BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
NGUYỄN NGỌC THU
PHÂN TÍCH RỦI RO TÀI CHÍNH CHO DỰ ÁN
NHÀ Ở XÃ HỘI TẠI HUYỆN BÌNH CHÁNH VỚI
ỨNG DỤNG MÔ PHỎNG MONTE CARLO
ÁP DỤNG CHO DỰ ÁN “Z”
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: KTXD Công trình Dân dụng và Công nghiệp
Mã số ngành: 60580208
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 3 năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
NGUYỄN NGỌC THU
PHÂN TÍCH RỦI RO TÀI CHÍNH CHO DỰ ÁN
NHÀ Ở XÃ HỘI TẠI HUYỆN BÌNH CHÁNH VỚI
ỨNG DỤNG MÔ PHỎNG MONTE CARLO
ÁP DỤNG CHO DỰ ÁN “Z”
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: KTXD Công trình Dân dụng và Công nghiệp
Mã số ngành: 60580208
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :PGS.TS: NGUYỄN THỐNG
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 3 năm 2017
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN THỐNG
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP.HCM
ngày 03 tháng 5 năm 2017
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
Chức danh TT Họ và tên Hội đồng
PGS. TS. Phạm Hồng Luân Chủ tịch 1
TS. Đinh Công Tịnh Phản biện 1 2
TS. Trần Quang Phú Phản biện 2 3
TS. Nguyễn Quốc Định Ủy viên 4
TS. Nguyễn Việt Tuấn Ủy viên, Thư ký 5
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn sau khi Luận văn đã được sửa
chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn
PGS. TS . PHẠM HỒNG LUÂN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: NGUYỄN NGỌC THU Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 13/07/1980 Nơi sinh: Tp.HCM
Chuyên ngành: Kỹ thuật Xây dựng Công trình Dân dụng và Công nghiệp
MSHV: 1441870044
I. Tên đề tài:
Phân tích rủi ro tài chính cho dự án nhà ở xã hội tại huyện Bình Chánh
với ứng dụng mô phỏng Monte Carlo. Áp dụng cho dự án “Z”
II. Nhiệm vụ và nội dung:
1. Nhiệm vụ:
Mục tiêu của việc nghiên cứu là Phân tích rủi ro tài chính cho dự án nhà ở xã
hội tại huyện Bình Chánh với ứng dụng mô phỏng Monte Carlo. Nghiên cứu áp
dụng cho dự án “Z” nhằm tìm hiểu các vấn đề gây rủi ro về tài chính của các dự án nhà ở xã hội ở huyện Bình Chánh.
Qua phân tích sẽ xác định các nguyên nhân chính gây rủi ro về tài chính và
xác xuất xảy ra của các nhân tố bằng phương pháp mô phỏng Monte Carlo. Và từ
đó mà có các kiến nghị, đề xuất để nhằm giảm thiểu rủi ro và phát triển xây dựng
nhà ở xã hội trên địa bàn huyện Bình Chánh.
Các phân tích đánh giá trong phạm vi luận văn này gồm:
- Phân tích thực trạng đầu tư phát triển các dự án nhà ở xã hội tại huyện Bình
Chánh.
- Phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội và hiệu quả tài chính của các dự án nhà
ở xã hội tại huyện Bình Chánh.
- Phân tích mô phỏng các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tài chính bằng phương
pháp mô phỏng Monter Carlo, từ đó dự báo xu hướng tác động của chi phí và doanh
thu đến các chỉ số tài chính của dự án.
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro và phát triển nhà
ở xã hội trên địa bàn huyện Bình Chánh.
2. Nội dung:
Nội dung nghiên cứu gồm các vấn đề chủ yếu như sau:
Thu thập thông tin:
Thông tin về các dự án Nhà ở xã hội tại huyện Bình Chánh được thu thập
qua các số liệu của chủ đầu tư, đơn vị thi công và các đơn vị tư vấn. Ngoài ra, các
thông tin về rủi ro tài chính của các dự án nhà ở xã hội cũng được xem xét từ các
nguồn của báo đài, các tạp chí và các đề tài nghiên cứu trước đó.
Xây dựng mô hình khảo sát:
Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận, xây dựng mô hình khảo sát dựa trên nội
dung phân tích tài chính của dự án. Nội dung phần này nhằm tìm hiểu xác định các
vấn đề sau:
- Các yếu tố gây nên rủi ro tài chính cho các dự án khu nhà ở xã hội trên địa
bàn huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Xác định các nguyên nhân chính gây rủi ro tài chính cho dự án đầu tư xây
dựng công trình nhà ở xã hội, áp dụng cho dự án “Z”.
Phân tích và mô phỏng:
Phương pháp mô phỏng Monter Carlo được áp dụng cho những hệ thống mà
các thành phần của chúng có biểu thị ngẫu nhiên và đây cũng là một công cụ để
phân tích các hiện tượng có chứa yếu tố gây nên rủi ro về tài chính nhằm rút ra lời
giải gần đúng. Đây còn được gọi là phương pháp thử nghiệm thống kê. Mô phỏng
Monter Carlo thường được sử dụng khi thực hiện các thí nghiệm hoặc các phương
pháp tính toán bằng giải tích gặp nhiều khó khăn phức tạp hoặc thậm chí không thể
thực hiện được, đặc biệt khi sử dụng các máy tính số và không yêu cầu những công
cụ toán học phức tạp. Thực chất của phương pháp mô phỏng Monter Carlo là việc
lựa chọn một cách ngẫu nhiên các giá trị có thể có của các biến ngẫu nhiên đầu vào
(Risk Variables) để có một kết quả thực nghiệm của đại lượng tổng hợp cần phân
tích. Quá trình đó được lặp lại nhiều lần để có một tập hợp đủ lớn các kết quả thực
nghiệm. Cuối cùng xử lý thống kê để có các đặc trưng thống kê của đại lượng tổng
hợp đó.
- Kết luận:
Rút ra các kết luận, dự báo từ kết quả mô phỏng Monter Carlo khi phân tích
hiệu quả tài chính của Dự án Nhà ở xã hội tại huyện Bình Chánh.
III. Ngày giao nhiệm vụ: 4/2016
IV. Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 3/2017
V. Cán bộ hướng dẫn: PGS. TS. NGUYỄN THỐNG
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
PGS. TS. NGUYỄN THỐNG
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, tài liệu
và kết luận nêu trong Luận văn là trung thực, chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác và các thông tin trích dẫn trong Luận văn cũng đã được chỉ
rõ nguồn gốc.
Tác giả
NGUYỄN NGỌC THU
ii
LỜI CẢM ƠN
Đề tài này đã được thực hiện trong hơn một năm qua. Trong quá trình khảo
sát và mô phỏng dữ liệu, nếu không có sự giúp đỡ trực tiếp hoặc gián tiếp của các
thầy, các bạn trong trường thì không thể có được kết quả này.
Xin chân thành gửi lời cảm ơn đến các thầy dạy các môn của lớp 14SXD21,
nhờ các thầy đã trang bị cho kiến thức nền đã giúp em thuận lợi hơn cho việc thực
hiện đề tài Thạc sĩ.
Rất cảm ơn các bạn cùng lớp đã chia sẻ, trao đổi, phản biện trong quá trình
làm bài, nhờ đó giúp cho nội dung phân tích được tốt hơn.
Đặc biệt, luận văn này không thể thực hiện được nếu thiếu sự hướng dẫn trực
tiếp của Thầy PGS-TS Nguyễn Thống. Cảm ơn thầy với lòng nhiệt tình, đã truyền
đạt những kiến thức và kinh nghiệm bổ ích để em hoàn thành bài luận văn này.
Tác giả cũng rất mong sự góp ý chân thành của các thành viên Hội đồng
TP. HCM, ngày 28 tháng 3 năm 2017
khoa học để Luận văn này có thể được hiệu chỉnh hoàn thiện hơn.
NGUYỄN NGỌC THU
iii
TÓM TẮT
Đề tài có hai nội dung chính. Thứ nhất, Phân tích hiệu quả tài chính của dự
án nhà ở xã hội tại huyện Bình Chánh. Thứ hai, với kết quả phân tích đó, đồng thời
xác định các yếu tố rủi ro để thực hiện mô phỏng Monte Carlo nhằm dự báo các chỉ
số tài chính như dòng tiền hiện tại thuần NPV và tỷ suất thu hồi vốn nội bộ IRR.
Bài viết còn xem xét đến độ nhạy của các yếu tố rủi ro đến hiệu quả của dự án. Tất
cả các phân tích đều thực hiện ở quan điểm Chủ đầu tư và Tổng đầu tư.
Kết quả phân tích cho thấy rằng, Thứ nhất, hiệu quả tài chính khi thực hiện
Nhà ở xã hội là rất thấp, điều này thể hiện qua các giá trị dòng tiền thuần chiết khấu
rủi ro NPV và tỷ suất sinh lời nội bộ IRR rất bé. Điều này cũng phù hợp vì các dự
án Nhà ở xã hội mang ý nghĩa lớn hơn là hiệu quả về mặt ích lợi kinh tế xã hội. Thứ
hai, khi thực hiện dự án Nhà ở xã hội nên chọn phương án vay vốn (theo quan điểm
chủ đầu tư) sẽ có lợi hơn vì được vay ưu đãi với lãi suất thấp. Thứ ba, qua kết quả
mô phỏng Monte Carlo thì cả hai giá trị trung bình NPV và IRR đều âm. Xác suất
đạt giá trị lớn hơn 0 chỉ dưới 30%. Điều này củng cố thêm cho nhận định rằng hiệu
quả tài chính Nhà ở xã hội rất thấp. Cuối cùng, qua phân tích độ nhạy cho thấy
những nhân tố ảnh hưởng lớn tới NPV và IRR là đơn giá bán căn hộ giá rẻ, suất đầu
tư và tiếp theo là giá mặt bằng thương mại. Các yếu tố khác không ảnh hưởng đáng
kể.
iv
ABSTRACT
Project is related to two main topics. Firstly, the analysis of the financial
performance of social housing projects in Binh Chanh district. Secondly, the results
of that analysis, and identification of risk factors to perform Monte Carlo
simulations to forecast financial indicators such as cash flow and net present NPV
return rate of internal capital IRR . The article also considers the sensitivity of the
risk factors to the efficiency of the project. All analyzes were conducted in the
investor perspective and total investment.
The analytical results show that, firstly, the financial performance of the
social housing project is very low, this is reflected in the value of net cash flow
NPV risk discount rate and an internal profitability IRR is very little. This is also
suitable for projects meant greater the social housing project is viable economic and
social benefits. Secondly, the implementation of the project should be selected the
social housing project loan scheme (in view of the investor) will be more beneficial
for preferential loans at low interest rates. Thirdly, the results of Monte Carlo
simulations, both the average value and IRR, NPV were negative. The probability
of a value greater than 0 to reach just under 30%. This reinforces the assessment
that the financial performance of the social housing project was very low. Finally,
through sensitivity analysis shows that the factors that influenced the NPV and IRR
is the cheap price of the apartment, and the next investment rate is the price of
commercial premises. Other factors are not significantly affected.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM TẮT ................................................................................................................. iii
ABSTRACT .............................................................................................................. iv
MỤC LỤC ................................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... ix
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề: ....................................................................................................... 1
1.2. Xác định vấn đề nghiên cứu: ............................................................................ 5
1.3. Mục tiêu nghiên cứu: ....................................................................................... 8
1.3.1. Mục tiêu tổng quát.................................................................................. 8
1.3.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 8
1.4. Phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật áp dụng: ................................................ 9
1.4.1 Quy trình nghiên cứu ............................................................................... 9
1.4.1.1. Phân tích rủi ro ................................................................................ 9
1.4.1.2. Định lượng rủi ro .......................................................................... 10
1.4.1.3. Giám sát và kiểm soát rủi ro ......................................................... 10
1.4.2. Thu thập dữ liệu ................................................................................... 10
1.4.3. Mô phỏng Monte-Carlo (dùng phần mềm Crystal Ball) ...................... 11
1.5. Phạm vi nghiên cứu: ....................................................................................... 13
1.6. Đóng góp kỳ vọng của nghiên cứu: ............................................................... 13
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................................... 14
2.1 Tổng quan: ...................................................................................................... 14
2.1.1 Khái niệm dự án đầu tư xây dựng: ........................................................ 14
2.1.2. Về đầu tư phát triển nhà ở xã hội ......................................................... 14
2.1.2.1.Khái niệm dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội ............................... 14
2.1.3. Các chỉ tiêu chủ yếu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án. ............... 19
2.1.3.1. Giá trị tương đương (Equivalent Worth) .......................................... 19
vi
2.1.3.2. Suất thu lợi (Rate of return) ............................................................. 21
2.1.3.3. Tỉ số lợi ích trên chi phí (benefit/cost-B/C) ...................................... 21
2.1.3.4. Thời gian hoàn vốn (PP) .................................................................. 22
2.2. Tình hình nghiên cứu hiện tại: ....................................................................... 23
CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ THUYẾT PHÂN TÍCH KINH TẾ TÀI CHÍNH DỰ ÁN
................................................................................................................................... 29
3.1. Cơ sở lý thuyết : ............................................................................................. 29
3.1.1. Khái niệm về rủi ro............................................................................... 29
3.1.2. Phân loại rủi ro ..................................................................................... 29
3.1.3. Quản lý rủi ro ....................................................................................... 30
3.1.4. Phân tích dự án có xét đến rủi ro .......................................................... 33
3.1.4.1. Phân tích độ nhạy .......................................................................... 33
3.1.4.2. Phân tích tình huống ..................................................................... 34
3.2. Mô phỏng Monte Carlo: .......................................................................... 34
3.3. Các quan điểm phân tích: ............................................................................... 38
3.3.1. Phân tích kinh tế - xã hội ...................................................................... 38
3.3.2. Phân tích tài chính ................................................................................ 39
CHƯƠNG 4: GIỚI THIỆU DỰ ÁN & PHÂN TÍCH SỐ LIỆU .............................. 41
4.1 Thông tin chung về dự án: .............................................................................. 41
4.2. Phân tích tài chính dự án: ............................................................................... 43
4.2.1. Phân tích tài chính dự án chưa xét tới yếu tố rủi ro ............................. 43
4.2.1.1. Chi phí xây dựng ........................................................................... 43
4.2.1.2. Tổng mức đầu tư ........................................................................... 44
4.2.1.3. Kế hoạch vay vốn .......................................................................... 45
4.2.1.4. Phân kỳ đầu tư xây dựng ............................................................... 47
4.2.1.5. Kế hoạch kinh doanh..................................................................... 49
4.2.1.6. Cân đối nguồn vốn ........................................................................ 51
4.2.1.7. Doanh thu ...................................................................................... 52
4.2.1.8. Dòng tiền ....................................................................................... 55
4.2.1.9. Phân tích lãi lỗ ............................................................................... 60
vii
4.2.1.10. Các chỉ số tài chính ..................................................................... 64
4.2.1.11. Nhận xét ...................................................................................... 64
4.2.2. Các yếu tố rủi ro tác động đến tài chính dự án và đề xuất hàm phân
phối .......................................................................................................................... 65
4.2.3. Kết quả mô phỏng Monte Carlo ........................................................... 75
4.2.3.1. Xác suất của dòng tiền thuần (NPV) chiết khấu rủi ro ................. 76
4.2.3.2. Xác suất của Tỷ suất sinh lời nội bộ (IRR) ................................... 81
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 88
5.1. Các kết luận được rút ra sau khi phân tích ..................................................... 88
5.2. Kiến nghị, đề xuất các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư phát triển các dự
án nhà ở xã hội. ..................................................................................................... 89
5.2.1. Cần tiếp tục thực hiện chương trình cho vay phát triển nhà ở xã hội. . 89
5.2.2.Cần tiếp tục thực hiện lãi suất ưu đãi nhà ở xã hội. ......................................... 89
5.2.3. Cần đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi để các
doanh nghiệp và người dân tích cực tham gia phát triển nhà ở xã hội ..................... 90
5.3. Những hạn chế của luận văn và kiến nghị nghiên cứu tiếp theo. .................. 91
5.3.1. Những hạn chế của luận văn ................................................................ 91
5.3.2. Kiến nghị nghiên cứu tiếp theo ............................................................ 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 93
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.2 - Chi phí đầu tư dự án ................................................................................ 43
Bảng 4.3 - Tổng mức đầu tư ..................................................................................... 44
Bảng 4.5 - Phân kỳ đầu tư xây dựng ......................................................................... 47
Bảng 4.6 - Phương thức thanh toán căn hộ giá rẻ ..................................................... 49
Bảng 4.7 - Phương thức thanh toán khi mua Mặt bằng Thương mại ....................... 49
Bảng 4.8 - Chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp ................................................. 50
Bảng 4.9 - Cân đối nguồn vốn .................................................................................. 51
Bảng 4.10 - Doanh thu .............................................................................................. 52
Bảng 4.11 - Dòng tiền theo quan điểm chủ đầu tư ................................................... 55
Bảng 4.12 - Dòng tiền theo quan điểm tổng đầu tư .................................................. 58
Bảng 4.13 - Lãi lỗ theo quan điểm chủ đầu tư .......................................................... 60
Bảng 4.14 - Lãi lỗ theo quan điểm tổng đầu tư ......................................................... 62
Bảng 4.15 - Chỉ số tài chính theo quan điểm chủ đầu tư .......................................... 64
Bảng 4.16 - Chỉ số tài chính theo quan điểm tổng đầu tư ......................................... 64
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 - Quy trình nghiên cứu ................................................................................. 9
Hình 1.2 - Lưu đồ mô phỏng Monte-Carlo ............................................................... 11
Hình 1.3 - Các quy luật phân phối xác xuất .............................................................. 12
Hình 2.1 - Quá trình phân tích rủi ro......................................................................... 25
Hình 3.1 - Sơ đồ mô phỏng Monte Carlo.................................................................. 35
Hình 4.1 - Kết quả khảo sát luật Phân phối xác suất các yếu tố rủi ro ....................... 66
Hình 4.2 - Tỷ lệ khảo sát Suất đầu tư ......................................................................... 66
Hình 4.3 - Phân phối xác suất Suất đầu tư ................................................................. 67
Hình 4.4 - Tỷ lệ khảo sát Lãi suất vay ....................................................................... 68
Hình 4.5 - Phân phối xác suất Lãi vay ngân hàng ...................................................... 69
Hình 4.6 - Tỷ lệ khảo sát Giá bán căn hộ ................................................................... 70
Hình 4.7 - Phân phối xác suất Giá căn hộ Nhà ở xã hội ............................................. 71
Hình 4.8 - Tỷ lệ khảo sát Mặt bằng thương mại ........................................................ 72
Hình 4.9 - Phân phối xác suất Giá mặt bằng thương mại ........................................... 72
Hình 4.10 - Tỷ lệ khảo sát Chi phí quản lý doanh nghiệp ......................................... 73
Hình 4.11 - Phân phối xác suất Chi phí quản lý doanh nghiệp .................................. 74
Hình 4.12 - Tỷ lệ khảo sát Chi phí phục vụ bán hàng ................................................ 74
Hình 4.13 - Phân phối xác suất Chi phí phụ vụ bán hàng .......................................... 75
Hình 4.14 - Thực hiện mô phỏng Monte Carlo bằng Crystal Ball ........................... 76
Hình 4.15 - Một vài chỉ số thống kê NPV khi mô phỏng Monte Carlo .................... 77
Hình 4.16 - Tỷ lệ phần trăm NPV ............................................................................. 78
Hình 4.17 - Phân phối xác suất NPV theo quan điểm chủ đầu tư ............................. 78
Hình 4.18 - Phân phối xác suất NPV theo quan điểm tổng đầu tư ........................... 79
Hình 4.19 - Xác suất cộng dồn NPV theo quan điểm chủ đầu tư ............................. 79
Hình 4.20 - Xác suất cộng dồn NPV theo quan điểm tổng đầu tư ............................ 80
Hình 4.21 - Độ nhạy NPV theo quan điểm chủ đầu tư ............................................. 80
Hình 4.22 - Độ nhạy NPV theo quan điểm tổng đầu tư ............................................ 81
Hình 4.23 - Một vài chỉ số thống kê IRR khi mô phỏng Monte Carlo ..................... 82
x
Hình 4.24 - Tỷ lệ phần trăm IRR .............................................................................. 83
Hình 4.25 - Phân phối xác suất IRR theo quan điểm chủ đầu tư .............................. 83
Hình 4.26 - Phân phối xác suất IRR theo quan điểm tổng đầu tư ............................. 84
Hình 4.27 - Xác suất cộng dồn IRR theo quan điểm chủ đầu tư .............................. 84
Hình 4.28 - Xác suất cộng dồn IRR theo quan điểm tổng đầu tư ............................. 85
Hình 4.29 - Độ nhạy IRR theo quan điểm chủ đầu tư .............................................. 85
Hình 4.30 - Độ nhạy IRR theo quan điểm tổng đầu tư ............................................. 86
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề:
Trong những năm qua nền kinh tế Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể
với tốc độ tăng trưởng tương đối cao. Trong đó, xây dựng là một trong những ngành
công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế. Ngoài
nhiệm vụ tạo ra cơ sở vật chất, phục vụ cho nhu cầu phát triển của con người, ngành
xây dựng còn góp phần tạo nên bộ mặt mỹ quan của đất nước và là một trong những
yếu tố đánh giá sự phồn vinh của xã hội.
Cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế ngày càng cao, tỉ trọng của ngành xây
dựng trong nền kinh tế cũng tăng lên theo từng năm. Cùng với sự ổn định về chính
trị và xã hội, nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển và từng bước tạo được uy
tín với các nước trên thế giới. Ngành xây dựng đã đóng góp một phần đáng kể và có
vị trí quan trọng trong việc phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những
kết quả đạt được, cũng còn có nhiều dự án chưa đạt hiệu quả về mặt tài chính cũng
như kinh tế xã hội do tình trạng đầu tư dàn trải, hiệu quả đầu tư thấp, thất thoát lãng
phí vốn ngân sách nhà nước, chậm trễ thời gian hoàn thành đưa công tình vào sử
dựng, còn chưa chặt chẽ trong khâu đầu vào và đầu ra sản phẩm dẫn đến tình trạng
công trình xây dựng kém chất lượng, thời gian thi công kéo dài so với tiến độ đã đề
ra, gây thiệt hại kinh tế và thời gian cho các bên. Mỗi năm tổng vốn đầu tư toàn xã
hội cho ngành xây dựng chiếm lượng không nhỏ, cụ thể: Tính chung trong giai đoạn
2001 - 2005, tổng vốn đầu tư công đạt khoảng 286 nghìn tỉ đồng, chiếm trên 23%
tổng vốn đầu tư toàn xã hội; trong giai đoạn 2006 - 2010 ước đạt trên 739 nghìn tỉ
đồng, khoảng trên 24% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
Giai đoạn 2011 - 2015 là một giai đoạn khó khăn của ngành xây dựng do ảnh
hưởng của suy giảm kinh tế trước đó. Tuy nhiên, chính phủ đã có một số chính sách
can thiệp kịp thời giúp ngành xây dựng phát triển ổn định. Hiệu quả công tác quản
lý nhà nước ngành xây dựng trong những năm qua có sự đóng góp từ các chính
sách, hệ thống văn bản pháp lý về xây dựng. Hệ thống này ngày càng được hoàn
2
thiện và củng cố, là một trong những nhân tố quan trọng góp phần đưa tốc độ tăng
trưởng của ngành tăng 11,2% trong năm trước, cao nhất trong 5 năm qua.
