BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

VĂN PHÚ DUẪN

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU

QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

VĂN PHÚ DUẪN

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU

QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. TRẦN HUY HOÀNG

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả cam đoan nội dung Luận văn thạc sỹ kinh tế “ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín” là công trình nghiên cứu của tác giả. Số liệu và thông tin trong đề tài là trung thực và được sử dụng từ các nguồn đáng tin cậy

Tác giả

VĂN PHÚ DUẪN

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến quý thầy

cô trong khoa TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Trường Đại học Kinh tế thành phố

Hồ Chí Minh đã quan tâm giúp đỡ chỉ bảo tận tình trong quá trình thực hiện đề

tài.

Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến P G S. TS Trần Huy Hoàng đã

trực tiếp hướng dẫn, định hướng chuyên môn, quan tâm giúp đỡ tận tình và tạo

mọi điều kiện thuận lợi nhất trong quá trình công tác cũng như thực hiện luận

văn.

Trên hết tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc đến gia đình đã

tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi có thể hoàn thành tốt mọi công việc trong

quá trình thực hiện luận văn. Bên cạnh đó, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn của mình

tới bạn bè và đồng nghiệp, luôn quan tâm, chia sẻ, động viên tôi trong suốt thời

gian thực hiện luận văn.

Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện nhưng luận văn không thể

tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô

và bạn bè.

Học viên

VĂN PHÚ DUẪN

i

MỤC LỤC

Trang

MỤC LỤC .................................................................................................................................. i

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................................. v

DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................................... vi

DANH MỤC HÌNH VẼ ........................................................................................................ vii

PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1

1. Cơ sở khoa học và tính thực tiễn của đề tài .......................................................... 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1

1.2. Tổng quan về các công trình nghiên cứu .......................................................... 3

2. Mục tiêu, câu hỏi và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................... 4

2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 4

2.2. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................. 5

2.3. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 5

3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 5

3.1. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................................... 5

3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 6

Phƣơng pháp và phƣơng pháp luận nghiên cứu .................................................... 6 4.

Nội dung của nghiên cứu ...................................................................................... 7 5.

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ HIỆU QUẢ

HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .......................... 8

1.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại ........................................................................ 8

1.1.1. Khái niệm ........................................................................................................ 8

1.1.2. Các hoạt động kinh doanh cơ bản của ngân hàng thƣơng mại ....................... 8

1.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thƣơng mại ............................ 11

1.2.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh ............................................. 11

ii

1.2.2. Các chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại ...................................................................................................................... 13

1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả họat động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại ..................................................................................................... 16

1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh của Sacombank ............ 19

1.3.1. Xây dựng mô hình ............................................................................................... 19

1.3.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu ............................................................................ 22

1.3.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu ................................................................................. 22

Kết luận chƣơng 1 .................................................................................................................. 23

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƢƠNG TÍN .............. 25

2.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Thƣơng tín ......................... 25

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................................ 25

2.1.2. Khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh ..................................................... 25

2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Sacombank .................................. 27

2.2.1. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua nhân tố định lƣợng ..... 27

2.2.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua nhân tố định tính ........ 38

2.2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Sacombank .......... 40

Kết luận chƣơng 2 .................................................................................................................. 43

CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT

ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN

THƢƠNG TÍN ........................................................................................................................ 44

3.1. Phân tích định tính các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Sacombank .............................................................................................................. 44

3.1.1. Môi trƣờng kinh tế ............................................................................................... 44

3.1.2. Môi trƣờng chính trị pháp luật ........................................................................... 46

3.1.3. Năng lực tài chính ............................................................................................... 48

3.1.4. Năng lực quản trị ................................................................................................. 49

iii

3.1.5. Ứng dụng công nghệ thông tin .......................................................................... 50

3.1.6. Nguồn nhân lực .................................................................................................... 50

3.2. Phân tích định lƣợng các tố ảnh hƣởng ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Sacombank .................................................................................................... 52

3.2.1. Thống kê mô tả về các biến ................................................................................ 52

3.2.2. Phân tích tƣơng quan biến .................................................................................. 53

3.2.3. Mô hình hồi quy ................................................................................................... 55

3.2.4. Kiểm định giả thiết .............................................................................................. 60

3.2.5. Kết luận nghiên cứu ............................................................................................ 60

Kết luận chƣơng 3 .................................................................................................................. 62

CHƢƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH

DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƢƠNG

TÍN ........................................................................................................................................... 63

4.1. Chiến lƣợc phát triển của Sacombank giai đoạn 2011 - 2020 ................................ 63

4.1.1.Chiến lƣợc nguồn nhân lực ................................................................................. 63

4.1.2.Chiến lƣợc công nghệ ngân hàng ....................................................................... 63

4.1.3.Chiến lƣợc tài chính ............................................................................................. 64

4.1.4.Chiến lƣợc kênh phân phối .................................................................................. 64

4.1.5.Chiến lƣợc kinh doanh ......................................................................................... 64

4.1.6.Chiến lƣợc sản phẩm dịch vụ .............................................................................. 65

4.1.7.Chiến lƣợc quản trị điều hành ............................................................................. 65

4.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Sacombank ..... 65

4.2.1.Xây dựng chiến lƣợc kinh doanh, đẩy mạnh hoạt động tái cấu trúc .............. 65

4.2.2.Nâng cao hiệu quả sử dụng Tài sản và Vốn ...................................................... 67

4.2.3.Nâng cao chất lƣợng tín dụng, giảm tỷ lệ nợ xấu ............................................. 68

4.2.4.Quản lý rủi ro tổng thể ......................................................................................... 69

4.2.5.Đa dạng hóa các Sản phẩm – dịch vụ ................................................................ 69

4.2.6.Đầu tƣ nâng cao Công nghệ ngân hàng ............................................................. 70

iv

4.2.7.Tổ chức nhân sự & quản trị điều hành ............................................................... 71

4.2.8.Chính sách khách hàng ........................................................................................ 71

4.3. Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Sacombank ......... 72

4.3.1. Đối với chính phủ ................................................................................................ 72

4.3.2. Đối với NHNN ..................................................................................................... 72

4.3.3. Đối với Sacombank ............................................................................................. 73

Kết luận chƣơng 4: ................................................................................................................. 73

KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 74

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... viii

PHỤ LỤC 1: TƢƠNG QUAN PEARSON.......................................................................... x

v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu ACB

Ngân hàng đầu tƣ và phát triển Việt Nam BIDV:

BTC: Bộ tài chính

CP Cổ phần

HTX Hợp tác xã

NH: Ngân hàng

NHTM Ngân hàng thƣơng mại

NHNN Ngân hàng nhà nƣớc

NHTMVN: Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam

NHTMCP: Ngân hàng thƣơng mại cổ phần

NHTMNN: Ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc

ROA: Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản

ROE: Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

Sacombank Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Thƣơng tín

WTO: Tổ chức thƣơng mại thế giới

vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Diễn giải các biến độc lập trong mô hình hồi quy tuyến tính hiệu quả hoạt

động kinh doanh của ngân hàng ..................................................................................... 21

Bảng 2.1: Tốc độ tăng trƣởng 1 số chỉ chỉ tiêu 2002-2012............................................ 27

Bảng 2.2: ROA của một số ngân hàng năm 2011 ............................................................ 29

Bảng 2.3 Tốc độ tăng trƣởng nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu của Sacombank

giai đoạn 2002 -2012 ...................................................................................................... 30

Bảng 2.4: Tốc độ tăng trƣởng tổng nguồn huy động và dự nợ cho vay Sacombank

2002-2012 ................................................................................................................................ 33

Bảng 2.5: Tỷ lệ nợ xấu một số NH 2011 ............................................................................. 36

Bảng 2.6: Số lƣợng chi nhánh 1 số ngân hàng 2012 .......................................................... 38

Bảng 3.1: Cơ cấu lao động Sacombank ............................................................................... 50

Bảng 3.2: Bảng thống kê mô tả các biến ............................................................................. 51

Bảng 3.3: Bảng thống kê các biến ........................................................................................ 52

Bảng 3.4: Bảng phân tích tƣơng quan Pearson ................................................................... 53

Bảng 3.5: Mô hình hồi quy lần 1 .......................................................................................... 54

Bảng 3.6: Mô hình hồi quy sau khi bỏ biến tỷ lệ nợ xấu .................................................. 55

Bảng 3.7: Mô hình hồi quy sau khi bỏ biến cho vay/huy động và tỷ lệ nợ xấu ............. 56

Bảng 3.8: Mô hình hồi quy sau khi bỏ biến Car, tỷ lệ CV/HĐ và TL nợ xấu ................ 57

Bảng 3.9: Mô hình hồi quy sau khi bỏ biến TN lãi/TTN, tỷ lệ cho vay/huy động và

tỷ lệ nợ xấu và hệ số Car khỏi mô hình ............................................................................... 58

Bảng 3.10: Kết quả kiểm định giả thiết ............................................................................... 60

vii

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1: Mô hình nghiên cứu ................................................................................................... 6

Biểu đồ 2.1: Dƣ nợ huy động và tín dụng của Sacombank giai đoạn 2002-2012 .......... 24

Biểu đồ 2.2: Lợi nhuận của Sacombank 2002-2012 .......................................................... 26

Biểu đồ 2.3: Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của Sacombank 2002-2012 .............. 27

Biểu đồ 2.4: Cơ cấu vốn Sacombank giai đoạn 2002-2012 .............................................. 29

Biểu đồ 2.5: Tổng tài sản Sacombank 2002-2012 ............................................................. 31

Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ cho vay trên huy động Sacombank 2002-2012 .................................. 32

Biểu đồ 2.7: Hệ số an toàn vốn CAR Sacombank 2002-2012 .......................................... 34

Biểu đồ 2.8: Tỷ lệ nợ xấu Sacombank 2002-2012 ............................................................. 35

Biểu đồ 2.9: Tỷ lệ thu lãi/Tổng thu nhập Sacombank giai đoạn 2002-2012 .................. 37

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Cơ sở khoa học và tính thực tiễn của đề tài

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Hội nhập quốc tế là xu hƣớng tất yếu của nền kinh tế thế giới, là điều kiện tiền đề

cần thiết để phát triển kinh tế quốc gia đi vào quỹ đạo chung của thế giới thông qua

việc tận dụng đƣợc dòng chảy vốn khổng lồ cùng với công nghệ tiên tiến. Đẩy mạnh

hội nhập ngân hàng, xây dựng hệ thống NH vững mạnh trở thành kênh dẫn nhập vốn

hàng đầu cho nền kinh tế đang cần vốn nhƣ Việt Nam đang từng bƣớc chuyển dịch cơ

cấu vốn theo định hƣớng công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nƣớc. Sau một thời gian

gia nhập WTO, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã có bƣớc chuyển biến rõ rệt theo

hƣớng tạo ra một thị trƣờng mở cửa và có tính cạnh tranh cao hơn, thúc đẩy khu vực

dịch vụ ngân hàng tăng trƣởng cả về quy mô và loại hình hoạt động, thích ứng nhanh

hơn với những tác động từ bên ngoài, từ đó có khả năng đóng góp nhiều hơn và chủ

động hơn vào sự phát triển chung của nền kinh tế. Tuy nhiên, bên cạnh những tác động

tích cực, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cũng đặt ra khá nhiều thách thức cho hệ

thống ngân hàng. Đó là tỷ lệ nợ xấu của hệ thống NHTM đang có xu hƣớng gia tăng.

Theo đánh giá của Fitch Ratings, nợ xấu của Việt Nam khoảng 12-13%. Tỷ lệ hệ số an

toàn vốn (CAR) của các NHTM Việt Nam dần dần đã theo các chuẩn mực quốc tế, tỷ lệ

này theo quy định là từ 8% ( theo quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19 tháng 4

năm 2005) lên 9% (theo Thông tƣ số 13/2010/TT-NHNN ngày 20 tháng 5 năm 2010).

Tuy nhiên, thực tế số liệu hoạt động của các ngân hàng cho thấy không có nhiều ngân

hàng của Việt Nam đạt đƣợc tỷ lệ này. Các ngân hàng lớn của Nhà nƣớc đạt đƣợc tỷ lệ

này có xu hƣớng nhiều hơn so với khối các NHTM cổ phần. Tính thanh khoản của các

NHTM ngày càng giảm sút thể hiện tỷ lệ tổng tín dụng/tổng vốn huy động (nhƣ năm

2010) tăng liên tục nhƣng nguồn vốn huy động vào lại có biểu hiện giảm. Ngoài ra, tỷ

lệ này ở hầu hết các quốc gia châu Á đều thấp hơn 80% trong khi Việt Nam có thời

điểm lên đến hơn 130%. Những số liệu trên đã cho thấy hiệu quả hoạt động của các

2

NHTM Việt Nam là rất yếu kém và điều này có tác động không tốt đến khả năng cạnh

tranh của các NHTM Việt Nam trên thị trƣờng tài chính trong nƣớc cũng nhƣ thế giới.

Bên cạnh đó, NHNN đã ban hành Quyết định số 734/QĐ-NHNN phê duyệt Kế

hoạch hành động của ngành ngân hàng triển khai Đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức

tín dụng giai đoạn 2011-2015 với mục tiêu: tập trung lành mạnh hóa tình trạng tài

chính và củng cố năng lực hoạt động của các tổ chức tín dụng; cải thiện mức độ an

toàn và hiệu quả hoạt động của các nhà băng; nâng cao trật tự, kỷ cƣơng và nguyên tắc

thị trƣờng trong hoạt động ngân hàng. Phấn đấu đến cuối năm 2015 hình thành đƣợc ít

nhất 1-2 ngân hàng thƣơng mại có quy mô và trình độ tƣơng đƣơng với các ngân hàng

trong khu vực. Điều này cũng đặt ra những thách thức không nhỏ đối với các NHTM

trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của mình để đáp ứng đƣợc các yêu cầu của

NHNN trong quá trình tái cơ cấu ngân hàng.

Là một trong những NHTMCP lớn nhất của Việt Nam hiện nay, Ngân hàng Sài

Gòn Thƣơng tín (Sacombank) có vốn điều lệ 10.740 tỷ đồng, mạng lƣới chi nhánh rộng

khắp trong và ngoài nƣớc, thƣờng xuyên nhận đƣợc nhiều giải thƣởng quan trọng trong

nhiều hoạt động ngân hàng của các tổ chức xếp hạng uy tín. Bên cạnh những thành tựu

đạt đƣợc, Sacombank cũng vẫn còn tồn tại những yếu kém và hạn chế nhƣ: nợ xấu

ngày càng gia tăng, hiệu quả kinh doanh giảm sút, quản trị rủi ro còn nhiều bất

cập,…đòi hỏi ngân hàng cần có những phƣơng án quản trị phù hợp để nâng cao hiệu

quả hoạt động cũng nhƣ khả năng cạnh tranh của mình. Việc phân tích các nhân tố tác

động đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng sẽ giúp nhà quản trị có cái nhìn cụ thể về

các nhân tố đó, từ đó có các chính sách phù hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động của

ngân hàng. Chính vì vây, tôi đã lựa chọn đề tài: “PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ

ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN

HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƢƠNG TÍN”.

3

1.2. Tổng quan về các công trình nghiên cứu

Các công trình nghiên cứu của nƣớc ngoài

Evaluating the productive efficiency performance of U.S. commercial banks

của Richard S. Barr, Kory A. Killgo và Thomas F. Siems, Southern Methodist

University. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phƣơng pháp phân tích dữ liệu bao

(DEA) mô hình để đánh giá hiệu quả sản xuất và hiệu suất của các ngân hàng thƣơng

mại Mỹ. Qua nghiên cứu này tác giả tìm thấy mối quan hệ chặt chẽ và thống nhất giữa

hiệu suất và các đầu vào và đầu ra, cũng nhƣ các biện pháp độc lập của hoạt động ngân

hàng. Hơn nữa, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy tác động của biến đổi điều kiện kinh

tế là trung gian để một số mức độ do hiệu quả tƣơng đối của các ngân hàng hoạt động

trong những điều kiện này.

Operational efficiency in banking: An international comparison của Linda Allen và Anoop Rai. Trong nghiên cứu này, tác giả ƣớc lƣợng một hàm chi phí toàn

cầu cho các ngân hàng quốc tế để thử nghiệm cho cả hai biến hiệu quả đầu vào và đầu

ra. Kết quả nghiên cứu từ 1988-1992 cho thấy rằng các ngân hàng ở 15 quốc gia, các

ngân hàng lớn không có lợi thế hơn hẳn các ngân hàng nhỏ.

Các công trình nghiên cứu trong nƣớc

Luận án tiến sĩ “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng

thương mại nhà nước Việt Nam hiện nay” của Phạm Thị Bích Lƣơng do PGS.TS Lê

Đức Lữ & TS. Vũ Thị Liên hƣớng dẫn. Trong luận án này, tác giả chủ yếu chỉ sử dụng

phƣơng pháp định tính để đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh, những

kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ những hạn chế, yếu kém của hệ thống NHTMNN từ đó đƣa

ra đề xuất ý kiến góp phần xây dựng hệ thống các giải pháp mang tính vĩ mô trên cơ sở

kế thừa một số giải pháp của các công trình nghiên cứu trƣớc đó nhằm nâng cao hiệu

quả hoạt động của các NHTMNN Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

Đặc biệt, tác giả đã đƣa ra những giải pháp nhƣ: thành lập tập đoàn tài chính, cổ phần

4

hóa triệt để các NHTMNN. Đây là điểm mới của luận án so với các công trình nghiên

cứu khoa học trƣớc đó.

Luận án tiến sĩ “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả họat động của

các ngân hàng thương mại ở Việt Nam” của Nguyễn Việt Hùng do GS.TS Nguyễn

Khắc Minh & TS. Lê Xuân Nghĩa hƣớng dẫn. Trong luận án này, tác giả kết hợp

phƣơng pháp định tính và phƣơng pháp định lƣợng gồm tiếp cận phân tích hiệu quả

biên (phân tích biến ngẫu nhiên SFA và phân tích bao dữ liệu DEA) và mô hình kinh tế

lƣợng (Tobit) để đánh giá hiệu quả hoạt động và các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả

hoạt động của các NHTM ở Việt Nam.

Luận văn thạc sỹ: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động

kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2006-2009 của

Liễu Thu Trúc. Đề tài sử dụng phƣơng pháp ƣớc lƣợng tổng năng suất nhân tố TPF

theo chỉ số Tornqvsist và Malmquist để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh và tác

động của các nhân tố đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTMCP Việt Nam.

Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trong nƣớc về các nhân tố tác động đến

hiệu quả hoạt động của ngân hàng thông qua các mô hình định lƣợng còn khá ít, các

công trình nghiên cứu đều có những cách tiếp cận vấn đề khác nhau và bằng nhiều

phƣơng pháp khác nhau, điều này đã tạo nên cái nhìn đa dạng về các nhân tố tác động

và là nguồn tài liệu tham khảo giá trị cho các công trình nghiên cứu đi sau kế thừa và

phát huy.

2. Mục tiêu, câu hỏi và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

Đánh giá các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của

Sacombank

Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Sacombank.

5

2.2. Câu hỏi nghiên cứu

(1). Thực trạng về hiệu quả hoạt động kinh doanh của Sacombank từ năm 2002-

2012 nhƣ thế nào?

(2). Các nhân tố nào tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Sacombank

và có tác động nhƣ thế nào?

(3). Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Sacombank nhƣ thế nào?

2.3. Nhiệm vụ nghiên cứu

(1) Nghiên cứu cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM và

mô hình phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của

NHTM.

(2) Tính toán và phân tích các chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả hoạt động kinh doanh

của Sacombank.

(3) Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Sacombank giai

đoạn 2002 – 2012

(4) Làm rõ các tác động tích cực, tiêu cực của các nhân tố và xác định mức độ

tác động của từng nhân tố tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của Sacombank dựa trên

cơ sở mô hình định lƣợng.

(5) Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và tăng khả

năng cạnh tranh của Sacombank so với các ngân hàng khác.

3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là hiệu quả hoạt động kinh doanh của

Sacombank và các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng

bao gồm: tổng tài sản, tỷ lệ cho vay/huy động, tỷ lệ thu nhập từ lãi/tổng thu nhập, tỷ lệ

nợ xấu, hệ số an toàn vốn CAR, tỷ lệ nợ phải trả trên vốn CSH và thời gian t.

6

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu thực hiện tại đơn vị nghiên cứu là Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài

Gòn thƣơng tín (Sacombank)

Trong phạm vi của một luận văn thạc sĩ, nghiên cứu tập trung xem xét hiệu quả

hoạt động kinh doanh và các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh

của Sacombank

Xây dựng mô hình lý thuyết chỉ giới hạn nhân tố về năng lực tài chính của ngân

hàng, là nhân tố có các biến độc lập có tác động nhiều nhất đến biến phụ thuộc (hiệu

quả hoạt động kinh doanh).

