BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN MINH HÙNG
PHÂN TÍCH NHÂN TỐ CÁC CHỈ SỐ TÀI
CHÍNH NGÀNH SẢN XUẤT VẬT LIỆU
XÂY DỰNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP Hồ Chí Minh - Năm 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN MINH HÙNG
PHÂN TÍCH NHÂN TỐ CÁC CHỈ SỐ TÀI
CHÍNH NGÀNH SẢN XUẤT VẬT LIỆU
XÂY DỰNG
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính - ngân hàng
Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ NGỌC TRANG
TP Hồ Chí Minh - Năm 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, được xuất phát từ
yêu cầu phát sinh trong công việc để hình thành hướng nghiên cứu. Nội dung luận văn
có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải trên các ấn phẩm, tạp chí,
trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn. Các số liệu có nguồn gốc rõ
ràng tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày trong luận văn được thu thập được
trong quá trình nghiên cứu là trung thực chưa từng được ai công bố trước đây.
Tác giả luận văn
NGUYỄN MINH HÙNG
------------------
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Nguyễn Thị Ngọc
Trang- Trường Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí minh. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới PGS. TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang đã hướng dẫn và có ý kiến chỉ dẫn quý báu
trong quá trình làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong khoa Tài Chính Doanh Nghiệp –
Trường Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến
thức hữu ích và phương pháp nghiên cứu khoa học đúng đắn đã giúp tôi hoàn thành
luận văn này.
Cuối cùng, luận văn này không thể thực hiện được nếu thiếu sự động viên to lớn
của gia đình, sự giúp đỡ bạn bè và các đồng nghiệp. Đồng thời, tôi xin bày tỏ lòng biết
ơn chân thành cho ban lãnh đạo cơ quan công tác đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cũng
như góp ý hữu ích trong chuyên môn trong quá trình nghiên cứu.
Học viên thực hiện
NGUYỄN MINH HÙNG
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Phần mở đầu
1
1. Tính cấp thiết của đề tài
1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2
2.1 Đối tượng nghiên cứu
2
2.2 Phạm vi nghiên cứu
2
3. Mục đích nghiên cứu
2
4.
Phương pháp nghiên cứu
2
5. Nguồn dữ liệu phân tích dự kiến
3
3
6. Những kết quả đạt được của luận vân
7. Nội dung kết cấu của Luận văn
3
Chương 1: Lý thuyết về phân tích chỉ số tài chính và phân tích nhân tố
4
1.1 Phân tích chỉ số tài chính
4
1.1.1 Sự cần thiết phải phân tích chỉ số tài chính
4
1.1.2 Danh sách các chỉ số tài chính
5
1.2 Phân tích nhân tố:
7
1.2.1 Tầm quan trọng của việc ứng dụng phân tích nhân tố trong nghiên cứu kinh
tế
7
1.2.2 Phân tích nhân tố trong trường hợp đánh giá các chỉ số tài chính
8
1.2.3 Mô hình phân tích nhân tố
8
1.2.4 Kỹ thuật phân tích nhân tố
10
Chương 2: Các nghiên cứu trên thế giới về việc ứng dụng phân tích nhân tố trong
phân tích tài chính
13
2.1 Ứng dụng phân tích nhân tố trong phân tích tài chính
13
2.1.1 Bài nghiên cứu của Anupam De, Gautam Bandyopadhay, B.N.Chakranorty
thuộc Viện nghiên cứu kỹ thuật Ấn Độ (2011): “ Áp dụng mô hình phân tích
nhân tố dựa trên các chỉ số tài chính và kiểm định giả thiết dựa vào Kỹ thuật phân
tích nhóm: Kết quả thực nghiệm ở ngành công nghiệp Xi măng Ấn Độ”
14
2.1.2 Bài nghiên cứu của Liqin Chen, Li Liu, Xin Liao (2012) Trung Quốc: “Ứng
dụng Phân tích nhân tố trong Đánh giá kết quả hoạt động của DN niêm yết trong
ngành công nghiệp dầu khí Trung Quốc”
15
2.2 Các xu hướng nghiên cứu khác trên thế giới về đánh giá hiệu quả tài chính của
doanh nghiệp
17
2.2.1 Đo lường và đánh giá theo phương pháp truyền thống
18
2.2.2 Giá trị kinh tế được tạo ra
18
2.2.3 Thẻ điểm cân bằng
18
Chương 3: Mô hình phân tích nhân tố dựa trên các chỉ số tài chính trong trường
hợp đánh giá hiệu quả của các DN ngành sản xuất vật liệu xây dựng
20
3.1 Mô hình phân tích nhân tố
20
3.2 Xây dựng hệ thống chỉ số tài chính đánh giá năng lực tài chính
20
3.3 Mô hình phân tích nhân tố các chỉ số tài chính với trường hợp nghiên cứu là
ngành sản xuất vật liệu xây dựng
21
3.3.1 Nguồn dữ liệu
21
3.3.2 Thu thập dữ liệu
22
3.3.3 Kiểm nghiệm sự phù hợp của mô hình
24
3.3.4 Xác định nhân tố
26
28
3.3.5 Xếp hạng toàn diện
3.3.6 Diễn dịch kết quả thực nghiệm
32
Chương 4: Ứng dụng và Khuyến nghị việc áp dụng mô hình phân tích nhân tố tại
Việt Nam
37
4.1 Tính ứng dụng của kết quả nghiên cứu đạt được
37
4.2 Khuyến nghị
37
4.2.1 Đối với ngành sản xuất vật liệu xây dựng
37
4.2.2 Đối với việc phát triển mô hình trong tương lai
38
4.2.3 Đối với việc ứng dụng rộng rãi mô hình phân tích nhân tố tại Việt Nam 39
40
Kết luận
41
Tài liệu tham khảo
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
: Thẻ điểm cân bằng
BSC
: Giám đốc tài chính
CFO
: Doanh nghiệp
DN
: Giá trị kinh tế được tạo ra
EVA
NOPAT
: Lợi nhuận ròng sau thuế
: vốn đầu tư
IC
: Tổ chức tín dụng
TCTD
: Thị trường chứng khoán
TTCK
: Chi phí sử dụng vốn bình quân
WACC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1: chinh
Chi tiết các chỉ số thường được sử dụng trong từng nhóm chỉ tiêu tài
6
Số lượng nhân tố trong nghiên cứu của Anupam De, Gautam
Bảng 2.1: Bandyopadhay, B.N.Chakraborty
15
Bảng 2.2: Liao (2012)
Các chỉ số tài chính trong bài nghiên cứu của Liqin Chen, Li Liu, Xin
16
Bảng 3.1:
Hệ thống chỉ số đánh giá năng lực tài chính
21
Bảng 3.2:
Dữ liệu gốc của các chỉ số tài chính
22
Bảng 3.3:
Mô tả thống kê
24
25
Bảng 3.4:
Ma trận tương quan
Bảng 3.5:
Số lượng nhân tố chính và tỷ lệ của các nhân tố chung
26
Bảng 3.6:
Ma trận nhân tố
27
Bảng 3.7:
Ma trận nhân tố sau khi xoay
27
Bảng 3.8:
Ma trận chuyển dịch nhân tố
29
Bảng 3.9:
Ma trận hệ số nhân tố
29
Bảng 3.10:
Hiệp phương sai nhân tố
30
Bảng 3.11:
Xếp hạng nhân tố và xếp hạng hiệu quả hoạt động
30
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Hiệu quả hoạt động của một DN là một trong những quan tâm cơ bản nhất cho
nhiều người, bao gồm chủ sở hữu, nhân viên, nhà cung cấp và các nhà đầu tư. Trách
nhiệm cuối cùng của việc đánh giá hiệu quả hoạt động của một DN là các nhà quản lý
và điều hành của DN đó. Nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của DN đã lập luận rằng
một loạt các nhân tố khác nhau có thể tác động đến hiệu quả hoạt động của DN. Các
nhà quản lý DN tin rằng hiệu quả hoạt động và các nhân tố tác động lên quyết định các
chính sách quản trị. Khi phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp dựa trên phân
tích tài chính, các nhà nghiên cứu và các chuyên gia phân tích đã và đang xây dựng
một hệ thống chỉ số tài chính vô cùng phong phú, tiếp cận đa hướng và phục vụ cho
từng mục đích riêng của yêu cầu phân tích.
Các lý thuyết tài chính xưa nay đều xem vấn đề phân tích tài chính và việc tính
toán các chỉ số tài chính là vấn đề cơ bản nhất khi nhập môn tài chính doanh nghiệp.
Việc lựa chọn tính toán và phân tích các nhóm chỉ số tài chính nhằm đánh giá hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp còn mang tính kinh nghiệm. Vì thế, nhằm tiết kiệm thời
gian và công sức của các nhà phân tích và nhà đầu tư, việc xây dựng một mô hình
phân tích thực nghiệm nhằm giảm số lượng các chỉ số tài chính cho các doanh nghiệp
cùng ngành là cần thiết.
Lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng là lĩnh vực bị tác động nhiều nhất trong
cuộc khủng hoảng kinh tế vừa qua khi thị trường bất động sản đóng băng. Ngoài ra,
đặc tính nổi bật của ngành là nhạy cảm với chu kỳ kinh doanh của nền kinh tế vĩ mô.
Khi nền kinh tế tăng trưởng, doanh số và lợi nhuận của các công ty trong ngành sẽ
tăng cao do ngành vật liệu xây dựng là đầu vào của các ngành khác. Vì vậy, tác giả lựa
chọn đề tài: “Phân tích nhân tố các chỉ số tài chính ngành sản xuất vật liệu xây
2
dựng” để xây dựng mô hình và cung cấp bằng chứng thực nghiệm trong công tác phân
tích tài chính và xếp hạng DN.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
2.1 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn này nhằm mục đích xem xét các nhân tố
trong phân tích tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động của các DN sản xuất vật liệu
xây dựng tại thị trường Việt Nam.
2.2 Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài này là các DN sản xuất vật liệu xây dựng đang
niêm yết trên TTCK Việt Nam.
3. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu này là nhằm mục đích kiểm định và ứng dụng mô hình phân tích
nhân tố để đưa ra các tỷ lệ tài chính tiêu biểu cho các doanh nghiệp cùng ngành, với
trường hợp nghiên cứu là ngành sản xuất vật liệu xây dựng. Nó có thể giúp các nhà
phân tích nắm bắt gần như cùng một lượng thông tin có sẵn trong các chỉ số tài chính,
đồng thời giúp hiểu được sức khỏe tài chính và hiệu quả hoạt động của các DN sản
xuất vật liệu xây dựng một các hiệu quả hơn.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp: mô tả - giải thích, phân tích - tổng hợp,
thống kê mô tả, kiểm định giả thiết.
