BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
-----------------------
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
TRẦN THỊ THÙY LINH
PHÂN TÍCH LỢI ÍCH - CHI PHÍ DỰ ÁN CẦU VÀM CỐNG
CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH SÁCH CÔNG
MÃ NGÀNH:
603114
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TIẾN SĨ NGUYỄN TẤN BÌNH
TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2010.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
-----------------------
TRẦN THỊ THÙY LINH
PHÂN TÍCH LỢI ÍCH - CHI PHÍ DỰ ÁN CẦU VÀM CỐNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2010.
MỤC LỤC
CHƯƠNG 0 : MỞ ĐẦU............................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN.................................................................................... 4
1.1. GIỚI THIỆU DỰ ÁN......................................................................................... 4
1.1.1. Cơ sở pháp lý dự án ........................................................................................ 4
1.1.2. Phạm vi và qui mô dự án................................................................................ 4
1.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT......................................................................................... 5
1.2.1 Kỹ thuật phân tích ........................................................................................... 6
1.2.2 Khung phân tích lợi ích và chi phí.................................................................. 6
1.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH TẾ VÀ NHU CẦU VẬN TẢI KHU
VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ............................................................... 8
1.3.1 Tình hình kinh tế xã hội Đồng Bằng Sông Cửu Long .................................. 8
1.3.2 Thực trạng giao thông tại bến phà Vàm Cống.............................................. 8
1.3.3 Phân tích nhu cầu lưu lượng vận tải dự án ................................................... 9
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH KINH TẾ VÀ TÀI CHÍNH DỰ ÁN ....................... 10
2.1. PHÂN TÍCH KINH TẾ ................................................................................... 10
2.1.1. LỢI ÍCH KINH TẾ CỦA DỰ ÁN ............................................................... 10
2.1.1.1. Lợi ích tác động thay thế ........................................................................... 10
2.1.1.1.1. Tiết kiệm thời gian .................................................................................. 10
2.1.1.1.2. Tiết kiệm giá trị thời gian của phương tiện vận tải ............................. 10
2.1.1.1.3. Tiết kiệm giá trị thời gian của hành khách........................................... 11
2.1.1.1.4. Tiết kiệm giá trị thời gian tiền lương tài xế .......................................... 12
2.1.1.1.5. Tiết kiệm giá trị thời gian hàng hóa ...................................................... 13
2.1.1.1.6. Chi phí vận hành ..................................................................................... 14
2.1.1.7. Giải phóng nguồn lực................................................................................. 14
2.1.1.2. Lợi ích tác động phát sinh ......................................................................... 16
2.1.1.3. Tăng trưởng kinh tế ................................................................................... 16
2.1.1.4. Giá trị đất tăng lên nhờ có dự án.............................................................. 16
2.1.2. CHI PHÍ KINH TẾ DỰ ÁN ......................................................................... 17
2.1.2.1 Chi phí đầu tư kinh tế................................................................................. 17
2.1.2.2. Chi phí hoạt động....................................................................................... 18
2.1.2.2.1. Chi phí quản lý ........................................................................................ 18
2.1.2.2.2 Chi phí duy tu bảo dưỡng cầu đường .................................................... 19
2.1.2.3 Chi phí ngoại tác dự án............................................................................... 20
2.1.2.3.1 Thu nhập nhân viên làm việc trực tiếp trên phà................................... 20
2.1.2.3.2. Thu nhập hộ gia đình kinh doanh quanh khu vực phà ....................... 20
2.1.2.3.3. Thu nhập của những hộ nông dân bị thu hồi đất................................. 20
2.1.3 Chi phí vốn kinh tế dự án .............................................................................. 20
2.1.4 MỘT SỐ CƠ SỞ KHÁC ............................................................................... 21
2.1.5 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH KINH TẾ CỦA DỰ ÁN ...................................... 23
2.2. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH .............................................................................. 24
2.2.1 Doanh thu tài chính........................................................................................ 24
2.2.2. Chi phí tài chính ............................................................................................ 24
2.2.2.1 Chi phí đầu tư và chi phí hoạt động .......................................................... 24
2.2.2.2 Phương thức huy động nguồn vốn đầu tư ................................................ 24
2.2.3 Chi phí vốn tài chính của dự án.................................................................... 26
2.2.4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH ........................................................ 26
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH RỦI RO VÀ PHÂN PHỐI....................................... 27
3.1 Phân tích độ nhạy.............................................................................................. 27
3.1.1 Phân tích độ nhạy một chiều khi chỉ có một biến số thay đổi.................... 27
3.1.1.1 Tốc độ tăng trưởng lưu lượng giao thông................................................ 27
3.1.1.2 Chi phí đầu tư.............................................................................................. 28
3.1.1.3 Chi phí quản lý ............................................................................................ 29
3.1.2 Phân tích độ nhạy hai chiều có sự kết hợp thay đổi của hai biến số ......... 30
3.1.2.1 Phân tích độ nhạy giữa tốc độ tăng trưởng lưu lượng và chi phí đầu tư30
3.1.2.2 Phân tích độ nhạy giữa chi phí quản lý và chi phí đầu tư....................... 32
3.1.2.3 Phân tích độ nhạy giữa tốc độ tăng trưởng lưu lượng và chi phí quản lý ................................................................................................................................... 33
3.2 Phân tích tình huống......................................................................................... 35
3.2.1. Tình huống 1: Mức phí được miễn thuế giá trị gia tăng (10%) ............... 35
3.2.2. Tình huống 2: Thay đổi định mức chi phi quản lý ........................................ 35
3.2.3. Tình huống 3 – Chi phí bảo trì thường xuyên được nhận trợ cấp ................. 36
3.3 PHÂN TÍCH MÔ PHỎNG MONTE CARLO............................................... 38
3.3.1 Biến giả định ................................................................................................... 38
3.3.2 Biến dự báo ..................................................................................................... 38
3.3.3 Kết quả phân tích mô phỏng mô hình kinh tế............................................. 39
3.3.4. Kết quả phân tích mô phỏng mô hình tài chính tài chính......................... 41
3.4 PHÂN TÍCH PHÂN PHỐI............................................................................... 43
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH .............................................. 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 47
‐ 1 ‐
CHƯƠNG 0 : MỞ ĐẦU
Trong hơn hai thập niên qua, tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình của Việt
Nam luôn duy trì mức trên 7%/năm đã góp phần cải thiện đáng kể đời sống kinh tế
xã hội của đất nước. Cho nên, nhu cầu về các điều kiện vật chất xã hội ngày càng
tăng so với nguồn cung xã hội. Một trong những thực trạng này là tình trạng ùn tắc
giao thông thường xuyên xảy ra ở khắp các tỉnh thành trên cả nước. Điều này đòi
hỏi Việt Nam cần có nguồn vốn đủ lớn tài trợ cho các dự án cơ sở hạ tầng giao
thông. Nhưng với nguồn lực hạn chế chính phủ cần có lựa chọn dự án đảm bảo hai
mục tiêu công bằng và phát triển đất nước. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, vai trò
công tác thẩm định dự án ngày càng quan trọng giúp chính phủ chọn lựa thích đáng
dự án cần xây dựng để cải thiện hiệu quả đầu tư công khắc phục hiện tượng đầu tư
dàn trãi các nguồn lực khan hiếm của xã hội. Bên cạnh đó, căn cứ vào kết quả thẩm
định các ban quản lý dự án giao thông chủ động kêu gọi nhà tài trợ trong và ngoài
nước tham gia góp vốn đầu tư thúc đẩy dự án sớm triển khai giải quyết kịp thời tình
trạng ùn tắc giao thông.
Đồng bằng sông Cửu Long là khu vực có hệ thống cơ sở hạ tầng kém phát
triển và việc lưu thông giữa các địa phương rất khó khăn do mạng lưới sông ngòi
chằng chịt phải sử dụng phà làm cầu nối. Thêm vào đó, tốc độ tăng dân số và tăng
trưởng nhanh của ngành công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản làm tăng nhu cầu
đi lại dẫn đến tình trạng ách tắc giao thông tại các bến phà. Để khơi thông lưu lượng
vận tải qua phà tại các tỉnh thành thuộc khu vực ĐBSCL cần phải thay thế phà bằng
cầu trong những tuyến đường huyết mạch. Do đó, chính phủ đã tổ chức hội nghị
chuyên đề về giao thông vận tải của khu vực ĐBSCL vào tháng 02 năm 2005 tại TP
Cần Thơ chọn ra các dự án cấp thiết cần xây dựng. Trong đó, dự án cầu Vàm Cống
là công trình ưu tiên triển khai xây dựng nhằm tránh tình trạng tắc nghẽn giao thông
xảy ra vào năm 2010 do vượt quá công suất vận chuyển của phà Vàm Cống. Ngoài
ra, dự án còn nằm trong qui hoạch tổng thể tuyến đường Hồ Chí Minh được đầu tư
xây dựng giải quyết tình trạng “thắt cổ chai” tuyến Quốc Lộ 1A. Tuy nhiên, đến
‐ 2 ‐
thời điểm hiện nay dự án cầu Vàm Cống vẫn đang trong giai đoạn được các nhà tài
trợ xem xét giải ngân vốn đầu tư.
Đề tài phân tích lợi ích và chi phí dự án cầu Vàm Cống mục đích đánh giá dự
án ra đời có mang lại hiệu quả cho nền kinh tế và khả thi về mặt tài chính không.
Bên cạnh đó, đánh giá mức độ bền vững của dự án trên các phương diện tài chính,
kinh tế và thời gian hoàn vốn của dự án. Trên cơ sở đó tìm ra giải pháp khắc phục
các rủi ro và các khuyến nghị chính sách nhằm vận động sự hỗ trợ từ chính phủ đảm
bảo dự án vững mạnh về mặt tài chính. Ngoài ra, đề tài tiến hành đánh giá liệu dự
án sử dụng nguồn vốn trái phiếu chính phủ có khả thi về mặt tài chính hay không,
để dự án có thể chủ động nguồn vốn đầu tư trong nước giải quyết kịp thời tình trạng
ùn tắc giao thông và giảm thiệt hại cho nền kinh tế.
Phương pháp tiếp cận xác định các nhân tố quan trọng xây dựng mô hình cơ
sở của dự án. Thu thập số liệu cho các nhân tố và sử dụng mô hình chiết khấu dòng
tiền để đánh giá tính khả thi dự án trên hai phương diện kinh tế và tài chính. Các
tiêu chí thẩm định được sử dụng để đánh giá tính khả thi dự án là giá trị hiện tại
ròng dương (NPV >0) và suất sinh lợi nội tại của dự án lớn hơn chi phí vốn bình
quân trọng số của dự án (IRR>WACC). Sử dụng công cụ phân tích rủi ro và độ
nhạy đánh giá mức độ bền vững về tính khả thi của dự án.
Khung phân tích lợi ích và chi phí đánh giá trên cơ sở so sánh giữa có dự án
và không có dự án. Đối với các dự án giao thông ra đời luôn tạo ra hai tác động ảnh
hưởng đến lưu lượng tham gia giao thông là tác động thay thế và tác động phát sinh.
Tác động thay thế của dự án thể hiện lưu lượng tham gia giao thông dự án không
đổi bởi vì dự án ra đời thay thế hoàn toàn dự án cũ. Tác động phát sinh làm tăng lưu
lượng vận tải do điều kiện vật chất dự án mới tốt hơn nên giảm chi phí cho người
tham gia giao thông.
Ưu điểm của đề tài vận dụng lý thuyết vào thực tiễn và tận dụng nguồn số
liệu phổ biến trên các phương tiện đại chúng. Khuyết điểm của đề tài nguồn số liệu
không thu thập đầy đủ và hạn chế về kiến thức chuyên môn trong ngành giao thông
vận tải nên đề tài sử dụng các giả định để tính toán. Điều này ảnh hưởng đến mức
‐ 3 ‐
độ chính xác kết quả của dự án. Tuy nhiên, để hạn chế những khuyết điểm này đề
tài căn cứ vào một số nghiên cứu tình huống của các dự án tương tự và các thông tư
qui định của nhà nước.
Tóm lại, xuất phát từ nhu cầu thực tiễn về công tác thẩm định dự án đầu tư
công. Đề tài phân tích lợi ích và chi phí dự án cầu Vàm Cống nhằm cung cấp thêm
thông tin về lợi ích dự án tạo ra cho tổng thể nền kinh tế. Bên cạnh đó, đề tài đưa ra
một số khuyến nghị chính sách kêu gọi sự hỗ trợ từ phía chính phủ để đảm bảo dự
án khả thi về mặt tài chính tạo động lực cho các nhà tài trợ vốn vay ODA sớm tiến
hành giải ngân vốn vay xây dựng nhằm mang lại hiệu quả tốt nhất cho nền kinh tế.
‐ 4 ‐
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN
1.1. GIỚI THIỆU DỰ ÁN
1.1.1. Cơ sở pháp lý dự án
Năm 2005, Bộ Giao Thông Vận Tải giao nhiệm vụ cho Tổng công ty tư vấn
thiết kế và GTVT (TEDI) tiến hành lập dự án đầu tư xây dựng cầu Vàm Cống
(Quyết định 432/QĐ-BGTVT ngày 18/02/2005). Kinh phí đầu tư xây dựng dự án
bằng nguồn vốn vay trái phiếu chính phủ (Báo cáo trả lời chất vấn của đại biểu quốc
hội số 7353/BGTVT-VP ngày 22/11/2005).
Năm 2007, nguồn kinh phí đầu tư xây dựng của dự án chuyển sang hình thức
kêu gọi hình thức vay hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) (Thông báo 306/TB-
BGTVT ngày 13/07/2007). Năm 2008, dự án đã được tiến hành lập hồ sơ kỹ thuật
chuẩn bị xây dựng (Quyết định 1736/QĐ-BGTVT ngày 17/06/2008). Đến nay, dự
án đang trong giai đoạn chờ giải ngân nguồn vốn ODA của Quỹ hỗ trợ phát triển
Hàn Quốc (EDCF).
1.1.2. Phạm vi và qui mô dự án
Vị trí điểm giao giữa quốc lộ 80 thuộc địa phận xã An Hòa huyện Lấp Vò
tỉnh Đồng Tháp và điểm nối với Dự án Lộ Tẻ - Rạch Sỏi thuộc xã Thới Thạnh
huyện Thốt Nốt, TP Cần Thơ. Có ba nút điểm giao liên thông với quốc lộ 80, QL 54
và QL 91(Ban QLDA Mỹ Thuận (06/2008) [1]).
Qui mô: 4 làn xe. Chiều rộng: 22.5 mét. Chiều dài: 2.753 mét.
Tổng chiều dài toàn tuyến: 9,3Km.
Thời gian xây dựng: 4 năm.
Cầu Vàm Cống thiết kế dạng cầu dây văng dầm thép tiết diện chữ I liên hợp
bản mặt cầu BTCT (Ban QLDA Mỹ Thuận (06/2008) [1]).
Mặt đường: mặt đường cấp cao loại A, lớp mặt bê tông nhựa có
Eyc=1.910daN/cm2 (Ban QLDA Mỹ Thuận (06/2008) [1]).
‐ 5 ‐
Đường dẫn: thiết kế theo tiêu chuẩn đường ô tô cao tốc TCVN5729-1997 cấp
80, tốc độ thiết kế 80Km/h (Ban QLDA Mỹ Thuận (06/2008), [1]).
Tổng kinh phí đầu tư : 278,9 triệu USD
Chi phí xây dựng : 201,67 triệu USD
Phần cầu : 144,45 triệu USD
Phần đường dẫn : 57,22 triệu USD
Chi phí GPMB : 15,66 triệu USD
Dự phòng : 46,51 triệu USD
Chi phí khác : 15,06 triệu USD
Nguồn: Ban QLDA Mỹ Thuận (06/2008) [1].
Tổ chức thực hiện dự án: Bộ giao thông vận tải làm chủ đầu tư.
Cơ quan đại diện: Ban quản lý dự án Mỹ Thuận.
1.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Phân tích lợi ích và chi phí của một dự án căn cứ vào việc xác định các yếu
tố đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng đến quyết định chấp nhận hay loại bỏ dự án.
Trong đó, các yếu tố lợi ích được xác định tùy theo ảnh hưởng của chúng đến mục
tiêu chủ yếu của dự án và chi phí xác định dựa vào chi chi phí cơ hội. Cho nên, dự
án được chấp nhận theo quan điểm của quốc gia có thể đảm bảo nguồn lực sử dụng
cho dự án đó nhận được kết quả tốt nhất(Lyn Squire & Herman G.Van Der Tak
(1994) [6], tr. 21 - 25).
Hai phương diện phân tích lợi ích và chi phí của dự án là kinh tế và tài chính.
Phân tích kinh tế dự án về hình thức giống phân tích tài chính đều đánh giá lợi
nhuận của đầu tư. Nhưng phân tích tài chính xác định lợi ích ròng dự án bằng tiền
tích góp được từ việc đầu tư dự án. Trong khi phân tích kinh tế xem lợi ích ròng tạo
ra từ dự án là hiệu quả mang lại cho toàn bộ nền kinh tế. Sự khác biệt giữa lợi ích
ròng kinh tế và lợi ích ròng tài chính là giá phản ánh được tính toán thông qua hệ số
chuyển đổi từ giá tài chính sang giá kinh tế(Lyn Squire & Herman G.Van Der Tak
(1994) [6], tr. 21-25).
‐ 6 ‐
1.2.1 Kỹ thuật phân tích
Phân tích kinh tế là xem xét lợi ích ròng của dự án mang lại cho toàn bộ nền
kinh tế.
Phân tích tài chính dựa vào phân tích luồng tiền ròng thông qua việc ước tính
lượng tiền mặt mà dự án tạo ra trừ đi lượng tiền mặt có thể cần chi để duy trì hoạt
động dự án (Pedro Belli, Jock R.Anderson, Howard N.Barnum, John A.Dixon &
Jee-Peng Tan (2002) [5], tr. 31-35).
