1

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LỮ THANH HUYỀN

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ CK1

HÀ NỘI - 2016

1

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LỮ THANH HUYỀN

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ CK1

Người hướng dẫn: GS.TS. Nguyễn Thanh Bình

Nơi thực hiện: 1. Bộ môn Quản lý & Kinh tế dược

2. Bệnh viện Ung bướu Nghệ An

Thời gian thực hiện: 02/2016 – 08/2016

HÀ NỘI - 2016

1

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới

GS.TS. Nguyễn Thanh Bình - Bộ môn quản lý và kinh tế dược, người

đã dành thời gian và tâm huyết hướng dẫn và truyền đạt cho tôi nhiều

kiến thức quý báu trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

Tôi cũng xin cảm ơn các cán bộ, công nhân viên tại Bệnh viện

Ung bướu Nghệ An đã giúp đỡ tôi trong thời gian thu thập số liệu tại

bệnh viện.

Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong Bộ môn Quản lý và

Kinh tế dược đã giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi

trong quá trình học tập và hoàn thành khóa luận.

Tôi vô cùng biết ơn tất cả các thầy giáo, cô giáo trường Đại học

Dược Hà Nội đã truyền đạt cho tôi kiến thức và kinh nghiệm quý báu

trong thời gian học tập tại trường.

Và cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình,

bạn bè và những người thân đã luôn sát cánh động viên, giúp đỡ tôi

trong cuộc sống và học tập!

Hà Nội, ngày tháng năm 2016

Học viên

Lữ Thanh Huyền

1

ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................................ 1

Chương 1. TỔNG QUAN ........................................................................................................... 3

1.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ BỆNH UNG THƯ .............................................................................. 3

1.1.1.Khái niệm và đặc điểm bệnh ung thư ........................................................................ 3

1.1.2. Tình hình bệnh ung thư trên thế giới ........................................................................ 4

1.1.3. Các phương pháp điều trị ung thư ............................................................................ 5

1.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC UNG THƯ .............................................................. 15

1.2.1. Tình hình tiêu thụ thuốc điều trị ung thư trên thế giới ........................................... 15

1.2.2. Tình hình tiêu thụ thuốc điều trị ung thư tại Việt Nam .......................................... 16

1.2.3. Nguy cơ mất an toàn trong cấp phát thuốc điều trị ung thư ................................... 17

1.2.4. Tình hình cấp phát thuốc điều trị ung thư .............................................................. 18

1.3. SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÂN LIỀU TẬP TRUNG .................................................... 20

1.4. VÀI NÉT VỀ BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN .................................................. 21

1.4.1. Bệnh nhân ung thư điều trị hóa chất tại Bệnh viện từ 01/06/2015 đến 31/05/2016.

.......................................................................................................................................... 22

1.4.3. Tình hình thực hiện phân liều thuốc điều trị ung thư tại bệnh viện ....................... 23

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 25

2.1. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ............................................ 25

2.1. 1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 25

2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .......................................................................... 25

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................. 25

2.2.1. Biến số nghiên cứu ................................................................................................. 25

2.2.2. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................................ 29

2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................................. 29

2.2.5. Mẫu nghiên cứu: ..................................................................................................... 30

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 31

3.1. CƠ CẤU THUỐC ĐƯỢC SỬ DỤNG TẠI BV UNG BƯỚU NGHỆ AN ................... 31

3.1.1. Cơ cấu thuốc theo phân nhóm tác dụng dược lý ......................................................... 31

MỤC LỤC

3.1.2. Cơ cấu Nhóm thuốc hóa chất điều trị ung thư ............................................................ 31

3.1.2.1. Cơ cấu Nhóm thuốc hóa chất điều trị ung thư theo cơ chế tác dụng .................. 31

3.1.2.2. Cơ cấu thuốc Hóa chất điều trị ung thư theo đường dùng .................................. 32

3.1.2.3. Cơ cấu thuốc Hóa chất điều trị ung thư đường tiêm ........................................... 33

3.1.2.4. Cơ cấu thuốc Hóa chất điều trị ung thư theo nguồn gốc xuất xứ ....................... 33

3.1.3. Cơ cấu nhóm thuốc điều hòa miễn dịch ...................................................................... 34

3.1.4. Cơ cấu Nhóm các thuốc khác ..................................................................................... 34

3.1.4.1. Cơ cấu Nhóm các thuốc khác theo PL thuốc phải kiểm soát đặc biệt ................ 34

3.1.4.2. Cơ cấu Nhóm các thuốc khác theo phân loại tác dụng dược lý .......................... 35

3.2. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ PHÂN LIỀU THUỐC TẬP TRUNG .................................... 36

3.2.1. Cơ cấu thuốc điều trị ung thư được phân liều ........................................................ 36

3.2.2. Chi phí thuốc trung bình của bệnh nhân điều trị hóa chất ...................................... 47

3.2.3. Gía trị thuốc điều trị ung thư được phân liều đã tiết kiệm được ............................ 47

3.2.1.1. Cơ cấu giá trị thuốc tiết kiệm theo nhóm tác dụng dược lý ................................ 48

3.2.4. Gía trị thuốc điều trị ung thư được phân liều bị lãng phí ....................................... 48

Chương IV. BÀN LUẬN ......................................................................................................... 50

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 69

KIẾN NGHỊ .............................................................................................................................. 71

1

1

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

1 WHO Tổ chức y tế thế giới

2 IARC Bộ phận nghiên cứu ung thư của Tổ chức y tế thế giới

3 BV Bệnh viện

4 FDA Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ

5 IMS Công ty nghiên cứu thị trường của Mỹ

6 L01 Tác nhân chống ung thư

7 L01X Nhóm các tác nhân chống ung thư khác

8 BMI Hãng nghiên cứu thị trường Business Monitor International

9 OSHA Cơ quan quản lý Sức khỏe và An toàn nghề nghiệp

10 BYT Bộ Y tế

11 TƯQĐ Trung ương quân đội

12 USD Đơn vị tiền tệ chính thức của Hoa Kỳ

13 STT Số thứ tự

14 BCG Vaccin chủng ngừa lao

15 LH1 Kích thích miễn dịch

16 DSĐH Dược sĩ đại học

17 DSTH Dược sĩ trung học

18 ATC Mã thuốc đặt theo tên chung quốc tế

1

Hình 1.1. Số lượt khám chữa bệnh tại bệnh viện các năm gần đây .......................................... 22

Hình 1.2. Cơ cấu các bệnh ung thư chủ yếu tại bệnh viện ....................................................... 22

Hình 1.3. Quy trình phân liều thuốc điều trị ung thư ............................................................... 24

DANH MỤC HÌNH

1

Bảng 1.1. Thuốc ung thư nhóm Alkyl hóa ................................................................................. 9

Bảng 1.2. Thuốc ung thư nhóm chống chuyển hóa .................................................................. 10

Bảng 1.3. Thuốc ung thư nhóm Alkaloid và Taxan ................................................................. 10

Bảng 1.4. Thuốc ung thư nhóm kháng sinh chống u ................................................................ 11

Bảng 1.5. Doanh số bán thuốc điều trị ung thư trên thế giới từ năm 2004 đến năm 2010 [19] 15

Bảng 1.6. Cơ cấu thị phần dược phẩm theo nhóm thuốc của một số nước trong khu vực (%)

[22] ........................................................................................................................................... 16

Bảng 1.7. Phân loại thuốc điều trị ung thư theo IARC ............................................................. 17

Bảng 1.8. Tỉ lệ bệnh nhân ung thư theo chẩn đoán được điều trị hóa chất phân liều............... 22

Bảng 2.9. Nhóm biến số của phân tích cơ cấu thuốc sử dụng .................................................. 25

Bảng 1.10. Nhóm biến số phân tích kết quả hoạt động phân liều ............................................ 26

Bảng 3.11. Tỷ lệ các nhóm thuốc theo tác dụng dược lý ......................................................... 31

Bảng 3.12. Tỷ lệ các thuốc hóa chất điều trị ung thư theo cơ chế tác dụng ............................. 31

Bảng 3.13. Mười hoạt chất điều trị ung thư có giá trị sử dụng cao nhất .................................. 32

Bảng 3.14. Tỷ lệ các thuốc hóa chất điều trị ung thư theo đường dùng ................................... 32

Bảng 3.15. Hóa chất điều trị ung thư đường tiêm được phân liều ........................................... 33

Bảng 3.16. Tỷ lệ thuốc Hóa chất điều trị ung thư theo nguồn gốc xuất xứ .............................. 33

Bảng3. 17 . Thuốc nhóm điều hòa miễn dịch ......................................................................... 34

Bảng 3.18. Tỷ lệ thuốc thuộc danh mục phải kiểm soát đặc biệt ............................................. 34

Bảng 3.19. Tỷ lệ các nhóm thuốc thuộc danh mục phải quản lý đặc biệt ................................ 35

Bảng 3.20. Tỷ lệ nhóm thuốc gây nghiện theo đường dùng ..................................................... 35

Bảng 3.21. Tỷ lệ các thuốc theo phân loại tác dụng dược lý .................................................... 35

DANH MỤC BẢNG

1

Bảng 3.23. Tỷ lệ thuốc phân liều theo cơ chế tác dụng ............................................................ 37

Bảng 3.24. Tỷ lệ các bệnh ung thư ........................................................................................... 38

Bảng 3.25. Chi phí trung bình đợt điều trị theo loại bệnh ........................................................ 38

Bảng 3.26. Tỷ lệ các Phác đồ điều trị ung thư phổi ................................................................. 39

Bảng 3.27. Tỷ lệ các Phác đồ điều trị ung thư đại trực tràng ................................................... 39

Bảng 3.28. Tỷ lệ các Phác đồ điều trị ung thư dạ dày .............................................................. 40

Bảng 3.29. Tỷ lệ các Phác đồ điều trị ung thư vú ..................................................................... 40

Bảng 3.30. Tỷ lệ các Phác đồ điều trị U lympho ...................................................................... 41

Bảng 3.31. Tỷ lệ các Phác đồ điều trị Ung thư thực quản ........................................................ 41

Bảng 3.32. Tỷ lệ các Phác đồ điều trị Ung thư vòm................................................................. 42

Bảng 3.33. Mối liên quan bệnh ung thư và thuốc điều trị ung thư phân nhóm alkyl hóa ........ 42

Bảng 3.34. Mối liên quan bệnh ung thư và thuốc điều trị ung thư phân nhóm kháng sinh

chống u ..................................................................................................................................... 43

Bảng 3.35. Mối liên quan bệnh ung thư và thuốc điều trị ung thư phân nhóm alkaloid/taxan 44

Bảng 3.36. Mối liên quan bệnh ung thư và thuốc điều trị ung thư phân nhóm chống chuyển

hóa ............................................................................................................................................ 45

Bảng 3.37. Mối liên quan bệnh ung thư và thuốc điều trị ung thư phân nhóm Platin .............. 45

Bảng 3.38. Mối liên quan bệnh ung thư và thuốc các thuốc điều trị ung thư khác ................. 46

Bảng 3.39. Chi phí thuốc trung bình của bệnh nhân điều trị hóa chất ..................................... 47

Bảng 3.40. Giá trị tiết kiệm của thuốc điều trị ung thư được phân liều ................................... 47

Bảng 3.41. Gía trị thuốc tiết kiệm theo nhóm tác dụng dược lý ............................................... 48

Bảng 3.42. Cơ cấu thuốc ung thư phân liều bị lãng phí ........................................................... 48

Bảng 3.22. Cơ cấu chi phí các nhóm thuốc điều trị ung thư phân liều ..................................... 36

Đ8ng 3.42.

1

Năm 2012, theo ước tính của Tổ chức y tế thế giới WHO trên thế giới có

khoảng 14 triệu ca mắc mới và có đến 8,2 triệu ca tử vong do ung thư và con số

này theo ước tính đến năm 2030 sẽ có khoảng 22 triệu ca mắc mới và13,2 triệu

ca tử vong. Trong đó, số trường hợp tử vong tại các nước đang phát triển chiếm

khoảng 70%. Theo thống kê của Bộ Y tế, mỗi năm, nước ta có khoảng 150.000

người mới mắc bệnh ung thư và trên 75.000 trường hợp tử vong do ung thư. Số

liệu từ điều tra toàn quốc về gánh nặng bệnh tật ở Việt Nam cho thấy, 74,3%

gánh nặng bệnh tật là do các bệnh không lây nhiễm, trong đó ung thư là một

trong 10 nguyên nhân gây gánh nặng bệnh tật hàng đầu. Hiện nay, tại Việt Nam,

10 bệnh ung thư phổ biến ở nam giới là phổi, dạ dày, gan, đại trực tràng, thực

quản, vòm, hạch, máu, tuyến tiền liệt và ung thư bàng quang; 10 bệnh ung thư

phổ biến ở nữ giới là ung thư vú, đại trực tràng, phổi, cổ tử cung, dạ dày, tuyến

giáp, gan, buồng trứng, hạch và ung thư máu.

Số lượng bệnh nhân ung thư tăng nhanh đồng nghĩa với việc gánh nặng về

chi phí thuốc ung thư ngày càng lớn. Ước tính trong năm 2010, gánh nặng do

bệnh ung thư gây ra trên toàn thế giới lên đến 1,16 nghìn tỷ USD. Trong năm

2012, chi phí cho bệnh nhân bảo hiểm y tế điều trị bệnh ung thư mà Bảo hiểm xã

hội Việt Nam chi trả là 2.762 tỉ đồng thì năm 2013 đã lên đến 3.374 tỉ đồng. có

những bệnh nhân ung thư điều trị với chi phí 1,4 tỉ đồng trong một năm. Trong

chi phí mà Bảo hiểm xã hội chi trả cho bệnh nhân ung thư thì thuốc chiếm 80%

tổng chi phí điều trị. [12]Vì vậy, việc sử dụng thuốc điều trị ung thư một cách

hiệu quả, hợp lý là một vấn đề đáng được quan tâm.

Cùng với số lượng bệnh nhân ung thư tăng nhanh như hiện nay, nhu cầu

về việc điều trị cũng tăng mạnh. Bệnh viện Ung bướu Nghệ An là bệnh viện

chuyên khoa ung bướu của tỉnh Nghệ An và khu vực Bắc Trung Bộ với chức

năng tiếp nhận khám, chẩn đoán, điều trị có hiệu quả mọi bệnh lý ung thư. Để

thực hiện tốt chức năng đó, vấn đề sử dụng thuốc là một trong những vấn đề

được quan tâm hàng đầu, đặc biệt là sự lãng phí của thuốc điều trị ung thư. Có

nhiều nguyên nhân gây lãng phí thuốc điều trị ung thư như: bệnh nhân không sử

1

dụng hết thuốc trong lọ đã đóng sẵn liều do mỗi bệnh nhân đã được tính liều

riêng dựa vào diện tích bề mặt cơ thể; hay như không đủ bệnh nhân để dùng

chung một lọ thuốc đa liều. Do đó, việc áp dụng phân liều thuốc điều trị ung

thư(pha chế tập trung) đem lại lợi ích về mặt kinh tế không những cho các bệnh

nhân viện phí mà còn cho ngân sách quốc gia, đại diện là bảo hiểm xã hội Việt

Nam.

Với mong muốn đánh giá thực tế sử dụng thuốc ung thư tại bệnh viện, từ

đó có biện pháp nhằm quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng thuốc, tiết kiệm chi

phí thuốc ung thư, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Phân tích thực trạng sử

dụng thuốc điều trị ung thư tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An” với 2 mục

tiêu:

1. Mô tả cơ cấu các thuốc được sử dụng tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An

trong thời gian từ 01/06/2015 đến 31/05/2016.

2. Phân tích kết quả hoạt động phân liều thuốc Ung thư tập trung tại Khoa

Dược trong thời gian từ 01/06/2015 đến 31/05/2016.

Chương 1. TỔNG QUAN

1.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ BỆNH UNG THƯ

1

1.1.1.Khái niệm và đặc điểm bệnh ung thư

Ung thư là một thuật ngữ được sử dụng để chỉ các bệnh trong đó

các tế bào tăng sinh một cách bất thường, không có kiểm soát và có thể

xâm lấn vào các tổ chức xung quanh. Tế bào ung thư có khả năng di căn

tới các hạnh bạch huyết hoặc các tạng ở xa, hình thành khối u mới và

cuối cùng dẫn tới tử vong. Cùng với di căn xa, tính chất bệnh ung thư

hay tái phát đã làm cho điều trị bệnh khó khăn và ảnh hưởng xấu đến

tiên lượng bệnh [15].

Đa số ung thư là bệnh có biểu hiện mạn tính, có quá trình phát

sinh và phát triển lâu dài qua từng giai đoạn. Hiện nay có hơn 200 loại

ung thư khác nhau, hầu hết được đặt tên theo cơ quan hoặc loại tế bào

mà tại đó nó bị ảnh hưởng đầu tiên. Nhìn chung những loại ung thư

này có những đặc điểm giống nhau về bản chất tuy nhiên có nhiều

điểm khác nhau về nguyên nhân, tiến triển, phương pháp điều trị và

tiên lượng bệnh [15].

Mỗi loại ung thư đều có sự tiến triển khác nhau, tuy nhiên nếu

ung thư không được điều trị thì sẽ diễn biến qua các giai đoạn sau:

 Giai đoạn khởi đầu:

Bước khởi đầu:

Thường xẩy ra rất nhanh, sau khi các tế bào tiếp xúc với các tác

nhân gây ung thư: tác nhân vật lý, tác nhân hóa học, tác nhân virus. Các

tác nhân này gây tổn thương tế bào không hồi phục.

 Giai đoạn thúc đẩy:

Do tiếp xúc liên tục, kéo dài với các chất gây ung thư làm ổn định

và duy trì thương tổn đầu tiên.

 Giai đoạn tiến triển:

Các tế bào nhân lên không kiểm soát được, phát triển độc lập,

mất khả năng biệt hóa, xâm lấn cục bộ và cho di căn.

1

Để dự phòng giai đoạn khởi đầu sinh ung thư, tránh tiếp xúc với

các tác nhân gây ung thư như: thuốc lá, benzol, hóa chất, tia phóng xạ,

virus…

Ung thư tiến triển:

Sự tiến triển của bệnh ung thư: khối u phát triển cục bộ tại chỗ,

xâm lấn tại vùng và cho di căn toàn thân. Khi tiến triển ung thư đã xảy

ra, có nhiều biện pháp để chống lại sự tiến triển đó:

Sàng lọc và điều trị các thương tổn tiền ung thư

Sàng lọc và điều trị những ung thư kích thước còn nhỏ (chủ yếu

bằng phẫu thuật hoặc tia xạ).

Điều trị tích cực các ung thư đang còn tại chỗ (thường kết hợp

với điều trị hỗ trợ hóa trị liệu hoặc nội tiết trị liệu).

Ung thư di căn

Là tình trạng các tế bào ung thư tách rời khỏi u nguyên phát để

đến cư trú và phát triển thành khối u ở cơ quan khác qua các đường

khác nhau: đường bạch huyết, đường máu, đường kế cận.v.v.

Di căn theo đường bạch huyết:

Loại ung thư biểu mô thường di căn đến các trạm hạch bạch huyết khu

vực. Khi các tế bào ung thư đi đến hạch người ta nhận thấy phản ứng

đặc hiệu gọi là viêm bạch mạch mạn tính đặc hiệu (specific chronic

lymphadenitis).

Di căn theo đường máu:

Các loại ung thư của tổ chức liên kết (ung thư xương, ung thư

phần mềm) thường di căn theo đường máu đến các tạng ở xa như gan,

phổi, não.

Di căn theo đường kế cận:

Di căn hay đi dọc theo mạch máu và thần kinh, điển hình là ung

thư dạ dày lan qua lớp thanh mạc vào ổ bụng gây di căn buồng trứng.

1

Dao mổ, dụng cụ phẫu thuật có thể gây gieo rắc tế bào ung thư ra

nơi khác trong phẫu thuật nếu mổ trực tiếp vào khối u.

1.1.2. Tình hình bệnh ung thư trên thế giới

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã dự báo về mô hình bệnh tật

trong thế kỉ 21, các bệnh không lây nhiễm trong đó có ung thư sẽ trở

thành nhóm bệnh chủ yếu đe dọa đến sức khỏe con người, chiếm 54%

nguyên nhân gây tử vong, nhóm bệnh nhiễm trùng sẽ bị đẩy xuống

hàng thứ yếu chỉ chiếm 16% nguyên nhân gây tử vong [44]. Theo ước

tính của WHO, năm 2008 trên thế giới có khoảng 12,4 triệu người mắc

bệnh ung thư và 7,6 triệu người chết do căn bệnh này, trong đó trên

70% là ở các nước đang phát triển. Dự báo đến năm 2030, mỗi năm

thế giới sẽ có 26,4 triệu người mới mắc bệnh ung thư và 17,0 triệu

người chết do ung thư. Trong đó, có tới 53% bệnh nhân ung thư mới

mắc và 60% số bệnh nhân tử vong là cư dân của các nước đang phát

triển [35].

Trong một công bố mới đây hồi tháng 4/2014 của Tổ chức Y tế

thế giới (WHO) về tỷ lệ chết do bệnh ung thư, 50 nước đứng đầu về tỷ

lệ người chết vì ung thư và mắc bệnh ung thư được xếp vào top 1. 50

nước đứng sau được tính thuộc nhóm top 2. Như vậy, Việt Nam đứng

thứ 78 trong 172 quốc gia vùng lãnh thổ được xếp hạng, nên nước ta

đứng top 2 thế giới. Theo đó, trong số 172 quốc gia và vùng lãnh thổ

được xếp hạng, Việt Nam đứng ở vị trí 78 với tỷ lệ chết vì ung thư là

110 ca/100.000 người. Các quốc gia có tỷ lệ chết vì ung thư tương tự

như Việt Nam gồm có Somalia, Phần Lan và Turmenistan.

Trong khu vực Đông Nam Á, Việt Nam chỉ đứng sau các nước Lào

(129/100.000) và Myanmar (118/100.000) về tỉ lệ tử vong do căn

bệnh này. Các nước cùng khu vực có tỷ lệ chết vì ung thư thấp hơn Việt

Nam gồm Thái Lan (105/100.000), Campuchia (98/100.000), Malaysia

(96/100.000), Philippines (94/100.000), Brunei (84/100.000),

1

Singapore (108/100.000), và Indonesia (106/100.000). Cũng theo

WHO, 5 nước dẫn đầu thế giới về tỷ lệ chết vì ung thư theo xếp hạng

của WHO là Armenia (230 ca/100.000 dân), Zimbabwe (210

ca/100.000 dân), và Hungary (195 ca/100.000 dân), Mông Cổ (181

ca/100.000 dân), và Serbia (180 ca/100.000 dân).

1.1.3. Các phương pháp điều trị ung thư

Việc điều trị ung thư rất quan trọng trong chương trình phòng

chống ung thư ở mọi quốc gia. Muốn nâng cao chất lượng điều trị,

không chỉ hoàn chỉnh về kỹ thuật của mỗi phương pháp, thiết bị, mà

còn phải có kinh nghiệm, kiến thức; chẩn đoán thật chính xác, xây

dựng phác đồ điều trị cho mỗi bệnh nhân một cách hợp lý nhất, thông

thường phải phối hợp làm việc trong một tập thể các thầy thuốc

chuyên khoa.

Ung thư không chỉ đa dạng về bệnh học mà còn đa dạng về mặt

điều trị. Nhược điểm của phương pháp này lại chính là ưu điểm, chỉ

định của phương pháp khác. Các phương pháp sẽ bổ sung, thể hiện

điểm mạnh của mình để điều trị từng giai đoạn của bệnh. Các phương

pháp thường dùng để điều trị ung thư hiện nay là [15]:

 Các phương pháp điều trị tại chỗ:

Phẫu thuật và tia xạ: có khả năng điều trị triệt để khi bệnh còn ở

giai đoạn sớm, tổn thương ung thư chỉ khu trú ở tại chỗ hoặc tại vùng.

