BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
------------------------------------
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN VĂN SỸ
PHÂN TÍCH LỢI ÍCH CỦA NGƯỜI DÂN KHI THAM GIA
TỔ HỢP TÁC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH THUẬN,
TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------------------------------------
NGUYỄN VĂN SỸ
PHÂN TÍCH LỢI ÍCH CỦA NGƯỜI DÂN KHI THAM GIA
TỔ HỢP TÁC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH THUẬN,
TỈNH KIÊN GIANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
TS. TRƯƠNG ĐĂNG THỤY
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn “Phân tích lợi ích của người dân khi tham gia tổ
hợp tác trên địa bàn huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang” là được nghiên cứu bởi
riêng cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Trương Đăng Thụy. Dữ liệu được thu
thập một cách khách quan, các tài liệu trích dẫn được chú thích nguồn gốc rõ ràng,
trung thực. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm với lời cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 5 năm 2017
Học viên thực hiện
Nguyễn Văn Sỹ
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DAH MỤC BÀNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1 ..................................................................................................................... 1
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU .......................................................................................... 1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................................ 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung .................................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 2
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 3
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 3
1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN .......................................................................................... 4
CHƯƠNG 2 ..................................................................................................................... 5
CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................................................... 5
2.1. LÝ THUYẾT VỀ HỘ GIA ĐÌNH NÔNG THÔN ................................................... 5
2.1.1. Hộ và hộ gia đình nông thôn .............................................................................. 5
2.1.2. Thu nhập của hộ nông dân ................................................................................. 6
2.1.3. Kinh tế nông hộ ................................................................................................. 7
2.2. LÝ THUYẾT VỀ TỔ HỢP TÁC ............................................................................. 8
2.2.1. Tổ hợp tác .......................................................................................................... 8
2.2.2. Đặc điểm tổ hợp tác ........................................................................................... 9
2.3. LÝ THUYẾT VỀ KINH TẾ HỌC SẢN XUẤT .................................................... 12
2.3.1.Hành vi ra quyết định của nông hộ trong sản xuất ........................................... 12
2.3.2. Hành vi tối đa hóa sản lượng và hàm sản xuất. ............................................... 13
2.3.3. Hành vi tối thiểu hóa chi phí và hàm chi phí ................................................... 14
2.3.4. Hành vi tối đa hóa lợi nhuận và hàm lợi nhuận ............................................... 16
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 22
CHƯƠNG 3 ................................................................................................................... 23
MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 23
3.1. KHUNG PHÂN TÍCH ........................................................................................... 23
3.2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 24
3.2.1. Biến phụ thuộc ................................................................................................. 26
3.2.2. Các biến độc lập ............................................................................................... 26
3.3. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 28
3.3.1. Dữ liệu thứ cấp ................................................................................................ 28
3.3.2. Dữ liệu sơ cấp .................................................................................................. 28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 29
CHƯƠNG 4 ................................................................................................................... 30
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................................ 30
4.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TỔ HỢP TÁC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VĨNH THUẬN ............................................................................................... 30
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ................................................................. 30
4.1.2. Tình hình hoạt động của các THT trên địa bàn huyện Vĩnh Thuận ................ 32
4.2. THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU KHẢO SÁT .............................................................. 35
4.2.1. Đặc điểm chủ hộ gia đình ................................................................................ 35
4.2.2. Đặc điểm hộ gia đình ....................................................................................... 37
4.2.3. Hỗ trợ vốn ........................................................................................................ 37
4.3. MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM MẪU KHẢO SÁT THEO THAY ĐỔI THU NHẬP .......... 38
4.4. KẾT QUẢ HỒI QUY ............................................................................................. 42
4.4.1. Kiểm tra đa cộng tuyến của các biến trong mô hình ....................................... 42
4.4.2. Kết quả hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thay đổi thu nhập của hộ
gia đình ...................................................................................................................... 43
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .............................................................................................. 45
CHƯƠNG 5 ................................................................................................................... 46
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ..................................................................... 46
5.1. KẾT LUẬN ............................................................................................................ 46
5.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH .......................................................................................... 46
5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ................. 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
PHỤ LỤC SỐ LIỆU
DANH MỤC VIẾT TẮT
Bộ luật hình sự BLHS:
Bảo vệ thực vật BVTV:
Chính sách xã hội CSXH:
Đồng bằng sông Cửu Long ĐBSCL
Hợp tác xã HTX:
Nghị định NĐ:
Ngân hàng NH:
NH CSXH: Ngân hàng chính sách xã hội
NN: Nông nghiệp
NN&PTNT: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Tổ hợp tác THT:
Thông tư TT:
Ủy ban nhân dân UBND:
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Các biến trong mô hình 25
Bảng 4.1: Giới tính chủ hộ 35
Bảng 4.2: Dân tộc chủ hộ 36
Bảng 4.3: Tuổi, Học vấn chủ hộ 36
Bảng 4.4: Đặc điểm hộ gia đình 37
Bảng 4.5: Tham gia THT theo giới tính 38
Bảng 4.7: Tham gia THT theo dân tộc 38
Bảng 4.8: Tham gia THT theo tuổi 39
Bảng 4.9: Tham gia THT theo học vấn 39
Bảng 4.10: Tham gia THT theo qui mô hộ 40
Bảng 4.11: Tham gia THT theo tỷ lệ phụ thuộc 40
Bảng 4.12: Tham gia THT theo hỗ trợ vốn 41
Bảng 4.13: Tham gia THT theo thay đổi thu nhập 41
Bảng 4.14: Ma trận tương quan giữa các biến độc lập 42
Bảng 4.15: Kết quả ước lượng mô hình 43
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Khung phân tích 22
Hình 4.1: Bản đồ huyện Vĩnh Thuận 29
Biểu đồ 4.1: Phân loại các mô hình THT 32
Biểu đồ 4.2: Số lượng THT theo địa bàn 33
Biểu đồ 4.3: Thống kê số lượng hỗ trợ 34
Biểu đồ 4.4: Thống kê số THT do hội đoàn thể quản lý 35
Biểu đồ 4.5: Hỗ trợ vốn 37
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Trong những năm qua, phong trào KTTT của huyện Vĩnh Thuận có bước
phát triển đáng kể, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
Các mô hình THT trong sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản ngày càng
phát triển đi vào chiều sâu. Các THT ngày càng hoạt động mang lại hiệu quả thiết
thực, hộ tham gia THT đã đạt mức thu nhập và hiệu quả kinh tế cao hơn so với
hộ không tham gia.
Bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, tác giả chọn mẫu khảo sát gồm
120 hộ gia đình đang sinh sống trên địa bàn huyện Vĩnh Thuận, trong đó có 60
hộ tham gia THT và 60 hộ không tham gia THT.
Phân tích hồi Binary Logistic xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thay
đổi thu nhập. Kết quả hồi quy cho thấy, có 6 trong 6 biến độc lập ảnh hưởng đến
khả năng tăng thu nhập của hộ gia đình gồm giới tính chủ hộ, tuổi chủ hộ, học
vấn chủ hộ, qui mô hộ gia đình, tham gia THT và hỗ trợ vốn, trong đó biến quan
trong tham gia THT có tác động mạnh nhất làm tăng khả năng thu nhập của hộ
gia đình. Chưa có thể khẳng định có hay không sự ảnh hưởng của các biến dân
tộc chủ hộ, tỷ lệ phụ thuộc đến sự thay đổi thu nhập củ hộ.
Từ kết quả nêu trên, tác giả đã đề ra các chính sách nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất của các mô hình THT, mặt khác thu hút ngày nhiều hộ gia đình
tham gia THT, thông qua đó nhằm giúp các hộ gia đình giảm chi phí sản xuất,
nâng cao năng suất, ổn định đầu ra, góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống
cho hộ gia đình.
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Liên kết trong sản xuất, kinh doanh được coi là một mô hình giúp hộ gia
đình nông dân nói riêng, người nghèo nói chung liên kết lại với nhau để trụ vững
trong kinh tế thị trường, đồng thời đây là một hiệp thương khách quan do nhu
cầu liên kết cùng có lợi của những người sản xuất hàng hóa. Tuy bước đi, hình
thức giữa các nước có khác nhau nhưng chung quy lại là Chính phủ các quốc gia
đều mong muốn tìm ra giải pháp nhằm thúc đẩy các mô hình liên kết sản xuất
phát triển.
Kiên Giang là tỉnh trọng điểm nông nghiệp của vùng đồng bằng sông Cửu Long và cả nước. Kiên Giang có tổng diện tích tự nhiên 6.346,27 km2; hơn
573.000 ha đất nông nghiệp; dân số hơn 1,8 triệu người, với hơn 73% dân số
sống ở khu vực nông thôn và chủ yếu làm nông nghiệp. Để đảm bảo phát triển
bền vững nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang từ nay đến năm 2020 và
định hướng đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh vừa ban hành quyết định điều
chỉnh quy hoạch phát triển nông nghiệp - nông thôn gắn với cơ cấu lại ngành
nông nghiệp tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Tăng
cường liên doanh, liên kết và sự tham gia của “04 nhà” và nâng cấp chuỗi giá trị
ngành hàng nông nghiệp. Trong đó chỉ đạo, phối hợp để tăng cường liên kết
vùng theo Quyết định số 593/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và sự tham gia
của “04 nhà” trong từng ngành hàng sản phẩm. Đồng thời, tăng cường liên kết
và nâng cấp chuỗi giá trị ngành hàng, trong đó cần củng cố và phát triển các mối
liên kết ngang và liên kết dọc. Không ngừng xây dựng và nâng cấp chuỗi khép
kín nhằm xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng, tiến đến hình thành thương
hiệu hàng hóa.
Vĩnh Thuận là một huyện nông nghiệp của tỉnh Kiên Giang, có diện tích
tự nhiên trên 39.473,79 ha, là huyện có vị trí địa lý thuận lợi và có tiềm năng lớn
về nông nghiệp. Số người tham gia sản xuất nông nghiệp chiếm trên 80% tổng
2
dân số của huyện. Trong những năm qua, số lượng THT trong toàn huyện được
nâng lên, hoạt động của THT có khuynh hướng phát triển bền vững hơn, góp
phần đáng kể trong việc phát triển kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội cho
địa phương. Chính quyền địa phương đã tổ chức hướng dẫn xây dựng các mô
hình THT và tập huấn chuyển giao khoa học, kỹ thuật, giúp đỡ hộ xã viên tăng
năng lực sản xuất, sản phẩm đạt chất lượng cao, hạn chế tình trạng cho vay nặng
lãi, tư thương ép giá, mở rộng thị trường... Tuy nhiên, các mô hình THT vẫn còn
bộc lộ những hạn chế, bất cập như THT sản xuất hoạt động vẫn còn nặng hình
thức, chưa chủ động trong công tác quản lý và hoạt động, còn trông chờ, ỷ lại
vào nhà nước, vẫn còn một số Tổ kinh tế hợp tác thành lập chủ yếu để vay vốn
hoặc trông chờ được đầu tư vốn xây dựng mô hình. Trình độ quản lý, điều hành
của Ban Lãnh đạo THT còn hạn chế, chưa được đào tạo, nên trong tổ chức điều
hành hoạt động còn lúng túng, hiệu quả mang lại chưa cao.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó, chúng tôi triển khai nghiên cứu đề tài
“Phân tích lợi ích của người dân khi tham gia tổ hợp tác trên địa bàn huyện
Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang” làm luận văn thạc sĩ.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của luận văn là phân tích lợi ích của người dân khi tham
gia THT, thông qua đó, gợi ý một số chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
hiệu quả kinh tế của các mô hình THT trên địa bàn huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên
Giang.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện các mục tiêu chung, đề tài thực hiện các mục tiêu cụ thể như
sau:
Thứ nhất, đánh giá thực trạng hiệu quả kinh tế các mô hình THT trên địa
bàn huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang.
Thứ hai, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thay đổi thu nhập
của hộ gia đình, tham gia các THT trên địa bàn huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên
Giang .
3
Trên cơ sở đó, đề xuất các chính sách nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của
các mô hình THT, góp phần cải thiện thu nhập, nâng cao đời sống cho hộ gia
đình trên địa bàn huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Luận văn cần trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
Câu hỏi 1: Thực trạng hiệu quả kinh tế các mô hình THT trên địa bàn
huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang hiện nay như thế nào?
Câu hỏi 2: Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thay đổi thu nhập của hộ
gia đình tham gia các THT trên địa bàn huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang hiện
nay?
Câu hỏi 3: Chính sách nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của các mô hính
THT, góp phần cải thiện thu nhập, nâng cao đời sống cho hộ gia đình trên địa
bàn huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang?
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lợi ích của người dân khi tham gia các
THT trên địa bàn huyện Vĩnh Thuận.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung nghiên cứu, luận văn nghiên cứu lợi ích của người dân tham
gia các mô hình THT thông qua việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả
năng tăng thu nhập của hộ gia đình.
Về không gian nghiên cứu, luận văn được thực hiện nghiên cứu đối với
các hộ gia đình đang sinh sống trên địa bàn huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang.
Về thời gian nghiên cứu, tác giả luận văn sử dụng số liệu thứ cấp từ các
báo cáo của UBND huyện Vĩnh Thuận, Phòng NN&PTNT trong giai đoạn
2013– 2016. Số liệu sơ cấp được thực hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp hộ gia
đình tham gia THT trên địa bàn huyện Vĩnh Thuận trong tháng 12/2016.
4
1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Luận văn được kết cấu thành 5 chương như sau:
Chương 1. Giới thiệu nghiên cứu. Trình bày lý do chọn đề tài, câu hỏi
nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và kết cấu luận
văn.
Chương 2. Cơ sở lý thuyết. Chương này trình bày các khái niệm về hộ,
nông hộ, tổ hợp tác, thu nhập, kinh tế nông hộ; các lý thuyết kinh tế học; các
nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước liên quan đến đề tài.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu. Chương này
trình bày khung phân tích, nguồn dữ liệu, chọn mẫu nghiên cứu, đề xuất mô
hình nghiên cứu và mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu. Chương này trình bày tổng quan điều kiện
tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình hoạt động của các tổ hợp tác. Mô tả đặc
điểm mẫu nghiên cứu. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tăng thu
nhập của hộ gia đình tham gia THT trên địa bàn huyện Vĩnh Thuận.
Chương 5. Kết luận và hàm ý chính sách. Chương này trình bày những
kết quả mà đề tài đạt được, các hàm ý chính sách nhằm nâng cao hiệu quả kinh
tế của các mô hình THT, góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống của
người dân. Đồng thời, tác giả cũng chỉ ra những hạn chế của đề tài và tìm ra các
hướng nghiên cứu tiếp theo.
5
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. LÝ THUYẾT VỀ HỘ GIA ĐÌNH NÔNG THÔN
2.1.1. Hộ và hộ gia đình nông thô
Hộ có nhiều định nghĩa khác nhau bởi nhiều tác giả. Theo như giáo trình
kinh tế phát triển nông thôn có trích dẫn thì tác giả Martin (1988) có định nghĩa,
hộ là đơn vị cơ bản liên quan đến sản xuất, tái sản xuất, đến tiêu dùng và các
hoạt động xã hội khác. Theo Harris, ở viện nghiên cứu phát triển trường Đại học
tổng hợp Susex (Luân Đôn - Anh) cho rằng: “Hộ là một đơn vị tự nhiên tạo
nguồn lao động”. Từ đó, có thể hiểu hộ là một nhóm người cùng chung huyết
tộc hay không cùng huyết tộc, cùng sống chung hay không cùng sống chung một
mái nhà, có chung một nguồn thu nhập và ăn chung, cùng tiến hành sản xuất
chung.