Công tác phát triển nhà ở trong giai đoạn này cũng đã có bước chuyển biến
quan trọng, từ quan điểm, cách tiếp cận cho đến các giải pháp thực thi. “An cư, lạc
nghiệp” luôn được gắn liền với tâm tư tình cảm của người Việt Nam. Việc phát
triển nhà ở xã hội theo Chiến lược phát triển nhà ở Quốc gia được đẩy mạnh đã góp
phần từng bước giải quyết nhu cầu nhà ở cho các nhóm đối tượng người dân có khó
khăn về nhà ở. Diện tích nhà ở cả nước tăng nhanh theo từng năm, diện tích bình quân nhà ở toàn quốc tăng từ 17,5 m2 sàn/người năm 2010 lên khoảng 20,9 m2 sàn/người năm 2014 (tăng 1,3 m2 sàn/người so với năm 2013); đến cuối năm 2016 là 22,8 m2 sàn/người; năm 2017 Bộ Xây dựng đặt mục tiêu nâng diện tích bình quân nhà ở toàn quốc lên 23,4 m2 sàn/người. Các chương trình phát triển nhà ở xã hội
trọng điểm đạt được nhiều kết quả tích cực, đã từng bước cải thiện chỗ ở cho hàng
trăm ngàn hộ gia đình, cá nhân có khó khăn về nhà ở, góp phần đảm bảo chính sách
an sinh xã hội và nhận được sự đồng thuận cao của các tổ chức, cơ quan Trung
ương, chính quyền các địa phương và các tầng lớp dân cư trong cả nước. Chất
lượng nhà ở được cải thiện, từng bước đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của nhân dân;
nhiều khu nhà ở mới khang trang đã và đang dần dần thay thế các khu nhà ở cũ bị
xuống cấp, hư hỏng. Nhiều khu dân cư mới, tuyến phố mới được hình thành, góp
phần vào việc chỉnh trang bộ mặt đô thị.
Tại hội nghị trực tuyến toàn quốc về nhà ở xã hội, theo báo cáo của Bộ Xây dựng, từ năm 2009 đến nay cả nước đã đưa vào sử dụng 3,7 triệu m2 nhà ở xã hội
(71.150 căn hộ) tại khu vực đô thị và khu công nghiệp góp phần giải quyết chỗ ở
cho gần 500.000 công nhân và người có thu nhập thấp. Tổng mức đầu tư cho các dự
án nói trên khoảng 25.900 tỷ đồng (97 dự án nhà ở xã hội cho công nhân, 82 dự án
nhà ở xã hội cho người có thu nhập thấp). Hiện các địa phương đang tiếp tục triển
khai 191 dự án (70 dự án nhà ở xã hội cho công nhân, 121 dự án nhà ở xã hội cho
người có thu nhập thấp) với quy mô xây dựng 163.800 căn hộ, tổng mức đầu tư
khoảng 71.800 tỷ đồng.
3
Đối với chương trình hỗ trợ nhà ở cho người có công, báo cáo của các địa
phương cho biết, đến hết tháng 11/2016 đã hoàn thành hỗ trợ cho 91.302 hộ (51.064
hộ xây mới, 40.238 hộ sửa chữa, cải tạo); hiện đang tiếp tục thực hiện hỗ trợ cho
khoảng 6.800 hộ. Tổng nguồn kinh phí đã chi ra từ ngân sách là 2.500 tỷ đồng.
Riêng kết quả giải ngân gói tín dụng 30.000 tỷ đồng hỗ trợ nhà ở theo Nghị
quyết số 02 năm 2013, tính đến ngày 31/10/2016 đã ký hợp đồng cam kết cho vay
là 32.841 tỷ đồng và đã giải ngân 28.588,7 tỷ đồng (đạt 87,05%). Trong đó đã ký
hợp đồng cam kết cho vay 56.181 hộ, với số tiền là 27.480 tỷ đồng, đã giải ngân
cho 56.181 hộ với số tiền là 23.226 tỷ đồng (đạt 84,52% cam kết cho vay); đã cam
kết cho vay 51 dự án và đã giải ngân với số tiền là 5.361 tỷ đồng.
Để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, hỗ trợ thị trường và đầu tư, Bộ Xây
dựng đã chủ trì, phối hợp với các địa phương rà soát, đánh giá toàn diện tình hình
các dự án phát triển đô thị và phát triển nhà ở; đề xuất các nhóm giải pháp tháo gỡ
khó khăn và đã được đưa vào Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính
phủ. Nghị quyết 02 năm 2013 được coi là bài thuốc hữu hiệu, đáp ứng nguyện vọng
người dân cũng như phía kinh tế thị trường, tuy nhiên vướng mắc về thủ tục từ phía
các ngân hàng lại là lực cản lớn nhất, khiến tiến độ giải ngân của gói hỗ trợ này bị
chậm. Từ đó, ngày 21/8/2014 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số
61/NQ-CP về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ; đồng thời
Bộ Xây dựng cũng ban hành kịp thời các Thông tư hướng dẫn chi tiết việc chuyển
đổi các dự án nhà ở thương mại sang nhà ở xã hội, cũng như các điều kiện và thủ
tục để doanh nghiệp được vay đầu tư và người dân vay để thuê, mua nhà ở xã hội,
nhà ở thương mại diện tích nhỏ, giá bán thấp từ gói hỗ trợ 30.000 tỷ đồng.
Để chăm lo đời sống cho người dân có thu nhập thấp, Chính phủ đã có nhiều
ưu đãi để phát triển loại hình dự án nhà ở xã hội. Về các văn bản pháp qui để thi
hành dự án nhà ở xã hội có Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm
2013 của Chính phủ về Phát triển và quản lý nhà ở xã hội, và Thông tư
08/2014/TT-BXD của Bộ Xây dựng ban hành ngày 23 tháng 5 năm 2014 để hướng
dẫn Nghị định trên. Hiện nay, văn bản mới đã thay thế Nghị định số 188/2013/NĐ-
4
CP là Nghị định số 100/2015/NĐ-CP về Phát triển và quản lý nhà ở xã hội của
Chính phủ ban hành ngày 20 tháng 10 năm 2015. Văn bản này đã thể hiện mối quan
tâm cao hơn nữa của Chính phủ đối với người lao động có thu nhập thấp và nghĩa
vụ trách nhiệm của các nhà đầu tư. Cụ thể, tại điều 5 Nghị định này quy định về
Quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội đối với các dự án phát triển nhà ở thương mại, dự
án đầu tư phát triển đô thị là "Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án
đầu tư phát triển đô thị, không phân biệt quy mô diện tích đất (bao gồm cả dự án
đầu tư xây dựng theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) và hình thức xây dựng
- kinh doanh - chuyển giao (BOT) tại các đô thị từ loại 3 trở lên và khu vực quy
hoạch là đô thị từ loại 3 trở lên phải dành 20% tổng diện tích đất ở trong các đồ án
quy hoạch chi tiết hoặc tổng mặt bằng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đã
đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật dành để xây dựng nhà ở xã hội".
Trong khi đó tại điều 6 về xác định Quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội đối với
các khu công nghiệp có ghi "(1) Trường hợp khu công nghiệp đang trong giai đoạn
hình thành thì Ban quản lý khu công nghiệp của địa phương hoặc doanh nghiệp
kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp có trách nhiệm tổ chức giải phóng mặt bằng
và đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở xã hội cho công nhân, người lao
động làm việc tại khu công nghiệp đó theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt và chuyển giao cho chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội được
lựa chọn theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này đảm nhận việc triển khai thực
hiện dự án. Chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật khu nhà ở xã hội được phân bổ một phần hoặc toàn bộ vào giá thành kinh
doanh hạ tầng khu công nghiệp đó. (2) Trường hợp khu công nghiệp đã hình thành
mà chưa có hoặc chưa đáp ứng đủ nhà ở cho công nhân, người lao động thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt (hoặc điều
chỉnh quy hoạch) để bổ sung quỹ đất phù hợp phát triển nhà ở xã hội; thực hiện bồi
thường, giải phóng mặt bằng và thu hồi đất để giao cho chủ đầu tư dự án xây dựng
nhà ở xã hội được lựa chọn theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này đảm nhận
việc triển khai thực hiện dự án. Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng được trích
5
từ nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất để lại cho địa phương." Điều này
cho thấy công tác xây dựng Nhà ở xã hội cũng là một nhiệm vụ, là nghĩa vụ của nhà
đầu tư trong công cuộc xây dựng phát triển kinh tế đất nước.
Tóm lại, cùng với quá trình phát triển công nghiệp hóa – hiện đại hóa đang
diễn ra mạnh mẽ, việc phát triển nhà ở xã hội mang tính tất yếu, quốc gia nào không
phát triển và quản lý nhà ở xã hội hiệu quả sẽ dẫn đến tình trạng thiết hụt nhà ở với
mức độ lớn. Vì vậy, phát triển nhà ở xã hội tại Việt Nam cũng được coi là một trong
những chương trình phát triển kinh tế - xã hội quan trọng của quốc gia, được Đảng
và Nhà nước quan tâm, chú trọng. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
XII của Đảng đã chỉ rõ trong giai đoạn 2016 – 2020 cần phải “thực hiện tốt các
chính sách hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng chính sách, người nghèo, nhân dân ở
vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, phát triển nhà ở xã hội cho người có thu nhập
thấp, công nhân khu công nghiệp, khu chế xuất và sinh viên”.
1.2. Xác định vấn đề nghiên cứu:
Phát triển nhà ở xã hội tại Việt Nam đã đạt được nhiều kết quả. Tuy nhiên,
việc phát triển nhà ở xã hội ở nước ta cũng còn nhiều khó khăn.
Báo cáo tổng kết của Bộ Xây dựng cho thấy: trong vòng 5 năm 2011 – 2016
trên cả nước hoàn thành việc đầu tư xây dựng 58 dự án nhà ở xã hội với quy mô gần
30.000 căn hộ. Hiện có 110 dự án nhà ở xã hội đang tiếp tục triển khai với quy mô
xây dựng khoảng 70.000 căn, đồng nghĩa với đạt mục tiêu một triệu căn trong năm
2020 là rất khó khăn và thị trường sẽ còn thiếu nguồn của phân khúc này.
Về kết quả thực hiện, nhìn chung các cấp chính quyền địa phương, các tổ
chức, cá nhân, các doanh nghiệp phát triển nhà ở xã hội tiêu biểu đã tích cực tham
gia và thực hiện tốt, có hiệu quả việc phát triển nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân
trong thời gian qua.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu, những kết quả đạt được, vẫn còn
nhiều tồn tại hạn chế như:
- Chưa đạt yêu cầu, chỉ tiêu theo quy định tại Chiến lược phát triển nhà ở
quốc gia đến năm 2020.
6
- Hiện vẫn còn rất nhiều hộ nghèo, công nhân khu công nghiệp có khó khăn
về nhà ở, thiếu diện tích, điều kiện vệ sinh môi trường, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội không đảm bảo.
- Chưa huy động được nguồn lực xã hội để chăm lo, giải quyết vấn đề nhà ở
xã hội, nhà ở cho công nhân.
Đối với Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 27/2/2017 đã tổ chức cuộc Hội thảo
“Phát triển nhà ở xã hội, nhà ở thương mại giá rẻ Thành phố Hồ Chí Minh” và đã có
nhiều báo cáo tham luận về vấn đề nhà ở xã hội. Theo báo cáo của Viện Nghiên cứu
phát triển Thành phố Hồ Chí Minh, qua khảo sát được thực hiện vào tháng 10/2016,
tại Thành phố Hồ Chí Minh có khoảng 500.000 hộ chưa có nhà; khoảng 81.000 hộ
cần nhà ở xã hội trong giai đoạn 2016 – 2020. Trong đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức nhà nước tại Thành phố thì đã có khoảng 139.000 người chưa có nhà ở,
cần khoảng 80.000 căn hộ. Theo kế hoạch từ nay đến năm 2020 Thành phố sẽ phát
triển 39 dự án với quy mô 49.000 căn hộ, dự kiến đến năm 2020 có 30.000 căn hoàn
thành đưa vào sử dụng, trong đó có 20% dành cho chủ đầu tư bán thương mại để bù
đắp chi phí.
Còn theo Báo điện tử Vietnamnet ngày 22/02/2017, Hiệp hội Bất động sản
Thành phố Hồ Chí Minh (HOREA) vừa đưa ra dự báo nhu cầu nhà ở giá rẻ trên địa
bàn Thành phố trong 10 năm tới có thể lên đến khoảng một triệu căn. Theo
HOREA: “Hiện nay, quy mô dân số Thành phố Hồ Chí Minh đã lên đến gần 13
triệu người (trong lúc số liệu thống kê chính thức thì chỉ có 8,3 triệu người). Trong
đó, có gần 3 triệu người nhập cư, chiếm khoảng 23% dân số; có hơn 400.000 sinh
viên; hàng năm có thêm hơn 50.000 cặp kết hôn mới”. Trong tổng số hơn 402.000
công nhân, lao động đang làm việc trong các khu chế xuất, khu công nghiệp của
Thành phố thì có đến 284.000 người (chiếm 70,6%) đang phải thuê phòng trọ, nhà
trọ. Do vậy, theo Hiệp hội, nhu cầu nhà ở xã hội, nhà ở giá rẻ trên địa bàn Thành
phố là rất lớn và cần sớm được giải quyết.
Việc phát triển nhà ở xã hội tại Thành phố Hồ Chí Minh thời gian qua đã đạt
được nhiều kết quả tích cực, tuy nhiên vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập chủ yếu như
7
sau:
- Nguồn vốn cho kế hoạch vay mua nhà ở xã hội thay thế gói 30.000 tỷ đồng
vẫn chưa được triển khai. Việc chậm bố trí nguồn vốn hỗ trợ cho vay mua nhà ở xã
hội đã làm ảnh hưởng tới việc mua nhà của người dân cũng như quá trình tiêu thụ
sản phẩm của các chủ đầu tư. Sau khi gói 30.000 tỷ đồng chính thức kết thúc cho
vay vào ngày 31/3/2016 đồng thời sẽ kết thúc giải ngân vào ngày 31/12/2016 thì
đầu tháng 6/2016, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1013/QĐ-TTg
quy định mức lãi suất cho vay ưu đãi nhà ở xã hội mới sẽ là 4,8% năm tại Ngân
hàng Chính sách xã hội và sẽ áp dụng đến hết ngày 31/12/2016. Ngân hàng Nhà
nước sau đó cũng đã có công văn hướng dẫn tổ chức tín dụng cho vay vốn ưu đãi
thực hiện chính sách nhà ở xã hội. Tuy nhiên, đến thời điểm cuối năm 2016 thì
người dân vẫn chưa tiếp cận được nguồn vốn vay ưu đãi của Nhà nước.
- Quy trình làm thủ tục hành chính còn rườm rà, nhiều cửa khiến không ít
doanh nghiệp lao đao vì bị ngâm tới 02 năm, thậm chí 07 năm mới được chấp thuận
(phản ảnh của các doanh nghiệp tại Hội thảo “Phát triển nhà ở xã hội, nhà ở thương
mại giá rẻ Thành phố Hồ Chí Minh” ngày 27/02/2017).
- Thiếu quỹ đất sạch và các khu vực địa điểm cụ thể để có thể triển khai thực
hiện các dự án nhà ở xã hội.
- Giá thành sản phẩm căn hộ nhà ở xã hội nhìn chung còn cao, chưa phù hợp
với sức mua của người dân, đặc biệt đối với nhu cầu nhà ở xã hội cho người nghèo.
- Bình Chánh là một trong những huyện có ngành công nghiệp đang trên đà
phát triển, lao động ngoài khu vực tập trung về do đó nhu cầu nhà ở lớn, một số dự
án nhà ở xã hội đã được quy hoạch nhưng vấn đề triển khai thực hiện và đi vào sử
dụng còn chậm trễ, các vấn đề an sinh xã hội phục vụ đời sống của công nhân ở các
khu công nghiệp phát triển chưa cao. Rõ ràng là khi đáp ứng được nhu cầu nhà ở
cho các cán bộ công nhân viên, công nhân, sinh viên,... những người mà số đông là
dân nhập cư, sẽ giúp họ ổn định cuộc sống, họ gắn bó với công việc hơn.
Tuy nhiên do các đối tượng thuộc diện ưu đãi được mua nhà ở xã hội thường
có thu nhập thấp, mức tích lũy không cao, trong khi đó mức giá bán căn hộ nhà ở xã
8
hội thường bị khống chế thấp do vấn đề an sinh xã hội nên hiệu quả về mặt tài chính
cần được xem xét kỹ, giúp nhà đầu tư có cái nhìn rõ ràng hơn để họ mạnh dạn góp
tay cùng với Nhà nước thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, góp phần
phát triển kinh tế xã hội cho địa phương.
Vì vậy đề tài Phân tích rủi ro tài chính cho dự án nhà ở xã hội tại huyện
Bình Chánh với ứng dụng mô phỏng Monte Carlo. Áp dụng cho Dự án ”Z” là một
nghiên cứu cần thiết, với kỳ vọng có thể giúp cho các nhà đầu tư có thể dự báo khái
quát được hiệu quả tài chính trong việc thực hiện xây dựng nhà ở xã hội trên địa bàn
huyện Bình Chánh.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu:
1.3.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu của luận văn “Phân tích rủi ro tài chính trong các dự án nhà ở xã
hội tại huyện Bình Chánh với ứng dụng mô phỏng Monte Carlo. Áp dụng cho Dự án
“Z” là tìm hiểu mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chi phí đầu vào để thực hiện dự án
như suất đầu tư xây dựng, lãi suất vay, giá bán,... tác động đến các chỉ số tài chính
IRR, NPV; và từ đó mà đề xuất một số giải pháp để phát triển nhà ở xã hội.
1.3.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu chi tiết được thực hiện để đạt được mục đích nghiên cứu trong luận
văn này gồm:
- Xác định các thông số Dự án.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tài chính của dự án.
- Phân tích tài chính dự án.
- Xác định xu hướng ảnh hưởng của các loại chi phí, doanh thu với các chỉ số
tài chính bằng phần mềm Crystal Ball với kỹ thuật mô phỏng Monte Carlo.
- Đánh giá các rủi ro và đề xuất các biện pháp hạn chế rủi ro.
- Đề xuất các giải pháp để phát triển nhà ở xã hội.
9
1.4. Phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật áp dụng:
1.4.1 Quy trình nghiên cứu
Đặt vấn đề
Xác định đề tài nghiên cứu
Tham khảo tạp chí, sách, các nghiên cứu và dự án tương tự, trong và ngoài nước
Thu thập dữ liệu từ chủ đầu tư dự án Nhà ở xã hội ở Bình Chánh
Phân tích tài chính dự án Nhà ở xã hội trên
Mô phỏng rủi ro định lượng (Mô phỏng Monte-Carlo)
Kết luận & Kiến nghị
Hình 1.1 - Quy trình nghiên cứu
Trong phân tích và quản lý rủi ro trải qua các quá trình chính: phân tích nhận
dạng rủi ro, đánh giá xếp hạng rủi ro, phân tích rủi ro, điều chỉnh kế hoạch phù hợp
với rủi ro, giám sát và kiểm soát rủi ro.
1.4.1.1. Phân tích rủi ro
Trước hết chúng ta phải nghiên cứu các tài liệu từ các dự án nhà ở xã hội tại
huyện Bình Chánh để tìm hiểu những rủi ro đã xảy ra đối với các dự án trên, từ đó
10
nhận dạng sơ bộ rủi ro dự án. Sau đó dùng các kỹ thuật phân tích rủi ro để phân tích
cụ thể rủi ro dự án đang chuẩn bị đầu tư.
1.4.1.2. Định lượng rủi ro
Trước khi định lượng rủi ro chúng ta cần phân loại các rủi ro, mối quan hệ các
rủi ro để có thể chọn hàm phân phối phù hợp đưa vào mô hình.
Sau khi đánh giá, xếp hạng các rủi ro thì chúng ta tiến hành mô phỏng đánh
giá tác động của từng biến cố, sự biến thiên của rủi ro thứ (x) nào đó sẽ làm ảnh
hưởng như thế nào đến tổng thể dự án.
1.4.1.3. Giám sát và kiểm soát rủi ro
Các biến cố rủi ro cần được xác định rõ:
1. Tên của rủi ro.
2. Mô tả rủi ro (phân loại rủi ro).
3. Thời gian rủi ro có thể xảy ra.
4. Người chịu trách nhiệm về rủi ro đó, tham chiếu tới cấu trúc phân chia công
việc.
5. Xác xuất biến cố rủi ro có thể xảy ra.
6. Tác động của các biến cố rủi ro.
Từ việc xác định rõ các đặc tính của yếu tố rủi ro từ đó chúng ta đề ra các
biện pháp giám sát, kiểm soát rủi ro.
- Xác định rõ khoảng thời gian xảy ra, trong gian đoạn nào của dự án từ đó
tham chiếu tới cấu trúc phân chia công việc để phân công nhân lực xử lý.
- Xác định rõ xác xuất, mức độ tác động để đề ra biện pháp kiểm soát là
tránh, chuyển (chuyển rủi ro cho đối tác qua các hợp đồng), chấp nhận, giảm nhẹ,
phát huy rủi ro tốt.
1.4.2. Thu thập dữ liệu
Thông tin dự án “Z” được thu thập qua các số liệu đã có của chủ đầu tư, đơn
vị thi công và các đơn vị tư vấn. Sau đó dùng kỹ thuật phân tích rủi ro dự án đang
chuẩn bị đầu tư.
