®¹i häc quèc gia hµ néi

Tr êng ®¹i häc khoa häc x· héi vµ Nh©n v¨n

------------------------------

§µo Ngäc Anh

Ph©n tÝch ho¹t ®éng xóc tiÕn

du lÞch ViÖt Nam t¹i thÞ tr êng Ph¸p

LuËn v¨n th¹c sÜ du lÞch

(ch ¬ng tr×nh ®µo t¹o thÝ ®iÓm)

Hµ Néi, 2007

®¹i häc quèc gia hµ néi

Tr êng ®¹i häc khoa häc x· héi vµ Nh©n v¨n

§µo Ngäc Anh

Ph©n tÝch ho¹t ®éng xóc tiÕn

du lÞch ViÖt Nam t¹i thÞ tr êng Ph¸p

Chuyªn ngµnh: Du lÞch häc

M· sè:

LuËn v¨n th¹c sÜ du lÞch

(ch ¬ng tr×nh ®µo t¹o thÝ ®iÓm)

Ng êi h íng dÉn khoa häc: TS. NguyÔn V¨n L u

Hµ Néi, 2007

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Cơ quan phát triển Pháp AFD:

Các nước Đông Nam Á ASEAN:

Hãng truyền hình CNN:

Cộng đồng châu Âu EU:

Đồng tiền chung châu Âu EURO:

FAMTRIP: Chuyến đi dành cho hãng lữ hành

FASEP: Quỹ trợ giúp đặc biệt cho doanh nghiệp của Pháp

Đầu tư nước ngoài FDI:

Quỹ đoàn kết ưu tiên Pháp FSP:

Tổng thu nhập quốc nội GDP:

Cơ quan Du lịch quốc gia Nhật Bản JNTO:

Loại hình du lịch hội nghị, hội thảo, sự kiện MICE:

Khối phòng thủ Bắc Đại Tây dương NATO:

Cơ quan/tổ chức quản lý nhà nước về du lịch NTOs:

Viện trợ phát triển chính thức ODA:

Quan hệ công chúng PR:

PRESSTRIP: Chuyến đi dành cho các nhà báo được mời

Cơ quan Du lịch quốc gia Thái Lan TAT:

Tạp chí chuyên đề về Du lịch của Thái Lan TTG:

TURESPANA: Cơ quan du lịch quốc gia Tây Ban Nha

UEO: Tổ chức phòng thủ của EU

Tổ chức Giáo dục Khoa học và Văn hoá của Liên hợp

UNESCO: quốc

UNWTO: Tổ chức Du lịch Thế giới

USD: Đồng đô la Mỹ

MỤC LỤC

Trang

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

PHẦN MỞ ĐẦU

01

06

THỊ TRƯỜNG DU LỊCH PHÁP VỚI DU LỊCH VIỆT

Chương 1. NAM…………...

1.1. Thông tin khái quát về nước Pháp ………………………………………..

06

1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình, khí hậu ………………………………………………. 06

1.1.2 Dân số và lao động…………………………………………………………...

07

1.1.3. Điều kiện kinh tế…………………………………………………………….. 08

1.1.4. Thể chế chính trị…………………………………………………………….. 10

1.1.5. Chính sách đối ngoại và quốc phòng………………………………………... 12

13

1.2. Quan hệ hợp tác Việt Nam – Pháp trong lĩnh vực ngoại giao, …………. kinh tế, văn hóa và khoa học kỹ thuật

1.2.1. Quan hệ ngoại giao …………………………………………………………

13

1.2.2. Quan hệ hợp tác kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật ………………………

15

1.2.3. Thông tin về Du lịch Pháp …………………………………………………

18

1.3. Đặc điểm thị trường du lịch Pháp ……………………………………….. 20

1.3.1. Cách thức đi du lịch của người Pháp………………………………………..

20

22

1.3.2. Đặc điểm và xu hướng chung trong tiêu dùng du lịch ……………………... của khách du lịch Pháp

24

1.3.3. Một số đặc điểm của khách Pháp đi Việt Nam du lịch ……………………..

1.4. Quan hệ hợp tác về du lịch giữa Việt Nam và Pháp …………………….

27

1.4.1. Các hoạt động hợp tác đã triển khai và kết quả …………………………… 27

29

1.4..2. Một số định hướng hợp tác du lịch hai nước thời gian tới ………………….

30

Chương 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN CỦA DU LỊCH ……………. VIỆT NAM TẠI THỊ TRƯỜNG PHÁP

1

30

2.1. Khái quát hoạt động xúc tiến quảng bá của Du lịch Việt Nam

30

2.1.1. Hệ thống chính sách văn bản pháp lý và bộ máy xúc tiến …………………. quảng bá của Du lịch Việt Nam

33

2.1.2. Họat động quáng bá xúc tiến của Du lịch Việt Nam ……………………… tại một số thị trường du lịch quốc tế trọng điểm thời gian qua

2.2. Hoạt động quảng bá xúc tiến của Du lịch Việt Nam vào thị trường Pháp…. 38

2.2.1. Mục tiêu của hoạt động quảng bá vào thị trường Pháp ……………………..

38

39

2.2.2. Tổ chức các hoạt động xúc tiến quảng bá của Du lịch Việt Nam…………… vào thị trường Pháp

57

2.3. Đánh giá hoạt động xúc tiến của Du lịch Việt Nam tại thị trường Pháp….

57

2.3.1. Kết quả điều tra về tác động của các hoạt động xúc tiến của Du lịch ……… Việt Nam đối với du khách Pháp đến Việt Nam

2.3..2. Những kết quả đã đạt được………………………………………………….

62

2.3.3. Một số hạn chế và nguyên nhân …………………………………………….

66

68

Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XÚC

TIẾN QUẢNG BÁ DU LỊCH VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG PHÁP

68

3.1. Định hướng, quan điểm chung của Việt Nam về công tác xúc tiến ……. quảng bá du lịch

69

3.2. Kinh nghiệm tổ chức quảng bá, xúc tiến du lịch của một số nước …… trên thế giới và rút ra bài học có thế vận dụng cho Việt Nam

69

3.2.1. Kinh nghiệm tổ chức quảng bá, xúc tiến du lịch của một số nước …………. trên thế giới

73

3.2.2. Một số bài học rút ra từ công tác quảng bá xúc tiến du lịch ………………... của một số nước có thể vận dụng cho Việt Nam

75

3.3. Một số giải pháp cơ bản góp phần đẩy mạnh hoạt động xúc tiến ……… du lịch Việt Nam tại thị trường Pháp

3.3.1. Giải pháp chung ……………………………………………………………. 75

3.3. 2. Một số giải pháp cụ thể ……………………………………………………. 79

3.4. Một số kiến nghị …………………………………………………………...

87

3.4. 1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường ………………………………… 87

2

87

3.4. 2. Tăng cường các hoạt động xúc tiến du lịch tại các thị trường …………….. du lịch trọng điểm

88

3.4. 3. Tạo cơ chế, chính sách nguồn tài chính cho hoạt động xúc tiến ………… quảng bá du lịch Việt Nam

90

3.4.4. Tăng cường phối hợp liên ngành trong hoạt động xúc tiến quảng bá …….. của du lịch Việt Nam

3.4.5. Quảng bá và khai thác hiệu quả phương tiện truyền thông ………………. 91

KẾT LUẬN ……………………………………………………………………………….. 93

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

3

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO), năm 2006, người dân trên

toàn cầu đã thực hiện trên 840 triệu chuyến du lịch. Trong số các nước có du

lịch phát triển, Pháp đứng hàng đầu thế giới về đón khách du lịch quốc tế và

cũng là một trong nước có số người đi du lịch ra nước ngoài lớn [31]

Từ lâu, với Du lịch Việt Nam, Pháp luôn được đánh giá là thị trường

chiến lược, truyền thống và quan trọng. Chiến lược Phát triển Du lịch Việt

Nam giai đoạn 2001 - 2010 đã xác định Pháp là thị trường khách quan trọng

[13]. Thực tế Pháp vẫn là một trong những nước có số lượng khách đến Việt

Nam du lịch đông. Thủ tướng Chính phủ cũng đã đồng ý về nguyên tắc cho

phép thành lập thí điểm Văn phòng đại diện của Du lịch Việt Nam tại Pháp.

Tuy nhiên, thị trường du lịch Pháp thời gian qua phát triển chưa mạnh, chưa

tương xứng với tiềm năng vốn có. Sau một thời gian dài tăng trưởng mạnh về

lượng khách (những năm 90), gần đây tập khách này có xu hướng phát triển

chậm. Sở dĩ có tình trạng này là do nhiều nguyên nhân, nhưng đáng kể nhất là

Du lịch Việt Nam thời gian qua chưa chú trọng đúng mức tới việc nghiên cứu

và triển khai xúc tiến một cách toàn diện và có hiệu quả trên thị trường này

nhằm thúc đẩy lượng khách nước này và các nước có sử dụng tiếng Pháp.

Bên cạnh vai trò là một nguồn cung cấp khách lớn cho Du lịch Việt

Nam, Pháp còn là nước có vị trí quan trọng, nằm ở trung tâm của châu Âu, là

nơi tập trung nhiều nhất các hãng lữ hành, các văn phòng đại diện du lịch của

các nước trên thế giới. Thông qua việc đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến trên

thị trường Pháp, Du lịch Việt Nam có thể tiếp cận một cách thuận lợi đối với

thị trường châu Âu và khối các nước có sử dụng tiếng Pháp.

1

Chính vì những lý do trên, việc phân tích đánh giá các biện pháp xúc

tiến mà ngành Du lịch đã thực hiện để làm cơ sở đề xuất giải pháp phát triển

thị trường khách quan trọng này có ý nghĩa chiến lược đối với ngành Du lịch

Việt Nam cũng như đối với các doanh nghiệp kinh doanh du lịch. Việc phát

triển thị trường này không những chỉ góp phần tăng nguồn khách Pháp mà

còn ảnh hưởng mạnh mẽ tới sự tăng trưởng khách đến Việt Nam từ các thị

trường nói tiếng Pháp và các nước châu Âu. Vì vậy đề tài “Phân tích hoạt

động xúc tiến du lịch Việt Nam tại thị trường Pháp ” được chọn để làm luận

văn.

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Ở trong nước, cho đến nay, đã có một số tài liệu nghiên cứu về các vấn

đề liên quan tới nội dung mà luận văn nghiên cứu như đề tài “Nghiên cứu đề

xuất giải pháp đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền quảng bá du lịch Việt Nam

tại một số thị trường du lịch quốc tế trọng điểm” do Tổng cục Du lịch Việt

Nam và Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch chủ trì năm 2005. Đề tài này đã

tiến hành phân loại và xác định những thị trường trọng điểm của du lịch Việt

Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xúc tiến của

du lịch Việt Nam nói chung. Trong nội dung nghiên cứu của đề tài này, thị

trường Pháp được xác định làm một thị trường trọng điểm. Tuy nhiên các

nghiên cứu và giải pháp của đề tài này chỉ mang tính khái quát chung cho du

lịch Việt Nam mà chưa đi sâu tập trung vào một thị trường cụ thể nào.

Ngoài ra, cũng đã có một số nghiên cứu, bài báo trong nước viết về đặc

tính và xu hướng đi du lịch của khách Pháp. Bên cạnh đó, các cơ quan quản lý

nhà nước về du lịch (cả cấp trung ương và địa phương) cùng nhiều cơ quan

nghiên cứu du lịch đã tổ chức một số hội thảo về hoạt động xúc tiến của du

2

lịch Việt Nam. Những nghiên cứu này đều đưa ra những định hướng và giải

pháp chung cho hoạt động xúc tiến của du lịch Việt Nam.

Các nghiên cứu kể trên đã đề cập nhiều đến đặc điểm thị trường du lịch

của Pháp và Việt Nam cũng như đã cung cấp những thông tin cơ bản về đặc

điểm và xu hướng ra nước ngoài của thị trường khách Pháp nói chung.

Nhìn chung cho đến nay, chưa có công trình nào tập trung nghiên cứu

một cách toàn diện về hoạt động xúc tiến của du lịch Việt Nam trên thị trường

Pháp. Vì vậy, việc nghiên cứu, đánh giá một cách tổng thể thực trạng và đưa

ra một số đề xuất, kiến nghị nhằm tăng cường và đẩy mạnh hoạt động xúc tiến

trên thị trường Pháp có ý nghĩa hết sức thiết thực đối với du lịch Việt Nam

trong giai đoạn này.

3. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu

3.1. Mục tiêu nghiên cứu:

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là góp phần đẩy mạnh hoạt động xúc

tiến du lịch của Việt Nam đối với thị trường Pháp thông qua đề xuất một số

giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này.

3.2. Nội dung nghiên cứu:

Để giải quyết được các mục tiêu đã đề ra, luận văn tập trung nghiên

cứu những nội dung chính như sau:

- Những nét chính về đất nước, con người truyền thống văn hoá, lịch sử

của Pháp

- Mối quan hệ về kinh tế, chính trị, văn hoá trong lịch sử và hiện tại giữa

Pháp và Việt Nam.

- Quan hệ hợp tác về du lịch giữa Việt Nam và Pháp

3

- Những đặc điểm tiêu dùng cơ bản của khách du lịch Pháp

- Thực trạng hoạt động xúc tiến của du lịch Việt Nam trên thị trường

Pháp.

- Đánh giá những thành công và hạn chế trong hoạt động xúc tiến của du

lịch Việt Nam trên thị trường Pháp trong thời gian qua.

- Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới trong hoạt động xúc tiến

du lịch.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần đẩy mạnh và tăng cường hiệu

quả hoạt động xúc tiến của du lịch Việt Nam trên thị trường Pháp trong thời

gian tới.

4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

4.1. Phạm vi nghiên cứu:

- Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu các hoạt động xúc tiến của du

lịch Việt Nam tại thị trường Pháp. Việc điều tra đánh giá tác động của hoạt

động xúc tiến đối với du khách Pháp đến Việt Nam được tiến hành tại địa bàn

Hà Nội, Quảng Ninh, Hoà Bình, Lào Cai và Hà Tây.

- Về thời gian: Các số liệu thứ cấp đưa vào phân tích được thu thập trong gian

đoạn từ 1998 đến 2006. Các số liệu sơ cấp được điều tra trong thời gian 06

tháng từ tháng 11/2006 đến tháng 5/2007. Các định hướng, giải pháp đưa ra

nhắm tới giai đoạn từ 2008 đến 2015.

- Về nội dung: Luận văn tập trung vào việc nghiên cứu và tập hợp các thông

tin về thị trường du lịch Pháp với Việt Nam; phân tích thực trạng hoạt động

xúc tiến của Du lịch Việt Nam tại thị trường Pháp trong giai đoạn từ 1998 đến

4

nay và qua đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị cơ bản nhằm góp phần

đẩy mạnh hoạt động xúc tiến Du lịch Việt Nam tại Pháp cũng như nâng cao

hiệu quả của hoạt động này.

4.2. Đối tượng nghiên cứu:

Luận văn tập trung nghiên cứu chính vào các hoạt động xúc tiến của du

lịch Việt Nam tại thị trường Pháp.

5. Phương pháp nghiên cứu

Chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử là phương pháp luận

cho quá trình phân tích kết luận các vấn đề nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu cụ thể: tổng hợp, phân tích các thông tin, số

liệu thứ cấp được khai thác từ các tài liệu của các cơ quan quản lý nhà nước

về du lịch, các nghiên cứu Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch, mạng

internet...; điều tra xã hội học các số liệu sơ cấp được thu thập thông qua

phương pháp điều tra chọn mẫu; ngoài ra luận văn còn sử dụng phương pháp

thống kê, so sánh, phân tích tổng hợp và lấy ý kiến chuyên gia.

6. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn

được chia thành 3 chương:

Chương 1. Thị trường du lịch Pháp với Du lịch Việt Nam

Chương 2. Thực trạng hoạt động xúc tiến của Du lịch Việt Nam tại thị

trường Pháp

Chương 3. Một số giải pháp góp phần đẩy mạnh hoạt động xúc tiến Du

lịch Việt Nam tại thị trường Pháp

5

Chương 1

THỊ TRƯỜNG DU LỊCH PHÁP VỚI DU LỊCH VIỆT NAM

1.1. Thông tin khái quát về nước Pháp

1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình, khí hậu

Nước Cộng hoà Pháp, Thủ đô là Paris, nằm ở Tây châu Âu, có diện tích 551,602 km2, là cầu nối giữa các nước Bắc Âu, địa Trung Hải và Trung Âu.

Về phía Tây, nước Pháp giáp với Đại Tây Dương; phía Bắc giáp biển Măng

Sơ; phía Đông giáp Bỉ, Đức, Thụy sỹ, Italia; phía Nam giáp biển Địa Trung

Hải và Tây Ban Nha.

Nước Pháp có hình dáng sáu cạnh: ba cạnh giáp biển và ba cạnh giáp

đất liền, có chiều dài và chiều rộng khá cân đối (trong vòng 1.000km). Chính

vì lý do đó Pháp còn được gọi là đất nước mang hình lục lăng. Đường biên

giới nước Pháp trải dài trên 5.500km, trong đó có khoảng 3.000 km biên giới

trên bộ và gần 30.000 km biên giới giáp biển.

Địa hình của nước Pháp rất đa dạng, có đủ ba loại hình cơ bản của châu

Âu, với miền Bắc là địa hình đồng bằng rộng lớn; miền Trung là các bình

nguyên, cao nguyên có độ cao ở mức trung bình và thấp; miền Nam là địa

hình núi thuộc dãy Aples. Độ cao trung bình của nước Pháp là 342m. Gần 2/3

lãnh thổ của Pháp nằm ở độ cao dưới 20m so với mực nước biển. Khí hậu

nằm trong vùng khí hậu ôn đới, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.

Núi chiếm 1/5 diện tích lãnh thổ nước Pháp. 3/5 diện tích là đồng bằng,

cao nguyên thấp và đồi. Nước Pháp có một mạng lưới sông ngòi dày đặc,

hình rẻ quạt. Hầu như không có vùng nào ở Pháp là không có sông chảy qua.

Một số sông chính là: sông Loire (1010 km) dài nhất ở Pháp, sông Seine (776

km), sông Rhône (520km)... Ngoài ra còn phải kể đến con sông Rhin dài

6

195km tạo thành đường biên giới Pháp - Đức, đồng thời còn là nguồn cung

cấp thuỷ điện quan trọng.

Khí hậu của Pháp khá ôn hoà do vị trí địa lý nằm trong vành đai khí

hậu ôn đới, đồng thời lại nằm kề bên biển Đại Tây Dương và địa Trung Hải với nhiệt độ trung bình từ 15-200C. Khí hậu nước Pháp được chia làm 3 vùng

chính là khí hậu lục địa (ở phía Đông đất nước), khí hậu đại dương (ở phía

Tây đất nước) và khí hậu địa Trung Hải (ở phía Nam đất nước). Ngoài ra

nước Pháp còn có vùng khí hậu ôn đới ở khu vực vùng núi có nơi độ cao trên

1.500m. Tại những khu vực này, mùa đông thường kéo dài và rất lạnh, có

nhiều tuyết còn mùa hè ngắn, hay có mưa. Những nơi ở độ cao trên 3.000m

có tuyết phủ quanh năm [32].

1.1.2. Dân số và lao động

Nước Pháp là nước có lịch sử lâu đời ở Châu Âu. Tổ tiên của người

Pháp là người Gô Loa 1.000 năm trước Công nguyên. Tới năm 59 trước Công

nguyên xứ Gôn bị đế chế La Mã chinh phục và đô hộ trong 400 năm và chịu

ảnh hưởng sâu đậm của nền văn hóa La Mã. Thế kỷ 18, nền văn minh Pháp và

tiếng Pháp phát triển rực rỡ ở Châu Âu với kỷ nguyên ánh sáng và các nhà

triết học nổi tiếng như Mông téc xki ơ, Vôn te, Rút xô... Cuộc cách mạng tư

sản Pháp năm 1789 đã đi vào lịch sử với Bản tuyên ngôn Nhân quyền và Dân

quyền. Năm 1871, Công xã Paris - cuộc cách mạng vô sản đầu tiên thắng lợi ở

Pháp, nhưng chỉ tồn tại được một thời gian ngắn. Nước Pháp trải qua nhiều

nền Cộng hòa, nay là nền Cộng hòa thứ 5.

Dân số nước Pháp là trên 60 triệu, đứng thứ 2 trong EU, sau Đức (82

triệu). Tuổi thọ bình quân là 79 tuổi. GDP đầu người đứng thứ 4 châu Âu sau

Hà Lan, Ireland và Đức. Tôn giáo chủ yếu là Thiên Chúa giáo.

7

Dân cư của Pháp phân bố tập trung ở khu vực Paris (chiếm 18% tổng

dân số); miền Tây (chiếm 14%); miền đông (chiếm 10%); bờ biển Địa Trung

Hải (chiếm 12%) [32]. Trong những thập kỷ cuối thế kỷ XX, dân số ở nông

thôn có xu hướng chuyển ra thành thị để sinh sống, làm ăn nên thành thị là

nơi có mật độ dân cư cao.

Ngày nay, người Pháp có xu hướng rời xa các trung tâm công nghiệp

để về sống ở các vùng lân cận và ngoại ô các thành phố lớn, khu công nghiệp

lớn. Ở Pháp, hơn 70% dân số sống ở thành phố; trong đó 57 thành phố có số

dân trên 100.000 dân và có 3 thành phố trên 1 triệu dân (Paris, Lyon,

Marseille) [32].

Sự phân bố lao động trong các ngành nghề của Pháp không cân đối,

chiếm tỷ lệ cao nhất là công nhân khoảng 28%, nhưng số lượng công nhân

đang có chiều hướng giảm đi và nhân viên văn phòng tăng lên. Lao động nam

ở Pháp chiếm tỷ trọng cao hơn lao động nữ và số người làm việc trong khu

vực dịch vụ chiếm khoảng 65%.

1.1.3. Điều kiện kinh tế

Nước Pháp giàu quặng sắt, than, bô xít, potate, với 2/3 diện tích là đồng

bằng và cao nguyên, đất đai phì nhiêu, khí hậu ôn đới thuận lợi cho canh tác

và chăn nuôi.

Pháp là cường quốc kinh tế thứ 5 của thế giới với GDP đạt 1.654 USD,

đứng thứ 4 trong EU sau Hà Lan, Ailen và Đức; là cường quốc nông nghiệp

đứng thứ 2 thế giới (sau Mỹ) và thứ nhất ở châu Âu (tỷ trọng 6% GDP Pháp),

là cường quốc thương mại thứ 4 trên thế giới (chiếm 5,2% thị phần xuất khẩu

và 5% thị phần nhập khẩu). Pháp cũng là cường quốc khoa học - công nghệ

với nhiều lĩnh vực nổi tiếng như hàng không vũ trụ, vô tuyến viễn thông, y tế,

8

vi sinh, hoá chất... Đồng thời Pháp đứng thứ 4 thế giới về thu hút FDI và đầu

tư trực tiếp ra nước ngoài.

Cơ cấu kinh tế của Pháp với nông nghiệp chiếm khoảng 4%, công

nghiệp chiếm khoảng 24,5%, dịch vụ chiếm khoảng 71%. Xuất khẩu của

Pháp đứng thứ 4 thế giới, chiếm 5,3% thị trường thế giới, chủ yếu là xe hơi,

thiết bị văn phòng, thiết bị giao thông vận tải, xây dựng sân bay, máy móc...

Nhập khẩu cũng đứng thứ 4 thế giới, sau Mỹ, Đức, Nhật. 63% trao đổi mậu

dịch của Pháp là với các đối tác trong EU.

Về nông nghiệp, Pháp là nước đứng đầu Châu Âu về sản xuất và xuất

khẩu nông sản. Tuy chỉ có 6% lao động làm việc trong nông nghiệp, hàng

năm Pháp xuất siêu khoảng 6,6 tỷ USD hàng nông sản gồm lúa mỳ, rượu nho,

các sản phẩm thịt và sữa. năng suất lao động nông nghiệp cao, công nghiệp

chế biến rất phát triển. Công nghiệp thực phẩm chiếm 5% GDP.

Pháp thiếu nhiên liệu, hầu như phải nhập toàn bộ nhu cầu về dầu lửa,

khoảng 70-80 triệu tấn/năm. Ngoài khai thác than, Pháp đẩy mạnh sản xuất

năng lượng nguyên tử, hiện đã chiếm 75% sản xuất điện của Pháp nhằm giảm

bớt lệ thuộc vào sự biến động của thị trường nhiên liệu.

Công nghiệp và dịch vụ mũi nhọn là chế tạo cơ khí, nhất là sản xuất ô

tô (thứ 4 thế giới với các công ty như PSA Peugeot- Citroen, Renault, hai

công ty này chiếm 24% thị phần Châu Âu); hàng không (thứ 3 thế giới với

các công ty lớn như EADS, Ariane space, Airbus, Dasault Avion); thiết bị

giao thông vận tải (xe lửa cao tốc, tàu điện ngầm); vật liệu xây dựng, thiết bị

(Lafarge, Pechiney; viễn thông (Alcatel, France Telecom, Bouygue); công

nghiệp dược (thứ 5 thế giới, Rhone Poulen); mỹ phẩm cao cấp; dịch vụ của

Pháp rất phát triển trong hệ thống tài chính và ngân hàng (đứng thứ 2 thế

giới); Pháp còn là nước đứng vào loại hàng đầu thế giới về thu hút khách du

9

lịch, hàng năm đón trên 70 triệu lượt khách. Về thu hút đầu tư nước ngoài,

Pháp đứng thứ 4 thế giới sau Mỹ, Anh và Trung Quốc, đứng thứ 2 Châu Âu

sau Anh. Pháp cũng đứng thứ 4 thế giới về đầu tư ra nước ngoài.

Thu nhập quốc dân (GDP) tính theo đầu người của nước Pháp là 25.860

USD [32], xếp thứ 5 trên thế giới sau Thụy Sỹ, Nhật Bản, Mỹ và Singapore.

1.1.4. Thể chế chính trị

Quốc khánh Pháp là ngày 14 tháng 7. Cộng hòa Pháp theo chế độ Nghị

viện - Tổng thống. Tổng thống là người lãnh đạo cao nhất về chính sách đối

ngoại và quốc phòng. Thủ tướng đứng đầu Chính phủ, có trách nhiệm trước

Quốc hội, giữ quyền xây dựng Luật trong phạm vi của mình và đảm bảo thi

hành luật.

Hiến pháp ngày 04/10/1958 liên tiếp được sửa đổi, những nội dung

được sửa đổi là: Bầu cử Tổng thống theo phương thức phổ thông đầu phiếu

trực tiếp (năm 1962), bổ sung mục liên quan đến trách nhiệm hình sự của các

thành viên Chính phủ (năm 1993), thiết lập kỳ họp duy nhất ở Nghị viện và

mở rộng quy mô trưng cầu dân ý (năm 1995), rút ngắn nhiệm kỳ Tổng thống

từ 7 năm xuống 5 năm (năm 2000).

Tổng thống do phổ thông đầu phiếu trực tiếp bầu ra, nhiệm kỳ 5 năm

Theo Hiến pháp, Tổng thống là lãnh đạo cao nhất về chính sách đối ngoại và

quốc phòng. Thủ tướng đứng đầu Chính phủ, có trách nhiệm trước Quốc hội,

giữ quyền xây dựng luật và đảm bảo thi hành pháp luật.

Quyền lập pháp thuộc về Nghị viện, gồm Quốc hội và Thượng viện.

Quốc hội do phổ thông đầu phiếu trực tiếp bầu ra, nhiệm kỳ 5 năm (577 đại

biểu). Thượng viện được bầu gián tiếp (do các ủy viên Hội đồng Vùng, tỉnh

10

và các nghị sĩ Quốc hội bầu ra), nhiệm kỳ là 9 năm, sau 3 năm bầu lại 1/3.

Với việc bỏ phiếu bất tín nhiệm, Quốc hội có thể bãi miễn Chính phủ.

Đảng phái chính trị của Pháp chia thành 2 nhóm chính là các Đảng

cánh tả và các Đảng cánh hữu.

Các đảng phái cánh tả bao gồm các đảng chính là Đảng Xã hội, thành

lập năm 1905; Đảng Cộng sản, thành lập 1920 và Đảng Xanh thành lập năm

1984. Đảng Xã hội chủ trương chính sách kinh tế cứng rắn, phát triển chính

sách xã hội, quản lý chủ nghĩa tư bản bằng cách phân phối lại thu nhập trong

xã hội, giảm bớt sự cách biệt giữa người giàu và nười nghèo, có đường lối

tương đối gắn với các đảng xã hội dân chủ ở châu Âu. Đảng Cộng sản theo

đường lối mác xít, với mục đích xây dựng chủ nghĩa xã hội bằng con đường

hòa bình. Đảng Xanh chủ trương đoàn kết, có trách nhiệm đối với hành tinh

và trách nhiệm công dân. Ngoài ra còn có các đảng khác như Phong trào

Công dân (Mouvement des citoyens); Đảng Xã hội cấp tiến (Parti Radical

Socialiste); Đảng đấu tranh công nhân (Lutte Ouvrière)...

