BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ………(cid:2)(cid:2)(cid:3)(cid:2)………..

LÊ THỊ THU HÀ

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CẤU TRÚC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP NGÀNH NHỰA VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC ĐỊNH

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2011

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, và có sự

hỗ trợ từ Người hướng dẫn khoa học là PGS.TS. Nguyễn Ngọc Định.

Các nội dung được đúc kết từ quá trình học tập và các kết quả nghiên

cứu thực tiễn trong thời gian qua, các số liệu sử dụng là trung thực và

có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.

Tác giả luận văn

LÊ THỊ THU HÀ

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này tôi đã nhận được rất nhiều sự

giúp đỡ, hỗ trợ của Thầy cô, gia đình và bạn bè. Không biết nói gì

hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Chân thành cảm ơn Thầy PGS – TS. Nguyễn Ngọc Định đã tận tình

hướng dẫn, rất cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của Thầy đã

giúp tôi hoàn thành luận văn này.

Cũng xin gởi lời cảm ơn đến các quý thầy, quý cô đã truyền đạt kiến

thức cho tôi trong suốt ba năm học cao học vừa qua.

Chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi nhất và

hỗ trợ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.

Trân trọng cảm ơn.

Tác giả luận văn

LÊ THỊ THU HÀ

CÁCH TRÌNH BÀY SỐ LIỆU

1. Dấu phẩy (,) thể hiện phân cách phần ngàn.

Ví dụ: 1,500 đồng được đọc là một ngàn năm trăm đồng.

2. Dấu chấm (.) thể hiện phân cách phần thập phân.

Ví dụ: 1.5 đồng được đọc là một phẩy năm đồng.

MỤC LỤC

Danh mục các bảng biểu

Danh mục các hình vẽ

Lời mở đầu

CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN VỀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP

...................................................................................................................................... 1

1.1 TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH ................................................... 1

1.1.1 Khái niệm cấu trúc tài chính ............................................................................... 1

1.1.1.1 Nợ ..................................................................................................................... 1

1.1.1.2 Vốn cổ phần ..................................................................................................... 2

1.1.2 Các lý thuyết về cấu trúc tài chính ..................................................................... 3

1.1.2.1 Lý thuyết của M&M về cấu trúc tài chính của doanh nghiệp ........................ 3

1.1.2.2 Lý thuyết đánh đổi cấu trúc tài chính ............................................................. 4

1.1.2.3 Lý thuyết về trật tự phân hạng ........................................................................ 6

1.1.2.4 Lý thuyết về chi phí đại diện .......................................................................... 7

1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính ................................................. 10

1.1.3.1 Hiệu quả kinh doanh ...................................................................................... 10

1.1.3.2 Qui mô doanh nghiệp ..................................................................................... 11

1.1.3.3 Tài sản hữu hình ............................................................................................. 12

1.1.3.4 Cơ hội tăng trưởng của doanh nghiệp ............................................................ 13

1.1.3.5 Rủi ro kinh doanh........................................................................................... 13

1.1.3.6 Thuế thu nhập doanh nghiệp .......................................................................... 14

1.1.3.7 Tấm chắn thuế phi nợ .................................................................................... 15

1.1.3.8 Tính thanh khoản ........................................................................................... 15

1.1.3.9 Đặc điểm riêng của doanh nghiệp .................................................................. 15

1.1.4 HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP ......................................... 16

1.1.4.1 Khái niệm hiệu quả tài chính ......................................................................... 16

1.1.4.2 Mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính và hiệu quả tài chính doanh nghiệp ..... 17

1.2 MỘT SỐ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH

CỦA DOANH NGHIỆP .......................................................................................... 19

1.2.1 Nhóm các nghiên cứu về vấn đề khả năng sinh lời của doanh nghiệp. ............ 19

1.2.2 Nhóm các nghiên cứu về vấn đề cấu trúc tài chính của doanh nghiệp. ............ 21

1.3 MÔ HÌNH KINH TẾ LƯỢNG ĐỂ KIỂM ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ TÁC

ĐỘNG ĐẾN CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH

NHỰA VIỆT NAM .................................................................................................. 25

1.3.1 Giới thiệu mô hình kinh tế lượng ..................................................................... 25

1.3.2 Xây dựng các biến số và giả thuyết nghiên cứu ............................................... 25

1.3.2.1 Mối quan hệ giữa hiệu quả tài chính với cấu trúc tài chính và với hiệu quả

kinh doanh. ................................................................................................................. 26

1.3.2.2 Mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh và cấu trúc tài chính ........................ 27

1.3.2.3 Mối quan hệ giữa tài sản hữu hình với cấu trúc tài chính .............................. 27

1.3.2.4 Mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp và cấu trúc tài chính ...................... 28

1.3.2.5 Mối quan hệ giữa cơ hội tăng trưởng và cấu trúc tài chính ........................... 29

1.3.2.6 Mối quan hệ giữa rủi ro kinh doanh với cấu trúc tài chính. .......................... 29

1.3.2.7 Mối quan hệ giữa thuế thu nhập doanh nghiệp với cấu trúc tài chính ........... 30

1.3.2.8 Mối quan hệ giữa tấm chắn thuế phi nợ với cấu trúc tài chính ..................... 30

1.3.2.9 Mối quan hệ giữa tính thanh khoản với cấu trúc tài chính ............................ 31

1.3.2.10 Mối quan hệ giữa đặc điểm riêng của doanh nghiệp với cấu trúc tài chính 31

1.3.3 Mô hình nghiên cứu của đề tài ..........................................................................33

CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CẤU TRÚC

TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH NHỰA VIỆT NAM ....... 36

2.1 Tổng quan ngành nhựa Việt Nam .................................................................... 36

2.1.1 Đặc điểm chung của ngành nhựa Việt Nam ..................................................... 36

2.1.2 Các yếu tố đặc thù ngành ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của các doanh

nghiệp được khảo sát. ................................................................................................ 40

2.2 Phân tích thực trạng cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp khảo sát

ngành nhựa ............................................................................................................... 42

2.2.1 Phân tích tỷ suất nợ trên tổng nguồn vốn của các doanh nghiệp khảo sát ....... 42

2.2.2 Phân tích tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp khảo sát ........ 47

2.2.3 Phân tích mức độ rủi ro khi sử dụng nợ trong cấu trúc tài chính ..................... 49

2.3 Phân tích hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành nhựa .................. 50

2.3.1 Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành nhựa được khảo sát .......... 50

2.3.2 Phân tích hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp khảo sát ............................ 53

2.3.3 Tác động của cấu trúc tài chính đến hiệu quả tài chính .................................... 56

2.4. Kết quả kiểm định mô hình kinh tế lượng các nhân tố tác động đến cấu trúc

tài chính của các doanh nghiệp ngành nhựa Việt Nam ........................................ 57

2.4.1 Mô tả thống kê các biến nghiên cứu ................................................................. 57

2.4.2 Ước lượng tham số ........................................................................................... 59

2.4.2.1 Ước lượng tham số hàm hồi quy tổng thể ..................................................... 59

2.4.2.2 Ước lượng tham số hàm hồi quy giới hạn .................................................... 64

2.4.3. Kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy .................................................... 68

2.4.3.1 Kiểm định mô hình hồi quy nợ ngắn hạn trên tổng tài sản ............................ 69

2.4.3.2. Kiểm định mô hình hồi quy nợ dài hạn trên tổng tài sản ............................. 71

2.4.3.3. Kiểm định mô hình hồi quy tổng nợ trên tổng tài sản ................................. 73

2.4.3.4. Kiểm định mô hình hồi quy hiệu quả tài chính ............................................ 75

2.4.4. Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến ..................................................................77

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VỀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH

NGHIỆP NGÀNH NHỰA VIỆT NAM ................................................................84

3.1. Xác định cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp ngành nhựa Việt Nam ....84

3.1.1. Xác định giai đoạn phát triển và nhận diện rủi ro trong cấu trúc tài chính ....84

3.1.2. Mô hình cấu trúc tài chính cho các doanh nghiệp ngành nhựa Việt Nam trong

giai đoạn tăng trưởng .....................................................................................85

3.1.3. Ứng dụng mô hình kinh tế lượng trong việc xây dựng cấu trúc tài chính cho

các doanh nghiệp ngành nhựa Việt Nam trong giai đoạn tăng trưởng ..........89

3.2. Giải pháp hỗ trợ xây dựng mô hình cấu trúc tài chính hợp lý cho doanh

nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ......................................90

3.2.1. Chuyển đổi cơ cấu sử dụng vốn và lựa chọn hình thức huy động vốn phù hợp

với chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp ................................................90

3.2.2. Quản lý tốt vốn lưu động ...............................................................................91

3.2.3. Nâng cao khả năng quản trị cấu trúc tài chính ...............................................93

3.3. Một số giải pháp từ nhà nước tạo điều kiện kinh doanh thuận lợi cho các

doanh nghiệp ngành nhựa Việt Nam .............................................................94

Kết luận chung

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 2.1: Cơ cấu ngành nhựa Việt Nam ...................................................................37

Hình 2.2: Tổng giá trị và sản lượng nhựa giai đoạn 2006 – 2010 của ngành nhựa Việt

Nam ...........................................................................................................................38

Hình 2.3: Kim ngạch xuất khẩu ngành nhựa Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010 .......39

Hình 2.4: Tỷ suất nợ của các doanh nghiệp khảo sát ngành nhựa ...........................46

Hình 2.5: Tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp khảo sát ...............47

Hình 2.6: Cấu trúc tài chính bình quân của các doanh nghiệp khảo sát ngành nhựa 48

Hình 2.7: Doanh thu bình quân và tốc độ tăng trưởng doanh thu bình quân của các

doanh nghiệp khảo sát ...............................................................................................51

Hình 2.8: Lợi nhuận sau thuế bình quân và tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế

bình quân của các doanh nghiệp khảo sát .................................................................53

Hình 2.9: Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROE) ............................54

Hình 2.10: Tác động của đòn bẩy tài chính đến hiệu quả tài chính bình quân ........56

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 : Tỷ trọng tổng nợ trên tổng nguồn vốn của các doanh nghiệp khảo sát ..42

Bảng 2.2 : Tỷ trọng nợ dài hạn trên tổng nguồn vốn của các doanh nghiệp khảo sát

....................................................................................................................................43

Bảng 2.3 : Tỷ trọng nợ ngắn hạn trên tổng nguồn vốn của các doanh nghiệp khảo sát

....................................................................................................................................44

Bảng 2.4 : Khả năng thanh toán nhanh của các doanh nghiệp khảo sát ...................49

Bảng 2.5: Doanh thu thuần và tỷ lệ tăng giảm doanh thu thuần của các doanh nghiệp

được khảo sát ............................................................................................................51

Bảng 2.6: Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) của các doanh nghiệp được

khảo sát ngành nhựa ..................................................................................................55

Bảng 2.7: Tác động của đòn bẩy tài chính đến hiệu quả tài chính bình quân của các

doanh nghiệp khảo sát ...............................................................................................56

Bảng 2.8 : Thống kê mô tả các biến trong mô hình ..................................................57

Bảng 2.9: Tác động của các biến độc lập đến nợ ngắn hạn trên tổng tài sản của mô

hình hồi quy tổng thể ................................................................................................59

Bảng 2.10: Tác động của các biến độc lập đến nợ dài hạn trên tổng tài sản của mô

hình hồi quy tổng thể ................................................................................................60

Bảng 2.11: Tác động của các biến độc lập đến tổng nợ trên tổng tài sản của mô hình

hồi quy tổng thể ........................................................................................................62

Bảng 2.12: Tác động của cấu trúc tài chính đến hiệu quả tài chính của mô hình hồi

quy tổng thể ...............................................................................................................63

Bảng 2.13: Tác động của các biến độc lập đến nợ ngắn hạn trên tổng tài sản của mô

hình hồi quy giới hạn ................................................................................................64

Bảng 2.14: Tác động của các biến độc lập đến nợ dài hạn trên tổng tài sản của mô

hình hồi quy giới hạn ................................................................................................65

Bảng 2.15: Tác động của các biến độc lập đến tổng nợ trên tổng tài sản của mô hình

hồi quy giới hạn ........................................................................................................66

Bảng 2.16: Tác động của cấu trúc tài chính đến hiệu quả tài chính của mô hình hồi

quy giới hạn ...............................................................................................................67

Bảng 2.17: Tổng hợp hệ số tương quan giữa các biến độc lập .................................78

Bảng 2.18 : Tổng hợp các nhân tố tác động đến cấu trúc tài chính và nhân tố ảnh

hưởng đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành nhựa. ...........................79

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp nói chung, các doanh

nghiệp ngành nhựa nói riêng đều gặp nhiều vấn đề khó khăn trong hoạt động sản

xuất kinh doanh, đặc biệt là khó khăn về tài chính. Các doanh nghiệp đã và đang chủ

động chuẩn bị để đối phó với các cú sốc về tài chính. Làm thế nào để có vốn hoạt

động, giữ vững sản xuất kinh doanh, đảm bảo tăng trưởng ổn định luôn là mối quan

tâm hàng đầu của các doanh nghiệp.

Quyết định cấu trúc tài chính là một vấn đề cốt yếu đối với bất cứ doanh nghiệp nào.

Quyết định này rất quan trọng bởi vì nhu cầu tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp.

Nhưng chính những khó khăn hiện nay, các doanh nghiệp đã không đặt mục tiêu

hiệu quả tài chính cao, mà tập trung duy trì sản xuất, kinh doanh ổn định. Vì vậy, có

những lúc, quyết định cấu trúc tài chính ở các doanh nghiệp bị xem nhẹ. Với mục

đích duy trì kinh doanh nên việc lựa chọn nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu hoạt động

kinh doanh được hình thành một cách tự phát, không dựa trên những nguyên lý cơ

bản nào cả.

Xuất phát từ mục đích giúp các doanh nghiệp có sự lựa chọn cấu trúc tài chính phù

hợp cho hoạt động kinh doanh, luận văn này phân tích các nhân tố tác động đến cấu

trúc tài chính của doanh nghiệp ngành nhựa Việt Nam. Điều này thực sự là cần thiết

để làm cơ sở cho các doanh nghiệp có quyết định một cấu trúc tài chính phù hợp

nhất, nhanh nhất cho mình và đem lại hiệu quả tài chính cao nhất.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là:

(cid:2) Trên cơ sở các lý thuyết về cấu trúc tài chính và một số kết quả nghiên

cứu trên thế giới, tác giả xem xét các nhân tố tác động đến cấu trúc tài

chính của doanh nghiệp như thế nào?

(cid:2) Phân tích thực trạng cấu trúc tài chính, hiệu quả tài chính của các

doanh nghiệp ngành nhựa Việt Nam trong giai đoạn 2008-2010.

(cid:2) Kiểm định thực nghiệm sự ảnh hưởng của các nhân tố đến cấu trúc tài

chính bằng mô hình hồi quy kinh tế lượng.

(cid:2) Từ đó, đưa ra một số giải pháp và kiến nghị để giúp các doanh nghiệp

xác định một cấu trúc tài chính phù hợp để nâng cao hiệu quả tài chính.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Các doanh nghiệp ngành nhựa Việt Nam đang niêm yết trên

thị trường chứng khoán của Việt Nam.

Phạm vi nghiên cứu: Do những hạn chế về số liệu nên tác giả chọn mẫu các doanh

nghiệp ngành nhựa tiêu biểu Việt Nam, có giá trị vốn hóa thị trường lớn nhất. Số liệu

chọn khảo sát là số liệu từ báo cáo tài chính đã kiểm toán của các doanh nghiệp hoạt

động trong giai đoạn năm 2008 – 2010. Danh sách các doanh nghiệp sử dụng trong

đề tài xem phụ lục 1.

4. Phương pháp nghiên cứu

Tác giả sử dụng phương pháp hệ thống hóa dữ liệu thu thập được, sử dụng phương

pháp thống kê, phân tích và so sánh số liệu, ứng dụng mô hình hồi quy kinh tế lượng

để đánh giá tác động của các biến độc lập đến biến phụ thuộc như thế nào? Sử dụng

chương trình Eviews 5.1 để hỗ trợ phân tích mô hình hồi quy kinh tế lượng.

5. Kết cấu của đề tài

Đề tài được kết cấu gồm 3 chương như sau:

(cid:2) Chương 1: Cơ sở lý luận

Trong phần này nêu ra tổng quát về cấu trúc tài chính, các nhân tố tác động đến cấu

trúc tài chính, giới thiệu tóm tắt các lý thuyết về cấu trúc tài chính và cuối cùng là

xem xét một số nghiên cứu thực nghiệm về cấu trúc tài chính từ các nước trên thế

giới.

(cid:2) Chương 2: Phân tích các nhân tố tác động đến cấu trúc tài chính của các

doanh nghiệp ngành nhựa Việt Nam.

Bắt đầu bằng việc phân tích thực trạng cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp

ngành nhựa Việt Nam. Kế đến, bằng mô hình hồi quy kinh tế lượng kiểm định sự tác

động của các nhân tố đến cấu trúc tài chính.

(cid:2) Chương 3: Giải pháp về cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp ngành

nhựa Việt Nam.

Phần này đưa ra một số giải pháp, kiến nghị gợp ý áp dụng cho các doanh nghiệp

ngành nhựa để xây dựng một cấu trúc tài chính phù hợp cho giai đoạn hoạt động

kinh doanh hiện tại của các doanh nghiệp.

1

CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN VỀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1 TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH

1.1.1 Khái niệm cấu trúc tài chính

Theo lý thuyết tài chính doanh nghiệp: “Cấu trúc tài chính là sự kết hợp nợ ngắn hạn,

nợ trung và dài hạn, và vốn cổ phần thường, tất cả được dùng để tài trợ cho quyết

định đầu tư ở một doanh nghiệp”. Cấu trúc tài chính thể hiện chính sách tài trợ của

doanh nghiệp, liên quan đến nhiều khía cạnh trong công tác quản trị tài chính của

doanh nghiệp. Cấu trúc tài chính phản ảnh quá trình huy động các nguồn vốn gắn

liền với chính sách tài trợ của doanh nghiệp nhằm đảm bảo vốn cho hoạt động sản

xuất kinh doanh. Như vậy, cấu trúc tài chính phản ánh cấu trúc tài sản, cấu trúc

nguồn vốn và cả mối quan hệ giữa cấu trúc tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp.

Cấu trúc tài chính của một doanh nghiệp được phân thành các thành phần tùy theo

thời gian đáo hạn nhằm mục đích hoạch định ngân sách vốn cho doanh nghiệp.

Hoạch định ngân sách vốn liên quan đến quyết định đầu tư vào những dự án sẽ tạo ra

lợi nhuận trong tương lai. Vì thế, cần tài trợ cho các dự án này bằng các nguồn vốn

trung, dài hạn.

Theo khái niệm trên, cấu trúc tài chính bao gồm: nợ (nợ ngắn hạn và nợ trung và dài

hạn) và vốn cổ phần (vốn cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần thường).

1.1.1.1 Nợ

Đó là những khoản mà doanh nghiệp phải cảm kết thanh toán với các chủ nợ số nợ

gốc và các khoản chi phí sử dụng vốn theo thời hạn quy định. Nợ bao gồm nợ ngắn

hạn và nợ dài hạn.

(cid:2) Nợ ngắn hạn: là những khoản nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán

trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh. Nguồn vốn nợ ngắn hạn thường

có chi phí sử dụng thấp nhưng tạo ra một áp lực thanh toán đối với doanh nghiệp

và thường được sử dụng để đầu tư vào các tài sản ngắn hạn. Nợ ngắn hạn bao

2

gồm vay và nợ ngắn hạn, phải trả người bán, người mua trả tiền trước, thuế và

các khoản phải nộp khác, …

(cid:2) Nợ trung và dài hạn: là những khoản nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm thanh

toán trong thời gian lớn hơn một năm hay nhiều năm hay nhiều chu kỳ kinh

doanh. Nguồn vốn nợ trung và dài hạn thường được sử dụng để đầu tư vào các tài

sản dài hạn. Nợ trung và dài hạn bao gồm: vay và nợ trung, dài hạn, phải trả dài

hạn người bán, phải trả dài hạn nội bộ, phải trả dài hạn khác, …

1.1.1.2 Vốn cổ phần

Là những khoản mà doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, các cổ đông chỉ

kỳ vọng vào lợi ích được mang lại từ hiệu quả hoạt động cuối cùng của doanh nghiệp.

Vốn cổ phần thể hiện phần tài trợ của các cổ đông đối với toàn bộ tài sản của doanh

nghiệp. Vì vậy, xét về khía cạnh tự chủ về tài chính, nguồn vốn này thể hiện năng

lực vốn có của các cổ đông trong tài trợ hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn

cổ phần bao gồm: vốn đầu tư của cổ đông thường, vốn cổ đông ưu đãi, thặng dư vốn

cổ phần, cổ phiếu quỹ, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khác thuộc

vốn chủ sở hữu, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, …

Như vậy, cấu trúc tài chính là mối quan hệ giữa nợ và vốn cổ phần, được thể hiện

bằng chỉ tiêu tỷ suất nợ của doanh nghiệp. Để đạt được một cấu trúc tài chính hợp lý

hướng đến tối đa hóa giá trị doanh nghiệp là nội dung quan trọng nhất phản ánh cấu

trúc tài chính doanh nghiệp. Nghiên cứu cấu trúc tài chính về mặt bản chất là nghiên

cứu chính sách tài trợ của doanh nghiệp thể hiện qua chỉ tiêu tỷ suất nợ, nghiên cứu

sự tác động của các nhân tố đến việc sử dụng nợ của doanh nghiệp như thế nào trong

quá trình huy động, sử dụng vốn để hướng tới mục tiêu tối đa hóa giá trị của doanh

nghiệp.

3

1.1.2 Các lý thuyết về cấu trúc tài chính

1.1.2.1 Lý thuyết của M&M về cấu trúc tài chính của doanh nghiệp

Lý thuyết của M&M về cấu trúc tài chính của doanh nghiệp được Modigliani và

Miller (M&M) đưa ra từ năm 1958, nội dung của lý thuyết này xem xét mối liên hệ

giữa đòn bẩy tài chính và giá trị của doanh nghiệp.

Để chứng minh một lý thuyết khả thi, M&M đã đưa ra một số những giả định, cụ thể

là có các điều kiện thị trường vốn hoàn hảo sau đây:

- Không có các chi phí giao dịch khi mua và bán chứng khoán.

- Có đủ số người mua và người bán trên thị trường, vì vậy không có một nhà

đầu tư riêng lẻ nào có một ảnh hưởng lớn đối với giá cả chứng khoán.

- Có sẵn thông tin liên quan cho tất cả các nhà đầu tư và không phải mất tiền.

- Tất cả các nhà đầu tư có thể vay hay cho vay với cùng lãi suất.

Ngoài ra, M&M cũng giả định là:

- Tất cả các nhà đầu tư đều hợp lý và có các kỳ vọng thuần nhất về lợi nhuận

của một doanh nghiệp.

- Các doanh nghiệp hoạt động dưới các điều kiện tương tự sẽ có cùng mức độ

rủi ro kinh doanh.

- Không có thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân. Sau đó

M&M đã bỏ giả định không có thuế này.

Bằng những lập luận của mình, M&M đã cho rằng: “giá trị thị trường của một doanh

nghiệp độc lập đối với cấu trúc tài chính của doanh nghiệp đó trong các thị trường

hoàn hảo không có thuế thu nhập doanh nghiệp”. Giá trị của doanh nghiệp được xác

định bằng các tài sản thực, chứ không phải bằng các chứng khoán mà doanh nghiệp

phát hành. Như vậy cấu trúc tài chính không liên quan đến giá trị doanh nghiệp khi

các quyết định đầu tư của doanh nghiệp đã được định sẵn.

4

Lập luận về chi phí cơ hội đối với sự lựa chọn của cổ đông trong doanh nghiệp và

phân tích tỷ suất lợi nhuận trên giá trị tài sản, M&M cho rằng tác động đòn bẩy làm

tăng lợi nhuận trên mỗi cổ phần, nhưng điều này không làm gia tăng giá trị tài sản.

M&M cho rằng tác động đòn bẩy làm gia tăng lợi nhuận trên mỗi cổ phần, nhưng

điều này không làm gia tăng giá trị cổ phần.

Ngoài ra, M&M còn hỗ trợ cho lý thuyết của mình bằng lập luận rằng một quy trình

mua bán song hành sẽ ngăn chặn việc các doanh nghiệp tương đương có các giá trị

thị trường khác nhau chỉ bởi vì có các cấu trúc tài chính khác nhau.

Lập luận M&M dựa trên quy trình mua bán song hành. Nếu một trong hai doanh

nghiệp không sử dụng nợ có cùng rủi ro kinh doanh bắt đầu vay nợ và lý thuyết

M&M không đứng vững, giá trị của doanh nghiệp này sẽ gia tăng và, vì vậy, giá trị

của cổ phần của doanh nghiệp cũng gia tăng. M&M cho rằng trong tình huống này,

các nhà đầu tư sẽ bán các cổ phần giá cao của doanh nghiệp có sử dụng nợ. Sau đó

họ có thể dùng một quy trình mua bán song hành để vay, mua cổ phần của doanh

nghiệp không sử dụng nợ, và đầu tư số tiền còn dư vào một nơi khác. Qua các giao

dịch không tốn phí này, các nhà đầu tư có thể gia tăng lợi nhuận của họ mà không

gia tăng rủi ro. Như vậy, họ đã sử dụng đòn bẩy tài chính cá nhân của riêng họ thay

cho đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp. M&M lập luận rằng quy trình mua bán song

hành này sẽ tiếp tục cho đến khi việc bán cổ phần của doanh nghiệp sử dụng nợ kéo

giá của nó hạ xuống đến mức bằng với giá cổ phần của doanh nghiệp không sử dụng

nợ hiện đang tăng do số người mua tăng.

Quy trình mua bán song hành này diễn ra nhanh đến nỗi giá trị thị trường của các

doanh nghiệp có sử dụng nợ và không sử dụng nợ bằng nhau. Vì vậy, M&M kết luận

rằng giá trị thị trường của một doanh nghiệp độc lập với cấu trúc tài chính doanh

nghiệp đó trong các thị trường vốn hoàn hảo không có thuế thu nhập doanh nghiệp.

1.1.2.2 Lý thuyết đánh đổi cấu trúc tài chính

Năm 1963, Modigliani và Miller (M&M) tiếp tục phát triển nghiên cứu của mình về

cấu trúc tài chính có ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp. Vì chi phí lãi vay là

5

một khoản chi phí được khấu trừ trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp nên khi

doanh nghiệp sử dụng nợ vay để tài trợ sẽ tạo nên một khoản lợi ích, hay nói một

cách khác là tạo nên một tấm chắn thuế.

Vì thế, lợi ích của tấm chắn thuế đã thu hút các doanh nghiệp sử dụng nợ nhiều đến

mức có thể. Việc tồn tại thuế thu nhập doanh nghiệp, M&M cho rằng, giá trị của một

doanh nghiệp sử dụng nợ bằng giá trị doanh nghiệp không sử dụng nợ ở cùng một

dạng rủi ro cộng với khoản lợi từ việc sử dụng nợ.

Nhưng trong thực tế, nhiều doanh nghiệp có mức sinh lời cao nhưng không có sử

dụng nợ hoặc có cũng ở mức độ thấp. Để giải thích điều này, Miller đã lập luận rằng

tiết kiệm thuế ròng từ nợ vay của doanh nghiệp có thể ít hơn hoặc bằng không khi

xem xét cả thuế thu nhập cá nhân cũng như thuế thu nhập doanh nghiệp. Lãi từ

chứng khoán nợ không chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng chịu thuế thu nhập cá

nhân. Lợi nhuận vốn cổ phần chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng phần lớn có

thể tránh được thuế thu nhập cá nhân nếu là lãi vốn. Vì vậy các doanh nghiệp không

thể tài trợ hoàn toàn bằng nợ vay.

Một lý do lớn khiến các doanh nghiệp không thể tài trợ hoàn toàn bằng nợ vay là vì,

bên cạnh sự hiện hữu lợi ích tấm chắn thuế từ nợ, việc sử dụng tài trợ bằng nợ cũng

phát sinh nhiều chi phí, điển hình nhất là các chi phí kiệt quệ tài chính.

Kiệt quệ tài chính xảy ra khi không thể đáp ứng các hứa hẹn với các chủ nợ hoặc đáp

ứng một cách khó khăn. Với mỗi phần trăm tỷ lệ nợ tăng thêm, dẫn đến lợi ích tấm

chắn thuế gia tăng, khi đó chi phí kiệt quệ tài chính cũng gia tăng. Và đến một lúc

nào đó, khi mà với mỗi tỷ lệ nợ tăng thêm, hiện giá lợi ích từ tấm chắn thuế không

cao hơn hiện giá chi phí kiệt quệ tài chính thì việc vay nợ không còn mang lại lợi ích

cho doanh nghiệp.

Chính vì điều này, các doanh nghiệp luôn tìm cách tối ưu hóa tổng giá trị doanh

nghiệp dựa trên nguyên tắc cân bằng này để xác định nên lựa chọn tài trợ bao nhiêu

nợ và bao nhiêu vốn cổ phần trong cấu trúc tài chính của mình.