11
1.4.3. Mô phỏng Monte-Carlo (dùng phần mềm Crystal Ball)
Lập mô hình bài toán trên Excel
Xác định các biến nhạy cảm và không chắc chắn, thông qua các bước kiểm định
Xác định và định nghĩa các biến có tương quan
Định nghĩa các dự báo
Thiết lập các thông số chạy mô phỏng
Tạo các báo cáo
Phân tích các kết quả
Hình 1.2 - Lưu đồ mô phỏng Monte-Carlo
Trình tự mô phỏng Monte-Carlo bao gồm các bước [5]:
1. Xác định biến rủi ro:
Biến rủi ro là những biến mà sự thay đổi của nó sẽ ảnh hưởng đến kinh tế
của dự án. Trên cơ sở phân tích độ nhạy, phân tích tình huống có thể nhận biết các
biến rủi ro quan trọng. Thống kê dữ liệu quan sát trong quá khứ của biến nghiên
cứu. Đưa ra một phân phối xác xuất cho những biến đầu vào. Tùy theo tính chất vật
lý của từng biến ngẫu nhiên nghiên cứu mà ta gán cho nó một dạng phân bố xác
xuất thích hợp.
12
Hình 1.3 - Các quy luật phân phối xác xuất
2. Xây dựng mô hình mô phỏng:
Đây là mô hình toán học trình bày mối quan hệ giữa biến đầu vào và biến
đầu ra thể hiện kết quả dự án.
3. Thực hiện mô phỏng:
Mỗi mô phỏng tương ứng với mỗi lần phát số ngẫu nhiên từ đó thông qua
các quy luật xác xuất của các biến đầu vào sẽ xác định được giá trị của biến đầu ra
tương ứng với mô phỏng. Số lần mô phỏng sẽ thực hiện nhiều lần và từ đó sẽ nhận
được nhiều giá trị của biến đầu ra. Tóm lại, từ kết quả mô phỏng giá trị biến đầu ra
sẽ được trình bày dưới dạng chuỗi thống kê. Số lần mô phỏng càng tăng lời giải
càng hội tụ về đúng quy luật của biến nghiên cứu.
4. Phân tích kết quả:
Từ kết quả của biến đầu ra dưới dạng thống kê, tác giả sẽ xác định được các
đặc trưng thống kê của biến nghiên cứu nằm trong giới hạn cho trước.
13
1.5. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của Đề tài giới hạn trong nội dung phân tích rủi ro tài
chính cho dự án “Z”.
1.6. Đóng góp kỳ vọng của nghiên cứu:
Việc sử dụng kỹ thuật mô phỏng Monte Carlo để xác định xu hướng thay đổi
của các chỉ số tài chính khi các yếu tố như suất đầu tư, lãi vay, giá bán,... biến động.
Hiểu được quy luật này sẽ góp phần giúp cho các nhà đầu tư có đánh giá hiệu quả
của dự án để có hay không quyết định thực hiện đầu tư. Đồng thời, kết quả nghiên
cứu với kỳ vọng có ích cho các cơ quan hữu trách nhằm có thể đánh giá đúng mức
thực trạng phát triển nhà ở xã hội và cần có các chính sách, kế hoạch, biện pháp cụ
thể và phù hợp với tình hình thực tế nhằm thu hút các doanh nghiệp đầu tư thực
hiện các dự án nhà ở xã hội tại huyện Bình Chánh.
Tóm lại, Trong chương một tác giả đã khái quát lên được sự cần thiết của đề
tài, nêu rõ nội dung cần nghiên cứu, đóng góp và kỳ vọng của đề tài.
14
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Tổng quan:
2.1.1 Khái niệm dự án đầu tư xây dựng:
- Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng
vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình
xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm,
dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây
dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây
dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đầu tư xây dựng.
- Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội
dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây
dựng, làm cơ sở xem xét, quyết định chủ trương đầu tư xây dựng.
- Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội
dung nghiên cứu về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây
dựng theo phương án thiết kế cơ sở được lựa chọn, làm cơ sở xem xét, quyết định
đầu tư xây dựng.
- Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung
về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng theo phương
án thiết kế bản vẽ thi công xây dựng công trình quy mô nhỏ, làm cơ sở xem xét,
quyết định đầu tư xây dựng.
2.1.2. Về đầu tư phát triển nhà ở xã hội
2.1.2.1.Khái niệm dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
- Nhà ở xã hội là một loại hình nhà ở thuộc sở hữu của cơ quan nhà nước (có
thể trung ương hoặc địa phương) hoặc các loại hình nhà được sở hữu và quản lý bởi
nhà nước, các tổ chức phi lợi nhuận được xây dựng với mục đích cung cấp nhà ở
giá rẻ cho một số đối tượng được ưu tiên trong xã hội như công chức của nhà nước
chưa có nhà ở ổn định, người có thu nhập thấp và được cho thuê hoặc cho ở với giá
rẻ so với giá thị trường.
15
- Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được định nghĩa là dự án nhà ở do Nhà
nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng cho các
đối tượng được quy định của Luật Nhà ở thuê hoặc thuê mua (người thuê nhà ở sau
một thời gian quy định thì được mua và được công nhận sở hữu đối với nhà ở đó)
theo quy chế do Nhà nước quy định.
2.1.2.2. Đặc điểm chung về nhà ở xã hội
- Về quy mô: quy mô, số lượng nhà ở xã hội tùy thuộc nhu cầu thuê và thuê
mua của các đối tượng sinh sống trên địa bàn, phù hợp điều kiện kinh tế - xã hội của
từng địa phương. Ở Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm: phê duyệt
và công bố kế hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển nhà ở xã hội, xác định cụ thể
loại nhà ở, nhu cầu về diện tích nhà ở, cơ cấu căn hộ dành để cho thuê, cho thuê
mua, cân đối cụ thể với các nguồn vốn đầu tư và cơ chế khuyến khích để kêu gọi
đầu tư phát triển quỹ nhà ở xã hội.
- Về nguồn vốn nhà nước đầu tư nhà ở xã hội: Nguồn vốn phát triển nhà ở xã
hội được hình thành từ tiền bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước trên địa bàn, trích từ 30% đến 50% tiền sử dụng đất của các dự án phát triển
nhà ở thương mại và các dự án khu đô thị mới trên địa bàn (mức cụ thể do Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định), ngân sách địa phương hoặc huy động từ
nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật và tiền tự nguyện của các tổ
chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
+ Tại các đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2 và loại 3 trong quá trình lập,
- Về quỹ đất nhà ở xã hội:
thẩm định và phê duyệt quy hoạch, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm căn cứ
vào nhu cầu nhà ở xã hội trên địa bàn để bố trí đủ quỹ đất dành cho phát triển nhà ở
xã hội.
+ Về quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội đối với các dự án phát triển nhà ở
thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị: Chủ đầu tư các dự án tại các đô thị từ
loại 3 trở lên phải dành 20% tổng diện tích đất ở trong các đồ án quy hoạch chi tiết
hoặc tổng mặt bằng để xây dựng nhà ở xã hội.
16
+ Về quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội đối với các khu công nghiệp: Ban
quản lý khu công nghiệp của địa phương hoặc doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu
công nghiệp có trách nhiệm tổ chức giải phóng mặt bằng và đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật khu nhà ở xã hội theo quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt và chuyển giao cho chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội.
2.1.2.3. Đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội
Theo Luật nhà ở số 65/2014/QH13 thì gồm có các đối tượng sau:
- Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người
có công với cách mạng.
- Người có thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị và nông
thôn.
- Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu
công nghiệp.
- Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân
đội nhân dân.
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức, viên chức.
- Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ mà có khó khăn về nhà ở.
- Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học
sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập.
- Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở
theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
Để được thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, những người thuộc diện kể trên
còn phải bảo đảm các điều kiện:
- Chưa có sở hữu nhà ở và chưa được mua thuê hoặc chưa thuê mua nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở đất ở dưới mọi
hình thức.
- Đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình những diện tích nhà ở bình quân đầu
17
người trong gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định
theo từng thời kỳ và từng khu vực.
- Đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng là nhà ở tạm, hư hỏng, dột nát.
- Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố nơi có nhà ở xã hội hoặc
phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên, trừ trường hợp bị thu hồi, giải tỏa mà
chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
2.1.2.4. Tiêu chuẩn thiết kế nhà ở xã hội
Theo quy định hiện hành, loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội được
quy định như sau:
a. Trường hợp nhà ở xã hội là nhà chung cư thì căn hộ phải được thiết kế,
xây dựng theo kiểu khép kín, đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn diện tích mỗi căn hộ tối thiểu là 25 m2 sàn, tối đa là 70 m2 sàn, bảo đảm phù hợp với
quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Chủ đầu tư dự
án được điều chỉnh tăng mật độ xây dựng hoặc hệ số sử dụng đất lên tối đa 1,5 lần
so với quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành do cơ quan có thẩm quyền ban
hành.
Căn cứ tình hình cụ thể tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được điều
chỉnh tăng tiêu chuẩn diện tích căn hộ tối đa, nhưng mức tăng không quá 10% so với diện tích căn hộ tối đa là 70 m2 và bảo đảm tỷ lệ số căn hộ trong dự án nhà ở xã hội có diện tích sàn trên 70 m2 không quá 10% tổng căn hộ nhà ở xã hội trong dự
án.
b. Trường hợp nhà ở xã hội là nhà ở liền kề thấp tầng thì tiêu chuẩn diện tích đất xây dựng của mỗi căn nhà không vượt quá 70 m2, hệ số sử dụng đất không vượt
quá hai lần và phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp dự án xây dựng nhà ở xã hội liền kề nhà ở thấp tầng thì phải
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận. Đối với dự án xây dựng nhà ở
xã hội tại các đô thị loại đặc biệt, loại 1 và loại 2 thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải
18
báo cáo và xin ý kiến Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định chủ trương
đầu tư.
2.1.2.5. Nguồn vốn phát triển nhà ở xã hội
Theo Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát
triển và quản lý nhà ở xã hội, để phát triển mạnh mẽ các dự án xây dựng nhà ở xã
hội, ngoài nguồn vốn do Nhà nước đầu tư, còn có nguồn vốn do các thành phần
kinh tế (bao gồm cả hộ gia đình, cá nhân) tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
gồm:
a. Vốn tự có của chủ đầu tư dự án hoặc hộ gia đình, cá nhân.
b. Vay vốn ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc từ các tổ chức tín
dụng do Nhà nước chỉ định.
c. Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo quy định của pháp luật
về phát hành trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu của
doanh nghiệp đầu tư.
d. Vay thương mại của các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật.
đ. Vay từ Quỹ phát triển nhà ở của địa phương (nếu có), quỹ của Bộ Quốc
phòng được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật (nếu có).
e. Các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2.1.2.6. Giá bán nhà ở xã hội
Theo quy định của Chính phủ, giá bán nhà ở xã hội do chủ đầu tư xác định
trên cơ sở tính đủ các chi phí để thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở, lãi vay (nếu có)
và lợi nhuận định mức của toàn bộ dự án không vượt quá 10% tổng chi phí đầu tư,
không tính các khoản ưu đãi của Nhà nước quy định tại Điều 58 – Luật Nhà ở vào
giá bán nhà ở xã hội.
2.1.2.7. Phát triển nhà ở xã hội tại huyện Bình Chánh
Hiện tại, trên địa bàn huyện Bình Chánh có các dự án nhà ở xã hội quan
trọng như sau:
19
a. Dự án nhà ở xã hội HQC PLAZA.
- Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Tư vấn – Thương mại – Dịch vụ Địa ốc
Hoàng Quân.
-Vị trí: Tọa lạc tại Đại lộ Nguyễn Văn Linh, cách Quốc lộ 1A khoảng 500m,
thuộc huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Quy mô dự án:
+ Dự án gồm 04 Blok chung cư cao 24 tầng. + Diện tích khuôn viên: 35.290 m2. + Diện tích xây dựng: 11.214m2. Mật độ xây dựng: 33%. + Tổng diện tích sàn: 149.221 m2.
+ Tổng số căn hộ: 1.735 căn.
b. Dự án nhà ở xã hội An Phú Tây.
- Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Tư vấn – Thương mại – Dịch vụ Địa ốc
Hoàng Quân.
- Vị trí: Tọa lạc tại đường An Phú Tây – Hưng Long, xã An Phú Tây, huyện
Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Quy mô dự án:
+ Dự án gồm 02 Blok chung cư cao 09 tầng. + Diện tích khuôn viên: 7.722 m2. + Tổng diện tích sàn: 23.281 m2.
+ Tổng số căn hộ: 311 căn.
2.1.3. Các chỉ tiêu chủ yếu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án.
2.1.3.1. Giá trị tương đương (Equivalent Worth)
Dựa vào khái niệm giá trị theo thời gian của dòng tiền, đưa tất cả các giá trị
của dòng tiền tệ về một thời điểm tham chiếu nào đó. Nếu thời điểm tham chiếu là
hiện tại ta có giá trị hiện tại của dự án, ký hiệu là NPV (Net Present Value). Nếu
thời điểm tham chiếu là tương lai thì ta có giá trị tương lai, ký hiệu là FV (Future
Value). Ta cũng có thể tính toán trải dài dòng tiền của dự án theo giá trị hàng năm,
ký hiệu là AW.
20
Giá trị hiện tại NPV là giá trị tại thời điểm hiện tại của các hiệu số các khoản
thu với các khoản chi của dự án với một lãi suất chiết giảm (suất chiết khấu) thích
+
NPV
+ + ...
= − + P 0
+
+
1
...
( + + 1
)
P 2 ( + + 1
)
( 1
)
( 1
)
( + + 1
)
P 1 + r 1
r 2
r 1
r 1
r n
P n r 2
hợp. Ta có công thức tính NPV như sau:
Với : - P0: chi phí đầu tư ban đầu
- Pi: dòng ngân lưu ròng tại thời điểm thứ i
- Ri: suất chiết khấu tại thời điểm i
Tiêu chuẩn đánh giá:
Dự án được xem là đáng giá nếu NPV ≥ 0.
Để so sánh hai dự án theo tiêu chuẩn NPV ta chọn dự án có giá trị NPV dương
(trong cùng thời ký phân tích) lớn hơn.
Giá trị tương lai FV là hiệu số giữa giá trị tương đương các khoản thu với giá
trị tương đương các khoản chi tại thời điểm chung nào đó trong tương lai. Thời
điểm chung trong tương lai thường được chọn là khi kết thúc dự án. Ta có công
n
−
n
=
FV
r
) 1
( +∑ P 1 i
=
t
0
thức tính FV như sau:
Giá trị hàng năm AW là hiệu số giữa giá trị tương đương hàng năm của các
khoản thu với giá trị tương đương hàng năm của các khoản chi của một dòng tiền tệ.
n
n
−
i
r
=
+
AW
r
( 1
)
P i
r n
Ta có công thức tính AW như sau:
∑
=
( 1 +
) −
0
t
1
r
+ )
( 1
Trong thực tế, ta thường dùng chỉ tiêu NPV (giá trị hiện tại thuần) để đánh giá
và so sánh các dự án.
21
2.1.3.2. Suất thu lợi (Rate of return)
Suất thu lợi ROR (rate of return) được hiểu là tỷ số thu được trong một thời
đoạn so với vốn đầu tư ở đầu thời đoạn, biểu thị bằng %. Suất thu lợi nội tại IRR là
một chỉ số RR được sử dụng phổ biến nhất hiện nay, đó là lãi suất khi dùng hệ số
chiết khấu để tính quy đổi dòng tiền tệ về giá trị hiện tại sẽ bằng không. Nói cách
khác, nó chính là tỷ suất sinh lợi tối thiểu của dự án, nghĩa là khi NPV = 0 thì dự án
cũng đã tạo ra được một tỷ lệ ít nhất bằng IRR.
Khi suất thu lợi nội tại IRR của một dự án không nhỏ hơn suất thu lợi hấp dẫn
tối thiểu chấp nhận được MARR (Minimum attractive rate of return) thì dự án đó
được coi như đáng giá về mặt kinh tế. Như vậy cái chuẩn để chấp nhận hay hủy bỏ
một dự án khi phân tích theo phương pháp suất thu lợi nội tại IRR là giá trị MARR.
Một dự án được xem là đáng giá khi IRR>MARR, tiêu chuẩn hiệu quả là cực đại
IRR. thực ra việc tính toán IRR chính là phép tính ngược của phương pháp giá trị
hiện tại. Do đó, có sự liên hệ mật thiết giữa chỉ tiêu IRR và NPV, nó kết hợp bổ
sung cho chỉ tiêu NPV.
Trong thực tế người ta thường dùng chỉ tiêu IRR (Internal rate of Return) để
đánh giá các phương án, lợi nhuận của các dự án đầu tư.
2.1.3.3. Tỉ số lợi ích trên chi phí (benefit/cost-B/C)
Phương pháp này được sử dụng khá phổ biến, đến mức trở thành như một “tập
quán”, trong các dự án phục vụ công cộng hoặc trong các cơ quan phân tích dự án
thuộc nhà nước. Tuy vậy đôi khi người ta vẫn gọi đây là phương pháp phụ vì thực
chất nó cũng chỉ là một cách diễn đạt khác của phương pháp giá trị tương đương.
Tỷ số B/C của dự án được xác định một cách tổng quát như là tỷ số của giá trị
tương đương lợi ích trên giá trị tương đương chi phí dự án. Các giá trị tương đương
=
=
;
/ B C
/ B C
có thể là NPV, FV, AW, tuy giá trị FV ít sử dụng hơn.
NPV B ( NPV I O M
( ) AW B ( + + AW I O M
)
)
Có hai cách biểu thị thông dụng về tỷ số B/C như sau: ) ( + +
Trong đó:
22
B - chuỗi giá trị của lợi ích đối với người sử dụng
I - chuỗi giá trị đầu tư
O - chuỗi giá trị chi phí vận hành.
)
)
=
=
B C /
;
B C /
( − − AW B O M ( ) AW I
M- chuỗi giá trị chi phí bảo hành.
Tỉ số B/C sửa đổi: ( − − NPV B O M ( ) NPV I
Tiêu chuẩn đánh giá:
Dự án được xem là đáng giá nếu B/C ≥1
Để so sánh hai dự án theo tiêu chuẩn B/C, ta phải dùng phương pháp so sánh
theo dòng tiền gia số ∆. Nếu B/C(∆) ≥1 thì dự án có vốn đầu tư lớn hơn là dự án
đáng giá hơn.
Giá trị tỷ số B/C phụ thuộc không những vào chuỗi dòng tiền của dự án xem
sét mà còn phụ thuộc vào suất chiết khấu sử dụng.
2.1.3.4. Thời gian hoàn vốn (PP)
Thời gian hoàn vốn (Payback Period-PP) là thời gian cần thiết để thu hồi
được vốn đầu tư.
Những dự án khan hiếm hoặc lệ thuộcc vào thời gian huy động vốn, thì chỉ
tiêu này được đánh giá cao. Khi xét đầu tư 2 dự án, thì thời gian hoàn vốn dự án nào
nhỏ hơn thì dự án đáng giá hơn.
Cách tình thời gian hoàn vốn cũng đơn giản, nhìn dòng ngân lưu ròng (NCF:
Net Cash Flows) trên báo cáo ngân lưu của dự án thấy được năm hoàn vốn. Thời
gian hoàn vốn cũng có thể tính trên dòng ngân lưu chiết khấu (DCF: Discounted
Cash Flows), tức là có tính đến giá trị thời gian của tiền tệ. Tuy nhiên, qua nhiều
thử nghiệm ta thấy không có chênh lệch nhiều so với cách tính dòng ngân lưu.
Phương pháp thời gian hoàn vốn có ưu điểm là đơn giản, dễ tính, hữu ích đối
với các dự án có mức độ rủi ro cao, cần thu hồi vốn nhanh. Tuy nhiên, nó có khuyết
điểm là không tính đến lợi ích ròng sau thời gian hoàn vốn.
23
2.2. Tình hình nghiên cứu hiện tại:
Bài báo Phân tích rủi ro và quản lý trong xây dựng (Risk Analysis And
Management In Construction) [6] viết dựa trên cuộc khảo sát hơn 100 nhà thầu và
đơn vị quản lý dự án tại Vương quốc Anh về nhận thức về rủi ro và phương thức
quản l ý rủi ro.
Nhận thức rủi ro: các đơn vị nhận thức rủi ro ảnh hưởng tới thời gian, chi phí
và chất lượng dự án. Đối với từng vị trí tham gia dự án mà các đơn vị quan tâm rủi
ro ở khía cạnh khác nhau: nhà thầu quan tâm chủ yếu tới chi phí (lợi nhuận), nhà
quản lý dự án thì cần giới hạn trách nhiệm nghề nghiệp và đảm bảo danh tiếng của
tổ chức. Giới thiệu các công cụ phân tích và quản lý rủi ro. Trong các công cụ phân
tích và quản lý rủi ro thì Monte Carlo là được sử dụng phổ biến hơn cả với nhiều ưu
điểm vượt trội. Nghiên cứu cũng nêu ra một thực trạng hiện nay các phần mềm
phân tích rủi ro, ít được sử dụng rộng rải trong ngành xây dựng mặc dù trong các
ngành công nghiệp khác thì nó được sử dụng rộng rãi. Nguyên nhân của việc này là
do kiến thức về phần mềm quản lý rủi ro còn chưa được phổ biến rộng rải trong
ngành xây dựng (việc đào tạo còn hạn chế - việc phân tích và quản lý rủi ro mới
được đào tạo trong các ngành sau đại học).
Quản lý rủi ro: tuỳ theo từng rủi ro mà có những biệp pháp quản lý khác
nhau: chuyển giao rủi ro, giảm thiểu rủi ro, tránh rủi ro,… Nghiên cứu cũng nói rõ
tuỳ từng vị trí đơn vị tham gia dự án mà cách ứng phó rủi ro cũng khác nhau như
đối với nhà thầu thì để phân tán rủi ro thì quay lại ký hợp đồng với nhà thầu phụ
hoặc một phương pháp phổ biến là đóng bảo hiểm, nhà quản lý dự án thì dùng các
điều khoản thưởng phạt hợp đồng cụ thể ghi trong hợp đồng với các đơn vị tham gia
dự án.
Nghiên cứu cũng đề cập tới chi phí bảo hiểm trong xây dựng, nêu ra thực
trạng là việc quản lý rủi ro hiện nay chủ yếu dựa vào trực giác, các quyết định cấp
trên và kinh nghiệm của người quản lý chứ chưa được các đơn vị tham gia dự án
quan tâm đúng mức và sử dụng các phần mềm quản lý rủi ro.
24
Bài báo Phân tích rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư dựa trên kỹ thuật mô
phỏng Monte Carlo (Risk Analysis In Investment Appraisal Based On The Monte
Carlo Simulation Technique) [7] trình bày các phương pháp và kỹ thuật sử dụng mô
phỏng Monte Carlo ứng dụng trong thẩm định dự án đầu tư để phân tích và đánh giá
rủi ro.
