BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
VÕ THÙY LINH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2024
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
VÕ THÙY LINH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8 34 02 01 GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. LÊ THỊ MINH PHƯỢNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2024
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết rằng đây là kết quả nghiên cứu do tôi tự thực hiện. Mọi số
liệu và chứng cứ được trình bày trong luận án này đều hết sức trung thực, không bị
ảnh hưởng hay chi phối bởi bất kỳ nghiên cứu nào hoặc bất kỳ mục đích nào. Tất cả
các thông tin được trích dẫn từ nguồn khác đều được trình bày rõ ràng và công khai.
Thừa Thiên Huế, tháng năm 2024
Học viên
Võ Thùy Linh
i
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin gửi lời tri ân đến toàn bộ các thầy cô giảng viên và nhân
viên Phòng Quản lý đào tạo Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực
Miền Trung, những người đã hỗ trợ tôi trong mọi khía cạnh trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tôi muốn bày tỏ sự kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS.
Lê Thị Minh Phượng – Giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia, người đã hướng
dẫn và hỗ trợ tôi tận tâm trong suốt thời gian nghiên cứu để hoàn thành luận văn
này. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc và các Phòng ban của
Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế đã
tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành chương trình học và quá trình thu thập dữ
liệu cho luận văn này.
Học viên
Võ Thùy Linh
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ ii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................ v DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH ........................................................................ vi MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài luận văn ................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ............................................. 3 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ..................................................................... 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ................................................... 6 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ............................... 6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn .......................................................... 10 7. Kết cấu của luận văn .......................................................................................... 11 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG THẺ TÍN DỤNG .................................................................................. 12 1.1 Tổng quan về thẻ tín dụng ............................................................................... 12 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của thẻ tín dụng ...................................................... 12 1.1.2 Phân loại thẻ tín dụng ................................................................................. 13 1.2 Dịch vụ thẻ tín dụng ngân hàng thương mại .................................................... 13 1.2.1 Khái niệm dịch vụ ngân hàng thương mại ................................................... 13 1.2.2 Dịch vụ thẻ tín dụng .................................................................................... 14 1.3 Khái quát về phát triển dịch vụ thẻ tín dụng .................................................... 16 1.3.1 Khái niệm về phát triển dịch vụ thẻ tín dụng ngân hàng .............................. 16 1.3.2 Nội dung các hoạt động phát triển dịch vụ thẻ tín dụng của ngân hàng thương mại . 16 1.3.3 Sự cần thiết của phát triển dịch vụ thẻ tín dụng ........................................... 17 1.3.4 Các nhân tố tác động sự phát triển của dịch vụ thẻ tín dụng ........................ 18 1.3.5 Chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng ...................................... 22 1.3.6 Đánh giá chất lượng dịch vụ thẻ tín dụng .................................................... 24 1.4 Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của dịch vụ thẻ tín dụng ............................ 27 1.4.1 Các chỉ tiêu định tính .................................................................................. 27 1.4.2 Các chỉ tiêu định lượng ............................................................................... 29 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THẺ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BIDV - CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ ........................................... 33 2.1 Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế ......................................................................... 33 2.1.1 Lịch sử hình thành ...................................................................................... 33
iii
2.1.2 Bộ máy tổ chức ........................................................................................... 33 2.1.3 Tình hình nhân sự ....................................................................................... 36 2.2 Tình hình kinh doanh của Chi nhánh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2020 - 2022 . 37 2.3 Thực trạng phát triển thẻ tín dụng tại Chi nhánh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2020 – 2022 ................................................................................................................. 41 2.3.1 Thực trạng kinh doanh dịch vụ thẻ tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2020 – 2022 .......................................................................................................... 41 2.3.2 Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tín dụng ................................................... 45 2.3.3 Chất lượng dịch vụ thẻ tín dụng tại Chi nhánh Thừa Thiên Huế .................. 51 2.4 Đánh giá về thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tín dụng và chất lượng dịch vụ thẻ tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế .......................................................................................... 60 2.4.1 Đánh giá về thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tín dụng ................................ 60 2.4.2 Đánh giá về sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ thẻ tín dụng ................. 63 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG VÀ HOÀN THIỆN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BIDV - CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ ........... 68 3.1.Định hướng phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Chi nhánh Thừa Thiên Huế ...... 68 3.2. Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Chi nhánh Thừa Thiên Huế ........ 69 3.2.1. Giải pháp phát triển quy mô dịch vụ thẻ tín dụng ........................................ 69 3.2.2. Giải pháp về chất lượng dịch vụ thẻ tín dụng .............................................. 71 3.3. Kiến nghị ........................................................................................................ 79 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ....................................................................... 79 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 82 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 83 PHỤ LỤC ............................................................................................................. 87
iv
Viết tắt
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Anh Tiếng Việt
BIDV
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chất lượng dịch vụ Dịch vụ Dịch vụ ngân hàng
Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development of Vietnam Service quaility Service Banking services Card access Unit
Customer Bank State bank of Vietnam
CLDV DV DVNH ĐVCNT Đơn vị chấp nhận thẻ GDP KH NH NHNN NHTM
Joint stock commercial bank NHTMCP
Tổng thu nhập quốc nội Gross Domestic Product Khách hàng Ngân hàng Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng thương mại Commercial bank Ngân hàng thương mại cổ phần Sự hài lòng Tổ chức tín dụng Thẻ tín dụng Satisfaction Credit institution Credit card
SHL TCTD TTD
v
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
Bảng 1.1 Các nhân tố phản ánh chất lượng dịch vụ ................................................ 26
Bảng 1.2 Mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu ............................................... 26
Bảng 2.1 Tình hình nhân sự của Chi nhánh Thừa Thiên Huế 2020 – 2022 ............. 37
Bảng 2.2 Tình hình kinh doanh của Chi nhánh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2020 -
2022 ...................................................................................................................... 40
Bảng 2.3 Kết quả kinh doanh thẻ tín dụng của Chi nhánh Thừa Thiên Huế giai đoạn
2020 – 2022 ........................................................................................................... 44
Bảng 2.4 Số lượng thẻ tín dụng phát hành mới của Chi nhánh Thừa Thiên Huế giai
đoạn 2020 – 2022 .................................................................................................. 46
Bảng 2.5 Doanh số giao dịch phát sinh trên tài khoản thẻ giai đoạn 2020 - 2022 ... 48
Bảng 2.6 Số lượng và doanh số giao dịch qua máy ATM/POS .............................. 50
Bảng 2.7 Số lượt giao dịch bằng thẻ tín dụng tại máy ATM/POS của NHTMCP
BIDV – CN TTH giai đoạn 2020 – 2022 ............................................................... 51
Bảng 2.8 Mô tả đặc điểm mẫu nghiên cứu ............................................................. 52
Bảng 2.9 Hệ số Cronbach’s Alpha của các nhân tố ................................................ 54
Bảng 2.10 Kiểm định KMO và Bartlett’s Test ....................................................... 56
Bảng 2.11 Ma trận xoay nhân tố của các biến độc lập ............................................ 57
Bảng 2.12 Kiểm định ANOVA .............................................................................. 58
Bảng 2.13 Kết quả kiểm định Durbin – Watson ..................................................... 59
Bảng 2.14 Hệ số phân tích hồi quy ........................................................................ 60
Hình 2.1 Bộ máy tổ chức của Chi nhánh Thừa Thiên Huế ..................................... 34
Hình 2.2 Các loại thẻ tín dụng hiện hành do Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu
tư và Phát triển Việt Nam cung ứng ....................................................................... 42
Hình 2.3 Các hạng thẻ tín dụng quốc tế của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư
và Phát triển Việt Nam .......................................................................................... 43
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Trong cuộc sống đô thị hiện đại ngày nay, người dân đang dần hình thành
thói quen sử dụng thẻ tín dụng để thanh toán cho các giao dịch mua sắm hàng hóa
và dịch vụ, bất kể giá trị món hàng, dịch vụ đó lớn hay nhỏ, vì tính tiện dụng, an
toàn của loại hình thẻ thanh toán này. Hòa trong dòng chảy phát triển mạnh mẽ của
công nghệ tài chính ngân hàng, đặc biệt là mảng cung ứng dịch vụ thanh toán, mọi
nhu cầu thanh toán từ đơn giản đến phức tạp trong cuộc sống thường nhật của người
tiêu dùng đều được các ngân hàng thương mại đáp ứng. Xét theo hướng ngược lại,
chính nhờ nhu cầu sử dụng các dịch vụ thanh toán hiện đại của khách hàng ngày
càng cao đã giúp ngân hàng thương mại có thêm động lực để mạnh dạn đầu tư, giới
thiệu và cung ứng nhiều dịch vụ thanh toán ngân hàng hiện đại, tiện lợi, đặc biệt
trong mảng thanh toán bằng thẻ tín dụng. Một động lực nữa giúp các ngân hàng
thương mại mạnh tay đầu tư vào hạ tầng cơ sở cung ứng dịch vụ thanh toán bằng
các loại hình thẻ tín dụng trong giai đoạn này đó là sự suy giảm lợi nhuận khá mạnh
từ những mảng kinh doanh truyền thống là huy động vốn và tín dụng của ngân
hàng. Xét trong bối cảnh dự báo tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống ngân hàng
trong năm 2023 chắc chắn sẽ giảm mạnh vì chịu sự cộng hưởng của làn sóng suy
thoái kinh tế toàn cầu, sự suy yếu về khối lượng sản xuất của các doanh nghiệp nội
địa do số lượng đơn đặt hàng giảm mạnh, và sức ép từ việc thi hành quyết liệt các
chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước nhằm kiềm chế lạm phát, các ngân hàng
thương mại đang quyết tâm thay đổi mô hình kinh doanh theo hướng hiện đại hóa
nền tảng công nghệ tài chính ngân hàng để có đủ khả năng cung ứng các dịch vụ tài
chính ngân hàng hiện đại nhằm chiếm lĩnh thị trường cung ứng dịch vụ thanh toán
không dùng tiền mặt, với lá cờ đầu là dịch vụ thanh toán bằng thẻ tín dụng. Đây
chính là cơ sở để các ngân hàng thương mại có thể tìm kiếm, tạo lập một nguồn
doanh thu ổn định từ việc cung ứng dịch vụ thanh toán, dần dần thoát khỏi sự phụ
thuộc quá lớn vào các mảng kinh doanh truyền thống. Chiến lược kinh doanh
chuyển đổi theo hướng hiện đại hóa, nâng cấp công nghệ tài chính ngân hàng của
1
các ngân hàng thương mại đang nhận được nhiều sự hỗ trợ về mặt chính sách và
nguồn lực tài chính từ phía Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước. Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước thông qua Quyết định số 2006/QĐ-NHNN vào ngày 17/12/2021 về
Kế hoạch triển khai Quyết định số 1813/QĐ-TTg, nhằm thúc đẩy sử dụng các dịch
vụ thanh toán không dùng tiền mặt và chuyển đổi sâu rộng trong nền kinh tế. Đây là
một bước đi quan trọng nhằm cụ thể hóa các mục tiêu được đề ra trong Đề án phát
triển thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2021-2025 của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam. Dựa trên dữ liệu từ Ngân hàng Nhà nước, trong 11 tháng đầu năm 2022,
phương thức thanh toán không sử dụng tiền mặt qua các hệ thống thanh toán đã đạt
mức tăng trưởng cao hơn so với cùng kỳ năm 2021. Thanh toán không tiền mặt tăng
0,56% số lượng và 31,39% giá trị, đạt 141,82 triệu giao dịch, 177,23 tỷ đồng. Hệ
thống chuyển mạch tăng 99,79% số lượng và 106,09% giá trị, xử lý 3.770,15 triệu
giao dịch, 38.101 nghìn tỷ đồng. Tháng 11/2022, Việt Nam có hơn 20 nghìn máy
ATM và hơn 400 nghìn thiết bị POS để phục vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
Trong năm đó, đã có hơn 6,6 tỷ giao dịch thanh toán trị giá hơn 192,38 triệu tỷ đồng
thông qua các kênh Internet, điện thoại di động, QR Code và POS, tăng 85,6% về số
lượng và 31,39% về giá trị. Theo ông Lê Anh Dũng - Phó Vụ trưởng Vụ Thanh toán
của Ngân hàng Nhà nước, thanh toán không sử dụng tiền mặt là xu hướng tất yếu
của toàn thế giới và Việt Nam đang hòa mình vào dòng chảy xu hướng này. Công
nghệ thẻ chip tiếp xúc, không tiếp xúc, mã phản hồi nhanh (QR Code) là những
công nghệ tài chính ngân hàng hiện đại, tiên tiến hiện nay, được các ngân hàng
thương mại ứng dụng trong cung ứng dịch vụ ngân hàng. Hơn thế nữa, xu thế thẻ
ngân hàng hiện nay được các ngân hàng thương mại đầu tư mạnh mẽ để cung ứng
cho khách hàng là thẻ thanh toán với phương thức điện tử (eKYC). Theo số liệu của
Vụ Thanh toán Ngân hàng Nhà nước, đến cuối tháng 7/2023, Việt Nam có hơn 103
triệu thẻ nội địa và 36,7 triệu thẻ quốc tế đang sử dụng, trong đó có gần 10,8 triệu
thẻ được mở bằng phương thức eKYC. Để sản xuất được những sản phẩm thẻ tín
dụng phù hợp và đa dạng với các tính năng, tiện ích tốt nhất cho khách hàng, ngân
hàng thương mại cần phải thăm dò và nghiên cứu phản hồi của khách hàng, đặc biệt
là sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng của ngân hàng. Để
2
thành công trong thị trường thẻ tín dụng sôi động và gay gắt tại Việt Nam, ngân
hàng cần liên tục đo lường sự hài lòng của khách hàng để nắm bắt và cập nhật được
nhu cầu và thị hiếu của họ. Kết quả đánh giá này giúp ngân hàng đáp ứng mong
muốn và nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất và mang lại sự hài lòng cho họ
khi sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng của ngân hàng. Hiện nay, các ngân hàng thương
mại tại Việt Nam đang cạnh tranh quyết liệt để thỏa mãn nhu cầu sử dụng dịch vụ
thẻ tín dụng, và trên hết là tạo dựng được sự trung thành của khách hàng đối với các
dịch vụ thẻ thanh toán của ngân hàng, và NHTMCP BIDV cũng đang nỗ lực hết sức
trong cuộc chơi này với sự đầu tư mạnh mẽ cả về công nghệ cũng như con người
nhằm xây dựng thương hiệu ngân hàng thương mại có dịch vụ thẻ tín dụng tốt nhất
trên thị trường. Với mục tiêu trở thành Ngân hàng số cung ứng Nền tảng thanh toán
xuất sắc nhất Việt Nam vào năm 2030, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam (BIDV) đã triển khai đồng bộ nhiều giải pháp và đạt được
nhiều thành tựu đáng khích lệ trong quá trình chuyển đổi số. Đến quý III/2021, 91%
tổng giao dịch của ngân hàng được thực hiện thông qua các kênh số và tự phục vụ.
Giao dịch tại quầy chỉ còn chiếm 9%, giảm so với 13% vào năm 2020. Số lượng
khách hàng cá nhân sử dụng thẻ tín dụng đã tăng 17,39%, đạt 2,7 triệu khách hàng.
Khách hàng doanh nghiệp cũng đã tăng 10,53%. BIDV đã kết nối hơn 2.400 loại
hình dịch vụ thanh toán từ 1.200 nhà cung cấp dịch vụ để đáp ứng nhu cầu thanh
toán hàng ngày của khách hàng sử dụng thẻ tín dụng.
Dựa trên nhận thức khái quát về thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tín dụng và
chất lượng dịch vụ thẻ tín dụng tại NHTMCP BIDV – Chi nhánh Huế, tác giả lựa
chọn đề tài “ Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế”
là đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Nghiên cứu quốc tế
[1] đề xuất sử dụng mô hình SYSTRA-SQ để đánh giá chất lượng dịch vụ tại
các ngân hàng bán lẻ Anh Quốc. Sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá
và phân tích phương sai, kết quả cho thấy có 4 yếu tố ảnh hưởng đến CLDV: chất
3
lượng hành vi ứng xử, chất lượng hệ thống dịch vụ, giao dịch chính xác và chất
lượng trang thiết bị. Các thang đo đạt độ tin cậy để sử dụng cho việc đo lường
CLDV của các ngân hàng.
[2] sử dụng mô hình đo lường chất lượng dịch vụ SERVQUAL với 5 yếu tố
ban đầu và 1 yếu tố mới để đánh giá chất lượng dịch vụ ngân hàng ở Malaysia.
Nghiên cứu phát hiện ra 4 yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ của các ngân
hàng ở Malaysia là độ tin cậy, phương tiện vật chất, tính thuận tiện và năng lực
phục vụ. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu chỉ giải thích sự khác biệt kỳ vọng của 2
yếu tố Tính thuận tiện và Năng lực phục vụ giữa các ngân hàng Hồi giáo và thông
thường và chưa xác định được yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất.
[3] sử dụng dữ liệu khảo sát 226 khách hàng sử dụng sản phẩm của ngân
hàng tư nhân ở thành phố Đức, nghiên cứu mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ
công và hài lòng khách hàng cũng như hành vi tiêu dùng. Kết quả cho thấy chất
lượng dịch vụ là nguyên nhân chính dẫn đến sự hài lòng của khách hàng và tác động
đáng kể đến các hành vi tiêu dùng như khiếu nại, truyền miệng, kiến nghị và chuyển
đổi. Phương tiện hữu hình được xác định là yếu tố có ảnh hưởng mạnh nhất đến sự
hài lòng của khách hàng.
Nghiên cứu trong nước
[4] nghiên cứu chất lượng dịch vụ của Agribank Chi nhánh Quảng Nam bằng
mô hình SERVQUAL, so sánh với các chi nhánh ngân hàng khác trên địa bàn để đề
xuất giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ.
[5] nghiên cứu chất lượng dịch vụ tại VCB - chi nhánh Đà Nẵng bằng mô
hình Logistic và phân lớp, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến xếp hạng tín dụng
của khách hàng.
[6] nghiên cứu chất lượng dịch vụ của hệ thống ngân hàng thương mại Việt
Nam bằng mô hình SERVQUAL, đánh giá dựa trên 6 nhân tố và thêm thành phần
Tiếp cận để phù hợp với thị trường và tâm lý khách hàng tại Việt Nam. Nghiên
cứu phát hiện rằng nhân tố Nhân viên phục vụ có tác động lớn nhất đến chất lượng
dịch vụ.
4
[7] sử dụng mô hình SERVQUAL để đánh giá phát triển dịch vụ tại ngân
hàng BIDV và đo sự hài lòng của khách hàng với 4 yếu tố. Kết quả cho thấy yếu tố
chiến lược phát triển ảnh hưởng mạnh nhất đến sự phát triển dịch vụ.
[8] so sánh mô hình SERVQUAL và mô hình Nordic của Gronroos trên 2
loại ngân hàng khác nhau và đóng góp giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ
ngân hàng bán lẻ cho các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
[9] nghiên cứu về dịch vụ bán lẻ truyền thống và hiện đại cho khách hàng cá
nhân và doanh nghiệp nhỏ. Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ, đánh
giá số lượng và chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
[10] nghiên cứu vấn đề dịch vụ thẻ, phân tích tình hình phát hành, sử dụng
thẻ của ngân hàng và khách hàng, đánh giá sự hài lòng của khách hàng với dịch vụ
thẻ tín dụng của Vietcombank để đề xuất giải pháp phát triển dịch vụ thẻ.
[11] phân tích, đánh giá tình hình phát hành thẻ và dịch vụ thanh toán thẻ tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Bà Rịa trong giai đoạn
2016-2018, nhằm đề xuất một số giải pháp phát triển dịch vụ thẻ ghi nợ, tăng lượng
khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ.
[12] đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam nhằm đề xuất các giải pháp phát triển dịch vụ thẻ
tín dụng tạiTechcombank, tăng khả năng cạnh tranh với các ngân hàng thương mại
trong và ngoài nước tại thị trường Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1 Mục đích:
Luận văn phân tích thực trạng mảng kinh doanh dịch vụ thẻ tín dụng khách
hàng cá nhân tại NHTMCP BIDV – Chi nhánh Huế, đồng thời đánh giá CLDV thẻ
tín dụng của ngân hàng, và dựa trên cơ sở nghiên cứu để đề xuất một số giải pháp
hoàn thiện CLDV và phát triển mảng kinh doanh thẻ tín dụng khách hàng cá nhân
của chi nhánh.
3.2 Nhiệm vụ:
- Xây dựng hệ thống lý thuyết vững chắc trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ thẻ
tín dụng của ngân hàng, cải tiến cách phục vụ khách hàng để đạt sự hài lòng tối đa;
5
- Phân tích thực trạng kinh doanh dịch vụ thẻ tín dụng và nghiên cứu các yếu
tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân khi sử dụng dịch vụ thẻ tín
dụng của Chi nhánh Huế thuộc Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát
triển Việt Nam BIDV. Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng cá nhân đã sử
dụng dịch vụ thẻ tín dụng của Chi nhánh Huế.
- Đề xuất những giải pháp hiệu quả giúp Chi nhánh Huế của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV hoàn thiện CLDV và
phát triển mảng kinh doanh dịch vụ thẻ tín dụng cho khách hàng cá nhân.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Sự phát triển dịch vụ thẻ tín dụng của NHTMCP BIDV - Chi nhánh Huế.
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu từ và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Thừa Thiên Huế.
- Phạm vi thời gian: giai đoạn 2020 – 2022.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1 Phương pháp luận:
Phương pháp phân tích – tổng hợp: Phương pháp phân tích - tổng hợp là một
quy trình nghiên cứu được thực hiện với mục đích tìm hiểu và phân tích chi tiết về
một vấn đề cụ thể. Quy trình này bao gồm việc phân tích vấn đề trước, sau đó tổng
hợp các điểm chung để đưa ra kết luận. Trong quá trình nghiên cứu, các nhà nghiên
cứu sẽ tập trung vào việc phân tích từng khía cạnh xoay quanh vấn đề cụ thể, bằng
cách tìm hiểu các yếu tố riêng biệt để rút trích ra được những thông tin chung. Việc
này giúp cho các nhà nghiên cứu có thể hiểu rõ hơn về bản chất của vấn đề, thông
qua các hiện tượng và điểm đặc thù, từ đó tìm ra điểm phổ biến và quy luật vận
động của đối tượng nghiên cứu. Sau khi phân tích xong, nhà nghiên cứu sẽ tổng hợp
các điểm chung, đặc thù, phổ biến và quy luật vận động của đối tượng nghiên cứu
để hiểu rõ hơn và đưa ra kết luận thuyết phục. Nhìn chung, phương pháp phân tích -
tổng hợp là một phương pháp nghiên cứu khoa học mang tính cụ thể và chi tiết,
6
giúp cho các nhà nghiên cứu hiểu rõ hơn về bản chất của vấn đề, từ đó đưa ra những
kết luận có tính thuyết phục cao.
Phương pháp quy nạp và diễn giải: Phương pháp quy nạp và diễn giải là hai
phương pháp chính trong nghiên cứu khoa học, được sử dụng để tìm hiểu bản chất
và các mối quan hệ giữa các hiện tượng khác nhau. Phương pháp quy nạp tập trung
vào tìm hiểu từng hiện tượng riêng lẻ và ghép chúng lại để tìm ra bản chất của đối
tượng nghiên cứu, dựa trên kinh nghiệm, hiểu biết hoặc giả thuyết. Sau khi các hiện
tượng được xác định, phương pháp quy nạp lại tiếp tục phân tích chúng để tìm ra
những quy luật vận động chung nhất của đối tượng nghiên cứu. Việc quy nạp này
có thể tốn nhiều thời gian và công sức, nhưng nó là cần thiết để tìm ra các giải pháp
phù hợp và có giá trị cho đối tượng nghiên cứu. Còn phương pháp diễn giải lại tập
trung vào việc giải thích các hiện tượng của đối tượng nghiên cứu. Sau khi các quy
luật vận động đã được xác định, phương pháp diễn giải có thể tiếp tục mở rộng giá
trị của những kết luận quy nạp vào việc nghiên cứu đối tượng. Điều này giúp cho
việc diễn giải có thể trở nên dễ dàng hơn và hiệu quả hơn để đưa ra các giải pháp áp
dụng cho đối tượng nghiên cứu. Tổng quát lại, phương pháp quy nạp và diễn giải là
hai phương pháp quan trọng trong nghiên cứu khoa học. Chúng có mối liên hệ chặt
chẽ và bổ sung lẫn nhau để giúp cho việc tìm hiểu và giải thích bản chất và các mối
quan hệ giữa các hiện tượng khác nhau trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn.
Phương pháp so sánh và liệt kê: Phương pháp so sánh là một trong những
cách tiếp cận quan trọng trong nghiên cứu. Có nhiều cách so sánh khác nhau:
Tương đối, tuyệt đối, bình quân, theo chiều ngang và theo chiều dọc. Đây là các
phương thức rất hữu ích để giải thích, phân tích và so sánh những dữ liệu khác nhau
liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Cách so sánh thường được dùng để đưa ra ví dụ
và mô tả tình hình xoay quanh vấn đề nghiên cứu. Phương pháp này có tính cạnh
tranh và đối chiếu thực tế, giúp bài luận thêm hấp dẫn và thu hút hơn. Nó cũng cho
phép nghiên cứu phát triển một cái nhìn tổng quan về vấn đề của mình và đưa ra
những kết luận chính xác hơn. Phương pháp liệt kê và trích dẫn tài liệu tham khảo
giúp tìm thông tin liên quan, xây dựng cơ sở lý thuyết cho nghiên cứu. Đây là một
7
phương pháp đòi hỏi sự tập trung và kiên trì, nhưng lại rất hiệu quả trong việc cung
cấp bằng chứng và hỗ trợ cho các luận điểm trong bài luận.
Phương pháp thống kê số liệu: Phương pháp thống kê số liệu là một phương
pháp quan trọng trong nghiên cứu khoa học, giúp phân tích, so sánh và tổng hợp
thông tin để tìm ra các quy luật khách quan trong sự vận động của đối tượng nghiên
cứu. Việc thu thập dữ liệu cần được thực hiện cẩn thận và chính xác từ các nguồn
uy tín. Phương pháp này giúp đưa ra kết luận khoa học và áp dụng vào thực tiễn,
giúp các nhà nghiên cứu hiểu rõ hơn về quy luật tồn tại trong sự vận động của đối
tượng nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu định tính: Trong nghiên cứu định tính, thông tin sẽ
được thu thập từ một số chuyên gia và khách hàng trong lĩnh vực ngân hàng tại
Thành phố Huế. Phương pháp này cho phép các nhà nghiên cứu thu thập thông tin
chi tiết về môi trường xã hội nơi nghiên cứu được tiến hành. Nghiên cứu định tính
rất hữu ích trong việc thu thập thông tin sâu sắc về hành vi con người và lý do ảnh
hưởng đến nó. Các phương pháp định tính cũng giúp các nhà nghiên cứu tìm hiểu lý
do tại sao và cách thức ra quyết định của các chuyên gia và khách hàng trong các
lĩnh vực khác nhau. Đây không chỉ là việc trả lời các câu hỏi cái gì, ở đâu, khi nào;
mà còn là việc tìm hiểu những yếu tố tác động đến các quyết định. Luận văn thực
hiện phỏng vấn các chuyên gia ngân hàng và khách hàng thẻ tín dụng tại NHTMCP
BIDV - Chi nhánh Huế để nghiên cứu định tính. Việc thu thập thông tin từ các
chuyên gia và khách hàng này sẽ giúp cho các nhà nghiên cứu có cái nhìn rõ ràng
hơn về môi trường xã hội và các yếu tố tác động đến quyết định của con người
trong lĩnh vực ngân hàng ở Thành phố Huế.
