BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
TRỊNH THỊ KIM DUNG
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN
TIÊU CHUẨN THƢC HÀNH TỐT NHÀ THUỐC
CỦA CÁC QUẦY THUỐC TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ BIÊN HÒA TỈNH ĐỒNG NAI
LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
HÀ NỘI 2017
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
TRỊNH THỊ KIM DUNG
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN
TIÊU CHUẨN THỰC HÀNH TỐT NHÀ THUỐC
CỦA CÁC QUẦY THUỐC TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ BIÊN HOÀ TỈNH ĐỒNG NAI
LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƢỢC
Mã số: CK 60 72 04 12
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Song Hà
Thời gian thực hiện: từ 07/2015 đến tháng 11/2016
HÀ NỘI 2017
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo
PGS. TS. Nguyễn Thị Song Hà Trƣởng phòng Sau đại học - Trƣờng Đại học
Dƣợc Hà Nội, ngƣời cô đã tận tình dìu dắt, hƣớng dẫn và truyền đạt kinh
nghiệm nghiên cứu cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Nguyễn Thanh Bình, Phó
Hiệu trƣởng Trƣờng Đại Học Dƣợc Hà Nội - Trƣởng Bộ môn Quản lý và kinh tế
dƣợc cùng với các Thầy, Cô bộ môn Quản lý và kinh tế dƣợc, các Thầy Cô
Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội, những ngƣời đã giảng dạy nhiệt tình, tận tâm
hƣớng dẫn và truyền đạt nhiều kiến thức quý báu, trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Tổ chức cán bộ, phòng
Sau đại học Trƣờng Đại Học Dƣợc Hà Nội và Ban Giám hiệu, phòng đào tạo
Trƣờng Trung cấp Quân Y 2 đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập.
Tôi cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới Phòng Y tế thành phố Biên Hòa,
BSCKII. Trần Hữu Hậu – Trƣởng phòng Y tế Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai đã tạo
điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thu thập số liệu trên địa bàn thành
phố Biên Hòa.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, bạn bè và những
ngƣời thân của tôi trong suốt thời gian qua đã giúp đỡ, khích lệ, động viên tôi
thực hiện luận văn này.
Biên Hòa, ngày tháng năm 2017
Trịnh Thị Kim Dung
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chƣơng 1.TỔNG QUAN .................................................................................. 3
1.1. Khái niệm về thực hành tốt nhà thuốc ....................................................... 3
1.1.1. Chế độ thực hành tốt nhà thuốc GPP – WHO ........................................ 3
1.1.2. Nội dung của thực hành tốt nhà thuốc GPP - WHO ............................... 4
1.1.3. Yêu cầu của thực hành tốt nhà thuốc ...................................................... 4
1.1.4. Các tiêu chuẩn chung về thực hành tốt nhà thuốc .................................. 5
1.1.5. Vai trò của dƣợc sĩ .................................................................................. 6
1.2. Nguyên tắc, tiêu chuẩn và thực trạng triển khai thực hiện GPP ở Việt
Nam ................................................................................................................... 7
1.2.1. Khái niệm, nguyên tắc thực hành tốt nhà thuốc - GPP ........................... 7
1.2.2. Một số tiêu chuẩn và yêu cầu chính của GPP đối với quầy thuốc, nhà
thuốc .................................................................................................................. 7
1.3 Tình hình triển khai Tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc của các nhà
thuốc, quầy thuốc ở nƣớc ta hiện nay ............................................................. 10
1.3.1 Lộ trình thực hiện GPP tại nhà thuốc, quầy thuốc tại Việt Nam ........... 10
1.3.2. Một số kết quả nghiên cứu về Thực trạng thực hiện GPP tại Việt Nam ..... 12
1.4. Một vài nét về hoạt động bán lẻ thuốc của thành phố Biên Hòa ............ 17
1.4.1.Đặc điểm về vị trí địa lý, kinh tế xã hội của thành phố Biên Hòa. ........ 17
1.4.2. Tình hình triển khai GPP tại thành phố Biên Hoà ................................ 18
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 21
2.1. Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu. ......................................... 21
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 21
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 21
2.1.3. Thời gian tiến hành nghiên cứu năm 2015 ........................................... 21
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 22
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang ................................................... 22
2.3.2. Cở mẫu nghiên cứu ............................................................................... 22
2.3.3 Các biến số nghiên cứu .......................................................................... 23
2.3.4. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................ 29
2.3.5. Phƣơng pháp phân tích số liệu nghiên cứu .......................................... 30
2.3.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu và trình bày số liệu ..................................... 31
2.3.7. Trình bày kết quả .................................................................................. 33
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 34
3.1. Phân tích việc thực hiện các Tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc của các
quầy thuốc dựa vào kết quả thẩm định. .......................................................... 34
3.2. Khảo sát khả năng duy trì thực hiện môt số Tiêu chuẩn thực hành tốt nhà
thuốc của các quầy thuốc tại thành phố Biên Hòa quả kết quả thanh tra, kiểm
tra năm 2015. ................................................................................................... 43
Chƣơng 4. BÀN LUẬN .................................................................................. 51
4.1. Việc thực hiện tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc của các nhà thuốc tại
thành phố Biên Hòa trong quá trình thẩm định ............................................... 51
4.1.1. Hồ sơ pháp lý ........................................................................................ 51
4.1.2. Nhân sự ................................................................................................. 52
4.1.3. Cơ sở vật chất ........................................................................................ 52
4.1.4. Trang thiết bị, bao bì kín khí ra lẻ thuốc và nhãn hƣớng dẫn sử dụng
thuốc ................................................................................................................ 52
4.1.5. Hồ sơ sổ sách, tài liệu chuyên môn ....................................................... 53
4.1.6. Quy chế chuyên môn, thực hành nghề nghiệp ...................................... 53
4.1.7. Kiểm tra và đảm bảo chất lƣợng thuốc ................................................. 54
4.2. Khả năng duy trì, thực hiện môt số tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc –
GPP” của các quầy thuốc tại thành phố Biên Hòa quả kết quả thanh tra, kiểm
tra và khảo sát năm 2015. ................................................................................ 54
4.2.1. Về hồ sơ pháp lý .................................................................................... 55
4.2.2. Về nhân sự ............................................................................................. 56
4.2.3. Về cơ sở vật chất và trang thiết bị ......................................................... 56