Các đảng phái cánh hữu gồm Đảng tập hợp vì nền cộng hoà, Liên

minh vì nền dân chủ Pháp, Đảng lực lượng dân chủ, Đảng tập hợp vì nước

Pháp, Đảng cực hữu mặt trận quốc gia. Đảng tập hợp vì nền Cộng hòa ra đời

năm 1976, theo chủ nghĩa Đờ Gôn (De Gaulle), đề cao tự chủ của Pháp, chính

sách độc lập về đối ngoại và quốc phòng, chủ trương một Nhà nước mạnh

trong việc hiện đại hóa kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội. Đảng Liên

minh với nền dân chủ Pháp ra đời năm 1978, tập hợp các đảng Dân chủ Tự do

(Démocratie Libérale), Đảng Cấp tiến (Parti Radical), Đảng Nhân dân vì nền

Dân chủ Pháp (Parti populaire pour la Démocratie francaise). Đảng lực lượng

Dân chủ (Force Démocrate -FD) có khuynh hướng trung hữu. Đảng Tập hợp

vì nước Pháp - Rassemblement pour la France thành lập tháng 11/1999, tập

11

hợp một bộ phận tách ra từ RPR và Phong trào vì nước Pháp cũ. Đảng cực

hữu Mặt trận quốc gia – Front National thành lập năm 1972. Tại cuộc bầu cử

Tổng thống 5/2002, Đảng này đã lợi dụng tâm lý chán nản của dân chúng

trong một số vấn đề như nhập cư, thất nghiệp nên lần đầu tiên đã lọt được vào

vòng 2 [32].

1.1.5. Chính sách đối ngoại và quốc phòng

Pháp là nước cổ động mạnh nhất cho việc hình thành một thế giới đa

cực, trong đó EU phải đóng một vai trò nòng cốt. Pháp cho rằng cần cải tổ,

tăng cường vai trò của các thiết chế kinh tế, chính trị quốc tế để hình thành

những cơ chế “quản lý” toàn cầu hóa, hạn chế các tác động tiêu cực của nó.

Cách nhìn nhận này được tóm tắt trong khái niệm mà Tổng thống Pháp J.

Chirac luôn cổ động từ nhiều năm nay, đó là “làm chủ toàn cầu hóa và làm

cho toàn cầu hóa mang tính nhân bản hơn”[32].

Trọng tâm đối ngoại của Pháp là Châu Âu, an ninh và phát triển, tăng

cường vị trí và ảnh hưởng của Pháp trên các mặt: xây dựng liên minh Châu

Âu thành công, củng cố an ninh, hòa bình ở châu Âu, củng cố trục Pháp -

Đức, lấy đó làm nòng cốt thúc đẩy liên kết trong khối EU, thực hiện đồng tiền

chung duy nhất ở châu Âu, tăng cường xây dựng lực lượng nòng cốt châu Âu

trong NATO, tăng cường ảnh hưởng và vị trí kinh tế tại các khu vực có tiềm

năng phát triển mạnh trong tương lai. Pháp chú trọng kéo Anh tham gia sâu

hơn vào quá trình liên kết và xây dựng lực lượng nòng cốt châu Âu, tăng

cường vai trò của UEO thành tổ chức phòng thủ của EU, làm hạt nhân châu

Âu trong NATO.

Đối với khu vực châu Á - Thái Bình Dương, Pháp điều chỉnh chính

sách đối ngoại theo hướng tăng cường quan hệ quan hệ với khu vực này trên

12

tất cả các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, an ninh, văn hóa, khoa học kỹ thuật, môi

trường, năng lượng, chống tội phạm có tổ chức...

Về kinh tế thương mại, Pháp đặt mục tiêu tăng gấp 3 lần thị phần

thương mại tại khu vực này trong 10 năm. Về chính trị, thiết lập sự đối thoại

chính trị thường xuyên giữa Pháp với các nước trong khu vực. Pháp ủng hộ sự

phát triển của ASEAN, kêu gọi ASEAN mở rộng trở thành trụ cột ở châu Á

bên cạnh Trung Quốc, Nhật Bản và Ấn Độ trong việc duy trì ổn định và hòa

bình ở khu vực.

Về chính sách quốc phòng, Pháp đã xác định lại chiến lược quốc phòng

sau chiến tranh lạnh, coi mối đe dọa trực tiếp vào nước Pháp không còn nữa,

do đó việc xây dựng lực lượng quốc phòng sẽ nằm trong khuôn khổ đa

phương (trong NATO, trong UEO, hay trong khuôn khổ Liên hợp quốc) và

trong khuôn khổ các Hiệp định song phương với các nước, đặc biệt với các

nước châu Phi.

Hiện nay Pháp đã thực hiện chính sách cải cách quốc phòng, xây dựng

quân đội chuyên nghiệp, bãi bỏ chế độ nghĩa vụ quân sự, thực hiện chế độ

nghĩa vụ quân sự tự nguyện, cắt giảm ngân sách quốc phòng và quân số, xây

dựng quân đội dựa trên 4 lực lượng: răn đe hạt nhân, phòng ngừa, triển khai

nhanh và bảo vệ an ninh trong nước.

1.2. Quan hệ hợp tác Việt Nam - Pháp trong lĩnh vực ngoại giao, kinh tế,

văn hoá và khoa học kỹ thuật

1.2.1. Quan hệ ngoại giao

Việt Nam và Pháp thiết lập quan hệ ngoại giao cấp Đại sứ ngày

12/4/1973. Từ đó đến nay, quan hệ giữa hai nước đã trải qua nhiều giai đoạn.

Từ năm 1975 đến năm 1978: Sau khi Việt Nam giải phóng miền Nam, thống

nhất đất nước, Việt Nam và Pháp tăng cường quan hệ nhiều mặt và ký một

13

loạt nghị định thư tài chính với ta như Hiệp ước hợp tác kinh tế và công

nghiệp, Hiệp định hợp tác văn hóa – giáo dục, đào tạo, giảng dạy tiếng Pháp...

Đỉnh cao quan hệ là chuyến thăm Pháp của Thủ tướng Phạm Văn Đồng tháng

4/1977. Sau đó quan hệ kinh tế song phương có những bước chuyển tích cực.

Trong những năm 80, quan hệ hai nước bị ngưng đọng. Các nước

phương Tây thi hành chính sách cô lập Việt Nam, vu cáo Việt Nam đưa quan

vào Campuchia và vấn đề thuyền nhân Việt Nam, nhưng thái độ của Pháp có

mức độ.

Từ năm 1989, quan hệ Việt Nam – Pháp được cải thiện trở lại, nhất là

từ khi Việt Nam bước đầu giành được những thắng lợi, kết quả trong chính

sách đổi mới, mở cửa và hội nhập quốc tế. Pháp đã đi đầu trong số các nước

phương Tây trong việc khai thông quan hệ với Việt Nam. Pháp coi việc thúc

đẩy quan hệ với Việt Nam là một trong những chính sách đối ngoại cần ưu

tiên ở khu vực. Pháp mong muốn khôi phục sự ảnh hưởng của mình tại Đông

Dương cũ thông qua Việt Nam và cũng hy vọng Việt Nam là chiếc cầu nối

quan trọng trong hợp tác của Pháp với các nước trong khu vực. Bộ trưởng

Ngoại giao Pháp R. Dumas thăm Việt Nam đầu 1990 và Bộ trưởng Ngoại

giao sau này là Thủ tướng Alain Juppé đã tuyên bố “... nước Pháp nằm ở giữa

châu Âu đang ngày càng trở nên thống nhất và Việt Nam ở giữa châu Á đã

hòa giải và đang tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ, hai nước chúng ta có thể cùng

nhau làm nên nhiều việc lớn...”. Pháp đã nối lại viện trợ phát triển cho Việt

Nam, thúc đẩy quan hệ trên mọi lĩnh vực, hỗ trợ Việt Nam giải tỏa quan hệ

với các tổ chức tài chính và tiền tệ quốc tế, ủng hộ Việt Nam thiết lập và tăng

cường quan hệ với Liên minh châu Âu.

Đỉnh cao quan hệ trong giai đoạn này là việc Tổng thống Francois

Mitterrand thăm Việt Nam tháng 2/1993. Đây là Tổng thống Pháp và Tổng

14

thống phương Tây đầu tiên thăm Việt Nam. Trong chuyến thăm, Tổng thống

Francois Mitterrand tuyên bố sự hòa giải hoàn toàn giữa hai nước Việt Nam –

Pháp, lên tiếng yêu cầu Mỹ bỏ cấm vận chống Việt Nam. Tháng 7 năm 1995,

chính phủ Pháp hoan nghênh Việt Nam gia nhập khối ASEAN.

Từ những năm 1990 trở lại đây, hai bên đã thường xuyên trao đổi đoàn

cấp cao. Nhiều đoàn cấp cao Pháp đã thăm Việt Nam như: Tổng thống Pháp

Francois Mitterrand (2/1993), Tổng thống J.Chirac trước thềm Hội nghị cấp

cao 7 các nước có sử dụng tiếng Pháp (Francophonie VII) và Hội nghị cấp

cao Á - Âu (ASEM V), Chủ tịch thượng viện Pháp (5/2003), Bộ trưởng Thiết

bị, Giao thông và Nhà ở (2000), Bộ trưởng Tư pháp (2/2002), Quốc vụ khanh

phụ trách cựu chiến binh Pháp (3/2003) và một số chuyến thăm của các vị bộ

trưởng khác. Nhiều đoàn cấp cao Việt Nam đã thăm Pháp: Thủ tướng Võ Văn

Kiệt (6/1993), Chủ tịch Quốc Hội Nông Đức Mạnh (9/1993), Chủ tịch nước

Lê Đức Anh (5/1995); Thủ tướng Phan Văn Khải (4/1998), Tổng Bí thư Lê

Khả Phiêu (5/2000), Chủ tịch nước Trần Đức Lương (10/2002), các chuyến

thăm của bộ trưởng Ngoại giao, Tư pháp, Quốc phòng,...Nhân chuyến thăm

một số nước châu Âu, Phó Thủ tướng Vũ Khoan đã thực hiện chuyến thăm

làm việc tại Pháp (8/2003).

Mới đây nhất, cuối tháng 9 và đầu tháng 10 năm 2007, Thủ tướng

Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã tiến hành chuyến thăm chính thức Cộng hòa

Pháp, dự lễ khai mạc Ngày Việt Nam tại Pháp.

1.2.2. Quan hệ hợp tác kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật

Quan hệ kinh tế giữa Pháp và Việt Nam phát triển theo hướng tích cực.

Việt Nam là một trong số ít nước được hưởng cả 3 kênh viện trợ tài chính của

Pháp là viện trợ phát triển chính thức từ ngân sách (ODA từ ngân sách nhà

nước), cho vay ưu đãi từ Cơ quan phát triển Pháp (AFD), Quỹ đoàn kết ưu

15

tiên (FSP). Ở châu Á, ngoài Việt Nam, hai nước Lào và Campuchia cũng

được hưởng viện trợ tài chính theo 3 kênh này. Pháp là nước tích cực giúp

Việt Nam tái hòa nhập vào cộng đồng tài chính quốc tế, viện trợ không hoàn

lại và vận động các nước chủ nợ tại Câu lạc bộ Paris thông qua phương thức

trả nợ có lợi cho phía Việt Nam. Đồng thời Pháp cũng tác động để Ngân hàng

thế giới tổ chức 3 Hội nghị các bên tài trợ cho Việt Nam tại Paris để Việt

Nam có được những nguồn vốn quốc tế, góp phần xây dựng và phát triển đất

nước.

Tổng viện trợ tài chính của Pháp dành cho Việt Nam đến nay khoảng

trên 800 triệu EURO, trong đó từ nguồn ODA khoảng 420 triệu EURO, AFD

khoảng 360 triệu EURO cho 23 dự án và số còn lại là từ Quỹ FSP [33].

Việc hỗ trợ của Pháp qua đường Nghị định thư tài chính cũng tăng, từ

khi Pháp nối lại ODA cho Việt Nam năm 1989 cho đến nay, tổng số viện trợ

của Pháp qua ngân khố khoảng 420 triệu euro. Tại hội nghị tài trợ 2002, Pháp

công bố tăng tài trợ cho Việt Nam lên 103 triệu euro cho năm tài khóa 2003.

Qua con đường vay tín dụng ưu đãi thông qua Tổ chức Phát triển Pháp

AFD, đến năm 2003 tổng cam kết tài trợ của AFD cho Việt Nam khoảng 360

triệu euro. Trước kia chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông

thôn, ngày nay mở rộng thêm trên lĩnh vực cơ sở hạ tầng (điện, nước, phát

triển đô thị...) và quản lý tài nguyên thiên nhiên (nước, rừng, môi trường...)

Ngoài ra Việt Nam đã được nhận các khoản tài trợ từ Quỹ hợp tác ưu

tiên (FSP) và Quỹ trợ giúp đặc biệt cho doanh nghiệp (FASEP) là những công

cụ viện trợ phát triển dưới hình thức không hoàn lại của chính phủ Pháp nhằm

hỗ trợ các dự án hợp ác về văn hóa, khoa học kỹ thuật, giáo dục đào tạo. Đến

nay ta đã ký nhiều dự án trong khuôn khổ tài trợ của FSP và FASEP về các

lĩnh vực nói trên.

16

Về trao đổi thương mại, trong những năm gần đây, trao đổi thương mại

giữa hai nước không ngừng phát triển. Pháp là đối tác thương mại quan trọng

thứ 2 của Việt Nam, là một trong những bạn hàng lớn nhất của Việt Nam ở

châu Âu. Việc tăng khối lượng trao đổi thương mại chủ yếu là việc đầu tư của

Pháp vào Việt Nam và ký các hợp đồng quan trọng về xây dựng cũng như

nâng cấp cơ sở hạ tầng. Trao đổi thương mại giữa Việt Nam - Pháp dần được

cân đối, chênh lệch giữa xuất khẩu - nhập khẩu ngày một được thu hẹp.

Năm 1993, để tạo điều kiện thúc đẩy trao đổi thương mại, hai nước đã

ký kết Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần. Năm 1994, Ngoại thương Pháp đã

thực hiện bảo hiểm tập trung và dài hạn cho các hợp đồng thương mại giữa

hai nước. Từ năm 1996, Chính phủ Pháp đã quyết định chuyển tỷ suất đóng

bảo hiểm đối với những hợp đồng thực hiện với Việt Nam với mức ưu tiên

hơn từ loại 4 sang loại 3. Kim ngạch trao đổi thương mại Việt - Pháp tăng liên

tục, năm 2003, kim ngạch trao đổi thương mại Việt - Pháp 910 triệu USD,

trong đó Việt Nam xuất khẩu là 496 triệu USD. Năm 2000, buôn bán 2 chiều

giữa hai nước đạt trên 700 triệu USD. Năm 2001 kim ngạch buôn bán 2 chiều

đạt khoảng gần 1 tỷ USD. Năm 2002 đạt gần 1 tỷ 240 triệu euro. Tổng kim

ngạch buôn bán 2 chiều 2003 ước khoảng trên 1 tỷ euro.

Về đầu tư, Chính phủ Việt Nam và Pháp chú ý khuyến khích và tạo

điều kiện cho các doanh nghiệp Pháp đầu tư vào Việt Nam qua việc ký Hiệp

định khuyến khích và bảo đảm đầu tư tại Việt Nam (1992). Từ khi Việt Nam

ban hành Luật Đầu tư nước ngoài thì Pháp là một trong số ít những nhà đầu tư

sớm vào Việt Nam.

Hiện Pháp là một trong những nước đầu tư hàng đầu ở Việt Nam, xếp

thứ nhất trong các nước châu Âu và đứng thứ 6 trong tổng số 60 nước và

vùng lãnh thổ đầu tư ở Việt Nam. Tính đến nay, Pháp đã đầu tư vào Việt Nam

17

trên 2,3 tỷ USD với hơn 120 dự án. Đầu tư của Pháp tập trung chủ yếu vào

lĩnh vực công nghiệp nặng, giao thông, bưu điện, phân bổ tại 30 tỉnh/thành

phố. Một số dự án đầu tư đáng chú ý là hợp doanh viễn thông giữa tổng công

ty Bưu chính Viễn thông và France telecom tại TP. Hồ Chí Minh (615 triệu

USD), Công ty mía đường Bourbon Tây Ninh 111 triệu USD, Cấp nước Thủ

Đức 120 triệu USD, BOT Nhiệt điện Phú Mỹ 2 trị giá 400 triệu USD do EDF

đứng đầu. Việt Nam là một thị trường được các nhà kinh doanh Pháp rất quan

tâm, số công ty đăng ký kinh doanh, hoạt động ở Việt Nam ngày một tăng

[32].

Trong lĩnh vực đầu tư du lịch, một số dự án của Pháp đã đi vào hoạt

động và hoạt động có hiệu quả, tiêu biểu là liên doanh khách sạn Sofitel

Metropole ở Hà Nội, liên doanh lữ hành Exotissmo... Đa phần các dự án của

Pháp tập trung ở khu vực Hà Nội và các tỉnh miền Bắc (khoảng 40%), còn lại

là ở Tp. Hồ Chí Minh, các tỉnh miền Nam và miền Trung.

Hợp tác văn hoá, khoa học kỹ thuật giữa hai nước được mở rộng. Hai

bên đã thành lập Uỷ ban hỗn hợp Văn hoá, Khoa học kỹ thuật Việt – Pháp, và

đã nhóm họp 11 phiên. Hàng năm, Pháp duy trì ngân sách hợp tác dành cho

Việt Nam trị giá khoảng 10 triệu USD, tập trung vào các lĩnh vực: giảng dạy

ngôn ngữ, cải cách hành chính, xây dựng luật pháp, tài chính, ngân hàng, đào

tạo cao học về quản lý kinh tế, luật và hàng không. Hàng năm có khoảng 400-

600 người nhận học bổng học tập và thực tập tại Pháp, đông nhất là ngành y.

Số sinh viên Việt Nam theo học tại Pháp ngày một tăng. Pháp đã tích cực tài

trợ và tham gia Liên hoan nghệ thuật Huế (Festival Hue) các năm 2000, 2002,

2004, 2006.

1.2.3. Thông tin về du lịch của Pháp

1.2.3.1. Cơ cấu, bộ máy quản lý du lịch

18

Bộ máy quản lý nhà nước về Du lịch Pháp nằm trong Bộ Thiết bị, Giao

thông, Qui hoạch lãnh thổ, Du lịch và Biển. Mảng Du lịch do Bộ trưởng đặc

trách du lịch phụ trách. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Bộ Đặc trách Du lịch

Pháp gồm các phòng ban chức năng sau: Văn Phòng Quốc Vụ khanh, Cơ

quan Du lịch Quốc gia, Cục xúc tiến du lịch, Viện qui hoạch du lịch, Thanh

tra Du lịch, Quỹ hỗ trợ phát triển Du lịch.

Cơ quan Du lịch Quốc gia là cơ quan quản lý nhà nước về du lịch của

Pháp trên phạm vi toàn quốc, chịu trách nhiệm hoạch định chính sách, định

hướng phát triển du lịch theo chỉ đạo của Bộ trưởng. Bộ máy tổ chức của Cơ

quan du lịch Quốc gia gồm các phòng: Chiến lược và dự báo, Quan hệ quốc

tế, Hoạch định Chính sách, Pháp chế, Đào tạo, Tài chính và Doanh nghiệp.

Cục xúc tiến Du lịch được thành lập năm 1987 có nhiệm vụ xúc tiến hình ảnh

điểm đến Pháp. Cục xúc tiến Du lịch Pháp có 31 văn phòng tại 26 quốc gia và

có các hoạt động tại 39 nước [31].

Trong lĩnh vực hợp tác quốc tế, Pháp đã ký hiệp định hợp tác du lịch

song phương với 30 quốc gia trên thế giới. Với khu vực châu Á, Pháp đã ký

với các nước Việt Nam, Trung Quốc, Campuchia, Mông Cổ và Thái Lan.

1.2.3.2. Tình hình phát triển du lịch của Pháp

Pháp là một trong những quốc gia có ngành du lịch phát triển hàng đầu

thế giới, là một trong những thị trường nhận và gửi khách lớn trên thế giới.

Khách du lịch Pháp đi du lịch trong nước rất nhiều và số lượng khách du lịch

ra nước ngoài cũng chiếm một tỷ lệ cao. Hiện Pháp có dân số trên 60 triệu

người trong đó có khoảng trên 20 triệu người thường xuyên đi du lịch nước

ngoài hàng năm. Tuy nhiên trong số du khách Pháp đi du lịch ra ngoài nước

Pháp thì lượng khách Pháp đi du lịch ở các nước trong nội khối Châu Âu

chiếm tỷ lệ nhiều nhất.

19

Chính phủ Pháp đặc biệt quan tâm đến phúc lợi xã hội và Pháp là nước

có tỷ lệ chi ngân sách cho vấn đề an sinh cao (18.2% GDP, theo GECD

Historical Statistics). Người lao động Pháp có 16 ngày nghỉ lễ, 40 ngày nghỉ

phép được trả lương chưa kể 104 ngày nghỉ cuối tuần (trong đó có cả nửa

ngày nghỉ thứ 6) và những ngày nghỉ hè, nghỉ đông... Đây là một trong

những điều kiện thuận lợi, quan trọng để cho người dân Pháp có thể đi du

lịch trong và ngoài nước.

Theo số liệu của Tổ chức Du lịch Thế giới, Pháp là thị trường nhận

khách quốc tế hàng đầu và đứng thứ 3 về thu nhập nhập du lịch trên thế giới.

Hàng năm Pháp đón trên 70 triệu lượt khách quốc tế, thu nhập từ du lịch đạt

khoảng 40 tỷ USD, chiếm khoảng 7% tổng thu nhập quốc tế về du lịch [35].

Pháp cũng là một trong những thị trường gửi khách quan trọng trên thế

giới. Hàng năm trung bình có khoảng trên 20 triệu lượt khách Pháp đi du lịch

nước ngoài. Trung bình một khách Pháp chi 1.143euro/chuyến/khách. Khách

Pháp chủ yếu đi du lịch tới các nước châu Âu (70%), tiếp đến là châu Mỹ và

châu Phi (khoảng 25%), còn châu Á chỉ chiếm khoảng 4%. Tuy nhiên do đi

du lịch ở châu Âu đã trở nên nhàm chán, môi trường sống, cảnh quan, khá

giống nhau nên thời gian gần đây khách Pháp đi du lịch tới các nước châu Á

(Thái Lan, Trung Quốc, Việt Nam...) ngày một nhiều.

1.3. Đặc điểm thị trường du lịch Pháp

1.3.1. Cách thức đi du lịch của người Pháp

Mục đích của các chuyến du lịch của người Pháp chủ yếu là nghỉ ngơi

và thăm thân. Ba hình thức nghỉ chính của du khách Pháp là tham quan, tắm

nắng và nghỉ ở thành phố. Khách Pháp đặc biệt quan tâm tới lĩnh vực văn hoá,

thích đi tham quan bảo tàng, triển lãm, tham quan thành phố. Khách Pháp khi

20

đi du lịch chủ yếu nghỉ tại khách sạn. Có tới 60% các chuyến đi được đặt qua

các công ty du lịch và đại lý lữ hành.

Người Pháp nổi tiếng lịch sự, có niềm tự hào dân tộc, ham đọc sách

báo, thích nhạc giao hưởng, opera.. Mỗi năm có trên 1 triệu lượt người Pháp

đến các nhà hát, rạp chiếu bóng và mỗi người dành ra khoảng 20 giờ/ tuần để

xem các kênh truyền hình ưa thích của mình.

Theo nghiên cứu của Bộ Du lịch Pháp, tỷ lệ người đi du lịch nước

ngoài nhiều nhất là số cán bộ, nhân viên, thương gia có thu nhập ổn định

hoặc thu nhập cao, có thời gian nghỉ ngơi. Tiếp sau là nhân viên, nội trợ là

nhóm có thu nhập thấp hơn. Kế đến là nhóm công nhân, sinh viên có thu

nhập và thời gian dành cho nghỉ ít hơn các nhóm kia.

Những điểm đến ưa thích của khách Pháp có thể được phân ra theo thứ

tự như sau: đa số thích đi nghỉ ở vùng quê hoặc đến các thành phố và trung

tâm đô thị, tiếp đó là thích đi nghỉ biển, sau đó là đến các vùng núi, Có thể

thấy, nhu cầu và sở thích của du khách Pháp khi đi du lịch là các miền quê và

các thành phố lớn, khu đô thị, đồng thời nghỉ biển ở các khu biển ngập nắng.

Về mặt thời gian đi du lịch, người Pháp thích đi du lịch dài ngày hơn là

ngắn ngày. Có đến 90% khách Pháp đến khu vực Châu Á là các chuyến đi dài

ngày vì để đến được châu A, du khách Pháp phải đi máy bay qua một chặng

đường khá dài, chi phí khá tốn kém, do vậy họ phải tranh thủ thời gian và tiền

bạc để nghỉ dài ngày. Trong khi khách Pháp đi du lịch ở Châu Âu thường là

ngắn ngày và đi nhiều lần do vị trí địa lý thuận tiện, gần gũi, hệ thống đường

giao thông trên bộ, đường không rất thuận lợi.

Bảng 1.1. Cơ cấu điểm đến của khách du lịch Pháp [26]

Biển

Núi

Hồ

Khác

Điểm đến Vùng quê Thành phố

21

Hình thức

36,7%

34,7%

15,6%

7,8%

2,8%

2,5%

24,4%

22,1%

30,9%

16,4%

4,1%

2,3%

Nghỉ ngắn ngày

Nghỉ dài ngày

Khách Pháp thường đi du lịch vào các kỳ nghỉ hè và nghỉ đông. Thông

thường khách Pháp sang Việt Nam du lịch vào thời kỳ từ tháng 9 năm trước

đến tháng 4 năm sau, lúc đó ở châu Âu đang rét trong khi ở Việt Nam khu

vực miền Trung và miền Nam ngập tràn ánh nắng. Mùa hè thì họ chủ yếu đi

du lịch ở châu Âu vì mùa hè ở châu Âu rất đẹp, thuận tiện đi lại.

1.3.2. Đặc điểm và xu hướng chung trong tiêu dùng du lịch của khách

du lịch Pháp

Khách du lịch Pháp có một số đặc điểm chính là rất tin tưởng vào các

hãng lữ hành, đại lý du lịch chuyên nghiệp; đòi hỏi sự phục vụ với tính

chuyên nghiệp cao; tin tưởng vào các dịch vụ của các khách sạn thuộc các tập

đoàn lớn của Pháp; chú ý nhiều tới các giá trị văn hoá của điểm đến; dành

thời gian khoảng 1-3 tháng để chuẩn bị cho chuyến đi; thường đọc kỹ

catalogue, brochure để đi du lịch. Xu hướng sử dụng website cũng khá lớn,

du khách Pháp sử dụng nhiều nhất các trang web của thế giới về du lịch

(25%), trong khi người Mỹ và Đức sử dụng nhiều các trang web du lịch Việt

Nam (tỷ lệ 22,5% và 19,5%) [26].

Khách du lịch Pháp hiện nay vẫn vừa mang những tính cách của người

Pháp xưa và vừa mang cả những đặc tính của người Pháp hiện đại, tính tình

vui vẻ, sôi nổi, tinh tế, không ồn ào, thích rượu vang và ăn thức ăn ngon,

thích tranh luận và ưa hùng biện, thích khám phá.

22

Một điều rất nổi tiếng là đàn ông Pháp lịch sự, hào hoa phong nhã, yêu

quí trẻ em và phụ nữ. Người Pháp rất tự hào về truyền thống văn hóa, lịch sử

của họ, tự hào về dân tộc văn minh, có ngôn ngữ phát triển được sử dụng ở

nhiều nước trên thế giới.

Người Pháp rất sành ăn. Trong 3 bữa ăn là điểm tâm buổi sáng, bữa

trưa và bữa tối thì bữa trưa là bữa ăn nhẹ để tiết kiệm thời gian. Các bữa ăn

diễn ra chậm rãi, không vội vàng, tranh thủ để trò chuyện và trao đổi công

việc. Thông thường bữa ăn tối khoảng 2 tiếng, có khi lâu hơn. Trong các bữa

ăn thường không thể thiếu rượu vang. Pháp nổi tiếng thế giới với các loại

rượu vang, nhất là vang Bordeaux. Kết thúc bữa ăn là một chút rượu mạnh để

kích thích tiêu hóa. Pháp có dòng rượu mạnh Cognac rất nổi tiếng thế giới.

Cũng như vang, Pháp nổi tiếng với hàng trăm loại phomát, được chế từ dê,

cừu, bò. Người Pháp rất thích và uống khá nhiều café, hầu như dân Pháp đều

uống café hàng ngày, thích ngồi ngoài hè, dười nắng nhâm nhi cốc café và

tán gẫu.

Trong quá trình đi du lịch, người Pháp đòi hỏi nghiêm ngặt về vệ sinh

trong khách sạn, ưa sạch sẽ, lịch sự. Hướng dẫn viên du lịch thông minh

nhanh nhẹn, quan tâm đến khách, hài hước luôn được khách Pháp đánh giá

cao. Người Pháp có thói quen lấy thông tin từ những người thân, bạn bè đã đi

du lịch ở một điểm nào đó để cân nhắc, quyết định có nên đi đến đó không vì

họ cho rằng đấy là những thông tin xác thực, có độ chính xác cao.

Sau bộ phim Đông Dương (Indochine) và phim Người tình (L’Amant)

được trình chiếu tại Pháp, đi du lịch Việt Nam bắt đầu trở thành mốt đối với

du khách Pháp. Số lượng khách Pháp di Việt Nam du lịch trong những năm

90 và sau đó chiếm một tỷ lệ cao trong tổng số khách quốc tế đến Việt Nam,

là một trong những nước gửi khách hàng đầu đến Việt Nam. Một số hãng du

23

lịch lớn của Pháp đưa khách đến Việt Nam là: Wagonlit, Asia, Maison de

l’Indochine, Akiou, Nouvelle Frontiere...