Thời gian nghiên cứu: số liệu phục vụ cho nghiên cứu đƣợc lấy từ ngày

31/12/2002 đến ngày 31/12/2012

4. Phƣơng pháp và phƣơng pháp luận nghiên cứu

Tỷ lệ nợ phải trả/VCSH

Log( Tổng tài sản)

Tỷ lệ cho vay/Huy động

Hình 1: Mô hình nghiên cứu

ROA

Hệ số an toàn vốn CAR

Tỷ lệ nợ xấu

Thu nhập lãi/Tổng thu nhập

Biến xu thế t

7

5. Nội dung của nghiên cứu

Nội dung của luận văn gồm 4 chƣơng:

Chƣơng 1: Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại và hiệu quả hoạt động kinh

doanh của ngân hàng thƣơng mại.

Chƣơng 2 : Thực trạng về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng

mại cổ phần Sài Gòn thƣơng tín giai đoạn 2002- 2012

Chƣơng 3: Phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của

ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn thƣơng tín.

Chƣơng 4: Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng

thƣơng mại cổ phần Sài Gòn thƣơng tín.

8

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại

1.1.1. Khái niệm

Ngân hàng thƣơng mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát

triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thƣơng mại đã có tác

động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngƣợc lại

kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó – kinh tế thị trƣờng – thì

ngân hàng thƣơng mại cũng ngày càng đƣợc hoàn thiện và trở thành những định chế tài

chính không thể thiếu đƣợc.

Luật các Tổ chức tín dụng do Quốc hội khóa X thông qua vào ngày 12 tháng 12

năm 1997, định nghĩa: Ngân hàng thƣơng mại là một loại hình tổ chức tín dụng đƣợc

thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.

Luật này còn định nghĩa: Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp đƣợc thành lập

theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh

tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín

dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Luật Ngân hàng Nhà nƣớc định nghĩa: Hoạt

động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung

thƣờng xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các

dịch vụ thanh toán.

1.1.2. Các hoạt động kinh doanh cơ bản của ngân hàng thương mại

1.1.2.1. Hoạt động tạo lập nguồn vốn

a/ Vốn điều lệ và các quỹ:

Vốn điều lệ: Là nguồn vốn ban đầu khi các ngân hàng mới bắt đầu đi vào hoạt

động và đƣợc ghi vào bản điều lệ của ngân hàng. Vốn điều lệ phải đạt mức tối thiểu

theo quy định của pháp luật (ở các nƣớc và ở Việt Nam đều có quy định mức vốn pháp

định cho mỗi loại hình ngân hàng). Vốn điều lệ đƣợc Ngân sách Nhà nƣớc cấp phát

9

nếu đó là ngân hàng công , do các cổ đông đóng góp theo cổ phần nếu là ngân hàng cổ

phần. Vốn điều lệ có thể đƣợc thay đổi theo xu hƣớng tăng lên nhờ đƣợc cấp bổ sung

hoặc phát hành cổ phiếu bổ sung, hoặc đƣợc kết chuyển từ quỹ dự trữ bổ sung vốn điều

lệ theo quy định của pháp luật mỗi nƣớc. Vốn điều lệ đƣợc sử dụng trƣớc hết để xây

dựng, mua sắm tài sản cố định, các phƣơng tiện làm việc và quản lý, tức là tạo ra cơ sở

vật chất ban đầu cho hoạt động của ngân hàng. Ngoài ra các NHTM còn đƣợc phép sử

dụng vốn điều lệ để hùn vốn, liên doanh, cấp vốn cho các công ty trực thuộc và thực

hiện các hoạt động kinh doanh khác.

Các quỹ của ngân hàng: đƣợc hình thành khi ngân hàng đã đi vào hoạt động, bao

gồm các quỹ đƣợc trích từ lãi ròng hàng năm của ngân hàng nhƣ: quỹ dự trữ bổ sung

vốn điều lệ, các quỹ dự phòng (tài chính, mất việc làm), quỹ đầu tƣ phát triển, quỹ khác

(khen thƣởng, phúc lợi…). Ngoài ra còn có các quy định đƣợc hình thành bằng cách

trích và tính vào chi phí hoạt động của ngân hàng nhƣ: quỹ khấu hao cơ bản, sửa chữa

tài sản, dự phòng để xử lý rủi ro…

b/ Vốn huy động: Đây là nguồn vốn chủ yếu sử dụng trong hoạt động kinh doanh

của ngân hàng, nó chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh cùa NHTM.

Nguồn vốn huy động gồm có:

Tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng (còn gọi là tiền gửi giao dịch, tiền gửi

thanh toán)

Tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức, đoàn thể

Tiền gửi tiết kiệm của dân cƣ

Nguồn vốn huy động qua phát hành các giấy tờ có giá nhƣ ký phiếu, trái phiếu

ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi…

c/ Nguồn vốn đi vay:

Trong trƣờng hợp vốn tự có và vốn huy động không đáp ứng đủ nhu cầu kinh

doanh, NHTM có thể vay vốn của các chủ thể sau:

10

Vay của Ngân hàng Nhà nƣớc dƣới hình thức tái cấp vốn nhƣ chiết khấu, tái chiết

khấu các chứng từ có giá; cầm cố, tái cầm cố các thƣơng phiếu; vay lại theo hợp đồng

tín dụng…

Vay của các NHTM khác qua thị trƣờng liên ngân hàng, hợp đồng mua lại…

Vay của các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế…

d/ Nguồn vốn khác:Vốn tiếp nhận từ ngân sách Nhà nƣớc để thực hiện các

chƣơng trình, dự án theo kế hoạch tập trung của Nhà nƣớc; vốn tiếp nhận để cho vay

ủy thác, vốn chiếm dụng của khách hàng trong quá trình thực hiện thanh toán không

dùng tiền mặt…

1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn

Với nguồn vốn có đƣợc, ngân hàng sử dụng cho các hoạt động sau:

a/ Thiết lập dự trữ: Các NHTM không sử dụng toàn bộ nguồn vốn cho hoạt động

kinh doanh, mà phải dành một phần dự trữ thích hợp nhằm đáp ứng những yêu cầu sau:

- Duy trì dự trữ bắt buộc theo quy định của ngân hàng Nhà nƣớc.

- Thực hiện các lệnh rút tiền và thanh toán chuyển khoản của khách hàng

- Chi trả các khoản tiền gửi đến hạn, chi trả lãi

- Đáp ứng nhu cầu vay vốn hợp lý trong ngày của khách hàng

- Thực hiện các khoản chi tiêu hàng ngày của khách hàng…

Dự trữ của ngân hàng có thể tồn tại dƣới hình thức tiền mặt, tiền gửi tại các ngân

hàng khác và các chứng khoán có tính thanh khoản cao.

b/ Cấp tín dụng: Bao gồm các nghiệp vụ cho vay (ngắn, trung và dài hạn); chiết

khấu thƣơng phiếu và chứng từ có giá; cho thuê tài chính; bảo lãnh, bao thanh toán…

c/ Đầu tư tài chính: NHTM sử dụng các nguồn vốn ổn định để thực hiện các hình

thức đầu tƣ nhằm kiếm lời và chia sẻ rủi ro với nghiệp vụ tín dụng. Các hình thức đầu

tƣ tài chính bao gồm:

- Góp vốn, liên doanh, mua cổ phần các công ty xí nghiệp, và các tồ chức tín

dụng khác.

11

- Mua chứng khoán và các giấy tờ có giá trị để hƣởng lợi tức và chênh lệch giá.

d/ Sử dụng vốn cho các mục đích khác như: mua sắm thiết bị, dụng cụ phục vụ

cho hoạt động kinh doanh, xây dựng trụ sở ngân hàng, hệ thống kho bãi và các chi phí

khác.

1.1.2.3. Nghiệp vụ trung gian (dịch vụ ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác)

Đây là các dịch vụ mà khi ngân hàng cung cấp cho khách hàng sẽ nhận đƣợc các

khoản hoa hồng và phí nhƣ:

- Dịch vụ ngân quỹ/ dịch vụ ủy thác

- Tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt cho khách hàng

- Nhận quản lý tài sản quý giá theo yêu cầu của khách hàng

- Kinh doanh vàng bạc, đá quý, ngoại tệ

- Mua bán hộ chứng khoán, phát hành hộ cổ phiếu, trái phiếu cho các công ty, xí

nghiệp.

- Tƣ vấn về tài chính, đầu tƣ…

Các nghiệp vụ trên của NHTM không thể tách rời, độc lập nhau mà chúng có mối

quan hệ hỗ tƣơng với nhau trong quá trình kinh doanh của ngân hàng.

1.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thƣơng mại

1.2.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doaanh

NHTM cũng là loại hình doanh nghiệp, trên góc độ này có thể nghiên cứu hiệu

quả kinh doanh của NHTM nhƣ một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh

vực tiền tệ.

Về bản chất NHTM cũng là một tập đoàn kinh doanh đƣợc tổ chức vì mục đích

tối đa hóa lợi nhuận với mức rủi ro có thể chấp nhận đƣợc. Các ngân hàng cần kết hợp

hài hòa giữa mục tiêu tăng lợi nhuận với thu nhập cao giúp bảo toàn vốn, cung cấp cơ

sở cho sự sống còn và tăng trƣởng tƣơng lai của NHTM.

Bất kỳ một hoạt động nào cũng đòi hỏi chi phí và thƣờng đạt đƣợc một kết quả

12

nhất định. Mối quan hệ giữa kết quả đạt đƣợc và chi phí bỏ ra đƣợc gọi là hiệu quả.

Nhƣ vậy hiệu quả có nội dung rất rộng và đƣợc xem xét dƣới nhiều góc độ khác nhau:

góc độ kinh tế, góc độ xã hội.

Xét về kinh tế: Hiệu quả kinh tế là hiệu quả đƣợc xem xét trên khía cạnh kinh tế

của vấn đề, phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế đạt đƣợc và chi phí bỏ ra để đạt

đƣợc lợi ích đó. Biểu hiện của lợi ích và chi phí kinh tế phụ thuộc vào chủ thể và mục

tiêu mà chủ thể đặt ra.

Xuất phát từ vai trò cơ chế hoạt động của NHTM liên quan đến việc thông qua

đánh giá hiệu quả bằng hệ thống chỉ tiêu (định tính, định lƣợng) về hoạt động kinh

doanh của NHTM, vì vậy cần nhất quán:

Thứ nhất, hiệu quả kinh doanh của NHTM cao hay thấp thể hiện ở chỗ sử dụng

các nguồn lực sản xuất xã hội đã làm gì để góp phần thực hiện các chỉ tiêu kinh tế, xã

hội thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển. Tiếp đến, hiệu quả hoạt động kinh doanh của

NHTM còn thể hiện trực tiếp mang lại hiệu quả cho ngân hàng; làm lợi cho ngân hàng,

một trong các chỉ tiêu hoặc một số chỉ tiêu hoặc tất cả: Lợi nhuận, số lƣợng khách

hàng, tăng thị phần...Giữa hai nhận thức này có quan hệ chặt chẽ, bổ sung cho nhau và

không thể tách rời nhau.

Nhƣ vậy, trƣớc hết, hiệu quả kinh doanh đối với NHTM mà không gắn liền với sự

tăng trƣởng kinh tế thì hiệu quả đó sẽ là hiệu quả cục bộ. Do đó, trong bất kỳ trƣờng

hợp nào, hoạt động kinh doanh của NHTM cũng phải góp phần thúc đẩy nền kinh tế

phát triển, phù hợp với định hƣớng, mục tiêu của Nhà Nƣớc. Tuy nhiên, hoạt động

kinh doanh của ngân hàng không thể tham gia vào quá trình sản xuất – kinh doanh với

bất kỳ giá nào: ngân hàng không thể đầu tƣ vốn thiếu tính toán, cân nhắc trên cơ sở các

dự án có tính khả thi. Hiệu quả kinh doanh NHTM phải đƣợc xác định cả về định

lƣợng và định tính.

Thứ hai, hiệu quả kinh doanh của ngân hàng đối với NHTM còn phải đảm bảo

thực hiện mục tiêu của các nguồn vốn. Chẳng hạn, mục tiêu của nguồn vốn huy động là

13

để cho vay xóa đói giảm nghèo, có hoàn trả, không hoàn trả, có lãi suất, không lãi suất,

thời hạn dài hay ngắn...tùy theo tính chất của từng nguồn vốn.

Thứ ba, hiệu quả kinh doanh của ngân hàng đối với NHTM còn phải thực hiện có

hiệu quả các cơ chế và hoạt động kinh doanh của NHTM.

Quan niệm về hiệu quả là đa dạng, tuỳ theo mục đích nghiên cứu có thể xét hiệu

quả theo những khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, theo tác giả có thể đƣa ra một khái

niệm chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM nhƣ sau:

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM là thu được lợi nhuận tối đa với chi

phí tối thiểu. Đây là cũng là mục tiêu mà các ngân hàng cần đạt được trong hoạt động

kinh doanh.

1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương

mại

Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngƣời ta thƣờng

dùng các chỉ tiêu sau:

1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng

(i) Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE – Return on equity); Bằng lợi

nhuận ròng chia cho vốn tự có cơ bản bình quân (vốn cổ phần thƣờng, cổ phần ƣu đãi,

các quỹ dự trữ và lợi nhuận không chia). ROE đo lƣờng tỷ lệ thu nhập cho các cổ đông

của ngân hàng. Nó thể hiện thu nhập mà các cổ đông nhận đƣợc từ việc đầu tƣ vốn vào

ngân hàng:

(ii) Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA – Return on asset), ROA là chỉ tiêu

đánh giá hiệu quả công tác quản lý của ngân hàng, cho thấy khả năng trong quá trình

chuyển tài sản của ngân hàng thành thu nhập ròng.

14

ROA là một tỷ số tài chính dùng để đo lƣờng khả năng sinh lợi trên mỗi đồng

tài sản của ngân hàng. Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa ngân hàng làm ăn có lãi.

Tỷ số càng cao cho thấy ngân hàng làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì

ngân hàng làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ đƣợc đo bằng phần trăm của giá trị bình quân

tổng tài sản của ngân hàng. Tỷ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra

thu nhập của ngân hàng.

 Mối quan hệ giữa ROE và ROA

Trong đó:

Mối quan hệ trên cho thấy thu nhập của một ngân hàng rất nhạy cảm với phƣơng

thức tài trợ tài sản (sử dụng nhiều nợ hay nhiều vốn chủ sở hữu). Một ngân hàng có

ROA thấp vẫn có thể đạt ROE ở mức cao nếu sử dụng nhiều nợ (gồm cả tiền gửi của

khách hàng) và sử dụng tối thiểu vốn chủ sở hữu trong quá trình tài trợ tài sản.

1.2.2.4. Nhóm chỉ tiêu định tính

Bên cạnh nhóm các chỉ tiêu định lƣợng dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động

kinh doanh của NHTM, chúng ta còn có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh theo các chỉ

tiêu định tính trên góc độ khách hàng nhƣ sau:

- Sự hợp lý về giá cả sản phẩm dịch vụ : hay nói cách khác lợi ích của khách

hàng luôn đƣợc đảm bảo, mà cụ thể là có mức lãi suất, mức phí dịch vụ đƣợc khách

hàng chấp thuận.Mức lãi suất, phí dịch vụ của ngân hàng một mặt phải phù hợp với

15

chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cung ứng cho khách hàng . Mặt khác phải đáp

ứng đƣợc lợi ích của khách hàng và lợi ích của chính ngân hàng. Hơn nữa chúng còn

phải đảm bảo sự hấp dẫn tƣơng đối so với các ngân hàng khác.

- Số lượng, chủng loại và chất lượng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng: điều này có

nghĩa là đáp ứng đƣợc yêu cầu của khách hàng về sự đa dạng của danh mục sản phẩm

dịch vụ, về thời gian, thủ tục thực hiện mua bán, sử dụng sản phẩm dịch vụ khả năng

tối đa hoá lựa chọn của khách hàng nhờ sự tính đa dạng hoá của sản phẩm dịch vụ, khả

năng xảy ra sai sót và khả năng khắc phục lỗi xảy ra trong quá trình mua bán, sử dụng

dịch vụ…

- Sự hợp lý và tính hiệu quả của hệ thống các kênh phân phối: nghĩa là ngân hàng

có đƣợc hệ thống phân phối thuận tiện cho khách hàng không? Tính an toàn, khả năng

đáp ứng về chủng loại sản phẩm dịch vụ của hệ thống kênh phân phối…

- Độ an toàn, uy tín, sự thân thiện, phong cách giao dịch của ngân hàng. Đối với

khách hàng sự an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng là yếu tố đặc biệt

quan trọng vì điều đó là cơ sở tạo ra độ tin cậy.Độ tin cậy có vai trò quan trọng trong

quyết định lựa chọn của khách hàng, độ tin cậy đƣợc hình thành sau một quá trình sử

dụng sản phẩm và dịch vụ đã chiếm đƣợc lòng tin của khách hàng, nó là một phần

quan trọng hình thành nên thƣơng hiệu của doanh nghiệp.

Tất nhiên, để đƣợc là sự lựa chọn của khách hàng, những nội dung nêu trên một

phần có thể định lƣợng đƣợc, có thể đƣợc quy định và tiêu chuẩn hoá rõ ràng nhƣng

phần khác nhiều khi chỉ có thể ở dạng định tính, hàm ý và trong từng điều kiện cụ thể

mức độ quan trọng của các nội dung trên cũng đƣợc đánh giá khác nhau. Mức lãi suất,

mức phí dịch vụ có thể rất quan trọng, nhƣng trong điều kiện nền kinh tế phát triển, ổn

định thì số lƣợng và tính đa dạng hoặc sự thuận tiện trong tiếp cận dịch vụ là nội dung

đƣợc coi là quan trọng nhất. Hơn nữa, đối với từng sản phẩm dịch vụ ngân hàng thì

các nội dung trên cũng có sự nhìn nhận, đánh giá không hoàn toàn nhƣ nhau.

Tóm lại với các nhóm chỉ tiêu nêu trên, trong phạm vi luận văn này, tác giả dự

16

kiến sử dụng chỉ tiêu ROA để đánh giá hiệu quả hoạt động ngân hàng. ROA liên quan

đến lợi nhuận ròng và vốn đầu tƣ trong tất cả các nguồn tài chính nằm trong tay cấp

quản lý. Công cụ này tỏ ra hữu ích nhất khi đƣợc sử dụng để đánh giá tính hiệu quả của

việc sử dụng nguồn tài chính này - không quan tâm đến xuất xứ nguồn tài chính. Các

nhà phân tích và đầu tƣ thƣờng so sánh tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản của một công ty

với tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản của những đối thủ cạnh tranh cùng ngành nhằm

đánh giá tính hiệu quả của cấp lãnh đạo.

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả họat động kinh doanh của ngân hàng

thương mại

Tỷ lệ thu nhập lãi/Tổng thu nhập

Tỷ lệ thu nhập lãi trên tổng thu nhập phản ánh nguồn thu từ hoạt động tín dụng

của ngân hàng. Tỷ lệ này và tỷ lệ thu từ dịch vụ trên tổng thu nhập có mối quan hệ chặt

chẽ với nhau. Ở hệ thống ngân hàng các nƣớc phát triển, tỷ lệ thu nhập từ lãi trên tổng

thu nhập thƣờng thấp và tỷ lệ thu từ dịch vụ trên tổng thu nhập thƣờng cao hơn. Trong

khi đó ở Việt Nam thì tỷ trọng thu nhập từ lãi lại cao hơn nhiều so với tỷ tọng thu nhập

từ dịch vụ. Đối với hệ thống ngân hàng thƣơng mại VN khi tỷ trọng thu từ lãi cao có

nghĩa nguồn thu của ngân hàng chủ yếu từ hoạt động tín dụng, khi gặp trƣờng hợp

nguồn vốn huy động không đủ để tài trợ cho hoạt động cho vay và chênh lệch lãi suất

thấp thì ngân hàng rất dễ gặp phải rủi ro thanh khoản. Khi ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu

cao thì ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng. Những trƣờng hợp này đều ảnh hƣởng trực

tiếp đến thu nhập lãi của ngân hàng và ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động.

Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu

Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu (cơ cấu vốn của ngân hàng) phản ánh nguồn vốn

ngân hàng đi vay để tài trợ cho hoạt động của mình. Trong ngân hàng thông thƣờng tỷ

lệ nợ cao hơn rất nhiều so với vốn chủ sở hữu bởi ngân hàng là doanh nghiệp kinh

doanh tiền, đi vay tiền để cho vay. Với tỷ lệ nợ cao nhƣ vậy đòi hỏi các ngân hàng

phải quản lý thật tốt chi phí huy động và chi phí cho vay cũng nhƣ cơ cấu huy động và

17

cơ cấu tín dụng để tránh tình trạng rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất, nếu nhƣ quản

lý khoản mục cơ cấu nợ này tốt thì sẽ mang lại nguồn thu lớn cho ngân hàng và ngƣợc

lại, nếu nhƣ quản lý không tốt thì khả năng gặp rủi ro dẫn đến mất khả năng thanh

khoản là rất cao, từ đó ảnh hƣởng trực tiếp đến hệ thống ngân hàng.