4.2.4. Về thực hiện quy chế chuyên môn dƣợc hiện hành .............................. 58
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 63
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Nội dung của thực hành tốt nhà thuốc GPP –WHO .......................... 4
Bảng 1.2. Lộ trình thực hiện GPP tại Việt Nam ............................................. 11
Bảng 1.3. Mạng lƣới cung ứng thuốc trên địa bàn thành phố Biên Hoà tính
đến 31/12/2015 ................................................................................................ 19
Bảng 2.4. Các biến số nghiên cứu ................................................................... 23
Bảng 2.5. Cách tính ......................................................................................... 32
Bảng 3.6. Số lƣợng biên bản đƣơc chọn để thẩm định ................................... 34
Bảng 3.7. Kết quả quầy thuốc đạt GPP trong quá trình thẩm định ................. 35
Bảng 3.8. Kết quả thẩm định về hồ sơ pháp lý của quầy thuốc ...................... 36
Bảng 3.9. Kết quả thẩm định về nhân sự của quầy thuốc ............................... 37
Bảng 3.10. Kết quả thẩm định về cơ sở vật chất của quầy thuốc ................... 38
Bảng 3.11. Kết quả thẩm định về trang thiết bị và nhãn hƣớng dẫn sử dụng
thuốc của quầy thuốc ....................................................................................... 39
Bảng 3.12. Kết quả thẩm định về hồ sơ sổ sách, tài liệu chuyên môn của quầy
thuốc ................................................................................................................ 40
Bảng 3.13. Kết quả thẩm định về thực hiện quy chế chuyên môn, thực hiện
hành nghề nghiệp ............................................................................................ 41
Bảng 3.14. Kết quả thẩm định về kiểm tra đảm bảo chất lƣợng thuốc ........... 42
Bảng 3.15. Số lƣợng quầy thuốc GPP đƣợc thanh, kiểm tra năm 2015 ......... 43
Bảng 3.17. Kết quả thanh, kiểm tra về nhân sự .............................................. 46
Bảng 3.18. Một số tiêu chuẩn duy trì về cơ sở vật chất và trang thiết bị ...... 48
Bảng 3.19. Một số kết quả thanh, kiểm tra về thực hiện quy chế chuyên môn49
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Vai trò của dƣợc sĩ ............................................................................ 6
Hình 1.2. Các tiêu chuẩn GPP của Việt Nam ................................................... 8
Hình 1.3. Tỷ lệ quầy thuốc trên nhà thuốc tƣ nhân năm 2015 ........................ 19
Hình 2.4. Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu ................................................. 22
Hình 3.5. Biểu đồ kết quả quầy thuốc đạt GPP trong quá trình thẩm định .... 35
Hình 3.6. Biểu dồ kết quả thanh, kiểm tra quầy thuốc năm 2015 ................... 44
Hình 3.7. Biểu đồ kết quả kết quả thanh, kiểm tra về cơ sở pháp lý hành nghề
dƣợc ................................................................................................................. 45
Hình 3.8. Kết quả về thanh, kiểm tra về nhân sự ............................................ 47
DANH SÁCH KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chú giải
BCKP Báo cáo khắc phục
CNĐĐKKDD Chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dƣợc
CNĐKKD Chứng nhận đăng ký kinh doanh
CNGPP Chứng nhận GPP
CNHND Chứng chỉ hành nghề dƣợc
CSVC Cơ sở vật chất
DNTN Doanh nghiệp tƣ nhân
Ds Danh sách
DS Dƣợc sĩ
DSPTCM Dƣợc sĩ phụ trách chuyên môn
DSTH
FIP
Dƣợc sĩ trung học Liên đoàn Dƣợc phẩm Quốc tế (International Pharmaceutical Faderation) Giai đoạn GĐ
Thực hành tốt nhà thuốc (Good Pharmacy Practice) GPP
HSPL Hồ sơ pháp lý
NQLCM Ngƣời quản lý chuyên môn
NT Nhà thuốc
NVNT Nhân viên nhà thuốc
PYT Phòng Y tế
QT Quầy thuốc
S.O.P Quy trình thao tác chuẩn (Stamdard Operating Procedure)
STT Số thứ tự
SYT Sở Y tế
TL Tỷ lệ
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
UBND Ủy ban nhân dân
WHO Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization)
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc
quan tâm, ngày 23/02/2005 Bộ Chính trị đã đề ra Nghị quyết số 46-NQ/TW
trong tình hình mới trong đó chỉ rõ, nhiệm vụ của ngành Dƣợc cần phải làm
đó là củng cố mạng lƣới lƣu thông, phân phối và cung ứng thuốc để ổn định
thị trƣờng về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân thuốc
phòng và chữa bệnh cho nhân dân. Ngày 14/6/2005 Luật Dƣợc
34/2005/QH11 đã đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam thông qua, ngày 09/08/2006 Chính phủ nƣớc Cộng Hòa Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam ban hành Nghị định số 79/2006/NĐ-CP quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật dƣợc.
Năm 2007 Bộ Y tế đã ban hành cấp thiết Quyết định số 11/2007/QĐ-BYT
về nguyên tắc tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc” hƣớng đến cung ứng đủ
thuốc đảm bảo chất lƣợng và sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả cho
ngƣời dân. Thông tƣ số 43/2010/TT-BYT Quy định lộ trình thực hiện nguyên
tắc tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc”; địa bàn và phạm vi hoạt động của
cơ sở bán lẻ thuốc. Theo lộ trình này, từ 01/01/2011 tất cả các nhà thuốc phải
đạt GPP và đến 01/01/2013 tất cả các quầy thuốc phải đạt GPP. Trong quá
trình thực hiện, Bộ Y tế có điều chỉnh thay đổi cho phù hợp với tình hình thực
tế: Quyết định số 11/2007/QĐ-BYT đƣợc thay thế bằng Thông tƣ số
46/2011/TT-BYT và lộ trình thực hiện theo Thông tƣ số 43/2010/TT-BYT.
Tính đến 31/12/2016, toàn thành phố Biên Hòa có 333 quầy thuốc đƣợc
công nhân đạt chuẩn GPP. Tuy nhiên việc thực hiện và áp dụng các tiêu
chuẩn theo quy định này nhƣ thế nào, quầy thuốc GPP có duy trì các điều
kiện nhƣ khi thẩm định ban đầu hay có gì khác biệt hơn so với các quầy thuốc
chƣa đạt GPP không. Nhằm góp phần đánh giá việc tuân thủ các quy định
trong nguyên tắc tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc” áp dụng đối với quầy
1
thuốc, giúp các nhà quản lý có kênh thông tin khoa học, chính xác để điều
chỉnh, đề ra các chính sách, biện pháp trong công tác quản lý, góp phần phục
vụ tốt hơn cho ngƣời bệnh trên địa bàn thành phố Biên Hòa.
Để tìm hiểu vấn đề trên, tôi tiến hành đề tài:
“Phân tích thực trạng việc thực hiện Tiêu chuẩn thực hành tốt nhà
thuốc của các quầy thuốc trên địa bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng
Nai ”, đƣợc thực hiện với các mục tiêu sau:
1. Phân tích việc thực hiện các Tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc của
các quầy thuốc, dựa vào kết quả thẩm định.
2. Khảo sát khả năng duy trì thực hiện một số Tiêu chuẩn thực hành tốt nhà
thuốc của các quầy thuốc dựa vào kết quả thanh, kiểm tra năm 2015.
Từ đó đƣa ra một số kiến nghị, nhằm nâng cao chất lƣợng phục vụ của các
quầy thuốc và hiệu quả của cơ quan quản lý nhà nƣớc đối với quầy thuốc đạt
2
GPP trên địa bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Chƣơng 1.TỔNG QUAN
1.1. Khái niệm về thực hành tốt nhà thuốc
Ngày 05/9/1993 tại Tokyo, Đại hội đồng liên đoàn Dƣợc phẩm Quốc tế đã
thông qua văn bản khung quy định về chế độ thực hành tốt nhà thuốc, trong
đó đƣa ra khái niệm thực hành tốt nhà thuốc nhƣ sau: Thực hành tốt nhà thuốc
là thực hành dược đáp ứng nhu cầu của người bệnh, qua đó, dược sĩ có thể
cung cấp cho người bệnh những dịch vụ và chăm sóc tốt nhất. Để hổ trợ thực
hành này, điều quan trọng là một hệ thống tiêu chuẩn chung đƣợc đặt ra trên
toàn quốc gia [17].