Hộ gia đình nông thôn được hiểu là hộ có phương tiện kiếm sống từ ruộng
đất và sử dụng chủ yếu lao động gia đình và sản xuất. Luôn nằm trong hệ thống
kinh tế rộng lớn nhưng về cơ bản được đặc trưng tham gia một phần vào thị
trường với mức độ chưa hoàn chỉnh. Nông hộ cũng có thể được hiểu là hộ có
phương tiện kiếm sống từ ruộng đất và sử dụng chủ yếu lao động gia đình vào
sản xuất. Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa
rộng bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn
(Trần Văn Hiền, 2014).
Nông hộ là các hộ nông dân thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất,
sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông trại, nằm trong một hệ
thống kinh tế rộng hơn nhưng về cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia một
phần trong thị trường hoạt động với một trình độ hoàn chỉnh không cao (Theo
Ellis, 1988).
6
2.1.2. Thu nhập của hộ nông dân
Thu nhập là việc nhận được tiền bạc, của cải vật chất từ một hoạt động
nào đó hay là các khoản thu nhập được trong một khoảng thời gian nhất định
thường tính theo tháng, năm. Thu nhập là phần nông hộ thu được sau quá trình
sản xuất, bao gồm nhiều nguồn thu khác nhau. Thu nhập của hộ nông dân cũng
được hiểu là phần giá trị sản xuất tăng thêm mà hộ được hưởng để bù đắp cho
thù lao lao động của gia đình, cho tích lũy và tái sản xuất mở rộng nếu có. Thu
nhập của hộ phụ thuộc vào kết quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh mà hộ
thực hiện (Trần Văn Hiền, 2014).
Thu nhập của hộ nông dân có thể chia thành 3 loại gồm thu nhập nông
nghiệp, thu nhập phi nông nghiệp, thu nhập khác.
Thu nhập nông nghiệp: Thu nhập nông nghiệp bao gồm thu nhập từ các
hoạt động sản xuất trong nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng
thủy sản.
Thu nhập phi nông nghiệp: Thu nhập phi nông nghiệp là thu nhập được
tạo ra từ các hoạt động ngành nghề công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, bao
gồm các ngành nghề chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, gia công cơ khí….
Ngoài ra, thu nhập phi nông nghiệp còn được tạo ra từ các hoạt động thương mại
dịch vụ như buôn bán, thu gom.
Thu nhập khác: Là các nguồn thu từ các hoạt động làm thêm, làm thuê,
làm công ăn lương; từ các nguồn trợ cấp xã hội hoặc các nguồn thu bất thường
khác.
Thu nhập của hộ nông dân đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao
đời sống, nâng cao dân trí, quyết định đến quy mô sản xuất của nông hộ. Nó là
nguồn lực để chi tiêu cho mọi nhu cầu cần thiết trong đời sống hàng ngày của
mỗi nông hộ, mỗi người như lương thực thực phẩm, y tế, giáo dục. Mỗi thành
viên sẽ có điều kiện tiếp cận tới các dịch vụ giáo dục, các dịch vụ thông tin
truyền thông. Với những hộ nông dân có thu cập cao, các hộ sẽ có nhiều cơ hội
lựa chọn các loại hình sản xuất nông nghiệp, cũng như qui mô sản xuất của họ.
7
Ngoài ra, thu nhập là thước đo mức sống, khả năng sẵn sàng tiêu dùng của mỗi
hộ nông dân đối với kinh tế thị trường.
2.1.3. Kinh tế nông hộ
Theo Ellis (1988) thì kinh tế nông hộ khác với những người làm kinh tế
khác trong nền kinh tế thị trường ở 3 yếu tố: đất đai, lao động và vốn: Kinh tế
nông hộ là một hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền kinh tế xã hội. Các
nguồn lực đất đai, tư liệu sản xuất, vốn, lao động được góp chung, chung một
ngân sách, ở chung một mái nhà, ăn chung, mọi quyết định trong sản xuất kinh
doanh và đời sống đều do chủ hộ đưa ra.
Nền kinh tế nông dân vẫn tồn tại như một hình thái sản xuất đặc thù nhờ
các đặc điểm: Khả năng của nông dân thoả mãn nhu cầu của tái sản xuất đơn
giản nhờ sự kiểm soát tư liệu sản xuất, nhất là ruộng đất. Nhờ giá trị xã hội của
nông dân hướng vào quan hệ qua lại hơn là vào việc đạt lợi nhuận cao nhất. Nhờ
việc chuyển giao ruộng đất từ thế hệ này sang thế hệ khác chống lại sự tập trung
ruộng đất vào tay một số ít nông dân. Khả năng của nông dân thắng được áp lực
của thị trường bằng cách tăng thời gian lao động vào sản xuất (khả năng tự bóc
lột sức lao động). Đặc trưng của nông nghiệp không thu hút việc đầu tư vốn do
có tính rủi ro cao và hiệu quả đầu tư thấp. Khả năng của nông dân kết hợp được
hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp để sử dụng hết lao động và tăng thu
nhập. Tuy vậy, ở tất cả các xã hội nền kinh tế nông dân phải tìm cách để tồn tại
trong các điều kiện rất khó khăn do áp lực của các chế độ hiện hành gây ra. Việc
huy động thặng dư của nông nghiệp để thực hiện các lợi ích của toàn xã hội
thông qua địa tô, thuế và sự lệch lạc về giá cả. Các tiến bộ kỹ thuật làm giảm giá
trị của lao động nông nghiệp thông qua việc làm giảm giá thành và giá cả của
sản phẩm nông nghiệp. Vì vậy, nông dân chỉ còn có khả năng tái sản xuất đơn
giản nếu không có sự hỗ trợ từ bên ngoài. Mục tiêu sản xuất của hộ quyết định
sự lựa chọn sản phẩm kinh doanh, quyết định mức độ đầu tư, phản ứng với giá
cả vật tư, lao động và sản phẩm của thị trường (Trần Văn Hiền, 2014).
8
Như vậy, sản xuất của hộ nông dân tiến hoá từ tình trạng tự cấp sang sản
xuất hàng hoá ở các mức độ khác nhau. Trong quá trình tiến hóa ấy hộ nông dân
thay đổi mục tiêu và cách thức kinh doanh cũng như phản ứng với thị trường.
Hộ nông dân hoàn toàn tự cấp có mục tiêu tối đa hoá lợi ích. Lợi ích ở đây
là sản phẩm cần để tiêu dùng trong gia đình. Người nông dân phải lao động để
sản xuất lượng sản phẩm cho đến lúc không đủ sức để sản. xuất nữa, do vậy
nông nhàn (thời gian không lao động) cũng được coi như một lợi ích. Nhân tố
ảnh hưởng nhất đến nhu cầu và khả năng lao động của hộ là cấu trúc dân số của
gia đình (Tỷ lệ giữa tay làm và miệng ăn).
Tiến lên một bước nữa, hộ nông dân bắt đầu phản ứng với thị trường, tuy
vậy mục tiêu chủ yếu vẫn là tự cấp. Đây là kiểu hộ nông dân “nửa tự cấp” có
tiếp xúc với thị trường sản phẩm, thị trường lao động, thị trường vật tư. Hộ nông
dân thuộc kiểu này vẫn chưa phải một xí nghiệp kiểu tư bản chủ nghĩa hoàn toàn
phụ thuộc vào thị trường. Các yếu tố tự cấp vẫn còn lại rất nhiều và vẫn quyết
định cách sản xuất của hộ. Vì vậy, trong điều kiện này nông dân có phản ứng
với giá cả, với thị trường chưa nhiều. Tuy vậy, thị trường ở nông thôn là những
thị trường chưa hoàn chỉnh, đó đây vẫn có những giới hạn nhất định.
Cuối cùng đến kiểu hộ nông dân sản xuất hàng hoá là chủ yếu: Người
nông dân với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh của gia
đình. Kiểu nông dân này phản ứng với thị trường vốn, thị trường ruộng đất, thị
trường vật tư, lao động và thị trường sản phẩm. Tuy vậy, giả thiết rằng Người
nông dân là người sản xuất có hiệu quả không được chứng minh trong nhiều
công trình nghiên cứu. Điều này, có thể giải thích do hộ nông dân thiếu trình độ
kỹ thuật và quản lý, do thiếu thông tin thị trường, do thị trường không hoàn
chỉnh. Đây là một vấn đề đang còn tranh luận. Vấn đề ở đây phụ thuộc vào trình
độ sản xuất hàng hoá, trình độ kinh doanh của nông dân.
2.2. LÝ THUYẾT VỀ TỔ HỢP TÁC
2.2.1. Tổ hợp tác
Hợp tác và liên kết trong sản xuất nông nghiệp của hộ nông dân nhằm
nâng cao năng lực sản xuất và mua bán hàng hóa nông sản, tăng khả năng tiếp
9
cận thị trường là xu hướng tất yếu đã được khẳng định ở nhiều nước trên thế
giới. Chưa những có khái niệm cụ thể cho THT. Cơ sở để xác định tổ hợp tác
dựa vào Bộ luật dân sự năm 2015 và nghị định 151/2007/NĐ-CP ngày
10/10/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của THT.
Căn cứ vào điều 111 Bộ luật dân sự năm 2005, thì pháp luật quy định về
tổ hợp tác như sau: “Tổ hợp tác được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác có
chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn của từ ba cá nhân trở lên,
cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện những công việc nhất định, cùng
hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm là chủ thể trong các quan hệ dân sự”.
Theo đó, có thể hiểu THT là sự kết nhóm của từ 3 cá nhân trở lên, có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ, cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện những
công việc nhất định, cùng hưởng lợi ích và cùng chịu trách nhiệm (BLDS Ðiều
111 khoản 1 và Ðiều 112). Trên thực tế, tổ hợp tác hình thành từ sự thoả thuận
giữa những người có cùng nghề nghiệp nông nghiệp hoặc thủ công nghiệp,
nhằm tập họp các nỗ lực của cá nhân, tạo thành nỗ lực chung để thực hiện các
hoạt động nghề nghiệp đó với hiệu quả cao hơn so với trường hợp cá nhân
hoạt động riêng lẻ. Có thể coi THT như là một nhân vật pháp lý nằm giữa pháp
nhân và nhóm thực tế trong lĩnh vực kinh tế.
2.2.2. Đặc điểm tổ hợp tác
Tổ hợp tác có những đặc điểm như sau:
Về hợp đồng hợp tác:
Đối với hợp đồng hợp tác có các nội dung chủ yếu sau đây:
- Mục đích, thời hạn hợp đồng hợp tác.
- Họ, tên, nơi cư trú của tổ trưởng và các tổ viên.
- Mức đóng góp tài sản, nếu có.
- Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của tổ trưởng, của các tổ viên.
- Điều kiện nhận tổ viên mới và ra khỏi THT.
- Điều kiện chấm dứt THT.
- Các thỏa thuận khác.
10
Về tổ viên THT:
Tổ viên THT là các cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân
sự đầy đủ. Quyền và nghĩa vụ của tổ viên THT do các bên thỏa thuận hoặc do
quy định của pháp luật ( thỏa thuận không được trái pháp luật). THT có quyền
giao kết hợp đồng lao động với người không phải là tổ viên để thực hiện những
công việc nhất định.
Đại diện của THT trong các giao dịch dân sự là tổ trưởng do các tổ viên
cử ra. Tổ trưởng THT có thể ủy quyền cho tổ viên thực hiện một số công việc
nhất định cần thiết cho tổ. Giao dịch dân sự do người đại diện của THT xác lập,
thực hiện vì mục đích hoạt động của THT theo quyết định của đa số tổ viên làm
phát sinh quyền, nghĩa vụ của cả THT.
Về tài sản của THT:
Tài sản do các tổ viên đóng góp, cùng tạo lập và được tặng cho chung là
tài sản của THT. Các tổ viên quản lý và sử dụng tài sản của THT theo phương
thức thảo thuận. Việc định đoạt tài sản là tư liệu sản xuất của tổ hợp tác phải
được toàn thể tổ viên đồng ý; đối với các loại tài sản khác phải được đa số tổ
viên đồng ý.
Về chấm dứt THT:
Tổ hợp tác chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
- Hết thời hạn ghi trong hợp đồng hợp tác.
- Mục đích của việc hợp tác đã đạt được.
- Các tổ viên thảo thuận chấm dứt THT.
Trong trường hợp chấm dứt, THT phải báo cáo cho Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn đã chứng thực hợp đồng hợp tác. THT chấm dứt theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong những trường hợp do pháp luật
quy định.
Khi chấm dứt, tổ hợp tác phải thanh toán các khoản nợ của tổ; nếu tài sản
của tổ không đủ để trả nợ thì phải lấy tài sản riêng của các tổ viên để thanh toán
theo quy định tại Điều 117 của Bộ luật dân sự 2005. Trong trường hợp các
khoản nợ đã được thanh toán xong mà tài sản của tổ vẫn còn thì được chia cho
11
các tổ viên theo tỷ lệ tương ứng với phần đóng góp của mỗi người, trừ trường
hợp có thoả thuận khác.
2.2.3.Tổ viên tổ hợp tác
Theo quy định Điều 110 Bộ luật dân sự 2005 tổ viên của THT là “những
người cùng góp công sức trong việc tham gia sản xuất, kinh doanh, cùng hưởng
lợi và cùng chịu trách nhiệm”.
Khoản 1 Điều 7 Nghị định 151/2007 về điều kiện kết nạp tổ viên như sau:
“Cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, tự nguyện
tham gia và tán thành các nội dung của hợp đồng hợp tác đều có thể trở thành
tổ viên tổ hợp tác. Một cá nhân có thể là thành viên của nhiều tổ hợp tác. Hợp
đồng hợp tác có thể quy định thêm về các tiêu chuẩn khác đối với tổ viên tổ hợp
tác”.
Bên cạnh đó, pháp luật hiện hành mới chỉ dừng lại quy định việc bầu, thay
đổi tổ trưởng phải thông báo với UBND cấp xã/phường nơi chứng thực hợp
đồng hợp tác. Đối với việc kết nạp mới, thay đổi, chấm dứt tổ viên thì vấn đề
thông báo không đặt ra. Điều này cho thấy sự chưa công khai tư cách thành
viên gây khó khăn trong việc xác định một cá nhân có phải là tổ viên của THT
trên thực tế.