5.2 Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn này thực hiện thu thập và phân tích thông tin từ cơ sở dữ liệu của
ngân hàng, vào cuộc khảo sát khách hàng. Mục tiêu là đưa ra kết luận từ thực tế
bằng phương pháp thống kê. Thu thập số liệu, xử lý bằng phần mềm để đưa ra kết
quả chính xác. Bước đầu tiên là thiết kế phiếu điều tra khảo sát (bảng hỏi) dựa trên
khung lý thuyết về sự hài lòng về dịch vụ của khách hàng. Khung lý thuyết này bao
gồm Sự tin cậy; Sự đáp ứng; Năng lực phục vụ; Sự đồng cảm; và Phương tiện hữu
8
hình, và Sự hài lòng của khách hàng; được đo bằng thang đo Likert 5 mức độ.
Sau khi thiết kế phiếu điều tra khảo sát, tiến hành điều tra thử với 50 khách hàng
để điều chỉnh và hoàn thiện phiếu điều tra khảo sát. Phiếu điều tra khảo sát được
trình bày trong Phụ lục. Việc này đảm bảo kết quả nghiên cứu có độ tin cậy và
chất lượng cao.
Bước 2: Thực hiện cuộc khảo sát. Dựa trên kinh nghiệm nghiên cứu các đề
tài liên quan đến lĩnh vực ngân hàng được triển khai trong các công trình khoa học,
luận văn đã tiến hành gửi 400 phiếu khảo sát trực tiếp cho khách hàng cá nhân đang
sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Huế, thời gian thực hiện khảo sát từ tháng 8-9/2023.
2
n
. 2
2
N
ZqpN . . . Zqp . .
Công thức xác định kích thước mẫu nghiên cứu:
Trong đó:
n: kích thước mẫu (người)
N: Tổng thể Z2: giá trị ánh xạ của vùng thống kê (1- α)/2; Z= 1,96
p: tỷ lệ đồng ý
q: (q =1-p) tỷ lệ không đồng ý
(cid:2013): Sai số mẫu cho phép, trong đề tài này chọn (cid:2013) = 0,05
Tỷ lệ p và q được xác định thông qua khảo sát trực tiếp 100 khách hàng ngẫu
nhiên, kết quả được chuyển đổi từ 5 mức đánh giá thành 2 mức: đồng ý và không
đồng ý. Kết quả điều tra sơ bộ, luận văn xác định được p = 0,7 và q = 0,3. Sau đó,
thay giá trị khoảng cách tin cậy N = 5000; Z = 1,96; ε = 0,05; p = 0,7 và q = 0,3 vào
công thức, luận văn xác định được kích cỡ mẫu tối thiểu là 300 quan sát.
Bước 3 của quá trình này là tổng hợp phiếu khảo sát. Luận văn sẽ tiến hành
tổng hợp các phiếu điều tra khảo sát thu được, loại bỏ những phiếu không hợp lệ và
chỉ sử dụng những phiếu hợp lệ để xây dựng bộ dữ liệu thứ cấp.
Bước 4: Phân tích và xử lý dữ liệu phiếu khảo sát. Sau khi thu thập và xây
dựng bộ dữ liệu sơ cấp, luận văn tiến hành phân tích như sau:
9
Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha:
Phương pháp Cronbachs Alpha đánh giá mức độ tin cậy của các biến quan
sát trong bộ dữ liệu nghiên cứu được phân nhóm trong mô hình.
Theo [13], chỉ lựa chọn biến có độ tin cậy hệ số Cronbachs Alpha từ 0,7 trở
lên để nghiên cứu luận văn. Với kinh tế xã hội, giá trị từ 0,6 đến 0,7 là chấp nhận
được, xấp xỉ 0,8 là tốt và lớn hơn 0,9 có thể bỏ bớt một số biến. Hệ số tương quan
biến tổng là đo lường mức độ tương quan của một biến với các biến khác trong
cùng thang đo dựa trên giá trị trung bình của chúng. Giá trị càng cao thì mức độ
tương quan càng cao, theo [14], những biến có hệ số này nhỏ hơn 0,3 là biến rác và
loại khỏi mô hình.
Phân tích nhân tố khám phá EFA
EFA là phương pháp thống kê để rút gọn tập biến quan sát thành nhóm có ý
nghĩa hơn và chứa đựng thông tin của các biến ban đầu. Phân tích EFA khám phá
mối quan hệ giữa các biến và các nhân tố cơ sở để thu gọn số biến quan sát. Nó cũng
xác định giá trị hội tụ và độ phân biệt của nhóm biến. Theo các tiêu chí phân tích
EFA, để mô hình đạt giá trị hội tụ, biến quan sát có trọng số nhỏ hơn 0,5 [13]; và các
nhân tố có hệ số Eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ bị loại khỏi mô hình [15]. Sự khác biệt giữa
các nhân tố ≥0,3 [16]. Tổng phương sai trích phải lớn hơn 50%. Đối với hệ số KMO,
nếu nó lớn hơn 0,5 và nhỏ hơn 1 thì phân tích nhân tố là phù hợp [13]. Kiểm định
Bartlett's Test giúp kiểm tra hiện tượng tương quan giữa các biến quan sát trong mô
hình, nếu có ý nghĩa thống kê (Sig. <0,05) thì các biến quan sát có tương quan.
Phân tích hồi quy OLS: Luận văn đánh giá chất lượng dịch vụ thẻ tín dụng của
NHTMCP BIDV - Chi nhánh Thừa Thiên Huế bằng phương pháp phân tích hồi quy
OLS để xác định mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1 Về mặt lý luận:
Luận văn đóng góp cơ sở lý luận về lĩnh vực kinh doanh thẻ tín dụng của
ngân hàng thương mại, và cách thức đánh giá CLDV thẻ tín dụng.
10
6.2 Về mặt thực tiễn:
Luận văn cung cấp bằng chứng thực tế về CLDV thẻ tín dụng khách hàng cá
nhân do NHTMCP BIDV – Chi nhánh Huế cung cấp thông qua việc thực hiện khảo
sát khách hàng và phân tích định lượng dữ liệu khảo sát. Ngoài ra, dựa trên kết quả
phân tích này, luận văn xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến CLDV
thẻ tín dụng nhằm làm cơ sở đề xuất một số giải pháp hoàn thiện dịch vụ thẻ tín
dụng tại NHTMCP BIDV – Chi nhánh Huế.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn bao gồm ba phần chính đó là phần mở đầu, phần nội dung nghiên
cứu và phần kết luận, trong đó phần nội dung nghiên cứu bao gồm các chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về dịch vụ thẻ tín dụng và chất lượng dịch vụ thẻ
tín dụng
Chương 2: Thực trạng phát triển thẻ tín dụng và chất lượng dịch vụ thẻ tín
dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần BIDV - Chi nhánh Thừa Thiên Huế
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tín dụng hoàn thiện chất lượng
dịch vụ thẻ tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần BIDV - Chi nhánh Thừa
Thiên Huế
11
1 CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ
THẺ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG THẺ TÍN DỤNG
1.1 Tổng quan về thẻ tín dụng
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của thẻ tín dụng
Theo [17], thẻ tín dụng (TTD) là một loại thẻ rất phổ biến được cấp bởi các
đơn vị tài chính hoặc tổ chức tín dụng. Với TTD, KH có thể chi tiêu và thanh toán
sau, thay vì phải thanh toán ngay lập tức khi mua hàng. Hạn mức tín dụng được
cung cấp cho chủ thẻ để chi tiêu trong một khoảng thời gian nhất định. Vì vậy, nếu
KH muốn mua sắm hoặc thanh toán các khoản chi phí trực tuyến nhưng không có
đủ tiền, TTD sẽ giúp KH giải quyết vấn đề đó. Sau đó, KH có thể thanh toán lại số
tiền đã sử dụng trong thời hạn được quy định và tính lãi suất phù hợp. Ngoài ra,
TTD cũng mang lại nhiều tiện ích khác trong cuộc sống. KH có thể sử dụng TTD để
tạo điểm thưởng hoặc giảm giá khi thanh toán hóa đơn, mua sắm trực tuyến hoặc tại
các cửa hàng liên kết. Ngoài ra, với TTD, KH còn được miễn phí các dịch vụ như
sao kê tài khoản và chuyển khoản. Tuy nhiên, việc sử dụng thẻ tín dụng cũng có
khuyết điểm. Nếu KH không quản lý tài chính tốt, việc sử dụng TTD có thể dẫn đến
nợ nần và các khoản phí liên quan đến trễ hạn thanh toán và vượt quá hạn mức tín
dụng. Vì vậy, nếu KH muốn sử dụng TTD, hãy sử dụng chúng một cách cẩn thận và
có kế hoạch chi tiêu hợp lý để tránh những rủi ro không mong muốn
Đặc điểm của TTD bao gồm các thông tin:
- Hạn mức TTD: Là số tiền tối đa mà chủ thẻ được chi tiêu. Hạn mức TTD
phụ thuộc vào năng lực tài chính của chủ thẻ tại thời điểm mở thẻ.
- Bảng sao kê TTD: Đây là hóa đơn mà ngân hàng gửi cho chủ thẻ vào cuối
kỳ sao kê. Bảng sao kê sẽ hiển thị tất cả các giao dịch chủ thẻ sử dụng, số tiền nợ,
ngày đến hạn thanh toán và số tiền cần trả tối thiểu.
- Thanh toán tối thiểu TTD: Là số tiền thấp nhất mà chủ thẻ cần phải trả để
không bị tính phí phạt hoặc không bị cho vào danh sách nợ xấu. Số tiền tối thiểu sẽ
phụ thuộc vào quy định của từng ngân hàng và thông thường là khoảng 5% tổng số
dư nợ.
12
- Lãi suất TTD: Đó là mức lãi suất tính trên số dư nợ còn lại của KH (sau
khi hết thời gian miễn lãi). Và số tiền dư nợ càng nhiều thì số tiền lãi càng lớn. Do
đó, KH nên thanh toán dư nợ càng nhiều càng tốt để tiết kiệm chi phí tiền lãi.
1.1.2 Phân loại thẻ tín dụng
TTD được phân loại dựa vào nhiều tiêu chí khác nhau, với mỗi tiêu chí, TTD
sẽ được phân theo từng loại để phù hợp với từng nhóm KH. Các loại TTD phổ biến
được phân loại như sau:
Theo hạng thẻ: Theo hạng thẻ, TTD gồm: hạng chuẩn, hạng vàng, hạng bạch
kim. Mỗi hãng thẻ sẽ có những điều kiện và hạn mức thẻ khác nhau.
Theo chủ thể sử dụng: Thông thường chủ thể thẻ sẽ gồm: TTD doanh nghiệp
- cấp cho các tổ chức, doanh nghiệp; và TTD cá nhân - cấp cho từng cá nhân đơn lẻ.
Theo phạm vi sử dụng: Nếu dựa theo tiêu chí phạm vi sử dụng thì có 2 loại:
TTD nội địa - sử dụng, chi tiêu trong phạm vi trong nước; và TTD quốc tế - có thể
thực hiện chi tiêu tại nhiều quốc gia khác.
Theo mục đích sử dụng: Là hình thức phân loại thẻ theo mục đích sử dụng của
chủ thẻ. Dựa vào các loại thẻ này, KH sẽ dễ dàng lựa chọn được sản phẩm TTD phù hợp.
1.2 Dịch vụ thẻ tín dụng ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm dịch vụ ngân hàng thương mại
1.2.1.1 Khái niệm dịch vụ
Về khái niệm dịch vụ (DV), [18] cho rằng để thiết lập các hoạt động mang tính
lợi ích nhằm tạo ra giá trị đến với KH, duy trì sau đó mở rộng các quan hệ với KH và trở
thành đối tác bền vững của KH. [19] cho rằng DV là các hoạt động, quy trình, phương
thức thực hiện công việc nhằm mang lại giá trị sử dụng cho KH và đáp ứng nhu cầu của
họ. Dựa trên các phát biểu nêu trên, luận văn rút ra khái niệm về DV như sau: DV là hoạt
động có chủ đích nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của con người với đặc tính vô hình và
ảnh hưởng trực tiếp đến sự kỳ vọng, nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.
1.2.1.2 Khái niệm dịch vụ ngân hàng thương mại
Theo quan niệm hẹp, khái niệm dịch vụ ngân hàng thương mại (DVNHTM)
chỉ các hoạt động không liên quan đến tiền gửi và cho vay mới được coi là dịch vụ
13
ngân hàng (DVNH), ví dụ như chuyển khoản, thẻ và ngân hàng điện tử. Theo quan
niệm rộng, tất cả các hoạt động của ngân hàng phục vụ KH đều được xem là
DVNH, bao gồm các hoạt động tài chính, thanh toán, ngoại hối và thẻ. Trong xã hội
phát triển hiện nay, việc tham gia kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng. Theo quan
điểm của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), dịch vụ tài chính bao gồm các hoạt
động liên quan đến tài chính như bảo hiểm, cho vay và các dịch vụ khác. Ở Việt
Nam, theo [4], [6], DVNH được xem là dịch vụ tài chính, bao gồm các hoạt động
huy động vốn, cho vay, thanh toán và ngoại hối thông qua Ngân hàng thương mại.
DVNH là các hoạt động trung gian về tiền tệ, tín dụng, thanh toán và ngoại hối để
đem lại lợi nhuận cho ngân hàng và đáp ứng nhu cầu của KH. Hiện tại, chưa có
định nghĩa chung về DVNH điện tử (DVNH). Trong luận văn này, DVNH được
hiểu là các hoạt động tài chính như tiền tệ, tín dụng và thanh toán của ngân hàng
dành cho KH. Đây được coi là quan niệm phù hợp với WTO và các quốc gia phát
triển trên thế giới. Các DVNH cơ bản bao gồm huy động vốn, tín dụng và thanh
toán nội địa và quốc tế.
1.2.2 Dịch vụ thẻ tín dụng
Khái niệm dịch vụ thẻ tín dụng: Dịch vụ thẻ tín dụng đề cập đến các chức
năng khác nhau khi sử dụng thẻ tín dụng, được cung cấp bởi các tổ chức tài chính.
Thẻ tín dụng là một miếng nhựa hoặc kim loại hình chữ nhật mỏng do ngân hàng
hoặc công ty dịch vụ tài chính phát hành, cho phép chủ thẻ vay tiền để thanh toán
hàng hóa và dịch vụ. [12]
TTD là phương tiện thanh toán không tiền mặt, chủ thẻ sử dụng để thanh
toán, rút tiền và chuyển khoản tại ATM hoặc thanh toán tại POS. Thẻ MasterCard,
Visa, JCB và American Express là các loại TTD quốc tế phổ biến.
Dịch vụ TTD ngày càng được ưa chuộng rộng rãi trong cuộc sống hiện đại ngày
nay nhờ sở hữu nhiều tính năng ưu việt, mang đến nhiều tiện ích cho người sử dụng.
Đầu tiên, dịch vụ TTD cho phép KH thanh toán chậm khi thực hiện các chi tiêu cần
thiết như: mua sắm, thanh toán hóa đơn, đặt vé máy bay,... mà không có sẵn tiền thì sử
dụng TTD là vô cùng phù hợp và thuận lợi. Nhờ chức năng thanh toán chậm mà KH có
thêm thời gian để cân đối tài chính và không chịu sức ép, áp lực về kinh tế. Thông
14
thường các ngân hàng sẽ áp dụng 45 ngày để KH thanh toán mà không phải chịu lãi
suất. Còn sau thời gian này, ngân hàng sẽ tính lãi suất trên phần dư nợ nhưng với mức
tương đương như lãi suất cho vay. Bên cạnh đó dịch vụ TTD cho phép KH rút tiền mặt
bất kể thời điểm nào trong ngày, tại các máy ATM/POS. Đây là một trong những tiện
ích lớn mà dịch vụ TTD mang lại cho chủ thẻ. KH có thể sử dụng TTD để rút tiền mặt
tại máy ATM/POS và chi tiêu những khoản cần thiết. Hạn mức rút tiền mặt có thể tối
đa bằng hạn mức tín dụng và phí rút tiền mặt cũng khá ưu đãi. Cuối cùng, dịch vụ TTD
cung cấp cho KH tính năng trả góp. Hiện nay, với việc sở hữu TTD, KH có thể mua
hàng trả góp tại các cửa hàng hoặc trang thương mại điện tử. Lãi suất trả góp được áp
dụng là 0%, giúp KH được “nhẹ gánh” tài chính mà vẫn thực hiện được nhiều mong
muốn, dự định trong cuộc sống.
Dịch vụ TTD đem lại nhiều lợi ích cho KH khi sử dụng TTD để chi tiêu. Đầu
tiên là tính tiện lợi của việc thanh toán không dùng tiền mặt. Nếu sử dụng tiền mặt
sẽ khiến KH phải lo lắng để cất giữ, chi trả để khỏi bị nhầm lẫn thì với 1 chiếc TTD
nhỏ gọn, mọi việc trở nên đơn giản, tiện lợi hơn nhiều. Đặc biệt, nếu đi du lịch hay
công tác nước ngoài thì sử dụng TTD tiện ích hơn rất nhiều (với TTD quốc tế), KH
có thể dễ dàng chi tiêu mà không phải lo lắng đổi ngoại tệ. Hơn thế nữa, dịch vụ
TTD mang đến sự linh hoạt trong chi tiêu cho chủ sở hữu thẻ. Dịch vụ TTD sẽ giúp
KH chi tiêu, mua sắm các hàng hóa có giá trị lớn mà không cần có sẵn tiền mặt hay
tiền trong tài khoản. KH có thể sử dụng số tiền trong TTD với hạn mức nhất định để
hoàn thành dự định của mình và nâng cao chất lượng cuộc sống. KH sẽ có thời gian
miễn lãi tối đa 45 ngày để tự hoạch định, cân đối lại chi tiêu và hoàn trả ngân hàng
khoản dư nợ mà không bị mất lãi. Một lợi ích nổi bật của dịch vụ TTD đó là giúp
KH đơn giản hoá việc theo dõi chi tiêu và thanh toán. Vào cuối kỳ (thường là cuối
tháng), ngân hàng sẽ gửi cho chủ thẻ bảng sao kê chi tiết các giao dịch đã thực hiện
trong kỳ. Bảng sao kê sẽ thể hiện cụ thể số tiền giao dịch, thời gian, địa điểm..., từ
đó giúp KH quản lý và theo dõi chi tiêu chính xác và dễ dàng hơn so với sử dụng
tiền mặt. Ngoài ra, dịch vụ TTD được các NHTM cung ứng luôn đảm bảo sự an
toàn và bảo mật ở mức cao. Với tiền mặt khi mất tiền, KH sẽ bị mất hết và không có
khả năng lấy lại. Còn với TTD, nếu lỡ bị mất cắp thì mật khẩu bảo mật cũng phần
15
nào giúp đảm bảo an toàn cho số tiền trong TTD. Mặt khác, KH có thể nhanh chóng
thông báo với ngân hàng phát hành thẻ để khóa thẻ hoặc tự khóa thẻ qua ứng dụng
của ngân hàng. Khi đó, số tiền trong TTD của KH vẫn được bảo toàn và mọi thông
tin đều được bảo mật. Cuối cùng, dịch vụ TTD mang đến cho KH nhiều ưu đãi từ
các chương trình khuyến mãi, ví dụ như hoàn tiền, tích lũy điểm thưởng hay các
chương trình giảm giá tại trung tâm mua sắm, cửa hàng mà ngân hàng liên kết.
Ngoài ra, một số địa chỉ bán hàng, cửa hàng vui chơi, ăn uống còn áp dụng những
mức giá ưu đãi cho KH sử dụng TTD.
1.3 Khái quát về phát triển dịch vụ thẻ tín dụng
1.3.1 Khái niệm về phát triển dịch vụ thẻ tín dụng ngân hàng
Phát triển là quá trình tiến lên. Doanh nghiệp cần cải tiến sản phẩm để đáp
ứng nhu cầu KH. Phát triển thị trường thẻ ngân hàng giúp quản lý, minh bạch và
chống thất thu thuế. NHTM cần cung cấp tiện ích, đáp ứng nhu cầu KH để phát
triển dịch vụ thanh toán thẻ, tăng thu nhập từ phí và số dư tài khoản. Hợp tác với
bộ, ngành chức năng quan trọng để đảm bảo minh bạch và chống thất thu thuế.
NHTM cần phát triển dịch vụ thanh toán thẻ hiệu quả, góp phần vào tăng trưởng
kinh tế. Phát triển DVTTD của NHTM là quá trình phức tạp, đòi hỏi cải tiến liên
tục, nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng cường minh bạch và hợp tác với các bộ,
ngành chức năng.
1.3.2 Nội dung các hoạt động phát triển dịch vụ thẻ tín dụng của ngân
hàng thương mại
Nội dung phát triển dịch vụ thẻ tín dụng của ngân hàng thương mại là một
quá trình liên tục và đòi hỏi sự chuyên nghiệp cao. Đầu tiên, ngân hàng cần phải
nghiên cứu thị trường và nhu cầu của khách hàng để phát triển các sản phẩm thẻ tín
dụng phù hợp. Điều này bao gồm việc cung cấp các loại thẻ tín dụng khác nhau để
đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, từ thẻ tín dụng tiêu dùng cho đến thẻ tín
dụng doanh nghiệp. Tiếp theo, ngân hàng cần phải xây dựng một hệ thống quản lý
thẻ tín dụng hiệu quả, bao gồm việc quản lý hạn mức tín dụng, quản lý rủi ro tín
dụng và quản lý việc thanh toán nợ thẻ tín dụng. Điều này đòi hỏi ngân hàng phải
16
đầu tư vào công nghệ và hệ thống thông tin để đảm bảo quản lý thẻ tín dụng một
cách hiệu quả và minh bạch.
Bên cạnh đó, ngân hàng cần phải tập trung vào việc cung cấp dịch vụ khách
hàng chất lượng cao. Điều này bao gồm việc cung cấp dịch vụ hỗ trợ khách hàng
24/7, giải quyết khiếu nại và thắc mắc của khách hàng một cách nhanh chóng và
hiệu quả, và cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng như bảo hiểm thẻ tín dụng,
chương trình điểm thưởng và các ưu đãi đặc biệt cho khách hàng sử dụng thẻ tín
dụng. Việc phát triển dịch vụ thẻ tín dụng của ngân hàng thương mại đòi hỏi sự kết
hợp giữa việc hiểu rõ nhu cầu của khách hàng, sử dụng công nghệ hiện đại và cung
cấp dịch vụ khách hàng chất lượng cao. Điều này không chỉ giúp ngân hàng tăng
cường khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường, mà còn giúp cải thiện chất
lượng dịch vụ và trải nghiệm của khách hàng.
1.3.3 Sự cần thiết của phát triển dịch vụ thẻ tín dụng
Dịch vụ thanh toán thẻ là giải pháp tốt để ngân hàng huy động vốn ngắn hạn.
Việc mở tài khoản thanh toán thẻ tại các ngân hàng khác sẽ giúp thu được nhiều
nguồn vốn mới. Đầu tư vào công nghệ hiện đại cũng giúp tăng chất lượng dịch vụ
và uy tín của ngân hàng, từ đó cạnh tranh tốt hơn trên thị trường. Hợp tác giữa các
ngân hàng là yếu tố quan trọng giúp thị trường thẻ phát triển. Liên kết giữa các ngân
hàng giảm bất tiện cho người dùng và giảm thiểu lãng phí cơ sở hạ tầng. Nỗ lực
tăng cường huy động vốn và khuyến khích hợp tác trong thị trường thẻ sẽ giúp
ngành ngân hàng phát triển và đáp ứng nhu cầu của KH. Việc liên kết giữa các ngân
hàng sẽ giúp KH tiết kiệm thời gian và giảm chi phí khi sử dụng thẻ tại các địa điểm
chấp nhận thẻ của ngân hàng khác. Ngoài ra, còn giúp cải thiện chất lượng dịch vụ,
thu hút KH mới và giữ chân KH hiện có, từ đó tạo sự cạnh tranh tích cực trong
ngành ngân hàng. Liên kết giữa các ngân hàng giúp giảm lãng phí cơ sở hạ tầng, tối
ưu hóa nguồn lực và chi phí. Tham gia tổ chức thẻ quốc tế mở rộng mạng lưới KH
và tạo thêm thu nhập cho ngân hàng từ phí dịch vụ và hoa hồng. Nhìn chung, việc
liên kết giữa các ngân hàng và tham gia vào tổ chức thẻ quốc tế là một xu hướng
mới trong ngành ngân hàng, mang lại nhiều lợi ích cho các NHTM và KH. Các
17
NHTM cần phải thực hiện các chiến lược hiệu quả để tận dụng những lợi ích này và
cạnh tranh trong thị trường ngân hàng.
1.3.4 Các nhân tố tác động sự phát triển của dịch vụ thẻ tín dụng
1.3.4.1 Nhân tố bên ngoài ngân hàng
Thói quen tiêu dùng của KH. Thói quen tiêu dùng của người dân ảnh hưởng
đến sự phát triển thị trường thẻ tín dụng ở Việt Nam. Để thị trường phát triển, người
dân cần hiểu tính ưu việt của thẻ và từ bỏ tiền mặt để thanh toán. Trình độ dân trí
cũng quan trọng, chỉ khi cao thì người dân mới áp dụng được công nghệ hiện đại.
Thu nhập cũng ảnh hưởng đến việc sử dụng thẻ tín dụng. Tóm lại, để phát triển thị
trường thẻ tín dụng ở Việt Nam, người dân cần hiểu và áp dụng công nghệ hiện đại.
Tình hình của nền kinh tế vĩ mô. Sự phát triển của nền kinh tế đóng một vai
trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của thị trường thẻ ngân hàng.
Thu nhập và chất lượng sống của người tiêu dùng có xu hướng tăng lên khi nền
kinh tế đạt mwucs tăng trưởng cao. Điều này đồng nghĩa với việc họ có nhiều cơ
hội tiếp xúc với các sản phẩm và dịch vụ mới, bao gồm các dịch vụ liên quan đến
thẻ ngân hàng. Ngoài ra, sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông cũng
đã đóng góp vào việc tăng cường nhận thức của người dân về tầm quan trọng của
thẻ ngân hàng. Các công nghệ mới, như thanh toán qua điện thoại di động hay
internet banking, đã giúp cho việc sử dụng thẻ ngân hàng trở nên dễ dàng hơn bao
giờ hết. Bên cạnh đó, một nền kinh tế phát triển cũng thu hút được sự quan tâm của
các doanh nghiệp nước ngoài và tổ chức thẻ quốc tế. Họ không chỉ đầu tư bằng tiền
mặt mà còn đầu tư công nghệ cũng như nhân lực. Điều này giúp cho thị trường thẻ
ngân hàng của đất nước đó phát triển một cách nhanh chóng. Nhìn chung, sự phát
triển của nền kinh tế góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của thị
trường thẻ ngân hàng. Nhờ vào việc nâng cao thu nhập và mức sống của người dân,
cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông, thị trường thẻ ngân
hàng có thể phát triển một cách bền vững, hứa hẹn mang lại nhiều lợi ích cho cả các
cá nhân và doanh nghiệp.
