BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
==========
NGUYỄN THỊ BÌNH
PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC NHÂN
TỐ KINH TẾ VĨ MÔ VÀ THỊ TRƢỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM - SỬ DỤNG MÔ HÌNH TỰ
HỒI QUY VECTOR (VAR)
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.Hồ Chí Minh – Năm 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
==========
NGUYỄN THỊ BÌNH
PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC NHÂN
TỐ KINH TẾ VĨ MÔ VÀ THỊ TRƢỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM – SỬ DỤNG MÔ HÌNH TỰ
HỒI QUY VECTOR (VAR)
Chuyên ngành : Kinh tế Tài chính – Ngân hàng
Mã số : 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS TRẦN NGỌC THƠ
TP.Hồ Chí Minh – Năm 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ Giáo
viên hướng dẫn là GS. TS Trần Ngọc Thơ. Các nội dung nghiên cứu và kết quả
trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình
nào. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh
giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu
tham khảo. Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng
như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác, và đều có chú thích nguồn
gốc sau mỗi trích dẫn để dễ tra cứu, kiểm chứng.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình.
TP.HCM, ngày 22 tháng 12 năm 2012
Tác giả
Nguyễn Thị Bình
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Thầy Trần Ngọc Thơ đã tận tình hướng dẫn
tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, cũng như
gửi lời cảm ơn đến tất cả các Thầy - Cô đặc biệt là Thầy Cô trong khoa TCDN -
Trường Đại học Kinh Tế TP.HCM đã tận tình dạy bảo và truyền đạt cho tôi những
kiến thức quý giá trong cả khóa học.
Sau cùng, tôi xin cảm ơn các bạn trong lớp cao học TCDN Đêm 4 K19 đã giúp đỡ,
chia sẽ những kiến thức mới mẻ cũng như những thông tin bổ ích để tôi có thể hoàn
thành luận văn này.
Trân trọng!
MỤC LỤC
TÓM TẮT .............................................................................................................. 1
GIỚI THIỆU ......................................................................................................... 2
CHƢƠNG 1 ........................................................................................................... 4
NHỮNG BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM VỀ ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ MÔ TỚI CHỈ SỐ GIÁ CHỨNG KHOÁN .................. 4
1.1 Các nhân tố kinh tế vĩ mô và ảnh hƣởng của chúng tới thị trƣờng chứng khoán ....................................................................................................... 4
1.1.1 Lãi suất ............................................................................................... 4
1.1.2 Tỷ lệ lạm phát .................................................................................... 6
1.1.3 Cung tiền mở rộng ............................................................................. 7
1.1.4 Chỉ số sản xuất công nghiệp .............................................................. 9
1.1.5 Tỷ giá hối đoái .................................................................................... 9
1.1.6 Giá dầu thế giới ................................................................................ 11
1.1.7 Giá vàng ........................................................................................... 13
1.2 Các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa các nhân tố kinh tế vĩ mô và chỉ số giá chứng khoán ...................................................................... 13
1.2.1 Các nghiên cứu trên thế giới ........................................................... 13
1.2.2 Các nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................. 21
CHƢƠNG 2 ......................................................................................................... 23
PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ MÔ VÀ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ................................................. 23
2.1 Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................. 23
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 25
2.3 Các bƣớc thực hiện ................................................................................. 28
2.4 Kết quả nghiên cứu thực nghiệm ........................................................... 29
2.4.1 Kiểm định nghiệm đơn vị (Unit roots test) ..................................... 29
2.4.2 Xác định độ trễ tối ƣu sử dụng trong mô hình ............................... 30
2.4.3 Kiểm định đồng liên kết theo phƣơng pháp Johansen ................... 31
2.4.4 Kiểm định nhân quả Granger ......................................................... 33
2.4.5 Kết quả kiểm định mô hình Var ..................................................... 36
2.4.6 Phân tích phân rã phƣơng sai (Variance Decomposition) ............. 38
2.4.7 Phân tích hàm phản ứng đẩy........................................................... 40
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 42
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 45
PHỤ LỤC ............................................................................................................. 48
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
- ADF: Augmented Dickey-Fuller – Phương pháp Dickey-Fuller bổ sung
- CPI: Consumer Price Index - chỉ số giá tiêu dùng
- CK: Chứng khoán
- CP: Cổ phiếu
- EX: exchange Rate – Tỷ giá hối đoái
- GP: Gold Price - Giá vàng thế giới
- GSO: General Statistics Office - Tổng cục thống kê Việt Nam
- IFS: International Financial Statistics - Thống kê tài chính Quốc tế
- IMF: International Monetary - Quỹ tiền tệ quốc tế
- IPI: Industrial Production Index - Chỉ số sản xuất công nghiệp
- IR : Interest rate - Lãi suất
- M2: Cung tiền mở rộng
- NHNN: Ngân hàng Nhà nước
- OLS: Ordinary least squares – Phương pháp bình phương nhỏ nhất
- OP: Oil Price - Giá dầu thế giới
- TSSL: Tỷ suất sinh lời
- TTCK: Thị trường chứng khoán
- USD: đô la Mỹ
- Var: Vector Autoregession – Tự hồi quy vector
- VN: Việt Nam
- VND: đồng Việt Nam
- VN-Index: Chỉ số giá chứng khoán Việt Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1: Tóm tắt các nhân tố kinh tế vĩ mô đã đƣợc sử dụng trong các nghiên cứu trƣớc .............................................................................................................. 21
Bảng 2.1: Các nhân tố kinh tế vĩ mô sử dụng trong nghiên cứu ....................... 23
Bảng 2.2: Kết quả kiểm định tính dừng của các biến ........................................ 29
Bảng 2.3 Xác định độ trễ tối ƣu sử dụng trong mô hình Var ............................ 30
Bảng 2.4: Kiểm định Trace ................................................................................. 32
Bảng 2.5: Kiểm định giá trị riêng cực đại .......................................................... 32
Bảng 2.6: Kết quả kiểm định nhân quả Granger giữa các biến số .................... 34
Bảng 2.7: Kết quả hồi quy mô hinh Var ............................................................. 36
Bảng 2.8: Kết quả phân tích phân rã phƣơng sai .............................................. 38
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Phản ứng của VN-Index đối với cú sốc của các biến số kinh tế .... 40
1
TÓM TẮT
Mục đích chính của bài nghiên cứu là phân tích ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế
vĩ mô đến chỉ số giá chứng khoán Việt Nam thông qua mô hình tự hồi quy Vector
(Var). Các nhân tố kinh tế vĩ mô được nghiên cứu trong bài bao gồm: lãi suất, tỷ lệ
lạm phát, cung tiền mở rộng, chỉ số giá sản xuất công nghiệp, tỷ giá hối đoái, giá
dầu và giá vàng. Chỉ số VN-Index được sử dụng làm đại diện cho chỉ số giá chứng
khoán của TTCK Việt Nam. Dữ liệu phân tích của các biến được lấy theo tháng,
trong khoảng thời gian từ tháng 01/2006 đến tháng 07/2012 (bao gồm 79 quan sát).
Kết quả kiểm định đồng liên kết chỉ ra rằng: tồn tại mối quan hệ cân bằng dài hạn
giữa chỉ số VN-Index và các nhân tố kinh tế vĩ mô.
Kiểm định nhân quả Granger và mô hình tự hồi quy Vector cho thấy chỉ có nhân tố
giá dầu và lãi suất có tác động đến chỉ số VN-Index (hệ số hồi quy của 2 nhân tố
này có ý nghĩa thống kế, hệ số thống kê của các nhân tố còn lại không có ý nghĩa
thống kê). Theo đó, giá dầu có mối tương quan thuận với chỉ số VN-Index và lãi
suất thì lại tồn tại mối tương quan nghịch. Bên cạnh đó, kiểm định nhân quả cũng
cho thấy chỉ số VN-index không phải là chỉ báo hàng đầu cho các nhân tố kinh tế vĩ
mô và nền kinh tế vì chỉ số VN-Index không tác động nhân quả tới bất kỳ nhân tố
kinh tế vĩ mô nào.
Từ khóa chính: Mô hình tự hồi quy vector Var, VN-Index, lãi suất, tỷ lệ lạm phát, cung tiền mở rộng, chỉ số sản xuất công nghiệp, tỷ giá hối đoái, giá dầu, giá vàng.
2
GIỚI THIỆU
Thị trường chứng khoán (TTCK) của Việt Nam nhìn chung vẫn còn non trẻ với 12
năm hoạt động. Tuy vậy, nó đã có những bước phát triển nhanh chóng, góp phần
vào sự phát triển nền kinh tế của đất nước, là kênh huy động vốn hiệu quả cho các
doanh nghiệp và cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây những thay đổi trong chính sách vĩ mô đã tác
động rất lớn đến TTCK làm cho thị trường trải qua nhiều giai đoạn biến động mạnh.
Điều này ảnh hưởng tới sự phát triển của nền kinh tế và làm thay đổi các quyết định
đầu tư. Vì vậy, đánh giá tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến TTCK có một
vai trò quan trọng đối với cả nhà đầu tư cá nhân, tổ chức và các nhà hoạch định
chính sách. Có rất nhiều những nghiên cứu trên các thị trường chứng khoán đã phát
triển và mới nổi để xác định xem yếu tố kinh tế vĩ mô nào thực sự tác động đến thị
trường chứng khoán cũng như là mức độ tác động của chúng. Bằng việc kiểm định
trong thực tế qua các mô hình kinh tế lượng sẽ giúp ta có cái nhìn tổng quát hơn về
rủi ro và biến động của giá cổ phiếu để đưa ra các dự báo cũng như phòng ngừa cho
các hoạt động đầu tư trên thị trường.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài “ Phân tích mối quan hệ giữa
các nhân tố kinh tế vĩ mô và thị trƣờng chứng khoán Việt Nam – Sử dụng mô
hình tự hồi quy Vector” để nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của
mình.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài chủ yếu làm sảng tỏ những tác động của các nhân tố
kinh tế vĩ mô tới thị trường chứng khoản Việt Nam và đo lường mức độ tác động
của các nhân tố kinh tế vĩ mô tới chỉ số giá chứng khoán của thị trường chứng
khoán Việt Nam.
Để đạt được mục tiêu trên, nghiên cứu sẽ tập trung phân tích để trả lời các câu hỏi
sau:
3
- Thứ nhất, xác định xem liệu có tồn tại mối quan hệ giữa các nhân tố kinh tế
vĩ mô và chỉ số giá chứng khoán của TTCK Việt Nam hay không?
- Thứ hai, trong trường hợp có tồn tại mối quan hệ thì nhân tố vĩ mô nào có
ảnh hưởng lớn nhất đến chỉ số giá chứng khoán và mức độ ảnh hưởng của
chúng ra sao?
Đề tài nghiên cứu mang lại một số ý nghĩa về mặt lý thuyết và thực tiễn không chỉ
đối với các nhà hoạch định Chính sách mà nó còn có ích cho các học giả quan tâm
tới vấn đề này, cụ thể:
- Đối với nhà điều hành chính sách: hiểu được mối quan hệ giữa các nhân tố kinh
tế vĩ mô và TTCK giúp họ đưa ra những chính sách vĩ mô thích hợp để quản lý
thị trường một cách hiệu quả.
- Đối với các học giả: kết quả của bài nghiên cứu có thể dùng làm tài liệu tham
khảo có ích cho những học giả muốn nghiên cứu mối quan hệ này trên thị
trường chứng khoán Việt Nam.
Bố cục của đề tài được chia làm 2 chương:
- Chƣơng 1: Những bằng chứng thực nghiệm về ảnh hưởng của các nhân tố kinh
tế vĩ mô đến chỉ số giá chứng khoán.
- Chƣơng 2: Phân tích mối quan hệ giữa các nhân tố kinh tế vĩ mô và thị trường
chứng khoán Việt Nam.
4
CHƢƠNG 1
NHỮNG BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM VỀ
ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ
MÔ TỚI CHỈ SỐ GIÁ CHỨNG KHOÁN
1.1 Các nhân tố kinh tế vĩ mô và ảnh hƣởng của chúng tới thị trƣờng chứng
khoán
Trên thực tế có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới giá của cổ phiếu. Tuy nhiên, Việt
Nam là một quốc gia đang phát triển, có nền kinh tế hội nhập với khu vực và thế
giới chưa sâu. Do đó, trong bài nghiên cứu của mình tác giả tập trung nhiều hơn
vào những tác động từ các nhân tố mang tính nội tại của nền kinh tế như: Lãi
suất, tỷ lệ lạm phát, cung tiền mở rộng (M2) và chỉ số sản xuất công nghiệp.
Ngoài ra, một số nhân tố khác chịu ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài như: tỷ
giá hối đoái, giá dầu và giá vàng thế giới cũng được đưa vào mô hình để xem
xét, đánh giá. Sau đây, chúng ta sẽ xem xét cơ chế tác động của các nhân tố trên
đến thị trường chứng khoán. Bên cạnh đó, phần này cũng trình bày cụ thể những
tác giả nào đã từng nghiên cứu mối quan hệ của các nhân tố kinh tế vĩ mô này
với thị trường chứng khoán để xem xét liệu các nhân tố kinh tế vĩ mô này có ảnh
hưởng tới thị trường chứng khoán hay không, nếu có ảnh hưởng thì ảnh hưởng
nghịch biến hay đồng biến.
1.1.1 Lãi suất
Rủi ro lãi suất là một trong những rủi ro hệ thống, hay còn gọi là rủi ro không
phân tán được khi đầu tư vào TTCK. Rủi ro lãi suất nói đến sự không ổn định
trong giá trị thị trường và số tiền thu nhập trong tương lai, nguyên nhân là dao
động trong mức lãi suất chung.
5
Nguyên nhân cốt lõi của rủi ro lãi suất là sự lên xuống của lãi suất Trái phiếu
Chính Phủ. Lãi suất của trái phiếu Chính Phủ được coi là lãi suất chuẩn, là mức
phí vay vốn không rủi ro. Những thay đổi trong lãi suất trái phiếu Chính Phủ sẽ
làm ảnh hưởng tới toàn bộ hệ thống CK, từ trái phiếu cho đến các loại CP rủi ro
nhất.
Lãi suất trái phiếu Chính phủ cũng thay đổi theo cung cầu trên thị trường. Ví dụ,
khi ngân sách thâm hụt thì Chính phủ sẽ phát hành thêm CK để bù đắp, như vậy
sẽ làm tăng mức cung CK trên thị trường. Các nhà đầu tư tiềm năng sẽ chỉ mua
các trái phiếu này nếu lãi suất cao hơn lãi suất các loại CK khác đang được lưu
hành. Do lãi suất trái phiếu Chính phủ tăng, nó sẽ trở nên hấp dẫn hơn và các
loại CK khác sẽ bị kém hấp dẫn đi. Hệ quả là, những nhà đầu tư sẽ mua trái
phiếu Chính Phủ thay vì trái phiếu công ty, và do vậy lãi suất trái phiếu công ty
cũng phải tăng lên. Lãi suất trái phiếu công ty tăng dẫn đến giá của các loại CP
thường và CP ưu đãi giảm xuống như một phản ứng dây chuyền.
Lãi suất chuẩn không chỉ tác động trực tiếp đến giá trái phiếu mà còn có ảnh
hưởng gián tiếp đến giá CP thường theo cơ chế như sau:
- Thứ nhất, lãi suất thấp sẽ không khuyến khích nhà đầu tư gửi tiền vào ngân
hàng và nhà đầu tư có thể vay thêm vốn với chi phí thấp hơn trước. Nhà đầu
tư sẽ phải tìm kiếm các kênh đầu tư khác hấp dẫn hơn, một trong những kênh
đầu tư đó là thị trường chứng khoán. Do đó, thị giá cổ phiếu có thể sẽ tăng
lên do cầu kéo. Ngược lại, khi lãi suất tăng khiến lãi suất ngân hàng trở nên
hấp dẫn hơn kinh doanh CK, thúc đẩy việc tăng mức gửi tiết kiệm hoặc mua
vàng để bảo toàn tiền vốn của nhà đầu tư, điều này cũng khiến làm thu hẹp
dòng tiền đầu tư trên TTCK và do đó, giá của cổ phiếu sẽ giảm xuống.
- Thứ hai, lãi suất thấp làm cho các công cụ có lãi suất cố định như trái phiếu
sẽ trở nên kém hấp dẫn hơn so với cổ phiếu, nhà đầu tư có thể sẽ chuyển từ
kênh trái phiếu sang kênh cổ phiếu. Dòng tiền chảy vào thị trường cổ phiếu
tăng lên sẽ dẫn tới giá cổ phiếu tăng.
6
- Thứ ba, do lãi suất là chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp, khi lãi suất tăng
thì chi phí của doanh nghiệp sẽ tăng theo. Khi đó, doanh nghiệp hoặc là sẽ
cắt giảm, hạn chế các khoản đầu tư tăng trưởng hoặc là chấp nhận một mức
chi phí sử dụng vốn bình quân tăng lên và như vậy lợi nhuận của doanh
nghiệp sẽ thấp hơn, dòng tiền trong tương lai cũng sẽ giảm đi. Do đó, giá trị
doanh nghiệp sẽ giảm theo và hệ quả là giá cổ phiếu của doanh nghiệp sẽ đi
xuống.
Tóm lại, lãi suất trên thị trường có mối tương quan nghịch với giá cổ phiếu.
Về thực nghiệm, nhân tố lãi suất là nhân tố được nhiều tác giả lựa chọn khi phân
tích ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến thị trường chứng khoán. Cụ
thể: (Gan et al., 2006) khi nghiên cứu tại New Zealand đã phát hiện ra mối quan
hệ nghịch giữa lãi suất với giá cổ phiếu. Kết quả này cũng phù hợp với những
nghiên cứu tại nhiều quốc gia khác như: (Bulmash & Trivoli, 1991) nghiên cứu
tại Mỹ, (Mukherjee & Naka, 1995) đối với Nhật Bản. Nghiên cứu gần đây nhất
của (Tunali, 2010) tại Thổ Nhĩ Kỳ, (Tangjitprom, 2011) tại Thái Lan cũng cho
thấy một mối tương quan nghịch giữa lãi suất và tỉ suất sinh lợi của cổ phiếu.
1.1.2 Tỷ lệ lạm phát
Lạm phát biểu thị cho sự tăng lên của giá cả hàng hóa, nó được thể hiện thông
qua chỉ số giá tiêu dùng (CPI). CPI tăng ảnh hưởng đến TTCK và giá cả CP
thông qua các cơ chế sau:
- Chỉ số giá tiêu dùng tăng, doanh nghiệp phải chi nhiều hơn cho chi phí sản
xuất. Sự gia tăng chi phí nguyên vật liệu, tiền lương nhân công, chi phí sử
dụng vốn làm tăng giá bán hàng hoá, đầu ra sản phẩm trở nên khó khăn, lợi
nhuận kinh doanh và cổ tức CP bị sụt giảm. CP của doanh nghiệp trở nên
kém hấp dẫn trong mắt nhà đầu tư kéo theo sự sụt giảm trong giá cả CP đang
lưu hành.