Tổ viên tổ hợp tác có các quyền quy định tại Điều 116 BLDS năm
2005 và Điều 8 Nghị định 151/2007/NĐ-CP, đồng thời có các nghĩa vụ tại Điều
115 BLDS năm 2005 và Điều 9 Nghị định 151/2007/NĐ-CP.
2.2.4. Lợi ích khi tham gia tổ hợp tác
Tổ hợp tác là hình thức hợp tác đơn giản, có khả năng áp dụng rộng rãi,
liên kết những người dân có hoạt động sản xuất nhỏ lẻ, vốn ít, dễ bị thiệt thòi khi
tham gia thị trường, cùng thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm nâng
cao năng lực sản xuất và mua bán hàng hóa nông sản, tăng khả năng tiếp cận thị
trường, góp phần thúc đẩy kinh tế nông nghiệp nông thôn. Do đó, các tổ viên
tham gia tổ hợp tác hiện nay mới chỉ dừng lại trong việc tìm một “tổ chức” có tư
cách pháp lý để hội, họp trao đổi kinh nghiệm sản xuất, giúp đỡ nhau trong quá
trình sản xuất, kinh doanh giữa các tổ viên.
12
Lợi ích của việc tham gia THT bao gồm lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội,
phát triển cộng đồng.
Lợi ích kinh tế: thông qua các hoạt động sản xuất, kinh doanh, THT có
khả năng giảm chi phí do cùng mua chung vật tư, tăng khả năng tiếp cận và ứng
dụng các khoa học kỹ thuật và tiếp cận thị trường. THT còn làm các việc mà
từng thành viên riêng lẻ khó có thể thực hiện được như xây dựng và quàn lý hệ
thống tưới, tiêu nước, xây dựng đê bao chống lũ.
Lợi ích xã hội: thay vì hoạt động nhỏ lẻ dựa trên hộ gia đình, các THT
được hình thành từ nhóm thành viên thuộc các hộ khác nhau, dựa trên sự tin
tưởng và chia sẻ lợi ích trong công việc, tăng cường mối quan hệ hàng xóm,
cộng đồng.
Phát triển cộng đồng: ở nhiều vùng miền, các hàng hóa dịch vụ ít khi đáp
ứng được nhu cầu đa dạng của cộng đồng, nhất là các loại hàng hóa dịch vụ
công cộng. Các THT thuộc lĩnh vực này cung cấp dịch vụ đáp ứng nhu cầu của
bản thân cộng đồn địa phương, từ đó cải thiện điều kiện sống của cả cộng đồng.
2.3. LÝ THUYẾT VỀ KINH TẾ HỌC SẢN XUẤT
2.3.1.Hành vi ra quyết định của nông hộ trong sản xuất
Trích theo Trần Thị Mộng Thúy (2016), hành vi ra quyết định của nông
sộ trong sản xuất được hiểu như sau:
Học thuyết này bắt nguồn từ lập luận người nông dân là một cá nhân
quyết định các vấn đề như: sử dụng bao nhiêu lao động cho một vụ sản xuất, có
nên sử dụng vật tư nông nghiệp cho sản xuất hay không, nên trồng loại cây
nào… Học thuyết này nhấn mạnh vào quan điểm là những người nông dân có
thể thay đổi mức độ và chủng loại của các vật tư và sản phẩm nông nghiệp.
Người ta thừa nhận ba mối quan hệ giữa nguồn lực và sản phẩm nông
nghiệp và ba mối quan hệ này cũng phù hợp với ba giai đoạn xây dựng học
thuyết về xí nghiệp sản xuất nông nghiệp. Ba mối quan hệ đó là:
(1) Mức độ thay đổi của sản lượng phù hợp với mức độ thay đổi của
nguồn lực sử dụng trong sản xuất. Mối quan hệ này gọi là mối quan hệ yếu tố -
sản phẩm hay là mối quan hệ giữa nguồn lực - sản lượng (input và output).
13
(2) Thay đổi sự kết hợp của hai hay nhiều loại nguồn lực khác nhau để sản
xuất ra một sản lượng nhất định (như sự kết hợp giữa đất đai và lao động theo
các cơ cấu khác nhau để tạo ra một sản lượng lúa như nhau).
(3) Sản lượng hoặc sản phẩm khác nhau có thể thu được từ một tập hợp
các nguồn tài nguyên (như các mức sản lượng sắn hoặc đậu khác nhau có thể thu
được trên cùng một đơn vị diện tích). Mối quan hệ này gọi là mối quan hệ sản
phẩm - sản phẩm.
Học thuyết cơ bản của nền sản xuất nông dân bao gồm hàng loạt các mục
đích có thể đạt được và một số hạn chế như không đề cập đến phương tiện tiêu
dùng của gia đình nông dân. Tìm hiểu một mục đích duy nhất có thể đạt được tối
đa hóa lợi nhuận trong thời gian ngắn hạn. Chỉ có nông dân là người duy nhất
được phép ra quyết định trong nền sản xuất của nông dân. Những giả định khác
bao gồm sự cạnh tranh trên các thị trường về sản phẩm, vật tư nông nghiệp và
vấn đề mua vật tư phục vụ sản xuất.
2.3.2. Hành vi tối đa hóa sản lượng và hàm sản xuất.
Trích theo Trần Thị Mộng Thúy (2016), hành vi tối đa hóa sản lượng và
hàm sản xuất được hiểu như sau:
,...,
Hàm sản xuất xác định mối quan hệ vật chất giữa sản lượng Y và bất kỳ
, xx 1
2
)nx
. Hàm sản xuất có dạng nguồn lực nông nghiệp (đầu tư cho sản xuất) (
=
Y
,
,...,
tổng quát:
)nx
( xxf 1
2
(2.1)
Đặc biệt, điều liên quan là chỉ với một hoặc nhiều biến số nguồn lực (đầu
=
Y
x
,...,
vào), còn các đầu tư khác và tình trạng công nghệ là bất biến, được viết như sau:
−
m x /
)mn
2
( xxf , 1
,...,
(2.2)
, xx 1
2
)mx
là các biến số nguồn lực (đầu vào). Phương trình chính Với (
xác của hàm sản xuất phụ thuộc vào sự phản ứng của sản lượng đối với nguồn
lực dưới dạng nghiên cứu và mức độ trừu tượng qua thực tiễn sản xuất. Tuy
nhiên, tất cả các hàm sản xuất phải thỏa mãn hai điều kiện để đảm bảo ý nghĩa
kinh tế: sản phẩm tới hạn phải là dương và phải giảm dần. Để thỏa mãn được
14
dY
/
dX
) 0 >
2
2
dX
dY
/
các điều kiện này thì đạo hàm thứ nhất phải là dương và ( ) 0 cấp hai phải là âm( <
và đạo hàm
có nghĩa là sự phản ứng của sản lượng đối với
các mức độ gia tăng chi phí các nguồn lực phải được tăng lên, song mức tăng
phải giảm dần (trích Trần Thị Mộng Thúy, 2016).
2.3.3. Hành vi tối thiểu hóa chi phí và hàm chi phí
Trích Trần Thị Mỹ Dung (2015), hành vi tối thiểu hóa chi phí và hàm chi
phí được thể hiện như sau:
Mức độ hiệu quả nhất của một biến chi phí đầu tư phụ thuộc vào mối
quan hệ giữa giá cả của các loại nguồn lực đó và giá sản phẩm. Mức độ kinh tế
tối ưu của việc chi phí nguồn lực đạt được khi giá trị sản phẩm biên tế của
nguồn lực bằng giá của nguồn lực đó Mức tối ưu của một nguồn lực đơn có thể
được biểu thị bằng một vài phương pháp khác nhau:
PX = giá của từng đơn vị nguồn lực X (tức là MFC)
PY = giá của từng đơn vị sản lượng Y
MVP: giá trị biên tế của sản phẩm
MPP: sản phẩm hiện vật tới hạn
Vậy MVPX = MPPX * PY có nghĩa là giá trị sản phẩm biến tế của nguồn
lực bằng sản phẩm tới hạn nhân với giá sản phẩm. Vì vậy, có 3 cách để xác định
điểm tối ưu:
- Điểm tối ưu kinh tế sẽ đạt được khi mức tiền lãi tăng thêm bằng chi phí
tăng thêm MVPX = PX. Nếu MVPX > PX thì nông dân sử dụng quá ít nguồn lực
và nếu Nếu MVPX < PX thì lại chứng tỏ nông dân sử dụng quá nhiều nguồn lực.
- Điểm tối ưu cũng có thể biểu thị bằng MVPX/PX = 1 là tỷ lệ của giá trị
biên tế của sản phẩm đối với giá vật tư bằng 1. Các dạng biểu thị điều kiện tối
ưu này thường được dùng trong các tạp chí liên quan tới nghiên cứu về hiệu quả
kinh tế của người nông dân và vấn đề nêu lên là tỷ lệ này có thể là một con số
khác 1 được không và nếu vậy thì theo hướng nào. Trả lời cho vấn đề này là nếu
tỷ lệ đó lớn hơn 1 tức là MVPX/PX > 1 thì không đạt tối ưu người nông dân sử
dụng quá ít nguồn lực còn nếu MVPX/PX < 1 cũng không được vì tỷ lệ này biểu
thị người nông dân dùng quá nhiều nguồn lực.
15
- Vì MVPX = MPX * PY nên điều kiện tối ưu cũng có thể được biểu thị
bằng MPPX = PX/PY. Sản phẩm tới hạn bằng tỷ lệ nghịch đảo của giá cả (yếu tố
- sản phẩm).
Sự kết hợp tối ưu của các nguồn lực trong khía cạnh kinh tế được xác
định bởi tỷ giá của chúng. Các mức giá của các nguồn lực khác nhau xác định
khối lượng mỗi loại nguồn lực cần mua với tổng chi phí nhất định cho sản xuất.
Cách phối hợp hiệu quả nhất các nguồn lực là sử dụng nguồn lực ít nhất với các
mức giá khác nhau cho một sản phẩm xác định. Nói cách khác, ở đây vấn đề tối
ưu hóa được xem như vấn đề tối thiểu hóa chi phí chứ không phải là tối đa hóa
lợi nhuận.
Đối với mỗi sản lượng nhất định, sự kết hợp chi phí ít nhất của các vật tư
xảy ra tại điểm tiếp tuyến giữa đường đồng mức sản lượng và đường đồng mức
chi phí để tạo thành một đường tiếp tuyến. Bất kỳ một điểm khác nào nằm ở bên
trái hoặc bên phải của điểm đó trên đường đồng mức sản lượng sẽ nằm trên
đường đồng mức chi phí tiếp tuyến với các đường đồng mức sản lượng này. Tại
bất kỳ điểm nào của đường tiếp tuyến, độ nghiêng của hai đường cong là bằng
nhau. Tỷ lệ thay thế tới hạn bằng tỷ lệ nghịch của giá các nguồn lực.
Như trong trường hợp điểm tối ưu của hàm sản xuất, một số công thức
toán học đơn giản đã giúp chúng ta tìm hiểu hàm ý của kết luận này. Trước hết,
ở đây chúng ta xem xét một hàm sản xuất có hai biến nguồn lực có công thức
chung:
Y = f(X1/ X2)
Từng vật tư trong hàm sản xuất được gắn với sản phẩm vật chất riêng của
nó. Vì vậy chúng ta có:
MPP1 = dY/dX1 và MPP2 = dY/DX2
Công thức trên tạo ra tỷ lệ nghịch của các sản phẩm vật chất giới hạn
bằng với tỷ lệ thay thế giới hạn:
MPP1/ MPP2 = P1/P2, hoặc bằng cách nhân chéo MPP1/P1 = MPP2/P2
Nói cách khác, tối ưu, chi phí ít nhất, sự kết hợp của các nguồn lực xảy ra
khi các tỷ lệ của sản phẩm tới hạn đối với chi phí của từng đơn vị nguồn lực đều
16
giống nhau đối với tất cả các loại nguồn lực. Điều này cũng có nghĩa là khi nói
rằng MPP trên một đô la chi phí bằng tổng tất cả các nguồn lực, và nếu có sự
thay đổi trong công nghệ sản xuất (thay đổi vị trí và hình dạng các đường đồng
mức sản lượng) hoặc nếu có sự thay đổi tỷ lệ giá của các yếu tố thì sự kết hợp
chi phí ít nhất của các nguồn lực cũng thay đổi.
2.3.4. Hành vi tối đa hóa lợi nhuận và hàm lợi nhuận
Trích Trần Thị Mỹ Dung (2015):
Giả thuyết người nông dân hiệu quả thường gắn với với việc nông hộ đẩy
mạnh tối đa hóa lợi nhuận. Hiệu quả và tối đa hóa lợi nhuận là hai mặt của một
vấn đề. Một định nghĩa chính xác về hiệu quả kinh tế cũng cần phải kể đến một
thị trường cạnh tranh, vì vậy cũng không có một đơn vị (hoặc một ngành sản
xuất) cá thể nào có thể đạt được hiệu quả nếu như những người sản xuất phải
đương đầu với các giá cả khác nhau hoặc nếu một số tác nhân kinh tế này có thể
làm ảnh hưởng giá cả và thu nhập của các tác nhân kinh tế khác.
Giả thuyết tối đa hóa lợi nhuận không yêu cầu phải có lợi nhuận bằng một
khoản tiền. Điều mà giả thuyết yêu cầu là phải điều chỉnh đầu vào hoặc đầu ra
của sản xuất sao cho các nông hộ đạt một khoản thu nhập ròng cao hơn dù bằng
tiền mặt hay bằng hiện vật và điều này được áp dụng như nhau đối với các hộ
gia đình nghèo cũng như khá giả. Đối với việc điều tra thực tế thì nguồn lực và
sản phẩm phải được ấn định theo giá thị trường và các giá ấn định này là đặc
trưng cho các điều kiện của thị trường cạnh tranh.
Theo quan điểm tân cổ điển đúng đắn, thậm chí nếu bản chất của nền kinh
tế nông dân hạn chế việc đạt hiệu quả thì điều đó không có nghĩa là trong điều
kiện có nhiều mục tiêu và hạn chế đối với hộ gia đình nông dân lại không có
được một tính toán kinh tế. Thực sự, sự tính toán như vậy thực sự là tiền đề của
hầu hết các chính sách nông nghiệp ở các nước chậm phát triển. Vì thế, tối đa
hóa lợi nhuận từng phần hay tối đa hóa có giới hạn vẫn có thể xảy ra cả khi nền
kinh tế thực sự không có hiệu quả.
Giả thuyết về người nông dân hiệu quả theo nghĩa tân cổ điển về tối đa
hóa lợi nhuận không đơn thuần được chứng minh là các giả thuyết chung, cũng
17
không phải là các giả thuyết sâu sắc về sự khác nhau và các nguyên nhân gây ra
trong nền kinh tế nông dân. Cần phải có các giả định đúng đắn về tính đồng nhất
của các điều kiện sản xuất và các nguồn lực mà tất cả mọi nông dân trong mô
hình mẫu phải chịu, cũng như về tính cạnh tranh của các thị trường có các nông
trại hoạt động. Nhưng điều này dường như ít khi gắn với dân số nông dân trong
vùng chọn làm điểm mô hình mẫu. Do có sự khác nhau không rõ ràng về các
nguyên nhân giữa các nông trại nên cũng gây khó khăn cho việc phân tích kinh
tế người nông dân: nếu người người nông dân trung bình là nông dân hiệu quả
thì các vấn đề của các nông hộ xuất phát từ mức bình quân đã được xem xét.
Cuối cùng, sự theo đuổi mục đích người nông dân trung bình đạt hiệu quả là bất
hòa với khái niệm về nền kinh tế nông dân liên quan đến các dạng phức tạp của
mối quan hệ qua lại giữa các hộ gia đình của các tình trạng kinh tế khác nhau
trong các thị trường không hoàn thiện.
