BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
***
SỬ NGỌC ANH
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ
NĂNG TIẾP CẬN VỐN TÍN DỤNG CỦA TIỂU
THƯƠNG TẠI CHỢ, TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 5, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
***
SỬ NGỌC ANH
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ
NĂNG TIẾP CẬN VỐN TÍN DỤNG CỦA TIỂU
THƯƠNG TẠI CHỢ, TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 5, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số : 60.31.05
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN QUỲNH HOA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2012
i
LỜI CẢM ƠN
Xin cho tôi gởi lời chân thành cảm ơn đến:
TS. Nguyễn Quỳnh Hoa, là người hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn,
truyền đạt những kiến thức mới, bổ ích giúp tôi hoàn thành đề tài.
Quí thầy, cô Khoa Kinh tế Phát triển Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ
Chí Minh đã trao đổi kiến thức, chỉ dẫn tận tình, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực
hiện để tài nghiên cứu.
Các Anh, Chị lãnh đạo UBND quận 5, Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh,
Chi cục Thống kê quận 5, Phòng Kinh tế, Ban quản lý các chợ, trung tâm thương mại
An Đông, Đồng Khánh, Kim Biên, Hòa Bình, Bàu Sen, Phùng Hưng và cô bác tiểu
thương nơi tôi thực hiện đề tài đã tạo mọi điều kiện cho tôi thu thập số liệu, thông tin
cần thiết để đề tài có thể hoàn thiện.
Xin gửi lời cám ơn đến các bạn đồng nghiệp đã hết lòng giúp đỡ, động viên tôi
trong quá trình thực hiện đề tài.
Tp. HCM, ngày 18 tháng 8 năm 2012
TÁC GIẢ
SỬ NGỌC ANH
ii
LỜI CAM KẾT
Tôi cam kết rằng Luận văn Thạc sĩ kinh tế với đề tài: “Phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của tiểu thương tại chợ, trung tâm
thương mại trên địa bàn quận 5” là công trình nghiên cứu độc lập, nghiêm túc. Các
số liệu, nội dung nghiên cứu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn
trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước
đây
Tp. HCM, ngày 18 tháng 8 năm 2012
TÁC GIẢ
SỬ NGỌC ANH
iii
MỤC LỤC
Trang phụ bìa Lời cam đoan Danh mục các từ viết tắt Danh mục bảng biểu Danh mục biểu đồ LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .............................................................. 3
2.1. Nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................................. 3
2.2. Nghiên cứu tại Việt Nam .................................................................................. 3
3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu .............................................................................. 5
3.1 Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 5
3.2. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: .......................................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 5
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ........................................................... 6
7. Kết cấu luận văn ..................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG ..................................... 8
1.1. Tổng quan về tín dụng, rủi ro tín dụng ................................................................ 8
1.1.1 Khái niệm ...................................................................................................... 8
1.1.2 Phân loại tín dụng .......................................................................................... 9
1.1.3. Nguyên tắc của tín dụng .............................................................................. 10
1.1.4. Điều kiện bảo đảm tín dụng......................................................................... 10
1.1.5. Vai trò của tín dụng ..................................................................................... 11
1.1.6. Rủi ro tín dụng ............................................................................................. 11
1.2. Tổng quan về hộ tiểu thương ............................................................................. 13
1.2.1. Khái niệm về hộ tiểu thương ....................................................................... 13
1.2.2. Đặc điểm kinh tế hộ .................................................................................... 13
1.2.3. Vai trò kinh tế hộ ........................................................................................ 14
1.3. Mối quan hệ giữa tín dụng với phát triển hộ tiểu thương ................................... 15
1.3.1. Quan hệ giữa tín dụng với phát triển thương mại dịch vụ .......................... 15
1.3.2 Quan hệ giữa tín dụng với phát triển kinh tế hộ .......................................... 15
iv
1.3.3. Đặc điểm và yêu cầu cho vay hộ tiểu thương của một số ngân hàng. ........ 16
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của tiểu thương ........... 19
1.4.1. Nhóm các nhân tố chủ quan ........................................................................ 19
1.4.2. Nhóm các nhân tố khách quan: ................................................................... 20
1.5. Mô hình tiếp cận tín dụng của hộ tiểu thương ................................................... 22
1.5.1. Mô hình cơ sở .............................................................................................. 22
1.5.2 Mô hình tổng quát ........................................................................................ 23
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .......................... 25
2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu .............................................................................. 25
2.1.1 Nguồn dữ liệu ............................................................................................... 25
2.1.2 Thiết kế mẫu ................................................................................................. 25
2.1.3 Khảo sát thí điểm .......................................................................................... 25
2.1.4 Thiết kế câu hỏi ............................................................................................ 25
2.1.5 Điều tra, phỏng vấn ...................................................................................... 26
2.1.6 Hạn chế của dữ liệu ...................................................................................... 26
2.2 Phương pháp phân tích số liệu ............................................................................ 27
2.3 Mô hình nghiên cứu thực nghiệm........................................................................ 27
2.3.1. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................. 28
2.3.2. Mô hình nghiên cứu thực nghiệm: .............................................................. 29
CHƯƠNG 3 :THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TIẾP CẬN VỐN
TÍN DỤNG CỦA TIỂU THƯƠNG .......................................................................... 33
3.1. Tổng quan tình hình phát triển kinh tế của quận 5 ............................................ 33
3.1.1 Đơn vị hành chính và vị trí địa lý: ............................................................... 33
3.1.2 Dân số .......................................................................................................... 33
3.1.3 Tình hình phát triển kinh tế ......................................................................... 34
3.2. Thực trạng khả năng tiếp cận tín dụng của tiểu thương .................................... 38
3.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của các tiểu thương ................................ 38
3.2.2. Thực trạng tiếp cận tín dụng của tiểu thương tại chợ và TTTM ................ 41
3.3. Mô tả mẫu khảo sát các hộ tiểu thương. ............................................................ 44
3.3.1. Đặc điểm về nhân khẩu học......................................................................... 44
3.3.2 Trình độ học vấn ........................................................................................... 46
v
3.3.3. Giấy tờ liên quan ........................................................................................ 47
3.3.4. Tham gia các hiệp hội.................................................................................. 47
3.3.5. Quy mô hộ kinh doanh ............................................................................... 48
3.3.6. Tình hình kinh doanh................................................................................... 49
3.3.7. Tình hình vay vốn tín dụng ......................................................................... 54
CHƯƠNG 4: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÍN
DỤNG ........................................................................................................................ 62
4.1 Phân tích thống kê mô tả ..................................................................................... 62
4.2.Mô hình tiếp cận tín dụng của hộ ........................................................................ 63
4.2.1 Phân tích mô hình tiếp cận tín dụng ............................................................. 63
4.2.3 Ước lượng xác suất vay vốn ......................................................................... 69
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ...................................................................................... 72
5.1 Kết luận nghiên cứu ............................................................................................. 72
5.2. Gợi ý giải pháp .................................................................................................. 73
5.2.1. Tăng cường đào tạo, tập huấn cho chủ hộ. .................................................. 73
5.2.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. .................................................. 73
5.2.3. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, địa điểm kinh doanh. ............................ 74
5.2.4. Đơn giản hóa các thủ tục và quy định vay vốn . ......................................... 74
5.2.5. Phát huy vai trò và mở rộng quy mô hoạt động của quỹ tín dụng. ............. 75
5.2.6. Tạo mối liên kết, hỗ trợ giữa các ngân hàng, tổ chức tín dụng . ................. 75
5.2.7. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chi nhánh ......................................... 75
5.2.8. Nâng cao năng lực quản lý củaBan quản lý chợ và TTTM......................... 76
5.3. Kiến nghị ........................................................................................................... 76
5.3.1 Kiến nghị với hệ thống các chi nhánh Ngân hàng, quỹ tín dụng ................. 76
5.3.2. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân quận và các ban ngành liên quan ............ 77
5.3.3. Kiến nghị với Ban quản lý chợ và ban quản lý TTTM .............................. 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 78
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 81
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQ Bình quân
CBCNV Cán bộ công nhân viên
DN Doanh nghiệp
KH khách hàng
KD Kinh doanh
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
QTTND Quỹ tín dụng nhân dân
RRTD Rủi ro tín dụng
TCTD Tổ chức tín dụng
TM-DV Thương mại – Dịch vụ
TT Tiểu thương
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
TTTM Trung tâm thương mại
XNK Xuất nhập khẩu
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2 1 Tổng hợp các hộ điều tra theo đơn vị ............................................................ 26
Bảng 2 2 Các biến độc lập ảnh hưởng đến việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng .............. 29
Bảng 3 1 Tốc độ tăng trưởng và Giá trị sản xuất công nghiệp và TTCN .................... 34
Bảng 3 2 Tốc độ tăng trưởng và Giá trị sản xuất Thương mại – Dịch vụ ..................... 36
Bảng 3 3 Tổng thu thuế và ngân sách của quận 5 ........................................................ 37
Bảng 3 4. Số hộ tiểu thương hoạt động kinh doanh tại một số chợ và TTTM .............. 38
Bảng 3 5. Số lao động làm việc tại các hộ kinh doanh tại chợ ...................................... 39
Bảng 3 6. Nộp ngân sách của các hộ tiểu thương ......................................................... 40
Bảng 3 7. Cho vay hộ kinh doanh của Eximbank, chi nhánh Chợ Lớn ....................... 44
Bảng 3 8. Tổng hợp về tuổi của chủ hộ ......................................................................... 45
Bảng 3 9. Quy mô hộ kinh doanh .................................................................................. 48
Bảng 3 10. Thống kê số năm tham gia kinh doanh ....................................................... 50
Bảng 3 11 Vốn kinh doanh ............................................................................................ 51
Bảng 3 12. Thu nhập của hộ .......................................................................................... 52
Bảng 3 13. Doanh thu bán hàng ................................................................................... 52
Bảng 3 14. Thuế nộp ngân sách nhà nước ..................................................................... 53
Bảng 3 15. Lệ phí chợ ................................................................................................... 54
Bảng 3 16 Lượng vốn vay theo địa bàn và ngành ........................................................ 58
Bảng 3 17. Lý do không vay vốn .................................................................................. 59
Bảng 4 1. Thống kê mô tả giá trị các biến số ................................................................ 62
Bảng 4 2. Kết quả ước lượng mô hình tiếp cận tín dụng của hộ .................................. 63
Bảng 4 3 Kiểm định mô hình ....................................................................................... 68
Bảng 4 4. Mức độ dự báo ............................................................................................. 68
Bảng 4 5. Ước lượng xác suất vay vốn theo tác động biên của từng nhân tố ............... 69
viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3 1. Cơ cấu trình độ học vấn ............................................................................ 46
Biểu đồ 3 2 Giấy tờ liên quan chủ hộ ............................................................................ 47
Biểu đồ 3 3. Chủ hộ tham gia các hội............................................................................ 48
Biểu đồ 3 4. Ngành nghề kinh doanh ........................................................................... 50
Biểu đồ 3 5 Cơ cấu vốn vay theo địa bàn ..................................................................... 55
Biểu đồ 3 6. Cơ cấu vốn vay theo ngành kinh doanh .................................................... 56
Biểu đồ 3 7. Cơ cấu đơn vị cho vay .............................................................................. 58
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngành thương mại dịch vụ của thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian qua
ngày càng đóng góp quan trọng cho phát triển kinh tế của thành phố; số liệu thống kê
[18] cho thấy giá trị của thương mại dịch vụ tăng nhanh cả về số tuyệt đối và tỷ trọng
trong tổng sản phẩm trong nước (GDP), từ 39.929 tỷ đồng năm 2000 tăng lên 221.942
tỷ đồng năm 2010, tương ứng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu GDP đối với các ngành,
từ tỷ lệ 52,6% năm 2000 tăng lên 53,6% năm 2010. Riêng trên địa bàn quận 5 [19],
mức đóng góp của ngành thương mại dịch vụ cũng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu
kinh tế quận (89%) và quyết định cho phát triển kinh tế xã hội của quận.
Để có được sự phát triển mạnh và ngày càng đóng góp cao của ngành thương
mại dịch vụ trong nền kinh tế là có sự đóng góp tích cực của các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế, các hộ tiểu thương kinh doanh trên lĩnh vực này. Số lượng các
tổ chức kinh tế tăng nhanh qua các năm trên địa bàn thành phố nói chung và quận 5
nói riêng ngày càng khẳng định vai trò và xu hướng tăng trưởng phát triển của ngành
(trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh doanh nghiệp tăng từ 267.864 doanh nghiệp năm
2008, lên 354.661 doanh nghiệp năm 2010) [18]; Quận 5 hiện có 14 chợ và trung tâm
thương mại số lượng cơ sở kinh doanh thương mại dịch vụ cũng tăng từ 10.655 cơ sở
lên 13.059 cơ sở. Kết quả kinh doanh từ các chợ, siêu thị và trung tâm thương mại đã
đóng góp tích cực cho phát triển kinh tế xã hội quận, duy trì tăng bình quân hàng năm
trên 19%, doanh thu trên 60.000 tỷ đồng, thu ngân sách nhà nước trên 1100 tỷ đồng
[19]. Đóng góp cho sự tăng trưởng phát triển của các doanh nghiệp, hộ tiểu thương
kinh doanh ngoài các yếu tố về trình độ tổ chức điều hành của chủ doanh nghiệp, thị
trường tiêu thụ, chất lượng hàng hóa, cơ sở vật chất, cơ chế chính sách, luật pháp ... thì
vốn kinh doanh là yếu tố quan trọng và có vai trò quyết định cho phát triển tăng trưởng
của doanh nghiệp, hộ tiểu thương.
Trong thời gian qua, theo báo cáo của ngân hàng doanh số cho vay của các
ngân hàng trên địa bàn thành phố tăng trưởng nhanh về quy mô, năm 2005 cho vay
506 ngàn tỷ đồng, tăng lên 2.800 ngàn tỷ đồng năm 2010, trong đó tập trung phần lớn
64,3% cho vay ngắn hạn và 71,4% là do các ngân hàng thương mại cổ phần cho vay
2
[18] . Tuy nhiên, lượng vốn cho vay đối với hộ tiểu thương, doanh nghiệp nhỏ và vừa
khá thấp, theo đánh giá của Nguyễn Thị Cành [6], doanh nghiệp chỉ có 18,9% vốn
được vay ngân hàng. Nguyên nhân chính của tình hình do: (1) đặc điểm tiểu thương có
vốn kinh doanh khá nhỏ, mua bán các mặt hàng khác nhau tại các chợ và trung tâm
thương mại. (2) nhiều người bán cùng mặt hàng tương tự nhau, tính cạnh tranh giữa
các tiểu thương là rất lớn, hiệu quả không cao. (3) hoạt động kinh doanh nhỏ mang
nhiều rủi ro, ít tài sản thế chấp và khả năng thanh toán bằng tiền mặt thấp, vì vậy các
tiểu thương gặp phải nhiều trở ngại trong giao dịch tài chính và tiếp cận nguồn vốn để
phát triển kinh doanh .
Đối với các tổ chức tín dụng, ngân hàng, mặc dù có mức tăng trưởng nhanh về
quy mô, mạng lưới hoạt động cũng như chất lượng phục vụ, nhưng hoạt động tín dụng
đang còn nhiều vấn đề cần phải giải quyết như:
(1) Thiếu thông tin hoặc thông tin không đầy đủ về hoạt động kinh doanh các
tiểu thương đi vay vốn để kinh doanh, các ngân hàng, tổ chức tín dụng cho vay có thể
đối mặt với vấn đề lựa chọn ngược, theo đó sẽ cho vay những hộ tiểu thương có khả
năng kinh doanh ổn định, có tài sản thế chấp hoặc cho với lãi suất cao cho những hộ
tiểu thương kinh doanh nhưng ngành hàng rủi ro cao v..v điều này cũng không đáp
ứng được yêu cầu là cung cấp nhu cầu vốn kinh doanh của đại đa số hộ tiểu thương.
(2) Không nắm bắt được thông tin chính xác về hành vi của người vay (hộ tiểu
thương) sau khi đã vay được vốn và cơ chế kiểm tra giám sát có hiệu quả để hạn chế
các hành vi không tốt của người đã vay được, các tổ chức tín dụng, ngân hàng lại đối
mặt với một vấn đề thứ hai là “tâm lý ỷ lại”, hệ quả là hộ tiểu thương sẽ sử dụng vốn
không đúng với mục đích so với cam kết, hiệu quả kinh doanh không tốt, khả năng
hoàn trả nợ vay sẽ khó khăn.
(3) Chi phí cho việc thu thập, kiểm tra, xác minh các thông tin sử dụng vốn và
hoàn trả vốn của người vay là rất lớn đối vối người cho vay, đặc biệt là khi khoản vay
nhỏ được thực hiện cho vay trên phạm vi rộng và nhiều đối tượng là tiểu thương.
Từ thực tế tình hình nêu trên, nhu cầu vốn để đầu tư mở rộng phục vụ kinh
doanh của các hộ tiểu thương là rất lớn. Tuy nhiên, việc tiếp cận các nguồn vốn tín
dụng là còn hạn chế, đặc biệt là tín dụng từ khu vực tài chính chính thức cho các hộ
3
tiểu thương do thiếu những thông tin từ bên cho vay và đi vay. Vì vậy, tôi chọn đề tài:
“Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của tiểu thương tại
chợ, trung tâm thương mại trên địa bàn quận 5, thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài
luận văn tốt nghiệp nhằm nghiên cứu, phân tích và tìm hiểu những nhân tố nào ảnh
hưởng tới khả năng tiếp cận tín dụng của hộ tiểu thương tại chợ, trung tâm thương mại
trên địa bàn quận 5, qua đó đưa ra các giải pháp, khuyến nghị cho các nhà quản lý kinh
tế, các tổ chức tín dụng mở rộng, phát triển chính sách tín dụng phục vụ kịp thời tạo
điều kiện để các hộ tiểu thương dễ dàng tiếp cận tín dụng cho kinh doanh.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Khalid Mohamed (2003)[26] nghiên cứu ở Pakistan cho biết độ tuổi, giới tính,
trình độ học vấn, mức độ giàu có, giá trị tài sản và mức thu nhập của hộ là những yếu
tố quan trọng tác động đến việc tiếp cận tín dụng của hộ.
Một nghiên cứu khác, Diagne, A (1999)[21] cho rằng tại Malawi cấu trúc tài
sản của nông hộ là nhân tố có vai trò quan trọng trong việc tiếp cận tín dụng so với giá
trị tài sản hoặc diện tích đất. Cụ thể, tỷ trọng giá trị đất đai và gia cầm trong tổng tài
sản của nông hộ tỷ lệ thuận với việc tiếp cận tín dụng chính thức.
Khi nghiên cứu tại Bangladesh, Khandker(2003) [27] chỉ ra rằng các yếu tố ảnh
hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng là tuổi, trình độ học vấn của chủ hộ, các đặc tính
cạnh tranh về sản phẩm kinh doanh. Tuy nhiên, đối với các hộ để vay được vốn thì
trình độ học vấn của chủ hộ và diện tích đất sở hữu là yếu tố cốt lõi.
Theo kết quả nghiên cứu của Okurut(2006)[22] tại Nam Phi những nhân tố tác
động đến tiếp cận tín dụng là: độ tuổi, giới tính, số thành viên của hộ, chi tiêu bình
quân, trình độ học vấn và chủng tộc của chủ hộ.
2.2. Nghiên cứu tại Việt Nam
Lâm Chí Dũng (2003)[9] nghiên cứu về thị trường tín dụng phi chính thực ở
một số tỉnh miền Trung cho thấy, những hộ có trình độ học vấn càng thấp thì khả năng
vay vốn ở khu vực chính thức càng ít, ngược lại họ có xu hướng tìm kiếm tài trợ từ
khu vực chính thức. Các hộ có thu nhập thấp có xu hướng tiếp cận vốn từ khu vực phi
4
chính thức nhiều hơn hộ có thu nhập cao. Có đến 61% số hộ trong nhóm có trình độ
học vấn thấp nhất vay vốn từ khu vực phí chính thức, trong khi đối với nhóm có trình
độ cấp 3 tỷ lệ này chỉ là 20%.
Đinh Phi Hổ (2004)[23], phân tích từ số liệu khảo sát mức sống (KSMS) 1997-
1998 cho thấy các nhân tố: thời hạn khoản vay, mục đích sử dụng vốn vay, tài sản thế
chấp, công việc của chủ hộ, quy mô hộ, ngành nghề phụ, khoảng cách đến trung tâm
có ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn vay từ khu vực phi chính thức của hộ. Trong
đó, việc làm của chủ hộ có tác động mạnh nhất, nếu ngành nghề hoạt động của chủ hộ
là nông nghiệp thì xác suất vay vốn từ khu vực phi chính thức là 40.22%.
Vương Quốc Duy, Lê Long Hậu và Marijke D’haese (2009)[10] nghiên cứu việc
tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ Đồng bằng sông Cửu Long chỉ ra rằng: diện
tích đất; yếu tố dân tộc (người kinh); tham gia công việc tại địa phương và số thành viên
trong hộ là nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng của các hộ. Khi tổng diện tích đất
của nông hộ tăng lên một ha thì khả năng tiếp cận tín dụng và khoản vay vốn của họ
tăng lên tương ứng là 1,8% và 4,4%. Chủ hộ là người Kinh thường có khả năng tiếp
cận tín dụng thấp hơn 44,63% so với các dân tộc khác.
Tạ Việt Anh (2010)[5] phân tích từ số liệu khảo sát mức sống (KSMS) 2008
của 108 hộ cho thấy các nhân tố: số năm đi học chủ hộ, giá trị tài sản hộ, diện tích sản
xuất và giá trị nhà. Trong đó, số diện tích đất sản xuất có tác động mạnh nhất, nếu hộ
tăng thêm 1000m2 thì xác suất tiếp cận tín dụng tăng từ 0,1% lên 6,2%.
Qua các kết quả nghiên cứu của các tác giả trong, ngoài nước cho thấy, tùy vào
điều kiện thực tế, mục tiêu, các vấn đề cần quan tâm nghiên cứu mà từng tác giả tiếp
cận tới nhiều nhân tố tác động đến tiếp cận tín dụng của hộ. Tổng hợp chung cho thấy,
có ba nhóm nhân tố ảnh hưởng: (1) nhân tố liên quan đến yếu tố con người, có hai tác
giả cho rằng trình độ học vấn và dân tộc của chủ hộ tác động mạnh đến khả năng tiếp
cận tín dụng. (2) yếu tố nguồn lực của hộ như giá trị tài sản, diện tích đất, mức thu
nhập, cấu trúc tài sản được sáu tác giả phân tích là có tác động mạnh hơn các yếu tố
khác. (3) có hai tác giả đưa ra yếu tố nghề nghiệp của chủ hộ, tình trạng nghèo đói ảnh
hưởng đến việc vay vốn.
5
3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
3.1 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng
tiếp cận tín dụng của tiểu thương tại chợ, trung tâm thương mại trên địa bàn quận 5, để
từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng của các hộ nhằm
phát triển sản xuất kinh doanh.
3.2. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này trả lời các câu hỏi:
(1) Những nhân tố quan trọng nào ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng
của tiểu thương tại chợ, trung tâm thương mại trên địa bàn quận 5 ?
(2) Giải pháp cần thiết nào sẽ góp phần nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng của
tiểu thương quận 5 và có thể ứng dụng vào các chợ trên địa bàn quận năm và các quận
khác tại thành phố Hồ Chí Minh?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng
của tiểu thương tại chợ, trung tâm thương mại trên địa bàn quận 5.
- Phạm vi không gian: tại các chợ, trung tâm thương mại trên địa bàn quận 5
(TTTM An Đông, TTTM Đồng Khánh, Chợ Kim Biên, Chợ Hòa Bình, Chợ Bàu Sen,
Chợ Phùng Hưng,…) và các tiểu thương tiếp cận vốn từ khu vực tài chính chính thức.
Các số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu được thu thập từ năm 2005 đến năm 2010.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài tập trung vào phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín
dụng của tiểu thương được thực hiện thông qua hai bước: nghiên cứu sơ bộ và nghiên
cứu chính thức.
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định tính và
nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua nghiên cứu,
thảo luận với cán bộ quản lý nhà nước thuộc phòng ban chuyên môn. Nghiên cứu sơ
bộ định lượng được thực hiện qua phỏng vấn hai hộ tiểu thương trong 6 chợ, TTTM
6
thông qua bảng câu hỏi. Thông tin thu thập từ nghiên cứu định lượng, định tính nhằm
bổ sung những khiếm khuyết cho phù hợp với tình hình thực tế tại quận 5.
Nghiên cứu chính thức cũng được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định
tính và định lượng, sử dụng thông tin từ hai nguồn chính: thứ nhất từ khảo sát thực tế
tại sáu chợ và trung tâm thương mại trên địa bàn quận 5; thứ hai từ nguồn số liệu thứ
cấp từ các báo cáo của sở, ban, ngành, niên giám thống kê hàng năm của thành phố và
quận 5.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Giúp các nhà quản trị tại các chợ, trung tâm thương mại, các tổ chức tín dụng
xác định rõ hơn về các nhân tố tác động đến khả năng tiếp cận tín dụng của tiểu
thương tại các chợ, trung tâm thương mại để tạo điều kiện thuận lợi về vốn để các hộ
mở rộng quy mô kinh doanh.
- Nghiên cứu áp dụng vào các chợ truyền thống trên địa bàn quận nhằm đáp
ứng tốt nhất hỗ trợ tài chính cho tiểu thương khi kinh doanh.
- Làm cơ sở để các cơ quan quản lý kinh tế có các giải pháp để quy hoạch, thực
hiện chính sách tín dụng trong tương lai theo hướng nâng cao hiệu quả hoạt động của
các tổ chức tín dụng và kết quả kinh doanh của các tiểu thương tại các chợ và trung
tâm thương mại.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu nội dung chính của luận văn được trình bày trong 05 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng và cho vay tiểu thương
Trong chương này, trình bày một cách tổng quan những khái niệm về tín dụng
ngân hàng, rủi ro tín dụng và quy trình cho vay hộ tiểu thương cũng như những nhân
tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của tiểu thương. Đồng thời, những vấn đề
liên quan đến khái niệm hộ tiểu thương cũng được nêu một cách chọn lọc phù hợp với
mục đích nghiên cứu.
Chương 2: Phương pháp và mô hình nghiên cứu: trong chương này trình bày
phương pháp thu thập dữ liệu, phương pháp phân tích dữ liệu, mô hình nghiên cứu
thực nghiệm.
