BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

***

SỬ NGỌC ANH

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ

NĂNG TIẾP CẬN VỐN TÍN DỤNG CỦA TIỂU

THƯƠNG TẠI CHỢ, TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI

TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 5, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

***

SỬ NGỌC ANH

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ

NĂNG TIẾP CẬN VỐN TÍN DỤNG CỦA TIỂU

THƯƠNG TẠI CHỢ, TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI

TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 5, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số : 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN QUỲNH HOA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2012

i

LỜI CẢM ƠN

Xin cho tôi gởi lời chân thành cảm ơn đến:

TS. Nguyễn Quỳnh Hoa, là người hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn,

truyền đạt những kiến thức mới, bổ ích giúp tôi hoàn thành đề tài.

Quí thầy, cô Khoa Kinh tế Phát triển Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ

Chí Minh đã trao đổi kiến thức, chỉ dẫn tận tình, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực

hiện để tài nghiên cứu.

Các Anh, Chị lãnh đạo UBND quận 5, Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh,

Chi cục Thống kê quận 5, Phòng Kinh tế, Ban quản lý các chợ, trung tâm thương mại

An Đông, Đồng Khánh, Kim Biên, Hòa Bình, Bàu Sen, Phùng Hưng và cô bác tiểu

thương nơi tôi thực hiện đề tài đã tạo mọi điều kiện cho tôi thu thập số liệu, thông tin

cần thiết để đề tài có thể hoàn thiện.

Xin gửi lời cám ơn đến các bạn đồng nghiệp đã hết lòng giúp đỡ, động viên tôi

trong quá trình thực hiện đề tài.

Tp. HCM, ngày 18 tháng 8 năm 2012

TÁC GIẢ

SỬ NGỌC ANH

ii

LỜI CAM KẾT

Tôi cam kết rằng Luận văn Thạc sĩ kinh tế với đề tài: “Phân tích các nhân tố

ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của tiểu thương tại chợ, trung tâm

thương mại trên địa bàn quận 5” là công trình nghiên cứu độc lập, nghiêm túc. Các

số liệu, nội dung nghiên cứu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn

trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước

đây

Tp. HCM, ngày 18 tháng 8 năm 2012

TÁC GIẢ

SỬ NGỌC ANH

iii

MỤC LỤC

Trang phụ bìa Lời cam đoan Danh mục các từ viết tắt Danh mục bảng biểu Danh mục biểu đồ LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .............................................................. 3

2.1. Nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................................. 3

2.2. Nghiên cứu tại Việt Nam .................................................................................. 3

3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu .............................................................................. 5

3.1 Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 5

3.2. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 5

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: .......................................................................... 5

5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 5

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ........................................................... 6

7. Kết cấu luận văn ..................................................................................................... 6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG ..................................... 8

1.1. Tổng quan về tín dụng, rủi ro tín dụng ................................................................ 8

1.1.1 Khái niệm ...................................................................................................... 8

1.1.2 Phân loại tín dụng .......................................................................................... 9

1.1.3. Nguyên tắc của tín dụng .............................................................................. 10

1.1.4. Điều kiện bảo đảm tín dụng......................................................................... 10

1.1.5. Vai trò của tín dụng ..................................................................................... 11

1.1.6. Rủi ro tín dụng ............................................................................................. 11

1.2. Tổng quan về hộ tiểu thương ............................................................................. 13

1.2.1. Khái niệm về hộ tiểu thương ....................................................................... 13

1.2.2. Đặc điểm kinh tế hộ .................................................................................... 13

1.2.3. Vai trò kinh tế hộ ........................................................................................ 14

1.3. Mối quan hệ giữa tín dụng với phát triển hộ tiểu thương ................................... 15

1.3.1. Quan hệ giữa tín dụng với phát triển thương mại dịch vụ .......................... 15

1.3.2 Quan hệ giữa tín dụng với phát triển kinh tế hộ .......................................... 15

iv

1.3.3. Đặc điểm và yêu cầu cho vay hộ tiểu thương của một số ngân hàng. ........ 16

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của tiểu thương ........... 19

1.4.1. Nhóm các nhân tố chủ quan ........................................................................ 19

1.4.2. Nhóm các nhân tố khách quan: ................................................................... 20

1.5. Mô hình tiếp cận tín dụng của hộ tiểu thương ................................................... 22

1.5.1. Mô hình cơ sở .............................................................................................. 22

1.5.2 Mô hình tổng quát ........................................................................................ 23

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .......................... 25

2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu .............................................................................. 25

2.1.1 Nguồn dữ liệu ............................................................................................... 25

2.1.2 Thiết kế mẫu ................................................................................................. 25

2.1.3 Khảo sát thí điểm .......................................................................................... 25

2.1.4 Thiết kế câu hỏi ............................................................................................ 25

2.1.5 Điều tra, phỏng vấn ...................................................................................... 26

2.1.6 Hạn chế của dữ liệu ...................................................................................... 26

2.2 Phương pháp phân tích số liệu ............................................................................ 27

2.3 Mô hình nghiên cứu thực nghiệm........................................................................ 27

2.3.1. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................. 28

2.3.2. Mô hình nghiên cứu thực nghiệm: .............................................................. 29

CHƯƠNG 3 :THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TIẾP CẬN VỐN

TÍN DỤNG CỦA TIỂU THƯƠNG .......................................................................... 33

3.1. Tổng quan tình hình phát triển kinh tế của quận 5 ............................................ 33

3.1.1 Đơn vị hành chính và vị trí địa lý: ............................................................... 33

3.1.2 Dân số .......................................................................................................... 33

3.1.3 Tình hình phát triển kinh tế ......................................................................... 34

3.2. Thực trạng khả năng tiếp cận tín dụng của tiểu thương .................................... 38

3.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của các tiểu thương ................................ 38

3.2.2. Thực trạng tiếp cận tín dụng của tiểu thương tại chợ và TTTM ................ 41

3.3. Mô tả mẫu khảo sát các hộ tiểu thương. ............................................................ 44

3.3.1. Đặc điểm về nhân khẩu học......................................................................... 44

3.3.2 Trình độ học vấn ........................................................................................... 46

v

3.3.3. Giấy tờ liên quan ........................................................................................ 47

3.3.4. Tham gia các hiệp hội.................................................................................. 47

3.3.5. Quy mô hộ kinh doanh ............................................................................... 48

3.3.6. Tình hình kinh doanh................................................................................... 49

3.3.7. Tình hình vay vốn tín dụng ......................................................................... 54

CHƯƠNG 4: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÍN

DỤNG ........................................................................................................................ 62

4.1 Phân tích thống kê mô tả ..................................................................................... 62

4.2.Mô hình tiếp cận tín dụng của hộ ........................................................................ 63

4.2.1 Phân tích mô hình tiếp cận tín dụng ............................................................. 63

4.2.3 Ước lượng xác suất vay vốn ......................................................................... 69

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ...................................................................................... 72

5.1 Kết luận nghiên cứu ............................................................................................. 72

5.2. Gợi ý giải pháp .................................................................................................. 73

5.2.1. Tăng cường đào tạo, tập huấn cho chủ hộ. .................................................. 73

5.2.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. .................................................. 73

5.2.3. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, địa điểm kinh doanh. ............................ 74

5.2.4. Đơn giản hóa các thủ tục và quy định vay vốn . ......................................... 74

5.2.5. Phát huy vai trò và mở rộng quy mô hoạt động của quỹ tín dụng. ............. 75

5.2.6. Tạo mối liên kết, hỗ trợ giữa các ngân hàng, tổ chức tín dụng . ................. 75

5.2.7. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chi nhánh ......................................... 75

5.2.8. Nâng cao năng lực quản lý củaBan quản lý chợ và TTTM......................... 76

5.3. Kiến nghị ........................................................................................................... 76

5.3.1 Kiến nghị với hệ thống các chi nhánh Ngân hàng, quỹ tín dụng ................. 76

5.3.2. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân quận và các ban ngành liên quan ............ 77

5.3.3. Kiến nghị với Ban quản lý chợ và ban quản lý TTTM .............................. 77

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 78

PHỤ LỤC .................................................................................................................. 81

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BQ Bình quân

CBCNV Cán bộ công nhân viên

DN Doanh nghiệp

KH khách hàng

KD Kinh doanh

NH Ngân hàng

NHNN Ngân hàng nhà nước

NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần

QTTND Quỹ tín dụng nhân dân

RRTD Rủi ro tín dụng

TCTD Tổ chức tín dụng

TM-DV Thương mại – Dịch vụ

TT Tiểu thương

TTCN Tiểu thủ công nghiệp

TTTM Trung tâm thương mại

XNK Xuất nhập khẩu

vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2 1 Tổng hợp các hộ điều tra theo đơn vị ............................................................ 26

Bảng 2 2 Các biến độc lập ảnh hưởng đến việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng .............. 29

Bảng 3 1 Tốc độ tăng trưởng và Giá trị sản xuất công nghiệp và TTCN .................... 34

Bảng 3 2 Tốc độ tăng trưởng và Giá trị sản xuất Thương mại – Dịch vụ ..................... 36

Bảng 3 3 Tổng thu thuế và ngân sách của quận 5 ........................................................ 37

Bảng 3 4. Số hộ tiểu thương hoạt động kinh doanh tại một số chợ và TTTM .............. 38

Bảng 3 5. Số lao động làm việc tại các hộ kinh doanh tại chợ ...................................... 39

Bảng 3 6. Nộp ngân sách của các hộ tiểu thương ......................................................... 40

Bảng 3 7. Cho vay hộ kinh doanh của Eximbank, chi nhánh Chợ Lớn ....................... 44

Bảng 3 8. Tổng hợp về tuổi của chủ hộ ......................................................................... 45

Bảng 3 9. Quy mô hộ kinh doanh .................................................................................. 48

Bảng 3 10. Thống kê số năm tham gia kinh doanh ....................................................... 50

Bảng 3 11 Vốn kinh doanh ............................................................................................ 51

Bảng 3 12. Thu nhập của hộ .......................................................................................... 52

Bảng 3 13. Doanh thu bán hàng ................................................................................... 52

Bảng 3 14. Thuế nộp ngân sách nhà nước ..................................................................... 53

Bảng 3 15. Lệ phí chợ ................................................................................................... 54

Bảng 3 16 Lượng vốn vay theo địa bàn và ngành ........................................................ 58

Bảng 3 17. Lý do không vay vốn .................................................................................. 59

Bảng 4 1. Thống kê mô tả giá trị các biến số ................................................................ 62

Bảng 4 2. Kết quả ước lượng mô hình tiếp cận tín dụng của hộ .................................. 63

Bảng 4 3 Kiểm định mô hình ....................................................................................... 68

Bảng 4 4. Mức độ dự báo ............................................................................................. 68

Bảng 4 5. Ước lượng xác suất vay vốn theo tác động biên của từng nhân tố ............... 69

viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3 1. Cơ cấu trình độ học vấn ............................................................................ 46

Biểu đồ 3 2 Giấy tờ liên quan chủ hộ ............................................................................ 47

Biểu đồ 3 3. Chủ hộ tham gia các hội............................................................................ 48

Biểu đồ 3 4. Ngành nghề kinh doanh ........................................................................... 50

Biểu đồ 3 5 Cơ cấu vốn vay theo địa bàn ..................................................................... 55

Biểu đồ 3 6. Cơ cấu vốn vay theo ngành kinh doanh .................................................... 56

Biểu đồ 3 7. Cơ cấu đơn vị cho vay .............................................................................. 58

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Ngành thương mại dịch vụ của thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian qua

ngày càng đóng góp quan trọng cho phát triển kinh tế của thành phố; số liệu thống kê

[18] cho thấy giá trị của thương mại dịch vụ tăng nhanh cả về số tuyệt đối và tỷ trọng

trong tổng sản phẩm trong nước (GDP), từ 39.929 tỷ đồng năm 2000 tăng lên 221.942

tỷ đồng năm 2010, tương ứng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu GDP đối với các ngành,

từ tỷ lệ 52,6% năm 2000 tăng lên 53,6% năm 2010. Riêng trên địa bàn quận 5 [19],

mức đóng góp của ngành thương mại dịch vụ cũng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu

kinh tế quận (89%) và quyết định cho phát triển kinh tế xã hội của quận.

Để có được sự phát triển mạnh và ngày càng đóng góp cao của ngành thương

mại dịch vụ trong nền kinh tế là có sự đóng góp tích cực của các doanh nghiệp thuộc

mọi thành phần kinh tế, các hộ tiểu thương kinh doanh trên lĩnh vực này. Số lượng các

tổ chức kinh tế tăng nhanh qua các năm trên địa bàn thành phố nói chung và quận 5

nói riêng ngày càng khẳng định vai trò và xu hướng tăng trưởng phát triển của ngành

(trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh doanh nghiệp tăng từ 267.864 doanh nghiệp năm

2008, lên 354.661 doanh nghiệp năm 2010) [18]; Quận 5 hiện có 14 chợ và trung tâm

thương mại số lượng cơ sở kinh doanh thương mại dịch vụ cũng tăng từ 10.655 cơ sở

lên 13.059 cơ sở. Kết quả kinh doanh từ các chợ, siêu thị và trung tâm thương mại đã

đóng góp tích cực cho phát triển kinh tế xã hội quận, duy trì tăng bình quân hàng năm

trên 19%, doanh thu trên 60.000 tỷ đồng, thu ngân sách nhà nước trên 1100 tỷ đồng

[19]. Đóng góp cho sự tăng trưởng phát triển của các doanh nghiệp, hộ tiểu thương

kinh doanh ngoài các yếu tố về trình độ tổ chức điều hành của chủ doanh nghiệp, thị

trường tiêu thụ, chất lượng hàng hóa, cơ sở vật chất, cơ chế chính sách, luật pháp ... thì

vốn kinh doanh là yếu tố quan trọng và có vai trò quyết định cho phát triển tăng trưởng

của doanh nghiệp, hộ tiểu thương.

Trong thời gian qua, theo báo cáo của ngân hàng doanh số cho vay của các

ngân hàng trên địa bàn thành phố tăng trưởng nhanh về quy mô, năm 2005 cho vay

506 ngàn tỷ đồng, tăng lên 2.800 ngàn tỷ đồng năm 2010, trong đó tập trung phần lớn

64,3% cho vay ngắn hạn và 71,4% là do các ngân hàng thương mại cổ phần cho vay

2

[18] . Tuy nhiên, lượng vốn cho vay đối với hộ tiểu thương, doanh nghiệp nhỏ và vừa

khá thấp, theo đánh giá của Nguyễn Thị Cành [6], doanh nghiệp chỉ có 18,9% vốn

được vay ngân hàng. Nguyên nhân chính của tình hình do: (1) đặc điểm tiểu thương có

vốn kinh doanh khá nhỏ, mua bán các mặt hàng khác nhau tại các chợ và trung tâm

thương mại. (2) nhiều người bán cùng mặt hàng tương tự nhau, tính cạnh tranh giữa

các tiểu thương là rất lớn, hiệu quả không cao. (3) hoạt động kinh doanh nhỏ mang

nhiều rủi ro, ít tài sản thế chấp và khả năng thanh toán bằng tiền mặt thấp, vì vậy các

tiểu thương gặp phải nhiều trở ngại trong giao dịch tài chính và tiếp cận nguồn vốn để

phát triển kinh doanh .

Đối với các tổ chức tín dụng, ngân hàng, mặc dù có mức tăng trưởng nhanh về

quy mô, mạng lưới hoạt động cũng như chất lượng phục vụ, nhưng hoạt động tín dụng

đang còn nhiều vấn đề cần phải giải quyết như:

(1) Thiếu thông tin hoặc thông tin không đầy đủ về hoạt động kinh doanh các

tiểu thương đi vay vốn để kinh doanh, các ngân hàng, tổ chức tín dụng cho vay có thể

đối mặt với vấn đề lựa chọn ngược, theo đó sẽ cho vay những hộ tiểu thương có khả

năng kinh doanh ổn định, có tài sản thế chấp hoặc cho với lãi suất cao cho những hộ

tiểu thương kinh doanh nhưng ngành hàng rủi ro cao v..v điều này cũng không đáp

ứng được yêu cầu là cung cấp nhu cầu vốn kinh doanh của đại đa số hộ tiểu thương.

(2) Không nắm bắt được thông tin chính xác về hành vi của người vay (hộ tiểu

thương) sau khi đã vay được vốn và cơ chế kiểm tra giám sát có hiệu quả để hạn chế

các hành vi không tốt của người đã vay được, các tổ chức tín dụng, ngân hàng lại đối

mặt với một vấn đề thứ hai là “tâm lý ỷ lại”, hệ quả là hộ tiểu thương sẽ sử dụng vốn

không đúng với mục đích so với cam kết, hiệu quả kinh doanh không tốt, khả năng

hoàn trả nợ vay sẽ khó khăn.

(3) Chi phí cho việc thu thập, kiểm tra, xác minh các thông tin sử dụng vốn và

hoàn trả vốn của người vay là rất lớn đối vối người cho vay, đặc biệt là khi khoản vay

nhỏ được thực hiện cho vay trên phạm vi rộng và nhiều đối tượng là tiểu thương.

Từ thực tế tình hình nêu trên, nhu cầu vốn để đầu tư mở rộng phục vụ kinh

doanh của các hộ tiểu thương là rất lớn. Tuy nhiên, việc tiếp cận các nguồn vốn tín

dụng là còn hạn chế, đặc biệt là tín dụng từ khu vực tài chính chính thức cho các hộ

3

tiểu thương do thiếu những thông tin từ bên cho vay và đi vay. Vì vậy, tôi chọn đề tài:

“Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của tiểu thương tại

chợ, trung tâm thương mại trên địa bàn quận 5, thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài

luận văn tốt nghiệp nhằm nghiên cứu, phân tích và tìm hiểu những nhân tố nào ảnh

hưởng tới khả năng tiếp cận tín dụng của hộ tiểu thương tại chợ, trung tâm thương mại

trên địa bàn quận 5, qua đó đưa ra các giải pháp, khuyến nghị cho các nhà quản lý kinh

tế, các tổ chức tín dụng mở rộng, phát triển chính sách tín dụng phục vụ kịp thời tạo

điều kiện để các hộ tiểu thương dễ dàng tiếp cận tín dụng cho kinh doanh.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

2.1. Nghiên cứu ở nước ngoài

Khalid Mohamed (2003)[26] nghiên cứu ở Pakistan cho biết độ tuổi, giới tính,

trình độ học vấn, mức độ giàu có, giá trị tài sản và mức thu nhập của hộ là những yếu

tố quan trọng tác động đến việc tiếp cận tín dụng của hộ.

Một nghiên cứu khác, Diagne, A (1999)[21] cho rằng tại Malawi cấu trúc tài

sản của nông hộ là nhân tố có vai trò quan trọng trong việc tiếp cận tín dụng so với giá

trị tài sản hoặc diện tích đất. Cụ thể, tỷ trọng giá trị đất đai và gia cầm trong tổng tài

sản của nông hộ tỷ lệ thuận với việc tiếp cận tín dụng chính thức.

Khi nghiên cứu tại Bangladesh, Khandker(2003) [27] chỉ ra rằng các yếu tố ảnh

hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng là tuổi, trình độ học vấn của chủ hộ, các đặc tính

cạnh tranh về sản phẩm kinh doanh. Tuy nhiên, đối với các hộ để vay được vốn thì

trình độ học vấn của chủ hộ và diện tích đất sở hữu là yếu tố cốt lõi.

Theo kết quả nghiên cứu của Okurut(2006)[22] tại Nam Phi những nhân tố tác

động đến tiếp cận tín dụng là: độ tuổi, giới tính, số thành viên của hộ, chi tiêu bình

quân, trình độ học vấn và chủng tộc của chủ hộ.

2.2. Nghiên cứu tại Việt Nam

Lâm Chí Dũng (2003)[9] nghiên cứu về thị trường tín dụng phi chính thực ở

một số tỉnh miền Trung cho thấy, những hộ có trình độ học vấn càng thấp thì khả năng

vay vốn ở khu vực chính thức càng ít, ngược lại họ có xu hướng tìm kiếm tài trợ từ

khu vực chính thức. Các hộ có thu nhập thấp có xu hướng tiếp cận vốn từ khu vực phi

4

chính thức nhiều hơn hộ có thu nhập cao. Có đến 61% số hộ trong nhóm có trình độ

học vấn thấp nhất vay vốn từ khu vực phí chính thức, trong khi đối với nhóm có trình

độ cấp 3 tỷ lệ này chỉ là 20%.

Đinh Phi Hổ (2004)[23], phân tích từ số liệu khảo sát mức sống (KSMS) 1997-

1998 cho thấy các nhân tố: thời hạn khoản vay, mục đích sử dụng vốn vay, tài sản thế

chấp, công việc của chủ hộ, quy mô hộ, ngành nghề phụ, khoảng cách đến trung tâm

có ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn vay từ khu vực phi chính thức của hộ. Trong

đó, việc làm của chủ hộ có tác động mạnh nhất, nếu ngành nghề hoạt động của chủ hộ

là nông nghiệp thì xác suất vay vốn từ khu vực phi chính thức là 40.22%.

Vương Quốc Duy, Lê Long Hậu và Marijke D’haese (2009)[10] nghiên cứu việc

tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ Đồng bằng sông Cửu Long chỉ ra rằng: diện

tích đất; yếu tố dân tộc (người kinh); tham gia công việc tại địa phương và số thành viên

trong hộ là nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng của các hộ. Khi tổng diện tích đất

của nông hộ tăng lên một ha thì khả năng tiếp cận tín dụng và khoản vay vốn của họ

tăng lên tương ứng là 1,8% và 4,4%. Chủ hộ là người Kinh thường có khả năng tiếp

cận tín dụng thấp hơn 44,63% so với các dân tộc khác.

Tạ Việt Anh (2010)[5] phân tích từ số liệu khảo sát mức sống (KSMS) 2008

của 108 hộ cho thấy các nhân tố: số năm đi học chủ hộ, giá trị tài sản hộ, diện tích sản

xuất và giá trị nhà. Trong đó, số diện tích đất sản xuất có tác động mạnh nhất, nếu hộ

tăng thêm 1000m2 thì xác suất tiếp cận tín dụng tăng từ 0,1% lên 6,2%.

Qua các kết quả nghiên cứu của các tác giả trong, ngoài nước cho thấy, tùy vào

điều kiện thực tế, mục tiêu, các vấn đề cần quan tâm nghiên cứu mà từng tác giả tiếp

cận tới nhiều nhân tố tác động đến tiếp cận tín dụng của hộ. Tổng hợp chung cho thấy,

có ba nhóm nhân tố ảnh hưởng: (1) nhân tố liên quan đến yếu tố con người, có hai tác

giả cho rằng trình độ học vấn và dân tộc của chủ hộ tác động mạnh đến khả năng tiếp

cận tín dụng. (2) yếu tố nguồn lực của hộ như giá trị tài sản, diện tích đất, mức thu

nhập, cấu trúc tài sản được sáu tác giả phân tích là có tác động mạnh hơn các yếu tố

khác. (3) có hai tác giả đưa ra yếu tố nghề nghiệp của chủ hộ, tình trạng nghèo đói ảnh

hưởng đến việc vay vốn.

5

3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

3.1 Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng

tiếp cận tín dụng của tiểu thương tại chợ, trung tâm thương mại trên địa bàn quận 5, để

từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng của các hộ nhằm

phát triển sản xuất kinh doanh.

3.2. Câu hỏi nghiên cứu

Nghiên cứu này trả lời các câu hỏi:

(1) Những nhân tố quan trọng nào ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng

của tiểu thương tại chợ, trung tâm thương mại trên địa bàn quận 5 ?

(2) Giải pháp cần thiết nào sẽ góp phần nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng của

tiểu thương quận 5 và có thể ứng dụng vào các chợ trên địa bàn quận năm và các quận

khác tại thành phố Hồ Chí Minh?

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

- Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng

của tiểu thương tại chợ, trung tâm thương mại trên địa bàn quận 5.

- Phạm vi không gian: tại các chợ, trung tâm thương mại trên địa bàn quận 5

(TTTM An Đông, TTTM Đồng Khánh, Chợ Kim Biên, Chợ Hòa Bình, Chợ Bàu Sen,

Chợ Phùng Hưng,…) và các tiểu thương tiếp cận vốn từ khu vực tài chính chính thức.

Các số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu được thu thập từ năm 2005 đến năm 2010.

5. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài tập trung vào phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín

dụng của tiểu thương được thực hiện thông qua hai bước: nghiên cứu sơ bộ và nghiên

cứu chính thức.

Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định tính và

nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua nghiên cứu,

thảo luận với cán bộ quản lý nhà nước thuộc phòng ban chuyên môn. Nghiên cứu sơ

bộ định lượng được thực hiện qua phỏng vấn hai hộ tiểu thương trong 6 chợ, TTTM

6

thông qua bảng câu hỏi. Thông tin thu thập từ nghiên cứu định lượng, định tính nhằm

bổ sung những khiếm khuyết cho phù hợp với tình hình thực tế tại quận 5.

Nghiên cứu chính thức cũng được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định

tính và định lượng, sử dụng thông tin từ hai nguồn chính: thứ nhất từ khảo sát thực tế

tại sáu chợ và trung tâm thương mại trên địa bàn quận 5; thứ hai từ nguồn số liệu thứ

cấp từ các báo cáo của sở, ban, ngành, niên giám thống kê hàng năm của thành phố và

quận 5.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn

- Giúp các nhà quản trị tại các chợ, trung tâm thương mại, các tổ chức tín dụng

xác định rõ hơn về các nhân tố tác động đến khả năng tiếp cận tín dụng của tiểu

thương tại các chợ, trung tâm thương mại để tạo điều kiện thuận lợi về vốn để các hộ

mở rộng quy mô kinh doanh.

- Nghiên cứu áp dụng vào các chợ truyền thống trên địa bàn quận nhằm đáp

ứng tốt nhất hỗ trợ tài chính cho tiểu thương khi kinh doanh.

- Làm cơ sở để các cơ quan quản lý kinh tế có các giải pháp để quy hoạch, thực

hiện chính sách tín dụng trong tương lai theo hướng nâng cao hiệu quả hoạt động của

các tổ chức tín dụng và kết quả kinh doanh của các tiểu thương tại các chợ và trung

tâm thương mại.

7. Kết cấu luận văn

Ngoài lời mở đầu nội dung chính của luận văn được trình bày trong 05 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng và cho vay tiểu thương

Trong chương này, trình bày một cách tổng quan những khái niệm về tín dụng

ngân hàng, rủi ro tín dụng và quy trình cho vay hộ tiểu thương cũng như những nhân

tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của tiểu thương. Đồng thời, những vấn đề

liên quan đến khái niệm hộ tiểu thương cũng được nêu một cách chọn lọc phù hợp với

mục đích nghiên cứu.

Chương 2: Phương pháp và mô hình nghiên cứu: trong chương này trình bày

phương pháp thu thập dữ liệu, phương pháp phân tích dữ liệu, mô hình nghiên cứu

thực nghiệm.