6

Điểm xác định cấu trúc tài chính tối ưu là tại đó với mỗi lượng nợ tăng thêm thì

PV(tấm chắn thuế) = PV(chi phí kiệt quệ tài chính)

Giá trị doanh nghiệp lúc này gồm:

Giá trị nếu được tài trợ Giá trị = + - PV (tấm chắn thuế) doanh nghiệp PV (chi phí kiệt quệ tài chính) hoàn toàn bằng vốn cổ phần

Như vậy, đối với lý thuyết đánh đổi cấu trúc tài chính, các giám đốc tài chính phải

cân nhắc sự đánh đổi giữa lợi ích của tấm chắn thuế và chi phí kiệt quệ tài chính

trong việc lựa chọn một tỷ lệ tài trợ bằng nợ hợp lý. Lý thuyết đánh đổi nhìn chung

thừa nhận rằng một sự kết hợp hợp lý giữa vốn chủ sở hữu và nợ sẽ tạo nên một cấu

trúc tài chính tối ưu cho doanh nghiệp.

Lý thuyết đánh đổi còn thừa nhận rằng tỷ lệ nợ mục tiêu có thể khác nhau giữa các

doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có tài sản hữu hình an toàn, có nhiều thu nhập chịu

thuế nên có tỷ lệ nợ cao hơn. Các doanh nghiệp có hiệu quả kinh doanh thấp hơn, có

tỷ trọng tài sản vô hình nhiều hơn nên chủ yếu sử dụng tài trợ bằng vốn cổ phần.

1.1.2.3 Lý thuyết về trật tự phân hạng

Một lý thuyết cấu trúc tài chính khác được phát triển bởi Myers và Majluf năm 1984

về mối liên hệ giữa rủi ro và lợi nhuận của các nguồn vốn. Lý thuyết này được phát

triển từ nghiên cứu đầu tiên của Donaldson năm 1961, lý giải các quyết định tài trợ

của doanh nghiệp dựa trên cơ sở thông tin bất cân xứng.

Lý thuyết trật tự phân hạng bắt đầu với thông tin bất cân xứng, một cụm từ dùng để

chỉ rằng các giám đốc biết nhiều về các tiềm năng, rủi ro và giá trị của doanh nghiệp

mình hơn là các nhà đầu tư bên ngoài. Thông tin bất cân xứng tác động đến sự lựa

chọn giữa tài trợ nội bộ và tài trợ từ bên ngoài và giữa phát hành mới chứng khoán

nợ và chứng khoán vốn cổ phần. Điều này đưa tới một trật tự phân hạng, theo đó đầu

tư sẽ được tài trợ trước tiên bằng vốn nội bộ, chủ yếu là lợi nhuận tái đầu tư; rồi mới

7

đến phát hành nợ mới; và cuối cùng bằng phát hành vốn cổ phần mới. Phát hành vốn

cổ phần mới thường là phương án cuối cùng khi doanh nghiệp đã sử dụng hết khả

năng vay nợ, tức là, khi mối đe dọa của các chi phí kiệt quệ tài chính làm cho các

chủ nợ hiện hữu cũng như giám đốc tài chính của doanh nghiệp lo âu đến mất ngủ.

Vì vậy, lý thuyết này giúp giải thích tại sao các doanh nghiệp có hiệu quả kinh doanh

nhất, thì thường có tỷ lệ nợ vay thấp hơn, không phải vì họ có các tỷ lệ nợ mục tiêu

thấp mà vì họ không cần tiền bên ngoài. Các doanh nghiệp có hiệu quả kinh doanh ít

hơn thì phát hành nợ vì họ không có các nguồn vốn nội bộ đủ cho chương trình đầu

tư vốn và vì tài trợ nợ đứng đầu trong trật tự phân hạng của tài trợ từ bên ngoài.

Ngoài ra, trong lý thuyết trật tự phân hạng, sự hấp dẫn của tấm chắn thuế lãi từ

chứng khoán nợ được coi là có tác động hạng nhì. Các tỷ lệ nợ thay đổi khi có bất

cân đối của dòng tiền nội bộ, cổ tức và các cơ hội đầu tư thực sự. Các doanh nghiệp

có khả năng sinh lợi cao với cơ hội đầu tư hạn chế sẽ cố gắng đạt tỷ lệ nợ thấp. Các

doanh nghiệp có cơ hội đầu tư lớn hơn các nguồn vốn phát sinh nội bộ thường buộc

phải vay nợ ngày càng nhiều.

Lý thuyết này giải thích mối tương quan nghịch trong ngành giữa khả năng sinh lợi

và đòn bẩy tài chính. Lẽ thường là các doanh nghiệp thường đầu tư theo mức tăng

trưởng của ngành. Như vậy, các tỷ lệ đầu tư sẽ tương tự nhau trong cùng một ngành.

Với các tỷ lệ chi trả cổ tức cho sẵn và không thể linh hoạt được thì các doanh nghiệp

sinh lợi ít nhất sẽ có ít nguồn vốn nội bộ hơn và sẽ phải vay mượn thêm.

Bên cạnh đó, lý thuyết trật tự phân hạn nhấn mạnh đến giá trị của các thừa thải tài

chính. Khi không có thừa thải, doanh nghiệp có thể bị tuột xuống cuối trật tự phân

hạng và bị buộc phải lựa chọn giữa phát hành cổ phần dưới giá và vay nợ với rủi ro

kiệt quệ tài chính, hay phải bỏ qua các cơ hội đầu tư có hiện giá thuần (NPV) dương.

1.1.2.4 Lý thuyết về chi phí đại diện

Lý thuyết cấu trúc tài chính dựa trên chi phí đại diện được đề cập đến đầu tiên trong

một nghiên cứu của Fama và Miller năm 1972. Về sau, lý thuyết chi phí đại diện

được phát triển sau hơn bởi Jensen và Meckling năm 1976 và sau đó là nghiên cứu

8

của Jensen năm 1986. Lý thuyết này thừa nhận sự tồn tại của một cấu trúc tài chính

tối ưu cho doanh nghiệp bởi vì sự có mặt của chi phí đại diện. Chi phí đại diện phát

sinh từ mâu thuẫn tiềm tàng về lợi ích giữa cổ đông, trái chủ và người quản lý doanh

nghiệp.

Jensen và Meckling (1972) cho rằng có hai dạng mâu thuẫn về đại diện; mâu thuẫn

giữa cổ đông và nhà quản lý doanh nghiệp và mâu thuẫn giữa cổ đông và trái chủ.

Chính sự mâu thuẫn này đã tạo nên chi phí đại diện, có hai loại chi phí đại diện:

- Chi phí đại diện của vốn cổ phần: là chi phí phát sinh từ mâu thuẫn giữa cổ

đông và nhà quản lý doanh nghiệp do sự tách bạch giữa quyền sở hữu và quyền

quản lý. Khi cổ đông bị giới hạn hoặc mất kiểm soát đối với người quản lý thì

phía quản lý sẽ có động cơ tiến hành những hoạt động có lợi cho bản thân và có

thể làm nguy hại đến quyền lợi của cổ đông. Chi phí đại diện của vốn cổ phần

xuất hiện trong tình huống các nhà quản lý thường xuyên thực hiện những

chiến lược đầu tư khiến doanh nghiệp phát triển vượt mức tối ưu hoặc tham gia

vào những lĩnh vực kinh doanh mà doanh nghiệp không có lợi thế cạnh tranh.

Với hành động như vậy, nhà quản lý mới có thể tăng quyền hạn của mình bằng

cách thâu tóm nhiều nguồn lực hơn, tăng thu nhập hay giảm rủi ro mất việc. Để

giảm bớt sự mâu thuẫn đại diện, cổ đông chấp nhận bỏ ra chi phí đại diện, như

các khoản chi để giám sát hoạt động, các khoản chi kiểm toán, để cấu trúc lại tổ

chức nhằm hạn chế các hành vi không mong muốn, và các chi phí cơ hội khi

các cổ đông áp đặt các giới hạn cho ban quản lý.

- Chi phí đại diện của nợ phát sinh từ mâu thuẫn giữa cổ đông và trái chủ. Cổ

đông có thể chiếm hữu tài sản của trái chủ bằng cách gia tăng rủi ro đầu tư. Do

doanh nghiệp sử dụng nợ vay có thể khiến những dự án có NPV dương bị từ

chối. Vì nếu chấp nhận dự án này thì rủi ro tài chính sẽ tăng và giá trị sẽ chuyển

từ cổ đông sang các trái chủ. Do đó, trái chủ sẽ đòi hỏi mức lãi suất cao hơn và

xây dựng các điều khoản hạn chế trong các hợp đồng vay vốn, những điều

khoản này cản trở hoạt động của doanh nghiệp ở một vài khía cạnh nào đó. Các

trái chủ còn sử dụng các công cụ giám sát doanh nghiệp, đảm bảo rằng các điều

9

khoản phải được tuân thủ. Các chi phí trong trường hợp này được chuyển sang

cổ đông dưới hình thức các khoản chi phí nợ vay cao hơn.

Khi một doanh nghiệp gặp khó khăn, cả chủ nợ và cổ đông đều muốn doanh

nghiệp phục hồi, nhưng ở các khía cạnh khác, quyền lợi của họ có thể mâu

thuẫn nhau. Vào các thời điểm kiệt quệ tài chính, các cổ động thường tự bỏ mục

tiêu thông thường là tối đa hóa giá trị thị trường của doanh nghiệp và thay vào

đó, theo đuổi mục tiêu hạn hẹp hơn là quyền lợi riêng của mình. Họ thường có

khuynh hướng thực hiện các “trò chơi” riêng mà phần thiệt hại sẽ do các trái

chủ gánh chịu như sau:

(cid:4) Chuyển dịch rủi ro: cổ đông của doanh nghiệp có nợ vay có lợi khi rủi ro

kinh doanh tăng. Các giám đốc tài chính hành động hoàn toàn vì quyền lợi

của các cổ đông và chống lại quyền lợi của các trái chủ sẽ ưu tiên chấp

nhận các dự án rủi ro hơn là các dự án an toàn. Họ có thể chấp nhận ngay

cả các dự án rủi ro có NPV âm.

(cid:4) Từ chối đóng góp vốn cổ phần: nếu chúng ta giữ cho rủi ro kinh doanh

không tốt, bất kỳ gia tăng nào trong giá trị doanh nghiệp được chia sẻ giữa

các trái chủ và cổ đông. Giá trị của bất kỳ cơ hội đầu tư nào đối với cổ

đông của doanh nghiệp bị giảm vì lợi ích của dự án phải được chia sẻ với

các trái chủ. Do đó, việc đóng góp cổ phần mới không có lợi riêng cho các

cổ đông, cho dù dự án có mang lại NPV lớn hơn zero đi chăng nữa.

(cid:4) Thu tiền và bỏ chạy: ngược với trò chơi từ chối đóng góp cổ phần, các cổ

đông có thể do dự khi đổ tiền vào một doanh nghiệp đang kiệt quệ tài

chính, nhưng họ rất vui vẻ khi rút tiền ra – dưới hình thức cổ tức bằng tiền

mặt chẳng hạn. Giá trị thị trường cổ phần của doanh nghiệp sụt giảm

nhưng giảm ít hơn số cổ tức đã chi ra, vì sụt giảm trong giá trị doanh

nghiệp được chia sẻ với các trái chủ.

(cid:4) Kéo dài thời gian: khi doanh nghiệp lâm vào tình trạng kiệt quệ tài chính,

các chủ nợ buộc doanh nghiệp phải thanh toán, do đó cổ đông phải làm cái

10

gì đó để trì hoãn điều này càng lâu càng tốt. Ví dụ như bằng cách tạo các

hy vọng giả tạo về một hồi phục tức thời, hay bằng cách cắt bớt các con số

chi phí về bảo trì, nghiên cứu và phát triển, v.v… để làm cho thành quả

hoạt động năm nay trông có vẻ tốt hơn.

(cid:4) Thả mồi bắt bóng: phát hành một lượng giới hạn nợ tương đối an toàn.

Sau đó đột nhiên chuyển đổi và phát hành thêm rất nhiều nợ, điều này đã

tạo áp lực một khoản lỗ vốn cho các trái chủ cũ. Lỗ vốn của họ chính là lãi

cổ đông. Trò chơi này nếu áp dụng sẽ nhanh chóng sa vào kiệt quệ.

Trong thực tế, các trò chơi này luôn bị phản đối, vì việc thực hiện các trò chơi này

mang ý nghĩa các quyết định tồi về đầu tư và hoạt động. Các quyết định tồi này là

chi phí đại diện của việc vay nợ.

Một doanh nghiệp khi vay nợ nhiều, khả năng xảy ra các quyết định tồi trong tương

lai gia tăng làm hạ giá trị thị trường hiện nay của doanh nghiệp, phần thiệt này do cổ

đông gánh chịu. Do đó, vì lợi ích của mình, doanh nghiệp nên tránh thực hiện các trò

chơi, mà cách dễ nhất là giới hạn việc vay nợ của doanh nghiệp ở mức độ an toàn

hay gần an toàn.

Tóm lại, lý thuyết chi phí đại diện cho rằng một cấu trúc tài chính tối ưu có thể đạt

được bằng việc cân đối giữa chi phí đại diện với lợi ích do sử dụng nợ, chi phí đại

diện làm giảm lợi ích do sử dụng nợ để tài trợ.

1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính

Phần này sẽ đề cập đến một số nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính. Các yếu tố

này bao gồm: hiệu quả kinh doanh, tốc độ tăng trưởng, cấu trúc tài sản, quy mô

doanh nghiệp, rủi ro của doanh nghiệp, …

1.1.3.1 Hiệu quả kinh doanh

Lý thuyết trật tự phân hạng cho rằng các doanh nghiệp sẽ sử dụng lợi nhuận để lại

như là nguồn vốn tái đầu tư, sau đó mới sử dụng nợ và phát hành vốn chủ khi cần

thiết. Trong trường hợp này, doanh nghiệp có hiệu quả kinh doanh cao thì sẽ có khả

11

năng tích lũy vốn từ lợi nhuận giữ lại mà ít huy động vốn từ bên ngoài và sẽ dẫn đến

việc duy trì hệ số sử dụng nợ vay thấp.

Bên cạnh đó, lý thuyết về chi phí đại diện cũng cho kết quả tương tự. Jensen và

Meckling (1972) định nghĩa nợ là một công cụ nghiêm ngặt nhằm đảm bảo rằng các

nhà quản lý sẽ thanh toán lợi nhuận nhiều hơn là tăng cường quyền lực. Với các

doanh nghiệp có các dòng tiền tự do, hay khả năng sinh lợi cao, tỷ lệ vay nợ cao có

thể khiến các nhà quản lý phải quyết định thận trọng. Vì vậy, khi doanh nghiệp có

hiệu quả kinh doanh cao có xu hướng vay nợ ít hơn.

Ngược lại, lý thuyết đánh đổi lại cho rằng các doanh nghiệp có hiệu quả kinh doanh

cao nên đi vay nhiều hơn khi doanh nghiệp có nhu cầu về vốn lớn hơn để tận dụng

tấm chắn thuế thu nhập doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nợ vay có thể làm tăng tỷ suất

sinh lời khi lợi nhuận tạo ra từ nợ vay lớn hơn chi phí sử dụng nợ vay.

1.1.3.2 Qui mô doanh nghiệp

Lý thuyết đánh đổi cho rằng quy mô của doanh nghiệp có mối quan hệ tỷ lệ thuận

với nợ vay, bởi vì các doanh nghiệp lớn thường có tính chất đa dạng hóa cao hơn, ít

rủi ro dẫn đến sự phá sản hay chi phí phá sản thấp. Và quy mô càng lớn doanh

nghiệp càng có uy tín cao hơn những doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Do vậy, doanh

nghiệp lớn tiếp cận vốn vay từ bên ngoài dễ hơn so với doanh nghiệp có quy mô nhỏ.

Bên cạnh đó, lý thuyết về chi phí đại diện cũng cho rằng chi phí đại diện cũng thật sự

lớn đối với các doanh nghiệp nhỏ vì các doanh nghiệp này có động lực chấp nhận rủi

ro để tăng trưởng, đặc biệt nếu các doanh nghiệp có đặc tính trách nhiệm hữu hạn về

vốn. Mối quan hệ này cũng được giải thích bởi vấn đề bất cân xứng về thông tin.

Rajan và Zingales (1995) cho rằng các doanh nghiệp lớn có khuynh hướng công bố

thông tin cho người bên ngoài nhiều hơn các doanh nghiệp nhỏ. Sự bất cân xứng

thông tin ít hơn với các doanh nghiệp lớn làm các doanh nghiệp nhỏ khó có điều kiện

để tiếp cận các khoản tín dụng và có khuynh hướng sử dụng vốn chủ nhiều hơn các

khoản nợ. Trong khi đó, các doanh nghiệp có quy mô lớn thường đa dạng hóa hơn và

có chi phí đại diện thấp, chi phí kiểm soát thấp, ít chênh lệch thông tin hơn so với

12

các doanh nghiệp nhỏ hơn, có dòng tiền ổn định hơn, dễ dàng tiếp cận thị trường tín

dụng, và sử dụng nhiều nợ vay hơn để có lợi nhiều hơn từ tấm chắn thuế. Tóm lại,

những đặc điểm nêu trên dẫn đến quy mô có quan hệ cùng chiều với cấu trúc tài

chính.

1.1.3.3 Tài sản hữu hình

Cấu trúc tài sản của doanh nghiệp là cơ cấu tài sản, mức độ phân bổ vốn đầu tư cho

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hay là tỷ trọng tài sản hữu hình trên tổng tài

sản của doanh nghiệp. Giữa cấu trúc tài sản và cấu trúc tài chính có liên quan chặt

chẽ với nhau, phản ánh sự phù hợp về kỳ hạn của vốn và tài sản. Sự ảnh hưởng của

tài sản hữu hình đến cấu trúc tài chính được thể hiện qua cơ chế đòn bẩy hoạt động,

nếu kết hợp với đòn bẩy tài chính sẽ làm gia tăng nhanh lợi nhuận cho vốn chủ. Một

doanh nghiệp có tỷ trọng tài sản cố định cao chứng tỏ hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp mang tính đầu tư dài hạn, tiềm ẩn rủi ro lớn, nên khi đó nếu doanh

nghiệp sử dụng nhiều nợ vay thì có thể có được đòn bẩy dương nhưng cũng đưa lại

rủi ro khá lớn và ngược lại.

Theo lý thuyết đánh đổi, các doanh nghiệp có tỷ trọng tài sản hữu hình lớn, doanh

nghiệp sẽ sử dụng nợ nhiều hơn các doanh nghiệp có tỷ trọng tài sản vô hình cao vì

các tài sản hữu hình rất hữu ích trong việc thế chấp để vay nợ. Hơn nữa, giá trị thanh

lý của doanh nghiệp có tài sản hữu hình cao hơn doanh nghiệp có tài sản vô hình cao,

và điều này sẽ làm giảm thiệt hại cho trái chủ trong trường hợp doanh nghiệp phá

sản.

Lý thuyết về chi phí đại diện cũng giải thích mối quan hệ này. Jensen và Meckling

(1976) cho rằng tài sản hữu hình sẽ làm giảm sự bất cân xứng về thông tin vì những

tài sản này có thể sử dụng làm tài sản thế chấp, giảm rủi ro gánh chịu chi phí đại diện

của khoản nợ của trái chủ. Như vậy, doanh nghiệp không có tài sản thế chấp sẽ có

chi phí cao khi sử dụng nợ để tài trợ và kết quả là họ sẽ sử dụng vốn cổ phần để tài

trợ. Với những đặc điểm nêu trên, ta thấy tài sản hữu hình có quan hệ tỷ lệ thuận với

đòn bẩy tài chính.

13

1.1.3.4 Cơ hội tăng trưởng của doanh nghiệp

Được hiểu là cơ hội tăng trưởng lợi nhuận của doanh nghiệp trong tương lai và thể

hiện thông qua sự đầu tư của doanh nghiệp vào chi phí nghiên cứu phát triển cũng

như đầu tư cho quảng cáo để mở rộng thị trường. Đây là khoản đầu tư cho tương lai

thể hiện khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp và có ảnh hưởng trực tiếp tới quy

mô của vốn huy động. Theo Jean J.Chen (2004) cho rằng chi phí này khó điều tra tại

các nước phát triển do đó có thể thay thế bằng tỷ lệ tốc độ tăng trưởng của tổng

doanh thu trên tốc độ tăng trưởng tài sản. Khi doanh nghiệp có tiềm năng phát triển

cao thì nhu cầu sử dụng vốn trong doanh nghiệp càng lớn, và họ tận dụng tiềm năng

tăng trưởng và đòn bẩy tài chính doanh nghiệp (tăng sử dụng nợ vay) nhằm gia tăng

lợi nhuận cho doanh nghiệp cũng như chủ doanh nghiệp – các cổ đông.

Lý thuyết trật tự phân hạng, các doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao thường có

nhu cầu vốn nhiều hơn, và trong khi nguồn lợi nhuận giữ lại không đủ, vốn vay nợ sẽ

được sử dụng đến. Như vậy, tỷ lệ đòn bẩy tài chính có mối tương quan thuận với cơ

hội tăng trưởng của doanh nghiệp.

Trong khi đó, lý thuyết chi phí đại diện có một cái nhìn ngược lại. Myers (1977) cho

rằng các doanh nghiệp tăng trưởng cao có nhiều lựa chọn hơn để đầu tư trong tương

lai, hơn là những doanh nghiệp tăng trưởng thấp. Do vậy, các doanh nghiệp sử dụng

nợ nhiều thật sự mong muốn bỏ qua các cơ hội đầu tư có hiệu quả kinh doanh vì

những khoản đầu tư như vậy sẽ chuyển lợi ích từ cổ đông sang trái chủ. Kết quả là

các doanh nghiệp có cơ hội tăng trưởng cao sẽ ít sử dụng nợ.

1.1.3.5 Rủi ro kinh doanh

Rủi ro kinh doanh là rủi ro tiềm ẩn trong bản thân hoạt động kinh doanh của từng

doanh nghiệp cho dù doanh nghiệp đang ở giai đoạn nào trong chu kỳ sống. Rủi ro

kinh doanh gắn liền với đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, từng

ngành. Những doanh nghiệp trong cùng ngành thường phải đối phó với những nhân

tố gây ra rủi ro kinh doanh tương tự nhau. Các nhân tố gây ra rủi ro kinh doanh cho

doanh nghiệp là vô số, chẳng hạn như: tính biến đổi của doanh số theo chu kỳ kinh

14

doanh, tính biến đổi của giá bán, của chi phí, sự tồn tại của sức mạnh thị trường, sự

cạnh tranh, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự thay đổi trong cấu trúc chi phí,

trình độ quản lý của doanh nghiệp, trình độ nhân lực, tiềm lực tài chính, vị trí địa lý,

khu vực thị trường mà doanh nghiệp đang hoạt động, chính sách, luật pháp của nhà

nước, tỷ giá hối đoái, ….

Theo lý thuyết đánh đổi, các doanh nghiệp có rủi ro kinh doanh cao sẽ có khả năng

kiệt quệ tài chính cao hơn, do dao động cao của thu nhập hoạt động. Vì vậy các

doanh nghiệp phải cân nhắc giữa lợi ích về thuế với chi phí phá sản. Ngoài ra, các

chủ nợ sẽ hạn chế cho vay đối với các doanh nghiệp có rủi ro cao và họ sẽ yêu cầu

trả một khoản lãi vay cao hơn.

Tương tự, lý thuyết chi phí đại diện cũng cho rằng việc sử dụng nợ vay sẽ càng nhiều

hơn nếu như rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp cao hơn. Bởi vì, với các doanh

nghiệp có rủi ro kinh doanh nhiều hơn, chi phí phá sản và chi phí đại diện cũng cao

hơn các doanh nghiệp bình thường khác, và đây chính là điều trở ngại cho việc vay

nợ của doanh nghiệp.

Tóm lại, các lý thuyết về cấu trúc tài chính đều cho rằng có mối quan hệ ngược chiều

giữa rủi ro kinh doanh và đòn bẩy tài chính.

1.1.3.6 Thuế thu nhập doanh nghiệp

Tài trợ nợ có một lợi thế quan trọng về thuế trong cấu trúc tài chính. Bởi vì lãi vay

mà doanh nghiệp chi trả là một khoản chi phí được khấu trừ vào lợi tức chịu thuế.

Hiện tượng này theo lý thuyết tài chính hiện đại, gọi là tấm chắn thuế lãi vay.

Theo quan điểm của MM “giá trị của một cái bánh không tùy thuộc vào việc nó được

cắt ra như thế nào”. Cái bánh có thể hiểu là tài sản của doanh nghiệp, còn các lát

bánh chính là nợ và vốn cổ phần. Nếu chúng ta giữ cái bánh không đổi, việc thêm

một đồng nợ sẽ làm giảm bớt một đồng vốn cổ phần. Nhưng thật ra còn một lát bánh

thứ ba, đó chính là phần của chính phủ. MM cho rằng giá trị của cái bánh – trong

trường hợp này là giá trị tài sản trước thuế - không bị thay đổi do việc cắt ra thành

từng lát. Tuy nhiên, doanh nghiệp có thể làm giảm bớt kích thước lát bánh của chính

15

phủ bằng cách vay nợ để làm cho các cổ đông có lợi hơn. Bởi vì khi doanh nghiệp

vay nợ, doanh nghiệp sẽ làm giảm hóa đơn thuế và làm tăng dòng tiền cho nhà đầu

tư nợ và vốn cổ phần và như vậy, giá trị sau thuế của doanh nghiệp sẽ tăng lên một

khoản bằng hiện giá của tấm chắn thuế.

Cũng như M&M, các nhà nghiên cứu khác cũng cho rằng thuế thu nhập doanh

nghiệp có ảnh hưởng rất quan trọng đến cấu trúc tài chính của doanh nghiệp. Các

doanh nghiệp có thuế suất cao hơn sẽ sử dụng nhiều nợ hơn để có lợi ích từ tấm chắn

thuế. Do vậy, đòn bẩy tài chính có mối quan hệ cùng chiều với thuế thu nhập doanh

nghiệp.

1.1.3.7 Tấm chắn thuế phi nợ

Tấm chắn thuế phi nợ là khoản giảm trừ về thuế từ chi phí khấu hao tài sản cố định

và đầu tư. Khi tấm chắn thuế này càng cao, dòng tiền ròng về từ lợi nhuận kinh

doanh đối với cổ đông càng lớn. Vì vậy, doanh nghiệp có chi phí khấu hao cao trong

dòng tiền sẽ sử dụng ít nợ trong cấu trúc tài chính.

1.1.3.8 Tính thanh khoản

Tính thanh khoản là khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Khả năng

thanh toán là khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền mặt hay khả năng thu được tiền

mặt. Chi tiêu khả năng thanh toán rất quan trọng đối với tình hình tài chính của

doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có khả năng thanh toán thấp sẽ làm cho doanh

nghiệp không tận dụng được các cơ hội tạo ra lợi nhuận. Điều này ám chỉ cơ hội đầu

tư bị giới hạn và khả năng điều hành cũng bị hạn chế. Việc này có thể dẫn đến việc

phải bán đi các dự án đầu tư và tài sản, và tình trạng xấu nhất là vỡ nợ và phá sản.

Còn đối với cổ đông, khả năng thanh toán thấp thường báo trước khả năng sinh lợi

thấp và ít cơ hội.

Vì vậy, tính thanh khoản có vai trò quan trọng đến quyết định cấu trúc vốn.

1.1.3.9 Đặc điểm riêng của doanh nghiệp

Đặc điểm riêng của doanh nghiệp hàm ý là đặc trưng của sản phẩm hay dịch vụ mà

doanh nghiệp cung cấp. Tính chất độc đáo của sản phẩm được hình thành từ đặc

16

điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các đặc điểm độc đáo này có

thể sẽ khiến cho giá trị thu hồi ước tính của tài sản hay hàng tồn kho của doanh

nghiệp khi phá sản ít hơn. Vì vậy, các doanh nghiệp có các sản phẩm độc đáo thường

có đòn bẩy tài chính thấp các doanh nghiệp có sản phẩm hữu hình.

1.1.4 HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1.4.1 Khái niệm hiệu quả tài chính

Hiệu quả tài chính là một phạm trù kinh tế phản ảnh trình độ sử dụng vốn của doanh

nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với tổng chi

phí sử dụng vốn thấp nhất. Hiệu quả tài chính là để đánh giá chính sách sử dụng cấu

trúc tài chính của doanh nghiệp. Là một chỉ tiêu được các nhà đầu tư quan tâm, đó là

thái độ giữ gìn và phát triển nguồn vốn chủ sở hữu.

