BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG

PHÂN PHỐI THUỐC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN

DƯỢC - VẬT TƯ Y TẾ THANH HÓA NĂM 2014

LUẬN VĂN DƯỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I

CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC

MÃ SỐ: CK.60720412

Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS Nguyễn Thị Song Hà

Nơi thực hiện: Trường Đại học Dược Hà Nội

Công ty cổ phần Dược - Vật tư y tế Thanh Hóa

Thời gian thực hiện: 19/01/2015 đến 19/05/2015

HÀ NỘI 2015

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn

này tôi đã nhận được sự giúp đỡ của thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè và

những người thân.

Lời đầu tiên, tôi gửi lời chân thành cảm ơn PGS. TS Nguyễn Thị

Song Hà người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình chu đáo chỉ bảo nhiều ý

kiến sâu sắc giúp đỡ tôi hoàn thành tốt luận văn này.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo bộ môn Quản

lý và Kinh tế dược, phòng Sau đại học, Ban Giám hiệu cùng toàn thể các

thầy giáo cô giáo trường đại học Dược Hà Nội đã giảng dạy, giúp đỡ và

tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.

Tôi cũng xin cảm ơn Ban Tổng giám đốc, Phòng Tổ chức, phòng Kế

hoạch kinh doanh, phòng Tài vụ, phòng Đảm bảo chất lượng, phòng Kế

hoạch sản xuất Công ty cổ phần Dược - Vật tư y tế Thanh Hóa đã tận tình

giúp đỡ trong quá trình thu thập số liệu, thông tin đầy đủ và chính xác để

tôi thực hiện đề tài.

Cuối cùng tôi xin cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp và những người

thân trong gia đình đã động viên, chia sẻ những khó khăn, khích lệ và động

viên trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.

Thanh Hóa, ngày 19 tháng 05 năm 2015

Học viên. Nguyễn Thị Thanh Hương

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC HÌNH

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................

MỤC LỤC .......................................................................................................

ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ......................................................................... 2

1.1. Tổng quan về hoạt động phân phối thuốc ....................................... 2

1.1.1. Một số khái niệm về phân phối ......................................................... 2

1.1.2. Phân phối thuốc ................................................................................. 8

1.2. Thực trạng thị trường thuốc trên thế giới và ở Việt Nam ........... 11

1.2.1. Thực trạng thị trường thuốc trên thế giới ........................................ 11

1.2.3. Thực trạng thị trường thuốc ở Việt Nam ........................................ 16

1.3. Một vài nét về Công ty cổ phần Dược - Vật tư Y tế Thanh Hóa ....... 22

1.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển ...................................................... 22

1.3.2. Chức năng, hoạt động của công ty .................................................. 22

1.3.3. Một số kết quả đạt được .................................................................. 23

1.3.4. Sơ đồ tổ chức của Thephaco ........................................................... 24

1.3.5. Một vài nét về hoạt động phân phối thuốc tại Công ty cổ phần Dược - Vật tư y tế Thanh Hóa. ............................................................................ 25

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......... 26

2.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 26

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...................................................... 26

2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 26

2.3.1. Thiết kế nghiên cứu ......................................................................... 26

2.3.2. Tóm tắt nội dung nghiên cứu .......................................................... 27

2.3.3. Các biến số nghiên cứu ................................................................... 28

2.3.4. Nguồn thu thập và phương pháp thu thập số liệu ........................... 30

2.3.5. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu .......................................... 31

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 32

3.1. Phân tích thực trạng nguồn lực phục vụ hoạt động phân phối thuốc của Công ty cổ phần Dược - Vật tư y tế Thanh Hóa (Thephaco) năm 2014. ................................................................................................................... 32

3.1.1. Tổ chức mạng lưới phân phối ......................................................... 32

3.1.2. Nhân lực mạng lưới phân phối ........................................................ 35

3.1.3. Cơ sở vật chất trong mạng lưới phân phối ...................................... 37

3.1.4. Số chi nhánh, số điểm bán lẻ của Thephaco năm 2014...................38

3.1.5. Cơ cấu khách hàng của Thephaco năm 2014..................................39

3.1.6. Kinh phí phục vụ hoạt động phân phối...........................................40

3.2. Phân tích kết quả hoạt động phân phối thuốc của Công ty cổ phần Dược - Vật tư y tế Thanh Hóa (Thephaco) năm 2014 thông qua một số chỉ tiêu. ............................................................................................................ 41

3.2.1. Các chỉ tiêu về doanh thu ................................................................ 41

3.2.2. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận ........................................................ 47

3.2.3. Tỷ lệ hàng trả về trong quá trình lưu thông phân phối của Thephaco năm 2014 ................................................................................................... 48

3.2.4. Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong mạng lưới phân phối của Thephaco năm 2014........................................................... 49

3.2.5. Nộp ngân sách Nhà nước ................................................................ 50

CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN .......................................................................... 51

4.1. Về thực trạng nguồn lực phục vụ hoạt động phân phối thuốc của Công ty cổ phần Dược - Vật tư y tế Thanh Hóa năm 2014 ...................... 51

4.1.1. Về tổ chức mạng lưới phân phối năm 2014 .................................... 51

4.1.2. Về nhân lực hệ thống phân phối năm 2014 .................................... 52

4.1.3. Về cơ sở vật chất mạng lưới phân phối năm 2014.......................... 52

4.1.4. Về số chi nhánh, số điểm bán lẻ của Thephaco năm 2014 ............. 53

4.1.5. Về cơ cấu khách hàng của Thephaco năm 2014.............................54

4.1.6. Về kinh phí phục vụ hoạt động phân phối ...................................... 54

4.2. Về kết quả hoạt động phân phối của Công ty ty cổ phần Dược - Vật tư y tế Thanh Hóa năm 2014 thông qua một số chỉ tiêu. .............................. 55

4.2.1. Các chỉ tiêu về doanh thu ................................................................ 55

4.2.2. Về lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận ................................................... 58

4.2.3. Về tỷ lệ hàng trả về trong quá trình lưu thông phân phối của Thephaco năm 2014 .................................................................................. 58

4.2.4. Về thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong mạng lưới phân phối của Thephaco năm 2014 ........................................................... 59

4.2.5. Về nộp ngân sách Nhà nước ........................................................... 60

4.3. Một số hạn chế của đề tài ................................................................... 60

KẾT LUẬN ................................................................................................62

KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT ....................................................................... 64

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................

PHỤ LỤC 1: PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN ...........................................

BHYT

: Bảo hiểm y tế

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CBCNV : Cán bộ công nhân viên

: Chi nhánh CN

: Công ty cổ phần CTCP

: Doanh nghiệp tư nhân DNTN

: Doanh thu DT

: Good distribution practice - Thực hành tốt phân phối thuốc GDP

: Good storage practice - Thực hành tốt bảo quản thuốc GSP

: Good Laboratory Practice - Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm GLP

: Good Manufactory Practice - Thực hành tốt sản xuất thuốc GMP

: Good Pharmacy Practice - Thực hành tốt nhà thuốc GPP

: Good Practices GPs

: Hoạt động phân phối HĐPP

: Hệ thống phân phối HTPP

KHKD : Kế hoạch kinh doanh

: Lợi nhuận LN

: Sản xuất SX

TCCL : Tiêu chuẩn chất lượng

Thephaco : Thanh Hoa medical materials pharmaceutical Joint stock company (Công ty cổ phần Dược - Vật tư y tế Thanh Hóa)

: Trách nhiệm hữu hạn một thành viên TNHH MTV

: World Health Organization -Tổ chức Y tế thế giới WHO

: Worrld Trade Organnization - Tổ chức Thương mại Thế giới WTO

DANH MỤC BẢNG

Các phương thức phân phối

Bảng Tên bảng Trang

4 1.1

Dự báo mức tăng trưởng hàng năm thị trường dược phẩm một số nước năm 2012-2017

20 công ty có doanh thu cao nhất năm 2014

11 1.2

Các biến số nghiên cứu của đề tài

12 1.3

Cơ cấu nhân lực theo trình độ và giới tính năm 2014

28 2.1

35 3.1

Cơ sở vật chất trong mạng lưới phân phối của Thephaco năm 2014

37 3.2

Tổng số chi nhánh, số điểm bán lẻ của Thephaco năm 2014

38 3.3

40 3.4 Cơ cấu khách hàng của Thephaco năm 2014

Kinh phí phục vụ cho hoạt động phân phối của Thephaco năm 2014

41 3.5

Doanh thu theo nhóm hàng phân phối của Thephaco năm 2014

Doanh thu bán hàng sản xuất của Thephaco năm 2014

42 3.6

43 3.7

Doanh thu bán hàng sản xuất khu vực nội tỉnh của Thephaco năm 2014

45 3.8

Doanh thu bán hàng sản xuất khu vực ngoại tỉnh của Thephaco năm 2014

Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của Thephaco năm 2014

46 3.9

47 3.10

Tỷ lệ hàng phân phối của Thephaco bị trả về năm 2014

Thu nhập bình quân/ tháng của CBCNV năm 2014

48 3.11

49 3.12

Mức nộp và tỷ lệ nộp ngân sách Nhà nước của Thephaco năm 2014

50 3.13

DANH MỤC HÌNH

Hình

Tên hình

Trang

Sơ đồ kênh phân phối tổng quát

6

14

1.1

Mô hình mạng lưới phân phối thuốc theo khuyến cáo của WHO

24

1.2

Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty cổ phần Dược - VTYT Thanh Hóa

Tóm tắt nội dung nghiên cứu

27

1.3

Sơ đồ tổ chức mạng lưới phân phối của Thephaco

32

2.1

Sơ đồ mạng lưới phân phối theo phương thức phân phối

34

3.1

36

3.2

Biểu đồ tỷ lệ lao động theo trình độ trong mạng lưới phân phối

36

3.3

Biểu đồ tỷ lệ lao động theo giới tính trong mạng lưới phân phối

42

3.4

Biểu đồ cơ cấu doanh thu theo nhóm hàng phân phối năm 2014

44

3.5

Biểu đồ cơ cấu doanh thu bán hàng sản xuất của Thephaco năm 2014

46

3.6

Biểu đồ cơ cấu doanh thu bán hàng sản xuất khu vực ngoại tỉnh của Thephaco năm 2014

3.7

ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong môi trường của nền kinh tế thị trường, các nhà sản xuất phải

tự mình đảm nhận công tác tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên có rất ít trường

hợp nhà sản xuất có thể bán trực tiếp tất cả các sản phẩm của mình đến tận

tay người tiêu dùng cuối cùng mà thường phải thông qua các tổ chức trung

gian như các chi nhánh, các nhà bán buôn, các nhà bán lẻ, … Tức là phải

thiết lập nên một mạng lưới và chính sách phân phối nhằm đảm bảo chuyển

giao sản phẩm của doanh nghiệp từ khâu sản xuất sang khâu tiêu thụ và

tiêu thụ được sản phẩm.

Mạng lưới phân phối có một vai trò vô cùng quan trọng quyết định

đến thành quả kinh doanh của doanh nghiệp. Để xây dựng và phát triển

mạng lưới phân phối thành công, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải dày công

nghiên cứu tâm lý hành vi, thói quen mua sắm của người tiêu dùng để từ đó

tìm ra phương án tối ưu cho doanh nghiệp. Trong lĩnh vực dược phẩm,

phân phối thuốc càng có vai trò quan trọng do thuốc là một loại hàng hóa

đặc biệt, có ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng và sức khỏe người sử dụng.

Công ty cổ phần Dược - Vật tư y tế Thanh Hóa là một trong những

doanh nghiệp cổ phần có doanh thu lớn nhất và đóng thuế thu nhập doanh

nghiệp lớn nhất cả nước. “Phát triển bền vững”, “Chất lượng - Niềm tin” là

mục tiêu xuyên suốt quá trình hoạt động và phát triển của Công ty. Chất

lượng sản phẩm công ty ngày càng được khẳng định trên thị trường, thương

hiệu Thephaco ngày càng được nhiều người tiêu dùng biết đến.

Hiện nay thị trường dược phẩm đã có nhiều thay đổi và càng ngày

càng cạnh tranh gay gắt. Với mong muốn góp phần vào hoàn thiện trong tổ

chức và quản lý hệ thống phân phối phù hợp với quy mô mở rộng doanh

1

nghiệp phục vụ định hướng phát triển lâu dài và ổn định của công ty, chúng

tôi thực hiện đề tài “Phân tích hoạt động phân phối thuốc của Công ty cổ

phần Dược - Vật tư y tế Thanh Hóa (Thephaco) năm 2014”.

Đề tài được tiến hành với 2 mục tiêu sau:

1. Phân tích thực trạng nguồn lực phục vụ hoạt động phân phối thuốc

của Công ty cổ phần Dược - Vật tư y tế Thanh Hóa năm 2014.

2. Phân tích kết quả hoạt động phân phối thuốc của Công ty cổ phần

Dược - Vật tư y tế Thanh Hóa năm 2014 thông qua một số chỉ tiêu.

Từ đó đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu

quả, tính chuyên nghiệp của mạng lưới phân phối tại Công ty.

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN

1.1. Tổng quan về hoạt động phân phối thuốc

1.1.1. Một số khái niệm về phân phối

 Phân phối

2

Phân phối là hoạt động liên quan đến điều hành tổ chức, vận chuyển,

phân phối hàng hóa từ nơi sản xuất đến người tiêu dùng, trong một quốc

gia hay ở các nước, các khu vực trên thế giới [1].

Xây dựng chính sách phân phối để đưa hàng hóa và dịch vụ kịp thời

từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng, đảm bảo sự ăn khớp giữa cung và cầu

trên thị trường.

Chính sách phân phối có vai trò vô cùng quan trọng trong chính sách

marketing. Một chính sách phân phối hợp lý sẽ giúp hoạt động kinh doanh

an toàn hơn, tăng cường khả năng liên kết trong kinh doanh, giảm sự cạnh

tranh và làm cho quá trình lưu thông hàng hóa nhanh, hiệu quả và phát triển

thị trường tiêu thụ [1].

 Phương thức phân phối

Có 2 phương pháp phân phối phổ biến: phương pháp phân phối trực

tiếp và phương pháp phân phối gián tiếp [1]. Các công ty thường sử dụng

cả hai phương pháp phân phối trực tiếp và gián tiếp song song với nhau để

tận dụng các ưu điểm và hạn chế các nhược điểm của mỗi phương pháp.

Bảng 1.1. Các phương thức phân phối [1]

Trực tiếp Gián tiếp

PHƯƠNG THỨC PHÂN PHỐI

4

Phân phối trực tiếp từ người sản

Phân phối hàng hóa

Đặc điểm

qua hệ thống trung gian

xuất đến người tiêu dùng không qua trung gian

Sơ đồ

Ưu điểm

- Có thể chia sẻ rủi ro trong kinh doanh

- Nhà sản xuất tiếp xúc trực tiếp với khách hàng không qua trung gian - Người sản xuất nắm vững được các biến động thị trường, chủ động đưa ra các quyết định về hoạt động phân phối, kiểm tra, giám sát chặt chẽ hoạt động phân phối.

- Doanh nghiệp phải chia sẻ

- Lợi nhuận bị chia sẻ - Doanh nghiệp khó

nguồn vốn cho các hoạt động

kiểm soát hoạt động

Nhược điểm

phân phối và phải tự chịu rủi ro

phân phối

trên

thị

nên rất tốn kém

trường

 Kênh phân phối

Có rất nhiều quan điểm và định nghĩa khác nhau về kênh phân phối.