Sự cạnh tranh với các đối thủ cùng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh trên thị
trường. Trong thị trường thẻ hiện nay, một trong những yếu tố quan trọng giúp cho
18
sự phát triển bền vững của thị trường là sự cạnh tranh giữa các ngân hàng. Điều này
khuyến khích các ngân hàng không ngừng đổi mới công nghệ và sản phẩm để thu
hút KH và chiếm lĩnh thị trường. Các ngân hàng luôn nghiên cứu và đưa ra những
sản phẩm chất lượng tốt nhất, đáp ứng nhu cầu của KH thông qua những tính năng
tiện ích và nhiều lợi ích hấp dẫn. Điều này giúp xây dựng lòng tin và tạo mối quan
hệ gắn bó lâu dài giữa ngân hàng và KH, giúp thị trường thẻ phát triển vượt bậc.
Đồng thời, việc chăm sóc KH được coi là rất quan trọng trong quá trình phát triển
thị trường thẻ. Các ngân hàng chú trọng đến việc cung cấp dịch vụ KH chuyên
nghiệp, hỗ trợ KH trong quá trình sử dụng thẻ và giải quyết các vấn đề liên quan
đến thẻ một cách nhanh chóng và hiệu quả. Sự cạnh tranh trong thị trường thẻ
không chỉ giúp cho ngân hàng phát triển mà còn giúp cho KH có nhiều sự lựa chọn
hơn, đồng thời tạo ra sự sôi động và tăng tính cạnh tranh cho thị trường. Vì vậy, các
ngân hàng luôn cố gắng nỗ lực để đưa ra những sản phẩm thẻ mới, đáp ứng nhu cầu
của KH một cách tốt nhất.
Điều kiện, trình độ công nghệ tài chính ngân hàng. Công nghệ thông tin đã
đem lại rất nhiều lợi ích cho việc sử dụng thẻ ngân hàng. Thực tế, thẻ ngân hàng chỉ
là một tấm nhựa bình thường nếu không có các công nghệ hiện đại như băng từ
hoặc chip điện tử tích hợp các thông tin cần thiết. Chúng ta không thể thanh toán tự
động nếu không có máy đọc tại các địa điểm chấp nhận thẻ như Điểm giao dịch của
Ngân hàng, máy ATM hoặc hệ thống máy tính kết nối với trung tâm phát hành và
thanh toán thẻ. Nhờ vào sự phát triển không ngừng của công nghệ, thẻ ngân hàng
ngày càng được nâng cao tính năng và tính bảo mật. Vì vậy, thẻ ngân hàng đã trở
thành một công cụ tiện ích không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta.
Nó giúp chúng ta tiết kiệm thời gian, tiền bạc và cực kỳ tiện lợi khi sử dụng ở bất cứ
đâu trên toàn thế giới. Ngoài ra, việc sử dụng thẻ ngân hàng cũng mang lại nhiều
thuận lợi khác như tiết kiệm chi phí, an toàn và tiện lợi. TTD giúp chúng ta tránh
được việc mang theo tiền mặt khi di chuyển hay đi du lịch. Chúng ta cũng có thể
thanh toán các hóa đơn một cách dễ dàng chỉ với một cái chạm hoặc một cú click
chuột. Vì vậy, có thể thấy rằng sự phát triển của công nghệ thông tin đã giúp nâng
cao tính năng và tính bảo mật cho TTD. Điều này thu hút đông đảo người dân tham
19
gia sử dụng dịch vụ TTD, đồng thời giúp tạo ra một cuộc cách mạng trong cách
thanh toán và quản lý tài chính của con người.
Môi trường pháp lý. Việc thống nhất môi trường pháp lý sẽ giúp các ngân
hàng có sự chủ động hơn trong kinh doanh và tăng cường sự ổn định cho dịch vụ
thẻ. Ngoài ra, việc này còn giảm thiểu rủi ro, đảm bảo tính minh bạch và tăng niềm
tin của KH. Thống nhất pháp lý là cần thiết để tạo ra một môi trường kinh doanh
thuận lợi và phát triển bền vững cho dịch vụ thẻ.
1.3.4.2 Nhân tố nội tại của ngân hàng
Trình độ nhân lực. Sử dụng thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán hiện
đại, giúp tiêu chuẩn hóa quy trình thanh toán và tạo sự đồng nhất. Muốn đáp ứng
được thì ngân hàng cần có đội ngũ nhân lực có năng lực, trình độ và khả năng tiếp
cận tốt. Điều này giúp đảm bảo quy trình diễn ra một cách thông suốt, an toàn và
hiệu quả, đồng thời tận dụng được những tiện ích của thẻ ngân hàng. Tuy nhiên, để
đạt được điều này, ngân hàng cần đầu tư thích đáng vào công tác đào tạo nhân lực
và thu hút nhân tài. Chỉ khi có nhân lực có năng lực và trình độ cao mới có thể đảm
bảo cho việc phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng được thực hiện chính
xác và an toàn. Nếu một ngân hàng đầu tư đầy đủ vào công tác đào tạo nhân lực và
thu hút được nhân tài, thì sẽ chiếm được lợi thế trong kinh doanh thẻ ngân hàng. Vì
vậy, nếu quan tâm đến việc sử dụng thẻ ngân hàng và muốn tránh các rủi ro liên
quan đến thanh toán, hãy chọn một ngân hàng có chất lượng nhân lực tốt và đã đầu
tư đầy đủ vào công tác này. Chỉ khi đó, KH mới có thể yên tâm sử dụng thẻ ngân
hàng của mình để thanh toán các khoản chi tiêu một cách an toàn và hiệu quả.
Ngân sách dành cho đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ và trình độ công nghệ
tài chính ngân hàng. Dịch vụ thẻ đang trở thành một trong những DVNH hiện đại
và tiên tiến, phát triển theo sự tiến bộ của công nghệ. Để cung cấp các sản phẩm và
dịch vụ liên quan đến thẻ tốt hơn cho KH, các ngân hàng cần phải áp dụng những
công nghệ tiên tiến trong quá trình sản xuất thẻ cũng như lắp đặt các thiết bị phục
vụ hoạt động thanh toán thẻ, bao gồm các thiết bị đầu cuối, máy ATM và máy đọc
thẻ (POS). Những ngân hàng nào có những sản phẩm thẻ chất lượng cao với nhiều
tiện ích và tính an toàn cao sẽ được KH ưa chuộng và tin tưởng sử dụng. Tuy nhiên,
20
để có được những công nghệ hiện đại này, đòi hỏi ngân hàng phải có một nguồn tài
chính lớn. Trong môi trường kinh doanh hiện nay, đặc biệt là trong lĩnh vực khoa
học và công nghệ, các ngân hàng cần phải nỗ lực để cạnh tranh và phát triển để đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của KH. Vì vậy, việc đầu tư vào các công nghệ tiên tiến
sẽ giúp ngân hàng có thể cải thiện chất lượng dịch vụ và trở thành một trong những
ngân hàng hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh thẻ.
Dịch vụ và chính sách chăm sóc KH sử dụng thẻ tín dụng. Để cải thiện trải
nghiệm của KH, ngân hàng nên tập trung hơn vào trung tâm chăm sóc KH và đường
dây nóng để hỗ trợ KH một cách tốt nhất. Đặc biệt, ngân hàng cần có các hướng dẫn cụ
thể để nhân viên chăm sóc KH có thể tương tác linh hoạt với KH mà vẫn tuân thủ đúng
yêu cầu của ngân hàng. Ngoài ra, việc đào tạo nhân viên chăm sóc KH để giải quyết
các tình huống căng thẳng với KH là rất quan trọng. Nhân viên cũng cần phải hiểu sâu
sắc về KH để hỗ trợ KH một cách tối ưu trong mọi trường hợp. Nếu nhìn vào chính
sách lợi ích cho KH khi sử dụng thẻ thanh toán, chủ thẻ đã được cung cấp một dịch vụ
thanh toán an toàn và tiện lợi. Khi số lượng máy ATM và cơ sở thanh toán bằng thẻ
ngày càng tăng, thẻ thanh toán trở thành một công cụ thanh toán không thể thiếu đối
với các chủ thẻ. Đặc biệt, việc ngân hàng cấp TTD cho KH sẽ giúp mở rộng khả năng
thanh toán của họ mà không phải chịu bất kỳ khoản lãi suất nào. Hơn nữa, khi số dư
trên tài khoản không được sử dụng, KH sẽ được hưởng mức lãi suất tiền gửi không kỳ
hạn từ ngân hàng. Nhìn chung, để đáp ứng nhu cầu và yêu cầu của KH, ngân hàng cần
tập trung vào trung tâm chăm sóc KH và đường dây nóng để hỗ trợ KH tốt nhất. Đồng
thời, chính sách lợi ích đối với KH khi sử dụng thẻ thanh toán cũng là một yếu tố quan
trọng giúp tăng tính tiện lợi và an toàn cho KH.
Khi sử dụng TTD hoặc thẻ thanh toán, KH có thể tránh được việc mang theo
một lượng tiền mặt lớn, giảm thiểu rủi ro bị mất và cũng không phải lo lắng về việc
bảo quản tiền mặt phức tạp. Điều này càng thú vị hơn khi KH đi du lịch đến các
nước khác nhau. Sử dụng tiền mặt tại các nước khác nhau sẽ là một thách thức cho
KH, vì KH phải biết rõ giá trị tiền tệ của từng quốc gia và tìm kiếm nơi để đổi tiền.
Tuy nhiên, việc sử dụng TTD hoặc thẻ thanh toán còn mang lại nhiều lợi ích khác.
Ví dụ, khi KH sử dụng TTD hoặc thẻ thanh toán, KH có thể dễ dàng chi tiêu ở nước
21
ngoài mà không phải lo lắng về việc giữ được ngoại tệ của từng quốc gia. KH cũng
có thể thanh toán online một cách an toàn và tiện lợi mà không cần phải ngồi và tính
toán số tiền mặt. Ngoài ra, các TTD và thanh toán còn cung cấp cho KH nhiều tiện
ích khác như điểm thưởng khi sử dụng thẻ, chính sách bảo mật tốt để đảm bảo an
toàn cho người dùng, và tính linh hoạt trong việc quản lý tài chính của KH. Quá
trình sử dụng thẻ cũng giúp KH dễ dàng theo dõi chi tiêu của mình trong khi du
lịch. Vì vậy, nếu KH muốn có một kỳ nghỉ thoải mái, tiện lợi và an toàn, hãy sử
dụng TTD hoặc thẻ thanh toán để giải quyết các vấn đề liên quan đến tiền mặt khi
du lịch đến các nước khác nhau.
1.3.5 Chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng
1.3.5.1 Khái niệm chất lượng dịch vụ ngân hàng
Chất lượng dịch vụ (CLDV) là khái niệm quen thuộc trong kinh doanh và
nghiên cứu. Để đáp ứng sự mong đợi của KH, cần hiểu rõ các yêu cầu của họ và
phát triển chiến lược chất lượng cho dịch vụ có hiệu quả, theo [20]. Theo tiêu chuẩn
chất lượng Việt Nam [21], chất lượng được định nghĩa là các đặc tính của một thực
thể tạo ra khả năng thỏa mãn những yêu cầu. Đánh giá chất lượng sản phẩm dựa
trên nhiều yếu tố như sản phẩm, dịch vụ, cung cấp và giá cả. Chất lượng DVNH đáp
ứng nhu cầu của KH và đảm bảo hoạt động kinh doanh an toàn và hiệu quả. Để
đánh giá chất lượng DVNH, cần điều tra sự hài lòng của KH và thực trạng hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
1.3.5.2 Khái niệm về sự hài lòng của khách hàng
Sự hài lòng là cảm giác khi nhận thức về sản phẩm đúng với hoặc vượt kỳ
vọng, tạo ra cảm giác thỏa mãn hoặc thích thú. Sự hài lòng của KH là thuật ngữ
được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực kinh doanh để đánh giá mức độ đáp ứng nhu
cầu mong đợi của KH đối với sản phẩm và dịch vụ của công ty, theo [18] sự hài
lòng được hiểu là cảm giác hạnh phúc khi so sánh giá trị thực tế của dịch vụ sau khi
sử dụng và kỳ vọng của KH đối với dịch vụ đó. Kỳ vọng ở đây được coi là sự mong
muốn hoặc kì vọng của con người, phát sinh từ nhu cầu cá nhân, kinh nghiệm trước
đây, và thông tin bên ngoài như quảng cáo, thông tin từ KH bè, gia đình... Các
nguyên tắc lý thuyết cho rằng sự hài lòng của KH là yếu tố cốt lõi để đạt được thành
22
công kinh doanh bền vững [23]. Do đó, để bảo vệ và tăng thị phần của mình, các
doanh nghiệp cần cung cấp các sản phẩm dịch vụ có chất lượng tốt hơn so với các
đối thủ cạnh tranh để đảm bảo sự hài lòng của KH [24], [25]. Với các ngân hàng
thương mại, sự gắn bó lâu dài của KH chỉ có thể đạt được khi các doanh nghiệp
cung cấp các dịch vụ có chất lượng cao đặc biệt là trong điều kiện thị trường tài
chính không được kiểm soát và có tính biến động, như đã được đề cập trong [26].
Sự hài lòng của KH tăng lên thì KH sẽ có xu hướng giữ chân và gắn bó lâu dài với
ngân hàng, theo [27]. [28] đánh giá sự hài lòng của KH là cách để đo lường mức độ
đáp ứng sự mong đợi chung của ngân hàng đối với KH. Nó thể hiện sự đánh giá
tổng thể của KH về nhà cung cấp dịch vụ hoặc phản ứng cảm xúc của họ về sự khác
biệt giữa những gì KH mong đợi và những gì họ thực sự nhận được liên quan đến
việc đáp ứng nhu cầu, mục tiêu hoặc mong muốn của KH. Vì vậy, để duy trì và tăng
doanh số bán hàng, các ngân hàng cần cung cấp các sản phẩm dịch vụ có giá trị cho
KH. Theo quan điểm chuyên môn, mức độ hài lòng của KH được xác định dựa trên
sự khác biệt giữa kết quả nhận được và kỳ vọng. KH có thể đánh giá mức độ hài
lòng ở ba mức độ: không hài lòng nếu kết quả thực hiện kém hơn kỳ vọng, hài lòng
nếu kết quả tương xứng với kỳ vọng và rất hài lòng nếu kết quả vượt quá sự mong
đợi. Với các nhà cung cấp dịch vụ như ngân hàng, đo lường chỉ số chất lượng dịch
vụ (CLDV) là cần thiết để nhận diện mức độ hài lòng của KH hiện tại, áp dụng các
biện pháp để cải thiện chất lượng dịch vụ và nâng cao tính cạnh tranh. Thông qua
việc đo lường CLDV, các nhà cung cấp dịch vụ có thể so sánh tình trạng hoạt động
giữa các thời điểm khác nhau và đánh giá hiệu quả hoạt động. Đo lường CLDV là
cơ sở ban đầu và liên tục trong quá trình hoạch định chiến lược cạnh tranh của các
nhà cung cấp dịch vụ. Tất cả các hoạt động xoay quanh mục tiêu trung tâm nhằm
giảm thiểu khoảng cách giữa sự mong đợi và nhận thức của KH về CLDV được
cung cấp bởi nhà cung cấp dịch vụ. Về cơ bản, mức độ hài lòng của KH phản ánh
chất lượng dịch vụ được cung cấp bởi nhà cung cấp dịch vụ.
1.3.5.3 Chất lượng dịch vụ và Sự hài lòng của khách hàng
Chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng là hai khái niệm khác biệt
được nghiên cứu rộng rãi. Sự hài lòng thể hiện cảm nhận sau khi sử dụng dịch vụ,
23
trong khi chất lượng dịch vụ tập trung vào các yếu tố cụ thể của dịch vụ, theo [29].
Chất lượng dịch vụ được xác nhận là một trong những nhân tố có mức độ ảnh
hưởng mạnh đến sự hài lòng của KH. Nếu nhà cung cấp dịch vụ mang lại sản phẩm
có chất lượng phù hợp với nhu cầu của KH, doanh nghiệp đó sẽ tạo được sự hài
lòng. Chất lượng dịch vụ và sự hài lòng là hai khái niệm khác nhau, nhưng liên
quan chặt chẽ trong dịch vụ, theo [20]. [30] kết luận rằng chất lượng dịch vụ hình
thành nên sự hài lòng. Lý do cho điều này là vì chất lượng dịch vụ liên quan đến
việc cung cấp dịch vụ, và sự hài lòng chỉ được đánh giá sau khi KH sử dụng dịch
vụ. Sự hài lòng có tính chất dự báo và mong đợi, vì vậy CLDV được coi là một tiêu
chuẩn lý tưởng.
1.3.6 Đánh giá chất lượng dịch vụ thẻ tín dụng
1.3.6.1 Mô hình lý thuyết đánh giá chất lượng dịch vụ
Mô hình SERVQUAL
Mô hình SERVQUAL là một mô hình nghiên cứu chất lượng dịch vụ, được sử
dụng để đánh giá chất lượng dịch vụ dựa trên sự so sánh giữa các giá trị mong đợi
và các giá trị KH cảm nhận được. SERVQUAL giúp đánh giá chất lượng dịch vụ
dựa trên 22 tiêu chí đo lường bao gồm sự tin cậy, sự đáp ứng, sự hữu hình, sự đảm
bảo và sự cảm thông.
Mô hình SERVPERF
Mô hình SERVPERF của [30] là biến thể của SERVQUAL của Parasuraman.
Mức độ cảm nhận của KH về chất lượng dịch vụ phản ánh tốt nhất chất lượng dịch
vụ. Bảng đo SERVPERF có 22 câu hỏi với 5 thành phần: Tin cậy, Đáp ứng, Năng
lực phục vụ, Sự cảm thông và Phương tiện hữu hình. SERVPERF bỏ qua câu hỏi về
kỳ vọng, theo [30].
1.3.6.2 Mô hình đề xuất đánh giá chất lượng dịch vụ thẻ tín dụng
Mô hình SERVQUAL của [20] là một mô hình toàn diện và có tính ứng dụng
cao để đo lường và đánh giá chất lượng dịch vụ khác nhau. Dựa trên việc tham khảo
các nghiên cứu quốc tế và trong nước về đánh giá chất lượng DVNH, luận văn đã
sử dụng mô hình SERVQUAL để đánh giá chất lượng dịch vụ TTD tại Chi nhánh
Ngân hàng TMCP BIDV - Huế. Mô hình này bao gồm 5 thành phần: (1) tin cậy, (2)
24
phương tiện hữu hình, (3) đồng cảm, (4) năng lực phục vụ, (5) đáp ứng, với tổng
cộng 22 biến gốc ban đầu. Sau đó, tác giả đã tiến hành phỏng vấn ý kiến các chuyên
gia quản lý cấp cao tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Huế và
các KH đang sử dụng dịch vụ TTD tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP BIDV - Huế để
hiệu chỉnh thang đo sao cho phù hợp với thực tế cung ứng và sử dụng dịch vụ TTD.
Đây là cơ sở để xây dựng bảng câu hỏi khảo sát ý kiến KH, thu thập dữ liệu thứ cấp
phục vụ cho nghiên cứu định lượng. Kết quả phỏng vấn cho thấy ngoài các thành
phần ban đầu được nêu trên, yếu tố "Sự hài lòng" đã được bổ sung vào mô hình để
phản ánh chất lượng dịch vụ TTD. Các thành phần đánh giá nêu trên bao trùm toàn
bộ các khâu liên quan đến quá trình cung ứng dịch vụ, bao gồm cả các yếu tố không
liên quan trực tiếp đến người cung cấp dịch vụ, chẳng hạn như việc bố trí không
gian giao dịch, công nghệ ngân hàng sử dụng, quy trình cung cấp sản phẩm dịch vụ
và bản thân sản phẩm dịch vụ. Ngoài ra, luận văn đã kết hợp mô hình BSQ của [33]
- một mô hình đặc thù dành cho lĩnh vực ngân hàng và dựa trên các yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng dịch vụ (xem Bảng 1.1) để đề xuất một mô hình nghiên cứu
gồm 6 thành phần: (1) Sự tin cậy, (2) Năng lực phục vụ, (3) Sự an toàn, (4) Giá dịch
vụ, (5) Thông tin, (6) Sự thuận tiện. Mô hình nghiên cứu đề xuất như sau:
Sự hài lòng của khách hàng = (cid:2010)(cid:3042) + (cid:2010)(cid:2869) Sự tin cậy + (cid:2010)(cid:2870) Năng lực phục vụ + (cid:2010)(cid:2871)
Sự an toàn + (cid:2010)(cid:2872) Giá dịch vụ + (cid:2010)(cid:2873) Thông tin + (cid:2010)(cid:2874) Sự thuận tiện + (cid:2013)
25
Mô hình
Thành phần
Parasuraman (1988)
1. Tin cậy 2. Đáp ứng 3. Năng lực phục vụ 4. Tiếp cận 5. Lịch sự 6. Thông tin 7. Tín nhiệm 8. An toàn 9. Hiểu biết khách hàng 10. Phương tiện hữu hình
Bahia & Nantel (2002)
1. Năng lực phục vụ và đảm bảo 2. Khả năng tiếp cận 3. Giá cả 4. Phương tiện hữu hình 5. Danh mục DV 6. Sự tin cậy
Bảng 1.1 Các nhân tố phản ánh chất lượng dịch vụ
(Nguồn: Parasuraman (1988) và Bahia & Nantel (2002))
Bảng 1.2 Mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu
TT Tên biến Mô tả
1 Sự tin cậy
2 Năng lực phục vụ
3 Sự an toàn
Sự tin cậy đề cập đến khả năng hoạt động chính xác và ổn định, an toàn và bảo mật, tuân thủ các quy định và tiêu chuẩn, cũng như khả năng dự đoán được của hệ thống cung cấp dịch vụ. Sự tin cậy là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá và chọn lựa các sản phẩm và dịch vụ. Năng lực phục vụ đề cập đến khả năng và sự sẵn lòng của ngân hàng trong việc cung cấp dịch vụ hoặc sản phẩm đáp ứng nhu cầu và mong đợi của khách hàng. Điều này bao gồm việc hiểu rõ nhu cầu của khách hàng, cung cấp dịch vụ một cách nhanh chóng và hiệu quả, duy trì chất lượng cao, và xử lý mọi vấn đề hoặc khiếu nại một cách chuyên nghiệp. Năng lực phục vụ là một yếu tố quan trọng trong việc xây dựng lòng tin và sự hài lòng của khách hàng. Sự an toàn đề cập đến việc bảo vệ khỏi rủi ro, thiệt hại hoặc tổn thất. Điều này bao gồm việc bảo vệ dữ liệu và thông tin cá nhân của khách hàng khỏi truy cập trái phép.
26
4 Giá dịch vụ
5 Thông tin
6 Sự thuận tiện
7
Sự hài lòng của khách hàng Giá dịch vụ đề cập đến mức phí mà khách hàng phải trả để sử dụng một dịch vụ. Giá này có thể bao gồm mức phí cơ bản cho dịch vụ, cũng như các phí bổ sung hoặc phụ phí tùy thuộc vào yêu cầu cụ thể của khách hàng. Giá dịch vụ phải được xác định một cách hợp lý để đảm bảo rằng nó phản ánh chính xác giá trị của dịch vụ cung cấp, đồng thời cũng phải cạnh tranh để thu hút khách hàng. Thông tin là dữ liệu đã được xử lý và tổ chức một cách có ý nghĩa, thường được sử dụng để hỗ trợ quyết định hoặc tăng hiểu biết. Sự chính xác, độ tin cậy và kịp thời của thông tin đều rất quan trọng trong quá trình cung ứng dịch vụ ngân hàng. Sự thuận tiện đề cập đến mức độ dễ dàng và không gây phiền toái trong việc sử dụng một sản phẩm, dịch vụ. Điều này có thể liên quan đến việc tiết kiệm thời gian, giảm thiểu sự phức tạp, hoặc tăng cường khả năng tiếp cận. Sự thuận tiện thường là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá trải nghiệm của người dùng và sự hài lòng của khách hàng. Sự hài lòng đề cập đến mức độ mà một sản phẩm, dịch vụ, hoặc trải nghiệm đáp ứng hoặc vượt quá kỳ vọng của người dùng hoặc khách hàng. Điều này thường được đánh giá thông qua sự phản hồi trực tiếp từ khách hàng, khảo sát, hoặc thông qua việc phân tích hành vi người dùng.
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
1.4 Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của dịch vụ thẻ tín dụng
1.4.1 Các chỉ tiêu định tính
1.4.1.1 Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng
Sự khác biệt của ngân hàng trong việc phát triển dịch vụ thẻ thanh toán so
với các đối thủ cạnh tranh phần lớn nằm ở khả năng đáp ứng nhu cầu của KH. Điều
này được thể hiện qua các dịch vụ có tính nhanh chóng, thuận tiện và bảo mật cao.
Để thành công trong môi trường cạnh tranh, việc duy trì và liên tục cải thiện chất
lượng dịch vụ thông qua việc đáp ứng nhu cầu của KH là yếu tố quan trọng. Tính
nhanh chóng là yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh bất kỳ. Tthời gian
hoàn thành một giao dịch là thước đo chất lượng dịch vụ thẻ tín dụng. Thời gian rút
ngắn càng giúp tiết kiệm thời gian cho KH và chứng tỏ sự sử dụng công nghệ ngân
27
hàng và trình độ chuyên môn cao của nhân viên. Tính thuận tiện là sự phản ánh mức
độ đáp ứng nhu cầu của KH bất cứ khi nào và ở bất kỳ đâu. Để thực hiện điều này,
ngân hàng phải mở rộng phạm vi và mạng lưới thanh toán của mình. Ngoài ra, tính
thuận tiện còn đồng nghĩa với sự đa dạng hóa sản phẩm thẻ, với nhiều loại và tính
năng như nạp tiền điện thoại, đặt vé máy bay, vv. Về mặt an toàn và bảo mật: Đây
là yếu tố phản ánh trình độ khoa học công nghệ của ngân hàng, từ khâu phát hành
thẻ cho đến khâu thanh toán. Việc áp dụng những tiến bộ của công nghệ giúp ngân
hàng ngăn chặn rủi ro và tạo sự tin cậy cao hơn cho KH khi sử dụng các dịch vụ
thanh toán. Hiện nay, nhiều ngân hàng trên thế giới đã và đang sử dụng các công
nghệ tiên tiến để tăng cường an ninh cho chính họ và đem lại sự hài lòng cho KH
khi sử dụng dịch vụ.
1.4.1.2 Mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ
Mỗi KH trước khi tới ngân hàng đều có mong muốn và kỳ vọng về các sản
phẩm, dịch vụ của ngân hàng đó. Vì vậy, để đáp ứng được những kỳ vọng này, ngân
hàng cần phải cung cấp các sản phẩm và dịch vụ đủ chất lượng và hấp dẫn để làm
KH hài lòng. Đây là một trong những yếu tố quan trọng giúp ngân hàng phát triển
dịch vụ thẻ thanh toán, vì mức độ hài lòng của KH sẽ phản ánh sự phát triển của
ngân hàng so với các đối thủ khác trên thị trường. Một cách tiếp cận đánh giá chất
lượng dịch vụ tại ngân hàng là thông qua việc so sánh khoảng cách giữa mong
muốn và cảm nhận của KH khi sử dụng dịch vụ. Nếu mức độ cảm nhận của KH
vượt qua kỳ vọng đã hình thành trước đó, thì chất lượng dịch vụ được đánh giá cao.