2.4. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Nghiên cứu của tác giả Trần Cao Úy (2017) về “Mối liên kết trong sản
xuất và tiêu thụ rau màu tại phường Hương Chữ, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa
Thiên Huế”. Nghiên cứu mối liên kết trong sản xuất và tiêu thụ rau màu ở
phường Hương Chữ, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế nhằm mục đích
nhằm khảo sát hoạt động sản xuất, đánh giá thực trạng và tìm hiểu nhu cầu liên
kết trong sản xuất rau màu, từ đó làm cơ sở cho các cơ quan chức năng xem xét
và thực hiện các giải pháp can thiệp nhằm nâng cao hiệu sản xuất rau màu trên
địa bàn nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hiện nay trên địa bàn nghiên
cứu tồn tại 2 mối liên kết chính trong sản xuất rau màu, bao gồm các liên kết
ngang và liên kết dọc. Tuy nhiên, các mối liên kết này vẫn rất lỏng lẽo, chưa có
các tổ chức hợp tác liên kết trong nông dân, các hoạt động mua bán không qua
hợp đồng hoặc chỉ bằng hợp đồng miệng đối với từng loại rau màu khác nhau.
Người dân đang có nhu cầu cao trong việc hình thành tổ hợp tác hoặc HTX sản
xuất (92,5% ý kiến đề xuất) và xây dựng các hợp đồng tiêu thụ với các đối tác
(87,5% ý kiến đề xuất) để đảm bảo khâu tổ chức sản xuất và tiêu thụ rau màu ổn
định hơn.
18
Nghiên cứu của các tác giả Lê Thị Minh Châu, Trần Minh Huệ, Trần Thị
Hải Phương (2016) về “Liên kết chăn nuôi lợn theo hình thức tổ hợp tác tại
huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang”. Kết quả phân tích liên kết chăn nuôi lợn theo
hình thức tổ hợp tác (THT) tại huyện Tân Yên đã chỉ ra các đặc trưng cơ bản
của THT là (i) Hộ chăn nuôi tự nguyện tham gia THT; (ii) Các hoạt động liên
kết gồm mua chung thức ăn, mua bán con giống, phòng trừ dịch bệnh, vay vốn
và tiêu thụ sản phẩm. Hộ tham gia THT đã đạt mức thu nhập và hiệu quả kinh tế
cao hơn so với hộ không tham gia. Ngoài ra, tiếp nhận, chia sẽ thông tin kỹ thuật
và thị trường của hộ tham gia THT tốt hơn so với hộ không tham gia. Tuy nhiên,
các hoạt động liên kết còn lỏng lẻo, các hộ chưa tham gia đồng bộ các khâu liên
kết, nhãn hiệu lợn sạch của THT chưa có tiêu chuẩn cụ thể đảm bảo truy xuất
nguồn gốc sản phẩm và năng lực quản lý của những người đứng đầu THT còn
hạn chế. Quy mô chăn nuôi, trình độ và giới tính chủ hộ có ảnh hưởng đến quyết
định của hộ đối với tham gia liên kết. Để thúc đẩy liên kết và tăng thu nhập, hộ
chăn nuôi cần liên kết đồng bộ các hoạt động, bố trí quy mô đàn lợn theo lứa
hợp lý giữa các hộ để đáp ứng yêu cầu về số lượng của người mua, áp dụng quy
trình VietGAP trong chăn nuôi và liên kết phối trộn thức ăn. Chính quyền địa
phương cần hỗ trợ thúc đẩy các hoạt động của THT, tuyên truyền thực hiện tốt
quy hoạch để giảm manh mún trong chăn nuôi.
Nghiên cứu của Trần Thị Mỹ Dung (2015) về “Hiệu quả kinh tế sản xuất
lúa trong mô hình Cánh đồng lớn tại tỉnh Bến Tre”. Qua thực hiện kiểm định
bằng phương pháp t-test và PSM, cho thấy mô hình cánh đồng lớn do Công ty
Lương thực Bến Tre phối hợp cùng với các công ty cung ứng đầu vào đã đem lại
hiệu quả tài chính cao hơn cho nông hộ trong mô hình, giúp giảm chi phí, tăng
năng suất, tăng lợi nhuận và hạn chế rủi ro cho bà con nông dân. Kết quả về hiệu
quả kỹ thuật: khi tham gia mô hình cánh đồng lớn, dưới sự hỗ trợ kỹ thuật của
các công ty cung ứng phân bón và thuốc BVTV, nông dân đã thay đổi tập quán
sản xuất: sử dụng giống xác nhận để gieo trồng, giảm lượng giống gieo sạ từ 40
-30 kg/ha/vụ, gieo sạ đồng loạt theo lịch thời vụ; bón phân cân đối và hợp lý
(giảm lượng phân đạm), thay đổi cách phun thuốc từ phun thuốc theo định kỳ và
19
kinh nghiệm sang phun thuốc theo sự hướng dẫn của các cán bộ kỹ thuật; sử
dụng nước tiết kiệm, đúng thời điểm hạn chế được sự đổ ngã của cây lúa
v.v…Về hiệu quả kinh tế, khi tham gia mô hình cánh đồng lớn giúp cho nông
dân giảm được chi phí phân bón từ 247.970 đồng/ha/vụ - 233.618 đồng/ha/vụ,
giảm chi phí thuốc BVTV từ 861.085 đồng/ha/vụ - 726.974 đồng/ha/vụ, chi phí
bơm nước giảm từ 336.375 đồng/ha/vụ - 264.977 đồng/ha/vụ. Tỷ suất lợi
nhuận/ tổng chi phí của các hộ trong mô hình là 0,48 lần, cao hơn tỷ suất lợi
nhuận /tổng chi phí của các hộ bên ngoài mô hình 0,19 lần. Điều này nói lên
rằng khi hộ nông dân trong mô hình đầu tư 1 đồng chi phí sẽ thu được 0,48 đồng
lợi nhuận trong khi đó các hộ bên ngoài mô hình đầu tư chỉ thu được 0,29 đồng
lợi nhuận. Qua kết quả mô hình hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lúa
và mô hình hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận từ sản xuất lúa cho thấy
khi tham gia mô hình cánh đồng lớn sẽ làm tăng năng suất và lợi nhuận cho
nông dân trong mô hình.
Nghiên cứu của các tác giả Vũ Đức Hạng và Nguyễn Mậu Dũng (2013)
về “Thực trạng liên kết trong sản xuất dứa nguyên liệu của các hộ dân với công
ty cổ phần thực phẩm xuất khẩu đồng giao”. Mục đích của nghiên cứu này là
nhằm tìm hiểu thực trạng, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường mối
quan hệ liên kết trong sản xuất dứa nguyên liệu của các hộ dân với Công ty cổ
phần thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao. Kết quả nghiên cứu cho thấy Công ty và
hộ dân liên kết sản xuất dứa nguyên liệu thông qua hợp đồng được ký kết hàng
năm trong đó xác định rõ sản lượng giao khoán, giá bán sản phẩm trong từng vụ,
diện tích dứa cần trồng mới. Mặc dù sản lượng thu mua dứa nguyên liệu của
công ty trong năm 2012 vượt 2% so với sản lượng giao khoán nhưng tình trạng
hộ không hoàn thành hợp đồng giao khoán vẫn chiếm khoảng 6,6%. Nghiên cứu
cũng đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường mối quan hệ liên kết giữa các
hộ dân và Công ty trong thời gian tới. Các giải pháp này bao gồm tăng cường
tuyên truyền nâng cao nhận thức của hộ dân về lợi ích và trách nhiệm thực hiện
hợp đồng, tăng cường hỗ trợ vật tư cho hộ dân, điều chỉnh một số điều khoản về
giá cả trong hợp đồng, và đảm bảo thanh toán cho hộ dân đúng thời hạn.
20
Nghiên cứu của tác giả Lê Nguyễn Đoan Khôi và Nguyễn Ngọc Vàng
(2012) với đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả tố chức sản xuất tiêu thụ lúa gạo
- Trường hợp cánh đồng mẫu lớn tại An Giang”. Mục tiêu nghiên cứu là so sánh
hiệu quả sản xuất và các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của nông hộ trồng lúa
từ đó nâng cao hiệu quả tổ chức sản xuất lúa tại địa bàn nghiên cứu. Với quy mô
120 mẫu quan sát được điều tra các nông hộ tham gia cánh đồng mẫu lớn tác giả
đã sử dụng phương pháp phân tích chi phí và dùng hàm lợi nhuận để phân tích
biến phụ thuộc lợi nhuận chịu ảnh hưởng bởi những yếu tố nào thông qua công
cụ hồi qui tương quan. Bài nghiên cứu cho thấy các nông hộ trong mô hình cánh
đồng mẫu lớn có hiệu quả sản xuất cao và ổn định hơn so với các nông hộ ngoài
mô hình, làm tăng thu nhập, lợi nhuận và giảm rủi ro sản xuất cho nông hộ. Các
yếu tố như diện tích, trình độ học vấn, chi phí phân, chi phí thuốc, giá bán là
những nhân tố đã tác động đến lợi nhuận và chi phí lao động, kinh nghiệm, chi
phí giống là yếu tố không có ý nghĩa trong mô hình. Từ kết quả trên, tác giả đã
đề ra những giải pháp về phía nhà nước, nhà khoa học, doanh nghiệp và nông
dân nhằm định hướng phát triển mô hình trong tương lai ở nông thôn. Do vị trí
địa bàn nghiên cứu là nơi có nhiều kênh đào tuy nhiên đa số là kênh nhỏ chưa
được nạo vét, điều này có tác động như thế nào đến lợi nhuận của nông hộ trong
quá trình canh tác nên tác giả đã bổ sung thêm yếu tố chi phí bơm tưới vào mô
hình nhằm tìm hiểu thêm, cũng như làm rõ mối quan hệ giữa các biến.
Nghiên cứu của Bùi Thị Hoa (2009) về “Nghiên cứu hoạt động liên kết
trong sản xuất và tiêu thụ một số loại trái cây rau màu tại huyện Ninh Giang,
tỉnh Hải Dương”. Qua nghiên cứu tình hình hoạt động liên kết trong sản xuất
tiêu thụ một số loại trái cây, rau mài, cụ thể đối với 3 loại trái cây: ớt, cà chua và
dưa bao tử xuất khẩu tại huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương. Kết quả nghiên
cứu cho thấy, hoạt động liên kết trong sản xuất và tiêu thụ một số loại rau màu
còn lỏng lẻo. Hình thức liên kết dọc giữa 4 nhà chưa đầy đủ. Trong liên kết sản
xuất và tiêu thụ giữa hộ nông dân và các doanh nghiệp chế biền còn đang ở mức
sơ khai. Hoạt động mua bán đã được thỏa thuận dưới dạng hợp đồng, nhưng mới
chỉ là hợp đồng gián tiếp thông qua đối tượng trung gian là các hợp tác xã nông
21
nghiệp, các hộ sản xuất nhận được thông báo thu mua đầu ra một số loại rau
màu. Tuy nhiên, khi có biến động giá đầu vào tăng mạnh thì giá sản phẩm đầu ra
không tăng hoặc nếu tăng thì chậm hơn.
Nghiên cứu của Nguyễn Công Bình (2007) về “Biện pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp ở tỉnh Tiền Giang đến 2015”. Kết
quả cho thấy, người dân bước đầu đã tạo ra sự chuyển biến nhận thức về vai trò,
vị trí, sự cần thiết phải đổi mới để phát triển HTX NN kiểu mới hoạt động theo
luật trong cán bộ và nhân dân lao động. Bên cạnh đó, vẫn còn một bộ phận
không nhỏ cán bộ và nhân dân lao động chưa nhận thức đúng và đầy đủ vai trò,
vị trí khách quan và bản chất của HTX NN kiểu mới, chưa tin vào việc khắc
phục có kết quả tình trạng yếu kém lâu nay của các HTX NN, cũng như chưa
tìm được mô hình, bước đi, cách làm mới để phát triển mạnh HTX NN. Phần lớn
các HTX NN hiện nay nội lực còn yếu, tiềm lực kinh tế còn thấp, khả năng tích
lũy để đầu tư phát triển còn nhiều hạn chế. Trình độ, năng lực điều hành, tổ chức
sản xuất kinh doanh của cán bộ HTX NN còn yếu, lợi ích HTX NN mang lại
cho xã viên chưa nhiều, xã viên HTX NN chưa quan tâm đến việc góp sức, góp
vốn, tham gia quản lý HTX NN. Mô hình HTX NN kiểu mới đã bước đầu phát
huy tác dụng ở những HTX NN khá, có đội ngũ cán bộ năng động, sáng tạo,
nhạy bén với thị trường và nằm trong vùng có điều kiện tự nhiên – kinh tế – xã
hội tốt.
22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 trình bày tổng quan lý thuyết của đề tài. Tác giả trình bày cơ sở
lý thuyết về Các khái niệm về nông hộ, kinh tế hộ. Tổng quan lý thuyết về tổ
hợp tác gồm khác niệm, đặc điểm, tổ viên tổ hợp tác và lợi ích của việc tham gia
tổ hợp tác. Trình bày lý thuyết kinh tế học về kinh tế học sản xấu. Tổng quan
các tài liệu nghiên cứu có liên quan đến đề tài. Từ đó, làm cơ sở để thiết kế
nghiên cứu và đề xuất mô hình nghiên cứu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
thay đổi thu nhập của hộ tham gia mô hình THT trên địa bàn huyện Vĩnh Thuận,
tỉnh Kiên Giang.
23
CHƯƠNG 3
MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. KHUNG PHÂN TÍCH
Trên cơ sở lý thuyết về hộ nông dân, tổ hợp tác, lý thuyết kinh tế học và
lợi ích của việc tham gia các Mô hình hợp tác. Dựa vào đặc điểm tự nhiên và
kinh tế - xã hội và tình hình hoạt động của các THT trên địa bàn huyện Vĩnh
Thuận, tác giả đề xuất khung phân tích của đề tài cho bởi Sơ đồ 3.1, cụ thể như
sau:
Đặc điểm chủ hộ: - Giới tính - Tuổi - Dân tộc - Học vấn
Đặc điểm hộ gia đình: - Qui mô hộ gia đình - Tỷ lệ phụ thuộc
Tăng thu nhập hộ gia đình
Tham gia Tổ hợp tác: - Loại hình tham gia - Số năm tham gia
Hỗ trợ: - Hỗ trợ kỹ thuật - Hỗ trợ vốn
Sơ đồ 3.1: Khung phân tích
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Từ Sơ đồ 3.1. cho thấy, tăng thu nhập hộ gia đình tham gia THT chịu ảnh
hưởng bởi 4 nhóm nhân tố gồm đặc điểm chủ hộ, đặc điểm hộ gia đình, tham gia
THT và hỗ trợ. Trong đó, đặc điểm tham gia THT là đặc điểm quan trọng nhất
ảnh hưởng đến thay đổi thu nhập của hộ gia đình.
24
3.2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Mô hình Binary logistic phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng
tăng thu nhập của hộ gia đình tham gia THT. Phương pháp này dùng để ước
lượng mối quan hệ phụ thuộc giữa biến phụ thuộc- xác suất xảy ra một hiện
tượng nào đó (ví dụ: xác xuất thay đổi thu nhập) với các biến độc lập khác.
