BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐỖ HẠNH NGUYÊN

PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA THÔNG TIN KẾ TOÁN

TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU CỦA

CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN

THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN –

TRƯỜNG HỢP SÀN HSX

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐỖ HẠNH NGUYÊN

PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA THÔNG TIN KẾ TOÁN

TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU CỦA

CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN

THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN –

TRƯỜNG HỢP SÀN HSX

Chuyên ngành: Kế toán

Mã số:

60340301

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS TRẦN VĂN THẢO

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.

Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai

công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

TP.HCM, ngày tháng năm

Tác giả

Đỗ Hạnh Nguyên

MỤC LỤC

Trang bìa phụ

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục viết tắt

Danh mục bảng biểu

Chương 1: Tổng quan ............................................................................... 1

1.1. Sự cần thiết của đề tài ................................................................. 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................... 2

1.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ............................................... 2

1.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................ 3

1.5. Các nghiên cứu thực nghiệm về mối liên hệ giữa thông tin kế toán

trên báo cáo tài chính và giá cổ phiếu ...................................................... 4

1.6. Những đóng góp mới của luận văn ............................................. 7

1.7. Kết cấu của luận văn .................................................................. 8

Chương 2: Cơ sở lý thuyết ....................................................................... 9

2.1. Cổ phiếu vả các loại giá cổ phiếu ............................................... 9

2.1.1 Khái niệm cổ phiếu .............................................................. 9

2.1.2 Đặc điểm của cổ phiếu ......................................................... 9

2.1.3 Các loại cổ phiếu ................................................................ 10

2.1.4 Các loại giá cổ phiếu .......................................................... 12

2.1.4.1 Mệnh giá .................................................................... 12

2.1.4.2 Giá trị sổ sách ............................................................ 12

2.1.4.3 Giá trị nội tại .............................................................. 13

2.1.4.4 Thị giá ........................................................................ 13

2.2. Thông tin kế toán trên Báo cáo tài chính ................................... 13

2.2.1. Khái niệm thông tin kế toán – Báo cáo tài chính .............. 13

2.2.2 Hệ thống thông tin trên BCTC ........................................... 14

2.2.2.1 Bảng cân đối kế toán ................................................. 14

2.2.2.2 Bảng báo cáo kết quả hoạt động SXKD .................... 15

2.2.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ........................................ 17

2.2.2.4 Thuyết minh BCTC ................................................... 18

2.2.3 Vai trò của TTKT trên BCTC đối với TTCK .................... 19

2.3. Mô hình Ohlson ......................................................................... 23

2. 3.1 Các mô hình định giá cổ phiếu được sử dụng trong mô hình

Ohlson ......................................................................................... 23

2.3.1.1 Mô hình chiết khấu cổ tức ......................................... 23

2.3.1.2 Mô hình chiết khấu lợi nhuận thặng dư .................... 25

2.3.1.2.1 Tương quan thặng dư sạch ................................. 25

2.3.1.2.2 Lợi nhuận thặng dư ............................................ 25

2.3.1.2.3 Mô hình chiết khấu lợi nhuận thặng dư ............. 25

2.3.2 Mô hình Ohlson ................................................................ 27

Kết luận chương 2 ............................................................................ 30

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu ..................................................... 31

3.1. Chọn mẫu .................................................................................. 31

3.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................... 31

3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu ................................................. 32

3.3.1. Thống kê mô tả ............................................................... 32

3.3.2. Phân tích mô hình ........................................................... 32

3.4. Mô hình kinh tế lượng và các biến nghiên cứu ........................ 33

3.4.1. Mô hình kinh tế lượng ..................................................... 33

3.4.2. Các biến nghiên cứu ........................................................ 36

Kết luận chương 3 ............................................................................ 38

Chương 4: Kết quả nghiên cứu .............................................................. 39

4.1. Kết quả thống kê mô tả ............................................................. 39

4.2. Kết quả thống kê suy luận ........................................................ 41

4.2.1. Phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) .................... 41

4.2.2. Phương pháp ảnh hưởng cố định (FEM) ........................ 43

4.2.3. Phương pháp ành hưởng ngẫu nhiên (REM) .................. 44

4.3. Kiểm định Hausman ................................................................. 45

4.4. Kết quả từ mô hình ................................................................... 46

Kết luận chương 4 ........................................................................... 48

Chương 5: Kết luận và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thông

tin kế toán tài chính trên thị trường chứng khoán .................................. 49

5.1. Kết luận ..................................................................................... 49

5.2. Những tồn tại về thực trạng công bố thông tin trên thị trường

chứng khoán ........................................................................................... 51

5.2.1. Tình hình tuân thủ pháp luật về công bố thông tin ......... 51

5.2.2. Bất cân xứng thông tin .................................................... 51

5.2.3. Nội dung và chất lượng thông tin công bố ...................... 52

5.2.4. Bất cập trong quản lý nhà nước ...................................... 55

5.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thông tin kế toán tài

chính trên thị trường chứng khoán ......................................................... 57

5.3.1. Đối với doanh nghiệp niêm yết ....................................... 57

5.3.2. Tăng cường sự hiểu biết cho nhà đầu tư ......................... 58

5.3.3. Đối với các cơ quan quản lý ............................................ 59

5.3.4. Nâng cao chất lượng kiểm toán và kiểm toán viên ......... 63

5.3.5. Nâng cao năng lực giới truyền thông .............................. 63

5.4. Hạn chế của luận văn và định hướng nghiên cứu tương lai ..... 64

Kết luận chương 5 ............................................................................ 66

Kết luận .................................................................................................. 67

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

DANH MỤC VIẾT TẮT

Báo cáo tài chính : BCTC

Giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu : BVPS

: Mô hình chiết khấu cổ tức DDM

Thu nhập trên mổi cổ phiếu : EPS

: Mô hình ảnh hưởng cố định FEM

: Tỉ lệ đòn bẩy tài chính FLEV

Giao dịch chứng khoán : GDCK

Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội : HNX

Sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh : HSX

: Mô hình hồi quy tuyến tính thông thường OLS

Lợi nhuận chưa phân phối trên mỗi cổ phiếu : RPS

: Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên REM

: Mô hình chiết khấu lợi nhuận thặng dư RIM

Sản xuất kinh doanh : SXKD

Thị trường chứng khoán : TTCK

: UBCKNN Ủy ban chứng khoán nhà nước

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 4.1 Thống kê mô tả .......................................................................................... 39

Bảng 4.2 Ma trận tương quan .................................................................................... 40

Bảng 4.3 Kết quả hồi quy theo phương pháp OLS ................................................... 41

Bảng 4.4 Kết quả hồi quy theo phương pháp FEM .................................................. 43

Bảng 4.5 Kết quả hồi quy theo phương pháp REM .................................................. 44

Bảng 4.6 So sánh kết quả giữa OLS và FEM ........................................................... 45

Bảng 4.7 So sánh kết quả giữa REM và FEM .......................................................... 45

Bảng 5.1 So sánh khả năng giải thích thông tin kế toán trên BCTC đối với giá cổ

phiếu trên TTCK Việt Nam và các TTCK khác ....................................................... 50

Hình 2.1 Mối quan hệ giữa thông tin kế toán và người sử dụng .............................. 20

Hình 5.1 Chênh lệch giảm LNST trước và sau kiểm toán năm 2013 ....................... 53

Hình 5.2 Chênh lệch tăng LNST trước và sau kiểm toán năm 2013 ........................ 54

1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1. Sự cần thiết của đề tài:

Thị trường chứng khoán Việt Nam (TTCK) chính thức ra đời vào năm 2000.

Đến nay, trải qua hơn 10 năm hoạt động với nhiều giai đoạn thăng trầm, TTCK Việt

Nam cũng đã có những bước phát triển đáng kể, nhưng vẫn còn tồn tại nhiều hạn

chế. Đặc biệt chú trọng đến vấn đề minh bạch thông tin của công ty niêm yết trên

TTCK, bởi tầm quan trọng của thông tin báo cáo tài chính (BCTC) được công bố

đối với quyết định của nhà đầu tư. Đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu nhằm

tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của giá cổ phiếu trên TTCK Việt

Nam. Qua đó, nghiên cứu phân tích vai trò, chất lượng của thông tin kế toán đối với

sự phát triển của TTCK; cũng như đề xuất các giải pháp để cải thiện tính minh bạch

của thông tin kế toán trên thị trường. Tuy nhiên, số lượng bài nghiên cứu định lượng

về mối liên hệ giữa thông tin kế toán và giá cổ phiếu vẫn còn hạn chế. Việc nghiên

cứu định lượng mối liên hệ giữa thông tin kế toán trên báo cáo tài chính và giá cổ

phiếu có sử dụng một mô hình kinh tế áp dụng tại Việt Nam còn khá ít.

Từ năm 2009 đến nay, đã chứng kiến sự phát triển không ngừng của TTCK

Việt Nam song hành quá trình hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, môi trường kinh

doanh nhằm theo kịp trình độ, tốc độ của các nước trong khu vực và trên thế giới.

Đặc biệt, thông tin để các nhà đầu tư đưa ra quyết định đầu tư của mình hay cơ sở

cho các phân tích tài chính ngày nay phần lớn dựa vào thông tin kế toán trên báo

cáo tài chính mà các doanh nghiệp niêm yết công bố. Qua đó, nhằm kiểm chứng lại

mối quan hệ giữa thông tin kế toán công bố trên TTCK và giá cổ phiếu, liệu rằng có

tồn tại mối liên hệ giữa thông tin kế toán trên báo cáo tài chính và giá cổ phiếu,

cũng như việc lượng hóa cụ thể mức độ giải thích biến động giá cổ phiếu của một

số biến thông tin kế toán trên báo cáo tài chính, tác giả đã chọn đề tài “Phân tích

tác động của thông tin kế toán trên báo cáo tài chính đến giá cổ phiếu của các

doanh nghiệp niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán – trƣờng hợp sàn HSX”

cho luận văn cao học.

2

1.2. Mục tiêu nghiên cứu:

Mục tiêu nghiên cứu chính của luận văn là nghiên cứu lặp lại về sự tác động của

thông tin kế toán trên báo cáo tài chính đến giá cổ phiếu. Trên cơ sở đó, luận văn

thực hiện nhằm hướng đến 3 mục tiêu cụ thể như sau:

Một là, Hệ thống hóa lý thuyết về mô hình Ohlson, làm rõ các khái niệm về giá

cổ phiếu, thông tin kế toán trên Báo cáo tài chính.

Hai là, nghiên cứu lặp lại nhằm phân tích tác động của thông tin kế toán trên

báo cáo tài chính đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường

chứng khoán – trường hợp sàn HSX trong khoảng thời gian từ năm 2008 – 2013. Từ

đó, đưa ra những bằng chứng nhằm chứng minh thông tin kế toán trên báo cáo tài

chính có thể giải thích giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.

Ba là, dựa trên kết quả nghiên cứu, gợi ý một số giải pháp nhằm nâng cao chất

lượng của thông tin kế toán tài chính trên thị trường chứng khoán.

1.3. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu:

Đề tài của luận văn là tìm hiểu sự tác động của thông tin kế toán trên báo cáo tài

chính đến giá cổ phiếu. Luận văn tập trung nghiên cứu tác động của biến số thông

tin kế toán trên báo cáo tài chính, cụ thể là: thu nhập trên mỗi cổ phiếu, giá trị sổ

sách trên mỗi cổ phiếu, lợi nhuận chưa phân phối trên mỗi cổ phiếu và tỉ lệ đòn bẩy

tài chính lên giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng

khoán – trường hợp sàn HSX trong khoảng thời gian từ năm 2008 đến năm 2013.

Phạm vi nghiên cứu: tập hợp dữ liệu nghiên cứu từ năm 2008 – 2013 của các

công ty niêm yết trên sàn HSX.

Đối tượng nghiên cứu: mô hình Ohlson, giá cổ phiếu của các doanh nghệp niêm

yết trên sàn chứng khoán HSX, báo cáo tài chính với các thông tin: thu nhập trên

mỗi cổ phiếu, giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu, lợi nhuận chưa phân phối trên mỗi

cổ phiếu và tỉ lệ đòn bẩy tài chính, tác động của của thông tin kế toán trên báo cáo

3

tài chính đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán

HSX.

1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận văn được xây dựng thành 03

giai đoạn thực hiện:

(1) Nghiên cứu định tính nhằm hệ thống khung lý thuyết về giá cổ phiếu,

thông tin kế toán trên báo cáo tài chính và mô hình Ohlson.

(2) Nghiên cứu định lượng nhằm tìm ra một mô hình và từ đó kiểm định, xác

định tác động của thông tin kế toán trên báo cáo tài chính đến giá cổ phiếu thông

qua việc thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu, ước lượng, kiểm định các mô hình.

Luận văn sử dụng mô hình kinh tế lượng để phân tích tác động của biến số thông tin

kế toán trên báo cáo tài chính, cụ thể là: thu nhập trên mỗi cổ phiếu, giá trị sổ sách

trên mỗi cổ phiếu, lợi nhuận chưa phân phối trên mỗi cổ phiếu và tỉ lệ đòn bẩy tài

chính lên giá cổ phiếu.

(3) Trên cơ sở thảo luận các kết quả nghiên cứu để đưa ra một số gợi ý giải

pháp nhằm nâng cao chất lượng thông tin kế toán tài chính trên thị trường chứng

khoán.

Luận văn dựa trên nghiên cứu thực nghiệm và điều tra chọn mẫu, các phương

pháp được sử dụng:

 Phương pháp tổng hợp được sử dụng nhằm kế thừa lý luận về giá cổ phiếu,

thông tin kế toán trên báo cáo tài chính, mô hình Ohlson được nghiên cứu trong

nước và trên thế giới. Qua đó, hình thành cơ sở lý thuyết cho đề tài của luận văn.

 Phương pháp thống kê chọn mẫu nhằm thu thập số liệu về giá cổ phiếu, thu

nhập trên mỗi cổ phiếu, giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu, lợi nhuận chưa phân phối

trên mỗi cổ phiếu và tỉ lệ đòn bẩy tài chính dùng cho việc thực hiện hồi quy các mô

hinh nghiên cứu. Theo đó, luận văn sử dụng cỡ mẫu là n = 279.

4

 Phương pháp thu thập dữ liệu: Luận văn sử dụng nguồn thông tin từ BCTC

công bố của các công ty niêm yết theo đề xuất của mô hình Ohlson là: Thu nhập

trên mỗi cổ phiếu (EPS), Giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu (BVPS); bổ sung thêm

hai thông tin là Lợi nhuận chưa phân phối trên mỗi cổ phiếu (RPS), Tỉ lệ đòn bẩy

tài chính (FLEV); giá cổ phiếu đang lưu hành trên thị trường chứng khoán vào thời

điểm t (đầu năm, cuối quý 1, quý 2, quý 3, quý 4).

 Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu sau khi thu thập được sẽ sắp xếp theo

cấu trúc dữ liệu bảng cân đối theo chuỗi thời gian và xử lý bằng chương trình Eview

để chạy tương quan và hồi quy, kết quả định lượng được kiểm định nhằm trả lời cho

các câu hỏi nghiên cứu.

 Dữ liệu dành cho nghiên cứu của luận văn là nguồn dữ liệu thứ cấp, thuộc

loại dữ liệu bảng được thu thập từ các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm

yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ năm 2008 đến

năm 2013 theo trang www.cophieu68.vn.

1.5. Các nghiên cứu thực nghiệm về mối liên hệ giữa thông tin kế toán

trên báo cáo tài chính và giá cổ phiếu

Nghiên cứu của Ball và Brown (1968) công bố trên tạp chí Journal of

Accounting Research “An empirical evaluation of accounting income number”

nghiên cứu mối quan hệ giữa thông tin lợi nhuận được công bố trên báo cáo tài

chính với giá cổ phiếu. Kết luận đưa ra là có bằng chứng về mối quan hệ này. Ball

và cộng sự lập luận rằng khi có thông tin mới về một sự gia tăng bất thường của lợi

nhuận doanh nghiệp sẽ làm gia tăng tương ứng giá trị của doanh nghiệp. Ball và

cộng sự khảo sát các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán New York với số

liệu được thu thập trong giai đoạn 1944 – 1946.

Nghiên cứu của Brown (1970) công bố trên tạp chí Australian Accountant.

Nghiên cứu lặp lại nghiên cứu của Ball thực hiện trên thị trường chứng khoán

Australia. Kết quả nghiên cứu cũng tương tự như nghiên cứu của Ball.

5

Những năm gần đây, dựa trên mô hình Ohlson, nhiều nghiên cứu thực nghiệm

đã ứng dụng rộng rãi tại các thị trường khác nhau trên thế giới: như ở Mỹ (Colin và

cộng sự, 1997), Anh, Đức, Na Uy (King và Langli, 1998)… Kết quả cho thấy có

mối quan hệ rất chặt chẽ giữa thông tin trên BCTC và giá cổ phiếu. Theo nghiên

cứu ở Mỹ của Colin và cộng sự (1997) cho biết thông tin BCTC giải thích 54% giá

cổ phiếu trên TTCK Mỹ theo mô hình Ohlson. Theo King và Langli (1998), sử

dụng mô hình hồi quy của thu nhập và giá trị sổ sách trên giá cổ phiếu và đưa ra

một khả năng giải thích 70%, 60% và 40% tương ứng cho Vương quốc Anh, Na

Uy và Đức.

Đến những năm 2000 trở lại đây, cũng tại TTCK Mỹ, Hand J.R.M, Lamsman (2005) sử dụng mô hình Ohlson để định giá cổ phiếu với kết quả R2 hiệu chỉnh đạt

86%. Ở TTCK Châu Mỹ Latinh, Rocío D. Vázquez và cộng sự (2007) đã tiến hành

mô hình Ohlson trên TTCK Mexico đồng thời đưa thêm biến giải thích thứ ba là dòng tiền hoạt động – Operating cash flow. Kết quả của mô hình cải tiến này cho R2

hiệu chỉnh đạt 67%.

Tiếp tục nghiên cứu ở TTCK Châu Âu, Ballas A.A, Hevas D.L (2005) áp dụng

mô hình Ohlson vào các TTCK tại các nước thành viên ở châu Âu như: Pháp, Đức,

Hà Lan, Anh. Mặc dù, đồng tiền sử dụng và chế độ kế toán của các nước là khác

nhau, tuy nhiên, kết quả cho thấy mô hình Ohlson có mức độ phù hợp trong định

giá cổ phiếu là 74%.

Về Châu Á, thì ở Đài Loan, Po-ChinWu và Chen-Jen Wang (2008) đã phát

triển mô hình Ohlson, đưa thêm các biến giải thích thuộc chỉ số kinh tế vĩ mô: tốc độ tăng trưởng GDP, chỉ số lạm phát, tỷ giá hối đoái. Nghiên cứu cho kết quả R2

hiệu chỉnh cao hơn mô hình gốc. Tại Gióoc-đa-ni, Firas Naim Dahmash và Majed

Qabajeh (2012) đã tiến hành kiểm tra mô hình Ohlson với các cổ phiếu được niêm

yết trên Sở giao dịch chứng khoán Amman. Kết quả cho biết mô hình Ohlson có khả năng giải thích cao đối với các cổ phiếu thuộc nhóm ngành thương mại với R2

là 97.6% và nhóm ngành công nghiệp là 80%.

6

Ở Việt Nam, nghiên cứu của Nguyễn Việt Dũng (2009) đã áp dụng mô hình Ohlson cho dữ liệu lấy từ năm 2003 đến năm 2007 cho kết quả R2 là 40%. Tuy

nhiên trong giai đoạn nghiên cứu này, TTCK Việt Nam mới thành lập, tổng số cổ

phiếu lưu hành mới chỉ có 152 mã cổ phiếu và các quy định về công bố TTKT chưa

được hoàn thiện.

Ngoài ra, nghiên cứu của Nguyễn Thị Thục Đoan (2011) cũng áp dụng mô

hình Ohlson để nghiên cứu mối liên hệ giữa Thông tin kế toán và giá cổ phiếu.

Nghiên cứu này đã lấy dữ liệu từ 430 công ty niêm yết trên cả hai sàn HSX và HNX

trong năm 2009. Bên cạnh đó, để có thể phân tích tác động của các yếu tố vĩ mô đến

kết quả, tác giả đã chia dữ liệu thành hai dạng là 215 công ty lớn và 215 công ty vừa

và nhỏ (theo Nghị định 90/2001/NĐ-CP, ngày 23/11/2001 của Chính phủ). Kết quả cho R2 của 430 công ty là 43% và R2 của công ty nhỏ là 45.1% và công ty lớn là

45.87%.

 Các vấn đề tiếp tục nghiên cứu:

Từ nội dung một số bài nghiên cứu khoa học có liên quan chính yếu đến đề tài

của luận văn, cho thấy các nghiên cứu này đã tìm ra bằng chứng về mối liên hệ giữa

thông tin kế toán trên báo cáo tài chính và giá cổ phiếu tại nhiều thị trường chứng

khoán trên thế giới. Tuy nhiên, các nghiên cứu này được thực hiện tại những nước

đã phát triển, những năm gần đây mới được áp dụng ở những nước đang phát triển,

giữa hai loại thị trường này sẽ phát sinh những tính chất, hình thức khác biệt.

Hơn nữa, các nghiên cứu của Việt Nam về đề tài này cũng còn hạn chế,

thường chỉ áp dụng mô hình gốc Ohlson với hai biến thông tin trên báo cáo tài

chính là: giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu và thu nhập trên mỗi cổ phiếu để đo lường

mối liên hệ giữa thông tin kế toán trên báo cáo tài chính và giá cổ phiếu.

Vì vậy, luận văn đã sử dụng mô hình Ohlson có điều chỉnh, đưa vào mô hình

gốc hai biến được tăng cường: lợi nhuận chưa phân phối trên mỗi cổ phiếu và tỉ lệ

đòn bẩy tài chính để tăng ý nghĩa cho mô hình.

7

1.6. Những đóng góp mới của luận văn

Xem xét và đối chiếu với những nghiên cứu trước đây, luận văn thực hiện có

được một số điểm mới như sau:

 Về mặt khoa học:

Một là, luận văn đã hệ thống hoá cơ sở lý thuyết về giá cổ phiếu, thông tin kế

toán trên báo cáo tài chính, mô hình Ohlson. Dựa vào các phương pháp kinh tế

lượng, luận văn ước lượng các hàm hồi quy theo mô hình. Qua đó, luận văn kiểm

định được mức độ tác động của thông tin kế toán trên báo cáo tài chính đến giá cổ

phiếu cho nhà đầu tư.

Hai là, bằng việc sử dụng nghiên cứu đã có của nước ngoài để thực hiện ở Việt

Nam theo hình thức nghiên cứu lặp lại và có điều chỉnh, đã cung cấp những bằng

chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa thông tin kế toán trên báo cáo tài chính và

giá cổ phiếu. Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ tìm ra được một mô hình phù hợp

cho việc phân tích sự tác động này trong điều kiện phù hợp với tình hình thị trường

chứng khoán Việt Nam. Thông qua đó, đóng góp một phần lý thuyết để hoàn thiện

khung lý thuyết phân tích tác động của thông tin kế toán trên báo cáo tài chính đến

giá cổ phiếu ở thị trường chứng khoán Việt Nam.

Đồng thời, thu thập, tập hợp được một bộ số liệu tương đối đầy đủ, liên tục

trong nhiều năm liên tiếp có liên quan đến thông tin kế toán trên báo cáo tài chính,

cụ thể là: thu nhập trên mỗi cổ phiếu, giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu, lợi nhuận

chưa phân phối trên mỗi cổ phiếu, tỉ lệ đòn bẩy tài chính và giá cổ phiếu.

Ba là, luận văn tiếp nối các nghiên cứu đã được thực hiện về chủ đề phân tích

tác động của thông tin kế toán trên báo cáo tài chính đến giá cổ phiếu trên thị trường

chứng khoán Việt Nam, cụ thể trường hợp sàn HSX.

 Về mặt thực tiễn

Luận văn đưa vào xem xét thông tin kế toán trên báo cáo tài chính tác động

đến giá cổ phiếu trên cơ sở mô hình kinh tế lượng. Trong đó, điểm mới của luận văn

8

là đã đưa vào mô hình để kiểm định lợi nhuận chưa phân phối trên mỗi cổ phiếu và

tỉ lệ đòn bẩy tài chính. So với mô hình Ohlson gốc, luận văn đã tăng cường thêm hai

biến độc lập vào mô hình để kiểm định mối quan hệ giữa thông tin kế toán trên báo

cáo tài chính và giá cổ phiếu.

Việc phân tích tác động của thông tin kế toán trên báo cáo tài chính đến giá cổ

phiếu theo xu hướng hiện tại là rất cần thiết. Các số liệu thống kê mô tả thể hiện

mối quan hệ này rõ hơn trong thực tế. Hơn nữa, thông qua phương pháp kinh tế

lượng để ước lượng sự tác động của thông tin kế toán trên báo cáo tài chính, cụ thể

là: thu nhập trên mỗi cổ phiếu, giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu, lợi nhuận chưa

phân phối trên mỗi cổ phiếu và tỉ lệ đòn bẩy tài chính đến giá cổ phiếu, ước lượng

các hệ số của phương trình hồi quy. Kết quả định lượng này có thể được sử dụng để

kiểm định bản chất sự tác động này trong thực tiễn của thị trường chứng khoán. Qua

đó, kết quả nghiên cứu thật sự có ý nghĩa cho các nhà đầu tư, nhà phân tích tài

chính, nhà quản trị doanh nghiệp để đưa ra các quyết định đầu tư hiệu quả.