- Trong một nền kinh tế khi sức mua của đồng tiền giảm, nhà đầu tư sẽ tiến
hành tái cơ cấu danh mục để bảo toàn vốn và lợi nhuận. Họ sẽ bán ra những
7
CP “ xấu”, mua vào những CP “tốt” làm thay đổi lượng cung cầu các loại CP
trên thị trường. Qua đó giá CP cũng sẽ thay đổi. Bên cạnh đó, chính sách thắt
chặt tiền tệ của Chính Phủ để kiềm chế lạm phát như tăng lãi suất chiết khấu,
hạn chế tín dụng, tăng cường thu nợ … cũng làm giảm lượng cung tiền cho
TTCK, nhất là đối với các đối tượng đi vay để đầu tư vào CK. Lãi suất chiết
khấu của ngân hàng tăng, các ngân hàng phải tăng lãi suất huy động để hút
thêm tiền gửi trong dân phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Lãi
suất ngân hàng hấp dẫn hơn TSSL của CP sẽ hút một lượng vốn từ TTCK
sang, các nhà đầu tư sẽ bán ra một số CP để chuyển sang tiền gửi. Các biến
động trên đều có tác động làm thay đổi lượng cung – cầu về CP trên thị
trường, qua đó giá cả của các loại CP có sự biến động lớn.
Kinh nghiệm từ TTCK các nước phát triển cho thấy lạm phát và giá cổ phiếu có
tương quan nghịch. Cùng với quan điểm này, (Nelson,1976), (Jaffe &
Mandelker, 1976), (Fama & Schwert, 1977), (Chen et al., 1986) cũng đã nhấn
mạnh đến mối quan hệ nghịch biến giữa lạm phát và giá chứng khoán. Một số
nghiên cứu gần đây của (Humpe & Macmillan, 2007), (Mohammad et al., 2009)
cũng đã chỉ ra rằng lạm phát có tác động nghịch chiều đến giá cổ phiếu. Tuy
nhiên, tại nghiên cứu của (Tunali, 2010) lại cho thấy một mối tương quan thuận
giữa lạm phát và tỉ suất sinh lợi của cổ phiếu. (Tangjitprom, 2011) lại không tìm
thấy sự liên quan nào giữa lạm phát và tỉ suất sinh lợi của cổ phiếu trên thị
trường chứng khoán Thái Lan và ông giải thích nguyên nhân có thể là do thời
gian của dữ liệu thu thập là không tương thích với nhau.
1.1.3 Cung tiền mở rộng
Cung tiền tác động đến thị trường chứng khoán thông qua các cơ chế sau:
- Đối với chính sách tiền tệ mở rộng
M2 gia tăng thể hiện sự mở rộng về chính sách tiền tệ nên nguồn cung
tiền trên thị trường cũng gia tăng. Cả doanh nghiệp và nhà đầu tư có
nhiều cơ hội để tiếp cận nguồn vốn. Doanh nghiệp dễ dàng vay vốn để
8
mở rộng sản xuất kinh doanh nên khả năng tăng thu nhập cũng tăng lên.
Nhà đầu tư có thêm nguồn vốn để đầu tư nên cầu về chứng khoán sẽ tăng.
Điều này kích thích dòng tiền chảy vào TTCK làm tăng giá chứng khoán.
Mặt khác khi M2 tăng, lãi suất trên thị trường tiền tệ sẽ giảm. Theo
nguyên tắc bình thông nhau giữa thị trường tiền tệ và thị trường vốn,
lượng tiền nhàn rỗi sẽ dịch chuyển từ thị trường tiền tệ sang thị trường
chứng khoán để nhận được tỉ suất sinh lợi cao.
- Chính sách thắt chặt tiền tệ:
Khi cung tiền giảm, lãi suất trên thị trường sẽ tăng. Điều này sẽ dẫn tới:
làm giảm giá của chứng khoán do làm tăng lãi suất chiết khấu trong các
mô hình định giá chứng khoán; làm cho các chứng khoán có thu nhập cố
định (trái phiếu) hấp dẫn hơn, làm giảm tính thanh khoản của cổ phiếu;
làm giảm xu hướng vay mượn để đầu tư vào chứng khoán; làm tăng chi
phí vận hành doanh nghiệp do đó ảnh hưởng đến lợi nhuận công ty.
Những hệ quả trên sẽ dẫn tới dòng tiền chảy vào chứng khoán sẽ ít và
làm giảm giá chứng khoán.
Như vậy, khi cung tiền tăng lên sẽ có tác động làm tăng giá chứng khoán và
ngược lại. Mối tương quan thuận này phù hợp với kết quả nghiên cứu của
(Mukherjee & Naka, 1995), (Maysami & Koh, 2000), (Ibrahim & Yusoff, 2001)
và (Tunali, 2010). Tuy nhiên, một số các nghiên cứu của các tác giả khác lại cho
những kết quả không giống như trên. (Humpe & Macmillan, 2007) khi nghiên
cứu mối quan hệ giữa cung tiền và giá chứng khoán đã cho kết quả như sau:
- Tại thị trường Mỹ: trong dài hạn mối quan hệ giữa cung tiền và giá cổ phiếu
có sự tương quan thuận nhưng không đáng kể.
- Tại thị trường Nhật: cung tiền và giá cổ phiếu lại có mối tương quan nghịch.
Cùng kết quả như trên, (Mohammad et al., 2009) khi nghiên cứu tại sở giao dịch
chứng khoán Karachi – Pakistan đã cho thấy cung tiền và giá cổ phiếu tồn tại
một mối tương quan nghịch.
9
1.1.4 Chỉ số sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất công nghiệp được sử dụng như một thuớc đo về mức độ hoạt
động của nền kinh tế, một sự gia tăng trong sản xuất công nghiệp là một báo
hiệu cho phát triển kinh tế. Theo (Tainer, 1993) chỉ số này luôn đi theo chu kỳ
kinh tế, nó tăng trong thời kỳ phục hồi, bùng nổ kinh tế và giảm trong giai đoạn
suy thoái. Trong thực tế, cũng đã có nhiều nghiên cứu về mối quan hệ của chỉ số
sản xuất công nghiệp đến thị trường chứng khoán. Cụ thể như: (Fama, 1990) và
(Geske & Roll, 1983) đã cho thấy một mối quan hệ đồng biến giữa sản xuất
công nghiệp và dòng tiền kỳ vọng trong tương lai.
Các phát hiện của (Chen et al., 1986) khi thực hiện nghiên cứu tại TTCK Mỹ đã
chỉ ra rằng tăng trưởng sản xuất công nghiệp trong tương lai là một nhân tố quan
trọng giúp giải thích tỷ suất sinh lợi của chứng khoán, và kết quả còn cho thấy
có một mối quan hệ đồng biến giữa các biến kinh tế thực và giá cả cổ phiếu.
Trước đó, (Fama, 1981) cũng có cùng quan điểm như trên, đã phát hiện ra mối
quan hệ mạnh mẽ giữa tốc độ tăng trưởng sản xuất công nghiệp và tỷ suất sinh
lợi của chứng khoán
(Mohammad et al., 2009) khi nghiên cứu thực nghiệm tại Pakistan đã cho kết
quả là chỉ số sản xuất công nghiệp có mối tương quan dương với giá chứng
khoán. Kết quả này cũng tương tự với nghiên cứu của (Tunali, 2010) tại Thổ
Nhĩ Kỳ.
1.1.5 Tỷ giá hối đoái
Tác động của tỷ giá đến giá chứng khoán đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà
kinh tế học, các nhà làm chính sách và nhà đầu tư trong một thời gian dài. Trong
nền kinh tế toàn cầu hóa hiện nay, có rất ít các rào cản dòng vốn, do đó tạo nhiều
cơ hội đầu tư cho các tập đoàn đa quốc gia. Các doanh nghiệp hoạt động trong
thị trường thường phải gánh chịu ba rủi ro sau: độ nhạy cảm kinh tế, nhạy cảm
chuyển đổi, và nhạy cảm giao dịch đối với rủi ro tỷ giá. Do đó, nhu cầu tìm hiểu
mối quan hệ giữa tỷ giá và giá chứng khoán để phòng ngừa cho rủi ro danh mục
10
ngày càng được quan tâm nhiều hơn. Phần lớn các nghiên cứu xem xét mối quan
hệ giữa giá chứng khoán và tỷ giá được thực hiện ở các nước đang phát triển và
đã phát triển.
Rõ ràng, những thay đổi của tỷ giá có thể:
- Tác động đến dòng tiền tương lai bằng cách thay đổi lợi ích và điều kiện
cạnh tranh của công ty trong thị trường sản phẩm và thị trường nhân tố.
- Làm thay đổi giá trị tiền tệ nội tệ của dòng tiền từ hoạt động nước ngoài.
- Kết quả sẽ đưa đến lời hoặc lỗ khi các tài sản và nợ ngắn hạn của các công ty
con ở nước ngoài được chuyển đổi sang đồng tiền nội tệ.
Mối quan hệ giữa giá chứng khoán và tỷ giá được xem xét bởi nhiều tác giả
trong ba thập niên qua nhưng lại cho thấy nhiều kết quả khác nhau và trong vài
trường hợp, kết quả lại không đáng tin cậy. Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và
thu nhập từ chứng khoán có thể là đồng biến hay nghịch biến phụ thuộc xem
nước đó là trội về xuất khẩu hay trội về nhập khẩu. Cụ thể:
- Khi đồng nội tệ yếu đi (tỷ giá giữa đồng nội tệ và ngoại tệ tăng lên) thì hàng
hóa trong nước rẻ hơn một cách tương đối so với hàng hóa ở nước ngoài, dẫn
đến xuất khẩu cao hơn đồng thời doanh nghiệp có lợi nhuận cao từ hoạt động
kinh doanh làm cho giá chứng khoán cao hơn trong ngắn hạn. Tiêu biểu cho
trường phái này là Dornbusch và Fischer, hai ông tranh luận rằng tỷ giá hối
đoái ảnh huởng đến tính cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Một quốc gia chuyên xuất khẩu, sẽ tạo áp lực tăng giá nội tệ, làm cho tính
cạnh tranh của xuất khẩu giảm, tạo một ảnh hưởng âm lên giá cả chứng
khoán.
- Còn đối với một quốc gia nhập khẩu, một sụt giảm trong tỷ giá hối đoái (hay
nội tệ lên giá) lại làm giảm chi phí yếu tố đầu vào tạo ra ảnh hưởng dương
lên giá chứng khoán. Mối quan hệ này cũng được đề cập trong bài nghiên
cứu của (Solnick, 1987). Ông cho rằng một sự tăng giá đồng tiền nội tệ là
một tin xấu cho các công ty nội địa, bởi vì nó sẽ làm giảm khả năng cạnh
11
tranh của hàng xuất khẩu, trong khi đó một sự giảm giá đồng tiền thì nâng
cao khả năng cạnh tranh của công ty trong ngắn hạn.
Lý thuyết danh mục đầu tư của Markowitz lại cho rằng danh mục đầu tư cần
phải được xem xét lại khi tỷ giá hối đoái tăng hay giảm. Chẳng hạn, một sự sụt
giá của VND sẽ dẫn đến việc một danh mục đầu tư của nước ngoài chuyển từ
các tài sản nội địa, chẳng hạn chứng khoán, sang các tài sản bên ngoài do sự
giảm giá đồng tiền đã làm giảm thu nhập của các nhà đầu tư nuớc ngoài khi
những dòng tiền này được chuyển đổi sang đồng tiền chính quốc, sự rút lui của
các nhà đầu tư nước ngoài có thể gây ra một sụt giảm trong giá chứng khoán.
Tuy nhiên, đối với các nhà đầu tư trong nước, sự giảm giá của VND làm cho
chứng khoán nước ngoài trở nên mắc, tạo ra một hiệu ứng thay thế sang các tài
sản nội địa, do đó, làm tăng giá chứng khoán.
Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và giá cổ phiếu đã được
nhiều tác giả nghiên cứu. Kết quả một số các nghiên cứu như sau: (Bahmani-
Oskooeea & Sohrabianb, 1992) cho kết quả nghiên cứu là không tồn tại mối liên
hệ dài hạn giữa giá chứng khoán và tỷ giá ở Mỹ, tuy nhiên, họ phát hiện có một
mối quan hệ ngắn hạn giữa hai biến số này thông qua kiểm định nhân quả
Granger. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của (Nieh & Lee, 2001) tại
các nước G7. (Ong & Izan, 1999) lại tìm thấy một mối liên hệ yếu giữa tỷ giá và
giá chứng khoán Úc cũng như ở các nước G7. (Tabak, 2006), (Tunali, 2010),
(Tangjitprom, 2011) đều cho thấy có một mối tương quan nghịch biến giữa giá
chứng khoán và tỷ giá.
1.1.6 Giá dầu thế giới
Là một hàng hóa đầu vào quan trọng của các ngành sản suất, việc tăng giá dầu
sẽ có những ảnh hưởng nhất định tới việc tăng chi phí của các doanh nghiệp và
nền kinh tế. Về mặt lý thuyết, việc tăng giá xăng sẽ tiếp tục tạo áp lực lên lạm
phát và do đó làm giảm kỳ vọng về việc giảm lãi suất trong thời gian tới. Ngoài
ra, chi phí đầu vào của các ngành kinh tế tăng lên sẽ ảnh hưởng tới việc mở rộng
12
đầu tư của các doanh nghiệp, tốc độ tăng trưởng trong tương lai sẽ bị giảm
xuống và dẫn tới giá trị doanh nghiệp dự kiến cũng giảm theo. Những tác động
này sẽ dẫn tới sự sụt giảm trong giá cổ phiếu. Tuy nhiên, nếu đứng ở góc độ các
doanh nghiệp hoạt động khai thác dầu mỏ và các hoạt động dịch vụ liên quan thì
việc tăng giá dầu sẽ làm tăng lợi nhuận cho công ty. Do đó, mức độ tác động
trong thay đổi giá dầu tới các doanh nghiệp và nền kinh tế còn phụ thuộc vào
đặc thù cụ thể của từng doanh nghiệp và nền kinh tế.
Trên thực tế, kể từ sau khi nhà kinh tế học Hamilton đưa ra các bằng chứng cho
thấy một sự gia tăng của giá dầu là nguyên nhân của hầu hết các cuộc suy thoái
kể từ sau khi chiến tranh thế giới thứ 2 thì có hàng loạt các nghiên cứu đã kiểm
định mối quan hệ vĩ mô của giá dầu đến nền kinh tế (trong đó có những nghiên
cứu thực hiện cụ thể ở thị trường chứng khoán). (Jones & Kaul, 1996) kiểm tra
ảnh hưởng của giá dầu lên thu nhập chứng khoán ở Mỹ trong giai đoạn năm
1947-1991, Canada từ năm 1960-1991, Nhật từ năm 1970-1991 và Anh từ năm
1962-1981bằng phương pháp sử dụng mô hình hồi quy đơn giản. Kết quả phát
hiện ra rằng giá dầu có tác động trái chiều lên thu nhập chứng khoán ở tất cả các
quốc gia.
(Gan et al., 2006) lại cho rằng khi giá dầu tăng lên sẽ mang lại lợi nhuận cho
một số quốc gia mà sản phẩm xuất khẩu của những nước này là dầu thô hoặc sản
phẩm chế biến từ dầu thô. Vì vậy, sẽ có mối tương quan thuận giữa giá dầu với
giá chứng khoán ở các nước xuất khẩu dầu thô. Ngược lại, sẽ có mối quan hệ
nghịch ở những nước nhập khẩu dầu thô.
(Goswami & Jung, 1997) đã cho thấy tại Hàn Quốc (nền kinh tế nhỏ, mở và
nhập khẩu dầu thô) tồn tại một mối tương quan nghịch giữa giá dầu với cổ
phiếu. (Brahmasrene & Jiranyakul, 2007) cũng đưa ra nhận định tương tự khi
nghiên cứu tại Thái Lan. Tuy nhiên, (Tunali, 2010) khi nghiên cứu tại Thổ Nhĩ
Kỳ (nước nhập khẩu dầu thô) lại cho kết quả ngược lại, giá dầu thô có mối quan
hệ đồng biến với giá cổ phiếu.
13
1.1.7 Giá vàng
Các nhà đầu tư thường đầu tư vàng, cả trực tiếp và gián tiếp để phòng ngừa rủi
ro. Thị trường vàng trong lịch sử thuờng được xem là “nơi tránh bão” giúp tránh
thiệt hại xảy ra trong thời kỳ lạm phát, bất ổn xã hội, và chiến tranh - các thời kỳ
mà giá cổ phiếu luôn luôn sụt giảm. Trong các cuộc khủng hoảng như thế này,
giá vàng tăng mạnh khi giá chứng khoán sụt giảm. Nhiều nghiên cứu đưa kết
quả cho thấy có một mối quan nghịch biến của vàng với giá cổ phiếu và mối
quan hệ này có xu hướng thay đổi theo thời gian. Điển hình như (Hondroyiannis
& Papapetrou, 2001), các ông tìm thấy một mối quan hệ giữa giá vàng và cổ
phiếu khai thác vàng. Các nghiên cứu tại Thổ Nhĩ Kỳ của (Bujuksalvarci, 2010)
cho thấy giá vàng không có ảnh hưởng đáng kể nào đến chỉ số chứng khoán ISE.
Ngược lại với quan điểm này, nghiên cứu của (Tunali, 2010) trên thị trường
chứng khoán Thổ Nhĩ Kỳ lại cho thấy tồn tại mối tương quan nghịch giữa giá
vàng và tỉ suất sinh lợi của chứng khoán.
1.2 Các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa các nhân tố kinh tế vĩ mô
và chỉ số giá chứng khoán
Phần này sẽ trình bày các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa các nhân
tố kinh tế và chỉ số giá chứng khoán của các nước trên thế giới (đặc biệt ở các
nước mới nổi) và Việt Nam. Khác với phần 1.1, phần này sẽ trình bày tổng thể
một bài nghiên cứu như: tác giả sử dụng mô hình gì, các phương pháp định
lượng gì để nghiên cứu, các nhân tố kinh tế vĩ mô nào được tác giả lựa chọn để
phân tích và nghiên cứu cho kết quả như thế nào?
1.2.1 Các nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa các nhân tố kinh tế
vĩ mô và biến động của giá chứng khoán. Điển hình như nghiên cứu của
(Nelson, 1976), (Jaffe & Mandelker, 1976), (Fama & Schwert, 1977). Các tác
giả này đã phân tích mối quan hệ giữa các nhân tố kinh tế vĩ mô với TTCK Mỹ
trong giai đoạn từ năm 1953 đến 1974 và kết luận rằng các biến số kinh tế vĩ mô
14
có ảnh hưởng đến thu nhập và giá cổ phiếu. Xuất hiện tiếp theo đó là một nghiên
cứu về TTCK Mỹ của (Ross, 1976), công trình này đã đưa ảnh hưởng của các
lực vĩ mô vào một khung lý thuyết tổng thể dựa trên lý thuyết kinh doanh chênh
lệch giá APT. Sau đó, (Chen et al., 1986) đã đưa ra cái nhìn đầu tiên về tác động
của các lực kinh tế lên tỉ suất sinh lợi của cổ phiếu mà cụ thể là tác động lên lãi
suất chiết khấu, khả năng tạo ra dòng tiền của doanh nghiệp và chính sách thanh
toán cổ tức trong tương lai. Công trình đã củng cố niềm tin rằng có tồn tại một
mối quan hệ cân bằng trong dài hạn giữa giá chứng khoán và các biến số vĩ mô
như: sản xuất công nghiệp, phần bù rủi ro, lãi suất thị trường, lạm phát dự kiến
và ngoài dự kiến,... Bài nghiên cứu này được xem là một trong những nghiên
cứu có giá trị tham khảo tới hiện nay.
