BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN VĂN THẢO PHÂN TÍCH THÁI ĐỘ VÀ NHẬN THỨC ĐỐI VỚI HÀNH VI HÚT THUỐC LÁ CỦA NAM THANH NIÊN TỈNH TIỀN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh, năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN VĂN THẢO
PHÂN TÍCH THÁI ĐỘ VÀ NHẬN THỨC ĐỐI VỚI HÀNH VI HÚT THUỐC LÁ CỦA NAM THANH NIÊN TỈNH TIỀN GIANG
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60340402
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HỮU DŨNG Tp. Hồ Chí Minh, năm 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan Luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn
trong luận văn đều được dẫn nguồn theo hướng dẫn của UEH và số liệu sử dụng từ
phỏng vấn các đối tượng tại địa bàn điều tra là trung thực.
Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Tác giả Luận văn Nguyễn Văn Thảo
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
MỤC LỤC ...................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ....................................................... v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ ........................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ viii
DANH MỤC PHỤ LỤC ................................................................................................ x
TÓM TẮT ..................................................................................................................... xi
CHƢƠNG I: PHẦN GIỚI THIỆU .............................................................................. 1
1.1 Bối cảnh nghiên cứu .............................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................ 3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 4
1.5 Cấu trúc của Luận văn ........................................................................................... 4
CHƢƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................... 6
2.1 Lý thuyết liên quan ................................................................................................ 6
2.1.1 Lý thuyết hành vi vấn đề (Problem Behavior Theory - PBT) ......................... 6
2.1.2 Lý thuyết về hành vi dự định (The theory of Planned Behavior - TPB) ......... 6
2.2 Một số khái niệm, quy định và thông tin liên quan ............................................... 8
2.2.1 Khái niệm nhận thức, thái độ và hành vi ......................................................... 8
2.2.2 Hút thuốc lá ..................................................................................................... 8
2.2.3 Tác hại của thuốc lá ......................................................................................... 9
2.3 Các nghiên cứu liên quan..................................................................................... 10
2.4 Các chính sách và biện pháp phòng, chống tác hại của thuốc lá ở Việt Nam và của chính quyền địa phương tại địa bàn nghiên cứu ................................................. 13
2.4.1 Chính sách của Chính phủ Việt Nam ............................................................ 13
2.4.2 Chính sách và biện pháp của chính quyền địa phương tỉnh Tiền Giang ....... 14
2.5 Tóm tắt chương II ................................................................................................ 15
iii
CHƢƠNG III: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................... 16
3.1 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 16
3.1.1 Nghiên cứu định tính ..................................................................................... 16
3.1.2 Nghiên cứu định lượng .................................................................................. 17
3.2 Phương pháp phân tích mô hình .......................................................................... 19
3.2.1 Phương pháp phân tích nhân tố ..................................................................... 19
3.2.2 Phương pháp phân tích nhân tố khẳng định .................................................. 20
3.2.3 Phương pháp phân tích bằng mô hình cấu trúc tuyến tính ............................ 22
3.3 Xác định mẫu nghiên cứu .................................................................................... 22
3.4 Xây dựng thang đo ............................................................................................... 23
3.4.1 Thang đo nhận thức ....................................................................................... 23
3.4.2 Thang đo thái độ ............................................................................................ 24
3.4.3 Thang đo tiêu chuẩn chủ quan ....................................................................... 24
3.4.4 Thang đo xu hướng ....................................................................................... 25
3.4.5 Thang đo hành vi ........................................................................................... 26
3.5 Nguồn thông tin ................................................................................................... 27
3.6 Tóm tắt chương III ............................................................................................... 27
CHƢƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 29
4.1 Đặc điểm về địa bàn nghiên cứu .......................................................................... 29
4.2 Mô tả mẫu khảo sát và hiện trạng sơ bộ về bộ mẫu khảo sát .............................. 29
4.2.1 Thông tin của người được khảo sát ............................................................... 29
4.2.2 Hiện trạng hút thuốc của nam thanh niên Tiền Giang hiện nay .................... 32
4.2.3 Thái độ, niềm tin về việc bỏ hút thuốc lá ...................................................... 36
4.2.4 Ảnh hưởng của thuốc lá đến sức khỏe và cộng đồng .................................... 41
4.2.5 Kết quả khảo sát đối với các biến định lượng ............................................... 44
4.2.6 Biện pháp giảm tiêu thụ và tác hại của thuốc lá ............................................ 45
4.3 Phân tích mô hình các yếu tố tác động đến hành vi hút thuốc lá hiện nay .......... 50
4.3.1 Phân tích nhân tố khám phá, kiểm định thang đo mô hình nghiên cứu ........ 52
4.3.2 Phân tích nhân tố cho xu hướng hút thuốc của nam thanh niên .................... 53
iv
4.3.3 Phân tích nhân tố cho hành vi hút thuốc của nam thanh niên ....................... 54
4.3.4 Kiểm định lại thang đo cronbach’s alpha cho mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh . 54
4.3.5 Kết luận về những thay đổi trong mô hình .................................................... 59
4.3.6 Phân tích nhân tố khẳng định ........................................................................ 60
4.3.7 Kiểm định mô hình nghiên cứu bằng phương pháp SEM ............................. 64
4.3.8 Kết luận về mô hình ...................................................................................... 66
CHƢƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 71
5.1 Tóm tắt kết quả nghiên cứu ................................................................................. 71
5.2 Kiến nghị chính sách ........................................................................................... 74
5.2.1 Giải pháp tăng cường nhận thức, thái độ đối với người hút thuốc lá ............ 74
5.2.2 Giải pháp hình thành tiêu chuẩn có liên quan đến hành vi hút thuốc lá ....... 75
5.2.3 Giải pháp hình thành nên xu hướng ứng với hành vi hút thuốc lá ................ 76
5.2.4 Giải pháp hình thành nên hành vi hút thuốc lá .............................................. 76
5.2.5 Giải pháp về chính sách giá cả thuốc lá ........................................................ 77
5.2.6 Một số nhận định cần được quan tâm và triển khai rộng rãi ......................... 77
5.3 Hạn chế đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................ 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ I
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... VI
v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
WHO: Tổ chức Y tế thế giới
CDCP: Trung tâm Kiểm soát và Phòng bệnh
PBT: Lý thuyết hành vi vấn đề
TPB: Lý thuyết hành vi dự định
TRA: Lý thuyết hành động hợp lý
NXB: Nhà xuất bản
UBND: Ủy ban nhân dân
EFA: Phương pháp phân tích nhân tố khám phá
CFA: Phương pháp phân tích nhân tố khẳng định
SEM: Mô hình cấu trúc tuyến tính
vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Hình 2.1: Thuyết hành vi dự định (TPB)
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu của Deepak Pauldel. 2003
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Hình 4.1: Nơi sinh sống của người được khảo sát
Hình 4.2: Nghề nghiệp của người được khảo sát
Hình 4.3: Trình độ học vấn của người được khảo sát
Hình 4.4: Tình trạng hút thuốc của người được khảo sát
Hình 4.5: Mức độ thường xuyên hút thuốc của người được khảo sát
Hình 4.6: Khả năng hút khi được bạn thân mời thuốc lá của người được khảo sát
Hình 4.7: Dự định về khả năng hút thuốc của người được khảo sát
Hình 4.8: Thời gian hút điếu thuốc đầu tiên, sau khi thức dậy của người được
khảo sát
Hình 4.9: Ý định về bỏ thuốc lá của người được khảo sát
Hình 4.10: Suy nghĩ về việc bỏ hút thuốc lá thì sức khỏe sẽ được cải thiện
của người được khảo sát
Hình 4.11: Thái độ của những người thân khi người được khảo sát bỏ hút
thuốc lá
Hình 4.12: Suy nghĩ về mức độ quan trọng của việc giải quyết vấn đề hút
thuốc lá của người được khảo sát
Hình 4.13: Cảm nhận của người được khảo sát về tác hại của việc hít phải
khói thuốc lá do người khác thải ra
Hình 4.14: Sơ đồ phân tích nhân tố khẳng định (CFA)
vii
Hình 4.15: Kiểm định mô hình nghiên cứu bằng mô hình cấu trúc tuyến tính
(SEM)
viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Thang đo kiến thức, nhận thức
Bảng 3.2: Thang đo thái độ
Bảng 3.3: Thang đo tiêu chuẩn
Bảng 3.4: Thang đo xu hướng
Bảng 4.1: Thống kê về ý định bỏ hút thuốc.
Bảng 4.2: Các biện pháp giảm hút thuốc lá.
Bảng 4.3: Mô tả mẫu dữ liệu đối với các biến định lượng.
Bảng 4.4: Thống kê lượng tiêu thụ thuốc lá khi giá thuốc tăng.
Bảng 4.5: Mô tả các hiện trạng hút thuốc của nam thanh niên.
Bảng 4.6: Đề xuất đối tượng chịu trách nhiệm đối với xã hội có liên quan đến
tác hại của thuốc lá.
Bảng 4.7: Kiểm định thang đo cho nhân tố thái độ - nhận thức.
Bảng 4.8: Kiểm định thang đo cho nhân tố tiêu chuẩn chủ quan.
Bảng 4.9: Kiểm định thang đo cho nhân tố tiêu chuẩn giá.
Bảng 4.10: Kiểm định thang đo cho nhân tố xu hướng.
Bảng 4.11: Kiểm định thang đo cho nhân tố hành vi.
Bảng 4.12: Kiểm định trung bình các nhân tố được hình thành.
Bảng 4.13: Hệ số hội tụ của các biến quan sát đo lường cho các nhân tố.
Bảng 4.14: Hệ số tương quan giữa các nhân tố.
Bảng 4.15: Tính hệ số tin cậy tổng hợp và tổng phương sai trích của các nhân tố.
Bảng 4.16: Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu.
ix
Bảng 4.17: Phân tích phương sai cho các nhân tố đối với địa bàn người hút
thuốc lá.
Bảng 4.18: Phân tích phương sai cho các nhân tố đối với dân tộc người hút
thuốc lá.
x
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phiếu phỏng vấn
Phụ lục 2: Bảng mã code
Phụ lục 3: Thông tin của người được khảo sát
Phụ lục 4: Hiện trạng hút thuốc của nam thanh niên Tiền Giang hiện nay
Phụ lục 5: Mối quan hệ giữa số lần định bỏ thuốc và cảm nhận bỏ thuốc sẽ
thành công, thông qua kết quả kiểm định Chi bình phương
Phụ lục 6: Thái độ, niềm tin về việc bỏ hút thuốc lá
Phụ lục 7: Ảnh hưởng của thuốc lá đến sức khỏe và cộng đồng
Phụ lục 8: Kết quả phân tích nhân tố cho thái độ, tiêu chuẩn và nhận thức
Phụ lục 9: Kết quả phân tích nhân tố cho xu hướng
Phụ lục 10: Kết quả phân tích nhân tố cho hành vi
Phụ lục 11: Kiểm định trung bình các nhân tố được hình thành
xi
TÓM TẮT
Hút thuốc lá là một thói quen lâu đời của nhiều người. Khoa học đã chứng
minh khói thuốc ảnh hưởng đến sức khỏe không chỉ cho chính bản thân người hút
mà còn nguy hiểm cho người khác. Trong khói thuốc chứa khoảng 7.000 độc chất
hóa học và những chất độc này đã gây ra những bệnh trên hầu hết các cơ quan của
cơ thể như hệ hô hấp, tim mạch, nội tiết, sinh sản, cơ xương khớp, thần kinh… Báo
cáo của Tổ chức Y tế thế giới năm 2012 chỉ ra rằng thuốc lá là loại thuốc hợp pháp
duy nhất có thể giết nhiều người sử dụng nó nhất; trực tiếp hút thuốc lá là nguyên
nhân trực tiếp dẫn đến khoảng 5 triệu ca tử vong trên toàn thế giới mỗi năm (một ca
tử vong/ 6 giây) và thêm 6.000 người được ước tính chết vì những ảnh hưởng của
khói thuốc lá (Mathers và Loncar, 2006; Oberg và các cộng sự, 2011). Chính những
điều này đã làm cho hành vi hút thuốc lá trở thành một trong những vấn đề tác động
mạnh đến sức khỏe cộng đồng và phúc lợi xã hội.
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá hiện trạng tiêu dùng thuốc lá,
thái độ và nhận thức đối với hành vi hút thuốc lá của nam thanh niên tại tỉnh Tiền
Giang. Từ đó, tác giả đã đưa ra một số khuyến nghị đến cơ quan quản lý nhà nước
lĩnh vực Y tế tham khảo để ban hành các chính sách can thiệp phù hợp, nhằm ngăn
ngừa, hạn chế hành vi hút thuốc, làm giảm những rủi ro mắc phải các loại bệnh do
khói thuốc gây ra, góp phần bảo vệ môi trường sống và sức khỏe cộng đồng, tăng
cường phúc lợi xã hội cho người dân.
Kết quả cho thấy, một tỷ lệ lớn nam thanh niên được khảo sát đang hút thuốc
lá (trên 47% so mẫu khảo sát). Với mức ý nghĩa alpha 5%, mô hình cấu trúc tuyến
tính (SEM) đã được xây dựng và kết quả hồi quy chỉ ra rằng: nhận thức, thái độ của
người tiêu dùng có ảnh hưởng nhiều đến xu hướng hút thuốc của người hút thuốc;
tiêu chuẩn chủ quan của thanh niên về việc hút thuốc có sự ảnh hưởng khá rõ đến
xu hướng của việc hút thuốc; giá cả thuốc lá có ảnh hưởng không rõ đến xu hướng
của việc hút thuốc; xu hướng hút thuốc có ảnh hưởng đến hành vi của người hút
thuốc. Qua đó, một số kiến nghị, đề xuất đã được tác giả nêu ra: xem việc cảnh báo
xii
về các tác hại của thuốc lá đến sức khỏe của người hút và cộng đồng là công việc
thường xuyên, cần được đẩy mạnh và duy trì; lên án hành vi hút thuốc; đa dạng hóa
các hình thức tuyên truyền, vận động người dân; phát động phong trào và nêu ra
những tấm gương điển hình, kêu gọi sự nỗ lực của cộng đồng trong việc hạn chế sử
dụng thuốc; triển khai hướng dẫn các chương trình, kỹ năng làm việc cho thanh
niên tại địa phương; xây dựng và duy trì lực lượng kiểm tra, giám sát thi hành Luật
phòng, chống tác hại của thuốc lá, đảm bảo Luật được thi hành nghiêm minh; sử
dụng có hiệu quả quỹ phòng chống tác hại thuốc lá, phục vụ thiết thực cho việc thực
hiện chính sách quốc gia về phòng, chống tác hại của thuốc lá; quản lý chặt chẽ các
địa điểm bán thuốc lá, thực hiện tốt công tác chống buôn lậu thuốc lá.
1
CHƢƠNG I: PHẦN GIỚI THIỆU
1.1 Bối cảnh nghiên cứu
Hút thuốc, khói thuốc và ảnh hưởng của nó là một vấn đề lớn đối với sức khỏe
cộng đồng, là nguyên nhân của một số lượng lớn các loại bệnh có thể được ngăn ngừa
trước. Hiện nay, hành vi hút thuốc của thanh niên vẫn diễn ra khá phổ biến trong xã
hội, kể cả những người đang hành nghề y, và tầng lớp trí thức, mặc dù đã có nhiều
chính sách kiểm soát, ngăn ngừa, chiến dịch chống hút thuốc lá tại các nơi công cộng,
cơ quan làm việc.
Trên thế giới, việc sử dụng thuốc lá được xác định là một trong bốn rủi ro
hành vi đặc trưng, diễn ra phổ biến trong nền kinh tế thời kỳ chuyển giao, đô thị hóa
nhanh chóng (WHO, 2011). Báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới năm 2012 chỉ ra rằng
thuốc lá là loại thuốc hợp pháp duy nhất có thể giết nhiều người sử dụng nó nhất; trực
tiếp hút thuốc lá là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến khoảng 5 triệu ca tử vong trên toàn
thế giới mỗi năm (một ca tử vong/ 6 giây) và thêm 6.000 người được ước tính chết vì
những ảnh hưởng của khói thuốc lá (Mathers và Loncar, 2006; Oberg và các cộng sự,
2011). Hút thuốc lá là nguy cơ sức khỏe lớn nhất có thể tránh được ở châu Âu, gây ra
nhiều vấn đề hơn rượu, ma túy, và huyết áp cao. Ủy ban châu Âu cho biết mỗi năm,
695.000 người châu Âu chết sớm với các nguyên nhân liên quan đến thuốc lá. Báo
cáo năm 2012 của Trung tâm Kiểm soát và Phòng bệnh (CDCP) cho thấy, tỷ lệ mắc
bệnh và tử vong hàng tuần do sử dụng thuốc lá ở Hoa Kỳ là cao nhất, với gần
443.000 trường hợp tử vong xảy ra do hút thuốc lá và hít phải khói thuốc. Kết quả
ước lượng cho thấy rằng vào năm 2020, có bảy trên mười người sẽ bị giết bởi các
bệnh liên quan đến thuốc lá ở nước đang phát triển (Ngân hàng Thế giới, 1999;
Maziak và cộng sự, 2004).
Về độ tuổi hút thuốc lá, các nghiên cứu gần đây nhất cho thấy rằng, gần 90%
người hút thuốc trưởng thành bắt đầu hút thuốc ở tuổi 18 (Physical Activity Advisory
Committee; Ballard-Barbash và cộng sự, 2012). Cuộc điều tra thực tế toàn cầu về
việc hút thuốc ở người trưởng thành năm 2010, cho thấy 301 triệu (28,1%) người
2
trưởng thành hiện đang hút thuốc là ở Trung Quốc: 52,9% nam giới và 2,4% phụ nữ;
và trong số những người hút thuốc hàng ngày trong danh mục 20 - 34 tuổi, 52,7% bắt
đầu hút thuốc hàng ngày trước 20 tuổi. Cuộc điều tra thực tế toàn cầu về việc hút
thuốc ở người trưởng thành năm 2012 phối hợp với Viện thống kê Thổ Nhĩ Kỳ cũng
chỉ ra rằng 27% người trên 15 tuổi ở Thổ Nhĩ Kỳ hiện đang hút thuốc lá (41,4% nam
giới và 13,1% phụ nữ), và tỷ lệ người hút thuốc lá hàng ngày là 23,8% (37,3% nam
giới, 10,7% phụ nữ). Tỷ lệ hút thuốc ở nam giới ở Thổ Nhĩ Kỳ là cao hơn so với bất
kỳ quốc gia nào ở khu vực Tây Âu. Kết quả chính của cuộc điều tra liên quan đến hút
thuốc lá theo nhóm tuổi, có 36,2% và 34,9% tương ứng với các cá nhân trong độ tuổi
35 - 44 và 25 - 34 hiện đang hút thuốc. Cuộc khảo sát cũng chỉ ra rằng 18,9% người
thuộc độ tuổi 15 - 24 là những người đang hút thuốc (31,2% nam giới và 6,8% phụ
nữ). Có 37,2% người hút thuốc hiện tại trong nhóm tuổi 15 - 24 đã cố gắng để bỏ
thuốc lá trong vòng 12 tháng qua, trong khi chỉ có 28,1% đang suy nghĩ về dừng lại
trong vòng 12 tháng tới, và 49,9% người trưởng thành trẻ tuổi không quan tâm đến sự
chấm dứt. Mặc dù tỷ lệ hút thuốc lá ở các thanh niên đã giảm so với các năm trước,
nhưng nó vẫn là một vấn đề sức khỏe cộng đồng quan trọng ở Thổ Nhĩ Kỳ với tỷ lệ
hút thuốc lá là cao nhất ở độ tuổi trưởng thành (Viện nghiên cứu thống kê Thổ Nhĩ
Kỳ, năm 2012; Yurekli và cộng sự, 2010).
Tại Việt Nam hiện nay, thuốc lá được sử dụng chủ yếu dưới dạng thuốc điếu
với hàng chục nhãn hiệu khác nhau. Rất nhiều báo cáo và khuyến cáo của y học cho
thấy bên cạnh chất nicotine (là một chất có tác dụng kích thích như café, cocain),
khói thuốc còn thải ra nhiều chất độc khác làm tăng khả năng gây ra nhiều loại bệnh,
đặc biệt là các bệnh đường hô hấp, răng miệng, ung thư phổi, tim mạch.
Theo số liệu thống kê, Việt Nam nằm trong nhóm 15 nước có số lượng người
sử dụng thuốc lá cao nhất trên thế giới, hiện người hút thuốc lá chiếm khoảng 23%
dân số, tương đương với hơn 15 triệu người. Tính theo tỷ lệ dân số, có 50% nam
giới và 3,4% nữ giới hút thuốc lá. Nếu không có biện pháp can thiệp kịp thời, 10%
dân số Việt Nam chết sớm do hút thuốc lá. Cũng theo WHO, đến năm 2020 số
người Việt Nam chết do sử dụng thuốc lá sẽ nhiều hơn chết do HIV/AIDS, lao, tai
3
nạn giao thông và tự tử cộng lại. Riêng tỉnh Tiền Giang, thực trạng về hút thuốc lá:
Nam 38%, Nữ 0,5% và hút thuốc thụ động 74% (Nguồn: Cổng thông tin điện tử
tỉnh Tiền Giang).
Nhằm tăng cường tính hiệu lực và hiệu quả của các chính sách an sinh xã hội,
cơ quan quản lý nhà nước lĩnh vực Y tế cần đưa ra những can thiệp đúng đối với
hành vi hút thuốc, giúp ngăn ngừa, hạn chế hành vi hút thuốc, làm giảm những rủi ro
mắc phải các loại bệnh do khói thuốc gây ra đối với người dân. Để làm được điều
này, những thông tin cập nhật về hiện trạng, những yếu tố có thể làm gia tăng hoặc
giảm bớt hành vi hút thuốc, và những yếu tố nào có thể ảnh hưởng đến sự khởi đầu
hành vi hút thuốc của thanh niên cũng rất hữu ích cho việc đề xuất những chính sách,
và giải pháp nhằm hạn chế hành vi hút thuốc lá.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được thực hiện nhằm nghiên cứu hiện trạng hút thuốc, thái độ và nhận
thức đối với hành vi hút thuốc lá của nam thanh niên tỉnh Tiền Giang. Từ đó, đề tài
đưa ra một số khuyến nghị giúp cơ quan quản lý nhà nước lĩnh vực Y tế ban hành
các chính sách can thiệp phù hợp, nhằm ngăn ngừa, hạn chế hành vi hút thuốc, làm
giảm những rủi ro mắc phải các loại bệnh do khói thuốc gây ra. Qua đó, góp phần
bảo vệ môi trường sống và sức khỏe cộng đồng, tăng cường phúc lợi xã hội cho
người dân.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Thông qua việc tìm hiểu hiện trạng hút thuốc của thanh niên, mức độ hiểu
biết về tác hại của thuốc lá, thái độ và nhận thức đối với hành vi hút thuốc lá, câu
hỏi nghiên cứu cụ thể của đề tài là:
Nam thanh niên trên địa bàn tỉnh Tiền Giang có thái độ và nhận thức về tác
hại của thuốc lá như thế nào?
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hành vi hút thuốc của thanh niên trên địa
bàn tỉnh Tiền Giang?
4
1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hiện trạng tiêu dùng thuốc lá, thái độ
và nhận thức đối với hành vi hút thuốc lá của nam thanh niên tại tỉnh Tiền Giang.
Phạm vi nghiên cứu: do hạn chế về thời gian và năng lực tài chính, phạm vi
nghiên cứu của đề tài chỉ thực hiện đối với nam thanh niên trên địa bàn thành thị và
nông thôn thuộc 3 xã, 2 thị trấn và thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang. Thời gian
thực hiện từ tháng 9 năm 2014 đến tháng 3 năm 2015.
1.5 Cấu trúc của Luận văn
Đề tài nghiên cứu được thực hiện và báo cáo trong bản luận văn này với cấu
trúc như sau:
Chương I. Giới thiệu đề tài
Nội dung trong chương này bao gồm giới thiệu về bối cảnh nghiên cứu; trình
bày câu hỏi nghiên cứu; mục tiêu nghiên cứu; xác định đối tượng và phạm vi nghiên
cứu, đồng thời nêu cấu trúc nghiên cứu của luận văn.
Chương II. Cơ sở lý thuyết
Chương này trình bày cơ sở lý thuyết làm nền tảng để thực hiện nghiên cứu.
Cụ thể là Lý thuyết hành vi vấn đề; Lý thuyết về hành vi dự định. Đồng thời nêu lên
một số khái niệm, quy định liên quan đến nhận thức, thái độ, hành vi, hút thuốc lá
và tác hại của thuốc lá. Khảo lược một số nghiên cứu có liên quan và chính sách,
biện pháp của Nhà nước và chính quyền địa phương tại địa bàn nghiên cứu trong
việc thực hiện Chính sách quốc gia về phòng, chống tác hại của thuốc lá.
Chương III. Phương pháp thực hiện nghiên cứu
Chương này nêu rõ phương pháp, mô hình nghiên cứu, xác định mẫu nghiên
cứu; việc xây dựng thang đo, bảng câu hỏi và cách thức thực hiện phỏng vấn thu
thập xử lý thông tin và nguồn thông tin.
Chương IV. Kết quả nghiên cứu
Chương này trình bày các kết quả nghiên cứu liên quan đến hiện trạng tiêu
dùng thuốc lá, nhận thức và thái độ đối với hành vi hút thuốc lá. Thông qua những
5
kết quả nghiên cứu này sẽ trả lời câu hỏi “những yếu tố nào ảnh hưởng đến hành vi
hút thuốc của thanh niên trên địa bàn tỉnh Tiền Giang”.
Chương V. Kết luận và kiến nghị
Từ những phân tích ở chương IV sẽ đưa ra kết luận và gợi ý chính sách giúp
cơ quan quản lý nhà nước lĩnh vực Y tế ban hành các chính sách can thiệp phù hợp,
nhằm ngăn ngừa, hạn chế hành vi hút thuốc, làm giảm những rủi ro mắc phải các
loại bệnh do khói thuốc gây ra. Đồng thời nêu lên những hạn chế trong nghiên cứu
và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
6
CHƢƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương I đã khái quát mục tiêu nghiên cứu, đó là những yếu tố nào ảnh
hưởng đến hành vi hút thuốc, và nếu như có nhận thức đầy đủ những rủi ro có thể
xảy ra khi tiêu dùng thuốc lá thì thái độ, nhận thức, hành vi và mức độ hút thuốc lá
của nam thanh niên sẽ như thế nào?
Nội dung Chương II trình bày các lý thuyết liên quan đến nhận thức, thái độ,
hành vi làm cơ sở đánh giá, giải thích việc hình thành nên nhận thức, thái độ, hành
vi của người tiêu dùng. Đồng thời trình bày các khái niệm có liên quan đến việc hút
thuốc lá, các nghiên cứu trước đây có liên quan và các chính sách, biện pháp của
Nhà nước và chính quyền địa phương trong việc thực hiện Chính sách quốc gia về
phòng, chống tác hại của thuốc lá.
2.1 Lý thuyết liên quan
2.1.1 Lý thuyết hành vi vấn đề (Problem Behavior Theory - PBT)
Các lý thuyết về hành động lý luận cho rằng ý định (động lực) để thực hiện
một hành vi nhất định phụ thuộc vào việc cá nhân đánh giá các hành vi như tích cực
(thái độ), và nếu họ phán xét người khác như họ muốn thực hiện hành vi (tiêu chuẩn
chủ quan). Lý thuyết hành vi vấn đề (Jessor, 2001) xây dựng dựa trên lý thuyết này
và cho rằng tất cả các hành vi không được thực hiện dưới sự kiểm soát có mục đích
và hành vi có thể được thực hiện trên một sự liên tục từ tổng kiểm soát để hoàn
thành thiếu kiểm soát. Cả hai yếu tố nội bộ (kỹ năng nhận thức, kiến thức, cảm xúc)
và các yếu tố bên ngoài (tình huống hoặc môi trường) xác định mức độ kiểm soát.
Lý thuyết này phân tích những vấn đề liên quan đến hành vi và từng hành vi
có vấn đề. Hành vi hút thuốc lá khi đã có kiến thức, thái độ và nhận thức về rủi ro
đến sức khỏe của bản thân và của cộng đồng xã hội đều coi như hành vi có vấn đề.
2.1.2 Lý thuyết về hành vi dự định (The theory of Planned Behavior - TPB)
Lý thuyết về hành vi dự định (hành vi kế hoạch - TPB) (Ajzen 1991; Ajzen
& Fishbein, 2005) xây dựng bằng cách bổ sung thêm yếu tố nhận thức kiểm soát
hành vi vào mô hình của lý thuyết hành động hợp lý (Theory of Rational Action –
7
TRA). TRA bị giới hạn khi dự đoán việc thực hiện các hành vi của người tiêu dùng
mà họ không thể kiểm soát được; yếu tố về thái độ đối với hành vi và tiêu chuẩn
chủ quan không đủ để giải thích cho hành động của người tiêu dùng).
Lý thuyết về hành vi dự định nhấn mạnh rằng, hành vi của con người bị chi
phối không chỉ bởi thái độ cá nhân, mà còn bởi các áp lực xã hội và nhận thức kiểm
soát hành vi. Mô hình này, khi kết hợp với một vài thay đổi, có thể tạo ra một số dự
đoán đáng chú ý. Ví dụ, cá nhân có nhiều khả năng để thực hiện chứ không phải bỏ
ý định của họ (Cooke & Sheeran, 2004).