Tỷ lệ cho vay/ huy động (LDR)

Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động là một trong những tỉ lệ an toàn

đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới sử dụng khá phổ biến. Ở các nƣớc, tỉ lệ này đƣợc sử

dụng dƣới hình thức mối quan hệ giữa cho vay so với tiền gửi (loan - to - deposit ratio

hoặc credit/deposit ratio- LDR). Các nhà phân tích và quản lí thƣờng xuyên đánh giá

năng lực hoàn trả của ngân hàng đối với ngƣời gửi tiền và các chủ nợ khác mà không

kèm theo các chi phí quá đắt, đồng thời, vẫn duy trì tăng trƣởng nguồn vốn.

LDR là một trong những thƣớc đo thanh khoản hay khả năng chi trả của ngân

hàng:

LDR = Tổng các khoản cho vay/ Tổng tiền gửi

Một sự gia tăng tỉ lệ LDR cho thấy ngân hàng đang có ít hơn “tấm đệm” để tài trợ

cho tăng trƣởng và bảo vệ mình khỏi nguy cơ rút tiền gửi đột ngột, nhất là các ngân

hàng dựa quá nhiều vào nguồn tiền gửi để tài trợ cho tăng trƣởng. Khi tỉ lệ LDR tăng

đến mức tƣơng đối cao, các nhà quản trị ngân hàng ít muốn cho vay và đầu tƣ. Hơn

nữa, họ sẽ thận trọng khi tỉ lệ LDR tăng lên và đòi hỏi phải thắt chặt tín dụng, do đó,

lãi suất có chiều hƣớng tăng lên. Mặc dù, một tỉ lệ LDR cao chƣa bao giờ đƣợc lƣợng

hóa, nhƣng nó là một nhân tố ảnh hƣởng đến các quyết định về đầu tƣ và cho vay.

Việc sử dụng mối quan hệ giữa cho vay và tiền gửi nhƣ một thƣớc đo về thanh

khoản dựa trên tiền đề cho rằng tín dụng là tài sản kém linh hoạt nhất trong số các tài

sản sinh lời của ngân hàng. Vì thế, khi tỉ lệ LDR tăng thì tính thanh khoản của ngân

hàng giảm đi một cách tƣơng ứng.

Nếu ngân hàng không quản lý tốt thanh khoản thì sẽ dễ bị rơi vào trƣờng hợp mất

thanh khoản và ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của NHTM vô cùng lớn.

18

Hệ số an toàn vốn tối thiểu CAR

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là một thƣớc đo độ an toàn vốn của ngân hàng. Nó

đƣợc tính theo tỉ lệ phần trăm của tổng vốn cấp I và vốn cấp II so với tổng tài sản đã

điều chỉnh rủi ro của ngân hàng.

CAR = [(Vốn cấp I + Vốn cấp II) / (Tài sản đã điều chỉnh rủi ro)] * 100%

Tỉ lệ này thƣờng đƣợc dùng để bảo vệ những ngƣời gửi tiền trƣớc rủi ro của ngân

hàng và tăng tính ổn định cũng nhƣ hiệu quả của hệ thống tài chính toàn cầu. Bằng tỉ lệ

này ngƣời ta có thể xác định đƣợc khả năng của ngân hàng thanh toán các khoản nợ có

thời hạn và đối mặt với các loại rủi ro khác nhƣ rủi ro tín dụng , rủi ro vận hành. Hay

nói cách khác, khi ngân hàng đảm bảo đƣợc tỉ lệ này tức là nó đã tự tạo ra một tấm

đệm chống lại những cú sốc về tài chính, vừa tự bảo vệ mình, vừa bảo vệ những ngƣời

gửi tiền.

Chính vì lý do trên, các nhà quản lý ngành ngân hàng các nƣớc luôn xác định rõ

và giám sát các ngân hàng phải duy trì một tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu. Tại Việt Nam

thông tƣ số 13/2010/TT-NHNN quy định nâng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của NHTM từ

8% lên 9% nhằm tiến thêm một bƣớc trong việc tuân thủ 25 nguyên tắc thanh tra cơ

bản của Ủy ban Basel. Trong khi trên thế giới việc áp dụng hệ số an toàn vốn tối thiểu

hiện phổ biến theo tiêu chuẩn của Basel II đã ở mức 12%.

Tỷ lệ nợ xấu

Nợ xấu hay nợ khó đòi là các khoản nợ dƣới chuẩn, có thể quá hạn và bị nghi ngờ

về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ, điều này thƣờng xảy ra khi các

con nợ đã tuyên bố phá sản hoặc đã tẩu tán tài sản. Nợ xấu bao gồm các khoản nợ quá

hạn trả lãi và/hoặc gốc trên ba tháng hoặc căn cứ vào đánh giá định tính khả năng trả

nợ , tình hình tài chính hiện tại của khách hàng.

Bản chất của nợ xấu ngân hàng là do khách hàng vay vốn sử dụng vốn vay không

hiệu quả, và nó thƣờng phát sinh sau một chu kỳ vay vốn, thậm chí sau một thời gian

dài. Nợ xấu hiện nay của các tổ chức tín dụng (TCTD) tại Việt Nam đƣợc tích lũy từ

19

trƣớc đây do môi trƣờng kinh doanh xấu đi kể từ năm 2008, khách hàng vay gặp nhiều

khó khăn về tài chính và hoạt động.

Nhƣ vậy, nợ xấu tăng cao đồng nghĩa với việc khoản thu lãi của ngân hàng cũng

giảm và nguồn vốn của ngân hàng có nguy cơ không thể thu hồi lại đƣợc. Nợ xấu cũng

làm tăng chi phí của ngân hàng trong việc chi dự phòng và thu hồi nợ. Tóm lại nợ xấu

làm giảm lợi nhuận của ngân hàng và khiến ngân hàng có nguy cơ mất vốn. Điều này

ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh của Sacombank

1.3.1. Xây dựng mô hình

Xét mô hình nghiên cứu

ROA = βo+β1*X1+β2*X2+β3*X3+β4*X4+β5*X5+β6*X6+β7*T

Thông qua khảo lƣợc một số nghiên cứu và gợi ý từ các chuyên gia hoạt động

trong lĩnh vực ngân hàng cũng nhƣ thực tế hoạt động của các NHTM cho thấy, có

nhiều nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của các NHTM nhƣ: Quy mô tổng tài

sản, quy mô vốn tự có, năng lực quản trị điều hành của ban lãnh đạo, trình độ chất

lƣợng nguồn nhân lực, thị phần cho vay, thị phần huy động vốn, tỷ lệ nợ xấu, khả năng

ứng dụng khoa học công nghệ... Trong khuôn khổ luận văn, tác giả hƣớng đến nhóm

các nhân tố nghiên cứu sau:

F: ROA- Hiệu suất sử dụng tài sản. Nói về hiệu quả hoạt động của ngân hàng có

rất nhiều chỉ tiêu phản ánh yếu tố này nhƣ ROE, ROA,... Nếu nhƣ ROE hay còn gọi

hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu đƣợc các nhà đầu tƣ quan tâm bởi nó phản ánh một

đồng vốn chủ sở hữu nhà đầu tƣ bỏ ra thu về đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận thì ROA

lại là chỉ tiêu mà các nhà quản trị quan tâm bởi nó phản ánh một đồng tài sản mang lại

bao nhiêu đồng lợi nhuận. Với mục tiêu nghiên cứu của luận văn là hỗ trợ các nhà quản

trị ngân hàng tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng, chỉ tiêu

20

ROA đƣợc lựa chọn để đại diện cho hiệu quả hoạt động của ngân hàng trong mô hình

nghiên cứu.

+ X1: Tỷ lệ nợ/Vốn CSH

Chỉ số này cho biết ngân hàng sử dụng bao nhiêu vốn vay so với vốn chủ sở hữu

để tài trợ cho hoạt động của mình. Nếu ngân hàng sử dụng nguồn vốn vay có hiệu quả

thì lợi nhuận ngân hàng sẽ tăng, tuy nhiên nếu quản lý không tốt, chi phí lãi quá cao

trong khi các khoản đầu tƣ và tín dụng không hiệu quả cũng khiến lợi nhuận của ngân

hàng bị giảm sút, thậm chí ảnh hƣởng đến thanh khoản của ngân hàng.

+X2: Log(Tổng tài sản)

Hiện nay tiềm lực vốn của các NHTM Việt Nam so với các ngân hàng nƣớc

ngoài còn hạn chế. Nếu quy mô của các ngân hàng đƣợc cải thiện sẽ nâng cao năng lực

cạnh tranh và gia tăng hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Trong công thức tính hiệu

suất sử dụng tài sản (ROA= Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản), tổng tài sản càng lớn thì

chỉ tiêu ROA càng nhỏ. Vì vậy khi tốc độ tăng trƣởng của tài sản(log(TTS)) tăng với

tốc độ nhỏ hơn tốc độ tăng trƣởng của lợi nhuận thì ROA tăng và ngƣợc lại, tốc độ

tăng trƣởng của TTS lớn hơn tốc độ tăng trƣởng của Lợi nhuận thì ROA giảm.

+ X3: Cho vay/ Huy động

Xem xét tỷ lệ giữa việc cho vay ra và huy động vào của ngân hàng; chỉ tiêu này

quá cao hoặc quá thấp đều không tốt. Nếu chỉ tiêu này quá cao cho thấy rủi ro của ngân

hàng gặp phải là rất lớn nếu nhƣ có biến động về lãi suất, còn nếu chỉ tiêu này quá thấp

phản ánh ngân hàng chƣa tận dụng hết nguồn vốn huy động để vào các hoạt động kinh

doanh sinh lời.

+ X4: tỷ lệ an toàn vốn CAR

Đây là chỉ tiêu để theo dõi các tỷ lệ vốn đầy đủ và an toàn nhằm giám sát các chỉ

số chất lƣợng về vốn. Tỷ số này có tính đến phần lớn các rủi ro quan trọng bao gồm cả

rủi ro liên quan đến việc mất cân đối các hoạt động tài chính. Xu hƣớng giảm chỉ số

21

này có thể là tín hiệu gia tăng rủi ro cho ngân hàng, làm giảm hiệu quả hoạt động ngân

hàng. Hiện nay theo quy định của NHNN VN, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu mà các

NHTM phải đạt đƣợc là 9%.

+ X5: tỷ lệ nợ xấu

Đây là chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng, là rủi ro lớn

nhất và thƣờng xuyên xảy ra. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy rủi ro mất vốn của ngân

hàng càng lớn, vì vậy sẽ ảnh hƣởng rất xấu đến hiệu quả của ngân hàng.

+ X6: Thu nhập lãi/Tổng thu nhập

Lãi tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong lợi nhuận của ngân hàng nhƣng chứa đựng

nhiều rủi ro. Tỷ số này càng cao chứng tỏ lợi nhuận của ngân hàng phụ thuộc nhiều

vào hoạt động tín dụng và tiềm ẩn nhiều rủi ro khi việc quản lý tín dụng của ngân hàng

không tốt.

+ T: là khoảng thời gian nghiên cứu từ 2002 – 2012

Bảng 1.1: Diễn giải các biến độc lập trong mô hình hồi quy tuyến tính hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng

Biến số Ký hiệu Kỳ vọng Giả thiết

Tỷ lệ nợ phải trả /VCSH - H01 X1

Log(Tổng tài sản ) H02 X2 -/+

Cho vay/ Huy động H03 X3 +/-

Tỷ lệ an toàn vốn CAR H04 X4 +

Tỷ lệ nợ xấu H05 X5 -

Tỷ lệ thu nhập từ lãi/ tổng thu nhập +/- H06 X6

Khoảng thời gian nghiên cứu từ 2002 – 2012 H07 T +/-

22

1.3.2. Phương pháp thu thập số liệu

Tác giả chủ yếu sử dụng các phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp để phục vụ

cho quá trình nghiên cứu của mình; các dữ liệu thứ cấp đƣợc tác giả thu thập qua các

nguồn sau:

(1). Các báo cáo của chính phủ, bộ ngành, số liệu của các cơ quan thống kê về

tình hình kinh tế xã hội, ngân sách quốc gia, xuất nhập khẩu, đầu tƣ nƣớc ngoài, dữ

liệu của các công ty về báo cáo kết quả tình hình hoạt động kinh doanh, nghiên cứu thị

trƣờng...

(2). Các báo cáo nghiên cứu của cơ quan, viện, trƣờng đại học; các báo cáo của

các NHTM, định chế tài chính

(3). Các bài viết đăng trên báo hoặc các tạp chí khoa học chuyên ngành và tạp chí

mang tính hàn lâm có liên quan; các công trình nghiên cứu của các tác giả đi trƣớc.

(4). Báo cáo tài chính, báo cáo thƣờng niên Sacombank giai đoạn 2002 - 2012

(5). Tài liệu giáo trình hoặc các xuất bản khoa học liên quan đến vấn đề nghiên

cứu

1.3.3. Phương pháp xử lý số liệu

(i) Tác giả sử dụng phƣơng pháp tính toán và so sánh các chỉ tiêu nghiên cứu theo

thời gian

(ii) Sử dụng phƣơng pháp tính toán thống kê để tính các giá trị độ lệch chuẩn,

trung bình, phƣơng sai, hiệp phƣơng sai, hệ số tƣơng quan để xem xét mối liên hệ.

(iii) Tiến hành hồi quy tuyến tính đa biến theo các mối quan hệ giả định giữa hiệu

quả hoạt động và các nhân tố ảnh hƣởng.

(iv) Phền mềm xử lý dữ liệu : SPSS 20.0

23

Kết luận chƣơng 1

Chƣơng 1 đã hệ thống lại toàn bộ những vấn đề lý luận cơ bản về Ngân hàng

thƣơng mại: định nghĩa Ngân hàng thƣơng mại, các hoạt động kinh doanh cơ bản của

NHTM và đặc trƣng cơ bản của hoạt động kinh doanh NHTM, những đặc trƣng sẽ ảnh

hƣởng trực tếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM.

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM theo tác giả là tối đa hoá lợi nhuận.

Các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá về hiệu quả hoạt động kinh doanh, các nhân tố ảnh

hƣởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM bao gồm nhân tố chủ quan thuộc

về các NHTM và các nhân tố khách quan.

24

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƢƠNG TÍN

2.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Thƣơng tín

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

Ngân (Sacombank) đƣợc sát nhập từ

với 3 hợp tác xã (HTX

12/1991 với số vốn điều lệ 3 tỷ đồng và t trong

những ngâ Ở giai

đoạn này, Sacombank đã đạt đƣợc một số mục tiêu tái cấu trúc hệ thống, tổ chức, cải

tiến hiệu quả hoạt động của bộ máy, từng bƣớc khắc phục những hạn chế của cơ chế

cũ. Qua đó, Ngân hàng đạt đƣợc nhiều hiệu quả phát triển cụ thể nhƣ hạ thấp tỷ lệ nợ

xấu đảm bảo sự an toàn trong điều tiết nguồn vốn, công cụ lãi suất cơ bản, đảm bảo về

chất lƣợng tín dụng, kế toán, kiểm toán và kiểm soát.

2.1.2. Khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh

2.1.2.1. Huy động và tín dụng

Biểu đồ 2.1: huy động và tín dụng của Sacombank giai đoạn 2002-2012

Nguồn: Báo cáo thường niên Sacombank 2002- 2012

25

Từ biểu đồ dƣ nợ huy động và tín dụng của Sacombank 2002-2012, có thể thấy

diễn biến của hai chỉ tiêu này khá tƣơng đồng với nhau. Đó là giai đoạn 2002- 2010, dƣ

nợ tín dụng và huy động đều tăng dần qua các năm, tuy nhiên tốc độ tăng trƣởng của

dƣ nợ thì lại có xu hƣớng giảm dần( năm 2009: huy động tăng 53,72%, tín dụng tăng

77,83% , năm 2010: huy động chỉ tăng 38,35%, tín dụng tăng 25,09% thấp hơn nhiều

so với tốc độ tăng trƣởng của năm 2009). Năm 2011, cả dƣ nợ tín dụng và huy động

đều giảm, trong đó huy động giảm mạnh hơn với tốc độ giảm là 11,64% trong khi tốc

độ giảm của tín dụng là 6,08%. Nguyên nhân của việc chỉ tiêu huy động vốn có tốc độ

tăng trƣởng giảm qua các năm và giảm mạnh vào năm 2011 là do diễn biến thị trƣờng

và chính sách tiền tệ thắt chặt của NHNN đã ảnh hƣởng đến tình hình huy động vốn

nhất là hai yếu tố giá vàng và giá USD. Bên cạnh đó, giai đoạn này cũng xảy ra hiện

tƣợng chạy đua lãi suất giữa các NHTM do khát vốn, thực hiện nghiêm túc chỉ thị 02

của NHNN, Sacombank chủ trƣơng không chạy đua lãi suất, duy trì lãi suất huy động

dƣới 14% nên cũng phần nào ảnh hƣởng đến kết quả huy động vốn.

Còn diễn biến của dƣ nợ tín dụng có xu hƣớng tăng trƣởng chậm là do

Sacombank thực hiện chính sách kiểm soát tín dụng an toàn, phù hợp với diễn biến thị

trƣờng, đồng thời do ảnh hƣởng của chính sách hạn chế cho vay phi sản xuất và ngƣng

cho vay vàng nên đối tƣợng cho vay bị thu hẹp. Bên cạnh đó, do lãi suất huy động cao

nên lãi suất cho vay cũng cao, không khuyến khích khách hàng nhận nợ vay.

26

2.1.2.2. Lợi nhuận sau thuế

Biểu đồ 2.2: Lợi nhuận của Sacombank 2002-2012

Nguồn : Báo cáo thường niên Sacombank 2002-2012

Lợi nhuận của Sacombank đều tăng trƣởng qua các năm. Năm 2009, tốc độ tăng

trƣởng đạt: 74,97% từ 955 tỷ đồng lên 1.671 tỷ đồng, năm 2010: 7,66%, năm 2011:

13,05%. Tuy nhiên, năm 2012, lợi nhuận sụt giảm mạnh và thấp nhất trong 5 năm trở

lại đây với mức giảm gần 70% . Do sự giảm sút mạnh nguồn thu từ hoạt động cho vay,

thu dịch vụ… nên lợi nhuận sau thuế chỉ đạt mức 714 tỷ đồng. Trong bối cảnh bất lợi

của thị trƣờng, một số chỉ tiêu kinh doanh đạt ở mức khiêm tốn và có xu hƣớng giảm

nhƣng qua kết quả lợi nhuận nêu trên cho thấy hoạt động kinh doanh của Sacombank là

tƣơng đối tốt so với các ngân hàng TMCP khác trong ngành ngân hàng.

27

2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Sacombank

2.2.1. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua nhân tố định lượng

2.2.1.1. Hiệu quả hoạt động của Sacombank thông qua chỉ tiêu ROA

Biểu đồ 2.3: Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của Sacombank 2002-2012

Nguồn: Tác giả tính toán từ báo cáo thường niên Sacombank 2002-2012

Bảng 2.1: Tốc độ tăng trƣởng 1 số chỉ chỉ tiêu 2002-2012

Năm Tăng trƣởng Tăng trƣởng

Tổng tài sản Lợi nhuận

70,01% 67,39% 2003

42,31% 111,97% 2004

39,07% 22,61% 2005

71,39% 100,58% 2006

28

160,62% 197,34% 2007

5,99% -31,70% 2008

51,99% 74,97% 2009

36,32% 7,66% 2010

-1,17% 13,05% 2011

70,01% 67,39% 2012

Nguồn: Tác giả tính toán từ báo cáo thường niên Sacombank 2002-2012

Từ biểu đồ phản ánh hiệu quả hoạt động của Sacombank thông qua chỉ tiêu ROA,

có thể thấy hiệu quả hoạt động của ngân hàng diễn biến không ổn định. Chỉ tiêu này

tăng vào các giai đoạn: 2003-2004, 2005-2007, 2008-2009, 2010-2011 do tốc độ tăng

trƣởng của lợi nhuận cao hơn tốc độ tăng trƣởng của tài sản và giảm vào các giai đoạn:

2005, 2008, 2010 và 2012 do trong các năm này, tài sản tăng trƣởng cao hơn so với tốc

độ tăng trƣởng của lợi nhuận (bảng 2.1). Tuy nhiên, tính theo giai đoạn 2002-2007 thì

ROA có xu hƣớng tăng trong khi từ giai đoạn 2008-2012 thì ROA diễn biến theo xu

hƣớng giám mạnh. Trong đó, ROA cao nhất là vào năm 2007 với 2,16% và thấp nhất

là năm 2012 với 0,47%. Năm 2007 là năm kinh tế Việt Nam cực kì phát triển với mức

tăng trƣởng 8,48%, thị trƣờng chứng khoán phát triển sôi động, các sản phẩm dịch vụ

ngân hàng nhờ đó mà phát triển mạnh theo, vì vậy, lợi nhuận của Sacombank rất khả

quan với mức tăng gần 200% trong khi tài sản chỉ tăng 160,62% dẫn đến ROA trong

năm này đạt giá trị rất lớn.