Dựa trên những lý thuyết mang tính tiền đề và kết quả nghiên cứu thực nghiệm
tại Mỹ trước đây, rất nhiều tác giả cũng kiểm định về mối quan hệ giữa biến
động chỉ số thị trường chứng khoán trước sự điều chỉnh của các biến số kinh tế
vĩ mô. Hầu hết các bài nghiên cứu là ở thị trường các nước phát triển. Về sau,
các nhà học thuật bắt đầu chuyển sự chú ý sang các quốc gia đang phát triển và
những thị trường chứng khoán mới nổi như: Thổ Nhĩ Kỳ, Singapore, Malaysia,
Thái Lan, … Sau đây, chúng ta sẽ xem xét chi tiết một số bài nghiên cứu tại một
số thị trường chứng khoán mới nổi:
Tại Thổ Nhĩ Kỳ
(Tunali, 2010): đã sử dụng mô hình Var để nghiên cứu mối quan hệ giữa
11 nhân tố kinh tế vĩ mô (Chỉ số trung bình công nghiệp Down Jones, Tỷ
giá hối đoái, Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 tháng, Giá vàng, Chỉ số sản xuất
công nghiệp, Chỉ số giá sản xuất, Giá dầu thô thế giới, Tổng lượng tín
dụng, Cung tiền, Dự trữ ngoại hối ròng, Nhập khẩu ) và tỉ suất sinh lợi thị
trường chứng khoán Istanbul (SRISEI-100) trong giai đoạn từ 01/2002
đến 08/2008 (dữ liệu tháng). Kết quả nghiên cứu như sau:
15
- Bằng cách thực hiện kiểm định đồng liên kết Johansen và Juselius để
đo lường mối quan hệ trong dài hạn giữa 2 biến và giữa tất cả các biến
đã cho thấy kết quả: có tồn tại mối quan hệ dài hạn giữa tỉ suất sinh
lợi thị trường và các biến còn lại trong mô hình.
- Sử dụng kiểm định nhân quả Granger để kiểm tra mối quan hệ nhân
quả giữa từng cặp biến đã cho kết quả:
Tồn tại quan hệ nhân quả hai chiều giữa tỉ suất sinh lợi thị trường
và chỉ số trung bình công nghiệp; tỉ suất sinh lợi thị trường và chỉ
số sản xuất công nghiệp.
Tồn tại quan hệ nhân quả một chiều từ tỷ giá hối đoái, giá dầu thô
thế giới, cung tiền, nhập khẩu, tổng lượng tín dụng đến tỉ suất sinh
lợi thị trường.
Tồn tại quan hệ nhân quả một chiều từ tỉ suất sinh lợi thị trường
đến chỉ số giá sản xuất.
- Theo kết quả kiểm định mô hình Var:
Các biến tỷ giá hối đoái, giá vàng, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 tháng
có mối tương quan nghịch với tỉ suất sinh lợi thị trường.
Các biến: chỉ số sản xuất công nghiệp, tổng lượng tín dụng, nhập
khẩu, cung tiền, dự trữ ngoại hối ròng, giá dầu thô thế giới, chỉ số
trung bình công nghiệp có mối tương quan thuận với tỉ suất sinh
lợi thị trường.
- Theo kết quả phân tích phân rã phương sai: nhằm xác định lượng
thông tin của mỗi biến kinh tế vĩ mô góp phần vào việc giải thích sự
biến động của tỉ suất sinh lợi trong mô hình Var.
Trong ngắn hạn (2 tháng): tỉ suất sinh lợi thị trường chịu ảnh
hưởng rất lớn từ những cú sốc do chính nó tạo ra, tiếp theo là nhân
tố tổng lượng tín dụng.
16
Trong thời gian dài hơn (10 tháng): tỉ suất sinh lợi thị trường cũng
chịu ảnh hưởng lớn từ cú sốc do chính nó tạo ra, tiếp đến là các
nhân tố tác động bên ngoài, mức độ ảnh hưởng lần lượt như sau:
tổng lượng tín dụng, chỉ số sản xuất công nghiệp, chỉ số trung bình
công nghiệp Dow Jones, cung tiền, chỉ số giá sản xuất, giá vàng,
lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1T, dự trữ ngoại hối ròng, giá dầu thô thế
giới.
(Acikalin et al., 2008): cũng đã nghiên cứu mối quan hệ giữa các nhân tố
kinh tế vĩ mô và chỉ số giá chứng khoán Istanbul (ISE). Kết quả cho thấy
cả GDP, tỷ giá, lãi suất và số dư tài khoản hiện thời đều tồn tại mối tương
quan cân bằng dài hạn với ISE. Hơn thế, GDP, tỷ giá và số dư tài khoản
hiện thời còn tác động nghịch chiều lên những thay đổi của ISE và ISE
thì có sự tác động ngược lại với lãi suất.
Tại Thái Lan
(Tangjitprom, 2011): Bài nghiên cứu của tác giả chủ yếu xem xét tầm
quan trọng của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến thị trường chứng khoán
Thái Lan. Bốn biến kinh tế vĩ mô được sử dụng để nghiên cứu là: Tỷ lệ
thất nghiệp, lãi suất, tỷ lệ lạm phát và tỷ giá hối đoái. Tỉ suất sinh lợi thị
trường là nhân tố đại diện cho thị trường chứng khoán. Dữ liệu của các
nhân tố kinh tế vĩ mô và tỉ suất sinh lợi thị trường được thu thập theo
tháng trong thời kỳ từ tháng 01/2001 đến tháng 12/2010. Tác giả đã sử
dụng mô hình hồi quy để đo lường mối quan hệ giữa các nhân tố kinh tế
vĩ mô và tỷ suất sinh lợi thị trường. Kết quả của phân tích hồi quy cho
thấy:
- Chỉ có 2 nhân tố là có ảnh hưởng đáng kể tới tỉ suất sinh lợi của thị
trường, đó là lãi suất và tỷ giá hối đoái. Hai nhân tố này có mối tương
quan nghịch với tỉ suất sinh lợi của thị trường. Tỷ lệ thất nghiệp và tỷ
lệ lạm phát không giải thích được cho những thay đổi của tỉ suất sinh
lợi thị trường. Điều này có thể là do trong thực tế đã có 1 độ trễ trước
17
khi các dữ liệu được thu thập. Các dữ liệu của tỉ suất sinh lợi thị
trường, lãi suất và tỷ giá hối đoái được công bố hàng ngày, nhưng dữ
liệu của tỷ lệ lạm phát hay tỷ lệ thất nghiệp không có sẵn mà phải chờ
cho tới khi các cơ quan chức năng công bố (Ở Thái Lan, các số liệu
này thường được công bố chậm sau khoảng 2 tháng). Chính vì thế, tác
giả đã sử dụng mô hình hồi quy mới với dữ liệu của tỷ lệ thất nghiệp
và tỷ lệ lạm phát có độ trễ là 2 tháng. Kết quả của mô hình hồi quy
mới này là tất cả 4 nhân tố đều có ảnh hưởng tới tỉ suất sinh lợi thị
trường ở cùng mức ý nghĩa là 5%. Theo đó, tỷ lệ thất nghiệp, lãi suất
và tỷ giá hối đoái có mối tương quan nghịch với tỉ suất sinh lợi của thị
trường, còn tỷ lệ lạm phát thì lại có mối tương quan thuận.
- Sử dụng kiểm định nhân quả Granger để kiểm tra mối nhân quả giữa
các biến. Kết quả là: chỉ có tỷ lệ thất nghiệp và lãi suất có thể dự báo
cho tỉ suất sinh lợi thị trường trong tương lai, trong khi đó tỉ suất sinh
lợi thị trường có thể dự báo cho hầu hết các biến vĩ mô trong tương lai
(ngoại trừ tỷ lệ thất nghiệp).
- Bằng phương pháp phân tích phương sai phân rã cho thấy: Lãi suất là
biến quan trọng nhất để giải thích những thay đổi trong TSSL của cổ
phiếu. Tuy nhiên, một điều đáng lưu ý là: hầu hết các nhân tố kinh tế
vĩ mô ít có giá trị trong việc giải thích biến động của tỉ suất sinh lợi cổ
phiếu. Hơn thế nữa, kết quả của phân tích mối quan hệ nhân quả cũng
cho thấy các biến kinh tế vĩ mô ít quan trọng trong việc dự báo những
thay đổi của tỉ suất sinh lợi cổ phiếu trong tương lai. Ngược lại, tỉ suất
sinh lợi của cổ phiếu rất hữu dụng trong việc dự báo các điều kiện
kinh tế vĩ mô trong tương lai.
Từ những kết quả trên, tác giả đưa ra nhận định: Thay đổi của thị trường
chứng khoán là chỉ báo hàng đầu của nền kinh tế. Điều này phù hợp với
thực tế là các báo cáo do Ngân hàng Thái Lan đưa ra đều sử dụng chỉ số
18
SET (chỉ số chứng khoán Thái Lan) như là một trong những chỉ báo kinh
tế hàng đầu.
(Islam et al., 2004): đã sử dụng kiểm định nghiệm đơn vị, kiểm định
Dickey – Fuller bổ sung, kiểm định Engle – Granger, đồng liên kết và mô
hình đa nhân tố để chứng minh mối quan hệ dài hạn giữa các nhân tố kinh
tế vĩ mô và giá chứng khoán (với dữ liệu từ 1992 – 2001). Kết quả của
mô hình đa nhân tố cho thấy: trong dài hạn tồn tại một mối quan hệ
dương đáng kể giữa lãi suất, tỷ giá hối đoái, tỉ số P/E và vốn hóa thị
trường với chỉ số thị trường chứng khoán Thái Lan. Trong khi đó, giá trái
phiếu chính phủ và chỉ số giá tiêu dùng lại có tác động ngược đối với giá
cổ phiếu. Kết quả này có vẻ không phù hợp với kết quả của tác giả
Nopphon Tangjitprom vừa trình bày ở trên.
Tại Malaysia
(Ibrahim & Yusoff, 2001): sử dụng mô hình tự hồi quy Vector Var và
kiểm định đồng liên kết Johansen đã cho thấy: giá chứng khoán chịu tác
động nhiều hơn từ những thay đổi của các nhân tố mang tính nội địa (điển
hình là cung tiền). Trong ngắn hạn, cung tiền có tương quan dương đối
với giá chứng khoán, tuy nhiên lại tác động ngược chiều khi xét trong dài
hạn. Nhân tố sản xuất công nghiệp và lạm phát thì có mối tương quan
thuận với giá chứng khoán trong dài hạn.
(Mohammad et al., 2009): đã nghiên cứu mối quan hệ nhân quả trong
ngắn hạn và dài hạn giữa chỉ số chứng khoán của TTCK Maylaysia (được
đo lường bởi Kuala Lumpur Composite Index – KLCI) và các nhân tố
kinh tế vĩ mô như: tỷ lệ lạm phát, cung tiền và tỷ giá hối đoái danh nghĩa
trong hai giai đoạn: giai đoạn trước khủng hoảng từ năm 1987-1995 và
giai đoạn sau khủng hoảng từ năm 1999-2007 với chuỗi dữ liệu theo
tháng. Bằng kiểm định nghiệm đơn vị, kiểm định đồng liên kết và sử
dụng mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM) đã cho kết quả: tồn tại mối quan
hệ dài hạn giữa các nhân tố kinh tế vĩ mô và giá của cổ phiếu. Kết quả
19
nghiên cứu cũng cho thấy nhân tố lạm phát có mối tương quan thuận với
giá cổ phiếu ở cả hai giai đoạn; cung tiền lại có mối tương quan nghịch ở
cả hai giai đoạn. Riêng đối với tỷ giá hối đoái, trong giai đoạn trước
khủng hoảng: một sự mất giá trong đồng nội tệ (tỷ giá hối đoái tăng) sẽ
làm tăng giá cổ phiếu. Trong khi đó, giai đoạn sau khủng hoảng lại có kết
quả ngược lại: khi tỷ giá hối đoái tăng sẽ làm giảm giá cổ phiếu. Trong
thực tế, tỷ giá hối đoái có mối tương quan đồng biến hay nghịch biến lên
giá cổ phiếu là phụ thuộc vào đặc tính của nền kinh tế.
Tại Đài Loan
(Singh et al., 2011): Phương pháp hồi quy tuyến tính được các tác giả sử
dụng để đo lường ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế vĩ mô như: tỷ lệ thất
nghiệp, tỷ giá hối đoái, GDP, lạm phát và cung tiền đến tỉ suất sinh lợi
chứng khoán tại Đài Loan trong giai đoạn từ 01/2003 đến 12/2008. Bài
nghiên cứu của tác giả chủ yếu phân tích theo 1 danh mục cổ phiếu hơn là
với từng cổ phiếu riêng lẻ. Một danh mục cổ phiếu bao gồm 4 tiêu chí
sau: vốn hóa thị trường, hệ số P/E, P/B và tỉ suất sinh lợi. Kết quả thực
nghiệm cho thấy rằng: tỷ giá hối đoái và GDP có ảnh hưởng lớn đến tỉ
suất sinh lợi của các công ty niêm yết trên thị trường, trong khi đó tỷ lệ
lạm phát chỉ có ảnh hưởng đáng kể đến danh mục bao gồm các công ty
nhỏ (tính theo hệ số P/B). Mặt khác, tỷ lệ thất nghiệp và cung tiền lại
không có bất kỳ ảnh hưởng nào tới tỉ suất sinh lợi của cổ phiếu.
Tại Singapore
(Mookerjee & Yu, 1997): Các tác giả đã sử dụng kiểm định đồng liên
kết, nhân quả Granger và phương trình dự báo để tìm kiếm sự liên hệ
giữa chỉ số thị trường chứng khoán Singapore và bốn biến kinh tế vĩ mô
gồm cung tiền cơ sở (M1), cung tiền mở rộng (M2), tỷ giá hối đoái danh
nghĩa và dự trữ ngoại hối (dữ liệu tháng từ 10/1984-04/1993). Kết quả
cho thấy rằng tồn tại mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa M1, M2 và dự
trữ ngoại hối với giá cổ phiếu, ngoại trừ nhân tố tỷ giá hối đoái. Bài
20
nghiên cứu cũng cho thấy tồn tại mối quan hệ trong ngắn hạn giữa thị
trường chứng khoán Singapore và 4 biến kính tế vĩ mô.
Tại Hàn Quốc
(Goswami & Jung, 1997): đã nghiên cứu mối quan hệ động trong ngắn
hạn và cân bằng dài hạn giữa 9 biến số kinh tế vĩ mô với chỉ số KOSPI
(Korea Composite Stock Price Index) bằng dữ liệu tháng từ 1/1980 đến
6/1996). Kết quả nghiên cứu cho thấy: các nhân tố như sản xuất công
nghiệp, tỷ lệ lạm phát và lãi suất ngắn hạn có quan hệ đồng biến với giá
chứng khoán tại Hàn Quốc. Trong khi đó, lãi suất dài hạn và giá dầu thì
có mối quan hệ nghịch biến đến giá chứng khoán.
Tại các quốc gia khác
(Gan et al., 2006): đã kiểm định tác động của các biến như lạm phát, tỷ
giá hối đoái, lãi suất ngắn hạn, lãi suất dài hạn, tăng trưởng kinh tế, cung
tiền M1 đến chỉ số giá chứng khoán trên thị trường chứng khoán New
Zealand (NZSE40). Kết quả cho thấy có mối quan hệ giữa các biến kinh
tế vĩ mô như lãi suất ngắn hạn, cung tiền và tăng trưởng kinh tế với chỉ số
giá chứng khoán NZSE40 giai đoạn 1990- 2003.
(Mohammad et al., 2009): đã nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố vĩ
mô đến thị trường chứng khoán Karachi. Trong nghiên cứu này, tác giả
sử dụng số liệu hàng quý để quan sát các nhân tố: tỷ giá hối đoái, dự trữ
ngoại hối, chỉ số sản xuất công nghiệp, chi tiêu tổng tài sản cố định, cung
tiền M2 và chỉ số giá bán buôn tác động đến chỉ số giá chứng khoán
Karachi (Karachi Stock Exchange – KSE) trong giai đoạn từ năm 1986-
2008. Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ số sản xuất công nghiệp, dự trữ
ngoại hối, chỉ số giá bán buôn có tác động cùng chiều lên chỉ số giá
chứng khoán. Trong khi đó, tỷ giá hối đoái, chi tiêu tổng tài sản cố định
và cung tiền M2 lại có tác động nghịch chiều. Tất cả các hệ số tương
quan đều có mức ý nghĩa thống kê ngoại trừ biến chi tiêu tổng tài sản cố
định.
21
1.2.2 Các nghiên cứu ở Việt Nam
(Nguyễn Hữu Tuấn, 2012): tác giả đã thực hiện một phân tích định lượng
đo lường mức độ ảnh hưởng của các biến số vĩ mô là cung tiền, lãi suất, tỷ
giá, lạm phát và sản xuất công nghiệp đến VN-Index giai đoạn năm 2005-
2011. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong dài hạn tồn tại mối tương quan
thuận giữa giá trị sản xuất công nghiệp, cung tiền M2 với VN-Index và
tương quan nghịch giữa chỉ số giá tiêu dùng, lãi suất và tỷ giá với VN-Index,
trong đó chỉ số giá tiêu dùng có mức tác động mạnh nhất.
Tuy nhiên, ở góc độ thống kê nghiên cứu chỉ chấp nhận mối tương quan giữa
VN-Index với chỉ số giá tiêu dùng và cung tiền M2 với mức ý nghĩa α =
10%, các biến còn lại không có ý nghĩa thống kê. Mặt dù có nhiều biến hệ số
tương quan không có ý nghĩa thống kê nhưng xét về dấu và nếu kết hợp với
phân tích mô tả ban đầu thì kết quả mô hình định lượng phù hợp với thực tế
của thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn năm 2005-2011.
Bảng 1.1: Tóm tắt các nhân tố kinh tế vĩ mô đã đƣợc sử dụng trong các
nghiên cứu trƣớc
STT Nhân tố kinh tế vĩ
Các nghiên cứu trƣớc đây
mô
(Chen et al., 1986); (Bulmash & Trivoli, 1991); (Mukherjee
& Naka, 1995); (Goswami & Jung, 1997); (Islam et al.,
1
Lãi suất
2004); (Gan et al., 2006); (Tunali, 2010), (Tangjitprom,
2011);
(Nelson, 1976); (Jaffe & Mandelker, 1976); (Fama &
Schwert, 1977), (Chen et al., 1986); (Goswami & Jung,
2
Lạm phát (CPI)
1997); (Ibrahim & Yusoff, 2001); (Gan et al., 2006);
(Humpe & Macmillan, 2007); (Islam et al., 2004),
(Mohammad et al., 2009); (Tunali, 2010); (Tangjitprom,
22
2011); (Singh et al., 2011)
(Mukherjee & Naka, 1995); (Mookerjee & Yu, 1997);
Cung tiền mở rộng
(Maysami & Koh, 2000); (Ibrahim & Yusoff, 2001);
3
(M2
(Humpe & Macmillan, 2007); (Mohammad et al., 2009);
(Tunali, 2010); (Singh et al., 2011).
(Fama, 1981); (Geske & Roll, 1983); (Chen et al., 1986);
Chỉ số sản xuất công
(Fama, 1990); (Tainer, 1993); (Goswami & Jung, 1997);
4
nghiệp
Ibrahim và Yusoff (2001); (Mohammad et al., 2009);
(Tunali, 2010).