5

Theo quan điểm của các nhà quản trị học: Kênh phân phối là một tổ

chức hệ thống các quan hệ với các doanh nghiệp và cá nhân bên ngoài để

quản lý các hoạt động phân phối tiêu thụ sản phẩm nhằm thực hiện các mục

tiêu trên thị trường doanh nghiệp [7].

Kênh phân phối có thể được coi là con đường đi của sản phẩm từ

người sản xuất đến người tiêu dùng (hoặc người sử dụng cuối cùng). Nó

cũng được coi như dòng chuyển quyền sở hữu các hàng hóa khi chúng

được mua bán qua các tổ chức và cá nhân khác nhau [7].

Theo một định nghĩa khác: Kênh phân phối là chuỗi các công ty độc

lập liên quan đến quá trình đưa hàng hóa từ nơi sản xuất đến người tiêu

dùng [1].

Các kênh phân phối tạo nên dòng chảy sản phẩm từ người sản xuất

đến người mua cuối cùng. Tất cả những tổ chức, cá nhân tham gia vào kênh

phân phối được gọi là các thành viên của kênh. Những thành viên nằm giữa

nhà sản xuất và người tiêu dùng cuối cùng (nếu có) được gọi là các trung

gian phân phối [36].

Chức năng cơ bản nhất của tất cả các kênh phân phối là giúp doanh

nghiệp đưa sản phẩm đến người tiêu dùng với đúng mức giá họ có thể mua,

đúng chủng loại họ cần, đúng thời gian, địa điểm mà họ yêu cầu. Kênh

phân phối là con đường mà hàng hóa được lưu thông từ nhà sản xuất đến

người tiêu dùng. Nhờ có mạng lưới kênh phân phối mà khắc phục được

những khác biệt về thời gian, địa điểm và quyền sở hữu giữa người sản

xuất và người tiêu dùng các hàng hóa dịch vụ [19].

 Các loại kênh phân phối

Kênh phân phối trực tiếp: kênh cấp 0

6

Kênh phân phối gián tiếp: Kênh cấp 1,2,3 ... cấp n có độ dài ngắn

khác nhau, số lần hàng hóa qua tay trung gian càng nhiều thì kênh phân

phối càng dài, cấp kênh càng lớn [1].

Kênh cấp 0

Kênh cấp 1

Kênh cấp 2

Kênh cấp n

Nhà sản xuất

Nhà sản xuất

Nhà sản xuất

Nhà sản xuất

Nhà bán buôn

Nhà bán buôn

………

Nhà bán lẻ

Nhà bán lẻ

Nhà bán lẻ

Người tiêu dùng

Người tiêu dùng

Người tiêu dùng

Người tiêu dùng

Hình 1.1. Sơ đồ kênh phân phối tổng quát [1]

Hiện tại các doanh nghiệp thường sử dụng kênh phân phối hỗn hợp.

Việc sử dụng kênh phân phối hỗn hợp tạo nên sức mạnh cạnh tranh thành

công trong hệ thống phân phối nhờ kết hợp những ưu điểm của từng loại

kênh, đáp ứng tối đa phục vụ thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng.

Để lựa chọn kênh phân phối thích hợp, các doanh nghiệp căn cứ vào

một số yếu tố như đặc điểm doanh nghiệp, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm

người tiêu dùng, đặc điểm địa lý…[1].

7

 Tổ chức kênh phân phối

Là việc thiết lập cơ cấu tổ chức sao cho hoạt động cung ứng sản

phẩm và dịch vụ cho khách hàng có hiệu quả, đồng thời đạt được những

mục tiêu về doanh số và lợi nhuận đã đề ra.

Tùy vào tình hình cụ thể trong từng giai đoạn, các công ty có thể tổ

chức kênh phân phối thành các nhóm theo sản phẩm, theo nhóm khách

hàng, theo khu vực địa lý, theo mục tiêu cụ thể … [23].

1.1.2. Phân phối thuốc

 Phân phối thuốc

Phân phối thuốc là việc phân chia và di chuyển, bảo quản thuốc từ

kho của cơ sở sản xuất thuốc hoặc từ trung tâm phân phối cho đến người sử

dụng hoặc đến các điểm phân phối bảo quản trung gian hoặc giữa các điểm

phân phối, bảo quản trung gian bằng các phương tiện vận chuyển khác

nhau [2].

 Thực hành tốt phân phối thuốc

“Thực hành tốt phân phối thuốc” - GDP là viết tắt của Good

Distribution Practice - là một phần của công tác bảo đảm chất lượng toàn

diện để bảo đảm chất lượng thuốc được duy trì qua việc kiểm soát đầy đủ

tất cả các hoạt động liên quan đến quá trình phân phối thuốc.

Nguyên tắc “Thực hành tốt phân phối thuốc” áp dụng đối với các cơ

sở tham gia vào quá trình phân phối thuốc trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm

các cơ sở sản xuất, kể cả cơ sở sản xuất sản phẩm trung gian, sản xuất

thành phẩm thuốc, cơ sở cung cấp, xuất nhập khẩu, phân phối, bán buôn,

các cơ sở vận chuyển, các đại lý giao nhận, các cơ sở đầu mối bảo quản,

phân phối thuốc của các chương trình y tế quốc gia [2].

8

Việc tuân thủ đúng các nguyên tắc của “Thực hành tốt phân phối

thuốc” là góp phần duy trì ổn định chất lượng sản phẩm trong quá trình lưu

thông trên thị trường, giúp hệ thống đảm bảo chất lượng được củng cố bền

vững.

Nội dung nguyên tắc “thực hành tốt phân phối thuốc” quy định một

số nội dung cơ bản sau đây [2].

- Quy định về tổ chức và quản lý

Cơ sở phân phối thuốc phải có tư cách pháp nhân, có một cơ cấu tổ

chức thích hợp, được phân công nhiệm vụ rõ ràng.

- Quy định về nhân sự

Bố trí đủ nhân sự để tiến hành tất cả các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm

của cơ sở phân phối và đáp ứng các yêu cầu sau:

+ Có trình độ chuyên môn phù hợp với chủng loại mặt thuốc phân

phối, được đào tạo về các yêu cầu của "Thực hành tốt phân phối thuốc", về

các quy định của pháp luật liên quan, và đủ khả năng đáp ứng các yêu cầu

đó.

+ Có đủ khả năng và kinh nghiệm phù hợp với trách nhiệm được

giao để bảo đảm thuốc được bảo quản, phân phối đúng cách.

- Quy định về quản lý chất lượng

Tất cả các thuốc phải được lưu hành hợp pháp, và phải được mua, cung

cấp cũng như bán, giao hàng, gửi hàng bởi các cơ sở sản xuất, kinh doanh

dược hợp pháp, đáp ứng các quy định của pháp luật.

- Quy định về cơ sở, kho tàng và bảo quản

Tất cả các cơ sở phân phối thuốc phải có các điều kiện kho tàng,

phương tiện bảo quản thuốc tuân thủ theo đúng các nguyên tắc "Thực hành

9

tốt bảo quản thuốc" (GSP). Kho phải có các khu vực bảo quản, khu vực

nhận và xuất hàng, khu vực lấy mẫu, điều kiện và yêu cầu trong bảo quản,

nhận hàng, quay vòng hàng tồn kho và kiểm soát các dược phẩm quá hạn.

- Quy định về phương tiện vận chuyển và trang thiết bị

+ Tất cả các phương tiện vận chuyển, trang thiết bị được sử dụng

trong bảo quản, phân phối và xử lý thuốc phải thích hợp với mục đích sử

dụng và phải bảo vệ được thuốc tránh các điều kiện có thể ảnh hưởng xấu

đến độ ổn định, tính toàn vẹn của bao bì, thuốc và phòng tránh việc nhiễm

bẩn.

+ Trong quá trình vận chuyển, nếu có các yêu cầu về điều kiện bảo

quản đặc biệt (ví dụ về nhiệt độ và độ ẩm cụ thể), thì phải bảo đảm các điều

kiện đó, có kiểm tra, theo dõi và lưu hồ sơ.

- Quy định về thu hồi sản phẩm và sản phẩm bị loại, bị trả về

Phải thiết lập một hệ thống, bao gồm cả quy trình bằng văn bản, để

thu hồi nhanh chóng và có hiệu quả những thuốc được xác định hoặc nghi

ngờ là có khiếm khuyết, và chỉ định rõ người chịu trách nhiệm thu hồi.

Sản phẩm bị loại bỏ và những sản phẩm bị trả lại cho nhà phân phối

phải được nhận dạng phù hợp và được xử lý theo một quy trình, trong đó ít

nhất phải có việc giữ các sản phẩm đó ở khu vực biệt trữ nhằm tránh lẫn

lộn và ngăn ngừa việc tái phân phối cho tới khi có quyết định về biện pháp

xử lý. Điều kiện bảo quản áp dụng cho thuốc bị loại bỏ hoặc trả về phải

được duy trì trong suốt quá trình bảo quản và vận chuyển cho tới khi có

quyết định sau cùng.

“Thực hành tốt phân phối thuốc” là một phần của công tác bảo đảm

chất lượng thuốc theo quan điểm Quản lý chất lượng toàn diện (Total

10

Qualtity Management). Bộ Y tế với chiến lược áp dụng đồng bộ 5 GPs bao

gồm:

- “Thực hành tốt sản xuất thuốc” - GMP.

- “Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm” - GLP.

- “Thực hành tốt bảo quản thuốc” - GSP.

- “Thực hành tốt phân phối thuốc” - GDP.

- “Thực hành tốt nhà thuốc” - GPP.

nhằm đảm bảo chất lượng thuốc tốt nhất đến tay người sử dụng,

giảm tỷ lệ thuốc giả và thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng [5].

1.2. Thực trạng thị trường thuốc trên thế giới và ở Việt Nam

1.2.1. Thực trạng thị trường thuốc trên thế giới

Ngành dược thế giới bắt đầu phát triển từ những năm 20 của thế kỷ

trước. Thụy Sĩ, Đức và Ý là những nước đầu tiên phát triển công nghiệp

dược, tiếp sau đó là Anh, Mỹ, Bỉ, Hà Lan,…Qua nhiều thập kỷ phát triển,

môi trường sản xuất và kinh doanh dược phẩm có nhiều thay đổi, hoạt động

mua bán sáp nhập trên quy mô toàn cầu làm một số tập đoàn dược phẩm

khổng lồ thống trị thị trường dược thế giới và kiểm soát nền công nghiệp

dược toàn cầu.

Dân số toàn tầu tăng nhanh, nhất là lứa tuổi trên 60, cùng môi trường

sống bị ô nhiễm là nguyên nhân chủ yếu làm gia tăng nhu cầu về thuốc

men chăm sóc sức khỏe con người, tác động tới tổng giá trị tiêu thụ thuốc

trên toàn thế giới [24].

 Tổng doanh thu tiêu thụ thuốc trên thế giới

11

Giai đoạn 2004 - 2013, tổng doanh thu tiêu thụ thuốc trên thế giới tăng trưởng bình quân 5,8%/năm từ mức 455 tỷ USD năm 2004 lên mức 717 tỷ USD năm 2013. Giai đoạn 2014 - 2018, theo ước tính của EvaluatePharma, mức tiêu thụ thuốc toàn cầu sẽ gần chạm ngưỡng 900 tỷ USD vào năm 2018 [17].

 Tăng trưởng hàng năm thị trường dược phẩm một số nước 2012-2017

Giai đoạn 2012-2017, tăng trưởng hàng năm của thị trường dược phẩm ở các nước có công nghiệp dược phát triển sẽ chậm lại, bình quân khoảng 1% - 4%, đáng lưu ý là Pháp và Tây Ban Nha dự kiến sẽ tăng trưởng âm. Nhóm các quốc gia có công nghiệp dược đang phát triển sẽ có tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ do chi tiêu cho dược phẩm của người dân các nước này hiện còn khá thấp. Trong đó, Trung Quốc dẫn đầu với mức tăng trưởng 15% - 18% điều này sẽ làm cho Trung Quốc có tổng giá trị tiêu thụ thuốc đứng thứ nhì thế giới, chỉ sau Mỹ trong vài ba năm tới; Ấn Độ sẽ có mức tăng trưởng từ 11% -14%.

Tương lai thị trường dược phẩm khu vực Đông Nam Á đầy hứa hẹn, Singapore sẽ có mức tăng trưởng hàng năm là 9,3%, sẽ là trung tâm thương mại dược phẩm quan trọng thế giới, kết nối khu vực này với phía Tây [24].

Nguồn: FPTS, IMS Health.

Bảng 1.2. Dự báo mức tăng trưởng hàng năm thị trường dược phẩm một số nước 2012-2017

Trong đó:

12

- Các quốc gia có công nghiệp dược phát triển gồm: Mỹ, Nhật, Đức, Pháp, Ý,

Tây Ban Nha, Anh và Hàn Quốc.

- Các quốc gia có công nghiệp dược đang phát triển gồm:

Nhóm 1: Trung Quốc.

Nhóm 2: Brazil, Ấn Độ, Nga.

Nhóm 3: Argentina, Ai Cập, Indonesia, Mexico, Pakistan, Ba Lan,

Romania, Nam Phi, Thái Lan, Thổ Nhĩ Kỳ, Ukraine, Venezuela, Việt Nam [29].

 20 công ty dược phẩm có doanh thu cao nhất thế giới

Các tập đoàn dược phẩm ở những nước có nền công nghiệp dược phát

triển đã mở rộng quy mô vượt tầm quốc gia, có mặt trên toàn cầu. Nhóm 20

tập đoàn dược phẩm lớn trên thế giới tập trung ở khu vực Bắc Mỹ (Mỹ,

Canada) và Tây Âu (Anh, Pháp, Đức, Ý, Tây Ban Nha, Thụy sĩ,…) [24].

Bảng 1.3. Hai mươi công ty có doanh thu cao nhất năm 2014

Doanh thu (triệu USD)

Công ty

2014

2013

2012

Xếp thứ hạng năm 2014

Novartis 51.307 50.576 50.521 1

Pfizer 44.929 44.330 46.707 2

Sanofi 40.037 38.181 38.531 3

Roche 37.607 36.146 34.958 4

36.550 36.350 39.891 5 Merck  Co

36.422 30.784 27.717 6 Johnson  Johnson

AstraZeneca 33.313 30.257 31.704 7

GlaxoSmithKline 31.470 32.544 32.736 8

Teva 26.001 24.258 24.762 9

GileadSciences 10 23.673 11.011 9.540

13

Amgen 11 20.473 18.621 17.103

Eli Lilly 12 19.909 23.045 21.583

Abbvie 13 19.049 18.150 17.881

Bayer 14 18.347 17.276 16.431

Boehringer Ingelheim 15 17.650 17.375 16.889

Nono Nordisk 16 16.831 14.300 12.576

Actavis 17 15.978 12.742 12.375

Takeda 18 13.376 13.399 15.909

Otsuka 19 12.290

Bristol-Myers SQB. 11.023 12.756

Mylan 20 11.980 11.087 10.325

Tổng 527.192 491.455 490.895

Tỷ lệ (so với tổng doanh thu 56,3 56,2 57,2 toàn cầu)

ơ

936.500 874.611 857.710 Tổng doanh thu toàn cầu

Nguồn [28][30]

Như vậy, trong 3 năm, 20 công ty có tổng doanh thu cao nhất - có

tổng doanh thu chiếm thị phần khá lớn, trung bình chiếm gần 60% doanh

thu dược phẩm toàn cầu. Doanh thu tập trung ở các hãng lớn, có tên tuổi

được người mua tin dùng. Tuy nhiên, tổng doanh thu của 20 công ty này có

xu hướng giảm dần do sự trỗi dậy của các quốc gia mới nổi, dẫn đầu là

Trung Quốc và Ấn Độ, Nga, Brasil).