Người Pháp tìm đến Việt Nam, ngoài sự bị cuốn hút bởi cảnh quan

thiên nhiên tươi đẹp và phong phú, còn bị cuốn hút bởi truyền thống văn hóa

mang đậm bản sắc dân tộc, người dân mến khách... Số du khách này khi di du

lịch Việt Nam rất quan tâm tới các di tích văn hóa, lịch sử, truyền thống dân

tộc... của Việt Nam.. Đặc biệt là không ít người trong số đó còn mang đạm

dấu ấn về những kỷ niệm Việt Nam.

Người Pháp có truyền thống đi du lịch và Pháp cũng là một trong

những nước đứng hàng đầu thế giới về ngành công nghiệp không khói phát

triển. Từ hơn mười năm nay, người Pháp đi du lịch Việt Nam ngày một nhiều

và Việt Nam đang dần trở thành điểm đến du lịch quen thuộc, hấp dẫn du

khách Pháp với những nét đặc trưng như sự mến khách của người Việt Nam,

truyền thống lịch sử Việt Nam, phong cảnh thiên nhiên kỳ thú, ẩm thực Việt

Nam đa dạng, bổ dưỡng mà không béo...

Qua tìm hiểu về nhu cầu, mong muốn về dịch vụ, sản phẩm du lịch Việt

Nam, có thể thấy thị trường khách Pháp có yêu cầu cao về sự an toàn của

điểm đến, thái độ niềm nở, hiếu khách của người dân, tiếp đến là các mong

muốn về sự hấp dẫn của điểm đến, dịch vụ lưu trú, vệ sinh, vận chuyển...

Trong những năm qua, đặc biệt từ khi có chính sách mở cửa, đổi mới,

trong bối cảnh Việt Nam là thành viên các nước ASEAN, hội nhập quốc tế,

du lịch Việt Nam đang từng bước phát triển với những kết quả đáng mừng.

Lượng khách quốc tế đến Việt Nam du lịch ngày một tăng nhanh, trong đó

khách Pháp giữ vai trò quan trọng, là một trong những thị trường gửi khách

hàng đầu của Việt Nam. Tuy nhiên số người Pháp đi du lịch Việt Nm hiện

nay vẫn còn ở con số hết sức khiêm tốn so với dân số Pháp và người Pháp đi

24

du lịch nước ngoài. Đây còn là một thị trường hết sức tiềm năng cần quan tâm

khai thác.

1.3.3. Một số đặc điểm của khách Pháp đi Việt Nam du lịch

Thời gian đầu những năm 90 của thế kỷ XX, lượng khách Pháp đi du

lịch thuần túy chỉ chiếm khoảng gần 60%, đi theo mục đích thương mại chiếm

hơn 20%. Nhưng những năm sau đó, lượng khách thương mại, sang tìm kiếm

cơ hội làm ăn, đầu tư giảm mạnh. Đại đa số hiện nay là khách du lịch thuần

túy, đi nghỉ ngơi, tham quan Việt Nam. Đây là một thuận lợi để du lịch Việt

Nam quan tâm, tìm cách quảng bá để khai thác một cách tốt nhất lượng khách

đầy tiềm năng này, góp phần thu hút khách vào Việt Nam du lịch.

Khách Pháp đi du lịch Việt Nam trong khoảng thời gian từ tháng 9 năm

trước đến tháng 4 năm sau. Họ ít đi vào mùa hè vì ở châu Âu khi đó đẹp, họ

tranh thủ đi trong nội khối châu Âu, hơn nữa điều kiện thuận tiện, ít tốn kém;

trong khi đó mùa hè ở Việt Nam thường hay có mưa bão, lụt lội. Độ dài lưu

trú của khách Pháp ở Việt Nam khoảng từ 10 đến 15 ngày[26].

Cơ cấu chi tiêu của khách Pháp ở Việt Nam xếp khá cao, trong đó chi

tiêu cho lưu trú là khoảng trên 30%, chi cho mua sắm là hơn 20%, tỷ lệ chi

cho vui chơi giả trí rất ít. So với một số thị trường khác, du khách Pháp vẫn

được xếp vào tập khách có mức chi trả cao [26].

Về độ tuổi, nhìn chung khách Pháp đến Việt Nam du lịch ở độ tuổi từ

40 đến 60. Đây là độ tuổi của những người có công ăn việc làm ổn định, có

mức thu nhập tương đối. Họ thường đi theo đoàn, ít khi đi lẻ hoặc cá nhân.

Những điểm du lịch được người Pháp ưa chuộng ở Việt Nam là Hà

Nội, Hạ Long, Ninh Bình, Hòa Bình, vùng Tây Bắc và Điện Biên Phủ, SaPa...

(Bắc bộ); Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Khánh Hòa... Vùng Trung bộ); Thành

25

phố Hồ Chí Minh, đồng bằng sông Cửu Long, Tây Ninh, Củ Chi, Đà Lạt,

Buôn Mê Thuật, Pleiku... (Vùng Nam bộ và Tây Nguyên).

Cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp, phong phú và đặc sắc, nền văn hóa

nhiều bản sắc, nét đặc trưng của các dân tộc anh em, bề dày lịch sử, khí hậu

đa dạng và phong phú, những nét tương đồng với người Pháp, ẩm thực Việt

Nam với các món ăn phong phú của 3 miền... là những yếu tố thu hút khách

Pháp ở Việt Nam.

Thị trường khách du lịch quốc tế đến Việt Nam khá đa dạng, từ nhiều

nguồn khác nhau: châu Á, châu Âu, Châu Mỹ, châu Úc... Trong đó thị trường

các nước châu Âu chiếm khoảng 12% tổng lượng khách quốc tế, trong đó

nhiều nhất là Pháp.

Dựa trên những tiêu chí khoa học, Tổng cục Du lịch đã xác định và xếp

thị trường quan trọng nhất hiện tại của Việt Nam là Mỹ, Pháp, Nhật, tiếp đến

là các thị trường Trung Quốc, Hàn Quốc, Úc, Anh, các nước ASEAN...

Cũng theo đánh giá về thị trường của Tổng cục Du lịch, trong

giai đoạn hiện nay, các thị trường trọng điểm của Việt Nam gồm Mỹ, Pháp,

Đơn vị: Lượt khách

Nhật Bản; Trung Quốc, ASEAN, Hàn Quốc, Đức; Anh, Úc...[26]

26

Biểu đồ 1.2. Lượng khách du lịch Pháp đến Theo tài liệu nghiên cứu khoa học của Tổng cục Du lịch về mức độ hài

Việt Nam [34] lòng và thoả mãn của từng thị trường khách khi đến Việt Nam, nhìn chung du

khách sau khi đi du lịch đều có ấn tượng tốt đẹp. Trong kết quả điều tra khách

du lịch tiềm năng nổi bật ở hai thị trường lớn được nghiên cứu là thị trường

khách Pháp và Đức thì trong tổng số khách Pháp được phỏng vấn có 24%

khách đã có dự định đi du lịch Việt Nam, 40,5% khách cho biết có thể di du

lịch Việt Nam trong thời gian tới. Như vậy thị trường Pháp là thị trường

khách truyền thống của du lịch Việt Nam và thị trường này có khả năng lớn

hơn nhiều so với một số thị trường khách khác [26].

1.4. Quan hệ hợp tác về du lịch giữa Việt Nam và Pháp

1.4.1. Các hoạt động hợp tác đã triển khai và kết quả

Hiệp định Hợp tác Du lịch Việt Nam và Pháp đã được ký tại Paris ngày

17/01/1996 là cơ sở pháp lý quan trọng cho việc thúc đẩy hợp tác du lịch song

phương. Nội dung chủ yếu của Hiệp định này gồm: Khuyến khích phát triển

và tăng cường khả năng hợp tác, đầu tư du lịch song phương, tăng cường trao

đổi đoàn và tạo điều kiện cho các doanh nhân hoạt động trong lĩnh vực du

lịch; Khuyến khích trợ giúp kỹ thuật và trao đổi thông tin du lịch và các lĩnh

vực có tác động đến du lịch; Nghiên cứu và thực hiện các dự án đầu tư về du

lịch, khuyến khích giúp đỡ kỹ thuật, trao đổi chuyên gia, dịch vụ, các hoạt

động thúc đẩy du lịch; Tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở văn phòng đại

diện du lịch quốc gia của nước này tại nước kia; Tạo điều kiện cho công dân

nước thứ 3 tới Việt Nam và Pháp du lịch.

Triển khai các nội dung của Hiệp định, Chương trình Hợp tác du lịch

Việt – Pháp giai đoạn 1997 – 2000 đã được ký tại Hà Nội ngày 11/4/1997.

Nội dung chủ yếu tập trung vào lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực và quy

27

hoạch du lịch: mở khóa đào tạo cao học quản lý hành chính về du lịch; xây

dựng cơ sở đào tạo về Du lịch tại Hải Phòng; tổ chức cho cán bộ du lịch Việt

Nam sang Pháp học tập, nghiên cứu; nghiên cứu thành lập một Trung tâm đào

tạo thường xuyên bằng tiếng Pháp cho cán bộ ngành du lịch Việt Nam; hợp

tác nghiên cứu các dự án quy hoạch du lịch của Việt Nam; tổ chức các đoàn

cán bộ du lịch Việt Nam sang Pháp tìm hiểu về kinh nghiệm quản lý của du

lịch Pháp.

Phía Pháp đã tích cực giúp Việt Nam thực hiện triển khai Hiệp định và

Chương trình hợp tác Du lịch thông qua một số hoạt động như cử Đoàn

chuyên gia Viện quy hoạch du lịch Pháp (AFIT) sang Việt Nam giúp khảo sát

quy hoạch du lịch khu Hạ Long - Cát Bà - Hải Phòng (tháng 5/1997); cử 2

đoàn đại biểu Vùng Poitou - Charentes sang Việt Nam bàn về khả năng hợp

tác du lịch với một số địa phương của Việt Nam (1997)...

Hiện có khoảng hơn 100 công ty lữ hành quốc tế Việt Nam có quan hệ,

ký hợp đồng trao đổi khách với gần 100 hãng lữ hành lớn của Pháp. Một số

hãng lớn của Pháp thường xuyên gửi khách sang Việt Nam như Wagon lit,

Asia, Nouvelle Frontiere, Akiou... Tại Việt Nam, từ những năm 90, đã có liên

doanh lữ hành Việt Nam - Pháp (Exotissimo) đưa một lượng lớn khách Pháp

và khách từ các nước khác tới Việt Nam du lịch. Đây là liên doanh lữ hành

lớn, được thành lập vào thời kỳ đầu tiên của Việt Nam và hoạt động đến nay

rất hiệu quả.

Đầu tư vào lĩnh vực du lịch: Pháp đứng thứ 7 trong danh sách các nước,

vùng lãnh thổ có đầu tư nhiều nhất vào Du lịch ở Việt Nam với 14 dự án đầu

tư, trị giá 188 triệu USD vốn đầu tư vào lĩnh vực khách sạn - du lịch [33].

Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực: Theo Chương trình hợp tác giai đoạn

1997 - 2000, hai bên đã thống nhất phía Pháp sẽ hỗ trợ du lịch Việt Nam: Mở

28

khoá đào tạo cao học quản lý hành chính về Du lịch trong 24 tháng, nghiên

cứu thành lập một Trung tâm đào tạo thường xuyên bằng tiếng Pháp cho cán

bộ du lịch Việt Nam. Tuy nhiên cho tới nay mới tổ chức được một đoàn gồm

10 cán bộ Tổng cục, giám đốc các sở du lịch ở Việt Nam sang Pháp tìm hiểu

tại chỗ về kinh nghiệm tổ chức, quản lý của Du lịch Pháp.

Trong khuôn khổ Hội nghị thượng đỉnh các nước nói tiếng Pháp lần 7

tổ chức tại Hà Nội, phía Pháp đã cử chuyên gia đào tạo cho Việt Nam hơn

700 cán bộ, nhân viên làm việc trực tiếp trong Ngành Du lịch, tiếp nhận gần

100 cán bộ công nhân viên du lịch sang thực tập chuyên ngành tại Pháp.

1.4.2. Một số định hướng hợp tác du lịch hai nước thời gian tới

Đối với du lịch Việt Nam, Pháp là thị trường khách trọng điểm, là nước

đứng hàng đầu thế giới về đón khách, có nhiều kinh nghiệm về đào tạo,

marketing, quy hoạch du lịch, có khả năng về vốn đầu tư cho các cơ sở vật

chất kỹ thuật du lịch cần tranh thủ khai thác. Do một số nguyên nhân, thời

gian qua một số nội dung trong Chương trình hợp tác du lịch giai đoạn 1997 -

2000 chưa được triển khai, hai bên cần quan tâm thúc đẩy.

Để làm cơ sở cho các hoạt động thời gian tới, hai bên đã thống nhất ký

Nghị định thư triển khai các nội dung Hiệp định Hợp tác du lịch đã ký kết

năm 1996 nhằm thúc đẩy hợp tác du lịch giữa hai nước. Hai bên sớm triển

khai, cụ thể hóa các nội dung đã thống nhất.

Là thị trường truyền thống và tiềm năng, Pháp là điềm đến cần tập

trung đầu tư để quảng bá xúc tiến của du lịch Việt Nam. Việc thành lập Văn

phòng đại diện của Du lịch Việt Nam tại Pháp theo chỉ đạo của Thủ tướng

Chính phủ là rất quan trọng và cần thiết, cần sớm triển khai để hoạt động hiệu

quả. Đồng thời Du lịch Việt nam cần tích cực, chủ động tham gia nhiều hơn

nữa các hoạt động quảng bá xúc tiến du lịch tại thị trường này như hội chợ,

29

hội nghị, hội thảo du lịch, các sự kiện xúc tiến du lịch như tổ chức Ngày Việt

Nam, ẩm thực Việt Nam...., kết hợp tốt với các bộ, ngành liên quan như

Ngoại giao, Kế hoạch đầu tư, Hàng không Việt Nam, Phòng Thương mại và

Công nghiệp Việt Nam, với Đại sứ quán Việt Nam tại Pháp, với bà con Việt

kiều đang sinh sống tại Pháp để tổ chức tốt các sự kiện quảng bá cho Du lịch

Việt Nam, Chú trọng quan tâm tới chất lượng việc tham gia các sự kiện để

đẩy mạnh hiệu quả của việc tham gia, có các hình thức tổ chức phù hợp các

sự kiện đó. Hỗ trợ hơn nữa các doanh nghiệp du lịch Việt Nam khi tham gia

các sự kiện du lịch tại thị trường trọng điểm này.

Chương 2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN

CỦA DU LỊCH VIỆT NAM TẠI THỊ TRƯỜNG PHÁP

2.1. Khái quát hoạt động xúc tiến quảng bá của Du lịch Việt Nam

2.1.1. Hệ thống chính sách, văn bản pháp lý và bộ máy xúc tiến,

quảng bá của Du lịch Việt Nam

2.1.1.1. Hệ thống chính sách, văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động

xúc tiến du lịch

Ngày 9/7/1960 là ngày thành lập Công ty Du lịch Việt Nam và sau đó

được coi là ngày thành lập ngành Du lịch Việt Nam. Trong khoảng thời gian

30 năm từ khi thành lập Ngành cho đến năm 1990, hệ thống văn bản pháp luật

điều chỉnh các hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch Việt Nam còn chưa đầy

đủ và yếu. Hoạt động du lịch khi đó chủ yếu là phục vụ công tác đối ngoại, tổ

chức đón các đoàn khách nước ngoài của Đảng và Nhà nước đến Việt Nam

công tác có kết hợp đi nghỉ hoặc tham quan. Chưa tách bạch một cách rõ ràng

được các hoạt động quản lý nhà nước với các hoạt động kinh doanh du lịch.

Vì vậy công tác xúc tiến, quảng bá du lịch còn ít được quan tâm.

30

Từ năm 1990 đến nay, Đảng và Nhà nước Việt Nam quan tâm nhiều

hơn tới du lịch, ban hành những văn bản pháp luật liên quan tới du lịch như

Nghị quyết số 45-CP ngày 22/6/1993 của Chính phủ về đổi mới quản lý và

phát triển ngành du lịch; Chỉ thị 46-CT/TW ngày 14/10/1994 của Đảng về

lãnh đạo đổi mới và phát triển du lịch trong tình hình mới, xác định nhiệm vụ

phải đẩy mạnh tuyên truyền quảng bá, mở rộng thị trường, tăng cường thu hút

khách và vốn đầu tư nước ngoài; Pháp lệnh Du lịch ban hành năm 1999,

Chiến lược phát triển du lịch giai đoạn 2001 – 2010, Quy hoạch tổng thể phát

triển du lịch Việt Nam giai đoạn 1995 – 2010 và nhiều văn bản khác của

Đảng và Nhà nước đã được ban hành nhằm điều chỉnh các hoạt động xúc tiến,

quảng bá du lịch.

Đặc biệt là tiếp sau Pháp lệnh Du lịch ra đời năm 1999, Luật Du lịch

được ban hành và có hiệu lực từ tháng 01/2006 là một bước chuyển biến

mạnh mẽ, một bước ngoặt mang tính pháp lý và tạo hành lang pháp lý quan

trọng trong hoạt động du lịch của Việt Nam. Luật Du lịch có hẳn một chương

riêng về xúc tiến du lịch, thể hiện sự quan tâm đúng mức và đánh giá cao của

ngành cũng như của các cơ quan liên quan, của Chính phủ đối với công tác

quảng bá xúc tiến du lịch. Nghị định 92/2007/NĐ-CP của Chính phủ ban hành

ngày 01/6/2007 qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật

Du lịch, Nghị định số 149/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 09/10/2007

về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch. Hiện nay việc triển khai

Nghị định hướng dẫn Luật và Thông tư hướng dẫn Nghị định đang được triển

khai có hiệu quả, làm cơ sở cho các hoạt động xúc tiến du lịch của Việt Nam

và là căn cứ để các địa phương, doanh nghiệp du lịch trên toàn quốc hoạt

động đúng pháp luật.

2.1.1.2. Tổ chức bộ máy xúc tiến du lịch Việt Nam

31

Nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác xúc tiến quảng bá,

thời gian qua, Chính phủ đã quan tâm nhiều hơn tới việc hoàn thiện tổ chức

bộ máy xúc tiến của Du lịch Việt Nam. Do vậy tổ chức bộ máy xúc tiến của

Du lịch Việt Nam đang dần được hoàn thiện, góp phần tạo động lực cho công

tác xúc tiến quảng bá du lịch Việt Nam. Ban Chỉ đạo Nhà nước về Du lịch

được thành lập do một Phó Thủ tướng làm Trưởng Ban, thành viên khác của

Ban là Lãnh đạo một số Bộ, ngành liên quan để điều phối hoạt động du lịch cả

nước, trong đó có hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch. Cục Xúc tiến Du lịch

được thành lập theo Quyết định số 391/QĐ-TCDL ngày 28/10/2003 của Tổng

cục Du lịch là cơ quan có chức năng tham mưu giúp Tổng cục trưởng thực

hiện quản lý nhà nước về xúc tiến du lịch trên lãnh thổ Việt Nam, tổ chưc

thực hiện các hoạt động xúc tiến du lịch ở trong và ngoài nước. Ở địa

phương, tại 64 tỉnh thành trong cả nước đã thành lập cơ quan xúc tiến du lịch,

tuy nhiên mô hình bộ máy chưa thống nhất, có nơi là Trung tâm xúc tiến du

lịch trực thuộc Uỷ ban Nhân dân tỉnh, có nơi là Trung tâm xúc tiến du lịch

trực thuộc Sở quản lý về du lịch, có nơi công tác quảng bá xúc tiến lại do một

phòng chuyên trách thuộc Sở thực hiện. Hiện cả nước có 51 tỉnh, thành phố

thành lập Ban chỉ đạo phát triển du lịch của địa phương.

Các doanh nghiệp lữ hành quốc tế, khách sạn cao cấp, khu nghỉ dưỡng

hiện nay đều có bộ phận marketing làm xúc tiến, quảng bá cho các sản phẩm

của doanh nghiệp, đồng thời góp phần vào công tác quảng bá hình ảnh đất

nước, con người, tiềm năng du lịch Việt Nam ra nước ngoài, góp phần tăng

cường thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam.

Các Bộ, ngành, tổ chức như Bộ Ngoại giao, Bộ Thương mại (cũ), Bộ

Văn hóa - Thông tin (cũ), Bộ Công An, Hàng không Việt Nam... cũng góp

phần tích cực vào việc phối hợp triển khai các hoạt động xúc tiến, quảng bá

du lịch Việt Nam ở trong và ngoài nước.

32

Chương trình Hành động quốc gia về Du lịch và các sự kiện du lịch

Việt Nam 2000 - 2005 và tiếp tục triển khai giai đoạn 2006 - 2010 được thực

hiện với những kết quả ban đầu đáng khích lệ, tạo điều kiện cho các hoạt

động xúc tiến quảng bá du lịch Việt Nam phát triển.

Nhằm phát huy tối đa các thế mạnh của đất nước để phát triển du lịch,

năm 2007, Đảng và Chính phủ đã nghiên cứu, quyết định đưa Du lịch vào

trong Bộ đa ngành, trở thành Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch. Đây là điều

kiện rất tốt để ngành Du lịch cùng với các ngành văn hóa và thể thao phát

triển, cùng nhau quảng bá, xúc tiến hình ảnh Việt Nam ra nước ngoài thông

qua các hoạt động quảng bá xúc tiến mang tính liên ngành chung.

2.1.2. Hoạt động quảng bá xúc tiến của Du lịch Việt Nam tại một số

thị trường du lịch quốc tế trọng điểm trong thời gian qua

Giai đoạn 1990 – 1995, du lịch Việt Nam tập trung phát triển cơ sở vật

chất kỹ thuật, đào tạo nguồn nhân lực cho Ngành. Vào thời gian đó, công tác

xúc tiến quảng bá du lịch còn hạn chế, ấn phẩm du lịch yếu cả về số lượng lẫn

chất lượng. Hoạt động marketing chủ yếu do các doanh nghiệp du lịch thực

hiện và chỉ tập trung mạnh ở một số doanh nghiệp du lịch lớn của Nhà nước

như Vietnamtourism, Saigontourism, Benthanhtourism, Hanoitourism...

Giai đoạn từ 1995 đến 1999, công tác xúc tiến, quảng bá du lịch đã

được quan tâm nhiều hơn, ấn phẩm, vật phẩm quảng bá du lịch được tăng

cường cả về các chủng loại lẫn chất lượng. Trang web của Tổng cục Du lịch

hoạt động có hiệu quả, lượng khách quốc tế và trong nước truy cập ngày một

nhiều, các doanh nghiệp du lịch tham gia các sự kiện, hội chợ quốc tế ở

những thị trường trọng điểm (Pháp, Anh, Đức, Thái Lan, Trung Quốc...) ngày

một nhiều, các cơ quan thông tin đại chúng cũng góp phần tích cực cho công

tác quảng bá du lịch.

33

Từ năm 2000 đến nay, Chương trình hành động quốc gia về du lịch do

Nhà nước cấp kinh phí được triển khai có hiệu quả, chất lượng các hoạt động

quảng bá du lịch được nâng lên, quy mô được mở rộng. Các hoạt động quảng

bá xúc tiến du lịch tại các thị trường trọng điểm được mở rộng và nâng cao,

tham gia hội chợ, hội nghị, sự kiện du lịch ở nhiều nước hơn, các hoạt động

tham gia phong phú hơn, không bị bó hẹp như trước. Do vậy hình ảnh đất

nước, con người và Du lịch Việt Nam đã được nâng cao trên trường quốc tế.

Theo đề nghị của Tổng cục Du lịch, Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý về

nguyên tắc cho phép lập thí điểm Văn phòng đại diện du lịch Việt Nam tại

Pháp và Nhật Bản, trong đó chức năng chủ yếu của Văn phòng là hoạt động

quảng bá xúc tiến du lịch.

Việc tham gia các hội chợ, triển lãm du lịch quốc tế đã mang lại những

kết quả bước đầu cho Du lịch Việt Nam, tạo dựng được hình ảnh Việt Nam an

toàn, thân thiện, hấp dẫn. Nó góp phần tăng cường lượng khách du lịch quốc

tế, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp du lịch Việt Nam mở rộng thị trường, hợp

tác làm ăn với các đối tác trên thế giới, học hỏi kinh nghiệm xúc tiến du lịch

của các quốc gia có du lịch phát triển.

Tài liệu quảng bá du lịch như sách giới thiệu du lịch Việt Nam, sách và

tờ rơi, tập gấp giới thiệu về ẩm thực, lễ hội, làng nghề, du lịch sinh thái, các

vườn quốc gia, di sản thế giới ở Việt Nam, khám phá Việt Nam, biển du lịch

Việt Nam, bản đồ du lịch, ảnh cỡ lớn...đã được phát hành với nhiều ngôn ngữ

khác nhau; cung cấp ấn phẩm các loại cho các cơ quan đại diện Việt Nam ở

nước ngoài. Đã phát hành CD-ROM về du lịch Việt Nam, Di sản thế giới ở

Việt Nam, Lễ hội truyền thống Việt Nam. Ngoài ra nhiều địa phương và

thành phố như Huế, Nha Trang, Hạ Long... cũng có đĩa CDROM giới thiệu

du lịch địa phương mình.

34

Website là kênh thông tin rất thuận tiện nhằm xúc tiến, quảng bá du

lịch một cách hiệu quả, góp phần đưa du lịch Việt Nam đến các thị trường

khách trên toàn thế giới. Du lịch Việt Nam đã xây dựng và nâng cấp 4 trang

thông tin chính thức như http://www.vietnamtourism.com bằng 5 ngôn ngữ

Việt, Anh, Pháp, Trung và Nhật; http://vietnamtourism.gov.vn,

http://www.vietnamtourism-info.com và http://www.dulich.org.vn: trong đó

trang http://www.vietnamtourism.com đã thu hút được lượng người truy cập

khoảng 20 nghìn lượt/ngày. Năm 2001, trang web của du lịch Việt Nam đã

được bình chọn là trang web tiêu biểu của tháng với thông tin đầy đủ và hiệu

quả nhất. Trang web: http://www.myhotelvietnam.com (hệ thống đặt phòng

trực tuyến) thực sự hữu ích cho du khách khi tìm hiểu và đi du lịch Việt Nam.

Các doanh nghiệp du lịch xây dựng những trang thông tin riêng, trang

web của nhiều công ty đạt chất lượng tốt đã thu hút được sự quan tâm của

đông đảo khách du lịch quốc tế như http://vn-tourism.com của công ty Du lịch

Việt Nam-Hà Nội, trang http://www.viettravel.com.vn của công ty Tiêp thị

giao thông vận tải Việt Nam, trang http://www.saigon-tourist.com của Tổng

công ty du lịch Sài Gòn, trang http://www.benthanhtourist.com của Công ty

Du lịch dịch vụ Bến Thành...

Tại một số thị trường du lịch trọng điểm như Pháp, Nhật Bản, Nga, Mỹ,

Anh..., thời gian qua, Du lịch Việt Nam đã tổ chức những sự kiện, chương

trình phát động thị trường, tổ chức tham gia nhiều hội chợ du lịch quốc tế,

chương trình roadshow. Những chương trình phát động thị trường, giới thiệu

điểm đến thường được tổ chức kết hợp với hoạt động của một số ngành khác

tạo thành những sự kiện mang tính tổng thể như tuần lễ văn hóa - du lịch, tuần

lễ văn hóa và ẩm thực Việt Nam, Ngày Việt Nam. Ngoài ra, đã phối hợp tham

gia nhiều hoạt động xúc tiến chung do các bộ, ngành khác (Kế hoạch-Đầu tư,

35

Ngoại giao, Thương mại, Văn hóa-Thông tin, Hàng không,...) và các địa

phương tổ chức.

Nhìn chung những sự kiện, chương trình nêu trên đã đạt được những

thành công nhất định, tạo dựng được ấn tượng tốt về du lịch Việt Nam. Tuy

nhiên còn một số khó khăn, hạn chế như thiếu sự nghiên cứu thị trường một

cách khoa học, ngân sách dành cho hoạt động xúc tiến du lịch còn hạn hẹp, tổ

chức sự kiện chưa chuyên nghiệp, quan hệ phối hợp với các Bộ, ngành liên

quan ở trong nước còn chồng chéo.

Thời gian qua, Du lịch Việt Nam đã đón nhiều đoàn phóng viên báo

chí, truyền hình của nhiều nước vào để khảo sát, đưa tin, hình ảnh du lịch Việt

Nam ra thị trường quốc tế, viết bài đăng trên TTG của Thái Lan, Travel của

Hoa Kỳ, Humanité, Echo Tourisme và Voyages Ebdo của Pháp, Paradise của

Australia, đặc biệt là đoàn làm phim CNN vào Việt Nam quay để phát trên

kênh truyền hình CNN cuối năm 2007.