Đối với các phân tích thống kê khác nhau cần thiết cho nghiên cứu này, tác giả đã
có sự giúp đỡ của phần mềm thống kê SPSS.
3
5. Nguồn dữ liệu phân tích dự kiến:
Nguồn số liệu về báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo
cáo dòng tiền được lấy từ các DN đang niêm yết thông qua các bản cáo bạch, các
thông tin của các công ty chứng khoán có uy tín trên thị trường.
6. Những kết quả đạt được của Luận văn:
Một là, tìm hiểu mô hình đánh giá hiệu quả hoạt động của các DN trên thế giới
hiện nay đang nghiên cứu, kế thừa kết quả nghiên cứu áp dụng cho việc phân tích các
DN sản xuất vật liệu xây dựng tại Việt Nam.
Hai là, đưa ra mô hình phân tích nhân tố dựa vào các chỉ số tài chính trong việc
đánh giá hiệu quả hoạt động của các DN cùng ngành và phát hiện nhân tố nào có giá
trị trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của DN.
Ba là, mở ra hướng nghiên cứu kế tiếp cho các lĩnh vực đánh giá tài chính
doanh nghiệp như: phân tích cụm đối với các chỉ số tài chính, ứng dụng vào hệ thống
phân loại doanh nghiệp cùng ngành.
7. Nội dung kết cấu của Luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, thư mục, tài liệu tham khảo, Luận văn gồm
4 chương:
Chương I: Lý thuyết về phân tích các chỉ số tài chính và phân tích nhân tố
Chương II: Các nghiên cứu trên thế giới về việc ứng dụng phân tích nhân tố
trong phân tích tài chính
Chương III: Mô hình phân tích nhân tố dựa trên các chỉ số tài chính trong
trường hợp đánh giá hiệu quả của các DN ngành sản xuất vật liệu xây dựng.
Chương IV: Ứng dụng và khuyến nghị việc áp dụng mô hình phân tích nhân
tố tại Việt Nam.
4
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH CHỈ SỐ TÀI CHÍNH VÀ PHÂN
TÍCH NHÂN TỐ
1.1 Phân tích chỉ số tài chính:
1.1.1 Sự cần thiết phải phân tích chỉ số tài chính:
Các CFO sử dụng các báo cáo tài chính để theo dõi thành quả của DN, để hiểu
được các chính sách của các đối thủ cạnh tranh hoặc để kiểm tra sức khỏe của một
khách hàng. Thông thường, các CFO chỉ sử dụng một vài chỉ số nổi bậc để đánh giá
tóm lược khả năng thanh toán, khả năng sinh lợi, khả năng hoạt động, sử dụng các đòn
bẩy và các đánh giá thị trường của DN. Các chỉ số tài chính vô cùng quan trọng vì:
Các chỉ số tài chính ít khi cho câu trả lời, nhưng chúng giúp
chúng ta có những câu hỏi đúng.
Không có một chuẩn mực quốc tế cho các chỉ số tài chính, khi cần
so sánh vị thế tài chính của các công ty, hãy so sánh với các chỉ số tài
chính các năm trước hoặc với các chỉ số của các công ty cùng ngành.
Phân tích chỉ số tài chính là một biện pháp hữu ích để cung cấp những bức tranh
tổng thể về vị thế tài chính của một DN tại bất kỳ thời điểm cụ thể hoặc để cung cấp
một ý tưởng toàn diện về hiệu quả tài chính của DN trong một khoảng thời gian cụ thể.
Sử dụng các chỉ số tài chính trong lĩnh vực tài chính phục vụ cho các nghiên cứu đa
chiều. Nó không chỉ hữu ích để đánh giá sức khỏe tài chính hoặc hiệu quả hoạt động
của một DN cụ thể nào đó theo thời gian, mà nó cũng là một công cụ hữu ích để so
sánh tình hình tài chính và hiệu quả tài chính đối với những DN khác trong cùng một
ngành hoặc khác ngành để xác định các vấn đề của ngành hay xác định các yếu tố cần
cải thiện trong tương lai.
Chỉ số tài chính được tính từ báo cáo tài chính của một DN cụ thể là Bảng cân
đối kế toán, Báo cáo lãi lỗ hoặc Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, và phân tích
dòng tiền mặt. Việc giải thích của các chỉ số tài chính rất phức tạp và nhiều cách tiếp
5
cận, trong khi việc phát triển và tính toán các chỉ số tài chính khác nhau, xem xét
được đưa ra để nắm bắt các khía cạnh khác nhau của tình hình tài chính và hiệu quả tài
chính của một DN ngày càng là yêu cầu cấp thiết. Trong những năm qua, đã có một sự
gia tăng các chỉ số do nhiều chỉ số tài chính được nghiên cứu phát triển thêm đưa vào
ứng dụng và phân tích.
1.1.2 Danh sách các chỉ số tài chính:
Trong một nghiên cứu gần đây của một nhóm tác giả Đài Loan được trình bày tại
Hội thảo quốc tế BAI 2009 (2009 International Conference on Business and
Information), các tỷ số tài chính thông dụng có thể được phân thành bốn nhóm chỉ tiêu
tài chính như sau: chỉ tiêu về tăng trưởng, chỉ tiêu về khả năng sinh lời, chỉ tiêu về hiệu
quả hoạt động kinh doanh, và chỉ tiêu về khả năng thanh khoản.
Chỉ tiêu về khả năng sinh lời:
Khả năng sinh lời là khả năng để kiếm lợi nhuận của DN. Đây là sự phản ánh
chung của cấu trúc tài chính và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mục
đích của DN là theo đuổi lợi nhuận và đảm bảo cho sự tăng trưởng và phát triển của
DN trong tương lai.
Chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động kinh doanh
Chúng ta thường sử dụng tỷ lệ quay vòng để đo lường và đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh của DN. Vòng quay tài sản càng nhanh, hiệu quả hoạt động càng cao
hơn, và mang lại lợi nhuận lớn hơn.
Chỉ tiêu về khả năng thanh khoản
Khả năng thanh toán là khả năng trả nợ dài hạn và ngắn hạn bằng cách sử dụng
tài sản của DN. Liệu mà DN có khả năng thanh toán tiền mặt và thanh toán các khoản
nợ đến hạn hay không là chìa khóa cho sự sống còn và phát triển vững chắc của DN.
Khả năng thanh toán của DN là một chỉ số quan trọng phản ánh tình hình tài chính và
hoạt động kinh doanh.
6
Bảng 1: Chi tiết các chỉ số thường được sử dụng trong từng nhóm chỉ tiêu tài chính
Nhóm Chỉ số tài chính thường được sử dụng
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu (%)
Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận (%) Chỉ tiêu Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận thuần trước thuế (%) về tăng Tỷ lệ tăng trưởng tài sản (%) trưởng Tỷ lệ tăng trưởng giá trị thuần của doanh nghiệp (%)
Tăng trưởng trong tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (%)
Tỷ suất sinh lời trên tài sản (trước thuế, %)
Tỷ suất sinh lời trên giá trị thuần (trước thuế, %) Chỉ tiêu về Tỷ lệ lợi nhuận gộp (%) khả năng Tỷ lệ lợi nhuận thuần (%) sinh lời Tỷ lệ lợi nhuần thuần trước thuế (%)
Tỷ lệ lợi nhuận không từ hoạt động kinh doanh trên doanh thu (%)
Tỷ lệ Giá trị hàng tồn kho và các khoản phải trả trên Giá trị thuần (%) Chỉ tiêu về Vòng quay tổng tài sản hiệu quả Vòng quay các khoản phải thu hoạt động Vòng quay hàng tồn kho kinh Vòng quay tài sản cố định doanh Vòng quay Giá trị thuần
Tỷ số thanh toán hiện hành Chỉ tiêu Tỷ số thanh toán nhanh về khả Tổng Nợ trên Tổng giá trị thuần năng Tỷ lệ Nợ thanh Tỷ lệ Vốn đầu tư dài hạn trên Tổng tài sản khoản Mức độ phụ thuộc nợ vay của DN
7
1.2 Phân tích nhân tố:
1.2.1 Tầm quan trọng của việc ứng dụng phân tích nhân tố trong nghiên
cứu kinh tế:
Phân tích nhân tố là tên chung của một nhóm các thủ tục toán thống kê được sử
dụng chủ yếu để thu nhỏ vả tóm tắt các dữ liệu. Trong nghiên cứu, chúng ta có thể thu
thập được một số lượng biến khá lớn và hầu hết các biến này có liên hệ với nhau và số
lượng của chúng phải được giảm bớt xuống đến một số lượng mà chúng ta có thể sử
dụng được. Liên hệ giữa các nhóm biến có liên hệ qua lại lẫn nhau được xem xét và
trình bày dưới dạng một số ít các nhân tố cơ bản.
Trong phân tích phương sai, hồi qui bội và phân tích biệt số, một biến được coi là
phụ thuộc và các biến khác được coi là độc lập hay biến dự đoán. Nhưng trong phân
tích nhân tố không có sự phân biệt hay đại loại như vậy. Mà thay vào đó, phân tích
nhân tố là một kỹ thuật phụ thuộc lẫn nhau trong đó toàn bộ các mối liên hệ phụ thuộc
lẫn nhau sẽ được nghiên cứu.
Phân tích nhân tố được sử dụng trong các trường hợp sau:
Nhận diện các khía cạnh hay nhân tố giải thích được các liên hệ tương
quan trong một tập hợp biến.
Nhận diện một tập hợp gồm một số lượng biến mới tương đối ít không có
tương quan với nhau để thay thế tập hợp biến gốc có tương quan với
nhau để thực hiện một phân tích đa biến tiếp theo sau.
Để nhận ra một tập hợp gồm một số ít các biến nổi trội từ một tập hợp
nhiều biến để sử dụng trong các phân tích đa biến kế tiếp.
1.2.2 Phân tích nhân tố trong trường hợp đánh giá các chỉ số tài chính:
Để tiết kiệm thời gian và công sức trong việc đánh giá sức mạnh tài chính của
DN, các nhà nghiên cứu tài chính trên thế giới đã thấy được sự cần thiết trong việc lựa
8
chọn các chỉ số tài chính quan trọng nhất làm đại diện cho nhóm chỉ tiêu tài chính
trong việc phân tích. Để giảm số lượng các chỉ số tài chính và tìm ra các loại chỉ số tài
chính cần thiết để phân tích bằng các bằng chứng thực nghiệm, phân tích nhân tố đang
được sử dụng thành công qua những nghiên cứu khác nhau trong suốt ba thập kỷ qua.