7
Chương 3: Thực trạng hoạt động kinh doanh và tiếp cận tín dụng của tiểu
thương tại chợ, trung tâm thương mại trên địa bàn quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh
Chương này nêu và phân tích một cách tổng quát về thực trạng tiếp cận tín dụng
của tiểu thương tại chợ, trung tâm thương mại trên địa bàn quận 5, thành phố Hồ Chí
Minh.
Chương 4: Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng: Nội dung
chính trong chương này là nêu và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp
cận tín dụng của tiểu thương trên địa bàn quận 5.
Chương 5: Kết luận nghiên cứu, gợi ý một số giải pháp và kiến nghị nâng cao
khả năng tiếp cận vốn của tiểu thương tại chợ và trung tâm thương mại trên điạ bàn
quận 5
8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG
1.1. Tổng quan về tín dụng, rủi ro tín dụng
1.1.1 Khái niệm
a. Khái niệm tín dụng
Theo Lê Văn Tề [16], tín dụng (Credit) có nguồn gốc từ tiếng La Tinh –
Credittum- tức là sự tin tưởng, tín nhiệm hoặc là sự tin tưởng hoặc tín nhiệm đó, hoặc
vay mượn sự tin tưởng hoặc tín nhiệm đó để thực hiện các quan hệ vay mượn một
lượng giá trị vật chất hoặc tiền tệ trong một thời gian.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch giữa hai
chủ thể, trong đó một bên chuyển giao một lượng giá trị sang cho bên kia sử dụng
trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận được phải cam kết trả với một
lượng giá trị lớn hơn theo thời hạn đã thoả thuận.
Tín dụng là sự vận động đơn phương của giá trị từ người cho vay sang người đi
vay và sẽ quay về với người cho vay cả vốn và lãi trong một kỳ hạn xác định nào đó.
Đặc điểm của tín dụng thể hiện: Khoản vay sẽ quay về với người cho vay; Khoản vay
sẽ được trả cho một người hưởng thụ nào đó được người cho vay chỉ định; Giá trị cho
vay thể hiện dưới nhiều hình thức như tiền, vật chất (tín dụng thương mại), tài sản (tín
dụng thuê mua); Tín dụng là sự vay mượn uy tín của người khác dưới hình thức bảo
lãnh, thường được coi là tín dụng bằng chữ kí.
Nguyễn Đăng Dờn (2009)[7] cũng cho rằng: (1) Tín dụng là sự chuyển giao
quyền sử dụng một số tiền, tài sản (hiện vật) từ chủ thể này sang chủ thể khác, không
làm thay đổi quyền sở hữu chúng. (2) Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và phải được
hoàn trả. (3) Giá trị tín dụng không những được bảo tồn mà còn được nâng cao nhờ lợi
`
b. Các tổ chức tín dụng
tức tín dụng.
Theo Luật các Tổ chức tín dụng [2], điều 20 quy định: “Tổ chức tín dụng là
doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy
định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ làm dịch vụ ngân hàng với nội
9
dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền giử để cấp tín dụng, cung cấp dịch vụ thanh toán”.
c. Tín dụng ngân hàng:
Theo Lê Thị Mận (2010)[14], nêu khái niệm tín dụng ngân hàng là quan hệ tín
dụng bằng tiền giữa một bên là ngân hàng với một bên là khách hàng của ngân hàng
thương mại. Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền giữa bên cho vay (Ngân
hàng và các định chế tài chính) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể
kinh tế khác) trong đó bên cho vay ứng trước vốn bằng tiền cho bên đi vay sử dụng
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả gốc
và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Khi đề cập đến khái niệm tín dụng ngân hàng, Nguyễn Đăng Dờn (2009)[6]
cũng cho rằng, tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với các tổ
chức kinh tế, các tổ chức và cá nhân được thực hiện dưới hình thức ngân hàng đứng ra
huy động vốn bằng tiền và cho vay đối với các đối tượng trên.
1.1.2 Phân loại tín dụng Theo Lê Văn Tề (2009) [16] , trong nền kinh tế xã hội, nếu căn cứ vào chủ thể
trong quan hệ tín dụng thì phân ra làm các hình thức tín dụng như: (1) Tín dụng
thương mại, là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp, được thể hiện dưới hình
thức mua bán chịu hàng hóa; (2) Tín dụng Ngân Hàng, là quan hệ tín dụng giữa ngân
hàng, các tổ chức tín dụng với các nhà doanh nghiệp và cá nhân; (3) Tín dụng nhà
nước, là quan hệ tín dụng trong đó Nhà nước biểu hiện là người đi vay.
Nếu phân theo thời hạn tín dụng thì có ba loại: (1) Tín dụng ngắn hạn, là loại tín
dụng có thời hạn dưới một năm, thường được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt
tạm thời vốn lưu động của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh và cho vay phục vụ nhu
cầu sinh hoạt cá nhân; (2) Tín dụng dài hạn, là tín dụng có thời hạn trên năm năm,
được sử dụng để cấp vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản, nhà máy, xí nghiệp, cơ sở hạ
tầng (đường, cảng…), mở rộng quy mô sản xuất; (3) Tín dụng trung hạn, là loại tín
dụng ở giữa hai kỳ trên, được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, mở rộng và xây
dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
Phân theo đối tượng tín dụng thì có (1) Tín dụng vốn lưu động, là loại tín dụng
cấp vốn để hình thành vốn lưu động như dự trữ hàng, mua nguyên nhiên vật liệu…; (2)
10
Tín dụng vốn cố định, là loại tín dụng cấp phát để hình thành tài sản cố định, đầu tư
máy móc thiết bị…
Ngoài ra, phân loại theo mục đích sử dụng vốn, thì có tín dụng sản xuất và lưu
thông hàng hóa, tín dụng tiêu dùng.
1.1.3. Nguyên tắc của tín dụng
Với đặc thù kinh doanh tiền tệ ẩn chứa nhiều rủi ro, vì mọi rủi ro của khách
hàng bất luận lý do gì đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng và các tổ chức tín dụng. Để giảm thiểu rủi ro các ngân hàng thường chủ động
phân loại và lựa chọn khách hàng tốt nhất, hoạt động có hiệu quả, bảo đảm khả năng
sinh lợi cho đơn vị và ngân hàng. Sự lựa chọn này dựa trên nguyên tắc tín dụng, được
Ngân hàng nhà nước quy định [4], cụ thể là:
(1) Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn gốc và lãi với thời gian xác định,
theo nguyên tắc này ngân hàng, tổ chức tín dụng tùy theo tình hình thực tế xây dựng
kế hoạch kinh doanh, dòng tiền để đáp ứng nhu cầu thanh toán. Với nguồn gốc vốn
huy động từ khoản tiền gửi của khách hàng nên Ngân hàng phải trả gốc và lãi theo
cam kết. Do vậy, các khoản vốn cho vay cũng thực hiện theo nguyên tắc này.
(2) Khách hàng phải cam kết sử dụng vốn đúng mục đích đã thoả thuận với
ngân hàng, những thỏa thuận không trái với quy định hiện hành của luật pháp và các
quy định hiện hành của ngành, theo nguyên tắc đồng thuận. Thực hiện nguyên tắc này
ngân hàng sẽ quản lý khách hàng của mình sử dụng vốn đúng với mục đích, yêu cầu,
nội dung, quy mô, tiến độ thực hiện dự án đã được thẩm định có hiệu quả. Nếu khách
hàng không sử dụng đúng mục đích tài trợ được ghi trong hợp đồng tín dụng, thì rủi ro
lớn ảnh hưởng đến khoản vốn vay, vì vậy cam kết sử dụng đúng mục đích điều này
giúp cho ngân hàng quản lý vốn một cách hiệu quả.
1.1.4. Điều kiện bảo đảm tín dụng
Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước[4], các tổ chức tín dụng xem xét cho
vay khi khách hàng có đủ các điều kiện cần thiết, như sau: (1) Có năng lực pháp luật
dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm hành vi dân sự theo quy định của
pháp luật; (2) Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp; (3) Có khả năng tài chính đảm
11
bảo trả nợ trong thời hạn cam kết, có vốn tự có đối ứng thực hiện; (4) Có dự án đầu tư,
phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu qủa; (5) Thực hiện quy định
về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà
nước.
1.1.5. Vai trò của tín dụng
Trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, tín dụng có vai trò như:
(1) Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất, kinh doanh được liên tục
đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế; (2) Thúc đẩy nền kinh tế phát triển; (3)
Là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành mũi nhọn; (4) Góp
phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các doanh nghiệp; (5)
Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài. [16]
Bên cạnh những vai trò tích cực của tín dụng nêu trên, Nguyễn Đăng Dờn
(2009)[7] còn nhấn mạnh thêm tác dụng của tín dụng trong việc góp phần ổn định tiền
tệ, giá cả trong nền kinh tế, thông qua chức năng của mình giảm khối lượng tiền trong
lưu thông, cung ứng tiền từ nơi thừa qua nơi thiếu ... góp phần ổn định đời sống, tạo
việc làm và ổn định trật thự xã hội nhờ việc thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng, cung cấp
hàng hóa phục vụ tốt cho người dân, khai thác mọi tiềm năng sẵn có về tài nguyên, lao
động để sản xuất …thu hút và tạo việc làm cho xã hội.
1.1.6. Rủi ro tín dụng
“Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động NH của TCTD do
KH không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam
kết”. (Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 / 04 / 2005 của thống đốc NHNN
ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín
dụng trong hoạt động NH của TCTD)
Từ khái niệm trên, các nội dung cơ bản của rủi ro tín dụng bao gồm:
Rủi ro tín dụng khi người vay không trả đúng hạn nghĩa vụ trả nợ theo hợp
đồng, bao gồm vốn vay hoặc lãi.
Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh của NH. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến thua lỗ, hoặc ở mức độ
cao hơn có thể dẫn đến phá sản.
12
Rủi ro là một yếu tố không thể loại trừ hoàn toàn được, nó mang tính khách
quan, chúng ta cố gắng hạn chế sự xuất hiện của chúng cũng như tác hại do chúng gây
ra. Mức độ rủi ro cao hay thấp sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của NH.
1.1.7. Thị trường tín dụng
- Theo Hoff và Stiglitz (1996)[25], các đặc điểm của thị trường tín dụng:
Thứ nhất, trong thị trường tín dụng có thông tin đầy đủ người cho vay xác định
một lãi suất cao để họ có thể tối đa hoá lợi nhuận. Điều này tạo ra một tâm lý có một
mức độ độc quyền kinh doanh tiền tệ, do người vay phải chịu một mức phí giao dịch
cao. Tuy nhiên, điều đó không phải là hoàn toàn đúng nếu chúng ta có thông tin,
nghiên cứu sâu sắc về thị trường này, bởi vì rất phức tạp, thêm vào đó, lý thuyết độc
quyền chưa giải thích sự tồn tại song song của các thị trường tín dụng chính thức và
phi chính thức.
Thứ hai, lý thuyết xác nhận đối với các thị trường tín dụng sẽ tồn tại hiện tượng
cạnh tranh không hoàn hảo. Với thị trường không có mặt bằng chung, khi với mức lãi
suất cho vay cao thì lại được vay đối với những lĩnh vực có mức độ rủi ro lớn. Với lý
thuyết này, chưa được đề cập đến tín dụng hạn chế trong thị trường tín dụng, theo đó,
tín dụng hạn chế đề cập đến hiện tượng người đi vay có các điều kiện cơ bản như
nhau, nhưng có người nhận được vốn vay, có người không nhận được. Sự từ chối đơn
xin vay được đưa ra kể cả việc người vay chấp nhận vay ở mức lãi suất cao hơn.
Thứ ba, kỳ vọng khả năng tiếp cận vốn vay nhiều nhất sẽ tạo điều kiện cho sự
hiểu biết về thị trường tín dụng. Điều này dẫn đến tồn tại hiện tượng thông tin không
hoàn hảo, hay thông tin từ thị trường có đặc tính không chắc chắn, vì có chi phí giao
dịch cao và thông tin bất cân xứng mà hệ quả dẫn tới là rủi ro đạo đức và lựa chọn
ngược. Để khắc phục hiện tượng thông tin bất cân xứng, người cho vay thường trực
tiếp hoặc gián tiếp kiểm tra các món vay để hạn chế rủi ro. Khi sử dụng các công cụ
kiểm tra và sàng lọc khách hàng thì chi phí tăng, mức lãi suất thay đổi, kết quả dễ dẫn
đến hạn chế tín dụng.
13
1.2. Tổng quan về hộ tiểu thương
1.2.1. Khái niệm về hộ tiểu thương
Theo Nghị định 43/2010/NĐ-CP của Chính Phủ về đăng ký kinh doanh, Điều 49
quy định: “Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm
người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử
dụng không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ
tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh” [3].
Hộ kinh doanh là một đơn vị kinh tế độc lập, trực tiếp kinh doanh hàng hóa và là
chủ thể của mọi hoạt động kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh
doanh của mình. Hộ kinh doanh hoạt động trên nhiều lĩnh vực như sản xuất nông, lâm,
ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh
doanh lưu động, làm dịch vụ. Trong đề tài luận văn này chỉ đề cập đến các hộ kinh
doanh hàng hóa tại chợ, trung tâm thương mại, gọi là hộ tiểu thương.
1.2.2. Đặc điểm kinh tế hộ
Theo Tạ Việt Anh (2010)[5], Hộ là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị
sản xuất, kinh doanh vừa là một đơn vị tiêu dùng. Sử dụng nguồn nhân lực tự có, quy
mô sản xuất kinh doanh nhỏ, ngành nghề đa dạng, phong phú, khả năng quản lý hạn
chế, vốn kinh doanh từ tiết kiệm, tích lũy trong hộ. Đặc điểm chung thể hiện là:
Về nhân lực: Hộ chủ yếu sử dụng nguồn lực tự có trong gia đình. Đây là nguồn
lực ở quy mô nhỏ, trong phạm vi gia đình, bạn bè thân thuộc được huy động để tham
gia vào kinh doanh, mua bàn hàng hóa. Một số hộ có quy mô vốn lớn, mặt bằng quầy
sạp rộng, kinh doanh nhiều chủng loại hàng hóa vào lúc thị trường mua bán nhiều vào
các dịp lễ, ngày tết có thể thuê thêm lao động để phụ giúp kinh doanh.
Về quy mô kinh doanh: hộ tiểu thương kinh doanh ở quy mô nhỏ, phạm vi kinh
doanh hẹp. Do điều kiện về vốn, quản lý, mặt bằng quầy sạp và thị trường tiêu thụ còn
nhiều hạn chế nên khó có khả năng mở rộng quy mô kinh doanh. Tuy vậy, trong tương
lai, khi có sự liên kết, trao đổi và hợp tác giữa các hộ tiểu thương với các công ty
Trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân thì quy mô kinh doanh
của hộ tiểu thương sẽ lớn hơn.
14
Vốn kinh doanh: Nguồn vốn kinh doanh chủ yếu là vốn tự có của gia đình, vay
mượn bàn bè, người thân hoặc mua bán thông qua hình thức gối đầu từ nhà máy, xí
nghiệp và các hãng kinh doanh khác. Số lượng hộ tiểu thương tiếp cận và được vay
vốn chưa nhiều do thiếu các điều kiện đảm tiền vay ngân hàng.
Về ngành nghề: hộ tiểu thương kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, nhiều chủng loại
hàng hóa đa dạng phong phú, mặt hàng nông, lâm, ngư nghiệp, hàng công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, kim khí điện máy, hàng phục vụ cho sản xuất, phục vụ tiêu dùng sinh
hoạt của người dân.
Về quản lý kinh doanh: Khả năng quản lý của hộ tiểu thương nhìn chung còn
nhiều hạn chế, phần lớn tổ chức kinh doanh dựa vào kinh nghiệm tích lũy từ người đi
trước chuyền lại cho người đi sau, cha mẹ chuyền cho con, tổ chức quản lý tài chính
theo gia đình, người chủ thống nhất và quyết định mọi vấn đề liên quan đến kinh
doanh.
Nhìn chung, từ những đặc điểm trên cho thấy các hộ tiểu thương hoạt động kinh
doanh rất phong phú, nhạy bén với thị trường để kinh doanh hàng hóa phục vụ tốt cho
sản xuất và tiêu dùng. Một trong những khó khăn của các hộ tiểu thương hiện nay là
thiếu vốn để mở rộng quy mô liên kết, trao đổi, mua bán hàng hóa, vì vậy, việc tạo
điều kiện để các hộ tiểu thương tiếp cận tín dụng, tăng lượng vốn kinh doanh có vai trò
quan trọng trong phát triển kinh tế hộ.
1.2.3. Vai trò kinh tế hộ
- Hộ gia đình tạo ra nguồn nhân lực, tái sản xuất ra sức lao động, một nhân tố
quan trọng đối với các ngành kinh tế quốc dân. Số liệu thống kê, trên địa bàn thành
phố cho thấy nguồn nhân lực phục vụ cho ngành thương mại dịch vụ của thành phố Hồ
Chí Minh kinh tế hộ đóng góp 49,56% tổng số lao động, và có mức tăng trong các
năm, từ 478 ngàn người năm 2005 lên 583 ngàn người năm 2010 [18].
- Kinh tế hộ là một đơn vị kinh tế độc lập, cung cấp, trao đổi hàng hóa cho xã
hội và tạo giá trị gia tăng trưởng phát triển kinh tế. Số liệu cho thấy số hộ kinh doanh
thương mại, dịch vụ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh tăng từ 241 ngàn hộ năm
2005 lên 304 ngàn hộ năm 2010, chiếm 85,8% số cơ sở kinh doanh dịch vụ, thương
15
mại. Giá trị gia tăng của khu vực các hộ cá thể chiếm 10,9% trong GDP thành phố
năm 2010.
- Hộ gia đình là một đơn vị tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ và là thị trường cho các
doanh nghiệp. Với vai trò tổ chức kinh doanh, sản suất, hộ gia đình là nơi trao đổi
hàng hóa từ nơi sản xuất đến tiêu dùng. Với tư cách là con người, thì hộ gia đình cũng
cần sử dụng hàng hóa cần thiết cho cuộc sống, và tái tạo sức lao động. Đây là nhu cầu
để hình thành thị trường hàng hóa cho các doanh nghiệp.
1.3. Mối quan hệ giữa tín dụng với phát triển hộ tiểu thương
1.3.1. Quan hệ giữa tín dụng với phát triển thương mại dịch vụ
Trong những năm qua, mặc dù nền kinh tế trải qua nhiều giai đoạn phát triển
khó khăn nhưng nhà nước vẫn luôn chú trọng để việc hỗ trợ vốn cho khu vực phát
triển thương mại dịch vụ, cho doanh nghiệp đặc biệt cho các hộ tiểu thương kinh
doanh thương mại cung cấp hàng hóa phục vụ tiêu dùng, sinh hoạt của người dân và
cung ứng hàng hóa, thiết bị cho sản xuất. Vốn huy động tín dụng của các ngân hàng
thương mại tăng hằng năm, trong năm 2010, cơ cấu tín dụng phục vụ cho các ngành
thương mại-dịch vụ, công nghiệp, nông lâm ngư nghiệp lần lượt là 37%, 37% và 27%.
Riêng Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng Công thương cho vay thương mại, dịch vụ
từ 44% đến 50%.
1.3.2 Quan hệ giữa tín dụng với phát triển kinh tế hộ
Các tổ chức tín dụng có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế,
luân chuyển vốn từ nơi dư thừa đến nơi thiếu vốn, tạo sự lưu thông tiền tệ thúc đẩy
phát triển sản xuất kinh tế. Đối với Nhà nước tín dụng là công cụ quan trọng để quản
lý điều tiết nền kinh tế thông qua sự điều hành chính sách tiền tệ. Đối với doanh
nghiệp, cá nhân thì tín dụng sẽ là nguồn hỗ trợ những thiếu hụt về vốn sản xuất kinh
doanh. Đối với hộ kinh doanh, với tư cách là chủ thể tham gia vào quá trình sản xuất,
kinh doanh hàng hoá cho xã hội, tín dụng cũng có vai trò tích cực, thể hiện như:
Tín dụng đáp ứng nhu cầu về vốn để hộ duy trì, phát triển kinh doanh hàng hoá,
góp phần tạo thu nhập cho hộ, lưu thông hàng hoá từ khâu sản xuất đến người tiêu
dùng. Trong cơ chế thị trường, để tồn tại, phát triển hộ sản xuất, kinh doanh phải tính
16
toán mặt hàng kinh doanh, thị trường trao đổi, chi phí kinh doanh....làm sao đạt được
lợi nhuận cao nhất. Theo đó nhu cầu vốn để mua nguyên, nhiên vật liệu, hàng hoá,
trang thiết bị sản xuất, kinh doanh tăng cao. Tuy nhiên, nguồn vốn của các hộ rất hạn
chế, nên rất cần sự giúp đỡ của các tổ chức tín dụng cung cáp vốn để duy trì hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình. Tạ Việt Anh (2010) [5] cho biết, từ năm 1994 đến
2007, tỷ lệ hộ được các tổ chức tín dụng cho vay tăng từ 9% lên 70%. Tương tự
Trương Quang Thông (2010)[17] khi khảo sát tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
cũng cho thấy tổ chức tín dụng cho 63% doanh nghiệp nhỏ vay.
Tín dụng thúc đẩy hộ tăng cường sản xuất, kinh doanh hàng hoá và hội nhập
kinh tế quốc tế. Hộ kinh doanh là đơn vị kinh tế tự chủ, hạch toán theo cơ chế thị
trường bảo đảm có thu nhập để duy trì sản xuất kinh doanh, vì vậy, khi vay vốn của
các tổ chức tín dụng phải bảo đảm thu hồi cả gốc lẫn lãi đòi hỏi Hộ kinh doanh phải
thật sự khai thác tốt các lợi thế về nhân lực, vật lực, thị trường để sản xuất kinh doanh
có lợi nhuận cao, kết quả là hàng hoá được sản xuất, kinh doanh nhiều hơn, đáp ứng
cho nhu cầu xã hội. Bên cạnh đó, khi nền kinh tế mở cửa, thị trường hàng hoá trong
nước, với lợi thế so sánh tương đối được trao đổi, giao thương với quốc tế nhiều hơn,
từ đó các hộ sản xuất kinh doanh đã nhanh chóng thích nghi và hội nhập quan hệ kinh
tế thế giới.
1.3.3. Đặc điểm và yêu cầu cho vay hộ tiểu thương của một số ngân hàng.
Hiện nay, một số ngân hàng đã và đang thực hiện một số chương trình cho vay
hộ tiểu thương. Điều này hỗ trợ tiểu thương đang kinh doanh tại các chợ, các trung tâm
thương mại nhanh chóng thỏa mãn nhu cầu vốn kinh doanh, mở rộng cơ sở kinh doanh
và sẽ không còn chịu áp lực phải “vay nóng” khi cần thêm vốn kinh doanh.
+ Ngân hàng Eximbank.
- Đối tượng cho vay: Tiểu thương đang kinh doanh tại các chợ, các trung tâm
thương mại trên cùng địa bàn hoạt động của Eximbank.
- Đặc tính sản phẩm: Thời hạn vay vốn: Tối đa 36 tháng; Phương thức trả nợ:
Trả góp hàng tháng; Mức cho vay: Lên đến 500 triệu đồng; Loại tiền vay: Việt Nam
17
Đồng (VNĐ); Lãi suất: Cạnh tranh, tính theo dư nợ thực tế; Tài sản đảm bảo: Các
sạp, Kios, địa điểm kinh doanh tại các chợ, Trung tâm thương mại…
Hồ sơ bao gồm: Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu của Eximbank); CMND /hộ
chiếu, Hộ khẩu/Sổ tạm trú của người vay/ chủ sở hữu tài sản; Giấy đăng ký kinh
doanh, chứng từ chứng minh thu nhập; Hồ sơ tài sản bảo đảm: Giấy chứng nhận quyền
sở hữu/ sử dụng sạp, hợp đồng thuê sạp, giấy chuyển nhượng sạp chợ…
+ Ngân hàng Việt Á.
Đối tượng cho vay: Cá nhân có cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa và dịch vụ;
Cá nhân là tiểu thương, hộ kinh doanh cá thể; Cá nhân là Doanh nghiệp tư nhân; Cá
nhân làm kinh tế phụ gia đình, không có Giấy phép kinh doanh;
Điều kiện cho vay: Khách hàng vay để bổ sung vốn sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ (mua nguyên vật liệu, hàng hóa, mua trang thiết bị, các chi phí liên quan
đến sản xuất kinh doanh, góp vốn kinh doanh, làm kinh tế phụ gia đình...); Có Hộ khẩu
thường trú (hoặc KT3) trên địa bàn tỉnh, thành phố có điểm của Ngân hàng Việt Á
hoạt động; Có đủ tư cách pháp nhân, giấy phép kinh doanh còn hiệu lực, hoặc có giấy
xác nhận của địa phương; Có phương án sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả, phù
hợp với quy định của Pháp luật; Có nguồn thu nhập ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ
trong thời hạn cam kết; Có tài sản thế chấp, cầm cố đủ đảm bảo nợ vay hoặc được
người thứ ba có tài sản thế chấp, cầm cố bảo lãnh.
Đặc tính sản phẩm:Loại tiền vay: VNĐ; Mức cho vay: Căn cứ nhu cầu vốn,
khả năng hoàn trả nợ vay và giá trị tài sản thế chấp. Mức cho vay tối đa 70% nhu cầu
vốn và giá trị tài sản thế chấp; Trường hợp vay làm kinh tế phụ gia đình, mức cho vay
tối đa là 400 triệu đồng; Thời hạn vay: tối đa 36 tháng; Lãi suất cho vay: theo quy định
của Ngân hàng Việt Á trong từng thời kỳ; Phương thức trả nợ: Thời hạn vay dưới 12
tháng: Khách hàng trả lãi hàng tháng, trả vốn vay một lần khi đáo hạn; Thời hạn vay
trên 12 tháng: Khách hàng trả lãi hàng tháng, trả góp vốn theo định kỳ tháng, quý,
năm.
Hồ sơ thủ tục vay vốn:Giấy đề nghị vay vốn và Phương án trả nợ; Giấy CMND,
Hộ khẩu (hoặc KT3) của người vay, người bảo lãnh; Các tài liệu dẫn chứng mục đích
sử dụng vốn; Các giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập để trả nợ; Giấy chứng nhận
18
đăng ký kinh doanh, giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề; Các giấy tờ liên
quan đến tài sản thế chấp (tài sản thế chấp là tài sản của người vay hoặc được người
thứ ba bảo lãnh); Đơn xác nhận tình trạng nhà thế chấp (theo mẫu Ngân hàng Việt Á).