 Mô hình mạng lưới phân phối thuốc

14

CÁC TUYẾN HỆ THỐNG TƯ NHÂN HỆ THỐNG NHÀ NƯỚC

Các nhà cung ứng

Các cơ quan mua sắm quốc tế

đa quốc gia

CẤP ĐA QUỐC GIA

Các doanh nghiệp sản xuất thuốc trong nước

Các cơ quan cung ứng của chính phủ:

CẤP QUỐC GIA

Các công ty bán buôn

Hồ sơ sản phẩm Đơn vị mua sắm Đơn vị nhập khẩu Quản lý tồn trữ, tài chính, kho thuốc …

Các nhà phân phối

Các công ty, bệnh viện …

CẤP TỈNH, THÀNH PHỐ

Cấp huyện: Trung tâm

CẤP HUYỆN

y tế, bệnh viện …

Các nhà thuốc, đại lý

CỘNG ĐỒNG

Các cán bộ y tế làm việc tại cộng đồng

NGƯỜI SỬ DỤNG

Hình 1.2. Mô hình mạng lưới phân phối thuốc theo khuyến cáo của WHO [1]

Ghi chú: Đường phân phối truyền thống

Đường phân phối thuốc có thể biến đổi

15

1.2.3. Thực trạng thị trường thuốc ở Việt Nam

1.2.3.1. Một vài nét về thị trường thuốc Việt Nam

Việt Nam chỉ mới đạt trình độ sản xuất được thuốc thành phẩm từ

nguyên liệu nhập khẩu, chưa tự sản xuất được nguyên liệu hóa dược và

chưa tự phát minh được thuốc. Hơn 51% nguyên liệu sản xuất thuốc tại

Việt Nam đang được nhập khẩu từ Trung Quốc, 18% nhập từ Ấn Độ [18].

Ngành dược Việt Nam đang hội tụ rất nhiều tiềm năng hấp dẫn. Tốc

độ tăng trưởng dân số ổn định, sự nhận thức về sức khỏe của tầng lớp trung

lưu và khả năng tiếp cận thuốc ngày càng được cải thiện là những yếu tố

giúp ngành dược Việt Nam giữ vững tốc độ tăng trưởng cao trong thời gian

tới.

Nhìn chung ngành dược Việt Nam còn nhiều khó khăn về mặt cơ cấu

và chính sách nhưng có nhiều tiềm năng phát triển trong tương lai. Tốc độ

tăng trưởng dân số bền vững và sự nhận thức của tầng lớp trung lưu Việt

Nam về sức khỏe ngày càng cao sẽ là những động lực chính thúc đẩy nhu

cầu chi tiêu dược phẩm. Những tín hiệu vĩ mô tích cực cũng sẽ hỗ trợ các

công ty dược phẩm trong nước trong việc duy trì lợi nhuận trong những

năm sắp tới [24].

Hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành dược được duy trì tương

đối ổn định và đảm bảo cung ứng kịp thời, đủ thuốc phục vụ công tác khám

bệnh, chữa bệnh, phòng chống dịch bệnh và thiên tai [4].

BMI dự báo ngành dược phẩm vẫn tiếp tục tăng trưởng với tốc độ

trung bình 15,5%/năm trong vòng 5 năm tới, và đóng góp đến 2,2% vào

GDP vào năm 2017. Tuy sản phẩm ngoại vẫn chiếm ưu thế trong tương lai

gần, nhưng các doanh nghiệp nội địa vẫn sẽ tích cực đầu tư sản xuất, tìm

kiếm phương thuốc mới, tiếp tục xây dựng cơ sở hạ tầng đạt chuẩn quốc tế,

16

cố gắng đạt mục tiêu đến năm 2020, cung cấp được 70% nhu cầu thị trường

nội địa như BộY tế đã đặt ra [18].

1.2.3.2. Thực trạng thị trường dược phẩm Việt Nam

Doanh số của thị trường dược phẩm Việt Nam năm 2012 là gần 3 tỷ

USD bằng một phần ba thị trường Ấn Độ. Thị trường Việt Nam được dự

đoán sẽ tăng trưởng với tỷ lệ hơn 20% vào năm 2017. Theo Business

Monitor International, Việt Nam đứng thứ 13/175 về tốc độ tăng trưởng

mức chi tiêu cho dược phẩm [20].

Chi tiêu cho dược phẩm bình quân trên đầu người ở Việt Nam cũng

tăng trưởng theo. Trong năm 2010, một người Việt Nam chi 104 USD cho

các sản phẩm dược phẩm, con số này so với Trung Quốc là 148 USD và Ấn

Độ là 51 USD. Mức chi tiêu về thuốc theo đầu người tại Việt Nam được dự

đoán có thể tăng hơn gấp đôi vào năm 2015. Tăng trưởng này được thúc

đẩy bởi sự phát triển của xã hội và bởi sự mở rộng của hệ thống bảo hiểm y

tế quốc gia. Đến năm 2013, 65% trên 89 triệu người dân Việt Nam có bảo

hiểm y tế [20]. Đến hết năm 2014, số người tham gia BHYT ước đạt

khoảng 70,8% trên 90,7 triệu dân số [4].

Những điều này làm cho Việt Nam trở thành một điểm đến hấp dẫn

cho các công ty dược phẩm nước ngoài, với số lượng các công ty nước

ngoài đang ngày càng tăng ở Việt Nam.

Trong năm 2012, có khoảng 170 công ty dược phẩm tại Việt Nam.

Gần mười phần trăm trong số này có vốn đầu tư nước ngoài, bốn phần trăm

khác hoạt động dưới hình thức liên doanh. Các công ty dược phẩm lớn nhất

về thị phần là GlaxoSmithKline, Bristol Myers Squibb và Novartis. Công

ty Việt Nam hàng đầu là Savipharm và Imexpharm [20].

17

1.2.3.3. Quy định phân phối tại Việt Nam

Pháp luật Việt Nam quy định doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

ngoài (Foreign Invested Enterprises - FIE) không được phép phân phối sản

phẩm dược phẩm tại Việt Nam. Vì vậy, các công ty dược nước ngoài

thường liên kết với doanh nghiệp phân phối Việt Nam để thương mại sản

phẩm của họ trên thị trường Việt Nam.

Phân phối dược phẩm tại Việt Nam được thực hiện thông qua hai

kênh, bệnh viện (treatment channel) và thương mại (commercial channel).

Phân phối vào kênh bệnh viện thông qua đấu thầu. Phân phối ở kênh

thương mại là chào bán trực tiếp đến hiệu thuốc và một số tổ chức thương

mại khác. Hiện nay, một phần ba việc phân phối diễn ra thông qua các kênh

bệnh viện và hai phần ba việc phân phối là thông qua kênh thương mại.

Các công ty dược phẩm nước ngoài muốn sản phẩm của mình thâm nhập

rộng rãi cần phải đẩy mạnh hoạt động ở kênh bệnh viện [20].

1.2.3.4. Hệ thống phân phối thuốc tại Việt Nam

Khác với thị trường dược phẩm thế giới, nơi nhà sản xuất và nhà

phân phối thường là các đơn vị độc lập nhằm tập trung hóa chuyên môn, hệ

thống phân phối dược phẩm tại Việt Nam lại khá đặc thù với cấu trúc phức

tạp và sự tham gia của nhiều bên liên quan. Cụ thể, hệ thống phân phối tại

Việt Nam bao gồm các thành phần tham gia chính như sau [17]:

- Các doanh nghiệp phân phối dược phẩm chuyên nghiệp.

+ Doanh nghiệp phân phối dược phẩm nhà nước.

+ Doanh nghiệp phân phối dược phẩm tư nhân.

18

+ Doanh nghiệp phân phối dược phẩm nước ngoài: Zuellig

Pharma, Mega Products, Diethem VietNam ...

- Các công ty dược phẩm vừa sản xuất vừa phân phối: các công ty

tuyến trung ương và tuyến tỉnh: Công ty Dược Hậu Giang, Công ty cổ phần

Traphaco ...

- Hệ thống chợ sỉ: chợ sỉ tại thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.

- Hệ thống bệnh viện công lập và bệnh viện tư nhân.

- Hệ thống nhà thuốc .

- Hệ thống phòng mạch (phòng khám bệnh) tư nhân.

Ba nhà phân phối sỉ lớn lớn nhất tại Việt Nam là Zuellig Pharma

(Thụy Sĩ), Diethelm Vietnam (Singapore), Mega Products (Thái Lan) đã

nắm giữ đến khoảng 40% thị phần. Ngoài ra, còn có hơn 304 nhà phân phối

nước ngoài sỉ khác đang hiện diện tại Việt Nam cùng với khoảng 897 nhà

phân phối trong nước đang chiếm thị phần còn lại. Tuy nhiên, trên thực tế,

nắm quyền lực chi phối lớn nhất trong mạng lưới phân phối dược phẩm tại

Việt Nam là hệ thống chợ sỉ tại TP.HCM và Hà Nội. Đây là một mô hình tổ

chức độc đáo nhất trên thế giới và chỉ có thể tìm thấy tại Việt Nam [17].

1.2.3.5. Quá trình và đường đi của thuốc tại Việt Nam

Thuốc lưu thông tại Việt Nam bao gồm 4 nhóm sau [17]:

 Thuốc sản xuất tại Việt Nam

 Thuốc sản xuất  Đấu thầu  Bệnh viện  Bệnh nhân.

Nhóm thuốc này đến được tay bệnh nhân thông qua 4 con đường sau:

19

 Thuốc sản xuất  Nhà thuốc/phòng mạch  Bệnh nhân.

 Thuốc sản xuất Nhà phân phối sỉ nước ngoài/nội địa  Chợ sỉ  Nhà

thuốc/phòng mạch  Bệnh nhân.

 Thuốc sản xuất  Chợ sỉ  Nhà thuốc/phòng mạch  Bệnh nhân.

 Thuốc nhập khẩu chính ngạch

 Thuốc nhập khẩu  Nhà phân phối hoặc nhập khẩu nước ngoài/nội địa

 Đấu thầu  Bệnh viện  Bệnh nhân.

 Thuốc nhập khẩu  Nhà phân phối hoặc nhập khẩu nước ngoài/nội địa

 Nhà thuốc/phòng mạch  Bệnh nhân.

 Thuốc nhập khẩu  Nhà phân phối hoặc nhập khẩu nước ngoài/nội địa

 Chợ sỉ  Nhà thuốc/phòng mạch  Bệnh nhân.

Nhóm thuốc này đến tay bệnh nhân qua 3 con đường sau:

 Các thuốc kém chất lượng, thuốc nhái, thuốc lậu:

Nhóm thuốc này chủ yếu đi qua kênh chợ sỉ rồi phân phối cho các nhà

thuốc/phòng mạch hoặc bán trực tiếp cho người tiêu dùng có nhu cầu.

1.2.3.6. Hoàn thiện hệ thống phân phối thuốc ở Việt Nam

Việc phân phối mua bán lòng vòng hiện nay là bất cập của ngành

dược, Thủ tướng chính phủ đã ký chiến lược phát triển ngành dược đến

năm 2020 trong đó quy hoạch lại xây dựng 5 trung tâm phân phối lớn,

chuyên nghiệp để khắc phục tình trạng mua bán lòng vòng, tốn kém nhân

lực, tốn kém trang thiết bị và dẫn đến là khó khăn trong kiểm soát chất

lượng, khó khăn trong vấn đề giám sát, thu hồi thuốc kém chất lượng [6].

20

Theo thống kê của ngành dược đến tháng 11/2014, cả nước hiện có

177 doanh nghiệp đạt GSP (Thực hành tốt bảo quản thuốc và được phép

nhập khẩu), khoảng gần 2.000 doanh nghiệp đạt GDP- Thực hành tốt phân

phối thuốc và được phép bán buôn, trên 39.000 cơ sở bán lẻ thuốc trong đó

có 10.000 nhà thuốc đạt GPP. Năm trung tâm phân phối thuốc tại miền núi

phía Bắc, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ- tây Nguyên, Đông nam Bộ và

Tây Nam Bộ là nhiệm vụ trọng tâm trong phát triển hệ thống phân phối

thuốc Việt Nam đã được đề ra trong chiến lược phát triển ngành dược [5].

Hệ thống này được đầu tư phát triển theo hướng hiện đại và chuyên

nghiệp cao nhằm khắc phục các bất cập, khiếm khuyết của hệ thống cung

ứng thuốc hiện tại như quá nhiều nhà phân phối, bán buôn, bán lẻ, đường đi

của thuốc lòng vòng, chi phí cho khâu phân phối cao, chất lượng thuốc khó

kiểm soát, thiếu thuốc cục bộ khi có dịch bệnh, khó dự trữ thuốc hiếm, khó

đoán nhu cầu thị trường để đặt hàng sản xuất, nhập khẩu…

Thống kê mới nhất của Cục Quản lý Dược cho biết bình quân tiền

thuốc sử dụng/người dân đã đạt 31,18 USD/người tại VN, gấp rưỡi so với

cách đây 5 năm. Đó là chưa tính một phần rất lớn tiền mua thuốc do người

dân tự mua về dùng chưa thống kê được. Tăng trưởng phát triển ngành

dược và nhu cầu được sử dụng thuốc tốt với giá hợp lý của người dân đặt ra

yêu cầu: ngành dược phải nhanh chóng hoàn thiện hệ thống phân phối

thuốc, theo hướng cắt giảm tầng nấc trung gian, quản lý giá và chất lượng

thuốc [5].

21

1.3. Một vài nét về Công ty cổ phần Dược - Vật tư Y tế Thanh Hóa

1.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển

Là doanh nghiệp nhà nước thành lập ngày 10/04/1961 và chuyển đổi

thành Công ty cổ phần từ ngày 01/12/2002 theo QĐ số 3664/QĐ - CT ngày

05/11/2002 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa [8].

Tên viết tắt: THEPHACO (THANH HOA MEDICAL MATERIALS

PHARMACEUTICAL J.S.C)

 Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu

 Sản xuất vật tư y tế, sản xuất thực phẩm chức năng

 Hoạt động phòng khám đa khoa, chuyên khoa và nha khoa và đầu tư

1.3.2. Chức năng, hoạt động của công ty

 Kinh doanh hoá chất dược dụng, hoá chất xét nghiệm, kinh doanh

hoạt động của các bệnh viện, trạm xá.

 Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuốc chủ sở hữu, chủ

hóa chất sử dụng trong công nghiệp

 Bán buôn đồ uống, sản xuất đồ uống không cồn, nước khoáng

 Trồng cây gia vị, cây dược liệu

 Sản xuất bia và mạch men ủ men bia

 Sản xuất đồ ăn dinh dưỡng, sữa, các thực phẩm dinh dưỡng

 Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty sản xuất và kinh doanh [8].

sử dụng hoặc đi thuê.

22

1.3.3. Một số kết quả đạt được

Trải qua hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty luôn giữ

vững thành tích tăng trưởng và mục tiêu phát triển bền vững. Năm 2014

tổng doanh thu đạt 732,6 tỷ đồng, trong đó doanh thu hàng sản xuất đạt

354,5 tỷ đồng [10]. Từ năm 2007 đến nay Công ty luôn nằm trong tốp các

doanh nghiệp Dược phẩm có doanh thu cao nhất ngành Dược Việt Nam,

tốp 500 doanh nghiệp cổ phần có doanh thu lớn nhất và tốp 1000 doanh

nghiệp đóng thuế thu nhập doanh nghiệp lớn nhất cả nước. “Phát triển bền

vững”, “Chất lượng - Niềm tin” là mục tiêu xuyên suốt quá trình hoạt động

và phát triển của Công ty, Chất lượng sản phẩm công ty ngày càng được

khẳng định trên thị trường, Thương hiệu Thephaco ngày càng được nhiều

người tiêu dùng biết đến [38].