Tùy các tiếp cận khác nhau, có rất nhiều chỉ số tài chính được nghiên cứu và phát
triển. Tuy nhiên, các chỉ số tài chính đôi khi không thực tế và đôi khi không thể xảy ra
để tính toán tất cả các chỉ số theo như mong muốn của các CFO. Với sự hiện diện của
các mối quan hệ trong và giữa các bộ chỉ số tài chính, một số lượng nhỏ hơn các loại
chỉ số tài chính có thể là đủ để nắm bắt hầu hết các thông tin mong muốn. Sử dụng
một số phương pháp thống kê, chúng ta có thể làm giảm các chỉ số tài chính này này
bằng cách tìm hiểu các yếu tố (biến tiềm ẩn) vốn có thành một bộ các chỉ số tài chính
để phân tích. Trong các phân tích chỉ số tài chính truyền thống, một nhóm các chỉ số
tài chính như: chỉ số thu nhập và lợi nhuận, chỉ số thanh khoản, chỉ số đòn bẩy và khả
năng thanh toán, chỉ số khai thác hiệu quả tài sản, chỉ số về hiệu quả hoạt động… được
dựa trên giả định mối quan hệ chứ không phải là dựa trên các cơ sở thực nghiệm. Sự
cần thiết phải sử dụng phân loại thực nghiệm từ các mô hình phân tích dữ liệu, tức là
phân loại dựa trên cách tiếp cận của kỹ thuật thống kê đã được phát triển vài năm trở
lại đây. Phân tích nhân tố là phổ biến nhất trong số các phương pháp thống kê đó. Sau
khi phân tích nhân tố xác định các yếu tố tiềm ẩn (tức là tập hợp các loại) vốn có thành
một tập hợp các chỉ số tài chính, ít nhất, mỗi một chỉ số này có thể được lựa chọn từ
mỗi một nhóm chỉ số tài chính trong điều kiện cụ thể. Bằng cách này, chúng ta có thể
xác định một số lượng nhỏ hơn các chỉ số tài chính được sử dụng cho phân tích tài
chính.
1.2.3 Mô hình phân tích nhân tố:
Về mặt tính toán, phân tích nhân tố hơi giống với phân tích hồi qui bội ở chỗ mỗi
biến được biểu diễn như là một kết hợp tuyến tính của các nhân tố cơ bản. Lượng biến
9
thiên của một biến được giải thích bởi các nhân tố chung trong phân tích được gọi là
communality. Biến thiên chung của các biến được mô tả bằng một số ít các nhân tố
chung (common factor) cộng với một nhân tố đặc trưng (unique factor) cho mỗi biến.
Những nhân tố này không bộc lộ rõ ràng. Nếu các biến được chuẩn hóa thì mô hình
nhân tố được thể hiện bằng phương trình:
Xi = Ai1F1 + Ai2F2 + Ai3F3 + …+ AimFm + ViUi
Trong đó:
Xi: Biến thứ i chuẩn hóa
Aij: hệ số hồi qui bội chuẩn hóa của nhân tố j đối với biến i
F: các nhân tố chung
Vi: hệ số hồi qui chuẩn hóa của nhân tố đặc trưng i đối với biến i
Ui: nhân tố đặc trưng của biến i
m: số nhân tố chung
Các nhân tố đặc trưng có tương quan với nhau và với các nhân tố chung. Bản
thân các nhân tố chung cũng có thể được diễn tả như những kết hợp tuyến tính của các
biến quan sát:
Fi= Wi1X1 + Wi2X2 + Wi3X3 + …+ WikXk
trong đó:
Fi: ước lượng trị số của nhân tố thứ i
Wi: quyền số hay trọng số nhân tố
K: số biến
Chúng ta có thể chọn các quyền số hay trọng số nhân tố sao cho nhân tố thứ nhất
giải thích được phần biến thiên nhiều nhất trong toàn bộ biến thiên. Sau đó ta chọn
một tập hợp các quyền số thứ hai sao cho nhân tố thứ hai giải thích được phần lớn biến
thiên còn lại, và không có tương quan với nhân tố thứ nhất.
10
1.2.4 Kỹ thuật phân tích nhân tố:
Xác định vấn đề:
Xác định vấn đề nghiên cứu gồm có nhiều bước. Đầu tiên là ta phải nhận diện
các mục tiêu của phân tích nhân tố cụ thể là gì. Các biến tham gia vào phân tích nhân
tố phải được xác định dựa vào các nghiên cứu trong quá khứ, phân tích lý thuyết, và
đánh giá của các nhà nghiên cứu. Một vấn đề quan trọng là các biến này phải được đo
lường một cách thích hợp bằng thang đo định lượng (khoảng cách hay tỷ lệ), và cỡ
mẫu phải đủ lớn. Thông thường thì số quan sát (cỡ mẫu) ít nhất phải bằng 4 hay 5 lần
biến trong phân tích nhân tố.
Xây dựng ma trận tương quan:
Quá trình phân tích được dựa trên ma trận tương quan của các biến này. Để có
thể áp dụng được phân tích nhân tố thì các biến phải có liên hệ với nhau. Trong thực tế
thì thường chúng ta luôn có điều này. Nếu hệ số tương quan giữa các biến nhỏ, phân
tích nhân tố có thể không thích hợp. Chúng ta trông chờ rằng các biến này có tương
quan chặt chẽ với nhau và như vậy sẽ tương quan chặt chẽ với cùng một hay nhiều
nhân tố.
Để kiểm định sự phù hợp của mô hình, có thể sử dụng Bartlett’s test of sphericity
để kiểm định giả thuyết không (H0) là các biến không có tương quan với nhau trong
tổng thể, nói cách khác ma trận tương quan tổng thể là ma trận đơn vị trong đó tất cả
các giá trị trên đường chéo đều bằng 1 còn các giá trị nằm ngoài đường chéo đều bằng
0. Đại lượng này càng lớn thì ta càng có nhiều khả năng bác bỏ giả thuyết không này.
Nếu giả thuyết H0 không thể bị bác bỏ thì phân tích nhân tố rất có khả năng không
thích hợp.
11
Số lượng nhân tố:
Chúng ta có thể tính ra một số lượng nhân tố nhiều bằng số biến, nhưng làm như
vậy thì không có tác dụng gì cho mục đích tóm tắt thông tin. Để tóm tắt các thông tin
chứa đựng trong các biến gốc, chúng ta cần rút ra một số lượng các nhân tố ít hơn số
biến. Có 5 phương pháp nhằm xác định số lượng nhân tố: xác định từ trước, dựa vào
eigenvalue, biểu đồ dốc (scree plot), phần trăm biến thiên giải thích được (percentage
of variance), chia đôi mẫu, kiểm định mức ý nghĩa. Thông thường, các phương pháp
thống kê sử dụng eigenvalue để xác định nhân tố. Chỉ có những nhân tố nào có
eigenvalue lớn hơn 1 mới được giữ lại trong mô hình phân tích. Đại lượng eigenvalue
đại diện cho lượng biến thiên được giải thích bởi nhân tố. Những nhân tố có
eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ không có tác dụng tóm tắt thông tin tốt hơn một biến gốc, vì
sau khi chuẩn hóa mỗi biến gốc có phương sai là 1.
Xoay các nhân tố:
Một phần quan trọng trong bảng kết quả phân tích nhân tố là ma trận nhân tố
(Component Matrix). Ma trận nhân tố chứa các hệ số biểu diễn các biến chuẩn hóa
bằng các nhân tố (mỗi biến là một đa thức nhân tố). Những hệ số này (factor loading)
biểu diễn tương quan giữa các nhân tố và các biến. Hệ số này lớn cho biết nhân tố và
biến có liên hệ chặt chẽ với nhau. Các hệ số này được dùng để giải thích các nhân tố.
Mặc dù ma trận nhân tố ban đầu hay ma trận nhân tố không xoay này cho thấy được
mối quan hệ giữa các nhân tố và từng biến một, nhưng nó ít khi tạo ra những nhân tố
có thể giải thích được một cách dễ dàng bởi vì các nhân tố có tương quan với nhiều
biến. Trong những ma trận như vậy hay phức tạp hơn, việc giải thích các kết quả khá
khó khăn. Vì vậy, thông qua việc xoay nhân tố, ma trận nhân tố sẽ trở nên đơn giản
hơn và dể giải thích hơn.
12
Đặt tên và giải thích các nhân tố:
Việc giải thích các nhân tố được thực hiện trên cơ sở nhận ra các biến có hệ số
(factor loading) lớn ở cùng một nhân tố. Như vậy nhân tố này có thể được giải thích
bằng các biến có hệ số lớn đối với bản thân nó.
Nhân số:
Sau khi giải thích các nhân tố, nếu cần thì chúng ta có thể tính toán ra các nhân
số. Bản thân phân tích nhân tố là một phương pháp độc lập trong phân tích có thể sử
dụng một mình, tuy nhiên nếu mục tiêu của phân tích nhân tố là biến đổi một tập hợp
biến gốc thành một tập hợp các biến tổng hợp (nhân tố) có số lượng ít hơn để sử dụng
trong các phân tích đa biến tiếp theo, thì chúng ta có thể tính toán ra các nhân số (trị số
của các biến tổng hợp) cho từng trường hợp quan sát một.
13
CHƯƠNG 2: CÁC NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI VỀ VIỆC ỨNG DỤNG
PHÂN TÍCH NHÂN TỐ TRONG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
2.1 Ứng dụng phân tích nhân tố trong phân tích tài chính:
Phân tích nhân tố lần đầu tiên được áp dụng cho các chỉ số tài chính được phát
triển và nghiên cứu bởi các tác giả: Mingo và Caruthers (1973) trong một nỗ lực để
phát triển một phân loại thực nghiệm của các chỉ số tài chính. Kể từ đó, các nhà nghiên
cứu đã và đang sử dụng Phân tích nhân tố để loại bỏ sự dư thừa và giảm số lượng các
chỉ số tài chính cần thiết cho các nghiên cứu tài chính thực nghiệm.
Hamdi và Charbaji (1994) áp dụng Phân tích nhân tố vào danh mục 42 chỉ số tài
chính của các hãng hàng không thương mại quốc tế cho năm 1986 để giảm bớt và đưa
về những nhân tố cơ bản.
Tan, Koh và Low (1997) sử dụng Phân tích nhân tố trên 29 chỉ số tài chính của
các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Singapore (SES) từ năm 1980-
1991 để lấy được 8 nhân tố nổi trội.
Öcal, Oral, Ercan Erdis và Vural (2007) áp dụng Phân tích nhân tố trên 25 tỷ lệ
tài chính của ngành công nghiệp xây dựng Thổ Nhĩ Kỳ trong thời gian 1998 đến 2001
để lấy được 5 nhân tố cơ bản.