Một doanh nghiệp có hiệu quả tài chính cao chính là điều kiện cho doanh nghiệp

tăng trưởng. Để phát triển, doanh nghiệp phải đầu tư và sự đầu tư luôn cần các nguồn

vốn. Vấn đề này đặt ra câu hỏi lớn: doanh nghiệp nên gia tăng vốn chủ sở hữu hay

nên huy động vốn vay?. Việc huy động vốn sẽ dễ dàng nếu có những chứng cứ về

khả năng sinh lời cao. Hơn nữa nếu tỷ lệ này cao, người chủ sở hữu dễ dàng chấp

nhận để lại phần lớn lợi nhuận vào việc đầu tư, và như vậy, doanh nghiệp có điều

kiện để bổ sung thêm các phương tiện kinh doanh. Do vậy, hiệu quả tài chính là mục

tiêu chủ yếu của các nhà quản trị, nhà lãnh đạo và là chỉ tiêu giúp tăng cường kiểm

soát và bảo toàn vốn, góp phần làm cho doanh nghiệp tăng trưởng bền vững.

Ngoài ra, sự tồn tại hiệu quả tài chính sẽ đảm bảo an toàn trong một môi trường tài

chính, đặc biệt đối với người cho vay vì lợi nhuận đối với họ là một giao ước, một

đảm bảo đối với sự thay đổi của những điều kiện hiệu quả.

Hiệu quả tài chính của doanh nghiệp được đo lường thông qua chỉ tiêu tỷ suất lợi

nhuận trên vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này được tính như sau:

Lợi nhuận sau thuế = x 100% Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) Vốn chủ sở hữu bình quân

17

Chỉ tiêu này cho biết, với 100 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư thì tạo ra được bao nhiêu

đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao, càng biểu

hiện xu hướng tích cực, thường giúp cho các nhà quản trị có thể đi huy động vốn

mới trên thị trường tài chính để tài trợ cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Ngược

lại, nếu chỉ tiêu này nhỏ và vốn chủ sở hữu dưới mức vốn điều lệ thì hiệu quả kinh

doanh thấp, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thu hút vốn. Tuy nhiên, tỷ suất

lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cao không phải lúc nào cũng thuận lợi vì có thể là do

ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính, khi đó mức độ mạo hiểm càng lớn. Do vậy, khi

đánh giá chỉ tiêu này cần phải kết hợp với cấu trúc của vốn chủ sở hữu trong từng

doanh nghiệp cụ thể.

1.1.4.2 Mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính và hiệu quả tài chính doanh nghiệp

Dựa vào phương trình Dupont, có thể nhận thấy, chỉ tiêu hiệu quả tài chính doanh

nghiệp (ROE) chịu sự ảnh hưởng bởi 3 nhân tố: hiệu quả kinh doanh, cấu trúc tài

chính và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, qua công thức sau:

Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản = x Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu

Thu nhập ròng – lãi vay Tổng tài sản

= x (1 – thuế suất) x

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu

Thu nhập ròng – lãi vay

= x (1 – thuế suất) x Đòn bẩy tài chính Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) Tổng tài sản

18

Qua công thức này, ta có thể thấy tác động của đòn bẩy tài chính hay cấu trúc tài

chính đến hiệu quả tài chính như sau:

- Trong mối quan hệ trên, hiệu quả kinh doanh (chính là tỷ suất thu nhập

ròng trên tài sản) có mối quan hệ với hiệu quả tài chính. Nếu hiệu quả tài

chính lớn hơn lãi suất vay vốn thì việc vay nợ sẽ làm cho hiệu quả tài

chính của doanh nghiệp tăng lên. Rõ ràng, hiệu quả kinh doanh là nguồn

gốc chủ yếu tạo nên hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Trong trường

hợp này, doanh nghiệp nên gia tăng vay nợ để tài trợ cho nhu cầu vốn cho

hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu như doanh nghiệp vẫn giữ được hiệu

quả kinh doanh như cũ hoặc cao hơn.

- Nếu hiệu quả kinh doanh nhỏ hơn lãi suất vay vốn thì việc vay nợ sẽ làm

giảm hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Lúc này, doanh nghiệp không

nên gia tăng vay nợ để tài trợ cho nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh.

- Nếu hiệu quả kinh doanh bằng lãi suất vay vốn thì việc dùng nợ của doanh

nghiệp ít có tác động đến hiệu quả tài chính. Khi đó doanh nghiệp có thể

gia tăng vốn vay hoặc vốn chủ sở hữu để tài trợ cho nhu cầu vốn cho sản

suất kinh doanh, tùy thuộc vào tỷ suất nợ hiện tại của doanh nghiệp.

- Đòn bẩy tài chính thể hiện cấu trúc tài chính của doanh nghiệp. Có thể

thấy rằng, ứng với hiệu quả kinh doanh cho trước nếu hệ số đòn bẩy tài

chính càng cao thì hiệu quả tài chính của doanh nghiệp sẽ được tăng lên.

Đây chính là thành tích của một chính sách tài chính tốt. Nếu doanh

nghiệp sử dụng khéo léo nguồn vốn vay thì cùng một hiệu quả kinh doanh,

nó có thể tạo ra lợi nhuận tăng hơn rất nhiều so với trước.

- Bên cạnh đó, thuế thu nhập doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đến hiệu quả

doanh nghiệp. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp cao thì các doanh

nghiệp phải nộp một khoản thuế thu nhập nhiều cho nhà nước. Vì vậy,

thuế thu nhập doanh nghiệp có quan hệ tỷ lệ nghịch với hiệu quả tài chính.

19

1.2 MỘT SỐ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH

CỦA DOANH NGHIỆP

Bằng nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã chứng minh rằng có rất nhiều nhân tố ảnh

hưởng đến cấu trúc tài chính của doanh nghiệp như hiệu quả kinh doanh, cấu trúc tài

sản của doanh nghiệp, tăng trưởng của doanh nghiệp, rủi ro kinh doanh, quy mô

doanh nghiệp, tỷ lệ sử dụng lợi nhuận giữ lại, thuế, lạm phát, tỷ lệ lãi suất vay, mức

độ phát triển của thị trường vốn, …

Đến nay đã có rất nhiều bài nghiên cứu về cấu trúc tài chính, và những nhân tố ảnh

hưởng đến cấu trúc tài chính doanh nghiệp bằng cả hai phương pháp nghiên cứu lý

luận và phân tích thực nghiệm.

Trong phần này, luận văn chỉ đưa những bài nghiên cứu nổi bật về cấu trúc tài

chính– các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính trong khu vực và trên thế giới.

1.2.1 Nhóm các nghiên cứu về vấn đề khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

Các bài nghiên cứu này cho thấy mối quan hệ giữa khả năng sinh lời của doanh

nghiệp với tỷ lệ đòn bẩy tài chính và các nhân tố khác như quy mô doanh nghiệp, cơ

hội tăng trưởng, thuế thu nhập doanh nghiệp, …

Joshua Abor, University of Ghana Business School, Legon, Ghana “ảnh hưởng

của cấu trúc tài chính đến khả năng sinh lời: phân tích thực nghiệm của các

doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Ghana” (năm 2005). Tác giả

đã nghiên cứu mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính và hiệu quả tài chính của các

doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoáng Ghana trong khoản thời gian từ

năm 1998 – 2002. Tác giả dùng chỉ tiêu hiệu quả tài chính và tỷ suất nợ là 2 biến số

chính cho bài nghiên cứu. Biến phụ thuộc là hiệu quả tài chính được tính bằng tỷ

suất lợi nhuận sau thuế trên vốn cổ phần. Các biến độc lập bao gồm tỷ suất nợ được

tính bằng nợ ngắn hạn trên tổng vốn, nợ dài hạn trên tổng vốn và tổng nợ trên tổng

vốn; quy mô doanh nghiệp và tốc độ tăng trưởng. Tác giả sử dụng phương pháp bình

phương bé nhất để phân tích mối quan hệ này.

20

Kết quả cho thấy mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa nợ ngắn hạn và hiệu quả tài chính,

cho rằng doanh nghiệp có lợi nhuận sử dụng nhiều nợ ngắn hạn trong nhu cầu vốn

hoạt động của doanh nghiệp. Nợ ngắn hạn là nhân tố quan trọng hoặc là nguồn tài trợ

chủ yếu đối với các doanh nghiệp, thể hiện 85% trong tổng nợ vay. Tuy nhiên, kết

quả cho thấy có một mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa nợ dài hạn và hiệu quả tài chính.

Liên quan đến mối quan hệ giữa tổng nợ và hiệu quả tài chính, kết quả cho rằng có

một quan hệ tỷ lệ thuận giữa tổng nợ và hiệu quả tài chính. Nghiên cứu này cho rằng

hiệu quả tài chính của doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào sự lựa chọn và phối hợp

giữa các loại khoản nợ vay. Trong trường hợp ở Ghanaian, tương ứng 85% của tổng

nợ là nợ ngắn hạn.

TS. Trần Thị Thanh Tú, nghiên cứu viên VDF, Giảng viên, khoa Ngân hàng –

Tài chính, NEU (2009) “Tác động của cơ cấu vốn đến khả năng sinh lời – phân

tích kiểm chứng với các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Tác giả đã sử dụng các chỉ tiêu tài chính của 142 doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao

dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và 107 doanh nghiệp niêm yết trên Sở

giao dịch chứng khoán Hà Nội từ năm 2005 đến 2008. Các nhân tố tác động bao

gồm: khả năng sinh lời, tài sản hữu hình, thuế, quy mô doanh nghiệp, các khoản tiết

kiệm thuế không phải là nợ, cơ hội phát triển, rủi ro kinh doanh và cơ cấu sở hữu

vốn cổ phần. Tác giả đã sử dụng mô hình kinh tế lượng để kiểm định sự tác động của

cơ cấu vốn đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp khảo sát. Biến phụ thuộc là

khả năng sinh lời được đo lường bằng chi tiêu hiệu quả tài chính (ROE) – tỷ suất

sinh lời trên vốn chủ sở hữu.

Kết quả kiểm định cho thấy rằng, cơ cấu vốn của các doanh nghiệp bị tác động bởi

nhiều nhân tố, đến lượt mình, cơ cấu vốn lại tác động đến khả năng sinh lời của các

doanh nghiệp. Tất cả các doanh nghiệp đã dùng một tỷ lệ rất lớn vốn ngắn hạn để tài

trợ cho dự án dài hạn. Tuy nhiên, tác động của cơ cấu vốn đến khả năng sinh lời là

khác nhau giữa các doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố

Hồ Chí Minh và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. Trong khi các doanh nghiệp trên

Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh sử dụng đòn bẩy tài chính có tác

21

động tiêu cực thì các doanh nghiệp trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội lại tận

dụng được tác động tích cực của đòn bẩy tài chính.

Zeitun và Tian (2007) “Cấu trúc tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh

nghiệp: bằng chứng từ các doanh nghiệp ở Jordan”. Tác giả nghiên cứu về sự ảnh

hưởng của cấu trúc tài chính đến hiệu quả hoạt động của 167 doanh nghiệp ở Jordan

trong giai đoạn 1989 – 2003. Bài nghiên cứu này sử dụng các biến tỷ lệ nợ ngắn hạn,

nợ dài hạn và tổng nợ trên tổng tài sản để kiểm định sự ảnh hưởng của cấu trúc tài

chính đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng cấu trúc tài chính ảnh hưởng tỷ lệ nghịch đến hiệu

quả hoạt động của doanh nghiệp. Đặc biệt, tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản tỷ lệ

thuận với hiệu quả hoạt động, kết quả này phù hợp với Myer’s đã cho rằng doanh

nghiệp sử dụng nhiều nợ ngắn hạn sẽ có tốc độ tăng trưởng cao và khả năng sinh lợi

cao. Ngoài ra, kết quả cũng chỉ ra rằng hiệu quả hoạt động có mối quan hệ thuận với

thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. Điều này hàm ý là doanh nghiệp có hiệu quả

cao phải trả một khoản thuế thu nhập cao. Quy mô doanh nghiệp cũng ảnh hưởng tỷ

lệ thuận với hiệu quả hoạt động, bởi vì doanh nghiệp lớn thì có chi phí phả sản thấp.

Nói cách khác, chi phí phá sản tăng lên khi quy mô doanh nghiệp giảm xuống và vì

vậy, chi phí phá sản tỷ lệ nghịch với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

1.2.2 Nhóm các nghiên cứu về vấn đề cấu trúc tài chính của doanh nghiệp.

Trần Đình Khôi Nguyên (2006) ”Cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp vừa

và nhỏ Việt Nam”. Tác giả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính

của 558 doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam trong giai đoạn 1998 – 2001. Bài nghiên

cứu này kết hợp dữ liệu từ các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp và bảng điều

tra khảo sát các giám đốc tài chính về cách quản lý hoạt động tài chính của các

doanh nghiệp. Các nhân tố sử dụng bao gồm: tốc độ tăng trưởng, tài sản hữu hình,

rủi ro kinh doanh, hiệu quả kinh doanh, quy mô doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu nhà

nước, mối quan hệ giữa doanh nghiệp với ngân hàng, và 3 chỉ số đo lường cấu trúc

tài chính. Bài nghiên cứu cho rằng, các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam có tỷ lệ

nợ trung bình khoảng 43,9% . Nợ ngắn hạn có mối quan hệ tương quan thuận với

22

cấu trúc tài chính, trong khi nợ dài hạn tỷ lệ nghịch. Và nợ ngắn hạn, nợ phải trả

khác là nguồn huy động vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Kết quả cũng cho

rằng cấu trúc tài chính phụ thuộc vào cơ cấu sở hữu nguồn vốn. Các doanh nghiệp

nhà nước có tỷ lệ nợ cao hơn các doanh nghiệp tư nhân. Ngoài ra, kết quả còn cho

thấy rằng quy mô doanh nghiệp và mức độ rủi ro kinh doanh có mối quan tỉ hệ thuận

với cấu trúc tài chính. Nhưng khả năng sinh lợi không ảnh hưởng đến cấu trúc tài

chính. Mặc dù, tài sản hữu hình có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với tỷ lệ tổng nợ và tỷ lệ

nợ ngắn hạn, nhưng đều có mức ảnh hưởng thấp.

Samuel G. H. Huang và Frank M. Song (2002) “Xác định cấu trúc tài chính:

bằng chứng từ các doanh nghiệp Trung Quốc”. Bài nghiên cứu sử dụng cơ sở dữ

liệu sổ sách và dữ liệu thị trường của hơn 1000 doanh nghiệp Trung Quốc niêm yết

trên thị trường chứng khoán trong năm 2000. Bằng sử dụng phương pháp OSL và

mô hình Tobin, nghiên cứu này thấy rằng cấu trúc tài chính của doanh nghiệp tỷ lệ

thuận với quy mô doanh nghiệp, rủi ro kinh doanh, và tài sản cố định đồng thời

tương quan nghịch biến với hiệu quả kinh doanh và tấm chắn thuế.

Ngoài ra, bài nghiên cứu cho rằng các doanh nghiệp Trung Quốc có xu hướng sử

dụng nguồn vốn bên ngoài nhiều hơn, đặc biệt tài trợ vốn cổ phần ở mức trung bình.

Kết quả cho thấy rằng hơn 50% tài trợ vốn từ nợ bên ngoài hoặc phát hành cổ phần,

hoặc phát hành cổ phần chiếm hơn 50% là nguồn tài trợ bên ngoài. Vốn tăng lên từ

phát hành cổ phiếu chỉ có 6,5% của vốn từ vay ngân hàng. Và kết quả cũng cho biết,

cấu trúc chủ sở hữu không ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp

Trung Quốc, có nghĩa là có mối quan hệ tỉ lệ thuận giữa cổ đông và đòn bẩy tài

chính.

Jean J.Chen (2004) “Xác định cấu trúc tài chính: bằng chứng từ các doanh

nghiệp Trung Quốc “. Năm 2004, Chen tiếp tục nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến

cấu trúc tài chính của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Trung

Quốc qua việc sử dụng thu thập số liệu dạng chuỗi và điều tra bảng câu hỏi. Bài

nghiên cứu này đã tìm thấy thứ tự tăng vốn mới tại các doanh nghiệp Trung Quốc:

lợi nhuận để lại – huy động vốn cổ phần – nợ dài hạn. Một trong những nguyên nhân

23

tạo ra sự khác biệt này là sự can thiệp của Nhà nước vào hệ thống tài chính – đặc biệt

trong hệ thống ngân hàng và làm ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính doanh nghiệp.

Nghiên cứu lấy mẫu quan sát là các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng

khoán, bao gồm 88 doanh nghiệp niêm yết trong giai đoạn 1995 – 2000, với 2 biến

phụ thuộc là đòn bẩy nợ tổng hợp và đòn bẩy nợ dài hạn; 5 biến độc lập bao gồm

hiệu quả kinh doanh, quy mô doanh nghiệp, tốc độ tăng trưởng, tài sản cố định, lá

chắn thuế doanh nghiệp.

Kết quả sử dụng mô hình kinh tế lượng để đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố

đến cấu trúc tài chính và ba kết luận được rút ra từ mô hình: (i) tồn tại quan hệ

nghịch biến với hiệu quả kinh doanh, tài sản cố định và nợ vay; (ii) có quan hệ tương

quan đồng biến giữa tốc độ tăng trưởng tiềm năng và nợ vay; (iii) quan hệ nghịch

biến giữa quy mô doanh nghiệp và nợ dài hạn của doanh nghiệp.

Kết hợp với phân tích tình hình thực tiễn qua điều tra bảng câu hỏi tại các doanh

nghiệp trên (77/88 doanh nghiệp trả lời câu hỏi), bài nghiên cứu đưa ra hai kết luận.

Thứ nhất đó là doanh nghiệp này thích sử dụng nợ vay ngắn hạn hơn nợ vay dài hạn.

Thứ hai là có sự can thiệp của Nhà nước đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp.

Micheal Paukender & Mitchell A.Petersen (2004) “Nguồn vốn ảnh hưởng đến

cấu trúc tài chính như thế nào?” Trên cơ sở phân tích thực nghiệm của 6000 doanh

nghiệp lĩnh vực tài chính và 9000 doanh nghiệp thuộc nhiều lĩnh vực khác ở nước

Mỹ từ năm 1986 – 2000. Bài nghiên cứu xem xét cấu trúc tài chính bao gồm cả nợ

ngắn hạn và nợ dài hạn và đo lường tỷ suất tổng nợ vay trên tổng tài sản theo giá trị

sổ sách và theo giá thị thị trường; và 10 biến độc lập bao gồm: giá trị thị trường của

tài sản, giá trị sổ sách của tài sản, doanh thu, số năm hoạt động của doanh nghiệp, lợi

nhuận biên, tỷ số giá trị thị trường trên giá trị sổ sách của tài sản, tỷ số R&D trên

doanh thu, tỷ số quảng cáo trên doanh thu, thuế thu nhập doanh nghiệp, mức giá tăng

của thu nhập vốn chủ sở hữu. Nhìn chung trong mô hình các biến đều có ý nghĩa,

nhưng thấy rõ nhất đó là cấu trúc tài chính có quan hệ tỷ lệ thuận thuế thu nhập

doanh nghiệp, giá trị của tài sản nhưng có quan hệ tỷ lệ nghịch với chỉ tiêu giá trị thị

trường so với giá trị sổ sách, lợi nhuận biên của doanh nghiệp.

24

Tóm lại, các nghiên cứu thực nghiệm trên đều cho thấy nhân tố ảnh hưởng cấu trúc

tài chính doanh nghiệp rất nhiều, bao gồm: quy mô doanh nghiệp, hiệu quả kinh

doanh, tốc độ tăng trưởng tiềm năng, cấu trúc tài sản, tình hình khấu hao tại doanh

nghiệp, mức độ can thiệp của Nhà nước, ngành, nhân tố quản trị doanh nghiệp, lãi

suất ngân hàng, thuế thu nhập doanh nghiệp, …Và đến lượt mình, cấu trúc tài chính

ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp, cụ thể là hiệu quả tài chính của

doanh nghiệp.

Dựa vào các nghiên cứu thực nghiệm ở trên, ta có mô hình tổng quát các nhân tố ảnh

hưởng đến cấu trúc tài chính và khả năng sinh lời như sau:

+ / -

Hiệu quả kinh doanh

+

Tài sản hữu hình

+

Quy mô doanh nghiệp

+ / -

Cơ hội tăng trưởng

+ / -

Cấu trúc tài chính

Khả năng sinh lời

-

Rủi ro kinh doanh

-

Tấm chắn thuế phi nợ

1. Tỷ suất nợ trên tổng nguồn vốn

Tỷ suất lợi nhận trên vốn chủ sở hữu

+

Tính thanh khoản

2. Tỷ suất nợ ngắn hạn trên tổng nguồn vốn

-

Đặc điểm riêng của doanh nghiệp

3. Tỷ suất nợ dài hạn trên tổng nguồn vốn

+

Thuế thu nhập doanh nghiệp

Ghi chú:

(cid:2) Dấu cộng “+” nghĩa là các nhân tố có tương quan tỷ lệ thuận (cid:2) Dấu trừ “-” nghĩa là các nhân tố có tương quan tỷ lệ nghịch

25

1.3 MÔ HÌNH KINH TẾ LƯỢNG ĐỂ KIỂM ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ TÁC

ĐỘNG ĐẾN CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH

NHỰA VIỆT NAM

1.3.1 Giới thiệu mô hình kinh tế lượng

Mô hình kinh tế lượng được sử dụng trong đề tài có thể được trình bày tổng quát

theo phương trình sau:

Y = ai + βnXn + εi

Trong đó:

Y : Biến phụ thuộc

Xn : Biến độc lập tác động đến biến phụ thuộc

: Hệ số đo độ dốc đường hồi quy βn

: Hệ số tự do ai

: Sai số ngẫu nhiên của mô hình εi

Như đã trình bày, cấu trúc tài chính chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Việc đưa ra

quyết định về cấu trúc tài chính liên quan đến sự đánh đổi giữa hiệu quả tài chính và

rủi ro vì nếu nợ cao sẽ đưa đến hiệu quả tài chính được kỳ vọng sẽ cao, đồng thời gia

tăng nguy cơ phá sản của doanh nghiệp.

Dựa trên phân tích về mặt lý luận và các mô hình của các nghiên cứu được tóm tắt ở

trên, từ đó tiến hành phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của

doanh nghiệp bằng mô hình kinh tế lượng.

1.3.2 Xây dựng các biến số và giả thuyết nghiên cứu

Căn cứ vào các lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm về cấu trúc tài chính, và

mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính với các nhân tố ảnh hưởng. Trong đề tài nghiên

cứu này, tác giả xây dựng các biến số cho các nhân tố có tác động đến cấu trúc tài

chính của doanh nghiệp, xây dựng các giả thuyết nghiên cứu và sử dụng mô hình

nghiên cứu đánh giá, và phân tích sự tác động của các nhân tố đến cấu trúc tài chính

26

của các doanh nghiệp ngành nhựa được khảo sát. Các biến số và các giả thuyết

nghiên cứu được xây dựng như sau:

1.3.2.1 Mối quan hệ giữa hiệu quả tài chính với cấu trúc tài chính và với hiệu

quả kinh doanh.

Theo lý thuyết ở trên, hiệu quả tài chính phản ánh kết quả hoạt động tài chính của

doanh nghiệp, được đo lường thông qua chi tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở

hữu (ROE). Chỉ tiêu này được tính như sau:

Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận trên = x 100% vốn chủ sở hữu (ROE) Vốn chủ sở hữu bình quân

Cấu trúc tài chính là sự kết hợp nợ ngắn hạn, nợ trung và dài hạn, và vốn cổ phần

thường, tất cả được dùng để tài trợ cho quyết định đầu tư ở một doanh nghiệp. Cấu

trúc tài chính được đo lường thông qua các chỉ tiêu như sau:

Nợ ngắn hạn

- Tỷ suất nợ ngắn hạn trên tổng tài sản (STD) =

Tổng tài sản

Nợ dài hạn

- Tỷ suất nợ dài hạn trên tổng tài sản (LTD) =

Tổng tài sản

Tổng nợ

- Tỷ suất tổng nợ trên tổng tài sản (TD) =

Tổng tài sản

Dựa vào phương trình Dupont, hiệu quả tài chính bị ảnh hưởng bởi 3 nhân tố: hiệu

quả kinh doanh, cấu trúc tài chính và thuế thu nhập doanh nghiệp. Chúng ta có thể

thấy được hiệu quả kinh doanh tỉ lệ thuận với hiệu quả tài chính, cấu trúc tài chính

có thể có quan hệ tỉ lệ thuận hay nghịch với hiệu quả tài chính và thuế thu nhập

doanh nghiệp có quan hệ tỷ lệ nghịch với hiệu quả tài chính. Vì vậy, giả thuyết được

đưa ra là:

27

Giả thuyết 1: cấu trúc tài chính có quan hệ tỉ lệ thuận với hiệu quả tài chính.

Giả thuyết 2: hiệu quả kinh doanh có quan hệ tỉ lệ thuận với hiệu quả tài chính.

Giả thuyết 3: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp có quan hệ tỉ lệ nghịch với hiệu

quả tài chính.

1.3.2.2 Mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh và cấu trúc tài chính

Hiệu quả kinh doanh đo lường khả năng sinh lợi từ hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp thông qua chi tiêu lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA). Theo lý thuyết

trật tự phân hạng, các nhà quản trị doanh nghiệp có xu hướng ưu tiên sử dụng các

nguồn vốn nội tại trước, rồi mới đến các nguồn vốn vay bên ngoài. Các nghiên cứu

thực nghiệm của Huang và Song (2002), Jean J.Chen (2004) ở Trung Quốc và

Nguyên (2006) ở Việt Nam cũng cho thấy mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa cấu trúc tài

chính và hiệu quả kinh doanh.

Ngược lại, lý thuyết đánh đổi lại cho rằng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cao

làm cho trái chủ ít phải chịu rủi ro, và họ sẵn sàng cung cấp hạn mức tín dụng cao

hơn cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, lợi ích của tấm chắn thuế sẽ trở nên hấp dẫn

hơn khi thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp nhiều hơn, và điều này sẽ làm cho các

giám đốc tài chính sử dụng nhiều nợ vay hơn. Nghiên cứu thực nghiệm của Long và

Maltiz (1985) cho rằng hệ số nợ tỉ lệ thuận với hiệu quả kinh doanh, tuy nhiên mối

quan hệ này không được tính toán cụ thể. Thậm chí, Wald (1999) còn cho rằng hiệu

quả kinh doanh có ảnh hưởng lớn nhất đến cấu trúc tài chính.

Như vậy, giả thuyết 4 đặt ra là hiệu quả kinh doanh có tương quan thuận hoặc

nghịch đối với cấu trúc tài chính.

1.3.2.3 Mối quan hệ giữa tài sản hữu hình với cấu trúc tài chính

Về mối quan hệ giữa tài sản hữu hình với cấu trúc tài chính, các học thuyết đều cho

rằng tài sản hữu hình tỉ lệ thuận với cấu trúc tài chính. Như lý thuyết về chi phí đại

diện, Jensen và Meckling (1976) cho rằng tỷ lệ tài sản hữu hình của một doanh

nghiệp cao, những tài sản này sẽ được sử dụng như tài sản thế chấp, sẽ làm giảm dần

rủi ro thiệt hại cho chủ nợ. Do đó, tỷ lệ tài sản hữu hình cao sẽ có tỷ số nợ cao.

28

Các nghiên cứu thực nghiệm đã chứng mình mối quan hệ thuận giữa tài sản hữu hình

với cấu trúc tài sản như nghiên cứu ở các nước phát triển của Mamoru Nagano

(2005), Huang, Samuel, Song (2002) ở Trung Quốc, Long và Malitz (1985), Wald

(1999), Rajan và Zingales (1995), và Chen (2004).

Vậy, giả thuyết 5 là tài sản hữu hình có mối quan hệ thuận với cấu trúc tài chính.

Tài sản hữu hình được xác định bởi:

Hàng tồn kho + tài sản hữu hình + bất động sản đầu tư Tỉ lệ tài sản hữu hình = (TANG) Tổng tài sản

1.3.2.4 Mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp và cấu trúc tài chính

Theo lý thuyết, quy mô doanh nghiệp có mối quan hệ tỉ lệ thuận với cấu trúc tài

chính. Bài nghiên cứu thực nghiệm các doanh nghiệp ở Trung Quốc, Huang và Song

(2002) cũng cho thấy rằng các doanh nghiệp lớn thường lựa chọn vay nợ dài hạn, và

có xu hướng sử dụng nguồn vốn bên ngoài nhiều hơn. Ở Việt Nam, các doanh

nghiệp niêm yết có qui mô lớn, có nhiều cơ hội huy động các nguồn vốn từ bên

ngoài hơn. Cụ thể, Nguyên (2006) cũng nhận thấy là các doanh nghiệp lớn thì tài

chính có sức ảnh hưởng lớn đến phương thức hoạt động kinh doanh. Các doanh

nghiệp lớn sử dụng nhiều nợ để tài trợ cho hoạt động kinh doanh, trong khi đó các

doanh nghiệp nhỏ tài trợ cho hoạt động kinh doanh chủ yếu bằng vốn chủ sở hữu, và

sử dụng ít nợ vay hơn. Rajan và Zingales (1995), Wald (1999), Chen (2004) đều cho

rằng có mối quan hệ cùng chiều giữa quy mô doanh nghiệp và cấu trúc tài chính. Vì

vậy, giả thuyết đưa ra là:

Giả thuyết 6 là cấu trúc tài chính tỉ lệ thuận với quy mô doanh nghiệp

Quy mô của doanh nghiệp được đo lường như sau:

Size = log (tổng tài sản)

Trong đó, hàm log là hàm log cơ số 10.