Bên cạnh đó, lý thuyết này cho rằng tất cả các hành vi không được thực hiện
bởi quyền kiểm soát có mục đích và rằng mọi hành vi có thể thực hiện liên tục theo
kiểm soát dễ trở thành sự thiếu kiểm soát. Cả những yếu tố bên trong (kỹ năng nhận
thức, kiến thức, cảm xúc) và những yếu tố bên ngoài (xử lý tình huống hoặc môi
trường) sẽ được áp dụng nhằm xác định mức độ kiểm soát. Thành phần nhận thức
kiểm soát hành vi phản ánh việc dễ dàng hay khó khăn khi thực hiện hành vi; điều
này phụ thuộc vào sự sẵn có của các nguồn lực và các cơ hội để thực hiện hành vi.
Niềm tin hành vi
Thái độ hướng tới hành vi
Hành vi
Ý định
Niềm tin quy chuẩn
Tiêu chuẩn chủ quan
Niềm tin kiểm soát
Sự kiểm soát hành vi nhận thức được
Kiểm soát hành vi thực tế
Hình 2.1: Thuyết hành vi dự định (TPB)
(Nguồn: website của Ajen: http://www.people.umass.edu/aizen/tpb.diag.html)
8
2.2 Một số khái niệm, quy định và thông tin liên quan
2.2.1 Khái niệm nhận thức, thái độ và hành vi
2.2.1.1 Nhận thức
Có rất nhiều khái niệm, định nghĩa về nhận thức, như:
Nhận thức: (1) danh từ: nhận thức là quá trình và kết quả phản ánh, tái hiện
hiện thực vào trong tư duy, quá trình con người nhận biết, hiểu biết thế giới khách
quan hoặc kết quả của quá trình đó. (2) động từ: nhận ra và biết được (Theo từ điển
Tiếng Việt phổ thông, Viện ngôn ngữ học, NXB Phương Đông).
Nhận thức: nhờ hoạt động nhận thức mà con người phản ánh hiện thực xung
quanh ta và các hiện thực của bản thân ta, trên cơ sở đó con người tỏ thái độ tình
cảm và hành động. Trong việc nhận thức thế giới, con người có thể đạt tới mức độ
nhận thức khác nhau, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp (Giáo trình Tâm lý
học đại cương, NXB Đại học Sư phạm).
2.2.1.2 Thái độ
Thái độ (danh từ): (1) là tổng thể chung những biểu hiện ra bên ngoài (bằng
nét mặt, cử chỉ, hành động, lời nói) của ý nghĩ, tình cảm của con người đối với
người hoặc việc. (2) là cách nghĩ, cách nhìn và cách hành động theo một hướng nào
đó trước một vấn đề, một tình hình (Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông, Viện ngôn
ngữ học, NXB Phương Đông).
2.2.1.3 Hành vi
Hành vi (danh từ) là toàn bộ nói chung những phản ứng, cách ứng xử, biểu
hiện ra ngoài của một người trong một hoàn cảnh cụ thể nhất định.
2.2.2 Hút thuốc lá
2.2.2.1 Thuốc lá
Thuốc lá là một loại cây có độc, nhất là những lá già, có hàm lượng Nicotin
cao. Theo quy định tại Điểm 1 Điều 2 Luật số 09/2012/QH13 ngày 18/6/2012 của
9
Quốc hội về Phòng, Chống tác hại của thuốc lá, thuốc lá là sản phẩm được sản xuất
từ toàn bộ hoặc một phần nguyên liệu thuốc lá, được chế biến dưới dạng thuốc lá
điếu, xì gà, thuốc lá sợi, thuốc lào hoặc các dạng khác.
2.2.2.2 Sử dụng thuốc lá
Sử dụng thuốc lá là hành vi hút, nhai, ngửi, hít, ngậm sản phẩm thuốc lá
(Theo quy định tại Điểm 2 Điều 2 Luật số 09/2012/QH13 ngày 18/6/2012 của Quốc
hội về Phòng, Chống tác hại của thuốc lá).
2.2.2.3 Hút thuốc lá
Hút (động từ): trong cụm từ hút thuốc lá, có nghĩa là dùng miệng hít vào
(Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông, Viện ngôn ngữ học, NXB Phương Đông).
Hút thuốc lá là hành vi hút sản phẩm thuốc lá. Trong phạm vi của nghiên cứu
này, tác giả giới hạn sản phẩm thuốc lá ở đây là thuốc lá điếu.
2.2.3 Tác hại của thuốc lá
Tác hại của thuốc lá là ảnh hưởng có hại của việc sản xuất, sử dụng thuốc lá
gây ra cho sức khỏe con người, môi trường và sự phát triển kinh tế - xã hội (Theo
quy định tại Điểm 4 Điều 2 Luật số 09/2012/QH13 ngày 18/6/2012 của Quốc hội về
Phòng, Chống tác hại của thuốc lá).
2.2.3.1 Tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe con người
Thuốc lá gây ra khoảng 25 căn bệnh khác nhau cho người hút thuốc, trong
đó có nhiều bệnh nguy hiểm như ung thư, bệnh tim mạch, bệnh hô hấp và ảnh
hưởng tới sức khoẻ sinh sản.
Các căn bệnh chính do thuốc lá gây ra như: ung thư phổi, khí phế thũng, rụng
tóc, đục nhân mắt. Thuốc lá còn là một trong các nguyên nhân chính gây ra các bệnh
không truyền nhiễm. Cụ thể, tính chung trên thế giới thuốc lá gây ra 90% các trường
hợp ung thư phổi, 75% các trường hợp phổi tắc nghẽn mạn tính và 25% các trường
hợp bệnh tim thiếu máu cục bộ. Theo ước tính ở Hoa Kỳ thuốc lá là nguyên nhân của
10
khoảng 30% các trường hợp tử vong do bệnh ung thư (Nguồn: Chương trình phòng
chống tác hại thuốc lá Quốc gia, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh - Bộ Y tế).
2.2.3.2 Tác hại của thuốc lá đối với môi trường và sự phát triển kinh tế - xã hội
Ảnh hưởng kinh tế gia đình: người hút thuốc lá sẽ tiêu phí một khoảng tiền
khá lớn để mua thuốc lá, làm ảnh hưởng đến thu nhập của gia đình, đặc biệt ở
những gia đình kinh tế khó khăn. Hút thuốc lá chắc chắn sẽ gây ra những bệnh tật
nguy hiểm như đã trình bày phần trên, chi phí để chăm sóc y tế cho chính bản thân
người hút và người bị hút thuốc lá thụ động trong gia đình là rất lớn, có gia đình
không thể chịu đựng nổi (chưa nói đến những bệnh nan y như ung thư, bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tính…).
Ảnh hưởng đến kinh tế quốc gia, môi trường: đất canh tác dùng cho sản xuất
các loại cây lương thực bị thu hẹp lại, nhường chổ để trồng cây thuốc lá vì có lợi
nhuận cao hơn. Một lượng giấy khổng lồ phục vụ cho việc vấn các điếu thuốc lá, và
các loại bao bì. Rác rưởi do thuốc lá cũng ảnh hưởng xấu đến môi trường sống. Chi
phí chăm sóc y tế cho những người dân hút thuốc lá và việc giảm ngày công lao
động của họ là những tổn thất rất lớn cho một quốc gia có nhiều người nghiện thuốc
lá. Ngoài ra thuốc lá còn có nguy cơ gây ra những vụ hoả hoạn dữ dội và những vụ
cháy rừng tàn phá tài nguyên quốc gia… (Lê Hùng, 2000).
2.3 Các nghiên cứu liên quan
Nghiên cứu về các yếu tố nhân khẩu học liên quan đến việc hút thuốc trong
cộng đồng sinh viên tại một trường đại học ở Thổ Nhĩ Kỳ của Erkan và cộng sự
(2013) cho thấy những yếu tố có ảnh hưởng đáng kể là giới tính, khu vực địa lý, nơi
cư trú của cha mẹ, nghề nghiệp của cha, các thành viên gia đình, tình trạng nghề
nghiệp, và sự hài lòng nói chung về nơi cư trú hiện tại.
Nghiên cứu của Nichter và cộng sự (2010) chỉ ra rằng những năm học đại
học là khoảng thời gian mà nguy cơ bắt đầu hút thuốc gia tăng và việc hút thuốc trở
nên thường xuyên hơn, mặc dù họ không phải là những người hút hàng ngày. Hầu
hết là họ hút thuốc trong giao tiếp xã hội.
11
Theo Von Ah và cộng sự (2005), các yếu tố cá nhân, nhận thức và các nguồn
lực đối phó có thể đóng một vai trò quan trọng ảnh hưởng đến việc sinh viên đại
học có xu hướng bắt đầu sử dụng thuốc lá và sau đó tiếp tục sử dụng nữa.
Theo kết quả nghiên cứu về các yếu tố liên quan đến việc hút thuốc lá giữa
phụ nữ mang thai ở nông thôn và thành thị của Whitney (2011), người không hút
thuốc lá có kiến thức về các tác hại của việc hút thuốc tốt hơn so với người hút
thuốc lá, người hút thuốc cảm thấy rằng có ít lợi ích để bỏ hút thuốc hơn người
không hút thuốc, nhiều người hút thuốc lá đánh giá thấp hoặc phủ nhận các nguy cơ
sức khỏe nghiêm trọng liên quan hút thuốc, hỗ trợ xã hội hoặc các mối quan hệ thân
mật trong gia đình sẽ giúp hỗ trợ phụ nữ mang thai bỏ hút thuốc trong thời gian thai
kỳ hiệu quả hơn.
Thực trạng hút thuốc lá của thanh thiếu niên Việt Nam và các yếu tố tác
động, được Trần Thị Hồng thực hiện năm 2011. Theo nghiên cứu, hút thuốc lá có
khả năng gây nguy hại đến tình trạng sức khỏe và gây tổn hại về kinh tế – xã hội,
nhất là khi đối tượng hút là thanh thiếu niên – lực lượng dân số trẻ của đất nước.
Dựa trên số liệu hai cuộc điều tra quốc gia về vị thành niên và thanh niên Việt Nam
năm 2003 và 2009. Bài viết nhận diện thực trạng hành vi hút thuốc lá của thanh
thiếu niên Việt Nam ở độ tuổi 14 – 25 trong khoảng thời gian từ 2003 đến 2009. Kết
quả cho thấy, mặc dù hiện tượng thanh thiếu niên hút thuốc lá đã giảm, song ở một
số nhóm như thanh thiếu niên độ tuổi 14 – 17, nhóm nữ và dân tộc thiểu số lại có xu
hướng gia tăng. Kết quả phân tích cho thấy các yếu tố làm tăng nguy cơ hút thuốc ở
nam thanh thiếu niên bao gồm: Sinh sống ở khu vực thành thị, có bạn rủ rê / ép
buộc hút thuốc, và có bạn thân hút thuốc. Các yếu tố có ý nghĩa bảo vệ, làm giảm
nguy cơ hút thuốc của nam thanh thiếu niên là việc đi học, gia đình có mức sống
khá giả.
Nghiên cứu của Nguyễn Út - Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe
Thành phố Đà Nẵng (2011) về thực trạng hút thuốc lá và việc thực hiện chính sách
phòng chống tác hại thuốc lá trên địa bàn thành phố Đà Nẵng cho rằng, trình độ học
12
vấn càng cao thì tỷ lệ hút càng thấp, chính sách về quy định việc in lời cảnh báo tác
hại thuốc lá trên bao bì sản phẩm được cho là sẽ làm giảm nhu cầu sử dụng thuốc lá,
chính sách chống buôn lậu thuốc lá và cấm nhập khẩu thuốc lá có tác động làm
giảm việc cung cấp thuốc lá.
Dự báo về hành vi hút thuốc lá - một sự ứng dụng về lý thuyết hành vi dự
định của Ajzen, được nghiên cứu bởi Gaston Godin và cộng sự (1992). Mục đích
của bài nghiên cứu là để xác minh các các giả định cơ bản làm nền tảng cho lý
thuyết hành vi dự đinh cho các dự đoán về ý định và hành vi hút thuốc ở người
trưởng thành của tổng dân số (nghiên cứu 1) và một nhóm phụ nữ mang thai
(nghiên cứu 2). Mỗi nghiên cứu được phát triển dựa trên lý thuyết về hành vi dự
định của Ajzen. Trong cả hai nghiên cứu, dữ liệu cơ bản được thu thập tại nhà của
đối tượng với những người phỏng vấn đã được đào tạo việc sử dụng bảng câu hỏi.
Một bản tự báo cáo về hành vi đã được thu thập trong 6 tháng (đối với nghiên cứu
1) và trong khoảng 8 đến 9 tháng (đối với nghiên cứu 2).
Trong nghiên cứu 1, đối với những người hút thuốc, sự kiểm soát hành vi
nhận thức được, thái độ và tiêu chuẩn chủ quan là nhân tố tác động đến ý định,
trong khi hành vi được dự báo chủ yếu bởi sự kiểm soát hành vi nhận thức được và
thói quen. Ở nghiên cứu 2, ý định chủ yếu chịu ảnh hưởng của sự kiểm soát hành vi
nhận thức được và thái độ, trong khi hành vi được dự đoán chủ yếu từ yếu tố sự
kiểm soát hành vi nhận thức được. Các nghiên cứu này cho thấy, các chương trình
tuyên truyền đã giúp người hút thuốc biết và nâng cao ý chí của họ liên quan đến
việc không hút thuốc, và được thông báo về các nỗ lực cần thiết để thay đổi hành vi
hút thuốc.
Nghiên cứu về việc sử dụng thuốc lá trong học sinh vị thành niên ở trường
trung học của thành phố Pokhara Sub Metropolitan, Nepal của Deepak Pauldel
(2003) cho thấy, dù việc sử dụng thuốc lá là một hành vi cá nhân, nhưng nó bị ảnh
hưởng lớn bởi các nhân tố xã hội và môi trường. Kiến thức về sự nguy hiểm đến sức
khỏe của việc sử dụng thuốc lá, nhận thức hướng đến việc sử dụng thuốc lá, hành vi
13
sử dụng thuốc lá của các thành viên trong gia đình và bạn bè, việc tiếp xúc với các
quảng cáo về thuốc lá và môi trường khói thuốc là một vài nhân tố tác động đến
hành vi sử dụng thuốc lá của giới trẻ.
2.4 Các chính sách và biện pháp phòng, chống tác hại của thuốc lá ở Việt Nam
và của chính quyền địa phƣơng tại địa bàn nghiên cứu
2.4.1 Chính sách của Chính phủ Việt Nam
Theo Điều 4 Luật số 09/2012/QH13 ngày 18/6/2012 của Quốc hội về
Phòng, Chống tác hại của thuốc lá, chính sách của Nhà nước về phòng, chống tác
hại của thuốc lá được khái quát như sau:
(1) Xã hội hóa các nguồn lực để thực hiện công tác phòng, chống tác hại của
thuốc lá.
(2) Áp dụng chính sách thuế phù hợp để giảm tỷ lệ sử dụng thuốc lá.
(3) Quy hoạch kinh doanh thuốc lá phải phù hợp với mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội và từng bước giảm nguồn cung cấp thuốc lá, phù hợp với việc giảm nhu
cầu sử dụng thuốc lá.
(4) Khuyến khích, tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và
nước ngoài tham gia cung cấp dịch vụ tư vấn, cai nghiện thuốc lá; nghiên cứu về tác
hại của thuốc lá, các phương pháp cai nghiện thuốc lá; nghiên cứu và sản xuất thuốc
cai nghiện thuốc lá; hợp tác, tài trợ cho phòng, chống tác hại của thuốc lá; người sử
dụng thuốc lá tự nguyện cai nghiện thuốc lá.
(5) Khuyến khích, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân trồng cây thuốc lá,
sản xuất thuốc lá, chế biến nguyên liệu thuốc lá chuyển đổi ngành, nghề.
(6) Khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong phòng, chống
tác hại của thuốc lá.
14
2.4.2 Chính sách và biện pháp của chính quyền địa phƣơng tỉnh Tiền Giang
Theo Điều 6 Luật số 09/2012/QH13 ngày 18/6/2012 của Quốc hội về
Phòng, Chống tác hại của thuốc lá, trong phòng, chống tác hại của thuốc lá, chính
quyền địa phương có trách nhiệm như sau:
(1) Đưa nội dung phòng, chống tác hại của thuốc lá vào kế hoạch hoạt động
hằng năm, quy định không hút thuốc lá tại nơi làm việc vào quy chế nội bộ.
(2) Đưa quy định về việc hạn chế hoặc không hút thuốc lá trong các đám
cưới, đám tang, lễ hội trên địa bàn dân cư vào hương ước.
(3) Gương mẫu thực hiện và vận động cơ quan, tổ chức, địa phương thực
hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá.
Luật số 09/2012/QH13 ngày 18/6/2012 của Quốc hội về Phòng, Chống tác
hại của thuốc lá có hiệu lực thi hành từ ngày 01/5/2013. Đến ngày 02/10/2013,
UBND tỉnh Tiền Giang đã tổ chức hội nghị triển khai Luật Phòng chống tác hại của
thuốc lá, với sự tham gia của các đại biểu là lãnh đạo ngành Y tế, Tư pháp, lãnh đạo
các huyện thành thị trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Trong đó quy định các biện pháp
giảm nhu cầu sử dụng thuốc lá, biện pháp kiểm soát người cung cấp thuốc lá và
điều kiện bảo đảm để phòng chống tác hại của thuốc lá.
UBND tỉnh Tiền Giang đã có văn bản chỉ đạo thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị, thành phố tăng cường các hoạt
động phòng chống tác hại của thuốc lá; thực hiện tốt công tác giáo dục sức khỏe,
vận động cán bộ, công chức, viên chức, hội viên các tổ chức đoàn thể - nhất là cán
bộ lãnh đạo - phải là người gương mẫu không hút thuốc lá.
Bên cạnh đó, Tỉnh còn chỉ đạo Sở Y tế phối hợp với các ngành thường xuyên tổ
chức các hoạt động như: hội nghị, hội thảo, diễu hành, treo băng rôn, khẩu hiệu hưởng
ứng Tuần lễ Quốc gia không thuốc lá; vận động nhân dân trong tổ chức đám cưới, đám
tang và lễ hội không thuốc lá (Nguồn: Cổng thông tin điện tử tỉnh Tiền Giang).
15
2.5 Tóm tắt chƣơng II
Có nhiều lý thuyết và mô hình nghiên cứu đã giải thích những yếu tố hình
thành nên nhận thức và thái độ đối với hành vi hút thuốc lá. Tuy nhiên, tùy theo
từng đặc điểm môi trường, nội dung và mục tiêu nghiên cứu mà xây dựng các thang
đo và sử dụng các công cụ khác nhau để phân tích, giải thích nhận thức, thái độ,
hành vi hút thuốc lá.
Chương này cũng đã trình bày một số khái niệm có liên quan đến hút thuốc
lá và tác hại của hút thuốc lá, đồng thời trình bày thực trạng về chính sách và biện
pháp phòng, chống tác hại của thuốc lá ở Việt Nam và chính quyền địa phương.
16
CHƢƠNG III: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương II đã trình bày cơ sở lý thuyết và các mô hình nghiên cứu trước đây.
Đồng thời trình bày các khái niệm có liên quan đến hút thuốc lá, tác hại của hút
thuốc lá và các chính sách và biện pháp phòng, chống tác hại của thuốc lá ở Việt
Nam và chính quyền địa phương. Chương này trình bày phương pháp nghiên cứu,
cách thức xây dựng thang đo, bảng câu hỏi và cách thức xử lý các nguồn dữ liệu thu
thập được trong quá trình nghiên cứu.
3.1 Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này được tiến hành thông qua hai bước:
(1) Nghiên cứu định tính, tham khảo các thang đo của tổ chức Y tế thế giới
(WHO) và các nghiên cứu trước đây để xây dựng và phát triển thang đo về nhận thức,
thái độ đối với hành vi hút thuốc lá của nam thanh niên;
(2) Nghiên cứu định lượng nhằm thu thập, phân tích dữ liệu khảo sát, cũng
như kiểm định thang đo, kiểm định mô hình nghiên cứu lý thuyết.
3.1.1 Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính áp dụng trong đề tài này là nghiên cứu tại bàn (Desk
research), đó là thực hiện khai thác các thông tin, nguồn dữ liệu thứ cấp trên các báo
cáo nghiên cứu trước đây, các bài đăng trên báo, website, cổng thông tin điện tử,
các văn bản quy định pháp luật, báo cáo của các cơ quan chuyên môn nhằm khái
quát về hiện trạng tiêu dùng thuốc lá và các chính sách của chính quyền trong thực
hiện chính sách quốc gia về phòng, chống tác hại của thuốc lá. Đồng thời làm cơ sở
hiệu chỉnh, hoàn thiện và phát triển thang đo về nhận thức, thái độ đối với hành vi
hút thuốc của nam thanh niên (bảng câu hỏi khảo sát được xây dựng dựa theo các
thông tin có sẵn từ những nghiên cứu trước đây và có điều chỉnh cho phù hợp với
đặc điểm văn hoá của người Việt Nam và địa phương tỉnh Tiền Giang).
17
3.1.2 Nghiên cứu định lƣợng
Bảng câu hỏi sau được xây dựng như đã mô tả tại phần 3.1.1 được trích lọc
từ các bảng phỏng vấn tiêu chuẩn của WHO và thực hiện phỏng vấn thử trên 15
người đã được tác giả hiệu chỉnh, hoàn thiện nhằm thể hiện rõ những nội dung cần
phỏng vấn, tránh hiểu nhầm, đa nghĩa. Bảng câu hỏi sau khi hoàn chỉnh sẽ được
dùng cho việc phỏng vấn chính thức của đề tài (xem Phụ lục 1).
Nghiên cứu chính thức được thực hiện thông qua phương pháp định lượng,
thu thập thông tin qua thực hiện phỏng vấn dựa trên bảng câu hỏi đã phát triển.
Thang đo sử dụng phổ biến trong bảng câu hỏi chính thức là thang đo Likert 5 mức
độ được sử dụng để đo lường giá trị các biến số.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi hút thuốc lá của nam thanh niên được
quan tâm liên quan đến nhận thức, thái độ là:
(1) Đặc điểm nhân chủng học, kinh tế xã hội của nam thanh niên: Tìm hiểu
nơi cư trú, dân tộc, độ tuổi, nghề nghiệp, thu nhập, trình độ, tôn giáo có sự khác biệt
về tần suất hút và số lượng hút;
(2) Nhận thức về tác hại của thuốc lá là điều kiện để đối tượng nam thanh
niên có hành vi hút, hạn chế hút hoặc không hút thuốc lá do đã nhận thức được
những ảnh hưởng từ tác hại của thuốc lá;
(3) Hành vi hút thuốc của người thân trong gia đình và bạn bè tác động đến
hành vi hút thuốc lá của cá nhân ra sao;
(4) Các chính sách về truyền thông cảnh báo tác hại của thuốc lá (trên truyền
hình, đài phát thanh, báo, tạp chí, tờ rơi,… ) nhằm vận động người dân hạn chế, bỏ
và tiến tới không hút thuốc lá.
(5) Môi trường sống, làm việc hình thành nên thói quen hút thuốc lá, từ đó
ảnh hưởng đến lượng hút của từng cá nhân;
18
(6) Cuối cùng là các biện pháp, chính sách của nhà nước sẽ thúc đẩy việc
hạn chế hút thuốc lá như: Chính sách hạn chế quảng cáo thuốc lá; không hút
thuốc lá nơi công cộng, công sở;…
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu của Deepak Pauldel
Nguồn: Deepak Pauldel. 2003.
Kết hợp mô hình lý thuyết hành vi dự định của Ajzen, các mô hình nghiên
cứu của Gaston Godin và cộng sự (1992), Deepak Pauldel (2003) và các bài viết có
kết quả nghiên cứu liên quan đến hành vi hút thuốc, tác giả đề xuất mô hình nghiên
cứu của luận văn như sau (xem hình 3.2):
19
Thái độ đối với việc hút thuốc
Ý kiến của những người xung quanh
Hành vi thực sự
Tiêu chuẩn chủ quan
Hành vi dự định (Xu hướng)
Các yếu tố ảnh hưởng; Giá thuốc lá
Kiến thức, hiểu biết rủi ro thuốc lá
Nhận thức kiểm soát hành vi
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất
3.2 Phƣơng pháp phân tích mô hình
Mô hình nghiên cứu của đề tài được phân tích theo các kỹ thuật và bước tiến
hành như sau:
3.2.1 Phƣơng pháp phân tích nhân tố
Phân tích nhân tố (EFA) thuộc nhóm Phân tích đa biến phụ thuộc lẫn nhau
(interdependence techniques), nghĩa là không có biến phụ thuộc và biến độc lập.