Du lịch Việt Nam cũng đã tổ chức đón các hãng lữ hành lớn trên thế

giới như Đoàn Giám đốc sản phẩm các công ty lữ hành của Đức, đoàn JATA

của Nhật Bản, đoàn của các Công ty Mỹ, đoàn NHK Nhật Bản, lữ hành-báo

chí Hoa Kỳ, Pháp, Thuỵ Sỹ, Đức, Hàn Quốc,... vào Việt Nam. Qua đó học hỏi

được nhiều kinh nghiệm trong quản lý, kinh doanh du lịch, xây dựng sản

phẩm du lịch, tạo cơ hội hợp tác, kinh doanh giữa các doanh nghiệp du lịch

Việt Nam với các tập đoàn, đẩy mạnh khai thác tại các thị trường trọng điểm

và mở rộng đến các thị trường du lịch khác trên thế giới. Ngoài ra đã phối hợp

với một số hàng Hàng không như Vietnam Airlines, Air France... tổ chức

nhiều đoàn vào để giới thiệu sản phẩm của Du lịch Việt Nam

Vật phẩm xúc tiến du lịch mang đậm nét truyền thống dân tộc được sử

dụng trong các hội chợ, triển lãm du lịch quốc tế, chương trình phát động thị

36

trường, qua Đại sứ quán Việt Nam ở nước ngoài... giúp khách du lịch có hình

ảnh rõ hơn, đẹp hơn về du lịch Việt Nam. Tuy nhiên, kinh phí dành cho sản

xuất ấn phẩm, vật phẩm còn hạn chế, nội dung các ấn phẩm còn đơn điệu,

chất lượng chưa cao.

- Biểu tượng và tiêu đề du lịch (logo và slogan) giai đoạn 2000 – 2001,

với tiêu đề “Việt Nam điểm đến của thiên niên kỷ mới" và biểu tượng là hình

ảnh cô gái Việt Nam cười với chiếc nón lá của Chương trình hành động quốc

gia về du lịch đã góp phần quảng bá du lịch thời kỳ đó, tăng cường thu hút

khách quốc tế.

Logo của chương trình hành động quốc gia về Du lịch 2000-2001

Để phù hợp với giai đoạn hội nhập và phù hợp với đặc điểm của thời kỳ

phát triển mới, ngành Du lịch Việt Nam đã tổ chức thi và lựa chọn biểu tượng

và tiêu đề mới của Du lịch Việt Nam, giai đoạn 2005 – 2010 là “Việt Nam –

vẻ đẹp tiềm ẩn” (Vietnam – the hidden charm) với sức hấp dẫn mạnh mẽ hơn,

đánh dấu bước khởi đầu của một thời kỳ mang tính chuyên nghiệp hoá hơn

trong các hoạt động quảng bá xúc tiến.

37

Biểu tượng và tiêu đề của Chương trình hành động quốc gia về Du lịch giai

đoạn 2005-2010

2.2. Hoạt động quảng bá xúc tiến của Du lịch Việt Nam vào thị

trường Pháp

2.2.1. Vai trò của hoạt động quảng bá vào thị trường Pháp

Từ khi Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa, đổi mới, hội nhập quốc

tế, du lịch Việt Nam có những bước phát triển nhảy vọt. Lượng khách quốc tế

đến Việt Nam du lịch ngày một tăng nhanh, trong đó phải kể đến lượng khách

Pháp. Mặc dù lượng khách Pháp đến Việt Nam du lịch có những biến thiên,

song Pháp luôn là một trong những thị trường gửi khách hàng đầu của Việt

Nam, là thị trường được đánh giá là truyền thống và có tiềm năng cao.

Việc quảng bá, xúc tiến du lịch Việt Nam vào thị trường đầy tiềm năng

này có một ý nghĩa hết sức quan trọng, chiến lược. Nếu chúng ta thành công ở

thị trường này, có nghĩa là du lịch Việt Nam sẽ thành công không chỉ đơn

thuần là nước Pháp mà còn là sự thành công ở ngôi nhà chung châu Âu. Hơn

nữa theo đánh giá thì số người Pháp đi du lịch Việt Nam chưa nhiều so với

thực tế người Pháp đi du lịch hàng năm, con số mới dừng ở mức hết sức

khiêm tốn so với dân số Pháp và người Pháp đi du lịch nước ngoài. Rõ ràng

đây là một thị trường hết sức tiềm năng cần quan tâm khai thác.

38

Quảng bá xúc tiến hình ảnh Việt Nam tại Pháp cũng chính là quảng bá

hình ảnh du lịch Việt Nam ra thế giới, vì hàng năm Pháp đón khoảng trên 70

triệu lượt khách du lịch quốc tế. Hiện ở thủ đô Paris có Hiệp hội các Văn

phòng đại diện du lịch thế giới (khoảng 60 nước). Hầu hết các nước có du lịch

phát triển, kể cả những nước châu Á như Thái Lan, Singapore, Malaysia.. đều

có văn phòng du lịch làm công tác xúc tiến quảng bá tại Pháp. Do vậy đây

chính là cửa ngõ, là đầu mối để du lịch Việt Nam đưa hình ảnh của mình ra

thế giới thông qua thị trường này.

Đồng thời, Pháp có một lượng lớn Việt kiều đang làm ăn, sinh sống

(khoảng 400 ngàn người). Đây cũng là một lực lượng đáng kể trong việc góp

phần quảng bá hình ảnh đất nước ra bên ngoài, thu hút đầu tư vào Việt Nam

trong lĩnh vực du lịch [4].

Với những ý nghĩa kể trên, hoạt động xúc tiến của Du lịch Việt Nam đã

và đang hướng tới những mục tiêu cụ thể sau: Tăng cường hợp tác một cách

toàn diện về du lịch giữa hai quốc gia; tuyên truyền quảng bá về đất nước, văn

hoá và con người Việt Nam đến thị trường Pháp; duy trì và đẩy mạnh tốc độ

tăng trưởng lượng khách du lịch Pháp đến Việt Nam một cách bền vững;

Thông qua các hoạt động xúc tiến tại thị trường Pháp nâng cao sức hấp dẫn

của du lịch Việt Nam đối với thị trường khách du lịch châu Âu; Tăng cường

và phát triển mối quan hệ kinh tế, văn hoá, chính trị giữa Việt Nam và Pháp.

2.2.2. Tổ chức các hoạt động xúc tiến quảng bá của Du lịch Việt Nam

vào thị trường Pháp

2.2.2.1. Tổ chức các sự kiện tại Pháp

a. Hội chợ Salon Mondial Du Tourisme 1996 và 2007:

39

Năm 1996, lần đầu tiên Du lịch Việt Nam tham gia Hội chợ Salon

Mondial du Tourisme tại Paris, lần thứ 2 vào năm 2007. Cả 2 lần đó đều do

Tổng cục Du lịch chủ trì, có sự tham gia của một số doanh nghiệp du lịch Việt

Nam. Đây là Hội chợ thường niên, được tổ chức tại Trung tâm Hôị chợ quốc

tế của Pháp tại Thủ đô Paris. Sự kiện này thu hút hàng trăm ngàn lượt du

khách đến tham quan, hàng trăm nước đăng ký tham gia gian hàng.

Năm 1996, do lần đầu tiên tham dự, Việt Nam đăng ký gian hàng khá khiêm tốn (18m2) với 4 doanh nghiệp tham gia. Năm 2007, ta tham gia với diện tích rộng hơn (60m2) với 4 doanh nghiệp và đại diện của Tổng cục Du

lịch. Với cách bài trí đơn giản, mang đậm chất dân tộc, thể hiện tiềm năng du

lịch Việt Nam, gian hàng Việt Nam được rất nhiều khách quốc ttế quan tâm

và đến hỏi thông tin đi du lịch.

Do đặc thù của sự kiện này là đfược tổ chức ngay tại trung tâm Thủ đô

Paris, mở cửa rộng rãi cho công chúng nên đây là cơ hội tốt để cơ quan quản

lý nhà nước về du lịch và các doanh nghiệp du lịch Việt Nam quảng bá hình

ảnh đất, nước, tiềm năng du lịch cũng như các sản phẩm du lịch của mình tới

công chúng Pháp và các nước có tham gia Hội chợ. Việc tham gia Hội chợ

này không những tạo hình ảnh tới công chúng Pháp, tới các nhà làm du lịch

chuyên nghiệp Pháp mà còn là cơ hội để quảng bá hình ảnh Việt Nam ra các

nước khách thông qua các hãng du lịch, văn phòng du lịch và cơ quan quản lý

du lịch nước ngoài có mặt tại hội chợ [10].

b. Hội chợ Bressuire 2001:

Triển khai Chương trình hành động quốc gia về Du lịch, Tổng cục Du

lịch đã chủ trì tổ chức tham gia Hội chợ Bressuire’2001 tại Pháp, diễn ra từ

30/3 đến 03/4/2001. Đoàn Việt Nam gồm 47 người, do một Lãnh đạo Tổng

cục Du lịch dẫn đầu. Trong đó, có đại diện Bộ Ngoại giao, 14 doanh nghiệp

40

(lữ hành và thương mại), đoàn nghệ thuật và nghệ nhân thủ công truyền

thống. Đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Việt Nam tại Pháp, Đại sứ Việt Nam

bên cạnh UNESCO, Trưởng Phân xã TTXVN và Báo Nhân dân tại Paris đã

dự lễ đón tiếp chính thức đoàn Việt Nam do Tòa Thị chính Bressuire tổ chức,

dự lễ khai mạc, tham gia hội thảo và thăm khu gian hàng Việt Nam Hội chợ.

Hội chợ Bressuire là sự kiện lớn về Du lịch-Thương mại và Văn hóa,

được tổ chức định kỳ hàng năm. Tại Hội chợ lần thứ 53 này, Việt Nam là khách mời danh dự. Hội chợ gồm 5 khu, tổng diện tích mặt bằng 10.000m2.

Khu dành cho Việt Nam rộng 1.100m2, được thiết kế mô phỏng hình ảnh Việt

Nam với các đặc trưng văn hóa - cảnh quan tiêu biểu: Cầu Thê Húc-Hoàn

Kiếm (Hà Nội), điện Thái Hòa và chùa Thiên Mụ (Huế), cảnh đồng bằng sông

Cửu Long, Vịnh Hạ Long, phác thảo kiến trúc phố cổ Hội An và đình chùa

Việt Nam. Sân khấu biểu diễn của đoàn nghệ thuật dân tộc, các gian hàng du

lịch - thương mại, địa điểm thực hành mẫu của các nghệ nhân thủ công và khu

ẩm thực được bố trí xen kẽ hài hòa trong tổng thể không gian kiến trúc hoành

tráng. Khách tham quan đánh giá cao thiết kế, trang trí gian hàng Việt Nam

tại Hội chợ.

Hội chợ-Triển lãm Bressuire’2001 đã thu hút sự chú ý và tạo ấn tượng

mạnh đối với công chúng Pháp, đặc biệt cư dân vùng Tây Nam nước Pháp, về

hình ảnh Việt Nam, một điểm đến hấp dẫn du khách. Du lịch Việt Nam đã

phối hợp với Ban Tổ chức Hội chợ triển khai kế hoạch xúc tiến sâu, rộng. Từ

cách thành phố Bressuire khoảng 20km và trên tất cả đại lộ dẫn tới Hội chợ

đều có panô tấm lớn, áp phích giới thiệu, quảng cáo về “Việt Nam, một bài

thơ về bầu trời, đất nước và con người”. Đèn lồng - hoa đăng, cờ hội và áp

phích cô gái Việt Nam có trên khắp phố và cửa hiệu, nhà hàng Bressuire.

Nhạc dân tộc Việt Nam chọn lọc (Bộ Văn hóa - Thông tin cung cấp) được

phát trong suốt “Tuần Việt Nam”.

41

Công tác tuyên truyền trên báo chí Pháp, trên internet của Ban Tổ chức

từ nhiều tháng trước và các hoạt động phụ trợ chủ đề Việt Nam trước, trong

và sau Hội chợ đã góp phần vào thành công chung (Triển lãm Nghệ thuật điêu

khắc đương đại Việt Nam của Họa sĩ Dương Tấn, Triển lãm ảnh Passeport

Vietnam, Phụ nữ Việt Nam của Eric RAZ, Triển lãm Đông Dương trong văn

học Pháp...). Hai buổi tiệc dạ nhạc cùng tiết mục văn nghệ và ẩm thực dân tộc

đặc sắc, tô đậm ấn tượng về Việt Nam, thu hút lượng lớn khách dự. Lễ khai

mạc Hội chợ được tổ chức trọng thể sáng, đi đầu đoàn diễu hành từ quảng

trường Đức Bà (Nôtre Dame) là 200 thiếu nhi tay cầm đèn lồng-hoa đăng,

tiếp đến đội múa lân và múa dân tộc trong trang phục truyền thống Việt Nam.

Lượng khách đến tham quan vượt xa mức dự kiến, đạt trên 70.000 lượt

khách, trong đó, có đại diện chính giới, quan chức, báo chí sở tại và trung

ương Pháp. Các phương tiện thông tin đại chúng Pháp liên tục đưa tin về hoạt

động của đoàn Việt Nam trong suốt thời gian Hội chợ. Với tiêu đề “Việt Nam

chói sáng Hội chợ Bressuire” trên trang nhất, tờ Courier de l’Ouest đã dành

trọn 2 trang ca ngợi và tuyên truyền cho Việt Nam, minh chứng “Việt Nam-

Thực sự là một điểm đến của Thiên niên kỷ mới”.

Hoạt động của đoàn nghệ thuật dân tộc Việt Nam cùng thao tác mẫu

của các nghệ nhân thủ công (gốm sứ, thêu ren, diều, đan lát,...) thu hút sự chú

ý đặc biệt của khách tham quan, tạo hiệu ứng tích cực và đồng bộ đưa khách

tham quan đến với các gian hàng du lịch, thương mại và ẩm thực. Hàng nghìn

ấn phẩm quảng bá về du lịch Việt Nam được phân phát. Hàng lưu niệm tiêu

thụ mạnh và đặc biệt, đã “tôn vinh trí tuệ, sự tinh tế, cần cù và khéo léo của

người Việt Nam kết tinh trong các sản phẩm đó” (Nouvelle Répuplique,

31/3).

42

Phía bạn tổ chức nghi lễ đón tiếp trọng thể đối với đoàn Việt Nam và

bố trí chương trình làm việc thiết thực. Sau lễ đón tại sân bay Charles De

Gaulle, Thị trưởng Bressuire đưa Trưởng đoàn Việt Nam đến làm việc với

Thượng viện Pháp (Đại sứ Việt Nam tại Pháp cùng dự. Hai bên đã thông báo

tình hình chung và thảo luận mở rộng hợp tác du lịch.

Lễ đón chính thức đoàn Việt Nam được tổ chức tại trụ sở Tòa Thị

chính Bressuire với lễ tân trang trọng nhất. Đội nhạc Thành phố cử quốc thiều

2 nước và kéo cờ Việt Nam, Pháp. Trưởng đoàn Việt Nam và Thị trưởng

Bressuire đồng chủ trì hội đàm. Tham dự hội đàm, về phía Việt Nam, có Đại

sứ Nguyễn Mạnh Dũng, Đại sứ bên cạnh UNESCO Phạm Sanh Châu, Trưởng

Phân xã TTXVN, Trưởng đại diện Báo Nhân dân tại Paris và đại diện các

doanh nghiệp lữ hành, thương mại dự Hội chợ. Về phía Bạn, có đại diện quan

chức trung ương và sở tại, đại diện giới chủ doanh nghiệp, Phòng Thương

mại-Công nghiệp và Hiệp hội Lữ hành Vùng Poitou-Charentes. Hai bên trao

đổi tình hình chung, bàn thúc đẩy hợp tác và tạo điều kiện cho doanh nghiệp

hai bên ký kết hợp đồng.

Hội chợ Bressuire là sự kiện lớn, thành phần tham gia đông, đòi hỏi

chuẩn bị công phu và phối hợp tốt. Đại sứ quán Việt Nam tại Pháp đã tích cực

phối hợp và hỗ trợ Đoàn trong tổ chức sự kiện. Đoàn nghệ thuật dân tộc đã

hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, tinh thần trách nhiệm tốt. Mô hình tổ chức sự

kiện được các đối tác Pháp đánh giá cao và nhiều địa phương trong Vùng

Poitou-Charentes đã cử đại diện đến tìm hiểu kinh nghiệm.

Tổ chức hội chợ - xúc tiến kết hợp với các đối tác nước ngoài có chọn

lọc như Foire-Expo de Bressuire’2001 đem lại hiệu quả cao, cùng có lợi. Đại

sứ Việt Nam và Trưởng Đại diện Vietnam Airlines tại Pháp cho biết, nhờ hoạt

43

động xúc tiến thời gian qua, khách Pháp đi du lịch Việt Nam Quý I năm 2001

tăng mạnh so cùng kỳ năm trước [14]

c. Ngày Việt Nam tại Pháp tổ chức ở Lyon và Nice 2002:

Xác định Pháp là thị trường trọng điểm và phấn đấu tăng khách Pháp

vào Việt Nam, Tổng cục Du lịch đã phối hợp với Đại sứ quán Việt Nam tại

Pháp, Tổng công ty Hàng không Việt Nam tổ chức chương trình giới thiệu

điểm đến Việt Nam (Road show) và thực hiện chiến dịch phát động thị trường

tại 2 thành phồ lớn của Pháp là Lyon và Nice, từ ngày 21 đến 30/9/2002.

Đoàn Việt Nam do lãnh đạo Tổng cục Du lịch dẫn đầu cùng 14 doanh nghiệp

lữ hành, khách sạn và đoàn nghệ thuật, thời trang dân tộc. Đây là chiến dịch

xúc tiến quy mô lớn, đối tượng tập trung, chủ yếu là các hãng gửi khách, các

nhà đầu tư trong lĩnh vực du lịch của Pháp và một số quốc gia châu Âu lân

cận (Italie, Tây Ban Nha, Bỉ, Anh).

Nội dung Road show xoay quanh chủ đề “Việt Nam - Điểm đến an toàn

và thân thiện” và gồm 4 hoạt động chính gồm tiếp xúc, trao đổi giữa Đoàn

Việt Nam với các đối tác; giới thiệu điểm đến Việt Nam (Du lịch và Hàng

không); biểu diễn nghệ thuật, thời trang dân tộc; tiệc chiêu đãi.

Tại mỗi địa điểm, trên 300 khách mời, đại diện các hãng lữ hành, nhà

đầu tư và quan chức, báo chí sở tại đã đến dự. Ngoài việc tìm hiểu thông tin

về chính sách, biện pháp phát triển du lịch, khuyến khích đầu tư, thu hút du

khách của Việt Nam, các đối tác dành phần lớn thời gian tiếp xúc với đại diện

giới kinh doanh du lịch của ta để trao đổi, bàn hợp tác làm ăn.

Các doanh nghiệp du lịch Việt Nam tham gia road show đã chủ động

giới thiệu sản phẩm du lịch, khả năng tổ chức tiếp nhận khách và hợp tác đầu

tư của mình.

44

Nội dung giới thiệu về du lịch Việt Nam được khách đánh giá cao. Các

chương trình biểu diễn nghệ thuật, thời trang đã giới thiệu những nét văn hóa

tiêu biểu Việt Nam, có sức hấp dẫn lớn. Nhiều khách mời, sau tiệc chiêu đãi,

vẫn ở lại tận hưởng dư âm dạ hội và xin chụp ảnh kỷ niệm với Đoàn.

Trong nỗ lực chung nhằm tái khởi động thị trường du lịch Pháp sau sự

kiện 11/9 ở Mỹ, báo chí chuyên ngành sở tại đã kịp thời phản ánh về hoạt

động của Đoàn và quảng cáo điểm đến Việt Nam an toàn và thân thiện [16].

Việc tổ chức sự kiện xúc tiến ở nước ngoài với sự phối hợp giữa ba cơ

quan Tổng cục Du lịch - Đại sứ quán Việt Nam ở nước sở tại - Việt Nam

Airlines là một mô hình hợp lý, phát huy được lợi thế hệ thống cơ quan đại

diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài đồng thời huy động thế mạnh của

Hàng không (tài chính, nhân lực tại chỗ, vé, cước máy bay). Mô hình đã

chứng tỏ được tính hiệu quả và đã được áp dụng trong nhiều chương trình xúc

tiến sau này của Tổng cục Du lịch Việt Nam ở nước ngoài.

d. Việt Nam - Hoài niệm 2002:

Triển khai Chương trình hành động quốc gia về Du lịch, Tổng cục Du

lịch đã tổ chức đợt xúc tiến du lịch Việt Nam tại Pháp với tiêu đề Việt Nam-

Hoài niệm, từ ngày 11-13 tháng Giêng năm 2002. Đây là sự kiện xúc tiến du

lịch quy mô lớn, với sự phối hợp tham gia của Bộ Du lịch Pháp, Uỷ ban Nhân

dân Thành phố Hà Nội, Đại sứ quán Pháp tại Việt Nam, Đại sứ quán Việt

Nam tại Pháp, Phái đoàn thường trực của Việt Nam bên cạnh UNESCO và

Hội người Việt Nam tại Pháp. Đoàn Việt Nam, do một lãnh đạo Tổng cục Du

lịch dẫn đầu và đại diện một số bộ, ngành trung ương, Uỷ ban nhân dân

Thành phố Hà Nội, đại diện 17 doanh nghiệp lữ hành, khách sạn và thương

mại cùng đoàn nghệ thuật truyền thống của Bộ Văn hóa-Thông tin đã tiến

45

hành nhiều hoạt động nhằm quảng bá hình ảnh của đất nước, con người và

đặc biệt là tiềm năng du lịch của Việt Nam tới người dân Pháp.

Với chủ đề Việt Nam-Điểm đến an toàn và thân thiện, công tác tuyên

truyền quảng bá về Du lịch Việt Nam được tiến hành sâu, rộng ngay từ trước

khi diễn ra sự kiện. Hàng chục ngàn lượt người đã khai thác website

echangesVietnam.com được mở từ tháng 11 năm 2001 để giới thiệu nội dung,

chương trình của Việt Nam-Hoài niệm (kèm thông tin chung về du lịch Việt

Nam). Các áp phích quảng cáo Việt Nam-Hoài niệm, băng rôn, cờ đuôi nheo

và áp phích Chương trình Hành động quốc gia về du lịch đã tạo được sự chú ý

và thu hút đông đảo công chúng Pháp. Với sự phối hợp, hỗ trợ của Bộ Du lịch

Pháp và một số đối tác Pháp liên quan trong tổ chức sự kiện việc thông tin,

tuyên truyền về Việt Nam trên các phương tiện thông tin đại chúng sở tại đã

được tiến hành một cách sâu rộng, góp phần tạo hiệu ứng tích cực về hình ảnh

Việt Nam-Điểm đến của Thiên niên kỷ mới đối với công chúng Pháp.

Tại tiệc chiêu đãi đại diện quan chức Pháp (Bộ Ngoại giao, Bộ Du

lịch,...) và giới chuyên môn (lữ hành, khách sạn, nhà đầu tư, hàng không),

Quốc vụ khanh Du lịch Pháp đã phát biểu cảm tưởng và trả lời phỏng vấn

Truyền hình Việt Nam và một số báo Pháp, đánh giá cao nỗ lực của Việt Nam

trong phát triển du lịch và khẳng định, Việt Nam là điểm đến hấp dẫn du

khách. Trong suốt thời gian diễn ra sự kiện, báo chí trung ương Pháp và Paris

đã đưa tin, viết bài về du lịch Việt Nam; đặc biệt TV5, kênh truyền hình quốc

tế bằng tiếng Pháp, với trên 500 triệu khán giả francophones, đã phát các

phóng sự chuyên đề về điểm đến Việt Nam, về Festival Huế '2002 và 1000

năm Thăng Long-Hà Nội.

Các tiết mục biểu diễn nghệ thuật truyền thống, xen kẽ hoạt động

chung của sự kiện, đã tạo ấn tượng mạnh đối với khách tham dự về đất nước

46

Việt Nam giàu bản sắc và hiếu khách. Một khối lượng lớn ấn phẩm giới thiệu

chung về Việt Nam và tài liệu quảng cáo chương trình du lịch của các doanh

nghiệp (in tiêu đề Việt Nam-Hoài niệm và biểu tượng Chương trình HĐQG

về Du lịch bằng tiếng Pháp) đã tiêu thụ hết. Những ấn tượng và ấn phẩm đó sẽ

lan tỏa, định hình nhu cầu và thôi thúc các đối tượng khách Pháp tiềm năng

đến với Việt Nam để tìm hiểu tại chỗ.

Trong buổi tiếp tân tại lễ khai mạc Việt Nam-Hoài niệm, Quốc vụ

khanh Du lịch Pháp (Đảng viên Cộng sản Pháp, Chủ tịch Hội hữu nghị Pháp-

Việt của Quốc hội Pháp, mới nhậm chức) đánh giá cao nỗ lực của Việt Nam

trong phát triển du lịch, bày tỏ mong muốn thúc đẩy hơn nữa hợp tác du lịch

Việt-Pháp [17].

Có thể nói chương trình Việt Nam – Hoài niệm là một dấu ấn ghi nhận

những nỗ lực đầu tiên mang tính chuyên nghiệp của du lịch Việt Nam trong

việc xúc tiến, quảng bá hình ảnh đối với thị trường Pháp nói riêng và thị

trường châu Âu nói chung.

e. Hội chợ Top Resa từ 2002 đến 2007:

Top Resa là hội chợ quốc tế chuyên ngành hàng đầu về Du lịch, tổ chức

hàng năm tại Deauville (cách Paris 300 km về phía Bắc). Thành phần Top

Resa gồm NTOs (19%), các nhà làm tours, hãng nhận và gửi khách (33%),

chủ khách sạn (20%), hãng vận chuyển (15%), dịch vụ (8%), công nghệ mới

ứng dụng trong du lịch (5%), báo chí chuyên ngành. Ngoài ra, còn có hơn

10.000 lượt khách đến tham quan, giao dịch trong 2 ngày cuối của hội chợ.

Tại hội chợ thường niên này của giới du lịch quốc tế, có trên 1.000 gian

hàng chính (trong đó, thường gồm một số đơn vị đồng tham gia), với trên

20.000 đại diện giới chuyên môn và 400 - 500 nhà báo. Đáng chú ý, cùng với

47

xu thế dịch chuyển dòng khách quốc tế tới châu Á-Thái Bình Dương trong

những năm gần đây, đại diện của khu vực này tại hội chợ cũng ngày một tăng.

Từ năm 2002 đến nay, ngành Du lịch Việt Nam thường xuyên tham gia

sự kiện quan trọng này. Tuỳ từng năm, gian hàng Việt Nam có vị trí khác

nhau, diện tích khác nhau. Có năm do Tổng cục Du lịch Việt Nam chủ trì,

thuê mặt bằng cho các doanh nghiệp du lịch Việt Nam tham gia, có năm giao

Hiệp Hội Du lịch Việt Nam chủ trì cùng các doanh nghiệp du lịch thanm gia.

Gian du lịch Việt Nam thông thường có các quầy dành cho doanh

nghiệp, có khu tiếp khách của Tổng cục. Có năm Hàng không Việt Nam cùng

phối hợp tổ chức, bố trí bên cạnh gian Du lịch để tạo điểm nhấn chung cho

Việt Nam, thiết kế, tạo thành “Ngôi nhà Việt Nam”. Toàn bộ vách ngăn được

trang trí ảnh Di sản Thế giới tại Việt Nam, đất nước con người Việt Nam,

tiềm năng du lịch Việt Nam và đặc biệt là dây treo nón lá rất được du khách

quốc tế chú ý. Nhìn chung, gian Việt Nam thường được Ban Tổ chức và

khách đánh giá có thiết kế, bài trí hợp lý, trang nhã, đậm nét văn hoá dân tộc

Việt Nam.

Ngoài việc tham gia Hội chợ, Đoàn Việt Nam thường tham dự một số

hoạt động khác như hội thảo chuyên đề, gặp gỡ dành cho các nhà làm tour

chuyên nghiệp hay gặp gỡ giới thiệu quảng bá hình ảnh chung Việt Nam [18]

Top Resa không mở cửa đại chúng và đối với visitors (đại lý, hãng

nhỏ), cũng chỉ được phép vào hội chợ trong 2 ngày cuối. Cơ hội xúc tiến, cải

thiện kinh doanh của các đơn vị tham gia sát hiện thực. Việc duy trì tổ chức

tham gia hội chợ này thường xuyên, với quy mô tương xứng là rất cần thiết

[21].

g. Hội báo Nhân đạo 2003:

48

Từ năm 1904, Hội báo Nhân đạo (Fête de l'Humanité) được tổ chức

vào trung tuần tháng 9 thường niên tại Paris. Đây là sự kiện lớn của Đảng

Cộng sản Pháp nhằm tập hợp và biểu dương lực lượng. Tham gia Hội Báo,

ngoài các cơ sở Đảng tại Pháp và lãnh thổ hải ngoại của Pháp, là đại diện các

Đảng Cộng sản, Công nhân, Lao động, Đảng Cách mạng tiến bộ....trên toàn

thế giới.

Hội báo Nhân đạo năm 2003 được tổ chức trên một không gian rộng,

gồm toàn bộ Công viên quốc gia La Courneuve (ngoại ô Paris), chia thành

nhiều khu khác nhau, tương ứng với các hoạt động đa dạng của Hội. Trong

đó, quan trọng nhất là khu Quốc tế, với các gian trưng bày của cơ quan ngôn

luận Đảng Cộng sản các quốc gia và lãnh thổ. Báo Nhân Dân của Đảng Cộng

sản Việt Nam nằm trong khu này. Điều đặc biệt là năm 2003, nhằm đáp ứng

nhu cầu khách tham dự Hội Báo, lần đầu tiên có khu Du lịch. Hội Báo Nhân

đạo mở cửa cho đại chúng tham quan từ 12-14/9, 09h00 đến 23h00 hàng

ngày, khoảng 1 triệu lượt người tham dự.