Nếu ung thư đã di căn xa có thể vẫn phải dùng phẫu thuật hay tia xạ để

điều trị tạm thời hoặc giải quyết các triệu chứng.

 Điều trị phẫu thuật

Phẫu thuật triệt để: cắt rộng, lấy toàn bộ khối ung thư và một

phần tổ chức lành bao quanh u, cần vét toàn bộ hạch vùng với mục

đích không còn để sót lại tế bào ung thư. Phẫu thuật triệt để có khả

năng chữa khỏi nhiều loại ung thư khi còn ở giai đoạn sớm (ước

1

lượng khoảng 1/3 tổng số ung thư) như: vú, cổ tử cung, khoang

miệng, da, giáp trạng, ống tiêu hóa. . .

Phẫu thuật tạm thời: chỉ định trong một số trường hợp ung thư

đã lan rộng, nhằm mục đích tạm thời làm giảm nhẹ u, làm sạch sẽ, mở

thông đường thở, đường tiêu hoá, tiết niệu, cầm máu, chống đau…

Phẫu thuật với mục đích khác: nhằm kết hợp trong điều trị nội

tiết để hạn chế ung thư phát triển: cắt buồng trứng để điều trị ung thư

vú, cắt tinh hoàn để điều trị ung thư tuyến tiền liệt hoặc phẫu thuật tạo

hình. . .

 Điều trị tia xạ

Điều trị tia xạ là dùng tia phóng xạ để tiêu diệt các tế bào ung

thư. Cùng với phẫu thuật, tia xạ là một trong hai phương pháp điều trị

ung thư phổ biến nhất và hiệu quả nhất.

Điều trị tia xạ đơn thuần

Điều trị tia xạ phối hợp với phẫu thuật thường được áp dụng

trong nhiều trường hợp khi ung thư đã phát triển tương đối lớn hơn.

Có khi tia xạ trước mổ nhằm giảm bớt thể tích u, hạn chế di căn xa

trong lúc mổ, có khi tia sau mổ nhằm diệt nốt những tế bào ung thư

còn sót lại sau mổ. Có khi tia xạ cả trước mổ cả sau mổ hoặc tia xạ phối

hợp với hoá chất để tăng khả năng diệt tế bào ung thư tại một khu vực

mà điều trị hoá chất không đủ khả năng diệt hết.

Việc lập kế hoạch điều trị tia xạ cẩn thận, chi tiết làm cho việc

tiêu diệt tổ chức ung thư tối đa mà ít ảnh hưởng đến tổ chức lành

xung quanh. Tuy vậy, tia phóng xạ không chỉ diệt tế bào ung thư mà có

thể diệt luôn tế bào lành ở vùng bị chiếu gây ra các biến chứng (nếu sử

dụng liều lượng không thích hợp hoặc kỹ thuật chiếu không đúng…).

Có 3 phương pháp điều trị bằng tia xạ:

Tia xạ từ ngoài vào (máy Cobalt, quang tuyến X, máy gia tốc), đây

là phương pháp áp dụng rộng rãi nhất.

1

Tia xạ trong: ống, kim radium, máy Afterloading nguồn

Cobalt60, Cesium, Yridium, sợi Yridium… đặt vào các hốc tự nhiên của

cơ thể tử cung, âm đạo, các xoang… hoặc cắm vào các tổ chức mang ung

thư. Thuốc có gắn đồng vị phóng xạ: Uống hoặc tiêm các thuốc có đồng

vị phóng xạ (I131) hoặc kháng thể đặc hiệu có gắn đồng vị phóng xạ để

diệt tế bào ung thư .

 Các phương pháp điều trị toàn thân

Điều trị hoá chất (dùng thuốc chống ung thư), điều trị nội tiết

(dùng nội tiết tố hoặc dùng kháng nội tiết tố), điều trị miễn dịch (làm

tăng sức đề kháng của cơ thể để diệt tế bào ung thư). Các phương pháp

này có tác dụng trên phạm vi toàn cơ thể, vì vậy điều trị hoá chất chỉ

thường được áp dụng điều trị cho những ung thư có tính chất toàn

thân hoặc đã lan rộng.

 Điều trị hóa chất

Là phương pháp dùng thuốc (các hoá chất chống ung thư) để

chữa bệnh, thường được áp dụng để chữa các ung thư của hệ thống

tạo huyết (bệnh bạch cầu, U lymphô ác tính…) hoặc ung thư đã lan tràn

toàn thân mà phẫu thuật và tia xạ không có khả năng điều trị được.

Hoá chất hỗ trợ cho phẫu thuật và tia xạ: Trong một số trường

hợp ung thư đã lan rộng (ung thư vú, ung thư buồng trứng, ung thư

phần mềm…).

Hoá chất điều trị tạm thời (ít dùng): Áp dụng cho ung thư đã lan

tràn toàn thân nhưng ít nhiều có nhạy cảm với hoá chất, điều trị nhằm

mục đích kéo dài cuộc sống hoặc tạm thời có cảm giác dễ chịu.

Điều trị hoá chất với giá thành cao mà thông thường thuốc có

nhiều tác dụng độc hại. Người thầy thuốc chuyên khoa hoá chất phải

biết mức độ nhạy cảm thuốc của tế bào ung thư, từng vị trí và giai đoạn

bệnh, sức chịu đựng của từng bệnh nhân để chọn thuốc thích hợp hoặc

1

phối hợp nhiều loại thuốc để có tác dụng tối đa trên ung thư và giảm

độc hại tối thiểu đối với cơ thể.

 Điều trị nội tiết

Dùng các nội tiết tố: Các dẫn chất Corticoid, hay dùng trong phác

đồ điều trị ung thư máu, ung thư hạch bạch huyết, testosteron trong

điều trị ung thư vú, nội tiết tố nữ oestradiol, progesteron trong ung

thư tuyến tiền liệt…

Cắt bỏ tuyến nội tiết: cắt buồng trứng trong ung thư vú, cắt tinh

hoàn trong ung thư tuyến tiền liệt.

Dùng thuốc ức chế sản xuất nội tiết tố hoặc ức chế, cạnh tranh tác

dụng của nội tiết tố trên tế bào ung thư (tamoxiphen kháng oestrogen

trong điều trị ung thư vú), các antiaromatase (arimidex, femara… ức

chế sản xuất oestrogen).

 Điều trị miễn dịch

Trong khoảng 20 năm gần đây, những hiểu biết về hệ thống miễn

dịch ngày càng tiến bộ, nhiều người đã sử dụng các cytokin và kháng

thể đơn dòng có khả năng điều hòa hoạt động của hệ miễn dịch trong

điều trị ung thư và một số bệnh lý khác. Các chất miễn dịch không đặc

hiệu có nguồn gốc sinh học như: BCG và Carynebacterium barvum đã

được sử dụng trên thực nghiệm và trên người. Các chất kích thích

miễn dịch không đặc hiệu có nguồn gốc hoá học như LH1… cũng đang

được nghiên cứu.

Trong đó, điều trị hóa chất là một phương pháp quan trọng. Hóa

chất không chỉ dùng để điều trị ung thư mà còn làm giảm đau đớn và

kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân. Theo thống kê tại bệnh viện K

trung ương thì tỷ lệ sử dụng phương pháp hóa trị liệu tại bệnh viện

ngày càng tăng. Trong 5 năm từ 2000- 2004, có 29.008 bệnh nhân ung

thư đến điều trị tại bệnh viện và 39% tổng số bệnh nhân được điều trị

hóa chất. So với giai đoạn 1997-1998, điều trị hoá chất đơn thuần đã

1

tăng từ 6% đến 16%. Phối hợp giữa hóa trị liệu và các phương pháp

khác cũng tăng rõ rệt so với năm 1997-1998, phẫu thuật+ xạ trị+ hóa

chất từ 2% tăng lên chiếm 6% [1].

Để lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp, bác sĩ cần đánh giá kĩ

lưỡng về loại bệnh ung thư, giai đoạn tiến triển của bệnh, phạm vi khu

trú của khối u, tuổi tác, tình trạng sức khỏe, các tiền sử về y tế, phẫu

thuật, và mong muốn của bệnh nhân. Đồng thời cân nhắc về tác dụng

không mong muốn của các lựa chọn điều trị khác nhau, các y văn, kết

quả của những công trình nghiên cứu, thử nghiệm điều trị liên quan

đến bệnh ung thư mắc phải.

1.1.4. Phân nhóm hóa chất điều trị ung thư

1.1.4.1. Nhóm alkyl hóa ( tác dụng lên pha M, G1, G2, G0)

Tác dụng làm thay đổi cấu trúc AND. Những tác nhân này không

đặc hiệu cho pha nào cả (chúng có tác dụng tất cả các pha của chu kỳ tế

bào).

Bảng 1.1. Thuốc ung thư nhóm Alkyl hóa

STT Nhóm Nitrogen mustard STT Nhóm Nitrosoureas

1 Mechlorethamin Dacarbazin 1

2 Chlorambucin 2 Temozolomide

3 Melphalan 3 Thiotepa (TEPA)

4 4 Cyclophosphamide Busulfan

Isfosfamide 5 5 BCNU (carmustin)

6 CCNU (Lomustin)

7 Busulfan

Những tác nhân Alkyl hóa được sử dụng để điều trị nhiều loại

ung thư khác nhau, bao gồm bệnh bạch cầu cấp và mạn tính,

lymphoma, bệnh Hodgkin, đa u tủy, sarcoma, cũng như những ung thư

của phổi, vú, và buồng trứng.

1

Do những thuốc này làm tổn thương DNA nên chúng có thể gây

ra những tổn thương dài hạn cho tủy xương. Trong một số ít trường

hợp, chúng có thể gây ra bệnh bạch cầu cấp. Nguy cơ bị bệnh bạch cầu

do các tác nhân alkyl hóa phụ thuộc vào liều, có nghĩa là nguy cơ nhỏ

khi bệnh nhân được cho liều nhỏ nhưng nguy cơ sẽ gia tăng khi tổng

liều dùng cao lên.

1.1.4.2. Nhóm chống chuyển hoá: tấn công tế bào ở pha S ( sao chép tế

bào)

Là nhóm thuốc cản trở quá trình sao chép của ADN và ARN bằng

cách thay thế những nhóm ADN và ARN bình thường. Những chất này

tấn công tế bào ở pha S. Chúng thường được dùng để điều trị bệnh

bạch cầu, ung thư vú, buồng trứng và ống tiêu hóa cũng như một số

ung thư khác.

Bảng 1.2. Thuốc ung thư nhóm chống chuyển hóa

STT Tên thuốc STT Tên thuốc

1 Methotrexat 5 Fludarabine

2 6MP ( Mercaptopurin) 6 Gemcitabin

3 5FU ( Fluorouracil) 7 Cytarabin

4 Capecitabine 8 Pemetrexed

1.1.4.3. Nhóm Alkaloid và Taxan

Đây là các chất có thể làm ngừng sự phân bào hoặc ngăn các

enzyme tạo ra protein cần thiết cho sự phân bào. Thuốc gây kết dính

các vi quản, ngăn cản sự hình thành thoi nhiễm sắc, làm ngừng phát

triển tế bào ở giai đoạn phân chia. Những hoạt động này diễn ra trong

pha M nhưng có thể làm tổn hại đến tế bào ở tất cả các pha.

Thuốc được dùng để điều trị nhiều loại ung thư bao gồm ung thư

vú, phổi, tủy xương, lymphoma và bạch cầu. Những loại thuốc này

được biết là có khả năng gây tổn thương các dây thần kinh ngoại biên

nên có thể phải giới hạn liều để hạn chế tác dụng phụ.

1

Bảng 1.3. Thuốc ung thư nhóm Alkaloid và Taxan

STT Nhóm Alkaliod STT Nhóm Taxan

1 Vincristin 1 Estramustin

2 Vinblastin 2 Docetaxel

3 Vinorelbin 3 Paclitaxel

1.1.4.4. Nhóm kháng sinh chống u

Thuốc tác động vào ARN, ADN làm ngừng quá trình tổng hợp acid

amin Nhóm kháng sinh chống U được chia thành:

- Dẫn chất peptid: Bleomycin.

- Dẫn chất anthracyclin: Doxorubicin, Daunorubicin.

- Dẫn chất actinomycin: Dactinomycin.

- Dẫn chất mitozan: Mitomycin.

Anthracycline là một loại kháng sinh kháng u tác động lên

những enzyme tham gia vào quá trình sao chép ADN. Những chất này

có tác dụng trên tất cả các pha của chu kỳ tế bào. Do đó, chúng được

dùng rộng rãi cho nhiều loại ung thư khác nhau. Mối lo ngại chính khi

sử dụng loại thuốc này là chúng có thể gây những tổn thương vĩnh viễn

cho tim nếu cho với liều cao, do đó giới hạn sử dụng suốt đời.

Bảng 1.4. Thuốc ung thư nhóm kháng sinh chống u

STT Nhóm Anthracycline STT Nhóm khác

1 Epirubicin 1 Adriamycin

2 Idarubicin 2 Mitomycin C

Doxorubicin 3 Mitoxantrone 3

4 Daunorubicin 4 Dactinomycin

5 Actinomycin D

6 Bleomycin sulfat

1

Mitoxantrone là một loại kháng sinh kháng u tương tự như

doxorubicin ở nhiều điểm, trong đó có tác dụng phụ gây tổn thương

tim. Loại thuốc này cũng hoạt động tương tự như thuốc ức chế

topoisomerase II và có thể dẫn đến bệnh bạch cầu. Mitoxantrone được

dùng để điều trị ung thư tiền liệt tuyến, ung thư vú, lymphoma và bệnh

bạch cầu.

1.1.4.5. Nhóm chất có tác dụng đối kháng với hormone (hormone liệu

pháp)

Các thuốc này là những hormon sinh dục hoặc giống hormone, có

tác dụng làm thay đổi hoạt động hoặc sự sản xuất những hormon nam

và nữ.

Bình thường các loại ung thư ở vú, tiền liệt tuyến, nội mạc tử

cung phát triển do đáp ứng lại những hormon tự nhiên của cơ thể. Khi

sử dụng các thuốc kháng hormone thì các loại ung thư kể trên phát

triển chậm lại.

Cơ chế tác dụng: Ngăn các tế bào ung thư sử dụng những loại

hormon cần thiết để phát triển hoặc ngăn cơ thể tạo ra những hormon

đó.

Kháng estrogens: fulvestrant (Faslodex®), tamoxifen, và

toremifene

Ức chế men aromatase: Anastrozole (Arimidex®), Exemestane

(Aromasin®), Letrozole (Femara®).

Progestins: megestrol acetate (Megace®), Estrogens

Kháng androgens: Bicalutamide (Casodex®), Flutamide

(Eulexin®), và Nilutamide (Nilandron®)

Đồng vận LHRH (Luteinizing-hormone-releasing hormone):

leuprolide (Lupron®), Goserelin (Zoladex®).

1.1.4.6. Hợp chất Platin: Cisplatin, Carboplatin, Oxaliplatin.

1

Đôi khi được xếp vào nhóm các tác nhân alkyl hóa do chúng tiêu

diệt các tế bào theo cách tương tự. Những thuốc này ít có nguy cơ gây

bệnh bạch cầu hơn các tác nhân alkyl hóa.

1.1.4.7. Ức chế men topoisomerase

Là những loại thuốc tác động lên những enzyme có tên là

topoisomerase có chức năng tách những chuỗi ADN ra để chúng có thể

được sao chép. Thuốc được dùng để điều trị một số bệnh bạch cầu,

cũng như ung thư phổi, buồng trứng, hệ tiêu hóa và những loại ung

thư khác.

Ức chế men topoisomerase I: topotecan và irinotecan (CPT-11).

Ức chế men topoisomerase II: etoposide (VP-16) và teniposide.

Mitoxantrone cũng ức chế topoisomerase II. Điều trị bằng thuốc

ức chế topoisomerase II làm gia tăng nguy cơ bị ung thư thứ phát –

bệnh bạch cầu tủy cấp tính. Bệnh bạch cầu thứ phát có thể xuất hiện

sớm vào khoảng 2 – 3 năm sau khi dùng thuốc.

1.1.4.8. Miễn dịch liệu pháp

Một số loại thuốc có tác dụng kích thích hệ miễn dịch và giúp tấn

công những tế bào ung thư một cách hiệu quả hơn. Loại thuốc này

cung cấp một phương pháp chữa trị rất khác biệt và thường không

được xếp chung nhóm với các loại thuốc hóa trị khác. So với những

cách điều trị ung thư khác như phẫu thuật, xạ trị hay hóa trị thì miễn

dịch liệu pháp vẫn còn tương đối mới. Có một vài loại miễn dịch liệu

pháp khác nhau.

Miễn dịch liệu pháp chủ động: kích thích hệ miễn dịch của cơ thể

chống lại căn bệnh.

Các loại miễn dịch liệu pháp bao gồm:

Liệu pháp kháng thể đơn dòng (miễn dịch thụ động): chẳng hạn

như Rituximab (Mabthera) hoặc (Rituxan®), alemtuzumab

(Campath®), Trastuzumab, (Herceptin), Bevacizumab (Avastin),

1

Cetuximab (Erbitux). Miễn dịch liệu pháp và hỗ trợ không đặc hiệu

(những chất khác hoặc các tế bào thúc đẩy đáp ứng miễn dịch) chẳng

hạn như BCG, interleukin-2 (IL-2), interferon-alpha .

Những thuốc điều chỉnh miễn dịch chẳng hạn như thalidomide

và lenalidomide (Revlimid®)

Miễn dịch liệu pháp thụ động: không dựa vào cơ thể để tấn công

căn bệnh mà sử dụng những thành phần của hệ miễn dịch (chẳng hạn

như kháng thể) được tạo ra ở bên ngoài cơ thể.

Những vaccine ung thư (miễn dịch liệu pháp chủ động đặc hiệu):

đầu năm 2008 thì vẫn chưa có loại vaccine nào được FDA thông qua để

điều trị ung thư.

1.1.4.9. Trị liệu mục tiêu

Khi các nhà khoa học hiểu kỹ hơn về những hoạt động bên trong

của các tế bào ung thư, họ bắt đầu tạo ra những loại thuốc mới tấn

công các tế bào ung thư một cách chuyên biệt hơn những thuốc hóa trị

truyền thống. Hầu hết chúng chỉ tấn công các tế bào có gen đột biến

hoặc những tế bào có quá nhiều bản sao của một gen nào đó. Những

loại thuốc này có thể được sử dụng làm một trong những loại thuốc

điều trị chính cho bệnh nhân hoặc sử dụng sau đợt điều trị chính để

kéo dài sự thuyên giảm của bệnh nhân hoặc giảm tái phát.

Hiện nay, chỉ có một số ít thuốc thuộc loại này đang được sử

dụng chẳng hạn như imatinib (Gleevec®), gefitinib (Iressa®),

erlotinib (Tarceva®), sorafenib (Nexavar) và bortezomib (Velcade®).

Trị liệu mục tiêu là một mảng nghiên cứu lớn và rất có khả năng sẽ

phát triển mạnh mẽ trong tương lai.

1.1.4.10. Corticoid

Corticoid là những hormon tự nhiên và những thuốc giống

hormon được dùng để điều trị một số loại ung thư (lymphoma, bệnh

bạch cầu, và đa u tủy) cũng như một số loại bệnh khác. Do corticoid có

1

thể dùng để tiêu diệt các tế bào ung thư hoặc làm chậm tiến trình phát

triển của chúng nên nó được xếp vào các loại thuốc hóa trị. Corticoid

cũng thường được dùng làm thuốc chống nôn để giúp giảm triệu

chứng buồn nôn do hóa trị. Chúng cũng được dùng trước khi hóa trị để

giúp phòng ngừa phản ứng dị ứng nặng. Khi corticoid được dùng để

chống buồn nôn hoặc ngừa dị ứng, nó không được xem là thuốc hóa

trị.

Một số loại corticoid bao gồm prednisone, methylprednisolone

(Solumedrol), và dexamethasone (Decadron).

1.1.4.11. Các loại thuốc khác

Một số loại thuốc khác và những các trị liệu sinh học được dùng

để điều trị ung thư nhưng thường không được xem là thuốc hóa trị.

Trong khi các loại thuốc hóa trị lợi dụng tính chất của các tế bào ung

thư là chúng phân chia rất nhanh, những loại thuốc khác nhắm đến

một tính chất khác là cô lập các tế bào ung thư khỏi các tế bào bình

thường. Chúng thường cho tác dụng phụ ít nặng nề hơn những loại

thuốc hóa trị do mục tiêu tấn công của chúng chủ yếu trên các tế bào

ung thư chứ không phải các tế bào khỏe mạnh bình thường. Nhiều loại

thuốc được sử dụng song song với các thuốc hóa trị.

Các nhóm thuốc khác

Từ vi khuẩn hoặc bán tổng hợp. Thuốc ức chế quá trình tổng hợp

AND, ARN và protein (L- asparaginase, Hydroxyurea…)

Những tác nhân biệt hóa có tác dụng trên những tế bào ung thư

để làm chúng trưởng thành thành những tế bào bình thường. Một số

loại thuốc thuộc nhóm này bao gồm retinoids, tretinoin (ATRA hoặc

Atralin®)) và bexarotene (Targretin®), arsenic trioxide.

1

1.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC UNG THƯ

1.2.1. Tình hình tiêu thụ thuốc điều trị ung thư trên thế giới

Theo số liệu thống kê của IMS Health, năm 2013, nhóm thuốc

điều trị ung thư tiếp tục là nhóm thuốc có doanh số cao nhất lên đến

67,1 tỷ USD chiếm 7,68% doanh số dược phẩm toàn cầu, tỷ lệ tăng

trưởng hàng năm luôn ở mức cao. Năm 2013, tỷ lệ tăng trưởng đạt

8,5% [32]. Cùng với đó, IMS Heath cũng dự báo đến năm 2016 doanh

số của nhóm thuốc ung thư đạt từ 83 đến 88 tỷ USD [31] và cho đến

năm 2020, không một nhóm thuốc nào có thể vượt qua doanh số của

thuốc điều trị ung thư [29]. Lý giải cho điều này là do sự gia tăng

nhanh chóng về số lượng bệnh nhân ung thư cùng với sự gia tăng pháp

điều trị kéo dài sự sống cùng với hiệu quả điều trị cao hơn [27].

Tại Việt Nam, cùng với xu thế chung của thế giới,năm 2013,

doanh số thuốc ung thư đạt 3,32 triệu USD, tăng 17,1% so với năm

2012 (2,84 triệu USD) [21].Trong giai đoạn 2006-2010, xu hướng

nhập khẩu thuốc điều trị ung thư vào Việt Nam tập trung vào các nhóm

tác nhân chống ung thư (L01) do được sử dụng rộng rãi trong hóa trị

liệu. Trong đó, nhóm các tác nhân chống ung thư khác (L01X) ngày

càng được nhập khẩu nhiều. Các hoạt chất điều trị ung thư như

paclitaxel, docetaxel, oxaliplatin, capecitabin và epirubicin là những

hoạt chất được nhập khẩu vào Việt Nam có tỷ trọng giá trị kim ngạch

nhập khẩu cao nhất [14].

Bảng 1.5. Doanh số bán thuốc điều trị ung thư trên thế giới từ năm 2004

đến năm 2010 [28]

Trong những năm đầu thế kỉ 21, tốc độ tăng trưởng doanh số của

thuốc điều trị ung thư luôn đạt trên 15%. Gần đây, tuy tốc độ tăng

trưởng có suy giảm nhưng nhóm thuốc điều trị ung thư vẫn liên tục

giành vị trí đầu bảng về doanh số. Doanh số bán năm 2010 đã cao hơn

2,3 lần so với năm 2004. IMS dự báo rằng sẽ không có nhóm thuốc nào

1

có thể vượt qua doanh số của thuốc điều trị ung thư cho tới năm 2020

[30]

1.2.2. Tình hình tiêu thụ thuốc điều trị ung thư tại Việt Nam Theo dự báo của hãng nghiên cứu thị trường Business Monitor

International Ltd (BMI), năm 2010, Việt Nam đã chi khoảng 1,71 tỷ

USD cho dược phẩm, tăng 19,5% so với năm 2009 [22].

