BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ………(cid:2)(cid:2)(cid:3)(cid:2)………..
LÊ THỊ THU HÀ
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CẤU TRÚC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP NGÀNH NHỰA VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC ĐỊNH
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, và có sự
hỗ trợ từ Người hướng dẫn khoa học là PGS.TS. Nguyễn Ngọc Định.
Các nội dung được đúc kết từ quá trình học tập và các kết quả nghiên
cứu thực tiễn trong thời gian qua, các số liệu sử dụng là trung thực và
có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.
Tác giả luận văn
LÊ THỊ THU HÀ
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này tôi đã nhận được rất nhiều sự
giúp đỡ, hỗ trợ của Thầy cô, gia đình và bạn bè. Không biết nói gì
hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Chân thành cảm ơn Thầy PGS – TS. Nguyễn Ngọc Định đã tận tình
hướng dẫn, rất cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của Thầy đã
giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Cũng xin gởi lời cảm ơn đến các quý thầy, quý cô đã truyền đạt kiến
thức cho tôi trong suốt ba năm học cao học vừa qua.
Chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi nhất và
hỗ trợ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Trân trọng cảm ơn.
Tác giả luận văn
LÊ THỊ THU HÀ
CÁCH TRÌNH BÀY SỐ LIỆU
1. Dấu phẩy (,) thể hiện phân cách phần ngàn.
Ví dụ: 1,500 đồng được đọc là một ngàn năm trăm đồng.
2. Dấu chấm (.) thể hiện phân cách phần thập phân.
Ví dụ: 1.5 đồng được đọc là một phẩy năm đồng.
MỤC LỤC
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình vẽ
Lời mở đầu
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN VỀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
...................................................................................................................................... 1
1.1 TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH ................................................... 1
1.1.1 Khái niệm cấu trúc tài chính ............................................................................... 1
1.1.1.1 Nợ ..................................................................................................................... 1
1.1.1.2 Vốn cổ phần ..................................................................................................... 2
1.1.2 Các lý thuyết về cấu trúc tài chính ..................................................................... 3
1.1.2.1 Lý thuyết của M&M về cấu trúc tài chính của doanh nghiệp ........................ 3
1.1.2.2 Lý thuyết đánh đổi cấu trúc tài chính ............................................................. 4
1.1.2.3 Lý thuyết về trật tự phân hạng ........................................................................ 6
1.1.2.4 Lý thuyết về chi phí đại diện .......................................................................... 7
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính ................................................. 10
1.1.3.1 Hiệu quả kinh doanh ...................................................................................... 10
1.1.3.2 Qui mô doanh nghiệp ..................................................................................... 11
1.1.3.3 Tài sản hữu hình ............................................................................................. 12
1.1.3.4 Cơ hội tăng trưởng của doanh nghiệp ............................................................ 13
1.1.3.5 Rủi ro kinh doanh........................................................................................... 13
1.1.3.6 Thuế thu nhập doanh nghiệp .......................................................................... 14
1.1.3.7 Tấm chắn thuế phi nợ .................................................................................... 15
1.1.3.8 Tính thanh khoản ........................................................................................... 15
1.1.3.9 Đặc điểm riêng của doanh nghiệp .................................................................. 15
1.1.4 HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP ......................................... 16
1.1.4.1 Khái niệm hiệu quả tài chính ......................................................................... 16
1.1.4.2 Mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính và hiệu quả tài chính doanh nghiệp ..... 17
1.2 MỘT SỐ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
CỦA DOANH NGHIỆP .......................................................................................... 19
1.2.1 Nhóm các nghiên cứu về vấn đề khả năng sinh lời của doanh nghiệp. ............ 19
1.2.2 Nhóm các nghiên cứu về vấn đề cấu trúc tài chính của doanh nghiệp. ............ 21
1.3 MÔ HÌNH KINH TẾ LƯỢNG ĐỂ KIỂM ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ TÁC
ĐỘNG ĐẾN CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH
NHỰA VIỆT NAM .................................................................................................. 25
1.3.1 Giới thiệu mô hình kinh tế lượng ..................................................................... 25
1.3.2 Xây dựng các biến số và giả thuyết nghiên cứu ............................................... 25
1.3.2.1 Mối quan hệ giữa hiệu quả tài chính với cấu trúc tài chính và với hiệu quả
kinh doanh. ................................................................................................................. 26
1.3.2.2 Mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh và cấu trúc tài chính ........................ 27
1.3.2.3 Mối quan hệ giữa tài sản hữu hình với cấu trúc tài chính .............................. 27
1.3.2.4 Mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp và cấu trúc tài chính ...................... 28
1.3.2.5 Mối quan hệ giữa cơ hội tăng trưởng và cấu trúc tài chính ........................... 29
1.3.2.6 Mối quan hệ giữa rủi ro kinh doanh với cấu trúc tài chính. .......................... 29
1.3.2.7 Mối quan hệ giữa thuế thu nhập doanh nghiệp với cấu trúc tài chính ........... 30
1.3.2.8 Mối quan hệ giữa tấm chắn thuế phi nợ với cấu trúc tài chính ..................... 30
1.3.2.9 Mối quan hệ giữa tính thanh khoản với cấu trúc tài chính ............................ 31
1.3.2.10 Mối quan hệ giữa đặc điểm riêng của doanh nghiệp với cấu trúc tài chính 31
1.3.3 Mô hình nghiên cứu của đề tài ..........................................................................33
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CẤU TRÚC
TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH NHỰA VIỆT NAM ....... 36
2.1 Tổng quan ngành nhựa Việt Nam .................................................................... 36
2.1.1 Đặc điểm chung của ngành nhựa Việt Nam ..................................................... 36
2.1.2 Các yếu tố đặc thù ngành ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của các doanh
nghiệp được khảo sát. ................................................................................................ 40
2.2 Phân tích thực trạng cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp khảo sát
ngành nhựa ............................................................................................................... 42
2.2.1 Phân tích tỷ suất nợ trên tổng nguồn vốn của các doanh nghiệp khảo sát ....... 42
2.2.2 Phân tích tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp khảo sát ........ 47
2.2.3 Phân tích mức độ rủi ro khi sử dụng nợ trong cấu trúc tài chính ..................... 49
2.3 Phân tích hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành nhựa .................. 50
2.3.1 Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành nhựa được khảo sát .......... 50
2.3.2 Phân tích hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp khảo sát ............................ 53
2.3.3 Tác động của cấu trúc tài chính đến hiệu quả tài chính .................................... 56
2.4. Kết quả kiểm định mô hình kinh tế lượng các nhân tố tác động đến cấu trúc
tài chính của các doanh nghiệp ngành nhựa Việt Nam ........................................ 57
2.4.1 Mô tả thống kê các biến nghiên cứu ................................................................. 57
2.4.2 Ước lượng tham số ........................................................................................... 59
2.4.2.1 Ước lượng tham số hàm hồi quy tổng thể ..................................................... 59
2.4.2.2 Ước lượng tham số hàm hồi quy giới hạn .................................................... 64
2.4.3. Kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy .................................................... 68
2.4.3.1 Kiểm định mô hình hồi quy nợ ngắn hạn trên tổng tài sản ............................ 69
2.4.3.2. Kiểm định mô hình hồi quy nợ dài hạn trên tổng tài sản ............................. 71
2.4.3.3. Kiểm định mô hình hồi quy tổng nợ trên tổng tài sản ................................. 73
2.4.3.4. Kiểm định mô hình hồi quy hiệu quả tài chính ............................................ 75
2.4.4. Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến ..................................................................77
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VỀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP NGÀNH NHỰA VIỆT NAM ................................................................84
3.1. Xác định cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp ngành nhựa Việt Nam ....84
3.1.1. Xác định giai đoạn phát triển và nhận diện rủi ro trong cấu trúc tài chính ....84
3.1.2. Mô hình cấu trúc tài chính cho các doanh nghiệp ngành nhựa Việt Nam trong
giai đoạn tăng trưởng .....................................................................................85
3.1.3. Ứng dụng mô hình kinh tế lượng trong việc xây dựng cấu trúc tài chính cho
các doanh nghiệp ngành nhựa Việt Nam trong giai đoạn tăng trưởng ..........89
3.2. Giải pháp hỗ trợ xây dựng mô hình cấu trúc tài chính hợp lý cho doanh
nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ......................................90
3.2.1. Chuyển đổi cơ cấu sử dụng vốn và lựa chọn hình thức huy động vốn phù hợp
với chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp ................................................90
3.2.2. Quản lý tốt vốn lưu động ...............................................................................91
3.2.3. Nâng cao khả năng quản trị cấu trúc tài chính ...............................................93
3.3. Một số giải pháp từ nhà nước tạo điều kiện kinh doanh thuận lợi cho các
doanh nghiệp ngành nhựa Việt Nam .............................................................94
Kết luận chung
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Cơ cấu ngành nhựa Việt Nam ...................................................................37
Hình 2.2: Tổng giá trị và sản lượng nhựa giai đoạn 2006 – 2010 của ngành nhựa Việt
Nam ...........................................................................................................................38
Hình 2.3: Kim ngạch xuất khẩu ngành nhựa Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010 .......39
Hình 2.4: Tỷ suất nợ của các doanh nghiệp khảo sát ngành nhựa ...........................46
Hình 2.5: Tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp khảo sát ...............47
Hình 2.6: Cấu trúc tài chính bình quân của các doanh nghiệp khảo sát ngành nhựa 48
Hình 2.7: Doanh thu bình quân và tốc độ tăng trưởng doanh thu bình quân của các
doanh nghiệp khảo sát ...............................................................................................51
Hình 2.8: Lợi nhuận sau thuế bình quân và tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế
bình quân của các doanh nghiệp khảo sát .................................................................53
Hình 2.9: Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROE) ............................54
Hình 2.10: Tác động của đòn bẩy tài chính đến hiệu quả tài chính bình quân ........56
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 : Tỷ trọng tổng nợ trên tổng nguồn vốn của các doanh nghiệp khảo sát ..42
Bảng 2.2 : Tỷ trọng nợ dài hạn trên tổng nguồn vốn của các doanh nghiệp khảo sát
....................................................................................................................................43
Bảng 2.3 : Tỷ trọng nợ ngắn hạn trên tổng nguồn vốn của các doanh nghiệp khảo sát
....................................................................................................................................44
Bảng 2.4 : Khả năng thanh toán nhanh của các doanh nghiệp khảo sát ...................49
Bảng 2.5: Doanh thu thuần và tỷ lệ tăng giảm doanh thu thuần của các doanh nghiệp
được khảo sát ............................................................................................................51
Bảng 2.6: Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) của các doanh nghiệp được
khảo sát ngành nhựa ..................................................................................................55
Bảng 2.7: Tác động của đòn bẩy tài chính đến hiệu quả tài chính bình quân của các
doanh nghiệp khảo sát ...............................................................................................56
Bảng 2.8 : Thống kê mô tả các biến trong mô hình ..................................................57
Bảng 2.9: Tác động của các biến độc lập đến nợ ngắn hạn trên tổng tài sản của mô
hình hồi quy tổng thể ................................................................................................59
Bảng 2.10: Tác động của các biến độc lập đến nợ dài hạn trên tổng tài sản của mô
hình hồi quy tổng thể ................................................................................................60
Bảng 2.11: Tác động của các biến độc lập đến tổng nợ trên tổng tài sản của mô hình
hồi quy tổng thể ........................................................................................................62
Bảng 2.12: Tác động của cấu trúc tài chính đến hiệu quả tài chính của mô hình hồi
quy tổng thể ...............................................................................................................63
Bảng 2.13: Tác động của các biến độc lập đến nợ ngắn hạn trên tổng tài sản của mô
hình hồi quy giới hạn ................................................................................................64
Bảng 2.14: Tác động của các biến độc lập đến nợ dài hạn trên tổng tài sản của mô
hình hồi quy giới hạn ................................................................................................65
Bảng 2.15: Tác động của các biến độc lập đến tổng nợ trên tổng tài sản của mô hình
hồi quy giới hạn ........................................................................................................66
Bảng 2.16: Tác động của cấu trúc tài chính đến hiệu quả tài chính của mô hình hồi
quy giới hạn ...............................................................................................................67
Bảng 2.17: Tổng hợp hệ số tương quan giữa các biến độc lập .................................78
Bảng 2.18 : Tổng hợp các nhân tố tác động đến cấu trúc tài chính và nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành nhựa. ...........................79
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp nói chung, các doanh
nghiệp ngành nhựa nói riêng đều gặp nhiều vấn đề khó khăn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, đặc biệt là khó khăn về tài chính. Các doanh nghiệp đã và đang chủ
động chuẩn bị để đối phó với các cú sốc về tài chính. Làm thế nào để có vốn hoạt
động, giữ vững sản xuất kinh doanh, đảm bảo tăng trưởng ổn định luôn là mối quan
tâm hàng đầu của các doanh nghiệp.
Quyết định cấu trúc tài chính là một vấn đề cốt yếu đối với bất cứ doanh nghiệp nào.
Quyết định này rất quan trọng bởi vì nhu cầu tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nhưng chính những khó khăn hiện nay, các doanh nghiệp đã không đặt mục tiêu
hiệu quả tài chính cao, mà tập trung duy trì sản xuất, kinh doanh ổn định. Vì vậy, có
những lúc, quyết định cấu trúc tài chính ở các doanh nghiệp bị xem nhẹ. Với mục
đích duy trì kinh doanh nên việc lựa chọn nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu hoạt động
kinh doanh được hình thành một cách tự phát, không dựa trên những nguyên lý cơ
bản nào cả.
Xuất phát từ mục đích giúp các doanh nghiệp có sự lựa chọn cấu trúc tài chính phù
hợp cho hoạt động kinh doanh, luận văn này phân tích các nhân tố tác động đến cấu
trúc tài chính của doanh nghiệp ngành nhựa Việt Nam. Điều này thực sự là cần thiết
để làm cơ sở cho các doanh nghiệp có quyết định một cấu trúc tài chính phù hợp
nhất, nhanh nhất cho mình và đem lại hiệu quả tài chính cao nhất.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là:
(cid:2) Trên cơ sở các lý thuyết về cấu trúc tài chính và một số kết quả nghiên
cứu trên thế giới, tác giả xem xét các nhân tố tác động đến cấu trúc tài
chính của doanh nghiệp như thế nào?
(cid:2) Phân tích thực trạng cấu trúc tài chính, hiệu quả tài chính của các
doanh nghiệp ngành nhựa Việt Nam trong giai đoạn 2008-2010.
(cid:2) Kiểm định thực nghiệm sự ảnh hưởng của các nhân tố đến cấu trúc tài
chính bằng mô hình hồi quy kinh tế lượng.
(cid:2) Từ đó, đưa ra một số giải pháp và kiến nghị để giúp các doanh nghiệp
xác định một cấu trúc tài chính phù hợp để nâng cao hiệu quả tài chính.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các doanh nghiệp ngành nhựa Việt Nam đang niêm yết trên
thị trường chứng khoán của Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Do những hạn chế về số liệu nên tác giả chọn mẫu các doanh
nghiệp ngành nhựa tiêu biểu Việt Nam, có giá trị vốn hóa thị trường lớn nhất. Số liệu
chọn khảo sát là số liệu từ báo cáo tài chính đã kiểm toán của các doanh nghiệp hoạt
động trong giai đoạn năm 2008 – 2010. Danh sách các doanh nghiệp sử dụng trong
đề tài xem phụ lục 1.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp hệ thống hóa dữ liệu thu thập được, sử dụng phương
pháp thống kê, phân tích và so sánh số liệu, ứng dụng mô hình hồi quy kinh tế lượng
để đánh giá tác động của các biến độc lập đến biến phụ thuộc như thế nào? Sử dụng
chương trình Eviews 5.1 để hỗ trợ phân tích mô hình hồi quy kinh tế lượng.
5. Kết cấu của đề tài
Đề tài được kết cấu gồm 3 chương như sau:
(cid:2) Chương 1: Cơ sở lý luận
Trong phần này nêu ra tổng quát về cấu trúc tài chính, các nhân tố tác động đến cấu
trúc tài chính, giới thiệu tóm tắt các lý thuyết về cấu trúc tài chính và cuối cùng là
xem xét một số nghiên cứu thực nghiệm về cấu trúc tài chính từ các nước trên thế
giới.
(cid:2) Chương 2: Phân tích các nhân tố tác động đến cấu trúc tài chính của các
doanh nghiệp ngành nhựa Việt Nam.
Bắt đầu bằng việc phân tích thực trạng cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp
ngành nhựa Việt Nam. Kế đến, bằng mô hình hồi quy kinh tế lượng kiểm định sự tác
động của các nhân tố đến cấu trúc tài chính.
(cid:2) Chương 3: Giải pháp về cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp ngành
nhựa Việt Nam.
Phần này đưa ra một số giải pháp, kiến nghị gợp ý áp dụng cho các doanh nghiệp
ngành nhựa để xây dựng một cấu trúc tài chính phù hợp cho giai đoạn hoạt động
kinh doanh hiện tại của các doanh nghiệp.
1
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
1.1.1 Khái niệm cấu trúc tài chính
Theo lý thuyết tài chính doanh nghiệp: “Cấu trúc tài chính là sự kết hợp nợ ngắn hạn,
nợ trung và dài hạn, và vốn cổ phần thường, tất cả được dùng để tài trợ cho quyết
định đầu tư ở một doanh nghiệp”. Cấu trúc tài chính thể hiện chính sách tài trợ của
doanh nghiệp, liên quan đến nhiều khía cạnh trong công tác quản trị tài chính của
doanh nghiệp. Cấu trúc tài chính phản ảnh quá trình huy động các nguồn vốn gắn
liền với chính sách tài trợ của doanh nghiệp nhằm đảm bảo vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh. Như vậy, cấu trúc tài chính phản ánh cấu trúc tài sản, cấu trúc
nguồn vốn và cả mối quan hệ giữa cấu trúc tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp.
Cấu trúc tài chính của một doanh nghiệp được phân thành các thành phần tùy theo
thời gian đáo hạn nhằm mục đích hoạch định ngân sách vốn cho doanh nghiệp.
Hoạch định ngân sách vốn liên quan đến quyết định đầu tư vào những dự án sẽ tạo ra
lợi nhuận trong tương lai. Vì thế, cần tài trợ cho các dự án này bằng các nguồn vốn
trung, dài hạn.
Theo khái niệm trên, cấu trúc tài chính bao gồm: nợ (nợ ngắn hạn và nợ trung và dài
hạn) và vốn cổ phần (vốn cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần thường).
1.1.1.1 Nợ
Đó là những khoản mà doanh nghiệp phải cảm kết thanh toán với các chủ nợ số nợ
gốc và các khoản chi phí sử dụng vốn theo thời hạn quy định. Nợ bao gồm nợ ngắn
hạn và nợ dài hạn.
(cid:2) Nợ ngắn hạn: là những khoản nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán
trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh. Nguồn vốn nợ ngắn hạn thường
có chi phí sử dụng thấp nhưng tạo ra một áp lực thanh toán đối với doanh nghiệp
và thường được sử dụng để đầu tư vào các tài sản ngắn hạn. Nợ ngắn hạn bao
2
gồm vay và nợ ngắn hạn, phải trả người bán, người mua trả tiền trước, thuế và
các khoản phải nộp khác, …
(cid:2) Nợ trung và dài hạn: là những khoản nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm thanh
toán trong thời gian lớn hơn một năm hay nhiều năm hay nhiều chu kỳ kinh
doanh. Nguồn vốn nợ trung và dài hạn thường được sử dụng để đầu tư vào các tài
sản dài hạn. Nợ trung và dài hạn bao gồm: vay và nợ trung, dài hạn, phải trả dài
hạn người bán, phải trả dài hạn nội bộ, phải trả dài hạn khác, …
1.1.1.2 Vốn cổ phần
Là những khoản mà doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, các cổ đông chỉ
kỳ vọng vào lợi ích được mang lại từ hiệu quả hoạt động cuối cùng của doanh nghiệp.
Vốn cổ phần thể hiện phần tài trợ của các cổ đông đối với toàn bộ tài sản của doanh
nghiệp. Vì vậy, xét về khía cạnh tự chủ về tài chính, nguồn vốn này thể hiện năng
lực vốn có của các cổ đông trong tài trợ hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn
cổ phần bao gồm: vốn đầu tư của cổ đông thường, vốn cổ đông ưu đãi, thặng dư vốn
cổ phần, cổ phiếu quỹ, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khác thuộc
vốn chủ sở hữu, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, …
Như vậy, cấu trúc tài chính là mối quan hệ giữa nợ và vốn cổ phần, được thể hiện
bằng chỉ tiêu tỷ suất nợ của doanh nghiệp. Để đạt được một cấu trúc tài chính hợp lý
hướng đến tối đa hóa giá trị doanh nghiệp là nội dung quan trọng nhất phản ánh cấu
trúc tài chính doanh nghiệp. Nghiên cứu cấu trúc tài chính về mặt bản chất là nghiên
cứu chính sách tài trợ của doanh nghiệp thể hiện qua chỉ tiêu tỷ suất nợ, nghiên cứu
sự tác động của các nhân tố đến việc sử dụng nợ của doanh nghiệp như thế nào trong
quá trình huy động, sử dụng vốn để hướng tới mục tiêu tối đa hóa giá trị của doanh
nghiệp.
3
1.1.2 Các lý thuyết về cấu trúc tài chính
1.1.2.1 Lý thuyết của M&M về cấu trúc tài chính của doanh nghiệp
Lý thuyết của M&M về cấu trúc tài chính của doanh nghiệp được Modigliani và
Miller (M&M) đưa ra từ năm 1958, nội dung của lý thuyết này xem xét mối liên hệ
giữa đòn bẩy tài chính và giá trị của doanh nghiệp.
Để chứng minh một lý thuyết khả thi, M&M đã đưa ra một số những giả định, cụ thể
là có các điều kiện thị trường vốn hoàn hảo sau đây:
- Không có các chi phí giao dịch khi mua và bán chứng khoán.
- Có đủ số người mua và người bán trên thị trường, vì vậy không có một nhà
đầu tư riêng lẻ nào có một ảnh hưởng lớn đối với giá cả chứng khoán.
- Có sẵn thông tin liên quan cho tất cả các nhà đầu tư và không phải mất tiền.
- Tất cả các nhà đầu tư có thể vay hay cho vay với cùng lãi suất.
Ngoài ra, M&M cũng giả định là:
- Tất cả các nhà đầu tư đều hợp lý và có các kỳ vọng thuần nhất về lợi nhuận
của một doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp hoạt động dưới các điều kiện tương tự sẽ có cùng mức độ
rủi ro kinh doanh.
- Không có thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân. Sau đó
M&M đã bỏ giả định không có thuế này.
Bằng những lập luận của mình, M&M đã cho rằng: “giá trị thị trường của một doanh
nghiệp độc lập đối với cấu trúc tài chính của doanh nghiệp đó trong các thị trường
hoàn hảo không có thuế thu nhập doanh nghiệp”. Giá trị của doanh nghiệp được xác
định bằng các tài sản thực, chứ không phải bằng các chứng khoán mà doanh nghiệp
phát hành. Như vậy cấu trúc tài chính không liên quan đến giá trị doanh nghiệp khi
các quyết định đầu tư của doanh nghiệp đã được định sẵn.
4
Lập luận về chi phí cơ hội đối với sự lựa chọn của cổ đông trong doanh nghiệp và
phân tích tỷ suất lợi nhuận trên giá trị tài sản, M&M cho rằng tác động đòn bẩy làm
tăng lợi nhuận trên mỗi cổ phần, nhưng điều này không làm gia tăng giá trị tài sản.
M&M cho rằng tác động đòn bẩy làm gia tăng lợi nhuận trên mỗi cổ phần, nhưng
điều này không làm gia tăng giá trị cổ phần.
Ngoài ra, M&M còn hỗ trợ cho lý thuyết của mình bằng lập luận rằng một quy trình
mua bán song hành sẽ ngăn chặn việc các doanh nghiệp tương đương có các giá trị
thị trường khác nhau chỉ bởi vì có các cấu trúc tài chính khác nhau.
Lập luận M&M dựa trên quy trình mua bán song hành. Nếu một trong hai doanh
nghiệp không sử dụng nợ có cùng rủi ro kinh doanh bắt đầu vay nợ và lý thuyết
M&M không đứng vững, giá trị của doanh nghiệp này sẽ gia tăng và, vì vậy, giá trị
của cổ phần của doanh nghiệp cũng gia tăng. M&M cho rằng trong tình huống này,
các nhà đầu tư sẽ bán các cổ phần giá cao của doanh nghiệp có sử dụng nợ. Sau đó
họ có thể dùng một quy trình mua bán song hành để vay, mua cổ phần của doanh
nghiệp không sử dụng nợ, và đầu tư số tiền còn dư vào một nơi khác. Qua các giao
dịch không tốn phí này, các nhà đầu tư có thể gia tăng lợi nhuận của họ mà không
gia tăng rủi ro. Như vậy, họ đã sử dụng đòn bẩy tài chính cá nhân của riêng họ thay
cho đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp. M&M lập luận rằng quy trình mua bán song
hành này sẽ tiếp tục cho đến khi việc bán cổ phần của doanh nghiệp sử dụng nợ kéo
giá của nó hạ xuống đến mức bằng với giá cổ phần của doanh nghiệp không sử dụng
nợ hiện đang tăng do số người mua tăng.
Quy trình mua bán song hành này diễn ra nhanh đến nỗi giá trị thị trường của các
doanh nghiệp có sử dụng nợ và không sử dụng nợ bằng nhau. Vì vậy, M&M kết luận
rằng giá trị thị trường của một doanh nghiệp độc lập với cấu trúc tài chính doanh
nghiệp đó trong các thị trường vốn hoàn hảo không có thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.1.2.2 Lý thuyết đánh đổi cấu trúc tài chính
Năm 1963, Modigliani và Miller (M&M) tiếp tục phát triển nghiên cứu của mình về
cấu trúc tài chính có ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp. Vì chi phí lãi vay là
5
một khoản chi phí được khấu trừ trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp nên khi
doanh nghiệp sử dụng nợ vay để tài trợ sẽ tạo nên một khoản lợi ích, hay nói một
cách khác là tạo nên một tấm chắn thuế.
Vì thế, lợi ích của tấm chắn thuế đã thu hút các doanh nghiệp sử dụng nợ nhiều đến
mức có thể. Việc tồn tại thuế thu nhập doanh nghiệp, M&M cho rằng, giá trị của một
doanh nghiệp sử dụng nợ bằng giá trị doanh nghiệp không sử dụng nợ ở cùng một
dạng rủi ro cộng với khoản lợi từ việc sử dụng nợ.
Nhưng trong thực tế, nhiều doanh nghiệp có mức sinh lời cao nhưng không có sử
dụng nợ hoặc có cũng ở mức độ thấp. Để giải thích điều này, Miller đã lập luận rằng
tiết kiệm thuế ròng từ nợ vay của doanh nghiệp có thể ít hơn hoặc bằng không khi
xem xét cả thuế thu nhập cá nhân cũng như thuế thu nhập doanh nghiệp. Lãi từ
chứng khoán nợ không chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng chịu thuế thu nhập cá
nhân. Lợi nhuận vốn cổ phần chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng phần lớn có
thể tránh được thuế thu nhập cá nhân nếu là lãi vốn. Vì vậy các doanh nghiệp không
thể tài trợ hoàn toàn bằng nợ vay.
Một lý do lớn khiến các doanh nghiệp không thể tài trợ hoàn toàn bằng nợ vay là vì,
bên cạnh sự hiện hữu lợi ích tấm chắn thuế từ nợ, việc sử dụng tài trợ bằng nợ cũng
phát sinh nhiều chi phí, điển hình nhất là các chi phí kiệt quệ tài chính.
Kiệt quệ tài chính xảy ra khi không thể đáp ứng các hứa hẹn với các chủ nợ hoặc đáp
ứng một cách khó khăn. Với mỗi phần trăm tỷ lệ nợ tăng thêm, dẫn đến lợi ích tấm
chắn thuế gia tăng, khi đó chi phí kiệt quệ tài chính cũng gia tăng. Và đến một lúc
nào đó, khi mà với mỗi tỷ lệ nợ tăng thêm, hiện giá lợi ích từ tấm chắn thuế không
cao hơn hiện giá chi phí kiệt quệ tài chính thì việc vay nợ không còn mang lại lợi ích
cho doanh nghiệp.
Chính vì điều này, các doanh nghiệp luôn tìm cách tối ưu hóa tổng giá trị doanh
nghiệp dựa trên nguyên tắc cân bằng này để xác định nên lựa chọn tài trợ bao nhiêu
nợ và bao nhiêu vốn cổ phần trong cấu trúc tài chính của mình.