Các chỉ số đánh giá chất lượng dịch vụ cũng có thể được tính bằng cách so sánh
hiệu số giữa dịch vụ cảm nhận và dịch vụ mong muốn. Nếu hiệu số này càng cao,
thì chất lượng dịch vụ của ngân hàng càng được đảm bảo. chất lượng dịch vụ do
ngân hàng cung cấp được đánh giá dựa trên sự cảm nhận và nhu cầu của KH. Việc
tiếp cận và lắng nghe ý kiến phản hồi từ KH là rất quan trọng để xác định những
điểm cần cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ của ngân hàng.
28
1.4.2 Các chỉ tiêu định lượng
1.4.2.1 Số lượng thẻ tín dụng phát hành
Trên thực tế, số lượng TTD đã phát hành và số lượng TTD đang hoạt động
(active) không phải lúc nào cũng bằng nhau. Một KH có thể sử dụng nhiều TTD của
nhiều ngân hàng khác nhau cùng lúc, trong đó có những TTD được sử dụng với tần
suất nhiều hơn các thẻ còn lại. Với các loại TTD thường xuyên phát sinh giao dịch,
ngân hàng sẽ có thu nhập cao hơn từ các loại phí mà KH trả khi sử dụng thẻ. Nội
hàm của việc phát triển TTD của ngân hàng không chỉ dừng lại ở việc gia tăng số
lượng thẻ phát hành, mà còn số lượng thẻ được KH sử dụng thường xuyên. Như
vậy, số lượng TTD có phát sinh giao dịch thường xuyên, cùng với số lượng thẻ phát
hành được xem là tiêu chí đánh giá sự phát triển dịch vụ TTD của ngân hàng.
(cid:1846)ỷ (cid:1864)ệ (cid:1872)ă(cid:1866)(cid:1859) (cid:1872)(cid:1870)ưở(cid:1866)(cid:1859) (cid:1872)ℎẻ (cid:1872)í(cid:1866) (cid:1856)ụ(cid:1866)(cid:1859) (cid:1868)ℎá(cid:1872) ℎà(cid:1866)ℎ
=
× 100%
(cid:1845)ố (cid:1864)ượ(cid:1866)(cid:1859) (cid:1872)ℎẻ (cid:1872)í(cid:1866) (cid:1856)ụ(cid:1866)(cid:1859) (cid:1868)ℎá(cid:1872) ℎà(cid:1866)ℎ (cid:1866)ă(cid:1865) (cid:1861) − (cid:1845)ố (cid:1864)ượ(cid:1866)(cid:1859) (cid:1872)ℎẻ (cid:1872)í(cid:1866) (cid:1856)ụ(cid:1866)(cid:1859) (cid:1868)ℎá(cid:1872) ℎà(cid:1866)ℎ (cid:1866)ă(cid:1865) ((cid:1861) − 1) (cid:1845)ố (cid:1864)ượ(cid:1866)(cid:1859) (cid:1872)ℎẻ (cid:1872)í(cid:1866) (cid:1856)ụ(cid:1866)(cid:1859) (cid:1868)ℎá(cid:1872) ℎà(cid:1866)ℎ (cid:1866)ă(cid:1865) ((cid:1861) − 1)
Công thức tính tỷ lệ tăng trưởng thẻ tín dụng phát hành như sau:
Công thức này cho biết mức độ biến động của thẻ phát hành mới thể hiện
qua tỷ lệ phần trăm tăng/giảm của số lượng thẻ tín dụng phát hành giữa năm nghiên
cứu và năm liền kề trước đó, phản ánh tình hình phát triển của hoạt động phát hành
thẻ tín dụng mới cho khác hàng hiện tại và khách hàng mới.
1.4.2.2 Doanh số giao dịch phát sinh
Ngoài việc phát hành số lượng thẻ, một yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu
quả phát triển thẻ của Ngân hàng là doanh số giao dịch được thực hiện trên các tài
khoản thẻ. Doanh số này đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc xác định số
lượng KH sử dụng thẻ và cho phép Ngân hàng sử dụng số tiền nhàn rỗi nằm trong
các tài khoản thẻ để phục vụ cho các hoạt động kinh doanh. Hiệu quả phát triển thẻ
của Ngân hàng không chỉ dựa vào số lượng thẻ được phát hành, mà còn phụ thuộc
vào sự phát triển của doanh số giao dịch. Việc tính toán và đánh giá doanh số này sẽ
giúp Ngân hàng có cái nhìn chính xác hơn về lượng KH sử dụng thẻ của mình và sẽ
giúp họ đưa ra các chiến lược kinh doanh phù hợp. Nếu Ngân hàng có được một
con số chính xác về doanh số giao dịch, họ có thể sử dụng số tiền nhàn rỗi trong các
29
tài khoản thẻ để đầu tư hoặc để cho vay. Điều này sẽ giúp tăng doanh thu và lợi
nhuận của Ngân hàng. Để đạt được hiệu quả phát triển thẻ tối ưu, Ngân hàng cần
tập trung vào việc cải thiện các dịch vụ và tính năng của thẻ để thu hút được nhiều
KH sử dụng thẻ hơn. Các chính sách khuyến mãi và ưu đãi cũng là một trong những
yếu tố quan trọng để thu hút KH sử dụng thẻ và tăng doanh số giao dịch của Ngân
hàng.
(cid:1846)ỷ (cid:1864)ệ (cid:1872)ă(cid:1866)(cid:1859) (cid:1872)(cid:1870)ưở(cid:1866)(cid:1859) (cid:1856)(cid:1867)(cid:1853)(cid:1866)ℎ (cid:1871)ố (cid:1859)(cid:1861)(cid:1853)(cid:1867) (cid:1856)ị(cid:1855)ℎ (cid:1868)ℎá(cid:1872) (cid:1871)(cid:1861)(cid:1866)ℎ
=
× 100%
(cid:1830)(cid:1867)(cid:1853)(cid:1866)ℎ (cid:1871)ố (cid:1859)(cid:1861)(cid:1853)(cid:1867) (cid:1856)ị(cid:1855)ℎ (cid:1868)ℎá(cid:1872) (cid:1871)(cid:1861)(cid:1866)ℎ(cid:1866)ă(cid:1865) (cid:1861) − (cid:1830)(cid:1867)(cid:1853)(cid:1866)ℎ (cid:1871)ố (cid:1859)(cid:1861)(cid:1853)(cid:1867) (cid:1856)ị(cid:1855)ℎ (cid:1868)ℎá(cid:1872) (cid:1871)(cid:1861)(cid:1866)ℎ (cid:1866)ă(cid:1865) ((cid:1861) − 1) (cid:1830)(cid:1867)(cid:1853)(cid:1866)ℎ (cid:1871)ố (cid:1859)(cid:1861)(cid:1853)(cid:1867) (cid:1856)ị(cid:1855)ℎ (cid:1868)ℎá(cid:1872) (cid:1871)(cid:1861)(cid:1866)ℎ (cid:1866)ă(cid:1865) ((cid:1861) − 1)
Công thức tính tỷ lệ tăng trưởng doanh số giao dịch phát sinh như sau:
Công thức này cho biết mức độ biến động của doanh số giao dịch phát sinh
thể hiện qua tỷ lệ phần trăm tăng/giảm giữa doanh số giao dịch của năm nghiên cứu
và năm liền kề trước đó, phản ánh tình hình phát triển của dịch vụ thẻ tín dụng qua
khía cạnh doanh số giao dịch phát sinh trong năm.
1.4.2.3 Doanh số thanh toán thẻ
Doanh số thanh toán thẻ là tổng giá trị giao dịch thẻ và tiền mặt được rút tại
các điểm chấp nhận thẻ. Số liệu này cho thấy mức độ tin tưởng của KH đối với các
dịch vụ thanh toán thẻ và tính tiện lợi cũng như an toàn của nó. Nếu doanh số này
cao, có nghĩa là số lượng KH sử dụng dịch vụ thanh toán thẻ càng nhiều, và các chủ
thể cung cấp dịch vụ này, bao gồm cả các Ngân hàng Thương mại (NHTM), sẽ thu
được nhiều thu nhập hơn. Vì vậy, doanh số thanh toán thẻ là một chỉ số quan trọng
để đánh giá sự phát triển của dịch vụ thẻ của các NH. Đây là một yếu tố quan trọng
trong việc cải thiện dịch vụ thanh toán và tăng cường niềm tin của KH đối với các
dịch vụ thanh toán của NH. Để tăng doanh số thanh toán thẻ, các NH cần đầu tư vào
hạ tầng thanh toán, tích cực mở rộng mạng lưới thẻ và cung cấp các sản phẩm và
dịch vụ hấp dẫn để thu hút KH sử dụng thẻ.
1.4.2.4 Số lượt giao dịch bằng thẻ tín dụng
Trong ngành ngân hàng, tần suất giao dịch TTD là một chỉ số quan trọng để
đánh giá và theo dõi hoạt động thanh toán thẻ của một ngân hàng. Để tính toán tần
suất này, ta sẽ đếm số lần KH sử dụng dịch vụ TTD thông qua các thiết bị như máy
ATM hay máy POS trong một khoảng thời gian nhất định. Tần suất giao dịch thẻ
30
cho thấy mức độ phổ biến và ưa chuộng của dịch vụ thanh toán thẻ của một ngân
hàng. Nếu tần suất giao dịch TTD càng cao, điều này có nghĩa là KH đang sử dụng
dịch vụ TTD của ngân hàng rất nhiều lần. Do đó, nếu doanh số giao dịch TTD tăng
theo thời gian, điều này cho thấy rằng KH đang rất hài lòng và tin tưởng vào dịch
vụ thanh toán thẻ của ngân hàng. Tuy nhiên, nếu tần suất giao dịch TTD có xu
hướng giảm theo thời gian, điều này có thể cho thấy rằng KH không còn tin tưởng
vào dịch vụ thanh toán thẻ của ngân hàng như trước đây. Điều này có thể làm giảm
doanh số giao dịch và ảnh hưởng đến sự phát triển của ngân hàng. Vì vậy, tần suất
giao dịch TTD là một chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động thanh toán
thẻ của ngân hàng. Nếu tần suất giao dịch TTD tăng theo thời gian, điều này cho
thấy rằng ngân hàng đang phát triển dịch vụ thanh toán thẻ thành công. Ngược lại,
nếu tần suất giao dịch TTD giảm theo thời gian, điều này có thể cho thấy rằng ngân
hàng cần phải đổi mới và cải thiện dịch vụ của mình để thu hút KH hơn.
31
Tiểu kết Chương 1
Trong chương 1 này, tác giả đã được trình bày cơ sở lý luận về dịch vụ thẻ
tín dụng và phát triển dịch vụ thẻ tín dụng của ngân hàng thương mại, trong đó có
nội dung về đánh giá chất lượng thẻ tín dụng – một khía cạnh quan trọng để đánh
giá sự phát triển dịch vụ do ngân hàng cung ứng. Đồng thời, luận văn trình bày cơ
sở lý thuyết về các chỉ tiêu định tính và định lượng để đánh giá sự phát triển dịch vụ
thẻ tín dụng, xây dựng mô hình nghiên cứu gồm 6 nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng dịch vụ thẻ tín dụng. Nội dung chương 1 là cơ sở lý luận, lý thuyết để luận
văn thực hiện đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tín dụng và chất lượng dịch
vụ thẻ tín dụng của NHTMCP BIDV – CN Thừa Thiên Huế trong chương 2.
32
2 CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THẺ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG
DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BIDV - CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ
2.1 Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế
2.1.1 Lịch sử hình thành
Liên quan đến quá trình xây dựng và phát triển của Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Đầu tư và Phát triển BIDV, chi nhánh BIDV-CN TTH được thành lập và
hoạt động theo Quyết định số 65/QĐ-NH5 ngày 27/03/1993 của Tổng Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cùng với Công văn số 621 CV/UBND ngày
14/07/1993 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc cho phép BIDV Việt Nam mở
chi nhánh tại tỉnh này. Hiện nay, NHTMCP BIDV - CN TTH đã có tổng cộng 6
phòng giao dịch được đặt tại các phường, huyện trong tỉnh Thừa Thiên Huế.
Trụ sở chính: Số 41 Hùng Vương, phường Phú Hội, Thành Phố Huế, Thừa
Thiên – Huế.
2.1.2 Bộ máy tổ chức
Cơ cấu bộ máy tổ chức của NHTMCP BIDV – Chi nhánh Thừa Thiên Huế
được thể hiện qua Hình 2.1
33
Hình 2.1 Bộ máy tổ chức của Chi nhánh Thừa Thiên Huế
34
Giới thiệu về các phòng ban, tổ chức của NHTMCP BIDV - CN TTH:
Ban Giám đốc gồm Giám đốc và hai Phó Giám đốc. Giám đốc NH có trách
nhiệm điều hành tất cả các hoạt động của NH, đảm bảo chịu trách nhiệm cho mọi
hoạt động tại BIDV Chi nhánh Thừa Thiên Huế, đồng thời làm việc thường trực và
trực tiếp chỉ đạo. Các Phó Giám đốc chịu trách nhiệm phụ trách kế toán, quản lý
kho quỹ, hành chính và hỗ trợ Giám đốc trong việc quản lý ngân quỹ, điều hành
hoạt động tín dụng của NH và đại diện thay cho Giám đốc khi ông vắng mặt.
Phòng khách hàng doanh nghiệp có nhiệm vụ quản lý nguồn dư nợ của toàn
bộ chi nhánh, đẩy mạnh cho vay, thẩm định dự án, giải ngân, thu nợ và xử lý nợ quá
hạn, rủi ro.
Phòng khách hàng cá nhân quản lý tài khoản, nhập thông tin, hạch toán giao
dịch, mở tài khoản và xử lý yêu cầu của khách hàng. Ngoài ra, phòng này còn có
nhiệm vụ thực hiện giải ngân vốn cho khách hàng trên cơ sở hồ sơ giải ngân được
phê duyệt và thu nợ, thu lãi theo yêu cầu của lãnh đạo.
Bộ phận Quản trị rủi ro: Cung cấp tham vấn và đề xuất việc xây dựng các quy
định, biện pháp quản lý rủi ro tín dụng. Đưa đến quyết định cho các yêu cầu bảo
lãnh và cấp tín dụng của khách hàng. Tiếp nhận và đáp ứng kịp thời các hồ sơ đề
nghị tín dụng từ các phòng ban liên quan để thẩm định, đánh giá độc lập và hiệu
quả, tính khả thi, điều kiện tín dụng, định giá tài sản đảm bảo và đánh giá rủi ro của
các khoản vay, nhằm đảm bảo sự phù hợp của đề xuất tín dụng, quản lý dữ liệu về
rủi ro của chi nhánh.
Bộ phận Quản trị tín dụng: Thực hiện trực tiếp các hoạt động quản trị và cho
vay, bảo lãnh cho khách hàng theo các quy định, quy trình của Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) và chi nhánh. Tiếp nhận, kiểm tra và hoàn
thiện hồ sơ cấp tín dụng.
Bộ phận Kế hoạch - Tài chính: Thu thập thông tin để phục vụ cho công tác kế
toán tổng hợp, cung cấp tham vấn và đề xuất xây dựng kế hoạch phát triển và kế
hoạch kinh doanh.
35
2.1.3 Tình hình nhân sự
Bảng 2.1 trình bày tình hình nhân sự của NHTMCP BIDV - CN TTH trong
giai đoạn 2020 - 2022 có sự thay đổi. Năm 2021 so với năm 2020 tăng 2 lao động
tương ứng 1,8%; và năm 2022 so với năm 2021 tăng thêm 1 lao động. Theo giới
tính, lao động NH có sự chênh lệch về giới tính nam và giới tính nữ, giới tính nam
năm 2021 so với 2020 tăng tương ứng với 4,3%; năm 2022 tăng lên 6,25%. Tuy
nhiên về giới tính nữ giao động từ 56 đến 59% trong tổng số lao động, trong 3 năm
2020 – 2022 không có sự thay đổi nào về mặt số lượng. Kết quả này cho thấy, lao
động nữ chiếm tỷ trọng cao hơn so do đặc thù hoạt động dịch vụ trong ngành NH và
sự thay đổi tăng giảm nhân sự cũng giải thích được sự trải nghiệm ở nhiều vị trí của
nam giới, còn nữ giới thích sự ổn định hơn. Xét về trình độ học vấn, NHTMCP
BIDV - CN TTH có nhiều nhân viên có trình độ cao và không ngừng học hỏi và
trau dồi kiến thức, nâng cao trình độ. Phần lớn lao động có trình độ đại học trở lên
chiếm 95% đến 97% tổng số lao động, năm 2021 so với 2020 ở trình độ đại học
tăng 2 người tương ứng với 2,6%; năm 2022 tăng thêm 1 người tương ứng 1,1%.
Xét về độ tuổi, nhân lực của NHTMCP BIDV - CN TTH phần lớn trong độ tuổi từ
22 đến 35, trong đó lực lượng đông đảo nhất dưới 35 tuổi chiếm 54-56%.
36
Bảng 2.1 Tình hình nhân sự của Chi nhánh Thừa Thiên Huế 2020 – 2022
So sánh
2020
2022
2021/2019
2022/2021
Năm 2021
Chỉ tiêu
SL %
SL %
SL %
+/- %
+/- %
Tổng số lao động
111 100 113
100
116 100
2
1,8
3
2,6
Giới tính
Nam
46
41,4
48
42,5
43,9
51
2
4,3
6,25
3
Nữ
65
58,6
65
57,5
56,1
65
0
0
0
0
Trình độ
Trên đại học
21
18,9
21
18,6
18,1
21
0
0
0
0
Đại học Trung cấp, Cao đẳng Đào tạo khác
85 2 3
76,6 1,8 2,7
87 2 3
77,1 1,7 2,6
75,9 1,7 4,3
88 2 5
2 0 0
1 0 2
1,1 0 66,7
2,6 0 0
Độ tuổi
Dưới 35 tuổi
60
54.1
62
54,8
56
65
2
3
4,8
3,3
Từ 36 – 45 tuổi
32
28,8
32
28,3
27,6
32
0
0
0
0
Trên 55 tuổi
17,1
16,4
19
19
19
0
0
0
0
16,8 (Nguồn: Báo cáo tổng hợp của NHTMCP BIDV - CN TTH giai đoạn 2020 – 2022)
Đơn vị: người
2.2 Tình hình kinh doanh của Chi nhánh Thừa Thiên Huế giai đoạn
2020 - 2022
Bảng 2.2 trình bày số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP
BIDV - CN TTH trong giai đoạn 2020 - 2022 với xu hướng tăng trưởng mạnh cả về
doanh thu và chi phí kinh doanh. Xem xét doanh thu của chi nhánh trong giai đoạn
này, năm 2022 ghi nhận tốc độ gia tăng gần gấp 3,5 lần so với năm 2021, cụ thể là
21,84% trong năm 2022 và 6,84% trong năm 2021. Phân tích sâu hơn từng thành
phần của doanh thu, có thể nhận thấy doanh thu từ lãi chiếm đến gần 90% tổng
doanh thu của chi nhánh, với số liệu lần lượt là 197,33 tỷ trong năm 2020; 209,73 tỷ
trong năm 2021 và 255,41 tỷ trong năm 2022. Đây cũng chính là thành phần đóng
góp lớn nhất vào sự gia tăng đột biến của tổng doanh thu trong năm 2022, với mức
tăng gần 22% tương ứng với 45,68 tỷ đồng. So sánh với năm 2021, mức tăng của
37
doanh thu từ lãi chỉ ở mức 6,28% tương ứng với 12,40 tỷ đồng tăng so với năm
2020. Kết quả kinh doanh tích cực này của chi nhánh đạt được là nhờ nguồn thu lãi
từ các hợp đồng tín dụng có giá trị giải ngân lớn dành cho các doanh nghiệp kinh
doanh mảng vận tải đường biển, và cảng biển được chi nhánh ký kết vào quý IV
năm 2021, theo thông tin do Phòng kinh doanh cung cấp. Bên cạnh đó, doanh thu từ
hoạt động dịch vụ, và kinh doanh ngoại hối của chi nhánh cùng ghi nhận mức tăng
trưởng quanh mức 9-10% mỗi năm. Tuy nhiên, nếu xét về giá trị tuyệt đối thì doanh
thu từ mảng kinh doanh ngoại hối của chi nhánh đạt giá trị tương đối thấp, với
chênh lệch tăng trung bình chỉ khoảng 100 triệu đồng mỗi năm.
Song hành với sự tăng trưởng ấn tượng về doanh thu, chi nhánh ghi nhận
mức tăng chi phí ở mức tương đối thấp, trong khoảng từ 9-15% trong giai đoạn
2020 - 2022. Đây là kết quả của quá trình áp dụng các chính sách kiểm soát chi phí
một cách chặt chẽ của chi nhánh, bắt đầu từ giữa năm 2017. Xem xét cụ thể hơn các
thành phần của chi phí, có thể nhận thấy thành phần Chi phí trả lãi chiếm tỷ trọng
cao nhất trong tổng chi phí, và ảnh hưởng mạnh nhất đến sự biến động của chi phí.
Số liệu năm 2022 ghi nhận mức tăng 13,25% tương ứng với 19,5 tỷ đồng, so
sánh với mức tăng chỉ 7,52% tương ứng với 10,29 tỷ đồng trong năm 2021. Sự gia
tăng của chi phí trả lãi bắt nguồn từ sự phát triển của mảng huy động tiền gửi từ các
tổ chức tín dụng trong giai đoạn cuối năm 2021 và 2022, với chính sách chủ đạo là
áp dụng mức lãi suất huy động cao hơn các NH cạnh tranh. Tuy nhiên, chính sách
kinh doanh này của chi nhánh chỉ triển khai trong ngắn hạn, trước khi trở lại với xu
hướng phát triển lấy khách hàng cá nhân làm trọng tâm cho kênh huy động vốn.
Một số liệu đáng chú ý khác trong giai đoạn 2020 – 2021 là mức tăng vọt của Chi
phí hoạt động dịch vụ, vượt quá ngưỡng 20% trong năm 2022, hơn gấp 3 lần sự gia
tăng của năm 2021. Cụ thể, mức tăng chi phí hoạt động dịch vụ năm 2022 chạm
mức 27,35% tương ứng với 3,58 tỷ đồng, trong khi đó năm 2021 là gần 9% tương
ứng với 1,07 tỷ đồng. Nguyên nhân của sự biến động mạnh về chi phí hoạt động
dịch vụ này là do chi nhánh gia tăng đầu tư mạnh vào hệ thống máy móc, trang thiết
bị phục vụ cho quá trình tác nghiệp, cũng như các hoạt động marketing nhằm gia
38
tăng mức độ nhận diện thương hiệu của NHTMCP BIDV - CN TTH trên địa bàn
thành phố Huế. Cuối cùng, số liệu về lợi nhuận kinh doanh của chi nhánh trong giai
đoạn 2020 – 2021 cho thấy mức tăng trưởng chênh lệch khi so sánh giữa năm 2022
và 2021. Trong đó, năm 2022 ghi nhận mức gia tăng lợi nhuận lên đến 38,22%
tương ứng với 27,9 tỷ đồng; trong khi năm 2021 chỉ tăng nhẹ 2,97% tương ứng với
2,10 tỷ đồng. Khoảng cách lớn về mức tăng trưởng giữa năm 2022 và 2021 phần
lớn bắt nguồn từ giá trị âm của thành phần Lợi nhuận khác trong năm 2021, với
mức giảm cụ thể là 0,93 tỷ đồng tương ứng với giá trị tương đối là âm 58,2%. Mức
giảm này chủ yếu do những ảnh hưởng nghiêm trọng của dịch bệnh Covid-19 trong
năm 2020 - 2021 gây ra, khiến cho lợi nhuận từ các mảng kinh doanh nhỏ khác của
chi nhánh suy giảm mạnh. Ngoài ra, lợi nhuận từ hoạt động dịch vụ ghi nhận mức
giảm 11,93% tương ứng với âm 1,08 tỷ đồng trong năm 2022; trái ngược với mức
tăng ấn tượng trên hai con số ở mức 10,65% trong năm 2021. Trong khi đó, lợi
nhuận mà chi nhánh thu được từ mảng kinh doanh ngoại hối cho thấy sự phát triển
bền vững với mức tăng lần lượt là 5,92% và 8,12% trong năm 2021 và 2022.
39
Bảng 2.2 Tình hình kinh doanh của Chi nhánh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2020 - 2022
Đơn vị: tỷ đồng
2020
2021
2022
Chỉ tiêu
GT
GT
GT
2022/2021 % +/-
% 289,77 100
DOANH THU
CHI PHÍ
Chi phí trả lãi Chi phí hoạt động dịch vụ Chi phí kinh doanh ngoại hối Chi phí khác
LỢI NHUẬN
0,06 8,12
% % 222,60 100 237,83 100 Doanh thu từ lãi 197,33 88,65 209,73 88,19 255,41 88,14 Doanh thu từ hoạt động dịch vụ 24,65 8,51 22,15 9,31 20,20 9,07 Doanh thu từ kinh doanh ngoại hối 1,20 0,50 1,45 0,54 1,29 0,54 3,87 Thu từ hoạt động khác 2,85 8,25 1,96 4,66 1,74 188,86 100 164,82 100 151,70 100 136,85 90,21 147,14 89,27 166,64 88,23 16,68 8,83 13,10 7,95 12,03 7,93 0,37 0,70 0,36 0,59 0,36 0,54 2,57 4,85 2,42 4,00 1,50 2,28 100,91 100 73,00 100 70,90 100 60,48 85,30 62,59 85,73 88,77 87,97 Lợi nhuận từ lãi 7,90 Lợi nhuận từ hoạt động dịch vụ 8,18 0,75 Lợi nhuận từ kinh doanh ngoại hối 0,66 3,38 1,59 Lợi nhuận khác
2021/2020 +/- % 51,94 21,84 15,23 6,84 45,68 21,78 12,40 6,28 2,50 11,29 1,95 9,65 0,09 7,08 0,17 13,15 0,79 20,45 3,59 77,10 13,12 8,65 24,04 14,59 10,29 7,52 19,50 13,25 1,07 8,88 3,58 27,35 0,11 19,15 0,05 8,50 1,72 75,30 0,85 21,25 27,90 38,22 2,10 2,97 2,11 3,49 26,18 41,83 0,87 10,65 -1,08 -11,93 0,04 5,92 -0,93 -58,20 2,74 412,97
12,40 7,97 0,76 0,96 3,41 0,91
11,54 9,05 0,70 0,93 0,66 2,24 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHTMCP BIDV - CN TTH giai đoạn 2020 – 2022)
40
2.3 Thực trạng phát triển thẻ tín dụng tại Chi nhánh Thừa Thiên Huế
giai đoạn 2020 – 2022
2.3.1 Thực trạng kinh doanh dịch vụ thẻ tín dụng của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên
Huế giai đoạn 2020 – 2022
2.3.1.1 Các sản phẩm thẻ tín dụng của NHTMCP BIDV
TTD là hình thức thanh toán không trực tiếp, dựa trên uy tín. NH ứng tiền
cho người bán và Chủ thẻ thanh toán lại sau đó. Chủ thẻ có thể rút tiền mặt từ tài
khoản TTD và trả dần số tiền thanh toán, với điều kiện thanh toán số tiền tối thiểu
khi đến ngày hoàn trả số tiền đã chi tiêu theo định kỳ. TTD khác với thẻ ghi nợ.