Phương pháp chủ yếu dựa trên mối tương quan giữa các biến với nhau
(interrelationships). EFA dùng để rút một tập k biến quan sát thành một tập F (F các nhân tố có ý nghĩa hơn. Cơ sở của việc rút này là một quan hệ tuyến tính của các nhân tố với các biến quan sát. Phương pháp này được dùng phổ biến trong đánh giá sơ bộ các thang đo lường. Khi phân tích nhân tố khám phá EFA, các nhà nghiên cứu thường quan tâm đến một số tiêu chuẩn. Thứ nhất, hệ số KMO (Kaiser- Meyer-Olkin ) KMO là một chỉ tiêu dùng để xem xét sự thích hợp của EFA, 0.5 ≤ KMO ≤ 1 thì phân tích nhân tố là thích hợp. Kiểm định Barlett xem xét giả thuyết về độ tương quan giữa các 20 biến quan sát bằng không trong tổng thể. Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (Sig ≤ 0.05) thì các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể. Thứ hai, hệ số tải nhân tố (Factor Loading), là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA. Factor loading ≥ 0.3 được xem đạt mức tối thiểu, Factor loading ≥ 0.4 được xem là quan trọng, ≥ 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn. Thứ ba, thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥ 50%. Thứ tư, điểm dừng khi trích các yếu tố có hệ số Eigenvalue phải có giá trị ≥ 1. Thứ năm, khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố ≥ 0.30 để đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố. Phương pháp phân tích nhân tố có thể được triển khai theo nhiều phương pháp trích nhân tố khác nhau. Theo định hướng của nghiên cứu, nhằm phục vụ mục tiêu đánh giá chính xác thang đo đo lường, nghiên cứu chọn sử dụng phép trích Principal axis factoring kết hợp với phép xoay không vuông góc Promax. 3.2.2 Phƣơng pháp phân tích nhân tố khẳng định Phương pháp phân tích nhân tố khẳng định (CFA) thực chất là quá trình kiểm định thang đo cho các biến quan sát một lần nữa dựa trên kết quả mô hình nghiên cứu đề xuất. Quá trình thực hiện phương pháp phân tích nhân tố khẳng định CFA được thực hiện cụ thể như sau: Đo lường mức độ phù hợp của mô hình với thông tin khảo sát, người ta thường sử dụng Chi-square (CMIN); Chi-square điều chỉnh theo bậc tự do (CMIN/df); chỉ số thích hợp so sánh (CFI_Comparative Fit Index). Chỉ số Tucker & Lewis (TLI_Tucker & Lewis Index); Chỉ số RMSEA (Root Mean Square Error Approximation). Mô hình được xem là thích hợp với dữ liệu khảo sát khi kiểm định Chi-square có P-value > 0.05. Tuy nhiên Chi-square có nhược điểm là phụ thuộc vào kích thước mẫu. Nếu một mô hình nhận được các giá trị GFI, TLI, CFI ≥0.9 (Bentler & Bonett, 1980); CMIN/df ≤ 2, một số trường hợp CMIN/df có thể ≤ 3 (Carmines & McIver, 1981); RMSEA ≤ 0.08, RMSEA ≤ 0.05 được xem là rất tốt (Steiger, 1990); thì mô hình được xem là phù hợp với dữ liệu khảo sát, hay tương 21 thích với dữ liệu khảo sát. Thọ & Trang (2008) cho rằng Nếu mô hình nhận được các giá trị TLI, CFI ≥0.9, CMIN/df ≤ 2, RMSEA ≤ 0.08 thì mô hình phù hợp (tương thích) với dữ liệu khảo sát. Quy tắc này cũng được sử dụng để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình cấu trúc ở mục. Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua: (a) Hệ số tin cậy tổng hợp (composite reliability) và (b) Tổng phương sai trích được (variance extracted), (c) Hệ số Cronbach’s Alpha. Độ tin cậy tổng hợp (ρC ) (Joreskog 1971), và tổng phương sai trích (ρVC ) (Fornell & Larcker 1981) được tính theo công thức sau: Trong đó, λi là trọng số chuẩn hoá của biến quan sát thứ i; (1-λi)2 là phương sai của sai số đo lường biến quan sát thứ i, p là số biến quan sát của thang đo. Chỉ tiêu ρC , ρVC phải đạt yêu cầu từ 0.5 trở lên. Theo Hair (1998, 612): “phương sai trích (Variance Extracted) của mỗi khái niệm nên vượt quá 0.5”; và phương sai trích cũng là một chỉ tiêu đo lường độ tin cậy. Nó phản ánh lượng biến thiên chung của các biến quan sát được tính toán bởi biến tiềm ẩn. Schumacker & Lomax (2006, 178) cho rằng trong CFA, một vấn đề quan trọng cần phải quan tâm khác là độ tin cậy của tập hợp các biến quan sát đo lường một khái niệm (nhân tố); và như truyền thống, hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha vẫn thường được sử dụng. Nó đo lường tính kiên định nội tại xuyên suốt tập hợp các biến quan sát của các câu trả lời. Trong kiểm định Cronbach’s Alpha, các biến quan sát có hệ số tương quan biến-tổng (item-total correlation) nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên (Nunnally & Burnstein, 1994). Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng nếu Cronbach’s Apha quá cao (>0.95) thì có khả năng xuất hiện 22 biến quan sát thừa (Redundant items) ở trong thang đo. Biến quan sát thừa là biến đo lường một khái niệm hầu như trùng với biến đo lường khác, tương tự như trường hợp cộng tuyến (collinearity) trong hồi quy, khi đó biến thừa nên được loại bỏ. Tính đơn hướng/ đơn nguyên (unidimensionality) - Theo Steenkamp & Van Trijp (1991), mức độ phù hợp của mô hình với dữ liệu khảo sát cho chúng ta điều kiện cần và đủ để cho tập biến quan sát đạt được tính đơn hướng, trừ trường hợp các sai số của các biến quan sát có tương quan với nhau. (3) Giá trị hội tụ (Convergent validity) - Gerbring & Anderson (1988) cho rằng thang đo đạt được giá trị hội tụ khi các trọng số chuẩn hoá của thang đo đều cao (>0.5); và có ý nghĩa thống kê (P <0.05). Giá trị phân biệt (Discriminant validity) - Có thể kiểm định giá trị phân biệt của các khái niệm trong mô hình tới hạn (saturated model) mô hình mà các khái niệm nghiên cứu được tự do quan hệ với nhau). Có thể thực hiện kiểm định hệ số tương quan xét trên phạm vi tổng thế giữa các khái niệm có thực sự khác biệt so với 1 hay không. Nếu nó thực sự khác biệt thì các thang đo đạt được giá trị phân biệt. 3.2.3 Phƣơng pháp phân tích bằng mô hình cấu trúc tuyến tính Phân tích bằng mô hình cấu trúc tuyến tính (Structural Equation Modelling - SEM) thực hiện kiểm định dựa trên mối quan hệ tác động của nhiều yếu tố lên 1 hoặc nhiều biến phụ thuộc được định trước. Mục tiêu của phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính chỉ ra các mối quan hệ tác động cụ thể theo mục tiêu của mô hình nghiên cứu đưa ra. Một số phương pháp khác được áp dụng để kiểm tra sự khác biệt giữa các nhóm, độ tin cậy và mức ý nghĩa thống kê của dữ liệu. 3.3 Xác định mẫu nghiên cứu Nghiên cứu này sử dụng phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên (chọn mẫu thuận tiện): có nghĩa là lấy mẫu dựa trên sự thuận lợi hay dựa trên tính dễ tiếp cận của đối tượng. Đó là nam thanh niên (từ16 tuổi đến 30 tuổi) đang sinh sống, học tập và làm việc tại các xã, thị trấn và thành phố trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Nếu người 23 phỏng vấn không đồng ý tham gia cung cấp thông tin nghiên cứu thì chuyển sang đối tượng khác. Dự kiến số mẫu phỏng vấn ban đầu là 150 mẫu tại 2 xã, 2 thị trấn và thành phố Mỹ Tho, mỗi cấp đơn vị hành chính thu thập 30 mẫu. Thực tế nghiên cứu thu thập được 203 mẫu, cụ thể như sau: (1) 150 mẫu do các nhân viên thống kê thuộc các Chi cục thống kê các huyện Gò Công Tây, Chợ Gạo, Châu Thành và thành phố Mỹ Tho phỏng vấn trực tiếp tại tại 5 đơn vị hành chính, mỗi đơn vị hành chính thu thập 30 mẫu, gồm: Xã Yên Luông, huyện Gò Công Tây; xã Tân Thuận Bình, huyện Chợ Gạo; thị trấn Chợ Gạo, huyện Chợ Gạo; thị trấn Tân Hiệp, huyện Châu Thành; thành phố Mỹ Tho. (2) 53 mẫu do tác giả phỏng vấn trực tiếp tại 2 đơn vị hành chính là xã Long Trung, huyện Cai Lậy và thành phố Mỹ Tho. Thời gian thực hiện 10 tuần, từ 01/11/2014 đến 15/01/2015. 3.4 Xây dựng thang đo 3.4.1 Thang đo nhận thức Tìm hiểu mức độ hiểu biết, nhận thức của nam thanh niên khi tiêu dùng thuốc lá. Bảng câu hỏi được xây dựng về những vấn đề liên quan đến cảm nhận của nam thanh niên về những ảnh hưởng xấu của việc hút thuốc lá đến sức khoẻ, chất lượng sống của bản thân, gia đình và những người xung quanh. Yêu cầu trả lời cảm nhận với 5 mức: Tăng dần từ mức 1 là “rất không đồng ý”, đến mức 5 là “rất đồng ý”; và 0 là không có ý kiến/ không biết 24 Bảng 3.1: Thang đo kiến thức, nhận thức Mức độ đồng ý
1 2 3 4 5 0
1 2 3 4 5 0
1 2 3 4 5 0
1 2 3 4 5 0 1 2 3 4 5 0 1 2 3 4 5 0 1 2 3 4 5 0 Nhận thức
Anh biết hút thuốc có thể làm nguy hại đến sức khỏe của Anh
Hút thuốc sẽ làm giảm nghiêm trọng chất lượng sống của Anh
Người lớn hút thuốc lá là việc bình thường
Người lớn hút thuốc lá khi có mặt trẻ em là việc bình thường
Hút thuốc lá không có ảnh hưởng nghiêm trọng đến những
người không hút thuốc
Các bậc cha mẹ sống với con cái vị thành niên không được
phép hút thuốc khi đang ở trong nhà (phòng không thoáng)
Người lớn không nên hút thuốc xung quanh những người khác
khi đang ở trong nhà (phòng không thoáng) 3.4.2 Thang đo thái độ Dựa trên cơ sở lý thuyết cho rằng thái độ được hình thành dựa trên nhận thức và niềm tin của người tiêu dùng liên quan đến những lợi ích mà họ có được hoặc tin rằng sẽ có được. Bảng câu hỏi được xây dựng và yêu cầu trả lời với 5 mức: Tăng dần từ mức 1 là “rất không đồng ý”, đến mức 5 là “rất đồng ý”; và 0 là không có ý kiến/ không biết. Bảng 3.2: Thang đo thái độ Ý kiến của ngƣời xung quanh và xã hội Mức độ đồng ý Vợ, bạn gái Anh rất không vui (thất vọng) khi thấy Anh vẫn hút 1 2 3 4 5 0
Đồng nghiệp rất không vui (thất vọng) khi thấy Anh vẫn hút 1 2 3 4 5 0
1 2 3 4 5 0
Hiện nay, người hút thuốc được xem là người chậm phát triển
1 2 3 4 5 0
Là người làm giảm chất lượng sống của người khác
1 2 3 4 5 0
Là thói quen xấu cần phải bỏ
1 2 3 4 5 0
Là gánh nặng cho chi phí chăm sóc sức khỏe của xã hội 3.4.3 Thang đo tiêu chuẩn chủ quan Đo lường tiêu chuẩn chủ quan và kiểm soát hành vi thông qua việc đánh giá của người được phỏng vấn về yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng thuốc lá và sự thay đổi trong hành vi tiêu dùng thuốc lá khi có sự điều chỉnh về giá cả thuốc lá. 25 Bảng câu hỏi được xây dựng và yêu cầu trả lời trên thang đo 5 mức: Tăng dần từ mức 1 là “rất không đồng ý”, đến mức 5 là “rất đồng ý”; và 0 là không có ý kiến/ không biết. Bảng 3.3: Thang đo tiêu chuẩn về yếu tố ảnh hưởng đến việc hút thuốc lá Yếu tố ảnh hƣởng đến việc hút thuốc lá
Hút thuốc cảm thấy rất thú vị, tăng niềm vui
Hút thuốc làm giảm bớt sự căng thẳng
Hút thuốc giúp tập trung vào công việc và suy nghĩ tốt hơn
Sống trong môi trường hút thuốc của bạn bè/hàng xóm
Sống trong môi trường hút thuốc của người trong gia đình
Tác dụng kích thích như các chất khác như bia rượu
Hiện tại chưa thấy tác hại của thuốc lá đến sức khỏe Mức độ đồng ý
1 2 3 4 5 0
1 2 3 4 5 0
1 2 3 4 5 0
1 2 3 4 5 0
1 2 3 4 5 0
1 2 3 4 5 0
1 2 3 4 5 0 Bảng 3.4: Thang đo tiêu chuẩn về giá cả thuốc lá Mức độ đồng ý
1 2 3 4 5 0
1 2 3 4 5 0 1 2 3 4 5 0 Tiêu chuẩn chủ quan về giá cả thuốc lá
Nếu giá thuốc lá giảm Anh sẽ hút nhiều hơn
Anh sẽ hút ít hơn nếu thuốc lá tăng
Giá thuốc lá trên thị trường hoặc nơi tiêu thụ không ảnh
hưởng đến mức độ hút thuốc hiện nay của Anh 3.4.4 Thang đo xu hƣớng Các nhân tố liên quan đến nhận thức, thái độ và tiêu chuẩn sẽ góp phần hình thành nên hành vi dự định (xu hướng) đối với việc hút thuốc của nam thanh niên. Bảng câu hỏi được xây dựng và yêu cầu trả lời trên thang đo 5 mức: Tăng dần từ mức 1 là “rất không đồng ý”, đến mức 5 là “rất đồng ý”; và 0 là không có ý kiến/ không biết. 26 Bảng 3.5: Thang đo xu hướng Đánh giá cảm nhận về xu hƣớng tiêu dùng thuốc lá Mức độ gia tăng
1 2 3 4 5 0
1 2 3 4 5 0
1 2 3 4 5 0
1 2 3 4 5 0
1 2 3 4 5 0
1 2 3 4 5 0 1 2 3 4 5 0 Số lượng người hút thuốc trong độ tuổi của mình
Sự gia tăng số lượng các địa điểm bán thuốc lá
Gia tăng các hình thức khuyến mãi thuốc lá của các công ty
Mức độ gia tăng về giá cả của các thuốc lá
Tình hình thuốc lá không có dán tem tiêu thụ
Gia tăng về cảnh báo nguy hại đến sức khỏe trên bao thuốc lá
Biện pháp kiểm soát hành chính (cấm hút thuốc nơi công cộng,
bán cho trẻ em,…)
Các cuộc vận động bỏ thuốc, và phòng chống tác hại của thuốc lá 1 2 3 4 5 0 3.4.5 Thang đo hành vi Nhằm tìm hiểu người tiêu dùng thuốc lá đã trải nghiệm qua những hành vi nào, từ đó đánh giá những ảnh hưởng tiêu cực, rủi ro hay tác hại (nguy cơ, tiềm ẩn) do hành vi đó mang lại. Yêu cầu trả lời theo thang đo 5 mức, cụ thể thông qua các câu hỏi như sau: II.C1: Lịch sử và hiện trạng hút thuốc của Anh? 1: Đang hút; 2: Không hút (nhưng có thử vài lần); 3: Đã từng hút, nhưng đã bỏ; 4: Đã từng bỏ, nhưng hiện nay đang hút lại; 5: Khác (chưa bao giờ hút hoặc …). II.C22: Hiện nay, mức độ thường xuyên hút thuốc của anh như thế nào? 1: Một lần /ngày; 2: Ít nhất 1 lần/ngày; 3: Ít nhất 1 lần/tuần; 4: Ít nhất 1 lần/tháng; 5: Vài tháng một lần. II.C3: Nếu có một trong những bạn thân của Anh mời Anh hút một điếu thuốc, Anh sẽ hút? 1: Chắc chắn không; 2: Có lẽ không; 3: Thỉnh thoảng hút; 4: Có lẽ sẽ hút; 5: Chắc chắn là sẽ hút. II.C4: Vào một lúc nào đó trong 12 tháng sắp đến, Anh có nghĩ là Anh sẽ hút thuốc? 27 1: Chắc chắn không; 2: Có lẽ không; 3: Thỉnh thoảng hút; 4: Có lẽ sẽ hút; 5: Chắc chắn là sẽ hút. II.C6: Vào mỗi sáng khi thức dậy, khoảng bao nhiêu lâu Anh bắt đầu hút điếu thuốc đầu tiên trong ngày? 1: Dưới 5 phút; 2: Từ 6 phút-đến 30 phút; 3: Từ 31phút-đến 60 phút; 4: Sau 60 phút; 5: Không chắc chắn (không chú ý). 3.5 Nguồn thông tin Phân tích dữ liệu sơ cấp: Số liệu từ phiếu trực tiếp thực hiện phỏng vấn các nam thanh niên (độ tuổi từ 16 đến 30) đang sinh sống, học tập và làm việc tại các xã, thị trấn và thành phố trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Tổng số người được phỏng vấn có đầy đủ thông tin để sử dụng trong phân tích là n = 203. Phân tích nguồn dữ liệu thứ cấp: căn cứ vào số liệu, thống kê, báo cáo của các ngành, các cấp có liên quan như Văn phòng Chương trình Phòng chống tác hại của thuốc lá, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh – Bộ Y tế; cổng thông tin điện tử tỉnh Tiền Giang, Sở Y tế tỉnh Tiền Giang; và sách báo, tạp chí. 3.6 Tóm tắt chƣơng III Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Nghiên cứu định tính nhằm xây dựng và phát triển thang đo. Nghiên cứu định lượng nhằm thu thập, phân tích dữ liệu khảo sát, cũng như kiểm định thang đo, kiểm định mô hình nghiên cứu lý thuyết. Mô hình nghiên cứu của luận văn được xây dựng chủ yếu dựa vào mô hình lý thuyết hành vi dự định của Ajzen, các mô hình nghiên cứu của Gaston Godin và cộng sự (1992), Deepak Pauldel (2003). Các kỹ thuật phân tích chính như phân tích nhân tố (EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA), phân tích bằng mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) được sử dụng nhằm tìm ra những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi hút thuốc của nam thanh niên trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. 28 Mỗi phương pháp thu thập và phân tích số liệu đều có ưu nhược điểm của nó và thích hợp cho những trường hợp cụ thể, không có phương pháp nào chính xác hoàn toàn. Tuy nhiên việc vận dụng phương pháp nào cũng phải đảm bảo chất lượng và độ tin cậy của nghiên cứu (sig ≤ 0,05). Đề tài áp dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện trên cả hai khu vực thành thị, nông thôn và trên nhiều đối tượng nam thanh niên khác nhau. Bảng câu hỏi được xây dựng dựa theo các bảng câu hỏi của tổ chức WHO có thông qua khảo sát định tính, thu thập ý kiến để chỉnh sửa và tiến hành phỏng vấn thử trước khi phỏng vấn chính thức. 29 CHƢƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Nội dung các chương I, II, III đã tập trung mô tả tổng quan về báo cáo, cụ thể về mục tiêu, phương pháp nghiên cứu, mô hình nghiên cứu của đề tài và hệ thống các cách thức tiếp cận dữ liệu đảm bảo độ tin cậy của báo cáo phục vụ cho nghiên cứu đề tài. Trọng tâm của chương này nhằm phân tích hiện trạng hút thuốc của thanh niên trong mẫu nghiên cứu hiện nay trên địa bàn nghiên cứu, tập trung vào các yếu tố trong mô hình nghiên cứu đã nêu ở phần trên. Qua đó, đưa ra hệ thống các kết luận và hướng đến một số đề xuất các giải pháp cho tình trạng hút thuốc hiện nay. 4.1 Đặc điểm về địa bàn nghiên cứu Tiền Giang là tỉnh thuộc miền Trung Nam Bộ, cách thành phố Hồ Chí Minh 70 km về phía Tây – Nam. Tỉnh có thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công, thị xã Cai Lậy và 8 huyện gồm: Chợ Gạo, Gò Công Tây, Gò Công Đông, Tân Phước, Châu Thành, Cai Lậy, Cái Bè, Tân Phú Đông. Với 173 đơn vị hành chính cấp xã,
gồm: 144 xã, 22 phường và 7 thị trấn, Tỉnh có diện tích 2.367 km2, có 32 km bờ biển, dân số hơn 1.700.000 người. Trên địa bàn, có nhiều dân tộc an hem cùng sinh sống như Kinh, Hoa, Khơme,… trong đó, dân tộc Kinh chiếm đa số. 4.2 Mô tả mẫu khảo sát và hiện trạng sơ bộ về bộ mẫu khảo sát Theo tổng kết từ phương pháp nghiên cứu, phục vụ cho việc viết báo cáo, tác giả đã tiến hành khảo sát đối tượng thanh niên trên địa bàn, số liệu sau cùng của 203 trường hợp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang được sử dụng để phân tích và kết quả khảo sát như sau: 4.2.1 Thông tin của ngƣời đƣợc khảo sát Địa bàn khảo sát: 33% tập trung ở các phường của thành phố Mỹ Tho; 37,4% tập trung tại các xã và 29,6% tập trung tại các thị trấn thuộc các huyện trên địa bàn (xem hình 4.1). 30 Nguồn: Kết quả phân tích 2015, n=203 Hình 4.1: Nơi sinh sống của người được khảo sát Dân tộc: phần lớn các trường hợp được khảo sát là người Kinh, phù hợp với tỷ lệ dân tộc Kinh chiếm đa số trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Tổng số người Kinh được khảo sát trong báo cáo 98,5%, dân tộc Hoa 1% và 0,5% là các dân tộc khác trên địa bàn. Nghề nghiệp của thanh niên: các nghề nghiệp của thanh niên trong mẫu điều tra khá phong phú, đa dạng các đối tượng, hướng đến phân tích đầy đủ nam thanh niên đã và đang hút thuốc trên địa bàn tỉnh hiện nay. Tuy nhiên, trong khuôn khổ của báo cáo, với quy mô khảo sát tập trung cho việc hút thuốc của giới trẻ, nghiên cứu thực trạng khởi đầu hút thuốc, tác giả tập trung cao cho tỷ lệ hút thuốc là đối tượng trẻ, trí thức, là đối tượng sinh viên, học viên hiện nay. Tỷ lệ khảo sát đối tượng là sinh viên, học viên chiếm 25,1% trong mẫu khảo sát, chiếm vị trí cao thứ hai, thứ ba và thứ tư là đối tượng đang làm việc trong khu vực nhà nước 14,3%, công nhân 13,8% và nông dân 11,8%. Các nam thanh niên còn lại rải đều ra cho các nghề nghiệp khác gồm: Buôn bán kinh doanh, kỹ sư, bác sĩ và các đối tượng hoạt động tự do khác (xem hình 4.2). 31 Nguồn: Kết quả phân tích 2015, n=203 Hình 4.2: Nghề nghiệp của người được khảo sát Trình độ học vấn: tỷ lệ lớn người được khảo sát có trình độ trung học cơ sở 26,6% (54 người); trung học phổ thông 24,1% (49 người); trung cấp 20,2% (41 người), (xem hình 4.3). Nguồn: Kết quả phân tích 2015, n=203 Hình 4.3: Trình độ học vấn của người được khảo sát 32 Tôn giáo: Trong mẫu điều tra 29% đối tượng theo đạo phật, 3% theo đạo công giáo và 68% còn lại là các loại tôn giáo khác. Tình trạng tham gia các đoàn thể: theo mẫu khảo sát, 27% đối tượng hiện đang tham gia vào tổ chức đoàn thanh niên, 2% tham gia vào tổ chức công đoàn và trên 70% còn lại, các đối tượng tham gia vào các tổ chức khác như hội nông dân,… và các tổ chức khác. (chi tiết kết quả xem Phụ lục 3: Thông tin của người được khảo sát). 4.2.2 Hiện trạng hút thuốc của nam thanh niên Tiền Giang hiện nay Tình trạng hút thuốc: tình trạng hút thuốc được phân theo từng nhóm nam thanh niên có các hiện trạng hút thuốc khác nhau. Trong đó, theo mẫu khảo sát, đa phần những người được khảo sát hiện đang hút thuốc, tỷ lệ này chiếm 43,8%, chiếm tỷ trọng cao thứ 2 là những người không thường xuyên hút thuốc, nhưng có sử dụng thuốc lá vài lần. Các hiện trạng hút thuốc khác chiếm tỷ lệ không cao trong mẫu khảo sát (xem hình 4.4). Nguồn: Kết quả phân tích 2015, n=203 Hình 4.4: Tình trạng hút thuốc của người được khảo sát 33 Nghiên cứu về mức độ thường xuyên hút thuốc của nam thanh niên, báo cáo phân chia tần suất thành nhiều mức độ khác nhau: Từ khá nhiều lần trong ngày, nam thanh niên có sử dụng thuốc lá, cho đến các trường hợp khác là có tham gia nhưng mức độ, tần suất không cao. Theo kết quả nghiên cứu, 12,3% (25 người) nam thanh niên có sử dụng thuốc lá ở mức độ cao, khá nhiều lần trong ngày, các đối tượng có tham gia và sử dụng thuốc lá, 6,4% (13 người) là các đối tượng có tham gia hút thuốc nhưng mức độ thấp hơn, tần suất tham gia ít nhất một lần/tuần. Chiếm tỷ lệ cao là các nam thanh niên tham gia ở mức cường độ khá thưa trong việc hút thuốc với tần suất ít nhất một lần/ tháng chiếm tỷ lệ 55,2% (112 người). Đối với các đối tượng chỉ hút vài tháng 1 lần cũng chiếm tỷ lệ khá cao với 15,3% (31 người). Kết quả trên cho thấy, phần đông nam thanh niên tại Tiền Giang có mật độ hút thuốc không cao. Tuy nhiên, đối với những đối tượng hút thuốc hàng ngày, mỗi ngày hút nhiều lần hiện nay với tỷ lệ trên 12% cũng có thể khẳng định, Tiền Giang đang tồn tại hiện trạng hút thuốc với mức độ cao (xem hình 4.5). Nguồn: Kết quả phân tích 2015, n=203 Hình 4.5: Mức độ thường xuyên hút thuốc của người được khảo sát Báo cáo cũng đặt trong một hoàn cảnh khá phổ biến hiện nay, trong môi trường xã giao làm việc với môi trường sống khá thân thiện tại Việt Nam. Hướng 34 đến khu vực Nam bộ, đặc biệt là vùng đồng bằng sông Cửu Long, trong đó có tỉnh Tiền Giang, trong nguyên tắt giao tiếp, một văn hóa đã hình thành từ lâu đời đối với người dân nơi đây là tình trạng mời thuốc lá. Tác giả đã đưa các nam thanh niên đến trường hợp có bạn thân mời thuốc lá, các xử trí của người khảo sát trong trường hợp này sẽ như thế nào? Kết quả nghiên cứu cho thấy, tình trạng khó nói lời chối từ, chắc chắn chấp nhận chiếm 43,8%, một tỷ lệ khác cao. Kết quả này kết hợp với tần suất hút thuốc trên cho thấy, khả năng chấp nhận hút thuốc của nam thanh niên tại nơi đây là khá cao, nghĩa là các đối tượng này vẫn có khả năng hút thuốc, hút thuốc được, kết hợp với môi trường văn hóa địa phương, khó từ chối khi người khác có nhã ý mời thuốc. Vì vậy, có khả năng, bản thân đối tượng không hút thuốc, nhưng trong hoàn cảnh có người mời, nam thanh niên vẫn có thể hút được, nhưng trong số đó, các đối tượng có mật độ hút cao thường xuyên là không cao. Mặt khác, một tỷ lệ lớn các nam thanh niên khẳng định ở mức độ dè dặt hơn “có lẽ sẽ hút” cũng chiếm tỷ lệ khá cao với tỷ lệ 38,4%. Phần còn lại, từ chối và nhất định không chạm đến thuốc lá lần lượt chiếm 4,9% và 5,9% (xem hình 4.6). Nguồn: Kết quả phân tích 2015, n=203 Hình 4.6: Khả năng hút khi được bạn thân mời thuốc lá của người được khảo sát 35 Những dự định về hút thuốc của nam thanh niên trong tương lai, cụ thể là trong khoảng thời gian 12 tháng tới. Kết quả khảo sát chỉ ra, có 39,9% khẳng định là chắc chắn sẽ hút, 34,0% cho rằng có lẽ sẽ hút,… Kết quả trên trong thực tế, phối hợp với các thông tin trên cho thấy, trong thực tế, chủ định của đối tượng thực tế là không hướng đến việc hút thuốc, nhưng vẫn khẳng định sẽ có tham gia hút thuốc trong 12 tháng tới là xét trong môi trường hiện nay, các yếu tố tác động đến hút thuốc đôi khi không phải xuất phát từ chính nhu cầu của chính họ, việc hút thuốc có khả năng xuất phát từ một nhân tố bên ngoài, do môi trường giao tiếp trong công việc, hoặc trong một hoàn cảnh mà họ khó từ chối cho việc hút thuốc hiện nay (xem hình 4.7). Nguồn: Kết quả phân tích 2015, n=203 Hình 4.7: Dự định về khả năng hút thuốc của người được khảo sát Để nghiên cứu sâu hơn quá trình, hiện trạng hút thuốc của nam thanh niên, bảng câu hỏi có nêu tình huống đặt người được phỏng vấn trong bối cảnh có thể sẽ không có trong môi trường giao tiếp, không có trong môi trường bị các yếu tố khác tác động đến việc hút thuốc. Ngay từ buổi sáng sau khi thức dậy, thời gian từ lúc thức dậy đến lúc hút điếu thuốc đầu tiên là sau bao lâu, với mức thời gian này càng ngắn, rõ ràng, đối tượng có ý định, dự định hút thuốc ngay từ chính nội bộ bản thân, không do các yếu tố tác động khác từ bên ngoài. Kết quả khảo sát cho thấy, 8,4% 36 nam thanh niên sẽ hút thuốc sau 30 phút, 6,9% sẽ hút sau 1 giờ. Kết quả khá phù hợp với những đối tượng có mật độ, tần suất sử dụng thuốc cao được đề cập ở phần trên. Đồng thời, gần 58,6% các đối tượng khẳng định, có thể sẽ hút sau 60 phút kể từ lúc thức dậy, trong khoảng thời gian này, sự xuất hiện của các yếu tố khác ảnh hưởng đến việc hút thuốc của khách hàng đã xuất hiện. Vì vậy, phân tích việc hút thuốc trong bối cảnh này, cần phân tích đan xen, phối hợp với các điều kiện thông tin khác (xem hình 4.8). Nguồn: Kết quả phân tích 2015, n=203 Hình 4.8: Thời gian hút điếu thuốc đầu tiên, sau khi thức dậy (chi tiết kết quả xem Phụ lục 4: Hiện trạng hút thuốc của nam thanh niên Tiền Giang hiện nay). 4.2.3 Thái độ, niềm tin về việc bỏ hút thuốc lá Nghiên cứu ghi nhận các ý định về việc bỏ thuốc, báo cáo hướng đến mật độ, tần suất định hướng bỏ thuốc của nam thanh niên. Mật độ bỏ thuốc càng cao, ghi nhận những trạng thái về suy nghĩ, nhìn nhận của chính đối tượng về tác hại của việc hút thuốc. Tuy nhiên, mật độ bỏ thuốc càng cao, cũng mô tả khả năng bỏ thuốc của chính đối tượng là không thành công trong việc bỏ thuốc. Kết quả khảo sát đã cho thấy, 13,3% nam thanh niên đã rất nhiều lần có ý định bỏ thuốc, kết quả trên 37 cũng khá thống nhất với những đối tượng hút thuốc với tần xuất nhiều lần trong ngày, 26,1% những đối tượng đã khá nhiều lần có ý định bỏ thuốc, 41,9% đã một vài lần có ý định bỏ thuốc và 18,7% là không có ý định bỏ thuốc. Với kết quả trên, kết quả khảo sát đã cho thấy, phần lớn nam thanh niên đều có những ý định bỏ thuốc. Riêng trường hợp 18,7% không có ý định bỏ thuốc, cho thấy có một bộ phận nam thanh niên tham gia hút và chưa bao giờ có ý định từ bỏ thuốc (xem hình 4.9). Nguồn: Kết quả phân tích 2015, n=203 Hình 4.9: Ý định về bỏ thuốc lá của người được khảo sát Đặt trong hoàn cảnh có sự quyết tâm bỏ thuốc, nghiên cứu xem xét khả năng thành công của nam thanh niên nếu như họ có quyết định mạnh trong việc bỏ thuốc và tỏ rõ sự quyết tâm trong việc bỏ thuốc. Theo kết quả khảo sát, 3,4% nam thanh niên cho rằng, vô cùng khó khăn trong việc bỏ thuốc, rất bi quan trong việc bỏ thuốc và khả năng sẽ không thành công, 16,7% cho rằng sẽ khó thành công, 49,3% cho rằng có khả năng sẽ thành công, 28,6% cho rằng nhiều khả năng sẽ thành công và 2,0% cho rằng chắc chắn sẽ thành công. Kết quả trên khi phối hợp với các ý định bỏ thuốc của người được khảo sát, đối với các trường hợp rất nhiều lần có ý định bỏ thuốc, hơn 25% cho rằng sẽ rất khó khăn và vô cùng khó khăn nếu như bỏ thuốc, hơn 48% có cái nhìn khả quan hơn và cho rằng bỏ thuốc có khả năng thành công nếu như 38 có sự quyết tâm. Một điểm đặc biệt, đối với các trường hợp không có ý định từ bỏ thuốc, trên 30% trong số này cho rằng, bỏ thuốc là vô cùng khó khăn. Trong thực tế, những đối tượng này thuộc vào những người hút thuốc với cường độ cao, nhiều lần/ngày, không có ý định bỏ thuốc và cho rằng bỏ thuốc là vô cùng khó khăn (chi tiết kết quả xem Phụ lục 5: Mối quan hệ giữa số lần định bỏ thuốc và cảm nhận bỏ thuốc sẽ thành công, thông qua kết quả kiểm định Chi bình phương). Nghiên cứu sâu hơn về hành vi của nam thanh niên từ suy nghĩ, nhận thức đến những hành động trong hành vi thực tế của đối tượng là những người hút thuốc. Tác giả đặt ra bối cảnh rằng, trong 12 tháng qua, đã bao nhiêu lần đối tượng có ý định nhưng không hút thuốc. Thực tế, 34,5% trong số những nam thanh niên được khảo sát chưa thành công trong suy nghĩ và hành động không hút thuốc trong 12 tháng qua, 46,3% là những nam thanh niên có khả năng từ chối 1 lần và lũy kế, có trên 95,1% nam thanh niên chỉ có khả năng không hút thuốc khi có suy nghĩ, ý định về hút thuốc chỉ 5 lần trong 12 tháng qua. Bảng 4.1: Thống kê về ý định bỏ hút thuốc. Không có ý định từ bỏ 38 18,7 18,7 Một vài lần có ý định bỏ 85 41,9 60,6 Khá nhiều lần có ý định bỏ 53 26,1 86,7 Rất nhiều lần có ý định bỏ 27 13,3 100,0 Tổng cộng