(Bahmani-Oskooeea & Sohrabianb, 1992); (Mookerjee &
Yu, 1997); (Ong & Izan, 1999); (Nieh & Lee, 2001); (Islam
5
Tỷ giá hối đoái
et al., 2004); (Tabak, 2006); ); (Mohammad et al., 2009);
(Tunali, 2010), (Tangjitprom, 2011); (Singh et al., 2011).
(Jones & Kaul, 1996); (Gan et al., 2006); (Goswami &
6 Giá dầu
Jung, 1997); (Brahmasrene & Jiranyakul, 2007); (Tunali,
2010).
(Hondroyiannis & Papapetrou, 2001); (Bujuksalvarci,
7 Giá vàng
2010); (Tunali, 2010).
23
CHƢƠNG 2
PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC NHÂN
TỐ KINH TẾ VĨ MÔ VÀ THỊ TRƢỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM
2.1 Dữ liệu nghiên cứu
Chỉ số giá thị trường chứng khoán chịu tác động của nhiều yếu tố trong đó có
các nhân tố kinh tế vĩ mô. Theo nhiều nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới, sự
tác động này là khác nhau tùy theo từng thị trường và giai đoạn nghiên cứu. Việt
Nam được xem như là một nền kinh tế mới nổi, thị trường chứng khoán còn non
trẻ nên chỉ số giá chứng khoán nhạy cảm với các biến động của các nhân tố kinh
tế vĩ mô. Để trả lời câu hỏi “Chỉ số giá thị trường chứng khoán Việt Nam chịu
tác động mạnh với biến số vĩ mô nào”, trong chương này tác giả sẽ tiến hành
thực hiện các phân tích định lượng.
Trên cơ sở lý thuyết và những nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới, cũng như
để phù hợp với Việt Nam, sự khó khăn trong việc lấy số liệu và năng lực nghiên
cứu, trong đề tài nghiên cứu này tác giả sử dụng các nhân tố kinh tế vĩ mô sau:
Bảng 2.1: Các nhân tố kinh tế vĩ mô sử dụng trong nghiên cứu
Tên biến Ký hiệu Nguồn Dấu kỳ vọng STT
1 Lãi suất IR NHNN -
2 Tỷ lệ lạm phát CPI
IFS GSO - + 3 Cung tiền mở rộng M2
GSO + 4 Chỉ số sản xuất công nghiệp IPI
5 Tỷ giá hối đoái EX NHNN +
6 Giá dầu thô OP Bloomberg
7 Giá vàng GP Bloomberg + =+ -
24
Chỉ số giá thị trường chứng khoán Việt Nam: sử dụng chỉ số VN-Index làm đại
diện cho chỉ số giá của TTCK Việt Nam. Chỉ số này được tính bằng cách lấy chỉ
số giá đóng cửa hàng tháng của chỉ số VN-Index.
Cách lấy số liệu của các nhân tố vĩ mô:
- Lãi suất: sử dụng lãi suất tiền gửi tiết kiệm 1 tháng, đơn vị tính: (%).
- Tỷ lệ lạm phát: sử dụng chỉ số CPI để đo lường mức độ lạm phát.
- Cung tiền mở rộng: Cung tiền ở đây được chọn là cung tiền M2 (gồm cung
tiền cơ sở và tiền gửi tiết kiệm tại các tổ chức tín dụng), đơn vị tính: triệu
VNĐ
- Chỉ số sản xuất công nghiệp: chỉ số được cung cấp hàng tháng.
- Tỷ giá hối đoái: sử dụng tỷ giá giữa tiền đồng Việt Nam so với đô la Mỹ vì
USD là đồng tiền có mức độ phổ biến nhất trong các hoạt động kinh tế,
thương mại tại thị trường Việt Nam (USD/VNĐ).
- Giá dầu: giá chốt tại thời điểm cuối tháng, đơn vị tính USD/thùng.
- Giá vàng: giá chốt tại thời điểm cuối tháng, đơn vị tính USD/Oz
Trong nghiên cứu này, việc phân tích sẽ được tiến hành trên dữ liệu tháng trong
giai đoạn từ tháng 1/2006 đến tháng 7/2012 với 79 quan sát. Lý do chọn khoảng
thời gian bắt đầu từ năm 2006 là vì:
- Do hạn chế trong việc tiếp cận các số liệu trước đó để có chuỗi dữ liệu đồng
nhất về thời gian giữa các biến vì một số biến như M2, chỉ số sản xuất công
nghiệp tác giả chỉ thu thập được số liệu từ năm 2006 trở đi.
- Ở Việt Nam, thị trường chứng khoán chính thức đi vào hoạt động từ năm
2000, đến cuối năm 2005 mới chỉ có 32 công ty niêm yết trên sàn. Trong 5
năm đầu hoạt động, hàng hóa trên thị trường còn ít, các doanh nghiệp niêm
yết cũng nhỏ, không nổi tiếng nên không hấp dẫn các nhà đầu tư tham gia.
Năm 2006 được coi là năm mang tính chất phát triển “đột phá”, tạo cho thị
25
trường chứng khoán Việt Nam một diện mạo hoàn toàn mới với hoạt động
giao dịch diễn ra sôi động.
Dữ liệu trong bài nghiên cứu được tổng hợp, thu thập và tính toán từ nhiều
nguồn khác nhau. Để đảm bảo sự chính xác cho chuỗi dữ liệu trong quá trình xử
lý, đa số dữ liệu được lấy trong các báo cáo của các tổ chức uy tín như: GSO
IFS, Bloomberg và NHNN Việt Nam.
Ngoài ra, để tránh những rắc rối liên quan đến vấn đề phương sai của sai số thay
đổi và để chuỗi dữ liệu được ổn định hơn, tất cả các biến đều được chuyển từ dữ
liệu gốc sang dạng logarit (log) trừ nhân tố lãi suất.
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong bài nghiên cứu này, mô hình tự hồi quy vector (VAR) được sử dụng để
đánh giá xu hướng và mức độ phụ thuộc lẫn nhau giữa các chuỗi thời gian. Có
thể nói đây là một trong những mô hình phổ biến nhất trong nghiên cứu định
lượng các chính sách tiền tệ. Bởi lẽ mối quan hệ giữa các biến số kinh tế không
đơn thuần chỉ theo một chiều, biến độc lập (biến giải thích) ảnh hưởng lên biến
phụ thuộc mà trong nhiều trường hợp nó còn có ảnh hưởng ngược lại. Do đó ta
phải xét ảnh hưởng qua lại giữa các biến này cùng một lúc. Mô hình VAR đã
giúp giải quyết được vấn đề này, là mô hình khá linh động và dễ dàng sử dụng
trong phân tích với chuỗi thời gian đa biến (multivariate). Nó là sự mở rộng
thêm mô hình tự hồi quy đơn biến (univariate). Mô hình VAR đặc biệt rất hữu
ích cho việc mô tả những biến động của chuỗi thời gian kinh tế và dự báo. Mô
hình này còn được sử dụng trong việc phân tích chính sách hay kết luận mang
tính cấu trúc. Trong phân tích cấu trúc (structure analysis), một vài giả định về
cấu trúc có tính nguyên nhân của dữ liệu dưới dạng nghiên cứu được áp đặt và
kết quả của những tác động gây ra của các biến động không mong muốn hay
những cách tân của các biến cụ thể trong mô hình được tổng kết lại. Những tác
động thường được tổng kết lại với những công thức đo lường phản ứng đẩy
26
(impulse reponse) và sai số dự báo trong mô hình phân tích phương sai (variance
decomposition).
Mô hình Var về cấu trúc gồm nhiều phương trình (mô hình hệ phương trình) và
độ trễ (lag) của các biến số. Var là mô hình động của một số biến thời gian.
- Mô hình Var trong phạm vi nghiên cứu của tác giả có dạng như sau:
Yt = A0,t + A1,tYt-1+ …+ Ap,tYt-p + εt
Trong đó:
Yt là một vector bao gồm: chỉ số giá chứng khoán (VNI), lãi suất (IR), tỷ
lệ lạm phát (CPI), cung tiền mở rộng (M2), chỉ số sản xuất công nghiệp
(IPI), tỷ giá hối đoái (EX), giá dầu (OP) và giá vàng (GP)
Ao,t: vector hằng số (hệ số chặn)
Ai,t : là ma trận hệ số của các thời gian khác nhau (i=1,…,p)
εt : là ma véc tơ đơn vị thỏa mãn một số điều kiện nhất định
1Tính chất “trễ” trong các mô hình hồi quy định lượng trong kinh tế được hiểu như sau: Khi chúng
ta sử dụng một mô hình hồi quy tương quan nào đó thì thường giả định rằng các biến độc lập tác
động tức thì lên biến phu thuộc và biến phụ thuộc chỉ chịu sự tác động của biến độc lập. Tuy nhiên,
các biến số trong kinh tế thường không đúng, tác động của các biến có thể tức thời, có thể không.
Nguyên nhân có thể do yếu tố tâm lý, sức ỳ của nền kinh tế, định chế,…. Chính vì thế mô hình hồi
quy thông thường dạng
(với t là kỳ thứ t) thường
không chính xác, nên mô hình hồi quy VAR có thêm ký hiệu độ trễ p – VAR(p). Chúng ta phải xác
định p trễ này.
p: là giá trị trễ 1
27
- Ưu điểm của mô hình Var
Đây là phương pháp đơn giản; ta không cần phải lo lắng về việc xác định
các biến nào là biến nội sinh và biến nào là biến ngoại sinh. Tất cả các
biến trong VAR đều là biến nội sinh.
Phép ước lượng đơn giản, tức là, phương pháp OLS thông thường có thể
được áp dụng cho từng phương trình riêng rẽ.
Các dự báo tính được bằng phương pháp này, trong nhiều trường hợp, tốt
hơn các dự báo tính được từ các mô hình phương trình đồng thời phức tạp
hơn.
- Nhược điểm của mô hình Var
Do trọng tâm của mô hình được đặt vào dự báo nên Var ít phù hợp cho
phân tích chính sách.
Khi xét đến mô hình Var ta phải xét đến tính dừng của các biến trong mô
hình. Yêu cầu đặt ra khi ước lượng mô hình Var là tất cả các biến phải
dừng, nếu trong trường hợp các biến này chưa dừng thì ta phải lấy sai
phân để đảm bảo chuỗi dừng.
Khó khăn trong việc lựa chọn khoảng trễ thích hợp. Nếu độ trễ lớn thì hệ
số ta phải ước lượng sẽ khá lớn. Ngoài ra, khó khăn trong việc lựa chọn
khoảng trễ còn thể hiện ở chỗ nếu ta tăng độ dài của trễ sẽ làm cho bậc tự
do giảm, do vậy mà ảnh hưởng đến chất lượng các ước lượng.
- Phương pháp ước lượng mô hình Var:
Xét tình dừng của các biến trong mô hình. Nếu chuỗi chưa dừng thì phải
sử dụng kỹ thuật lấy sai phân để đưa về các chuỗi dừng.
Lựa chọn khoảng trễ phù hợp.
28
Xem xét mức độ phù hợp của mô hình chạy ra bằng việc kiểm định tính
dừng của phần dư. Nếu phần dư của mô hình dừng thì mô hình nhận được
phù hợp với chuỗi thời gian và ngược lại.
So sánh các mô hình phù hợp và lựa chọn mô hình phù hợp nhất.
2.3 Các bƣớc thực hiện
Để đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến chỉ số giá
chứng khoán Việt Nam (VN-Index) ta thực hiện các bước như sau:
- Đầu tiên, tác giả thực hiện kiểm định nghiệm đơn vị để xem xét tính dừng và
không dừng của các chuỗi thời gian của các biến trong mô hình thực nghiệm
để tránh hiện tượng hồi quy giả trong quá trình phân tích dữ liệu.
- Thứ hai, tác giả thực hiện kiểm định đồng liên kết theo phương pháp phân
tích Johasen để xem xét mối quan hệ dài hạn giữa các biến trong mô hình
nghiên cứu. Trước khi tiến hành kiểm định đồng liên kết tác giả đã lựa chọn
độ trễ phù hợp cho mô hình.
- Thứ ba, sử dụng kiểm định nhân quả Granger để xác định xem với một sự
thay đổi của các biến số kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng tới chỉ số giá chứng
khoán trong ngắn hạn hay không.
- Cuối cùng, để kiểm tra lượng thông tin của mỗi nhân tố kinh tế vĩ mô trong
việc giải thích biến động của chỉ số giá chứng khoán và xem xét tính động
trong sự tương tác của chỉ số giá chứng khoán trước những cú sốc từ các biến
số kinh tế vĩ mô, phân tích phân rã phương sai và hàm phản ứng đẩy cũng
được sử dụng.
Các kỹ thuật phân tích đề cập ở trên đều được tác giả thực hiện trên phần mềm
Eviews 6.
29
2.4 Kết quả nghiên cứu thực nghiệm
2.4.1 Kiểm định nghiệm đơn vị (Unit roots test)
Ở phần này, tác giả thực hiện kiểm định nghiệm đơn vị riêng lẻ từng biến để
xác định thuộc tính dừng của các chuỗi số thời gian của các biến trong mô
hình thực nghiệm. Việc tìm ra chuỗi có tính dừng hay không dừng là một việc
rất cần thiết và quan trọng vì:
- Thứ nhất, một trong những giả thiết của mô hình hồi quy cổ điển là các
biến độc lập phải phi ngẫu nhiên và có giá trị xác định. Nếu chúng ta ước
lượng mô hình có chuỗi thời gian mà các biến độc lập không dừng, thì khi
đó giả thiết của OLS bị vi phạm và sẽ hạn chế khả năng phân tích nếu
chúng ta áp dụng các phương pháp hồi quy thông thường.
- Thứ hai, khi phân tích chuỗi thời gian không dừng thường cho những kết
quả hồi quy giả mạo.
Trong nghiên cứu của mình, tác giả sử dụng kiểm định Augmented Dickey –
Fuller (ADF) để kiểm tra tính dừng của các biến. Các giả thiết của kiểm định
như sau:
Ho: Chuỗi không có tính dừng
H1 : Chuỗi có tính dừng
Nếu │tADF │> │tα│ thì bác bỏ giả thiết Ho, tức là chuỗi có tính dừng và ngược
lại.
Kết quả kiểm định tính dừng của các biến trong bài nghiên cứu được thể hiện
ở bảng sau:
Bảng 2.2: Kết quả kiểm định tính dừng của các biến
30
Nhân
Tại mức
Sai phân bậc 1
Kết quả
tố vĩ
t (ADF)
P-value
t (ADF)
P-value
mô
VNI -2.769194 0.2131 0.0000 Dừng ở sai phân bậc 1
IR -1.767922 0.7108 0.0000 Dừng ở sai phân bậc 1
CPI -2.925543 0.1605 0.0235 Dừng ở sai phân bậc 1
M2 -6.240340* -7.671756* -3.770969** -9.121950* 0.0000 Dừng ở sai phân bậc 1
IPI -0.563639 -7.118224* 0.9783 0.0000 Dừng ở mức
EX 0.0235 0.3669 0.0000 Dừng ở sai phân bậc 1
OP -9.056176* -6.162029* 0.0000 Dừng ở sai phân bậc 1
Ghi chú: * và ** là ký hiệu mức ý nghĩa lần lượt tại 1% và 5%
GP -2.724590 -3.571967** 0.2300 0.0389 Dừng ở mức
Bảng 1 cho thấy, chỉ có nhân tố GP và IPI là dừng ở mức, các nhân tố còn lại
đều dừng ở sai phân bậc 1. Điều này là phù hợp với nhận định của Asteriou
(2007) vì theo ông những dữ liệu kinh tế vĩ mô thường dừng tại sai phân bậc
nhất. Do đó 8 biến nói trên có thể sử dụng để hồi quy mô hình Var.
2.4.2 Xác định độ trễ tối ƣu sử dụng trong mô hình
Trước khi tiến hành kiểm định đồng liên kết để kiểm tra liệu có tồn tại mối
quan hệ dài hạn giữa các biến, chúng ta phải xác định độ trễ phù hợp cho mô
hình. Kết quả kiểm định bước trễ thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.3 Xác định độ trễ tối ƣu sử dụng trong mô hình Var
Lag
LogL
FPE
AIC
SC
HQ
LR
0
636.6967
5.76e-18
-16.99180
-16.74272
-16.89244
NA
1
1320.533
1201.335
3.09e-25
-33.74414
-31.50235* -32.84987*
2
1383.502
97.00617
3.36e-25
-33.71628
-29.48178
-32.02708
3
1471.149
-28.12817
-31.87127
116.0726*
2.07e-25*
-34.35538*
4
1532.316
67.77957
3.07e-25
-34.27881
-26.05890
-30.99978
5
1592.393
53.58201
6.12e-25
-34.17277
-23.96016
-30.09884
31
* indicates lag order selected by the criterion
LR: sequential modified LR test statistic (each test at 5% level)
FPE: Final prediction error
AIC: Akaike information criterion
SC: Schwarz information criterion
HQ: Hannan-Quinn information criterion
Bảng 2 cho thấy, có tới 3 tiêu chi là LR, FBE và AIC lựa chọn độ trễ là 3 và 2
tiêu chí SC, HQ lựa chọn độ trễ là 1. Trong phân tích chuỗi thời gian, hầu hết
các nghiên cứu hay sử dụng tiêu chuẩn AIC để lựa chọn độ trễ phù hợp cho
mô hình. Do đó, trong bài nghiên cứu này tác giả chọn bước trễ là 3.
2.4.3 Kiểm định đồng liên kết theo phƣơng pháp Johansen
Khi hồi quy các chuỗi thời gian không dừng thường dẫn đến kết quả hồi quy
giả mạo. Tuy nhiên, Engle và Granger (1987) cho rằng, nếu kết hợp tuyến tính
của các chuỗi thời gian không dừng có thể là một chuỗi dừng và các chuỗi thời
gian không dừng đó được cho là đồng liên kết và có thể được giải thích như là
mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa các biến.
Do đặc điểm của chuỗi dữ liệu mà tác giả thu thập để nghiên cứu có tới 6 biến
là không dừng nên phần này tác giả sẽ kiểm định đồng liên kết để xác định
xem một nhóm các chuỗi không dừng có đồng liên kết hay không. Tác giả sử
dụng phương pháp Johansen và Juselius (1990) để thực hiện kiểm định giả
thuyết này. Đây là kỹ thuật kiểm định đồng liên kết được sử dụng phổ biến
nhất trong việc áp dụng nguyên tắc hợp lý cực đại nhằm xác định sự tồn tại
của các vec tơ đồng liên kết giữa các dãy số thời gian không dừng. Nếu mô
hình có nhiều hơn 2 biến, khi đó có khả năng sẽ có nhiều hơn 1 vector đồng
liên kết, tức là các biến trong mô hình có thể tồn tại vài mối quan hệ cân bằng.
Đối với n biến số ta có thể có tới (n-1) vector đồng liên kết. Trong bài nghiên
cứu của tác giả, có thể tồn tại tới 7 vector đồng liên kết.