BIDV cung cấp nhiều loại thẻ TTD quốc tế (VISA) bao gồm BIDV Visa Infinite,
BIDV Visa Platinum Cashback, BIDV Visa MasterCard Platinum, BIDV Visa
Precious và BIDV Visa Flexi với tính năng đa dạng. Thẻ BIDV Visa Infinite là loại
thẻ cao cấp chỉ dành cho người có thu nhập từ 100 triệu đồng hoặc số dư tiền gửi từ
5 tỷ đồng trở lên. Loại thẻ BIDV Visa Platinum Cashback có chính sách hoàn tiền
hấp dẫn và tính năng bảo hiểm toàn cầu giá trị 11,65 tỷ đồng. Thẻ BIDV Visa
Platinum Cashback + siêu thị cho đối tượng người tiêu dùng thích shopping tại siêu
thị. Thẻ BIDV MasterCard Platinum được tích điểm thưởng và hoàn tiền khi sử
dụng cho mục đích du lịch. Thẻ BIDV Visa Precious được nhiều người yêu thích vì
tính năng tiện ích và giúp quản lý tài chính cá nhân hiệu quả. Cuối cùng, thẻ BIDV
Visa Flexi là loại thẻ phổ thông để thanh toán chi tiêu linh hoạt, tiện lợi.
41
Infinite
Platinum Cashback
MasterCard Platinum
Thẻ tín dụng quốc tế (VISA)
Precious
Flexi
Ready
Thẻ ghi nợ quốc tế
V D I B ẻ h T
Moving
eTrans
Thẻ ghi nợ nội địa
Harmony
Manchester United
Hình 2.2 Các loại thẻ tín dụng hiện hành do Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư
và Phát triển Việt Nam cung ứng
42
Hình 2.3 Các hạng thẻ tín dụng quốc tế của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư
và Phát triển Việt Nam
2.3.1.2 Kết quả kinh doanh thẻ tín dụng của NHTMCP BIDV - Chi nhánh
Thừa Thiên Huế
Bảng 2.3 trình bày kết quả hoạt động kinh doanh Thẻ của NHTMCP BIDV -
CN TTH cho thấy rằng: cùng với việc chi phí cho hoạt động kinh doanh thẻ gia
tăng, nguồn thu được từ hoạt động này cũng tăng và tăng nhanh hơn chi phí, dẫn
đến lợi nhuận từ hoạt động thẻ của NHTMCP BIDV - CN TTH đều tăng qua các
năm. Nhiều khách hàng đang dần yêu thích sử dụng thẻ và các dịch vụ của thẻ, đây
được xem là nguồn thu tiềm năng, giá trị lớn đối với Ngân hàng. Đây là lý do chi
phí đầu tư rất cao nhưng lãi từ mảng kinh doanh thẻ vẫn tăng qua các năm.
NHTMCP BIDV - CN TTH thu từ hoạt động thẻ bao gồm phí mở thẻ, phí sử dụng
thẻ, lãi cho vay, phí dịch vụ đi kèm và số dư tài khoản ATM nhàn rỗi. Những nguồn
thu này được NH sử dụng để đầu tư kinh doanh và thu lợi nhuận. Nguồn thu từ kinh
doanh thẻ của NHTMCP BIDV - CN TTH đã liên tục tăng qua các năm. Trong năm
2020, do hoạt động kinh doanh thẻ chưa phát triển mạnh và dịch vụ trả lương qua
tài khoản chưa được triển khai nên nguồn thu từ hoạt động thẻ chỉ đạt khoảng gần
1.500 triệu đồng. Tuy nhiên, đến năm 2021, nguồn thu từ thẻ đã đạt 2.576,41 triệu
đồng, tăng 1.113,74 triệu đồng, tương đương với 76,14% so với năm 2020. Sự phát
43
triển mạnh mẽ của hoạt động kinh doanh thẻ cùng các hoạt động marketing, ưu đãi
phí dịch vụ và mở thẻ miễn phí đã đem lại kết quả khả quan. Đồng thời, dịch vụ trả
lương qua tài khoản cũng được triển khai, thu hút nhiều doanh nghiệp tham gia.
Tiếp tục vào năm 2022, nguồn thu từ thẻ của NH cũng đạt mức cao, là 2.934,79
triệu đồng, tăng 616,38 triệu đồng so với năm 2021, tương đương với 23,92%. Mặc
dù tốc độ tăng không cao bằng năm trước, tuy nhiên, số liệu cho thấy nguồn thu của
NH vẫn được duy trì đều đặn và không có dấu hiệu giảm. Điều này là do trong năm
này, thẻ ghi nợ nội địa và TTD quốc tế của NHTMCP BIDV - CN TTH đã có vị thế
nhất định trên thị trường, cùng việc phát hành nhiều loại thẻ ghi nợ quốc tế mới.
Bảng 2.3 Kết quả kinh doanh thẻ tín dụng của Chi nhánh Thừa Thiên Huế giai đoạn
2020 – 2022
Chỉ tiêu
2021/2020
2022/2021
Năm
2020
2022
+/-
%
+/-
%
2021
2.576,41
2.934,79
1.113,74
76,14
616,38
23,92
Thu nhập 1.462,67
1.340,59
2.412,35
2.657,25
1.071,76
79,95
514,9
19,38
Chi phí
164,06
277,54
41,98
134,39
155,46
94,75
Lợi nhuận 122,08
Đơn vị: triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHTMCP BIDV - CN TTH
giai đoạn 2020 – 2022)
Về mặt chi phí, chi phí đầu tư vào nghiệp vụ thẻ của NHTMCP BIDV - CN
TTH đã tăng qua các năm. Năm 2021, chi phí là 2.412,35 tỷ đồng, tăng 1.071,76 tỷ
đồng, tương đương với 79,95% so với năm 2020. Nhân dịp này, Ngân hàng đã tập
trung nguồn lực để đầu tư vào nghiệp vụ thẻ, bao gồm việc lắp đặt hơn 300% số
lượng máy ATM và điểm POS so với năm 2020 cũng như tăng chi phí cho hoạt
động marketing thẻ bằng việc sử dụng hình thức cộng tác với các cộng tác viên để
mở thẻ và trả phí cho họ (3.000 đồng/thẻ). Chi phí hoạt động thẻ tăng do trang bị
máy móc, mở thẻ miễn phí và quảng bá. Năm 2022, chi phí là 2.657,25 tỷ đồng,
tăng 19,38% so với 2021. Ngân hàng mở rộng lắp đặt ATM, POS và tiếp tục
khuyến mãi thẻ cho doanh nghiệp. Nếu xét về lợi nhuận, ta có thể thấy rằng lợi
44
nhuận từ hoạt động kinh doanh thẻ của NHTMCP BIDV - CN TTH đã tăng đều qua
các năm. Trong năm 2021, lợi nhuận tăng hơn 134,39 triệu đồng, và trong năm
2022, tăng thêm 155,46 triệu đồng. Mặc dù trong lĩnh vực kinh doanh thẻ có sự
cạnh tranh gay gắt, nhưng NHTMCP BIDV - CN TTH vẫn duy trì được mức lợi
nhuận khả quan. Thành công này đến từ việc NHTMCP BIDV - CN TTH luôn
hướng đến chiến lược đầu tư thông minh vào thị trường thẻ, tập trung đầu tư vào
công nghệ hiện đại và liên tục hoàn thiện các dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của khách
hàng. Nhờ vào những nỗ lực này, sự tin tưởng và sử dụng sản phẩm của khách hàng
đối với TTD NHTMCP BIDV - CN TTH ngày càng tăng, góp phần mang lại lợi
nhuận cho ngân hàng.
2.3.2 Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tín dụng
2.3.2.1 Số lượng thẻ tín dụng phát hành
Mặc dù gia nhập thị trường TTD sau các NH lớn khác trong hệ thống, tuy
nhiên nhờ nỗ lực của lãnh đạo và cán bộ tại trung tâm thẻ, hiện nay BIDV nói
chung và NHTMCP BIDV - CN TTH nói riêng đã chiếm được thị phần riêng trên
thị trường TTD. Theo Bảng 2.4, trong năm 2022, tổng số lượng TTD phát hành là
897.130 thẻ, tăng 0,47% so với năm 2021. Trong đó, NHTMCP BIDV - CN TTH
phát hành 889.357 thẻ ghi nợ nội địa bao gồm BIDV eTrans, BIDV Moving, BIDV
Harmony, con số cao hơn nhiều so với các NH khác và cả các chi nhánh khác trong
hệ thống NHTMCP BIDV. Thành quả này là do thẻ ghi nợ nội địa ngày càng được
khách hàng tin tưởng và yêu thích, nhờ tính năng thuận tiện cùng với việc tăng đồng
bộ các hệ thống máy POS/EDC tại các siêu thị, nhà hàng và trung tâm. Thẻ ghi nợ
nội địa của NHTMCP BIDV - CN TTH có thể liên kết tối đa với 5 tài khoản khác
nhau của khách hàng, cho phép họ dễ dàng chuyển tiền giữa các tài khoản và thậm
chí chuyển sang tài khoản tiết kiệm để nhận mức lãi suất cao hơn khi không cần sử
dụng thẻ.
45
Bảng 2.4 Số lượng thẻ tín dụng phát hành mới của Chi nhánh Thừa Thiên Huế giai
đoạn 2020 – 2022
2021/2020
2022/2021
Chỉ tiêu
2020
2021
2022
+/-
%
+/-
%
Thẻ ghi nợ nội địa
205.154
604.404
889.357
399.250
1,95 284.954
0,47
Thẻ ghi nợ quốc tế
24
205
881
181
7,52 676
3,30
TTD quốc tế
2.673
5.380
6.892
2.707
1,01 1.512
0,28
Tổng số
207.851
609.988
897.130
402.138
1,93 287.142
0,47
Đơn vị: thẻ
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHTMCP BIDV - CN TTH
giai đoạn 2020 – 2022)
Thẻ ghi nợ nội địa có thể dễ dàng được sử dụng tại mạng lưới ATM/POS trải
rộng khắp cả nước và cung cấp cho khách hàng các dịch vụ hỗ trợ và tư vấn về thẻ
24/7 qua tổng đài hỗ trợ. Quá trình đăng ký phát hành và thanh toán thẻ đơn giản,
nhanh chóng và chỉ mất 5 ngày làm việc để nhận được thẻ. NHTMCP BIDV - CN
TTH đã rất chú trọng đến việc chăm sóc khách hàng sử dụng thẻ trong suốt 3 năm
qua bằng cách triển khai nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn. Điều này giúp thu
hút được một lượng lớn khách hàng mới mở thẻ với số lượng thẻ phát hành tăng từ
207.851 thẻ vào năm 2020 lên đến 897.130 thẻ vào cuối năm 2022. Năm 2021, Chi
nhánh đã mở rộng mạng lưới các phòng giao dịch trực thuộc để thu hút thêm đối
tượng khách hàng sử dụng thẻ và thực hiện nhiều hình thức khuyến mãiChương
trình mở thẻ miễn phí tại siêu thị và qua cộng tác viên đã được triển khai, tăng số
lượng thẻ đột biến. Mặc dù Chi nhánh không thực hiện các chương trình khuyến
mãi lớn trong năm 2022, uy tín thương hiệu của TTD đã được khẳng định và lượng
khách hàng mới mở TTD vẫn rất cao. Ngoài ra, dịch vụ trả lương qua tài khoản của
NH cũng phát triển mạnh, thu hút hơn 35 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế đăng ký sử dụng dịch vụ này, giúp số lượng TTD gia tăng đáng kể. Tổng
thể, các số liệu cho thấy NHTMCP BIDV - CN TTH đã duy trì được mức tăng
trưởng khách hàng ổn định. Thẻ ghi nợ quốc tế hiện có hai loại là Manchester
46
United Visa và MasterCard, được phát hành bởi Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Công nghệ thông tin. Số lượng thẻ ghi
nợ quốc tế được phát hành trong vài năm gần đây là gần 200 chiếc. Tuy nhiên, với
nỗ lực không ngừng phát triển sản phẩm thẻ này, đến năm 2022, số lượng thẻ đã
tăng lên 881 chiếc, tương đương với mức tăng trưởng 3,30%. Ngoài ra, TTD quốc
tế cũng đạt được sự phát triển đáng kể với hai sản phẩm mang thương hiệu thẻ Visa
là BIDV Precious và BIDV Flexi. Tuy nhiên, trong năm 2020, số lượng thẻ ghi nợ
quốc tế phát hành vẫn còn tương đối khiêm tốn, chỉ đạt 2.673 chiếc, trong đó 83%
là thẻ Visa, do các phòng giao dịch của Chi nhánh chưa chú trọng đủ vào việc phát
triển loại hình TTD này.
Tuy nhiên, đến năm 2021, sản phẩm TTD quốc tế đã được triển khai rộng rãi
và mạnh mẽ, đến cuối năm tổng số thẻ phát hành là 609.988 chiếc, tăng 402.138
chiếc so với năm trước đó, tốc độ tăng trưởng đạt 1,93%. Kết quả của việc mở rộng
đối tượng phát hành TTD đã mang lại lợi ích to lớn cho cả nhân viên trong hệ thống
và khách hàng có tiền gửi tiết kiệm. Việc này giúp tăng cường sự tin tưởng của
khách hàng vào sản phẩm của tổ chức và mở ra nhiều cơ hội để tăng doanh số bán
hàng. Nhân viên trong hệ thống được hưởng lợi từ việc mở rộng này bởi vì họ có
thể được trao đổi TTD một cách thuận tiện và nhanh chóng. Điều này không chỉ
giúp nhân viên tiết kiệm thời gian mà còn giúp cho việc quản lý tài chính của họ trở
nên dễ dàng hơn. Bên cạnh đó, nhân viên cũng có cơ hội để tăng thu nhập của mình
thông qua các chương trình khuyến mãi và ưu đãi từ tổ chức. Khách hàng có tiền
gửi tiết kiệm cũng từng bước hiểu rõ hơn về TTD thông qua việc mở rộng đối tượng
phát hành này. Họ có thể yên tâm về tính an toàn và độ ổn định của sản phẩm và
cảm thấy tự tin hơn khi đầu tư vào TTD. Bên cạnh đó, khách hàng cũng có cơ hội
để tăng lợi nhuận của mình thông qua việc sở hữu TTD, đồng thời được hưởng các
ưu đãi và chính sách ưu đãi từ tổ chức. Như vậy việc mở rộng đối tượng phát hành
TTD đã mang lại nhiều lợi ích cho tất cả các bên liên quan, từ nhân viên, khách
hàng đến tổ chức. Đây là một điểm mạnh trong chiến lược tài chính của tổ chức và
giúp tăng cường uy tín và sự tin tưởng của khách hàng đối với sản phẩm của tổ
47
chức. Thẻ GCAS của VISA được cung cấp bởi BIDV Precious để hỗ trợ khách
hàng khi đi du lịch hoặc công tác ở nước ngoài. Nếu mất thẻ, khách hàng có thể gọi
cho BIDV để thông báo và được thay thế thẻ hoặc ứng tiền mặt khẩn cấp. Thẻ còn
cung cấp dịch vụ tư vấn sức khỏe, thông tin du lịch và trợ giúp khi thất lạc hành lý
hoặc hộ chiếu.
2.3.2.2 Doanh số giao dịch phát sinh
Bảng 2.5 cho biết doanh số giao dịch phát sinh trên tài khoản thẻ liên tục
tăng qua 3 năm. Trong đó, năm 2020 đạt 17.453,31 triệu đồng, đến năm 2021 doanh
số đạt 30.919,98 triệu đồng, tăng 13.466,67 triệu đồng, tương đương 77,16% so với
năm 2020. Nguyên nhân chính của tốc độ tăng trưởng rất cao này là vì trong năm
2021 số lượng phát hành TTD tăng nhanh (số thẻ tăng thêm là 402.138 thẻ) nên
doanh số cũng tăng theo. Tuy nhiên, nếu tính bình quân doanh số giao dịch phát
sinh trên một tài khoản thẻ thì ta thấy trong hai năm 2020, 2021 doanh số bình quân
trên một tài khoản thẻ chỉ đạt khoảng 300.000 đồng. Đây là mức thanh toán khá
thấp nếu xét đặc điểm những cá nhân mở TTD trong giai đoạn hiện nay (khi mà
TTD chưa phổ biến rộng rãi đối với mọi tầng lớp dân cư) là những khách hàng có
thu nhập tương đối cao và ổn định ( ≥10.000.000 đồng/tháng ). Số liệu này phản
ánh thực trạng một bộ phận khách hàng mở TTD mà không sử dụng thẻ, nên mặc
dù tốc độ tăng trưởng thẻ phát hành mới tăng khá nhanh nhưng doanh số thẻ chưa
tăng trưởng với nhịp tương ứng.
Bảng 2.5 Doanh số giao dịch phát sinh trên tài khoản thẻ giai đoạn 2020 - 2022
Năm
2021/2020
2022/2021
Chỉ tiêu
2021
2020
2022
+/-
%
+/-
%
Doanh số
17.453,31 30.919,98 72.660,63 13.466,67 77,16 41.740,65 57,45
giao dịch
Đơn vị: Triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHTMCP BIDV - CN TTH
giai đoạn 2020 – 2022)
48
Trong năm 2022, doanh số giao dịch trên tài khoản TTD đã đạt mức
72.660,63 triệu đồng, tăng 57,45% so với năm 2021. Mặc dù tốc độ tăng không
nhanh như năm 2021, nhưng mức tăng trưởng này vẫn cao hơn 41.740,65 triệu
đồng. Lý do cho sự tăng trưởng ấn tượng này là do dịch vụ trả lương qua tài khoản
thẻ của NHTMCP BIDV - CN TTH được phát triển mạnh trong năm 2022. Mỗi
tháng, các doanh nghiệp luôn chuyển lương đều đặn vào tài khoản TTD ghi nợ của
nhân viên tại Chi nhánh, do đó doanh số phát sinh trên tài khoản thẻ tăng nhanh.
Đồng thời, doanh số phát sinh trung bình trên một tài khoản thẻ cũng cao hơn so với
2 năm trước đó (từ mức 800.000 đồng trở lên). Nói chung, mặc dù đã có nỗ lực thu
hút khách hàng sử dụng thẻ cùng với việc mở thẻ, nhưng NHTMCP BIDV - CN
TTH vẫn đối mặt với một nhược điểm mà hiện nay đa số các ngân hàng khác cũng
gặp phải. Đó là tốc độ tăng của số lượng thẻ không đồng nghĩa với tốc độ tăng của
doanh số phát sinh. Do cạnh tranh, ngân hàng tặng thẻ miễn phí và giảm phí, dẫn
đến nhiều người sở hữu nhiều thẻ nhưng chỉ sử dụng một loại, khiến các thẻ khác
không phát sinh doanh số. Thẻ của BIDV-CN TTH cũng không tránh khỏi tình
trạng này. Nếu tính trung bình doanh số phát sinh trên mỗi tài khoản thẻ hàng năm
so với số lượng thẻ phát hành trong năm đó, ta thấy rằng doanh số phát sinh chỉ
dưới 1 triệu đồng. Đây là mặt trái của việc đưa thẻ đến khách hàng của Chi nhánh.
Với nhiều chương trình mở thẻ miễn phí, giảm phí thường niên và tập trung vào
việc phát hành thẻ, nhiều khách hàng mở thẻ BIDV-CN TTH do khuyến mãi, nhưng
sau đó không sử dụng, gây lãng phí và ảnh hưởng đến doanh số của thẻ. Do đó,
trong những năm tới, BIDV-CN TTH cần chú ý đến vấn đề này để doanh số phát
sinh trên tài khoản có sự tăng trưởng tương xứng với số lượng thẻ TTD phát hành
hàng năm.
2.3.2.3 Doanh số thanh toán thẻ
Trong những năm gần đây, hoạt động thanh toán thẻ của NHTMCP BIDV -
CN TTH đã tăng nhanh về cả số lượng và giá trị giao dịch. Theo bảng 2.6, nếu so
sánh với năm 2020, số lượng giao dịch đã tăng lên đến 611.562 vào năm 2022, với
tốc độ tăng trưởng là 77,01%. Doanh số rút tiền cũng tăng lên đến 1.163.458 vào
49
năm 2022, tăng 123,67% so với năm 2020 và 86,27% so với năm 2021. Bên cạnh
đó, BIDV-CN TTH cũng thực hiện nghiệp vụ rút tiền tại quầy với các thẻ quốc tế
mang thương hiệu của các tổ chức quốc tế như Visa, MasterCard, JCB và Diners
Club, cũng như các loại thẻ do BIDV-CN TTH phát hành. Trong năm 2022, mức rút
tiền của các thẻ quốc tế đạt mức 10.000 USD/tháng, tăng 32% so với năm 2021,
trong khi trung bình thanh toán của thẻ của BIDV-CN TTH là 1 tỷ đồng. Điều này
đã giúp tăng nguồn thu phí dịch vụ cho chi nhánh. Thực tế, trong các ngân hàng lớn,
nguồn thu từ dịch vụ chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng thu nhập, trong đó dịch vụ
thẻ cũng mang lại nguồn thu đáng kể, chủ yếu từ các khoản phí như phí lãi cho vay,
phí thường niên của thẻ tín dụng quốc tế, phí phát hành, phí cấp lại thẻ, PIN, và phí
thanh toán bao gồm phí phạt chậm thanh toán, phí sử dụng thẻ ngoài hệ thống của
BIDV-CN TTH và phí chuyển đổi ngoại tệ.
Bảng 2.6 Số lượng và doanh số giao dịch qua máy ATM/POS
Năm
2021/2020
2022/2021
Chỉ tiêu
2020
2021
2022
+/-
%
+/-
%
Số lượng
223.625
345.505
611.562
121.881
54,50
266.057
77,01
Doanh số
435.716
624.618
1.163.458
188.902
43,35
538.840
86,27
rút tiền
Đơn vị: triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHTMCP BIDV - CN TTH
giai đoạn 2020 – 2022)
2.3.2.4 Số lượt giao dịch bằng thẻ tín dụng
Mặc dù các máy ATM/POS hiện đại và tiện lợi có nhiều tính năng như rút
tiền mặt, chuyển khoản, thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ, kiểm tra tài khoản... thế
nhưng theo thống kê của Hội thẻ NH Việt Nam trong năm 2021, doanh số rút tiền
mặt chiếm tỷ lệ cao đến 82,4% tổng doanh số giao dịch qua hệ thống ATM trong
năm 2020. Tình trạng này cho thấy việc sử dụng phương tiện thanh toán không
dùng tiền mặt như thẻ ghi nợ nội địa, TTD vẫn chưa được khai thác hiệu quả và
máy ATM vẫn được coi như là nguồn tiền mặt 24/7 để đáp ứng nhu cầu rút tiền mặt
50
của người dân. Điều này cũng áp dụng cho các ngân hàng tại Thành phố Huế, bao
gồm cả NHTMCP BIDV - CN TTH. Do đó, các ngân hàng này vẫn phải giữ số
lượng tiền lớn trong máy ATM để đáp ứng các yêu cầu tiếp quỹ, tuy nhiên điều này
đồng nghĩa với việc chi phí vốn tăng cao. Thêm vào đó, việc thu phí giao dịch ATM
trong cùng hệ thống của các ngân hàng cũng đang gặp phản đối mạnh từ người dân.
Bảng 2.7 Số lượt giao dịch bằng thẻ tín dụng tại máy ATM/POS của NHTMCP BIDV
– CN TTH giai đoạn 2020 – 2022
Năm
2021/2020
2022/2021
Chỉ tiêu
2020
2021 2022 +/- %
+/- %
Số lượt giao dịch trung bình
5..072 5.865 6.081 794 15,65 216,0 3,68
(trên mỗi máy ATM/POS hằng
tháng)
Đơn vị: lượt
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHTMCP BIDV - CN TTH
giai đoạn 2020 – 2022)
Tuy nhiên, Bảng 2.7 cho thấy rằng số lượt giao dịch trung bình vẫn tăng đều
trong giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2022, điều này cho thấy hiệu quả sử dụng
máy ATM/POS đã tăng lên và khách hàng đã dần quen với việc giao dịch bằng thẻ
tại máy ATM/POS. Số lượng giao dịch trung bình trên mỗi máy hằng tháng trong
năm 2021 là 5.865, tăng 15,65% so với năm 2020. Trong khi đó, số liệu này của
năm 2022 là 6.081 lượt, chỉ tăng 3,68% so với năm 2021. Một điểm đáng chú ý, số
liệu về số lượt giao dịch trung bình hằng tháng trên mỗi máy ATM/PÓ cho thấy hệ
thống máy ATM/POS của NH trung bình tiếp nhận hơn 200 lượt giao dịch mỗi
ngày, đây là một con số quá tải với hệ thống ATM/POS của NHTMCP BIDV - CN
TTH cũng như các NH Việt Nam nói chung.
2.3.3 Chất lượng dịch vụ thẻ tín dụng tại Chi nhánh Thừa Thiên Huế
2.3.3.1 Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
Tổng số phiếu khảo sát được gửi trực tiếp đến khách hàng là 400 phiếu, đây
là những khách hàng đang sử dụng TTD của NHTMCP BIDV - CN TTH tại khu
51
vực Thành phố Huế, số lượng phiếu khảo sát hợp lệ thu về được là 397. Sau khi
kiểm tra tính đầy đủ và chính xác của thông tin được ghi trên phiếu, 12 phiếu bị loai
bỏ đi vì không đạt yêu cầu (thông tin khách hàng trả lời không có tính xác thực),
như vậy số phiếu khảo sát phù hợp để nhập liệu là 385 phiếu.
Nhóm
Số lượng (người)
Tỷ lệ (%)
171 214
44,4 55,6
169 132 28 56
43,9 34,3 7,3 14,5
50 144 106 85
13,0 37,4 27,5 22,1
104 146 85 50
27,0 37,9 22,1 13,0
385
Giới tính Nam Nữ Độ tuổi 18 đến 25 tuổi 26 đến 35 tuổi 36 đến 45 tuổi Trên 45 tuổi Thu nhập (triệu đồng/tháng) Dưới 6 triệu 6 đến 10 triệu 10 đén 15 triệu Trên 15 triệu Thời gian sử dụng thẻ (năm) Dưới 1 năm Từ 1 tới 2 năm Từ 2 tới 3 năm Trên 3 năm Kích cỡ mẫu
Bảng 2.8 Mô tả đặc điểm mẫu nghiên cứu
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
Trong 385 phiếu khảo sát khách hàng đã khảo sát thì đa số các khách hàng đã
nằm trong hai nhóm tuổi từ 18 - 35. Trong đó, nhóm tuổi 18 - 25 có 169 khách hàng
chiếm 43,9% và trong độ tuổi từ 26 - 35 tuổi khách hàng chiếm 34,3%. Nhóm tuổi 18
- 35 là đối tượng là đối tượng có thu nhập tốt, trẻ tuổi nên khả năng tiếp cận công
nghệ mới rất tốt. Ngoài ra, lượng khách hàng ở độ tuổi 36 tuổi trở lên chỉ chiếm tỉ lệ
21,8%. Khách hàng ở tuổi này thường rất ít sử dụng thẻ tín dụng NHTMCP BIDV,
cũng như thẻ tín dụng nói chung của các NH vì đã quen việc sử dụng tiền mặc khi
52
thanh toán, tác giả có phỏng vấn thêm một số khách hàng đủ điều kiện mở thẻ ở
nhóm tuổi này nhưng không muốn sử dụng thẻ tín dụng vì họ cho rằng không thành
thạo khi sử dụng thẻ, sợ rủi ro và không an toàn trong quá trình sử dụng.