7

Chương 3: Thực trạng hoạt động kinh doanh và tiếp cận tín dụng của tiểu

thương tại chợ, trung tâm thương mại trên địa bàn quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh

Chương này nêu và phân tích một cách tổng quát về thực trạng tiếp cận tín dụng

của tiểu thương tại chợ, trung tâm thương mại trên địa bàn quận 5, thành phố Hồ Chí

Minh.

Chương 4: Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng: Nội dung

chính trong chương này là nêu và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp

cận tín dụng của tiểu thương trên địa bàn quận 5.

Chương 5: Kết luận nghiên cứu, gợi ý một số giải pháp và kiến nghị nâng cao

khả năng tiếp cận vốn của tiểu thương tại chợ và trung tâm thương mại trên điạ bàn

quận 5

8

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG

1.1. Tổng quan về tín dụng, rủi ro tín dụng

1.1.1 Khái niệm

a. Khái niệm tín dụng

Theo Lê Văn Tề [16], tín dụng (Credit) có nguồn gốc từ tiếng La Tinh –

Credittum- tức là sự tin tưởng, tín nhiệm hoặc là sự tin tưởng hoặc tín nhiệm đó, hoặc

vay mượn sự tin tưởng hoặc tín nhiệm đó để thực hiện các quan hệ vay mượn một

lượng giá trị vật chất hoặc tiền tệ trong một thời gian.

Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch giữa hai

chủ thể, trong đó một bên chuyển giao một lượng giá trị sang cho bên kia sử dụng

trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận được phải cam kết trả với một

lượng giá trị lớn hơn theo thời hạn đã thoả thuận.

Tín dụng là sự vận động đơn phương của giá trị từ người cho vay sang người đi

vay và sẽ quay về với người cho vay cả vốn và lãi trong một kỳ hạn xác định nào đó.

Đặc điểm của tín dụng thể hiện: Khoản vay sẽ quay về với người cho vay; Khoản vay

sẽ được trả cho một người hưởng thụ nào đó được người cho vay chỉ định; Giá trị cho

vay thể hiện dưới nhiều hình thức như tiền, vật chất (tín dụng thương mại), tài sản (tín

dụng thuê mua); Tín dụng là sự vay mượn uy tín của người khác dưới hình thức bảo

lãnh, thường được coi là tín dụng bằng chữ kí.

Nguyễn Đăng Dờn (2009)[7] cũng cho rằng: (1) Tín dụng là sự chuyển giao

quyền sử dụng một số tiền, tài sản (hiện vật) từ chủ thể này sang chủ thể khác, không

làm thay đổi quyền sở hữu chúng. (2) Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và phải được

hoàn trả. (3) Giá trị tín dụng không những được bảo tồn mà còn được nâng cao nhờ lợi

`

b. Các tổ chức tín dụng

tức tín dụng.

Theo Luật các Tổ chức tín dụng [2], điều 20 quy định: “Tổ chức tín dụng là

doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy

định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ làm dịch vụ ngân hàng với nội

9

dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền giử để cấp tín dụng, cung cấp dịch vụ thanh toán”.

c. Tín dụng ngân hàng:

Theo Lê Thị Mận (2010)[14], nêu khái niệm tín dụng ngân hàng là quan hệ tín

dụng bằng tiền giữa một bên là ngân hàng với một bên là khách hàng của ngân hàng

thương mại. Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền giữa bên cho vay (Ngân

hàng và các định chế tài chính) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể

kinh tế khác) trong đó bên cho vay ứng trước vốn bằng tiền cho bên đi vay sử dụng

trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả gốc

và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.

Khi đề cập đến khái niệm tín dụng ngân hàng, Nguyễn Đăng Dờn (2009)[6]

cũng cho rằng, tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với các tổ

chức kinh tế, các tổ chức và cá nhân được thực hiện dưới hình thức ngân hàng đứng ra

huy động vốn bằng tiền và cho vay đối với các đối tượng trên.

1.1.2 Phân loại tín dụng Theo Lê Văn Tề (2009) [16] , trong nền kinh tế xã hội, nếu căn cứ vào chủ thể

trong quan hệ tín dụng thì phân ra làm các hình thức tín dụng như: (1) Tín dụng

thương mại, là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp, được thể hiện dưới hình

thức mua bán chịu hàng hóa; (2) Tín dụng Ngân Hàng, là quan hệ tín dụng giữa ngân

hàng, các tổ chức tín dụng với các nhà doanh nghiệp và cá nhân; (3) Tín dụng nhà

nước, là quan hệ tín dụng trong đó Nhà nước biểu hiện là người đi vay.

Nếu phân theo thời hạn tín dụng thì có ba loại: (1) Tín dụng ngắn hạn, là loại tín

dụng có thời hạn dưới một năm, thường được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt

tạm thời vốn lưu động của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh và cho vay phục vụ nhu

cầu sinh hoạt cá nhân; (2) Tín dụng dài hạn, là tín dụng có thời hạn trên năm năm,

được sử dụng để cấp vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản, nhà máy, xí nghiệp, cơ sở hạ

tầng (đường, cảng…), mở rộng quy mô sản xuất; (3) Tín dụng trung hạn, là loại tín

dụng ở giữa hai kỳ trên, được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, mở rộng và xây

dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.

Phân theo đối tượng tín dụng thì có (1) Tín dụng vốn lưu động, là loại tín dụng

cấp vốn để hình thành vốn lưu động như dự trữ hàng, mua nguyên nhiên vật liệu…; (2)

10

Tín dụng vốn cố định, là loại tín dụng cấp phát để hình thành tài sản cố định, đầu tư

máy móc thiết bị…

Ngoài ra, phân loại theo mục đích sử dụng vốn, thì có tín dụng sản xuất và lưu

thông hàng hóa, tín dụng tiêu dùng.

1.1.3. Nguyên tắc của tín dụng

Với đặc thù kinh doanh tiền tệ ẩn chứa nhiều rủi ro, vì mọi rủi ro của khách

hàng bất luận lý do gì đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân

hàng và các tổ chức tín dụng. Để giảm thiểu rủi ro các ngân hàng thường chủ động

phân loại và lựa chọn khách hàng tốt nhất, hoạt động có hiệu quả, bảo đảm khả năng

sinh lợi cho đơn vị và ngân hàng. Sự lựa chọn này dựa trên nguyên tắc tín dụng, được

Ngân hàng nhà nước quy định [4], cụ thể là:

(1) Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn gốc và lãi với thời gian xác định,

theo nguyên tắc này ngân hàng, tổ chức tín dụng tùy theo tình hình thực tế xây dựng

kế hoạch kinh doanh, dòng tiền để đáp ứng nhu cầu thanh toán. Với nguồn gốc vốn

huy động từ khoản tiền gửi của khách hàng nên Ngân hàng phải trả gốc và lãi theo

cam kết. Do vậy, các khoản vốn cho vay cũng thực hiện theo nguyên tắc này.

(2) Khách hàng phải cam kết sử dụng vốn đúng mục đích đã thoả thuận với

ngân hàng, những thỏa thuận không trái với quy định hiện hành của luật pháp và các

quy định hiện hành của ngành, theo nguyên tắc đồng thuận. Thực hiện nguyên tắc này

ngân hàng sẽ quản lý khách hàng của mình sử dụng vốn đúng với mục đích, yêu cầu,

nội dung, quy mô, tiến độ thực hiện dự án đã được thẩm định có hiệu quả. Nếu khách

hàng không sử dụng đúng mục đích tài trợ được ghi trong hợp đồng tín dụng, thì rủi ro

lớn ảnh hưởng đến khoản vốn vay, vì vậy cam kết sử dụng đúng mục đích điều này

giúp cho ngân hàng quản lý vốn một cách hiệu quả.

1.1.4. Điều kiện bảo đảm tín dụng

Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước[4], các tổ chức tín dụng xem xét cho

vay khi khách hàng có đủ các điều kiện cần thiết, như sau: (1) Có năng lực pháp luật

dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm hành vi dân sự theo quy định của

pháp luật; (2) Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp; (3) Có khả năng tài chính đảm

11

bảo trả nợ trong thời hạn cam kết, có vốn tự có đối ứng thực hiện; (4) Có dự án đầu tư,

phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu qủa; (5) Thực hiện quy định

về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà

nước.

1.1.5. Vai trò của tín dụng

Trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, tín dụng có vai trò như:

(1) Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất, kinh doanh được liên tục

đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế; (2) Thúc đẩy nền kinh tế phát triển; (3)

Là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành mũi nhọn; (4) Góp

phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các doanh nghiệp; (5)

Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài. [16]

Bên cạnh những vai trò tích cực của tín dụng nêu trên, Nguyễn Đăng Dờn

(2009)[7] còn nhấn mạnh thêm tác dụng của tín dụng trong việc góp phần ổn định tiền

tệ, giá cả trong nền kinh tế, thông qua chức năng của mình giảm khối lượng tiền trong

lưu thông, cung ứng tiền từ nơi thừa qua nơi thiếu ... góp phần ổn định đời sống, tạo

việc làm và ổn định trật thự xã hội nhờ việc thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng, cung cấp

hàng hóa phục vụ tốt cho người dân, khai thác mọi tiềm năng sẵn có về tài nguyên, lao

động để sản xuất …thu hút và tạo việc làm cho xã hội.

1.1.6. Rủi ro tín dụng

“Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động NH của TCTD do

KH không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam

kết”. (Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 / 04 / 2005 của thống đốc NHNN

ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín

dụng trong hoạt động NH của TCTD)

Từ khái niệm trên, các nội dung cơ bản của rủi ro tín dụng bao gồm:

Rủi ro tín dụng khi người vay không trả đúng hạn nghĩa vụ trả nợ theo hợp

đồng, bao gồm vốn vay hoặc lãi.

Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh

doanh của NH. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến thua lỗ, hoặc ở mức độ

cao hơn có thể dẫn đến phá sản.

12

Rủi ro là một yếu tố không thể loại trừ hoàn toàn được, nó mang tính khách

quan, chúng ta cố gắng hạn chế sự xuất hiện của chúng cũng như tác hại do chúng gây

ra. Mức độ rủi ro cao hay thấp sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của NH.

1.1.7. Thị trường tín dụng

- Theo Hoff và Stiglitz (1996)[25], các đặc điểm của thị trường tín dụng:

Thứ nhất, trong thị trường tín dụng có thông tin đầy đủ người cho vay xác định

một lãi suất cao để họ có thể tối đa hoá lợi nhuận. Điều này tạo ra một tâm lý có một

mức độ độc quyền kinh doanh tiền tệ, do người vay phải chịu một mức phí giao dịch

cao. Tuy nhiên, điều đó không phải là hoàn toàn đúng nếu chúng ta có thông tin,

nghiên cứu sâu sắc về thị trường này, bởi vì rất phức tạp, thêm vào đó, lý thuyết độc

quyền chưa giải thích sự tồn tại song song của các thị trường tín dụng chính thức và

phi chính thức.

Thứ hai, lý thuyết xác nhận đối với các thị trường tín dụng sẽ tồn tại hiện tượng

cạnh tranh không hoàn hảo. Với thị trường không có mặt bằng chung, khi với mức lãi

suất cho vay cao thì lại được vay đối với những lĩnh vực có mức độ rủi ro lớn. Với lý

thuyết này, chưa được đề cập đến tín dụng hạn chế trong thị trường tín dụng, theo đó,

tín dụng hạn chế đề cập đến hiện tượng người đi vay có các điều kiện cơ bản như

nhau, nhưng có người nhận được vốn vay, có người không nhận được. Sự từ chối đơn

xin vay được đưa ra kể cả việc người vay chấp nhận vay ở mức lãi suất cao hơn.

Thứ ba, kỳ vọng khả năng tiếp cận vốn vay nhiều nhất sẽ tạo điều kiện cho sự

hiểu biết về thị trường tín dụng. Điều này dẫn đến tồn tại hiện tượng thông tin không

hoàn hảo, hay thông tin từ thị trường có đặc tính không chắc chắn, vì có chi phí giao

dịch cao và thông tin bất cân xứng mà hệ quả dẫn tới là rủi ro đạo đức và lựa chọn

ngược. Để khắc phục hiện tượng thông tin bất cân xứng, người cho vay thường trực

tiếp hoặc gián tiếp kiểm tra các món vay để hạn chế rủi ro. Khi sử dụng các công cụ

kiểm tra và sàng lọc khách hàng thì chi phí tăng, mức lãi suất thay đổi, kết quả dễ dẫn

đến hạn chế tín dụng.

13

1.2. Tổng quan về hộ tiểu thương

1.2.1. Khái niệm về hộ tiểu thương

Theo Nghị định 43/2010/NĐ-CP của Chính Phủ về đăng ký kinh doanh, Điều 49

quy định: “Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm

người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử

dụng không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ

tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh” [3].

Hộ kinh doanh là một đơn vị kinh tế độc lập, trực tiếp kinh doanh hàng hóa và là

chủ thể của mọi hoạt động kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh

doanh của mình. Hộ kinh doanh hoạt động trên nhiều lĩnh vực như sản xuất nông, lâm,

ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh

doanh lưu động, làm dịch vụ. Trong đề tài luận văn này chỉ đề cập đến các hộ kinh

doanh hàng hóa tại chợ, trung tâm thương mại, gọi là hộ tiểu thương.

1.2.2. Đặc điểm kinh tế hộ

Theo Tạ Việt Anh (2010)[5], Hộ là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị

sản xuất, kinh doanh vừa là một đơn vị tiêu dùng. Sử dụng nguồn nhân lực tự có, quy

mô sản xuất kinh doanh nhỏ, ngành nghề đa dạng, phong phú, khả năng quản lý hạn

chế, vốn kinh doanh từ tiết kiệm, tích lũy trong hộ. Đặc điểm chung thể hiện là:

Về nhân lực: Hộ chủ yếu sử dụng nguồn lực tự có trong gia đình. Đây là nguồn

lực ở quy mô nhỏ, trong phạm vi gia đình, bạn bè thân thuộc được huy động để tham

gia vào kinh doanh, mua bàn hàng hóa. Một số hộ có quy mô vốn lớn, mặt bằng quầy

sạp rộng, kinh doanh nhiều chủng loại hàng hóa vào lúc thị trường mua bán nhiều vào

các dịp lễ, ngày tết có thể thuê thêm lao động để phụ giúp kinh doanh.

Về quy mô kinh doanh: hộ tiểu thương kinh doanh ở quy mô nhỏ, phạm vi kinh

doanh hẹp. Do điều kiện về vốn, quản lý, mặt bằng quầy sạp và thị trường tiêu thụ còn

nhiều hạn chế nên khó có khả năng mở rộng quy mô kinh doanh. Tuy vậy, trong tương

lai, khi có sự liên kết, trao đổi và hợp tác giữa các hộ tiểu thương với các công ty

Trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân thì quy mô kinh doanh

của hộ tiểu thương sẽ lớn hơn.

14

Vốn kinh doanh: Nguồn vốn kinh doanh chủ yếu là vốn tự có của gia đình, vay

mượn bàn bè, người thân hoặc mua bán thông qua hình thức gối đầu từ nhà máy, xí

nghiệp và các hãng kinh doanh khác. Số lượng hộ tiểu thương tiếp cận và được vay

vốn chưa nhiều do thiếu các điều kiện đảm tiền vay ngân hàng.

Về ngành nghề: hộ tiểu thương kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, nhiều chủng loại

hàng hóa đa dạng phong phú, mặt hàng nông, lâm, ngư nghiệp, hàng công nghiệp, tiểu

thủ công nghiệp, kim khí điện máy, hàng phục vụ cho sản xuất, phục vụ tiêu dùng sinh

hoạt của người dân.

Về quản lý kinh doanh: Khả năng quản lý của hộ tiểu thương nhìn chung còn

nhiều hạn chế, phần lớn tổ chức kinh doanh dựa vào kinh nghiệm tích lũy từ người đi

trước chuyền lại cho người đi sau, cha mẹ chuyền cho con, tổ chức quản lý tài chính

theo gia đình, người chủ thống nhất và quyết định mọi vấn đề liên quan đến kinh

doanh.

Nhìn chung, từ những đặc điểm trên cho thấy các hộ tiểu thương hoạt động kinh

doanh rất phong phú, nhạy bén với thị trường để kinh doanh hàng hóa phục vụ tốt cho

sản xuất và tiêu dùng. Một trong những khó khăn của các hộ tiểu thương hiện nay là

thiếu vốn để mở rộng quy mô liên kết, trao đổi, mua bán hàng hóa, vì vậy, việc tạo

điều kiện để các hộ tiểu thương tiếp cận tín dụng, tăng lượng vốn kinh doanh có vai trò

quan trọng trong phát triển kinh tế hộ.

1.2.3. Vai trò kinh tế hộ

- Hộ gia đình tạo ra nguồn nhân lực, tái sản xuất ra sức lao động, một nhân tố

quan trọng đối với các ngành kinh tế quốc dân. Số liệu thống kê, trên địa bàn thành

phố cho thấy nguồn nhân lực phục vụ cho ngành thương mại dịch vụ của thành phố Hồ

Chí Minh kinh tế hộ đóng góp 49,56% tổng số lao động, và có mức tăng trong các

năm, từ 478 ngàn người năm 2005 lên 583 ngàn người năm 2010 [18].

- Kinh tế hộ là một đơn vị kinh tế độc lập, cung cấp, trao đổi hàng hóa cho xã

hội và tạo giá trị gia tăng trưởng phát triển kinh tế. Số liệu cho thấy số hộ kinh doanh

thương mại, dịch vụ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh tăng từ 241 ngàn hộ năm

2005 lên 304 ngàn hộ năm 2010, chiếm 85,8% số cơ sở kinh doanh dịch vụ, thương

15

mại. Giá trị gia tăng của khu vực các hộ cá thể chiếm 10,9% trong GDP thành phố

năm 2010.

- Hộ gia đình là một đơn vị tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ và là thị trường cho các

doanh nghiệp. Với vai trò tổ chức kinh doanh, sản suất, hộ gia đình là nơi trao đổi

hàng hóa từ nơi sản xuất đến tiêu dùng. Với tư cách là con người, thì hộ gia đình cũng

cần sử dụng hàng hóa cần thiết cho cuộc sống, và tái tạo sức lao động. Đây là nhu cầu

để hình thành thị trường hàng hóa cho các doanh nghiệp.

1.3. Mối quan hệ giữa tín dụng với phát triển hộ tiểu thương

1.3.1. Quan hệ giữa tín dụng với phát triển thương mại dịch vụ

Trong những năm qua, mặc dù nền kinh tế trải qua nhiều giai đoạn phát triển

khó khăn nhưng nhà nước vẫn luôn chú trọng để việc hỗ trợ vốn cho khu vực phát

triển thương mại dịch vụ, cho doanh nghiệp đặc biệt cho các hộ tiểu thương kinh

doanh thương mại cung cấp hàng hóa phục vụ tiêu dùng, sinh hoạt của người dân và

cung ứng hàng hóa, thiết bị cho sản xuất. Vốn huy động tín dụng của các ngân hàng

thương mại tăng hằng năm, trong năm 2010, cơ cấu tín dụng phục vụ cho các ngành

thương mại-dịch vụ, công nghiệp, nông lâm ngư nghiệp lần lượt là 37%, 37% và 27%.

Riêng Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng Công thương cho vay thương mại, dịch vụ

từ 44% đến 50%.

1.3.2 Quan hệ giữa tín dụng với phát triển kinh tế hộ

Các tổ chức tín dụng có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế,

luân chuyển vốn từ nơi dư thừa đến nơi thiếu vốn, tạo sự lưu thông tiền tệ thúc đẩy

phát triển sản xuất kinh tế. Đối với Nhà nước tín dụng là công cụ quan trọng để quản

lý điều tiết nền kinh tế thông qua sự điều hành chính sách tiền tệ. Đối với doanh

nghiệp, cá nhân thì tín dụng sẽ là nguồn hỗ trợ những thiếu hụt về vốn sản xuất kinh

doanh. Đối với hộ kinh doanh, với tư cách là chủ thể tham gia vào quá trình sản xuất,

kinh doanh hàng hoá cho xã hội, tín dụng cũng có vai trò tích cực, thể hiện như:

Tín dụng đáp ứng nhu cầu về vốn để hộ duy trì, phát triển kinh doanh hàng hoá,

góp phần tạo thu nhập cho hộ, lưu thông hàng hoá từ khâu sản xuất đến người tiêu

dùng. Trong cơ chế thị trường, để tồn tại, phát triển hộ sản xuất, kinh doanh phải tính

16

toán mặt hàng kinh doanh, thị trường trao đổi, chi phí kinh doanh....làm sao đạt được

lợi nhuận cao nhất. Theo đó nhu cầu vốn để mua nguyên, nhiên vật liệu, hàng hoá,

trang thiết bị sản xuất, kinh doanh tăng cao. Tuy nhiên, nguồn vốn của các hộ rất hạn

chế, nên rất cần sự giúp đỡ của các tổ chức tín dụng cung cáp vốn để duy trì hoạt động

sản xuất kinh doanh của mình. Tạ Việt Anh (2010) [5] cho biết, từ năm 1994 đến

2007, tỷ lệ hộ được các tổ chức tín dụng cho vay tăng từ 9% lên 70%. Tương tự

Trương Quang Thông (2010)[17] khi khảo sát tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa

cũng cho thấy tổ chức tín dụng cho 63% doanh nghiệp nhỏ vay.

Tín dụng thúc đẩy hộ tăng cường sản xuất, kinh doanh hàng hoá và hội nhập

kinh tế quốc tế. Hộ kinh doanh là đơn vị kinh tế tự chủ, hạch toán theo cơ chế thị

trường bảo đảm có thu nhập để duy trì sản xuất kinh doanh, vì vậy, khi vay vốn của

các tổ chức tín dụng phải bảo đảm thu hồi cả gốc lẫn lãi đòi hỏi Hộ kinh doanh phải

thật sự khai thác tốt các lợi thế về nhân lực, vật lực, thị trường để sản xuất kinh doanh

có lợi nhuận cao, kết quả là hàng hoá được sản xuất, kinh doanh nhiều hơn, đáp ứng

cho nhu cầu xã hội. Bên cạnh đó, khi nền kinh tế mở cửa, thị trường hàng hoá trong

nước, với lợi thế so sánh tương đối được trao đổi, giao thương với quốc tế nhiều hơn,

từ đó các hộ sản xuất kinh doanh đã nhanh chóng thích nghi và hội nhập quan hệ kinh

tế thế giới.

1.3.3. Đặc điểm và yêu cầu cho vay hộ tiểu thương của một số ngân hàng.

Hiện nay, một số ngân hàng đã và đang thực hiện một số chương trình cho vay

hộ tiểu thương. Điều này hỗ trợ tiểu thương đang kinh doanh tại các chợ, các trung tâm

thương mại nhanh chóng thỏa mãn nhu cầu vốn kinh doanh, mở rộng cơ sở kinh doanh

và sẽ không còn chịu áp lực phải “vay nóng” khi cần thêm vốn kinh doanh.

+ Ngân hàng Eximbank.

- Đối tượng cho vay: Tiểu thương đang kinh doanh tại các chợ, các trung tâm

thương mại trên cùng địa bàn hoạt động của Eximbank.

- Đặc tính sản phẩm: Thời hạn vay vốn: Tối đa 36 tháng; Phương thức trả nợ:

Trả góp hàng tháng; Mức cho vay: Lên đến 500 triệu đồng; Loại tiền vay: Việt Nam

17

Đồng (VNĐ); Lãi suất: Cạnh tranh, tính theo dư nợ thực tế; Tài sản đảm bảo: Các

sạp, Kios, địa điểm kinh doanh tại các chợ, Trung tâm thương mại…

Hồ sơ bao gồm: Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu của Eximbank); CMND /hộ

chiếu, Hộ khẩu/Sổ tạm trú của người vay/ chủ sở hữu tài sản; Giấy đăng ký kinh

doanh, chứng từ chứng minh thu nhập; Hồ sơ tài sản bảo đảm: Giấy chứng nhận quyền

sở hữu/ sử dụng sạp, hợp đồng thuê sạp, giấy chuyển nhượng sạp chợ…

+ Ngân hàng Việt Á.

Đối tượng cho vay: Cá nhân có cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa và dịch vụ;

Cá nhân là tiểu thương, hộ kinh doanh cá thể; Cá nhân là Doanh nghiệp tư nhân; Cá

nhân làm kinh tế phụ gia đình, không có Giấy phép kinh doanh;

Điều kiện cho vay: Khách hàng vay để bổ sung vốn sản xuất, kinh doanh hàng

hóa, dịch vụ (mua nguyên vật liệu, hàng hóa, mua trang thiết bị, các chi phí liên quan

đến sản xuất kinh doanh, góp vốn kinh doanh, làm kinh tế phụ gia đình...); Có Hộ khẩu

thường trú (hoặc KT3) trên địa bàn tỉnh, thành phố có điểm của Ngân hàng Việt Á

hoạt động; Có đủ tư cách pháp nhân, giấy phép kinh doanh còn hiệu lực, hoặc có giấy

xác nhận của địa phương; Có phương án sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả, phù

hợp với quy định của Pháp luật; Có nguồn thu nhập ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ

trong thời hạn cam kết; Có tài sản thế chấp, cầm cố đủ đảm bảo nợ vay hoặc được

người thứ ba có tài sản thế chấp, cầm cố bảo lãnh.

Đặc tính sản phẩm:Loại tiền vay: VNĐ; Mức cho vay: Căn cứ nhu cầu vốn,

khả năng hoàn trả nợ vay và giá trị tài sản thế chấp. Mức cho vay tối đa 70% nhu cầu

vốn và giá trị tài sản thế chấp; Trường hợp vay làm kinh tế phụ gia đình, mức cho vay

tối đa là 400 triệu đồng; Thời hạn vay: tối đa 36 tháng; Lãi suất cho vay: theo quy định

của Ngân hàng Việt Á trong từng thời kỳ; Phương thức trả nợ: Thời hạn vay dưới 12

tháng: Khách hàng trả lãi hàng tháng, trả vốn vay một lần khi đáo hạn; Thời hạn vay

trên 12 tháng: Khách hàng trả lãi hàng tháng, trả góp vốn theo định kỳ tháng, quý,

năm.

Hồ sơ thủ tục vay vốn:Giấy đề nghị vay vốn và Phương án trả nợ; Giấy CMND,

Hộ khẩu (hoặc KT3) của người vay, người bảo lãnh; Các tài liệu dẫn chứng mục đích

sử dụng vốn; Các giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập để trả nợ; Giấy chứng nhận

18

đăng ký kinh doanh, giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề; Các giấy tờ liên

quan đến tài sản thế chấp (tài sản thế chấp là tài sản của người vay hoặc được người

thứ ba bảo lãnh); Đơn xác nhận tình trạng nhà thế chấp (theo mẫu Ngân hàng Việt Á).