29

1.3.2.5 Mối quan hệ giữa cơ hội tăng trưởng và cấu trúc tài chính

Các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm về mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp

và cấu trúc tài chính không cho kết quả đồng nhất.

Theo lý thuyết chi phí đại diện, tồn tại một quan hệ nghịch chiều giữa cấu trúc tài

chính và cơ hội tăng trưởng. Các doanh nghiệp có triển vọng tăng trưởng trong

tương lai thường dựa vào tài trợ bằng vốn chủ sở hữu. Nếu doanh nghiệp có tỉ lệ nợ

cao thì các cổ đông của doanh nghiệp có khuynh hướng không đầu tư nhiều vào các

dự án của doanh nghiệp bởi vì lợi nhuận từ các khoản đầu tư này sẽ có lợi cho các

chủ nợ hơn là cho các cổ đông. Vì vậy, các doanh nghiệp có cơ hội tăng trưởng cao

thường dựa vào vốn chủ sở hữu nhiều hơn nợ vay. Một số nghiên cứu thực nghiệm

đồng thuận với lý thuyết chi phí đại diện về mối quan hệ nghịch chiều giữa cấu trúc

tài chính và cơ hội tăng trưởng như Rajan và Zingales (1995), Wald (1999), Kim và

Stulz (1996), và Chen (2004).

Tuy nhiên, lý thuyết trật tự phân hạng lại đưa ra một cái nhìn ngược lại, cho rằng cơ

hội tăng trưởng có mối quan hệ thuận với tỉ lệ nợ. Khi các doanh nghiệp có cơ hội

tăng trưởng cao thì các nguồn vốn nội bộ ưu tiên sử dụng trước, nếu vẫn chưa đủ thì

mới sử dụng đến nợ. Ủng hộ mối tương quan này Booth et al (2001), Bevan và

Đanbolt (2002) và Ramalho và Da Silve (2007).

Vì vậy, giả thuyết 7 được xây dựng là: cấu trúc tài chính có quan hệ tỷ lệ nghịch

hoặc tỷ lệ thuận với cơ hội tăng trưởng.

Cơ hội tăng trưởng được xác định bởi:

Tổng tài sản(t+1) – Tổng tài sản(t) Cơ hội tăng trưởng = (GROW) Tổng tài sản(t)

1.3.2.6 Mối quan hệ giữa rủi ro kinh doanh với cấu trúc tài chính.

Nhìn chung, các lý thuyết về cấu trúc tài chính đều cho rằng cấu trúc tài chính có

mối tương quan nghịch với rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp. Khi rủi ro kinh

30

doanh càng lớn, niềm tin của các nhà đầu tư vào doanh nghiệp không cao, vì vậy khả

năng tiếp cận các nguồn vốn từ bên ngoài thấp. Các nghiên cứu thực nghiệm như

Frank và Goyal (2003), Wald (1999), Booth et al. (2001) đều chỉ ra rằng rủi ro và

cấu trúc tài chính có mối quan hệ tỉ lệ nghịch. Vậy giả thuyết đưa ra là:

Giả thuyết 8 là rủi ro kinh doanh có tương quan nghịch đối với cấu trúc tài chính.

Rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp được đo lường bằng:

% thay đổi EBIT

Rủi ro kinh doanh (RISK) =

% thay đổi doanh thu thuần

1.3.2.7 Mối quan hệ giữa thuế thu nhập doanh nghiệp với cấu trúc tài chính

Hầu hết, các nhà nghiên cứu đều cho rằng thuế thu nhập doanh nghiệp ảnh hưởng rất

quan trọng đến cấu trúc tài chính. Tác động của thuế đối với cấu trúc tài chính là chủ

đề chính trong nghiên cứu của M&M (1958). Theo M&M, các doanh nghiệp với

thuế suất cao hơn sẽ sử dụng nhiều nợ để đạt lợi ích từ tấm chắn thuế. Các nghiên

cứu thực nghiệm của Tarek I. Eldomiaty (2007), Michael và Mitchell (2005), Zeitun

và Tian (2007), Huang và Song (2002) cũng cho rằng cấu trúc tài chính có quan hệ tỉ

lệ thuận với thuế thu nhập doanh nghiệp. Vì vậy, giả thuyết đưa ra là:

Giả thuyết 9 là thuế thu nhập doanh nghiệp có tương quan thuận đối với cấu trúc tài

chính.

Nhân tố thuế thu nhập doanh nghiệp được đo lường như sau:

Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp Thuế thu nhập doanh nghiệp = (TAX) Lợi nhuận trước thuế

1.3.2.8 Mối quan hệ giữa tấm chắn thuế phi nợ với cấu trúc tài chính

Tấm chắn thuế phi nợ là khoản giảm trừ về thuế từ chi phí khấu hao tài sản cố định

và đầu tư. Khi tấm chắn thuế này càng cao, dòng tiền ròng về từ lợi nhuận kinh

doanh đối với cổ đông càng lớn. Vì vậy, doanh nghiệp có chi phí khấu hao cao trong

31

dòng tiền sẽ sử dụng ít nợ trong cấu trúc tài chính. Các nghiên cứu thực nghiệm cũng

cho kết quả tương tự như Wald (1999), Huang và Song (2002), Rao và Jijo (2000),

Chen (2004), …

Vậy, giả thuyết 10 được xây dựng là: Tấm chắn thuế phi nợ có mối quan hệ tỉ lệ

nghịch với cấu trúc tài chính.

Tấm chắn thuế phi nợ được đo lường theo công thức là:

Chi phí khấu hao Tấm chắn thuế phi nợ = (NDTs) Tổng tài sản

1.3.2.9 Mối quan hệ giữa tính thanh khoản với cấu trúc tài chính

Một doanh nghiệp có khả năng thanh toán thấp sẽ làm cho doanh nghiệp không tận

dụng được các cơ hội tạo ra lợi nhuận. Điều này ám chỉ cơ hội đầu tư bị giới hạn và

khả năng điều hành cũng bị hạn chế. Việc này có thể dẫn đến việc phải bán đi các dự

án đầu tư và tài sản, và tình trạng xấu nhất là vỡ nợ và phá sản. Còn đối với cổ đông,

khả năng thanh toán thấp thường báo trước khả năng sinh lợi thấp và ít cơ hội.

Vì vậy, tính thanh khoản có vai trò quan trọng đến quyết định cấu trúc tài chính. Nếu

một doanh nghiệp có tỷ lệ thanh khoản cao có thể sử dụng nhiều nợ để thực hiện cơ

hội đầu tư.

Giả thuyết 11 là tính thanh khoản có tương quan thuận với cấu trúc tài chính.

Tính thanh khoản được đo lường theo công thức sau:

Tài sản ngắn hạn = Tính thanh khoản (LIQ) Tổng nợ ngắn hạn

1.3.2.10 Mối quan hệ giữa đặc điểm riêng của doanh nghiệp với cấu trúc tài

chính

Đặc điểm riêng của doanh nghiệp hàm ý là đặc trưng của sản phẩm hay dịch vụ mà

doanh nghiệp cung cấp. Tính chất độc đáo của sản phẩm được hình thành từ đặc

32

điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các đặc điểm độc đáo này có

thể sẽ khiến cho giá trị thu hồi ước tính của tài sản hay hàng tồn kho của doanh

nghiệp khi phá sản ít hơn. Vì vậy, các doanh nghiệp có các sản phẩm độc đáo thường

có đòn bẩy tài chính thấp các doanh nghiệp có sản phẩm hữu hình. Vì vậy, giả thuyết

được xây dựng như sau:

Giả thuyết 12 là đặc điểm riêng của doanh nghiệp có quan hệ tỉ lệ nghịch với cấu

trúc tài chính.

Đặc điểm riêng của doanh nghiệp được đo lường theo công thức sau:

Giá vốn hàng bán Đặc điểm riêng của doanh = nghiệp (UNI) Doanh thu thuần

Bảng: Tóm tắt các giả thuyết về mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến cấu

trúc tài chính và ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.

Các nhân tố ảnh hưởng Ký hiệu Giả thuyết Kỳ vọng tương quan (+ / -)

Cấu trúc tài chính ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính

STD + Cấu trúc tài chính H1 LTD +

ROA + H2 Hiệu quả kinh doanh

Thuế thu nhập doanh nghiệp TAX - H3

Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính

ROA +/- H4 Hiệu quả kinh doanh

Tài sản hữu hình TANG + H5

SIZE + H6 Quy mô doanh nghiệp

Cơ hội tăng trưởng GROW +/- H7

33

Các nhân tố ảnh hưởng Ký hiệu Giả thuyết Kỳ vọng tương quan (+ / -)

Rủi ro kinh doanh RISK - H8

Thuế thu nhập doanh nghiệp TAX + H9

Tấm chắn thuế phi nợ NDTS - H10

Tính thanh khỏan LIQ + H11

UNI - H12 Đặc điểm riêng của doanh nghiệp

1.3.3 Mô hình nghiên cứu của đề tài

Dựa vào các giả thuyết đã trình bày ở trên, tác giả sử dụng mô hình hồi quy kinh tế

lượng để xem xét mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến cấu trúc tài chính của các

doanh nghiệp ngành nhựa Việt Nam. Mô hình nghiên cứu bao gồm 2 mô hình như

sau:

(cid:2) Mô hình 1: mô hình phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của

các doanh nghiệp.

STD = f(ROA; TANG; SIZE; GROW; RISK; TAX; NDTS; LIQ; UNI)

LTD = f(ROA; TANG; SIZE; GROW; RISK; TAX; NDTS; LIQ; UNI)

TD = f(ROA; TANG; SIZE; GROW; RISK; TAX; NDTS; LIQ; UNI)

(cid:2) Mô hình 2: mô hình phân tích tác động của cấu trúc tài chính đến hiệu quả tài

chính của doanh nghiệp ngành nhựa Việt Nam

Mô hình này để đo lường mức độ ảnh hưởng của cấu trúc tài chính đến hiệu quả tài

chính của doanh nghiệp.

ROE = f(STD; LTD; ROA; TAX)

Trong đó:

STD : Tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản

34

LTD : Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản

TD : Tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản

ROA : Hiệu quả kinh doanh

TANG : Tài sản hữu hình

SIZE : Quy mô doanh nghiệp

GROW : Cơ hội tăng trưởng

RISK : Rủi ro kinh doanh

TAX : Thuế thu nhập doanh nghiệp

NDTS : Tấm chắn thuế phi nợ

LIQ : Tính thanh khỏan

UNI : Đặc điểm riêng của doanh nghiệp

Nguồn số liệu và phương pháp thu thập dữ liệu

Nguồn số liệu: Nghiên cứu này tác giả sử dụng số liệu của 13 doanh nghiệp ngành

Nhựa Việt Nam. Số liệu sử dụng là số liệu lấy từ báo cáo tài chính của các doanh

nghiệp từ năm 2008 đến quý 1 năm 2011 đã được kiểm toán và công bố trên các

phương tiện thông tin đại chúng. Các doanh nghiệp được chọn là các doanh nghiệp

niêm yết trên thị trường chứng khoán thuộc ngành nhựa và là các doanh nghiệp cung

cấp đầy đủ thông tin trên báo cáo tài chính.

Phương pháp thu thập dữ liệu và xử lý dữ liệu: tác giả thu thập dữ liệu chủ yếu từ các

trang website của các Công ty chứng khoán, của doanh nghiệp khảo sát, sở giao dịch

chứng khoán Hà Nội và Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.

Kết quả kiểm định sẽ được trình bày trong chương 2.

35

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương này giới thiệu tổng quan về cấu trúc tài chính, các lý thuyết về cấu trúc tài

chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính.

Ngoài ra, chương này cũng trình bày tổng quát về các nghiên cứu thực nghiệm về

cấu trúc tài chính của doanh nghiệp. Các nghiên cứu thực nghiệm này được thực

hiện bằng các phương pháp khác nhau, của các quốc gia khác nhau. Với mục tiêu

của luận văn là phân tích các nhân tố tác động đến cấu trúc tài chính của các doanh

nghiệp ngành nhựa Việt Nam, phần này đã giới thiệu một cách tổng quát về kết quả

của các nghiên cứu tương tự ở các nước khác nhau. Đây là cơ sở để phân tích và

chọn lọc để đưa vào mô hình hồi quy nhằm kiểm định các nhân tố tác động đến cấu

trúc tài chính đối với các doanh nghiệp ngành nhựa Việt Nam.

36

CHƯƠNG 2

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CẤU TRÚC TÀI CHÍNH

CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH NHỰA VIỆT NAM

2.1 Tổng quan ngành nhựa Việt Nam

2.1.1 Đặc điểm chung của ngành nhựa Việt Nam

Ngành nhựa là một ngành xuất hiện từ lâu đời và có vai trò quan trọng trong việc

phục vụ đời sống con người cũng như phục vụ cho sự phát triển của nhiều ngành và

lĩnh vực kinh tế khác như: điện, điện tử, viễn thông, thủy sản, công nghiệp, nông

nghiệp, …. Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, ngành nhựa đang có sự phát triển

mạnh mẽ, đã và đang trở thành một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn trong

kế hoạch phát triển kinh tế.

Trong hơn mười năm qua, ngành nhựa Việt Nam đã phát triển với tốc độ khá nhanh

với tốc độ tăng trưởng hàng năm đạt 15% - 25%. Đây có thể nói là một mức phát

triển khá ấn tượng đối với một ngành công nghiệp vẫn còn non trẻ. Hiện nay, ngành

nhựa Việt Nam đang đầu tư và phát triển trên tất cả các lĩnh vực với cơ cấu sản phẩm

đa dạng được chia làm 4 nhóm ngành chính:

(cid:2) Nhóm sản phẩm nhựa bao bì: đây là nhóm sản phẩm dẫn đầu thị trường với 39%

thị phần của ngành bao gồm các sản phẩm như: bao bì rỗng, chai nhựa, lọ nhựa,

bao bì đơn, bao bì kép, bao bì nhựa phức hợp, các loại thùng nhựa, ….

(cid:2) Nhóm sản phẩm nhựa dùng trong vật liệu xây dựng: chiếm khoảng 21% thị

trường bao gồm các sản phẩm: ống nước và các phụ kiện ống nước; tấm lợp; tấm

trần; ….

(cid:2) Nhóm sản phẩm nhựa gia dụng: chiếm khoảng 21% thị phần bao gồm các sản

phẩm: đồ dùng gia dụng, đồ chơi nhựa, giày dép, …

(cid:2) Nhóm sản phẩm nhựa kỹ thuật cao: chiếm 19% thị phần bao gồm các sản phẩm

như phụ kiện nhựa dùng trong lắp ráp ô tô, xe máy, các thiết bị nhựa dùng trong

ngành điện, điện tử, giả da, nhựa PU, ..

37

Nhựa kỹ thuật 19%

Nhựa bao bì 39%

Nhựa gia dụng 21%

Nhựa xây dựng 21%

Hình 2.1: Cơ cấu ngành nhựa Việt Nam

Nguồn: Bộ Công thương, tác giả tổng hợp

Tính đến nay cả nước có khoảng 2.000 doanh nghiệp ngành nhựa, trong đó ngành

nhựa bao bì có 702 doanh nghiệp (chiếm 35%); nhựa gia dụng có 794 doanh nghiệp

(chiếm 40%); nhựa kỹ thuật cao chỉ có 272 doanh nghiệp (chiếm 14%). Theo báo

cáo của Hiệp hội Nhựa Việt Nam, cơ cấu sản phẩm nhựa qua các năm dịch chuyển

theo hướng nâng cao dần tỷ trọng các sản phẩm nhựa bao bì và nhựa kỹ thuật cao.

Tốc độ tăng trưởng ngành nhựa luôn được duy trì ở mức cao qua các năm.

Nhựa là một trong những ngành công nghiệp chiến lược của Việt Nam với tốc độ

tăng trưởng cao trong nhiều năm trở lại đây. Từ năm 1990 đến nay, tốc độ tăng

trưởng bình quân của ngành đạt khoảng 15% - 25%/ năm.

Ngành nhựa có tỷ trọng 4.48% so với toàn ngành công nghiệp nội địa và giữ vai trò

một ngành phụ trợ thiết yết cần phát triển trong các kế hoạch kinh tế của Nhà nước.

Ngành nhựa là một trong 10 ngành được Nhà nước ưu tiên phát triển do có tăng

trưởng tốt và ổn định, xuất khấu khá mạnh, và có khả năng cạnh tranh tốt với các

nước trong khu vực.

38

Năm 2009 được đánh giá là một năm đầy khó khăn và thách thức đối với nhiều

ngành do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế, tuy nhiên ngành nhựa vẫn

đạt tốc độ tăng trưởng khoảng 15%. Nguyên nhân của sự thành công này là do thị

trường tiêu thụ phục hồi và tăng trưởng mạnh mẽ nhờ có hỗ trợ từ gói kích thích

kinh tế của Chính phủ. Bên cạnh đó, thị trường tiêu thụ tốt đã tạo điều kiện cho các

doanh nghiệp giữ giá bán ở mức cao trong khi chi phí nguyên liệu sản xuất đầu vào

thấp, nhờ đó tỷ suất sinh lời và kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp lớn tăng đột

biến (tỷ suất lợi nhuận cao đạt khoảng 21% – 22%).

Năm 2010, với sự phục hồi của nền kinh tế nên tình hình sản xuất kinh doanh của

ngành nhựa ổn định và tăng trưởng tốt. Tổng giá trị và sản lượng nhựa trong năm

2010 ước đạt 3.8 triệu tấn và 6,613 triệu USD, tương ứng tăng khoảng 18.75% về

mặt sản lượng và 15% về mặt giá trị so với năm 2009.

Hình 2.2: Tổng giá trị và sản lượng nhựa giai đoạn 2006 – 2010 của ngành nhựa Việt

Nam

Tổng giá trị và sản lượng nhựa giai đoạn 2006 - 2010

6,613

7,000

5,750

6,000

5,000

5,000

3,800

3,534

4,000

3,200

2,629

3,000

2,294

1,880

1,600

2,000

1,000

0

2006

2007

2008

2009

2010

Sản lượng (1000 tấn)

Giá trị (triệu USD)

Nguồn: Tổng Cục Hải Quan, tác giả tổng hợp

Doanh thu xuất khẩu nhựa đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 28%/ năm. Theo

Hiệp hội nhựa Việt Nam, sản phẩm nhựa của nước ta hiện có mặt tại 55 nước, trong

đó tỷ trọng xuất khẩu tại các thị trường chính bao gồm Nhật Bản chiếm 24%, Mỹ

39

chiếm 20%, nhóm thị trường châu Âu và châu Á chiếm 37%. Thị trường có kim

ngạch lớn nhất là Nhật Bản, EU, Mỹ và Campuchia. Nhật Bản là thị trường nhập

khẩu các sản phẩm lớn nhất của Việt Nam, chiếm tỉ trọng khoảng 24.7%. Từ năm

2004 – 2010, kim ngạch xuất khẩu ngành nhựa liên tục tăng qua các năm và đạt mức

tăng trưởng bình quân khoảng 28%. Riêng năm 2010, ngành nhựa chính thức trở

thành một trong những ngành có kim ngạch xuất khấu vượt 1 tỷ USD, điều này

chứng tỏ sức bật của ngành nhựa Việt Nam. Đặc biệt, tại các thị trường châu Âu, sản

phẩm của Việt Nam không bị áp thuế chống bán phá giá từ 8% - 30% như các nước

châu Á khác như Trung Quốc. Đây là điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp nhựa

Việt Nam tăng sản xuất và xuất khấu vào các thị trường này.

Hình 2.3: Kim ngạch xuất khẩu ngành nhựa Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010

Kim ngạch xuất khẩu ngành nhựa giai đoạn 2006-2010

Triệu USD

1200

1049

930

1000

808

750

800

600

485

400

200

0

2006

2007

2009

2010

2008 Năm

Nguồn: Tổng Cục Hải Quan, tác giả tổng hợp

Phụ thuộc lớn vào nguyên liệu nhập khẩu, gần 80% nguyên liệu phải nhập

khẩu. Hiện nay, mỗi năm ngành nhựa cần trung bình khoảng 2.2 triệu tấn các loại

nguyên liệu đầu vào như PE, PP, PS, … trong khi sản xuất trong nước chỉ mới đáp

ứng được khoảng 450,000 tấn nguyên liệu (tương ứng 20% nhu cầu) nên các doanh

nghiệp trong ngành vẫn phải nhập khẩu khoảng 80% nguyên liệu đầu vào để đáp ứng

nhu cầu sản xuất.

40

Năm 2010, nhập khẩu hạt nhựa đạt 3.7 tỷ USD, tăng 34% về giá trị và 10% về sản

lượng do giá hạt nhựa tăng đột biến và đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh

doanh của các doanh nghiệp. Vì vậy, giá các sản phẩm nhựa trong nước năm qua đã

tăng cao. Hiện nay, giá bán của các doanh nghiệp Việt Nam luôn cao hơn Trung

Quốc, Ấn Độ khoảng 10% – 15%. Ngoài ra, đa số các loại nguyên liệu nhựa đều

được sản xuất từ dầu mỏ nên những biến động về giá đối với mặt hàng này cũng là

một thách thức đối với ngành nhựa Việt Nam.

Ngành nhựa Việt Nam chỉ mới là ngành gia công, công nghệ kỹ thuật chưa theo

kịp thế giới. Hiện nay, các doanh nghiệp ngành nhựa của Việt Nam chủ yếu là

doanh nghiệp tư nhân nhỏ, quy mô gia đình với năng lực cạnh tranh yếu. Theo kết

quả khảo sát của các cơ quan chức năng, có đến hơn 90% doanh nghiệp chủ yếu làm

gia công. Đến nay, các doanh nghiệp đã tiến hành đầu tư nâng cấp các trang thiết bị,

một số thiết bị công nghệ cao được nhập từ Đức, Ý và Nhật Bản và đầu tư 60 – 70%

máy móc mới, chủ yếu nhập từ châu Á. Vì vậy, giá trị gia tăng trong các sản phẩm

nhựa không cao.

Sức cạnh tranh thấp. Hiện nay, mẫu mã và chủng loại nhựa của Việt Nam còn khá

đơn điệu, chưa đáp ứng được yêu cầu đa dạng của các nhà nhập khẩu, của các ngành

kinh tế sử dụng nhựa kỹ thuật. Bên cạnh đó, ngành công nghệ tái chế phế liệu nhựa

vẫn chưa phát triển nên các doanh nghiệp nhựa trong nước không thể tận dụng

nguồn nguyên liệu tái chế dồi dào vào sản xuất nhằm tạo những sản phẩm có giá trị

cạnh tranh. Vì vậy, các doanh nghiệp đang phải chịu áp lực cạnh tranh với các doanh

nghiệp FDI có thế mạnh về vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm và thị phần.

2.1.2. Các yếu tố đặc thù ngành ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của các

doanh nghiệp được khảo sát.

Ngành nhựa Việt Nam tuy xuất hiện từ lâu đời nhưng vẫn là một ngành công nghiệp

còn non trẻ, và chủ yếu là doanh nghiệp tư nhân nhỏ, quy mô gia đình. Do đó, đặc

thù của ngành nhựa là ngành thâm dụng vốn chủ sở hữu. Sản phẩm ngành là tạo ra

hàng tiêu dùng phục vụ đời sống con người cũng như phục vụ cho sự phát triển của

41

nhiều ngành khác. Bên cạnh đó, ngành nhựa Việt Nam phụ thuộc lớn vào nguyên

liệu nhập khẩu, gần 80% nguyên liệu phải nhập khẩu từ nước ngoài, và đa số các loại

nguyên liệu nhựa đều được sản xuất từ dầu mỏ nên những biến động về giá đối với

mặt hàng này cũng là một thách thức đối với ngành nhựa Việt Nam. Do đó, cấu trúc

tài chính của ngành chịu sự tác động mạnh mẽ của các yếu tố như: tác động của

chính sách vĩ mô của nền kinh tế, chính sách tài chính và chính sách tiền tệ sẽ ảnh

hưởng rất lớn đến sự phát triển đối với ngành, triển vọng tăng trưởng của thị trường

trong nước và thế giới.

Theo quy hoạch phát triển ngành nhựa Việt Nam đến năm 2020 của Bộ Công

thương, ngành nhựa sẽ phát triển thành ngành công nghiệp tiến tiến, sản xuất được

những sản phẩm chất lượng cao, đa dạng hóa về chủng loại, mẫu mã, có tính cạnh

tranh cao, có khả năng xuất khẩu những sản phẩm có giá trị gia tăng cao với sản

lượng ngày càng cao. Vì vậy, nhu cầu vốn để phát triển ngành là rất lớn và hết sức

cần thiết.

Trong những năm qua, việc sử dụng vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhựa còn một

số hạn chế: các dự án đầu tư mới chủ yếu là đầu tư mở rộng và đầu tư chiều sau,

nhưng quy mô đầu tư nhỏ, vốn không lớn, nên hiệu quả chưa cao, chi phí quản lý

chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí đầu tư. Vì vậy, các doanh nghiệp phải huy

động vốn bằng nhiều nguồn khác nhau, phải đảm bảo nguồn vốn để phát triển đồng

bộ và có hiệu quả cao.

Ngoài ra, tuy ngành nhựa là một trong những ngành công nghiệp phát triển nhanh

với tốc độ tăng trưởng hàng năm đạt 15% - 25%, nhưng giá trị thặng dư của ngành

chưa cao vì những khó khăn về nguyên liệu khi 80% - 85% doanh nghiệp nhựa Việt

Nam phải nhập khẩu nguyên liệu. Do đó, đảm bảo nguồn vốn để phát triển ngành

nhựa là rất quan trọng. Các doanh nghiệp phải huy động vốn kịp thời để thu mua,

nhập khẩu nguyên liệu đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh ổn định, bền vững.

Như vậy, nhu cầu vốn lưu động của các doanh nghiệp rất lớn, nên các doanh nghiệp

sử dụng phần lớn là vốn chủ sở hữu, kế đến là huy động vốn bên ngoài như vay ngân

hàng. Cũng do chính nhu cầu vốn lớn, và là ngành sản xuất hàng tiêu dùng nên

42

ngành nhựa chịu tác động rất mạnh mẽ từ tình hình hiện tại và triển vọng của nền

kinh tế trong nước và nước ngoài. Vì vậy, cấu trúc tài chính của ngành này sẽ khác

với cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp ngành khác.

2.2 Phân tích thực trạng cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp khảo sát

ngành nhựa

Để phân tích thực trạng cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp khảo sát, luận văn sử

dụng giá trị sổ sách. Số liệu dựa trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán của 13

doanh nghiệp ngành Nhựa Việt Nam từ năm 2007 đến năm 2010.

Việc xác định một cấu trúc tài chính phù hợp nhất trong từng giai đoạn phát triển có

thể giúp doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận. Xây dựng một cấu trúc tài chính phù hợp

được xem là mục tiêu chiến lược tài chính quan trọng của doanh nghiệp, góp phần

đưa doanh nghiệp đạt được những kết quả tốt hơn trong hoạt động kinh doanh của

mình. Chỉ tiêu cơ bản phản ánh cấu trúc tài chính của doanh nghiệp là vốn chủ sở

hữu và tỷ suất nợ, gồm có tỷ suất nợ ngắn hạn và tỷ suất nợ dài hạn.

2.2.1 Phân tích tỷ suất nợ trên tổng nguồn vốn của các doanh nghiệp

khảo sát

Tỷ suất nợ cho biết trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp có bao nhiêu phần trăm

là nợ vay. Theo số liệu thu thập trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán của các

doanh nghiệp khảo sát, tỷ suất tổng nợ trên tổng nguồn vốn giai đoạn năm 2007 -

2010 được thể hiện như sau:

Bảng 2.1 : Tỷ trọng tổng nợ trên tổng nguồn vốn của các doanh nghiệp khảo sát

DOANH NGHIỆP 2007 2008 2009 2010 Xu hướng

BPC 17% 19% 21% 36% Tăng

HBD 35% 34% 38% 35% Giảm

SPP 47% 64% 57% 65% Tăng

TPC 21% 20% 11% 10% Giảm

43

DOANH NGHIỆP 2007 2008 2009 2010 Xu hướng

TPP 66% 69% 74% 68% Giảm

TTP 15% 21% 16% 24% Tăng

VPK 54% 48% 57% 52% Giảm

DPC 12% 45% 25% 25% Tăng

DTT 5% 5% 8% 17% Tăng

RDP 53% 50% 57% 63% Tăng

BMP 15% 17% 18% 13% Giảm

DNP 53% 71% 58% 65% Tăng

NTP 44% 38% 41% 41% Giảm

Tăng Trung bình 32% 34% 34% 37%

Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán từ Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp

Qua bảng số liệu trên cho thấy, tỷ suất nợ trung bình có xu hướng tăng nhẹ. Tỷ suất

nợ trung bình năm 2007 là 32%, tăng lên 34% vào năm 2008 và tiếp tục tăng lên

37% vào năm 2010. Trong đó, các doanh nghiệp có xu hướng sử dụng nợ tăng dần

như: BPC, SPP,TTP, DPC, DTT, RDP, DNP và các doanh nghiệp có xu hướng giảm

nợ là HBD, TPC, TPP, VPK, BMP, NTP. Các doanh nghiệp sử dụng nhiều nợ như

SPP (65%), TPP (68%), VPK (52%), RDP (63%), DNP (65%); ngược lại, các doanh

nghiệp sau sử dụng rất ít nợ như: TPC (10%), TTP (24%), DTT (17%), BMP (13%).