6
Điểm xác định cấu trúc tài chính tối ưu là tại đó với mỗi lượng nợ tăng thêm thì
PV(tấm chắn thuế) = PV(chi phí kiệt quệ tài chính)
Giá trị doanh nghiệp lúc này gồm:
Giá trị nếu được tài trợ Giá trị = + - PV (tấm chắn thuế) doanh nghiệp PV (chi phí kiệt quệ tài chính) hoàn toàn bằng vốn cổ phần
Như vậy, đối với lý thuyết đánh đổi cấu trúc tài chính, các giám đốc tài chính phải
cân nhắc sự đánh đổi giữa lợi ích của tấm chắn thuế và chi phí kiệt quệ tài chính
trong việc lựa chọn một tỷ lệ tài trợ bằng nợ hợp lý. Lý thuyết đánh đổi nhìn chung
thừa nhận rằng một sự kết hợp hợp lý giữa vốn chủ sở hữu và nợ sẽ tạo nên một cấu
trúc tài chính tối ưu cho doanh nghiệp.
Lý thuyết đánh đổi còn thừa nhận rằng tỷ lệ nợ mục tiêu có thể khác nhau giữa các
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có tài sản hữu hình an toàn, có nhiều thu nhập chịu
thuế nên có tỷ lệ nợ cao hơn. Các doanh nghiệp có hiệu quả kinh doanh thấp hơn, có
tỷ trọng tài sản vô hình nhiều hơn nên chủ yếu sử dụng tài trợ bằng vốn cổ phần.
1.1.2.3 Lý thuyết về trật tự phân hạng
Một lý thuyết cấu trúc tài chính khác được phát triển bởi Myers và Majluf năm 1984
về mối liên hệ giữa rủi ro và lợi nhuận của các nguồn vốn. Lý thuyết này được phát
triển từ nghiên cứu đầu tiên của Donaldson năm 1961, lý giải các quyết định tài trợ
của doanh nghiệp dựa trên cơ sở thông tin bất cân xứng.
Lý thuyết trật tự phân hạng bắt đầu với thông tin bất cân xứng, một cụm từ dùng để
chỉ rằng các giám đốc biết nhiều về các tiềm năng, rủi ro và giá trị của doanh nghiệp
mình hơn là các nhà đầu tư bên ngoài. Thông tin bất cân xứng tác động đến sự lựa
chọn giữa tài trợ nội bộ và tài trợ từ bên ngoài và giữa phát hành mới chứng khoán
nợ và chứng khoán vốn cổ phần. Điều này đưa tới một trật tự phân hạng, theo đó đầu
tư sẽ được tài trợ trước tiên bằng vốn nội bộ, chủ yếu là lợi nhuận tái đầu tư; rồi mới
7
đến phát hành nợ mới; và cuối cùng bằng phát hành vốn cổ phần mới. Phát hành vốn
cổ phần mới thường là phương án cuối cùng khi doanh nghiệp đã sử dụng hết khả
năng vay nợ, tức là, khi mối đe dọa của các chi phí kiệt quệ tài chính làm cho các
chủ nợ hiện hữu cũng như giám đốc tài chính của doanh nghiệp lo âu đến mất ngủ.
Vì vậy, lý thuyết này giúp giải thích tại sao các doanh nghiệp có hiệu quả kinh doanh
nhất, thì thường có tỷ lệ nợ vay thấp hơn, không phải vì họ có các tỷ lệ nợ mục tiêu
thấp mà vì họ không cần tiền bên ngoài. Các doanh nghiệp có hiệu quả kinh doanh ít
hơn thì phát hành nợ vì họ không có các nguồn vốn nội bộ đủ cho chương trình đầu
tư vốn và vì tài trợ nợ đứng đầu trong trật tự phân hạng của tài trợ từ bên ngoài.
Ngoài ra, trong lý thuyết trật tự phân hạng, sự hấp dẫn của tấm chắn thuế lãi từ
chứng khoán nợ được coi là có tác động hạng nhì. Các tỷ lệ nợ thay đổi khi có bất
cân đối của dòng tiền nội bộ, cổ tức và các cơ hội đầu tư thực sự. Các doanh nghiệp
có khả năng sinh lợi cao với cơ hội đầu tư hạn chế sẽ cố gắng đạt tỷ lệ nợ thấp. Các
doanh nghiệp có cơ hội đầu tư lớn hơn các nguồn vốn phát sinh nội bộ thường buộc
phải vay nợ ngày càng nhiều.
Lý thuyết này giải thích mối tương quan nghịch trong ngành giữa khả năng sinh lợi
và đòn bẩy tài chính. Lẽ thường là các doanh nghiệp thường đầu tư theo mức tăng
trưởng của ngành. Như vậy, các tỷ lệ đầu tư sẽ tương tự nhau trong cùng một ngành.
Với các tỷ lệ chi trả cổ tức cho sẵn và không thể linh hoạt được thì các doanh nghiệp
sinh lợi ít nhất sẽ có ít nguồn vốn nội bộ hơn và sẽ phải vay mượn thêm.
Bên cạnh đó, lý thuyết trật tự phân hạn nhấn mạnh đến giá trị của các thừa thải tài
chính. Khi không có thừa thải, doanh nghiệp có thể bị tuột xuống cuối trật tự phân
hạng và bị buộc phải lựa chọn giữa phát hành cổ phần dưới giá và vay nợ với rủi ro
kiệt quệ tài chính, hay phải bỏ qua các cơ hội đầu tư có hiện giá thuần (NPV) dương.
1.1.2.4 Lý thuyết về chi phí đại diện
Lý thuyết cấu trúc tài chính dựa trên chi phí đại diện được đề cập đến đầu tiên trong
một nghiên cứu của Fama và Miller năm 1972. Về sau, lý thuyết chi phí đại diện
được phát triển sau hơn bởi Jensen và Meckling năm 1976 và sau đó là nghiên cứu
8
của Jensen năm 1986. Lý thuyết này thừa nhận sự tồn tại của một cấu trúc tài chính
tối ưu cho doanh nghiệp bởi vì sự có mặt của chi phí đại diện. Chi phí đại diện phát
sinh từ mâu thuẫn tiềm tàng về lợi ích giữa cổ đông, trái chủ và người quản lý doanh
nghiệp.
Jensen và Meckling (1972) cho rằng có hai dạng mâu thuẫn về đại diện; mâu thuẫn
giữa cổ đông và nhà quản lý doanh nghiệp và mâu thuẫn giữa cổ đông và trái chủ.
Chính sự mâu thuẫn này đã tạo nên chi phí đại diện, có hai loại chi phí đại diện:
- Chi phí đại diện của vốn cổ phần: là chi phí phát sinh từ mâu thuẫn giữa cổ
đông và nhà quản lý doanh nghiệp do sự tách bạch giữa quyền sở hữu và quyền
quản lý. Khi cổ đông bị giới hạn hoặc mất kiểm soát đối với người quản lý thì
phía quản lý sẽ có động cơ tiến hành những hoạt động có lợi cho bản thân và có
thể làm nguy hại đến quyền lợi của cổ đông. Chi phí đại diện của vốn cổ phần
xuất hiện trong tình huống các nhà quản lý thường xuyên thực hiện những
chiến lược đầu tư khiến doanh nghiệp phát triển vượt mức tối ưu hoặc tham gia
vào những lĩnh vực kinh doanh mà doanh nghiệp không có lợi thế cạnh tranh.
Với hành động như vậy, nhà quản lý mới có thể tăng quyền hạn của mình bằng
cách thâu tóm nhiều nguồn lực hơn, tăng thu nhập hay giảm rủi ro mất việc. Để
giảm bớt sự mâu thuẫn đại diện, cổ đông chấp nhận bỏ ra chi phí đại diện, như
các khoản chi để giám sát hoạt động, các khoản chi kiểm toán, để cấu trúc lại tổ
chức nhằm hạn chế các hành vi không mong muốn, và các chi phí cơ hội khi
các cổ đông áp đặt các giới hạn cho ban quản lý.
- Chi phí đại diện của nợ phát sinh từ mâu thuẫn giữa cổ đông và trái chủ. Cổ
đông có thể chiếm hữu tài sản của trái chủ bằng cách gia tăng rủi ro đầu tư. Do
doanh nghiệp sử dụng nợ vay có thể khiến những dự án có NPV dương bị từ
chối. Vì nếu chấp nhận dự án này thì rủi ro tài chính sẽ tăng và giá trị sẽ chuyển
từ cổ đông sang các trái chủ. Do đó, trái chủ sẽ đòi hỏi mức lãi suất cao hơn và
xây dựng các điều khoản hạn chế trong các hợp đồng vay vốn, những điều
khoản này cản trở hoạt động của doanh nghiệp ở một vài khía cạnh nào đó. Các
trái chủ còn sử dụng các công cụ giám sát doanh nghiệp, đảm bảo rằng các điều
9
khoản phải được tuân thủ. Các chi phí trong trường hợp này được chuyển sang
cổ đông dưới hình thức các khoản chi phí nợ vay cao hơn.
Khi một doanh nghiệp gặp khó khăn, cả chủ nợ và cổ đông đều muốn doanh
nghiệp phục hồi, nhưng ở các khía cạnh khác, quyền lợi của họ có thể mâu
thuẫn nhau. Vào các thời điểm kiệt quệ tài chính, các cổ động thường tự bỏ mục
tiêu thông thường là tối đa hóa giá trị thị trường của doanh nghiệp và thay vào
đó, theo đuổi mục tiêu hạn hẹp hơn là quyền lợi riêng của mình. Họ thường có
khuynh hướng thực hiện các “trò chơi” riêng mà phần thiệt hại sẽ do các trái
chủ gánh chịu như sau:
(cid:4) Chuyển dịch rủi ro: cổ đông của doanh nghiệp có nợ vay có lợi khi rủi ro
kinh doanh tăng. Các giám đốc tài chính hành động hoàn toàn vì quyền lợi
của các cổ đông và chống lại quyền lợi của các trái chủ sẽ ưu tiên chấp
nhận các dự án rủi ro hơn là các dự án an toàn. Họ có thể chấp nhận ngay
cả các dự án rủi ro có NPV âm.
(cid:4) Từ chối đóng góp vốn cổ phần: nếu chúng ta giữ cho rủi ro kinh doanh
không tốt, bất kỳ gia tăng nào trong giá trị doanh nghiệp được chia sẻ giữa
các trái chủ và cổ đông. Giá trị của bất kỳ cơ hội đầu tư nào đối với cổ
đông của doanh nghiệp bị giảm vì lợi ích của dự án phải được chia sẻ với
các trái chủ. Do đó, việc đóng góp cổ phần mới không có lợi riêng cho các
cổ đông, cho dù dự án có mang lại NPV lớn hơn zero đi chăng nữa.
(cid:4) Thu tiền và bỏ chạy: ngược với trò chơi từ chối đóng góp cổ phần, các cổ
đông có thể do dự khi đổ tiền vào một doanh nghiệp đang kiệt quệ tài
chính, nhưng họ rất vui vẻ khi rút tiền ra – dưới hình thức cổ tức bằng tiền
mặt chẳng hạn. Giá trị thị trường cổ phần của doanh nghiệp sụt giảm
nhưng giảm ít hơn số cổ tức đã chi ra, vì sụt giảm trong giá trị doanh
nghiệp được chia sẻ với các trái chủ.
(cid:4) Kéo dài thời gian: khi doanh nghiệp lâm vào tình trạng kiệt quệ tài chính,
các chủ nợ buộc doanh nghiệp phải thanh toán, do đó cổ đông phải làm cái
10
gì đó để trì hoãn điều này càng lâu càng tốt. Ví dụ như bằng cách tạo các
hy vọng giả tạo về một hồi phục tức thời, hay bằng cách cắt bớt các con số
chi phí về bảo trì, nghiên cứu và phát triển, v.v… để làm cho thành quả
hoạt động năm nay trông có vẻ tốt hơn.
(cid:4) Thả mồi bắt bóng: phát hành một lượng giới hạn nợ tương đối an toàn.
Sau đó đột nhiên chuyển đổi và phát hành thêm rất nhiều nợ, điều này đã
tạo áp lực một khoản lỗ vốn cho các trái chủ cũ. Lỗ vốn của họ chính là lãi
cổ đông. Trò chơi này nếu áp dụng sẽ nhanh chóng sa vào kiệt quệ.
Trong thực tế, các trò chơi này luôn bị phản đối, vì việc thực hiện các trò chơi này
mang ý nghĩa các quyết định tồi về đầu tư và hoạt động. Các quyết định tồi này là
chi phí đại diện của việc vay nợ.
Một doanh nghiệp khi vay nợ nhiều, khả năng xảy ra các quyết định tồi trong tương
lai gia tăng làm hạ giá trị thị trường hiện nay của doanh nghiệp, phần thiệt này do cổ
đông gánh chịu. Do đó, vì lợi ích của mình, doanh nghiệp nên tránh thực hiện các trò
chơi, mà cách dễ nhất là giới hạn việc vay nợ của doanh nghiệp ở mức độ an toàn
hay gần an toàn.
Tóm lại, lý thuyết chi phí đại diện cho rằng một cấu trúc tài chính tối ưu có thể đạt
được bằng việc cân đối giữa chi phí đại diện với lợi ích do sử dụng nợ, chi phí đại
diện làm giảm lợi ích do sử dụng nợ để tài trợ.
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính
Phần này sẽ đề cập đến một số nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính. Các yếu tố
này bao gồm: hiệu quả kinh doanh, tốc độ tăng trưởng, cấu trúc tài sản, quy mô
doanh nghiệp, rủi ro của doanh nghiệp, …
1.1.3.1 Hiệu quả kinh doanh
Lý thuyết trật tự phân hạng cho rằng các doanh nghiệp sẽ sử dụng lợi nhuận để lại
như là nguồn vốn tái đầu tư, sau đó mới sử dụng nợ và phát hành vốn chủ khi cần
thiết. Trong trường hợp này, doanh nghiệp có hiệu quả kinh doanh cao thì sẽ có khả
11
năng tích lũy vốn từ lợi nhuận giữ lại mà ít huy động vốn từ bên ngoài và sẽ dẫn đến
việc duy trì hệ số sử dụng nợ vay thấp.
Bên cạnh đó, lý thuyết về chi phí đại diện cũng cho kết quả tương tự. Jensen và
Meckling (1972) định nghĩa nợ là một công cụ nghiêm ngặt nhằm đảm bảo rằng các
nhà quản lý sẽ thanh toán lợi nhuận nhiều hơn là tăng cường quyền lực. Với các
doanh nghiệp có các dòng tiền tự do, hay khả năng sinh lợi cao, tỷ lệ vay nợ cao có
thể khiến các nhà quản lý phải quyết định thận trọng. Vì vậy, khi doanh nghiệp có
hiệu quả kinh doanh cao có xu hướng vay nợ ít hơn.
Ngược lại, lý thuyết đánh đổi lại cho rằng các doanh nghiệp có hiệu quả kinh doanh
cao nên đi vay nhiều hơn khi doanh nghiệp có nhu cầu về vốn lớn hơn để tận dụng
tấm chắn thuế thu nhập doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nợ vay có thể làm tăng tỷ suất
sinh lời khi lợi nhuận tạo ra từ nợ vay lớn hơn chi phí sử dụng nợ vay.
1.1.3.2 Qui mô doanh nghiệp
Lý thuyết đánh đổi cho rằng quy mô của doanh nghiệp có mối quan hệ tỷ lệ thuận
với nợ vay, bởi vì các doanh nghiệp lớn thường có tính chất đa dạng hóa cao hơn, ít
rủi ro dẫn đến sự phá sản hay chi phí phá sản thấp. Và quy mô càng lớn doanh
nghiệp càng có uy tín cao hơn những doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Do vậy, doanh
nghiệp lớn tiếp cận vốn vay từ bên ngoài dễ hơn so với doanh nghiệp có quy mô nhỏ.
Bên cạnh đó, lý thuyết về chi phí đại diện cũng cho rằng chi phí đại diện cũng thật sự
lớn đối với các doanh nghiệp nhỏ vì các doanh nghiệp này có động lực chấp nhận rủi
ro để tăng trưởng, đặc biệt nếu các doanh nghiệp có đặc tính trách nhiệm hữu hạn về
vốn. Mối quan hệ này cũng được giải thích bởi vấn đề bất cân xứng về thông tin.
Rajan và Zingales (1995) cho rằng các doanh nghiệp lớn có khuynh hướng công bố
thông tin cho người bên ngoài nhiều hơn các doanh nghiệp nhỏ. Sự bất cân xứng
thông tin ít hơn với các doanh nghiệp lớn làm các doanh nghiệp nhỏ khó có điều kiện
để tiếp cận các khoản tín dụng và có khuynh hướng sử dụng vốn chủ nhiều hơn các
khoản nợ. Trong khi đó, các doanh nghiệp có quy mô lớn thường đa dạng hóa hơn và
có chi phí đại diện thấp, chi phí kiểm soát thấp, ít chênh lệch thông tin hơn so với
12
các doanh nghiệp nhỏ hơn, có dòng tiền ổn định hơn, dễ dàng tiếp cận thị trường tín
dụng, và sử dụng nhiều nợ vay hơn để có lợi nhiều hơn từ tấm chắn thuế. Tóm lại,
những đặc điểm nêu trên dẫn đến quy mô có quan hệ cùng chiều với cấu trúc tài
chính.
1.1.3.3 Tài sản hữu hình
Cấu trúc tài sản của doanh nghiệp là cơ cấu tài sản, mức độ phân bổ vốn đầu tư cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hay là tỷ trọng tài sản hữu hình trên tổng tài
sản của doanh nghiệp. Giữa cấu trúc tài sản và cấu trúc tài chính có liên quan chặt
chẽ với nhau, phản ánh sự phù hợp về kỳ hạn của vốn và tài sản. Sự ảnh hưởng của
tài sản hữu hình đến cấu trúc tài chính được thể hiện qua cơ chế đòn bẩy hoạt động,
nếu kết hợp với đòn bẩy tài chính sẽ làm gia tăng nhanh lợi nhuận cho vốn chủ. Một
doanh nghiệp có tỷ trọng tài sản cố định cao chứng tỏ hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp mang tính đầu tư dài hạn, tiềm ẩn rủi ro lớn, nên khi đó nếu doanh
nghiệp sử dụng nhiều nợ vay thì có thể có được đòn bẩy dương nhưng cũng đưa lại
rủi ro khá lớn và ngược lại.
Theo lý thuyết đánh đổi, các doanh nghiệp có tỷ trọng tài sản hữu hình lớn, doanh
nghiệp sẽ sử dụng nợ nhiều hơn các doanh nghiệp có tỷ trọng tài sản vô hình cao vì
các tài sản hữu hình rất hữu ích trong việc thế chấp để vay nợ. Hơn nữa, giá trị thanh
lý của doanh nghiệp có tài sản hữu hình cao hơn doanh nghiệp có tài sản vô hình cao,
và điều này sẽ làm giảm thiệt hại cho trái chủ trong trường hợp doanh nghiệp phá
sản.
Lý thuyết về chi phí đại diện cũng giải thích mối quan hệ này. Jensen và Meckling
(1976) cho rằng tài sản hữu hình sẽ làm giảm sự bất cân xứng về thông tin vì những
tài sản này có thể sử dụng làm tài sản thế chấp, giảm rủi ro gánh chịu chi phí đại diện
của khoản nợ của trái chủ. Như vậy, doanh nghiệp không có tài sản thế chấp sẽ có
chi phí cao khi sử dụng nợ để tài trợ và kết quả là họ sẽ sử dụng vốn cổ phần để tài
trợ. Với những đặc điểm nêu trên, ta thấy tài sản hữu hình có quan hệ tỷ lệ thuận với
đòn bẩy tài chính.
13
1.1.3.4 Cơ hội tăng trưởng của doanh nghiệp
Được hiểu là cơ hội tăng trưởng lợi nhuận của doanh nghiệp trong tương lai và thể
hiện thông qua sự đầu tư của doanh nghiệp vào chi phí nghiên cứu phát triển cũng
như đầu tư cho quảng cáo để mở rộng thị trường. Đây là khoản đầu tư cho tương lai
thể hiện khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp và có ảnh hưởng trực tiếp tới quy
mô của vốn huy động. Theo Jean J.Chen (2004) cho rằng chi phí này khó điều tra tại
các nước phát triển do đó có thể thay thế bằng tỷ lệ tốc độ tăng trưởng của tổng
doanh thu trên tốc độ tăng trưởng tài sản. Khi doanh nghiệp có tiềm năng phát triển
cao thì nhu cầu sử dụng vốn trong doanh nghiệp càng lớn, và họ tận dụng tiềm năng
tăng trưởng và đòn bẩy tài chính doanh nghiệp (tăng sử dụng nợ vay) nhằm gia tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp cũng như chủ doanh nghiệp – các cổ đông.
Lý thuyết trật tự phân hạng, các doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao thường có
nhu cầu vốn nhiều hơn, và trong khi nguồn lợi nhuận giữ lại không đủ, vốn vay nợ sẽ
được sử dụng đến. Như vậy, tỷ lệ đòn bẩy tài chính có mối tương quan thuận với cơ
hội tăng trưởng của doanh nghiệp.
Trong khi đó, lý thuyết chi phí đại diện có một cái nhìn ngược lại. Myers (1977) cho
rằng các doanh nghiệp tăng trưởng cao có nhiều lựa chọn hơn để đầu tư trong tương
lai, hơn là những doanh nghiệp tăng trưởng thấp. Do vậy, các doanh nghiệp sử dụng
nợ nhiều thật sự mong muốn bỏ qua các cơ hội đầu tư có hiệu quả kinh doanh vì
những khoản đầu tư như vậy sẽ chuyển lợi ích từ cổ đông sang trái chủ. Kết quả là
các doanh nghiệp có cơ hội tăng trưởng cao sẽ ít sử dụng nợ.
1.1.3.5 Rủi ro kinh doanh
Rủi ro kinh doanh là rủi ro tiềm ẩn trong bản thân hoạt động kinh doanh của từng
doanh nghiệp cho dù doanh nghiệp đang ở giai đoạn nào trong chu kỳ sống. Rủi ro
kinh doanh gắn liền với đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, từng
ngành. Những doanh nghiệp trong cùng ngành thường phải đối phó với những nhân
tố gây ra rủi ro kinh doanh tương tự nhau. Các nhân tố gây ra rủi ro kinh doanh cho
doanh nghiệp là vô số, chẳng hạn như: tính biến đổi của doanh số theo chu kỳ kinh
14
doanh, tính biến đổi của giá bán, của chi phí, sự tồn tại của sức mạnh thị trường, sự
cạnh tranh, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự thay đổi trong cấu trúc chi phí,
trình độ quản lý của doanh nghiệp, trình độ nhân lực, tiềm lực tài chính, vị trí địa lý,
khu vực thị trường mà doanh nghiệp đang hoạt động, chính sách, luật pháp của nhà
nước, tỷ giá hối đoái, ….
Theo lý thuyết đánh đổi, các doanh nghiệp có rủi ro kinh doanh cao sẽ có khả năng
kiệt quệ tài chính cao hơn, do dao động cao của thu nhập hoạt động. Vì vậy các
doanh nghiệp phải cân nhắc giữa lợi ích về thuế với chi phí phá sản. Ngoài ra, các
chủ nợ sẽ hạn chế cho vay đối với các doanh nghiệp có rủi ro cao và họ sẽ yêu cầu
trả một khoản lãi vay cao hơn.
Tương tự, lý thuyết chi phí đại diện cũng cho rằng việc sử dụng nợ vay sẽ càng nhiều
hơn nếu như rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp cao hơn. Bởi vì, với các doanh
nghiệp có rủi ro kinh doanh nhiều hơn, chi phí phá sản và chi phí đại diện cũng cao
hơn các doanh nghiệp bình thường khác, và đây chính là điều trở ngại cho việc vay
nợ của doanh nghiệp.
Tóm lại, các lý thuyết về cấu trúc tài chính đều cho rằng có mối quan hệ ngược chiều
giữa rủi ro kinh doanh và đòn bẩy tài chính.
1.1.3.6 Thuế thu nhập doanh nghiệp
Tài trợ nợ có một lợi thế quan trọng về thuế trong cấu trúc tài chính. Bởi vì lãi vay
mà doanh nghiệp chi trả là một khoản chi phí được khấu trừ vào lợi tức chịu thuế.
Hiện tượng này theo lý thuyết tài chính hiện đại, gọi là tấm chắn thuế lãi vay.
Theo quan điểm của MM “giá trị của một cái bánh không tùy thuộc vào việc nó được
cắt ra như thế nào”. Cái bánh có thể hiểu là tài sản của doanh nghiệp, còn các lát
bánh chính là nợ và vốn cổ phần. Nếu chúng ta giữ cái bánh không đổi, việc thêm
một đồng nợ sẽ làm giảm bớt một đồng vốn cổ phần. Nhưng thật ra còn một lát bánh
thứ ba, đó chính là phần của chính phủ. MM cho rằng giá trị của cái bánh – trong
trường hợp này là giá trị tài sản trước thuế - không bị thay đổi do việc cắt ra thành
từng lát. Tuy nhiên, doanh nghiệp có thể làm giảm bớt kích thước lát bánh của chính
15
phủ bằng cách vay nợ để làm cho các cổ đông có lợi hơn. Bởi vì khi doanh nghiệp
vay nợ, doanh nghiệp sẽ làm giảm hóa đơn thuế và làm tăng dòng tiền cho nhà đầu
tư nợ và vốn cổ phần và như vậy, giá trị sau thuế của doanh nghiệp sẽ tăng lên một
khoản bằng hiện giá của tấm chắn thuế.
Cũng như M&M, các nhà nghiên cứu khác cũng cho rằng thuế thu nhập doanh
nghiệp có ảnh hưởng rất quan trọng đến cấu trúc tài chính của doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp có thuế suất cao hơn sẽ sử dụng nhiều nợ hơn để có lợi ích từ tấm chắn
thuế. Do vậy, đòn bẩy tài chính có mối quan hệ cùng chiều với thuế thu nhập doanh
nghiệp.
1.1.3.7 Tấm chắn thuế phi nợ
Tấm chắn thuế phi nợ là khoản giảm trừ về thuế từ chi phí khấu hao tài sản cố định
và đầu tư. Khi tấm chắn thuế này càng cao, dòng tiền ròng về từ lợi nhuận kinh
doanh đối với cổ đông càng lớn. Vì vậy, doanh nghiệp có chi phí khấu hao cao trong
dòng tiền sẽ sử dụng ít nợ trong cấu trúc tài chính.
1.1.3.8 Tính thanh khoản
Tính thanh khoản là khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Khả năng
thanh toán là khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền mặt hay khả năng thu được tiền
mặt. Chi tiêu khả năng thanh toán rất quan trọng đối với tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có khả năng thanh toán thấp sẽ làm cho doanh
nghiệp không tận dụng được các cơ hội tạo ra lợi nhuận. Điều này ám chỉ cơ hội đầu
tư bị giới hạn và khả năng điều hành cũng bị hạn chế. Việc này có thể dẫn đến việc
phải bán đi các dự án đầu tư và tài sản, và tình trạng xấu nhất là vỡ nợ và phá sản.
Còn đối với cổ đông, khả năng thanh toán thấp thường báo trước khả năng sinh lợi
thấp và ít cơ hội.
Vì vậy, tính thanh khoản có vai trò quan trọng đến quyết định cấu trúc vốn.
1.1.3.9 Đặc điểm riêng của doanh nghiệp
Đặc điểm riêng của doanh nghiệp hàm ý là đặc trưng của sản phẩm hay dịch vụ mà
doanh nghiệp cung cấp. Tính chất độc đáo của sản phẩm được hình thành từ đặc
16
điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các đặc điểm độc đáo này có
thể sẽ khiến cho giá trị thu hồi ước tính của tài sản hay hàng tồn kho của doanh
nghiệp khi phá sản ít hơn. Vì vậy, các doanh nghiệp có các sản phẩm độc đáo thường
có đòn bẩy tài chính thấp các doanh nghiệp có sản phẩm hữu hình.
1.1.4 HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.4.1 Khái niệm hiệu quả tài chính
Hiệu quả tài chính là một phạm trù kinh tế phản ảnh trình độ sử dụng vốn của doanh
nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với tổng chi
phí sử dụng vốn thấp nhất. Hiệu quả tài chính là để đánh giá chính sách sử dụng cấu
trúc tài chính của doanh nghiệp. Là một chỉ tiêu được các nhà đầu tư quan tâm, đó là
thái độ giữ gìn và phát triển nguồn vốn chủ sở hữu.