1.7. Kết cấu của luận văn:

Luận văn được chia thành 05 chương, cụ thể như sau:

Chương 1: Tổng quan

Chương 2: Cơ sở lý thuyết

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu

Chương 5: Kết luận và một số giải pháp nâng cao chất lượng thông tin kế toán

tài chính trên thị trường chứng khoán

9

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1 Cổ phiếu và các loại giá cổ phiếu:

2.1.1 Khái niệm về cổ phiếu:

Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác

nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu có thể ghi tên

hoặc không ghi tên. Theo Luật Chứng khoán Việt Nam năm 2006, cổ phiếu là loại

chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một

phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.

Khi mua cổ phiếu, những người đầu tư (các cổ đông) sẽ trở thành những người

chủ sở hữu đối với công ty. Mức độ sở hữu đó tuỳ thuộc vào tỷ lệ cổ phần mà cổ

đông nắm giữ. Là chủ sở hữu, các cổ đông cùng nhau chia sẻ mọi thành quả cũng

như tổn thất trong quá trình hoạt động của công ty. Trong trường hợp xấu nhất là

công ty phải thanh lý hay phá sản, cổ đông chỉ nhận dược những gì còn lại sau khi

công ty đã trang trải xong các khoản nghĩa vụ khác (như thuế, nợ ngân hàng hay trái

phiếu...). Cổ phiếu là công cụ không có thời hạn.

2.1.2 Đặc điểm của cổ phiếu:

 Cổ phiếu là chứng nhận góp vốn do đó không có kỳ hạn và không hoàn vốn

(tuy nhiên ta có thể bán để kiếm lời).

 Cổ tức của cổ phiếu thường phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh

của doanh nghiệp, do đó không cố định. Như vậy khi doanh nghiệp có kết quả kinh

doanh tốt, cổ đông cũng được hưởng lợi nhuận cao (cao hơn các loại chướng khoán

khác có lãi suất cố định), và ngược lại khi doanh nghiệp bị thua lỗ thì cổ tức rất thấp

hoặc bằng 0.

 Khi công ty bị phá sản, cổ đông là người sau cùng được hưởng giá trị còn

lại của tài sản thanh lý.

 Giá cổ phiếu biến động rất nhanh nhạy trên thị trường thứ cấp, do nhiều

nhân tố.

10

2.1.3 Các loại cổ phiếu:

Khi xem xét cổ phiếu của Công ty cổ phần, thường có sự phân biệt cổ phiếu

được phép phát hành, cổ phiếu đã phát hành, cổ phiếu quỹ, cổ phiếu đang lưu hành.

- Cổ phiếu được phép phát hành: Khi công ty cổ phần được thành lập, thì

được phép phát hành cổ phiếu để huy động vốn. Nhưng luật pháp các nước quy

định công ty phải đăng ký tổng số cổ phiếu của công ty và phải ghi trong điều lệ

công ty và được gọi là cổ phiếu được phép phát hành hay cổ phiếu đăng ký. Cổ

phiếu được phép phát hành là số lượng cổ phiếu tối đa của một công ty có thể phát

hành từ lúc bắt đầu thành lập cũng như trong suốt quá trình hoạt động. Khi cần có

sự thay đổi số lượng cổ phiếu được phép phát hành thì phải được đa số cổ đông bỏ

phiếu tán thành và phải sửa đổi điều lệ công ty.

- Cổ phiếu đã phát hành: là cổ phiếu mà công ty được bán ra cho các nhà đầu

tư trên thị trường và công ty đã thu về được toàn bộ tiền bán số cổ phiếu đó, nó nhỏ

hơn hoặc tối đa là bằng với số cổ phiếu được phép phát hành.

- Cổ phiếu quỹ: là cổ phiếu đã được giao dịch trên thị trường và được chính tổ

chức phát hành mua lại bằng nguồn vốn của mình. Số cổ phiếu này có thể được

công ty lưu giữ một thời gian sau đó lại được bán ra; luật pháp một số nước quy

định số cổ phiếu này không được bán mà phải hủy bỏ. Cổ phiếu quỹ không phải là

cổ phiếu đang lưu hành, không có vốn đằng sau nó; do đó không được tham gia vào

việc chia lợi tức cổ phần và không có quyền tham gia bỏ phiếu.

- Cổ phiếu đang lưu hành: là cổ phiếu đã phát hành, hiện đang lưu hành trên

thị trường và do các cổ đông đang nắm giữ. Số cổ phiếu đang lưu hành được xác

định như sau:

Số cổ phiếu đang lưu hành = Số cổ phiếu đã phát hành – Số cổ phiếu quỹ

Trong trường hợp công ty có cả hai loại cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi, người

ta sẽ xác định cụ thể cho từng loại một. Số cổ phiếu thường đang lưu hành là căn cứ

quan trọng để phân chia lợi tức cổ phần trong công ty.

Dựa vào hình thức cổ phiếu, có thể phân biệt cổ phiếu ghi danh và cổ phiếu

vô danh.

11

- Cổ phiếu ghi danh: là cổ phiếu có ghi tên người sở hữu trên tờ cổ phiếu. Cổ

phiếu này có nhược điểm là việc chuyển nhượng phức tạp, phải đăng ký tại cơ quan

phát hành và phải được Hội đồng Quản trị của công ty cho phép.

- Cổ phiếu vô danh: là cổ phiếu không ghi tên người sở hữu. Cổ phiếu này

được tự do chuyển nhượng mà không cần thủ tục pháp lý.

Dựa vào quyền lợi mà cổ phiếu đưa lại cho người nắm giữ, có thể phân biệt

cổ phiếu phổ thông (cổ phiếu thường) và cổ phiếu ưu đãi. Đây là cách phân loại phổ

biến nhất. Khi nói đến cổ phiếu của một công ty, người ta thường nói đến cổ phiếu

phổ thông (cổ phiếu thường) và cổ phiếu ưu đãi. Các loại cổ phiếu này tương ứng

với các loại cổ phần.

- Cổ phiếu thường: Khi một công ty gọi vốn, số vốn cần gọi đó được chia

thành nhiều phần nhỏ bằng nhau gọi là cổ phần. Người mua cổ phần gọi là cổ đông.

Cổ đông được cấp một giấy chứng nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu. Trên giấy

này có ấn định mệnh giá của cổ phiếu. Cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường là những

người chủ doanh nghiệp (hoặc là bất kì ai).

- Cổ phiếu ưu đãi: Cổ phiếu ưu đãi là một loại chứng khoán có những đặc

điểm vừa giống cổ phiếu thường, vừa giống trái phiếu. Đó cũng là một giấy chứng

nhận cổ đông được ưu tiên so với cổ đông thường về mặt tài chính nhưng bị hạn chế

về quyền hạn đối với công ty góp vốn như: người giữ cổ phiếu ưu đãi không được

tham gia ứng cử và bầu cử vào Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát công ty,

nhưng lại được ưu tiên chia cổ tức trước cổ đông thường, ưu tiên được trả nợ trước

cổ đông thường khi thanh lý tài sản trong trường hợp công ty bị phá sản.

Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu, luận văn chỉ tập trung vào cổ phiếu phổ

thông. (Cổ phiếu thường)

12

2.1.4 Các loại giá cổ phiếu thường:

2.1.4.1 Mệnh giá:

Mệnh giá là giá trị ghi trên giấy chứng nhận cổ phiếu. Mệnh giá của cổ phiếu

chỉ có giá trị danh nghĩa.

Vốn điều lệ của công ty cổ phần Mệnh giá cổ phiếu = Tổng số cổ phiếu đăng ký phát hành

Tại Việt Nam, theo Luật Chứng khoán hiện hành, mệnh giá của cổ phiếu chào

bán ra công chúng được ấn định là 10.000 đồng. Nhưng với thời gian, công ty càng

ngày càng phát triển, giá trị thực của cổ phiếu cũng như giá bán của cổ phiếu trên

thị trường thoát ly càng lúc càng xa mệnh giá giá cổ phiếu, và hơn thế nữa, cái mà

nhà đầu tư quan tâm khi bỏ tiền ra mua cổ phiếu đó là cổ tức công ty, yếu tố cấu

thành giá trị thực của cổ phiếu. Do đó, mệnh giá chỉ có giá trị danh nghĩa.

2.1.4.2 Giá trị sổ sách:

Giá trị sổ sách là giá cổ phiếu ghi trên sổ sách kế toán, phản ánh tình trạng

vốn cổ phần của công ty tại một thời điểm nhất định.

Giá trị sổ sách cổ phiếu = Vốn cổ phần thường Tổng số cổ phiếu đang lưu hành

Ngoài việc cho biết giá trị mà các cổ đông thường nhận được trong trường

hợp công ty bị phá sản và các tài sản được thanh lý, giá trị sổ sách còn là yếu tố

quan trọng cấu thành nên chỉ số P/B (Tỷ lệ giá cổ phiếu trên giá trị sổ sách), được

dùng để so sánh giá trị cổ phiếu trên thị trường với giá trị sổ sách. Chỉ số P/B có ý

nghĩa liên quan đến độ an toàn của khoản đầu tư dài hạn. Hệ số này càng cao thì rủi

ro càng lớn. Một hệ số P/B thấp lại có ý nghĩa là cổ phiếu này được định giá thấp và

thích hợp để mua và nắm giữ nó nếu doanh nghiệp có triển vọng tốt trong tương lai.

Tuy nhiên, hệ số thấp cũng có thể là do doanh nghiệp đang gặp nhiều vấn đề trong

hoạt động sản xuất kinh doanh và có thể là không hợp lý nếu đầu tư vào cổ phiếu

của doanh nghiệp này.

13

2.1.4.3 Giá trị nội tại:

Giá trị nội tại là giá trị thực của cổ phiếu tại thời điểm hiện tại. Được tính

toán căn cứ vào cổ tức công ty, triển vọng phát triển công ty và lãi suất thị trường.

Đây là căn cứ quan trọng cho nhà đầu tư khi quyết định đầu tư vào cổ phiếu, đánh

giá được giá trị thực của cổ phiếu, so sánh với giá của thị trường và chọn lựa

phương án đầu tư có hiệu quả nhất.

Tại thời điểm cân đối giữa cung và cầu, hiện giá của cổ phiếu là giá cả hợp lý

của cổ phiếu được nhà đầu tư chấp thuận phương án đầu tư hiệu quả.

2.1.4.4 Thị giá:

Thị giá là giá cổ phiếu trên thị trường tại một thời điểm nhất định. Tùy theo

quan hệ cung cầu mà thị giá có thể thấp hơn, cao hơn hoặc bằng với giá trị nội tại

của nó tại thời điểm mua bán.

2.2 Thông tin kế toán trên BCTC

2.2.1. Khái niệm Báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính là những bảng tổng hợp được lập cho các đối tượng bên

ngoài và các nhà quản lý ở đơn vị. Đó là các báo cáo kế toán phản ánh tổng quát về

các đối tượng của kế toán, như: báo cáo cân đối giữa tài sản, nợ phải trả và nguồn

vốn chủ sở hữu (Bảng cân đối kế toán), báo cáo cân đối giữa doanh thu, chi phí và

lợi nhuận (Bảng báo cáo kết quả kinh doanh), cân đối giữa các dòng tiền vào và

dòng tiền ra (Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ). Do thông tin kế toán cung cấp từ

những báo cáo này phản ánh các mặt thuộc hoạt động tài chính của đơn vị nên

chúng thường được gọi là báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính được quy định thống

nhất về biểu mẫu, nội dung các chỉ tiêu phản ánh trong bảng; thời gian lập và nộp.

14

2.2.2 Hệ thống thông tin trên BCTC

2.2.2.1 Bảng cân đối kế toán:

Bảng cân đối kế toán là BCTC tổng hợp rất quan trọng của doanh nghiệp, nó

phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh

nghiệp tại một thời điểm nhất định.

Bảng cân đối kế toán dùng tiền để biểu hiện giá trị tài sản dưới hai góc độ: kết

cấu của tài sản và nguồn hình thành tài sản đó. Thông qua số liệu trên bảng cân đối

kế toán, người sử dụng báo cáo tài chính có thể nhận xét, đánh giá khái quát thực

trạng tài chính của doanh nghiệp vào thời điểm báo cáo.

Bảng cân đối kế toán được chia thành hai phần: Tài sản và nguồn vốn

- Phần tài sản: Các chỉ tiêu ở phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện

có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại

của chúng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tài sản được chia thành:

 A: Tài sản ngắn hạn

 B: Tài sản dài hạn

Ở phần tài sản: một tài sản được trình bày vào loại “Tài sản ngắn hạn” khi tài

sản đó được dự tính để bán hay sử dụng trong một chu kỳ kinh doanh bình thường

của doanh nghiệp; hoặc được nắm giữ cho mục đích thương mại hay cho mục đích

ngắn hạn và dự kiến thu hồi hoặc thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết

thúc năm. Các tài sản khác ngoài tài sản ngắn hạn thì được trình bày ở loại “Tài sản

dài hạn”.

Các tài sản cũng được sắp xếp theo tính thanh khoản giảm dần. Tính chất này

thể hiện rất rõ khi sắp xếp các chỉ tiêu thuộc tài sản ngắn hạn: Tiền  Đầu tư tài

chính ngắn hạn  Các khoản phải thu  Hàng tồn kho  Tài sản ngắn hạn khác.

- Phần nguồn vốn (nguồn hình thành tài sản) phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản mà mình đang quản lý và sử

dụng. Nguồn vốn được chia thành:

 A: Nợ phải trả

15

 B: Vốn chủ sở hữu

Ở phần nguồn vốn: do trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp với chủ nợ và

chủ sở hữu hoàn toàn khác nhau nên phần "Nợ phải trả" được xếp trước phần “Vốn

chủ sở hữu". Trách nhiệm pháp lý còn thể hiện cụ thể qua thời hạn thanh toán nên

trong phần nợ phải trả, thời gian nợ còn là tiêu chuẩn để trình bày các nhóm chỉ tiêu

trên Bảng cân đối kế toán. Một khoản nợ phải trả được trình bày vào loại “Nợ ngắn

hạn” khi khoản nợ đó được dự kiến thanh toán trong một chu kỳ kinh doanh bình

thường của doanh nghiệp; hoặc được thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết

thúc kỳ kế toán năm. Các khoản nợ phải trả khác không phải là nợ ngắn hạn thì

được trình bày ở loại “Nợ dài hạn”.

Ở nước ta, Bảng cân đối kế toán còn có phần "Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối

kế toán", bổ sung các thông tin chưa thể hiện trên bảng cân đối kế toán như: tài sản

thuê ngoài, vật tư hàng hoá nhận giữa hộ, gia công, hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi,

nợ khó đòi đã xử lý, nguyên tệ các loại, nguồn vốn khấu hao... Các thông tin một

phần thể hiện những tài sản không thuộc của đơn vị nhưng tham gia vào quá trình

sinh lời, một phần cung cấp thêm thông tin về thực trạng một số tài sản, nguồn vốn

mà các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán chưa thể hiện đầy đủ.

- Mối quan hệ chủ yếu giữa các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán bao gồm:

 Tài sản = Nguồn vốn = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu

 Vốn chủ sở hữu = Tài sản - Nợ phải trả

 Vốn lưu động thuần = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn

2.2.2.2 Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo kế toán tổng hợp, phản ánh

tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ kinh doanh của

doanh nghiệp. Chuẩn mực kế toán về trình bày báo cáo tài chính ở nước ta hiện nay

quy định báo cáo này phản ánh kết quả của hoạt động kinh doanh và các kết quả

khác. Hoạt động kinh doanh bao gồm hoạt động cung cấp hàng hóa dịch vụ và hoạt

động đầu tư tài chính. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là bộ phận lợi nhuận cơ

16

bản của mỗi tổ chức kinh tế. Phần chi phí trên báo cáo này có thể trình bày theo

chức năng kinh tế của chi phí hay tính chất kinh tế của chi phí. Báo cáo kết quả kinh

doanh hiện nay ở Việt Nam được xây dựng theo chức năng kinh tế của chi phí với

kết cấu như sau:

Đơn vị:……..

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

(Theo chức năng kinh tế của chi phí)

Năm... Đơn vị tính:….

Năm nay Năm trước Chỉ tiêu

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Các khoản giảm trừ

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp

dịch vụ

Giá vốn hàng bán

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp

dịch vụ

Doanh thu hoạt động tài chính

Chi phí tài chính

Trong đó: chi phí lãi vay

Chi phí bán hàng

Chi phí quản lý doanh nghiệp

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

Thu nhập khác

Chi phí khác

Lợi nhuận khác

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

Thuế thu nhập doanh nghiệp

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

EPS

17

2.2.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo kế toán tổng hợp phản ánh việc hình

thành và sử dụng dòng tiền phát sinh theo các hoạt động khác nhau trong kỳ báo cáo

của doanh nghiệp.

Khái niệm tiền trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ là các khoản vốn bằng tiền

(tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển) và các khoản tương

đương tiền của đơn vị. Tương đương tiền được định nghĩa là các khoản đầu tư ngắn

hạn (không quá 3 tháng), có khả năng chuyển đổi thành một lượng tiền xác định và

không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền. Là báo cáo phản ánh biến động

dòng tiền trong kỳ (thu tiền và chi tiền; hoặc dòng tiền vào và dòng tiền ra) nhưng

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ không đơn thuần phản ánh sự tăng giảm như trên tài

khoản kế toán "Vốn bằng tiền". Báo cáo này đã phân loại sự luân chuyển dòng tiền

qua ba hoạt động: hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài

chính.

Khác với Bảng cân đối kế toán hay Báo cáo kết quả kinh doanh được lập trên

cơ sở dồn tích, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập trên cơ sở tiền. Do vậy, kế toán

chỉ quan tâm đến dòng tiền thực thu (dòng tiền vào) và dòng tiền thực chi (dòng tiền

ra) trong kỳ kế toán để trình bày báo cáo này. Nghĩa là tiền thu khác với doanh thu;

và tiền chi khác với chi phí. Đó chính là sự khác biệt cơ bản giữa cơ sở tiền và cơ sở

dồn tích.

Thông tin từ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ đã bổ sung thêm một cách nhìn về

tình hình tài chính của đơn vị - đó là sự vận động của dòng tiền, một yếu tố rất quan

trọng trong hoạt động thanh toán của đơn vị. Qua đó cung cấp một bức tranh toàn

cảnh: tiền của đơn vị có từ đâu, sử dụng cho mục đích nào và khả năng sinh ra các

dòng tiền trong tương lai. Đây là những thông tin tài chính tổng hợp mà hai báo cáo

kế toán tổng thể trên chưa thể hiện được.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ trình bày dòng tiền của ba hoạt động: hoạt động

kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.

18

 Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh.là dòng tiền phát sinh từ các họat động

tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp. Có thể kể đến một số dòng tiền cơ bản

của họat động kinh doanh, như:

- Tiền thu từ bán hàng hóa, dịch vụ

- Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ

- Tiền chi trả lương và các khoản khác cho người lao động

 Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: là dòng tiền phát sinh từ các hoạt động mua

- Tiền chi nộp thuế…

sắm, xây dựng, thanh lý và nhương bán các tài sản dài hạn và các khoản đầu tư tài

chính. Ví dụ:

- Tiền chi để mua sắm tài sản cố định

- Tiền chi đầu tư, góp vốn vào đơn vị khác

- Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định

 Dòng tiền từ hoạt động tài chính: là dòng tiền phát sinh từ các hoạt động tạo

- Tiền thu hồi từ đầu tư vào các đơn vị khác…

ra sự thay đổi về qui mô của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp. Ví dụ:

- Tiền thu do chủ sở hữu góp vốn

- Tiền thu do đi vay ngắn hạn, dài hạn

- Tiền chi trả nợ gốc vay

- Tiền hoàn vốn cho người chủ sở hữu….

2.2.2.4 Thuyết minh BCTC:

Thuyết minh BCTC được lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình

hoạt động sản xuất - kinh doanh, tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các bảng báo cáo khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết. Qua đó, nhà đầu tư hiểu rõ và chính xác hơn về tình hình hoạt

động thực tế của doanh nghiệp.

Thuyết minh BCTC gồm những nội dung cơ bản sau:

- Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.

- Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán.

19

- Chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán áp dụng.

- Các chính sách kế toán áp dụng.

- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong bảng cân đối kế toán.

- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động

sản xuất kinh doanh

- Thông tin bổ sung cho khoản mục trình bày trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

Thuyết minh BCTC đưa ra những thông tin chi tiết và mở rộng những thông

tin tóm tắt trong BCTC, giúp người sử dụng BCTC hiểu rõ hơn tình hình hoạt động

của doanh nghiệp

2.2.3. Vai trò của thông tin kế toán trên BCTC đối với TTCK

Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế mà lợi ích của tổ chức đó có

liên hệ đến nhiều đối tượng: từ người chủ sở hữu, người quản lý tại đơn vị đến các

đối tượng bên ngoài, như: Nhà nước, các tổ chức tài chính, nhà đầu tư, người bán,

người mua, các tổ chức và cá nhân khác. Mỗi đối tượng trên có những nhu cầu

thông tin riêng xuất phát từ những lợi ích riêng có của mỗi tổ chức. Do vậy, xem xét

vai trò của thông tin kế toán cần quan tâm đến những nhóm đối tượng riêng biệt. Sơ

Hình 2.1 phác họa vai trò của thông tin kế toán với các đối tượng sử dụng ở các

nước theo nền kinh tế thị trường. Có thể thấy vai trò này thể hiện qua các nhóm đối

tượng là nhà đầu tư, các nhà quản lý ở doanh nghiệp và các đối tượng khác.

20

Hệ thống

kế toán

Báo cáo kế toán

Nhu cầu sử dụng thông tin

Nhu cầu sử dụng thông tin

Hoạt động kinh tế

Hoạt động kinh tế

Người sử dụng ngoài DN

Người sử dụng ở DN

Nhà nước

Chủ sở hữu

Ngân hàng

Nhà quản trị

Nhà đầu tư

Người bán

Giám sát viên

Tổ chức khác

Hình 2.1: Mối quan hệ giữa thông tin kế toán và ngƣời sử dụng

Đối với nhà đầu tƣ: Thông tin kế toán là cơ sở để nhà đầu tư có những quyết

định nhằm bảo vệ quyền lợi kinh tế của mình hay phát triển các giao dịch kinh tế

trong tương lai.

Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho các nhà đầu tư thấy thành

quả hoạt động của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện tại. Các thành phần chính

trong báo cáo các nhà đầu tư cần quan tâm là doanh thu, chi phí, lợi nhuận hoặc

thua lỗ. Khi phân tích bản báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh các nhà

đầu tư cần phân biệt rõ các khoản lợi nhuận của doanh nghiệp, loại bỏ các khoản lợi

nhuận bất thường hoặc từ hoạt động thanh lý tài sản. Ngoài ra các nhà đầu tư cần

theo dõi diễn biến tăng trưởng của doanh thu và sự gia tăng chi phí tương ứng để

đánh giá được khả năng sinh lời và quản lý chi phí của doanh nghiệp theo thời gian.

21

Bảng cân đối kế toán cho các nhà đầu tư thấy tiềm lực và vị thế tài chính của doanh

nghiệp báo cáo trong thời điểm hiện tại.

Bảng cân đối kế toán có hai phần chính đó là phần tài sản và nguồn vốn trong

đó nguồn vốn lại bao gồm vốn vay và vốn chủ sở hữu. Các nhà đầu tư nên hiểu một

nguyên tắc cơ bản đó là tài sản là những gì doanh nghiệp sở hữu có thể tạo ra những

lợi ích kinh tế trong tương lai, còn nguồn vốn là nguồn tiền để hình thành nên các

tài sản đó. Khi xem xét bản cân đối kế toán các nhà đầu tư sẽ thấy được cơ cấu tài

sản của doanh nghiệp và những nguồn lực chủ yếu mà doanh nghiệp dựa vào nhằm

hình thành nên các tài sản đó. Qua đó các nhà đầu tư có thể ước lượng được khả

năng tăng trưởng của công ty trong tương lai.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ đưa đến cho các nhà đầu tư thông tin về các luồng

tiền doanh nghiệp đã nhận được và đã trả trong năm tài chính vừa qua. Báo cáo này

hết sức quan trọng trong việc định giá doanh nghiệp theo phương pháp chiết khấu

dòng tiền. Các dòng tiền này bao gồm ba phần chính:

 Dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Đây là dòng tiền mà doanh

nghiệp đã nhận được thông qua hoạt động kinh doanh chính của mình. Số liệu này

sẽ cho chúng ta thấy chất lượng lợi nhuận của doanh nghiệp đến đâu. Nếu doanh

nghiệp nào có dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh bị âm có nghĩa là thực

tiễn hoạt động của công ty không tạo ra tiền mặt. Công ty đã tăng doanh thu bằng

cách cho khách hàng mua chịu quá nhiều hoặc tích trữ quá nhiều hàng tồn kho.

 Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: Số liệu này sẽ cho các nhà đầu tư thấy hoạt

động mua sắm đầu tư các tài sản dài hạn của doanh nghiệp diễn ra như thế nào. Qua

thông số này các nhà đầu tư có thể biết được trọng tâm đầu tư của doanh nghiệp và

ước đoán tiềm năng lợi nhuận tương lai.

 Dòng tiền từ hoạt động tài chính: Số liệu này cho các nhà đầu tư thấy được

hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp. Khi biết được nguồn vốn chủ chốt của

doanh nghiệp các nhà đầu tư có thể ước đoán chi phí vốn trong tương lai của doanh

nghiệp đó và do đó ước tính khả năng tăng trưởng lợi nhuận của doanh nghiệp

22

Đối với các nhà quản lý ở doanh nghiệp: Vai trò của thông tin kế toán đối

với nhóm đối tượng này thể hiện trên các mặt: Giúp nhà quản lý ở doanh nghiệp

kiểm tra, kiểm soát toàn bộ số tài sản hiện có, tình hình biến động và sử dụng các tài

sản trong hoạt động kinh doanh theo đúng các mục tiêu đã định, tránh tình trạng thất

thoát hay sử dụng lãng phí tài sản, kiểm soát tình hình sử dụng các khoản vay nợ,

tình hình huy động và sử dụng vốn chủ sở hữu, qua đó đánh giá tình hình thực hiện

nghĩa vụ của đơn vị đối với người cho vay, nhà nước, người lao động và các tổ chức

khác.