Phát triển mô hình khái niệm các biến rủi ro của dự án như:
Cash flow = (revenues – costs – deprecation) (1 – tax rate) + deprecation
Dòng tiền = (doanh thu – chi phí – khấu hao) (1 – thuế suất) + khấu hao
Xây dựng mô hình mô phỏng: xác định các biến cố quan trọng và phân bố
xác suất của nó.
Xác minh và xác nhận mô hình: Đảm bảo các biến đầu vào và phân bố xác
suất có thể đại diện hệ thống đang được mô hình hoá.
Thực nghiệm: dựa vào ngẫu nhiên các kịch bản dựa trên giả định thiết lập.
Phân tích kết quả: xem NPV dự án có đáng để đầu tư hay không.
Hệ số biến thiên: độ lệch chuẩn dự kiến của NPV chia cho giá trị kỳ vọng,
giá trị càng nhở thì rủi ro gặp phải càng ít. [7]
Trong thẩm định, nguyên tắc cơ bản quyết định cho một dự án chỉ đơn giản
là chấp nhận hoặc từ chối dự án phụ thuộc vào giá trị hiện tại ròng tương ứng của
nó (NPV) là tích cực hay tiêu cực. Tương tự như vậy, khi lựa chọn giữa thay thế
(loại trừ lẫn nhau) các dự án, các quy tắc quyết định là chọn một với NPV cao nhất.
Thừa nhận thực tế là các biến quan trọng của dự án (như: doanh số bán hàng, giá
bán, chi phí) không nhất định, một báo cáo thẩm định thường được bổ sung bao
gồm các bài kiểm tra độ nhạy và phân tích bối cảnh các biến tham gia. Trong quá
trình mô phỏng, kịch bản ngẫu nhiên được xây dựng bằng cách sử dụng các giá trị
đầu vào cho các dự án trọng điểm của các biến số không chắc chắn, được tuyển
chọn từ các phân bố xác suất phù hợp. Các kết quả được thu thập và phân tích thống
kê để đi đến một phân bố xác suất của những kết quả tiềm năng của dự án và các
biện pháp để ước lượng nguy cơ khác nhau của dự án.
25
Bài báo Phân tích rủi ro trong thẩm định đầu tư (Risk Analysis in I
nvestment Appraisal [9]) giới thiệu áp dụng kỹ thuật mô phỏng Monte Carlo trong
thẩm định dự án đầu tư. Nêu rõ quy trình phân tích rủi ro và tầm quan trọng của
việc phân tích rủi ro.
• Quá trình phân tích rủi ro.
Mô hình dự báo
Các biến rủi ro
PP (Bước 1)
XSPP (Bước 2)
Chỉ định chuỗi giá trị của các phân phối
Chuẩn bị mô hình có khả năng dự báo thực tế
Lựa chọn các yếu tố chính ảnh hưởng đến dự án
Xác định giới hạn chuỗi giá trị có thể của các biến
ĐK tương quan
Chạy mô phỏng
Phân tích K
Xác định mối quan hệ tương quan của các biến
Tạo số ngẫu nhiên dựa trên kịch bản giả định
Phân tích thống kê các kết quả mô phỏng
Hình 2.1 - Quá trình phân tích rủi ro
Giúp tăng cường việc ra quyết định về dự án: dự án có NPV nhỏ vẫn có thể
được chấp nhận với độ lệch chuẩn thấp (có ít rủi ro), ngược lại một dự án có NPV
lớn cũng có thể bị từ chối vì có độ lệch chuẩn cao (rủi ro cao).
Giúp hình thành ý tưởng mới cho dự án, tìm ra mô hình dự án phù hợp hơn,
một dự án có thể được thiết kế lại để có tính cạnh tranh cao hơn.
Giúp tìm ra phương án kinh doanh phù hợp với mô hình dự án hơn.
Nêu bậc vùng biến cố cần điều tra thêm và hướng dẫn việc thu thập thông
tin. Phân tích rủi ro có thể tốn nhiều chi phí điều tra và nghiên cứu thực địa nhưng
điều này là đáng giá để xác định rõ hơn biến cố có tác động lớn đến dự án.
Kiểm tra lại cẩn thận các ước tính trong dự án đầu tư.
Giúp giảm thiểu sự thiên vị trong thẩm định dự án.
Tạo điều kiện cho việc sử dung triệt để kiến thức các chuyên gia, họ thường
thích thể hiện chuyên môn trong điều khoản một phân phối xác suất hơn là một giá
trị duy nhất.
26
Cung cấp khuôn khổ để đánh giá kết quả dự toán dự án.
Nó cung cấp thông tin để các đơn vị tham gia dự án ứng phổ biến tốt hơn.
Bài báo Đánh giá rủi ro kinh tế: thiết kế nhân tố so với phương pháp Monte
Carlo (On the assessment of economic risk: factorial design versus Monte
Carlo methods [10]) so sánh việc áp dụng phương pháp phân tích rủi ro của Herzt
(Hertz, D. B, 1964) với các phần mềm phân tích rủi ro hiện đại như Monte Carlo.
Mặc dù phân tích của Herzt có nhiều hấp dẫn nhưng cũng có một số lý thuyết dẫn
tới kết luận sai, những sai sót này được thể hiện trong bài báo này như economic
risk “rủi ro kinh tế” và technological risk “rủi ro công nghệ” là hoàn toàn khác
nhau. Trái ngược với technological risk, economic risk dựa trên các mối quan hệ
giữa các dự án phân tích, dự án liên quan và thu nhập quốc gia. Phân tích nguy cơ
của Hertz có lỗi lý thuyết và thực tế. Nói chung không có đầy đủ thông tin về phân
phối xác suất của các biến đầu vào cho một đầu tư dự án lớn có sẵn. Vì vậy, nó
không phải là một phương pháp thích hợp để đánh giá rủi ro này.
Bài báo Tìm hiểu các ứng dụng mô phỏng Monte Carlo đối với Quản lý dự
án (Exploring Monte Carlo Simulation Applications For Project Management [11])
nêu các bậc ứng dụng của mô phỏng Monte carlo trong quản lý dự án. Bài báo cũng
nêu lên ưu khuyết điểm của việc sử dụng mô phỏng, tiến trình khắc phục các khuyết
điểm đó. Ưu điểm chính của mô phỏng Monte Carlo là một công cụ vô cùng mạnh
mẽ khi cố gắng để hiểu và định lượng tiềm năng, ảnh hưởng của sự không chắc
chắn của dự án. Nếu không xem xét sự không chắc chắn trong cả lịch trình dự án,
người quản lý dự án có nguy cơ làm dự án vượt chỉ tiêu đặt ra. Mô phỏng Monte
Carlo hỗ trợ Giám đốc dự án có luận chứng định lượng thích hợp dự án để đối phó
với các sự kiện có nguy cơ sẽ xảy ra trong cuộc sống của dự án.
Tuy nhiên mô phỏng Monte Carlo cũng có nhiều nhược điểm, ngoài những
nhược điểm đã được khắc phục như dựa quá nhiều vào máy tính, các add-in thêm
vào trong chương trình,... thì công cụ phần mềm chạy quá phức tạp so với lịch trình
của dự án, hiển thị thời gian phân phối là rất rộng, chưa xác với thực tế ví dụ như
khi một dự án chậm tiến độ thì nhà quản lý có thể thực hiện các biện pháp để đưa
27
dự án trở lại các thông số cho phép, một số nhà nghiên cứu cũng đã cố gắng đưa
hành động quản lý vào mô phỏng nhưng thực hiện mô hình có độ phức tạp khó thực
hiện. Mô phỏng Monte Carlo là khá mạnh mẽ nhưng nó chỉ chính xác với thực tế
khi các số liệu đầu vào được khảo sát kỹ và sát với thực tế, tuy nhiên việc khảo sát
số liệu quá khứ hiện nay là khá khó, thiếu thông tin.
Luận văn ứng dụng mô phỏng Monte Carlo để tiến hành phân tích, đánh giá
hiệu quả dự án khu công nghiệp [12]. Nhận dạng và phân tích các yếu tố rủi ro sẽ
ảnh hưởng như thế nào tới hiệu quả khu công nghiệp, tìm ra các vấn đề làm các
doanh nghiệp trong khu công nghiệp quan tâm, hài lòng cũng như chưa hài lòng, từ
đó giúp cho các nhà quản lý khu công nghiệp có biện pháp khắc phục và hướng tới
phục vụ tốt hơn nhu cầu khách quan, góp phần thu hút vốn đầu tư, nâng cao hiệu
quả đầu tư.
Tìm hiểu các thông tin các khu công nghiệp lân cận về phương án kinh
doanh, chiến lược kinh doanh,…từ đó đề ra phương án kinh doanh phù hợp hơn.
Khẳng định tác dụng của việc phân tích rủi ro: giúp các nhà đầu tư hiểu rõ
hơn về dự án, có cái nhìn đúng đắn hơn, lường trước các rủi ro gặp phải và các
chiến lược kinh doanh phù hợp để quản lý, đầu tư dự án hiệu quả hơn.
Kiến nghị các lưu ý khi đầu tư khu công nghiệp như vị trí khu công nghiệp,
kênh thông tin nhà đầu tư quan tâm, tìm hiều về khu công nghiệp (internet, qua các
nhà đầu tư khác giới thiệu), càng nhiều nhà đầu tư lựa chọn phương án thanh toán
tiền một lần cho nhiều năm thuê đất thì càng hiệu quả, vấn đề mà nhiều nhà đầu tư
không hài lòng về khu công nghiệp là vấn đề xử lý nước thải.
Khẳng định lý thuyết và đề xuất các bước dùng phần mềm Crystal Ball:
- Bước 1: thiết lập mô hình toán học.
- Bước 2: xác đinh sơ bộ các nhân tố rủi ro có thể ảnh hưởng tới dự án.
- Bước 3: phân tích độ nhạy để chọn các nhân tố thực sự có ảnh hưởng lớn
đến dự án. Kiểm tra sự tương quan giữa các biến để đưa vào sử dụng.
- Bước 4: xác định các phân bố xác suất, phạm vi của các nhân tố dự kiến
đưa vào mô phỏng.
28
- Bước 5: tiến hành chạy mô phỏng với số lần chạy mô phỏng tối thiều là
5000 lần.
- Bước 6: phân tích kết quả và đưa ra các kết luận, kiến nghị.
Quản lý rủi ro cho nhà thầu xây dựng nước ngoài thực hiện dự án tại Việt
Nam [13] là đề tài khảo sát, phân tích thực trạng các khu dân cư, chung cư cho
người thu nhập thấp và ý kiến của các doanh nghiệp và chuyên gia trong lĩnh vực
xây dựng tại Thành phố Hồ Chí Minh để xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố
rủi ro làm giảm lợi nhuận dự án. Từ đó mô phỏng Monte Carlo đánh giá mức độ tác
động của các nhân tố rủi ro trong 1 dự án thực tế. Tác giả đưa ra phương án là xây
dựng nhà cho người thu nhập thấp mà vẫn đảm bảo lợi nhuận cho chủ đầu tư:
Để giải quyết vấn đề nhà ở xã hội hiện nay, thì tác giả đề xuất các bên cùng
tham gia giải quyết như đối với nhà nước điều chỉnh về cơ chế thu hút đầu tư,
phương thức đầu tư, hỗ trợ công tác giải phóng mặt bằng, cấp phép xây dựng, quy
hoạch quản lý và hỗ trợ tài chính góp phần giải quyết nhà ở cho nhân dân, còn các
doanh nghiệp thì tích cực hơn nữa trong tìm hiểu thông tin, chính sách hỗ trợ của
nhà nước, tìm hiểu thị hiếu người dân, mạnh dạn áp dụng công nghệ tiên tiến, tìm
kiếm chung cư phù hợp.
Tóm lại, Thông qua các khái niệm và nghiên cứu trên tác giả tiến hành nhận
dạng, phân tích, đánh giá về đầu tư phát triển nhà ở xã hội tại Việt Nam và xác
định những chỉ tiêu chủ yếu để phân tích hiệu quả tài chính của dự án, làm cơ sở
cho việc phân tích các rủi ro tài chính của các dự án nhà ở xã hội.
29
CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ THUYẾT PHÂN TÍCH KINH TẾ TÀI
CHÍNH DỰ ÁN
3.1. Cơ sở lý thuyết :
3.1.1. Khái niệm về rủi ro
Có rất nhiều khái niệm về rủi ro, tùy theo quan điểm tiêu cực hay tích cực.
* Theo quan điểm tiêu cực
Theo từ điển Tiếng Việt do trung tâm từ điển học Hà Nội xuất bản năm 1995
thì “rủi ro là điều không lành, không tốt, bất ngờ xảy ra”.
Theo GS Nguyễn Lân thì “rủi ro (đồng nghĩa với rủi) là sự không may” (từ
điển từ và ngữ Việt Nam, năm 1998, trang 1540).
* Theo quan điểm trung hòa
Theo bài giảng của thầy Cao Hào Thi lớp công nghệ và quản lý dự án
K2008: “Rủi ro là khả năng xảy ra sự khác biệt giữa kết quả thực tế và kết quả kỳ
vọng kế hoạch”
Theo tác giả thì quan điểm rủi ro theo quan điểm trung hòa của thầy Cao
Hào Thi: rủi ro là khả năng xảy ra sự khác biệt giữa kết quả thực tế và kết quả kỳ
vọng theo kế hoạch. Nếu tích cực nghiên cứu rủi ro, nhận dạng, đo lường rủi ro,
người ta có thể tìm ra những biện pháp phòng ngừa, hạn chế nó.
3.1.2. Phân loại rủi ro
Có nhiều loại rủi ro: rủi ro kinh doanh, rủi ro tài chính, rủi ro có tính chiến
lược,...
Theo tính chất của rủi ro chia làm hai nhóm chính rủi ro có tính hệ thống
(không thể đa dạng hoá), rủi ro không có tính hệ thống (có thể đa dạng hoá).
Rủi ro có tính hệ thống: xảy ra sẽ ảnh hưởng lên toàn bộ các hoạt động của
ngành kinh tế, các dự án. Do đó không thể dùng biện pháp đa dạng hóa các loại
hình đầu tư để hạn chế ảnh hưởng rủi ro này.
Rủi ro không có tính hệ thống: xảy ra chỉ ảnh hưởng lên một số ngành kinh
tế, một số loại dự án. Vì vậy, ta có thể dùng biện pháp đa dạng hóa các loại hình đầu
30
tư để chia sẻ bớt ảnh hưởng của loại rủi ro này.
Theo nguyên nhân gây ra thì chia thành rủi ro nội sinh và rủi ro ngoại
sinh.
Rủi ro nội sinh là rủi ro do những nguyên nhân nội tại của dự án như quy mô
dự án, mức độ phức tạp của dự án cùng với các nhân tố như sai sót do thiết kế và
xây dựng, hệ thống tổ chức quản lý dự án là những nguyên nhân nội sinh.
Rủi ro ngoại sinh là rủi ro do những nguyên nhân bên ngoài gây ra. Những
nguyên tố rủi ro ngoại sinh thường gặp như lạm phát, thị trường, tính sẵn có của lao
động và nguyên liệu, độ bất định của chính trị, do ảnh hưởng của thời tiết,….
3.1.3. Quản lý rủi ro
Quản lý rủi ro dự án là quá trình nhận dạng, phân tích các nhân tố rủi ro đo
lường mức độ rủi ro trên cơ sở đó lựa chọn triển khai các biệp pháp quản lý, các
hoạt động nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro trong suốt vòng đời dự án.
Quản lý rủi ro là việc chủ động kiểm soát các sự kiện trong tương lai dựa
trên cơ sở dự báo trước các sự kiện xảy ra mà không phải là sự phản ứng thụ động.
Như vậy một chương trình quản lý rủi ro hiệu quả không những làm giảm bớt sai
xót mà còn giảm bớt mức độ ảnh hưởng của những sai soát đó đến việc thực hiện
các mục tiêu dự án.
Quản lý rủi ro là quá trình liên tục, được thực hiện trong tất cả các giai đoạn
của chu kỳ dự án, kể từ khi mới hình thành cho tới khi kết thúc dự án. Dự án thường
có rủi ro cao trong giai đoạn đầu hình thành. Trong suốt vòng đời dự án nhiều khâu
công việc cũng có mức độ rủi ro rất cao nên cần thiết phải phân chia thành nhiều
giai đoạn để xem xét, phân tích rủi ro, trên cơ sở đó lựa chọn các giải pháp phù hợp.
Muốn quản lý tốt rủi ro chúng ta cần xác định rõ rủi ro xảy ra trong thời gian
nào, xác suất xảy ra, mức độ tác động của rủi ro đó rồi từ đó có các biện pháp quản
lý tốt hơn.
3.1.3.1. Xác suất xảy ra rủi ro: là đại lượng chỉ ra khả năng xảy ra rủi ro,
xác suất xảy ra rủi ro phụ thuộc vào vào rất nhiều yếu tố như: loại rủi ro, môi trường
31
xung quanh (tự nhiên), môi trường kinh tế chính trị, văn hóa xá hội, hành vi suy
nghĩ của người tác động trực tiếp và gián tiếp tới rủi ro.
3.1.3.2. Mức độ tác động: mức độ nghiêm trọng của rủi ro là thể hiện mức độ
nguy hiểm, mức độ thiệt hại của rủi ro, tổn thất ảnh hưởng như thế nào đối với cá
nhân, doanh nghiệp và xã hội. Đánh giá mức độ tác động của rủi ro phụ thuộc vào
một số nhân tố cơ bản: giá trị tài chính bị thiệt hại, khả năng tài chính của chủ thể bị
rủi ro, phạm vi ảnh hưởng của rủi ro, thái độ của con người.
Để hiểu thêm mức độ tác động của rủi ro ta cần hiểu rõ chi phí của rủi ro:
bao gồm chi phí hữu hình và chi phí vô hình.
* Chi phí hữu hình: là toàn bộ những chi phí phải chi ra cho việc phòng
ngừa, khoanh lại, bồi thường rủi ro, tổn thất và phục hồi sản xuất thị trường. Trong
thực tế vì dễ nhận biết và tốn nhiều chi phí, do vậy con người cần phải nhạy cảm
với chi phí loại này.
* Chi phí vô hình: là toàn bộ những lợi nhuận mất thưởng, những thiệt hại,
mất thời cơ, mất uy tín, mất khách hàng và thị trường,…được coi như là khoảng chi
phí cơ hội mà chúng ta không nhận biết được. Sự tìm ẩn của chi phí loại này đã
đánh lừa cảm giác của nhiều người mặc dù chi phí của nó có thể lớn hơn gấp nhiều
lần chi phí hữu hình.
Gắn liền với các biện pháp hạn chế rủi ro tổn thất chi phí rủi ro được chia
thành:
- Chi phí phòng ngừa rủi ro, tổn thất: là toàn bộ chi phí liên quan tới việc tập
huấn, tuyên truyền, trang thiết bị kỷ thuật, những giải pháp đồng bộ trong quản trị
rủi ro… để nhằm ngăn chặn, phòng ngừa những rủi ro, tổn thất xảy ra. Đây là
những chi phí cho dù không lớn lắm nhưng chắc chắc bị mất, do vậy con người
thường đắn đo, tính toán trước khi quyết định chi cho những loại chi phí này.
- Chi phí khắc phục rủi ro: là toàn bộ chi phí liên quan đến phục hồi sức khỏe
của con người, giá trị sử dụng của tài sản, sản xuất kinh doanh, thị trường, uy
tín,…chi phí loại này thường rất lớn và không lường hết được, nó bao gồm chi phí
hữu hình và chi phí cơ hội.
32
- Chi phí bồi thường tổn thất: là toàn bộ chi phí phải trả do cam kết của nhà
quản trị và thuộc trách nhiệm pháp luật của mình với người thứ ba do có rủi ro xảy
ra ví dụ trong sử dụng lao động phải bồi thường tổn thất cho người lao động khi tai
nạn lao động trong quá trình làm việc theo cam kết, quy định của pháp luật.
- Chi phí chia sẻ rủi ro, tổn thất: là chi phí bảo hiểm để tránh những tổn thất
khi rủi ro xảy ra.
Giải pháp ứng phó rủi ro: tùy theo tính chất, mức độ nghiêm trọng của từng
rủi ro mà chúng ta có các biện pháp ứng phó rủi ro khác nhau:
- Phòng ngừa rủi ro: thực chất là những biên pháp tác động vào các nguy cơ,
hiểm họa để giảm khả năng xảy ra rủi ro, tổn thất, hoặc nếu rủi ro, tổn thất có xảy ra
thì cũng bớt đi mức độ nghiêm trọng. Như vậy phòng ngừa rủi ro tổn thất cũng
chính là các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro, tổn thất.
- Chống rủi ro, tổn thất: là việc để ra những biện pháp khoanh lại rủi ro tổn
thất, không để rủi ro tổn thất này trở thành nguyên nhân cho rủi ro tổn thất tiếp theo,
tránh tạo ra rủi ro tổn thất theo dây chuyền, chuỗi rủi ro tổn thất hơn. Chống rủi ro
là những biện pháp giảm thiệt hại tới mức thấp nhất có thể hoặc là những biện pháp
nhanh chóng khôi phục lại sức khỏe, tinh thần, sản xuất kinh doanh.
- Tránh rủi ro, tổn thất: là đề ra những biệp pháp tập trung vào việc nghiên
cứu, né tránh, từ bỏ những hoạt động, những môi trường kinh doanh chứa đựng
nguy cơ rủi ro, hiểm họa cao để không phải gánh chịu tổn thất. Thực chất đây cũng
là các biệp pháp hạn chế rủi ro tổn thất bởi không một ai nhất là trong kinh doanh
lại mong muốn, hoặc có thể tránh được hoàn toàn rủi ro tổn thất.
- Chia sẻ rủi ro tổn thất: là những biện pháp chia sẻ rủi ro tổn thất cho mọi
người chấp nhận cuộc chơi với rủi ro cùng gánh chịu bằng cách thông qua các quỹ
hỗ trợ rủi ro, hoặc thông qua các hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Thực chất chia sẻ
rủi ro tổn thất không phải là những biện pháp hạn chế tổn thất cho tất cả mọi người
nhưng đó là kỷ thuật chia sẻ rủi ro tổn thất cho cá nhân hay tổ chức.
- Chuyển rủi ro tổn thất: là những biện pháp chuyển rủi ro tổn thất cho người
khác gánh chịu bằng cách chuyển rủi ro khi thực hiện hợp đồng thông qua các điều
33
khoản hợp đồng,….