Bảng 1.6. Cơ cấu thị phần dược phẩm theo nhóm thuốc của một số nước

trong khu vực (%) [8]

Singapo ASEAN

Nhóm thuốc

Indo nesia

Philipi n

Việt Nam

Thái Lan

Malay- sia

27

20

20

14

18

12

18

17 9 11 10

15 17 11 8

19 16 9 12

18 16 7 8

15 18 9 8

14 13 7 7

17 16 9 8

4

4

3

8

6

6

6

2 20 100

3 21 100

3 17 100

7 23 100

5 21 100

16 24 100

5 22 100

Chuyển hóa, dinh dưỡng Kháng sinh Tim mạch Hô hấp Thần kinh TƯ Cơ xương khớp Ung thư Khác Tổng

Hiện nay, các thuốc điều trị ung thư được sử dụng tại Việt Nam

chủ yếu là các thuốc nhập khẩu. Cùng với bước tiến chung của thị

trường dược phẩm, các thuốc điều trị ung thư ngày càng phong phú về

sản phẩm và mức doanh thu ngày càng lớn. Tuy nhiên, tỉ trọng của

nhóm thuốc điều trị ung thư chỉ đạt khoảng 3% trên tổng doanh thu

của dược phẩm, đây là tỉ lệ khá thấp so với thế giới cũng như một số

nước khác trong khu vực.

Thuốc điều trị ung thư lưu hành ở nước ta có số lượng sản phẩm

không nhiều và chủ yếu là các thuốc nhập khẩu. Trong năm 2010, số

đăng kí các thuốc điều trị ung thư chỉ chiếm 4,37% tổng số đăng ký

thuốc, trong đó, 98,4% các số đăng ký là của các thuốc nhập khẩu [11].

1

1.2.3. Nguy cơ mất an toàn trong cấp phát thuốc điều trị ung thư

Độc tính của các thuốc điều trị ung thư

Các loại thuốc độc hại là loại thuốc có khả năng gây hại đối với

sức khỏe của nhân viên y tế do tiếp xúc trong quá trình chuẩn bị hoặc

cho bệnh nhân dùng thuốc. Do có độc tính, những thuốc này cần

được xử lý đặc biệt. Thuốc độc hại bao gồm các thuốc điều trị ung thư,

một số thuốc kháng virus, kháng sinh…[37].

Bản chất những thuốc điều trị ung thư là các chất gây độc hại tế

bào nên có thể gây ra nhiều tác dụng không mong muốn trên bệnh

nhân, không những vậy đã có nhiều bằng chứng cho thấy các tác dụng

không mong muốn này còn xuất hiện trên các nhân viên y tế tiếp xúc

với thuốc điều trị ung thư. Tổ chức IARC phân chia các thuốc điều trị

ung thư thành 3 nhóm:

Nhóm 1 - Thuốc điều trị ung thư đồng thời là chất gây ung thư

(đủ bằng chứng gây ung thư trên người).

Nhóm 2A - Thuốc có khả năng gây ung thư cho người (bằng

chứng trên người hạn chế, nhưng đủ bằng chứng trên động vật).

Nhóm 2B - Thuốc có thể gây ung thư cho người (bằng chứng trên

người hạn chế, nhưng không có bằng chứng trên động vật) [33].

Bảng 1.7. Phân loại thuốc điều trị ung thư theo IARC

Nhóm I

Nhóm 2B • Bleomycin sulfat • Dacarbazin • Mitomycin • Streptozocin • Daunorubicin • Medroxyprogester on

• Azathioprin • Busulfan • Kết hợp hóa trị liệu: Procarbazin và mù tạt nitơ Vincristin và mù tạt nitơ Prednison và mù tạt nitơ • Clorambucil • Cyclophosphamid Nhóm 2A • Biscloroethyl nitrosoure (BiCNU) • 1 - (2- chloroethyl)-3- cyclohexyl-1- nitrosourea (CeeNU) • Cisplatin • Doxorubicin • Mù tạt Nitơ

1

• Procarbazine • Methoxsalen kết hợp với bức xạ tia cực tím

• Melphalan • Thiotepa • Tamoxifen citrat • Diethylstilbestrol natri diphosphat

Nguy cơ đối với những người chuẩn bị thuốc ung thư

Từ năm 1979, đã có những bằng chứng cho thấy tác động xấu của

các thuốc điều trị ung thư lên sức khỏe của các nhân viên y tế khi cơ sở

phát hiện ra các chất gây đột biến trong nước tiểu của các dược sĩ và y

tá phân liều thuốc điều trị ung thư [25]. Các thuốc điều trị ung thư có

thể bay hơi khi tiến hành phân liều trước khi sử dụng, hoặc ở bên

ngoài các vỏ lọ qua đóng gói khi sản xuất qua dây chuyền công nghiệp.

Tiếp xúc trực tiếp trên da hoặc hít phải hơi có chứa hóa chất trong khi

chuẩn bị thuốc hoặc do các tai nạn trong khi sử dụng như đổ vỡ chai

lọ…dẫn tới các tác hại biểu hiện ngay lập tức hoặc muộn hơn. Đã có ghi

nhận về các phản ứng cấp tính như: đỏ mặt, phù mí mắt, ngứa với ban

đỏ, sốt, nổi mày đay thân trên, loét màng nhầy mũi, nôn...xuất hiện

trên các đối tượng làm nhiệm vụ chuẩn bị thuốc bị tiếp xúc qua da

[43]. Nguy hiểm hơn là các tác động lâu dài lên sức khỏe sinh sản và

khả năng gây ung thư. Một quan sát trên 3000 nữ y tá chăm sóc bệnh

nhân ung thư cho thấy việc tiếp xúc với hóa chất trước hoặc trong khi

mang thai làm tăng nguy cơ đẻ non và dị tật thai nhi lên 2,3 tới 5 lần

[25]. Nhiều nghiên cứu tại Mỹ cũng đã khẳng định mối liên quan giữa

các hóa chất thuộc nhóm alkyl hóa và nguy cơ mắc bệnh bạch cầu cấp

của nhân viên y tế [36, 20].

1.2.4. Tình hình cấp phát thuốc điều trị ung thư

Nhận thức được tác hại của một số loại thuốc, đặc biệt là các

thuốc hóa trị liệu điều trị ung thư lên sức khỏe của các nhân viên y tế,

từ năm 1981, đề xuất đầu tiên về các hướng dẫn bảo hộ khi làm việc

với thuốc điều trị ung thư đã được tiến sĩ Harrison đưa ra [26]. Năm

1986, tại Mỹ, cơ quan quản lý Sức khỏe và An toàn nghề nghiệp (OSHA)

1

xuất bản hướng dẫn về các thiết bị, trang phục, quy trình cần thiết

nhằm đảm bảo an toàn cho nhân viên y tế tiếp xúc với thuốc điều trị

ung thư [38]. Hiện nay, Viện nghiên cứu quốc gia về Sức khỏe và An

toàn nghề nghiệp của Mỹ (NIOSH Hướng dẫn 2004), Dược điển Mỹ

2008 (Chương 797) đã có hướng dẫn với các tiêu chuẩn bắt buộc đối

với cơ sở y tế nhằm bảo vệ tốt nhất cho các dược sĩ, điều dưỡng trước

nguy cơ do tiếp xúc với các thuốc điều trị ung thư.

Ở Pháp, năm 1987, Hội dược học ung thư (Société Française

Pharmacie Oncologique- SFPO) đã đưa ra khuyến cáo về việc cần đưa

phân liều thuốc điều trị ung thư tập trung về khoa dược bệnh viện, đặt

dưới sự giám sát và thực hiện của dược sĩ. Đến năm 2004 trên cơ sở

của điều L162-22-7 của luật An toàn xã hội, việc này mới trở thành bắt

buộc đối với các cơ sở y tế trên toàn nước Pháp.

Hiện nay, ở các nước trong khu vực như Hàn Quốc, Hồng Kông,

Singapore, Malaysia...phân liều thuốc điều trị ung thư cũng được thực

hiện tập trung tại khoa Dược sử dụng tủ an toàn để pha chế thuốc và

cũng đã có hướng dẫn cho việc thực hiện phân liều thuốc điều trị ung

thư tập trung ở khoa Dược bệnh viện đảm bảo an toàn và hiệu quả

[39].

Theo các hướng dẫn, để thực hiện phân liều thuốc điều trị ung

thư thì có thể sử dụng nhiều loại thiết bị pha chế khác nhau bao gồm

Tủ an toàn sinh học (Biological safety cabinet-BSC) và Tủ an toàn để

pha chế thuốc (Isolator) với các mức độ kín khác nhau. Ví dụ đối với

các Tủ an toàn sinh học có hạng I, hạng II (loại A1, A2, B1, B2) và hạng

III. Đối với Tủ an toàn để pha chế thuốc có các loại A, B, C, D và E. Việc

phân loại dựa trên các tiêu chí về mức độ kín, hở của vùng làm việc,

luồng không khí vào ra, mức độ lọc khuẩn không khí, kích thước tiểu

phân, mức độ bảo vệ đối với sản phẩm và người chuẩn bị [37].

1

Trước năm 2010, Việt Nam chưa có bệnh viện công lập nào tổ

chức phân liều thuốc điều trị ung thư tập trung tại khoa dược. Các

thuốc điều trị ung thư dạng tiêm được khoa dược cấp phát và được

phân liều tại khoa lâm sàng. Các khoa lâm sàng trong bệnh viện không

được trang bị thiết bị an toàn cho việc pha thuốc điều trị ung thư, kể cả

việc mang mặc trang phục khi tiến hành chuẩn bị. Việc tiến hành pha

thuốc điều trị ung thư có nơi làm ở buồng riêng, có nơi khác thì thực

hiện ngay tại bệnh phòng. Các thao tác do y sĩ thực hiện theo hướng

dẫn của bác sĩ. Các dung môi được sử dụng chủ yếu là NaCl 0,9% và

Glucose 5%. Việc xử lý vỏ chai, lọ đựng thuốc điều trị ung thư còn chưa

thực hiện riêng biệt. Quy trình xử lý khi có những như tai biến thoát

mạch, vỡ lọ đựng thuốc điều trị ung thư xảy ra trong quá trình chuẩn

bị và sử dụng thuốc cho bệnh nhân chưa được niêm yết [17].

Theo thông tư số 22/2011/TT-BYT- Quy định tổ chức và hoạt

động của khoa Dược bệnh viện, ban hành tháng 6/2011, chỉ rõ khoa

Dược đảm nhiệm việc pha chế thuốc điều trị ung thư vào trong dịch

truyền hoặc trong dung dịch tiêm cho khoa lâm sàng. Nơi chưa có điều

kiện thì khoa Dược phải xây dựng quy trình pha chế, hướng dẫn và

kiểm soát việc pha thuốc điều trị ung thư cho người bệnh tại khoa lâm

sàng. Phòng chuẩn bị thuốc điều trị ung thư phải đảm bảo an toàn cho

người chuẩn bị và an toàn cho môi trường [10].

Bệnh viện TƯQĐ 108 là đơn vị tiên phong đi đầu, thử nghiệm và

ứng dụng quy trình phân liều thuốc điều trị ung thư tại khoa dược.

Hiện nay, đã có nhiều bệnh viện tiến hành phân liều tập trung thuốc

điều trị ung thư, như Viện huyết học và truyền máu trung ương, bệnh

viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Ung bướu Nghệ An....

1.3. SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÂN LIỀU TẬP TRUNG

Ung thư đang trở thành gánh nặng của toàn xã hội. Điều này

không chỉ đơn giản là do sự gia tăng về số lượng bệnh nhân, mà còn là

1

sự gia tăng về chi phí điều trị ung thư. Do vậy, các dược sĩ chịu trách

nhiệm về thuốc điều trị ung thư cần nhận thức được các yếu tố gây

lãng phí và tránh lãng phí đến mức có thể. Các biện pháp nhằm kiểm

soát chi phí bao gồm: quản lý công thức pha chế, áp dụng các hướng

dẫn điều trị đã được chứng minh có hiệu quả, quản lý ngân sách, đổi

mới cách quản lý và áp dụng các phân tích kinh tế dược để đánh giá

hiệu quả chi phí của việc sử dụng thuốc.Trong đó biện pháp nhằm

giảm lãng phí thuốc điều trị ung thư đã được áp dụng. Có nhiều

nguyên nhân gây lãng phí thuốc điều trị ung thư như: bệnh nhân

không sử dụng hết thuốc trong lọ đã đóng sẵn liều do mỗi bệnh nhân

được tính liều riêng dựa vào diện tích bề mặt cơ thể; hay như không

đủ bệnh nhân để dùng chung một lọ thuốc đa liều. Việc nắm rõ các

nguyên nhân gây ra lãng phí chính là tiền đề để có các giải pháp phù

hợp. Đã có nhiều nghiên cứu cho thấy sự hiệu quả trong việc tránh

lãng phí thuốc. Một nhóm tác giả ở Udine, Ý đã nghiên cứu tiến cứu

trong vòng 5 năm về giảm thiểu đến mức thấp nhất sự lãng phí thuốc

điều trị ung thư bằng cách quan sát sự lãng phí và đánh giá chính xác

chi phí lãng phí trên 29 loại thuốc ung thư theo từng ngày. Kết quả cho

thấy, sự lãng phí thuốc điều trị ung thư tập trung vào sáu loại thuốc:

cetuximab, docetaxel, gemcitabine, oxaliplatin, pemetrexed và

trastuzumab. Thiệt hại kinh tế do lãng phí tương đương 4,8% chi phí

thuốc hàng năm. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng đã cho thấy một kết quả

đáng mừng, chi phí lãng phí thuốc điều trị ung thư giảm đến 45% sau

khi áp dụng các phương pháp: kế hoạch quá điều trị, pha chế tập

trung, làm tròn liều thích hợp và lựa chọn thể tích đóng liều phù hợp

với từng bệnh nhân. Ở Việt Nam, ngay tại bệnh viện Trung ương quân

đội 108, việc áp dụng quy trình phân liều thuốc điều trị ung thư tại

khoa Dược đã đạt hiệu suất tiết kiệm 60,79% [1]

1.4. VÀI NÉT VỀ BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN

1

Bệnh viện Ung bướu Nghệ An (Nghean Oncology Hospital) là

bệnh viện Hạng 2, chuyên khoa ung bướu của tỉnh Nghệ An và khu vực

Bắc Trung Bộ. Theo Quyết định 4599/BYT-QĐ ngày 24/11/2009 của

Bộ trưởng Bộ Y tế, phê duyệt quy hoạch phát triển mạng lưới phòng

chống ung thư giai đoạn 2009 - 2020; Bệnh viện Ung bướu Nghệ An là

bệnh viện chịu trách nhiệm phòng, chữa bệnh ung bướu cho nhân dân

các tỉnh khu vực Bắc Trung Bộ (gồm các tỉnh: Huế, Quảng Trị, Quảng

Bình, Hà Tĩnh, Nghệ An, Thanh Hóa).

Thực hiện Công văn số 69/TTg – KGVX ngày 13/01/2010 của Thủ

tướng Chính phủ về việc xây dựng Bệnh viện Ung bướu Nghệ An; Chủ

tịch UBND tỉnh Nghệ An đã ra Quyết định số 3826/QĐ-UBND ngày

27/8/2010 thành lập Bệnh viện Ung bướu Nghệ An. Bệnh viện chính

thức đi vào hoạt động khám chữa bệnh kể từ ngày 08/8/2011.

Từ khi thành lập đến nay, Bệnh viện đóng tại số 60 - Tôn Thất

Tùng, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An; số giường bệnh kế hoạch năm

2015 là 400 tuy nhiên trên thực tế con số giường thực kê đã lên đến

25000

22675

20000

17113

15000

15018

12996

700 giường, tổng số lượt khám chữa bệnh trong năm là 30.109 lượt.

Nội trú

10000

8045

7334

5000

0

Ngoại trú

Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Hình 1.1. Số lượt khám chữa bệnh tại bệnh viện các năm gần đây

1

Trong thời gian từ 01/06/2015 đến 31/05/2016 Ung thư là

bệnh được chẩn đoán và điều trị nhiều nhất tại bệnh viện, đứng thứ

hai là các bệnh nội tiết – dinh dưỡng – chuyển hóa.

Trường hợp

9965

7042 6298 5771

4048

3093 3107 2377 1883 1460 1132

Trường hợp

12000 10000 8000 6000 4000 2000 0

Hình 1.2. Cơ cấu các bệnh ung thư chủ yếu tại bệnh viện

1.4.1. Bệnh nhân ung thư điều trị hóa chất tại Bệnh viện từ

01/06/2015 đến 31/05/2016.

Hiện nay, bệnh nhân ung thư vào bệnh viện chủ yếu điều trị phẫu

thuật, hóa chất và các phương pháp phối hợp. Từ 01/06/2015 đến

31/05/2016 có 1.890 bệnh nhân ung thư được điều trị hóa chất tại

bệnh viện Ung bướu Nghệ An. Trong đó, bệnh nhân ung thư phổi- phế

quản chiếm tỷ lệ lớn nhất (Bảng 1.4). Các bệnh nhân được tiến hành

3.175 đợt điều trị, trung bình 1,68 đợt /bệnh nhân. Khoa dược tiến

hành phân liều tổng cộng 8.280 đơn hóa chất.

Bảng 1.. Tỉ lệ bệnh nhân ung thư theo chẩn đoán được điều trị hóa chất

phân liều.

STT Phân loại bệnh Tỷ lệ (%)

Ung thư phế quản - phổi 1 Số bệnh nhân 321 16,98

Ung thư đại- trực tràng 2 290 15,35

Ung thư dạ dày 3 279 14,76

Ung thư tử cung – buồng trứng 4 90 4,76

U lympho Ung thư vú 5 6 97 238 5,13 12,59

1

Ung thư vòm họng 122 6,46 7

Ung thư thực quản Các bệnh khác Tổng 150 303 1.890 7,94 16,03 100 8 9 10

1.4.3. Tình hình thực hiện phân liều thuốc điều trị ung thư tại bệnh

viện

Trên cơ sở những yêu cầu sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả và

hợp lý đối với điều trị ung thư ngày càng được quan tâm trong nước

và trên thế giới, căn cứ tình hình thực tế tại bệnh viện, từ ngày

01/11/2011 bệnh viện đã thực hiện phân liều thuốc ung thư tập trung

tại khoa Dược cho tất cả các đối tượng bệnh nhân.

Địa điểm: Phòng phân liều thuốc ung thư tại khoa Dược gồm 2

phòng cách biệt, mỗi phòng diện tích 20m2, trong đó 1 phòng là phòng

chuẩn bị đơn nhãn, lưu trữ sổ sách. Phòng còn lại chứa tủ phân liều, tủ

mát đựng thuốc và thành phẩm, bàn chứa nguyên liệu và thành phẩm.

Nhân sự: Khoa Dược phân công 3 nhân viên chịu trách nhiệm

phân liều thuốc điều trị ung thư gồm:

- 01 DSĐH làm việc 50% thời gian

- 02 DSTH làm việc 100% thời gian

Tủ phân liều: Thiết bị được cấu tạo bởi các lớp kính gép lại thành

một hộp kín, trong đó có 2 cửa sổ nhỏ để người thực hiện phân liều có

thể cho tay vào. Phía trên tủ có hệ thống hút, đưa không khí trong tủ

vào màng lọc trước khi thải ra ngoài môi trường. Người thực hiện

phân liều được trang bị thiết bị bảo hộ, khẩu trang hoạt tính, trước khi

vào phòng phân liều.

Các bước của quy trình: Căn cứ vào tình hình thực tế sử dụng

thuốc điều trị ung thư, và khả năng thực hiện của khoa Dược, quy

trình thực hiện phân liều thuốc điều trị ung thư gồm 04 bước sau :

-Bước 1: Chẩn đoán, phát hiện bệnh, xác định giai đoạn bệnh và

lựa chọn phác đồ điều trị. Trên cơ sở phác đồ điều trị tính toán lượng

1

thuốc sử dụng tối ưu cho bệnh nhân (hiệu chỉnh lâm sàng: căn cứ kinh

nghiệm điều trị và thể trạng của bệnh nhân).

- Bước 2: Duyệt tương tác trong đơn, hiệu chỉnh về mặt bào chế

và đưa ra phương pháp phân liều cụ thể cho đơn.

- Bước 3: Tiến hành phân liều trong trang thiết bị thích hợp.

- Bước 4: Dán nhãn thành phẩm, cấp phát cho các khoa lâm sàng

để sử dụng trong ngày cho bệnh nhân.