Tháng 4/1997, sau nhiều lần sửa đổi, Tổ chức Y tế thế giới đã phối hợp
với Liên đoàn dƣợc phẩm Quốc tế thông qua và khuyến cáo các nƣớc cần
triển khai cụ thể các tiêu chuẩn quốc gia về tăng cƣờng sức khỏe, cung ứng
thuốc, các thiết bị y tế, tự chăm sóc của ngƣời bệnh, cải thiện kê đơn và sử
dụng thuốc. Văn bản đó đƣợc gọi là Chế độ thực hành tốt nhà thuốc – văn bản
tiêu chuẩn khung trong đó mỗi quốc gia sẽ quyết định một cách hợp lý
nguyện vọng và tiến tới thiết lập các tiêu chuẩn riêng của mình theo hƣớng
phù hợp ở quốc gia đó [18].
1.1.1. Chế độ thực hành tốt nhà thuốc GPP – WHO
Mục đích của thực hành nhà thuốc là cung cấp thuốc, các sản phẩm y tế
cũng nhƣ dịch vụ, giúp ngƣời dân và xã hội sử dụng tốt các sản phẩm và dịch
vụ đó. Một dịch vụ nhà thuốc toàn diện sẽ bao gồm các hoạt động đảm bảo
sức khỏe và phòng ngừa bệnh cho cộng đồng. Khi điều trị, việc cần thiết là
phải đảm bảo chất lƣợng trong quá trình sử dụng thuốc nhằm đạt đƣợc hiệu
quả tối đa trong điều trị, tránh đƣợc những phản ứng có hại không mong
muốn với giả định ngƣời dƣợc sĩ chấp nhận chia sẻ trách nhiệm với các nhân
viên y tế và ngƣời bệnh về kết quả điều trị. Các khái niệm cơ bản về chăm sóc
dƣợc và thực hành tốt nhà thuốc là tƣơng đối giống nhau, qua đó có thể nói,
3
thực hành tốt nhà thuốc là cách thức để thực hành tốt chăm sóc dƣợc [21].
1.1.2. Nội dung của thực hành tốt nhà thuốc GPP - WHO
Nội dung thực hành tốt nhà thuốc GPP – WHO, đòi hỏi mỗi nhà thuốc,
quầy thuốc phải đảm bảo đƣợc những nội dung sau: Giáo dục sức khỏe –
Cung ứng thuốc – Tự điều trị - Tác động đến việc kê đơn và sử dụng thuốc
[21].
Bảng 1.1 Nội dung của thực hành tốt nhà thuốc GPP –WHO
Cung cấp hiểu biết về sức khỏe cho ngƣời dân có thể phòng Giáo dục sức
tránh các bệnh có thể phòng tránh đƣợc khỏe
Cung ứng thuốc và các vật tƣ liên quan đến điều trị nhƣ
bông, băng, cồn, gạc, test thử đơn giản, đảm bảo chất lƣợng Cung ứng của các mặt hàng cung ứng. Các mặt hàng phải có nguồn gốc thuốc rõ ràng, hợp pháp; đảm bảo thuốc, đƣợc bảo quản tốt; phải
có nhãn rõ ràng
Tƣ vấn bệnh nhân xác định một số triệu chứng mà bệnh nhân
có thể tự điều trị đƣợc. Đồng thời hƣớng bệnh nhân đến cơ
sở cung ứng khác nếu cơ sở mình không có điều kiện hoặc Tự điều trị
đến cơ sở điều trị thích hợp khi có những triệu chứng nhất
định
Gặp gỡ trao đổi với các bác sĩ về việc kê đơn thuốc, tránh
lạm dụng cũng nhƣ sử dụng không đúng liều thuốc; tham gia Tác động đến
đánh giá các tài liệu giáo dục sức khỏe; Công bố các thông việc kê đơn
tin đã đánh giá về thuốc cũng nhƣ các sản phẩm liên quan và sử dụng
đến sức khỏe; Tham gia thực hiện các nghiên cứu thử thuốc
nghiệm lâm sàng.
1.1.3. Yêu cầu của thực hành tốt nhà thuốc
4
Có 04 yêu cầu quan trọng trong thực hành tốt nhà thuốc GPP
- Cung cấp thuốc và các sản phẩm y tế có chất lƣợng, cùng các thông
tin và lời khuyên thích hợp với ngƣời bệnh, giám sát việc sử dụng các sản
phẩm đó.
- Đảm bảo mỗi dịch vụ tại nhà thuốc phải phù hợp với ngƣời bệnh, phải
đƣợc xác định rõ ràng, cách thức giao tiếp với những ngƣời liên quan phải
đƣợc tiến hành có hiệu quả.
- Mỗi quan tâm trên hết đối với dƣợc sĩ trong mọi hoàn cảnh là lợi ích
của ngƣời bệnh lên trên.
- Tham gia vào việc kê đơn một cách kinh tế và sử dụng thuốc một
cách hiệu quà, an toàn [4].
1.1.4. Các tiêu chuẩn chung về thực hành tốt nhà thuốc
Tăng cường sức khỏe và phòng chống bệnh tật, cần có các tiêu chuẩn
quốc gia cần thiết để đảm bảo:
- Có nơi tƣ vấn riêng để có những trao đổi với ngƣời bệnh mà không bị
ảnh hƣờng của những ngƣời xung quanh.
- Cung cấp các tƣ vấn chung về các vấn đề liên quan đến sức khỏe.
- Đảm bảo chất lƣợng các thiết bị sử dụng và các tƣ vấn đƣa ra trong
quá trình chẩn đoán bệnh.
- Cung cấp và sử dụng các loại thuốc kê đơn và các sản phẩm chăm sóc
sức khỏe khác, bao gồm:
+ Hoạt động nhận đơn thuốc và khẳng định đầy đủ các thông tin.
+ Hoạt động của ngƣời dƣợc sĩ đánh giá đơn thuốc.
+ Các hoạt động liên quan đến bán thuốc kê đơn.
Hoạt động tƣ vấn để đảm bảo rằng ngƣời bệnh hay ngƣời đƣợc chăm
sóc hiểu đầy đủ thông tin dƣới dạng viết và dạng nói, nhân đƣợc lợi ích tối đa
từ việc điều trị
- Hoạt dộng theo dõi, ghi chép hiệu quả của các hoạt động chuyên môn
5
- Tài liệu về hoạt động chuyên môn.
- Tự điều trị.
Ảnh hƣờng đến kê đơn và sử dụng thuốc: ảnh hƣởng đến chính sách kê
đơn hợp lý nói chung [4].
1.1.5. Vai trò của dƣợc sĩ
Dƣợc sĩ là một danh hiệu nghề nghiệp, hành nghề dƣợc đƣợc xác định
bởi sự tự nguyện của cá nhân ngƣời dƣợc sĩ và phải tuân theo các tiêu chuẩn
đạo đức, tiêu chuẩn nghề nghiệp cao hơn những yêu cầu pháp lý tối thiểu.
Vai trò của dƣợc sĩ đƣợc tóm tắt trong hình dƣới đây:
Chuyên gia tƣ vấn sử dụng thuốc
Vai trò dƣợc sĩ
Giám sát sử dụng thuốc cộng đồng Truyền thông tin cho nhân viên y tế
Giáo dục truyền thông cộng đồng
Hình 1.1. Vai trò của dƣợc sĩ
Vai trò của ngƣời dƣợc sĩ đã thay đổi đáng kể trong hơn 20 năm qua. Trong
khi các nguyên tắc đạo đức cơ bản xã hội không thay đổi, thì tiêu chuẩn đạo đức
hành nghề dƣợc luôn đƣợc bổ sung để tài khẳng định và đƣa ra công khai các
nguyên tắc cơ bản về vai trỏ và trách nhiệm của ngƣời dƣợc sĩ [20].