Để đánh giá tình hình cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp ngành nhựa, cần phải

phân tích cơ cấu của nợ bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.

Bảng 2.2 : Tỷ trọng nợ ngắn hạn trên tổng nguồn vốn của các doanh nghiệp khảo sát

DOANH NGHIỆP 2007 2008 2009 2010 Xu hướng

BPC 16% 18% 20% 36% Tăng

HBD 33% 34% 38% 35% Giảm

44

DOANH NGHIỆP 2007 2008 2009 2010 Xu hướng

43% 45% 42% 44% Tăng SPP

19% 21% 10% 10% Giảm TPC

60% 62% 71% 64% Giảm TPP

15% 21% 16% 24% Tăng TTP

37% 26% 52% 50% Giảm VPK

11% 41% 22% 24% Tăng DPC

5% 5% 8% 14% Tăng DTT

41% 40% 48% 52% Tăng RDP

15% 17% 18% 13% Giảm BMP

45% 68% 56% 60% Tăng DNP

44% 38% 40% 40% Giảm NTP

Tăng Trung bình 29% 30% 31% 33%

Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán từ Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp

Bảng 2.3 : Tỷ suất nợ dài hạn trên tổng nguồn vốn của các doanh nghiệp khảo sát

DOANH NGHIỆP 2007 2008 2009 2010 Xu hướng

1% 1% 0% 0% Giảm BPC

2% 0% 0% 0% Giảm HBD

21% 15% 21% Tăng 2% SPP

0% 1% 1% 1% Ổn định TPC

8% 6% 3% 4% Tăng TPP

0% 0% 0% 0% Ổn định TTP

23% 17% 5% 2% Giảm VPK

4% 1% 3% 1% Tăng DPC

45

DOANH NGHIỆP 2007 2008 2009 2010 Xu hướng

DTT 0% 0% 0% 3% Tăng

RDP 10% 12% 9% 11% Tăng

BMP 0% 0% 0% 0% Ổn định

DNP 3% 8% 2% 5% Tăng

NTP 0% 0% 1% 1% Tăng

Trung bình 3% 4% 3% 4% Tăng

Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán từ Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp

Từ hai bảng số liệu trên cho thấy, các doanh nghiệp chủ yếu là sử dụng nợ ngắn hạn,

rất ít sử dụng nợ dài hạn. Nhìn chung, tỷ suất nợ ngắn hạn trên tổng nguồn vốn có xu

hướng tăng nhẹ còn tỷ suất nợ dài hạn được duy trì ở mức ổn định.

Năm 2008 tỷ suất nợ trung bình của các doanh nghiệp là 34% cao hơn năm 2007

(32%). Trong đó, tỷ suất nợ ngắn hạn trung bình là 30%, còn nợ dài hạn là 4%. Đối

với nợ vay ngắn hạn, các doanh nghiệp sử dụng nợ ngắn hạn nhiều để bổ sung nguồn

vốn lưu động mua nguyên vật liệu như: TPC (60%), DNP (45%), NTP (44%) và

RDP (41%); và các doanh nghiệp sử dụng ít nợ ngắn hạn gồm: DTT (5%), DPC

(11%) và BMP (15%). Đối với nợ vay dài hạn, các doanh nghiệp sử dụng nhiều nợ

dài hạn để đầu tư nhà xưởng, máy móc thiết bị mới như: SPP (21%), VPK (17%), và

RDP (12%); các doanh nghiệp không sử dụng nợ dài hạn bao gồm: HBD, TTP,

DTT, BMP và NTP.

Năm 2010, mặc dù nền kinh tế vẫn chưa hoàn toàn thoát ra khỏi ảnh hưởng của

khủng hoảng kinh tế, tài chính toàn cầu. Bên cạnh đó tình hình giá vật tư, nguyên vật

liệu chính gia tăng liên tục, lượng vốn lưu thông gặp nhiều trở ngại cùng với lãi suất

vay ngân hàng cao, tỷ giá VND/ USD liên tục biến động, đã ảnh hưởng không nhỏ

đến tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Để đảm bảo hoạt động của

mình, các doanh nghiệp đã tăng vay nợ để bổ sung nguồn vốn hoạt động. Cụ thể, tỷ

suất nợ trung bình năm 2010 (37%) tăng lên so với năm 2008 (34%), chủ yếu là tăng

46

tỷ suất nợ ngắn hạn để mua nguyên vật liệu, còn tỷ suất nợ dài hạn ổn định. Các

doanh nghiệp tăng tỷ lệ nợ ngắn hạn gồm: DNP (60%), TPP (64%), RDP (52%), ….

Hình 2.4: Tỷ suất nợ của các doanh nghiệp khảo sát ngành nhựa

Tỷ suất nợ của các doanh nghiệp khảo sát ngành nhựa 37%

34%

34%

33%

32%

31%

30%

29%

4%

4%

3%

3%

40% 35% 30% 25% 20% 15% 10% 5% 0%

Tỷ số nợ (DA) Tỷ số nợ ngắn hạn Tỷ số nợ dài hạn

Năm 2007 32% 29% 3%

Năm 2008 34% 30% 4%

Năm 2009 34% 31% 3%

Năm 2010 37% 33% 4%

Nhìn chung, tỷ suất nợ có xu hướng tăng dần. Phần lớn các doanh nghiệp sử dụng

chủ yếu là nợ ngắn hạn nên khi tăng nợ cũng tập trung tăng nợ ngắn hạn. Nợ dài hạn

được duy trì ở mức ổn định. Việc duy trì tỷ suất nợ vay của các doanh nghiệp ngành

nhựa ở mức không quá cao, năm 2007 tỷ số nợ bình quân của ngành nhựa là 32% và

qua năm 2010 chỉ số này là 37%, điều này có nghĩa là vốn cổ phần được ưa thích sử

dụng nhiều hơn. Đây cũng là yếu tố làm cho các doanh nghiệp ngành nhựa ít bị ảnh

hưởng bởi biến động lãi suất và áp lực thanh toán, đồng thời tạo sự tăng trưởng ổn

định.

Qua phân tích cũng cho thấy nợ ngắn hạn chiếm đến 33% trong tổng nguồn vốn của

các doanh nghiệp và 4% còn lại là nợ dài hạn. Điều này cho thấy các doanh nghiệp

ngành nhựa ưu thích sử dụng nợ ngắn hạn và cho thấy các công cụ tài chính khác

chưa được các doanh nghiệp khai thác hiệu quả.

Nợ ngắn hạn có ưu điểm là dễ huy động hơn, rủi ro lãi suất và tỷ giá ít hơn, dễ dự

đoán hơn nhưng nợ ngắn hạn lại gâp áp lực lên khả năng thanh toán của doanh

nghiệp.

47

Việc ít sử dụng các nguồn tài trợ bằng nợ dài hạn của các doanh nghiệp, chứng tỏ

các doanh nghiệp đều chưa quan tâm đúng mức đến việc quản trị nguồn vốn tài trợ;

không tận dụng các công cụ khác của thị trường tài chính như thuê tài chính – một

hình thức của tài trợ bằng nợ dài hạn; và lý do quan trọng hơn hết là do thói quen

cũng như mức độ hiểu biết của doanh nghiệp đối với loại hình tài trợ này.

2.2.2 Phân tích tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp

khảo sát

Tỷ suất nợ trên vốn cổ phần (D/E) phản ánh mức độ tự chủ cũng như mức độ rủi ro

của doanh nghiệp về mặt tài chính. Tỷ suất này của các doanh nghiệp được khảo sát

ngành nhựa giai đoạn 2007 - 2010 được thể hiện qua hình sau đây:

Hình 2.5: Tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp khảo sát

Tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E)

58%

52%

51%

47%

70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0%

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

47%

51%

52%

58%

Tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E)

Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán từ Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp

Nhìn chung, nếu xét trung bình ngành hàng năm thì tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu

tăng dẫn qua các năm. Điều này cho thấy giai đoạn 2007 – 2008, để đáp ứng nhu cầu

vốn cho sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp ngành nhựa đã tăng sử dụng vốn

vay. Nhưng phần lớn các doanh nghiệp đều có cấu trúc tài chính thâm dụng vốn chủ

sở hữu. Trong giai đoạn 2007 - 2010, tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu trung bình là

52%. Nghĩa là 0,52 đồng vốn vay nợ được đảm bảo bởi 1 đồng vốn chủ sở hữu.

Các doanh nghiệp có tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu cao hơn mức trung bình là SPP

(183%), TPP (210%), VPK (107%), RDP (168%), DNP (188%),…. Đây là những

48

doanh nghiệp sử dụng khá nhiều nợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là

nợ ngắn hạn.

Ngược lại, các doanh nghiệp có tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu thấp là TPC (12%),

DTT (21%), BMP (15%), TTP (31%), ….

Hình 2.6: Cấu trúc tài chính bình quân của các doanh nghiệp khảo sát ngành nhựa

100%

90%

80%

70%

63%

66%

66%

68%

60%

Vốn chủ sở hữu

50%

Nợ dài hạn

40%

4%

Nợ ngắn hạn

3%

4%

30%

3%

20%

33%

31%

30%

29%

10%

0%

2007

2008

2009

2010

Cấu trúc tài chính bình quân ngành nhựa 2007 - 2010

Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán từ Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp

Tóm lại, các doanh nghiệp khảo sát ngành nhựa đa phần sử dụng vốn chủ sở hữu.

Vốn chủ sở hữu trung bình chiếm 66% trong cấu trúc tài chính của các doanh

nghiệp, tiếp đến là nợ ngắn hạn chiếm 31%. Nợ dài hạn chiếm tỷ trọng không đáng

kể 3% trong cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp khảo sát. Điều này chứng tỏ,

các doanh nghiệp ngành nhựa không chú trọng lắm về đòn bẩy tài chính. Lý giải

nguyên nhân trên:

- Các doanh nghiệp ngành nhựa đều xuất phát là doanh nghiệp nhà nước hoặc

là doanh nghiệp tư nhân nên nguồn vốn kinh doanh chủ yếu là nguồn vốn chủ

sở hữu.

- Các doanh nghiệp ngành nhựa có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, nên lợi

nhuận giữ lại luôn tăng lên, từ đó làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu.

49

2.2.3 Phân tích mức độ rủi ro khi sử dụng nợ trong cấu trúc tài chính

Theo phân tích tỷ số nợ ở trên cho thấy rằng hầu hết các doanh nghiệp khảo sát đều

sử dụng nợ ngắn hạn. Trong giai đoạn 2007-2010, tỷ suất nợ ngắn hạn trung bình là

31%. Vì vậy, để phân tích mức độ rủi ro khi sử dụng nợ của các doanh nghiệp, luận

văn này xem xét khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.

Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn có vai trò rất quan trọng đối với tình hình tài chính

của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này thấp, kéo dài thường xuất hiện dấu hiệu rủi ro tài

chính, nguy cơ phá sản có thể xảy ra. Nếu chỉ tiêu này quá cao và kéo dài cũng

không tốt, có thể dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn giảm.

Đặc trưng của các doanh nghiệp trong ngành nhựa đều sử dụng nợ ngắn hạn phục vụ

cho hoạt động sản xuất kinh doanh như mua nguyên liệu, vật liệu, …. Việc sử dụng

nợ ngắn hạn khá cao như các doanh nghiệp TPC, DNP, TPP, RDP và NTP có thể

đẩy các doanh nghiệp này gặp nhiều rủi ro trong việc thanh toán khi đến hạn.

Bảng 2.4 : Khả năng thanh toán nhanh của các doanh nghiệp khảo sát

Doanh nghiệp Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Bình quân

BPC 1.73 1.31 1.32 1.14 1.37

HBD 1.22 1.38 1.35 1.07 1.26

SPP 1.15 0.87 1.18 0.60 0.95

TPC 1.38 2.33 5.41 4.95 3.52

TPP 0.68 0.65 0.85 0.69 0.72

TTP 1.84 4.21 4.04 2.03 3.03

VPK 0.66 0.35 0.31 0.36 0.42

DPC 0.72 2.57 1.39 1.23 1.48

DTT 17.09 10.33 4.94 2.19 8.64

RDP 0.45 0.36 0.41 0.43 0.42

50

Doanh nghiệp Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Bình quân

BMP 2.53 1.80 1.86 3.14 2.33

DNP 0.69 1.09 0.92 0.73 0.85

NTP 1.28 0.83 1.11 0.92 1.04

Bình quân 2.42 2.16 1.93 1.50 2.00

Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán từ Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp

Nhìn chung, khả năng thanh toán nhanh của nợ ngắn hạn ở hầu hết các doanh nghiệp

tương đối tốt, trung bình là 2 lần trong giai đoạn 2007 – 2010. Điều này cho thấy khả

năng thanh toán nợ gốc của các doanh nghiệp tương đối cao.

Năm 2010, khả năng thanh toán nhanh trung bình của các doanh nghiệp là 1.5 lần,

nhưng có sự phân hóa cao giữa các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có khả năng

thanh toán nhanh lớn hơn 1 gồm BPC, HBD, DPC, DTT, TPC, TTP và BMP; các

doanh nghiệp có khả năng thanh toán nhanh nhỏ hơn 1 bao gồm: SPP, TPP, VPK,

RDP, NTP và DNP.

Nhìn chung, rủi ro tài chính của hầu hết các doanh nghiệp vẫn đang được kiểm soát.

Bên cạnh đó, các doanh nghiệp ngành nhựa có tỷ lệ nợ trên tổng tài sản tương đối

thấp, có nghĩa là các doanh nghiệp này có tình hình tài chính tương đối tốt.

2.3 Phân tích hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành nhựa

2.3.1 Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành nhựa được khảo sát

Nhìn chung, liên tục từ năm 2008 đến năm 2010, doanh thu ngành nhựa có xu hướng

tăng, doanh thu trung bình tăng từ 390.624 triệu đồng năm 2008 lên 579.599 triệu

đồng vào năm 2010, đạt tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm khoảng 22%.

Hình 2.7: Doanh thu bình quân và tốc độ tăng trưởng doanh thu bình quân của các

doanh nghiệp khảo sát.

51

Doanh thu bình quân

Tốc độ tăng trưởng doanh thu bình quân

579.599

27%

80%

600.000

455.175

s n o

390.624

500.000

i l l i

60%

316.172

17%

M

400.000

40%

24%

300.000

200.000

20%

100.000

0%

0

2008

2009

2010

2007

2008

2009

2010

Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán từ Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp

Qua hình vẽ ta thấy, các doanh nghiệp được khảo sát ngành nhựa có tốc độ tăng

trưởng doanh thu bình quân tăng lên, năm 2008 tốc độ tăng trưởng của doanh thu

thuần 24% so với năm 2007, năm 2009 tiếp tục tăng 17%, đặc biệt là năm 2010 tốc

độ tăng trưởng là 27% so với năm 2009.

Cụ thể kết quả hoạt động của các doanh nghiệp được khảo sát giai đoạn từ năm 2008

- 2010 được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 2.5: Doanh thu thuần và tỷ lệ tăng giảm doanh thu thuần của các doanh nghiệp

được khảo sát. ĐVT: Triệu đồng

Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

Doanh nghiệp Năm 2007 Doanh thu thuần Doanh thu thuần Doanh thu thuần % Tăng/ giảm % Tăng/ giảm % Tăng/ giảm

BPC 143.343 185.907 30% 207.203 11% 244.081 18%

HBD 51.841 57.384 11% 47.222 -18% 45.480 -4%

SPP 127.777 175.954 38% 239.828 36% 339.091 41%

TPC 290.147 455.075 57% 409.717 -10% 447.236 9%

TPP 157.618 181.806 15% 244.856 35% 352.391 44%

TTP 858.570 1.051.616 22% 1.052.515 0% 1.342.645 28%

52

Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

Doanh nghiệp Năm 2007 Doanh thu thuần Doanh thu thuần Doanh thu thuần % Tăng/ giảm % Tăng/ giảm % Tăng/ giảm

VPK 164.474 190.358 16% 170.673 -10% 211.070 24%

DPC 63.681 71.152 12% 71.474 0% 92.641 30%

DTT 54.860 112.290 105% 79.974 -29% 138.812 74%

RDP 461.197 474.794 3% 496.547 5% 633.780 28%

BMP 680.231 831.578 22% 1.156.150 39% 1.441.655 25%

DNP 150.572 192.817 28% 191.688 -1% 237.383 24%

NTP 905.920 1.097.379 21% 1.549.426 41% 2.008.528 30%

BQ 316.172 390.624 24% 455.175 17% 579.599 27%

Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán từ các báo cáo tài chính đã được kiểm toán của

các doanh nghiệp khảo sát.

Qua bảng tổng hợp kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp khảo sát, ta thấy tốc độ

tăng trưởng doanh thu thuần giữa các doanh nghiệp không đồng đều. Các doanh

nghiệp có tốc độ tăng trưởng doanh thu thuần cao năm 2010 là DTT (74%), TPP

(44%) và SPP (41%), nhưng có vài doanh nghiệp lại có tốc độ tăng trưởng rất thấp là

TPC (9%), BPC (18%), và HBD (-4%).

Bên cạnh sự tăng lên của doanh thu là sự tăng lên của lợi nhuận sau thuế. Lợi nhuận

sau thuế năm 2008 giảm so với năm 2007, nhưng tăng cao năm 2009 và năm 2010

tiếp tục tăng nhẹ so với năm 2009. Tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế trung bình hàng

năm là 49%, nhưng có sự phân hóa lớn giữa các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có

lợi nhuận tăng mạnh năm 2010 là SPP (219%), RDP (71%) và TPP (36%). Các

doanh nghiệp có kết quả kinh doanh lỗ năm 2010 là TPC (-39%), BPC (-37%), DTT

(-32%), DNP (-14%) và DPC (-11%).

53

Hình 2.8: Lợi nhuận sau thuế bình quân và tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế

bình quân của các doanh nghiệp khảo sát

Lợi nhuận sau thuế

Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế

200%

61.742

59.498

70.000

151%

4%

s n o

150%

60.000

i l l i

M

50.000

100%

40.000

26.305

23.671

50%

30.000

20.000

0%

10.000

-10%

-50%

0

2008

2009

2010

2007

2008

2009

2010

Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán từ các báo cáo tài chính đã được kiểm toán của

các doanh nghiệp khảo sát.

Như vậy, nhìn chung các doanh nghiệp khảo sát đã hoạt động kinh doanh có hiệu

quả trong giai đoạn 2007-2010.

2.3.2 Phân tích hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp khảo sát

Tốc độ tăng trưởng của doanh thu và lợi nhuận sau thuế chỉ cho thấy được bề ngoài

tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chưa thấy được hiệu quả

thật sự trong việc sử dụng vốn. Để thấy rõ hơn hiệu quả tài chính của các doanh

nghiệp trong thời gian qua, luận văn này xem xét chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi trên vốn

chủ sở hữu (ROE).

Chỉ tiêu ROE là chỉ tiêu rất quan trọng, đánh giá được khả năng sinh lợi của vốn chủ

sở hữu. Chỉ tiêu này chỉ ra rằng một đồng vốn của cổ đông bỏ ra và tích lũy được tạo

ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

Việc nghiên cứu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu trong mối quan hệ với sự thay

đổi của cấu trúc tài chính có ý nghĩa kinh tế quan trọng cho các nhà quản trị doanh

nghiệp khi quyết định sử dụng các nguồn tài trợ để thực hiện các phương án kinh

doanh nhằm đạt lợi nhuận tối đa.

54

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu càng cao thì trình độ sử dụng vốn chủ sở hữu

của doanh nghiệp càng cao. Để tối đa hóa tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu thì

doanh nghiệp cần xác định cho mình một cấu trúc vốn hợp lý, với sự thay đổi của

cấu trúc tài chính có ảnh hưởng trực tiếp đến sự biến động của tỷ suất lợi nhuận trên

vốn chủ sở hữu.

Hình 2.9: Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROE)

28%

25%

30%

25%

16%

20%

14%

15%

10%

5%

0%

2007

2008

2009

2010

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROE)

Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán từ Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp

Nhìn chung, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp ngành nhựa

có xu hướng tăng lên trong giai đoạn 2007 – 2010. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở

hữu bình quân năm 2007 là 16%, năm 2008 giảm nhẹ xuống còn 14%, nhưng tăng

mạnh lên 28% vào năm 2009, sau đó giảm nhẹ còn 25% năm 2010.

Cụ thể, ROE bình quân 4 năm của các doanh nghiệp là 21%, tức là 100 đồng vốn

chủ sở hữu được đầu tư thì tạo ra 21 đồng lợi nhuận sau thuế. Điều này cho thấy các

doanh nghiệp không những chi trả lãi ngân hàng mà còn tạo ra một khoản lợi nhuận

lớn cho cổ đông.

Trong các doanh nghiệp, doanh nghiêp có ROE cao hơn ROE bình quân là BMP

(28%) và NTP (43%), các doanh nghiệp có ROE thấp là TPC (2%), DTT (3%), RDP

(8%), SPP (9%), …

55

Bảng 2.6: Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) của các doanh nghiệp được

khảo sát ngành nhựa

2007 2008 2009 2010 Xu hướng DOANH NGHIỆP TRUNG BÌNH

BPC 15% 14% 18% 12% 15% Giảm

HBD 13% 20% 17% 19% 17% Tăng

SPP 6% 7% 6% 18% 9% Tăng

TPC 3% -23% 19% 11% 2% Giảm

TPP 15% 13% 13% 12% 13% Giảm

TTP 13% 16% 19% 17% 16% Tăng

VPK 13% 5% 15% 15% 12% Tăng

DPC 14% 11% 20% 16% 15% Giảm

DTT 4% 6% 1% 1% 3% Giảm

RDP 9% 6% 7% 11% 8% Tăng

BMP 23% 20% 37% 32% 28% Tăng

DNP 16% 11% 14% 11% 13% Giảm

NTP 37% 38% 56% 40% 43% Tăng

Trung bình 16% 14% 28% 25% 21% Giảm

Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán từ Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp

Cụ thể, năm 2008 do ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế đã làm cho ROE của toàn

ngành thấp khoảng 14%, nhưng trong đó các doanh nghiệp có tỷ suất sinh lời cao

hơn hẳn như BMP (20%), NTP (38%), HBD (20%).

Sang năm 2009, mặc dù vẫn còn chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế nhưng ROE

bình quân của ngành nhựa đạt tỷ lệ cao 28%, hầu hết các doanh nghiệp đều có mức

tỷ suất sinh lời cao hơn năm 2008 như NTP (56%), BMP (37%), DPC (20%), …

56

Năm 2010, do sự biến động liên tục của giá nguyên vật liệu, lượng vốn lưu thông

gặp nhiều trở ngại cùng với lãi suất vay ngân hàng cao, đã ảnh hưởng không nhỏ đến

tình hình sản xuất kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp nói chung, các doanh

nghiệp ngành nhựa nói riêng. Vì vậy, ROE bình quân của ngành nhựa năm 2010 là

25% giảm nhẹ so với năm 2009. Tuy nhiên, ngành nhựa vẫn có tỷ lệ ROE bình quân

cao hơn so với nhiều ngành khác.

Tóm lại, hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp trong ngành nhựa tương đối tốt và

có xu hướng tăng lên qua các năm.

2.3.3 Tác động của cấu trúc tài chính đến hiệu quả tài chính

Bảng 2.7: Tác động của đòn bẩy tài chính đến hiệu quả tài chính bình quân của các

doanh nghiệp khảo sát

2007 2008 2009 2010 Bình quân Chỉ tiêu

ROE bình quân 16% 14% 28% 25% 21%

ROA bình quân 11% 9% 18% 15% 14%

Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán từ Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp

30%

25%

20%

15%

10%

5%

0%

2007

2008

2009

2010

ROE bình quân

ROA bình quân

Hình 2.10: Tác động của đòn bẩy tài chính đến hiệu quả tài chính bình quân

Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán từ Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp

57

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROE) qua các năm luôn lớn hơn tỷ

suất sinh lời trên tổng tài sản bình quân (ROA), điều này phản ánh các doanh nghiệp

đã sử dụng vốn vay hiệu quả nên đã khuyếch đại được tỷ suất sinh lợi của mình.

Hiệu quả tài chính đạt mức cao nhất năm 2009 là 28%.

2.4. Kết quả kiểm định mô hình kinh tế lượng các nhân tố tác động đến

cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp ngành nhựa Việt Nam

2.4.1 Mô tả thống kê các biến nghiên cứu

Kết quả thống kê mô tả các biến phụ thuộc và các biến độc lập được trình bày tóm

tắt như sau:

Bảng 2.8 : Thống kê mô tả các biến trong mô hình

Trung bình Lớn nhất Nhỏ nhất Độ lệch chuẩn Quan sát

ROE 0.04338 0.24261 -0.03831 0.03672 182

STD 0.32866 0.70814 0.02497 0.16609 182

LTD 0.04483 0.22618 -0.00079 0.06153 182

TD 0.37348 0.73728 0.02534 0.20212 182

ROA 0.02770 0.15408 -0.01781 0.02694 182

TANG 0.50765 0.82082 0.18508 0.14971 182

SIZE 11.30331 12.14675 10.33544 0.44855 182

GROW 0.09040 2.09963 -0.61615 0.29589 182

RISK 1.52976 193.21910 -250.46810 35.56070 182

TAX 0.13092 0.87112 -0.21404 0.10816 182

NDTS 0.32690 1.00210 0.02954 0.22826 182

LIQ 3.03360 33.78395 0.63341 3.21602 182

UNI 0.83791 0.98569 0.58447 0.07954 182

Kết quả thống kê mô tả cho thấy:

58

- Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu trung bình của các doanh nghiệp

khảo sát (ROE) là 4.34%; trong đó cao nhất là 24.26% và thấp nhất là -3.8%.

- Tỷ suất nợ ngắn hạn trên tổng tài sản (STD) của các doanh nghiệp khảo sát

trung bình là 32.86%, trong đó cao nhất là 70.81% và thấp nhất là 2.49%

- Tỷ suất nợ dài hạn trên tổng tài sản (LTD) của các doanh nghiệp khảo sát

trung bình là 4.48%, trong đó cao nhất là 22.6% và thấp nhất là 0%

- Tỷ suất tổng nợ trên tổng tài sản (TD) của các doanh nghiệp khảo sát trung

bình là 37.35%, trong đó cao nhất là 73.73% và thấp nhất là 2.53%

- Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) của các doanh nghiệp khảo sát trung

bình là 2.77%, trong đó cao nhất là 15.41% và thấp nhất là -1.78%

- Tỷ lệ tài sản hữu hình trên tổng tài sản (TANG) của các doanh nghiệp khảo

sát bình quân là 50.77%, trong đó cao nhất là 82.08% và thấp nhất là 18.51%

- Quy mô doanh nghiệp bình quân (SIZE) của các doanh nghiệp là 11.30, lớn

nhất là 12.15 và nhỏ nhất là 10.34

- Cơ hội tăng trưởng bình quân (GROW) của các doanh nghiệp là 9.04%, lớn

nhất là 209.96% và nhỏ nhất là -61.61%

- Rủi ro kinh doanh bình quân (RISK) của các doanh nghiệp là 1.53, trong đó

lớn nhất là 193.22 và nhỏ nhất là -250.47

- Tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp trên lợi nhuận trước thuế bình quân (TAX)

của các doanh nghiệp là 13.09%

- Tấm chắn thuế phi nợ bình quân (NDTs) là 32.69%, cao nhất là 100.21% và

nhỏ nhất là 2.95%

- Tính thanh khoản bình quân (LIQ) của các doanh nghiệp là 3.03, cao nhất là

33.78 và nhỏ nhất là 0.63

- Đặc điểm riêng của doanh nghiệp (UNI) bình quân là 83.79%, cao nhất là

98.57% và nhỏ nhất là 58.45%

59

2.4.2 Ước lượng tham số

Luận văn này, tác giả sử dụng phương pháp LS (Least Squares) - tổng bình phương

nhỏ nhất để ước lượng các tham số của các hàm hồi quy.

2.4.2.1 Ước lượng tham số hàm hồi quy tổng thể

Mô hình: Tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất nợ ngắn hạn trên

tổng tài sản

STD = f(ROA; TANG; SIZE; GROW; RISK; TAX; NDTS; LIQ; UNI) (3.1)

Kết quả ước lượng từ chương trình eviews như sau:

Bảng 2.9: Tác động của các biến độc lập đến nợ ngắn hạn trên tổng tài sản của mô

hình hồi quy tổng thể

STD

Dependent Variable: Method: Least Squares Date: 10/28/11 Time: 00:08 Sample: 1 182 Included observations: 182

Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.