De, Bandyopadhyay và Chakraborty (2010) đã thực hiện một nghiên cứu thực
nghiệm trên 44 chỉ số tài chính của các công ty trong công nghiệp thép của Ân Độ,
đưa đến 10 nhân tố nổi trội.
Trong năm 2011 và đầu năm 2012, có hai bài nghiên cứu tiêu biểu trong việc ứng
dụng phân tích nhân tố trong phân tích tài chính. Đó là bài nghiên cứu của Anupam
De, Gautam Bandyopadhay, B.N.Chakraborty thuộc Viện nghiên cứu kỹ thuật Ấn Độ
(2011) và bài nghiên cứu của Liqin Chen, Li Liu, Xin Liao của Trung Quốc (2012).
Luận văn này chủ yếu học tập và kế thừa cách thức nghiên cứu và tiếp cận của hai bài
nghiên cứu này, và tiếp sau đây là phần tóm tắt của hai bài nghiên cứu vừa nêu.
14
2.1.1 Bài nghiên cứu của Anupam De, Gautam Bandyopadhay,
B.N.Chakraborty thuộc Viện nghiên cứu kỹ thuật Ấn Độ (2011): “Áp dụng
mô hình phân tích nhân tố dựa trên các chỉ số tài chính và kiểm định kết
quả dựa vào Kỹ thuật phân tích nhóm: Kết quả thực nghiệm ở ngành công
nghiệp Xi măng Ấn Độ”
Tóm tắt:
Tác giả nghiên cứu ứng dụng phân tích nhân tố trong việc đánh giá
hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp thông qua các chỉ số tài
chính.
Kiểm nghiệm và so sánh lại kết quả khi sử dụng phân tích cụm đối
với các chỉ số tài chính.
Trong nghiên cứu này phân tích nhân tố đã được áp dụng trên dữ liệu
được kiểm toán tài chính của các DN sản xuất xi măng được lựa
chọn. Ban đầu 44 biến (là các chỉ số tài chính) của 07 nhóm chỉ số
tài chính được chọn để nghiên cứu. Trước khi tiến hành phân tích
nhân tố, các biến ít tương quan với các biến khác được loại trừ. Phân
tích nhân tố được tiến hành trên các biến còn lại, xác định 8 nhân tố.
Để xác nhận các kết quả phân tích nhân tố, Phân tích nhóm (cluster)
được thực hiện. Các nhân tố được đặt tên và các chỉ số tài chính tiêu
biểu được nhận diện.
Kết quả đạt được:
Phân tích nhân tố và phân tích cụm đều đưa ra 08 nhóm chỉ số tài
chính đại diện tương đương.
Xác định nhóm nhân tố chính trong số các chỉ số tài chính để xác
nhận hoặc củng cố thêm các phân loại truyền thống hiện nay của các
chỉ số tài chính. Kết quả nghiên cứu đã giảm số lượng các tỷ số tài
15
chính so với các chỉ số tài chính ban đầu nhưng cũng có thể cung cấp
một lượng thông tin mong muốn lớn hơn các chỉ số tài chính ban
đầu.
Bảng 2.1: Số lượng nhân tố trong nghiên cứu của Anupam De,
Gautam Bandyopadhay, B.N.Chakraborty
Nhân tố số Tên nhân tố
1 Khả năng sinh lời và tỷ suất đầu tư
2 Tình trạng tiền mặt
3 Cấu trúc vốn
4 Quản lý tài sản và nguyên vật liệu
5 Khả năng thanh toán ngắn hạn
6 Khả năng thanh toán dài hạn
7 Chính sách cổ tức
8 Vốn lưu động.
2.1.2 Bài nghiên cứu của Liqin Chen, Li Liu, Xin Liao (2012) Trung
Quốc: “ Ứng dụng Phân tích nhân tố trong Đánh giá kết quả hoạt động của
DN niêm yết trong ngành công nghiệp dầu khí Trung Quốc”
Tóm tắt:
Kế thừa các nghiên cứu về phân tích nhân tố trước đó trên thế giới,
nhóm tác giả tiến hành đánh giá hiệu quả hoạt động của các DN
niêm yết hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp dầu khí của Trung
Quốc thông qua việc ứng dụng mô hình phân tích nhân tố.
Trong bài nghiên cứu này, tác giả chọn 13 công ty niêm yết trong
ngành công nghiệp dầu khí, và tiến hành một phân tích thực nghiệm
của các chỉ số tài chính của các công ty đó trong năm 2009 dựa theo
16
phương pháp phân tích nhân tố trong phân tích thống kê đa biến. Hệ
thống các chỉ tiêu tài chính được tác giả sử dụng được nêu ở bảng
2.2.
Bảng 2.2: Các chỉ số tài chính trong bài nghiên cứu của Liqin Chen, Li Liu, Xin
Liao (2012)
Chỉ tiêu về tăng Chỉ tiêu về khả Chỉ tiêu về hiệu Chỉ tiêu về khả
trưởng, gồm có: năng sinh lời, gồm quả hoạt động, năng thanh khoản,
gồm có: có: gồm có:
- Tỷ lệ tăng trưởng - Tỷ suất sinh lời - Vòng quay tổng - Tỷ lệ nợ
Vốn chủ sở hữu trên Vốn cổ phần tài sản
phổ thông
- Tỷ lệ tăng trưởng - Tỷ lệ lợi nhuận - Vòng quay hàng - Tỷ lệ thanh toán
lợi nhuận từ hoạt thuần tồn kho hiện hàng
động kinh doanh
chính
- Lợi nhuận trên - Vòng quay các - Tỷ lệ thanh toán - Tỷ lệ tăng trưởng
mỗi cổ phiếu khoản phải trả nhanh của lợi nhuần
thuần
- Tỷ lệ chi phí hoạt
động, quản lý và
tài chính
Ngoài ra các tác giả còn thiết lập một mô hình xếp hạng doanh
nghiệp dựa trên dữ liệu tài chính nhờ vào mô hình xếp hạng trong
phân tích nhân tố. Kết quả thực nghiệm thông qua việc xếp hạng các
DN để đánh giá khả năng cạnh tranh, phân tích và đánh giá hiệu quả
17
hoạt động của DN.
Kết quả đạt được:
Từ kết quả phân tích nhân tố, tác giả phát hiện ra 4 nhân tố có ý
nghĩa trong việc đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Dựa
theo đặc tính của các chỉ số tài chính nổi trội trong từng nhóm, 4
nhân tố lần lược được định nghĩa như sau:
o (1) nhân tố rủi ro hoạt động;
o (2) nhân tố kiến tạo doanh thu;
o (3) nhân tố hiệu quả hoạt động;
o (4) nhân tố khả năng sinh lời của DN.
Kế đến, tác giả còn phân hạng được các công ty ra thành 03 nhóm:
nhóm xếp hạng cao nhất, nhóm xếp hạng trung bình và nhóm xếp
hạng cuối.
13 DN niêm yết xếp hạng cao hay thấp trong bài nghiên cứu là do
việc cho điểm của bốn nhân tố trên chi phối. Không DN nào là hoàn
toàn tốt hay xấu. Bài nghiên cứu cho thấy ở thời điểm hiện tại, hiệu
quả hoạt động chung của các DN niêm yết trong ngành công nghiệp
dầu khí là tốt. Tuy nhiên, nếu xem xét sự khác biệt trong thực tế tài
chính ở từng công ty cụ thể, biểu hiện năng lực tài chính là khác
nhau.
2.2 Các xu hướng nghiên cứu khác trên thế giới về đánh giá hiệu quả tài
chính của doanh nghiệp:
Ngoài ứng dụng phân tích nhân tố trong việc đánh giá hiệu quả tài chính của
doanh nghiệp trên thế giới, tác giả còn nhận thấy các xu hướng nghiên cứu sau:
18
2.2.1 Đo lường và đánh giá theo phương pháp truyền thống:
Các đánh giá hiệu quả tài chính truyền thống quan tâm nhiều đến đánh giá hiệu
quả tài chính ngắn hạn, dựa vào những thành tựu tài chính đã đạt được trước đó của
DN, hiệu suất sử dụng tài sản hữu hình và các khoản mục của nó, nhưng không chú ý
đánh giá hiệu quả tài chính dài hạn, giá trị được tạo ra trong tương lai, hiệu suất tài sản
vô hình và toàn bộ tài sản của DN.
2.2.2 Giá trị kinh tế được tạo ra (Economic Value added - EVA)
Trong một số nghiên cứu hiệu quả tài chính thì nhiều nghiên cứu xem EVA như
là một phép đo thực sự về hiệu quả tài chính của một DN, bởi vì EVA cho rằng chỉ có
giá trị kinh tế được tạo ra vào một DN sau khi xem xét chi phí vốn.
EVA = NOPAT - (WACC × IC)
trong đó
NOPAT là lợi nhuận ròng sau thuế;
WACC là chi phí sử dụng vốn bình quân
IC là vốn đầu tư.
Hiệu quả tài chính của một DN được đánh giá tăng lên chỉ khi lợi nhuận sau thuế
hoạt động của DN lớn hơn chi phí vốn đầu tư.
2.2.3 Thẻ điểm cân bằng (Balanced Scorecard - BSC)
BSC là phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được nghiên
cứu đầu tiên bởi Kaplan va Norton. BSC đánh giá và đo lường hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp dựa vào 4 thẻ điểm: thẻ điểm tài chính (the financial), thẻ điểm khách
hàng (the customer), thẻ điểm quy trình kinh doanh (the internal business process) và
thẻ điểm học hỏi phát triển (the learning and growth).
Tiếp cận khía cạnh phân tích tài chính, ở thẻ điểm tài chính BSC giữ lại các chỉ
số tài chính truyền thống. Những chỉ số này phản ánh tình hình hoạt động của doanh
nghiệp trong quá khứ, vốn chỉ phù hợp với những doanh nghiệp hoạt động trong nền
kinh tế công nghiệp, trong đó đầu tư vào năng lực dài hạn và mối quan hệ khách hàng
19
không phải là nhân tố mang lại thành công. Tuy nhiên trong nền kinh tế thông tin, khi
doanh nghiệp định hướng tạo ra giá trị tương lai thông qua đầu tư vào khách hàng, nhà
cung cấp, nhân viên, quy trình, công nghệ và cải tiến, thì việc chỉ sử dụng chỉ số tài
chính là chưa đủ.
Kaplan và Norton không phủ nhận vai trò của các thông số tài chính. Các số liệu
tài chính được tính toán chính xác và đúng thời hạn luôn là ưu tiên hàng đầu. Trong
thực tế luôn có những việc nằm ngoài phạm vi xử lí các số liệu tài chính. Khi ứng
dụng hệ thống cơ sở dữ liệu công ty, các công việc xử lý số liệu có thể được tập trung
và tự động hóa. Nhưng xuất hiện vấn đề ở chỗ việc nhấn mạnh tại thời điểm hiện tại
vào chỉ số tài chính sẽ dẫn tới tình trạng mất cân bằng so với các thẻ điểm khác. Có lẽ
cần phải thêm vào các số liệu liên quan tới tài chính, ví dụ như đánh giá rủi ro và chi
phí - lợi nhuận.