Năm 2012 là năm mà ngành ngân hàng bị ảnh hƣởng nặng nề của nợ xấu, hệ quả

của suy thoái kinh tế giai đọan 2008-2011, lợi nhuận ngân hàng thấp dẫn đến chỉ số

ROA đạt mức thấp nhất trong 11 năm trở lại đây.

Nhìn chung, khả năng sinh lời của Sacombank trong giai đoạn 2008-2011 là khá tốt

nhƣng có chiều hƣớng đi xuống trong năm 2012.

29

Bảng 2.2: ROA của một số ngân hàng năm 2011

Ngân hang ROA

BIDV 0,83%

CTG 1,96%

Vietcombank 1,3%

Agribank 0,13%

Trung bình ngành 1,2%

Sacombank 1,45%

Nguồn : Bản cáo bạch BIDV 2011

So sánh với khối NHTMNN thì ROA của Sacombank chỉ thấp hơn của ngân hàng

công thƣơng, và so với trung bình ngành thì cao hơn nhiều. Điều này cho thấy hiệu quả

hoạt động khá tốt của Sacombank trong năm 2011 mặc dù ngành ngân hàng trong năm

2011 đã phải chịu rất nhiều áp lực từ chính sách tiền tệ thắt chặt của NHNN và môi

trƣờng kinh tế khó khăn.

2.2.1.2. Cơ cấu vốn

Biểu đồ 2.4: Cơ cấu vốn Sacombank giai đoạn 2002-2012

Nguồn: Báo cáo thường niên Sacombank 2002-2012

30

Từ biểu đồ trên có thể thấy, cơ cấu vốn của ngân hàng thông qua chỉ tiêu nợ

phải trả/vốn chủ sở hữu có diễn biến giảm trong giai đoạn 2002-2005 và có xu hƣớng

tăng từ năm 2006-2012.

Bảng 2.3: Tốc độ tăng trƣởng chỉ tiêu nợ phải trả và vốn chủ sở hữu Sacombank

giai đoạn 2002-2012

Tăng trƣởng nợ phải trả Tăng trƣởng vốn chủ sở hữu Năm

68,83% 83,30% 2003

41,60% 49,62% 2004

33,35% 95,00% 2005

74,21% 52,54% 2006

161,22% 156,05% 2007

6,04% 5,56% 2008

53,66% 35,94% 2009

37,45% 29,26% 2010

-1,76% 4,33% 2011

9,49% -5,7% 2012

Nguồn: Tác giả tính toán từ báo cáo thường niên Sacombank 2002-2012

Từ bảng tốc độ tăng trƣởng của nợ phải trả và vốn chủ sở của Sacombank, ta thấy

từ năm 2003-2005, tốc độ tăng trƣởng của tổng nợ thấp hơn so với tốc độ tăng trƣởng

của vốn chủ sở hữu trong đó, năm 2005 tốc độ tăng trƣởng của tổng nợ là 33,35% thấp

hơn nhiều so với tốc độ tăng trƣởng của vốn chủ sở hữu (95%) nên cơ cấu vốn của

Sacombank thấp nhất trong năm 2005. Từ năm 2006 đến năm 2012, tốc độ tăng trƣởng

của tổng nợ cao hơn so với tốc độ tăng trƣởng của vốn chủ sở hữu nên cơ cấu vốn của

Sacombank diễn biến tăng trong giai đoạn này. Năm 2008, 2011 và năm 2012 là hai

31

năm mà chính sách tiền tệ thắt chặt để kiềm chế lạm phát nên tốc độ tăng trƣởng của

tổng nợ rất thấp, năm 2008 chỉ đạt 6,04% , năm 2011 tổng nợ thậm chí còn giảm gần

1,5% trong khi vốn chủ sở hữu chỉ tăng nhẹ (năm 2008: 5,56%, năm 2011: 4,33%),

năm 2012, nợ phải trả tăng 9,49% trong khi vốn chủ sở hữu lại giảm tới 5,7% vì vậy

mà 2008, cơ cấu vốn tăng nhẹ, năm 2011, cơ cấu vốn giảm nhẹ và năm 2012, cơ cấu

vốn tăng khá mạnh.

2.2.1.3. Quy mô tổng tài sản

Biểu đồ 2.5: Tổng tài sản Sacombank 2002-2012

Nguồn: Báo cáo thường niên Sacombank 2002-2012

Từ biểu đồ có thể thấy tổng tài sản của ngân hàng tăng trƣởng liên tục qua các

năm trong đó tăng trƣởng mạnh nhất là năm 2007. Năm 2007, tốc độ tăng trƣởng của

tài sản là 160,62%,. Năm 2007 là thời kỳ kinh tế phát triển nên hoạt động ngân hàng

cũng phát triển mạnh mẽ, các chỉ tiêu tài sản của Sacombank cũng tăng trƣởng mạnh.

2008 là năm mà nền kinh tế bắt đầu suy thoái nên tốc độ tăng trƣởng của tổng tài sản

chỉ tăng trƣởng nhẹ với mức tăng 5,99%, năm 2009, 2010, dù nền kinh tế vẫn còn khó

32

khăn nhƣng tổng tài sản của ngân hàng vẫn tăng trƣởng ở mức khá (2009: 51,99%,

2010: 36,32%). Năm 2011, nền kinh tế VN rơi sâu vào suy thoái, hoạt động ngành

ngân hàng khó khăn hơn, môi trƣờng kinh doanh chứa đựng nhiều rủi ro, Sacombank

không đặt áp lực về các chỉ tiêu tăng trƣởng, tổng tài sản của Sacombank trong năm

này bị giảm mất 1,17%. Tuy nhiên, sang năm 2012, tổng tài sản đã tăng trƣởng trở lại

với mức tăng 8% đồng thời ngân hàng chủ trƣơng tăng trƣởng tài sản theo hƣớng bền

vững và an toàn.

2.2.1.4. Tỷ lệ cho vay trên huy động

Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ cho vay trên huy động Sacombank 2002-2012

Nguồn: Tác giả tính toán từ báo cáo thường niên Sacombank 2002-2012

Tỷ lệ cho vay trên huy động của ngân hàng diễn biến không ổn định, có xu hƣớng

tăng trong giai đoạn 2003-2005, 2010-2012 và giảm trong giai đoạn 2006-2008.

33

Bảng 2.4: Tốc độ tăng trƣởng tổng nguồn huy động và dự nợ cho vay Sacombank 2002-2012

Năm Tăng trƣởng Tăng trƣởng

tổng huy động dƣ nợ cho vay

70,08% 44,68% 2003

44,42% 45,30% 2004

33,73% 39,62% 2005

73,88% 66,21% 2006

161,00% 144,04% 2007

6,56% 4,89% 2008

53,72% 77,83% 2009

38,35% 25,09% 2010

-11,64% -6,08% 2011

10,96% 13,04% 2012

Nguồn: Tác giả tính toán từ báo cáo thường niên Sacombank 2002-2012

Từ bảng trên có thể thấy: giai đoạn 2004-2005, 2009, tốc độ tăng trƣởng của cho

vay lớn hơn tốc độ tăng trƣởng của huy động, năm 2011, hai chỉ tiêu này đều có diễn

biến giảm nhƣng dự nợ cho vay giảm ít hơn dƣ nợ huy động nên tỷ lệ cho vay trên huy

động có diễn biến tăng trong khi giai đoạn 2003, 2005-2007, 2010, tốc độ tăng trƣởng

của dự nợ cho vay lại thấp hơn tốc độ tăng của dƣ nợ huy động, vì vậy mà trong giai

đoạn này, tỷ lệ cho vay trên huy động có diễn biến giảm. Năm 2011, do diễn biến của

thị trƣờng và chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN, đồng thời vàng và USD trở thành

kênh đầu tƣ hấp dẫn khiến huy động của ngân hàng giảm tới hơn 11% trong khi để

đảm bảo an toàn cho các khoản vay nên dƣ nợ tín dụng của ngân hàng trong năm 2011

cũng giảm hơn 6%. Sang năm 2012, Sacombank đã chủ động xây dựng các sản phẩm

34

phù hợp, các chƣơng trình kích thích trọng điểm cho từng khách hàng với lãi suất huy

động linh hoạt, phát huy lợi thế thƣơng hiệu và mạng lƣới rộng khắp, cộng với cơ chế

khuyến khích nội bộ, tăng cƣờng lực lƣợng bán hàng và kỹ năng chăm sóc khách hàng

nhằm gia tăng quy mô nên huy động của Sacombank năm 2012 đã tăng gần 11%, dƣ

nợ cho vay vẫn tăng trƣởng khá cao trong năm 2012 (13,04%) dù đối tƣợng cho vay bị

thu hẹp do chính sách thắt chặt tín dụng của NHNN và do tình hình sản xuất vị đình

đốn. Vì vậy mà năm 2012, chỉ tiêu cho vay /huy động có diễn biến tăng nhẹ.

2.2.1.5. Tỷ lệ an toàn vốn Car

Biểu đồ 2.7: Hệ số an toàn vốn CAR Sacombank 2002-2012

Nguồn: Báo cáo thường niên Sacombank 2002-2012

Hệ số an toàn vốn CAR của ngân hàng ở mức khá cao nhƣng đang có xu hƣớng

giảm dần dù vẫn đảm bảo theo quy định của NHNN. Năm 2005 là năm có hệ số an

toàn vốn cao nhất là 15,04%, từ năm 2006 đến năm 2012, hệ số này diễn biến không ổn

định theo chiều hƣớng giảm đi. Năm 2012, vốn chủ sở hữu của ngân hàng giảm gần

6% kéo theo sự hệ số Car của ngân hàng cũng giảm xuống và đạt mức thấp nhất trong

35

10 năm trở lại đây. Hệ số Car là một hệ số ngày càng đƣợc coi trong trong việc đánh

giá một ngân hàng vì nó thể hiện khả năng đảm bảo của ngân hàng trƣớc những rủi ro

của ngành ngân hàng. Hệ số này giảm sút đã ảnh hƣởng đến mức tín nhiệm của các tổ

chức xếp hạng tín nhiệm trên thế giới đối với Sacombank và ảnh hƣởng niềm tin của

khách hàng đối với thƣơng hiệu của ngân hàng.

2.2.1.6. Tỷ lệ nợ xấu

Biểu đồ 2.8: Tỷ lệ nợ xấu Sacombank 2002-2012

Nguồn: Báo cáo thường niên Sacombank 2002-2012

Có thể thấy, tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng khá thấp, diễn biến không ổn định. Tỷ lệ

nợ xấu phần lớn ở mức dƣới 1%, chỉ có năm 2004 tỷ lệ nợ xấu đạt mức 1,07% và năm

2012, tỷ lệ nợ xấu tăng vọt lên 1,97%. Nguyên nhân là thời kỳ 2008-2011, nền kinh tế

rơi vào suy thoái nghiêm trọng, chính sách tiền tệ thắt chặt trong năm 2008, 2011, lạm

phát tăng cao, sức mua giảm, thị trƣờng bất động sản đóng băng khiến hoạt động kinh

doanh của các doanh nghiệp giảm sút nghiêm trọng, thậm chí nhiều doanh nghiệp phá

sản.

36

Bảng 2.5: Tỷ lệ nợ xấu một số NH 2011

Ngân hàng Tỷ lệ nợ xấu (%)

CTG VCB VBARD BIDV ACB TCB EIB STB MB VPBank MSB VIB 0,75 2,03 6,18 2,96 0,89 2,83 1,61 0,56 1,59 1,82 4,43 2,69

Nguồn: Bản cáo bạch BIDV 2011

Có thể thấy, so với các ngân hàng lớn trong ngành, Sacombank duy trì đƣợc tỷ

lê nợ xấu thấp hơn nhiều. Điều này phán ảnh chất lƣợng quản lý tín dụng của STB là

rất tốt. Năm 2012 là năm mà nợ xấu bùng phát trong cả hệ thống ngân hàng và trở

thành vấn đề nổi cộm trong ngành. Theo báo cáo của NHNN thì nợ xấu của ngành

ngân hàng năm 2012 là hơn 8%, so với ngành thì mức nợ xấu của Sacombank vẫn còn

rất thấp bởi trƣớc bối cảnh hàng loạt doanh nghiệp phá sản, nợ xấu trở thành vấn đề

nan giải của nền kinh tế, Sacombank đã tập trung nâng cao công tác ngăn chặn và xử lý

nợ quá hạn, giám sát chặt chẽ và xuyên suốt từng địa bàn, bổ sung thành phần và cơ

chế hoạt động của Phân ban ngăn chặn và xử lý nợ xấu, áp dụng cơ chế linh hoạt trong

xử lý tài sản đảm bảo và triển khai cơ chế khen thƣởng đối với các đơn vị xử lý nợ tốt.

Vì vậy mà nợ xấu của Sacombank ở trong mức kiểm soát và thấp hơn so với các ngân

hàng khác trong cùng hệ thống.

37

2.2.1.7. Tỷ lệ thu nhập lãi/tổng thu nhập

Biểu đồ 2.9: Tỷ lệ thu lãi/Tổng thu nhập Sacombank giai đoạn 2002-2012

Nguồn: Báo cáo thường niên Sacombank 2002-2012

Tỷ lệ thu nhập lãi trên tổng thu nhập của ngân hàng diễn biến không ổn định, về

cơ bản là có xu hƣớng tăng trong giai đoạn 2002-2012. Nếu nhƣ năm 2002, tỷ lệ này

mới chỉ chiếm 88,1% thì đến năm 2011-2012, tỷ lệ này đã chiếm hơn 90%. Năm 2007

là năm mà tỷ lệ này thấp nhất với thu nhập từ lãi chỉ chiếm 72,5% trong tổng thu nhập

của Sacombank. Điều này cho thấy lãi tín dụng là hoạt động mang lại thu nhập lớn nhất

cho ngân hàng, đây cũng là thực trạng chung của ngành ngân hàng VN, thu nhập từ

các hoạt động ngoài lãi vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ do các dịch vụ của ngân hàng vẫn chƣa

thực sự phát triển mạnh mẽ ở VN. Với cơ cấu thu nhập từ lãi tín dụng cao nhƣ vậy cho

thấy tín dụng đóng góp phần thu nhập lớn nhất cho ngân hàng, đòi hỏi ngân hàng phải

có các chính sách quản lý tín dụng thật tốt để giảm thiểu tình trạng nợ quá hạn, nợ xấu,

bởi nếu quản lý không tốt sẽ ảnh hƣởng đến thu nhập lãi, thậm chí nợ xấu có thể dẫn

đến tình trạng thua lỗ của ngân hàng khi nguồn thu từ lãi tín dụng giảm sút nghiêm

trọng do nợ xấu.

38

2.2.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua các nhân tố định tính

- Sự hợp lý về giá cả sản phẩm dịch vụ : Mặc dù không phải chịu nhiều áp lực từ

phí NHNN trong việc thực thi các chính sách tiền tệ của NHNN nhƣ các NHTMCP nhà

nƣớc, nhƣng trong giai đoạn khan hiếm vốn, khi các NHTM chạy đua theo lãi suất để

thu hút vốn huy động thì Sacombank vẫn thực hiện nghiêm chỉnh chỉ thị của NHNN và

duy trì lãi suất dƣới mức trần. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng đã phát huy lợi thế thƣơng

hiệu và mạng lƣới rộng khắp để huy động nguồn vốn từ hệ khách hàng dân cƣ ổn định,

nâng cao khả năng cạnh tranh thông qua việc tăng cƣờng lực lƣợng bán hàng và kỹ

năng chăm sóc khách hàng. Các sản phẩm, cơ chế huy động mới đƣợc ban hành, đáp

ứng đƣợc nhu cầu của các phân khúc khách hàng cá nhân mới, phù hợp với tình hình

thị trƣờng, giúp khai thác lợi thế nội tại và tiết kiệm một phần chi phí huy động cho

ngân hàng. Nguồn vốn huy động từ các định chế tài chính tiếp tục tăng trƣởng nhờ uy

tín thƣơng hiệu và mối quan hệ gây dựng trong nhiều năm. Vì vậy, áp lực về huy động

vốn của ngân hàng ít hơn so với các NHTMCP khác. Và lãi suất cho vay của

Sacombank đối với khách hàng cũng ở mức dễ chịu hơn so với các ngân hàng khác.

Về giá cả các dịch vụ ngân hàng, thì để đảm bảo tính cạnh tranh cũng nhƣ cân đối giữa

chi phí và lợi nhuận thì giá các dịch vụ của Sacombank gần nhƣ là tƣơng đồng với các

NHTMCP.

- Sự hợp lý và tính hiệu quả của hệ thống các kênh phân phối

Bảng 2.6: Số lƣợng chi nhánh 1 số ngân hàng 2012

STT Ngân hang Số lƣợng

Agribank 2.300 chi nhánh và Phòng giao dịch 1.

Vietinbank 157 chi nhánh, 1000 Phòng giao dịch 2.

BIDV 116 chi nhánh, 376 phòng giao dịch 3.

4.

STB Vietcombank 78 chi nhánh, 337 phòng giao dịch 73 chi nhánh, 287 phòng giao dịch 5.

6. ACB 315 chi nhánh, phòng giao dịch

39

7. Techcombank 300 chi nhánh, phòng giao dịch

8. Đông Á 226 chi nhánh, phòng giao dịch

Nguồn: Báo cáo thường niên các ngân hàng 2012

Từ bảng trên có thể thấy số lƣợng chi nhánh và phòng giao dịch của Sacombank

đứng thứ 4 trong hệ thống NHTMVN hơn cả Vietcombank và đứng thứ nhất trong khối

NHTMCP tƣ nhân. Cùng với quan hệ các ngân hàng đại lý trên khắp thế giới, điều này

đã có những tác động vô cùng tích cực đến chất lƣợng dịch vụ của ngân hàng nhƣ đã

phân tích ở trên. Đại lý rộng khắp ở cả trong và ngoài nƣớc cũng tạo ra lợi thế cho

ngân hàng trong việc tiếp cận nguồn vốn huy động và tạo điều kiện cho khách hàng ở

khắp các vùng miền trên cả nƣớc và các chi nhánh ở nƣớc ngoài dễ dàng tiếp cận các

sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, nâng cao sức cạnh tranh trong giai đoạn hội nhập

nhƣng nhiều thách thức.

- Độ an toàn, uy tín, sự thân thiện, phong cách giao dịch của ngân hàng

Hiện nay, Sacombank đang áp dụng công nghệ Core Banking vào hoạt động của

ngân hàng. Năm 2011, dự án nâng cao T24 R8 lêm T24 R11 đã đƣợc khởi động và

hoàn thành vào năm 2012 đã nâng cao rất nhiều tính năng của hệ thống Core và các

tiện ích ứng dụng và mức độ an toàn bảo mật cho khách hàng cũng nhƣ ngân hàng.

Sacombank là ngân hàng rất có uy tín trên thị trƣờng ngân hàng, đặc biệt là trong

khối NHTMCP tƣ nhân. Một loạt các giải thƣởng mà ngân hàng đạt đƣợc liên tiếp qua

các năm nhƣ: Ngân hàng có dịch vụ ngoại hối tốt nhất Việt Nam , Ngân hàng bán lẻ

tốt nhất Việt Nam , Ngân hàng tiêu biểu Ngân hàng có dịch vụ ngoại hối tốt nhất Việt

Nam, Ngân hàng giao dịch tốt nhất tại Việt Nam, Ngân hàng có dịch vụ quản lý tiền

mặt tốt nhất Việt Nam, Ngân hàng có cơ cấu quản trị doanh nghiệp chặt chẽ và hoạt

động quan hệ nhà đầu tƣ tốt nhất, The Asian Banker, Ngân hàng phát triển những sản

phẩm dịch vụ mới thanh toán qua thẻ Visa tại thị trƣờng Việt Nam, của các tổ chức có

uy tín bình chọn nhƣ: tạp chí The Banker, Global Finance, The Asset, Alpha Southeast

40

Asia (Hongkong), Hiệp hội các Chuyên gia Truyền thông Mỹ, Tổ chức thẻ quốc tế

Visa... đã chứng minh cho uy tín của Sacombank trong nhiều hoạt động ngân hàng.