Đối với Nhà nƣớc: Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước quản lý các tổ

chức kinh tế trên cơ sở hệ thống luật pháp nên rất cần thông tin kế toán để kiểm tra,

kiểm soát tình hình tuân thủ pháp luật của các tổ chức. Thông tin kế toán về tình

hình hoạt động của các doanh nghiệp còn là cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nước

đánh giá tổng hợp thực trạng hoạt động của mỗi ngành, mỗi địa phương, mỗi khu

vực kinh tế và toàn nền kinh tế; qua đó xây dựng các chính sách kinh tế vĩ mô phù

hợp, đặc biệt là các chính sách về thuế.

Đối với các đối tƣợng khác: Lợi ích của những đối tượng này thường liên

quan trực tiếp đến các nghiệp vụ kinh tế với doanh nghiệp nên thông tin kế toán có

những vai trò riêng. Chẳng hạn: ngân hàng và các tổ chức tài chính khác thường sư

dụng thông tin kế toán để đánh giá thực trạng tài chính, hiệu quả hoạt động cũng

như khả năng thanh toán các khoản nợ vay của các tổ chức kinh tế. Qua đó, có thể

đưa ra những quyết định tài trợ thích hợp đối với từng tổ chức kinh tế..

Mặc dù vai trò của thông tin kế toán đối với mỗi đối tượng là khác nhau,

nhưng thực chất thông tin kế toán thường liên quan đến các vấn đề về tình hình tài

chính của doanh nghiệp. Vì thế, báo cáo kế toán cung cấp cho các đối tượng này

thường gọi là báo cáo tài chính theo những mục đích chung vì nó cung cấp những

thông tin tổng quát cho việc sử dụng của nhiều đối tượng bên ngoài doanh nghiệp.

Trong thực tế, những báo cáo này thường là những báo cáo tổng hợp về tình hình tài

sản, nguồn vốn và kết quả kinh doanh. Hệ thống kế toán xử lý và cung cấp những

23

thông tin này được gọi là kế toán tài chính. Cần chú ý là thông tin của kế toán tài

chính cũng rất cần thiết cho các nhà quản lý ở doanh nghiệp.

Những phân tích trên cho thấy thông tin kế toán có vai trò không chỉ trong

quản lý nội bộ một tổ chức mà còn phục vụ cho công tác quản lý nhà nước, phục vụ

cho các đối tượng bên ngoài trong việc ra quyết định có liên quan đến doanh

nghiệp. Nó như một bộ phận gắn liền, không thể thiếu được trong hệ thống quản lý

ở các đơn vị có sử dụng tài sản, tiền vốn nói chung và các đơn vị sản xuất kinh

doanh nói riêng. Trong điều kiện kinh tế thị trường, nhận thức đúng đắn vai trò này

là rất cần thiết để việc thiết kế hệ thống kế toán ở mỗi tổ chức vừa đảm bào nhu cầu

thông tin cho quản lý nội bộ, vừa đảm bảo nhu cầu thông tin cho các đối tượng bên

ngoài.

2.3. Mô hình Ohlson

2.3.1. Các mô hình định giá cổ phiếu được sử dụng trong mô hình Ohson

Luận văn giới thiệu các mô hình định giá là nền tảng để xây dựng mô hình

Ohlson và các khái niệm như: mô hình chiết khấu cổ tức, mô hình chiết khấu lợi

nhuận thặng dư, Tương quan thặng dư sạch, Lợi nhuận thặng dư.

2.3.1.1. Mô hình chiết khấu cổ tức (DDM)

Mô hình chiết khấu cổ tức là mô hình định giá cổ phiếu theo cách tiếp cận

phân tích sử dụng các yếu tố kinh tế căn bản (fundamental analysis). Nói một cách

tổng quát, cách tiếp cận này chuyển tập hợp các quan sát về đặc điểm của doanh

nghiệp và các biến số kinh tế vĩ mô thành giá trị thị trường của cổ phiếu doanh

nghiệp.

Mô hình chiết khấu cổ tức giả định rằng giá trị nội tại của cổ phần thường là

hiện giá của các cổ tức nhận được trong tương lai.

Cổ tức trong tương lai được xem là tiền mà cổ đông kỳ vọng sẽ nhận được khi

nắm giữ cổ phiếu. Căn cứ vào nguyên tắc chiếu khấu ngân lưu, giá trị hiện tại của

dòng cổ tức trong tương lai chính là giá trị căn bản của cổ phiếu.

24

Mô hình DDM như sau:

𝑖=1

𝑃𝑡 = 𝐸𝑡 𝑑𝑡+𝑖 1 + 𝑟 𝑖

Trong đó: 𝑃𝑡 : Giá trị nội tại của cổ phiếu vào thời điểm t

𝐸𝑡 𝑑𝑡+1 : Cổ tức dự kiến nhận vào ngày t +i

𝑟 : Lãi suất chiết khấu (được giả định là không đổi)

Ưu điểm của mô hình DDM

- Là mô hình đầu tiên tiếp cận trực tiếp các khoản thu nhập dưới hình thức lợi

tức cổ phần.

- Phương pháp này đặc biệt phù hợp với quan điểm nhìn nhận và đánh giá giá

trị doanh nghiệp của các nhà đầu tư thiểu số

Hạn chế của mô hình DDM

- Việc dự báo cổ tức không dễ dàng

- Phụ thuộc vào chính sách chia cổ tức trong tương lai.

- Mô hình không áp dụng được trong trường hợp công ty không trả cổ tức cho

cổ đông, nghĩa là cổ tức bằng 0 và mô hình không thể định được giá trị nội tại của

cổ phiếu.

2.3.1.2. Mô hình chiết khấu lợi nhuận thặng dư

2.3.1.2.1 Tương quan thặng dư sạch:

Tương quan thặng dư sạch thể hiện sự cân bằng giữa giá trị sổ sách của cổ

phần với Lãi thuần trừ đi cổ tức phải trả. Tương quan thặng dư sạch có thể biểu hiện

theo công thức sau:

𝑏𝑡 = 𝑏𝑡−1 + 𝑋 𝑡 − 𝑑𝑡

Với: 𝑏𝑡 : Giá trị sổ sách cổ phần tại ngày t

25

𝑋 𝑡 : Lãi thuần trong khoảng thời gian t

𝑑𝑡 : Cổ tức phải trả vào ngày t

Theo đó, tương quan thặng dư sạch được hiểu là giá trị sổ sách cuối năm tài

chính sẽ được tính bằng cách lấy giá trị sổ sách đầu năm tài chính cộng thêm thu

nhập chưa phân phối của năm đó. (Lãi thuần – Cổ tức cổ phần ưu đãi và cổ phần

thường)

2.3.1.2.2. Lợi nhuận thặng dư:

Lợi nhuận thặng dư là lợi nhuận thuần (lãi thuần) trừ đi chi phí vốn chủ sở hữu

𝑎 ≡ 𝑋𝑡 − 𝑟 𝑏𝑡−1

phát sinh ra lợi nhuận đó, công thức như sau:

𝑎 : Lợi nhuận thặng dư thời điểm t

𝑋𝑡

Trong đó: 𝑋𝑡

𝑋𝑡 : Lợi nhuận thuần thời điểm t

𝑟 : Lãi suất phi rủi ro

𝑏𝑡−1: Giá trị sổ sách thời điểm t – 1

Ta thấy, lợi nhuận thặng dư được hiểu là phần lợi nhuận tăng thêm so với lợi

nhuận ước tính từ chi phí đầu tư ban đầu

3.1.2.3. Mô hình chiết khấu lợi nhuận thặng dư

Mô hình chiết khấu lợi nhuận thặng dư (RIM) đã được xây dựng và sử dụng

trước khi mô hình Ohlson ra đời khoảng 60 năm. RIM xuất hiện lần đầu tiên là

trong nghiên cứu của Preineich vào năm 1938. Mô hình này dựa trên giả thuyết nền

tảng như sau: giá trị tài sản là hiện giá của dòng thu nhập trong tương lai.

Trong trường hợp của định giá cổ phiếu, giá trị cổ phiếu sẽ hiện giá của dòng

∞ 𝑃𝑡 = 𝐸𝑡 𝑖=1

cổ tức trong tương lai, được cụ thể như sau:

𝑑𝑡+𝑖 1+𝑟 𝑖 (1.1)

Với: 𝑃𝑡 : Giá trị nội tại của cổ phiếu (theo lý thuyết) vào thời điểm t

26

𝐸𝑡 𝑑𝑡+1 : Cổ tức dự kiến nhận vào ngày t +1

𝑟 : Lãi suất chiết khấu (được giả định là không đổi)

Vậy mô hình chiết khấu lợi nhuận thặng dư là sự sắp xếp về mặt đại số của mô

hình chiết khấu cổ tức, khắc phục được những nhược điểm của mô hình chiết khấu

cổ tức.

Để có thể xác định được RIM từ hiện giá dòng cổ tức trong tương lai, đưa

thêm giả định: RIM dựa trên mối liên hệ giữa cổ tức, lợi nhuận, giá trị sổ sách –

tương quan thặng dư sạch, như trên:

𝑏𝑡 = 𝑏𝑡−1 + 𝑋 𝑡 − 𝑑𝑡

Với: 𝑏𝑡 : Giá trị sổ sách cổ phần tại ngày t

𝑋 𝑡 : Lãi thuần trong khoảng thời gian t

𝑑𝑡 : Cổ tức phải trả vào ngày t

Sử dụng tương quan thặng dư sạch để thay thế biến d (cổ tức) bằng biến b (giá

trị sổ sách) và X (lãi thuần) trong công thức chiết khấu cổ tức

𝑎 + 𝑟 𝑏𝑡−1

𝑑𝑡 = 𝑏𝑡−1 + 𝑋 𝑡 − 𝑏𝑡

𝑎 + 1 + 𝑟 𝑏𝑡−1 − 𝑏𝑡

Thay 𝑋 𝑡 theo công thức Lợi nhuận thặng dư : 𝑋𝑡 ≡ 𝑋𝑡

Ta có: 𝑑𝑡 = 𝑋𝑡

Sử dụng biểu thức này để thay thế cho 𝑑𝑡+𝑖 trong công thức (1.1), ta có mô

hình định giá thu nhập còn lại như sau:

∞ 𝑖=1

𝑎 𝑋𝑡+𝑖 1+𝑟 𝑖 (1.2)

𝑃𝑡 = 𝑏𝑡 + 𝐸𝑡

Với: 𝑃𝑡 : Thị giá cổ phiếu vào thời điểm t

𝑎 : Lợi nhuận thặng dư trên cổ phiếu vào thời điểm t+i

𝑏𝑡 : Giá trị sổ sách của cổ phiếu (theo lý thuyết) vào thời điểm t

𝑋𝑡+𝑖

𝑟 : Lãi suất chiết khấu

27

𝐸𝑡 : Kỳ vọng toán học dựa trên thông tin thời điểm t

Theo mô hình lợi nhuận thặng dư, giá trị nội tại của một cổ phiếu bao gồm hai

thành phần. Một là giá trị sổ sách của cổ phiếu đó. Hai là được tạo thành bởi tổng

giá trị hiện tại của dòng lợi nhuận thặng dư trong tương lai của công ty.

Ưu điểm của mô hình RIM:

Mô hình RIM kế thừa những ưu điểm của mô hình chiết khấu cổ tức như đã

trình bày trong phần trên. Hơn nữa, mô hình RIM này có ưu điểm lớn nhất là mô

hình có thể áp dụng trong các trường hợp mà mô hình DDM không phù hợp như:

công ty không trả cổ tức hoặc cổ tức không xác định trước được; công ty có dòng

tiền âm, nhưng kỳ vọng sẽ tăng trưởng trong tương lai; hoặc các trường hợp khó xác

định giá trị còn lại vào cuối kỳ dự báo.

Hạn chế của mô hình RIM

Mô hình RIM sẽ không thể áp dụng được nếu tương quan thặng dư sạch bị vi

phạm. Bao gồm: phần gia tăng giá trị thị trường của chứng khoán sẵn bán, ngoại tệ

chỉ thể hiện trong nguồn vốn chủ sở hữu ở khoản mục thu nhập mà không thể hiện

trong báo cáo kết quả hoạt động SXKD, khi quyền chọn cổ phiếu của cán bộ - công

nhân viên thực hiện quá nhiều. Ngoài ra, nếu các yếu tố ROE, giá trị sổ sách khó

xác định được thì mô hình RIM sẽ cho kết quả không chính xác.

2.3.2. Mô hình Ohlson 1995

Sau khi tóm tắt lý thuyết mô hình định giá cổ phiếu dựa trên dòng lợi nhuận

thặng dư (RIM), năm 1995, mô hình Ohlson đã công bố mô hình định giá của mình

trong một bài báo khoa học. Mô hình Ohlson giải thích rõ mối quan hệ tuyến tính

giữa giá trị thị trường của doanh nghiệp với lợi nhuận thặng dư, giá trị sổ sách và

các biến khác liên quan đến thị trường.

Từ mô hình RIM, Ohlson đề xuất ra mô hình định giá cổ phiếu dựa trên Chuỗi

thông tin – Mô hình động Ohlson, với giả thiết là chuỗi thời gian của lợi nhuận

thặng dư được thể hiện qua 2 công thức sau:

28

𝑎 + 𝑣𝑡 + 𝜀𝑡+1 (1.3)

𝑎 = 𝜔𝑋𝑡

𝑋𝑡+1

𝑎 : Lợi nhuận hiện tại được đo lường bằng lợi nhuận thặng dư

𝑣𝑡+1 = 𝛾𝑣𝑡 + 𝜂𝑡+1 (1.4)

Trong đó: 𝑋𝑡

𝑣𝑡 : Các thông tin ngoài kế toán (không tác động đến 𝑏𝑡 và 𝑋𝑡)

𝜀𝑡,𝜂𝑡 : phần dư, có trung bình bằng 0

𝑎 và 𝑣𝑡, chạy từ 0 đến 1 (chặn dưới được đưa ra dựa vào lý giải khoa học và quan sát thực nghiệm, chặn trên đưa

𝜔,𝛾 : lần lượt là trọng số hồi quy của 𝑋𝑡

ra để đạt tính bền)

Giả thiết này được diễn giải một cách khác là kỳ vọng của nhà đầu tư về khả

năng sinh lời trong tương lai của doanh nghiệp phụ thuộc vào một phần thông tin

BCTC hiện tại (khả năng sinh lời hiện tại) và vào các thông tin khác chưa được

(hoặc không được) thể hiện trong BCTC.

Hai công thức trên chính là chuỗi thông tin tuyến tính Ohlson, kết hợp với mô

hình chiết khấu lợi nhuận thặng dư thành mô hình Ohlson, giải thích mối liên hệ

𝑎 + 𝛼2𝑣𝑡 (1.5)

giữa giá cổ phiếu và các thông tin trên BCTC.

𝜔

𝑅

𝑃𝑡 = 𝑏𝑡 + 𝛼1𝑋𝑡

𝑅− 𝜔

𝑅− 𝜔 𝑅− 𝛾

Với: 𝛼1 = 𝛼2 =

Hai trọng số hồi quy 𝛼1, 𝛼2 giúp giải thích ý nghĩa kinh tế của mô hình. Với

𝑎 và 𝑣𝑡.

𝜔>0, 𝛼1, 𝛼2 đều dương. Nhưng nếu 𝜔=0 thì thu nhập thặng dư dự kiến là độc lập 𝑎và 𝑃𝑡. Ngoài ra còn phản ảnh 𝜔, 𝛾 có giá trị càng lớn thì 𝑃𝑡 lại càng nhạy với 𝑋𝑡

cảm với các biến 𝑋𝑡

Myers (1999) đã sử dụng hằng số để thay thế cho biến thông tin ngoài kế toán.

𝑎 (1.6)

Nếu vậy, công thức (1.5) sẽ trở thành:

𝑃𝑡 = 𝛽1 + 𝛽2𝐵𝑉𝑡 + 𝛽3𝑋𝑡

29

Công thức (1.6) trên là mô hình cổ điển Ohlson. Các nhà nghiên cứu trên thế

giới dựa vào mô hình này mà cải tiến cho phù hợp với công trình nghiên cứu.

 Ý nghĩa của mô hình Ohlson:

Những nghiên cứu đầu tiên của Ball và Brown được công bố từ năm 1968 đến

trước 1995, nhằm nghiên cứu thực nghiệm mối quan hệ giữa thông tin kế toán và

giá cổ phiếu. Tuy nhiên, các nghiên cứu này thiếu đi một cơ sở lý luận vững chắc vì

chưa trả lời được 2 câu hỏi: những thông tin kế toán trên báo cáo tài chính có mối

liên hệ đến giá cổ phiếu và mô hình lý thuyết của mối quan hệ này?

Năm 1995, giáo sư James Ohlson đã trả lởi được hai câu hỏi trên đã tác động

mạnh mẽ đến các nghiên cứu cùng chủ đề sau này. Mô hình Ohlson (1995) đã trở

thành mô hình được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu thực nghiệm tại các

TTCK trên thế giới. Mô hình đề xuất việc sử dụng giá lịch sử vào các nghiên cứu để

phân tích giá trị tài sản tài chính.

30

Kết luận chƣơng 2:

Thông tin kế toán trên báo cáo tài chính ngày càng quan trọng, đặc biệt là

trong giai đoạn toàn cầu hoá hiện nay, vai trò của thông tin kế toán tài chính ngày

càng được thể hiện rõ. Về mặt nội bộ, thông tin kế toán giúp các nhà quản lý nắm

được toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Đối với bên ngoài, thông tin kế toán giúp

nhà đầu tư, nhà phân tích tài chính đưa ra các quyết định đầu tư liên quan đến việc

mua, bán cổ phiếu.

Trong chương 2, luận văn giới thiệu về mô hình Ohlson, mô hình đã được áp

dụng và kiểm chứng tại nhiều thị trường trên thế giới. Về cơ bản, mô hình Ohlson

giả định rằng giá trị cổ phiếu có thể được tính từ giá trị sổ sách và giá trị hiện tại

thuần.

31

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Dựa trên các nội dung đã trình bày ở chương 1 và chương 2, chương 3 sẽ trình

bày chi tiết hơn về phương pháp nghiên cứu định lượng, cách đo lường các khái

niệm và phương pháp phân tích dữ liệu nhằm kiểm định mô hình nghiên cứu.

3.1. Chọn mẫu

Luận văn chọn mẫu từ những doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Thành phố

Hồ Chí Minh phù hợp điều kiện sau:

 Có các thông tin cần thiết như: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản

xuất kinh doanh trong giai đoạn nghiên cứu là trong khoảng thời gian từ năm 2008

đến năm 2012 để có thể tính được các biến: thu nhập trên mỗi cổ phiếu, giá trị sổ

sách trên mỗi cổ phiếu, lợi nhuận chưa phân phối trên mỗi cổ phiếu và tỉ lệ đòn bẩy

tài chính được dùng trong nghiên cứu của luận văn.

 Có giá đóng cửa của các doanh nghiệp tại thời điểm kết thúc niên độ và sau

khi kết thúc niên độ 3, 6, 9, 12 tháng trong thời gian từ năm 2008 đến năm 2013.

Từ đó, luận văn chọn được 279 doanh nghiệp thỏa mãn điều kiện trên.

Trong nghiên cứu thực nghiệm, cỡ mẫu dùng cho hồi quy đa biến: n>50+8*k

(Tabachnick & Fidell, 2001) với k: số biến độc lập.

Do vậy, luận văn có cỡ mẫu là 279 doanh nghiệp với 1078 quan sát trong vòng

5 năm là ngẫu nhiên quan sát dựa trên những điều kiện trên là phù hợp. Sau khi thực

hiện các phép thử thì kết quả thống kê có thể xem là kết quả của toàn bộ các doanh

nghiệp trên TTCK Thành phố Hồ Chí Minh.

3.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu:

Sau khi thực hiện việc lọc ra các doanh nghiệp đáp ứng hai điều kiện chọn

mẫu, luận văn tiến hành thu thập các dữ liệu như sau:

 Giá đóng cửa của các cổ phiếu vào cuối mỗi ngày giao dịch tại thời điểm

kết thúc niên độ và sau khi kết thúc niên độ 3, 6, 9, 12 tháng trong thời gian từ năm

2008 đến năm 2013 (thu thập từ trang www.cophieu68.vn), giá này đã được điều

chỉnh để phản ánh cổ tức cổ phiếu, thưởng cổ phiếu và cổ tức tiền mặt.

32

 EPS, Tổng tài sản, nợ phải trả, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, khối

lượng cổ phiếu đang lưu hành hàng năm (thu thập từ trang www.cophieu68.vn) của

279 doanh nghiệp từ năm 2008 đến năm 2012.

3.3. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu

3.3.1. Thống kê mô tả:

Để kiểm tra phát hiện các vấn đề của số liệu, sử dụng phương pháp thống kê

mô tả các giá trị trung bình, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất, trung vị, độ lệch chuẩn

của các biến quan sát.

Luận văn cũng đo lường được hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc và các

biến độc lập thông qua phần mềm Eview. Các biến độc lập có tương quan với các

biến phụ thuộc thông qua việc kiểm định hệ số tương quan của tổng thể với giả

thiết:

Ho: ρ = 0 (không có sự tương quan)

H1: ρ ≠ 0 (có sự tương quan)

Nếu α > P-value thì bác bỏ giả thiết Ho, nghĩa là biến độc lập có tác động đến

phụ thuộc với một hệ sổ có ý nghĩa thống kê.

3.3.2. Phân tích mô hình

Thông qua kiểm định với giả thiết là hệ số của các biến đều bằng 0. Kiểm định

F: Thống kê F(k,n-k-1) = MSM/MSR, có các bậc tự do là k và n-k-1, kiểm định ý

nghĩa toàn bộ mô hình, với giả thiết:

Ho: Tất cả các hệ số của mô hình đều bằng 0

H1: Có ít nhất 1 hệ số khác 0

Để bác bỏ hay chấp nhận một giả thiết, căn cứ vào p-value, khi α > P-value,

thì bác bỏ Ho, nghĩa là mô hình có ý nghĩa thống kê, các biến phụ thuộc đã giải thích được R2 biến phụ thuộc.

33

3.4. Mô hình định lƣợng và các biến nghiên cứu

Luận văn tiến hành tìm hiểu và nghiên cứu mô hình Ohlson (1995) để tiến

hành xem xét mô hình kinh tế lượng phù hợp cho thực tế nghiên cứu ở Việt Nam.

Theo đó, trong phần này, luận văn sẽ trình bày cụ thể về mô hình nghiên cứu và

mẫu nghiên cứu cũng như mô tả dữ liệu nghiên cứu.

3.4.1. Mô hình kinh tế lượng

Cho tới hiện nay, có nhiều hướng nghiên cứu định lượng đã được áp dụng để

kiểm chứng và đo lường mối quan hệ giữa thông tin kế toán BCTC và giá thị trường

của cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Dữ liệu được sử dụng xoay

quanh phần lớn các công ty được niêm yết trên hai sở giao dịch chứng khoán

TP.HCM và Hà Nội ở từng thời kỳ khác nhau. Do mối quan hệ giữa các thông tin

kế toán trên báo cáo tài chính và giá cổ phiếu được kỳ vọng là có mối quan hệ tuyến

tính, do đó đa số bài nghiên cứu đều chạy mô hình phương pháp bình phương tối

thiểu nhỏ nhất (Ordinary Least Square – OLS) như Yan Bao (2004), Nguyễn Việt

Dũng (2009)… Điểm chung giữa các bài nghiên cứu này là đều hướng tới mối quan

hệ tuyến tính giữa biến giá cổ phiếu và các biến chứa thông tin kế toán trên BCTC,

tuy nhiên điểm đặc biệt trong bài nghiên cứu của Nguyễn Việt Dũng (2009) là trình

bày được chặt chẽ các bước kiểm định cần thiết khi lựa chọn mô hình, cũng như

giải quyết được những vấn đề liên quan đến các hiện tượng đa cộng tuyến và

phương sai thay đổi trong quá trình ước lượng, làm cho giá trị của các hệ số hồi quy

là không chệch và đáng tin cậy hơn.

Do đó, bài nghiên cứu của chúng tôi sẽ dựa trên phương pháp định lượng với

mẫu dữ liệu nghiên cứu được tăng cường thêm hai biến vào mô hình cho giai đoạn

từ 2008 – 2013.

Đầu tiên, là xác định hai biến tăng thêm trong mô hình. Tham khảo từ các tài

liệu nghiên cứu trước đây, luận văn sử dụng hai biến cụ thể như sau:

- Harkavy (1953) nghiên cứu mối quan hệ giữa lợi nhuận chưa phân phối và

giá cổ phiếu. Tác giả đã tìm thấy, trong một thời gian nhất định, giá cổ phiếu của

34

công ty có tỉ lệ thu nhập chưa phân phối sẽ cao hơn giá cổ phiếu của công ty có tỉ lệ

thu nhập chưa phân phối thấp hơn.

- Naamon (1989) nghiên cứu tại thị trường Jordan cho kết quả có mối quan hệ

thuận chiều giữa lợi nhuận chưa phân phối và giá cổ phiếu. Kết quả tương tự được

tìm thấy tại nghiên cứu của Nishat (1992), Power và MacDonal (1995)

- Esmeili (2002) nghiên cứu trong lĩnh vực công nghiệp sản xuất ôtô tại giai

đoạn 1996-2002, cho thấy có mối ảnh hưởng đáng kể giữa tỉ lệ đòn bẩy tài chính

đến giá cổ phiếu.

- Dismitro and Jin (2008) đã xác định có một mối tương quan nghịch giữa tỉ lệ

đòn bẩy tài chính và giá cổ phiếu trong hiện tại và dự kiến cho những năm sau. Sự

gia tăng một khoản nợ là một tín hiệu của việc suy giảm hiệu suất hoạt động và giá

cổ phiếu của công ty.