Hiện nay Công ty có 02 nhà máy sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn “GMP-

WHO”, một phòng Kiểm nghiệm đạt chuẩn “GLP”, hệ thống kho đạt chuẩn

“GSP”, hệ thống phân phối thuốc đạt chuẩn “GDP” và “GPP”. Với hệ

thống phân phối phủ rộng trên toàn quốc gồm 32 chi nhánh ở tỉnh Thanh

Hóa, 4 chi nhánh ngoại tỉnh (tại Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí

Minh và khu vực miền Trung), 2 trung tâm bán buôn, 1 phòng khám đa

khoa và nhiều đại lý trên địa bàn tỉnh. Năm 2012, Công ty đã khởi công

xây dựng chi nhánh tại tỉnh Hủa Phăn, nước bạn Lào, nhằm từng bước

hướng hướng tới mục tiêu xuất khẩu ra thị trường khu vực và quốc tế [9].

Qua hơn 10 năm cổ phần hóa không ngừng phấn đấu, đến nay công ty

có 976 cán bộ công nhân viên, trong đó có 245 người có trình độ từ đại học

trở lên [11]. Tập thể Công ty cổ phần Dược - Vật tư y tế Thanh Hóa đã đạt

23

được những thành tích đáng ghi nhận: 1 Huân chương Độc lập Hạng ba, 6

Huân chương Lao động, 2 Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc, 5 Bằng

khen của Chính phủ, 3 Cờ thi đua của Chính phủ, 9 Cờ thi đua của Bộ Y tế,

của tỉnh và các ban nghành xã hội khác,… Đặc biệt năm 2007, Công ty

vinh dự được Chủ tịch Nước phong tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động” -

đó là nguồn động viên cổ vũ to lớn để Công ty nỗ lực phấn đấu hơn nữa

trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thuốc đáp ứng nhu cầu phòng và chữa

bệnh cho cộng đồng và đạt được các mục tiêu kinh tế xã hội đề ra trong

thời kỳ hội nhập WTO [38].

Năm 2014, Thephaco đã được Bộ y tế tôn vinh 2 giải thưởng: Doanh

nghiệp đạt danh hiệu Ngôi sao thuốc Việt lần 1 và sản phẩm thuốc ống

uống bổ dưỡng Biofil đạt danh hiệu Ngôi sao thuốc Việt năm 2014. Đây là

sản phẩm mang lại doanh thu lớn nhất cho Công ty và là sản phẩm đông

dược được đầu tư nghiên cứu phát triển, sản xuất theo một quy trình khoa

học, đạt tiêu chuẩn GMP - WHO, được người tiêu dùng tin dùng và đánh

giá cao [38].

Lấy Slogan “Chất lượng - Niềm tin” làm kim chỉ nam cho mọi hoạt

động, với mục tiêu sản xuất ra nhiều sản phẩm đông dược chất lượng,

Thephaco đang phấn đấu đạt được nhiều danh hiệu cao quý hơn nữa, trở

thành thương hiệu thuốc Việt được Bộ Y tế đánh giá cao và được người

tiêu dùng tin tưởng [38].

1.3.4. Sơ đồ tổ chức của Thephaco

Bộ máy tổ chức của Thephaco được hoạt động theo mô hình sau [11]:

24

Hội đồng quản trị Chủ tịch: Lường Văn Sơn

Ban Kiểm soát Trưởng ban: Nguyễn Văn Tuấn

Tổng Giám đốc điều hành CNKT. Phạm Thị Hồng

Phó tổng Giám đốc Phụ trách chất lượng DSCK I. Lê Văn Ninh

Phó tổng Giám đốc Tổ chức - Nhân sự DSCK I. Trịnh Đăng Hùng

Phó tổng Giám đốc Phụ trách sản xuất DSCK I. Khương Văn Nghi

Phòng Tài vụ

Phòng Kinh doanh - XNK

Phòng Đảm bảo chất lượng

Nhà máy SX thuốc Đông dược KCN Tây bắc ga

Nhà máy SX thuốc Tân dược 04-Quang trung

Phòng Tổ chức hành chính

Phòng KHKD

Phòng Marketing

Ban Bảo Vệ

Phòng Kế hoạch sản xuất

Phòng Kiểm tra chất lượng

Xưởng Cơ Điện

Ban Thanh tra

Ban thi đua khen thưởng

Phòng Nghiên Cứu phát triển

Kho Nguyên liệu - bao bì

Ban Xây dựng cơ bản

Kho thành phẩm

36 Chi nhánh + 1 Công ty con (nước Lào)

Hình 1.3. Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty cổ phần Dược - Vật tư Y tế Thanh Hóa 24

1.3.5. Một vài nét về hoạt động phân phối thuốc tại Công ty cổ phần

Dược - Vật tư y tế Thanh Hóa.

Với thế mạnh là công ty Dược tuyến tỉnh, Thephaco thực hiện phân

phối phủ rộng thị trường nội tỉnh, tham gia đấu thầu hàng vào tất cả các

bệnh viện trên tỉnh thành và 26 huyện xã trong tỉnh. Ngoài ra công ty đã

xây dựng 4 chi nhánh ngoại tỉnh, và một công ty con bên nước Lào nhằm

đưa thương hiệu Thephaco đi xa hơn nữa.

Tuy nhiên, hiện nay thị trường dược phẩm đã có nhiều thay đổi và

càng ngày càng cạnh tranh gay gắt. Mặt hàng công ty sản xuất chủ yếu là

thuốc generic kém hiệu quả và sức cạnh tranh thấp. Mạng lưới phân phối

thị trường ngoại tỉnh của công ty còn yếu. Với các mặt hàng tự khai thác

công ty lại chưa khai thác được nguồn thành phẩm nhập khẩu mà chủ yếu

mua đi bán lại của các công ty phân phối và sản xuất trong nước, nước

ngoài do đó lợi nhuận không cao [15].

Xây dựng mạng lưới phân phối luôn là chiếc chìa khóa thành công

cho các doanh nghiệp. Công ty phải xây dựng một mạng lưới kênh phân

phối sao có hiệu quả nhất. Tuy nhiên, tại Công ty cổ phần Dược - Vật tư y

tế Thanh Hóa chưa có một tài liệu báo cáo tổng hợp nào về mạng lưới phân

phối, cũng như đánh giá về hiệu quả hoạt động của mạng lưới này. Với

mong muốn góp phần vào hoàn thiện trong tổ chức và quản lý hệ thống

phân phối phù hợp với quy mô mở rộng doanh nghiệp phục vụ định hướng

phát triển lâu dài và ổn định của công ty, chúng tôi thực hiện đề tài “Phân

tích hoạt động phân phối thuốc của Công ty cổ phần Dược - Vật tư y tế

Thanh Hóa (Thephaco) năm 2014” với mong muốn đưa ra một số ý kiến

đề xuất nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả, tính chuyên nghiệp của mạng

lưới phân phối tại công ty.

25

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: hoạt động phân phối của Công ty cổ phần

Dược - Vật tư y tế Thanh Hóa thông qua hoạt động của:

- Các chi nhánh nội và ngoại tỉnh của Công ty.

- Các phòng liên quan: Phòng Kế hoạch kinh doanh, Phòng Tài vụ,

Tổng kho công ty, phòng Đảm bảo chất lượng.

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

Từ tháng 01 năm 2014 đến tháng 12 năm 2014 tại Công ty cổ phần

Dược - Vật tư y tế Thanh Hóa.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Thiết kế nghiên cứu

- Dùng phương pháp thiết kế nghiên cứu mô tả hồi cứu.

Nghiên cứu các tài liệu liên quan tới hoạt động phân phối thuốc của

Công ty cổ phần Dược - Vật tư y tế Thanh Hóa năm 2014. Sau đó thu thập

và trình bày các số liệu một cách có hệ thống, từ đó đưa ra những nhận xét,

đánh giá về thực trạng nguồn lực phục vụ hoạt động phân phối và kết quả

hoạt động phân phối của công ty năm 2014.

26

2.3.2. Tóm tắt nội dung nghiên cứu

PHÂN PHỐI HOẠT ĐỘNG PHÂN PHỐI THUỐC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC - VẬT TƯ Y TẾ THANH HÓA NĂM 2014

Nội dung 2

Nội dung 1

Phân tích thực trạng nguồn lực

Phân tích kết quả hoạt động phân phối thuốc của

phục vụ hoạt động phân phối thuốc của Công ty cổ phần Dược -

Công ty cổ phần Dược - Vật tư y tế Thanh Hóa năm 2014

Vật tư y tế Thanh Hóa năm 2014.

thông qua một số chỉ tiêu

 Tổ chức mạng lưới phân phối

 Các chỉ tiêu về doanh thu

 Nhân lực kênh phân phối

 Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận

 Cơ sở vật chất

 Tỷ lệ hàng trả về

 Số chi nhánh, số điểm bán lẻ

 Thu nhập bình quân

 Cơ cấu khách hàng

 Nộp ngân sách Nhà nước

 Kinh phí phục vụ HĐPP

BÀN LUẬN, KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT

Hình 2.1. Tóm tắt nội dung nghiên cứu

27

2.3.3. Các biến số nghiên cứu

Bảng 2.1. Các biến số nghiên cứu của đề tài

NỘI DUNG

CÁC BIẾN SỐ

GIẢI THÍCH / CÁCH TÍNH

NGUỒN THU THẬP

=Số NV trong HTPP/ Số NV toàn công ty*100%

Tỷ lệ số nhân viên mạng lưới phân phối so với toàn công ty (%)

Nhân lực

Tỷ lệ lao động theo trình độ

=Số NV theo trình độ / Số NV trong HTPP*100%

Báo cáo tổ chức nhân sự công ty năm 2014 [12]

Tỷ lệ lao động theo giới tính

=Số NV theo giới tính/ Số NV trong HTPP*100%

Cơ sở vật chất

Số lượng kho GSP, Cơ sở đạt GDP, Số lượng các trang thiết bị

Báo cáo HĐ triển khai thực hiện nguyên tắc GDP, GSP năm 2014 [10]

Tổng số chi nhánh

Phân tích thực trạng nguồn lực phục vụ hoạt động phân phối

Số điểm bán lẻ, điểm đạt GPP

Tổng số chi nhánh, sô điểm bán lẻ

Báo cáo hiện trạng, tiến độ thực hiện GPP tại các chi nhánh [14]

Tỷ lệ từng đối tượng KH

= Số lượng KH theo từng đối tượng/ Tổng số KH*100%

Cơ cấu khách hàng

Kinh phí phục vụ hoạt động phân phối

Báo cáo tài chính của công ty năm 2014 [11]

Kinh phí

Tỷ lệ kinh phí/ DT toàn công ty

=Tổng kinh phí /Tổng doanh thu*100%

28

NỘI DUNG

CÁC BIẾN SỐ

GIẢI THÍCH / CÁCH TÍNH

NGUỒN THU THẬP

Doanh thu theo nhóm hàng phân phối

Báo cáo thực hiện doanh số năm 2014 [13]

Tỷ trọng doanh thu theo nhóm hàng

=Doanh thu nhóm hàng/Tổng doanh thu*100%

Chỉ tiêu về doanh thu

Tỷ lệ DT bán hàng SX theo khu vực

= DT khu vực/Tổng DT bán hàng SX*100%

= DT khu vực/ Số chi nhánh

DT trung bình của một chi nhánh nội tỉnh

Tổng lợi nhuận

Tỷ suất lợi nhuận

Báo cáo tài chính của công ty năm 2014 [11]

Lợi nhuận

= Tổng LN trước thuế/ Tổng DT*100%

= Tổng LN 2014/ tổng LN 2013*100%

Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận

Phân tích kết quả hoạt động phân phối thông qua một số chỉ tiêu

Tỷ lệ hàng trả về

= Giá trị hàng trả về/ tổng DT SX0*100%

Tỷ lệ hàng trả về

QĐ xử lý hàng hóa, TP thừa thiếu, hỏng, hư hao sau kiểm kê [15]

Thu nhập trung bình

Báo cáo hoạt động công đoàn

= (TNBQ nội tỉnh x số NV+TNBQ ngoại tỉnh x số NV) /Tổng số NV trong mạng lưới PP

Thu nhập bình quân CBCNV

Mức nộp ngân sách Nhà nước

Báo cáo tài chính năm 2014 [11]

Nộp ngân sách Nhà nước

Mức nộp ngân sách/ Tổng DT*100%

Tỷ lệ nộp ngân sách Nhà nước

29

2.3.4. Nguồn thu thập và phương pháp thu thập số liệu

 Nguồn thu thập

Từ các tài liệu sẵn có, cụ thể:

- Công ty cổ phần Dược - Vật tư Y tế Thanh Hóa (2013), Điều lệ tổ

chức và hoạt động công ty cổ phần Dược - Vật tư Y tế Thanh Hóa.

- Công ty cổ phần Dược - Vật tư Y tế Thanh Hóa (2014) Báo cáo hoạt

động công đoàn hàng quý 2014.

- Công ty cổ phần Dược - Vật tư Y tế Thanh Hóa (2014), Báo cáo hoạt

động triển khai thực hiện nguyên tắc “thực hành tốt phân phối thuốc” và

thực hành tốt bảo quản thuốc” năm 2014.

- Công ty cổ phần Dược - Vật tư Y tế Thanh Hóa (2014), Báo cáo tài

chính (cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2014 đã được kiểm toán).

- Công ty cổ phần Dược - Vật tư Y tế Thanh Hóa (2014), Báo cáo tổ

chức nhân sự công ty năm 2014.

- Công ty cổ phần Dược - Vật tư Y tế Thanh Hóa (2014), Báo cáo thực

hiện doanh số năm 2014.

- Công ty cổ phần Dược - Vật tư Y tế Thanh Hóa (2014), Báo cáo hiện

trạng, tiến độ thực hiện GPP tại các chi nhánh (Tổng hợp báo cáo của các

chi nhánh tính đến ngày 31/12/2014).

- Công ty cổ phần Dược - Vật tư Y tế Thanh Hóa (2015), Quyết định

xử lý hàng hóa, thành phẩm thừa thiếu, hỏng, hư hao sau kiểm kê (kèm

theo biên bản kiểm kể 31/12/2014).

- Công ty cổ phần Dược - Vật tư Y tế Thanh Hóa (2015), Tài liệu đại

hội đồng cổ đông thường niên năm 2015.

30

- Công ty cổ phần Dược - Vật tư Y tế Thanh Hóa (2015), Quyết định

xử lý hàng hóa, thành phẩm thừa thiếu, hỏng, hư hao sau kiểm kê (kèm

theo biên bản kiểm kể 31/12/2014).

 Phương pháp thu thập

Số liệu được thu thập từ các nguồn nêu trên, sau đó được điền vào

phiếu thu thập thông tin (theo phụ lục 2.1).

2.3.5. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

- Các số liệu thu thập được lưu giữ và tổng hợp thành các bảng số

liệu.

- Số liệu, biểu đồ minh họa được tổng hợp và xử lý bằng phần mềm

Microssoft Excel.

- Phương pháp phân tích tỷ trọng: Phần tỷ trọng các khoản được tính

bằng giá trị khoản đó trên tổng các khoản.

- Phương pháp so sánh: Đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ

tiêu theo nhịp cơ sở (so sánh định gốc).

31

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Phân tích thực trạng nguồn lực phục vụ hoạt động phân phối

thuốc của Công ty cổ phần Dược - Vật tư y tế Thanh Hóa (Thephaco)

năm 2014.