+ Ngân hàng Đông Á, thực hiện Vay trả góp chợ

DongA Bank là ngân hàng duy nhất hiện nay giới thiệu dịch vụ này nhằm hỗ

trợ tối đa nhu cầu vốn của tiểu thương, với mức vay tối ưu, thời hạn vay ngắn và lãi

suất cạnh tranh.

Đối tượng và điều kiện vay vốn: Tiểu thương tại các chợ (cùng địa bàn với các

Chi nhánh DongA Bank đang thực hiện cho vay trả góp chợ); DongA Bank cho vay

trực tiếp tới tiểu thương trên cơ sở có sự giám sát của Ban Quản Lý chợ.

Đặc tính sản phẩm: Mức cho vay: Tối đa 50 triệu đồng; Loại tiền cho vay:

VNĐ; Lãi suất: Theo quy định hiện hành của DongA Bank; Thời hạn cho vay: 30 -

180 ngày (tối đa 30 ngày cho một đợt nhận nợ); Phương thức trả nợ: Trả nợ (vốn + lãi)

hàng ngày; Tài sản đảm bảo: Quyền sử dụng sạp.

Thủ tục vay vốn:Giấy đề nghị vay vốn kiêm khế ước nhận nợ (mẫu DongA

Bank); Bản sao CMND & Hộ khẩu/ KT3 của cá nhân vay vốn; Bản sao chủ quyền sạp;

Danh sách tiểu thương vay tiền có xác nhận của Ban Quản Lý chợ theo đó sẽ xác nhận

số địa chỉ sạp, chủ quyền sạp và trị giá sạp.

+ Ngân hàng SacomBank

Tiểu thương cần vay vốn để kinh doanh với lãi suất phù hợp mà không cần thế

chấp bất động sản.

Đối tượng và điều kiện vay vốn:Tiểu thương đang hoạt động buôn bán ổn định

tại các chợ, các trung tâm thương mại; Không yêu cầu thế chấp bất động sản; Giải

ngân và thu nợ trực tiếp tại địa điểm kinh doanh của tiểu thương; Hồ sơ đơn giản, lãi

suất vay cạnh tranh; Trả góp linh hoạt ngày/tuần/tháng

Đặc tính sản phẩm:Mức vay lên đến 500 triệu đồng; Thời gian vay tối đa 3

năm; Phương thức trả nợ: trả góp vốn lãi chia đều; Tài sản bảo đảm là Quyền sử dụng

sạp; Sacombank ký hợp đồng liên kết với Ban Quản lý chợ

Thủ tục vay vốn:Bản chính giấy đề nghị vay vốn theo mẫu của Sacombank (có

xác nhận của Ban Quản lý chợ); Bản sao CMND/hộ chiếu; Hộ khẩu/Giấy, sổ tạm trú

19

của người vay và của người hôn phối, người bảo lãnh (nếu có); Bản chính hồ sơ chứng

minh Quyền sử dụng sạp (hợp đồng thuê sạp, hợp đồng góp vốn, giấy chứng nhận

Quyền sử dụng sạp...)

Ngoài các ngân hàng trên, nhiều ngân hàng khác cũng triển khai các sản phẩm

cho tiểu thương vay vốn phát triển kinh doanh.

Từ các chương trình cho vay tiểu thương của 4 ngân hàng trên cho thấy:

- Về điều kiện và đối tượng vay: đều như nhau – cho tiểu thương tại các chợ và

trung tâm thương mại vay vốn.

- Về đặc tính sản phẩm:

Mức cho vay: tối đa 500 triệu đồng là Eximbank và Sacombank, còn thấp

nhất là Đông Á, 50 triệu đồng.

Thời hạn vay: đa số cho vay tối đa 36 tháng, riêng Đông Á tối đa 3 tháng.

Lãi suất cho vay: tại Eximbank là lãi suất cạnh tranh, tính theo dư nợ thực tế,

các ngân hàng còn lại theo quy định của từng ngân hàng heo từng thời điểm.

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của tiểu thương

Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng rất đa dạng và phức tạp.

Các khu vực tài chính khác nhau thì các nhân tố ảnh hưởng cũng khác nhau. Do đặc

điểm của khu vực tài chính chính thức và khu vực tài chính phi chính thức, các nhà

nghiên cứu đã đưa vào mô hình các nhân tố ảnh hưởng mang tính đặc trưng đối với

từng khu vực tài chính. Ngoài ra, cần phải phân tích nhóm các nhân tố chủ quan và

nhóm các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn của tiểu thương.

Đinh Phi Hổ (2008)[12] đưa ra các nhân tố ảnh hưởng tiếp cận tín dụng:

1.4.1. Nhóm các nhân tố chủ quan

Về phía khách hàng (Tiểu thương)

Một tiểu thương có tư cách đạo đức tốt, có tình hình tài chính, có sạp bán hàng,

có thu nhập thường xuyên sẽ sẵn sàng hoàn trả đầy đủ những khoản vốn vay của ngân

hàng khi đến hạn, qua đó đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng tín dụng. Nhân tố

này chủ yếu là: trình độ học vấn, số người trong hộ, vốn và doanh thu, số năm hoạt

20

động kinh doanh, khả năng tài chính, năng lực, uy tín của khách hàng.

1.4.2. Nhóm các nhân tố khách quan:

+ Về môi trường pháp lý

Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng được quy định chặt chẽ bởi các văn

bản qui phạm pháp luật do NHNN ban hành. Các đối tượng khách hàng được vay vốn

của NHTM cần được thừa nhận về mặt pháp lý. Đây là điều kiện để người vay vốn yên

tâm, mạnh dạn đầu tư, sản xuất, còn ngân hàng thì thuận lợi hơn khi ra các quyết định

cho vay. Nếu hệ thống các văn bản pháp quy không đồng bộ, việc thực thi pháp luật

không nghiêm sẽ tạo ra kẻ hở trong quản lý tín dụng, gây nên những rủi ro trong hoạt

động cho vay của ngân hàng như khách hàng có hành vi lừa đảo vay vốn, cán bộ ngân

hàng có hành vi sai trái… ảnh hưởng đến chất lượng cho vay.

+ Tình trạng của nền kinh tế

Tình trạng của một nền kinh tế có ảnh hưởng tới tất cả mọi hoạt động kinh tế

và tác động rõ rệt đến sức mua của người dân cũng như hoạt động kinh doanh của các

tiểu thương. Vì vậy, việc tiếp cận vốn của tiểu thương cũng như khả năng cho vay tiểu

thương của các ngân hàng cũng bị tác động. Khi nền kinh tế trong trạng thái hưng

thịnh thì hoạt động của các NHTM cũng trong xu hướng diễn ra mạnh mẽ, khi đó nhu

cầu vay tiền của tiểu thương cũng gia tăng, cùng với đó là sự gia tăng trong cạnh tranh

giữa các NHTM càng trở nên gay gắt hơn.

+ Hoạt động của hệ thống ngân hàng

Chính sách tín dụng, công tác tổ chức, trình độ quản lý và chuyên môn của cán

bộ ngân hàng, cơ sở vật chất, công nghệ ngân hàng ….một mặt liên quan mật thiết đến

hoạt động tín dụng của NH mặt khác tác động mạnh đến khả năng tiếp cận vốn của

tiểu thương.

Chính sách tín dụng chính là các chính sách, chủ trương đảm bảo cho hoạt động

tín dụng của ngân hàng hoạt động đúng hướng, đúng đối tượng. Một chính sách tín

dụng phù hợp, đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa quyền lợi của người gửi tiền, người

vay tiền và của chính bản thân ngân hàng sẽ thu hút nhiều khách hàng.

Chính sách tín dụng của Ngân hàng ảnh hưởng đến quy mô của tín dụng ở rất

21

nhiều khía cạnh khác nhau song trực tiếp là ở ba yếu tố: lãi suất cạnh tranh, phương

thức cho vay và các tài sản bảo đảm tiền vay.

+ Về lãi suất cạnh tranh: đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định

vay vốn của khách hàng đối với ngân hàng. Ngân hàng nào có lãi suất cho vay thấp

hơn sẽ thu hút nhiều khách hàng. Song các ngân hàng không thể hạ lãi suất thấp hơn

hẳn so với các ngân hàng khác để thu hút khách hàng mà lãi suất cạnh tranh này phải

được xác định trên cơ sở quy định chung về lãi suất của hệ thống ngân hàng.

+ Về phương thức cho vay: phương thức cho vay đa đạng phong phú, đáp ứng

nhu cầu của khách hàng tại từng thời điểm khác nhau là nhân tố quan trọng để mở

rộng quy mô hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng.

+ Về tài sản đảm bảo tiền vay: khách hàng muốn vay vốn tại NH phải đáp ứng

các điều kiện, nguyên tắc vay vốn. Trong các điều kiện đó, điều kiện về tài sản đảm

bảo tiền vay đóng vai trò quan trọng trong quyết định cho vay của ngân hàng.

Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng hợp lý, văn hóa ứng sử trong nội bộ ngân hàng

tốt sẽ góp phần đảm bảo sự hoạt động hữu hiệu trong toàn hệ thống ngân hàng, giữa

ngân hàng với các tổ chức khác và được sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các

cán bộ, nhân viên, các phòng ban trong ngân hàng. Thông qua đó sẽ tạo điều kiện đáp

ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng, theo dõi quản lý chặt chẽ khoản vốn huy động

cũng như các khoản vay, từ đó nâng cao hiệu quả tín dụng.

Đội ngũ cán bộ ngân hàng có trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ cao, có

đạo đức nghề nghiệp là yếu tố quyết định trong việc định giá tài sản thế chấp, quản lý

và giám sát các khoản vay, thực hiện hiệu quả công tác thu hồi nợ vay của ngân

hàng… giúp ngân hàng có thể có được những khoản tín dụng đảm bảo, ngăn ngừa

được những rủi ro khi thực hiện một khoản tín dụng.

Trang thiết bị đầy đủ và hiện đại cùng với công nghệ ngân hàng sẽ giúp cho

ngân hàng có thể phục vụ tốt các nhu cầu của khách hàng về các nghiệp vụ thực hiện

cũng như các dịch vụ bổ trợ, tạo lòng tin, sự tín nhiệm của khách hành đối với ngân

hàng và do đó thu hút khách hành đến giao dịch với ngân hàng. Đặc biệt, với sự phát

triển như vũ bão về công nghệ thông tin như hiện nay, các trang thiết bị tin học đã giúp

22

cho ngân hàng có được thông tin và xử lý nhanh chóng, kịp thời chính xác, trên cơ sở

đó quyết định tín dụng đúng đắn, không bỏ lỡ thời cơ trong kinh doanh, giúp cho quá

trình quản lý tiền vay và thanh toán được thuận tiện, nhanh chóng, chính xác.

1.5. Mô hình tiếp cận tín dụng của hộ tiểu thương

1.5.1. Mô hình cơ sở

Barslund and Tarp (2006)[28] đề xuất mô hình kinh tế lượng để làm rõ các yếu

tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng hộ. Mô hình với biến phụ thuộc bị giới

hạn được sử dụng để ước lượng hàm tiếp cận tín dụng hộ

Trong đó, biến phụ thuộc là biến định tính (dummy), nếu hộ có nhu cầu về tín

dụng nhận giá trị 1, còn ngược lại nếu hộ không có nhu cầu nhận tín dụng nhận giá trị

0. Mô hình sử dụng hàm chuẩn hoá.

Từ đó sẽ xác định được xác suất các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận tín

dụng của hộ, theo mô hình hồi quy có dạng:

P(Y=1| x2…xk) = p = F(β1 + β2 x2+ β3 x3 +β4 x4 …+βk xk)

Các biến độc lập bao gồm:

Nhóm biến chủ hộ liên quan đến vốn con người, đó là các biến số về tuổi của

chủ hộ; trình độ học vấn của chủ hộ thể hiện thông qua cấp học; giới tính của chủ hộ

thể hiện bằng biến giả, biến giả thể hiện giá trị 1 nếu chủ hộ là nam giới và giá trị 0

nếu chủ hộ là nữ giới.

Nhóm biến về các nguồn lực của hộ, tổng diện tích đất của hộ, đây là tài sản

bảo đảm cho khoản vay của hộ nên nó sẽ là nhân tố quyết định ảnh hưởng đến lượng

vay vốn; Tổng giá trị tài sản của hộ, đây là nguồn lực dễ dàng chuyển đổi giá trị nên

cũng được các tổ chức tín dụng căn cứ vào đó để quyết định cho vay. Giấy tờ hợp lệ

liên quan đến tài sản đất, nhà.

Chi phí sản xuất kinh doanh là một yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh

doanh, qua đây đánh giá quy mô hoạt động của hộ và ảnh hưởng tới việc vay vốn.

Biến số lượng lao động trong gia đình. Đây là nguồn lực quan trọng để tạo ra

thu nhập, là yếu tố tác động đến quyết định hoạt động kinh doanh của hộ.

23

Biến số về số người phụ thuộc, bao gồm những thành viên của hộ nằm ngoài độ

tuổi lao động (dưới 15 và trên 60 tuổi) và những người trong độ tuổi lao động nhưng

hiện nay vẫn đang đi học. Một số biến liên quan đến đặc điểm của chủ hộ như khoảng

cách từ nhà đến nơi vay vốn, thông tin tiếp nhận, sự giúp đỡ của các tổ chức tín dụng,

những sự cố (cú sốc) của hộ như thiên tai, bệnh cũng là nhân tố tác động đến khả năng

tiếp cận tín dụng, mô hình cơ sở tiếp cận tín dụng.

1.5.2 Mô hình tổng quát Nguyễn Trọng Hoài (2007)[11] đã sử dụng mô hình Logit để xem xét các yếu

tố tác động đến việc vay vốn của hộ. Mô hình được thực hiện như sau:

Đặt Y = 1 nếu hộ tiểu thương có vay vốn; Y=0 nếu hộ không vay vốn

Khi đó P1=E(Y=1|Xi)= =1/(1+ e (β1+ β2X2+ ..+βkXk))

P1 là xác suất hộ có vay vốn (với Y=1)

β 1,β2, ...βk là các hệ số hồi quy.

Xi(i=2,k) là các biến độc lập và giá trị đã được xác định.

Ln 2 vế, mô hình sẽ là:

Ln( P/(1-P))= β1+ β2X2+ ..+βkXk+ui (1.1)

Sau khi ước lượng các hệ số hồi quy của mô hình bằng hàm Logistic, ta xem

xét ý nghĩa của hệ số hồi quy.

Hệ số Odd:

Đặt Odd là Po.

Oo=Po/(1-Po)= P(hộ vay)/P(hộ không vay) (1.2)

Trong đó: Po là xác suất hộ có vay ban đầu, Oo là hệ số chệnh lệch và

không vay ban đầu.

Từ (1.1) và (1.2) ta có:

(1.3)

Oo= Po/(1-Po)= e β1+ β2X2+ ..+βkXk+ui

Giả định khi các yếu tố khác không đổi, nếu tăng giá trị của Xk lên 1 đơn vị. Thì

hệ số chênh lệch vay và không vay sẽ là:

e (β1+ β2X2+ ..+βkXk+ui) =

X e βk

Oo= Po/(1-Po)= e (β1+ β2X2+ ..+βk(Xk+1)+ui)

 O1= P1/(1-P1)= Po/(1-Pox e βk)

==> P1= Oox e βk/(1+Oox e βk) (1.4)

Hay P1/(1-P1)= Oox e βk

Thay (1.3) vào (1.4) ta có:

24

P1= Pox e βk /(1-Po(1- e βk)) (1.5)

Vì vậy, khi các yếu tố khác không đổi nếu Xk tăng lên 1 đơn vị thì xác suất vay

vốn của hộ sẽ dịch chuyển từ Po sang P1.

Kết luận chương Trong chương này, một số khái niệm liên quan đến tín dụng ngân hàng và hộ

tiểu thương được trình bày một cách hệ thống, có chọn lọc phù hợp với mục tiêu

nghiên cứu. Cụ thể là các vấn đề: Khái niệm tín dụng, tín dụng ngân hàng, phân loại

và vai trò của tín dụng, điều kiện bảo đảm tín dụng, rủi ro tín dụng; khái niệm hộ tiểu

thương, đặc điểm và vai trò kinh tế hộ, mối quan hệ giữa tín dụng với phát triển hộ tiểu

thương, đặc điểm và yêu cầu cho vay hộ tiểu thương của một số ngân hàng.

Việc xem xét, phân tích những nhân tố nào ảnh hưởng tới việc tiếp cận tín dụng

của hộ gia đình đã được các nhà kinh tế trong, ngoài nước nghiên cứu. Trong nghiên

cứu của luận văn, do đặc điểm, phạm vi nghiên cứu là các hộ tiểu thương, kinh doanh

tại các chợ và TTTM nên cũng trình bày chi tiết mô hình cơ sở, mô hình tổng quát tiếp

cận tín dụng của hộ tiểu thương.

25

CHƯƠNG 2:

PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu 2.1.1 Nguồn dữ liệu

Nguồn dữ liệu sử dụng trong luận án này được lấy từ hai nguồn chính: thứ nhất

từ khảo sát thực tế tại sáu chợ và trung tâm thương mại trên địa bàn quận 5; thứ hai từ

nguồn số liệu thứ cấp từ các báo cáo của sở, ban, ngành, niên giám thống kê hàng năm

của thành phố và quận 5.

2.1.2 Thiết kế mẫu

Thiết kế mẫu dựa trên sự lấy mẫu thuận tiện tại các chợ, trung tâm thương mại.

Chọn lựa hộ tiểu thương từ được sự hỗ trợ của nhân viên, cán bộ quản lý của các Ban

quản lý chợ và trung tâm thương mại. Việc lựa chọn nơi khảo sát gồm 6 đơn vị theo

hướng là: 02 trung tâm thương mại có quy mô hộ kinh doanh lớn chuyên ngành về vải,

quần áo, giày dép với số lượng hộ từ 300 - 1000 hộ kinh doanh (An Đông; Đồng

Khánh); 02 chợ kinh doanh tổng hợp kim khí, thực phẩm, quy mô từ 300- 400 hộ kinh

doanh (Hòa Bình, Kim Biên); 02 chợ truyền thống, quy mô nhỏ, không có nhà lồng, sử

dụng đường phố để kinh doanh (Phùng Hưng, Bàu Sen).

Khi dự thảo thiết kế câu hỏi xong, tiến hành gặp gỡ các cán bộ quản lý tại Ban

quản lý, các chợ trung tâm thương mại để được góp ý kịp thời và bổ sung những

khiếm khuyết cho phù hợp.

2.1.3 Khảo sát thí điểm

Tiến hành điều tra thí điểm 12 hộ, phân đều 02 hộ tiểu thương cho mỗi chợ,

trung tâm thương mại để kiểm tra các câu hỏi, qua đó tạo điều kiện thuận lợi để bổ

sung, chỉnh sửa các câu trả lời cho phù hợp với tình hình thực tế hoạt động tại các đơn

vị. Thông tin thu thập thí điểm đã giúp cho việc mở rộng và phát triển của bảng câu

hỏi cuối cùng.

2.1.4 Thiết kế câu hỏi

Thiết kế câu hỏi được thể hiện trên 3 mặt: (1) Thông tin chung về tiểu thương

(Họ tên, tuổi, giới tính, dân tộc, trình độ văn hóa, các giấy tờ liên quan; tham gia các

hội ngành nghề); (2) Thông tin về hoạt động kinh doanh của tiểu thương (ngành kinh

26

doanh, năm hoạt động, doanh thu, vốn, thuế, phí nộp cho nhà nước, thu nhập); (3)

Thông tin về vay vốn tín dụng (lượng, thời gian, lãi suất vay, lý do không vay) (xem

chi tiết trong phụ lục).

2.1.5 Điều tra, phỏng vấn

Dự kiến quy mô phỏng vấn 300 hộ theo phương thức lựa chọn thuận tiện chia

đều theo quy mô của các đơn vị. TTTM An Đông, Đồng Khánh, Chợ Hòa Bình, Kim

Biên phỏng vấn 60 phiếu cho mỗi đơn vị. Đối với 2 chợ nhỏ Phùng Hưng, Bàu Sen, do

đặc điểm chợ chỉ tập trung hoạt động trong buổi sáng, không hoạt động vào buổi

chiều, nên chỉ tổ chức điều tra 30 phiếu cho mỗi đơn vị.

Tổ chức tập huấn cho công tác điều tra: trên cơ sở Bảng phỏng vấn, tổ chức tập

huấn, hướng dẫn cho 12 cán bộ trực tiếp thực hiện tại các đơn vị và 04 cán bộ thuộc

Phòng kinh tế quận 5 để các thành viên hiểu đúng cách thực hiện và nhắc nhở những

lưu ý thường sai sót khi điều tra phỏng vấn.

Tiến hành phỏng vấn, điều tra từ ngày 8 tháng 6 đến ngày 8 tháng 8 năm 2011,

kết quả sau khi điều tra, số phiếu thu về được 280 phiếu, trong đó 20 phiếu còn lại do

có nhiếu sai sót, mâu thuẫn số liệu, không phù hợp nên loại bỏ, cụ thể số lượng phỏng

vấn như sau:

Bảng 2 1 Tổng hợp các hộ điều tra theo đơn vị

Số hộ Tỷ lệ(%) Chợ, trung tâm thương mại

An Đông 58 20,71

Đồng Khánh 60 21,43

Kim Biên 48 17,14

Hòa Bình 55 19,64

Phùng Hưng 30 10,71

Bàu Sen 29 10,36

Tổng 280 100,00

2.1.6 Hạn chế của dữ liệu

Các dữ liệu sử dụng để nghiên cứu được tiến hành điều tra tại các hộ tiểu

thương hàm chứa các thông tin thực tế về các yếu tố liên quan đến người kinh doanh,

27

hộ kinh doanh, hoạt động kinh doanh (vốn, doanh thu, thuế, phí, thu nhập) và tình hình

vay vốn tín dụng, quan điểm, lý do không tiếp cận được vốn vay.

Tuy nhiên còn một số điểm hạn chế như sau:

+ Do tiếp xúc phỏng vấn, điều tra có một số trường hợp chỉ tiếp cận được với

người phụ giúp, không phải là chủ hộ vì vậy thông tin chưa phản ảnh được ý kiến của

chủ hộ kinh doanh.

+ Mặc dù dự thảo bảng câu hỏi phỏng vấn có đề cập đến việc giữ kín thông tin,

chỉ có tính nghiên cứu, không sử dụng vào việc khác nhưng tâm lý các hộ tiểu thương

vẫn e dè, sợ rằng việc khai chính xác các thông tin về vốn, doanh thu, lợi nhuận nhà

nước sẽ tăng thuế và phí, ảnh hưởng đến công tác kinh doanh về sau. Vì vậy số liệu

được trả lời có ý nghĩa tương đối, chưa phản ánh chính xác tình hình kinh doanh của

hộ.

2.2 Phương pháp phân tích số liệu

Trong nghiên cứu này sử dụng phần mềm SPSS 16 để hỗ trợ việc phân tích dữ

liệu thu thập được từ điều tra thực tế, sau đó sử dụng các phương pháp để đánh giá:

- Phương pháp thống kê mô tả: phương pháp này được vận dụng để mô tả phân

tích tổng quát tình hình, sử dụng các chỉ tiêu: số trung bình, tỷ lệ, tần suất…. để phân

tích thực trạng tiếp cận tín dụng của các hộ tiểu thương trên các tiêu thức được quan

tâm theo mục tiêu nghiên cứu đề ra ban đầu.

- Phương pháp phân tích hồi quy: trên cơ sở thiết lập phương trình, tiến hành

hồi quy, kiểm định ý nghĩa các biến độc lập v..v từ đó nghiên cứu, phân tích các nhân

tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của hộ tiểu thương.

- Ngoài ra, để so sánh, nhấn mạnh thêm từng yếu tố cần được đề cập khi nghiên

cứu, trong bài viết còn sử dụng các dữ liệu thứ cấp từ các cơ quan đơn vị chức năng

như Niên giám thống kê hàng năm của thành phố, quận 5, các báo cáo của ban, ngành,

ủy ban nhân dân quận có liên quan.

2.3 Mô hình nghiên cứu thực nghiệm Dựa vào cơ sở lý thuyết và các kết quả nghiên cứu trước, mô hình nghiên cứu

các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng của hộ được đề xuất như

sau:

28

2.3.1. Giả thuyết nghiên cứu - Giả thuyết H1: Có mối quan hệ đồng biến giữa việc tiếp cận tín dụng của hộ

với tuổi của chủ hộ.

- Giả thuyết H2: Khi chủ hộ là nữ thì việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng sẽ dễ

hơn nam vì phần lớn công việc kinh doanh do phụ nữ đứng ra thực hiện.

- Giả thuyết H3: Có mối quan hệ đồng biến giữa việc tiếp cận tín dụng của hộ

với thuộc tính dân tộc của chủ hộ là người Kinh và ngược lại với dân tộc khác.

- Giả thuyết H4: Trình độ học vấn của chủ hộ càng cao thì việc tiếp cận tín

dụng sẽ dễ hơn những hộ có trình độ thấp.

- Giả thuyết H5: Số thành viên của hộ có quan hệ đồng biến với việc tiếp cận

nguồn vốn tín dụng của hộ.

- Giả thuyết H6: Số năm kinh doanh của chủ hộ càng dài thì thuận lợi trong

tiếp cận tín dụng.

- Giả thuyết H7: Doanh thu kinh doanh tỷ lệ thuận với khả năng tiếp cận tín

dụng.

- Giả thuyết H8: Hộ có vốn kinh doanh nhiều tỷ lệ nghịch với khả năng tiếp

cận tín dụng.

- Giả thuyết H9 : Tiền thuế nộp ngân sách của hộ tỷ lệ nghịch với khả năng

tiếp cận tín dụng.

- Giả thuyết H10 : Tiền Phí nộp cho chợ, TTTM của hộ tỷ lệ thuận với khả

năng tiếp cận tín dụng.

- Giả thuyết H11 : Thu nhập của hộ tỷ lệ thuận với khả năng tiếp cận tín dụng.

- Giả thuyết H12 : Hộ có giá trị tài sản lớn (có giấy tờ nhà, đất) sẽ dễ dàng vay

được vốn tín dụng hơn những hộ không có tài sản vì hộ có thể thế chấp khi vay vốn.

- Giả thuyết H13 : Hộ có hợp đồng thuê quầy sạp có thể dùng để thế chấp được

khi vay vốn ở các tổ chức tín dụng. Vì vậy, khi có nhu cầu vay thì những hộ có đất sẽ

vay được hơn những hộ không có .

- Giả thuyết H14 : Hộ kinh doanh trên địa bàn chợ, TTTM lớn, vị trí thuận lợi

sẽ có điều kiện tốt tăng khả năng tiếp cận tín dụng.