- Cai và Zhang (2011) đã tiến hành nghiên cứu, cho rằng sự thay đổi tỉ lệ đòn

bẩy tài chính sẽ ảnh hưởng đến giá cổ phiếu. Nghiên cứu đưa ra kết luận có mối ảnh

hưởng ngược chiều giữa sự thay đổi tỉ lệ đòn bẩy tài chính và giá cổ phiếu.

Như vậy, giá cổ phiếu sẽ được hồi quy tuyến tính với bốn biến độc lập là giá

trị sổ sách trên cổ phiếu và lợi nhuận thuần trên cổ phiếu, lợi nhuận chưa phân phối

trên cổ phiếu và đòn bẩy tài chính. Do dữ liệu dưới dạng bảng, ngoài phương pháp

OLS (hay còn gọi là hồi quy hỗn hợp – Pooled Regression Model), mối liên hệ trên

cũng sẽ được kiểm chứng bằng các mô hình ảnh hưởng cố định (Fixed Effects

Model) và ảnh hưởng ngẫu nhiên (Random Effects Model).

Mô hình hồi quy tuyến tính thông thường (Pooled OLS)

𝑃𝑖𝑡 = 𝛽0 + 𝛽1𝐸𝑃𝑆𝑖𝑡 + 𝛽2𝐵𝑉𝑃𝑆𝑖𝑡 + 𝛽3𝑅𝑃𝑆𝑖𝑡 + 𝛽4𝐹𝐿𝐸𝑉𝑖𝑡 + 𝑢𝑖𝑡

Trong đó:

𝑃𝑖𝑡 : Giá cổ phiếu công ty i năm t

𝐸𝑃𝑆𝑖𝑡: Lợi nhuận cơ bản trên mỗi cổ phần của công ty i năm t

𝐵𝑉𝑃𝑆𝑖𝑡: Giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu của công ty i năm t

35

𝑅𝑃𝑆𝑖𝑡: Lợi nhuận chưa phân phối trên mỗi cổ phiếu công ty i năm t

𝐹𝐿𝐸𝑉𝑖𝑡: Tỷ lệ đòn bẩy tài chính của công ty i năm t

𝑢𝑖𝑡: Thành phần sai số theo không gian và chuỗi thời gian thích hợp

Mô hình tác động cố định (FEM)

𝑃𝑖𝑡 = 𝛽01 + 𝛽1𝐸𝑃𝑆𝑖𝑡 + 𝛽2𝐵𝑉𝑃𝑆𝑖𝑡 + 𝛽3𝑅𝑃𝑆𝑖𝑡 + 𝛽4𝐹𝐿𝐸𝑉𝑖𝑡 + 𝑢𝑖𝑡

Trong đó:

𝑃𝑖𝑡 : Giá cổ phiếu công ty i năm t

𝐸𝑃𝑆𝑖𝑡: Lợi nhuận cơ bản trên mỗi cổ phần của công ty i năm t

𝐵𝑉𝑃𝑆𝑖𝑡: Giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu của công ty i năm t

𝑅𝑃𝑆𝑖𝑡: Lợi nhuận chưa phân phối trên mỗi cổ phiếu công ty i năm t

𝐹𝐿𝐸𝑉𝑖𝑡: Tỷ lệ đòn bẩy tài chính của công ty i năm t

𝛽01: Hệ số chặn cho công ty i (nhằm phân biệt hệ số chặn của từng công ty

khác nhau có thể khác nhau do khác biệt về đặc điểm, chính sách quản lý, hoạt động

giữa các công ty)

𝑢𝑖𝑡: Thành phần sai số theo không gian và chuỗi thời gian thích hợp

Mô hình tác động ngẫu nhiên (REM)

𝑃𝑖𝑡 = 𝛽0 + 𝛽1𝐸𝑃𝑆𝑖𝑡 + 𝛽2𝐵𝑉𝑃𝑆𝑖𝑡 + 𝛽3𝑅𝑃𝑆𝑖𝑡 + 𝛽4𝐹𝐿𝐸𝑉𝑖𝑡 + 𝑤𝑖𝑡

Trong đó:

𝑃𝑖𝑡 : Giá cổ phiếu công ty i năm t

𝐸𝑃𝑆𝑖𝑡: Lợi nhuận cơ bản trên mỗi cổ phần của công ty i năm t

𝐵𝑉𝑃𝑆𝑖𝑡: Giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu của công ty i năm t

𝑅𝑃𝑆𝑖𝑡: Lợi nhuận chưa phân phối trên mỗi cổ phiếu công ty i năm t

𝐹𝐿𝐸𝑉𝑖𝑡: Tỷ lệ đòn bẩy tài chính của công ty i năm t

36

𝑤𝑖𝑡 = 𝜀𝑖 + 𝑢𝑖𝑡

𝑢𝑖𝑡: Thành phần sai số theo không gian và chuỗi thời gian kết hợp

𝜀𝑖 : Thành phần sai số theo không gian hay theo các công ty

3.4.2. Các biến nghiên cứu:

Phạm vi nghiên cứu là các doanh nghiệp niêm yết trên Sở GDCK Thành phố

Hồ Chí Minh. Dữ liệu phục vụ cho việc ước lượng các mô hình bao gồm lợi nhuận

thuần trên cổ phiếu (EPS), giá trị sổ sách trên cổ phiếu (BVPS), lợi nhuận chưa

phân phối trên cổ phiếu (RPS), đòn bẩy tài chính (FLEV), giá cổ phiếu (P) và chỉ số

VN-Index. Tất cả được lấy từ kho dữ liệu của Chuyên trang chứng khoán cổ phiếu

Việt Nam (www.cophieu68.vn), trong 6 năm 2008, 2009, 2010, 2011, 2012 và

2013. Như vậy, ta có bộ dữ liệu bảng gồm 279 công ty và trong mỗi niên độ, mỗi

công ty có các chỉ số về giá trị sổ sách trên cổ phiếu của niên độ tương ứng, lợi

nhuận thuần trên cổ phiếu của niên độ tương ứng, giá cổ phiếu và chỉ số VN-Index

vào các thời điểm kết thúc niên độ và sau khi kết thúc niên độ 3, 6, 9, 12 tháng.

Để giá cổ phiếu không bị làm nhiễu bởi các sự kiện làm thay đổi giá cổ phiếu

nhưng không làm thay đổi giá trị vốn chủ sở hữu với một tỷ lệ tương ứng, ví dụ

như việc chia cổ tức, trả cổ tức bằng cổ phiếu hay phát hành thêm cổ phiếu,… luận

văn tiến hành điều chỉnh giá cổ phiếu theo các sự kiện được thu thập từ trang điện

tử của Sở GDCK thành phố Hồ Chí Minh cũng như chuyên trang

www.cophieu68.vn và trang thông tin của các doanh nghiệp niêm yết.

Các biến độc lập và phụ thuộc được xác định và thu thập như sau:

- EPS: lấy trực tiếp từ báo cáo kết quả hoạt động SXKD trong BCTC năm

công bố trên sàn HSX.

- BVPS = Vốn cổ phần thường/ số cổ phiếu đang lưu hành cuối năm.

- RPS = Lợi nhuận chưa phân phối/ số cổ phiếu đang lưu hành cuối năm.

- FLEV = Tổng nợ phải trả/ Tổng Tài sản, nguồn từ bảng CĐKT

37

Nguồn dữ liệu

Ký hiệu Ptcdc Cách đo lƣờng Giá đóng cửa của sàn HSX Giá điều chỉnh của Cophieu68

Pt3

Giá đóng cửa của sàn HSX Giá điều chỉnh của Cophieu68

Pt6

Giá đóng cửa của sàn HSX Giá điều chỉnh của Cophieu68

Pt9

Giá đóng cửa của sàn HSX Giá điều chỉnh của Cophieu68

Pt12

Giá đóng cửa của sàn HSX Giá điều chỉnh của Cophieu68

Ký hiệu EPS

Biến phụ thuộc Giá cổ phiếu của công ty i tại ngày 31 tháng 12 năm t Giá cổ phiếu của công ty i tại ngày 31 tháng 3 năm t+1 Giá cổ phiếu của công ty i tại ngày 30 tháng 6 năm t+1 Giá cổ phiếu của công ty i tại ngày 30 tháng 9 năm t+1 Giá cổ phiếu của công ty i tại ngày 31 tháng 12 năm t+1 Biến độc lập Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu

Cách đo lƣờng Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu của công ty i vào thời điểm t

BVPS

Giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu Nguồn dữ liệu Lấy trực tiếp từ báo cáo kết quả hoạt động SXKD trong BCTC năm công bố trên sàn HSX Vốn cổ phần thường/ số cổ phiếu đang lưu hành cuối năm.

Giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu của công ty i vào thời điểm t Trong đó, vốn cổ phần thường trích từ bảng CĐKT

RPS

Lợi nhuận chưa phân phối/ số cổ phiếu đang lưu hành cuối năm. Lợi chưa nhuận phân phối trên mỗi cổ phiếu

Lợi nhuận chưa phân phối trên mỗi cổ phiếu của công ty i vào thời điểm t

Trong đó, Lợi nhuận chưa phân phối trích từ bảng kết quả hoạt động SXKD.

FLEV Đòn bẩy tài chính

Tổng nợ phải trả/ Tổng Tài sản, nguồn từ bảng CĐKT

Đòn bẩy tài chính của công ty i vào thời điểm t

Sau quá trình thu thập và xử lý số liệu, mẫu cuối cùng gồm 1078 quan sát

công ty – năm (của 279 công ty trong 5 năm).

38

Kết luận chƣơng 3:

Trong chương 3, luận văn tập trung giới thiệu phương pháp nghiên cứu của đề

tài bao gồm: phương pháp chọn mẫu, phương pháp thu thập số liệu, các mô hình

kinh tế lượng, phương pháp chạy hồi quy.

Luận văn tập trung đưa ra các luận điểm khoa học nhằm mục đích đưa hai

biến mới vào mô hình Ohlson gốc là lợi nhuận chưa phân phối trên mỗi cổ phiếu và

tỉ lệ đòn bẩy tài chính.

Mẫu cuối cùng gồm 1078 quan sát (của 279 công ty trong 5 năm).

39

CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chương 4 trình bày các thống kê mô tả về mẫu khảo sát và kiểm định mô hình.

Ngoài việc phân tích kết quả ước lượng, kiểm định mô hình nghiên cứu, chương 4

phân tích ảnh hưởng của các biến độc lập lên biến giá cổ phiếu thay đổi như thế nào

theo thời gian.

Luận văn sử dụng tất cả là 279 doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán

HSX (trong đó có 1078 quan sát) trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2013

4.1. Kết quả thống kê mô tả

Các giá trị trung bình, trung vị, giá trị tối đa, giá trị tối thiểu, độ lệch chuẩn

của các biến quan sát trong toàn mẫu được thể hiện trong bảng 4.1.

Bảng 4.1 Thống kê mô tả

Biến

BVPS

EPS

FLEV RPS PTCDC PT3

PT6

PT9 PT12

19846

3123

0.482271 3101

14802 15174 15749 15799 15666

Trung bình

17020

2442

0.513325 2247

11300 11150 11900 11700 11400

Trung vị

69796

32507 0.961270 25139 158000 207000 198000 167000 158000

Tối đa

5195

-10332 0.002616 -9525

1900

2100

1600

1600

1900

Tối thiểu

3450

0.208427 3639

12546 14049 14085 14725 14672

Độ lệch chuẩn 9256

1078

1078

1078

1078

1078

1078

1078

1078

1078

Số quan sát

Qua bảng thống kê mô tả cho thấy EPS trung bình là khoảng 3.120 VNĐ,

BVPS trung bình xấp xỉ 20.000 VNĐ, RPS trung bình vào khoảng 3.100 VNĐ,

FLEV trung bình là 0.48.

Giá cổ phiếu chứng khoán trung bình vào khoảng 15.000 VNĐ

40

Bảng 4.2 dưới đây cho thấy ma trận tương quan giữa BVPS, EPS, RPS,

FLEV, Pt, Pt3, Pt6, Pt9, Pt12.

Bảng 4.2 Ma trận tƣơng quan

Về mặt tính toán, ta có thể đo lường hệ số tương quan giữa các biến phụ

thuộc với từng biến độc lập. Từ việc so sánh giá trị p-value, tổng quát, kết quả cho

thấy với mức ý nghĩa 5%, các biến độc lập BVPS, EPS, RPS, FLEV đề có tương

quan với các biến phụ thuộc Ptcdc, Pt3, Pt6, Pt9, Pt12.

Qua đó, ta thấy mối tương quan giữa EPS và các biến độc lập khá cao và cao

nhất ở Ptcdc là 0.51. Sự tương quan giữa biến BVPS và biến giá cũng tương tự, cao

nhất cũng ở thời điểm Ptcdc là 0.46. Mối tương quan giữa biến RPS với biến giá

cũng cao nhất ở thời điểm Ptcdc là 0.40. Nhưng đến lượt biến FLEV, thì sự tương

quan giữa FLEV và các biến độc lập cao nhất tại thời điểm Pt12 là -0.24.

41

4.2. Kết quả thống kê suy luận

Để kiểm định tác động của các biến độc lập đến biến phụ thuộc, luận văn thực

hiện hồi quy theo 03 phương pháp: Phương pháp bình phương nhỏ nhất thông

thường (Pooled OLS), Phương pháp ảnh hưởng cố định (FEM), Phương pháp ảnh

hưởng ngẫu nhiên (REM)

4.2.1. Phương pháp bình phương nhỏ nhất thông thường (Pooled OLS)

Với phương pháp OLS, bỏ qua sự khác biệt theo thời gian và theo đặc điểm cá

biệt của từng cổ phiếu, có nghĩa là, hệ số độ gốc và tung độ gốc của từng cổ phiếu là

như nhau.

Kết hợp với 1078 quan sát, ta có thể viết mô hình Ohlson hiệu chỉnh như sau:

𝑃𝑖𝑡 = 𝛽0 + 𝛽1𝐸𝑃𝑆𝑖𝑡 + 𝛽2𝐵𝑉𝑃𝑆𝑖𝑡 + 𝛽3𝑅𝑃𝑆𝑖𝑡 + 𝛽4𝐹𝐿𝐸𝑉𝑖𝑡 + 𝑢𝑖𝑡

Trong đó, i là đơn vị thứ i (cổ phiếu thứ i) và t đại diện cho giai đoạn thứ t.

Theo quy ước, chọn i là ký hiệu đơn vị theo không gian, t là ký hiệu đơn vị theo

thời gian. Kết quả hồi quy OLS như sau: (Xem chi tiết ở Phụ lục 2)

Bảng 4.3 Kết quả hồi quy theo phƣơng pháp OLS

OLS Ptcdc Pt3 Pt6 Pt9 Pt12

0.194999 0.195923 0.236169 0.261158 0.274463 EPS

1.278131 1.268542 1.328179 1.522787 1.374660 BVPS

-3881.333 -4843.557 -5556.478 -8742.123 -9116.885 FLEV

0.338459 0.544103 0.386880 0.066499 0.137320 RPS

7762.055 7972.308 8393.275 9869.379 9895.973 C

0.279968 0.287755 0.288863 0.273034 0.265279 R2

1078 1078 1078 1078 1078 Số quan sát

Kết quả cho thấy Giá trị sổ sách và thu nhập đều có tác động lên tích cực lên

thị giá cổ phiếu ước lượng: Pt, Pt3, Pt6, Pt9, Pt12. Vậy nghĩa là, nếu doanh nghiệp

42

có giá trị sổ sách và thu nhập càng cao thì nhà đầu tư sẵn sàng trả nhiều tiền hơn để

mua cổ phiếu đó.

Hệ số hồi quy của tỉ lệ đòn bẩy tài chính có ảnh hưởng tiêu cực đến thị giá cổ

phiếu. Nói cách khác, nếu doanh nghiệp có tỉ lệ đòn bẩy tài chính cao, thì xuất hiện

sự suy giảm của giá cổ phiếu.

Hệ số hồi quy của lợi nhuận chưa phân phối có ảnh hưởng tích cực đến giá cổ

phiếu. Nghĩa là, nếu doanh nghiệp tích luỹ lợi nhuận chưa phân phối càng nhiều, giá

cổ phiếu càng cao. Tuy nhiên, hệ số hồi quy này chỉ đạt ý nghĩa thống kê tại thời

điểm Ptcdc, Pt3, Pt6. Đến lượt Pt9, Pt12 thì lại không đạt ý nghĩa thống kê (p-value

> α=0.1).

Các hệ số R2 như sau:

Với Ptcdc: bốn biến độc lập BVPS, EPS, RPS, FLEV giải thích 29,7% giá cổ phiếu

Với Pt3: thì bốn biến độc lập BVPS, EPS, RPS, FLEV giải thích 28,7% giá cổ phiếu

Với Pt6: thì bốn biến độc lập BVPS, EPS, RPS, FLEV giải thích 28,8% giá cổ phiếu

Với Pt9: thì bốn biến độc lập BVPS, EPS, RPS, FLEV giải thích 27,3% giá cổ phiếu

Với Pt12: thì bốn biến độc lập BVPS, EPS, RPS, FLEV giải thích 26,5% giá cổ

phiếu

4.2.2. Phương pháp tác động cố định (Fixed Effect Model)

Mô hình ảnh hưởng cố định hay mô hình hồi quy biến giả bình phương tối

thiểu có điểm khác biệt với OLS là xem xét đặc tính cá nhân của từng đơn vị (theo

thời gian), tung độ gốc thay đổi theo từng giai đoạn thời gian t nhưng hệ số dốc vẫn

là hằng số với từng cổ phiếu. Mô hình được viết như sau:

𝑃𝑖𝑡 = 𝛽0𝑡 + 𝛽1𝐸𝑃𝑆𝑖𝑡 + 𝛽2𝐵𝑉𝑃𝑆𝑖𝑡 + 𝛽3𝑅𝑃𝑆𝑖𝑡 + 𝛽4𝐹𝐿𝐸𝑉𝑖𝑡 + 𝑢𝑖𝑡

43

Thuật ngữ “ảnh hưởng cố định” của mô hình là do: cho dù tung độ gốc có thể

khác nhau đối với thời gian (ở đây là 5 năm), nhưng tung độ gốc của mỗi công ty là

như nhau theo không gian.

Kết quả hồi quy theo FEM như sau: (Xem chi tiết ở Phụ lục 2)

Bảng 4.4 Kết hồi quy theo phƣơng pháp FEM

FEM Ptcdc Pt3 Pt6 Pt9 Pt12

0.208273 0.208557 0.217588 0.214163 0.234021 EPS

1.083738 1.260056 1.352589 1.621616 1.636706 BVPS

-4177.696 -5251.352 -5329.426 -7760.760 -8378.162 FLEV

0.384752 0.479740 0.426517 0.190604 0.135691 RPS

8105.159 8144.394 8453.349 9635.117 9528.847

0.343954 0.317708 0.326929 0.336683 C R2

1078 1078 1078 1078 0.321009 1078

Số quan sát

Hệ số R2 như sau:

Với Pt: thì bốn biến độc lập BVPS, EPS, RPS, FLEV giải thích 34,4% giá cổ phiếu

Với Pt3: thì bốn biến độc lập BVPS, EPS, RPS, FLEV giải thích 31,8% giá cổ phiếu

Với Pt6: thì bốn biến độc lập BVPS, EPS, RPS, FLEV giải thích 32,1% giá cổ phiếu

Với Pt9: thì bốn biến độc lập BVPS, EPS, RPS, FLEV giải thích 32,7% giá cổ phiếu

Với Pt12: thì bốn biến độc lập BVPS, EPS, RPS, FLEV giải thích 33,7% giá cổ phiếu

So sánh hồi quy này với OLS, mô hình tác động cố định đạt mức R2 cao hơn.

Các hệ số hồi quy ước lượng trong mô hình FEM có khả năng giải thích giá cổ

phiếu trên TTCK Thành phố Hồ Chí Minh cao hơn. Mặc dù vậy, các hệ số hồi quy

đều cho kết quả tương tự phương pháp OLS.

44

4.2.3. Phương pháp tác động ngẫu nhiên:

Mô hình REM được viết như sau:

𝑃𝑖𝑡 = 𝛽0 + 𝛽1𝐸𝑃𝑆𝑖𝑡 + 𝛽2𝐵𝑉𝑃𝑆𝑖𝑡 + 𝛽3𝑅𝑃𝑆𝑖𝑡 + 𝛽4𝐹𝐿𝐸𝑉𝑖𝑡 + 𝑤𝑖𝑡

Kết quả hồi quy theo REM như sau: (Xem chi tiết ở Phụ lục 2)

Bảng 4.5 Kết quả hồi quy theo phƣong pháp REM

REM Ptcdc Pt3 Pt6 Pt9 Pt12

0.194999 0.195923 0.236169 0.261158 0.274463 EPS

1.278131 1.268542 1.328179 1.522787 1.374660 BVPS

-3881.333 -4843.557 -5556.478 -8742.1238 -9116.885 FLEV

0.338459 0.544103 0.386880 0.066499 0.137320 RPS

7762.055 7972.308 8393.275 9869.379 9895.973

0.279968 0.287755 0.288863 0.273034 0.265279 C R2

1078 1078 1078 1078 Số quan sát

1078 Hệ số R2 như sau:

Với Pt: thì bốn biến độc lập BVPS, EPS, RPS, FLEV giải thích 29,8% giá cổ phiếu

Với Pt3: thì bốn biến độc lập BVPS, EPS, RPS, FLEV giải thích 28,8% giá cổ phiếu

Với Pt6: thì bốn biến độc lập BVPS, EPS, RPS, FLEV giải thích 28,8% giá cổ phiếu

Với Pt9: thì bốn biến độc lập BVPS, EPS, RPS, FLEV giải thích 27,3% giá cổ phiếu

Với Pt12: thì bốn biến độc lập BVPS, EPS, RPS, FLEV giải thích 26,5% giá cổ phiếu

Câu hỏi đặt ra là giữa 3 mô hình OLS, FEM và REM, mô hình nào tốt hơn. Để trả lời câu hỏi này không thể chỉ dựa vào hệ số R2. Vì vậy, để trà lời cho câu hỏi:

giữa ảnh hưởng cố định và ước lượng bình phương nhỏ nhất, ước lượng nào tốt hơn

hay giữa ảnh hưởng cố định và ảnh hưởng ngẫu nhiên, ước lượng nào tốt hơn, luận

văn sẽ tiến hành kiểm định Hausman để tìm ra: liệu mô hình nào là mô hình ước

lượng tốt nhất trong cả 3 mô hình.

45

4.3. Kiểm định Hausman

Kiểm định Hausman sẽ so sánh kết quả ước lượng các hệ số của OLS và ảnh

hưởng cố định; ảnh hưởng ngẫu nhiên và ảnh hưởng cố định.

 OLS và ảnh hưởng cố định

Kết quả kiểm định Hausman test: (Xem chi tiết ở Phụ lục 3)

Bảng 4.6 So sánh kết quả giữa OLS và FEM

Ptcdc Pt3 Pt6 Pt9 Pt12

73.032848 46.316045 49.866520 83.037046 110.187051 Hausman test Chi2

0 0 0 0 0 Prob.

Giả thiết như sau:

Ho: Tất cả các hệ số hồi quy đều như nhau

H1: Có sự khác biệt giữa các hệ số hồi quy Kết quả cho thấy thống kê Chi2 có ý nghĩa thống kê với P-value <α=0.05. Vậy

ta bác bỏ giả thiết Ho, có sự khác biệt giữa các hệ số hồi quy. Do đó, Mô hình OLS

không phù hợp.

 Ảnh hưởng ngẫu nhiên và ảnh hưởng cố định

Ý tưởng của Hausman là kiểm tra tính bền của các ước lượng của cả 2 phương

pháp trên nếu không xảy ra tương quan giữa ui và các biến độc lập. Nếu ui có tương

quan với các biến độc lập, ước lượng ngẫu nhiên sẽ không bền, trong khi đó, ước

lượng của ảnh hưởng cố định được cho là bền.

Kết quả kiểm định Hausman test: (Xem chi tiết ở Phụ lục 3)

Bảng 4.7 So sánh kết quả giữa REM và FEM

Ptcdc Pt3 Pt6 Pt9 Pt12

74.932742 46.930319 50.611779 85.598232 115.046685 Hausman test Chi2

0 0 0 0 0 Prob

46

Giả thiết như sau:

Ho: Không có sự tương quan giữa biến độc lập và thành phần ngẫu nhiên

H1: Có sự tương quan giữa biến độc lập và thành phần ngẫu nhiên

Ở đây, kết quả kiểm định cho p-value có giá trị < α =0.05, bác bỏ Ho, cho kết

quả ảnh hưởng cố định là bền.

Như vậy, sử dụng Hausman test, luận văn đã chứng minh ước lượng ảnh

hưởng cố định là tốt nhất và kết luận nghiên cứu sẽ chỉ dựa trên ước lượng này.

4.4. Kết quả từ mô hình

Kết quả kiểm định bằng ước lượng ảnh hưởng cố định ở chương 4 như sau:

FEM Ptcdc Pt3 Pt6 Pt9 Pt12

0.208273 0.208557 0.217588 0.214163 0.234021 EPS

1.083738 1.260056 1.352589 1.621616 1.636706 BVPS

-4177.696 -5251.352 -5329.426 -7760.760 -8378.162 FLEV

0.384752 0.479740 0.426517 0.190604 0.135691 RPS

8105.159 8144.394 8453.349 9635.117 9528.847

0.343954 0.317708 0.321009 0.326929 0.336683 C R2

1078 1078 1078 1078 1078

Số quan sát

Kết quả nghiên cứu thực nghiệm tại thị trường chứng khoán Thành phố Hồ

Chí Minh cho thấy giá cổ phiếu bị tác động bởi các nhân tố đến từ báo cáo tài chính.