3.1.1. Tổ chức mạng lưới phân phối

 Sơ đồ tổ chức mạng lưới phân phối của Thephaco theo khu vực địa lý

CTCP DƯỢC VTYT THANH HÓA

CN nội tỉnh

Công ty TNHH Thanh Hóa Hủa Phăn (Lào)

CN ngoại tỉnh

32 CN huyện thị trực thuộc

CN Hải Phòng CN Hồ Chí Minh CN Miền Trung CN Hà Nội

CÁC KHÁCH HÀNG (Bán buôn, bán lẻ)

NGƯỜI TIÊU DÙNG

Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức mạng lưới phân phối của Thephaco

32

Nhận xét:

Hệ thống bán hàng của công ty được chia thành 3 khu vực: chi nhánh

ngoại tỉnh, chi nhánh nội tỉnh và một công ty con bên nước Lào.

- Các chi nhánh đại diện cho công ty tại các khu vực, chịu trách

nhiệm bán hàng, thu hồi công nợ, thu thập thông tin thị trường và khách

hàng tại khu vực của mình đồng thời tìm hiểu thị trường, tư vấn cho Tổng

giám đốc về việc mở rộng thị trường cho công ty, duy trì mối quan hệ với

khách hàng. Các chi nhánh hoạt động độc lập với nhau, quản lý các khách

hàng trên địa bàn khu vực mình.

Do là công ty dược tuyến tỉnh, Thephaco chú trọng vào phân phối

hàng nội tỉnh với 32 chi nhánh nội tỉnh tại 27 huyện, thị xã địa bàn tỉnh

Thanh Hóa. Chia thành 6 chi nhánh tại thành phố và 26 chi nhánh tại 26

huyện, thị còn lại.

Ngoài ra, công ty cũng đã có một hệ thống các chi nhánh từ Bắc tới

Nam:

- CN Hải Phòng: hoạt động dưới sự quản lý của giám đốc chi nhánh

Hà nội, phân phối hàng tại Hải Phòng và các khu vực lân cận.

- CN Hà Nội: hoạt động dưới sự quản lý của giám đốc chi nhánh Hà

nội, phân phối hàng tại Hà Nội và các khu vực lân cận.

- CN Thành phố Hồ Chí Minh: hoạt động dưới sự quản lý của giám

đốc chi nhánh Hồ Chí Minh, phân phối hàng tại Hồ Chí Minh và các tỉnh từ

Nha Trang trở vào.

- CN Miền Trung: hoạt động dưới sự quản lý của giám đốc chi nhánh

Miền trung, phân phối hàng tại các tỉnh miền trung và các tỉnh từ Nha

Trang trở ra.

33

Các chi nhánh này có nhiệm vụ phân phối thuốc của công ty tới các

bệnh viện, các nhà thuốc tại các tỉnh, thành phố đó.

Công ty đã đầu tư và xây dựng xong nhà máy Hủa Phăn (Lào) là một

bước mới hướng ra thị trường bên Lào, mang thuốc của Việt Nam sang bên

nước bạn, có thể tạo ra bước phát triển mới cho doanh nghiệp. Công ty

trách nhiệm hữu hạn một thành viên Thanh Hóa - Hủa Phăn dự kiến sẽ bắt

đầu hoạt động vào năm 2015.

 Sơ đồ mạng lưới phân phối theo phương thức phân phối.

Công ty cổ phần Dược - Vật tư y tế Thanh Hóa

PP gián tiếp

PP trực tiếp

CÁC CHI NHÁNH NỘI TỈNH, NGOẠI TỈNH

Kênh cấp 1

Các khách hàng bán buôn: Công ty dược tại các tỉnh, CTCP, Công ty TNHH, DNTN….

Kênh cấp n

Kênh cấp 0

Các khách hàng bán lẻ: quầy thuốc, nhà thuốc, trạm y tế …

Các quầy thuốc, nhà thuốc thuộc chi nhánh của công ty, các bệnh viện.

NGƯỜI TIÊU DÙNG

Hình 3.2. Sơ đồ mạng lưới phân phối theo phương thức phân phối

34

Nhận xét:

- Với đặc thù là công ty dược tuyến tỉnh Thephaco sử dụng phương

thức phân phối trực tiếp đến người tiêu dùng thông qua các cửa hàng bán lẻ

của chi nhánh tập trung tại thị trường nội tỉnh. Công ty trực tiếp tham gia

đấu thầu thuốc vào các bệnh viện ở khu vực tỉnh Thanh Hóa.

- Công ty sử dụng phương thức phân phối gián tiếp bằng cách sử

dụng nhiều kênh trung gian khác nhau: kênh cấp 1, cấp 2, cấp 3 … qua các

công ty bán buôn, các quầy thuốc trước khi đưa sản phẩm đến tay người

tiêu dùng.

3.1.2. Nhân lực mạng lưới phân phối

Cơ cấu nhân lực theo trình độ, giới tính của mạng lưới phân phối

Thephaco năm 2014 được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 3.1. Cơ cấu nhân lực theo trình độ và giới tính

Đơn vị: Người

Trình độ

Giới tính

Khu vực

Số lượng

Nam

Nữ

Dược tá

Đại học và trên đại học

Cao đẳng, Trung cấp

128 234 263 25 CN nội tỉnh 74 362

49 25 41 0 CN ngoại tỉnh 74 33

177 259 304 25 107 Tổng 436

24,6 5,7 40,6 Tỷ lệ (%) 69,7 59,4

Tỷ lệ so với toàn CT

44,7

976 Toàn công ty

35

Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ lao động theo trình độ trong mạng lưới phân phối

Hình 3.4. Biểu đồ tỷ lệ lao động theo giới tính trong mạng lưới phân phối

Nhận xét:

Mạng lưới phân phối thuốc của công ty Thephaco bao gồm 436 nhân

viên, chiếm tỷ lệ 44,7% trong tổng số nhân viên toàn công ty. Tuy nhiên

trong mạng lưới phân phối, nhân viên có trình độ cao đẳng và trung cấp là

chủ yếu (chiếm tới 69,7%), số nhân viên trình độ đại học và trên đại học

36

chỉ chiếm 24,6%. Số nhân viên nữ chiếm cao hơn các nhân viên nam do

đặc thù của công ty có các điểm bán lẻ của chi nhánh chủ yếu là do mậu

dịch viên nữ phụ trách.

Bảng 3.1 cũng cho thấy số nhân viên trong mạng lưới phân phối chủ

yếu tập trung tại khu vực nội tỉnh (362/436 nhân viên toàn hệ thống) do đặc

điểm của công ty dược tuyến tỉnh có thế mạnh phân phối hàng trong khu

vực tỉnh mình.

3.1.3. Cơ sở vật chất trong mạng lưới phân phối

Bảng 3.2. Cơ sở vật chất trong mạng lưới phân phối của Thephaco năm 2014

Trang thiết bị

Khu vực

Kho GSP

Cơ sở đạt GDP

Điều hòa

Giá kệ

Điện thoại, fax

Ô tô, xe nâng

Máy tính, máy in

CN nội tỉnh 32 32 96 65 64 380 32

CN ngoại tỉnh 4 2 20 9 8 150 6

Tổng 36 34 116 74 72 530 38

Nhận xét:

Hiện tại, mạng lưới phân phối của Thephaco 36 kho đạt GSP và 34

cơ sở đạt GDP tại các chi nhánh trong và ngoài tỉnh.

Các chi nhánh đều được công ty trang bị một xe bán tải chuyên phục

vụ đưa thuốc đến các điểm bán lẻ và khách hàng. Ngoài ra, công ty còn ký

37

hợp đồng vận chuyển với một số công ty vận tải có uy tín chở hàng đi xa

khi có nhu cầu

Công ty đã trang bị đầy đủ các trang thiết bị cần thiết phục vụ công

việc cho mỗi chi nhánh bao gồm: máy tính, máy in, điện thoại, máy fax,

điều hòa, các giá kệ, các thiết bị đo nhiệt độ, độ ẩm …

Hơn thế nữa, công ty còn đầu tư phần mềm máy tính cho toàn bộ các

chi nhánh để theo dõi được tất cả hoạt động nhập, xuất, tồn của công ty và

của riêng từng chi nhánh giúp chi nhánh theo dõi hàng hóa một cách khoa

học và chính xác.

3.1.4. Số chi nhánh, số điểm bán lẻ của Thephaco năm 2014

Bảng 3.3. Tổng số chi nhánh, số điểm bán lẻ của Thephaco năm 2014

Khu vực

Đạt GPP

Số lượng chi nhánh

Số điểm bán lẻ

CN nội tỉnh 32 1269 504

CN ngoại tỉnh 4 0

Tổng 36 1269 504

Nhận xét:

Hiện tại Thephaco có tổng 36 chi nhánh, tập trung hầu hết trong tỉnh

Thanh Hóa, chỉ có 4 chi nhánh ngoại tỉnh bao gồm: chi nhánh Hà Nội, chi

nhánh Hải Phòng, chi nhánh Miền Trung và chi nhánh Thành phố Hồ Chí

Minh. Với tổng 1291 điểm bán lẻ, trong đó có 504 điểm bán đạt GPP, bao

38

gồm các nhà thuốc, quầy thuốc, đại lý của công ty trong khu vực thành phố

và huyện, thị tỉnh Thanh Hóa trực thuộc công ty quản lý.

Tại khu vực ngoại tỉnh chủ yếu phân phối hàng hóa qua các kênh

phân phối trung gian, công ty chưa có điểm bán lẻ nào ở khu vực ngoại

tỉnh.

3.1.5. Cơ cấu khách hàng của Thephaco năm 2014

Đối tượng khách hàng của Thephaco chia thành các nhóm như sau:

- Các khách hàng bán buôn: 36 chi nhánh và các đại lý tại các tỉnh

thành, các CTCP, Công ty TNHH, DNTN phân phối dược phẩm trong

nước... mua lại hàng hóa của chi nhánh để phân phối đến các trung gian

phân phối khác.

Các khách hàng này được xem như đối tác chiến lược của công ty và

được hưởng nhiều ưu đãi do chính sách của công ty mang lại.

- Các khách hàng bán lẻ: Các bệnh viện, nhà thuốc tư nhân, quầy

thuốc và các đại lý ... là người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, giữ vai trò

quan trọng trong việc truyền tải thông điệp của nhà sản xuất đến người tiêu

dùng. Công ty đặc biệt chú trọng đến các chính sách áp dụng cho bệnh

viện, vì họ mua hàng với số lượng lớn, thường xuyên, và ổn định. Sản

phẩm của Thephaco được sử dụng rộng rãi ở hầu hết các bệnh viện trong

thị trường nội tỉnh.

39

Bảng 3.4. Cơ cấu khách hàng của Thephaco năm 2014

Số lượng Tỷ lệ (%)

STT Đối tượng khách hàng

Các khách hàng bán buôn 271 1 8,6

Các bệnh viện 249 7,9

2 Các khách hàng bán lẻ

Các nhà bán lẻ khác 2641 83,5

Tổng số: 3161

Nhận xét:

Trong tổng số 3161 khách hàng thì khách hàng chiếm đa phần trong

mạng lưới phân là các khách hàng bán lẻ. Trong số đó bệnh viện tuyến tỉnh

và địa phương với tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu khách hàng (chiếm 7,9%). Tuy

chiếm tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu khách hàng nhưng với đây là khách hàng quan

trọng có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận và uy tín của công ty.

Các khách hàng bán buốn chỉ chiếm tỷ lệ 8,6% cho thấy công ty

chưa chú trọng phát triển có khách hàng này.

3.1.6. Kinh phí phục vụ hoạt động phân phối

Kinh phí là điều kiện tiên quyết của hoạt động phân phối. Qua thu

thập số liệu, thu được kết quả sau:

40

Bảng 3.5. Kinh phí phục vụ cho hoạt thống phân phối năm 2014

Chỉ tiêu Giá trị (tỷ đồng) Tỷ lệ kinh phí/ tổng DT (%)

11,3 Kinh phí HĐPP 83,1

732,6 Tổng doanh thu bán hàng toàn công ty

Nhận xét:

Bảng 3.4 cho thấy: Năm 2014, Thephaco đã cấp xuống 83,1 tỷ đồng

để phục vụ cho hoạt động phân phối chiếm tỷ lệ 11,3% so với doanh thu

toàn công ty.

3.2. Phân tích kết quả hoạt động phân phối thuốc của Công ty cổ phần

Dược - Vật tư y tế Thanh Hóa (Thephaco) năm 2014 thông qua một số

chỉ tiêu.

3.2.1. Các chỉ tiêu về doanh thu

Thu thập số liệu kết quả kinh doanh hàng sản xuất và hàng khai thác

qua các năm 2014 trên cả 2 khu vực nội tỉnh và ngoại tỉnh, thu được kết

quả như sau:

 Doanh thu theo nhóm hàng phân phối

Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh của Thephaco gồm 2 mảng

chính: hàng công ty tự sản xuất (hàng đông dược và tân dược) và hàng tự

khai thác (nhập ủy thác và mua lại của các công ty khác).

41

Bảng 3.6. Doanh thu theo nhóm hàng phân phối của

Thephaco năm 2014

STT Cơ cấu mặt hàng Giá trị (tỷ đồng) Tỷ trọng (%)

Đông dược 70,5 9,6

1 Hàng SX Tân Dược 284,0 38,8

378,1 51,6 2 Hàng khai thác

732,6 Tổng:

Hình 3.5. Biểu đồ cơ cấu doanh thu theo nhóm hàng phân phối

Nhận xét:

- Với tổng doanh thu 732,6 tỷ đồng, Công ty cổ phần Dược - Vật tư

y tế Thanh Hóa là một trong những doanh nghiệp luôn nằm trong những

doanh nghiệp cổ phần có doanh thu lớn nhất cả nước.

42

- Hàng khai thác của công ty chiếm tỷ lệ cao (51,6%)

- Hàng công ty sản xuất tập trung vào các sản phẩm tân dược, các

sản phẩm đông được chưa được đầu tư thỏa đáng, chỉ chiếm 9,6% tổng

doanh thu toàn công ty.

 Doanh thu bán hàng sản xuất của công ty cổ phần Dược - Vật tư y tế

Thanh Hóa năm 2014.

Đi sâu phát triển theo chiều rộng, Thephaco ngày càng tập trung vào

bán hàng công ty tự sản xuất, đầu tư về chủng loại và mẫu mã hàng hóa để

phục vụ nhiều đối tượng khách hàng khác nhau.

Bảng 3.7. Doanh thu bán hàng sản xuất của Thephaco năm 2014

Khu vực Doanh thu (tỷ đồng) Tỷ lệ (%)

135,2 CN nội tỉnh 38,1

126,8 CN ngoại tỉnh 35,8

49,3 Hàng bảo hiểm 13,9

43,2 Hàng SX liên doanh 12,2

Toàn công ty 354,5

43

Hình 3.6. Biểu đồ cơ cấu doanh thu bán hàng sản xuất của

Thephaco năm 2014

Nhận xét:

Doanh thu bán hàng sản xuất của Thephaco được phân thành 4 nhóm

chính: nhóm doanh thu bán hàng ngoại tỉnh, nhóm doanh thu bán hàng nội

tỉnh, nhóm hàng bán bảo hiểm y tế và nhóm hàng sản xuất liên doanh.

Doanh thu bán hàng sản xuất khu vực nội tỉnh chiếm tỷ lệ cao nhất,

chiếm 38,1% doanh thu bán hàng sản xuất toàn công ty do đặc thù của

công ty dược tuyến tỉnh trước tiên phải khai thác thị trường tỉnh mình. Hơn

thế nữa 13,9% doanh thu bán hàng BHYT cũng chủ yếu từ nguồn đấu thầu

thuốc tại các bệnh viện trong tỉnh Thanh Hóa.