29

2.3.2. Mô hình nghiên cứu thực nghiệm: Từ các nghiên cứu trước, trong nghiên cứu này dự kiến đề xuất mô hình nghiên

cứu như sau:

Ln(Pi/1-Pi) = β0+ β1TUOI+ β2GT+ β3DT +β4HOC+ β5Qmoho+ β6NamKD + β7Dthu+

β8VON+ β9THUE+β10PHI + β11TN+ β12NhaDat +β13HDsap + β14ADong +ui

1

)

Pi = E(VAY =1|Xi) =

1+e–( β0 + β1TUOI+ β2GT+ β3DT + β4HOC+ β5Qmoho + β6NamKD + β7Dthu + β8VON+ β9THUE + β10PHI + β11TN + β12NhaDat +β13HDsap + β14ADong + u i

Với biến phụ thuộc là: Y = 1: nếu hộ vay được vốn

Y= 0: nếu hộ không vay được vốn

Với biến độc lập là:

- Nhóm nhân tố thuộc đặc điểm của chủ hộ: tuổi chủ hộ, dân tốc, giới tính,

trình độ học vấn của chủ hộ, số thành viên trong hộ.

- Nhóm nhân tố thuộc đặc điểm hoạt động kinh doanh của hộ: Số năm kinh

doanh, doanh thu, vốn kinh doanh, tiền thuế nộp ngân sách, phí, thu nhập, giấy tờ nhà

đất, hợp đồng thuê sạp

Bảng 2 2 Các biến độc lập ảnh hưởng đến việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng Tên biến

Mô tả biến số Đơn vị tính Dấu

kỳ

vọng

VAY Biến phụ thuộc, nếu hộ có vay vốn nhận giá trị 1,

nếu hộ không vay nhận giá trị 0

Biến độc lập

TUOI Tuổi của chủ hộ (+) Năm

GT Giới tính chủ hộ, GT=1 nếu chủ hộ là nam;GT=0 (-)

nếu chủ hộ là nữ

DT (+)

Dân tộc chủ hộ, DTo=1 nếu chủ hộ là người Kinh, Dto=1 nếu chủ hộ là dân tộc khác (Hoa,Khơ me..)

HOC Trình độ học vấn Cấp học (+)

30

Tên biến Mô tả biến số Đơn vị tính Dấu

kỳ

vọng

Người (+) QmoHo Số thành viên trong hộ

Năm (+) NamKD Số năm hoạt động kinh doanh

Triệu đồng (+) Dthu Doanh thu

Triệu đồng (-) VON Vốn kinh doanh

Trđ/tháng (-) THUE Tiền thuế nộp ngân sách

(+) PHI Tiền chi phí nộp cho chợ, trung tâm thương mại Trđ/tháng

Trđ/tháng (+) TN Thu nhập của hộ

(+) NhaDat Có giấy tờ nhà đất, NhaDat=1 nếu có giấy,

NhaDat=0 nếu không có giấy

(+) Hdsap Có Hợp đồng thuê sạp, HDsap=1 nếu có hợp đồng,

Hdsap =0 nếu không có hợp đồng

(+) Adong Địa bàn An Đông, ADong=1 nếu hoạt động tại An

Đông, Adong =0 nếu không

Giải thích các biến độc lập:

- Tuổi chủ hộ : Chủ hộ lớn tuổi sẽ có kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh,

có vốn tích lũy và tài sản, vì vậy hộ có khả năng vay được vốn.

- Dân tộc của chủ hộ: Thực tế kinh doanh cho thấy với đặc tính dân tộc của

chủ hộ kinh doanh có ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng, người kinh có nhiều

điều kiện thuận lợi về ngôn ngữ, mối quan hệ để tiếp cập tín dụng hơn các dân tộc

khác.

- Giới tính của chủ hộ: Trong kinh doanh tại chợ, TTTM, phần lớn chủ hộ là

nữ, họ tham gia mua bán, giao dịch trao đổi hàng hóa, do vậy có điều kiện tiếp cận và

vay được nguồn vốn tín dụng hơn nam.

- Trình độ học vấn của chủ hộ: Trình độ học vấn được phân theo bảy mức độ

(không đi học, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, cao đẳng, đại học, sau

đại học) trình độ học vấn của chủ hộ cao, họ sẽ có kiến thức và hiểu biết nhiều hơn

trong lĩnh vực kinh doanh, có khả năng tính toán đem lại hiệu quả và thu nhập cao

31

hơn, sẽ trả được nợ gốc và lãi. Đồng thời họ sẽ không thấy khó khăn trong việc tiến

hành các thủ tục vay vốn từ các tổ chức tín dụng, khả năng vay được vốn tín dụng của

họ sẽ dễ dàng hơn những người có học vấn thấp,

- Số thành viên trong hộ: Số thành viên trong hộ càng nhiều thì chi tiêu của

hộ càng nhiều nên hộ sẽ có nhu cầu vay vốn nhằm cải thiện thu nhập.

- Số năm hoạt động kinh doanh của chủ hộ: là thời gian chủ hộ tham gia kinh

doanh tại chợ, TTTM, thời gian kinh doanh dài sẽ tạo mối quan hệ trao đổi, mua bán

với nhiều khách hàng, điều đó dẫn đến kinh nghiệm kinh doanh cao, hiệu quả kinh

doanh nhiều, khả năng tiếp cận tín dụng thuận lợi hơn.

- Doanh thu là khoản tiền mà hộ tiểu thương thu được do bán hàng hoá trong

quá trình kinh doanh, thể hiện bằng giá trị thu được trong kỳ hoạt động, doanh thu

kinh doanh tăng sẽ đòi hỏi nhu cầu vốn tăng.

- Vốn kinh doanh là khoản tiền tự có hoặc đi vay mà hộ tiểu thương sử dụng để

mua hàng hoá, trang thiết bị cần thiết để phục kinh doanh của mình, vốn tự có của hộ

nhiều thì nhu cầu vay vốn giảm và ngược lại.

- Thuế nộp ngân sách là khoản tiền nghĩa vụ được quy định trong Luật thuế

yêu cầu khi kinh doanh của hộ tiểu thương phải nộp cho nhà nước, thể hiện bằng nhiều

loại thuế, tính bằng tiền triệu đồng hàng tháng hoặc hàng năm. Khi thuế tăng cao, lợi

nhuận thu được giảm, khả năng trả nợ vốn vay giảm, khả năng tiếp cận tín dụng giảm.

- Phí là khoản tiền hộ tiểu thương nộp cho nhà nước mà đại điện là Ban quản

lý các chợ trung tâm thương mại để nhà nước bảo đảm về các điều kiện về an ninh,

phòng cháy chữa cháy, vệ sinh v..v , thể hiện bằng tiền nộp hàng tháng. Khi phí tăng,

lợi nhuận giảm, cũng giống như thuế nộp ngân sách thì khả năng tiếp cận vốn giảm.

Tuy nhiên, thực tế tại các chợ, TTTM, các hộ tiểu thương có quy mô kinh doanh nhỏ,

lượng vay ít, các tổ chức tín dụng thường thông qua Ban quản lý các chợ đánh giá tình

hình kinh doanh để cho vay, do đó, các hộ có đóng phí được hiểu là đang còn hoạt

động, có doanh thu, có cơ sở để trả nợ và sẽ được xem xét cho vay. Như vậy có quan

hệ thuận giữa cho vay và nộp phí của hộ.

- Thu nhập là khoảng thu của chủ hộ kinh doanh hàng tháng sau khi trừ các

khoản chi phí liên quan. Nếu hộ tiểu thương có thu nhập cao thì họ có nhiều khả năng

tiếp cận nhiều vốn tín dụng vì có khoản để bảo đảm trả nợ vốn, lãi vay.

32

- Có giấy tờ nhà, đất: là các giấy tờ xác định sở hữu diện tích nhà, đất, nếu hộ

có diện tích nhà, đất càng nhiều thì việc vay được vốn tín dụng là dễ dàng vì hộ có thể

thế chấp để xin vay vốn từ ngân hàng.

- Hợp đồng thuê sạp kinh doanh tại chợ, TTTM, là loại giấy tờ xác nhận của

cấp có thậm quyền về sở hữu, thuê diện tích quầy sạp kinh doanh, các hộ có hợp đồng

thuê sạp sẽ có điều kiện thuận lợi tiếp cận tín dụng hơn các hộ không có hợp động thuê

quầy sạp.

- Địa bàn kinh doanh TTTM An Đông, là vị trí kinh doanh thuận lợi, với quy

mô lớn, truyền thống kinh doanh với nhiều chủng loại hàng hóa, rất lợi thế về môi

trường kinh doanh so với các chợ, TTTM khác, vì vậy, các hộ kinh doanh tại đây có

điều kiện tốt hơn khi tiếp cận tín dụng cả trên phương diện hiệu quả kinh doanh, uy tín

khách hàng.

Tóm tắt chương

Trong chương này, tác giả đã đưa ra phương pháp thu thập dữ liệu, những hạn

chế của dữ liệu, phương pháp phân tích. Đồng thời đề xuất mô hình nghiên cứu thực

nghiệm dựa trên mô hình cơ sở, mô hình tổng quát, với 14 nhân tố ảnh hưởng đến khả

năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của hộ. Trong đó, có 5 nhân tố thuộc nhóm đặc điểm

của chủ hộ; 9 nhân tố thuộc nhóm đặc điểm kinh doanh của hộ.

33

CHƯƠNG 3 :

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TIẾP CẬN VỐN TÍN DỤNG CỦA TIỂU THƯƠNG

3.1. Tổng quan tình hình phát triển kinh tế của quận 5

3.1.1 Đơn vị hành chính và vị trí địa lý:

Quận 5 là quận đô thị hoá hoàn toàn thuộc khu vực trung tâm của thành phố Hồ

Chí Minh. Sự hình thành và phát triển của vùng đất Quận 5 gắn liền với lịch sử hình

thành, phát triển của khu vực Chợ Lớn và lịch sử phát triển hơn 300 năm Sài Gòn -

thành phố Hồ Chí Minh. Ủy ban nhân dân Quận 5 được chính thức thành lập từ tháng

5 năm 1976. Phân chia thành 15 phường.

Diện tích tự nhiên của quận là 4,42 Km2, so với các đơn vị khác, quận có diện

tích nhỏ nhất trong 24 quận huyện của thành phố, bình quân mỗi phường có diện tích

khoảng 0,3 km2. Giới hạn vị trí địa lý của quận được phân ranh bởi các trục đường

chính theo hướng Bắc - Nam, Đông - Tây của thành phố như Nguyễn Văn Cừ, Hùng

Vương, Nguyễn Chí Thanh, Nguyễn Thị Nhỏ, Võ Văn Kiệt và tiếp giáp với 6 quận

khác (quận 1,3, 6, 8,10,11) rất thuận lợi cho việc giao thông và phát triển kinh tế xã

hội. Song song đó, hệ thống kênh rạch đã tạo điều kiện tốt cho giao thông đường thủy,

vận chuyển trao đổi hàng hóa với các tỉnh miền tây. Về giao thông đường bộ, thời gian

đầu quận có Bến xe Chợ lớn, Lê Hồng Phong là đầu mối giao thông đường với các

tỉnh Miền Tây, Miền Đông.

3.1.2 Dân số Dân số năm 2010 của quận là 193.524 người, mật độ dân số bình quân cao nhất

thành phố và cả nước 44.710 người/ km2; thậm chí có 3 phường mật độ dân số gần

60.000 người/ km2. Ngoài ra, do đặc điểm của quận có 20 bệnh viện, 13 trường đại

học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp đã thu hút khá nhiều người (cư dân vãng lai)

đến khám chữa bệnh, học tập. Số liệu thống kê chưa đầy đủ có khoảng 250.000 người

tạm trú, sinh hoạt trên địa bàn, điều này đã tạo lên áp lực lớn để giải quyết vấn đề an

sinh, xã hội cho quận. Về dân tộc, chủ yếu người dân là dân tộc Kinh chiếm 66%, tiếp

theo dân tộc hoa khoảng 34%, còn lại một số dân tộc chăm, nùng. Về giới tính Nam

chiếm tỷ lệ 47%, nữ chiếm 63%.

34

3.1.3 Tình hình phát triển kinh tế

Quận 5 với đặc điểm là quận nội thành 100% đất sử dụng cho đô thị, phát triển

kinh tế quận tập trung vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và kinh

doanh thương mại dịch vụ. Cơ cấu kinh tế hiện nay 70% thương mại dịch vụ, 30%

công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Theo định hướng phát triển kinh tế tại Nghị quyết

đại hội Đảng bộ quận lần thứ X (Nhiệm kỳ 2010 – 2015) đã nêu “kinh tế chuyển dịch

theo hướng thương mại, dịch vụ, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, từng bước định

hình phát triển thành một trung tâm thương mại dịch vụ lớn của thành phố Hồ Chí

Minh”, trong 5 năm tới xu hướng tỷ trọng thương mại dịch vụ sẽ tăng nhanh, công

nghiệp sẽ giảm phù hợp với chủ trương và quy luật phát triển.

3.1.3.1. Về sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:

Do lịch sử để lại, giai đoạn đầu từ ngày giải phóng năm 1975, các cơ sở sản

xuất công nghiệp trên địa bàn quận phát triển khá nhanh cả về số lượng lẫn chất lượng,

thời điểm cao nhất có khoảng trên 1000 cơ sở. Tuy nhiên vào thập niên 90 với chủ

trương của thành phố cần phải di dời các nhà máy, xí nghiệp sản xuất ra khỏi nội thành

để giải quyết việc giảm thải ô nhiễm môi trường, hạn chế tiếng ồn trong khu vực nội

thành và khu dân cư, vì vậy, số lượng các cơ sở sản xuất công nghiệp giảm xuống

đáng kể.

Bảng 3 1 Tốc độ tăng trưởng và Giá trị sản xuất công nghiệp và TTCN

Chỉ tiêu Đơn vị tính 2007 2008 2009 2010 2011

Tốc độ tăng trưởng BQ % 16,14 14,66 10,57 14,05 14,98

Giá trị sản xuất Tỷ đồng 5.109 5.858 6.477 7.211 8.185

Nguồn: Báo cáo tình hình phát triển kinh tế – xã hội giai đoạn 2005 – 2010 và năm

2011, UBND quận 5.

Đến nay, trên địa bàn Quận, các thành phần kinh tế tiếp tục phát triển; tính đến

năm 2010 có 8.000 doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp, tăng 439% so với

năm 2005 và tính đến hết năm 2011 số doanh nghiệp là 8.472. Số hộ kinh doanh cá

thể là 15.000. Quy mô nhỏ và ngành nghề hoạt động chính của các đơn vị này là sản

xuất kinh doanh thực phẩm, đồ uống, cao su, plastic, giấy, in, chế biến kim loại và

buôn bán nhỏ.

35

Hiệu quả tăng trưởng và phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

trong thời gian qua đã đóng góp tích cực cho phát triển kinh tế xã hội của quận. Theo

bảng trên, giá trị sản xuất công nghiệp tăng liên tục từ năm 2007 đến năm 2011; từ

5.109 tỷ đồng năm 2007 lên 8.185 tỷ đồng năm 2011, tăng bình quân hàng năm

14,5%.

So với các quận huyện khác trên toàn thành phố, giá trị sản xuất công nghiệp

của các đơn vị thuộc quận đang dẫn đầu 24 quận huyện tính chung cho khu vực ngoài

nhà nước và chiếm 9,6% trong tổng giá trị toàn thành phố. Với số lượng các đơn vị

nêu trên đã giúp quận giải quyết việc làm cho 11.300 lao động. Ngoài ra, các đơn vị

này đã huy động một lượng vốn đầu tư quan trọng của xã hội cho phát triển kinh tế

bình quân hàng năm có 450 tỷ đồng được huy động cho đầu tư sản xuất, kinh doanh.

3.1.3.2. Về kinh doanh thương mại dịch vụ:

Trên địa bàn quận có 14 chợ, trung tâm thương mại bố trí phân tán trên địa bàn

của các phường. Xét trên góc độ quá trình phát triển thì được phân loại như sau:

(1) Một số chợ truyền thống tồn tại từ 50 – 60 năm hoạt động đan xen trong các

khu dân cư, trên các tuyến đường nhỏ, thời gian hoạt động không liên tục, hoạt động

trong một buổi sáng phục vụ cho nhu cầu hàng ngày của người dân về một số mặt

hàng thiết yếu;

(2) Một số chợ được xây dựng có mái che (nhà lồng) được sắp xếp bố trí quầy

sạp theo những ngành hàng cùng loại, được tổ chức có trật tự và do nhà nước quản lý;

(3) Một số trung tâm thương mại, là loại hình của một chợ quy mô lớn hơn,

nhưng chất lượng phục vụ chưa cao, chưa tương xứng như một siêu thị hiện đại, hiện

vẫn được duy trì và sẽ được đầu tư xây dựng cải tạo theo hướng văn minh hiện đại.

Số lượng các cơ sở kinh doanh thương mại dịch vụ năm 2010 là 13.583 cơ sở,

trong đó thuộc loại hình doanh nghiệp, công ty TNHH, công ty cổ phần 1.984 cơ sở,

chiếm 14,6%; còn lại là hộ cá thể chiếm đại đa số (85,4%) trong tổng số các cơ sở

thuộc loại hình này.

36

Bảng 3 2 Tốc độ tăng trưởng và Giá trị sản xuất Thương mại – Dịch vụ

Chỉ tiêu Đơn vị tính 2007 2008 2009 2010 2011

Tốc độ tăng trưởng BQ % 19,83 19,73 23,47 35,86 42,17

Doanh thu TM – DV Tỷ đồng 43.658 52.735 62.755 79.338 98.063

Nguồn: Báo cáo tình hình phát triển kinh tế – xã hội giai đoạn 2005 – 2010 và năm

2011, UBND quận 5.

Hiệu quả kinh doanh của ngành thương mại dịch vụ cũng là nhân tố quyết định

cho tăng trưởng kinh tế của quận. Theo bảng 3.2. Doanh thu thương mại dịch vụ năm

2010 đạt 79.338 tỷ đồng, năm 2011 tăng 18.725 tỷ đồng (tăng %) so với năm 2010.

Tốc độ tăng trưởng tăng đều từ năm 2008 đến nay, tăng cao là những năm 2010 và

2011, bình quân 5 năm (2005 -2010) tăng 20%. Điều đó cho thấy sự đóng góp to lớn

của ngành thương mại – dịch vụ đối với sự phát triển kinh tế của quận nói riêng và

thanh phố nói chung.

Tốc độ tăng trưởng doanh thu thương mại – dịch vụ bình quân hàng năm là

20,24%. thương mại – dịch vụ phát triển với nhiều với nhiều loại hình phong phú theo

hướng văn minh, hiện đại. Một số trung tâm thương mại, siêu thị có quy mô kinh

doanh lớn, hiện đại đã đi vào hoạt động và ngày càng phát triển như: Trung tâm

thương mại Hùng Vương Plaza, An Đông Plaza, La Kai, siêu thị Coop – Mart, chợ

Kim Biên, chợ Vật liệu xây dựng.

Doanh thu thương mại dịch vụ của quận cũng chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng số

doanh thu thương mại dịch vụ toàn thành phố tính cho khu vực ngoài nhà nước (chiếm

27,6%). Ngành nghề kinh doanh tập trung chủ yếu kinh doanh thương mại mua bán

hàng hóa, ăn uống, dịch vụ, khách sạn phục vụ cho nhu cầu mua bán, trao đổi, sinh

hoạt của người dân trong quận và các tỉnh. Các đơn vị trong khu vực này đã thu hút và

giải quyết lao động cho 44.235 lao động, trong đó: hộ cá thể 23.581 lao động, công ty

TNHH 13.934 lao động, công ty cổ phần 3.689 lao động, còn lại là các doanh nghiệp,

hợp tác xã.

37

3.1.3.3 . Ngân sách và Thuế

Bảng 3 3 Tổng thu thuế và ngân sách của quận 5

Nội dung Đơn vị tính 2008 2009 2010 2011

+ Tổng thu thuế Tỷ đồng 996,81 1.009 1.096,72 1.165,5

+ Ngân sách quận

- Thu Tỷ đồng 393,51 402,56 397,4 415,6

- Chi Tỷ đồng 275,58 282,83 308,2 379,7

Nguồn: Báo cáo tình hình phát triển kinh tế – xã hội giai đoạn 2005 – 2010 và năm

2011, UBND quận 5.

Tổng thu thuế trong 5 năm đạt khoảng 4.688 tỷ đồng, năm 2010 số thu tăng

98% so với năm 2005, và năm 2011 tăng hơn năm 2010 là 168,78 tỷ đồng, tương

đương 10,92%

Theo bảng 3.3. Tổng thu thuế trong giai đoạn 2008 – 2011 số lượng đều gia

tăng, năm 2009 tăng không đáng kể so với năm 2008 (chỉ tăng 12,19 tỷ đồng), năm

2010 tăng cao so với năm 2009, tăng thêm 87,72 tỷ đồng.

Ngân sách của quận, đối với khoản thu mặc dù năm 2010 có giảm so với năm

2009 song đến năm 2011 đã tăng lại. Trong khi đó, các khoản chi tăng liên tục. Các

con số cho thấy sự quan tâm của lãnh đạo quận đối với đời sống của nhân dân trong

quận.

Nhìn chung, thuế nộp ngân sách nhà nước trên địa bàn quận khá lớn, nếu tính

toán toàn bộ các cơ sở kinh tế thì thuế hàng năm khoảng 10.000 tỷ đồng. Tuy nhiên

với cơ chế quản lý thuế hiện nay, các cơ quan trung ương, nhà máy lớn (nhà máy bia

Sài Gòn; Thuốc Lá Sài Gòn) phải nộp thuế tập trung về thành phố với mức thu hàng

năm gần 9000 tỷ đồng; phần còn lại là các doanh nghiệp, hộ cá thể nộp thuế cho quận.

Năm 2011, thu thuế của các đối tượng tại quận là 1.165,5 tỷ đồng, với mức thu này có

thể so sánh ngang bằng với 38 tỉnh thành trong cả nước (theo thống kê hiện có 25 tỉnh

thành phố có số thu ngân sách trên 1000 tỷ đồng).

38

3.2. Thực trạng khả năng tiếp cận tín dụng của tiểu thương

3.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của các tiểu thương 3.2.1.1. Số hộ tiểu thương

Bảng 3 4. Số hộ tiểu thương hoạt động kinh doanh tại một số chợ và TTTM

Các chợ -TTTM 2007 2008 2009 2010 2011

Tổng số các chợ 2873 2869 2870 2887 2914

Chợ Bàu sen 211 208 215 215 211

Chợ Hòa Bình 512 512 534 534 512

chợ Vật tư 106 106 106 106 106

Chợ Xã Tây 247 247 247 247 247

Chợ Vật liệu xây dựng 42 41 45 42 41

Chợ Kim Biên 348 352 345 355 352

Chợ Phùng Hưng 310 311 315 321 311

Chợ Hà tôn Quyền 395 395 392 396 395

Chợ Tân Thành 698 698 698 698 698

Tổng số TTTM 2338 2277 2326 2268 2360

TTTM An Đông 1563 1577 1563 1577 1586

TTTM Đồng Khánh 356 354 356 356 354

TTTM An Đông Plaza 313 378 313 384 390

TTTM Thuận Kiều Plaza 31 31 31 34 31

Tổng số chung 5211 5146 5196 5165 5274

Nguồn: Ban quản lý các chợ và trung tâm thương mại quận 5.

Bảng trên chứng tỏ số lượng các hộ TT hoạt động kinh doanh tại các chợ, các

trung tâm thương mại trên địa bàn quận tăng giảm hàng năm không nhiều, vì diện tích

các chợ, TTTM, cũng như số lượng các sạp cho thuê không thể mở rộng hơn nữa.

39

3.2.1.2. Số lao động làm việc tại các hộ tiểu thương Bảng 3 5. Số lao động làm việc tại các hộ kinh doanh tại chợ

2007 2008 2009 2010 2011 Số lao động

4746 4780 4810 4877 4871 Các chợ

Chợ Bàu sen 234 234 252 249 234

Chợ Hòa Bình 830 830 832 830 830

Chợ Vật tư 294 294 305 309 294

Chợ Xã Tây 247 258 263 254 263

Chợ Vật liệu xây dựng 129 111 111 111 129

Chợ Kim Biên 701 713 721 735 701

Chợ Phùng Hưng 331 360 360 346 330

Chợ Hà tôn Quyền 438 438 451 446 442

Chợ Tân Thành 1542 1542 1587 1582 1591

Các TTTM 4773 5098 4855 5115 5176

TTTM An Đông 3385 3349 3385 3349 3349

543 TTTM Đồng Khánh 543 676 679 695

734 An Đông Plaza 754 982 982 1013

93 Thuận Kiều Plaza 91 91 105 119

Tổng số chung 9519 9878 9665 9994 10047

Nguồn: Ban quản lý các chợ và trung tâm thương mại quận 5

Phát triển thương mại – dịch vụ trên điạ bàn quận ngày càng phát triển đã góp

phần rất quan trọng trong việc tạo công ăn việc làm cho người dân cũng như tạo thu

nhập cho người lao động. Theo bảng trên, số lượng lao động tại các chợ và TTTM

hàng năm đều tăng và đến năm 2011, đã tạo công ăn việc làm cho hơn 10.000 người.

Do quy mô hoạt động và chủng loại sản phẩm kinh doanh đa dạng cũng như

nguồn vốn lớn của các tiểu thương kinh doanh tại các TTTM vì vậy số lượng lao động

40

của các hộ tiểu thương này phát triển hơn cả về số lượng lẫn chất lượng so với lao

động làm việc tại các hộ tiểu thương kinh doanh tại các chợ.

3.2.1.3. Nộp ngân sách của các hộ tiểu thương

Bảng 3 6. Nộp ngân sách của các hộ tiểu thương

Đơn vị: triệu đồng

Nộp ngân sách 2007 2008 2009 2010 2011

1.772 9.628 9.575 9.886 10.261 Các chợ

1 Chợ Bàu sen 9 15 19 28

554 Chợ Hòa Bình 387 392 415 435

493 Chợ Vật tư 420 419 435 439

0 Chợ Xã Tây 14 19 25 32

0 Chợ Vật liệu xây dựng 1155 1239 1215 1465

Chợ Kim Biên 515 7419 7238 7514 7583

11 Chợ Phùng Hưng 25 28 35 35

57 Chợ Hà tôn Quyền 79 88 83 92

Chợ Tân Thành 141 120 137 145 152

TTTM 5.460 5.425 5504 5.705 5.959

TTTM An Đông 1033 1060 1033 1060 1060

TTTM Đồng Khánh 4006 4021 4079 4213 4386

An Đông Plaza 390 313 358 395 471

Thuận Kiều Plaza 31 31 34 37 42

Tổng số chung 7.232 15.053 15.079 15.591 16.220

Nguồn: Ban quản lý các chợ và trung tâm thương mại quận 5

Nộp ngân sách của các hộ tiểu thương kinh doanh tại các chợ và TTTM trong

các năm vừa qua đã góp phần phát triển kinh tế của quận, đồng thời làm tốt chính sách

đền ơn đáp nghĩa và chính sách xóa đói giảm nghèo trên địa bàn quận. Trên địa bàn

41

quận không còn hộ nghèo có mức thu nhập bình quân dưới 9 triệu đồng/người/năm và

hoàn thành vượt chỉ tiêu về giải quyết việc làm, đào tạo nghề cho người lao động.