Như vậy trái với các quan điểm bên ngoài cho rằng các thông tin trên BCTC không

liên quan đến giá cổ phiếu trên sàn HSX, các kết quả thực nghiệm cho thấy mối

quan hệ này có ý nghĩa thống kê.

Mô hình định lượng của luận văn chỉ rõ thị giá cổ phiếu chịu chi phối bởi giá

trị sổ sách trên cổ phiếu và thu nhập trên cổ phiếu. Hai yếu tố này có tác động cùng

chiều với giá cổ phiếu. Điều này đưa đến kết luận một doanh nghiệp có giá trị sổ

sách trên cổ phiếu và thu nhập trên cổ phiếu càng cao, cổ phiếu càng được định giá

cao. Kết luận này của mô hình đúng với lý thuyết tài chính, muốn tăng giá trị doanh

47

nghiệp, các nhà quản lý và cổ đông phải luôn quan tâm đến hiệu quả hoạt động kinh

doanh.

Biến độc lập được tăng cường trong mô hình có tác động tiêu cực đến giá cổ

phiếu là tỉ lệ đòn bẩy tài chính. Biến độc lập có tác động tích cực đến giá cổ phiếu là

lợi nhuận chưa phân phối trên cổ phiếu. Tuy nhiên, RPS không đạt ý nghĩa thống kê

ở thời điểm Pt9 và Pt12.

48

Kết luận chƣơng 4:.

Dựa vào mô hình Ohlson gốc và các nghiên cứu thực nghiệm về mô hình

Ohlson ở Việt Nam và thị trường thế giới, luận văn sử dụng các thông tin kế toán tài

chính: Lợi nhuận chưa phân phối trên cổ phiếu (RPS) và đòn bẩy tài chính (FLEV).

Dữ liệu thu thập gồm 279 công ty niêm yết trên thị trường HSX từ năm 2008 đến

năm 2013 được sắp xếp theo cấu trúc dữ liệu bảng. Cuối cùng, luận văn sử dụng

kiểm định Hausman để xác định phương pháp ước lượng tốt nhất cho dữ liệu bảng

thu thập được. Kết quả là ước lượng ảnh hưởng cố định là phù hợp nhất.

Tất cả 4 biến độc lập đều có ý nghĩa thống kê ở các thời điểm luận văn

nghiên cứu. Tuy nhiên, biến RPS lại không có ý nghĩa thống kê tại Pt9, Pt12.

Chương 4 đưa ra các kết quả nghiên cứu từ mô hình, từ đó luận văn đưa đến

kết luận và gợi ý một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thông tin kế toán tài

chính trên TTCK.

49

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN

Chương 4 đã trình bày chi tiết các kết quả nghiên cứu thực nghiệm. Chương 5

sẽ trình bày những thảo luận chính và những gợi ý giải pháp nhằm nâng cao chất

lượng thông tin kế toán tài chính trên thị trường chứng khoán.

5.1. Kết luận

Luận văn nghiên cứu về sự tác động của thông tin kế toán trên báo cáo tài

chính đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán

Thành phố Hồ Chí Minh trên cơ sở mô hình Ohlson (1995) có xem xét tác động của

lợi nhuận chưa phân phối trên cổ phiếu và tỉ lệ đòn bẩy tài chính thông qua hai câu

hỏi nghiên cứu chính là:

- Thông tin kế toán trên báo cáo tài chính tác động như thế nào đến giá cổ

phiếu tại thị trường chứng khoán – trường hợp sàn HSX?

- Mô hình lý thuyết của mối quan hệ này là gì?

Trên cơ sở sử dụng mô hình Ohlson có điều chỉnh, luận văn đã đưa ra và kiểm

định lại mô hình này để phân tích tác động của thông tin kế toán trên báo cáo tài

chính đến giá cổ phiếu của 279 doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán

Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2013.

Luận văn đã tìm ra được bằng chứng để trả lời lần lượt các câu hỏi trên là:

Thứ nhất, kết quả nghiên cứu cho thấy có sự tương quan giữa thông tin kế toán

trên báo cáo tài chính và giá cổ phiếu. Trong mô hình hồi quy của luận văn đã chỉ ra

các biến giải thích đều có tác động đến giá cổ phiếu.

Thứ hai, Luận văn nghiên cứu cho thấy mô hình Ohlson là phù hợp với dữ liệu

thu thập được từ các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam – trường hợp sàn

HSX.

Điểm đặc biệt của luận văn là nhân tố Tỉ lệ đòn bẩy tài chính và lợi nhuận

chưa phân phối trên cổ phiếu đã có sự tác động lên giá cổ phiếu. Tuy nhiên, trong

50

nghiên cứu này cũng chỉ ra: Lợi nhuận chưa phân phối trên cổ phiếu chỉ có sự ảnh

hưởng lên giá cổ phiếu trong khoảng thời gian là 6 tháng đầu năm.

Kết quả ở chương 4 cho ta thấy mô hình Ohlson chứng minh có mối quan hệ

giữa thông tin kế toán tài chính được công bố với giá cổ phiếu trên TTCK thông qua

các chỉ số tài chính BVPS, EPS, RPS và FLEV. Cụ thể hơn, qua bài nghiên cứu,

luận văn cho thấy, thông tin kế toán tài chính ảnh hưởng xấp xỉ 34% đến giá cổ

phiếu trong giai đoạn 2008 – 2013. Qua đó, thông tin kế toán tài chính là một trong

những cơ sở quan trọng trong việc ra quyết định đầu tư của nhà đầu tư.

Bảng 5.1 So sánh khả năng giải thích thông tin kế toán trên BCTC đối với

giá cổ phiếu trên TTCK Việt Nam và các TTCK khác

TTCK Thời gian nghiên cứu Tác giả R2

Hoa Kỳ 1984 – 1995 Hand & Landmans 86%

Pháp, Đức, 1993 – 2002 Ballas và cộng sự 74% Hà Lan

Đài Loan 1996 – 2006 Po-Chin Wu & Chen-Jen Wang 57,6%

Firas Naim Dahmash & Majed Gioóc- đa -ni 2003 – 2008 80% - 97,6% Qabajeh

Mặc dù vậy, Bảng 5.1 cho thấy sự tác động của thông tin kế toán trên BCTC

đến giá cổ phiếu trên TTCK Việt Nam là yếu hơn so với kết quả được tìm thấy trên

TTCK của các nước trên thế giới. Điều này có thể được lý giải bởi nhiều vấn đề tồn

tại trong việc trình bày và công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết hiện

nay, hoạt động kiểm toán, việc bất cân xứng thông tin trên TTCK, bất cập trong

quản lý nhà nước.

Tuy nhiên, Thông tin kế toán trên BCTC vẫn phản ánh trong giá cổ phiếu của

các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam. Đối với các nhà đầu tư, thông tin

kế toán trên BCTC là một cơ sở hữu ích, đóng vai trò quan trọng trong việc ra quyết

định đầu tư.

51

5.2. Những tồn tại về thực trạng công bố thông tin trên thị trƣờng chứng

khoán

Hiện nay, xét về quy định lẫn thực tiễn, tồn tại một số bất cập làm ảnh hưởng

khá nghiêm trọng đến chất lựơng thông tin kế toán được công bố và sự phát triển

bền vững của TTCK Việt Nam. Điều này thể hiện qua một số biểu hiện cụ thể sau:

5.2.1. Tình hình tuân thủ pháp luật về công bố thông tin:

Tính từ đầu năm 2014 đến tháng 9 năm 2014, UBCKNN đã thực hiện thanh

tra, kiểm tra các công ty chứng khoán theo kế hoạch và kiểm tra chuyên đề về vấn

đề quản lý tách bạch tiền gửi nhà đầu tư, hoạt động môi giới. Trên cơ sở đó đã xử lý

nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật. UBCKNN cũng đã

tiếp tục tăng cường giám sát, kiểm tra các công ty chứng khoán về giao dịch ký quỹ,

bán khống, hợp đồng hợp tác đầu tư, và các hợp đồng hỗ trợ vốn.

Cùng với đó, công tác giám sát, thanh tra và xử lý vi phạm trên thị trường

chứng khoán tiếp tục được tăng cường. UBCK tiếp tục tăng cường giám sát thông

qua tin đồn, báo cáo và kiểm tra trực tiếp, phát hiện kịp thời và kiên quyết xử lý các

trường hợp vi phạm. UBCKNN đã ban hành 36 quyết định xử phạt vi phạm hành

chính đối với các tổ chức, cá nhân với tổng số tiền phạt là 2.79 tỷ đồng.

Đặc biệt, trong tháng 6, Ủy ban Chứng khoán đã xử phạt 10 trường hợp vi

phạm với tổng số tiền là 480 triệu đồng. Trong đó, tổng số tiền phạt 8 công ty là

387.5 triệu đồng và 2 cá nhân là 92.5 triệu đồng.

Đa số các doanh nghiệp bị xử phạt đều mắc lỗi không công bố thông tin kịp

thời, hoặc không đăng ký công ty đại chúng. Trong khi các cá nhân bị xử phạt chủ

yếu do giao dịch không thực hiện báo cáo theo quy định.

5.2.2. Bất cân xứng thông tin:

Thông tin bất cân xứng được định nghĩa là trạng thái bất cân bằng trong cơ cấu

thông tin - giữa các chủ thể giao dịch có mức độ nắm giữ thông tin không ngang

nhau. Một người có thông tin nhiều hơn so với người khác về đối tượng được giao

dịch.

52

Trên thị trường chứng khoán, hiện tượng bất cân xứng xảy ra khi: doanh

nghiệp, những người quản lý doanh nghiệp có nhiều thông tin hơn so với cộng đồng

nhà đầu tư. Vì vậy có hiện tượng lãnh đạo doanh nghiệp che giấu các thông tin bất

lợi, thổi phồng thông tin có lợi... hoặc cung cấp thông tin một cách không công

bằng đối với nhà đầu tư khác nhau.

Tình trạng bất cân xứng về thông tin sẽ dẫn đến việc các nhà đầu tư đưa ra các

quyết định đầu tư không chính xác, gây cung cầu ảo, thị trường bong bóng và tiềm

ẩn nguy cơ sụp đổ thị trường. Đối với người có nhiều thông tin từ doanh nghiệp họ

có thể kiếm được nhiều lợi nhuận từ sự biến động của thị trường chứng khoán.

Hiện tượng bất cân đối thông tin trên thị trường chứng khoán khá phổ biến.

Việc các doanh nghiệp cố tình che dấu thông tin, làm đẹp báo cáo tài chính là điều

không phải hiếm. Vụ gian lận trên thế giới điển hình nhất liên quan đến công ty

năng lượng Enron. Trước khi vụ gian lận được phát hiện, giá cổ phiếu của Enron

đạt đến 60 USD/cổ phiếu nhưng chỉ trong một khoảng thời gian rất ngắn đã mất tới

99% giá trị (hiện tại đã phá sản). Nhà đầu tư đã bị chính các lãnh đạo của Enron lừa

dối, dẫn đến bị thua lỗ nặng nề.

Tại Việt Nam tình trạng bất cân xứng thông tin là hiện tượng “thường xuyên,

liên tục”. Bất cân đối thông tin là hiện tượng phổ biến xảy ra trên mọi thị trường và

trong mọi nền kinh tế. Những nhà quản trị công ty hay nhóm cổ đông lớn họ thường

cố tình che dấu, thậm chí làm sai lệch thông tin nhằm tìm kiếm đặc lợi. Những nhà

đầu tư bình thường do không tiếp cận thông tin một cách đầy đủ có thể bị thiệt hại

nặng nề.

5.2.3. Nội dung và chất lượng thông tin công bố:

Trong thực tế, tồn tại một khoảng cách không nhỏ giữa nội dung thông tin phải

công bố theo quy định và nội dung thông tin mà các công ty niêm yết thực tế công

bố. Điều này dẫn đến những hệ quả không mong muốn cho mục tiêu minh bạch hóa

thông tin trên TTCK Việt Nam.

Nhiều công ty xem nhẹ việc công bố thông tin. Nhiều công ty niêm yết, trên

trang điện tử chỉ đăng tải những thông tin cũ, ít cập nhật như trang điện tử của Công

53

ty Cổ phần Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp Cần Thơ (TSC), Công ty Cổ phần Phân

bón Hóa Sinh (HIS)…

Sự chênh lệch đáng kể số liệu tài chính trước và sau kiểm toán của các công ty

niêm yết cũng đang trở thành một vấn đề nóng trên TTCK hiện nay.

Trong số các công ty bị giảm lợi nhuận chóng mặt sau kiểm toán năm 2013,

PAN bất ngờ lỗ 2 tỷ đồng sau kiểm toán trong khi trước đó báo lãi vượt kết hoạch

với 48.8 tỷ đồng. Nguyên nhân được giải trình là lợi nhuận từ công ty liên kết giảm

51.2 tỷ đồng do trích lập dự phòng lỗ thanh lý khoản đầu tư vào công ty liên kết

Thủy sản An Giang (HSX: AGF). PAN cho biết khoản đầu tư này được thanh lý sau

ngày kết thúc năm tài chính nhưng trước khi ra BCTC hợp nhất kiểm toán.

Hình 5.1 Chênh lệch giảm LNST trƣớc và sau kiểm toán năm 2013

(Nguồn: m.vietstock.vn)

Ngoài ra, PXT cũng gây thất vọng lớn cho cổ đông khi kết quả kiểm toán cho

thấy lỗ ròng 35.6 tỷ đồng chứ không phải có lãi hơn 1 tỷ đồng như trước đó. Khoản

mục gây ra sự thay đổi lớn này là giá vốn hàng bán sau kiểm toán bất ngờ tăng

mạnh hơn 35 tỷ đồng. Kể từ năm 2008 đến nay, năm vừa qua là năm duy nhất công

54

ty bị lỗ. Không những lỗ nặng, PXT còn bị kiểm toán lưu ý về khả năng hoạt động

liên tục do có một số khoản vay, công nợ phải trả đã đến hạn thanh toán và lỗ lũy kế

hơn 35 tỷ đồng.

Các doanh nghiệp như PXI, CTI, LO5, S12 tuy có lãi nhưng lãi ròng giảm đến

trên 70% sau kiểm toán. Riêng PXI, lãi ròng giảm đến 82% sau kiểm toán từ 15 tỷ

đồng xuống chỉ còn 2.7 tỷ đồng, nguyên nhân xuất phát từ chi phí quản lý tăng thêm

24%, tức tăng 16 tỷ lên 83 tỷ đồng. CTI cũng bởi chi phí quản lý và giá vốn cùng

tăng thêm hơn 5 tỷ đồng đã kéo giảm lãi ròng từ 11.9 xuống 2.3 tỷ đồng.

Chênh lệch số liệu lợi nhuận trước và sau kiểm toán là điều vẫn thường diễn

ra. Tuy nhiên, việc ngày càng có nhiều công ty bị giảm doanh thu, giảm lợi nhuận

đến trên 50% sau kiểm toán đã gây ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả đồng vốn của

nhà đầu tư, khiến môi trường đầu tư chứng khoán rủi ro hơn, ít nhiều làm xói mòn

niềm tin của nhà đầu tư

Bên cạnh đó, không ít doanh nghiệp khiến nhà đầu tư bất ngờ với việc sau

kiểm toán từ lỗ chuyển sang lãi.

Hình 5.2 Chênh lệch tăng LNST trƣớc và sau kiểm toán năm 2013

(Nguồn: m.vietstock.vn)

55

Đơn cử như SHN lãi sau kiểm toán đạt 9.8 tỷ đồng, cao gấp 6 lần so với mức

1.7 tỷ trước kiểm toán. Đồng thời, BCTC sau kiểm toán SHN đã phải thay đổi rất

nhiều khoản mục, từ doanh thu, giá vốn, chi phí tài chính đến chi phí quản lý.

Hay như Quốc Cường Gia Lai (QCG) sau kiểm toán doanh thu thuần, doanh

thu tài chính, chi phí tài chính đều có thay đổi đáng kể khiến cho lãi ròng tăng

những 123% lên 14.7 tỷ đồng. Với TDN, do BCTC quý 4 được lập trước thời điểm

có quyết định điều chỉnh giá mua than nhưng đến thời điểm kiểm toán làm việc thì

đã có nên lợi nhuận sau thuế được điều chỉnh từ 13.8 tỷ đồng lên 26.2 tỷ đồng, tăng

90%.

Nổi bật nhất, công ty mẹ PVX khi sau kiểm toán giảm lỗ đến gần 500 tỷ đồng.

Theo đó, mọi số liệu trong bảng báo cáo kết quả kinh doanh đều có điều chỉnh như

doanh thu thuần giảm 3%, giá vốn giảm 9%, doanh thu tài chính tăng 16%, chi phí

tài chính giảm 8%... Bên cạnh đó, kiểm toán cũng lưu ý rất nhiều vấn đề liên quan

đến khả năng thanh toán của công ty trong 12 tháng tới, công nợ phải thu khách

hàng, trả trước người bán, chi phí xây dựng dở dang…

Các doanh nghiệp lớn vốn có tiếng trên trường chứng như GMD, HVG lãi

ròng cũng tăng khoảng 50 tỷ đồng hậu kiểm toán.

Như vậy, tình trạng số liệu tài chính theo BCTC kiểm toán chênh lệch so với

báo cáo doanh nghiệp lập là khá phổ biến. Không những chênh lệch mà thậm chí có

trường hợp làm thay đổi hoàn toàn kết quả kinh doanh của doanh nghiệp như từ lãi

sang lỗ hay từ lỗ sang lãi.

5.2.4. Bất cập trong quản lý nhà nước

Với những nhược điểm về thông tin của TTCK Việt Nam, Nhà nước đóng một

vai trò quan trọng trong vấn đề quản lý thông tin. Tuy nhiên, các cơ quan chức năng

vẫn chưa có sự phối hợp nhịp nhàng, chưa có sự phân quyền cụ thể và hoạt động

khá chồng chéo.

Nhận thấy tính chất nghiêm trọng của việc vi phạm về công bố thông tin, Thủ

tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng ra Chỉ thị 08/CT-TTg ngày 2-3-2012 về thúc

đẩy hoạt động và tăng cường quản lý TTCK. Để đảm bảo cho TTCK phát triển lành

56

mạnh, đồng bộ với thị trường tiền tệ, bình ổn thị trường, ổn định kinh tế vĩ mô, Thủ

tướng chỉ đạo các bộ ngành, các thành viên thị trường triển khai các giải pháp thúc

đẩy hoạt động và tăng cường công tác quản lý giám sát thị trường này.

Các hành vi vi phạm về công bố thông tin diễn ra ngày càng phức tạp và tinh

vi hơn. Điều này cần sự can thiệp trực tiếp của Nhà nước trong việc kiểm soát chặt

chẽ hoạt động phát hành cổ phiếu với số lượng lớn, Nhà nước cũng phải chú trọng

đẩy mạnh minh bạch hóa trong công bố thông tin của các công ty niêm yết.

Nguyên nhân của những bất cập trên TTCK Việt Nam

Thứ nhất, tâm lý đầu tư theo đám đông của nhà đầu tư dẫn đến rủi ro “bầy

đàn”. Nhà đầu tư Việt Nam vẫn chịu ảnh hưởng rất lớn của “tâm lý bầy đàn”. Nhà

đầu tư có thể rất dễ bị kích động theo xu hướng chung của thị trường. Tâm lý này

không chỉ ảnh hưởng tới các nhà đầu tư nhỏ lẻ, mà còn ảnh hưởng đến các quỹ đầu

tư và doanh nghiệp lớn.

Thứ hai, trình độ của nhà đầu tư chưa cao, chưa mang tính chuyên nghiệp và

chưa có được các kỹ năng để phân tích thông tin.

Thứ ba, những thay đổi trong chính sách không được công bố và cảnh báo kịp

thời. Khi chính sách đột ngột thay đổi, nhà đầu tư có thể bị mắc kẹt, thậm chí trở

thành phạm pháp nếu không kịp thời thay đổi theo chính sách.

Ngày 27/9/2010, Thông tư 19/2010/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 13/2010/TT-

NHNN quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn của tổ chức tín dụng được ban hành.

Thông tư 13 và Thông tư 19 là văn bản pháp lý có ảnh hưởng lớn nhất tới thị trường

chứng khoán trong năm 2010 khi được xem là tác nhân gây ra sự lo lắng về khả

năng thoái vốn ồ ạt của các ngân hàng, giảm hoạt động cho vay đầu tư chứng

khoán, bất động sản... nhằm đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo chuẩn mới.

Thứ tư, sự phản ánh thông tin không chân thực của truyền thông cũng góp

phần là “nhiễu sóng” các nhà đầu tư. Thời gian qua, chúng ta đã chứng kiến không

ít những tin đồn đủ loại gây tâm lý hoang mang cho dân chúng và thiệt hại cho

doanh nghiệp.

57

Thứ năm, tình trạng thông tin nội gián và trục lợi từ thông tin nội gián vẫn còn

tồn tại khá phổ biến, song các biện pháp xử lý của các cơ quan nhà nước có thẩm

quyền vẫn chưa đủ sức răn đe.

Thứ sáu, mức độ tuân thủ pháp luật về công bố thông tin của tổ chức phát hành

chưa cao. Có thể nói, các quy định pháp luật về công bố thông tin trên TTCK đã

được quy định tương đối đầy đủ, song ở nước ta, các chủ thể có nghĩa vụ công bố

thông tin không phải là không công bố thông tin mà công bố thông tin không kịp

thời. Việc công bố thông tin không kịp thời đã làm tăng thêm tình trạng thông tin

bất cân xứng trên TTCK vốn đã tồn tại từ lâu.

Thứ bảy, trình độ của người quản trị công ty còn yếu, ý thức và trách nhiệm

của người công bố thông tin của tổ chức phát hành còn nhiều hạn chế.

Thứ tám, hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ hoạt động công bố thông tin còn

yếu, làm tăng rủi ro cho nhà đầu tư và khó ngăn chặn, phát hiện các hành vi phạm

tội.

5.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng thông tin kế toán tài

chính trên thị trƣờng chứng khoán

5.3.1 Đối với Doanh nghiệp niêm yết

Với kết quả nghiên cứu cho thấy biến BVPS, EPS, RPS và FLEV đều có tác

động đến giá cổ phiếu, do đó doanh nghiệp cần chú trọng hơn nữa đến việc nâng

cao chất lượng quản trị, cẩn trọng đối với việc sử dụng đòn bẩy tài chính trong hoạt

động. Ngoài ra, doanh nghiệp là đối tượng rất quan trọng trong việc nâng cao vai trò

của thông tin kế toán trên báo cáo tài chính đối với giá cổ phiếu thông qua việc đảm

bảo tính minh bạch, chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính mà mình

công bố. Qua đó, sẽ giúp nâng cao niềm tin của nhà đầu tư vào TTCK nói chung và

vào doanh nghiệp nói riêng, giúp doanh nghiệp nâng tầm giá trị bản thân và thu hút

nhà đầu tư.

Vì thế, để nâng cao nhận thức về vai trò cung cấp thông tin kế toán minh

bạch, trung thực cho nhà đầu tư của Doanh nghiệp niêm yết, doanh nghiệp cần phải:

58

Tăng cường vai trò của Ban quản trị, Kiểm soát nội bộ trong việc ngăn ngừa

và phát hiện những hành vi làm sai lệch thông tin kế toán tải chính. Tập trung vào

việc thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ theo COSO nhằm nâng cao chất lượng

BCTC thông qua việc tập trung vào các quản trị cấp cao, các quy tắc đạo đức.

Tăng cường các thông tin phản hồi chi UBCKNN, Bộ tài chính, SGDCK về

những hạn chế, tồn tại của hệ thống chuẩn mực kế toán, quy định, và đưa ra các đề

xuất của doanh nghiệp, giúp các cơ quan quản lý nhà nước kịp thời cập nhật, chỉnh

sửa các văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với tình hình thực tiễn và thông lệ của

quốc tế.

Tăng cường tần suất công bố thông tin. Kết hợp với việc trình bày các rủi ro

kinh doanh, rủi ro tài chính và các chính sách quản trị các rủi ro đó. Qua đó, giúp

nhà đầu tư có cái nhìn sâu hơn, cụ thể hơn về tình hình thực tế của doanh nghiệp.

Cần phân tích thêm các chỉ tiêu chính, hỗ trợ nhà đầu tư có thêm số liệu của

ngành, của doanh nghiệp cạnh tranh trong ngành, để tăng cường dữ liệu, giúp nhà

đầu tư có khả năng so sánh tốt nhất.

5.3.2. Tăng cường sự hiểu biết của nhà đầu tư

Theo kết quả của mô hình nghiên cứu thì các biến thông tin trên báo cáo tài

chính: BVPS, EPS, RPS, FLEV có thể giải thích được xấp xỉ 34% giá cổ phiếu. Do

đó trong quá trình ra quyết định nên đầu tư vào loại cổ phiếu nào thì nhà đầu tư có

thể dựa vào thông tin kế toán trên báo cáo tài chính.

Tuy vậy, bên cạnh việc có được các thông tin về doanh nghiệp thông qua

BCTC Nhà đầu tư phải đọc các thông tin trong BCTC để tính toán các chỉ số mà

nhà đầu tư cho là quan trọng nhất trong việc ra quyết định đầu tư.

Nhà đầu tư phải tự trang bị những kiến thức cơ bản về TTCK, kiến thức về

kinh tế để phân tích, chọn lọc thông tin để đưa ra quyết định đầu tư. Không nên đầu

tư chứng khoán theo hình thức lướt sóng hoặc bị ảnh hưởng bởi tâm lý bầy đàn.

Nhà đầu tư cần quan tâm đến giới hạn đầu tư của mình và chọn ra một quy

trình phân tích đầu tư chủ đạo. Đồng thời theo dõi thông tin thật kỹ, nhất là những

59

thông tin có ảnh hưởng lớn đến kế hoạch tăng vốn, kết quả kinh doanh, chính sách

cổ tức, các thông tin về ngành, thông tin vĩ mô khác.