Nhất định sẽ thành công 203
4 100,0
2,0 2,0 Nhiều khả năng sẽ thành công 58 28,6 30,5 Có khả năng thành công 100 49,3 79,8 Rất khó thành công 34 16,7 96,6 Vô cùng khó thành công
Tổng cộng 7
203 3,4
100,0 100,0 39 0
1
2
3
4
5
6
7
10
15 70
24
34
19
18
28
1
3
5
1
203 34,5
11,8
16,7
9,4
8,9
13,8
,5
1,5
2,5
,5
100,0 34,5
46,3
63,1
72,4
81,3
95,1
95,6
97,0
99,5
100,0 Tổng cộng Nguồn: Kết quả phân tích 2015, n=203 Khảo sát về những nhận thức của nam thanh nên về tác hại của việc hút thuốc: Tác giả muốn ghi nhận về những nhận thức của đa số bộ phận, kể cả những đối tượng đã, đang và chưa hút thuốc về những tác hại của việc hút thuốc đến với chính bản thân họ trong việc hút thuốc. Theo kết quả, khi đề cập đến tác hại của việc hút thuốc và việc giảm hút thuốc thì sức khỏe của chính họ sẽ được cải thiện thì 21,7% nam thanh niên cho rằng, họ không bao giờ nghĩ tới việc sẽ cải thiện sức khỏe nếu như bỏ thuốc, 35,5% cho rằng chỉ vài lần trước đây họ đã nghĩ việc bỏ thuốc sẽ giúp cải thiện được sức khỏe, 27,6% cho rằng đã nhiều lần nghĩ tới và 15,3% cho rằng đã rất nhiều lần nghĩ tới. Kết quả trên phản ánh, hiện tượng khá phổ biến trong đại đa số nam thanh niên là họ đều nhìn nhận ra những tác hại của việc hút thuốc và sẽ cải thiện được sức khỏe nếu như bỏ thuốc. Tuy nhiên, bên cạnh đó, một bộ phận không nhỏ nam thanh niên cực đoan không nghĩ đến việc bỏ thuốc và không cho rằng, việc bỏ thuốc sẽ có lợi cho sức khỏe của chính họ (xem hình 4.10). 40 Nguồn: Kết quả phân tích 2015, n=203 Hình 4.10: Suy nghĩ về việc bỏ hút thuốc lá thì sức khỏe sẽ được cải thiện
của người được khảo sát Đánh giá về thái độ của những người quan trọng, có liên quan đến nam thanh niên có hút thuốc, ghi nhận thông tin từ chính họ về thái độ của những người thân. Kết quả ghi nhận rằng, phần lớn những người thân, người quan trọng trong gia đình tỏ ra rất ủng hộ việc bỏ thuốc lá của nam thanh niên. Chỉ 10,8% trường hợp tỏ thái độ bàng quan trước hành vi hút thuốc của người thân (xem hình 4.11). Nguồn: Kết quả phân tích 2015, n=203 Hình 4.11: Thái độ của những người thân khi người được khảo sát bỏ hút thuốc lá 41 4.2.4 Ảnh hƣởng của thuốc lá đến sức khỏe và cộng đồng Khảo sát những suy nghĩ về việc hút thuốc đối với cộng đồng: Gần 90% nam thanh niên có hút thuốc đều cho rằng, việc giải quyết vấn đề hút thuốc là đối với cộng đồng là quan trọng, trong số đó, trên 30% cho rằng việc giải quyết vấn đề hút thuốc trong cộng đồng là rất quan trọng. Chỉ 10,8% cho rằng, việc giải quyết là ít quan trọng, thậm chí là không quan trọng đối với cộng đồng (xem hình 4.12). Nguồn: Kết quả phân tích 2015, n=203 Hình 4.12: Suy nghĩ về mức độ quan trọng của việc giải quyết vấn đề hút thuốc lá
của người được khảo sát Đánh giá về thái độ hút thuốc của nam thanh niên đối với cộng đồng, đặc biệt là trong môi trường có trẻ em, đa phần người hút thuốc đều cho rằng chỉ hút thuốc trong trường hợp hiếm khi có, hoặc không bao giờ có trẻ em, tỷ lệ này (cộng dồn cho hai trường hợp hiếm khi và không bao giờ) chiếm 79,3%. Ngoài ra, 19,7% cho rằng đôi khi, trong trường hợp hút thuốc có trẻ em và chỉ 1% những khách hàng hút thuốc cho rằng, phần lớn những trường hợp hút thuốc của họ đều có trẻ em và không quan tâm đến việc có trẻ em hay không khi chính bản thân mình hút thuốc. Về hành vi hút thuốc của thanh niên trong phòng kín tại nhà - nơi mà những ảnh hưởng của thuốc lá đến người thân trong gia đình là khá cao, chỉ 34% người hút cho rằng, mình không bao giờ hút thuốc trong phòng kín tại nhà. Khoảng 64% nam 42 thanh niên có hành vi hút thuốc trong phòng kín hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng ngay trong nhà. Đánh giá tương tự trong cơ quan, nơi làm việc: gần 50% người hút thuốc cho rằng, sẽ không bao giờ hút thuốc trong phòng kín tại cơ quan, nơi làm việc. Phần còn lại cho rằng, thỉnh thoảng, trong phòng kín tại nơi làm việc, họ có hút thuốc theo tần xuất hàng ngày, hàng tuần hoặc hàng tháng (chi tiết kết quả xem Phụ lục 7: Ảnh hưởng của thuốc lá đến sức khỏe và cộng đồng). Đánh giá về cảm nhận của nam thanh niên, khi hít phải khói thuốc lá có những ảnh hưởng, nguy hại đến đế sức khỏe hay không? Kết quả khảo sát cho thấy, cảm nhận của người được khảo sát đều công nhận rằng, việc hít phải khỏi thuốc của chính người hút thuốc thải ra sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của người hít, tỷ lệ này chiếm 76,4%, lũy kế chung, có trên 92% những người được khảo sát đều có cảm nhận chung về điều này. Chỉ 3,4% số người được khảo sát cho rằng, không hề có những ảnh hưởng, nguy hại đến sức khỏe đối với những người hít phải khói thuốc do người hút thuốc thải ra (xem hình 4.13). Nguồn: Kết quả phân tích 2015, n=203 Hình 4.13: Cảm nhận của người được khảo sát về tác hại
của việc hít phải khói thuốc lá do người khác thải ra 43 Xét về yếu tố cộng đồng, nơi nam thanh niên đang sinh sống và hoạt động có các cảnh báo phù hợp về tác hại của việc hút thuốc. Trong tần suất 30 ngày qua, những cảnh báo về tác hại của việc hút thuốc có đến được với cộng đồng địa phương, nơi người hút thuốc đang sinh sống và và làm việc. Kết quả cho thấy, chỉ 11,8% số người được khảo sát không quan tâm đến những cảnh báo về sự nguy hại của thuốc lá. Phần lớn số người được khảo sát đều cảm nhận và thấy được những cánh báo về tác hại, những nguy hại của việc hút thuốc. Trong đó, chiếm đại đa số là cảm nhận những cảnh báo này một cách thường xuyên. Những cảnh báo nguy hại trên bao thuốc: gần 70% những người được khảo sát cảm nhận và thấy rõ những cảnh báo nguy hại, những căn bệnh cụ thể, ảnh hưởng đến sức khỏe của bao thuốc đến người hút thuốc. Tuy nhiên, bên cạnh đó, một số thành phần là người hút thuốc tỏ ra không quan tâm, không để ý, không biết đến những cảnh báo những nguy hại này trong việc hút thuốc của chính mình. Bảng 4.2: Các biện pháp giảm hút thuốc lá. Không bao giờ
Hiếm khi
Đôi khi
Thường xuyên
Luôn luôn
Tổng cộng
Có
Không
Không biết
Tổng cộng
Có
Không
Không biết
Tổng cộng 11,8
6,9
27,6
46,3
7,4
100,0
86,7
6,4
6,9
100,0
69,5
24,1
6,4
100,0 Nguồn: Kết quả phân tích 2015, n=203 44 Như vậy, mô tả chung về mẫu khảo sát cho thấy, khi phân ra các loại hình đối tượng khác nhau theo địa bàn, dân tộc, tôn giáo, ngành nghề…., loại đối tượng nào cũng có tham gia vào hút thuốc. Ghi nhận về những cảm nhận và thái độ của những người hút thuốc đối với hiện trạng hút thuốc hiện nay, hiện trạng hút thuốc vẫn còn khá phổ biến, tần suất hút thuốc có khả năng tiếp tục xuất hiện, không chỉ ở những người đang hút, những người có tiềm năng hút vẫn sẽ tiếp tục xuất hiện. Nguyên nhân không chỉ do sở thích, mà còn do những hoàn cảnh nhất định có thể sẽ làm cho một số người không có sở thích cao về hút thuốc vẫn có thể tham gia vào vấn đề hút thuốc. Về những nhận thức về tác hại, những ảnh hưởng đến sức khỏe của không chỉ người hút thuốc, mà còn ảnh hưởng đến những người xung quanh, đến với cộng đồng đều được đa số người hút thuốc nhận thức được, nhưng những yếu tố khắc phục, những quyết tâm loại bỏ, từ bỏ việc hút thuốc còn khá nhạc đối với những người hút thuốc. Về những hành vi nhằm ngăn chặng hút thuốc và giảm thiểu những ảnh hưởng của thuốc đối với người thân (trong nhà, cơ quan) và cộng đồng, một bộ phận lớn những người hút thuốc vẫn chưa đánh giá cao và có những hành động hoặc thường xuyên, hoặc thỉnh thoảng hoặc hiếm khi vẫn hút thuốc nơi phòng kín, nơi công cộng,…. 4.2.5 Kết quả khảo sát đối với các biến định lƣợng Về mức thu nhập chung của những người đã khảo sát về tình trạng hút thuốc, mức thu nhập bình quân chung của những người khảo sát đạt ở mức 2,9 triệu đồng/tháng, thu nhập cao nhất 15 triệu đồng. Gia đình của những người khảo sát có mức bình quân chung 4 thành viên, trong đó số nam bình quân chung là 2 thành viên, những người tham gia hút thuốc 0,9 thành viên (gần 1 thành viên). Nghĩa là bình quân, mỗi gia đình có 1 người hút thuốc. Số trẻ em bình quân mỗi gia đình 0,43, phổ biến là những gia đình đều có trẻ em. Độ tuổi bình quân khi bắt đầu hút thuốc là 17,5 tuổi, độ tuổi bắt đầu hút thuốc thấp nhất là 12 tuổi. 45 Giá cả bình quân của những loại thuốc được mọi người dùng bình quân 17 ngàn đồng, giá loại thuốc thấp nhất là 7 ngàn đồng, cao nhất 25 ngàn đồng, đây là các loại thuốc phổ biến được những người hút thuốc chọn hiện nay như Caraven, Jet, Bastos, 555, Hero, Vinataba, Mallboro, Seven, Capri, Esse,... Số điếu thuốc hút bình quân mỗi ngày gần 11 điếu, người hút cao nhất bình quân hút 2 gói/ngày (tương đương 40 điếu thuốc/ ngày). Như vậy, mô tả chung về những người hút thuốc hiện nay, tập trung và khá phổ biến, cỡ mẫu đã mô tả khá chân thực bức tranh về những người hút thuốc hiện nay trên địa bàn tỉnh Tiền Giang trong môi trường hiện nay. Bảng 4.3: Mô tả mẫu dữ liệu đối với các biến định lượng. 0 15.000 2.974,91 2.006,211 0
1
1
0
0
2
12
7 100
7
4
3
4
40
25
25 31,66
4,01
2,14
,43
,91
10,76
17,53
17,55 23,486
1,217
,790
,644
,888
4,443
2,550
2,968 0 15 2,232 2,4536 Mức thu nhập
(Triệu đồng/tháng)
Tỷ lệ thu nhập (%)
Tổng số thành viên trong gia đình
Số nam trong gia đình
Trong đó: + Số trẻ em dưới 12 tuổi
+ Số người đang hút thuốc
Số điếu hút/ngày
Tuổi lần đầu tiên hút thuốc
Giá loại thuốc đang sử dụng
Trong 12 tháng qua, có bao nhiêu lần
anh không hút thuốc trong q ngày Nguồn: Kết quả phân tích 2015, n=203 4.2.6 Biện pháp giảm tiêu thụ và tác hại của thuốc lá Đánh giá kết quả những giả định trong trường hợp giá thuốc tăng, cho thấy: nếu giá thuốc lá tăng 100% thì 62,4% cho rằng lượng tiêu thụ của người hút thuốc sẽ giảm nhiều, 26,9% cho rằng sẽ giảm và chỉ 10,8% cho rằng lượng thuốc lá hút của mình sẽ không thay đổi. Trong trường hợp giá thuốc lá tăng 50%, mức nhận định có phần thay đổi mạnh, trong đó: 11,7% cho rằng lượng tiêu thụ của người hút 46 thuốc sẽ giảm nhiều, 62,8% cho rằng sẽ giảm và 25,5% cho rằng lượng tiêu dùng thuốc lá sẽ không đổi. Tỷ lệ này tiếp tục thay đổi khi giá thuốc tăng 25%, chỉ 7,4% cho rằng lượng tiêu thụ của người hút thuốc sẽ giảm nhiều, 35,8% cho rằng sẽ giảm và 56,8% cho rằng lượng tiêu dùng thuốc lá sẽ không đổi. Như vậy, tùy theo mức giá thuốc lá thay đổi, lượng tiêu thụ của người hút thuốc sẽ biến động khác nhau. Trong đó, biến động theo xu hướng giảm nhiều nhất khi giá thuốc tăng 100%, và giảm dần khi giá thuốc lá tăng ở mức độ thấp hơn. Bảng 4.4: Thống kê lượng tiêu thụ thuốc lá khi giá thuốc tăng. Lượng tiêu dùng sẽ giảm nhiều 58 28,6 62,4 62,4 Lượng tiêu dùng sẽ giảm 25 12,3 26,9 89,2 Lượng tiêu dùng không đổi 10 4,9 10,8 100,0 Cộng
Không ý kiến 93
110 45,8
54,2 100,0 Lượng tiêu dùng sẽ giảm nhiều 11 5,4 11,7 11,7 Lượng tiêu dùng sẽ giảm 59 29,1 62,8 74,5 Lượng tiêu dùng không đổi 24 11,8 25,5 100,0 Tổng cộng
Không ý kiến 94
109 46,3
53,7 100,0 Lượng tiêu dùng sẽ giảm nhiều 7 3,4 7,4 7,4 Lượng tiêu dùng sẽ giảm 34 16,7 35,8 43,2 Lượng tiêu dùng không đổi 54 26,6 56,8 100,0 Tổng cộng
Không ý kiến 95
108 46,8
53,2 100,0 Nguồn: Kết quả phân tích 2015, n=203 Đánh giá về một số cảm nhận của nam thanh niên về hiện tượng hút thuốc lá hiện nay: về lượng người hút thuốc hiện nay, cảm nhận chung của những người được khảo sát, nhìn chung không giảm và có xu hướng tăng. Lượng người hút thuốc hiện nay theo kết quả khảo sát, chỉ 21,7% cho rằng có giảm và có giảm nhiều, 12,8% cho rằng có tăng và 45,8% cho rằng có tăng rất nhiều. Về sự gia tăng của các 47 điểm bán thuốc lá, đáp ứng nhu cầu thuốc lá cho người hút thuốc, đánh giá của những những người được khảo sát hiện nay cho rằng, số điểm bán thuốc lá không giảm, và cũng như số người hút thuốc lá, trên 55% số người được khảo sát cho rằng, số điểm bán thuốc lá có tăng và tăng nhiều. Tương tự hai vấn đề trên, trong thời gian qua, những hình thức khác như: khuyến mãi thuốc lá, giá cả của các loại thuốc có xu hướng không giảm và tăng nhẹ. Đặc biệt, tình trạng tiêu thụ thuốc lá không dán tem, thuốc lá lậu cũng diễn ra khá phổ biến hiện nay trên địa bàn nghiên cứu. Những nhận định về giảm đối với các hiện tượng trên chỉ chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong mẫu khảo sát hiện nay. Bên cạnh các vấn đề này, những cảnh báo về tác hại của thuốc lá đến người hút thuốc, các biện pháp kiểm soát hành chính và các cuộc vận động bỏ thuốc lá hiện nay trước tình trạng người hút thuốc ngày càng gia tăng cũng có xu hướng tăng nhẹ trong cộng đồng. Tóm lại, nhận xét chung của những người được khảo sát hiện nay về hiện trạng hút thuốc lá: các xu hướng về lượng người hút thuốc, các điểm bán thuốc, các chương trình khuyến mại, cũng như những cảnh báo, các biện pháp kiểm tra hành chính và các cuộc vận động đều được cảm nhận tăng dần theo sự gia tăng của lượng người hút thuốc hiện nay. Bảng 4.5: Mô tả các hiện trạng hút thuốc của nam thanh niên. Giảm rất nhiều
Có giảm
Không biết
Có tăng
Tăng rất nhiều
Tổng cộng
Giảm rất nhiều
Có giảm
Không biết
Có tăng 8,9
12,8
19,7
12,8
45,8
100,0
4,9
6,4
31,5
15,3 18
26
40
26
93
203
10
13
64
31 48 Tăng rất nhiều
Tổng cộng 85
203 41,9
100,0 100,0 Giảm rất nhiều
Có giảm
Không biết
Có tăng
Tăng rất nhiều
Tổng cộng
Giảm rất nhiều
Có giảm
Không biết
Có tăng
Tăng rất nhiều
Tổng cộng
Giảm rất nhiều
Có giảm
Không biết
Có tăng
Tăng rất nhiều
Tổng cộng 25
22
87
42
27
203
15
7
68
37
76
203
8
17
77
36
65
203 12,3
10,8
42,9
20,7
13,3
100,0
7,4
3,4
33,5
18,2
37,4
100,0
3,9
8,4
37,9
17,7
32,0
100,0 12,3
23,2
66,0
86,7
100,0
7,4
10,8
44,3
62,6
100,0
3,9
12,3
50,2
68,0
100,0 Giảm rất nhiều
Có giảm
Không biết
Có tăng
Tăng rất nhiều
Tổng cộng 4
5
53
33
108
203 2,0
2,5
26,1
16,3
53,2
100,0 2,0
4,4
30,5
46,8
100,0 Giảm rất nhiều
Có giảm
Không biết
Có tăng
Tăng rất nhiều
Tổng cộng 10
6
66
37
84
203 4,9
3,0
32,5
18,2
41,4
100,0 4,9
7,9
40,4
58,6
100,0 Giảm rất nhiều
Có giảm
Không biết
Có tăng
Tăng rất nhiều
Tổng cộng 6
11
38
43
105
203 3,0
5,4
18,7
21,2
51,7
100,0 3,0
8,4
27,1
48,3
100,0 Nguồn: Kết quả phân tích 2015, n=203 49 Đánh giá về mức trách nhiệm đối với xã hội trong vấn đề gây ảnh hưởng của việc hút thuốc: hầu hết những người được khảo sát đều cho rằng, nhà sản xuất phải có trách nhiệm trang trải chi phí bù đắp lại những ảnh hưởng của việc hút thuốc gây nên, 40,4% những người được khảo sát cho rằng, nhà sản xuất phải là nhân tố quan trọng nhất, 35% cho rằng là quan trọng thứ hai và 24,6% cho rằng là quan trọng thứ ba cho vấn đề trách nhiệm chịu chi phí giảm thiếu ảnh hưởng đối với xã hội. Với nhiều tiêu dung, gần 49% cho rằng phải là đối tượng chịu trách nhiệm chính, vì chính là người gây ảnh hưởng trực tiếp, vì vậy phải là người chịu trách nhiệm chính, 25,1% và 26,1% được người khảo sát cho rằng, người hút thuốc phải là người chịu trách nhiệm quan trọng thứ hai và thứ ba. Đối với nhà nước, là cơ quan điều tiết vấn đề chịu trách nhiệm thông qua chính sách thuế, nhà nước đóng vai trò lớn trong vấn đề chịu trách nhiệm. Tuy nhiên, chỉ 34% người được khảo sát cho rằng, nhà nước là đơn vị chịu trách nhiệm chính, gần 38% là đơn vị chịu trách nhiệm thứ hai và 28,1% là đơn vị chịu trách nhiệm quan trọng thứ ba. Như vậy, nhà sản xuất, người hút thuốc và nhà nước đều được đánh giá cao là những đơn vị tham gia chịu trách nhiệm đối với xã hội trong việc giảm thiểu những ảnh hưởng từ tác hại của việc hút thuốc gây ra. Những nhìn nhận trên được xem như khá phù hợp trong điều kiện hiện nay trong việc phân phối trách nhiệm này, tuy nhiên, quan trọng nhất là chính sách nhà nước cần có những phương pháp điều tiết cụ thể, hướng đến vấn đề giảm dần những người hút thuốc trong xã hội hiện nay. Quan trọng thứ nhất 40,4 Bảng 4.6: Đề xuất đối tượng chịu trách nhiệm đối với xã hội
có liên quan đến tác hại của thuốc lá
Số
ngƣời
82 Quan trọng thứ hai 71 35,0 75,4 Nhà sản xuất, nhà phân phối chịu
trách nhiệm trang trải chi phí Quan trọng thứ ba 50 24,6 100,0 Cộng 203 100,0 99 48,8 48,8 Người tiêu dùng chịu trách nhiệm Quan trọng thứ nhất 50 trang trải chi phí Quan trọng thứ hai 51 25,1 73,9 Quan trọng thứ ba 53 26,1 100,0 Cộng 203 100,0 Quan trọng thứ nhất 69 34,0 34,0 Quan trọng thứ hai 77 37,9 71,9 Quan trọng thứ ba 57 28,1 100,0 Nhà nước (thông qua chính sách
thuế) chịu trách nhiệm trang trải
chi phí Cộng 203 100,0 Nguồn: Kết quả phân tích 2015, n=203 4.3 Phân tích mô hình các yếu tố tác động đến hành vi hút thuốc lá hiện nay Những nội dung chương II và III đã giới thiệu sơ qua về mô hình, phần 4.3 trong chương IV đã nêu sơ bộ về những hoàn cảnh, hiện trạng và sơ bộ một số nhận thức của người hút thuốc lá hiện nay. Nội dung phần này chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analyses - EFA), kết hợp với phân tích nhân tố khẳng định (Confirmatory Factor Analysis - CFA) và phương pháp kiểm định mô hình nghiên cứu dựa vào phương pháp phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính để nghiên cứu và phát hiện các yếu tố tác động cụ thể đến hành vi hút thuốc của người hút thuốc hiện nay. Kết quả nghiên cứu cụ thể như sau: Hướng đến việc kiểm định các biến quan sát đảm bảo độ tin cậy, tính phù hợp cho việc ứng dụng mô hình nghiên cứu trên nhằm phục vụ kiểm định mô hình nghiên cứu. Quy trình nghiên cứu trải qua các bước kiểm định thang đo nhằm xác định các biến quan sát phù hợp cho mục tiêu nghiên cứu trên. Các bước thực hiện kiểm định thang đo được trải qua quy trình sau: Bước 1, kiểm định thang đo cho các biến quan sát đo lường cho các nhân tố gồm: nhận thức, thái độ và tiêu chuẩn trong của người được khảo sát về hành vi hút thuốc hiện nay. Bước 2, phân tích nhân tố khám phá cho các nhân tố nhận thức, thái độ và tiêu chuẩn. Kết quả sau phân tích được tiến hành kiểm định thang đo Cronbach’s alpha cho các nhân tố mới được hình thành. 51 Bước 3, phân tích nhân tố khám phá cho nhân tố xu hướng là biến trung gian, chịu sự tác động của 3 biến nhận thức, tiêu chuẩn và thái độ. Biến xu hướng này sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến hành vi của người hút thuốc. Sau đó, nhân tố này được trải qua kiểm định Cronbach’s alpha để đảm bảo cho quá trình phân tích. Bước 4, phân tích nhân tố cho biến hành vi, biến này sẽ đóng vai trò là biến phụ thuộc, chịu sự tác động của biến xu hướng, và là biến mục tiêu trong nghiên cứu mối quan hệ tác động của các yếu tố trên đến hành vi của người hút thuốc. Việc phân tích nhân tố này, sau khi hoàn thành sẽ tiếp tục trải qua kiểm định thang đo cronbach’s alpha để đảm bảo cho quá trình phân tích. Bước 5, kết quả phân tích từ bước 1, 2 , 3 và 4 sẽ được sử dụng để đề xuất cho mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh, là mô hình đã có những thay đổi so với mô hình nghiên cứu được đề cập trong chương II và chương III trên. Bước 6, mô hình nghiên cứu trên tiếp tục được sử dụng để kiểm định thang đo lần nữa, trước khi trải qua kiểm định mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh được đề cập tại bước 5, phương pháp kiểm định trong bước này, báo cáo sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khẳng định (CFA). Những biến đảm bảo điều kiện của phương pháp này được sử dụng cho việc kiểm định mô hình nghiên cứu tại bước 7. Bước 7, kiểm định mô hình nghiên cứu - Mô hình đảm bảo các điều kiện tại 6 bước trên được trải qua giai đoạn cuối là kiểm định mối quan hệ tác động của các yếu tố đến hành vi hút thuốc của khách hàng. Kết quả của bước 7 sẽ chỉ ra, những yếu tố tác động rõ ràng, có ý nghĩa thống kê đến hành vi hút thuốc và những yếu tố tác động không rõ đến hành vi hút thuốc. Bước 8, bổ sung những nhận định tại mô hình nghiên cứu tại bước 7, báo cáo hướng đến phân tích những khác biệt thực tế về hành vi hút thuốc của các đối tượng khác nhau trong mẫu khảo sát, hướng đến suy rộng cho trường hợp điển hình trên địa bàn bàn tỉnh Tiền Giang. Bước 9, trên cơ sở những nội dung trên, những kết luận chủ yếu được báo cáo rút trích, suy rộng cho tổng thể nghiên cứu và đề xuất những nội dung giải pháp tại chương tiếp theo là chương V. 52 4.3.1 Phân tích nhân tố khám phá, kiểm định thang đo mô hình nghiên cứu Theo những tổng hợp từ các phương pháp nghiên cứu trên, đối chiếu với các tiêu chuẩn trong phân tích, quá trình phân tích nhân tố khám phá cho các nhân tố về thái độ, tiêu chuẩn và cảm nhận của người được khảo sát về việc hút thuốc lá có các kết quả như sau: Kết quả thực hiện phân tích nhân tố: với chỉ số kiểm định KMO (KMO and Bartlett's Test), chỉ số KMO đạt được trong phân tích là 0,893 và mức ý nghĩa Sig của kiểm định KMO đạt được là 0,00%. Kết quả trên cho thấy, kết quả phân tích nhân tố đạt được là khá thích hợp. Tổng phương sai trích được của các nhân tố đạt được 55,68%, đảm bảo điều kiện về tổng phương sai trích của mô hình phân tích nhân tố khám phá. Trong đó, nhân tố thứ nhất giải thích được 41,12% biến thiên của các biến quan sát, nhân tố thứ hai giải thích được 9,42%, nhân tố thứ ba giải thích được 5,15%. Các biến quan sát trong mô hình phân tích nhân tố được chọn đều cho hệ số Tải nhân tố (Factor loading) khá cao, tối thiểu đạt được 0,58 cho các nhân tố được hình thành. Đồng thời, hiệu số Hệ số tải nhân tố của từng biến quan sát trong quá trình giải thích cho các nhân tố cũng đạt được điều kiện tối thiểu 0,3. Kết quả trên khẳng định, các biến quan sát được chọn giữ lại trong mô hình đều giải thích tốt cho các nhân tố và có mức độ tập trung giải thích cho từng nhân tố khá cao. Kết quả phân tích nhân tố (EFA) hình thành được 3 nhân tố tại Eigenvalue đạt 1,26, so với mô hình nghiên cứu lý thuyết, số nhân tố được hình thành giảm đi một nhân tố. Sự thay đổi cụ thể như sau: Quá trình phân tích đã loại bỏ 5 biến quan sát không đảm bảo yêu cầu các tiêu chuẩn của mô hình phân tích nhân tố khám phá, cụ thể là tiêu chuẩn hệ số tải nhân tố (Factor loading) không thỏa mãn tối thiểu đạt 0,5: IIIC81: Hút thuốc vì cảm thấy thú vị và tăng niềm vui. IIIC84: Sống trong môi trường hút thuốc của bạn bè/hàng xóm. 53 IIIC85: Sống trong môi trường hút thuốc của người thân, gia đình. IIIC97: Người lớn không nên hút thuốc xung quanh những người khác khi đang ở trong nhà (phòng không thoáng). IIIC105: Là thói quen xấu cần phải bỏ. Ba nhân tố được hình thành sau quá trình phân tích nhân tố được thể hiện khá phù hợp với điều kiện thực tế, và có một số biến đổi ở mức nhỏ so với mô hình lý thuyết: Nhân tố thứ nhất, bao gồm các biến quan sát: IIIC91, IIIC92, IIIC93, IIIC94, IIIC95, IIIC96, III101, IIIC102, IIIC103, IIIC104 và IIIC106. Nhân tố này được gọi là nhân tố Thái độ - Nhận thức (TD.NT). Nhân tố thứ hai, được hình thành bởi các biến quan sát: IIIC82, IIIC83, IIIC86 và IIIC87. Nhân tố này được gọi là Tiêu chuẩn chủ quan của người hút thuốc lá (CChuquan). Nhân tố thứ ba, được hình thành: VIC81, VIC82 và VIC83, các biến quan sát này được giữ nguyên sau quá trình phân tích. Vì vậy, tên nhân tố là Tiêu chuẩn về giá (TCGia). (Chi tiết xem phụ lục 8: Kết quả phân tích nhân tố cho thái độ, tiêu chuẩn và nhận thức). 