32
Với sự hỗ trợ của phần mềm thống kê Eviews 6, kết quả cho thấy cả hai kiểm
định mà phương pháp Johansen và Juselius (1990) đưa ra là kiểm định theo
thống kê Trace và kiểm định giá trị riêng cực đại của ma trận (maximal
eigenvalue) đều bác bỏ giả thuyết không tồn tại véc tơ đồng liên kết và khẳng
định có tồn tại ít nhất một mối quan hệ đồng liên kết của các biến trong mô
hình tại mức ý nghĩa 5%. Kết quả cụ thể như sau:
Hypothesized
Trace
0.05
Bảng 2.4: Kiểm định Trace
No. of CE(s)
Eigenvalue
Statistic
Critical
Prob.**
None *
0.535023
224.4467
Value 159.5297
0.0000
At most 1 *
0.518464
167.0142
125.6154
0.0000
At most 2 *
0.434461
112.2060
95.75366
0.0023
At most 3
0.293551
69.45781
69.81889
0.0534
At most 4
0.206409
43.39504
47.85613
0.1232
At most 5
0.155924
26.05599
29.79707
0.1270
At most 6
0.113496
13.34252
15.49471
0.1028
At most 7 *
0.055812
4.307261
3.841466
0.0379
Trace test indicates 3 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level
* denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level
**MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values
Bảng 2.5: Kiểm định giá trị riêng cực đại
Max-Eigen
0.05
Hypothesized
Statistic
Critical
Prob.**
0.535023
57.43252
Value 52.36261
0.0139
0.518464
54.80814
46.23142
0.0048
No. of CE(s) Eigenvalue None * At most 1 * At most 2 *
0.434461
42.74821
40.07757
0.0244
At most 3
0.293551
26.06277
33.87687
0.3169
At most 4
0.206409
17.33905
27.58434
0.5510
At most 5 At most 6
0.155924 0.113496
12.71347 9.035258
21.13162 14.26460
0.4790 0.2832
33
At most 7 *
0.055812
4.307261
3.841466
0.0379
Max-eigenvalue test indicates 3 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level
* denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level
**MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values
Theo kiểm định Trace và kiểm định giá trị riêng cực đại LRmax thì tồn tại 3
vector đồng liên kết. Do đó, có thể kết luận là có 3 vector đồng liên kết giữa
các biến. Điều này có nghĩa là tồn tại mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa các
biến tại mức ý nghĩa 5%.
2.4.4 Kiểm định nhân quả Granger
Kiểm định đồng liên kết Johansen cho thấy rằng có tồn tại mối quan hệ cân
bằng dài hạn giữa chỉ số giá chứng khoán và các nhân tố vĩ mô, nhưng kết quả
này chưa cho thấy được mối quan hệ trực tiếp (biến nào có ảnh hưởng trực tiếp
lên biến nào). Do đó, chúng ta sẽ sử dụng kiểm định nhân quả Granger để xem
xét mối quan hệ động trong ngắn hạn giữa các biến số.
Kiểm định có các giả thiết như sau:
Ho: Biến số kinh tế vĩ mô không có tác động nhân quả Granger lên chỉ số
giá chứng khoán và chỉ số giá chứng khoán không tác động nhân quả
Granger lên các biến số kinh tế vĩ mô.
Từ giả thiết trên sẽ xảy ra 4 trường hợp như sau:
- Có nhân quả Granger một chiều từ nhân tố kinh tế vĩ mô sang chỉ số giá
chứng khoán.
- Có nhân quả Granger một chiều từ chỉ số giá chứng khoán sang các nhân tố
kinh tế vĩ mô.
- Có nhân quả Granger hai chiều giữa các nhân tố kinh tế vĩ mô và chỉ số giá
chứng khoán.
- Không có quan hệ nhân quả Granger giữa các nhân tố kinh tế vĩ mô và chỉ
số giá chứng khoán.
34
Để kiểm định giả thiết này chúng ta sử dụng thống kê F của kiểm định Wald.
Giả thiết H0 bị từ chối nếu thống kê F tính toán được là có ý nghĩa.
Sử dụng độ trễ tối ưu vừa xác định ở trên (độ trễ là 3) trong kiểm định nhân
quả Granger, ta có kết quả như sau:
Bảng 2.6: Kết quả kiểm định nhân quả Granger giữa các biến số
Lags: 3
Null Hypothesis: Obs F-Statistic Prob.
OP does not Granger Cause VNI 75 5.02267* 0.0033
VNI does not Granger Cause OP 1.27520 0.2899
M2 does not Granger Cause VNI 75 0.97939 0.4077
VNI does not Granger Cause M2 0.6653
IR does not Granger Cause VNI 75 0.0066
VNI does not Granger Cause IR 0.52688 4.42996* 0.87937 0.4563
EX does not Granger Cause VNI 75 0.73719 0.5335
VNI does not Granger Cause EX 1.62832 0.1909
CPI does not Granger Cause VNI 75 0.58582 0.6264
VNI does not Granger Cause CPI 1.33045 0.2717
GP does not Granger Cause VNI 75 0.13035 0.9417
VNI does not Granger Cause GP 0.19542 0.8992
IPI does not Granger Cause VNI 75 1.27864 0.2887
Chi chú: * tại mức ý nghĩa 1%
VNI does not Granger Cause IPI 0.84695 0.4730
Bảng trên cho ta thấy rằng: chỉ có nhân tố giá dầu và lãi suất là có ảnh hưởng 1
chiều đến chỉ số giá chứng khoán và chỉ số giá chứng khoán thì không có tác
động ngắn hạn tới bất kỳ nhân tố vĩ mô nào. Kết quả trên có thể được lý giải
như sau:
- Đối với nhân tố lãi suất: giả thuyết lãi suất không tác động Granger đến
VNI đã bị bác bỏ ở mức ý nghĩa 1%, chứng tỏ những thay đổi trong thông
35
tin lãi suất sẽ ảnh hưởng tới giá chứng khoán. Điều này là hoàn toàn phù
hợp với thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian qua. Khi lãi suất
(cụ thể trong bài nghiên cứu là lãi suất tiền gửi) thay đổi thì sẽ tác động
trực tiếp tới hành vi của nhà đầu tư và như vậy sẽ ảnh hướng luồng tiền
chảy vào thị trường chứng khoán.
- Với nhân tố giá dầu: kiểm định Granger cho thấy những thay đổi trong giá
dầu trong ngắn hạn có ảnh hưởng tới thị trường chứng khoán Việt Nam.
Điều này có thể giải thích rằng: do Việt Nam vẫn chủ yếu nhập khẩu xăng
dầu, nên khi giá dầu thế giới thay đổi sẽ làm thay đổi giá bán xăng trong
nước, chi phí đầu vào của các ngành kinh kế bị ảnh hưởng tức thời nên
trong ngắn hạn biến số giá dầu sẽ ảnh hưởng tới thị trường chứng khoán.
- Các nhân tố còn lại như chỉ số sản xuất công nghiệp, lạm phát, cung tiền,
tỷ giá hối đoái, giá vàng: thì lại không gây ảnh hưởng trong ngắn hạn đối
với thị trường chứng khoán.
Cung tiền mở rộng: đây là chỉ số ít được công bố rộng rãi và nhà đầu tư
thường ít quan tâm tới chỉ số này. Vì thực tế, chỉ tiêu này chỉ là kết quả
của việc thực hiện các chính sách tài chính liên quan, và nhà đầu tư
thường đã phản ứng tức thời khi có những thay đổi về thông tin tài
chính (tỷ giá, lãi suất).
Nhân tố chỉ số sản xuất công nghiệp: Việt Nam là nước có nền kinh tế
công nghiệp chưa phát triển mạnh, nên sản xuất công nghiệp chưa
chiếm tỷ trọng đủ lớn để đo lường hoạt động của nền kinh tế. Do đó,
trong ngắn hạn thông tin về sản xuất công nghiệp không ảnh hưởng tới
TTCK là phù hợp.
Điều đáng nói ở đây, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng lạm phát và giá
vàng trong ngắn hạn không tác động tới TTCK, điều này chưa phù hợp
về mặt lý thuyết và thực tế tại thị trường chứng khoán Việt Nam trong
thời gian qua. Nhưng cũng từ kết quả kiểm định Granger có thể thấy là
thông tin lạm phát và giá vàng có ảnh hưởng trực tiếp tới lãi suất. Vì
36
vậy có thể hiểu tại thị trường Việt Nam, các thông tin về lạm phát, giá
vàng sẽ được phản ánh trực tiếp vào lãi suất và từ đó ảnh hưởng tới
TTCK.
Kết quả Granger cũng cho thấy, trong ngắn hạn biến số VNI không có bất kỳ
ảnh hưởng nào tới các nhân tố kinh tế vĩ mô. Như vậy, TTCK chưa hiệu quả
về mặt thông tin và chưa thể trở thành chỉ báo hàng đầu cho nền kinh tế như ở
một số nước trên thế giới. Điều này, cũng phù hợp với thị trường Việt Nam vì:
TTCK Việt Nam hoạt động khoảng 12 năm, quy mô thị trường còn nhỏ nên
mức ảnh hưởng của thị trường tới các hoạt động kinh tế là còn thấp. Bên cạnh
đó, tại Việt Nam vấn đề về công bố thông tin vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề nên
kết quả giao dịch chưa phản ánh đúng năng lực của các công ty mà chủ yếu là
do đầu cơ và ảnh hưởng tâm lý bầy đàn. Do đó, hiện tại TTCK Việt Nam chưa
thể là chỉ báo hàng đầu cho ngành kinh tế và điều hành chính sách.
2.4.5 Kết quả kiểm định mô hình Var
Theo kết quả hồi quy của mô hình Var, có 8 phương trình được sử dụng trong
nghiên cứu này (chi tiết xem Phụ lục đính kèm). Sau đây, chúng ta sẽ xem xét
phương trình thể hiện mối quan hệ giữa chỉ số giá chứng khoán với độ trễ của
chính nó và độ trễ của các nhân tố kinh tế vĩ mô khác.
Bảng 2.7: Kết quả hồi quy mô hình Var
Variables
DVNI
Variables
DVNI
DVNI(-1)
0.419524*
DEX(-1)
1.313897
[2.76148]
[1.06880]
DVNI(-2)
-0.142672
DEX(-2)
0.879083
[-1.05953]
[0.72701]
DVNI(-3)
-0.136537
DEX(-3)
-1.027753
[-1.09250]
[-0.84760]
DOP(-1)
-0.251252
DCPI(-1)
0.146324
[-1.57311]
[0.05936]
DOP(-2)
0.572198*
DCPI(-2)
-3.261749
37
[3.17692]
[-1.30001]
DOP(-3)
-0.044155
DCPI(-3)
-0.217899
[-0.21718]
[-0.10057]
DM2(-1)
-0.821660
GP(-1)
-0.094146
[-1.29658]
[-0.34233]
DM2(-2)
-1.012529
GP(-2)
-0.460528
[-1.43871]
[-1.44679]
DM2(-3)
0.411573
GP(-3)
0.396004
[0.58238]
[1.51360]
DIR(-1)
1.271141
IPI(-1)
0.089642
[0.86851]
[0.32848]
DIR(-2)
-0.133407
IPI(-2)
-0.052578
[-0.19365]
DIR(-3)
IPI(-3)
0.269423
[-0.09393] -2.447386*** [-1.76347]
[1.01129]
C
-0.364091
[-0.35622]
R-squared
0.513290
Log likelihood
81.42129
Adj. R-squared
0.279670
Akaike AIC
-1.504568
Sum sq. resids
0.500763
Schwarz SC
-0.732072
S.E. equation F-statistic
0.100076 2.197110
Mean dependent S.D. dependent
-0.004831 0.117914
Determinant resid covariance (dof adj.) 6.27E-26
Determinant resid covariance
2.44E-27
Log likelihood
1446.480
Akaike information criterion
-33.23947
Schwarz criterion
-27.05951
Ghi chú: [ ]: t-statistics
Trong mô hình nghiên cứu trên, giá trị t-statistic tại các mức ý nghĩa lần lượt là:
t-statistic value: 1% - 2.639; 5% - 1.990 ,10% - 1.664
38
|t kiểm định| > |t(, n-k)| => bác bỏ Ho (Ho : hệ số không có ý nghĩa thống kê)
Theo kết quả ở bảng trên ta thấy, chỉ có biến DVNI(-1), DOP(-2) và DIR(-3) là
có thể giải thích được cho những thay đổi trong chỉ số giá chứng khoán một
cách có ý nghĩa. Phương trình có thể được viết lại như sau:
DVNI = 0,42 * DVNI(-1) + 0,57 * DOP(-2) – 2,48* DIR(-3)
Theo phương trình trên, trong khoảng thời gian từ 01/2006 đến 07/2012, khi
chỉ số VNI tăng 1% thì 1 tháng sau nó sẽ làm tăng 0,42% trong VNI. Nếu giá
dầu tăng 1% thì hai tháng sau nó sẽ làm VNI tăng 0,57% và nếu tăng lãi suất
lên 1% sẽ dẫn tới 3 tháng sau VNI sẽ giảm 2,48%.
2.4.6 Phân tích phân rã phƣơng sai (Variance Decomposition)
Phân tích phân rã phương sai nhằm xác định lượng thông tin của mỗi biến góp
phần vào việc giải thích sự biến động của chỉ số VNI trong mối quan hệ cân
bằng động ngắn hạn.
Bảng 2.8: Kết quả phân tích phân rã phƣơng sai
Period DVNI
DOP
DM2
DIR
DEX
DCPI
GP
IPI
1
100.0000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 89.65229 4.689842 3.000087 1.096635 1.273402 0.044209 0.100357 0.143178
70.32740 8.360470 9.056835 1.840047 1.169063 3.343516 5.790322 0.112347
2 3
62.10744 9.543331 7.775482 5.961666 1.636535 5.351843 6.423050 1.200650
4
60.85371 9.648842 7.616541 6.312509 1.641005 5.646279 6.557738 1.723381
5
58.79741 12.13786 7.609327 6.094389 1.601415 5.685936 6.337489 1.736168
6
56.92455 12.10544 7.409870 6.414637 1.964588 7.080622 6.130569 1.969724
7
56.03885 12.22010 7.333237 6.351218 2.223320 7.723376 6.113976 1.995929
8
55.45815 12.77386 7.229387 6.384566 2.206639 7.776692 6.057528 2.113180
9
54.99718 13.37450 7.219758 6.347311 2.196699 7.770096 5.998406 2.096056
10
54.78364 13.44410 7.243207 6.351158 2.191892 7.861213 6.013586 2.111207
11
54.59490 13.46750 7.320215 6.331911 2.245131 7.914420 6.011629 2.114288
12
Cholesky Ordering: DVNI DOP DM2 DIR DEX DCPI GP IPI
39
Bảng trên chỉ trình bày phương sai phân rã của biến VNI vì mục đích của bài
nghiên cứu là đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến
chỉ số giá chứng khoán.
Theo kết quả trên, trong khoảng thời gian ngắn (1- 2 tháng), những thay đổi
trong chỉ số giá chứng khoán bị ảnh hưởng chủ yếu từ dữ liệu quá khứ của
chính nó hơn là phụ thuộc vào những nhân tố khác. Điều đó cho thấy rằng,
TTCK phản ứng khá chậm trước những thông tin kinh tế vĩ mô.
Xét trong khoảng thời gian 2 tháng, chỉ số VN-Index bị ảnh hưởng chủ yếu từ
những cú sốc của chính nó (89,7%), tiếp đến là giá dầu (4,7%), cung tiền (3%),
tỷ giá hối đoái (1,3%), lãi suất (1,1%), chỉ số sản xuất công nghiệp (0,14%),
GP (0,1%) và cuối cùng là lạm phát (0,04%).
Một điều đáng nói là, lạm phát trong ngắn hạn lại ít ảnh hưởng tới những thay
đổi của chỉ số giá chứng khoán (tháng 2 là 0,04%). Lạm phát có khuynh hướng
không theo kịp sự thay đổi trong thời gian đầu của năm, nhưng đến thời điểm
cuối năm lạm phát là biến cũng góp phần đáng kể vào những thay đổi của chỉ
số chứng khoán (trong thời gian 12 tháng thì hệ số giải thích của nó là 7,9%
chỉ đứng sau VNI và giá dầu).
Qua các thời kỳ, loại trừ ảnh hưởng của chính mình thì chỉ số chứng khoán bị
tác động chủ yếu bởi: giá dầu và cung tiền (thời gian từ 1-7 tháng); giá dầu và
lạm phát (từ 8-12 tháng).
Ví dụ về thị trường Việt Nam để thấy được ảnh hưởng của cung tiền đến chỉ số
giá chứng khoán trong ngắn hạn: Ngày 28/05/2007, thấy tín hiệu tiền thừa
trong lưu thông,Thống đốc Ngân hàng đã ra quyết định tăng dự trữ lên gấp đôi
(chính sách tiền tệ thắt chặt). Theo tính toán của một số chuyên gia ngân hàng
thì số tiền sẽ bị hút trở lại về NHNN bởi biện pháp này sẽ lên tới khoảng
40.000 – 50.000 tỷ đồng. Diễn biến của VN-Index trong khoảng thời gian này,
dường như ảnh hưởng của việc chính sách tiền tệ đến thị trường chứng khoán
40
được thể hiện khá rõ. Sau khi đạt đỉnh cao ở mốc 1.107 điểm ngày
22/05/2007, TTCK giảm nhẹ (thông tin NHNN thắt chặt chính sách tiền tệ có
thể được giới đầu tư dự đoán trước). Đến ngày 28/05/2007, khi NHNN chính
thức công bố chính sách thắt chặt tiền tệ thì TTCK liên tục giảm sâu. Sau đó,
TTCK có xu hướng hồi phục, nhưng việc NHNN tiếp tục thực hiện một loạt
các chính sách tiền tệ thắt chặt như: yêu cầu các Ngân hàng mua 20.300 tỷ
đồng tín phiếu bắt buộc, tăng lãi suất cơ bản để kiềm chế lạm phát. Kể từ đó,
xu hướng của VN-Index là xu hướng giảm, có thời điểm TTCK giảm sâu
xuống mức 600 điểm.
2.4.7 Phân tích hàm phản ứng đẩy
Hàm phản ứng đẩy được sử dụng để xem xét sơ lược thời gian tác động từ cú
sốc của mỗi biến trong mô hình tới chỉ số VN-Index.
Kết quả kiểm tra hàm phản ứng tổng quát của các biến số kinh tế vĩ mô lên chỉ
số VN-Index được biểu diễn ở biểu đồ 2.1:
Biểu đồ 2.1: Phản ứng của VN-Index đối với cú sốc của các biến số kinh tế
41
Theo biểu đồ trên, chỉ số VN-Index chỉ chịu tác động đối với các nhân tố kinh
tế vĩ mô trong ngắn hạn. Trong dài hạn (từ 10-24 tháng), chỉ số VN-Index hầu
như không chịu tác động từ các nhân tố kinh tế vĩ mô.
Chỉ số VN-Index trong ngắn hạn chịu tác động mạnh của giá cổ phiếu giai
đoạn trước đó, và mức độ này giảm dần qua các tháng, kể từ tháng thứ 12 thì
chỉ số giá chứng khoán tại Việt Nam gần như độc lập với giai đoạn trước đó.
42
KẾT LUẬN
Với những phân tích về mặt lý thuyết mối quan hệ giữa các nhân tố kinh tế vĩ mô và
TTCK đã cho ta cái nhìn tổng thể về cơ chế tác động của chúng đến chỉ số giá
chứng khoán và cũng đã cho thấy nhiều mặt của vấn đề. Khi ta thực hiện nghiên
cứu ở góc độ này thì có tác động thuận lên thị trường chứng khoán, nhưng nếu
nghiên cứu ở khía cạnh khác thì có thể sẽ cho tác động nghịch chiều.