Dạng tổng quát của mô hình hồi qui Binary logistic:
Y là biến giả, có giá trị bằng 1 nếu thu nhập năm 2015 của hộ gia đình
tăng so với năm 2014, nhận giá trị bằng 0 nếu thu nhập của hộ gia đình năm
không tăng hoặc giảm so với năm 2014.
Xi: là các biến độc lập trong mô hình (i=1.2…n)
: là các hệ số hồi quy (i=1.2…n)
ε: là sai số.
Để đánh giá tác động của từng biến độc lập lên biến phụ thuộc, tác giả sử
dụng mô hình Binary Logistic để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng
+
+
+
+
ln
gioitinh
dantoc
tuoi
vanhoa
quimo
+ ββ 1
0
β 2
β 3
β 4
β 5
= =
có thay đổi thu nhập của hộ gia đình tham gia THT, cụ thể như sau:
) 1 )0
=
+
+
+
+
ε
tylept
thamgia
hotrovon
hotrovon
( P thaydoitn ( P thaydoitn + β β 6 7
β 8
25
Bảng 3.1: Các biến trong mô hình
Kỳ Tên biến Nội dung vọng
Biến phụ thuộc
Thaydoitn Biến thay đổi thu nhập nhận giá trị 1 nếu thu
nhập hộ tăng, nhận giá trị 0 nếu thu nhập
của hộ không tăng.
Biến độc lập
Giới tính chủ hộ là biến giả, nhận giá trị 1
nếu chủ hộ là nam và nhận giá trị 0 nếu chủ + Gioitinh
hộ là nữ.
Tuổi của chủ hộ (tuổi). + Tuoi
Dân tộc của chủ hộ, nhận giá trị 1 nếu hộ là
Dantoc dân tộc Kinh hoặc Hoa và nhận giá trị 0 nếu +
hộ là dân tộc khác.
Hocvan Số năm đi học (năm). +
Qui mộ hộ được thể hiện bằng tổng số thành Quimo - viên đang sinh sống trong hộ gia đình.
Tỷ lệ phụ thuộc được tính bằng tỷ lệ giữa
những người phụ thuộc (không tạo ra thu Tylept - nhập) so với tổng số thành viên đang sinh
sống trong hộ.
Tham gia THT, nhận giá trị 1 nếu hộ có
Thamgia tham gia THT và nhận giá trị 0 nếu hộ +
không tham gia THT.
+
Hỗ trợ vốn, nhận giá trị 1 nếu có hỗ trợ và Hotrovon nhận giá trị 0 nếu không được hỗ trợ.
Nguồn : Tổng hợp của tác giả
26
3.2.1. Biến phụ thuộc
Thu nhập xem là tổng số tiền mà một người hay một gia đình kiếm được
trong 1 ngày, 1 tuần hay 1 tháng, hay nói cụ thể hơn là tất cả những gì mà người
ta thu được khi bỏ sức lao động một cách chính đáng được gọi là thu nhập (Tổng
cục thống kê, 2011).
Thu nhập của hộ trong một năm là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật quy
thành tiền sau khi đã trừ chi phí sản xuất mà hộ và các thành viên của hộ nhận
được trong một một năm. Thu nhập của hộ bao gồm tiền công, tiền lương; lợi
nhuận từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản; lợi nhuận từ sản xuất ngành nghề
phi nông, lâm nghiệp, thuỷ sản; cho biếu, mừng, lãi tiết kiệm...
Thu nhập bình quân đầu người trong 1 tháng của hộ gia đình được tính
bằng cách lấy tổng thu nhập trong năm của hộ gia đình cho số thành viên của hộ
và chia cho 12 tháng.
Biến phụ thuộc thay đổi thu nhập (thaydoitn): có giá trị bằng 1 nếu thu
nhập năm 2015 của hộ gia đình tăng so với năm 2014, nhận giá trị bằng 0 nếu
thu nhập của hộ gia đình năm không tăng hoặc giảm so với năm 2014.
3.2.2. Các biến độc lập
Giới tính chủ hộ: là biến giả, nhận giá trị 1 nếu chủ hộ là nam và nhận
giá trị 0 nếu chủ hộ là nữ. Chủ hộ ở đây được hiểu là người đứng tên chủ hộ
trong hộ khẩu của gia đình. Ở nông thôn, do tính chất lao động nông nghiệp,
phần lớn gia đình do nam giới là chủ hộ và luôn giữ vai trò trụ cột trong gia
đình. Chủ hộ thường có quyền quyết định có tham gia học nghề hay không.
Chính vì thế, giả định biến giới tính chủ hộ có ảnh hưởng tích cực đến thay đổi
thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình.
Tuổi chủ hộ: là số tuổi của chủ hộ tính đến thời điểm năm 2015. Chủ hộ
càng lớn tuổi sẽ có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất, lao động, học tập và có
nhiều vốn tích lũy, cũng như tài sản. Do đó, giả định tuổi chủ hộ ảnh hưởng tích
cực đến thay đổi thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình.
Học vấn chủ hộ: là biến thể hiện số năm đi học của chủ hộ (năm). Nếu
không chủ hộ không đi học nhận giá trị 0; nếu chủ hộ học từ lớp 1 đến lớp 12
27
tương ứng được đánh số từ 1 đến 12; nếu chủ hộ học trung cấp nhận giá trị 13,
học cao đẳng, đại học nhận giá trị 14, học sau đại học nhận giá trị 15. Người có
trình độ học vấn thấp thường hạn chế về trình độ hiểu biết và khả năng tiếp thu
kiến thức chuyên môn kém hơn so với người có trình độ cao. Do đó, chủ
hộ có trình độ chuyên môn cao sẽ quan tâm đến học nghề nhiều hơn và có nhiều
giải pháp hơn trong việc cải thiện thu nhập của gia đình. Từ đó, giả định biến
học vấn chủ hộ có ảnh hưởng tích cực đến sự thay đổi thu nhập bình quân đầu
người của hộ gia đình.
Qui mô hộ: là biến thể hiện số người trong hộ (người); không tính
người làm thuê, ở nhờ. Các hộ gia đình nông thôn, phần lớn lao động sản xuất
lĩnh vực nông nghiệp, do vậy cần nhiều lao động để tham gia sản xuất. Tuy
nhiên, diện tích đất sản xuất của chủ hộ thường hạn chế, do vậy số lượng thành
viên trong hộ nhiều thường sẽ có xu hướng làm giảm thu nhập bình quân đầu
người trong hộ. Do đó, giả định biến qui mô hộ có ảnh hưởng tiêu cực đến sự
thay đổi thu nhập bình quân của hộ gia đình nông thôn.
Tỷ lệ người phụ thuộc: biến này đo lường tỷ lệ phần trăm tổng số người
không nằm trong độ tuổi lao động (dưới 15 tuổi và trên 55 tuổi đối với nữ hoặc
trên 60 tuổi đối với nam) so với tổng số người của hộ. Hộ gia đình có tỷ lệ người
phụ thuộc cao, đồng nghĩa với việc hộ gia đình đó có ít lao động, dẫn đến có ít
người tạo ra thu nhập dẫn đến thu nhập bình quân đầu người của hộ sẽ thấp hơn
đối với hộ gia đình có tỷ lệ phụ thuộc ít. Vì thế, ta giả định biến tỷ lệ phụ thuộc
ảnh hưởng tiêu cực đến sự thay đổi thu nhập bình quân đầu người của hộ gia
đình nông thôn.
Tham gia THT: là biến giả, nhận giá trị 1 nếu hộ tham gia THT nông
nghiệp và nhận giá trị 0 nếu hộ không tham gia THT. Thực tế cho thấy, khi tham
gia THT theo mô hình nông nghiệp phù hợp với điều kiện tự nhiên, và phù hợp
với ngành nghề sản xuất nông nghiệp của hộ gia đình. Mặt khác, do đầu ra sản
phẩm của các loại hình phi nông nghiệp gặp nhiều khó khăn và người dân chưa
quen với loại hình sản xuất này. Do đó, loại hình THT có ảnh hưởng cùng chiều
với thay đổi thu nhập của hộ gia đình.
28
Hỗ trợ vốn: là biến giả, nhận giá trị 1 nếu hộ được hỗ trợ nguồn vốn sản
xuất và nhận giá trị 0 nếu hộ không được hỗ trợ nguồn vốn sản xuất. Hỗ trợ vốn
được hiểu là khi hộ tham gia THT sẽ được ưu đãi về lãi suất tín dụng. Có được
nguồn vốn tín dụng, hộ gia đình có thể mở rộng hoặc đầu tư mới cho sản xuất
hoặc dùng để đầu tư cho việc làm mới, do đó sẽ làm tăng thu nhập của hộ. Vì
thế, giả định biến tiếp cận tín dụng ảnh hưởng tích cực đến sự thay đổi thu nhập
bình quân đầu người của hộ gia đình nông thôn.
3.3. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
3.3.1. Dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp bao gồm kết quả các nghiên cứu liên quan đến Luận văn;
từ các Báo cáo của UBND huyện Vĩnh Thuận các năm 2014, 2015; Báo cáo của
Phòng NN&PTNT huyện Vĩnh Thuận. Ngoài ra, dữ liệu thứ cấp được thu thập
qua sách, báo, tạp chí, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước; Niên
giám thống kê tỉnh Kiên Giang năm 2015.
3.3.2. Dữ liệu sơ cấp
Theo Green (1991, trích dẫn theo Nguyễn Đình Thọ, 2011) giới
thiệu một công thức kinh nghiệm thường dùng để xác định kích thước mẫu cho
hồi quy tuyến tính đa biến (hồi quy bội) như sau: n = 50 + 8p; trong đó, n là kích
thước mẫu tối thiểu cần thiết và p là số lượng biến độc lập trong mô hình.
Trong nghiên cứu này, có 8 biến độc lập, do đó kích thước mẫu tối thiểu
của mô hình nghiên cứu là n = 50 + 8 x 8 = 114 quan sát. Để dự phòng tác giả
chọn thêm 6 quan sát nữa, cỡ mẫu điều tra là 114 + 6 = 120 quan sát. Trong đó,
có 60 quan sát là hộ có tham gia THT, 60 hộ không có tham gia THT.
Tiến hành chọn mẫu bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Phỏng vấn
trực tiếp các hộ gia đình trên địa bàn huyện Vĩnh Thuận. Những hộ không hợp
tác hoặc cung cấp sai thông tin thì chọn hộ khác thay thế, phỏng vấn cho đến khi
đủ số lượng 120 hộ gia đình thì dừng. Bảng câu hỏi phỏng vấn gồm 2 phần:
thông tin hộ gia đình và tham gia THT.
29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu của đề tài. Đề xuất mô hình
nghiên cứu gồm 9 biến độc lập ảnh hưởng đến khả năng tăng thu nhập của hộ
tham gia mô hình THT gồm giới tính chủ hộ, tuổi chủ hộ, dân tộc chủ hộ, học
vấn chủ hộ, qui mô hộ, tỷ lệ phụ thuộc, loại hình THT, số năm tham gia, hỗ trợ
kỹ thuật, hỗ trợ vốn. Xây dựng bảng câu hỏi khảo sát cho nghiên cứu định lượng
dựa trên các biến quan sát. Sử dụng phương pháp hồi quy Binary Logistic phân
tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thay đổi thu nhập của hộ gia đình tham
gia THT trên địa bàn huyện Vĩnh Thuận. Đây là những cơ sở cần thiết để tác giả
đánh giá, phân tích ở chương 4.
30
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TỔ HỢP TÁC TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH THUẬN
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
Vĩnh Thuận là huyện thuộc vùng U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang, cách
trung tâm thành phố Rạch Giá 75km đường bộ về hướng Tây Bắc và cách thành
phố Cà Mau 50km về hướng Tây Nam, tiềm năng kinh tế phát triển chủ yếu là
nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Huyện có 07 xã và 01 thị trấn, địa hình
đồng bằng châu thổ, là vùng đất phèn nhiễm mặn, khí hậu nhiệt đới gió mùa đặc
trưng với hai mùa mưa nắng rõ rệt. Mùa mưa bắt đầu vào khoảng tháng 4 và kết
thúc vào đầu tháng 10; tổng diện tích tự nhiên 39.473,79ha.
Hình 4.1: Bản đồ huyện Vĩnh Thuận
Nguồn: https://vinhthuan.kiengiang.gov.vn/Trang/trangchu.aspx
31
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện khóa XI, nhiệm kỳ 2015-
2020, nhất là sau khi thực hiện Chương trình số 23-CTr/TU, ngày 19-6-2012 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kết luận số 56-KL/TW, ngày 21-02-2013 của Bộ
Chính trị về củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, đến nay
huyện có 103 tổ hợp tác, 1.132 hộ với 943,62 ha, chủ yếu hợp tác sản xuất theo
các mô hình như: tôm – lúa, lúa – màu, lúa chất lượng cao, các mô hình nuôi
thủy đặc sản khác, nuôi cá bống tượng, cá chình, nuôi heo...
Tốc độ tăng trưởng (GRDP) giai đoạn này ước đạt 14,35% (Kế hoạch là
14%). Thu nhập bình quân đầu người năm 2014, ước đạt 2.486
USD/người/năm, tương đương 52,934 triệu đồng/người/năm (tăng 27,241 triệu
đồng/người/năm so với năm 2010). Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 2.087 tỷ đồng;
trong đó, vốn nhà nước 460 tỷ đồng, vốn đầu tư của cư dân và doanh nghiệp 1.017
tỷ đồng, vốn khác 610 tỷ đồng. Tổng thu ngân sách 261,517 tỷ đồng (KH là
196,079 tỷ đồng, ước đạt 133%KH); trong đó, các khoản thu cân đối ngân sách
136,469 tỷ đồng; thu quản lý qua ngân sách 125,048 tỷ đồng. Chi ngân sách
1.718,003 tỷ đồng; trong đó, chi cân đối ngân sách địa phương 1.596,057 tỷ
đồng, các khoản chi quản lý qua ngân sách 121,946 tỷ đồng. Tổng sản lượng
lương thực ước đạt 863.749 tấn. Tổng sản lượng thủy sản ước đạt 81.836 tấn;
sản lượng cá 40.932 tấn, sản lượng tôm 40.431 tấn. Doanh thu thương mại - dịch
vụ là 2.786,606 tỷ đồng; trong đó, mức bán lẻ hàng hóa 2.244,227 tỷ đồng; doanh
thu dịch vụ lưu trú và ăn uống 542,693 tỷ đồng. Tỷ lệ huy động trẻ 3-5 tuổi đến
trường đến nay đạt 45%; trẻ 6-10 tuổi đạt 99,2%; trẻ 6-14 tuổi đạt 99,4%. Tốc
độ tăng dân số tự nhiên đến năm 2015 là 11%o; tỷ lệ sinh chiếm 15%o; tỷ lệ
người tham gia BHYT là 64,04%. Quan tâm việc đào tạo nghề , giới thiệu và
giải quyết việc làm cho 17.919 lao động, bình quân mỗi năm là 3.523 người (KH
là 3.400 người/năm); tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2015 là 30%. Tỷ lệ hộ
nghèo còn 4%.