Trong đời sống hằng ngày thì nhu cầu trong việc mua sắm thường thấy ở nữ
giới và họ lưu tâm nhiều hơn nam giới vì vậy dễ dàng hiểu được nhu cầu sử dụng
thẻ tín dụng của nữ giới cũng cao hơn. Và trong lần nghiên cứu này cũng tương tự,
trong 385 phiếu khảo sát thu được, 214 nữ giới đã sử dụng thẻ tín dụng (chiếm
55.6%) và 44,4% là nam giới với 171 người. Tỉ lệ nữ giới trong việc sử dụng thẻ tín
dụng hơn số nam khá nhiều.
Kết quả khảo sát cho thấy phần lớn khách hàng có thu nhập giao động từ 6 -
15 triệu, chiếm 64,9%; trong đó từ nhóm 6 - 10 triệu chiếm 37,4% tương ứng 144
khách hàng, nhóm 10 – 15 triệu chiếm 27,5% tương ứng 106 khách hàng, nhóm
dưới i6 itriệu icó i50 ingười; ikhách ihàng có thu nhậpitrêni15itriệu là 85ingười tương
ứng 22,1%.
Về thời gian sử dụng thẻ tín dụng, đa số sử dụng thẻ từ 1 - 2 năm, 146 khách
hàng đã được khảo sát nằm trong nhóm này và chiếm 37,9%. Khách hàng có thời
gian sử dụng thẻ từ 2 - 3 với hơn 85 người sử dụng và chiếm 22,1%. Số khách hàng
sử dụng thẻ tín dụng hơn 3 năm chỉ có 50 người, chiếm 13%. Điều này đã cho thấy
được mẫu khảo sát thu thập được là đáng tin cậy vì thâm niên sử dụng thẻ đủ lâu để
khách hàng nhìn nhận và đánh giá được DV thẻ tín dụng của NH.
2.3.3.2 Kiểm định độ tin cậy của thang đo
Mô hình nghiên cứu đề xuất có 6 nhân tố bao gồm 31 biến để đánh giá chất
lượng DV thẻ tín dụng thông qua sự hài lòng của khách hàng. Trong đó, nhân tố (1)
Độ tin cậy (DTC) gồm 7 biến quan sát, (2) Năng lực phục vụ (NLPV) gồm 6 biến
quan sát, (3) Độ an toàn (DAT) gồm 5 biến quan sát, (4) Giá dịch vụ (GDV) gồm 4
biến quan sát, (5) Thông tin (TT) gồm 4 biến quan sát, (6) Sự thuận tiện (STT) gồm
5 biến quan sát. Theo Hair & ctg (1998), ngưỡng chấp nhận của hệ số Cronbach’s
Alpha là 0,6 - 0,7.
53
Biến quan sát
Giá trị trung bình nếu xóa biến
Hệ số tương quan biến tổng
Cronbach’s Alpha nếu xóa biến
Phương sai nếu xóa biến
20,08 20,07 20,15 20,2 20,13 20,14 20,07
37,274 37,834 38,541 38.659 . 37,853 37,652 38,875
0,884 0,865 0,789 0,769 0,836 0,838 0,793
0,935 0,937 0,943 0,945 0,939 0,939 0,943
17,77 17,63 17,64 17,72 17,58 17,64
17,743 17,884 17,991 16,973 17,240 16,871
0,778 0,745 0,738 0,84 0,85 0,874
0,925 0,929 0,93 0,917 0,916 0,912
14,73 14,62 14,66 14,71 14,64
16,724 16,805 16,360 16,019 16,018
0,801 0,788 0,825 0,848 0,87
0,925 0,927 0,92 0,916 0,912
0,712 0,712 0,702 0,844
0,748 0,748 0,752 0,844
0,89 0,867 0,785 0,898 0,798
0,923 0,927 0,942 0,921 0,939
4,673 4,874 4,825 4,730
10,69 10,54 10,56 10,88
0,731 0,707 0,711 0,618
0,791 0,802 0,800 0,843
ĐỘ TIN CẬY Cronbach’s Alpha = 0,948 DTC1 DTC2 DTC3 DTC4 DTC5 DTC6 DTC7 NĂNG LỰC PHỤC VỤ Cronbach’s Alpha = 0,934 NLPV1 NLPV2 NLPV3 NLPV4 NLPV5 NLPV6 ĐỘ AN TOÀN Cronbach’s Alpha = 0,935 DAT1 DAT2 DAT3 DAT4 DAT5 GIÁ DỊCH VỤ Cronbach’s Alpha = 0,824 5,014 11,200 GDV1 5,261 11,140 GDV2 5,234 11,110 GDV3 6,776 10,630 GDV4 SỰ THUẬN TIỆN Cronbach’s Alpha = 0,944 13,285 12,77 STT1 13,485 12,76 STT2 13,540 12,65 STT3 13,089 12,71 STT4 STT5 13,683 12,66 THÔNG TIN Cronbach’s Alpha = 0,850 TT1 TT2 TT3 TT4 SỰ HÀI LÒNG Cronbach’s Alpha = 0,768 SHL1 SHL2 SHL3
2,125 2,037 2,170
7,390 7,500 7,820
0,662 0,631 0,520
0,625 0,655 0,782
Bảng 2.9 Hệ số Cronbach’s Alpha của các nhân tố
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu của tác giả)
54
Bảng 2.9 cho biết hệ số Cronbach Alpha của Độ tin cậy bằng 0,948 là tương
đối lớn và hệ số này cao hơn quy định 0,6; đồng thời đều có hệ số tương quan biến
tổng lớn hơn mức giới hạn (0,3). DTC4 là số nhỏ nhất và bằng 0,769. Do vậy, các
biến đo lường thành phần độ tin cậy sẽ được sử dụng tất cả trong phân tích EFA.
Cronbach Alpha của thang đo Năng lực phục vụ bằng 0,934 là tương đối lớn
và hệ số này cao hơn quy định 0,6; đồng thời có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn
mức giới hạn (0,3). NLPV3 là số nhỏ nhất và bằng 0,738. Do vậy, các biến đo
lường thành phần năng lực phục vụ sẽ được sử dụng tất cả trong phân tích EFA.
Cronbach Alpha của thang đo Độ an toàn bằng 0,935 là tương đối lớn đối và
hệ số này cao hơn quy định 0,6; đồng thời có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn
mức giới hạn (0,3). DAT2 là số nhỏ nhất và bằng 0,788.
Cronbach Alpha của thang đo Giá dịch vụ về giá bằng 0,824 là tương đối lớn
đối và hệ số này cao hơn quy định 0,6; đồng thời có hệ số tương quan biến tổng lớn
hơn mức giới hạn (0,3). GDV3 là số nhỏ nhất và bằng 0,702. Do vậy, các biến đo
lường thành phần tính cạnh tranh về giá sẽ được sử dụng tất cả trong phân tích EFA.
Cronbach Alpha của thang đo Sự thuận tiện bằng 0,944 là tương đối lớn đối
và hệ số này cao hơn quy định 0,6; đồng thời có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn
mức giới hạn (0,3). STT3 là số nhỏ nhất và bằng 0,785. Do vậy, các biến đo lường
thành phần sự thuận tiện sẽ được sử dụng tất cả trong phân tích EFA.
Cronbach Alpha của thang đo Thông tin bằng 0.850 là tương đối lớn đối và
hệ số này cao hơn quy định 0,6; đồng thời có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn
mức giới hạn (0,3). TT4 là số nhỏ nhất và bằng 0,618. Do vậy, các biến đo lường
thành phần thông tin sẽ sử dụng tất cả trong phân tích EFA.
Cronbach Alpha của thang đo sự hài lòng bằng 0,768 là tương đối lớn đối và
hệ số này cao hơn quy định 0,6; đồng thời có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn
mức giới hạn (0,3). SHL là số nhỏ nhất và bằng 0,520. Do vậy, các biến đo lường
thành phần sự hài lòng sẽ được sử dụng tất cả trong phân tích EFA.
55
2.3.3.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA
Bước đầu tiên chuẩn bị cho phân tích nhân tố khám phá EFA là thực hiện
kiểm định KMO để xem xét phân tích EFA có phù hợp hay không thông qua đánh
giá hệ số KMO (Kaiser Meyer-Olkin of Sampling Adequacy) và Bartlett’s Test. Đối
với phân tích EFA, tác giả áp dụng phương pháp phân tích các nhân tố chính
(Principal Components) và phương pháp xoay nhân tố Varimax procedure, những
biến nào có hệ số tải nhân tố (Factor Loading) > 0,5 mới được đưa vào các phân
tích tiếp theo [11]. Kết quả thu được trình bày ở Bảng 2.10 cho thấy phân tích EFA
là phù hợp. Cụ thể, giá trị KMO = 0,901 > 0,05 đối với nhóm các biến độc lập; và
giá trị KMO = 0,672 > 0,05 đối với biến phụ thuộc.
KMO and Bartlett’s Test
Biến phụ
Các biến độc lập
thuộc
Trị số KMO
0,672
0,901
(Kaiser Meyer-Olkin of Sampling Adequacy)
Approx. Chi-
10022,292
1152,319
Square
Đại lượng thống kê
df
465
208
Bartlett’s Test
Sig.
.000
.000
Bảng 2.10 Kiểm định KMO và Bartlett’s Test
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu của tác giả)
56
Nhóm nhân tố
Biến quan sát
DTC1 DTC2 DTC5 DTC6 DTC7 DTC4 DTC3 NLPV6 NLPV5 NLPV4 NLPV1 NLPV2 NLPV3 DAT5 DAT4 DAT3 DAT1 DAT2 STT1 STT4 STT2 STT5 STT3 TT1 TT2 TT3 TT4 GDV2 GDV 4 GDV 1 GDV3
5 0,834 0,83 0,814 0,729 1,042 4,532
4 0,903 0,9 0,894 0,873 0,846 1,502 6,532
3 0,899 0,874 0,866 0,845 0,839 1,549 6,734
Hệ số Eigenvalue Phương sai trích (%) Phương sai tích lũy (%)
2 1 6 0,906 0,876 0,865 0,847 0,818 0,812 0,803 0,874 0,867 0,841 0,837 0,799 0,796 0,751 0,741 0,731 0,73 7,839 3,167 1.170 2,793 34,083 13,770 34,083 47,853 54,587 61,119 65,650 68,443 (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu của tác giả)
Bảng 2.11 Ma trận xoay nhân tố của các biến độc lập
Kết quả phân tích EFA (Bảng 2.11) cho thấy có 6 nhân tố hình thành bao
gồm:
(1) Độ tin cậy gồm 7 biến là DTC1, DTC2, DTC5, DTC6, DTC7, DTC4,
DTC3.
57
(2) Năng lưc phục vụ gồm 6 biến là NLPV6, NLPV5, NLPV4, NLPV1,
NLPV2, NLPV3.
(3) Độ an toàn bao gồm 5 biến là DAT5, DAT4, DAT3, DAT1, DAT2.
(4) Sự thuận tiện gồm 5 biến STT1, STT4, STT2, STT5, STT3.
(5) Thông tin gồm 4 biến là TT1, TT2, TT3, TT4.
(6) Giá dịch vụ gồm 4 biến là GDV2, GDV4, GDV1, GDV3.
2.3.3.4 Phân tích hồi quy OLS
Phân tích hồi quy được dùng để tìm mối liên hệ giữa các yếu tố trong nghiên
cứu, mô hình phù hợp và có ý nghĩa về mặt thống kê khi biến phụ thuộc phải có
quan hệ tuyến tính với các biến độc lập và các biến độc lập không được liên quan
với nhau.
Kết quả kiểm định ANOVA được trình bày ở Bảng 2.12 cho biết giá trị kiểm định F = 67,929; với mức ý nghĩa Sig. = 0,000 < 0,05 chứng tỏ R2 của tổng thể khác
0. Điều này đồng nghĩa với việc mô hình hồi quy tuyến tính xây dựng được phù hợp
với tổng thể và có thể đưa vào sử dụngđược sử dụng để kiểm định lại mức độ phù
hợp của mô hình về mối quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc.
Bảng 2.12 Kiểm định ANOVA
Tổng2 df Trung bình2 F Sig.
94,210 6 15,702 67,929 .000 Hồi quy
87,374 378 0,231 1 Số dư
384 Tổng 181,583
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu của tác giả)
Luận văn thực hiện kiểm định Durbin – Watson để xem xét mô hình có hiện
tượng tự tương quan hay không.
Kiểm định giả thiết:
H0: hệ số tương quan tổng thể phần dư = 0.
H1: hệ số tương quan tổng thể phần dư # 0.
Điều kiện đối với kiểm định Durbin – Watson:
- Nếu 1< d < 3 thì kết luận mô hình không có tự tương quan
58
- Nếu 0 < d < 1 thì kết luận mô hình có tự tương quan dương
- Nếu 3 < d < 4 thì kết luận mô hình có tự tương quan âm
Bảng 2.13 cho biết giá trị Durbin Watson = 2,034, nằm trong khoản 1< d <3, do đó
có thể kết luận mô hình không có hiện tượng tự tương quan.
Mô hình R
R2
Sai số chuẩn được ước lượng Durbin – Watson
1
720a 0,519
0,48078
1.726
Bảng 2.13 Kết quả kiểm định Durbin – Watson
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu của tác giả)
Bảng 2.14 cho biết hệ số VIF biến thiên trong khoảng từ 0,783 đến 0,851; vì
vậy kết luận không xảyiraihiệnitượngiđaicộngituyếnigiữaicácibiếniđộcilập.
Giá trị Sig. = 0,000 < 0,05 tương ứng với độ tin cậy là 95%, trị tuyệt đối của
t >2 nên các nhân tố đều được chấp nhận. Kết quả của Bảng 2.14 cho thấy các biến
độc lập giải thích được 51,1% sự biến thiên của biến phụ thuộc. Giá trị Sig. tại các
phép kiểm định của các biến độc lập được đưa vào mô hình: Độ tin cậy (DTC),
Năng lực phục vụ (NLPV), Độ an toàn (DAT), Giá dịch vụ (GDV), Thông tin (TT),
Sự thuận tiện (STT) đều nhỏ hơn 0,05; chứng tỏ các biến độc lập này có ý nghĩa thống kê trong mô hình. Bên cạnh đó, hệ số R2 hiệu chỉnh = 0,511 (Bảng 2.14) nghĩa là
6 yếu tố được đưa vào mô hình giải thích được 51,1% sự biến động của biến phụ
thuộc “Sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ TTD”, còn 48,9% còn lại
phụ thuộc vào các yếu tố khác ngoài mô hình.
Đối với hệ số hồi quy có hai dạng là chưa chuẩn hóa và hệ số chuẩn hóa. Bởi
vì tất cả các đơn vị của thang đo của biến độc lập là giống nhau (thang đo Likert)
nên hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa được sử dụng để giải thích ý nghĩa mức ảnh
hưởng của các biến độc lập đến biến phụ thuộc.
Mô hình hồi quy như sau:
SHL = 0,636 + 0,085 DTC + 0,334 NLPV + 0,106 DAT + 0,128 GDV + 0,137
TT + 0,72 STT
59
Nhân tố “Sự thuận tiện” có tác động mạnh nhất đến biến phụ thuộc “Sự hài lòng
của khách hàng về chất lượng dịch vụ TTD” với hệ số β = 0,72; tiếp đến là nhân tố
“Năng lực phục vụ” với hệ số β = 0,334; “Thông tin” với hệ số β = 0,137; “Giá dịch
vụ” với hệ số β = 0,128; “Độ an toàn” với hệ số β = 0,106, và “Độ tin cậy” với hệ
số β = 0,085.
Hệ số chưa chuẩn hóa
Hệ số chuẩn hóa
β
Độ lệch chuẩn
β
t
Sig.
VIF
0,636
0,167
3,799
0,000
Hằng số
0,085
0,027
0,126
3,133
0,000
0,783
DTC
0,334
0,034
0,403
9,958
0,000
0,776
NLPV
0,106
0,028
0,154
3,804
0,000
0,775
DAT
0,128
0,039
0,143
3,273
0,000
0,67
GDV
0,72
0,27
0,182
2,651
0,000
0,848
STT
0,137
0,038
0,144
3,637
0,000
0,851
TT R2 hiệu chỉnh = 0,511
Bảng 2.14 Hệ số phân tích hồi quy
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu của tác giả)
2.4 Đánh giá về thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tín dụng và chất lượng
dịch vụ thẻ tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế
2.4.1 Đánh giá về thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tín dụng
2.4.1.1 Kết quả đạt được
NHTMCP BIDV - CN TTH hợp tác với Trung tâm thẻ để triển khai và phát
hành nhiều loại thẻ ghi nợ quốc tế. Với sự đa dạng trong số lượng và loại hình thẻ
phát hành, phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, ngân hàng đã nhanh
chóng mở rộng thị trường, doanh số phát hành và thanh toán thẻ tăng trưởng ổn
định qua các năm. Hiện nay, cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế,
thu nhập và trình độ của người dân được nâng cao, dẫn đến nhu cầu sử dụng dịch vụ
thanh toán hiện đại ngày càng gia tăng. Do đó, bên cạnh việc tăng cường phát triển
60
các loại thẻ thanh toán, Ngân hàng cũng đặt nhiều tâm huyết vào mở rộng thị phần
thông qua chiến lược marketing, quảng bá thẻ và đa dạng hóa dịch vụ thanh toán đi
kèm với nhiều tiện ích phù hợp, góp phần ngày càng tăng cường sự hài lòng của
khách hàng. Tất cả những điều này chứng tỏ rằng Ngân hàng đã kinh doanh hiệu
quả và đúng hướng. Đồng thời, đây cũng là báo hiệu cho xu hướng phát triển tốt
trong thời gian tới. Trong xu hướng mở cửa và hội nhập sâu rộng với thị trường
quốc tế, thị trường tài chính Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ. Điều này mang lại
những cơ hội lớn cho ngành kinh doanh dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt,
được xem là một dịch vụ hiện đại. Nhà nước đang khuyến khích các tổ chức, doanh
nghiệp và người dân sử dụng TTD để thanh toán, đặc biệt là sử dụng thẻ để thanh
toán lương. Vì vậy, TTD là một lựa chọn hoàn hảo cho những người muốn tiết kiệm
thời gian và thuận tiện trong việc thanh toán. Với sự phát triển của cuộc sống và
nhận thức cao hơn của người dân, tốc độ tăng trưởng TTD ngày càng tăng, và mạng
lưới ATM và điểm POS cũng ngày càng rộng khắp để đáp ứng nhu cầu thanh toán
thẻ qua POS/EDC/ATM. Điều này giúp cho khách hàng tiết kiệm thời gian và cảm
thấy thuận tiện hơn trong việc sử dụng TTD, đồng thời tạo niềm tin và sự hài lòng
của khách hàng. Doanh thu từ dịch vụ thẻ tín dụng của NHTMCP BIDV - CN TTH
đã đóng góp quan trọng trong việc tăng doanh thu, lợi nhuận hàng năm và thị phần
cho ngân hàng. Mức tăng doanh thu của dịch vụ thẻ tín dụng không cao nhưng ổn
định và đáng tin cậy, giúp ngân hàng xây dựng niềm tin vào sự phát triển bền vững
trong tương lai của dịch vụ thẻ tín dụng. Với đội ngũ Chuyên viên Thẻ giỏi, luôn
sẵn sàng tiếp nhận công nghệ hiện đại, ngân hàng hiện đang tự chủ công nghệ Thẻ
và ít phụ thuộc vào các chuyên gia nước ngoài. Hiện nay, dịch vụ TTD của
NHTMCP BIDV - CN TTH là loại thẻ có khả năng cạnh tranh rất cao trên thị
trường Việt Nam. Hoạt động của dịch vụ thẻ tín dụng của NHTMCP BIDV - CN
TTH đang phát triển rất nhanh cả về số lượng thẻ phát hành và doanh số giao dịch.
2.4.1.2 Hạn chế tồn tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên
Huế đã có những tiến bộ đáng kể trong lĩnh vực dịch vụ thẻ. Tuy nhiên, so với tiềm
61
năng vốn và công nghệ của các ngân hàng khác trong hệ thống và trên thị trường,
BIDV - CN TTH vẫn còn nhiều hạn chế. Đầu tiên, mạng lưới phát hành thẻ và chấp
nhận thẻ chưa được phát triển một cách hợp lý, dẫn đến việc số lượng thẻ phát hành
cao nhưng số lượng khách hàng sử dụng thẻ lại không nhiều. Bên cạnh đó, mạng
lưới chấp nhận thẻ, bao gồm ATM/POS, chưa được phân bố đồng đều và hợp lý.
Một số điểm đặt máy chưa phù hợp với nhu cầu của khách hàng, dẫn đến hiệu suất
sử dụng không cao và khách hàng gặp khó khăn khi tiếp cận. Mặt khác, mạng lưới
ATM chưa được phân bố hợp lý giữa các khu vực, dẫn đến mật độ ATM không
đồng đều. Một số khu vực quá tải hoặc không có đủ dịch vụ cung cấp cho khách
hàng, và các ATM thường xuyên bị xuống cấp do không được sử dụng hoặc sử
dụng quá nhiều.
2.4.1.3 Nguyên nhân
Một số nguyên nhân chính có thể giải thích cho những hạn chế mà BIDV -
CN TTH đang gặp phải trong lĩnh vực dịch vụ thẻ. Đầu tiên, chiến lược phát triển
không rõ ràng. Việc mạng lưới phát hành thẻ và chấp nhận thẻ chưa được phát triển
một cách hợp lý có thể là do ngân hàng chưa xác định được chiến lược phát triển rõ
ràng cho dịch vụ thẻ của mình. Điều này dẫn đến việc ngân hàng phát hành nhiều
thẻ nhưng không tập trung vào việc khuyến khích khách hàng sử dụng thẻ. Thứ hai,
thiếu hiểu biết về nhu cầu khách hàng. Một số điểm đặt máy ATM/POS chưa phù
hợp với nhu cầu của khách hàng có thể là do ngân hàng không nắm bắt đúng nhu
cầu và thói quen sử dụng dịch vụ thẻ của khách hàng.
Ngoài ra, thiếu cơ sở hạ tầng và công nghệ. Mạng lưới ATM chưa được phân
bố hợp lý giữa các khu vực, dẫn đến mật độ ATM không đồng đều có thể là do ngân
hàng chưa đầu tư đủ vào cơ sở hạ tầng và công nghệ để mở rộng mạng lưới ATM
của mình. Bên cạnh đo, quản lý và bảo dưỡng không hiệu quả. Các ATM thường
xuyên bị xuống cấp do không được sử dụng hoặc sử dụng quá nhiều có thể là do
ngân hàng chưa có hệ thống quản lý và bảo dưỡng máy ATM hiệu quả.
Để khắc phục những hạn chế này, NHTMCP BIDV - CN TTH cần xem xét
việc xây dựng một chiến lược phát triển dịch vụ thẻ rõ ràng, tăng cường nghiên cứu
62
thị trường để hiểu rõ hơn về nhu cầu của khách hàng, đầu tư vào cơ sở hạ tầng và
công nghệ, và cải thiện hệ thống quản lý và bảo dưỡng máy ATM.
2.4.2 Đánh giá về sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ thẻ tín dụng
2.4.2.1 Kết quả đạt được
Trong thời gian qua các dòng thẻ tín dụng của NHTMCP BIDV - CN TTH
đã phát triển rất đa năng, có nhiều tiện ích, cung cách phục vụ tốt làm hài lòng cho
rất nhiều khách hàng trên địa bàn Thành phố Huế, đồng thời tiếp nhận được rất
nhiều sự ủng hộ từ phía khách hàng. NHTMCP BIDV - CN TTH đã đáp ứng được
phần lớn các nhu cầu của khách hàng đối với dịch vụ TTD. Bên cạnh có tính năng
sẵn có của DV thẻ tín dụng, NHTMCP BIDV - CN TTH cung cấp thêm các DV liên
quan nhằm đáp ứng theo nhu cầu của khách hàng như bên cạnh việc thỏa mãn nhu
cầu chi tiêu trước – trả tiền sau, NHTMCP BIDV - CN TTH ứng trước tiền cho
người bán và chủ thẻ sẽ thanh toán lại sau cho NH với thời hạn thanh toán chậm
thông thường lên đến tối đa 45 ngày và trong kho ảng thời gian này chủ thẻ không
bị tính lãi. NHTMCP BIDV - CN TTH đã cung cấp thêm DV tín dụng cho chủ thẻ
trả dần số tiền thanh toán trong kỳ sao kê, chỉ thanh toán số tiền tối thiểu 5% trên
sao kê, giúp đầu tư hiệu quả cho tiền bạc của khách hàng. Cung cấp DV an toàn
hơn: Bên cạnh việc hỗ trợ liên tục 24/7 thông qua đường dây nóng để NH khóa thẻ
lại, NHTMCP BIDV - CN TTH cung cấp DV SMS Banking báo biến động giao
dịch, SMS thông báo sao kê, nhắc nợ, thông báo thẻ hết hạn…của NHTMCP BIDV
- CN TTH, mọi giao dịch liên quan đến thẻ tín dụng của khách hàng sẽ được thông
báo bằng tin nhắn về số điện thoại đăng ký. Bên cạnh đó, khách hàng có thể kiểm
soát tình hình hoạt động của thẻ, mọi khoản chi tiêu, giao dịch cũng như hoàn toàn
an tâm không phải lo lắng về việc thẻ bị lợi dụng.
Hệ thống địa điểm chấp nhận thẻ của NHTMCP BIDV nhiều, trên phạm vi
rộng, do đó khách hàng có thể sư dụng thẻ tín dụng của NHTMCP BIDV - CN TTH
ngay sau khi kích hoạt thẻ mà không cần phải đổi PIN lần đầu, có thể duy trì cùng
lúc nhiều loại thẻ tín dụng để tham gia nhiều chương trình khuyến mãi, ưu đãi của
từng tổ chức thẻ khi có chương trình ưu đãi. Phương thức thanh toán DV thẻ tín
63
dụng đa dạng: thanh toán sao kê hàng tháng bằng một trong 3 cách: nộp tiền mặt tại
bất kỳ CN của NHTMCP BIDV - CN TTH trên toàn quốc; chuyển khoản trên máy
ATM từ tài khoản vào tài khoản thẻ tín dụng; đăng ký trích nợ tự động từ tài khoản,
đây là cách thức thanh toán nhanh chóng, thuận tiện, và không mất làm mất thời
gian mang lại sự hài lòng cao cho khách hàng.
2.4.2.2 Hạn chế tồn tại
Dựa trên kết quả phân tích từ khảo sát, luận văn này đã xác định một số hạn
chế về chất lượng dịch vụ thẻ tín dụng của BIDV - CN TTH. Đầu tiên, về mặt độ tin
cậy, thời gian thẩm định và phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng còn kéo dài, với
quy định hiện tại là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ từ khách hàng.