Sacombank cũng đã đƣợc tổ chức xếp hạng tín nhiệm hàng đầu thế giới Standard xếp

hạng trong năm 2011 với nhận định chung là có triển vọng ổn định, còn Moody’s xếp hạng Sacombank vào mức E+ . So với các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới thì

đây vẫn là mức thấp nhƣng so với nhiều NHTMCP ở VN thì Sacombank đã có những

vị thế nhất định trong ngành.

2.2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Sacombank

2.2.3.1. Kết quả đạt được

Với việc dự báo tình hình kinh tế nói chung và thị trƣờng ngân hàng còn nhiều

khó khăn, Sacombank đã có những nỗ lực cao trong phát triển kinh doanh, tận dụng

mọi cơ hội thị trƣờng, duy trì lãi suất biến tế ở mức hợp lý để tiết kiệm chi phí , nâng

cao hiệu quả, mở rộng thị phần theo hƣớng ổn định – bền vững nhằm đạt kết quả cao

nhất. Mặc dù kết quả kinh doanh của ngân hàng có nhiều giảm sút trong giai đoạn

2008-2011, nhƣng đến năm 2012 các chỉ tiêu này đã tăng trƣởng trở lại. So với các

NHTM CP ngoài nhà nƣớc, thì hiệu quả hoạt động của Sacombank vẫn ở mức cao, chỉ

sau ngân hàng ACB ở một số chỉ tiêu, thậm chí chỉ sau NH Vietinbank ở chỉ tiêu ROA,

nợ xấu của NH cũng ở mức thấp nhất trong các NH niêm yết và đƣợc đánh giá cao bởi

chất lƣợng dịch vụ ngân hàng. Ngân hàng cũng đƣợc đánh giá cao ở các chỉ tiêu định

tính nhƣ: mạng lƣới hoạt động rộng khắp, công nghệ ngân hàng hiện đại và ngày càng

đƣợc cải tiến, uy tín của ngân hàng trên thị trƣờng ngân hàng trong nƣớc và thế giới

ngày càng đƣợc nâng cao, đƣợc nhiều tổ chức có uy tín bình chọn. Tình hình tài chính

lành mạnh, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu CAR luôn cao hơn mức 9% của NHNN. Tỷ lệ

CAR bình quân 8 năm của Sacombank lên tới 11.75%, cao nhất là 15% cho thấy

nguồn vốn của Sacombank dồi dào, kể từ khi thành lập vào năm 1991, Sacombank

chƣa rơi vào tình trạng thiếu hụt thanh khoản.

41

2.2.3.2. Hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân

Thông qua các chỉ tiêu định tính và định lƣợng của ngân hàng Sài Gòn thƣơng

tín, có thể thấy hiệu quả hoạt động của Sacombank có chiều hƣớng giảm sút: nợ xấu

tăng dần qua các năm và năm 2012 tăng vọt từ dƣới 1% lên gần 2%. Khả năng sinh lời

biến động liên tục theo xu hƣớng giảm và năm 2012 giảm mạnh xuống dƣới 0.5% ,

mạng lƣới chi nhánh mở rộng nhƣng với tốc độ giảm dần, năm 2011 tăng tới 47 chi

nhanh nhƣng năm 2012 thì chỉ tăng có 8 chi nhánh ... Các nhân tố tác động đến hiệu

quả hoạt động của ngân hàng cũng cho thấy hoạt động của ngân hàng còn tiềm ẩn

nhiều nguy cơ làm giảm hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Các chỉ tiêu hiệu quả hoạt

động nhƣ thu nhập ngoài lãi, lợi nhuận, ...của ngân hàng khá thấp so với kỳ vọng ban

đầu.

Chính sách phát triển mạng lƣới hiện nay của Sacombank đòi hỏi phải đầu tƣ

lớn về vốn, cơ sở vật chất và nguồn lực nên sẽ ảnh hƣởng không nhỏ đến các chỉ số tài

chính và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng trong ngắn hạn.

Nguyên nhân của các hạn chế :

Các sản phẩm dịch vụ hiện đại vẫn đang trong giai đoạn kích thích nhu cầu

thông qua các chính sách miễn phí, miễn giảm cho khách hàng trải nghiệm nên chƣa

mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Chính sách bán hàng chƣa thực sự hiệu quả, các

chƣơng trình sản phẩm bán chéo nhằm khai thác khách hàng hiện hữu chƣa đƣợc triển

khai tốt.

Công tác quản trị điều hành của ngân hàng Sacombank vẫn còn tồn tại một số

sai sót, chủ quan và sự thay đổi nhân sự trong hội đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc

cũng ảnh hƣởng lớn đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Tình hình kinh tế khó khăn đã làm hàng loạt doanh nghiệp lâm vào tình trạng

phá sản, thu hẹp hoạt động, mất khả năng chi trả, vấn đề nợ xấu thực sự trở thành vấn

đề nan giải của cả hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói chung và Sacombank nói riêng.

Trên cơ sở đó, Sacombank tiếp tục tập trung nâng cao công tác ngăn chặn và xử lý nợ

42

quá hạn, giám sát chặt chẽ và xuyên suốt tại từng địa bàn, bổ sung thành phần và cơ

chế hoạt động của Phân ban ngăn chặn và xử lý nợ quá hạn, áp dụng cơ chế linh hoạt

trong xử lý tài sản cấn trừ nợ, triển khai cơ chế khen thƣởng đối với các đơn vị xử lý

tốt nợ quá hạn … Nhờ vậy, tỷ lệ nợ quá hạn của Sacombank luôn nằm trong mức kiểm

soát và thuộc top thấp trong toàn hệ thống. Tính đến thời điểm 31/12/2012, nợ quá hạn

của Sacombank chiếm tỷ lệ 2,39%, nợ xấu chiếm tỷ lệ 1,97%, dù tăng so với các năm

trƣớc đó nhƣng đều đảm bảo ở trong mức quy định của NHNN và thấp hơn nhiều so

với mức bình quân ngành là 8%. Mặc dù nợ xấu còn thấp so với ngành nhƣng tốc độ

tăng trƣởng nợ xấu trong năm 2012 vẫn còn khá cao so với năm 2011, tiến độ xử lý nợ

xấu vẫn còn chậm. Bất động sản chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản thế chấp đã ảnh

hƣởng lớn đến tình trạng giải quyết nợ xấu do thị trƣờng BĐS đóng băng. Tình hình

khó khăn cũng ảnh hƣởng đến hoạt động của ngân hàng khiến lợi nhuận giảm sút, khả

năng mở rộng thị phần, và nâng cao các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động kinh doanh gặp

nhiều khó khăn.

43

Kết luận chƣơng 2

Trong chƣơng 2, tác giả đã khái quát lại quá trình phát triển cũng nhƣ những

thành tựu mà ngân hàng Sài Gòn thƣơng tín đã đạt đƣợc trong những năm vừa qua.

Tiếp theo, tác giả trình bày qua kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank giai đoạn

2008-2012 với một số chỉ tiêu nhƣ tổng tài sản, hoạt động huy động, cho vay, dịch vụ,

lợi nhuận…Thông qua chỉ tiêu định lƣợng phản ánh hiệu quả hoạt động của ngân hàng

ROA, các nhân tố tác động hiệu quả hoạt động của ngân hàng và các chỉ tiêu định tính

về hiệu quả hoạt động của ngân hàng nhƣ nhƣ: sự hợp lý về giá cả sản phẩm dịch vụ,

sự hợp lý và tính hiệu quả của kênh phân phối, độ an toàn, uy tín, sự thân thiện, phong

cách giao dịch của ngân hàng để đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động của

Sacombank thì có thể thấy trong những năm vừa qua, hiệu quả hoạt động của ngân

hàng có chiều hƣớng giảm sút do bối cảnh kinh tế nhƣng so với các NHTMCP trong

ngành thì Sacombank vẫn có mức hiệu quả hoạt động khá cao.

44

CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƢƠNG TÍN

3.1. Phân tích định tính các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Sacombank

3.1.1. Môi trường kinh tế

Sự phát triển của nền kinh tế thƣờng đƣợc đánh giá thông qua tốc độ tăng trƣởng

GDP, biến động của lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái, v.v... Các yếu tố này tác động

mang tính hệ thống tới nền kinh tế. Những biến động bất thƣờng của các yếu tố này có

thể gây ra những rủi ro cho các chủ thể tham gia vào nền kinh tế.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế

Việt Nam đƣợc đánh giá là một trong những nền kinh tế tăng trƣởng nhanh tại

châu Á với tốc độ tăng GDP bình quân giai đoạn 2002-2011 đạt 7,2%/năm1.

Tuy nhiên, dƣới tác động của cuộc khủng hoảng tài chính 2008-2009 và sau đó

là suy thoái kinh tế toàn cầu, tốc độ tăng trƣởng GDP đang có xu hƣớng chậm lại (từ

mức bình quân 7,91% giai đoạn 2002-2007 xuống còn 6,1%1 giai đoạn 2008-2011,

năm 2012, kinh tế VN chỉ tăng trƣởng với mức 5,03%),điều này ảnh hƣởng rõ nét lên

tốc độ tang trƣởng lợi nhuận của Sacombank. Năm 2008 có mức lợi nhuận giảm đáng

kể so với đỉnh năm 2007. Theo cảnh báo của các chuyên gia trong và ngoài nƣớc,

kinh tế thế giới sẽ tiếp tục diễn biến phức tạp, theo chiều hƣớng suy giảm và sẽ có

tác động nhất định tới nền kinh tế Việt Nam. Bên cạnh đó, quá trình tái cơ cấu nền

kinh tế (tái cấu trúc hệ thống tài chính, tái cấu trúc đầu tƣ công, tái cấu trúc Doanh

nghiệp nhà nƣớc) đặt ra thách thức rất lớn đối với tăng trƣởng kinh tế và đầu tƣ toàn

xã hội. Thách thức này sẽ ảnh hƣởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh

của các chủ thể tham gia vào nền kinh tế là khách hàng của Sacombank và chính

Sacombank.

45

Lạm phát

Để đối phó với những bất ổn vĩ mô, Chính phủ đã quyết định chuyển đổi mục

tiêu điều hành từ ƣu tiên cho tăng trƣởng sang tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định

kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội. Lạm phát trong nƣớc sau khi đạt đỉnh 23%

trong năm 2008 đã giảm xuống 6,88% (2009) và 9,19% (2010), tuy nhiên lạm phát lại

tăng cao trở lại trong năm 2011 ở mức 18,58%3. lạm phát năm 2012 sẽ giảm xuống

chỉ còn một con số ở mức 6,81%. Tuy nhiên dự báo năm 2013 lạm phát sẽ tăng cao

hơn so với năm 2012. Cảnh báo nguy cơ lạm phát tăng cao tác động đến tất cả các lĩnh

vực kinh tế - xã hội, trong đó có hoạt động của các Ngân hàng thƣơng mại. Lạm phát

tăng cao, giá trị đồng tiền suy giảm sẽ ảnh hƣởng tới kế hoạch chi tiêu, đầu tƣ của cá

nhân và tổ chức, tác động tới hoạt động huy động vốn, cho vay, đầu tƣ của hệ thống

Ngân hàng nói chung và Sacombank nói riêng. Những diễn biến phức tạp của chỉ số

giá cả cũng gây nhiều bất ổn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh

nghiệp, qua đó gián tiếp ảnh hƣởng tới kết quả kinh doanh của các ngân hàng

Tỷ giá hối đoái

Tỷ giá hối đoái tại Việt Nam đƣợc NHNN quản lý và điều tiết, theo đó, NHNN

sẽ công bố tỷ giá bình quân liên ngân hàng và các ngân hàng thƣơng mại sẽ giao dịch

ngoại tệ với biên độ cho phép. Vào thời điểm hiện nay, hoạt động kinh doanh ngoại

hối tại Sacombank chủ yếu bao gồm các giao dịch giao ngay, giao dịch kỳ hạn, giao

dịch hoán đổi thực hiện với cặp tiền USD - VND. Để quản lý rủi ro tỷ giá, Sacombank

đã ban hành một loạt các quy định về chính sách, hạn mức giao dịch ngoại hối,

ngƣỡng chấp nhận rủi ro ngoại hối, các công cụ đo lƣờng và kiểm soát rủi ro ngoại

hối, đồng thời nghiên cứu và ứng dụng các sản phẩm phái sinh phòng ngừa rủi ro tỷ

giá cho các khoản mục tài sản mà Sacombank nắm giữ (trái phiếu, các khoản vay).

46

Lãi suất

Hiện nay thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm gần 80% tổng thu nhập của

Ngân hàng. Vì vậy lãi suất là nhân tố quan trọng ảnh hƣởng trực tiếp và đáng kể

đến hoạt động của ngân hàng. Sự biến động của lãi suất thị trƣờng sẽ gây ra

những rủi ro đáng kể cho ngân hàng khi có sự chênh lệch về kỳ hạn huy động và

kỳ hạn cho vay cũng nhƣ khi có sự chênh lệch đáng kể về khối lƣợng vốn huy

động và vốn cho vay trong cùng một kỳ hạn nhất định. Nếu công tác quản trị rủi ro

không tốt, biến động lãi suất sẽ làm tăng chi phí vốn đồng thời giảm hiệu quả hoạt

động của ngân hàng

Năm 2012, lãi suất huy động với mức trần quy định của Ngân hàng nhà

nƣớc biên động liên tục từ là 14%/năm xuống 8% ít nhiều cũng gây khó khăn cho

các ngân hàng thƣơng mại trong việc huy động vốn trên thị trƣờng hiện nay. Trong

bối cảnh đó, Sacombank chủ động thực hiện chủ trƣơng an toàn, thông qua tăng

trƣởng nguồn vốn huy động ở mức hợp lý và không chạy đua lãi suất nhằm góp

phần cùng Chính phủ ổn định thị trƣờng; linh động áp dụng lãi suất huy động đối

với từng kỳ hạn tùy theo sự biến động của thị trƣờng; tận dụng nguồn vốn ủy thác

nhằm bảo đảm an toàn thanh khoản và giảm chi phí giá vốn để tránh rủi ro lãi suất

cho ngân hàng.

3.1.2. Môi trường chính trị pháp luật

Môi trƣờng chính trị ổn định của VN là một trong những lợi thế giúp các DN nói

chung và Sacombank nói chung có thể ổn định phát triển, là môi trƣờng hấp dẫn các

nhà đầu tƣ nƣớc ngoài gia nhập thị trƣờng VN. Cho tới nay, Sacombank đã có rất

nhiều đối tác nƣớc ngoài cùng hợp tác và hỗ trợ về công nghệ, kỹ thuật, vốn, kinh

nghiệm. Những điều này có đƣợc một phần không nhỏ là nhờ vào môi trƣờng chính

trị ổn định.

Về môi trƣờng pháp luật, nền kinh tế của Việt Nam đang trên đà phát triển, tuy

nhiên, khung pháp lý và luật pháp tại Việt Nam chƣa đƣợc đổi mới tƣơng xứng với sự

47

phát triển kinh tế. Hơn nữa, các thay đổi về chính sách và việc diễn giải về pháp luật

hiện hành có thể dẫn đến những hậu quả không mong đợi mà có thể ảnh hƣởng bất lợi

đáng kể đến Sacombank.

Hiện nay, Việt Nam đã và đang nỗ lực để xây dựng và hoàn thiện một khung

pháp lý mới cho tổ chức tín dụng (TCTD), trong đó có ngân hàng thƣơng mại nhƣ

Sacombank. Năm 2010, tại kỳ họp thứ VII, Quốc hội khóa XII đã thông qua Luật số

46/2010/QH12 về Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam thay thế Luật Ngân hàng Nhà

nƣớc Việt Nam năm 1997, đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2003 và Luật số

47/2010/QH12 về các tổ chức tín dụng thay thế Luật các tổ chức tín dụng năm 1997,

đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2004. Hai Luật mới có hiệu lực kể từ năm 2010 đã góp

phần tạo khung pháp lý ổn định cho hoạt động của các TCTD tại Việt Nam. Trong

đó, Luật Các tổ chức tín dụng đƣợc xây dựng theo hƣớng tăng cƣờng năng lực hoạt

động, giám sát an toàn hệ thống và phân định rõ chức năng quản lý của nhà nƣớc

đối với hệ thống tài chính tiền tệ, tăng cƣờng quản lý, quản trị của TCTD, nâng cao

các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của các TCTD. Tuy nhiên, để các Luật đi

sâu, điều chỉnh đến các hoạt động cụ thể của TCTD và phát huy hiệu quả trên thực tế

còn cần có hệ thống văn bản hƣớng dẫn dƣới luật gồm các Nghị định, Thông tƣ,

Quyết định hƣớng dẫn chi tiết. Theo Chƣơng trình ban hành văn bản quy phạm pháp

luật của Ngân hàng Nhà nƣớc (NHNN), để triển khai hai Luật này, trong năm 2011

và 2012, NHNN chủ trì soạn thảo 60 văn bản, trong đó có 03 Nghị định của Chính

phủ, 02 Quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ và 55 Thông tƣ của NHNN (theo Quyết

định số 2367/QĐ-NHNN của NHNN ngày 07 tháng 10 năm 2010). Đến hết tháng

6/2012, đã có 17 Thông tƣ theo chƣơng trình trên đƣợc ban hành. Ngoài các văn bản

đƣợc ban hành theo Quyết định số 2367/QĐ-NHNN, có trên 40 văn bản quy phạm

pháp luật khác liên quan đến hoạt động của các tổ chức tín dụng đã đƣợc ban hành

(bao gồm 02 Nghị định của Chính phủ, 01 Quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ và

37 Thông tƣ. Trong đó, gồm có các quy định nhằm quản lý thị trƣờng vàng, ngoại

48

hối; các chính sách tín dụng; các giới hạn nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động của

các tổ chức tín dụng; quy định cải cách, giảm thiểu thủ tục hành chính... Nhìn chung

các quy định mới đƣợc ban hành góp phần hoàn thiện hành lang pháp lý, giúp cơ

quan thẩm quyền quản lý chặt chẽ hoạt động của các tổ chức tín dụng và thị trƣờng

tài chính nói chung, đồng thời giúp hoạt động của các tổ chức tín dụng diễn ra an

toàn. Và theo dự kiến, khuôn khổ pháp lý về ngân hàng sẽ đƣợc hoàn thiện đáng kể

trong giai đoạn 2011 - 2015. Dù vậy, cho đến nay, nhiều văn bản hƣớng dẫn cho các

luật, đặc biệt là Luật Các tổ chức tín dụng chƣa đƣợc ban hành. Ngoài ra, hệ thống

pháp luật của Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn hoàn thiện, công tác lập pháp, pháp

điển hóa đang trong quá trình đổi mới, nâng cao chất lƣợng và trong khi chờ đợi

hoàn thiện, rất khó để dự đoán chính xác khi nào hệ thống pháp luật của Việt Nam

sẽ đạt mức độ ổn định và mang tính dự báo nhƣ tại các quốc gia, vùng lãnh thổ có hệ

thống pháp luật phát triển.

3.1.3. Năng lực tài chính

Với vốn điều lệ 10.740 tỷ đồng và vốn chủ sở hữu ƣớc khoảng 14.275 tỷ đồng,

Sacombank là một trong những ngân hàng thƣơng mại cổ phần có vốn điều lệ lớn nhất

Việt Nam. Sacombank cũng là một trong những ngân hàng Việt Nam tiên phong tiếp

nhận sự tham gia góp vốn, hỗ trợ kỹ thuật của các đối tác chiến lƣợc là các tập đoàn tài

chính, ngân hàng lớn trên thế giới; đồng thời Ngân hàng còn đƣợc các định chế tài

chính uy tín trên thế giới nhƣ IFC, FMO, ADB, Proparco… tín nhiệm ủy thác nguồn

vốn thứ cấp để góp phần cung ứng nhu cầu về vốn của thị trƣờng Việt Nam. Đây là

nguồn vốn ổn định với giá thành phù hợp để tăng vốn tự có, nhƣng không gây áp lực

tăng cổ tức, không gây pha loãng giá cổ phiếu.