Một doanh nghiệp có hiệu quả tài chính cao chính là điều kiện cho doanh nghiệp
tăng trưởng. Để phát triển, doanh nghiệp phải đầu tư và sự đầu tư luôn cần các nguồn
vốn. Vấn đề này đặt ra câu hỏi lớn: doanh nghiệp nên gia tăng vốn chủ sở hữu hay
nên huy động vốn vay?. Việc huy động vốn sẽ dễ dàng nếu có những chứng cứ về
khả năng sinh lời cao. Hơn nữa nếu tỷ lệ này cao, người chủ sở hữu dễ dàng chấp
nhận để lại phần lớn lợi nhuận vào việc đầu tư, và như vậy, doanh nghiệp có điều
kiện để bổ sung thêm các phương tiện kinh doanh. Do vậy, hiệu quả tài chính là mục
tiêu chủ yếu của các nhà quản trị, nhà lãnh đạo và là chỉ tiêu giúp tăng cường kiểm
soát và bảo toàn vốn, góp phần làm cho doanh nghiệp tăng trưởng bền vững.
Ngoài ra, sự tồn tại hiệu quả tài chính sẽ đảm bảo an toàn trong một môi trường tài
chính, đặc biệt đối với người cho vay vì lợi nhuận đối với họ là một giao ước, một
đảm bảo đối với sự thay đổi của những điều kiện hiệu quả.
Hiệu quả tài chính của doanh nghiệp được đo lường thông qua chỉ tiêu tỷ suất lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này được tính như sau:
Lợi nhuận sau thuế = x 100% Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) Vốn chủ sở hữu bình quân
17
Chỉ tiêu này cho biết, với 100 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư thì tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao, càng biểu
hiện xu hướng tích cực, thường giúp cho các nhà quản trị có thể đi huy động vốn
mới trên thị trường tài chính để tài trợ cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Ngược
lại, nếu chỉ tiêu này nhỏ và vốn chủ sở hữu dưới mức vốn điều lệ thì hiệu quả kinh
doanh thấp, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thu hút vốn. Tuy nhiên, tỷ suất
lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cao không phải lúc nào cũng thuận lợi vì có thể là do
ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính, khi đó mức độ mạo hiểm càng lớn. Do vậy, khi
đánh giá chỉ tiêu này cần phải kết hợp với cấu trúc của vốn chủ sở hữu trong từng
doanh nghiệp cụ thể.
1.1.4.2 Mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính và hiệu quả tài chính doanh nghiệp
Dựa vào phương trình Dupont, có thể nhận thấy, chỉ tiêu hiệu quả tài chính doanh
nghiệp (ROE) chịu sự ảnh hưởng bởi 3 nhân tố: hiệu quả kinh doanh, cấu trúc tài
chính và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, qua công thức sau:
Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản = x Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
Thu nhập ròng – lãi vay Tổng tài sản
= x (1 – thuế suất) x
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
Thu nhập ròng – lãi vay
= x (1 – thuế suất) x Đòn bẩy tài chính Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) Tổng tài sản
18
Qua công thức này, ta có thể thấy tác động của đòn bẩy tài chính hay cấu trúc tài
chính đến hiệu quả tài chính như sau:
- Trong mối quan hệ trên, hiệu quả kinh doanh (chính là tỷ suất thu nhập
ròng trên tài sản) có mối quan hệ với hiệu quả tài chính. Nếu hiệu quả tài
chính lớn hơn lãi suất vay vốn thì việc vay nợ sẽ làm cho hiệu quả tài
chính của doanh nghiệp tăng lên. Rõ ràng, hiệu quả kinh doanh là nguồn
gốc chủ yếu tạo nên hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Trong trường
hợp này, doanh nghiệp nên gia tăng vay nợ để tài trợ cho nhu cầu vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu như doanh nghiệp vẫn giữ được hiệu
quả kinh doanh như cũ hoặc cao hơn.
- Nếu hiệu quả kinh doanh nhỏ hơn lãi suất vay vốn thì việc vay nợ sẽ làm
giảm hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Lúc này, doanh nghiệp không
nên gia tăng vay nợ để tài trợ cho nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh.
- Nếu hiệu quả kinh doanh bằng lãi suất vay vốn thì việc dùng nợ của doanh
nghiệp ít có tác động đến hiệu quả tài chính. Khi đó doanh nghiệp có thể
gia tăng vốn vay hoặc vốn chủ sở hữu để tài trợ cho nhu cầu vốn cho sản
suất kinh doanh, tùy thuộc vào tỷ suất nợ hiện tại của doanh nghiệp.
- Đòn bẩy tài chính thể hiện cấu trúc tài chính của doanh nghiệp. Có thể
thấy rằng, ứng với hiệu quả kinh doanh cho trước nếu hệ số đòn bẩy tài
chính càng cao thì hiệu quả tài chính của doanh nghiệp sẽ được tăng lên.
Đây chính là thành tích của một chính sách tài chính tốt. Nếu doanh
nghiệp sử dụng khéo léo nguồn vốn vay thì cùng một hiệu quả kinh doanh,
nó có thể tạo ra lợi nhuận tăng hơn rất nhiều so với trước.
- Bên cạnh đó, thuế thu nhập doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đến hiệu quả
doanh nghiệp. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp cao thì các doanh
nghiệp phải nộp một khoản thuế thu nhập nhiều cho nhà nước. Vì vậy,
thuế thu nhập doanh nghiệp có quan hệ tỷ lệ nghịch với hiệu quả tài chính.
19
1.2 MỘT SỐ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
CỦA DOANH NGHIỆP
Bằng nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã chứng minh rằng có rất nhiều nhân tố ảnh
hưởng đến cấu trúc tài chính của doanh nghiệp như hiệu quả kinh doanh, cấu trúc tài
sản của doanh nghiệp, tăng trưởng của doanh nghiệp, rủi ro kinh doanh, quy mô
doanh nghiệp, tỷ lệ sử dụng lợi nhuận giữ lại, thuế, lạm phát, tỷ lệ lãi suất vay, mức
độ phát triển của thị trường vốn, …
Đến nay đã có rất nhiều bài nghiên cứu về cấu trúc tài chính, và những nhân tố ảnh
hưởng đến cấu trúc tài chính doanh nghiệp bằng cả hai phương pháp nghiên cứu lý
luận và phân tích thực nghiệm.
Trong phần này, luận văn chỉ đưa những bài nghiên cứu nổi bật về cấu trúc tài
chính– các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính trong khu vực và trên thế giới.
1.2.1 Nhóm các nghiên cứu về vấn đề khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Các bài nghiên cứu này cho thấy mối quan hệ giữa khả năng sinh lời của doanh
nghiệp với tỷ lệ đòn bẩy tài chính và các nhân tố khác như quy mô doanh nghiệp, cơ
hội tăng trưởng, thuế thu nhập doanh nghiệp, …
Joshua Abor, University of Ghana Business School, Legon, Ghana “ảnh hưởng
của cấu trúc tài chính đến khả năng sinh lời: phân tích thực nghiệm của các
doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Ghana” (năm 2005). Tác giả
đã nghiên cứu mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính và hiệu quả tài chính của các
doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoáng Ghana trong khoản thời gian từ
năm 1998 – 2002. Tác giả dùng chỉ tiêu hiệu quả tài chính và tỷ suất nợ là 2 biến số
chính cho bài nghiên cứu. Biến phụ thuộc là hiệu quả tài chính được tính bằng tỷ
suất lợi nhuận sau thuế trên vốn cổ phần. Các biến độc lập bao gồm tỷ suất nợ được
tính bằng nợ ngắn hạn trên tổng vốn, nợ dài hạn trên tổng vốn và tổng nợ trên tổng
vốn; quy mô doanh nghiệp và tốc độ tăng trưởng. Tác giả sử dụng phương pháp bình
phương bé nhất để phân tích mối quan hệ này.
20
Kết quả cho thấy mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa nợ ngắn hạn và hiệu quả tài chính,
cho rằng doanh nghiệp có lợi nhuận sử dụng nhiều nợ ngắn hạn trong nhu cầu vốn
hoạt động của doanh nghiệp. Nợ ngắn hạn là nhân tố quan trọng hoặc là nguồn tài trợ
chủ yếu đối với các doanh nghiệp, thể hiện 85% trong tổng nợ vay. Tuy nhiên, kết
quả cho thấy có một mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa nợ dài hạn và hiệu quả tài chính.
Liên quan đến mối quan hệ giữa tổng nợ và hiệu quả tài chính, kết quả cho rằng có
một quan hệ tỷ lệ thuận giữa tổng nợ và hiệu quả tài chính. Nghiên cứu này cho rằng
hiệu quả tài chính của doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào sự lựa chọn và phối hợp
giữa các loại khoản nợ vay. Trong trường hợp ở Ghanaian, tương ứng 85% của tổng
nợ là nợ ngắn hạn.
TS. Trần Thị Thanh Tú, nghiên cứu viên VDF, Giảng viên, khoa Ngân hàng –
Tài chính, NEU (2009) “Tác động của cơ cấu vốn đến khả năng sinh lời – phân
tích kiểm chứng với các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Tác giả đã sử dụng các chỉ tiêu tài chính của 142 doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao
dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và 107 doanh nghiệp niêm yết trên Sở
giao dịch chứng khoán Hà Nội từ năm 2005 đến 2008. Các nhân tố tác động bao
gồm: khả năng sinh lời, tài sản hữu hình, thuế, quy mô doanh nghiệp, các khoản tiết
kiệm thuế không phải là nợ, cơ hội phát triển, rủi ro kinh doanh và cơ cấu sở hữu
vốn cổ phần. Tác giả đã sử dụng mô hình kinh tế lượng để kiểm định sự tác động của
cơ cấu vốn đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp khảo sát. Biến phụ thuộc là
khả năng sinh lời được đo lường bằng chi tiêu hiệu quả tài chính (ROE) – tỷ suất
sinh lời trên vốn chủ sở hữu.
Kết quả kiểm định cho thấy rằng, cơ cấu vốn của các doanh nghiệp bị tác động bởi
nhiều nhân tố, đến lượt mình, cơ cấu vốn lại tác động đến khả năng sinh lời của các
doanh nghiệp. Tất cả các doanh nghiệp đã dùng một tỷ lệ rất lớn vốn ngắn hạn để tài
trợ cho dự án dài hạn. Tuy nhiên, tác động của cơ cấu vốn đến khả năng sinh lời là
khác nhau giữa các doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố
Hồ Chí Minh và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. Trong khi các doanh nghiệp trên
Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh sử dụng đòn bẩy tài chính có tác
21
động tiêu cực thì các doanh nghiệp trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội lại tận
dụng được tác động tích cực của đòn bẩy tài chính.
Zeitun và Tian (2007) “Cấu trúc tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp: bằng chứng từ các doanh nghiệp ở Jordan”. Tác giả nghiên cứu về sự ảnh
hưởng của cấu trúc tài chính đến hiệu quả hoạt động của 167 doanh nghiệp ở Jordan
trong giai đoạn 1989 – 2003. Bài nghiên cứu này sử dụng các biến tỷ lệ nợ ngắn hạn,
nợ dài hạn và tổng nợ trên tổng tài sản để kiểm định sự ảnh hưởng của cấu trúc tài
chính đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng cấu trúc tài chính ảnh hưởng tỷ lệ nghịch đến hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp. Đặc biệt, tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản tỷ lệ
thuận với hiệu quả hoạt động, kết quả này phù hợp với Myer’s đã cho rằng doanh
nghiệp sử dụng nhiều nợ ngắn hạn sẽ có tốc độ tăng trưởng cao và khả năng sinh lợi
cao. Ngoài ra, kết quả cũng chỉ ra rằng hiệu quả hoạt động có mối quan hệ thuận với
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. Điều này hàm ý là doanh nghiệp có hiệu quả
cao phải trả một khoản thuế thu nhập cao. Quy mô doanh nghiệp cũng ảnh hưởng tỷ
lệ thuận với hiệu quả hoạt động, bởi vì doanh nghiệp lớn thì có chi phí phả sản thấp.
Nói cách khác, chi phí phá sản tăng lên khi quy mô doanh nghiệp giảm xuống và vì
vậy, chi phí phá sản tỷ lệ nghịch với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.2 Nhóm các nghiên cứu về vấn đề cấu trúc tài chính của doanh nghiệp.
Trần Đình Khôi Nguyên (2006) ”Cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ Việt Nam”. Tác giả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính
của 558 doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam trong giai đoạn 1998 – 2001. Bài nghiên
cứu này kết hợp dữ liệu từ các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp và bảng điều
tra khảo sát các giám đốc tài chính về cách quản lý hoạt động tài chính của các
doanh nghiệp. Các nhân tố sử dụng bao gồm: tốc độ tăng trưởng, tài sản hữu hình,
rủi ro kinh doanh, hiệu quả kinh doanh, quy mô doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu nhà
nước, mối quan hệ giữa doanh nghiệp với ngân hàng, và 3 chỉ số đo lường cấu trúc
tài chính. Bài nghiên cứu cho rằng, các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam có tỷ lệ
nợ trung bình khoảng 43,9% . Nợ ngắn hạn có mối quan hệ tương quan thuận với
22
cấu trúc tài chính, trong khi nợ dài hạn tỷ lệ nghịch. Và nợ ngắn hạn, nợ phải trả
khác là nguồn huy động vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Kết quả cũng cho
rằng cấu trúc tài chính phụ thuộc vào cơ cấu sở hữu nguồn vốn. Các doanh nghiệp
nhà nước có tỷ lệ nợ cao hơn các doanh nghiệp tư nhân. Ngoài ra, kết quả còn cho
thấy rằng quy mô doanh nghiệp và mức độ rủi ro kinh doanh có mối quan tỉ hệ thuận
với cấu trúc tài chính. Nhưng khả năng sinh lợi không ảnh hưởng đến cấu trúc tài
chính. Mặc dù, tài sản hữu hình có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với tỷ lệ tổng nợ và tỷ lệ
nợ ngắn hạn, nhưng đều có mức ảnh hưởng thấp.
Samuel G. H. Huang và Frank M. Song (2002) “Xác định cấu trúc tài chính:
bằng chứng từ các doanh nghiệp Trung Quốc”. Bài nghiên cứu sử dụng cơ sở dữ
liệu sổ sách và dữ liệu thị trường của hơn 1000 doanh nghiệp Trung Quốc niêm yết
trên thị trường chứng khoán trong năm 2000. Bằng sử dụng phương pháp OSL và
mô hình Tobin, nghiên cứu này thấy rằng cấu trúc tài chính của doanh nghiệp tỷ lệ
thuận với quy mô doanh nghiệp, rủi ro kinh doanh, và tài sản cố định đồng thời
tương quan nghịch biến với hiệu quả kinh doanh và tấm chắn thuế.
Ngoài ra, bài nghiên cứu cho rằng các doanh nghiệp Trung Quốc có xu hướng sử
dụng nguồn vốn bên ngoài nhiều hơn, đặc biệt tài trợ vốn cổ phần ở mức trung bình.
Kết quả cho thấy rằng hơn 50% tài trợ vốn từ nợ bên ngoài hoặc phát hành cổ phần,
hoặc phát hành cổ phần chiếm hơn 50% là nguồn tài trợ bên ngoài. Vốn tăng lên từ
phát hành cổ phiếu chỉ có 6,5% của vốn từ vay ngân hàng. Và kết quả cũng cho biết,
cấu trúc chủ sở hữu không ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp
Trung Quốc, có nghĩa là có mối quan hệ tỉ lệ thuận giữa cổ đông và đòn bẩy tài
chính.
Jean J.Chen (2004) “Xác định cấu trúc tài chính: bằng chứng từ các doanh
nghiệp Trung Quốc “. Năm 2004, Chen tiếp tục nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến
cấu trúc tài chính của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Trung
Quốc qua việc sử dụng thu thập số liệu dạng chuỗi và điều tra bảng câu hỏi. Bài
nghiên cứu này đã tìm thấy thứ tự tăng vốn mới tại các doanh nghiệp Trung Quốc:
lợi nhuận để lại – huy động vốn cổ phần – nợ dài hạn. Một trong những nguyên nhân
23
tạo ra sự khác biệt này là sự can thiệp của Nhà nước vào hệ thống tài chính – đặc biệt
trong hệ thống ngân hàng và làm ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính doanh nghiệp.
Nghiên cứu lấy mẫu quan sát là các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng
khoán, bao gồm 88 doanh nghiệp niêm yết trong giai đoạn 1995 – 2000, với 2 biến
phụ thuộc là đòn bẩy nợ tổng hợp và đòn bẩy nợ dài hạn; 5 biến độc lập bao gồm
hiệu quả kinh doanh, quy mô doanh nghiệp, tốc độ tăng trưởng, tài sản cố định, lá
chắn thuế doanh nghiệp.
Kết quả sử dụng mô hình kinh tế lượng để đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố
đến cấu trúc tài chính và ba kết luận được rút ra từ mô hình: (i) tồn tại quan hệ
nghịch biến với hiệu quả kinh doanh, tài sản cố định và nợ vay; (ii) có quan hệ tương
quan đồng biến giữa tốc độ tăng trưởng tiềm năng và nợ vay; (iii) quan hệ nghịch
biến giữa quy mô doanh nghiệp và nợ dài hạn của doanh nghiệp.
Kết hợp với phân tích tình hình thực tiễn qua điều tra bảng câu hỏi tại các doanh
nghiệp trên (77/88 doanh nghiệp trả lời câu hỏi), bài nghiên cứu đưa ra hai kết luận.
Thứ nhất đó là doanh nghiệp này thích sử dụng nợ vay ngắn hạn hơn nợ vay dài hạn.
Thứ hai là có sự can thiệp của Nhà nước đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
Micheal Paukender & Mitchell A.Petersen (2004) “Nguồn vốn ảnh hưởng đến
cấu trúc tài chính như thế nào?” Trên cơ sở phân tích thực nghiệm của 6000 doanh
nghiệp lĩnh vực tài chính và 9000 doanh nghiệp thuộc nhiều lĩnh vực khác ở nước
Mỹ từ năm 1986 – 2000. Bài nghiên cứu xem xét cấu trúc tài chính bao gồm cả nợ
ngắn hạn và nợ dài hạn và đo lường tỷ suất tổng nợ vay trên tổng tài sản theo giá trị
sổ sách và theo giá thị thị trường; và 10 biến độc lập bao gồm: giá trị thị trường của
tài sản, giá trị sổ sách của tài sản, doanh thu, số năm hoạt động của doanh nghiệp, lợi
nhuận biên, tỷ số giá trị thị trường trên giá trị sổ sách của tài sản, tỷ số R&D trên
doanh thu, tỷ số quảng cáo trên doanh thu, thuế thu nhập doanh nghiệp, mức giá tăng
của thu nhập vốn chủ sở hữu. Nhìn chung trong mô hình các biến đều có ý nghĩa,
nhưng thấy rõ nhất đó là cấu trúc tài chính có quan hệ tỷ lệ thuận thuế thu nhập
doanh nghiệp, giá trị của tài sản nhưng có quan hệ tỷ lệ nghịch với chỉ tiêu giá trị thị
trường so với giá trị sổ sách, lợi nhuận biên của doanh nghiệp.
24
Tóm lại, các nghiên cứu thực nghiệm trên đều cho thấy nhân tố ảnh hưởng cấu trúc
tài chính doanh nghiệp rất nhiều, bao gồm: quy mô doanh nghiệp, hiệu quả kinh
doanh, tốc độ tăng trưởng tiềm năng, cấu trúc tài sản, tình hình khấu hao tại doanh
nghiệp, mức độ can thiệp của Nhà nước, ngành, nhân tố quản trị doanh nghiệp, lãi
suất ngân hàng, thuế thu nhập doanh nghiệp, …Và đến lượt mình, cấu trúc tài chính
ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp, cụ thể là hiệu quả tài chính của
doanh nghiệp.
Dựa vào các nghiên cứu thực nghiệm ở trên, ta có mô hình tổng quát các nhân tố ảnh
hưởng đến cấu trúc tài chính và khả năng sinh lời như sau:
+ / -
Hiệu quả kinh doanh
+
Tài sản hữu hình
+
Quy mô doanh nghiệp
+ / -
Cơ hội tăng trưởng
+ / -
Cấu trúc tài chính
Khả năng sinh lời
-
Rủi ro kinh doanh
-
Tấm chắn thuế phi nợ
1. Tỷ suất nợ trên tổng nguồn vốn
Tỷ suất lợi nhận trên vốn chủ sở hữu
+
Tính thanh khoản
2. Tỷ suất nợ ngắn hạn trên tổng nguồn vốn
-
Đặc điểm riêng của doanh nghiệp
3. Tỷ suất nợ dài hạn trên tổng nguồn vốn
+
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Ghi chú:
(cid:2) Dấu cộng “+” nghĩa là các nhân tố có tương quan tỷ lệ thuận (cid:2) Dấu trừ “-” nghĩa là các nhân tố có tương quan tỷ lệ nghịch
25
1.3 MÔ HÌNH KINH TẾ LƯỢNG ĐỂ KIỂM ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ TÁC
ĐỘNG ĐẾN CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH
NHỰA VIỆT NAM
1.3.1 Giới thiệu mô hình kinh tế lượng
Mô hình kinh tế lượng được sử dụng trong đề tài có thể được trình bày tổng quát
theo phương trình sau:
Y = ai + βnXn + εi
Trong đó:
Y : Biến phụ thuộc
Xn : Biến độc lập tác động đến biến phụ thuộc
: Hệ số đo độ dốc đường hồi quy βn
: Hệ số tự do ai
: Sai số ngẫu nhiên của mô hình εi
Như đã trình bày, cấu trúc tài chính chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Việc đưa ra
quyết định về cấu trúc tài chính liên quan đến sự đánh đổi giữa hiệu quả tài chính và
rủi ro vì nếu nợ cao sẽ đưa đến hiệu quả tài chính được kỳ vọng sẽ cao, đồng thời gia
tăng nguy cơ phá sản của doanh nghiệp.
Dựa trên phân tích về mặt lý luận và các mô hình của các nghiên cứu được tóm tắt ở
trên, từ đó tiến hành phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của
doanh nghiệp bằng mô hình kinh tế lượng.
1.3.2 Xây dựng các biến số và giả thuyết nghiên cứu
Căn cứ vào các lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm về cấu trúc tài chính, và
mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính với các nhân tố ảnh hưởng. Trong đề tài nghiên
cứu này, tác giả xây dựng các biến số cho các nhân tố có tác động đến cấu trúc tài
chính của doanh nghiệp, xây dựng các giả thuyết nghiên cứu và sử dụng mô hình
nghiên cứu đánh giá, và phân tích sự tác động của các nhân tố đến cấu trúc tài chính
26
của các doanh nghiệp ngành nhựa được khảo sát. Các biến số và các giả thuyết
nghiên cứu được xây dựng như sau:
1.3.2.1 Mối quan hệ giữa hiệu quả tài chính với cấu trúc tài chính và với hiệu
quả kinh doanh.
Theo lý thuyết ở trên, hiệu quả tài chính phản ánh kết quả hoạt động tài chính của
doanh nghiệp, được đo lường thông qua chi tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu (ROE). Chỉ tiêu này được tính như sau:
Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận trên = x 100% vốn chủ sở hữu (ROE) Vốn chủ sở hữu bình quân
Cấu trúc tài chính là sự kết hợp nợ ngắn hạn, nợ trung và dài hạn, và vốn cổ phần
thường, tất cả được dùng để tài trợ cho quyết định đầu tư ở một doanh nghiệp. Cấu
trúc tài chính được đo lường thông qua các chỉ tiêu như sau:
Nợ ngắn hạn
- Tỷ suất nợ ngắn hạn trên tổng tài sản (STD) =
Tổng tài sản
Nợ dài hạn
- Tỷ suất nợ dài hạn trên tổng tài sản (LTD) =
Tổng tài sản
Tổng nợ
- Tỷ suất tổng nợ trên tổng tài sản (TD) =
Tổng tài sản
Dựa vào phương trình Dupont, hiệu quả tài chính bị ảnh hưởng bởi 3 nhân tố: hiệu
quả kinh doanh, cấu trúc tài chính và thuế thu nhập doanh nghiệp. Chúng ta có thể
thấy được hiệu quả kinh doanh tỉ lệ thuận với hiệu quả tài chính, cấu trúc tài chính
có thể có quan hệ tỉ lệ thuận hay nghịch với hiệu quả tài chính và thuế thu nhập
doanh nghiệp có quan hệ tỷ lệ nghịch với hiệu quả tài chính. Vì vậy, giả thuyết được
đưa ra là:
27
Giả thuyết 1: cấu trúc tài chính có quan hệ tỉ lệ thuận với hiệu quả tài chính.
Giả thuyết 2: hiệu quả kinh doanh có quan hệ tỉ lệ thuận với hiệu quả tài chính.
Giả thuyết 3: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp có quan hệ tỉ lệ nghịch với hiệu
quả tài chính.
1.3.2.2 Mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh và cấu trúc tài chính
Hiệu quả kinh doanh đo lường khả năng sinh lợi từ hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thông qua chi tiêu lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA). Theo lý thuyết
trật tự phân hạng, các nhà quản trị doanh nghiệp có xu hướng ưu tiên sử dụng các
nguồn vốn nội tại trước, rồi mới đến các nguồn vốn vay bên ngoài. Các nghiên cứu
thực nghiệm của Huang và Song (2002), Jean J.Chen (2004) ở Trung Quốc và
Nguyên (2006) ở Việt Nam cũng cho thấy mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa cấu trúc tài
chính và hiệu quả kinh doanh.
Ngược lại, lý thuyết đánh đổi lại cho rằng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cao
làm cho trái chủ ít phải chịu rủi ro, và họ sẵn sàng cung cấp hạn mức tín dụng cao
hơn cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, lợi ích của tấm chắn thuế sẽ trở nên hấp dẫn
hơn khi thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp nhiều hơn, và điều này sẽ làm cho các
giám đốc tài chính sử dụng nhiều nợ vay hơn. Nghiên cứu thực nghiệm của Long và
Maltiz (1985) cho rằng hệ số nợ tỉ lệ thuận với hiệu quả kinh doanh, tuy nhiên mối
quan hệ này không được tính toán cụ thể. Thậm chí, Wald (1999) còn cho rằng hiệu
quả kinh doanh có ảnh hưởng lớn nhất đến cấu trúc tài chính.
Như vậy, giả thuyết 4 đặt ra là hiệu quả kinh doanh có tương quan thuận hoặc
nghịch đối với cấu trúc tài chính.
1.3.2.3 Mối quan hệ giữa tài sản hữu hình với cấu trúc tài chính
Về mối quan hệ giữa tài sản hữu hình với cấu trúc tài chính, các học thuyết đều cho
rằng tài sản hữu hình tỉ lệ thuận với cấu trúc tài chính. Như lý thuyết về chi phí đại
diện, Jensen và Meckling (1976) cho rằng tỷ lệ tài sản hữu hình của một doanh
nghiệp cao, những tài sản này sẽ được sử dụng như tài sản thế chấp, sẽ làm giảm dần
rủi ro thiệt hại cho chủ nợ. Do đó, tỷ lệ tài sản hữu hình cao sẽ có tỷ số nợ cao.
28
Các nghiên cứu thực nghiệm đã chứng mình mối quan hệ thuận giữa tài sản hữu hình
với cấu trúc tài sản như nghiên cứu ở các nước phát triển của Mamoru Nagano
(2005), Huang, Samuel, Song (2002) ở Trung Quốc, Long và Malitz (1985), Wald
(1999), Rajan và Zingales (1995), và Chen (2004).
Vậy, giả thuyết 5 là tài sản hữu hình có mối quan hệ thuận với cấu trúc tài chính.
Tài sản hữu hình được xác định bởi:
Hàng tồn kho + tài sản hữu hình + bất động sản đầu tư Tỉ lệ tài sản hữu hình = (TANG) Tổng tài sản
1.3.2.4 Mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp và cấu trúc tài chính
Theo lý thuyết, quy mô doanh nghiệp có mối quan hệ tỉ lệ thuận với cấu trúc tài
chính. Bài nghiên cứu thực nghiệm các doanh nghiệp ở Trung Quốc, Huang và Song
(2002) cũng cho thấy rằng các doanh nghiệp lớn thường lựa chọn vay nợ dài hạn, và
có xu hướng sử dụng nguồn vốn bên ngoài nhiều hơn. Ở Việt Nam, các doanh
nghiệp niêm yết có qui mô lớn, có nhiều cơ hội huy động các nguồn vốn từ bên
ngoài hơn. Cụ thể, Nguyên (2006) cũng nhận thấy là các doanh nghiệp lớn thì tài
chính có sức ảnh hưởng lớn đến phương thức hoạt động kinh doanh. Các doanh
nghiệp lớn sử dụng nhiều nợ để tài trợ cho hoạt động kinh doanh, trong khi đó các
doanh nghiệp nhỏ tài trợ cho hoạt động kinh doanh chủ yếu bằng vốn chủ sở hữu, và
sử dụng ít nợ vay hơn. Rajan và Zingales (1995), Wald (1999), Chen (2004) đều cho
rằng có mối quan hệ cùng chiều giữa quy mô doanh nghiệp và cấu trúc tài chính. Vì
vậy, giả thuyết đưa ra là:
Giả thuyết 6 là cấu trúc tài chính tỉ lệ thuận với quy mô doanh nghiệp
Quy mô của doanh nghiệp được đo lường như sau:
Size = log (tổng tài sản)
Trong đó, hàm log là hàm log cơ số 10.