Hệ số chuyển đổi xác định căn cứ vào tính chất hàng ngoại thương hay hàng
phi ngoại thương và mục tiêu điều hành chính sách đối với mức độ sẵn có của
nguồn lực sản xuất ra mặt hàng đó. Giá tài chính chỉ phán ánh đúng giá trị kinh tế
đối với nguồn lực thực của xã hội khan hiếm. Mặt khác, do thất bại thị trường hàng
hóa như độc quyền, thông tin bất cân xứng, ngoại tác và hàng hóa công nên có sai
lệch giữa giá tài chính và giá kinh tế hàng hóa. Chẳng hạn, hàng ngoại thương do
chịu ảnh hưởng rất nhiều các chính sách thương mại giữa các quốc gia tham gia
ngoại thương nên có sai lệch giữa giá kinh tế và tài chính. Nhưng trong bối cảnh
nền kinh tế Việt Nam đã gia nhập vào WTO nên thuế ngoại thương đối với các hàng
hóa gần như bằng 0%. Đối với hàng hóa phi ngoại thương chịu tác động duy nhất
các chính sách của chính phủ sở tại. Vì vậy, hệ số chuyển đổi hàng hóa ngoại
thương và phi ngoại thương căn cứ vào chính sách thuế hàng hóa đó. (Glenn
P.Jenkins & Arnold C.Harberger (1995) [7], Chương 8 và Chương 10)
1.2.2 Khung phân tích lợi ích và chi phí
Khung phân tích lợi ích và chi phí đánh giá trên cơ sở so sánh giữa có dự án
và không có dự án. Giả định nhu cầu vượt sông tại khu vực này được biểu diễn bằng
đường cầu D. Khi chưa có dự án, với mức chi phí vượt sông là Co lưu lượng vận tải
qua phà Qo được gọi là lưu lượng bình thường hay lưu lượng gốc. Dự án ra đời
giảm tắc nghẽn giao thông và chi phí vận hành khi chờ đợi phà làm chi phí giảm từ
Co đến C1. Theo qui luật cung cầu đối với hàng hóa thông thường chi phí giảm dẫn
đến lưu lượng giao thông tăng từ Qo lên Q1. Dự án ra đời tạo ra hai hai tác động
‐ 7 ‐
làm lưu lượng giao thông tăng từ Qo lên Q1 là tác động thay thế (thay cầu bằng
phà) và tác động phát sinh (tiết kiệm chi phí nên thu hút các phương tiện đi ở các
tuyến phà khác chuyển sang đi qua cầu). Khi đó, lợi ích ròng của đối tượng chịu tác
động thay thế là Qo(Co-C1) và lợi ích ròng của đối tượng chịu tác động phát sinh là
½(Q1-Qo)(Co-C1). Tổng lợi ích ròng dự án bằng tổng lợi ích ròng của các đối
tượng chịu tác động thay thế và tác động phát sinh. (Pedro Belli, Jock R.Anderson,
So
Sp
Eo
Co
E1
C1
Chi phí đối với các loại phương tiện lưu thông
D
Qo Q1
Lưu lượng phương tiện
Howard N.Barnum, John A.Dixon & Jee-Peng Tan (2002) [5], tr. 163-193).
Đồ thị 1-1 : Minh họa khung phân tích lợi ích và chi phí
- Trục tung biểu thị chi phí người sử dụng phương tiện lưu thông qua phà –
cầu: chi phí vận hành, thời gian đi lại, chi phí của tai nạn và lệ phí trong một năm.
- Trục hoành biểu thị số lượng phương tiện giao thông đi lại qua phà – cầu
trong một năm.
‐ 8 ‐
1.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH TẾ VÀ NHU CẦU VẬN TẢI KHU
VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG.
1.3.1 Tình hình kinh tế xã hội Đồng Bằng Sông Cửu Long
Đồng bằng sông Cửu Long là vựa gạo lớn nhất nước chiếm 95% tỷ lệ sản lượng gạo xuất khẩu của cả nước1 góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của vùng.
Trong đó một số địa phương như An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ và Kiên Giang có
tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn duy trì mức cao từ 9% - 14% (Phụ lục 1). Kinh tế
phát triển đã làm cải thiện đáng kể đời sống của người dân và tạo ra bước nhảy vọt
về tốc độ tăng trưởng lưu lượng vận chuyển hàng hóa và hành khách trung bình
hàng năm của các tỉnh này giai đoạn 2000 – 2007 đạt trên 10% (Phụ lục 3 và 5). Dự
báo giai đoạn từ năm 2010 – 2025, tốc độ tăng trưởng kinh tế của ĐBSCL sẽ tiếp
tục được duy trì trên 5%/năm nhờ chính sách hỗ trợ của chính phủ trong việc thực
hiện chiến lược phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững và từng bước chuyển
dịch sang phát triển các ngành sản xuất chế biến nông sản.
1.3.2 Thực trạng giao thông tại bến phà Vàm Cống
Theo số liệu thu thập giai đoạn 2005 – 2009, tốc độ tăng trưởng lưu lượng
phương tiện vận tải bình quân hàng năm của phà Vàm Cống là 6,16%/năm (Phụ lục
8). Các phương tiện vận tải qua phà chủ yếu bao gồm xe 2-3 bánh, xe tải và xe buýt.
Trong đó, lưu lương vận chuyển bằng xe ô tô chiếm 73,74%; xe 2-3 bánh chiếm
26,26% tính theo tỷ lệ qui đổi sang PCU tương đương với lưu lượng hành khách
trung bình hàng năm đạt 7 triệu lượt khách và 3 triệu tấn hàng hóa (Phụ lục 8).
Trong những năm gần đây, giao thông tại bến phà Vàm Cống thường xảy ra
tình trạng kẹt phà vào các giờ cao điểm như ban đêm, ngày lễ, thứ bảy và chủ nhật.
Qua các cuộc khảo sát thực tế cho thấy vào giờ cao điểm mỗi phương tiện vận tải
qua phà mất 1 giờ 30 phút. Thêm vào đó, hệ thống đường nông thôn khu vực
ĐBSCL được cải thiện giúp việc đi lại thuận tiện nên dự báo tương lai tình trạng kẹt
1 Nguồn:http://dautumekong.vn/index.php/vi/joomla-license truy cập 05/2010
phà sẽ thường xuyên xảy ra và kéo dài hơn.
‐ 9 ‐
1.3.3 Phân tích nhu cầu lưu lượng vận tải dự án
Căn cứ vào hệ số co giãn cầu vận tải theo GDP và tốc độ tăng trưởng GDP
của khu vực lân cận của dự án có thể dự báo tốc độ tăng trưởng qua cầu Vàm Cống
bình quân hàng năm từ năm 2010-2044 là 5,04%/năm (Phụ lục 10). Tuy nhiên, dự
án ra đời giúp tiết kiệm chi phí vượt sông cho các phương tiện vận tải nên căn cứ
vào khung phân tích lợi ích và chi phí có thể dự báo tốc độ tăng trưởng lưu lượng
vận tải trung bình qua cầu Vàm Cống là 6,14%/năm (Phụ lục 10). Cơ sở dự báo về
tốc độ tăng trưởng lưu lượng vận tải qua cầu Vàm Cống căn cứ vào tốc độ tăng
trưởng lưu lương vận tải thay thế giữa phà và cầu và lưu lượng vận tải phát sinh.
Dự báo tốc độ tăng trưởng lưu lượng thay thế căn cứ vào tốc độ tăng trưởng
lưu lượng vận tải hàng năm qua phà Vàm Cống. Theo dự báo của tốc độ tăng
trưởng lưu lượng vận tải theo hệ số co giãn cầu vận tải theo GDP, tốc độ tăng
trưởng lưu lượng thay thế từ 2010 đến 2015 tiếp tục được duy trì là 6,16%/năm.
Nhưng từ năm 2016 trở đi, tốc độ tăng trưởng lưu lượng thay thế dự báo giảm do
tốc độ tăng trưởng GDP của khu vực lân cận dự án giảm. Khi đó, tốc độ tăng trưởng
lưu lượng thay thế bằng tốc độ tăng trưởng lưu lượng vận tải theo hệ số co giãn cầu
vận tải GDP (Phụ lục 10).
Dự báo tốc độ tăng trưởng lưu lượng phát sinh vào năm 2014 là 8%/năm giả
định dự án hoàn thành vào năm 2013. Tốc độ dự báo này tính trên cơ sơ tổng mức
chênh lệch giữa tốc độ tăng trưởng lưu lượng theo hệ số co giãn cầu vận tải theo
GDP và tốc độ tăng trưởng lưu lượng thay thế từ năm 2010 – 2013 cộng thêm 40%
tốc độ tăng trưởng lưu lượng thay thế năm 2014 (theo thực trạng về tốc độ tăng
trưởng lưu lượng qua phà năm 2009 tăng đột biến lên mức 48%/năm (Phụ lục 8)).
Giai đoạn từ 2014 trở về sau, tốc độ tăng trưởng lưu lượng thay thế bằng 40% tốc
độ tăng trưởng lưu lượng thay thế (Phụ lục 10).
Như vậy, dự án ra đời giải quyết tình trạng quá tải năng lực vận chuyển phà
Vàm Cống và góp phần rút ngắn thời gian vận tải cho toàn tuyến từ TPHCM đến
An Giang, Kiên Giang và Cần Thơ tạo sức hút khách du lịch đến với các địa danh
nổi tiếng của các địa phương này.
‐ 10 ‐
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH KINH TẾ VÀ TÀI CHÍNH DỰ ÁN
2.1. PHÂN TÍCH KINH TẾ
Mục đích phân tích kinh tế là đánh giá lợi ích và thiệt hại dự án tạo ra trong
tổng thể nền kinh tế. Nếu lợi ích xã hội vượt qua chi phí hoạt động và đầu tư thì dự
án chấp nhận về mặt kinh tế xứng đáng được lựa chọn đầu tư xây dựng.
2.1.1. LỢI ÍCH KINH TẾ CỦA DỰ ÁN
Lợi ích kinh tế của dự án phân tích trên cơ sở lợi ích kinh tế chịu tác động
thay thế và tác động phát sinh.
2.1.1.1. Lợi ích tác động thay thế
2.1.1.1.1. Tiết kiệm thời gian
Trước khi có dự án các phương tiện vận tải dùng phương tiện phà để vượt
sông và thời gian bình quân mỗi chiếc phà vượt sông mất khoảng 20 phút. Đối với
các phương tiện ô tô thời gian vượt sông phát sinh thêm thời gian chờ đợi nên thời
gian vượt sông bình quân của mỗi phương tiện ô tô mất khoảng 40 phút vào những giờ không cao điểm2. Khi có dự án thời gian vượt sông của các phương tiện vận tải
chỉ mất 1 phút dừng tại trạm soát vé và thời gian đi hết quãng đường 2,753km. Căn
cứ theo quyết định số 05/2007/QĐ-BGTVT và tốc độ thiết kế đường dẫn dự án, các
phương tiện qua cầu giả định được điều khiển với vận tốc 40km/h nên kết quả tổng
thời gian vượt sông mỗi phương tiện vận tải mất 5 phút. Như vậy, dự án ra đời tiết
kiệm thời gian cho mỗi phương tiện vượt sông bằng ô tô là 35 phút. Đối với phương
tiện xe 2-3 bánh dễ dàng di chuyển thời gian tiết kiệm là 15 phút.
2.1.1.1.2. Tiết kiệm giá trị thời gian của phương tiện vận tải
Trong điều kiện hoạt động vận tải hiệu quả, nếu thời gian đi lại trên cùng
2 Nguồn: http://www.thanhnien.com.vn/news/Pages/201008/20100221002821.aspx truy cập ngày 18/03/2010.
quãng đường càng được rút ngắn thì các phương tiện vận tải sẽ hoạt động nhiều
‐ 11 ‐
chuyến trong ngày. Vì vậy, dự án ra đời làm tiết kiệm thời gian nên tạo ra tiết kiệm
giá trị thời gian của phương tiện vận tải.
Cách ước lượng tiết kiệm giá trị thời gian phương tiện vận tải: theo nguyên
tắc kế toán thời gian hoàn vốn của phương tiện vận tải căn cứ vào thời gian khấu
hao và giá trị đầu tư của phương tiện vận tải. Theo qui định của Bộ Tài Chính (Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC), thời gian khấu hao đối với phương tiện vận tải
tối đa 6 năm tương đương 16.140 giờ với giả định bình quân số ngày hoạt động
hàng năm là 269 ngày/năm (một tháng mỗi phương tiện vận tải nghỉ 8 ngày để duy
tu bảo dưỡng) và số giờ hoạt động của các phương tiện vận tải là 10 giờ/ngày. Tuy
nhiên, theo khảo sát số chuyến hoạt động trong ngày của xe khách Mai Linh dưới
25 chỗ cho thấy số giờ hoạt động là 20 giờ/ngày nên giá trị kinh tế của phương tiện
vận tải này sẽ được nhân đôi. Kết quả tiết kiệm giá trị thời gian tính theo giá năm
2010 đối với xe buýt là 20.964 VNĐ/chiếc, xe tải dưới 5 tấn 6.262 VNĐ/chiếc, xe
tải trên 5 tấn 10.767 VNĐ/chiếc và được điều chỉnh theo tỷ lệ lạm phát VNĐ (Phụ
lục 11). Đối với phương tiện xe 2-3 bánh do bao gồm nhiều loại xe mô tô, xe công
nông và nhiều loại xe ba bánh khác nên giả định lưu lượng xe 2-3 bánh không phải
xe mô tô chiếm 50% tổng lưu lượng xe 2-3 bánh và có giá trị thời gian của phương
tiện này bằng giá trị thời gian của xe tải dưới 5 tấn.
2.1.1.1.3. Tiết kiệm giá trị thời gian của hành khách
Theo khảo sát thực tế hành khách qua phà Vàm Cống bao gồm hành khách đi
xe ô tô, xe buýt và xe môtô. Giả định số lượng người đi xe ô tô dưới 7 chỗ ngồi là 2
người, xe buýt dưới 25 chỗ là 11 người, xe buýt dưới 31 chỗ là 20 người và xe buýt
dưới 50 chỗ là 40 người. Trong đó, đối với hành khách đi xe buýt thường là khách
du lịch ngắn ngày hay hành khách đi với mục đích kinh doanh, thăm viếng nên thời
gian đối với lượng hành khách này rất quan trọng. Với lượng hành khách xe 2-3
bánh thường là công nhân viên hay công nhân làm việc trong các nhà máy chế biến
đông lạnh thủy sản lận cận bến phà nên thời gian đối với họ rất quan trọng. Vì vậy,
tất cả hành khách yếu tố thời gian rất quan trọng để phục vụ nhu cầu khác nhau cho
từng đối tượng và họ có thể sẵn lòng chi trả bằng tiền để rút ngắn thời gian chờ đợi.
‐ 12 ‐
Cho nên, dự án ra đời rút ngắn thời gian đã tạo ra giá trị thời gian tiết kiệm cho
hành khách.
Cách ước lượng giá trị tiết kiệm thời gian của hành khách: mức độ sẵn lòng
chi trả để rút ngắn thời gian chờ của hành khách căn cứ theo thu nhập hành khách.
Đối với hành khách là công nhân viên thu nhập bình quân được tính trên cơ sở thu
nhập bình quân tối thiểu công nhân làm việc trong các nhà máy chế biến. Theo khảo
sát thực tế một số đối tượng công nhân viên làm việc tại Cty CP chế biến xuất nhập
khẩu thủy sản Nam Việt cho thấy thu nhập bình quân của họ là 2.500.000 đồng
người/tháng. Thu nhập bình quân của mỗi hành khách đi xe buýt tính theo thu nhập
trung bình của Việt Nam do EIU dự báo từ năm 2010 đến 2014. Riêng đối với hành
khách đi xe ô tô thường có thu nhập cao nhất nước và có thu nhập bằng nhau nên sẽ
căn cứ vào giá trị thời gian được tính toán của MVA và Nguyễn Xuân Thành
(Nguyễn Xuân Thành (2009) [10], phụ lục 10). Nếu hành khách được xem là người
lao động làm việc 8 giờ/ngày và bình quân một tháng có 22 ngày thì giá trị thời gian
hành khách vào năm 2010 đối với xe 2-3 bánh là 237 đồng/phút, hành khách xe ô tô
là 280 đồng/phút và hành khách xe buýt năm 2014 là 237 đồng/phút (Phụ lục 17,
tr.2). Tiết kiệm giá trị thời gian hành khách được tính căn cứ vào thời gian tiết kiệm
của từng đối tượng và điều chỉnh theo chỉ số giá VNĐ 3 năm 1 lần (Phụ lục 18).
Thông qua các công trình nghiên cứu trên thế giới giá trị tiết kiệm thời gian chờ đợi
của hành khách được mặc định cao hơn 50% so với giá trị thời gian hành khách tiết
kiệm (Pedro Belli, Jock R.Anderson, Howard N.Barnum, John A.Dixon & Jee-Peng
Tan (2002) [5], tr. 176-177).
2.1.1.1.4. Tiết kiệm giá trị thời gian tiền lương tài xế
Dự án ra đời tiết kiệm thời gian vượt sông làm tăng số chuyến hoạt động
trong ngày (tháng) dẫn đến thu nhập của tài xế tăng. Đặc biệt, đối với các tài xế hoạt
động trên những tuyến đường dài hàng trăm km phải mất hơn 10 giờ cho cả chuyến
đi và về thì thời gian được rút ngắn sẽ giúp họ sớm được nghỉ ngơi hay làm công
‐ 13 ‐
việc khác. Dự án ra đời tiết kiệm thời gian nên giúp rút ngắn thời gian hoạt động
cho tài xế làm tăng lợi ích cho họ.
Cách ước lượng tiết kiệm giá trị thời gian tiền lương tài xế: theo khảo sát
thực tế tại bến phà các phương tiện vận tải qua phà Vàm Cống chủ yếu là những
chuyến xe vận chuyển liên tỉnh chuyên chở hành khách và hàng hóa nên thu nhập
của tài xế được tính theo chuyến hoạt động. Trên cơ sở đó, mô hình giả định thu
nhập các tài xế xe tải và xe buýt là bằng nhau. Theo thông tin được cung cấp từ tài
xế xe Mai Linh (12/2009), bình quân các tài xế xe buýt chạy trung bình 18
chuyến/tháng với thu nhập mỗi chuyến 177.000 đồng cho toàn tuyến từ Long
Xuyên – TPHCM cộng thêm khoảng lương cố định 1.320.000 đồng/tháng. Tổng thu
nhập bình quân hàng tháng của tài xế là 4.506.000 đồng/tháng. Kết quả tính toán giá
trị thời gian tiền lương tài xế là 25.033 đồng/giờ tương đương tiết kiệm giá trị thời
gian tiền lương tài xế năm 2009 là 14.549 đồng/người. Ngoài ra, tiết kiệm giá trị
thời gian đối với số lượng người điều khiển phương tiện xe 2-3 bánh (tính theo lưu
lương được qui đổi sang PCU) giả định bằng tiết kiệm giá trị thời gian tiền lương tài
xế. Mỗi phương tiện vận tải hành khách và hàng hóa giả định chỉ có một tài xế
không có phụ xế và tiền lương tài xế được điều chỉnh 3 năm 1 lần.
2.1.1.1.5. Tiết kiệm giá trị thời gian hàng hóa
Giá trị hàng hóa chịu tác động bởi hai yếu tố hạn sử dụng và việc thu hồi chi
phí vốn sản xuất sản phẩm đó. Cho nên, nếu hàng hóa được sớm tiếp cận với thị
trường tiêu thụ sẽ giúp thu hồi nhanh nguồn vốn đầu tư sản xuất và giảm rủi ro về
thời hạn sử dụng. Vậy dự án ra đời tạo điều kiện hàng hóa sớm tiếp cận với thị
trường nên tạo ra giá trị tiết kiệm thời gian hàng hóa và góp phần làm tăng lợi ích
cho cả nền kinh tế.
Cách ước lượng tiết kiệm giá trị thời gian hàng hóa: căn cứ trên cơ sở chi phí
cơ hội của vốn lưu động đầu tư và thời gian sử dụng của hàng hóa sản xuất công
nghiệp (do thông thường các hàng hóa công nghiệp ĐBSCL vận chuyển bằng
đường bộ. Đối với hàng nông sản như gạo và lúa chuyên chở chủ yếu bằng đường
thủy). Giả định thời gian sử dụng hàng hóa công nghiệp tối đa 12 tháng (8.640 giờ)
‐ 14 ‐
và mức lãi suất cho nhu cầu vốn lưu động giả định 12%/năm. Giá trị mỗi tấn hàng
hóa sản xuất công nghiệp theo số liệu thống kê năm 2007 là 6,1 triệu đồng. Kết quả
tính toán được giá trị thời gian cho 1 tấn hàng hóa theo giá năm 2009 là 1.007
đồng/giờ tương đương tiết kiệm giá trị thời gian hàng hóa dự án là 585 đồng/tấn và
được điều chỉnh theo chỉ số giá VNĐ (Phụ lục 13 và Phụ lục 17, tr.1).