Đôi khi, do nguồn lực thẩm định còn hạn chế, việc này gây ra sự chậm trễ, khiến
khách hàng phải chờ đợi lâu hơn quy định. Nguyên nhân chính là do quy trình thực
hiện hoạt động thẩm định hồ sơ đề nghị cấp hạn mức tín dụng và hoạt động phát
hành thẻ chưa có các bước thực hiện cụ thể và phân công công việc rõ ràng, dẫn đến
việc kéo dài thời gian phát hành và giao thẻ tín dụng cho khách hàng. Thứ hai, về
giá dịch vụ, chính sách phí còn một số điểm chưa hợp lý, chưa đánh trúng tâm lý
khách hàng. BIDV - CN TTH có thu phí dịch vụ SMS thông báo biến động số dư
nợ thẻ tín dụng mỗi khi khách hàng sử dụng thẻ để giao dịch tài chính, trong khi các
ngân hàng khác không thu loại phí này. Mức phí tối thiểu phạt chậm thanh toán nợ
thẻ tín dụng tại BIDV - CN TTH còn quá cao (99,000 đồng/lần). Đồng thời, lãi suất
sau khi thay đổi chính sách về lãi suất cũng gây ra sự không hài lòng so với chính
sách cũ.
Về sự thuận tiện, mạng lưới là một trong những lý do chính gây ra sự thuận
tiện, giúp khách hàng dễ dàng thanh toán sao kê cũng như giải quyết vướng mắc ở
những chi nhánh gần và thuận tiện cho khách hàng. Tuy nhiên, trụ ATM không phủ
rộng khắp, gây khó khăn cho khách hàng khi cần rút tiền mặt từ thẻ tín dụng trong
trường hợp cấp thiết. Thẻ tín dụng cần quy trình thanh toán sau khi sao kê vẫn còn
chưa đa dạng khi chỉ có 3 ngày thanh toán cụ thể là 5/15/25 hàng tháng. Về thủ tục
mở thẻ, điều kiện phát hành thẻ tín dụng của BIDV - CN TTH còn phức tạp. Hiện
64
tại, BIDV - CN TTH chỉ cung cấp dịch vụ thẻ tín dụng cho đối tượng khách hàng có
thu nhập ổn định và nhận lương qua thẻ ATM. Trường hợp khách hàng không đủ
hoặc chưa đủ điều kiện phát hành thẻ tín dụng tín chấp, khách hàng phải sử dụng
dịch vụ thẻ tín dụng có tài sản bảo đảm là sổ tiết kiệm do BIDV - CN TTH phát
hành hoặc ký quỹ. Số tiền để mở sổ tiết kiệm hoặc ký quỹ tối thiểu phải bằng 110%
hạn mức thẻ tín dụng đề nghị phát hành tại BIDV - CN TTH để làm tài sản đảm bảo
cho việc phát hành thẻ tín dụng theo hình thức có tài sản bảo đảm. Khi khách hàng
muốn thay đổi hình thức phát hành từ thẻ tín dụng có bảo đảm sang hình thức phát
hành thẻ tín dụng tín chấp và muốn nhận lại tài sản bảo đảm, họ phải chờ sau một
khoảng thời gian là 45 ngày kể từ ngày khách hàng hoàn thiện thủ tục thay đổi hình
thức bảo đảm. Điều này gây ra sự bất tiện cho khách hàng, và qua thống kê sổ góp ý
của khách hàng tại các chi nhánh, đã có rất nhiều khách hàng phàn nàn, không hài
lòng về quy định này của BIDV - CN TTH.
2.4.2.3 Nguyên nhân
Nguyên nhân giải thích cho những hạn chế mà BIDV - CN TTH đang gặp
phải nêu trên. Đầu tiên, thời gian thẩm định và phát hành thẻ kéo dài. Điều này có
thể do quy trình thẩm định hồ sơ đề nghị cấp hạn mức tín dụng và hoạt động phát
hành thẻ chưa được tối ưu hóa. Cụ thể, các bước thực hiện chưa cụ thể và việc phân
công công việc chưa rõ ràng, dẫn đến việc kéo dài thời gian phát hành và giao thẻ
tín dụng cho khách hàng. Thứ hai, chính sách phí chưa hợp lý. BIDV - CN TTH có
thu phí dịch vụ SMS thông báo biến động số dư nợ thẻ tín dụng mỗi khi khách hàng
sử dụng thẻ để giao dịch tài chính, trong khi các ngân hàng khác không thu loại phí
này. Điều này có thể do chính sách phí của ngân hàng chưa được điều chỉnh để phù
hợp với thị trường và tâm lý khách hàng.
Mặt khác, mạng lưới ATM không phủ rộng khắp. Điều này có thể do ngân
hàng chưa đầu tư đủ vào việc mở rộng mạng lưới ATM, dẫn đến khó khăn cho
khách hàng khi cần rút tiền mặt từ thẻ tín dụng trong trường hợp cấp thiết. Ngoài ra,
thủ tục mở thẻ phức tạp. Hiện tại, BIDV - CN TTH chỉ cung cấp dịch vụ thẻ tín
dụng cho đối tượng khách hàng có thu nhập ổn định và nhận lương qua thẻ ATM.
65
Điều này có thể do ngân hàng chưa tìm ra giải pháp để đơn giản hóa quy trình và
mở rộng dịch vụ cho một lượng lớn hơn các đối tượng khách hàng. Để khắc phục
những hạn chế này, BIDV - CN TTH cần xem xét việc tối ưu hóa quy trình thẩm
định và phát hành thẻ, điều chỉnh chính sách phí để phù hợp hơn với thị trường và
tâm lý khách hàng, đầu tư vào việc mở rộng mạng lưới ATM, và tìm cách đơn giản
hóa thủ tục mở thẻ để phục vụ một lượng lớn hơn các đối tượng khách hàng.
66
Tiểu kết Chương 2
Trong chương 2, luận văn trình bày khái quát về quá trình hình thành, cơ cấu
tổ chức, nhân sự và kết quả kinh doanh của NHTMCP BIDV – CN Thừa Thiên Huế
trong giai đoạn 2020-2022. Bên cạnh đó, luận văn thực hiện phân tích các chỉ tiêu
phản ánh thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tín dụng của NHTMCP BIDV – CN Thừa
Thiên Huế trong giai đoạn 2020-2022, và thực hiện các bước phân tích định lượng
để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trong mô hình đề xuất đến chất
lượng dịch vụ thẻ tín dụng. Dựa trên những phân tích này, luận văn đi đến kết luận
về những kết quả đạt được và hạn chế còn tồn tại trong việc phát triển dịch vụ thẻ
tín dụng của Chi nhánh. Đây đồng thời cũng là cơ sở để luận văn đề xuất giải pháp
giúp phát triển dịch vụ thẻ tín dụng của NHTMCP BIDV – CN Thừa Thiên Huế
trong chương 3.
67
CHƯƠNG 3:
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG VÀ HOÀN THIỆN
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BIDV - CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ
3.1.Định hướng phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Chi nhánh Thừa
Thiên Huế
Nhằm duy trì vị trí hàng đầu trong lĩnh vực Dịch vụ Thẻ tín dụng, NHTMCP
BIDV - CN TTH đã đặt ra mục tiêu giữ vững thị phần dẫn đầu. Đồng thời, ngân
hàng này cũng chú trọng phục vụ khách hàng theo từng phân khúc khách hàng như:
khách hàng phổ thông, trung lưu và giàu có để đáp ứng nhu cầu sử dụng tối ưu của
từng đối tượng khách hàng và mang lại mức độ hài lòng cao nhất cho khách hàng.
Ngoài ra, Ngân hàng BIDV cũng tập trung vào việc thiết kế sản phẩm Dịch vụ Thẻ
tốt nhất cho từng phân khúc với các tiện ích vượt trội, trải nghiệm dịch vụ tối đa đối
với từng loại sản phẩm Dịch vụ Thẻ tín dụng và các tiện ích đi kèm cho từng phân
khúc khách hàng. Tất cả những nỗ lực này nhằm xây dựng thương hiệu thẻ tín dụng
NHTMCP BIDV là một trong những thương hiệu nổi tiếng với Dịch vụ hàng đầu tại
Việt Nam.
Để đạt được mục tiêu này, Ngân hàng BIDV sẽ phát triển thẻ theo tiêu chuẩn
chất lượng quốc tế và đi kèm với hoạt động quản trị rủi ro để đảm bảo giảm thiểu
rủi ro thẻ tín dụng đến mức thấp nhất và tăng uy tín thương hiệu. Ngoài ra, ngân
hàng cũng sẽ thực hiện thay đổi thẻ từ sang thẻ chip để đáp ứng yêu cầu của khách
hàng và thị trường. Với những nỗ lực này, Chi nhánh Thừa Thiên Huế đặt mục tiêu
chiếm 30% thị phần thẻ tín dụng ở thị trường TTD khu vực tỉnh Thừa Thiên Huế
vào năm 2025. Chính sách phát triển dịch vụ tài chính của NHTMCP BIDV - CN
TTH được thiết kế để hướng đến các đối tượng khách hàng theo phân khúc khác
nhau. Theo đó, có ba đối tượng chính: (i) Hướng đến đại đa số khách hàng là cán
bộ, công nhân viên làm việc tại các tổ chức như bệnh viện, trường học, các công ty
đang sử dụng dịch vụ chi lương qua hệ thống của NHTMCP BIDV - CN TTH. Đây
là đối tượng có nhu cầu sử dụng dịch vụ tài chính thường xuyên và ổn định. (ii)
68
Hướng đến khách hàng thuộc đối tượng khách hàng thân thiết, khách hàng VIP của
hệ thống siêu thị, cửa hàng bán lẻ,... NHTMCP BIDV - CN TTH nhắm đến để phát
triển dịch vụ tài chính để mang lại cho khách hàng nhiều ưu đãi hơn khi sử dụng thẻ
NHTMCP BIDV - CN TTH khi giao dịch.(iii) Một số lượng thiểu số khách hàng là
lãnh đạo các doanh nghiệp có thu nhập cao và tiềm năng chi tiêu lớn. Đối tượng
khách hàng này NHTMCP BIDV - CN TTH phát hành thẻ tín dụng hạng platinum,
vì hạng thẻ này đem đến cho khách hàng rất nhiều ưu điểm ở phân khúc cao cấp.
Ngoài ra, NHTMCP BIDV - CN TTH đang tập trung đầu tư công nghệ, vì đây là
quá trình chuyển giao công nghệ 4.0 để cung cấp dịch vụ tài chính chip nhằm tăng
cường tính bảo mật cho phân khúc khách hàng cao cấp.
3.2. Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Chi nhánh Thừa
Thiên Huế
3.2.1. Giải pháp phát triển quy mô dịch vụ thẻ tín dụng
3.2.1.1. Giải pháp về gia tăng số lượng thẻ tín dụng phát hành
Trong năm 2020, BIDV - CN TTH đã giới thiệu sản phẩm thẻ tín dụng mới,
nhằm mở rộng danh mục sản phẩm thẻ của mình, hiện vẫn còn khiêm tốn so với các
ngân hàng cạnh tranh. Mặc dù số lượng máy POS và ATM của BIDV - CN TTH
chưa đạt mức mong muốn, nhưng doanh số thanh toán bằng thẻ của ngân hàng này
đã tăng đều hàng năm. Điều này phản ánh sự nỗ lực không ngừng của đội ngũ nhân
viên BIDV - CN TTH, cùng với các chương trình ưu đãi hấp dẫn dành cho chủ thẻ
trong thời gian qua. Thành công này tạo ra một lợi thế quan trọng cho BIDV - CN
TTH trong thị trường ngân hàng hiện nay. Do đó, để tận dụng lợi thế này và đạt
được kết quả kinh doanh tốt hơn trong tương lai, BIDV - CN TTH cần áp dụng các
giải pháp hiệu quả. Điều này bao gồm việc tăng cường hoạt động marketing để
quảng bá thương hiệu BIDV - CN TTH và giới thiệu dịch vụ thẻ đến nhiều đối
tượng khách hàng khác nhau. Ngoài ra, việc xây dựng chính sách chăm sóc khách
hàng và các chương trình ưu đãi nhằm tiếp cận đối tượng khách hàng tiềm năng và
gia tăng lòng trung thành của khách hàng hiện tại cũng rất quan trọng. Bên cạnh đó,
việc mở rộng mạng lưới ATM và POS để đáp ứng nhu cầu thanh toán và sử dụng
dịch vụ thẻ của khách hàng là một trong những giải pháp quan trọng. Để tăng tính
69
tiện ích cho thẻ, BIDV - CN TTH cần phát triển các dịch vụ thanh toán khác như
phí dịch vụ bưu chính viễn thông, tiền điện, tiền nước, vé máy bay, cùng với việc
chuyển tiền thanh toán cho các đối tượng có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng. Đồng
thời, việc phát triển các ứng dụng trên điện thoại giúp khách hàng sử dụng dịch vụ
một cách tiện lợi hơn và đưa BIDV - CN TTH đến gần hơn với khách hàng.
Để thu hút khách hàng có thu nhập vừa phải, ngân hàng nên giảm hạn mức
tối thiểu của thẻ tín dụng xuống 3-4 triệu đồng và đơn giản hóa thủ tục phát hành
thẻ. Ngân hàng cũng nên phát hành thẻ tín chấp cho khách hàng có tài khoản tiền
gửi và thu nhập ổn định. Để phát triển dịch vụ thẻ tín dụng, ngân hàng cần mở rộng
mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ và kênh phân phối. Tuy nhiên, do thiếu hụt các cây
ATM và điểm chấp nhận thẻ, ngân hàng cần mở rộng mạng lưới này, đặc biệt là ở
các khu vực tiềm năng như Thành phố Huế. Việc này đòi hỏi việc đầu tư vào cơ sở
vật chất và chi phí lắp đặt cây ATM. Với mục tiêu phát triển và tăng cường vị thế
của mình trong thị trường ngân hàng, BIDV - CN TTH cần nỗ lực trong việc áp
dụng các giải pháp hiệu quả, củng cố lòng tin của khách hàng thông qua chính sách
ưu đãi và dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt nhất.
3.2.1.2. Giải pháp về gia tăng doanh thu từ dịch vụ thẻ tín dụng
Hiện nay, việc phát triển điểm chấp nhận thẻ đang tiềm năng do chi phí đầu
tư thấp, thiết bị dễ quản lý và sự hỗ trợ từ công nghệ. Các ngân hàng đang cạnh
tranh để triển khai ATM và mạng lưới điểm chấp nhận thẻ, nhằm thu hút khách
hàng. Chúng ta có thể tận dụng mối quan hệ với khách hàng để triển khai các điểm
chấp nhận thẻ mới. Mục tiêu của BIDV-CN TTH là đa dạng hóa dịch vụ và cung
cấp tiện ích vượt trội. Để đạt được mục tiêu này, BIDV-CN TTH cần nghiên cứu thị
trường, cập nhật đánh giá của khách hàng và bồi dưỡng cán bộ trong công tác
nghiên cứu. Mặc dù quy mô kinh doanh thẻ của BIDV-CN TTH lớn, tuy nhiên tăng
trưởng thu nhập từ dịch vụ này còn hạn chế. Để giải quyết vấn đề này, ngân hàng
cần tập trung vào phân khúc khách hàng, cải tiến công nghệ và xây dựng chính sách
phí và lãi suất phù hợp.
70
3.2.2. Giải pháp về chất lượng dịch vụ thẻ tín dụng
Sau khi tiến hành khảo sát khách hàng sử dụng thẻ tín dụng tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) - Chi nhánh Thừa
Thiên Huế, luận văn đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng và mức độ
tác động của từng yếu tố. Chúng tôi đã xác định được các yếu tố chính và mức độ
ảnh hưởng của chúng đến sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ thanh toán trực
tuyến của BIDV - Chi nhánh Thừa Thiên Huế tại thành phố Huế. Dựa trên những
yếu tố này, chúng tôi đề xuất rằng BIDV - Chi nhánh Thừa Thiên Huế cần tập trung
cải tiến sản phẩm dịch vụ thanh toán trực tuyến dựa trên mức độ ảnh hưởng của các
yếu tố đã được phát hiện.
3.2.2.1. Giải pháp về Sự thuận tiện
Trong phương pháp phân tích hồi quy, hệ số hồi quy của yếu tố "Sự thuận
tiện" có ảnh hưởng mạnh nhất đến sự hài lòng của khách hàng, với hệ số hồi quy là
0,72. Việc tìm kiếm giải pháp nâng cao sự thuận tiện cũng là tiêu chí quan trọng mà
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh
Thừa Thiên Huế cần chú ý. Khi sự thuận tiện càng được nâng cao, khách hàng càng
có thể cảm thấy hài lòng hơn. Luận văn này đề xuất một số giải pháp mang tính
thực tiễn để cải thiện sự thuận tiện cho dịch vụ thẻ tín dụng.
Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, định hướng phát triển hệ thống các
phòng giao dịch trong khu vực Thành phố Huế là rất quan trọng. Việc đầu tư vào cơ
sở hạ tầng và trang thiết bị hiện đại cho các phòng giao dịch giúp tăng cường sự tiện
lợi và tin cậy cho khách hàng trong việc thanh toán và xử lý các khó khăn và vướng
mắc liên quan đến dịch vụ thẻ. Ngoài ra, việc tạo mạng lưới hỗ trợ khách hàng cũng
là một trong những yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp gia tăng sự tiếp cận và
tương tác với khách hàng. Do đó, đây là một chiến lược quan trọng để tối đa hoá lợi
nhuận và phát triển bền vững trong dịch vụ thẻ của doanh nghiệp.
Với sự đồng hành của hệ thống các phòng giao dịch có trọng điểm, khách
hàng sẽ được tiếp cận với các thông tin và giải đáp thắc mắc liên quan đến dịch vụ
thẻ. Đồng thời, doanh nghiệp sẽ tối ưu hoa chi phí hoạt động và gia tăng hiệu quả
trong việc cung cấp các lợi ích và ưu đãi cho khách hàng. Tổng kết lại, phát triển hệ
71
thống các phòng giao dịch trong khu vực Thành phố Huế là một chiến lược quan
trọng giúp doanh nghiệp gia tăng sự tiền tập và tối đa hoá lợi nhuận trong dịch vụ
thẻ. Việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng và trang thiết bị hiện đại cùng với việc tạo mạng
lưới hỗ trợ khách hàng sẽ giúp tăng cường sự tiện lợi và tin cậy cho khách hàng
trong việc sử dụng dịch vụ thẻ.
Trong kế hoạch phát triển mới, chúng tôi sẽ đẩy mạnh hoạt động nhận diện
thương hiệu điện tử của chúng tôi bằng cách tập trung vào việc phát triển các ứng
dụng trên nền tảng di động IOS và Android. Chi nhánh cũng sẽ đưa ra hỗ trợ báo tin
nhắn SMS trực tuyến để thông báo cho khách hàng khi các giao dịch được thực
hiện. Ngoài ra, chúng tôi sẽ kiểm tra giao dịch và sao kê đối với khách hàng để giúp
họ có thể theo dõi tình trạng tài khoản của mình một cách dễ dàng. Chi nhánh sẽ
tăng cường số lượng khách hàng sử dụng các dịch vụ công nghệ trên điện thoại
thông minh để khách hàng có thể truy vấn dịch vụ của chúng tôi một cách thuận
tiện. Kế hoạch này sẽ được thực hiện bằng cách sử dụng đội ngũ kinh doanh thẻ
thông báo và cung cấp hỗ trợ cho khách hàng về ứng dụng quản lý sao kê từ ứng
dụng online. Hơn nữa, chúng tôi sẽ miễn phí SMS trong năm đầu tiên cho khách
hàng khi đăng nhập tài khoản trên nền tảng di động.
Để giải quyết các câu hỏi của khách hàng một cách thuận tiện và nhanh
chóng, chúng tôi sẽ mở rộng phòng tư vấn trực tuyến từ tổng đài 24/7. Kế hoạch
này cũng giúp tránh tình trạng quá tải khi số lượng cuộc gọi tăng đột ngột vào một
thời điểm nhất định. Hiện nay, số lượng cuộc gọi đến tổng đài ngày càng tăng, điều
này khiến việc gọi điện vào tổng đài trở nên khó khăn. Chi nhánh sẽ bổ sung cơ sở
hạ tầng và nhân lực để hỗ trợ khách hàng khi sự cố xảy ra, cụ thể là bổ sung thêm
10 nhân viên trực tổng đài và linh hoạt trong việc giải quyết các câu hỏi của khách
hàng một cách cụ thể.
Cuối cùng, Chi nhánh sẽ đưa ra dịch vụ truy vấn thông tin tài khoản để giúp
khách hàng có thể kiểm tra các chi tiết tài khoản và lịch sử giao dịch của mình. Chi
nhánh sẽ cung cấp các thông tin này một cách rõ ràng và chi tiết để khách hàng có
thể theo dõi tình trạng tài khoản của mình một cách đơn giản và thuận tiện hơn.
72
3.2.2.2. Giải pháp về Năng lực phục vụ
Nhân viên là hình ảnh đại diện của Ngân hàng và có vai trò quan trọng trong
việc cung cấp dịch vụ đến khách hàng. Từ những kết quả thu được từ các cuộc khảo
sát và phân tích mô hình hồi quy tuyến tính ở chương 2, cho thấy rằng năng lực
phục vụ và mức độ đáp ứng nhu cầu của nhân viên là yếu tố có ảnh hưởng đến sự
hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ tại NHTMCP NHTMCP BIDV - CN
TTH khu vực Thành phố Huế. Nguồn nhân lực của ngân hàng có kỹ năng, chuyên
môn càng cao thì ngân hàng sẽ có năng lực cạnh tranh tốt hơn so với các ngân hàng
khác với chất lượng nhân lực thấp hơn. Vì vậy, để nâng cao sự hài lòng của khách
hàng, NHTMCP NHTMCP BIDV - CN TTH cần tập trung vào việc nâng cao năng
lực phục vụ của nhân viên ở các điểm sau:
(i) Đào tạo và nâng cao kiến thức chuyên môn cho nhân viên, giúp họ hiểu rõ
về các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng và có thể tư vấn cho khách hàng một cách
chuyên nghiệp.
(ii) Tăng cường kỹ năng giao tiếp và giải quyết vấn đề cho nhân viên, giúp
họ có khả năng xử lý những tình huống phức tạp khi làm việc với khách hàng.
(iii) Thúc đẩy tinh thần trách nhiệm và sự tự hào của nhân viên trong công
việc của mình, giúp họ luôn cố gắng để mang lại sự hài lòng cho khách hàng.
(iv) Xây dựng môi trường làm việc tích cực và thoải mái cho nhân viên, giúp
họ làm việc với tinh thần sảng khoái và đầy năng lượng.
Tổng hợp lại, nâng cao năng lực phục vụ của nhân viên NHTMCP NHTMCP
BIDV - CN TTH là một yếu tố quan trọng giúp tăng cường sự hài lòng của khách
hàng, đồng thời giúp Ngân hàng củng cố vị thế của mình trên thị trường ngân hàng.
Nhằm nâng cao chất lượng nhân sự và sản phẩm dịch vụ, NHTMCP BIDV - CN
TTH đã đưa ra hai giải pháp quan trọng. Thứ nhất, cần tăng cường đào tạo và nâng
cao năng lực, trình độ của cán bộ về nghiệp vụ thẻ tín dụng, quy chế nội quy lao
động và văn hóa doanh nghiệp. Với việc trang bị đầy đủ chuyên môn, nghiệp vụ và
kiến thức về sản phẩm thẻ tín dụng, đội ngũ cán bộ sẽ giúp cho NH có thể bán chéo
các sản phẩm DV của NH một cách hiệu quả, đồng thời góp phần nâng cao sự hài
lòng của khách hàng về thẻ tín dụng. Định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý, các công
73
nhân sẽ được tổ chức các khóa đào tạo kỹ năng nghiệp vụ thẻ tín dụng để cải thiện
kỹ thuật công nghệ và khả năng ứng xử với khách hàng.
Hơn thế nữa, chi nhánh cũng tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về sản phẩm
DVTTD để đánh giá khả năng ứng xử và giải quyết các tình huống của nhân viên.
Các lãnh đạo sẽ tuyên dương, khen thưởng cán bộ giỏi và rút ra các điểm yếu để có
biện pháp khắc phục kịp thời. Chi nhánh cũng tổ chức các lớp học live-meeting về
các sản phẩm mới và chương trình khuyến mãi để tất cả các nhân viên được cập
nhật thông tin mới nhất về các sản phẩm. Đồng thời, mời các chuyên gia và nhà
diễn giả nổi tiếng để truyền cảm hứng cũng như tạo động lực cho nhân viên, xây
dựng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp. Tất cả những giải pháp này sẽ giúp cho
NHTMCP BIDV-Chi nhánh Thừa Thiên Huế duy trì và phát triển sản phẩm dịch vụ
của mình một cách hiệu quả và bền vững. NHTMCP BIDV - CN TTH đã đề ra một
kế hoạch mới để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của mình. Theo đó, không chỉ
tập trung vào việc đào tạo trong nước, đơn vị này cũng muốn mở rộng phạm vi
tham gia học tập cho các nhân viên của mình tại các tổ chức phát hành thẻ có uy tín
lớn ở nước ngoài, chẳng hạn như Visa, PWM Platinum, Hi-Point, Cash Back, E-
Card, và nhiều thương hiệu khác. Nhờ việc tiếp thu kiến thức và kinh nghiệm từ các
lớp tập huấn này, nhân viên DVTTD tại NHTMCP BIDV - CN TTH sẽ có cơ hội
nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường thẻ tín dụng quốc tế.
Ngoài ra, để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, NHTMCP BIDV - CN
TTH cũng cần đổi mới và hoàn thiện cơ chế sử dụng lao động và cơ chế trả lương
phù hợp. Khi người lao động được ổn định cuộc sống, họ sẽ có tinh thần làm việc
tích cực và nhiệt tình hơn. Điều này sẽ góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực của NHTMCP BIDV - CN TTH, đồng thời mang lại những hiệu quả kinh tế và
xã hội to lớn cho cả đơn vị và cộng đồng. Trong tương lai, NHTMCP BIDV - CN
TTH hy vọng sẽ tiếp tục đầu tư vào các hoạt động đào tạo, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực và chăm sóc tốt cho đội ngũ nhân viên của mình để cùng nhau phát
triển và đạt được những thành tựu vượt bậc trên thị trường kinh doanh ngân hàng.
74
3.2.2.3. Giải pháp về Giá dịch vụ
Qua quá trình khảo sát, luận văn nhận thấy rằng tính cạnh tranh về giá là yếu
tố tác động mạnh mẽ đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng thẻ tín dụng tại
NHTMCP NHTMCP BIDV - CN TTH hiện nay. Về giá cả, đây chính là các loại
phí có liên quan đến thẻ tín dụng như: phí phát hành, phí trả chậm thanh toán, lãi
quá hạn, phí thuận niên, phí phát hành lại thẻ, phí gia hạn thẻ tín dụng, ...