+ Ngân hàng Đông Á, thực hiện Vay trả góp chợ
DongA Bank là ngân hàng duy nhất hiện nay giới thiệu dịch vụ này nhằm hỗ
trợ tối đa nhu cầu vốn của tiểu thương, với mức vay tối ưu, thời hạn vay ngắn và lãi
suất cạnh tranh.
Đối tượng và điều kiện vay vốn: Tiểu thương tại các chợ (cùng địa bàn với các
Chi nhánh DongA Bank đang thực hiện cho vay trả góp chợ); DongA Bank cho vay
trực tiếp tới tiểu thương trên cơ sở có sự giám sát của Ban Quản Lý chợ.
Đặc tính sản phẩm: Mức cho vay: Tối đa 50 triệu đồng; Loại tiền cho vay:
VNĐ; Lãi suất: Theo quy định hiện hành của DongA Bank; Thời hạn cho vay: 30 -
180 ngày (tối đa 30 ngày cho một đợt nhận nợ); Phương thức trả nợ: Trả nợ (vốn + lãi)
hàng ngày; Tài sản đảm bảo: Quyền sử dụng sạp.
Thủ tục vay vốn:Giấy đề nghị vay vốn kiêm khế ước nhận nợ (mẫu DongA
Bank); Bản sao CMND & Hộ khẩu/ KT3 của cá nhân vay vốn; Bản sao chủ quyền sạp;
Danh sách tiểu thương vay tiền có xác nhận của Ban Quản Lý chợ theo đó sẽ xác nhận
số địa chỉ sạp, chủ quyền sạp và trị giá sạp.
+ Ngân hàng SacomBank
Tiểu thương cần vay vốn để kinh doanh với lãi suất phù hợp mà không cần thế
chấp bất động sản.
Đối tượng và điều kiện vay vốn:Tiểu thương đang hoạt động buôn bán ổn định
tại các chợ, các trung tâm thương mại; Không yêu cầu thế chấp bất động sản; Giải
ngân và thu nợ trực tiếp tại địa điểm kinh doanh của tiểu thương; Hồ sơ đơn giản, lãi
suất vay cạnh tranh; Trả góp linh hoạt ngày/tuần/tháng
Đặc tính sản phẩm:Mức vay lên đến 500 triệu đồng; Thời gian vay tối đa 3
năm; Phương thức trả nợ: trả góp vốn lãi chia đều; Tài sản bảo đảm là Quyền sử dụng
sạp; Sacombank ký hợp đồng liên kết với Ban Quản lý chợ
Thủ tục vay vốn:Bản chính giấy đề nghị vay vốn theo mẫu của Sacombank (có
xác nhận của Ban Quản lý chợ); Bản sao CMND/hộ chiếu; Hộ khẩu/Giấy, sổ tạm trú
19
của người vay và của người hôn phối, người bảo lãnh (nếu có); Bản chính hồ sơ chứng
minh Quyền sử dụng sạp (hợp đồng thuê sạp, hợp đồng góp vốn, giấy chứng nhận
Quyền sử dụng sạp...)
Ngoài các ngân hàng trên, nhiều ngân hàng khác cũng triển khai các sản phẩm
cho tiểu thương vay vốn phát triển kinh doanh.
Từ các chương trình cho vay tiểu thương của 4 ngân hàng trên cho thấy:
- Về điều kiện và đối tượng vay: đều như nhau – cho tiểu thương tại các chợ và
trung tâm thương mại vay vốn.
- Về đặc tính sản phẩm:
Mức cho vay: tối đa 500 triệu đồng là Eximbank và Sacombank, còn thấp
nhất là Đông Á, 50 triệu đồng.
Thời hạn vay: đa số cho vay tối đa 36 tháng, riêng Đông Á tối đa 3 tháng.
Lãi suất cho vay: tại Eximbank là lãi suất cạnh tranh, tính theo dư nợ thực tế,
các ngân hàng còn lại theo quy định của từng ngân hàng heo từng thời điểm.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của tiểu thương
Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng rất đa dạng và phức tạp.
Các khu vực tài chính khác nhau thì các nhân tố ảnh hưởng cũng khác nhau. Do đặc
điểm của khu vực tài chính chính thức và khu vực tài chính phi chính thức, các nhà
nghiên cứu đã đưa vào mô hình các nhân tố ảnh hưởng mang tính đặc trưng đối với
từng khu vực tài chính. Ngoài ra, cần phải phân tích nhóm các nhân tố chủ quan và
nhóm các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn của tiểu thương.
Đinh Phi Hổ (2008)[12] đưa ra các nhân tố ảnh hưởng tiếp cận tín dụng:
1.4.1. Nhóm các nhân tố chủ quan
Về phía khách hàng (Tiểu thương)
Một tiểu thương có tư cách đạo đức tốt, có tình hình tài chính, có sạp bán hàng,
có thu nhập thường xuyên sẽ sẵn sàng hoàn trả đầy đủ những khoản vốn vay của ngân
hàng khi đến hạn, qua đó đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng tín dụng. Nhân tố
này chủ yếu là: trình độ học vấn, số người trong hộ, vốn và doanh thu, số năm hoạt
20
động kinh doanh, khả năng tài chính, năng lực, uy tín của khách hàng.
1.4.2. Nhóm các nhân tố khách quan:
+ Về môi trường pháp lý
Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng được quy định chặt chẽ bởi các văn
bản qui phạm pháp luật do NHNN ban hành. Các đối tượng khách hàng được vay vốn
của NHTM cần được thừa nhận về mặt pháp lý. Đây là điều kiện để người vay vốn yên
tâm, mạnh dạn đầu tư, sản xuất, còn ngân hàng thì thuận lợi hơn khi ra các quyết định
cho vay. Nếu hệ thống các văn bản pháp quy không đồng bộ, việc thực thi pháp luật
không nghiêm sẽ tạo ra kẻ hở trong quản lý tín dụng, gây nên những rủi ro trong hoạt
động cho vay của ngân hàng như khách hàng có hành vi lừa đảo vay vốn, cán bộ ngân
hàng có hành vi sai trái… ảnh hưởng đến chất lượng cho vay.
+ Tình trạng của nền kinh tế
Tình trạng của một nền kinh tế có ảnh hưởng tới tất cả mọi hoạt động kinh tế
và tác động rõ rệt đến sức mua của người dân cũng như hoạt động kinh doanh của các
tiểu thương. Vì vậy, việc tiếp cận vốn của tiểu thương cũng như khả năng cho vay tiểu
thương của các ngân hàng cũng bị tác động. Khi nền kinh tế trong trạng thái hưng
thịnh thì hoạt động của các NHTM cũng trong xu hướng diễn ra mạnh mẽ, khi đó nhu
cầu vay tiền của tiểu thương cũng gia tăng, cùng với đó là sự gia tăng trong cạnh tranh
giữa các NHTM càng trở nên gay gắt hơn.
+ Hoạt động của hệ thống ngân hàng
Chính sách tín dụng, công tác tổ chức, trình độ quản lý và chuyên môn của cán
bộ ngân hàng, cơ sở vật chất, công nghệ ngân hàng ….một mặt liên quan mật thiết đến
hoạt động tín dụng của NH mặt khác tác động mạnh đến khả năng tiếp cận vốn của
tiểu thương.
Chính sách tín dụng chính là các chính sách, chủ trương đảm bảo cho hoạt động
tín dụng của ngân hàng hoạt động đúng hướng, đúng đối tượng. Một chính sách tín
dụng phù hợp, đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa quyền lợi của người gửi tiền, người
vay tiền và của chính bản thân ngân hàng sẽ thu hút nhiều khách hàng.
Chính sách tín dụng của Ngân hàng ảnh hưởng đến quy mô của tín dụng ở rất
21
nhiều khía cạnh khác nhau song trực tiếp là ở ba yếu tố: lãi suất cạnh tranh, phương
thức cho vay và các tài sản bảo đảm tiền vay.
+ Về lãi suất cạnh tranh: đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định
vay vốn của khách hàng đối với ngân hàng. Ngân hàng nào có lãi suất cho vay thấp
hơn sẽ thu hút nhiều khách hàng. Song các ngân hàng không thể hạ lãi suất thấp hơn
hẳn so với các ngân hàng khác để thu hút khách hàng mà lãi suất cạnh tranh này phải
được xác định trên cơ sở quy định chung về lãi suất của hệ thống ngân hàng.
+ Về phương thức cho vay: phương thức cho vay đa đạng phong phú, đáp ứng
nhu cầu của khách hàng tại từng thời điểm khác nhau là nhân tố quan trọng để mở
rộng quy mô hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng.
+ Về tài sản đảm bảo tiền vay: khách hàng muốn vay vốn tại NH phải đáp ứng
các điều kiện, nguyên tắc vay vốn. Trong các điều kiện đó, điều kiện về tài sản đảm
bảo tiền vay đóng vai trò quan trọng trong quyết định cho vay của ngân hàng.
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng hợp lý, văn hóa ứng sử trong nội bộ ngân hàng
tốt sẽ góp phần đảm bảo sự hoạt động hữu hiệu trong toàn hệ thống ngân hàng, giữa
ngân hàng với các tổ chức khác và được sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các
cán bộ, nhân viên, các phòng ban trong ngân hàng. Thông qua đó sẽ tạo điều kiện đáp
ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng, theo dõi quản lý chặt chẽ khoản vốn huy động
cũng như các khoản vay, từ đó nâng cao hiệu quả tín dụng.
Đội ngũ cán bộ ngân hàng có trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ cao, có
đạo đức nghề nghiệp là yếu tố quyết định trong việc định giá tài sản thế chấp, quản lý
và giám sát các khoản vay, thực hiện hiệu quả công tác thu hồi nợ vay của ngân
hàng… giúp ngân hàng có thể có được những khoản tín dụng đảm bảo, ngăn ngừa
được những rủi ro khi thực hiện một khoản tín dụng.
Trang thiết bị đầy đủ và hiện đại cùng với công nghệ ngân hàng sẽ giúp cho
ngân hàng có thể phục vụ tốt các nhu cầu của khách hàng về các nghiệp vụ thực hiện
cũng như các dịch vụ bổ trợ, tạo lòng tin, sự tín nhiệm của khách hành đối với ngân
hàng và do đó thu hút khách hành đến giao dịch với ngân hàng. Đặc biệt, với sự phát
triển như vũ bão về công nghệ thông tin như hiện nay, các trang thiết bị tin học đã giúp
22
cho ngân hàng có được thông tin và xử lý nhanh chóng, kịp thời chính xác, trên cơ sở
đó quyết định tín dụng đúng đắn, không bỏ lỡ thời cơ trong kinh doanh, giúp cho quá
trình quản lý tiền vay và thanh toán được thuận tiện, nhanh chóng, chính xác.
1.5. Mô hình tiếp cận tín dụng của hộ tiểu thương
1.5.1. Mô hình cơ sở
Barslund and Tarp (2006)[28] đề xuất mô hình kinh tế lượng để làm rõ các yếu
tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng hộ. Mô hình với biến phụ thuộc bị giới
hạn được sử dụng để ước lượng hàm tiếp cận tín dụng hộ
Trong đó, biến phụ thuộc là biến định tính (dummy), nếu hộ có nhu cầu về tín
dụng nhận giá trị 1, còn ngược lại nếu hộ không có nhu cầu nhận tín dụng nhận giá trị
0. Mô hình sử dụng hàm chuẩn hoá.
Từ đó sẽ xác định được xác suất các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận tín
dụng của hộ, theo mô hình hồi quy có dạng:
P(Y=1| x2…xk) = p = F(β1 + β2 x2+ β3 x3 +β4 x4 …+βk xk)
Các biến độc lập bao gồm:
Nhóm biến chủ hộ liên quan đến vốn con người, đó là các biến số về tuổi của
chủ hộ; trình độ học vấn của chủ hộ thể hiện thông qua cấp học; giới tính của chủ hộ
thể hiện bằng biến giả, biến giả thể hiện giá trị 1 nếu chủ hộ là nam giới và giá trị 0
nếu chủ hộ là nữ giới.
Nhóm biến về các nguồn lực của hộ, tổng diện tích đất của hộ, đây là tài sản
bảo đảm cho khoản vay của hộ nên nó sẽ là nhân tố quyết định ảnh hưởng đến lượng
vay vốn; Tổng giá trị tài sản của hộ, đây là nguồn lực dễ dàng chuyển đổi giá trị nên
cũng được các tổ chức tín dụng căn cứ vào đó để quyết định cho vay. Giấy tờ hợp lệ
liên quan đến tài sản đất, nhà.
Chi phí sản xuất kinh doanh là một yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh
doanh, qua đây đánh giá quy mô hoạt động của hộ và ảnh hưởng tới việc vay vốn.
Biến số lượng lao động trong gia đình. Đây là nguồn lực quan trọng để tạo ra
thu nhập, là yếu tố tác động đến quyết định hoạt động kinh doanh của hộ.
23
Biến số về số người phụ thuộc, bao gồm những thành viên của hộ nằm ngoài độ
tuổi lao động (dưới 15 và trên 60 tuổi) và những người trong độ tuổi lao động nhưng
hiện nay vẫn đang đi học. Một số biến liên quan đến đặc điểm của chủ hộ như khoảng
cách từ nhà đến nơi vay vốn, thông tin tiếp nhận, sự giúp đỡ của các tổ chức tín dụng,
những sự cố (cú sốc) của hộ như thiên tai, bệnh cũng là nhân tố tác động đến khả năng
tiếp cận tín dụng, mô hình cơ sở tiếp cận tín dụng.
1.5.2 Mô hình tổng quát Nguyễn Trọng Hoài (2007)[11] đã sử dụng mô hình Logit để xem xét các yếu
tố tác động đến việc vay vốn của hộ. Mô hình được thực hiện như sau:
Đặt Y = 1 nếu hộ tiểu thương có vay vốn; Y=0 nếu hộ không vay vốn
Khi đó P1=E(Y=1|Xi)= =1/(1+ e (β1+ β2X2+ ..+βkXk))
P1 là xác suất hộ có vay vốn (với Y=1)
β 1,β2, ...βk là các hệ số hồi quy.
Xi(i=2,k) là các biến độc lập và giá trị đã được xác định.
Ln 2 vế, mô hình sẽ là:
Ln( P/(1-P))= β1+ β2X2+ ..+βkXk+ui (1.1)
Sau khi ước lượng các hệ số hồi quy của mô hình bằng hàm Logistic, ta xem
xét ý nghĩa của hệ số hồi quy.
Hệ số Odd:
Đặt Odd là Po.
Oo=Po/(1-Po)= P(hộ vay)/P(hộ không vay) (1.2)
Trong đó: Po là xác suất hộ có vay ban đầu, Oo là hệ số chệnh lệch và
không vay ban đầu.
Từ (1.1) và (1.2) ta có:
(1.3)
Oo= Po/(1-Po)= e β1+ β2X2+ ..+βkXk+ui
Giả định khi các yếu tố khác không đổi, nếu tăng giá trị của Xk lên 1 đơn vị. Thì
hệ số chênh lệch vay và không vay sẽ là:
e (β1+ β2X2+ ..+βkXk+ui) =
X e βk
Oo= Po/(1-Po)= e (β1+ β2X2+ ..+βk(Xk+1)+ui)
O1= P1/(1-P1)= Po/(1-Pox e βk)
==> P1= Oox e βk/(1+Oox e βk) (1.4)
Hay P1/(1-P1)= Oox e βk
Thay (1.3) vào (1.4) ta có:
24
P1= Pox e βk /(1-Po(1- e βk)) (1.5)
Vì vậy, khi các yếu tố khác không đổi nếu Xk tăng lên 1 đơn vị thì xác suất vay
vốn của hộ sẽ dịch chuyển từ Po sang P1.
Kết luận chương Trong chương này, một số khái niệm liên quan đến tín dụng ngân hàng và hộ
tiểu thương được trình bày một cách hệ thống, có chọn lọc phù hợp với mục tiêu
nghiên cứu. Cụ thể là các vấn đề: Khái niệm tín dụng, tín dụng ngân hàng, phân loại
và vai trò của tín dụng, điều kiện bảo đảm tín dụng, rủi ro tín dụng; khái niệm hộ tiểu
thương, đặc điểm và vai trò kinh tế hộ, mối quan hệ giữa tín dụng với phát triển hộ tiểu
thương, đặc điểm và yêu cầu cho vay hộ tiểu thương của một số ngân hàng.
Việc xem xét, phân tích những nhân tố nào ảnh hưởng tới việc tiếp cận tín dụng
của hộ gia đình đã được các nhà kinh tế trong, ngoài nước nghiên cứu. Trong nghiên
cứu của luận văn, do đặc điểm, phạm vi nghiên cứu là các hộ tiểu thương, kinh doanh
tại các chợ và TTTM nên cũng trình bày chi tiết mô hình cơ sở, mô hình tổng quát tiếp
cận tín dụng của hộ tiểu thương.
25
CHƯƠNG 2:
PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu 2.1.1 Nguồn dữ liệu
Nguồn dữ liệu sử dụng trong luận án này được lấy từ hai nguồn chính: thứ nhất
từ khảo sát thực tế tại sáu chợ và trung tâm thương mại trên địa bàn quận 5; thứ hai từ
nguồn số liệu thứ cấp từ các báo cáo của sở, ban, ngành, niên giám thống kê hàng năm
của thành phố và quận 5.
2.1.2 Thiết kế mẫu
Thiết kế mẫu dựa trên sự lấy mẫu thuận tiện tại các chợ, trung tâm thương mại.
Chọn lựa hộ tiểu thương từ được sự hỗ trợ của nhân viên, cán bộ quản lý của các Ban
quản lý chợ và trung tâm thương mại. Việc lựa chọn nơi khảo sát gồm 6 đơn vị theo
hướng là: 02 trung tâm thương mại có quy mô hộ kinh doanh lớn chuyên ngành về vải,
quần áo, giày dép với số lượng hộ từ 300 - 1000 hộ kinh doanh (An Đông; Đồng
Khánh); 02 chợ kinh doanh tổng hợp kim khí, thực phẩm, quy mô từ 300- 400 hộ kinh
doanh (Hòa Bình, Kim Biên); 02 chợ truyền thống, quy mô nhỏ, không có nhà lồng, sử
dụng đường phố để kinh doanh (Phùng Hưng, Bàu Sen).
Khi dự thảo thiết kế câu hỏi xong, tiến hành gặp gỡ các cán bộ quản lý tại Ban
quản lý, các chợ trung tâm thương mại để được góp ý kịp thời và bổ sung những
khiếm khuyết cho phù hợp.
2.1.3 Khảo sát thí điểm
Tiến hành điều tra thí điểm 12 hộ, phân đều 02 hộ tiểu thương cho mỗi chợ,
trung tâm thương mại để kiểm tra các câu hỏi, qua đó tạo điều kiện thuận lợi để bổ
sung, chỉnh sửa các câu trả lời cho phù hợp với tình hình thực tế hoạt động tại các đơn
vị. Thông tin thu thập thí điểm đã giúp cho việc mở rộng và phát triển của bảng câu
hỏi cuối cùng.
2.1.4 Thiết kế câu hỏi
Thiết kế câu hỏi được thể hiện trên 3 mặt: (1) Thông tin chung về tiểu thương
(Họ tên, tuổi, giới tính, dân tộc, trình độ văn hóa, các giấy tờ liên quan; tham gia các
hội ngành nghề); (2) Thông tin về hoạt động kinh doanh của tiểu thương (ngành kinh
26
doanh, năm hoạt động, doanh thu, vốn, thuế, phí nộp cho nhà nước, thu nhập); (3)
Thông tin về vay vốn tín dụng (lượng, thời gian, lãi suất vay, lý do không vay) (xem
chi tiết trong phụ lục).
2.1.5 Điều tra, phỏng vấn
Dự kiến quy mô phỏng vấn 300 hộ theo phương thức lựa chọn thuận tiện chia
đều theo quy mô của các đơn vị. TTTM An Đông, Đồng Khánh, Chợ Hòa Bình, Kim
Biên phỏng vấn 60 phiếu cho mỗi đơn vị. Đối với 2 chợ nhỏ Phùng Hưng, Bàu Sen, do
đặc điểm chợ chỉ tập trung hoạt động trong buổi sáng, không hoạt động vào buổi
chiều, nên chỉ tổ chức điều tra 30 phiếu cho mỗi đơn vị.
Tổ chức tập huấn cho công tác điều tra: trên cơ sở Bảng phỏng vấn, tổ chức tập
huấn, hướng dẫn cho 12 cán bộ trực tiếp thực hiện tại các đơn vị và 04 cán bộ thuộc
Phòng kinh tế quận 5 để các thành viên hiểu đúng cách thực hiện và nhắc nhở những
lưu ý thường sai sót khi điều tra phỏng vấn.
Tiến hành phỏng vấn, điều tra từ ngày 8 tháng 6 đến ngày 8 tháng 8 năm 2011,
kết quả sau khi điều tra, số phiếu thu về được 280 phiếu, trong đó 20 phiếu còn lại do
có nhiếu sai sót, mâu thuẫn số liệu, không phù hợp nên loại bỏ, cụ thể số lượng phỏng
vấn như sau:
Bảng 2 1 Tổng hợp các hộ điều tra theo đơn vị
Số hộ Tỷ lệ(%) Chợ, trung tâm thương mại
An Đông 58 20,71
Đồng Khánh 60 21,43
Kim Biên 48 17,14
Hòa Bình 55 19,64
Phùng Hưng 30 10,71
Bàu Sen 29 10,36
Tổng 280 100,00
2.1.6 Hạn chế của dữ liệu
Các dữ liệu sử dụng để nghiên cứu được tiến hành điều tra tại các hộ tiểu
thương hàm chứa các thông tin thực tế về các yếu tố liên quan đến người kinh doanh,
27
hộ kinh doanh, hoạt động kinh doanh (vốn, doanh thu, thuế, phí, thu nhập) và tình hình
vay vốn tín dụng, quan điểm, lý do không tiếp cận được vốn vay.
Tuy nhiên còn một số điểm hạn chế như sau:
+ Do tiếp xúc phỏng vấn, điều tra có một số trường hợp chỉ tiếp cận được với
người phụ giúp, không phải là chủ hộ vì vậy thông tin chưa phản ảnh được ý kiến của
chủ hộ kinh doanh.
+ Mặc dù dự thảo bảng câu hỏi phỏng vấn có đề cập đến việc giữ kín thông tin,
chỉ có tính nghiên cứu, không sử dụng vào việc khác nhưng tâm lý các hộ tiểu thương
vẫn e dè, sợ rằng việc khai chính xác các thông tin về vốn, doanh thu, lợi nhuận nhà
nước sẽ tăng thuế và phí, ảnh hưởng đến công tác kinh doanh về sau. Vì vậy số liệu
được trả lời có ý nghĩa tương đối, chưa phản ánh chính xác tình hình kinh doanh của
hộ.
2.2 Phương pháp phân tích số liệu
Trong nghiên cứu này sử dụng phần mềm SPSS 16 để hỗ trợ việc phân tích dữ
liệu thu thập được từ điều tra thực tế, sau đó sử dụng các phương pháp để đánh giá:
- Phương pháp thống kê mô tả: phương pháp này được vận dụng để mô tả phân
tích tổng quát tình hình, sử dụng các chỉ tiêu: số trung bình, tỷ lệ, tần suất…. để phân
tích thực trạng tiếp cận tín dụng của các hộ tiểu thương trên các tiêu thức được quan
tâm theo mục tiêu nghiên cứu đề ra ban đầu.
- Phương pháp phân tích hồi quy: trên cơ sở thiết lập phương trình, tiến hành
hồi quy, kiểm định ý nghĩa các biến độc lập v..v từ đó nghiên cứu, phân tích các nhân
tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của hộ tiểu thương.
- Ngoài ra, để so sánh, nhấn mạnh thêm từng yếu tố cần được đề cập khi nghiên
cứu, trong bài viết còn sử dụng các dữ liệu thứ cấp từ các cơ quan đơn vị chức năng
như Niên giám thống kê hàng năm của thành phố, quận 5, các báo cáo của ban, ngành,
ủy ban nhân dân quận có liên quan.
2.3 Mô hình nghiên cứu thực nghiệm Dựa vào cơ sở lý thuyết và các kết quả nghiên cứu trước, mô hình nghiên cứu
các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng của hộ được đề xuất như
sau:
28
2.3.1. Giả thuyết nghiên cứu - Giả thuyết H1: Có mối quan hệ đồng biến giữa việc tiếp cận tín dụng của hộ
với tuổi của chủ hộ.
- Giả thuyết H2: Khi chủ hộ là nữ thì việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng sẽ dễ
hơn nam vì phần lớn công việc kinh doanh do phụ nữ đứng ra thực hiện.
- Giả thuyết H3: Có mối quan hệ đồng biến giữa việc tiếp cận tín dụng của hộ
với thuộc tính dân tộc của chủ hộ là người Kinh và ngược lại với dân tộc khác.
- Giả thuyết H4: Trình độ học vấn của chủ hộ càng cao thì việc tiếp cận tín
dụng sẽ dễ hơn những hộ có trình độ thấp.
- Giả thuyết H5: Số thành viên của hộ có quan hệ đồng biến với việc tiếp cận
nguồn vốn tín dụng của hộ.
- Giả thuyết H6: Số năm kinh doanh của chủ hộ càng dài thì thuận lợi trong
tiếp cận tín dụng.
- Giả thuyết H7: Doanh thu kinh doanh tỷ lệ thuận với khả năng tiếp cận tín
dụng.
- Giả thuyết H8: Hộ có vốn kinh doanh nhiều tỷ lệ nghịch với khả năng tiếp
cận tín dụng.
- Giả thuyết H9 : Tiền thuế nộp ngân sách của hộ tỷ lệ nghịch với khả năng
tiếp cận tín dụng.
- Giả thuyết H10 : Tiền Phí nộp cho chợ, TTTM của hộ tỷ lệ thuận với khả
năng tiếp cận tín dụng.
- Giả thuyết H11 : Thu nhập của hộ tỷ lệ thuận với khả năng tiếp cận tín dụng.
- Giả thuyết H12 : Hộ có giá trị tài sản lớn (có giấy tờ nhà, đất) sẽ dễ dàng vay
được vốn tín dụng hơn những hộ không có tài sản vì hộ có thể thế chấp khi vay vốn.
- Giả thuyết H13 : Hộ có hợp đồng thuê quầy sạp có thể dùng để thế chấp được
khi vay vốn ở các tổ chức tín dụng. Vì vậy, khi có nhu cầu vay thì những hộ có đất sẽ
vay được hơn những hộ không có .