4.3.2 Phân tích nhân tố cho xu hƣớng hút thuốc của nam thanh niên Kết quả thực hiện phân tích nhân tố: với chỉ số kiểm định KMO (KMO and Bartlett's Test), chỉ số KMO đạt được trong phân tích là 0,650 và mức ý nghĩa Sig của kiểm định KMO đạt được là 0,00%. Kết quả trên cho thấy, kết quả phân tích nhân tố đạt được là khá thích hợp. Tổng phương sai trích được của các nhân tố đạt được 54,4%, đảm bảo điều kiện về tổng phương sai trích của mô hình phân tích nhân tố khám phá. Các biến quan sát trong mô hình phân tích nhân tố được chọn đều cho hệ số Tải nhân tố (Factor loading) khá cao, tối thiểu đạt được 0,527 cho các nhân tố được hình thành. 54 Kết quả phân tích nhân tố (EFA) hình thành được 1 nhân tố với giá trị Eigenvalue đạt 1,865. So với nhân tố Xu hướng được kỳ vọng trong mô hình lý thuyết, nhân tố được bảo toàn sau quá trình phân tích. (Chi tiết xem phụ lục 9: Kết quả phân tích nhân tố cho Xu hướng). 4.3.3 Phân tích nhân tố cho hành vi hút thuốc của nam thanh niên Tương tự quá trình phân tích trên, kết quả thực hiện phân tích nhân tố: Với chỉ số kiểm định KMO (KMO and Bartlett's Test), chỉ số KMO đạt được trong phân tích là 0,822 và mức ý nghĩa của kiểm định KMO đạt được là 0,00%. Kết quả trên cho thấy, kết quả phân tích nhân tố đạt được là khá thích hợp. Tổng phương sai trích được của các nhân tố đạt được 53,87%, đảm bảo điều kiện về tổng phương sai trích của mô hình phân tích nhân tố khám phá. Các biến quan sát trong mô hình phân tích nhân tố được chọn đều cho hệ số Tải nhân tố (Factor loading) khá cao, tối thiểu đạt được 0,651 cho các nhân tố được hình thành. Kết quả phân tích nhân tố (EFA) hình thành được 1 nhân tố với giá trị Eigenvalue đạt 3,15. So với nhân tố hành vi được kỳ vọng trong mô hình lý thuyết, nhân tố được bảo toàn sau quá trình phân tích. (Chi tiết xem phụ lục 10: Kết quả phân tích nhân tố cho hành vi). 4.3.4 Kiểm định lại thang đo cronbach’s alpha cho mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh Trên cơ sở các nhân tố hình thành trên, các biến quan sát đo lường cho các nhân tố được thực hiện kiểm định lại thang đo bằng phương pháp Cronbach’s alpha nhằm đảm bảo tính hội tụ của các biến quan sát trong việc đo lường cho các nhân tố, đảm bảo dữ liệu đầu vào cho quá trình phân tích mô hình nghiên cứu. Kiểm định thang đo Cronbach’s alpha được đề xuất bởi đầu tiên bởi Lee Cronbach vào năm 1951 và đặt tên là hệ số alpha (alpha coefficient). Về sau, được Nunnally phát triển trong nghiên cứu mang tên Psychometrics Theory và đặt tên là hệ số Cronbach’s alpha (hệ số alpha của Cronbach). Mục tiêu của hệ số Cronbach’s 55 alpha phục vụ việc đo lường độ tin cậy của các biến quan sát trong quá trình hình thành nên thang đo của các biến tiềm ẩn (Latent variable). Theo nghiên cứu của Nunnally (1978), một số biến quan sát trong quá trình hình thành nên biến tiềm ẩn, nếu có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,4 được xem là không có xu thế hình thành nên biến tiềm ẩn kỳ vọng. Đến năm 1994, Nunnally tiếp tục nghiên cứu và cho rằng, với hệ số tương quan biến tổng chỉ cần đạt tối thiểu 0,3 được xem thỏa mãn yêu cầu. Đối với hệ số Cronbach’s alpha, có giá trị từ 0,7 được xem khá thích hợp cho việc hình thành nên thang đo, còn trong khoảng 0,6-0,7 được xem có thể sử dụng được, trong khoảng 0,5-0,6 được xem là khó có thể hình thành và nếu dưới 0,5 được xem là không chấp nhận được. Theo các tiêu chí trên, nghiên cứu sử dụng tiêu chí của Nunnally chấp nhận tiêu chí Cronbach’s alpha từ 0,7 trở lên nhằm hướng mục tiêu đảm bảo các thang đo được hình thành tốt với độ tin cậy cao. Kết quả phân tích từ 203 quan sát cho thấy, đo lường cho 5 nhân tố nhằm kiểm định mô hình nghiên cứu ứng với các nhân tố được hình thành sau quá trình phân tích nhân tố cụ thể như sau: Thang đo thái độ - nhận thức: quá trình phân tích cho thấy, từ kỳ vọng 02 nhân tố là thái độ và nhận thức riêng, kết quả đã cho thấy trong môi trường tỉnh Tiền Giang, thái độ và nhận thức có khả năng được người khảo sát cho rằng như nhau. Vì vậy, nhân tố thái độ - nhận thức được hình thành từ các biến quan sát đo lường từ 2 nhân tố trên, tương ứng 11 biến quan sát gồm IIIC91, IIIC92, IIIC93, IIIC94, IIIC95, IIIC96, IIIC101, IIIC102, IIIC103, IIIC104, IIIC106. Kiểm định thang đo cho kết quả hệ số cronbach’s alpha cho thang đo đạt 0,93, hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đạt tối thiểu 0,578. Cả hai chỉ tiêu trên đều thỏa mãn điều kiện hình thành nên thang đo. Do đó, 11 biến quan sát trên đều được sử dụng trong phân tích nhân tố ở phần tiếp theo. 56 Thang đo tiêu chuẩn chủ quan: được kỳ vọng hình thành từ 4 biến quan sát từ IIIC82, IIIC83, IIIC86 và IIIC87. Kiểm định thang đo cho kết quả hệ số cronbach’s alpha cho thang đo đạt 0,78, hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đạt tối thiểu 0,536. Cả hai chỉ tiêu trên đều thỏa mãn điều kiện hình thành nên thang đo. Vì vậy, 4 biến quan sát trên đều được sử dụng trong phân tích nhân tố ở phần tiếp theo. Thang đo tiêu chuẩn giá: được kỳ vọng thuộc vào tiêu chuẩn chủ quan, tuy nhiên, quá trình phân tích cho thấy, nhóm biến quan sát thuộc tiêu chuẩn về giá tách riêng thành nhân tố mới. Điều này có nghĩa, trong thực tế tiêu chuẩn về giá được người dân tại Tiền Giang đánh giá riêng. Vì vậy, tiêu chuẩn giá được hình thành từ các biến liên quan về giá với các biến quan sát VIC281, VIC282, VIC283. Kết quả kiểm định thang đo cho thấy, cho kết quả hệ số cronbach’s alpha cho thang đo đạt 0,78, hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đạt tối thiểu 0,564. Cả hai chỉ tiêu trên đều thỏa mãn điều kiện hình thành nên thang đo. Thang đo xu hướng: được kỳ vọng hình thành từ 8 biến quan sát từ VI.C261 đến VI.C268. Kết quả phân tích nhân tố đã loại 5 biến quan sát từ VI.C261 đến VI.C265. Ba biến quan sát còn lại gồm VI.C266, VI.C267, VI.C268 hình thành nhân tố mới. Kiểm định thang đo cho kết quả hệ số cronbach’s alpha cho thang đo đạt 0,69, hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đạt tối thiểu 0,437. Cả hai chỉ tiêu trên đều thỏa mãn điều kiện hình thành nên thang đo. Vì vậy, 3 biến quan sát trên đều được sử dụng trong phân tích nhân tố ở phần tiếp theo. Thang đo hành vi: được kỳ vọng hình thành từ 5 biến quan sát từ IIC1, IIC22, IIC3, IIC4, IIC6. Kiểm định thang đo cho kết quả hệ số cronbach’s alpha cho thang đo đạt 0,72, hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đạt tối thiểu 0,45. Cả hai chỉ tiêu trên đều thỏa mãn điều kiện hình thành nên thang đo. Vì vậy, 5 biến quan sát trên đều được sử dụng trong phân tích nhân tố ở phần tiếp theo. 57 Bảng 4.7: Kiểm định thang đo cho nhân tố thái độ - nhận thức (TD.NT). 39,12 29,039 ,775 ,925 39,07 29,029 ,785 ,925 39,13 29,508 ,831 ,923 39,26 29,102 ,795 ,924 39,04 30,181 ,757 ,926 39,45 28,813 ,719 ,929 39,11 30,626 ,737 ,927 38,93 31,916 ,637 ,931 39,06 30,734 ,705 ,928 39,02 31,544 ,654 ,930 39,09 32,204 ,578 ,933 ,93 Bảng 4.8: Kiểm định thang đo cho nhân tố tiêu chuẩn chủ quan (CChuquan). ,536 ,758 11,23 2,820 ,625 ,713 10,96 2,696 ,591 ,733 11,38 2,525 ,616 ,719 11,18 2,774 ,78 58 Bảng 4.9: Kiểm định thang đo cho nhân tố tiêu chuẩn giá (TCGia). 7,1823 1,952 ,564 ,768 7,2315 1,753 ,686 ,635 7,1232 1,871 ,618 ,710 ,7832 Bảng 4.10: Kiểm định thang đo cho nhân tố xu hướng. 8,0148 3,767 ,437 ,690 8,2956 3,100 ,539 ,566 8,0443 3,201 ,561 ,538 ,6952 Bảng 4.11: Kiểm định thang đo cho nhân tố hành vi. 16,005 3,866 ,669 ,821 15,911 4,240 ,663 ,820 15,833 4,328 ,685 ,816 15,951 3,978 ,702 ,809 15,985 4,470 ,604 ,835 ,851 Nguồn: Khảo sát năm 2015 59 Mô tả sơ bộ về các nhân tố hình thành: với 5 nhân tố được hình thành, cả 5 nhân tố đều được đo lường bằng những biến quan sát đảm bảo điều kiện của kiểm định thang đo Cronbach’s alpha. Theo đó, trung bình của các nhân tố trên tối thiểu đạt 3,58. Kết quả trên được kiểm định so với những nhận định trung dung về thái độ (giá trị 3) cho thấy, những thái độ của người khảo sát đôi khi trả lời các câu hỏi ứng với các biến quan sát trên, ứng với độ tin cậy alpha là 95% cho thấy, các thái độ trên là khá rõ ràng, nghĩa là người trả lời có một thái độ thiên về quá trình đồng ý với những nhận định được báo cáo đưa ra. Kết quả cụ thể thể hiện ở hai bảng sau: Bảng 4.12: Kiểm định trung bình các nhân tố được hình thành. Cỡ mẫu Trung bình Độ lệch chuẩn Sai số chuẩn của giá
trị trung bình Thái độ - nhận thức
Tiêu chuẩn chủ quan
Tiêu chuẩn giá
Hành vi 203
203
203
203 3.9448
3.7291
3.5895
3.9842 .53678
.52933
.64746
.50163 .03767
.03715
.04544
.03521 Nguồn: Khảo sát năm 2015 Giá trị cần kiểm định là 3 Thống
kê (t) Bậc tự
do Mức ý
nghĩa Khác biệt so
với giá trị
trung bình 25.079
19.624
12.972
27.955 202
202
202
202 .000
.000
.000
.000 .94483
.72906
.58949
.98424 Độ tin cậy của khác
biệt là 95%
Cận dưới Cận trên
1.0191
.8023
.6791
1.0537 .8705
.6558
.4999
.9148 Thái độ - nhận thức
Tiêu chuẩn chủ quan
Tiêu chuẩn giá
Hành vi Nguồn: Khảo sát năm 2015 4.3.5 Kết luận về những thay đổi trong mô hình Kết quả kiểm định trên được thực hiện trải qua 2 quá trình phân tích nhân tố và kiểm định thang đo. Trên cơ sở kết quả trên, mô hình nghiên cứu so với mô hình lý thuyết kỳ vọng ban đầu về cơ bản không có thay đổi đối với các nhân tố trong mô hình. Chỉ một số thay đổi nhỏ ở phần các biến quan sát đo lường cho các nhân tố. 60 Nhân tố thái độ - nhận thức: được hình thành từ 2 nhân tố ban đầu là thái độ và nhận thức. Trong đó, xuất phát từ 2 nhân tố này, quá trình hội tụ đã diễn ra và có hiệu chỉnh, loại trừ biến IIC97 và IIIC105. Nhân tố tiêu chuẩn chủ quan: quá trình phân tích cho thấy sự phân tán các biến quan sát thành 2 nhân tố. Những biến quan sát có liên quan đến giá được loại trừ trong nhân tố chủ quan và hình thành nên nhân tố mới. Nhóm biến quan sát còn lại, tiếp tục loại trừ một số biến quan sát, còn giữ lại các biến gồm IIIC82, IIIC83, IIIC86 và IIIC87. Nhân tố tiêu chuẩn giá: được trích xuất ra từ nhân tố tiêu chuẩn chủ quan ban đầu gồm các biến quan sát có liên quan về giá. Cụ thể gồm các biến quan sát VIC281, VIC282 và VIC283. Nhân tố xu hướng: được kỳ vọng hình thành từ nhóm biến quan sát VIC261 đến VIC268. Tuy nhiên, quá trình phân tích đã loại trừ một số biến quan sát, kết quả còn giữ lại các biến VIC266, VIC267 và VIC268. Nhân tố hành vi: được bảo toàn. 4.3.6 Phân tích nhân tố khẳng định Như kết quả nghiên cứu trên, có 5 nhân tố được hình thành gồm: (1) thái độ - nhận thức, (2) tiêu chuẩn chủ quan, (3) tiêu chuẩn giá, (4) xu hướng và (5) hành vi. Các thang đo các khái niệm này đều được đánh giá sơ bộ thông qua phương pháp kiểm định thang đo Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA). Phần này tiếp tục đánh giá lại các thang đo thông qua phương pháp phân tích nhân tố khẳng định CFA (Confirmatory factor analysis) với kích thước mẫu là 203 người được khảo sát. Phương pháp Phân tích nhân tố khẳng định (CFA) được tác giả sử dụng đánh giá đồng thời trong một mô hình CFA cho cả 5 nhân tố nghiên cứu trên. Các chỉ tiêu đánh giá gồm (i) tính đơn nguyên (unidimensionality), (ii) giá trị hội tụ 61 (convergent validity), (iii) giá trị phân biệt (discriminant validity), (iv) độ tin cậy tổng hợp (composite reliability) và (v) phương sai trích (Variance extracted). Kết quả phân tích nhân tố khẳng định cho thấy, mô hình đạt được độ tương thích với dữ liệu khảo sát cao với các chỉ số như: Chi-square = 550,61, bậc tự do df = 289, GFI = 0,833, TLI = 0,887 và CFI = 0,900 (Bentler & Bonett, 1980). Như vậy, theo Bentler và Bonett, các chỉ số trên cho thấy, dữ liệu khảo sát khá phù hợp với dữ liệu khảo sát trong trường hợp nghiên cứu. Đồng thời, Chỉ số Chi-square hiệu chỉnh (Chi-square/df) đạt 1,899 (theo Carmines và McIver , 1981) kết hợp với RMSEA = 0,067 (Thọ và Trang, 2008) cho thấy, dữ liệu phù hợp cho trường hợp nghiên cứu (xem hình 4.14). Nguồn: Khảo sát năm 2015 Hình 4.14: Sơ đồ phân tích nhân tố khẳng định CFA Kiểm định tính hội tụ: kết quả từ sơ đồ Phân tích nhân tố khẳng định (CFA) được thực hiện trên phần mềm AMOS và bảng trọng số CFA của tất cả các biến quan sát đều lớn hơn 0,5 (nhỏ nhất là 0,528), khẳng định, tính đơn hướng (Steenkamp & Van trijp, 1991) và giá trị hội tụ của các thang đo (Gerbring & Anderson, 1988). 62 Bảng 4.13: Hệ số hội tụ của các biến quan sát đo lường cho các nhân tố. Hệ số hồi quy <---
<---
<---
<---
<---
<---
<---
<---
<---
<---
<--- TD.NT
TD.NT
TD.NT
TD.NT
TD.NT
TD.NT
TD.NT
TD.NT
TD.NT
TD.NT
TD.NT ,759
,783
,826
,866
,823
,818
,590
,659
,717
,636
,762 <---
<---
<---
<---
<---
<---
<---
<---
<---
<---
<---
<---
<---
<---
<--- TCChuquan
TCChuquan
TCChuquan
TCChuquan
Hanhvi
Hanhvi
Hanhvi
Hanhvi
Hanhvi
TCGia
TCGia
TCGia
Xuhuong
Xuhuong
Xuhuong IIIC96
IIIC95
IIIC94
IIIC93
IIIC92
IIIC91
IIIC106
IIIC104
IIIC103
IIIC102
IIIC101
IIIC87
IIIC86
IIIC83
IIIC82
IIC1
IIC2
IIC3
IIC4
IIC6
VIC283
VIC282
VIC281
VIC266
VIC267
VIC268 ,698
,685
,767
,610
,708
,732
,779
,807
,629
,721
,862
,642
,528
,697
,754 Nguồn: Khảo sát năm 2015 Hệ số hồi quy đƣợc chuẩn hóa (mặc định theo mô hình hồi quy số 1) Kiểm định tính phân biệt: kiểm định hệ số tương quan giữa các khái niệm, (các nhân tố) cho thấy, tất cả các hệ số tương quan của các khái niệm (các nhân tố) đều nhỏ hơn 1 có ý nghĩa thống kê. Vì vậy, các khái niệm trên đều đạt được giá trị phân biệt (Steenkamp & Vantrijp, 1991). 63 Bảng 4.14: Hệ số tương quan giữa các nhân tố. Hệ số hồi quy Hanhvi
TCChuquan
TCGia
TD.NT
TCChuquan
Hanhvi
TD.NT
TD.NT
TCChuquan
TD.NT <-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<-->
<--> Xuhuong
Xuhuong
Xuhuong
TCChuquan
TCGia
TCGia
Hanhvi
Xuhuong
Hanhvi
TCGia ,074
-,122
,060
,708
-,112
,092
-,025
-,043
-,063
-,118 Nguồn: Khảo sát năm 2015 Tƣơng quan (mặc định theo mô hình hồi quy số 1) Kiểm định hệ số tin cậy tổng hợp và tổng phương sai trích: kiểm định độ tin cậy tổng hợp và phương sai trích của từng nhân tố. Độ tin cậy tổng hợp c và vc được tính ở bảng sau trên cơ sở trọng số nhân tố được ước lượng trong mô hình Phân tích nhân tố khẳng định (CFA) của các thang đo. Kết quả cho thấy, các khái niệm đạt được tính đơn hướng và đạt yêu cầu về độ tin cậy tổng hợp (>50%) (tối thiểu đạt 70%) và đạt được phương sai trích của từng nhân tố (>50%) (tối thiểu đạt 54%). IIIC96 <--- TD.NT Lamdar Lamdar^2
0,76 0,58 67,88 IIIC95 <--- TD.NT 0,78 0,61 0,39 0,93 IIIC94 <--- TD.NT 0,83 0,68 0,32 0,57 (1-lamdar^2)
0,42 (Tổng lamdar)^2
Hệ số tin cậy
tổng hợp
Tổng phương sai
trích IIIC93
<---
IIIC92
<---
<---
IIIC91
IIIC106 <---
IIIC104 <---
IIIC103 <---
IIIC102 <---
IIIC101 <---
IIIC87 TỔNG
<--- TD.NT
TD.NT
TD.NT
TD.NT
TD.NT
TD.NT
TD.NT
TD.NT
TCChuquan 0,87
0,82
0,82
0,59
0,66
0,72
0,64
0,76
8,24
0,70 0,75
0,68
0,67
0,35
0,43
0,51
0,40
0,58
6,25
0,49 7,62 IIIC86 <--- TCChuquan 0,69 0,47 0,53 0,79 0,41 IIIC83 <--- TCChuquan 0,77 0,59 0,63 0,25
0,32
0,33
0,65
0,57
0,49
0,60
0,42
4,75
0,51 (Tổng lamdar)^2
Hệ số tin cậy
tổng hợp
Tổng phương sai
trích IIIC82 <---
TỔNG TCChuquan 0,61
2,76 0,37
1,92 0,63
2,08 Bảng 4.15: Tính hệ số tin cậy tổng hợp và tổng phương sai trích của các nhân tố. 64 0,71 0,50 0,50 (Tổng lamdar)^2 13,36 IIC1 <--- Hanhvi 0,85 0,73 0,54 0,46 IIC2 <--- Hanhvi 0,54 0,78 0,61 0,39 IIC3 <--- Hanhvi Hệ số tin cậy
tổng hợp
Tổng phương sai
trích <---
<---
TỔNG 4,95 IIC4
IIC6
VIC283 <--- Hanhvi
Hanhvi
TCGia 0,81
0,63
3,66
0,72 0,65
0,40
2,69
0,52 0,79 VIC282 <--- TCGia 0,86 0,74 0,26 0,56 0,59 VIC281 <--- TCGia 0,64 0,41 0,35
0,60
2,31
0,48 (Tổng lamdar)^2
Hệ số tin cậy
tổng hợp
Tổng phương sai
trích TỔNG 3,92 VIC266 <--- Xuhuong 2,23
0,53 1,68
0,28 0,70 0,51 VIC267 <--- Xuhuong 0,70 0,49 0,59 0,43 VIC268 <--- Xuhuong 0,75 0,57 1,32
0,72 (Tổng lamdar)^2
Hệ số tin cậy
tổng hợp
Tổng phương sai
trích TỔNG 1,98 1,33 1,67 Nguồn: Khảo sát năm 2015 Như vậy, quá trình kiểm định thang đo theo phương pháp phân tích nhân tố khẳng định cho thấy, hầu hết các nhân tố được đo lường bằng các biến quan sát đảm bảo điều kiện hội tụ tạo thành các nhân tố. Đối với các nhân tố, đảm bảo tính phân biệt trong mối quan hệ tác động lẫn nhau. Kết quả trên được kiểm định thông qua hệ thống tiêu chuẩn ứng với mô hình phân tích các nhân tố khẳng định. Kết quả trên đảm bảo phục vụ cho quá trình kiểm định mô hình nghiên cứu ở mục sau. 4.3.7 Kiểm định mô hình nghiên cứu bằng phƣơng pháp SEM Kiểm định mô hình giả thiết được xây dựng dựa vào mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM – structural equation model) trên phần mềm AMOS với phép ước lượng ML (Maximun likehood) nhằm ước lượng các tham số trong mô hình. Kết quả ước lượng cho thấy mô hình lý thuyết khá phù hợp với dữ liệu khảo sát thể hiện qua các chỉ số: Chi-square đạt 507,71, bậc tự do là 291, xác suất p là 0%, GFI đạt 0,847, TLI đạt 0,907, CFI đạt 0,917 và RMSEA đạt 0,061. Như vậy, có thể kết luận, mô hình lý thuyết phù hợp và có thể dùng để kiểm định các mối quan hệ được kỳ vọng và đã nêu ra trong mô hình giả thiết (xem hình 4.15). 65 Nguồn: Khảo sát năm 2015 Hình 4.15: Kiểm định mô hình nghiên cứu bằng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM Kết quả kiểm định mô hình: kết quả ước lượng các tham số trong mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) nhằm kiểm định các mối quan hệ trong mô hình nghiên cứu thể hiện ở các bảng sau, các mối quan hệ tác động trong mô hình nghiên cứu, thông qua bảng hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa cho thấy các mối quan hệ tác động có thể được kết luận như sau ứng với độ tin cậy 95%, mức ý nghĩa alpha 5%. Thái độ - nhận thức của nam thanh niên có ảnh hưởng nhiều đến xu hướng hút thuốc của người hút thuốc. Tiêu chuẩn chủ quan của nam thanh niên về việc hút thuốc có sự ảnh hưởng khá rõ đến xu hướng của việc hút thuốc. Tiêu chuẩn về giá thuốc lá có ảnh hưởng không rõ đến xu hướng của việc hút thuốc lá. Xu hướng hút thuốc lá có ảnh hưởng đến hành vi của người hút thuốc. 66 Giá trị
tới hạn Mức ý nghĩa
kiểm định Xuhuong
Xuhuong
Xuhuong
Hanhvi <---
<---
<---
<--- TD.NT
TCChuquan
TCGia
Xuhuong Hệ số
hồi quy
0,2214
- 0,4225
0,0590
0,1879 Sai số
chuẩn
0,1120
0,1840
0,1000
0,0850 1,9764
- 2,2960
0,5900
2,2105 0,0491
0,0224
0,5595
0,0279 Nguồn: Khảo sát năm 2015 Bảng 4.16: Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu. 4.3.8 Kết luận về mô hình Thái độ và nhận thức của nam thanh niên: có ảnh hưởng đến xu hướng của họ trong quá trình hút thuốc. Theo kết quả khảo sát, các thông tin như hút thuốc có thể làm nguy hại đến sức khỏe; hút thuốc sẽ làm giảm nghiêm trọng chất lượng sống; người lớn hút thuốc lá là việc bình thường; người lớn hút thuốc lá khi có mặt trẻ em là việc bình thường; hút thuốc lá không có ảnh hưởng nghiêm trọng đến những người không hút thuốc; các bậc cha mẹ sống với con cái vị thành niên không được phép hút thuốc khi đang ở trong nhà (phòng không thoáng); và vợ, bạn gái không vui (thất vọng) khi thấy họ hút thuốc; đồng nghiệp không vui (thất vọng) hoặc người hút thuốc được xem là người chậm phát triển; có khả năng làm giảm chất lượng sống của người khác; và hút thuốc là gánh nặng cho chi phí chăm sóc sức khỏe của xã hội. Tất cả những thái độ và nhận thức trên đều có khả năng ảnh hưởng đến hành vi hút thuốc của thanh niên. Bên cạnh đó, nhận thức việc hút thuốc có ảnh hưởng, nguy hại đến sức khỏe, làm giảm chất lượng cuộc sống. Có những nhận thức cho rằng, việc hút thuốc lá là việc bình thường trong môi trường sống hiện nay, dẫn đến, người hút thuốc hút ở những nơi công cộng, trong gia đình, bạn bè, người thân, ngay cả ở nhà, cơ quan,… Những nội dung trên, khi đề cập đến với những người hút thuốc đều cho những nhận thức tiêu cực của việc hút thuốc. Những kết quả trên, qua phân tích mô hình nghiên cứu cho thấy, có mức độ ảnh hưởng ở mức nhẹ đến xu hướng hút thuốc của con người hiện nay. 67 Tiêu chuẩn chủ quan: có ảnh hưởng đến hành vi hút thuốc. Những tiêu chuẩn chủ quan được ghi nhận từ các nam thanh niên cho rằng, hút thuốc nhằm mục đích giảm bớt sự căng thẳng, tập trung vào công việc, giúp cho suy nghĩ tốt hơn và hiện nay, người hút thuốc đang tồn tại việc hút thuốc trong chính môi trường của những người xung quanh, của gia đình, bạn bè và người thân. Một khía cạnh tiêu cực khác, một bộ phận lớn hút thuốc chỉ để tạo niềm vui, hút thuốc trong môi trường sống của gia đình, bạn bè, người thân và đồng nghiệp (tuy nhiên, biến này kém ý nghĩa trong báo cáo này) và một nhận định tiêu cực khác, người hút thuốc vẫn còn thái độ cho rằng, hiện nay chưa ghi nhận được những tác hại của thuốc lá, của việc hút thuốc đến sức khỏe của chính mình và người thân, người xung quanh. Như vậy, việc hút thuốc của người hút thuốc trong trường hợp này xuất phát từ tiêu chuẩn chủ quan của người hút thuốc, và sự cố gắng nhìn nhận, giảm nhẹ những tác hại của việc hút thuốc tạo nên. Xem nhẹ những cảnh báo của nhà nước, chính quyền (thông qua yêu cầu hãng sản xuất) in hình các loại bệnh có liên quan đến thuốc lá đến người tiêu dùng. Kết quả từ phân tích mô tả tại phần tổng quan cũng cho thấy, việc hút thuốc hiện nay tồn tại khắp nơi, đến mọi đối tượng trong xã hội, không phân biệt ngành nghề, dân tộc, tôn giáo, lứa tuổi, mọi người đều có khả năng hút thuốc khi chưa có thái độ đúng đối với việc hút thuốc hiện nay. Một số trường hợp, người hút thuốc chưa có những thái độ đúng đắn đối với việc bỏ thuốc (thông qua phần mô tả tổng quan), những gợi ý về việc bỏ thuốc, những lần suy nghĩ về việc bỏ thuốc đối với người hút thuốc. Tuy nhiên, những suy nghĩ đó chưa gắng với những quyết tâm cụ thể và dẫn đến nhận định cho rằng, việc bỏ thuốc là rất khó trong điều kiện hiện nay. Tiêu chuẩn giá: có ảnh hưởng không rõ đến xu hướng hút thuốc. Kết quả phân tích cho thấy, những người hút thuốc, không có phản ứng rõ khi giá cả các loại thuốc tăng hay giảm. Vì vậy, chính sách giá cả đối với các loại thuốc không tác động lên nhiều đối với xu hướng hút thuốc của người hút thuốc. 68 Xu hướng hút thuốc có ảnh hưởng đến hành vi hút thuốc: Những nhận định trên cho thấy, thái độ - nhận thức, hệ tiêu chuẩn chủ quan và tiêu chuẩn về giá thuốc lá theo đánh giá của cộng đồng xung quanh của những người hút thuốc có những mức ảnh hưởng khá rõ đến xu hướng hút thuốc hiện nay. Từ đó, những xu hướng này tiếp tục có ảnh hưởng đến hành vi hút thuốc của con người. Những xu hướng hút thuốc này có khả năng được hình thành từ khá đa dạng các đối tượng khác nhau, đối với những người hút thuốc, họ sẽ có xu hướng hút thuốc và hình thành chắc chắn ở hành vi của chính mình trong việc hút thuốc. Đối với những người không có thói quen hút thuốc, tính xu hướng của việc hút thuốc từ ngoại cảnh vẫn có khả năng hình thành nên hành vi của người hút thuốc, tuy nhiên, mức độ, tần suất hút thuốc của các đối tượng khác nhau có những điểm không giống nhau về bản chất, giữa những người hút thuốc thực sự với người có xu hướng tạo nên những hành vi hút thuốc do ngoại cảnh, không phải là thói quen hút thuốc của chính những người này. Tính xu hướng của việc hút thuốc thể hiện rõ qua những tiêu chí như: người hút thuốc nghĩ như thế nào về sự gia tăng trong vấn đề liên quan đến thuốc lá tại khu vực hiện nay số lượng người hút thuốc trong độ tuổi của họ; sự gia tăng số lượng các địa điểm bán thuốc lá; gia tăng các hình thức khuyến mãi thuốc lá của các công ty; mức độ gia tăng về giá cả của các thuốc lá; tình hình thuốc lá không có dán tem tiêu thụ; gia tăng về cảnh báo nguy hại đến sức khỏe trên bao thuốc lá; những biện pháp kiểm soát hành chính (cấm hút thuốc nơi công cộng, bán cho trẻ em,…); và các cuộc vận động bỏ thuốc và phòng chống tác hại của thuốc lá. Trong đó, chỉ những thông tin về gia tăng về cảnh báo nguy hại đến sức khỏe trên bao thuốc lá; những biện pháp kiểm soát hành chính (cấm hút thuốc nơi công cộng, bán cho trẻ em,…); và các cuộc vận động bỏ thuốc và phòng chống tác hại của thuốc lá có quá trình hình thành rõ nét về hành vi hút thuốc. Những thông tin còn lại chưa có sự hình thành rõ về tính xu hướng theo kết quả khảo sát hiện nay. Để phân tích rõ hành vi hút thuốc, báo cáo tiến hành phân tích những khác biệt trong nhận thức - thái độ, tiêu chuẩn, xu hướng và hành vi hút thuốc của những đối tượng khác nhau, tạo cơ sở cho những kết luận chắc chắn, phù hợp việc hút 69 thuốc hiện nay. Kết quả này được thể thể hiện thông qua công cụ phân tích phương sai một chiều (One way ANOVA). Một số kết quả và nhận định chủ yếu về sự khác biệt trong hành vi sử dụng thuốc với các đối tượng khác nhau: Sự khác biệt của các yếu tố thái độ - nhận thức, tiêu chuẩn chủ quan, tiêu chuẩn về giá, xu hướng, hành vi theo địa bàn của người hút thuốc: kết quả phân tích cho thấy, theo địa bàn khác nhau, thái độ - nhận thức, tiêu chuẩn chủ quan, tiêu chuẩn về giá, xu hướng và hành vi của người hút thuốc không khác nhau. Với độ tin cậy 95%, các giá trị kiểm định (sig) ứng với các kiểm định phương sai một chiều của các nhân tố trên tối thiểu đạt 14,5%. Kết quả trên bổ sung nhận định về tính đồng nhất, không có nhiều sự khác biệt theo địa bàn của các nhân tố trên. Bậc tự do Tổng bình
phương Kiểm
định G Mức ý nghĩa
kiểm định Bình
phương
trung bình
.062 .214 .808 .124 2 TD.NT 58.078 200 .290 58.202
.278 202
2 .139 .493 .611 Tcchuquan 56.321 200 .282 56.599
.274 202
2 .137 .325 .723 TCGia 84.406 200 .422 84.680
.972 202
2 .486 1.949 .145 Hanhvi 49.858 200 .249 Giữa các nhóm
Bên trong nội
bộ nhóm
Tổng số
Giữa các nhóm
Bên trong nội
bộ nhóm
Tổng số
Giữa các nhóm
Bên trong nội
bộ nhóm
Tổng số
Giữa các nhóm
Bên trong nội
bộ nhóm
Tổng số 50.830 202 Nguồn: Khảo sát năm 2015 Bảng 4.17: Phân tích phương sai cho các nhân tố đối với địa bàn người hút thuốc lá.