WHO đã khuyến cáo vai trò đặc biệt của ngƣời dƣợc sĩ trong đảm bảo
6
chất lƣợng và trong sử dụng thuốc hợp lý an toàn, bởi vì họ hiểu biết sâu rộng
về thuốc và có các kỹ năng giao tiếp tốt. Ngƣời dƣợc sĩ đặc biệt là ngƣời dƣợc
sĩ ở các quầy thuốc cộng đồng, là nhân vật chính trong hƣớng dẫn ngƣời bệnh
sử dụng thuốc [21].
1.2. Nguyên tắc, tiêu chuẩn và thực trạng triển khai thực hiện GPP ở Việt
Nam
1.2.1. Khái niệm, nguyên tắc thực hành tốt nhà thuốc - GPP
Khái niệm: "Thực hành tốt nhà thuốc" (Good Pharmacy Practice, viết tắt:
GPP) là văn bản đƣa ra các nguyên tắc, tiêu chuẩn cơ bản trong thực hành
nghề nghiệp tại nhà thuốc của dƣợc sĩ và nhân sự dƣợc trên cơ sở tự nguyện
tuân thủ các tiêu chuẩn đạo đức và chuyên môn ở mức cao hơn những yêu cầu
pháp lý tối thiểu.
Trên cơ sở "Thực hành tốt nhà thuốc" áp dụng cho quầy thuốc với các tiêu
chí phù hợp với trình độ chuyên môn của ngƣời Dƣợc sĩ trung cấp, quầy
thuốc không thực hiện việc pha chế theo đơn, không bán thuốc gây nghiện,
hƣớng tâm thần và chỉ đƣợc mở tại các vùng nông thôn, hoặc mở theo quy
hoạch ở các thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh khi chƣa đủ một điểm bán lẻ
phục vụ cho 2.000 ngƣời dân, khi hệ thống các nhà thuốc tƣ nhân không đáp
ứng đƣợc nhu cầu mua thuốc của ngƣời dân [4].
1.2.2. Một số tiêu chuẩn và yêu cầu chính của GPP đối với quầy thuốc,
nhà thuốc
7
Thực hành tốt nhà thuốc – GPP của Việt Nam gồm 03 tiêu chuẩn sau [4] .
Nhân sự
3 tiêu chuần GPP
Cơ sở vật chất và trang thiết bị
Các hoạt động chủ yếu của cơ sở bán lẻ
Hình 1.2. Các tiêu chuẩn GPP của Việt Nam
* Nhân sự:
- Ngƣời phụ trách chuyên môn hoặc chủ cơ sở bán lẻ phải có Chứng chỉ
hành nghề dƣợc theo quy định hiện hành.
- Cơ sở bán lẻ có nguồn nhân lực thích hợp (số lƣợng, bằng cấp, kinh
nghiệm nghề nghiệp) để đáp ứng quy mô hoạt động.
- Nhân viên trực tiếp tham gia bán thuốc, giao nhận, bảo quản thuốc, quản
lý chất lƣợng thuốc, pha chế thuốc phải đáp ứng các điều kiện sau: Có bằng
cấp chuyên môn dƣợc và có thời gian thực hành nghề nghiệp phù hợp với
công việc đƣợc giao; Có đủ sức khoẻ, không đang bị mắc bệnh truyền nhiễm;
Không đang trong thời gian bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên có liên
quan đến chuyên môn y, dƣợc.
* Cơ sở vật chất, kỹ thuật cơ sở bán lẻ thuốc:
- Xây dựng và thiết kế: Địa điểm cố định, riêng biệt; bố trí ở nơi cao ráo,
8
thoáng mát, an toàn, cách xa nguồn ô nhiễm; Xây dựng chắc chắn, có trần
chống bụi, tƣờng và nền nhà phải dễ làm vệ sinh, đủ ánh sáng nhƣng không
để thuốc bị tác động trực tiếp của ánh sáng mặt trời.
- Diện tích: Diện tích phù hợp với quy mô kinh doanh nhƣng tối thiểu
là 10m2, bố trí đƣợc các khu vực theo yêu cầu.
- Tủ, quầy, giá kệ chắc chắn, trơn nhẵn, dễ vệ sinh, thuận tiện cho bày
bán, bảo quản thuốc và đảm bảo thẩm mỹ.
- Thiết bị bảo quản: Thiết bị bảo quản thuốc phù hợp với yêu cầu bảo
quản ghi trên nhãn thuốc. Điều kiện bảo quản ở nhiệt độ phòng duy trì ở nhiệt độ dƣới 30OC, độ ẩm không vƣợt quá 75%.
- Có dụng cụ ra lẻ thuốc và bao bì phù hợp với điểu kiện bảo quản
thuốc. Ghi nhãn thuốc: Đối với trƣờng hợp thuốc bán lẻ không đựng trong
bao bì ngoài của thuốc thì phải ghi rõ: tên thuốc; dạng bào chế; nồng độ, hàm
lƣợng thuốc; trƣờng hợp không có đơn thuốc đi kèm phải ghi thêm liều dùng,
số lần dùng và cách dùng.
* Hồ sơ, sổ sách và tài liệu chuyên môn của cơ sở bán lẻ thuốc:
- Có các tài liệu hƣớng dẫn sử dụng thuốc, các quy chế dƣợc hiện hành
để các ngƣời bán lẻ có thể tra cứu và sử dụng khi cần.
- Trang bị các hồ sơ sổ sách liên quan đến hoạt động kinh doanh thuốc.
Khuyến khích các cơ sở bán lẻ thuốc có hệ thống máy tính và phần mềm để
quản lý các hoạt động và lƣu trữ các dữ liệu.
- Xây dựng và thực hiện theo các quy trình thao tác chuẩn (SOP) dƣới
dạng văn bản cho tất cả các hoạt động chuyên môn để mọi nhân viên áp dụng
tối thiểu phải có 5 quy trình.
*Hoạt động chuyên môn của cơ sở bán lẻ thuốc
- Mua thuốc và kiểm tra chất lƣợng thuốc ngay từ khâu nhập thuốc:
nguồn thuốc cũng phải mua từ các cơ sở kinh doanh dƣợc phẩm hợp pháp.
9
Kiểm tra hạn sử dụng thuốc và chất lƣợng trƣớc khi nhập.
- Bán thuốc: Thực hiện tốt quy chế bán thuốc theo đơn; Tƣ vấn sử dụng
thuốc cho ngƣời mua đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả và kinh tế.
Tuyệt đối không bán thuốc hết hạn sử dụng.
- Bảo quản thuốc: theo yêu cầu ghi trên nhãn thuốc. Sắp xếp đảm bảo
sự thuận lợi, tránh gây nhầm lẫn, định kỳ kiểm tra chất lƣợng của thuốc.
* Yêu cầu đồi với ngƣời bán lẻ trong thực hành nghề nghiệp:
- Đối với ngƣời bán thuốc: Phải hƣớng dẫn, giải thích, cung cấp thông
tin và lời khuyên đúng đắn về cách dùng thuốc cho ngƣời mua hoặc bệnh
nhân và tƣ vấn để đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả.
- Đối với ngƣời quản lý chuyên môn: Dƣợc sĩ phải thƣờng xuyên có
mặt trong thời gian hoạt động của nhà thuốc và chịu trách nhiệm trƣớc pháp
luật về mọi hoạt động của nhà thuốc. Trong trƣờng hợp vắng mặt phải có ủy
quyền cho nhân viên có trình độ chuyên môn tƣơng đƣơng trở lên điều hành
theo quy định.