ROA TANG SIZE GROW RISK TAX NDTS LIQ UNI C R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat -2.6431180 -0.0395130 -0.0738350 0.0467950 0.0000451 0.4039520 -0.1204770 -0.0298110 -0.8279180 2.0228640 0.5950210 0.5738310 0.1084230 2.0219680 151.2473000 0.9499240 0.5363070 0.0683030 0.0225940 0.0280720 0.0002290 0.0814040 0.0501240 0.0027690 0.1754250 0.3226000 Mean dependent var S.D. dependent var Akaike info criterion Schwarz criterion F-statistic Prob(F-statistic) 0.0000000 -4.9283720 0.5637000 -0.5784940 0.0013000 -3.2679320 0.0973000 1.6669380 0.8438000 0.1973640 0.0000000 4.9623170 -2.4035800 0.0173000 -10.7645200 0.0000000 0.0000000 -4.7195040 0.0000000 6.2705070 0.3286580 0.1660860 -1.5521680 -1.3761240 28.0793200 0.0000000

Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews 5.1

60

Các biến độc lập ROA, SIZE, TAX, NDTS, LIQ, UNI trong mô hình ước lượng tỷ

suất nợ ngắn hạn trên tổng tài sản đều có Sig. < 0.05, tức là các biến độc lập này phù

hợp với mô hình và có ý nghĩa về mặt thống kê với mức ý nghĩa là 5%.

Ngược lại, các biến độc lập như TANG, GROW, RISK trong mô hình ước lượng nợ

ngắn hạn trên tổng tài sản có Sig. > 0.05, tức là các biến độc lập này không có ý

nghĩa về mặt thống kê với mức ý nghĩa là 5% đối vơi mô hình.

Hệ số R Square = 59.5% và hệ số Adjusted R-squared = 57.38% cho thấy độ tương

thích của mô hình khoảng 57.38%, nói cách khác 57.38% biến thiên của biến nợ

ngắn hạn trên tổng tài sản được giải thích bởi các biến nêu trên. Chứng tỏ kết quả dữ

liệu thu thập được giải thích khá tốt cho mô hình.

Mô hình: Tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất nợ dài hạn trên tổng

tài sản của các doanh nghiệp khảo sát

LTD = f(ROA; TANG; SIZE; GROW; RISK; TAX; NDTS; LIQ; UNI) (3.2)

Kết quả ước lượng từ chương trình eviews như sau:

Bảng 2.10: Tác động của các biến độc lập đến nợ dài hạn trên tổng tài sản của mô

hình hồi quy tổng thể

Dependent Variable: LTD Method: Least Squares Date: 10/28/11 Time: 00:20 Sample: 1 182 Included observations: 182

Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.

ROA TANG SIZE GROW RISK TAX NDTS LIQ UNI C -1.097794 0.152326 0.005654 0.019053 7.19E-05 -0.006412 -0.091448 -0.002980 -0.181018 0.123618 0.223213 0.028428 0.009404 0.011684 9.52E-05 0.033881 0.020862 0.001153 0.073013 0.134267 -4.918141 5.358283 0.601261 1.630700 0.755041 -0.189239 -4.383502 -2.585574 -2.479274 0.920687 0.0000 0.0000 0.5485 0.1048 0.4513 0.8501 0.0000 0.0106 0.0141 0.3585

61

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat 0.488924 0.462181 0.045126 0.350258 310.7846 0.875460 Mean dependent var S.D. dependent var Akaike info criterion Schwarz criterion F-statistic Prob(F-statistic) 0.044826 0.061534 -3.305326 -3.129281 18.28274 0.000000

Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews 5.1

Các biến độc lập ROA, TANG, NDTS, LIQ, UNI trong mô hình ước lượng nợ dài

hạn trên tổng tài sản đều có Sig. < 0.05, tức là các biến độc lập này phù hợp với mô

hình và có ý nghĩa về mặt thống kê với mức ý nghĩa là 5%.

Ngược lại, các biến độc lập như SIZE, GROW, RISK, TAX trong mô hình ước

lượng nợ dài hạn trên tổng tài sản có Sig. > 0.05, tức là các biến độc lập này không

có ý nghĩa về mặt thống kê với mức ý nghĩa là 5% đối với mô hình.

Hệ số R Square = 48.89% cho thấy độ tương thích của mô hình khoảng 48.89%, nói

cách khác 48.89% biến thiên của biến nợ dài hạn trên tổng tài sản được giải thích bởi

các biến nêu trên.

Mô hình: Tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất tổng nợ trên tổng tài

sản của các doanh nghiệp khảo sát

TD = f(ROA; TANG; SIZE; GROW; RISK; TAX; NDTS; LIQ; UNI) (3.3)

Kết quả ước lượng từ chương trình eviews như sau:

62

Bảng 2.11: Tác động của các biến độc lập đến tổng nợ trên tổng tài sản của mô hình

hồi quy tổng thể

Dependent Variable: TD Method: Least Squares Date: 10/28/11 Time: 00:26 Sample: 1 182 Included observations: 182

Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.

ROA TANG SIZE GROW RISK TAX NDTS LIQ UNI C -3.740912 0.621428 0.079144 0.112813 -0.068181 0.026180 0.032528 0.065848 0.000265 0.000117 0.397541 0.094324 -0.211925 0.058080 -0.032791 0.003209 -1.008936 0.203268 0.373802 2.146482 -6.019863 0.0000 0.1559 1.425409 -2.604330 0.0100 0.0445 2.024343 0.6594 0.441536 4.214619 0.0000 -3.648871 0.0003 -10.21875 0.0000 -4.963580 0.0000 0.0000 5.742296

0.632872 R-squared Adjusted R-squared 0.613661 S.E. of regression 0.125632 Sum squared resid 2.714750 Log likelihood 124.4361 Durbin-Watson stat 0.967727 Mean dependent var 0.373484 0.202123 S.D. dependent var -1.257540 Akaike info criterion -1.081495 Schwarz criterion 32.94455 F-statistic 0.000000 Prob(F-statistic)

Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews 5.1

Các biến độc lập ROA, SIZE, GROW, TAX, NDTS, LIQ, UNI trong mô hình ước

lượng tổng nợ trên tổng tài sản đều có Sig. < 0.05, tức là các biến độc lập này phù

hợp với mô hình và có ý nghĩa về mặt thống kê với mức ý nghĩa là 5%.

Ngược lại, các biến độc lập như TANG, RISK, trong mô hình ước lượng nợ dài hạn

trên tổng tài sản có Sig. > 0.05, tức là các biến độc lập này không có ý nghĩa về mặt

thống kê với mức ý nghĩa là 5% đối với mô hình.

63

Hệ số R Square = 63.28% cho thấy độ tương thích của mô hình khoảng 63.28%, nói

cách khác 63.28% biến thiên của biến nợ dài hạn trên tổng tài sản được giải thích bởi

các biến nêu trên.

Mô hình: Tác động của cấu trúc tài chính đến hiệu quả tài chính của các doanh

nghiệp khảo sát

ROE = f(STD; LTD; ROA;TAX) (3.4)

Kết quả ước lượng từ chương trình eviews như sau:

Bảng 2.12: Tác động của cấu trúc tài chính đến hiệu quả tài chính của mô hình hồi

quy tổng thể

Dependent Variable: ROE Method: Least Squares Date: 10/28/11 Time: 00:31 Sample: 1 182 Included observations: 182

Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.

STD LTD ROA TAX C 0.062193 0.004012 1.395220 -0.015825 -0.013818 0.004012 0.011052 0.022896 0.005460 0.001640 15.500730 0.362993 60.937640 -2.898082 -8.427639 0.000000 0.717000 0.000000 0.004200 0.000000

R-squared 0.958953 Adjusted R-squared 0.958026 S.E. of regression 0.007524 Sum squared resid 0.010019 Log likelihood 634.2173 Durbin-Watson stat 1.451669 Mean dependent var S.D. dependent var Akaike info criterion Schwarz criterion F-statistic Prob(F-statistic) 0.043383 0.036722 -6.914476 -6.826454 1033.795 0.000000

Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews 5.1

Các biến độc lập STD, ROA và TAX trong mô hình ước lượng hiệu quả tài chính

đều có Sig. < 0.05, tức là các biến độc lập này phù hợp với mô hình và có ý nghĩa về

mặt thống kê với mức ý nghĩa là 5%.

64

Ngược lại, biến độc lập LTD trong mô hình ước lượng có Sig. > 0.05, tức là biến độc

lập này không có ý nghĩa về mặt thống kê với mức ý nghĩa là 5% đối với mô hình.

Hệ số R-square = 95.9% cho thấy độ tương thích của mô hình khoảng 95.9%, nói

cách khác 95.9% biến thiên của biến hiệu quả tài chính được giải thích bởi các biến

nêu trên.

2.4.2.2 Ước lượng tham số hàm hồi quy giới hạn

Mô hình: Tác động của các nhân tố đến tỷ suất nợ ngắn hạn trên tổng tài sản

của các doanh nghiệp khảo sát

STD = f(ROA; SIZE; TAX; NDTS; LIQ; UNI) (3.5)

Kết quả ước lượng từ chương trình eviews như sau:

Bảng 2.13: Tác động của các biến độc lập đến nợ ngắn hạn trên tổng tài sản của mô

hình hồi quy giới hạn

Dependent Variable: STD Method: Least Squares Date: 10/28/11 Time: 00:40 Sample: 1 182 Included observations: 182

Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.

ROA SIZE TAX NDTS LIQ UNI C -2.341948 -0.075228 0.414541 -0.144785 -0.029518 -0.747725 1.952988 0.490644 0.022595 0.080774 0.044479 0.002586 0.164625 0.313300 -4.773213 -3.329429 5.132128 -3.255113 -11.41583 -4.542003 6.233598 0.0000 0.0011 0.0000 0.0014 0.0000 0.0000 0.0000

R-squared 0.587217 Adjusted R-squared 0.573065 S.E. of regression 0.108521 Sum squared resid 2.060933 Log likelihood 149.5104 Durbin-Watson stat 0.863172 Mean dependent var S.D. dependent var Akaike info criterion Schwarz criterion F-statistic Prob(F-statistic) 0.328658 0.166086 -1.566048 -1.442817 41.49199 0.000000

Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews 5.1

65

Mô hình: Tác động của các nhân tố đến tỷ suất nợ dài hạn trên tổng tài sản của

các doanh nghiệp khảo sát

LTD = f(ROA; TANG; NDTS; LIQ; UNI) (3.6)

Kết quả ước lượng từ chương trình eviews như sau:

Bảng 2.14: Tác động của các biến độc lập đến nợ dài hạn trên tổng tài sản của mô

hình hồi quy giới hạn

Dependent Variable: LTD Method: Least Squares Date: 10/28/11 Time: 00:47 Sample: 1 182 Included observations: 182

Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.

ROA TANG NDTS LIQ UNI C -1.008176 0.147498 -0.099308 -0.003178 -0.170272 0.182654 0.214571 0.027933 0.017898 0.001139 0.071453 0.068182 -4.698557 5.280470 -5.548406 -2.790594 -2.383014 2.678911 0.0000 0.0000 0.0000 0.0058 0.0182 0.0081

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat 0.478420 0.463602 0.045067 0.357457 308.9333 0.852407 Mean dependent var S.D. dependent var Akaike info criterion Schwarz criterion F-statistic Prob(F-statistic) 0.044826 0.061534 -3.328937 -3.223310 32.28719 0.000000

Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews 5.1

66

Mô hình: Tác động của các nhân tố đến tỷ suất tổng nợ trên tổng tài sản của các

doanh nghiệp khảo sát

TD = f(ROA; SIZE; TAX; NDTS; LIQ; UNI) (3.7)

Kết quả ước lượng từ chương trình eviews như sau:

Bảng 2.15: Tác động của các biến độc lập đến tổng nợ trên tổng tài sản của mô hình

hồi quy giới hạn

Dependent Variable: TD Method: Least Squares Date: 10/28/11 Time: 00:54 Sample: 1 182 Included observations: 182

Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.

ROA SIZE TAX NDTS LIQ UNI C -3.794620 -0.068732 0.387392 -0.190590 -0.034782 -1.033626 2.238689 0.572656 0.026372 0.094275 0.051914 0.003018 0.192142 0.365669 -6.626346 -2.606293 4.109158 -3.671255 -11.52523 -5.379487 6.122167 0.0000 0.0099 0.0001 0.0003 0.0000 0.0000 0.0000

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat 0.620329 0.607312 0.126660 2.807496 121.3791 0.924222 Mean dependent var S.D. dependent var Akaike info criterion Schwarz criterion F-statistic Prob(F-statistic) 0.373484 0.202123 -1.256913 -1.133682 47.65424 0.000000

Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews 5.1

67

Mô hình: Tác động của cấu trúc tài chính đến hiệu quả tài chính của các doanh

nghiệp khảo sát

ROE = f(STD; ROA; TAX) (3.8)

Kết quả ước lượng từ chương trình eviews như sau:

Bảng 2.16: Tác động của cấu trúc tài chính đến hiệu quả tài chính của mô hình hồi

quy giới hạn.

Dependent Variable: ROE Method: Least Squares Date: 10/30/11 Time: 23:38 Sample: 1 182 Included observations: 182

Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.

STD ROA TAX C 0.062825 1.392577 -0.016259 -0.013716 0.003605 0.021654 0.005314 0.001611 17.42705 64.30901 -3.059496 -8.511898 0.0000 0.0000 0.0026 0.0000

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat 0.958923 0.958231 0.007505 0.010026 634.1496 1.460250 Mean dependent var S.D. dependent var Akaike info criterion Schwarz criterion F-statistic Prob(F-statistic) 0.043383 0.036722 -6.924721 -6.854303 1385.105 0.000000

Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews 5.1

68

2.4.3. Kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy

Để kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy, luận văn này kiểm định biến thừa của

mô hình hồi quy tổng thể và kiểm định khả năng giải thích của mô hình hồi quy giới

hạn.

Xét hai mô hình sau:

(1): Y = C0 + C1X1 + C2X2 + … + Cm-1Xm-1 + CmXm + …+ CkXk

(2): Y = C0 + C1X1 + C2X2 + … + Cm-1Xm-1

(1) gọi là mô hình hồi quy tổng thể hoặc gọi là mô hình không bị ràng buộc

(2) gọi là mô hình hồi quy giới hạn hoặc gọi là mô hình bị ràng buộc

(cid:4) Kiểm định biến thừa của mô hình hồi quy tổng thể

Để kiểm định biến thừa của mô hình hồi quy tổng thể, luận văn này sử dụng kiểm

định LR (Likelihood ratio). Kiểm định LR cho phép ta kiểm định xem một nhóm

biến đưa vào mô hình có ý nghĩa thống kê hay không. Nói cách khác, đây là kiểm

định xem các hệ số của một nhóm biến đưa vào mô hình có đồng thời bằng không

hay không để quyết định có nên loại chúng ra khỏi mô hình hay không.

Giả thuyết kiểm định

H0: Cm = … = Ck = 0 (các biến thừa Xm, …, Xk)

Đối với mô hình hồi quy tuyến tính, để quyết định bác bỏ hay chấp nhận giả thuyết

H0, ta so sánh giá trị F tính toán với giá trị F phê phán ở một mức ý nghĩa xác định.

Nếu F tính toán > F tra bảng hoặc giá trị xác suất p < mức ý nghĩa thì bác bỏ giả

thuyết H0 cho rằng hệ số của các biến Xm, …, Xk đồng thời bằng không tức là các

biến này không phải là các biến thừa trong mô hình.

Nếu F tính toán < F tra bảng hoặc giá trị xác suất p > mức ý nghĩa thì chấp nhận giả

thuyết H0 tức là các biến này là các biến thừa trong mô hình.

69

(cid:4) Kiểm định khả năng giải thích của mô hình hồi quy giới hạn

Luận văn này sử dụng kiểm định Wald để kiểm định khả năng giải thích của mô hình

hồi quy giới hạn. Đây là một kiểm định rất quan trọng trong phân tích hồi quy bội

bằng cách tính một thống kê kiểm định dựa trên hồi quy không bị ràng buộc. Thống

kê Wald cho biết mức độ các ước lượng không bị ràng buộc thỏa mãn các ràng buộc

như thế nào dưới giả thuyết không. Nếu các ràng buộc thực sự là đúng, thì các ước

lượng không bị ràng buộc sẽ thỏa mãn các ràng buộc.

Giả thuyết kiểm định

H0: C1 = C2 = … = Cm-1 = 0 (không chọn mô hình bị ràng buộc)

Để quyết định bác bỏ hay chấp nhận giả thuyết H0, ta so sánh giá trị F tính toán với

giá trị F phê phán ở một mức ý nghĩa xác định.

Nếu F tính toán > F tra bảng hoặc giá trị xác suất p < mức ý nghĩa thì bác bỏ giả

thuyết H0 cho rằng giả thuyết về các ràng buộc là đúng tức chấp nhận mô hình bị

ràng buộc.

Nếu F tính toán < F tra bảng hoặc giá trị xác suất p > mức ý nghĩa thì chấp nhận giả

thuyết H0 tức là không chấp nhận mô hình bị ràng buộc.

2.4.3.1 Kiểm định mô hình hồi quy nợ ngắn hạn trên tổng tài sản

Mô hình hồi quy tổng thể:

STD = f(ROA; TANG; SIZE; GROW; RISK; TAX; NDTS; LIQ; UNI) (3.1)

Mô hình hồi quy giới hạn

STD = f(ROA; SIZE; TAX; NDTS; LIQ; UNI) (3.5)

(cid:4) Kiểm định biến thừa của mô hình hồi quy tổng thể bằng kiểm định LR

Giả thuyết 1: H0: C(2) = C(4) = C(5) = 0. (Biến TANG, GROW, RISK là các biến

thừa trong mô hình)

70

Tính toán bằng chương trình Eviews, kết quả như sau:

Redundant Variables: TANG GROW RISK

F-statistic Log likelihood ratio 1.104840 3.473860 Prob. F(3,172) Prob. Chi-Square(3) 0.348689 0.324168

Test Equation: Dependent Variable: STD Method: Least Squares Date: 10/30/11 Time: 15:52 Sample: 1 182 Included observations: 182

Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.

ROA SIZE TAX NDTS LIQ UNI C -2.341948 -0.075228 0.414541 -0.144785 -0.029518 -0.747725 1.952988 0.490644 0.022595 0.080774 0.044479 0.002586 0.164625 0.313300 -4.773213 -3.329429 5.132128 -3.255113 -11.41583 -4.542003 6.233598 0.0000 0.0011 0.0000 0.0014 0.0000 0.0000 0.0000

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat 0.587217 0.573065 0.108521 2.060933 149.5104 0.863172 Mean dependent var S.D. dependent var Akaike info criterion Schwarz criterion F-statistic Prob(F-statistic) 0.328658 0.166086 -1.566048 -1.442817 41.49199 0.000000

Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews

Ta có:

F = 1.104840 < F0.05(3,172) = 2.66

Và p = 0.35 > α=0.05, nên chấp nhận giả thuyết H0 cho rằng hệ số của các biến

TANG, GROW và RISK đồng thời bằng không

Vậy các biến TANG, GROW, RISK là các biến thừa trong mô hình.

71

(cid:4) Kiểm định khả năng giải thích của mô hình hồi quy giới hạn bằng kiểm định

Wald

Giả thuyết 2: H0: C(1) = C(3) = C(6) = C(7) = C(8) = C(9) = 0 (không chọn mô hình

giới hạn (3.5)).

Kết quả kiểm định khả năng giải thích của mô hình hồi quy giới hạn như sau:

Wald Test: Equation: Untitled

Test Statistic Value df Probability

F-statistic Chi-square 37.86707 227.2024 (6, 172) 6 0.0000 0.0000

Null Hypothesis Summary:

Normalized Restriction (= 0) Value Std. Err.

C(1) C(3) C(6) C(7) C(8) C(9) -2.643118 -0.073835 0.403952 -0.120477 -0.029811 -0.827918 0.536307 0.022594 0.081404 0.050124 0.002769 0.175425

Restrictions are linear in coefficients.

Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews

Vì F = 37.86707 > F0.05(6,172) ~ 2.15

Và p = 0% < mức ý nghĩa α=5%, nên bác bỏ giả thuyết H0 .

Vậy mô hình giới hạn (3.5) được chấp nhận.

2.4.3.2. Kiểm định mô hình hồi quy nợ dài hạn trên tổng tài sản

Mô hình hồi quy tổng thể:

LTD = f(ROA; TANG; SIZE; GROW; RISK; TAX; NDTS; LIQ; UNI) (3.2)

Mô hình hồi quy giới hạn

LTD = f(ROA; TANG; NDTS; LIQ; UNI) (3.6)

72

(cid:4) Kiểm định biến thừa của mô hình hồi quy tổng thể bằng kiểm định LR

Giả thuyết 3: H0: C(3) = C(4) = C(5) = C(6) = 0. (Biến SIZE, GROW, RISK và TAX

là các biến thừa trong mô hình)

Tính toán bằng chương trình Eviews, kết quả như sau:

Redundant Variables: SIZE GROW RISK TAX

F-statistic 0.883782 Log likelihood ratio 3.702735 Prob. F(4,172) Prob. Chi-Square(4) 0.474914 0.447728

Test Equation: Dependent Variable: LTD Method: Least Squares Date: 10/30/11 Time: 16:25 Sample: 1 182 Included observations: 182

Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.

ROA TANG NDTS LIQ UNI C -1.008176 0.147498 -0.099308 -0.003178 -0.170272 0.182654 0.214571 0.027933 0.017898 0.001139 0.071453 0.068182 -4.698557 5.280470 -5.548406 -2.790594 -2.383014 2.678911 0.0000 0.0000 0.0000 0.0058 0.0182 0.0081

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat 0.478420 0.463602 0.045067 0.357457 308.9333 0.852407 Mean dependent var S.D. dependent var Akaike info criterion Schwarz criterion F-statistic Prob(F-statistic) 0.044826 0.061534 -3.328937 -3.223310 32.28719 0.000000

Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews

Ta có: F = 0.883782 < F0.05(4,172) = 2.42

Và p = 0.47 > α=0.05, nên chấp nhận giả thuyết H0 cho rằng hệ số của các biến

SIZE, GROW, RISK và TAX đồng thời bằng không

Vậy các biến SIZE, GROW, RISK và TAX là các biến thừa trong mô hình.

73

(cid:4) Kiểm định khả năng giải thích của mô hình hồi quy giới hạn bằng kiểm định

Wald

Giả thuyết 4: H0: C(1) = C(2) = C(7) = C(8) = C(9) = 0 (không chọn mô hình giới

hạn (3.6)).

Kết quả kiểm định khả năng giải thích của mô hình hồi quy giới hạn như sau:

Wald Test: Equation: Untitled

Test Statistic Value df Probability

F-statistic Chi-square 32.17172 160.8586 (5, 172) 5 0.0000 0.0000

Null Hypothesis Summary:

Normalized Restriction (= 0) Value Std. Err.

C(1) C(2) C(7) C(8) C(9) -1.097794 0.152326 -0.091448 -0.002980 -0.181018 0.223213 0.028428 0.020862 0.001153 0.073013

Restrictions are linear in coefficients.

Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews

Vì F = 32.17172 > F0.05(5,172) ~ 2.27

Và p = 0% < mức ý nghĩa α=5%, nên bác bỏ giả thuyết H0 .

Vậy mô hình giới hạn (3.6) được chấp nhận.

2.4.3.3. Kiểm định mô hình hồi quy tổng nợ trên tổng tài sản

Mô hình hồi quy tổng thể:

TD = f(ROA; TANG; SIZE; GROW; RISK; TAX; NDTS; LIQ; UNI) (3.3)

Mô hình hồi quy giới hạn

TD = f(ROA; SIZE; TAX; NDTS; LIQ; UNI) (3.7)

74

(cid:4) Kiểm định biến thừa của mô hình hồi quy tổng thể bằng kiểm định LR

Giả thuyết 5: H0: C(2) = C(4) = C(5) = 0. (Biến TANG, GROW, RISK là các biến

thừa trong mô hình)

Tính toán bằng chương trình Eviews, kết quả như sau:

Redundant Variables: TANG GROW RISK

F-statistic Log likelihood ratio 1.958733 6.113984 Prob. F(3,172) Prob. Chi-Square(3) 0.122034 0.106194

Test Equation: Dependent Variable: TD Method: Least Squares Date: 10/30/11 Time: 17:25 Sample: 1 182 Included observations: 182

Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.

-3.794620 -0.068732 0.387392 -0.190590 -0.034782 -1.033626 2.238689 0.572656 0.026372 0.094275 0.051914 0.003018 0.192142 0.365669 -6.626346 -2.606293 4.109158 -3.671255 -11.52523 -5.379487 6.122167 0.0000 0.0099 0.0001 0.0003 0.0000 0.0000 0.0000 ROA SIZE TAX NDTS LIQ UNI C

0.620329 0.607312 0.126660 2.807496 121.3791 0.924222 Mean dependent var S.D. dependent var Akaike info criterion Schwarz criterion F-statistic Prob(F-statistic) 0.373484 0.202123 -1.256913 -1.133682 47.65424 0.000000 R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews

Ta có: F = 1.958733 < F0.05(3,172) = 2.66 Và p = 0.12 > α=0.05, nên chấp nhận giả

thuyết H0 cho rằng hệ số của các biến TANG, GROW, và RISK đồng thời bằng

không

Vậy các biến TANG, GROW và RISK là các biến thừa trong mô hình.

75

(cid:4) Kiểm định khả năng giải thích của mô hình hồi quy giới hạn bằng kiểm định

Wald

Giả thuyết 6: H0: C(1)=C(3)=C(6)=C(7)=C(8)=C(9)=0 (không chọn mô hình giới

hạn (3.7)).

Kết quả kiểm định khả năng giải thích của mô hình hồi quy giới hạn như sau:

Wald Test: Equation: Untitled

Test Statistic Value df Probability

F-statistic Chi-square 41.71035 250.2621 (6, 172) 6 0.0000 0.0000

Null Hypothesis Summary:

Normalized Restriction (= 0) Value Std. Err.

C(1) C(3) C(6) C(7) C(8) C(9) -3.740912 -0.068181 0.397541 -0.211925 -0.032791 -1.008936 0.621428 0.026180 0.094324 0.058080 0.003209 0.203268

Restrictions are linear in coefficients.

Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews

Vì F = 41.71035 > F0.05(6,172) ~ 2.15

Và p = 0% < mức ý nghĩa α=5%, nên bác bỏ giả thuyết H0 .

Vậy mô hình giới hạn (3.7) được chấp nhận.

2.4.3.4. Kiểm định mô hình hồi quy hiệu quả tài chính

Mô hình hồi quy tổng thể:

ROE = f(STD; LTD; ROA; TAX) (3.4)

Mô hình hồi quy giới hạn

ROE = f(STD; ROA;TAX) (3.8)

76

(cid:4) Kiểm định biến thừa của mô hình hồi quy tổng thể bằng kiểm định LR

Giả thuyết 7: H0: C(2) = 0. (Biến LTD là biến thừa của mô hình)

Tính toán bằng chương trình Eviews, kết quả như sau:

Redundant Variables: LTD

F-statistic Log likelihood ratio 0.131764 0.135435 Prob. F(1,177) Prob. Chi-Square(1) 0.717043 0.712862

Test Equation: Dependent Variable: ROE Method: Least Squares Date: 10/31/11 Time: 21:42 Sample: 1 182 Included observations: 182

Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.

STD ROA TAX C 0.062825 1.392577 -0.016259 -0.013716 0.003605 0.021654 0.005314 0.001611 17.42705 64.30901 -3.059496 -8.511898 0.0000 0.0000 0.0026 0.0000

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat 0.958923 0.958231 0.007505 0.010026 634.1496 1.460250 Mean dependent var S.D. dependent var Akaike info criterion Schwarz criterion F-statistic Prob(F-statistic) 0.043383 0.036722 -6.924721 -6.854303 1385.105 0.000000

Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews

Ta có:

F = 0.131764 < F0.05(1,177) = 3.89

Và p = 0.71 > α=0.05, nên chấp nhận giả thuyết H0 cho rằng hệ số của biến LTD

bằng không

Vậy biến LTD là biến thừa trong mô hình.

77

(cid:4) Kiểm định khả năng giải thích của mô hình hồi quy giới hạn bằng kiểm định

Wald

Giả thuyết 8: H0: C(1)=C(3)= C(4)=0 (không chọn mô hình giới hạn (3.8)).

Kết quả kiểm định khả năng giải thích của mô hình hồi quy giới hạn như sau:

Wald Test: Equation: Untitled

Test Statistic Value df Probability

F-statistic Chi-square 1277.171 3831.513 (3, 177) 3 0.0000 0.0000

Null Hypothesis Summary:

Normalized Restriction (= 0) Value Std. Err.

C(1) C(3) C(4) 0.062193 1.395220 -0.015825 0.004012 0.022896 0.005460

Restrictions are linear in coefficients.

Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews

Vì F = 1277.171 > F0.05(3,177) ~ 2.66

Và p = 0% < mức ý nghĩa α=5%, nên bác bỏ giả thuyết H0 .