ANOVA Sự khác biệt của các yếu tố thái độ - nhận thức, tiêu chuẩn chủ quan, tiêu chuẩn về giá, xu hướng, hành vi theo dân tộc của người hút thuốc: kết quả từ phân tích phương sai một chiều, các giá trị kiểm định (Sig) khá cao, tối thiểu đạt 12,9% đối với các nhân tố thái độ - nhận thức, xu hướng và hành vi. Vì vậy, có thể kết 70 luận, không khác biệt nhau theo dân tộc đối với nhận thức - thái độ, tiêu chuẩn chủ quan, tiêu chuẩn giá, xu hướng, hành vi hút thuốc theo dân tộc. Bậc tự do Tổng bình
phương Kiểm
định G Mức ý nghĩa
kiểm định Bình
phương
trung bình .769 .465 .444 2 .222 TD.NT 57.758 200 .289 Giữa các nhóm
Bên trong nội
bộ nhóm
Tổng số 58.202 202 1.149 2 .574 TCchuquan Giữa các nhóm 2.072 .129 55.450 200 .277 Bên trong nội
bộ nhóm
Tổng số 56.599 202 1.293 2 .647 1.551 .215 TCGia 83.387 200 .417 Giữa các nhóm
Bên trong nội
bộ nhóm
Tổng số 84.680 202 .382 2 .191 .757 .471 Hanhvi 50.448 200 .252 Giữa các nhóm
Bên trong nội
bộ nhóm
Tổng số 50.830 202 Nguồn: Khảo sát năm 2015 Bảng 4.18: Phân tích phương sai cho các nhân tố đối với dân tộc người hút thuốc lá.
ANOVA Sự khác biệt của các yếu tố thái độ - nhận thức, tiêu chuẩn chủ quan, tiêu chuẩn giá, xu hướng, hành vi theo nghề nghiệp của người hút thuốc. Tương tự, khi kiểm định sự khác biệt của các yếu tố về thái độ - nhận thức, tiêu chuẩn chủ quan, tiêu chuẩn giá, xu hướng và hành vi của người những người được khảo sát cho thấy, không có sự khác biệt về tôn giáo, ngành nghề kinh doanh, trình độ học vấn của người được khảo sát ứng với độ tin cậy 95% của báo cáo. 71 CHƢƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Mục đích của chương này là tóm tắt kết quả nghiên cứu và thảo luận ý nghĩa của các kết quả này. Ba nội dung được trình bày là (1) tóm tắt kết quả nghiên cứu và ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu, (2) thảo luận kết quả và gợi ý chính sách, (3) các hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo. 5.1 Tóm tắt kết quả nghiên cứu Mục tiêu đề tài hướng đến nghiên cứu thực trạng, thái độ, nhận thức và hành vi hút thuốc của nam thanh niên trên địa bàn tỉnh Tiền Giang trong thời điểm hiện nay. Báo cáo đã tiến hành khảo sát 203 nam thanh niên tại tỉnh, từ thành phố Mỹ Tho đến các huyện trên địa bàn. Kết quả khảo sát phân ra khá đa dạng các nhóm đối tượng, từ địa bàn, dân tộc, tôn giáo, ngành nghề, ứng với những người có tần suất hút thuốc khác nhau. Theo đó, báo cáo tập trung hướng về thái độ, nhận thức, tiêu chuẩn, xu hướng đến hành vi của người hút thuốc và những ảnh hưởng của việc hút thuốc đến đời sống cộng đồng, xã hội,… Kết quả khảo sát đã mô tả khá thực tế thực trạng hút thuốc của thanh niên trên địa bàn tỉnh hiện nay trong bối cảnh của tỉnh Tiền Giang nói riêng và giới trẻ nói chung. Mô tả được những diễn biến trong thái độ, nhận thức đến hành vi hút thuốc đặt trong bối cảnh hiện nay, cụ thể: Theo các đối tượng: kết quả nghiên cứu cho thấy, hiện trạng nam thanh niên hút thuốc hiện nay trên địa bàn tỉnh Tiền Giang khá đa dạng, không phân biệt địa bàn, dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp,… Trong số đó, những người trẻ tuổi có xu hướng hút thuốc nhiều hơn, đa phần trong số này là các sinh viên, những người đi học. Mức độ hút của những người đang hút có khác nhau, trong đó những người hút nhiều lần trong ngày chiếm tỷ lệ 12,3%, hoặc có nhóm người hút thuốc hút tối thiểu 1 lần trong tuần chiếm 6,4%. Phần còn lại, những người hút thuốc do môi trường khách quan, không do chủ ý bản thân của chính những người hút thuốc. 72 Về những dự định bỏ thuốc của người hút thuốc: kết quả khảo sát những người đang hút thuốc hiện nay đã từng nghĩ đến việc bỏ thuốc cho thấy, chỉ 18,7% số người được khảo sát cho rằng không có ý định bỏ thuốc, phần còn lại đều đã nghĩ đến việc bỏ thuốc. Tuy nhiên, thái độ đối với việc bỏ thuốc của người hút thuốc là khá khác nhau, khoảng 20% cho rằng (3,4% + 16,7%) cho rằng, rất khó khăn hoặc vô cùng khó khăn nếu như thực hiện việc bỏ thuốc, chỉ 2% người hút thuốc cho rằng, nếu cố gắng, chắc chắn sẽ thành công. Một thực tế cho thấy, đôi khi những người hút thuốc đã có nhu cầu, ý nghĩ bỏ thuốc, nhưng khi nghĩ đến thuốc hoặc gặp những môi trường thuận lợi, họ vẫn dùng đến thuốc. Như vậy, tồn tại việc chưa thống nhất giữa suy nghĩ và hành động liên quan đến việc hút thuốc của chính những người này. Theo những cảm nhận chung của cộng đồng: đối với những người thân, về thái độ cụ thể, có những bàng quan, không quan tâm đến việc hút thuốc của người hút thuốc. Nhưng trong thực tế, những người xung quanh đã có những cảnh báo tác hại và nêu ra những ảnh hưởng đối với sức khỏe của người hút và những người xung quanh. Trong một số trường hợp, người hút vẫn sử dụng thuốc ở những môi trường có tồn tại trẻ em, tuy nhiên tỷ lệ này không cao trong đợt khảo sát. Về thái độ - nhận thức đối với những ảnh hưởng, những tác động tiêu cực đối với người hút và cộng đồng: phần đông những người được khảo sát cho rằng, nếu hít phải khói thuốc thải ra từ người hút thuốc thì sẽ có sự ảnh hưởng, nguy hại đến đến sức khỏe của người hít phải khói thuốc. Cảm nhận riêng của người hút thuốc đều có thể công nhận rằng, việc hít phải khỏi thuốc của chính người hút thuốc thải ra sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe người hít. Về xu hướng sử dụng và hạn chế hút thuốc đối với người hút và cộng đồng hiện nay: những cảnh báo về việc hút thuốc hiện nay diễn ra khá phổ biến, tại các cơ quan, nơi công cộng. Và đặc biệt, đối với những người hút thuốc, việc cảnh báo còn tồn tại trên chính những bao thuốc lá. Đối với việc hạn chế sử dụng thuốc lá hiện nay, theo quy định của Chính phủ, những quy định về cấm hút thuốc tại nơi 73 công cộng, cơ quan, trường học, một số cơ sở dịch vụ ăn uống, tổ chức liên hoan, sinh nhật cũng có những cảnh báo, hạn chế và quy định riêng nơi dành cho những người hút thuốc. Như vậy, vấn đề hút thuốc, những cảnh báo và vấn đề hạn chế đối với việc hút thuốc hiện nay là khá phổ biến. Tuy nhiên, mức độ cảm nhận, hành xử của người hút thuốc đối với những cảnh báo còn nhiều hạn chế. Thậm chí, 11,8% những người được khảo sát không quan tâm đến những cảnh báo trên. Về mối quan hệ có khả năng điều tiết hành vi hút thuốc của người hút thuốc và cộng đồng: nhà sản xuất, Chính phủ và chính những người hút thuốc là những đối tượng phải chịu trách nhiệm bù đắp cho những tác hại của hành vi hút thuốc đối với xã hội. Thông qua chính sách thuế, người tiêu dùng cần trả mức thuế vào doanh nghiệp và nộp vào ngân sách nhà nước. Chính phủ cần có các chính sách điều tiết nhằm giảm những tác hại của việc hút thuốc đến sức khỏe cộng đồng và trẻ em. Theo kết quả phân tích, cho thấy: hiện nay, thái độ và nhận thức của người khảo sát đối với việc hút thuốc có khả năng đã có những chuyển biến, chính người hút đã tự có thái độ tiêu cực với việc hút thuốc và xuất hiện ý nghĩ bỏ hút thuốc và những người xung quanh đã có những suy nghĩ về tác hại của việc hút thuốc gây nên. Đối với nhân tố tiêu chuẩn chủ quan, những tiêu chuẩn của chính những người hút là nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng hút thuốc của người hút cao nhất. Mỗi người có những tiêu chuẩn khác nhau, phù hợp với bản thân, bản chất công việc và hoàn cảnh, môi trường sống. Nhân tố tiêu chuẩn về giá, biến động giá cả các loại thuốc theo kết quả không ảnh hưởng cao lên kết quả nghiên cứu. Về xu hướng hút thuốc, một cộng đồng có xu hướng hút thuốc cao, có khả năng dẫn đến hành vi của cộng đồng hút thuốc cao. Như vậy, kết hợp với các yếu tố về thái độ, nhận thức, tiêu chuẩn, để hình thành nên hành vi hút thuốc theo hướng giảm dần, giảm tác hại của hút thuốc đối với cộng đồng, việc nghiên cứu tiến hành điều chỉnh về hệ tiêu chuẩn cộng đồng, tăng cường định hình nhận thức của cộng đồng về việc hút thuốc, tiếp tục tăng cường các hoạt động công khai mạnh hơn nữa thái độ của cộng đồng đối với việc hút thuốc là cần thiết, nhằm tạo điều kiện để người dân có những điều kiện mạnh hơn nữa để điều chỉnh việc hút thuốc hiện nay. 74 5.2 Kiến nghị chính sách Căn cứ trên những kết luận trên, một số gợi ý giải pháp của đề tài tập trung vào các hướng giải pháp sau đây: 5.2.1 Giải pháp tăng cƣờng nhận thức, thái độ đối với ngƣời hút thuốc lá Những nhận thức có liên quan đến việc hút thuốc (như hút thuốc có làm nguy hại đến sức khỏe hay không?; hút thuốc có làm giảm nghiêm trọng chất lượng sống hay không?; người lớn hút thuốc lá là việc bình thường?; người lớn hút thuốc lá khi có mặt trẻ em là việc bình thường?; hút thuốc lá có ảnh hưởng nghiêm trọng đến những người không hút thuốc?; các bậc cha mẹ sống với con cái vị thành niên được phép hút thuốc khi đang ở trong nhà (phòng không thoáng) hay không?;…), cần được người hút thuốc và người không hút thuốc hiểu đúng, rõ ràng và đầy đủ. Từ đó, hình thành nên thái độ đúng đắn của xã hội đối với việc hút thuốc lá (như vợ, bạn gái sẽ không vui (thất vọng) khi thấy chồng, bạn trai hút thuốc; đồng nghiệp không vui (thất vọng) hoặc người hút thuốc được xem là người chậm phát triển; có khả năng làm giảm chất lượng sống của người khác; và hút thuốc là gánh nặng cho chi phí chăm sóc sức khỏe của xã hội;…). Hướng đến giải pháp này, nhà nước và chính quyền địa phương cần: Thứ nhất, xem việc cảnh báo về các tác hại của thuốc lá đến sức khỏe của người hút và cộng đồng là công việc thường xuyên, cần được đẩy mạnh và duy trì: bên cạnh việc quy định các hãng thuốc lá in hình cảnh báo tác hại của thuốc lá, các chương trình cảnh báo khác cũng cần được triển khai nhằm tăng tần suất tác động đến không chỉ người hút thuốc, việc cảnh báo cũng cần hướng đến người thân của những người hút thuốc lá nhằm hướng đến việc tăng cường tần suất cảnh báo không chỉ từ bao thuốc lá, các phương tiện công cộng mà còn đến từ chính cộng đồng, người thân, gia đình và bạn bè của những người hút thuốc. Để làm được điều này, cần phát huy tốt vai trò gương mẫu của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp, vai trò của người không hút thuốc lá trong việc chấp hành và tuyên truyền, vận động những người xung quanh chấp hành nghiêm Luật phòng 75 chống tác hại thuốc lá. Đặc biệt là vai trò của nữ giới (lực lượng có nhiều lợi thế trong việc tiếp xúc, tuyên truyền, vận động và có sự ảnh hưởng đáng kể đến những đối tượng có khả năng hút thuốc và đang hút thuốc trong gia đình, họ hàng, nơi làm việc,…) và vai trò của lượng lực trẻ - thế hệ tương lai của xã hội. Thứ hai, lên án hành vi hút thuốc là thói quen xấu, không những gây ảnh hưởng đến sức khỏe của bản thân người hút, mà còn gây ảnh hưởng đến sức khỏe những người xung quanh, tác động xấu đến môi trường sống, chất lượng cuộc sống của cộng đồng. Thứ ba, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, vận động người dân, làm cho người không hút thuốc sẽ không bao giờ hút, người hút thuốc sẽ hạn chế hút, không hút thuốc ở những nơi có thể ảnh hưởng trực tiếp đến người khác, dần dần tiến tới hành vi cai thuốc và bỏ thuốc vĩnh viễn. 5.2.2 Giải pháp hình thành tiêu chuẩn có liên quan đến hành vi hút thuốc lá Hút thuốc như một liệu pháp làm giảm bớt sự căng thẳng của chính người hút: trong thực tế, một bộ phận lớn những người làm việc với cường độ cao, trong những giờ rỗi thường có thói quen sử dụng thuốc để làm giảm bớt áp lực, căng thẳng. Thói quen này hình thành khá lâu đời, tuy nhiên trong thời đại hiện nay, đang dần hình thành một lớp người tri thức, làm việc tích cực, suy nghĩ tích cực và không lạm dụng chất kích thích trong văn hóa làm việc. Giải pháp đưa ra trong trường hợp này, cần phát động phong trào và nêu ra những tấm gương điển hình, kêu gọi sự nỗ lực của cộng đồng trong việc hạn chế sử dụng thuốc như một liệu pháp giảm bớt sự căng thẳng. Hút thuốc như một giải pháp nhằm tăng tính tập trung vào công việc và giúp có những suy nghĩ tốt hơn: như liệu pháp nhằm giảm bớt sự căng thẳng, một bộ phận lớn cũng cho rằng, thuốc lá giúp tập trung công việc tốt hơn. Tuy nhiên, có nhiều phương pháp tốt hơn giúp cho người làm việc có khả năng tăng tính tập trung mà không sử dụng thuốc. Các phương pháp tư duy tích cực, làm việc tích cực luôn 76 tạo nên sự tập trung tốt cho công việc. Như vậy, giải pháp cho vấn đề này, các chương trình, kỹ năng làm việc cần được triển khai cho thanh niên tại địa phương. Tăng cường thái độ cảnh báo đối với người hút thuốc, xem thuốc lá có tác dụng kích thích như các chất bia, rượu. Bia, rượu và thuốc lá thường có liên quan với nhau, đều là những chất kích thích thần kinh của người tiêu dùng. Hiện nay, các chính sách của nhà nước đã được ban hành hướng đến việc hạn chế sử dụng bia rượu. Gắn với các chương trình này, chính sách hạn chế thuốc lá cũng được cụ thể hóa trong các văn bản quy định của Chính phủ. Tuy nhiên, việc thực thi đôi khi vẫn chưa triệt để, đồng bộ, cần tiến hành một cách triệt để nhất và đồng bộ nhằm tạo dần thói quen của người tiêu dùng. Giải pháp cần được xem xét là: xây dựng và duy trì lực lượng kiểm tra, giám sát thi hành Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá, đảm bảo Luật được thi hành nghiêm minh; sử dụng có hiệu quả quỹ phòng chống tác hại thuốc lá, phục vụ thiết thực cho việc thực hiện chính sách quốc gia về phòng, chống tác hại của thuốc lá; quản lý chặt chẽ các địa điểm bán thuốc lá, thực hiện tốt công tác chống buôn lậu thuốc lá. 5.2.3 Giải pháp hình thành nên xu hƣớng ứng với hành vi hút thuốc lá Kết quả phân tích cho thấy, xu hướng hút thuốc được tác động nhiều bởi những tiêu chuẩn chủ quan, tiếp đến là thái độ - nhận thức. Việc loại bỏ những tiêu chuẩn dẫn đến việc hút thuốc, tạo nên những nhận thức đúng và tác động tích cực lên thái độ của người hút thuốc cần được triển khai. Kết quả trên sẽ dần hình thành xu hướng giảm dần việc hút thuốc của người dân. 5.2.4 Giải pháp hình thành nên hành vi hút thuốc lá Hành vi hút thuốc, theo kết quả nghiên cứu, được tác động bởi xu hướng hút thuốc của cá nhân, môi trường, cộng đồng,… Hành vi hút thuốc là cụ thể hóa những suy nghĩ, thái độ, nhận thức và tiêu chuẩn của người hút. Vì vậy, cần tăng cường những giải pháp gắn với các vấn đề trên khi muốn ảnh hưởng và thay đổi hành vi hút thuốc của người tiêu dùng. 77 5.2.5 Giải pháp về chính sách giá cả thuốc lá Theo kết quả nghiên cứu, giá cả thuốc lá hiện tại có ảnh hưởng không rõ đến xu hướng hút thuốc. Điều này có thể nhận định rằng, mức giá thuốc lá hiện tại còn khá thấp, chưa đủ sức tác động lên xu hướng hút thuốc. Vì vậy, cần có những nghiên cứu thêm để đề xuất chính sách giá phù hợp hơn, nhằm tăng sự ảnh hưởng của giá cả thuốc lá đối với xu hướng hút thuốc của thanh niên, từ đó tác động lên hành vi hút thuốc. 5.2.6 Một số nhận định cần đƣợc quan tâm và triển khai rộng rãi (1) Hút thuốc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe. (2) Hút thuốc ảnh hưởng đến bà mẹ và trẻ em. (3) Hút thuốc ảnh hưởng đến cộng đồng. (4) Hút thuốc lá là tự hại mình và đầu độc người xung quanh. (5) Khói thuốc lá gây bệnh tật và tử vong. (6) Khói thuốc lá là nguyên nhân chính gây ung thư, nhồi máu cơ tim, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính... Những nhận định trên đã hình thành, theo kết quả nghiên cứu trong thời điểm hiện tại, việc nhận định trên đã bắt đầu phát huy tác dụng và có ảnh hưởng tích cực đến xu hướng, hành vi của người hút thuốc. Vì vậy, cần tăng cường các nhận định trên, nâng cao tần suất xuất hiện các nhận định nhằm tăng sự tác động của những nhận định này lên xu hướng và hành vi hút thuốc của người tiêu dùng. 5.3 Hạn chế đề tài và đề xuất hƣớng nghiên cứu tiếp theo Đây là một cuộc khảo sát phục vụ cho nghiên cứu trong phạm vi luận văn thạc sĩ. Bảng câu hỏi hàm chứa nhiều thông tin về nhận thức, thái độ và hành vi đối với một vấn đề mà hiện nay xã hội đang rất quan tâm, người tiêu dùng đang chịu nhiều tác động theo tâm lý đám đông. Bảng câu hỏi được hoàn thành song song với cuộc khảo sát mức sống hộ gia đình vào cuối năm 2014, đầu năm 2015 thông qua các nhân viên thống kê của các Chi cục thống kê trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, nên 78 có thể làm cho phản ứng của người tham gia bị ảnh hưởng, dẫn đến đưa ra các phản ứng thiếu hoặc không chính xác những vấn đề cần xem xét, do phải trả lời cùng một lúc quá nhiều câu hỏi liên quan đến nhiều nội dung khác nhau. Bảng câu hỏi được sử dụng để hình thành nên thang đo hành vi là những hành vi thực mà người tiêu dùng thuốc lá đã trải nghiệm qua như: lịch sử và hiện trạng hút thuốc lá, mức độ thường xuyên hút thuốc lá, phản ứng khi được bạn thân mời hút thuốc lá, dự định hút thuốc lá trong 12 tháng sắp tới, thời gian hút điếu thuốc lá đầu tư sau khi thức dậy của nam thanh niên,… Điều này có thể chưa phù hợp khi đưa vào mô hình và phân tích theo kiểu thang đo Likert (mức độ 5 bậc). Do đó, kết quả mô hình hồi quy có thể chưa đạt được so mục tiêu nghiên cứu của luận văn và chỉ có ý nghĩa nhất định. Việc thực hiện các chính sách tăng cường chống buôn lậu thuốc lá có tác động như thế nào đến giá cả thuốc lá? Việc tiếp tục duy trì các nhà máy sản xuất thuốc lá có thực sự mang lại lợi ích cho đất nước, cho xã hội trong giai đoạn trước mắt và về lâu dài? Những vấn đề này sẽ còn tác động đáng kể đến tính hiệu quả và hiệu lực việc thực hiện các chính sách phòng, chống tác hại của thuốc lá của Nhà nước nói chung và chính quyền địa phương tỉnh Tiền Giang nói riêng. Khắc phục những hạn chế và đi tìm lời giải đáp cho những vấn đề nêu trên cũng chính là hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài. I TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt: 1. Chương trình phòng chống tác hại thuốc lá Quốc gia, 2015. Tác hại của thuốc lá và hút thuốc thụ động. la/thong-tin-ve-tac-hai-cua-thuoc-la/2013/08/81E2108B/tac-hai-cua-thuoc-la-va- hut-thuoc-thu-dong/>. [Ngày truy cập: 20 tháng 01 năm 2015]. 2. Cổng thông tin điện tử tỉnh Tiền Giang, 2015. < http://tiengiang.gov.vn> . [Ngày truy cập: 22 tháng 01 năm 2015]. 3. Cổng thông tin y tế Tiền Giang, 2015. < http://soytetiengiang.gov.vn >. [Ngày truy cập: 22 tháng 01 năm 2015]. 4. Lê Hùng, 2000. Những tác hại do hút thuốc lá và cách bỏ thuốc. năm 2015]. 5. Nguyễn Quang Uẩn, 2007. Giáo trình Tâm lý học đại cương. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Đại học Sư phạm. 6. Nguyễn Út, 2011. Nghiên cứu thực trạng hút thuốc lá và việc thực hiện chính sách phòng chống tác hại thuốc lá trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Tạp chí Khoa học và phát triển, trang 33 - 39. 7. Quốc hội, 2012. Luật số 09/2012/QH13 ngày 18/6/2012 về Phòng, Chống tác hại của thuốc lá. 8. Trần Thanh Thảo, 2014. Hãy hành động vì một thế giới không thuốc lá. gekeyword=Detail&catid=1093&id=32948&catname=Thong-tin-can- biet&title=Hay-hanh-dong-vi-mot-the-gioi-khong-thuoc-la>. [Ngày truy cập: 24 tháng 01 năm 2015]. II 9. Từ điển Wikipedia Tiếng Việt. < http://vi.wikipedia.org/wiki/>. [Ngày truy cập: 10 tháng 3 năm 2015]. 10. Từ điển Wiktionary Tiếng việt. < http://vi.wiktionary.org/wiki/>. [Ngày truy cập: 10 tháng 3 năm 2015]. 11. Viện ngôn ngữ học, 2011. Từ điển Tiếng Việt phổ thông. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Phương Đông. Tài liệu bằng tiếng nƣớc ngoài 13. Ajzen Icek. The theory of Planned Behavior. Organizational behavior and human decision processes 50, 179-211. 1991. 14. Ajzen, I. (1991). The theory of planned behaviour. Organizational Behavior and Human Decision Processes, 50, 179-211. 15. Ajzen, I. & Fishbein, M. (2005). The influence of attitudes on behavior. In D. Albarrac, B. T. Johnson, & M. P. Zanna (Eds.), The handbook of attitudes (pp. 173-221). Mahwah, NJ: Erlbaum. 16. Amr Ahmed Sabra. Smoking attitudes, behaviours and risk perceptions among primary health care personnel in urban family medicine centers in Alexandria. Egypt. 2007. 17. Anderson, J. C., & Gerbing, D. W. (1992). Assumptions and comparative strengths of the two-step approach: Comment on Fornell and Yi. Sociological Methods & Research, 20 (1), 321-333. 18. Ballard-Barbash, R., Friedenreich C. M., Courneya K. S., Siddigi S. M., McTiernan A., & Alfano C. M. (2012). Physical activity, biomarkers, and disease III outcomes in cancer survivors: A systematic review. Journal of National Cancer Institute. 104, 815-840. http://dx.doi.org/10.1093/jnci/djs207. 19. Cooke, R., & Sheeran, P. (2004). Moderation of cognition-intention and cognition-behaviour relations: A meta-analysis of properties of variables from the theory of planned behaviour. British Journal of Social Psychology, 43, 159-186. 20. Deepak Pauldel. Tobacco use among adolescent student in secondary school of Pokhara Sub Metropolitan City of Nepal. 2003. 21. Erkan Oktay, Ali Kemal Celik & Ahmet Ilker Akbaba. Examining demographic factors related to cigarette smoking among undergraduate students at a Turkish University. Turkey. 2013. 22. Fornell and Larcker (1981), “Evaluating Structural Equation Models with Unobservable Variables and Measurement Error,” Journal of Marketing Research, 18 (February), 39-50. 23. Gaston Godin, Pierre Valois, Linda Lepage, Raymond Desharnais. Predictors of smoking behaviour: an application of Ajzen's theory of planned behavior 87, 1335-1343. 1992. 24. Gilbert J. Botvin, Lori Wolfgang Kantor. Preventing alcohol and tobacco use through life skills training. 2000. 25. Hair, Anderson, Tatham, black (1998), Multivariate Data Analysis, Prentical-Hall International, Inc. 26. Jabnoun N. and Al-Tamimi A.H., 2003. “Measuring Perceived Service Quality at UAE Commercial Banks”, International Journal of Quality and Reliability Management, Vol. 20 no. 4. pp. 458-472. 27. Joni Hersch. Gender, income levels, and the demand for cigarettes. 2000. IV 28. Mathers, C. D., & Loncar, D. (2006). Projections of global mortality and burden disease from 2002 to 2030. PloS. Medicine, 3(11): e442. [Online] Available: http://www.plosmedicine.org. 29. Maziak, W., Eissenberg, T., Klesges, R. C., Keil, U., & Ward, K. D. (2004). Adapting smoking cessation interventions for developing countries: A model for the Middle East. International Journal of Tuberculosis and Lung Disease, 8(4), 403-413. [Online] Available: http://docstore.ingenta.com/. 30. Msafiri Nicodemus Kabulwa. Prevalence, perceived factors and knowledge on effects of tobacco use on oral health among secondary school students in Dar es Salaam. 2011. 31. Nunnally, JC (1978). Psychometric theory (2nd ed.).. New York: McGraw-Hill. 32. Nichter, M., Nichter, M., Carkoglu, A., Lloyd-Richardson, E., & the Tobacco Etiology Research Network. (2010). Smoking and drinking among college students: “It’s a Package Deal.”. Drug and Alcohol Dependence, 106(1), 16-20. http://dx.doi.org/10.1016/j.drugalcdep.2009.07.025. 33. Öberg, M., Jaakkola Maritta, S., Woodward, A., Peruga A., & Prüss- Üstün A. (2011). Worldwide burden of disease from exposure to second-hand smoke: A retrospective analysis of data from 192 countries. The Lancet, 377(9760), 139-146. http://dx.doi.org/10.1016/S0140-6736(10)61388-8. 34. Oreskog, K. G. (1971). Simultaneous factor analysis in several populations. Psychometrika, 36, 409-426. 35. Physical Activity Guidelines Advisory Committee. (2012). Physical activity guidelines advisory committee report, 2008. Washington DC: US Department of Health and Human Services. 36. R. Jessor. Problem behavior theory. In Annual Review fo Psychology, 52: 83-110. 2001. V 37. Schumacker & Lomax (2006) A Beginner's Guide to Structural Equation Modeling, 2nd Edition. Lawrence Erlbaum Associates. 38. Steenkamp, J.E.M. & Van Trijp, H.C.M. (1991). The use of LISREL in validating marketing constructs. International Journal of Research in Maketing, 8, 283-299. North-Holland: Elsevier Science Publishers B.V. 39. The World Bank. (1999). Curbing the epidemic: Governments and the economics of tobacco control. Washington DC. 40. Turkish Statistical Institute (TSI). (2012). Global Adult Tobacco Survey Bulletin. (Turkish Statistical Institute report no. 13142). Ankara. 41. Turkish Statistical Institute (TSI). (2012). Household Consumption Expenditure Survey Bulletin, 2011. (Turkish Statistical Institute report no. 10875). Ankara. 42. Von Ah, D., Ebert, S., Ngamvitroj, A., Park, N., & Kang, D. (2005). Factors related to cigarette smoking initiation and use among college students. Tobacco Induced Diseases, 3(1), 27-40. http://dx.doi.org/10.1186/1617-9625-3-5. 43. Whitney Jeanne Katirai. Factors associated with tobacco use among rural and urban pregnant women. University of Kentucky Doctoral Dissertations. 2011. 44. WHO; Tobacco oral snuff: on May 13, 2010). 45. Yürekli, A., Önder, Z., Elibol, M., Erk, N., Çabuk A., Fisunoğlu M., Erk, S. F., & Chaloupka, F. J. (2010). The economics of tobacco and tobacco taxation in Turkey. Paris: International Union against Tuberculosis and Lung Disease. VI PHỤ LỤC Phụ lục 1: Phiếu phỏng vấn PHIẾU PHỎNG VẤN VỀ TIÊU DÙNG THUỐC LÁ TẠI TỈNH TIỀN GIANG I. THÔNG TIN CƠ BẢN: Xin Anh cho biết một số thông tin cá nhân: Phường …… Xã …… Thị trấn ……
Kinh Hoa Khác……………….. Nơi cư trú
Dân tộc
Độ tuổi (từ 16 đến 30) Sinh năm 19……… (từ 1984 đến 1998) Nhà nước Nghề nghiệp Kinh doanh, buôn bán
Nội trợ Công nhân Thất nghiệp Nông dân
Kỹ sư, y/bác sĩ, thầy giáo Sinh viên, học viên
Việc tự làm Khác…………………… Mức thu nhập bình
quân ......................... triệu đồng/tháng/người được phỏng vấn
Chiếm …… % thu nhập hộ (.......... triệu đồng/tháng/hộ) Số thành viên trong hộ
(đang sinh sống cùng
nhau) Tổng số…….… người; Nam:……
Số trẻ em dưới 12 tuổi: ………người
Số người đang hút thuốc:……...người Tiểu học; Cấp 2; Cấp 3; Trung cấp;
Cao đẳng; Đại học; Trên đại học; Khác…....