Tổng thu năm 2010 tăng 512 triệu đồng so với năm 2009, năm 2011 tăng 629

triệu đồng so với năm 2010, lần lượt tương ứng với tỷ lệ tăng: 3,2% và 3,88%. Trong

đó, số nộp ngân sách của các hộ tiểu thương linh doanh tại chợ chiếm tỷ trọng lớn hơn.

3.2.2. Thực trạng tiếp cận tín dụng của tiểu thương tại chợ và TTTM

Do tình hình kinh tế của đất nước trong những năm vừa qua gặp một số khó

khăn, sự giao động của lãi suất huy động vốn, lãi suất vay, giá vàng thấp thường, lạm

phát còn ở mức cao, do đó hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, các

hộ tiểu thương gặp rất nhiều khó khăn.

Tiểu thương trên địa bàn thành phố bỏ chợ hàng loạt do kinh doanh ế ẩm, thu

nhập không đủ trang trải các loại phí, thuế như ở các chợ Thị Nghè, chợ Kim Biên,

Hoàng Hoa Thám, Bà Chiểu, Gò Vấp... Kinh doanh gặp khó là do kinh tế cả nước lâm

vào tình thế khó khăn, sức tiêu dùng giảm mạnh dẫn đến lượng hàng bán ra sụt giảm

gần một nửa so với trước. Một nguyên khác gây lên tình trạng trên là khả năng tiếp cận

nguồn vốn, nhất là vốn tín dụng ngân hàng.

Do rất khó khăn trong quá trình thu thập số liệu liên quan đến cho vay hộ tiểu

thương đang hoạt động tại các chợ và TTTM trên địa bàn quận 5, vì vậy ở đây, tác giả

chỉ nêu tổng quát về hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân Chợ Lớn và Eximbank chi

nhánh Chợ Lớn.

+ Quỹ tín dụng nhân dân Chợ Lớn

Theo báo cáo của NHNN TPHCM, sau hơn 10 năm thực hiện Chỉ thị 57, hệ

thống Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) trên địa bàn TP đã có chuyển biến tích cực

trên tất cả các mặt. Tính đến năm 2010, toàn thành phố chỉ có 09 Quỹ tín dụng nhân

dân song chỉ riêng năm 2011, thành lập thêm 09 QTDND được cấp phép, nâng tổng

số lên 18 QTDND, tổng nguồn vốn đạt hơn 873,8 tỷ đồng, tăng 1.637% so với năm

2000; dư nợ cho vay đạt gần 777 tỷ đồng, tăng 1.562% so với năm 2000; tỷ lệ nợ xấu

chỉ chiếm tỷ lệ 1,15% tổng dư nợ.

42

Quỹ tín dụng nhân dân Chợ Lớn được thành lập từ năm 1997 cho đến nay đã

qua 15 năm hình thành và phát triển. Ban đầu với 100 thành viên và gần 200 khách

hàng, đến cuối năm 2010, Quỹ tín dụng nhân dân Chợ Lớn đã có 5.300 thành viên và

gần 2.100 khách hàng. Với quy mô hoạt động ngày càng lớn, lượng khách hàng ngày

càng tăng. Do vậy Quận ủy - Ủy ban nhân dân quận 5 đã tạo điều kiện cho Quỹ tín

dụng nhân dân Chợ Lớn sử dụng mặt bằng tại số 136 Nguyễn Tri Phương, phường 9

quận 5 làm trụ sở kinh doanh. Đồng thời, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh

Thành phố Hồ Chí Minh có văn bản số 386/QĐ - HCM.08 ngày 23/11/2010 chấp

thuận cho Quỹ tín dụng nhân dân Chợ Lớn chuyển trụ sở mới để phù hợp với kế hoạch

kinh doanh trong giai đoạn mới.

Quỹ thực hiện các dịch vụ: huy động tiền gởi và các dịch vụ ngân hàng như:

nhận tiền gởi không kỳ hạn và có kỳ hạn của các tổ chức, cá nhân; tiền gởi tiết kiệm có

nhiều kỳ hạn từ 01 tháng đến 24 tháng, lãnh lãi hàng tháng, lãi cuối kỳ; lãi suất hấp

dẫn, khách hàng có nhu cầu rút vốn trước thời hạn được hưởng lãi suất bậc thang…

Cùng với các hình thức cho vay: cho vay vốn sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, mua nhà,

sửa chữa nhà, xây nhà…; cho vay hỗ trợ tiểu thương tại các chợ trên địa bàn quận 5 bổ

sung vốn kinh doanh; cho vay ngắn, trung hạn từ 12 đến 36 tháng phù hợp với nhu cầu

tài chính của khách hàng. Phương thức thanh toán linh hoạt, trả góp, trả dần, trả lãi

hàng tháng phù hợp với nhu cầu của khách hàng…

Là trung tâm thương mại – dịch vụ lớn nhất của thành phố, trên địa bàn quận 5

hiện có khoảng 150 chi nhánh – phòng giao dịch của các ngân hàng đang hoạt động,

như vậy bình quân 1 phường có khoảng 10 chi nhánh Ngân hàng hoạt động. Tuy vậy

sự ra đời và phát triển của QTDND Chợ Lớn là một trong những kênh tạo vốn hoạt

động cho các tổ chức kinh tế, cho hộ tiểu thương trên địa bàn.

Từ năm 2008-2011, tình hình thị trường tiền tệ - tín dụng tiềm ẩn nhiều yếu tố

khó khăn do NHNN ban hành các chính sách tiền tệ theo hướng chặt chẽ, áp dụng các

biện pháp hành chính đối với thị trường về trần lãi suất huy động và trần lãi suất cho

vay làm cho thị trường tiền tệ phát triển không ổn định, tác động đến hầu hết các

TCTD trong đó có hệ thống QTDND địa bàn TP. HCM. Tuy nhiên, QTDND Chợ Lớn

vẫn phát triển ổn định, hiệu quả hoạt động của năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể

43

trong năm 2011, tổng số thành viên tham gia là 5.668 thành viên, tăng 20% so với năm

2007; tổng nguồn vốn hoạt động là 80 tỷ đồng, tăng 147 % so với năm 2007 (Trong đó

Vốn điều lệ là 2,44 tỷ đồng tăng 4,07%; các quỹ là 2,833 tỷ đồng tăng 60%; vốn huy

động là 56,6 tỷ đồng tăng 110% so với năm 2007); dư nợ cho vay là 61 tỷ đồng tăng

112,55% so với năm 2007; lợi nhuận trước thuế 1,6 tỷ đồng tăng 94% so với năm

2007.

Số hộ tiểu thương vay vốn từ QTDND Chợ Lớn có sự gia tăng từ năm 2007

đến năm 2011 song tăng với tỷ lệ không cao. Trung bình giai đoạn 2007 – 2010 chỉ có

từ 20 đến 30 hộ tiếp cận được nguồn vốn của quỹ.

QTDND Chợ Lớn đã từng bước phát triển vững chắc, ổn định, đa dạng các sản

phẩm tín dụng để phù hợp với từng ngành nghề, đáp ứng nhu cầu vay vốn của từng

thành viên là hộ sản xuất kinh doanh, tập thể người lao động trong các cơ quan, xí

nghiệp, trường học… Hoạt động của QTDND Chợ Lớn đã góp phần thiết thực giải

quyết nhu cầu vốn để nâng cao thu nhập và đời sống thành viên.

Các sản phẩm huy động tiền gửi tiết kiệm, hoạt động dịch vụ cũng được đa

dạng hóa đê thu hút khách hàng đến giao dịch.

Các hoạt động động nghiệp vụ chuyên môn đều được chuẩn hóa bằng các quy

chế nghiệp vụ nhằm đảm bảo an toàn, hoạt động hiệu quả. Từ đó, niềm tin, tín nhiệm

của thành viên đối với QTDND Chợ Lớn được tăng lên đáng kể.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng song hoạt động của quỹ không tránh khỏi sự cạnh

tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng, tổ chức tín dụng khác. Mặt khác, sản

phẩm dịch vụ của QTDND không đa dạng, chậm triển khai nên hoạt động của

QTDND Chợ Lớn chưa có nhiều tiện ích để phục vụ khách hàng đến giao dịch.

+ Ngân hàng Eximbank chi nhánh Chợ Lớn

Trong thời gian qua, một số ngân hàng trên địa bàn TP HCM như Sài Gòn

Thương tín (Sacombank), Đông Á, Phương Đông... đã triển khai cho các tiểu thương ở

chợ vay vốn, phần nào đáp ứng được vốn cho các tiểu thương tại chợ.

Ông Lưu Huỳnh - Giám đốc Sacombank chi nhánh Gò Vấp, cho biết: "Hiện có

gần 3.500 tiểu thương ở 73 chợ trên địa bàn thành phố đang vay tại Sacombank với số

44

tiền 17 tỷ đồng. Các tiểu thương thường vay từ 1 đến 50 triệu đồng bằng hình thức tín

chấp". Thông thường, các ngân hàng sẽ phối hợp với Ban quản lý chợ triển khai cho

tiểu thương ở chợ vay vốn kinh doanh. Sau khi cho tiểu thương vay vốn, nhân viên

ngân hàng hằng ngày sẽ trực tiếp đến thu tiền gốc và lãi. Điều này tạo điều kiện thuận

lợi cho tiểu thương, nhưng số tiền thu góp cũng dễ mất mát do nhân viên ngân hàng bị

cướp giật hoặc bỏ trốn.

Bảng 3 7. Cho vay hộ kinh doanh của Eximbank, chi nhánh Chợ Lớn

Năm 2010 Năm 2011

Khách hàng Số hộ vay Số hộ vay (hộ) Số tiền vay (Tr. Đ.) Dư nợ (Tr.đ) Số tiền vay (Tr.đ) Dư nợ (Tr.đ)

Hộ kinh doanh 2283 1.560.000 23.855 2249 1.750.000 48.503

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Eximbank, chi nhánh Chợ Lớn

Với các số liệu nêu trong bảng, cho thấy số hộ cho vay năm 2011 giảm so với

năm 2010. Lý do của sự sụt giảm là do một số sạp kinh doanh khó khăn nên không vay

tiếp. Tuy nhiên, số tiền vay năm 2011 lại gia tăng, tăng 19.000 triệu đồng so với năm

2010, chứng tỏ quy mô hoạt động kinh doanh của các hộ kinh doanh được mở rộng.

Dư nợ năm 2010 ở mức 1,5%, còn năm 2010 ở mức 2,77% , như vậy dư nợ đã

tăng hơn năm 2010, nguyên nhân của sự gia tăng là trong 02 năm qua, kinh tế khó

khăn nên kinh doanh của các hộ vay cũng không được thuận lợi dẫn đến thanh toán

chậm.

3.3. Mô tả mẫu khảo sát các hộ tiểu thương. Trên cơ sở số liệu điều tra, phỏng vấn 280 hộ tiểu thương kinh doanh tại sáu

chợ, trung tâm thương mại, tình hình chung của hộ tiểu thương được đánh giá trên các

mặt sau:

3.3.1. Đặc điểm về nhân khẩu học 3.3.1.1 Tuổi của chủ hộ

Về tuổi của chủ hộ, thống kê cho thấy tuổi trung bình của chủ hộ tiểu thương là

47,4 tuổi, thấp nhất là 26 tuổi, cao nhất là 71 tuổi. Do tuổi của chủ hộ tiểu thương được

45

trải đều, vì vậy để thuận tiện cho phân tích, trong đề tài nghiên cứu phân ra làm sáu

nhóm như sau:

Bảng 3 8. Tổng hợp về tuổi của chủ hộ

Tuổi (năm) Tần số Tỷ lệ(%)

Tuổi <=30 7 2,50

30< Tuổi <=40 57 20,36

40< Tuổi <=50 116 41,43

50< Tuổi <=60 81 28,93

Tuổi >60 19 6,79

Tổng số 280 100,00

Nguồn: tính toán từ số liệu điều tra

Qua bảng 3.8. cho thấy, phần lớn tuổi của chủ hộ tiểu thương có độ tuổi từ 30

đến 60 tuổi, có ít hộ dưới 30 tuổi và trên 60 tuổi. Cụ thể: Chủ hộ dưới 30 tuổi (2,5 %),

từ 31 đến 40 tuổi (20,3 %), 41 và 50 tuổi (41,4 %), 51 và 60 tuổi (28,9%) và trên 60

tuổi (6,7%). Như vậy, tuổi của chủ hộ tiểu thương cũng phù hợp với quá trình hình

thành, phát triển các chợ truyền thống trong quận.

3.3.1.2 Về giới tính

Kết quả thống kê cho thấy, phần lớn giới tính của chủ hộ tiểu thương là nữ

(chiếm 78,9% trong tổng số hộ được khảo sát), nam chiếm 21,1%. Điều này cũng được

hiểu là với đặc điểm kinh doanh tại các chợ, trung tâm thương mại mỗi quầy sạp nhỏ,

không gian kinh doanh hẹp, ngành nghề mua bán quy mô nhỏ phù hợp với hoạt động

của phụ nữ.

3.3.1.3 Về dân tộc

Số liệu thống kê chung của quận 5 cho thấy vào thời điểm năm 2010 người Hoa

chiếm 34% trong tổng dân số toàn quận, khi nói đến quận 5 mọi người thường cho

rằng đó là địa bàn hoạt động, sinh hoạt của người Hoa.Tuy nhiên, với mẫu khảo sát

cho thấy chỉ có 16,8% là người Hoa, còn lại với tỷ lệ lớn (83,2%) là người kinh. Điều

này có thể được giải thích rằng, ngoài hoạt động kinh doanh trên địa bàn chợ, trung

tâm thương mại, người Hoa còn hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Thực tế

46

cũng minh chứng cho thấy người Hoa hoạt động và thành công trên nhiều lĩnh vực

khác nhau.

3.3.2 Trình độ học vấn Trình độ học vấn của chủ hộ được thể hiện qua cấp học mà chủ hộ đã học qua,

theo phân loại của ngành giáo dục có 6 cấp học và được thống kê như sau:

Biểu đồ 3 1. Cơ cấu trình độ học vấn

Nguồn: tính toán từ số liệu điều tra

Biểu đồ cho biết, phần lớn (52,8%) trình độ của chủ hộ tiểu thương là học xong

trung học phổ thông, 22,5% học xong trung học cơ sở; 14,2% học xong tiểu học. Thậm

chí có 1,07% không đi học. Tuy nhiên, cũng có khoảng 9% chủ hộ học ở cấp cao đẳng,

đại học và trên đại học.

Nếu chúng ta phân tích trình độ theo đặc tính chủ hộ sẽ thấy: về giới tính phụ

nữ có trình độ cao hơn hơn nam giới và chiếm tỷ lệ tuyệt đối (78,9%). Xét về dân tộc

thì người kinh có trình độ cao hơn và chiếm tỷ lệ tuyệt đối (83,2%). Điều này có thể

được hiểu phần lớn chủ hộ kinh doanh tại chợ là nữ, còn về dân tộc hoa, những người

Hoa kinh doanh tại đây do tuổi đã cao, sẽ gặp khó khăn trong việc học, nâng cao trình

độ; thêm vào đó là rào cản ngôn ngữ, họ thường xuyên giao tiếp với nhau bằng ngôn

ngữ mẹ đẻ, không có nhiều điều kiện để tới các cơ sở giáo dục học, vì vậy trình độ học

vấn không được cải thiện nhiều.

47

3.3.3. Giấy tờ liên quan

Để sinh hoạt bình thường chủ hộ được sở hữu nhiều loại giấy tờ cần thiết, đặc

biệt khi giao dịch với các tổ chức tín dụng, các cơ quan cho vay đòi hỏi một số giấy tờ

liên quan để làm các thủ tục theo quy định nghiệp vụ của ngành. Số liệu thống kê cho

thấy hầu hết chủ hộ có các giấy tờ thiết yếu như chứng minh nhân dân, hộ khẩu gia

đình và giấy phép đăng ký kinh doanh, đây là những giấy tờ căn bản để hộ tiểu thương

hoạt động. Các giấy tờ về hợp đồng thuê quầy sạp, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà,

đất chủ hộ hiện có mức độ thấp hơn so với các loại giấy tờ khác, nó phụ thuộc vào

điều kiện thuận lợi của từng hộ. Riêng bằng lái xe chỉ có 11% tổng số hộ. Cá biệt là

trong điều kiện giao dịch với các ngân hàng khi thanh toán tiền thông qua các phương

tiện thuận lợi như tài khoản, thẻ ATM lại rất ít chủ hộ tiểu thương quan tâm và đăng

ký thực hiện, điều này cho thấy nhận thức của chủ hộ về ngân hàng, sự hỗ trợ từ ngân

hàng, tổ chức tín dụng là chưa cao. Kết qủa thể hiện ở đồ thị sau:

Biểu đồ 3 2 Giấy tờ liên quan chủ hộ

Nguồn: tính toán từ số liệu điều tra

3.3.4. Tham gia các hiệp hội Hiệp hội là tổ chức chính trị, xã hội và nghề nghiệp, được hình thành do cơ cấu

tổ chức nhà nước quy định đối với mỗi cơ quan đơn vị (Hội Phụ nữ, Đoàn thanh niên)

có hội được hình thành tự nguyện từ các giới mà chủ hộ đang sinh hoạt, hoặc nhóm

người có cùng ngành nghề, cùng sở thích và động cơ hoạt động như nhau (Hội Chữ

thập đỏ, Tổ ngành hàng, Hội quán người Hoa). Việc tham gia các hội đối với chủ hộ

tiểu thương là tùy theo ý thích cá nhân, tuy nhiên, thực tế hiện nay tại các chợ, trung

48

tâm thương mại các hiệp hội này có vai trò tích cực không chỉ làm môi trường, sân

chơi sinh hoạt của nhóm mà còn tạo điều kiện để các hộ thông tin trao đổi thị trường,

mẫu mã sản phẩm, kinh nghệm kinh doanh, đặc biệt là giúp đỡ tạo điều kiện liên hệ

với các cơ quan để hỗ trợ vay vốn .

Kết quả biểu đồ dưới đây cho thấy, đa số chủ hộ (chiếm 94,5%) tham gia hội

phụ nữ và tổ ngành hàng, thực tế này chứng tỏ rằng với tỷ lệ nữ chiếm tỷ trọng lớn

trong tổng số hộ được khảo sát thì hội phụ nữ là tổ chức hiệp hội phù hợp với tính chất

hoạt động trong các chợ; tổ ngành hàng cũng là nơi thích hợp để các hộ hoạt động theo

phương châm “buôn có bạn, bán có phường” qua đó giúp đỡ chia sẻ những kinh

nghiệm kinh doanh. Ngoài ra, cũng có một số hộ tham gia Hội chữ thập đỏ, Hội quán

người Hoa để sinh hoạt tín ngưỡng và nhân đạo theo ý nguyện cá nhân.

Biểu đồ 3 3. Chủ hộ tham gia các hội

Nguồn: tính toán từ số liệu điều tra

3.3.5. Quy mô hộ kinh doanh

Quy mô hộ thể hiện số người trong gia đình của hộ tiểu thương, kết quả bình

quân mỗi hộ có 4 người, hộ có nhiều người nhất là 22 và thấp nhất là một người. Khi

gộp các hộ theo nhóm nhất định ta có kết quả sau:

Bảng 3 9. Quy mô hộ kinh doanh

Quy mô hộ Số hộ Tỷ lệ (%)

Hộ 1- 2 người 57 20,36

Hộ 3- 4 người 145 51,79

Hộ 4- 6 người 58 20,71

Hộ 6- 8 người 9 3,21

49

Quy mô hộ Số hộ Tỷ lệ (%)

Hộ trên 8 người 11 3,93

Tổng 280 100,00

Nguồn: tính toán từ số liệu điều tra

Từ số liệu Bảng trên cho chúng ta biết, có 51,7% số hộ được khảo sát với quy

mô 3-4 người chiếm tỷ lệ cao nhất trong các nhóm, kế đến là quy mô từ 4-6 người

chiếm 20,7%, hộ từ 1-2 người chiếm 20,3%, đặc biệt có 3,9% hộ có số lượng người

trên 8 người. Duy nhất có một hộ có 14 người. Quy mô hộ ảnh hưởng đến tình hình

kinh doanh của hộ vì số lượng người trong gia đình nhiều hay ít vừa tạo điều kiện

thuận lợi hay khó khăn cho lượng lao động tham gia kinh doanh, đồng thời đó cũng là

áp lực phải kinh doanh để tạo thu nhập đáp ứng cho sinh hoạt hàng ngày.

3.3.6. Tình hình kinh doanh 3.3.6.1. Ngành kinh doanh

- Thống kê cho thấy, ngành nghề kinh doanh trong sáu chợ, trung tâm thương

mại rất phong phú đa dạng, nếu phân theo tính chất từng mặt hàng thì rất nhiều và

phức tạp, vì vậy khi nghiên cứu, chúng tôi tạm phân theo 10 loại ngành lớn có đặc

trưng giống nhau và được ngành thống kê quy định. Theo đó, kết quả thống kê (Đồ thị

3.4) ngành kinh doanh vải chiếm tỷ lệ cao nhất (26,4%), kế đến là ngành thực phẩm

kinh doanh rau củ, quả, gia vị phục vụ nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của người dân

chiếm (20,7%), tiếp theo là ngành bách hóa, công nghệ phẩm, hàng lưu niệm (19,2%),

quần áo 14,6% v..v.

- Về tính chất kinh doanh: có hai hình thức kinh doanh phổ biến là bán sỉ (mua

bán với khối lượng lớn, bán cho người đi kinh doanh) và bán lẻ cho người tiêu dùng.

Hiện nay tại các chợ, trung tâm thương mại cho thấy một số nơi kinh doanh hàng theo

mức chuyên doanh, quy mô lớn (bán sỉ, bán buôn), mua bán cùng mặt hàng thì tập

trung tại đơn vị lớn như bán vải tại Đồng Khánh, quần áo, giày dép tại An Đông, kim

khí điện máy, hóa chất tại Kim Biên; Riêng đối với những mặt hàng khác có quy mô

nhỏ hơn (lương thực, ăn uống, vàng bạc đá quý) thì được kinh doanh tại những chợ

truyền thống (Bàu Sen, Phùng Hưng). Đây cũng là những bất lợi cho các hộ tiểu

50

thương kinh doanh với quy mô nhỏ do thiếu lợi thế cạnh tranh về mặt bằng, quy mô,

sự thuận tiện giữa các vị trí nhỏ hẹp trong chợ, trung tâm thương mại với các siêu thị,

cửa hàng tiện ích và cửa hàng kinh doanh trên đường phố.

Biểu đồ 3 4. Ngành nghề kinh doanh

Nguồn: tính toán từ số liệu điều tra

Như vậy, có thể đánh giá chung là tình hình kinh doanh tại chợ, trung tâm

thương mại trên địa bàn quận chủ yếu tập trung kinh doanh những mặt hàng thiết yếu

phục vụ nhu cầu của người dân. Tính chất kinh doanh có đan xen bán lẻ tại một số chợ

quy mô nhỏ, bán sỉ tại một số chợ, trung tâm thương mại lớn.

3.3.6.2. Năm hoạt động của chủ hộ

Năm hoạt động của chủ hộ là thời gian mà chủ hộ tham gia kinh doanh tại chợ,

trung tâm thương mại. Nói cách khác là kinh nghiệm kinh doanh của chủ hộ tiểu

thương thông qua bề dài thời gian trong hoạt động mua bán hàng hoá, khảo sát cho

thấy bình quân chủ hộ có 16,8 năm hoạt động kinh doanh; thấp nhất 2 năm và dài

nhất là 52 năm. Bảng 3.10 cho thấy tuyệt đại đa số chủ hộ có thời gian kinh doanh từ

11 đến 20 năm (72,8%), trong đó dưới 10 năm là 34,2%, còn lại là chủ hộ có năm kinh

doanh trên 20 năm. Qua đây phản ánh một thực tế là chủ hộ tiểu thương gắn bó rất mật

thiết với hoạt động kinh doanh, có nhiều kinh nghiệm trong kinh doanh, coi ngành

nghề kinh doanh là sự nghiệp của cả đời mình.

Bảng 3 10. Thống kê số năm tham gia kinh doanh

Số hộ Tỷ lệ (%) Số năm

Dưới 10 năm 96 34,29

51

Số hộ Tỷ lệ (%) Số năm

Từ 11- 20 năm 108 38,57

Từ 21- 30 năm 61 21,79

Trên 30 năm 15 5,36

Tổng số 280 100,00

Nguồn: tính toán từ số liệu điều tra

3.3.6.3. Vốn kinh doanh

Vốn kinh doanh là điều kiện quan trọng để hộ tiểu thương phục vụ mua bán

hàng hóa kinh doanh, khảo sát cho thấy, quy mô vốn của các hộ khá nhỏ so với các

công ty trách nhiệm, công ty cổ phần và doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong cùng

một ngành nghề. Cụ thể, hộ có vốn cao nhất là 4 tỷ đồng, thấp nhất là 300 ngàn đồng,

bình quân vốn mỗi hộ là 58 triệu đồng. Chủ yếu các hộ (chiếm 58,2%) có vốn dưới 20

triệu đồng, cụ thể số liệu được phân tích như sau:

Bảng 3 11 Vốn kinh doanh

Phân loại vốn (triệu đồng) Số hộ Tỷ lệ(%)

Vốn <= 5 77 27,50

5< Vốn <=20 86 30,71

20< Vốn <=40 37 13,21

40< Vốn <=60 34 12,14

Vốn > 60 46 16,43

Tổng 280 100,00

Nguồn: tính toán từ số liệu điều tra

Bảng trên cho thấy phần lớn các hộ tiểu thương kinh doanh có quy mô vốn khá

nhỏ khoảng 58,2% số hộ vốn dưới 20 triệu đồng, trong đó 27,5% vốn dưới 5 triệu

đồng. Vốn kinh doanh trên 60 triệu đồng không nhiều, chỉ chiếm 16,43%, tập trung

chủ yếu tại trung tâm thương mại Đồng khánh, nơi kinh doanh bán buôn với số lượng

lớn các loại vải.