Lợi thế về năng lực tài chính cho phép Sacombank đáp ứng các quy định về an

toàn vốn, tăng khả năng đáp ứng nhu cầu vốn và các dịch vụ ngân hàng cho các khách

hàng lớn, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho Sacombank trong việc đầu tƣ phát triển

hệ thống công nghệ thông tin và mạng lƣới chi nhánh

49

3.1.4. Năng lực quản trị

Cơ cấu tổ chức của Sacombank chia làm hai bộ phận chính là ban quản trị/kiểm

soát và ban điều hành. Trong đó, ban quản trị có vai trò quản lý thông qua thƣờng trực

hội đồng quản trị thực hiện hỗ trợ, chỉ đạo ban điều hành, ban kiểm soát thực hiện công

tác kiểm tra giám sát hoạt động của ngân hàng và các công ty trực thuộc. Ban quản trị

điều hành xây dựng mô hình quản lý tập trung theo mảng kinh doanh – nghiệp vụ

phân cấp và điều hành cho từng chi nhánh theo vùng lãnh thổ để qua đó thực thi

nghiêm túc nguyên tắc: “tổ chức thống nhất – quản lý tập trung – điều hành phân cấp”

và phát huy cao nhất vai trò tự chủ, tự chịu trách nhiệm cá nhân của cán bộ điều hành

cao cấp. Trong từng năm, ban điều hành đều có sự nỗ lực vƣợt bậc, luôn nắm bắt kịp

thời diễn biến thị trƣờng, thực thi nghiêm túc chỉ thị của HĐQT cũng nhƣ bám sát kế

hoạch đƣợc giao, đạt đƣợc những kết quả đáng biểu dƣơng trong hoạt động kinh doanh

nhƣ phân tích ở chƣơng 2.

Hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng đƣợc thực hiện bởi ban kiểm soát, ngân

hàng đã xây dựng và hoàn thiện dần hệ thống kiểm soát nội bộ đáp ứng với yêu cầu

ngày càng lớn mạnh của ngân hàng. Công tác tự kiểm tra chấn chỉnh, bổ nhiệm Giám

đốc lƣu động, trƣởng phòng giao dịch lƣu động đƣợc chú ý thực hiện. Hệ thống và các

thủ tục kiểm soát bao gồm công tác quản lý rủi ro, xây dựng quy trình, quy chế, phân

quyền ủy quyên và hệ thống công nghệ thông tin , công tác kiểm tra giám sát thƣờng

xuyên đƣợc cải tiến để đảm bảo tính chặt chẽ.

Về cơ bản, bộ máy quản trị của ngân hàng có sự phối hợp chặt chẽ giữa ban quản

trị, ban kiểm soát và ban điều hành, đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng thông suốt,

nhất quán, từng bƣớc thực hiện mục tiêu chiến lƣợc của ngân hàng đã đề ra. Ngoài ra,

hệ thống quản trị, điều hành và cấu trúc bộ máy đã đƣợc cải tiến liên tục theo các

chuẩn mực quốc tế dƣới sự hỗ trợ tƣ vấn của Dragon Financial Holdings Ltd, ANZ và

ngày càng mang lại hiệu quả tích cực.

50

3.1.5. Ứng dụng công nghệ thông tin

Nhận thức đƣợc vai trò quan trọng của công nghệ thông tin trong hoạt động ngân

hàng, Sacombank đã đầu tƣ hệ thống Corebanking – T24 nhằm đáp ứng đƣợc các yêu

cầu xử lý thông tin, nâng cao chất lƣợng quản lý và là tiền đề cho việc ứng dụng, mở

rộng các dịch vụ ngân hàng điện tử và các dịch vụ ngân hàng hiện đại khác.

Những năm vừa qua, các dự án công nghệ của ngân hàng liên tiếp đƣợc triển

khai và đƣa vào ứng dụng, đã giúp giảm phần lớn thời gian giao dịch và nâng cao hiệu

suất làm việc của nhân viên. Năm 2011, dự án nâng cao T24 R8 lêm T24 R11 đã đƣợc

khởi động và hoàn thành vào năm 2012 đã nâng cao rất nhiều tính năng của hệ thống

Core và các tiện ích ứng dụng. Với việc ý thức ứng dụng công nghệ thông tin là 1 trong

4 nhóm mục tiêu chiến lƣợc của ngân hàng, ngân hàng đang nỗ lực từng bƣớc tăng

năng suất hiệu quả làm việc của nhân viên tác nghiệp và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ

hiện đại nhƣ các ngân hàng quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh và năng lực quản lý

của ngân hàng.

3.1.6. Nguồn nhân lực

Hiện nay số lƣợng cán bộ nhân viên có trình độ đại học và trên đại học là 4.833

ngƣời chiếm 57,85% tổng số nhân viên. Trong đó có 2 nhân sự cao cấp từ Công ty Tài

chính Quốc tế IFC và Ngân hàng ANZ có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực tài chính

– ngân hàng.

Đội ngũ lãnh đạo chủ chốt của Hội đồng quản trị và Ban điều hành là những

ngƣời có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực quản trị tài chính – ngân hàng, có sự kết

hợp hài hòa giữa yếu tố kinh nghiệm kinh doanh với kỹ năng quản lý ngân hàng theo

các chuẩn mực quốc tế.

Đội ngũ nhân sự trẻ, đƣợc đào tạo bài bản, giàu nhiệt huyết và gắn bó với sự phát

triển của Sacombank, có trình độ nghiệp vụ chuyên môn tốt, có thái độ phục vụ khách

hàng tận tâm, nhiệt tình, chuyên nghiệp

51

Bảng 3.1: Cơ cấu lao động Sacombank

Thu nhập và cơ cấu lao động 2011 2012 Tỷ trọng

Số lƣợng nhân viên 7.200 8.354 -

Mức lƣơng BQ năm/nhân viên (triệu đồng) 87,4 87,6 -

TNBQ năm/nhân viên (triệu đồng) 103,6 112,8 -

Phân theo giới tính 7.200 8.354

3.727 4.260 50,99% • Nữ

3.473 4.094 • Nam

49,01%

7.200 4.131 8.354 4.833 57,85% Phân theo trình độ chuyên môn • Đại học và trên đại học

1.399 1.630 19,51% • Cao đẳng, trung học chuyên nghiệp

1.670 1.891 22,64% • Lao động phổ thông

Nguồn: Báo cáo thường niên Sacombank 2011-2012

Song song với việc nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực thì Sacombank cũng

đã quan tâm đúng mức đến việc đa dạng hóa và xây dựng đội ngũ nhân lực kế thừa

có khả năng tiếp quản và điều hành công việc tốt, thông qua các chính sách đào

tạo, chính sách ƣu đãi thu hút nguồn nhân lực có chất lƣợng cao vào làm việc tại

Sacombank.

Ngoài ra Sacombank cũng thƣờng xuyên tổ chức các chƣơng trình đào tạo cho

cán bộ nhân viên các cấp; cụ thể trong năm 2012 có 203 khóa học đƣợc tổ chức và hơn

8000 lƣợt cán bộ nhân viên tham gia, đội ngũ giảng viên nội bộ đƣợc xây dựng hơn

458 ngƣời. Ngoài ra trung tâm đào tạo đã phối hợp với công ty Hypertek xây dựng cơ

sở dữ liệu giảng viên giáo trình điện tử triển khai E- learning nhằm hỗ trợ công tác đào

tạo từ xa của đơn vị.

Nhƣ vậy có thể thấy, nguồn nhân lực với trình độ cao, thƣờng xuyên đƣợc đào tạo

là một trong những thế mạnh của Sacombank. Ý Thức đƣợc vai trò của nguồ nhân lực

52

trong sự phát triển của ngân hàng, Sacombank đã không ngừng nâng cao chính sách đãi

ngộ nguồn nhân lực để nâng cao năng suất lao động, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt

động của ngân hàng.

3.2. Phân tích định lƣợng các tố ảnh hƣởng ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Sacombank

3.2.1. Thống kê mô tả về các biến

Bảng 3.2: Bảng thống kê mô tả các biến

Descriptive Statistics

N

Minimum

Maximum

Mean

Std. Deviation

Thu nhập lãi/Tổng TN

.20981

11

.92700

.7532322

.23803484

Tỷ lệ CV/HĐ

.70446

11

.89622

.7789019

.05406905

CAR

.0837

11

.1540

.115436

.0190592

TL nợ xấu

.0024

11

.0140

.006818

.0030867

ROA

.00470

11

.02165

.0147288

.00446285

Log(TTS)

6.63311

11

8.18160

7.5645358

.57045699

Nợ phải trả/VCSH

6.68275

11.21061

8.9682019

1.38933228

Valid N (listwise)

11 11

Từ bảng thống kê mô tả các biến, ta có:

Giá trị trung bình của tỷ lệ cho vay trên huy động, hệ số Car, tỷ lệ nợ xấu, ROA,

tỷ lệ nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu, giá trị logarit của TTS, tỷ lệ thu nhập lãi trên

Tổng thu nhập lần lƣợt là 0.779, 0.1154, 0.0068, 0.0147, 8.968, 7.565, 0.7532, giá trị

lớn nhất của các chỉ tiêu này lần lƣợt là 0.896, 0.154, 0.14, 0.02165, 11.2106, 8.182,

0.927, giá trị nhỏ nhất của các chỉ tiêu này lần lƣợt là 0.7045, 0.0837, 0.0024, 0.0047,

6.683, 6.633 và 0.20981.

53

Bảng 3.3: Bảng thống kê các biến

Statistics

Thu nhập

Tỷ lệ CV/HĐ CAR

TL nợ xấu

ROA

Nợ phải

Log(TTS)

trả/VCSH

lãi/Tổng

TN

Valid

11

11

11

11

11

11

11

N

Missing

0

0

0

0

0

0

0

.7532322

.7789019

.115436

.006818

.0147288

8.9682019

7.5645358

Mean

.8298247

.7669958

.114100

.005700

.0145086

8.8520816

7.8100501

Median

Skewness

-1.871

.772

.441

1.375

-.796

-.028

-.412

Std. Error of

.661

.661

.661

.661

.661

.661

.661

Skewness

Bảng thống kê trên cho thấy các giá trị trung bình và trung vị của các chỉ tiêu

đều gần bằng nhau, độ xiên (Skewness) dao động từ -1 đến +1, trừ biến tỷ lệ thu nhập

lãi trên tổng thu nhập và tỷ lệ nợ xấu có độ xiên lớn hơn 1 nên các biến: tỷ lệ cho vay

trên huy động, hệ số Car, nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu, logarit của tổng tài sản đều

phân phối chuẩn, biến thu nhập lãi trên tổng thu nhập, tỷ lệ nợ xấu không phân phối

chuẩn.

3.2.2. Phân tích tương quan biến

Ngƣời ta sử dụng một số thống kê có tên là Hệ số tƣơng quan Pearson để lƣợng

hóa mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tuyến tính giữa hai biến định lƣợng. Nếu giữa 2

biến có sự tƣơng quan chặt thì phải lƣu ý vấn đề đa cộng tuyến khi phân tích hồi

quy. Trong phân tích tƣơng quan Pearson, không có sự phân biệt giữa các biến độc

lập và biến phụ thuộc mà tất cả đều đƣợc xem xét nhƣ nhau.

Đa cộng tuyến là trạng thái trong đó các biến độc lập có tƣơng quan chặt chẽ

với nhau. Vấn đề của hiện tƣợng cộng tuyến là chúng cung cấp cho mô hình những

54

thông tin rất giống nhau, và rất khó tách rời ảnh hƣởng của từng biến một đến biến

phụ thuộc. Hiệu ứng khác của sự tƣơng quan khá chặt giữa các biến độc lập là nó

làm tăng độ lệch chuẩn của các hệ số hồi quy và làm giảm trị thống kê t của kiểm

định ý nghĩa của chúng nên các hệ số có khuynh hƣớng kém ý nghĩa hơn khi không có

đa cộng tuyến trong khi hệ số xác định R square vẫn khá cao. Trong quá trình phân

tích hối quy bội, đa cộng tuyến đƣợc SPSS chuẩn đoán bằng lựa chọn Collinearity

Diagnostic.

Ta có: Hệ số tƣơng quan r

│r│<0.4: tƣơng quan yếu

0.4 <│r│< 0.8: tƣơng quan trung bình

│r│>0.8: tƣơng quan mạnh

r<0 tƣơng quan ngƣợc chiều

r>0 tƣơng quan cùng chiều

Bảng 3.4: Bảng phân tích tƣơng quan Pearson1

Correlations

Thu nhập

Tỷ lệ

CAR

TL nợ

ROA Log(TTS) Nợ phải

lãi/Tổng TN

CV/HĐ

xấu

trả/VCSH

Thu nhập lãi/Tổng TN

1

TB, + Yếu, +

TB, +

TB,-

Yếu, -

TB, +

TB, +

1 Yếu, - Yếu, + Yếu, -

Yếu, -

Tỷ lệ CV/HĐ

Yếu, +

Yếu, -

1 Yếu, + Yếu, -

Yếu, +

TB, + TB,-*

CAR

TB, +

Yếu, + Yếu, +

1

TB,-

Yếu, +

Yếu, +

TL nợ xấu

TB,-

Yếu, - Yếu, -

TB,-

1

Yếu, -

TB,-

ROA

Yếu, -

1

Yếu, -

Log(TTS)

TB, +

Yếu, - Yếu, + Yếu, + Yếu, - TB,-* Yếu, + TB,-*

TB, +

Yếu, -

1

Nợ phải trả/VCSH 1 Phụ lục 2

55

Bảng phân tích tƣơng quan biến cho kết quả nhƣ nhau:

- Biến Log(TTS) tƣơng quan yếu với tất cả các biến còn lại trong đó, biến này

có tƣơng quan âm với TN lãi/TTN, tỷ lệ CV/HĐ, ROA, Nợ phải trả/VCSH, tƣơng quan

dƣơng với hệ số Car và TL nợ xấu.

- ROA tƣơng quan âm với tất cả các biến còn lại trong đó, tƣơng quan trung

bình với các biến: TN lãi/TTN, TL nợ xấu, nợ PT/VCSH, tƣơng quan yếu với các biến

TL CV/HĐ, hệ số Car và Log(TTS)

- Biến TN lãi/TTN tƣơng quan trung bình và dƣơng với các biến tỷ lệ CV/HĐ,

tỷ lệ nợ xấu và cơ cấu vốn, tƣơng yếu, cùng chiều với hệ số Car.

- Tỷ lệ CV/HĐ tƣơng quan yếu, ngƣợc chiều với hệ số Car, yếu và cùng chiều

với tỷ lệ nợ xấu, tƣơng quan trung bình và cùng chiều với tỷ lệ NPT/VCSH.

- Biến Car tƣơng quan yếu và cùng chiều với tỷ lệ nợ xấu, tƣơng quan trung

bình và ngƣợc chiều với cơ cấu vốn.

- Biến tỷ lệ nợ xấu tƣơng quan yếu và cùng chiều với biến cơ cấu vốn của ngân

hàng.

Nhƣ vậy, các biến trong mô hình có mối tƣơng quan trung bình hoặc yếu với

nhau, điều này sẽ hạn chế đƣợc hiện tƣợng đa cộng tuyến khi đƣa các biến vào hồi quy

trong mô hình. Nhƣ vậy các biến là phù hợp khi đƣa vào mô hình.

3.2.3. Mô hình hồi quy

Bảng 3.5: Mô hình hồi quy lần 1

Model Summaryb

Model

R

R

Adjusted

Std. Error

Change Statistics

Durbin-

Square

R

of the

Watson

R

F

df1

df2

Sig. F

Square

Estimate

Square

Change

Change

Change

1

.875a

.765

.218 .00394764

.765

1.397

7

3

.427

2.852

a. Predictors: (Constant), TL nợ xấu, Log(TTS), CAR, Thu nhập lãi/Tổng TN, Tỷ lệ CV/HĐ , Nợ phải

trả/VCSH, YEAR, not periodic

56

b. Dependent Variable: ROA

Coefficientsa

Model

Unstandardized

Standardized

t

Sig. Collinearity Statistics

Coefficients

Coefficients

B

Beta

Tolerance

VIF

(Constant)

4.159

Std. Error 8.956

.464

.674

Thu nhập lãi/Tổng TN

-.004

.008

-.206

-.500

.651

.461

2.167

Tỷ lệ CV/HĐ

.008

.034

.095

.233

.831

.474

2.111

CAR

-.059

.229

-.253

-.259

.812

.082

12.184

1

TL nợ xấu

.080

.622

.055

.129

.906

.423

2.366

Nợ phải trả/VCSH

-.002

.003

-.656

-.640

.568

.075

13.422

Log(TTS)

.010

.026

1.271

.389

.723

.007 136.379

YEAR, not periodic

-.002

.005

-1.554

-.457

.679

.007 148.147

a. Dependent Variable: ROA

Ta thấy mặc dù giá trị R2 cao nhƣng giá trị sig=0.427>10% nên mô hình hồi

quy này là không phù hợp. Bên cạnh đó, các giá trị sig của các hệ số beta của các biến

đều lớn hơn 10% nên mô hình hồi quy chƣa phù hợp. Ta thấy trong các biến, giá trị sig

của hệ số beta của biến tỷ lệ nợ xấu có giá trị lớn nhất và bằng 0.906 nên ta loại bỏ biến

này ra khỏi mô hình và hồi quy mô hình mà không có biến tỷ lệ nợ xấu. Kết quả hồi

quy nhƣ sau:

Bảng 3.6: Mô hình hồi quy sau khi bỏ biến tỷ lệ nợ xấu

Model Summaryb

Model

R

R

Adjusted

Std. Error

Change Statistics

Durbin-

Square

R Square

of the

Watson

R Square

F

df1

df2 Sig. F

Estimate

Change

Change

Chang

e

1

.874a

.764

.410 .00342819

.764

2.158

6

4

.238

2.879

a. Predictors: (Constant), YEAR, not periodic, Thu nhập lãi/Tổng TN, CAR, Tỷ lệ CV/HĐ , Nợ phải trả/VCSH,

Log(TTS)

b. Dependent Variable: ROA

57

Coefficientsa

Model

Unstandardized

Standardized

t

Sig.

Collinearity Statistics

Coefficients

Coefficients

B

Std. Error

Beta

Tolerance

VIF

7.196

.517

.632

(Constant)

3.722

.007

-.213 -.601

.580

.470

2.130

Thu nhập lãi/Tổng TN

-.004

.029

.084

.243

.820

.494

2.023

Tỷ lệ CV/HĐ

.007

.198

-.242 -.287

.789

.083

12.086

1

CAR

-.057

.003

-.632 -.722

.510

.077

12.991

Nợ phải trả/VCSH

-.002

.021

1.113

.423

.694

.009

117.172

Log(TTS)

.009

.004

-1.389 -.507

.639

.008

127.028

YEAR, not periodic

-.002

a. Dependent Variable: ROA

Sig của giá trị F =0.238>10% và sig của giá trị beta của các biến vẫn lớn hơn

10% nên ta tiếp tục loại bỏ các biến của giá trị sig lớn. Loại biến tỷ lệ cho vay/huy

động ra khỏi mô hình ta có:

Bảng 3.7: Mô hình hồi quy sau khi bỏ biến cho vay/huy động và tỷ lệ nợ xấu

Model Summaryb

Model

R

R

Adjusted

Std. Error

Change Statistics

Durbin-

Square

R Square

of the

Watson

R

F

df1 df2

Sig. F

Estimate

Square

Change

Change

Change

1

.872a

.760

.521 .00308885

.760

3.175

5

5

.115

3.020

a. Predictors: (Constant), YEAR, not periodic, Thu nhập lãi/Tổng TN, CAR, Nợ phải trả/VCSH, Log(TTS)

b. Dependent Variable: ROA

58

Coefficientsa

Model

Unstandardized

Standardized

t

Sig.

Collinearity Statistics

Coefficients

Coefficients

B

Beta

Tolerance

VIF

3.363

Std. Error 6.346

.530

.619

(Constant)

-.209 -.654

.542

.471

2.124

.006

Thu nhập lãi/Tổng TN

-.004

-.235 -.309

.769

.083

12.073

.178

CAR

-.055

1

-.604 -.773

.475

.078

12.774

.003

Nợ phải trả/VCSH

-.002

.952

.415

.695

.009

109.765

.018

Log(TTS)

.007

-1.251 -.518

.626

.008

121.574

.003

YEAR, not periodic

-.002

a. Dependent Variable: ROA

Bảng 3.8: Mô hình hồi quy sau khi bỏ biến Car, tỷ lệ CV/HĐ và TL nợ xấu

Model Summaryb

Model

R

R

Adjusted R

Std. Error

Change Statistics

Durbin-

Square

Square

of the

Watson

R

F

df1

df2

Sig. F

Estimate

Square

Change

Change

Change

1

.869a

.756

.593 .00284659

.756

4.645

4

6

.0048

2.978

a. Predictors: (Constant), YEAR, not periodic, Thu nhập lãi/Tổng TN, Nợ phải trả/VCSH, Log(TTS)

b. Dependent Variable: ROA

Coefficientsa

Model

Unstandardized

Standardized

t

Sig.