Phật giáo; Thiên chúa giáo, Khác ………… Trình độ học vấn cao
nhất đạt được
Tôn giáo
Thành viên của Đoàn
thể/tổ chức xã hội ………………………………………………………….. II. HIỆN TRẠNG HÚT THUỐC LÁ ĐIẾU Câu 1. Xin cho biết lịch sử và hiện trạng hút thuốc của Anh? a. Đang hút b. Không hút (nhưng có thử vài lần) c. Đã từng hút, nhưng đã bỏ d. Đã từng bỏ, nhưng hiện nay đang hút lại e. Khác (chưa bao giờ hút hoặc ……………………………………………) Câu 2. Hiện nay, Anh thường hút thuốc ở mức độ nào? Số điếu/ngày:…….. điếu a. Một lần /ngày b. Ít nhất 1 lần/ngày c. Ít nhất 1 lần/tuần d. Ít nhất 1 lần/tháng e. Vài tháng một lần VII Câu 3. Nếu có một trong những bạn thân của Anh mời Anh hút một điếu thuốc, Anh
sẽ hút? 1: Chắc chắn không; 2: Có lẽ không; 3: Thỉnh thoảng hút; 4: Có lẽ sẽ hút; 5: Chắc chắn là sẽ hút. Câu 4. Vào một lúc nào đó trong 12 tháng sắp đến, Anh có nghĩ là Anh sẽ hút
thuốc? 1: Chắc chắn không; 2: Có lẽ không; 3: Thỉnh thoảng hút; 4: Có lẽ sẽ hút; 5: Chắc chắn là sẽ hút. Câu 5. Lần đầu tiên khi bắt đầu hút một điếu thuốc Anh được bao nhiêu tuổi?
…….(19…….) Câu 6. Vào mỗi sáng khi thức dậy, khoảng bao nhiêu lâu Anh bắt đầu hút điếu
thuốc đầu tiên trong ngày? 1: Dưới 5 phút; 2: Từ 6 phút-đến 30 phút; 3: Từ 31phút-đến 60 phút; 4: Sau 60 phút; 5: Không chắc chắn (không chú ý). Câu 7. Xin cho biết loại thuốc mà Anh thường xuyên sử dụng nhất hiện nay: Giá
……..đồng/gói Jet
Hero
Seven (777) Bastos
Vinataba
Thuốc điếu nhỏ (Capri, esse) Caraven (Mèo)
555
Mallboro
Khác: III. YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HÚT THUỐC Câu 8. Có nhiều yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến việc hút thuốc lá của thanh niên
và người trưởng thành tại địa phương, nơi mình làm việc. Xin cho biết mức độ đồng
ý của Anh về các yếu tố này (đánh số mức độ đồng ý vào những câu trả lời, tăng
dần từ mức 1 là rất không đồng ý, đến mức 5 là rất đồng ý; 0 là không có ý kiến/
không biết): Yếu tố ảnh hưởng đến việc hút thuốc
Hút thuốc cảm thấy rất thú vị, tăng niềm vui
Hút thuốc làm giảm bớt sự căng thẳng
Hút thuốc giúp tập trung vào công việc và suy nghĩ tốt hơn
Sống trong môi trường hút thuốc của bạn bè/hàng xóm
Sống trong môi trường hút thuốc của người trong gia đình
Tác dụng kích thích như các chất khác như bia rượu
Hiện tại chưa thấy tác hại của thuốc lá đến sức khỏe Mức độ đồng ý
1 2 3 4 5 0
1 2 3 4 5 0
1 2 3 4 5 0
1 2 3 4 5 0
1 2 3 4 5 0
1 2 3 4 5 0
1 2 3 4 5 0 VIII Câu 9. Xin cho biết ý kiến của Anh về những vấn đề sau đây liên quan đến việc hút
thuốc lá của mình (đánh số mức độ đồng ý vào những câu trả lời, tăng dần từ mức 1
là rất không đồng ý, đến mức 5 là rất đồng ý; 0 là không có ý kiến/ không biết): Mức độ đồng ý
1 2 3 4 5 0 1 2 3 4 5 0 1 2 3 4 5 0 1 2 3 4 5 0 Nhận thức việc hút thuốc của bản thân
Anh biết hút thuốc có thể làm nguy hại đến sức khỏe của
Anh
Hút thuốc sẽ làm giảm nghiêm trọng chất lượng sống của
Anh
1 2 3 4 5 0
Người lớn hút thuốc lá là việc bình thường
Người lớn hút thuốc lá khi có mặt trẻ em là việc bình thường 1 2 3 4 5 0
1 2 3 4 5 0
Hút thuốc lá không có ảnh hưởng nghiêm trọng đến những
người không hút thuốc
Các bậc cha mẹ sống với con cái vị thành niên không được
phép hút thuốc khi đang ở trong nhà (phòng không thoáng)
Người lớn không nên hút thuốc xung quanh những người
khác khi đang ở trong nhà (phòng không thoáng) Câu 10. Thái độ của người trong xã hội đối với việc hút thuốc lá. Có nhiều ý kiến
không đồng tình, phản đối việc hút thuốc lá hiện nay. Xin cho biết ý kiến của Anh về
những ý kiến sau đây liên quan đến việc hút thuốc lá (đánh số mức độ đồng ý vào
những câu trả lời, tăng dần từ mức 1 là rất không đồng ý, đến mức 5 là rất đồng ý; 0
là không có ý kiến): Mức độ đồng ý
1 2 3 4 5 0 Xu hướng không đồng tình trong xã hội
Vợ, bạn gái Anh rất không vui (thất vọng) khi thấy Anh vẫn
hút
Đồng nghiệp rất không vui (thất vọng) khi thấy Anh vẫn hút 1 2 3 4 5 0
1 2 3 4 5 0
Hiện nay, người hút thuốc được xem là người chậm phát
triển
Là người làm giảm chất lượng sống của người khác
Là thói quen xấu cần phải bỏ
Là gánh nặng cho chi phí chăm sóc sức khỏe của xã hội 1 2 3 4 5 0
1 2 3 4 5 0
1 2 3 4 5 0 IV.THÁI ĐỘ VÀ NIỀM TIN VỀ VIỆC NGỪNG HÚT THUỐC Câu 11. Từ ngày hút thuốc đến nay, đã bao nhiêu lần Anh có ý định muốn bỏ thuốc
lá? a. Không có ý định bỏ hút b. Một vài lần có ý định bỏ hút c. Khá nhiều lần có ý định bỏ hút d. Rất nhiều lần có ý định bỏ hút IX Câu 12. Nếu Anh quyết định bỏ thuốc lá hoàn toàn trong vòng 12 tháng tới, Anh
nghĩ rằng Anh sẽ thành công? a. Nhất định sẽ thành công b. Nhiều khả năng sẽ thành công c. Có khả năng thành công d. Rất khó thành công e. Vô cùng khó thành công Câu 13. Trong tháng vừa qua, có bao nhiêu lần Anh không hút thuốc trong một
ngày hoặc lâu hơn bởi vì Anh đang cố gắng bỏ hút thuốc để tốt cho sức khỏe? Số
lần: _____ Câu 14. Anh có từng nghĩ rằng, sức khỏe Anh sẽ được cải thiện, nếu Anh đã bỏ hút
thuốc? a. Không nghĩ tới b. Vài lần nghĩ tới c. Nhiều lần nghĩ tới d. Rất nhiều lần nghĩ tới Câu 15. Anh nghĩ là hầu hết những người quan trọng với Anh sẽ cảm nhận như thế
nào về việc Anh sẽ bỏ thuốc lá trong vòng 12 tháng tới? Họ sẽ ... a. Phản đối mạnh mẽ b. Không tán thành c. Không phản đối, không tán thành d. Chấp thuận, và bằng lòng e. Rất chấp thuận và rất bằng lòng V. ẢNH HƢỞNG CỦA THUỐC LÁ ĐẾN SỨC KHỎE VÀ CỘNG ĐỒNG Câu 16. Theo Anh, để đảm bảo sức khỏe cộng đồng, việc giải quyết vấn đề hút
thuốc lá là vấn đề… a. Quan trọng nhất b. Quan trọng như các vấn đề sức khỏe khác c. Ít quan trọng như các vấn đề sức khỏe khác Câu 17. Khi Anh hút, trẻ em thường có mặt ở đó hay không? (trong bán kính <5 m) a. Luôn có b. Đôi khi có c. Hiếm khi có d. Không bao giờ Câu 18. Xin cho biết mức độ thường xuyên hút thuốc của Anh ở trong các phòng
(không thoáng) tại nhà: a. Hàng ngày b. Hàng tuần c. Hàng tháng d. Không bao giờ e. Không biết Câu 19. Xin cho biết mức độ thường xuyên hút thuốc của Anh ở trong các phòng
(không thoáng) tại nơi làm việc: a. Hàng ngày b. Hàng tuần c. Hàng tháng d. Không bao giờ e. Không biết Câu 20. Anh có nghĩ rằng, nếu người hít phải khói thuốc lá của người khác thải ra thì...
a. Không hề có hại cho sức khỏe của người đó
b. Hơi có hại cho sức khỏe của người đó
c. Rất có hại cho sức khỏe của người đó
d. Không biết, không ý kiến X Câu 21. Trong 30 ngày qua, Anh có nhìn thấy hoặc nghe về bất kỳ những cảnh báo
nguy hại của thuốc lá (nhằm giúp mọi người bỏ hút thuốc) trên truyền hình, đài phát
thanh, báo, tạp chí, tờ rơi…? a. Không bao giờ b. Hiếm khi c. Đôi khi d. Thường xuyên e. Luôn luôn Câu 22. Trong 30 ngày qua, Anh có thấy được những cảnh báo nguy hại sức khỏe
trên bao thuốc không? a. Có b. Không c. Không biết Câu 23. Trong 30 ngày qua, những cảnh báo về nguy hại trên bao thuốc lá có làm
Anh nghĩ tới việc bỏ thuốc lá không? a. Có b. Không c. Không biết Câu 24. Trong 12 tháng qua, Anh có đi khám sức khỏe không? a. Có b. Không Trong lần khám đó Anh có được các nhân viên y tế khuyên nên bỏ thuốc không? a. Có b. Không Câu 25. Anh có tin rằng hút thuốc lá có thể dẫn đến các bệnh lý: a. Không b. Có (như: b1) Ung thư phổi; b2) Ung thư miệng hoặc cổ họng; b3) Bệnh
tim; b4) Bệnh tiểu đường; b5) Khí phế quản thũng; b6) Đột qụy; b7) Lỡ trong
cổ họng (lỗ thở hoặc khí quản); b8) Bệnh Buerger – tắc nghẽn mạch máu ở tay,
chân; b9) Phẫu thuật cắt bỏ (loại bỏ các chi); b10) Hen, Suyễn; b11) Sỏi mật). VI. CÁC BIỆN PHÁP GIẢM TIÊU THỤ VÀ TÁC HẠI CỦA THUỐC LÁ Câu 26. Trong năm qua, Anh nghĩ như thế nào về sự gia tăng trong vấn đề liên quan
đến thuốc lá tại khu vực hiện nay Anh đang sinh sống/làm việc. Mức độ gia tăng từ mức 1 là giảm rất nhiều, mức 3 là không thay đổi, đến mức 5 là
gia tăng rất nhiều; 0 là không biết/không có ý kiến. 1 2 3 4 5 0 Mức độ gia tăng
Đánh giá cảm nhận về tình hình tiêu dùng
1 2 3 4 5 0
Số lượng người hút thuốc trong độ tuổi của mình
1 2 3 4 5 0
Sự gia tăng số lượng các địa điểm bán thuốc lá
1 2 3 4 5 0
Gia tăng các hình thức khuyến mãi thuốc lá của các công ty
1 2 3 4 5 0
Mức độ gia tăng về giá cả của các thuốc lá
1 2 3 4 5 0
Tình hình thuốc lá không có dán tem tiêu thụ
Gia tăng về cảnh báo nguy hại đến sức khỏe trên bao thuốc lá 1 2 3 4 5 0
Biện pháp kiểm soát hành chính (cấm hút thuốc nơi công
cộng, bán cho trẻ em,…)
Các cuộc vận động bỏ thuốc, phòng chống tác hại thuốc lá 1 2 3 4 5 0 XI Câu 27. Trong xã hội, có ba thành phần liên quan đến sản xuất, và tiêu dùng thuốc
lá: Nhà sản xuất và phân phối, người tiêu dùng, và nhà nước cấp giấy phép mua bán
hoặc ban hành các quy định điều hành thị trường. Việc hút thuốc đã mang lại nhiều
chi phí xã hội, theo Anh ai là người sẽ chịu trách nhiệm để trang trải chi phí đó
(Đánh dấu mức độ trách nhiệm cho 3 thành phần quan trọng thứ 1 > thứ 2 > thứ 3): Mức trách nhiệm
1 2 3
1 2 3
1 2 3 Thành phần
a. Nhà sản xuất, phân phối
b. Người tiêu dùng thuốc lá
c. Nhà nước (thông qua chính sách thuế)
d. Không biết/không có ý kiến Câu 28. Xin cho biết mức độ đồng ý hoặc không đồng ý của Anh về các vấn đề sau
đây: (Đánh số mức độ đồng ý vào những câu trả lời, tăng dần từ mức 1 là rất không đồng
ý, đến mức 5 là rất đồng ý; 0 là không có ý kiến/không biết). Mức độ đồng ý
1 2 3 4 5 0
1 2 3 4 5 0 1 2 3 4 5 0 Các vấn đề đánh giá cảm nhận
Nếu giá thuốc lá giảm Anh sẽ hút nhiều hơn
Anh sẽ hút ít hơn nếu thuốc lá tăng
Giá thuốc lá trên thị trường hoặc nơi tiêu thụ không ảnh
hưởng đến mức độ hút thuốc hiện nay của Anh Câu 29. Xin cho biết mức độ ảnh hưởng của giá cả thuốc lá đến tiêu dùng của Anh
như thế nào trong những trường hợp giá cả thay đổi sau đây: Thay đổi về giá Không
biết/ không
có ý kiến Lượng tiêu
dùng của
Anh sẽ giảm
một ít Lượng tiêu
dùng của Anh
sẽ không thay
đổi Giá tăng 100%
Giá tăng 50%
Giá tăng 25% Lượng tiêu
dùng của
Anh sẽ giảm
rất nhiều
1
1
1 2
2
2 3
3
3 0
0
0 XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN ! XII Phụ lục 2: Bảng mã code BẢNG MÃ CODE I. Thông tin cơ bản về cá nhân 1: Phường; 2: Xã; 3: Thị trấn.
1: Kinh; 2: Hoa; 3: Khác. I.C1: Nơi cư trú
I.C2: Dân tộc
I.C3: Độ tuổi (16 - 30) Sinh năm 19……… (từ 1984 đến 1998). 2: Nhà nước; I.C4: Nghề nghiệp 1: Kinh doanh, buôn bán;
3: Nội trợ; 4: Công nhân; 5: Thất nghiệp;
6: Nông dân; 7: Kỹ sư, y/bác sĩ, thầy giáo;
8: Sinh viên, học viên; 9: Việc tự làm; 10: Khác. I.C5: Mức thu nhập
bình quân I.C51: ........................... triệu đồng/tháng;
I.C52: Chiếm ……… % thu nhập hộ. I.C6: Số thành viên
trong hộ (đang sinh
sống cùng nhau) I.C61: Tổng số…….… người; I.C62: Nam:……;
I.C63: Số trẻ em dưới 12 tuổi: ………người;
I.C64: Số người đang hút thuốc:……...người. 1: Tiểu học; 2: Cấp 2; 3: Cấp 3; 4: Trung cấp;
5: Cao đẳng; 6: Đại học; 7: Trên đại học; 8: Khác.
1: Phật giáo; 2: Thiên chúa giáo; 3: Khác. 1: Đoàn Thanh niên; 2: Công đoàn; 3: Khác. I.C7: Trình độ học vấn
cao nhất đạt được
I.C8: Tôn giáo
I.C9: Thành viên của
Đoàn thể/tổ chức xã hội II. HIỆN TRẠNG HÚT THUỐC LÁ ĐIẾU II.C1: Lịch sử và hiện trạng hút thuốc của Anh? 1: Đang hút; 2: Không hút (nhưng có thử vài lần); 3: Đã từng hút, nhưng đã bỏ 4: Đã từng bỏ, nhưng hiện nay đang hút lại; 5: Khác (chưa bao giờ hút hoặc …). II.C2: Hiện nay, Anh thường hút thuốc ở mức độ nào? II.C21: Số điếu/ngày:…….. điếu; II.C22: Mức độ thường xuyên. 1: Một lần /ngày; 2: Ít nhất 1 lần/ngày; 3: Ít nhất 1 lần/tuần; 4: Ít nhất 1 lần/tháng; 5: Vài tháng một lần. II.C3: Nếu có một trong những bạn thân của Anh mời Anh hút một điếu thuốc, Anh
sẽ hút? XIII 1: Chắc chắn không; 2: Có lẽ không; 3: Thỉnh thoảng hút; 4: Có lẽ sẽ hút; 5: Chắc chắn là sẽ hút. II.C4: Vào một lúc nào đó trong 12 tháng sắp đến, Anh có nghĩ là Anh sẽ hút thuốc? 1: Chắc chắn không; 2: Có lẽ không; 3: Thỉnh thoảng hút; 4: Có lẽ sẽ hút; 5: Chắc chắn là sẽ hút. II.C5: Lần đầu tiên khi bắt đầu hút một điếu thuốc Anh được bao nhiêu tuổi?
…….(19…….) II.C6: Vào mỗi sáng khi thức dậy, khoảng bao nhiêu lâu Anh bắt đầu hút điếu thuốc
đầu tiên trong ngày? 1: Dưới 5 phút; 2: Từ 6 phút-đến 30 phút; 3: Từ 31phút-đến 60 phút; 4: Sau 60 phút; 5: Không chắc chắn (không chú ý). II.C71: Xin cho biết loại thuốc mà Anh thường xuyên sử dụng nhất hiện nay: 2: Jet
5: Hero
8: Seven (777) 3: Bastos
6: Vinataba
9: Thuốc điếu nhỏ (Capri, esse) 1: Caraven (Mèo)
4: 555
7: Mallboro
10: Khác. II.C72: Xin cho biết giá loại thuốc mà Anh thường xuyên sử dụng……..đồng/gói. III. YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HÚT THUỐC III.C8: Xin cho biết mức độ đồng ý của Anh về việc có nhiều yếu tố khác nhau ảnh
hưởng đến việc hút thuốc lá của thanh niên và người trưởng thành tại địa phương, nơi
mình làm việc. III.C81: Hút thuốc cảm thấy rất thú vị, tăng niềm vui; III.C82: Hút thuốc làm giảm bớt sự căng thẳng; III.C83: Hút thuốc giúp tập trung vào công việc và suy nghĩ tốt hơn; III.C84: Sống trong môi trường hút thuốc của bạn bè/hàng xóm; III.C85: Sống trong môi trường hút thuốc của người trong gia đình; III.C86: Tác dụng kích thích như các chất khác như bia rượu; III.C87: Hiện tại chưa thấy tác hại của thuốc lá đến sức khỏe. Mức độ đồng ý được đo tăng dần từ mức 1 là rất không đồng ý, đến mức 5 là rất đồng ý; 0 là không có ý kiến/ không biết. III.C9: Xin cho biết ý kiến của Anh về những vấn đề sau đây liên quan đến việc hút
thuốc lá của mình. III.C91: Anh biết hút thuốc có thể làm nguy hại đến sức khỏe của Anh; XIV III.C92: Hút thuốc sẽ làm giảm nghiêm trọng chất lượng sống của Anh; III.C93: Người lớn hút thuốc lá là việc bình thường; III.C94: Người lớn hút thuốc lá khi có mặt trẻ em là việc bình thường; III.C95: Hút thuốc lá không có ảnh hưởng nghiêm trọng đến những người không
hút thuốc; III.C96: Các bậc cha mẹ sống với con cái vị thành niên không được phép hút thuốc
khi đang ở trong nhà (phòng không thoáng); III.C97: Người lớn không nên hút thuốc xung quanh những người khác khi đang ở
trong nhà (phòng không thoáng). Mức độ đồng ý được đo tăng dần từ mức 1 là rất không đồng ý, đến mức 5 là rất đồng ý; 0 là không có ý kiến/ không biết. III.C10: Về thái độ của người trong xã hội đối với việc hút thuốc lá, có nhiều ý kiến
không đồng tình, phản đối việc hút thuốc lá hiện nay. Xin cho biết ý kiến của Anh về
những ý kiến sau đây liên quan đến việc hút thuốc lá. III.C101: Vợ, bạn gái Anh rất không vui (thất vọng) khi thấy Anh vẫn hút; III.C102: Đồng nghiệp rất không vui (thất vọng) khi thấy Anh vẫn hút; III.C103: Hiện nay, người hút thuốc được xem là người chậm phát triển; III.C104: Là người làm giảm chất lượng sống của người khác; III.C105: Là thói quen xấu cần phải bỏ; III.C106: Là gánh nặng cho chi phí chăm sóc sức khỏe của xã hội. Mức độ đồng ý được đo tăng dần từ mức 1 là rất không đồng ý, đến mức 5 là rất đồng ý; 0 là không có ý kiến/ không biết. IV.THÁI ĐỘ VÀ NIỀM TIN VỀ VIỆC NGỪNG HÚT THUỐC IV.C11: Từ ngày hút thuốc đến nay, đã bao nhiêu lần Anh có ý định muốn bỏ thuốc
lá? 1: Không có ý định bỏ hút; 2: Một vài lần có ý định bỏ hút; 3: Khá nhiều lần có ý định bỏ hút; 4: Rất nhiều lần có ý định bỏ hút. IV.C12: Nếu Anh quyết định bỏ thuốc lá hoàn toàn trong vòng 12 tháng tới, Anh
nghĩ rằng Anh sẽ thành công? 1: Nhất định sẽ thành công; 2: Nhiều khả năng sẽ thành công; 3: Có khả năng thành công; 4: Rất khó thành công; 5: Vô cùng khó thành công. XV IV.C13: Trong tháng vừa qua, có bao nhiêu lần Anh không hút thuốc trong một
ngày hoặc lâu hơn bởi vì Anh đang cố gắng bỏ hút thuốc để tốt cho sức khỏe? Số
lần: _____ IV.C14: Anh có từng nghĩ rằng, sức khỏe Anh sẽ được cải thiện, nếu Anh đã bỏ hút
thuốc? 1: Không nghĩ tới; 2: Vài lần nghĩ tới; 3: Nhiều lần nghĩ tới; 4: Rất nhiều lần nghĩ tới. IV.C15: Anh nghĩ là hầu hết những người quan trọng với Anh sẽ cảm nhận như thế
nào về việc Anh sẽ bỏ thuốc lá trong vòng 12 tháng tới? Họ sẽ ... 1: Phản đối mạnh mẽ; 2: Không tán thành; 3: Không phản đối, không tán thành; 4: Chấp thuận, và bằng lòng; 5: Rất chấp thuận và rất bằng lòng. V. ẢNH HƢỞNG CỦA THUỐC LÁ ĐẾN SỨC KHỎE VÀ CỘNG ĐỒNG V.C16: Theo Anh, để đảm bảo sức khỏe cộng đồng, việc giải quyết vấn đề hút
thuốc lá là vấn đề… 1: Quan trọng nhất; 2: Quan trọng như các vấn đề sức khỏe khác; 3: Ít quan trọng như các vấn đề sức khỏe khác. V.C17: Khi Anh hút, trẻ em thường có mặt ở đó hay không? (trong bán kính <5
mét) 1: Luôn có; 2: Đôi khi có; 3: Hiếm khi có; 4: Không bao giờ. V.C18: Xin cho biết mức độ thường xuyên hút thuốc của Anh ở trong các phòng
(không thoáng) tại nhà: 1: Hàng ngày; 2: Hàng tuần; 3: Hàng tháng; 4: Không bao giờ; 5: Không biết. V.C19: Xin cho biết mức độ thường xuyên hút thuốc của Anh ở trong các phòng
(không thoáng) tại nơi làm việc: 1: Hàng ngày; 2: Hàng tuần; 3: Hàng tháng; 4: Không bao giờ; 5: Không biết. V.C20: Anh có nghĩ rằng, nếu người hít phải khói thuốc lá của người khác thải ra thì...