1.3 Tình hình triển khai Tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc của các
nhà thuốc, quầy thuốc ở nƣớc ta hiện nay
1.3.1 Lộ trình thực hiện GPP tại nhà thuốc, quầy thuốc tại Việt Nam
Theo Quyết định số 11/2007/QĐ-BYT ngày 24/01/2007 của Bộ Y tế
quy định đến ngày 01/01/2011 tất cả các nhà thuốc trong cả nƣớc đều phải đạt
GPP. Tuy nhiên, trên thực tế việc triển khai GPP trong toàn quốc còn nhiều
bất cập nên ngày 15/12/2010 Bộ Y tế đã ban hành Thông tƣ số 43/2010/TT-
BYT (có hiệu lực từ ngày 01/02/1010) gia hạn lộ trình thực hiện GPP cho các
nhà thuốc, quầy thuốc để tạo điều kiện cho các nhà thuốc, quầy thuốc có thêm
thời gian chuẩn bị thực hiện GPP tại cơ sở mình. Nhƣ vậy, theo quy định thì
đến nay tất cả các nhà thuốc, quầy thuốc trong cả nƣớc đều phải đạt tiêu
chuẩn GPP. Ngày 20/12/2011 Bộ Y tế ban hành Thông tƣ số 46/2011/TT-
BYT hƣớng dẫn thực hiện nguyên tắc tiêu chuẩn Thực hành tốt nhà thuốc
10
thay thế cho phƣơng pháp định tính trƣớc đây, để nhà thuốc quầy thuốc biết
cách tự đánh giá kết quả thực hiện GPP của mình. Trên thực tế việc thực hiện
GPP của nhà thuốc, quầy thuốc đã chậm hơn so với lộ trình thực hiện GPP mà
Bộ Y tế đã quy định.
Bảng 1.2. Lộ trình thực hiện GPP tại Việt Nam
Đối tƣợng áp dụng Thời gian
Tại các phƣờng nội thành: Hà Nội, thành phố 01/7/2007 Các nhà
Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Cần Thơ thuốc bổ
sung chức Tại các quận, phƣờng nội thành nội thị của các 01/01/2009
năng kinh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng trừ thành
doanh thuốc phố Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh
hoặc thành Tại huyện, xã ngoại thành, ngoại thị của các 01/01/2010
lập mới tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng
Nhà thuốc đang hoạt động hoặc nhà thuốc đổi, 01/01/2011 Các nhà
gia hạn, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện thuốc trong
kinh doanh thuốc nếu chƣa đạt GPP (trừ 31/12/2011 cả nƣớc
trƣờng hợp Nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc
trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và nhà
thuốc có bán lẻ thuốc gây nghiện, Nhà thuốc
tại các phƣờng của 04 thành phố: Hà Nội, Hồ
Chí Minh, Đà Nẵng và Cần Thơ) đƣợc tiếp tục
hoạt động đến hết ngày 31/12/2011
01/01/2013 Tất cả các quầy thuốc
Trong những nằm gần đây các nhà thuốc, quầy thuốc đạt GPP cũng
phát triển nhanh chóng về số lƣợng tạo nên mạng lƣới bán lẻ rộng khắp phủ
đều trên toàn quốc. Sự tăng nhanh chóng về số lƣợng các nhà thuốc, quầy
thuốc đạt GPP trong cả nƣớc đã đem lại nhiều lợi ích cho ngƣời bệnh. Ngƣời
11
dân có thể mua thuốc dễ dàng, thuận tiện, chất lƣợng thuốc cũng tốt hơn, sự
phục vụ của các nhà thuốc, quầy thuốc cũng tận tình chu đáo, mặt hàng thuốc
thì đa dạng nên ngƣời mua cũng lựa chọn dễ dàng hơn.
1.3.2. Một số kết quả nghiên cứu về Thực trạng thực hiện GPP tại Việt Nam
Để hiểu rõ hơn về hoạt động của nhà thuốc, quầy thuốc sau khi đƣợc
cấp giấy chứng nhận đạt GPP đã có một số công trình nghiên cứu, tìm hiểu về
hoạt động của nhà thuốc, quầy thuốc này.
Tại Hà Nội: Nghiên cứu của Tô Hoài Nam (2013) về hoạt động của các nhà
thuốc đã đƣợc công nhận đạt Tiêu chuẩn thực hành tốt – GPP tại các quận nội
thành Hà Nội giai đoạn 2010-2012 cho thấy giai đoạn này là giai đoạn các
nhà thuốc GPP Hà Nội phát triển một cách mạnh mẽ, sau 02 năm đầu khởi
động và chuẩn bị. Đến hết năm 2011 Hà Nội đã cơ bản hoàn thành việc cấp
GPP cho các nhà thuốc (bao gồm cả nội thành và ngoại thành). Số lƣợng nhà
thuốc đạt tiêu chuẩn GPP tại các quận nội thành phát triển khá nhanh. Sự phát
triển của hệ thống nhà thuốc GPP tăng trƣởng và phát triển khá đồng đểu tại
các quận nội thành (tính theo tỷ lệ nhà thuốc đạt GPP/tổng số nhà thuốc).
Theo lộ trình thực hiện số lƣợng nhà thuốc đăng ký tái thẩm định còn thấp, so
với số lƣợng nhà thuốc đã đƣợc cấp GPP.
Khảo sát về việc duy trì cac tiêu chuẩn nguyên tắc GPP, nghiên cứu thu đƣợc
cac kết quả sau:
-Về nhân sự: gần 25% cơ sở vắng mặt ngƣời phụ trách chuyên môn
- Về cơ sở vật chất: trên 90% cơ sở trang bị đầy đủ trang thiết bị, 50 - 60% cơ
sở không sử dụng điều hòa để duy trì nhiệt độ theo quy định.
- Về hồ sơ sổ sách: 90% cơ sở có trang bị đầy đủ hồ sơ, sổ sách, 50% cơ sở
ghi chép hồ sơ sổ sách chƣa đầy đủ.
- Về thực hành quy chế chuyên môn: 5,1% cơ sở không thực hiện theo SOP;
12,9% thực hiện không đầy đủ theo SOP, 25,5% cơ sở vi phạm niêm yết giá,
12
2,6% cơ sở vi phạm kinh doanh thuốc hết hạn dùng.
Tại Thái Bình: Theo nghiên cứu của Phan Thị Cẩm Bình đề tài: Phân tích
hoạt động của các nhà thuốc đạt tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc – GPP
trên địa bàn thành phố Thái Bình năm 2014. Đã chỉ ra:
Tất cả các nhà thuốc đều có dƣợc sĩ đại học đứng tên và nhân viên nhà
thuốc đều có bằng cấp chuyên môn phù hợp. Tuy vậy chỉ có 50% số nhà
thuốc có DSPTCM có mặt khi cơ sở hoạt động.
- Cơ sở vật chất của các nhà thuốc nhìn chung đƣợc cải thiện đáng kể
so với trƣớc khi GPP, 100% các nhà thuốc đạt chỉ tiêu về địa điểm riêng biệt
xây dựng chắc chắn, xa nguồn ô nhiễm, diện tích đủ rộng tuy vậy chỉ có
93,8% có khu vực rửa tay 43,8% có khu vực ra lẻ thuốc, 59,4% có khu vực
cho ngƣời mua ngồi đợi.
- Các nhà thuốc đều trang bị đủ sổ sách tài liệu chuyên môn tuy nhiên
việc ghi chép sổ sách thì chƣa đƣợc thực hiện đầy đủ đặc biệt là sổ theo dõi
ADR là 7,3%, sổ theo dõi đình chỉ lƣu hành là 10,4%, sổ bán thuốc theo đơn
là 12,3%.