- Giả thuyết H14 : Hộ kinh doanh trên địa bàn chợ, TTTM lớn, vị trí thuận lợi
sẽ có điều kiện tốt tăng khả năng tiếp cận tín dụng.
29
2.3.2. Mô hình nghiên cứu thực nghiệm: Từ các nghiên cứu trước, trong nghiên cứu này dự kiến đề xuất mô hình nghiên
cứu như sau:
Ln(Pi/1-Pi) = β0+ β1TUOI+ β2GT+ β3DT +β4HOC+ β5Qmoho+ β6NamKD + β7Dthu+
β8VON+ β9THUE+β10PHI + β11TN+ β12NhaDat +β13HDsap + β14ADong +ui
1
)
Pi = E(VAY =1|Xi) =
1+e–( β0 + β1TUOI+ β2GT+ β3DT + β4HOC+ β5Qmoho + β6NamKD + β7Dthu + β8VON+ β9THUE + β10PHI + β11TN + β12NhaDat +β13HDsap + β14ADong + u i
Với biến phụ thuộc là: Y = 1: nếu hộ vay được vốn
Y= 0: nếu hộ không vay được vốn
Với biến độc lập là:
- Nhóm nhân tố thuộc đặc điểm của chủ hộ: tuổi chủ hộ, dân tốc, giới tính,
trình độ học vấn của chủ hộ, số thành viên trong hộ.
- Nhóm nhân tố thuộc đặc điểm hoạt động kinh doanh của hộ: Số năm kinh
doanh, doanh thu, vốn kinh doanh, tiền thuế nộp ngân sách, phí, thu nhập, giấy tờ nhà
đất, hợp đồng thuê sạp
Bảng 2 2 Các biến độc lập ảnh hưởng đến việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng Tên biến
Mô tả biến số Đơn vị tính Dấu
kỳ
vọng
VAY Biến phụ thuộc, nếu hộ có vay vốn nhận giá trị 1,
nếu hộ không vay nhận giá trị 0
Biến độc lập
TUOI Tuổi của chủ hộ (+) Năm
GT Giới tính chủ hộ, GT=1 nếu chủ hộ là nam;GT=0 (-)
nếu chủ hộ là nữ
DT (+)
Dân tộc chủ hộ, DTo=1 nếu chủ hộ là người Kinh, Dto=1 nếu chủ hộ là dân tộc khác (Hoa,Khơ me..)
HOC Trình độ học vấn Cấp học (+)
30
Tên biến Mô tả biến số Đơn vị tính Dấu
kỳ
vọng
Người (+) QmoHo Số thành viên trong hộ
Năm (+) NamKD Số năm hoạt động kinh doanh
Triệu đồng (+) Dthu Doanh thu
Triệu đồng (-) VON Vốn kinh doanh
Trđ/tháng (-) THUE Tiền thuế nộp ngân sách
(+) PHI Tiền chi phí nộp cho chợ, trung tâm thương mại Trđ/tháng
Trđ/tháng (+) TN Thu nhập của hộ
(+) NhaDat Có giấy tờ nhà đất, NhaDat=1 nếu có giấy,
NhaDat=0 nếu không có giấy
(+) Hdsap Có Hợp đồng thuê sạp, HDsap=1 nếu có hợp đồng,
Hdsap =0 nếu không có hợp đồng
(+) Adong Địa bàn An Đông, ADong=1 nếu hoạt động tại An
Đông, Adong =0 nếu không
Giải thích các biến độc lập:
- Tuổi chủ hộ : Chủ hộ lớn tuổi sẽ có kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh,
có vốn tích lũy và tài sản, vì vậy hộ có khả năng vay được vốn.
- Dân tộc của chủ hộ: Thực tế kinh doanh cho thấy với đặc tính dân tộc của
chủ hộ kinh doanh có ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng, người kinh có nhiều
điều kiện thuận lợi về ngôn ngữ, mối quan hệ để tiếp cập tín dụng hơn các dân tộc
khác.
- Giới tính của chủ hộ: Trong kinh doanh tại chợ, TTTM, phần lớn chủ hộ là
nữ, họ tham gia mua bán, giao dịch trao đổi hàng hóa, do vậy có điều kiện tiếp cận và
vay được nguồn vốn tín dụng hơn nam.
- Trình độ học vấn của chủ hộ: Trình độ học vấn được phân theo bảy mức độ
(không đi học, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, cao đẳng, đại học, sau
đại học) trình độ học vấn của chủ hộ cao, họ sẽ có kiến thức và hiểu biết nhiều hơn
trong lĩnh vực kinh doanh, có khả năng tính toán đem lại hiệu quả và thu nhập cao
31
hơn, sẽ trả được nợ gốc và lãi. Đồng thời họ sẽ không thấy khó khăn trong việc tiến
hành các thủ tục vay vốn từ các tổ chức tín dụng, khả năng vay được vốn tín dụng của
họ sẽ dễ dàng hơn những người có học vấn thấp,
- Số thành viên trong hộ: Số thành viên trong hộ càng nhiều thì chi tiêu của
hộ càng nhiều nên hộ sẽ có nhu cầu vay vốn nhằm cải thiện thu nhập.
- Số năm hoạt động kinh doanh của chủ hộ: là thời gian chủ hộ tham gia kinh
doanh tại chợ, TTTM, thời gian kinh doanh dài sẽ tạo mối quan hệ trao đổi, mua bán
với nhiều khách hàng, điều đó dẫn đến kinh nghiệm kinh doanh cao, hiệu quả kinh
doanh nhiều, khả năng tiếp cận tín dụng thuận lợi hơn.
- Doanh thu là khoản tiền mà hộ tiểu thương thu được do bán hàng hoá trong
quá trình kinh doanh, thể hiện bằng giá trị thu được trong kỳ hoạt động, doanh thu
kinh doanh tăng sẽ đòi hỏi nhu cầu vốn tăng.
- Vốn kinh doanh là khoản tiền tự có hoặc đi vay mà hộ tiểu thương sử dụng để
mua hàng hoá, trang thiết bị cần thiết để phục kinh doanh của mình, vốn tự có của hộ
nhiều thì nhu cầu vay vốn giảm và ngược lại.
- Thuế nộp ngân sách là khoản tiền nghĩa vụ được quy định trong Luật thuế
yêu cầu khi kinh doanh của hộ tiểu thương phải nộp cho nhà nước, thể hiện bằng nhiều
loại thuế, tính bằng tiền triệu đồng hàng tháng hoặc hàng năm. Khi thuế tăng cao, lợi
nhuận thu được giảm, khả năng trả nợ vốn vay giảm, khả năng tiếp cận tín dụng giảm.
- Phí là khoản tiền hộ tiểu thương nộp cho nhà nước mà đại điện là Ban quản
lý các chợ trung tâm thương mại để nhà nước bảo đảm về các điều kiện về an ninh,
phòng cháy chữa cháy, vệ sinh v..v , thể hiện bằng tiền nộp hàng tháng. Khi phí tăng,
lợi nhuận giảm, cũng giống như thuế nộp ngân sách thì khả năng tiếp cận vốn giảm.
Tuy nhiên, thực tế tại các chợ, TTTM, các hộ tiểu thương có quy mô kinh doanh nhỏ,
lượng vay ít, các tổ chức tín dụng thường thông qua Ban quản lý các chợ đánh giá tình
hình kinh doanh để cho vay, do đó, các hộ có đóng phí được hiểu là đang còn hoạt
động, có doanh thu, có cơ sở để trả nợ và sẽ được xem xét cho vay. Như vậy có quan
hệ thuận giữa cho vay và nộp phí của hộ.
- Thu nhập là khoảng thu của chủ hộ kinh doanh hàng tháng sau khi trừ các
khoản chi phí liên quan. Nếu hộ tiểu thương có thu nhập cao thì họ có nhiều khả năng
tiếp cận nhiều vốn tín dụng vì có khoản để bảo đảm trả nợ vốn, lãi vay.
32
- Có giấy tờ nhà, đất: là các giấy tờ xác định sở hữu diện tích nhà, đất, nếu hộ
có diện tích nhà, đất càng nhiều thì việc vay được vốn tín dụng là dễ dàng vì hộ có thể
thế chấp để xin vay vốn từ ngân hàng.
- Hợp đồng thuê sạp kinh doanh tại chợ, TTTM, là loại giấy tờ xác nhận của
cấp có thậm quyền về sở hữu, thuê diện tích quầy sạp kinh doanh, các hộ có hợp đồng
thuê sạp sẽ có điều kiện thuận lợi tiếp cận tín dụng hơn các hộ không có hợp động thuê
quầy sạp.
- Địa bàn kinh doanh TTTM An Đông, là vị trí kinh doanh thuận lợi, với quy
mô lớn, truyền thống kinh doanh với nhiều chủng loại hàng hóa, rất lợi thế về môi
trường kinh doanh so với các chợ, TTTM khác, vì vậy, các hộ kinh doanh tại đây có
điều kiện tốt hơn khi tiếp cận tín dụng cả trên phương diện hiệu quả kinh doanh, uy tín
khách hàng.
Tóm tắt chương
Trong chương này, tác giả đã đưa ra phương pháp thu thập dữ liệu, những hạn
chế của dữ liệu, phương pháp phân tích. Đồng thời đề xuất mô hình nghiên cứu thực
nghiệm dựa trên mô hình cơ sở, mô hình tổng quát, với 14 nhân tố ảnh hưởng đến khả
năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của hộ. Trong đó, có 5 nhân tố thuộc nhóm đặc điểm
của chủ hộ; 9 nhân tố thuộc nhóm đặc điểm kinh doanh của hộ.
33
CHƯƠNG 3 :
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TIẾP CẬN VỐN TÍN DỤNG CỦA TIỂU THƯƠNG
3.1. Tổng quan tình hình phát triển kinh tế của quận 5
3.1.1 Đơn vị hành chính và vị trí địa lý:
Quận 5 là quận đô thị hoá hoàn toàn thuộc khu vực trung tâm của thành phố Hồ
Chí Minh. Sự hình thành và phát triển của vùng đất Quận 5 gắn liền với lịch sử hình
thành, phát triển của khu vực Chợ Lớn và lịch sử phát triển hơn 300 năm Sài Gòn -
thành phố Hồ Chí Minh. Ủy ban nhân dân Quận 5 được chính thức thành lập từ tháng
5 năm 1976. Phân chia thành 15 phường.
Diện tích tự nhiên của quận là 4,42 Km2, so với các đơn vị khác, quận có diện
tích nhỏ nhất trong 24 quận huyện của thành phố, bình quân mỗi phường có diện tích
khoảng 0,3 km2. Giới hạn vị trí địa lý của quận được phân ranh bởi các trục đường
chính theo hướng Bắc - Nam, Đông - Tây của thành phố như Nguyễn Văn Cừ, Hùng
Vương, Nguyễn Chí Thanh, Nguyễn Thị Nhỏ, Võ Văn Kiệt và tiếp giáp với 6 quận
khác (quận 1,3, 6, 8,10,11) rất thuận lợi cho việc giao thông và phát triển kinh tế xã
hội. Song song đó, hệ thống kênh rạch đã tạo điều kiện tốt cho giao thông đường thủy,
vận chuyển trao đổi hàng hóa với các tỉnh miền tây. Về giao thông đường bộ, thời gian
đầu quận có Bến xe Chợ lớn, Lê Hồng Phong là đầu mối giao thông đường với các
tỉnh Miền Tây, Miền Đông.
3.1.2 Dân số Dân số năm 2010 của quận là 193.524 người, mật độ dân số bình quân cao nhất
thành phố và cả nước 44.710 người/ km2; thậm chí có 3 phường mật độ dân số gần
60.000 người/ km2. Ngoài ra, do đặc điểm của quận có 20 bệnh viện, 13 trường đại
học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp đã thu hút khá nhiều người (cư dân vãng lai)
đến khám chữa bệnh, học tập. Số liệu thống kê chưa đầy đủ có khoảng 250.000 người
tạm trú, sinh hoạt trên địa bàn, điều này đã tạo lên áp lực lớn để giải quyết vấn đề an
sinh, xã hội cho quận. Về dân tộc, chủ yếu người dân là dân tộc Kinh chiếm 66%, tiếp
theo dân tộc hoa khoảng 34%, còn lại một số dân tộc chăm, nùng. Về giới tính Nam
chiếm tỷ lệ 47%, nữ chiếm 63%.
34
3.1.3 Tình hình phát triển kinh tế
Quận 5 với đặc điểm là quận nội thành 100% đất sử dụng cho đô thị, phát triển
kinh tế quận tập trung vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và kinh
doanh thương mại dịch vụ. Cơ cấu kinh tế hiện nay 70% thương mại dịch vụ, 30%
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Theo định hướng phát triển kinh tế tại Nghị quyết
đại hội Đảng bộ quận lần thứ X (Nhiệm kỳ 2010 – 2015) đã nêu “kinh tế chuyển dịch
theo hướng thương mại, dịch vụ, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, từng bước định
hình phát triển thành một trung tâm thương mại dịch vụ lớn của thành phố Hồ Chí
Minh”, trong 5 năm tới xu hướng tỷ trọng thương mại dịch vụ sẽ tăng nhanh, công
nghiệp sẽ giảm phù hợp với chủ trương và quy luật phát triển.
3.1.3.1. Về sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:
Do lịch sử để lại, giai đoạn đầu từ ngày giải phóng năm 1975, các cơ sở sản
xuất công nghiệp trên địa bàn quận phát triển khá nhanh cả về số lượng lẫn chất lượng,
thời điểm cao nhất có khoảng trên 1000 cơ sở. Tuy nhiên vào thập niên 90 với chủ
trương của thành phố cần phải di dời các nhà máy, xí nghiệp sản xuất ra khỏi nội thành
để giải quyết việc giảm thải ô nhiễm môi trường, hạn chế tiếng ồn trong khu vực nội
thành và khu dân cư, vì vậy, số lượng các cơ sở sản xuất công nghiệp giảm xuống
đáng kể.
Bảng 3 1 Tốc độ tăng trưởng và Giá trị sản xuất công nghiệp và TTCN
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2007 2008 2009 2010 2011
Tốc độ tăng trưởng BQ % 16,14 14,66 10,57 14,05 14,98
Giá trị sản xuất Tỷ đồng 5.109 5.858 6.477 7.211 8.185
Nguồn: Báo cáo tình hình phát triển kinh tế – xã hội giai đoạn 2005 – 2010 và năm
2011, UBND quận 5.
Đến nay, trên địa bàn Quận, các thành phần kinh tế tiếp tục phát triển; tính đến
năm 2010 có 8.000 doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp, tăng 439% so với
năm 2005 và tính đến hết năm 2011 số doanh nghiệp là 8.472. Số hộ kinh doanh cá
thể là 15.000. Quy mô nhỏ và ngành nghề hoạt động chính của các đơn vị này là sản
xuất kinh doanh thực phẩm, đồ uống, cao su, plastic, giấy, in, chế biến kim loại và
buôn bán nhỏ.
35
Hiệu quả tăng trưởng và phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
trong thời gian qua đã đóng góp tích cực cho phát triển kinh tế xã hội của quận. Theo
bảng trên, giá trị sản xuất công nghiệp tăng liên tục từ năm 2007 đến năm 2011; từ
5.109 tỷ đồng năm 2007 lên 8.185 tỷ đồng năm 2011, tăng bình quân hàng năm
14,5%.
So với các quận huyện khác trên toàn thành phố, giá trị sản xuất công nghiệp
của các đơn vị thuộc quận đang dẫn đầu 24 quận huyện tính chung cho khu vực ngoài
nhà nước và chiếm 9,6% trong tổng giá trị toàn thành phố. Với số lượng các đơn vị
nêu trên đã giúp quận giải quyết việc làm cho 11.300 lao động. Ngoài ra, các đơn vị
này đã huy động một lượng vốn đầu tư quan trọng của xã hội cho phát triển kinh tế
bình quân hàng năm có 450 tỷ đồng được huy động cho đầu tư sản xuất, kinh doanh.
3.1.3.2. Về kinh doanh thương mại dịch vụ:
Trên địa bàn quận có 14 chợ, trung tâm thương mại bố trí phân tán trên địa bàn
của các phường. Xét trên góc độ quá trình phát triển thì được phân loại như sau:
(1) Một số chợ truyền thống tồn tại từ 50 – 60 năm hoạt động đan xen trong các
khu dân cư, trên các tuyến đường nhỏ, thời gian hoạt động không liên tục, hoạt động
trong một buổi sáng phục vụ cho nhu cầu hàng ngày của người dân về một số mặt
hàng thiết yếu;
(2) Một số chợ được xây dựng có mái che (nhà lồng) được sắp xếp bố trí quầy
sạp theo những ngành hàng cùng loại, được tổ chức có trật tự và do nhà nước quản lý;
(3) Một số trung tâm thương mại, là loại hình của một chợ quy mô lớn hơn,
nhưng chất lượng phục vụ chưa cao, chưa tương xứng như một siêu thị hiện đại, hiện
vẫn được duy trì và sẽ được đầu tư xây dựng cải tạo theo hướng văn minh hiện đại.
Số lượng các cơ sở kinh doanh thương mại dịch vụ năm 2010 là 13.583 cơ sở,
trong đó thuộc loại hình doanh nghiệp, công ty TNHH, công ty cổ phần 1.984 cơ sở,
chiếm 14,6%; còn lại là hộ cá thể chiếm đại đa số (85,4%) trong tổng số các cơ sở
thuộc loại hình này.
36
Bảng 3 2 Tốc độ tăng trưởng và Giá trị sản xuất Thương mại – Dịch vụ
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2007 2008 2009 2010 2011
Tốc độ tăng trưởng BQ % 19,83 19,73 23,47 35,86 42,17
Doanh thu TM – DV Tỷ đồng 43.658 52.735 62.755 79.338 98.063
Nguồn: Báo cáo tình hình phát triển kinh tế – xã hội giai đoạn 2005 – 2010 và năm
2011, UBND quận 5.
Hiệu quả kinh doanh của ngành thương mại dịch vụ cũng là nhân tố quyết định
cho tăng trưởng kinh tế của quận. Theo bảng 3.2. Doanh thu thương mại dịch vụ năm
2010 đạt 79.338 tỷ đồng, năm 2011 tăng 18.725 tỷ đồng (tăng %) so với năm 2010.
Tốc độ tăng trưởng tăng đều từ năm 2008 đến nay, tăng cao là những năm 2010 và
2011, bình quân 5 năm (2005 -2010) tăng 20%. Điều đó cho thấy sự đóng góp to lớn
của ngành thương mại – dịch vụ đối với sự phát triển kinh tế của quận nói riêng và
thanh phố nói chung.
Tốc độ tăng trưởng doanh thu thương mại – dịch vụ bình quân hàng năm là
20,24%. thương mại – dịch vụ phát triển với nhiều với nhiều loại hình phong phú theo
hướng văn minh, hiện đại. Một số trung tâm thương mại, siêu thị có quy mô kinh
doanh lớn, hiện đại đã đi vào hoạt động và ngày càng phát triển như: Trung tâm
thương mại Hùng Vương Plaza, An Đông Plaza, La Kai, siêu thị Coop – Mart, chợ
Kim Biên, chợ Vật liệu xây dựng.
Doanh thu thương mại dịch vụ của quận cũng chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng số
doanh thu thương mại dịch vụ toàn thành phố tính cho khu vực ngoài nhà nước (chiếm
27,6%). Ngành nghề kinh doanh tập trung chủ yếu kinh doanh thương mại mua bán
hàng hóa, ăn uống, dịch vụ, khách sạn phục vụ cho nhu cầu mua bán, trao đổi, sinh
hoạt của người dân trong quận và các tỉnh. Các đơn vị trong khu vực này đã thu hút và
giải quyết lao động cho 44.235 lao động, trong đó: hộ cá thể 23.581 lao động, công ty
TNHH 13.934 lao động, công ty cổ phần 3.689 lao động, còn lại là các doanh nghiệp,
hợp tác xã.
37
3.1.3.3 . Ngân sách và Thuế
Bảng 3 3 Tổng thu thuế và ngân sách của quận 5
Nội dung Đơn vị tính 2008 2009 2010 2011
+ Tổng thu thuế Tỷ đồng 996,81 1.009 1.096,72 1.165,5
+ Ngân sách quận
- Thu Tỷ đồng 393,51 402,56 397,4 415,6
- Chi Tỷ đồng 275,58 282,83 308,2 379,7
Nguồn: Báo cáo tình hình phát triển kinh tế – xã hội giai đoạn 2005 – 2010 và năm
2011, UBND quận 5.
Tổng thu thuế trong 5 năm đạt khoảng 4.688 tỷ đồng, năm 2010 số thu tăng
98% so với năm 2005, và năm 2011 tăng hơn năm 2010 là 168,78 tỷ đồng, tương
đương 10,92%
Theo bảng 3.3. Tổng thu thuế trong giai đoạn 2008 – 2011 số lượng đều gia
tăng, năm 2009 tăng không đáng kể so với năm 2008 (chỉ tăng 12,19 tỷ đồng), năm
2010 tăng cao so với năm 2009, tăng thêm 87,72 tỷ đồng.
Ngân sách của quận, đối với khoản thu mặc dù năm 2010 có giảm so với năm
2009 song đến năm 2011 đã tăng lại. Trong khi đó, các khoản chi tăng liên tục. Các
con số cho thấy sự quan tâm của lãnh đạo quận đối với đời sống của nhân dân trong
quận.
Nhìn chung, thuế nộp ngân sách nhà nước trên địa bàn quận khá lớn, nếu tính
toán toàn bộ các cơ sở kinh tế thì thuế hàng năm khoảng 10.000 tỷ đồng. Tuy nhiên
với cơ chế quản lý thuế hiện nay, các cơ quan trung ương, nhà máy lớn (nhà máy bia
Sài Gòn; Thuốc Lá Sài Gòn) phải nộp thuế tập trung về thành phố với mức thu hàng
năm gần 9000 tỷ đồng; phần còn lại là các doanh nghiệp, hộ cá thể nộp thuế cho quận.
Năm 2011, thu thuế của các đối tượng tại quận là 1.165,5 tỷ đồng, với mức thu này có
thể so sánh ngang bằng với 38 tỉnh thành trong cả nước (theo thống kê hiện có 25 tỉnh
thành phố có số thu ngân sách trên 1000 tỷ đồng).
38
3.2. Thực trạng khả năng tiếp cận tín dụng của tiểu thương
3.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của các tiểu thương 3.2.1.1. Số hộ tiểu thương
Bảng 3 4. Số hộ tiểu thương hoạt động kinh doanh tại một số chợ và TTTM
Các chợ -TTTM 2007 2008 2009 2010 2011
Tổng số các chợ 2873 2869 2870 2887 2914
Chợ Bàu sen 211 208 215 215 211
Chợ Hòa Bình 512 512 534 534 512
chợ Vật tư 106 106 106 106 106
Chợ Xã Tây 247 247 247 247 247
Chợ Vật liệu xây dựng 42 41 45 42 41
Chợ Kim Biên 348 352 345 355 352
Chợ Phùng Hưng 310 311 315 321 311
Chợ Hà tôn Quyền 395 395 392 396 395
Chợ Tân Thành 698 698 698 698 698
Tổng số TTTM 2338 2277 2326 2268 2360
TTTM An Đông 1563 1577 1563 1577 1586
TTTM Đồng Khánh 356 354 356 356 354
TTTM An Đông Plaza 313 378 313 384 390
TTTM Thuận Kiều Plaza 31 31 31 34 31
Tổng số chung 5211 5146 5196 5165 5274
Nguồn: Ban quản lý các chợ và trung tâm thương mại quận 5.
Bảng trên chứng tỏ số lượng các hộ TT hoạt động kinh doanh tại các chợ, các
trung tâm thương mại trên địa bàn quận tăng giảm hàng năm không nhiều, vì diện tích
các chợ, TTTM, cũng như số lượng các sạp cho thuê không thể mở rộng hơn nữa.
39
3.2.1.2. Số lao động làm việc tại các hộ tiểu thương Bảng 3 5. Số lao động làm việc tại các hộ kinh doanh tại chợ
2007 2008 2009 2010 2011 Số lao động
4746 4780 4810 4877 4871 Các chợ
Chợ Bàu sen 234 234 252 249 234
Chợ Hòa Bình 830 830 832 830 830
Chợ Vật tư 294 294 305 309 294
Chợ Xã Tây 247 258 263 254 263
Chợ Vật liệu xây dựng 129 111 111 111 129
Chợ Kim Biên 701 713 721 735 701
Chợ Phùng Hưng 331 360 360 346 330
Chợ Hà tôn Quyền 438 438 451 446 442
Chợ Tân Thành 1542 1542 1587 1582 1591
Các TTTM 4773 5098 4855 5115 5176
TTTM An Đông 3385 3349 3385 3349 3349
543 TTTM Đồng Khánh 543 676 679 695
734 An Đông Plaza 754 982 982 1013
93 Thuận Kiều Plaza 91 91 105 119
Tổng số chung 9519 9878 9665 9994 10047
Nguồn: Ban quản lý các chợ và trung tâm thương mại quận 5
Phát triển thương mại – dịch vụ trên điạ bàn quận ngày càng phát triển đã góp
phần rất quan trọng trong việc tạo công ăn việc làm cho người dân cũng như tạo thu
nhập cho người lao động. Theo bảng trên, số lượng lao động tại các chợ và TTTM
hàng năm đều tăng và đến năm 2011, đã tạo công ăn việc làm cho hơn 10.000 người.
Do quy mô hoạt động và chủng loại sản phẩm kinh doanh đa dạng cũng như
nguồn vốn lớn của các tiểu thương kinh doanh tại các TTTM vì vậy số lượng lao động
40
của các hộ tiểu thương này phát triển hơn cả về số lượng lẫn chất lượng so với lao
động làm việc tại các hộ tiểu thương kinh doanh tại các chợ.