Vậy mô hình giới hạn (3.8) được chấp nhận.

2.4.4. Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến

Để khẳng định thêm tính phù hợp của mô hình, luận văn này sẽ tiến hành kiểm tra

thêm hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập.

Xét mô hình hồi quy bội:

Y = C0 + C1X1 + C2X2 + … + Cm-1Xm-1

Mô hình lý tưởng là các biến độc lập không có tương quan với nhau, mỗi biến chứa

đựng một số thông tin riêng về Y và thông tin đó không có trong biến độc lập khác,

78

khi đó hệ số hồi quy riêng cho biết ảnh hưởng của từng biến độc lập đối với biến phụ

thuộc khi giả định các biến độc lập còn lại không đổi. Trong trường hợp này ta nói

không có hiện tượng đa cộng tuyến.

Có nhiều cách giúp phát hiện đa cộng tuyến trước và sau khi thực hiện việc ước

lượng mô hình, luận văn này sử dụng ma trận hệ số tương quan giữa các biến độc

lập. Hầu hết các nhà nghiên cứu kinh tế lượng cho rằng khi hệ số tương quan giữa

hai biến giải thích nào đó bằng hoặc cao hơn 0.9 thì đó là một dấu hiệu quan trọng

xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.

STD

LTD

ROA

TANG

SIZE

GROW

RISK

TAX

NDTS

LIQ

UNI

STD

1.0000

LTD

0.4640

1.0000

ROA

-0.2917

-0.3963 1.0000

TANG

0.2295

0.3671

-0.1491 1.0000

SIZE

-0.0671 0.0758

0.3164

-0.1579 1.0000

GROW 0.0524

0.0168

0.1168

-0.1411 0.0449

1.0000

RISK

-0.0172

-0.0229 0.0325

-0.1003 0.0010

0.0074

1.0000

TAX

0.2405

-0.0635

-0.0853 0.0411

0.0415

-0.0015

-0.0160 1.0000

NDTS

-0.1340

-0.3281 0.1218

0.3424

-0.4110

-0.0831

0.0278

0.2686

1.0000

LIQ

-0.6452

-0.3568 0.1118

-0.3768

-0.0212

-0.0131

0.0090

-0.0838

-0.0073 1.0000

UNI

-0.0067 0.0380

-0.7361

-0.0274

-0.4220

-0.0051

0.0074

0.1337

0.1366

0.0400 1.0000

Bảng 2.17: Tổng hợp hệ số tương quan giữa các biến độc lập

Căn cứ vào bảng tổng hợp hệ số tương quan giữa các biến độc lập trên, kết quả cho

thấy rằng hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình thấp. Vì vậy có thể khẳng

định rằng không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra khi chạy mô hình.

79

Kết luận:

Kết quả mô hình hồi quy xem xét mối quan hệ giữa các biến độc lập với cấu trúc tài

chính của các doanh nghiệp khảo sát ngành nhựa Việt Nam được trình bày ở bảng

tóm tắt như sau:

Bảng 2.18 : Tổng hợp các nhân tố tác động đến cấu trúc tài chính và nhân tố ảnh

hưởng đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành nhựa.

Kỳ vọng Kết quả nghiên cứu thực nghiệm Giả Ký hiệu tương quan thuyết ROE STD LTD TD (+ / -)

Cấu trúc tài chính ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính

STD + +

H1

LTD +

ROA + + H2

TAX - - H3

Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính

ROA +/- - - - H4

TANG + + H5

SIZE + - - H6

GROW +/- H7

RISK - H8

TAX + + + H9

80

Kỳ vọng Kết quả nghiên cứu thực nghiệm Giả Ký hiệu tương quan thuyết ROE STD LTD TD (+ / -)

NDTS - - - - H10

LIQ + - - - H11

UNI - - - - H12

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Ghi chú:

(cid:2) Dấu cộng “+” có nghĩa là các nhân tố có tương quan tỷ lệ thuận (cid:2) Dấu “-” có nghĩa là các nhân tố có tương quan tỷ lệ nghịch

Kết quả của mô hình hồi quy cấu trúc tài chính ảnh hưởng đến hiệu quả tài

chính như sau:

- Cấu trúc tài chính gồm 2 chỉ tiêu nợ ngắn hạn trên tổng tài sản và nợ dài hạn

trên tổng tài sản. Trong đó, chỉ có chỉ tiêu nợ ngắn hạn tỷ lệ thuận với hiệu

quả tài chính và có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa là 5%, còn chỉ tiêu nợ

dài hạn cũng tỷ lệ thuận với hiệu quả tài chính nhưng không có ý nghĩa thống

kê. Nghĩa là giả thuyết 1 được chấp nhận. Kết quả thực nghiệm này cho thấy

rằng nếu các doanh nghiệp sử dụng nhiều nợ vay, thì doanh nghiệp sẽ có hiệu

quả tài chính cao. Điều này cho thấy rằng các doanh nghiệp ngành nhựa đang

sử dụng chính sách cấu trúc tài chính có hiệu quả. Khi chỉ tiêu nợ ngắn hạn

trên tổng tài sản tăng thêm 1% thì hiệu quả tài chính sẽ tăng thêm 6%. Như

vậy, chính sách cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp ngành nhựa có tác

động tích cực.

- Hiệu quả kinh doanh (ROA) có tỷ lệ thuận (+) với hiệu quả tài chính và có ý

nghĩa thống kê với mức ý nghĩa là 5%. Nghĩa là giả thuyết 2 được chấp nhận.

81

Điều này đúng với lý thuyết, nghĩa là các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả

kinh doanh cao sẽ có hiệu quả tài chính cao.

- Và chỉ tiêu thuế thu nhập doanh nghiệp (TAX) tỷ lệ nghịch (-) với hiệu quả

tài chính và có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa là 5%. Kết quả này chấp

nhận giả thuyết 2. Điều này nghĩa là các doanh nghiệp có thuế suất thuế thu

nhập doanh nghiệp cao sẽ làm giảm bớt hiệu quả tài chính của mình.

Tóm lại, kết quả cho thấy rằng sự biến động của các nhân tố cấu trúc tài chính và

hiệu quả kinh doanh và thuế thu nhập doanh nghiệp giải thích được 96% sự biến

động của hiệu quả tài chính.

Kết quả của mô hình hồi quy các nhân tố tác động đến cấu trúc tài chính như

sau:

Bảng kết quả trên cho thấy có bảy nhân tố có mối tương quan đến cấu trúc tài chính

của doanh nghiệp, cụ thể là:

- Hiệu quả kinh doanh (ROA) tỷ lệ nghịch (-) đối với tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài

sản, tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản và với tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài

sản, đều có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Điều này đúng với lý thuyết trật tự

phân hạng. Nghĩa là các doanh nghiệp hoạt động có lợi nhuận sẽ có nhiều

nguồn vốn giữ lại để tài trợ cho các hoạt động kinh doanh trong tương lai, do

vậy sẽ ít sử dụng nợ vay hơn.

- Tỷ lệ tài sản hữu hình trên tổng tài sản (TANG) tỷ lệ thuận với tỷ lệ nợ dài

hạn trên tổng tài sản và có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%. Điều này có

nghĩa là các doanh nghiệp có tỷ lệ tài sản cố định hữu hình trên tổng tài sản

cao sẽ sử dụng nhiều nợ dài hạn hơn do tính chất phù hợp về thời hạn giữa

khoản vay và tính chất của tài sản và tài sản cố định hữu hình đóng vai trò là

vật thế chấp trong các khoản vay dài hạn.

- Quy mô doanh nghiệp (SIZE) tỷ lệ nghịch với tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài

sản và với tổng nợ trên tổng tài sản ở mức ý nghĩa là 5%. Điều này cho thấy

giả thuyết 6 không được chấp nhận.

82

- Thuế thu nhập doanh nghiệp (TAX) có tác động cùng chiều với cấu trúc tài

chính với mức ý nghĩa là 5%. Điều này đúng với lý thuyết M&M, các doanh

nghiệp có thuế thu nhập doanh nghiệp cao sẽ có khuynh hướng sử dụng nhiều

nợ để hưởng lợi ích từ tấm chắn thuế.

- Tấm chắn thuế phi nợ (NDTs) tỷ lệ nghịch với cấu trúc tài chính ở mức ý

nghĩa là 5%. Chứng tỏ, kết quả thực nghiệm đúng với giả thuyết 10 đưa ra.

Khi tấm chắn thuế phi nợ càng cao, dòng tiền ròng về từ lợi nhuận kinh doanh

đối với cổ đông càng lớn. Vì vậy, doanh nghiệp có chi phí khấu hao cao trong

dòng tiền sẽ sử dụng ít nợ trong cấu trúc tài chính.

- Tính thanh khoản (LIQ) tỷ lệ nghịch với cấu trúc tài chính với mức ý nghĩa là

5%. Kết quả này trái ngược với giả thuyết đưa ra, cho thấy các doanh nghiệp

có tính thanh khoản cao sẽ ít sử dụng nợ vì các tài sản có tính thanh khoản cao

của doanh nghiệp đã được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của doanh

nghiệp.

- Cuối cùng, biến số đặc điểm riêng của doanh nghiệp (UNI) tỷ lệ nghịch với

cấu trúc tài chính. Điều này chứng tỏ, các doanh nghiệp có đặc điểm riêng,

đặc thù doanh nghiệp cao thì sẽ sử dụng ít nợ hơn, bởi vì trong trường hợp

doanh nghiệp bị phá sản có thể không có thị trường mang tính cạnh tranh cho

việc thanh lý các hàng tồn kho và các thiết bị sản xuất của doanh nghiệp.

Kết luận chương 2

Bằng chương trình eview, luận văn này đã kiểm định các giả thuyết về các nhân tố

ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính, và chính cấu trúc tài chính đã ảnh hưởng như thế

nào đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Kết quả cho thấy rằng, cấu trúc tài

chính của doanh nghiệp bị tác động bởi nhiều nhân tố, đến lượt mình, cấu trúc tài

chính lại tác động đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Cấu trúc tài chính ảnh

hưởng tỉ lệ thuận đến hiệu quả tài chính.

83

Tỉ suất nợ trung bình của các doanh nghiệp khảo sát là 34%, trong đó có sự khác biệt

khá lớn giữa các doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố hiệu quả

kinh doanh, quy mô doanh nghiệp, tấm chắn thuế phi nợ, đặc điểm riêng và tính

thanh khoản tác động tỉ lệ nghịch đến cấu trúc tài chính, trong khi tài sản hữu hình

và thuế thu nhập doanh nghiệp lại có tác đọng tỉ lệ thuận đến cấu trúc tài chính.

Đối với hiệu quả tài chính, tỉ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) trung bình của

các doanh nghiệp là 21% và chỉ tiêu này cũng có sự biến động khá lớn giữa các

doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra rằng cả cấu trúc tài chính và

hiệu quả kinh doanh có tác động cùng chiều đến hiệu quả tài chính, nhưng thuế thu

nhập doanh nghiệp lại tác động ngược chiều đến hiệu quả tài chính.

Như vậy có thể rút ra kết luận, các doanh nghiệp ngành nhựa được khảo sát đã sử

dụng tốt công cụ đòn bẩy tài chính để nâng cao hiện quả tài chính.

Tuy nhiên, việc xây dựng cấu trúc tài chính của doanh nghiệp trong thực tiễn vẫn

còn nhiều bất cập như:

(cid:2) Cấu trúc nợ vay (nợ vay dài hạn và nợ vay ngắn hạn) mất cân đối, nợ ở đây

chủ yếu là nợ ngắn hạn để mua nguyên vật liệu dùng trong sản xuất.

(cid:2) Quy mô về tài chính của các doanh nghiệp chưa lớn so với các doanh nghiệp

có vốn đầu tư nước ngoài đang sản xuất kinh doanh trong cùng ngành nghề.

Do vậy, sức cạnh tranh của các doanh nghiệp còn thấp.

Do vậy, để khắc phục những yếu kém tồn tại này của các doanh nghiệp phải quan

tâm đến việc huy động vốn và xây dựng cấu trúc tài chính phù hợp để duy trì mức độ

tăng trưởng bền vững.

84

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VỀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA CÁC

DOANH NGHIỆP NGÀNH NHỰA VIỆT NAM

3.1. Xác định cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp ngành nhựa Việt Nam

3.1.1 Xác định giai đoạn phát triển và nhận diện rủi ro trong cấu trúc tài chính

Ngành nhựa là một ngành xuất hiện từ lâu đời và có vai trò quan trọng trong việc

phục vụ đời sống con người cũng như phục vụ cho sự phát triển của nhiều ngành và

lĩnh vực kinh tế khác như: điện, điện tử, viễn thông, thủy sản, công nghiệp, nông

nghiệp, …. Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, ngành nhựa đang có sự phát triển

mạnh mẽ, đã và đang trở thành một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn trong

kế hoạch phát triển kinh tế. Trong hơn mười năm qua, ngành nhựa Việt Nam đã phát

triển với tốc độc khá nhanh với tốc độ tăng trưởng hàng năm đạt 15% - 25%. Đây có

thể nói là một mức phát triển khá ấn tượng đối với một ngành công nghiệp vẫn còn

non trẻ.

Năm 2010, Chính phủ đã phê duyệt quy hoạch phát triển ngành nhựa Việt Nam đến

năm 2020 của Bộ Công thương, trong đó mục tiêu phát triển ngành nhựa thành

ngành công nghiệp tiên tiến, sản xuất được những sản phẩm chất lượng cao, đa dạng

hóa về chủng loại, mẫu mã, có tính cạnh tranh cao, thân thiện môi trường, đáp ứng

phần lớn nhu cầu của thị trường trong nước, có khả năng xuất khẩu những sản phẩm

có giá trị gia tăng cao với sản lượng ngày càng cao, để ngành nhựa phát triển ngang

tầm với khu vực và trên thế giới. Cụ thể, tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2011 – 2015

đạt 15,43%, giai đoạn 2016 – 2020 đạt 14,47%, sản lượng các sản phẩm nhựa đạt 7.5

triệu tấn vào năm 2015 và đến năm 2020 đạt 12.5 triệu tấn. Kim ngạch xuất khẩu đến

năm 2015 đạt 2.15 tỷ USD, đến năm 2020 đạt 4.3 tỷ USD.

Điều này chứng tỏ, ngành nhựa Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng cao.

Chúng ta đều biết, một doanh nghiệp thành công phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố.

Một nhân tố quan trọng đối với một doanh nghiệp thành công là việc xây dựng một

cấu trúc tài chính phù hợp để đạt được hiệu quả tài chính cao nhất và đạt giá trị

doanh nghiệp tối ưu. Qua phân tích thực trạng về cấu trúc tài chính của các doanh

85

nghiệp ngành nhựa trong thời gian qua cho thấy rằng, các doanh nghiệp hầu như

quan tâm chưa đúng mức đến việc xây dựng cấu trúc tài chính doanh nghiệp. Xuất

phát từ quan niệm này luận văn đề ra giải pháp để xây dựng cấu trúc tài chính hợp lý

cho giai đoạn tăng trưởng của các doanh nghiệp ngành nhựa Việt Nam.

3.1.2 Mô hình cấu trúc tài chính cho các doanh nghiệp ngành nhựa Việt Nam

trong giai đoạn tăng trưởng.

Cấu trúc tài chính trong doanh nghiệp có ảnh hưởng quyết định đến khả năng thực

thi các chiến lược kinh doanh, hiệu quả kinh tế và sự phát triển bền vững của doanh

nghiệp. Doanh nghiệp xây dựng được cấu trúc tài chính tối ưu khi đó doanh nghiệp

sẽ biết tận dụng nắm bắt được những cơ hội của thị trường để huy động được nguồn

vốn rẻ.

Xuất phát từ đặc thù hoạt động về ngành nghề kinh doanh, lợi thế phương thức quản

lý, sức gánh rủi ro khác nhau nên không có cấu trúc tài chính chung cho mọi doanh

nghiệp, xây dựng cấu trúc tài chính hợp lý thì doanh nghiệp cần phải xác định được

rõ các thông tin đầu vào như thông tin về lãi suất, chi phí vốn chủ sở hữu và các

nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính.

Việc thiết lập cấu trúc tài chính phù hợp là nội dung quan trọng trong chính sách

quản lý vốn của một doanh nghiệp. Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi xây dựng chính

sách quản lý vốn cũng nhằm vào 3 mục tiêu: (1) huy động được vốn với quy mô tối

đa, (2) xây dựng cấu trúc tài chính tối ưu và (3) duy trì được cấu trúc tài chính tối ưu.

Cả 3 mục tiêu trên đều hướng tới mục tiêu cuối cùng là xây dựng, đảm bảo một cấu

trúc tài chính phù hợp có đủ nguồn vốn cho hoạt động và có chi phí sử dụng vốn

thấp nhất. Có như vậy, doanh nghiệp mới có cơ hội đầu tư một cách hiệu quả và đa

dạng, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn huy động.

Trong giai đoạn tăng trưởng, để tiếp tục phát triển nhằm dành lấy thị phần cao, các

doanh nghiệp cần đẩy mạnh mở rộng sản xuất kinh doanh, phát triển hệ thống kinh

doanh, hệ thống phân phối. Việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đa dạng hóa

sản phẩm có nghĩa là các doanh nghiệp phải tiếp tục đầu tư vào những dự án trung

86

và dài hạn. Vì vậy, các doanh nghiệp phải tập trung vào nguồn vốn dài hạn. Nhưng

giai đoạn này rủi ro kinh doanh vẫn còn tương đối cao và nếu cấu trúc tài chính thâm

dụng nợ sẽ đẩy doanh nghiệp vào tình trạng có rủi ro tài chính cao. Như vậy, các

doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn cho giai đoạn này như thế nào?

Qua phân tích tác động của cấu trúc tài chính đến hiệu quả tài chính của các doanh

nghiệp ngành nhựa giai đoạn 2008 – 2010, nhận thấy các doanh nghiệp ngành nhựa

đang có tốc độ tăng trưởng cao, và có hiệu quả kinh doanh cao, nhưng hiệu quả tài

chính chưa cao tương ứng. Lý do chính là các doanh nghiệp này đều quan tâm chưa

đúng mức đến việc xây dựng cấu trúc tài chính phù hợp với tính hình phát triển của

doanh nghiệp, dẫn đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp thấp. Vì vậy, luận văn

này có thể đưa ra một số giải pháp hữu hiệu sau để huy động nguồn vốn cho các dự

án phát triển nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của doanh nghiệp như sau:

- Trường hợp 1: Các doanh nghiệp có ROE dương cao, mức sử dụng nợ trung

bình thấp.

Mối quan hệ giữa việc sử dụng nợ và hiệu quả tài chính (ROE) của các doanh

46%

37%

31%

17%

11%

9%

8%

7%

50% 45% 40% 35% 30% 25% 20% 15% 10% 5% 0%

BMP

HBD

NTP

VPK

ROE

Tỷ suất nợ

nghiệp trong trường hợp này được thể hiện qua hình 3.1 sau:

Các doanh nghiệp thuộc trường hợp này là BMP, HBD, NTP và VPK. Theo phân

tích ở chương 2, cho thấy các doanh nghiệp này sử dụng nợ ngắn hạn chiếm 33%

trong tổng nguồn vốn, còn lại 3% là nợ dài hạn. Điều này cho thấy các doanh

87

nghiệp ưu thích sử dụng nợ ngắn hạn hơn và mặt khác cho thấy các công cụ tài

chính khác chưa được các doanh nghiệp khai thác.

Bên cạnh đó, các doanh nghiệp này đều có ROE dương cao (trung bình là 25%)

và có mức độ sử dụng nợ trung bình thấp. Đây là các doanh nghiệp đã phát huy

rất tốt hiệu ứng tích cực của cấu trúc tài chính, góp phần làm gia tăng hiệu quả tài

chính cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, các doanh nghiệp này sử dụng rất ít nợ, và

chủ yếu là nợ ngắn hạn. Vì vậy, các doanh nghiệp có thể gia tăng hiệu quả tài

chính hơn nữa bằng cách gia tăng nợ vay, cụ thể là nợ dài hạn. Do đó, các doanh

nghiệp này nên sử dụng cấu trúc tài chính theo hướng gia tăng sử dụng nguồn

vốn vay khi có nhu cầu tăng vốn đầu tư cho các dự án mở rộng quy mô sản xuất

kinh doanh.

- Trường hợp 2: Các doanh nghiệp có ROE dương nhưng không cao hơn trường

hợp 1, mức sử dụng nợ rất thấp.

Mối quan hệ giữa việc sử dụng nợ và hiệu quả tài chính (ROE) của các doanh

50%

46%

45%

40%

34%

35%

30%

22%

25%

19%

20%

15%

10%

4%

3%

5%

2%

0%

0%

BPC

DPC

DTT

TTP

ROE

Tỷ suất nợ

nghiệp trong trường hợp này được thể hiện qua hình 3.2 sau:

Các doanh nghiệp thuộc trường hợp này là BPC, DPC, DTT và TTP. Theo phân tích

ở chương 2, cho thấy các doanh nghiệp này sử dụng nợ vay rất ít, trong đó tỷ lệ nợ

88

ngắn hạn chỉ chiếm 18% trong tổng nguồn vốn, và 1% là nợ dài hạn. Điều này cho

thấy các doanh nghiệp này cũng ưu thích sử dụng nợ ngắn hạn hơn và mặt khác cho

thấy các công cụ tài chính khác chưa được các doanh nghiệp khai thác.

Các doanh nghiệp này đều có ROE dương (trung bình là 12%) nhưng tỷ lệ không cao

như trường hợp 1. Và các doanh nghiệp này có mức độ sử dụng nợ rất thấp, chủ yếu

là nợ ngắn hạn. Điều này cho thấy, các doanh nghiệp này đã phát huy được hiệu ứng

tích cực của cấu trúc tài chính, góp phần làm gia tăng hiệu quả tài chính cho doanh

nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp này nên gia tăng sử dụng nợ bao gồm cả nợ ngắn

hạn và nợ dài hạn để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, để nâng cao hiệu quả tài

chính cho doanh nghiệp.

- Trường hợp 3: Các doanh nghiệp có ROE dương tương đối cao, nhưng có mức

sử dụng nợ cao.

Mối quan hệ giữa việc sử dụng nợ và hiệu quả tài chính (ROE) của các doanh nghiệp

70%

60%

59%

60%

51%

50%

40%

37%

40%

30%

19%

18%

20%

12%

9%

10%

5%

5%

5%

4%

4%

4%

0%

DNP

RDP

SPP

TPC

TPP

ROE

Tỷ suất nợ ngắn hạn

Tỷ suất nợ dài hạn

trong trường hợp này được thể hiện qua hình 3.3 sau:

Các doanh nghiệp trường hợp này như DNP, RDP, SPP, TPC và TPP. Theo phân

tích ở chương 2, cho thấy các doanh nghiệp này sử dụng nợ vay rất cao, trong đó tỷ

lệ nợ ngắn hạn chiếm 45% trong tổng nguồn vốn, và nợ dài hạn là 7%. Điều này cho

89

thấy, cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp này thâm dụng nợ vay, và mặt khác

cho thấy các công cụ tài chính khác chưa được các doanh nghiệp khai thác.

Tóm lại, các doanh nghiệp này có ROE dương tương đối thấp trung bình khoản 9%,

nhưng sử dụng nợ rất nhiều, và chủ yếu là nợ ngắn hạn, nợ dài hạn ở mức trung bình.

Các doanh nghiệp này cũng đã phát huy được hiệu ứng tích cực của đòn bẩy tài

chính. Nhưng do sử dụng nợ cao nên các doanh nghiệp này đang chứa đựng nhiều

rủi ro. Do đó, các doanh nghiệp này nên sử dụng nguồn lợi nhuận giữ lại, hoặc cân

đối lại tỷ lệ nợ dài hạn và nợ ngắn hạn để gia tăng nguồn vốn tài trợ cho các dự án

phát triển kinh doanh, để nâng cao hiệu quả tài chính của mình.

3.1.3 Ứng dụng mô hình kinh tế lượng trong việc xây dựng cấu trúc tài chính

phù hợp cho các doanh nghiệp ngành nhựa Việt Nam trong giai đoạn

tăng trưởng.

Tùy theo nhu cầu và điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà việc xây dựng cấu

trúc tài chính được dựa trên nhiều cơ sở, tiêu chí cũng như nhân tố ảnh hưởng khác

nhau. Vì vậy, việc xây dựng một cấu trúc tài chính phù hợp cho từng doanh nghiệp

nên được xem xét trong mối tương quan của nhiều nhân tố. Theo kết quả phân tích

kiểm định ở chương 2, ta có mô hình kinh tế lượng phù hợp để xây dựng cấu trúc tài

chính của các doanh nghiệp ngành nhựa Việt Nam là:

(cid:5) Mô hình về tỷ lệ nợ ngắn hạn:

STD = -2.341*ROA - 0.075*SIZE + 0.414*TAX - 0.144*NDTS - 0.029*LIQ

- 0.747*UNI + 1.952

(cid:5) Mô hình về tỷ lệ nợ dài hạn:

LTD = -1.008*ROA + 0.147*TANG - 0.099*NDTS - 0.003*LIQ -

0.170*UNI + 0.182

(cid:5) Mô hình về tổng nợ:

TD = -3.794*ROA - 0.068*SIZE + 0.387*TAX - 0.190*NDTS - 0.034*LIQ -

1.033*UNI + 2.238

90

Ứng dụng mô hình hồi quy kinh tế lượng trong xây dựng cấu trúc tài chính không

chỉ giúp doanh nghiệp xác định được hệ số nợ trên tổng nguồn vốn, mà còn giúp cho

nhà quản trị tài chính nhận thức được những nhân tố nào sẽ ảnh hưởng đến cấu trúc

tài chính, xu hướng tác động và tầm quan trọng của từng nhân tố trong đánh giá và

dự báo tình hình tài chính của doanh nghiệp. Và giúp cho doanh nghiệp xây dựng

được cấu trúc tài chính phù hợp với mục tiêu quản trị tài chính, mục tiêu chiến lược

kinh doanh và đảm bảo khả năng tài chính trong quá trình hoạt động kinh doanh.

3.2. Giải pháp hỗ trợ xây dựng mô hình cấu trúc tài chính hợp lý cho doanh

nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh

3.2.1. Chuyển đổi cơ cấu sử dụng vốn và lựa chọn hình thức huy động vốn phù hợp

với chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp

Theo phân tích phần 3.1, phần lớn các doanh nghiệp ngành nhựa hiện đang sử dụng

chủ yếu là nợ ngắn hạn. Vì vậy, các doanh nghiệp này cần chuyển đổi cơ cấu vốn tài

trợ cho chiến lược phát triển bằng cách gia tăng tài trợ từ nguồn vốn vay nợ trung và

dài hạn.

Trong giai đoạn tăng trưởng, các doanh nghiệp này đều có nhu cầu về vốn rất lớn để

mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tăng tính cạnh tranh, nâng cao công nghệ kỹ

thuật, và vươn mạnh ra thị trường thế giới. Bên cạnh việc sử dụng lợi nhuận giữ lại,

các doanh nghiệp này có thể sử dụng nguồn vay nợ trung và dài hạn từ bên ngoài để

tài trợ cho các hoạt động này. Khi đó, việc sử dụng nợ sẽ giúp doanh nghiệp gia tăng

hiệu quả tài chính, gia tăng lợi nhuận từ lợi ích tấm chắn thuế. Vì vậy, các doanh

nghiệp này cần gia tăng huy động vốn vay trung và dài hạn cho chiến lược phát triển

kinh doanh. Để thực hiện việc tài trợ này, các doanh nghiệp có thể sử dụng nợ từ tín

dụng thuê mua và tín dụng dài hạn ngân hàng thương mại.

- Tín dụng thuê mua tài chính: Đây là một khoản vay nợ dài hạn. Theo chuẩn

mực kế toán, thuê mua tài chính là hình thức tài trợ tín dụng thông qua cho

thuê các loại tài sản, máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, ….là nhu cầu

mà các doanh nghiệp mong muốn để đổi mới máy móc, thiết bị, hiện đại hóa

91

công nghệ sản xuất kinh doanh. Đặc trưng của phương thức này là đơn vị cho

thuê là chủ sở hữu tài sản sẽ chuyển giao tài sản cho người thuê, tức là người

sử dụng tài sản được quyền sử dụng và hưởng dụng những lợi ích kinh tế

mang lại từ các tài sản đó trong một thời gian nhất định. Doanh nghiệp thuê

có nghĩa vụ trả một số tiền cho chủ tài sản tương xứng với quyền sử dụng và

quyền hưởng dụng. Điều này cũng nói lên việc cấp tín dụng dưới hình thức

cho thuê tài chính không đòi hỏi sự bảo đảm tài sản có trước, tạo cho doanh

nghiệp tiếp cận hình thức cấp tín dụng mới, vừa giải tỏa được áp lực về tài sản

làm đảm bảo nếu phải vay ở ngân hàng. Ngoài ra, các doanh nghiệp cho thuê

tài chính có thể mua tài sản của doanh nghiệp và cho thuê lại tài sản đó nếu

doanh nghiệp thiếu vốn lưu động do đã tập trung vốn để đầu tư mua sắm tài

sản cố định. Như vậy, doanh nghiệp vừa có tài sản để sử dụng lại vừa có vốn

lưu động để sản xuất kinh doanh.