2.1.1.1.6. Chi phí vận hành
Trong khoảng thời gian chờ đợi qua phà giả định các loại phương tiện ô tô
vẫn hoạt động để vận hành máy điều hòa phục vụ hành khách và bảo quản hàng hóa
đông lạnh. Khi dự án ra đời rút ngắn thời gian vượt sông nên các phương tiện vận
tải không tiêu tốn nhiên liệu cho thời gian chờ đợi qua phà làm giải phóng nguồn
nhiên liệu hoạt động dẫn đến giảm chi phí vận hành cho chủ phương tiện. Khi
không sử dụng phà làm phương tiện vượt sông, các phương tiện vận tải phải tiêu tốn
chi phí vận hành cho quãng đường 2,753km. Cho nên, tiết kiệm chi phí vận hành
bằng hiệu số giữa tiết kiệm thời gian chi phí vận hành và chi phí vận hành 2,753km.
Cách ước lượng chi phí vận hành (tính trên cơ sở tiêu hao nhiên liệu theo lưu
lượng vận tải là PCU): căn cứ vào chi phí vận hành của xe ô tô dưới 7 chỗ ngồi.
Theo thông số kỹ thuật của xe ô tô, số lít nguyên liệu tiêu thụ bình quân là 8 lít cho
quãng đường 100Km nhưng trong điều kiện nội ô thì số nguyên liệu này có thể tăng
lên 14 lít (www.dantri.com.vn). Giả định vận tốc trung bình xe chạy trong nội ô là
40Km/h. Kết quả tính toán tiết kiệm chi phí vận hành tính theo giá nhiên liệu tháng
03 năm 2010 là 18.323VNĐ/PCU và điều chỉnh theo chỉ số giá VNĐ (Phụ lục 12 và
Phụ lục 17, tr.1).
2.1.1.7. Giải phóng nguồn lực
Khi dự án cầu Vàm Cống đi vào hoạt động thay thế bến phà Vàm Cống sẽ
tiết kiệm được nguồn nhiên liệu sử dụng để hoạt động phà. Bên cạnh đó, để đáp ứng
nhu cầu vận tải không vượt quá 40 phút khi lưu lượng vận tải tăng thì đòi hỏi phải
đầu tư thêm phà và cầu phao. Cho nên, nguồn nhiên liệu được giải phóng và chi phí
đầu tư thêm phà đã giúp tiết kiệm nguồn tài nguyên khai thác cho xã hội góp phần
‐ 15 ‐
làm giảm tình trạng ô nhiễm môi trường. Đồng thời, dự án ra đời còn giải phóng
nguồn lực con người và nguyên nhiên liệu sửa chữa thường xuyên của phà.
Theo số liệu thu thập tại bến phà Vàm Cống hoạt động phà sử dụng dầu
deisel và nhớt 40, bình quân hoạt động của mỗi chuyến phà chuyên chở tối đa là 22
PCU và số lượng nhiên liệu sử dụng cho mỗi chuyến bao gồm dầu deisel
5,45lít/chuyến, nhớt là 0,05lít/chuyến (Phụ lục 14). Đối với phà hoạt động vào ban
đêm cần phải sử dụng hệ thống máy điện nên tổng mức tiêu tốn nhiên liệu dầu phục
vụ cho máy đèn hàng năm chiếm 9,69% tổng số nhiên liệu dầu sử dụng cho hoạt
động vận chuyển tính theo năm 2009. Chi phí quản lý và sửa chữa thường xuyên chiếm khoảng 18% doanh thu từ vé3. Nhưng với mức phí qua phà được điều chỉnh
vào năm 2006 là 12.000 đồng/ô tô và được điều chỉnh 5 năm 1 lần nên giả định mức
phí qua cầu và phà khi đi vào hoạt động bằng nhau. Giá nhiên liệu tiêu thụ hoạt
động phà sử dụng theo giá thực tế tháng 03 năm 2010 và được điều chỉnh theo lạm
phát VNĐ. Bên cạnh đó, kinh phí hoạt động phà không nhận trợ cấp của chính phủ
nên giá trị nguồn lực tính theo giá tài chính cũng chính là giá trị nguồn lực kinh tế.
Cách ước lượng số lượng phà cần đầu tư mới hàng năm căn cứ vào lưu lượng
vận tải và số chuyến hoạt động phà hoạt động tại bến phà Vàm Cống năm 2009. Kết
quả tính toán được cứ mỗi chuyến phà chuyên chở tối đa 22 PCU và mất 20 phút
vượt sông. Điều đó có nghĩa là một giờ một chiếc phà vận chuyển được 66 PCU nên
với lưu lượng năm 2009 số chiếc phà phải hoạt động cùng lúc là 7 chiếc. Với lưu
lượng dự báo từ năm 2010 đến năm 2044, để đáp ứng nhu cầu vận chuyển cần phải
đầu tư thêm 1 chiếc phà hàng năm với chi phí đầu tư kinh tế là 5,4 triệu Rupees
(Hans A.Adler, Economics of Transport Projects A manual with case studies [16],
pp 111) tương đương 115.394 USD (tỷ giá USD/Rupees=0,021USD). Bên cạnh đó,
khi đầu tư mới 2 chiếc phà cần đầu tư nâng cấp mở rộng cầu phao với chi phí đầu tư
kinh tế là 1,5 triệu Repees (Hans A.Adler, Economics of Transport Projects A
3 Nguồn : http://www.itd.com.vn/news/vn/10/78/.html truy cập ngày 13/04/2010.
manual with case studies [16], pp 111) tương đương 32.064 USD.
‐ 16 ‐
2.1.1.2. Lợi ích tác động phát sinh
Lợi ích tác động phát sinh dự án tạo ra cho các đối tượng tham gia giao
thông chịu tác động phát sinh giống lợi ích của các đối tượng chịu tác động thay
thế. Theo khung phân tích lợi ích và chi phí, lợi ích tác động phát sinh của dự án
bao gồm giá trị thời gian và chi phí vận hành của các đối tượng tham gia giao thông
được ước tính theo công thức sau:
Lợi ích ròng phát sinh=½ x Lưu lượng phát sinh x Tiết kiệm giá trị thời gian/CPVH
2.1.1.3. Tăng trưởng kinh tế
Dự án xây dựng cầu Vàm Cống cần nhiều nguồn lực con người và nguyên
vật liệu xây dựng nên sẽ góp phần tạo ra nhiều việc làm mới. Thêm vào đó, dự án
khi đưa vào hoạt động sẽ tiết kiệm chi phí vận chuyển tạo động lực thúc đẩy cho
việc giao thương hàng hóa giữa các địa phương giúp nâng cao giá trị nông sản và
thu nhập cho người nông dân. Đối với điều kiện sống chưa cao của người dân vùng
nông thôn khu vực ĐBSCL, thu nhập tăng kéo theo tăng nhu cầu mua sắm thiết bị
phục vụ cuộc sống. Vì vậy, dự án ra đời đã làm tăng nhu cầu tiêu dùng và đầu tư mở
rộng sản xuất trong nước nên góp phần thúc đẩy tăng trưởng của nền kinh tế. Tuy
nhiên, lợi ích tăng trưởng kinh tế do tác động lan tỏa và kéo dài nên khó được lượng
hóa thành tiền trong thời gian ngắn.
2.1.1.4. Giá trị đất tăng lên nhờ có dự án
Giá trị đất tăng lên nhờ có dự án không được lượng hóa thành tiền trong mô
hình phân tích kinh tế do dự án nằm trong tổng thể tổng thể tuyến đường Hồ Chí
Minh bắt đầu từ vị trí Mỹ An Cao Lãnh đến lộ tẻ Rạch Giá Kiên Giang. Hơn nữa,
giá trị đất tăng lên nhờ có dự án là một tác động lan tỏa và cần thời gian dài để
lượng hóa thành tiền nên đề tài bỏ qua giá trị lợi ích này của dự án. Tuy nhiên, đối
với các dự án cầu hoàn thành như cầu Rạch Miễu, cầu Mỹ Thuận luôn tạo ra giá trị
đất tăng thêm từ 50% đến 100%.
‐ 17 ‐
Ngoài ra, mô hình bỏ qua chi phí vận hành tàu thuyền qua khu vực phà do
ảnh hưởng của hoạt động phà qua lại thường xuyên dẫn đến ách tắc giao thông thủy.
Nhưng tình trạng ách tắc giao thông đường thủy tại khu vực phà hoạt động chưa xảy
ra đáng kể nên mô hình không lượng hóa lợi ích này khi dự án ra đời.
2.1.2. CHI PHÍ KINH TẾ DỰ ÁN
2.1.2.1 Chi phí đầu tư kinh tế
Chi phí đầu tư kinh tế dự án được tính toán trên cơ sở chi phí đầu tư tài chính
của dự án có điều chỉnh theo tỷ lệ lạm phát nhân với hệ số chuyển đổi giữa giá tài
chính và giá kinh tế.
Cơ cấu chi phí đầu tư tài chính bao gồm hạng mục chi phí xây dựng (cầu và
đường), chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí khác và dự phòng. Để xác định hệ số
chuyển đổi chi phí đầu tư cho từng hạng mục cần xem xét chủng loại hàng hóa sử
dụng. Cụ thể:
Chi phí xây dựng đường và cầu bao gồm các khoản chi cho nguyên vật liệu,
mua sắm máy móc thiết bị và thuê nhân công. Thông tin cụ thể về số lượng, số tiền
cho từng hạng mục trong chi phí xây dựng cầu và đường không thu thập được. Cho
nên, mô hình giả định các hạng mục này được phân bổ theo tỷ lệ 87% tổng chi phí
xây dựng là nguyên vật liệu, mua sắm và thuê máy móc thiết bị chiếm 8%, còn lại
nhân công chiếm 5% tổng chi phí xây dựng (Trần Việt Thắng, Nguyễn Thị Bích Hà,
Võ Thị Tuyết Anh (2000) [12],Chương 2 mục Chi phí, phần a Chi phí đầu tư, tr. 8).
Hệ số chuyển đổi nguyên vật liệu : theo mục 1.2.1 phần hệ số chuyển đổi đã
trình bày căn cứ vào mức thuế giá trị gia tăng của nguyên vật liệu xây dựng. Theo thông tư 131/2008/TT-BTC4 mức thuế suất nguyên vật liệu là 10% nên mô hình giả
định hệ số chuyển đổi cho nguyên vật liệu kể cả hàng ngoại thương và phi ngoại
4 Nguồn : giaxaydung.vn /diendan/bo-tai-chinh/17835-thong-tu-so-131-2008-tt-btc-ngay-26-12-2008-huong- dan-thuc-hien-thue-gia-tri-gia-tang-theo-danh-muc-hang-hoa-cua-bieu-thue-nhap-khau-uu-dai.html truy cập ngày 30/12/2009.
thương bằng 90,9%.
‐ 18 ‐
Hệ số chuyển đổi lao động : dự án có kỹ thuật xây dựng phức tạp đòi hỏi đội
ngũ lao động có tay nghề nhưng cũng có thể thuê mướn số lượng ít lao động không
tay nghề phục vụ những công việc đơn giản. Cho nên, giả định chi phí nhân công
lao động không tay nghề chiếm 15% tổng chi phí nhân công (Nguyễn Xuân Thành
(2009) [10]).
Hệ số chuyển đổi lao động không tay nghề: theo thông tin thu thập được tại
địa phương xây dựng dự án mức thu nhập của các đối tượng lao động không tay
nghề làm việc trong các công trình xây dựng dân dụng bằng mức thu nhập họ làm
được trong các lĩnh vực khác như nông nghiệp, khuân vác tại các nhà máy xay xát
gạo xuất khẩu. Cho nên hệ số chuyển đội lao động không tay nghề tính theo tỷ lệ
thất nghiệp hàng năm và bằng 94% (Phụ lục 15). Đối với lao động có tay nghề nếu
giả định đối tượng lao động dễ luân chuyển và thuế thu nhập không đáng kể thì hệ
số chuyển đổi lao động có tay nghề là 1.
Hệ số chuyển đổi cho các khoản chi phí GPMB, chi phí khác và dự phòng
được giả định bằng 1. Giả định này căn cứ vào tính chất của từng khoản mục, đối
với chi phí GPMB là phần chuyển giao nguồn lực giữa nhà nước và nhân dân nên
trong tổng thể nền kinh tế bên được hưởng lợi và bên bị thiệt bù trừ lẫn nhau. Chi
phí khác và dự phòng chưa rõ từng hạn mục chi tiêu.
Ngoài ra, đề tài giả định dự án đầu tư trạm thu phí theo công nghệ bán tự
động. Các thiết bị công nghệ thông tin và phần mềm điều khiển trạm thu phí thông
thường là những hàng hóa công nghệ cao và nhà nước khuyến khích sử dụng nên
hưởng nhiều chính sách ưu đãi về thuế. Do đó, chi phí đầu tư trạm thu phí kinh tế
bằng chi phí tài chính loại bỏ mức thuế giá trị gia tăng hàng hóa này là 10% nên hệ
số chuyển đổi bằng 90,9%.
2.1.2.2. Chi phí hoạt động
2.1.2.2.1. Chi phí quản lý
Chi phí quản lý bao gồm các chi phí như tiền lương nhân viên, dịch vụ tiện
ích và vật tư văn phòng. Theo ước tính ngành giao thông vận tải chi phí hoạt động
‐ 19 ‐
thường xuyên của tổ chức thu phí về mặt tài chính được trích 15% trên tổng doanh thu phí tài chính theo thông tư 90/2004/TT-BTC5.
Hệ số chuyển đổi chi phí quản lý kinh tế : các hạng mục trong chi phí quản
lý được giả định dùng chi tiêu cho các hàng hóa chỉ chịu thuế dịch vụ mức thuế suất
từ 5% đến 10%. Riêng đối với lao động lao động không có tay nghề như công nhân
viên thu phí mức lương kinh tế bằng 94% so với mức lương tài chính. Cho nên, giả
định hệ số chuyển đổi chi phí quản lý kinh tế bằng 90,9% chi phí tài chính.
2.1.2.2.2 Chi phí duy tu bảo dưỡng cầu đường
Căn cứ theo cơ sở định mức giá duy tu cầu – vỉa hè của TPHCM (Vũ Duy
Nguyên, Hoàng Như Trung, Nguyễn Thanh Bình (2006) [13]) và dự thảo về thời
gian trùng tu và đại tu đối với mặt đường bê tông nhựa.
Phần cầu :
Duy tu thường xuyên (1 năm/lần) : 0,8% chi phí xây dựng.
Trùng tu định kỳ (7 năm/lần) : 2,5% chi phí xây dựng.
Đại tu định kỳ (15 năm/lần) : 5% chi phí xây dựng.
Phần đường :
Duy tu thường xuyên (1 năm/lần) : 1% chi phí xây dựng.
Trùng tu định kỳ (7 năm/lần) : 5% chi phí xây dựng.
Đại tu định kỳ (15 năm/lần) : 10% chi phí xây dựng.
Các chi phí được lấy theo giá năm gốc và được quy đổi sang VNĐ theo đúng
tỷ giá tại thời điểm thanh toán.
Hệ số chuyển đổi : do cơ cấu nguồn chi cho các khoản duy tu căn cứ theo chi
5 Nguồn: http://www.mof.gov.vn/Default.aspx?tabid=82&ItemID=15375 truy cập tháng 12/2009.
phí đầu tư nên có hệ số chuyển đổi bằng 90,9%.
‐ 20 ‐
2.1.2.3 Chi phí ngoại tác dự án
Dự án xây dựng cầu thay thế hoạt động phà gây tác động trực tiếp đến các
nhân viên thủy thủ làm việc trực tiếp trên phà, các hộ gia đình kinh doanh quanh
khu vực phà và những hộ nông dân bị thu hồi đất. Khi có dự án những đối tượng
này bị mất nguồn thu nhập nên đây cũng là mất mát lợi ích ròng của nền kinh tế.
2.1.2.3.1 Thu nhập nhân viên làm việc trực tiếp trên phà
Nhân viên làm việc trực tiếp trên phà là các tài công có bằng cấp nên đây là
đối tượng lao động có tay nghề. Theo thông tin cung cấp của phà Vàm Cống, số
lượng thủy thủ làm việc tại bến phà Vàm Cống là 72 người và thu nhập bình quân
4.900.000 đồng/tháng/người (năm 2009). Theo một số dự án xây dựng cầu thay thế
phà trong khu vực ĐBSCL như cầu Rạch Miễu và cầu Cần Thơ, số nhân viên này
được luân chuyển về đơn vị thu phí của dự án nên thời gian thất nghiệp của họ chỉ
kéo dài khoảng 3 tháng (thông tin thu thập từ dự án cầu Cần Thơ tính từ thời gian
phà ngưng hoạt động vào 01/05/2010 và dự án bắt đầu thu phí vào 01/08/2010).
2.1.2.3.2. Thu nhập hộ gia đình kinh doanh quanh khu vực phà
Tổng số hộ buôn bán quanh khu vực phà hoạt động là 70 hộ. Căn cứ vào
thông tin thu thập đại diện 32 hộ buôn bán tại khu vực phà bờ An Giang cho thấy
thu nhập bình quân của mỗi hộ khoảng 2.300.000 đồng/tháng/hộ (Phụ lục 16).
2.1.2.3.3. Thu nhập của những hộ nông dân bị thu hồi đất
Các hộ nông dân trong diện giải tỏa nhận được khoản bồi thường của nhà
nước nên chi phí ngoại tác không đáng kể vì đây là phần chuyển giao nguồn lực
giữa nhà nước và nông dân.
2.1.3 Chi phí vốn kinh tế dự án
Chi phí vốn kinh tế đối với dự án khu vực công được đánh giá trên cơ sở chi
phí cơ hội liên quan đến cả tiêu dùng hiện tại bị trì hoãn lẫn đầu tư khu vực tư nhân
bị bỏ qua (Glenn P.Jenkins & Arnold C.Harberger (1995) [7], Chương 12, tr.5).
Trong đó, chi phí cơ hội liên quan đến trì hoãn tiêu dùng được xem như mức sẵn
‐ 21 ‐
lòng chấp nhận mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm thị trường trong năm 2009 khoảng
12%/năm. Chi phí cơ hội đối với đầu tư khu vực sản xuất xem xét trên cơ sở của tỷ
suất lợi nhuận danh nghĩa trên vốn của các doanh nghiệp nhà nước là 15,45%/năm
(Ngọc Lan (2010) [8]). Tuy nhiên, đối với các dự án cơ sở hạ tầng chi phí vốn bình
quân trọng số trong khoảng từ 11,4%/năm đến 14,4%/năm (Antonio Estache, Maria
Elena Pinglo (2004) [14], pp 11-12). Theo nghiên cứu gần đây chi phí vốn kinh tế
thực áp dụng cho Việt Nam nằm trong khoảng từ 6,68% đến 8,24%/năm (Nguyễn
Phi Hùng (2010) [9], tr.36). Vì vậy, chi phí vốn kinh tế mô hình sử dụng tại suất
chiết khấu thực kinh tế là 8%/năm tương ứng với chi phí vốn danh nghĩa là
16,36%/năm (với tỷ lệ lạm phát trung bình của dự án là 7,74%/năm).