- Duyệt tương tác trong đơn, - Hiệu chỉnh về mặt bào chế - Đưa ra phương pháp điều chế cụ thể cho đơn

- Chẩn đoán, phát hiện bệnh, xác định giai đoạn bệnh và lựa chọn phác đồ điều trị. - Trên cơ sở phác đồ điều trị tính toán lượng thuốc sử dụng tối ưu cho bệnh nhân

KHOA LÂM SÀNG KHOA DƯỢC

Tiến hành pha chế trong Labol

Thuốc dư thừa bảo quản ở tủ mát (48h)

Hủy

Dán nhãn, hướng dẫn sử dụng cho thành phẩm

Cấp phát cho các khoa lâm sàng để sử dụng ngay cho bệnh nhân

Hình 1.3. Quy trình phân liều thuốc điều trị ung thư

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

2.1. 1. Đối tượng nghiên cứu

Danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện Ung bướu Nghệ An

1

Danh mục thuốc hóa chất ung thư được phân liều tại Khoa Dược

bệnh viện Ung bướu Nghệ An

2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

- Thời gian: từ tháng 01/06/2015 – 31/05/2016

- Địa điểm: Bệnh viện Ung bướu Nghệ An

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1. Biến số nghiên cứu

Bảng 2.. Nhóm biến số của phân tích cơ cấu thuốc sử dụng

trị

TT Tên Biến số

Khái niệm biến số

PPTT

Giá biến

1

Phân loại Lấy từ PL2

Cơ cấu thuốc sử dụng

Cơ cấu thuốc theo nhóm Hóa chất điều trị ung thư

Cơ cấu thuốc theo nhóm Điều hòa

Phân loại

miễn dịch

Cơ cấu thuốc theo nhóm khác (thuốc

Phân loại

còn lại; thuốc Hóa chất ung thư và

Điều hòa miễn dịch)

2

Cơ cấu

thuốc

Cơ cấu thuốc theo nhóm Alkyl hóa

Phân loại Lấy từ PL2;

nhóm Hóa chất

tiến

hành

Cơ cấu thuốc theo nhóm Kháng

Phân loại

điều trị ung thư

phân nhóm

chuyển hóa

theo cơ chế

CC thuốc theo nhóm Alkaloid &

Phân loại

tác dụng

taxan

Cơ cấu thuốc theo nhóm Kháng sinh

Phân loại

gây độc tế bào

Cơ cấu thuốc theo nhóm Các tác

Phân loại

nhân chống ung thư khác

Cơ cấu thuốc theo nhóm Hormon và

Phân loại

các hợp chất liên quan

Cơ cấu thuốc theo nhóm Thuốc điều

Phân loại

trị tác dụng không mong muốn của

hóa trị liệu

3

Cơ cấu

thuốc

Cơ cấu thuốc nhóm Hóa chất điều trị

Phân loại Từ PL2

nhóm Hóa chất

ung thư đường tiêm

điều trị ung thư

Cơ cấu thuốc nhóm Hóa chất điều trị

Phân loại

ung thư đường uống

4

Cơ cấu

thuốc

Cơ cấu thuốc nhóm Hóa chất điều trị

Phân loại Kết hợp PL1

nhóm Hóa chất

ung thư đường tiêm được phân liều

và PL2

điều trị ung thư

Cơ cấu thuốc nhóm Hóa chất điều trị

Phân loại

đường tiêm

ung thư đường tiêm được không

phân liều

5

Cơ cấu

thuốc

Cơ cấu thuốc nhóm Hóa chất điều trị

Phân loại Từ PL2

nhóm Hóa chất

ung thư được sản xuất trong nước

điều trị ung thư

Cơ cấu thuốc nhóm Hóa chất điều trị

Phân loại Từ PL2

ung thư được nhập khẩu

6

Cơ cấu

thuốc

Cơ cấu thuốc nhóm Phải kiểm soát

Phân loại Từ PL2; tiến

nhóm

thuốc

đặc biệt

hành

phân

khác

loại

thuốc

Cơ cấu thuốc nhóm không phải kiểm

Phân loại

theo

DM

soát đặc biệt

thuốc

phải

kiểm

soát

đặc biệt

7

Cơ cấu

thuốc

Cơ cấu thuốc nhóm Gây nghiện

Phân loại Từ PL2; tiến

nhóm

Thuốc

hành

phân

Cơ cấu thuốc nhóm Hướng tâm thần Phân loại

phải kiểm soát

loại

thuốc

đặc biệt

theo

DM

Cơ cấu thuốc nhóm Phóng xạ

Phân loại

thuốc

phải

kiểm

soát

đặc biệt

8

Cơ cấu nhóm

Cơ cấu nhóm thuốc gây nghiện

Phân loại Từ PL2

thuốc

gây

đường tiêm

1

nghiện

Cơ cấu nhóm thuốc gây nghiện

Phân loại

đường uống

Cơ cấu nhóm thuốc gây nghiện

Phân loại

đường dùng ngoài da

9

Cơ cấu

thuốc

Cơ cấu nhóm thuốc điều trị ký sinh

Phân loại Từ PL2; tiến

nhóm

thuốc

trùng, chống nhiễm khuẩn

hành

phân

khác

loại

thuốc

Cơ cấu nhóm dịch truyền

Phân loại

theo tác dụng

Cơ cấu nhóm chế phẩm Y học cổ

Phân loại

dược lý

truyền

Cơ cấu nhóm Corticoid

Phân loại

Cơ cấu nhóm thuốc tiêu hóa

Phân loại

Cơ cấu nhóm thuốc còn lại

Phân loại

1

Bảng 1.10. Nhóm biến số phân tích kết quả hoạt động phân liều

trị

TT

Tên Biến số Khái niệm biến số

Giá biến

Phương pháp thu thập

1

Cơ cấu thuốc

Cơ cấu thuốc theo nhóm Alkyl hóa Phân loại Lấy

từ PL1;

ung thư được

tiến hành phân

Cơ cấu thuốc theo nhóm Kháng

Phân loại

phân liều

nhóm theo cơ

chuyển hóa

chế tác dụng

Cơ cấu thuốc theo nhóm Alkaloid

Phân loại

& taxan

Cơ cấu thuốc theo nhóm Kháng

Phân loại

sinh gây độc tế bào

Cơ cấu thuốc theo nhóm Các tác

Phân loại

nhân chống ung thư khác

Cơ cấu thuốc theo nhóm Hormon

Phân loại

và các hợp chất liên quan

Cơ cấu thuốc theo nhóm Thuốc

Phân loại

điều trị tác dụng không mong muốn

của hóa trị liệu

2

Cơ cấu bệnh

Cơ cấu bệnh ung thư đại trực tràng

Phân loại Từ PL2

ung thư

được điều trị hóa chất ung thư phân

liều

Cơ cấu bệnh ung thư phổi được

Phân loại

điều trị hóa chất ung thư phân liều

Cơ cấu bệnh ung thư dạ dày được

Phân loại

điều trị hóa chất ung thư phân liều

Cơ cấu bệnh ung thư vú được điều

Phân loại

trị hóa chất ung thư phân liều

Cơ cấu bệnh U lympho được điều

Phân loại

trị hóa chất ung thư phân liều

Cơ cấu bệnh ung thư thực quản

Phân loại

được điều trị hóa chất ung thư phân

liều

Cơ cấu bệnh ung thư vòm được

Phân loại

điều trị hóa chất ung thư phân liều

Cơ cấu bệnh ung thư buồng trứng

Phân loại

được điều trị hóa chất ung thư phân

liều

Cơ cấu bệnh ung thư gan được điều

Phân loại

trị hóa chất ung thư phân liều

Cơ cấu bệnh ung thư còn lại được

Phân loại

điều trị hóa chất ung thư phân liều

3

Cơ cấu phác

Cơ cấu phác đồ hóa chất ung thư

Phân loại

Từ PL 2

đồ điều

trị

được theo tên gọi (PC, TC…)

ung thư phổi

4

Cơ cấu phác

Cơ cấu các phác đồ hóa chất ung

Phân loại Từ PL 2

đồ điều trị K

thư

theo

tên gọi

(FOLFOX,

đại trực tràng

FOLFIRI..)

1

Cơ cấu phác

Cơ cấu các phác đồ hóa chất ung

Phân loại Từ PL2

5

đồ điều trị K

thư theo tên gọi (EOX, XELOX…)

dạ dày

6

Cơ cấu phác

Cơ cấu các phác đồ hóa chất ung

Phân loại Từ PL2

đồ điều trị K

thư theo tên gọi (AC-T, TC…)

7

Cơ cấu phác

Cơ cấu các phác đồ hóa chất ung

Phân loại Từ PL2

đồ điều trị U

thư theo tên gọi (R-CHOP, R-

lympho

CVP…)

8

Cơ cấu phác

Cơ cấu các phác đồ hóa chất ung

Phân loại Từ PL2

đồ điều trị K

thư theo tên gọi (PC, TC…)

thực quản

9

Cơ cấu phác

Cơ cấu các phác đồ hóa chất ung

Phân loại Từ PL2

đồ điều trị K

thư tên gọi (PC,TC…)

vòm

10

Cơ cấu nhóm

Cơ cấu theo tên các mặt bệnh được

Phân loại Từ PL2

Alkyl hóa

điều trị bằng nhóm alkyl hóa

11

Cơ cấu nhóm

Cơ cấu theo tên các mặt bệnh được

Phân loại Từ PL2

KS chống u

điều trị bằng nhóm KS chống u

12

Cơ cấu nhóm

Cơ cấu theo tên các mặt bệnh được

Phân loại Từ PL2

alkaloid &

điều trị bằng nhóm alkaloid &

taxan

taxan

13

Cơ cấu nhóm

Cơ cấu theo tên các mặt bệnh được

Phân loại Từ PL2

chống chuyển

điều trị bằng nhóm chống chuyển

hóa

hóa

14

Cơ cấu nhóm

Cơ cấu theo tên các mặt bệnh được

Phân loại Từ PL2

Platin

điều trị bằng nhóm Platin

15

Cơ cấu nhóm

Cơ cấu theo tên các mặt bệnh được

Phân loại Từ PL2

điều trị ung

điều trị bằng nhóm điều trị ung thư

thư khác

khác

16

Chi phí thuốc Chi phí thuốc TB, Max, Min theo Số

Từ PL2

1

của

bệnh

đơn phân liều

nhân điều trị

Chi phí thuốc TB, Max, Min theo

hóa chất

đợt điều trị

Chi phí thuốc TB, Max, Min theo

bệnh nhân

17

Gía trị thuốc

Gía trị thuốc ung thư được phân

Số

Từ PL2

tiết kiệm

liều đã tiết kiệm được

18

Gía trị thuốc

Gía trị thuốc ung thư được phân

Số

Từ PL2;

tiến

lãng phí

liều bị lãng phí

hành tính toán

theo công thức

1

2.2.2. Thiết kế nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang [3].

Hồi cứu lại toàn bộ số liệu về tình hình sử dụng thuốc, số lượng thuốc

được phân liều tập trung tại khoa dược bệnh viện Bệnh viện Ung bướu Nghệ An

từ 01/06/2015 đến 31/05/2016.

2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu

Số liệu về tình hình tiêu thụ, phân liều, hoàn trả thuốc điều trị ung thư tại

bệnh viện Ung bướu Nghệ An được thu thập từ:

Báo cáo tổng hợp xuất- nhập- tồn của Bệnh viện Ung bướu Nghệ An từ

01/06/2015 đến 31/05/2016..

Phiếu pha chế thuốc điều trị ung thư của bệnh nhân ung thư từ 01/06/2015

đến 31/05/2016.

Bảng kê thanh toán thuốc của bệnh nhân từ 01/06/2015 đến 31/05/2016.

2.2.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

Số liệu được nhập và phân tích bằng phần mềm Microsoft Excel 2007 và

SPSS 16.0.

Phân tích danh mục thuốc sử dụng

Tiến hành phân tích cơ cấu danh mục các thuốc được sử dụng tại bệnh

viện. Sắp xếp các thuốc theo các nhóm tác dụng dược lý được phân loại dựa trên

1

danh pháp ATC do Tổ chức Y tế thế giới (WHO) ban hành [45], từ đó đưa ra

những nhận xét về số lượng mặt hàng và giá trị tiêu thụ của từng nhóm thuốc.

Phân tích cơ cấu thuốc ung thư được phân liều tại khoa Dược theo các phân

nhóm thuốc ung thư.

 Phân tích giá trị thuốc tiết kiệm được

Lượng thuốc phải thanh toán ban đầu (Mttbd): Lượng thuốc mà bệnh

nhân/ bảo hiểm y tế phải chi trả, căn cứ trên Phiếu lĩnh thuốc tại khoa Dược của

khoa Điều trị gửi cho phòng Phân liều.

Lượng thuốc được thanh toán thực(Mttt): Lượng thuốc mà bệnh nhân/

bảo hiểm y tế phải chi trả, căn cứ trên Bảng kê thanh toán của bệnh nhân.

Lượng thuốc phân liều (Mpl): tổng liều thuốc sử dụng của mỗi bệnh

nhân, căn cứ trên Phiếu pha chế thuốc điều trị ung thư.

Lượng thuốc chênh lệch (Mcl): là hiệu số giữa lượng thuốc được thanh

toán thực và lượng thuốc sử dụng.

Mcl = Mttt – Mpl

Lượng thuốc tiết kiệm (Mtk): lượng thuốc đã tiết kiệm được. Được xác

định dựa trên số liệu ở phiếu trả lại thuốc cho kho dược từ phòng Phân liều.

 Phân tích giá trị thuốc ung thư phân liều bị lãng phí

Lượng thuốc bị lãng phí (Mlp) : Lượng thuốc dư thừa nguyên lọ đã thanh

toán không được sử dụng. Gía trị này được tính dựa trên các số liệu sẵn có:

B1: Tính lượng thuốc chênh lệch trong ngày trên từng loại thuốc

Mcl1 = Mttt1 – Mpl1

B2: Tính lượng thuốc bị lãng phí trong ngày

- Nếu Mcl1 = N (số tự nhiên) : Mlp=N

- Nếu Mcl1 là số thập phân, Mlp chính là số đằng trước dấu phẩy,

Md1(lượng thuốc dư thừa) là số đằng sau dấu phẩy.

B2: Căn cứ điều kiện bảo quản của thuốc sau khi mở lọ theo quy định và

điều kiện bảo quản thích hợp, xác định số lượng thuốc dư thừa của ngày hôm

trước có thể tái sử dụng ngày hôm sau: Md1

B3: Cộng dồn Md1 vào Mcl2, và thực hiện tiếp các bước như trên.

1

2.2.5. Mẫu nghiên cứu:

Chọn toàn bộ Danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện và toàn bộ Danh

mục thuốc hóa chất điều trị ung thư đã phân liều được lưu tại khoa Dược trong

Chương 3. Kbương 3. bộ Danh

thời gian nghiên cứu

3.1. CƠ CẤU THUỐC ĐƯỢC SỬ DỤNG TẠI BV UNG BƯỚU NGHỆ AN

3.1.1. Cơ cấu thuốc theo phân nhóm tác dụng dược lý

Bảng 3.11. Tỷ lệ các nhóm thuốc theo tác dụng dược lý

Khoản mục Chi phí

Chỉ tiêu T T Số lượng Tỷ lệ (%) Gía trị (Tr. VNĐ) Tỷ lệ (%)

107 27,51 62.237 58,92 1

2 0,52 9.819 9,29 2

Nhóm hóa chất điều trị ung thư Nhóm thuốc điều hòa miễn dịch Nhóm khác Tổng 280 389 71,97 100 33.567 105.623 31,79 100 3 4

Trong một năm khảo sát, bệnh viện Ung bướu Nghệ An đã sử dụng tổng

cộng 389 mặt hàng thuốc. Trong đó, 107 mặt hàng là các thuốc thuộc nhóm Hóa

chất điều trị ung thư, tương đương với 27,51% tổng số các mặt hàng. Số mặt

hàng thuốc Hóa chất điều trị ung thư chiếm tỉ lệ nhỏ nhưng giá trị tiêu thụ lên tới

trên 62 tỷ đồng, chiếm gần 60% tổng chi phí thuốc của bệnh viện trong năm.

Bên cạnh đó, nhóm thuốc điều hòa miễn dịch chỉ có 2 mặt hàng, chiếm tỷ lệ

0,52% so với tổng số các mặt hàng sử dụng tại bệnh viện. Nhưng chi phí sử

1

dụng nhóm hàng Điều hòa miễn dịch này chiếm 9,29% tổng chi phí sử dụng

thuốc, so với chi phí cho nhóm thuốc còn lại là 31,79%.

3.1.2. Cơ cấu Nhóm thuốc hóa chất điều trị ung thư

3.1.2.1. Cơ cấu Nhóm thuốc hóa chất điều trị ung thư theo cơ chế tác

dụng

Bảng 3.12. Tỷ lệ các thuốc hóa chất điều trị ung thư theo cơ chế tác dụng

Khoản mục Chi phí TT Chỉ tiêu

SL TL (%) GT (tr. VNĐ) TL (%)

5 4,67 259 0,42 1. Các tác nhân Alkyl hóa

17 15,89 8.906 14,31 2. Các chất kháng c.hóa

25 23,36 23.854 38,33

11 10,28 1.223 1,48 4.

32 23,02 20.678 29,94 5. 3. Các alkaloid và taxan Các KS gây độc tế bào và các chất liên quan Các tác nhân chống ung thư khác

5.1. Hợp chất Platin 5.2. Kháng thể đơn dòng 5.3. Ức chế topoisomera 5.4. Thuốc khác 16 4 8 4 11,51 2,88 5,76 2,88 8.302 6.581 2.885 2.910 10,01 7,94 3,48 3,51

10 7,19 3.040 3,67 6.

7 5,04 4.277 5,16 7. Các kháng hormone và hợp chất liên quan Thuốc đtrị td không mmuốn của hóa trị liệu

100 62.237 100 Tổng 107

Trong cơ cấu danh mục thuốc điều trị ung thư sử dụng tại bệnh viện Ung bướu Nghệ An trong thời gian khảo sát thì nhóm Alkaloid và các hoạt chất tự nhiên khác có giá trị sử dụng lớn nhất trên 23 tỷ đồng, chiếm 38,33% chi phí Hóa chất điều trị ung thư, trong đó Paclitaxel và Docetaxel được sử dụng chủ yếu. Riêng Paclitaxel xếp vị trí thứ nhất với giá trị sử dụng hơn 15 tỷ đồng. Bảng 3.13. Mười hoạt chất điều trị ung thư có giá trị sử dụng cao nhất

STT Hoạt chất Số biệt dược Gía trị (tr.VNĐ)

1 Paclitaxel 7 15.402

2 Oxaliplatin 7 6.264

1

3 Capecitabine 3 5.504

4 Rituximab 2 4.829

5 Docetaxel 5 4.369

6 Vinorelbine 2 4.032

7 Zoledronic acid 2 3.249

8 Irinotecan 3 2.769

9 Gemcitabine 4 2.207

10 Bevacizumab 1 1.690

3.1.2.2. Cơ cấu thuốc Hóa chất điều trị ung thư theo đường dùng

Bảng 3.14. Tỷ lệ các thuốc hóa chất điều trị ung thư theo đường dùng

Khoản mục Chi phí

Chỉ tiêu T T Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Số lượng Gía trị (triệu VNĐ)

87 81,31 47.248 75,92 1

20 18,69 14.989 24,08 2

Hóa chất điều trị ung thư đường tiêm Hóa chất điều trị ung thư đường uống Tổng 62.237 107 100 3

100 Trong Danh mục thuốc Hóa chất điều trị ung thư tại bệnh viện trong năm

khảo sát, thuốc đường tiêm được sử dụng chủ yếu với 81,31% tổng số các mặt

hàng thuốc ung thư, tương ứng 75,92% tổng chi phí thuốc Hóa chất ung thư.

3.1.2.3. Cơ cấu thuốc Hóa chất điều trị ung thư đường tiêm

Bảng 3.15. Hóa chất điều trị ung thư đường tiêm được phân liều

Khoản mục Chi phí Chỉ tiêu T T SL TL (%) GT (tr.VNĐ) TL (%)

5 5,75 4.152 8,79 1

82 94,25 43.096 91,21 2 Thuốc điều trị K đường tiêm không phân liều Thuốc điều trị K đường tiêm được phân liều

87 100 47.248 100

3 Tổng

1

Nhóm thuốc điều trị ung thư được phân liều tập trung là các thuốc cần pha

loãng vào dịch truyền trước khi cho bệnh nhân sử dụng. Đây là nhóm thuốc có

số mặt hàng nhiều nhất và trị giá tiêu thụ lớn nhất, với 82 mặt hàng, tương

đương 94,25% tổng số mặt hàng thuốc Hóa chất điều trị ung thư đường tiêm và

trị giá tiêu thụ trên 43 tỷ đồng, chiếm 91,21% tổng giá trị sử dụng thuốc Hóa

chất điều trị ung thư đường tiêm.

3.1.2.4. Cơ cấu thuốc Hóa chất điều trị ung thư theo nguồn gốc xuất xứ

Bảng 3.16. Tỷ lệ thuốc Hóa chất điều trị ung thư theo nguồn gốc xuất xứ

Khoản mục TT Nguồn gốc Chi phí GT (tr.VNĐ) TL (%) SL TL (%)

14 13,08 6.847 11,00 1 Thuốc SXTN

93 86,92 55.390 88,00 2 Thuốc NK

2.1. Các nước Âu và Mỹ 53 49,54 28.568 45,90

2.2. Các nước khác 40 37,38 26.822 42,10

Tổng 107 100 62.237 100

Trong các thuốc Hóa chất điều trị ung thư sử dụng tại bệnh viện, hầu hết

là các thuốc nhập khẩu với 93 mặt hàng, tương đương 86,92% tổng các mặt

hàng thuốc ung thư. Trong đó chi phí các thuốc từ nước khác ngoài châu Âu và

Mỹ như Hàn Quốc, Ấn Độ… chiếm 42,10%, gần tương đương với chi phí thuốc

châu Âu và Mỹ là 45,90%.

3.1.3. Cơ cấu nhóm thuốc điều hòa miễn dịch

Bảng3. 17 . Thuốc nhóm điều hòa miễn dịch

TT Tên thuốc Khoản mục Chi phí

SL TL (%) GT (tr.VNĐ) TL (%)

1 50 9.755 99,35 Aslem 1

1 50 64 0,65 Thalidomid 2

2 100 9.819 100 Tổng

1

Trong danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện Ung bướu Nghệ An trong

thời gian khảo sát, chỉ có 2 thuốc thuộc nhóm điều hòa miễn dịch là Glycyl

funtumin (Aslem 0,3mg/ml) và Thalidomid (Thalidomid 100mg), trong đó riêng

Aslem chiếm 9.775 triệu đồng, tương ứng với 99,35% chi phí nhóm thuốc điều

hòa miễn dịch.

3.1.4. Cơ cấu Nhóm các thuốc khác

3.1.4.1. Cơ cấu Nhóm các thuốc khác theo PL thuốc phải kiểm soát đặc

biệt

Bảng 3.18. Tỷ lệ thuốc thuộc danh mục phải kiểm soát đặc biệt

Khoản mục Chi phí

TT Chỉ tiêu SL TL (%) GT (tr. VNĐ) TL (%)

1 Thuốc phải KS đặc biệt 28 10,00 2.801 8,34

2 Thuốc không KS đăc biệt 252 90,00 30.766 91,66

280 100 33.567 100 Tổng

Thuốc phải kiểm soát đặc biệt theo quy định của BYT bao gồm thuốc gây

nghiện, hướng tâm thần và các hợp chất phóng xạ, đây là các mặt hàng được

quản lý chặt chẽ, nhóm hàng này chiếm 10% trên tổng số các mặt hàng không

phải thuốc ung thư và điều hòa miễn dịch, chi phí cho nhóm này gần 3 tỷ đồng.

Bảng 3.19. Tỷ lệ các nhóm thuốc thuộc danh mục phải quản lý đặc biệt

Khoản mục Chi phí TT Nhóm thuốc

SL TL (%) GT (tr.VNĐ) TL (%)

1 Thuốc gây nghiện 25 660 23,56 7

2 Thuốc hướng tâm thần 25 16 0,57 7

3 Thuốc phóng xạ 50 2.125 75,87 14

100 2.801 100 28 Tổng

Trong số các mặt hàng phải quản lý đặc biệt, nhóm thuốc phóng xạ chiếm

50%, chi phí cho nhóm hàng này trên 2 tỷ đồng/ năm nghiên cứu. Nhóm thuốc

1

gây nghiện được sử dụng khá phổ biến tại bệnh viện do nhu cầu giảm đau cho

bệnh nhân ung thư, chi phí cho nhóm hàng này trong năm trên 600 triệu đồng.

Bảng 3.20. Tỷ lệ nhóm thuốc gây nghiện theo đường dùng

Khoản mục Chi phí

TT Đường dùng

Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)

1 Đường tiêm 4 57,14 Gía trị (triệu VNĐ) 160 24,24

2 Đường uống 2 28,57 487 73,79

3 Ngoài da 1 14,29 13 1,97

7 100 660 100 Tổng

Trong nhóm hàng thuốc gây nghiện sử dụng tại bệnh viện, đường uống là

dạng bào chế được sử dụng chủ yếu với 73,79% tổng chi phí thuốc gây nghiện.

Đối với thuốc sử dụng ngoài da, bệnh viện chỉ sử dụng một mặt hàng duy nhất là

miếng dán Durogesic (Fentanyl 0,25mcg) dùng một lần duy nhất trong suốt 72

giờ, chi phí cho mặt hàng này chỉ chiếm 1,97% tổng chi phí thuốc gây nghiện.

3.1.4.2. Cơ cấu Nhóm các thuốc khác theo phân loại tác dụng dược lý

Bảng 3.21. Tỷ lệ các thuốc theo phân loại tác dụng dược lý

Khoản mục Chi phí

TT Nhóm thuốc

TL (%) GT (tr.VNĐ) TL (%) Số lượng

1 48 17,14 6.171 18,38

33 11,79 9.450 28,15

Thuốc điều KST, chống nhiễm khuẩn 2 Dịch truyền 3 Chế phẩm YHCT 10 3,57 3.320 9,89

4 Các corticoid 10 3,57 1.219 3,63

5 Thuốc tiêu hóa 36 12,86 3.251 9,69

6 Khác 143 51,07 10.156 30,26

280 100 33.567 100 Tổng

1

Trong khoảng thời gian từ 01/06/2015 đến 31/05/2016, bệnh viện sử dụng

280 mặt hàng thuốc không phải Hóa chất điều trị ung thư và điều hòa miễn dịch,

tổng giá trị sử dụng trên 33 tỷ đồng. Trong đó nhóm Dịch truyền có chi phí sử

dụng lớn nhất, chiếm 28,15% tổng chi phí các mặt hàng, nhiều hơn cả nhóm

Thuốc điều trị ký sinh trùng và nhiễm khuẩn (18,38%).

Nhóm Chế phẩm Y học cổ truyền chi phí đạt 9,89%, cao hơn nhóm Thuốc

tiêu hóa (9,69%) và Corticoid (3,63%).