20
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH PHÂN TÍCH NHÂN TỐ DỰA TRÊN CÁC CHỈ SỐ
TÀI CHÍNH TRONG TRƯỜNG HỢP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÁC DN
NGÀNH SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG
3.1 Mô hình phân tích nhân tố:
Căn cứ vào nền tảng lý thuyết đã được đề cập ở chương 1 và kế thừa kết quả
nghiên cứu thực nghiệm của các tác giả quốc tế ở chương 2, tác giả thiết lập mô hình
phân tích nhân tố dựa trên các chỉ số tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp
Fi= Wi1X1 + Wi2X2 + Wi3X3 + …+ WikXk
trong đó:
Fi: ước lượng trị số của nhân tố thứ i
Wi: quyền số hay trọng số nhân tố
K: số biến
Sau khi phân tích nhân tố, tác giả tiến hành xếp hạng các nhân tố để phân nhóm
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
3.2 Xây dựng hệ thống chỉ số tài chính đánh giá năng lực tài chính
Khi đánh giá hiệu quả hoạt động của DN, các chỉ số tài chính được lựa chọn
đúng hay không sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu và tính chính xác của
việc đánh giá . Tùy vào đối tượng sử dụng mô hình mà hệ thống các chỉ số tài chính
được lựa chọn đưa vào mô hình là khác nhau. Kế thừa các nghiên cứu trên thế giới về
phân tích nhân tố, tác giả tiến hành chọn các chỉ số tài chính để đưa vào mô hình phân
tích nhân tố bao gồm 08 biến là 08 chỉ số tài chính cơ bản trong phân tích tài chính.
21
Bảng 3.1 Hệ thống chỉ số đánh giá năng lực tài chính:
Chỉ tiêu Biến Chỉ số tài chính
Tăng trưởng nguồn VCSH X1 Tăng trưởng Tăng trưởng doanh thu X2
ROE X3 Khả năng sinh lời Lợi nhuận thuần biên sau thuế X4
Vòng quay tổng tài sản X5
Hiệu quả hoạt động Tỷ lệ chi phí hoạt động, quản lý và tài X6 chính trên doanh thu thuần
Khả năng thanh toán nhanh X7 Khả năng thanh
khoản Khả năng thanh toán hiện hành X8
3.3 Mô hình phân tích nhân tốc các chỉ số tài chính với trường hợp nghiên cứu
là ngành sản xuất vật liệu xây dựng:
3.3.1 Nguồn dữ liệu:
Tại thời điểm tháng 6 năm 2011 có hơn 800 DN đang niêm yết trên TTCK Việt
Nam. Các DN này được phân nhóm trong mười lĩnh vực khác nhau. Số liệu đề tài thu
thập nằm ở các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng, nên
mẫu nghiên cứu chỉ bao gồm những công ty niêm yết trong lĩnh vực này.
Lĩnh vực Thiết bị và Sản xuất vật liệu xây dựng gồm 70 DN niêm yết. Tác giả
lựa chọn mẫu đối với các DN có ngành nghề sản xuất vật liệu xây dựng là ngành sản
22
xuất chính (doanh thu chiếm tỷ lệ trên 70%) và không bị hủy niêm yết trên TTCK Việt
Nam tại thời điểm nghiên cứu.
Nguồn số liệu về báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, lưu
chuyển tiền tệ của các DN trong mẫu nghiên cứu được lấy từ các trang web của các
công ty chứng khoán uy tín:
Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(www.bsc.com.vn)
Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT (www.fpts.com.vn)
Công ty Chứng khoán ACB (www.acbs.com.vn)
3.3.2 Thu thập dữ liệu:
Tác giả tiến hành thu thập dữ liệu theo nguồn dữ liệu và các tiêu chí trên
Bảng 3.2: Dữ liệu gốc của các chỉ số tài chính
MCK
TÊN CÔNG TY
X1
X2
X3
X4
X5
X6
X7
X8
BCC
Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn -0.1667
0.1231
0.0506
0.0201
0.49
0.1594
0.27
0.64
Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Bút
BTS
Sơn
0.276
-0.1534
0.0635
0.0605
0.24
0.2203
0.21
0.47
Công ty Cổ phần Khoáng sản và Xi măng
CCM
Cần Thơ
1.0139
-0.0717
0.0994
0.0645
1.01
0.099
1.17
1.31
Công ty Cổ phần Vicem Vật liệu Xây
DXV
dựng Đà Nẵng
0.0963
-0.1998
0.2281
0.0407
1.06
0.0462
0.71
0.79
Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Hoàng
HOM
Mai
-0.001
-0.0913
0.1191
0.0814
0.57
0.186
0.23
0.62
HT1
Công ty Cổ phần Vicem- Hà Tiên 0.5641
0.5092
0.0403
0.0142
0.45
0.1674
0.11
0.71
23
Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Hải
HVX
Vân
-0.0068
0.2324
0.0377
0.0163
1.49
0.0704
0.83
1.44
-
LCC
Công ty Cổ phần Xi măng Lạng Sơn -0.1029
-0.1872
-0.103
0.0424
0.6
0.1191
0.5
0.64
Công ty Cổ phần Xi măng và Xây dựng
QNC
Quảng Ninh
0.0289
0.4769
0.2544
0.0409
0.85
0.1811
0.76
1.03
-
SCC
Công ty Cổ phần Xi Măng Sông Đà -0.1222
-0.317
-0.0299
0.0197
1.24
0.0866
2.99
4.56
SCJ
Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn 0.3734
0.0185
0.163
0.1383
0.62
0.0361
1.54
1.66
SDY
Công ty Cổ phần Xi măng Sông Đà Yaly 0.9151
0.0979
0.0092
0.002
1.35
0.0903
0.87
1.32
TBX
Công ty Cổ phần Xi măng Thái Bình 0.0815
0.1331
0.2418
0.056
2.29
0.0712
0.57
1.31
TXM
Công Ty Cổ phần Thạch Cao Xi Măng 0.0266
0.2101
0.0283
0.008
1.41
0.1348
0.6
0.69
Công ty Cổ phần Xi măng và Khoáng sản
YBC
Yên Bái
-0.0711
-0.0461
0.0294
0.007
0.87
0.2185
0.37
0.56
ACC
BECAMEX 0.4143
0.1508
0.3965
0.1842
1.37
0.0476
1.74
2.29
ACE
Công Ty CP Bê tông ly tâm An Giang 0.1915
0.2618
0.4168
0.0838
1.9
0.0917
0.88
1.43
HCC
Công ty CP Bê tông Hòa Cầm 0.2087
0.3258
0.2403
0.0585
1.98
0.0369
1.35
1.63
Công Ty CP Bê tông ly tâm Điện lực
KCE
Khánh Hòa
0.0847
0.2035
0.2483
0.1508
0.7
0.1284
0.63
1.13
Công ty CP Bê tông và XD Vinaconex
XMC
Xuân Mai
0.4814
0.6495
0.2652
0.0646
0.89
0.1249
0.68
1.22
BHV
Công ty Cổ phần Bá Hiến Viglacera 0.1192
-0.0537
0.1295
0.0398
1.17
0.1894
0.32
1.03
CYC
Công ty Cổ phần Gạch Men Chang Yih -0.0904
0.0733
-0.0904
-0.037
0.83
0.197
0.87
1.97
DAC
Công ty Cổ phần Viglacera Đông Anh 0.193
-0.108
0.2902
0.136
1.11
0.1372
1.12
1.44
Công ty Cổ phần Tấm lợp Vật liệu Xây dựng Đồng
DCT
0.2386
0.0822
0.0786
0.0821
0.41
0.099
0.22
0.44
DTC
Công ty Cổ phần Viglacera Đông Triều 0.6522
0.2518
0.5683
0.1155
1.3
0.1192
0.35
0.81
Công ty Cổ phần Gạch ngói Gốm Xây dựng Mỹ Xuân
GMX
0.0534
0.1173
0.2868
0.1758
1.12
0.2298
0.23
1.03
24
HLY
Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long I 0.1603
0.0949
0.276
0.0714
2.32
0.1345
0.44
1.79
KBT
Công ty Cổ phần Gạch ngói Kiên Giang 0.1209
0.1707
0.2496
0.2324
0.81
0.1712
1.01
1.33
MCC
Công ty Cổ phần Gạch ngói Cao cấp -0.1194
0.1896
0.1875
0.2536
0.69
0.0831
4.03
5.81
NHC
Công ty Cổ phần gạch ngói Nhị Hiệp 0.2222
-0.0767
0.5135
0.2753
1.51
0.0936
4.24
4.89
Công ty Cổ phần Công nghiệp Gốm Sứ
TCR
Taicera
0.0754
0.2929
0.1057
0.0545
1.04
0.1945
0.84
1.44
TLT
Công ty Cổ phần Viglacera Thăng Long 0.2321
-0.0751
0.2386
0.0128
1.04
0.1723
0.25
0.54
Bảng 3.3: Mô tả thống kê
Descriptive Statistics
Mean
Std. Deviation
Analysis N
Taêng tröôûng Nguoàn Voán CSH (X1)
.191975
.2836860
32
Taêng tröôûng Doanh thu (X2)
.102666
.2155936
32
ROE (X3)
.176028
.1610277
32
Lôïi nhuaän thuaàn bieân sau thueá (X4)
.076309
.0809104
32
Voøng quay Toång taøi saûn (X5)
1.0853
.51936
32
Tyû leä Chi phí hoaït ñoäng, quaûn lyù vaø taøi
.129272
.0564095
32
chính treân Doanh thu thuaàn (X6)
Khaû naêng thanh toaùn nhanh (X7)
.9666
1.00943
32
Khaû naêng thanh toaùn hieän haønh (X8)
1.4991
1.26917
32
25
3.3.3 Kiểm nghiệm sự phù hợp của mô hình.
Để áp dụng được mô hình phân tích nhân tố thì các biến phải có liên hệ với nhau,
điều này được thể hiện thông qua ma trận tương quan của các nhân tố. Thông qua phân
tích dữ liệu, cần có kết quả kiểm nghiệm của KMO và Bartlett.