3.2.1.3. Nộp ngân sách của các hộ tiểu thương
Bảng 3 6. Nộp ngân sách của các hộ tiểu thương
Đơn vị: triệu đồng
Nộp ngân sách 2007 2008 2009 2010 2011
1.772 9.628 9.575 9.886 10.261 Các chợ
1 Chợ Bàu sen 9 15 19 28
554 Chợ Hòa Bình 387 392 415 435
493 Chợ Vật tư 420 419 435 439
0 Chợ Xã Tây 14 19 25 32
0 Chợ Vật liệu xây dựng 1155 1239 1215 1465
Chợ Kim Biên 515 7419 7238 7514 7583
11 Chợ Phùng Hưng 25 28 35 35
57 Chợ Hà tôn Quyền 79 88 83 92
Chợ Tân Thành 141 120 137 145 152
TTTM 5.460 5.425 5504 5.705 5.959
TTTM An Đông 1033 1060 1033 1060 1060
TTTM Đồng Khánh 4006 4021 4079 4213 4386
An Đông Plaza 390 313 358 395 471
Thuận Kiều Plaza 31 31 34 37 42
Tổng số chung 7.232 15.053 15.079 15.591 16.220
Nguồn: Ban quản lý các chợ và trung tâm thương mại quận 5
Nộp ngân sách của các hộ tiểu thương kinh doanh tại các chợ và TTTM trong
các năm vừa qua đã góp phần phát triển kinh tế của quận, đồng thời làm tốt chính sách
đền ơn đáp nghĩa và chính sách xóa đói giảm nghèo trên địa bàn quận. Trên địa bàn
41
quận không còn hộ nghèo có mức thu nhập bình quân dưới 9 triệu đồng/người/năm và
hoàn thành vượt chỉ tiêu về giải quyết việc làm, đào tạo nghề cho người lao động.
Tổng thu năm 2010 tăng 512 triệu đồng so với năm 2009, năm 2011 tăng 629
triệu đồng so với năm 2010, lần lượt tương ứng với tỷ lệ tăng: 3,2% và 3,88%. Trong
đó, số nộp ngân sách của các hộ tiểu thương linh doanh tại chợ chiếm tỷ trọng lớn hơn.
3.2.2. Thực trạng tiếp cận tín dụng của tiểu thương tại chợ và TTTM
Do tình hình kinh tế của đất nước trong những năm vừa qua gặp một số khó
khăn, sự giao động của lãi suất huy động vốn, lãi suất vay, giá vàng thấp thường, lạm
phát còn ở mức cao, do đó hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, các
hộ tiểu thương gặp rất nhiều khó khăn.
Tiểu thương trên địa bàn thành phố bỏ chợ hàng loạt do kinh doanh ế ẩm, thu
nhập không đủ trang trải các loại phí, thuế như ở các chợ Thị Nghè, chợ Kim Biên,
Hoàng Hoa Thám, Bà Chiểu, Gò Vấp... Kinh doanh gặp khó là do kinh tế cả nước lâm
vào tình thế khó khăn, sức tiêu dùng giảm mạnh dẫn đến lượng hàng bán ra sụt giảm
gần một nửa so với trước. Một nguyên khác gây lên tình trạng trên là khả năng tiếp cận
nguồn vốn, nhất là vốn tín dụng ngân hàng.
Do rất khó khăn trong quá trình thu thập số liệu liên quan đến cho vay hộ tiểu
thương đang hoạt động tại các chợ và TTTM trên địa bàn quận 5, vì vậy ở đây, tác giả
chỉ nêu tổng quát về hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân Chợ Lớn và Eximbank chi
nhánh Chợ Lớn.
+ Quỹ tín dụng nhân dân Chợ Lớn
Theo báo cáo của NHNN TPHCM, sau hơn 10 năm thực hiện Chỉ thị 57, hệ
thống Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) trên địa bàn TP đã có chuyển biến tích cực
trên tất cả các mặt. Tính đến năm 2010, toàn thành phố chỉ có 09 Quỹ tín dụng nhân
dân song chỉ riêng năm 2011, thành lập thêm 09 QTDND được cấp phép, nâng tổng
số lên 18 QTDND, tổng nguồn vốn đạt hơn 873,8 tỷ đồng, tăng 1.637% so với năm
2000; dư nợ cho vay đạt gần 777 tỷ đồng, tăng 1.562% so với năm 2000; tỷ lệ nợ xấu
chỉ chiếm tỷ lệ 1,15% tổng dư nợ.
42
Quỹ tín dụng nhân dân Chợ Lớn được thành lập từ năm 1997 cho đến nay đã
qua 15 năm hình thành và phát triển. Ban đầu với 100 thành viên và gần 200 khách
hàng, đến cuối năm 2010, Quỹ tín dụng nhân dân Chợ Lớn đã có 5.300 thành viên và
gần 2.100 khách hàng. Với quy mô hoạt động ngày càng lớn, lượng khách hàng ngày
càng tăng. Do vậy Quận ủy - Ủy ban nhân dân quận 5 đã tạo điều kiện cho Quỹ tín
dụng nhân dân Chợ Lớn sử dụng mặt bằng tại số 136 Nguyễn Tri Phương, phường 9
quận 5 làm trụ sở kinh doanh. Đồng thời, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh
Thành phố Hồ Chí Minh có văn bản số 386/QĐ - HCM.08 ngày 23/11/2010 chấp
thuận cho Quỹ tín dụng nhân dân Chợ Lớn chuyển trụ sở mới để phù hợp với kế hoạch
kinh doanh trong giai đoạn mới.
Quỹ thực hiện các dịch vụ: huy động tiền gởi và các dịch vụ ngân hàng như:
nhận tiền gởi không kỳ hạn và có kỳ hạn của các tổ chức, cá nhân; tiền gởi tiết kiệm có
nhiều kỳ hạn từ 01 tháng đến 24 tháng, lãnh lãi hàng tháng, lãi cuối kỳ; lãi suất hấp
dẫn, khách hàng có nhu cầu rút vốn trước thời hạn được hưởng lãi suất bậc thang…
Cùng với các hình thức cho vay: cho vay vốn sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, mua nhà,
sửa chữa nhà, xây nhà…; cho vay hỗ trợ tiểu thương tại các chợ trên địa bàn quận 5 bổ
sung vốn kinh doanh; cho vay ngắn, trung hạn từ 12 đến 36 tháng phù hợp với nhu cầu
tài chính của khách hàng. Phương thức thanh toán linh hoạt, trả góp, trả dần, trả lãi
hàng tháng phù hợp với nhu cầu của khách hàng…
Là trung tâm thương mại – dịch vụ lớn nhất của thành phố, trên địa bàn quận 5
hiện có khoảng 150 chi nhánh – phòng giao dịch của các ngân hàng đang hoạt động,
như vậy bình quân 1 phường có khoảng 10 chi nhánh Ngân hàng hoạt động. Tuy vậy
sự ra đời và phát triển của QTDND Chợ Lớn là một trong những kênh tạo vốn hoạt
động cho các tổ chức kinh tế, cho hộ tiểu thương trên địa bàn.
Từ năm 2008-2011, tình hình thị trường tiền tệ - tín dụng tiềm ẩn nhiều yếu tố
khó khăn do NHNN ban hành các chính sách tiền tệ theo hướng chặt chẽ, áp dụng các
biện pháp hành chính đối với thị trường về trần lãi suất huy động và trần lãi suất cho
vay làm cho thị trường tiền tệ phát triển không ổn định, tác động đến hầu hết các
TCTD trong đó có hệ thống QTDND địa bàn TP. HCM. Tuy nhiên, QTDND Chợ Lớn
vẫn phát triển ổn định, hiệu quả hoạt động của năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể
43
trong năm 2011, tổng số thành viên tham gia là 5.668 thành viên, tăng 20% so với năm
2007; tổng nguồn vốn hoạt động là 80 tỷ đồng, tăng 147 % so với năm 2007 (Trong đó
Vốn điều lệ là 2,44 tỷ đồng tăng 4,07%; các quỹ là 2,833 tỷ đồng tăng 60%; vốn huy
động là 56,6 tỷ đồng tăng 110% so với năm 2007); dư nợ cho vay là 61 tỷ đồng tăng
112,55% so với năm 2007; lợi nhuận trước thuế 1,6 tỷ đồng tăng 94% so với năm
2007.
Số hộ tiểu thương vay vốn từ QTDND Chợ Lớn có sự gia tăng từ năm 2007
đến năm 2011 song tăng với tỷ lệ không cao. Trung bình giai đoạn 2007 – 2010 chỉ có
từ 20 đến 30 hộ tiếp cận được nguồn vốn của quỹ.
QTDND Chợ Lớn đã từng bước phát triển vững chắc, ổn định, đa dạng các sản
phẩm tín dụng để phù hợp với từng ngành nghề, đáp ứng nhu cầu vay vốn của từng
thành viên là hộ sản xuất kinh doanh, tập thể người lao động trong các cơ quan, xí
nghiệp, trường học… Hoạt động của QTDND Chợ Lớn đã góp phần thiết thực giải
quyết nhu cầu vốn để nâng cao thu nhập và đời sống thành viên.
Các sản phẩm huy động tiền gửi tiết kiệm, hoạt động dịch vụ cũng được đa
dạng hóa đê thu hút khách hàng đến giao dịch.
Các hoạt động động nghiệp vụ chuyên môn đều được chuẩn hóa bằng các quy
chế nghiệp vụ nhằm đảm bảo an toàn, hoạt động hiệu quả. Từ đó, niềm tin, tín nhiệm
của thành viên đối với QTDND Chợ Lớn được tăng lên đáng kể.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song hoạt động của quỹ không tránh khỏi sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng, tổ chức tín dụng khác. Mặt khác, sản
phẩm dịch vụ của QTDND không đa dạng, chậm triển khai nên hoạt động của
QTDND Chợ Lớn chưa có nhiều tiện ích để phục vụ khách hàng đến giao dịch.
+ Ngân hàng Eximbank chi nhánh Chợ Lớn
Trong thời gian qua, một số ngân hàng trên địa bàn TP HCM như Sài Gòn
Thương tín (Sacombank), Đông Á, Phương Đông... đã triển khai cho các tiểu thương ở
chợ vay vốn, phần nào đáp ứng được vốn cho các tiểu thương tại chợ.
Ông Lưu Huỳnh - Giám đốc Sacombank chi nhánh Gò Vấp, cho biết: "Hiện có
gần 3.500 tiểu thương ở 73 chợ trên địa bàn thành phố đang vay tại Sacombank với số
44
tiền 17 tỷ đồng. Các tiểu thương thường vay từ 1 đến 50 triệu đồng bằng hình thức tín
chấp". Thông thường, các ngân hàng sẽ phối hợp với Ban quản lý chợ triển khai cho
tiểu thương ở chợ vay vốn kinh doanh. Sau khi cho tiểu thương vay vốn, nhân viên
ngân hàng hằng ngày sẽ trực tiếp đến thu tiền gốc và lãi. Điều này tạo điều kiện thuận
lợi cho tiểu thương, nhưng số tiền thu góp cũng dễ mất mát do nhân viên ngân hàng bị
cướp giật hoặc bỏ trốn.
Bảng 3 7. Cho vay hộ kinh doanh của Eximbank, chi nhánh Chợ Lớn
Năm 2010 Năm 2011
Khách hàng Số hộ vay Số hộ vay (hộ) Số tiền vay (Tr. Đ.) Dư nợ (Tr.đ) Số tiền vay (Tr.đ) Dư nợ (Tr.đ)
Hộ kinh doanh 2283 1.560.000 23.855 2249 1.750.000 48.503
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Eximbank, chi nhánh Chợ Lớn
Với các số liệu nêu trong bảng, cho thấy số hộ cho vay năm 2011 giảm so với
năm 2010. Lý do của sự sụt giảm là do một số sạp kinh doanh khó khăn nên không vay
tiếp. Tuy nhiên, số tiền vay năm 2011 lại gia tăng, tăng 19.000 triệu đồng so với năm
2010, chứng tỏ quy mô hoạt động kinh doanh của các hộ kinh doanh được mở rộng.
Dư nợ năm 2010 ở mức 1,5%, còn năm 2010 ở mức 2,77% , như vậy dư nợ đã
tăng hơn năm 2010, nguyên nhân của sự gia tăng là trong 02 năm qua, kinh tế khó
khăn nên kinh doanh của các hộ vay cũng không được thuận lợi dẫn đến thanh toán
chậm.
3.3. Mô tả mẫu khảo sát các hộ tiểu thương. Trên cơ sở số liệu điều tra, phỏng vấn 280 hộ tiểu thương kinh doanh tại sáu
chợ, trung tâm thương mại, tình hình chung của hộ tiểu thương được đánh giá trên các
mặt sau:
3.3.1. Đặc điểm về nhân khẩu học 3.3.1.1 Tuổi của chủ hộ
Về tuổi của chủ hộ, thống kê cho thấy tuổi trung bình của chủ hộ tiểu thương là
47,4 tuổi, thấp nhất là 26 tuổi, cao nhất là 71 tuổi. Do tuổi của chủ hộ tiểu thương được
45
trải đều, vì vậy để thuận tiện cho phân tích, trong đề tài nghiên cứu phân ra làm sáu
nhóm như sau:
Bảng 3 8. Tổng hợp về tuổi của chủ hộ
Tuổi (năm) Tần số Tỷ lệ(%)
Tuổi <=30 7 2,50
30< Tuổi <=40 57 20,36
40< Tuổi <=50 116 41,43
50< Tuổi <=60 81 28,93
Tuổi >60 19 6,79
Tổng số 280 100,00
Nguồn: tính toán từ số liệu điều tra
Qua bảng 3.8. cho thấy, phần lớn tuổi của chủ hộ tiểu thương có độ tuổi từ 30
đến 60 tuổi, có ít hộ dưới 30 tuổi và trên 60 tuổi. Cụ thể: Chủ hộ dưới 30 tuổi (2,5 %),
từ 31 đến 40 tuổi (20,3 %), 41 và 50 tuổi (41,4 %), 51 và 60 tuổi (28,9%) và trên 60
tuổi (6,7%). Như vậy, tuổi của chủ hộ tiểu thương cũng phù hợp với quá trình hình
thành, phát triển các chợ truyền thống trong quận.
3.3.1.2 Về giới tính
Kết quả thống kê cho thấy, phần lớn giới tính của chủ hộ tiểu thương là nữ
(chiếm 78,9% trong tổng số hộ được khảo sát), nam chiếm 21,1%. Điều này cũng được
hiểu là với đặc điểm kinh doanh tại các chợ, trung tâm thương mại mỗi quầy sạp nhỏ,
không gian kinh doanh hẹp, ngành nghề mua bán quy mô nhỏ phù hợp với hoạt động
của phụ nữ.
3.3.1.3 Về dân tộc
Số liệu thống kê chung của quận 5 cho thấy vào thời điểm năm 2010 người Hoa
chiếm 34% trong tổng dân số toàn quận, khi nói đến quận 5 mọi người thường cho
rằng đó là địa bàn hoạt động, sinh hoạt của người Hoa.Tuy nhiên, với mẫu khảo sát
cho thấy chỉ có 16,8% là người Hoa, còn lại với tỷ lệ lớn (83,2%) là người kinh. Điều
này có thể được giải thích rằng, ngoài hoạt động kinh doanh trên địa bàn chợ, trung
tâm thương mại, người Hoa còn hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Thực tế
46
cũng minh chứng cho thấy người Hoa hoạt động và thành công trên nhiều lĩnh vực
khác nhau.
3.3.2 Trình độ học vấn Trình độ học vấn của chủ hộ được thể hiện qua cấp học mà chủ hộ đã học qua,
theo phân loại của ngành giáo dục có 6 cấp học và được thống kê như sau:
Biểu đồ 3 1. Cơ cấu trình độ học vấn
Nguồn: tính toán từ số liệu điều tra
Biểu đồ cho biết, phần lớn (52,8%) trình độ của chủ hộ tiểu thương là học xong
trung học phổ thông, 22,5% học xong trung học cơ sở; 14,2% học xong tiểu học. Thậm
chí có 1,07% không đi học. Tuy nhiên, cũng có khoảng 9% chủ hộ học ở cấp cao đẳng,
đại học và trên đại học.
Nếu chúng ta phân tích trình độ theo đặc tính chủ hộ sẽ thấy: về giới tính phụ
nữ có trình độ cao hơn hơn nam giới và chiếm tỷ lệ tuyệt đối (78,9%). Xét về dân tộc
thì người kinh có trình độ cao hơn và chiếm tỷ lệ tuyệt đối (83,2%). Điều này có thể
được hiểu phần lớn chủ hộ kinh doanh tại chợ là nữ, còn về dân tộc hoa, những người
Hoa kinh doanh tại đây do tuổi đã cao, sẽ gặp khó khăn trong việc học, nâng cao trình
độ; thêm vào đó là rào cản ngôn ngữ, họ thường xuyên giao tiếp với nhau bằng ngôn
ngữ mẹ đẻ, không có nhiều điều kiện để tới các cơ sở giáo dục học, vì vậy trình độ học
vấn không được cải thiện nhiều.
47
3.3.3. Giấy tờ liên quan
Để sinh hoạt bình thường chủ hộ được sở hữu nhiều loại giấy tờ cần thiết, đặc
biệt khi giao dịch với các tổ chức tín dụng, các cơ quan cho vay đòi hỏi một số giấy tờ
liên quan để làm các thủ tục theo quy định nghiệp vụ của ngành. Số liệu thống kê cho
thấy hầu hết chủ hộ có các giấy tờ thiết yếu như chứng minh nhân dân, hộ khẩu gia
đình và giấy phép đăng ký kinh doanh, đây là những giấy tờ căn bản để hộ tiểu thương
hoạt động. Các giấy tờ về hợp đồng thuê quầy sạp, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà,
đất chủ hộ hiện có mức độ thấp hơn so với các loại giấy tờ khác, nó phụ thuộc vào
điều kiện thuận lợi của từng hộ. Riêng bằng lái xe chỉ có 11% tổng số hộ. Cá biệt là
trong điều kiện giao dịch với các ngân hàng khi thanh toán tiền thông qua các phương
tiện thuận lợi như tài khoản, thẻ ATM lại rất ít chủ hộ tiểu thương quan tâm và đăng
ký thực hiện, điều này cho thấy nhận thức của chủ hộ về ngân hàng, sự hỗ trợ từ ngân
hàng, tổ chức tín dụng là chưa cao. Kết qủa thể hiện ở đồ thị sau:
Biểu đồ 3 2 Giấy tờ liên quan chủ hộ
Nguồn: tính toán từ số liệu điều tra
3.3.4. Tham gia các hiệp hội Hiệp hội là tổ chức chính trị, xã hội và nghề nghiệp, được hình thành do cơ cấu
tổ chức nhà nước quy định đối với mỗi cơ quan đơn vị (Hội Phụ nữ, Đoàn thanh niên)
có hội được hình thành tự nguyện từ các giới mà chủ hộ đang sinh hoạt, hoặc nhóm
người có cùng ngành nghề, cùng sở thích và động cơ hoạt động như nhau (Hội Chữ
thập đỏ, Tổ ngành hàng, Hội quán người Hoa). Việc tham gia các hội đối với chủ hộ
tiểu thương là tùy theo ý thích cá nhân, tuy nhiên, thực tế hiện nay tại các chợ, trung
48
tâm thương mại các hiệp hội này có vai trò tích cực không chỉ làm môi trường, sân
chơi sinh hoạt của nhóm mà còn tạo điều kiện để các hộ thông tin trao đổi thị trường,
mẫu mã sản phẩm, kinh nghệm kinh doanh, đặc biệt là giúp đỡ tạo điều kiện liên hệ
với các cơ quan để hỗ trợ vay vốn .
Kết quả biểu đồ dưới đây cho thấy, đa số chủ hộ (chiếm 94,5%) tham gia hội
phụ nữ và tổ ngành hàng, thực tế này chứng tỏ rằng với tỷ lệ nữ chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng số hộ được khảo sát thì hội phụ nữ là tổ chức hiệp hội phù hợp với tính chất
hoạt động trong các chợ; tổ ngành hàng cũng là nơi thích hợp để các hộ hoạt động theo
phương châm “buôn có bạn, bán có phường” qua đó giúp đỡ chia sẻ những kinh
nghiệm kinh doanh. Ngoài ra, cũng có một số hộ tham gia Hội chữ thập đỏ, Hội quán
người Hoa để sinh hoạt tín ngưỡng và nhân đạo theo ý nguyện cá nhân.
Biểu đồ 3 3. Chủ hộ tham gia các hội
Nguồn: tính toán từ số liệu điều tra
3.3.5. Quy mô hộ kinh doanh
Quy mô hộ thể hiện số người trong gia đình của hộ tiểu thương, kết quả bình
quân mỗi hộ có 4 người, hộ có nhiều người nhất là 22 và thấp nhất là một người. Khi
gộp các hộ theo nhóm nhất định ta có kết quả sau:
Bảng 3 9. Quy mô hộ kinh doanh
Quy mô hộ Số hộ Tỷ lệ (%)
Hộ 1- 2 người 57 20,36
Hộ 3- 4 người 145 51,79
Hộ 4- 6 người 58 20,71
Hộ 6- 8 người 9 3,21
49
Quy mô hộ Số hộ Tỷ lệ (%)
Hộ trên 8 người 11 3,93
Tổng 280 100,00
Nguồn: tính toán từ số liệu điều tra
Từ số liệu Bảng trên cho chúng ta biết, có 51,7% số hộ được khảo sát với quy
mô 3-4 người chiếm tỷ lệ cao nhất trong các nhóm, kế đến là quy mô từ 4-6 người
chiếm 20,7%, hộ từ 1-2 người chiếm 20,3%, đặc biệt có 3,9% hộ có số lượng người
trên 8 người. Duy nhất có một hộ có 14 người. Quy mô hộ ảnh hưởng đến tình hình
kinh doanh của hộ vì số lượng người trong gia đình nhiều hay ít vừa tạo điều kiện
thuận lợi hay khó khăn cho lượng lao động tham gia kinh doanh, đồng thời đó cũng là
áp lực phải kinh doanh để tạo thu nhập đáp ứng cho sinh hoạt hàng ngày.
3.3.6. Tình hình kinh doanh 3.3.6.1. Ngành kinh doanh
- Thống kê cho thấy, ngành nghề kinh doanh trong sáu chợ, trung tâm thương
mại rất phong phú đa dạng, nếu phân theo tính chất từng mặt hàng thì rất nhiều và
phức tạp, vì vậy khi nghiên cứu, chúng tôi tạm phân theo 10 loại ngành lớn có đặc
trưng giống nhau và được ngành thống kê quy định. Theo đó, kết quả thống kê (Đồ thị
3.4) ngành kinh doanh vải chiếm tỷ lệ cao nhất (26,4%), kế đến là ngành thực phẩm
kinh doanh rau củ, quả, gia vị phục vụ nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của người dân
chiếm (20,7%), tiếp theo là ngành bách hóa, công nghệ phẩm, hàng lưu niệm (19,2%),
quần áo 14,6% v..v.
- Về tính chất kinh doanh: có hai hình thức kinh doanh phổ biến là bán sỉ (mua
bán với khối lượng lớn, bán cho người đi kinh doanh) và bán lẻ cho người tiêu dùng.
Hiện nay tại các chợ, trung tâm thương mại cho thấy một số nơi kinh doanh hàng theo
mức chuyên doanh, quy mô lớn (bán sỉ, bán buôn), mua bán cùng mặt hàng thì tập
trung tại đơn vị lớn như bán vải tại Đồng Khánh, quần áo, giày dép tại An Đông, kim
khí điện máy, hóa chất tại Kim Biên; Riêng đối với những mặt hàng khác có quy mô
nhỏ hơn (lương thực, ăn uống, vàng bạc đá quý) thì được kinh doanh tại những chợ
truyền thống (Bàu Sen, Phùng Hưng). Đây cũng là những bất lợi cho các hộ tiểu
50
thương kinh doanh với quy mô nhỏ do thiếu lợi thế cạnh tranh về mặt bằng, quy mô,
sự thuận tiện giữa các vị trí nhỏ hẹp trong chợ, trung tâm thương mại với các siêu thị,
cửa hàng tiện ích và cửa hàng kinh doanh trên đường phố.
Biểu đồ 3 4. Ngành nghề kinh doanh
Nguồn: tính toán từ số liệu điều tra
Như vậy, có thể đánh giá chung là tình hình kinh doanh tại chợ, trung tâm
thương mại trên địa bàn quận chủ yếu tập trung kinh doanh những mặt hàng thiết yếu
phục vụ nhu cầu của người dân. Tính chất kinh doanh có đan xen bán lẻ tại một số chợ
quy mô nhỏ, bán sỉ tại một số chợ, trung tâm thương mại lớn.
3.3.6.2. Năm hoạt động của chủ hộ
Năm hoạt động của chủ hộ là thời gian mà chủ hộ tham gia kinh doanh tại chợ,
trung tâm thương mại. Nói cách khác là kinh nghiệm kinh doanh của chủ hộ tiểu
thương thông qua bề dài thời gian trong hoạt động mua bán hàng hoá, khảo sát cho
thấy bình quân chủ hộ có 16,8 năm hoạt động kinh doanh; thấp nhất 2 năm và dài
nhất là 52 năm. Bảng 3.10 cho thấy tuyệt đại đa số chủ hộ có thời gian kinh doanh từ
11 đến 20 năm (72,8%), trong đó dưới 10 năm là 34,2%, còn lại là chủ hộ có năm kinh
doanh trên 20 năm. Qua đây phản ánh một thực tế là chủ hộ tiểu thương gắn bó rất mật
thiết với hoạt động kinh doanh, có nhiều kinh nghiệm trong kinh doanh, coi ngành
nghề kinh doanh là sự nghiệp của cả đời mình.
Bảng 3 10. Thống kê số năm tham gia kinh doanh
Số hộ Tỷ lệ (%) Số năm
Dưới 10 năm 96 34,29
51
Số hộ Tỷ lệ (%) Số năm
Từ 11- 20 năm 108 38,57
Từ 21- 30 năm 61 21,79
Trên 30 năm 15 5,36
Tổng số 280 100,00
Nguồn: tính toán từ số liệu điều tra
3.3.6.3. Vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh là điều kiện quan trọng để hộ tiểu thương phục vụ mua bán
hàng hóa kinh doanh, khảo sát cho thấy, quy mô vốn của các hộ khá nhỏ so với các
công ty trách nhiệm, công ty cổ phần và doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong cùng
một ngành nghề. Cụ thể, hộ có vốn cao nhất là 4 tỷ đồng, thấp nhất là 300 ngàn đồng,
bình quân vốn mỗi hộ là 58 triệu đồng. Chủ yếu các hộ (chiếm 58,2%) có vốn dưới 20
triệu đồng, cụ thể số liệu được phân tích như sau:
Bảng 3 11 Vốn kinh doanh
Phân loại vốn (triệu đồng) Số hộ Tỷ lệ(%)
Vốn <= 5 77 27,50
5< Vốn <=20 86 30,71
20< Vốn <=40 37 13,21
40< Vốn <=60 34 12,14
Vốn > 60 46 16,43
Tổng 280 100,00
Nguồn: tính toán từ số liệu điều tra
Bảng trên cho thấy phần lớn các hộ tiểu thương kinh doanh có quy mô vốn khá
nhỏ khoảng 58,2% số hộ vốn dưới 20 triệu đồng, trong đó 27,5% vốn dưới 5 triệu
đồng. Vốn kinh doanh trên 60 triệu đồng không nhiều, chỉ chiếm 16,43%, tập trung
chủ yếu tại trung tâm thương mại Đồng khánh, nơi kinh doanh bán buôn với số lượng
lớn các loại vải.