Doanh thu hàng liên doanh sản xuất (hàng gia công) chiếm tỷ lệ thấp

nhất, chỉ chiếm 12,2% doanh thu bán hàng sản xuất toàn công ty. Con số

này có thể tăng lên cao nếu công ty có chính sách thu hút thêm nhiều đối

tác hợp tác với công ty.

44

 Doanh thu bán hàng sản xuất tại khu vực nội tỉnh của Công ty cổ

phần Dược - Vật tư y tế Thanh Hóa (Thephaco) năm 2014.

Bảng 3.8. Doanh thu bán hàng sản xuất khu vực nội tỉnh của Thephaco năm 2014

Khu vực

Số lượng chi nhánh

Tỷ lệ (%)

Doanh thu (tỷ đồng)

Doanh thu TB /1 chi nhánh

Khu vực thành phố

21,4 3,57 15,8 6

Doanh thu khu vực nội tỉnh

Khu vực huyện, thị

113,8 4,38 84,2 26

Tổng khu vực nội tỉnh 135,2 32

Nhận xét:

Thephaco hiện tại có tổng 32 chi nhánh trong tỉnh thành Thanh Hóa,

gồm 6 chi nhánh tại thành phố và 26 chi nhánh tại các huyện, thị còn lại.

Doanh thu bán hàng sản xuất của khu vực huyện, thị chiếm tới

84,2% doanh thu tại khu vực nội tỉnh với doanh thu trung bình cho một chi

nhánh là 4,38 tỷ đồng.

Còn khu vực thành phố với doanh thu trung bình cho một chi nhánh

là 3,57 tỷ thấp hơn so với con số trung bình của chi nhánh huyện thị có thể

do dân số trung bình cho một chi nhánh thấp hơn ở huyện thị hoặc do thị

trường đã bão hòa sản phẩm của công ty hoặc chính sách bán hàng của

công ty chưa thực sự phù hợp với những khách hàng khó tính tại khu vực

thành phố.

45

 Doanh thu bán hàng sản xuất của công ty cổ phần Dược - Vật tư y tế

Thanh Hóa (Thephaco) năm 2014 tại khu vực ngoại tỉnh.

Bảng 3.9. Doanh thu bán hàng sản xuất khu vực ngoại tỉnh

của Thephaco năm 2014

Khu vực

Doanh thu (tỷ đồng)

Tỷ lệ (%)

CN Hà Nội

CN Hải Phòng

31,5 24,8

17,2 13,6

CN Miền Trung

CN TP HCM

DS bán hàng SX khu vực ngoại tỉnh 41,3 32,6

36,8 29,0

Tổng 126,8

Hình 3.7. Biểu đồ cơ cấu doanh thu bán hàng sản xuất khu vực

ngoại tỉnh của Thephaco năm 2014

46

Nhận xét:

Tại khu vực ngoại tỉnh, doanh thu bán hàng sản xuất tại khu vực

Miền Trung đạt cao nhất, chiếm 32,6% doanh thu toàn khu vực ngoại tỉnh.

Tuy nhiên không chênh lệch nhiều so với khu vực Hà Nội và Thành Phố

Hồ Chí Minh.

Doanh thu bán hàng tại chi nhánh Hải Phòng chiếm tỷ lệ thấp nhất,

chỉ chiếm 13,6% có thể do chính sách bán hàng của chi nhánh Hải Phòng

chưa thực sự phù hợp với các khách hàng tại khu vực.

3.2.2. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận

Mục đích cuối cùng của hoạt động doanh nghiệp là tiêu thụ được sản

phẩm và thu được lợi nhuận cao. Do đó chỉ tiêu này đánh giá tổng hợp hiệu

quả và chất lượng của hoạt động kinh doanh phân phối, phản ánh sự đầu tư

của doanh nghiệp có thực sự đúng đắn hay không.

Qua hồi cứu số liệu và tính toán trên số liệu sẵn có, các chỉ tiêu về

lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận được thống kê lại ở bảng sau:

Bảng 3.10. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của Thephaco năm 2014

Chỉ tiêu

Tỷ suất lợi nhuận (%)

Giá trị (tỷ đồng)

Tổng lợi nhuận 15,1 2,06

Doanh thu toàn công ty 732,6

47

Nhận xét:

Tổng lợi nhuận năm 2014 của Thephaco đạt 15,1 tỷ đồng với tỷ suất

lợi nhuận theo doanh thu bán hàng là 2,06% chỉ ra rằng công ty đanh kinh

doanh có lãi. Đây là một tỷ lệ khá thấp đối với một công ty kinh doanh nói

chung, nhưng đối với một doanh nghiệp vẫn còn vốn Nhà nước thì tỷ lệ này

vẫn coi là hoạt động có hiệu quả.

3.2.3. Tỷ lệ hàng trả về trong quá trình lưu thông phân phối của

Thephaco năm 2014

Mặc dù công ty rất chú trọng đến vấn đề chất lượng hàng hóa từ lúc

sản xuất đến khi lưu thông phân phối trên thị trường nhưng vì nhiều

nguyên nhân khác nhau: hàng hóa bị bẹp vỡ trong quá trình bảo quản, vận

chuyển; hàng hóa cận hạn do bán chậm; hàng hóa không đạt độ ổn định sau

khi lưu hành ra thị trường mà có một số ít lượng hàng bị trả về.

Bảng 3.11. Tỷ lệ hàng phân phối của Thephaco bị trả về năm 2014

Hàng trả về

Giá trị (triệu đồng)

Tỷ lệ (%) so với DT SX toàn công ty

0,013 45,2 Do cận hạn

0,007 26,5 Do bẹp vỡ Nguyên nhân

0,018 62,2 Do không đạt TCCL

0,038 Tổng giá trị hàng trả về 133,9

354.500 Doanh thu bán hàng SX toàn công ty

48

Nhận xét:

Tỷ lệ hàng phân phối bị trả về chiếm tỷ lệ nhỏ, chỉ chiếm 0,038%

doanh thu bán hàng sản xuất toàn công ty cho thấy sản phẩm của Thephaco

tương đối ổn định về chất lượng khi lưu thông phân phối ra thị trường.

Hàng trả về do không đạt tiêu chuẩn chất lượng chiếm tỷ lệ 0,018%

cũng là một con số đáng chú ý về một số hàng hóa có độ ổn định không đạt

tiêu chuẩn khi lưu thông trên thị trường. Hàng trả về do cận hạn chiếm

0,013% cho thấy có một số mặt hàng của công ty bán chậm đã không còn

phù hợp với thị hiếu khách hàng.

Hàng trả về do bẹp vỡ chỉ chiếm 0,007% cho thấy công ty đã chú

trọng vào công tác bảo quản và vận chuyển hàng hóa.

3.2.4. Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong hệ thống

phân phối của Thephaco năm 2014.

Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên bao gồm lương và

các khoản thu nhập khác (tiền thưởng quý, thưởng năm, tiền ngày lễ, tiền

tết, tiền hỗ trợ đi du lịch…

Bảng 3.12. Thu nhập bình quân/ tháng của CBCNV năm 2014

Đơn vị tính: triệu đồng

Chỉ tiêu

CN nội tỉnh

CN ngoại tỉnh

Thu nhập BQ trung bình

5,1 5,9

Thu nhập bình quân chi nhánh 5,24

362 74 Số nhân viên (người)

49

Nhận xét:

Thu nhập bình quân của hệ thống phân phối năm 2014 là 5,5 triệu

cho thấy hệ thống phân phối hoạt động tuy có hiệu quả nhưng không cao.

Mức thu nhập trung bình của CBCNV khu vực ngoại tỉnh năm 2014 cao

hơn ở khu vực nội tỉnh.

3.2.5. Nộp ngân sách Nhà nước

Là mức đóng góp thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, thể hiện hiệu

quả đầu tư của Nhà nước vào các doanh nghiệp, là điều kiện để doanh

nghiệp tồn tại và hoạt động có hiệu quả.

Bảng 3.13. Mức nộp và tỷ lệ nộp ngân sách Nhà nước của

Thephaco năm 2014

Đơn vị tính: tỷ đồng

Chỉ têu Giá trị

Tỷ lệ nộp ngân sách/ Tổng DT toàn công ty (%)

Nộp ngân sách Nhà Nước 15,9 2,17

732,6 Tổng doanh thu bán hàng toàn công ty

Nhận xét: Mức nộp ngân sách Nhà nước của Thephaco năm 2014 là

15,9 tỷ với tỷ lệ nộp ngân sách/ tổng doanh thu toàn công là 2,17% cho

thấy công ty kinh doanh đang ổn định, duy trì được nghĩa vụ đóng góp cho

Nhà nước, tạo được uy tín với các Ngân hàng và các khách hàng.

50

CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN

4.1. Về thực trạng nguồn lực phục vụ hoạt động phân phối thuốc của

Công ty cổ phần Dược - Vật tư y tế Thanh Hóa năm 2014

4.1.1. Về tổ chức mạng lưới phân phối năm 2014

Với 32 chi nhánh nội tỉnh, 4 chi nhánh ngoại tỉnh Thephaco đã tận

dụng được những ưu điểm khi lựa chọn các kênh phân phối sẵn có theo khu

vực địa lý, đặc biệt tại địa phương để tổ chức các kênh bán hàng. Thephaco

vừa sử dụng phương pháp phân phối trực tiếp và phân phối gián tiếp để đưa

sản phẩm đến người tiêu dùng.

Với 4 chi nhánh ngoại tỉnh, việc phân phối tại thị trường này còn gặp

nhiều khó khăn do số lượng chi nhánh ít mà sức cạnh tranh tại thị trường

này lại quá lớn, đặc biệt là với các công ty dược phẩm trung ương và các

công ty cổ phần có mạng lưới vô cùng rộng khắp như Công ty Dược Hậu

Giang, Công ty cổ phần Traphaco ….

Thephaco sử dụng cả hai phương thức phân phối trực tiếp và gián

tiếp để tận dụng ưu điểm và khắc phục nhược điểm của mỗi phương pháp,

vừa tận dụng được nguồn lực của công ty, vừa đáp ứng được nhu cầu của

khách hàng và phát triển được những khu vực thị trường ở xa.

Đối với một doanh nghiệp Dược thì việc tổ chức mạng lưới phân

phối tốt có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc đảm bảo cung ứng thuốc

cho nhân dân. Độ bao phủ thị trường càng tốt thì khả năng đáp ứng nhu cầu

điều trị của nhân dân càng cao. Lựa chọn tổ chức kênh phân phối theo khu

vực địa lý và phương thức phân phối hợp lý đã mang lại hiệu quả kinh

doanh cho Thephaco, tuy nhiên cần phải có chính sách xây dựng, mở rộng

thêm các kênh phân phối, bao phủ thị trường tốt hơn thì mới mang lại hiệu

quả thực sự cho doanh nghiệp.

51

4.1.2. Về nhân lực hệ thống phân phối năm 2014

Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng quyết định sự hiệu quả của

mạng lưới phân phối. Trình độ và giới tính thể hiện sự phù hợp trong việc

phân công công việc, sự chuyên nghiệp trong giải quyết công việc.

Với cơ cấu trình độ đại học và trên đại học chiếm 24,6% toàn hệ

thống phân phối, các vị trí lãnh đạo trong mạng lưới đều có trình độ đại học

trở lên. Tỷ lệ cán bộ có trình độ dưới đại học chiếm tỷ lệ khá cao gây khó

khăn trong việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công việc cũng

như việc thích ứng với biến động của nền kinh tế. Với tỷ lệ nhân viên nữ

nhiều hơn nhân viên nam có thể do công ty có một hệ thống bán lẻ của chi

nhánh nội tỉnh đã bao gồm gần 190 mậu dịch viên nữ phụ trách (trong tổng

số 436 nhân viên trong mạng lưới phân phối). Tuy nhiên để đánh giá được

hiệu quả làm việc thì phải dựa trên nhiều yếu tố và thông qua các kết quả

hoạt động kinh doanh của các chi nhánh.

4.1.3. Về cơ sở vật chất mạng lưới phân phối năm 2014

Để đẩy mạnh doanh số bán hàng sản xuất, Thephaco chú trọng đầu

tư trang thiết bị phục vụ cho các chi nhánh. Hàng năm đều bổ sung thêm

cho các chi nhánh các thiết bị cần thiết, tạo điều kiện tốt nhất cho nhân viên

làm việc để tăng hiệu quả bán hàng.

Công ty đã trang bị một hệ thống cơ sở vật chất hiện đại đáp ứng

tiêu chuẩn bảo quản, vận chuyển, đảm bảo chất lượng thuốc tốt nhất đến

tay các khách hàng.

Việc áp dụng phần mềm chuyên nghiệp để quản lý hàng nhập, xuất,

tồn kho đảm bảo độ khoa học và chính xác. Tuy nhiên việc quản lý dòng

thông tin còn một số bất cập. Do kênh phân phối qua các khách hàng tại

52

các khu vực ngoại tỉnh không phân cấp rõ ràng, phản ánh của khách hàng

hoặc người tiêu dùng đến công ty còn chậm hoặc không chính xác. Các

thành viên trong mạng lưới chi nhánh ít có sự tham gia về việc lập kế

hoạch về sản phẩm, về giá và các chương trình xúc tiến. Hơn nữa việc quản

lý thông tin lại thiếu tính đồng bộ nên đôi khi gây các biểu hiện tiêu cực

như bán phá giá, bán sang khu vực địa lý khác. Để cải thiện được vấn đề

này chủ yếu là nâng cao trình độ, ý thức trách nhiệm của các thành viên

trong kênh thông qua việc chỉ đạo của Ban lãnh đạo công ty.

4.1.4. Về số chi nhánh, số điểm bán lẻ của Thephaco năm 2014

Thephaco có tổng 36 chi nhánh, 1291 điểm bán lẻ tại khu vực nội

tỉnh, Thephaco chưa có điểm bán lẻ nào ở khu vực ngoại tỉnh. Thương hiệu

Thephaco ở khu vực ngoại tỉnh cũng chưa được nhiều người biết. Điều đó

cho thấy việc phát triển các điểm bán lẻ theo mô hình ở nội tỉnh có thể áp

dụng cho mô hình khu vực ngoại tỉnh. Công ty có thể xây dựng chuỗi quầy

thuốc ở các tỉnh thành lớn và gia tăng thêm các chi nhánh ở ngoại tỉnh để

có thể nâng cao thương hiệu của Thephaco hơn nữa.

Trong tổng số 1291 điểm bán lẻ, hiện tại công ty có 504 điểm bán

đạt GPP. Với việc áp dụng đồng bộ GMP, GLP, GSP, GDP và GPP, Công

ty cổ phần Dược - Vật tư y tế luôn hướng tới đảm bảo chất lượng thuốc tốt

nhất đến tay người sử dụng, để giảm thấp nhất tỷ lệ thuốc kém chất lượng

lưu hành trên thị trường. Thephaco đã và đang tiếp tục phối hợp với Phòng

Y tế huyện thị động viên, hỗ trợ các Đại lý đăng ký việc thực hiện quầy

chuẩn GPP theo lộ trình quy định. Tuy nhiên do địa bàn tỉnh Thanh Hóa

rộng, ở vùng sâu vùng xa điều kiện tài chính chưa cho phép vì vậy vẫn còn

một số quầy chưa đạt chuẩn GPP.