Đây là hình thức tín dụng rất thích hợp cho doanh nghiệp bởi vì với ưu điểm

không phải thế chấp tài sản, các doanh nghiệp khi thuê tài chính không bị

vướng thủ tục thế chấp tài sản nếu phải vay vốn ở các ngân hàng. Vì vậy,

doanh nghiệp nên chủ động khai thác kênh tài chính này để phòng ngừa các

sai lầm khi tự mình đi vay và tự tìm nguồn mua sắm thiết bị cũng như khai

thác được tấm chắn thuế để gia tăng hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.

- Đối với tín dụng thương mại ngân hàng. Doanh nghiệp cần thương thảo hợp

đồng với những ngân hàng đã từng có quan hệ để gia tăng khoản vay nợ và

tăng thời hạn trả nợ. Đồng thời, doanh nghiệp nên cung cấp đầy đủ thông tin

cho ngân hàng để giúp ngân hàng đánh giá cao về nguồn lực tài chính, khả

năng phát triển của doanh nghiệp để từ đó có thể gia tăng khả năng huy động

vốn của mình.

3.2.2. Quản lý tốt vốn lưu động

Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự thất bại của các doanh nghiệp là do

năng lực quản trị tài chính hạn chế, đặc biệt trong việc quản lý vốn lưu động, thể

92

hiện qua tình trạng thiếu vốn, mất tính thanh khoản. Vì vậy, một giải pháp hỗ trợ để

xây dựng mô hình cấu trúc tài chính hợp lý là quản lý tốt vốn lưu động.

Quản lý tốt vốn lưu động thì nhu cầu vay nợ càng giảm. Vốn lưu động là một chỉ số

liên quan đến lượng tiền cần để doanh nghiệp duy trì hoạt động thường xuyên.

Những nhân tố quan trọng của vốn lưu động là lượng hàng tồn kho, khoản phải thu,

khoản phải trả. Các nhà phân tích thường xem xét các khoản mục này để đánh giá

hiệu quả và tiềm lực tài chính của một doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, vốn lưu động là thước đo cho cả hiệu suất và sức mạnh tài chính ngắn

hạn của doanh nghiệp. Vì vậy, để quản lý tốt vốn lưu động, doanh nghiệp cần:

- Đối với các khoản phải trả, chính là nợ ngắn hạn. Các doanh nghiệp nên chuyển

đổi các khoản nợ ngắn hạn không thường xuyên thành nợ ngắn hạn thường xuyên

bằng cách ký hợp đồng dài hạn và liên tục với nhà cung cấp để nợ này được quay

vòng liên tục và trở thành nợ ngắn hạn thường xuyên.

- Đối với các khoản phải thu. Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh

nghiệp do mua chịu hàng hóa hoặc dịch vụ. Kiểm soát khoản phải thu liên quan

đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Nếu không bán chịu hàng hóa thì sẽ

mất đi cơ hội bán hàng, do đó mất đi lợi nhuận. Nếu bán chịu hàng hóa quá nhiều

thì chi phí cho khoản phải thu tăng có nguy cơ phát sinh các khoản nợ khó đòi,

do đó rủi ro không thu hồi được nợ cũng gia tăng. Vì vậy, doanh nghiệp cần quản

lý các khoản phải thu, cụ thể:

(cid:2) Có quy định về điều khoản kỳ hạn thanh toán và tỷ lệ chiết khấu thanh toán

trong chính sách bán hàng.

(cid:2) Thường xuyên đánh giá khả năng thanh toán của từng khách hàng, đặt biệt là

các khách hàng chủ lực, khách hàng thường xuyên, khách hàng tin cậy của

doanh nghiệp. Từ đó, tạo ra các chính sách bán hàng, hạn mức tín dụng cho

mỗi khách hàng.

(cid:2) Cần phải xây dựng một chính sách quy định về quản lý nhằm theo dõi, kiểm

soát, đôn đốc và thu hồi các khoản phải thu.

- Hàng tồn kho có vai trò như một tấm đệm an toàn giữa các giai đoạn khác nhau

93

trong chu kỳ sản xuất kinh doanh như dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

Hàng tồn kho mang lại cho bộ phận sản xuất và bộ phận bán hàng của doanh

nghiệp sự linh hoạt trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, hàng tồn

kho còn giúp cho doanh nghiệp tự bảo vệ trước những biến động cũng như sự

không chắc chắn về nhu cầu đối với các sản phẩm của doanh nghiệp. Tuy nhiên,

với những lợi ích từ việc sử dụng hàng tồn kho thì các chi phí có liên quan cũng

phát sinh tương ứng như chi phí đặt hàng, chi phí tồn trữ và chi phí thiệt hại do

kho không có hàng.

Như vậy, các doanh nghiệp phải có các giải pháp để được hưởng lợi ích tối đa từ

hàng tồn kho và tối thiểu hóa các chi phí, điều này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả

sử dụng vốn cho doanh nghiệp. Các biện pháp có thể là:

(cid:2) Xác định nhu cầu hàng hóa, sản phẩm dự kiến trong tương lai. Thường xuyên

xây dựng các kế hoạch sản xuất, kế hoạch tiêu thụ trong tương lai để đảm bảo

mức tồn kho để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh.

(cid:2) Tăng hiệu suất của chu kỳ sản xuất tức là xác định rõ xác định rõ quy trình

sản xuất sản phẩm để quy trình chuyển hóa từ nguyên liệu thô thành sản phẩm

cuối cùng càng nhanh càng tốt, giảm thiểu giai đoạn bán thành phẩm.

(cid:2) Tăng tốc độ vòng quay hàng tồn kho nghĩa là tăng số lần mua hàng để giảm

nhẹ mức độ thiếu tiền mặt, giảm chi phí lưu kho, và góp phần nâng cao hiệu

quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

3.2.3 Nâng cao khả năng quản trị cấu trúc tài chính

Quyết định cấu trúc tài chính của doanh nghiệp là bao gồm quyết định nguồn vốn

ngắn hạn và quyết định nguồn vốn dài hạn. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh,

doanh nghiệp luôn cần vốn để đầu tư vào tài sản lưu động và tài sản cố định. Nguồn

vốn ngắn hạn thường dùng để tài trợ cho các tài sản lưu động, tài sản ngắn hạn.

Nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho các tài sản dài hạn, các dự án dài hạn của doanh

nghiệp. Vì vậy, quản trị cấu trúc tài chính của doanh nghiệp trong việc quyết định

94

nguồn vốn tài trợ là rất quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả tài chính cho doanh

nghiệp.

Trong quản trị cấu trúc tài chính, các doanh nghiệp cần phải duy trì một cấu trúc tài

chính mục tiêu, luôn gắn với kế hoạch sản xuất kinh doanh, triển vọng phát triển của

doanh nghiệp. Khi quyết định nguồn vốn tài trợ, các giám đốc tài chính luôn trả lời

được câu hỏi: Khi nào phát sinh nhu cầu vốn ngắn hạn, nhu cầu này được tài trợ

bằng nguồn nào? Khi nào cần nguồn vốn dài hạn, nguồn vốn này được tài trợ bằng

cách nào? Khi nào thì cần vay và vay bao nhiêu là đủ?

Câu trả lời tùy thuộc vào năng lực quản trị cấu trúc tài chính của doanh nghiệp. Bởi

vì mỗi nguồn vốn huy động đều có chi phí sử dụng khác nhau, cũng như khả năng

tiếp cận của doanh nghiệp đối với các nguồn tài trợ là khác nhau. Ngoài ra, sử dụng

nguồn tài trợ khác nhau sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

Vì vậy, nâng cao năng lực quản trị cấu trúc tài chính là góp phần làm tăng hiệu quả

tài chính của doanh nghiệp.

Để đạt được mục tiêu quản trị cấu trúc tài chính thật tốt, doanh nghiệp phải luôn xây

dựng cho mình chiến lược hoạt động cùng hàng loạt những chương trình, kế hoạch

để thực thi những chiến lược đã được đề ra. Trong quá trình thực hiện chiến lược

hoạt động sẽ thường có nhiều rủi ro xảy ra làm ảnh hưởng đến quá trình tiến tới mục

tiêu của doanh nghiệp. Hệ thống quản lý rủi ro tài chính được thiết lập sẽ nhằm giảm

thiểu những rủi ro đó. Hệ thống quản lý rủi ro phải được thiết kế mang tính đồng bộ

và có sự gắn kết với việc xây dựng và thực hiện chiến lược của doanh nghiệp. Về cơ

bản, quy trình quản lý rủi ro bao gồm những bước như sau: xác định rủi ro, mô tả rủi

ro, phân tích rủi ro, đánh giá rủi ro, lập báo cáo về rủi ro, xử lý rủi ro, theo dõi và rà

soát quy trình quản lý rủi ro.

3.3. Một số giải pháp từ nhà nước tạo điều kiện kinh doanh thuận lợi cho các

doanh nghiệp ngành nhựa Việt Nam

Mục tiêu quy hoạch ngành nhựa Việt Nam đến năm 2020 của Bộ Công thương là

đưa ngành nhựa trở thành một ngành kinh tế mạnh có tốc độ tăng trưởng cao, phát

95

triển đồng bộ trở thành một ngành công nghiệp tự chủ. Để đạt được mục tiêu trên,

cần phải có các giải pháp và các cơ chế chính sách về tài chính để việc thực hiện quy

hoạch đem lại hiệu quả cao. Dưới đây là các giải pháp để phát triển ngành nhựa Việt

Nam trong tương lai:

Giải pháp về vốn:

(cid:2) Khuyến khích các nhà đầu tư trong nước cũng như nước ngoài đầu tư tài chính,

chất xám vào sản xuất các phụ tùng thay thế cho phụ tùng, linh kiện còn phải

nhập ngoại của các nhà máy đã đi vào hoạt động hay đang có kế hoạch đầu tư.

(cid:2) Lập quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển để điều phối và cung ứng nguồn tài chính cho

các doanh nghiệp ngành nhựa.

Giải pháp về thị trường

(cid:2) Tăng cường kiểm tra chất lượng hàng hóa, đa dạng sản phẩm. Khuyến khích các

doanh nghiệp mở rộng hệ thống phân phối sản phẩm về các địa bàn nông thôn,

vùng sâu, vùng xa.

(cid:2) Tăng cường và tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham gia các chương trình xúc

tiến thương mại trong nước và nước ngoài, hội chợ triển lãm trong nước và nước

ngoài, các chương trình tuyên tuyền quảng cáo để các doanh nghiệp giới thiệu,

quảng bá sản phẩm.

(cid:2) Liên kết chặt chẽ với các hiệp hội nhựa các khu vực, các hiệp hội nhựa các nước

trên thế giới qua các kỳ triển lãm, diễn đàn, hội nghị để hợp tác, phát triển thị

trường.

Giải pháp về kỹ thuật công nghệ

(cid:2) Thành lập các dịch vụ kỹ thuật nghiên cứu và phát triển theo hình thức liên doanh

trong nước và nước ngoài nhằm giúp các doanh nghiệp nhỏ trong đổi mới, nâng

cấp công nghệ.

(cid:2) Xây dựng nhà máy chế tạo thiết bị cho ngành nhựa quy mô lớn có khả năng chế

tạo các thiết bị trong nước, ứng dụng công nghệ mới để thực hiện kiểm soát chất

96

lượng quá trình và tăng năng suất lao động nhằm thực hiện chương trình nâng

cấp, hiện đại hóa ngành nhựa.

(cid:2) Thành lập trung tâm hợp tác khoa học – kỹ thuật – công nghệ ngành nhựa Quốc

tế tại Việt Nam để thực hiện hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học, công nghệ,

kỹ thuật, đánh giá và ứng dụng công nghệ hiện đại trong phát triển ngành.

Giải pháp về nguyên liệu

Để nâng cao sức cạnh tranh và bảo đảm cho tăng trưởng ổn định và bền vững cho

ngành, ngành nhựa Việt Nam phải đầu tư vào ngành sản xuất nguyên liệu nhựa. Để

thực hiện giải pháp này, Nhà nước cần:

(cid:2) Có chính sách khuyến khích đầu tư sản xuất nguyên liệu nhựa, nhằm thỏa mãn

nhu cầu nguyên liệu nhựa trong nước. Gắn kết sản xuất nguyên liệu nhựa với

công nghiệp hóa dầu. Đẩy nhanh tiến độ các dự án lọc hóa dầu tạo ra sản phẩm

hóa dầu thượng nguồn cung cấp nguyên liệu cho ngành nhựa.

(cid:2) Phải thu hút được sự đầu tư của các tập đoàn dầu khí đa quốc gia và xuyên quốc

gia ngành nhựa lớn trên thế giới như Exon, Mobil, Shell, …

(cid:2) Tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư của ngành hóa dầu, hóa chất và ngành

nhựa trong nước liên doanh nhằm tận dụng thế mạnh trong việc cung cấp nguồn

nguyên liệu, khả năng vốn và bao tiêu sản phẩm.

Kết luận chương 3:

Kinh nghiệm thực tiễn cho các doanh nghiệp ngành nhựa là các doanh nghiệp cần

phải quản trị cấu trúc tài chính để nâng cao hiệu quả tài chính doanh nghiệp. Việc

nâng cao khả năng quản trị cấu trúc tài chính là yêu cầu hết sức cân thiết cho các

doanh nghiệp ngành nhựa hiện nay.

Trên cơ sở phân tích thực trạng, chương này đã đưa ra những giải pháp nhằm xây

dựng một cấu trúc tài chính hợp lý cho giai đoạn tăng trưởng của ngành nhựa Việt

Nam.

Kết luận chung

Một cấu trúc tài chính phù hợp với kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp sẽ giúp

cho hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn, hiệu quả tài chính cũng cao hơn, đó

là mục tiêu mà các doanh nghiệp đều hướng tới.

Nghiên cứu đã giải quyết được các mục tiêu đề ra, gồm:

- Ứng dụng các lý thuyết tài chính như M&M, lý thuyết trật tự phân hạng, lý

thuyết đánh đổi, … vào nghiên cứu phân tích các nhân tố tác động đến cấu

trúc tài chính của các doanh nghiệp ngành nhựa Việt Nam.

- Xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính và mối quan hệ

giữa cấu trúc tài chính với hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành

nhựa Việt Nam bằng nghiên cứu thực nghiệm.

- Đề xuất các giải pháp trong việc xây dựng cấu trúc tài chính hợp lý để nâng

cao hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành nhựa Việt Nam.

Các đóng góp của kết quả nghiên cứu như sau:

Trên cơ sở tổng hợp các nghiên cứu lý thuyết cấu trúc tài chính và nghiên cứu thực

nghiệm về cấu trúc tài chính, tác giả thực hiện kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến

cấu trúc tài chính của doanh nghiệp ngành nhựa Việt Nam. Luận văn hướng đến mục

tiêu tìm hiểu các nhân tố tác động đến cấu trúc tài chính như thế nào và từ đó đưa ra

những giải pháp hoàn thiện cấu trúc tài chính cho các doanh nghiệp để nâng cao hiệu

quả tài chính.

Ngoài ra, nghiên cứu cũng có phân tích hiện trạng về cấu trúc tài chính của các

doanh nghiệp ngành nhựa để tìm ra những đặc trưng trong chính sách vay nợ có ảnh

hưởng như thế nào đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời, đề xuất các

giải pháp sử dụng các nguồn tài trợ và xây dựng cấu trúc tài chính của các doanh

nghiệp ngành nhựa trong giai đoạn tăng trưởng.

Hạn chế của đề tài

Nghiên cứu này chỉ khảo sát đối tượng là các doanh nghiệp niêm yết ngành nhựa

Việt Nam nên khả năng tổng quát hóa của kết quả chưa cao. Vì vậy, cần có những

nghiên cứu cho các doanh nghiệp thuộc những ngành khác hoặc cho toàn bộ các

doanh nghiệp. Đề tài còn có hạn chế về thời gian, nguồn tiếp cận thông tin, những

biến khó xác định chưa được đưa vào nghiên cứu trong mô hình.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

1. PGS.TS. Trần Ngọc Thơ chủ biên (2007), Tài chính doanh nghiệp hiện đại,

Nhà xuất bản Thống kê

2. PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang và PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Hoa (2008),

Phân tích tài chính, Nhà xuất bản Lao động – Xã Hội

3. PGS.TS. Nguyễn Trọng Hoài chủ biên (2009), Dự báo và phân tích dữ liệu

trong kinh tế và tài chính, Nhà xuất bản Thống kê.

4. ThS. Phạm Trí Cao và ThS. Vũ Minh Châu (2010), Kinh tế lượng ứng dụng,

Nhà xuất bản Thống kê

5. TS. Trần Thị Thanh Tú (2009), Tác động của cơ cấu vốn đến khả năng sinh

lời – phân tích kiểm chứng với các công ty niêm yết trên thị trường chứng

khoán Việt Nam, Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin.

6. TS. Nguyễn Minh Kiều (2010), Tài chính doanh nghiệp căn bản, Nhà xuất

bản thống kê.

7. PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang (2011), Phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất

bản tài chính.

8. PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang (2006), Quản trị rủi ro tài chính, Nhà xuất

bản thống kê.

9. Nguyễn Thị Ngọc Trang (2010), Cấu trúc tài chính, Bài giảng chương trình

cao học, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.

10. Nguyễn Hải Sản (2007), Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản thống

kê.

11. Nguyễn Trọng Hoài (2010), Phân tích số liệu bằng phần mềm Eview,

http//:www.fetp.edu.vn

B. TÀI LIỆU TIẾNG ANH

1. Mukesh Kumar (2003), “ Capital Structure – Varying macro economic

enironment causes variation in capital structure across developed countries

in the automobile industry”, Working paper, Webster University

2. Micheal Paukender &Mitchell A. Petersen (2004), “Does the source of capital

affect Capital structure?”, Working paper, Washington University &

Northwester University.

3. Mamoru Nagano (2005), “Determinants of corporate capital structure in East

Asia – Are there differences from the Industrialized Countries?”, Working

parer, Tokyo University.

4. Huang, G.H Sammuel, Frank Song (2002), “The determinants of Capital

Structure”, Working paper, School of Economic and Finance and Center for

China Financial Reseach (CCFS).

5. Jean J.Chen (2004) “Determinants of capital structure of Chinese-listed

companies”, Journal of Business Research(57), p 1341-1351

6. Holmes-Smith (2010). “Structural equation modeling: from the fundamentals

to advanced topic”. Sreams, Melbourne

7. Trần Đình Khôi Nguyên (2006). “Capital structure in small and medium-

sized enteprises: the case of Vietnam”. ASEAN Economic Bulletin, 23, 192-

211

8. Pandey, I.M. (2001). “Capital structure and the firm characteristics:

Evidence from an Emerging Market”. Indian Institute of Management

Ahmedabad, IIMA Working Paper, Press for SSRN

9. Shinichi Nishioka (2004), Dynamic capital structure of Japanese firms,

Working Paper, Press for SSRN.

1. http://www.avsc.com.vn, Công ty Chứng khoán Âu Việt

2. http://www.vdsc.com.vn, Công ty chứng khoán rồng việt

3. http://www.vise.com.vn, công ty chứng khoán quốc tế

4. http://www.cafef.vn , trang thông tin tài chính cafef

5. www.chinhphu.vn, trang thông tin điện tử chính phủ nước Việt Nam

6. www.moit.gov.vn , trang thông tin điện tử của Bộ Công thương Việt Nam

7. http//:www.fetp.edu.vn , trang thông tin Chương trình giảng dạy kinh tế

C. CÁC TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ

8. http://tcptkt.ueh.edu.vn/, Trang web tạp phát triển kinh tế, Trường Đại học

Fulbright.

9. http://vpas.vn , trang web Hiệp hội Nhựa Việt Nam

10. http://dddn.com.vn , trang web Diễn đàn doanh nghiệp

11. www.vneconomy.vn , trang web Thời báo kinh tế Việt Nam,

12. www.thesaigontimes.vn,

13. www.binhminhplastic.com, trang web Công ty CP Nhựa Bình Minh

14. www.saigonplastic.com.vn, trang web Công ty CP Nhựa Sài Gòn

15. www.rdplastic.com.vn, trang web Công ty CP Nhựa Rạng Đông,

16. Và một số trang web khác

Kinh tế TP.HCM

PHỤ LỤC 1

ĐỒ THỊ VÀ THỐNG KÊ MÔ TẢ CÁC BIẾN

36

32

Series: ROE Sample 1 182 Observations 182

28

24

20

16

12

Mean Median Maximum Minimum Std. Dev. Skewness Kurtosis

0.043383 0.035059 0.242606 -0.038313 0.036722 1.828759 8.754658

8

4

Jarque-Bera Probability

352.5760 0.000000

0

0.00

0.05

0.10

0.15

0.20

0.25

1. ROE

16

Series: TD Sample 1 182 Observations 182

12

8

Mean Median Maximum Minimum Std. Dev. Skewness Kurtosis

0.373484 0.358365 0.737276 0.025338 0.202123 0.134272 1.674967

4

Jarque-Bera Probability

13.86103 0.000977

0

0.125

0.250

0.375

0.500

0.625

0.750

2. TD

100

Series: LTD Sample 1 182 Observations 182

80

60

40

Mean Median Maximum Minimum Std. Dev. Skewness Kurtosis

0.044826 0.007640 0.226180 -0.000791 0.061534 1.385149 3.761704

20

Jarque-Bera Probability

62.59847 0.000000

0

0.00

0.05

0.10

0.15

0.20

3. LTD

20

Series: STD Sample 1 182 Observations 182

16

12

8

Mean Median Maximum Minimum Std. Dev. Skewness Kurtosis

0.328658 0.340837 0.708139 0.024969 0.166086 0.220445 2.127110

4

Jarque-Bera Probability

7.252099 0.026621

0 0.000

0.125

0.250

0.375

0.500

0.625

4. STD

32

28

Series: ROA Sample 1 182 Observations 182

24

20

16

12

Mean Median Maximum Minimum Std. Dev. Skewness Kurtosis

0.027703 0.017787 0.154079 -0.017813 0.026936 1.886116 7.556188

8

4

Jarque-Bera Probability

265.3301 0.000000

0

0.00

0.05

0.10

0.15

5. ROA

14

12

Series: TANG Sample 1 182 Observations 182

10

8

6

4

Mean Median Maximum Minimum Std. Dev. Skewness Kurtosis

0.507654 0.494175 0.820816 0.185078 0.149706 0.186681 2.245566

2

Jarque-Bera Probability

5.373324 0.068108

0

0.2

0.3

0.4

0.5

0.6

0.7

0.8

6. TANG

14

12

Series: SIZE Sample 1 182 Observations 182

10

8

6

4

Mean Median Maximum Minimum Std. Dev. Skewness Kurtosis

11.30331 11.28247 12.14675 10.33544 0.448551 -0.240569 2.285883

2

Jarque-Bera Probability

5.622712 0.060123

0

10.5

11.0

11.5

12.0

7. SIZE

50

Series: GROW Sample 1 182 Observations 182

40

30

20

Mean Median Maximum Minimum Std. Dev. Skewness Kurtosis

0.090403 0.062170 2.099629 -0.616147 0.295893 2.408609 16.29178

10

Jarque-Bera Probability

1515.735 0.000000

0

-0.5

-0.0

0.5

1.0

1.5

2.0

8. GROW

140

120

Series: RISK Sample 1 182 Observations 182

100

80

60

40

Mean Median Maximum Minimum Std. Dev. Skewness Kurtosis

1.529762 1.364834 193.2191 -250.4681 35.56070 -1.304283 29.70419

20

Jarque-Bera Probability

5459.382 0.000000

0

-200

-100

0

100

200

9. RISK

70

60

Series: TAX Sample 1 182 Observations 182

50

40

30

20

Mean Median Maximum Minimum Std. Dev. Skewness Kurtosis

0.130922 0.125000 0.871118 -0.214037 0.108161 2.734307 19.68089

10

Jarque-Bera Probability

2336.864 0.000000

0

-0.2

-0.0

0.2

0.4

0.6

0.8

10. TAX

24

20

Series: NDTS Sample 1 182 Observations 182

16

12

8

Mean Median Maximum Minimum Std. Dev. Skewness Kurtosis

0.326897 0.292562 1.002100 0.029539 0.228263 0.867315 3.061957

4

Jarque-Bera Probability

22.84693 0.000011

0

0.25

0.50

0.75

1.00

11. NDTS

80

70

Series: LIQ Sample 1 182 Observations 182

60

50

40

30

Mean Median Maximum Minimum Std. Dev. Skewness Kurtosis

3.033599 2.173939 33.78395 0.633413 3.216024 5.503224 48.36517

20

10

Jarque-Bera Probability

16525.15 0.000000

0

0

5

10

15

20

25

30

12. LIQ

32

28

Series: UNI Sample 1 182 Observations 182

24

20

16

12

Mean Median Maximum Minimum Std. Dev. Skewness Kurtosis

0.837906 0.856380 0.985692 0.584470 0.079539 -0.922018 3.482108

8

4

Jarque-Bera Probability

27.54946 0.000001

0

0.6

0.7

0.8

0.9

1.0

13. UNI

I

N U

0 0 0 0 . 1

Q I L

0 0 4 0 . 0

0 0 0 0 . 1

6 6 3 1 . 0

0 0 0 0 . 1

S T D N

3 7 0 0 . 0 -

X A T

7 3 3 1 . 0

6 8 6 2 . 0

0 0 0 0 . 1

8 3 8 0 . 0 -

K S I R

0 0 0 0 . 1

4 7 0 0 . 0

0 9 0 0 . 0

8 7 2 0 . 0

0 6 1 0 . 0 -

0 0 0 0 . 1

4 7 0 0 . 0

1 5 0 0 . 0 -

1 3 1 0 . 0 -

1 3 8 0 . 0 -

5 1 0 0 . 0 -

W O R G

E Z I S

0 0 0 0 . 1

9 4 4 0 . 0

0 1 0 0 . 0

5 1 4 0 . 0

0 2 2 4 . 0 -

2 1 2 0 . 0 -

0 1 1 4 . 0 -

2 C Ụ L Ụ H P

0 0 0 0 . 1

4 2 4 3 . 0

1 1 4 0 . 0

G N A T

9 7 5 1 . 0 -

1 1 4 1 . 0 -

3 0 0 1 . 0 -

4 7 2 0 . 0 -

8 6 7 3 . 0 -

A O R

0 0 0 0 . 1

4 6 1 3 . 0

8 6 1 1 . 0

5 2 3 0 . 0

8 1 1 1 . 0

8 1 2 1 . 0

1 9 4 1 . 0 -

1 6 3 7 . 0 -

3 5 8 0 . 0 -

N Ế I B C Á C A Ữ I G N A U Q G N Ơ Ư T Ố S Ệ H P Ợ H G N Ổ T

D T

0 0 0 0 . 1

4 0 0 3 . 0

2 8 4 0 . 0

1 6 0 0 . 0

3 8 7 1 . 0

3 0 6 3 . 0 -

1 2 3 0 . 0 -

1 1 2 0 . 0 -

8 8 3 6 . 0 -

0 0 1 2 . 0 -

D T L

0 0 0 0 . 1

7 5 8 6 . 0

1 7 6 3 . 0

8 5 7 0 . 0

8 6 1 0 . 0

0 8 3 0 . 0

3 6 9 3 . 0 -

9 2 2 0 . 0 -

8 6 5 3 . 0 -

1 8 2 3 . 0 -

5 3 6 0 . 0 -

D T S

0 0 0 0 . 1

0 4 6 4 . 0

9 2 6 9 . 0

5 9 2 2 . 0

4 2 5 0 . 0

5 0 4 2 . 0

7 1 9 2 . 0 -

1 7 6 0 . 0 -

2 7 1 0 . 0 -

7 6 0 0 . 0 -

2 5 4 6 . 0 -

0 4 3 1 . 0 -

I

D T S

D T L

D T

A O R

G N A T

E Z I S

W O R G

K S I R

N U

Q I L

S T D N

X A T

PHỤ LỤC 3

DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH NHỰA KHẢO SẢT

STT TÊN DOANH NGHIỆP TÊN VIẾT TẮC

Công ty CP Bao bì Bỉm Sơn BPC 1

Công ty CP Bao bì PP Bình Dương HBD 2

Công ty CP Bao bì Nhựa Sài Gòn SPP 3

Công ty CP Nhựa Tân Đại Hưng TPC 4

Công ty CP Nhựa Tân Phú TPP 5

Công ty CP Bao bì Nhựa Tân Tiến TTP 6

Công ty CP Bao bì Dầu Thực Vật VPK 7

Công ty CP Nhựa Đà Nẵng DPC 8

Công ty CP Kỹ Nghệ Đô Thành DTT 9

Công ty CP Nhựa Rạng Đông RDP 10

Công ty CP Nhựa Bình Minh BMP 11

Công ty CP Nhựa Đồng Nai DNP 12

Công ty CP Nhựa Thiếu niên Tiền Phong NTP 13