29
1.3.2.5 Mối quan hệ giữa cơ hội tăng trưởng và cấu trúc tài chính
Các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm về mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp
và cấu trúc tài chính không cho kết quả đồng nhất.
Theo lý thuyết chi phí đại diện, tồn tại một quan hệ nghịch chiều giữa cấu trúc tài
chính và cơ hội tăng trưởng. Các doanh nghiệp có triển vọng tăng trưởng trong
tương lai thường dựa vào tài trợ bằng vốn chủ sở hữu. Nếu doanh nghiệp có tỉ lệ nợ
cao thì các cổ đông của doanh nghiệp có khuynh hướng không đầu tư nhiều vào các
dự án của doanh nghiệp bởi vì lợi nhuận từ các khoản đầu tư này sẽ có lợi cho các
chủ nợ hơn là cho các cổ đông. Vì vậy, các doanh nghiệp có cơ hội tăng trưởng cao
thường dựa vào vốn chủ sở hữu nhiều hơn nợ vay. Một số nghiên cứu thực nghiệm
đồng thuận với lý thuyết chi phí đại diện về mối quan hệ nghịch chiều giữa cấu trúc
tài chính và cơ hội tăng trưởng như Rajan và Zingales (1995), Wald (1999), Kim và
Stulz (1996), và Chen (2004).
Tuy nhiên, lý thuyết trật tự phân hạng lại đưa ra một cái nhìn ngược lại, cho rằng cơ
hội tăng trưởng có mối quan hệ thuận với tỉ lệ nợ. Khi các doanh nghiệp có cơ hội
tăng trưởng cao thì các nguồn vốn nội bộ ưu tiên sử dụng trước, nếu vẫn chưa đủ thì
mới sử dụng đến nợ. Ủng hộ mối tương quan này Booth et al (2001), Bevan và
Đanbolt (2002) và Ramalho và Da Silve (2007).
Vì vậy, giả thuyết 7 được xây dựng là: cấu trúc tài chính có quan hệ tỷ lệ nghịch
hoặc tỷ lệ thuận với cơ hội tăng trưởng.
Cơ hội tăng trưởng được xác định bởi:
Tổng tài sản(t+1) – Tổng tài sản(t) Cơ hội tăng trưởng = (GROW) Tổng tài sản(t)
1.3.2.6 Mối quan hệ giữa rủi ro kinh doanh với cấu trúc tài chính.
Nhìn chung, các lý thuyết về cấu trúc tài chính đều cho rằng cấu trúc tài chính có
mối tương quan nghịch với rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp. Khi rủi ro kinh
30
doanh càng lớn, niềm tin của các nhà đầu tư vào doanh nghiệp không cao, vì vậy khả
năng tiếp cận các nguồn vốn từ bên ngoài thấp. Các nghiên cứu thực nghiệm như
Frank và Goyal (2003), Wald (1999), Booth et al. (2001) đều chỉ ra rằng rủi ro và
cấu trúc tài chính có mối quan hệ tỉ lệ nghịch. Vậy giả thuyết đưa ra là:
Giả thuyết 8 là rủi ro kinh doanh có tương quan nghịch đối với cấu trúc tài chính.
Rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp được đo lường bằng:
% thay đổi EBIT
Rủi ro kinh doanh (RISK) =
% thay đổi doanh thu thuần
1.3.2.7 Mối quan hệ giữa thuế thu nhập doanh nghiệp với cấu trúc tài chính
Hầu hết, các nhà nghiên cứu đều cho rằng thuế thu nhập doanh nghiệp ảnh hưởng rất
quan trọng đến cấu trúc tài chính. Tác động của thuế đối với cấu trúc tài chính là chủ
đề chính trong nghiên cứu của M&M (1958). Theo M&M, các doanh nghiệp với
thuế suất cao hơn sẽ sử dụng nhiều nợ để đạt lợi ích từ tấm chắn thuế. Các nghiên
cứu thực nghiệm của Tarek I. Eldomiaty (2007), Michael và Mitchell (2005), Zeitun
và Tian (2007), Huang và Song (2002) cũng cho rằng cấu trúc tài chính có quan hệ tỉ
lệ thuận với thuế thu nhập doanh nghiệp. Vì vậy, giả thuyết đưa ra là:
Giả thuyết 9 là thuế thu nhập doanh nghiệp có tương quan thuận đối với cấu trúc tài
chính.
Nhân tố thuế thu nhập doanh nghiệp được đo lường như sau:
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp Thuế thu nhập doanh nghiệp = (TAX) Lợi nhuận trước thuế
1.3.2.8 Mối quan hệ giữa tấm chắn thuế phi nợ với cấu trúc tài chính
Tấm chắn thuế phi nợ là khoản giảm trừ về thuế từ chi phí khấu hao tài sản cố định
và đầu tư. Khi tấm chắn thuế này càng cao, dòng tiền ròng về từ lợi nhuận kinh
doanh đối với cổ đông càng lớn. Vì vậy, doanh nghiệp có chi phí khấu hao cao trong
31
dòng tiền sẽ sử dụng ít nợ trong cấu trúc tài chính. Các nghiên cứu thực nghiệm cũng
cho kết quả tương tự như Wald (1999), Huang và Song (2002), Rao và Jijo (2000),
Chen (2004), …
Vậy, giả thuyết 10 được xây dựng là: Tấm chắn thuế phi nợ có mối quan hệ tỉ lệ
nghịch với cấu trúc tài chính.
Tấm chắn thuế phi nợ được đo lường theo công thức là:
Chi phí khấu hao Tấm chắn thuế phi nợ = (NDTs) Tổng tài sản
1.3.2.9 Mối quan hệ giữa tính thanh khoản với cấu trúc tài chính
Một doanh nghiệp có khả năng thanh toán thấp sẽ làm cho doanh nghiệp không tận
dụng được các cơ hội tạo ra lợi nhuận. Điều này ám chỉ cơ hội đầu tư bị giới hạn và
khả năng điều hành cũng bị hạn chế. Việc này có thể dẫn đến việc phải bán đi các dự
án đầu tư và tài sản, và tình trạng xấu nhất là vỡ nợ và phá sản. Còn đối với cổ đông,
khả năng thanh toán thấp thường báo trước khả năng sinh lợi thấp và ít cơ hội.
Vì vậy, tính thanh khoản có vai trò quan trọng đến quyết định cấu trúc tài chính. Nếu
một doanh nghiệp có tỷ lệ thanh khoản cao có thể sử dụng nhiều nợ để thực hiện cơ
hội đầu tư.
Giả thuyết 11 là tính thanh khoản có tương quan thuận với cấu trúc tài chính.
Tính thanh khoản được đo lường theo công thức sau:
Tài sản ngắn hạn = Tính thanh khoản (LIQ) Tổng nợ ngắn hạn
1.3.2.10 Mối quan hệ giữa đặc điểm riêng của doanh nghiệp với cấu trúc tài
chính
Đặc điểm riêng của doanh nghiệp hàm ý là đặc trưng của sản phẩm hay dịch vụ mà
doanh nghiệp cung cấp. Tính chất độc đáo của sản phẩm được hình thành từ đặc
32
điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các đặc điểm độc đáo này có
thể sẽ khiến cho giá trị thu hồi ước tính của tài sản hay hàng tồn kho của doanh
nghiệp khi phá sản ít hơn. Vì vậy, các doanh nghiệp có các sản phẩm độc đáo thường
có đòn bẩy tài chính thấp các doanh nghiệp có sản phẩm hữu hình. Vì vậy, giả thuyết
được xây dựng như sau:
Giả thuyết 12 là đặc điểm riêng của doanh nghiệp có quan hệ tỉ lệ nghịch với cấu
trúc tài chính.
Đặc điểm riêng của doanh nghiệp được đo lường theo công thức sau:
Giá vốn hàng bán Đặc điểm riêng của doanh = nghiệp (UNI) Doanh thu thuần
Bảng: Tóm tắt các giả thuyết về mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến cấu
trúc tài chính và ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.
Các nhân tố ảnh hưởng Ký hiệu Giả thuyết Kỳ vọng tương quan (+ / -)
Cấu trúc tài chính ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính
STD + Cấu trúc tài chính H1 LTD +
ROA + H2 Hiệu quả kinh doanh
Thuế thu nhập doanh nghiệp TAX - H3
Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính
ROA +/- H4 Hiệu quả kinh doanh
Tài sản hữu hình TANG + H5
SIZE + H6 Quy mô doanh nghiệp
Cơ hội tăng trưởng GROW +/- H7
33
Các nhân tố ảnh hưởng Ký hiệu Giả thuyết Kỳ vọng tương quan (+ / -)
Rủi ro kinh doanh RISK - H8
Thuế thu nhập doanh nghiệp TAX + H9
Tấm chắn thuế phi nợ NDTS - H10
Tính thanh khỏan LIQ + H11
UNI - H12 Đặc điểm riêng của doanh nghiệp
1.3.3 Mô hình nghiên cứu của đề tài
Dựa vào các giả thuyết đã trình bày ở trên, tác giả sử dụng mô hình hồi quy kinh tế
lượng để xem xét mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến cấu trúc tài chính của các
doanh nghiệp ngành nhựa Việt Nam. Mô hình nghiên cứu bao gồm 2 mô hình như
sau:
(cid:2) Mô hình 1: mô hình phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của
các doanh nghiệp.
STD = f(ROA; TANG; SIZE; GROW; RISK; TAX; NDTS; LIQ; UNI)
LTD = f(ROA; TANG; SIZE; GROW; RISK; TAX; NDTS; LIQ; UNI)
TD = f(ROA; TANG; SIZE; GROW; RISK; TAX; NDTS; LIQ; UNI)
(cid:2) Mô hình 2: mô hình phân tích tác động của cấu trúc tài chính đến hiệu quả tài
chính của doanh nghiệp ngành nhựa Việt Nam
Mô hình này để đo lường mức độ ảnh hưởng của cấu trúc tài chính đến hiệu quả tài
chính của doanh nghiệp.
ROE = f(STD; LTD; ROA; TAX)
Trong đó:
STD : Tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản
34
LTD : Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản
TD : Tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản
ROA : Hiệu quả kinh doanh
TANG : Tài sản hữu hình
SIZE : Quy mô doanh nghiệp
GROW : Cơ hội tăng trưởng
RISK : Rủi ro kinh doanh
TAX : Thuế thu nhập doanh nghiệp
NDTS : Tấm chắn thuế phi nợ
LIQ : Tính thanh khỏan
UNI : Đặc điểm riêng của doanh nghiệp
Nguồn số liệu và phương pháp thu thập dữ liệu
Nguồn số liệu: Nghiên cứu này tác giả sử dụng số liệu của 13 doanh nghiệp ngành
Nhựa Việt Nam. Số liệu sử dụng là số liệu lấy từ báo cáo tài chính của các doanh
nghiệp từ năm 2008 đến quý 1 năm 2011 đã được kiểm toán và công bố trên các
phương tiện thông tin đại chúng. Các doanh nghiệp được chọn là các doanh nghiệp
niêm yết trên thị trường chứng khoán thuộc ngành nhựa và là các doanh nghiệp cung
cấp đầy đủ thông tin trên báo cáo tài chính.
Phương pháp thu thập dữ liệu và xử lý dữ liệu: tác giả thu thập dữ liệu chủ yếu từ các
trang website của các Công ty chứng khoán, của doanh nghiệp khảo sát, sở giao dịch
chứng khoán Hà Nội và Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.
Kết quả kiểm định sẽ được trình bày trong chương 2.
35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương này giới thiệu tổng quan về cấu trúc tài chính, các lý thuyết về cấu trúc tài
chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính.
Ngoài ra, chương này cũng trình bày tổng quát về các nghiên cứu thực nghiệm về
cấu trúc tài chính của doanh nghiệp. Các nghiên cứu thực nghiệm này được thực
hiện bằng các phương pháp khác nhau, của các quốc gia khác nhau. Với mục tiêu
của luận văn là phân tích các nhân tố tác động đến cấu trúc tài chính của các doanh
nghiệp ngành nhựa Việt Nam, phần này đã giới thiệu một cách tổng quát về kết quả
của các nghiên cứu tương tự ở các nước khác nhau. Đây là cơ sở để phân tích và
chọn lọc để đưa vào mô hình hồi quy nhằm kiểm định các nhân tố tác động đến cấu
trúc tài chính đối với các doanh nghiệp ngành nhựa Việt Nam.
36
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH NHỰA VIỆT NAM
2.1 Tổng quan ngành nhựa Việt Nam
2.1.1 Đặc điểm chung của ngành nhựa Việt Nam
Ngành nhựa là một ngành xuất hiện từ lâu đời và có vai trò quan trọng trong việc
phục vụ đời sống con người cũng như phục vụ cho sự phát triển của nhiều ngành và
lĩnh vực kinh tế khác như: điện, điện tử, viễn thông, thủy sản, công nghiệp, nông
nghiệp, …. Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, ngành nhựa đang có sự phát triển
mạnh mẽ, đã và đang trở thành một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn trong
kế hoạch phát triển kinh tế.
Trong hơn mười năm qua, ngành nhựa Việt Nam đã phát triển với tốc độ khá nhanh
với tốc độ tăng trưởng hàng năm đạt 15% - 25%. Đây có thể nói là một mức phát
triển khá ấn tượng đối với một ngành công nghiệp vẫn còn non trẻ. Hiện nay, ngành
nhựa Việt Nam đang đầu tư và phát triển trên tất cả các lĩnh vực với cơ cấu sản phẩm
đa dạng được chia làm 4 nhóm ngành chính:
(cid:2) Nhóm sản phẩm nhựa bao bì: đây là nhóm sản phẩm dẫn đầu thị trường với 39%
thị phần của ngành bao gồm các sản phẩm như: bao bì rỗng, chai nhựa, lọ nhựa,
bao bì đơn, bao bì kép, bao bì nhựa phức hợp, các loại thùng nhựa, ….
(cid:2) Nhóm sản phẩm nhựa dùng trong vật liệu xây dựng: chiếm khoảng 21% thị
trường bao gồm các sản phẩm: ống nước và các phụ kiện ống nước; tấm lợp; tấm
trần; ….
(cid:2) Nhóm sản phẩm nhựa gia dụng: chiếm khoảng 21% thị phần bao gồm các sản
phẩm: đồ dùng gia dụng, đồ chơi nhựa, giày dép, …
(cid:2) Nhóm sản phẩm nhựa kỹ thuật cao: chiếm 19% thị phần bao gồm các sản phẩm
như phụ kiện nhựa dùng trong lắp ráp ô tô, xe máy, các thiết bị nhựa dùng trong
ngành điện, điện tử, giả da, nhựa PU, ..
37
Nhựa kỹ thuật 19%
Nhựa bao bì 39%
Nhựa gia dụng 21%
Nhựa xây dựng 21%
Hình 2.1: Cơ cấu ngành nhựa Việt Nam
Nguồn: Bộ Công thương, tác giả tổng hợp
Tính đến nay cả nước có khoảng 2.000 doanh nghiệp ngành nhựa, trong đó ngành
nhựa bao bì có 702 doanh nghiệp (chiếm 35%); nhựa gia dụng có 794 doanh nghiệp
(chiếm 40%); nhựa kỹ thuật cao chỉ có 272 doanh nghiệp (chiếm 14%). Theo báo
cáo của Hiệp hội Nhựa Việt Nam, cơ cấu sản phẩm nhựa qua các năm dịch chuyển
theo hướng nâng cao dần tỷ trọng các sản phẩm nhựa bao bì và nhựa kỹ thuật cao.
Tốc độ tăng trưởng ngành nhựa luôn được duy trì ở mức cao qua các năm.
Nhựa là một trong những ngành công nghiệp chiến lược của Việt Nam với tốc độ
tăng trưởng cao trong nhiều năm trở lại đây. Từ năm 1990 đến nay, tốc độ tăng
trưởng bình quân của ngành đạt khoảng 15% - 25%/ năm.
Ngành nhựa có tỷ trọng 4.48% so với toàn ngành công nghiệp nội địa và giữ vai trò
một ngành phụ trợ thiết yết cần phát triển trong các kế hoạch kinh tế của Nhà nước.
Ngành nhựa là một trong 10 ngành được Nhà nước ưu tiên phát triển do có tăng
trưởng tốt và ổn định, xuất khấu khá mạnh, và có khả năng cạnh tranh tốt với các
nước trong khu vực.
38
Năm 2009 được đánh giá là một năm đầy khó khăn và thách thức đối với nhiều
ngành do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế, tuy nhiên ngành nhựa vẫn
đạt tốc độ tăng trưởng khoảng 15%. Nguyên nhân của sự thành công này là do thị
trường tiêu thụ phục hồi và tăng trưởng mạnh mẽ nhờ có hỗ trợ từ gói kích thích
kinh tế của Chính phủ. Bên cạnh đó, thị trường tiêu thụ tốt đã tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp giữ giá bán ở mức cao trong khi chi phí nguyên liệu sản xuất đầu vào
thấp, nhờ đó tỷ suất sinh lời và kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp lớn tăng đột
biến (tỷ suất lợi nhuận cao đạt khoảng 21% – 22%).
Năm 2010, với sự phục hồi của nền kinh tế nên tình hình sản xuất kinh doanh của
ngành nhựa ổn định và tăng trưởng tốt. Tổng giá trị và sản lượng nhựa trong năm
2010 ước đạt 3.8 triệu tấn và 6,613 triệu USD, tương ứng tăng khoảng 18.75% về
mặt sản lượng và 15% về mặt giá trị so với năm 2009.
Hình 2.2: Tổng giá trị và sản lượng nhựa giai đoạn 2006 – 2010 của ngành nhựa Việt
Nam
Tổng giá trị và sản lượng nhựa giai đoạn 2006 - 2010
6,613
7,000
5,750
6,000
5,000
5,000
3,800
3,534
4,000
3,200
2,629
3,000
2,294
1,880
1,600
2,000
1,000
0
2006
2007
2008
2009
2010
Sản lượng (1000 tấn)
Giá trị (triệu USD)
Nguồn: Tổng Cục Hải Quan, tác giả tổng hợp
Doanh thu xuất khẩu nhựa đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 28%/ năm. Theo
Hiệp hội nhựa Việt Nam, sản phẩm nhựa của nước ta hiện có mặt tại 55 nước, trong
đó tỷ trọng xuất khẩu tại các thị trường chính bao gồm Nhật Bản chiếm 24%, Mỹ
39
chiếm 20%, nhóm thị trường châu Âu và châu Á chiếm 37%. Thị trường có kim
ngạch lớn nhất là Nhật Bản, EU, Mỹ và Campuchia. Nhật Bản là thị trường nhập
khẩu các sản phẩm lớn nhất của Việt Nam, chiếm tỉ trọng khoảng 24.7%. Từ năm
2004 – 2010, kim ngạch xuất khẩu ngành nhựa liên tục tăng qua các năm và đạt mức
tăng trưởng bình quân khoảng 28%. Riêng năm 2010, ngành nhựa chính thức trở
thành một trong những ngành có kim ngạch xuất khấu vượt 1 tỷ USD, điều này
chứng tỏ sức bật của ngành nhựa Việt Nam. Đặc biệt, tại các thị trường châu Âu, sản
phẩm của Việt Nam không bị áp thuế chống bán phá giá từ 8% - 30% như các nước
châu Á khác như Trung Quốc. Đây là điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp nhựa
Việt Nam tăng sản xuất và xuất khấu vào các thị trường này.
Hình 2.3: Kim ngạch xuất khẩu ngành nhựa Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010
Kim ngạch xuất khẩu ngành nhựa giai đoạn 2006-2010
Triệu USD
1200
1049
930
1000
808
750
800
600
485
400
200
0
2006
2007
2009
2010
2008 Năm
Nguồn: Tổng Cục Hải Quan, tác giả tổng hợp
Phụ thuộc lớn vào nguyên liệu nhập khẩu, gần 80% nguyên liệu phải nhập
khẩu. Hiện nay, mỗi năm ngành nhựa cần trung bình khoảng 2.2 triệu tấn các loại
nguyên liệu đầu vào như PE, PP, PS, … trong khi sản xuất trong nước chỉ mới đáp
ứng được khoảng 450,000 tấn nguyên liệu (tương ứng 20% nhu cầu) nên các doanh
nghiệp trong ngành vẫn phải nhập khẩu khoảng 80% nguyên liệu đầu vào để đáp ứng
nhu cầu sản xuất.
40
Năm 2010, nhập khẩu hạt nhựa đạt 3.7 tỷ USD, tăng 34% về giá trị và 10% về sản
lượng do giá hạt nhựa tăng đột biến và đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp. Vì vậy, giá các sản phẩm nhựa trong nước năm qua đã
tăng cao. Hiện nay, giá bán của các doanh nghiệp Việt Nam luôn cao hơn Trung
Quốc, Ấn Độ khoảng 10% – 15%. Ngoài ra, đa số các loại nguyên liệu nhựa đều
được sản xuất từ dầu mỏ nên những biến động về giá đối với mặt hàng này cũng là
một thách thức đối với ngành nhựa Việt Nam.
Ngành nhựa Việt Nam chỉ mới là ngành gia công, công nghệ kỹ thuật chưa theo
kịp thế giới. Hiện nay, các doanh nghiệp ngành nhựa của Việt Nam chủ yếu là
doanh nghiệp tư nhân nhỏ, quy mô gia đình với năng lực cạnh tranh yếu. Theo kết
quả khảo sát của các cơ quan chức năng, có đến hơn 90% doanh nghiệp chủ yếu làm
gia công. Đến nay, các doanh nghiệp đã tiến hành đầu tư nâng cấp các trang thiết bị,
một số thiết bị công nghệ cao được nhập từ Đức, Ý và Nhật Bản và đầu tư 60 – 70%
máy móc mới, chủ yếu nhập từ châu Á. Vì vậy, giá trị gia tăng trong các sản phẩm
nhựa không cao.
Sức cạnh tranh thấp. Hiện nay, mẫu mã và chủng loại nhựa của Việt Nam còn khá
đơn điệu, chưa đáp ứng được yêu cầu đa dạng của các nhà nhập khẩu, của các ngành
kinh tế sử dụng nhựa kỹ thuật. Bên cạnh đó, ngành công nghệ tái chế phế liệu nhựa
vẫn chưa phát triển nên các doanh nghiệp nhựa trong nước không thể tận dụng
nguồn nguyên liệu tái chế dồi dào vào sản xuất nhằm tạo những sản phẩm có giá trị
cạnh tranh. Vì vậy, các doanh nghiệp đang phải chịu áp lực cạnh tranh với các doanh
nghiệp FDI có thế mạnh về vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm và thị phần.
2.1.2. Các yếu tố đặc thù ngành ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của các
doanh nghiệp được khảo sát.
Ngành nhựa Việt Nam tuy xuất hiện từ lâu đời nhưng vẫn là một ngành công nghiệp
còn non trẻ, và chủ yếu là doanh nghiệp tư nhân nhỏ, quy mô gia đình. Do đó, đặc
thù của ngành nhựa là ngành thâm dụng vốn chủ sở hữu. Sản phẩm ngành là tạo ra
hàng tiêu dùng phục vụ đời sống con người cũng như phục vụ cho sự phát triển của
41
nhiều ngành khác. Bên cạnh đó, ngành nhựa Việt Nam phụ thuộc lớn vào nguyên
liệu nhập khẩu, gần 80% nguyên liệu phải nhập khẩu từ nước ngoài, và đa số các loại
nguyên liệu nhựa đều được sản xuất từ dầu mỏ nên những biến động về giá đối với
mặt hàng này cũng là một thách thức đối với ngành nhựa Việt Nam. Do đó, cấu trúc
tài chính của ngành chịu sự tác động mạnh mẽ của các yếu tố như: tác động của
chính sách vĩ mô của nền kinh tế, chính sách tài chính và chính sách tiền tệ sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến sự phát triển đối với ngành, triển vọng tăng trưởng của thị trường
trong nước và thế giới.
Theo quy hoạch phát triển ngành nhựa Việt Nam đến năm 2020 của Bộ Công
thương, ngành nhựa sẽ phát triển thành ngành công nghiệp tiến tiến, sản xuất được
những sản phẩm chất lượng cao, đa dạng hóa về chủng loại, mẫu mã, có tính cạnh
tranh cao, có khả năng xuất khẩu những sản phẩm có giá trị gia tăng cao với sản
lượng ngày càng cao. Vì vậy, nhu cầu vốn để phát triển ngành là rất lớn và hết sức
cần thiết.
Trong những năm qua, việc sử dụng vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhựa còn một
số hạn chế: các dự án đầu tư mới chủ yếu là đầu tư mở rộng và đầu tư chiều sau,
nhưng quy mô đầu tư nhỏ, vốn không lớn, nên hiệu quả chưa cao, chi phí quản lý
chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí đầu tư. Vì vậy, các doanh nghiệp phải huy
động vốn bằng nhiều nguồn khác nhau, phải đảm bảo nguồn vốn để phát triển đồng
bộ và có hiệu quả cao.
Ngoài ra, tuy ngành nhựa là một trong những ngành công nghiệp phát triển nhanh
với tốc độ tăng trưởng hàng năm đạt 15% - 25%, nhưng giá trị thặng dư của ngành
chưa cao vì những khó khăn về nguyên liệu khi 80% - 85% doanh nghiệp nhựa Việt
Nam phải nhập khẩu nguyên liệu. Do đó, đảm bảo nguồn vốn để phát triển ngành
nhựa là rất quan trọng. Các doanh nghiệp phải huy động vốn kịp thời để thu mua,
nhập khẩu nguyên liệu đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh ổn định, bền vững.
Như vậy, nhu cầu vốn lưu động của các doanh nghiệp rất lớn, nên các doanh nghiệp
sử dụng phần lớn là vốn chủ sở hữu, kế đến là huy động vốn bên ngoài như vay ngân
hàng. Cũng do chính nhu cầu vốn lớn, và là ngành sản xuất hàng tiêu dùng nên
42
ngành nhựa chịu tác động rất mạnh mẽ từ tình hình hiện tại và triển vọng của nền
kinh tế trong nước và nước ngoài. Vì vậy, cấu trúc tài chính của ngành này sẽ khác
với cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp ngành khác.
2.2 Phân tích thực trạng cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp khảo sát
ngành nhựa
Để phân tích thực trạng cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp khảo sát, luận văn sử
dụng giá trị sổ sách. Số liệu dựa trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán của 13
doanh nghiệp ngành Nhựa Việt Nam từ năm 2007 đến năm 2010.
Việc xác định một cấu trúc tài chính phù hợp nhất trong từng giai đoạn phát triển có
thể giúp doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận. Xây dựng một cấu trúc tài chính phù hợp
được xem là mục tiêu chiến lược tài chính quan trọng của doanh nghiệp, góp phần
đưa doanh nghiệp đạt được những kết quả tốt hơn trong hoạt động kinh doanh của
mình. Chỉ tiêu cơ bản phản ánh cấu trúc tài chính của doanh nghiệp là vốn chủ sở
hữu và tỷ suất nợ, gồm có tỷ suất nợ ngắn hạn và tỷ suất nợ dài hạn.
2.2.1 Phân tích tỷ suất nợ trên tổng nguồn vốn của các doanh nghiệp
khảo sát
Tỷ suất nợ cho biết trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp có bao nhiêu phần trăm
là nợ vay. Theo số liệu thu thập trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán của các
doanh nghiệp khảo sát, tỷ suất tổng nợ trên tổng nguồn vốn giai đoạn năm 2007 -
2010 được thể hiện như sau:
Bảng 2.1 : Tỷ trọng tổng nợ trên tổng nguồn vốn của các doanh nghiệp khảo sát
DOANH NGHIỆP 2007 2008 2009 2010 Xu hướng
BPC 17% 19% 21% 36% Tăng
HBD 35% 34% 38% 35% Giảm
SPP 47% 64% 57% 65% Tăng
TPC 21% 20% 11% 10% Giảm
43
DOANH NGHIỆP 2007 2008 2009 2010 Xu hướng
TPP 66% 69% 74% 68% Giảm
TTP 15% 21% 16% 24% Tăng
VPK 54% 48% 57% 52% Giảm
DPC 12% 45% 25% 25% Tăng
DTT 5% 5% 8% 17% Tăng
RDP 53% 50% 57% 63% Tăng
BMP 15% 17% 18% 13% Giảm
DNP 53% 71% 58% 65% Tăng
NTP 44% 38% 41% 41% Giảm
Tăng Trung bình 32% 34% 34% 37%
Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán từ Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp
Qua bảng số liệu trên cho thấy, tỷ suất nợ trung bình có xu hướng tăng nhẹ. Tỷ suất
nợ trung bình năm 2007 là 32%, tăng lên 34% vào năm 2008 và tiếp tục tăng lên
37% vào năm 2010. Trong đó, các doanh nghiệp có xu hướng sử dụng nợ tăng dần
như: BPC, SPP,TTP, DPC, DTT, RDP, DNP và các doanh nghiệp có xu hướng giảm
nợ là HBD, TPC, TPP, VPK, BMP, NTP. Các doanh nghiệp sử dụng nhiều nợ như
SPP (65%), TPP (68%), VPK (52%), RDP (63%), DNP (65%); ngược lại, các doanh
nghiệp sau sử dụng rất ít nợ như: TPC (10%), TTP (24%), DTT (17%), BMP (13%).