Nhà đầu tư cần hiểu rõ về vận hành hoạt động của ngành chứng khoán và cách

phòng tránh để không trở thành nạn nhân của gian lận và thao túng thị trường.

Như vậy, các cơ quan quản lý cần đẩy mạnh việc tuyên truyền cho nhà đầu tư

những nội dung sau:

 Tăng cường triển khai việc tuyên truyền dưới dạng các hội thảo, các

phương tiện thông tin đại chúng cho nhà đầu tư về những lợi ích và rủi ro khi tham

gia vào TTCK.

 Hoàn thiện các kênh chính thức để giải quyết các thắc mắc, khiếu nại của

nhà đầu tư và xây dựng các khung pháp lý giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư và

các bên trên TTCK một cách rõ ràng hơn.

5.3.3 Đối với các cơ quan quản lý

Đối với các cơ quan quản lý, kết quả nghiên cứu cho thấy cần nâng cao vai trò

của thông tin kế toán trên báo cáo tài chính do mối quan hệ giữa thông tin kế toán

trên báo cáo tài chính và giá cổ phiếu ở thị trường chứng khoán Việt Nam còn chưa

cao, trong cả việc so sánh với kết quả của các nước có TTCK phát triển và cả các

nước đang phát triển. Do đó, việc quản lý để tăng cường tính minh bạch và chất

lượng thông tin kế toán trên BCTC rất cần thiết cho sự phát triển bền vững của

TTCK Việt Nam.

Thứ nhất, việc công bố các thông tin bất thường phải được hiểu và thực thi

thống nhất.

Theo quy định tại Thông tư 52/2012/TT-BTC, tổ chức niêm yết phải công bố

thông tin trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ kể khi có các sự kiện có ảnh hưởng

lớn đến hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc tình hình quản trị của tổ chức niêm

yết. Nhưng vẫn chưa có hướng dẫn cụ thể, chi tiết về việc xác định “ảnh hưởng

lớn”, dẫn đến nhiều cách hiểu và quan điểm khác nhau.

Do vậy, việc hướng dẫn cụ thể hơn về tiêu chí của sự kiện có ảnh hưởng lớn

đến hoạt động sản xuất kinh doanh mà công ty phải công bố trong 24 giờ là cần

60

thiết. Chẳng hạn: sự kiện làm thay đổi lợi nhuận từ 30% vốn điều lệ; ngưng hoạt

động của một bộ phận chiếm trên 50% doanh số…

Thứ hai, Xây dựng kênh cung cấp thông tin đầy đủ, tin cậy, chính xác

Như đã biết, công bố thông tin là một yêu cầu không thể thiếu để đảm bảo

lòng tin và sự công bằng cho các nhà đầu tư trên TTCK. Đây chính là nguyên tắc

công khai, được coi là một nguyên tắc quan trọng nhất của TTCK. Có thể nói, nếu

không có một hệ thống công bố thông tin hoạt động theo đúng yêu cầu thì TTCK

không thể vận hành được.TTCK Việt Nam còn nhỏ bé và sơ khai, tuy nhiên, các

văn bản pháp quy điều chỉnh vấn đề công bố thông tin trên TTCK đã và đang được

xây dựng nhằm đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch thông tin trên thị trường

và duy trì, củng cố lòng tin của nhà đầu tư.

Thứ ba, Bổ sung những thiết chế luật về cung cấp, công bố thông tin.

Tuy Luật Chứng khoán được ra đời thay thế Nghị định 144/2003/NĐ-CP,

ngày 28/11/2003 của Chính phủ về Chứng khoán và Thị trường chứng khoán, song

hệ thống pháp luật về thị trường chứng khoán còn bất cập và chưa được hoàn thiện.

So với yêu cầu đòi hỏi của thực tế của sự phát triển thị trường tài chính và

các định chế tài chính trong nền kinh tế thị trường với năng lực quản lý và sự phối

hợp của các cơ quan quản lý Nhà nước còn hạn chế.

Do đó, cần sửa đổi Luật Chứng khoán và bổ sung các chế tài mới đầy đủ

hơn, xử lý nghiêm minh hơn, có tính răn đe hơn các hành vi phi phạm nghĩa vụ

công bố thông tin, giao dịch nội gián, thao túng, lũng đoạn thị trường.

Thứ tư, Hoàn thiện quy trình tiếp nhận, xử lý và công bố thông tin của Sở

GDCK.

Để đảm bảo thông tin được chuyển tải đến nhà đầu tư đầy đủ, kịp thời, Sở

GDCK cần phải tiếp tục cải tiến quy trình tiếp nhận, xử lý và công bố thông tin.

Việc sử dụng hệ thống công bố thông tin điện tử là một giải pháp hữu hiệu. Theo

đó, mỗi doanh nghiệp niêm yết sẽ được cấp một mã số để gửi thông tin BCTC cần

công bố theo quy định đến Sở Giao dịch qua mạng. Khi đó, Sở giao dịch sẽ kiểm tra

về mặt hình thức của BCTC (về mẫu biểu, về các chỉ tiêu trên BCTC,…) rồi gửi

61

cho các Công ty chứng khoán thành viên và đưa lên trang điện tử của Sở. Việc áp

dụng hệ thống thông tin điện tử sẽ vừa đảm bảo tính bảo mật, tính pháp lý của thông

tin được công bố, đồng thời rút ngắn thời gian công bố thông tin.

Thứ năm, Tăng cường chế tài cho các hành vi tiêu cực trên TTCK

Tăng cường chế tài cho hành vi đính chính, thay đổi thông tin đã công bố tạo

nguy cơ dẫn đến thua lỗ cho nhà đầu tư.

Theo mục 6, điều 3 và điều 5 của thông tư số 52/2012/TT-BTC cho phép

Doanh nghiệp được đính chính, thay đổi thông tin đã công bố và tạm hoãn công bố,

hoãn công bố thông tin kèm theo văn bản giải trình cho UBCKNN, Sở GDCK. Tuy

nhiên, điều này đã tạo ra nguy cơ dẫn đến thua lỗ cho nhà đầu tư vì thông tin đính

chính có thể làm xấu đi giá chứng khoán.

Do đó, luận văn kiến nghị tăng cường kiểm tra, giám sát và phải có chế tài

cho hành vi này tùy thuộc vào mức độ ảnh hưởng đến lợi ích của nhà đầu tư.

Theo nghị định 108/2013/NĐ–CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh

vực chứng khoán và TTCK cùng thông tư 217/2013/TT–BTC hướng dẫn chi tiết

của bộ Tài chính thì mức phạt cho các hành vi tiêu cực trên TTCK cao nhất là phạt

tiền từ 1,200,000,000 đến 1,400,000,000 đồng đối với các hành vi gian lận hoặc tạo

dựng thông tin sai sự thật nhằm lôi kéo, xúi giục việc mua, bán chứng khoán (theo

điều 29, nghị định 108/2013/NĐ–CP). Đây là một mức phạt khá cao so với mức

500,000,000 đồng trong nghị định 85/2010/NĐ–CP trước đây. Tuy nhiên, mức phạt

này cần phải đi kèm với các hình thức răn đe khác nhằm hạn chế các hành vi tiêu

cực trên TTCK, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính hiệu quả của thị trường và

chất lượng thông tin kế toán trên BCTC. Các cơ quan quản lý chức năng có liên

quan nên cân nhắc hơn nữa về các chế tài và khung hình phạt để đảm bảo chất

lượng thông tin kế toán trên BCTC.

Thứ sáu, Xây dựng bộ chỉ số minh bạch về Thông tin kế toán trên BCTC

Trên cơ sở tham khảo bài viết về “Xây dựng chỉ số minh bạch thông tin đối

với công ty niêm yết” của các tác giả TS. Nguyễn Thúy Anh, ThS. Trần Thị Phương

Thảo, ThS. Bùi Thu Hiền, luận văn nhận định rằng: Để đảm bảo chất lượng thông

62

tin kế toán trên BCTC, cũng như đảm bảo tính minh bạch trong thông tin kế toán

trên BCTC và tính so sánh được giữa các doanh nghiệp về chỉ tiêu này thì các cơ

quan chức năng nên xây dựng một bộ chỉ số về minh bạch thông tin kế toán trên

BCTC. Đặc biệt, tính minh bạch về các thông tin lợi nhuận và các thông tin liên

quan biến lợi nhuận cần được chú trọng hơn cả.

Theo đó, Việt Nam nên học tập các mô hình xây dựng chỉ số minh bạch ở

các nước trên và ứng dụng vào thực tiễn TTCK Việt Nam. Trong quá trình thực

hiện, các cơ quan quản lý chức năng nên phối hợp với các trường đại học, các

chuyên gia và các tổ chức nghề nghiệp trong việc phát triển bộ chỉ số minh bạch

này. Ngoài ra, việc tuyên truyền cho doanh nghiệp và nhà đầu tư để nâng cao tính tự

giác của doanh nghiệp và hiểu biết của nhà đầu tư về chỉ số minh bạch này là một

điều không thể thiếu cùng với việc tuyên dương, khen thưởng và có những đãi ngộ

dành cho các doanh nghiệp đạt được mức minh bạch cao về thông tin kế toán trên

BCTC, đảm bảo chất lượng thông tin kế toán trên BCTC. Điều này sẽ giúp nâng cao

vai trò của thông tin kế toán trên BCTC đối với giá cổ phiếu và đặc biệt giúp phát

triển TTCK Việt Nam.

Thứ bảy, Cần nâng cao vai trò của UBCKNN

UBCKNN tập trung hoàn thiện hệ thống văn bản trên cơ sở Luật chứng

khoán đế tiến tới việc tự do hoá hoạt động thị trường chứng khoán với mức độ cao

hơn.

Đồng thời cải thiện chất lượng và đa dạng hoá nguồn cung thông qua việc:

nâng cao điều kiện niêm yết, củng cố chế độ công bố thông tin, thể chế hoá các

chuẩn mực và thông lệ quốc tế về quản trị công ty, quản trị rủi ro.

Tăng cường công tác quản lý, giám sát thị trường, để kịp thời phát hiện, ngăn

chặn các hành vi thao túng giá cả. Tập trung xử lý nghiêm theo pháp luật các hành

vi vi phạm, không tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành về chứng khoán và

TTCK.

Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,

là biện pháp góp phần tổ chức, xây dựng TTCK phát triển toàn diện ở Việt Nam.

63

5.3.4. Nâng cao chất lượng kiểm toán BCTC và kiểm toán viên

Chất lượng của kiểm toán độc lập sẽ ảnh hưởng khá nhiều đến chất lượng

thông tin kế toán trên BCTC công bố của các Doanh nghiệp niêm yết. Tuy nhiên,

các vấn đề về kiểm soát chất lượng của kiểm toán độc lập hay các vấn đề liên quan

đến đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên vẫn còn khá hạn chế. Do đó, Bộ Tài

chính nên có những quy định hay thực hiện việc kiểm soát chất lượng hoạt động của

hoạt động kiểm toán độc lập. Điều nên được thực hiện theo từng năm cùng với việc

công bố đại chúng về chất lượng kiểm toán độc lập của các công ty cụ thể, và có thể

do Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam đảm trách.

Bên cạnh đó, cần nâng cao tính thực thi của Luật Kiểm toán độc lập hay tính

chấp hành của các qui định về đạo đức nghề nghiệp và chế tài dành cho các kiểm

toán viên.

Các công ty kiểm toán cần trang bị kiến thức cho các kiểm toán viên trên

nhiều lĩnh vực khác nhau, tăng cường sự hiểu biết của kiểm toán viên, giúp họ nhận

biết những rủi ro kiểm toán do đặc thù ngành nghề của doanh nghiệp. Thông qua

đó, đưa ra những ý kiến kiểm toán khách quan nhất.

Đồng thời, các công ty kiểm toán nên tổ chức đánh giá năng lực của kiểm

toán viên thường xuyên, để có thể bố trí các kiểm toán viên kiểm toán các doanh

nghiệp phù hợp. Cần theo dõi, đánh gia tính độc lập, cũng như đạo đức nghề nghiệp

của kiểm toán viên.

5.3.5. Nâng cao năng lực giới truyền thông

Cung cấp các chuyên mục trên phương tiện truyền thông về chứng khoán,

những nghiệp vụ để phân tích chứng khoán. Do đó, cần phải mở những lớp đào tạo

kiến thức về chứng khoán cho các nhà báo, nhân viên. Thông qua đó, nâng cao chất

lượng các bài viết về chuyên mục chứng khoán, cung cấp thông tin đầu đủ, cần thiết

để nhà đầu tư có thể dựa vào các thông tin để phân tích, ra quyết định đầu tư.

Song song đó, các cơ quan quản lý cần có những biện pháp quản lý chặt chẽ

các diễn đàn điện tử đăng tải các thông tin liên quan đến TTCK. Do thiếu sự quản lý

64

nên các diễn đàn cung cấp nhiều thông tin sai lệch, không chân thực, gây ảnh hưởng

đáng kể đến nhà đầu tư.

5.4. Hạn chế của luận văn và định hƣớng nghiên cứu trong tƣơng lai

 Hạn chế của luận văn

Bài nghiên cứu dù dựa trên những cơ sở lý thuyết khá vững chắc và được kiểm

chứng bởi các nghiên cứu thực nghiệm ở nhiều nước trong nhiều năm qua nhưng

vẫn gặp phải một số hạn chế nhất định. Các hạn chế này xuất phát từ nhiều nguyên

nhân. Cụ thể, có thể tóm tắt một số hạn chế nhất định như sau:

- Mẫu nghiên cứu của bài nghiên cứu còn giới hạn, gồm 1078 quan sát công

ty-năm (của 279 công ty trong 6 năm 2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013). Và do

chỉ nghiên cứu đối với các công ty niêm yết tại Sở GDCK TP.HCM nên tính bao

quát cả TTCK Việt Nam còn chưa cao.

- Luận văn chỉ mới xác định và kiểm định 4 nhân tố là giá trị sổ sách trên cổ

phiếu, thu nhập trên cổ phiếu, lợi nhuận chưa phân phối trên cổ phiếu và tỉ lệ đòn

bẩy tài chính. Do đó, việc kiểm định các nhân tố của thông tin kế toán tài chính tác

động đến giá cổ phiếu là chưa đầy đủ.

- Luận văn sử dụng dữ liệu có sẵn trên trang điện tử www.cophieu68.vn, nên

có thể có những sai sót trong bộ dữ liệu nghiên cứu. Mặc dù đã thực hiện kiểm định thống kê, nhưng vẫn có thể R2 chưa chính xác do các ước tính bị chệch.

- Bên cạnh đó, tồn tại một hạn chế nhất định về số lượng bài nghiên cứu có

cùng khung lý thuyết ở Việt Nam và trên thế giới trong giai đoạn hiện tại để có thể

đem lại tính chính xác cao cho việc so sánh kết quả nghiên cứu trên phạm vi nhiều

nước.

 Hƣớng nghiên cứu trong tƣơng lai

Một trong những hướng nghiên cứu trong tương lai quan trọng là việc mở rộng

mô hình nghiên cứu dựa trên mô hình Ohlson (1995) cho nhiều biến thông tin kế

toán trên BCTC khác. Việc bao gồm tác động của nhiều biến sẽ gia tăng ý nghĩa

65

cho mô hình nghiên cứu bởi lẽ như ban đầu đã khẳng định, giá cổ phiếu chịu tác

động tổng hợp bởi nhiều nguyên nhân thay vì chỉ có lợi nhuận, giá trị sổ sách, lợi

nhuận chưa phân phối hay tỉ lệ đòn bẩy tài chính như trong luận văn này đã nghiên

cứu.

Một hướng nghiên cứu triển vọng khác là nghiên cứu định lượng tác động của

các thông tin báo cáo kiểm toán đến giá cổ phiếu. Tuy vậy, hướng nghiên cứu này

còn nhiều hạn chế nhất định, chủ yếu xuất phát từ cơ sở dữ liệu nghiên cứu chủ yếu

phải thông qua phỏng vấn, điều tra thực tế và điều này tạo nhiều hạn chế cho nghiên

cứu của sinh viên.

Ngoài ra, việc giới hạn biên độ giao động giá của chứng khoán trong cơ chế

quản lý TTCK sẽ có những tác động nhất định đến kết quả của các mô hình nghiên

cứu tại TTCK Việt Nam. Hướng nghiên cứu mở rộng có thể nghiên cứu xem tác

động đó là như thế nào, nó có giải thích cho độ trễ trong tác động của thông tin kế

toán trên BCTC và giá cổ phiếu hay không? Cơ sở lý thuyết để kiểm chứng là gì?

Tóm lại, hướng nghiên cứu mở rộng cho đề tài này còn khá mở và yêu cầu cần

có nhiều nghiên cứu hơn nữa về mối liên hệ giữa thông tin kế toán trên BCTC và

giá cổ phiếu tại TTCK Việt Nam.

66

Kết luận chƣơng 5:

Dựa trên kết quả nghiên cứu của chương 4, chứng minh được rằng có mối

quan hệ giữa thông tin kế toán tài chính và giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán

Việt Nam. Chương 5, luận văn thảo luận kết quả có được từ chương 4 và gợi một số

giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thông tin kế toán tài chính trên thị trường

chứng khoán, cụ thể các giải pháp giúp nâng cao năng lực cho Doanh nghiệp niêm

yết, nhà đầu tư, Cơ quan quản lý, năng lực kiểm toán BCTC, kiểm toán viên và giới

truyền thông.

67

KẾT LUẬN

Luận văn “Phân tích tác động của thông tin kế toán trên báo cáo tài chính

đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán –

trường hợp sàn HSX” được nghiên cứu xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của TTCK

Việt Nam ngày càng phát triển, vai trò của việc công bố thông tin kế toán tài chính

ngày càng trở nên quan trọng. Mặc dù vậy, số lượng bài nghiên cứu định lượng xem

xét mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và thông tin kế toán tài chính vẫn còn hạn chế. Vì

thế, tác giả thực hiện nghiên cứu nhằm định lượng rõ ràng hơn mối quan hệ giữa giá

cổ phiếu và thông tin kế toán tài chính công bố trên TTCK Thành phố Hồ Chí Minh

giai đoạn 2008 – 2013.

Trong chương 1, luận văn đã nêu ra tính cấp, mục tiêu nghiên cứu cũng như

phương hướng thực hiện luận văn. Luận văn cũng nên ra các nghiên cứu thực

nghiệm về mối liên hệ giữa thông tin kế toán trên báo cáo tài chính và giá cổ phiếu.

Trong chương 2, luận văn đưa ra những luận điểm về giá cổ phiếu. vai trò

của thông tin kế toán tài chính, mô hình định giá Ohlson dựa trên các mô hình định

giá phổ biến như mô hình chiết khấu cổ tức, mô hình chiết khấu lợi nhuận thặng dư

Chương 3 là nội dung quan trọng của luận văn. Đây là phần nêu lên phương

pháp nghiên cứu của đề tài bao gồm phương pháp chọn mẫu, cách thu thập dữ liệu

phương pháp phân tích số liệu, lựa chọn biến trong mô hình, cách xử lý và các mô

hình nghiên cứu.

Chương 4, luận văn tiến hành thực nghiệm dựa trên lý thuyết nền tảng

Ohlson có điều chỉnh. Cuối cùng là việc kiểm định và lựa chọn mô hình phù hợp.

Kết quả cho thấy mô hình ảnh hưởng cố định (FEM) phù hợp nhất.

Chương 5, trên cơ sở kết quả của chương 4, luận văn thảo luận kết quả

nghiên cứu và gợi ý một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thông tin kế toán

tài chính trên TTCK Việt Nam trên các giải pháp giúp nâng cao năng lực cho

Doanh nghiệp niêm yết, nhà đầu tư, Cơ quan quản lý, năng lực kiểm toán BCTC,

kiểm toán viên và giới truyền thông.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Anh

1. Ball Ray and Phillip Brown (1968), “An Emprical Evaluation of Accounting

Income Number”, Journal of Accounting Research, 6, P.159 – 178.

2. Ballas A.A., Hevas D.L. (2005), “European Differences in the Valuation of

Earnings and Book Value: Regulation Effects or Industry Effects?” Eliviser: The

International Journal of Accounting, Volume 40, Issue 4, p.363 – 389.

3. Brown (1970). “The impact of the annual report on the stock market’’, The

Australian Accountant

4. Cai, J., & Zhang, Z. (2011). “Leverage change, debt overhang, and stock prices”.

Journal of Corporate Finance, 17, 391-402

5. Collin D., Maydew E. anf Weiss I. (1997), “Changes in the value – relevance of

earnings and book values over the past forty years”, Journal of Accounting and

Economics, 24, P.39 – 67.

6. Dimitrov, V., & Jain, P.C. (2008). “The value-relevance of changes in

financial leverage beyond growth in assets and GAAP earnings”. Journal of

Accounting Audit Financ.191–222.

7. Esmaeili, H. (2002), “Research on the relationship between financial ratios and

stock prices of listed companies in Tehran Stock Exchange for the years 1381-

1375”, MS Thesis Accounting, Islamic Azad University, Science and Research

Branch of Tehran.

Model with Jordanian Data”

8. Firas Naim Dahmash ang Majed Qabajeh (2012), “Value Relevance of Ohlson

9. Hand J.R.M., Lamsman (2005),“The pricing of Divdends in Equity Valuation”,

Journal of Business Finance & Accounting, 32(3) & (4), April/May 2005, p.435 –

469.

10. Harkavy, O. (1953), The relation between retained earnings and common stock

prices for large listed corporations, Journal of Finance, Vol. 8, Issue, 3, pp. 283-

297.

11. King R. and Langli J. (1998), “Accounting Diversity and Firm Valuation”,

International Journal of Accounting, 33, p.529 – 567.

12. Myers J. N. (1999), “Implementing residual income valuation with linear

information dynamics”, The Accounting Review, 74(1), p.1 – 28.

13. Naamon, H. (1989), “Dividend policy and its impact on the stock price in the

industrial public shareholding companies listed on the Amman Financial

Market”, MA thesis, the University of Jordan, Amman, Jordan.

14. Ohlson, J. (1995). Earnings, book values and dividends in equity

valuation. Contemporary Accounting Research, 11, 661–687

15. Po-Chin Wu and Chen-Jen Wang (2008), “The Effect of Systematic Risk on Equity

Valuation: An Extended Application of the Ohlson Equity Valuation Mode”

16. Rocio Duran-Vazquez, Arturo Lorenzo-Valdes and Antonio Ruiz-Poras (2011),

“Valuation of Lation – American stock price with alternative versio of the Ohlson

model: An investigation of cointergration relationships with time series and panel

data”, http://ideas.repec.org.

17. Tabachnick, B. G., & Fidell, L. S. (2001). Using Multivariate Statistics. Boston:

Allyn and Bacon.

18. Yan Bao, The Value Relevance of Accounting Information: Evidence from Asian

Stock Markets, Kent State University, 2004

Tiếng Việt

1. Nguyễn Việt Dũng, 2009, Mối liên hệ giữa thông tin báo cáo tài chính và giá cổ

phiếu: vận dụng linh hoạt lý thuyết hiện đại vào trường hợp Việt Nam, Tạp chí

Nghiên cứu kinh tế, số 375, tr. 18 -31.

2. Nguyễn Thị Thục Đoan, 2011, Ảnh hưởng của thông tin kế toán và các chỉ số tài

chính đến giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Tạp chí công nghệ

Ngân hàng, số 62, tr. 23 – 27.

3. Nguyễn Thúy Anh, Trần Thị Phương Thảo, Bùi Thu Hiền, 2013, Xây dựng chỉ số

minh bạch thông tin đối với công ty niêm yết, Tạp chí Kinh tế và Dự báo số

14/2013.

4. Vũ Hữu Đức, 2010, Những vấn đề cơ bản của lý thuyết kế toán, NXB Lao Động.

Văn bản Pháp Luật

1. Chỉ thị số 08/CT-Ttg ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính Phủ về việc

thúc đẩy hoạt động và tăng cường quản lý thị trường chứng khoán

2. Luật chứng khoán, số 70/2006/QH11 của Quốc hội Nước cộng hòa xã hội chủ

nghĩa Việt Nam, Khóa XI, kỳ họp thứ 9, thông qua ngày 29 tháng 06 năm 2006.

3. Luật doanh nghiệp, số 60/2005/QH11 của Quốc hội Nước cộng hòa xã hội chủ

nghĩa Việt Nam, thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005.

4. Nghị định số 108/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về việc

quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường

chứng khoán.

5. Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ tài chính về

việc ban hành Chế độ Kế toán doanh nghiệp.

6. Thông tư số 52/2012/TT-BTC ngày 05 tháng 4 năm 2012 của Bộ tài chính Hướng

dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.

7. Thông tư số 217/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ tài chính hướng

dẫn thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường

chứng khoán.

.