3.3.6.4. Thu nhập của hộ
52
Khi điều tra phỏng vấn cho thấy có 24 hộ vì nhiều lý do không trả lời về khoản
thu nhập của mình, vì vậy chỉ có 256 hộ được trả lời, kết quả như sau:
Bảng 3 12. Thu nhập của hộ
Thu nhập triệu đồng/tháng Số hộ Tỷ lệ (%)
Thu nhập <= 2 103 40,23
2 < Thu nhập <= 4 56 21,88
4 < Thu nhập <= 6 43 16,80
6 < Thu nhập <=8 25 9,77
Thu nhập > 8 29 11,33
Tổng 256 100,00
Nguồn: tính toán từ số liệu điều tra
Bình quân hàng năm thu nhập của người trả lời 4,2 triệu đồng trên một tháng,
thấp nhất là 0,1 triệu đồng, cao nhất là 30 triệu đồng. Qua số liệu bảng cho thấy quy
mô thu nhập của các hộ là rất nhỏ, tuyệt đại đa số là có mức thu nhập dưới 6 triệu đồng
một tháng, có tới 40,2% có mức thu nhập dưới 2 triệu đồng, chỉ có trên 11% có mức
thu nhập trên 8 triệu đồng. Số liệu này phản ảnh thực tế kinh doanh tại các chợ, trung
tâm thương mại của các hộ tiểu thương là kinh doanh nhỏ, hàng hóa không phong phú
và bị giới hạn, mãi lực thị trường không cao và kết quả kinh doanh thông qua chỉ tiêu
thu nhập thấp.
3.3.6.5. Doanh thu bán hàng
Doanh thu bình quân hàng tháng của các hộ tiểu thương là 82,5 triệu đồng, hộ
có doanh thu thấp nhất là 0,6 triệu, cao nhất là 6,8 tỷ đồng. Để thuận tiện phân tích, so
sánh, tạm phân ra thành các nhóm như sau:
Bảng 3 13. Doanh thu bán hàng Doanh thu (triệu đồng/tháng)
Số hộ Tỷ lệ (%)
Doanh thu <= 10 58 20,71
10 < Doanh thu <= 30 87 31,07
30 < Doanh thu <= 60 62 22,14
60 < Doanh thu <= 90 21 7,50
90 < Doanh thu <= 120 22 7,86
53
Doanh thu (triệu đồng/tháng) Số hộ Tỷ lệ (%)
Doanh thu > 120 30 10,71
Tổng 280 100,00
Nguồn: tính toán từ số liệu điều tra
Bảng trên cho thấy trên một nửa (51,7%) có doanh thu dưới 30 triệu đồng một
tháng, bình quân mỗi ngày 1 triệu đồng. 22,1% có doanh thu từ 30 đến 60 triệu đồng,
còn lại một tỷ lệ nhỏ doanh thu trên 60 triệu đồng. Riêng một số hộ có doanh thu trên
120 triệu đồng tập trung vào mua bán với khối lượng lớn vải, quần áo vận chuyển đi
các tỉnh thành trong nước. Điều này tiếp tục minh chứng cho quy mô kinh doanh của
hộ tiểu thương là vừa và nhỏ.
3.3.6.6. Thuế, phí nộp cho nhà nước
Về thuế nộp ngân sách
Thuế nộp trung bình 3,1 triệu đồng một hộ trong một tháng, hộ nộp thuế cao
nhất là 55 triệu đồng, thấp nhất là đưới 1 triệu đồng. Mức thuế cho từng hộ và các chợ,
trung tâm thương mại khác nhau, nếu phân ra theo mức độ 5 nhóm thì ta thấy mức
thuế mà phần lớn (65%) hộ phải nộp ngân sách là dưới 3 triệu đồng một tháng, cụ thể
như sau:
Thuế nộp ngân sách (triệu đồng/tháng)
Bảng 3 14. Thuế nộp ngân sách nhà nước Số hộ
Tỷ lệ (%)
Thuế <=1 117 41,79
1< Thuế <=3 65 23,21
3< Thuế <=5 37 13,21
5< Thuế <=7 28 10,00
Thuế > 7 33 11,79
Tổng số 280 100,00
Nguồn: tính toán từ số liệu điều tra
Về phí chợ
Về phí chợ, đây là khoản tiền mà hộ tiểu thương hành tháng phải trả cho Ban
quản lý chợ, trung tâm thương mại để chi cho công tác bảo vệ an ninh, trật tự, vệ sinh,
phòng cháy chữa cháy theo quy định của nhà nước, số tiền này phụ thuộc vào diện tích
54
các quầy sạp và điều kiện thực tế tại mỗi đơn vị. Mức phí cho các hộ khác nhau, nếu
chia theo nhóm 5 mức thì ta được:
Bảng 3 15. Lệ phí chợ
Lệ phí chợ (triệu đồng/tháng) Tỷ lệ (%)
Số hộ
Phí <=0,5 103 40,23
0,5 1 1,5 Tổng 256 100,00 Nguồn: tính toán từ số liệu điều tra Như vậy, bình quân hộ tiểu thương nộp 1,03 triệu đồng tiền phí cho Ban quản lý các chợ, trung tâm thương mại; mức nộp cao nhất là 10 triệu, thấp nhất là 0,084 triệu. Kết quả bảng trên cho thấy, phần lớn (62,1%) hộ có mức nộp phí dưới một triệu đồng một tháng. Điều này, phản ánh thực tế là mức phí do nhà nước quy định, được tính trên khung giá mặt bằng chung cho thuê đất công không tính tiền theo giá kinh doanh trên thị trường, vì vậy nhà nước có tính đến thực hiện chính sách hỗ trợ cho hộ tiểu thương tạo mức phí thấp, ổn định lâu dài nhằm giúp tiểu thương bớt khó khăn khi kinh doanh. 3.3.7. Tình hình vay vốn tín dụng
3.3.7.1. Số lượng hộ được vay Kết quả khảo sát cho thấy 210 hộ, một số tiếp cận được nhưng không vay và một số không tiếp cận được nên không vay được chiếm 75%, chỉ có 70 hộ vay vốn, chiếm 25% trong tổng số hộ. 3.3.7.2. Đặc điểm chủ hộ được vay - Về tuổi chủ hộ Theo số liệu thống kê mô tả cho thấy 41,4% chủ hộ có độ tuổi từ 40 đến 50 tuổi vay vốn nhiều nhất, 30% chủ hộ có độ tuổi từ 50 đến 60 tuổi. Độ tuổi của chủ hộ nhỏ hoặc lớn thì tỷ lệ vay vộ tín dụng thấp. Số liệu này, về góc độ chung cho chúng ta nhận xét là chủ hộ có thời gian kinh doanh lâu, kinh nghiệm nhiều do vậy rất thuận lợi về 55 tiếp cận, vay vốn. Tuy nhiên, để khẳng định và kiểm chứng nhận định này vẫn chưa có cơ sở, vì vậy phần nghiên cứu sau sẽ có phân tích sâu hơn. - Về dân tộc của chủ hộ được vay, người kinh vay vốn nhiều nhất chiếm 88,57% trên tổng số người điều tra được vay vốn, còn lại là người Hoa. Điều này có thể giải thích là, người Hoa thường thể hiện được tính cách buôn bán nhỏ, không thích vay mượn và tự bản thân, gia đình thoả thuận vốn để kinh doanh. - Các loại giấy tờ chủ hộ có: như thống kế đã nêu ở phần trên, phần lớn các hộ tiểu thương được vay vốn có đầy đủ các giấy tờ cần thiết như chứng minh nhân dân, hộ khẩu, giấy đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, vấn đề mà đề tài muốn quan tâm phân tích là các loại giấy tờ như giấy chứng nhận sở hữu nhà, đất, hợp đồng thuê quầy sạp sẽ là nhân tố tác động tích cực đến vay vốn, nhưng tỷ lệ chủ hộ có các giấy tờ này không cao, tương ứng là 60% và 27%. - Tham dự các loại hiệp hội: thống kê cho thấy 79,3% hộ được vay vốn tham gia sinh hoạt trong hội phụ nữ, 44,83% tham gia trong tổ ngành hàng, 3% sinh hoạt hội quán người Hoa. Số liệu này chưa có thể khẳng định các hộ có tham gia vào hiệp hộ thì thuận lợi hơn và có khả năng tiếp cận tín dụng nhiều hơn, mà phần chương sau sẽ phân tích nhân tố và kiểm chứng mới có kết luận cụ thể. 3.3.7.3. Tình hình kinh doanh của hộ được vay vốn - Phân theo địa bàn kinh doanh: Nguồn: tính toán từ số liệu điều tra 56 Thống kê vay vốn tại các chợ, trung tâm thương mại phản ánh: các hộ được vay tập trung ở một số chợ, trung tâm thương mại kinh doanh mặt hàng tổng hợp, lương thực, thực phẩm như An Đông, Phùng Hưng, Bàu Sen. Đối với các chợ chuyên doanh những mặt hàng như điện máy, kim khí, vải sợi (Đồng Khánh, Kim Biên, Hòa Bình) thì nhu cầu vay thấp hơn, điều này thể hiện một thực tế là các hộ tiểu thương thường liên kết với các doanh nghiệp, nhà máy, các công ty cung cấp hàng hóa và mua bán trao đổi theo hình thức gối đầu, sử dụng vốn trong thanh toán để kinh doanh, do đó không cần đến việc vay vốn để mua hàng. - Ngành hàng kinh doanh , các hộ kinh doanh thuộc ngành hàng khác nhau cũng có kết quả vay khác nhau, đồ thị cho thấy các hộ tiểu thương kinh doanh mặt hàng thực phẩm chiếm tỷ trọng cao nhất trong số các hộ được khảo sát, chiếm 52,86%, tiếp theo là ăn uống (15,71%), quần áo may sẵn (14,29%), ngành hóa chất không có hộ nào vay vốn, ngành vải, kim khí điện máy, bách hóa, giày dép tỷ lệ các hộ vay không nhiều. Điều này phản ảnh một thực tế là các hộ KD thường chiếm dụng vốn của các đơn vị sản xuất, hoặc được mua bán ký gởi, gối đầu nên áp lực vay vốn không cao. Nguồn: tính toán từ số liệu điều tra - Doanh thu của hộ được vay Khi phân loại doanh thu của các Hộ được vay vốn cho thấy, hộ có mức doanh thu từ 10 đến 30 triệu đồng chiếm tỷ lệ vay nhiều nhất (34,29%), tiếp theo là hộ có doanh thu nhỏ hơn 10 triệu đồng, các hộ có mức doanh thu trên 60 triệu đồng chiếm tỷ 57 lệ nhỏ trong tổng số hộ điều tra. Số liệu này tiếp tục khẳng định quy mô kinh doanh nhỏ của các hộ kinh doanh. Tương tự như số thống kê mô tả, vốn kinh doanh của hộ dưới 5 triệu tỷ lệ hộ - Vốn kinh doanh của hộ được vay vay chiếm tuyệt đối (71,43%), tiếp theo là từ 5 đến 20 triệu đồng chiếm 17,14%, còn lại các hộ có mức vốn trên 20 triệu đồng, tỷ lệ vay vốn không lớn. Điều này cũng cho thấy hiện trạng của tình hình là việc kê khai vốn các hộ tiểu thương thường thông báo với cơ quan cấp phép và được ghi trong giấy phép kinh doanh ở mức vốn thấp, còn thực tế kinh doanh còn tuỳ thuộc vào mãi lực thị trường và cung cầu hàng hoá tại từng thời điểm nhất định, do đó chưa có nhận xét cụ thể về việc quy mô vốn sẽ ảnh hưởng đến tình hình vay vốn của các hộ, cần có phân tích cụ thể trong chương sau. - Thuế nộp ngân sách của hộ được vay:Thuế nộp ngân sách của các hộ được vay vốn và các hộ khác không có sự khác biệt lớn, phụ thuộc vào kết quả kinh doanh từng thời điểm nhất định, kết quả tổng hợp cho thấy phần lớn (81,43%) hộ có mức nộp thuế dưới 1 triệu đồng vay vốn tín dụng, còn lại các mức nộp thuế khác trên 1 triệu đồng thì tỷ lệ vay vốn chiếm tỷ lệ nhỏ. - Phí nộp nhà nước của hộ được vay:Tương tự như thuế nộp ngân sách, sự khác biệt giữa hộ được vay vốn và không vay vốn không lớn, có 76,1% hộ tiểu thương vay vốn tín dụng có mức phí nộp cho nhà nước dưới 500 ngàn đồng một tháng. Còn lại 23,9% hộ vay vốn là có mức phí nộp cho nhà nước trên 500 ngàn đồng một tháng. - Thu nhập của hộ được vay: Kết quả phân loại và tổng hợp thống kê cũng cho thấy thu nhập của các hộ hàng tháng không cao, quy mô kinh doanh nhỏ, có 65,7% hộ vay vốn tín dụng có mức thu nhập từ 2 đến 4 triệu đồng một tháng; 14,3% hộ có mức thu nhập từ 4 đến 6 triệu đồng một tháng; 11,4% hộ có mức thu nhập dưới 2 triệu đồng một tháng, còn lại là mức thu nhập trên 6 triệu đồng một tháng. 3.3.7.4. Ngân hàng cho vay vốn - Lãi suất vay, lãi suất cho vay bình quân là 2,1% tháng, mức cao nhất là 2,3%, thấp nhất là 1%. - Đơn vị cho vay, trên địa bàn quận có khá nhiều chi nhánh, văn phòng, phòng giao dịch của các ngân hàng, tổ chức tín dụng, việc cho vay vốn kinh doanh đối với 58 các doanh nghiệp khá nhiều. Tuy nhiên, đối với hộ tiểu thương thì cho vay rất ít. Thống kê cho thấy, trong số các hộ được vay chỉ có 22,86% vay tại ngân hàng, tổ chức tín dụng, còn lại 70% hộ vay tại quỹ tín dụng, 7,14% hộ vay từ bạn bè, người thân thân trong gia đình hùn hạp để kinh doanh. Nguồn: tính toán từ số liệu điều tra Thực tế trên được bắt nguồn từ đặc điểm hình thành, phát triển và chỉ đạo của quỹ tín dụng Chợ Lớn. Khi hình thành Quỹ tín dụng Chợ Lớn với mục tiêu được Ủy ban Nhân dân quận 5 chỉ đạo là trung nguồn lực vốn, thủ tục, tiếp cận vào từng chợ, trung tâm thương mại, từng hộ tiểu thương đễ hỗ trợ vốn, giảm thiểu tình tranh vay vốn chợ đen, vì vậy các hộ tiểu thương đều nằm trong đối tượng được vay và kết quả là có nhiều hộ tiểu thương được tiếp cận vốn vay này. - Về lượng vốn vay, đối với các hộ được vay, thì lượng vay vốn cũng không cao, hộ được vay nhiều nhất là 1,9 tỷ đồng, hộ được vay thấp nhất là 3 triệu đồng. Số liệu lượng vay vốn trung bình phân theo địa bàn chợ và ngành hàng được thống kê như sau: Chợ,TTTM An Đông Đồng Khánh Kim Biên Phùng Hưng Bàu Sen Tổng cộng . . . . 15,00 15,00 Lương thực 50,00 . . 30 8,18 88,18 Thực phẩm 30,00 . . 40 9,00 79,00 Ăn uống 265,00 . . 55 5,50 325,50 Quần áo . 100 . . . 100,00 Vải 80,00 . . . . 80,00 Giày dép 59 Chợ,TTTM An Đông Đồng Khánh Kim Biên Phùng Hưng Bàu Sen Tổng cộng . Kim khí, điện máy 100,00 100 . . 200,00 . Bách hóa 716,67 400 . 9,00 1125,67 . Vàng, đá quý . . . 9,00 9,00 Tổng cộng 1241,67 100 500 125 55,68 2022,35 Nguồn: tính toán từ số liệu điều tra Ta thấy có sự khác biệt về lượng vốn vay giữa các chợ, trung tâm thương mại; khác biệt giữa các ngành trong nội bộ chợ và khác biệt giữa các ngành thuộc các địa bàn khác nhau. Cụ thể: lượng vốn bình quân cho vay tại các chợ nhỏ (Phùng Hưng, Bàu Sen) so với các chợ, trung tâm thương mại lớn tương ứng giữa 40- 50 triệu đồng so với 400- 700 triệu đồng. Trong nội bộ chợ, TTTM (An Đông, Kim Biên) thì ngành kim khí điện máy, quần áo, bách hóa có mức cho vay lớn hơn rất nhiều so với ngành thực phẩm, giày dép; Riêng trong nội bộ ngành bách hóa, quần áo cũng có sự khác biệt lớn giữa An Đông và Bàu Sen, Phùng Hưng. 3.3.7.5. Hộ không vay vốn Số hộ không vay vốn chiếm tỷ lệ 75% trong tổng số 280 hộ được điều tra, phỏng vấn. Nguyên nhân của tình trạng này có thể do nhiều yếu tố ảnh hưởng, có nguyên nhân khách quan, có nguyên nhân chủ quan và cũng có thể là hạn chế khi phỏng vấn, thu thập số liệu không đủ thời gian, nguồn lực. Tuy nhiên, sơ bộ bước đầu 210 hộ trả lời với các ý kiến cho ta thấy lý do để các hộ không vay vốn là: Nguyên nhân Ý kiến Tỷ lệ (%) Nguyên nhân từ người vay 255 81.99 Không cần thiết vay (đủ vốn) 86 27.65 Không thích vay mượn nợ 67 21.54 Không có tài sản thế chấp 15 4.82 Vay mượn gặp phải nhiều rủi ro trong tương lai 16 5.14 Không lời nhiều đủ để trả tiền vay 66 21.22 Đã trải qua kinh nghiệm không hay về lần vay trước đây 5 1.61 Nguyên nhân từ tổ chức tín dụng 56 18.01 60 Nguyên nhân Ý kiến Tỷ lệ (%) Người, tổ chức cho vay không cho 5 1.61 Đòi hỏi quá nhiều thủ tục 29 9.32 Lãi suất vay cao 17 5.47 Không biết thủ tục và nguồn để vay 4 1.29 Khác 1 0.32 Tổng số 311 100,00 Nguồn: tính toán từ số liệu điều tra Từ bảng trên cho thấy, có hai nguyên nhân dẫn đến các hộ tiểu thương không vay vốn, (1) là từ nhân tố chủ quan từ các hộ tiểu thương, bên đi vay, (2) là nhân tố khách quan từ phía các tổ chức tín dụng, bên cho vay. Về phía nhân tố chủ quan từ hộ tiểu thương, đây là nhân tố chiếm tỷ lệ cao nhất khi được được điều tra (chiếm 81,99% câu trả lời). Trong đó, lý do được các hộ trả lời nhiều nhất là không cần thiết vay vốn (chiếm 27,65%); tiếp theo là không thích vay nợ (21,54%); không lời nhiều đủ để trả tiền vay (21,22%), các lý do khác như không có tài sản thế chấp, vay mượn gặp phải nhiều rủi ro trong tương lai, trải qua kinh nghiệm không hay về lần vay trước cũng là yếu tố mà hộ tiểu thương lý giải để không vay vốn. Thực tế này cho thấy, quy mô kinh doanh của hộ tiểu thương còn nhỏ, tập quán buôn bán không thích gặp nhiều rủi ro, thị trường tiêu thụ trong phạm vi nhỏ .v.v.. các yếu tố này tác động đến tâm lý hạn chế vay vốn của hộ tiểu thương. Về phía nhân tố khách quan, hai nguyên nhân quan trọng từ phía các ngân hàng và tổ chức tín dụng ảnh hưởng đến vay vốn là thủ tục còn phức tạp (9,32% ý kiến trả lời) và lãi suất cho vay cao (5,47% ý kiến trả lời), ngoài ra còn các nguyên nhân không cho vay, không hướng dẫn thủ tục vay cũng ảnh hưởng đến cho vay vốn. Kết luận chương 3 Trong chương này đã nêu một cách tổng quan tình hình phát triển kinh tế của Quận 5. Trong tâm đi vào phân tích các mặt sau: tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp bình quân giai đoạn 2005 – 2010 là 14% năm; doanh thu thương mại dịch vụ tăng bình quân 20% năm, cơ cấu kinh tế chuyển dịch 61 theo hướng tăng thương mại dịch vụ, tỷ trọng thương mại dịch vụ chiếm 70% cơ cấu kinh . Đặc điểm của chủ hộ tiểu thương được thống kê cho thấy, tuổi của chủ hộ bình quân 47,4 tuổi, thời gian hoạt động kinh doanh bình quân từ 10 đến 20 năm, đa phần giới tính chủ hộ là nữ, dân tộc chủ yếu là người kinh, trình độ học vấn phần đông là phổ thông trung học. Những đặc điểm này có tác động không nhỏ đến việc tiếp cận vay vốn của các tổ chức tín dụng để kinh doanh. Ngành nghề kinh doanh của hộ tiểu thương chủ yếu là thực phẩm, vải, quần áo, hàng công nghệ phẩm phục vụ cho nhu cầu thiết yếu cho người dân; Kết quả kinh doanh thông qua một số chỉ tiêu như: Vốn kinh doanh đa phần ở mức 20 triệu đồng, doanh thu, phí, thuế nộp cho nhà nước nhỏ không đáng kể v..v cho thấy hoạt động của hộ tiểu thương tại các chợ, trung tâm thương mại quy mô rất nhỏ, vốn ít, doanh thu không ổn định. Số lượng hộ tiểu thương được vay vốn chỉ chiếm 25% trong tổng số hộ được khảo sát. Đơn vị cho vay thì tập trung là quỹ tín dụng (chiếm 70%), còn lại vay của ngân hàng, bạn bè, người thân (30%). Điều này phản ảnh thực tế hoạt động tín dụng tại các chợ, trung tâm thương mại không cao, sự hỗ trợ vốn cho các hộ tiểu thương từ phía ngân hàng, tổ chức tín dụng chưa nhiều. Đối với hộ tiểu thương không vay vốn (chiếm 75%) lý do được đưa ra thì nhiều, tuy nhiên có hai lý do chính: (1) nguyên nhân từ hộ tiểu thương (người đi vay): đa số hộ tiểu thương cho rằng không cần thiết vay, không thích mượn nợ, không đủ tiền lời để trả nợ và vốn vay, ngoài ra không có tài sản thế chấp, gặp rủi ro trong tương lai và trải qua kinh nghiệm không hay về lần vay trước. (2) nguyên nhân từ tổ chức cho vay: các hộ được trả lời cho rằng thủ tục vay quá phức tạp, phiền hà, lãi suất cao, kém linh hoạt là nguyên nhân chính từ phía cho vay, thêm vào đó là không biết thủ tục vay, tổ chức tín dụng không cho vay cũng là nguyên nhân tác động tới không vay vốn của các hộ. 62 4.1 Phân tích thống kê mô tả Để có thể có được mô hình hồi quy có ý nghĩa thực tế, phản ánh các mối quan hệ của các biến số cần thiết từ các nghiên cứu cơ sở và thực tiễn, trước hết chúng ta xác định các biến số độc lập và phụ thuộc trên cơ sở số liệu thực tế khi điều tra, phỏng vấn, cụ thể thống kê mô tả giá trị các biến số được thể hiện qua bảng sau: Quan Trung Stdev Min Max Biến số sát bình 280 47,41 9,02 26,00 75,00 Tuổi chủ hộ (TUOI) Trình độ học vấn của chủ 280 2,66 1,03 1,00 6,00 hộ (HOC) Số người trong hộ 280 4,02 2,42 1,00 22,00 (QmoHo) Số năm hoạt động kinh doanh của chủ hộ 280 16,82 9,56 2,00 52,00 (NamKD) 280 82,51 415,50 0,60 6802,00 Doanh thu bán hàng(DT) 280 58,31 254,89 0,30 4000,00 Vốn kinh doanh (VON) Thuế nộp hàng 280 3,10 4,51 0,08 55,00 tháng(THUE) 280 1,04 1,07 0,10 10,00 Phí nộp nhà nước (PHI) 280 4,29 3,02 0,25 30,00 Thu nhập hàng tháng (TN) Nguồn:Tính toán từ số liệu điều tra, 63 4.2.Mô hình tiếp cận tín dụng của hộ 4.2.1 Phân tích mô hình tiếp cận tín dụng Từ số liệu kết quả điều tra 280 mẫu, tuần tự ước lượng các hệ số hồi quy bằng mô hình Logit, với 16 biến, so với mô hình đề xuất nghiên cứu tăng hai biến lý do là: biến trình độ học vấn có 7 mức độ khác nhau, khi lần lượt đưa các giá trị vào mô hình thì chỉ có hai mức độ trung học cơ sở, trung học phổ thông(cấp3) có hệ số Sig có ý nghĩa dưới 10%, vì vậy nên đưa vào mô hình để cụ thể hóa thay cho biến trình độ học vấn, kết quả cụ thể như sau: Hộ có vay vốn (VAY=1) Kết quả ước lượng Các biến độc lập B S.E. Wald Sig. Exp(B) Tuoi -.006 .033 .034 .855 .994 GT -1.210* .704 2.955 .086 .298 DT 1.525* .822 3.441 .064 4.594 QmoHo -.095 .082 1.337 .247 .909 HocTHCS -1.673** .754 4.919 .027 .188 HocTHPT -1.475** .667 4.895 .027 .229 HocDH -.643 1.026 .392 .531 .526 NamKD 1.681*** .532 9.969 .002 5.371 Dthu .657*** .233 7.949 .005 1.929 VON -.846*** .315 7.196 .007 .429 THUE -1.680*** .415 16.425 .000 .186 PHI 1.278*** .525 5.927 .015 3.590 TN 1.069** .523 4.173 .041 2.913 NhaDat -.011 .502 .000 .982 .989 Hdsap -2.420*** .643 14.154 .000 .089 Adong 1.560** .677 5.305 .021 4.757 C -4.604 2.040 5.096 .024 .010 Ghi chú: ***,**,* mức ý nghĩa 1%,5%, 10% Nguồn:Tính toán từ số liệu điều tra, ước lượng mô hình bằng SPSS 16 64 Kết quả ước lượng các hệ số của mô hình hồi quy, có thể phân tích xu hướng, mối quan hệ, ý nghĩa ảnh hưởng của từng nhân tố tới sự thay đổi xác suất vay tín dụng của hộ tiểu thương. Hệ số hồi quy của các biến tuổi, quy mô hộ, học đại học, giấy tờ nhà đất đều không có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa dưới 10%. Có nghĩa là nhóm biến liên quan đến đặc tính của chủ hộ không tác động đến xác suất vay vốn của hộ tiểu thương. Trong khi đó, với mức ý nghĩa 1%, 5%, 10% hệ số hồi quy của các biến số giới tính, dân tộc,trình độ học vấn trung học cơ sở, trung học phổ thông, năm hoạt động kinh doanh,doanh thu, vốn kinh doanh, thuế nộp ngân sách, phí, thu nhập, hợp đồng quầy sạp và địa bàn An Đông có ý nghĩa thống kê, nói cách khác các yếu tố trên có ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của hộ. Cụ thể được phân tích như sau: Mô hình được xác định là: Ln(Pi/1-Pi)= - 4,604 - 1,210GT + 1,525DT – 1,673HocTHCS -1,4751HocTHPT + 1,681LnNamKD + 0,657LnDthu – 0,846LnVON – 1,680LnTHUE + 1,278LnPHI + 1,069LnTN - 2,420Hdsap +1,560ADong. - Giải thích tác động của các nhân tố như sau: + Biến số giới tính của chủ hộ với β = -1,210, có ý nghĩa thống kê ở mức 10% và tương quan nghịch với khả năng tiếp cận tín dụng. Có nghĩa là nếu chủ hộ là nam thì xác suất vay vốn được sẽ giảm. Điều này chưa phù hợp với giả thiết ban đầu và các nghiên cứu của Khalid Mohamed(2003), Okurut(2006) bởi vì các nghiên cứu này được tiến hành đối với các hộ là nông dân, trực tiếp sản xuất nên nhân tố nam giới có ý nghĩa