32
4.1.2. Tình hình hoạt động của các THT trên địa bàn huyện Vĩnh Thuận
Qua 05 năm thực hiện phong trào xây dựng phát triển KTTT, Ban Chỉ đạo
phát triển Kinh tế tập thể huyện đã chỉ đạo các cơ quan chuyên môn (Phòng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Phòng Công thương) phối hợp chặt chẽ
với các ban, ngành, đoàn thể huyện, Uỷ ban nhân dân các xã, thị trấn tiến hành
rà soát, củng cố, kiện toàn, nâng lên chất lượng hoạt động các Tổ kinh tế hợp tác
trên địa bàn huyện; đồng thời giải thể các mô hình làm ăn kém hiệu quả, hoạt
động cầm chừng; năm 2014, toàn huyện có tổng số 72 THT, 887 thành viên, với
diện tích canh tác 991,53 ha, đến nay nâng lên 101 THT, 1.132 hộ với 943,62
ha, chủ yếu hợp tác sản xuất theo các mô hình như: tôm – lúa, lúa – màu, nuôi cá
bống tượng, trồng màu, nuôi trồng thủy sản, nuôi gà, nuôi heo.
Kết quả thống kê về các mô hình THT cho thấy, trong 101 THT tại huyện
Vĩnh Thuận thì mô hình Nuôi cá bóng tượng chiếm đa số, có 25 THT, các THT
khác có số lượng gần bằng nhau, số THT nuôi heo có số lượng ít trong các loại
mô hình THT.
Biểu đồ 4.1: Phân loại các mô hình THT
Nguồn: Báo cáo của Phòng NN&PNNT huyện Vĩnh Thuận 2016
33
Xét về địa bàn, kết quả khảo sát 101 THT cho thấy, địa bàn xã Vĩnh
Phong có số lượng THT nhiều nhất, với 32 THT; tiếp điến là xã Vĩnh thuận với
15 THT; những nơi còn lại có số lượng THT chênh lệch không cao, giao động từ
7 đến 12 THT. Thực tế cho thấy, địa bàn xã Vĩnh Phong có điều kiện tự nhiên
thích hợp cho mô hình nuôi cá bóng tượng, nên số lượng mô hình THT ở đây
tương đối cao hơn các mô hình khác.
Biểu đồ 4.2: Số lượng THT theo địa bàn
Nguồn: Báo cáo của Phòng NN&PNNT huyện Vĩnh Thuận 2016
Thống kê về việc các hỗ trợ cho các mô hình THT cho thấy, trong 101
THT có 78 tổ hợp tác được hỗ trợ vốn, 74 THT được hỗ trợ thu hoạch, 58 THT
được hỗ trợ vật tư, 56 THT được hỗ trợ giống, 54 THT được hỗ trợ bơm nước,
46 THT được hỗ trợ đầu ra sản phẩm. Thực tế cho thấy, khi tổ chức THT cái
khó khăn nhất của các tổ viên là thiếu vốn sản xuất. Những hỗ trợ kịp thời của
nhà nước về vốn đã tạo điều kiện thuận lợi cho các THT đầu tư và mở rộng sản
xuất. Mặt khác, trong điều kiện kinh tế hiện nay còn khó khăn, đặc biệt là tìm
đầu ra cho sản phẩm của các THT. Kết quả cho thấy, tuy chính quyền địa
phương có quan tâm hỗ trợ đầu ra cho các mô hình THT nhưng sự hỗ trợ này
chưa cao, chỉ có 45,5% THT được hỗ trợ.
34
Biểu đồ 4.3: Thống kê số lượng hỗ trợ
Nguồn: Báo cáo của Phòng NN&PNNT huyện Vĩnh Thuận 2016
Thống kê về công tác quản lý các THT của các hội đoàn thể ở Biểu đồ 4.4
cho thấy, trong 101 THT thì số THT do Hội nông dân quản lý chiếm 38%, do
Đoàn thanh niên quản lý 31%, do Hội phụ nữ quản lý 24% và do Hội Cựu chiến
binh quản lý 7%. Do đặc điểm của các mô hình THT đa số là THT trong lĩnh
vực nông nghiệp, những THT này phần lớn thuộc Hội nông dân quản lý. Các
Hội đoàn thể khác thành lập các THT là do các chương trình hỗ trợ hội viên và
các nguồn vốn được ủy thác từ NH CSXH.
Biểu đồ 4.4: Thống kê số THT do hội đoàn thể quản lý
Nguồn: Báo cáo của Phòng NN&PNNT huyện Vĩnh Thuận 2016
35
Thực hiện Quyết định 2559/QĐ-UBND, ngày 08-12-2014 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh về việc ban hành Quy định tạm thời về tiêu chí đánh giá, phân loại Hợp tác
xã, Tổ kinh tế hợp tác, Ban Chỉ đạo huyện chỉ đạo các ngành chuyên môn, Đảng ủy,
Uỷ ban nhân dân các xã, thị trấn tổ chức đánh giá lại kết quả hoạt động của các Hợp
tác xã, Tổ kinh tế hợp tác, kết quả có 61 tổ hoạt động khá; 34 tổ hoạt động trung
bình, yếu 05 tổ, năm 2015 mới thành lập 01 tổ nên chưa xếp loại.
Nhìn chung, chất lượng hoạt động của Tổ kinh tế hợp tác có nâng lên,
nhưng hiệu quả mang lại của một số Tổ hợp tác theo đánh giá là chưa sát đúng
tình hình; cơ sở vật chất, nguồn vốn đầu tư và trình độ của một vài cán bộ quản
lý Tổ hợp tác còn hạn chế; chưa có nhiều định hướng trong hoạt động, từ đó
hiệu quả kinh tế mang lại cho Tổ viên chưa cao; khả năng tiếp cận nguồn vốn hỗ
trợ còn hạn chế, nhất là các nguồn vốn từ Ngân hàng chính sách xã hội và các
nguồn hỗ trợ từ cấp trên như Hội Nông dân tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh.
4.2. THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU KHẢO SÁT
4.2.1. Đặc điểm chủ hộ gia đình
Giới tính chủ hộ: kết quả khảo sát 120 hộ gia đình cho thấy, chủ hộ có
giới tính nam chiếm 80% và chủ hộ có giới tính nữ chiếm 20%. Do Vĩnh Thuận
là vùng chuyên sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, chủ hộ có giới tính
nam có lợi thế hơn trong sản xuất.
Bảng 4.1: Giới tính chủ hộ
Giới tính Số hộ %
Nam 96 80,00
Nữ 24 20,00
Tổng 120 100
Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế năm 2016
Dân tộc chủ hộ:
Huyện Vĩnh Thuận hiện tại có 03 dân tộc chính cùng sinh sống gồm dân
tộc Kinh, Hoa và Khmer. Kết quả khảo sát 120 hộ gia đình cho thấy, có 80,83%
hộ gia đình có chủ hộ là dân tộc Kinh hoặc Hoa và 19,17% hộ có chủ hộ là dân
tộc Khmer. Người dân thuộc dân tộc Kinh và Hoa thường tập trung nhiều ở thị
36
trấn, trung tâm các xã, điều kiện kinh tế có phần khá hơn so với những hộ thuộc
dân tộc Khmer. Do tập quán sản xuất, người dân tộc Khmer thường sống ở vùng
nông thôn, họ ích tham gia các hội đoàn thể.
Bảng 4.2: Dân tộc chủ hộ
Dân tộc Số hộ %
Kinh hoặc Hoa 97 80,83
Khác 23 19,17
Tổng 120 100
Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế năm 2016
Tuổi và Học vấn chủ hộ:
Tuổi và học vấn của chủ hộ ảnh hưởng đến quyết định có tham mô hình
THT hay không. Chủ hộ có học vấn càng cao họ càng thấy được những lợi ích
khi tham gia THT. Kết quả khảo sát cho thấy, trung bình tuổi của chủ hộ gia
đình trên địa bàn là 43,44 tuổi, chủ hộ có tuổi đời nhỏ nhất là 24 tuổi, chủ hộ có
tuổi đời cao nhất là 59 tuổi. Trung bình học vấn của chủ hộ là 5,52, chứng tỏ
trình độ học vấn của chủ hộ không cao, có những hộ chỉ học lớp 1. Thực tế cho
thấy, những người trẻ tuổi do có điều kiện học tập nên có trình độ học vấn cao
hơn hộ có tuổi đời cao hơn. Người tiếp cận nhanh với các mô hình KTTT cao
hơn so với những hộ có tuổi đời cao. Mặt khác, người trẻ tuổi thích tổ chức sản
xuất theo mô hình mới, ngược lại những người lớn tuổi, có kinh nghiệm trong
sản xuất, họ ngại rủi ro và không quen với mô hình hợp tác sản xuất, do đó họ ít
tham gia các THT.
Bảng 4.3: Tuổi, Học vấn chủ hộ
N Trung Độ lệch Giá trị Giá trị lớn
bình chuẩn nhỏ nhất nhất
Tuổi 120 43,44 10,61 24 59
Học vấn 120 5,52 4,25 1 12
Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế năm 2016
37
4.2.2. Đặc điểm hộ gia đình
Đặc điểm hộ gia đình được thể hiện qua qui mô hộ gia đình và tỷ lệ người
phụ thuộc trong hộ. Kết quả khảo sát 120 hộ gia đình cho thấy, trung bình số
thành viên trong hộ là 4 người, có những gia đình chỉ có 2 thành viên nhưng
cũng có gia đình có đến 9 thàng viên cùng sinh sống. Trung bình tỷ lệ phụ thuộc
là 37%, có những hộ không có người phụ thuộc, tuy nhiên có những hộ lại có tỷ
lệ phụ thuộc lên đến 80%.
Bảng 4.4: Đặc điểm hộ gia đình
N Trung Độ lệch Giá trị nhỏ Giá trị
bình chuẩn nhất lớn nhất
Qui mô hộ 120 4,00 1,33 2 9
Tỷ lệ phụ thuộc 120 0,37 0,22 0 0,8
Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế năm 2016
4.2.3. Hỗ trợ vốn
Hộ trợ vốn cho sản xuất nông nghiệp góp phần quan trọng giúp người dân
có nguồn vốn mở rộng qui mô đầu tư, cải thiện sản xuất. Kết quả nghiên cứu
cho thấy, trong 120 hộ gia đình, có 64 hộ được hỗ trợ vốn, chiếm 53,33% và 46
hộ không được hỗ trợ vốn sản xuất, chiếm 46,67%.
Biểu đồ 4.5: Hỗ trợ vốn
Nguồn: Báo cáo của Phòng NN&PNNT huyện Vĩnh Thuận 2016
38
4.3. MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM MẪU KHẢO SÁT THEO THAY ĐỔI THU
NHẬP
Về giới tính chủ hộ, trong 96 hộ có chủ hộ là nam giới, có 58 hộ tăng thu
nhập, chiếm 60,42% và 38 hộ không tăng thu nhập, chiếm 39,58%. Đối 24 hộ có
chủ hộ là nữ giới, có 4 hộ tăng thu nhập, chiếm 16,67% và 20 hộ không tăng thu
nhập, chiếm 83,33%. Điều này chứng tỏ, số hộ có chủ hộ là nam giới tăng thu
nhập nhiều hơn số hộ có chủ hộ là nữ giới.
Bảng 4.5: Thay đổi thu nhập theo giới tính
Giới tính Tổng Thay đổi thu nhập Nam Nữ
Số hộ % Số hộ % Số hộ %
Tăng thu nhập 58 60,42 4 16,67 62 51,67
Không tăng thu nhập 38 39,58 20 83,33 58 48,33
Tổng 96 100,0 24 100,0 120 100,0
Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế năm 2016
Xét về dân tộc chủ hộ, trong 97 hộ có chủ hộ là dân tộc Kinh hoặc Hoa có
56 hộ tăng thu nhập, chiếm 57,73%; trong khi trong số 23 hộ dân tộc khác, có 6
hộ tăng thu nhập, chiếm 26,09%. Kết quả cho thấy, chủ hộ là dân tộc Kinh hoặc
Hoa có số lượng hộ tăng thu nhập nhiều hơn chủ hộ là dân tộc khác.
Bảng 4.7: Thay đổi thu nhập theo dân tộc
Dân tộc Tổng Thay đổi thu nhập Kinh hoặc Hoa Khác
Số hộ % Số hộ % Số hộ %
Tăng thu nhập 56 57,73 6 26,09 62 51,67
Không tăng thu nhập 41 42,27 17 73,91 58 48,33
Tổng 97 100,0 23 100,0 120 100,0
Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế năm 2016
Về tăng thu nhập theo tuổi, trung bình độ tuổi của chủ hộ tăng thu nhập là
40,63 tuổi, trong khi tuổi trung bình chủ hộ của hộ không tăng thu nhập là 46,35
39
tuổi. Thực tế cho thấy, người trẻ tuổi tham gia THT nhiều hơn, họ chấp nhận rủi
ro và muốn tìm mô hình sản xuất mới đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Bảng 4.8: Thay đổi thu nhập theo tuổi
Tuổi chủ hộ
Thay đổi thu nhập Trung Độ lệch Giá trị Giá trị n bình chuẩn nhỏ nhất lớn nhất
Tăng thu nhập 40,63 11,49 24 59 62
Không tăng thu nhập 46,35 8,71 26 59 58
Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế năm 2016
Học vấn chủ hộ ảnh hưởng đến việc tăng thu nhập của hộ gia đình. Kết
quả khảo sát 120 hộ gia đình cho thấy, trung bình học vấn của nhóm hộ có thu
nhập tăng là 8,21 và nhóm hộ không tăng thu nhập là 2,64. Thực tế cho thấy, hộ
tham gia THT có trình độ càng cao thì dễ dàng tiếp cận các tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất, dẫn đến hiệu quả kinh tế càng cao. Hộ có học vấn càng cao
thì khả năng tăng thu nhập của hộ đó nhiều hơn.
Bảng 4.9: Thay đổi thu nhập theo học vấn
Học vấn chủ hộ
Thay đổi thu nhập Trung Độ lệch Giá trị Giá trị n bình chuẩn nhỏ nhất lớn nhất
Tăng thu nhập 62 8,21 3,56 1 12
Không tăng thu nhập 58 2,64 2,80 1 12
Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế năm 2016
Về qui mô hộ gia đình, do đặc điểm vùng nông thôn có qui mô hộ gia
đình thường cao hơn khu vực thành thị. Trong những năm gần đây, nhà nước ta
có những chính sách dân số phù hợp, mặt khác hộ gia đình cũng ý thức được
gánh nặng chi tiêu khi gia đình đông thành viên. Kết quả khảo sát cho thấy,
trung bình qui mô hộ của nhóm có thu nhập tăng là 3,87 người, trong khi trung
bình qui mô hộ của hộ không tăng thu nhập là 4,14 người. Qui mô hộ gia đình
40
càng đông thì gánh nặng chi tiêu càng tăng, chính vì thế làm cho thu nhập của
hộ gia đình không tăng.