Bên cạnh đó, các nghiên cứu thực nghiệm trước đây cũng chỉ ra rằng, mối tương
quan giữa các nhân tố kinh tế vĩ mô ở các nền kinh tế khác nhau là khác nhau. Mỗi
nhân tố kinh tế vĩ mô có thể tác động hoặc không tác động, có thể có mối tương
quan đồng biến hoặc nghịch biến tới TTCK là tùy thuộc vào đặc thù của từng nền
kinh tế và tùy thuộc vào giai đoạn mà tác giả nghiên cứu.
Mục đích của bài nghiên cứu là đo lường ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế vĩ mô:
lãi suất, tỷ lệ lạm phát, cung tiền mở rộng, chỉ số sản xuất công nghiệp, tỷ giá hối
đoái, giá dầu và giá vàng đến chỉ số giá chứng khoán (chỉ số VN-Index) trong giai
đoạn từ tháng 01/2006 đến tháng 07/2012.
Tác giả đã sử dụng kiểm định đồng liên kết Jonhansen, kiểm định nhân quả Granger
và phân tích phương sai phân rã để phân tích và đo lường ảnh hưởng của các nhân
tố kinh tế vĩ mô đến chỉ số giá chứng khoán. Kết quả phân tích như sau:
- Tồn tại mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa các nhân tố kinh tế vĩ mô và chỉ số giá
chứng khoán thị trường. Kết quả này là phù hợp với nhiều nghiên cứu của các tác
giả như (Tunali, 2010) trên thị trường chứng khoán Thổ Nhĩ Kỳ, (Mohammad et
al., 2009) trên thị trường chứng khoán Malaysia, ...
- Trong ngắn hạn, chỉ có 2 biến là có tác động nhân quả một chiều đến chỉ số giá
chứng khoán, hai nhân tố đó là giá dầu và lãi suất. Kết quả này là phù hợp với
thực tế thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian qua vì đây là hai nhân
tố có ảnh hưởng trực tiếp và nhanh chóng đến hành vi của nhà đầu tư. Do đó, sự
thay đổi thông tin của hai nhân tố này sẽ được phản ánh ngay vào trong giá
43
chứng khoán. Các nhân tố còn lại thì không có ảnh hưởng trực tiếp đến giá chứng
khoán, điều này có vẻ không phù hợp về mặt lý thuyết và thực tế thị trường
chứng khoán Việt Nam trong thời gian qua. Do đó, tác giả cũng đã trình bày lý
do có thể dẫn tới các kết quả khác biệt này. Điều đáng lưu ý khi kết quả cho thấy
tỷ lệ lạm phát và giá vàng không có ảnh hưởng tới chỉ số giá chứng khoán, vì về
mặt lý thuyết và thực tế thì chỉ số này được xem là có ảnh hưởng đáng kể.
Nguyên nhân được tác giả lý giải có thể là do một trong hai nguyên nhân sau:
(1) do tỷ lệ lạm phát và giá vàng có ảnh hưởng trực tiếp đến lãi suất (theo
kiểm định Granger) nên những thông tin về lạm phát và giá vàng sẽ được phản
ánh vào lãi suất tức thời và từ đó mới ảnh hưởng tới chỉ số giá chứng khoán.
(2) dữ liệu nghiên cứu của tác giả còn khá ngắn (chỉ từ năm 2006-nay) nên
chưa giải thích đúng bản chất của thị trường. Bên cạnh đó, dữ liệu giá vàng
dùng để phân tích là dữ liệu thế giới, chưa thống kê được giá vàng trong dân
cư nên sẽ dẫn tới những sai lệch giữa kết quả nghiên cứu và thực tế của thị
trường.
- Kiểm định nhân quả Granger cũng cho thấy, chỉ số giá chứng khoán không có bất
kỳ ảnh hưởng nào tới các nhân tố kinh tế vĩ mô. Nghĩa là, chỉ số giá chứng khoán
không phải là chỉ báo tốt cho nền kinh tế. Điều này là hoàn toàn phù hợp tại Việt
Nam vì TTCK Việt Nam còn non trẻ, quy mô thị trường còn nhỏ, việc công bố
thông tin trên thị trường còn nhiều vấn đề nên những thông tin trên TTCK chưa
thể là nhân tố dự báo tốt cho các nhân tố vĩ mô và nền kinh tế.
- Kết quả mô hình hồi quy Var cho thấy, giá dầu và chỉ số giá chứng khoán có mối
quan hệ đồng biến với nhau. Trên thực tế, Việt Nam là nước có giá trị xuất khẩu
dầu thô hàng năm tương đối lớn, do đó có thể lý giải rằng việc giá dầu tăng đã có
những ảnh hưởng tích cực tới nền kinh tế và TTCK. Nhân tố lãi suất lại có mối
tương quan nghịch biến với chỉ số giá chứng khoán. Kết quả này là phù hợp với
lý thuyết và nhiều kết quả nghiên cứu trước đây. Ngoài ra, các nhân tố khác
không có ý nghĩa thống kê với chỉ số giá chứng khoán – phù hợp với kết quả từ
kiểm định nhân quả Granger.
44
- Cuối cùng, theo kết quả phân tích phương sai phân rã thì trong ngắn hạn (2
tháng) chỉ số VN-Index bị ảnh hưởng chủ yếu từ những cú sốc của chính nó, tiếp
đến là giá dầu, cung tiền, tỷ giá hối đoái, lãi suất, chỉ số sản xuất công nghiệp, giá
vàng và cuối cùng là lạm phát. Trong dài hạn (12 tháng), mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố kinh tế vĩ mô đến chỉ số giá chứng khoán theo thứ tự như sau: những
cú sốc từ chính bản thân nó, giá dầu, lạm phát, cung tiền, lãi suất, giá vàng, tỷ giá
hối đoái, chỉ số sản xuất công nghiệp. Điều đáng lưu ý, tỷ lệ lạm phát trong ngắn
hạn ít có ảnh hưởng tới chỉ số giá chứng khoán, tuy nhiên mức độ này tăng cao
trong dài hạn. Như đã phân tích ở trên, nhân tố lạm phát trong ngắn hạn ảnh
hưởng gián tiếp tới TTCK thông qua việc tác động đến nhân tố lãi suất. Như vậy,
khi lạm phát thay đổi nó sẽ không tác động tức thời tới TTCK Việt Nam mà cần
có thời gian tác động đến lãi suất. Do đó, tỷ lệ lạm phát tác động mạnh đến chỉ số
chứng khoán trong dài hạn.
Như vậy, bằng những phân tích định lượng bài nghiên cứu cho thấy chỉ số giá
chứng khoán hầu như không chịu ảnh hưởng bởi các biến số vĩ mô (trừ giá dầu và
lãi suất) về mặt thống kê– những thông tin cơ bản của nền kinh tế. Điều này đến từ
nhiều phía mà chủ yếu là do những nguyên nhân sau:
Dữ liệu nghiên cứu của tác giả chưa đủ lớn (thời gian nghiên cứu khá ngắn) nên
chưa phản ánh đầy đủ thực trạng của thị trường. Do đó, hướng nghiên cứu xa hơn
là tác giả sẽ nghiên cứu trong khoảng thời gian dài hơn và đi sâu vào tìm hiểu
những kết quả chưa hợp lý của bài nghiên cứu này.
Thị trường Việt Nam là không hiệu quả dẫn đến việc hấp thụ thông tin không tốt
cũng như những hạn chế về mặt bản chất trong các chính sách của Việt Nam.
45
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt
1. Hoàng Ngọc Nhậm, 2010. Giáo trình kinh tế lượng. Trường Đại học Kinh tế
TP.HCM
2. Nguyên Hữu Tuấn, 2012. Chỉ số chứng khoán chịu tác động mạnh bởi yếu tố vĩ
mô nào. < http://www.bsc.com.vn/News/2012/2/27/222582.aspx>
Danh mục tài liệu Tiếng Anh
1. Acikalin, S., Aktas, R. & Unal, S., 2008. Relationships between stock markets and macroeconomic variables: An impirical analysis of the Istanbul Stock Exchange. Investment Management and Financial Innovations, Volume 5, Issue 1, 2008.
2. Bahmani-Oskooeea, M. & Sohrabianb, A., 1992. Stock prices and the effective
exchange rate of the dollar. Applied Economics, Volume 24(Issue 4).
3. Brahmasrene, T. & Jiranyakul, K., 2007. Cointegration and causality between stock index and macroeconomic variables in an emerging market. Academy of Accounting and Financial Studies Journal Publisher, Volume 11(Issue 3).
4. Bujuksalvarci, a., n.d. The Effects of Macroeconomics Variables on Stock Returns: Evidence from Turkey. European Journal of Social Sciences, Volume 14(Number 3), pp.404-16.
5. Bulmash, S.B. & Trivoli, G.W., 1991. Time-lagged interactions between stock prices and selected economic variables. Journal of Portfolio Management, Vol. 17 No. 4, pp.61-7.
6. Chen, N.F., Roll, R. & Ross, S.A., 1986. Economic Forces and the Stock
Market. The Journal of Business, Vol.59, No.3 (Jul.,1986), pp.383-403.
7. Fama, E.F., 1981. Stock Returns, Real Activity, Inflation, and Money.
American Economic Review, Vol. 71, No. 4, pp.545-65.
8. Fama, E.F., 1990. Stock Returns, Expected Returns, and Real Activity. Journal
of Finance, 45,1089-1108.
46
9. Fama, E.F. & Schwert, G.W., 1977. Asset Returns and Inflation. Journal of
Financial Economics, Volume 5, Issue 2, p.115–146.
10. Gan, C., Lee, M., Yong, H.H.A. & Zhang, J., 2006. Macroeconomics Variables Investment Interactions: New Zealand Evidence.
and Stock Market Management and Financial Innovations, Volume 3(Issue 4).
11. Geske, R. & Roll, R., 1983. The Fiscal and Monetary Linkage between Stock
Returns and Inflation. Journal of Finance, Vol. 38, No. 1, pp.1-33.
12. Goswami, G. & Jung, S.-C., 1997. Stock Market and Economic Forces:
Evidence From Korea.
13. Hondroyiannis, G. & Papapetrou, E., 2001. Macroeconomic influences on the stock market. Journal of Economics and Finance, Volume 25(Number 1 ), pp.33-49.
14. Humpe, A. & Macmillan, P., 2007. Can macroeconomic variables explain long term stock market movements? A comparison of the US and Japan. Centre for dynamic Macroeconomic Variables Analysis - Working paper Series.
15. Ibrahim, M.H. & Yusoff, W., 2001. Macroeconomic Variables, Exchange Rate And Stock Price: A Malaysian Perspective. IIUM Journal of Economics and Management, No.2:141-63.
16. Islam, S.M.N., Watanapalachaikul, S. & Billington, N., 2004. A time series analysis and modelling of the Thai stock market. International Management Conference.
17. Jaffe, J.F. & Mandelker, G., 1976. The "Fisher Effect" for Risky Assets: An
Empirical. The Journal of Finance, Vol. 31 (2), pp.447-58.
18. Jones, C.M. & Kaul, G., 1996. Oil and the Stock Markets. The Journal of
Finance, Vol.51(Issue 2), pp.463-91.
19. Mohammad, S.D., Hussain, A., Jalil, M.A. & Ali, A., 2009. Impact of Macroeconomics Variables on Stock Prices: Emperical Evidance in Case of KSE (Karachi Stock Exchange). European Journal of Scientific Research, ISSN 1450-216X Vol.38 No.1 (2009), pp.96-103.
47
20. Mookerjee, R. & Yu, Q., 1997. Macroeconomic variables and stock prices in a small open economy: The case of Singapore. Pacific-Basin Finance Journal, 5 (1997), pp.377-88.
21. Mukherjee, T.K. & Naka, a., 1995. Dynamic Relations between Macroeconomic variables and the Japanese Stock Market: An Application of a Vector Error Correction Model. The Journal of Financial Research, Vol.XVIII, No.2, pp.223-37.
22. Ong, L.L. & Izan, H.Y., 1999. Stocks and currencies: are they related? Applied
Financial Economics, Volume 9(Issue 5).
23. Singh, T., Mehta, S. & Varsha, M.S., 2011. Macroeconomic factors and stock returns: Evidence from Taiwan. Journal of Economics and International Finance, Vol. 2(4), pp.217-27.
24. Tangjitprom, N., 2011. Macroeconomic Factors of Emerging Stock market: The Evidence from Thailand. Martin de Tours School of Management of Economics.
25. Thaker, M.A.B.M.T., Rohilina, W., Hassama, A. & Amin, M.F.B., 2010. Effects of Macroeconomic Variables on Stock Prices in Malaysia: An Approach of Error Correction Model. MPRA Paper No. 20970, posted 25. February 2010.
26. Tunali, H., 2010. The Analysis of Realationships between macroeconomic Factors and Stock Returns: Evidence from Turkey Using VAR model. International Research Journal of Finance and Economics, ISSN 1450-2887 Issue 57 (2010).
48
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH TÍNH DỪNG CỦA CÁC BIẾN
Null Hypothesis: VNI has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=11)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
1% level 5% level 10% level
t-Statistic -2.769194 -4.081666 -3.469235 -3.161518
Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(VNI) Method: Least Squares Sample (adjusted): 2006M03 2012M07 Included observations: 77 after adjustments
Prob.
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
-0.115741 0.355578 0.767643 -0.001123
0.041796 0.103651 0.274638 0.000649
-2.769194 3.430520 2.795110 -1.730192
Prob.* 0.2131 0.0071 0.0010 0.0066 0.0878
Variable VNI(-1) D(VNI(-1)) C @TREND(2006M01)
0.000769 0.121566 -1.512631 -1.390875 -1.463930 2.000360
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.202869 Mean dependent var 0.170110 S.D. dependent var 0.110745 Akaike info criterion 0.895298 Schwarz criterion 62.23631 Hannan-Quinn criter. 6.192816 Durbin-Watson stat 0.000829
Chuỗi VNI là chuỗi không dừng => Lấy sai phân của chuỗi.
Null Hypothesis: D(VNI) has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=11)
t-Statistic
Prob.*
Chỉ số giá chứng khoán VN-Index (VNI)
49
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
1% level 5% level 10% level
-6.240340 -4.081666 -3.469235 -3.161518
Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(VNI,2) Method: Least Squares Sample (adjusted): 2006M03 2012M07 Included observations: 77 after adjustments
Coefficient Std. Error
t-Statistic
Prob.
0.0000
-0.672171 0.010586 -0.000278
0.107714 0.027354 0.000598
-6.240340 0.386994 -0.464264
0.0000 0.6999 0.6438
Variable D(VNI(-1)) C @TREND(2006M01)
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.345473 Mean dependent var 0.327783 S.D. dependent var 0.115627 Akaike info criterion 0.989346 Schwarz criterion 58.39062 Hannan-Quinn criter. 19.52935 Durbin-Watson stat 0.000000
-0.003151 0.141027 -1.438717 -1.347400 -1.402191 1.986434
=> Sau khi lấy sai phân của chuỗi VNI, ta được 1 chuỗi dừng.
Null Hypothesis: IR_O has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=11)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
1% level 5% level 10% level
t-Statistic -1.767922 -4.080021 -3.468459 -3.161067
Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(IR_O) Method: Least Squares
Prob.* 0.7108
Lãi suất (IR)
50
Date: 12/22/12 Time: 17:11 Sample (adjusted): 2006M02 2012M07 Included observations: 78 after adjustments
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
-0.098126 0.008799 3.93E-05
0.055504 0.004780 7.49E-05
-1.767922 1.840799 0.524361
0.0811 0.0696 0.6016
Variable IR_O(-1) C @TREND(2006M01)
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.045955 Mean dependent var 0.020514 S.D. dependent var 0.011809 Akaike info criterion 0.010459 Schwarz criterion 237.0867 Hannan-Quinn criter. 1.806330 Durbin-Watson stat 0.171328
0.000188 0.011932 -6.002223 -5.911580 -5.965937 1.674815
Chuỗi IR là chuỗi không dừng => Lấy sai phân của chuỗi.
Null Hypothesis: DIR has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=11)
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Augmented Dickey-Fuller test statistic 1% level Test critical values: 5% level 10% level
t-Statistic -7.671756 -4.081666 -3.469235 -3.161518
Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(DIR) Method: Least Squares Date: 12/22/12 Time: 17:16 Sample (adjusted): 2006M03 2012M07 Included observations: 77 after adjustments
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
-0.886090 0.001640 -3.72E-05
-7.671756 0.578118 -0.599330
Variable DIR(-1) C @TREND(2006M01)
0.115500 0.002837 6.20E-05
Prob.* 0.0000 Prob. 0.0000 0.5649 0.5508
R-squared
0.443006 Mean dependent var
-1.56E-05
51
0.015938 -5.960583 -5.869266 -5.924057 2.043426
0.427952 S.D. dependent var 0.012054 Akaike info criterion 0.010753 Schwarz criterion 232.4824 Hannan-Quinn criter. 29.42801 Durbin-Watson stat 0.000000
Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
=> Sau khi lấy sai phân của chuỗi IR, ta được 1 chuỗi dừng.
Null Hypothesis: CPI has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=11)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
1% level 5% level 10% level
t-Statistic -2.925543 -4.081666 -3.469235 -3.161518
Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(CPI) Method: Least Squares Sample (adjusted): 2006M03 2012M07 Included observations: 77 after adjustments
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
-0.065689 0.707857 0.320139 0.000661
0.022454 0.082177 0.108559 0.000228
-2.925543 8.613797 2.948974 2.903399
Variable CPI(-1) D(CPI(-1)) C @TREND(2006M01)
Prob.* 0.1605 Prob. 0.0046 0.0000 0.0043 0.0049
0.009018 0.009589 -7.090270 -6.968514 -7.041568 2.090869
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.515512 Mean dependent var 0.495602 S.D. dependent var 0.006810 Akaike info criterion 0.003386 Schwarz criterion 276.9754 Hannan-Quinn criter. 25.89155 Durbin-Watson stat 0.000000
Chuỗi CPI là chuỗi không dừng => Lấy sai phân của chuỗi.
Tỷ lệ lạm phát (CPI)
52
Null Hypothesis: D(CPI) has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=11)
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Augmented Dickey-Fuller test statistic 1% level Test critical values: 5% level 10% level
t-Statistic -3.770969 -4.081666 -3.469235 -3.161518
Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(CPI,2) Method: Least Squares Sample (adjusted): 2006M03 2012M07 Included observations: 77 after adjustments
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
-0.322692 0.002585 2.85E-06
0.085573 0.001844 3.67E-05
-3.770969 1.401832 0.077740
Variable D(CPI(-1)) C @TREND(2006M01)
Prob.* 0.0235 Prob. 0.0003 0.1651 0.9382
-0.000311 0.007703 -7.005379 -6.914062 -6.968853 1.920412
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.161190 Mean dependent var 0.138520 S.D. dependent var 0.007149 Akaike info criterion 0.003782 Schwarz criterion 272.7071 Hannan-Quinn criter. 7.110116 Durbin-Watson stat 0.001498
=> Sau khi lấy sai phân của chuỗi CPI, ta được 1 chuỗi dừng.
Null Hypothesis: M2 has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=11)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
1% level 5% level 10% level
t-Statistic -0.563639 -4.080021 -3.468459 -3.161067
Prob.* 0.9783
Cung tiền mở rộng (M2)
53
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(M2) Method: Least Squares Sample (adjusted): 2006M02 2012M07 Included observations: 78 after adjustments
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
-0.017083 0.256952 5.80E-05
0.030309 0.410561 0.000535
-0.563639 0.625856 0.108324
Variable M2(-1) C @TREND(2006M01)
Prob. 0.5747 0.5333 0.9140
0.016190 0.022312 -4.767370 -4.676727 -4.731084 2.050667
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.062035 Mean dependent var 0.037023 S.D. dependent var 0.021895 Akaike info criterion 0.035956 Schwarz criterion 188.9274 Hannan-Quinn criter. 2.480186 Durbin-Watson stat 0.090572 Chuỗi M2 là chuỗi không dừng => Lấy sai phân của chuỗi.