3.1.4. Phân tích dự án có xét đến rủi ro
Phân tích rủi ro của một dự án là phân tích mô tả các ảnh hưởng của sự thay
đổi các giá trị của biến đầu vào đối với kết quả của các dự án đầu tư. Đối với các bài
đơn giản người ta có thể phân tích rủi ro với phương pháp giải tích.
3.1.4.1. Phân tích độ nhạy
Phân tích độ nhạy là phương pháp khảo sát lần lượt sự thay đổi của từng yếu
tố đầu vào lên kết quả dự án thông qua sự thay đổi các giá trị chỉ tiêu đánh giá dự
án. Từ kết quả phân tích này, sắp hạng theo thứ tự mức độ nhạy của từng yếu tố đầu
vào lên chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dự án.
Khi phân tích, cho từng biến đầu vào với một gia số nhất định và xem xét sự
± → ±
5%
10%
thay đổi tương ứng của chỉ tiêu đánh giá dự án. Các gia số áp dụng phổ biến là
so với giá trị ban đầu của yếu tố đầu vào. Cần lưu ý đặc biệt đến các
yếu tố đầu vào khi thay đổi có thể làm đảo ngược kết luận về dự án : từ dự án đáng
giá thành dự án không đáng giá hoặc ngược lại.
Phân tích độ nhạy thuộc loại mô hình mô tả, nhằm trả lời loại câu hỏi : "Điều
gì sẽ xảy ra nếu như …. ?". Kết quả sẽ cung cấp thêm thông tin để đưa ra quyết định
nghiên cứu thêm về biến số đầu vào liên quan. Kết quả cũng sẽ dùng trong việc lựa
chọn các biến đầu vào trong phân tích rủi ro bằng phương pháp mô phỏng.
Trong phân tích độ nhạy dự án đầu tư nhà ở, thường được tính toán cho các
trường hợp sau:
- Vốn đầu tư ;
- Giá bán ;
- Lãi suất vay vốn thay đổi;
Phương pháp phân tích độ nhạy có những nhược điểm sau :
Chỉ xem xét từng biến đầu vào lên kết quả, trong khi thực tế có thể nhiều yếu
tố đầu vào cùng thay đổi.
Không trình bày được bản chất ngẫu nhiên của số liệu đầu vào, trong khi bản
chất các số liệu đầu vào là các đại lượng ngẫu nhiên.
34
3.1.4.2. Phân tích tình huống
Khác với phân tích độ nhạy, trong phân tích tình huống xem xét sự biến đổi
đồng thời của các số liệu đầu vào lên kết quả của chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dự án.
Một số tình huống thường được phân tích là tình huống tốt nhất, tình huống thường
xảy ra và tình huống xấu nhất. Trong mỗi tình huống sẽ xác định tổ hợp các biến
đầu vào.
Trong phân tích tình huống dự án đầu tư nhà ở thường sử dụng tổ hợp hai
yếu tố đầu vào là vốn đầu tư và giá bán:
Tình huống tốt nhất: vốn đầu tư giảm và giá bán tăng.
Tình huống thường xảy ra: vốn đầu tư và giá bán theo như phân tích dự báo
ban đầu.
Tình huống xấu nhất: vốn đầu tư tăng và giá bán giảm.
Trong trường hợp tình huống xấu nhất mà chỉ tiêu đánh giá dự án cho thấy
dự án vẫn đáng giá, nên thực hiện dự án. Trong trường hợp tốt nhất mà dự án vẫn
không đáng giá, không nên thực hiện dự án.
Phương pháp phân tích tình huống có những nhược điểm sau:
Xác suất để xảy ra các tổ hợp tình huống xấu nhất, tốt nhất là bé và ít phản
ảnh trong thực tế.
Chưa trình bày hết được bản chất ngẫu nhiên của số liệu đầu vào, trong khi
bản chất các số liệu đầu vào là các đại lượng ngẫu nhiên.
3.2. Mô phỏng Monte Carlo:
Trong hai phương pháp phân tích độ nhạy và phân tích tình huống, khi mô tả
sự thay đổi giá trị biến đầu vào đều dựa trên mức độ thay đổi cho trước. Trong thực
tế, biến đầu vào thường là các biến ngẫu nhiên do đó mô phỏng kết quả đầu ra dưới
dạng biến ngẫu nhiên là hợp lý hơn. Phân tích rủi ro bằng mô phỏng Monte Carlo là
một sự mở rộng tự nhiên của phân tích độ nhạy và phân tích tình huống.
35
Quá trình mô phỏng Monte-Carlo được thực hiện theo sơ đồ sau:
Bắt đầu
Thiết lập biến ngẫu nhiên cho các biến rủi ro
Tính toán toàn bộ bảng tính (dựa trên mô hình đã lập)
Sai
Thoả mãn tiêu chuẩn dừng
Đúng
Hiện thị kết quả và đồ thị
Kết thúc
Hình 3.1 - Sơ đồ mô phỏng Monte Carlo
Thực hiện phương pháp mô phỏng bao gồm các bước:
- Xác định các biến rủi ro:
Biến rủi ro là những biến mà sự thay đổi của nó sẽ ảnh hưởng đến kết quả dự
án. Trên cơ sở các phân tích độ nhạy, phân tích tình huống có thể nhận biết các biến
rủi ro. Thống kê dữ liệu quan sát trong quá khứ của biến nghiên cứu. Đưa ra một
phân phối xác suất cho những biến đầu vào. Tùy theo tính chất của từng biến ngẫu
nhiên nghiên cứu mà ta gán cho nó một dạng phân bố xác suất thích hợp. Điều này
phụ thuộc vào tính Chủ quan của từng người nghiên cứu.
- Xây dựng một mô hình mô phỏng:
Đây là mô hình toán học trình bày mối quan hệ giữa biến đầu vào và biến
đầu ra thể hiện cho kết quả dự án.
- Thực hiện mô phỏng:
36
Mỗi mô phỏng tương ứng với mỗi lần phát số ngẫu nhiên và từ đó thông qua
các quy luật xác suất của các biến đầu vào sẽ xác định giá trị các biến đầu vào. Trên
cơ sở các giá trị biến đầu vào này sẽ xác định được giá trị của biến đầu ra tương ứng
với mô phỏng. Số lần mô phỏng sẽ thực hiện nhiều lần và từ đó sẽ nhận được nhiều
giá trị của biến đầu ra. Tóm lại, từ kết quả mô phỏng giá trị biến đầu ra sẽ được
trình bày dưới dạng chuỗi thống kê. Số lần mô phỏng càng tăng, lời giải sẽ hội tụ về
quy luật đúng của biến nghiên cứu.
- Phân tích kết quả:
Từ kết quả của biến đầu ra dưới dạng thống kê người ta sẽ xác định được các
đặc trưng thống kê của biến nghiên cứu: giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, xác suất
để biến nghiên cứu nằm trong giới hạn cho trước,…
Do khối lượng tính toán mô phỏng với phương pháp Monte Carlo lớn, trong
thực hành có thể sử dụng các phần mềm như Risk Master, Crystal Ball, Insight,…
để nghiên cứu.
Ưu điểm của phương pháp mô phỏng Monte Carlo:
Đó là một phương pháp trung thực, khách quan, đơn giản và linh hoạt.
Có thể áp dụng để phân tích các tình huống phức tạp.
Đôi khi đây là phương pháp duy nhất có thể áp dụng để nghiên cứu một vấn
đề.
Phương pháp mô phỏng cho phép đối thoại trực tiếp với chương trình tính để
giải quyết vấn đề với việc đặt ra câu hỏi và điều kiện.
Phương pháp mô phỏng có khả năng cho phép nghiên cứu ảnh hưởng luân
phiên của các biến lên kết quả của bài toán, từ đó ta có thể xác định biến quan trọng
nhất ảnh hưởng đến kết quả.
Tiết kiệm được thời gian.
Phương pháp mô phỏng cho phép đưa vào các tình huống phức tạp so với
các phương pháp khác. Thí dụ: Sử dụng lý thuyết xếp hàng đòi hỏi biến nghiên cứu
phải có dạng phân bố dạng mũ hoặc phân bố Poisson. Trong khi đó, trong bài toán
37
mô hình mạng lưới đòi hỏi một phân phối chuẩn cho các biến nếu ta muốn giải bài
toán.
Nhược điểm của phương pháp mô phỏng Monte Carlo:
Mô phỏng không đưa lời giải tối ưu cụ thể như các phương pháp khác : Quy
hoạch tuyến tính, PERT... Phương pháp chỉ cho ra các kết quả dự báo với các xác
suất nhất định.
Chúng ta phải tạo ra tất cả các điều kiện và ràng buộc để khảo sát lời giải.
Bản thân phương pháp mô phỏng không tự đưa ra lời giải.
Phần mềm Crystal Ball ứng dụng mô phỏng Monte Carlo:
Crystal Ball là tập hợp các Macro được tích hợp vào phần mềm Microsoft
Excel, người sử dụng thao tác tính toán và nhận xét kết quả trực tiếp lên các bảng
tính và đồ thị trong Excel. Crystal Ball cho phép người dùng định nghĩa các phân bố
xác suất trên một tập các biến cố ngẫu nhiên của mô hình. Sau khi chạy chương
trình mô phỏng, những người thiết lập mô hình bảng tính có thể thiết lập và phân
tích hàng nghìn các trường hợp khác nhau có thể xảy ra trong thực tế và xác định
mức rủi ro cho các trường hợp nhận được này dựa trên kết quả thu được từ quá trình
mô phỏng. Crystal Ball có nhiều công cụ khác nhau trợ giúp cho người sử dụng
trong việc thiết lập và phân tích các mô hình (Bootstap, phân tích Tornado, mô
phỏng 2D và Batch Fit).
Ưu điểm của Crystal Ball so với Excel:
Do chỉ xử lý các biến đơn lẻ trên cùng một ô nên các mô hình được thiết lập
bằng Excel sẽ chỉ đưa ra một kết quả dự báo đơn lẻ. Để mô phỏng sự kiện mang
tính quá trình bằng Excel, người thực hiện buộc phải có sự thay đổi thông số thủ
công các tham số của mô hình để thu thập các dự báo về các khả năng có thể xảy ra.
Phương thức này đưa ra một phạm vi các kết quả có thể xảy ra nhưng không đưa
được các khả năng xảy ra hoặc các rủi ro của các kết quả thu được.
Excel không được tối ưu để có thể sử dụng cho các dự liệu thống kê, vì thế
các tổ chức khác xây dựng các phần mềm bổ sung hỗ trợ cho Excel như Crystal Ball
hay @risk. Chúng không chỉ tính toán xác suất mà còn cho phép thực hiện các mô
38
phỏng Monte Carlo để lặp đi lặp lại các giá trị khác nhau từ các phân bố xác suất
của biến số. Mô phỏng Monte Carlo là một kỹ thuật hiệu quả đã được chứng minh.
Trong nguyên lý mô phỏng Monte Carlo, chỉ yêu cầu một bảng số ngẫu nhiên hoặc
một bộ tạo số ngẫu nhiên trên máy tính. Một số ngẫu nhiên là một giá trị toán học
lựa chọn được tạo ra theo một phân bố xác suất.
Crystal ball bổ sung thêm kỷ thuật trên nền Excel: sự thay thế các giá trị đơn
lẻ bằng một phân bố xác suất và việc mô phỏng mô hình một cách ngẫu nhiên kết
quả là một bảng tính với sự hỗ trợ cải tiến thêm vào các phân bố xác suất này sẽ đưa
ra các kết quả có thể xác định được như xác suất thu được lợi nhuận từ một sản
phẩm mới, hoặc mức độ chắc chắn yêu cầu chấp nhận được.
3.3. Các quan điểm phân tích:
Để đánh giá sự thành công của dự án đầu tư, người ta sẽ xem xét dự án đầu tư
dưới 2 khía cạnh: hiệu quả kinh tế - Xã hội và hiệu quả tài chính. Khi phân tích hiệu
quả kinh tế xã hội, ta sẽ đứng trên quan điểm lợi ích quốc gia, lợi ích vùng để xem
xét. Trong khi phân tích hiệu quả tài chính ta sẽ đứng trên quan điểm của chủ đầu
tư bổ vốn ra để thực hiện dự án. Do sự khác biết về quan điểm như trên, dòng tiền
trong tính toán chỉ tiêu đánh giá dự án cho phân tích nói trên cũng khác nhau.
3.3.1. Phân tích kinh tế - xã hội
Phân tích kinh tế - xã hội là một phần quan trọng trong quá trình lập dự án đầu
tư, nó là cơ sở tính toán để xác định quy mô dự án, để nhà nước xem xét và ra quyết
định đầu tư hay không, đồng thời cũng là cơ sở để các tổ chức tài chính, cơ quan tài
trợ vốn xem xét ra quyết định.
Phân tích kinh tế nhằm mục đích đánh giá hiệu quả mang lại của dự án đối với
nền kinh tế quốc dân (hoặc vùng). Lợi ích kinh tế của một dự án là hiệu số các lợi
ích mà kinh tế quốc dân và xã hội thu được trừ đi những đóng góp mà xã hội phải
bỏ ra khi dự án được thực hiện và chi phí để xây dựng dự án. Lợi ích kinh tế của dự
án được chia làm 2 loại:
* Loại định lượng được: tạo ra sản phẩm, tăng thu nhập quốc dân, sử dụng
lao động, tăng thu ngoại tệ từ sản phẩm sản xuất, thu thuế tài nguyên môi trường.
39
* Loại không định lượng được: sự phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy
hoạch phát triển vùng (ngành), tác dụng tích cực (tiêu cực) lên các ngành khác,...
Đóng góp cho xã hội chủ yếu là tài nguyên mà xã hội dành cho dự án thay vì
dùng cho việc khác. Các chi phí xây dựng dự án thường bao gồm: chi phí xây dựng,
chi phí vận hành, chi phí bảo dưỡng, chi phí nguyên vật liệu sản xuất.
3.3.2. Phân tích tài chính
Trên cơ sở phân tích kinh tế của dự án, phân tích tài chính là một bước quan
trọng để đánh giá hiệu quả của dự án đối với nhà đầu tư. Sự khác biệt cơ bản giữa
phân tích kinh tế và phân tích tài chính là phân tích kinh tế để phục vụ đánh giá tính
hiệu quả của dự án dưới quan điểm của nhà nước và cộng đồng (lợi ích cộng đồng,
vùng, mang tính vĩ mô) còn phân tích tài chính nhằm phục vụ nhà đầu tư (lợi ích cá
nhân bỏ tiền thực hiện dự án, mang tính vi mô). Mục tiêu của nhà đầu tư là cực đại
lợi nhuận thể hiện trong phân tích tài chính, trong khi đối với nhà nước là cực đại
hiệu quả kinh tế - xã hội (phúc lợi xã hội, lợi ích quốc gia,...) thể hiện trong phân
tích kinh tế.
Do sự khác biệt về ý nghĩa phân tích, việc thiết lập dòng tiền trong tính toán
phân tích kinh tế và tài chính khác nhau. Do vậy, với một dự án xem xét, trên cơ sở
các chỉ tiêu đánh giá kinh tế, tài chính ta có thể có các trường hợp sau:
* Trường hợp 1: chỉ tiêu kinh tế và chỉ tiêu tài chính đều đạt, dự án là đáng
giá.
* Trường hợp 2: chỉ tiêu kinh tế đạt, chỉ tiêu tài chính không đạt. Trong
trường hợp này nếu muốn thu hút nhà đầu tư, nhà nước phải có các chính sách hỗ
trợ khác bổ sung vào lợi nhuận của chủ đầu tư thực hiện dự án.
* Trường hợp 3: chi tiêu kinh tế không đạt, chỉ tiêu tài chính đạt. Thông
thường đối với trường hợp này nhà đầu tư cần phải có các hoạt động bổ sung để
mang lại lợi ích cho cộng đồng, xã hội nhằm thuyết phục cho phép đầu tư dự án của
nhà nước.
* Trường hợp 4: chỉ tiêu kinh tế và chỉ tiêu tài chính đều không đạt. Dự án
không có tính khả thi.
40
Trong phân tích tài chính của một dự án thường thực hiện theo hai quan điểm:
(1) quan điểm tổng đầu tư (quan điểm ngân hàng) và (2) quan điểm chủ đầu tư
(quan điểm cổ đông).
Phân tích theo quan điểm tổng đầu tư: là theo đó nhà đầu tư xem như đã có
sẵn nguồn vốn để thực hiện dự án (không phải vay từ các nguồn khác). Điều này có
nghĩa là trong phương pháp phân tích này ta không có dòng tiền biểu thị lãi vay
trong số liệu phân tích. Tổng mức đầu tư theo quan điểm tổng đầu tư thường nhỏ
hơn tổng mức đầu tư theo quan điểm chủ đầu tư vì khi phân tích theo quan điểm
chủ đầu tư có thêm phần lãi vay sinh ra từ các nguồn vốn trong quá trình xây dựng
dự án.
Phân tích theo quan điểm chủ đầu tư: là phân tích mà trong đó chủ đầu tư
phải vay vốn với một tỷ lệ nhất định về nguồn vốn với các điều kiện về lãi suất và
thời gian trả nợ khác nhau để thực hiện dự án. Trong phân tích này, các chi phí trả
lãi được xem như chi phí dự án và kế hoạch trả nợ gốc lẫn lãi sẽ được đưa vào dòng
tiền phân tích tài chính. Các nguồn vốn vay có thể từ các nguồn vốn vay ưu đãi, vay
thương mại nước ngoài, vay thương mại trong nước,... Thông thường các nguồn vốn
vay này bắt đầu trả sau khi dự án vận hành.
Tóm lại, Trong chương này Làm rõ các khái niệm về rũi ro, phân loại về
quản lý rủi ro, phân tích độ nhạy, giới thiệu về phương pháp mô phỏng Monte-
Carlo, Crystal Ball, chỉ rõ ra ưu điểm và khuyết điểm Monter-Carlo và nói rõ ưu
điểm của Crystal Ball với Excel. Nói rõ các quan điểm phân tích. Chương này là cơ
sở để phân tich số liệu của dự án.
41
CHƯƠNG 4: GIỚI THIỆU DỰ ÁN & PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
4.1 Thông tin chung về dự án:
Do yêu cầu của chủ đầu tư về đảm bảo thông tin dự án nhà ở Xã hội tại huyện Bình Chánh nên tác giả đặt tên là Dự án “Z”. Thời gian xây dựng: 3 năm
Số tầng: 7 tầng Diện tích sàn xây dựng: 57,647 m2
Mật độ xây dựng: 60%
Hệ số sử dụng đất: 6
Quy mô dự án:
- Diện tích căn hộ từ 30 m2 – 60 m2
- Số phòng: 1-2 phòng ngủ, bếp, phòng sinh hoạt chung.
Bán nhà trả tiền 1 lần, với sự hỗ trợ tối đa 70% giá trị căn nhà từ Ngân hàng Đầu tư
và phát triển Việt Nam (BIDV).
Dự án cung cấp chổ ở cho khảng 2000 người.
Bảng 4.1 - Thông tin Dự án ”Z”
TT Nội dung Giá trị
Diện tích khu đất 27,451.0 Đơn vị tính m2 1
Mật độ xây dựng 60% 2
- Khối đế 42.00%
- Khối tòa nhà 42.00%
Hệ số sử dụng đất 3
- Khối đế 0.40
- Khối tháp 3.10
Suất đầu tư 7.00 4
triệu đồng/m2 m2 Tổng diện tích sàn xây dựng 57,647.10 5
42
Tổng diện tích sàn xây dựng bao m2 57,647.10 6 gồm tầng kỹ thuật
Diện tích kinh doanh (phủ bì) 52,923.00 7
Căn hộ giá rẻ 42,338.40
Mặt bằng thương mại ở tầng trệt 10,584.60
Diện tích kinh doanh (lọt lòng) m2 m2 m2 m2 49,324.24 8 bán
Căn hộ giá rẻ 39,480.56
Mặt bằng thương mại ở tầng trệt 9,843.68
Số căn hộ 1,644 m2 m2 m2 9
Căn hộ giá rẻ 1,316 căn
Mặt bằng thương mại ở tầng trệt 328
10 Diện tích trung bình
Căn hộ giá rẻ 30
Mặt bằng thương mại ở tầng trệt 30 căn m2 m2/căn m2/căn
11 Đơn giá bán
Căn hộ giá rẻ (chưa VAT) 7.80 triệu đồng/m2
Mặt bằng thương mại ở tầng trệt 25.38 triệu đồng/m2 (chưa VAT)
12 Chi phí quản
* Chi phí quản lý doanh nghiệp 3%
* Chi phí phục vụ bán hàng 4%
13 Các thông số khác
Tổng vốn đầu tư, trong đó: 456,000 triệu đồng
* Vốn chủ đầu tư 456,000 triệu đồng
* Vốn huy động triệu đồng
Vay ngân hàng
* Lãi vay ngân hàng 5.4%
43
* Vôn vay ngân hàng: -
* Tổng lãi vay trả cho ngân 0.00 hàng:
* Thời gian vay 0 năm
Dòng tiền thuần: 76,426
Dòng tiền thuần chiết khấu rũi ro 33,766 (NPV):
Tỷ suất sinh lời nội bộ IRR của 5.73% dự án:
Lãi suất ròng hàng năm (Average 18.32% Net Yield)
Thời gian hoàn vốn đầu tư: 2 năm 8 tháng
4.2. Phân tích tài chính dự án:
4.2.1. Phân tích tài chính dự án chưa xét tới yếu tố rủi ro
4.2.1.1. Chi phí xây dựng
Bảng 4.2 - Chi phí đầu tư dự án
TT Hạng mục Tổng cộng
Chi phí đất - I
Chi phí đầu tư xây dựng 403,705.87 II
Móng đơn 36,333.53 1
Phần khung bêtông cốt thép từ đà 165,519.41 2 móng đến mái
Phần hoàn thiện tổng thể tòa nhà 137,260.00 3
Hệ thống MEP 60,555.88 4
Hệ thống thiết bị, thang máy - 5
Chống thấm 4,037.06 6
44
Trạm xử lý nước thải - 7
Hạng mục phụ trợ, sân đường, cây - 8 xanh
10 Chi phí xây dựng nhà mẫu -
4.2.1.2. Tổng mức đầu tư
Bảng 4.3 - Tổng mức đầu tư
STT Hạng mục Đơn vị Giá trị
triệu đồng I Chi phí đất -
triệu đồng II Chi phí đầu tư xây dựng 403,706
1 Móng đơn 36,334
Phần khung bêtông cốt thép từ đà móng 2 đến mái 165,519
3 Phần hoàn thiện tổng thể tòa nhà 137,260
4 Hệ thống MEP 60,556
5 Hệ thống thiết bị, thang máy -
6 Chống thấm 4,037
7 Lấp đất xum quanh tầng hầm -
8 Trạm xử lý nước thải -
45
9 Hạng mục phụ trợ, sân đường, cây xanh -
10 Chi phí xây dựng nhà mẫu -
GIÁ TRỊ XÂY DỰNG BÌNH
triệu đồng/m2 QUÂN/MET VUÔNG 7.00
triệu đồng III Chi phí quản lý dự án 5,062.47
triệu đồng IV Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng 8,477.82
triệu đồng VII Chi phí hoạt động doanh nghiệp 39,000.00
1 Chi phí lãi vay 0.00
2 Chi phí quản lý doanh nghiệp 18,000.00
3 Chi phí phục vụ bán hang 21,000.00
triệu đồng TỔNG CỘNG 456,246.16
triệu đồng LÀM TRÒN 456,000.00
4.2.1.3. Kế hoạch vay vốn
Dự án dự định vay vốn với lãi suất 5% năm, vay 30% chi phí xây dựng dự án,
còn 70% là vốn chủ sở hữu. Thời gian vay là 3 năm.