3.2. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ PHÂN LIỀU THUỐC TẬP TRUNG

3.2.1. Cơ cấu thuốc điều trị ung thư được phân liều

3.2.1.1. Cơ cấu thuốc được phân liều theo nhóm tác dụng dược lý

Bảng 3.22. Cơ cấu chi phí các nhóm thuốc điều trị ung thư phân liều

Khoản mục Chi phí

TT Chỉ tiêu

Số đơn

790 Tỷ lệ (%) 5,28 Gía trị (triệu VNĐ) 259 Tỷ lệ (%) 0,60

2.918 19,51 3030 7,03 2. 1. Các tác nhân Alkyl hóa Các chất kháng chuyển hóa

3.038 20,32 20.044 46,51 3. Các alkaloid và taxan

1.120 7,49 1.223 2,84 4.

5.638 37,70 17.768 41,23 5.

4.184 258 1.196 - 27,98 1,73 8,00 - 8.032 6.581 2.885 - 19,26 15,27 6,69 - Các kháng sinh gây độc tế bào và các chất liên quan Các tác nhân chống ung thư khác 5.1. Hợp chất Platin 5.2. Kháng thể đơn dòng 5.3. Ức chế topoisomera 5.4. Thuốc khác

- - - - 6.

1.454 9,72 772 1,79 7.

Các chất kháng hormone và hợp chất liên quan Thuốc điều trị tác dụng không mong muốn của hóa trị liệu

Tổng 14.954 100 43.096 100

Chi phí thuốc ung thư được phân liều trong năm khảo sát đạt hơn 43 tỷ,

trong đó chi phí nhóm Alkaloid và Taxan lớn nhất với 3.038 đơn phân liều, chi

1

phí gần 50% chi phí các thuốc được phân liều. Thứ hai là nhóm hợp chất Platin

gồm 3 hoạt chất, với 4.184 đơn phân liều, chi phí hơn 8 tỷ đồng. Xếp thứ ba là

nhóm Kháng thể đơn dòng, nhóm này chỉ gồm 258 đơn nhưng chi phí đạt gần 7

tỷ đồng.

Bảng 3.23. Tỷ lệ thuốc phân liều theo cơ chế tác dụng

STT Chỉ tiêu

Chi phí thuốc ko phân liều CP thuốc phân liều Tỷ lệ (PL/koPL)

259 1 259 Các tác nhân Alkyl hóa 1.

3.030 0,34 8.906 Các chất kháng c.hóa 2.

20.044 0,84 23.854 Các alkaloid và taxan 3.

1.223 1 1.223 4.

Các KS gây độc tế bào và các chất liên quan

17.768 0,86 20.678 5.

Các tác nhân chống ung thư khác

8.032 1 8.302 5.1. Hợp chất Platin

6.581 1 6.581 5.2. Kháng thể đơn dòng

2.885 1 2.885 5.3. Ức chế topoisomera

- - 2.910 5.4. Thuốc khác

- - 6. 3.040

Các chất kháng hormone và hợp chất liên quan

772 0,18 7. 4.277

Thuốc điều trị tác dụng không mong muốn của hóa trị liệu

43.096 0,70 62.237 Tổng

Trong danh mục thuốc ung thư sử dụng tại bệnh viện, có 70% thuốc ung

thư được phân liều tập trung tại khoa Dược, trong đó 100% các thuốc nhóm

Alkyl hóa, nhóm kháng sinh gây độc tế bào, nhóm Platin, các kháng thể đơn

dòng, nhóm ức chế Topoisomera được phân liều tập trung.

1

3.2.1.2. Mối liên quan bệnh ung thư và các phác đồ điều trị ung thư

Bảng 3.24. Tỷ lệ các bệnh ung thư

Chi phí Khoản mục

TT Loại bệnh ung thư Số lượng Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Gía trị (tr.VNĐ)

26,16 1 2.166 9.166 21,17

18,67 1.546 7.462 17,31

18,67 3 1.546 6.796 15,77 Ung thư đại trực tràng 2 Ung thư phổi Ung thư dạ dày

10,80 4 Ung thư vú 894 5.980 13,88

5,39 5 U lympho 446 4.699 10,90

5,36 6 444 3.487 8,09 Ung thư thực quản

4,72 7 Ung thư vòm 391 3.014 6,99

2,44 8 202 1.224 2,84 Ung thư buồng trứng

3,18 9 Ung thư gan 263 1.144 2,65

4,61 10 Ung thư khác 382 124 0,29

100 100 8.280 43.096 Tổng

Tại bệnh viện Ung bướu Nghệ An trong thời gian khảo sát, bệnh viện đã

triển khai điều trị cho rất nhiều loại bệnh ung thư khác nhau, cũng như tổ chức

phân liều điều trị hóa chất cho nhiều mặt bệnh. Trong số các bệnh ung thư được

điều trị bằng hóa chất phân liều tập trung, Ung thư đại trực tràng là bệnh được

triển khai nhiều nhất với 2.166 đơn điều trị, chi phí hơn 9 tỷ đồng.

Bảng 3.25. Chi phí trung bình đợt điều trị theo loại bệnh

STT Loại bệnh Chi phí TB Xếp hạng

1 Ung thư đại trực tràng 4,232 9

2 Ung thư phổi 4,827 6

3 Ung thư dạ dày 4,396 7

4 Ung thư vú 6,689 4

1

U lympho 5 10,536 1

Ung thư thực quản 6 7,854 2

Ung thư vòm 7 7,708 3

Ung thư buồng trứng 8 6,059 5

9 Ung thư gan 4,350 8

10 Ung thư khác 0,338 10

Trong các loại bệnh ung thư được điều trị bằng hóa chất ung thư phân liều

tập trung, chi phí trung bình cho một đợt điều trị U lympho lớn nhất, thứ hai là

ung thư thực quản, thứ ba là ung thư vòm họng.

3.2.1.2.1. Các phác đồ điều trị bệnh ung thư phổi

Bảng 3.26. Tỷ lệ các Phác đồ điều trị ung thư phổi

Khoản mục Chi phí

TT Tên phác đồ Số lượng Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Gía trị (triệu VNĐ)

4.187 56,11 1 PC 487 31,50

8,19 2 269 17,40 611

3 162 10,48 610 8,17

4 153 9,90 517 6,93

IP Gemcitabin + Carboplatin Gemcitabin + Cisplatin 5 Gemcitabin 113 7,31 347 4,65

6 Docetaxel 24 1,55 400 5,36

7 TC 24 1,55 304 4,07

8 Paclitaxel 35 2,26 203 2,72

9 EP 235 15,20 111 1,49

10 CV 18 1,16 55 0,74

11 Khác 26 1,68 117 1,57

100 100 1.546 7.462 Tổng

1

BV sử dụng khá nhiều loại phác đồ trong điều trị ung thư phổi, trong đó

phác đồ PC (Paclitaxel+Carboplatin/Cisplatin) được sử dụng nhiều nhất với

487 đơn, chi phí hơn 4 tỷ đồng, chiếm 56,1% tổng chi phí điều trị K phổi.

3.2.1.1.2. Các phác đồ điều trị Ung thư đại trực tràng

Bảng 3.27. Tỷ lệ các Phác đồ điều trị ung thư đại trực tràng

Khoản mục Chi phí TT Tên phác đồ TL (%) GT (tr.VNĐ) Tỷ lệ (%) SL

1 FOLFIRI 760 35,09 2.733 29,82

2 FOLFOX IV 619 28,58 2.279 24,86

3 XELOX 294 13,37 1.677 18,30

4 Avastin + Folfiri 57 2,63 967 10,55

5 mFOLFOX VI 225 10,39 519 5,66

6 Avastin + Capecitabin 14 0,65 348 3,80

7 Khác 197 9,09 643 7,01

2.166 100 9.166 100 Tổng

Phác đồ FOLFIRI, FOLFOX IV là phác đồ được sử dụng chủ yếu trong

điều trị Ung thư đại trực tràng với 1.379 đơn điều trị, chi phí gần 5 tỷ đồng.

3.2.1.1.3. Các phác đồ điều trị Ung thư dạ dày

Bảng 3.28. Tỷ lệ các Phác đồ điều trị ung thư dạ dày

Khoản mục Chi phí

TT Tên phác đồ

Số lượng Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)

Gía trị (triệu VNĐ) 2.230 32,81 1 EOX 268 17,34

2.067 30,41 2 XELOX 323 20,89

1.821 26,80 3 PC 222 14,36

369 5,43 4 Paclitaxel 54 3,49

309 4,55 5 Khác 679 43,92

6.796 100 100 1.546 Tổng

Trong Ung thư dạ dày, hai phác đồ EOX và XELOX được sử dụng nhiều

nhất với chi phí hơn 4 tỷ đồng, tổng gần 600 đơn điều trị trên tổng 1.546 đơn

điều trị ung thư dạ dày.

1

3.2.1.1.4. Các phác đồ điều trị Ung thư vú

Bảng 3.29. Tỷ lệ các Phác đồ điều trị ung thư vú

Khoản mục Chi phí

TT Tên phác đồ

Số lượng Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)

1 AC-T Gía trị (triệu VNĐ) 1.857 31,05 327 36,58

2 TC 1.052 17,59 73 8,17

3 PC 521 8,71 64 7,16

4 FEC-D 517 8,65 61 6,82

5 AC-P 456 7,62 112 12,53

6 AT 430 7,19 48 5,37

7 FEC 332 5,56 99 11,07

8 Khác 815 13,63 110 12,30

5.980 100 894 100 Tổng

Đứng đầu về chi phí trong các phác đồ điều trị ung thư vú là phác đồ AC-

T với gần 2 tỷ đồng, chiếm 31,05% tổng chi phí thuốc điều trị ung thư vú. Xếp

thứ hai là phác đồ TC với 73 đơn điều trị, ít hơn nhiều so với phác đồ AC-T

nhưng chi phí đến hơn 1 tỷ đồng, chiếm 17,59% tổng chi phí.

3.2.1.1.5. Các phác đồ điều trị U lympho

Bảng 3.30. Tỷ lệ các Phác đồ điều trị U lympho

Khoản mục Chi phí

TT Tên phác đồ

Số lượng Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)

Gía trị (triệu VNĐ) 3.883 82,63 1 R-CHOP 275 61,66

546 11,62 2 R-CVP 69 15,47

270 5,75 3 Khác 102 22,87

4.699 100 446 100 Tổng

U lympho gồm hai loại là U lympho hodgkin và U lympho no-Hodgkin,

trong đó U lympho Hodgkin là bệnh hiếm gặp hơn, và diễn biến bệnh nguy hiểm

hơn. Tại bệnh viện Ung bướu Nghệ An, U lympho Hodgkin phổ biến hơn, và

1

thường sử dụng hai phác đồ R-CHOP và R-CVP trong điều trị bệnh này, chi phí

thuốc được phân liều cho hai phác đồ trên chiếm gần 95% tổng chi phí điều trị U

lympho.

3.2.1.1.6. Các phác đồ điều trị Ung thư thực quản

Bảng 3.31. Tỷ lệ các Phác đồ điều trị Ung thư thực quản

Khoản mục Chi phí

TT Tên phác đồ Số lượng Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)

1 PC 258 58,11 Gía trị (triệu VNĐ) 2.178 62,62

2 TC 113 25,45 976 28,06

3 Paclitaxel 23 5,18 144 4,14

4 XELOX 7 1,58 112 3,22

5 Khác 43 9,68 68 1,96

444 100 3.478 100 Tổng

Ung thư thực quản là bệnh khó điều trị, tại bệnh viện chủ yếu sử dụng

phác đồ PC và TC trong điều trị với số đơn điều trị được phân liều chiếm hơn

90% các phác đồ điều trị Ung thư thực quản được phân liều, chi phí trên 3 tỷ

đồng.

3.2.1.1.6. Các phác đồ điều trị Ung thư vòm

Bảng 3.32. Tỷ lệ các Phác đồ điều trị Ung thư vòm

Khoản mục Chi phí

TT Tên phác đồ Số lượng Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)

Gía trị (triệu VNĐ) 2.129 70,64 1 PC 238 60,87

646 21,43 2 TC 69 17,65

239 7,93 3 Khác 84 21,48

3.014 100 391 100 Tổng

1

Trong điều trị ung thư vòm họng tại bệnh viện ung bướu Nghệ An, PC là

phác đồ chủ yếu được sử dụng, tổng số đơn hóa chất được phân liều là 238 đơn,

chiếm 60,87% tổng số đơn điều trị ung thư vòm, với chi phí trên 2 tỷ đồng.

3.2.1.2. Mối liên quan bệnh ung thư và phân nhóm thuốc điều trị ung thư

3.2.1.2.1. Mối liên quan bệnh ung thư và thuốc điều trị ung thư phân nhóm alkyl

hóa

Bảng 3.33. Mối liên quan bệnh ung thư và thuốc điều trị ung thư phân nhóm

alkyl hóa

Nhóm Dacarbazin Cyclophosphamide Ifosfamide Tổng

bệnh Số Tỷ lệ Số đơn Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ

đơn (%) (%) đơn (%) đơn (%)

U 11 0,86 269 20,97 - - 280 21,83 lympho

Sarcome 13 - - 1,01 25 1,95 38 2,96

K buồng 52 - - 4,05 - - 52 4,05 trứng

K vú - - - - 913 71,16 913 71,16

Tổng 11 0,86 1.247 97,19 25 1,95 1.283 100

Kết quả cho thấy thuốc điều trị ung thư nhóm alkyl hóa được sử dụng chủ

yếu trong phác đồ điều trị ung thư vú (71,16%) và U lympho(21,83%). Trong

đó, cyclophosphamide là thuốc được sử dụng nhiều nhất chiếm 97,19%, thấp

nhất là Dacarbazine chỉ chiếm 0,86% trong tổng số bệnh nhân sử dụng thuốc

nhóm alkyl hóa. So với U lympho, nhóm alkyl hóa được chỉ định phổ biến hơn

trong Ung thư vú ( 71,16% so với 21,83%).

3.2.1.2.2. Mối liên quan bệnh ung thư và thuốc điều trị ung thư phân nhóm

kháng sinh chống u

Bảng 3.34. Mối liên quan bệnh ung thư và thuốc điều trị ung thư phân nhóm

kháng sinh chống u

1

Doxorubicin Epirubicin Bleomycin Tổng

Nhóm bệnh Số TL TL Số TL Số TL Số đơn đơn (%) (%) đơn (%) đơn (%)

K gan 42 2,08 - - - - 42 2,08

U lympho 211 10,49 27 1,34 28 1,39 266 13,22

K đại trực 418 20,78 4 0,19 - - 422 20,98 tràng

- - K vú 471 23,42 288 14,32 759 34,74

- - Sarcoma 18 0,89 - - 18 0,89

- - K dạ dày - 488 24,26 - 488 24,26

4 K buồng trứng 0,19 2 0,09 10 0,49 16 0,77

Tổng 1.164 57,88 809 40,23 38 1,89 2.011 100

Kháng sinh chống ung thư là những chất ức chế sự tổng hợp và chức năng

hoạt động của acid nucleic, do chúng xen vào các phân tử ADN hoặc làm đứt

gãy ADN.

Qua khảo sát cho thấy, nhóm kháng sinh chống ung thư là nhóm được sử

dụng rộng rãi trong các phác đồ điều trị nhiều loại ung thư. Trong đó, chủ yếu

là ung thư vú (37,74%), ung thư dạ dày(24,26%) và ung thư đại trực tràng

(20,98%). Trong điều trị ung thư gan, U lympho, Sarcoma, Ung thư buồng trứng

nhóm kháng sinh chống ung thư lần lượt chỉ chiếm 2,08%; 13,22%; 0,89%;

0,77%.

Có hai loại kháng sinh chống u được sử dụng chủ yếu là Doxorubicin

(57,88%) và Epirubicin (40,23%). Bleomycin được sử dụng ít nhất, chỉ chiếm

1,89%.

3.2.1.2.3. Mối liên quan bệnh ung thư và thuốc điều trị ung thư phân nhóm

alkaloid/taxan

1

Bảng 3.35. Mối liên quan bệnh ung thư và thuốc điều trị ung thư phân nhóm

alkaloid/taxan

Nhóm bệnh Vincristine

Paclitaxel

Docetaxel Vinorelsin

Tổng

Số

TL

Số

TL

Số

TL

Số

TL (%)

Số

TL

đơn

(%)

đơn

(%)

đơn

(%)

đơn

(%)

đơ

n

K vú

342

12,86

435

16,36

10

0,38

787

29,60

858 227

8

32,27 8,54

68 2

2,56 0,08

0,30

934 229

35,13 8,61

K phổi K buồng trứng K dạ dày K tử cung

479 165

18,01 6,21

34

1,28 0,00

513 165

19,29 6,21

U lympho Tổng

31 31

1,17 1,17

2.071

18

77,89

539

0,00 20,27

0,68

31 1,17 2659 100,00

Đối với nhóm Alkaloid, sử dụng hai thuốc là Vincristine (1,17%) trong

điều trị U lympho và Vinorelsine (0,68%) trong điều trị ung thư vú và ung thư

phổi. Đối với nhóm taxan, phác đồ sử dụng chủ yếu là Paclitaxel chiếm 77,89%,

Docetaxel sử dụng hạn chế hơn 20,27%. Đây là nhóm thuốc được sử dụng rộng

rãi trong nhiều phác đồ điều trị ung thư, trong phạm vi nghiên cứu thuốc được

sử dụng nhiều nhất ở các tạng đặc như ung thư vú, ung thư dạ dày, ung thư phổi.

3.2.1.2.4. Mối liên quan bệnh ung thư và thuốc điều trị ung thư phân nhóm

chống chuyển hóa

Bảng 3.36. Mối liên quan bệnh ung thư và thuốc điều trị ung thư phân nhóm

chống chuyển hóa

Nhóm bệnh Methotrexate

5 FU

Gemcitabine Cytarabine

Tổng

Số

TL

Số

TL

Số

Số

TL

Số

TL

TL (%)

đơn

(%)

đơn

(%)

đơn

đơn

(%)

đơn

(%)

U

2

0,05

-

-

-

-

4

0,10

6

0,15

lympho

K vú

-

-

147

3,62

13

0,32

-

-

160

3,94

K đại

trực

-

-

3.162

77,92

2

0,05

-

1

3.164 77,97

-

tràng

K buồng

-

-

-

-

1

0,02

41

1,01

43

1,03

trứng

K gan

-

-

-

-

3

0,07

144

3,55

147

3,62

K phổi

-

-

-

-

4

0,10

539

13,28

534

13,38

Tổng

2

0,10 4.058

3.317

81,74

18,21

0,05

739

4

100 Nhóm chống chuyển hóa là nhóm thuốc được chỉ định rộng rãi trong các

phác đồ điều trị nhiều loại ung thư khác nhau.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, 5 Fluorouracil là thuốc được sử dụng phổ

biến nhất trong nhóm chống chuyển hóa (81,74%), nhiều nhất là trong điều trị

ung thư đại trực tràng. Methotrexat và Cytarabine rất ít được sử dụng trong các

phác đồ điều trị ung thư.

3.2.1.2.5. Mối liên quan bệnh ung thư và thuốc điều trị ung thư phân nhóm

Platin

Bảng 3.37. Mối liên quan bệnh ung thư và thuốc điều trị ung thư phân nhóm

Platin

Cisplatin

Carboplatin

Oxaliplatin

Tổng

Nhóm bệnh

Số đơn TL (%) Số đơn TL (%) Số đơn TL (%) Số đơn TL (%)

K dạ

35

1,01

232

6,69

751

21,65

1.018

29,35

dày

K phổi

323

9,31

537

15,50

-

-

860

24,81

K đại

trực

-

-

2

0,06

994

28,65

996

28,71

tràng

K gan

1

0,03

17

0,49

150

4,32

168

4,84

K tụy

23

0,66

-

-

50

1,44

73

2,10

K vòm

340

9,80

14

0,40

-

-

1

354

10,20

Tổng

722

20,81

802

23,12

1.945

56,07

3.469

100

Trong nhóm hợp chất Platin, chủ yếu sử dụng Oxaliplatin (56,07%) trong

điều trị ung thư đường tiêu hóa. Cisplatin và Carboplatin được sử dụng rộng rãi

trong các phác đồ điều trị ung thư, nhưng phần lớn trong điều trị ung thư dạ dày

và ung thư phổi.

3.2.1.2.6. Mối liên quan bệnh ung thư và thuốc điều trị ung thư khác

Bảng 3.38. Mối liên quan bệnh ung thư và thuốc các thuốc điều trị ung thư khác

Calci folinat

Bevacizumab

Nimotuzumab

Rituximab

Tổng

Nhóm bệnh

Số

TL

Số

TL

Số

TL

Số

TL

Số

TL

đơn

(%)

đơn

(%)

đơn

(%)

đơn

(%)

đơn

(%)

K đại

trực

1.414

83,42

59

3,48

-

-

-

-

1.473 86,90

tràng

U

-

-

-

-

-

-

177 10,44

177

10,44

lympho

K

-

17

1,00

1

0,06

2

0,12

20

1,18

-

amydal

K dạ

-

-

-

-

-

-

22

1,30

22

1,30

dày

3

-

-

-

-

K vòm

-

-

0,18

3

0,18

3

Tổng

1.453

85,72

60

3,54

0,18

179 10,56 1.695

100

Nhóm thuốc điều trị hỗ trợ: Calium folinat được sử dụng nhiều nhất trong

các thuốc điều trị ung thư còn lại (85,72%), một số thuốc khác như Zoledronic,

Pamidronat không được phân liều, còn nhóm các thuốc khác sử dụng rất ít.

1

3.2.2. Chi phí thuốc trung bình của bệnh nhân điều trị hóa chất

Bảng 3.39. Chi phí thuốc trung bình của bệnh nhân điều trị hóa chất

Đơn phân liều Đợt điều trị Bệnh nhân

8.280 3.175 1.890 Số lượng

6.205.839 8.835.649 38.092.172 TB Chi phí thuốc 34.127.681 56.127.680 198.860.760 Max (VNĐ) 249.900 537.600 722.190 Min

Chú thích: TB: trung bình; Max: giá trị tối đa; Min: Giá trị tối thiểu.

Từ 01/06/2015 đến 31/05/2016 , bệnh viện Ung bướu Nghệ An đã tiến

hành hóa trị liệu cho 1.890 bệnh nhân, với tổng cộng 3.175 đợt điều trị. Khoa

Dược đã tiến hành phân liều 8.280 đơn hóa chất phục vụ điều trị cho bệnh nhân.

Gía trị trung bình của một đơn thuốc là 6.205.839 đồng. Trung bình chi phí

thuốc cho một đợt điều trị của bệnh nhân là 8.835.649 đồng. Chi phí điều trị

trung bình cho một bệnh nhân đạt 38.092.172, trong đó chi phí lớn nhất lên đến

hơn 198 triệu.

3.2.3. Gía trị thuốc điều trị ung thư được phân liều đã tiết kiệm được

Bảng 3.40. Giá trị tiết kiệm của thuốc điều trị ung thư được phân liều

TT Chỉ tiêu Giá trị (tr.VNĐ)

Giá trị thuốc phải thanh toán ban đầu 45.400 1

Gía trị thuốc thực thanh toán 43.096 2

Giá trị thuốc phân liều 41.710 3

Giá trị thuốc tiết kiệm 2.231 4

Tỉ lệ thuốc tiết kiệm/thuốc phân liều (%) 5,35 5

Chú thích: (4)= (1)-(2); (4)=(1)-(5); (5)=(4):(2) x 100%;

Trong giai đoạn từ 01/06/2015 đến 31/05/2016, tổng giá trị thanh toán ban

đầu cho các thuốc điều trị ung thư phân liều là 45.400 triệu đồng. Nhờ hoạt động

phân liều tập trung, giá trị thực đã thanh toán cho các thuốc điều trị ung thư

phân liều chỉ còn 43.096 triệu đồng, đã tiết kiệm được hơn 2 tỷ đồng.