Nhận thức được quy mô và ý nghĩa việc tham gia sự kiện, đoàn du lịch

Việt Nam gồm các cán bộ Tổng cục Du lịch và 10 nghệ sĩ văn hóa dân tộc của

Bộ Văn hóa-Thông tin đã tập trung từ khâu chuẩn bị nội dung, ấn phẩm, vận

chuyển,... đến tổ chức hoạt động, để có thể tranh thủ quảng bá về đất nước và

con người Việt Nam. Gian du lịch Việt Nam có diện tích rộng, vị trí thuận lợi,

bài trí đơn giản nhưng trang nhã, tiện lợi trong giao tiếp và phục vụ khách đại

chúng. Sàn diễn nghệ thuật (chung với Cu Ba và Provence Côte d'Azur) nằm

ngay phía trước gian hàng. Bà Phó Tổng Biên tập l'Humanité đã đến khai mạc

Hội Báo (ngay tại phía trước gian du lịch Việt Nam) và trong diễn văn khai

mạc đã cảm ơn Tổng cục Du lịch Việt Nam tham gia Hội Báo.

49

Hàng ngày, đoàn du lịch Việt Nam tiếp khách đến thăm gian hàng, chủ

yếu là giới thiệu tổng quan về Việt Nam, giải đáp thông tin trực tiếp, phát ấn

phẩm quảng bá và đồ lưu niệm của du lịch Việt Nam. Xen kẽ thời gian đó là

các tiết mục múa và hòa tấu nhạc dân tộc độc đáo của đoàn nghệ thuật. Chính

các hoạt động nghệ thuật truyền thống, mang đậm bản sắc văn hóa Việt Nam

đã góp phần thu hút một lượng lớn khách đến tham quan, tìm hiểu thông tin,

xin tài liệu, đồ lưu niệm về du lịch Việt Nam.

Trong số đó, có đại diện giới chức Vùng il de France, tỉnh ủy, thị ủy địa

phương; một số Vùng có quan hệ hợp tác phi tập trung với Việt Nam, hiệp hội

ngành, nghề của Pháp và đại diện Đảng Cộng sản một số nước (Algérie,

Uzbékistan,...). Đặc biệt, gian hàng du lịch Việt Nam đã tiếp đồng chí Henri

Martin, nguyên Uỷ viên Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Pháp, đã từng nằm trên

đường ray cản xe lửa Pháp chở lính đánh thuê và phương tiện chiến tranh đến

Việt Nam.

Đoàn Việt Nam cũng tranh thủ tìm hiểu, tham quan một số gian hàng

và hoạt động khác tại Hội Báo. Qua đó, thấy tự hào khi hình ảnh Việt Nam

được thể hiện rõ nét, trang trọng tại Hội Báo. Quốc kỳ và Đảng kỳ Việt Nam

có mặt tại nhiều gian hàng quốc gia khác (Thổ Nhĩ Kỳ, Iraq, Palestine,...) và

một số tổ chức, hiệp hội ngoài Việt Nam.

Hội báo Nhân đạo thu hút rất đông khách tham dự (khoảng một triệu

lượt người/năm), với thành phần đa dạng, từ Pháp và từ khắp các châu lục

trên thế giới. Đối tượng tham dự hầu hết là những người yêu chuộng hòa

bình, chính nghĩa và coi Việt Nam là tấm gương tiêu biểu trong đấu tranh và

xây dựng đất nước. Họ rất yêu quý và ao ước được đến Việt Nam, cho nên

đây là cơ hội tốt để tuyên truyền, quảng bá về Du lịch có hiệu quả cao.

50

Gian hàng du lịch Việt Nam, tuy chuẩn bị một lượng lớn ấn phẩm và

đồ lưu niệm-quảng cáo, cũng đã sử dụng hết. Giới truyền thông Pháp và quốc

gia khác, vì nhiều động cơ khác nhau, đều phản ánh về sự kiện này. Tối ngày

khai mạc, truyền hình Pháp đã đưa tin và phát phóng sự gần 10 phút về hoạt

động của Việt Nam tại Hội Báo.

Hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch phụ thuộc rất nhiều vào sự phối

hợp liên ngành. Mô hình tổ chức xúc tiến du lịch ở ngoài nước giữa Tổng cục

Du lịch - Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam - Hàng không Việt Nam

khẳng định hiệu quả tốt trong dịp Hội báo Nhân đạo tại Pháp vừa qua. Đại sứ

quán Việt Nam tại Pháp đã tích cực vận động, cử 02 bí thư thứ nhất thường

trực tại gian hàng, phối hợp công tác chuẩn bị và tiếp tân; Chánh, Phó Đại sứ

thường xuyên có mặt tại gian Du lịch trong suốt thời gian diễn ra Hội Báo.

Ngoài ra, Phái đoàn thường trực Việt Nam bên cạnh UNESCO, đại diện

Thông tấn xã Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam và Hội người Việt Nam tại

Pháp cũng được huy động phối hợp tổ chức tốt sự kiện [19].

2.2.2.2. Các hoạt động xúc tiến khác

Ngoài việc tham gia một số sự kiện chính, thường niên và quan trọng

tại Pháp kể trên, Du lịch Việt Nam còn tham gia một số các hoạt động khác

như hội chợ du lịch sinh thái quốc tế ở đảo Réunion, cùng các bộ, ngành liên

quan tổ chức các sự kiện tại Pháp để tranh thủ quảng bá Du lịch Việt Nam, tổ

chức đón các đoàn Famtrip, Presstrip của Pháp sang Việt Nam.

* Tham dự Hội chợ sinh thái quốc tế khu vực Ấn Độ Dương tại

Réunion thuộc Cộng hòa Pháp năm 2000 và năm 2006. Hội chợ du lịch sinh

thái quốc tế khu vực ấn Độ Dương được tổ chức theo định kỳ 3 năm một lần

tại thành phố Saint Denis, Réunion thuộc Cộng hòa Pháp.

51

Việt Nam đã 2 lần tham gia sự kiện này (năm 2000 và 2006) do Tổng

cục Du lịch tổ chức. Việc tham gia sự kiện này không đặt hiệu quả kinh doanh

lên hàng đầu, chủ yếu là tạo hình ảnh với người dân Pháp tại khu vực đó (gần

Châu Phi), đặc biệt là số bà con Việt kiều đang sinh sống tại đảo là người thân

trong gia đình Vua Thành Thái những năm đầu thế kỷ, đến nay rất cần thông

tin về đất nước nhà. Việc tham gia sự kiện này tạo dựng một hình ảnh chính

trị khá tốt với người dân Pháp sinh sống ở khu vực đó cũng như đối với số bà

con Việt kiều xa Tổ quốc lâu năm.

Tham gia Hội chợ này thường có khoảng 30 quốc gia và vùng lãnh thổ.

Hội chợ được tổ chức theo quy mô lớn, chia làm 6 khu khác nhau trên diện tích gần 30.000m2 và mở cửa cho đại chúng quan tâm đến du lịch tham quan.

Bên cạnh gian hàng du lịch, mỗi quốc gia hoặc vùng lãnh thổ tham gia đều có

một hoặc một số gian hàng chủ đề giới thiệu chung về đất nước, con người và

hoa, cây cảnh đặc trưng của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đó.

Hội chợ do chính quyền thành phố Saint Denis và Hiệp hội xúc tiến

kinh tế Réunion đồng chủ trì tổ chức, có sự tài trợ của UNESCO và các hãng

lữ hành hàng đầu của Pháp như Havas voyages, Nouvelles Frontières,

Bourbon voyages,...Hội chợ thu hút trên 100.000 lượt khách tham quan (chủ

yếu là Pháp, Đức, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Mỹ, Canada, Nhật Bản), bình

quân mỗi ngày có khoảng 12.000 lượt khách. Trong quá trình diễn ra Hội chợ,

còn có các buổi họp báo, hội thảo theo từng chuyên đề về du lịch sinh thái.

Du lịch Việt Nam có gian hàng tại Hội chợ, được thiết kế hoành tráng,

thể hiện cảnh sinh hoạt, môi trường cảnh quan tươi đẹp của Việt Nam. Ban

Tổ chức và khách tham quan Hội chợ đánh giá cao thiết kế, trang trí hai gian

hàng du lịch Việt Nam sau mỗi lần tham dự.

52

Trước khi khai mạc Hội chợ, Truyền hình Pháp liên tục phát một số

phóng sự về Việt Nam và báo chí Réunion có các bài đăng về Việt Nam nói

chung và du lịch Việt Nam nói riêng. Trước và trong thời gian diễn ra Hội

chợ, xen kẽ một số hội thảo và họp báo. Nhiều tham luận cảnh báo hiểm họa

tiềm ẩn của thiên nhiên đối với môi trường sống, đồng thời nhấn mạnh vai trò

của du lịch sinh thái đóng góp cho nỗ lực bảo tồn thiên nhiên và phát triển

bền vững với sự tham gia tích cực của các cộng đồng địa phương, nhất là

trong xu hướng hội nhập toàn cầu hiện nay. Đoàn du lịch Việt Nam cũng đã

trả lời phỏng vấn của Réunion radio và báo Le Quotidien của Pháp về định

hướng phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam trong tương quan cụ thể với

truyền thống thưởng thức nghệ thuật hoa và cây cảnh tinh tế của người Việt.

Trong thời gian diễn ra Hội chợ, đoàn du lịch Việt Nam liên hệ với Chi

hội Việt kiều tại Réunion nhằm nắm thêm thông tin và tranh thủ hỗ trợ, tạo cơ

sở hợp tác về sau. Nói chung, Việt kiều tại Réunion đều là con cháu hoàng tộc

nhà Nguyễn (Vua Thành Thái và Vua Duy Tân), ở tập trung tại ba thành phố

lớn được mệnh danh là thành phố “Cộng sản”: Possession, Le Port, Saint

Marie. Việt kiều tại Réunion có tinh thần hướng nội cao và mong muốn được

đóng góp cho nước nhà. Chủ tịch và Phó Chủ tịch Chi hội Việt kiều tại

Réunion đều đến thăm gian hàng và cử người hỗ trợ, giúp dàn dựng, trang trí

gian hàng.

Réunion là một tỉnh hải ngoại của Pháp, kinh tế chủ yếu dựa vào chính

quốc và được hưởng nhiều ưu đãi của EU cũng như của Nhà nước Pháp. Đời

sống khá cao nhưng mang nặng tính chất xã hội tiêu dùng. Phát triển du lịch

sinh thái là một trong định hướng chiến lược quan trọng của du lịch Việt Nam

nên việc tham gia Hội chợ du lịch sinh thái quốc tế là khẳng định hình ảnh du

lịch Việt Nam đối với du khách sở tại của Pháp và một số quốc gia châu Âu,

Bắc Mỹ, châu Phi [.

53

* Tổ chức đón các đoàn Fam trip, Press trip: Hàng năm, du lịch Việt

Nam thường xuyên tổ chức đón các đoàn Famtrip từ Pháp và các nước nói

tiếng Pháp sang Việt Nam du lịch, tìm hiểu và quảng bá cho du lịch Việt

Nam. Trước kia việc đón Famtrip thường do các doanh nghiệp du lịch tự tổ

chức theo mức độ quan hệ của doanh nghiệp với đối tác nước ngoài. Tuy

nhiên từ năm 2000 trở về đây, với Chương trình hành động quốc gia về Du

lịch của các giai đoạn, việc đón các đoàn Famtrip đã do Tổng cục du lịch chủ

trì tổ chức, quy mô, hình thức và chất lượng được nâng lên rõ rệt.

Chương trình hành động quôc gia về du lịch có hẳn một nội dung về

đón các đoàn Fam và Press nhằm tăng cường công tác quảng bá hình ảnh du

lịch Việt Nam. Các hãng lữ hành lớn, các cơ quan quản lý du lịch, các phóng

viên báo, đài nổi tiếng của Pháp được mời sang Việt Nam theo tinh thần phía

Bạn tự lo vé máy bay quốc tế, ta lo các dịch vụ trong nứoc trong thời gian

Đoàn ở Việt Nam.

Nhìn chung việc tổ chức đón các đoàn Fam hoặc Press Pháp sang Việt

Nam tìm hiểu, trao đổi kinh nghiệm và sau đó họ về nước quảng bá giúp du

lịch Việt Nam theo kênh riêng của họ là cách làm có hiệu quả cả về kinh tế

lẫn chính trị. Với nguồn kinh phí từ Chương trình quốc gia, ta vừa tạo được

hình ảnh về chất lượng dịch vụ du lịch với bạn, vừa sử dụng ngân sách đó cho

các dịch vụ trong nước. Cách làm này đã được rất nhiều nước áp dụng từ lâu.

* Các hoạt động tại Pháp của các Bộ, ngành có liên quan: Hiện nay, du

lịch Việt Nam thường xuyên phối hợp cùng một số bộ, ngành liên quan như

Ngoại giao, Văn hoá, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Hàng

không Việt Nam... tổ chức các sự kiện về Việt Nam ở nước ngoài, qua đó

tranh thủ quảng bá hình ảnh Du lịch Việt Nam.

54

Tại một số thị trường du lịch trọng điểm như Pháp, Nhật Bản, Nga, Mỹ,

Anh..., thời gian qua, Du lịch Việt Nam đã kết hợp với hoạt động của một số

ngành khác tổ chức những sự kiện, chương trình phát động thị trường, tổ chức

tham gia nhiều hội chợ du lịch quốc tế, chương trình roadshow, giới thiệu

điểm đến, đường bay mới... Những chương trình phát động thị trường, giới

thiệu điểm đến thường được tổ chức kết hợp với hoạt động của một số ngành

khác tạo thành những sự kiện mang tính tổng thể như tuần lễ văn hóa - du

lịch, tuần lễ văn hóa và ẩm thực Việt Nam, Ngày Việt Nam.

Việc phối hợp tổ chức các sự kiện như Ngày Việt Nam, Tuần lễ Việt

Nam, ẩm thực Việt Nam... hay cùng các bộ, ngành tham gia các sự kiện mang

tính xã hội, chính trị, kinh tế ở nước ngoài như Hội Báo Nhân đạo, Hội chợ

hàng thủ công mỹ nghệ tại Paris... là những hoạt động góp phần tích cực và

hiệu quả vào việc quảng bá, xúc tiến hình ảnh Việt Nam nói chung và hình

ảnh du lịch Việt Nam nói riêng tới Pháp và các nước trên thế giới. Mới đây

nhất, nhân chuyến thăm Pháp chính thức của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn

Tấn Dũng, Việt Nam đã tổ chức Ngày Việt Nam tại Pháp. Thủ tướng Nguyễn

Tấn Dũng đã tới dự và cắt băng khai mạc, thể hiện sự quan tâm của Chính

phủ Việt Nam tới sự kiện này và tới thị trường du lịch truyền thống và giàu

tiềm năng này.

2.2.2.3. Thúc đẩy việc thành lập Văn phòng đại diện tại Pháp

Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, các nước có du lịch phát triển đều

thành lập văn phòng du lịch quốc gia ở nước ngoài nhằm đẩy mạnh xúc tiến

quảng bá, tạo hình ảnh một điểm đến du lịch hấp dẫn để thu hút khách. Một

số nước ở châu Á như Thái Lan có trên 20 Văn phòng Du lịch quốc gia đặt tại

trên 20 nước trên thế giới đã góp phần không nhỏ làm cho Thái Lan trở thành

một trong những nước có ngành Du lịch phát triển nhanh và mạnh ở châu Á.

55

Một số nước khác như Singapore, Malaysia... mỗi nước cũng đều có trên dưới

20 văn phòng đại diện tại nước ngoài làm công tác quảng bá du lịch. Nhỏ bé

và du lịch còn yếu như Du lịch Lào, mặc dù chưa phát triển nhưng cũng đã có

một Văn phòng đại diện Du lịch quốc gia tại Băngkokđể học hỏi, thu thập

kinh nghiệm, qua đó thu hút khách từ Thái Lan sang Lào. Tại Paris-Pháp,

Hiệp hội Văn phòng du lịch quốc gia các nước gồm hơn 60 thành viên đại

diện cho các nước và lãnh thổ trên thế giới thường xuyên trao đổi kinh

nghiệm, cách thức quảng bá lẫn nhau. Khối ASEAN cũng có các chi hội Văn

phòng Du lịch các nước thành viên ở nước ngoài.

Đến nay, Du lịch Việt Nam chưa có Văn phòng đại diện quốc gia ở

nước ngoài. Hiện một số doanh nghiệp lữ hành quốc tế Việt Nam có văn

phòng đại diện tại một số thị trường trọng điểm như Pháp, Italia, Đức, Thái

Lan, Nhật Bản, Nga, Singapore, Mỹ..., để quảng cáo, tiếp thị thu hút và khai

thác khách, góp phần tăng lượng khách quốc tế vào Việt Nam du lịch. Vì là

đại diện cho doanh nghiệp nên hoạt động của các văn phòng này thuần tuý

mang tính độc lâp, đi sâu vào các hoạt động cụ thể của doanh nghiệp, tour

tuyến, giá cả cụ thể nhằm đạt các mục tiêu, lợi nhuận mà doanh nghiệp đặt ra.

Nó thiếu một định hướng chung và các văn phòng này hầu như không phối

hợp được với nhau trong xúc tiến quảng bá hình ảnh chung cho Du lịch Việt

Nam. Chính vì lẽ đó mà hiện nay công tác xúc tiến, quảng bá cho du lịch Việt

Nam ở thị trường ngoài nước không thống nhất, hiệu quả thấp.

Việc không có đại diện du lịch ở nước ngoài đã đặt Du lịch Việt Nam

trước những thách thức lớn, thiếu thông tin trực tiếp từ các thị trường, lúng

túng trong định hướng thị trường. Với tư thế đại diện du lịch quốc gia, Văn

phòng sẽ chủ động trong tuyên truyền, quảng bá về đất nước, con người và

Du lịch Việt Nam, thận lợi trong việc giải quyết những vấn đề liên quan đến

du lịch ở thị trường du lịch đó. Văn phòng có thể tham gia vào mạng lưới các

56

Văn phòng du lịch quốc gia các nước như tại Paris, tăng cường hiểu biết lẫn

nhau và thúc đẩy hợp tác, trao đổi kinh nghiệm. Văn phòng sẽ là cầu nối với

khách, là sợi dây liên hệ trực tiếp, bảo đảm với du khách, nhất là những khách

du lịch còn ít hiểu biết về Việt Nam, về các thông tin du lịch chính thức từ

Việt Nam [15].

Trước thực tế và nhu cầu của Ngành, nhằm phát triển Du lịch trở thành

Ngành kinh tế mũi nhọn, sau khi nghiên cứu, lấy ý kiến các bộ, ngành liên

quan, Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý cho phép thành lập thí điểm Văn phòng

đại diện du lịch Việt Nam tại Pháp và Nhật là hai thị trường trọng điểm của

du lịch Việt Nam trong giai đoạn này. Do vậy việc thúc đẩy để sớm thành lập

Văn phòng đại điện Du lịch quốc gia tại Pháp là một yêu cầu cấp thiết, là một

yếu tốa quan trọng trong Chiến lược phát triển Ngành. Trong bối cảnh và chủ

trương sáp nhập bộ hiện nay, một bộ đa ngành, khi Du lịch ở trong Bộ Văn

hoá – Thể thao và Du lịch thì rõ ràng đây là cơ hội tốt để hai ngành Văn hoá

và Du lịch phối hợp cùng nhau xây dựng một ngôi nhà chung trên đất Pháp,

cùng nhau xây dựng một hình ảnh Việt Nam, góp phần thúc đẩy khách quốc

tế đến Việt Nam du lịch.

2.2.2.4. Kinh phí dành cho hoạt động xúc tiến của Du lịch Việt Nam

trong thời gian qua

Từ năm 2000, với kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước thông qua

Chương trình hành động quốc gia về Du lịch các giai đoạn 2000 – 2005 và

2006 – 2010, các hoạt động xúc tiến quảng bá cho Ngành du lịch Việt Nam

do cơ quan quản lý nhà nước về du lịch chủ trì đã có những thay đổi, chuyển

biến đáng kể cả về chất lượng lẫn số lượng, hình thức.

Riêng chi phí dành cho các hoạt động xúc tiến du lịch ở trong và ngoài

nước, bao gồm sản xuất ấn, vật phẩm du lịch; tham gia các sự kiện và tổ chức

57

các sự kiện du lịch ở trong nước và ngoài nước, tổ chức đoan các đoàn fam và

press nước ngoài vào Việt Nam.. là trên dưới 20 tỷ đồng Việt Nam [22]. Đây

là con số rất khiêm tốn so với kinh phí một số nước du lịch phát triển trong

khu vực dành cho xúc tiến du lịch như Thái Lan, Trung Quốc, Malaysia...

Chính vì nguồn ngân sách cấp cho xúc tiến du lịch còn hạn chế nên việc tham

gia và tổ chức các sự kiện du lịch của Việt Nam chưa thực sự như mong

muốn.

Để có thể tổ chức hoành tráng những sự kiện ở nước ngoài, quảng bá

rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng hình ảnh Việt Nam ra nước

ngoài đòi hỏi một nguồn kinh phí dành cho nó khá lớn. Đối với thị trường

tiềm năng, truyền thống Pháp, kinh phí chi cho các hoạt động xúc tiến quảng

bá như tham dự hội chợ, hội thảo, ấn phẩm tiếng Pháp, vật phẩm quảng bá,

tuyên truyền trên một số phương tiện truyền thông… thời gian qua khoảng

trên 1 tỷ đồng, đây là một con số rất khiêm tốn.

2.3. Đánh giá hoạt động xúc tiến của Du lịch Việt Nam tại

thị trường Pháp

2.3.1. Kết quả điều tra về tác động của các hoạt động xúc tiến của du lịch

Việt Nam đối với du khách Pháp đến Việt Nam

2.3.1.1. Mô tả quá trình điều tra:

a. Mẫu điều tra:

Việc điều tra tác động của hoạt động xúc tiến của Du lịch Việt Nam

đến thị trường Pháp được tiến hành đối với những du khách Pháp đi du lịch

tại Việt Nam được theo phương pháp lựa chọn ngẫu nhiên theo thời gian.

Mẫu điều tra được lựa chọn từ khách đi du lịch đi theo đoàn của một số

công ty lữ hành lớn tại Việt Nam như Vietnamtourism-Hanoi, Saigontourist,

58

Du lịch Bến Thành... và một số công ty có lượng khách Pháp thường xuyên

vào Việt Nam du lịch.

Theo đó đối tượng điều tra được lựa chọn ngẫu nhiên từ các đoàn du

lịch của các công ty kể trên và được phân bố đều theo thời gian

(100phiếu/tháng x 6 tháng)

b. Phạm vi điều tra:

Về mặt thời gian, việc tiến hành điều tra được thực hiện trong thời gian

06 tháng từ tháng 11/2006 đến tháng 05/2007. Về mặt không gian, quá trình

điều tra được tiến hành trên địa bàn các tỉnh phía Bắc. Trong đó 2/3 số phiếu

điều tra được phát ra tại Hà Nội, số còn lại được phát ngẫu nhiên tại các tỉnh

Quảng Ninh, Hoà Bình, Lào Cai và Hà Tây. Về đối tượng điều tra, do hạn chế

về thời gian và quy mô nên việc điều tra chỉ tiến hành đối với các khách du

lịch Pháp đi theo đoàn của các công ty lớn. Các khách du lịch đi lẻ hoặc

không thông qua các hãng lữ hành không được đưa vào phạm vi điều tra.

c. Xử lý kết quả điều tra:

600 phiếu - Tổng số phiếu điều tra phát ra:

542 phiếu - Tổng số phiếu điều tra thu về:

27 phiếu - Số phiếu điều tra không phù hợp:

515 phiếu - Số phiếu điều tra đưa vào xử lý:

- Phần mềm xử lý số liệu: SPSS

d. Các hạn chế của quá trình điều tra:

Do hạn chế về mặt thời gian, kinh phí và quy mô của đề tài nên việc

tiến hành điều tra vẫn còn một số khiếm khuyết. Việc chỉ điều tra khách đoàn

mà không tính đến đối tượng khách lẻ đã làm cho cơ cấu mẫu không hoàn

toàn tương thích với tổng thể. Quy mô mẫu nhỏ (chỉ chiếm khoảng 0,4% tổng

59

thể). Thời gian điều tra chỉ tiến hành trong 6 tháng không phủ hết được thời

gian 1 năm (một chu kỳ nghiên cứu). Việc phân bố mẫu ngẫu nhiên đều theo

thời gian (100 khách/tháng) không hoàn toàn phù hợp với thời vụ du lịch của

du khách Pháp vào Việt Nam.

Tuy kết quả điều tra chưa thể phản ánh một cách toàn diện tổng thể

nhưng qua các phân tích định tính và so sánh với kết quả điều tra của các

công trình trước đây có thể thấy các số liệu này vẫn phản ánh đầy đủ xu thế

của tổng thể và hoàn toàn có giá trị thực tiễn để đưa vào phân tích.

2.3.1.2. Kết quả điều tra

a. Cơ cấu khách

- Về độ tuổi: Khách du lịch Pháp đến Việt Nam chủ yếu đều trong độ

tuổi lao động (từ 20-60 tuổi). Đây cũng là đối tượng có khả năng tiếp

nhận thông tin nhiều và nhanh nhất. Các du khách có độ tuổi trên 60

vốn chiếm một tỷ lệ cao trong cơ cấu khách Pháp đến Việt Nam trong

những năm trước đây có xu hướng giảm mạnh

Bảng 2.1. Cơ cấu khách du lịch Pháp đến Việt Nam theo độ tuổi

TT Độ tuổi Số lượng Tỷ lệ

1 Dưới 20 tuổi 26 5,05%

2 Từ 20 đến 40 tuổi 208 40,39%

3 Từ 40 đến 60 tuổi 244 47,38%

4 Trên 60 tuổi 37 7,18%

Tổng cộng 515 100%

60

- Về giới tính: Theo kết quả điều tra, trong số khách Pháp đến Việt Nam

thì lượng khách nam chiếm ưu thế hơn (54,12%). Trong đó lượng

khách nam chiếm tỷ lệ đặc biệt cao trong nhóm tuổi từ 20 đến 40

(62,10%)

b. Số khách biết đến các hoạt động xúc tiến của Du lịch Việt Nam tại

Pháp:

Trong số du khách Pháp đến Việt Nam được điều tra có một tỷ lệ khá cao

du khách đã biết đến các hoạt động, chương trình xúc tiến của du lịch Việt

Nam (79,42%). Đây là những con số mà các nhà quản lý của ngành du lịch

Việt Nam cần quan tâm, nghiên cứu để triển khai có hiệu quả các hoạt động

xúc tiến du lịch tại Pháp khi số du khách này nằm trong độ tuổi từ 20-60, độ

tuổi có tần suất đi du lịch cao nhất.

Bảng 2.2. Tỷ lệ du khách Pháp đến Việt Nam biết đến các hoạt động

xúc tiến của du lịch Việt Nam tại Pháp

TT Độ tuổi Số lượng Tỷ lệ

1 Dưới 20 tuổi 9 34,62%

2 Từ 20 đến 40 tuổi 173 83,17%

3 Từ 40 đến 60 tuổi 201 82,38%

4 Trên 60 tuổi 26 70,27%

Tổng cộng 409 79,42%

c. Kênh thông tin biết đến các hoạt động quảng bá xúc tiến của du lịch

Việt Nam tại Pháp.

61

Mặc dù khá nhiều du khách biết đến các hoạt động, chương trình xúc

tiến của du lịch Việt Nam tại Pháp nhưng trên thực tế, số lượng người đã trực

tiếp tham gia vào các chương trình này lại không cao, chỉ chiếm 6,11%.

Trong đó số khách chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số khách du lịch Pháp đến

Việt Nam ở độ tuổi từ 20 đến 40 (chiếm tới 40.39%) và từ 40 đến 60

(47,38%) lại có tỷ lệ tham gia trực tiếp và các chương trình xúc tiến của du

lịch Việt Nam thấp nhất (4.62% và 5.97%). Đây là một tín hiệu đáng lo ngại

đối với hiệu quả của các hoạt động xúc tiến của du lịch Việt Nam tại thị

trường Pháp.

Kênh truyền thông quan trọng nhất đưa thông tin về các chương trình

xúc tiến của du lịch Việt Nam đến du khách Pháp chính là các phương tiện

truyền thông đại chúng (Tivi, internet, báo, đài...) chiếm đến 52.32%. Qua đó

có thể thấy, trong thời gian tới, để tăng hiệu quả của các chương trình xúc tiến

của du lịch Việt Nam vào Pháp, chúng ta cần tập trung phát triển quan hệ với

các phương tiện thông tin đại chúng sở tại và đầu tư sản xuất các ấn phẩm,

chương trình làm tư liệu nguồn cho các phương tiện này.