1: Không hề có hại cho sức khỏe của người đó; 2: Hơi có hại cho sức khỏe của
người đó;
3: Rất có hại cho sức khỏe của người đó; 4: Không biết, không ý kiến. V.C21: Trong 30 ngày qua, Anh có nhìn thấy hoặc nghe về bất kỳ những cảnh báo
nguy hại của thuốc lá (nhằm giúp mọi người bỏ hút thuốc) trên truyền hình, đài phát
thanh, báo, tạp chí, tờ rơi…? 1: Không bao giờ; 2: Hiếm khi; 3: Đôi khi; 4: Thường xuyên; 5: Luôn luôn. XVI V.C22: Trong 30 ngày qua, Anh có thấy được những cảnh báo nguy hại sức khỏe
trên bao thuốc không? 1: Có; 2: Không; 3: Không biết. V.C23: Trong 30 ngày qua, những cảnh báo về nguy hại trên bao thuốc lá có làm
Anh nghĩ tới việc bỏ thuốc lá không? 1: Có; 2: Không; 3: Không biết. V.C241: Trong 12 tháng qua, Anh có đi khám sức khỏe không? 1: Có; 2: Không. V.C242: Trong lần khám đó Anh có được các nhân viên y tế khuyên nên bỏ thuốc
không? 1: Có; 2: Không. V.C25: Anh có tin rằng hút thuốc lá có thể dẫn đến các bệnh lý: 1: Không; 2: Có, cụ thể: 21: Ung thư phổi; 22: Ung thư miệng hoặc cổ họng; 23: Bệnh
tim; 24: Bệnh tiểu đường; 25: Khí phế quản thũng; 26: Đột qụy; 27: Lỡ trong
cổ họng (lỗ thở hoặc khí quản); 28: Bệnh Buerger – tắc nghẽn mạch máu ở tay,
chân; 29: Phẫu thuật cắt bỏ (loại bỏ các chi); 210: Hen, Suyễn; 211: Sỏi mật. VI. CÁC BIỆN PHÁP GIẢM TIÊU THỤ VÀ TÁC HẠI CỦA THUỐC LÁ VI.C26: Trong năm qua, Anh nghĩ như thế nào về sự gia tăng trong vấn đề liên
quan đến thuốc lá tại khu vực hiện nay Anh đang sinh sống/làm việc. VI.C261: Số lượng người hút thuốc trong độ tuổi của mình; VI.C262: Sự gia tăng số lượng các địa điểm bán thuốc lá; VI.C263: Gia tăng các hình thức khuyến mãi thuốc lá của các công ty; VI.C264: Mức độ gia tăng về giá cả của các thuốc lá; VI.C265: Tình hình thuốc lá không có dán tem tiêu thụ; VI.C266: Gia tăng về cảnh báo nguy hại đến sức khỏe trên bao thuốc lá; VI.C267: Biện pháp kiểm soát hành chính (cấm hút thuốc nơi công cộng, bán cho
trẻ em,…); VI.C268: Các cuộc vận động bỏ thuốc và phòng chống tác hại của thuốc lá. Mức độ gia tăng được đo từ mức 1 là giảm rất nhiều, mức 3 là không thay đổi, đến mức 5 là gia tăng rất nhiều; 0 là không biết/không có ý kiến. VI.C27: Trong xã hội, có ba thành phần liên quan đến sản xuất, và tiêu dùng thuốc
lá: Nhà sản xuất và phân phối, người tiêu dùng, và nhà nước cấp giấy phép mua bán
hoặc ban hành các quy định điều hành thị trường. Việc hút thuốc đã mang lại nhiều
chi phí xã hội, theo Anh ai là người sẽ chịu trách nhiệm để trang trải chi phí đó. VI.C271: Nhà sản xuất, phân phối; XVII VI.C272: Người tiêu dùng thuốc lá; VI.C273: Nhà nước (thông qua chính sách thuế). Mức độ trách nhiệm cho 3 thành phần được đo theo các mức: 1 là quan trọng
thứ 1; 2 là quan trọng thứ 2; 3 là quan trọng thứ 3; 0 là không
biết/không có ý kiến. VI.C28: Xin cho biết mức độ đồng ý hoặc không đồng ý của Anh về các vấn đề sau
đây: VI.C281: Nếu giá thuốc lá giảm Anh sẽ hút nhiều hơn; VI.C282: Anh sẽ hút ít hơn nếu thuốc lá tăng; VI.C283: Giá thuốc lá trên thị trường hoặc nơi tiêu thụ không ảnh hưởng đến mức
độ hút thuốc hiện nay của Anh. Mức độ đồng ý được đo tăng dần từ mức 1 là rất không đồng ý, đến mức 5 là rất đồng ý; 0 là không có ý kiến/ không biết. VI.C29: Xin cho biết mức độ ảnh hưởng của giá cả thuốc lá đến tiêu dùng của Anh
như thế nào trong những trường hợp giá cả thay đổi sau đây: VI.C291: Giá tăng 100%; VI.C292: Giá tăng 50%; VI.C293: Giá tăng 25%. Mức độ ảnh hưởng của giá được đo lường như sau: 1: Lượng tiêu dùng của Anh sẽ giảm rất nhiều; 2: Lượng tiêu dùng của Anh sẽ giảm một ít; 3: Lượng tiêu dùng của Anh sẽ không thay đổi; 0: Không biết/ không có ý kiến. XVIII Phụ lục 3: Thông tin của ngƣời đƣợc khảo sát 33,0
70,4
100,0
98,5
99,5
100 67
76
60
203
200
2
1
203 33,0
37,4
29,6
100,0
98,5
1
0,5
100 33,0
37,4
29,6
100,0
98,5
1
0,5
100 17 8,4 8,4 8,4 29
28
5
24 14,3
13,8
2,5
11,8 14,3
13,8
2,5
11,8 22,7
36,5
38,9
50,7 8 3,9 3,9 54,7 51 25,1 25,1 79,8 21
20
203
21
54
49
41
9
29
203
59 10,3
9,9
100,0
10,3
26,6
24,1
20,2
4,4
14,3
100,0
29,0 10,3
9,9
100,0
10,3
26,6
24,1
20,2
4,4
14,3
100,0
29,0 90,1
100,0
10,3
36,9
61,1
81,3
85,7
100,0
29,0 6 3,0 3,0 32,0 138
203 68,0
100,0 68,0
100,0 100,0 55 27,1 27,1 27,1 4
144
203 2,0
70,9
100,0 2,0
70,9
100,0 29,1
100,0 Nguồn: Kết quả phân tích 2015, n=203 XIX Phụ lục 4: Hiện trạng hút thuốc của nam thanh niên Tiền Giang hiện nay 89 43,8 43,8 43,8 Dang hut 45 22,2 22,2 66,0 13 6,4 6,4 72,4 8 3,9 3,9 76,4 48
203
25 23,6
100,0
12,3 23,6
100,0
12,3 100,0
,0
12,3 13 6,4 6,4 18,7 112 55,2 55,2 73,9 31 15,3 15,3 89,1 22 10,8 10,8 100,0 203 100 100 12 5,9 5,9 5,9 10 4,9 4,9 10,8 14 6,9 6,9 17,7 78 38,4 38,4 56,2 89 43,8 43,8 100,0 203 100 100 21 10,3 10,3 10,3 18 8,9 8,9 19,2 14 6,9 6,9 26,1 69 34,0 34,0 60,1 81 39,9 39,9 100,0 203
1 100
0,5 100
0,5 0,5 Khong hut,
nhung thu
vai lan
Da tung hut,
nhung da bo
Da tung bo,
nay lai hut
Khac
Total
It nhat 1
lan/ngay
It nhat 1
lan/tuan
It nhat 1
lan/thang
Vai thang /
lan
Chi hut khi
co dip
Total
Chac chan
khong
Co le khong
Thinh
thoang hut
Co le se hut
Chac chan
hut
Total
Chac chan
khong
Co le khong
Thinh
thoang hut
Co le hut
Chac chan
hut
Total
Duoi 5 phut XX 17
14
119 8,4
6,9
58,6 8,4
6,9
58,6 8,9
15,8
74,4 52 25,6 25,6 100,0 203 6-30 phut
31-60 phut
Sau 60 phut
Khong chac
chan
Total 100 100 Nguồn: Kết quả phân tích 2015, n=203 XXI Phụ lục 5: Mối quan hệ giữa số lần định bỏ thuốc và cảm nhận bỏ thuốc sẽ thành công, thông qua kết quả kiểm định Chi bình phƣơng IVC12 Neu co quyet dinh bo thuoc trong 12 thang toi, anh nghi se thanh cong Nhat Nhieu kha Co kha Vo cung dinh se nang se nang Rat kho kho thanh thanh thanh thanh thanh cong cong cong cong cong Total IVC11 Da Khong co Count 0 5 21 9 3 38 bao nhieu lan y dinh tu % within anh co y dinh bo IVC11 Da bao bo thuoc. nhieu lan anh ,0% 13,2% 55,3% 23,7% 7,9% 100,0% co y dinh bo thuoc Mot vai Count 1 17 47 18 2 85 lan co y % within dinh bo IVC11 Da bao thuoc nhieu lan anh 1,2% 20,0% 55,3% 21,2% 2,4% 100,0% co y dinh bo thuoc Kha nhieu Count 2 30 19 1 1 53 lan co y % within dinh bo IVC11 Da bao thuoc nhieu lan anh 3,8% 56,6% 35,8% 1,9% 1,9% 100,0% co y dinh bo thuoc Rat nhieu Count 1 6 13 6 1 27 lan co y % within dinh bo IVC11 Da bao thuoc nhieu lan anh 3,7% 22,2% 48,1% 22,2% 3,7% 100,0% co y dinh bo thuoc. Count Total 4 58 100 34 7 203 XXII IVC12 Neu co quyet dinh bo thuoc trong 12 thang toi, anh nghi se thanh cong Nhat Nhieu kha Co kha Vo cung dinh se nang se nang Rat kho kho thanh thanh thanh thanh thanh cong cong cong cong cong Total IVC11 Da Khong co Count 0 5 21 9 3 38 bao nhieu lan y dinh tu % within anh co y dinh bo IVC11 Da bao bo thuoc. nhieu lan anh ,0% 13,2% 55,3% 23,7% 7,9% 100,0% co y dinh bo thuoc Mot vai Count 1 17 47 18 2 85 lan co y % within dinh bo IVC11 Da bao thuoc nhieu lan anh 1,2% 20,0% 55,3% 21,2% 2,4% 100,0% co y dinh bo thuoc Kha nhieu Count 2 30 19 1 1 53 lan co y % within dinh bo IVC11 Da bao thuoc nhieu lan anh 3,8% 56,6% 35,8% 1,9% 1,9% 100,0% co y dinh bo thuoc Rat nhieu Count 1 6 13 6 1 27 lan co y % within dinh bo IVC11 Da bao thuoc nhieu lan anh 3,7% 22,2% 48,1% 22,2% 3,7% 100,0% co y dinh bo thuoc. Count Total 4 58 100 34 7 203 % within IVC11 Da bao nhieu lan anh 2,0% 28,6% 49,3% 16,7% 3,4% 100,0% co y dinh bo thuoc. Nguồn: Kết quả phân tích 2015, n=203 XXIII Phụ lục 6: Thái độ, niềm tin về việc bỏ hút thuốc lá 21,7 21,7 21,7 44 35,5 35,5 57,1 72 27,6 27,6 84,7 56 15,3 15,3 100,0 31 100,0 100,0 203 10,8 10,8 10,8 22 53,2 53,2 64,0 108 36,0 36,0 100,0 73 Khong nghi
toi
Vai lan nghi
toi
Nhieu lan
nghi toi
Rat nhieu
lan nghi toi
Total
Khong phan
doi, khong
tan thanh
Chap thuan,
bang long
Rat chap
thuan va
bang long
Total 100,0 100,0 203 Nguồn: Kết quả phân tích 2015, n=203 XXIV Phụ lục 7: Ảnh hƣởng của thuốc lá đến sức khỏe và cộng đồng 62 30,5 30,5 30,5 119 58,6 58,6 89,2 22 10,8 10,8 100,0 Quan trong
nhat
Quan trong
nhu cac van
de suc khoe
khac
It quan trong
nhu cac van
de suc khoe
khac
Total 203 100,0 100,0 2
40
69 1,0
19,7
34,0 1,0
19,7
34,0 1,0
20,7
54,7 92 45,3 45,3 100,0 203
42
49
39 100,0
20,7
24,1
19,2 100,0
20,7
24,1
19,2 ,0
20,7
44,8
64,0 69 34,0 34,0 98,0 4 2,0 2,0 100,0 Luon co
Doi khi co
Hiem khi co
Khong bao
gio
Total
Hang ngay
Hang tuan
Hang thang
Khong bao
gio
Khong biet
Total 203 100,0 100,0 22
43
40 10,8
21,2
19,7 10,8
21,2
19,7 10,8
32,0
51,7 86 42,4 42,4 94,1 12 5,9 5,9 100,0 Hang ngay
Hang tuan
Hang thang
Khong bao
gio
Khong biet
Total 203 100,0 100,0 7 3,4 3,4 3,4 Khong he co
hai suc khoe
cua nguoi do XXV 33 16,3 16,3 19,7 155 76,4 76,4 96,1 8 3,9 3,9 100,0 Hoi co hai
suc khoe cua
nguoi do
Rat co hai
cho suc khoe
cua nguoi do
Khong biet,
khong y kien
Total 203 100,0 100,0 Nguồn: Kết quả phân tích 2015, n=203 XXVI Phụ lục 8: Kết quả phân tích nhân tố cho thái độ, tiêu chuẩn và nhận thức Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .893 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 2157.060 df 153 Sig. .000 Rotation Sums Factor of Squared Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Loadingsa Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % Total 7.402 41.120 7.821 43.448 43.448 7.189 41.120 1 1.696 9.420 2.116 11.757 55.205 5.008 50.539 2 .927 5.148 1.435 7.974 63.178 1.847 3 .939 5.219 68.397 4 .799 4.441 72.838 5 .646 3.590 76.428 6 .590 3.278 79.706 7 .539 2.995 82.701 8 .482 2.676 85.376 9 .472 2.625 88.001 10 .402 2.231 90.232 11 .380 2.110 92.342 12 .292 1.624 93.966 13 .283 1.571 95.536 14 .265 1.475 97.011 15 .195 1.085 98.096 16 .188 1.045 99.141 17 55.688 .155 .859 100.000 18 Extraction Method: Principal Axis Factoring. a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance. Factor 1 3 2 .852 IIIC104 .827 IIIC103 .803 IIIC93 Pattern Matrixa XXVII IIIC94 .775 IIIC102 .772 IIIC95 .760 IIIC92 .726 IIIC101 .723 IIIC96 .619 IIIC91 .616 IIIC106 .595 IIIC82 .754 IIIC87 .722 IIIC86 .668 IIIC83 .585 VIC282 .853 VIC283 .738 VIC281 .639 Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations. Nguồn: Khảo sát năm 2015 XXVIII Phụ lục 9: Kết quả phân tích nhân tố cho xu hƣớng Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .651 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 107.840 df 3 Sig. .000 Factor Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % 62.172 62.172 1.333 54.428 54.428 1.865 1 22.101 84.273 .663 2 15.727 100.000 .472 3 Extraction Method: Principal Axis Factoring. Factor 1 .748 VIC268 .704 VIC267 .527 VIC266 Extraction Method: Principal Axis Factoring. a. 1 factors extracted. 11 iterations required. Nguồn: Khảo sát năm 2015 XXIX Phụ lục 10: Kết quả phân tích nhân tố cho hành vi Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. ,822 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 423,190 df 10 Sig. ,000 Factor Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Total % of Cumulative Total % of Cumulative Variance % Variance % dimension0 3,149 62,971 62,971 1 2,694 53,874 53,874 ,692 13,845 76,817 2 ,453 9,062 85,879 3 ,410 8,200 94,079 4 ,296 5,921 100,000 5 Extraction Method: Principal Axis Factoring. Hành vi 1 ,788 IIC4 ,761 IIC3 ,732 IIC22 ,731 IIC1 ,651 IIC6 Extraction Method: Principal Axis Factoring. a. 1 factors extracted. 5 iterations required. Nguồn: Khảo sát năm 2015 XXX Phụ lục 11: Kiểm định trung bình các nhân tố đƣợc hình thành N Mean Std. Deviation Std. Error Mean 203 3.9448 .53678 .03767 TD_NT 203 3.7291 .52933 .03715 TCchuquan 203 3.5895 .64746 .04544 TCGia 203 3.9842 .50163 .03521 Hanhvi Test Value = 3 95% Confidence Interval of the Difference t df Sig. (2-tailed) Mean Difference Lower Upper TD_NT 25.079 202 .000 .94483 .8705 1.0191 TCchuquan 19.624 202 .000 .72906 .6558 .8023 TCGia 12.972 202 .000 .58949 .4999 .6791 Hanhvi 27.955 202 .000 .98424 .9148 1.0537 Nguồn: Khảo sát năm 2015Số ngƣời Tỷ lệ
Đặc điểm
Tỷ lệ
cộng dồn
Đã bao nhiêu lần
anh có ý định bỏ
thuốc lá
Nếu quyết định bỏ
thuốc trong 12
tháng tới, anh
nghĩ sẽ thành công
Trong 12 tháng
qua, có bao nhiêu
lần anh không hút
thuốc trong q ngày
Đặc điểm
Tỷ lệ
Trong 30 ngày qua, anh có thấy cảnh
báo nguy hại về thuốc lá
Trong 30 ngày qua, anh có thấy
những cảnh báo nguy hại đến sức
khỏe trên bao thuốc lá
Thấy những cảnh báo nguy hại trên
bao thuốc lá, anh có nghĩ đến việc bỏ
thuốc lá
Số
ngƣời
24
14
56
94
15
203
176
13
14
203
141
49
13
203
Tỷ lệ
cộng dồn
11,8
18,7
46,3
92,6
100,0
86,7
93,1
100,0
69,5
93,6
100,0
Đặc điểm
Tối thiểu Tối đa Trung bình
Độ lệch
chuẩn
Đặc điểm
Tỷ lệ
Số
ngƣời
Tỷ lệ
hợp lệ
Tỷ lệ
cộng dồn
Mức độ ảnh
hƣởng nếu giá
thuốc lá tăng
100%
Mức độ ảnh
hƣởng nếu giá
thuốc lá tăng
50%
Mức độ ảnh
hƣởng nếu giá
thuốc lá tăng
25%
Đặc điểm
Số ngƣời
Tỷ lệ
Số lƣợng ngƣời
hút thuốc trong
độ tuổi của mình
Sự gia tăng các
địa điểm bán
thuốc lá
Tỷ lệ
cộng dồn
8,9
21,7
41,4
54,2
100,0
4,9
11,3
42,9
58,1
Gia tăng các hình
thức khuyến mãi
thuốc lá của các
công ty
Mức độ gia tăng
về giá cả của
thuốc lá
Tình hình thuốc lá
không dán tem
tiêu thụ
Gia tăng cảnh báo
nguy hại đến sức
khỏe trên bao
thuốc lá
Biện pháp kiểm
soát hành chính
(cấm hút thuốc
nơi công cộng)
Các cuộc vận
động bỏ thuốc và
phòng chống tác
hại thuốc lá
Đặc điểm
Tỷ lệ
Tỷ lệ
cộng dồn
40,4
Biến quan sát
Tƣơng
quan biến
- tổng
Phƣơng
sai thang
đo nếu
loại biến
Trung
bình
thang đo
nếu loại
biến
Cronbach's
Alpha
thang đo
nếu loại
biến
IIIC91 Anh biết hút thuốc có thể làm nguy hại đến
sức khỏe của Anh
IIIC92 Hút thuốc sẽ làm giảm nghiêm trọng chất
lƣợng sống của Anh
IIIC93 Ngƣời lớn hút thuốc lá là việc bình thƣờng
IIIC94 Ngƣời lớn hút thuốc lá khi có mặt trẻ em là
việc bình thƣờng
IIIC95 Hút thuốc lá không có ảnh hƣởng nghiêm
trọng đến những ngƣời không hút thuốc
IIIC96 Các bậc cha mẹ sống với con cái vị thành
niên không đƣợc phép hút thuốc khi đang ở trong
nhà (phòng không thoáng)
IIIC101 Vợ, bạn gái Anh rất không vui (thất vọng)
khi thấy Anh vẫn hút
IIIC102 Đồng nghiệp rất không vui (thất vọng) khi
thấy Anh vẫn hút
IIIC103 Hiện nay, ngƣời hút thuốc đƣợc xem là
ngƣời chậm phát triển
IIIC104 Là ngƣời làm giảm chất lƣợng sống của
ngƣời khác
IIIC106 Là gánh nặng cho chi phí chăm sóc sức
khỏe của xã hội
Crondbach's alpha
Biến quan sát
Tƣơng
quan biến
- tổng
Phƣơng
sai thang
đo nếu
loại biến
Trung
bình
thang đo
nếu loại
biến
Cronbach's
Alpha
thang đo
nếu loại
biến
IIIC82 Hút thuốc làm giảm bớt sự căng thẳng
IIIC83 Hút thuốc giúp tập trung vào công việc và
suy nghĩ tốt hơn
IIIC86 Tác dụng kích thích nhƣ các chất khác nhƣ
bia rƣợu
IIIC87 Hiện tại chƣa thấy tác hại của thuốc lá đến
sức khỏe
Crondbach's alpha
Biến quan sát
Tƣơng
quan biến
- tổng
Phƣơng
sai thang
đo nếu
loại biến
Trung
bình
thang
đo nếu
loại biến
Cronbach's
Alpha
thang đo
nếu loại
biến
VIC281 Nếu giá thuốc lá giảm Anh sẽ hút nhiều hơn
VIC282 Anh sẽ hút ít hơn nếu thuốc lá tăng
VIC283 Giá thuốc lá trên thị trƣờng không ảnh
hƣởng đến mức độ hút thuốc hiện nay của Anh
Crondbach's alpha
Biến quan sát
Tƣơng
quan biến
- tổng
Phƣơng
sai thang
đo nếu
loại biến
Trung
bình
thang đo
nếu loại
biến
Cronbach's
Alpha
thang đo
nếu loại
biến
VIC266 Gia tăng về cảnh báo nguy hại đến sức
khỏe trên bao thuốc lá
VIC267 Biện pháp kiểm soát hành chính (cấm hút
thuốc nơi công cộng, bán cho trẻ em,…)
VIC268 Các cuộc vận động bỏ thuốc và phòng
chống tác hại của thuốc lá
Crondbach's alpha
Biến quan sát
Tƣơng
quan biến
- tổng
Phƣơng
sai thang
đo nếu
loại biến
Trung
bình
thang đo
nếu loại
biến
Cronbach's
Alpha
thang đo
nếu loại
biến
IIC1 Lịch sử và hiện trạng hút thuốc của Anh?
IIC22 Hiện nay, mức độ thƣờng xuyên hút thuốc lá
của Anh?
IIC3 Nếu có một trong những bạn thân mời Anh
hút một điếu thuốc, Anh sẽ hút?
IIC4 Vào một lúc nào đó trong 12 tháng sắp đến,
Anh có nghĩ là Anh sẽ hút thuốc?
IIC6 Vào mỗi sáng khi thức dậy, khoảng bao nhiêu
lâu Anh bắt đầu hút điếu thuốc đầu tiên trong
ngày?
Crondbach's alpha
Thống kê trung bình 1 mẫu
Kiểm định trung bình 1 mẫu
12. Trần Thị Hồng, 2011. Thực trạng hút thuốc lá của thanh thiếu niên
Việt Nam và các yếu tố tác động. Nghiên cứu Gia đình và giới, quyển 21, số
6, trang 44 - 57.
Chỉ tiêu
Frequency
Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
IC1 Noi cu
tru
IC4 Nghe
nghiep
IC7 Trinh
do hoc van
IC8 Ton
giao
IC9 Tinh
trang tham
gia doan the
Phuong
Xa
Thi tran
Total
IC2 Dan toc Kinh
Hoa
Khac
Total
Kinh doanh,
buon ban
Nha nuoc
Cong nhan
That nghiep
Nong dan
Ky su, bac
sy, thay giao
Sinh vien,
hoc vien
Viec tu lam
Khac
Total
Tieu hoc
THCS
THTP
Trung cap
Cao dang
Dai hoc
Total
Phat giao
Thien chua
giao
Khac
Total
Doan thanh
nien
Cong doan
Khac
Total
Chỉ tiêu
Frequency
Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
IIC1 Lich
su va hien
trang hut
thuoc
IIC2 Muc
do thuong
xuyen
IIC3 Neu co
ban than
moi, anh se
hut
IIC4 Du
kien hut
thuoc trong
12 thang toi
IIC6 Thoi
gian hut
dieu dau
tien, ke tu
luc thuc
day
IVC11 Da bao nhieu lan anh co y dinh bo thuoc * IVC12 Neu co quyet dinh bo thuoc trong 12 thang
toi, anh nghi se thanh cong Crosstabulation
IVC11 Da bao nhieu lan anh co y dinh bo thuoc * IVC12 Neu co quyet dinh bo thuoc trong 12 thang
toi, anh nghi se thanh cong Crosstabulation
Chỉ tiêu
Frequency
Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
IVC14 Anh
co cho rang,
suc khoe
anh duoc
cai thien
neu bo
thuoc
IVC15 Thai
do cua
nhung
nguoi quan
trong cua
anh khi anh
bo thuoc
Chỉ tiêu
Frequency
Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
VC16 Theo
anh, de
dam bao
suc khoe
cong dong,
cam nhan
cua anh ve
viec giai
quyet van
de hut
thuoc la
la....
VC17 Khi
anh hut,
tre em
thuong co
mat hay
khong
VC18 Muc
do thuong
xuyen hut
thuoc la
cua anh
trong
phong
(khong
thoang) tai
nha
VC19 Muc
do thuong
xuyen hut
thuoc la
cua anh
trong
phong
(khong
thoang) tai
noi lam
viec
VC20 Neu
hit phai
khoi thuoc
cua nguoi
khac thai
ra thi...
KMO and Bartlett's Test
Total Variance Explained
KMO and Bartlett's Test
Total Variance Explained
Factor Matrixa
KMO and Bartlett's Test
Total Variance Explained
Factor Matrixa
One-Sample Statistics
One-Sample Test