Null Hypothesis: D(M2) has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=11)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
1% level 5% level 10% level
t-Statistic -9.121950 -4.081666 -3.469235 -3.161518
Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(M2,2) Method: Least Squares Sample (adjusted): 2006M03 2012M07 Included observations: 77 after adjustments
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Variable D(M2(-1)) C @TREND(2006M01)
-1.048399 0.028237 -0.000276
0.114931 0.005923 0.000115
-9.121950 4.767242 -2.392747
Prob.* 0.0000 Prob. 0.0000 0.0000 0.0193
54
0.000131 0.031414 -4.772129 -4.680811 -4.735603 1.982293
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.529441 Mean dependent var 0.516724 S.D. dependent var 0.021838 Akaike info criterion 0.035291 Schwarz criterion 186.7270 Hannan-Quinn criter. 41.62994 Durbin-Watson stat 0.000000
=> Sau khi lấy sai phân của chuỗi M2, ta được 1 chuỗi dừng.
Null Hypothesis: IPI has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=11)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
1% level 5% level 10% level
t-Statistic -7.118224 -4.080021 -3.468459 -3.161067
Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(IPI) Method: Least Squares Sample (adjusted): 2006M02 2012M07 Included observations: 78 after adjustments
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
-0.802265 3.771063 0.004915
0.112706 0.529515 0.000739
-7.118224 7.121736 6.650070
Variable IPI(-1) C @TREND(2006M01)
Prob.* 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000
0.005682 0.072991 -2.849538 -2.758895 -2.813252 2.005346
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.403459 Mean dependent var 0.387551 S.D. dependent var 0.057122 Akaike info criterion 0.244723 Schwarz criterion 114.1320 Hannan-Quinn criter. 25.36235 Durbin-Watson stat 0.000000
=> Chuỗi IPI là chuỗi dừng.
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IPI)
55
Null Hypothesis: EX has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=11)
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Augmented Dickey-Fuller test statistic 1% level Test critical values: 5% level 10% level
t-Statistic -2.419409 -4.080021 -3.468459 -3.161067
Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(EX) Method: Least Squares Sample (adjusted): 2006M02 2012M07 Included observations: 78 after adjustments
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.* 0.3669 Prob.
-0.113888 1.097152 0.000542
0.047072 0.452629 0.000217
-2.419409 2.423956 2.499013
0.0180 0.0178 0.0146
Variable EX(-1) C @TREND(2006M01)
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.076875 Mean dependent var 0.052258 S.D. dependent var 0.011231 Akaike info criterion 0.009461 Schwarz criterion 240.9983 Hannan-Quinn criter. 3.122871 Durbin-Watson stat 0.049805
0.003473 0.011537 -6.102520 -6.011877 -6.066234 2.021550
Chuỗi EX là chuỗi không dừng => Lấy sai phân của chuỗi.
Null Hypothesis: D(EX) has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=11)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
1% level 5% level 10% level
t-Statistic -9.056176 -4.081666 -3.469235 -3.161518
Prob.* 0.0000
Tỷ giá hối đoái (EX)
56
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(EX,2) Method: Least Squares Sample (adjusted): 2006M03 2012M07 Included observations: 77 after adjustments
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
-1.053209 0.002315 3.49E-05
0.116297 0.002758 6.03E-05
-9.056176 0.839458 0.579407
Variable D(EX(-1)) C @TREND(2006M01)
Prob. 0.0000 0.4039 0.5641
-1.52E-05 0.016792 -6.016996 -5.925679 -5.980470 2.019747
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.525758 Mean dependent var 0.512941 S.D. dependent var 0.011719 Akaike info criterion 0.010163 Schwarz criterion 234.6543 Hannan-Quinn criter. 41.01928 Durbin-Watson stat 0.000000
=> Sau khi lấy sai phân của chuỗi EX, ta được 1 chuỗi dừng.
Null Hypothesis: OP has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=11)
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Augmented Dickey-Fuller test statistic 1% level Test critical values: 5% level 10% level
t-Statistic -2.724590 -4.081666 -3.469235 -3.161518
Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(OP) Method: Least Squares Sample (adjusted): 2006M03 2012M07 Included observations: 77 after adjustments
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Variable OP(-1)
-0.125340
0.046003
-2.724590
Prob.* 0.2300 Prob. 0.0081
Giá dầu (OP)
57
0.382524 0.523330 0.000824
0.108501 0.191040 0.000598
3.525522 2.739370 1.378437
D(OP(-1)) C @TREND(2006M01)
0.0007 0.0077 0.1723
0.007430 0.108159 -1.723397 -1.601641 -1.674695 2.064540
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.184361 Mean dependent var 0.150842 S.D. dependent var 0.099668 Akaike info criterion 0.725159 Schwarz criterion 70.35078 Hannan-Quinn criter. 5.500138 Durbin-Watson stat 0.001837 Chuỗi OP là chuỗi không dừng => Lấy sai phân của chuỗi.
Null Hypothesis: D(OP) has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=11)
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Augmented Dickey-Fuller test statistic 1% level Test critical values: 5% level 10% level
t-Statistic -6.162029 -4.081666 -3.469235 -3.161518
Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(OP,2) Method: Least Squares Sample (adjusted): 2006M03 2012M07 Included observations: 77 after adjustments
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
-0.680816 0.006742 -2.13E-05
0.110486 0.024392 0.000533
-6.162029 0.276410 -0.039989
Variable D(OP(-1)) C @TREND(2006M01)
Prob.* 0.0000 Prob. 0.0000 0.7830 0.9682
0.002605 0.126119 -1.652525 -1.561208 -1.615999 1.975441
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.339123 Mean dependent var 0.321261 S.D. dependent var 0.103904 Akaike info criterion 0.798900 Schwarz criterion 66.62222 Hannan-Quinn criter. 18.98621 Durbin-Watson stat 0.000000
58
=> Sau khi lấy sai phân của chuỗi OP, ta được 1 chuỗi dừng.
Null Hypothesis: GP has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=11)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
1% level 5% level 10% level
t-Statistic -3.571967 -4.080021 -3.468459 -3.161067
Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(GP) Method: Least Squares Date: 09/18/12 Time: 07:08 Sample (adjusted): 2006M02 2012M07 Included observations: 78 after adjustments
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
-0.303064 1.925713 0.004495
0.084845 0.534476 0.001312
-3.571967 3.602989 3.426052
Variable GP(-1) C @TREND(2006M01)
Prob.* 0.0389 Prob. 0.0006 0.0006 0.0010
0.013587 0.057999 -2.951080 -2.860437 -2.914794 2.109062
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.146416 Mean dependent var 0.123653 S.D. dependent var 0.054295 Akaike info criterion 0.221093 Schwarz criterion 118.0921 Hannan-Quinn criter. 6.432392 Durbin-Watson stat 0.002641
=> Chuỗi GP là chuỗi dừng.
Giá vàng (GP)
59
Date: 12/22/12 Time: 17:46 Sample (adjusted): 2006M05 2012M07 Included observations: 75 after adjustments Trend assumption: Linear deterministic trend Series: CPI EX GP IPI IR_O M2 OP VNI Lags interval (in first differences): 1 to 3
Unrestricted Cointegration Rank Test (Trace) Hypothesized
Trace
0.05 Critical Value
No. of CE(s) Eigenvalue Statistic
Prob.**
0.535023 0.518464 0.434461 0.293551 0.206409 0.155924 0.113496 0.055812
224.4467 167.0142 112.2060 69.45781 43.39504 26.05599 13.34252 4.307261
159.5297 125.6154 95.75366 69.81889 47.85613 29.79707 15.49471 3.841466
0.0000 0.0000 0.0023 0.0534 0.1232 0.1270 0.1028 0.0379
None * At most 1 * At most 2 * At most 3 At most 4 At most 5 At most 6 At most 7 * Trace test indicates 3 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level * denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level **MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values
Unrestricted Cointegration Rank Test (Maximum Eigenvalue) Hypothesized
Max-Eigen
0.05 Critical Value
No. of CE(s) Eigenvalue Statistic
Prob.**
0.535023 0.518464 0.434461 0.293551 0.206409 0.155924 0.113496 0.055812
57.43252 54.80814 42.74821 26.06277 17.33905 12.71347 9.035258 4.307261
52.36261 46.23142 40.07757 33.87687 27.58434 21.13162 14.26460 3.841466
0.0139 0.0048 0.0244 0.3169 0.5510 0.4790 0.2832 0.0379
None * At most 1 * At most 2 * At most 3 At most 4 At most 5 At most 6 At most 7 * Max-eigenvalue test indicates 3 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level * denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level **MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values
Unrestricted Cointegrating Coefficients (normalized by b'*S11*b=I):
IPI
IR_O
VNI
OP
CPI -6.005320
EX -54.43211
GP 26.46922
M2 15.94794 -7.597535 -8.395488 -8.998824 1.334228
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ĐỒNG LIÊN KẾT JOHANSEN
60
-34.13419 28.82672 -22.66041 1.673911 8.838306 -4.519903 29.96655
-38.31200 15.98280 13.53826 -5.319673 -0.023813 24.45309 -23.16714
30.86346 12.30164 6.204356 5.605714 -1.284668 10.54352 -27.78756 40.83079 -30.30552 -7.299598 -1.392333 1.206413 7.695953 -14.46269 -55.83165 9.411701 2.904085 -1.414104 4.518948 -27.35390 -10.26040 -1.486672 -0.831732 14.13711 3.264643 1.059198 -2.070829 -5.736654 -2.374876 5.172774 -6.099806 -1.932367 -36.68543 -0.810536 4.237713 -2.003166 2.881852 -73.20575 -3.787319 4.483619 0.732524 -7.706015
0.001407 0.002925 -0.007842 -0.016726 0.002238 0.001964 0.028084 -0.003771
0.001704 -0.000693 0.000505 -0.000244 0.000565 -5.73E-06 -0.000672 0.001853 0.000156 -0.001847 -0.001354 -0.001543 -0.000110 0.000280 0.003922 0.015905 0.014712 -0.012550 0.004840 0.001559 -0.001168 -0.012562 -0.015582 0.010746 0.000918 -0.007588 -0.003948 0.001054 0.002035 0.000579 0.001452 -0.000420 -0.001019 0.001462 0.000830 -0.006562 -0.001673 -0.002772 -0.006466 0.002444 2.39E-05 0.000621 0.018188 0.025360 0.003631 0.011889 0.004695 0.001735 -0.017100 0.025251 -0.000345 -0.000281 -0.006994 0.014358 -0.007578 -0.033095
Log likelihood
1465.243
Unrestricted Adjustment Coefficients (alpha): D(CPI) D(EX) D(GP) D(IPI) D(IR_O) D(M2) D(OP) D(VNI) 1 Cointegrating Equation(s): Normalized cointegrating coefficients (standard error in parentheses) M2 GP
IR_O
VNI
OP
IPI
-4.407629 -2.655636 1.265134 1.398008 1.498475 -0.222174 (0.76400) (1.22578) (2.27111) (0.34349) (0.28245) (0.12136)
CPI 1.000000
EX 9.063981 (1.68373)
Adjustment coefficients (standard error in parentheses) D(CPI) D(EX) D(GP) D(IPI) D(IR_O) D(M2) D(OP) D(VNI)
-0.008449 (0.00381) -0.017564 (0.00692) 0.047096 (0.04169) 0.100448 (0.03866) -0.013442 (0.00659) -0.011795 (0.01643) -0.168654 (0.06316) 0.022648 (0.07050)
Log likelihood
1492.647
2 Cointegrating Equation(s): Normalized cointegrating coefficients (standard error in parentheses) M2 GP
IR_O
IPI
OP
VNI
CPI 1.000000
EX 0.000000
0.270396 -0.656645 -0.590128 -0.405035 -0.399217 0.074355
61
(0.14070) (0.27592) (0.57011) (0.07576) (0.06636) (0.02885) -0.516111 -0.220542 0.204685 0.198924 0.209366 -0.032715 (0.07171) (0.14062) (0.29056) (0.03861) (0.03382) (0.01470)
0.000000
1.000000
Adjustment coefficients (standard error in parentheses)
D(CPI) D(EX) D(GP) D(IPI) D(IR_O) D(M2) D(OP) D(VNI)
-0.066618 (0.02031) -0.027127 (0.03991) -0.086775 (0.23984) 0.529242 (0.21425) -0.082905 (0.03667) 0.212178 (0.08908) 0.415033 (0.35455) 1.152324 (0.37240)
-0.141868 (0.03901) -0.169936 (0.07666) 0.276625 (0.46063) 1.391732 (0.41148) -0.199805 (0.07043) 0.144479 (0.17108) -0.873550 (0.68093) 1.473225 (0.71521)
Log likelihood
1514.021
3 Cointegrating Equation(s): Normalized cointegrating coefficients (standard error in parentheses) M2 GP
IR_O
IPI
OP
VNI
0.000000 -0.030599 -0.754003 -0.393195 -0.332249 0.070258 (0.17551) (0.46995) (0.05193) (0.04496) (0.02318) 0.000000 -1.415492 0.517478 0.176325 0.081543 -0.024896 (0.15545) (0.41623) (0.04600) (0.03982) (0.02053) 1.000000 -2.315294 0.606056 -0.043788 -0.247666 0.015151 (0.29343) (0.78567) (0.08682) (0.07516) (0.03875)
CPI 1.000000 0.000000 0.000000
EX 0.000000 1.000000 0.000000
Adjustment coefficients (standard error in parentheses)
D(CPI) D(EX) D(GP) D(IPI) D(IR_O) D(M2) D(OP) D(VNI)
-0.086601 (0.02604) 0.026297 (0.05052) 0.371719 (0.29467) 0.080064 (0.25998) -0.066225 (0.04755) 0.163943 (0.11536) 0.939344 (0.44604) 1.880226 (0.45626)
-0.152947 0.074469 (0.03954) (0.02299) -0.140315 0.028872 (0.07672) (0.04460) 0.530834 -0.608199 (0.44746) (0.26015) 1.142688 -0.142198 (0.39479) (0.22952) -0.190557 0.064626 (0.07221) (0.04198) 0.117735 0.029300 (0.17518) (0.10185) -0.582849 0.057663 (0.67732) (0.39378) 1.876805 -1.150427 (0.69285) (0.40281)
62
1527.053
Log likelihood
IR_O
VNI
OP
IPI
4 Cointegrating Equation(s): Normalized cointegrating coefficients (standard error in parentheses) GP M2 0.000000 -0.872592 -0.395365 -0.337609 0.070817 0.000000 (0.48398) (0.02113) (0.04200) (0.02364) 0.000000 -4.968417 0.075904 -0.166379 0.000944 0.000000 (1.60431) (0.07004) (0.13921) (0.07836) 0.000000 -8.367119 -0.208043 -0.653188 0.057416 1.000000 (2.76181) (0.12056) (0.23965) (0.13489) 1.000000 -3.875609 -0.070944 -0.175149 0.018255 0.000000 (1.23731) (0.05401) (0.10737) (0.06043)
EX 0.000000 1.000000 0.000000 0.000000
CPI 1.000000 0.000000 0.000000 0.000000
Adjustment coefficients (standard error in parentheses)
D(CPI) D(EX) D(GP) D(IPI) D(IR_O) D(M2) D(OP) D(VNI)
-0.098037 (0.02891) 0.022772 (0.05654) 0.038333 (0.31229) -0.163442 (0.28048) -0.099137 (0.05218) 0.226752 (0.12756) 0.364669 (0.46455) 1.888053 (0.51066)
-0.146115 0.078353 0.039429 (0.03999) (0.02323) (0.03182) -0.138209 0.030069 0.128713 (0.07819) (0.04542) (0.06222) 0.730013 -0.494974 0.432614 (0.43191) (0.25089) (0.34368) 1.288168 -0.059499 -1.446100 (0.38791) (0.22534) (0.30867) -0.170894 0.075804 0.101124 (0.07217) (0.04192) (0.05743) 0.080211 0.007969 -0.199423 (0.17642) (0.10249) (0.14039) -0.239515 0.252835 0.295992 (0.64249) (0.37323) (0.51125) 1.872129 -1.153085 -0.045564 (0.70626) (0.41027) (0.56199)
1535.722
Log likelihood
IPI
IR_O
VNI
OP
5 Cointegrating Equation(s): Normalized cointegrating coefficients (standard error in parentheses) GP M2 0.000000 0.000000 -0.457385 -0.251694 0.051589 0.000000 (0.02094) (0.03330) (0.02358) 0.000000 0.000000 -0.277224 0.322806 -0.108537 0.000000 (0.07510) (0.11942) (0.08456) 0.000000 0.000000 -0.802733 0.170630 -0.126956 1.000000 (0.12259) (0.19492) (0.13802) 1.000000 0.000000 -0.346401 0.206439 -0.067146 0.000000 (0.05940) (0.09445) (0.06688) 0.000000 1.000000 -0.071075 0.098459 -0.022035 0.000000 (0.02267) (0.03604) (0.02552)
EX 0.000000 1.000000 0.000000 0.000000 0.000000
CPI 1.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000
Adjustment coefficients (standard error in parentheses)
D(CPI) D(EX)
-0.098445 (0.02888) 0.019680
-0.144816 0.074901 0.038325 0.009788 (0.04003) (0.02456) (0.03187) (0.04042) 0.003954 0.120365 -0.033094 -0.128382
63
D(GP) D(IPI) D(IR_O) D(M2) D(OP) D(VNI)
(0.05498) 0.017325 (0.29906) -0.161905 (0.28055) -0.099841 (0.05212) 0.215929 (0.11881) 0.370746 (0.46407) 1.887582 (0.51093)