Bảng 2.3. Các kênh truyền thông cung cấp thông tin về các hoạt động

xúc tiến của du lịch Việt Nam đến du khách Pháp

Các kênh thông tin

Truyền Qua Các TT Độ tuổi Tham gia thông đại người kênh trực tiếp chúng thân khác

Dưới 20 tuổi 66,67% 22,22% 11,11% 0,00% 1

Từ 20 đến 40 tuổi 50,87% 35,84% 4,62% 8,67% 2

Từ 40 đến 60 tuổi 52,74% 34,33% 5,97% 6,97% 3

62

4 Trên 60 tuổi 53,85% 23,08% 15,38% 7,69%

Tổng cộng 52,32% 33,99% 6,11% 7,58%

d. Các nhân tố tác động đến quyết định đi Việt Nam của khách Pháp

Trong các nhân tố tác động đến quyết định đi du lịch Việt Nam của du

khách Pháp thì sự tư vấn của các hãng lữ hành tại Pháp chiếm tỷ lệ cao nhất

(34.37%). Điều đó cho thấy vai trò đặc biệt quan trọng của các hãng lữ hành

trong việc thúc đẩy động cơ đi du lịch của du khách Pháp. Chính vì vậy, để

nâng cao hiệu quả các hoạt động xúc tiến, tăng mạnh lượng du khách Pháp

đến Việt Nam, các hoạt động xúc tiến của chúng ta cần hướng mạnh và các

chương trình đối với các hãng lữ hành như tổ chức các Fam trip... Điều này

còn đặc biệt có ý nghĩa khi tỷ lệ các du khách Pháp trong đoạn thị trường

chính của chúng ta (độ tuổi từ 20 đến 40 và từ 40 đến 60) có tỷ lệ sử dụng

kênh thông tin này nhiều nhất (tương ứng là 34.13% và 36.07%)

Bên cạnh tác động của các hãng lữ hành đối với quyết định đi du lịch

đến Việt Nam của du khách Pháp thì vai trò tư vấn của người thân (gia đình,

bạn bè...) cũng chiếm một tỷ lệ lớn (31.65%). Do vậy, bên cạnh việc tăng

cường các hoạt động xúc tiến thì một giải pháp có ý nghĩa sống còn đối với

du lịch Việt Nam trong việc đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng của thị trường

khách du lịch quốc tế inbound nói chung và du khách Pháp đến Việt Nam nói

riêng là nâng cao chất lượng và phát triển hệ thống sản phẩm du lịch nhằm tạo

ra niềm tin và ấn tượng tốt trong lòng du khách quốc tế.

Bảng 2.4. Các nhân tố tác động tới quyết định đi du lịch Việt Nam

của du khách Pháp

TT Độ tuổi Các kênh thông tin

63

Các chương Các Sách Các Người trình xúc tiến hãng lữ hướng nhân tố thân của du lịch hành tại dẫn du khác Việt Nam Pháp lịch

1 Dưới 20 tuổi 50,00% 0,00% 26,92% 19,23% 3,85%

Từ 20 đến 40 2 26,44% 12,50% 34,13% 20,67% 6,25% tuổi

Từ 40 đến 60 3 34,02% 8,61% 36,07% 15,98% 5,33% tuổi

4 Trên 60 tuổi 32,43% 5,41% 29,73% 16,22% 16,22%

Tổng cộng 31,65% 34,37% 18,06% 6,41% 9,51%

2.3.2. Những kết quả đã đạt được

Một là quảng bá rộng rãi hình ảnh của Việt Nam và du lịch Việt Nam

đối với người dân Pháp. Người Pháp hiện nay biét đến Việt Nam bởi cảnh

quan thiên nhiên tươi đẹp và phong phú, truyền thống văn hóa đậm bản sắc

dân tộc, người dân mến khách, hệ thống các di tích văn hóa, lịch sử dày đặc,

tiềm năng du lịch đa dạng, phong phú.

Nhờ một phần hiệu quả từ các hoạt động xúc tiến du lịch của Việt Nam,

từ hơn mười năm nay, người Pháp đi du lịch Việt Nam ngày một nhiều, và

Việt Nam đang dần trở thành điểm đến du lịch quen thuộc, hấp dẫn du khách

Pháp với những nét đặc trưng như sự mến khách của người Việt Nam, truyền

thống lịch sử Việt Nam, phong cảnh thiên nhiên kỳ thú, ẩm thực Việt Nam đa

dạng, bổ dưỡng mà không béo...

64

Người dân Pháp hiện nay biết và hiểu Việt Nam không phải là chiến

tranh nữa mà là một Việt Nam mở cửa, đổi mới, hội nhập quốc tế, và du lịch

Việt Nam đang từng bước phát triển với những kết quả đáng mừng. Những từ

như Nem, Hạ Long, Huế, áo dài... đã trở nên khá quen thuộc với người Pháp

khi nói tới Việt Nam

Hai là góp phần phát triển thị trường khách du lịch Pháp tới Việt Nam.

Mặc dù hiệu quả các hoạt động quảng bá xúc tiến du lịch chưa thực sự cao và

vẫn còn hạn chế nhất định nhưng tác động của các hoạt động này đến sự tăng

trưởng của thị trường du lịch Pháp bước đầu đã có những kết quả đáng khích

lệ. Lượng khách du lịch Pháp đến Việt Nam mặc dù tốc độ tăng trưởng không

ổn định nhưng vẫn duy trì xu hướng đi lên. Tốc độ tăng trưởng bình quân năm

của thị trường này trong giai đoạn từ 1998 đến 2006 đạt 7,34%.

Đặc biệt trong giai đoạn từ 2000 tới nay, khi các hoạt động xúc tiến của

du lịch Việt Nam tại thị trường Pháp được đẩy mạnh thì tốc độ tăng trưởng

bình quân năm của thị trường này đã đạt 8.83%. Cùng với kết quả điều tra, có

thể sơ bộ nhận thấy các hoạt động quảng bá xúc tiến du lịch của Việt Nam tại

thị trường này đã có những hiệu quả nhất định và có tác động tích cực tới việc

ổn định và sự tăng trưởng lượng du khách Pháp đến Việt Nam. Nhờ một phần

vào tác động của các hoạt động quảng bá xúc tiến tại thị trường truyền thống

và tiềm năng này, lượng khách du lịch Pháp vẫn không ngừng tăng với một tỷ

lệ chắc chắn. Nó góp phần vào việc ổn định và tăng trưởng của lượng khách

du lịch quốc tế đến Việt Nam.

Nhưng đồng thời qua đó cũng có thể thấy tốc độ tăng trưởng của thị

trường này chưa thực sự cao, chưa xứng với tiềm năng vốn có và chưa bằng

1/2 tốc độ tăng trưởng của thị trường khách du lịch quốc tế đến Việt Nam (Tỷ

lệ này trong giai đoạn 1998 - 2006 là 16.97%). Do vậy trong thời gian tới, du

lịch Việt Nam phải có những biện pháp quảng bá xúc tiến cụ thể và mạnh mẽ

65

hơn nhằm nâng cao các tác động và hiệu quả của các hoạt động quảng bá xúc

tiến, tạo ra những đột biến về lượng khách từ thị trường này.

Ba là tăng sức hấp dẫn của Du lịch Việt Nam tới thị trường du lịch các

nước ở châu Âu và trên thế giới. Những hoạt động xúc tiến quảng bá thời gian

qua của Du lịch Việt Nam bước đầu tạo được hình ảnh của Du lịch Việt Nam

khá ấn tượng trên thị trường Pháp và thế giới. Thông qua thị trường Pháp, Du

lịch Việt Nam đã đĩnh đạc bước ra sân chơi chung của thế giới với nét văn

hoá, bản sắc đặc trưng của mình. Từ chỗ hầu hết du khách quốc tế không biết

đến Việt Nam, đến nay, chỉ sau một thời gian ngắn, nét duyên dáng, sự hấp

dẫn của Du lịch Việt Nam đã được thế giới biết đến.

Có thể nói, việc quảng bá xúc tiến hình ảnh Du lịch Việt nam tại thị

trường Pháp không những đạt kết quả khả quan tại thị trường này mà nó còn

làm cho thị trường du lịch các nước châu Âu và thế giới biết đến Việt nam.

Thông qua Pháp, chúng ta đã đến được với các nước châu Âu láng giềng của

Pháp như Bỉ, Hà Lan, Đức, Italia...Việc tham gia các hội nghị, hội thảo, hội

chợ du lịch quốc tế tại Pháp đã làm cho các doanh nghiệp, các cơ quan quản

lý du lịch của các nước trên thế giới có mặt tại các sự kiện đó hiểu Việt Nam

hơn và là cơ hội, điều kiện để tiếp xúc, làm ăn với du lịch Việt Nam.

Bốn là góp phần đẩy mạnh đầu tư của Pháp và các nước vào lĩnh vực

du lịch tại Việt Nam. Các nhà đầu tư Pháp cũng như các nước khác đã biết

đến tiềm năng du lịch của Việt Nam, biết được nhu cầu đầu tư trong lĩnh vực

du lịch nên ngay từ những năm 90, nhiều nhà đầu tư Pháp và nước ngoài đã

vào Việt nam để đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực này. Lĩnh vực chủ yếu mà

các nhà đầu tư Pháp vào Việt Nam là lĩnh vực khách sạn. Hiện nay Pháp là

quốc gia đứng thứ 6 về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, có nhiều liên doanh

đã rất thành công, làm ăn hiệu quả và có uy tín như liên doanh lữ hành

66

Exotissimo, liên doanh khách sạn 5 sao Sofitel Metropole... Tập đoàn Accord

là tập đoàn của Pháp rất có uy tín và được nhiều khách sạn cao cấp của Việt

Nam thuê quản lý theo tiêu chuẩn của tập đoàn. Mới đây, tỉnh Lào Cai đã thuê

Pháp làm đối tác để xây dựng giúp Lào Cai quy hoạch thành phố du lịch để

tăng cường thu hút lượng lớn khách du lịch quốc tế đến Lào Cai, Sa Pa.

Thông qua việc tham dự các hội chợ, sự kiện du lịch tại Pháp hay mời

các đoàn Fam và Press sang Việt Nam tìm hiểu, Du lịch Việt Nam đã tranh

thủ giới thiệu các dự án đầu tư du lịch mà hiện Việt Nam đang cần kêu gọi

các nhà đầu tư, qua đó thu hút một lượng không nhỏ các nhà đầu tư Pháp và

nước ngoài vào lĩnh vực du lịch tại Việt Nam.

Năm là góp phần đẩy mạnh quan hệ hợp tác chính trị - kinh tế - văn

hoá giữa hai nước. Có thể nói du lịch là chiếc cầu nối thúc đẩy quan hệ chính

trị, kinh tế, văn hoá giữa hai nước. Thông qua du lịch, nhân dân và chính phủ

hai nước có điều kiện trao đổi, giao lưu và hợp tác trên nhiều lĩnh vực. Sự

thúc đẩy hợp tác về văn hoá, kinh tế thông qua du lịch là yếu tố quan trọng

góp phần đẩy mạnh quan hệ chính trị giữa hai nước.

2.3.3. Một số hạn chế và nguyên nhân

Bên cạnh những kết quả đạt được đáng ghi nhận kể trên trong xúc tiến

Du lịch Việt Nam tại Pháp, quá trình vận hành các hoạt động quảng bá xúc

tiến vào thị trường Pháp cũng bộc lộ những hạn chế.

Đó là bộ máy làm công tác xúc tiến du lịch chưa đồng bộ, ở các địa

phương hệ thống này còn chưa thống nhất, nơi là Phòng xúc tiến, nơi là Trung

tâm Xúc tiến; hoạt động xúc tiến còn manh mún, dàn trải, hiệu quả chưa cao

(sau khi có logo và slogan mới nhưng Du lịch Việt Nam rất lúng túng, chưa

có kế hoạch cụ thể để triển khai); việc tham dự các sự kiện ở nước ngoài chưa

thực sự tạo ấn tượng sâu đậm trong lòng du khách cũng như với các nhà

67

chuyên nghiệp du lịch nước ngoài. Chưa có kế hoạch triển khai một cách

khoa học tại các thị trường trọng điểm. Quy mô gian hàng nhỏ, trang trí còn

đơn điệu, trùng lặp, thiếu điểm nhấn. Các sản phẩm xúc tiến du lịch (ấn phẩm,

vật phẩm, băng đĩa...) còn thiếu tính chuyên nghiệp, số lượng ít, chất lượng

chưa cao để phù hợp với tiến trình hội nhập quốc tế. Chưa huy động được mọi

nguồn lực cho hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch.

Nguyên nhân cơ bản của những hạn chế đó là:

Thứ nhất, do đội ngũ cán bộ làm xúc tiến còn yếu, tính chuyên nghiệp

chưa cao, chưa được đào tạo chuyên môn vững, thiếu kinh nghiệm thực tế,

đặc biệt là các cán bộ làm công tác quản lý nhà nước. Nhìn chung cán bộ làm

xúc tiến ở khối các doanh nghiệp du lịch Việt Nam bước đầu được trang bị

kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm đầy đủ để hội nhập; số cán bộ quản lý nhà

nước ở trung ương và địa phương còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn, chưa được

đào tạo bài bản, tính chuyên nghiệp chưa cao.

Thứ hai, thiếu định hướng, chiến lược của công tác quảng bá xúc tiến.

Thực tế cho thấy công tác kế hoạch, hoạch định chiến lược ngắn hạn và dài

hạn cho hoạt động quảng bá xúc tiến còn chưa được quan tâm đứng mức, hoạt

động còn thiếu sự nghiên cứu, phân tích kỹ càng, khoa học.

Thứ ba là kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác quảng bá

xúc tiến còn hạn hẹp. Chế độ chính sách tài chính hiện nay của Việt Nam nếu

đem áp dụng vào các hoạt động xúc tiến quảng bá ở nước ngoài thì rất khó

khăn cho những người trực tiếp tham gia, không phù hợp với thực tế và thông

lệ quốc tế.

Thứ tư là sự phối hợp giữa Du lịch với các bộ, ngành liên quan, với các

địa phương và doanh nghiệp du lịch còn lúng túng, chưa tốt. Đôi khi sự phối

hợp liên ngành còn bị chồng chéo, giảm hiệu quả các hoạt động quảng bá.

68

Chương 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN ĐẨY MẠNH

HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN QUẢNG BÁ DU LỊCH VIỆT NAM

VÀO THỊ TRƯỜNG PHÁP

3.1. Định hướng và quan điểm về công tác xúc tiến quảng bá du lịch

Theo định hướng thị trường của Du lịch Việt Nam, có 4 loại thị trường

cần xúc tiến là thị trường xa (Pháp, Mỹ, Đức, Anh, Úc), thị trường gần (Nhật

Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc), thị trường ASEAN và thị trường mới nổi (Nga,

Bắc Âu). Đối với mỗi thị trường, Du lịch Việt Nam sẽ có những phương pháp

xúc tiến quảng bá khác nhau. Thị trường xa cần phải khôi phục lại nguồn

khách, đầu tư quảng bá thu hút khách; thị trường gần thì xúc tiến để tăng

lượng khách khách, chi phí cho quảng bá không nhiều như thị trường xa; thị

trường mới thì tiếp cận, nghiên cứu và có chính sách thu hút khách một cách

phù hợp. Việc xác định các loại thị trường như vậy sẽ giúp cho việc hoạch

định kế hoạch xúc tiến, quảng bá du lịch Việt Nam được tiến hành một cách

dễ dàng, thuận lợi hơn [26].

Công tác quảng bá xúc tiến du lịch Việt Nam hiện nay bước đầu đạt

được một số kết quả nhất định, song chưa mang tính chuyên nghiệp cao. Thời

gian tới chúng ta cần tập trung xây dựng chiến lược marketing du lịch đến

2010 và 2020 với các định hướng cụ thể cho từng thời kỳ; tập trung quảng bá

để tạo dựng hình ảnh sâu rộng; tập trung quảng bá vào các thị trường trọng

điểm; nâng cao tính chuyên nghiệp trong công tác xúc tiến quảng bá.

Để nâng cao hiệu quả của Du lịch Việt Nam nói chung và của các hoạt

động xúc tiến nói riêng, trên cơ sở tiềm năng sẵn có, Du lịch Việt Nam cần

xây dựng các sản phẩm phù hợp với từng thị trường trọng điểm như tham

quan di tích lịch sử, di sản, văn hóa, cuộc sống đời thường, văn hóa ẩm thực,

69

cảnh quan thiên nhiên, sinh thái, mạo hiểm... Chiến lược phát triển Du lịch

Việt Nam đến năm 2010 đã xác định “...tạo ra những sản phẩm độc đáo mang

sắc thái riêng của Việt Nam có đủ sức cạnh tranh trong khu vực và quốc tế

(trong đó ưu tiên các sản phẩm du lịch sinh thái và văn hoá - lịch sử); đồng

thời đa dạng hoá các sản phẩm du lịch và tạo các sản phẩm đặc trưng của từng

vùng để thoả mãn nhu cầu của khách du lịch, nâng cao hiệu quả kinh doanh.”

[13]

3.2. Kinh nghiệm tổ chức quảng bá, xúc tiến du lịch của một số nước trên

thế giới và rút ra bài học có thể áp dụng cho Việt Nam

3.2.1. Kinh nghiệm tổ chức quảng bá, xúc tiến du lịch của một số nước trên

thế giới

Nhằm quảng bá hình ảnh đất nước, tăng cường thu hút khách quốc tế,

mỗi quốc gia nghiên cứu, áp dụng một phương thức quảng bá, xúc tiến du lịch

khác nhau. Theo tài liệu nghiên cứu của Tổng cục Du lịch và Viện Nghiên

cứu phát triển du lịch, có thể tóm tắt sơ bộ kinh nghiệm quảng bá, xúc tiến

của Tây Ban Nha (châu Âu), Thái Lan, Malaysia, Nhật Bản (châu Á) như sau:

3.2.1.1. Hoạt động xúc tiến du lịch của Tây Ban Nha

Tây Ban Nha là một trong 5 nước hàng đầu thế giới có lượng khách

quốc tế đến du lịch. Du lịch Tây Ban Nha chiếm khoảng 12% GDP và tạo ra

10% việc làm cho xã hội, đóng góp khá lớn vào nền kinh tế quốc dân và là

lĩnh vực chính thu hút đầu tư nước ngoài vào Tây Ban Nha.

Là cơ quan chính chịu trách nhiệm xúc tiến, quảng bá du lịch Tây Ban

Nha ra các nước trên thế giới. Cơ quan du lịch quốc gia Tây Ban Nha

(Turespana) xác định chiến lược của TURESPANA là xúc tiến Tây Ban Nha

như một điểm đến du lịch với chất lượng tốt. Với những khẩu hiệu như Tây

70

Ban Nha xanh, Cửa ngõ Địa Trung Hải, Dấu ấn Tây Ban Nha, Tây Ban Nha

được biết đến như một điểm đến du lịch hấp dẫn, đầy ánh nắng.

Trang web du lịch của Tây Ban Nha rất hiệu quả với các ngôn ngữ

Anh, Pháp, Đức, Nhật, Trung Quốc, Nga. Du lịch Tây Ban Nha rất coi trọng

các hoạt động quảng bá ở nước ngoài như tham gia các hội chợ du lịch, tổ

chức khảo sát cho các hãng lữ hành. Hội chợ và triển lãm du lịch cũng được

Tây Ban Nha sử dụng như một trong các hoạt động quan trọng để thúc đẩy

công tác quảng bá du lịch. Việc định hướng rõ ràng các hoạt động quảng bá

du lịch và tính chuyên nghiệp cao đã góp phần khẳng định vị thế Tây Ban

Nha trên các thị trường du lịch thế giới.

Các Văn phòng Du lịch Tây Ban Nha ở nước ngoài cũng góp phần

không nhỏ đưa hình ảnh du lịch Tây Ban Nha trở nên gần gũi và quen thuộc

với du khách nước ngoài. Văn phòng cung cấp thông tin du lịch, đánh giá

hiệu quả xúc tiến quảng bá của các chiến dịch ở nước ngoài, thường xuyên

trao đổi, gặp gỡ và cung cấp tài liệu liên quan tới du lịch, làm trung gian cầu

nối giữa các hãng lữ hành nước ngoài với các hãng lữ hành Tây Ban Nha.

Hình ảnh du lịch Tây Ban Nha ngày một được nâng cao qua các bài viết và ấn

phẩm về Tây Ban Nha [26].

3.2.1.2. Hoạt động xúc tiến du lịch của Thái Lan

Là cơ quan chịu trách nhiệm chủ trì triển khai các hoạt động quảng bá

xúc tiến du lịch ở trong và ngoài nước, Cơ quan Du lịch quốc gia Thái Lan

(TAT) thời gian qua đã khá thành công trong việc quảng bá du lịch ở trong và

ngoài nước.

Trong số các hoạt động quảng bá xúc tiến du lịch Thái Lan, Chiến dịch

Amazing Thái Lan được phát động từ năm 1998 là hoạt động có tính chuyên

nghiệp cao và hiệu quả nhất. Nội dung cơ bản của Chiến dịch là thúc đẩy và

71

thu hút khách đến Thái Lan du lịch thông qua các hoạt động như Làng

shopping, Phố shopping, xúc tiến ẩm thực Thái qua hội nghị, hội chợ ẩm thực

Thái; xúc tiến loại hình du lịch MICE nhằm biến Thái Lan trở thành trung tâm

MICE của khu vực; tổ chức rầm rộ các lễ hội truyền thống địa phương; tổ

chức đón FAMTRIP vào Thái Lan cho các hãng lữ hành và hàng không nước

ngoài vào mùa thấp điểm...

Mỗi năm Thái Lan lại đưa ra những chủ đề riêng trên nền của Amazing

Thái Lan. Để tăng cường thu hút khách, Thái Lan thiết lập sự liên kết chặt chẽ

giữa hàng không, khách sạn, lữ hành, hàng thủ công mỹ nghệ, MICE, golf; tổ

chức sự kiện 220 năm Thủ đô Băng Kốc, Tết cổ truyền Trung Hoa, Tiger

Cup; quảng bá những điểm du lịch mới như “Thiên đường vui chơi” của 3

tỉnh gần Thủ đô Băng Cốc, “Đông Bắc huyền thoại”. Năm 2006, Du lịch

Thái Lan tung ra khẩu hiệu “ Thái Lan-Happiness on Earth” (Thái Lan- hạnh

phúc trên trái đất) tới các thị trường trọng điểm như Singapore, Malaysia,

Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, châu Âu, châu Mỹ.

Thị trường mục tiêu của Du lịch Thái Lan là 40 nước có nhiều khách

du lịch nhất đến Thái Lan như Nhật, Đài Loan, Hàn Quốc, Trung Quốc, Hồng

Kông, Singapore, Indonêxia, Đức, Anh, Pháp, Italia, các nước Bắc Âu... Thị

trường tiềm năng là Nga, Ấn Độ, Trung Đông và Châu Phi.

Với những kết quả đạt được trong thời gian qua, ngành Du lịch Thái

Lan đang cố gắng phấn đấu để biến Thái Lan trở thành một trung tâm du lịch

của khu vực châu Á trong 5-10 năm tới [25].

3.2.1.3. Hoạt động xúc tiến du lịch của Malaysia

Du lịch Malaysia được xác định là một trong những ngành quan trọng

trong sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, là ngành mang lại ngoại tệ

nhiều thứ hai cho Malaysia sau công nghiệp.

72

Du lịch Malaysia coi hoạt động quảng bá du lịch là công tác trọng tâm,

sống còn của sự phát triển Du lịch. Malaysia đã thực sự thu hút sự quan tâm

của du khách trên thế giới với logo và slogan (biểu tượng và khẩu hiệu) đầy

ấn tượng “Truly Asia” (Châu Á đích thực), Khoảng 5 năm trở lại đây,

Malaysia là nước xếp hàng đầu ở khu vực Đông Nam Á về số lượng khách du

lịch quốc tế đến.

Thông qua các chương trình xúc tiến, quảng bá du lịch như “Malaysia

– Ngôi nhà thứ 2 của tôi”, “Maylaysia – điểm mua sắm ”..., số khách du lịch

trong nước ngày một tăng. Hai ngành Du lịch và tiêu dùng nội địa Malaysia

cùng nhau đưa ra các biện pháp kích thích du khách mua sắm khi du lịch tại

Malaysia như tổ chức lễ hội đại bán hàng giảm giá từ 20-80% kéo dài gần 3

tháng vào dịp hè hàng năm. Các loại hình du lịch chủ yếu của Malaysia là du

lịch sinh thái, ở nhà dân, chữa bệnh, thể thao, lặn biển, leo núi... Cũng như

Thái Lan, Malaysia hiện đang rất quan tâm và tập trung phát triển loại hình du

lịch MICE, mong muốn trở thành một trung tâm du lịch MICE của khu vực.

Việc đơn phương miễn thị thực cho một số nước có nguồn khách lớn đến du

lịch Malaysia cũng đã góp phần tăng cường đáng kể lượng khách nước ngoài

đến du lịch[26].

3.2.1.4. Hoạt động xúc tiến du lịch của Nhật Bản

Là một trong những thị trường gửi khách lớn nhất thế giới, hàng năm

có hàng chục triệu lượt khách Nhật Bản đi du lịch ở nước ngoài. Tuy nhiên

trong một số năm gần đây, Du lịch Nhật Bản đã chú trọng hơn tới chính sách

phát triển du lịch Inbound (đón khách quốc tế vào Nhật Bản du lịch) nhằm thu

hút khách quốc tế đến Nhật, biến Nhật Bản không chỉ là một thị trường gửi

khách lớn mà còn là một điểm đến du lịch hấp dẫn của du khách quốc tế.

73

Từ năm 1999, Nhật Bản đã đề ra Kế hoạch chào đón thế kỷ 21 và Xúc

tiến đăng cai các Hội nghị quốc tế. Cơ quan Du lịch quốc gia Nhật Bản

(JNTO) là cơ quan đảm nhiệm vai trò tổ chức các hoạt động marketing và xúc

tiến du lịch của Nhật Bản. Để đẩy mạnh công tác quảng bá xúc tiến du lịch,

JNTO cung cấp các thông tin du lịch Nhật Bản thông qua hơn 10 văn phòng

đại diện du lịch Nhật Bản ở nước ngoài, thông qua trang web “Japan Travel

Updates”; lập các trung tâm thông tin du lịch, dịch vụ Teletourist, mạng lưới

văn phòng thông tin du lịch với biển hiệu “i”...

Chiến dịch Visit Japan năm 2003 là chiến dịch của Năm Du lịch Nhật

Bản. Khẩu hiệu quảng bá cho Chiến dịch Visit Japan là “Hãy đến với Nhật

Bản”. Chiến dịch Visit Japan nhằm vào các thị trường trọng điểm như Hàn

Quốc, Đài Loan, Mỹ, Trung Quốc, Hồng Kông, Anh, Đức và Pháp. Năm

2005, Nhật Bản đã đón được trên 6 triệu lượt khách quốc tế, và hy vọng sẽ

đón khoảng 10 triệu vào năm 2010.

Nhật Bản sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng, các hãng truyền

thông quốc tế, Internet, các sự kiện ở nước ngoài để giới thiệu tiềm năng du

lịch và văn hoá Nhật Bản. Với mỗi một thị trường, Nhật Bản lại nghiên cứu

và áp dụng một chính sách quảng bá xúc tiến riêng cho phù hợp và hiệu quả

[25].

3.2.2. Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ công tác quảng bá xúc tiến du

lịch của một số nước có thể vận dụng cho Việt Nam

Một là công tác xúc tiến quảng bá du lịch được coi trọng. Có thể thấy

hầu như tại những nước có du lịch phát triển, cơ quan quản lý nhà nước về du

lịch cũng như cơ quan chịu trách nhiệm làm xúc tiến quảng bá đánh giá cao

và rất coi trọng công tác xúc tiến quảng bá du lịch, coi đó là một trong những

nhiệm vụ hàng đầu và trọng tâm.

74

Hai là cần xây dựng chiến lược quảng bá xúc tiến. Để làm tốt công tác

quảng bá xúc tiến du lịch, cơ quan xúc tiến du lịch các nước tập trung nghiên

cứu, xây dựng chiến lược quảng bá xúc tiến gắn kết chặt chẽ với chiến lược

phát triển du lịch chung của Ngành và quan tâm đầu tư đúng mức, có chiều

sâu cho công tác quan trọng này.

Ba là đa dạng hóa các sản phẩm quảng bá du lịch. Các nước kể trên

luôn quan tâm tới việc đa dạng hóa các sản phẩm quảng bá du lịch, thường

xuyên đổi mới các hoạt động quảng bá xúc tiến từ mẫu mã, chất lượng các

loại ấn phẩm,vật phẩm du llịch cho tới quy mô, hình thức các hội chợ, hội

nghị, sự kiện du lịch.

Bốn là bộ máy du lịch nói chung và bộ máy quảng bá xúc tiến du lịch

được tổ chức khoa học, nhân sự có trình độ chuyên môn cao. Tuỳ từng điều

kiện và thực tế của mỗi nước mà ngành Du lịch nước đó có một mô hình riêng

phù hợp, được tổ chức và vận hành chặt chẽ, khoa học. Lực lượng cán bộ làm

du lịch được đào tạo bài bản, có trình độ chuyên môn, tính chuyên nghiệp cao

là yếu tố quan trọng, góp phần không nhỏ vào việc thành công của các hoạt

động quảng bá.

Năm là biết tận dụng mọi cơ hội và thời cơ. Du lịch các nước biết tận

dụng mọi cơ hội và thời cơ khi xảy ra để phát triển du lịch, quảng bá hình ảnh

đất nước. Họ làm tốt, linh hoạt và có hiệu quả cao nhiệm vụ gắn kết giữa việc

tạo dựng hình ảnh quốc gia để phục vụ công tác quảng bá cho du lịch.