Để đánh giá tình hình cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp ngành nhựa, cần phải
phân tích cơ cấu của nợ bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
Bảng 2.2 : Tỷ trọng nợ ngắn hạn trên tổng nguồn vốn của các doanh nghiệp khảo sát
DOANH NGHIỆP 2007 2008 2009 2010 Xu hướng
BPC 16% 18% 20% 36% Tăng
HBD 33% 34% 38% 35% Giảm
44
DOANH NGHIỆP 2007 2008 2009 2010 Xu hướng
43% 45% 42% 44% Tăng SPP
19% 21% 10% 10% Giảm TPC
60% 62% 71% 64% Giảm TPP
15% 21% 16% 24% Tăng TTP
37% 26% 52% 50% Giảm VPK
11% 41% 22% 24% Tăng DPC
5% 5% 8% 14% Tăng DTT
41% 40% 48% 52% Tăng RDP
15% 17% 18% 13% Giảm BMP
45% 68% 56% 60% Tăng DNP
44% 38% 40% 40% Giảm NTP
Tăng Trung bình 29% 30% 31% 33%
Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán từ Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp
Bảng 2.3 : Tỷ suất nợ dài hạn trên tổng nguồn vốn của các doanh nghiệp khảo sát
DOANH NGHIỆP 2007 2008 2009 2010 Xu hướng
1% 1% 0% 0% Giảm BPC
2% 0% 0% 0% Giảm HBD
21% 15% 21% Tăng 2% SPP
0% 1% 1% 1% Ổn định TPC
8% 6% 3% 4% Tăng TPP
0% 0% 0% 0% Ổn định TTP
23% 17% 5% 2% Giảm VPK
4% 1% 3% 1% Tăng DPC
45
DOANH NGHIỆP 2007 2008 2009 2010 Xu hướng
DTT 0% 0% 0% 3% Tăng
RDP 10% 12% 9% 11% Tăng
BMP 0% 0% 0% 0% Ổn định
DNP 3% 8% 2% 5% Tăng
NTP 0% 0% 1% 1% Tăng
Trung bình 3% 4% 3% 4% Tăng
Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán từ Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp
Từ hai bảng số liệu trên cho thấy, các doanh nghiệp chủ yếu là sử dụng nợ ngắn hạn,
rất ít sử dụng nợ dài hạn. Nhìn chung, tỷ suất nợ ngắn hạn trên tổng nguồn vốn có xu
hướng tăng nhẹ còn tỷ suất nợ dài hạn được duy trì ở mức ổn định.
Năm 2008 tỷ suất nợ trung bình của các doanh nghiệp là 34% cao hơn năm 2007
(32%). Trong đó, tỷ suất nợ ngắn hạn trung bình là 30%, còn nợ dài hạn là 4%. Đối
với nợ vay ngắn hạn, các doanh nghiệp sử dụng nợ ngắn hạn nhiều để bổ sung nguồn
vốn lưu động mua nguyên vật liệu như: TPC (60%), DNP (45%), NTP (44%) và
RDP (41%); và các doanh nghiệp sử dụng ít nợ ngắn hạn gồm: DTT (5%), DPC
(11%) và BMP (15%). Đối với nợ vay dài hạn, các doanh nghiệp sử dụng nhiều nợ
dài hạn để đầu tư nhà xưởng, máy móc thiết bị mới như: SPP (21%), VPK (17%), và
RDP (12%); các doanh nghiệp không sử dụng nợ dài hạn bao gồm: HBD, TTP,
DTT, BMP và NTP.
Năm 2010, mặc dù nền kinh tế vẫn chưa hoàn toàn thoát ra khỏi ảnh hưởng của
khủng hoảng kinh tế, tài chính toàn cầu. Bên cạnh đó tình hình giá vật tư, nguyên vật
liệu chính gia tăng liên tục, lượng vốn lưu thông gặp nhiều trở ngại cùng với lãi suất
vay ngân hàng cao, tỷ giá VND/ USD liên tục biến động, đã ảnh hưởng không nhỏ
đến tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Để đảm bảo hoạt động của
mình, các doanh nghiệp đã tăng vay nợ để bổ sung nguồn vốn hoạt động. Cụ thể, tỷ
suất nợ trung bình năm 2010 (37%) tăng lên so với năm 2008 (34%), chủ yếu là tăng
46
tỷ suất nợ ngắn hạn để mua nguyên vật liệu, còn tỷ suất nợ dài hạn ổn định. Các
doanh nghiệp tăng tỷ lệ nợ ngắn hạn gồm: DNP (60%), TPP (64%), RDP (52%), ….
Hình 2.4: Tỷ suất nợ của các doanh nghiệp khảo sát ngành nhựa
Tỷ suất nợ của các doanh nghiệp khảo sát ngành nhựa 37%
34%
34%
33%
32%
31%
30%
29%
4%
4%
3%
3%
40% 35% 30% 25% 20% 15% 10% 5% 0%
Tỷ số nợ (DA) Tỷ số nợ ngắn hạn Tỷ số nợ dài hạn
Năm 2007 32% 29% 3%
Năm 2008 34% 30% 4%
Năm 2009 34% 31% 3%
Năm 2010 37% 33% 4%
Nhìn chung, tỷ suất nợ có xu hướng tăng dần. Phần lớn các doanh nghiệp sử dụng
chủ yếu là nợ ngắn hạn nên khi tăng nợ cũng tập trung tăng nợ ngắn hạn. Nợ dài hạn
được duy trì ở mức ổn định. Việc duy trì tỷ suất nợ vay của các doanh nghiệp ngành
nhựa ở mức không quá cao, năm 2007 tỷ số nợ bình quân của ngành nhựa là 32% và
qua năm 2010 chỉ số này là 37%, điều này có nghĩa là vốn cổ phần được ưa thích sử
dụng nhiều hơn. Đây cũng là yếu tố làm cho các doanh nghiệp ngành nhựa ít bị ảnh
hưởng bởi biến động lãi suất và áp lực thanh toán, đồng thời tạo sự tăng trưởng ổn
định.
Qua phân tích cũng cho thấy nợ ngắn hạn chiếm đến 33% trong tổng nguồn vốn của
các doanh nghiệp và 4% còn lại là nợ dài hạn. Điều này cho thấy các doanh nghiệp
ngành nhựa ưu thích sử dụng nợ ngắn hạn và cho thấy các công cụ tài chính khác
chưa được các doanh nghiệp khai thác hiệu quả.
Nợ ngắn hạn có ưu điểm là dễ huy động hơn, rủi ro lãi suất và tỷ giá ít hơn, dễ dự
đoán hơn nhưng nợ ngắn hạn lại gâp áp lực lên khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.
47
Việc ít sử dụng các nguồn tài trợ bằng nợ dài hạn của các doanh nghiệp, chứng tỏ
các doanh nghiệp đều chưa quan tâm đúng mức đến việc quản trị nguồn vốn tài trợ;
không tận dụng các công cụ khác của thị trường tài chính như thuê tài chính – một
hình thức của tài trợ bằng nợ dài hạn; và lý do quan trọng hơn hết là do thói quen
cũng như mức độ hiểu biết của doanh nghiệp đối với loại hình tài trợ này.
2.2.2 Phân tích tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp
khảo sát
Tỷ suất nợ trên vốn cổ phần (D/E) phản ánh mức độ tự chủ cũng như mức độ rủi ro
của doanh nghiệp về mặt tài chính. Tỷ suất này của các doanh nghiệp được khảo sát
ngành nhựa giai đoạn 2007 - 2010 được thể hiện qua hình sau đây:
Hình 2.5: Tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp khảo sát
Tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E)
58%
52%
51%
47%
70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0%
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
47%
51%
52%
58%
Tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E)
Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán từ Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp
Nhìn chung, nếu xét trung bình ngành hàng năm thì tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu
tăng dẫn qua các năm. Điều này cho thấy giai đoạn 2007 – 2008, để đáp ứng nhu cầu
vốn cho sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp ngành nhựa đã tăng sử dụng vốn
vay. Nhưng phần lớn các doanh nghiệp đều có cấu trúc tài chính thâm dụng vốn chủ
sở hữu. Trong giai đoạn 2007 - 2010, tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu trung bình là
52%. Nghĩa là 0,52 đồng vốn vay nợ được đảm bảo bởi 1 đồng vốn chủ sở hữu.
Các doanh nghiệp có tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu cao hơn mức trung bình là SPP
(183%), TPP (210%), VPK (107%), RDP (168%), DNP (188%),…. Đây là những
48
doanh nghiệp sử dụng khá nhiều nợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là
nợ ngắn hạn.
Ngược lại, các doanh nghiệp có tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu thấp là TPC (12%),
DTT (21%), BMP (15%), TTP (31%), ….
Hình 2.6: Cấu trúc tài chính bình quân của các doanh nghiệp khảo sát ngành nhựa
100%
90%
80%
70%
63%
66%
66%
68%
60%
Vốn chủ sở hữu
50%
Nợ dài hạn
40%
4%
Nợ ngắn hạn
3%
4%
30%
3%
20%
33%
31%
30%
29%
10%
0%
2007
2008
2009
2010
Cấu trúc tài chính bình quân ngành nhựa 2007 - 2010
Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán từ Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp
Tóm lại, các doanh nghiệp khảo sát ngành nhựa đa phần sử dụng vốn chủ sở hữu.
Vốn chủ sở hữu trung bình chiếm 66% trong cấu trúc tài chính của các doanh
nghiệp, tiếp đến là nợ ngắn hạn chiếm 31%. Nợ dài hạn chiếm tỷ trọng không đáng
kể 3% trong cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp khảo sát. Điều này chứng tỏ,
các doanh nghiệp ngành nhựa không chú trọng lắm về đòn bẩy tài chính. Lý giải
nguyên nhân trên:
- Các doanh nghiệp ngành nhựa đều xuất phát là doanh nghiệp nhà nước hoặc
là doanh nghiệp tư nhân nên nguồn vốn kinh doanh chủ yếu là nguồn vốn chủ
sở hữu.
- Các doanh nghiệp ngành nhựa có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, nên lợi
nhuận giữ lại luôn tăng lên, từ đó làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu.
49
2.2.3 Phân tích mức độ rủi ro khi sử dụng nợ trong cấu trúc tài chính
Theo phân tích tỷ số nợ ở trên cho thấy rằng hầu hết các doanh nghiệp khảo sát đều
sử dụng nợ ngắn hạn. Trong giai đoạn 2007-2010, tỷ suất nợ ngắn hạn trung bình là
31%. Vì vậy, để phân tích mức độ rủi ro khi sử dụng nợ của các doanh nghiệp, luận
văn này xem xét khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn có vai trò rất quan trọng đối với tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này thấp, kéo dài thường xuất hiện dấu hiệu rủi ro tài
chính, nguy cơ phá sản có thể xảy ra. Nếu chỉ tiêu này quá cao và kéo dài cũng
không tốt, có thể dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn giảm.
Đặc trưng của các doanh nghiệp trong ngành nhựa đều sử dụng nợ ngắn hạn phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh như mua nguyên liệu, vật liệu, …. Việc sử dụng
nợ ngắn hạn khá cao như các doanh nghiệp TPC, DNP, TPP, RDP và NTP có thể
đẩy các doanh nghiệp này gặp nhiều rủi ro trong việc thanh toán khi đến hạn.
Bảng 2.4 : Khả năng thanh toán nhanh của các doanh nghiệp khảo sát
Doanh nghiệp Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Bình quân
BPC 1.73 1.31 1.32 1.14 1.37
HBD 1.22 1.38 1.35 1.07 1.26
SPP 1.15 0.87 1.18 0.60 0.95
TPC 1.38 2.33 5.41 4.95 3.52
TPP 0.68 0.65 0.85 0.69 0.72
TTP 1.84 4.21 4.04 2.03 3.03
VPK 0.66 0.35 0.31 0.36 0.42
DPC 0.72 2.57 1.39 1.23 1.48
DTT 17.09 10.33 4.94 2.19 8.64
RDP 0.45 0.36 0.41 0.43 0.42
50
Doanh nghiệp Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Bình quân
BMP 2.53 1.80 1.86 3.14 2.33
DNP 0.69 1.09 0.92 0.73 0.85
NTP 1.28 0.83 1.11 0.92 1.04
Bình quân 2.42 2.16 1.93 1.50 2.00
Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán từ Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp
Nhìn chung, khả năng thanh toán nhanh của nợ ngắn hạn ở hầu hết các doanh nghiệp
tương đối tốt, trung bình là 2 lần trong giai đoạn 2007 – 2010. Điều này cho thấy khả
năng thanh toán nợ gốc của các doanh nghiệp tương đối cao.
Năm 2010, khả năng thanh toán nhanh trung bình của các doanh nghiệp là 1.5 lần,
nhưng có sự phân hóa cao giữa các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có khả năng
thanh toán nhanh lớn hơn 1 gồm BPC, HBD, DPC, DTT, TPC, TTP và BMP; các
doanh nghiệp có khả năng thanh toán nhanh nhỏ hơn 1 bao gồm: SPP, TPP, VPK,
RDP, NTP và DNP.
Nhìn chung, rủi ro tài chính của hầu hết các doanh nghiệp vẫn đang được kiểm soát.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp ngành nhựa có tỷ lệ nợ trên tổng tài sản tương đối
thấp, có nghĩa là các doanh nghiệp này có tình hình tài chính tương đối tốt.
2.3 Phân tích hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành nhựa
2.3.1 Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành nhựa được khảo sát
Nhìn chung, liên tục từ năm 2008 đến năm 2010, doanh thu ngành nhựa có xu hướng
tăng, doanh thu trung bình tăng từ 390.624 triệu đồng năm 2008 lên 579.599 triệu
đồng vào năm 2010, đạt tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm khoảng 22%.
Hình 2.7: Doanh thu bình quân và tốc độ tăng trưởng doanh thu bình quân của các
doanh nghiệp khảo sát.
51
Doanh thu bình quân
Tốc độ tăng trưởng doanh thu bình quân
579.599
27%
80%
600.000
455.175
s n o
390.624
500.000
i l l i
60%
316.172
17%
M
400.000
40%
24%
300.000
200.000
20%
100.000
0%
0
2008
2009
2010
2007
2008
2009
2010
Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán từ Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp
Qua hình vẽ ta thấy, các doanh nghiệp được khảo sát ngành nhựa có tốc độ tăng
trưởng doanh thu bình quân tăng lên, năm 2008 tốc độ tăng trưởng của doanh thu
thuần 24% so với năm 2007, năm 2009 tiếp tục tăng 17%, đặc biệt là năm 2010 tốc
độ tăng trưởng là 27% so với năm 2009.
Cụ thể kết quả hoạt động của các doanh nghiệp được khảo sát giai đoạn từ năm 2008
- 2010 được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.5: Doanh thu thuần và tỷ lệ tăng giảm doanh thu thuần của các doanh nghiệp
được khảo sát. ĐVT: Triệu đồng
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Doanh nghiệp Năm 2007 Doanh thu thuần Doanh thu thuần Doanh thu thuần % Tăng/ giảm % Tăng/ giảm % Tăng/ giảm
BPC 143.343 185.907 30% 207.203 11% 244.081 18%
HBD 51.841 57.384 11% 47.222 -18% 45.480 -4%
SPP 127.777 175.954 38% 239.828 36% 339.091 41%
TPC 290.147 455.075 57% 409.717 -10% 447.236 9%
TPP 157.618 181.806 15% 244.856 35% 352.391 44%
TTP 858.570 1.051.616 22% 1.052.515 0% 1.342.645 28%
52
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Doanh nghiệp Năm 2007 Doanh thu thuần Doanh thu thuần Doanh thu thuần % Tăng/ giảm % Tăng/ giảm % Tăng/ giảm
VPK 164.474 190.358 16% 170.673 -10% 211.070 24%
DPC 63.681 71.152 12% 71.474 0% 92.641 30%
DTT 54.860 112.290 105% 79.974 -29% 138.812 74%
RDP 461.197 474.794 3% 496.547 5% 633.780 28%
BMP 680.231 831.578 22% 1.156.150 39% 1.441.655 25%
DNP 150.572 192.817 28% 191.688 -1% 237.383 24%
NTP 905.920 1.097.379 21% 1.549.426 41% 2.008.528 30%
BQ 316.172 390.624 24% 455.175 17% 579.599 27%
Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán từ các báo cáo tài chính đã được kiểm toán của
các doanh nghiệp khảo sát.
Qua bảng tổng hợp kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp khảo sát, ta thấy tốc độ
tăng trưởng doanh thu thuần giữa các doanh nghiệp không đồng đều. Các doanh
nghiệp có tốc độ tăng trưởng doanh thu thuần cao năm 2010 là DTT (74%), TPP
(44%) và SPP (41%), nhưng có vài doanh nghiệp lại có tốc độ tăng trưởng rất thấp là
TPC (9%), BPC (18%), và HBD (-4%).
Bên cạnh sự tăng lên của doanh thu là sự tăng lên của lợi nhuận sau thuế. Lợi nhuận
sau thuế năm 2008 giảm so với năm 2007, nhưng tăng cao năm 2009 và năm 2010
tiếp tục tăng nhẹ so với năm 2009. Tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế trung bình hàng
năm là 49%, nhưng có sự phân hóa lớn giữa các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có
lợi nhuận tăng mạnh năm 2010 là SPP (219%), RDP (71%) và TPP (36%). Các
doanh nghiệp có kết quả kinh doanh lỗ năm 2010 là TPC (-39%), BPC (-37%), DTT
(-32%), DNP (-14%) và DPC (-11%).
53
Hình 2.8: Lợi nhuận sau thuế bình quân và tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế
bình quân của các doanh nghiệp khảo sát
Lợi nhuận sau thuế
Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế
200%
61.742
59.498
70.000
151%
4%
s n o
150%
60.000
i l l i
M
50.000
100%
40.000
26.305
23.671
50%
30.000
20.000
0%
10.000
-10%
-50%
0
2008
2009
2010
2007
2008
2009
2010
Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán từ các báo cáo tài chính đã được kiểm toán của
các doanh nghiệp khảo sát.
Như vậy, nhìn chung các doanh nghiệp khảo sát đã hoạt động kinh doanh có hiệu
quả trong giai đoạn 2007-2010.
2.3.2 Phân tích hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp khảo sát
Tốc độ tăng trưởng của doanh thu và lợi nhuận sau thuế chỉ cho thấy được bề ngoài
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chưa thấy được hiệu quả
thật sự trong việc sử dụng vốn. Để thấy rõ hơn hiệu quả tài chính của các doanh
nghiệp trong thời gian qua, luận văn này xem xét chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi trên vốn
chủ sở hữu (ROE).
Chỉ tiêu ROE là chỉ tiêu rất quan trọng, đánh giá được khả năng sinh lợi của vốn chủ
sở hữu. Chỉ tiêu này chỉ ra rằng một đồng vốn của cổ đông bỏ ra và tích lũy được tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Việc nghiên cứu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu trong mối quan hệ với sự thay
đổi của cấu trúc tài chính có ý nghĩa kinh tế quan trọng cho các nhà quản trị doanh
nghiệp khi quyết định sử dụng các nguồn tài trợ để thực hiện các phương án kinh
doanh nhằm đạt lợi nhuận tối đa.
54
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu càng cao thì trình độ sử dụng vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp càng cao. Để tối đa hóa tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu thì
doanh nghiệp cần xác định cho mình một cấu trúc vốn hợp lý, với sự thay đổi của
cấu trúc tài chính có ảnh hưởng trực tiếp đến sự biến động của tỷ suất lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu.
Hình 2.9: Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROE)
28%
25%
30%
25%
16%
20%
14%
15%
10%
5%
0%
2007
2008
2009
2010
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROE)
Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán từ Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp
Nhìn chung, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp ngành nhựa
có xu hướng tăng lên trong giai đoạn 2007 – 2010. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở
hữu bình quân năm 2007 là 16%, năm 2008 giảm nhẹ xuống còn 14%, nhưng tăng
mạnh lên 28% vào năm 2009, sau đó giảm nhẹ còn 25% năm 2010.
Cụ thể, ROE bình quân 4 năm của các doanh nghiệp là 21%, tức là 100 đồng vốn
chủ sở hữu được đầu tư thì tạo ra 21 đồng lợi nhuận sau thuế. Điều này cho thấy các
doanh nghiệp không những chi trả lãi ngân hàng mà còn tạo ra một khoản lợi nhuận
lớn cho cổ đông.
Trong các doanh nghiệp, doanh nghiêp có ROE cao hơn ROE bình quân là BMP
(28%) và NTP (43%), các doanh nghiệp có ROE thấp là TPC (2%), DTT (3%), RDP
(8%), SPP (9%), …
55
Bảng 2.6: Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) của các doanh nghiệp được
khảo sát ngành nhựa
2007 2008 2009 2010 Xu hướng DOANH NGHIỆP TRUNG BÌNH
BPC 15% 14% 18% 12% 15% Giảm
HBD 13% 20% 17% 19% 17% Tăng
SPP 6% 7% 6% 18% 9% Tăng
TPC 3% -23% 19% 11% 2% Giảm
TPP 15% 13% 13% 12% 13% Giảm
TTP 13% 16% 19% 17% 16% Tăng
VPK 13% 5% 15% 15% 12% Tăng
DPC 14% 11% 20% 16% 15% Giảm
DTT 4% 6% 1% 1% 3% Giảm
RDP 9% 6% 7% 11% 8% Tăng
BMP 23% 20% 37% 32% 28% Tăng
DNP 16% 11% 14% 11% 13% Giảm
NTP 37% 38% 56% 40% 43% Tăng
Trung bình 16% 14% 28% 25% 21% Giảm
Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán từ Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp
Cụ thể, năm 2008 do ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế đã làm cho ROE của toàn
ngành thấp khoảng 14%, nhưng trong đó các doanh nghiệp có tỷ suất sinh lời cao
hơn hẳn như BMP (20%), NTP (38%), HBD (20%).
Sang năm 2009, mặc dù vẫn còn chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế nhưng ROE
bình quân của ngành nhựa đạt tỷ lệ cao 28%, hầu hết các doanh nghiệp đều có mức
tỷ suất sinh lời cao hơn năm 2008 như NTP (56%), BMP (37%), DPC (20%), …
56
Năm 2010, do sự biến động liên tục của giá nguyên vật liệu, lượng vốn lưu thông
gặp nhiều trở ngại cùng với lãi suất vay ngân hàng cao, đã ảnh hưởng không nhỏ đến
tình hình sản xuất kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp nói chung, các doanh
nghiệp ngành nhựa nói riêng. Vì vậy, ROE bình quân của ngành nhựa năm 2010 là
25% giảm nhẹ so với năm 2009. Tuy nhiên, ngành nhựa vẫn có tỷ lệ ROE bình quân
cao hơn so với nhiều ngành khác.
Tóm lại, hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp trong ngành nhựa tương đối tốt và
có xu hướng tăng lên qua các năm.
2.3.3 Tác động của cấu trúc tài chính đến hiệu quả tài chính
Bảng 2.7: Tác động của đòn bẩy tài chính đến hiệu quả tài chính bình quân của các
doanh nghiệp khảo sát
2007 2008 2009 2010 Bình quân Chỉ tiêu
ROE bình quân 16% 14% 28% 25% 21%
ROA bình quân 11% 9% 18% 15% 14%
Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán từ Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp
30%
25%
20%
15%
10%
5%
0%
2007
2008
2009
2010
ROE bình quân
ROA bình quân
Hình 2.10: Tác động của đòn bẩy tài chính đến hiệu quả tài chính bình quân
Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán từ Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp
57
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROE) qua các năm luôn lớn hơn tỷ
suất sinh lời trên tổng tài sản bình quân (ROA), điều này phản ánh các doanh nghiệp
đã sử dụng vốn vay hiệu quả nên đã khuyếch đại được tỷ suất sinh lợi của mình.
Hiệu quả tài chính đạt mức cao nhất năm 2009 là 28%.
2.4. Kết quả kiểm định mô hình kinh tế lượng các nhân tố tác động đến
cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp ngành nhựa Việt Nam
2.4.1 Mô tả thống kê các biến nghiên cứu
Kết quả thống kê mô tả các biến phụ thuộc và các biến độc lập được trình bày tóm
tắt như sau:
Bảng 2.8 : Thống kê mô tả các biến trong mô hình
Trung bình Lớn nhất Nhỏ nhất Độ lệch chuẩn Quan sát
ROE 0.04338 0.24261 -0.03831 0.03672 182
STD 0.32866 0.70814 0.02497 0.16609 182
LTD 0.04483 0.22618 -0.00079 0.06153 182
TD 0.37348 0.73728 0.02534 0.20212 182
ROA 0.02770 0.15408 -0.01781 0.02694 182
TANG 0.50765 0.82082 0.18508 0.14971 182
SIZE 11.30331 12.14675 10.33544 0.44855 182
GROW 0.09040 2.09963 -0.61615 0.29589 182
RISK 1.52976 193.21910 -250.46810 35.56070 182
TAX 0.13092 0.87112 -0.21404 0.10816 182
NDTS 0.32690 1.00210 0.02954 0.22826 182
LIQ 3.03360 33.78395 0.63341 3.21602 182
UNI 0.83791 0.98569 0.58447 0.07954 182
Kết quả thống kê mô tả cho thấy:
58
- Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu trung bình của các doanh nghiệp
khảo sát (ROE) là 4.34%; trong đó cao nhất là 24.26% và thấp nhất là -3.8%.
- Tỷ suất nợ ngắn hạn trên tổng tài sản (STD) của các doanh nghiệp khảo sát
trung bình là 32.86%, trong đó cao nhất là 70.81% và thấp nhất là 2.49%
- Tỷ suất nợ dài hạn trên tổng tài sản (LTD) của các doanh nghiệp khảo sát
trung bình là 4.48%, trong đó cao nhất là 22.6% và thấp nhất là 0%
- Tỷ suất tổng nợ trên tổng tài sản (TD) của các doanh nghiệp khảo sát trung
bình là 37.35%, trong đó cao nhất là 73.73% và thấp nhất là 2.53%
- Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) của các doanh nghiệp khảo sát trung
bình là 2.77%, trong đó cao nhất là 15.41% và thấp nhất là -1.78%
- Tỷ lệ tài sản hữu hình trên tổng tài sản (TANG) của các doanh nghiệp khảo
sát bình quân là 50.77%, trong đó cao nhất là 82.08% và thấp nhất là 18.51%
- Quy mô doanh nghiệp bình quân (SIZE) của các doanh nghiệp là 11.30, lớn
nhất là 12.15 và nhỏ nhất là 10.34
- Cơ hội tăng trưởng bình quân (GROW) của các doanh nghiệp là 9.04%, lớn
nhất là 209.96% và nhỏ nhất là -61.61%
- Rủi ro kinh doanh bình quân (RISK) của các doanh nghiệp là 1.53, trong đó
lớn nhất là 193.22 và nhỏ nhất là -250.47
- Tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp trên lợi nhuận trước thuế bình quân (TAX)
của các doanh nghiệp là 13.09%
- Tấm chắn thuế phi nợ bình quân (NDTs) là 32.69%, cao nhất là 100.21% và
nhỏ nhất là 2.95%
- Tính thanh khoản bình quân (LIQ) của các doanh nghiệp là 3.03, cao nhất là
33.78 và nhỏ nhất là 0.63
- Đặc điểm riêng của doanh nghiệp (UNI) bình quân là 83.79%, cao nhất là
98.57% và nhỏ nhất là 58.45%
59
2.4.2 Ước lượng tham số
Luận văn này, tác giả sử dụng phương pháp LS (Least Squares) - tổng bình phương
nhỏ nhất để ước lượng các tham số của các hàm hồi quy.