2.1.4 MỘT SỐ CƠ SỞ KHÁC
Năm cơ sở (năm gốc): Năm 2010.
Vòng đời dự án: với chi phí đầu tư lớn và nguồn thu dự báo thấp so với nhu
cầu chi trả lãi vay nên vòng đời dự án sẽ kéo dài trong 35 năm, dự án bắt đầu đi vào
hoạt động vào năm 2014 và kết thúc vào năm 2044.
Giá trị kết thúc trong mô hình phân tích kinh tế và tài chính tính trên cơ sở
các nguồn thu và chi của năm 2045 và giả định đó là dòng ngân lưu đều vô tận từ
năm 2045 trở về sau. Trong đó, nguồn thu từ giải phóng nguồn lực sẽ bỏ qua chi phí
đầu tư thêm phà và xem đó là khoản dùng để bù đắp chi phí duy tu bảo dưỡng cho
đường và cầu trong trung hạn và dài hạn.
Một số giả định về tiến độ giải ngân công trình, kinh phí và hạng mục đầu tư
trạm thu phí bán tự động6 được trình bày trong hai bảng sau:
Bảng 2-1: Kinh phí và hạng mục đầu tư trạm thu phí công nghệ bán tự động
Hạng mục Đơn giá
6 Chi phí xây dựng theo đơn giá xây dựng thực tế địa phương là 2.500.000 đồng/m2 và giả định mỗi trạm diện tích sàn xây dựng là 4m2. Camera quan sát và hệ thống quan sát căn cứ vào chi phí đầu tư dự án Characterictics of BRT for Decision-Making (FTA-FL-26-7109.2009.1), pp 2-95.
STT 1 2 3 Chi phí xây dựng Camera quan sát Hệ thống quan sát Số lượng 4 4 4 10.000.000 VNĐ 8.000 USD 10.000 USD
‐ 22 ‐
Bảng 2-2: Tiến độ giải ngân công trình
Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Tổng
30%
30% 40% 30% 20% 30% 20% 20% 30% 20%
Hạng mục Chi phí xây dựng Phần cầu Phần đường Chi phí khác Chi phí GPMB Dự phòng Trạm thu phí 30% 100% 30% 30% 20% 20% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100%
Các thông số vĩ mô Việt Nam bao gồm tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái7, tỷ lệ
thất nghiệp thu thập theo theo số liệu dự báo của đơn vị thông tin kinh tế Economist
giai đoạn từ năm 2010 – 2030. Giai đoạn 2031-2044, giả định các thông số được lấy
theo số liệu năm 2030.
Tốc độ tăng trưởng khu vực lân cận dự án thu thập theo số liệu dự án số 33
cho tuyến Sóc Trăng – Châu Đốc do ADB dự báo (Finnroad & Hadecon (2007)
[15]) (Phụ lục 10).
Căn cứ vào tỷ lệ lạm phát USD giai đoạn 1914 – 2009 (US inflation
calculator: www.usinflationcalculator.com), giả định tỷ lệ lạm phát USD hàng năm
trong suốt vòng đời dự án là 2%/năm.
Số ngày hoạt động trong năm theo tổng số ngày thực tế của từng năm.
Thuế: các tổ chức thu phí qua cầu trực thuộc Bộ Giao Thông quản lý nên
được miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. Vì vậy, trong mô hình phân tích tài
chính không phân tích thuế thu nhập doanh nghiệp và cũng không đề cập chi phí
khấu hao hàng năm.
Tỷ lệ quy đổi của các phương tiện vận tải sang PCU được Bộ giao thông vận
7 Tỷ giá hối đoái sau năm 2030 được tính theo công thức ngang bằng sức mua và công thức như sau:
.
tải qui định cụ thể như sau:
‐ 23 ‐
Bảng 2-3: Tỷ lệ qui đổi các phương tiện vận tải sang PCU
PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI
Xe gắn máy Xe ô tô Xe tải 2 dưới 5 tấn và xe buýt dưới 25 chỗ Xe tải 2 trên 5 tấn và xe buýt dưới 31 chỗ Xe tải 2 trên 10 tấn và xe buýt 50 chỗ TỶ LỆ QUI ĐỔI SANG PCU 0,25 1 2 2,5 3
2.1.5 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH KINH TẾ CỦA DỰ ÁN
Phân tích kinh tế mô hình cơ sở cho kết quả giá trị hiện tại ròng kinh tế của
dự án là 168 tỷ đồng (lớn hơn 0), suất sinh lợi nội tại kinh tế là 16,63%/năm (lớn
hơn 16,36%) và giá trị ngoại tác là 4.417 tỷ đồng (Phụ lục 18). Như vậy, kết quả
phân tích kinh tế thỏa mãn hai tiêu chí NPV và EIRR cộng thêm dự án ra đời tạo ra
ngoại tác cho nền kinh tế nên dự án khả thi về mặt kinh tế.
Tóm lại, dự án ra đời thay thế hoạt động phà đã tạo ra giá trị tiết kiệm thời
gian cho các phương tiện tham gia giao thông và giải phóng nguồn lực cho xã hội
nên mang lại nhiều giá trị ngoại tác tích cực và lợi ích cho nền kinh tế. Vì vậy, dự
án xứng đáng lựa chọn để được xem xét dưới góc độ tổng thể nền kinh tế.
‐ 24 ‐
2.2. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
Phân tích tài chính đánh giá khả năng đảm bảo tài chính và thời gian hoàn vốn
dự án.
2.2.1 Doanh thu tài chính
Doanh thu tài chính = Phí qua cầu x Lưu lượng vận tải qua cầu.
Các dự án giao thông có thu phí hay không thu phí đều được nhà nước qui
định. Cho nên, mức phí của dự án sẽ căn cứ mức phí của dự án cầu Rạch Miễu vì
nếu so sánh điều kiện kinh tế của các tỉnh được hưởng lợi từ dự án cầu Vàm Cống
và bỏ qua yếu tố chênh lệch giữa chi phí đầu tư thì các đối tượng tham gia giao
thông qua cầu Vàm Cống sẽ chấp nhận cùng mức phí này. Vì vậy, mô hình sử dụng
mức phí cầu Rạch Miễu và giả định được điều chỉnh tăng theo lạm phát 5 năm 1
lần. Theo thông tư số 31/2009/TT-BTC ban hành ngày 16 tháng 02 năm 2009 qui
định mức phí qua cầu Vàm Cống cho mỗi ô tô là 15.000 đồng/lượt (bao gồm VAT
10%). Theo qui định của Bộ GTVT, các loại phương tiện ô tô và một số phương
tiện thuộc loại xe 2-3 bánh phải đóng phí qua cầu ngoại trừ xe mô tô, xe đạp không
thu phí qua cầu. Giả định lưu lượng phương tiện 2-3 bánh không phải xe mô tô
chiếm 50% trong tổng lưu lượng vận tải bằng xe 2-3 bánh.
2.2.2. Chi phí tài chính
2.2.2.1 Chi phí đầu tư và chi phí hoạt động
Xem tại mục tổng kinh phí đầu tư phần 1.1.2. Phạm vi và qui mô dự án và
bảng 2-1, và mục 2.1.2.2 Chi phí hoạt động trong phần 2.1.2. chi phí kinh tế.
2.2.2.2 Phương thức huy động nguồn vốn đầu tư
Cơ cấu vốn tài trợ xây dựng dự án: 100% vốn vay huy động từ nguồn vốn
ODA của ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), Quỹ hợp tác phát triển Hàn Quốc
(EDCF) và phát hành trái phiếu chính phủ. Trong đó, ADB cho vay 85 triệu USD
‐ 25 ‐
với nguồn vốn thông thường (OCR)8 và EDCF cam kết khoản cho vay tín dụng ưu đãi là 175 triệu USD9 với mức lãi suất 0,9%/năm (Ban QLDA Mỹ Thuận(2009)
[2]). Phần còn lại huy động từ nguồn trái phiếu chính phủ với mức lãi suất ưu đãi
đối với cơ sở hạ tầng 8%/năm kỳ hạn 10 năm. Tổng giá trị phát hành trái phiếu hàng
năm trong thời gian xây dựng bằng giá trị còn thiếu được giải ngân theo tiến độ chi
phí đầu tư của dự án.
Trọng số các khoản vay ODA tính theo VNĐ của EDCF là 61,03% ứng với
mức lãi suất trung bình theo VNĐ là 4,49%/năm và ADB là 29,65% với mức lãi
suất trung bình theo VNĐ là 8,84%/năm. Trái phiếu chính phủ chiếm trọng số là
9,33% với lãi suất 8%/năm. Kết quả chi phí vốn bình quân trọng số là 6,1%/năm.
Kỳ hạn tín dụng và thời gian ân hạn: do dự án chưa được các nhà tài trợ
ký kết các biên bản ghi nhớ nên không thu thập được thông tin cụ thể kỳ hạn và thời
gian ân hạn của từng khoản vay. Cho nên, đề tài giả định kỳ hạn và thời gian ân hạn
tín dụng được qui định như các điều kiện khoản vay thường được các tổ chức tín
dụng áp dụng cho Việt Nam (Bộ Tài Chính & Ngân hàng phát triển Châu Á
(12/2004) [4], Chương 3, mục 3.1, phần c và d, tr. 31-32, và mục 3.2.9, tr. 39-40).
Đối với ADB điều kiện đối với hình thức vay OCR kỳ hạn tối đa là 25 năm, thời
gian ân hạn là 4 năm và mức lãi suất căn cứ theo mức lãi suất LIBOR cộng biên độ
lãi suất 0,6%/năm nên mức lãi suất tương ứng dự án phải trả lãi hằng năm là
5,07%/năm. Đối với khoản vay ưu đãi của Hàn Quốc theo điều kiện vay thông
thường đối với tín dụng ưu đãi kỳ hạn là 20 năm. Giả định thời gian ân hạn 4 năm
cho khoản vay tín dụng ưu đãi của EDCF, trái phiếu chính phủ và lãi vay trong thời
gian xây dựng được nhập vào nợ gốc.
Hình thức trả nợ gốc và lãi vay: dự án ưu tiên trã lãi vay và nợ gốc cho các
khoảng vay ODA. Giả định nợ gốc trả đều sau thời gian ân hạn đối với khoản vay
ODA. Riêng đối với trái phiếu chính phủ nợ gốc được thanh toán một lần vào kỳ
8 Nguồn: http://sokhoahoccn.angiang.gov.vn/xemnoidung.asp?maidtt=5713 ngày 15/11/2009 9 Nguồn: http://www.mt.gov.vn/PrintView.aspx?ArticleID=5169 truy cập ngảy 26/11/2009.
đáo hạn.
‐ 26 ‐
2.2.3 Chi phí vốn tài chính của dự án
Căn cứ vào trọng số các khoản vay chi phí vốn bình quân trọng số của dự án
(WACC) là 6,1%/năm.
Ngoài ra, trong mô hình phân tích tài chính sẽ sử dụng chi phí vốn ngân sách
thông qua phát hành trái phiếu chính phủ với mức lãi suất ưu đãi đối với dự án cơ
sở hạ tầng từ 7,7%/năm đến 8,4% (Bộ GTVT (2005) [3], tr.95). Giả định chi phí
vốn tài chính sử dụng trong dự án được chọn mức 8%/năm để đánh giá dự án có khả
thi về mặt tài chính nếu sử dụng nguồn vốn vay trái phiếu chính phủ.
2.2.4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
Xét trên quan điểm tổng đầu tư với chi phí vốn bình quân trọng số là 6,1%,
NPV tài chính dự án nhận giá trị 7.128 tỷ đồng (lớn hơn 0), suất sinh lợi nội tại là
9,55% nên dự án khả thi về mặt tài chính và thời gian hoàn vốn dự án là 34 năm.
Nếu dự án sử dụng suất chiết khấu bằng lãi suất khoản vay từ trái phiếu chính phủ
thì giá trị hiện tại ròng dự án là 1.484 tỷ đồng (Phụ lục 19). Như vậy, dự án khả thi
về mặt tài chính theo quan điểm tổng đầu tư nếu sử dụng vốn vay ODA và trái
phiếu chính phủ với lãi suất ưu đãi 8%/năm.
Hệ số an toàn trả nợ của dự án cho thấy trong 20 năm đầu dự án đi vào hoạt
động doanh thu không đảm bảo khoản thanh toán lãi vay và nợ gốc. Do đó, để đảm
bảo khả năng thanh toán lãi vay và nợ gốc trong những năm đầu dự án đi vào hoạt
động đòi hỏi chính phủ cần phải có giải pháp thương lượng với các bên cho vay kéo
dài kỳ hạn vay nợ và thời gian ân hạn.
Tóm lại, qua kết quả phân tích kinh tế và tài chính mô hình cơ sở của dự án
cho thấy dự án khả thi về mặt kinh tế và tài chính trong trường hợp sử dụng nguồn
vốn vay ODA. Ngoài ra, dự án vẫn khả thi về mặt tài chính nếu sử dụng trái phiếu
chính phủ.
‐ 27 ‐
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH RỦI RO VÀ PHÂN PHỐI
Kết quả thẩm định trong mô hình cơ sở của dự án tính toán trên số liệu dự
báo nên tiềm ẩn nhiều rủi ro về tính hiệu quả của dự án. Để khắc phục nhược điểm
sai số trong số liệu dự báo gây ảnh hưởng xấu đến kết quả thẩm định sử dụng
phương pháp phân tích rủi ro. Các công cụ sử dụng phân tích rủi ro bao gồm phân
tích độ nhạy một chiều, hai chiều, tình huống và mô phỏng Monte Carlo. Căn cứ
vào kết quả phân tích độ nhạy tìm ra biến nhạy cảm ảnh hưởng đến kết quả dự án và
đưa ra giải pháp khắc phục những biến động tiêu cực của các biến số này đến tính
bền vững của dự án.
3.1 Phân tích độ nhạy
Phân tích độ nhạy một chiều và hai chiều xác định mức độ tác động của các
biến số này đến NPV, IRR và thời gian hoàn vốn của dự án.
3.1.1 Phân tích độ nhạy một chiều khi chỉ có một biến số thay đổi
Phân tích độ nhạy một chiều phân tích sự biến động của duy nhất một biến
trong mô hình để xác định biến nhạy cảm ảnh hưởng tiêu cực đến tính khả thi dự án.
3.1.1.1 Tốc độ tăng trưởng lưu lượng giao thông
Theo kết quả dự báo tốc độ tăng trưởng trung bình lưu lượng giao thông
trong suốt vòng đời dự án là 6,14%/năm. Nếu quan sát số liệu tốc độ tăng trưởng
lưu lượng bình quân giai đoạn 1995-2007 của hành khách và hàng hóa các tỉnh An
Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang và Cần Thơ (Phụ lục 3 và 5) thì tốc độ tăng trưởng
của dự án có thể tăng. Ngoài ra, theo thông tin thu thập từ dự án cầu Mỹ Thuận sau
khi dự án đi vào hoạt động tốc độ tăng trưởng lưu lượng vận tải tăng lên 20% so với dự báo10. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng lưu lượng vận tải của dự án có khả năng
giảm nếu tốc độ tăng trưởng lưu lượng phát sinh không tăng như dự báo thì khả
năng tốc độ tăng trưởng giảm tối đa không vượt quá 20%. Cho nên, biên độ dao
động của tốc độ tăng trưởng lưu lượng của dự án trong khoảng ±20. 10Nguồn: www.giaothongvantai.com.vn/Desktop.aspx/News/khoa-hoc-doi-song/Diem_tua_cua_DBSCL truy cập tháng 03/2010.
‐ 28 ‐
Bảng 3-1 : Kết quả phân tích độ nhạy tỷ lệ tăng giảm tốc độ tăng trưởng lưu lượng
Kết quả cho thấy nếu tốc độ tăng trưởng lưu lượng vận tải giảm NPV kinh tế
nhận giá trị âm nên dự án không khả thi về mặt kinh tế. Dự án chỉ khả thi về mặt
kinh tế nếu tốc độ tăng trưởng lưu lượng vận tải giảm không quá 4,81%/năm. Tuy
nhiên, nếu xét về suất sinh lợi nội tại kinh tế của dự án trong các trường hợp tốc độ
tăng trưởng lưu lượng vận tải giảm đều cho EIRR của dự án lớn hơn suất chiết khấu
danh nghĩa tối thiểu được áp dụng tại Việt Nam là 14,94% (thực 6,68%). Mặt khác,
dự án tiềm ẩn rủi ro khi có biến động của tốc độ tăng trưởng lưu lượng vận tải
nhưng dự án ra đời luôn tạo ra giá trị ngoại tác tích cực cho người tham gia giao
thông và nền kinh tế. Cho nên, xét về mục tiêu xây dựng dự án chủ yếu phục vụ lợi
ích công ích cho khu vực này thì đây là dự án xứng đáng đầu tư xây dựng.
3.1.1.2 Chi phí đầu tư
Trong mô hình phân tích cơ sở chi phí đầu tư của dự án lấy theo giá dự kiến
năm 2008 và chưa được điều chỉnh theo chỉ số lạm phát từ năm 2008 – 2009, ước tính chi phí đầu tư theo tỷ lệ lạm phát USD lên khoảng 2%11. Ngoài ra, chi phí đầu
tư còn chịu tác động bởi các yếu tố của qui luật cung cầu nên dự đoán mức tăng chi
phí đầu tư cao hơn mức 2%. Thêm vào đó, nhu cầu xây dựng tăng cao nhưng với
nguồn cung dồi giàu giá nguyên vật liệu trong năm 2010 dự báo không tăng đáng
kể. Do đó, biên độ dao động của chi phí đầu tư có thể nằm trong khoảng ±20.
11 Tính theo tỷ lệ lạm phát USD tăng 2%/năm từ năm 2008 – 2009.
‐ 29 ‐
Bảng 3-2 : Kết quả phân tích độ nhạy tỷ lệ tăng chi phí đầu tư
Thông qua kết quả phân tích độ nhạy cho thấy tỷ lệ chi phí đầu tư tăng lên dự
án gặp rủi ro về mặt kinh tế. Nếu chi phí đầu tư tăng không quá 3,82% dự án khả thi
về mặt kinh tế. Về phương diện tài chính, dự án khả thi trong các trường hợp tỷ lệ
chi phí đầu tư tăng. Cho nên, xét về mặt kinh tế dự án nên sớm được triển khai xây
dựng để hạn chế mức tăng chi phí đầu tư do ảnh hưởng bởi yếu tố lạm phát gây thiệt
hại đến lợi ích kinh tế của dự án.
3.1.1.3 Chi phí quản lý
Theo báo cáo đánh giá về hiệu quả của việc áp dụng công nghệ thu phí bán tự động số lượng nhân viên thu phí giảm 50% so với mô hình thu phí thủ công12.