quyết định. Ngược lại, khi nghiên cứu hộ tiểu thương kinh doanh trên địa bàn quận 5 thì thực tế kinh doanh tại chợ, trung tâm thương mại tại quận 5 với đặc điểm phần lớn chủ hộ là nữ, bởi vậy, khả năng tiếp cận tín dụng đối với nam giới không cao. So với dấu kỳ vọng ban đầu là phù hợp. + Chủ hộ là dân tộc kinh với β =1,525, có ý nghĩa thống kê 10% và tương quan thuận giữa yếu tố dân tộc của chủ hộ với khả năng tiếp cận tín dụng, nếu chủ hộ là dân tộc kinh thì khả năng tiếp cận tín dụng thuận lợi hơn với dân tộc khác. Kết quả này 65 phù hợp với kết quả nghiên cứu của nghiên cứu thực tiễn của Okurut(2006), Vương Quốc Duy, Lê Long Hậu & D’haese (2009). Phù hợp với dấu kỳ vọng ban đầu. + Về trình độ học vấn của chủ hộ: Theo mô hình cơ sở trình độ học vấn thể hiện số năm đi học, trong nghiên cứu này thể hiện ở bảy mức độ khác nhau (không đi học, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, cao đẳng, đại học, sau đại học) khi nghiên cứu, tiến hành hồi quy chung các biến thì biến trình độ học vấn không có ý nghĩa thống kê. Vì vậy, lần lượt hồi quy từng biến cho thấy mức độ tác động của 3 cấp độ có khả năng tác động nhiều, và thực tế thu thập dữ liệu trả lời phỏng vấn của tiểu thương là ở trình độ trung học cơ sở, trung học phổ thông và đại học Do vậy, trong nghiên cứu của đề tài quan tâm đến trình độ học vấn ở 3 cấp nêu trên, khi đó sử dụng biến giả (dummy) phân cho các cấp học, cụ thể là biến học trung học cơ sở (HocTHCS, nếu chủ hộ học xong trung học cơ sở thì =1, nếu khác thì =0), biến trung học phổ thông (HocTHPT, nếu chủ hộ học xong trung học phổ thông thì =1, nếu khác thì =0), biến học đại học (HocDH, nếu chủ hộ học xong đại học thì =1, nếu khác thì =0). Kết quả phân tích cho thấy, các biến trình độ học trung học cơ sở với hệ số β = - 1,673 và trung học phổ thông với β = - 1,475 có ý nghĩa thống kê với mức 5%, hệ số hồi quy âm, nói lên tương quan nghịch với biến phụ thuộc. Điều này chưa phù hợp với nghiên cứu lý thực tiễn của Khalid Mohamed (2003), Khandker(2003), Okurut(2006), Vương Quốc Duy, Lê Long Hậu & D’haese(2009) và giả thiết dự báo. Tuy nhiên, khi trao đổi thêm với các hộ tiểu thương và cán bộ quản lý tại một số chợ thì có thông tin thêm để giải thích tình hình là: do đặc điểm các hộ kinh doanh quy mô nhỏ, kinh doanh lâu năm tại chợ và đặc biệt, phần lớn các hộ không vay vốn đều nhận thấy không đủ lời để trả nợ, không thích vay mượn, vì vậy, với trình độ hạn chế (trung học cơ sở và trung học phổ thông), tổ chức kinh doanh theo kinh nghiệm, các hộ không mở rộng quy mô, không thích rủi ro trong kinh doanh, kết quả là hạn chế nhu cầu vay vốn để kinh doanh. + Năm kinh doanh với β = 1,681, có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, tương quan tỷ lệ thuận với tiếp cận tín dụng, nếu chủ hộ có số năm kinh doanh tăng thêm 1 tuổi thì xác suất khả năng tiếp cận tín dụng sẽ tăng. Thực vậy, thống kê mô tả trong chương 66 trước cho thấy kinh nghiệm kinh doanh, nói cách khác là số năm kinh doanh của chủ hộ cao thì thuận lợi tiếp cận tín dụng. Điều này cũng phù hợp với thực tiễn, bởi vì, chủ hộ có kinh nghiệm và thời gian quan hệ, tiếp xúc, giao dịch khi vay vốn. Kết quả phù hợp với dự báo ban đầu. + Doanh thu có hệ số β = 0,657, với mức ý nghĩa thống kê 1%, quan hệ tỷ lệ thuận với khả năng tiếp cận tín dụng. Có nghĩa là, trong điều kiện khác không đổi, doanh thu mỗi tháng tăng thì xác suất khả năng vay vốn tăng. Biến này ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận tín dụng được hiểu là doanh thu mua bán hàng hoá tăng, thì nhu cầu vốn để thu mua hàng cao, từ đó nhu cầu vay vốn cũng tăng cao, và các tổ chức tín dụng sẽ dựa vào đó thẩm định, cho vay. Kết quả này cũng phù hợp với dự báo ban đầu. + Vốn có hệ số β = -0,846, với mức ý nghĩa thống kê 1%, quan hệ tỷ lệ nghịch với khả năng tiếp cận tín dụng. Có nghĩa là vốn của chủ hộ tăng thì khả năng tiếp cận vốn tín dụng giảm. Nói cách khác, khi các yếu tố khác không đổi, vốn của hộ tăng thì xác suất vốn vay giảm. Kết quả này phù hợp với giả thuyết đề ra, thực tế cũng cho thấy khi chủ hộ có vốn tự có nhiều thì nhu cầu vay vốn sẽ giảm; nhận xét này cũng phù hợp với giả thuyết dự báo. + Thuế có hệ số β = -1,68, với mức ý nghĩa thống kê 1%, quan hệ tỷ lệ nghịch với khả năng tiếp cận tín dụng. Điều này được hiểu là các hộ kinh doanh phải nộp mức thuế cao, thì lợi nhuận thu được sẽ giảm, điều đó cơ sở về khả năng trả nợ vốn gốc và lãi khi được vay đối với các ngân hàng và tổ chức tín dụng sẽ kém bảo đảm. Nói cách khác là các tổ chức tín dụng sẽ giảm cho vay khi khả năng trả vốn vay chưa bảo đảm. Như vậy, khi các yếu tố khác không đổi, nếu thuế tăng thì xác suất khả năng tiếp cận tín dụng của hộ tiểu thương giảm, phù hợp với giả thuyết. + Phí có hệ số β = 1,278, với mức ý nghĩa thống kê 5%, quan hệ tỷ lệ thuận với khả năng tiếp cận tín dụng. Nếu các yếu tố khác không đổi, nếu phí nộp ngân sách nhà nước tăng thì xác suất khả năng tiếp cận tín dụng tăng. Thực tế này được giải thích là: một số ngân hàng, tổ chức tín dụng ngoài các thông tin trực tiếp thu thập từ hộ tiểu thương, các đơn vị này thường sử dụng thông tin thông qua Ban quản lý chợ, trung tâm thương mại để nắm khách hàng của mình, vì vậy, thông qua thu phí chợ, được thu 67 bởi Ban quản lý, các tổ chức tín dụng và ngân hành biết được các hộ đang hoạt động, kết quả mức thu phí phản ảnh tình hình hoạt động của hộ tiểu thương, nhờ đó sẽ cho vay vốn. Kết quả phù hợp với dự báo. + Thu nhập có hệ số β = 1,069, với mức ý nghĩa thống kê 5%, quan hệ tỷ lệ thuận với khả năng tiếp cận tín dụng. Nếu các yếu tố khác không đổi, khi tăng thu nhập thì xác suất khả năng tiếp cận vốn cũng tăng. Như vậy, biến thu nhập và phí là hai nhân tố tác động lớn nhất đến khả năng tiếp cận tín dụng của hộ tiểu thương. Khi thu nhập tăng cao thì cơ sở để trả nợ vốn gốc và lãi tăng, đó là nhân tố thuận lợi để ngân hàng và tổ chức tín dụng cho vay vốn. Kết quả này phù hợp với các giả thuyết. Bên cạnh các yếu tố liên quan đến hiệu quả kinh doanh của hộ tiểu thương tác động đến khả năng tiếp cận tín dụng, giấy tờ về hợp đồng cho thuê quầy sạp (thuê giữa hộ tiểu thương và chợ, trung tâm thương mại) và địa bàn An Đông cũng tác động đến khả năng tiếp cận tín dụng, cụ thể: + Hợp đồng quầy sạp có hệ số β = -2,42, với mức ý nghĩa thống kê 1%, quan hệ tỷ lệ nghịch với khả năng tiếp cận tín dụng. Nếu các yếu tố khác không đổi, khi hộ tiểu thương có hợp đồng quầy sạp thì xác suất khả năng tiếp cận vốn giảm. Điều này chưa phù hợp với giả thuyết ban đầu và ý kiến phỏng vấn cán bộ quản lý quỹ tín dụng, có nghĩa là, khi cho vay các đơn vị thường quan tâm nhiều đến tính pháp lý của hộ tiểu thương thông qua hợp đồng thuê quầy sạp, nếu hộ nào có hợp đồng thì khả năng vay cao hơn và ngược lại, như vậy giả thiết sẽ là quan hệ thuận giữa các nhân tố. Tuy nhiên, thực tế này đã được nghiên cứu kỹ và đưa ra tranh luận, trao đổi với tiểu thương kinh doanh tại các chợ, lý giải tình hình này như sau: phần đông hộ tiểu thương tại Đồng Khánh, Kim Biên, An Đông khi đã có hợp đồng thuê quầy sạp ổn định kinh doanh, có nhiều bạn hàng cả hai góc độ mua hàng (từ nhà máy, đơn vị cung cấp) và bán hàng (đơn vị tiêu thụ, tiểu thương trong, ngoài thành phố). Khi đó, sử dụng mối quan hệ bạn hàng thân thiết và uy tín trong kinh doanh, các hộ tiểu thương chiếm dụng vốn bên bán, bên mua (hình thức mua bán gối đầu, diễn ra phổ biến trong ngành vải, quần áo, hàng công nghệ phẩm), và lúc này hộ tiểu thương không cần phải vay vốn hoặc không bị áp lực phải vay vốn để mua hàng mà vẫn có hàng hoá để kinh doanh. 68 Như vậy, những hộ tiểu thương có quầy sạp ổn định sẽ giảm vay vốn tín dụng. Kết quả này chưa phù hợp với kỳ vọng giả thiết ban đầu. + Địa bàn An Đông có hệ số β = 1,56, với mức ý nghĩa thống kê 5%, quan hệ tỷ lệ thuận với biến phụ thuộc. Điều này cho thấy, khi hộ tiểu thương kinh doanh tại An Đông thì khả năng tiếp cận tín dụng cao hơn so với các chợ, trung tâm thương mại khác. Điều này phù hợp với giả thuyết và kỳ vọng. 4.2.2. Mức độ phù hợp của mô hình - Kiểm định Omnibus Bảng 4 3 Kiểm định mô hình Omnibus Tests of Model Coefficients Chi-square Sig. Step 1 Step 174.966 .000 Block 174.966 .000 Model 174.966 .000 Nguồn:Tính toán từ số liệu điều tra Kết quả kiểm định giả thuyết về mức độ phù hợp của mô hình tổng quát có mức ý nghĩa < 0,05. Như vậy mô hình tổng quát cho thấy có sự tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập. Với -2 Log likelihood không cao (139.942), Cox & Snell R Square = 0,465 và đại lượng Wald Chi- bình phương của các yếu tố có ý nghĩa thống kê (Sig.<0,05) cho biết mức độ giải thích của biến trong mô hình tương đối cao. - Mức độ dự báo tính chính xác của mô hình Predicted VAY vốn Observed Percentage Correct Không vay Vay Không vay 204 6 97.1 VAY vốn Vay 19 51 72.9 69 Overall 91.1 Percentage Nguồn:Tính toán từ số liệu điều tra Qua đó cho thấy, trong 223 hộ không vay (204+19) hộ không vay, mô hình dự báo chính xác 204 hộ, vậy tỷ lệ đúng là 97,1%. Còn với 57 (6+51) hộ vay vốn, mô hình dự báo sai 6 hộ, dự báo chính xác 51 hộ, vậy tỷ lệ đúng là 72,9%. Như vậy tỷ lệ dự báo đúng của toàn mô hình là 91,1%. 4.2.3 Ước lượng xác suất vay vốn
Phần phân tích trên đã xác định được các nhân tố, xu hướng tác động đến khả năng tiếp cận tín dụng của hộ tiểu thương, tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng và tác động như thế nào thì chưa đề cập đến, trong phần này chúng ta dự ước lượng xác suất vay Bảng 4 5. Ước lượng xác suất vay vốn theo tác động biên của từng nhân tố vốn theo tác động biên của từng nhân tố, cụ thể như sau: Xác suất vay vốn ban đầu của hộ Hệ số Biến số phụ
thuộc Hộ có
vay vốn
(VAY=1) hồi quy 10% 20% 30% 40% 50% Biến độc lập GT -1,210 2,90% 5,63% 8,21% 10,66% 13,69% DT 1,525 31,48% 47,89% 57,96% 64,76% 96,60% HocTHCS -1,673 1,84% 3,62% 5,33% 6,98% 8,88% HocTHPT -1,475 2,24% 4,38% 6,42% 8,38% 10,70% NamKD 1,681 34,94% 51,79% 61,70% 68,24% 102,84% Dthu 0,657 16,17% 27,84% 36,66% 43,55% 61,09% Von -0,846 4,11% 7,90% 11,41% 14,65% 19,01% Thue -1,680 1,83% 3,59% 5,30% 6,94% 8,83% Phi 1,278 26,41% 41,79% 51,85% 58,95% 86,42% TN 1,069 22,56% 36,81% 46,63% 53,81% 77,72% Hdsap -2,420 0,88% 1,75% 2,60% 3,43% 4,33% Adong 1,560 32,24% 48,76% 58,81% 65,56% 98,01% Nguồn:Tính toán từ số liệu thu thập của tác giả 70 Bảng trên cho thấy tác động biên của từng yếu tố tác động tới xác suất tiếp cận tín dụng của hộ. Giả sử nếu một hộ trong mẫu nghiên cứu có xác suất vay vốn ban đầu là 10% (hoặc 20, 30,40%), khi các yếu tố khác không đổi thì: + Nếu năm kinh doanh của chủ hộ tăng 1 năm thì xác suất vay vốn của hộ tăng lên 24,94%, đây là nhân tố tác động nhiều nhất. + Nếu doanh thu của hộ tăng lên một triệu đồng một tháng thì xác suất vay vốn của hộ tăng lên 6,17%. + Nếu vốn kinh doanh của chủ hộ tăng một triệu đồng thì xác suất vay vốn của hộ giảm 5,89%. + Nếu thuế phải nộp ngân sách của chủ hộ tăng một triệu đồng thì xác suất vay vốn của hộ giảm 8,17%. + Nếu phí phải nộp nhà nước của chủ hộ tăng một triệu đồng thì xác suất vay vốn của hộ tăng 16,41%. + Nếu thu nhập của chủ hộ tăng một triệu đồng thì xác suất vay vốn của hộ tăng 12,56%. + Nếu chủ hộ có hợp đồng thuê quầy sạp thì xác suất vay vốn của hộ giảm 9,12%. + Nếu chủ hộ kinh doanh trên địa bàn trung tâm thương mại An Đông thì xác suất vay vốn của hộ tăng 22,24%. Tương tự, để dự báo nếu một hộ trong mẫu nghiên cứu có xác suất vay vốn ban đầu là 20%, 30%,40% thì kết quả dự báo như bảng 4.5. Tóm lại, có sáu yếu tố ảnh hưởng thuận đến xác suất vay tín dụng của hộ xuất phát từ: Dân tộc của chủ hộ, kinh nghiệm kinh doanh (năm kinh doanh), doanh thu bán hàng, phí nộp nhà nước, thu nhập và địa bàn kinh doanh là An Đông. Có sáu yếu tố ảnh hưởng nghịch đến xác suất vay tín dụng của hộ: giới tính của chủ hộ, trình độ học vấn trung học cơ sở, trung học phổ thông, vốn kinh doanh, thuế nộp ngân sách, hợp đồng thuê quầy sạp. Kết luận chương 4
Trọng tâm trong chương này là phân tích thực trạng khả năng tiếp cận vốn tín dụng của hộ tiểu thương tại các chợ và trung tâm thương mại trên địa bàn quận. 71 Trên cơ sở số liệu, đã tiến hành phân tích vấn đề đặt ra: phân tích thực trạng số liệu thống kê về số lượng hộ tiểu thương, lao động, nộp ngân sách của các hộ tiểu thương đồng thời dùng mô hình hồi quy phân tích. Với số liệu thực tế khảo sát từ hộ tiểu thương, kết quả ước lượng 16 biến độc lập được đưa vào mô hình cho thấy có 11 biến có ý nghĩa thống kê, trong đó sáu biến có ý nghĩa ở mức 1%, bốn biến có ý nghĩa ở mức 5% và một biến có ý nghĩa ở mức 10%. Kết quả kiểm định mức độ phù hợp của mô hình cũng xác định, mô hình tổng quát có sự tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập. Mức độ giải thích của biến trong mô hình tương đối cao và mức độ dự báo tính chính xác của mô hình là 91,1%. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy cho thấy những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng bao gồm: các nhân tố liên quan đến đặc tính chủ hộ: Dân tộc của chủ hộ, kinh nghiệm kinh doanh (năm kinh doanh), giới tính của chủ hộ, trình độ học vấn trung học cơ sở, trung học phổ thông, hợp đồng thuê quầy sạp và địa bàn kinh doanh là An Đông. Các nhân tố liên quan đến kết quả kinh doanh: vốn kinh doanh,doanh thu bán hàng, phí nộp nhà nước, thuế nộp ngân sách và thu nhập. Tuy nhiên, có sự khác nhau về các nhân tố tác động so với nghiên cứu trước ở các khía cạnh: (1) yếu tố nguồn lực của hộ của nghiên cứu trước như giá trị tài sản, diện tích đất, chi tiêu, cấu trúc tài sản tác động lớn đến khả năng tiếp cận tín dụng. Trong khi đó, nghiên cứu này chỉ có nhân tố thu nhập tác động, còn các yếu tố khác về đất đai, nhà cửa (sổ hồng, sổ đỏ) thì không có tác động nhiều. (2) các yếu tố khác có tác động được đề cập đến như mục đích vay, thời hạn vay, ngành kinh doanh, sức cạnh tranh của sản phẩm, nghèo đói, khoảng cách với trung tâm thì không ảnh hưởng nhiều đối với tiểu thương trong nghiên cứu này. (3) các yếu tố khác so với nghiên cứu trước chính là đặc điểm hoạt động kinh doanh của hộ tiểu thương trong đô thị, cụ thể là kinh nghiệm kinh doanh, vị trí thuận lợi mặt bằng và kết quả kinh doanh. 72 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN 5.1 Kết luận nghiên cứu
Trong hoạt động kinh doanh, tiếp cận được nguồn vốn tín dụng đối với các doanh nghiệp, đối với các hộ tiểu thương sẽ là nguồn hỗ trợ to lớn đối việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Với mục đích nghiên cứu của đề tài, luận văn đã đạt được một số kết quả: Trước hết, đã trình bày một cách có chọn lọc và hệ thống một số vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng, rủi ro tín dụng và khái niệm hộ tiểu thương, đặc điểm và vai trò kinh tế hộ, mối quan hệ giữa tín dụng với phát triển hộ tiểu thương, đặc điểm và yêu cầu cho vay hộ tiểu thương của một số ngân hàng. Qua đó cũng trình bày chi tiết mô hình tiếp cận tín dụng của hộ tiểu thương, trong đó có mô hình cơ sở và mô hình nghiên cứu thực nghiệm. Mô hình nghiên cứu thực nghiệm với số biến độc lập ban đầu là 14 chính là mô hình được tác giả sử dụng trong khi phân tích các nhân tố nào ảnh hưởng tới việc tiếp cận tín dụng của hộ tiểu thương. . Thứ hai, đánh giá một cách tổng quan tình hình phát triển kinh tế của Quận 5. Trọng tâm trong chương này là phân tích thực trạng khả năng tiếp cận tín dụng của hộ tiểu thương tại các chợ và trung tâm thương mại trên địa bàn quận. Phân tích vấn đề đặt ra trên cơ sở: phân tích thực trạng số liệu thống kê về số lượng hộ tiểu thương, lao động, nộp ngân sách của các hộ tiểu thương đồng thời dùng mô hình hồi quy phân tích. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy cho thấy những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng bao gồm: các nhân tố liên quan đến đặc tính chủ hộ: Dân tộc của chủ hộ, kinh nghiệm kinh doanh (năm kinh doanh), giới tính của chủ hộ, trình độ học vấn trung học cơ sở, trung học phổ thông, hợp đồng thuê quầy sạp và địa bàn kinh doanh là An Đông. Các nhân tố liên quan đến kết quả kinh doanh: vốn kinh doanh,doanh thu bán hàng, phí nộp nhà nước, thuế nộp ngân sách và thu nhập. 73 Thứ ba, Trên cơ sở những kết quả phân tích trong các chương trước và quan điểm, mục tiêu đề xuất giải pháp và kiến nghị, đề tài đã nêu ra 09 giải pháp Nhằm nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng của hộ tiểu thương tại chợ và trung tâm thương mại trên địa bàn quận 5. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song Luận văn vẫn không tránh khỏi thiếu sót. Tôi kính mong nhận được những đóng góp quý báu từ Quý Thầy Cô và những người thực sự quan tâm đến những vấn đề này để luận văn được hoàn thiện hơn. 5.2. Gợi ý giải pháp Để thị trường tín dụng tại thành phố nói chung, quận 5 nói riêng phát triển tốt hơn, giúp cho hộ tiểu thương dễ dàng tiếp cận nguồn vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh. Trên cơ sở các kết quả thu được từ các chương trước, tác giả xin đề xuất một số giải pháp sau: 5.2.1. Tăng cường đào tạo, tập huấn cho chủ hộ. Như phân tích ở trên, kinh nghiệm của chủ hộ là nhân tố quan trọng tác động đến tiếp cận tín dụng, trình độ của chủ hộ trong đối tượng nghiên cứu không cao. Vì vậy, việc nâng cao trình độ, tập huấn nghiệp vụ, bổ sung kiến thức là việc làm cần thiết. Qua đó chủ hộ chủ hộ sẽ chủ động tính toán thị trường, ngành hàng kinh doanh, tổ chức kinh doanh có hiệu quả và tích lũy nhiều kinh nghiệm. Từ đó giúp cho việc tiếp cận tín dụng được thuận lợi hơn. 5.2.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của hộ tiểu thương đến hiệu quả kinh doanh của các hộ như doanh thu, thu nhập, thuế, phí. Việc này có ý nghĩa quan trọng bởi lẽ vừa bảo đảm tồn tại, duy trì kinh doanh của hộ, vừa bảo đảm khả năng hoàn trả vốn đi vay. Vì vậy, hơn ai hết, các hộ tiểu thương muốn nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng của mình không có cách làm nào khác là nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng cường cải tiến chất lượng phục vụ, xem xét tính toán mặt hàng kinh doanh, khả năng sinh lợi và phương án kinh doanh mới, làm sao bảo đảo có hiệu quả và phát triển. 74 5.2.3. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, tạo điều kiện tốt, thuận lợi địa điểm kinh doanh cho các hộ tiểu thương. Như kết quả phân tích, yếu tố địa bàn kinh doanh (An Đông) có tác động thuận với khả năng tiếp cận vốn tín dụng, điều này cho thấy ngoài lợi thế về vị trí thuận lợi của trung tâm thương mại An Đông, thì cơ sở vật chất như quầy sạp, điện, nước, an toàn v..v. là những yếu tố quan trọng tác động đến kinh doanh của các hộ. Vì vậy, nhà nước và người dân cần có giải pháp cùng đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất các chợ, trung tâm thương mại chống xuống cấp, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân và hộ tiểu thương dễ dàng thuận tiện đến mua bán hàng hoá. Nhà nước cần tổ chức gắn kết với các siêu thị, cửa hàng tiện tích, theo hướng phân bổ nguồn lực và thị phần kinh doanh, phát huy thế mạnh của từng loại hình để hộ tiểu thương kinh doanh hiệu quả nhất. 5.2.4. Đơn giản hóa các thủ tục và quy định vay vốn cho hộ tiểu thương, nâng cao chất lượng phục vụ của ngân hàng. Qua phần trên cho thấy, hộ tiểu thương khó tiếp cận đến nguồn vốn tín dụng, lý do chủ yếu từ phía bên cho vay là thủ tục quá phức tạp (9,32% ý kiến), lãi suất cho vay cao (5,4% ý kiến), không có tài sản thế chấp (4,82% ý kiến). Vì vậy, để các hộ tiểu thương có thể tiếp cận vốn vay từ các tổ chức tín dụng thì: (1) đơn giản hoá các thủ tục giấy tờ, mẫu hoá thành các bảng, biểu gọn với những thông tin cần thiết, rút ngắn thời gian xử lý nghiệp vụ, ứng dụng công nghệ hiện đại của ngành nhằm giảm thiểu thời gian, tránh gây phiền hà cho người vay. (2) do quy mô kinh doanh của hộ tiểu thương nhỏ, phạm vi kinh doanh hạn hẹp trong khu vực chợ, trung tâm thương mại vì vậy, các ngân hàng, tổ chức tín dụng cần mạnh dạn cho vay tín chấp, không cần tài sản thế chấp như Quỹ tín dụng Chợ lớn đang thực hiện. (3) phát huy các tổ chức chính trị tại địa phương như hội phụ nữ, đoàn thanh niên, hội ngành nghề, hội quán người Hoa ... đứng ra bảo lãnh cho hộ tiểu thương vay vốn. Như vậy sẽ tạo điều kiện về vốn kinh doanh cho hộ tiểu thương. Số liệu điều tra cũng cho thấy có hộ tiểu thương không biết thủ tục, nguồn vốn vay ở đâu ?, hoặc tổ chức tín dụng không cho vay với nhiều lý do, điều này cho thấy, công tác tiếp thị, phát triển mạng lưới phục vụ của ngân hàng và tổ chức tín dụng chưa được tốt. Vì vậy, rất cần thiết, từng ngân hàng, tổ chức tín dụng phải đẩy mạnh nghiên 75 cứu thị trường tín dụng, xác định cung cầu, mở rộng mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch đến các chợ, trung tâm thương mại, tăng cường nhân lực, thiết bị, công nghệ mới…. làm cho hoạt động tín dụng hiệu quả và tiếp cận nhiều khách hàng hơn. Cần có những quy định chi tiết đối với cán bộ tín dụng trực tiếp thẩm định và theo dõi khoản vay, một mặt nâng cao năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp và tinh thần trách nhiệm đối với khách hàng, với khoản vay họ quản lý, mặt khác có hình thức khen thưởng và xử lý kịp thời và phù hợp. 5.2.5. Phát huy vai trò và mở rộng quy mô hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân. Cụ thể là Quỹ tín dụng Chợ Lớn, theo đánh giá của quỹ mặc dù đã tập trung mở rộng các đối tượng cho vay, rà soát cùng với Ban quản lý chợ, trung tâm thương mại để hỗ trợ các hộ vay vốn, tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế về số lượng hộ vay vốn chưa nhiều, lượng vốn cho vay không lớn, chưa phát huy hết tiềm năng của quỹ. Với thế mạnh gần gũi với hộ tiểu thương kinh doanh trong chợ, trung tâm thương mại và chức năng tín dụng của mình, quỹ tín dụng nhân dân cần nâng cao chất lượng, mở rộng quy mô để có thể vừa huy động được vốn chưa sử dụng trong hộ tiểu thương chưa có nhu cầu, tăng nguồn vốn cho quỹ để cho vay hộ tiểu thương đang cần vốn kinh doanh. 