3.3.6.4. Thu nhập của hộ

52

Khi điều tra phỏng vấn cho thấy có 24 hộ vì nhiều lý do không trả lời về khoản

thu nhập của mình, vì vậy chỉ có 256 hộ được trả lời, kết quả như sau:

Bảng 3 12. Thu nhập của hộ

Thu nhập triệu đồng/tháng Số hộ Tỷ lệ (%)

Thu nhập <= 2 103 40,23

2 < Thu nhập <= 4 56 21,88

4 < Thu nhập <= 6 43 16,80

6 < Thu nhập <=8 25 9,77

Thu nhập > 8 29 11,33

Tổng 256 100,00

Nguồn: tính toán từ số liệu điều tra

Bình quân hàng năm thu nhập của người trả lời 4,2 triệu đồng trên một tháng,

thấp nhất là 0,1 triệu đồng, cao nhất là 30 triệu đồng. Qua số liệu bảng cho thấy quy

mô thu nhập của các hộ là rất nhỏ, tuyệt đại đa số là có mức thu nhập dưới 6 triệu đồng

một tháng, có tới 40,2% có mức thu nhập dưới 2 triệu đồng, chỉ có trên 11% có mức

thu nhập trên 8 triệu đồng. Số liệu này phản ảnh thực tế kinh doanh tại các chợ, trung

tâm thương mại của các hộ tiểu thương là kinh doanh nhỏ, hàng hóa không phong phú

và bị giới hạn, mãi lực thị trường không cao và kết quả kinh doanh thông qua chỉ tiêu

thu nhập thấp.

3.3.6.5. Doanh thu bán hàng

Doanh thu bình quân hàng tháng của các hộ tiểu thương là 82,5 triệu đồng, hộ

có doanh thu thấp nhất là 0,6 triệu, cao nhất là 6,8 tỷ đồng. Để thuận tiện phân tích, so

sánh, tạm phân ra thành các nhóm như sau:

Bảng 3 13. Doanh thu bán hàng Doanh thu (triệu đồng/tháng)

Số hộ Tỷ lệ (%)

Doanh thu <= 10 58 20,71

10 < Doanh thu <= 30 87 31,07

30 < Doanh thu <= 60 62 22,14

60 < Doanh thu <= 90 21 7,50

90 < Doanh thu <= 120 22 7,86

53

Doanh thu (triệu đồng/tháng) Số hộ Tỷ lệ (%)

Doanh thu > 120 30 10,71

Tổng 280 100,00

Nguồn: tính toán từ số liệu điều tra

Bảng trên cho thấy trên một nửa (51,7%) có doanh thu dưới 30 triệu đồng một

tháng, bình quân mỗi ngày 1 triệu đồng. 22,1% có doanh thu từ 30 đến 60 triệu đồng,

còn lại một tỷ lệ nhỏ doanh thu trên 60 triệu đồng. Riêng một số hộ có doanh thu trên

120 triệu đồng tập trung vào mua bán với khối lượng lớn vải, quần áo vận chuyển đi

các tỉnh thành trong nước. Điều này tiếp tục minh chứng cho quy mô kinh doanh của

hộ tiểu thương là vừa và nhỏ.

3.3.6.6. Thuế, phí nộp cho nhà nước

Về thuế nộp ngân sách

Thuế nộp trung bình 3,1 triệu đồng một hộ trong một tháng, hộ nộp thuế cao

nhất là 55 triệu đồng, thấp nhất là đưới 1 triệu đồng. Mức thuế cho từng hộ và các chợ,

trung tâm thương mại khác nhau, nếu phân ra theo mức độ 5 nhóm thì ta thấy mức

thuế mà phần lớn (65%) hộ phải nộp ngân sách là dưới 3 triệu đồng một tháng, cụ thể

như sau:

Thuế nộp ngân sách (triệu đồng/tháng)

Bảng 3 14. Thuế nộp ngân sách nhà nước Số hộ

Tỷ lệ (%)

Thuế <=1 117 41,79

1< Thuế <=3 65 23,21

3< Thuế <=5 37 13,21

5< Thuế <=7 28 10,00

Thuế > 7 33 11,79

Tổng số 280 100,00

Nguồn: tính toán từ số liệu điều tra

Về phí chợ

Về phí chợ, đây là khoản tiền mà hộ tiểu thương hành tháng phải trả cho Ban

quản lý chợ, trung tâm thương mại để chi cho công tác bảo vệ an ninh, trật tự, vệ sinh,

phòng cháy chữa cháy theo quy định của nhà nước, số tiền này phụ thuộc vào diện tích

54

các quầy sạp và điều kiện thực tế tại mỗi đơn vị. Mức phí cho các hộ khác nhau, nếu

chia theo nhóm 5 mức thì ta được:

Bảng 3 15. Lệ phí chợ

Lệ phí chợ (triệu đồng/tháng) Tỷ lệ (%)

Số hộ

Phí <=0,5 103 40,23

0,5

1

1,5

Tổng 256 100,00

Nguồn: tính toán từ số liệu điều tra

Như vậy, bình quân hộ tiểu thương nộp 1,03 triệu đồng tiền phí cho Ban quản

lý các chợ, trung tâm thương mại; mức nộp cao nhất là 10 triệu, thấp nhất là 0,084

triệu. Kết quả bảng trên cho thấy, phần lớn (62,1%) hộ có mức nộp phí dưới một triệu

đồng một tháng. Điều này, phản ánh thực tế là mức phí do nhà nước quy định, được

tính trên khung giá mặt bằng chung cho thuê đất công không tính tiền theo giá kinh

doanh trên thị trường, vì vậy nhà nước có tính đến thực hiện chính sách hỗ trợ cho hộ

tiểu thương tạo mức phí thấp, ổn định lâu dài nhằm giúp tiểu thương bớt khó khăn khi

kinh doanh.

3.3.7. Tình hình vay vốn tín dụng 3.3.7.1. Số lượng hộ được vay

Kết quả khảo sát cho thấy 210 hộ, một số tiếp cận được nhưng không vay và

một số không tiếp cận được nên không vay được chiếm 75%, chỉ có 70 hộ vay vốn,

chiếm 25% trong tổng số hộ.

3.3.7.2. Đặc điểm chủ hộ được vay

- Về tuổi chủ hộ

Theo số liệu thống kê mô tả cho thấy 41,4% chủ hộ có độ tuổi từ 40 đến 50 tuổi

vay vốn nhiều nhất, 30% chủ hộ có độ tuổi từ 50 đến 60 tuổi. Độ tuổi của chủ hộ nhỏ

hoặc lớn thì tỷ lệ vay vộ tín dụng thấp. Số liệu này, về góc độ chung cho chúng ta nhận

xét là chủ hộ có thời gian kinh doanh lâu, kinh nghiệm nhiều do vậy rất thuận lợi về

55

tiếp cận, vay vốn. Tuy nhiên, để khẳng định và kiểm chứng nhận định này vẫn chưa có

cơ sở, vì vậy phần nghiên cứu sau sẽ có phân tích sâu hơn.

- Về dân tộc của chủ hộ được vay, người kinh vay vốn nhiều nhất chiếm

88,57% trên tổng số người điều tra được vay vốn, còn lại là người Hoa. Điều này có

thể giải thích là, người Hoa thường thể hiện được tính cách buôn bán nhỏ, không thích

vay mượn và tự bản thân, gia đình thoả thuận vốn để kinh doanh.

- Các loại giấy tờ chủ hộ có: như thống kế đã nêu ở phần trên, phần lớn các hộ

tiểu thương được vay vốn có đầy đủ các giấy tờ cần thiết như chứng minh nhân dân,

hộ khẩu, giấy đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, vấn đề mà đề tài muốn quan tâm phân

tích là các loại giấy tờ như giấy chứng nhận sở hữu nhà, đất, hợp đồng thuê quầy sạp

sẽ là nhân tố tác động tích cực đến vay vốn, nhưng tỷ lệ chủ hộ có các giấy tờ này

không cao, tương ứng là 60% và 27%.

- Tham dự các loại hiệp hội: thống kê cho thấy 79,3% hộ được vay vốn tham

gia sinh hoạt trong hội phụ nữ, 44,83% tham gia trong tổ ngành hàng, 3% sinh hoạt

hội quán người Hoa. Số liệu này chưa có thể khẳng định các hộ có tham gia vào hiệp

hộ thì thuận lợi hơn và có khả năng tiếp cận tín dụng nhiều hơn, mà phần chương sau

sẽ phân tích nhân tố và kiểm chứng mới có kết luận cụ thể.

3.3.7.3. Tình hình kinh doanh của hộ được vay vốn

- Phân theo địa bàn kinh doanh:

Biểu đồ 3 5 Cơ cấu vốn vay theo địa bàn

Nguồn: tính toán từ số liệu điều tra

56

Thống kê vay vốn tại các chợ, trung tâm thương mại phản ánh: các hộ được vay

tập trung ở một số chợ, trung tâm thương mại kinh doanh mặt hàng tổng hợp, lương

thực, thực phẩm như An Đông, Phùng Hưng, Bàu Sen. Đối với các chợ chuyên doanh

những mặt hàng như điện máy, kim khí, vải sợi (Đồng Khánh, Kim Biên, Hòa Bình)

thì nhu cầu vay thấp hơn, điều này thể hiện một thực tế là các hộ tiểu thương thường

liên kết với các doanh nghiệp, nhà máy, các công ty cung cấp hàng hóa và mua bán

trao đổi theo hình thức gối đầu, sử dụng vốn trong thanh toán để kinh doanh, do đó

không cần đến việc vay vốn để mua hàng.

- Ngành hàng kinh doanh , các hộ kinh doanh thuộc ngành hàng khác nhau

cũng có kết quả vay khác nhau, đồ thị cho thấy các hộ tiểu thương kinh doanh mặt

hàng thực phẩm chiếm tỷ trọng cao nhất trong số các hộ được khảo sát, chiếm 52,86%,

tiếp theo là ăn uống (15,71%), quần áo may sẵn (14,29%), ngành hóa chất không có hộ

nào vay vốn, ngành vải, kim khí điện máy, bách hóa, giày dép tỷ lệ các hộ vay không

nhiều. Điều này phản ảnh một thực tế là các hộ KD thường chiếm dụng vốn của các

đơn vị sản xuất, hoặc được mua bán ký gởi, gối đầu nên áp lực vay vốn không cao.

Biểu đồ 3 6. Cơ cấu vốn vay theo ngành kinh doanh

Nguồn: tính toán từ số liệu điều tra

- Doanh thu của hộ được vay

Khi phân loại doanh thu của các Hộ được vay vốn cho thấy, hộ có mức doanh

thu từ 10 đến 30 triệu đồng chiếm tỷ lệ vay nhiều nhất (34,29%), tiếp theo là hộ có

doanh thu nhỏ hơn 10 triệu đồng, các hộ có mức doanh thu trên 60 triệu đồng chiếm tỷ

57

lệ nhỏ trong tổng số hộ điều tra. Số liệu này tiếp tục khẳng định quy mô kinh doanh

nhỏ của các hộ kinh doanh.

Tương tự như số thống kê mô tả, vốn kinh doanh của hộ dưới 5 triệu tỷ lệ hộ

- Vốn kinh doanh của hộ được vay

vay chiếm tuyệt đối (71,43%), tiếp theo là từ 5 đến 20 triệu đồng chiếm 17,14%, còn

lại các hộ có mức vốn trên 20 triệu đồng, tỷ lệ vay vốn không lớn. Điều này cũng cho

thấy hiện trạng của tình hình là việc kê khai vốn các hộ tiểu thương thường thông báo

với cơ quan cấp phép và được ghi trong giấy phép kinh doanh ở mức vốn thấp, còn

thực tế kinh doanh còn tuỳ thuộc vào mãi lực thị trường và cung cầu hàng hoá tại từng

thời điểm nhất định, do đó chưa có nhận xét cụ thể về việc quy mô vốn sẽ ảnh hưởng

đến tình hình vay vốn của các hộ, cần có phân tích cụ thể trong chương sau.

- Thuế nộp ngân sách của hộ được vay:Thuế nộp ngân sách của các hộ được

vay vốn và các hộ khác không có sự khác biệt lớn, phụ thuộc vào kết quả kinh doanh

từng thời điểm nhất định, kết quả tổng hợp cho thấy phần lớn (81,43%) hộ có mức

nộp thuế dưới 1 triệu đồng vay vốn tín dụng, còn lại các mức nộp thuế khác trên 1

triệu đồng thì tỷ lệ vay vốn chiếm tỷ lệ nhỏ.

- Phí nộp nhà nước của hộ được vay:Tương tự như thuế nộp ngân sách, sự khác

biệt giữa hộ được vay vốn và không vay vốn không lớn, có 76,1% hộ tiểu thương vay

vốn tín dụng có mức phí nộp cho nhà nước dưới 500 ngàn đồng một tháng. Còn lại

23,9% hộ vay vốn là có mức phí nộp cho nhà nước trên 500 ngàn đồng một tháng.

- Thu nhập của hộ được vay: Kết quả phân loại và tổng hợp thống kê cũng cho

thấy thu nhập của các hộ hàng tháng không cao, quy mô kinh doanh nhỏ, có 65,7% hộ

vay vốn tín dụng có mức thu nhập từ 2 đến 4 triệu đồng một tháng; 14,3% hộ có mức

thu nhập từ 4 đến 6 triệu đồng một tháng; 11,4% hộ có mức thu nhập dưới 2 triệu đồng

một tháng, còn lại là mức thu nhập trên 6 triệu đồng một tháng.

3.3.7.4. Ngân hàng cho vay vốn

- Lãi suất vay, lãi suất cho vay bình quân là 2,1% tháng, mức cao nhất là 2,3%,

thấp nhất là 1%.

- Đơn vị cho vay, trên địa bàn quận có khá nhiều chi nhánh, văn phòng, phòng

giao dịch của các ngân hàng, tổ chức tín dụng, việc cho vay vốn kinh doanh đối với

58

các doanh nghiệp khá nhiều. Tuy nhiên, đối với hộ tiểu thương thì cho vay rất ít.

Thống kê cho thấy, trong số các hộ được vay chỉ có 22,86% vay tại ngân hàng, tổ chức

tín dụng, còn lại 70% hộ vay tại quỹ tín dụng, 7,14% hộ vay từ bạn bè, người thân thân

trong gia đình hùn hạp để kinh doanh.

Biểu đồ 3 7. Cơ cấu đơn vị cho vay

Nguồn: tính toán từ số liệu điều tra

Thực tế trên được bắt nguồn từ đặc điểm hình thành, phát triển và chỉ đạo của

quỹ tín dụng Chợ Lớn. Khi hình thành Quỹ tín dụng Chợ Lớn với mục tiêu được Ủy

ban Nhân dân quận 5 chỉ đạo là trung nguồn lực vốn, thủ tục, tiếp cận vào từng chợ,

trung tâm thương mại, từng hộ tiểu thương đễ hỗ trợ vốn, giảm thiểu tình tranh vay

vốn chợ đen, vì vậy các hộ tiểu thương đều nằm trong đối tượng được vay và kết quả

là có nhiều hộ tiểu thương được tiếp cận vốn vay này.

- Về lượng vốn vay, đối với các hộ được vay, thì lượng vay vốn cũng không

cao, hộ được vay nhiều nhất là 1,9 tỷ đồng, hộ được vay thấp nhất là 3 triệu đồng. Số

liệu lượng vay vốn trung bình phân theo địa bàn chợ và ngành hàng được thống kê

như sau:

Bảng 3 .16 Lượng vốn vay theo địa bàn và ngành

Chợ,TTTM An Đông Đồng Khánh Kim Biên Phùng Hưng Bàu Sen Tổng cộng

. . . . 15,00 15,00 Lương thực

50,00 . . 30 8,18 88,18 Thực phẩm

30,00 . . 40 9,00 79,00 Ăn uống

265,00 . . 55 5,50 325,50 Quần áo

. 100 . . . 100,00 Vải

80,00 . . . . 80,00 Giày dép

59

Chợ,TTTM An Đông Đồng Khánh Kim Biên Phùng Hưng Bàu Sen Tổng cộng

. Kim khí, điện máy 100,00 100 . . 200,00

. Bách hóa 716,67 400 . 9,00 1125,67

. Vàng, đá quý . . . 9,00 9,00

Tổng cộng 1241,67 100 500 125 55,68 2022,35

Nguồn: tính toán từ số liệu điều tra

Ta thấy có sự khác biệt về lượng vốn vay giữa các chợ, trung tâm thương mại;

khác biệt giữa các ngành trong nội bộ chợ và khác biệt giữa các ngành thuộc các địa

bàn khác nhau. Cụ thể: lượng vốn bình quân cho vay tại các chợ nhỏ (Phùng Hưng,

Bàu Sen) so với các chợ, trung tâm thương mại lớn tương ứng giữa 40- 50 triệu đồng

so với 400- 700 triệu đồng. Trong nội bộ chợ, TTTM (An Đông, Kim Biên) thì ngành

kim khí điện máy, quần áo, bách hóa có mức cho vay lớn hơn rất nhiều so với ngành

thực phẩm, giày dép; Riêng trong nội bộ ngành bách hóa, quần áo cũng có sự khác biệt

lớn giữa An Đông và Bàu Sen, Phùng Hưng.

3.3.7.5. Hộ không vay vốn

Số hộ không vay vốn chiếm tỷ lệ 75% trong tổng số 280 hộ được điều tra,

phỏng vấn. Nguyên nhân của tình trạng này có thể do nhiều yếu tố ảnh hưởng, có

nguyên nhân khách quan, có nguyên nhân chủ quan và cũng có thể là hạn chế khi

phỏng vấn, thu thập số liệu không đủ thời gian, nguồn lực. Tuy nhiên, sơ bộ bước đầu

210 hộ trả lời với các ý kiến cho ta thấy lý do để các hộ không vay vốn là:

Bảng 3. 17. Lý do không vay vốn

Nguyên nhân Ý kiến Tỷ lệ (%)

Nguyên nhân từ người vay 255 81.99

Không cần thiết vay (đủ vốn) 86 27.65

Không thích vay mượn nợ 67 21.54

Không có tài sản thế chấp 15 4.82

Vay mượn gặp phải nhiều rủi ro trong tương lai 16 5.14

Không lời nhiều đủ để trả tiền vay 66 21.22

Đã trải qua kinh nghiệm không hay về lần vay trước đây 5 1.61

Nguyên nhân từ tổ chức tín dụng 56 18.01

60

Nguyên nhân Ý kiến Tỷ lệ (%)

Người, tổ chức cho vay không cho 5 1.61

Đòi hỏi quá nhiều thủ tục 29 9.32

Lãi suất vay cao 17 5.47

Không biết thủ tục và nguồn để vay 4 1.29

Khác 1 0.32

Tổng số 311 100,00

Nguồn: tính toán từ số liệu điều tra

Từ bảng trên cho thấy, có hai nguyên nhân dẫn đến các hộ tiểu thương không

vay vốn, (1) là từ nhân tố chủ quan từ các hộ tiểu thương, bên đi vay, (2) là nhân tố

khách quan từ phía các tổ chức tín dụng, bên cho vay.

Về phía nhân tố chủ quan từ hộ tiểu thương, đây là nhân tố chiếm tỷ lệ cao nhất

khi được được điều tra (chiếm 81,99% câu trả lời). Trong đó, lý do được các hộ trả lời

nhiều nhất là không cần thiết vay vốn (chiếm 27,65%); tiếp theo là không thích vay nợ

(21,54%); không lời nhiều đủ để trả tiền vay (21,22%), các lý do khác như không có

tài sản thế chấp, vay mượn gặp phải nhiều rủi ro trong tương lai, trải qua kinh nghiệm

không hay về lần vay trước cũng là yếu tố mà hộ tiểu thương lý giải để không vay vốn.

Thực tế này cho thấy, quy mô kinh doanh của hộ tiểu thương còn nhỏ, tập quán buôn

bán không thích gặp nhiều rủi ro, thị trường tiêu thụ trong phạm vi nhỏ .v.v.. các yếu

tố này tác động đến tâm lý hạn chế vay vốn của hộ tiểu thương.

Về phía nhân tố khách quan, hai nguyên nhân quan trọng từ phía các ngân hàng

và tổ chức tín dụng ảnh hưởng đến vay vốn là thủ tục còn phức tạp (9,32% ý kiến trả

lời) và lãi suất cho vay cao (5,47% ý kiến trả lời), ngoài ra còn các nguyên nhân không

cho vay, không hướng dẫn thủ tục vay cũng ảnh hưởng đến cho vay vốn.

Kết luận chương 3

Trong chương này đã nêu một cách tổng quan tình hình phát triển kinh tế của

Quận 5. Trong tâm đi vào phân tích các mặt sau: tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất

công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp bình quân giai đoạn 2005 – 2010 là 14% năm;

doanh thu thương mại dịch vụ tăng bình quân 20% năm, cơ cấu kinh tế chuyển dịch

61

theo hướng tăng thương mại dịch vụ, tỷ trọng thương mại dịch vụ chiếm 70% cơ cấu

kinh .

Đặc điểm của chủ hộ tiểu thương được thống kê cho thấy, tuổi của chủ hộ bình

quân 47,4 tuổi, thời gian hoạt động kinh doanh bình quân từ 10 đến 20 năm, đa phần

giới tính chủ hộ là nữ, dân tộc chủ yếu là người kinh, trình độ học vấn phần đông là

phổ thông trung học. Những đặc điểm này có tác động không nhỏ đến việc tiếp cận

vay vốn của các tổ chức tín dụng để kinh doanh.

Ngành nghề kinh doanh của hộ tiểu thương chủ yếu là thực phẩm, vải, quần áo,

hàng công nghệ phẩm phục vụ cho nhu cầu thiết yếu cho người dân; Kết quả kinh

doanh thông qua một số chỉ tiêu như: Vốn kinh doanh đa phần ở mức 20 triệu đồng,

doanh thu, phí, thuế nộp cho nhà nước nhỏ không đáng kể v..v cho thấy hoạt động của

hộ tiểu thương tại các chợ, trung tâm thương mại quy mô rất nhỏ, vốn ít, doanh thu

không ổn định.

Số lượng hộ tiểu thương được vay vốn chỉ chiếm 25% trong tổng số hộ được

khảo sát. Đơn vị cho vay thì tập trung là quỹ tín dụng (chiếm 70%), còn lại vay của

ngân hàng, bạn bè, người thân (30%). Điều này phản ảnh thực tế hoạt động tín dụng tại

các chợ, trung tâm thương mại không cao, sự hỗ trợ vốn cho các hộ tiểu thương từ phía

ngân hàng, tổ chức tín dụng chưa nhiều.

Đối với hộ tiểu thương không vay vốn (chiếm 75%) lý do được đưa ra thì

nhiều, tuy nhiên có hai lý do chính: (1) nguyên nhân từ hộ tiểu thương (người đi vay):

đa số hộ tiểu thương cho rằng không cần thiết vay, không thích mượn nợ, không đủ

tiền lời để trả nợ và vốn vay, ngoài ra không có tài sản thế chấp, gặp rủi ro trong tương

lai và trải qua kinh nghiệm không hay về lần vay trước. (2) nguyên nhân từ tổ chức

cho vay: các hộ được trả lời cho rằng thủ tục vay quá phức tạp, phiền hà, lãi suất cao,

kém linh hoạt là nguyên nhân chính từ phía cho vay, thêm vào đó là không biết thủ tục

vay, tổ chức tín dụng không cho vay cũng là nguyên nhân tác động tới không vay vốn

của các hộ.

62

CHƯƠNG 4:

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÍN DỤNG

4.1 Phân tích thống kê mô tả

Để có thể có được mô hình hồi quy có ý nghĩa thực tế, phản ánh các mối quan

hệ của các biến số cần thiết từ các nghiên cứu cơ sở và thực tiễn, trước hết chúng ta

xác định các biến số độc lập và phụ thuộc trên cơ sở số liệu thực tế khi điều tra, phỏng

vấn, cụ thể thống kê mô tả giá trị các biến số được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 4 1. Thống kê mô tả giá trị các biến số

Quan Trung Stdev Min Max Biến số sát bình

280 47,41 9,02 26,00 75,00 Tuổi chủ hộ (TUOI)

Trình độ học vấn của chủ 280 2,66 1,03 1,00 6,00 hộ (HOC)

Số người trong hộ 280 4,02 2,42 1,00 22,00 (QmoHo)

Số năm hoạt động kinh

doanh của chủ hộ 280 16,82 9,56 2,00 52,00

(NamKD)

280 82,51 415,50 0,60 6802,00 Doanh thu bán hàng(DT)

280 58,31 254,89 0,30 4000,00 Vốn kinh doanh (VON)

Thuế nộp hàng 280 3,10 4,51 0,08 55,00 tháng(THUE)

280 1,04 1,07 0,10 10,00 Phí nộp nhà nước (PHI)

280 4,29 3,02 0,25 30,00 Thu nhập hàng tháng (TN)

Nguồn:Tính toán từ số liệu điều tra,

63

4.2.Mô hình tiếp cận tín dụng của hộ

4.2.1 Phân tích mô hình tiếp cận tín dụng

Từ số liệu kết quả điều tra 280 mẫu, tuần tự ước lượng các hệ số hồi quy bằng

mô hình Logit, với 16 biến, so với mô hình đề xuất nghiên cứu tăng hai biến lý do là:

biến trình độ học vấn có 7 mức độ khác nhau, khi lần lượt đưa các giá trị vào mô hình

thì chỉ có hai mức độ trung học cơ sở, trung học phổ thông(cấp3) có hệ số Sig có ý

nghĩa dưới 10%, vì vậy nên đưa vào mô hình để cụ thể hóa thay cho biến trình độ học

vấn, kết quả cụ thể như sau:

Bảng 4 2. Kết quả ước lượng mô hình tiếp cận tín dụng của hộ

Hộ có vay vốn (VAY=1) Kết quả ước lượng

Các biến độc lập B S.E. Wald Sig. Exp(B)

Tuoi -.006 .033 .034 .855 .994

GT -1.210* .704 2.955 .086 .298

DT 1.525* .822 3.441 .064 4.594

QmoHo -.095 .082 1.337 .247 .909

HocTHCS -1.673** .754 4.919 .027 .188

HocTHPT -1.475** .667 4.895 .027 .229

HocDH -.643 1.026 .392 .531 .526

NamKD 1.681*** .532 9.969 .002 5.371

Dthu .657*** .233 7.949 .005 1.929

VON -.846*** .315 7.196 .007 .429

THUE -1.680*** .415 16.425 .000 .186

PHI 1.278*** .525 5.927 .015 3.590

TN 1.069** .523 4.173 .041 2.913

NhaDat -.011 .502 .000 .982 .989

Hdsap -2.420*** .643 14.154 .000 .089

Adong 1.560** .677 5.305 .021 4.757

C -4.604 2.040 5.096 .024 .010

Ghi chú: ***,**,* mức ý nghĩa 1%,5%, 10%

Nguồn:Tính toán từ số liệu điều tra, ước lượng mô hình bằng SPSS 16

64

Kết quả ước lượng các hệ số của mô hình hồi quy, có thể phân tích xu hướng,

mối quan hệ, ý nghĩa ảnh hưởng của từng nhân tố tới sự thay đổi xác suất vay tín dụng

của hộ tiểu thương.

Hệ số hồi quy của các biến tuổi, quy mô hộ, học đại học, giấy tờ nhà đất đều

không có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa dưới 10%. Có nghĩa là nhóm biến liên quan

đến đặc tính của chủ hộ không tác động đến xác suất vay vốn của hộ tiểu thương.