Bên cạnh đó, dự án thu phí giao thông bằng công nghệ bán tự động có lợi thế kinh
tế theo qui mô nên việc tăng lưu lượng giao thông sẽ không làm tăng chi phí quản
lý. Từ lập luận trên có thể kết luận rằng chi phí quản lý thực tế thấp hơn mức trích
15% trên tổng doanh thu và nếu lưu lượng vận tải hàng năm tăng sẽ góp phần cắt
giảm chi phí quản lý trên 1 đơn vị PCU. Do đó, chi phí quản lý về dài hạn có thể
12 Theo thông tin truy cập trên website http://www.itd.com.vn/news/vn/10/78/.html ngày 13/04/2010.
giảm và giả định biên độ tỷ lệ giảm chi phí quản lý trong khoảng (5%,20%).
‐ 30 ‐
Bảng 3-3 : Kết quả phân tích độ nhạy tỷ lệ giảm chi phí quản lý
Kết quả phân tích cho thấy việc tiết kiệm chi phí quản lý tuy không tác động
đáng kể đến tính khả thi của dự án nhưng cũng góp phần làm tăng lợi ích ròng trên
cả hai phương diện kinh tế và tài chính.
Tóm lại, thông qua các kết quả phân tích độ nhạy một chiều cho thấy dự án
rất nhạy cảm với biến tốc độ tăng trưởng lưu lượng vận tải và chi phí đầu tư. Chi
phí quản lý không tác động mạnh đến tính vững mạnh của dự án góp phần làm tăng
giá trị hiện tại ròng của dự án. Cho nên, giải pháp khắc phục rủi ro của dự án hạn
chế tỷ lệ tăng chi phí đầu tư kết hợp với tiết kiệm chi phí quản lý và điều chỉnh tăng
mức phí do dự án ra đời luôn tạo ra giá trị ngoại tác dương. Nhưng giải pháp hiệu
quả giúp dự án khả thi trên hai phương diện kinh tế và tài chính kích thích nhu cầu
đi lại góp phần cải thiện tốc độ tăng trưởng lưu lượng vận tải. Tuy nhiên, phân tích
độ nhạy một chiều không thể hiện được mức độ thiệt hại của biến cùng lúc nên chưa
đánh giá mức độ thiệt hại lớn nhất của biến nhạy cảm của dự án.
3.1.2 Phân tích độ nhạy hai chiều có sự kết hợp thay đổi của hai biến số
Phân tích độ nhạy hai chiều để đánh giá mức độ rủi ro của dự án khi mô hình
có sự biến động kết hợp của đồng thời của hai biến.
3.1.2.1 Phân tích độ nhạy giữa tốc độ tăng trưởng lưu lượng và chi phí đầu tư
Phân tích độ nhạy giữa tỷ lệ tăng chi phí đầu tư và tốc độ tăng trưởng lưu
lượng để đo lường mức độ thiệt hại của dự án khi có sự kết hợp đồng thời biến động
xấu nhất của hai tỷ lệ này.
‐ 31 ‐
Bảng 3-4 : Kết quả phân tích độ nhạy giữa tốc độ tăng trưởng lưu lượng và chi phí
đầu tư
Kết quả phân tích cho thấy nếu dự án rơi vào trường hợp tỷ lệ chi phí đầu tư
tăng và tốc độ tăng trưởng lưu lượng giảm thì dự án không khả thi về mặt kinh tế và
rủi ro về khả năng thanh toán nợ và lãi vay trong vòng đời dự án 35 năm. Trong
trường hợp tỷ lệ tăng chi phí đầu tư 20% và tốc độ tăng trưởng lưu lượng giảm 20%
‐ 32 ‐
dự án bị thiệt hại lớn nhất về kinh tế là 1.406 tỷ đồng. Cho nên, dự án cần sớm được
triển khai xây dựng vừa đảm bảo tốc độ tăng trưởng lưu lượng vận tải như dự báo
(do Việt Nam đang trong giai đoạn cơ cấu dân số vàng kỳ vọng tốc độ tăng trưởng
nền kinh tế tiếp tục duy trì mức cao) và vừa hạn chế tỷ lệ chi phí đầu tư tăng do chịu
ảnh tăng hưởng của yếu tố lạm phát.
3.1.2.2 Phân tích độ nhạy giữa chi phí quản lý và chi phí đầu tư
Theo kết quả phân tích độ nhạy 1 chiều tỷ lệ giảm chi phí quản lý góp phần
cải thiện tính khả thi của dự án. Liệu việc cắt giảm chi phí quản lý có đủ bù đắp tỷ
lệ tăng chi phí đầu tư và cải thiện mức độ rủi ro dự án hay không ?. Tiến hành phân
tích độ nhạy biến động giữa hai biến này và kết quả như sau :
Bảng 3-5 : Kết quả phân tích độ nhạy giữa chi phí quản lý và chi phí đầu tư
Qua kết quả phân tích cho thấy việc tiết kiệm chi phí quản lý không khắc
phục được rủi ro về mặt kinh tế khi chi phí đầu tư tăng và cải thiện thời gian hoàn
‐ 33 ‐
vốn của dự án. Nhưng việc tiết kiệm chi phí quản lý giúp làm giảm thiệt hại cho nền
kinh tế và với mức tiết kiệm khoảng 5%/năm góp phần giúp dự án khả thi về mặt
kinh tế nếu tỷ lệ tăng chi phí đầu tư đến 4,27% lớn hơn so với ban đầu là 3,82%
(theo tính toán tại mục 3.1.1.2). Vì vậy, biện pháp hiệu quả nhất để đảm bảo dự án
vững mạnh về mặt tài chính và kinh tế vừa tiết kiệm chi phí quản lý và hạn chế tỷ lệ
tăng chi phí đầu tư.
3.1.2.3 Phân tích độ nhạy giữa tốc độ tăng trưởng lưu lượng và chi phí quản lý
Mục đích phân tích độ nhạy giữa hai biến này đánh giá khả năng khắc phục
tính khả thi của dự án khi tốc độ tăng trưởng lưu lượng vận tải biến động giảm.
Bảng 3-6 : Kết quả phân tích độ nhạy giữa tốc độ tăng trưởng lưu lượng và chi phí
quản lý.
Từ kết quả trên cho thấy xét về mặt kinh tế tỷ lệ giảm chi phí quản lý không
khắc phục tính khả thi của dự án khi có biến động giảm tốc độ tăng trưởng lưu
lượng vận tải nhưng nó góp phần làm giảm mức thiệt hại cho nền kinh tế. Xét về
‐ 34 ‐
mặt tài chính, việc tiết kiệm chi phí quản lý trên 20% năm sẽ rất có lợi trong trường
hợp tốc độ tăng trưởng lưu lượng vận tải tăng trên 10%. Sự cộng hưởng giữa việc
tăng tốc độ tăng trưởng và cắt giảm chi phí quản lý đã làm cải thiện thời gian hoàn
vốn của dự án. Qua đó cho thấy lưu lượng vận tải càng tăng thì trạm thu phí bằng
công nghệ bán tự động sẽ phát huy hiệu quả kinh tế theo qui mô.
Tóm lại, phân tích độ nhạy một chiều và hai chiều cho thấy dự án thiếu bền
vững do biến động giảm của tốc độ tăng trưởng lưu lượng và tỷ lệ tăng chi phí đầu
tư. Bên cạnh đó, việc tiết kiệm chi phí quản lý trong khoảng từ [5%,20%] không
khắc phục rủi ro cho dự án trong trường hợp chi phí đầu tư tăng và tốc độ tăng
trưởng lưu lượng giảm nhưng góp phần làm giảm thiệt hại cho dự án. Nhưng nếu có
sự kết hợp giữa tiết kiệm chi phí quản lý và tốc độ tăng trưởng lưu lượng vận tải
tăng giúp dự án rút ngắn thời gian hoàn vốn. Dự án bị thiệt hại lớn nhất khi có sự
kết hợp đồng thời giữa tỷ lệ tăng chi phí đầu tư 20% và tốc độ tăng trưởng lưu
lượng giảm 20%. Mặc dù, dự án tiềm ẩn rủi ro nhưng dự án ra đời luôn mang lại giá
trị ngoại tác dương. Tuy nhiên, việc sử dụng các công cụ phân tích độ nhạy một
chiều và hai chiều chỉ đánh giá mức độ rủi ro của dự án khi những nhân tố này biến
động tuyến tính trong suốt vòng đời dự án và không đo lường mức độ rủi ro khi các
nhân tố bị biến động khác nhau cho từng giai đoạn.
‐ 35 ‐
3.2 Phân tích tình huống
Phân tích tình huống đưa ra những khả năng dự đoán xảy ra biến động của
các biến không tuân theo qui luật tăng giảm tuyến tính trong suốt vòng đời dự án.
3.2.1. Tình huống 1: Mức phí được miễn thuế giá trị gia tăng (10%)
Theo kết quả phân tích tài chính cho thấy nếu căn cứ vào hệ số an toàn trả nợ
thì dự án không đảm bảo khả năng thanh toán lãi vay và nợ gốc. Bên cạnh đó, trong
kết quả phân tích tài chính mô hình cơ sở của dự án cho thấy giá trị kết thúc của dự
án là nhân tố góp phần làm tăng tính khả thi của dự án. Tuy nhiên, giá trị kết thúc
của dự án tính trên cơ sở giả định là dòng ngân đều vô tận của lợi ích ròng được tính
vào năm 2045. Do đó, nếu giá trị kết thúc của dự án không nhận được giá trị như
giả định sẽ ảnh hưởng đến tính bền vững của dự án. Để khắc phục rủi ro về khả
năng thanh toán lãi vay và nợ gốc mà không làm ảnh hưởng đến lợi ích của các đối
tượng tham gia giao thông giải pháp chọn lựa tốt nhất là miễn thuế giá trị gia tăng
cho dịch vụ thu phí. Do đó, giả định chính phủ chấp nhận miễn thuế giá trị gia tăng
10% khi đó trong trường hợp mô hình phân tích tài chính bỏ qua giá trị kết thúc của
dự án (Phụ lục 20) cho kết quả như sau:
NPV tài chính (WACC = 6,1%) = 1.327 tỷ VNĐ
Suất sinh lợi nội tại tài chính = 7,19%/năm
Hệ số an toàn trả nợ trung bình hàng năm = 1,4
Như vậy, nếu dự án được chính phủ hỗ trợ chính sách miễn thuế giá trị gia
tăng 10% sẽ vững mạnh về mặt tài chính trong bất kỳ trường hợp giá trị kết thúc của
dự án nhận giá trị nào. Hệ số an toàn trả nợ trung bình hàng năm của dự án đã được
cải thiện so với trước khi được miễn thuế giá trị gia tăng đạt 1,4 (lớn hơn 1,2).
3.2.2. Tình huống 2: Thay đổi định mức chi phi quản lý
Chi phí quản lý được trích với tỷ lệ cố định 15% trên doanh thu sẽ không
phản ánh đúng thực tế vì đối với dự án giao thông áp dụng công nghệ thu phí bán tự
động có lợi thế kinh tế theo qui mô. Chi phí quản lý chỉ chịu ảnh hưởng bởi yếu tố
‐ 36 ‐
lạm phát và tỷ lệ lắp đầy lưu lượng theo tiêu chuẩn thiết kế dự án nên có khả năng
xảy ra theo hai trường hợp sau :
Trường hợp 1 : theo kết quả dự báo lưu lượng vận tải qua cầu giai đoạn từ 2014 - 2021 chưa vượt mức năng lực vận tải của đường 4 làn xe13. Cho nên, chi phí
quản lý được trích đúng tỷ lệ 15% tổng doanh thu. Từ năm 2022 trở đi chi phí quản
lý được điều chỉnh theo tỷ lệ lạm phát (2021 năm gốc).
Trường hợp 2 : chi phí quản lý giai đoạn 2014 – 2024 tỷ lệ được trích đúng
15%. Nhưng giai đoạn 2025 – 2044 khi lưu lượng vận tải đạt đến mức tiêu chuẩn 4
làn xe cộng thêm mức phí vào năm 2025 tăng trên 47.000đồng/PCU/lượt nên tỷ lệ
chi phí quản lý trích trên doanh thu giảm 10%/năm.
Bảng 3-7 : Kết quả phân tích kinh tế và tài chính tình huống 2
Kết quả này cho thấy dự án khi đi vào hoạt động thực tiễn sẽ nhận lợi ích
ròng kinh tế và tài chính cao hơn so với mô hình phân tích cơ sở.
3.2.3. Tình huống 3 – Chi phí bảo trì thường xuyên được nhận trợ cấp
Giả định nếu dự án được nhận trợ cấp từ quỹ bảo trì đường bộ hàng năm cho
quãng đường 9,3km tính theo chi phí nhiên liệu tiêu hao của các phương tiện vận tải
tham gia giao thông. Số tiền trợ cấp được nhận từ quỹ bảo trì đường bộ là 1.000
đồng/lít. Khi đó, mỗi PCU tham gia giao thông trên quãng đường này tiêu tốn
0,0744 lít nhiên liệu (theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật 8 lít chạy hết quãng đường
100Km) tương đương số tiền dự án nhận trợ cấp chi phí bảo trì thường xuyên là
1.160VNĐ/PCU. Kết quả phân tích tài chính NPV tài chính là 7.200 tỷ đồng, IRR
13 Đối với đường 4 làn xe lưu lượng vận tải tối đa là 25.000 – 30.000 PCU/ngày đêm.
tài chính là 9,59%/năm và DSCR bình quân hàng năm là 1,26 và kết quả nhận được
‐ 37 ‐
cao hơn so với kết quả phân tích trong mô hình phân tích cơ sở. Qua đó cho thấy
việc tiết kiệm chi phí thường xuyên cũng góp phần tạo ra tính vững mạnh cho dự
án. Cho nên, nếu dự án đảm bảo chất lượng công trình khi thi công sẽ góp phần làm
giảm chi phí bảo trì hàng năm và chi phí bảo trì trung hạn hay dài hạn.
Tóm lại, qua kết quả phân tích tình huống cho thấy giải pháp khắc phục rủi
ro của dự án về phương diện tài chính nếu chính phủ miễn thuế giá trị gia tăng cho
mức phí. Ngoài ra, khi dự án đi vào hoạt động nếu tiết kiệm chi phí quản lý và chi
phí bảo trì sẽ góp phần làm tăng tính vững mạnh cho dự án. Ngoài ra, để đảm bảo
khả năng thanh toán nợ và lãi vay cho dự án cần phải thương lượng kỳ hạn nợ vay
là 34 năm. Đồng thời cần chính sách hỗ trợ từ ngân sách nhà nước tài trợ các khoản
thanh toán lãi vay và nợ gốc cho các nhà tài trợ ODA. Ngoài ra, với kết quả phân
tích mô hình kỳ vọng cho thấy dự án đi vào hoạt động sẽ mang lại hiệu quả cho nền
kinh tế. Tuy nhiên, cần phải đo lường mức độ bền vững của dự án khi đi vào hoạt
động sẽ vững mạnh trên hai phương diện tài chính và kinh tế.
‐ 38 ‐
3.3 PHÂN TÍCH MÔ PHỎNG MONTE CARLO
Kết quả phân tích tài chính và kinh tế mô hình cơ sở của dự án cho thấy dự
án đi vào hoạt động thực tiễn có thể đạt được hiệu quả kinh tế. Nhưng liệu tính khả
thi của dự án trên hai phương diện kinh tế và tài chính có vững mạnh không. Hơn
nữa, đo lường tính vững mạnh về mặt tài chính của dự án nếu dùng trái phiếu chính
phủ với lãi suất 8%/năm. Do đó, cần đo lường mức độ bền vững mô hình cơ sở của
dự án bằng công cụ phân tích mô phỏng Monte Carlo.
Xây dựng mô hình phân tích mô phỏng Monte Carlo:
3.3.1 Biến giả định
- Tốc độ tăng trưởng lưu lượng vận tải dao động với biên độ ±20% và có
dạng phân phối chuẩn với độ lệch chuẩn là 20%.
- Tỷ lệ tăng chi phí đầu tư tăng với bốn khả năng xảy ra 10%, 15%, 20% và
25% có phân phối bậc thang. Giả định xác suất chi phí đầu tư tăng như sau P(<5%)
= 20%, P(5%-10%) =40%, P(10%-15%)=25% và P(15%-20%)=15%.
- Chi phí quản lý : có phân phối chuẩn với độ lệch chuẩn 10%.
3.3.2 Biến dự báo
- Phân tích kinh tế: NPV kinh tế, suất sinh lợi nội tại kinh tế và giá trị hiện tại
ngoại tác.
- Phân tích tài chính: NPV tài chính và suất sinh lợi nội tại kinh tế của dự án.
‐ 39 ‐
3.3.3 Kết quả phân tích mô phỏng mô hình kinh tế
Đồ thị 3-1: Biểu diễn phân phối giá trị hiện tại ròng kinh tế của dự án
Đồ thị 3-2: Biểu diễn phân phối giá trị hiện tại ngoại tác
‐ 40 ‐
Đồ thị 3-3 : Biểu diễn phân phối suất sinh lợi nội tại kinh tế
Thực hiện 100.000 phép thử trên mô hình phân tích mô phỏng cho thấy giá
trị hiện tại ròng kinh tế với chi phí vốn kinh tế thực 8%, giá trị NPV kinh tế nhận
giá trị âm với xác suất 60%. Nếu dự án sử dụng chi phí vốn kinh tế thực là 6,68%
thì dự án khả thi về mặt kinh tế với khả năng chắc chắn là 81%. Bên cạnh đó, dự án
cầu Vàm Cống ra đời luôn mang lại ngoại tác tích cực cho người tham gia giao
thông và nền kinh tế. Điều này phù hợp với mục tiêu xây dựng của dự án chủ yếu
phục vụ công ích cho xã hội. Qua đó cho thấy dự án xứng đáng được lựa chọn xây
dựng trên quan điểm tổng thể nền kinh tế. Tuy nhiên, nếu căn cứ vào chi phí vốn
thực của dự án thì dự án gặp rủi ro về mặt kinh tế. Để khắc phục rủi ro dự án không
khả thi về mặt kinh tế theo phân tích độ nhạy và tình huống cần hạn chế tăng tỷ lệ
chi phí đầu tư và tiết kiệm chi phí quản lý rất quan trọng đạt hiệu quả cao nhất cho
nền kinh tế. Vì vậy, xét về mặt kinh tế có thể khẳng định dự án xứng đáng được lựa
chọn đầu tư xây dựng để tạo động lực thúc đẩy phát kinh tế cho vùng ĐBSCL góp
phần cải thiện đời sống người dân vùng sâu vùng xa.
‐ 41 ‐
3.3.4. Kết quả phân tích mô phỏng mô hình tài chính tài chính
Đồ thị 3-4: Biểu diễn phân phối NPV tài chính
Đồ thị 3-5 : Biểu diễn suất sinh lợi nội tại kinh tế
‐ 42 ‐
Qua kết quả phân tích mô phỏng mô hình tài chính dự án sử dụng vốn vay
ODA, dự án vững mạnh về mặt tài chính chắc chắn đến 95%. Nếu xem xét suất sinh
lợi nội tại tài chính của dự án so sánh với suất chiết khấu 8% thì dự án khả thi về
mặt tài chính với xác suất trên 70%. Do đó, dự án có khả năng sử dụng bằng nguồn
vốn vay trái phiếu chính phủ với lãi suất là 8%/năm. Vì vậy, chính phủ cần vận
động các nhà tài trợ ODA sớm giải ngân chi phí đầu tư cho dự án. Nếu thời gian
chờ đợi vốn vay ODA tiếp tục kéo dài sẽ làm tăng chi phí đầu tư gây thiệt hại đến
hiệu quả của dự án mang lại cho nền kinh tế.