5.2.6. Tạo mối liên kết, hỗ trợ giữa các ngân hàng, tổ chức tín dụng các đơn vị cho vay vốn. Thực trạng như phân tích ở phần trên, địa bàn quận có gần 150 chi nhánh, phòng giao dịch của nhiều ngân hàng, trong đó có ngân hàng nhà nước, ngân hàng cổ phần, ngân hàng nước ngoài, mỗi ngân hàng đều có điểm mạnh, đối tượng phục vụ có thể bổ sung cho nhau. Nếu phối hợp, chia sẻ thông tin, mềm dẻo, linh hoạt trong kinh doanh thì sẽ tạo ra nguồn lực lớn cung ứng vốn cho kinh doanh thương mại nói chung và cho hộ tiểu thương nói riêng. 5.2.7. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chi nhánh Sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng cũng như nhiều lĩnh vực dịch vụ tài chính khác ngày càng trở nên gay gắt, đồng thời trong tình hình kinh tế - xã hội của đất 76 nước còn khó khăn, hoạt động huy động vốn, cho vay và thu hồi nợ đang là vấn đề thời sự nóng bỏng đối với hệ thống ngân hàng thương mại. Vậy để có thể tồn tại và phát triển trong tình hình mới, Chi nhánh các ngân hàng trên điạ bàn quận 5 phải nâng cao năng lực cạnh tranh trong đó vấn đề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một trong các yếu tố không thể thiếu để tạo ra sự khác biệt dẫn đến thành công. Đối với cán bộ quản lý và lãnh đạo của ngân hàng cần không ngừng nâng cao năng lực, trình độ quản lý và nâng cao năng lực tư duy tổng hợp. Thông qua đó, trình độ quản lý của cán bộ được nâng cao trong việc xét duyệt, quản lý, kiểm tra và giám sát khoản cho vay. Nâng cao phẩm chất đạo đức của cán bộ: Để nâng cao chất lượng công việc trước tiên đòi hỏi phải nâng cao đạo đức nghề nghiệp của cán bộ làm công tác tín dụng, phải sàng lọc và lựa chọn ngay từ khâu tuyển dụng ban đầu, thường xuyên theo dõi, giúp đỡ, rèn luyện và quan tâm đúng mức đến tâm tư, nguyện vọng, đời sống của họ, giúp cho họ yên tâm làm việc và luôn luôn trung thành với nơi họ đang công tác. 5.2.8. Nâng cao năng lực quản lý củaBan quản lý chợ và TTTM. Trong điều kiện cho vay hộ tiểu thương, phần lớn các ngân hàng đều yêu cầu có sự xác nhận của Ban quan lý chợ hoặc Ban quản lý Trung tâm thương mại, vì vậy để bảo đảm sự xác nhận trung thực, đúng với thực tế về ngành hàng kinh doanh, về vốn về con người đòi hỏi các lãnh đạo của Ban quan lý chợ hoặc Ban quản lý Trung tâm thương mại phải được thường xuyên nâng cao trình độ và năng lực quản lý , nhất là quản lý các hộ tiểu thương. 5.3. Kiến nghị 5.3.1 Kiến nghị với hệ thống các chi nhánh Ngân hàng, quỹ tín dụng Cần có những hướng dẫn cụ thể đối với quy trình và đặc điểm cho vay hộ tiểu thương; Do đặc điểm về trình độ văn hóa, về vốn và môi trường kinh doanh vì vậy cần cử những cán bộ tín dụng có kinh nghiệm cả về chuyên môn lẫn tiếp xúc với khách hàng. 77 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các khoản nợ vay và thúc đẩy việc thu hồi nợ 5.3.2. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân quận và các ban ngành liên quan Cải tạo và nâng cấp các chợ tạo diều kiện thuận lợi trong kinh doanh của các hộ tiểu thương. Tăng cường cơ chế giám sát của cơ quan pháp luật về việc kê khai tài sản và chứng nhận hồ sơ vay (Chỉ đạo các phường khi xác nhận). Cần có những văn bản hướng dẫn cụ thể rõ ràng kèm theo đó là chế tài đủ mạnh và giao cho cơ quan thuế kết hợp với quản lý thị trường và chính quyền địa phương chịu trách nhiệm giám sát việc kê khai tài sản hộ tiểu thương có đúng với thực tế hay không. 5.3.3. Kiến nghị với Ban quản lý chợ và ban quản lý TTTM Nhằm tạo điều kiện cho hộ tiểu thương tiếp cận được nguồn vốn tín dụng, ban quản lý các tổ chức trên cần tổ chức hệ thống thông tin tốt về hộ tiểu thương đang kinh doanh tại chợ. 78 Tài liệu tham khảo tiếng Việt 1. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật ngân hàng (Luật số: 46/2010/QH12), 2. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng (Luật số: 47/2010/QH12). 3. Chính phủ, Nghị định số 43/2010/NĐ ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính Phủ về Đăng ký kinh doanh. 4. Ngân Hàng Nhà Nước, Quyết định số 1627/2001/QD, ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. 5. Tạ Việt Anh, 2010. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận tín dụng của Hộ nông dân tỉnh Thái Nguyên. Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. 6. Nguyễn Thị Cành, 2008. Khả năng tiếp cận các nguồn tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam. Tạp chí phát triển kinh tế tháng 6 năm 2008. 7. Nguyễn Đăng Dờn chủ biên, 2009. Tiền tệ ngân hàng. Nhà xuất bản Đại Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. 8. Nguyễn Thị Mỹ Dung, 2010. Tín dụng ngân hàng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thời kỳ hậu khủng hoảng. Tạp chí Ngân hàng số 15 tháng 8 năm 2010. 9. Lâm chí Dũng, 2003. Tín dụng phi chính thức ở nông thôn miền Trung qua một cuộc khảo sát - Nhận định và giải pháp. 10. Vương Quốc Duy, Lê Long Hậu, Marijke D’haese, 2009. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ ở đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí phát triển kinh tế tháng 6 năm 2010. 11. Nguyễn Trọng Hoài, 2007. Các biến phụ thuộc bị giới hạn.. Chương trình giảng dạy Kinh tế Fulbright. 12. Đinh Phi Hổ, 2008. Kinh tế học Nông nghiệp bền vững, NXB Đông Phương 79 13. Trần Ái Kết, 2007. Phân tích các yếu tổ ảnh hưởng tới tín dụng thương mại của các trang trại nuôi trồng thuỷ sản ở tỉnh Trà Vinh. Tạp chí phát triển kinh tế tháng 5 năm 2007. 14. Lê Thị Mận, 2010. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Lao Động Xã Hội. 15. Nguyễn Quốc Nghị, 2010. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng cầu tín dụng chính thức của nông hộ sản xuất lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Ngân hàng số 20 tháng 10 năm 2010. 16. Lê Văn Tề, 2009. Giáo trình Tín dụng Ngân Hàng, Nxb. Giao thông vận tải. 17. Trương Quang Thông, 2010. Tài trợ tín dụng ngân hàng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Một nghiên cứu thực nghiệm tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh. Nhà xuất bản Tài Chính. 18. Cục Thống kê thành phố Hồ Chí Minh, Niên giám thống kê thành phố Hồ Chí Minh 2008, 2009, 2010. 19. Phòng thống kê quận 5, Niên giám thống kê quận 5 2008,2009,2010. 20. Quỹ tín dụng Chợ Lớn, 2010. Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh tín dụng của quỹ năm 2010. Tài liệu tham khảo tiếng Anh 21. Diagne, A, 1999. Determinants of househol access to and participation in formal and informal credit markets on Malawi, Food consumption and Nutrition Division. 22. Francis Nathan Okurut, 2006. Access to credit by the poor in South Africa: Evidence from Household survey data 1995 and 2000”. 23. D.P.Ho, 2004. “Rural credit makets in Vietnam: Theory and Practice”. 24. Joshi, M. G, 2005. Access To Credit By Hawkers: What Is Missing? Theory And Evidence From India. PhD Graduate School of The Ohio State University. 25. Karla Hoff and Joseph E. Stiglitz, 1996. “The Economics of rural organization theory, practice and policy”. 26. Khalid Mohamed, 2003. “ Agricultural credit in Pakistan: Constraints and options”. 27. Khandker, 2003. “Microfinance and poverty: Evidence using panel data from Bangladesh”. 80 28. Mikkel Barslund and Finn Tarp, 2006. “Rural credit in Vietnam”. Các website: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: http://www.mof.gov.vn Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín: http://www.sacombank.com.vn Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam http://www.eximbank.com.vn 81 PHỤ LỤC Phụ lục 1.1 Tổng sản phẩm trong nước (GDP) của Thành phố Hồ Chí Minh theo giá
thực tế 2005 2007 Phân loại
Tổng số 2006
165.297 190.562 229.256
61.407
61.865
57.859
2.270
1.299
1.151
80.494
57.801
42.313
33.591
30.206
27.951 2008
287.513
76.512
2.660
107.629
36.718 2009
337.040
85.031
3.013
131.044
39.709 Đơn vị:
tỷ đồng
2010
414.068
98.202
3.739
167.304
45.151 39.391 36.023 51.494
165.297 190.561 229.256
90.196
77292
28.185
23023
2.425
1.798
88.448 108.450 68.343
20.818
1.539
74.597 63.994
287.513
107.317
38.206
3.353
138.637 78.243
337.040
124.245
44.457
3.583
164.755 99.672
414.068
155.026
55.672
3.883
199.487 Phân theo thành phần
- Kinh tế nhà nước
- Kinh tế tập thể
- Kinh tế tư nhân
- Kinh tế cá thể
- Kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài
Phân theo ngành
- Công nghiệp
- Thương nghiệp
- Nông nghiệp
- Ngành khác
Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Hố Chí Minh
2010 Phụ lục 1.2 Cơ sở thương mại, dịch vụ trên địa bàn Thành phồ Hồ Chí Minh Đơn vị; Cơ sở 2005 2007 2008
337.406 2009
348.118 2010
354.661 2006
267.864 289.512 329.890 1.618
324
24.041 1.209
1.356
368
400
31.304
28.914
241.319 258.325 296.297 3.059
267
39.422
293.896 3.087
244
43.872
299.818 3.115
235
45.824
304.377 712 562 517 762 1.097 1.110 143.553 155.903 179.632
61.723
36.894
376
300
88.159
96.415 33.138
460
90.713 180.919
61.587
369
94.541 184.212
62.369
509
101.028 187.891
62.500
610
103.960 Phân loại
Tổng số
Phân theo thành phần
- Kinh tế nhà nước
- Kinh tế tập thể
- Kinh tế tư nhân
- Kinh tế cá thể
- Kinh tế có vốn nước
ngoài
Phân theo ngành
- Thương nghiệp
- Khách sạn, nhà hàng
- Du lịch
- Dịch vụ
Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Hố Chí Minh
2010 82 Phụ lục 1.3 Lao động trong ngành thương mại Đơn vị:
người 2008 2009 2010 2005 2006 2007 796.944 861.782 982.931 1.090.882 1.172.555 1.190.144 51.585
4.803 57.372
6.004 64.961
5.910
234.624 278.071 322.835
478.758 488.864 552.475 68.130
9.223
416.655
558.024 72.978
10.890
452.681
588.642 73.623
11.858
472.822
583.916 36.750 27.174 38.850 47.364 47.925 31.471 5.318 5.276 412.248 447.785 506.978
116.659 128.428 190.223
5.889
262.761 280251 279.841 554.478
185.957
5.665
344.782 596.145
195.669
6.644
374.097 507.080
196.080
7.962
379.022 Phân loại
Tổng số
Phân theo thành phần
- Kinh tế nhà nước
- Kinh tế tập thể
- Kinh tế tư nhân
- Kinh tế cá thể
- Kinh tế có vốn nước
ngoài
Phân theo ngành
- Thương nghiệp
- Khách sạn, nhà hàng
- Du lịch
- Dịch vụ
Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Hố Chí Minh
2010 Phục lục 1.4 Tình hình hoạt động tín dụng của các Ngân hàng trên địa bàn thành phố Đơn vị :
nghìn tỷ
đồng 2010 2005 2006 2007 2008 2009 486
486 188
188 285
285 1014
1014 787
787 585
585 158
239 87
67 119
115 226
655 205
469 180
306 89 34 51 133 113 99 216 87 125 567 407 294 Phân loại
Tổng số vốn huy động
Theo ngân hàng
- Thương mại quốc
doanh
- Thương mại cổ phần
- Có vốn đầu tư nước
ngoài
Theo đối tượng gửi
- Tiền gửi dân cư
- Tiền gửi tổ chức kinh
tế
- Khách nước ngoài 264
7 99
2 155
5 431
16 365
14 278
13 506 577 1299 2450 2778 2800 404
102 472
105 1014
285 1915
535 2216
562 1800
1000 Tổng doanh số cho vay
Theo loại tín dụng
- Ngắn hạn
- Trung, dài Hạn
Theo loại ngân hàng
- Thương mại quốc 165 165 329 495 296 309 83 151 255 700 1450 1991 2000 doanh
- Thương mại cổ phần
- Có vốn đầu tư nước
ngoài 190 158 270 506 391 490 175 229 406 502 700 889 102
73
175 139
90
132 239
167
406 280
222
502 405
295
700 509
380
889 79 73
59 120
207 144
236 177
385 204
507 53 43 79 122 138 178 Tổng dư nợ tín dụng
Theo loại tín dụng
- Ngắn hạn
- Trung, dài Hạn
Theo loại ngân hàng
- Thương mại quốc
doanh
- Thương mại cổ phần
- Có vốn đầu tư nước
ngoài
Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Hồ Chí Minh
2010 84 Phụ lục 4.1: Mô hình tiếp cận tín dụng của hộ tiểu thương Logistic Regression Case Processing Summary
N Percent Unweighted Casesa
Selected Cases Included in 280 100.0 Analysis
Missing Cases
Total Unselected Cases
Total 0
280
0
280 .0
100.0
.0
100.0 a. If weight is in effect, see classification table for the
total number of cases. Dependent Variable
Encoding Original
Value Internal
Value 0
1 0
1 Block 0: Beginning Block Classification Tablea,b Predicted q18VAY 0 1 Percentage
Correct Observed Step 0 Q18VA Y 0
0 210
70 0
1
Overall Percentage 100.0
.0
75.0 a. Constant is included in the model.
b. The cut value is ,500 Variables in the Equation B S.E. Wald Df Sig. Exp(B) Step 0 Constant -1.099 .138 63.365 1 .000 .333 85 Variables not in the Equation Score df Sig. 2.843
5.218
1.918
5.361
1.154
17.199
2.277
32.754
16.774
67.436
74.512
51.139
.392
.514
101.019
.725
145.899 1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
16 .092
.022
.166
.021
.283
.000
.131
.000
.000
.000
.000
.000
.531
.473
.000
.395
.000 Step 0 Variables Tuoi
q3GT
q4DT
q7QmoHo
HocTHCS
HocC3
HocDH
LnNamKD
LnDT
LnVon
LnThue
LnPhi
LnTN
NhaDat
Hdsap
Adong
Overall Statistics Block 1: Method = Enter Omnibus Tests of Model Coefficients Chi-square Df Sig. Step 1 Step Block
Model 174.966
174.966
174.966 16
16
16 .000
.000
.000 Model Summary
Cox & Snell
R Square -2 Log
likelihood Nagelkerke R
Square Step 139.942a .465 .688 1
a. Estimation terminated at iteration number 7
because parameter estimates changed by less than
,001. 86 Classification Tablea Predicted q18VAY Observed 0 1 Percentage
Correct Step 1 Q18VAY 0
1 6
51 204
19 Overall Percentage 97.1
72.9
91.1 a. The cut value is ,500 Variables in the Equation 95,0% C.I.for
EXP(B) B S.E. Wald Df Sig. Exp(B) Lower Upper Step 1a Tuoi
q3GT
q4DT
q7QMoHo
HocTHCS
HocC3
HocDH
LnNamKD
LnDT
LnVon
LnThue
LnPhi
LnTN
NhaDat
HDsap
ADong
Constant .034
.033
-.006
2.955
.704
-1.210
3.441
.822
1.525
1.337
.082
-.095
4.919
.754
-1.673
4.895
.667
-1.475
.392
-.643 1.026
9.969
.532
1.681
7.949
.233
.657
.315
-.846
7.196
.415 16.425
-1.680
5.927
.525
1.278
4.173
.523
1.069
.000
.502
-.011
.643 14.154
-2.420
5.305
1.560
.677
5.096
-4.604 2.040 1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1 1.060
.932
.994
.855
.075
1.185
.086
.298
.917 23.007
.064 4.594
1.068
.774
.909
.247
.823
.043
.188
.027
.845
.062
.229
.027
.531
3.930
.070
.526
.002 5.371 1.892 15.247
3.045
.005 1.929 1.222
.796
.231
.429
.007
.000
.420
.083
.186
.015 3.590 1.283 10.047
8.125
.041 2.913 1.044
2.647
.369
.989
.982
.000
.314
.025
.089
.021 4.757 1.262 17.936
.024 .010 a. Variable(s) entered on step 1: Tuoi, q3GT, q4DT, q7QMoHo, HocTHCS, HocC3,
HocDH, LnNamKD, LnDT, LnVon, LnThue, LnPhi, LnTN, NhaDat, HDsap, ADong. Nguồn: Ước lượng mô hình bằng SPSS 16 87 Biến số phụ thuộc Hộ có vay Hệ số Xác suất vay vốn ban đầu của hộ vốn (VAY=1) hồi quy 10% 20% 30% 40% 50% Biến độc lập GT -1,210 2,90% 5,63% 8,21% 10,66% 13,69% DT 1,525 31,48% 47,89% 57,96% 64,76% 96,60% HocTHCS -1,673 1,84% 3,62% 5,33% 6,98% 8,88% HocTHPT -1,475 2,24% 4,38% 6,42% 8,38% 10,70% NamKD 1,681 34,94% 51,79% 61,70% 68,24% 102,84% Dthu 0,657 16,17% 27,84% 36,66% 43,55% 61,09% Von -0,846 4,11% 7,90% 11,41% 14,65% 19,01% Thue -1,680 1,83% 3,59% 5,30% 6,94% 8,83% Phi 1,278 26,41% 41,79% 51,85% 58,95% 86,42% TN 1,069 22,56% 36,81% 46,63% 53,81% 77,72% Hdsap -2,420 0,88% 1,75% 2,60% 3,43% 4,33% Nguồn:Tính toán từ số liệu hồi quy Adong 1,560 32,24% 48,76% 58,81% 65,56% 98,01% 88 Phụ lục 4.3 BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN
TÌNH HÌNH TIẾP CẬN VỐN TÍN DỤNG CỦA CÁC TIỂU THƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 5 Nữ Việc tiếp cận và mở rộng nguồn vốn là nhu cầu cần thiết của các hộ tiểu
thương để phát triển kinh doanh. Bản phỏng vấn này nhằm mục đích khảo sát về tình
hình tiếp cận vốn tín dụng của bà con tiểu thương trên địa bàn quận 5 để phát triển
dịch vụ kinh doanh của mình. Các thông tin được cung cấp chỉ được sử dụng vào mục
đích nghiên cứu đề xuất các giải pháp hỗ trợ trong thời gian tới, không sử dụng vào
mục đích nào khác và sẽ được giữ kín. Nội dung và các kết quả từ việc nghiên cứu do
Trường Đại học Kinh tế Tp. HCM quản lý. Việc trả lời phỏng vấn là tự nguyện và có
thể từ chối những thông tin nào không thể cung cấp cho người phỏng vấn.
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ TIỂU THƯƠNG
Q1. Họ và tên: ……………………………………….
Q2. Năm sinh: 19…..
Q3. Giới tính: Nam
Hoa
Q4. Dân tộc : Kinh
Q5. Địa chỉ kinh doanh:…………………………. Số sạp: ………..(nếu có)
Q6. Xin cho biết trình độ học vấn cao nhất đạt được: Trung học cơ sở Trung học phổ thông Không đi học
Cao đẳng Tiểu học
Đại học Sau đại học . Nếu có cho biết thuê bao nhiêu người:………… 2 bánh 4 bánh - Bằng lái xe: Q7. Xin cho biết số người trong hộ (số người đang cư ngụ hiện tại trong hộ) …….
Q8. Ông/Bà có thuê thêm lao động trong hoạt động kinh doanh của mình không?
Có
Q9. Xin cho biết Ông/bà đã có các loại giấy tờ nào sau đây: Chứng minh nhân dân
Sổ hộ khẩu
Giấy chứng nhận đặng ký kinh doanh
Giấy chứng nhận sở hữu nhà; đất.
Hợp đồng thuê quầy sạp
Có tài khoản tại ngân hàng
Thẻ thanh toán tiền ATM Hội phụ nữ Hội chữ thập đỏ Hội quán Tổ ngành hàng kinh doanh Chi đoàn thanh niên nghề đăng biết cho ký kinh doanh: Q10. Xin Ông/bà cho biết các hiệp hội Ông/bà đang tham gia:
người hoa
II. THÔNG TIN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Q11.Xin
ngành
……………………………………….
Q.12. Số năm hoạt động kinh doanh nghề này:…………. (năm)
Q.13 Ước tính doanh số bán hàng ……………….(triệu đồng)
Q.14. Vốn kinh doanh đang có hiện nay ………... (triệu đồng) 89 Q.15. Tiền thuế nộp hàng tháng:
Q.16 .Tiền lệ phí chợ hàng tháng:
Q.17 Ước tính thu nhập hàng tháng (đã trừ chi phí) từ kinh doanh……….. (triệu đồng)
III. THÔNG TIN VỀ VAY VỐN TÍN DỤNG
Q.18. Từ tháng 1 năm 2010 đến nay, hộ kinh doanh Ông/Bà có nộp đơn để vay vốn từ
ngân hàng, tổ chức tín dụng chính thức nào không? Không Có Ngân hàng Quỹ tín dụng Bạn bè Khác - Nếu có, xin cho biết vay tại:
Q.19 Nếu không, xin cho biết lý do vì sao? (đánh dấu vào các mục dưới đây, nếu
không có câu trả lời sẵn, thì ghi vào mục lý do khác) Không cần thiết vay (đủ vốn)
Không thích vay mượn nợ
Người, tổ chức cho vay không cho
Không có tài sản thế chấp
Đòi hỏi quá nhiều thủ tục
Vay mượn gặp phải nhiều rủi ro trong tương lai
Không lời nhiều đủ để trả tiền vay
Lãi suất vay cao
Không biết thủ tục và nguồn để vay
Đã trả qua kinh nghiệm không hay về lần vay trước đây
Lý do khác: (xin nêu rõ)……………………………….. Q.20 Nếu có vay mượn, xin cho biết các thông tin sau: Vay chính thức
(ngân hàng, quỹ tín dụng) Vay phi chính thức
(Bạn bè, khác) Lượng vay (triệu)
Thời gian vay
Lãi suất vay (tháng)
Thời hạn vayBiểu đồ 3 5 Cơ cấu vốn vay theo địa bàn
Biểu đồ 3 6. Cơ cấu vốn vay theo ngành kinh doanh
Biểu đồ 3 7. Cơ cấu đơn vị cho vay
Bảng 3 .16 Lượng vốn vay theo địa bàn và ngành
Bảng 3. 17. Lý do không vay vốn
CHƯƠNG 4:
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÍN DỤNG
Bảng 4 1. Thống kê mô tả giá trị các biến số
Bảng 4 2. Kết quả ước lượng mô hình tiếp cận tín dụng của hộ
Bảng 4 4. Mức độ dự báo
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục 4.2: Ước lượng xác suất vay vốn theo tác động biên của từng nhân tố
Không