Bảng 4.10: Thay đổi thu nhập theo qui mô hộ
Qui mô hộ
Thay đổi thu nhập Trung Độ lệch Giá trị Giá trị n bình chuẩn nhỏ nhất lớn nhất
Tăng thu nhập 62 3,87 1,15 2 6
Không tăng thu nhập 58 4,14 1,50 2 9
Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế năm 2016
Về tỷ lệ phụ thuộc, kết quả khảo sát cho thấy, trung bình tỷ lệ phụ thuộc
của nhóm có thu nhập tăng là 32%, trong khi nhóm không có thu nhập tăng là
41%. Điều này cho biết, tỷ lệ phụ thuộc của nhóm hộ không tăng thu nhập lớn
hơn tỷ lệ phụ thuộc của nhóm tăng thu nhập. Tỷ lệ phụ thuộc càng cao dẫn đến
số lao động tạo ra thu nhập trong hộ càng ít, đồng thời chi tiêu của hộ cũng tăng
lên, do đó thu nhập của hộ sẽ giảm.
Bảng 4.11: Thay đổi thu nhập theo tỷ lệ phụ thuộc
Tỷ lệ phụ thuộc
Thay đổi thu nhập Trung Độ lệch Giá trị Giá trị n bình chuẩn nhỏ nhất lớn nhất
Tăng thu nhập 0,32 0,22 0 0,8 62
Không tăng thu nhập 0,41 0,22 0 0,8 58
Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế năm 2016
Hỗ trợ vốn cho hoạt động của THT là việc làm cần thiết, khuyến khích
người dân tham gia mô hình liên kết trong sản xuất. Kết quả khảo sát cho thấy,
trong 64 hộ được hỗ trợ vốn có 43 hộ tăng thu nhập, chiếm 67,19%, 21 hộ
không tăng thu nhập, chiếm 32,81%. Chứng tỏ, hộ gia đình có thể tiếp cận được
nguồn vốn và được hỗ trợ lãi suất cho vay làm cho thu nhập của hộ gia đình tăng
lên.
41
Bảng 4.12: Thay đổi thu nhập theo hỗ trợ vốn
Hộ trợ vốn
Tổng Không được Có hỗ trợ Thay đổi thu nhập hỗ trợ
Số Số hộ % Số hộ % % hộ
Tăng thu nhập 43 67,19 19 33,94 62 51,67
Không tăng thu nhập 21 32,81 37 66,07 58 48,33
Tổng 64 100,0 56 100,0 120 100,0
Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế năm 2016
Về thay đổi thu nhập, kết quả khảo sát cho thấy, trong 62 hộ có thu nhập
tăng, có 42 hộ tham gia THT, chiếm 67,74%, 20 hộ không tham gia THT, chiếm
32,26%. Điều này chứng tỏ, tham gia THT làm tăng thu nhập của hộ gia đình.
Thực tế cho thấy, khi làm gia THT, các hộ gia đình cùng sản xuất theo một lịch
thời vụ, bón phân, phun thuốc cùng một thời điểm nên ít có dịch hại sâu bệnh.
Mặt khác, các chi phí bơm nước, chi phí thu hoạch cũng giảm so với sản xuất
riêng lẻ. Chính từ đó, làm giảm chi phí sản xuất, tăng thu nhập của hộ gia đình.
Bảng 4.13: Tham gia THT theo thay đổi thu nhập
Thay đổi thu nhập
Tổng Tăng thu Không tăng Tham gia THT nhập thu nhập
Số hộ % Số hộ % Số hộ %
Không tham gia 20 32,26 40 68,97 60 50,00
Có tham gia 42 67,74 18 31,03 60 50,00
Tổng 62 100,0 58 100,0 120 100,0
Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế năm 2016
42
4.4. KẾT QUẢ HỒI QUY
4.4.1. Kiểm tra đa cộng tuyến của các biến trong mô hình
Ma trận hệ số tương quan giữa các biến được cho bởi Bảng 4.14:
Biến
tuoi
hoc
quimo
tylept
thamgia hotrov
gioi
dan
van
ho
on
tinh
toc
gioitinh
1,00
tuoi
-0,06
1,00
dantoc
0,13
-0,03
1,00
hocvan
0,26
-0,15
0,29
1,00
quimoho
0,06
0,01
-0,13
0,03
1,00
tylept
-0,07
0,12
-0,10
-0,04
0,19
1,00
thamgia
0,13
0,04
0,15
0,15
0,05
-0,26
1,00
0,47
hotrovon
0,08
0,04
0,10
0,17
0,15
-0,26
1,00
Bảng 4.14: Ma trận tương quan giữa các biến độc lập
Nguồn: Kết quả phân tích hồi quy
Khi có mối quan hệ tuyến tính hoàn hảo giữa các biến độc lập trong mô
hình hồi quy, không thể xác định được ảnh hưởng ròng của từng biến độc lập
trong mô hình hồi quy lên biến phụ thuộc đến ước lượng của hệ số hồi quy trở
nên không ổn định và có sai số chuẩn rất lớn.
Kết quả của bảng 4.14 cho thấy, hệ số tương quan giữa các biến độc lập
cao nhất là 0,29 giữa biến học vấn và dân tộc chủ hộ, điều này chứng tỏ sự
tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình hồi quy đều có các hệ số tương
quan < 0,8. Vì vậy, chưa phát hiện hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra trong mô
hình.
43
4.4.2. Kết quả hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thay đổi thu
nhập của hộ gia đình
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thay đổi thu nhập của hộ
+
+
+
+
gioitinh
dantoc
vanhoa
quimo
ln
+ ββ 1
0
β 2
β tuoi 3
β 4
β 5
= =
gia đình được đề xuất bởi mô hình:
) 1 )0
=
+
+
+
+
ε
tylept
thamgia
hotrovon
hotrovon
( P thaydoitn P thaydoitn ( β β + 6 7
β 8
Kết quả phân tích hồi quy Binary cho dữ liệu được thu thập từ 120 hộ gia
đình trên địa bàn huyện Vĩnh Thuận được cho bởi Bảng 4.15:
Bảng 4.15: Kết quả ước lượng mô hình
Số quan sát = 120
LR Chi2(9) = 98,01
Pro > chi(2) = 0,000
Log likelihood = -34,107859 Pseudo R2 = 0,5896
Biến Hệ số P> |z| P> |z|
gioitinh 1,492 0,068** Tác động biên 0,352 0,036*
tuoi -0,086 0,009* -0,021 0,008*
dantoc -0,427 0,639 -0,104 0,629
hocvan 0,527 0,000* 0,131 0,000*
quimoho -0,550 0,023* -0,136 0,024*
tylept -0,182 0,913 -0,045 0,913
thamgia 1,833 0,021* 0,425 0,009*
hotrovon 1,534 0,053** 0,364 0,036*
const 0,710 0,713
Nguồn: Kết quả phân tích hồi quy
Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình
Giá trị kiểm định LR chi2(8) = 98,01 với mức ý nghĩa 0,000, cho thấy mô
hình hồi quy là phù hợp. Pseudo R2 = 0,5896, cho biết các biến độc lập trong
44
mô hình giải thích được 58,96% cho biến phụ thuộc, còn lại 41,04% biến phụ
thuộc do các yếu tố khác ngoài mô hình giải thích.
Tỷ lệ dự đoán chính xác của mô hình
Correctly classified = 87,50% > Pseudo-R2 = 58,96% Điều này cho thấy,
độ chính xác trong dự đoán của mô hình nghiên cứu rất cao.
Kết quả hồi quy cho thấy, với mức ý nghĩa 10% có 6 biến độc lập có ý
nghĩa thống kê bao gồm giới tính chủ hộ, tuổi chủ hộ, học vấn chủ hộ, qui mô
hộ, tham gia THT và hộ trợ vốn. Chưa có bằng chứng khẳng định có hay không
sự ảnh hưởng của các biến dân tộc và tỷ lệ phụ thuộc.
Biến giới tính chủ hộ (tuoi): Hệ số tác động biên bằng 0,352 và (P>|z|) =
0,036. Với mức ý nghĩa 5% cho thấy, giới tính chủ hộ có ảnh hưởng cùng chiều
với khả năng thay đổi thu nhập của hộ gia đình. Trong điều kiện các yếu tố khác
không đổi, hộ có chủ hộ là nam có khả năng tăng thu nhập cao hơn hộ có chủ hộ
là nữ giới.
Biến tuổi chủ hộ (tuổi): Hệ số tác động biên bằng - 0,021 và (P>|z|) =
0,008. Với mức ý nghĩa 1% cho thấy, tuổi chủ hộ có ảnh hưởng ngược chiều với
khả năng thay đổi thu nhập của hộ gia đình. Trong điều kiện các yếu tố khác
không đổi, tuổi chủ hộ càng cao thì khả năng tăng thu nhập của hộ càng thấp.
Biến học vấn chủ hộ (tuoi): Hệ số tác động biên bằng 0,131 và (P>|z|) =
0,000. Với mức ý nghĩa 1% cho thấy, học vấn chủ hộ có ảnh hưởng cùng chiều
với khả năng thay đổi thu nhập của hộ gia đình. Trong điều kiện các yếu tố khác
không đổi, học vấn chủ hộ càng cao thì khả năng tăng thu nhập của hộ càng cao.
Biến qui mô hộ gia đình (quimoho): Hệ số tác động biên bằng -0,136 và
(P>|z|) = 0,024. Với mức ý nghĩa 1% cho thấy, qui mô hộ gia đình có ảnh hưởng
ngược chiều với khả năng thay đổi thu nhập của hộ gia đình. Trong điều kiện
các yếu tố khác không đổi, qui mô hộ gia đình càng cao thì khả năng tăng thu
nhập của hộ càng thấp.
Biến tham gia THT (thamgia): Hệ số tác động biên bằng 0,425 và
(P>|z|) = 0,009. Với mức ý nghĩa 1% cho thấy, tham gia THT có ảnh hưởng
cùng chiều với khả năng thay đổi thu nhập của hộ gia đình. Trong điều kiện các
45
yếu tố khác không đổi, hộ tham gia THT có khả năng tăng thu nhập cao hơn
không tham gia THT.
Biến hỗ trợ vốn (hotrovon): Hệ số tác động biên bằng 0,364 và (P>|z|) =
0,036. Với mức ý nghĩa 1% cho thấy, hỗ trợ vốn có ảnh hưởng cùng chiều với
khả năng thay đổi thu nhập của hộ gia đình. Trong điều kiện các yếu tố khác
không đổi, hộ được hỗ trợ vốn có khả năng tăng thu nhập cao hơn không được
hỗ trợ vốn.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu của đề tài. Tác giả trình bày tổng
quan về đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội. Tác giả thống kê mẫu
khảo sát và thống kê sự tham gia THT của theo các đặc điểm mẫu. Phân tích hồi
quy Binary Logistic các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tăng thu nhập của hộ
gia đình. Kết quả hồ quy cho thấy, có 6 trong 8 nhân tố ảnh hưởng đến khả năng
năng thu nhập của hộ, trong đó nhân tố tham gia THT có ảnh hưởng mạnh nhất
đến khả năng tăng thu nhập của hộ. Kết quả này là cơ sở để đề xuất các giải
pháp cho chương tiếp theo.
46
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
5.1. KẾT LUẬN
Trong những năm qua, phong trào KTTT của huyện Vĩnh Thuận có bước
phát triển đáng kể, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
Các mô hình THT trong sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản ngày càng
phát triển đi vào chiều sâu. Các THT ngày càng hoạt động mang lại hiệu quả thiết
thực, hộ tham gia THT đã đạt mức thu nhập và hiệu quả kinh tế cao hơn so với
hộ không tham gia.
Bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, tác giả chọn mẫu khảo sát gồm
120 hộ gia đình đang sinh sống trên địa bàn huyện Vĩnh Thuận, trong đó có 60
hộ tham gia THT và 60 hộ không tham gia THT.
Phân tích hồi Binary Logistic xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thay
đổi thu nhập. Kết quả hồi quy cho thấy, có 6 trong 6 biến độc lập ảnh hưởng đến
khả năng tăng thu nhập của hộ gia đình gồm giới tính chủ hộ, tuổi chủ hộ, học
vấn chủ hộ, qui mô hộ gia đình, tham gia THT và hỗ trợ vốn, trong đó biến quan
trong tham gia THT có tác động mạnh nhất làm tăng khả năng thu nhập của hộ
gia đình. Chưa có thể khẳng định có hay không sự ảnh hưởng của các biến dân
tộc chủ hộ, tỷ lệ phụ thuộc đến sự thay đổi thu nhập củ hộ.
Từ kết quả nêu trên, thiết nghĩ cần có những chính sách phù hợp một mặt
nâng cao hiệu quả sản xuất của các mô hình THT, mặt khác thu hút ngày nhiều
hộ gia đình tham gia THT, thông qua đó nhằm giúp các hộ gia đình giảm chi phí
sản xuất, nâng cao năng suất, ổn định đầu ra, góp phần tăng thu nhập, cải thiện
đời sống cho hộ gia đình.
5.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH
Liên kết theo hình thức THT đã mang lại một số lợi ích cho các hộ. Tuy
nhiên, hoạt động của THT vẫn còn một số tồn tại như sự liên kết trong giữa các
tổ viên trong THT còn lỏng lẽo, vẫn còn tình trạng chưa thực hiện đồng bộ các
hoạt động liên kết. Các hộ còn tự do lựa chọn từng khâu liên kết theo nhu cầu
47
của từng hộ. Vì vậy chất lượng sản phẩm không đồng đều. Chính vì thế, hiệu
quả kinh tế của hộ tham gia THT chưa cao hơn nhiều so với nhóm hộ không
tham gia. Năng lực quản lý của những người đứng đầu THT còn hạn chế. Vì
vậy, THT còn lúng túng trong xây dựng quy chế xử phạt vi phạm.
Để phát huy có hiệu quả các mô hình THT trên địa bàn huyện Vĩnh
Thuận, trong thời gian tới cần thực hiện tốt một số chính sách sau:
Một là, tiếp tục củng cố, xây dựng, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt
động của các THT. Đồng thời, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các
THT, tạo chổ dựa vững chắc cho THT phát triển.
Hai là, tăng cường công tác đào tạo cán bộ quản lý có ý nghĩa quyết định
đối với sự tồn tại, phát triển, nâng lên hiệu quả hoạt động của các THT, vì vậy
công tác này phải được quan tâm thực hiện thường xuyên.
Ba là, các cơ quan cấp tỉnh sớm cụ thể hóa các Nghị quyết, chính sách nhà
nước mang tính đồng bộ, khả thi cao, tạo môi trường hành lang pháp lý tốt để
các THT dễ dàng hoạt động, nhất là chính sách đất đai, đầu tư cơ sở hạ tầng,
hoạt động của THT, chính sách về vốn, thuế.
Bốn là, làm tốt công tác quản lý của nhà nước về THT, huy động cả hệ
thống chính trị, mọi nguồn lực của xã hội để tham gia vào quá trình xây dựng và
phát triển THT.
Năm là, xây dựng và phát triển THT lấy hiệu quả kinh tế là trọng tâm,
phải xây dựng phương án sản xuất kinh doanh của Hợp tác xã, Tổ kinh tế hợp
tác mang tính khả thi cao. Tôn trọng và phát huy nguyên tắc tự nguyện, tính dân
chủ của dân, không gò ép, áp đặt.
Sáu là, tăng cường công tác đào tạo và bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ quản
lý THT, đồng thời đa dạng hóa các hình thức đào tạo cho phù hợp với điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế
Bảy là, hỗ trợ vốn ưu đãi, lãi suất thấp cho các THT tác làm dịch vụ, kinh
doanh theo các ngành nghề, nhất là vốn đầu tư cơ giới, trạm bơm điện, cung ứng
vật tư trong sản xuất, vốn vay để mua phương tiện vận tải mới nhằm giúp các tổ
chức này hoạt động ngày càng hiệu quả.