Tóm lại, kết quả phân tích rủi ro cho thấy dự án cầu Vàm Cống ra đời luôn
tạo ra ngoại tác tích cực cho nền kinh tế góp phần vào công cuộc xóa đói giảm
nghèo cho người dân vùng sâu vùng xa của ĐBSCL. Nhưng với chi phí đầu tư lớn
và dự án bị kéo dài thời gian xây dựng đã ảnh hưởng đến tính bền vững của dự án.
Vì vậy, chủ đầu tư cần vận động các nhà tài trợ ODA sớm giải ngân nguồn vốn đầu
tư để dự án tận dụng cơ hội đất nước đang ở giai đoạn cơ cấu dân số vàng đạt được
lưu lượng vận tải qua cầu tăng so với tốc độ tăng trưởng kỳ vọng. Qua đó cho thấy
dự án xứng đáng ưu tiên được lựa chọn đầu tư xây dựng vào thời điểm hiện nay.
‐ 43 ‐
3.4 PHÂN TÍCH PHÂN PHỐI
Phân tích phân phối lợi ích và thiệt hại do dự án mang lại cho các đối tượng
trong nền kinh tế (Phụ lục 21).
Bảng 3-9 : Kết quả phân tích phân phối
DANH MỤC SỐ TIỀN (triệu VNĐ)
Đối tượng tham gia giao thông 3.207.070
Thay thế 2.664.047
Chủ phương tiện vận tải 1.242.232
Chủ sở hữu hàng hóa 71.553
Hành khách đi bộ 1.350.262
Phát sinh 543.023
Chủ phương tiện vận tải 244.018
Chủ sở hữu hàng hóa 15.145
Hành khách đi bộ 283.860
Người lao động 770.886
Thay thế - nhân viên tài xế 650.290
Phát sinh - nhân viên tài xế 138.174
Lao động không tay nghề 1.420
(732) Nhân viên làm việc trực tiếp trên phà
Người bán hàng khu vực phà (18.266)
Chính phủ 319.597
Xã hội 440.929
Giải phóng nguồn lực 440.929
Qua kết quả phân tích phân phối của mô hình cơ sở nhận thấy rằng các đối
tượng hưởng lợi và bị thiệt được phân phối như sau:
- Đối tượng tham gia giao thông: dự án ra đời tiết kiệm thời gian vượt sông
nên tạo ra ngoại tác tích cực cho đối tượng tham gia giao thông.
‐ 44 ‐
- Người lao động: đối tượng được hưởng lợi bao gồm tài xế và người lao
động không tay nghề. Đối tượng chịu tác động ngoại tác tiêu cực từ dự án bao gồm
nhân viên làm việc trực tiếp trên phà và người bán hàng khu vực phà. Từ kết quả
phân phối ta thấy dự án ra đời tạo ra lợi ích lớn hơn thiệt hại cho người lao động.
- Chính phủ: được hưởng lợi từ dự án nhờ các khoảng thu thuế giá trị gia
tăng của nguyên nhiên liệu và hàng hóa phục vụ xây dựng dự án.
- Xã hội: dự án ra đời giải phóng nguồn lực cho xã hội lớn hơn mất mát so
với hoạt động của dự án cũ tạo ra.
Tóm lại, dự án ra đời đem lại lợi ích cho tất cả các đối tượng toàn xã hội nên
đây là dự án thích đáng để lựa chọn đầu tư. Tuy nhiên, để lợi ích tạo ra từ dự án đạt
giá trị cao hơn chủ dự án cần có chính sách hỗ trợ các đối tượng bị thiệt hại bao
gồm nhân viên làm việc trực tiếp trên phà và người bán hàng khu vực phà sớm
chuyển đổi sang ngành nghề khác. Bên cạnh đó, đây là dự án phục vụ lợi ích công
cộng cho khu vực vùng sâu vùng xa nên chính phủ có thể tài trợ ngân sách cho chi
phí đầu tư ban đầu để hạn chế điều chỉnh mức phí tăng ảnh hưởng đến lợi ích đối
tượng tham gia giao thông và thực hiện được mục tiêu phân phối lại thu nhập góp
phần xóa đói giảm nghèo khu vực nông thôn.
‐ 45 ‐
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH
Dự án cầu Vàm Cống ra đời thay thế bến phà Vàm Cống tạo ra ngoại tác tích
cực cho các đối tượng tham gia giao thông và giải phóng nguồn lực xã hội. Cho
nên, dự án cầu Vàm Cống là lựa chọn thích đáng để chính phủ đầu tư xây dựng
trong giai đoạn hiện này nhằm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực này cải
thiện sự phát triển kinh tế mất cân đối giữa các vùng miền trên cả nước. Thật vậy,
theo kết quả phân tích lợi ích và chi phí của dự án khả thi về mặt kinh tế. Thêm vào
đó, dự án ra đời tạo ra ngoại tác tích cực cho đối tượng tham gia giao thông và nền
kinh tế. Về phương diện tài chính, dự án sử dụng vốn vay ODA đảm bảo hoạt động
bền vững và không vững mạnh khi sử dụng nguồn vốn vay trái phiếu chính phủ.
Tuy nhiên, dự án tiềm ẩn rủi ro về mặt kinh tế chỉ với xác suất dự án bị thiệt
hại kinh tế 60% do chịu rủi ro về tỷ lệ tăng chi phí đầu tư và tỷ lệ giảm tốc độ tăng
trưởng lưu lượng vận tải. Cho nên, để khắc phục rủi ro dự án sớm được triển khai
xây dựng. Bên cạnh đó, dự án có rủi ro về khả năng thanh toán trong 20 năm đầu đi
vào hoạt động nguồn thu của dự án không thể thanh toán được nợ gốc và lãi vay trái
phiếu chính phủ. Do đó, nhà nước nên thương lượng kỳ hạn các khoản vay ODA và
thời gian ân hạn được kéo dài hơn so với qui định. Ngoài ra, dự án xây dựng thay
thế hoạt động phà làm phương hại đến đời sống của một số đối tượng. Cho nên, chủ
đầu tư cần có chính sách khắc phục những rủi ro của dự án và chính sách hỗ trợ
những đối tượng bị thiệt hại do dự án gây ra.
Một số khuyến nghị chính sách có thể khắc phục rủi ro dự án và hỗ trợ các
đối tượng bị ảnh hưởng do ngoại tác tiêu cực của dự án tạo ra.
- Dự án nên sớm được triển khai xây dựng hạn chế giá tăng do dự án chậm
triển khai và để tận dụng cơ hội cơ cấu dân số vàng của Việt Nam duy trì mức tăng
trưởng lưu lượng vận tải.
- Chính phủ cần vận động nhà tài trợ ODA sớm xúc tiến ký kết các biên bản
thỏa thuận cung cấp vốn vay cho dự án để dự án có thể sử dụng chi phí vốn rẻ đảm
bảo dự án vững mạnh hơn về mặt tài chính.
‐ 46 ‐
- Chính phủ nên thương lượng kỳ hạn nợ vay ODA và thời gian ân hạn để
đảm bảo khả năng thanh toán lãi vay và nợ gốc.
- Trong trường hợp dự án đầu tư bằng nguồn vốn trái phiếu chủ đầu tư nên
lập hồ sơ đấu thầu công khai và lựa chọn nhà thầu có uy tín đáp ứng đúng tiêu
chuẩn kỹ thuật của hồ sơ mời thầu với mức bỏ thầu thấp nhất.
- Trong quá trình triển khai xây dựng chủ đầu tư thường xuyên có đội giám
sát chất lượng công trình để dự án đảm bảo chất lượng có thể góp phần làm tiết
kiệm được chi phí duy tu bảo dưỡng định kỳ và bảo dưỡng lớn.
- Chủ đầu tư dự án cần có chính sách bố trí cho nhân viên làm việc trực tiếp
trên phà những công việc phù hợp trong đơn vị mới.
- Chính quyền địa phương cần có những chính sách hỗ trợ người dân bị giải
tỏa được tái định cư trong vùng có điều kiện phát triển kinh tế thuận lợi.
- Chính quyền địa phương chú trọng vào công tác dạy nghề miễn phí cho
người dân bị giải tỏa và người dân khu vực phà giúp họ chuyển đổi sang cơ cấu
ngành nghề mới.
‐ 47 ‐
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Ban QLDA Mỹ Thuận (06/2008), Báo cáo tóm tắt Dự Án Đầu Tư và Xây Dựng
Cầu Vàm Cống.
2. Ban QLDA Mỹ Thuận (02/2009), Báo cáo dự án xây dựng cầu Cao Lãnh, cầu
Vàm Cống, tr. 4.
3. Bộ Giao Thông Vận Tải (2005), Chiến lược phát triển giao thông vận tải Việt
Nam đến năm 2020, NXB Giao Thông Vận Tải.
4. Bộ Tài Chính & Ngân hàng phát triển Châu Á (12/2004), Sổ tay hướng dẫn Các
Vấn Đề Tài Chính Trong Dự Án Hỗ Trợ Phát Triển Chính Thức tại Việt
Nam, NXB Tài chính.
5. Pedro Belli, Jock R.Anderson, Howard N.Barnum, John A.Dixon & Jee-Peng
Tan (2002), Phân tích kinh tế các hoạt động đầu tư, NXB Văn Hóa –
Thông Tin, Hà Nội.
6. Lyn Squire & Herman G.Van Der Tak (1994), Phân tích kinh tế các dự án,
Harvard Institude international development, TPHCM, tr 21-25.
7. Glenn P.Jenkins & Arnold C.Harberger (1995), Sách hướng dẫn Phân Tích Chi
Phí và Lợi Ích cho các quyết định đầu tư, NXB Khoa Học và Kỹ Thuật,
Hà Nội.
8. Ngọc Lan (2010), “ Năm 2009, tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước của DNNN
là 15,45%”, Thời báo kinh tế Sài Gòn, 11-2010 (1004), tr.6.
9. Nguyễn Phi Hùng (2010), Ước tính chi phí cơ hội kinh tế của vốn tại Việt Nam,
Luận văn thạc sĩ chính sách công, Trường Đại học Kinh Tế TPHCM, TP
Hồ Chính Minh, tr. 36.
10. Nguyễn Xuân Thành (2009), Nghiên cứu tình huống Dự Án Tuyến Metro số 2
của TP Hồ Chí Minh.
11. Nguyễn Xuân Thành (2009), Nghiên cứu tình huống Đường Sắt Cao Tốc Bắc
Nam.
‐ 48 ‐
12. Trần Việt Thắng, Nguyễn Thị Bích Hà, Võ Thị Tuyết Anh (2000), Báo cáo thẩm
định Dự án Cầu và đường Nguyễn Tri Phương nối dài, Chương trình
giảng dạy kinh tế Fulbright.
13. Vũ Duy Nguyên, Hoàng Như Trung, Nguyễn Thanh Bình (2006), Đề án môn
học thẩm định đầu tư “Dự án Cầu Thủ Thiêm TPHCM“, Chương trình
giảng dạy kinh tế Fulbright.
Tiếng Anh
14. Antonio Estache & Maria Elena Pinglo (2004), Are returns to PPI in LDCs
consistent with risks since Asian crisis?, pp 11-12.
15. Finnroad & Hadecon (2007), Viet Nam: Expressway Network Development
Plan, Asian Development Bank, Appendix 3-J Traffic Forecasts, pp 106
16. Hans A.Adler, “ Case study 5: Construction of bridge”, Economics of
Transport Projects A manual with case studies, Published for the World
Bank, The Johns Hopkins University Press Baltimore and London, pp
106 – 115.
Các cơ sở dữ liệu và các trang web
Bộ giao thông vận tải tại http://www.mt.gov.vn
Bộ tài chính tại http://www.mof.gov.vn
Dân trí tại http://www.dantri.com.vn
Đơn vị thông tin kinh tế của Economist tại http://www.eiu.com
Sở Khoa Công Nghệ An Giang tại http://sokhoahoccn.angiang.gov.vn
Thanh niên tại http://www.thanhnien.com.vn
Tổng Cục Thống Kê Việt Nam tại http://www.gso.gov.vn
US inflation calculator tại http://www.usinflationcalculator.com
PHỤ LỤC 1 : TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG GDP CỦA CÁC TỈNH ĐBSCL VÀ VIỆT NAM (%)
An Giang Đồng Tháp Kiên Giang Cần Thơ
11.43 6.96 7.09 7.35 6.81 6.2 4.52 10.54 9.03 11.61 9.9 9.05 13.47 14.19
9.07 7.18 6.97 8.02 7.11 5.04 6.99 9.04 9.27 10.98 13.48 14.27 15.26 16.56 11.09
ĐBSCL Việt Nam - - - - - - - - - - - - - - -
11.21
9.83
- - - - - - - - 9.06 12.2 12.83 - 10.8 - - 4.99
13.57 10.02 8.3 8.57 7.18 8.46 11.8 11.95 13.06 14.77 15.78 16.18 16 15.21 9.1 13.69
9.54 9.34 8.15 5.76 4.77 6.79 6.91 7.07 7.34 7.79 8.44 8.17 8.48 6.18 5.32
7.34
Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 Trung bình Nguồn : Tổng Cục Thống Kê Việt Nam
PHỤ LỤC 2 : KHỐI LƯỢNG HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BỘ ĐVT : nghìn tấn ĐBSCL Việt Nam 90,202 102,168 112,496 120,586 128,477 142,955 162,179 190,171 222,777 261,801 294,718 334,836 399,595
An Giang Đồng Tháp Kiên Giang Cần Thơ 1,812 1,987 2,182 2,275 2,429 2,417 3,503 4,280 4,276 4,326 4,344 4,353 4,452
6,922 7,965 8,696 9,239 9,806 11,024 12,732 14,568 15,699 15,992 18,377 19,694 21,971
194 208 229 243 256 801 941 1,262 1,766 2,296 3,111 2,939 3,556
255 319 344 368 391 415 419 431 455 538 1,020 1,136 1,346
413 437 476 522 544 569 578 662 670 834 1,065 1,161 1,162
Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Nguồn : Tổng Cục Thống Kê Việt Nam
PHỤ LỤC 3 : TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG KHỐI LƯỢNG HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN ĐƯỜNG BỘ (%)
Năm
An Giang Đồng Tháp Kiên Giang Cần Thơ
ĐBSCL
Việt Nam
7.2% 10.1% 6.2% 5.2% 213.1% 17.5% 34.1% 39.9% 30.0% 35.5% -5.5% 21.0% 24.6%
25.2% 7.8% 6.9% 6.3% 6.1% 1.0% 2.9% 5.6% 18.2% 89.6% 11.4% 18.5% 21.0%
5.7% 9.0% 9.7% 4.2% 4.6% 1.6% 14.5% 1.2% 24.5% 27.7% 9.0% 0.1% 11.2%
9.7% 9.8% 4.2% 6.8% -0.5% 44.9% 22.2% -0.1% 1.2% 0.4% 0.2% 2.3% 11.5%
15.1% 9.2% 6.2% 6.1% 12.4% 15.5% 14.4% 7.8% 1.9% 14.9% 7.2% 11.6% 10.5%
13.3% 10.1% 7.2% 6.5% 11.3% 13.4% 17.3% 17.1% 17.5% 12.6% 13.6% 19.3% 15.8%
1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Trung bình Nguồn: tính toán của tác giả
PHỤ LỤC 4 : KHỐI LƯỢNG HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BỘ
Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
An Giang Đồng Tháp Kiên Giang Cần Thơ 51.3 56.6 62.0 65.5 68.2 72.3 75.7 80.6 72.2 74.1 70.9 82.1 86.0
7.5 8.7 9.2 10.4 11.1 11.5 11.6 11.7 12.0 13.1 10.6 18.3 19.2
6.5 6.7 7.4 8.1 8.9 9.3 9.8 10.3 12.6 14.7 19.9 21.0 22.4
ĐVT : triệu lượt người ĐBSCL Việt Nam 441.9 478.3 514.6 550.0 587.8 610.3 666.0 715.5 915.7 1,024.5 1,153.8 1,309.4 1,451.8
151.7 167.8 181.5 193.8 203.7 217.3 231.0 244.9 259.7 273.5 293.7 349.1 379.2
10.5 10.6 11.1 11.5 11.7 14.9 18.3 23.5 33.9 36.5 36.2 48.4 53.3 - Nguồn : Tổng Cục Thống Kê Việt Nam
PHỤ LỤC 5 : TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG HÀNG KHÁCH VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BỘ (%)
Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
An Giang Đồng Tháp Kiên Giang Cần Thơ 51.3 56.6 62.0 65.5 68.2 72.3 75.7 80.6 72.2 74.1 70.9 82.1 86.0
7.5 8.7 9.2 10.4 11.1 11.5 11.6 11.7 12.0 13.1 10.6 18.3 19.2
6.5 6.7 7.4 8.1 8.9 9.3 9.8 10.3 12.6 14.7 19.9 21.0 22.4
10.5 10.6 11.1 11.5 11.7 14.9 18.3 23.5 33.9 36.5 36.2 48.4 53.3
ĐVT : triệu lượt người ĐBSCL Việt Nam 441.9 478.3 514.6 550.0 587.8 610.3 666.0 715.5 915.7 1,024.5 1,153.8 1,309.4 1,451.8
151.7 167.8 181.5 193.8 203.7 217.3 231.0 244.9 259.7 273.5 293.7 349.1 379.2
Nguồn: tính toán của tác giả
PHỤ LỤC 6: LƯU LƯỢNG VẬN TẢI QUA PHÀ VÀM CỐNG NĂM 2005 - 2009
ĐVT : lượt
6,288,869 2,283,716 717,385 430,431 286,954
7,866,342 2,486,437 988,422 593,053 395,369
6,631,937 2,822,900 833,367 500,020 333,347
6,262,776 3,352,360 748,472 449,083 299,389
8,287,424 3,900,424 1,223,096 733,858 489,238
Danh mục phương tiện Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Hành khách Xe thô sơ Xe ô tô các loại Xe tải (60%) Xe bus (40%) Nguồn : Bến Phà Vàm Cống
PHỤ LỤC 7 : TỶ TRỌNG CÁC LOẠI PHƯƠNG TIỆN BẰNG Ô TÔ
Các loại phương tiện vận chuyển
Tỷ trọng
40% 10% 50% 30% 10% 60% 30% 50% 20%
Xe bus/xe ô tô Xe ô tô dưới 7 chỗ Xe ô tô bus nhỏ dưới 25 chỗ Xe ô tô bus lớn dưới 31 chỗ Xe ô tô trên 31 chỗ Xe tải/xe ô tô Xe tải dưới 5 tấn Xe tải trên 5 tấn Xe tải lớn Nguồn : Bến phà Vàm Cống
PHỤ LỤC 8 : LƯU LƯỢNG VẬN TẢI QUA PHÀ VÀM CỐNG QUI ĐỔI SANG PCU
PCU/năm
Năm
PCU/ngày đêm
Tỷ lệ xe thô sơ tính theo PCU/năm
Tỷ lệ xe ô tô theo PCU/năm
Tốc độ tăng trưởng lưu lượng vận tải tính theo PCU
2,924,633 8,013 6,144 7,253 7,074 10,479
2,242,436 2,647,470 2,582,030 3,824,920
2005 2006 2007 2008 2009
-23% 18% -2% 48% Trung bình
78.75% 74.54% 73.34% 67.54% 74.51% 73.74%
21.25% 25.46% 26.66% 32.46% 25.49% 26.26%
6.16%
Nguồn: tính toán của tác giả Tốc độ tăng trưởng bình quân tính theo PCU (2005-2009) :
Số tấn hàng hóa vận tải qua phà hàng năm
Năm
Số tấn hàng hóa
Tỷ lệ xe tải lớn tính theo PCU
Số lượng xe tải dưới 5 tấn qui đổi sang PCU 177,916 129,129 150,006 134,725 220,157
Số lượng xe tải trên 5 tấn qui đổi sang PCU 296,527 215,216 250,010 224,542 366,929
118,611 86,086 100,004 89,817 146,772
4,507,204 2,238,241 2,600,105 2,335,233 3,816,060
2005 2006 2007 2008 2009
Nguồn: tính toán của tác giả
Số tấn hàng hóa vận chuyển bình quân hàng năm =
3,099,369
Ghi chú : giả định số lượng hàng hóa chuyên chở cho xe tải dưới 5 tấn bình quân vận chuyển tối đa 4 tấn/chiếc, xe tải trên 5 tấn bình quân 8 tấn/chiếc và xe tải lớn bình quân là 12 tấn/chiếc.