Các bước tiến hành tuần tự như sau:
Bảng 3.4 Ma trận tương quan
Correlation Matrix
Tyû leä Chi
phí hoaït
ñoäng, quaûn
lyù vaø taøi
Taêng
Taêng
Lôïi nhuaän
Khaû naêng
tröôûng
tröôûng
thuaàn bieân
Voøng quay
chính treân
Khaû naêng
thanh toaùn
Nguoàn Voán
Doanh thu
ROE
sau thueá
Toång taøi
Doanh thu
thanh toaùn
hieän haønh
CSH (X1)
(X2)
(X4)
saûn (X5)
thuaàn (X6)
nhanh (X7)
(X8)
(X3)
Correlation
Taêng tröôûng Nguoàn
1.000
.188
.073
.063
-.243
-.091
-.165
.239
Voán CSH (X1)
Taêng tröôûng Doanh
.188
1.000
.242
.084
.098
.008
-.165
-.127
thu (X2)
ROE (X3)
.239
.242
1.000
.683
.416
-.230
.227
.182
Lôïi nhuaän thuaàn bieân
.073
.084
.683
1.000
.024
-.166
.533
.479
sau thueá (X4)
Voøng quay Toång taøi
.063
.098
.416
.024
1.000
-.406
.141
.195
saûn (X5)
Tyû leä Chi phí hoaït
ñoäng, quaûn lyù vaø taøi
-.243
.008
-.230
-.166
-.406
1.000
-.451
-.365
chính treân Doanh thu
thuaàn (X6)
Khaû naêng thanh toaùn
-.091
-.165
.227
.533
.141
-.451
1.000
.959
nhanh (X7)
Khaû naêng thanh toaùn
-.165
-.127
.182
.479
.195
-.365
.959
1.000
hieän haønh (X8)
26
Bartlett’s test of Sphericity: các biến có tương quan với nhau, ma trận
Nhận xét:
Số biến trong mô hình phân tích nhân tố của tác giả là 8 biến thực hiện
biến tương quan không phải là ma trận đơn vị.
Kasiser – Meyer – Olkin: KMO = 4.499, thang đo ở mức có thể chấp
trên số quan sát là 32 quan sát, mô hình có mẫu đủ lớn.
nhận được, gần như thỏa điều kiện phân tích nhân tố ( 0,5 – 10)
3.3.4 Xác định nhân tố:
Mô tả sơ lượt các bước tiến hành để xác định nhân tố trong mô hình phân tích
nhân tố ( được SPSS thực hiện một các tự động):
Lựa chọn nhân tố: Tác giả sử dụng phương pháp lựa chọn nhân tố dựa
vào eigenvalue (chỉ có những nhân tố có eigenvalue > 1 mới được giữ lại
mô hình).
Xoay nhân tố: Tác giả sử dụng thuật xoay Varimax trong SPSS để tiến
hành xoay các nhân tố nhằm làm cho ma trận nhân tố đơn giản hơn và dễ
giải thích hơn.
Đặt tên và giải thích các nhân tố: tác giả tiến hành đặt tên các nhân tố và
giải thích kết quả thực nghiệm của việc phân tích nhân tố.
Kết quả sau khi thực hiện được:
27
Bảng 3.5 Số lượng nhân tố chính và tỷ lệ của các nhân tố chung
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
% of
% of
Cumulati
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
Variance
Cumulative %
Total
Variance
ve %
1
2.908
36.355
36.355
2.908
36.355
36.355
2.554
31.922
31.922
2
1.682
21.030
57.385
1.682
21.030
57.385
1.668
20.850
52.772
3
1.167
14.590
71.975
1.167
14.590
71.975
1.536
19.203
71.975
4
.901
11.258
83.233
5
.754
9.429
92.663
6
.419
5.240
97.902
7
.142
1.770
99.673
8
.026
.327
100.000
4 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Bảng 3.6: Ma trận nhân tố
Component Matrix(a)
Component
1
2
3
Taêng tröôûng Nguoàn Voán CSH (X1)
.085
.635
-.148
Taêng tröôûng Doanh thu (X2)
.009
.631
.236
ROE (X3)
.621
.574
.289
Lôïi nhuaän thuaàn bieân sau thueá (X4)
.733
.118
.579
Voøng quay Toång taøi saûn (X5)
.425
.367
-.560
Tyû leä Chi phí hoaït ñoäng, quaûn lyù vaø taøi chính treân Doanh thu
-.603
-.137
.598
thuaàn (X6)
Khaû naêng thanh toaùn nhanh (X7)
.864
-.423
.004
Khaû naêng thanh toaùn hieän haønh (X8)
.829
-.452
.001
Extraction Method: Principal Component Analysis. a 3 components extracted.
28
Bảng 3.7: Ma trận nhân tố sau khi xoay
Rotated Component Matrix(a)
Component
1
3
2
Taêng tröôûng Nguoàn Voán CSH (X1)
-.241
.492
.365
Taêng tröôûng Doanh thu (X2)
-.200
.644
.006
ROE (X3)
.366
.789
.204
Lôïi nhuaän thuaàn bieân sau thueá (X4)
.737
.569
-.139
Voøng quay Toång taøi saûn (X5)
.056
.170
.772
Tyû leä Chi phí hoaït ñoäng, quaûn lyù vaø taøi chính treân Doanh thu thuaàn (X6)
-.298
-.008
-.806
Khaû naêng thanh toaùn nhanh (X7)
.928
-.115
.229
Khaû naêng thanh toaùn hieän haønh (X8)
.909
-.151
.207
5 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
Nhận xét:
Về số lượng nhân tố:
Bảng 3.5 cho thấy chỉ có 3 nhân tố có eigenvalue lớn hơn 1. Do đó,
ba nhân tố được lựa chọn là thích hợp.
Cũng trong bảng 3.5, hàng Cumulative (%) cho biết 03 nhân tố đầu tiên giải thích được 71,96% biến thiên của dữ liệu, giá trị của F1 là lớn hơn trong X7, X8, giá trị của F2 là lớn hơn trong X2, giá trị của F3 là lớn hơn trong X5.
Về đặt tên nhân tố:
Các chỉ số liên quan chặt chẽ với F1 về khả năng thanh toán hiện hành và thanh toán nhanh. Vì vậy, ở đây, tác giả định nghĩa F1 là nhân tố rủi ro thanh khoản ngắn hạn.
Các chỉ số liên quan chặt chẽ với F2 về tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần . Vì vậy, ở đây, tác giả xác định F2 là nhân tố về khả năng sinh lời.
29
Các chỉ số liên quan với F3 vòng quy của tổng tài sản. Vì vậy, ở đây,
tác giả xác định F3 là nhân tố về hiệu quả hoạt động.
3.3.4 Xếp hạng toàn diện:
Xếp hạng toàn diện các nhân tố: để đánh giá hiệu quả hoạt động của các DN, tác
giả tính toán số điểm cho mỗi nhân tố và cho tổng số điểm của nhân tố tổng thể
như sau:
Bảng 3.8: Ma nhận chuyển dịch nhân tố:
Component Transformation Matrix
Component
1
2
3
1
.861
.277
.426
2
-.430
.844
.321
3
.271
.459
-.846
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
Bảng 3.9: Ma trận hệ số nhân tố
Component Score Coefficient Matrix:
Component
1
3
2
Taêng tröôûng Nguoàn Voán CSH (X1)
-.172
.268
.241
Taêng tröôûng Doanh thu (X2)
-.104
.410
-.050
ROE (X3)
.104
.461
-.009
Lôïi nhuaän thuaàn bieân sau thueá (X4)
.321
.357
-.290
Voøng quay Toång taøi saûn (X5)
-.098
.004
.538
Tyû leä Chi phí hoaït ñoäng, quaûn lyù vaø taøi chính treân Doanh thu thuaàn (X6)
-.005
.109
-.548
Khaû naêng thanh toaùn nhanh (X7)
.365
-.128
.043
Khaû naêng thanh toaùn hieän haønh (X8)
.361
-.147
.035
30
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. Component Scores.
Bảng 3.10 : Hiệp phương sai nhân tố
Component Score Covariance Matrix
Component
1
2
3
.000
1.000
.000
1
.000
1.000
.000
2
.000
.000
1.000
3
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. Component Scores.