1

3.2.1.1. Cơ cấu giá trị thuốc tiết kiệm theo nhóm tác dụng dược lý

Bảng 3.41. Gía trị thuốc tiết kiệm theo nhóm tác dụng dược lý

STT Phân nhóm Tiết kiệm

Tỷ lệ (%)

Số khoản Gía trị (triệu VNĐ)

1. Các tác nhân Alkyl hóa 207 5 0,22

2. Các chất kháng chuyển hóa 2.798 181 8,11

3. Các alkaloid và taxan 502 504 22,59

4. 173 24 1,08

Các kháng sinh gây độc tế bào và các chất liên quan

2.356 1.482 66,43 5.

Các tác nhân chống ung thư khác

5.1. Hợp chất Platin 1.971 1.172 52,53

24 5.2. Kháng thể đơn dòng 187 8,37

361 5.3. Ức chế topoisomera 123 5,51

- 5.4. Thuốc khác - -

6. - - -

Các chất kháng hormone và hợp chất liên quan

7. 680 35 1,66

Thuốc điều trị tác dụng không mong muốn của hóa trị liệu

Tổng 2.231 100

Đứng đầu về chi phí thuốc tiết kiệm là nhóm các hợp chất Platin với hơn

1,1 tỷ đồng, chiếm 52,53%. Thứ hai là nhóm các hợp chất Alkaloid & Taxan với

504 triệu đồng, tỷ lệ 22,59%. Vị trí tiếp theo chiếm 8,37%% là nhóm các Kháng

thể đơn dòng.

3.2.4. Gía trị thuốc điều trị ung thư được phân liều bị lãng phí

Thuốc Ung thư phân liều bị lãng phí là lượng thuốc dư ra, sau khi tiến hành ghép liều với giả thiết rằng mọi lượng thuốc còn dư trong lọ sau khi đã sử

1

dụng cho bệnh nhân, được bảo quản ở điều kiện thích hợp và được tái sử dụng triệt để. Trên thực tế, để thực hiện được điều này đòi hỏi mọi thao tác trong quy trình phân liều phải hết sức chính xác. Bằng công cụ Excel và các số liệu thu thập được, có thể đưa ra con số “giá trị thuốc ung thư phân liều bị lãng phí” như sau:

Bảng 3.42. Cơ cấu thuốc ung thư phân liều bị lãng phí

STT Chỉ tiêu GT (tr.VNĐ) Tỷ lệ (%)

2 0,31 1. Các tác nhân Alkyl hóa

67 10,42 2. Các chất kháng chuyển hóa

355 55,21 3. Các alkaloid và taxan

27 4,20 4.

Các kháng sinh gây độc tế bào và các chất liên quan

184 28,62 5. Các tác nhân chống ung thư khác

104 16,18 5.1. Hợp chất Platin

- - 5.2. Kháng thể đơn dòng

80 12,44 5.3. Ức chế topoisomera

- - 5.4. Thuốc khác

- - 6.

Các chất kháng hormone và hợp chất liên quan

8 1,24 7.

Thuốc điều trị tác dụng không mong muốn của hóa trị liệu

643 100 Tổng

Như vậy, trong giai đoạn từ 01/06/2015 đến 31/05/2016, tổng giá trị được

thanh toán cho các thuốc điều trị ung thư phân liều là 43.096 triệu đồng. Trong

đó, chênh lệch giữa lượng thuốc thực pha với lượng thuốc đã thanh toán là :

Mcl = Mttt – Mpl = 43.096 – 41.710 = 1.386 triệu đồng.

Con số này có nghĩa là, tổng giá trị thuốc không được sử dụng nhưng vẫn

phải thanh toán là 1.386 triệu đồng. Con số này bao gồm luôn cả giá trị thuốc

ung thư bị lãng phí: 643 triệu đồng, chiếm 46,39%. Điều này đồng nghĩa với

1

việc, nếu quy trình phân liều chặt chẽ hơn, bệnh viện sẽ giảm được 643 triệu

đồng, tương ứng với việc chi phí thuốc phải bỏ cho các phần thuốc thừa sau khi

Chương IV. BÀN LUhĩ

sử dụng không hết sẽ gần 50% so với con số ban đầu là 1.386 triệu đồng.

4.1. CƠ CẤU DANH MỤC THUỐC UNG THƯ SỬ DỤNG TẠI BV UNG

BƯỚU NGHỆ AN TỪ 01/06/2015 ĐẾN 31/05/2016:

Việc điều trị ung thư là rất quan trọng trong chương trình phòng chống

ung thư ở mọi quốc gia. Muốn nâng cao chất lượng điều trị, không chỉ hoàn

chỉnh về kỹ thuật của mỗi phương pháp, thiết bị, mà còn phải có kinh nghiệm,

kiến thức; chẩn đoán thật chính xác, xây dựng phác đồ điều trị cho mỗi bệnh

nhân một cách hợp lý nhất, thông thường phải phối hợp làm việc trong một tập

thể các thầy thuốc chuyên khoa.

Theo kết quả Bảng 3.11 ta thấy trong năm nghiên cứu, tổng giá trị thuốc

sử dụng tại BV là 105 tỷ đồng. Trong đó, chi phí sử dụng nhóm thuốc ung thư

chiếm 58,92% tổng chi phí sử dụng thuốc bệnh viện trong năm. Bên cạnh đó

nhóm thuốc điều hòa miễn dịch dù chỉ gồm 2 thuốc nhưng chi phí cho nhóm này

chiếm gần 10% tổng chi phí thuốc cả bệnh viện. Điều này hoàn toàn phù hợp do

bệnh viện Ung bướu Nghệ An là bệnh viện chuyên ngành ung thư.

Hiện nay, phương pháp điều trị ung thư được chia thành 2 nhóm: phương

pháp điều trị tại chỗ (phẫu thuật và tia xạ) và phương pháp điều trị toàn thân.

Đối với bệnh còn ở giai đoạn sớm, tổn thương ung thư chỉ khu trú ở tại chỗ hoặc

1

tại vùng có khả năng điều trị triệt để bằng phẫu thuật và tía xạ. Nếu ung thư đã

di căn xa, chúng ta có thể vẫn phải dùng phẫu thuật hay tia xạ để điều trị tạm

thời hoặc giải quyết các triệu chứng. Đối với ung thư có tính chất di căn toàn

thân hoặc đã lan rộng thì sử dụng các phương pháp có tác dụng trên phạm vi

toàn cơ thể như điều trị hoá chất (dùng thuốc chống ung thư), điều trị nội tiết

(dùng nội tiết tố hoặc dùng kháng nội tiết tố), điều trị miễn dịch (làm tăng sức đề

kháng của cơ thể để diệt tế bào ung thư). Hoá chất có thể điều trị triệt để rất tốt

với các loại ung thư rất nhạy cảm với hoá chất như ung thư tinh hoàn, ung thư

nhau thai (Choriocarcinome), ung thư tế bào mầm của buồng trứng, và một số

ung thư nguyên bào ở trẻ em, ung thư hạch bạch huyết. . .

Trong nhóm thuốc điều trị ung thư theo kết quả bảng 3.12, nhóm alkaloid

và các hợp chất taxan có giá trị sử dụng lớn nhất gần 24 tỉ đồng, chiếm 38,33%

chi phí thuốc điều trị ung thư, trong đó hoạt chất paclitacel và docetaxel được sử

dụng chủ yếu (Bảng 3.13.). Đây là nhóm thuốc đặc hiệu cho chu kỳ tế bào do tác

động trên tế bào trong giai đoạn phân chia bởi vì có thể làm ngừng sự phân bào

hoặc ngăn các enzyme tạo ra protein cần thiết cho sự phân bào. Những hoạt

động này diễn ra trong pha M nhưng có thể làm tổn hại đến tế bào ở tất cả các

pha. Chính vì vậy, các thuốc thuộc nhóm này đặc biệt là paclitacel và docetaxel

có trong các phác đồ điều trị ung thư vú, phổi, tủy xương, lymphoma và bạch

cầu.

Đối với nhóm tác nhân chống ung thư khác bao gồm: các hợp chất platin,

kháng thể đơn dòng, ức chế protein kinase và một số thuốc khác chiếm 29,94%

chi phí thuốc điều trị ung thư dùng trong bệnh viện. Trong đó, chỉ riêng nhóm

các hợp chất platin đã chiếm 10,01%. Trong nhóm này, Oxaliplatin là thuốc

được sử dụng chủ yếu, với chi phí cho nhóm biệt dược gốc gần 50%, điều này

dẫn đến chênh lệch chi phí lớn giữa hoạt chất Oxaliplatin so với các hoạt chất

còn lại trong nhóm Platin.

Nhóm các chất kháng chuyển hóa chiếm 14,31% chi phí thuốc ung thư tại

bệnh viện, trong đó Gemcitabin là thuốc được sử dụng nhiều nhất. Nhóm này

đặc hiệu trên pha S, làm cản trở sự tăng trưởng của DNA và RNA.

1

Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, bệnh ung thư ngày càng gia tăng về

số người mắc bệnh, thể loại bệnh cũng như mức độ nguy hiểm. Các nhà khoa

thuộc nhiều quốc gia đã tốn không ít công sức, tiền bạc dành tâm huyết nghiên

cứu những phương cách mới nhất, hiệu quả nhất nhằm làm thuyên giảm hay

kéo dài thời gian sống còn cho người bệnh. Một trong những cách đó là điều trị

trúng đích theo cá thể, đặc biệt đối với ung thư đại trực tràng, ung thư tế bào

vẩy vùng đầu, cổ. Tại bệnh viện Ung bướu Nghệ An trong năm nghiên cứu,

kháng thể đơn dòng chiếm 7,94% tổng chi phí thuốc ung thư. Chỉ có 3 mặt hàng

thuốc kháng thể đơn dòng, trong đó Rituximab với 2 biệt dược đứng vị trí thứ 4,

Bevacizumab đứng vị trí thứ 10 trong số 10 thuốc ung thư có chi phí điều trị lớn

nhất tại bệnh viện. Chi phí điều trị bằng Rituximab xếp thứ 2 cho thấy bệnh viện

đã cập nhật, ứng dụng khá rộng rãi nhóm thuốc này. Riêng Bevacizumab, do giá

thành đắt, cộng với thuốc này Bảo hiểm y tế chỉ thanh toán 50% dẫn đến lượng

bệnh nhân sử dụng thuốc này hạn chế.

Về nguồn gốc xuất xứ các thuốc ung thư, theo kết quả Bảng 3.16 cho thấy

chủ yếu là thuốc nhập khẩu chiếm 88%. Thuốc ung thư sản xuất trong nước

chiếm 11%, con số này tuy không lớn nhưng cho thấy bệnh viện đã rất chú trọng

ưu tiên sử dụng hàng Việt Nam, do thuốc ung thư chỉ có vài nhà sản xuất trong

nước có đủ khả năng sản xuất mặt hàng này. Có đến 8 mặt hàng thuốc ung thư

được sản xuất trong nước gồm Docetaxel, Gemcitabin, Paclitaxel, Carboplatin,

Oxaliplatin, Calcium folinat, Etoposid, Fluorouracil và các mặt hàng này đều

của Công ty Dược-TBYT Bình Định sản xuất. Đây là nền tảng cho việc sản xuất

các thuốc ung thư khác tại Việt Nam, góp phần ổn định thị trường thuốc, tiết

kiệm ngoại tệ nhập khẩu, tạo công ăn việc làm cho công nhân góp phần ổn định

kinh tế xã hội cũng như làm giảm gánh nặng chi phí điều trị ung thư.

Các thuốc ung thư sử dụng tại bệnh viện, chi phí thuốc ung thư đường

uống chiếm 24,08% tổng chi phí thuốc ung thư. Điều này hoàn toàn phù hợp,

dạng dùng phổ biến của thuốc ung thư vẫn là dạng tiêm, đường uống chỉ gồm

một số thuốc nhóm Hormon, tiền chất của Fluorouracil và một số thuốc điều trị

đích. Mặt khác, các thuốc điều trị đích giá thành cao, chỉ được bảo hiểm xã hội

1

thanh toán 50% nên số bệnh nhân điều trị các thuốc này còn hạn chế. Trong các

thuốc ung thư đường tiêm, chỉ có 3 mặt hàng không được phân liều tập trung là

Zoledronic acid (2 biệt dược), Mesna, Goserelin. Ngoài Goserelin là thuốc có

dạng bào chế dạng bơm tiêm tiện lợi, định lượng thuốc đủ dùng cho một liều

điều trị, không phải thực hiện thêm thao tác nào khi dùng thì các thuốc còn lại

đều là thuốc Điều trị tác dụng không mong muốn. Điều này hoàn toàn hợp lý, do

các thuốc này định liều hoàn toàn phù hợp cho một lần dùng/bệnh nhân, không

cần tính toán theo diện tích da, thao tác pha loãng đơn giản có thể thực hiện

ngay tại phòng bệnh và quan trọng nhất là các thuốc này hoàn toàn an toàn cho

nhân viên y tế trong quá trình thao tác.

2. CƠ CẤU DANH MỤC THUỐC KHÔNG PHẢI HÓA CHẤT UNG THƯ

VÀ THUỐC ĐIỀU HÒA MIỄN DỊCH

Danh mục thuốc phải kiểm soát đặc biệt được quy định trong Luật Dược,

bao gồm thuốc gây nghiện, hướng tâm thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc

phóng xạ. Nhóm thuốc này được quản lý rất chặt chẽ, từ khâu dự trù, mua hàng,

bảo quản, cấp phát, sử dụng và báo cáo. Bệnh viện Ung bướu Nghệ An trong

năm khảo sát, chi phí cho nhóm thuốc này đạt gần 3 tỷ đồng, chiếm 8,34% tổng

chi phí thuốc khác. Trong đó, bên cạnh nhóm thuốc gây nghiện, hướng tâm thần

thì tại bệnh viện nhóm thuốc phóng xạ đã chiếm hơn 75% chi phí nhóm thuốc

phải quản lý đặc biệt. Nhóm thuốc phóng xạ được sử dụng chủ yếu để chẩn đoán

các bệnh lý tuyến giáp, theo dõi đáp ứng điều trị một số bệnh ung thư. Bệnh

nhân sau khi sử dụng thuốc đồng vị phóng xạ cần phải theo dõi và cách ly, do

nguy cơ phát xạ ra cộng đồng. Trong nhóm thuốc gây nghiện sử dụng tại bệnh

viện, Morphin là thuốc được sử dụng chủ yếu, thường dùng để điều trị giảm đau

bậc 3 cho bệnh nhân ung thư theo bậc thang giảm đau của WHO. Điều trị giảm

đau bằng thuốc gây nghiện, qua bảng 3.20 ta thấy tỷ trọng thuốc giảm đau

đường uống chiếm chiếm gần 75% tổng chi phí thuốc gây nghiện. Điều này

hoàn toàn phù hợp với hướng dẫn điều trị giảm đau của WHO, nên ưu tiên sử

dụng đường uống, đường tiêm chỉ nên dùng trong các trường hợp đau nặng, cấp

tính để giảm nguy cơ bị sốc do đau. Thuốc giảm đau dùng ngoài da là một

1

phương pháp điều trị giảm đau mạn tính được ưa chuộng trên thế giới, do ưu

điểm dễ sử dụng, kiểm soát đau tốt, chi phí vừa phải. Tuy nhiên, tại bệnh viện

Ung bướu Nghệ An chi phí cho nhóm giảm đau này chỉ chiếm 13 triệu

đồng/năm, con số này cho thấy chưa có sự quan tâm đúng mức với liệu pháp

điều trị giảm đau đơn giản nhưng hiệu quả này.

Trong các thuốc nhóm thuốc khác này, Dịch truyền là nhóm có chi phí

lớn nhất chiếm 28,15% tổng chi phí. Điều này hoàn toàn hợp lý do Dịch truyền

này không phải chỉ bao gồm các dịch cơ bản, Dịch truyền được tính bao gồm cả

các dịch truyền có đạm, albumin, nhũ dịch lipid. Do đặc thù của bệnh nhân ung

thư thể trạng thường suy kiệt, ăn uống kém, nên nhu cầu điều trị các dịch truyền

nuôi dưỡng, bù albumin cao. Chế phẩm Y học cổ truyền chiếm 9,89% chi phí

thuốc, đứng thứ ba, sau nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, nhiễm khuẩn. Các chế

phẩm Y học cổ truyền sử dụng tại bệnh viện phần lớn đều là thuốc uống, công

dụng chính đều là an thần, bổ tâm, quy tỳ... và được sử dụng rộng rãi.

3. VỀ CHI PHÍ THUỐC UNG THƯ ĐƯỢC PHÂN LIỀU

Về cơ cấu bệnh ung thư

Tại bệnh viện Ung bướu Nghệ An trong giai đoạn từ 01/06/2015 đến

31/05/2016, trong cơ cấu các bệnh được khám và điều trị tại bệnh viện thì thứ tự

các bệnh ung thư có tỷ lệ mắc cao nhất theo thứ tự: ung thư đại trực tràng, ung

thư vú, ung thư phế quản - phổi, ung thư dạ dày, ung thư vòm, ung thư gan, ung

thư thực quản và cuối cùng là u lympho và các ung thư khác. Trong khi đó, cơ

cấu các bệnh ung thư được điều trị hóa chất phân liều tập trung thì ung thư đại

trực tràng có tỷ lệ bệnh nhân điều trị cao nhất, thứ hai là ung thư phế quản -

phổi, thứ ba là ung thư dạ dày, thứ tư là ung thư vú, thứ năm là u lympho, thứ

sáu là ung thư thực quản, thứ bảy là ung thư vòm và ung thư gan xếp cuối, trước

một số bệnh ung thư còn lại. Lý giải cho sự khác biệt này, trong điều trị ung thư

vú thì liệu pháp hormon được sử dụng khá phổ biến, và nhóm thuốc này không

cần phải phân liều, vì thế số lượng đơn điều trị ung thư vú phân liều ít hơn.

Riêng với ung thư vòm, ung thư gan và ung thư thực quản, đây là các bệnh có tỷ

lệ mắc cao nhưng điều trị ít đáp ứng với hóa chất hơn so với các ung thư khác,

1

vì thế phương pháp điều trị chủ yếu cho các bệnh ung thư này vẫn là phẫu thuật

và xạ trị. Theo ASCO, ung thư gan là bệnh có tỷ lệ kháng hóa trị liệu cao nhất,

các thuốc có hiệu quả nhất trong hóa trị toàn thân điều trị ung thư gan là

doxorubicin, 5 fluorouracil và cisplatin. Tuy nhiên các thuốc này cũng chỉ giảm

được một phần nhỏ khối u trong gan, và thường không kéo dài được lâu, bệnh

nhân thậm chí với sự kết hợp với các thuốc hóa trị khác trong hầu hết các nghiên

cứu hóa trị toàn thân cũng không giúp được gì trong việc kéo dài thời gian sống

của bệnh nhân. Như vậy, với chi phí cho điều trị hóa trị toàn thân trong điều trị

ung thư gan hơn 1,1 tỷ trong năm nghiên cứu, đây là một điều khó hiểu khi điều

trị đang đi ngược lại với những gì thế giới đang làm.

Theo kết quả bảng 3.25 cho thấy, u lympho là bệnh có chi phí điều trị/đợt

cao nhất (10,5 triệu/đợt), đứng thứ hai là ung thư thực quản ( 7,8 triệu/đợt), thứ

ba là ung thư vòm ( 7,7 triệu/đợt). Trên thực tế, u lympho là một trong số các

bệnh ung thư có thể chữa khỏi nếu được phát hiện sớm và điều trị đúng, hóa trị

là phương pháp điều trị hữu hiệu nhất trong u lympho, do hầu hết các tế bào ung

thư hạch có thể dễ dàng bị giết chết bởi thuốc độc tế bào. Chi phí để điều trị u

lympho cao là do giá thành thuốc Rituximab rất cao, một trong những thuốc có

giá thành đắt nhất hiện nay tại bệnh viện.

Ung thư phổi

Ung thư phổi bắt nguồn từ các mô phổi, thường từ các tế bào trong đường

dẫn khí. Có hai loại ung thư phổi chính là ung thư phổi tế bào nhỏ (SCLC) và

ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NCSLC). Các loại này được chẩn đoán dựa

trên sự khác nhau về hình dạng được xem xét dưới kính hiển vi. Hơn 80% các ca

ung thư phổi thuộc loại không phải tế bào nhỏ. Trong đó, ung thư phổi không tế

bào nhỏ (NCSLC) có 3 loại chính là ung thư tuyến, ung thư biểu mô tế bào vảy

và ung thư biểu mô tế bào lớn. Tại bệnh viện ung bướu Nghệ An, các trường

hợp ung thư phổi được chẩn đoán đa số đều là ung thư phổi không phải tế bào

nhỏ. Ung thư này tiến triển chậm hơn, dễ điều trị hơn so với ung thư phổi tế bào

nhỏ. Hóa trị liệu trong điều trị ung thư phổi có thể sử dụng đơn độc hoặc phối

1

hợp với xạ trị và phẫu thuật, tùy theo giai đoạn bệnh mà lựa chọn phương pháp

điều trị phù hợp.

Phác đồ PC (gồm Paclitaxel + Cisplatin/Carboplatin) là phác đồ điều trị

ung thư phổi được ưa chuộng nhất tại bệnh viện, chi phí hơn 50% tổng chi phí

điều trị ung thư phổi. Theo Guideline điều trị ung thư phổi của ASCO,

Paclitaxel + Carboplatin là phác đồ đầu tay trong điều trị hóa bổ trợ cho ung thư

phổi không tế bào nhỏ(NSCLC) giai đoạn II và IIIA, phác đồ Paclitaxel +

Cisplatin trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV. IP (gồm

Irinotecan + Cisplatin) là lựa chọn hàng đầu trong điều trị ung thư phổi tế bào

nhỏ(SCLC) xếp thứ hai sau PC, chi phí phác đồ này chiếm 8,19% tổng chi phí

hóa trị ung thư phổi.

Ung thư đại trực tràng

Ung thư đại trực tràng là một loại ung thư bắt đầu ở đại tràng hoặc trực

tràng, loại ung thư này cũng có thể được đặt tên là ung thư đại tràng hoặc ung

thư trực tràng, tùy thuộc vào vị trí mà nó bắt đầu. Trong phân loại ung thư,

thường nhóm ung thư đại tràng và trực tràng lại với nhau vì chúng có nhiều

điểm chung. Hầu hết các bệnh ung thư đại trực tràng bắt đầu như một sự tăng

trưởng lớp lót bên trong của đại tràng hoặc trực tràng, được gọi là polyp. Một số

loại polyp có thể biến đổi thành ung thư trong nhiều năm, nhưng không phải mọi

polyp đều biến thành ung thư. Có 2 loại polyp chính là:

Polyp tuyến thường(adenomas): có thể biến thành ung thư

Polyp tăng sản và polyp viêm: dạng này phổ biến hơn và không tiến triển

thành ung thư.

Các loại ung thư đại trực tràng:

Adenocarcinomas: chiếm hơn 95% ung thư đại trực tràng, tế bào ung thư

hình thành trong các tuyến sản sinh chất nhầy bôi trơn đại trực tràng.

Các loại khác ít phổ biến hơn: Carcinoid, khối u mô đệm đường tiêu hóa

(GISTs), U lympho, Sarcoma.

Điều trị ung thư đại trực tràng tại bệnh viện, phác đồ FOLFOX IV,

FOLFIRI và XELOX là các phác đồ được sử dụng phổ biến nhất. Trong đó

1

FOLFOX IV là phác đồ được sử dụng đầu tiên, trong ung thư đại trực tràng tiến

triển. FOLFOX IV gồm 5 fluorouracil + calcium folinat + oxaliplatin, được sử

dụng 12 chu kỳ, mỗi chu kỳ cách nhau 14 ngày, chiếm 24,86% chi phí điều trị

ung thư đại trực tràng. Hiện nay, phác đồ FOLFOX IV và FOLFIRI ±

Bevacizumab được xem như phác đồ chuẩn đầu tiên trong điều trị ung thư đại

trực tràng mà mọi bác sĩ ung thư lựa chọn.