PHỤ LỤC 1

DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP SỬ DỤNG

LÀM DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU

Mã CK

Tên công ty

Nhóm ngành

CTCP Thủy Sản MeKong CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre

AAM ABT

CTCP Bê Tông Becamex

ACC

Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại

Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá

ACL

CTCP XNK Thủy Sản Cửu Long An Giang CTCP XNK Thủy Sản An Giang CTCP Xuất Nhập Khẩu An Giang CTCP Đầu Tư Alphanam CTCP Nam Việt

AGF AGM ALP ANV

CTCP Chiếu Xạ An Phú

APC

Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá Thiết bị điện - Điện tử - Viễn thông Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá Hoạt động dịch vụ có liên quan đến nông lâm nghiệp

Bất động sản

ASM

Phân phối khí đốt tự nhiên Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá

ASP ATA AVF BBC

Xây dựng

BCE

BCI

Khai khoáng khác

BGM

CTCP Đầu Tư & Xây Dựng Sao Mai Tỉnh An Giang CTCP Tập Đoàn Dầu Khí An Pha CTCP Ntaco CTCP Việt An CTCP Bibica CTCP XD & Giao Thông Bình Dương CTCP Đầu Tư Xây Dựng Bình Chánh Bất động sản CTCP Khai Thác & Chế Biến Khoáng Sản Bắc Giang CTCP Đường Biên Hòa CTCP Khoáng Sản Bình Định CTCP Nhựa Bình Minh CTCP Cao Su Bến Thành

BHS BMC BMP BRC

CTCP Beton 6

BT6

CTCP Nhiệt Điện Bà Rịa CTCP Thương Mại DV Bến Thành CTCP Thế Kỷ 21 CTCP Đầu Tư Xây Dựng 3-2

Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá Khai khoáng khác Sản phẩm từ nhựa và cao su Sản phẩm từ nhựa và cao su Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại Sản xuất và phân phối điện Bán lẻ Bất động sản Xây dựng

BTP BTT C21 C32

Xây dựng

C47

Bán lẻ

CCI

Bất động sản

CCL

Xây dựng Xây dựng

CDC CIG

Xây dựng

CII

CTCP Xây Dựng 47 CTCP ĐT Phát Triển CN - TM Củ Chi CTCP Đầu Tư & Phát Triển Đô Thị Dầu Khí Cửu Long CTCP Chương Dương CTCP COMA 18 CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh CTCP Cát Lợi CTCP ĐT & PT Nhà Đất Cotec CTCP Cảng Cát Lái

CLC CLG CLL

CTCP Cấp Nước Chợ Lớn

CLW

Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá Bất động sản Hoạt động dịch vụ liên quan đến vận tải Cung cấp nước - Quản lý và xử lý nước thải Viễn thông

CMG

Viễn thông

CMT

Bán lẻ

CMV

Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá

CMX

CTCP Tập Đoàn Công Nghệ CMC CTCP Công Nghệ Mạng & Truyền Thông CTCP Thương Nghiệp Cà Mau CTCP Chế Biến Thủy Sản & XNK Cà Mau CTCP CNG Việt Nam CTCP Vật Tư Xăng Dầu CTCP CN Cao Su Miền Nam CTCP Xây Dựng Cotec

CNG COM CSM CTD

CTCP ĐT PT Cường Thuận IDICO

CTI

CTCP Gạch Men Chang Yih

CYC

Phân phối khí đốt tự nhiên Bán lẻ Sản phẩm từ nhựa và cao su Xây dựng Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại

CTCP PT Đô Thị Công Nghiệp Số 2 Xây dựng CTCP Tập Đoàn Nhựa Đông Á CTCP Dược Phẩm Cửu Long

D2D DAG DCL

CTCP Tấm Lợp VLXD Đồng Nai

DCT

Sản phẩm từ nhựa và cao su Hóa chất - Dược phẩm Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại Khai khoáng khác Sản phẩm giấy và in ấn Hóa chất - Dược phẩm

DHA DHC DHG

Khai khoáng khác

DHM

Bán buôn

Nội ngoại thất và các sản phẩm liên quan Hóa chất - Dược phẩm

DIC DIG DLG DMC

Hóa chất - Dược phẩm

DPM

CTCP Hóa An CTCP Đông Hải Bến Tre CTCP Dược Hậu Giang CTCP Thương Mại & Khai Thác Khoáng Sản Dương Hiếu CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC TCT Cổ Phần Đầu Tư Phát Triển XD Bất động sản CTCP Tập Đoàn Đức Long Gia Lai CTCP XNK Y Tế Domesco TCT Phân Bón & Hóa Chất Dầu Khí - CTCP

CTCP Cao Su Đồng Phú CTCP Bóng Đèn Điện Quang CTCP Cao Su Đà Nẵng CTCP Đầu Tư Căn Nhà Mơ Ước CTCP Thủy Điện - Điện Lực 3 CTCP Công Viên Nước Đầm Sen CTCP Đệ Tam

DPR DQC DRC DRH DRL DSN DTA

CTCP Đại Thiên Lộc

DTL

Trồng trọt Thiết bị điện - Điện tử - Viễn thông Sản phẩm từ nhựa và cao su Bất động sản Sản xuất và phân phối điện Nghệ thuật và dịch vụ giải trí Bất động sản Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại Sản phẩm từ nhựa và cao su Hoạt động dịch vụ liên quan đến vận tải Bất động sản

DTT DVP DXG

Bán buôn

DXV

Viễn thông

ELC

CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành CTCP ĐT & PT Cảng Đình Vũ CTCP DV & XD Địa Ốc Đất Xanh CTCP Vicem Vật Liệu Xây Dựng Đà Nẵng CTCP ĐT Phát Triển Công Nghệ Điện Tử - Viễn Thông CTCP Cơ Điện Thủ Đức CTCP Everpia Việt Nam

EMC EVE

CTCP Khoáng sản FECON

FCM

Máy móc - Phương tiện vận tải Dệt May - Giầy Da Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại

Xây dựng

FCN

Bán buôn

FDC

FLC FMC FPT GAS GDT GIL GMC GMD

Vận tải đường thủy

GSP

CTCP Kỹ Thuật Nền Móng & Công Trình Ngầm FECON CTCP Ngoại Thương & PT ĐT Tp.HCM Bất động sản CTCP Tập Đoàn FLC Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá CTCP Thực Phẩm Sao Ta Bán buôn CTCP FPT Phân phối khí đốt tự nhiên TCT Khí Việt Nam - CTCP Nội ngoại thất và các sản phẩm liên quan CTCP Chế Biến Gỗ Đức Thành Dệt May - Giầy Da CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh CTCP SX-TM May Sài Gòn Dệt May - Giầy Da CTCP Đại Lý Liên Hiệp Vận Chuyển Vận tải đường thủy CTCP Vận Tải Sản Phẩm Khí Quốc Tế CTCP Chế Biến Gỗ Thuận An

GTA

CTCP Thuận Thảo

GTT

Sản phẩm từ gỗ Vận chuyển khách đường bộ - Hệ thống trạm dừng Trồng trọt Bán buôn Sản phẩm giấy và in ấn

HAG HAI HAP

Bất động sản

HAR

CTCP Hoàng Anh Gia Lai CTCP Nông Dược H.A.I CTCP Tập Đoàn Hapaco CTCP Đầu Tư Thương Mại BĐS An Dương Thảo Điền CTCP Hacisco CTCP Dịch Vụ Ô Tô Hàng Xanh

Xây dựng Bán lẻ

HAS HAX

CTCP XD & KD Địa Ốc Hòa Bình CTCP PT Nhà Bà Rịa - Vũng Tàu CTCP Tập Đoàn Hà Đô CTCP Đầu Tư Dịch Vụ Hoàng Huy

HBC HDC HDG HHS

CTCP Hữu Liên Á Châu

HLA

CTCP Tập Đoàn Hoàng Long CTCP Kim Khí Tp.HCM CTCP Du Lịch Dịch Vụ Hội An

HLG HMC HOT

CTCP Tập Đoàn Hòa Phát

HPG

Xây dựng Bất động sản Bất động sản Bán buôn Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá Bán buôn Dịch vụ lưu trú Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại

Bất động sản

HQC

CTCP TV - TM - DV Địa Ốc Hoàng Quân CTCP Cao Su Hòa Bình

HRC

CTCP Tập Đoàn Hoa Sen

HSG

Trồng trọt Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại

Hóa chất - Dược phẩm

HSI

CTCP Vật Tư Tổng Hợp & Phân Bón Hóa Sinh

CTCP Xi Măng Hà Tiên 1

HT1

Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại

Xây dựng

HTI

CTCP Đầu Tư Phát Triển Hạ Tầng IDICO CTCP Kỹ Thuật & Ôtô Trường Long Bán buôn CTCP Vận Tải Hà Tiên CTCP Đầu Tư & Xây Dựng HUD1 CTCP Đầu Tư & Xây Dựng HUD3 CTCP Hùng Vương

HTL HTV HU1 HU3 HVG

CTCP Xi Măng Vicem Hải Vân

HVX

Vận tải đường thủy Xây dựng Xây dựng Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại

ICF

Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá

IDI

Bất động sản Hóa chất - Dược phẩm

IJC IMP ITA ITC ITD JVC KAC KBC KDC

Bất động sản

KDH

CTCP Đầu Tư Thương Mại Thủy Sản Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá CTCP Đầu Tư & Phát Triển Đa Quốc Gia - IDI CTCP Phát Triển Hạ Tầng Kỹ Thuật CTCP Dược Phẩm Imexpharm CTCP Đầu Tư Công Nghiệp Tân Tạo Bất động sản Bất động sản CTCP Đầu Tư & KD Nhà Intresco Viễn thông CTCP Công Nghệ Tiên Phong Bán buôn CTCP Thiết Bị Y Tế Việt Nhật Bất động sản CTCP Đầu Tư Địa Ốc Khang An Bất động sản TCT PT Đô Thị Kinh Bắc - CTCP CTCP Kinh Đô Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá CTCP Đầu Tư & KD Nhà Khang Điền CTCP Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội

Bất động sản

KHA

Sản xuất và phân phối điện Dệt May - Giầy Da

KHP KMR

Khai khoáng khác

KSA

Khai khoáng khác

KSB

Khai khoáng khác

KSH

Khai khoáng khác

KSS

KTB L10 LAF

LBM

Khai khoáng khác Xây dựng Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại Xây dựng

LCG

Khai khoáng khác

LCM

Thiết bị điện - Điện tử - Viễn thông Bất động sản Bất động sản Hóa chất - Dược phẩm Xây dựng Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá

LGC LGL LHG LIX LM8 LSS

Xây dựng

MCG

CTCP Điện Lực Khánh Hòa CTCP Mirae CTCP Công Nghiệp Khoáng Sản Bình Thuận CTCP Khoáng Sản & Xây Dựng Bình Dương Tập Đoàn Khoáng Sản Hamico TCT Cổ Phần Khoáng Sản Na Rì Hamico CTCP Đầu tư Khoáng sản Tây Bắc CTCP Lilama 10 CTCP Chế Biến Hàng XK Long An CTCP Khoáng Sản & VLXD Lâm Đồng CTCP Licogi 16 CTCP Khai Thác & Chế Biến Khoáng Sản Lào Cai CTCP Cơ Khí - Điện Lữ Gia CTCP ĐT & PT Đô Thị Long Giang CTCP Long Hậu CTCP Bột Giặt Lix CTCP Lilama 18 CTCP Mía Đường Lam Sơn CTCP Cơ Điện & XD Việt Nam (MECO)

CTCP In & Bao Bì Mỹ Châu

MCP

Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại Xây dựng Vận tải đường thủy

CTCP Nam Việt CTCP Đầu Tư Năm Bảy Bảy CTCP Đường Ninh Hòa CTCP Ngô Han

MDG MHC MPC MSN MTG MWG CTCP Đầu Tư Thế Giới Di Động NAV NBB NHS NHW

CTCP Thép Nam Kim

NKG

CTCP Miền Đông CTCP MHC CTCP Tập Đoàn Thủy Sản Minh Phú Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá CTCP Tập Đoàn Masan Phân phối khí đốt tự nhiên CTCP MTGas Bán lẻ Nội ngoại thất và các sản phẩm liên quan Bất động sản Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá Thiết bị điện - Điện tử - Viễn thông Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại Bất động sản Khai khoáng khác

CTCP Đầu Tư Nam Long CTCP Đá Núi Nhỏ CTCP Giống Cây Trồng Trung Ương Trồng trọt CTCP Phát Triển Đô Thị Từ Liêm

Bất động sản

NLG NNC NSC NTL

CTCP Nhà Việt Nam CTCP BĐS Du Lịch Ninh Vân Bay

NVN NVT

CTCP Tập Đoàn Đại Dương

OGC

CTCP Dược Phẩm OPC CTCP Pin Ắc Quy Miền Nam

OPC PAC

CTCP Xuyên Thái Bình

PAN

Bất động sản Dịch vụ lưu trú Dịch vụ tài chính và các hoạt động liên quan Hóa chất - Dược phẩm Thiết bị điện - Điện tử - Viễn thông Dịch vụ hỗ trợ (hành chính, du lịch, kiểm định, …) Hoạt động dịch vụ liên quan đến vận tải Bất động sản

Bán lẻ

PDN PDR PET PGC

Phân phối khí đốt tự nhiên

PGD

Trồng trọt Bán buôn

PHR PIT

Vận tải đường thủy

PJT

CTCP Cảng Đồng Nai CTCP Phát Triển BĐS Phát Đạt TCT Cổ Phần DV Tổng Hợp Dầu Khí Bán buôn TCT Gas Petrolimex - CTCP CTCP Phân Phối Khí Thấp Áp Dầu khí Việt Nam CTCP Cao Su Phước Hòa CTCP Xuất Nhập Khẩu Petrolimex CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đường Thủy Petrolimex CTCP Văn Hóa Phương Nam

PNC

CTCP Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận

PNJ

CTCP Thép Pomina

POM

Bán lẻ Sản phẩm khác (Thiết bị y tế, đồ chơi, trang sức, …) Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại Sản xuất và phân phối điện

PPC

Bất động sản

PPI

Bán buôn

PTB

Xây dựng

PTC

Khai khoáng khác

PTK

Bất động sản

PTL

PVD

Hoạt động dịch vụ có liên quan đến khai khoáng Vận tải đường thủy

PVT

Xây dựng

PXI

Bất động sản

PXL

Xây dựng

PXS

Xây dựng

PXT

CTCP Nhiệt Điện Phả Lại CTCP Phát Triển Hạ Tầng & BĐS Thái Bình Dương CTCP Phú Tài CTCP Đầu Tư & Xây Dựng Bưu Điện CTCP Luyện Kim Phú Thịnh CTCP ĐT Hạ Tầng & Đô Thị Dầu Khí TCT Cổ Phần Khoan & DV Khoan Dầu Khí TCT Cổ Phần Vận Tải Dầu Khí CTCP XD Công Nghiệp & Dân Dụng Dầu Khí CTCP Đầu Tư Xây Dựng Thương Mại Dầu Khí - IDICO CTCP Kết Cấu Kim Loại & Lắp Máy Dầu Khí CTCP Xây Lắp Đường Ống Bể Chứa Dầu Khí CTCP Quốc Cường Gia Lai CTCP Bóng Đèn Phích Nước Rạng

Bất động sản Thiết bị điện - Điện tử - Viễn thông

QCG RAL

Sản phẩm từ nhựa và cao su Xây dựng Nghệ thuật và dịch vụ giải trí Thiết bị điện - Điện tử - Viễn thông

RDP REE RIC SAM

Nội ngoại thất và các sản phẩm liên quan

SAV

Sản xuất và phân phối điện

SBA

Vận tải hàng hóa đường bộ

SBC

Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá

SBT

Xây dựng

SC5

Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá

SCD

Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá

SEC

Bán lẻ Hoạt động dịch vụ liên quan đến vận tải

SFC SFI

Viễn thông

SGT

Đông CTCP Nhựa Rạng Đông CTCP Cơ Điện Lạnh CTCP Quốc Tế Hoàng Gia CTCP Đầu Tư & Phát Triển Sacom CTCP Hợp Tác Kinh Tế & XNK Savimex CTCP Sông Ba CTCP Vận Tải & Giao Nhận Bia Sài Gòn CTCP Mía Đường Thành Thành Công Tây Ninh CTCP Xây Dựng Số 5 CTCP Nước Giải Khát Chương Dương CTCP Mía Đường - Nhiệt Điện Gia Lai CTCP Nhiên Liệu Sài Gòn CTCP Đại Lý Vận Tải SAFI CTCP Công Nghệ Viễn Thông Sài Gòn

CTCP Quốc Tế Sơn Hà

SHI

Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại Sản xuất và phân phối điện Xây dựng Sản xuất và phân phối điện

SHP SII SJD

Bất động sản

SJS

Vận tải đường thủy

SKG

CTCP Thủy Điện Miền Nam CTCP Hạ Tầng Nước Sài Gòn CTCP Thủy Điện Cần Đơn CTCP ĐT PT Đô Thị & KCN Sông Đà CTCP Tàu Cao Tốc SuperDong - Kiên Giang CTCP Thiết Bị Phụ Tùng Sài Gòn CTCP Đầu Tư Thương Mại SMC CTCP SPM CTCP Cao Su Sao Vàng CTCP Kỹ Nghệ Lạnh CTCP Giống Cây Trồng Miền Nam CTCP Siêu Thanh CTCP Kho Vận Miền Nam

SMA SMC SPM SRC SRF SSC ST8 STG

CTCP Vận Chuyển Sài Gòn Tourist

STT

Bán buôn Bán buôn Hóa chất - Dược phẩm Sản phẩm từ nhựa và cao su Xây dựng Trồng trọt Bán lẻ Hoạt động dịch vụ liên quan đến vận tải Vận chuyển khách đường bộ - Hệ thống trạm dừng Bán lẻ Sản phẩm giấy và in ấn

SVC SVI

Bán buôn

SVT

CTCP Dịch Vụ Tổng Hợp Sài Gòn CTCP Bao Bì Biên Hòa CTCP Công Nghệ Sài Gòn Viễn Đông

Bất động sản Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá Sản xuất và phân phối điện

SZL TAC TBC

Hoạt động dịch vụ liên quan đến vận tải

TCL

Dệt May - Giầy Da

TCM

Vận tải đường thủy

TCO

CTCP Sonadezi Long Thành CTCP Dầu Thực Vật Tường An CTCP Thuỷ Điện Thác Bà CTCP Đại Lý Giao Nhận Vận Tải Xếp Dỡ Tân Cảng CTCP Dệt May - ĐT - TM Thành Công CTCP Vận Tải Đa Phương Thức Duyên Hải

CTCP Công Nghiệp Gốm Sứ Taicera

TCR

CTCP KD & PT Bình Dương CTCP Phát Triển Nhà Thủ Đức

TDC TDH

CTCP Cấp Nước Thủ Đức

TDW

Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại Xây dựng Bất động sản Cung cấp nước - Quản lý và xử lý nước thải

Xây dựng

THG

Sản xuất và phân phối điện Bán buôn

TIC TIE

Bất động sản

TIX

CTCP Đầu Tư Và Xây Dựng Tiền Giang CTCP Đầu Tư Điện Tây Nguyên CTCP TIE CTCP SXKD XNK DV & ĐT Tân Bình

CTCP Tập Đoàn Thiên Long

TLG

CTCP Tập Đoàn Thép Tiến Lên

TLH

Sản phẩm khác (Thiết bị y tế, đồ chơi, trang sức, …) Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại Sản xuất và phân phối điện Kho bãi Máy móc - Phương tiện vận tải

Trồng trọt Khai khoáng khác Sản phẩm từ nhựa và cao su Hóa chất - Dược phẩm Trồng trọt Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá

TMP TMS TMT TNA TNC TNT TPC TRA TRC TS4

Bán buôn

TSC

Nội ngoại thất và các sản phẩm liên quan

TTF

CTCP Thủy Điện Thác Mơ CTCP Transimex-SaiGon CTCP Ô Tô TMT CTCP Thương Mại XNK Thiên Nam Bán lẻ CTCP Cao Su Thống Nhất CTCP Tài Nguyên CTCP Nhựa Tân Đại Hưng CTCP Traphaco CTCP Cao Su Tây Ninh CTCP Thủy Sản Số 4 CTCP Vật Tư Kỹ Thuật Nông Nghiệp Cần Thơ CTCP Tập Đoàn Kỹ Nghệ Gỗ Trường Thành CTCP Bao Bì Nhựa Tân Tiến

TTP

CTCP Tư Vấn Xây Dựng Điện 1

TV1

Sản phẩm từ nhựa và cao su Hoạt động kiến trúc, kiểm tra và tư vấn kỹ thuật

Thiết bị điện - Điện tử - Viễn thông

TYA

CTCP Dây & Cáp Điện Taya Việt Nam

Xây dựng

UDC

Sản xuất và phân phối điện Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá Bán buôn Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá Thiết bị điện - Điện tử - Viễn thông Bất động sản

UIC VCF VFG VHC VHG VIC

Bán buôn

VID

CTCP XD & PT Đô Thị Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu CTCP ĐT PT Nhà & Đô Thị Idico CTCP Vinacafé Biên Hòa CTCP Khử Trùng Việt Nam CTCP Vĩnh Hoàn CTCP Đầu Tư & Sản Xuất Việt Hàn Tập đoàn VINGROUP - CTCP CTCP ĐT PT Thương Mại Viễn Đông CTCP Vận Tải Xăng Dầu Vipco

VIP

CTCP Thép Việt Ý

VIS

Vận tải đường thủy Kim loại và các sản phẩm từ khoáng phi kim loại

Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá

VLF

Bán buôn Vận tải đường thủy

VMD VNA

Xây dựng

VNE

Dịch vụ lưu trú Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá

VNG VNH

Bất động sản

VNI

CTCP Lương Thực Thực Phẩm Vĩnh Long CTCP Y Dược Phẩm Vimedimex CTCP Vận Tải Biển Vinaship TCT Cổ Phần Xây dựng Điện Việt Nam CTCP Du Lịch Golf Việt Nam CTCP Thủy Hải Sản Việt Nhật CTCP Đầu Tư Bất Động Sản Việt Nam CTCP Logistics Vinalink CTCP Sữa Việt Nam

VNL VNM

CTCP Ánh Dương Việt Nam

VNS

Hoạt động dịch vụ liên quan đến vận tải Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá Vận chuyển khách đường bộ - Hệ thống trạm dừng Vận tải đường thủy Bất động sản Sản phẩm giấy và in ấn Bất động sản Hoạt động dịch vụ liên quan đến vận tải

VOS VPH VPK VRC VSC

Sản xuất và phân phối điện

VSH

Xây dựng

VSI

Vận tải đường thủy

VST

Thiết bị điện - Điện tử - Viễn thông

VTB

Thực phẩm - Đồ uống - Thuốc lá

VTF

CTCP Vận Tải Biển Việt Nam CTCP Vạn Phát Hưng CTCP Bao Bì Dầu Thực Vật CTCP Xây Lắp & Địa Ốc Vũng Tàu CTCP Container Việt Nam CTCP Thủy Điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh CTCP Đầu Tư & Xây Dựng Cấp Thoát Nước CTCP Vận Tải & Thuê Tàu Biển Việt Nam CTCP Vietronics Tân Bình CTCP Thức Ăn Chăn Nuôi Việt Thắng CTCP Vận Tải Xăng Dầu Vitaco

Vận tải đường thủy

VTO

PHỤ LỤC 2 KẾT QUẢ HỒI QUY

1. KẾT QUẢ TÁC ĐỘNG CỦA PTCDC Dependent Variable: PTCDC Method: Panel Least Squares Date: 09/12/14 Time: 08:56 Sample: 2008 2012 Periods included: 5 Cross-sections included: 279 Total panel (unbalanced) observations: 1078

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

0.194999 1.278131 -3881.333 0.338459 7762.055

0.044134 0.150364 1595.347 0.147651 1219.923

4.418392 8.500239 -2.432908 2.292285 6.362744

Variable BVPS EPS FLEV RPS C

Prob. 0.0000 0.0000 0.0151 0.0221 0.0000

14802.41 12546.04 21.36677 21.38988 21.37552 0.720438

0.297968 Mean dependent var 0.295351 S.D. dependent var 10531.57 Akaike info criterion 1.19E+11 Schwarz criterion -11511.69 Hannan-Quinn criter. 113.8551 Durbin-Watson stat 0.000000

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Dependent Variable: PTCDC Dependent Variable: PTCDC Method: Panel Least Squares Method: Panel Least Squares Date: 09/12/14 Time: 08:59 Date: 09/12/14 Time: 08:59 Sample: 2008 2012 Sample: 2008 2012 Periods included: 5 Periods included: 5 Cross-sections included: 279 Cross-sections included: 279 Total panel (unbalanced) observations: Total panel (unbalanced) observations: 1078 1078

Variable Coefficient

0.208273 0.043016 4.841766 0.0000 1.083738 0.151403 7.157965 0.0000

BVPS EPS

0.208273 1.083738 -4177.696 0.384752 8105.159

0.043016 0.151403 1549.003 0.146682 1183.004

4.841766 7.157965 -2.697022 2.623039 6.851339

Effects Specification

- -4177.696 1549.003 2.697022 0.0071 0.384752 0.146682 2.623039 0.0088 8105.159 1183.004 6.851339 0.0000

Variable Std. Error t-Statistic Prob. BVPS EPS FLEV RPS C

Prob. 0.0000 0.0000 0.0071 0.0088 0.0000

14802.41

12546.04

14802.41 12546.04 21.30644 21.34804 21.32220 0.567680

0.343954 Mean dependent var 0.339045 S.D. dependent var 10199.82 Akaike info criterion 1.11E+11 Schwarz criterion -11475.17 Hannan-Quinn criter. 70.05745 Durbin-Watson stat 0.000000

21.30644

Mean dependent var S.D. dependent var Akaike info criterion

1.11E+11

21.34804

FLEV RPS C Period fixed (dummy variables) Effects Specification R-squared Period fixed (dummy variables) Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid R-squared 0.343954 Log likelihood Adjusted R-squared 0.339045 F-statistic S.E. of Prob(F-statistic) regression 10199.82 Sum squared resid Log likelihood -11475.17

21.32220

Schwarz criterion Hannan-Quinn criter. Durbin-Watson stat

0.567680

F-statistic 70.05745 Prob(F- statistic)

0.000000

Dependent Variable: PTCDC Method: Panel EGLS (Period random effects) Date: 09/12/14 Time: 09:03 Sample: 2008 2012 Periods included: 5 Cross-sections included: 279 Total panel (unbalanced) observations: 1078 Swamy and Arora estimator of component variances

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

0.194999 1.278131 -3881.333 0.338459 7762.055

0.042743 0.145628 1545.094 0.143000 1181.495

4.562098 8.776706 -2.512037 2.366841 6.569690

Effects Specification

Prob. 0.0000 0.0000 0.0121 0.0181 0.0000

S.D.