2.4.2.1 Ước lượng tham số hàm hồi quy tổng thể
Mô hình: Tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất nợ ngắn hạn trên
tổng tài sản
STD = f(ROA; TANG; SIZE; GROW; RISK; TAX; NDTS; LIQ; UNI) (3.1)
Kết quả ước lượng từ chương trình eviews như sau:
Bảng 2.9: Tác động của các biến độc lập đến nợ ngắn hạn trên tổng tài sản của mô
hình hồi quy tổng thể
STD
Dependent Variable: Method: Least Squares Date: 10/28/11 Time: 00:08 Sample: 1 182 Included observations: 182
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
ROA TANG SIZE GROW RISK TAX NDTS LIQ UNI C R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat -2.6431180 -0.0395130 -0.0738350 0.0467950 0.0000451 0.4039520 -0.1204770 -0.0298110 -0.8279180 2.0228640 0.5950210 0.5738310 0.1084230 2.0219680 151.2473000 0.9499240 0.5363070 0.0683030 0.0225940 0.0280720 0.0002290 0.0814040 0.0501240 0.0027690 0.1754250 0.3226000 Mean dependent var S.D. dependent var Akaike info criterion Schwarz criterion F-statistic Prob(F-statistic) 0.0000000 -4.9283720 0.5637000 -0.5784940 0.0013000 -3.2679320 0.0973000 1.6669380 0.8438000 0.1973640 0.0000000 4.9623170 -2.4035800 0.0173000 -10.7645200 0.0000000 0.0000000 -4.7195040 0.0000000 6.2705070 0.3286580 0.1660860 -1.5521680 -1.3761240 28.0793200 0.0000000
Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews 5.1
60
Các biến độc lập ROA, SIZE, TAX, NDTS, LIQ, UNI trong mô hình ước lượng tỷ
suất nợ ngắn hạn trên tổng tài sản đều có Sig. < 0.05, tức là các biến độc lập này phù
hợp với mô hình và có ý nghĩa về mặt thống kê với mức ý nghĩa là 5%.
Ngược lại, các biến độc lập như TANG, GROW, RISK trong mô hình ước lượng nợ
ngắn hạn trên tổng tài sản có Sig. > 0.05, tức là các biến độc lập này không có ý
nghĩa về mặt thống kê với mức ý nghĩa là 5% đối vơi mô hình.
Hệ số R Square = 59.5% và hệ số Adjusted R-squared = 57.38% cho thấy độ tương
thích của mô hình khoảng 57.38%, nói cách khác 57.38% biến thiên của biến nợ
ngắn hạn trên tổng tài sản được giải thích bởi các biến nêu trên. Chứng tỏ kết quả dữ
liệu thu thập được giải thích khá tốt cho mô hình.
Mô hình: Tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất nợ dài hạn trên tổng
tài sản của các doanh nghiệp khảo sát
LTD = f(ROA; TANG; SIZE; GROW; RISK; TAX; NDTS; LIQ; UNI) (3.2)
Kết quả ước lượng từ chương trình eviews như sau:
Bảng 2.10: Tác động của các biến độc lập đến nợ dài hạn trên tổng tài sản của mô
hình hồi quy tổng thể
Dependent Variable: LTD Method: Least Squares Date: 10/28/11 Time: 00:20 Sample: 1 182 Included observations: 182
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
ROA TANG SIZE GROW RISK TAX NDTS LIQ UNI C -1.097794 0.152326 0.005654 0.019053 7.19E-05 -0.006412 -0.091448 -0.002980 -0.181018 0.123618 0.223213 0.028428 0.009404 0.011684 9.52E-05 0.033881 0.020862 0.001153 0.073013 0.134267 -4.918141 5.358283 0.601261 1.630700 0.755041 -0.189239 -4.383502 -2.585574 -2.479274 0.920687 0.0000 0.0000 0.5485 0.1048 0.4513 0.8501 0.0000 0.0106 0.0141 0.3585
61
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat 0.488924 0.462181 0.045126 0.350258 310.7846 0.875460 Mean dependent var S.D. dependent var Akaike info criterion Schwarz criterion F-statistic Prob(F-statistic) 0.044826 0.061534 -3.305326 -3.129281 18.28274 0.000000
Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews 5.1
Các biến độc lập ROA, TANG, NDTS, LIQ, UNI trong mô hình ước lượng nợ dài
hạn trên tổng tài sản đều có Sig. < 0.05, tức là các biến độc lập này phù hợp với mô
hình và có ý nghĩa về mặt thống kê với mức ý nghĩa là 5%.
Ngược lại, các biến độc lập như SIZE, GROW, RISK, TAX trong mô hình ước
lượng nợ dài hạn trên tổng tài sản có Sig. > 0.05, tức là các biến độc lập này không
có ý nghĩa về mặt thống kê với mức ý nghĩa là 5% đối với mô hình.
Hệ số R Square = 48.89% cho thấy độ tương thích của mô hình khoảng 48.89%, nói
cách khác 48.89% biến thiên của biến nợ dài hạn trên tổng tài sản được giải thích bởi
các biến nêu trên.
Mô hình: Tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất tổng nợ trên tổng tài
sản của các doanh nghiệp khảo sát
TD = f(ROA; TANG; SIZE; GROW; RISK; TAX; NDTS; LIQ; UNI) (3.3)
Kết quả ước lượng từ chương trình eviews như sau:
62
Bảng 2.11: Tác động của các biến độc lập đến tổng nợ trên tổng tài sản của mô hình
hồi quy tổng thể
Dependent Variable: TD Method: Least Squares Date: 10/28/11 Time: 00:26 Sample: 1 182 Included observations: 182
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
ROA TANG SIZE GROW RISK TAX NDTS LIQ UNI C -3.740912 0.621428 0.079144 0.112813 -0.068181 0.026180 0.032528 0.065848 0.000265 0.000117 0.397541 0.094324 -0.211925 0.058080 -0.032791 0.003209 -1.008936 0.203268 0.373802 2.146482 -6.019863 0.0000 0.1559 1.425409 -2.604330 0.0100 0.0445 2.024343 0.6594 0.441536 4.214619 0.0000 -3.648871 0.0003 -10.21875 0.0000 -4.963580 0.0000 0.0000 5.742296
0.632872 R-squared Adjusted R-squared 0.613661 S.E. of regression 0.125632 Sum squared resid 2.714750 Log likelihood 124.4361 Durbin-Watson stat 0.967727 Mean dependent var 0.373484 0.202123 S.D. dependent var -1.257540 Akaike info criterion -1.081495 Schwarz criterion 32.94455 F-statistic 0.000000 Prob(F-statistic)
Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews 5.1
Các biến độc lập ROA, SIZE, GROW, TAX, NDTS, LIQ, UNI trong mô hình ước
lượng tổng nợ trên tổng tài sản đều có Sig. < 0.05, tức là các biến độc lập này phù
hợp với mô hình và có ý nghĩa về mặt thống kê với mức ý nghĩa là 5%.
Ngược lại, các biến độc lập như TANG, RISK, trong mô hình ước lượng nợ dài hạn
trên tổng tài sản có Sig. > 0.05, tức là các biến độc lập này không có ý nghĩa về mặt
thống kê với mức ý nghĩa là 5% đối với mô hình.
63
Hệ số R Square = 63.28% cho thấy độ tương thích của mô hình khoảng 63.28%, nói
cách khác 63.28% biến thiên của biến nợ dài hạn trên tổng tài sản được giải thích bởi
các biến nêu trên.
Mô hình: Tác động của cấu trúc tài chính đến hiệu quả tài chính của các doanh
nghiệp khảo sát
ROE = f(STD; LTD; ROA;TAX) (3.4)
Kết quả ước lượng từ chương trình eviews như sau:
Bảng 2.12: Tác động của cấu trúc tài chính đến hiệu quả tài chính của mô hình hồi
quy tổng thể
Dependent Variable: ROE Method: Least Squares Date: 10/28/11 Time: 00:31 Sample: 1 182 Included observations: 182
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
STD LTD ROA TAX C 0.062193 0.004012 1.395220 -0.015825 -0.013818 0.004012 0.011052 0.022896 0.005460 0.001640 15.500730 0.362993 60.937640 -2.898082 -8.427639 0.000000 0.717000 0.000000 0.004200 0.000000
R-squared 0.958953 Adjusted R-squared 0.958026 S.E. of regression 0.007524 Sum squared resid 0.010019 Log likelihood 634.2173 Durbin-Watson stat 1.451669 Mean dependent var S.D. dependent var Akaike info criterion Schwarz criterion F-statistic Prob(F-statistic) 0.043383 0.036722 -6.914476 -6.826454 1033.795 0.000000
Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews 5.1
Các biến độc lập STD, ROA và TAX trong mô hình ước lượng hiệu quả tài chính
đều có Sig. < 0.05, tức là các biến độc lập này phù hợp với mô hình và có ý nghĩa về
mặt thống kê với mức ý nghĩa là 5%.
64
Ngược lại, biến độc lập LTD trong mô hình ước lượng có Sig. > 0.05, tức là biến độc
lập này không có ý nghĩa về mặt thống kê với mức ý nghĩa là 5% đối với mô hình.
Hệ số R-square = 95.9% cho thấy độ tương thích của mô hình khoảng 95.9%, nói
cách khác 95.9% biến thiên của biến hiệu quả tài chính được giải thích bởi các biến
nêu trên.
2.4.2.2 Ước lượng tham số hàm hồi quy giới hạn
Mô hình: Tác động của các nhân tố đến tỷ suất nợ ngắn hạn trên tổng tài sản
của các doanh nghiệp khảo sát
STD = f(ROA; SIZE; TAX; NDTS; LIQ; UNI) (3.5)
Kết quả ước lượng từ chương trình eviews như sau:
Bảng 2.13: Tác động của các biến độc lập đến nợ ngắn hạn trên tổng tài sản của mô
hình hồi quy giới hạn
Dependent Variable: STD Method: Least Squares Date: 10/28/11 Time: 00:40 Sample: 1 182 Included observations: 182
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
ROA SIZE TAX NDTS LIQ UNI C -2.341948 -0.075228 0.414541 -0.144785 -0.029518 -0.747725 1.952988 0.490644 0.022595 0.080774 0.044479 0.002586 0.164625 0.313300 -4.773213 -3.329429 5.132128 -3.255113 -11.41583 -4.542003 6.233598 0.0000 0.0011 0.0000 0.0014 0.0000 0.0000 0.0000
R-squared 0.587217 Adjusted R-squared 0.573065 S.E. of regression 0.108521 Sum squared resid 2.060933 Log likelihood 149.5104 Durbin-Watson stat 0.863172 Mean dependent var S.D. dependent var Akaike info criterion Schwarz criterion F-statistic Prob(F-statistic) 0.328658 0.166086 -1.566048 -1.442817 41.49199 0.000000
Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews 5.1
65
Mô hình: Tác động của các nhân tố đến tỷ suất nợ dài hạn trên tổng tài sản của
các doanh nghiệp khảo sát
LTD = f(ROA; TANG; NDTS; LIQ; UNI) (3.6)
Kết quả ước lượng từ chương trình eviews như sau:
Bảng 2.14: Tác động của các biến độc lập đến nợ dài hạn trên tổng tài sản của mô
hình hồi quy giới hạn
Dependent Variable: LTD Method: Least Squares Date: 10/28/11 Time: 00:47 Sample: 1 182 Included observations: 182
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
ROA TANG NDTS LIQ UNI C -1.008176 0.147498 -0.099308 -0.003178 -0.170272 0.182654 0.214571 0.027933 0.017898 0.001139 0.071453 0.068182 -4.698557 5.280470 -5.548406 -2.790594 -2.383014 2.678911 0.0000 0.0000 0.0000 0.0058 0.0182 0.0081
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat 0.478420 0.463602 0.045067 0.357457 308.9333 0.852407 Mean dependent var S.D. dependent var Akaike info criterion Schwarz criterion F-statistic Prob(F-statistic) 0.044826 0.061534 -3.328937 -3.223310 32.28719 0.000000
Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews 5.1
66
Mô hình: Tác động của các nhân tố đến tỷ suất tổng nợ trên tổng tài sản của các
doanh nghiệp khảo sát
TD = f(ROA; SIZE; TAX; NDTS; LIQ; UNI) (3.7)
Kết quả ước lượng từ chương trình eviews như sau:
Bảng 2.15: Tác động của các biến độc lập đến tổng nợ trên tổng tài sản của mô hình
hồi quy giới hạn
Dependent Variable: TD Method: Least Squares Date: 10/28/11 Time: 00:54 Sample: 1 182 Included observations: 182
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
ROA SIZE TAX NDTS LIQ UNI C -3.794620 -0.068732 0.387392 -0.190590 -0.034782 -1.033626 2.238689 0.572656 0.026372 0.094275 0.051914 0.003018 0.192142 0.365669 -6.626346 -2.606293 4.109158 -3.671255 -11.52523 -5.379487 6.122167 0.0000 0.0099 0.0001 0.0003 0.0000 0.0000 0.0000
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat 0.620329 0.607312 0.126660 2.807496 121.3791 0.924222 Mean dependent var S.D. dependent var Akaike info criterion Schwarz criterion F-statistic Prob(F-statistic) 0.373484 0.202123 -1.256913 -1.133682 47.65424 0.000000
Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews 5.1
67
Mô hình: Tác động của cấu trúc tài chính đến hiệu quả tài chính của các doanh
nghiệp khảo sát
ROE = f(STD; ROA; TAX) (3.8)
Kết quả ước lượng từ chương trình eviews như sau:
Bảng 2.16: Tác động của cấu trúc tài chính đến hiệu quả tài chính của mô hình hồi
quy giới hạn.
Dependent Variable: ROE Method: Least Squares Date: 10/30/11 Time: 23:38 Sample: 1 182 Included observations: 182
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
STD ROA TAX C 0.062825 1.392577 -0.016259 -0.013716 0.003605 0.021654 0.005314 0.001611 17.42705 64.30901 -3.059496 -8.511898 0.0000 0.0000 0.0026 0.0000
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat 0.958923 0.958231 0.007505 0.010026 634.1496 1.460250 Mean dependent var S.D. dependent var Akaike info criterion Schwarz criterion F-statistic Prob(F-statistic) 0.043383 0.036722 -6.924721 -6.854303 1385.105 0.000000
Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews 5.1
68
2.4.3. Kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy
Để kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy, luận văn này kiểm định biến thừa của
mô hình hồi quy tổng thể và kiểm định khả năng giải thích của mô hình hồi quy giới
hạn.
Xét hai mô hình sau:
(1): Y = C0 + C1X1 + C2X2 + … + Cm-1Xm-1 + CmXm + …+ CkXk
(2): Y = C0 + C1X1 + C2X2 + … + Cm-1Xm-1
(1) gọi là mô hình hồi quy tổng thể hoặc gọi là mô hình không bị ràng buộc
(2) gọi là mô hình hồi quy giới hạn hoặc gọi là mô hình bị ràng buộc
(cid:4) Kiểm định biến thừa của mô hình hồi quy tổng thể
Để kiểm định biến thừa của mô hình hồi quy tổng thể, luận văn này sử dụng kiểm
định LR (Likelihood ratio). Kiểm định LR cho phép ta kiểm định xem một nhóm
biến đưa vào mô hình có ý nghĩa thống kê hay không. Nói cách khác, đây là kiểm
định xem các hệ số của một nhóm biến đưa vào mô hình có đồng thời bằng không
hay không để quyết định có nên loại chúng ra khỏi mô hình hay không.
Giả thuyết kiểm định
H0: Cm = … = Ck = 0 (các biến thừa Xm, …, Xk)
Đối với mô hình hồi quy tuyến tính, để quyết định bác bỏ hay chấp nhận giả thuyết
H0, ta so sánh giá trị F tính toán với giá trị F phê phán ở một mức ý nghĩa xác định.
Nếu F tính toán > F tra bảng hoặc giá trị xác suất p < mức ý nghĩa thì bác bỏ giả
thuyết H0 cho rằng hệ số của các biến Xm, …, Xk đồng thời bằng không tức là các
biến này không phải là các biến thừa trong mô hình.
Nếu F tính toán < F tra bảng hoặc giá trị xác suất p > mức ý nghĩa thì chấp nhận giả
thuyết H0 tức là các biến này là các biến thừa trong mô hình.
69
(cid:4) Kiểm định khả năng giải thích của mô hình hồi quy giới hạn
Luận văn này sử dụng kiểm định Wald để kiểm định khả năng giải thích của mô hình
hồi quy giới hạn. Đây là một kiểm định rất quan trọng trong phân tích hồi quy bội
bằng cách tính một thống kê kiểm định dựa trên hồi quy không bị ràng buộc. Thống
kê Wald cho biết mức độ các ước lượng không bị ràng buộc thỏa mãn các ràng buộc
như thế nào dưới giả thuyết không. Nếu các ràng buộc thực sự là đúng, thì các ước
lượng không bị ràng buộc sẽ thỏa mãn các ràng buộc.
Giả thuyết kiểm định
H0: C1 = C2 = … = Cm-1 = 0 (không chọn mô hình bị ràng buộc)
Để quyết định bác bỏ hay chấp nhận giả thuyết H0, ta so sánh giá trị F tính toán với
giá trị F phê phán ở một mức ý nghĩa xác định.
Nếu F tính toán > F tra bảng hoặc giá trị xác suất p < mức ý nghĩa thì bác bỏ giả
thuyết H0 cho rằng giả thuyết về các ràng buộc là đúng tức chấp nhận mô hình bị
ràng buộc.
Nếu F tính toán < F tra bảng hoặc giá trị xác suất p > mức ý nghĩa thì chấp nhận giả
thuyết H0 tức là không chấp nhận mô hình bị ràng buộc.
2.4.3.1 Kiểm định mô hình hồi quy nợ ngắn hạn trên tổng tài sản
Mô hình hồi quy tổng thể:
STD = f(ROA; TANG; SIZE; GROW; RISK; TAX; NDTS; LIQ; UNI) (3.1)
Mô hình hồi quy giới hạn
STD = f(ROA; SIZE; TAX; NDTS; LIQ; UNI) (3.5)
(cid:4) Kiểm định biến thừa của mô hình hồi quy tổng thể bằng kiểm định LR
Giả thuyết 1: H0: C(2) = C(4) = C(5) = 0. (Biến TANG, GROW, RISK là các biến
thừa trong mô hình)
70
Tính toán bằng chương trình Eviews, kết quả như sau:
Redundant Variables: TANG GROW RISK
F-statistic Log likelihood ratio 1.104840 3.473860 Prob. F(3,172) Prob. Chi-Square(3) 0.348689 0.324168
Test Equation: Dependent Variable: STD Method: Least Squares Date: 10/30/11 Time: 15:52 Sample: 1 182 Included observations: 182
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
ROA SIZE TAX NDTS LIQ UNI C -2.341948 -0.075228 0.414541 -0.144785 -0.029518 -0.747725 1.952988 0.490644 0.022595 0.080774 0.044479 0.002586 0.164625 0.313300 -4.773213 -3.329429 5.132128 -3.255113 -11.41583 -4.542003 6.233598 0.0000 0.0011 0.0000 0.0014 0.0000 0.0000 0.0000
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat 0.587217 0.573065 0.108521 2.060933 149.5104 0.863172 Mean dependent var S.D. dependent var Akaike info criterion Schwarz criterion F-statistic Prob(F-statistic) 0.328658 0.166086 -1.566048 -1.442817 41.49199 0.000000
Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews
Ta có:
F = 1.104840 < F0.05(3,172) = 2.66
Và p = 0.35 > α=0.05, nên chấp nhận giả thuyết H0 cho rằng hệ số của các biến
TANG, GROW và RISK đồng thời bằng không
Vậy các biến TANG, GROW, RISK là các biến thừa trong mô hình.
71
(cid:4) Kiểm định khả năng giải thích của mô hình hồi quy giới hạn bằng kiểm định
Wald
Giả thuyết 2: H0: C(1) = C(3) = C(6) = C(7) = C(8) = C(9) = 0 (không chọn mô hình
giới hạn (3.5)).
Kết quả kiểm định khả năng giải thích của mô hình hồi quy giới hạn như sau:
Wald Test: Equation: Untitled
Test Statistic Value df Probability
F-statistic Chi-square 37.86707 227.2024 (6, 172) 6 0.0000 0.0000
Null Hypothesis Summary:
Normalized Restriction (= 0) Value Std. Err.
C(1) C(3) C(6) C(7) C(8) C(9) -2.643118 -0.073835 0.403952 -0.120477 -0.029811 -0.827918 0.536307 0.022594 0.081404 0.050124 0.002769 0.175425
Restrictions are linear in coefficients.
Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews
Vì F = 37.86707 > F0.05(6,172) ~ 2.15
Và p = 0% < mức ý nghĩa α=5%, nên bác bỏ giả thuyết H0 .
Vậy mô hình giới hạn (3.5) được chấp nhận.
2.4.3.2. Kiểm định mô hình hồi quy nợ dài hạn trên tổng tài sản
Mô hình hồi quy tổng thể:
LTD = f(ROA; TANG; SIZE; GROW; RISK; TAX; NDTS; LIQ; UNI) (3.2)
Mô hình hồi quy giới hạn
LTD = f(ROA; TANG; NDTS; LIQ; UNI) (3.6)
72
(cid:4) Kiểm định biến thừa của mô hình hồi quy tổng thể bằng kiểm định LR
Giả thuyết 3: H0: C(3) = C(4) = C(5) = C(6) = 0. (Biến SIZE, GROW, RISK và TAX
là các biến thừa trong mô hình)
Tính toán bằng chương trình Eviews, kết quả như sau:
Redundant Variables: SIZE GROW RISK TAX
F-statistic 0.883782 Log likelihood ratio 3.702735 Prob. F(4,172) Prob. Chi-Square(4) 0.474914 0.447728
Test Equation: Dependent Variable: LTD Method: Least Squares Date: 10/30/11 Time: 16:25 Sample: 1 182 Included observations: 182
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
ROA TANG NDTS LIQ UNI C -1.008176 0.147498 -0.099308 -0.003178 -0.170272 0.182654 0.214571 0.027933 0.017898 0.001139 0.071453 0.068182 -4.698557 5.280470 -5.548406 -2.790594 -2.383014 2.678911 0.0000 0.0000 0.0000 0.0058 0.0182 0.0081
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat 0.478420 0.463602 0.045067 0.357457 308.9333 0.852407 Mean dependent var S.D. dependent var Akaike info criterion Schwarz criterion F-statistic Prob(F-statistic) 0.044826 0.061534 -3.328937 -3.223310 32.28719 0.000000
Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews
Ta có: F = 0.883782 < F0.05(4,172) = 2.42
Và p = 0.47 > α=0.05, nên chấp nhận giả thuyết H0 cho rằng hệ số của các biến
SIZE, GROW, RISK và TAX đồng thời bằng không
Vậy các biến SIZE, GROW, RISK và TAX là các biến thừa trong mô hình.
73
(cid:4) Kiểm định khả năng giải thích của mô hình hồi quy giới hạn bằng kiểm định
Wald
Giả thuyết 4: H0: C(1) = C(2) = C(7) = C(8) = C(9) = 0 (không chọn mô hình giới
hạn (3.6)).
Kết quả kiểm định khả năng giải thích của mô hình hồi quy giới hạn như sau:
Wald Test: Equation: Untitled
Test Statistic Value df Probability
F-statistic Chi-square 32.17172 160.8586 (5, 172) 5 0.0000 0.0000
Null Hypothesis Summary:
Normalized Restriction (= 0) Value Std. Err.
C(1) C(2) C(7) C(8) C(9) -1.097794 0.152326 -0.091448 -0.002980 -0.181018 0.223213 0.028428 0.020862 0.001153 0.073013
Restrictions are linear in coefficients.
Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews
Vì F = 32.17172 > F0.05(5,172) ~ 2.27
Và p = 0% < mức ý nghĩa α=5%, nên bác bỏ giả thuyết H0 .
Vậy mô hình giới hạn (3.6) được chấp nhận.
2.4.3.3. Kiểm định mô hình hồi quy tổng nợ trên tổng tài sản
Mô hình hồi quy tổng thể:
TD = f(ROA; TANG; SIZE; GROW; RISK; TAX; NDTS; LIQ; UNI) (3.3)
Mô hình hồi quy giới hạn
TD = f(ROA; SIZE; TAX; NDTS; LIQ; UNI) (3.7)
74
(cid:4) Kiểm định biến thừa của mô hình hồi quy tổng thể bằng kiểm định LR
Giả thuyết 5: H0: C(2) = C(4) = C(5) = 0. (Biến TANG, GROW, RISK là các biến
thừa trong mô hình)
Tính toán bằng chương trình Eviews, kết quả như sau:
Redundant Variables: TANG GROW RISK
F-statistic Log likelihood ratio 1.958733 6.113984 Prob. F(3,172) Prob. Chi-Square(3) 0.122034 0.106194
Test Equation: Dependent Variable: TD Method: Least Squares Date: 10/30/11 Time: 17:25 Sample: 1 182 Included observations: 182
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
-3.794620 -0.068732 0.387392 -0.190590 -0.034782 -1.033626 2.238689 0.572656 0.026372 0.094275 0.051914 0.003018 0.192142 0.365669 -6.626346 -2.606293 4.109158 -3.671255 -11.52523 -5.379487 6.122167 0.0000 0.0099 0.0001 0.0003 0.0000 0.0000 0.0000 ROA SIZE TAX NDTS LIQ UNI C
0.620329 0.607312 0.126660 2.807496 121.3791 0.924222 Mean dependent var S.D. dependent var Akaike info criterion Schwarz criterion F-statistic Prob(F-statistic) 0.373484 0.202123 -1.256913 -1.133682 47.65424 0.000000 R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat
Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews
Ta có: F = 1.958733 < F0.05(3,172) = 2.66 Và p = 0.12 > α=0.05, nên chấp nhận giả
thuyết H0 cho rằng hệ số của các biến TANG, GROW, và RISK đồng thời bằng
không
Vậy các biến TANG, GROW và RISK là các biến thừa trong mô hình.
75
(cid:4) Kiểm định khả năng giải thích của mô hình hồi quy giới hạn bằng kiểm định
Wald
Giả thuyết 6: H0: C(1)=C(3)=C(6)=C(7)=C(8)=C(9)=0 (không chọn mô hình giới
hạn (3.7)).
Kết quả kiểm định khả năng giải thích của mô hình hồi quy giới hạn như sau:
Wald Test: Equation: Untitled
Test Statistic Value df Probability
F-statistic Chi-square 41.71035 250.2621 (6, 172) 6 0.0000 0.0000
Null Hypothesis Summary:
Normalized Restriction (= 0) Value Std. Err.
C(1) C(3) C(6) C(7) C(8) C(9) -3.740912 -0.068181 0.397541 -0.211925 -0.032791 -1.008936 0.621428 0.026180 0.094324 0.058080 0.003209 0.203268
Restrictions are linear in coefficients.
Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews
Vì F = 41.71035 > F0.05(6,172) ~ 2.15
Và p = 0% < mức ý nghĩa α=5%, nên bác bỏ giả thuyết H0 .
Vậy mô hình giới hạn (3.7) được chấp nhận.
2.4.3.4. Kiểm định mô hình hồi quy hiệu quả tài chính
Mô hình hồi quy tổng thể:
ROE = f(STD; LTD; ROA; TAX) (3.4)
Mô hình hồi quy giới hạn
ROE = f(STD; ROA;TAX) (3.8)
76
(cid:4) Kiểm định biến thừa của mô hình hồi quy tổng thể bằng kiểm định LR
Giả thuyết 7: H0: C(2) = 0. (Biến LTD là biến thừa của mô hình)
Tính toán bằng chương trình Eviews, kết quả như sau:
Redundant Variables: LTD
F-statistic Log likelihood ratio 0.131764 0.135435 Prob. F(1,177) Prob. Chi-Square(1) 0.717043 0.712862
Test Equation: Dependent Variable: ROE Method: Least Squares Date: 10/31/11 Time: 21:42 Sample: 1 182 Included observations: 182
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
STD ROA TAX C 0.062825 1.392577 -0.016259 -0.013716 0.003605 0.021654 0.005314 0.001611 17.42705 64.30901 -3.059496 -8.511898 0.0000 0.0000 0.0026 0.0000
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat 0.958923 0.958231 0.007505 0.010026 634.1496 1.460250 Mean dependent var S.D. dependent var Akaike info criterion Schwarz criterion F-statistic Prob(F-statistic) 0.043383 0.036722 -6.924721 -6.854303 1385.105 0.000000
Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews
Ta có:
F = 0.131764 < F0.05(1,177) = 3.89
Và p = 0.71 > α=0.05, nên chấp nhận giả thuyết H0 cho rằng hệ số của biến LTD
bằng không
Vậy biến LTD là biến thừa trong mô hình.
77
(cid:4) Kiểm định khả năng giải thích của mô hình hồi quy giới hạn bằng kiểm định
Wald
Giả thuyết 8: H0: C(1)=C(3)= C(4)=0 (không chọn mô hình giới hạn (3.8)).
Kết quả kiểm định khả năng giải thích của mô hình hồi quy giới hạn như sau:
Wald Test: Equation: Untitled
Test Statistic Value df Probability
F-statistic Chi-square 1277.171 3831.513 (3, 177) 3 0.0000 0.0000
Null Hypothesis Summary:
Normalized Restriction (= 0) Value Std. Err.
C(1) C(3) C(4) 0.062193 1.395220 -0.015825 0.004012 0.022896 0.005460
Restrictions are linear in coefficients.
Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews
Vì F = 1277.171 > F0.05(3,177) ~ 2.66
Và p = 0% < mức ý nghĩa α=5%, nên bác bỏ giả thuyết H0 .