Ung thư dạ dày

Ung thư dạ dày là bệnh ung thư phát triển trong dạ dày. Ung thư bắt đầu

trong các phần khác nhau của dạ dày có thể gây ra các triệu chứng khác nhau và

theo đó sẽ có lựa chọn điều trị khác nhau. Ung thư dạ dày có thể lan tràn (di căn)

theo những cách khác nhau. Nó có thể phát triển thông qua các vách của dạ dày

và xâm nhập vào các cơ quan lân cận. Nó cũng có thể lây lan đến các mạch bạch

huyết và các hạch bạch huyết gần đó. Các hạch bạch huyết là những cấu trúc hạt

có kích thước giúp chống nhiễm trùng. Dạ dày có một mạng lưới rất phong phú

của các mạch bạch huyết và các hạch. Khi ung thư dạ dày trở nên tiên tiến hơn,

nó có thể đi qua máu và lây lan đến các cơ quan như gan, phổi và xương. Nếu

ung thư đã lan đến các hạch bạch huyết hoặc các cơ quan khác, triển vọng của

bệnh nhân là không tốt.

EOX và XELOX là 2 phác đồ điều trị ung thư dạ dày phổ biến nhất tại

bệnh viện. EOX là sự kết hợp của Epirubicin, Oxaliplatin và Capecitabin. Trong

nghiên cứu này, chi phí của phác đồ EOX được tính chỉ gồm Epirubicin và

Oxaliplatin do Capecitabin không phải là thuốc được phân liều. EOX được dùng

chủ yếu trong điều trị ung thư ác tính nặng hoặc điều trị trước phẫu thuật để thu

nhỏ kích thước khối u. Các nghiên cứu MAGIC và các thử nghiệm

FNCLCC/FFCD đã chứng minh hiệu quả của EOX hóa trị liệu với phẫu thuật,

làm tăng tỷ lệ sống 10% so với phẫu thuật đơn độc. Trung bình 1 năm trị liệu

sống với EOX là 46,8%. Theo một nghiên cứu năm 2013 của nhóm tác giả

Trung Quốc đăng trên tạp chí Pubmed thì EOX hóa trị liệu sau phẫu thuật hiệu

quả hơn hẳn so với FOLFOX sau phẫu thuật.

Ung thư vú

1

Ung thư vú là loại bệnh trong đó các tế bào ác tính (ung thư) được phát

hiện trong các mô của vú. Những tế bào này thường phát sinh từ các ống dẫn

hoặc tiểu thùy ở vú, sau đó có thể lây lan sang các mô, cơ quan và các bộ phận

khác của cơ thể. Ung thư vú hiện nay được điều trị bởi nhiều phương pháp với

mục tiêu bảo toàn nhiều nhất có thể các mô lành và loại bỏ tổ chức ung thư. AC-

T là phác đồ điều trị ung thư vú được sử dụng nhiều nhất tại bệnh viện

(31,05%). AC-T bao gồm doxorubicin + cyclophosphamid + paclitaxel/

docetaxel. Đây là một trong năm phác đồ điều trị ung thư vú phổ biến nhất hiện

nay trên thế giới, paclitaxel/docetaxel sẽ được bổ sung sau khi hoàn thành điều

trị với AC. Xếp thứ hai là phác đồ TC (paclitaxel/docetaxel + cyclophosphamid)

với 17,59%. Trong một thời gian dài TC là phác đồ tiêu chuẩn vàng trong điều

trị ung thư vú trên thế giới.

U lympho

U lympho là tên của một nhóm bệnh ung thư máu mà phát triển trong hệ

bạch huyết. Gồm 2 loại: lympho no-hodgkin(NHL) và lympho hodgkin.

Hodgkin lymphoma có đặc điểm phân biệt với các bệnh khác như phân loại u

lympho, bao gồm sự hiện diện của các tế bào Reed-Sternberg. Đây là những tế

bào ung thư lớn được tìm thấy trong các mô lympho Hodgkin, đặt tên cho những

nhà khoa học đầu tiên xác định chúng. Hodgkin lymphoma là một trong những

hình thức chữa được hầu hết các bệnh ung thư. NHL đại diện cho một nhóm đa

dạng của các bệnh phân biệt bởi các đặc tính của tế bào ung thư có liên quan với

từng loại bệnh. Hầu hết những người NHL có một loại tế bào B của NHL

(khoảng 85 phần trăm). Những người khác có một loại tế bào T hoặc một loại

NK-cell của ung thư hạch. Một số bệnh nhân phát triển nhanh NHL có thể được

chữa khỏi. Đối với bệnh nhân phát triển chậm NHL, điều trị có thể giữ bệnh

trong kiểm tra trong nhiều năm. R-CHOP là phác đồ được sử dụng nhiều nhất

trong điều trị U lympho tại bệnh viện Ung bướu Nghệ An (82,63%). R-CHOP

gồm rituximab + cyclophosphamid + doxorubicin + vincristin + prednisolon,

phác đồ này được chỉ định trong NHL.

Ung thư thực quản

1

Đây là bệnh ung thư bắt đầu ở thực quản, bệnh phổ biến ở nam giới hơn,

bệnh có liên quan đến thói quen uống rượu bia, hút thuốc lá hoặc do thừa cân.

Trong điều trị ung thư thực quản, đối với trường hợp khối u chưa lan tràn ra

ngoài thực quản và hạch bạch huyết, bệnh nhân được khuyên nên điều trị kết

hợp: phẫu thuật, xạ trị và hóa trị. Riêng đối với ung thư tế bào vảy, hóa trị kết

hợp xạ trị hoặc đa hóa trị đầu tiên, trước khi phẫu thuật làm tăng hiệu quả điều

trị. Tùy vào phân loại bệnh và mô học mà có lựa chọn điều trị phù hợp nhất cho

bệnh nhân. Hóa trị tại bệnh viện ung bướu Nghệ An trong điều trị ung thư thực

quản, phác đồ PC được sử dụng rộng rãi nhất(62,62%). PC gồm các thuốc

paclitaxel + cisplatin/carboplatin, tại BV thì Cisplatin được sử dụng nhiều hơn

hẳn so với carboplatin trong phác đồ PC.

Ung thư vòm

Ung thư vòm họng (vòm họng còn gọi là vòm hầu hay họng trên) là một

dạng ung thư xuất phát từ các tế bào biểu mô ở vùng vòm họng (phần cao nhất

của họng, có hình vòm). Ung thư vòm họng thường gặp ở nam giới và để lại

nhiều hậu quả như đau đớn và khó khăn trong quá trình ăn uống với hầu hết

bệnh nhân, tỉ lệ tử vong vì căn bệnh này cao. Ung thư vòm họng tiến triển qua

nhiều giai đoạn, vì thế , tùy vào từng giai đoạn cụ thể mà bác sĩ sẽ đưa ra quyết

định xem bệnh nhân nên điều trị theo phương pháp nào. Hiện nay, trong quá

trình điều trị ung thư vòm họng thì thường có các phương pháp sau:

Phương pháp xạ trị: là phương thức điều trị chủ yếu giành cho bệnh nhân

khi bệnh ở giai đoạn tại chỗ, tại vùng.

Phương pháp hóa trị liệu: Khi toàn trạng chung của người bệnh tốt và

trong các cơ sở y tế có nhiều kinh nghiệm, người bệnh có thể được cân nhắc xạ

trị phối hợp với hóa trị liệu. Hóa trị liệu kết hợp có thể làm tăng hiệu quả của

điều trị chính nhưng làm kéo dài thời gian điều trị, tăng chi phí và người bệnh sẽ

phải chịu thêm những tác dụng phụ của điều trị.

Khi bệnh nhân đã có dấu hiệu của bệnh chuyển sang di căn xa, điều trị

chủ yếu là làm giảm triệu chứng và nâng cao chất lượng sống cho người bệnh.

1

Bệnh viện Ung bướu Nghệ An hiện chưa thực hiện được kỹ thuật xạ trị, vì

vậy trong điều trị ung thư vòm còn gặp nhiều khó khăn khi phải chuyển bệnh

nhân lên tuyến trên để xạ trị, rồi cho bệnh nhân về BV điều trị hóa chất. Trong

các phác đồ điều trị hóa chất tại bệnh viện, phác đồ PC được sử dụng phổ biến

nhất (70,64%).

Về cơ cấu nhóm thuốc ung thư phân liều

Hóa trị ung thư là một trong các biện pháp điều trị ung thư mang tính

chất toàn thân. Bên cạnh các phương pháp điều trị tại chổ-tại vùng như phẩu

thuật và xạ trị, các biện pháp điều trị toàn thân ngày càng có những đóng góp

quan trọng trong điều trị và chăm sóc bệnh nhân ung thư.

Hóa trị ung thư thường được hiểu như là phương pháp điều trị ung thư

bằng các thuốc hóa học gây độc tế bào (cytotoxic drugs) để phân biệt với điều trị

nội tiết (hormonotherapy) dùng các tác nhân nội tiết và điều trị sinh học

(biologic therapy) dùng các tác nhân làm biến đổi đáp ứng sinh học (biologic

modulators). Thực ra sự phân định trên chỉ có tính chất tương đối vì hiệu quả

của tất cả các biện pháp điều trị toàn thân trên đều thông qua cơ chế tác động

cuối cùng là làm thay đổi đáp ứng sinh học của cơ thể theo hướng chống ung

thư. Hơn nữa, tất cả các tác nhân điều trị toàn thân (thuốc gây đọc tế bào, nội tiết

hay miễn dịch, sinh học…) đều có bản chất hóa học. Do vậy người ta thường

phát triển khái niệm hóa trị ung thư như là biện pháp điều trị toàn thân bằng các

thuốc hóa học, cấu thành một nội dung rất quan trọng của ung thư học nội khoa.

Trong các thuốc Hóa chất điều trị ung thư được phân liều tập trung tại

khoa Dược, nhóm alkaloid và taxan được sử dụng phổ biến nhất, chi phí hơn 20

tỷ đồng, chiếm 46,51% tổng chi phí thuốc phân liều. Như vậy, chỉ có 84% thuốc

điều trị ung thư nhóm alkaloid và taxan được phân liều tập trung, 16% còn lại

rơi vào hoạt chất Vinorelbin đường uống với biệt dược là Navelbin. Đứng thứ

hai là nhóm các tác nhân chống ung thư khác gồm Platin, kháng thể đơn dòng,

ức chế topoisomera, và thuốc khác với chi phí chiếm 41,23% thuốc phân liều.

Trong đó, 100% thuốc các nhóm Platin, kháng thể đơn dòng và nhóm ức chế

topoisomera được phân liều tập trung, chi phí lớn nhất thuộc về nhóm Platin.

1

 Nhóm alkyl hóa: 100% các thuốc nhóm này được phân liều.

Theo kết quả bảng 3.33 ta thấy, thuốc điều trị ung thư nhóm tác nhân

alkyl hóa được sử dụng chủ yếu trong phác đồ điều trị ung thư vú và u lympho.

Nhưng chủ yếu là trong phác đồ điều trị ung thư vú chiếm đến 71,16%. Trong

nhóm này thì cyclophosphamid được sử dụng chủ yếu chiếm đến 97,19%. Đây

là một tác nhân alkyl hóa kìm tế bào, thuộc nhóm oxazaphosphorin, một hợp

chất tương tự với khí mù-tạt nitơ. Bản thân cyclophosphamid không có hoạt

tính, vì vậy không có tác dụng tại chỗ, chẳng hạn như không có tác dụng trên da.

Tuy nhiên trong gan (và trong các mô khác) cyclophosphamid biến đổi sinh học

thành các sản phẩm chuyển hóa ion aziridinium có hoạt tính alkyl hóa. Chúng

phản ứng và liên kết đồng hóa trị với những gốc guanin trên DNA tạo thành liên

kết chéo giữa hai dải DNA. Nhờ alkyl hóa DNA, thuốc có tác dụng ngăn chặn

sự sao chép và phiên mã DNA. Tác dụng mạnh nhất của cyclophosphamid là

tác dụng ức chế chu kỳ tế bào trong các giai đoạn G2 và S. Cyclophosphamid ức

chế chung sự phân chia của tất cả các tế bào đang tăng sinh, vì vậy gây ra

những tác dụng không mong muốn trên nhiều cơ quan và mô. Có thể sử dụng

kết hợp cyclophosphamid với xạ trị và các thuốc hóa trị liệu chống ung thư

khác. Cyclophosphamid ức chế miễn dịch thể dịch và miễn dịch qua trung gian

tế bào, do đó cũng được sử dụng làm thuốc giảm miễn dịch. Cyclophosphamid

được sử dụng rộng rãi và thường phối hợp với nhiều thuốc khác để điều trị nhiều

bệnh ác tính khác nhau gồm: Ung thư vú, Các u lympho ác tính: U lympho

Hodgkin và không Hodgkin, u lympho Burkitt, u lympho lymphocyt, u lympho

tế bào hỗn hợp và u lympho mô bào.

 Nhóm kháng sinh chống u : 100% các thuốc nhóm này được phân

liều tập trung.

Chủ yếu là nhóm anthracycline , tác động lên những enzyme tham gia vào

quá trình sao chép ADN. Do đó tác dụng trên tất cả các pha của chu kỳ tế bào và

chúng được dùng rộng rãi cho nhiều loại ung thư khác nhau. Theo kết quả bảng

3.34, nhóm này được sử dụng chủ yếu trong ung thư vú, ung thư đại trực tràng

1

và ung thư dạ dày, u lympho. Trong đó, ung thư vú và dạ dày là hai nhóm bệnh

được sử dụng nhiều nhóm kháng sinh chống u với tỷ lệ 34,74% và 24,76%.

Epirubicin và Doxorubicin là 2 thuốc được sử dụng nhiều nhất trong các phác

đồ với tỷ lệ lần lượt là 40,23% và 57,88%.

Mối lo ngại chính khi sử dụng loại thuốc này là chúng có thể gây những

tổn thương vĩnh viễn cho tim nếu cho với liều cao, do đó thường được giới hạn

sử dụng suốt đời.

 Nhóm alkaloid và taxan

Taxan : 100% các thuốc nhóm này được phân liều tập trung.

Cấu trúc hóa học và cơ chế hoạt động có một không hai cùng hoạt tính

chống được nhiều loại u đã đưa các taxane trở thành nhóm quan trọng nhất trong

số các thuốc chống ung thư mới. Trong nhóm này hiện có hai dược chất là

paclitaxen (taxol) và docetaxel (taxotere).

Các thuốc nhóm taxane có tác dụng gây độc thoi phân bào bằng cách làm

các vi quản kết hợp lại và ổn định chúng, ngǎn chặn quá trình phân ly các hợp

chất cao phân tử. Kết quả là tế bào không phân chia được rồi chết theo chương

trình (apoptosis). Với cơ chế này người ta còn gọi đây là các thuốc chống vi

quản (antimicrotubule agents). Với hoạt tính chống u mạnh paclitaxel và

docetaxel đã được sử dụng rộng rãi trong ung thư vú, các ung thư phụ khoa, đặc

biệt là ung thư buồng trứng. Các loại ung thư khác của phổi, hệ tiết niệu, ống

tiêu hóa… cũng đã được thử nghiệm. Kết quả điều trị bổ trợ sau phẫu thuật cho

ung thư vú bằng phác đồ AC tiếp theo bằng paclitaxel làm giảm được 22% nguy

cơ tái phát và 26% nguy cơ tử vong. Các độc tính của paclitaxel gồm rụng tóc,

đau cơ và ức chế tủy xương. Docetaxel khi kết hợp với cisplatin điều trị ung thư

bàng quang giai đoạn muộn cho đáp ứng toàn bộ tới 60%. Các độc tính của

docetaxel gồm giảm bạch cầu hạt, giữ nước, viêm miệng.

Chính vì vậy, trong nghiên cứu phác đồ có sử dụng Paclitaxel được sử

dụng chủ yếu 70,27% giá trị. Docetaxel được sử dụng hạn chế hơn với 18,29%

chi phí. Các thuốc alkaloid và taxan được sử dụng trong các phác đồ điều trị

1

nhiều loại ung thư phổi (30,97%), ung thư vú (26,71%), ung thư dạ dày

(17,41%).

Nhóm alkaloid

Các thuốc trong nhóm này được chiết xuất từ cây dừa cạn. Thuốc tác

dụng lên protein của vi quản dẫn đến giữu tế bào ở hậu kỳ và ức chế phân bào

mạnh. Ở nồng độ cao, thuốc diệt được tế bào, còn ở nồng độ thấp làm ngừng

phân chia tế bào. Vincristin có tác dụng tương tự như Viblastin nhưng mạnh hơn

nên dùng với liều thấp hơn. Chính vì vậy Vincristin sulfat là một trong những

thuốc chống ung thư được dùng rộng rãi nhất, đặc biệt có ích đối với các bệnh

ung thư máu, thường được dùng để làm thuyên giảm bệnh bạch cầu lympho cấp.

Nó được dùng trong liệu pháp phối hợp thuốc, là lựa chọn hàng đầu để điều trị

bệnh Hodgkin, u bạch huyết không - Hodgkin, ung thư biểu mô phổi, u Wilm,

bạch cầu tủy bào mạn (đợt cấp tính), sarcom Ewing và sarcom cơ vân. Phối hợp

thuốc chứa Vincristin là lựa chọn hàng thứ hai cho ung thư biểu mô vú, ung thư

cổ tử cung, u nguyên bào thần kinh và bệnh bạch cầu lympho mạn tính. Cả hai

loại thuốc này đều được dùng để tiêm mạch máu nên phải rất thận trọng khi tính

liều để tiêm thuốc. Trong quá trình dùng thuốc phải theo dõi số lượng bạch cầu.

Nếu số lượng bạch cầu giảm xuống dưới 2000 thì phải giảm liều thuốc xuống

một nửa. Hai loại thuốc này hiện nay vẫn được coi là thuốc tốt nhất để điều trị

ung thư máu[39].

Theo kết quả nghiên cứu tại bảng 3.35 cho thấy, alkaloid cây dừa cạn

được sử dụng chủ yếu trong phác đồ điều trị u lympho, vincristin là thuốc được

sử dụng rộng hơn với 1,17% so với Vinorelsin 0,68%. Chênh lệch này một phần

do Vinorelsin dạng uống, dạng không phân liều được chỉ định nhiều hơn dạng

tiêm phân liều.

 Nhóm chống chuyển hóa: chỉ có 34% thuốc nhóm này được phân

liều tập trung.

Các thuộc thuộc nhóm này có cấu trúc chức năng tương tự như các chất chuyển

hóa bình thường, gây ức chế các enzym trong quá trình tổng hợp acid nucleic.

Dẫn đến ức chế sự tổng hợp DNA và cuối cùng làm chết tế bào. Đây là nhóm

1

thuốc được chỉ định rộng rãi trong các phác đồ điều trị nhiều loại ung thư khác

nhau. Trong đó, cytarabin và mercaptopurin dùng để điều trị bệnh bạch cầu cấp.

Methotrexate có trong phác đồ điều trị nhiều loại ung thư như đa u tủy, bệnh

bạch cầu cấp, ung thư vú.....Tuy nhiên theo kết quả bảng 3.36 methotrexate chỉ

được sử dụng trong phác đồ điều trị u lympho, lý do là các phác đồ khác có tỷ lệ

đáp ứng cao hơn, ít biến chứng hơn.

Theo kết quả bảng 3.36, fluorouracil và gemcitabin là 2 thuốc được sử dụng phổ

biến trong nhóm thuốc chống chuyển hóa với tỷ lệ lần lượt là 81,74% và

18,21%. Cùng nhóm với hai thuốc này còn có capecitabin và tegafur + uracil,

đây đều là tiền chất của 5 fluorouracil, chúng đều bào chế dạng viên uống nên

không cần phân liều. Trong các hợp chất phân liều nhóm này, 5 fluorouracil là

thuốc điều trị ung thư kìm tế bào kháng pyrimidin, khi vào cơ thể fluorouracil

chuyển thành 5-fluoro – 2 deoxyuridin 5’monophosphat (5-FdUMP). Chất này

cạnh tranh với deroxyuridinmonophosphat (dUMP) nên ức chế thymidylat

synthetase gây thiếu thymidin cho quá trình tổng hợp ADN làm cho tế bào ung

thư bị tiêu diệt. Thuốc được sử dụng chủ yếu trong điều trị ung thư đại trực tràng

(77,92%). Gemcitabine : Là dẫn chất của cytosine arabinoside (Ara-C)thuộc

nhóm chống chuyển hóa. Thuốc có hoạt tính mạnh hơn và phổ chốngung thư

rộng hơn khi thử nghiệm trên các u đặc, mặc dù cấu trúc hóa học, chuyển hóa và

cơ chế tác dụng gần tương tự Ara-C. Về cơ chế tác dụng thuốc gây độc tế bào

đặc hiệu pha S (pha tổng hợp) do ức chế tổng hợp AND. Thuốc được sử dụng

cho ung thư biểu mô tụy giai đoạn muộn, ung thư phổi không phải tế bào nhỏ,

ung thư vú và ung thư bàng quang. Trong nghiên cứu này, Gemcitabin được sử

dụng chủ yếu trong điều trị ung thư phổi (13,28%).

 Hợp chất Platin: 100% thuốc nhóm này được phân liều tập trung.

Cơ chế tiêu diệt tế bào ung thư tương tự nhóm alkyl hóa. Các platin

(cisplatin, carboplatin, oxaliplatin): Dùng trong ung thư tinh hoàn, buồng trứng,

cổ và màng trong tử cung, rau thai; u tiền liệt, bàng quang, vòm mũi họng, phổi,

xương, mô mềm, dạ dày, tuyến giáp. So với Cisplatin, Carboplatin được sử dụng

nhiều hơn không đáng kể (23,12% so với 20,81%) dù Carboplatin dung nạp tốt

1

hơn Cisplatin, các độc tính gây buồn nôn, nôn, độc tính trên thận, trên thính giác

đều thấp hơn ngoại trừ gây suy tủy nặng hơn Cisplatin.

Theo kết quả nghiên cứu tại bảng 3.37, Oxaliplatin được sử dụng chủ yếu trong

các phác đồ ung thư đại trực tràng và ung thư dạ dày với tỷ lệ lần lượt là 28,65%

và 21,65%. Oxaliplatin là một tác nhân alkyl hóa, thuộc nhóm hợp chất Platin

mới, trong đó Platin tạo phức hợp với oxalat và phức chất diaminocyclohexan

(DACH). Phức hợp platin được hình thành trong nội bào và ngăn cản tổng hợp

AND thông qua sự gắn kết cùng hóa trị của phân tử AND để tạo thành sự bắt

chéo giữa và trong các sợi AND. Oxaliplatin khác về phân tử so với các Platin

khác (Cisplatin và Carboplatin), do mang phối tử to lớn DACH, nên Oxaliplatin

vừa có hiệu quả vừa không đề kháng chéo với các hợp chất Platin khác.

 Các thuốc điều trị ung thư còn lại:

Trong các thuốc điều trị ung thư còn lại, nhóm thuốc kháng thể đơn dòng

100% được phân liều tập trung, hoạt chất Rituximab được sử dụng chủ yếu

trong nhóm này. Điều này hoàn toàn phù hợp do Rituximab là thuốc duy nhất

trong nhóm kháng thể đơn dòng được Bảo hiểm y tế chi trả 100% chi phí thuốc,

vì thế gánh nặng chi phí thuốc trên từng bệnh nhân sẽ được Bảo hiểm y tế chia

sẻ, theo đó nhu cầu điều trị thuốc này cũng sẽ lớn hơn các thuốc còn lại cùng

nhóm.

Trong số các thuốc điều trị tác dụng không mong muốn, Calcium folinat

là thuốc duy nhất được phân liều tập trung với 1.453 đơn. Đây là dẫn chất của

acid tetrahydrofolic, dạng khử của acid folic, là chất tham gia như một đồng yếu

tố cho phản ứng chuyển vận một carbon trong sinh tổng hợp purin và pyrimidin

của acid nucleic. Sự suy giảm tổng hợp thymidilat ở người thiếu hụt acid folic

gây tổng hợp DNA khiếm khuyết và gây thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ.