Rho

Variable BVPS EPS FLEV RPS C

0.006549 10199.82

Period random Idiosyncratic random

Weighted Statistics

0.0000 1.0000

14802.41 12546.04 1.19E+11 0.720438

0.297968 Mean dependent var 0.295351 S.D. dependent var 10531.57 Sum squared resid 113.8551 Durbin-Watson stat 0.000000

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression F-statistic Prob(F-statistic)

Unweighted Statistics

R-squared Sum squared resid

0.297968 Mean dependent var 1.19E+11 Durbin-Watson stat

14802.41 0.720438

2. KẾT QUẢ TÁC ĐỘNG CỦA PT3 Dependent Variable: PT3 Method: Panel Least Squares Date: 09/12/14 Time: 08:56 Sample: 2008 2012 Periods included: 5 Cross-sections included: 279 Total panel (unbalanced) observations: 1078

t-Statistic

Prob.

Coefficient

Std. Error

3.935833 7.479646 -2.691717 3.267112 5.793915

0.049779 0.169599 1799.430 0.166540 1375.979

0.0001 0.0000 0.0072 0.0011 0.0000

Variable BVPS EPS FLEV RPS C

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.195923 1.268542 -4843.557 0.544103 7972.308 0.287755 Mean dependent var 0.285100 S.D. dependent var 11878.80 Akaike info criterion 1.51E+11 Schwarz criterion -11641.46 Hannan-Quinn criter. 108.3759 Durbin-Watson stat 0.000000

Dependent Variable: PT3 Method: Panel Least Squares Date: 09/12/14 Time: 08:59 Sample: 2008 2012 Periods included: 5 Cross-sections included: 279 Total panel (unbalanced) observations: 1078

15174.86 14049.15 21.60753 21.63064 21.61628 0.637320

Coefficient

t-Statistic

Prob.

Std. Error

0.049124 0.172901 1768.943 0.167509 1350.975

4.245543 7.287749 -2.968639 2.863964 6.028529

0.0000 0.0000 0.0031 0.0043 0.0000

Variable BVPS EPS FLEV RPS C

0.208557 1.260056 -5251.352 0.479740 8144.394 Effects Specification

Period fixed (dummy variables)

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.317708 Mean dependent var 0.312602 S.D. dependent var 11648.07 Akaike info criterion 1.45E+11 Schwarz criterion -11618.30 Hannan-Quinn criter. 62.22230 Durbin-Watson stat 0.000000

15174.86 14049.15 21.57198 21.61358 21.58774 0.533244

Dependent Variable: PT3 Method: Panel EGLS (Period random effects) Date: 09/12/14 Time: 09:03 Sample: 2008 2012 Periods included: 5 Cross-sections included: 279 Total panel (unbalanced) observations: 1078 Swamy and Arora estimator of component variances

t-Statistic

Prob.

Coefficient

Std. Error

4.013796 7.627807 -2.745037 3.331829 5.908685

0.0001 0.0000 0.0062 0.0009 0.0000

0.048812 0.166305 1764.478 0.163305 1349.253

S.D.

Rho

Variable BVPS EPS FLEV RPS C

0.195923 1.268542 -4843.557 0.544103 7972.308 Effects Specification

0.005604 11648.07

0.0000 1.0000

Period random Idiosyncratic random

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression F-statistic Prob(F-statistic)

R-squared Sum squared resid

15174.86 14049.15 1.51E+11 0.637320 15174.86 0.637320

Weighted Statistics 0.287755 Mean dependent var 0.285100 S.D. dependent var 11878.80 Sum squared resid 108.3759 Durbin-Watson stat 0.000000 Unweighted Statistics 0.287755 Mean dependent var 1.51E+11 Durbin-Watson stat

3. KẾT QUẢ TÁC ĐỘNG CỦA PT6 Dependent Variable: PT6 Method: Panel Least Squares Date: 09/12/14 Time: 08:57 Sample: 2008 2012 Periods included: 5 Cross-sections included: 279 Total panel (unbalanced) observations: 1078

t-Statistic

Coefficient

Prob.

0.0000 0.0000 0.0021 0.0206 0.0000

Variable BVPS EPS FLEV RPS C

4.735912 7.817381 -3.082429 2.318929 6.089028

Std. Error 0.049868 0.169901 1802.630 0.166836 1378.426

15749.35 14085.08 21.61108 21.63419 21.61983 0.616329

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.236169 1.328179 -5556.478 0.386880 8393.275 0.288863 Mean dependent var 0.286212 S.D. dependent var 11899.93 Akaike info criterion 1.52E+11 Schwarz criterion -11643.37 Hannan-Quinn criter. 108.9626 Durbin-Watson stat 0.000000

Dependent Variable: PT6 Method: Panel Least Squares Date: 09/12/14 Time: 09:00 Sample: 2008 2012 Periods included: 5 Cross-sections included: 279 Total panel (unbalanced) observations: 1078

Coefficient

t-Statistic

Prob.

Std. Error

0.049130 0.172923 1769.172 0.167531 1351.151

0.0000 0.0000 0.0027 0.0110 0.0000

4.428817 7.821920 -3.012384 2.545901 6.256407

Variable BVPS EPS FLEV RPS C

0.217588 1.352589 -5329.426 0.426517 8453.349 Effects Specification

Period fixed (dummy variables)

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.321009 Mean dependent var 0.315928 S.D. dependent var 11649.58 Akaike info criterion 1.45E+11 Schwarz criterion -11618.44 Hannan-Quinn criter. 63.17447 Durbin-Watson stat 0.000000

15749.35 14085.08 21.57224 21.61384 21.58800 0.529957

Dependent Variable: PT6 Method: Panel EGLS (Period random effects) Date: 09/12/14 Time: 09:03 Sample: 2008 2012 Periods included: 5 Cross-sections included: 279 Total panel (unbalanced) observations: 1078 Swamy and Arora estimator of component variances

t-Statistic

Prob.

Coefficient

Std. Error

4.837684 7.985372 -3.148669 2.368761 6.219878

0.0000 0.0000 0.0017 0.0180 0.0000

0.048819 0.166327 1764.707 0.163326 1349.428

S.D.

Rho

Variable BVPS EPS FLEV RPS C

0.236169 1.328179 -5556.478 0.386880 8393.275 Effects Specification

0.003826 11649.58

0.0000 1.0000

Period random Idiosyncratic random

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression F-statistic Prob(F-statistic)

R-squared Sum squared resid

15749.35 14085.08 1.52E+11 0.616329 15749.35 0.616329

Weighted Statistics 0.288863 Mean dependent var 0.286212 S.D. dependent var 11899.93 Sum squared resid 108.9626 Durbin-Watson stat 0.000000 Unweighted Statistics 0.288863 Mean dependent var 1.52E+11 Durbin-Watson stat

4. KẾT QUẢ TÁC ĐỘNG CỦA PT9 Dependent Variable: PT9 Method: Panel Least Squares Date: 09/12/14 Time: 08:57 Sample: 2008 2012 Periods included: 5 Cross-sections included: 279 Total panel (unbalanced) observations: 1078

Coefficient

t-Statistic

Prob.

4.954345 8.479023 -4.587886 0.377075 6.773428

0.0000 0.0000 0.0000 0.7062 0.0000

Variable BVPS EPS FLEV RPS C

Std. Error 0.052713 0.179595 1905.480 0.176355 1457.073

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.261158 1.522787 -8742.123 0.066499 9869.379 0.273034 Mean dependent var 0.270324 S.D. dependent var 12578.88 Akaike info criterion 1.70E+11 Schwarz criterion -11703.19 Hannan-Quinn criter. 100.7492 Durbin-Watson stat 0.000000

15799.17 14725.73 21.72205 21.74517 21.73081 0.606335

Dependent Variable: PT9 Method: Panel Least Squares Date: 09/12/14 Time: 09:00 Sample: 2008 2012 Periods included: 5 Cross-sections included: 279 Total panel (unbalanced) observations: 1078

Coefficient

t-Statistic

Prob.

4.187755 9.009054 -4.214228 1.093004 6.850733

0.0000 0.0000 0.0000 0.2746 0.0000

Variable BVPS EPS FLEV RPS C

Std. Error 0.214163 0.051140 1.621616 0.179998 -7760.760 1841.562 0.190604 0.174386 9635.117 1406.436 Effects Specification

Period fixed (dummy variables)

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.326929 Mean dependent var 0.321892 S.D. dependent var 12126.25 Akaike info criterion 1.57E+11 Schwarz criterion -11661.67 Hannan-Quinn criter. 64.90522 Durbin-Watson stat 0.000000

15799.17 14725.73 21.65245 21.69405 21.66820 0.547420

Dependent Variable: PT9

Method: Panel EGLS (Period random effects) Date: 09/12/14 Time: 09:04 Sample: 2008 2012 Periods included: 5 Cross-sections included: 279 Total panel (unbalanced) observations: 1078 Swamy and Arora estimator of component variances

t-Statistic

Prob.

Coefficient

5.139275 8.795517 -4.759137 0.391150 7.026258

0.0000 0.0000 0.0000 0.6958 0.0000

S.D.

Rho

Variable BVPS EPS FLEV RPS C

Std. Error 0.050816 0.261158 0.173132 1.522787 1836.914 -8742.123 0.170009 0.066499 1404.642 9869.379 Effects Specification

0.003795 12126.25

0.0000 1.0000

Period random Idiosyncratic random

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression F-statistic Prob(F-statistic)

R-squared Sum squared resid

15799.17 14725.73 1.70E+11 0.606335 15799.17 0.606335

Weighted Statistics 0.273034 Mean dependent var 0.270324 S.D. dependent var 12578.88 Sum squared resid 100.7492 Durbin-Watson stat 0.000000 Unweighted Statistics 0.273034 Mean dependent var 1.70E+11 Durbin-Watson stat

5. KẾT QUẢ TÁC ĐỘNG CỦA PT12 Dependent Variable: PT12 Method: Panel Least Squares Date: 09/12/14 Time: 08:57 Sample: 2008 2012 Periods included: 5 Cross-sections included: 279 Total panel (unbalanced) observations: 1078

Coefficient

t-Statistic

Prob.

Std. Error

0.052801 0.179896 1908.679 0.176651 1459.520

5.198012 7.641410 -4.776541 0.777351 6.780295

0.0000 0.0000 0.0000 0.4371 0.0000

Variable BVPS EPS FLEV RPS C

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.274463 1.374660 -9116.885 0.137320 9895.973 0.265297 Mean dependent var 0.262558 S.D. dependent var 12600.00 Akaike info criterion 1.70E+11 Schwarz criterion -11705.00 Hannan-Quinn criter. 96.86334 Durbin-Watson stat 0.000000

15666.05 14672.59 21.72541 21.74852 21.73416 0.589374

Dependent Variable: PT12 Method: Panel Least Squares Date: 09/12/14 Time: 09:01 Sample: 2008 2012 Periods included: 5 Cross-sections included: 279 Total panel (unbalanced) observations: 1078

Coefficient

t-Statistic

Prob.

Std. Error

0.050585 0.178044 1821.570 0.172492 1391.168

4.626276 9.192685 -4.599418 0.786651 6.849530

0.0000 0.0000 0.0000 0.4317 0.0000

Variable BVPS EPS FLEV RPS C

0.234021 1.636706 -8378.162 0.135691 9528.847 Effects Specification

Period fixed (dummy variables)

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.336683 Mean dependent var 0.331719 S.D. dependent var 11994.61 Akaike info criterion 1.54E+11 Schwarz criterion -11649.90 Hannan-Quinn criter. 67.82479 Durbin-Watson stat 0.000000

15666.05 14672.59 21.63062 21.67222 21.64637 0.507081

Dependent Variable: PT12 Method: Panel EGLS (Period random effects) Date: 09/12/14 Time: 09:04 Sample: 2008 2012 Periods included: 5 Cross-sections included: 279 Total panel (unbalanced) observations: 1078 Swamy and Arora estimator of component variances

t-Statistic

Prob.

Coefficient

Std. Error

5.460367 8.027088 -5.017623 0.816585 7.122511

0.0000 0.0000 0.0000 0.4143 0.0000

0.050265 0.171253 1816.973 0.168163 1389.394

S.D.

Rho

Variable BVPS EPS FLEV RPS C

0.274463 1.374660 -9116.885 0.137320 9895.973 Effects Specification

Period random Idiosyncratic random

0.004243 11994.61

0.0000 1.0000

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression F-statistic Prob(F-statistic)

R-squared Sum squared resid

15666.05 14672.59 1.70E+11 0.589374 15666.05 0.589374

Weighted Statistics 0.265297 Mean dependent var 0.262558 S.D. dependent var 12600.00 Sum squared resid 96.86334 Durbin-Watson stat 0.000000 Unweighted Statistics 0.265297 Mean dependent var 1.70E+11 Durbin-Watson stat

PHỤ LỤC 3

KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH HAUSMAN

1. OLS VỚI ẢNH HƯỞNG CỐ ĐỊNH

Redundant Fixed Effects Tests Equation: Untitled Test period fixed effects

Effects Test

Statistic

d.f.

Prob.

Period F Period Chi-square

(4,1069) 4

0.0000 0.0000

18.733186 73.032848

Period fixed effects test equation: Dependent Variable: PTCDC Method: Panel Least Squares Date: 09/29/14 Time: 21:32 Sample: 2008 2012 Periods included: 5 Cross-sections included: 279 Total panel (unbalanced) observations: 1078

Coefficient

t-Statistic

Prob.

Std. Error

0.0000 0.0000 0.0151 0.0221 0.0000

4.418392 8.500239 -2.432908 2.292285 6.362744

0.044134 0.150364 1595.347 0.147651 1219.923

Variable BVPS EPS FLEV RPS C

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

14802.41 12546.04 21.36677 21.38988 21.37552 0.720438

0.194999 1.278131 -3881.333 0.338459 7762.055 0.297968 Mean dependent var 0.295351 S.D. dependent var 10531.57 Akaike info criterion 1.19E+11 Schwarz criterion -11511.69 Hannan-Quinn criter. 113.8551 Durbin-Watson stat 0.000000

Redundant Fixed Effects Tests Equation: Untitled Test period fixed effects

Effects Test

Statistic

d.f.

Prob.

Period F Period Chi-square

(4,1069) 4

0.0000 0.0000

11.732580 46.316045

Period fixed effects test equation: Dependent Variable: PT3 Method: Panel Least Squares Date: 09/29/14 Time: 21:34 Sample: 2008 2012 Periods included: 5 Cross-sections included: 279 Total panel (unbalanced) observations: 1078

Coefficient

t-Statistic

Prob.

Std. Error

0.0001 0.0000 0.0072 0.0011 0.0000

3.935833 7.479646 -2.691717 3.267112 5.793915

0.049779 0.169599 1799.430 0.166540 1375.979

Variable BVPS EPS FLEV RPS C

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

15174.86 14049.15 21.60753 21.63064 21.61628 0.637320

0.195923 1.268542 -4843.557 0.544103 7972.308 0.287755 Mean dependent var 0.285100 S.D. dependent var 11878.80 Akaike info criterion 1.51E+11 Schwarz criterion -11641.46 Hannan-Quinn criter. 108.3759 Durbin-Watson stat 0.000000

Redundant Fixed Effects Tests Equation: Untitled Test period fixed effects

Effects Test

Statistic

d.f.

Prob.

Period F Period Chi-square

(4,1069) 4

0.0000 0.0000

12.652945 49.866520

Period fixed effects test equation: Dependent Variable: PT6 Method: Panel Least Squares Date: 09/29/14 Time: 21:35 Sample: 2008 2012 Periods included: 5 Cross-sections included: 279 Total panel (unbalanced) observations: 1078

Coefficient

t-Statistic

Prob.

Std. Error

0.0000 0.0000 0.0021 0.0206 0.0000

4.735912 7.817381 -3.082429 2.318929 6.089028

0.049868 0.169901 1802.630 0.166836 1378.426

Variable BVPS EPS FLEV RPS C

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

15749.35 14085.08 21.61108 21.63419 21.61983 0.616329

0.236169 1.328179 -5556.478 0.386880 8393.275 0.288863 Mean dependent var 0.286212 S.D. dependent var 11899.93 Akaike info criterion 1.52E+11 Schwarz criterion -11643.37 Hannan-Quinn criter. 108.9626 Durbin-Watson stat 0.000000

Redundant Fixed Effects Tests Equation: Untitled Test period fixed effects

Effects Test

Statistic

d.f.

Prob.

Period F Period Chi-square

(4,1069) 4

0.0000 0.0000

21.399558 83.037046

Period fixed effects test equation: Dependent Variable: PT9 Method: Panel Least Squares Date: 09/29/14 Time: 21:37 Sample: 2008 2012 Periods included: 5 Cross-sections included: 279 Total panel (unbalanced) observations: 1078

Coefficient

t-Statistic

Prob.

Std. Error

0.0000 0.0000 0.0000 0.7062 0.0000

4.954345 8.479023 -4.587886 0.377075 6.773428

0.052713 0.179595 1905.480 0.176355 1457.073

Variable BVPS EPS FLEV RPS C

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

15799.17 14725.73 21.72205 21.74517 21.73081 0.606335

0.261158 1.522787 -8742.123 0.066499 9869.379 0.273034 Mean dependent var 0.270324 S.D. dependent var 12578.88 Akaike info criterion 1.70E+11 Schwarz criterion -11703.19 Hannan-Quinn criter. 100.7492 Durbin-Watson stat 0.000000

Redundant Fixed Effects Tests Equation: Untitled Test period fixed effects

Effects Test

Statistic

d.f.

Prob.

Period F Period Chi-square

28.761671 110.187051

(4,1069) 4

0.0000 0.0000

Period fixed effects test equation: Dependent Variable: PT12 Method: Panel Least Squares Date: 09/29/14 Time: 21:37 Sample: 2008 2012 Periods included: 5 Cross-sections included: 279 Total panel (unbalanced) observations: 1078

Coefficient

t-Statistic

Prob.

Std. Error

0.0000 0.0000 0.0000 0.4371 0.0000

5.198012 7.641410 -4.776541 0.777351 6.780295

0.052801 0.179896 1908.679 0.176651 1459.520

Variable BVPS EPS FLEV RPS C

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

15666.05 14672.59 21.72541 21.74852 21.73416 0.589374

0.274463 1.374660 -9116.885 0.137320 9895.973 0.265297 Mean dependent var 0.262558 S.D. dependent var 12600.00 Akaike info criterion 1.70E+11 Schwarz criterion -11705.00 Hannan-Quinn criter. 96.86334 Durbin-Watson stat 0.000000

2. ẢNH HƯỞNG NGẪU NHIÊN VẢ ẢNH HƯỞNG CỐ ĐỊNH

Correlated Random Effects - Hausman Test Equation: Untitled Test period random effects

Test Summary

Chi-Sq. Statistic

Chi-Sq. d.f.

Prob.

Period random

4

0.0000

74.932742

Period random effects test comparisons:

Random

Fixed

Prob.

Var(Diff.)

0.194999 1.278131 -3881.333178 0.338459

0.000023 0.001716 12096.247651 0.001066

0.0060 0.0000 0.0070 0.1563

0.208273 1.083738 -4177.695919 0.384752

Variable BVPS EPS FLEV RPS Period random effects test equation: Dependent Variable: PTCDC Method: Panel Least Squares Date: 09/29/14 Time: 21:38 Sample: 2008 2012 Periods included: 5 Cross-sections included: 279 Total panel (unbalanced) observations: 1078

Coefficient

t-Statistic

Prob.

Std. Error

1183.004 0.043016 0.151403 1549.003 0.146682

6.851339 4.841766 7.157965 -2.697022 2.623039

0.0000 0.0000 0.0000 0.0071 0.0088

8105.159 0.208273 1.083738 -4177.696 0.384752 Effects Specification

Variable C BVPS EPS FLEV RPS

Period fixed (dummy variables)

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.343954 Mean dependent var 0.339045 S.D. dependent var 10199.82 Akaike info criterion 1.11E+11 Schwarz criterion -11475.17 Hannan-Quinn criter. 70.05745 Durbin-Watson stat 0.000000

14802.41 12546.04 21.30644 21.34804 21.32220 0.567680

Correlated Random Effects - Hausman Test Equation: Untitled Test period random effects

Test Summary

Chi-Sq. Statistic

Chi-Sq. d.f.

Prob.

Period random

4

0.0000

46.930319

Period random effects test comparisons:

Random

Fixed

Prob.

Var(Diff.)

0.195923 1.268542 -4843.557118 0.544103

0.000030 0.002237 15775.148400 0.001391

0.0221 0.8576 0.0012 0.0844

0.208557 1.260056 -5251.351557 0.479740

Variable BVPS EPS FLEV RPS Period random effects test equation: Dependent Variable: PT3 Method: Panel Least Squares Date: 09/29/14 Time: 21:39 Sample: 2008 2012 Periods included: 5 Cross-sections included: 279 Total panel (unbalanced) observations: 1078

Coefficient

t-Statistic

Prob.

Std. Error

1350.975 0.049124 0.172901 1768.943 0.167509

6.028529 4.245543 7.287749 -2.968639 2.863964

0.0000 0.0000 0.0000 0.0031 0.0043

8144.394 0.208557 1.260056 -5251.352 0.479740 Effects Specification

Variable C BVPS EPS FLEV RPS

Period fixed (dummy variables)

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.317708 Mean dependent var 0.312602 S.D. dependent var 11648.07 Akaike info criterion 1.45E+11 Schwarz criterion -11618.30 Hannan-Quinn criter. 62.22230 Durbin-Watson stat 0.000000

15174.86 14049.15 21.57198 21.61358 21.58774 0.533244

Correlated Random Effects - Hausman Test Equation: Untitled Test period random effects

Test Summary

Chi-Sq. Statistic

Chi-Sq. d.f.

Prob.

Period random

4

0.0000

50.611779

Period random effects test comparisons:

Random

Fixed

Prob.

Var(Diff.)

0.236169 1.328179 -5556.478190 0.386880

0.000030 0.002238 15779.241167 0.001391

0.0008 0.6058 0.0707 0.2879

0.217588 1.352589 -5329.425634 0.426517

Variable BVPS EPS FLEV RPS Period random effects test equation: Dependent Variable: PT6 Method: Panel Least Squares Date: 09/29/14 Time: 21:40 Sample: 2008 2012 Periods included: 5 Cross-sections included: 279 Total panel (unbalanced) observations: 1078

Coefficient

t-Statistic

Prob.

Std. Error

1351.151 0.049130 0.172923 1769.172 0.167531

6.256407 4.428817 7.821920 -3.012384 2.545901

0.0000 0.0000 0.0000 0.0027 0.0110

8453.349 0.217588 1.352589 -5329.426 0.426517 Effects Specification

Variable C BVPS EPS FLEV RPS

Period fixed (dummy variables)

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.321009 Mean dependent var 0.315928 S.D. dependent var 11649.58 Akaike info criterion 1.45E+11 Schwarz criterion -11618.44 Hannan-Quinn criter. 63.17447 Durbin-Watson stat 0.000000

15749.35 14085.08 21.57224 21.61384 21.58800 0.529957

Correlated Random Effects - Hausman Test Equation: Untitled Test period random effects

Test Summary

Chi-Sq. Statistic

Chi-Sq. d.f.

Prob.

Period random

4

0.0000

85.598232

Period random effects test comparisons:

Random

Fixed

Prob.

Var(Diff.)

0.261158 1.522787 -8742.123239 0.066499

0.000033 0.002425 17096.940713 0.001507

0.0000 0.0447 0.0000 0.0014

0.214163 1.621616 -7760.759730 0.190604

Variable BVPS EPS FLEV RPS Period random effects test equation: Dependent Variable: PT9 Method: Panel Least Squares Date: 09/29/14 Time: 21:41 Sample: 2008 2012 Periods included: 5 Cross-sections included: 279 Total panel (unbalanced) observations: 1078

Coefficient

t-Statistic

Prob.

Std. Error

1406.436 0.051140 0.179998 1841.562 0.174386

6.850733 4.187755 9.009054 -4.214228 1.093004

0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.2746

9635.117 0.214163 1.621616 -7760.760 0.190604 Effects Specification

Variable C BVPS EPS FLEV RPS

Period fixed (dummy variables)

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.326929 Mean dependent var 0.321892 S.D. dependent var 12126.25 Akaike info criterion 1.57E+11 Schwarz criterion -11661.67 Hannan-Quinn criter. 64.90522 Durbin-Watson stat 0.000000

15799.17 14725.73 21.65245 21.69405 21.66820 0.547420

Correlated Random Effects - Hausman Test Equation: Untitled Test period random effects

Test Summary

Chi-Sq. Statistic

Chi-Sq. d.f.

Prob.

Period random

115.046685

4

0.0000

Period random effects test comparisons:

Random

Prob.

Fixed

Var(Diff.)

0.274463 1.374660 -9116.884610 0.137320

0.000032 0.002372 16727.755775 0.001475

0.0000 0.0000 0.0000 0.9662

0.234021 1.636706 -8378.162160 0.135691

Variable BVPS EPS FLEV RPS Period random effects test equation: Dependent Variable: PT12 Method: Panel Least Squares Date: 09/29/14 Time: 21:42 Sample: 2008 2012 Periods included: 5 Cross-sections included: 279 Total panel (unbalanced) observations: 1078

Coefficient

t-Statistic

Prob.

Std. Error

1391.168 0.050585 0.178044 1821.570 0.172492

6.849530 4.626276 9.192685 -4.599418 0.786651

0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.4317

Variable C BVPS EPS FLEV RPS

9528.847 0.234021 1.636706 -8378.162 0.135691 Effects Specification

Period fixed (dummy variables)

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.336683 Mean dependent var 0.331719 S.D. dependent var 11994.61 Akaike info criterion 1.54E+11 Schwarz criterion -11649.90 Hannan-Quinn criter. 67.82479 Durbin-Watson stat 0.000000

15666.05 14672.59 21.63062 21.67222 21.64637 0.507081