- Việc chấp hành quy chế kê đơn còn rất khiêm tốn có 12,5% nhà thuốc
ghi chép thuốc bán theo đơn.
- Thực hiện quy định về nguồn gốc, chất lƣợng và chủng loại.
Việc kinh doanh thuốc hết hạn thuốc thuộc diện thu hồi hầu nhƣ không
có.
Hóa đơn chứng từ chứng minh nguồn gốc xuất xứ có 59,5% số nhà
thuốc đƣa ra đầy đủ, chỉ có 26% số nhà thuốc có đủ danh mục thuốc của
tuyến C.
Tại thành phồ Hồ Chí Minh: Theo nghiên cứu của Bùi Thanh Nguyệt đề tài:
Phân tích việc thực hiện Tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc – GPP của các
nhà thuốc tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2014, đã chỉ ra:
Từ kết quả nghiên cứu trên 400 hồ sơ thu thập đƣợc kết quả:
13
- 95,5% hồ sơ đầy đủ hợp lệ ngay từ lần nộp đầu tiên
- 3% hồ sơ phải bổ sung lần 1 do điền sai và điền thiếu thông tin.
- 1,5% hồ sơ tái kiểm tra GPP trễ hạn, phải chuyển thanh tra phạt.
- Không có hồ sơ nào phải nộp bổ sung lần 2.
Từ kết quả nghiên cứu trên 400 biên bản thu thập, thu đƣợc kết quả:
-Tổng số nhà thuốc đạt GPP từ 100% điểm, không tồn tại, đạt tỷ lệ
45,75%.
- Tổng số nhà thuốc đạt từ 80% <90% điểm, có nhiều tồn tại, phải báo cáo
khắc phục gửi về SYT trong vòng 30 ngày chiếm tỷ lệ 2%.
- Tổng số nhà thuốc <80% điểm hoặc có 01 điểm không chấp thuận là
không đạt, phải thẩm định lại lần 2 chiếm 1,75%.
- 297 lƣợt tồn tại về nhân sự chiếm tỷ lệ 32,1% tổng số tồn tại, chủ yếu
chƣa cập nhật kiến thức chuyên môn.
- 17 lƣợt tồn tại về cơ sở vật chất chiếm tỷ lệ 1,8% tổng số tồn tại, nhiều
nhất là khu vực ra lẻ chƣa riêng biệt và không đảm bảo vệ sinh.
- 129 lƣợt tồn tại về trang thiết bị chuyên môn và nhãn thuốc chiếm tỷ lệ
13,9% tổng số tồn tại, nhiều nhất là chƣa định kỳ hiệu chuẩn nhiệt kế ẩm kế
và nhãn hƣớng dẫn sử dụng thuốc chƣa đầy đủ thông tin.
- 218 lƣợt tồn tại về hồ sơ sổ sách và tài liệu chuyên môn chiếm tỷ lệ
13,9% tổng số tồn tại, nhiều nhất là chƣa lƣu đầy đủ quy chế chuyên môn
dƣợc hiện hành.
- 106 lƣợt tồn tại về quy chế chuyên môn dƣợc hiện hành chiếm tỷ lệ
11,4% tổng số tồn tại, chủ yếu là còn sắp xếp lẫn lộn giữa thuốc và các sản
phẩm khác.
- 159 lƣợt tồn tại về kiếm soát chất lƣợng thuốc chiếm tỷ lệ 17,2% tổng số
tồn tại.
Kết quả các nội dung kiểm tra có tổng cộng 1147 lƣợt vi phạm:
14
-Duy trì về cơ sở pháp lý: chiếm tỷ lệ 18,6% trên tổng số vi phạm.
- Duy trì về nhân sự: chiếm tỷ lệ 37,6% trện tổng số lƣợt vi phạm tại thời
điểm kiểm tra.
- Duy trì về cơ sở vật chất và trang thiết bị: chiếm tỷ lệ 3,3% trên tổng số
lƣợt vi phạm.
- Duy trì thực hiện quy chế chuyên môn dƣợc hiện hành: chiếm tỷ lệ
40,5% trên tổng số lƣợt vi phạm.
Việc duy trì thực hiện một số tiêu chuẩn GPP của các nhà thuốc so với kết
quả thẩm định GPP có nhiều nội dung chƣa đƣợc thực hiện tốt nhƣ:
+ Về hồ sơ pháp lý: tại thời điểm thẩm định thì 100% nhà thuốc đạt yêu
cầu nhƣng khi kiểm tra thì có 209 lƣợt vi phạm.
+ Về nhân sự: tại thời điểm thẩm định 100% dƣợc sĩ phụ trách chuyên
môn nhà thuốc điều có mặt nhƣng khi kiểm tra có 175 dƣợc sĩ vắng mặt
không thực hiện ủy quyền theo quy định.
+ Có sở vật chất và trang thiết bị: các nhà thuốc duy trì thực hiện tƣơng
đối tốt tại thời điểm kiểm tra.
+ Thực hiện quy chế chuyên môn: tại thời điểm thẩm định thì không phát
hiện có thuốc hết hạn sử dụng nhƣng khi kiểm tra có 7 trƣờng hợp vi phạm.
Tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu: Theo nghiên cứu khoa học của Đặng Thị Thanh
Y đề tài: Phân tích việc thực hiện Tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc GPP
của các nhà thuốc tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trƣớc và sau thẩm định GPP
giai đoạn năm 2014-2015, đã chỉ ra:
- Hồ sơ đăng ký thẩm định: đầy đủ hợp lệ ngay từ nộp đầu tiên đạt kết
quả cao 97,3%.
- Quả trình thẩm định GPP 185 nhà thuốc và kết quả: loại 1 có 9 NT đạt
4,9%, loại 2 có 21 NT đạt 11,3%, loại 3 có 129 NT đạt 69,7%, loại 4 có 24
15
NT chiếm 13%, loại 5 có 2 NT chiếm 10,8%.
- Hai nhà thuốc không đạt tiêu chuẩn GPP trong lần đầu thẩm định do:
Nhân sự cập nhật kiến thức chuyên môn chƣa tốt, ẩm kế, nhiệt kế chƣa dƣợc
hiệu chuẩn, điều kiện bảo quản thuốc chƣa đạt yêu cầu.
- Vi phạm về nhân sự: tuy đã giảm nhiều so với trƣớc nhƣng tỷ lệ Dƣợc
sĩ phụ trách chuyên môn thƣờng xuyên vắng mặt khi nhà thuốc hoạt động
không thực hiện ủy quyền theo quy định, nhân viên không có hồ sơ hợp lệ và
danh sách đăng ký nhân sự tại Sở Y tế cũng đáng phải quan tâm và cần có
biện pháp khắc phục vì tiêu chuẩn này vi phạm cao nhất hiện nay.
- Vi phạm về trang thiết bị: máy điều hòa, nhiệt kế, ẩm kế hoạt động
không đúng quy định có giảm nhƣng không đáng kể tỷ lệ vi phạm chiếm 32%
của máy điều hòa và 15% của nhiệt kế, ẩm kế.
- Quy chế chuyên môn: trang phục, bảng hiệu, niêm yết giá, thuốc quá
hạn, thuốc kém chất lƣợng, thuốc chƣa có số đăng ký, thuốc có bao bì không
đủ thông tin, kinh doanh thuốc không giấy chứng nhận đủ điều kiện, không
chứng chỉ hầu nhƣ rất ít nhà thuốc vi phạm. Riêng bảo quản thuốc chƣa đúng
khu vực quy định phần lớn do chƣa thống nhất cách ghi số hoặc chữ đăng ký
của nhà sản xuất gây nhầm lẫn cho nhân viên NT. Sổ bán thuốc theo đơn cập
nhật chƣa đầy đủ hình thức đối phó phần lớn do không có đơn thuốc của bác
sĩ để bán.