Vậy mô hình giới hạn (3.8) được chấp nhận.
2.4.4. Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến
Để khẳng định thêm tính phù hợp của mô hình, luận văn này sẽ tiến hành kiểm tra
thêm hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập.
Xét mô hình hồi quy bội:
Y = C0 + C1X1 + C2X2 + … + Cm-1Xm-1
Mô hình lý tưởng là các biến độc lập không có tương quan với nhau, mỗi biến chứa
đựng một số thông tin riêng về Y và thông tin đó không có trong biến độc lập khác,
78
khi đó hệ số hồi quy riêng cho biết ảnh hưởng của từng biến độc lập đối với biến phụ
thuộc khi giả định các biến độc lập còn lại không đổi. Trong trường hợp này ta nói
không có hiện tượng đa cộng tuyến.
Có nhiều cách giúp phát hiện đa cộng tuyến trước và sau khi thực hiện việc ước
lượng mô hình, luận văn này sử dụng ma trận hệ số tương quan giữa các biến độc
lập. Hầu hết các nhà nghiên cứu kinh tế lượng cho rằng khi hệ số tương quan giữa
hai biến giải thích nào đó bằng hoặc cao hơn 0.9 thì đó là một dấu hiệu quan trọng
xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.
STD
LTD
ROA
TANG
SIZE
GROW
RISK
TAX
NDTS
LIQ
UNI
STD
1.0000
LTD
0.4640
1.0000
ROA
-0.2917
-0.3963 1.0000
TANG
0.2295
0.3671
-0.1491 1.0000
SIZE
-0.0671 0.0758
0.3164
-0.1579 1.0000
GROW 0.0524
0.0168
0.1168
-0.1411 0.0449
1.0000
RISK
-0.0172
-0.0229 0.0325
-0.1003 0.0010
0.0074
1.0000
TAX
0.2405
-0.0635
-0.0853 0.0411
0.0415
-0.0015
-0.0160 1.0000
NDTS
-0.1340
-0.3281 0.1218
0.3424
-0.4110
-0.0831
0.0278
0.2686
1.0000
LIQ
-0.6452
-0.3568 0.1118
-0.3768
-0.0212
-0.0131
0.0090
-0.0838
-0.0073 1.0000
UNI
-0.0067 0.0380
-0.7361
-0.0274
-0.4220
-0.0051
0.0074
0.1337
0.1366
0.0400 1.0000
Bảng 2.17: Tổng hợp hệ số tương quan giữa các biến độc lập
Căn cứ vào bảng tổng hợp hệ số tương quan giữa các biến độc lập trên, kết quả cho
thấy rằng hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình thấp. Vì vậy có thể khẳng
định rằng không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra khi chạy mô hình.
79
Kết luận:
Kết quả mô hình hồi quy xem xét mối quan hệ giữa các biến độc lập với cấu trúc tài
chính của các doanh nghiệp khảo sát ngành nhựa Việt Nam được trình bày ở bảng
tóm tắt như sau:
Bảng 2.18 : Tổng hợp các nhân tố tác động đến cấu trúc tài chính và nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành nhựa.
Kỳ vọng Kết quả nghiên cứu thực nghiệm Giả Ký hiệu tương quan thuyết ROE STD LTD TD (+ / -)
Cấu trúc tài chính ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính
STD + +
H1
LTD +
ROA + + H2
TAX - - H3
Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính
ROA +/- - - - H4
TANG + + H5
SIZE + - - H6
GROW +/- H7
RISK - H8
TAX + + + H9
80
Kỳ vọng Kết quả nghiên cứu thực nghiệm Giả Ký hiệu tương quan thuyết ROE STD LTD TD (+ / -)
NDTS - - - - H10
LIQ + - - - H11
UNI - - - - H12
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Ghi chú:
(cid:2) Dấu cộng “+” có nghĩa là các nhân tố có tương quan tỷ lệ thuận (cid:2) Dấu “-” có nghĩa là các nhân tố có tương quan tỷ lệ nghịch
Kết quả của mô hình hồi quy cấu trúc tài chính ảnh hưởng đến hiệu quả tài
chính như sau:
- Cấu trúc tài chính gồm 2 chỉ tiêu nợ ngắn hạn trên tổng tài sản và nợ dài hạn
trên tổng tài sản. Trong đó, chỉ có chỉ tiêu nợ ngắn hạn tỷ lệ thuận với hiệu
quả tài chính và có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa là 5%, còn chỉ tiêu nợ
dài hạn cũng tỷ lệ thuận với hiệu quả tài chính nhưng không có ý nghĩa thống
kê. Nghĩa là giả thuyết 1 được chấp nhận. Kết quả thực nghiệm này cho thấy
rằng nếu các doanh nghiệp sử dụng nhiều nợ vay, thì doanh nghiệp sẽ có hiệu
quả tài chính cao. Điều này cho thấy rằng các doanh nghiệp ngành nhựa đang
sử dụng chính sách cấu trúc tài chính có hiệu quả. Khi chỉ tiêu nợ ngắn hạn
trên tổng tài sản tăng thêm 1% thì hiệu quả tài chính sẽ tăng thêm 6%. Như
vậy, chính sách cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp ngành nhựa có tác
động tích cực.
- Hiệu quả kinh doanh (ROA) có tỷ lệ thuận (+) với hiệu quả tài chính và có ý
nghĩa thống kê với mức ý nghĩa là 5%. Nghĩa là giả thuyết 2 được chấp nhận.
81
Điều này đúng với lý thuyết, nghĩa là các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả
kinh doanh cao sẽ có hiệu quả tài chính cao.
- Và chỉ tiêu thuế thu nhập doanh nghiệp (TAX) tỷ lệ nghịch (-) với hiệu quả
tài chính và có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa là 5%. Kết quả này chấp
nhận giả thuyết 2. Điều này nghĩa là các doanh nghiệp có thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp cao sẽ làm giảm bớt hiệu quả tài chính của mình.
Tóm lại, kết quả cho thấy rằng sự biến động của các nhân tố cấu trúc tài chính và
hiệu quả kinh doanh và thuế thu nhập doanh nghiệp giải thích được 96% sự biến
động của hiệu quả tài chính.
Kết quả của mô hình hồi quy các nhân tố tác động đến cấu trúc tài chính như
sau:
Bảng kết quả trên cho thấy có bảy nhân tố có mối tương quan đến cấu trúc tài chính
của doanh nghiệp, cụ thể là:
- Hiệu quả kinh doanh (ROA) tỷ lệ nghịch (-) đối với tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài
sản, tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản và với tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài
sản, đều có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Điều này đúng với lý thuyết trật tự
phân hạng. Nghĩa là các doanh nghiệp hoạt động có lợi nhuận sẽ có nhiều
nguồn vốn giữ lại để tài trợ cho các hoạt động kinh doanh trong tương lai, do
vậy sẽ ít sử dụng nợ vay hơn.
- Tỷ lệ tài sản hữu hình trên tổng tài sản (TANG) tỷ lệ thuận với tỷ lệ nợ dài
hạn trên tổng tài sản và có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%. Điều này có
nghĩa là các doanh nghiệp có tỷ lệ tài sản cố định hữu hình trên tổng tài sản
cao sẽ sử dụng nhiều nợ dài hạn hơn do tính chất phù hợp về thời hạn giữa
khoản vay và tính chất của tài sản và tài sản cố định hữu hình đóng vai trò là
vật thế chấp trong các khoản vay dài hạn.
- Quy mô doanh nghiệp (SIZE) tỷ lệ nghịch với tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài
sản và với tổng nợ trên tổng tài sản ở mức ý nghĩa là 5%. Điều này cho thấy
giả thuyết 6 không được chấp nhận.
82
- Thuế thu nhập doanh nghiệp (TAX) có tác động cùng chiều với cấu trúc tài
chính với mức ý nghĩa là 5%. Điều này đúng với lý thuyết M&M, các doanh
nghiệp có thuế thu nhập doanh nghiệp cao sẽ có khuynh hướng sử dụng nhiều
nợ để hưởng lợi ích từ tấm chắn thuế.
- Tấm chắn thuế phi nợ (NDTs) tỷ lệ nghịch với cấu trúc tài chính ở mức ý
nghĩa là 5%. Chứng tỏ, kết quả thực nghiệm đúng với giả thuyết 10 đưa ra.
Khi tấm chắn thuế phi nợ càng cao, dòng tiền ròng về từ lợi nhuận kinh doanh
đối với cổ đông càng lớn. Vì vậy, doanh nghiệp có chi phí khấu hao cao trong
dòng tiền sẽ sử dụng ít nợ trong cấu trúc tài chính.
- Tính thanh khoản (LIQ) tỷ lệ nghịch với cấu trúc tài chính với mức ý nghĩa là
5%. Kết quả này trái ngược với giả thuyết đưa ra, cho thấy các doanh nghiệp
có tính thanh khoản cao sẽ ít sử dụng nợ vì các tài sản có tính thanh khoản cao
của doanh nghiệp đã được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của doanh
nghiệp.
- Cuối cùng, biến số đặc điểm riêng của doanh nghiệp (UNI) tỷ lệ nghịch với
cấu trúc tài chính. Điều này chứng tỏ, các doanh nghiệp có đặc điểm riêng,
đặc thù doanh nghiệp cao thì sẽ sử dụng ít nợ hơn, bởi vì trong trường hợp
doanh nghiệp bị phá sản có thể không có thị trường mang tính cạnh tranh cho
việc thanh lý các hàng tồn kho và các thiết bị sản xuất của doanh nghiệp.
Kết luận chương 2
Bằng chương trình eview, luận văn này đã kiểm định các giả thuyết về các nhân tố
ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính, và chính cấu trúc tài chính đã ảnh hưởng như thế
nào đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Kết quả cho thấy rằng, cấu trúc tài
chính của doanh nghiệp bị tác động bởi nhiều nhân tố, đến lượt mình, cấu trúc tài
chính lại tác động đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Cấu trúc tài chính ảnh
hưởng tỉ lệ thuận đến hiệu quả tài chính.
83
Tỉ suất nợ trung bình của các doanh nghiệp khảo sát là 34%, trong đó có sự khác biệt
khá lớn giữa các doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố hiệu quả
kinh doanh, quy mô doanh nghiệp, tấm chắn thuế phi nợ, đặc điểm riêng và tính
thanh khoản tác động tỉ lệ nghịch đến cấu trúc tài chính, trong khi tài sản hữu hình
và thuế thu nhập doanh nghiệp lại có tác đọng tỉ lệ thuận đến cấu trúc tài chính.
Đối với hiệu quả tài chính, tỉ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) trung bình của
các doanh nghiệp là 21% và chỉ tiêu này cũng có sự biến động khá lớn giữa các
doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra rằng cả cấu trúc tài chính và
hiệu quả kinh doanh có tác động cùng chiều đến hiệu quả tài chính, nhưng thuế thu
nhập doanh nghiệp lại tác động ngược chiều đến hiệu quả tài chính.
Như vậy có thể rút ra kết luận, các doanh nghiệp ngành nhựa được khảo sát đã sử
dụng tốt công cụ đòn bẩy tài chính để nâng cao hiện quả tài chính.
Tuy nhiên, việc xây dựng cấu trúc tài chính của doanh nghiệp trong thực tiễn vẫn
còn nhiều bất cập như:
(cid:2) Cấu trúc nợ vay (nợ vay dài hạn và nợ vay ngắn hạn) mất cân đối, nợ ở đây
chủ yếu là nợ ngắn hạn để mua nguyên vật liệu dùng trong sản xuất.
(cid:2) Quy mô về tài chính của các doanh nghiệp chưa lớn so với các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài đang sản xuất kinh doanh trong cùng ngành nghề.
Do vậy, sức cạnh tranh của các doanh nghiệp còn thấp.
Do vậy, để khắc phục những yếu kém tồn tại này của các doanh nghiệp phải quan
tâm đến việc huy động vốn và xây dựng cấu trúc tài chính phù hợp để duy trì mức độ
tăng trưởng bền vững.
84
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VỀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP NGÀNH NHỰA VIỆT NAM
3.1. Xác định cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp ngành nhựa Việt Nam
3.1.1 Xác định giai đoạn phát triển và nhận diện rủi ro trong cấu trúc tài chính
Ngành nhựa là một ngành xuất hiện từ lâu đời và có vai trò quan trọng trong việc
phục vụ đời sống con người cũng như phục vụ cho sự phát triển của nhiều ngành và
lĩnh vực kinh tế khác như: điện, điện tử, viễn thông, thủy sản, công nghiệp, nông
nghiệp, …. Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, ngành nhựa đang có sự phát triển
mạnh mẽ, đã và đang trở thành một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn trong
kế hoạch phát triển kinh tế. Trong hơn mười năm qua, ngành nhựa Việt Nam đã phát
triển với tốc độc khá nhanh với tốc độ tăng trưởng hàng năm đạt 15% - 25%. Đây có
thể nói là một mức phát triển khá ấn tượng đối với một ngành công nghiệp vẫn còn
non trẻ.
Năm 2010, Chính phủ đã phê duyệt quy hoạch phát triển ngành nhựa Việt Nam đến
năm 2020 của Bộ Công thương, trong đó mục tiêu phát triển ngành nhựa thành
ngành công nghiệp tiên tiến, sản xuất được những sản phẩm chất lượng cao, đa dạng
hóa về chủng loại, mẫu mã, có tính cạnh tranh cao, thân thiện môi trường, đáp ứng
phần lớn nhu cầu của thị trường trong nước, có khả năng xuất khẩu những sản phẩm
có giá trị gia tăng cao với sản lượng ngày càng cao, để ngành nhựa phát triển ngang
tầm với khu vực và trên thế giới. Cụ thể, tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2011 – 2015
đạt 15,43%, giai đoạn 2016 – 2020 đạt 14,47%, sản lượng các sản phẩm nhựa đạt 7.5
triệu tấn vào năm 2015 và đến năm 2020 đạt 12.5 triệu tấn. Kim ngạch xuất khẩu đến
năm 2015 đạt 2.15 tỷ USD, đến năm 2020 đạt 4.3 tỷ USD.
Điều này chứng tỏ, ngành nhựa Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng cao.
Chúng ta đều biết, một doanh nghiệp thành công phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố.
Một nhân tố quan trọng đối với một doanh nghiệp thành công là việc xây dựng một
cấu trúc tài chính phù hợp để đạt được hiệu quả tài chính cao nhất và đạt giá trị
doanh nghiệp tối ưu. Qua phân tích thực trạng về cấu trúc tài chính của các doanh
85
nghiệp ngành nhựa trong thời gian qua cho thấy rằng, các doanh nghiệp hầu như
quan tâm chưa đúng mức đến việc xây dựng cấu trúc tài chính doanh nghiệp. Xuất
phát từ quan niệm này luận văn đề ra giải pháp để xây dựng cấu trúc tài chính hợp lý
cho giai đoạn tăng trưởng của các doanh nghiệp ngành nhựa Việt Nam.
3.1.2 Mô hình cấu trúc tài chính cho các doanh nghiệp ngành nhựa Việt Nam
trong giai đoạn tăng trưởng.
Cấu trúc tài chính trong doanh nghiệp có ảnh hưởng quyết định đến khả năng thực
thi các chiến lược kinh doanh, hiệu quả kinh tế và sự phát triển bền vững của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp xây dựng được cấu trúc tài chính tối ưu khi đó doanh nghiệp
sẽ biết tận dụng nắm bắt được những cơ hội của thị trường để huy động được nguồn
vốn rẻ.
Xuất phát từ đặc thù hoạt động về ngành nghề kinh doanh, lợi thế phương thức quản
lý, sức gánh rủi ro khác nhau nên không có cấu trúc tài chính chung cho mọi doanh
nghiệp, xây dựng cấu trúc tài chính hợp lý thì doanh nghiệp cần phải xác định được
rõ các thông tin đầu vào như thông tin về lãi suất, chi phí vốn chủ sở hữu và các
nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính.
Việc thiết lập cấu trúc tài chính phù hợp là nội dung quan trọng trong chính sách
quản lý vốn của một doanh nghiệp. Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi xây dựng chính
sách quản lý vốn cũng nhằm vào 3 mục tiêu: (1) huy động được vốn với quy mô tối
đa, (2) xây dựng cấu trúc tài chính tối ưu và (3) duy trì được cấu trúc tài chính tối ưu.
Cả 3 mục tiêu trên đều hướng tới mục tiêu cuối cùng là xây dựng, đảm bảo một cấu
trúc tài chính phù hợp có đủ nguồn vốn cho hoạt động và có chi phí sử dụng vốn
thấp nhất. Có như vậy, doanh nghiệp mới có cơ hội đầu tư một cách hiệu quả và đa
dạng, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn huy động.
Trong giai đoạn tăng trưởng, để tiếp tục phát triển nhằm dành lấy thị phần cao, các
doanh nghiệp cần đẩy mạnh mở rộng sản xuất kinh doanh, phát triển hệ thống kinh
doanh, hệ thống phân phối. Việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đa dạng hóa
sản phẩm có nghĩa là các doanh nghiệp phải tiếp tục đầu tư vào những dự án trung
86
và dài hạn. Vì vậy, các doanh nghiệp phải tập trung vào nguồn vốn dài hạn. Nhưng
giai đoạn này rủi ro kinh doanh vẫn còn tương đối cao và nếu cấu trúc tài chính thâm
dụng nợ sẽ đẩy doanh nghiệp vào tình trạng có rủi ro tài chính cao. Như vậy, các
doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn cho giai đoạn này như thế nào?
Qua phân tích tác động của cấu trúc tài chính đến hiệu quả tài chính của các doanh
nghiệp ngành nhựa giai đoạn 2008 – 2010, nhận thấy các doanh nghiệp ngành nhựa
đang có tốc độ tăng trưởng cao, và có hiệu quả kinh doanh cao, nhưng hiệu quả tài
chính chưa cao tương ứng. Lý do chính là các doanh nghiệp này đều quan tâm chưa
đúng mức đến việc xây dựng cấu trúc tài chính phù hợp với tính hình phát triển của
doanh nghiệp, dẫn đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp thấp. Vì vậy, luận văn
này có thể đưa ra một số giải pháp hữu hiệu sau để huy động nguồn vốn cho các dự
án phát triển nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của doanh nghiệp như sau:
- Trường hợp 1: Các doanh nghiệp có ROE dương cao, mức sử dụng nợ trung
bình thấp.
Mối quan hệ giữa việc sử dụng nợ và hiệu quả tài chính (ROE) của các doanh
46%
37%
31%
17%
11%
9%
8%
7%
50% 45% 40% 35% 30% 25% 20% 15% 10% 5% 0%
BMP
HBD
NTP
VPK
ROE
Tỷ suất nợ
nghiệp trong trường hợp này được thể hiện qua hình 3.1 sau:
Các doanh nghiệp thuộc trường hợp này là BMP, HBD, NTP và VPK. Theo phân
tích ở chương 2, cho thấy các doanh nghiệp này sử dụng nợ ngắn hạn chiếm 33%
trong tổng nguồn vốn, còn lại 3% là nợ dài hạn. Điều này cho thấy các doanh
87
nghiệp ưu thích sử dụng nợ ngắn hạn hơn và mặt khác cho thấy các công cụ tài
chính khác chưa được các doanh nghiệp khai thác.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp này đều có ROE dương cao (trung bình là 25%)
và có mức độ sử dụng nợ trung bình thấp. Đây là các doanh nghiệp đã phát huy
rất tốt hiệu ứng tích cực của cấu trúc tài chính, góp phần làm gia tăng hiệu quả tài
chính cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, các doanh nghiệp này sử dụng rất ít nợ, và
chủ yếu là nợ ngắn hạn. Vì vậy, các doanh nghiệp có thể gia tăng hiệu quả tài
chính hơn nữa bằng cách gia tăng nợ vay, cụ thể là nợ dài hạn. Do đó, các doanh
nghiệp này nên sử dụng cấu trúc tài chính theo hướng gia tăng sử dụng nguồn
vốn vay khi có nhu cầu tăng vốn đầu tư cho các dự án mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh.
- Trường hợp 2: Các doanh nghiệp có ROE dương nhưng không cao hơn trường
hợp 1, mức sử dụng nợ rất thấp.
Mối quan hệ giữa việc sử dụng nợ và hiệu quả tài chính (ROE) của các doanh
50%
46%
45%
40%
34%
35%
30%
22%
25%
19%
20%
15%
10%
4%
3%
5%
2%
0%
0%
BPC
DPC
DTT
TTP
ROE
Tỷ suất nợ
nghiệp trong trường hợp này được thể hiện qua hình 3.2 sau:
Các doanh nghiệp thuộc trường hợp này là BPC, DPC, DTT và TTP. Theo phân tích
ở chương 2, cho thấy các doanh nghiệp này sử dụng nợ vay rất ít, trong đó tỷ lệ nợ
88
ngắn hạn chỉ chiếm 18% trong tổng nguồn vốn, và 1% là nợ dài hạn. Điều này cho
thấy các doanh nghiệp này cũng ưu thích sử dụng nợ ngắn hạn hơn và mặt khác cho
thấy các công cụ tài chính khác chưa được các doanh nghiệp khai thác.
Các doanh nghiệp này đều có ROE dương (trung bình là 12%) nhưng tỷ lệ không cao
như trường hợp 1. Và các doanh nghiệp này có mức độ sử dụng nợ rất thấp, chủ yếu
là nợ ngắn hạn. Điều này cho thấy, các doanh nghiệp này đã phát huy được hiệu ứng
tích cực của cấu trúc tài chính, góp phần làm gia tăng hiệu quả tài chính cho doanh
nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp này nên gia tăng sử dụng nợ bao gồm cả nợ ngắn
hạn và nợ dài hạn để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, để nâng cao hiệu quả tài
chính cho doanh nghiệp.
- Trường hợp 3: Các doanh nghiệp có ROE dương tương đối cao, nhưng có mức
sử dụng nợ cao.
Mối quan hệ giữa việc sử dụng nợ và hiệu quả tài chính (ROE) của các doanh nghiệp
70%
60%
59%
60%
51%
50%
40%
37%
40%
30%
19%
18%
20%
12%
9%
10%
5%
5%
5%
4%
4%
4%
0%
DNP
RDP
SPP
TPC
TPP
ROE
Tỷ suất nợ ngắn hạn
Tỷ suất nợ dài hạn
trong trường hợp này được thể hiện qua hình 3.3 sau:
Các doanh nghiệp trường hợp này như DNP, RDP, SPP, TPC và TPP. Theo phân
tích ở chương 2, cho thấy các doanh nghiệp này sử dụng nợ vay rất cao, trong đó tỷ
lệ nợ ngắn hạn chiếm 45% trong tổng nguồn vốn, và nợ dài hạn là 7%. Điều này cho
89
thấy, cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp này thâm dụng nợ vay, và mặt khác
cho thấy các công cụ tài chính khác chưa được các doanh nghiệp khai thác.
Tóm lại, các doanh nghiệp này có ROE dương tương đối thấp trung bình khoản 9%,
nhưng sử dụng nợ rất nhiều, và chủ yếu là nợ ngắn hạn, nợ dài hạn ở mức trung bình.
Các doanh nghiệp này cũng đã phát huy được hiệu ứng tích cực của đòn bẩy tài
chính. Nhưng do sử dụng nợ cao nên các doanh nghiệp này đang chứa đựng nhiều
rủi ro. Do đó, các doanh nghiệp này nên sử dụng nguồn lợi nhuận giữ lại, hoặc cân
đối lại tỷ lệ nợ dài hạn và nợ ngắn hạn để gia tăng nguồn vốn tài trợ cho các dự án
phát triển kinh doanh, để nâng cao hiệu quả tài chính của mình.
3.1.3 Ứng dụng mô hình kinh tế lượng trong việc xây dựng cấu trúc tài chính
phù hợp cho các doanh nghiệp ngành nhựa Việt Nam trong giai đoạn
tăng trưởng.
Tùy theo nhu cầu và điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà việc xây dựng cấu
trúc tài chính được dựa trên nhiều cơ sở, tiêu chí cũng như nhân tố ảnh hưởng khác
nhau. Vì vậy, việc xây dựng một cấu trúc tài chính phù hợp cho từng doanh nghiệp
nên được xem xét trong mối tương quan của nhiều nhân tố. Theo kết quả phân tích
kiểm định ở chương 2, ta có mô hình kinh tế lượng phù hợp để xây dựng cấu trúc tài
chính của các doanh nghiệp ngành nhựa Việt Nam là:
(cid:5) Mô hình về tỷ lệ nợ ngắn hạn:
STD = -2.341*ROA - 0.075*SIZE + 0.414*TAX - 0.144*NDTS - 0.029*LIQ
- 0.747*UNI + 1.952
(cid:5) Mô hình về tỷ lệ nợ dài hạn:
LTD = -1.008*ROA + 0.147*TANG - 0.099*NDTS - 0.003*LIQ -
0.170*UNI + 0.182
(cid:5) Mô hình về tổng nợ:
TD = -3.794*ROA - 0.068*SIZE + 0.387*TAX - 0.190*NDTS - 0.034*LIQ -
1.033*UNI + 2.238
90
Ứng dụng mô hình hồi quy kinh tế lượng trong xây dựng cấu trúc tài chính không
chỉ giúp doanh nghiệp xác định được hệ số nợ trên tổng nguồn vốn, mà còn giúp cho
nhà quản trị tài chính nhận thức được những nhân tố nào sẽ ảnh hưởng đến cấu trúc
tài chính, xu hướng tác động và tầm quan trọng của từng nhân tố trong đánh giá và
dự báo tình hình tài chính của doanh nghiệp. Và giúp cho doanh nghiệp xây dựng
được cấu trúc tài chính phù hợp với mục tiêu quản trị tài chính, mục tiêu chiến lược
kinh doanh và đảm bảo khả năng tài chính trong quá trình hoạt động kinh doanh.
3.2. Giải pháp hỗ trợ xây dựng mô hình cấu trúc tài chính hợp lý cho doanh
nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
3.2.1. Chuyển đổi cơ cấu sử dụng vốn và lựa chọn hình thức huy động vốn phù hợp
với chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Theo phân tích phần 3.1, phần lớn các doanh nghiệp ngành nhựa hiện đang sử dụng
chủ yếu là nợ ngắn hạn. Vì vậy, các doanh nghiệp này cần chuyển đổi cơ cấu vốn tài
trợ cho chiến lược phát triển bằng cách gia tăng tài trợ từ nguồn vốn vay nợ trung và
dài hạn.
Trong giai đoạn tăng trưởng, các doanh nghiệp này đều có nhu cầu về vốn rất lớn để
mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tăng tính cạnh tranh, nâng cao công nghệ kỹ
thuật, và vươn mạnh ra thị trường thế giới. Bên cạnh việc sử dụng lợi nhuận giữ lại,
các doanh nghiệp này có thể sử dụng nguồn vay nợ trung và dài hạn từ bên ngoài để
tài trợ cho các hoạt động này. Khi đó, việc sử dụng nợ sẽ giúp doanh nghiệp gia tăng
hiệu quả tài chính, gia tăng lợi nhuận từ lợi ích tấm chắn thuế. Vì vậy, các doanh
nghiệp này cần gia tăng huy động vốn vay trung và dài hạn cho chiến lược phát triển
kinh doanh. Để thực hiện việc tài trợ này, các doanh nghiệp có thể sử dụng nợ từ tín
dụng thuê mua và tín dụng dài hạn ngân hàng thương mại.
- Tín dụng thuê mua tài chính: Đây là một khoản vay nợ dài hạn. Theo chuẩn
mực kế toán, thuê mua tài chính là hình thức tài trợ tín dụng thông qua cho
thuê các loại tài sản, máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, ….là nhu cầu
mà các doanh nghiệp mong muốn để đổi mới máy móc, thiết bị, hiện đại hóa
91
công nghệ sản xuất kinh doanh. Đặc trưng của phương thức này là đơn vị cho
thuê là chủ sở hữu tài sản sẽ chuyển giao tài sản cho người thuê, tức là người
sử dụng tài sản được quyền sử dụng và hưởng dụng những lợi ích kinh tế
mang lại từ các tài sản đó trong một thời gian nhất định. Doanh nghiệp thuê
có nghĩa vụ trả một số tiền cho chủ tài sản tương xứng với quyền sử dụng và
quyền hưởng dụng. Điều này cũng nói lên việc cấp tín dụng dưới hình thức
cho thuê tài chính không đòi hỏi sự bảo đảm tài sản có trước, tạo cho doanh
nghiệp tiếp cận hình thức cấp tín dụng mới, vừa giải tỏa được áp lực về tài sản
làm đảm bảo nếu phải vay ở ngân hàng. Ngoài ra, các doanh nghiệp cho thuê
tài chính có thể mua tài sản của doanh nghiệp và cho thuê lại tài sản đó nếu
doanh nghiệp thiếu vốn lưu động do đã tập trung vốn để đầu tư mua sắm tài
sản cố định. Như vậy, doanh nghiệp vừa có tài sản để sử dụng lại vừa có vốn
lưu động để sản xuất kinh doanh.