514,000.00 VNĐ Tổng chi phí
Vốn của Chủ đầu tư : 154,200.00 VNĐ
Tổng vay của dự án : 359,800 VNĐ
Lãi suất: 5.4%
Thời gian vay: 3 năm
Tổng lãi phải trả: 58,161.81 VNĐ
Trả lãi hàng năm và trả nợ gốc cuối kỳ 3 năm
46
Năm thứ 1 0 2 3
Tiền rút ra hàng năm - 359,800.00
Dư nợ đầu kỳ - 359,800.00 359,800.00 359,800.00
Lãi phát sinh - 19,387.27 19,387.27 19,387.27
Trả nợ gốc - - - 359,800.00
Dư nợ cuối kỳ - 359,800.00 359,800.00 -
47
4.2.1.4. Phân kỳ đầu tư xây dựng
Bảng 4.5 - Phân kỳ đầu tư xây dựng
TT Hạng mục Tổng cộng Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4
I Chi phí đất - - - -
II Chi phí đầu tư xây dựng 403,705.87 102,541.29 165,115.70 136,048.88 -
1 Móng đơn 36,333.53 36,333.53
Phần khung bêtông cốt thép từ đà móng 2 đến mái 165,519.41 66,207.76 66,207.76 33,103.88
Phần hoàn thiện tổng thể tòa nhà 3 137,260.00 68,630.00 68,630.00
Hệ thống MEP 4 60,555.88 30,277.94 30,277.94
Hệ thống thiết bị, thang máy 5 - - - -
Chống thấm 6 4,037.06 4,037.06
48
Trạm xử lý nước thải 7 -
Hạng mục phụ trợ, sân đường, cây xanh 8 -
10 Chi phí xây dựng nhà mẫu -
III Chi phí quản lý dự án (1.25%) 5,046.32 1,682.11 1,682.11 1,682.11 -
IV Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng (2.10%) 8,477.82 4,238.91 2,119.46 2,119.46 -
V Chi phí hoạt động doanh nghiệp 97,008.65 4,500.00 25,741.74 30,371.54 36,395.38
Chi phí lãi vay 1 58,161.81 19,387.27 19,387.27 19,387.27
Chi phí QLDN 2 18,000.00 4,500.00 4,500.00 4,500.00 4,500.00
Chi phí bán hàng 3 20,846.85 - 1,854.47 6,484.27 12,508.11
TỔNG CỘNG 514,238.67 112,962.31 194,659.00 170,221.98 36,395.38
49
4.2.1.5. Kế hoạch kinh doanh
Giá bán căn hộ được xây dựng trên cơ sở suất đầu tư, chi phí quản lý doanh
nghiệp, chi phí bán hàng và điều chỉnh (khống chế trần) bởi Nghị định
188/2013/NĐ-CP Về phát triển và quản lý nhà ở xã hội do Chính phủ ban hành
ngày 20 tháng 11 năm 2013. Với Nhà ở xã hội ở huyện Bình Chánh giá bán căn hộ bình quân là 7.800.000 đồng/m2 và mặt bằng thương mại là 25.380.000 đồng/m2.
Phương thức thanh toán được thể hiện qua bảng 4.6 và 4.7
Bảng 4.6 - Phương thức thanh toán căn hộ giá rẻ
Tỉ lệ
Năm
Đợt Thời điểm thanh toán
Ký Hợp đồng mua bán (Bao gồm tiền 20% Đợt 1 1 đặt cọc 5%)
30% Đợt 2 Xong phần thô 2
50% Đợt 3 Nhận nhà 3
Tổng cộng 100%
Bảng 4.7 - Phương thức thanh toán khi mua Mặt bằng Thương mại
Tỷ lệ
Năm
Đợt Thời điểm thanh toán
Ký Hợp đồng mua bán (Bao gồm tiền 20% Đợt 1 1 đặt cọc 5%)
30% Đợt 2 Xong phần thô 2
50% Đợt 3 Nhận nhà 3
Tổng cộng 100%
50
* Chi phí quản lý doanh nghiệp và bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp cho mỗi dự án trong thực tế là 3% trên tổng doanh thu từ dự án. Trong khi đó, do tính đặc
thù của Nhà ở xã hội nên các chi phí hoạt động tiếp thị hầu như không đáng kể còn chi phí bán hàng khoảng 3% trên tổng
doanh thu.
Bảng 4.8 - Chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp
Bán hàng /Doanh thu 4% 21,000.00 (triệu đồng)
QLDN /Doanh thu 3% 18,000.00 (triệu đồng)
TT Nội dung Tổng cộng Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4
1 Doanh thu 557,973.44 - 49,635.48 173,553.89 334,784.06
2 Chi phí bán hàng 20,846.85 - 1,854.47 6,484.27 12,508.11
3 Chi phí QLDN 18,000.00 4,500.00 4,500.00 4,500.00 4,500.00
51
4.2.1.6. Cân đối nguồn vốn Bảng 4.9 - Cân đối nguồn vốn
TT Hạng mục Tổng cộng Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4
Nhu cầu vốn I 895,805.10 112,962.31 214,046.27 189,609.25 379,187.27
Đầu tư xây dựng 1 417,230.02 108,462.31 168,917.26 139,850.44 -
Chi phí họat động 2 60,613.28 4,500.00 25,741.74 30,371.54 -
Trả lãi vay và vốn hàng năm 3 417,961.81 19,387.27 19,387.27 379,187.27
II Nguồn thu bán hàng 557,973.44 49,635.48 173,553.89 334,784.06
III Cân đối nguồn (337,831.66) (112,962.31) (164,410.79) (16,055.36) (44,403.21)
IV Vốn vay 359,800.00 - 359,800.00 - -
V Vốn tự có (21,968.34) 112,962.31 (195,389.21) 16,055.36 44,403.21
52
4.2.1.7. Doanh thu
Bảng 4.10 - Doanh thu
TT
NỘI DUNG
TỔNG CỘNG
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
I Bán căn hộ giá rẻ 308,092.97 24,647.44 98,589.75 184,855.78
1 Số lượng bán - 1,316.02 526.41 526.41 263.20
2 Diện tích bán - 39,480.56 15,792.22 15,792.22 7,896.11
Đơn giá bán (cố định trong các 3 - 7.80 7.80 7.80 7.80 năm)
4 Doanh số bán - 308,092.97 123,237.19 123,237.19 61,618.59
5 Lũy kế - 123,237.19 246,474.38 308,092.97
6 Tỷ lệ thu tiền - 1.00 0.20 0.30 0.50
7 Tỷ lệ thu tiền lũy kế - 0.20 0.50 1.00
53
8 Thu tiền đợt ký HĐ 147,884.63 24,647.44 61,618.59 61,618.59 -
9 Thu tiền các đợt còn lại 160,208.34 - 36,971.16 123,237.19 -
Mặt bằng thương mại (tầng II - 249,880.47 24,988.05 74,964.14 149,928.28 trệt)
1 Số lượng bán 328.12 164.06 98.44 65.62 -
2 Diện tích bán 9,843.68 4,921.84 2,953.10 1,968.74 -
Đơn giá bán (cố định trong các 3 25.38 25.38 25.38 25.38 - năm)
4 Doanh số bán 249,880.47 124,940.23 74,964.14 49,976.09 -
5 Lũy kế 124,940.23 199,904.37 249,880.47 -
6 Tỷ lệ thu tiền 1.00 0.20 0.30 0.50 -
54
7 Tỷ lệ thu tiền lũy kế 0.20 0.50 1.00 -
8 Thu tiền đợt ký HĐ 112,446.21 24,988.05 37,482.07 49,976.09 -
9 Thu tiền các đợt còn lại 137,434.26 37,482.07 99,952.19 - -
- - - - -
TỔNG CỘNG 557,973.44 49,635.48 173,553.89 334,784.06 -
Doanh thu chưa VAT (VNĐ)
Bán căn hộ giá rẻ 293,421.88 VNĐ
Mặt bằng thương mại (tầng trệt) 227,164.06 VNĐ
Tổng cộng VNĐ 520,585.94
55
4.2.1.8. Dòng tiền
Bảng 4.11 - Dòng tiền theo quan điểm chủ đầu tư
TT Nội dung Tổng cộng Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4
I Dòng tiền vào - 413,166.66 185,979.79 359,019.68 958,166.13
1 Doanh thu bán hàng - 49,635.48 173,553.89 334,784.06 557,973.44
2 VAT đầu ra - 3,731.18 12,425.90 24,235.62 40,392.70
3 Thu vay - 359,800.00 - 359,800.00
II Dòng tiền ra 925,361.02 111,837.31 195,084.40 185,998.07 432,441.24
1 Chi phí đầu tư 417,230.02 108,462.31 168,917.26 139,850.44
Chi phí hoạt động 2 4,500.00 6,354.47 10,984.27 17,008.11 38,846.85
Trả lãi 3
56
TT Nội dung Tổng cộng Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4
58,161.81 19,387.27 19,387.27 19,387.27 -
4 Trả gốc 359,800.00 - - 359,800.00 -
5 VAT đầu vào 37,930.00 9,860.21 15,356.11 12,713.68 -
6 VAT phải nộp 2,462.69 (9,860.21) (11,624.94) (287.77) 24,235.62
7 Thuế TNDN 10,929.65 (1,125.00) (3,305.78) 3,350.18 12,010.25
III Dòng tiền thuần 32,805.11 (111,837.31) 218,082.26 (18.27) (73,421.56)
Ngân lưu ròng tích
lũy (111,837) 106,245 106,227 32,805
1.00 0.49 (5,812.69) (0.45)
6.00% Tỷ suất chiết khấu ( r) 3.45
57
TT Nội dung Tổng cộng Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4
Hệ số chiết khấu:
1/(1+r)^n 1.000 0.943 0.890 0.840
Dòng tiền thuần sau
(111,837.31) 205,737.98 (16.26) (61,646.16) chiết khấu (NPV) 32,238
Hệ số hoàn vốn nội 63.28% bộ (IRR)
Thời gian thu hồi 3 năm 5 tháng 3.00 5 3.45 vốn
Chỉ số sinh lời 7.9%
58
Bảng 4.12 - Dòng tiền theo quan điểm tổng đầu tư
TT Nội dung Tổng cộng Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4
I Dòng tiền vào 598,366.13 - 53,366.66 185,979.79 359,019.68
1 Doanh thu bán hàng 557,973.44 - 49,635.48 173,553.89 334,784.06
2 VAT đầu ra 40,392.70 - 3,731.18 12,425.90 24,235.62
3 Thu vay - - - -
II Dòng tiền ra 521,939.66 111,837.31 180,543.95 171,457.61 58,100.79
1 Chi phí đầu tư 417,230.02 108,462.31 168,917.26 139,850.44
2 Chi phí hoạt động 38,846.85 4,500.00 6,354.47 10,984.27 17,008.11
3 Trả lãi - - - - -
59
TT Nội dung Tổng cộng Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4
4 Trả gốc - - - - -
5 VAT đầu vào 37,930.00 9,860.21 15,356.11 12,713.68 -
6 VAT phải nộp 2,462.69 (9,860.21) (11,624.94) (287.77) 24,235.62
7 Thuế TNDN 25,470.11 (1,125.00) 1,541.04 8,197.00 16,857.06
III Dòng tiền thuần 76,426.47 (111,837.31) (127,177.29) 14,522.18 300,918.89
Ngân lưu ròng tích
lũy (111,837) (239,015) (224,492) 76,426
1.00 1.88 (15.46) 0.25
r)
Tỷ suất chiết khấu (
6.00% 2.75
60
TT Nội dung Tổng cộng Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4
Hệ số chiết khấu:
1/(1+r)^n 1.000 0.943 0.890 0.840
Dòng tiền thuần sau
(111,837.31) (119,978.57) 12,924.69 252,657.30 chiết khấu (NPV) 33,766
Hệ số hoàn vốn nội
bộ (IRR) 5.73%
Thời gian thu hồi 2 năm 8
2.75 2.00 8 vốn tháng
Chỉ số sinh lời 18.3%
4.2.1.9. Phân tích lãi lỗ
Bảng 4.13 - Lãi lỗ theo quan điểm chủ đầu tư
TT Hạng mục Giá trị Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4
Doanh thu I 557,973.44 - 49,635.48 173,553.89 334,784.06
- Căn hộ giá rẻ 1
61
TT Hạng mục Giá trị Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4
308,092.97 - 24,647.44 98,589.75 184,855.78
- Mặt bằng thương 2 mại 249,880.47 - 24,988.05 74,964.14 149,928.28
II Giá vốn 417,246.16 - 37,116.85 129,781.62 250,347.70
III Chi phí hoạt động 38,846.85 4,500.00 6,354.47 10,984.27 17,008.11
1 - Chi phí bán hàng 20,846.85 - 1,854.47 6,484.27 12,508.11
2 - Chi phí QLDN 18,000.00 4,500.00 4,500.00 4,500.00 4,500.00
Chi phí lãi vay IV 58,161.81 19,387.27 19,387.27 19,387.27
V Lợi nhuận trước thuế 43,718.62 (4,500.00) (13,223.10) 13,400.73 48,040.99
VI Lợi nhuận lũy kế (4,500.00) (17,723.10) (4,322.37) 43,718.62
62
TT Hạng mục Giá trị Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4
VII Thuế TNDN (25%) 10,929.65 (1,125.00) (3,305.78) 3,350.18 12,010.25
Lợi nhuận sau thuế 32,788.96 (3,375.00) (9,917.33) 10,050.55 36,030.74
Bảng 4.14 - Lãi lỗ theo quan điểm tổng đầu tư
TT Hạng mục Giá trị Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4
I Doanh thu 557,973.44 - 49,635.48 173,553.89 334,784.06
1 - Căn hộ giá rẻ 308,092.97 - 24,647.44 98,589.75 184,855.78
- Mặt bằng thương 2 mại 249,880.47 - 24,988.05 74,964.14 149,928.28
II Giá vốn 417,246.16 - 37,116.85 129,781.62 250,347.70
III Chi phí hoạt động
63
TT Hạng mục Giá trị Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4
38,846.85 4,500.00 6,354.47 10,984.27 17,008.11
1 - Chi phí bán hàng 20,846.85 - 1,854.47 6,484.27 12,508.11
2 - Chi phí QLDN 18,000.00 4,500.00 4,500.00 4,500.00 4,500.00
Chi phí lãi vay IV - - - -
V Lợi nhuận trước thuế 101,880.43 (4,500.00) 6,164.17 32,788.00 67,428.26
VI Lợi nhuận lũy kế (4,500.00) 1,664.17 34,452.17 101,880.43
VII Thuế TNDN (25%) 25,470.11 (1,125.00) 1,541.04 8,197.00 16,857.06
Lợi nhuận sau thuế 76,410.32 (3,375.00) 4,623.13 24,591.00 50,571.19
64
4.2.1.10. Các chỉ số tài chính
Bảng 4.15 - Chỉ số tài chính theo quan điểm chủ đầu tư
STT Nội dung Giá trị
Dòng tiền thuần 1 32,805.110,000
Dòng tiền thuần (NPV) có chiết khấu rũi ro 2 32,238,000,000
Tỷ suất sinh lời nội bộ IRR của dự án 4.95% 3
Lãi suất ròng hàng năm (Average Net Yield) 9.83% 4
Thời gian hoàn vốn đầu tư 2 năm 6 tháng 5
Bảng 4.16 - Chỉ số tài chính theo quan điểm tổng đầu tư
STT Nội dung Giá trị
Dòng tiền thuần 1 76,426.470,000
Dòng tiền thuần (NPV) có chiết khấu 2 33,766,000,000
Tỷ suất sinh lời nội bộ IRR của dự án 2.82% 3
Lãi suất ròng hàng năm (Average Net Yield) 13.33% 4
Thời gian hoàn vốn đầu tư 2 năm 8 tháng 5
4.2.1.11. Nhận xét
Phần phân tích tài chính của dự án Nhà ở xã hội trên được tính theo hai quan
điểm là Chủ đầu tư và Tổng đầu tư. Cả hai trường hợp có thời gian hoàn vốn đầu tư
gần như nhau (xem bảng 4.15 và 4.16) trong khi đó có sự khác biệt về các thông số
tài chính khác. Tuy thời gian hoàn vốn đầu tư ngắn và dòng tiền thuần chiết khấu
rủi ro NPV > 0 nhưng tỷ suất sinh lời nội bộ IRR rất thấp (4.95% và 2.82% trong cả
2 trường hợp). Do đó, có thể thấy rằng hiệu quả tài chính khi đầu tư Nhà ở xã hội
trong trường hợp này rất thấp. Bên cạnh đó, khi tính các chỉ số theo quan điểm tổng
đầu tư thì dòng tiền thuần (không tính đến chiếc khấu rủi ro) và lãi suất ròng hàng
năm cao hơn trường hợp tính theo quan điểm chủ đầu tư gần 40% cho hai chỉ số này
(NPV: 33,766,0000,000 so với 76,426,470,000 và 13.33% so với 9.83%). Ngược
lại, dòng tiền thuần chiết khấu rủi ro NPV và tỷ suất sinh lời nội bộ IRR trong
trường hợp thực hiện dự án không vay vốn thì lại kém hơn. Như vậy, khi thực hiện
65
dự án nên chọn phương án vay vốn sẽ có lợi hơn, điều này có thể giả thích vì lại
suất vay (5%) thấp hơn thấp hơn hệ số chiết khấu (6%).
4.2.2. Các yếu tố rủi ro tác động đến tài chính dự án và đề xuất hàm phân phối
Có nhiều yếu tố rủi ro tác động đến tài chính khi thực hiện một dự án đầu tư
xây dựng. Từ các chi phí hình thành nên công trình như suất đầu tư đến giá bán
cũng như chi phí bán hàng. Khi dự án được thực hiện có vốn vay thì lãi suất cũng là
yếu tố tác động đến kết quả tài chính đáng kể.
Qua khảo sát về giá trị tác động đến kết quả tài chính và quy luật thay đổi
các giá trị này, bảng hỏi được gửi đi 54 bảng, kết quả thu về được 46 bảng hỏi. Sau
khi làm sạch và kiểm tra tính hợp lệ, số bảng hỏi còn lại được xử lý là 42 bảng với
kết quả như sau:
Bảng 4.17 - Kết quả Khảo sát phân phối xác suất của các yếu tố rủi ro
Luật phân phối Chuẩn Tam giác Đều Khác Nội dung
4 36 1 1 Suất đầu tư
3 27 3 9 Lãi suất vay
37 1 2 2 Giá bán căn hộ
34 0 2 6 Giá bán mặt bằng thương mại
4 29 7 2 Chi phí quản lý doanh nghiệp
0 41 1 0 Chi phí phụ vụ bán hàng
66
Hình 4.1 - Kết quả khảo sát luật Phân phối xác suất các yếu tố rủi ro
\\
4.3.2.1. Suất đầu tư
Hình 4.2 - Tỷ lệ khảo sát Suất đầu tư
67
Trong kết quả khảo sát sự biến đổi suất đầu tư thì có 42 người được hỏi,
trong đó có 36 người đồng ý rằng suất đầu tư thay đổi tuân theo phân phối tam giác,
4 người cho rằng nó theo phân phối chuẩn và số còn lại nói rằng nó theo luật phân
phối đều. Như vậy, với 36/42 người chọn suất đầu tư thay đổi tuân theo phân phối
tam giác tương ứng với 86% (Hình 4.5) và cùng với những nghiên cứu trước trước
đây và các luận văn thạc sĩ thì hàm phân phối suất đầu tư xây dựng tuân theo phân
phối tam giác. Do đó, tác giả đề xuất hàm phân phối suất đầu tư xây dựng tuân theo
phân phối tam giác.
Mặt khác, kết quả khảo sát cũng cho biết rằng xây dựng loại công trình nhà ở xã hội ở Bình Chánh dao động từ 6,5 triệu/m2 đến 8,5 triệu/m2 và khả năng xảy ra nhiều nhất là 7,24 triệu/m2.
Từ đó, tác giả đề xuất hàm phân phối xác suất của Suất đầu tư là hàm tam giác, có giá trị nhỏ nhất là 6,5 triệu/m2 đến lớn nhất 8,5 triệu/m2 và khả năng xảy ra nhiều nhất là 7,24 triệu/m2 như Hình 4.6.
Hình 4.3 - Phân phối xác suất Suất đầu tư
68
4.3.2.2. Lãi vay
Trong kết quả khảo sát sự biến đổi của lãi suất vay thì có 27 người đồng ý
rằng lãi suất vay thay đổi tuân theo phân phối tam giác, 3 người cho rằng nó theo
phân phối đều, 3 người nói rằng nó theo luật phân phối chuẩn và 9 người cho rằng
nó thay đổi ngoài các quy luật trên.
Như vậy, với 27/42 người chọn lãi suất vay thay đổi tuân theo phân phối tam
giác tương ứng với 64% (Hình 4.7).
Hình 4.4 - Tỷ lệ khảo sát Lãi suất vay
69
Hình 4.5 - Phân phối xác suất Lãi vay ngân hàng
Hơn nữa, những nghiên cứu trước trước đây và các luận văn thạc sĩ thì hàm
phân phối mà tác giá tham khảo cũng cho rằng lãi suất vay cũng tuân theo phân
phối tam giác. Do đó, tác giả đề xuất hàm phân phối suất đầu tư xây dựng tuân theo
phân phối tam giác. Bên cạnh đó, kết quả khảo sát cũng cho biết rằng lãi suất vay để
thực hiện công trình nhà ở xã hội ở Bình Chánh dao động từ 4 - 6,5% và phổ biến
nhất là 5%.
Từ đó, tác giả đề xuất hàm phân phối xác suất của Suất đầu tư là hàm tam
giác, có giá trị dao động từ 4% - 6,5% và phổ biến nhất là 5% như Hình 4.8.