Tại thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương: Theo nghiên cứu khoa học
của Đinh Thu Trang đề tài: Phân tích hoạt động của các nhà thuốc đạt tiêu
chuẩn thực hành tốt nhà thuốc GPP trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh
Bình Dƣơng năm 2014, đã chỉ ra:
-Về ngƣời phụ trách chuyên môn: các nhà thuốc đạt tiêu chuẩn GPP
trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một đều có dƣợc sĩ đại học phụ trách chuyên
môn cho nhà thuốc. Với 169 nhà thuốc trong diện khảo sát thì có 37/169
chiếm tỷ lệ 20,2% số nhà thuốc mà dƣợc sĩ đại học đã nghỉ hƣu hoặc chỉ kinh
16
doanh thuốc mà không tham gia làm công tác chuyên môn tại các đơn vị hành
chính sự nghiệp y tế. Có 146/169 chiếm tỷ lệ 79,7% số dƣợc sĩ đại học đang
công tác tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập là chủ nhà thuốc.
- Về nhân viên bán thuốc: nhân viên bán thuốc tại các nhà thuốc GPP
đều có trình độ chuyên môn dƣợc sĩ trung học chiếm tỷ lệ khá cao 98,5%. Số
lƣợng nhân viên bán thuốc phân bố đều tại các nhà thuốc tùy thuộc vào quy
mô kinh doanh của các nhà thuốc. Có nhiều nhà thuốc chỉ có dƣợc sĩ đại học
trực tiếp bán và tƣ vấn sử dụng thuốc không có nhân viên. Tỷ lệ dƣợc tá tại
các nhà thuốc GPP chiếm tỷ lệ 1,4%.
- Về cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo quản: tất cả các nhà thuốc GPP
đều có địa điềm cố định, riêng biệt, đƣợc xây dựng chắc chắn, kiên cố, diện tích trên 10m2, nhiều nhà thuốc có diện tích từ 20m2 đến 100m2 nên bố trí
đƣợc không gian rộng rải cho khu vực trƣng bày và bảo quản.
- Việc thực hiện một số quy chế chuyên môn: các quy chế chuyên môn
chƣa đƣợc tuân thủ nghiêm ngặt nhƣ quy định dƣợc sĩ đại học phải có mặt khi
nhà thuốc mở cửa hoạt động, niêm yết giá thuốc, quy chế thuốc theo đơn.
- Hồ sơ số sách, tài liệu chuyên môn: các nhà thuốc có đầy đủ các mẫu
số sách theo quy định. Tuy nhiên khi xem xét việc ghi chép thì không thực
hiện thƣờng xuyên và đầy đủ.
1.4. Một vài nét về hoạt động bán lẻ thuốc của thành phố Biên Hòa
1.4.1.Đặc điểm về vị trí địa lý, kinh tế xã hội của thành phố Biên Hòa.
Thành phố Biên Hòa nằm ở phía tây tỉnh Đồng Nai:
Dân số năm 2015 ƣớc có 1.104.495 ngƣời,
Mật độ 4.182 ngƣời/km²,
Tổng diện tích tự nhiên: 154,67 km2
Thành phố Biên Hòa có 30 đơn vị hành chính gồm 23 phƣờng (Trung
Dũng, Thanh Bình, Hòa Bình, Tam Hòa, Tân Mai, Tam Hiệp, Quang Vinh,
17
Quyết Thắng, Bình Đa, Tân Tiến, Tân Hòa, Hố Nai, Thống Nhất, Tân Biên,
Tân Hiệp, Bửu Hòa Tân Vạn, An Bình, Bửu Long, Long Bình Tân, Tân
Phong, Trảng Dài, Long Bình) và 7 xã (Tân Hạnh, Hiệp Hòa, Hóa An, An
Hòa, Long Hƣng, Phƣớc Tân, Tam Phƣớc).
Thành phồ Biên Hòa có tiềm năng to lớn để phát triển công nghiệp với
nền đất lý tƣởng, thuận lợi cho việc xây dựng kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp, có nguồn tài nguyên khoáng sản với trữ lƣợng khai thác đáng kể, nhất
là tài nguyên khoáng sản về vật liệu xây dựng, thuận lợi về nguồn cung cấp
điện, có nguồn nƣớc dồi dào đủ cung cấp nhu cầu sản xuất và sinh hoạt (sông
Đồng Nai), ngoài ra nguồn nhân lực với trình độ cao đã tăng cƣờng nguồn lực
con ngƣời cho yêu cầu phát triển công nghiệp hóa - hiện đại hóa.Về cơ cấu
kinh tế, năm 2015 công nghiệp - xây dựng chiếm 61,68%; dịch vụ chiếm
38,17% và nông lâm nghiệp chiếm 0,15%.
1.4.2. Tình hình triển khai GPP tại thành phố Biên Hoà
Thực hiện Thông tƣ 43/2010/TT-BYT ngày 15/12/2010 của Bộ Y tế Quy
định lộ trình thực hiện nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc –
GPP”; địa bàn và phạm vi hoạt động của cơ sở bán lẻ thuốc. Sở Y tế tỉnh
Đồng Nai có công văn số 280/SYT-NVD, ngày 17/02/2011 triển khai áp dụng
nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc” trên địa bàn tỉnh.
Tỷ lệ quầy thuốc chiếm phần lớn hệ thống bán lẻ trên địa bàn, quầy thuốc
đóng góp không nhỏ trong việc phục vụ nhu cầu mua thuốc phòng và chữa
bệnh cho ngƣời dân, đóng góp tích cực vào sự nghiệp chung của ngành y tế
Đồng Nai. Bên cạnh đó cũng đặt ra nhiều vấn đề cho các nhà quản lý về công
tác quản lý hoạt động của các quầy thuốc.
Mạng lƣới cung ứng thuốc trên địa bàn thành phố Biên Hoà hiện có 669
cơ sở tham gia hoạt động, trong đó các công ty bán buôn: Công ty Cổ phần
dƣợc phẩm, các Công ty TNHH Dƣợc. Các cơ sở bán lẻ bao gồm: nhà thuốc
của bệnh viện Trung ƣơng đóng trên địa bàn, nhà thuốc bệnh viện tuyến tỉnh,
18
nhà thuốc các bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh, nhà thuốc bệnh viện đa khoa
thành phố, nhà thuốc của các phòng khám chuyên khoa, đa khoa ngoài công
lập, quầy thuốc của các phòng khám chuyên khoa, đa khoa và nhà thuốc, quầy
thuốc tƣ nhân. Ngoài ra còn có tủ thuốc của Trạm Y tế 30 phƣờng, xã.
Bảng 1.3. Mạng lƣới cung ứng thuốc trên địa bàn thành phố Biên Hoà
tính đến 31/12/2015
Số lƣợng
STT Loại hình
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Các cơ sở bán lẻ thuốc
169 191 244 1 Nhà thuốc tƣ nhân
344 337 333 2 Quầy thuốc tƣ nhân
(Nguồn: Báo cáo kết quả công tác dược qua các năm trên địa bàn Tp.