53

4.1.5. Về cơ cấu khách hàng của Thephaco năm 2014

Khách hàng chiếm đa phần trong hệ thống phân phối của Thephaco

là các khách hàng bán lẻ, chiếm tới 83,5% tổng số khách hàng. Công ty đã

giao trọng trách cho các giám đốc chi nhánh trong việc tìm kiếm khách

hàng mới, đặc biệt là khách hàng bán buôn bởi khách hàng là chỉ tiêu quan

trọng quyết định sự phát triển của công ty. Nhưng do đặc thù là công ty

dược tuyến tỉnh, các mặt hàng của công ty là các mặt hàng thông thường có

giá trị thấp nên việc phát triển mạng lưới khách hàng của công ty ở thị

trường ngoại tỉnh là một việc rất khó khăn lại có sự cạnh tranh lớn của các

công ty dược trung ương và các công ty đã có sẵn mạng lưới phân phối

mạnh và rộng khắp như Công ty Dược Hậu Giang, Công ty cổ phần

Traphaco ... Do đó việc quan trọng nhất hiện nay vẫn là duy trì và tạo các

mối quan hệ tốt với các khách hàng cũ, đẩy cao doanh số bán cho các

khách hàng này.

4.1.6. Về kinh phí phục vụ hoạt động phân phối

Hồi cứu số liệu trong các nghiên cứu đã tiến hành trên hệ thống phân

phối thuốc của doanh nghiệp có các kết quả sau:

- Công ty TNHH MTV Dược phẩm TW2 chi nhánh Hà Nội với tỷ lệ

kinh phí/ tổng doanh thu năm 2008 - 2010 vào khoảng 3,75% đến 4,6%

[26].

- Công ty cổ phần Dược phẩm Quảng Bình với tỷ lệ kinh phí/ tổng

doanh thu năm 2013 là (14,2 tỷ/ 225,9 tỷ *100%)= 6,3% [25].

- Công ty cổ phần Traphaco với tỷ lệ kinh phí/ tổng doanh thu năm

2010-2012 vào khoảng 13,7% - 19% [21].

54

So sánh với một số công ty cùng ngành ở trên cho thấy, tỷ lệ kinh

phí phục vụ cho hoạt động phân phối của Thephaco năm 2014 là 11,3%, dù

cao hơn nhiều Công ty TNHH MTV Dược phẩm TW2 chi nhánh Hà Nội và

Công ty cổ phần Dược phẩm Quảng Bình nhưng lại thấp hơn so với Công

ty cổ phần Traphaco. Như vậy với mức kinh phí đầu tư cho hoạt động phân

phối của Thephaco nằm vào mức trung bình của ngành, phù hợp với hướng

phát triển lâu dài của ngành Dược nói chung. Việc đẩy mạnh tỷ lệ kinh phí

này là cần thiết để đẩy mạnh các sản phẩm mới ra thị trường và duy trì các

mặt hàng cũ nhằm đảm bảo tăng trưởng doanh thu cho doanh nghiệp.

4.2. Về kết quả hoạt động phân phối của Công ty ty cổ phần Dược -

Vật tư y tế Thanh Hóa năm 2014 thông qua một số chỉ tiêu.

4.2.1. Các chỉ tiêu về doanh thu

 Về doanh thu theo nhóm hàng phân phối

Hiện nay thị trường phân phối thuốc đã có nhiều sự thay đổi, xu

hướng sử dụng các chủng loại thuốc cũng thay đổi, người dân đang dần

quay trở về với cây cỏ làm thuốc đông dược để chăm sóc sức khỏe [21].

Hàng đông dược công ty tự sản xuất chỉ chiếm 9,6% tổng doanh thu toàn

công ty cho thấy công ty vẫn chưa có hướng đầu tư đúng đắn cho các mặt

hàng đông dược. Hiện tại công ty đã và đang đầu tư vào quy hoạch mô hình

nuôi trồng dược liệu cho một số dược liệu mà công ty sử dụng thường

xuyên (ban đầu là cây hy thiêm dùng cho sản phẩm Hydan) để có thể chủ

động được nguồn nguyên liệu, hỗ trợ ổn định giá cả, số lượng và chất

lượng nguyên liệu đầu vào. Đây là một xu thế phát triển mới mà Thephaco

đang hướng tới do nguồn dược liệu sản xuất các mặt hàng đông dược chủ

55

yếu là thu hái tự nhiên hoặc nhập khẩu từ Trung Quốc, không ổn định về số

lượng và chất lượng.

Doanh thu hàng khai thác đang chiếm tỷ lệ cao nhất (chiếm 51,6%

doanh thu toàn công ty), do vậy trong các năm tiếp theo, Thephaco chủ

trương tập trung đẩy mạnh hàng công ty sản xuất, nghiên cứu ra nhiều mặt

hàng có giá trị cao đặc biệt là các sản phẩm có nguồn gốc từ dược liệu để

tăng lợi nhuận cho công ty. Bên cạnh đó, công ty cũng “nghiên cứu đẩy

mạnh nhập khẩu thành phẩm phục vụ cho kinh doanh”, hạn chế mua đi bán

lại thành phẩm của các công ty phân phối trong nước [15].

 Về doanh thu bán hàng sản xuất của Thephaco

Theo nghiên cứu của đề tài trước đó, doanh thu khu vực nội tỉnh

(khu vực Hà Nội) của Công ty cổ phần Traphaco năm 2012 chiếm có 17%

doanh thu sản xuất toàn công ty cho thấy Traphaco đã bán ra thị trường

ngoài tới 83% doanh thu [23].

Còn đối với Công ty cổ phần Dược - Vật tư y tế, doanh thu bán hàng

ngoại tỉnh chỉ chiếm 35,8% doanh thu sản xuất toàn công ty. Trong tài liệu

Đại hội đồng cổ đông thường niên 2015 của công ty có đánh giá: “thị

trường nội tỉnh ổn định, mạng lưới cung ứng thuốc ngoại tỉnh của công ty

còn yếu” do đó những biện pháp chủ yếu đặt ra để thực hiện cho mục tiêu

kinh tế xã hội năm 2015 “ tiếp tục đầu tư cho thị trường ngoại tỉnh phục vụ

cho kinh doanh trước mắt và lâu dài” [15]

Doanh số hàng BHYT chỉ chiếm 13,9% doanh số sản xuất toàn công

ty. Nhưng đây là nguồn doanh thu tương đối ổn định do năng lực đấu thầu

ổn định của công ty và cũng là một hướng phát triển mới cho công ty khi

nâng cao năng lực đấu thầu hàng BHYT tại các thành phố lớn khác trong cả

nước.

56

Doanh số hàng liên doanh sản xuất hiện tại chiếm 12,2% doanh số

bán hàng sản xuất toàn công ty. Các đối tác liên doanh là những nhà phân

phối các sản phẩm của công ty tới người tiêu dùng, hạn chế được chi phí

bán hàng cho công ty mà thu được lợi nhuận ngay. Do đó gia tăng hàng gia

công sản xuất tại công ty là nguồn lợi nhuận tiềm năng mà công ty nên đầu

tư phát triển.

 Về doanh số bán hàng sản xuất tại khu vực nội tỉnh

“Thị trường nội tỉnh đã ổn định” theo nhận định trong tài liệu Đại hội

đồng cổ đông thường niên 2015 của Thepahco, có thể do đã bão hòa sản

phẩm của công ty tại thị trường này. Do đó thị trường này cần phải có

chính sách duy trì hệ thống bán lẻ và khách hàng hiện có để duy trì nguồn

lợi nhuận ổn định cho công ty.

 Về doanh số bán hàng sản xuất tại khu vực ngoại tỉnh

Với 4 chi nhánh, tổng doanh số khu vực ngoại tỉnh 126,8 tỷ chiếm

35,8% doanh số bán hàng sản xuất toàn công ty, khu vực ngoại tỉnh là khu

vực cần được đặc biệt chú trọng phát triển. Thị trường này là thị trường vô

cùng rộng lớn và có sự cạnh tranh mạnh mẽ khi các hàng của công ty sản

xuất chỉ là các mặt hàng thông thường có giá trị không cao. Do đó để nâng

cao uy tín và thương hiệu Thephaco ra khắp các tỉnh trong cả nước cần

phải có chiến lược và chính sách phù hợp mới có thể nâng cao được thị

phần khu vực này. Việc thành lập thêm các chi nhánh, mở rộng màng lưới

phân phối ở thị trường này là hết sức cần thiết.

Doanh số hàng sản xuất tại chi nhánh Hải Phòng chiếm tỷ lệ thấp

nhất, chỉ chiếm 13,6% doanh sô khu có thể do chính sách bán hàng của chi

nhánh Hải Phòng chưa thực sự phù hợp với các khách hàng tại khu vực đó.

Do đó cần được công ty có sự đầu tư và hỗ trợ riêng để phát triển.

57

4.2.2. Về lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận

 So sánh với năm 2013

- Hồi cứu số liệu năm 2013 cho thấy:

Tổng lợi nhuận 2013: 13,6 tỷ đồng

Tổng doanh thu bán hàng năm 2013: 813,5 tỷ đồng

Như vậy doanh thu toàn công ty năm 2014 giảm so với năm 2013

nhưng lợi nhuận của công ty năm 2014 tăng lên với tỷ lệ tăng trưởng

111,1% so với năm 2013 cho thấy hoạt động kinh doanh có hiệu quả.

 Về kết quả trên các đề tài trước đó

- Công ty TNHH MTV Dược phẩm TW2 chi nhánh Hà Nội với tỷ

suất lợi nhuận năm 2008-2010 nằm trong khoảng 2,18% đến 2,97% [26].

- Công ty cổ phần Dược phẩm Quảng Bình với tỷ suất lợi nhuận năm

2011 - 2013 trong khoảng 3,9% - 5,2% [25].

- Công ty Dược phẩm Trung ương 1 tỷ suất lợi nhuận năm 2012 -

2013 với trong khoảng 8,7%- 10,6% [22].

Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu thuần của Thephaco chỉ đạt 2,06%. So

sánh với các Công ty Dược ở trên thì con số này là rất thấp. Tuy nhiên đối

với công ty dược tuyến tỉnh với phương châm phát triển ổn định, bền vững

thì tỷ lệ vẫn được coi là hoạt động có hiệu quả.

4.2.3. Về tỷ lệ hàng trả về trong quá trình lưu thông phân phối của

Thephaco năm 2014

Sản phẩm của Thephaco tương đối ổn định về chất lượng khi lưu

thông phân phối ra thị trường. Tuy nhiên tỷ lệ hàng trả lại do cận hạn và

58

không đạt tiêu chuẩn chất lượng chiếm tỷ lệ lớn trong tổng lượng hàng trả

về cho thấy công ty vẫn cần chú trọng hơn nữa trong quá trình kiểm tra

giám sát việc thực hiện 5 GPs để đảm bảo chất lượng hàng hóa tốt nhất đến

tay người sử dụng.

4.2.4. Về thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong hệ

thống phân phối của Thephaco năm 2014

Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên là một chỉ số để đánh

giá được hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá sự hoạt động ổn

định của doanh nghiệp.

 Về các đề tài nghiên cứu trước đó cho kết quả như sau

- Công ty TNHH MTV Dược phẩm TW2 chi nhánh Hà Nội với thu

nhập năm 2009 chỉ đạt 5,68 triệu đồng nhưng đến năm 2010 đã tăng lên

9,37 triệu đồng [26].

- Công ty cổ phần Dược phẩm Quảng Bình với thu nhập năm 2011 -

2013 nằm trong khoảng 4,4 - 5,8 triệu đồng [25].

- Công ty cổ phần Traphaco với thu nhập năm 2010 - 2012 nằm

trong khoảng 9,8 - 12,4 triệu đồng [23].

Với tổng thu nhập bình quân của hệ thống phân phối Thephaco năm

2014 là 5,24 triệu đồng. Mức thu nhập này chỉ tương đương với Công ty

cổ phần Dược phẩm Quảng Bình nhưng so với Công ty TNHH MTV Dược

phẩm TW2 chi nhánh Hà Nội và Công ty cổ phần Traphaco thì lại thấp hơn

nhiều. Tuy nhiên đối với công ty Dược tuyến tỉnh thì mức thu nhập này vẫn

được đánh giá là tương đối ổn định, và vẫn đảm bảo đời sống của cán bộ

công nhân viên.

59

4.2.5. Về nộp ngân sách Nhà nước

Công ty cổ phần Dược - Vật tư y tế Thanh Hóa với việc thực hiện

nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ và đúng hạn đối với Nhà nước thể hiện sự tôn

trọng luật pháp tạo uy tín đối với các Ngân hàng, với cơ quan Nhà nước,

đồng thời đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong công ty. Trong năm

2014, công ty cổ phần chứng khoán FPT đã thống kê Công ty cổ phần

Dược - Vật tư y tế Thanh Hóa là một trong những doanh nghiệp có tài

chính lành mạnh, có uy tín với các ngân hàng và nộp đầy đủ các khoản thuế

cho Nhà nước [17].

Tóm lại: Mạng lưới phân phối của công ty cổ phần Dược - Vật tư Y tế đã

được xây dựng một cách bài bản và có hệ thống với sự chỉ đạo xuyên suốt

của lãnh đạo công ty. Đến nay Thephaco đã có một mạng lưới phủ khắp

tỉnh Thanh Hóa và đang dần mở rộng và phát triển ra thị trường ngoại tỉnh.

Điều đó tạo nên sức mạnh cạnh tranh cho doanh nghiệp trong thời kỳ hội

nhập.

Hơn thế nữa, không chỉ phân phối trong nước, Thephaco còn hướng

tới tạo dựng thương hiệu, thiết lập mở rộng kênh phân phối sang nước bạn.

Dự kiến công ty con - công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Thanh

Hóa - Hủa Phăn dự kiến sẽ bắt đầu hoạt động vào năm 2015.

4.3. Một số hạn chế của đề tài

Trong quá trình thu thập số liệu, phân tích hoạt động của mạng lưới

phân phối thuốc của công ty cổ phần Dược - Vật tư y tế Thanh Hóa năm

2014, chúng tôi đã hoàn thành luận văn “Phân tích hoạt động phân phối

thuốc của Công ty cổ phần Dược - Vật tư y tế Thanh Hóa (Thephaco)

năm 2014”

60

Về cơ bản, luận văn đã đóng góp được những ý nghĩa cả về mặt lý

luận và về mặt thực tiễn cụ thể: phân tích được nguồn lực phục vụ cho

mạng lưới phân phối, đánh giá được hiệu quả hoạt động của hệ thống phân

phối trên từng khu vực phân phối thông qua một số chỉ tiêu, từ đó có thể

đưa ra được một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn mạng lưới phân phối

của doanh nghiệp, nâng cao tính chủ động và chuyên nghiệp của doanh

nghiệp.

Tuy nhiên, luận văn cũng nêu ra một số hạn chế vẫn còn tồn tại trong

nghiên cứu, cụ thể là:

- Chỉ nghiên cứu được một số chỉ tiêu về số doanh số, thu nhập trung

bình mà chưa nghiên cứu được các chỉ tiêu về nguồn mua do chưa tách

riêng được các chỉ tiêu ở các khu vực và chưa tách được các khoản trong

kinh phí phục vụ cho hệ thống phân phối do chưa đi sâu tìm hiểu các khoản

mục này.

- Chưa đi sâu vào phân tích cơ chế hoạt động của từng kênh do đó

chưa thể chỉ rõ được khu vực nào hoạt động hiệu quả nhất để có thể hoàn

thiện mạng lưới phân phối một cách tốt nhất.

61

KẾT LUẬN

Qua phân tích hoạt động phân phối thuốc của Công ty cổ phần Dược

- Vật tư Y tế Thanh Hóa năm 2014, luận văn rút ra một số kết luận sau:

 Về thực trạng nguồn lực phục vụ hoạt động phân phối thuốc của

công ty cổ phần Dược - Vật tư Y tế Thanh Hóa

• Hiện tại toàn công ty có 36 chi nhánh (32 chi nhánh nội tỉnh, 4

chi nhánh ngoại tỉnh) với 1291 điểm bán lẻ, 3161 khách hàng

trong đó khách hàng bán lẻ chiếm thị phần lớn.