Do có thể dễ dàng biến đổi thành các dẫn chất khác của acid tetrahydrofolic nên

acid folinic là chất giải độc mạnh cho tác dụng độc của các chất đối kháng acid

folic (như methotrexat, pyrimethamin, trimethoprim) cả lên quá trình tạo máu

lẫn trên lưới nội mô. Trong một số bệnh ung thư, acid folic thâm nhập vào các tế

bào và giải cứu các tế bào bình thường khỏi tác dụng độc của các chất đối kháng

1

acid folic tốt hơn các tế bào u, do có sự khác nhau trong cơ chế vận chuyển qua

màng tế bào. Thuốc này thường được dùng phối hợp với fluorouracil trong điều

trị các bệnh ung thư đại trực tràng muộn.

Về chi phí thuốc điều trị ung thư phân liều

Theo kết quả tại bảng 3.39, chi phí thuốc trung bình cho một đợt điều trị

cho bệnh nhân ung thư điều trị hóa chất là 8.835.649 đồng (chi phí cao nhất là

56.127.680 đồng, chi phí thấp nhất là 537.600 đồng). Đây là mức chi phí khá

cao so với thu nhập bình quân/tháng của người dân Việt Nam (theo thống kê của

tổng cục thống kê, thu nhập bình quân năm 2015 đạt 2.200USD tức hơn 3,8 triệu

đồng).

Số liệu thống kê tại bệnh viện TƯQĐ 108 trong năm 2011 trung bình chi

phí cho một bệnh nhân điều trị hóa chất là 28.209.712[13]. Con số này thấp hơn

so với chi phí hóa chất trung bình của các bệnh nhân ung thư tại bệnh viện Ung

bướu Nghệ An giai đoạn 1/6/2015 đến 31/05/2016 là 38.092.172 đồng. Trong

khi đó chi phí trung bình năm 2011 tại bệnh viện TƯQĐ 108 cho một đợt điều

trị là 7.216.620 đồng, con số này thấp hơn của Bệnh viện Ung bướu Nghệ An là

8.835.649 đồng. Tuy bệnh viện Ung bướu Nghệ An mới thành lập, khó mà so

với bề dày hoạt động của Bệnh viện TƯQĐ 108 nhưng qua các số liệu trên cho

thấy chi phí điều trị hóa chất tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An rất lớn.

Theo kết quả bảng 3.12, tổng giá trị sử dụng thuốc trong năm bệnh viện

Ung bướu Nghệ An đạt hơn 105 tỷ đồng, trong đó chi phí sử dụng dành cho

nhóm thuốc ung thư chiếm 58,92%. Điều này hoàn toàn phù hợp với bệnh viện

chuyên ngành ung thư.

4. VỀ GIÁ TRỊ TIẾT KIỆM, LÃNG PHÍ CỦA CÁC THUỐC ĐIỀU

TRỊ UNG THƯ

Một yếu tố cần lưu ý để nâng cao hiệu suất tiết kiệm là các thuốc thừa sau

khi đã mở chỉ để lại được tối đa 24h trong tủ bảo quản thuốc ở 2-80C, một số

thuốc có thể bảo quản được đến 48 giờ trong điều kiện bảo quản phù hợp với

khuyến cáo của nhà sản xuất, sau thời gian đó đều phải hủy. Bệnh ung thư là

bệnh đặc thù có thể kế hoạch hóa các đợt điều trị của bệnh nhân để nâng cao

1

hiệu suất tiết kiệm cần tiến hành kế hoạch hóa các đợt điều trị trong phạm vi

toàn bệnh viện. Tại bệnh viện Ung bướu Nghệ An, đã triển khai pha chế, phân

liều tập trung, dù quy trình phân liều thủ công, nhưng bước đầu đã có những giá

trị tích cực. Trong thời gian nghiên cứu, quy trình phân liều tập trung đã thực

hiện tiết kiệm cho bệnh viện hơn 2,2 tỷ đồng, trong đó nhiều nhất là nhóm

Platin, với 1,1 tỷ đồng. Đây là nhóm có tần suất sử dụng nhiều nhất (4.184 đơn

phân liều), tiếp theo là nhóm alkaloid và taxan với hơn 500 triệu đồng, nhóm

này có tần suất sử dụng đứng thứ hai với 3.038 đơn phân liều. Như vậy, một

hoạt chất càng sử dụng nhiều càng tăng cơ hội tận dụng trong phân liều điều trị,

góp phần tăng hiệu suất tiết kiệm. So sánh với bệnh viện TƯQĐ 108, giá trị

thuốc thanh toán thuốc ung thư phân liều trong năm 2011 của bệnh viện TƯQĐ

108 là 20,6 tỷ, bệnh viện đã tiết kiệm được 575,6 triệu đồng. [42]. Như vậy,

bệnh viện Ung bướu Nghệ An trong năm nghiên cứu, giá trị thanh toán thuốc

điều trị ung thư phân liều là 43 tỷ đồng, bệnh viện đã tiết kiệm được 2,2 tỷ đồng.

Lãng phí thuốc điều trị ung thư

Sự lãng phí thuốc trong điều trị bệnh nói chung và điều trị bệnh ung thư

nói riêng, bệnh viện cần quan tâm trong việc pha chế tập trung để tránh sự lãng

phí do bệnh nhân dùng không hết thuốc trong một đơn vị đóng gói nhỏ nhất .

Thuốc điều trị bệnh ung thư là thuốc rất đắt tiền vị vậy cần quan tâm trị chênh

lệch lớn. Trong khi đó, một nghiên cứu về lãng phí thuốc điều trị ung thư đã cho

thấy chi phí lãng phí thuốc ung thư mỗi năm gần 3 tỷ USD, các thuốc thừa dư

này bị vứt vào sọt rác.[23]

Trong nghiên cứu này cho thấy lượng thuốc ung thư phân liều bị lãng phí

trong năm nghiên cứu lên đến 643 triệu đồng. Đây là con số lớn so với giá trị 2,2

tỷ đồng đã tiết kiệm được. Thuốc lãng phí rơi nhiều nhất vào nhóm alkaloid và

taxan (355 triệu đồng), dù đây không phải là nhóm có tần suất sử dụng nhiều

nhất. Đứng thứ hai là nhóm Platin với 104 triệu đồng, đây là nhóm có tần suất sử

dụng nhiều nhất. Như vậy, nếu bệnh viện thực hiện quy trình phân liều tốt hơn,

con số 2,2 tỷ đồng mà bệnh viện tiêt kiệm được còn hơn thế nữa.

5. VỀ HIỆU QUẢ ĐẢM BẢO AN TOÀN CHO NHÂN VIÊN Y TẾ

1

Quy trình phân liều thuốc điều trị ung thư tại khoa dược bệnh viện Ung

bướu Nghệ An được xây dựng theo mô hình của bệnh viện TƯQĐ 108, đây là

mô hình của bệnh viện trung ương quân đội Pháp H.I.A Val de grâce tại Paris,

tuân thủ các quy định của SFPO (Société Française Pharmacie Oncologique).

Về thiết bị an toàn để phân liều thuốc, tại bệnh viện Ung bướu Nghệ An rất

sơ sài, không đạt yêu cầu về Isolator như bệnh viện TƯQĐ 108. Với một

Isolater đạt chuẩn như của bệnh viện TƯQĐ 108 thì các nghiên cứu gần đây đã

cho thấy nguy cơ vẫn còn tồn tại. Điều tra tại sáu trung tâm điều trị ung thư ở

Mỹ và Canada cho thấy xuất hiện cyclophosphamid, ifosfamid và 5-

fluorouracil ở bên ngoài tủ an toàn pha chế thuốc. Các dấu vết có trên sàn nhà

và tủ ở cả khu vực phân liều và khu vực bệnh phòng [37]. Gần đây, một nghiên

cứu khác cũng cho thấy bất chấp việc thực hiện nghiêm ngặt các hướng dẫn an

toàn, các nhân viên y tế vẫn bị tiếp xúc với các thuốc độc hại. Để đảm bảo an

toàn tuyệt đối cho con người phân liều cũng như sản phẩm thì cần từng bước đạt

đến chuẩn tối ưu của quốc tế là: Isolator (E – type)+PhaSeal- hệ đóng (closed

system) đảm bảo an toàn khi lấy thuốc sử dụng một lần. Hiện nay, tại các nước

phát triển việc sử dụng Isolator type E đã rất phổ biến song việc kết hợp với

PhaSeal còn nhiều khó khăn do chi phí rất cao. Với lượng thuốc ung thư lớn như

trong nghiên cứu này bị bỏ đi, sẽ là một gánh nặng cho môi trường sống của

chúng ta. Hàng ngày, trực tiếp ảnh hưởng đến môi trường làm việc của chính

các nhân viên y tế, người tiếp xúc với thuốc hóa chất ung thư.

Kệ đóng (closed syste

1

KẾT LUẬN

1. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng thuốc tại bệnh viện ung bướu Nghệ An

giai đoạn 01/06/2015 đến 31/05/2016

Trong năm nghiên cứu bệnh viện ung bướu Nghệ An đã sử dụng 389

khoản mục thuốc với tổng giá trị sử dụng thuốc lên đến hơn 105 tỷ đồng.

Trong đó nhóm thuốc điều trị ung thư có 107 khoản mục được sử dụng,

chiếm 27,51% tổng số khoản mục. Mặc dù chỉ chiếm số lượng nhỏ, tuy nhiên tỷ

lệ giá trị sử dụng dành cho nhóm thuốc điều trị ung thư lên đến gần hơn 62 tỷ

đồng, chiếm 58,92% tổng chi phí thuốc tại bệnh viện.

Trong cơ cấu danh mục thuốc điều trị ung thư sử dụng tại bệnh viện ung

bướu Nghệ An thì nhóm alkaloid và taxan có giá trị sử dụng lớn nhất hơn 23 tỷ

đồng, chiếm 38,33% chi phí thuốc điều trị ung thư, trong đó hoạt chất paclitacel

và docetaxel được sử dụng chủ yếu. Cả hai hoạt chất này thường có trong danh

mục xếp hạng mười thuốc có giá trị sử dụng cao nhất. Riêng paclitaxel xếp vị trí

thứ nhất với giá trị sử dụng hơn 15 tỷ đồng. Giá trị sử dụng của các hợp chất

kháng chuyển hóa đứng vị trí thứ hai chiếm 14,31% giá trị sử dụng thuốc điều

trị ung thư.

Trong các thuốc điều trị ung thư được sử dụng tại bệnh viện chủ yếu là

thuốc nhập khẩu chiếm tỷ lệ 88% giá trị sử dụng thuốc điều trị ung thư ở bệnh

viện Ung bướu Nghệ An. Thuốc điều trị ung thư sản xuất trong nước là

gemcitabin, docetaxel, paclitaxel, anastrozole, fluorouracil, carboplatin, calcium

folinat, oxaliplatin, tegafur uracil, trong đó gemcitabin, docetaxel, paclitaxel,

1

fluorouracil, carboplatin, calcium folinat, oxaliplatin dùng đường tiêm, còn

anastrozole, tegafur uracil dùng đường uống với giá thành thấp hơn các thuốc

ngoại nhập. Các khoản mục thuốc này có giá trị sử dụng gần 7 tỷ đồng (11%).

Tỷ lệ này còn thấp, hội đồng thuốc và điều trị cần quan tâm hơn đến vấn đề này.

Nhóm thuốc phải kiểm soát đặc biệt có giá trị gần 3 tỷ đồng, trong đó chủ

yếu là nhóm thuốc phóng xạ. Đây là nhóm thuốc có nguy cơ phát xạ ra môi

trường cao, lãnh đạo bệnh viện cần có các biện pháp chặt chẽ hơn trong vấn đề

cách ly bệnh nhân điều trị phóng xạ. Trong nhóm này, bệnh viện bước đầu đã

quan tâm sử dụng liệu pháp giảm đau tiên tiến bằng miếng dán ngoài da, nhưng

số lượng còn ít. Hội đồng thuốc và điều trị cần xây dựng quy định điều trị giảm

đau trong ung thư chi tiết và hiệu quả hơn.

2. Kết quả hoạt động phân liều tập trung tại khoa Dược

Các nhóm Alkyl hóa, kháng sinh gây độc tế bào, Platin, kháng thể đơn

dòng, ức chế topoisomera là các nhóm được phân liều 100%. Cơ cấu các bệnh

ung thư được điều trị hóa chất phân liều khác với mô hình bệnh tật chung của

bệnh viện. Do đặc thù một số mặt bệnh trong đó không đáp ứng cao với hóa trị

nên dù tỷ lệ mắc bệnh cao nhưng lượng bệnh nhân được điều trị hóa trị thấp như

ung thư thực quản, ung thư gan, ung thư vòm. Trong số các bệnh ung thư được

điều trị hóa chất, ung thư gan là bệnh hiện nay trên thế giới được khuyến cáo

không đáp ứng với hóa trị, nhưng chi phí hóa trị cho nhóm bệnh này ở bệnh viện

còn cao (1,1 tỷ đồng). Hội đồng thuốc cần xem xét, cập nhật lại phác đồ điều trị

các bệnh ung thư tại bệnh viện.

Phác đồ PC(paclitaxel + cisplatin/carboplatin) là phác đồ được sử dụng

phổ biến nhất tại bệnh viện, trong điều trị ung thư phổi (56,11%), ung thư dạ dày

(26,80%), ung thư vú (8,71%), ung thư thực quản (62,62%), ung thư vòm

(70,64%).

Thuốc ung thư alkyl hóa được sử dụng chủ yếu trong điều trị ung thư

vú(71,16%) và U lympho(21,83%). Trong đó, cyclophosphamide là thuốc được

sử dụng nhiều nhất chiếm 97,19%, thấp nhất là Dacarbazine chỉ chiếm 0,86%

trong tổng số bệnh nhân sử dụng thuốc nhóm alkyl hóa. Nhóm kháng sinh chống

1

ung thư là nhóm được sử dụng rộng rãi trong các phác đồ điều trị nhiều loại ung

thư. Trong đó, chủ yếu là ung thư vú (37,74%), ung thư dạ dày(24,26%) và ung

thư đại trực tràng (20,98%). Có hai loại kháng sinh chống u được sử dụng chủ

yếu là Doxorubicin (57,88%) và Epirubicin (40,23%). Bleomycin được sử dụng

ít nhất, chỉ chiếm 1,89%. Đối với nhóm taxan, phác đồ sử dụng chủ yếu là

Paclitaxel chiếm 77,89%, Docetaxel sử dụng hạn chế hơn 20,27%. 5

Fluorouracil là thuốc được sử dụng phổ biến nhất trong nhóm chống chuyển hóa

(81,74%), nhiều nhất là trong điều trị ung thư đại trực tràng. Methotrexat và

Cytarabine rất ít được sử dụng trong các phác đồ điều trị ung thư. Trong nhóm

hợp chất Platin, chủ yếu sử dụng Oxaliplatin (56,07%) trong điều trị ung thư

đường tiêu hóa. Cisplatin và Carboplatin được sử dụng rộng rãi trong các phác

đồ điều trị ung thư, nhưng phần lớn trong điều trị ung thư dạ dày và ung thư

phổi. Kháng thể đơn dòng dù chi phí rất đắt, nhưng không vì thế mà nhóm này

không được quan tâm điều trị trên lâm sàng.

Gía trị thuốc ung thư tiết kiệm được trong thời gian nghiên cứu đat 2,2 tỷ

đồng, so với giá trị thuốc ung thư bị lãng phí là 643 triệu.

KIía trỷ

 Đối với bệnh viện Ung bướu Nghệ An, cần đẩy mạnh sự hợp tác

giữa khoa dược và các khoa lâm sàng trong việc kế hoạch hóa các đợt điều trị

của bệnh nhân ung thư trong toàn viện để nâng cao hiệu suất tiết kiệm các thuốc

điều trị ung thư được phân liều tập trung. Xây dựng lại hướng dẫn điều trị trong

bệnh viện, quy chế quản lý thuốc gây nghiện, hướng tâm thần và thuốc phóng

xạ.

 Đối với khoa dược bệnh viện Ung bướu Nghệ An nên xây dựng lại

quy trình phân liều, cũng như trang bị đầy đủ các trang thiết bị, kỹ thuật phục vụ

hoạt động phân liều để đảm bảo an toàn cho nhân viên thực hiện cũng như hiệu

quả hoạt động phân liều.

1

 Đối với các bệnh viện khác, nên tiến hành nghiên cứu triển khai

quy trình phân liều thuốc ung thư tập trung tại khoa Dược nhằm đảm bảo hiệu

quả, an toàn và tiết kiệm trong chuẩn bị và sử dụng thuốc điều trị ung thư.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1. Bệnh viện K. Cơ cấu bệnh nhân điều trị tại bệnh viện K (giai đoạn

2000-2004).

2. Bệnh viện K. Hội thảo quốc gia phòng chống ung thư lần thứ 15. 2010

3. Bộ môn Quản lý và Kinh tế dược- Trường Đại học Dược Hà Nội, Dịch

tễ dược học. 2007, Hà Nội: NXB Y học.

4. Bộ Y tế, Niên giám thống kê y học 2008. 2009: Nhà xuất bản Y học.

5. Bộ Y tế, Niên giám thống kê y tế 2006. 2007: Thống kê tin học, Vụ kế

hoạch tài chính.

6. Bộ Y tế, Niên giám thống kê y tế 2007. 2009: Thống kê tin học, Vụ kế

hoạch tái chính.

7. bộ Y tế, Niên giám thống kê y tế 2009. 2011: Nhà xuất bản Y học.

8. Bộ y tế, Quy hoạch chi tiết phát triển công nghiệp dược Việt Nam giai

đoạn đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030. 2010.

9. Bộ Y tế, Quy hoạch phát triển mạng lưới phòng chống ung thư tại Việt

Nam giai đoạn 2009-2020. 2008.

1

10. Bộ y tế, Thông tư số 22/2011/TT-BYT: Quy định tổ chức và hoạt động

của khoa Dược bệnh viện. 2011.

11. Cục quản lý dược, Báo cáo kết quả công tác năm 2010 và định hướng,

trọng tâm công tác năm 2011. 2010.

12. Khánh Ngọc. Chi phí chữa trị bệnh ung thư. 2015;

13. Kiều Thị Tuyết Mai, 2012. Đánh giá hiệu quả của việc áp dụng quy

trình phân liều thuốc điều trị ung thư tại khoa dược bệnh viện Trung

ương Quân đội 108 năm 2011. Luận văn tốt nghiệp Dược sĩ. Đại học

Dược Hà Nội.

14. Lưu Quang Huy, Khảo sát cơ cấu và xu hướng nhập khẩu các thuốc

điều trị ung thư tại Việt Nam giai đoạn 2006-2010. 2013, Đại học Dược

Hà Nội.

15. Nguyễn Bá Đức, Ung thư học đại cương. 2011: Nhà xuất bản Gíao dục

Việt Nam.

16. Nguyễn Xuân Quang, 2013. Phân tích sử dụng thuốc tại bệnh viện Ung

thư Đà Nẵng năm 2013. Luận án Dược sĩ chuyên khoa Cấp II. Đại học

Dược Hà Nội.

17. Trung, N.Đ., Áp dụng quy trình phân liều thuốc chống ung thư tại khoa

Dược bệnh viện TWQĐ108. Đề tài cấp cơ sở. 2009.

Tiếng Anh

18. A. Drucker,D. Rayson (2008), "The cost burden of trastuzumab and

bevacizumab

19. BG Valanis, WM Vollmer, KT Labuhn,AG Glass (1993), "Acute

symptoms associated with antineoplastic drug handling among nurses",

Cancer Nurs, 16(4), p. 288-295.

20. Blair, A., T. Zheng, and A. Linos, Occupation and leukemia: a

1

population-based case-control study in Iowa and Minnesota. American

Journal of Industrial Medicine, 2001. 40(1): p. 3-14.

21. Business Monitor International, Viet Nam pharmaceticals and

Healthcare Report Q4 2013. 2013.

22. Bussiness mnitor international, Vietnam pharmaceutical & healthcare

report Q3 2011. 2011: BMI.

23. Carina Storrs. 2016. Why is $3 billion worth of cancer drugs being

thrown away?.http://edition.cnn.com/2016/03/03/health/cancer-drugs-

thrown-away/

24. Dawn M Ecker, Susan Dana Jones, and Howard L Levine*.,

January/February 2015.,

25. Falck, K., P. Grohn, and M. Sorsa, Mutagenicity in urine from nurses

handling cytostatic drugs. Lancet, 1979. 1(8128): p. 1250-1251.

26. Harrison, B., Developing guidelines for working with antineoplastic

drugs. American Journal of Hospital Pharmacy, 1981. 38(11): p. 1686-

1693.

27. I.F.Tannock P.P.Leung, A.M.O., A.Puodziunas and G.Dranitsaris,,

Cost-Utility Analysis of Chemotherapy Using Paclitaxel, Docetaxel, or

Vinorelbine for Patients with Athracycline-Resistant Breast Cancer.

1999: American Scociety of Clinical Oncology.

28. IMS Health Midas. Top 20 Global therapeutic classes. 2010;

29. iMS health, Adapting to New Market Realites: Achieving Launch

Excellence in Oncology. 2011.

30. IMS Health, Adapting to New market realities: Achieving launch

excellence in Oncology 2011.

31. IMS health, The Global Use of Medicines: Outlook Through 2016.

2012.

1

32. IMS health, Top 20 Therapeutic Classes 2013. 2013.

33. International Agency for Research on Cancer (WHO), IARC

Monographs on the Evaluation of Carcinogenic Risks to Humans:

Supplement 7. 1987.

34. Internationel Agency for Research on Cancer(WHO), GLOBOCAN

2008. 2008.

35. Internationel Agency for Research on Cancer, World cancer report

2008,Lyon. 2008.

36. Martin, S., The adversed effects of occupational exposure to hazardous

drugs. Community Oncol, 2005. 2(5): p. 397-400.

37. National Institute for Occupational Safety and Health, NIOSH Alert:

Preventing occupational exposures to Antineoplastic and other hazarous

drugs. 2004.

38. Occupational Safety and Health Administration, OSHA work-practice

guidelines for personnel dealing with cytotoxic drug. American Journal

of Hospital Pharmacy, 1986. 43: p. 1193-1204.

39. Robert A Kyle. S Vincent Rajkumar, Chemotherapy in multiple

myeloma.

40. The Asia for Safe Handling of Cytotoxic Drugs Interest Group.

41. The world's most sold cancer drugs in 2015.

42. U.S. Food and Drug Administration (2011), COMMISSIONER

STATEMENT: FDA Commissioner removes breast cancer indication

from Avastin label. Truy cập từ:

http://www.fda.gov/NewsEvents/Newsroom/ucm279485.htm.

43. Valanis, B., et al., Acute symptoms associated with antineoplastic drug

handling among nurses. Cancer Nurs, 1993. 16(4): p. 288-295.

1

44. WHO, Cancer control- Knowledge into Action. 2002.

45. WHO. ATC/ DDD Index 2012.

PHỤ LỤC 1

1

STT Ngày

Khoa

Tên

Quê

Chẩn

Phác

Đợt

Tên

Nồng độ,

Thực

Thanh

Đã

Lãng

Đơn

Số

tháng

Bệnh

quán

đoán

đồ

điều

thuốc

hàm

lĩnh

toán

tiết

phí

giá

hồ

nhân

trị

lượng

kiệm

BA

1

2

3

4

5

6

1

PHỤ LỤC 2

STT

Tên

Thành

Nồng độ,

Nhóm

Dạng

Đơn

Số

Đơn

thuốc

phần

hàm lượng

dược lý

vị

lượng

giá

bào

chế

tính

sử

dụng

1

2

3

4

5

6

7

1