(0.07621) (0.04675) (0.06067) (0.07695) 0.796777 -0.672400 0.375900 -0.852294 (0.41459) (0.25432) (0.33003) (0.41860) 1.283284 -0.046517 -1.441950 -0.180309 (0.38893) (0.23858) (0.30961) (0.39269) -0.168659 0.069866 0.099226 -0.079110 (0.07225) (0.04432) (0.05752) (0.07295) 0.114607 -0.083437 -0.228641 0.286681 (0.16471) (0.10104) (0.13111) (0.16630) -0.258828 0.304159 0.312398 -2.490151 (0.64333) (0.39464) (0.51212) (0.64956) 1.873625 -1.157062 -0.046835 -1.116735 (0.70830) (0.43450) (0.56384) (0.71516)
1542.079
Log likelihood
IPI
IR_O
VNI
OP
6 Cointegrating Equation(s): Normalized cointegrating coefficients (standard error in parentheses) M2 GP 0.000000 0.000000 0.000000 -0.538441 2.120230 0.000000 (0.81314) (0.61025) 0.000000 0.000000 0.000000 0.149007 1.145280 0.000000 (0.47236) (0.35450) 0.000000 0.000000 0.000000 -0.332625 3.503612 1.000000 (1.38971) (1.04295) 1.000000 0.000000 0.000000 -0.010729 1.499543 0.000000 (0.59886) (0.44943) 0.000000 1.000000 0.000000 0.053900 0.299418 0.000000 (0.12223) (0.09173) 0.000000 0.000000 1.000000 -0.626927 4.522759 0.000000 (1.79501) (1.34712)
EX 0.000000 1.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000
CPI 1.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000
Adjustment coefficients (standard error in parentheses)
D(CPI) D(EX) D(GP) D(IPI) D(IR_O) D(M2) D(OP) D(VNI)
-0.093453 (0.02902) 0.007708 (0.05492) 0.060105 (0.30154) -0.228969 (0.27935) -0.108843 (0.05239) 0.237526 (0.11928) 0.475821 (0.46302) 1.825765 (0.51617)
-0.144829 0.076744 0.038923 0.008618 0.007837 (0.03963) (0.02438) (0.03155) (0.04003) (0.01117) -0.128350 -0.000468 0.118930 -0.030289 -0.008157 (0.07500) (0.04614) (0.05972) (0.07576) (0.02114) 0.796662 -0.656598 0.381026 -0.862318 0.213545 (0.41175) (0.25331) (0.32783) (0.41591) (0.11605) 1.283464 -0.071289 -1.449987 -0.164596 0.311474 (0.38146) (0.23468) (0.30372) (0.38531) (0.10751) -0.168635 0.066541 0.098147 -0.077001 0.013432 (0.07153) (0.04401) (0.05695) (0.07226) (0.02016) 0.114548 -0.075460 -0.226052 0.281621 -0.018749 (0.16288) (0.10021) (0.12969) (0.16453) (0.04591) -0.259111 0.342971 0.324990 -2.514770 -0.341408 (0.63226) (0.38897) (0.50340) (0.63865) (0.17819) 1.873792 -1.179896 -0.054243 -1.102251 -0.318234 (0.70484) (0.43363) (0.56119) (0.71197) (0.19865)
1546.596
7 Cointegrating Equation(s):
Log likelihood
64
IPI
OP
VNI
IR_O
Normalized cointegrating coefficients (standard error in parentheses) M2 GP 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 -1.994300 0.000000 (0.79051) 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 2.283924 0.000000 (0.71348) 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.961836 1.000000 (0.37248) 1.000000 0.000000 0.000000 0.000000 1.417558 0.000000 (0.42283) 0.000000 1.000000 0.000000 0.000000 0.711301 0.000000 (0.22275) 0.000000 0.000000 1.000000 0.000000 -0.267943 0.000000 (0.49475) 0.000000 0.000000 0.000000 1.000000 -7.641562 0.000000 (2.50788)
EX 0.000000 1.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000
CPI 1.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000
Adjustment coefficients (standard error in parentheses)
D(CPI) D(EX) D(GP) D(IPI) D(IR_O) D(M2) D(OP) D(VNI)
-0.093427 (0.02913) 0.014682 (0.05396) 0.053058 (0.30249) -0.211126 (0.27893) -0.115451 (0.05148) 0.237418 (0.11975) 0.454600 (0.46353) 1.760867 (0.50732)
-0.144969 0.076779 0.038935 0.008828 0.007842 -0.001679 (0.04198) (0.02462) (0.03157) (0.04510) (0.01118) (0.00690) -0.166078 0.008943 0.121912 0.026312 -0.006906 -0.027453 (0.07775) (0.04561) (0.05847) (0.08353) (0.02070) (0.01278) 0.834787 -0.666108 0.378014 -0.919514 0.212282 0.126909 (0.43585) (0.25566) (0.32780) (0.46825) (0.11606) (0.07167) 1.186933 -0.047209 -1.442359 -0.019777 0.314674 0.132928 (0.40191) (0.23575) (0.30227) (0.43178) (0.10702) (0.06608) -0.132882 0.057622 0.095322 -0.130639 0.012247 0.003916 (0.07418) (0.04351) (0.05579) (0.07969) (0.01975) (0.01220) 0.115133 -0.075605 -0.226099 0.280744 -0.018768 -0.056265 (0.17254) (0.10121) (0.12976) (0.18537) (0.04594) (0.02837) -0.144303 0.314333 0.315917 -2.687009 -0.345213 -0.313991 (0.66790) (0.39177) (0.50231) (0.71754) (0.17785) (0.10982) 2.224894 -1.267478 -0.081988 -1.628987 -0.329872 -0.109870 (0.73098) (0.42878) (0.54976) (0.78532) (0.19465) (0.12019)
65
Pairwise Granger Causality Tests Date: 12/22/12 Time: 09:46 Sample: 2006M01 2012M07 Lags: 3
Null Hypothesis:
Obs 75
DOP does not Granger Cause DVNI DVNI does not Granger Cause DOP
75
DM2 does not Granger Cause DVNI DVNI does not Granger Cause DM2
75
DIR does not Granger Cause DVNI DVNI does not Granger Cause DIR
75
DEX does not Granger Cause DVNI DVNI does not Granger Cause DEX
75
DCPI does not Granger Cause DVNI DVNI does not Granger Cause DCPI
75
GP does not Granger Cause DVNI DVNI does not Granger Cause GP
75
IPI does not Granger Cause DVNI DVNI does not Granger Cause IPI
75
DM2 does not Granger Cause DOP DOP does not Granger Cause DM2
75
DIR does not Granger Cause DOP DOP does not Granger Cause DIR
75
DEX does not Granger Cause DOP DOP does not Granger Cause DEX
75
DCPI does not Granger Cause DOP DOP does not Granger Cause DCPI
75
GP does not Granger Cause DOP DOP does not Granger Cause GP
75
IPI does not Granger Cause DOP DOP does not Granger Cause IPI
DIR does not Granger Cause DM2
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH NHÂN QUẢ GRANGER
F-Statistic 5.02267* 1.27520 0.97939 0.52688 4.42996* 0.87937 0.73719 1.62832 0.58582 1.33045 0.13035 0.19542 1.27864 0.84695 0.30851 1.77321 3.11256** 7.43918* 0.97266 0.90183 1.32331 0.83491 0.57456 0.96149 0.03870 1.23466 0.66099
75
Prob. 0.0033 0.2899 0.4077 0.6653 0.0066 0.4563 0.5335 0.1909 0.6264 0.2717 0.9417 0.8992 0.2887 0.4730 0.8192 0.1605 0.0319 0.0002 0.4108 0.4449 0.2740 0.4793 0.6337 0.4161 0.9897 0.3039 0.5789
66
DM2 does not Granger Cause DIR
75
DEX does not Granger Cause DM2 DM2 does not Granger Cause DEX
75
DCPI does not Granger Cause DM2 DM2 does not Granger Cause DCPI
75
GP does not Granger Cause DM2 DM2 does not Granger Cause GP
75
IPI does not Granger Cause DM2 DM2 does not Granger Cause IPI
75
DEX does not Granger Cause DIR DIR does not Granger Cause DEX
75
DCPI does not Granger Cause DIR DIR does not Granger Cause DCPI
75
GP does not Granger Cause DIR DIR does not Granger Cause GP
75
IPI does not Granger Cause DIR DIR does not Granger Cause IPI
75
DCPI does not Granger Cause DEX DEX does not Granger Cause DCPI
75
GP does not Granger Cause DEX DEX does not Granger Cause GP
75
IPI does not Granger Cause DEX DEX does not Granger Cause IPI
75
GP does not Granger Cause DCPI DCPI does not Granger Cause GP
75
IPI does not Granger Cause DCPI DCPI does not Granger Cause IPI
76
IPI does not Granger Cause GP GP does not Granger Cause IPI
0.2274 0.2078 0.0027 0.0877 0.3180 0.0502 0.2535 0.0656 0.0304 0.9779 0.6294 0.0011 0.7248 0.0307 0.1208 0.5988 0.1261 0.8334 0.1606 0.2275 0.3461 0.6805 0.8585 0.4541 0.6084 0.3083 0.6694 0.5333 0.0021
1.48146 1.55736 5.20385* 2.27488*** 1.19568 2.73658*** 1.38944 2.51518 3.15082** 0.06565 0.58107 5.01621* 0.44053 3.14275** 2.00925 0.62898 1.97419 0.28866 1.77297 1.48103 1.12261 0.50448 0.25365 0.88364 0.61383 1.22231 0.52088 0.73733 5.41241* Ghi chú: *, **, *** lần lượt là mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%
67
Vector Autoregression Estimates Date: 12/22/12 Time: 21:41 Sample (adjusted): 2006M05 2012M07 Included observations: 75 after adjustments Standard errors in ( ) & t-statistics in [ ]
DEX
DIR
IPI
DOP
DCPI GP DVNI DM2 0.005431 0.040943 -0.002940 0.419524 0.057887 -0.027898 -0.012484 -0.032350 (0.15192) (0.15119) (0.03378) (0.01461) (0.01554) (0.00983) (0.08737) (0.08742) [ 2.76148] [ 0.38288] [-0.82579] [-0.85462] [-2.08210] [ 0.55265] [ 0.46859] [-0.03363]
-0.010734 -0.017851 0.029651 0.102513 0.037708 -0.001548 -0.003686 -0.142672 (0.13466) (0.13401) (0.02994) (0.01295) (0.01377) (0.00871) (0.07745) (0.07749) [-1.05953] [ 0.76499] [ 1.25930] [-0.11958] [-0.26763] [-1.23228] [-0.23050] [ 0.38265]
-0.003128 -0.024293 0.099728 -0.136537 -0.261070 -0.001404 -0.002270 -0.011937 (0.12498) (0.12437) (0.02779) (0.01202) (0.01278) (0.00808) (0.07188) (0.07192) [-1.09250] [-2.09908] [-0.05052] [-0.18889] [-0.93397] [-0.38689] [-0.33797] [ 1.38670]
0.031928 0.459192 0.002468 0.040670 -0.251252 (0.15972) (0.15895) (0.03552) (0.01536) (0.01633) [-1.57311] [ 2.88895] [ 0.06948] [ 2.64821] [ 1.95463]
0.082083 0.042742 0.003364 (0.01033) (0.09186) (0.09191) [ 0.32559] [ 0.89357] [ 0.46505] 0.020977 -0.037341 -0.108701 0.046744 -0.065318 0.036999 -0.017390 0.572198 (0.18011) (0.17924) (0.04005) (0.01732) (0.01842) (0.01165) (0.10359) (0.10364) [ 3.17692] [ 0.26078] [-1.63083] [ 2.13638] [-0.94406] [ 1.80045] [-0.36047] [-1.04879]
0.040315 -0.032374 -0.000282 0.169358 0.038649 0.008688 -0.007510 -0.044155 (0.20331) (0.20233) (0.04521) (0.01955) (0.02079) (0.01315) (0.11693) (0.11700) [-0.21718] [ 0.83704] [ 0.85486] [ 0.44440] [-0.36118] [-0.02142] [ 0.34478] [-0.27671]
0.262029 -0.408822 -0.023296 0.050648 -0.821660 -0.256022 -0.191486 -0.078738 (0.63372) (0.63066) (0.14092) (0.06093) (0.06481) (0.04099) (0.36447) (0.36467) [-1.29658] [-0.40596] [-1.35881] [-1.29216] [ 0.78148] [-0.56827] [ 0.71893] [-1.12107]
0.064142 0.344031 -0.044312 0.013168 -1.012529 (0.70377) (0.70038) (0.15650) (0.06767) (0.07198) [-1.43871] [ 0.49121] [-0.28314] [ 0.19458] [ 0.89116]
0.744170 -0.255067 0.037760 (0.04553) (0.40476) (0.40499) [ 0.82941] [ 1.83852] [-0.62982]
0.268385 0.659893 0.061479 0.268478 -0.201335 0.078440 -0.223870 0.411573 (0.70670) (0.70330) (0.15715) (0.06795) (0.07228) (0.04572) (0.40645) (0.40667) [ 0.58238] [ 0.38174] [-1.28114] [ 1.15433] [-3.09746] [ 1.34480] [ 0.66031] [ 1.62266]
1.271141 -3.604592 -0.049750 -0.368110 0.004510 -0.138504 -0.920240 1.479414 (0.09468) (0.84176) (0.84222) (1.46359) (1.45653) (0.32546) (0.14073) (0.14968) [ 0.86851] [-2.47478] [-0.15286] [-2.61570] [ 0.03013] [-1.46290] [-1.09323] [ 1.75656]
-0.133407 0.051846 0.295782 -0.058009 -0.036766 -0.021323 -1.569978 0.841260 (0.09188) (0.81686) (0.81730) (1.42029) (1.41344) (0.31584) (0.13657) (0.14525) [-0.09393] [ 0.20926] [-0.18367] [-0.26921] [ 0.35693] [-0.23208] [-1.92197] [ 1.02931]
DVNI(-1) DVNI(-2) DVNI(-3) DOP(-1) DOP(-2) DOP(-3) DM2(-1) DM2(-2) DM2(-3) DIR(-1) DIR(-2)
PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH VAR
68
-2.447386 -1.855853 -0.033917 0.014409 0.012904 (1.38783) (1.38114) (0.30862) (0.13345) (0.14193) [-1.76347] [-1.34371] [-0.10990] [ 0.10797] [ 0.09092]
0.150997 -0.385097 -0.520037 (0.08978) (0.79819) (0.79862) [ 1.68191] [-0.48246] [-0.65117] -0.026397 -0.349107 0.924149 1.313897 0.911679 0.071172 -0.034641 -0.078506 (0.07952) (0.70702) (0.70741) (1.22931) (1.22339) (0.27337) (0.11820) (0.12572) [ 1.06880] [ 0.74521] [ 0.26035] [-0.29306] [-0.62444] [-0.33194] [-0.49377] [ 1.30639]
0.137508 0.188973 0.557593 0.879083 0.115538 -0.037695 -0.122343 -0.319115 (0.07822) (0.69544) (0.69582) (1.20918) (1.20335) (0.26889) (0.11627) (0.12366) [ 0.72701] [ 0.09601] [-0.14019] [-1.05224] [-2.58050] [ 1.75795] [ 0.27173] [ 0.80134]
-0.166959 -0.509369 -0.053485 -1.027753 -3.000604 -0.217376 -0.139304 0.162053 (0.07844) (0.69738) (0.69776) (1.21254) (1.20670) (0.26964) (0.11659) (0.12401) [-0.84760] [-2.48662] [-0.80618] [-1.19480] [ 1.30679] [-2.12855] [-0.73041] [-0.07665]
0.146324 0.278586 4.121884 -0.397786 0.493733 (2.46488) (2.45300) (0.54812) (0.23701) (0.25209) [ 0.05936] [ 1.68035] [-0.72572] [ 2.08317] [ 1.10513]
0.635133 2.118609 -0.349305 (0.15945) (1.41764) (1.41841) [ 3.98327] [ 1.49446] [-0.24626] 0.209261 -0.154734 -2.732532 -3.261749 0.728045 -0.673221 0.041817 -0.233102 (2.50901) (2.49692) (0.55794) (0.24125) (0.25660) (0.16231) (1.44302) (1.44381) [-1.30001] [ 0.29158] [-1.20662] [ 0.17333] [-0.90843] [ 1.28931] [-0.10723] [-1.89258]
-0.073069 1.438589 1.104924 -0.217899 -2.392227 0.128965 0.260565 0.051213 (2.16654) (2.15610) (0.48178) (0.20832) (0.22157) (0.14015) (1.24606) (1.24674) [-0.10057] [-1.10952] [ 0.26768] [ 1.25077] [ 0.23113] [-0.52136] [ 1.15451] [ 0.88625]
0.028299 0.561638 0.144972 -0.094146 -0.240373 0.006571 -0.028686 -0.063344 (0.27501) (0.27369) (0.06116) (0.02644) (0.02813) (0.01779) (0.15817) (0.15826) [-0.34233] [-0.87827] [ 0.10744] [-1.08478] [-2.25217] [ 1.59068] [ 3.55085] [ 0.91606]
-0.037562 0.030538 0.128704 -0.460528 0.015463 0.066742 0.026739 0.033045 (0.31831) (0.31678) (0.07078) (0.03061) (0.03255) (0.02059) (0.18307) (0.18317) [-1.44679] [ 0.21069] [ 0.37776] [ 1.07965] [ 0.47501] [-1.82416] [ 0.16681] [ 0.70264]
0.004046 0.187734 0.087195 (0.01692) (0.15047) (0.15056) [ 0.23904] [ 1.24763] [ 0.57915]
0.010907 0.377614 0.253675 (0.01765) (0.15695) (0.15704) [ 0.61785] [ 2.40590] [ 1.61536]
0.020333 0.018978 -0.066625 (0.01756) (0.15615) (0.15624) [ 1.15766] [ 0.12153] [-0.42643]
0.396004 -0.017548 0.001979 -0.051477 0.014213 (0.26163) (0.26037) (0.05818) (0.02516) (0.02676) [ 1.51360] [-0.06740] [ 0.03402] [-2.04625] [ 0.53120] 0.089642 0.039618 0.294354 -0.004630 0.032683 (0.27290) (0.27158) (0.06069) (0.02624) (0.02791) [ 0.32848] [ 1.08385] [-0.07630] [ 1.24550] [ 1.41950] -0.052578 0.006229 0.117351 -0.059812 0.063949 (0.27151) (0.27020) (0.06038) (0.02611) (0.02777) [-0.19365] [ 0.43431] [-0.99064] [ 2.44951] [ 0.22434] -0.018824 0.163439 -0.047453 0.269423 0.035556 0.070017 -0.084285 0.010492 (0.26641) (0.26513) (0.05924) (0.02562) (0.02725) (0.01723) (0.15322) (0.15331) [ 1.01129] [ 0.26409] [-1.42268] [ 0.40956] [ 1.30497] [-1.09226] [ 1.06667] [-0.30953]
DIR(-3) DEX(-1) DEX(-2) DEX(-3) DCPI(-1) DCPI(-2) DCPI(-3) GP(-1) GP(-2) GP(-3) IPI(-1) IPI(-2) IPI(-3) C
-0.364091 -1.073494 0.522947 -0.210920 -0.163137
-0.024867 -1.275940 1.777995
69
(1.02210) (1.01717) (0.22729) (0.09828) (0.10453) (0.06612) (0.58784) (0.58817) [-0.35622] [-1.05537] [ 2.30081] [-2.14612] [-1.56065] [-0.37610] [-2.17054] [ 3.02295]
R-squared Adj. R-squared Sum sq. resids S.E. equation F-statistic Log likelihood Akaike AIC Schwarz SC Mean dependent S.D. dependent
Determinant resid covariance (dof adj.) Determinant resid covariance Log likelihood Akaike information criterion Schwarz criterion
0.487450 0.432294 0.344129 0.577617 0.513290 0.241426 0.159795 0.029310 0.374873 0.279670 0.005238 0.495947 0.024763 0.004630 0.500763 0.010235 0.099594 0.022254 0.009623 0.100076 1.981310 1.586408 1.093103 2.848999 2.197110 81.42129 252.4309 81.78367 194.1758 257.0559 -1.504568 -1.514231 -4.511355 -6.188157 -6.064824 -0.732072 -0.741735 -3.738859 -5.415661 -5.292328 0.003593 0.005120 0.016116 0.000180 -0.004831 0.011751 0.108653 0.022588 0.012171 0.117914
6.27E-26 2.44E-27 1446.480 -33.23947 -27.05951
0.980563 0.898604 0.688553 0.971233 0.849934 0.539058 0.165643 0.165824 0.002096 0.057557 0.057589 0.006474 105.0997 18.46324 4.605867 286.7837 122.9075 122.8665 -6.980900 -2.610868 -2.609774 -6.208404 -1.838372 -1.837278 6.929327 4.947913 0.009306 0.009535 0.339355 0.148661