PHỤ LỤC 9 : HỆ SỐ CO GIÃN CẦU VẬN TẢI THEO GDP
2005 - 2010 2010 - 2015 2015 - 2025 2025 - 2035
Hành khách Hàng hóa Trung bình
1.11 1.07 1.09
1.07 1.05 1.06
1.05 1.03 1.04
1.03 1.02 1.025
Nguồn : Phụ lục 8, Nghiên cứu tình huống Đường sắt cao tốc Bắc Nam, Nguyễn Xuân Thành, trích nguồn Ngân hàng Phát triển Châu Á, " Việt Nam : Quy hoạch phát triển mạng lưới đường cao tốc" (Việt Nam : Expressway Network Development Plan), Báo cáo của chuyên gia tư vấn, tháng 4 năm 2007+A25
PHỤ LỤC 10 :
SỐ LIỆU DỰ BÁO VĨ MÔ VÀ TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG VẬN TẢI CỦA DỰ ÁN
Năm
Tỷ lệ lạm phát
Lưu lượng vận tải tính theo PCU
Tỷ giá hối đoái (VNĐ/USD)
Hệ số co giãn cầu vận tải theo GDP
Tốc độ tăng trưởng kinh tế khu vực vùng phụ cận dự án
Tốc độ tăng trưởng lưu lượng vận tải phát sinh
Tốc độ tăng trưởng lưu lượng vận tải thay thế
Tốc độ tăng trưởng lưu lượng theo hệ số cầu co giãn theo GDP
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 2024 2025 2026 2027 2028 2029 2030 2031 2032 2033 2034 2035 2036 2037 2038 2039 2040 2041 2042 2043 2044 2045
8.0% 6.5% 6.5% 6.5% 6.5% 6.5% 5.5% 5.5% 5.5% 5.5% 5.5% 5.5% 5.5% 5.5% 5.5% 5.5% 3.0% 3.0% 3.0% 3.0% 3.0% 3.0% 3.0% 3.0% 3.0% 3.0% 3.0% 3.0% 3.0% 3.0% 3.0% 3.0% 3.0% 3.0% 3.0% 3.0%
1.09 1.06 1.06 1.06 1.06 1.06 1.04 1.04 1.04 1.04 1.04 1.04 1.04 1.04 1.04 1.04 1.025 1.025 1.025 1.025 1.025 1.025 1.025 1.025 1.025 1.025 1.025 1.025 1.025 1.025 1.025 1.025 1.025 1.025 1.025 1.025
8.7% 9.0% 8.0% 7.7% 7.5% 9.1% 9.2% 9.3% 9.3% 9.3% 9.4% 8.9% 8.6% 8.3% 8.0% 7.8% 7.5% 7.3% 7.1% 7.0% 7.0% 7.0% 7.0% 7.0% 7.0% 7.0% 7.0% 7.0% 7.0% 7.0% 7.0% 7.0% 7.0% 7.0% 7.0% 7.0%
18,970 19,305 19,715 20,095 20,495 21,108 21,987 23,072 24,313 25,666 27,094 28,527 29,911 31,202 32,364 33,366 34,189 34,826 35,281 35,569 35,715 37,466 39,302 41,229 43,250 45,370 47,594 49,927 52,375 54,942 57,635 60,460 63,424 66,533 69,795 73,216
8.72% 6.89% 6.89% 6.89% 6.89% 6.89% 5.72% 5.72% 5.72% 5.72% 5.72% 5.72% 5.72% 5.72% 5.72% 5.72% 3.08% 3.08% 3.08% 3.08% 3.08% 3.08% 3.08% 3.08% 3.08% 3.08% 3.08% 3.08% 3.08% 3.08% 3.08% 3.08% 3.08% 3.08% 3.08% 3.08%
6.16% 6.16% 6.16% 6.16% 6.16% 6.16% 5.72% 5.72% 5.72% 5.72% 5.72% 5.72% 5.72% 5.72% 5.72% 5.72% 3.08% 3.08% 3.08% 3.08% 3.08% 3.08% 3.08% 3.08% 3.08% 3.08% 3.1% 3.1% 3.1% 3.1% 3.1% 3.1% 3.1% 3.1% 3.1% 3.1%
4,158,453 2.6% 4,444,970 0.7% 4,764,246 0.7% 5,078,588 0.7% 5,795,497 8.0% 6,337,528 3.2% 6,863,791 2.3% 7,393,188 2.3% 7,985,235 2.3% 8,624,693 2.3% 2.3% 9,340,879 2.3% 10,061,332 2.3% 10,867,043 2.3% 11,737,276 2.3% 12,711,929 2.3% 13,692,387 1.2% 14,281,844 1.2% 14,896,678 1.2% 15,580,549 1.2% 16,206,890 1.2% 16,904,596 1.2% 17,632,339 1.2% 18,441,799 1.2% 19,183,162 1.2% 20,008,997 1.2% 20,870,384 1.2% 21,828,495 1.2% 22,706,003 1.2% 23,683,497 1.2% 24,703,071 1.2% 25,837,132 1.2% 26,875,788 1.2% 28,032,791 1.2% 29,239,602 1.2% 30,581,924 1.2% 31,811,322
- Nguồn: Đơn vị thông tin kinh tế Economist, ADB và tác giả tính toán
PHỤ LỤC 11 : GIÁ TRỊ THỜI GIAN BẢO HÀNH PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI (VNĐ/GIỜ)
173.90 299 30,690
Giá trị xe tải dưới 5 tấn ( triệu VNĐ) Giá trị xe tải trên 5 tấn ( triệu VNĐ) Giá trị xe ô tô ( bus) ( USD) Nguồn: - http://www.mercedes-benz.com.vn - http://www.vietnamcar.com - http://www.thegioioto.com.vn/autos - http://www.vatgia.com
Giá trị thời gian của phương tiện vận tải (VNĐ/giờ) = Chi phí đầu tư tài sản/Thời gian khấu hao
Số ngày trong năm ( ngày ) Thời gian khấu hao (giờ) Giá trị thời gian xe tải dưới 5 tấn Giá trị tiết kiệm thời gian xe tải trên 5 tấn Giá trị tiết kiệm thời gian xe tải bus
269 16,140 10,774 18,525 36,071
PHỤ LỤC 12 : CHI PHÍ VẬN HÀNH
40 100 8 6 15,600 37,440 1,248
Chi phí vận hành Vận tốc trung bình (km/h) Quãng đường (km ) Số lít nhiên liệu tiêu hao theo tiêu chuẩn kỹ thuật (TCKT ) (lít) Chênh lệch nhiên liệu tiêu hao giữa thực tế và TCKT(lít) Giá xăng Chi phí vận hành (VNĐ/giờ) Chi phí vận hành ( VNĐ/Km) Nguồn: tác giả tính toán căn cứ thu thập thông tin tại http://dantri.com.vn/c111/s111-344049
PHỤ LỤC 13 : GIÁ TRỊ SẢN XUẤT HÀNG CÔNG NGHIỆP THEO GIÁ THỰC TẾ (GTSXCN)
ĐVT : tỷ đồng
Năm
Cần Thơ
Đồng Tháp 995 1,106 1,206 1,345 2,665 2,764 2,905 3,480 3,657 6,914 8,456 11,900
1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Kiên Giang 2,892 3,150 3,145 3,222 3,025 3,142 4,427 4,849 5,622 6,974 8,480 10,641
2,464 2,983 3,646 4,139 5,538 5,972 7,314 9,578 14,339 18,498 21,318 27,074
ĐBSCL 16,708 18,890 21,567 23,589 35,463 37,989 41,863 51,825 64,489 87,486 105,205 134,077
An Giang 1,242 1,332 1,570 1,746 4,657 3,960 3,651 4,360 4,869 8,418 10,369 12,858 - Nguồn : Tổng Cục Thống Kê
6.10 12.00% 0.73 2,034.14 84.76 8,640.00 791.06
Giá trị kinh tế thời gian hàng hóa GTSXCN / khối lượng vận chuyển hàng hóa(năm 2007) ( triệu VNĐ/tấn) Lãi suất danh nghĩa Chi trả lãi/năm (triệu VNĐ/tấn) Chi trả lãi /ngày ( VNĐ/tấn) Chi trả lãi/giờ (VNĐ/tấn) Thời gian sử dụng tối đa hàng hóa (giờ) Giá trị kinh tế thời gian 1 giờ (VNĐ/tấn) Nguồn: tác giả tính toán
Năm
2007
2009
12.60% 1.00 791
2008 19.90% 1.20 948
6.18% 1.27 1,007
Tỷ lệ lạm phát Chỉ số lạm phát Giá trị thời gian 1 giờ cho 1 tấn hàng (VNĐ/tấn) Nguồn: Tổng Cục Thống Kê và tác giả tính toán
PHỤ LỤC 14 : BẢNG TÍNH NHIÊN LIỆU SỬ DỤNG 1 CHUYẾN PHÀ
Nhiên liệu sử dụng
Nhiên liệu bình quân sử dụng 1 chuyến
Phà
Số chuyến
Dầu
NhớtD
ầu
Nhớt
S100 O100 A200 A100 I100 K200 J100 K100
1,068.0 2,557.0 2,449.0 399.0 1,759.0 2,919.0 2,149.0 2,608.0
52.0 126.0 139.0 19.0 83.0 149.0 110.0 151.0
0.0 0.0 0.1 0.0 0.0 0.1 0.1 0.1 0.05
3,853.0 9,542.0 14,870.0 1,593.0 6,672.0 21,725.0 10,496.0 12,537.0 Nhiên liệu sử dụng bình quân ( lít/1 chuyến)
3.6 3.7 6.1 4.0 3.8 7.4 4.9 4.8 4.79
Nguồn : Bến phà Vàm Cống và tác giả tính toán
3,824,920 171,786
22.27
PCU năm 2009 Số chuyến phà hoạt động Bình quân 1 phà chuyên chở PCU
PHỤ LỤC 15 : HỆ SỐ CHUYỂN ĐỔI LAO ĐỘNG
Tỷ lệ thất nghiệp Hệ số chuyển đổi
2010 6.20% 93.8%
2011 6.00% 94.0%
2012 5.50% 94.5%
2013 5.50% 94.5%
Nguồn : Đơn vị thông tin kinh tế Economist và tác giả tính toán
Hệ số chuyển đổi lao động
94.2%
PHỤ LỤC 16 : THU NHẬP CỦA CÁC HỘ KINH DOANH BÊN BỜ VÀM CỐNG - AN GIANG
STT
Mã số
Họ tên
Địa chỉ
Ngành nghề
Thu nhập tháng
1600700894 Lăng Mỹ Hạnh
41/7 Thới An, Mỹ Thạnh
Quán cơm
537,625
1
1600883870 Nguyễn Kim Hoàng
18/4 Thới An, Mỹ Thạnh
Ăn uống, giải khát bình dân
690,000
2
1600320331 Đặng Ngọc Hà Em
43/9B Thới An, Mỹ Thạnh
Bán đồ xi mạ, Cẩm thạch
535,000
3
1600724888 Trịnh Thanh Loan
Chợ Thới An, Mỹ Thạnh
Bán bánh kẹo, mứt, trà, cà phê
825,000
4
750,000
1600832097 Diệp Thành Nhơn
Chợ Thới An, Mỹ Thạnh
Bán vải
5
950,000
1600930707 Phan Văn Hoàng
43/10 Thới An, Mỹ Thạnh
Bán tạp hóa, bách hóa
6
1600322018 Trần Thị Hà
14/6 Thới An, Mỹ Thạnh
DV Tin Học, game, internet
958,788
7
1600897351 Lê Thanh Quí
38/32 Thới An, Mỹ Thạnh
C/biến thực phẩm từ động vật
1,760,000
8
1600320726 Đặng Thị Bính
14/8 Thới An, Mỹ Thạnh
Quán cơm
2,760,000
9
1600725112 Nguyễn Thị Ngàn
Thới An, Mỹ Thạnh
Quán điểm tâm (mì, hủ tiếu…)
2,530,000
10
2,530,000
1600830205 Huỳnh Minh Tâm
Thới An, Mỹ Thạnh
Quán Cafe - giải khát
11
2,760,000
1600830212 Đỗ Thị Ánh Tuyết
39/9 Thới An, Mỹ Thạnh
Quán cơm
12
2,070,000
1600836503 Đỗ Thị Thu Cúc
39/9A Thới An, Mỹ Thạnh
Quán cơm
13
1600320814 Nguyễn Thanh Thủy
16/12 Thới An, Mỹ Thạnh
Bán thức ăn gia súc, thủy sản
5,500,000
14
1600320927 Lê Thị Luyến
Thới An, Mỹ Thạnh
Bán hàng tạp hóa, gia vị
2,500,000
15
1,050,000
1600322106 Huỳnh Thị Ngợi
Thới An, Mỹ Thạnh
Bán giày, dép, phụ liệu
16
2,300,000
1600322219 Nguyễn Thị Mai Phương 41/8 Thới An, Mỹ Thạnh
Bán giày, dép, phụ liệu
17
1600322339 Trần Kim Chương
16/9 Thới An, Mỹ Thạnh
Bán sách giáo khoa, sách báo
2,500,000
18
1600322498 Trần Thị Mai
Thới An, Mỹ Thạnh
Bán hàng tạp hóa, gia vị
1,250,000
19
1600322554 Nguyễn Thị Thủy
Thới An, Mỹ Thạnh
Bán tân dược, dược phẩm
7,500,000
20
1600322628 Lăng Thị Mỹ Dung
Thới An, Mỹ Thạnh
Bán hàng tạp hóa, gia vị
1,250,000
21
1600378892 Trần Minh Trưởng
39/10 Thới An, Mỹ Thạnh
Bán đồng hồ, kính mát
1,700,000
22
1600632147 Nguyễn Văn Y
39/4 Thới An, Mỹ Thạnh
Bán sản phẩm từ vàng bạc
7,500,000
23
1600700982 Nguyễn Thị Minh Ngọc
39/10 Trần Hưng Đạo, Mỹ Thạnh Bán tân dược, dược phẩm
4,000,000
24
1600701023 Nguyễn Đỉnh Ngọc Anh
18/27 Thới An, Mỹ Thạnh
Bán phụ tùng xe gắn máy, ô tô
3,500,000
25
1600804607 Lê Ngọc Diễm
41/1 Thới An, Mỹ Thạnh Bán băng đĩa audio - video
1,600,000
26
1600918675 Nguyễn Thị Ngọc Thảo
16/1 Thới An, Mỹ Thạnh Bán bánh kẹo, mứt, trà, cà phê
1,000,000
27
1600971735 Nguyễn Thị Cẩm
24/4 Thới An, Mỹ Thạnh Bán tạp hóa, bách hóa
900,000
28
1601018162 Phan Tấn Lũy
12/5 Thới An, Mỹ Thạnh Bán bánh kẹo, mứt, trà, cà phê
1,200,000
29
1800646789 Lâm Sơn Sel
43/16 Thới An, Mỹ Thạnh Bán bánh kẹo, mứt, trà, cà phê
1,200,000
30
1600320571 Huỳnh Văn Ba
16/8 Thới An, Mỹ Thạnh Hàn tiện hàn xì
3,920,000
31
1600847600 Lê Ngọc Tiến
27/5 Thới An, Mỹ Thạnh Cho HS.CNLĐ thuê nhà để ở
1,800,000
32
Nguồn : Số liệu do Cục thuế TP Long Xuyên
Thu nhập bình quân của một hộ kinh doanh=
VNĐ
2,244,575
1
PHỤ LỤC 17: THÔNG SỐ VÀ PHÂN TÍCH MÔ HÌNH CƠ SỞ
CHỈ SỐ LẠM PHÁT
PHÍ KINH TẾ
TIẾT KIỆM GIÁ TRỊ THỜI GIAN HÀNG HÓA
TIẾT KIỆM CHI PHÍ VẬN HÀNH
G
PHÍ TÀI CHÍNH ( Giá bao gồm VAT)
(GT TKTGHH)
(TKCPVH)
ĐVT : VNĐ/PCU/lượt
ĐVT : VNĐ/PCU/lượt
Năm
Năm
Năm
Năm
ĐVT : VNĐ/CPU TKCPVH
Năm
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 2024 2025 2026 2027 2028 2029 2030 2031 2032 2033 2034 2035 2036 2037 2038 2039 2040 2041 2042 2043 2044 2045
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 2024 2025 2026 2027 2028 2029 2030 2031 2032 2033 2034 2035 2036 2037 2038 2039 2040 2041 2042 2043 2044 2045
VNĐ 1.00 1.09 1.18 1.27 1.36 1.49 1.62 1.77 1.94 2.12 2.32 2.53 2.74 2.97 3.21 3.46 3.72 3.99 4.27 4.57 4.89 5.23 5.60 5.99 6.41 6.86 7.34 7.86 8.41 8.99 9.62 10.30 11.02 11.79 12.61 13.50
USD 1.00 1.02 1.04 1.06 1.08 1.10 1.13 1.15 1.17 1.20 1.22 1.24 1.27 1.29 1.32 1.35 1.37 1.40 1.43 1.46 1.49 1.52 1.55 1.58 1.61 1.64 1.67 1.71 1.74 1.78 1.81 1.85 1.88 1.92 1.96 2.00
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35
Phí 13,636 13,636 13,636 13,636 13,636 20,277 20,277 20,277 20,277 20,277 31,630 31,630 31,630 31,630 31,630 47,166 47,166 47,166 47,166 47,166 66,710 66,710 66,710 66,710 66,710 93,564 93,564 93,564 93,564 93,564 131,229 131,229 131,229 131,229 131,229 131,229
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 2024 2025 2026 2027 2028 2029 2030 2031 2032 2033 2034 2035 2036 2037 2038 2039 2040 2041 2042 2043 2044 2045
ĐVT : VNĐ/tấn GT TKTGHH 585 638 689 742 798 870 950 1,039 1,135 1,241 1,358 1,478 1,606 1,739 1,878 2,024 2,176 2,335 2,501 2,676 2,863 3,064 3,278 3,508 3,753 4,016 4,297 4,598 4,920 5,264 5,633 6,027 6,449 6,900 7,383 7,900
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 2024 2025 2026 2027 2028 2029 2030 2031 2032 2033 2034 2035 2036 2037 2038 2039 2040 2041 2042 2043 2044 2045
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 2024 2025 2026 2027 2028 2029 2030 2031 2032 2033 2034 2035 2036 2037 2038 2039 2040 2041 2042 2043 2044 2045
18,323 18,690 19,064 19,445 19,834 20,231 20,635 21,048 21,469 21,898 22,336 22,783 23,239 23,703 24,177 24,661 25,154 25,657 26,170 26,694 27,228 27,772 28,328 28,894 29,472 30,062 30,663 31,276 31,902 32,540 33,190 33,854 34,531 35,222 35,926 36,645
Phí 15,000 15,000 15,000 15,000 15,000 22,304 22,304 22,304 22,304 22,304 34,793 34,793 34,793 34,793 34,793 51,882 51,882 51,882 51,882 51,882 73,381 73,381 73,381 73,381 73,381 102,921 102,921 102,921 102,921 102,921 144,352 144,352 144,352 144,352 144,352 144,352
2
GIÁ TRỊ THỜI GIAN HÀNH KHÁCH XE BUÝT ( GT TKTGHKBUS)
GIÁ TRỊ THỜI GIAN HÀNH KHÁCH XE Ô TÔ ( GT TKTGHKOTO)
GIÁ TRỊ THỜI GIAN HÀNH KHÁCH XE MÔTÔ ( GT TKTGHKMO)
TIẾT KIỆM GIÁ TRỊ THỜI GIAN TIỀN LƯƠNGTÀI XẾ ( GT TKTLDRI)
ĐVT : VNĐ/phút/hành khách
Năm
Năm
Năm
ĐVT : VNĐ/phút/hành khách GT TKTGHKBUS Năm 152 168 189 211 237 237 237 270 270 270 353 353 353 452 452 452 566 566 566 696 696 696 852 852 852 1,044 1,044 1,044 1,279 1,279 1,279 1,567 1,567 1,567 1,919 1,919
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 2024 2025 2026 2027 2028 2029 2030 2031 2032 2033 2034 2035 2036 2037 2038 2039 2040 2041 2042 2043 2044 2045
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35
ĐVT : VNĐ/phút/hành khách GT TKTGHKBUS 297 297 297 377 377 377 483 483 483 630 630 630 816 816 816 1,029 1,029 1,029 1,271 1,271 1,271 1,557 1,557 1,557 1,907 1,907 1,907 2,336 2,336 2,336 2,862 2,862 2,862 3,506 3,506 3,506