Đây là hình thức tín dụng rất thích hợp cho doanh nghiệp bởi vì với ưu điểm
không phải thế chấp tài sản, các doanh nghiệp khi thuê tài chính không bị
vướng thủ tục thế chấp tài sản nếu phải vay vốn ở các ngân hàng. Vì vậy,
doanh nghiệp nên chủ động khai thác kênh tài chính này để phòng ngừa các
sai lầm khi tự mình đi vay và tự tìm nguồn mua sắm thiết bị cũng như khai
thác được tấm chắn thuế để gia tăng hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
- Đối với tín dụng thương mại ngân hàng. Doanh nghiệp cần thương thảo hợp
đồng với những ngân hàng đã từng có quan hệ để gia tăng khoản vay nợ và
tăng thời hạn trả nợ. Đồng thời, doanh nghiệp nên cung cấp đầy đủ thông tin
cho ngân hàng để giúp ngân hàng đánh giá cao về nguồn lực tài chính, khả
năng phát triển của doanh nghiệp để từ đó có thể gia tăng khả năng huy động
vốn của mình.
3.2.2. Quản lý tốt vốn lưu động
Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự thất bại của các doanh nghiệp là do
năng lực quản trị tài chính hạn chế, đặc biệt trong việc quản lý vốn lưu động, thể
92
hiện qua tình trạng thiếu vốn, mất tính thanh khoản. Vì vậy, một giải pháp hỗ trợ để
xây dựng mô hình cấu trúc tài chính hợp lý là quản lý tốt vốn lưu động.
Quản lý tốt vốn lưu động thì nhu cầu vay nợ càng giảm. Vốn lưu động là một chỉ số
liên quan đến lượng tiền cần để doanh nghiệp duy trì hoạt động thường xuyên.
Những nhân tố quan trọng của vốn lưu động là lượng hàng tồn kho, khoản phải thu,
khoản phải trả. Các nhà phân tích thường xem xét các khoản mục này để đánh giá
hiệu quả và tiềm lực tài chính của một doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, vốn lưu động là thước đo cho cả hiệu suất và sức mạnh tài chính ngắn
hạn của doanh nghiệp. Vì vậy, để quản lý tốt vốn lưu động, doanh nghiệp cần:
- Đối với các khoản phải trả, chính là nợ ngắn hạn. Các doanh nghiệp nên chuyển
đổi các khoản nợ ngắn hạn không thường xuyên thành nợ ngắn hạn thường xuyên
bằng cách ký hợp đồng dài hạn và liên tục với nhà cung cấp để nợ này được quay
vòng liên tục và trở thành nợ ngắn hạn thường xuyên.
- Đối với các khoản phải thu. Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh
nghiệp do mua chịu hàng hóa hoặc dịch vụ. Kiểm soát khoản phải thu liên quan
đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Nếu không bán chịu hàng hóa thì sẽ
mất đi cơ hội bán hàng, do đó mất đi lợi nhuận. Nếu bán chịu hàng hóa quá nhiều
thì chi phí cho khoản phải thu tăng có nguy cơ phát sinh các khoản nợ khó đòi,
do đó rủi ro không thu hồi được nợ cũng gia tăng. Vì vậy, doanh nghiệp cần quản
lý các khoản phải thu, cụ thể:
(cid:2) Có quy định về điều khoản kỳ hạn thanh toán và tỷ lệ chiết khấu thanh toán
trong chính sách bán hàng.
(cid:2) Thường xuyên đánh giá khả năng thanh toán của từng khách hàng, đặt biệt là
các khách hàng chủ lực, khách hàng thường xuyên, khách hàng tin cậy của
doanh nghiệp. Từ đó, tạo ra các chính sách bán hàng, hạn mức tín dụng cho
mỗi khách hàng.
(cid:2) Cần phải xây dựng một chính sách quy định về quản lý nhằm theo dõi, kiểm
soát, đôn đốc và thu hồi các khoản phải thu.
- Hàng tồn kho có vai trò như một tấm đệm an toàn giữa các giai đoạn khác nhau
93
trong chu kỳ sản xuất kinh doanh như dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Hàng tồn kho mang lại cho bộ phận sản xuất và bộ phận bán hàng của doanh
nghiệp sự linh hoạt trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, hàng tồn
kho còn giúp cho doanh nghiệp tự bảo vệ trước những biến động cũng như sự
không chắc chắn về nhu cầu đối với các sản phẩm của doanh nghiệp. Tuy nhiên,
với những lợi ích từ việc sử dụng hàng tồn kho thì các chi phí có liên quan cũng
phát sinh tương ứng như chi phí đặt hàng, chi phí tồn trữ và chi phí thiệt hại do
kho không có hàng.
Như vậy, các doanh nghiệp phải có các giải pháp để được hưởng lợi ích tối đa từ
hàng tồn kho và tối thiểu hóa các chi phí, điều này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn cho doanh nghiệp. Các biện pháp có thể là:
(cid:2) Xác định nhu cầu hàng hóa, sản phẩm dự kiến trong tương lai. Thường xuyên
xây dựng các kế hoạch sản xuất, kế hoạch tiêu thụ trong tương lai để đảm bảo
mức tồn kho để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh.
(cid:2) Tăng hiệu suất của chu kỳ sản xuất tức là xác định rõ xác định rõ quy trình
sản xuất sản phẩm để quy trình chuyển hóa từ nguyên liệu thô thành sản phẩm
cuối cùng càng nhanh càng tốt, giảm thiểu giai đoạn bán thành phẩm.
(cid:2) Tăng tốc độ vòng quay hàng tồn kho nghĩa là tăng số lần mua hàng để giảm
nhẹ mức độ thiếu tiền mặt, giảm chi phí lưu kho, và góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
3.2.3 Nâng cao khả năng quản trị cấu trúc tài chính
Quyết định cấu trúc tài chính của doanh nghiệp là bao gồm quyết định nguồn vốn
ngắn hạn và quyết định nguồn vốn dài hạn. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp luôn cần vốn để đầu tư vào tài sản lưu động và tài sản cố định. Nguồn
vốn ngắn hạn thường dùng để tài trợ cho các tài sản lưu động, tài sản ngắn hạn.
Nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho các tài sản dài hạn, các dự án dài hạn của doanh
nghiệp. Vì vậy, quản trị cấu trúc tài chính của doanh nghiệp trong việc quyết định
94
nguồn vốn tài trợ là rất quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả tài chính cho doanh
nghiệp.
Trong quản trị cấu trúc tài chính, các doanh nghiệp cần phải duy trì một cấu trúc tài
chính mục tiêu, luôn gắn với kế hoạch sản xuất kinh doanh, triển vọng phát triển của
doanh nghiệp. Khi quyết định nguồn vốn tài trợ, các giám đốc tài chính luôn trả lời
được câu hỏi: Khi nào phát sinh nhu cầu vốn ngắn hạn, nhu cầu này được tài trợ
bằng nguồn nào? Khi nào cần nguồn vốn dài hạn, nguồn vốn này được tài trợ bằng
cách nào? Khi nào thì cần vay và vay bao nhiêu là đủ?
Câu trả lời tùy thuộc vào năng lực quản trị cấu trúc tài chính của doanh nghiệp. Bởi
vì mỗi nguồn vốn huy động đều có chi phí sử dụng khác nhau, cũng như khả năng
tiếp cận của doanh nghiệp đối với các nguồn tài trợ là khác nhau. Ngoài ra, sử dụng
nguồn tài trợ khác nhau sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Vì vậy, nâng cao năng lực quản trị cấu trúc tài chính là góp phần làm tăng hiệu quả
tài chính của doanh nghiệp.
Để đạt được mục tiêu quản trị cấu trúc tài chính thật tốt, doanh nghiệp phải luôn xây
dựng cho mình chiến lược hoạt động cùng hàng loạt những chương trình, kế hoạch
để thực thi những chiến lược đã được đề ra. Trong quá trình thực hiện chiến lược
hoạt động sẽ thường có nhiều rủi ro xảy ra làm ảnh hưởng đến quá trình tiến tới mục
tiêu của doanh nghiệp. Hệ thống quản lý rủi ro tài chính được thiết lập sẽ nhằm giảm
thiểu những rủi ro đó. Hệ thống quản lý rủi ro phải được thiết kế mang tính đồng bộ
và có sự gắn kết với việc xây dựng và thực hiện chiến lược của doanh nghiệp. Về cơ
bản, quy trình quản lý rủi ro bao gồm những bước như sau: xác định rủi ro, mô tả rủi
ro, phân tích rủi ro, đánh giá rủi ro, lập báo cáo về rủi ro, xử lý rủi ro, theo dõi và rà
soát quy trình quản lý rủi ro.
3.3. Một số giải pháp từ nhà nước tạo điều kiện kinh doanh thuận lợi cho các
doanh nghiệp ngành nhựa Việt Nam
Mục tiêu quy hoạch ngành nhựa Việt Nam đến năm 2020 của Bộ Công thương là
đưa ngành nhựa trở thành một ngành kinh tế mạnh có tốc độ tăng trưởng cao, phát
95
triển đồng bộ trở thành một ngành công nghiệp tự chủ. Để đạt được mục tiêu trên,
cần phải có các giải pháp và các cơ chế chính sách về tài chính để việc thực hiện quy
hoạch đem lại hiệu quả cao. Dưới đây là các giải pháp để phát triển ngành nhựa Việt
Nam trong tương lai:
Giải pháp về vốn:
(cid:2) Khuyến khích các nhà đầu tư trong nước cũng như nước ngoài đầu tư tài chính,
chất xám vào sản xuất các phụ tùng thay thế cho phụ tùng, linh kiện còn phải
nhập ngoại của các nhà máy đã đi vào hoạt động hay đang có kế hoạch đầu tư.
(cid:2) Lập quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển để điều phối và cung ứng nguồn tài chính cho
các doanh nghiệp ngành nhựa.
Giải pháp về thị trường
(cid:2) Tăng cường kiểm tra chất lượng hàng hóa, đa dạng sản phẩm. Khuyến khích các
doanh nghiệp mở rộng hệ thống phân phối sản phẩm về các địa bàn nông thôn,
vùng sâu, vùng xa.
(cid:2) Tăng cường và tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham gia các chương trình xúc
tiến thương mại trong nước và nước ngoài, hội chợ triển lãm trong nước và nước
ngoài, các chương trình tuyên tuyền quảng cáo để các doanh nghiệp giới thiệu,
quảng bá sản phẩm.
(cid:2) Liên kết chặt chẽ với các hiệp hội nhựa các khu vực, các hiệp hội nhựa các nước
trên thế giới qua các kỳ triển lãm, diễn đàn, hội nghị để hợp tác, phát triển thị
trường.
Giải pháp về kỹ thuật công nghệ
(cid:2) Thành lập các dịch vụ kỹ thuật nghiên cứu và phát triển theo hình thức liên doanh
trong nước và nước ngoài nhằm giúp các doanh nghiệp nhỏ trong đổi mới, nâng
cấp công nghệ.
(cid:2) Xây dựng nhà máy chế tạo thiết bị cho ngành nhựa quy mô lớn có khả năng chế
tạo các thiết bị trong nước, ứng dụng công nghệ mới để thực hiện kiểm soát chất
96
lượng quá trình và tăng năng suất lao động nhằm thực hiện chương trình nâng
cấp, hiện đại hóa ngành nhựa.
(cid:2) Thành lập trung tâm hợp tác khoa học – kỹ thuật – công nghệ ngành nhựa Quốc
tế tại Việt Nam để thực hiện hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học, công nghệ,
kỹ thuật, đánh giá và ứng dụng công nghệ hiện đại trong phát triển ngành.
Giải pháp về nguyên liệu
Để nâng cao sức cạnh tranh và bảo đảm cho tăng trưởng ổn định và bền vững cho
ngành, ngành nhựa Việt Nam phải đầu tư vào ngành sản xuất nguyên liệu nhựa. Để
thực hiện giải pháp này, Nhà nước cần:
(cid:2) Có chính sách khuyến khích đầu tư sản xuất nguyên liệu nhựa, nhằm thỏa mãn
nhu cầu nguyên liệu nhựa trong nước. Gắn kết sản xuất nguyên liệu nhựa với
công nghiệp hóa dầu. Đẩy nhanh tiến độ các dự án lọc hóa dầu tạo ra sản phẩm
hóa dầu thượng nguồn cung cấp nguyên liệu cho ngành nhựa.
(cid:2) Phải thu hút được sự đầu tư của các tập đoàn dầu khí đa quốc gia và xuyên quốc
gia ngành nhựa lớn trên thế giới như Exon, Mobil, Shell, …
(cid:2) Tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư của ngành hóa dầu, hóa chất và ngành
nhựa trong nước liên doanh nhằm tận dụng thế mạnh trong việc cung cấp nguồn
nguyên liệu, khả năng vốn và bao tiêu sản phẩm.
Kết luận chương 3:
Kinh nghiệm thực tiễn cho các doanh nghiệp ngành nhựa là các doanh nghiệp cần
phải quản trị cấu trúc tài chính để nâng cao hiệu quả tài chính doanh nghiệp. Việc
nâng cao khả năng quản trị cấu trúc tài chính là yêu cầu hết sức cân thiết cho các
doanh nghiệp ngành nhựa hiện nay.
Trên cơ sở phân tích thực trạng, chương này đã đưa ra những giải pháp nhằm xây
dựng một cấu trúc tài chính hợp lý cho giai đoạn tăng trưởng của ngành nhựa Việt
Nam.
Kết luận chung
Một cấu trúc tài chính phù hợp với kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp sẽ giúp
cho hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn, hiệu quả tài chính cũng cao hơn, đó
là mục tiêu mà các doanh nghiệp đều hướng tới.
Nghiên cứu đã giải quyết được các mục tiêu đề ra, gồm:
- Ứng dụng các lý thuyết tài chính như M&M, lý thuyết trật tự phân hạng, lý
thuyết đánh đổi, … vào nghiên cứu phân tích các nhân tố tác động đến cấu
trúc tài chính của các doanh nghiệp ngành nhựa Việt Nam.
- Xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính và mối quan hệ
giữa cấu trúc tài chính với hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành
nhựa Việt Nam bằng nghiên cứu thực nghiệm.
- Đề xuất các giải pháp trong việc xây dựng cấu trúc tài chính hợp lý để nâng
cao hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành nhựa Việt Nam.
Các đóng góp của kết quả nghiên cứu như sau:
Trên cơ sở tổng hợp các nghiên cứu lý thuyết cấu trúc tài chính và nghiên cứu thực
nghiệm về cấu trúc tài chính, tác giả thực hiện kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến
cấu trúc tài chính của doanh nghiệp ngành nhựa Việt Nam. Luận văn hướng đến mục
tiêu tìm hiểu các nhân tố tác động đến cấu trúc tài chính như thế nào và từ đó đưa ra
những giải pháp hoàn thiện cấu trúc tài chính cho các doanh nghiệp để nâng cao hiệu
quả tài chính.
Ngoài ra, nghiên cứu cũng có phân tích hiện trạng về cấu trúc tài chính của các
doanh nghiệp ngành nhựa để tìm ra những đặc trưng trong chính sách vay nợ có ảnh
hưởng như thế nào đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời, đề xuất các
giải pháp sử dụng các nguồn tài trợ và xây dựng cấu trúc tài chính của các doanh
nghiệp ngành nhựa trong giai đoạn tăng trưởng.
Hạn chế của đề tài
Nghiên cứu này chỉ khảo sát đối tượng là các doanh nghiệp niêm yết ngành nhựa
Việt Nam nên khả năng tổng quát hóa của kết quả chưa cao. Vì vậy, cần có những
nghiên cứu cho các doanh nghiệp thuộc những ngành khác hoặc cho toàn bộ các
doanh nghiệp. Đề tài còn có hạn chế về thời gian, nguồn tiếp cận thông tin, những
biến khó xác định chưa được đưa vào nghiên cứu trong mô hình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. PGS.TS. Trần Ngọc Thơ chủ biên (2007), Tài chính doanh nghiệp hiện đại,
Nhà xuất bản Thống kê
2. PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang và PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Hoa (2008),
Phân tích tài chính, Nhà xuất bản Lao động – Xã Hội
3. PGS.TS. Nguyễn Trọng Hoài chủ biên (2009), Dự báo và phân tích dữ liệu
trong kinh tế và tài chính, Nhà xuất bản Thống kê.
4. ThS. Phạm Trí Cao và ThS. Vũ Minh Châu (2010), Kinh tế lượng ứng dụng,
Nhà xuất bản Thống kê
5. TS. Trần Thị Thanh Tú (2009), Tác động của cơ cấu vốn đến khả năng sinh
lời – phân tích kiểm chứng với các công ty niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam, Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin.
6. TS. Nguyễn Minh Kiều (2010), Tài chính doanh nghiệp căn bản, Nhà xuất
bản thống kê.
7. PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang (2011), Phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất
bản tài chính.
8. PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang (2006), Quản trị rủi ro tài chính, Nhà xuất
bản thống kê.
9. Nguyễn Thị Ngọc Trang (2010), Cấu trúc tài chính, Bài giảng chương trình
cao học, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
10. Nguyễn Hải Sản (2007), Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản thống
kê.
11. Nguyễn Trọng Hoài (2010), Phân tích số liệu bằng phần mềm Eview,
http//:www.fetp.edu.vn
B. TÀI LIỆU TIẾNG ANH
1. Mukesh Kumar (2003), “ Capital Structure – Varying macro economic
enironment causes variation in capital structure across developed countries
in the automobile industry”, Working paper, Webster University
2. Micheal Paukender &Mitchell A. Petersen (2004), “Does the source of capital
affect Capital structure?”, Working paper, Washington University &
Northwester University.
3. Mamoru Nagano (2005), “Determinants of corporate capital structure in East
Asia – Are there differences from the Industrialized Countries?”, Working
parer, Tokyo University.
4. Huang, G.H Sammuel, Frank Song (2002), “The determinants of Capital
Structure”, Working paper, School of Economic and Finance and Center for
China Financial Reseach (CCFS).
5. Jean J.Chen (2004) “Determinants of capital structure of Chinese-listed
companies”, Journal of Business Research(57), p 1341-1351
6. Holmes-Smith (2010). “Structural equation modeling: from the fundamentals
to advanced topic”. Sreams, Melbourne
7. Trần Đình Khôi Nguyên (2006). “Capital structure in small and medium-
sized enteprises: the case of Vietnam”. ASEAN Economic Bulletin, 23, 192-
211
8. Pandey, I.M. (2001). “Capital structure and the firm characteristics:
Evidence from an Emerging Market”. Indian Institute of Management
Ahmedabad, IIMA Working Paper, Press for SSRN
9. Shinichi Nishioka (2004), Dynamic capital structure of Japanese firms,
Working Paper, Press for SSRN.
1. http://www.avsc.com.vn, Công ty Chứng khoán Âu Việt
2. http://www.vdsc.com.vn, Công ty chứng khoán rồng việt
3. http://www.vise.com.vn, công ty chứng khoán quốc tế
4. http://www.cafef.vn , trang thông tin tài chính cafef
5. www.chinhphu.vn, trang thông tin điện tử chính phủ nước Việt Nam
6. www.moit.gov.vn , trang thông tin điện tử của Bộ Công thương Việt Nam
7. http//:www.fetp.edu.vn , trang thông tin Chương trình giảng dạy kinh tế
C. CÁC TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
8. http://tcptkt.ueh.edu.vn/, Trang web tạp phát triển kinh tế, Trường Đại học
Fulbright.
9. http://vpas.vn , trang web Hiệp hội Nhựa Việt Nam
10. http://dddn.com.vn , trang web Diễn đàn doanh nghiệp
11. www.vneconomy.vn , trang web Thời báo kinh tế Việt Nam,
12. www.thesaigontimes.vn,
13. www.binhminhplastic.com, trang web Công ty CP Nhựa Bình Minh
14. www.saigonplastic.com.vn, trang web Công ty CP Nhựa Sài Gòn
15. www.rdplastic.com.vn, trang web Công ty CP Nhựa Rạng Đông,
16. Và một số trang web khác
Kinh tế TP.HCM
PHỤ LỤC 1
ĐỒ THỊ VÀ THỐNG KÊ MÔ TẢ CÁC BIẾN
36
32
Series: ROE Sample 1 182 Observations 182
28
24
20
16
12
Mean Median Maximum Minimum Std. Dev. Skewness Kurtosis
0.043383 0.035059 0.242606 -0.038313 0.036722 1.828759 8.754658
8
4
Jarque-Bera Probability
352.5760 0.000000
0
0.00
0.05
0.10
0.15
0.20
0.25
1. ROE
16
Series: TD Sample 1 182 Observations 182
12
8
Mean Median Maximum Minimum Std. Dev. Skewness Kurtosis
0.373484 0.358365 0.737276 0.025338 0.202123 0.134272 1.674967
4
Jarque-Bera Probability
13.86103 0.000977
0
0.125
0.250
0.375
0.500
0.625
0.750
2. TD
100
Series: LTD Sample 1 182 Observations 182
80
60
40
Mean Median Maximum Minimum Std. Dev. Skewness Kurtosis
0.044826 0.007640 0.226180 -0.000791 0.061534 1.385149 3.761704
20
Jarque-Bera Probability
62.59847 0.000000
0
0.00
0.05
0.10
0.15
0.20
3. LTD
20
Series: STD Sample 1 182 Observations 182
16
12
8
Mean Median Maximum Minimum Std. Dev. Skewness Kurtosis
0.328658 0.340837 0.708139 0.024969 0.166086 0.220445 2.127110
4
Jarque-Bera Probability
7.252099 0.026621
0 0.000
0.125
0.250
0.375
0.500
0.625
4. STD
32
28
Series: ROA Sample 1 182 Observations 182
24
20
16
12
Mean Median Maximum Minimum Std. Dev. Skewness Kurtosis
0.027703 0.017787 0.154079 -0.017813 0.026936 1.886116 7.556188
8
4
Jarque-Bera Probability
265.3301 0.000000
0
0.00
0.05
0.10
0.15
5. ROA
14
12
Series: TANG Sample 1 182 Observations 182
10
8
6
4
Mean Median Maximum Minimum Std. Dev. Skewness Kurtosis
0.507654 0.494175 0.820816 0.185078 0.149706 0.186681 2.245566
2
Jarque-Bera Probability
5.373324 0.068108
0
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
6. TANG
14
12
Series: SIZE Sample 1 182 Observations 182
10
8
6
4
Mean Median Maximum Minimum Std. Dev. Skewness Kurtosis
11.30331 11.28247 12.14675 10.33544 0.448551 -0.240569 2.285883
2
Jarque-Bera Probability
5.622712 0.060123
0
10.5
11.0
11.5
12.0
7. SIZE
50
Series: GROW Sample 1 182 Observations 182
40
30
20
Mean Median Maximum Minimum Std. Dev. Skewness Kurtosis
0.090403 0.062170 2.099629 -0.616147 0.295893 2.408609 16.29178
10
Jarque-Bera Probability
1515.735 0.000000
0
-0.5
-0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
8. GROW
140
120
Series: RISK Sample 1 182 Observations 182
100
80
60
40
Mean Median Maximum Minimum Std. Dev. Skewness Kurtosis
1.529762 1.364834 193.2191 -250.4681 35.56070 -1.304283 29.70419
20
Jarque-Bera Probability
5459.382 0.000000
0
-200
-100
0
100
200
9. RISK
70
60
Series: TAX Sample 1 182 Observations 182
50
40
30
20
Mean Median Maximum Minimum Std. Dev. Skewness Kurtosis
0.130922 0.125000 0.871118 -0.214037 0.108161 2.734307 19.68089
10
Jarque-Bera Probability
2336.864 0.000000
0
-0.2
-0.0
0.2
0.4
0.6
0.8
10. TAX
24
20
Series: NDTS Sample 1 182 Observations 182
16
12
8
Mean Median Maximum Minimum Std. Dev. Skewness Kurtosis
0.326897 0.292562 1.002100 0.029539 0.228263 0.867315 3.061957
4
Jarque-Bera Probability
22.84693 0.000011
0
0.25
0.50
0.75
1.00
11. NDTS
80
70
Series: LIQ Sample 1 182 Observations 182
60
50
40
30
Mean Median Maximum Minimum Std. Dev. Skewness Kurtosis
3.033599 2.173939 33.78395 0.633413 3.216024 5.503224 48.36517
20
10
Jarque-Bera Probability
16525.15 0.000000
0
0
5
10
15
20
25
30
12. LIQ
32
28
Series: UNI Sample 1 182 Observations 182
24
20
16
12
Mean Median Maximum Minimum Std. Dev. Skewness Kurtosis
0.837906 0.856380 0.985692 0.584470 0.079539 -0.922018 3.482108
8
4
Jarque-Bera Probability
27.54946 0.000001
0
0.6
0.7
0.8
0.9
1.0
13. UNI
I
N U
0 0 0 0 . 1
Q I L
0 0 4 0 . 0
0 0 0 0 . 1
6 6 3 1 . 0
0 0 0 0 . 1
S T D N
3 7 0 0 . 0 -
X A T
7 3 3 1 . 0
6 8 6 2 . 0
0 0 0 0 . 1
8 3 8 0 . 0 -
K S I R
0 0 0 0 . 1
4 7 0 0 . 0
0 9 0 0 . 0
8 7 2 0 . 0
0 6 1 0 . 0 -
0 0 0 0 . 1
4 7 0 0 . 0
1 5 0 0 . 0 -
1 3 1 0 . 0 -
1 3 8 0 . 0 -
5 1 0 0 . 0 -
W O R G
E Z I S
0 0 0 0 . 1
9 4 4 0 . 0
0 1 0 0 . 0
5 1 4 0 . 0
0 2 2 4 . 0 -
2 1 2 0 . 0 -
0 1 1 4 . 0 -
2 C Ụ L Ụ H P
0 0 0 0 . 1
4 2 4 3 . 0
1 1 4 0 . 0
G N A T
9 7 5 1 . 0 -
1 1 4 1 . 0 -
3 0 0 1 . 0 -
4 7 2 0 . 0 -
8 6 7 3 . 0 -
A O R
0 0 0 0 . 1
4 6 1 3 . 0
8 6 1 1 . 0
5 2 3 0 . 0
8 1 1 1 . 0
8 1 2 1 . 0
1 9 4 1 . 0 -
1 6 3 7 . 0 -
3 5 8 0 . 0 -
N Ế I B C Á C A Ữ I G N A U Q G N Ơ Ư T Ố S Ệ H P Ợ H G N Ổ T
D T
0 0 0 0 . 1
4 0 0 3 . 0
2 8 4 0 . 0
1 6 0 0 . 0
3 8 7 1 . 0
3 0 6 3 . 0 -
1 2 3 0 . 0 -
1 1 2 0 . 0 -
8 8 3 6 . 0 -
0 0 1 2 . 0 -
D T L
0 0 0 0 . 1
7 5 8 6 . 0
1 7 6 3 . 0
8 5 7 0 . 0
8 6 1 0 . 0
0 8 3 0 . 0
3 6 9 3 . 0 -
9 2 2 0 . 0 -
8 6 5 3 . 0 -
1 8 2 3 . 0 -
5 3 6 0 . 0 -
D T S
0 0 0 0 . 1
0 4 6 4 . 0
9 2 6 9 . 0
5 9 2 2 . 0
4 2 5 0 . 0
5 0 4 2 . 0
7 1 9 2 . 0 -
1 7 6 0 . 0 -
2 7 1 0 . 0 -
7 6 0 0 . 0 -
2 5 4 6 . 0 -
0 4 3 1 . 0 -
I
D T S
D T L
D T
A O R
G N A T
E Z I S
W O R G
K S I R
N U
Q I L
S T D N
X A T
PHỤ LỤC 3
DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH NHỰA KHẢO SẢT
STT TÊN DOANH NGHIỆP TÊN VIẾT TẮC
Công ty CP Bao bì Bỉm Sơn BPC 1
Công ty CP Bao bì PP Bình Dương HBD 2
Công ty CP Bao bì Nhựa Sài Gòn SPP 3
Công ty CP Nhựa Tân Đại Hưng TPC 4
Công ty CP Nhựa Tân Phú TPP 5
Công ty CP Bao bì Nhựa Tân Tiến TTP 6
Công ty CP Bao bì Dầu Thực Vật VPK 7
Công ty CP Nhựa Đà Nẵng DPC 8
Công ty CP Kỹ Nghệ Đô Thành DTT 9
Công ty CP Nhựa Rạng Đông RDP 10
Công ty CP Nhựa Bình Minh BMP 11
Công ty CP Nhựa Đồng Nai DNP 12
Công ty CP Nhựa Thiếu niên Tiền Phong NTP 13