Collinearity Statistics

Coefficients

Coefficients

B

Std. Error

Beta

Tolerance

VIF

3.115

1.613

.158

(Constant)

5.025

.005

-.247

-.909

.398

.553

1.809

Thu nhập lãi/Tổng TN

-.005

.001

-.376

-1.579

.165

.718

1.392

1

Nợ phải trả/VCSH

-.001

.009

1.540

1.303

.240

.029

34.335

Log(TTS)

.012

.002

-1.884

-1.596

.162

.029

34.242

YEAR, not periodic

-.003

a. Dependent Variable: ROA

59

Có thể thấy sau khi loại biến Car, tỷ lệ CV/HĐ và TL nợ xấu ra khỏi mô hình,

sig của hệ số F =0.048<10%, tuy nhiên sig của beta của các các biến vẫn 10% nên ta

tiếp tục loại bỏ biến Tn lãi/TTN ra khỏi mô hình

Bảng 3.9: Mô hình hồi quy sau khi bỏ biến TN lãi/TTN, tỷ lệ cho vay/huy động, tỷ lệ nợ xấu và hệ số Car khỏi mô hình

Model Summaryb

Model

R

R

Adjusted

Std. Error

Change Statistics

Durbin-

Square

R Square

of the

Watson

R Square

F

df1

df2

Sig. F

Estimate

Change

Change

Change

1

.850a

.722

.603 .00281101

.722

6.069

3

7

.023

3.049

a. Predictors: (Constant), YEAR, not periodic, Nợ phải trả/VCSH, Log(TTS)

b. Dependent Variable: ROA

Coefficientsa

Model

Unstandardized

Standardized

t

Sig.

Collinearity Statistics

Coefficients

Coefficients

B

Beta

Tolerance

VIF

(Constant)

6.583

Std. Error 2.569

2.563

.037

Nợ phải trả/VCSH

-.001

-.435

-1.921

.096

.775

1.290

.001

1

Log(TTS)

.016

2.104

2.118

.072

.040

24.871

.008

.042

23.885

.001

YEAR, not periodic

-.003

-2.474

-2.541

.039

a. Dependent Variable: ROA

Ta có

R2= 0.85

Sig của hệ số F bằng 0.023

Giá trị Sig của các hệ số Beta của biến Log(TTS), cơ cấu vốn và thời gian <10%

nên mô hình là phù hợp.

60

Vậy ta có mô hình hồi quy tối ƣu nhƣ sau:

ROA = 6.583-0.001*Nợ PT/VCSH +0.16* Log(TTS) -0.03* Year

R2= 0.85 cho thấy 3 biến log(TTS), cơ cấu vốn và thời gian giải thích đƣợc 85 %

hiệu quả hoạt động của Sacombank.

3.2.4. Kiểm định giả thiết

Giả thiết H01: tỷ lệ nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu có tác động ngược chiều

đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

β2= -0.001

Sig =0.096<10%--> tỷ lệ nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu tác động ngƣợc chiều

đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Kết quả của mô hình nghiên cứu trùng với giả thiết của mô hình ban đầu

Giải thiết H02: Log(TTS) có tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng

β2= 0.016

Sig =0.072<10%--> Log (TTS) có tác động cùng chiều đến hiệu quả hoạt động

của ngân hàng.

Kết quả của mô hình phù hợp với kỳ vọng nghiên cứu ban đầu.

Giả thiết H07: thời gian t có tác động đến ROA

β5= -0.003

Sig =0.039<10%--> thời gian t tác động ngƣợc chiều đến hiệu quả hoạt động của

Sacombank trùng với giả thiết nghiên cứu ban đầu

3.2.5. Kết luận nghiên cứu

Nhƣ vậy, với 7 biến ban đầu đƣa vào mô hình, sau khi hồi quy và loại bỏ các biến

không phù hợp thì mô hình tối ƣu còn 3 biến tác động và có phƣơng trình nhƣ sau:

ROA = 6.583-0.001*Nợ PT/VCSH +0.16* Log(TTS) -0.03* Year

β2= -0.001 có ý nghĩa với các các yếu tố khác không đổi khi nợ phải trả trên vốn

chủ sở hữu tăng 1% thì hiệu quả hoạt động của ngân hàng giảm 0.001 % tức là cơ cấu

vốn tăng có tác động làm giảm hiệu quả hoạt động của Sacombank và ngƣợc lại.

61

β3= 0.16 có ý nghĩa với các yếu tố khác không đổi khi tốc độ tăng trƣởng của TS

tăng 1% thì hiệu quả hoạt động của ngân hàng tăng 0.16% tức là tốc độ tăng trƣởng của

TTS tăng có tác động làm tăng hiệu quả hoạt động của Sacombank và ngƣợc lại.

β8= -0.03 có ý nghĩa với các yếu tố khác không đổi, khi thời gian tăng thêm 1

năm thì hiệu quả hoạt động của ngân hàng(ROA) giảm 0.03% và ngƣợc lại.

Với mô hình nghiên cứu trên, ta có các kết luận về giả thiết nhƣ sau:

Bảng 3.10: Kết quả kiểm định giả thiết

Biến số Giả Kỳ vọng Kết quả

thiết

Tỷ lệ nợ phải trả /VCSH H01 - -

Log(Tổng tài sản ) H02 + -/+

Cho vay/ Huy động H03 Loại bỏ +/-

Hệ số an toàn vốn CAR H04 Loại bỏ +

Tỷ lệ nợ xấu H05 Loại bỏ -

Tỷ lệ thu nhập từ lãi/Tông tài sản H06 Loại bỏ +/-

Khoảng TG nghiên cứu từ 2002 – 2012 H07 - +/-

Từ 7 giả thiết ban đầu, ta loại bỏ 4 giả thiết: H03, H04, H05, H06, giả thiết H01,

H02, H07 đƣợc kiểm định phù hợp với giải thiết nghiên cứu trong mô hình hồi quy tại

mức ý nghĩa 10%.

Nhƣ vậy, tỷ lệ nợ phải trả trên VCSH có tác động âm đến ROA, tốc độ tăng

trƣởng của tài sản(log(TTS)) có tác động dƣơng đến ROA, biến thời gian có tác động

âm đến ROA, các chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ thu nhập lãi/TTS, tỷ lệ cho vay trên huy

động, hệ số Car không xác định đƣợc tác động của chúng đến hiệu quả hoạt động của

Sacombank trong mô hình nghiên cứu.

62

Kết luận chƣơng 3

Trong chƣơng 3, tác giả đã phân tích các nhân tố định tính tác động đến hiệu quả

hoạt động của Sacombank bao gồm: môi trƣờng kinh tế, môi trƣờng chính trị pháp luật,

năng lực quản trị, năng lực điều hành, nguồn nhân lực và ứng dụng công nghệ thông

tin.. Kết quả của mô hình hồi quy đã cho thấy chỉ có tốc độ tăng trƣởng của TTS, thời

gian và cơ cấu vốn là các tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thông qua chỉ

tiêu ROA, còn các chỉ tiêu nhƣ tỷ lệ cho vay trên huy động, tỷ lệ thu nhập lãi trên tổng

tài sản, tỷ lệ nợ xấu và hệ số Car không xác định đƣợc tác động của chúng đến ROA

của Sacombank. Giả thiết nghiên cứu H01, H02, H07 đƣợc xác định là phù hợp với giả

thiết nghiên cứu ban đầu của Sacombank. Các giả thiết H04, H03, H05, H06 bị loại bỏ

tại mức ý nghĩa 10%

Mặc dù đã tuân thủ theo quy trình nghiên cứu logic, chặt chẽ và khoa học; tuy

nhiên các kết quả nghiên cứu vẫn còn ẩn chứa nhiều vấn đề chƣa đƣợc giải đáp hoặc

chƣa thực sự thỏa mãn về mặt thống kê nhƣ : một số biến bị loại khỏi mô hình một

cách không chắc chắn, mô hình vẫn chƣa hoàn toàn chính xác về mặt kinh tế và tồn tại

sự mâu thuẫn giữa kết quả của mô hình hồi quy mẫu và giả thiết trong mô hình ban

đầu.

Nguyên nhân là do số liệu còn ít chỉ gồm 11 quan sát và có thể chƣa phản ánh

đƣợc thực tế hoạt động thực tế của Sacombank hiện nay do thực trạng ở VN, thông tin

vẫn chƣa đƣợc minh bạch hóa và còn bị che giấu bởi nhiều mực đích khác nhau.

Với mô hình này, nếu mẫu số liệu đƣợc đƣa ra lớn hơn tức là có thể mở rộng thời

gian nghiên cứu thì có thể xác định đƣợc rõ ràng và chính xác hơn ảnh hƣởng của các

biến đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Những vấn đề này đòi hỏi tác giả cần phải

có các suy nghĩ đào sâu ý tƣởng, phƣơng pháp, cách thức nhằm giải đáp đƣợc vấn đề

trong thời gian tới; trong các nghiên cứu tiếp theo.

63

CHƢƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƢƠNG TÍN

4.1. Chiến lƣợc phát triển của sacombank giai đoạn 2011-2020

Chiến lƣợc phát triển của Sacombank giai đoạn 2011-2020 đã đƣợc hội đồng

thƣờng niên thông qua vào năm 2010 với tầm nhìn trở thành ngân hàng bán lẻ hàng

đầu khu vực và hoạt động theo định hƣớng “Hiệu quả - An toàn - Bền vững”, nên cần

tập trung vào các nhóm chiến lƣợc sau:

4.1.1. Chiến lược nguồn nhân lực

Mục tiêu: Số lƣợng CBNV đến năm 2015 là 13.000 ngƣời.

Theo đó:

- Tăng cƣờng tuyển dụng những nhân sự giỏi có năng lực đáp ứng yêu cầu tuyển

dụng của nội bộ;

- Phát hiện nhân sự giỏi nội bộ, đào tạo chuẩn bị cho nhân sự kế thừa;

- Xây dựng các chính sách tuyển dụng, đào tạo và phát triển nhằm ổn định nhân

sự, duy trì tỷ lệ nhân sự nghỉ việc dƣới 10%/năm.

4.1.2. Chiến lược công nghệ ngân hàng

CNTT đóng vai trò rất lớn trong việc tăng trƣởng kinh doanh. Theo định hƣớng

phát triển của một ngân hàng hiện đại, Sacombank cần phải thực thi chiến lƣợc công

nghệ mạnh cho thời kỳ 2011-2020 nhằm:

- Tăng năng suất làm việc của nhân viên tác nghiệp và đa dạng SPDV hiện đại

nhƣ các ngân hàng quốc tế dựa trên nền tảng công nghệ tiên tiến qua việc liên tục hoàn

thiện, bổ sung và nâng cấp hệ thống T24;

- Nâng cao năng lực cạnh tranh và năng lực quản lý của Ngân hàng, qua việc

triệt để khai thác tính năng vƣợt trội của hệ thống ngân hàng lõi, hệ thống kho dữ liệu

(Data warehouse) và tiếp tục triển khai các dự án khác (trong cũng nhƣ ngoài T24),

nhằm hoàn thiện hệ thống quản trị thông tin (MIS) giúp cho việc ra quyết định triển

64

khai các chiến lƣợc phát triển phù hợp theo từng thời kỳ và nâng cao hiệu quả hoạt

động của toàn hệ thống.

4.1.3. Chiến lược tài chính

Trong giai đoạn 2011-2020, Sacombank tiếp tục tập trung vào các mục tiêu tài

chính sau:

- Đặt trọng tâm vào mục tiêu tăng trƣởng vốn chủ sở hữu, sao cho giai đoạn

2011-2020 tăng bình quân 15-17%/năm. Theo đó: Vốn điều lệ tăng từ 15%-20%/năm;

đồng thời tận dụng tối đa nguồn vốn thứ cấp để làm đòn bẩy cho sự tăng trƣởng;

- Tổng tài sản tăng bình quân 15-20%/năm;

- Lợi nhuận trƣớc thuế tăng trƣởng bình quân 17-20%/năm;

- Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu (ROE) bình quân đạt 15-17%;

- Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản (ROA) bình quân đạt 1,5-1,7%;

- Cổ tức hàng năm/vốn cổ phần bình quân 14-20%/năm và đƣợc chi trả bằng

tiền mặt hoặc bằng cổ phiếu do HĐQT xem xét quyết định cho từng năm tài chính kể

từ năm 2011.

4.1.4. Chiến lược kênh phân phối

Mục tiêu đến năm 2020, mạng lƣới của Sacombank dự kiến đạt khoảng 600 điểm

giao dịch, bao phủ toàn vẹn lãnh thổ Việt Nam. Ngoài các điểm giao dịch tại Lào và

Campuchia, Sacombank còn mở rộng hoạt động sang Malaysia, Singapore, Mỹ, Úc,

Châu Âu và một số nƣớc khác trong khu vực ASEAN.

4.1.5. Chiến lược kinh doanh

- Tổng nguồn vốn huy động tăng trƣởng ở mức 15-18%/năm trong giai đoạn

2011-2020. Trong đó, huy động từ dân cƣ chiếm 65-85% trong tổng cơ cấu huy động

của Ngân hàng.

- Dƣ nợ cho vay tăng trƣởng bình quân 18-20%/năm trong giai đoạn 2011-2020.

- Tỷ lệ Cho vay/Huy động bình quân 60-80%/năm.

65

4.1.6. Chiến lược sản phẩm dịch vụ

- Tập trung phát triển SPDV bán lẻ, theo đó tăng dần tỷ trọng nguồn thu từ dịch

vụ trong cơ cấu thu nhập.

Tỷ trọng tổng doanh thu từ dịch vụ/tổng thu nhập của Ngân hàng sẽ đạt tỷ lệ bình

quân 12-18%/năm cho giai đoạn 2011-2020;

- Đáp ứng tất cả các nhu cầu của khách hàng về SPDV tài chính theo định

hƣớng ngân hàng bán lẻ, trong đó chú trọng hoạt động bán chéo SPDV với các đối tác

có liên kết và các công ty thành viên trong Tập đoàn Sacombank, nhằm cung ứng cho

thị trƣờng các sản phẩm tài chính trọn gói với giá thành hợp lý;

- Đảm bảo chất lƣợng SPDV ngân hàng hàng đầu trong nƣớc và các nƣớc cận

biên nhằm tối đa hóa mức độ hài lòng của khách hàng; đồng thời tạo sự khác biệt trong

SPDV nhằm mang lại hiệu quả thiết thực cũng nhƣ nâng cao tính cạnh tranh của Ngân

hàng;

- Phát triển các sản phẩm mới trong lĩnh vực tiền tệ nhƣ sản phẩm phái sinh, các

sản phẩm cơ cấu, các sản phẩm chứng khoán nợ…

4.1.7. Chiến lược quản trị điều hành

- Hoàn thiện cơ chế quản trị Ngân hàng theo mô hình tiên tiến;

- Xây dựng và ổn định mô hình tổ chức và cơ cấu nhân sự cũng nhƣ mô hình

kinh doanh cho phù hợp;

- Xây dựng cơ chế điều hành tập trung, kiên định và xuyên suốt từ Hội sở tới các

điểm giao dịch trên cơ sở hệ thống dự báo hữu hiệu;

- Xây dựng bộ máy QLRR tiên tiến, chuyên nghiệp và hoàn thiện bộ máy kiểm

toán nội bộ theo chuẩn mực quốc tế;

4.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Sacombank

4.2.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh, đẩy mạnh hoạt động tái cấu trúc

Một mấu chốt quan trọng trong quản trị điều hành là định hƣớng hoạt động của

doanh nghiệp hay là chiến lƣợc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, thời

66

gian tới Sacombank cần tiếp tục hoàn chỉnh chiến lƣợc kinh doanh để đề ra hình ảnh

trong tƣơng lai của doanh nghiệp mình, lấy đó làm kim chỉ nam cho hoạt động sản xuất

kinh doanh.

Trên cơ sở định hƣớng chiến lƣợc kinh doanh tổng thể và căn cứ vào yêu cầu

của chiến lƣợc phát triển xây dựng, Sacombank cần phải thực hiện thúc đẩy nhanh đề

án tái cấu trúc về “tổ chức- thể chế - sản phẩm- cơ cấu tài chính” và đổi mới công tác

quản trị điều hành nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển. Các nội dung đổi mới cần mang

tính trọng tâm, thiết thực đi vào chiều sâu trong hoạt động kinh doanh tại các đơn vị cơ

sở, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động, phù hợp với tình hình mới.

Về tổ chức đƣợc xây dựng theo mô hình quản lý khu vực, tổ chức bộ máy hoàn

thiện tại các chi nhánh nhằm tăng tính hiệu quả và thống nhất trong toàn khu vực.

Nguồn nhân lực không ngừng chú trọng đào tạo và bồi dƣỡng theo hƣớng chuyên

nghiệp nhằm đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của tiến trình phát triển, mạng lƣới hoạt

động đƣợc tiếp tục mở rộng phủ kín nƣớc và khu vực Đông dƣơng.

Về thể chế: hệ thống văn bản lập quy của toàn ngân hàng luôn đƣợc quan tâm

cải tiến, quy trình quy chế ngày càng chuẩn hóa nhằm tạo một hành lan pháp lý bền

vững, thống nhất cao cho hoạt động ngày càng phức tạp của ngành tài chính. Hệ thống

kiểm tra kiểm tra, soát nội bộ đƣợc tạo cơ chế tốt nhất để nâng cao tính độc lập, khách

quan nhằm không những kiểm soát rủi ro mà còn kiểm soát hiệu quả hoạt động ngân

hàng. Hệ thống công nghệ thông tin phải luôn quan tâm nâng cấp nhằm áp ứng nhu cầu

mở rộng sản phẩm ngân hàng điện tử phục vụ cho khách hàng.

Về sản phẩm :luôn chú trọng đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, tạo nhiều cơ hội lựa

chọn cho khách hàng trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt nhƣ hiện nay

Về cơ cấu tài chính: Ngoài việc tăng vốn điều lệ hàng năm nhằm nâng cao năng

lực tài chính, sacombank cũng cần quan tâm nhiều hơn các chỉ số tài chính, cơ cấu vốn

và các chỉ tiêu an toàn hoạt động quy định trong basel nhằm chuẩn hóa hoạt động và

hội nhập quốc tế

67

4.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng Tài sản và Vốn

Rà soát đánh giá lại tài sản không có khả năng sinh lời để tăng nguồn vốn khả

dụng, quản lý chặt chẽ thanh khoản, chuyên nghiệp hóa sử dụng từng nguồn vốn huy

động.

Cơ cấu lại tài sản nợ theo hƣớng tăng tiền gửi thanh toán, tăng huy động tiền gửi

dài hạn, nhằm đảm bảo nguồn vốn kinh doanh, tăng trƣởng ổn định, an toàn, hạn chế

rủi ro thanh khoản.

Tập trung nguồn lực để đẩy mạnh tăng trƣởng huy động vốn là mục tiêu hàng

đầu, nhằm đảm bảo cân đối giữa huy động và cho vay, giảm dần tỷ lệ cho vay/huy

động dƣới 80% trong bối cảnh huy động vốn ngày càng cạnh tranh bới nhiều kênh đầu

tƣ khác nhau.

Phát huy lợi thế mạng lƣới để đẩy mạnh hoạt động huy động vốn ổn định từ hệ

khách hàng dân cƣ, gắn liền mục tiêu phát triển mạng lƣới với hoạt động huy động vốn

và đa dạng hóa dịch vụ.

Phát huy lợi thế và tiềm năng của từng địa bàn để đẩy mạnh cho vay phân tán có

trọng điểm.

Kiểm soát tăng trƣởng tín dụng theo đúng kế hoạch đề ra nhƣng phải phù hợp với

tốc độ tăng trƣởng nguồn vốn tại mỗi đơn vị. Tiếp tục rà soát lại, tái cơ cấu hệ khách

hàng và danh mục cho vay cho phù hợp với định hƣớng và đặc thù của từng vùng,

miền nhằm đảm bảo tính bền vững, hiệu quả.

Theo dõi diễn biến thị trƣờng và tận dụng cơ hội để đầu tƣ Trái phiếu chính phủ

nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và tạo nguồn thanh khoản cho ngân

hàng, xây dựng các phƣơng án dự phòng thanh khoản để chủ động trong hoạt động

kinh doanh.

Tuân thủ nghiêm túc các quy định và chính sách của CP và NHNN trong điều

hành hoạt động kinh doanh đảm bảo các tỷ lệ an toàn của ngành và chuẩn mực quốc tế.

68

4.2.3. Nâng cao chất lượng tín dụng, giảm tỷ lệ nợ xấu

Nâng cao chất lượng tín dụng

- Hoàn thiện chức năng và mô hình theo hƣớng tiếp cận với thông lệ quốc tế.

- Xây dựng và ban hành các sổ tay quản lý rủi ro, sổ tay kiểm toán nội bộ.

- Hoàn thiện chính sách quản lý rủi ro của ngân hàng cho từng loại rủi ro: tín

dụng, thị trƣờng và tác nghiệp.

- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống công cụ quản lý rủi ro: chỉ tiêu đo lƣờng,

chƣơng trình quản lý.

- Tăng cƣờng công tác kiểm toán, đánh giá, kiểm soát chặt chẽ rủi ro tiềm ẩn

theo định kỳ và đột xuất.

- Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tƣ; giảm dần và hƣớng đến chấm dứt các

khoản đầu tƣ ngoài ngành theo chính sách của Chính phủ.

Giảm tỷ lệ nợ xấu

Đổi mới và hoàn thiện mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ để kiểm soát chặt chẽ

rủi ro tín dụng trong ngân hàng.

Thực hiện các biện pháp xử lý nợ xấu để giảm tỷ lệ nợ xấu trong ngân hàng:

- Ngân hàng cần chủ động phối hợp với khách hàng vay để cơ cấu lại nợ, giãn

thời gian trả nợ và xem xét giảm lãi suất một cách hợp lý cho khách hàng có

khó khăn tài chính tạm thời, có chiều hƣớng cải thiện sản xuất kinh doanh tích

cực, đƣợc đánh giá có khả năng trả nợ theo thời gian cơ cấu lại nợ.

- Tăng cƣờng trích lập, sử dụng DPRR để xử lý nợ xấu theo quy định của pháp

luật. Đẩy nhanh tiến độ bán, xử lý các tài sản bảo đảm của các khoản nợ xấu để

thu hồi vốn.

Ngăn chặn nợ xấu phát sinh.

Việc cơ cấu lại nợ nhằm làm trong sạch Bảng cân đối kế toán của NH là cần

thiết, nhƣng mới chỉ giải quyết số nợ xấu đã phát sinh là chƣa đủ, ngăn chặn nợ xấu

phát sinh trong tƣơng lai là việc làm quan trọng hơn. Do đó, cần tập trung ngăn chặn,

69

hạn chế việc phát sinh nợ xấu mới theo hƣớng: chấm dứt việc cho vay mới đối với bên

vay có nợ nần chồng chất, dây dƣa, chây ỳ hoặc cho vay không có tài sản thế chấp;

đánh giá tín dụng tốt hơn, nâng cao trình độ thẩm định dự án, giám sát tình trạng của

bên đi vay sử dụng vốn vay; thông qua việc bổ sung, hoàn thiện quy trình thẩm định;

nghiên cứu, xét duyệt cho vay một cách chặt chẽ, thận trọng hơn; quy định rõ trách

nhiệm và quyền lợi vật chất trong việc cấp tín dụng, thiết lập hệ thống quản lý rúi ro;

giám sát tình hình tài chính đối với bên vay có số dƣ nợ lớn.

4.2.4. Quản lý rủi ro tổng thể

Hệ thống quản lý rủi ro trong ngân hàng trong vài năm gần đây đã đƣợc quan

tâm ở mức độ nhất định, nhƣng do những hạn chế có tính cơ chế và kỹ thuật hệ thống

này chƣa thể đáp ứng đƣợc đòi hỏi phức tạp của một NHTM hiện đại hoạt động trong

môi trƣờng nhiều rủi ro và thiếu hoàn chỉnh nhƣ Việt Nam.

Thiết lập và duy trì cơ chế kiểm tra, kiểm toán nội bộ phù hợp và hoạt động có

hiệu quả tại ngân hàng.

Ngân hàng cần hoàn thiện cơ chế kiểm tra, kiểm toán nội bộ cho hệ thống mình

hay đơn vị mình dựa trên cơ sở quy định khung về những yêu cầu tối thiểu bắt buộc

đối với kiểm tra, kiểm toán nội bộ NHTM do NHNN ban hành. Dựa trên cơ sở các

nguyên tắc của ủy ban Basel, có sự chọn lọc vận dụng sáng tạo trong điều klện cụ thể

của nƣớc ta để ban hành các nguyên tắc cơ bản làm căn cứ cho việc đánh giá các cơ

chế kiểm tra, kiểm toán nội bộ đối với tất cả các nghiệp vụ nội bảng và ngoại bảng .

Công tác quản trị rủi ro cần đƣợc triển khai và quán triệt xuyên suốt trên toàn hệ

thống. Tất cả các hoạt động cần đƣợc cảnh báo, giám sát chặt chẽ nhằm nhận diện,

quản trị và hạn chế thấp nhất các rủi ro phát sinh.

4.2.5. Đa dạng hóa các Sản phẩm – dịch vụ

Rà soát, đánh giá để cải tiến hệ thống sản phẩm hiện hữu, song song nghiên

cứu xây dựng các sản phẩm mới phù hợp với đặc thù vùng miền, mang tính cạnh tranh

cao, đặc biệt tại các thị trƣờng mới nhƣ Lào, Campuchia.

70

Tăng cƣờng nghiên cứu, xây dựng và triển khai sản phẩm dịch vụ, đặc biệt là

các sản phẩm về thẻ, Ngân hàng điện tử, quản lý tài sản,.. nhằm tăng tỷ trọng doanh

thu dịch vụ.

Tích cực hoàn thiện hệ thống sản phẩm dịch vụ theo hƣớng chuẩn hoá, tăng

tiện ích, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và phức tạp của từng đối tƣợng khách

hàng theo ngành nghề, quy mô và địa bàn kinh doanh gắn với cải tiến quy trình bán

sản phẩm ngày càng tinh gọn, chính xác đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản trị rủi ro

đảm bảo phát triển an toàn, ổn định và bền vững. Ƣu tiên các nguồn lực tập trung đầu tƣ nghiên cứu phát triển các sản phẩm

mới, duy trì và tạo lợi thế đi trƣớc đón đầu thị trƣờng đảm bảo vị thế của ngân hàng

thƣơng mại hàng đầu của Việt Nam.

4.2.6. Đầu tư nâng cao Công nghệ ngân hàng

Ƣu tiên tập trung đầu tƣ phát triển hệ thống công nghệ thông tin ngân hàng

trong giai đoạn 2013-2018, mục tiêu phát triển hệ thống CNTT trở thành lĩnh vực

then chốt tạo sự phát triển đổi mới và đột phá trong hoạt động kinh doanh; trong đó

bao gồm các nội dung chính:

- Đầu tƣ hoàn thiện và phát triển sản phẩm dịch vụ có hàm lƣợng công nghệ

cao

- Đầu tƣ phát triển và hoàn thiện ứng dụng quản trị nội bộ

- Nâng cao năng lực cơ sở hạ tầng

- Đầu tƣ hệ thống công nghệ cốt lõi cho các đơn vị thành viên nhƣ chứng

khoán, bảo hiểm và cho thuê tài chính, đảm bảo hiệu quả công tác quản trị điều hành

của mô hình quản trị công ty mẹ-con.

-Phát triển hệ thống công nghệ thông tin theo 2 mục tiêu cụ thể: i) Tăng

năng lực cung ứng các sản phẩm, dịch vụ với chất lƣợng cao; ii) Hỗ trợ thông tin

quản lý

- Xác định đầu tƣ phần mềm là quan trọng, mang tính quyết định đến hiệu

quả của đầu tƣ công nghệ thông tin.

71

-Tập trung xem xét, phê duyệt các đề án trang bị kỹ thuật cần thiết để thực

hiện kết nối các module nghiệp vụ mới (thẻ tín dụng, POS) với hệ thống hiện hành.

4.2.7. Tổ chức nhân sự & quản trị điều hành

Đề ra các giải pháp cụ thể tại từng đơn vị để nâng cao hiệu quả kinh doanh và

năng suất lao động của từng cán bộ công nhân viến, gắn kết công tác thi đua, phân bổ

kế hoạch với năng suất và chất lƣợng.

Tiếp tục công tác tái cấu trúc theo hƣớng tăng cƣờng lực lƣợng trực tiếp kinh

doanh, đẩy mạnh công tác đào tạo nhằm tăng cƣờng lực lƣợng bán hàng theo định

hƣớng mô hình tái cấu trúc, đảm bảo tỷ lệ nhân viên trực tiếp kinh doanh, nhân viên

gián tiếp kinh doanh, nhân viên hỗ trợ và nhân viên tƣ vấn, giao dịch viên theo đúng

quy định.

Xây dựng và hoàn tất mô hình đánh giá năng suất lao động chuẩn của tất cả các

chức danh trong toàn hệ thống Sacombank để tiến đến đào tạo, phát triển và nâng cao

chất lƣợng hoạt động, chú trọng đội ngũ nhân viên kinh doanh trực tiếp bằng việc vận

hành các công cụ lƣơng, thƣởng để khuyến khích gia tăng hiệu quả và hiệu suất kinh

doanh. Bên cạnh đó, tiếp tục hoàn thiện cơ chế môi trƣờng làm việc thân thiện để thu

hút và giữ nhân tài.

4.2.8. Chính sách khách hàng - Xây dựng nền khách hàng theo hƣớng: Thu hút doanh nghiệp vừa và nhỏ hiệu

quả, doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu. Đối với nhóm

khách hàng doanh nghiệp lớn: chọn lọc những khách hàng kinh doanh hiệu quả,

cung cấp sản phẩm dịch vụ thiết yếu cho nền kinh tế.

- Xây dựng,rà soát danh mục khách hàng (bán buôn, bán lẻ) định kỳ; xếp loại

khách hàng doanh nghiệp để đƣa ra chính sách khách hàng hiệu quả

- Xây dựng hệ thống tính điểm tín dụng, đảm bảo an toàn, thống nhất tiêu chuẩn

tín dụng tiêu dùng và tiết kiệm thời gian xử lý.

72

- Xây dựng chiến lƣợc marketing cụ thể đối với từng nhóm khách hàng, từng phân đoạn thị trƣờng mục tiêu.

- Đầu tƣ thích đáng cho khu vực dịch vụ; định kỳ đánh giá lại tất cả các sản

phẩm dịch vụ để đƣa ra các biện pháp chỉ đạo về mở rộng hoặc đóng sản phẩm.

- Xây dựng trung tâm dịch vụ ngân hàng qua điện thoại để giải đáp thắc mắc, tƣ

vấn cho khách hàng về các sản phẩm, dịch vụ .

4.3. Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Sacombank

Căn cứ vào chiến lƣợc và mục tiêu hoạt động của Sacombank , để có thể thực

hiện thành công những giải pháp mà tác giả đề xuất nhƣ trên, tác giả cũng đề xuất một

số kiến nghị với các cơ quan chức năng liên quan nhƣ Chính Phủ, NHNN và

Sacombank nhƣ sau:

4.3.1. Đối với chính phủ

- Hoàn thiện môi trƣờng pháp lý để các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế

trong đó có ngân hàng hoạt động kinh doanh lành mạnh, bình đẳng, cạnh tranh trong

khuôn khổ pháp luật.

- Tạo môi trƣờng kinh doanh ổn định, cạnh tranh công bằng lành mạnh giữa các doanh

nghiệp trong nền kinh tế, tạo điều kiện để các doanh nghiệp có thể dễ dàng tiếp cận

với nguồn vốn tín dụng ngân hàng.

- Nhanh chóng đƣa nền kinh tế VN thoát khỏi suy thoái, tạo môi trƣờng kinh tế ổn

định, kiểm soát giá vàng, tỷ giá, thị trƣờng chứng khoán, thị trƣờng bất động sản, lạm

phát,... ở mức hợp lý để tạo ra thị trƣờng tài chính minh bạch và lành mạnh cho các

doanh nghiệp và tổ chức có môi trƣờng kinh doanh thuận lợi.

4.3.2. Đối với NHNN

- Nhanh chóng giải quyết tình trạng nợ xấu của nền kinh tế, đƣa hệ thống ngân hàng

hoạt động ổn định trở lại.

- Tiếp túc đẩy mạnh triển khai dự án tài cơ cấu hệ thống NHTM để đƣa hoạt động của

hệ thống NH phát triển bền vững và lành mạnh.

73

- Xây dựng và ban hành các quy chế để quản lý tốt hoạt động về dịch vụ ngân hàng

điện tử, đảm bảo an toàn bảo mật thông tin, xây dựng hệ thống thanh toán ngân hàng

an toàn, hiệu quả và hiện đại, ngang hàng với trình độ phát triển của các nƣớc trong

khu vực và trên thế giới.

- Tạo điều kiện để các NHTM hiện đại hóa công nghệ thông tin phù hợp với trình độ

phát triển của hệ thống NHTM và các chuẩn mực quốc tế.

4.3.3. Đối với Sacombank

- Nhanh chóng phổ biến chiến lƣợc kinh doanh cụ thể đến từng nhân viên trong ngân

hàng và có các biện pháp thúc đẩy cũng nhƣ khuyến khích tất cả các thành viên của

ngân hàng tham gia thực hiện chiến lƣợc một cách nhiệt tình và hiệu quả.

- Từng bƣớc thực hiện và giám sát các bƣớc thực hiện chiến lƣợc để theo dõi diễn biến

hoạt động của ngân hàng và thị trƣờng một cách liên tục để có các bƣớc điều chỉnh kịp

thời.

Kết luận chƣơng 4:

Trong chƣơng 4, tác giả dã trình bày định hƣớng chiến lƣợc phát triển của Sacombank

giai đoạn 2011-2020, trên cơ sở đó cùng với thực trạng về hiệu quả hoạt động của ngân

hàng trong thời gian vừa qua, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả

hoạt động của Sacombank nhƣ sau:

- Xây dựng chiến lƣợc kinh doanh, đẩy mạnh hoạt động tái cấu trúc ngân hàng

- Nâng cao hiệu quả sử dụng Tài sản và Vốn

- Nâng cao chất lƣợng tín dụng, giảm tỷ lệ nợ xấu

- Quản lý rủi ro tổng thể

- Đầu tƣ nâng cao Công nghệ ngân hàng

- Tổ chức nhân sự & quản trị điều hành

- Chính sách khách hàng

74

KẾT LUẬN

Là một trong những NHTMCP đầu tiên của Việt Nam, Sacombank hiện nay

đang là một trong những NHTMCP lớn nhất VN và đạt đƣợc nhiều thành tích đáng tự

hào trong hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên với cơ chế hoạt động cũng nhƣ quản lý của

Sacombank vẫn còn nhiều hạn chế nhất là trong môi trƣờng kinh doanh ngày càng khó

khăn dẫn đến NH gặp nhiều vấn đề trong hoạt động cũng nhƣ quản lý của mình dẫn

đến hệ quả trong những năm gần đây, hiệu quả hoạt động của ngân hàng giảm sút đáng

kể so với các các năm trƣớc và các NHTMCP khác. Điều này đã dẫn đến một loạt các

chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời đi xuống trong khi các chỉ tiêu phản ánh rủi ro thì

lại tăng lên trong thời gian gần đây. Trƣớc thực trạng trên, tác giả đã thực hiện nghiên

cứu mô hình đánh giá tác động của một số nhân tố nhƣ: tổng tài sản, hệ số an toàn vốn

tối thiểu, tỷ lệ nợ xấu, ,... đến chỉ tiêu ROA-là một trong những chỉ tiêu phản ánh hiệu

quả hoạt động của ngân hàng bằng phần mềm SPSS 20.

Sau khi định lƣợng đƣợc tác động của các nhân tố trong mô hình đến chỉ tiêu

ROA, tác giả đã đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhiều mặt với ban quản trị Ngân

hàng nhằm có thể nâng cao hiệu quả hoạt động của Sacombank dựa vào kết quả đã

nghiên cứu đƣợc trong chƣơng 2 và 3.

Do thời gian nghiên cứu không nhiều và nhận thức còn hạn chế, chắc chắn bài

luận văn tốt nghiệp này sẽ không tránh khỏi những sai lầm trong nghiên cứu. Vì vậy,

em rất mong đƣợc quý thầy cô cũng nhƣ toàn thể bạn đọc đóng góp ý kiến để luận văn

của em đƣợc hoàn thiện hơn.

Tp. HCM, tháng 8 năm 2013

viii

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. Website

1. Sacombank (2012), “Báo cáo thƣờng niên , 2005, 2006, 2007, 2008, 2009,

2010, 2011, 2012”.

http://www.sacombank.com.vn/nhadautu/Pages/Bao-cao-thuong-nien.aspx (truy

cập ngày 12 tháng 05 năm 2013)

2. Quốc hội (2010), “Luật các Tổ chức tín dụng”.

http://www.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/hethongvanban?class_id=1

&mode=detail&document_id=96074 (truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2013)

3. Ngân hàng nhà nƣớc (2012), “Báo cáo thƣờng niên 2004, 2005, 2006, 2007,

2008, 2009, 2010, 2011”.

http://www.sbv.gov.vn/portal/faces/vi/vifm/vifpages_bctn?_adf.ctrl-

state=atsrvl8am_4&path=%2Foracle%2Fwebcenter%2Fportalapp%2Fpagehier

archy%2Fpages%2Fvi%2FvifootermenuPages.xml&_afrLoop=46650779195944

00 (truy cập ngày 8 tháng 05 năm 2013)

4. Thủ tƣớng Chính phủ (2006), “Quyết định số 112/2006/QĐ-TTg quyết định về

Đề án chiến lƣợc phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định

hƣớng đến năm 2020”.

http://thuvienphapluat.vn/archive/Quyet-dinh-112-2006-QD-TTg-De-an-phat-

trien-nganh-Ngan-hang-Viet-Nam-den-2010-2020-vb12228.aspx (truy cập ngày

13 tháng 1 năm 2013)

B. Tài liệu Tiếng Việt

1. Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu

với SPSS

2. Nguyễn Văn Tiến, 2006, Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, NXB

Chính trị quốc gia.

ix

3. Nguyễn Thị Mùi, 2008. Quản trị ngân hàng thương mại. NXB tài chính, Hà

Nội.

4. Nguyễn Thị Ngọc Trang, 2007. Quản trị rủi ro tài chính. NXB Thống kê, TP

Hồ Chí Minh.

5. Phan Thị Thu Hà, 2006. Giáo trình ngân hàng thương mại. NXB Thống kê

2006.

6. Quyết định số 254 (2012), “Đề án cơ cấu lại các tổ chức tín dụng giai đoạn

2011 – 2015”, Thủ tƣớng chính phủ ban hành.

7. Quyết định số 457 (2005), “Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt

động của tổ chức tín dụng”, Ngân hàng nhà nƣớc ban hành

8. Quyết định số 734 (2012), “Kế hoạch hành động của ngành ngân hàng triển

khai Đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015”,

Ngân hàng nhà nƣớc ban hành

9. Thông tƣ số 13 (2010), “Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt

động của tổ chức tín dụng”, Ngân hàng nhà nƣớc ban hành

10. Trần Huy Hoàng (Chủ biên), 2007. Quản trị ngân hàng thương mại. NXB Lao

động xã hội.

11. Trần Ngọc Thơ, 2007.Giáo trình Tài chính doanh nghiệp hiện đại. Nhà xuất

bản Thống Kê.

12. Peter S. Rose, 2004. Quản trị ngân hàng thương mại. NXB Tài chính.

C. Tài liệu Tiếng Anh

1. Benton E. Gup, James W. Kolari , 2006. Commercial Banking.

2. Peter S. Rose, Sylvia C. Hudgins, 2008. Bank Management & Financial

Services, Seventh Edition.

3. S. Scott MacDonald, Timothy W. Koch, 2006. Management of Banking,

Thomson South-Western.

x

PHỤ LỤC 1: TƢƠNG QUAN PEARSON

Correlations

Thu nhập

Tỷ lệ

CAR

TL nợ

ROA

Log(TTS)

Nợ phải

lãi/Tổng TN

CV/HĐ

xấu

trả/VCSH

Pearson Correlation

1

.445

.112

.427

-.679*

-.015

.445

Thu nhập

Sig. (2-tailed)

.170

.743

.190

.022

.965

.170

lãi/Tổng TN

N

11

11

11

11

11

11

11

Pearson Correlation

1

-.135

.301

-.396

-.367

.523

Tỷ lệ CV/HĐ

Sig. (2-tailed)

.692

.369

.228

.267

.445 .170

.098

N

11

11

11

11

11

11

Pearson Correlation

1

.159

-.030

.359

.112

11 -.684*

CAR

Sig. (2-tailed)

-.135 .692

.641

.931

.278

.743

.020

N

11

11

11

11

11

11

11

Pearson Correlation

.301

1

-.575

.102

.427

.387

TL nợ xấu

Sig. (2-tailed)

.369

.159 .641

.064

.766

.190

.240

N

11

11

11

11

11

11

Pearson Correlation

-.396

-.030

1

-.198

11 -.679*

-.584

ROA

Sig. (2-tailed)

.228

.931

-.575 .064

.559

.022

.059

N

11

11

11

11

11

11

11

Pearson Correlation

-.367

.359

.102

1

-.015

-.248

Log(TTS)

Sig. (2-tailed)

.267

.278

.766

-.198 .559

.965

.463

N

11

11

11

11

11

11

Pearson Correlation

.523

11 -.684*

.387

-.584

.445

1

Nợ phải

Sig. (2-tailed)

.098

.020

.240

.059

-.248 .463

.170

trả/VCSH

N

11

11

11

11

11

11

11

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).