48
Tám là, tăng cường hơn nữa trợ vật tư nông nghiệp cho người dân; điều
tiết giá cả thị trường hợp lý, tránh biến động lớn, nhằm ổn định thị trường, giúp
người dân cân đối tốt chi phí và đầu ra nhằm tạo ra lợi nhuận. Hộ tham gia THT
cần liên kết đồng bộ, chặt chẽ hơn trong các hoạt động để chất lượng sản phẩm
sản xuất ra được đồng bộ.
Chín là, Chính quyền địa phương cần hỗ trợ THT triển khai quy trình sản
xuất an toàn, hỗ trợ THT kết nối với các siêu thị, doanh nghiệp chế biến… Công
tác khuyến nông cần tăng cường kiến thức về thị trường và ký kết hợp đồng kinh
tế cho người chăn nuôi, đặc biệt là phụ nữ. Đồng thời, nâng cao kiến thức quản
lý cho những người đứng đầu THT.
Mười là, vận động người dân tích cực tham gia các hội đoàn thể của địa
phương để được hỗ trợ về thông tin, chia sẽ các nguồn lực tài chính, kỹ thuật khi
cần thiết. Tích cực tham gia vào các mô hình THT do chính quyền địa phương
phát động, nhằm giúp từng hộ dân nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, có
điều kiện tốt về trao đổi kinh nghiệm trong sản xuất, giảm được chi phí đầu vào
và đầu ra, tăng lợi nhuận.
5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
Luận văn nghiên cứu lợi ích của việc tham gia THT của người dân trên
địa huyện Vĩnh Thuận đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, trong đó cho thấy
tham gia THT có khả năng thu nhập của hộ gia đình cao hơn các nhóm hộ không
tham gia. Tuy nhiên, đề tài vẫn còn nhiều hạn chế như địa bàn nghiên cứu hẹp,
cỡ mẫu còn ít và chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện, chưa đánh giá được
lượng thay đổi thu nhập của hộ, các biến độc lập trong mô hình còn ít. Trong
thời gian tới, tác giả đề tài mở rộng phạm vi nghiên cứu ra toàn tỉnh Kiên Giang,
lấy mẫu theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên và áp dụng mô hình hồi quy
OLS phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng thay đổi thu nhập của hộ gia
đình.
49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Bùi Thị Hoa, 2009. Nghiên cứu hoạt động liên kết trong sản xuất và tiêu
thụ một số loại trái cây rau màu tại huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.
Luận văn thạc sĩ Trường đại học Nông nghiệp Hà Nội.
2. Lê Nguyễn Đoan Khôi và Nguyễn Ngọc Vàng, 2012. Giải pháp nâng cao
hiệu quả tổ chức sản xuất tiêu thụ lúa gạo - Trường hợp cánh đồng mẫu
lớn tại An Giang. Kỷ yếu Khoa học 2012: 125-132.
3. Lê Thị Minh Châu, Trần Minh Huệ, Trần Thị Hải Phương, 2016. Liên kết
chăn nuôi lợn theo hình thức tổ hợp tác tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc
Giang. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2016, tập 14, số 8:
1286-1294.
4. Trần Cao Úy, 2017. Mối liên kết trong sản xuất và tiêu thụ rau màu tại
phường Hương Chữ, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế. Tạp chí
khoa học Nông nghiệp và phát triển nông thôn T. 126, 2. 3B.
5. Nguyễn Công Bình, 2007. Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của
các hợp tác xã nông nghiệp ở tỉnh Tiền Giang đến 2015. Luận văn thạc sĩ
Trường đại học Kinh tế Tp Hồ Chí Minh.
6. Trần Thị Mỹ Dung, 2015. Hiệu quả sản xuất lúa trong mô hình cánh
đồng mẫu lớn tại tỉnh Bến Tre. Luận văn thạc sĩ Trường Đại học Kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh.
7. Trần Thị Mộng Thúy, 2016. So sánh hiệu quả kinh tế của nông hộ trồng
lúa giữa phương thức hợp đồng và phương thức sản xuất tự do tại huyện
Long Mỹ tỉnh Hậu Giang. Luận văn thạc sĩ Trường Đại học Kinh tế thành
phố Hồ Chí Minh.
8. Trần Tiến Khai, 2014. Phương pháp nghiên cứu kinh tế. Nhà xuất bản
Lao động xã hội.
50
9. Trần Văn Hiền, 2014. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của
hộ nông dân huyện Yên Dũng,tỉnh Bắc Giang. Luận văn thạc sĩ Trường
đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên.
10. Vũ Đức Hạng và Nguyễn Mậu Dũng, 2013. Thực trạng liên kết trong sản
xuất dứa nguyên liệu của các hộ dân với công ty cổ phần thực phẩm xuất
khẩu đồng giao. Tạp chí khoa học và phát triển 2013, tập 11, số 8: 1205-
1213.
Tiếng Anh:
11. Ellis, 1988. Peasant Economics: Farm Households and Agrarian
Development. Cambridge and New York: Cambridge University Press
Văn bản pháp quy:
12. Báo cáo của Phòng NN&PNNT huyện Vĩnh Thuận 2016.
13. Bộ luật dân sự 2005.
14. Nghị định 151/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ về tổ chức
và hoạt động của tổ hợp tác.
15. Quyết định 2559/QĐ-UBND, ngày 08-12-2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Kiên Giang.
51
PHỤ LỤC 1. BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN HỘ GIA ĐÌNH
Xin chào Ông/Bà!
Tôi hiện đang là học viên lớp Cao học Quản lý kinh tế Trường Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh. Với mục đích hoàn thành luận văn “Phân tích các lợi ích
của người dân khi tham gia tổ hợp tác trên địa bàn huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên
Giang”. Rất mong Ông/Bà vui lòng dành chút thời gian để giúp trả lời một số câu hỏi
trong Bảng câu hỏi phỏng vấn này. Thông tin của Ông/Bà cung cấp chỉ phục vụ cho
việc nghiên cứu, chúng tôi tuyệt đối không sử dụng vào mục đích khác.
Rất mong sự hợp tác, giúp đỡ của gia đình, xin chân thành cảm ơn! (Ghi chú: Đánh dấu X vào ô thông tin mà Ông/Bà lựa chọn)
Phần 1. THÔNG TIN HỘ GIA ĐÌNH
1. Họ và tên chủ hộ:……………………………………………………
2. Xã, Thị trấn:…………………………………………………………
Nam
Nữ
3. Giới tính chủ hộ:
Kinh
Khác (Hoa, Khmer)
4. Dân tộc chủ hộ:
5. Tuổi chủ hộ:……………..năm.
6. Trình độ học vấn chủ hộ (lớp mấy):………………………………….
Thành thị
Nông thôn
7. Khu vực:
8. Số thành viên đang sinh sống trong hộ gia đình:………………..người
9. Số lao động tạo ra thu nhập:……………….người.
10. Số người phụ thuộc
11. Thuộc diện:
Không phải hộ nghèo
Hộ nghèo
12. Tổng thu nhập của hộ/năm:
Năm 2014:…………………triệu đồng/năm
Năm 2015:…………………triệu đồng/năm
13. Trong giai đoạn 2013 – 2015 gia đình Ông/Bà có bị ảnh hưởng thiên tai, dịch
bệnh không?
Có
Không
52
Phần 2. THAM GIA TỔ HỢP TÁC
1. Gia đình Ông/Bà có tham gia tổ hợp tác hay không?
Có tham gia
Không tham gia
2. Ông bà đang tham gia Tổ hợp tác nào:………………………………………………
3. Số hộ tham gia Tổ hợp tác:…………………….hộ.
4. Ông bà đã được hỗ trợ vay vốn cho sản xuất hay không?
Có hỗ trợ
Không hỗ trợ
5. Các hỗ trợ khác (câu hỏi nhiều lựa chọn)
Tập huấn kỹ thuật
Hỗ trợ giống
Hộ trợ cơ sở vật chất
Hỗ trợ tìm đầu ra.
Hỗ trợ khác:…………………………………………………………..
7. Theo Ông/Bà những lợi ích khi tham gia THT (chỉ dành cho những người tham gia)
Giảm chi phí
Năng suất cao
Lợi nhuận thu cao hơn
8. Những ý kiến của Ông/Bà để các THT hoạt động hiệu quả hơn?
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Xin cảm ơn Ông/Bà đã tham gia trả lời phỏng vấn.
53
PHỤ LỤC 2. PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
1. THỐNG KÊ MÔ TẢ . tab gioitinh
gioitinh Freq. Percent Cum. 0 24 20.00 20.00 1 96 80.00 100.00 Total 120 100.00
. . tab dantoc
dantoc Freq. Percent Cum. 0 23 19.17 19.17 1 97 80.83 100.00 Total 120 100.00
. . sum tuoi hocvan
Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max tuoi 120 43.44167 10.60585 24 59 hocvan 120 5.516667 4.250523 1 12
. . sum quimoho tylept
Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max quimoho 120 4 1.334733 2 9 tylept 120 .3666667 .2205163 0 .8 . tab hotrovon
hotrovon Freq. Percent Cum. 0 56 46.67 46.67 1 64 53.33 100.00 Total 120 100.00
.
54
2. THAM GIA TỔ HỢP TÁC THEO CÁC ĐẶC ĐIỂM MẪU KHẢO SÁT . tab thaydoitn gioitinh, col
Key frequency column percentage
gioitinh thaydoitn 0 1 Total 0 20 38 58 83.33 39.58 48.33 1 4 58 62 16.67 60.42 51.67 Total 24 96 120 100.00 100.00 100.00
. . tab thaydoitn dantoc, col
Key frequency column percentage
dantoc thaydoitn 0 1 Total 0 17 41 58 73.91 42.27 48.33 1 6 56 62 26.09 57.73 51.67 Total 23 97 120 100.00 100.00 100.00
. . bysort thaydoitn: sum tuoi
-> thaydoitn = 0
Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max tuoi 58 46.44828 8.708077 26 59
-> thaydoitn = 1
Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max tuoi 62 40.62903 11.4866 24 59
.
55
. bysort thaydoitn: sum hocvan
-> thaydoitn = 0
Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max hocvan 58 2.637931 2.795349 1 12
-> thaydoitn = 1
Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max hocvan 62 8.209677 3.562726 1 12
. . bysort thaydoitn: sum quimoho
-> thaydoitn = 0
Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max quimoho 58 4.137931 1.503776 2 9
-> thaydoitn = 1
Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max quimoho 62 3.870968 1.152102 2 6
. . bysort thaydoitn: sum tylept
-> thaydoitn = 0
Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max tylept 58 .4137931 .2180039 0 .8
-> thaydoitn = 1
Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max tylept 62 .3225807 .21533 0 .8
.
56
. tab thaydoitn hotrovon, col
Key frequency column percentage
hotrovon thaydoitn 0 1 Total 0 37 21 58 66.07 32.81 48.33 1 19 43 62 33.93 67.19 51.67 Total 56 64 120 100.00 100.00 100.00
. . tab thaydoitn thamgia, col
Key frequency column percentage
thamgia thaydoitn 0 1 Total 0 40 18 58 66.67 30.00 48.33 1 20 42 62 33.33 70.00 51.67 Total 60 60 120 100.00 100.00 100.00
. 3. MA TRẬN HỆ SỐ TƯƠNG QUAN . order thaydoitn gioitinh tuoi dantoc hocvan quimoho tylept thamgia hotrovon
. corr gioitinh tuoi dantoc hocvan quimoho tylept thamgia hotrovon (obs=120)
gioitinh tuoi dantoc hocvan quimoho tylept thamgia hotrovon gioitinh 1.0000 tuoi -0.0560 1.0000 dantoc 0.1270 -0.0277 1.0000 hocvan 0.2579 -0.1516 0.2945 1.0000 quimoho 0.0627 0.0137 -0.1274 0.0326 1.0000 tylept -0.0664 0.1185 -0.1028 -0.0406 0.1856 1.0000 thamgia 0.1250 0.0434 0.1482 0.1536 0.0502 -0.2581 1.0000 hotrovon 0.0752 0.0360 0.0962 0.1734 0.1508 -0.2561 0.4677 1.0000
. 4. KẾT QUẢ HỒI QUY
57
. logit thaydoitn gioitinh tuoi dantoc hocvan quimoho tylept thamgia hotrovon
Iteration 0: log likelihood = -83.110983 Iteration 1: log likelihood = -34.666363 Iteration 2: log likelihood = -34.114972 Iteration 3: log likelihood = -34.107863 Iteration 4: log likelihood = -34.107859 Iteration 5: log likelihood = -34.107859
Logistic regression Number of obs = 120 LR chi2(8) = 98.01 Prob > chi2 = 0.0000 Log likelihood = -34.107859 Pseudo R2 = 0.5896
thaydoitn Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] gioitinh 1.492464 .8188972 1.82 0.068 -.1125455 3.097472 tuoi -.0861279 .0331835 -2.60 0.009 -.1511663 -.0210894 dantoc -.4276627 .9111157 -0.47 0.639 -2.213417 1.358091 hocvan .526919 .1105049 4.77 0.000 .3103335 .7435046 quimoho -.5496328 .2423292 -2.27 0.023 -1.024589 -.0746764 tylept -.1821862 1.670447 -0.11 0.913 -3.456202 3.091829 thamgia 1.832845 .7942972 2.31 0.021 .2760514 3.389639 hotrovon 1.534033 .7931432 1.93 0.053 -.0204996 3.088565 _cons .709788 1.932396 0.37 0.713 -3.077639 4.497215
. . mfx
Marginal effects after logit y = Pr(thaydoitn) (predict) = .54800259 variable dy/dx Std. Err. z P>|z| [ 95% C.I. ] X gioitinh* .351692 .16748 2.10 0.036 .023432 .679952 .8 tuoi -.0213335 .00808 -2.64 0.008 -.037179 -.005488 43.4417 dantoc* -.1037858 .21465 -0.48 0.629 -.524486 .316914 .808333 hocvan .1305156 .02736 4.77 0.000 .076897 .184135 5.51667 quimoho -.1361417 .06049 -2.25 0.024 -.254702 -.017582 4 tylept -.0451267 .41356 -0.11 0.913 -.855683 .76543 .366667 thamgia* .425395 .16265 2.62 0.009 .106603 .744187 .5 hotrovon* .3641692 .1734 2.10 0.036 .024308 .70403 .533333 (*) dy/dx is for discrete change of dummy variable from 0 to 1
.
58
. estat class
Logistic model for thaydoitn
True Classified D ~D Total + 56 9 65 - 6 49 55 Total 62 58 120
Classified + if predicted Pr(D) >= .5 True D defined as thaydoitn != 0 Sensitivity Pr( +| D) 90.32% Specificity Pr( -|~D) 84.48% Positive predictive value Pr( D| +) 86.15% Negative predictive value Pr(~D| -) 89.09% False + rate for true ~D Pr( +|~D) 15.52% False - rate for true D Pr( -| D) 9.68% False + rate for classified + Pr(~D| +) 13.85% False - rate for classified - Pr( D| -) 10.91% Correctly classified 87.50%
.