Bảng 3.11: Xếp hạng nhân tố và xếp hạng hiệu quả hoạt động
MCK
TEN CONG TY
Z1
Rank Z1
Z2
Rank Z2
Z3
Rank Z3
Z
Rank Z
ty Cổ phần
2
0.6559
10
0.3530
13
1.2097
1
NHC
Công gạch ngói Nhị Hiệp 3.1487
ty Cổ phần
MCC
1
-0.2965
21
-0.6331
21
0.8611
2
Công Gạch ngói Cao cấp 3.2719
4
0.8712
1.0632
3
0.9207
9
0.6766
3
ACC BECAMEX
ty Cổ phần Đông
DTC
-0.4004
18
2.1557
0.4682
11
0.4116
1
4
Công Viglacera Triều
-0.0925
10
0.9776
1.1252
0.3904
6
ACE
5
5
Công Ty CP Bê tông ly tâm An Giang
-0.1317
11
0.3105
11
1.8661
0.3811
HCC
6
1
Công ty CP Bê tông Hòa Cầm
6
-0.0280
17
0.4034
12
0.2368
7
SCJ
Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn 0.5175
TBX
-0.4055
19
0.0218
16
1.7578
0.2127
8
2
Công ty Cổ phần Xi măng Thái Bình
-0.2731
15
0.2731
12
1.2005
0.2003
HLY
9
4
Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long I
ty Cổ phần ngói Kiên
KBT
0.6930
5
1.0546
4
-1.3338
30
0.1850
10
Công Gạch Giang
31
XMC
-0.5737
26
1.5771
2
-0.0236
15
0.1412
11
Công ty CP Bê tông và XD Vinaconex Xuân Mai
ty Cổ phần
DAC
7
0.1931
13
-0.2172
17
0.1406
12
Công Viglacera Đông Anh 0.4450
CCM
-0.4734
22
0.1115
14
1.0035
0.0648
13
7
Công ty Cổ phần Khoáng sản và Xi măng Cần Thơ
SCC
3
-2.8031
32
0.9297
0.0591
14
8
Công ty Cổ phần Xi Măng Sông Đà 1.4567
KCE
0.2046
8
0.7067
9
-0.8001
25
0.0590
15
Công Ty CP Bê tông ly lực tâm Điện Khánh Hòa
GMX
0.1279
9
0.9957
5
-1.4674
31
-0.0334
16
Công ty Cổ phần Gạch ngói Gốm Xây dựng Mỹ Xuân
DXV
-0.1865
12
-0.7205
28
0.8630
10
-0.0440
17
Công ty Cổ phần Vicem Vật liệu Xây dựng Đà Nẵng
SDY
-0.9708
31
-0.1703
20
1.5337
3
-0.0509
18
Công ty Cổ phần Xi măng Sông Đà Yaly
HVX
-0.4072
20
-0.6883
27
1.0075
6
-0.0800
19
Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Hải Vân
-0.3399
17
0.8052
7
-0.8710
26
-0.1079
20
QNC
Công ty Cổ phần Xi măng và Xây dựng Quảng Ninh
TCR
-0.2129
13
0.1031
15
-0.7478
24
-0.1901
21
Công ty Cổ phần Công nghiệp Gốm Sứ Taicera
DCT
-0.4999
25
-0.0945
18
-0.4371
20
-0.2632
22
ty Cổ phần Công Tấm liệu lợp Vật Xây dựng Đồng
TXM
-0.7430
30
-0.5224
25
0.3331
14
-0.2821
23
Công Ty Cổ phần Thạch Cao Xi Măng
ty Cổ phần Thăng
TLT
-0.6776
29
-0.1162
19
-0.2225
18
-0.2832
24
Công Viglacera Long
BHV
-0.4442
21
-0.4071
23
-0.4285
19
-0.3089
25
Công ty Cổ phần Bá Hiến Viglacera
HT1
-1.1736
32
0.7326
8
-0.6342
22
-0.3437
26
Công ty Cổ phần Vicem- Hà Tiên
32
HOM
-0.2307
14
-0.3911
22
-1.2736
29
-0.3997
27
Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Hoàng Mai
BCC
-0.4836
24
-0.6659
26
-1.0627
27
-0.4973
28
Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
CYC
-0.2952
16
-1.4991
30
-0.7250
23
-0.5460
29
Công ty Cổ phần Gạch Men Chang Yih
BTS
-0.4780
23
-0.4148
24
-1.6260
32
-0.5513
30
Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Bút Sơn
YBC
-0.5891
27
-0.9018
29
-1.0724
28
-0.5820
31
Công ty Cổ phần Xi măng và Khoáng sản Yên Bái
LCC
-0.6539
28
-2.0179
31
-0.1895
16
-0.6659
32
Công ty Cổ phần Xi măng Lạng Sơn
Nhận xét:
Mô hình nhân tố tổng quát có dạng sau:
F1 = -0,72X1 – 0,104X2 + 0,104X3 + 0,321X4 – 0,098X5 – 0,005X6 + 0,365X7 +
(1) 0,361X8
F2 = 0,268X1 +0,410 X2 + 0,461X3 + 0,357X4 + 0,004X5 + 0,109X6 – 0,128X7 -
(2) 0,147X8
F3 = 0,241X1 – 0,050X2 – 0,009X3 – 0,290X4 + 0,538X5 – 0,548X6 + 0,043X7 +
(3) 0,035X8
3.3.5 Diễn dịch kết quả thực nghiệm:
Mục đích chính của nghiên cứu là đưa mô hình phân tích nhân tố vào xác định
các loại nhân tố tiêu biểu dựa vào các tỷ số tài chính để xác nhận hoặc sửa đổi việc
phân loại thông thường của chỉ số tài chính thông qua đó tiến hành đánh giá hiệu quả
33
hoạt động của các DN hoạt động trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng. Kết quả
Về số lượng nhân tố và ý nghĩa:
qua quá trình phân tích thực nghiệm như sau:
Tác giả bắt đầu nghiên cứu với 08 chỉ số tài chính của 32 DN đang niêm yết trên
TTCK Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng. Tuy nhiên, với
sự giúp đỡ của một loạt các phân tích thống kê, tác giả có thể đạt đến một kết luận cuối
cùng là rút ra được 03 nhân tố chính tác động đến hiệu quả hoạt động của các DN sản
xuất vật liệu xây dựng.
Nhân tố về rủi ro thanh khoản ngắn hạn: nhân tố này bao hàm hai
biến là hai chỉ số tài chính: khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh
toán hiện hành. Đây là nhân tố đo lường khả năng doanh nghiệp đáp ứng
các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn. Kết quả này hoàn toàn phù hợp so với
các phân nhóm chỉ số tài chính truyền thống và thực trạng ngành sản xuất
vật liệu xây dựng. Do đặc điểm kinh doanh của ngành này là các doanh
nghiệp thường dự trữ hàng tồn kho ở một mức nhất định nên quan sát xu
hướng biến động của giá trị hàng tồn kho hoặc theo dõi thời gian thu hồi
các khoản phải thu có thể biết được nhiều điều về hoạt động của một DN.
Hàng tồn kho tăng nhanh cho thấy công ty đang sản xuất nhiều hơn so
với mức nó có thể bán chỉ để duy trì hoạt động bình thường của nhà máy.
Điều này có thể tạo ra các cú sốc cho DN khi phải bán hàng bằng cách hạ
giá đến mức thấp nhất.
Nhân tố về khả năng sinh lời: nhân tố chỉ bao gồm chỉ số tài chính
ROE. Với các nhà đầu tư thì nhóm chỉ tiêu này có ý nghĩa cực kỳ quan
trọng vì nó gắn liền với lợi ích kinh tế của nhà đầu tư. Nó đánh giá kết
quả hoạt động kinh doanh của 1 chu kỳ và là căn cứ để nhà đầu tư đưa ra
34
các quyết định trong tương lai. Nhân tố này là khả năng tạo ra lợi nhuận
của doanh nghiệp càng cao thì khả năng cạnh tranh của một DN nghiệp
càng mạnh. Đối với ngành sản xuất vật liệu xây dựng là ngành nhạy cảm
với các yếu tố vĩ mô thì nhân tố này quyết định cho hiệu quả hoạt động
Nhân tố về hiệu quả hoạt động: biến chính của nhân tố này là chỉ số
và thu hút các nhà đầu tư của doanh nghiệp.
vòng quay tổng tài sản. Đối với ngành sản xuất vật liệu xây dựng, DN
cần đầu tư nhiều vào tài sản cố định như nhà máy, máy móc thiết bị nên
việc chọn công nghệ sản xuất tiên tiến, nâng cao hiệu suất hoạt động của
dây chuyền sản xuất cũng góp phần không nhỏ trong hiệu quả hoạt động
của DN.
Về đánh giá hiệu quả hoạt động:
- Sắp xếp các DN theo phân hạng từ cao đến thấp dựa vào việc cho điểm
nhân tố tổng thể và cho điểm số nhân tố thành phần.
- Loại thứ nhất bao gồm các DN xếp hạng đầu bảng chẳng hạn như các DN
Công ty CP Gạch ngói Nhị Hiệp (NHC), Công ty CP gạch ngói cao cấp
(MCC), BECAMEX (ACC), Công ty CP Viglacera Đông Triều (DTC) và
Công ty CP Bê tông An Giang (ACE). Những DN này được xếp đầu bảng
và được coi là có hiệu quả hoạt động tốt nhất trong các DN cùng ngành.
So sánh lại kết quả của các chỉ số tài chính cho thấy các DN này có các
chỉ số thanh khoản ngắn hạn rất tốt, đồng thời ROE cũng cao hơn các DN
còn lại. Tuy nhiên, có một số DN xếp hạng các nhân tố còn lại ở mức thấp
hơn so với các chỉ số còn lại, điển hình ở Công ty CP gạch ngói cao cấp.
Những DN này cần phải cải thiện những chỉ số này trong tương lai để đảm
bảo cho sự phát bền vững.
35
- Loại thứ hai bao gồm các DN ở giữa bảng xếp hạng. Các DN này có các
chỉ số tài chính bình thường. Các DN này nên tập trung vào cải thiện tổng
thể toàn bộ tình hình tài chính để phát triển và cạnh tranh trong tương lai.
- Loại thứ ba bao gồm các DN được liệt kê xếp hạng phía cuối bảng do chỉ
số tài chính không tốt. Chỉ có một hoặc vài chỉ số được xếp hạng trung
bình, còn lại, các chỉ số điều ở mức âm . Những DN này cần để cải thiện
hầu hết các chỉ số hoạt động trong tương lai.
- Theo các phân tích trên đây, ngoại trừ cho các yếu tố tổng thể vì nó không
tính, 32 công ty niêm yết xếp hạng cao hay thấp là do việc xếp hạng ba
nhân tố thành phần chi phối. Không DN nào là hoàn toàn tốt hay xấu. Tuy
nhiên, xem xét sự khác biệt của các tình huống thực tế trong mọi DN, cần
thêm nhiều dữ liệu và kết hợp với các yếu tố khác để phân tích.
Hạn chế của mô hình:
- Mô hình không thực sự đạt chuẩn của phân tích nhân tố (KMO > 0,5) chỉ
ở mức tạm chấp nhận, tổng contribution rate của các nhân tố đầu tiên chỉ
đạt 71,795 nguyên nhân do:
o Số lượng DN niêm yết trên thị trường có cùng bản chất quá ít, vì
thế mẫu không đủ lớn để phân tích nhân tố đạt hiệu quả.
o Điều cần chú ý thêm là hiện nay các DN không được phân chia
ngành nghề một cách chi tiết (như hệ thống SIC code của Moody),
chỉ phân theo các ngành lớn nên rất khó cho công tác nghiên cứu
chuyên sâu.
- Mô hình sử dụng các chỉ số tài chính là các số liệu lịch sử. Chỉ phản ánh
các kết quả của các quyết định trong quá khứ, vì vậy không có tính dự báo
cho người làm công tác tài chính.
36
- Không đưa ra được chuẩn tốt nhất của các nhân tố. Đối với các DN cho dù
xếp hạng tốt nhất thì vẫn còn có nhân tố được cho điểm kém.
- Chất lượng dữ liệu chưa được quan tâm tốt nhất. Các chỉ số tài chính được
tính toán bởi các công ty chứng khoán khác nhau có thể khác nhau. Hy
vọng rằng, Việt Nam sẽ có một quy chuẩn chính thống cho việc tính toán
các chỉ số tài chính, giúp cho chất lượng dữ liệu của các nghiên cứu trong
tương lai tốt hơn.
- Tuy nhiên, nếu các hạn chế trên được khắc phục, tác giả tin rằng mô hình
nhân tố sẽ giúp ít nhiều hơn cho những người làm công tác tài chính (nhân
viên thẩm định, nhà phân tích, nhà đầu tư…) trong việc đánh giá năng lực
tài chính của doanh nghiệp.
37
CHƯƠNG 4: ỨNG DỤNG VÀ KHUYẾN NGHỊ VIỆC ÁP DỤNG MÔ HÌNH
NHÂN TỐ TẠI VIỆT NAM:
4.1 Tính ứng dụng của kết quả nghiên cứu đạt được:
Giúp các nhà phân tích, nhà đầu tư, ban quản trị doanh nghiệp phát hiện ra nhân
tố nào có giá trị trong việc đánh giá năng lực tài chính. Xây dựng sẵn các nhân tố tiêu
biểu của các DN trong cùng ngành, giúp các DN có thể khám phá ra vị thế tài chính
của đối thủ một các nhanh chóng và súc tích, từ đó đưa ra các quyết định kịp thời.