Một số loại phí mà NHTMCP NHTMCP BIDV - CN TTH áp dụng không
đem lại sự hài lòng cho khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng như: phí thuận
niên cho thẻ chuẩn 350.000 đồng, khá cao so với một số ngân hàng thương mại
khác tại Việt Nam như Vietinbank là 250.000 đồng, Techcombank là 300.000 đồng,
phí phạt trả chậm thanh toán tối thiểu 99.000 đồng nếu khách hàng thanh toán sau
ngày 25 của kỳ sao kê hoặc phí thông báo biến động số dư là 11.000 đồng/tháng
thông báo qua SMS và phí trả góp.
NHTMCP NHTMCP BIDV - CN TTH đang khuyến khích mở rộng cũng
như hướng tới các đối tượng là những người làm công ăn lương, cán bộ, công
chức,... có thu nhập ổn định và lương được trả qua hệ thống ngân hàng. Chỉnh sửa
giá để cải thiện chất lượng dịch vụ TTD có thể áp dụng một số giải pháp như:
(i) Áp dụng chính sách giảm giá cho các khách hàng thân thiết có hoạt động
giao dịch thường xuyên.
(ii) Hoàn thiện cơ cấu phí, từ đó tối ưu chi phí sản xuất và kinh doanh, giảm
giá thành sản phẩm, từ đó giảm giá dịch vụ thẻ tín dụng.
(iii) Nghiên cứu và áp dụng các gói dịch vụ mới, đáp ứng nhu cầu của khách
hàng với giá cả hợp lý, từ đó tạo sự hài lòng và tin tưởng của khách hàng.
(iv) Tăng cường quảng bá sản phẩm dịch vụ để thu hút thêm khách hàng mới
và mở rộng thị trường, từ đó giảm giá thành sản phẩm.
(v) Để thu hút khách hàng kích hoạt và sử dụng thẻ tại NHTMCP BIDV -
CN TTH, cần thiết lập chính sách ưu đãi miễn phí (Welcome Point) cho khách hàng
trong năm đầu tiên. Tuy nhiên, để duy trì và phát triển mối quan hệ với khách hàng,
chi nhánh cần có một lộ trình cụ thể về thu phí thường niên trong các năm tiếp theo.
75
Theo đó, NHTMCP BIDV - CN TTH có thể giảm 50% phí thuờng niên liên
tiếp trong 2 năm tiếp theo, tùy thuộc vào tổng giao dịch của năm đầu tiên có vượt
qua mức quy định hay không. Nếu mức giao dịch của năm đầu tiên không quá cao,
chi nhánh có thể áp dụng chính sách này để khuyến khích khách hàng tiếp tục sử
dụng thẻ của NHTMCP BIDV - CN TTH. Tuy nhiên, sau năm đầu tiên, NHTMCP
BIDV - CN TTH sẽ thu 100% phí thuờng niên theo quy định hiện hành nếu không
đủ điều kiện. Mục đích của việc này là để đảm bảo tính ổn định và bền vững cho
hoạt động của chi nhánh. Vì vậy, chính sách thu phí được thực hiện của NHTMCP
BIDV - CN TTH sẽ trở nên hấp dẫn và cạnh tranh hơn trong thị trường ngân hàng.
Một lợi ích khác là khách hàng sẽ có nhiều cơ hội tiết kiệm chi phí và tăng cường
lòng tin khi sử dụng DVNH của chi nhánh. Để bắt đầu, biểu phí là một yếu tố rất
quan trọng khi phát hành thẻ. Vì thế, NHTMCP BIDV đã áp dụng sự minh bạch về
các loại phí để giúp khách hàng có thể dễ dàng quan sát và hiểu rõ hơn về chi phí
của mình. Đặc biệt, để thu hút được sự quan tâm của tầng lớp trung lưu, NHTMCP
BIDV đã giảm tỉ lệ chuyển đổi trả góp và phí trả góp. Tuy nhiên, việc biểu giá trả
góp gây ra không ít thất vọng trong lòng khách hàng do NH tập trung quá nhiều vào
giá trị mới của thẻ tích luỹ điểm mà quên đi các lợi thế trả góp của thẻ trước đó.
Để cải thiện tình hình này, NHTMCP BIDV đã tăng cường các hoạt động
marketing liên quan đến việc hỗ trợ trả góp 3 tháng không lãi suất cho khách hàng
và chỉ tính phí tăng dần theo quy tắc 3,6,9 (3 tháng không lãi xuất, tăng dần lãi suất
đối với 6,9 tùy vào sở thích của khách hàng mong muốn). Điều này sẽ giúp khách
hàng có thể dễ dàng tiết kiệm được chi phí trả góp và tiết kiệm được một khoản tiền
đáng kể. Ngoài ra, để tăng cường sự hấp dẫn cho tầng lớp khách hàng của mình,
NHTMCP BIDV - CN TTH cần thực hiện kiểm tra thường xuyên các đơn vị chấp
nhận thẻ và các địa điểm được khách hàng lựa chọn để mua sắm hoặc chi tiêu
thường xuyên. Từ đó, NHTMCP BIDV triển khai các chương trình liên kết và ưu
đãi cho chủ thẻ khi sử dụng thẻ thanh toán tại các địa điểm bán hàng này. Với
chương trình tặng quà cho các khách hàng có mức chi tiêu cao, tích điểm đổi quà,
chi tiêu quay số trúng thưởng, hay chi tiêu vào giờ vàng được tặng ngay tiền mặt
76
vào tài khoản, khách hàng sẽ nhận được nhiều ưu đãi và có cơ hội tiết kiệm chi phí
trong cuộc sống của mình.
Luận văn đã so sánh phí dịch vụ thanh toán trực tuyến của NHTMCP BIDV -
CN TTH với một số ngân hàng khác liên quan đến dịch vụ thanh toán trực tuyến.
Dựa trên kết quả so sánh này, tác giả đề nghị NHTMCP BIDV - CN TTH cần đầu
tư thêm vào nghiên cứu thị trường để xem xét việc loại bỏ một số loại phí, như phí
cấp lại mã PIN, phí thay đổi hạn mức tín dụng và phí trả góp. Điều này sẽ giúp tăng
sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ thanh toán trực tuyến của NHTMCP BIDV -
CN TTH so với các ngân hàng khác trong cùng lĩnh vực.
3.2.2.4. Giải pháp về Độ tin cậy và Độ an toàn
Dựa trên kết quả của nghiên cứu thực tế, Độ tin cậy là một yếu tố quan trọng
hàng đầu mà NHTMCP BIDV - CN TTH luôn chú trọng để mang lại sự hài lòng
cho khách hàng. Hệ số hồi quy của yếu tố sự tin cậy là 0,085, mặc dù không phải là
yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến sự hài lòng của khách hàng so với các yếu tố khác,
nhưng đây vẫn là yếu tố có tác động đáng kể đến sự hài lòng của khách hàng về
dịch vụ tài chính tại NHTMCP BIDV - CN TTH khu vực Thành phố Huế. Vì vậy,
để củng cố lòng tin và tăng độ tin cậy của khách hàng đối với NHTMCP BIDV -
CN TTH, luận văn đề xuất một số biện pháp cần thiết như sau:
(i) Tăng cường đào tạo và nâng cao năng lực chuyên môn của nhân viên:
Nhân viên được đào tạo chuyên sâu về sản phẩm và dịch vụ của NHTMCP BIDV -
CN TTH để có thể cung cấp thông tin và giải đáp các thắc mắc của khách hàng một
cách chuyên nghiệp, tận tình.
(ii) Cải thiện hệ thống quản lý chất lượng dịch vụ: NHTMCP BIDV - CN
TTH cần xây dựng hệ thống quản lý chất lượng dịch vụ hiệu quả để đảm bảo sự hài
lòng của khách hàng thông qua việc đánh giá sự hài lòng của khách hàng sau khi sử
dụng sản phẩm và dịch vụ của NHTMCP BIDV - CN TTH.
(iii) Tăng cường hoạt động truyền thông và tiếp cận khách hàng: NHTMCP
BIDV - CN TTH cần tăng cường hoạt động marketing để quảng bá sản phẩm và
dịch vụ, đồng thời tạo ra các kênh liên lạc và giao tiếp hiệu quả để tiếp cận và giải
đáp thắc mắc của khách hàng một cách nhanh chóng và thuận tiện.
77
(iv) Tạo ra các chương trình ưu đãi và khuyến mãi hấp dẫn: NHTMCP BIDV
- CN TTH cần thiết kế các chương trình khuyến mãi và ưu đãi hấp dẫn để thu hút
khách hàng sử dụng sản phẩm và dịch vụ của NHTMCP BIDV - CN TTH.
Những biện pháp trên sẽ giúp NHTMCP BIDV - CN TTH nâng cao được sự
tin cậy và lòng tin của khách hàng, từ đó đem lại sự hài lòng và tăng trưởng cho
doanh nghiệp.
Để cải thiện quy trình mở thẻ tín dụng, NHTMCP BIDV - CN TTH cần phải
rút ngắn thời gian từ 2 đến 3 ngày bằng cách quy định thời gian cụ thể cho mỗi giai
đoạn trong quá trình thẩm định và phát hành thẻ. Theo đó, khi nhận được đầy đủ hồ
sơ đề nghị cấp hạn mức tín dụng và phát hàng thẻ tín dụng của khách hàng, cán bộ
phụ trách phát hành thẻ tín dụng phải thẩm định hồ sơ và tạo lập hồ sơ phát hành
thẻ tín dụng ngay vào hệ thống phần mềm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trung tâm thẻ của NHTMCP BIDV - CN TTH sẽ thực hiện việc đóng thẻ và
chuyển thẻ về cho chi nhánh trong vòng 2 ngày làm việc để nhân viên tại chi nhánh
tiến hành bàn giao thẻ cho khách hàng sử dụng. Tuy nhiên, do việc phát hành thẻ tín
dụng tập trung tại trung tâm thẻ nên Chi nhánh có thể quy định thời gian khách
hàng nhận thẻ là 7 ngày kể từ ngày khách hàng hoàn tất tất cả các thủ tục phát hành
thẻ tín dụng theo quy định. Điều này đã tạo ra điểm yếu cho NHTMCP BIDV, vì
các ngân hàng đối thủ cạnh tranh chỉ mất từ 2 đến 3 ngày để mở thẻ và giao thẻ cho
khách hàng.
Để giảm thiểu sai sót trong quá trình phát hành thẻ tín dụng, NHTMCP
BIDV - CN TTH cần chuẩn hóa các cách xử lý khi phát sinh lỗi, đặc biệt là trong
quá trình tiếp nhận và phát hành thẻ. Quy trình này cũng là giai đoạn đầu tiên mà
ngân hàng tiếp xúc với khách hàng và rất quan trọng trong việc duy trì cam kết với
khách hàng cũng như tạo được lòng tin cho khách hàng. Vì vậy, việc rút ngắn thời
gian mở thẻ tín dụng và tối ưu hóa quy trình phát hành thẻ là rất cần thiết để
NHTMCP BIDV - CN TTH có thể cạnh tranh với các ngân hàng khác trên thị
trường. Để nâng cao chất lượng dịch vụ và độ tin cậy của khách hàng, NHTMCP
BIDV - CN TTH đã thiết lập một số giải pháp.
78
Phòng quản lý rủi ro sẽ tiến hành cải tiến và đồng nhất hệ thống để hạn chế
các lỗi do hệ thống không đồng bộ. Ngoài ra, hàng năm, phòng này cũng sẽ thực
hiện thống kê các lỗi, sai sót hay xảy ra với các giao dịch thẻ tín dụng của khách
hàng và đưa ra các biện pháp xử lý cụ thể để hạn chế. Để tạo ấn tượng tốt với khách
hàng và cộng đồng, Chi nhánh Thừa Thiên Huế còn xây dựng hình ảnh thương hiệu
thông qua các chương trình gây quỹ học bổng, xây nhà tình nghĩa, ủng hộ đồng bào
lũ lụt, tặng xe cứu thương,... Ngoài ra, Chi nhánh Thừa Thiên Huế còn quảng bá
thương hiệu thẻ tín dụng Premium bằng các tờ rơi tóm tắt các chức năng, hạn mức,
các tiện ích đi kèm để khách hàng dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ đa dạng và
phong phú.
Cuối cùng, Chi nhánh Thừa Thiên Huế cũng tập trung vào việc đào tạo nhân
viên để đảm bảo họ nắm vững thông tin về các sản phẩm dịch vụ tài chính của BIDV.
Đồng thời, xây dựng quy trình về chuẩn giao dịch để đội ngũ nhân viên tại Chi nhánh
này có thể tư vấn khách hàng một cách nhanh chóng, đầy đủ và kịp thời. Tất cả các
nhân viên đều phải được đào tạo qua quy trình về chuẩn mực giao dịch, trang phục và
ngoại hình để đảm bảo tính đồng đều và tạo ấn tượng tốt với khách hàng.
3.3. Kiến nghị
Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam cần hoàsn thiện việc đồng bộ hóa môi trường pháp lý để tăng
cường quản lý và giám sát các hoạt động kinh doanh thẻ. Điều này đồng nghĩa với
việc xây dựng chuẩn riêng về thanh toán thẻ hoặc áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế về
bảo mật và an toàn thông tin trong lĩnh vực thanh toán thẻ tại Việt Nam. Quá trình
nghiên cứu và ban hành các văn bản quan trọng là yếu tố không thể thiếu trong công
tác tăng cường quản lý rủi ro. Để đảm bảo hiệu quả và an toàn cho hệ thống ATM,
POS, hệ thống chuyển mạch thẻ, ta cần tăng cường công tác giám sát. Cần hợp tác
với cơ quan chức năng để xử lý tội phạm liên quan đến thanh toán thẻ. Việt Nam
nên tăng hợp tác quốc tế để bắt kịp xu hướng thanh toán thẻ và học hỏi kinh
nghiệm. Ngân hàng Nhà nước nên tổ chức hội thảo để hỗ trợ ngân hàng thương mại
trong việc xây dựng báo cáo và kiểm tra nghiệp vụ thẻ. Cuối cùng, để đảm bảo sự
cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước cần áp dụng các
79
biện pháp xử phạt đối với những ngân hàng vi phạm quy định chung trong hoạt
động thẻ. Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước cũng nên hỗ trợ các ngân hàng thương
mại thu thập thông tin và tài liệu cơ bản và chuyên sâu về nghiệp vụ thẻ để đảm bảo
tiêu chuẩn chất lượng và nâng cao chuyên môn hóa trong hoạt động thẻ.
80
Tiểu kết Chương 3
Trong chương 3, luận văn trình bày định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng
nói chung và dịch vụ thẻ tín dụng nói riêng của NHTMCP BIDV – CN Thừa Thiên
Huế. Đặc biệt, nội dung trọng tâm của chương này là các giải pháp nhằm phát triển
dịch vụ thẻ tín dụng của NHTMCP BIDV – CN Thừa Thiên Huế dựa trên kết quả
nghiên cứu trong chương 2. Ngoài ra, luận văn trình bày một số kiến nghị đối với
Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, và Hội sở của NHTMCP BIDV nhằm cải thiện
chính sách hỗ trợ phát triển dịch vụ ngân hàng trong thời gian sắp đến.
81
KẾT LUẬN
Luận văn thạc sĩ “Phân tích thực trang phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại
NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế” được thực
hiện với mục tiêu đóng góp một số giải pháp thực tiễn để NHTMCP BIDV - CN
TTH phát triển dịch vụ thẻ tín dụng, giúp khách hàng cảm thấy hài lòng hơn nữa khi
sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng của NHTMCP BIDV. Trên cơ sở vận dụng các
phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, luận văn đã giải quyết được một
số vấn đề cơ bản: (i) Hệ thống hóa cơ sở lý luận về sự hài lòng của khách hàng về
DVTTD của NH. Thực hiện khảo cứu, khảo sát để xây dựng cơ sở lý luận về các
nhân tố tác động đến sự hài lòng khách hàng về DVTTD của NH; (ii) Phân tích khái
quát về thực trạng hoạt động kinh doanh và phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại
NHTMCP BIDV - CN TTH khu vực Thành phố Huế và đo lường sự hài lòng của
khách hàng về DVTTD tại NHTMCP BIDV - CN TTH. Dựa trên mô hình lý thuyết
về đo lường sự hài lòng và nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của
khách hàng về dịch thẻ tín dụng, luận văn đã xây dựng mô hình nghiên cứu đề xuất
gồm 6 nhân tố, và thực hiện phân tích với bộ dữ liệu khảo sát gồm 385 quan sát;
(iii) Luận văn đã phân tích, đánh giá những thành tựu và những hạn chế về DVTTD
tại NHTMCP BIDV - CN TTH. Đồng thời đưa ra các nguyên nhân dẫn đến những
hạn chế tồn tại. Dựa trên cơ sở thực trạng và kết quả nghiên cứu, luận văn đã đề
xuất một số giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tín dụng và hoàn thiện chất lượng dịch
vụ thẻ tín dụng tại NHTMCP BIDV - CN TTH.
82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Nguyễn Thành Công, “Chất lượng dịch vụ tài chính – ngân hàng tại các ngân
hàng thương mại Việt Nam,” Đại học ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh,
2017. 3
2. Nguyễn Đăng Đờn, Quản trị Ngân hàng Thương mại hiện đại. Nhà xuất bản
Phương Đông, 2010. 7
3. Nguyễn Thị Thu Đông, “Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam trong quá trình hội nhập,” Đại
học Kinh tế Quốc dân, 2012. 2
4. Phạm Thùy Giang, “Nghiên cứu so sánh chất lượng dịch vụ ngân hàng bán
lẻ giữa ngân hàng 100% vốn nước ngoài và NHTMCP Việt Nam,” Đại học
Kinh tế Quốc dân, 2012. 5
5. Hà Thạch, “ Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tại Chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Quảng Nam trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án Tiến sĩ Kinh tế,” Đại học Kinh tế Quốc
dân, 2012. 1
6. Tô Khánh Toàn, “Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương
mại cổ phần Công thương Việt Nam,” Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh, 2014.
7. Nguyễn Minh Long, “Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại NHTMCP
Ngoại thương Việt Nam,” Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, 2014.
8. Nguyễn Ngọc Thảo, “Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ ghi nợ tại NHTMCP
Đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Bà Rịa,” Đại học Bà Rịa Vũng
Tàu, 2019.
9. Nguyễn Thị Hương Giang, “Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam,” Đại học Ngoại
thương, 2017.
83
10. Nguyễn Thị Hồng Yến, “Phát triển dịch vụ ngân hàng tại ngân hàng thương
mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam,” Học viện ngân hàng, 2015.
11. Tiêu chuẩn Việt Nam, “Tcvn5814-1994”.
Tài liệu tiếng Anh
1. A. H. Aldlaigan and F. A. Buttle, “SYSTRA‐SQ: a new measure of bank service
quality,” International journal of service industry management, vol. 13, no. 4,
pp. 362–381, 2002.
2. M. Kumar, F. T. Kee, and A. T. Manshor, “Determining the relative importance
of critical factors in delivering service quality of banks: an application of
dominance analysis in SERVQUAL model,” Managing Service Quality: An
International Journal, vol. 19, no. 2, pp. 211–228, 2009.
3. U. Yavas, M. Benkenstein, and U. Stuhldreier, “Relationships between service
quality and behavioral outcomes: A study of private bank customers in
Germany,” International journal of bank marketing, vol. 22, no. 2, pp. 144–
157, 2004.
4. W. C. Hair, J.F.J., Anderson, R.E., Tatham, R.L., Black, Multivariate Data
Analysis, 5th ed. Prentice Hall, Upper Saddle River, New Jersey, 1998.
5. J. C. Nunnally and I. H. Bernstein, “Psychometric theory . New York: McGraw.”
OECD (2012). How Your School Compares Internationally: OECD Test for
Schools …, 1994.
6. H. F. Kaiser, “The application of electronic computers to factor analysis,” Educ
Psychol Meas, vol. 20, no. 1, pp. 141–151, 1960.
7. N. Jabnoun and H. A. Hassan Al‐Tamimi, “Measuring perceived service quality
at UAE commercial banks,” International Journal of Quality & Reliability
Management, vol. 20, no. 4, pp. 458–472, 2003.
8. P. Kotler and K. L. Keller, “Marketing management 12e,” New Jersey, 2006.
9. V. A. Zeithaml, “Service quality, profitability, and the economic worth of
customers: what we know and what we need to learn,” J Acad Mark Sci, vol.
28, pp. 67–85, 2000.
84
10. A. Parasuraman, V. A. Zeithaml, and L. Berry, “SERVQUAL: A multiple-item
scale for measuring consumer perceptions of service quality,” 1988, vol. 64,
no. 1, pp. 12–40, 1988.
11. D. K. Tse and P. C. Wilton, “Models of consumer satisfaction formation: An
extension,” Journal of marketing research, vol. 25, no. 2, pp. 204–212, 1988.
12. V. A. Zeithaml, L. L. Berry, and A. Parasuraman, “The behavioral
consequences of service quality,” J Mark, vol. 60, no. 2, pp. 31–46, 1996.
13. C. Grönroos, “Creating a relationship dialogue: communication, interaction and
value,” The marketing review, vol. 1, no. 1, pp. 5–14, 2000.
14. E. Tsoukatos, “Applying importance‐performance analysis to assess service
delivery performance: Evidence from Greek insurance,” EuroMed Journal of
Business, vol. 3, no. 2, pp. 144–162, 2008.
15. M. Colgate and B. Lang, “Switching barriers in consumer markets: an
investigation of the financial services industry,” Journal of consumer
marketing, vol. 18, no. 4, pp. 332–347, 2001.
16. J. T. Bowen and S. Chen, “The relationship between customer loyalty and
customer satisfaction,” International journal of contemporary hospitality
management, vol. 13, no. 5, pp. 213–217, 2001.
17. A. Beerli and J. D. Martin, “Factors influencing destination image,” Ann Tour
Res, vol. 31, no. 3, pp. 657–681, 2004.
18. V. A. Zeithaml, “Service quality, profitability, and the economic worth of
customers: what we know and what we need to learn,” J Acad Mark Sci, vol.
28, pp. 67–85, 2000.
19. J. J. Cronin Jr and S. A. Taylor, “Measuring service quality: a reexamination
and extension,” J Mark, vol. 56, no. 3, pp. 55–68, 1992.
20. W. M. Lassar, C. Manolis, and R. D. Winsor, “Service quality perspectives and
satisfaction in private banking,” Journal of services marketing, vol. 14, no. 3,
pp. 244–271, 2000.
85
21. R. L. Oliver, R. T. Rust, and S. Varki, “Customer delight: foundations, findings,
and managerial insight,” Journal of retailing, vol. 73, no. 3, pp. 311–336,
1997.
22. K. Bahia and J. Nantel, “A reliable and valid measurement scale for the
perceived service quality of banks,” International journal of bank marketing,
vol. 18, no. 2, pp. 84–91, 2000.
86
PHỤ LỤC
A. BẢNG KHẢO SÁT.
Xin kính chào Anh/ Chị,
Tôi hiện là học viên cao học tại trường Học viện hành chính quốc gia, những thông tin anh/chị sắp cung cấp sẽ là những thông tin rất hữu ích cho nghiên cứu của tôi để nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như đề ra các giải pháp nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn.Những thông tin này chỉ dùng cho mục đích nghiên cứu và sẽ tuyệt đối được giữ bí mật.”Anh/ Chị vui lòng trả lời những câu hỏi dưới đây
THÔNG TIN CÁ NHÂN: Hãy đánh dấu (✓) vào các lựa chọn của Anh/Chị.
1. Giới tính: Nam Nữ
18-25
26-35
36- 45
Trên 45
2. Độ Tuổi:
Dưới 6 tr
6-10 tr
10- 15 tr
Trên 15tr
3. Mức thu nhập trung bình một tháng (triệu đồng) :
Dưới 1 năm
1 năm - dưới 2 năm
2 năm - dưới 3 năm
> 3 năm
4. Thời gian sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng của NHTMCP BIDV:
5. Nghề nghiệp:
………………………………………………………………………
87
Thang đo Likert đánh giá mức độ hài lòng 3
2
4
5
Không hài lòng
Bình thường
Hài lòng
Rất hài lòng
1 Hoàn toàn không hài lòng
Mức điểm đánh giá 4 3
2
5
1
STT
Câu hỏi đánh giá
Trung bình
Hài lòng
Không hài lòng
Rất hài lòng
Hoàn toàn hài lòng
Độ tin cậy
2
I 1 BIDV luôn lưu ý tránh xảy ra sự chậm trễ BIDV tích cực giải quyết trở ngại cho khách hàng
3 NH thực hiên đúng cam kết ngay từ đầu
4
Thẻ tín dụng của BIDVđược mọi người tín nhiệm.
6
7
5 BIDV thực hiện đúng tiện ích và ưu đãi BIDV luôn bảo mật tốt thông tin khách hàng cung cấp BIDV giải quyết thỏa đáng vấn đề phát sinh/khiếu nại II Năng lực phục vụ
1
2
3
4
5
Giao dịch viên tại BIDV phục vụ ân cần, chu đáo Thời gian để thực hiên giao dịch, ngắn và thuận tiện Giao dịch viên BIDV luôn lắng nghe ý kiến đóng góp của khách hàng Nhân viên bộ phận thẻ tín dụng giải quyết khiếu nại nhanh chóng, hợp lý Thời gian để thực hiện giao dịch ngắn, thuận tiện nhanh chóng, chính xác.
6 Dễ dàng liên hệ với tổng đài về thẻ tín dụng III Sự an toàn
1
Khách hàng thấy an toàn khi dùng thẻ tín dụng của BIDV
Xin Anh/ Chị cho biết quan điểm cá nhân về mức độ hài lòng đối với DV thẻ tín dụng của NHTMCP BIDV với những tiêu chí dưới đây: (khoanh tròn số được chọn)”
88
2
3
Độ chính xác của giao dịch cao (rút tiền, thanh toán,…) Nhân viên tạo được niềm tin cho khách hàng 4 nhân viên tạo được niềm tin cho khách hàng 5 Hệ thống công nghệ hiện đại, độ bảo mật cao IV Giá dịch vụ
1
2
3
Phí thường niên thẻ tín dụng BIDV cạnh tranh so với các ngân hàng khác Phí dịch vụ ít xảy ra biến động BIDV có nhiều chương trình khuyến mãi, hoàn tiền tốt
4 BIDV có chính sách phí và khuyến mãi tốt V Thông tin
1
2
3
4
BIDV cung cấp thông tin cho anh (chị) nhanh chóng kịp thời BIDV có kênh cung cấp thông tin của Shinhan đa dạng dễ tiếp cận BIDV luôn cập nhật các thông tin nhanh chóng cho khách hàng Nhân viên tư vấn cung cấp thông tin chính xác cho khách hàng
VI Sự thuận tiện
1
2
3
4
Mạng lưới phòng giao dịch của BIDVrộng khắp, thuận tiện cho việc thanh toán, hỗ trợ khi cần Thẻ tín dụng BIDV thanh toán trên Internet dễ dàng, nhanh chóng Thẻ tín dụng BIDVsư dụng dễ dàng, thuận tiện Thẻ tín dụng BIDVđược chấp nhận hầu hết các cửa hàng mua sắm trong và ngoài nước
VII Sự hài lòng
1
2
3
Anh (chị) có hài lòng về dịch vụ thẻ tín dụng của BIDV Anh (chị) vẫn sẽ tiếp tục sư dụng dịch vụ thẻ của BIDV Anh (chị) sẽ giới thiệu sử dụng dịch vụ của BIDV cho người thân và bạn bè
Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Quý Anh/Chị!
89
90