Trong khi đó, với mức ý nghĩa 1%, 5%, 10% hệ số hồi quy của các biến số giới

tính, dân tộc,trình độ học vấn trung học cơ sở, trung học phổ thông, năm hoạt động

kinh doanh,doanh thu, vốn kinh doanh, thuế nộp ngân sách, phí, thu nhập, hợp đồng

quầy sạp và địa bàn An Đông có ý nghĩa thống kê, nói cách khác các yếu tố trên có

ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của hộ. Cụ thể được phân tích như sau:

Mô hình được xác định là:

Ln(Pi/1-Pi)= - 4,604 - 1,210GT + 1,525DT – 1,673HocTHCS -1,4751HocTHPT +

1,681LnNamKD + 0,657LnDthu – 0,846LnVON – 1,680LnTHUE + 1,278LnPHI +

1,069LnTN - 2,420Hdsap +1,560ADong.

- Giải thích tác động của các nhân tố như sau:

+ Biến số giới tính của chủ hộ với β = -1,210, có ý nghĩa thống kê ở mức 10%

và tương quan nghịch với khả năng tiếp cận tín dụng. Có nghĩa là nếu chủ hộ là nam

thì xác suất vay vốn được sẽ giảm. Điều này chưa phù hợp với giả thiết ban đầu và các

nghiên cứu của Khalid Mohamed(2003), Okurut(2006) bởi vì các nghiên cứu này được

tiến hành đối với các hộ là nông dân, trực tiếp sản xuất nên nhân tố nam giới có ý

nghĩa quyết định. Ngược lại, khi nghiên cứu hộ tiểu thương kinh doanh trên địa bàn

quận 5 thì thực tế kinh doanh tại chợ, trung tâm thương mại tại quận 5 với đặc điểm

phần lớn chủ hộ là nữ, bởi vậy, khả năng tiếp cận tín dụng đối với nam giới không cao.

So với dấu kỳ vọng ban đầu là phù hợp.

+ Chủ hộ là dân tộc kinh với β =1,525, có ý nghĩa thống kê 10% và tương quan

thuận giữa yếu tố dân tộc của chủ hộ với khả năng tiếp cận tín dụng, nếu chủ hộ là dân

tộc kinh thì khả năng tiếp cận tín dụng thuận lợi hơn với dân tộc khác. Kết quả này

65

phù hợp với kết quả nghiên cứu của nghiên cứu thực tiễn của Okurut(2006), Vương

Quốc Duy, Lê Long Hậu & D’haese (2009). Phù hợp với dấu kỳ vọng ban đầu.

+ Về trình độ học vấn của chủ hộ:

Theo mô hình cơ sở trình độ học vấn thể hiện số năm đi học, trong nghiên cứu

này thể hiện ở bảy mức độ khác nhau (không đi học, tiểu học, trung học cơ sở, trung

học phổ thông, cao đẳng, đại học, sau đại học) khi nghiên cứu, tiến hành hồi quy

chung các biến thì biến trình độ học vấn không có ý nghĩa thống kê. Vì vậy, lần lượt

hồi quy từng biến cho thấy mức độ tác động của 3 cấp độ có khả năng tác động nhiều,

và thực tế thu thập dữ liệu trả lời phỏng vấn của tiểu thương là ở trình độ trung học cơ

sở, trung học phổ thông và đại học

Do vậy, trong nghiên cứu của đề tài quan tâm đến trình độ học vấn ở 3 cấp nêu

trên, khi đó sử dụng biến giả (dummy) phân cho các cấp học, cụ thể là biến học trung

học cơ sở (HocTHCS, nếu chủ hộ học xong trung học cơ sở thì =1, nếu khác thì =0),

biến trung học phổ thông (HocTHPT, nếu chủ hộ học xong trung học phổ thông thì =1,

nếu khác thì =0), biến học đại học (HocDH, nếu chủ hộ học xong đại học thì =1, nếu

khác thì =0). Kết quả phân tích cho thấy, các biến trình độ học trung học cơ sở với hệ

số β = - 1,673 và trung học phổ thông với β = - 1,475 có ý nghĩa thống kê với mức

5%, hệ số hồi quy âm, nói lên tương quan nghịch với biến phụ thuộc. Điều này chưa

phù hợp với nghiên cứu lý thực tiễn của Khalid Mohamed (2003), Khandker(2003),

Okurut(2006), Vương Quốc Duy, Lê Long Hậu & D’haese(2009) và giả thiết dự báo.

Tuy nhiên, khi trao đổi thêm với các hộ tiểu thương và cán bộ quản lý tại một số chợ

thì có thông tin thêm để giải thích tình hình là: do đặc điểm các hộ kinh doanh quy mô

nhỏ, kinh doanh lâu năm tại chợ và đặc biệt, phần lớn các hộ không vay vốn đều nhận

thấy không đủ lời để trả nợ, không thích vay mượn, vì vậy, với trình độ hạn chế (trung

học cơ sở và trung học phổ thông), tổ chức kinh doanh theo kinh nghiệm, các hộ

không mở rộng quy mô, không thích rủi ro trong kinh doanh, kết quả là hạn chế nhu

cầu vay vốn để kinh doanh.

+ Năm kinh doanh với β = 1,681, có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, tương quan tỷ

lệ thuận với tiếp cận tín dụng, nếu chủ hộ có số năm kinh doanh tăng thêm 1 tuổi thì

xác suất khả năng tiếp cận tín dụng sẽ tăng. Thực vậy, thống kê mô tả trong chương

66

trước cho thấy kinh nghiệm kinh doanh, nói cách khác là số năm kinh doanh của chủ

hộ cao thì thuận lợi tiếp cận tín dụng. Điều này cũng phù hợp với thực tiễn, bởi vì, chủ

hộ có kinh nghiệm và thời gian quan hệ, tiếp xúc, giao dịch khi vay vốn. Kết quả phù

hợp với dự báo ban đầu.

+ Doanh thu có hệ số β = 0,657, với mức ý nghĩa thống kê 1%, quan hệ tỷ lệ

thuận với khả năng tiếp cận tín dụng. Có nghĩa là, trong điều kiện khác không đổi,

doanh thu mỗi tháng tăng thì xác suất khả năng vay vốn tăng. Biến này ảnh hưởng tới

khả năng tiếp cận tín dụng được hiểu là doanh thu mua bán hàng hoá tăng, thì nhu cầu

vốn để thu mua hàng cao, từ đó nhu cầu vay vốn cũng tăng cao, và các tổ chức tín

dụng sẽ dựa vào đó thẩm định, cho vay. Kết quả này cũng phù hợp với dự báo ban

đầu.

+ Vốn có hệ số β = -0,846, với mức ý nghĩa thống kê 1%, quan hệ tỷ lệ nghịch

với khả năng tiếp cận tín dụng. Có nghĩa là vốn của chủ hộ tăng thì khả năng tiếp cận

vốn tín dụng giảm. Nói cách khác, khi các yếu tố khác không đổi, vốn của hộ tăng thì

xác suất vốn vay giảm. Kết quả này phù hợp với giả thuyết đề ra, thực tế cũng cho

thấy khi chủ hộ có vốn tự có nhiều thì nhu cầu vay vốn sẽ giảm; nhận xét này cũng

phù hợp với giả thuyết dự báo.

+ Thuế có hệ số β = -1,68, với mức ý nghĩa thống kê 1%, quan hệ tỷ lệ nghịch

với khả năng tiếp cận tín dụng. Điều này được hiểu là các hộ kinh doanh phải nộp mức

thuế cao, thì lợi nhuận thu được sẽ giảm, điều đó cơ sở về khả năng trả nợ vốn gốc và

lãi khi được vay đối với các ngân hàng và tổ chức tín dụng sẽ kém bảo đảm. Nói cách

khác là các tổ chức tín dụng sẽ giảm cho vay khi khả năng trả vốn vay chưa bảo đảm.

Như vậy, khi các yếu tố khác không đổi, nếu thuế tăng thì xác suất khả năng tiếp cận

tín dụng của hộ tiểu thương giảm, phù hợp với giả thuyết.

+ Phí có hệ số β = 1,278, với mức ý nghĩa thống kê 5%, quan hệ tỷ lệ thuận với

khả năng tiếp cận tín dụng. Nếu các yếu tố khác không đổi, nếu phí nộp ngân sách nhà

nước tăng thì xác suất khả năng tiếp cận tín dụng tăng. Thực tế này được giải thích là:

một số ngân hàng, tổ chức tín dụng ngoài các thông tin trực tiếp thu thập từ hộ tiểu

thương, các đơn vị này thường sử dụng thông tin thông qua Ban quản lý chợ, trung

tâm thương mại để nắm khách hàng của mình, vì vậy, thông qua thu phí chợ, được thu

67

bởi Ban quản lý, các tổ chức tín dụng và ngân hành biết được các hộ đang hoạt động,

kết quả mức thu phí phản ảnh tình hình hoạt động của hộ tiểu thương, nhờ đó sẽ cho

vay vốn. Kết quả phù hợp với dự báo.

+ Thu nhập có hệ số β = 1,069, với mức ý nghĩa thống kê 5%, quan hệ tỷ lệ

thuận với khả năng tiếp cận tín dụng. Nếu các yếu tố khác không đổi, khi tăng thu

nhập thì xác suất khả năng tiếp cận vốn cũng tăng. Như vậy, biến thu nhập và phí là

hai nhân tố tác động lớn nhất đến khả năng tiếp cận tín dụng của hộ tiểu thương. Khi

thu nhập tăng cao thì cơ sở để trả nợ vốn gốc và lãi tăng, đó là nhân tố thuận lợi để

ngân hàng và tổ chức tín dụng cho vay vốn. Kết quả này phù hợp với các giả thuyết.

Bên cạnh các yếu tố liên quan đến hiệu quả kinh doanh của hộ tiểu thương tác

động đến khả năng tiếp cận tín dụng, giấy tờ về hợp đồng cho thuê quầy sạp (thuê giữa

hộ tiểu thương và chợ, trung tâm thương mại) và địa bàn An Đông cũng tác động đến

khả năng tiếp cận tín dụng, cụ thể:

+ Hợp đồng quầy sạp có hệ số β = -2,42, với mức ý nghĩa thống kê 1%, quan hệ

tỷ lệ nghịch với khả năng tiếp cận tín dụng. Nếu các yếu tố khác không đổi, khi hộ tiểu

thương có hợp đồng quầy sạp thì xác suất khả năng tiếp cận vốn giảm. Điều này chưa

phù hợp với giả thuyết ban đầu và ý kiến phỏng vấn cán bộ quản lý quỹ tín dụng, có

nghĩa là, khi cho vay các đơn vị thường quan tâm nhiều đến tính pháp lý của hộ tiểu

thương thông qua hợp đồng thuê quầy sạp, nếu hộ nào có hợp đồng thì khả năng vay

cao hơn và ngược lại, như vậy giả thiết sẽ là quan hệ thuận giữa các nhân tố. Tuy

nhiên, thực tế này đã được nghiên cứu kỹ và đưa ra tranh luận, trao đổi với tiểu thương

kinh doanh tại các chợ, lý giải tình hình này như sau: phần đông hộ tiểu thương tại

Đồng Khánh, Kim Biên, An Đông khi đã có hợp đồng thuê quầy sạp ổn định kinh

doanh, có nhiều bạn hàng cả hai góc độ mua hàng (từ nhà máy, đơn vị cung cấp) và

bán hàng (đơn vị tiêu thụ, tiểu thương trong, ngoài thành phố). Khi đó, sử dụng mối

quan hệ bạn hàng thân thiết và uy tín trong kinh doanh, các hộ tiểu thương chiếm dụng

vốn bên bán, bên mua (hình thức mua bán gối đầu, diễn ra phổ biến trong ngành vải,

quần áo, hàng công nghệ phẩm), và lúc này hộ tiểu thương không cần phải vay vốn

hoặc không bị áp lực phải vay vốn để mua hàng mà vẫn có hàng hoá để kinh doanh.

68

Như vậy, những hộ tiểu thương có quầy sạp ổn định sẽ giảm vay vốn tín dụng. Kết quả

này chưa phù hợp với kỳ vọng giả thiết ban đầu.

+ Địa bàn An Đông có hệ số β = 1,56, với mức ý nghĩa thống kê 5%, quan hệ tỷ

lệ thuận với biến phụ thuộc. Điều này cho thấy, khi hộ tiểu thương kinh doanh tại An

Đông thì khả năng tiếp cận tín dụng cao hơn so với các chợ, trung tâm thương mại

khác. Điều này phù hợp với giả thuyết và kỳ vọng.

4.2.2. Mức độ phù hợp của mô hình

- Kiểm định Omnibus

Bảng 4 3 Kiểm định mô hình

Omnibus Tests of Model Coefficients

Chi-square Sig.

Step 1 Step 174.966 .000

Block 174.966 .000

Model 174.966 .000

Nguồn:Tính toán từ số liệu điều tra

Kết quả kiểm định giả thuyết về mức độ phù hợp của mô hình tổng quát có mức

ý nghĩa < 0,05. Như vậy mô hình tổng quát cho thấy có sự tương quan giữa biến phụ

thuộc và các biến độc lập.

Với -2 Log likelihood không cao (139.942), Cox & Snell R Square = 0,465 và

đại lượng Wald Chi- bình phương của các yếu tố có ý nghĩa thống kê (Sig.<0,05) cho

biết mức độ giải thích của biến trong mô hình tương đối cao.

- Mức độ dự báo tính chính xác của mô hình

Bảng 4 4. Mức độ dự báo

Predicted

VAY vốn Observed Percentage Correct

Không vay Vay

Không vay 204 6 97.1

VAY vốn Vay 19 51 72.9

69

Overall 91.1

Percentage

Nguồn:Tính toán từ số liệu điều tra

Qua đó cho thấy, trong 223 hộ không vay (204+19) hộ không vay, mô hình dự

báo chính xác 204 hộ, vậy tỷ lệ đúng là 97,1%. Còn với 57 (6+51) hộ vay vốn, mô

hình dự báo sai 6 hộ, dự báo chính xác 51 hộ, vậy tỷ lệ đúng là 72,9%. Như vậy tỷ lệ

dự báo đúng của toàn mô hình là 91,1%.

4.2.3 Ước lượng xác suất vay vốn Phần phân tích trên đã xác định được các nhân tố, xu hướng tác động đến khả

năng tiếp cận tín dụng của hộ tiểu thương, tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng và tác động

như thế nào thì chưa đề cập đến, trong phần này chúng ta dự ước lượng xác suất vay

Bảng 4 5. Ước lượng xác suất vay vốn theo tác động biên của từng nhân tố

vốn theo tác động biên của từng nhân tố, cụ thể như sau:

Xác suất vay vốn ban đầu của hộ Hệ số

Biến số phụ thuộc Hộ có vay vốn (VAY=1)

hồi quy

10% 20% 30% 40% 50%

Biến độc lập

GT -1,210 2,90% 5,63% 8,21% 10,66% 13,69%

DT 1,525 31,48% 47,89% 57,96% 64,76% 96,60%

HocTHCS -1,673 1,84% 3,62% 5,33% 6,98% 8,88%

HocTHPT -1,475 2,24% 4,38% 6,42% 8,38% 10,70%

NamKD 1,681 34,94% 51,79% 61,70% 68,24% 102,84%

Dthu 0,657 16,17% 27,84% 36,66% 43,55% 61,09%

Von -0,846 4,11% 7,90% 11,41% 14,65% 19,01%

Thue -1,680 1,83% 3,59% 5,30% 6,94% 8,83%

Phi 1,278 26,41% 41,79% 51,85% 58,95% 86,42%

TN 1,069 22,56% 36,81% 46,63% 53,81% 77,72%

Hdsap -2,420 0,88% 1,75% 2,60% 3,43% 4,33%

Adong 1,560 32,24% 48,76% 58,81% 65,56% 98,01%

Nguồn:Tính toán từ số liệu thu thập của tác giả

70

Bảng trên cho thấy tác động biên của từng yếu tố tác động tới xác suất tiếp cận

tín dụng của hộ. Giả sử nếu một hộ trong mẫu nghiên cứu có xác suất vay vốn ban đầu

là 10% (hoặc 20, 30,40%), khi các yếu tố khác không đổi thì:

+ Nếu năm kinh doanh của chủ hộ tăng 1 năm thì xác suất vay vốn của hộ tăng

lên 24,94%, đây là nhân tố tác động nhiều nhất.

+ Nếu doanh thu của hộ tăng lên một triệu đồng một tháng thì xác suất vay vốn

của hộ tăng lên 6,17%.

+ Nếu vốn kinh doanh của chủ hộ tăng một triệu đồng thì xác suất vay vốn của

hộ giảm 5,89%.

+ Nếu thuế phải nộp ngân sách của chủ hộ tăng một triệu đồng thì xác suất vay

vốn của hộ giảm 8,17%.

+ Nếu phí phải nộp nhà nước của chủ hộ tăng một triệu đồng thì xác suất vay

vốn của hộ tăng 16,41%.

+ Nếu thu nhập của chủ hộ tăng một triệu đồng thì xác suất vay vốn của hộ tăng

12,56%.

+ Nếu chủ hộ có hợp đồng thuê quầy sạp thì xác suất vay vốn của hộ giảm

9,12%.

+ Nếu chủ hộ kinh doanh trên địa bàn trung tâm thương mại An Đông thì xác

suất vay vốn của hộ tăng 22,24%.

Tương tự, để dự báo nếu một hộ trong mẫu nghiên cứu có xác suất vay vốn ban

đầu là 20%, 30%,40% thì kết quả dự báo như bảng 4.5.

Tóm lại, có sáu yếu tố ảnh hưởng thuận đến xác suất vay tín dụng của hộ xuất

phát từ: Dân tộc của chủ hộ, kinh nghiệm kinh doanh (năm kinh doanh), doanh thu

bán hàng, phí nộp nhà nước, thu nhập và địa bàn kinh doanh là An Đông. Có sáu yếu

tố ảnh hưởng nghịch đến xác suất vay tín dụng của hộ: giới tính của chủ hộ, trình độ

học vấn trung học cơ sở, trung học phổ thông, vốn kinh doanh, thuế nộp ngân sách,

hợp đồng thuê quầy sạp.

Kết luận chương 4 Trọng tâm trong chương này là phân tích thực trạng khả năng tiếp cận vốn tín

dụng của hộ tiểu thương tại các chợ và trung tâm thương mại trên địa bàn quận.

71

Trên cơ sở số liệu, đã tiến hành phân tích vấn đề đặt ra: phân tích thực trạng số

liệu thống kê về số lượng hộ tiểu thương, lao động, nộp ngân sách của các hộ tiểu

thương đồng thời dùng mô hình hồi quy phân tích.

Với số liệu thực tế khảo sát từ hộ tiểu thương, kết quả ước lượng 16 biến độc

lập được đưa vào mô hình cho thấy có 11 biến có ý nghĩa thống kê, trong đó sáu biến

có ý nghĩa ở mức 1%, bốn biến có ý nghĩa ở mức 5% và một biến có ý nghĩa ở mức

10%. Kết quả kiểm định mức độ phù hợp của mô hình cũng xác định, mô hình tổng

quát có sự tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập. Mức độ giải thích của

biến trong mô hình tương đối cao và mức độ dự báo tính chính xác của mô hình là

91,1%.

Kết quả ước lượng mô hình hồi quy cho thấy những yếu tố ảnh hưởng đến khả

năng tiếp cận tín dụng bao gồm: các nhân tố liên quan đến đặc tính chủ hộ: Dân tộc

của chủ hộ, kinh nghiệm kinh doanh (năm kinh doanh), giới tính của chủ hộ, trình độ

học vấn trung học cơ sở, trung học phổ thông, hợp đồng thuê quầy sạp và địa bàn kinh

doanh là An Đông. Các nhân tố liên quan đến kết quả kinh doanh: vốn kinh

doanh,doanh thu bán hàng, phí nộp nhà nước, thuế nộp ngân sách và thu nhập.

Tuy nhiên, có sự khác nhau về các nhân tố tác động so với nghiên cứu trước ở

các khía cạnh: (1) yếu tố nguồn lực của hộ của nghiên cứu trước như giá trị tài sản,

diện tích đất, chi tiêu, cấu trúc tài sản tác động lớn đến khả năng tiếp cận tín dụng.

Trong khi đó, nghiên cứu này chỉ có nhân tố thu nhập tác động, còn các yếu tố khác về

đất đai, nhà cửa (sổ hồng, sổ đỏ) thì không có tác động nhiều. (2) các yếu tố khác có

tác động được đề cập đến như mục đích vay, thời hạn vay, ngành kinh doanh, sức cạnh

tranh của sản phẩm, nghèo đói, khoảng cách với trung tâm thì không ảnh hưởng nhiều

đối với tiểu thương trong nghiên cứu này. (3) các yếu tố khác so với nghiên cứu trước

chính là đặc điểm hoạt động kinh doanh của hộ tiểu thương trong đô thị, cụ thể là kinh

nghiệm kinh doanh, vị trí thuận lợi mặt bằng và kết quả kinh doanh.

72

CHƯƠNG 5:

KẾT LUẬN

5.1 Kết luận nghiên cứu Trong hoạt động kinh doanh, tiếp cận được nguồn vốn tín dụng đối với các

doanh nghiệp, đối với các hộ tiểu thương sẽ là nguồn hỗ trợ to lớn đối việc nâng cao

hiệu quả kinh doanh.

Với mục đích nghiên cứu của đề tài, luận văn đã đạt được một số kết quả:

Trước hết, đã trình bày một cách có chọn lọc và hệ thống một số vấn đề cơ bản

về tín dụng ngân hàng, rủi ro tín dụng và khái niệm hộ tiểu thương, đặc điểm và vai trò

kinh tế hộ, mối quan hệ giữa tín dụng với phát triển hộ tiểu thương, đặc điểm và yêu

cầu cho vay hộ tiểu thương của một số ngân hàng.

Qua đó cũng trình bày chi tiết mô hình tiếp cận tín dụng của hộ tiểu thương,

trong đó có mô hình cơ sở và mô hình nghiên cứu thực nghiệm. Mô hình nghiên cứu

thực nghiệm với số biến độc lập ban đầu là 14 chính là mô hình được tác giả sử dụng

trong khi phân tích các nhân tố nào ảnh hưởng tới việc tiếp cận tín dụng của hộ tiểu

thương.

. Thứ hai, đánh giá một cách tổng quan tình hình phát triển kinh tế của Quận 5.

Trọng tâm trong chương này là phân tích thực trạng khả năng tiếp cận tín dụng của hộ

tiểu thương tại các chợ và trung tâm thương mại trên địa bàn quận.

Phân tích vấn đề đặt ra trên cơ sở: phân tích thực trạng số liệu thống kê về số

lượng hộ tiểu thương, lao động, nộp ngân sách của các hộ tiểu thương đồng thời dùng

mô hình hồi quy phân tích.

Kết quả ước lượng mô hình hồi quy cho thấy những yếu tố ảnh hưởng đến khả

năng tiếp cận tín dụng bao gồm: các nhân tố liên quan đến đặc tính chủ hộ: Dân tộc

của chủ hộ, kinh nghiệm kinh doanh (năm kinh doanh), giới tính của chủ hộ, trình độ

học vấn trung học cơ sở, trung học phổ thông, hợp đồng thuê quầy sạp và địa bàn kinh

doanh là An Đông. Các nhân tố liên quan đến kết quả kinh doanh: vốn kinh

doanh,doanh thu bán hàng, phí nộp nhà nước, thuế nộp ngân sách và thu nhập.

73

Thứ ba, Trên cơ sở những kết quả phân tích trong các chương trước và quan

điểm, mục tiêu đề xuất giải pháp và kiến nghị, đề tài đã nêu ra 09 giải pháp Nhằm

nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng của hộ tiểu thương tại chợ và trung tâm thương

mại trên địa bàn quận 5.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song Luận văn vẫn không tránh khỏi thiếu sót. Tôi

kính mong nhận được những đóng góp quý báu từ Quý Thầy Cô và những người thực

sự quan tâm đến những vấn đề này để luận văn được hoàn thiện hơn.

5.2. Gợi ý giải pháp

Để thị trường tín dụng tại thành phố nói chung, quận 5 nói riêng phát triển tốt

hơn, giúp cho hộ tiểu thương dễ dàng tiếp cận nguồn vốn phục vụ sản xuất, kinh

doanh. Trên cơ sở các kết quả thu được từ các chương trước, tác giả xin đề xuất một số

giải pháp sau:

5.2.1. Tăng cường đào tạo, tập huấn cho chủ hộ.

Như phân tích ở trên, kinh nghiệm của chủ hộ là nhân tố quan trọng tác động

đến tiếp cận tín dụng, trình độ của chủ hộ trong đối tượng nghiên cứu không cao. Vì

vậy, việc nâng cao trình độ, tập huấn nghiệp vụ, bổ sung kiến thức là việc làm cần

thiết. Qua đó chủ hộ chủ hộ sẽ chủ động tính toán thị trường, ngành hàng kinh doanh,

tổ chức kinh doanh có hiệu quả và tích lũy nhiều kinh nghiệm. Từ đó giúp cho việc

tiếp cận tín dụng được thuận lợi hơn.

5.2.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín

dụng của hộ tiểu thương đến hiệu quả kinh doanh của các hộ như doanh thu, thu nhập,

thuế, phí. Việc này có ý nghĩa quan trọng bởi lẽ vừa bảo đảm tồn tại, duy trì kinh

doanh của hộ, vừa bảo đảm khả năng hoàn trả vốn đi vay. Vì vậy, hơn ai hết, các hộ

tiểu thương muốn nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng của mình không có cách làm

nào khác là nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng cường cải tiến chất lượng phục vụ,

xem xét tính toán mặt hàng kinh doanh, khả năng sinh lợi và phương án kinh doanh

mới, làm sao bảo đảo có hiệu quả và phát triển.

74

5.2.3. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, tạo điều kiện tốt, thuận lợi địa điểm

kinh doanh cho các hộ tiểu thương.

Như kết quả phân tích, yếu tố địa bàn kinh doanh (An Đông) có tác động thuận

với khả năng tiếp cận vốn tín dụng, điều này cho thấy ngoài lợi thế về vị trí thuận lợi

của trung tâm thương mại An Đông, thì cơ sở vật chất như quầy sạp, điện, nước, an

toàn v..v. là những yếu tố quan trọng tác động đến kinh doanh của các hộ. Vì vậy, nhà

nước và người dân cần có giải pháp cùng đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất các chợ, trung

tâm thương mại chống xuống cấp, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân và hộ tiểu

thương dễ dàng thuận tiện đến mua bán hàng hoá. Nhà nước cần tổ chức gắn kết với các

siêu thị, cửa hàng tiện tích, theo hướng phân bổ nguồn lực và thị phần kinh doanh, phát

huy thế mạnh của từng loại hình để hộ tiểu thương kinh doanh hiệu quả nhất.