4.3.2.3. Giá bán căn hộ giá rẻ
Theo điều 15 khoản 2 Nghị định 188/2013/NĐ-CP Về phát triển và quản lý
nhà ở xã hội do Chính phủ ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2013 thì "Giá bán nhà
xã hội do chủ đầu tư xác định trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc tính đủ các chi phí để
thu hồi vốn, kể cả lãi vay (nếu có) và lợi nhuận định mức của toàn bộ dự án không
vượt quá 10% tổng chi phí đầu tư. Trường hợp dự án có giá bán thấp hơn suất đầu
70
tư xây dựng nhà ở cùng loại do cơ quan có thầm quyền công bố tại thời điểm thì
được phép tính tỷ lệ lợi nhuận định mức trong giá bán không vượt quá 15% tổng
chi phí đầu tư".
Tại Bình Chánh nói riêng và cả nước nói chung, đa số các Nhà ở xã hội chưa
được triển khai nhiều, do đó tác giả không tìm được tài liệu để tham khảo các quy
luật thay đổi của giá bán căn hội nhà ở xã hội. Tuy nhiên, trong kết quả khảo sát của
tác giả thì giá bán căn hộ nhà ở xã hội thì có 37/42 người đồng ý rằng giá bán căn
hộ thay đổi tuân theo phân phối chuẩn - chiếm 88% (Hình 4.9), 1/42 người cho rằng
nó theo phân phối tam giác, và 2/42 người nói rằng nó tuân theo luật phân phối đều
và bằng với số người cho rằng nó thuộc phân phối khác.
Hình 4.6 - Tỷ lệ khảo sát Giá bán căn hộ
Hơn nữa, kết quả khảo sát tính ra giá bán căn hộ có mức trung bình là
khoảng 8,5 triệu đồng, độ lệch chuẩn là gần 1,5 triệu đồng với giá trị bán nhỏ nhất
là 7,5 triệu đồng.
Do đó, tác giả giả định hàm phân phối giá căn hộ Nhà ở xã hội là hàm phân
phối chuẩn có mức trung bình là 8,5 triệu đồng, độ lệch chuẩn là 1,5 triệu đồng với
giá trị bán nhỏ nhất được khống chế là 7,5 triệu đồng (Hình 4.10).
71
Hình 4.7 - Phân phối xác suất Giá căn hộ Nhà ở xã hội
4.3.2.4. Giá bán mặt bằng thương mại
Tương tự với giá căn hộ Nhà ở xã hội, giá mặt bằng thương mại được khảo
sát với đa số người chọn là tuân theo quy luật phân phối chuẩn. Cụ thể, có 34/42
người đồng ý giá mặt bằng thương mại thay đổi tuân theo phân phối chuẩn - chiếm
81% (Hình 4.12), 2/42 người cho rằng nó theo phân phối đều trong khi các luật
phân phối xác suất khác không có người chọn, chiếm tỷ lệ không đáng kể.
Mặt khác, kết quả khảo sát tính ra giá bán mặt bằng thương mại có mức
trung bình là khoảng 22 triệu đồng, độ lệch chuẩn là gần 6 triệu đồng với giá trị bán
nhỏ nhất là 16 triệu đồng.
72
Hình 4.8 - Tỷ lệ khảo sát Mặt bằng thương mại
Vì vậy, tác giả đề xuất hàm phân phối giá mặt bằng thương mại là hàm phân
phối chuẩn có mức trung bình là 22 triệu đồng, độ lệch chuẩn là 6 triệu đồng với giá
trị bán nhỏ nhất được khống chế là 16 triệu đồng (Hình 4.13).
Hình 4.9 - Phân phối xác suất Giá mặt bằng thương mại
73
4.3.2.5. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Theo sách “dự báo và phân tích rủi ro cho những người sử dụng bảng tính”
của Cao Hào Thi, thì hàm phân phối của chi phí hoạt đồng và tiếp thị tuân theo hàm
phân phối tam giác.
Bên cạnh đó, với kết quả khảo sát thì trong số 42 người được hỏi chi phí
quản lý doanh nghiệp có thể thay đổi theo quy luật nào thì có 29 cho rằng nó thay
đổi tuân theo phân phối tam giác - chiếm 69%, 4 người cho rằng nó theo phân phối
chuẩn - chiếm 10% và số còn lại nói rằng nó theo luật phân phối đều chiếm 17% và
thuộc phân phối khác chiếm 5% (Hình 4.14).
Hình 4.10 - Tỷ lệ khảo sát Chi phí quản lý doanh nghiệp
Hơn nữa, cũng theo kết quả khảo sát, chi phí quản lý doanh nghiệp có mức
thấp nhất là 2%/doanh thu, trong khi mức cao nhất là 4%/doanh thu và thường nằm
ở mức 3%/doanh thu.
Như vậy, tác giả đề xuất sự thay đổi của chi phí quản lý doanh nghiệp tuân
theo hàm phân phối tam giác có biên độ dao động từ 2% - 4%/doanh thu và thường
ở mức 3%/doanh thu (Hình 4.15).
74
Hình 4.11 - Phân phối xác suất Chi phí quản lý doanh nghiệp
4.3.2.6. Chi phí phục vụ bán hàng
Tương tự như chi phí doanh nghiệp, khi được hỏi chi phí phục vụ bán hàng
có thể thay đổi theo quy luật nào thì trong số 42 người được hỏi có 41 cho rằng nó
thay đổi tuân theo phân phối tam giác - chiếm 98%, 1 người nói rằng nó theo luật
phân phối đều - chiếm 2% (Hình 4.16).
Hình 4.12 - Tỷ lệ khảo sát Chi phí phục vụ bán hàng
75
Cũng theo kết quả khảo sát, chi phí phục vụ bán hàng có mức thấp nhất là
3%/doanh thu, trong khi mức cao nhất là 5%/doanh thu và thường nằm ở mức
4%/doanh thu.
Do đó, tác giả đề xuất sự thay đổi của chi phí phục vụ bán hàng tuân theo
hàm phân phối tam giác có biên độ dao động từ 3% - 5%/doanh thu và thường ở
mức 4%/doanh thu (Hình 4.17).
Hình 4.13 - Phân phối xác suất Chi phí phụ vụ bán hàng
4.2.3. Kết quả mô phỏng Monte Carlo
Với giả thuyết rằng có 6 yếu tố tác động vào kết quả tài chính của dự án tuân
theo các quy luật phân phối như đề cập ở mục 4.3.2, 6 yếu tố này là độc lập (không
tương quan). Sử dụng phần mềm Crystal Ball được tích hợp ở MS-Excel (Hình 4.7)
để mô phỏng ảnh hưởng của sáu biến đầu vào nhằm dự báo kết quả đầu ra, trong
trường hợp này là khảo sát sự ảnh hưởng đến dòng tiền thuần hiện tại (NPV) và tỷ
suất sinh lời nội bộ (IRR).
76
Mẫu mô phỏng lấy là 100.000 và máy tính thực hiện trong hơn 64 giây với
tốc độ 1.552 lần mô phỏng trong một giây. Các thông số mô phỏng được trình bày
bên dưới.
Hình 4.14 - Thực hiện mô phỏng Monte Carlo bằng Crystal Ball
4.2.3.1. Xác suất của dòng tiền thuần (NPV) chiết khấu rủi ro
Hình 4.8 cho biết một số thông số khi chạy mô phỏng dự báo xu hướng thay
đổi của dòng tiền thuần có chiết khấu rủi ro. Khảo sát này được thực hiện trong cả 2
quan điểm theo Chủ đầu tư và Tổng đầu tư.
77
NPV có xu hướng tuân theo quy luật phân phối xác xuất Beta (α, β) với giá trị
trung bình Mean (khi chạy 100.000 trường hợp) là -27.666.952 (giá trị âm), độ lệch
chuẩn Standard Deviation là 52.772.490, có phương sai Variance là 2.784.935.782
và các giá trị lớn nhất - nhỏ nhất tương ứng tại dòng Maximun - Minimum tương
ứng là 370.291 và -233.154
Hình 4.15 - Một vài chỉ số thống kê NPV khi mô phỏng Monte Carlo
Hình 4.9 cho biết các giá trị NPV tương ứng tại các mức xác suất xảy ra từ 0%
đến 100% với bước nhảy là 10%.
78
Hình 4.16 - Tỷ lệ phần trăm NPV
Hình 4.17 - Phân phối xác suất NPV theo quan điểm chủ đầu tư
79
Theo các biểu đồ xác suất tại Hình 4.10 chúng ta thấy rằng dự án có NPV > 0
theo quan điểm Chủ đầu tư là 29.361%. Trong khi đó tại Hình 4.11 cho biết dự án
có NPV > 0 theo quan điểm Tổng đầu tư là 29.364%.
Hình 4.18 - Phân phối xác suất NPV theo quan điểm tổng đầu tư
Hình 4.12 và 4.13 thể hiện các giá trị cộng dồn xác suất NPV trong hai trường
hợp Chủ đầu tư và Tổng đầu tư.
Hình 4.19 - Xác suất cộng dồn NPV theo quan điểm chủ đầu tư
80
Hình 4.20 - Xác suất cộng dồn NPV theo quan điểm tổng đầu tư
Độ nhạy của các yếu tố rủi ro so với NPV theo quan điểm chủ đầu tư và tổng
đấu tư được thể hiện lần lượt tại Hình 4.14 và 4.15. Độ nhạy được sắp xếp theo thứ
tự từ cao xuống thấp tương ứng với từ mạnh đến yếu.
Hình 4.21 - Độ nhạy NPV theo quan điểm chủ đầu tư
81
Hình 4.22 - Độ nhạy NPV theo quan điểm tổng đầu tư
4.2.3.2. Xác suất của Tỷ suất sinh lời nội bộ (IRR)
Tương tự như NPV, Hình 4.16 cho biết một số thông số khi chạy mô phỏng dự
báo xu hướng thay đổi của tỷ suất sinh lời nội bộ. Khảo sát này cũng được thực hiện
trong cả 2 quan điểm theo Chủ đầu tư và Tổng đầu tư.
IRR có xu hướng tuân theo quy luật phân phối xác xuất Beta với giá trị trung
bình Mean là -6.86 (giá trị âm), độ lệch chuẩn Standard Deviation là 14.19%,
phương sai Variance là 2.01% và các giá trị lớn nhất là 61.94%, nhỏ nhất là
-42.70%.
82
Hình 4.23 - Một vài chỉ số thống kê IRR khi mô phỏng Monte Carlo
Tương tự, các thông số khác cũng được thể hiện trong các hình từ Hình 4.17
đến Hình 4.23 ở các trang tiếp theo.
83
Hình 4.24 - Tỷ lệ phần trăm IRR
Hình 4.25 - Phân phối xác suất IRR theo quan điểm chủ đầu tư
84
Hình 4.26 - Phân phối xác suất IRR theo quan điểm tổng đầu tư
Hình 4.27 - Xác suất cộng dồn IRR theo quan điểm chủ đầu tư
85
Hình 4.28 - Xác suất cộng dồn IRR theo quan điểm tổng đầu tư
Hình 4.29 - Độ nhạy IRR theo quan điểm chủ đầu tư
86
Hình 4.30 - Độ nhạy IRR theo quan điểm tổng đầu tư
4.2.3.3. Nhận xét
* Về dòng tiền thuần (NPV) có chiết khấu rủi ro
Với kết quả mô phỏng Monte Carlo thì các yếu tố rủi ro có thể làm dự án lỗ.
Điều này xảy ra ở cả 2 quan điểm theo Chủ đầu tư và Tổng đầu tư. NPV có giá trị
trung bình âm là -27.666.952 (triệu đồng) thể hiện điều đó. Hơn nữa độ lệch chuẩn
lớn (52.772.490 triệu đồng) cho thấy rằng tập dữ liệu được mô phỏng có sự phân
tán lớn về hai đuôi của phân phối Beta.
Dự án cũng rất khó thành công về lợi ích tài chính khi khả năng NPV > 0 chỉ
có 29.361% và 29.394% tương ứng với quan điểm phân tích tài chính theo Chủ đầu
tư và Tổng đầu tư.
Dựa vào biểu đồ độ nhạy các nhân tố ảnh hưởng tới NPV nó thể hiện rằng
các nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất là đơn giá bán căn hộ giá rẻ (55,6% và 55,5%
tương ứng với quan điểm chủ đầu tư và tổng đầu tư), suất đầu tư (-30.0% và -
32,5%), và tiếp theo là giá mặt bằng thương mại (7,7% và 7,2%). Các yếu tố như
87
chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí phục vụ bán hàng, lãi vay ngân hàng không
ảnh hưởng. Điều này có thể giải thích là tỷ trọng của chi phí quản lý doanh nghiệp,
chi phí phục vụ bán hàng so với toàn bộ dự án là không cao, bên cạnh đó lãi vay do
ưu đãi cho dự án Nhà ở xã hội khá thấp.
* Về tỷ suất thu hồi vốn nội bộ (IRR)
Số liệu khi mô phỏng Monte Carlo đối với IRR cũng giống với khi phân tích
NPV. IRR có giá trị trung bình âm là -6.86, và độ lệch chuẩn lớn là 14.19% với các
giá trị IRR lớn nhất là 61.94%, nhỏ nhất là -42.70%. Điều này làm cho dự án khó
khả thi.
Một điểm nữa làm Dự án không đáng giá là IRR khi mô phỏng có xác suất
29.361% và 29.394% tương ứng với quan điểm phân tích tài chính theo Chủ đầu tư
và Tổng đầu tư để đạt giá trị dương. Đây là một xác suất rất khó xảy ra khi phân
tích đánh giá dự án.
Tương tự như khi phân tích NPV, IRR thể hiện ở hình 4.22 và 4.23 cho biết
rằng nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất là đơn giá bán căn hộ giá rẻ với xác suất là
62,2% và 60,2% tương ứng với quan điểm chủ đầu tư và tổng đầu tư. Tiếp theo là
suất đầu tư với xác suất là -30.0% và -32.5%. Cuối cùng là giá mặt bằng thương
mại với xác suất 7,7% và 7,2%. Các yếu tố như chi phí quản lý doanh nghiệp, chi
phí phục vụ bán hàng, lãi vay ngân hàng không ảnh hưởng.
88
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Các kết luận được rút ra sau khi phân tích
Luận văn này đã thực hiện phân tích tài chính của dự án Nhà ở xã hội và mô
phỏng Monte Carlo với 6 yếu tố gây ảnh hưởng đến các chỉ số tài chính gồm suất
đầu tư, giá bán căn hộ giá rẻ, giá bán mặt bằng thương mại, chi phí quản lý doanh
nghiệp, chi phí phục vụ bán hàng và lãi vay thực hiện dự án. Bên cạnh đó, phân tích
cũng thực hiện đánh giá độ nhạy của các yếu tố này đối với dòng tiền thuần chiếc
khấu rủi ro NPV và hệ số thu hồi vốn nội bộ IRR. Các phân tích đều thực hiện cho
hai trường hợp quan điểm đánh giá theo chủ đầu tư cũng như đánh giá theo tổng
đầu tư. Việc phân tích mô phỏng các dữ liệu này cho ra các kết luận sau:
1) Hiệu quả tài chính khi thực hiện Nhà ở xã hội là rất thấp, điều này thể hiện
qua các giá trị dòng tiền thuần NPV và tỷ suất sinh lời nội bộ IRR rất bé. Điều này
cũng phù hợp vì các dự án Nhà ở xã hội mang ý nghĩa hiệu quả ích lợi xã hội lớn
hơn là hiệu quả về mặt ích lợi kinh tế tài chính.
2) Khi thực hiện dự án Nhà ở xã hội nên chọn phương án vay vốn (theo quan
điểm chủ đầu tư) sẽ có lợi hơn vì được vay ưu đãi với lãi suất thấp.
3) Qua kết quả mô phỏng Monte Carlo thì cả hai giá trị trung bình NPV và
IRR đều âm. Xác suất đạt giá trị lớn hơn 0 chỉ dưới 30%. Điều này củng cố thêm
cho nhận định rằng hiệu quả tài chính Nhà ở xã hội rất thấp.
4) Những nhân tố ảnh hưởng lớn tới NPV và IRR theo thứ tự giảm dần là đơn
giá bán căn hộ giá rẻ, suất đầu tư và tiếp theo là giá mặt bằng thương mại. Trong đó,
suất đầu tư (có độ nhạy âm) ảnh hưởng ngược lại với hiệu quả tài chính, có nghĩa là
khi suất đầu tư tăng thì hiệu quả tài chính giảm. Các yếu tố khác không ảnh hưởng
đáng kể.
89
5.2. Kiến nghị, đề xuất các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư phát triển
các dự án nhà ở xã hội.
Để hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư phát triển các dự án nhà ở xã hội trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh nói chung và huyện Bình Chánh nói riêng, cần thực hiện
đồng bộ một số giải pháp chủ yếu như sau:
5.2.1. Cần tiếp tục thực hiện chương trình cho vay phát triển nhà ở xã hội.
Sau khi gói tín dụng ưu đãi 30.000 tỷ đồng dành cho nhà ở xã hội ngừng cho
vay, các doanh nghiệp đầu tư và người thu nhập thấp đang rất mong chờ Nhà nước
mau chóng có những quyết sách mới để chính sách nhà ở mang tính nhân văn này
không bị đứt đoạn nửa chừng, giúp các doanh nghiệp nhà ở xã hội tiếp tục được
triển khai, còn người nghèo tiếp tục được mua nhà.
Để thực hiện tiếp chính sách về nhà ở xã hội, Chính phủ đã ban hành Nghị định
số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 về phát triển và quản lý nhà ở xã hội, trong đó
có giao nhiệm vụ cụ thể cho Ngân hàng và các Bộ, Ngành. Sau đó, Ngân hàng Nhà
nước đã có Thông tư số 25 ngày 09/12/2015 hướng dẫn cho vay vốn ưu đãi thực hiện
chính sách nhà ở xã hội để các ngân hàng có sở triển khai.
Tuy nhiên, việc cho vay hiện đang gặp nhiều khó khăn do chưa có nguồn vốn để
thực hiện. Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch & Đầu tư cho rằng nguyên nhân chính chưa
bố trí được nguồn vốn là do ngân sách nhà nước hiện nay khó khăn và do không có
danh mục kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn để thực hiện nghị định này.
Phát triển nhà ở xã hội là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, vì vậy
trong thời gian tới cần khẩn trương bố trí nguồn vốn vay để thực hiện các dự án phát
triển nhà ở xã hội, giúp các doanh nghiệp giảm được chi phí và giá thành nhà ở xã
hội, tạo động lực cho họ làm dự án với số lượng nhiều và lâu dài.
5.2.2.Cần tiếp tục thực hiện lãi suất ưu đãi nhà ở xã hội.
Theo Nghị định số 100/2015/NĐ-CP của Chính phủ thì “Lãi suất cho vay ưu
đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề
nghị của Hội đồng quản trị cho từng thời kỳ”. Ngày 06/6/2015 Thủ tướng Chính phủ
đã ban hành Quyết định số 1013/QĐ-TTg quy định lãi suất cho vay ưu đãi nhà ở xã
90
hội tại Ngân hàng Chính sách xã hội là 4,8%/năm nhưng quyết định này chỉ áp dụng
đến hết ngày 31/12/2016.
Do vậy, Nhà nước cần sớm quyết định và công bố mức lãi suất cho vay ưu đãi
mới từ năm 2017 về sau, để giúp doanh nghiệp thực hiện các dự án nhà ở xã hội, tạo
điều kiện về lợi nhuận cho họ theo pháp luật quy định; đồng thời cũng giúp người
dân có điều kiện vay tiền mua nhà, thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm của các chủ
đầu tư.
5.2.3. Cần đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi để
các doanh nghiệp và người dân tích cực tham gia phát triển nhà ở xã hội
Vừa qua, tại Hội thảo “Phát triển nhà ở xã hội, nhà ở thương mại giá rẻ Thành
phố Hồ Chí Minh” ngày 27/02/2017, nhiều doanh nghiệp đã than trời vì vướng mắc
thủ tục hành chính. Thí dụ như Công ty Thiên Phát có dự án đề xuất đã 07 năm đến
bây giờ mới được chấp thuận, Công ty Địa ốc Hoàng Quân có dự án 02 năm chưa
thể thực hiện được.
Do vậy, Thành phố cần cải tiến quy trình thủ tục hành chính, giao Sở Xây dựng
làm đầu mối kết hợp các Sở, ban, ngành tiến hành cải cách thủ tục hành chính, kéo
giảm thời gian thực hiện các thủ tục đầu tư. Đây cũng là biện pháp làm giảm chi phí
đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
Về quỹ đất nhà ở xã hội, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cần căn cứ
nhu cầu nhà ở xã hội trên địa bàn để bố trí đủ quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã
hội. Thành phố cần chỉ đạo các cơ quan chức năng xác định vị trí và quy mô diện
tích đất của từng dự án nhà ở xã hội đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội để
phát triển nhà ở xã hội; đồng thời cần công bố công khai, rộng rãi để các doanh
nghiệp biết mà thực hiện đầu tư.
Để có thể phát triển nhà ở xã hội giá rẻ đáp ứng nhu cầu của người có thu nhập
thấp thì trước hết nên xây dựng ở ngoại thành, các quận, huyện vùng ven vì nội thành
giá đất rất cao. Đưa người dân ra sống ở vùng ven cũng là chuyện tốt vì khu vực này
thường không bị kẹt xe, không gây ra áp lực đô thị. Phát triển vùng ven để giảm hạ
tầng ở khu trung tâm, tuy nhiên khu vực nhà ở xã hội cũng cần có đủ các dịch vụ, hạ
91
tầng kỹ thuật (đường sá, điện, nước, chiếu sáng,…) và hạ tầng xã hội (trường học,
nhà trẻ, bệnh viện, khu thương mại,…).
Thành phố cần sử dụng hợp lý và hiệu quả quỹ đất công, đối với huyện Bình
Chánh nên nghiên cứu khai thác ở những khu vực như nông trường Lê Minh Xuân,
Phạm Văn Hai,… để giao doanh nghiệp làm nhà ở xã hội.
Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cần có kế hoạch đầu tư toàn bộ hoặc
hỗ trợ một phần kinh phí đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi dự
án xây dựng nhà ở xã hội theo quy định về ưu đãi nhà ở xã hội của Luật Nhà ở; đồng
thời cần yêu cầu các Công ty điện lực, cấp nước (những đơn vị kinh doanh) phải đầu
tư hệ thống cấp điện, cấp nước thay cho doanh nghiệp để giảm chi phí dự án nhà ở
xã hội.
Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cần chỉ đạo các ngành chức năng
xem xét, bố trí nguồn lực hợp lý đề đầu tư các cơ sở hạ tầng thiết yếu như: trường
học, nhà trẻ, cơ sở khám chữa bệnh, sinh hoạt cộng đồng, văn hóa, thể dục thể
thao,… trong và ngoài các dự án nhà ở xã hội để đảm bảo an sinh xã hội và cũng để
thu hút người dân đến với nhà ở xã hội, đồng thời cũng là giúp các doanh nghiệp nhà
ở xã hội tiêu thụ được các căn hộ, đảm bảo được hiệu quả tài chính dự án.
Ngành Xây dựng và bản thân các doanh nghiệp đầu tư phát triển nhà ở xã hội
cũng cần nghiên cứu ứng dụng công nghệ kỹ thuật mới, sử dụng vật liệu mới,… để
đẩy nhanh tiến độ thi công và hạ được giá thành căn hộ nhà ở xã hội, đáp ứng nhu
cầu người có thu nhập thấp, tăng được sức mua và góp phần vào sự thành công của
dự án nhà ở xã hội.
5.3. Những hạn chế của luận văn và kiến nghị nghiên cứu tiếp theo.
5.3.1. Những hạn chế của luận văn
Do thời gian làm luận văn có hạn, kiến thức tác giả còn hạn chế nên luận văn
còn nhiều hạn chế như:
- Nhà ở xã hội là một chương trình mới, đặc thù ở Việt Nam, do đó các tài liệu
nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực này chưa nhiều. Mặt khác, việc thu thập số liệu
còn thiếu nên có thể có số liệu chưa sát với thực tế nhất.
92
- Việc xây dựng các hàm phân phối cho các yếu tố rủi ro, mặc dù có khảo sát,
nhưng do thời gian có hạn nên mẫu khảo sát nhỏ và chưa tiếp cận với nhiều nhóm
chuyên gia khác nhau nên có thể độ tin cậy chưa cao.
- Chỉ nghiên cứu số liệu cục bộ tại huyện Bình Chánh chứ chưa đánh giá được
tác động của vùng miền khác trong nước.
5.3.2. Kiến nghị nghiên cứu tiếp theo
- Thu thập thêm dữ liệu để đề xuất các hàm phân phối các yếu tố ảnh hưởng có
độ tin cậy hơn nữa.
- Có thể nghiên cứu các dự án tương tự tại các vùng miền khác.
93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ
về Phát triển và quản lý nhà ở xã hội
[2] Nghị định số 100/2015/NĐ-CP về Phát triển và quản lý nhà ở xã hội của
Chính phủ ban hành ngày 20 tháng 10 năm 2015
[3] Thông tư 08/2014/TT-BXD của Bộ Xây dựng ban hành ngày ngày 23 tháng
5 năm 2014 để hướng dẫn Nghị định số 188/2013/NĐ-CP
[4] Website Học viện Cán bộ quản lý xây dựng và đô thị - http://amc.edu.vn
[5] Nguyễn Thống - Giáo trình Phân tích Định lượng
[6] Đinh Như Cao, Quản lý rủi ro cho nhà đầu thầu xây dựng nước ngoài thực
hiện dự án tại Việt Nam
[7] Lê Công Hùng, Ứng dụng mô phỏng Monte-Carlo để phân tích, đánh giá dự
án đầu tư khu công nghiệp, Luận văn thạc sĩ Trường Đại Học Bách Khoa
TP.HCM, 2006
[8] Akintola S Akintoye, Malcolm J MacLeod, Risk Analysis And
Management In Construction, International journal of project management
vol.15, No.1, pp31-38,1997
[9] A. Hacura, M. Jadamus-Hacura and A. Kocot, Risk Analysis In Investment
Appraisal Based On The Monte Carlo Simulation Technique, Eur. Phys. J.
B 20, 551-553 (2001)
[10] Chris Chapman, Project risk analysis and management—PRAM the
generic process References and further reading may be available for this
article. To view references and further reading you must purchase this
article., School of Management, University of Southampton, Southampton
SO17 1BJ, UK-Available online 9 June 1998..
[11] Savvakis C. Savvides, Risk Analysis in Investment Appraisal, Published in
“Project Appraisal”, Volume 9 Number 1, pages 3-18, March 1994.
94
[12] Willem J. H. Van Groenendaal & Jack P. C. Kleijnen, On The Assessment
Of Economic Risk: Factorial Design Versus Monte Carlo Methods,
Department of Information Systems and Auditing/Center for Economic
Research (CentER), School
[13] Young Hoon Kwak and Lisa Ingal, Exploring Monte Carlo Simulation
Applications For Project Management, Risk Management (2007) 9, 44 – 57.
PHỤ LỤC 1
PHIẾU KHẢO SÁT THÔNG TIN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
------
PHIẾU KHẢO SÁT
ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÂN TÍCH RỦI RO TÀI CHÍNH CHO DỰ ÁN NHÀ Ở XÃ HỘI TẠI HUYỆN
BÌNH CHÁNH VỚI ỨNG DỤNG MÔ PHỎNG MONTE CARLO. ÁP DỤNG
CHO DỰ ÁN “Z”
Chào Anh/Chị!
Tôi tên Nguyễn Ngọc Thu, hiện đang là học viên Cao học ngành Kỹ thuật Xây
dựng Dân dụng và Công nghiệp thuộc Trường Đại Học Công Nghệ Thành phố Hồ Chí
Minh.
Được sự đồng ý của Trường, tôi thực hiện luận văn Cao học với đề tài “Phân tích
rủi ro tài chính cho dự án nhà ở xã hội tại huyện Bình Chánh với ứng dụng mô phỏng
Monte Carlo. Áp dụng cho dự án Z”.
Thưa Anh/Chị!
Trong những năm vừa qua, huyện Bình Chánh đã đề ra các nhóm giải pháp để
Chương trình phát triển NOXH ở huyện Bình Chánh để mong đạt kết quả tốt hơn;
trong đó xác định ưu tiên dành quỹ đất cho NOXH với vị trí thuận lợi, phù hợp với yêu
cầu phát triển công nghiệp và đô thị. Chương trình phải gắn với việc xã hội hóa, đặc
biệt việc phát triển nhà ở phải đa dạng các loại hình để đáp ứng nhu cầu của các tầng
lớp xã hội; trong đó chú trọng phát triển nhà ở cho người lao động và người có thu
nhập thấp. Bên cạnh đó, để đạt được kết quả tốt hơn thì yếu tố tài chính của dự án là
một trong những điều mà nhà đầu tư rất quan tâm.
Chúng tôi hy vọng cuộc hỏi chuyện này sẽ thu thập được tình hình về đầu tư
NOXH, các yếu tố ảnh hưởng đến tài chính dự án; từ đó với kỳ vọng góp phần vào
việc đề xuất các chủ trương chính sách phát triển thích hợp hơn nữa trong vấn đề nhà ở
xã hội.
Để có được cơ sở dữ liệu nhằm phục vụ nghiên cứu trên, tôi rất mong được sự
giúp đỡ của các anh/chịbằng cách trả lời các câu hỏi kèm theo sau.
Mọi thông tin về cá nhân sẽ được giữ kín, và chỉ được tổng hợp thành các số liệu
chung của đề tài khoa học phục vụ nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của anh/chị.
Địa chỉ mail cá nhân: thu.ngoc80@gmail.com hoặc số điện thoại: 0909388533
THÔNG TIN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
Câu 1: .......................................................................................... Suất đầu tư là
một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến giá trị đầu tư của dự án xây
dựng.
a) Theo anh/chị, suất đầu tư NOXH tại Bình Chánh ở mức nào?
(2) 5.000.000 đồng/m2 (4) 7.000.000 đồng/m2 (6) Khác: . . . . . . . . . . . . . . . . . (1) 4.000.000 đồng/m2 (3) 6.000.000 đồng/m2 (5) 8.000.000 đồng/m2
b) Suất đầu tư có thể thay đổi theo quy luật phân phối xác suất nào?
(2) Phân phối tam giác (4) Khác: . . . . . . . . . . . . . . . . . (1) Phân phối chuẩn (3) Phân phối đều
Câu 2: .......................................................................................... Theo quy định
thì lãi suất vay để thực hiện NOXH được ưu đãi.
a) Theo anh/chị, lãi suất vay để đầu tư NOXH tại Bình Chánh ở mức nào?
(2) 4%/năm (1) 3%/năm
(4) 6%/năm (3) 5%/năm
(6) Khác: . . . . . . . . . . . . . . . . . (5) 7%/năm
b) Lãi vay có thể thay đổi theo quy luật phân phối xác suất nào?
(2) Phân phối tam giác (4) Khác: . . . . . . . . . . . . . . . . . (1) Phân phối chuẩn (3) Phân phối đều
Câu 3: .......................................................................................... Giá bán căn hộ
NOXH được xây dựng dựa trên quy định của Chính phủ là “lợi nhuận định
mức của toàn bộ dự án không vượt quá 10% tổng chi phí đầu tư”.
a) Qua những dự án mà anh/chị đã thực hiện, giá bán căn hộ NOXH tại Bình
Chánh ở giá trị nào?
(2) 5.000.000 đồng/m2 (4) 7.000.000 đồng/m2
(1) 4.000.000 đồng/m2 (3) 6.000.000 đồng/m2 (5) 8.000.000 đồng/m2 (6) Khác: . . . . . .. . . . . . .
b) Nếu giá bán căn hộ NOXH có thay đổi, thì theo anh/chị có thể thay đổi theo
quy luật phân phối xác suất nào?
(2) Phân phối tam giác (4) Khác: . . . . . .. . . . . . . (1) Phân phối chuẩn (3) Phân phối đều
Câu 4: .......................................................................................... Mặt bằng
thương mại trong dự án NOXH được hiểu là những căn ở vị trí có thể kinh
doanh sinh lợi.
a) Theo anh/chị, giá bán các mặt bằng thương mại này nằm ở mức nào?
(1) 16.000.000 đồng/m2 (2) 18.000.000 đồng/m2
(3) 20.000.000 đồng/m2 (4) 22.000.000 đồng/m2
(7) 24.000.000 đồng/m2 (6) Khác: . . . . . . . . . . . . . . .
b) Nếu giá bán mặt bằng thương mại có thay đổi, thì theo anh/chị có thể thay đổi
theo quy luật phân phối xác suất nào?
(1) Phân phối chuẩn (3) Phân phối đều (2) Phân phối tam giác (4) Khác: . . . . . . . . . . . . . . . . .
Câu 5: .......................................................................................... Về chi phí quản
lý doanh nghiệp mà tổ chức thực hiện NOXH,
a) Theo anh/chị, chi phí này nằm ở mức nào?
(1) 2%/tổng doanh thu dự án (2) 3%/tổng doanh thu dự án
(3) 4%/tổng doanh thu dự án (4) 5%/tổng doanh thu dự án
(5) Khác: . . . . . . . . . . . . . . . . .
b) Nếu chi phí này có thay đổi, thì theo anh/chị có thể thay đổi như thế nào?
(1) Phân phối chuẩn (3) Phân phối đều (2) Phân phối tam giác (4) Khác: . . . . . . . . . . . . . . . . .
Câu 6: .......................................................................................... Tương tự như chi
phí quản lý doanh nghiệp, chi phí phụ vụ bán hàng mà tổ chức thực hiện
NOXH,
a) Theo anh/chị, chi phí này nằm ở mức nào?
(1) 2%/tổng doanh thu dự án (2) 3%/tổng doanh thu dự án
(3) 4%/tổng doanh thu dự án (4) 5%/tổng doanh thu dự án
(5) Khác: . . . . . . . . . . . . . . . . .
b) Nếu có thay đổi, thì theo anh/chị chi phí này có thể thay đổi như thế nào?
(1) Phân phối chuẩn (3) Phân phối đều (2) Phân phối tam giác (4) Khác: . . . . . . . . . . . . . . . . .
THÔNG TIN CÁ NHÂN VÀ TỔ CHỨC ĐƯỢC KHẢO SÁT
Câu 7: .......................................................................................... Anh/chị vui lòng
cho biết thời gian đã làm hoặc tham gia trong ngành xây dựng? (1) Dưới 3 năm (3) Từ 5 đến 10 năm (2) Từ 3 - 5 năm (4) Trên 10 năm
Câu 8: .......................................................................................... Vị trí chức danh
của anh/chị trong công ty/dự án
(1) Lãnh đạo
(2) Trưởng/phó phòng ban
(3) Người quản lý dự án
(4) Cán bộ kỹ thuật, nhân viên
(5) Vị trí/chức danh khác ( xin ghi rõ) ……………………………………….
Câu 9: .......................................................................................... Xin cho biết lĩnh
vực hoạt động chính của tổ chức/công ty mà anh/chị đang làm việc: (Vui lòng
chỉ chọn MỘT đán án, nếu tổ chức/công tyanh/chị làm việc hoạt động trong
nhiều lĩnh vực, xin chọn một lĩnh vực chính).
(1) Nhà đầu tư/Đại diện Nhà đầu tư
(2) Tư vấn (giám sát, thiết kế…)
(3) Nhà thầu thi công
(4) Loại khác (xin ghi rõ) ………………………………………………….
Câu 10: ........................................................................................ Tổ chức mà
anh/chị làm việc đã tham gia hoạt động trong lĩnh vực đầu tư xây dựng được
bao nhiêu năm?
Dưới 5 năm (1)
Từ 5 - 10 năm (2)
Từ 10 đến 20 năm (3)
Trên 20 năm (4)
Không rõ (5)
Câu 11: ........................................................................................ Tổng giá trị xây
dựng dự án NOXH mà anh/chị đã từng tham gia
(Vui lòng chỉ chọn MỘT đán án)
Dưới 15 tỷ (1)
Từ 15 - 50 tỷ (2)
Từ 50 - 120 tỷ (3)
Từ 120 - 2.300 tỷ (4)
Trên 2.300 tỷ (5)
Không rõ (6)
Nếu Anh/Chị quan tâm và có nhu cầu về kết quả nghiên cứu, xin để lại địa chị
email hoặc địa chỉ liên lạc ở cuối bảng câu hỏi, kết quả sẽ gửi đến Anh/Chị
sau khi hoàn thành.
Họ và tên:.................................................................................................................
Email: .........................................................................điện thoại: ...........................
Địa chỉ: .....................................................................................................................
..................................................................................................................................
Xin chân thành cám ơn sự hợp tác của anh/chị !
PHỤ LỤC 2
KẾT QUẢ MÔ PHỎNG MONTE CARLO
KẾT QUẢ MÔ PHỎNG MONTE CARLO
TRƯỜNG HỢP THEO QUAN ĐIỂM CHỦ ĐẦU TƯ
Crystal Ball Report - Full
Simulation started on 8/9/2016 at 6:06 PM
Simulation stopped on 8/9/2016 at 6:07 PM
Run preferences:
Number of trials run
100,000
Extreme speed
Monte Carlo
Random seed
Precision control on
Confidence level
95.00%
Run statistics:
Total running time (sec)
64.45
Trials/second (average)
1,552
Random numbers per sec
9,310
Crystal Ball data:
Assumptions
6
Correlations
0
Correlated groups
0
Decision variables
0
Forecasts
2
Forecasts
Worksheet: [Phan tich TC_NOXH “Z”_V4.xlsx]Thong tin
Forecast: Dòng tiền thuần chiết khấu rũi ro (NPV):
Summary:
Certainty level is 29.497%
Certainty range is from 0 to Infinity
Entire range is from -188,183 to 209,068
Base case is 26,413
After 100,000 trials, the std. error of the
mean is 168
Forecast: Dòng tiền thuần chiết khấu rũi ro (NPV): (cont'd)
Forecast
Statistics:
values
Trials
100,000
Base Case
26,413
Mean
-27,090
Median
-29,561
Mode
---
Standard Deviation
53,085
2,818,010,009
Variance
Skewness
0.2595
Kurtosis
2.92
Coeff. of Variability
-1.96
Minimum
-188,183
Maximum
209,068
Range Width
397,251
Mean Std. Error
168
Forecast
Percentiles:
values
0%
-188,183
10%
-94,127
20%
-72,998
30%
-56,952
40%
-42,938
50%
-29,561
60%
-15,856
70%
-793
80%
17,713
90%
43,165
100%
209,068
Forecast: Tỷ suất sinh lời nội bộ IRR của dự án:
Summary:
Certainty level is 29.497%
Certainty range is from 0.00% to Infinity
Entire range is from -42.70% to 61.94%
Base case is 10.71%
After 100,000 trials, the std. error of the mean is 0.04%
Forecast
Statistics:
values
Trials
100,000
Base Case
10.71%
Mean
-6.86%
Median
-8.09%
Mode
---
Standard Deviation
14.19%
Variance
2.01%
Skewness
0.4729
Kurtosis
3.08
Coeff. of Variability
-2.07
Minimum
-42.70%
Maximum
61.94%
Range Width
104.64%
Mean Std. Error
0.04%
Forecast: Tỷ suất sinh lời nội bộ IRR của dự án: (cont'd)
Forecast
Percentiles:
values
0%
-42.70%
10%
-24.40%
20%
-19.32%
30%
-15.29%
40%
-11.64%
50%
-8.09%
60%
-4.37%
70%
-0.22%
80%
4.97%
90%
12.21%
100%
61.94%
End of Forecasts
Assumptions
Worksheet: [Phan tich TC_NOXH “Z”_V4.xlsx]Thong tin
Assumption: * Chi phí phục vụ bán hàng
Triangular distribution with parameters:
Minimum
3%
Likeliest
4%
5%
Maximum
Assumption: * Chi phí quản lý doanh
nghiệp
Triangular distribution with parameters:
Minimum
2%
Likeliest
3%
Maximum
4%
Assumption: * Lãi vay ngân hàng
Triangular distribution with parameters:
Minimum
4.0%
Likeliest
5.0%
Maximum
6.5%
Assumption: Căn hộ giá rẻ (chưa VAT)
Normal distribution with parameters:
Mean
5.00
Std. Dev.
1.50
Selected range is from 3.50 to Infinity
Normal distribution with parameters:
Mean
16.00
Std. Dev.
5.00
Selected range is from 12.00 to Infinity
Assumption: Suất đầu tư
Triangular distribution with parameters:
Minimum
3.60
Likeliest
5.00
Maximum
6.50
End of Assumptions
Sensitivity
Charts
End of Sensitivity Charts
Scatter
Charts
Scatter Chart: Dòng tiền thuần chiết khấu rũi ro (NPV):
End of Scatter Charts
KẾT QUẢ MÔ PHỎNG MONTE CARLO
TRƯỜNG HỢP THEO QUAN ĐIỂM TỔNG ĐẦU TƯ
Crystal Ball Report - Full
Simulation started on 8/9/2016 at 6:55 PM
Simulation stopped on 8/9/2016 at 6:56 PM
Run preferences:
Number of trials run
100,000
Extreme speed
Monte Carlo
Random seed
Precision control on
Confidence level
95.00%
Run statistics:
Total running time (sec)
55.74
Trials/second (average)
1,794
Random numbers per sec
10,765
Crystal Ball data:
Assumptions
6
Correlations
0
Correlated groups
0
Decision variables
0
Forecasts
2
Forecasts
Worksheet: [Phan tich TC_NOXH “Z”_V4.xlsx]Thong tin
Forecast: Dòng tiền thuần (NPV)
Summary:
Certainty level is 29.394%
Certainty range is from 0 to Infinity
Entire range is from -183,389,337,227 to 224,050,638,390
Base case is 26,130
After 100,000 trials, the std. error of the mean is 167,992,541
Forecast: Dòng tiền thuần (NPV) (cont'd)
Statistics:
Forecast values
Trials
100,000
Base Case
26,130
Mean
-27,447,151,654
Median
-29,789,944,648
Mode
---
Standard Deviation
53,123,905,790
Variance
Skewness
0.2547
Kurtosis
2.93
Coeff. of Variability
-1.94
Minimum
-183,389,337,227
Maximum
224,050,638,390
Range Width
407,439,975,617
Mean Std. Error
167,992,541
Percentiles:
Forecast values
0%
-183,389,337,227
10%
-94,294,840,179
20%
-73,399,494,562
30%
-57,597,468,133
40%
-43,308,148,091
50%
-29,790,895,938
60%
-16,184,061,542
70%
-982,014,440
80%
17,091,352,043
43,079,634,062
90%
224,050,638,390
100%
Forecast: Tỷ suất sinh lời nội bộ (IRR)
Summary:
Certainty level is 29.394%
Certainty range is from 0.00% to Infinity
Entire range is from -30.10% to 45.85%
Base case is 6.79%
After 100,000 trials, the std. error of the mean is 0.03%
Statistics:
Forecast values
Trials
100,000
Base Case
6.79%
Mean
-4.95%
Median
-5.83%
Mode
---
Standard Deviation
10.16%
Variance
1.03%
Skewness
0.4831
Kurtosis
3.12
Coeff. of Variability
-2.05
Minimum
-30.10%
Maximum
45.85%
Range Width
75.95%
Mean Std. Error
0.03%
Forecast: Tỷ suất sinh lời nội bộ (IRR) (cont'd)
Percentiles:
Forecast values
0%
-30.10%
10%
-17.38%
20%
-13.84%
30%
-11.02%
40%
-8.37%
50%
-5.83%
60%
-3.18%
70%
-0.20%
80%
3.45%
90%
8.78%
100%
45.85%
End of Forecasts
Assumptions
Worksheet: [Phan tich TC_NOXH “Z”_V4.xlsx]Thong tin
Assumption: * Chi phí phục vụ bán hàng
Triangular distribution with parameters:
Minimum
3%
Likeliest
4%
Maximum
5%
Assumption: * Chi phí quản lý doanh nghiệp
Triangular distribution with parameters:
2%
Minimum
3%
Likeliest
4%
Maximum
Assumption: * Lãi vay ngân hàng
Triangular distribution with parameters:
Minimum
4.0%
Likeliest
5.0%
Maximum
6.5%
Assumption: Căn hộ giá rẻ (chưa VAT)
Normal distribution with parameters:
Mean
5,000,000.00
Std. Dev.
1,500,000.00
Selected range is from 3,500,000.00 to Infinity
Assumption: Mặt bằng thương mại ở tầng trệt (chưa VAT)
Normal distribution with parameters:
Mean
16,000,000.00
Std. Dev.
5,000,000.00
Selected range is from 12,000,000.00 to Infinity
Assumption: Suất đầu tư
Triangular distribution with parameters:
Minimum
3,600,000.00
Likeliest
5,000,000.00
Maximum
6,500,000.00
End of Assumptions
Sensitivity Charts
End of Sensitivity Charts
Scatter Charts
Scatter Chart: Dòng tiền thuần (NPV)
End of Scatter Charts