• Đội ngũ nhân viên có trình độ đại học và trên đại học chiếm tỷ

lệ thấp, số nhân viên nữ nhiều hơn số nhân viên nam.

• Công ty đã xây dựng được hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết

bị hiện đại đặc biệt là hệ thống GPs bao gồm: 37 kho đạt GSP,

34 cơ sở đạt GDP, 504 điểm bán lẻ của chi nhánh đạt GPP.

• Mức kinh phí đầu tư cho hoạt động phân phối nằm ở mức

trung bình của Ngành Dược.

 Về kết quả hoạt động phân phối của Công ty ty cổ phần Dược - Vật

tư y tế Thanh Hóa năm 2014 thông qua một số chỉ tiêu

• Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh của Thephaco gồm

2 mảng chính: hàng công ty tự sản xuất và hàng tự khai thác.

Doanh thu nhóm hàng đông dược tự sản xuất chỉ chiếm trung

bình 9,6% doanh thu bán hàng toàn công ty. Các sản phẩm

đông dược cần được đầu tư phát triển hơn nữa.

62

• Doanh thu bán hàng sản xuất khu vực nội tỉnh luôn chiếm tỷ lệ

cao nhất (38,1%), cần phải duy trì mạng lưới phân phối tại khu

vực này.

• Thị trường ngoại tỉnh là thị trường tiềm năng cần được chú

trọng phát triển hơn nữa.

• Với phương châm phát tiển ổn định thì với mức lợi nhuận đạt

15,1 tỷ đồng và tỷ suất lợi nhuận 2,06% thì sự đầu tư của

doanh nghiệp vẫn được đánh giá là hoạt động có hiệu quả.

• Sản phẩm của Thephaco tương đối ổn định về chất lượng khi

lưu thông phân phối ra thị trường.

• So với các doanh nghiệp trên cả nước thì mức thu nhập bình

quân của cán bộ công nhân viên trong mạng lưới phân phối

đang còn thấp, tuy nhiên đối với Công ty Dược tuyến tỉnh thì

mức thu nhập này là tương đối ổn định, và vẫn đảm bảo đời

sống của CBCNV.

• Thephaco với việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ và

đúng hạn đối với Nhà nước thể hiện sự tôn trọng luật pháp tạo

uy tín đối với các Ngân hàng, với cơ quan Nhà nước, đồng

thời đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong công ty.

63

KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT

Để góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động mạng lưới

phân phối của Công ty cổ phần Dược - Vât tư Y tế Thanh Hóa năm 2014,

luận văn có một số kiến nghị và đề xuất sau:

1. Duy trì và phát triển mạng lưới phân phối hiện có.

Với mạng lưới phân phối của Thephaco hiện nay thì việc quan trọng

nhất là phải duy trì tốt hoạt động của các chi nhánh, đầu tư thường xuyên

hàng năm về cơ sở vật chất, duy trì nguồn lực ổn định, thường xuyên đào

tạo và đạo tào lại để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho nhân viên. Xây

dựng chính sách phù hợp cho từng chi nhánh để có thể giữ vững thị trường

của mình.

2. Tìm kiếm mở rộng thị trường, xây dựng kênh phân phối cho thị

trường mới: Chủ động tìm kiếm thị trường tiềm năng, thành lập các chi

nhánh trên tất cả các tỉnh thành trên cả nước để giảm áp lực quản lý kênh

cho doanh nghiệp đồng thời nâng cao vị thế doanh nghiệp. Tiếp tục đầu tư

cho thị trường ngoại tỉnh, hiện nay là thị trường tiềm năng do chưa khai

thác tối đa các vùng miền. Xây dựng kênh phân phối cho công ty trách

nhiệm hữu hạn một thành viên Thanh Hóa - Hủa Phăn, để tạo hiệu quả kinh

doanh mới bên nước ngoài.

3. Tiếp tục quy hoạch, đào tạo nâng cao trình độ nguồn nhân lực để

phục vụ cho chiến lược phát triển lâu dài của công ty.

4. Tăng cường quản lý, giám sát nâng cao ý thức trách nhiệm của các

kênh phân phối trong việc chăm sóc khách hàng, thu thập ý kiến của khách

hàng về sản phẩm, về thị trường và đối thủ cạnh tranh, về các chương trình

khuyến mãi để công ty có thêm thông tin điều chỉnh các hoạt động trên

kênh cho phù hợp với thị trường hơn nữa.

64

5. Tăng cường công tác quản lý giám sát trong quá trình bảo quản, vận

chuyển và phân phối thuốc, đẩy mạnh toàn diện công tác quản lý trong hệ

thống 5 GPs nhằm đảm bảo chất lượng hàng hóa tốt nhất đến tay người tiêu

dùng.

65

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược (2007), Quản lý và Kinh tế Dược,

NXB Y học, Hà Nội.

2. Bộ Y tế (2007), Nguyên tắc “Thực hành tốt phân phối thuốc (Ban hành

kèm theo quyết định số 48/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011 của Bộ trưởng

Bộ y tế).

3. Bộ Y tế (2012), Đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”

(Ban hành kèm theo quyết định số 4824/QĐ-BYT ngày 03/12/2012 của Bộ

trưởng Bộ Y tế)

4. Bộ Y tế (2015), Báo cáo Tổng kết công tác y tế năm 2014, một số nhiệm

vụ và giải pháp trọng tâm năm 2015, giai đoạn 2016-2020.

5. Bộ Y tế (2014), Tài liệu Hội nghị Triển khai chiến lược quốc gia phát

triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm

2030.

6. Chính phủ (2014), Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt

Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 (kèm theo Quyết

định số 68/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 10 tháng 01 năm

2014).

7. Trương Đình Chiến (2010), Quản trị kênh phân phối, NXB Đại học

Kinh tế quốc dân.

8. Công ty cổ phần Dược - Vật tư Y tế Thanh Hóa (2013), Điều lệ tổ

chức và hoạt động công ty cổ phần Dược - Vật tư Y tế Thanh Hóa.

9. Công ty cổ phần Dược - Vật tư Y tế Thanh Hóa (2014), Báo cáo hoạt

động triển khai thực hiện nguyên tắc “thực hành tốt phân phối thuốc” và

thực hành tốt bảo quản thuốc” năm 2014.

10. Công ty cổ phần Dược - Vật tư Y tế Thanh Hóa (2014), Báo cáo tài

chính (cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2014 đã được kiểm toán).

11. Công ty cổ phần Dược - Vật tư Y tế Thanh Hóa (2014), Báo cáo tổ

chức nhân sự công ty năm 2014.

12. Công ty cổ phần Dược - Vật tư Y tế Thanh Hóa (2014), Báo cáo

thực hiện doanh số năm 2014.

13. Công ty cổ phần Dược - Vật tư Y tế Thanh Hóa (2014), Báo cáo

hiện trạng, tiến độ thực hiện GPP tại các chi nhánh (Tổng hợp báo cáo của

các chi nhánh tính đến ngày 31/12/2014).

14. Công ty cổ phần Dược - Vật tư Y tế Thanh Hóa (2015), Quyết định

xử lý hàng hóa, thành phẩm thừa thiếu, hỏng, hư hao sau kiểm kê (kèm

theo biên bản kiểm kể 31/12/2014).

15. Công ty cổ phần Dược - Vật tư Y tế Thanh Hóa (2015), Tài liệu đại

hội đồng cổ đông thường niên năm 2015.

16. Công ty cổ phần Dược - Vật tư Y tế Thanh Hóa (2015), Quyết định

xử lý hàng hóa, thành phẩm thừa thiếu, hỏng, hư hao sau kiểm kê (kèm

theo biên bản kiểm kể 31/12/2014).

17. Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT (FPT Securities) 2014, Báo cáo

ngành dược phẩm 04/2014.

18. Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Công thương (2014),

Báo cáo ngành VietinbankSc “Ngành Dược phẩm Việt Nam”.

19. Trần Minh Đạo (2012), Giáo trình Marketing căn bản, NXB Đại học

Kinh tế Quốc Dân.

20. Ames Gross (2013), Cập nhật về thị trường dược phẩm Việt Nam năm

2013.

21. Đỗ Tá Hoàn (2013), Phân tích hoạt động phân phối thuốc của Công ty

cổ phần Traphaco giai đoạn 2010 - 2012, Khóa luận tốt nghiệp dược sĩ,

Trường Đại học Dược Hà Nội.

22. Nguyễn Văn Tân (2014), Phân tích chiến lược phân phối sản phẩm

của Công ty Dược phẩm Trung ương 1 năm 2013, Khóa luận tốt nghiệp

dược sĩ, Trường Đại học Dược Hà Nội.

23. Bùi Thị Thơm (2013), Phân tích hoạt động phân phối thuốc của Công

ty cổ phần Traphaco trong những năm gần đây, Luận văn thạc sỹ dược

học, Trường Đại học Dược Hà Nội.

24. Anh Tùng (2014), Xu hướng ngành Dược toàn cầu, STINFO số 12-

2014

25. Phan Thị Cẩm Vân (2014), Phân tích chiến lược và hiệu quả kinh

doanh của Công ty cổ phần dược phẩm Quảng Bình từ năm 2011 đến năm

2013, Luận văn thạc sỹ dược học, Trường Đại học Dược Hà Nội.

26. Lê Thị Xoan (2011), Khảo sát và đánh giá hoạt động phân phối thuốc

của công ty TNHH MTV Dược phẩm TW2 Chi nhánh Hà Nội giai đoạn

2008-2010, Khóa luận tốt nghiệp dược sĩ, Trường Đại học Dược Hà Nội.

Tài liệu tiếng anh:

27. WHO (2000), How well do health systems perform, The world health

report.

28. Imshealth (2014), Top 20 Global corporations 2013

29. IMS Institute for Healthcare informatics (2017), The Global Use of

Medicine “ Outlook through 2017”

30. The Statistics Portal (2015), Top 20 global pharmaceutical companies

based on pharma revenue in 2014 (in million U.S. dollars)

Một số trang web:

31. http://www.cesti.gov.vn

32. http://imascommunication.com

33. http:// www.imshealth.com

34. http: //w ww.fpts.com.vn/

35. http://namud.vn

36. http://www.quantri.vn

37. http://www.statista.com.vn

38. http://www.thephaco.com.vn

39. http://w ww.thuocantoan.com.vn

PHỤ LỤC 1 PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN

Nội dung STT

Thông tin

Kết quả Đơn vị

Nguồn thu thập

1

Số NV CN ngoại tỉnh

2

Số NV CN nội tỉnh

3

Số NV nam

Nhân lực kênh phân phối

Báo cáo tổ chức nhân sự công ty năm 2014 [11]

4

Số NV nữ

5

Tổng số NV HTPP

7

Số kho đạt GSP

8

Tổng số cửa hàng đạt GDP

9

Tổng số máy tính, máy in

10

Số điện thoại, máy fax

Cơ sở vật chất

Báo cáo HĐ triển khai thực hiện nguyên tắc GDP, GSP năm 2014 [9]

11

Tổng số giá kệ

12

Tổng số máy điều hòa

13

Tổng ô tô, xe nâng

17

Số CN ở ngoại tỉnh

18

Số CN nội tỉnh

19

Số điểm bán lẻ

Tổng số chi nhánh, số điểm bán lẻ

Báo cáo hiện trạng tiến độ thực hiện GPP tại các chi nhánh [13]

20

Số điểm bán lẻ đạt GPP

Cơ cấu

21

Số KH bán buôn

Báo cáo hiện trạng

22

Số KH bán lẻ

khách hàng

tiến độ thực hiện GPP tại các chi nhánh [13]

23

Số KH bán lẻ là bệnh viện

Nội dung STT

Thông tin

Kết quả Đơn vị

Nguồn thu thập

Kinh phí

24

Kinh phí phục vụ HĐPP

Báo cáo tài chính [10]

25

DT hàng SX đông dược

26

DT hàng SX tân dược

Báo cáo thực hiện doanh số năm 2014 [12]

27

DT hàng khai thác

Doanh thu theo nhóm hàng phân phối

28

Tổng DT bán hàng

29

DT SX CN nội tỉnh

30

DT SX CN ngoại tỉnh

31

DT bán bảo hiểm

32

DT hàng SX LD

33

Tổng DT hàng SX

34

DT SX KV thành phố

Doanh thu bán hàng SX

Báo cáo thực hiện doanh số năm 2014 [12]

35

DT SX KV huyện, xã

36

DT SX CN Hải Phòng

37

DT SX CN Hà Nội

38

DT SX CN TP HCM

39

DT SX CN Miền Trung

Lợi nhuận

40

Lợi nhuận

Báo cáo tài chính của công ty năm 2014 [10]

41 Giá trị hàng trả về

Tổng hợp hàng thanh lý [14]

42 TNBQ CN nội tỉnh

Lượng hàng trả về Thu nhập BQ

Tài liệu ĐH đồng cổ đông năm 2015

43 TNBQ CN ngoại tỉnh

44

Mức nộp ngân sách NN

Báo cáo tài chính [10]

Nộp ngân sách Nhà Nước

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lâp - Tự do – Hạnh phúc

BÁO CÁO SỬA CHỮA LUẬN VĂN DSCK CẤP I KHÓA 16

Kính gửi: - Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp DSCK cấp I - Phòng Sau đại học Trường đại học Dược Hà Nội - Giáo viên hướng dẫn

Họ và tên học viên: NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG Tên đề tài: Phân tích hoạt động phân phối thuốc của Công ty cổ phần Dược

- Vật tư y tế Thanh Hóa năm 2014

Chuyên ngành: Tổ chức quản lý Dược Mã số: CK.60720412 Đã bảo vệ luận văn tốt nghiệp DSCK cấp I vào hồi 14 giờ 45 phút ngày 13 tháng 09 năm 2015 tại tỉnh Thanh Hóa theo Quyết định số 611/QĐ-DHN ngày 07 tháng 8năm 2015 của Hiệu trưởng Trường Đại học Dược Hà Nội.

NỘI DUNG SỬA CHỮA, HOÀN CHỈNH

I. Những nội dung đã được sửa chữa theo yêu cầu của Hội đồng 1. Rút gọn danh mục chữ viết tắt. 2. Chương 2: Sửa lại phần Tóm tắt nội dung nghiên cứu (theo các phần sửa ở Chương 3).

3. Chương 3: - Sửa hình 3.1 Sơ đồ tổ chức mạng lưới phân phối của Thephaco cho phù hợp với

hình 3.2. Sơ đồ mạng lưới phân phối theo phương thức phân phối - Bỏ bảng Tổng hợp các chi nhánh nội tỉnh của Thephaco.

- Bỏ tất cả các số liệu liên quan đến tổng kho và phòng KHKD, để lại số liệu của chi nhánh, nội ngoại tỉnh ở các bảng và các hình có liên quan.

- Chuyển mục Số chi nhánh, số điểm bán lẻ và mục Cơ cấu khách hàng ở phần mục

tiêu 2 sang phần mục tiêu 1. - Ghi rõ mục doanh thu và Lợi nhuận trong mục Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.

4. Rút gọn phần kết luận. 5. Phần đề xuất: Rút gọn cho phù hợp với kết quả nghiên cứu.

II. Những nội dung xin bảo lưu (nếu có) Không.

Hà Nội, ngày 22 tháng 09 năm 2015

Xác nhận của cán bộ hướng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên)

Học viên (Ký và ghi rõ họ tên)

Xác nhận của UV,TK Hội đồng Chủ tịch Hội đồng (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)