5.2.4. Đơn giản hóa các thủ tục và quy định vay vốn cho hộ tiểu thương,

nâng cao chất lượng phục vụ của ngân hàng.

Qua phần trên cho thấy, hộ tiểu thương khó tiếp cận đến nguồn vốn tín dụng, lý

do chủ yếu từ phía bên cho vay là thủ tục quá phức tạp (9,32% ý kiến), lãi suất cho vay

cao (5,4% ý kiến), không có tài sản thế chấp (4,82% ý kiến). Vì vậy, để các hộ tiểu

thương có thể tiếp cận vốn vay từ các tổ chức tín dụng thì: (1) đơn giản hoá các thủ tục

giấy tờ, mẫu hoá thành các bảng, biểu gọn với những thông tin cần thiết, rút ngắn thời

gian xử lý nghiệp vụ, ứng dụng công nghệ hiện đại của ngành nhằm giảm thiểu thời

gian, tránh gây phiền hà cho người vay. (2) do quy mô kinh doanh của hộ tiểu thương

nhỏ, phạm vi kinh doanh hạn hẹp trong khu vực chợ, trung tâm thương mại vì vậy, các

ngân hàng, tổ chức tín dụng cần mạnh dạn cho vay tín chấp, không cần tài sản thế chấp

như Quỹ tín dụng Chợ lớn đang thực hiện. (3) phát huy các tổ chức chính trị tại địa

phương như hội phụ nữ, đoàn thanh niên, hội ngành nghề, hội quán người Hoa ... đứng

ra bảo lãnh cho hộ tiểu thương vay vốn. Như vậy sẽ tạo điều kiện về vốn kinh doanh

cho hộ tiểu thương.

Số liệu điều tra cũng cho thấy có hộ tiểu thương không biết thủ tục, nguồn vốn

vay ở đâu ?, hoặc tổ chức tín dụng không cho vay với nhiều lý do, điều này cho thấy,

công tác tiếp thị, phát triển mạng lưới phục vụ của ngân hàng và tổ chức tín dụng chưa

được tốt. Vì vậy, rất cần thiết, từng ngân hàng, tổ chức tín dụng phải đẩy mạnh nghiên

75

cứu thị trường tín dụng, xác định cung cầu, mở rộng mạng lưới chi nhánh, phòng giao

dịch đến các chợ, trung tâm thương mại, tăng cường nhân lực, thiết bị, công nghệ

mới…. làm cho hoạt động tín dụng hiệu quả và tiếp cận nhiều khách hàng hơn.

Cần có những quy định chi tiết đối với cán bộ tín dụng trực tiếp thẩm định và

theo dõi khoản vay, một mặt nâng cao năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp và

tinh thần trách nhiệm đối với khách hàng, với khoản vay họ quản lý, mặt khác có hình

thức khen thưởng và xử lý kịp thời và phù hợp.

5.2.5. Phát huy vai trò và mở rộng quy mô hoạt động của quỹ tín dụng nhân

dân.

Cụ thể là Quỹ tín dụng Chợ Lớn, theo đánh giá của quỹ mặc dù đã tập trung

mở rộng các đối tượng cho vay, rà soát cùng với Ban quản lý chợ, trung tâm thương

mại để hỗ trợ các hộ vay vốn, tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế về số lượng hộ vay

vốn chưa nhiều, lượng vốn cho vay không lớn, chưa phát huy hết tiềm năng của quỹ.

Với thế mạnh gần gũi với hộ tiểu thương kinh doanh trong chợ, trung tâm thương mại

và chức năng tín dụng của mình, quỹ tín dụng nhân dân cần nâng cao chất lượng, mở

rộng quy mô để có thể vừa huy động được vốn chưa sử dụng trong hộ tiểu thương

chưa có nhu cầu, tăng nguồn vốn cho quỹ để cho vay hộ tiểu thương đang cần vốn

kinh doanh.

5.2.6. Tạo mối liên kết, hỗ trợ giữa các ngân hàng, tổ chức tín dụng các đơn vị cho vay vốn.

Thực trạng như phân tích ở phần trên, địa bàn quận có gần 150 chi nhánh,

phòng giao dịch của nhiều ngân hàng, trong đó có ngân hàng nhà nước, ngân hàng cổ

phần, ngân hàng nước ngoài, mỗi ngân hàng đều có điểm mạnh, đối tượng phục vụ có

thể bổ sung cho nhau. Nếu phối hợp, chia sẻ thông tin, mềm dẻo, linh hoạt trong kinh

doanh thì sẽ tạo ra nguồn lực lớn cung ứng vốn cho kinh doanh thương mại nói chung

và cho hộ tiểu thương nói riêng.

5.2.7. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chi nhánh

Sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng cũng như nhiều lĩnh vực dịch vụ tài

chính khác ngày càng trở nên gay gắt, đồng thời trong tình hình kinh tế - xã hội của đất

76

nước còn khó khăn, hoạt động huy động vốn, cho vay và thu hồi nợ đang là vấn đề

thời sự nóng bỏng đối với hệ thống ngân hàng thương mại. Vậy để có thể tồn tại và

phát triển trong tình hình mới, Chi nhánh các ngân hàng trên điạ bàn quận 5 phải nâng

cao năng lực cạnh tranh trong đó vấn đề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một

trong các yếu tố không thể thiếu để tạo ra sự khác biệt dẫn đến thành công.

Đối với cán bộ quản lý và lãnh đạo của ngân hàng cần không ngừng nâng cao

năng lực, trình độ quản lý và nâng cao năng lực tư duy tổng hợp. Thông qua đó, trình

độ quản lý của cán bộ được nâng cao trong việc xét duyệt, quản lý, kiểm tra và giám

sát khoản cho vay.

Nâng cao phẩm chất đạo đức của cán bộ: Để nâng cao chất lượng công việc

trước tiên đòi hỏi phải nâng cao đạo đức nghề nghiệp của cán bộ làm công tác tín

dụng, phải sàng lọc và lựa chọn ngay từ khâu tuyển dụng ban đầu, thường xuyên theo

dõi, giúp đỡ, rèn luyện và quan tâm đúng mức đến tâm tư, nguyện vọng, đời sống của

họ, giúp cho họ yên tâm làm việc và luôn luôn trung thành với nơi họ đang công

tác.

5.2.8. Nâng cao năng lực quản lý củaBan quản lý chợ và TTTM.

Trong điều kiện cho vay hộ tiểu thương, phần lớn các ngân hàng đều yêu cầu có

sự xác nhận của Ban quan lý chợ hoặc Ban quản lý Trung tâm thương mại, vì vậy để

bảo đảm sự xác nhận trung thực, đúng với thực tế về ngành hàng kinh doanh, về vốn

về con người đòi hỏi các lãnh đạo của Ban quan lý chợ hoặc Ban quản lý Trung tâm

thương mại phải được thường xuyên nâng cao trình độ và năng lực quản lý , nhất là

quản lý các hộ tiểu thương.

5.3. Kiến nghị

5.3.1 Kiến nghị với hệ thống các chi nhánh Ngân hàng, quỹ tín dụng

Cần có những hướng dẫn cụ thể đối với quy trình và đặc điểm cho vay hộ tiểu

thương; Do đặc điểm về trình độ văn hóa, về vốn và môi trường kinh doanh vì vậy

cần cử những cán bộ tín dụng có kinh nghiệm cả về chuyên môn lẫn tiếp xúc với

khách hàng.

77

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các khoản nợ vay và thúc đẩy việc thu

hồi nợ

5.3.2. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân quận và các ban ngành liên quan

Cải tạo và nâng cấp các chợ tạo diều kiện thuận lợi trong kinh doanh của các hộ

tiểu thương.

Tăng cường cơ chế giám sát của cơ quan pháp luật về việc kê khai tài sản và

chứng nhận hồ sơ vay (Chỉ đạo các phường khi xác nhận).

Cần có những văn bản hướng dẫn cụ thể rõ ràng kèm theo đó là chế tài đủ mạnh

và giao cho cơ quan thuế kết hợp với quản lý thị trường và chính quyền địa phương

chịu trách nhiệm giám sát việc kê khai tài sản hộ tiểu thương có đúng với thực tế hay

không.

5.3.3. Kiến nghị với Ban quản lý chợ và ban quản lý TTTM

Nhằm tạo điều kiện cho hộ tiểu thương tiếp cận được nguồn vốn tín dụng, ban

quản lý các tổ chức trên cần tổ chức hệ thống thông tin tốt về hộ tiểu thương đang kinh

doanh tại chợ.

78

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tham khảo tiếng Việt

1. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật ngân hàng (Luật số:

46/2010/QH12),

2. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng

(Luật số: 47/2010/QH12).

3. Chính phủ, Nghị định số 43/2010/NĐ ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính Phủ về

Đăng ký kinh doanh.

4. Ngân Hàng Nhà Nước, Quyết định số 1627/2001/QD, ngày 31/12/2001 của Thống

đốc Ngân hàng Nhà nước về quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách

hàng.

5. Tạ Việt Anh, 2010. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận tín dụng của Hộ

nông dân tỉnh Thái Nguyên. Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế thành phố

Hồ Chí Minh.

6. Nguyễn Thị Cành, 2008. Khả năng tiếp cận các nguồn tài chính của doanh nghiệp

nhỏ và vừa Việt Nam. Tạp chí phát triển kinh tế tháng 6 năm 2008.

7. Nguyễn Đăng Dờn chủ biên, 2009. Tiền tệ ngân hàng. Nhà xuất bản Đại Đại học

Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.

8. Nguyễn Thị Mỹ Dung, 2010. Tín dụng ngân hàng cho các doanh nghiệp nhỏ và

vừa thời kỳ hậu khủng hoảng. Tạp chí Ngân hàng số 15 tháng 8 năm 2010.

9. Lâm chí Dũng, 2003. Tín dụng phi chính thức ở nông thôn miền Trung qua một

cuộc khảo sát - Nhận định và giải pháp.

10. Vương Quốc Duy, Lê Long Hậu, Marijke D’haese, 2009. Các nhân tố ảnh hưởng

đến việc tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ ở đồng bằng sông Cửu Long.

Tạp chí phát triển kinh tế tháng 6 năm 2010.

11. Nguyễn Trọng Hoài, 2007. Các biến phụ thuộc bị giới hạn.. Chương trình giảng

dạy Kinh tế Fulbright.

12. Đinh Phi Hổ, 2008. Kinh tế học Nông nghiệp bền vững, NXB Đông Phương

79

13. Trần Ái Kết, 2007. Phân tích các yếu tổ ảnh hưởng tới tín dụng thương mại của

các trang trại nuôi trồng thuỷ sản ở tỉnh Trà Vinh. Tạp chí phát triển kinh tế tháng

5 năm 2007.

14. Lê Thị Mận, 2010. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Lao Động Xã Hội.

15. Nguyễn Quốc Nghị, 2010. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng cầu tín dụng chính

thức của nông hộ sản xuất lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Ngân hàng số

20 tháng 10 năm 2010.

16. Lê Văn Tề, 2009. Giáo trình Tín dụng Ngân Hàng, Nxb. Giao thông vận tải.

17. Trương Quang Thông, 2010. Tài trợ tín dụng ngân hàng cho các doanh nghiệp

nhỏ và vừa. Một nghiên cứu thực nghiệm tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh. Nhà

xuất bản Tài Chính.

18. Cục Thống kê thành phố Hồ Chí Minh, Niên giám thống kê thành phố Hồ Chí

Minh 2008, 2009, 2010.

19. Phòng thống kê quận 5, Niên giám thống kê quận 5 2008,2009,2010.

20. Quỹ tín dụng Chợ Lớn, 2010. Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh tín dụng

của quỹ năm 2010.

Tài liệu tham khảo tiếng Anh

21. Diagne, A, 1999. Determinants of househol access to and participation in formal

and informal credit markets on Malawi, Food consumption and Nutrition Division.

22. Francis Nathan Okurut, 2006. Access to credit by the poor in South Africa:

Evidence from Household survey data 1995 and 2000”.

23. D.P.Ho, 2004. “Rural credit makets in Vietnam: Theory and Practice”.

24. Joshi, M. G, 2005. Access To Credit By Hawkers: What Is Missing? Theory And

Evidence From India. PhD Graduate School of The Ohio State University.

25. Karla Hoff and Joseph E. Stiglitz, 1996. “The Economics of rural organization

theory, practice and policy”.

26. Khalid Mohamed, 2003. “ Agricultural credit in Pakistan: Constraints and

options”.

27. Khandker, 2003. “Microfinance and poverty: Evidence using panel data from

Bangladesh”.

80

28. Mikkel Barslund and Finn Tarp, 2006. “Rural credit in Vietnam”.

Các website:

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: http://www.mof.gov.vn

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín: http://www.sacombank.com.vn

Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam http://www.eximbank.com.vn

81

PHỤ LỤC

Phụ lục 1.1 Tổng sản phẩm trong nước (GDP) của Thành phố Hồ Chí Minh theo giá thực tế

2005 2007 Phân loại Tổng số

2006 165.297 190.562 229.256 61.407 61.865 57.859 2.270 1.299 1.151 80.494 57.801 42.313 33.591 30.206 27.951 2008 287.513 76.512 2.660 107.629 36.718 2009 337.040 85.031 3.013 131.044 39.709 Đơn vị: tỷ đồng 2010 414.068 98.202 3.739 167.304 45.151

39.391 36.023

51.494 165.297 190.561 229.256 90.196 77292 28.185 23023 2.425 1.798 88.448 108.450 68.343 20.818 1.539 74.597 63.994 287.513 107.317 38.206 3.353 138.637 78.243 337.040 124.245 44.457 3.583 164.755 99.672 414.068 155.026 55.672 3.883 199.487

Phân theo thành phần - Kinh tế nhà nước - Kinh tế tập thể - Kinh tế tư nhân - Kinh tế cá thể - Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài Phân theo ngành - Công nghiệp - Thương nghiệp - Nông nghiệp - Ngành khác Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Hố Chí Minh 2010

Phụ lục 1.2 Cơ sở thương mại, dịch vụ trên địa bàn Thành phồ Hồ Chí Minh Đơn vị; Cơ sở

2005 2007

2008 337.406 2009 348.118 2010 354.661 2006 267.864 289.512 329.890

1.618 324 24.041 1.209 1.356 368 400 31.304 28.914 241.319 258.325 296.297 3.059 267 39.422 293.896 3.087 244 43.872 299.818 3.115 235 45.824 304.377

712 562 517 762 1.097 1.110

143.553 155.903 179.632 61.723 36.894 376 300 88.159 96.415 33.138 460 90.713 180.919 61.587 369 94.541 184.212 62.369 509 101.028 187.891 62.500 610 103.960

Phân loại Tổng số Phân theo thành phần - Kinh tế nhà nước - Kinh tế tập thể - Kinh tế tư nhân - Kinh tế cá thể - Kinh tế có vốn nước ngoài Phân theo ngành - Thương nghiệp - Khách sạn, nhà hàng - Du lịch - Dịch vụ Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Hố Chí Minh 2010

82

Phụ lục 1.3 Lao động trong ngành thương mại

Đơn vị: người

2008 2009 2010 2005 2006 2007

796.944 861.782 982.931 1.090.882 1.172.555 1.190.144

51.585 4.803 57.372 6.004

64.961 5.910 234.624 278.071 322.835 478.758 488.864 552.475 68.130 9.223 416.655 558.024 72.978 10.890 452.681 588.642 73.623 11.858 472.822 583.916

36.750 27.174 38.850 47.364 47.925 31.471

5.318 5.276 412.248 447.785 506.978 116.659 128.428 190.223 5.889 262.761 280251 279.841 554.478 185.957 5.665 344.782 596.145 195.669 6.644 374.097 507.080 196.080 7.962 379.022

Phân loại Tổng số Phân theo thành phần - Kinh tế nhà nước - Kinh tế tập thể - Kinh tế tư nhân - Kinh tế cá thể - Kinh tế có vốn nước ngoài Phân theo ngành - Thương nghiệp - Khách sạn, nhà hàng - Du lịch - Dịch vụ Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Hố Chí Minh 2010

Phục lục 1.4 Tình hình hoạt động tín dụng của các Ngân hàng trên địa bàn thành phố

Đơn vị : nghìn tỷ đồng

2010 2005 2006 2007 2008 2009

486 486 188 188 285 285 1014 1014 787 787 585 585

158 239 87 67 119 115 226 655 205 469 180 306

89 34 51 133 113 99

216 87 125 567 407 294

Phân loại Tổng số vốn huy động Theo ngân hàng - Thương mại quốc doanh - Thương mại cổ phần - Có vốn đầu tư nước ngoài Theo đối tượng gửi - Tiền gửi dân cư - Tiền gửi tổ chức kinh tế - Khách nước ngoài 264 7 99 2 155 5 431 16 365 14 278 13

506 577 1299 2450 2778 2800

404 102 472 105 1014 285 1915 535 2216 562 1800 1000

Tổng doanh số cho vay Theo loại tín dụng - Ngắn hạn - Trung, dài Hạn Theo loại ngân hàng - Thương mại quốc 165 165 329 495 296 309

83

151 255 700 1450 1991 2000

doanh - Thương mại cổ phần - Có vốn đầu tư nước ngoài 190 158 270 506 391 490

175 229 406 502 700 889

102 73 175 139 90 132 239 167 406 280 222 502 405 295 700 509 380 889

79 73 59 120 207 144 236 177 385 204 507

53 43 79 122 138 178

Tổng dư nợ tín dụng Theo loại tín dụng - Ngắn hạn - Trung, dài Hạn Theo loại ngân hàng - Thương mại quốc doanh - Thương mại cổ phần - Có vốn đầu tư nước ngoài Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Hồ Chí Minh 2010

84

Phụ lục 4.1: Mô hình tiếp cận tín dụng của hộ tiểu thương

Logistic Regression

Case Processing Summary N Percent

Unweighted Casesa Selected Cases Included in 280 100.0

Analysis Missing Cases Total

Unselected Cases Total 0 280 0 280 .0 100.0 .0 100.0

a. If weight is in effect, see classification table for the total number of cases.

Dependent Variable Encoding

Original Value Internal Value

0 1 0 1

Block 0: Beginning Block

Classification Tablea,b

Predicted

q18VAY

0 1 Percentage Correct Observed

Step 0 Q18VA

Y 0 0

210 70 0 1 Overall Percentage 100.0 .0 75.0

a. Constant is included in the model. b. The cut value is ,500

Variables in the Equation

B S.E. Wald Df Sig. Exp(B)

Step 0 Constant -1.099 .138 63.365 1 .000 .333

85

Variables not in the Equation

Score df Sig.

2.843 5.218 1.918 5.361 1.154 17.199 2.277 32.754 16.774 67.436 74.512 51.139 .392 .514 101.019 .725 145.899 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 16 .092 .022 .166 .021 .283 .000 .131 .000 .000 .000 .000 .000 .531 .473 .000 .395 .000 Step 0 Variables Tuoi q3GT q4DT q7QmoHo HocTHCS HocC3 HocDH LnNamKD LnDT LnVon LnThue LnPhi LnTN NhaDat Hdsap Adong Overall Statistics

Block 1: Method = Enter

Omnibus Tests of Model Coefficients

Chi-square Df Sig.

Step 1 Step

Block Model 174.966 174.966 174.966 16 16 16 .000 .000 .000

Model Summary Cox & Snell R Square -2 Log likelihood Nagelkerke R Square Step

139.942a .465 .688

1 a. Estimation terminated at iteration number 7 because parameter estimates changed by less than ,001.

86

Classification Tablea

Predicted

q18VAY

Observed 0 1 Percentage Correct

Step 1 Q18VAY 0 1 6 51

204 19 Overall Percentage 97.1 72.9 91.1

a. The cut value is ,500

Variables in the Equation

95,0% C.I.for EXP(B)

B S.E. Wald Df Sig. Exp(B) Lower Upper

Step 1a Tuoi q3GT q4DT q7QMoHo HocTHCS HocC3 HocDH LnNamKD LnDT LnVon LnThue LnPhi LnTN NhaDat HDsap ADong Constant .034 .033 -.006 2.955 .704 -1.210 3.441 .822 1.525 1.337 .082 -.095 4.919 .754 -1.673 4.895 .667 -1.475 .392 -.643 1.026 9.969 .532 1.681 7.949 .233 .657 .315 -.846 7.196 .415 16.425 -1.680 5.927 .525 1.278 4.173 .523 1.069 .000 .502 -.011 .643 14.154 -2.420 5.305 1.560 .677 5.096 -4.604 2.040 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1.060 .932 .994 .855 .075 1.185 .086 .298 .917 23.007 .064 4.594 1.068 .774 .909 .247 .823 .043 .188 .027 .845 .062 .229 .027 .531 3.930 .070 .526 .002 5.371 1.892 15.247 3.045 .005 1.929 1.222 .796 .231 .429 .007 .000 .420 .083 .186 .015 3.590 1.283 10.047 8.125 .041 2.913 1.044 2.647 .369 .989 .982 .000 .314 .025 .089 .021 4.757 1.262 17.936 .024 .010

a. Variable(s) entered on step 1: Tuoi, q3GT, q4DT, q7QMoHo, HocTHCS, HocC3, HocDH, LnNamKD, LnDT, LnVon, LnThue, LnPhi, LnTN, NhaDat, HDsap, ADong.

Nguồn: Ước lượng mô hình bằng SPSS 16

87

Phụ lục 4.2: Ước lượng xác suất vay vốn theo tác động biên của từng nhân tố

Biến số phụ

thuộc Hộ có vay

Hệ số Xác suất vay vốn ban đầu của hộ

vốn (VAY=1)

hồi quy 10% 20% 30% 40% 50%

Biến độc lập

GT -1,210 2,90% 5,63% 8,21% 10,66% 13,69%

DT 1,525 31,48% 47,89% 57,96% 64,76% 96,60%

HocTHCS -1,673 1,84% 3,62% 5,33% 6,98% 8,88%

HocTHPT -1,475 2,24% 4,38% 6,42% 8,38% 10,70%

NamKD 1,681 34,94% 51,79% 61,70% 68,24% 102,84%

Dthu 0,657 16,17% 27,84% 36,66% 43,55% 61,09%

Von -0,846 4,11% 7,90% 11,41% 14,65% 19,01%

Thue -1,680 1,83% 3,59% 5,30% 6,94% 8,83%

Phi 1,278 26,41% 41,79% 51,85% 58,95% 86,42%

TN 1,069 22,56% 36,81% 46,63% 53,81% 77,72%

Hdsap -2,420 0,88% 1,75% 2,60% 3,43% 4,33%

Nguồn:Tính toán từ số liệu hồi quy

Adong 1,560 32,24% 48,76% 58,81% 65,56% 98,01%

88

Phụ lục 4.3 BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN TÌNH HÌNH TIẾP CẬN VỐN TÍN DỤNG CỦA CÁC TIỂU THƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 5

Nữ

Việc tiếp cận và mở rộng nguồn vốn là nhu cầu cần thiết của các hộ tiểu thương để phát triển kinh doanh. Bản phỏng vấn này nhằm mục đích khảo sát về tình hình tiếp cận vốn tín dụng của bà con tiểu thương trên địa bàn quận 5 để phát triển dịch vụ kinh doanh của mình. Các thông tin được cung cấp chỉ được sử dụng vào mục đích nghiên cứu đề xuất các giải pháp hỗ trợ trong thời gian tới, không sử dụng vào mục đích nào khác và sẽ được giữ kín. Nội dung và các kết quả từ việc nghiên cứu do Trường Đại học Kinh tế Tp. HCM quản lý. Việc trả lời phỏng vấn là tự nguyện và có thể từ chối những thông tin nào không thể cung cấp cho người phỏng vấn. I. THÔNG TIN CHUNG VỀ TIỂU THƯƠNG Q1. Họ và tên: ………………………………………. Q2. Năm sinh: 19….. Q3. Giới tính: Nam Hoa Q4. Dân tộc : Kinh Q5. Địa chỉ kinh doanh:…………………………. Số sạp: ………..(nếu có) Q6. Xin cho biết trình độ học vấn cao nhất đạt được: Trung học cơ sở Trung học phổ thông Không đi học Cao đẳng Tiểu học Đại học Sau đại học

. Nếu có cho biết thuê bao nhiêu người:…………

Không

2 bánh 4 bánh - Bằng lái xe:

Q7. Xin cho biết số người trong hộ (số người đang cư ngụ hiện tại trong hộ) ……. Q8. Ông/Bà có thuê thêm lao động trong hoạt động kinh doanh của mình không? Có Q9. Xin cho biết Ông/bà đã có các loại giấy tờ nào sau đây:

Chứng minh nhân dân Sổ hộ khẩu Giấy chứng nhận đặng ký kinh doanh Giấy chứng nhận sở hữu nhà; đất. Hợp đồng thuê quầy sạp Có tài khoản tại ngân hàng Thẻ thanh toán tiền ATM

Hội phụ nữ Hội chữ thập đỏ Hội quán

Tổ ngành hàng kinh doanh Chi đoàn thanh niên

nghề đăng biết cho ký kinh doanh:

Q10. Xin Ông/bà cho biết các hiệp hội Ông/bà đang tham gia: người hoa II. THÔNG TIN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Q11.Xin ngành ………………………………………. Q.12. Số năm hoạt động kinh doanh nghề này:…………. (năm) Q.13 Ước tính doanh số bán hàng ……………….(triệu đồng) Q.14. Vốn kinh doanh đang có hiện nay ………... (triệu đồng)

89

Q.15. Tiền thuế nộp hàng tháng: Q.16 .Tiền lệ phí chợ hàng tháng: Q.17 Ước tính thu nhập hàng tháng (đã trừ chi phí) từ kinh doanh……….. (triệu đồng) III. THÔNG TIN VỀ VAY VỐN TÍN DỤNG Q.18. Từ tháng 1 năm 2010 đến nay, hộ kinh doanh Ông/Bà có nộp đơn để vay vốn từ ngân hàng, tổ chức tín dụng chính thức nào không?

Không Có

Ngân hàng Quỹ tín dụng Bạn bè Khác

- Nếu có, xin cho biết vay tại: Q.19 Nếu không, xin cho biết lý do vì sao? (đánh dấu vào các mục dưới đây, nếu không có câu trả lời sẵn, thì ghi vào mục lý do khác)

Không cần thiết vay (đủ vốn) Không thích vay mượn nợ Người, tổ chức cho vay không cho Không có tài sản thế chấp Đòi hỏi quá nhiều thủ tục Vay mượn gặp phải nhiều rủi ro trong tương lai Không lời nhiều đủ để trả tiền vay Lãi suất vay cao Không biết thủ tục và nguồn để vay Đã trả qua kinh nghiệm không hay về lần vay trước đây Lý do khác: (xin nêu rõ)………………………………..

Q.20 Nếu có vay mượn, xin cho biết các thông tin sau: Vay chính thức (ngân hàng, quỹ tín dụng) Vay phi chính thức (Bạn bè, khác)

Lượng vay (triệu) Thời gian vay Lãi suất vay (tháng) Thời hạn vay