Sáu là đầu tư kinh phí từ ngân sách nhà nước tốt, có hiệu quả các hoạt

động này, Nhà nước dành một khoản đầu tư kinh phí khá lớn cho các hoạt

động quảng bá xúc tiến. Qua đó các cơ quan làm công tác quảng bá xúc tiến

du lịch triển khai một cách tự tin, có hiệu quả những hoạt động như sản xuất

các ấn phẩm, vật phẩm du lịch, tham gia các sự kiện du lịch, hội nghị, hội chợ

75

đầy đủ và hoành tráng, tạo ấn tượng tốt, phát động các chiến dịch quảng bá du

lịch sâu rộng, tầm cỡ và ấn tượng. Ngoài ra họ còn biết chủ động, linh hoạt

phát huy mọi nguồn lực ở trong và ngoài nước để các hoạt động quảng bá xúc

tiến du lịch phát triển mạnh mẽ.

3.3. Một số giải pháp cơ bản góp phần đẩy mạnh hoạt động xúc tiến Du

lịch Việt Nam tại thị trường Pháp

3.3.1. Giải pháp chung

3.3.1.1. Triển khai tốt các nội dung Hiệp định Hợp tác Du lịch đã ký

Hiệp định Hợp tác Du lịch Việt Nam và Pháp đã được ký tại Paris ngày

17/01/1996 là cơ sở pháp lý quan trọng cho việc thúc đẩy hợp tác du lịch giữa

hai nước. Nội dung chủ yếu của Hiệp định gồm: Khuyến khích phát triển và

tăng cường khả năng hợp tác, đầu tư du lịch song phương, tăng cường trao đổi

đoàn và tạo điều kiện cho các doanh nhân hoạt động trong lĩnh vực du lịch;

Khuyến khích trợ giúp kỹ thuật và trao đổi thông tin du lịch và các lĩnh vực

có tác động đến du lịch; Nghiên cứu và thực hiện các dự án đầu tư về du lịch,

khuyến khích giúp đỡ kỹ thuật, trao đổi chuyên gia, dịch vụ, các hoạt động

thúc đẩy du lịch; Tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở văn phòng đại diện du

lịch quốc gia của nước này tại nước kia; Tạo điều kiện cho công dân nước thứ

3 tới Việt Nam và Pháp du lịch.

Tiếp theo Hiệp định là Chương trình Hợp tác du lịch Việt - Pháp giai

đoạn 1997 - 2000 đã được ký tại Hà Nội ngày 11/4/1997. Nội dung chủ yếu

tập trung vào lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực và quy hoạch du lịch: mở

khóa đào tạo cao học quản lý hành chính về du lịch; xây dựng cơ sở đào tạo

về Du lịch tại Hải Phòng; tổ chức cho cán bộ du lịch Việt Nam sang Pháp học

tập, nghiên cứu; nghiên cứu thành lập một Trung tâm đào tạo thường xuyên

bằng tiếng Pháp cho cán bộ ngành du lịch Việt Nam; hợp tác nghiên cứu các

76

dự án quy hoạch du lịch của Việt Nam; tổ chức các đoàn cán bộ du lịch Việt

Nam sang Pháp tìm hiểu về kinh nghiệm quản lý của du lịch Pháp [11].

Hai bên cần khẩn trương trao đổi rút kinh nghiệm những nội dung đã

triển khai và tiếp tục những nội dung còn bỏ ngỏ, thúc đẩy hợp tác du lịch

giữa hai nước phát triển và sớm cụ thể hóa những nội dung mà hai bên đã

thống nhất.

3.3.1.2. Tích cực, chủ động tham gia nhiều hơn nữa các hoạt động quảng bá

xúc tiến du lịch tại thị trường Pháp

Là thị trường truyền thống và tiềm năng, Du lịch Việt Nam cần tập

trung đầu tư để quảng bá xúc tiến tại Pháp nhiều hơn nữa. Du lịch Việt nam

cần tích cực, chủ động tham gia nhiều hơn nữa các hoạt động quảng bá xúc

tiến du lịch tại thị trường này như hội chợ, hội nghị, hội thảo du lịch, các sự

kiện xúc tiến du lịch như tổ chức Ngày Việt Nam, ẩm thực Việt Nam...

Việc chủ động tham gia và tham gia nhiều các hoạt động xúc tiến tại

Pháp góp phần không nhỏ trong việc quảng bá hình ảnh Việt Nam nói chung

và hình ảnh Du lịch Việt Nam nói riêng. Sau một thời gian lượng khách Pháp

đi du lịch Việt Nam có dấu hiệu chững lại, thì việc chủ động, tích cực tham

gia các hoạt động sẽ góp phần đáng kể tạo dựng uy tín, hình ảnh và tăng

lượng khách Pháp đến Việt Nam du lịch. Nó có tác dụng không những chỉ đối

với người dân Pháp mà còn có tác dụng mạnh mẽ tới các nhà chuyên nghiệp

du lịch Pháp, để họ hiểu biết hơn đất nước, con người và Du lịch Việt Nam

trên con đương đổi mới và hội nhập, biết khai thác có hiệu quả tiềm năng du

lịch phong phú của mình.

Tại thị trường du lịch trọng điểm Pháp, thời gian qua Du lịch Việt Nam

đã tổ chức một số sự kiện, phát động thị trường, tham gia nhiều hội chợ du

lịch quốc tế, tổ chức Roadshow. Những chương trình phát động thị trường,

77

giới thiệu điểm đến thường được tổ chức kết hợp với hoạt động của một số

ngành khác tạo thành những sự kiện mang tính tổng thể như tuần lễ văn hóa -

du lịch, tuần lễ văn hóa và ẩm thực Việt Nam, Ngày Việt Nam.

Nhìn chung những sự kiện, chương trình kể trên đã đạt được những

thành công nhất định. Du lịch Việt Nam cần tăng cường hơn nữa sự có mặt

của mình qua các hoạt động quảng bá xúc tiến tại thị trường trọng điểm này

3.3.1.3. Chú trọng hơn tới chất lượng tham gia các sự kiện tại Pháp

Du lịch Việt Nam cần sớm khắc phục tình trạng việc tham dự các sự

kiện ở Pháp nhưng chưa thực sự tạo ấn tượng sâu đậm trong lòng du khách

cũng như với các nhà chuyên nghiệp du lịch Pháp, khắc phục quy mô gian

hàng nhỏ, trang trí đơn điệu, trùng lặp, sản phẩm mang đi xúc tiến du lịch (ấn

phẩm, vật phẩm, băng đĩa...) còn thiếu tính chuyên nghiệp, số lượng ít, chất

lượng chưa cao.

Chú trọng quan tâm hơn nữa tới chất lượng việc tham gia các sự kiện

để đẩy mạnh hiệu quả của việc tham gia cả về hình thức lẫn nội dung, từ việc

trang trí đến con người được giao nhiệm vụ cụ thể, tùy từng sự kiện mà có mô

hình tham gia phù hợp. Huy động được mọi nguồn lực để tăng tính hiệu quả

cho các hoạt động quảng bá xúc tiến du lịch tại Pháp.

Các doanh nghiệp du lịch Việt Nam khi tham gia các hoạt động quảng

bá xúc tiến du lịch tại thị trường trọng điểm này phải có sự hỗ trợ, quan tâm

đúng mức từ phía nhà nước để tạo điều kiện cho doanh nghiệp khai thác một

cách có hiệu quả thị trường tiềm năng này.

Việc tham gia các hội chợ, triển lãm du lịch quốc tế, các sự kiện tại

Pháp đã mang lại những kết quả bước đầu cho Du lịch Việt Nam, tạo được

hình ảnh Việt Nam an toàn, thân thiện, hấp dẫn. Nó góp phần tăng cường

78

lượng khách du lịch Pháp vào Việt Nam, tạo điều kiện để các doanh nghiệp

du lịch Việt Nam mở rộng thị trường, hợp tác làm ăn với các đối tác Pháp,

đồng thời học hỏi kinh nghiệm xúc tiến du lịch của quốc gia có du lịch phát

triển vào bậc nhất trên thế giới này.

3.3.1.4. Tăng cường quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng

Việc đón một số đoàn Famtrip là phóng viên báo chí, truyền hình của

Pháp vào để khảo sát, sau đó về đưa tin, hình ảnh du lịch Việt Nam ra thị

trường quốc tế như Voyages Ebdo của Pháp thời gian qua, đồng thời tổ chức

đón các công ty lữ hành lớn của Pháp, phối hợp với Hàng không Air France tổ

chức nhiều đoàn vào để giới thiệu quảng bá tiềm năng Du lịch Việt Nam là rất

hiệu quả. Đặc biệt là Du lịch Việt Nam tuy còn nghèo nhưng do ý thức được

tầm quan trọng và hiệu quả của công tác này đã tài trợ tiền để một số tờ báo

có uy tín của Pháp viết bài ca ngợi và quảng bá cho Du lịch Việt Nam như

báo Nhân đạo (Humanite), báo Paris Matche.

Tuy nhiên bên cạnh những hiệu quả trong việc tạo dựng hình ảnh và

tăng cường thu hút khách thì thời gian tới, Du lịch Việt Nam phải có kế hoạch

tăng cường, chú trọng hơn nữa tới công tác này. Các tài liệu quảng bá du lịch

Việt Nam bằng tiếng Pháp (sách giới thiệu du lịch Việt Nam, tập gấp ẩm thực,

lễ hội, làng nghề, du lịch sinh thái, các vườn quốc gia, di sản thế giới ở Việt

Nam, khám phá Việt Nam, biển du lịch Việt Nam, bản đồ du lịch, ảnh cỡ

lớn...), đĩa CD-ROM về du lịch Việt Nam phải được tăng cường cả về số

lượng lẫn chất lượng thì mới có thể thu được hiệu quả lớn, tạo hình ảnh ấn

tượng về Việt Nam trong lòng du khách Pháp.

Website là kênh thông tin rất thuận tiện nhằm xúc tiến, quảng bá du

lịch một cách hiệu quả, góp phần đưa du lịch Việt Nam đến các du khách

Pháp. Cần nâng cấp, cải tiến và xây dựng một hệ thống nhiều trang web

79

không những của cơ quan quản lý về du lịch ở trung ương và địa phương mà

cả khối các doanh nghiệp du lịch với chất lượng tốt nhằm thu hút sự quan tâm

của đông đảo khách du lịch Pháp.

3.3.1.5. Phối hợp bộ, ngành, địa phương liên quan và các tổ chức bên Pháp

triển khai các hoạt động xúc tiến

Việc kết hợp tốt với các bộ, ngành liên quan như Ngoại giao, Văn hóa,

Hàng không Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Đại sứ

quán Việt Nam tại Pháp và bà con Việt kiều đang sinh sống tại Pháp để tổ

chức có hiệu quả các sự kiện quảng bá cho Du lịch Việt Nam thời gian qua

cho thấy Ngành Du lịch cần sớm xây dựng kế hoạch phối hợp. Từ đó đề ra lộ

trình, thống nhất các nội dung triển khai với các đơn vị, tổ chức kể trên đạt

được hiệu quả cao trong việc triển khai các hoạt động quảng bá xúc tiến, đỡ

lãng phí, tránh chồng chéo tại Pháp.

Nhằm phát huy tối đa các thế mạnh của mình, Du lịch hiện đang ở

trong Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch cần nhận thấy đây là điều kiện tốt,

cùng với các ngành văn hóa và thể thao cùng nhau quảng bá, xúc tiến hình

ảnh Việt Nam ra nước ngoài thông qua các hoạt động quảng bá xúc tiến mang

tính liên ngành chung. Việc quảng bá hình ảnh đất nước để qua đó quảng bá

hình ảnh du lịch, thu hút khách là cách làm hay của nhiều nước có du lịch

phát triển, Du lịch Việt Nam cần học hỏi và áp dụng.

3.3.2. Một số giải pháp cụ thể

3.3.2.1. Đơn phương miễn visa cho khách Pháp

Một trong những nội dung quan trọng trong Hiệp định hợp tác Du lịch

giữa hai nước Việt Nam và Pháp là tạo điều kiện cho công dân hai nước và

nước thứ 3 tới Việt Nam và Pháp du lịch. Hiện nay, hai nước đã có những

điều chỉnh nhằm mục đích hỗ trợ cho du khách hai nước qua lại lẫn nhau. Tuy

80

nhiên thủ tục đi du lịch còn khá rườm rà. Nhằm tăng cường thu hút khách

Pháp vào Việt Nam du lịch, ta nên kiến nghị Chính phủ xem xét, chủ động và

đơn phương miễn visa cho khách Pháp, giảm bớt thời gian và kinh phí cho du

khách Pháp muôn đi Việt Nam du lịch. Đây sẽ là điểm nhấn để khách Pháp

vào Việt Nam tăng đột biến vì Chính phủ đã chính thức bỏ visa cho bà con

Việt kiều đang sinh sống và làm ăn trên toàn thế giới.

3.3.2.2. Lập Văn phòng đại diện của Du lịch Việt Nam tại Pháp

Trước thực tế và nhu cầu của Ngành, nhằm phát triển Du lịch trở thành

Ngành kinh tế mũi nhọn, sau khi nghiên cứu, lấy ý kiến các bộ, ngành liên

quan, Chính phủ đã đồng ý cho phép thành lập thí điểm Văn phòng đại diện

du lịch Việt Nam tại Pháp.

Việc không có đại diện du lịch ở nước ngoài đã đặt Du lịch Việt Nam

trước những thách thức lớn. Với tư thế đại diện du lịch quốc gia, Văn phòng

sẽ chủ động trong các hoạt động quảng bá xúc tiến về đất nước, con người và

Du lịch Việt Nam, là cầu nối với du khách.

Khi Du lịch ở trong Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch thì đây lại là một

cơ hội để thống nhất quảng bá cho Du lịch Việt Nam. Hiện nay ngành Văn

hóa đã có Trung tâm văn hóa Việt Nam tại Paris, việc 2 Ngành cùng nhau

quảng bá chung cho đất nước tại một địa điểm là rất thuận lợi, phù hợp với

tình hình thực tế của Việt Nam, đồng thời tiết kiệm chi phí từ ngân sách nhà

nước. Đây là việc làm rất thiết thực, cần sớm triển khai.

3.3.2.3. Triển khai thực hiện chiến dịch ”Việt Nam vẻ đẹp tiềm ẩn”

Logo và slogan mới của Chương trình hành động quốc gia về Du lịch

của Du lịch Việt Nam giai đoạn 2005 – 2010 khẳng định một Du lịch Việt

Nam phát triển, chuyên nghiệp hoá trong quảng bá, xúc tiến. Việc triển khai

81

Chiến dịch này là thể hiện một Việt Nam ổn định, thân thiện, ẩn chứa nhiều

giá trị hấp dẫn về nhân văn, tự nhiên.

Cần có các kế hoạch hành động giới thiệu logo và slogan mới của Du

lịch Việt Nam ra các thị trường du lịch quốc tế. Nghiên cứu xây dựng và

quảng bá các sản phẩm quảng bá du lịch mới theo chủ đề ”vẻ đẹp tiềm ẩn”.

Có sự phối hợp với các ngành liên quan để thống nhất triển khai các sự kiện

quảng bá du lịch dưới logo và slogan mới của Ngành du lịch.

Chiến dịch ”Việt Nam - Vẻ đẹp tiềm ẩn” của Tổng cục Du lịch hiện

nay được triển khai khi Ngành Du lịch Việt Nam bước vào một giai đoạn mới

của sự phát triển, của hội nhập quốc tế. Các chiến dịch cụ thể được xác định

nhằm nâng cao hình ảnh du lịch của Việt Nam hoặc góp phần gia tăng thị

phần. Các chiến dịch cụ thể có thể là chiến dịch tăng cường hình ảnh du lịch,

chiến dịch phát động thị trường, chiến dịch phân phát ấn phẩm hoặc chiến

dịch giới thiệu sản phẩm du lịch chuyên đề. Các chiến dịch được thực hiện

đồng thời nhưng ưu tiên các biện pháp thúc đẩy thị trường cụ thể.

Thực hiện thành công các hoạt động của Chiến dịch này có ý nghĩa to

lớn trong việc thúc đẩy công tác quảng bá xúc tiến du lịch Việt Nam tiến lên

một bước mới, khẳng định tính chuyên nghiệp của Ngành với Chính phủ Việt

Nam và với bạn bè thế giới.

3.3.2.4. Đa dạng và nâng cao chất lượng trong các hoạt động quảng bá

Vì Pháp là đầu mối giao lưu tại Châu Âu, là điểm tập trung đông các

Văn phòng đại diện du lịch nước ngoài, lại là thị trường truyền thống và trọng

điểm của Việt Nam nên Du lịch Việt Nam cố gắng tham dự thường xuyên hội

chợ Du lịch chuyên nghiệp vào loại lớn và quan trọng nhất thế giới TOP

RESA (đây là 1 trong 5 hội chợ quan trọng bậc nhất đối với du lịch Việt

Nam), hội chợ Salon Mondial du Tourisme (tại Paris và dành cho công

82

chúng). Đồng thời phải tổ chức thường xuyên roadshow, ngày Việt Nam tại

Pháp, ẩm thực Việt Nam...

Để có thể đa dạng hoá hình thức, nội dung và nâng cao chất lượng

quảng bá trong các hoạt động quảng bá tại Pháp kể trên, Du lịch Việt Nam

phải có chiến lược quảng bá ngắn hạn và dài hạn, nghiên cứu thị trường kỹ

lưỡng, có sự chuẩn bị chu đáo cho từng sự kiện, đưa ra từng chủ đề và hình

thức quáng bá riêng cho mỗi hoạt động, cho mỗi năm, tránh lặp lại. Lên kế

hoạch phối hợp cụ thể với các bộ, ngành liên quan, đặc biệt là với đại sứ quán

Việt Nam tại Pháp, với cộng đồng bà con Việt kiều đang sinh sống tại Pháp

nhằm huy động tối đa chất xám, sáng kiến, nguồn tài chính, nhân lực, vật lực

cho hoạt động..

3.3.2.5. Nâng cao tính chuyên nghiệp cho cán bộ làm công tác xúc tiến

quảng bá du lịch

Thực tế hiện nay chứng tỏ đội ngũ cán bộ làm công tác quảng bá xúc

tiến du lịch vẫn còn ở trình độ chưa cao, tính chuyên nghiệp thấp. Mục tiêu

của giải pháp này là hướng tới việc góp phần đẩy nhanh các hoạt động quảng

bá xúc tiến du lịch đến sự chuyên môn hoá, chuyên nghiệp hoá cao. Để đạt

được mục tiêu đó, cần thiết phải có kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ, đào tạo lại

đội ngũ cán bộ, nhân viên trong lĩnh vực quảng bá xúc tiến, nâng cao trình độ

nghiệp vụ chuyên môn số cán bộ trên. Bên cạnh việc đào tạo, nâng cao tính

chuyên nghiệp thì công tác nghiên cứu thị trường phục vụ công tác xúc tiến

quảng bá giữ một vai trò vô cùng quan trọng.

Nhằm tăng cường năng lực cho công tác xúc tiến quảng bá du lịch, cần

tập trung xây dựng và phát triển đội ngũ làm công tác xúc tiến, quảng bá có

trình độ chuyên môn cao, chuyên nghiệp từ trung ương đến địa phương. Tăng

83

cường nhân lực đủ về số lượng và được đào tạo chuyên ngành marketing du

lịch để có thể triển khai tốt các hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch.

Cần thiết phải mở các lớp bồi dưỡng về marketing, xúc tiến du lịch và

nghiên cứu thị trường. Tổ chức trao đổi thông tin, kinh nghiệm quảng bá cho

đội ngũ làm công tác xúc tiến, quảng bá Việt Nam.

Bên cạnh đó có thể cử cán bộ đi bồi dưỡng ở nước ngoài nhằm học hỏi

kinh nghiệm quảng bá xúc tiến du lịch của một số nước trên thế giới có du

lịch phát triển để áp dụng vào thực tiễn Việt Nam. Tăng cường khả năng

ngoại ngữ cho các cán bộ làm công tác này để đảm bảo năng lực khi tiếp xúc,

tham gia các hoạt động xúc tiến, quảng bá ở trong nước cũng như nước ngoài.

Bên cạnh việc nâng cao và hoàn thiện đội ngũ cán bộ có tính chuyên

nghiệp cao, cần hoàn thiện bộ máy xúc tiến du lịch từ trung ương đến địa

phương. Ngoài ra, cần tổ chức, tham gia các hội nghị, hội thảo du lịch ở trong

nước và quốc tế để tích luỹ kinh nghiệm. Cử người phụ trách thị trường có đủ

năng lực chuyên môn và ngoại ngữ để tham gia các hoạt động xúc tiến, quảng

bá ở nước ngoài. Đối với thị trường Pháp, cần cán bộ giỏi tiếng Pháp, có

chuyên môn và nghiệp vụ sâu, am hiểu thị trường Pháp, có bề dày kinh

nghiệm trong ngành.

3.3.2.6. Xây dựng cơ sở dữ liệu cho công tác quảng bá xúc tiến du lịch

Việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu (ấn phẩm, kho ảnh, thông tin về

các điểm du lịch, các lễ hội, ảnh sinh hoạt đời thường...) làm tư liệu cho các

ghoạt động quảng bá du lịch là rất cần thiết. Việc có được hệ thống thông tin,

cơ sở dữ liệu thể hiện được các điểm mạnh, các điểm đặc trưng của các vùng

miền, tiềm năng du lịch, các tài nguyên du lịch đặc thù... để làm cơ sở cho

quảng bá và xúc tiến du lịch.

84

Xây dựng cơ sở dữ liệu của du lịch Việt Nam phục vụ cho công tác

quảng bá xúc tiến du lịch và nhất là có thêm cơ sở dữ liệu của các nước để

học hỏi kinh nghiệm và so sánh thì càng tốt cho công tác nghiên cứu, triển

khai quảng bá du lịch, đồng thời qua đó nâng tầm các sản phẩm quảng bá của

Du lịch Việt Nam.

3.3.2.7. Xúc tiến kế hoạch xây dựng ấn phẩm, vật phẩm du lịch

Để làm tốt công tác quảng bá xúc tiến du lịch, căn cứ vào việc nghiên

cứu thị trường và kế hoạch triển khai các hoạt động quảng bá ở các thị trường

đó mà Du lịch Việt Nam xây dựng kế hoạch sản xuất ấn phẩm, vật phẩm

quảng bá du lịch cho từng năm, cho từng giai đoạn cụ thể và có khi cho từng

sự kiện cụ thể. Các ấn phẩm, vật phẩm du lịch được xây dựng, sản xuất và

thiết kế phù hợp cho từng thị trường, đối tượng khách nhắm tới để quảng bá

xúc tiến.

Các ấn phẩm, vật phẩm du lịch quảng bá chung cho Du lịch Việt Nam

phải được tính toán kỹ lưỡng, phù hợp với tình hình thực tế, làm nổi bật hình

ảnh đất nước, con người, tiềm năng Du lịch Việt Nam. Các ấn phẩm và vật

phẩm chuyên đề (nghỉ dưỡng, biển, ẩm thực...) phải có nội dung và hình thức

đặc biệt, chất liệu tương xứng, có sức hấp dẫn cao với du khách và các nhà

làm du lịch chuyên nghiệp, có tính cạnh tranh với các nước khác, nhất là các

nước trong khu vực. Liên quan đến từng lễ hội hay sự kiện lớn cũng cần có hệ

thống ấn phẩm, vật phẩm riêng và thông tin chi tiết cho mỗi lễ hội.

Trước mỗi chiến dịch quảng bá du lịch, cần tiến hành họp báo để thông

tin rộng rãi tới công chúng ở trong và ngoài nước, để giới báo chí trong nước

cũng như ngoài nước có đủ thông tin và phát các thông tin du lịch Việt Nam

đó trên các phương tiện truyền thông. Các loại ấn phẩm và vật phẩm kèm theo

cũng phải phù hợp với các chiến dịch đó.

85

Ấn phẩm và vật phẩm du lịch phục vụ cho việc đón các đoàn Famtrip,

Presstrip rất cần thiết, cung cấp thêm thông tin cho các đoàn khi vào Việt

Nam tìm hiểu, khám phá, khi về nước quảng bá lại trên thị trường khách đó.

Cần chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất vật phẩm lưu niệm mang nội

dung quảng bá Du lịch Việt Nam để tung ra trong các sự kiện du lịch ở trong

nước và ngoài nước, nhất là khi tham gia các hội chợ, sự kiện du lịch ở nước

ngoài. Đồng thời phải đa dạng hóa các sản phẩm quảng bá du lịch trong các

đợt xúc tiến, quảng bá ở nước ngoài như tham gia hội chợ, hội nghị, hội

thảo...

Thị trường Pháp có đặc thù riêng, cho nên càng phải chú trọng tới hình

thức, nội dung, chất lượng các ấn phẩm, vật phẩm du lịch. Không thể dùng ấn

phẩm, vật phẩm tiếng Anh thay cho tiếng Pháp được. Do người Pháp đã khá

quen thuộc với Việt Nam nên phải xây dựng nội dung hấp dẫn, đặc sắc, luôn

đổi mới thì mới có thể thu hút sự chú ý của du khách từ thị trường này

3.3.2.8. Nâng cao chất lượng các tài liệu quảng bá (ấn,vật phẩm...)

Để triển khai cụ thể và có hệu quả công tác quảng bá xúc tiến du lịch

Việt Nam tại thị trường Pháp, cần lưu ý một số đặc điểm riêng của thị trường

này trong quá trình nghiên cứu, xây dựng và triển khai các hoạt động quảng

bá xúc tiến của Du lịch Việt Nam tại đó.

Người Pháp thích vui nhộn, có óc hài hước nhưng không dễ dãi, xô bồ,

trọng danh dự, thường tôn sùng các giá trị nghệ thuật cổ điển, thích khám phá

các nét văn hóa ẩm thực Việt Nam. Do thị trường Pháp gắn bó từ khá lâu với

Việt Nam và đã để lại nhiều ảnh hưởng về văn hoá, tư tưởng nên phải có sự

lựa chọn kỹ càng những nội dung khi quảng bá tại thị trường Pháp.

86

Thông tin đưa ra phải được lựa chọn kỹ, không tham nhiều mà phải

chắt lọc. Tập trung nhiều các thông tin về vùng quê, về những nơi gắn với các

sự kiện lớn thời kỳ người Pháp có mặt tại Việt Nam. Thông tin về dịch vụ y

tế, bảo hiểm là những điều người Pháp thường quan tâm. Tờ gấp, tờ rơi, tạp

chí là khá phù hợp với thị trường này, những thông tin nên ngắn gọn, xúc tích,

trình bày đơn giản, có thể phá cách. Ngoài ra người Pháp cũng thích các

thông tin về hội chợ, roadshow, hội thảo, thuyết trình.

Hình thức các tài liệu quảng bá nên tránh rối rắm, màu sắc lòe loẹt, mà

nên có chiều sâu thẩm mỹ, trình bày mang tính mỹ thuật cao. Lưu ý là người

Pháp thích dùng ngôn ngữ của họ, rất không thích sử dụng từ ngữ của ngôn

ngữ khác để thay thế ngôn ngữ Pháp

3.3.2.9. Tăng cường kinh phí cho hoạt động quảng bá tại thị trường Pháp

Từ năm 2000, với các nội dung cụ thể trong Chương trình hành động

quốc gia về Du lịch trong từng giai đoạn, Nhà nước đã dành một khoản ngân

sách để hỗ trợ Ngành du lịch trong các hoạt động, nhất là hoạt động quảng bá

xúc tiến.

Với thị trường trọng điểm Pháp, việc tăng cường các hoạt động quảng

bá xúc tiến càng phải được chú trọng. Ngoài việc dành ngân sách cho hoạt

động thường xuyên của Văn phòng đại diện, phải có kế hoạch cho các hoạt

động thường xuyên. Ngân sách cho Văn phòng đại diện là ngân sách nhà

nước cấp thường xuyên, là mục riêng. Còn lại phải lập dự trù để chi cho việc

tham dự hội chợ Top Resa, Salon Mondial du Tourisme, tổ chức Ngày Việt

Nam, Hội báo Nhân đạo, một số hội nghị, hội thảo, đăng quảng cáo trên báo

Pháp, sản xuất ấn phẩm, vật phẩm, băng đĩa, nâng cấp mạng,

Hiện nay với kinh phí trên dưới 20 tỷ/năm dành cho các hoạt động

quảng bá chung của Ngành là quá nhỏ bé, kinh phí dành cho xúc tiến quảng

87

bá váo thị trường Pháp chỉ khoảng hơn 1 tỷ đồng [22]. Nhà nước cần tập

trung đầu tư nhiều hơn để có thể có những hoạt động quảng bá du lịch đạt

hiệu quả cao ở một vài thị trường du lịch trọng điểm, nhất là ở thị trường

truyền thống và giàu tiềm năng là Pháp. Nên tăng kinh phí quảng bá vào thị

trường Pháp vào khoảng 5 tỷ đồng/năm, chưa kể chi phí cho hoạt động

thường xuyên của Văn phòng đại diện.

3.4. Một số kiến nghị

Để góp phần triển khai có hiệu quả những giải pháp nêu trên, Luận văn

xin kiến nghị một số nội dung với Chính phủ để thống nhất phối hợp chỉ đạo,

với cơ quan quản lý nhà nước về Du lịch để triển khai như sau:

3.4.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường

Nhằm tạo điều kiện cho các hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch thực

hiện đúng trọng tâm và hiệu quả, cần xác định nghiên cứu thị trường là nhiệm

vụ thường xuyên. Qua đó có bước đi và biện pháp thích hợp với từng thị

trường cho từng giai đoạn cụ thể. Việc nghiên cứu thị trường luôn đi trước

công tác triển khai các hoạt động quảng bá xúc tiến du lịch, do vậy nó giữ một

vai trò rất then chốt trong hoạt động du lịch.