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 2024 2025 2026 2027 2028 2029 2030 2031 2032 2033 2034 2035 2036 2037 2038 2039 2040 2041 2042 2043 2044 2045
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35
GT TKTGHKMO 237 237 237 300 300 300 384 384 384 502 502 502 649 649 649 819 819 819 1,012 1,012 1,012 1,239 1,239 1,239 1,518 1,518 1,518 1,860 1,860 1,860 2,278 2,278 2,278 2,791 2,791 2,791
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 2024 2025 2026 2027 2028 2029 2030 2031 2032 2033 2034 2035 2036 2037 2038 2039 2040 2041 2042 2043 2044 2045
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35
ĐVT : VNĐ/người GT TKTLDRI 14,549 14,549 14,549 18,446 18,446 18,446 23,624 23,624 23,624 30,847 30,847 30,847 39,910 39,910 39,910 50,322 50,322 50,322 62,166 62,166 62,166 76,156 76,156 76,156 93,294 93,294 93,294 114,289 114,289 114,289 140,009 140,009 140,009 171,517 171,517 171,517
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 2024 2025 2026 2027 2028 2029 2030 2031 2032 2033 2034 2035 2036 2037 2038 2039 2040 2041 2042 2043 2044 2045
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35
3
PHỤ LỤC 18 :MÔ HÌNH CƠ SỞ PHÂN TÍCH KINH TẾ
ĐVT : TRIỆU VNĐ
Lợi ích của đối tượng tham gia giao thông chịu tác động thay thế
Lợi ích đối tượng tham gia giao thông chịu tác động phát sinh
Chi phí kinh tế
Tiết kiệm giá trị thời gian và chi phí vận hành
Giá trị thời gian và chi phí vận hành
Năm
Giá trị hiện tại ngân lưu ròng
Hành khách Hàng hóa
Tài xế
CPVH
Hành khách
Hàng hóa
Tài xế
CPVH
CP đầu tư CP quản lý
Phương tiện vận tải
Giải phóng nguồn lực
Phương tiện vận tải
Người dân quanh khu vực phà
CP duy tu và bảo dưỡng cầu
Tiền lương nhân viên làm việc trực tiếp trên phà -
0
2010
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
1,391,062
-
-
-
(1,398,161)
1
2011
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
1,558,360
-
-
-
-
(1,335,938)
2
2012
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
1,128,937
-
-
-
-
(823,721)
3
2013
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
1,186,538
-
-
-
-
(736,832)
4
2014
134,689
5,998
54,663
63,401
76,201
39,157
8,408
372
3,387
3,928
4,721
-
9,403
-
1,342
2,570
208,167
73,430
82,510
50,738
11,363
548
4,577
5,792
6,508
-
15,290
33,154
-
2,804
184,169
5
2015
142,981
6,947
58,028
6
2016
154,124
8,042
78,785
85,004
89,218
56,100
14,104
735
7,201
7,770
8,155
-
16,559
34,536
-
3,062
183,064
7
2017
183,595
9,267
83,064
97,955
95,945
60,196
19,222
966
8,656
10,207
9,998
-
17,837
36,240
-
3,346
180,874
8
2018
194,097
10,708
87,815
113,189
103,461
66,386
22,871
1,256
10,299
13,275
12,134
-
19,265
38,190
-
3,657
170,684
9
2019
209,392
12,374
121,223
130,792
111,567
71,519
27,273
1,616
15,837
17,087
14,575
-
20,808
40,315
-
3,998
171,072
-
4,373
179,285
10
2020
284,283
14,350
128,508
151,686
120,637
98,137
41,213
2,071
18,542
21,886
17,406
-
35,153
42,558
11
2021
299,723
16,476
135,488
174,158
129,733
105,578
47,651
2,607
21,438
27,557
20,528
-
37,865
167,846
-
4,763
145,694
12
2022
323,084
18,916
185,324
199,954
139,897
119,311
55,576
3,263
31,964
34,487
24,129
-
40,897
46,982
-
5,172
169,277
13
2023
429,354
21,658
195,925
228,936
150,857
125,045
80,662
4,051
36,644
42,818
28,215
-
44,172
49,010
-
5,601
173,730
14
2024
455,157
24,797
207,699
262,110
163,121
141,219
92,308
5,006
41,934
52,920
32,934
-
47,840
50,835
-
6,050
164,781
15
2025
488,315
28,183
276,105
297,901
175,420
191,308
105,779
6,118
59,940
64,671
38,082
-
76,840
52,409
-
6,521
164,443
7,047
64,218
74,484
41,616
-
80,148
53,702
-
7,011
162,339
16
2026
619,372
31,228
284,595
330,091
184,431
195,725
140,359
17
2027
638,418
34,538
293,347
365,079
193,904
206,642
150,227
8,092
68,733
85,540
45,433
-
83,598
54,702
-
7,522
147,856
18
2028
670,394
38,232
374,559
404,127
204,422
216,399
162,666
9,293
91,044
98,231
49,689
-
87,436
207,588
-
8,056
131,914
19
2029
834,301
42,051
385,022
444,495
214,335
227,773
211,066
10,594
97,001
111,984
53,999
-
90,951
418,567
-
8,620
118,776
20
2030
859,955
46,378
396,862
490,234
225,344
297,472
225,305
12,101
103,545
127,906
58,794
-
134,177
56,099
-
9,224
127,782
21
2031
899,997
51,151
501,122
540,680
236,919
313,388
242,592
13,810
135,297
145,978
63,966
-
139,953
58,849
-
9,869
121,833
22
2032
1,122,334
56,569
517,947
597,952
249,771
333,079
314,635
15,793
144,599
166,934
69,730
-
146,378
61,733
-
10,560
120,290
23
2033
1,153,685
62,219
532,415
657,680
261,883
345,247
334,196
17,949
153,589
189,724
75,547
-
152,262
64,759
-
11,299
109,016
24
2034
1,207,404
68,622
672,288
725,357
275,335
366,020
359,078
20,441
200,264
216,072
82,018
-
158,817
67,934
-
12,090
104,218
25
2035
1,501,569
75,683
692,960
799,999
289,477
481,354
463,513
23,265
213,020
245,924
88,987
-
232,339
71,264
-
12,937
103,204
26
2036
1,551,983
83,700
716,226
884,738
305,180
510,015
494,091
26,536
227,072
280,497
96,754
-
243,005
280,037
-
13,842
90,322
-
252,774
78,422
-
14,811
89,740
27
2037
1,619,809
92,061
901,917
973,113
319,979
529,188
528,471
30,085
294,737
318,004
104,566
28
2038
2,014,451
101,534
929,651
1,073,249
336,415
560,965
681,002
34,182
312,972
361,316
113,256
-
263,656
82,266
-
15,848
88,496
29
2039
2,076,395
111,982
958,237
1,183,689
353,695
586,530
722,760
38,817
332,163
410,314
122,605
-
275,006
86,299
-
16,957
80,543
30
2040
2,179,031
123,844
1,213,294
1,309,070
372,881
793,811
776,082
44,180
432,834
467,001
133,023
-
403,417
90,529
-
18,144
77,842
31
2041
2,702,514
136,214
1,247,186
1,439,832
390,963
822,381
995,864
49,986
457,675
528,370
143,470
-
419,635
94,967
-
19,415
76,454
32
2042
2,785,617
150,231
1,285,537
1,587,995
411,045
868,883
1,055,426
56,684
485,048
599,169
155,092
-
437,700
99,622
-
20,774
69,642
432,158
915,897
1,128,657
64,252
629,471
679,161
167,583
-
456,543
391,473
-
22,228
64,716
33
2043
2,915,322
165,690
1,623,264
1,751,403
34
2044
3,635,529
183,241
1,677,763
1,936,919
455,601
956,428
1,454,338
72,999
668,379
771,620
181,500
-
477,502
821,325
-
23,784
486,724
35
2045
3,737,083
201,545
1,724,630
2,130,396
477,694
980,282
1,535,193
82,451
705,538
871,535
195,422
496,697
115,002
-
25,449
73,379,716
Giá trị kết thúc dự án năm 2044 =
172,296
NPV kinh tế dự án =
EIRR =
16.64%
PV ngoại tác =
4,417,466
3
Chi phí kinh tế
Giá trị thời gian và chi phí vận hành
Tiết kiệm giá trị thời gian và chi phí vận hành
Năm
Giá trị hiện tại ngân lưu ròng
Hành khách Hàng hóa
Tài xế
CPVH
Hành khách
Hàng hóa
Tài xế
CPVH
CP đầu tư CP quản lý
Phương tiện vận tải
Giải phóng nguồn lực
Phương tiện vận tải
Người dân quanh khu vực phà
CP duy tu và bảo dưỡng cầu
Tiền lương nhân viên làm việc trực tiếp trên phà
PHỤ LỤC 19 : MÔ HÌNH CƠ SỞ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
ĐVT : triệu VNĐ
Ngân lưu và
o
Năm
Ngân lưu ròng dự án
Hệ số an toàn trả nợ
Giá trị hiện tại ròng (Re =8%)
Doanh thu thuần
Chi phí đầu tư
Chi phí quản lý
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 2024 2025 2026 2027 2028 2029 2030 2031 2032 2033 2034
- - - - 68,956 112,124 121,435 130,801 141,276 152,589 257,791 277,674 299,910 323,927 350,826 563,492 587,750 613,053 641,197 666,973 983,962 1,026,322 1,073,438 1,116,590 1,164,660
1,469,515 1,667,675 1,197,280 1,246,331 - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
- - - - 10,343 16,819 18,215 19,620 21,191 22,888 38,669 41,651 44,987 48,589 52,624 84,524 88,163 91,958 96,179 100,046 147,594 153,948 161,016 167,489 174,699
Ngân lưu ra Chi phí duy tu và bảo dưỡng thường xuyên - - - - - 36,470 37,989 39,864 42,009 44,346 46,813 - 51,680 53,911 55,918 57,649 59,072 60,173 - - 61,709 64,733 67,907 71,235 74,727
Chi phí duy tu và bảo dưỡng trùng tu - - - - - - - - - - - 184,631 - - - - - - 228,347 - - - - - -
Chi phí duy tu và bảo dưỡng đại tu - - - - - - - - - - - - - - - - - - - 460,424 - - - - -
(1,469,515) (1,667,675) (1,197,280) (1,246,331) 58,612 58,836 65,231 71,317 78,076 85,354 172,309 51,392 203,244 221,427 242,283 421,319 440,515 460,922 316,670 106,503 774,659 807,640 844,516 877,866 915,233
0.12 0.12 0.13 0.14 0.14 0.11 0.26 0.08 0.26 0.38 0.41 0.70 0.73 0.76 0.53 0.18 3.93 4.07 4.24 4.40 4.58
Giá trị hiện tại ròng (WACC =6,1%) (1,469,515) (1,571,732) (1,063,481) (1,043,361) 46,244 43,750 45,714 47,105 48,602 50,076 95,275 26,782 99,821 102,495 105,697 173,227 170,700 168,332 108,997 34,549 236,838 232,715 229,341 224,683 220,770
(1,469,515) (1,544,143) (1,026,474) (989,378) 43,082 40,043 41,106 41,613 42,182 42,698 79,812 22,041 80,711 81,418 82,488 132,817 128,582 124,573 79,246 24,678 166,202 160,442 155,341 149,514 144,332
25 26 27 28 29 30 31 32 33 34
2035 2036 2037 2038 2039 2040 2041 2042 2043 2044
1,703,817 1,782,036 1,853,674 1,933,474 2,016,710 2,958,392 3,077,320 3,209,799 3,347,981 3,501,679
- - - - - - - - - -
255,573 267,305 278,051 290,021 302,507 443,759 461,598 481,470 502,197 525,252
78,390 - 86,264 90,493 94,929 99,582 104,464 109,584 - -
- 308,041 - - - - - - 430,620 -
- - - - - - - - - 903,457
1,369,854 1,206,689 1,489,358 1,552,960 1,619,275 2,415,051 2,511,258 2,618,745 2,415,164 50,720,259
200,023 163,146 186,448 180,009 173,793 240,001 231,076 223,117 190,530 2,862,841
311,422 258,546 300,752 295,554 290,445 408,260 400,100 393,222 341,789 6,764,876
35
2045
3,642,446
546,367
126,503
H
Giá trị kết thúc dự án năm 2044 = NPV tài chính (WACC= 6,1%) = IRR tài chính = NPV tài chính (WACC= 8%) = ệ số an toàn trả nợ trung bình hàng năm =
2,969,577 7,128,590 9.55% 1,484,398 1.25
PHỤ LỤC 20 : MÔ HÌNH CƠ SỞ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TÌNH HUỐNG 1
ĐVT : triệu VNĐ
Ngân lưu vào
Năm
Ngân lưu ròng dự án
Hệ số an toàn trả nợ
Giá trị hiện tại ròng (Re =8%)
Giá trị hiện tại ròng (WACC =6,1%)
Doanh thu thuần
Chi phí đầu tư
Chi phí quản lý
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 2024 2025 2026 2027 2028 2029 2030 2031 2032 2033
- - - - 75,851 123,337 133,578 143,881 155,403 167,848 283,570 305,441 329,901 356,320 385,908 619,841 646,525 674,358 705,316 733,670 1,082,359 1,128,954 1,180,782 1,228,249
1,469,515 1,667,675 1,197,280 1,246,331 - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
- - - - 11,378 18,500 20,037 21,582 23,310 25,177 42,535 45,816 49,485 53,448 57,886 92,976 96,979 101,154 105,797 110,051 162,354 169,343 177,117 184,237
Ngân lưu ra Chi phí duy tu và bảo dưỡng - - - - - 36,470 37,989 39,864 42,009 44,346 46,813 - 51,680 53,911 55,918 57,649 59,072 60,173 - - 61,709 64,733 67,907 71,235
Chi phí duy tu và bảo dưỡng trùng tu - - - - - - - - - - - 184,631 - - - - - - 228,347 - - - - -
Chi phí duy tu và bảo dưỡng đại - - - - - - - - - - - - - - - - - - - 460,424 - - - -
(1,469,515) (1,667,675) (1,197,280) (1,246,331) 64,474 68,367 75,552 82,435 90,084 98,324 194,221 74,995 228,736 248,961 272,104 469,215 490,474 513,032 371,172 163,195 858,296 894,878 935,758 972,777
0.13 0.14 0.15 0.16 0.17 0.13 0.30 0.11 0.29 0.43 0.46 0.78 0.81 0.85 0.62 0.27 4.36 4.51 4.70 4.87
(1,469,515) (1,571,732) (1,063,481) (1,043,361) 50,869 50,837 52,948 54,448 56,077 57,685 107,391 39,081 112,341 115,240 118,706 192,920 190,059 187,363 127,756 52,940 262,408 257,852 254,119 248,974
(1,469,515) (1,544,143) (1,026,474) (989,378) 47,390 46,529 47,611 48,100 48,670 49,187 89,962 32,164 90,834 91,542 92,641 147,916 143,165 138,657 92,885 37,814 184,146 177,773 172,124 165,679
5.07
24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34
2034 2035 2036 2037 2038 2039 2040 2041 2042 2043 2044
1,281,126 1,874,199 1,960,239 2,039,041 2,126,822 2,218,381 3,254,232 3,385,052 3,530,779 3,682,779 3,851,846
- - - - - - - - - - -
192,169 281,130 294,036 305,856 319,023 332,757 488,135 507,758 529,617 552,417 577,777
74,727 78,390 - 86,264 90,493 94,929 99,582 104,464 109,584 - -
- - 308,041 - - - - - - 430,620 -
- - - - - - - - - - 903,457
1,014,229 1,514,679 1,358,162 1,646,921 1,717,306 1,790,695 2,666,515 2,772,831 2,891,577 2,699,742 2,370,612
159,943 221,170 183,626 206,173 199,059 192,191 264,991 255,145 246,363 212,980 173,162
244,650 344,347 291,001 332,569 326,832 321,192 450,769 441,775 434,189 382,062 316,183
35
2045
-
-
-
1,327,494 7.19% (769,920) 1.40
NPV tài chính (WACC = 6,1%) = IRR tài chính = NPV tài chính (WACC = 8%) = Hệ số an toàn trả nợ trung bình hàng năm =
PHỤ LỤC 21 : PHÂN TÍCH PHÂN PHỐI
NỘI DUNG
Chệnh lệch do chi phí vốn
Chệnh lệch do ngoại tác
NPV tài chính với SCK tài chính (6,1%) (1)
NPV tài chính với SCK kinh tế (2)
NPV kinh tế với SCK kinh tế (3)
(1) - (2)
(3)-(2)
Suất chiết khấu kinh tế
16.36%
8,085,836
1,224,434
-
1,486,250
- -
756,342 485,890