Các kết quả phân tích thực nghiệm cũng có thể được sử dụng bởi các chuyên gia
tư vấn và các cơ quan hỗ trợ cung cấp thông tin cho các DN tại Việt Nam. Kết quả
nghiên cứu từ mô hình phân tích nhân tố có thể cung cấp cho các DN mới thành lập
nhằm định hướng cho DN mới một mô hình hoạt động chuẩn.
Kết quả nghiên cứu có thể ứng dụng cho việc chấm điểm tín dụng các doanh
nghiệp trong các Tổ chức tín dụng (TCTD). Tuy nhiên, về thực chất, đây chỉ một phân
tích tỷ lệ tài chính đa chiều, hiện đã đang được nhúng vào trong các thuật toán tính
điểm của các TCTD. Mô hình chấm điểm tín dụng hiện nay bao gồm một chuỗi các
phương pháp phân tích cả về định lượng lẫn định tính. Chỉ số tài chính được tính toán
từ các báo cáo tài chính của mỗi công ty được sử dụng để có được một phân tích nhân
tố tổng quát, nhiều chỉ tiêu tài chính tích hợp thành một số nhân tố bao gồm các chỉ số
tài chính hiệu quả duy nhất, và được chấm điểm dựa trên đó. Tuy nhiên, để có một kết
quả chính xác, phân tín nhân tố trong chấm điểm tín dụng cần bổ sung mô hình phân
tích chuyên gia, tức là các yếu tố phân tích, ý kiến chuyên gia, và kết quả của cuộc
khảo sát được đưa vào hệ thống chấm điểm.
38
4.2 Khuyến nghị:
4.2.1 Đối với ngành sản xuất vật liệu xây dựng:
Tín hiệu để nhận ra một DN thành công trong ngành vật liệu xây dựng hoạt động
tốt hay không chính là hiệu quả sử dụng tài sản của nó, ngoài ra, cũng nằm trong
nguyên tắt chung của đánh giá tài chính thì khả năng thanh khoản và khả năng sinh lới
được đặt lên hàng đầu. Bởi nhìn chung thì có hai cách để có được lợi nhuận cao, đó là:
có lợi nhuận biên tế cao hoặc có vòng quay tài sản cao. Do đó, các DN có kết quả hoạt
động tốt thường là những công ty tạo ra doanh số cao từ tài sản của chúng. Ngoài ra,
các tỷ số thanh toán cho thấy được sức khỏe tài chính của DN trong ngắn hạn, tình
hình thanh toán của DN có giúp doanh nghiệp hoạt động lành mạnh trong thời gian sắp
đến hay không.
Nước ta đang trong giai đoạn xây dựng và phát triển kinh tế. Việc xây dựng cơ sở
hạ tầng, xây dựng các khu, cụm công nghiệp, các khu đô thị, các công trình công cộng
và nhà ở của các tầng lớp dân cư sẽ đòi hỏi một khối lượng vật liệu xây dựng ngày
càng lớn, thị trường nội địa là thị trường đầy tiềm năng. Trình độ công nghệ sản xuất
trong ngành, quy mô nhà máy, chỉ tiêu về tài chính chỉ ở mức trung bình hoặc thấp
hơn so với thế giới. Tính cạnh tranh giữa các DN trong nước và DN nước ngoài đây là
thách thức cho các DN trong nước. Đòi hỏi các DN trong ngành phải nâng cao năng
lực sản xuất, nâng cao năng lực quản lý thì mới phát triển bền vững.
4.2.2 Đối với việc phát triển mô hình trong tương lai
Nghiên cứu này mặc dù còn có nhiều hạn chế nhưng mong rằng nó sẽ mở ra các
hướng cho các nghiên cứu khác trong tương lai. Kết quả nghiên cứu được khuyến nghị
chỉ nên áp dụng cho các công ty sản xuất vật liệu xây dựng. Các nghiên cứu trong
tương lai có thể so sánh kết quả giữa các ngành khác nhau nhưng có những điểm
39
tương đồng. Các dữ liệu cũng được thu thập tại một điểm duy nhất trong thời gian.
Một nghiên cứu theo chiều dọc sẽ cung cấp bằng chứng về các nhân tố tiêu biểu theo
thời gian, vì vậy tăng tính thuyết phục hơn.
Đối với việc đánh giá hiệu quả hoạt động của các DN cùng ngành, nghiên cứu
này chỉ sử dụng phương pháp phân tích nhân tố. Tuy nhiên, với các kiến thức tài chính
hiện đại, trong tương lai sẽ có nhiều mô hình đáng tin cậy khác giúp cho các nhà phân
tích tài chính phân tích hiệu quả hơn và tiết kiệm thời gian hơn.
Trên thực tế, hiện nay đã có rất nhiều mô hình hiệu quả hơn, hiện đại hơn. Tuy
nhiên, những mô hình đó đòi hỏi phải có bản quyền với chi phí rất cao do các tổ chức
uy tín soạn thảo và tích hợp thành những phần mềm tin học tiện ích và thường chỉ
cung cấp cho các doanh nghiệp lớp (như Moody chẳng hạn). Mô hình nhân tố thao tác
hỗ trợ bởi các phần mềm thống kê phổ biến, dễ dàng cài đặt và thực hiện nhanh, vì thế
có tính ứng dụng rất kinh tế và tiện lợi. Trong tương lai, nên nghiên cứu thực hiện mô
hình nhân tố trên Excel (một ứng dụng phổ biến của Microsoft Office) hoặc các phần
mềm Office mã nguồn mở khác để có thể cài đặt trên nhiều phương tiện như điện thoại
di động, máy tính bảng… giúp người làm tài chính có thể sử dụng phân tích nhân tố
trong việc đánh giá doanh nghiệp ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào.
4.2.3 Đối với việc ứng dụng rộng rãi mô hình phân tích nhân tố tại Việt
Nam:
Do tính ứng dụng cao của phân tích nhân tố, ngoài ứng dụng trong phân tích kinh
tế, mô hình phân tích nhân tố có thể được sử dụng rộng rãi bởi nhiều chủ thể và lĩnh
vực như: phân tích các vấn đề về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên…
Về phương diện kinh tế, khuyến nghị nên áp dụng rộng rãi mô hình phân tích
nhân tố do tính cấp thiết của các vấn đề nghiên cứu như;
- Phân tích thái độ và hành vi tài chính thường nhật của người Việt Nam
- Nhân tố nào ảnh hưởng đến xếp hạng tín dụng quốc gia hiện nay.
40
KẾT LUẬN
*******
Đánh giá hiệu quả hoạt động của DN dựa vào phân tích tài chính là cách đánh
giá hiệu quả nhất, nó cung cấp một bức tranh tổng thể về vị thế tài chính, sức khỏe
tài chính của DN. Các nhà phân tích tài chính giúp khai thác các báo cáo tài chính
khô khan thành các chỉ số tài chính ngày càng phong phú và đa dạng, với cách tiếp
cận đa chiều và phục vụ cho yêu cầu của mỗi nhà phân tích.
Luận văn này nhằm nghiên cứu đưa ra một mô hình phân tích nhân tố các chỉ
số tài chính nhằm cung cấp bằng chứng thực nghiệm và chứng minh việc phân loại
các nhóm chỉ số tài chính là hiệu quả. Trong các lý thuyết phân tích tài chính doanh
nghiệp tại Việt Nam hiện tại, ngoài các phân tích tài chính truyền thống, các mô
hình phân tích tài chính thực nghiệm chưa được đưa vào ứng dụng nhiều. Từ kết quả
phân tích nhân tố, luận văn đưa ra ứng dụng xếp hạng các doanh nghiệp trong cùng
ngành nhằm tạo ra công cụ hữu ích, tiện lợi cho các nhà phân tích, nhà quản lý, nhà
đầu tư tiếp cận thông tin một các nhanh nhất và chính xác nhất.
Tuy nhiên, tác giả nhận thấy bài luận văn cũng còn nhiều hạn chế. Do số lượng
mẫu nghiên cứu nhỏ, chất lượng mẫu chưa cao nên kết quả nghiên cứu chỉ mang tính
khái quát. Nếu khắc phục được những hạn chế đã nêu ở phần trên thì đây sẽ là mô
hình thực nghiệm khả thi khi áp dụng cho việc đánh giá hiệu quả hoạt động của các
doanh nghiệp cùng ngành.
Luận văn này mở ra các xu hướng nghiên cứu trong tương lai nhằm đưa các mô
hình thực nghiệm về phân tích hiệu quả tài chính cho các DN cùng ngành.
41
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt:
1. Trần Ngọc Thơ – Nguyễn Thị Ngọc Trang – Phan Thị Bích Nguyệt –
Nguyễn Thị Liên Hoa – Nguyễn Thị Uyên Uyên (2007), Tài chính doanh
nghiệp hiện đại, Nhà xuất bản thống kê.
2. Nguyễn Thị Ngọc Trang (2007), Quản trị rủi ro tài chính, Nhà xuất bản
tài chính.
3. Phan Thị Bích Nguyệt (2008), Đầu tư tài chính – Phân tích đầu tư chứng
khoán, Nhà xuất bản tài chính, TP.HCM
4. Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS, Nhà xuất bản Hồng Đức
5. website của Tổng Cục Thống Kê www.gso.gov.vn
6. website của Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam www.bsc.com.vn
7. website của Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT www.fpts.com.vn
8. website của Công ty Chứng khoán ACB www.acbs.com.vn
9. website của Bách khoa toàn thư mở Wikipedia http://vi.wikipedia.org11.
II. Tiếng Anh
1. Huang Yede, Du Longbi, Evaluatuin of Performance of Listed Companies
Using Factor Analysis, Shangdon University of Technology
2. Anupam De, Gautam Bandypadhyaym, B.N.Chakraborty (2012),
Application of the Factor Analysis on the Financial Ratios and Validation of
the Results by the Cluster Analysis: An Empirical Study on the Indian Cement
Industry, Journal of Business Studies Quarterly.
42
3. Liqin Chen, Li Liu, Xin Liao, Factor Analysis – based Performance
Evaluation of Listed Companess in Petroleum Industry of China,
International Journal of Business and Management.
4. Madrid – Guijarro, Van Auken, Garcia – Perez – de – Lema (2007), An
analysis of factor impacting performance of Spanish manufacturing firms,
Canadian Council for Small Business ang Entrepreneurship.
5. Ahmet Burak Emel, Muhittin Oral, Arnold Reisman, Reha Yolalan (2003),
A cdredit scoring approach for the commercial banking sector, Socio –
Economic Planning Sciences.
6. Flex Monitoring team (2005), Financial indicators for Critical Access
Hospitals, University of Minnesoto