Để nắm rõ xu hướng thị trường và xác định thị trường trọng điểm, thị

trường mục tiêu, cần thường xuyên triển khai công tác nghiên cứu thị trường,

có kế hoạch xây dựng chiến lược thị trường, sản phẩm phù hợp và xây dựng

kế hoạch khai thác thị trường đó.

Lập kế hoạch để có ngân sách cho công tác nghiên cứu thị trường

thường xuyên, đồng thời xác định cơ quan, cá nhân đáp ứng đủ năng lực để

triển khai công tác nghiên cứu thị trường. Làm tốt công tác nghiên cứu thị

trường là góp phần tích cực trong việc tăng cường thu hút khách du lịch quốc

tế vào Việt Nam.

88

3.4.2. Tăng cường các hoạt động xúc tiến du lịch tại các thị trường du lịch

trọng điểm

Hiện nay có một thực tế là các hoạt động quảng bá xúc tiến du lịch còn

manh mún, dàn trải, bị động, không có trọng tâm trọng điểm nên hiệu quả

công tác này chưa cao. Lý do cơ bản là Du lịch Việt Nam chưa có kế hoạch,

lộ trình, đầu tư hợp lý cho công tác quảng bá xúc tiến du lịch tại các thị

trường du lịch trọng điểm, trong đó có Pháp. Do vậy việc ưu tiên đầu tư có

trọng điểm vào quảng bá tại một số thị trường quan trọng của Du lịch Việt

Nam là cần thiết và phải có sự phối hợp liên ngành một cách chặt chẽ.

Nội dung của chính sách này gồm xác định thị trường ưu tiên cho từng

giai đoạn, có chiến lược, kế hoạch, từ đó đưa ra các chiến dịch quảng bá cụ

thể, bố trí ngân sách hợp lý. Các chiến dịch đưa ra phải có lộ trình, có nội

dung phù hợp, có trọng tâm, trọng điểm. Với từng thị trường trọng điểm, cần

làm cái gì trước, cái gì sau, thời gian như thế nào để tạo được hình ảnh.

Đồng thời có biện pháp tăng cường khuyến khích các doanh nghiệp

đón khách từ các thị trường ưu tiên này, nhanh chóng mở các văn phòng đại

diện du lịch tại các thị trường du lịch trọng điểm và cần có sự phối hợp chặt

chẽ trong việc triển khai các hoạt động quảng bá du lịch giữa cơ quan du lịch

ở các cấp với các bộ, ngành liên quan, với các địa phương...

3.4.3. Tạo cơ chế, chính sách nguồn tài chính cho hoạt động xúc tiến

quảng bá du lịch Việt Nam

Luật Du lịch đã nêu rõ: "... Nhà nước có cơ chế, chính sách khuyến

khích ưu đãi về đất đai, tài chính, tín dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong

nước, các tổ chức, cá nhân ngoài nước hoạt động trong lĩnh vực quảng bá xúc

tiến du lịch...” [8]. Thực tế hiện nay kinh phí hàng năm cấp cho cơ quan quản

89

lý nhà nước về du lịch còn rất hạn chế, khoảng trên dưới 20 tỷ đồng/năm,

tương đương hơn 1 triệu USD. Con số này là quá nhỏ bé so với các nước

trong khu vực chứ chưa kể đến các nước có du lịch phát triển khác trên thế

giới. Vì vậy Nhà nước cần có chính sách tăng cường vốn ngân sách cho các

hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch, đồng thời tăng nguồn vốn cho các hoạt

động khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế trong du lịch, góp phần đẩy

mạnh quảng bá, xúc tiến.

Mục tiêu của giải pháp này nhằm tạo nguồn kinh phí cho các hoạt động

xúc tiến quảng bá du lịch, đồng thời đề ra cơ chế sử dụng nguồn tài chính một

cách hợp lý, phù hợp tình hình thực tế trong công tác xúc tiến quảng bá du

lịch Việt Nam. Để thực hiện được mục tiêu đề ra, chúng ta cần triển khai giải

pháp này theo nhiều hướng.

Thứ nhất là tăng cường ưu tiên đầu tư cho công tác xúc tiến quảng bá

du lịch từ nguồn vốn ngân sách. Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước đóng vai

trò cực kỳ quan trọng, giúp cơ quan quản lý nhà nước xây dựng chiến lược

xúc tiến quảng bá đồng bộ, mang tầm quốc gia, tổ chức các chiến dịch xúc

tiến quảng bá.

Thứ hai là có chính sách huy động các nguồn lực xã hội cho quảng bá

du lịch, nó quy định cụ thể về tổ chức huy động các nguồn vốn cho quảng bá

xúc tiến du lịch, bao gồm các quy định về cơ chế huy động, về đối tượng

hưởng lợi, về chia sẻ quyền lợi. Về cơ chế huy động, có nhiều phương thức

đóng góp khác nhau như đóng góp trực tiếp, đóng góp bằng hình thức liên kết

tạo sản phẩm (đây là cách làm mang lại hiệu quả kép, vừa chia sẻ gánh nặng

kinh phí, vừa tạo môi trường hợp tác kinh doanh tốt), đóng góp bằng hỗ trợ

chuyên gia, phương tiện (xây dựng quan hệ đối tác, trao đổi kinh nghiệm,

công nghệ, phương tiện).

90

Thứ ba là xác định cơ chế tài chính cho hoạt động xúc tiến quảng bá.

Thực tế hiện nay cơ chế tài chính của Việt Nam còn nhiều bất cập, không phù

hợp với thực tế và theo kịp sự phát triển chung, điều đó làm cho các đơn vị

làm công tác xúc tiến quảng bá gặp nhiều khó khăn khi triển khai các hoạt

động vì đây là một hoạt động khá đặc thù, nhất là thường xuyên làm việc với

đối tác nước ngoài hoặc làm ở nước ngoài.

Do vậy cần xây dựng một cơ chế để các cơ quan, tổ chức, các nhân khi

làm công tác xúc tiến quảng bá chủ động hơn trong các hoạt động. Có chính

sách ưu đãi tài chính thuận lợi, trao quyền chủ động hơn cho cơ quan quản lý

nhà nước về xúc tiến quảng bá du lịch và cho các tổ chức, các nhân, các

doanh nghiệp làm công tác xúc tiến quảng bá.

3.4.4. Tăng cường phối hợp liên ngành trong hoạt động xúc tiến, quảng bá

của du lịch Việt Nam

Hệ thống bộ máy làm công tác xúc tiến du lịch của Việt Nam mới được

hình thành, nên sự phối hợp trong Ngành còn chưa được chặt chẽ, lúng túng,

bộc lộ nhiều bất cập. Việc phối kết hợp liên ngành cũng chưa tương xứng và

chưa đạt được kết quả mong đợi, sự phối hợp chung còn chệch choạc. Đặc

biệt là đối với công tác xúc tiến quảng bá tại các thị trường trọng điểm của Du

lịch Việt Nam.

Đến nay, Du lịch Việt Nam đã chủ trì hoặc phối hợp tổ chức một số

hoạt động giữa ngành Du lịch với một số ngành như văn hoá, ngoại giao,

hàng không để tổ chức một số hoạt động như roadshows, ngày Việt Nam... tại

một số thị trường. Nhìn chung các hoạt động này bước đầu có thu được một

số kết quả nhất định trong việc quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt

Nam, qua đó quảng bá hình ảnh Du lịch Việt Nam.

91

Tuy nhiên các hoạt động này còn mang tính hình thức, nội dung

chương trình còn sơ sài, không ấn tượng. Do vậy mục tiêu của giải pháp này

là qua đó tăng cường sự phối hợp trong Ngành Du lịch và phối hợp liên ngành

để triển khai các hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch có hiệu quả. Hiện này,

việc hình thành Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch là một điều kiện rất thuận

lợi để phối hợp các hoạt động xúc tiến quảng bá của ngành du lịch với việc

tạo dựng hình ảnh của quốc gia trên thế giới.

Có kế hoạch cụ thể để thông báo tới các bộ, ngành, địa phương, doanh

nghiệp liên quan để thống nhất nội dung và biện pháp xúc tiến quảng bá ra

nước ngoài trước mỗi sự kiện. Xây dựng cơ chế hợp tác, trong đó quy định rõ

quyền lợi và nghĩa vụ của các đối tượng tham gia, tránh xảy ra tình trạng

không hợp tác vì quan điểm hay vì quyền lợi cục bộ. Vì vậy vai trò điều phối

của Ban chỉ đạo Nhà nước về Du lịch, của Chính phủ là hết sức quan trọng

đối với sự phối hợp liên ngành này.

3.4.5. Quảng bá và khai thác hiệu quả trên một số phương tiện truyền

thông

Từ trước đến nay Du lịch Việt Nam mới chỉ dừng lại ở khâu tổ chức

xúc tiến thị trường qua các sự kiện, tham gia hội chợ, phân phát ấn phẩm, vật

phẩm, mời các đoàn Fam và Press vào Việt Nam đi du lịch và khảo sát. Một

số hoạt động PR mang tính chuyên nghiệp thì hầu như chưa được sử dụng.

Việc quảng bá trên các phươg tiện thông tin đại chúng giữ vai trò quan

trọng đối với việc xúc tiến quảng bá cho Du lịch Việt Nam. Tổ chức các hình

thức quảng bá tại các thị trường trọng điểm là kinh nghiệm của rất nhiều nước

có du lịch phát triển đã áp dụng, đem lại hiệu quả to lớn. Biện pháp này là

cách để bổ trợ cho các biện pháp quảng bá, các hoạt động xúc tiến du lịch

khác. Khả năng phát tán rộng rãi, tới nhiều tầng lớp nhân dân, hiệu quả nhanh

92

và có tính tập trung nhất là cho các chiến dịch quảng bá. Trong giai đoạn hiện

nay, cách thức này là cần thiết cho giai đoạn phát triển và quảng bá thương

hiệu điểm đến Du lịch Việt Nam.

Tập trung quảng bá trên một số kênh truyền hình, báo, tạp chí của thị

trường trọng điểm Pháp và trên báo, tạp chí, kênh truyền hình nổi tiếng của

Pháp có đối tượng người xem đông, phù hợp với đặc điểm thị trường trọng

điểm mà chiến lược thị trường của du lịch Việt Nam đã chỉ ra (kênh TV5, báo

Le Monde, tạp chí Paris Match, báo Nhân đạo...).

Trong bối cảnh của Việt Nam hiện nay, việc kết hợp quảng bá hình ảnh

Việt Nam, đất nước, con người để qua đó xây dựng hình ảnh Du lịch Việt

Nam như một điểm đến hấp dẫn, an toàn...là rất cần thiết và phù hợp với hoàn

cảnh thực tế Việt Nam. Nội dung quảng bá cần được chuẩn bị kỹ lưỡng, ấn

tượng, nêu được bản sắc và đặc trưng riêng của Việt Nam vì giá thành đăng

tải rất tốn kém, phải đảm bảo được tính thực tế và tính hiệu quả cao.

Một trong những phương tiện truyền tải nhanh, hiệu quả đến công

chúng là hệ thống mạng internet. Đây là phương tiện mà du khách sử dụng

nhiều nhất trong thời đại công nghệ thông tin, họ lấy và xử lý các thông tin

qua mạng và kể cả mua bán tour trực tiếp qua mạng. Do đó các giải pháp

cung cấp thông tin qua mạng phải được chú trọng đẩy mạnh.

Chú trọng phát triển các trang web trong Ngành từ trung ương đến địa

phương, đầu tư cho nội dung các trang web du lịch của ngành, của hệ thống

cung cấp thông tin web trên phạm vi quốc gia để tạo sự cung cấp thông tin có

hệ thống, dễ sử dụng, dễ liên kết truy cập.

Có kế hoạch và biện pháp cụ thể để quảng bá rộng rãi các trang web du

lịch qua các phương tiện, truyền hình nước ngoài, qua các ấn phẩm, tại các

hội nghị, hội thảo, các hội chợ du lịch và các sự kiện khác. Hợp tác với các

93

nhà cung cấp thông tin mạng để quảng bá và khai thác có hiệu quả cho Du

lịch Việt Nam.

Việc quảng bá và khai thác có hiệu quả trên một số phương tiện truyền

thông rất cần sự đóng góp, hỗ trợ từ phía các cơ quan thông tấn, báo chí Việt

Nam. Không chỉ có các đơn vị thông tấn báo chí ngành Du lịch trực tiếp tham

gia vào mà phải cần có sự tham gia cả các phương tiện thông tin đại chúng

các ngành, của Nhà nước để góp phần quảng bá, tạo hình ảnh cho Du lịch.

Mới đây, tháng 10/2007, Bộ Văn hoá -Thể thao và Du lịch đã xin phép

Chỉnh phủ để quảng bá hình ảnh, đất nước, con người Việt Nam trên kênh

truyền hình CNN, qua đó quảng bá hình ảnh Du lịch Việt Nam ra thế giới. Sự

kiện này khẳng định bước đầu đi vào chuyên nghiệp, biết khai thác và sử

dụng PR của Du lịch Việt Nam trong các hoạt động quảng bá xúc tiến du lịch.

94

KẾT LUẬN

Pháp là một thị trường trọng điểm, truyền thống của Du lịch Việt Nam.

Bên cạnh tiềm năng to lớn của chính thị trường này, Pháp còn được coi là một

trung tâm thu hút khách của thế giới và là cánh cửa để thâm nhập vào thị

trường châu Âu rộng lớn. Với quan hệ song phương tốt đẹp trên nhiều lĩnh

vực: kinh tế, chính trị, ngoại giao, giáo dục, khoa học kỹ thuật..., cùng với các

yếu tố văn hoá, lịch sử, Du lịch Việt Nam có nhiều thuận lợi để phát triển thị

trường đầy tiềm năng này.

Tuy vậy, trong thời gian qua, tốc độ tăng trưởng của số khách du lịch

Pháp đến Việt Nam chưa cao và đang có xu hướng chậm lại so với tốc độ tăng

trưởng chung của Ngành. Bên cạnh những nguyên nhân chủ quan và khách

quan khác, những yếu kém trong công tác xúc tiến của Du lịch Việt Nam thời

gian qua đã khiến cho việc khai thác thị trường này chưa tương xứng với tiềm

năng vốn có.

Nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác xúc tiến quảng bá,

thời gian qua, công tác xúc tiến của Du lịch Việt Nam đã được quan tâm hơn.

Cục Xúc tiến Du lịch được thành lập theo Quyết định số 391/QĐ-TCDL ngày

28/10/2003 của Tổng cục Du lịch là cơ quan có chức năng tham mưu giúp

Tổng cục trưởng thực hiện quản lý nhà nước về xúc tiến du lịch trên lãnh thổ

Việt Nam và tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến du lịch ở trong và ngoài

nước. Tại 64 tỉnh thành trong cả nước cũng đã thành lập các đơn vị làm xúc

tiến du lịch. Các doanh nghiệp lữ hành quốc tế, khách sạn cao cấp, khu nghỉ

dưỡng hiện nay đều có bộ phận marketing làm xúc tiến, quảng bá cho các sản

phẩm của doanh nghiệp, góp phần vào công tác quảng bá hình ảnh đất nước,

con người, Du lịch Việt Nam ra nước ngoài, tăng cường thu hút khách du lịch

quốc tế đến Việt Nam. Bên cạnh nỗ lực của Ngành Du lịch, các bộ, ngành, tổ

95

chức như Bộ Ngoại giao, Bộ Thương mại (cũ), Bộ Văn hóa - Thông tin (cũ),

Bộ Công An, Hàng không Việt Nam... cũng góp phần tích cực vào việc phối

hợp triển khai các hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch Việt Nam ở trong và

ngoài nước nói chung cũng như tại thị trường Pháp nói riêng.

Với mục tiêu tăng cường hợp tác toàn diện về du lịch giữa hai nước,

tuyên truyền quảng bá về đất nước, văn hoá và con người Việt Nam đến thị

trường Pháp; nhằm duy trì và đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng lượng khách du

lịch Pháp đến Việt Nam một cách bền vững và thông qua các hoạt động xúc

tiến tại thị trường Pháp dần nâng cao sức hấp dẫn của du lịch Việt Nam đối

với thị trường khách du lịch châu Âu, thời gian qua Du lịch Việt Nam đã triển

khai khá nhiều hoạt động xúc tiến tại Pháp. Tiêu biểu cho những nỗ lực này

có thể kể đến việc tham gia và tổ chức các hoạt động tại Pháp của Du lịch

Việt Nam như hội chợ Salon Mondial Du Tourisme, hội chợ Bressuire, Ngày

Việt Nam tại Pháp tổ chức ở Lyon và Nice, sự kiện Việt Nam - Hoài niệm,

hội chợ Top Resa, sự kiện Hội báo Nhân đạo. Bên cạnh đó Du lịch Việt Nam

còn tổ chức những hoạt động xúc tiến khác như đón các đoàn Fam trip, Press

trip…

Nhờ thế các hoạt động xúc tiến của Du lịch Việt Nam thời gian qua đã

thu được những kết quả nhất định: Hình ảnh Việt Nam và Du lịch Việt Nam

đã được quảng bá rộng rãi đến người dân Pháp, góp phần vào sự tăng trưởng

lượng khách Pháp đến Việt Nam, tăng sức hấp dẫn của du lịch Việt Nam và

thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực du lịch cũng như góp phần

vào việc thúc đẩy quan hệ hợp tác chính trị - kinh tế - văn hoá giữa hai nước.

Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, việc triển khai các

hoạt động quảng bá xúc tiến của Du lịch Việt Nam tại thị trường Pháp cũng

bộc lộ những hạn chế: Bộ máy triển khai công tác xúc tiến du lịch chưa đồng

96

bộ, hoạt động xúc tiến còn manh mún, dàn trải, chưa đạt hiệu quả cao, việc

tham dự và tổ chức các sự kiện chưa thực sự chuyên nghiệp và chưa tạo được

ấn tượng sâu đậm trong lòng du khách, quy mô gian hàng nhỏ, trang trí còn

đơn điệu, trùng lặp, thiếu điểm nhấn, các sản phẩm xúc tiến du lịch (ấn phẩm,

vật phẩm, băng đĩa...) còn quá đơn giản, số lượng ít, chất lượng chưa cao,

chưa huy động được nhiều nguồn lực cho hoạt động xúc tiến quảng bá du

lịch.

Để thực hiện mục tiêu củng cố và mở rộng thị trường du lịch Pháp, thời

gian tới, Du lịch Việt Nam phải tăng cường các hoạt động xúc tiến của minh

tại thị trường Pháp theo hướng chuyên nghiệp, hiệu quả hơn và chú trọng tới

tính đặc thù của thị trường này. Để làm được điều này không chỉ có nỗ lực

của Ngành Du lịch mà cả các ngành khác có liên quan. Trong các giải pháp

nhằm đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến du lịch tại thị trường Pháp thì việc

nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác xúc tiến quảng bá du lịch,

mở Văn phòng đại diện của Du lịch Việt Nam tại Pháp, tăng cường phối hợp

giữa các bộ ngành, nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch và sản phẩm

quảng bá du lịch giữ vai trò then chốt, quyết định hiệu quả của các hoạt động

này.

Do đây là một nghiên cứu ban đầu về hoạt động xúc tiến của Du lịch

Việt Nam tại thị trường Pháp cùng với những hạn chế của bản thân nên Luận

văn còn có những khiếm khuyết. Việc chỉ nghiên cứu định lượng các kết quả

của hoạt động xúc tiến của Du lịch Việt Nam trên thị trường Pháp trong lãnh

thổ Việt Nam (miền Bắc Việt Nam), trong một thời gian ngắn (1 năm) đã làm

cho các kết quả nghiên cứu không thể đưa ra các kết luận chi tiết. Đồng thời

việc nghiên cứu cũng mới chỉ dừng lại ở việc khảo sát các hoạt động của

ngành du lịch mà chưa thể phân tích toàn bộ các hoạt động xúc tiến hình ảnh

Việt Nam tại Pháp của các bộ ngành khác.

97

Mong muốn của Luận văn là góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả các

hoạt động xúc tiến Du lịch Việt Nam tại Pháp, tăng cường thu hút khách quốc

tế vào Việt Nam du lịch. Trong quá trình làm luận văn không khỏi có những

khiếm khuyết, hạn chế. Em mong các Thầy, Cô giáo thông cảm và đóng góp ý

kiến để Luận văn thiết thực hơn trong thực tiễn hoạt động Du lịch của Việt

Nam. Nhân đây em cũng xin chân thành cám ơn các Thầy, Cô trong Khoa Du

lịch học, các Thầy, Cô trong Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn,

đặc biệt là Thầy giáo, Tiến sỹ Nguyễn Văn Lưu đã nhiệt tình giúp đỡ để em

hoàn thành Luận văn này.

98

PHỤ LỤC

BẢNG HỎI KHÁCH DU LỊCH

Nhằm mục tiờu phục vụ Quý khỏch tốt hơn, xin Quý khỏch vui lũng trả lời cỏc cõu hỏi sau. Chúng tôi đánh giá cao sự hợp tác của Quý khách và xin chân thành cám ơn.

Trờn 60 tuổi

 Nữ

1. Độ tuổi?  Dưới 20 tuổi  20-40 tuổi 40-60 tuổi 2. Giới tớnh?  Nam 3. Nghề nghiệp?

Nhân viên văn phũng

 Nội trợ

 Học sinh/sinh viờn  Kinh doanh

 Nghỉ hưu

Khỏc

 MMiiềềnn TTõõyy  PPaarriiss

 Miền Bắc  Miền Nam  MMiiềềnn ĐĐôônngg

4. Nơi cư trú tại Phỏp? 5. Bạn có biết đến các hoạt động xúc tiến VN tại Pháp

 Cú  Khụng

6. Bạn biết tới hoạt động xúc tiến Du lịch Việt Nam qua phương tiện gỡ?

 Tham gia trực tiếp  Khỏc....................................................

 Truyền thông đại chúng  Bạn bố, người thân

7. Các nhân tố tác động đến quyết định đi Việt Nam của Bạn ?

 Các chương trình xúc tiến của du lịch Việt Nam

 Người thân  Các hãng lữ hành tại Pháp  Sách hướng dẫn du lịch  KKhhỏỏcc

8. Quý khỏch đi du lịch theo hỡnh thức nào?

 Tour trọn gúi

 Tự do

 Khỏc

9. Đây là lần thứ mấy Quý khách đến Việt Nam?

 Lần thứ nhất

 Lần thứ hai

 Lần thứ 3

 Hơn ba lần

Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của Quý khỏch. Xin kớnh chỳc Quý khỏch chuyến du lịch vui vẻ!

PHỤ LỤC

QUESTIONAIRES

Dans le but de mieux vous servir, nous vous prions de completer les questions suivantes. Grand Merci.

40-60 ans

 PPlluuss ddee 60 ans

 Feminin

1. Age?  MMooiinnss ddee 20 ans  20-40 ans 2. Sex?  MMaassccuulliinn 3. Profession?

 EEttuuddiiaanntt  EEmmppllooyyee  CCoommmmeerrccaanntt

 Foyer  RReettrraaiittee

 Autres

 EEsstt  OOuuEEssttee

 PPaarriiss

 Nord  SSuudd

4. Addresse? 5. Savez vous des activites de promotion de Vietnam en France?

 Oui  Non

6. Par quel moyen que vous savez des activites de protion touristique du Vietnam?

 CCoommmmuunniiccaattiioonn  Parentes

 Participation directe  AAuuiittrree..............

7. Quelle raison de visiter au Vietnam?

 Activites de promotion du Vietnam

 Parentes  AAggeennccee ddee vvooyyaaggee  Livre de guide  AAuuttrreess

8.Type de voyager au Vietnam?

 GGrroouuppee

 SSaacc aa ddooss

 Autre

Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của Quý khỏch. Xin kớnh chỳc Quý khỏch chuyến du lịch vui vẻ!

PHỤ LỤC

BẢNG HỎI KHÁCH DU LỊCH

Nhằm mục tiêu phục vụ Quý khách tốt hơn, xin Quý khách vui lòng trả lời các câu hỏi sau. Chúng tôi đánh giá cao sự hợp tác của Quý khách và xin chân thành cám ơn.

Trên 60 tuổi

 Nữ

1. Độ tuổi?  Dưới 20 tuổi  20-40 tuổi 40-60 tuổi 2. Giới tính?  Nam 3. Nghề nghiệp?

Nhân viên văn phòng

 Nội trợ

 Học sinh/sinh viên  Kinh doanh

 Nghỉ hưu

Khác

 MMiiềềnn TTââyy

 PPaarriiss

 Miền Bắc  Miền Nam  MMiiềềnn ĐĐôônngg

4. Nơi cư trú tại Pháp? 5. Bạn cã biÕt ®Õn c¸c ho¹t ®éng xóc tiÕn VN t¹i Ph¸p

 Có  Không

6. Bạn biết tới hoạt động xúc tiến Du lịch Việt Nam qua phương tiện gì?

 Tham gia trực tiếp  Khác....................................................

 Truyền thông đại chúng  Bạn bè, người thân

7. C¸c nh©n tè t¸c ®éng ®Õn quyÕt ®Þnh ®i ViÖt Nam cña B¹n ?

 C¸c ch ¬ng tr×nh xóc tiÕn cña du lÞch ViÖt Nam

 Ng êi th©n  C¸c h·ng l÷ hµnh t¹i Ph¸p  S¸ch h íng dÉn du lÞch  KKhháácc

8. Quý khách đi du lịch theo hình thức nào?

 Tour trọn gói

 Tự do

 Khác

9. Đây là lần thứ mấy Quý khách đến Việt Nam?

 Lần thứ nhất

 Lần thứ hai

 Lần thứ 3

 Hơn ba lần

Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của Quý khách. Xin kính chúc Quý khách chuyến du lịch vui vẻ!

PHỤ LỤC

questionaires

Dans le but de mieux vous servir, nous vous prions de completer les questions suivantes. Grand Merci.

40-60 ans

 PPlluuss ddee 60 ans

 Feminin

1. Age?  MMooiinnss ddee 20 ans  20-40 ans 2. Sex?  MMaassccuulliinn 3. Profession?

 EEttuuddiiaanntt  EEmmppllooyyee  CCoommmmeerrccaanntt

 Foyer  RReettrraaiittee

 Autres

 EEsstt  OOuuEEssttee

 PPaarriiss

 Nord  SSuudd

4. Addresse? 5. Savez vous des activites de promotion de Vietnam en France?

 Oui  Non

6. Par quel moyen que vous savez des activites de protion touristique du Vietnam?

 CCoommmmuunniiccaattiioonn  Parentes

 Participation directe  AAuuiittrree..............

7. Quelle raison de visiter au Vietnam?

 Activites de promotion du Vietnam

 Parentes  AAggeennccee ddee vvooyyaaggee  Livre de guide  AAuuttrreess

8.Type de voyager au Vietnam?

 GGrroouuppee

 SSaacc aa ddooss

 Autre

9. m?

 Lần thứ nhất

 Lần thứ hai

 Lần thứ 3

 Hơn ba lần

Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của Quý khách. Xin kính chúc Quý khách chuyến du lịch vui vẻ!

PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN DU KHÁCH ================= Mục đích của phiếu điều tra này là khảo sát các hoạt động xúc tiến quảng bá của du lịch Việt Nam

tại thị trường Pháp rất mong nhận được sự hỗ trợ và giúp đỡ của Quý vị. Chúng tôi cam kết rằng,

toàn bộ thông tin thu thập được từ phiếu điều tra này đều nhằm mục đích nghiên cứu khoa học,

không nhằm một mục tiêu nào khác.

Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Quý vị

------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Xin ông bà vui lòng cho biết các thông tin cá nhân sau đây:

- Họ và tên: …………………………………Tuổi…………….  Nam

 Nữ

- Địa chỉ (tỉnh, thành): ……………………………….…………………....………….

-Nghề nghiệp:………………………………………………………………………....

1. Quý vị đã đến Việt Nam để du lịch được mấy lần ?

a. Lần đầu tiên

b. Lần thứ 2

d. Trên 03 lần c. Lần thứ 03 2. Có bao nhiêu người cùng đến Việt Nam để du lịch với Quý vị

a. Từ 1-5 

b. Từ 5- 15 

c. Trên 15 lần

3. Quý vị có biết đến các hoạt động xúc tiến, quảng cáo của du lịch Việt Nam tại Pháp không

a. Có b. Không

 (chuyển sang câu 5)

4a. Quý vị biết đến các hoạt động xúc tiến của du lịch Việt Nam qua kênh nào?

a. Qua phương tiện truyền thông đại chúng b. Qua người thân c. Tham gia trực tiếp d. Qua kênh khác (cụ thể ) ...................................................................... ………………………………………………………………………

4b. Hoạt động nào quý vị thích nhất trong các chương trình xúc tiến quảng bá của du lịch Việt

Nam tại Pháp?

a. Các chương trình biểu diễn nghệ thuật  b. Các triển lãm  c. Các chương trình giới thiệu về du lịch Việt Nam  d. Các chương trình khác (cụ thể ) ................................................. ………………………………………………………………………

5. Nhân tố nào ảnh hưởng lớn nhất đến quyết định đi du lịch Việt Nam của quý vị

a. Các chương trình xúc tiến, quảng bá của du lịch Việt Nam  b. Bạn bè / người thân  c. Quảng cáo / sách hướng dẫn du lịch  d. Các hãng lữ hành  e. Nguồn khác (cụ thể ) ......................................................... Xin cảm ơn sự đóng góp quí báu của quí vị!