Biên Hòa)
Mạng lƣới cung ứng thuốc cho ngƣời dân trên địa bàn rất đa dạng với
nhiều loại hình cùng hoạt động kinh doanh thuốc. Chiếm tỷ lệ lớn trong lĩnh
vực bán buôn là Công ty TNHH Dƣợc phẩm 17 công ty. Mạng lƣới cung ứng
thuốc tại thành phố Biên Hòa với 577 ( 244 nhà thuốc tƣ nhân và 333 quầy
thuốc tƣ nhân) cơ sở bán lẻ thuốc trong đó có 244 nhà thuốc (tƣơng ứng
42,2%), 333 quầy thuốc (tƣơng ứng 57,7%) (tính đến 31/12/2015).
Tỷ lệ QT/NT
42%
Nhà thuốc tƣ nhân
58%
Quầy thuốc tƣ nhân
19
Hình 1.3. Tỷ lệ quầy thuốc trên nhà thuốc tƣ nhân năm 2015
Số liệu trên cho thấy tỷ lệ quầy thuốc chiếm phần lớn hệ thống bán lẻ
trên địa bàn, quầy thuốc đóng góp không nhỏ trong việc phục vụ nhu cầu mua
thuốc phòng và chữa bệnh cho ngƣời dân, đóng góp tích cực vào sự nghiệp
chung của ngành y tế Đồng Nai. Bên cạnh đó cũng đặt ra nhiều vấn đề cho
các nhà quản lý về công tác quản lý hoạt động của các quầy thuốc
Đến nay thành phố Biên Hòa đã có 577 cơ sở bán lẻ thuốc đƣợc cấp giấy
phép hoạt động. Hệ thống này bao phủ tất cả các phƣờng, xã đảm bảo cơ bản
nhu cầu về thuốc, nhất là thuốc thiết yếu cho ngƣời dân, kể cả những vùng xa
xôi, khó khăn, chất lƣợng cung ứng thuốc cho cộng đồng đƣợc cải thiện cơ
bản, góp phần tích cực cùng ngành Y tế tỉnh Đồng Nai hoàn thành tốt nhiệm
vụ chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe của nhân dân.
Bên cạnh mặt đã đạt đƣợc, hệ thống bán lẻ của thành phố Biên Hòa cũng
còn một số vấn đề: nhận thức của một bộ phận hành nghề chƣa đúng mức,
điều kiện bảo quản thuốc chƣa đƣợc quan tâm, công tác tƣ vấn cho ngƣời
bệnh chƣa đƣợc đề cao, hƣớng dẫn sử dụng thuốc chƣa thật sự chu đáo, đây là
những mặt còn yếu của hệ thống bán lẻ thuốc cần đƣợc khắc phục trong thời
gian tới. Mặt khác, để thực hiện thành công chủ trƣơng GPP hóa các quầy
thuốc, nhà thuốc đòi hỏi phải có thời gian, sự quyết tâm và sự đồng thuận của
toàn ngành, toàn xã hội, tất cả vì mục tiêu phục vụ cho lợi ích của nhân dân.
Triển khai GPP đã khó, duy trì chuẩn GPP còn khó hơn, để góp phần hạn chế
những tồn tại và hiểu ro hơn những thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện
các Tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc của các quầy thuốc tại thành phố Biên
Hòa tỉnh Đồng Nai, tôi tiến hành đề tài “Phân tích thực trạng việc thực hiện
Tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc của các quầy thuốc trên địa bàn
thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai ” với mục đích góp phần nâng cao chất
lƣợng hoạt động của các quầy thuốc đạt tiêu chuẩn GPP và nâng cao chất
20
lƣợng công tác quản lý hành nghề Dƣợc trên địa bàn thành phố Biên Hòa.
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu.
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đôi tƣợng nghiên cứu luận văn là các quầy thuốc đạt tiêu chuẩn GPP trên
địa bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai tính đến hết ngày 31/12/2015.
Thông qua các chỉ tiêu quy định tại Thông tƣ số 46/2011/TT-BYT ngày
21 tháng 12 năm 2011 của Bộ Y tế:
-Hồ sơ pháp lý.
- Về nhân sự.
- Về cơ sở vật chất và trang thiết bị.
- Hồ sơ, sổ sách, tài liệu chuyên môn, văn bản quy phạm pháp luật.
- Về hoạt động chuyên môn: mua, bán, bảo quản thuốc tại quầy thuốc.
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
- Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
2.1.3. Thời gian tiến hành nghiên cứu năm 2015
21
2.2. Nội dung nghiên cứu
Phân tích thực trạng việc thực hiện Tiêu chuẩn Thực hành tốt nhà thuốc của các quầy thuốc trên địa bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
Mục tiêu 1 Phân tích việc thực hiện các tiêu chuẩn Thực hành tốt nhà thuốc của các quầy thuốc, dựa vào kết quả thẩm định Mục tiêu 2 Khảo sát khả năng duy trì thực hiện một số tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc của các quầy thuốc dựa vào kết quả thanh, kiểm tra năm 2015
Khả năng đáp ứng về các tiêu chuẩn trong quá trình thẩm định tại thực địa: - Hồ sơ pháp lý - Nhân sự - Cơ sở vật chất, trang thiết bị - Thực hiện các quy chế chuyên môn dƣợc hiện hành Khả năng duy trì thực hiện một số tiêu chuẩn GPP qua kết quả thanh, kiểm tra: - Cơ sở pháp lý hành nghề dƣợc - Nhân sự - Cơ sở vật chất và trang thiết bị - Thực hiện các quy chế chuyên môn dƣợc hiện hành
Hình 2.4. Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang
2.3.2. Cở mẫu nghiên cứu
+ Mục tiêu 1: Các quầy thuốc đƣợc thẩm định GPP tại thành phố Biên
Hòa tính đến ngày 31/12/2015. Không tiến hành lấy hết mẫu, lấy mẫu tƣơng
22
ứng với các quầy thuốc đƣợc thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất của
Phòng Y tế và Thanh tra Sở Y tế tỉnh Đồng Nai năm 2015, 236/333 quầy
thuốc loại trừ những quầy thuốc không nằm trong trong danh sách các quầy
thuốc đã đƣợc thanh tra, kiểm tra. Nhằm để phân tích, so sánh rỏ hơn giữa
việc thực hiện các tiêu chuẩn và khả năng duy trì thực hiện một các Tiêu
chuẩn thực hành tốt nhà thuốc của các quầy thuốc trên địa bàn.
Chọn biên bản thẩm định đã đƣợc lƣu theo thời gian cấp giấy chứng
nhận GPP. Thu thập số liệu từ danh mục chấm điểm Thực hành tốt nhà thuốc
GPP và các biên bản thẩm định về cơ sở vật chất, trang thiết bị của 236/333
quầy thuốc đã đạt tiêu chuẩn Thực hành tốt nhà thuốc GPP
+ Mục tiêu 2: Chọn tất cả các biên bản thanh tra, kiểm tra quầy thuốc định
kỳ và đột xuất của Phòng Y tế thành phố Biên Hòa và Thanh tra Sở Y tế tỉnh
Đồng Nai năm 2015.
(Danh sách 236 quầy thuốc, biên bản được chọn và trình bày ở phụ lục 4)
2.3.3 Các biến số nghiên cứu
Các biến số nghiên cứu đƣợc trình bày tại bảng 2.4
Bảng 2.4. Các biến số nghiên cứu
Phân loại Nguồn STT Biến số Giải thích biến thu thập
Mục tiêu 1
Theo bảng Phân loại quầy thuốc đáp ứng Biến phân 1 điểm thẩm về các tiêu chuẩn GPP theo tỷ loại định lệ % điểm
Có đủ:
- Chứng chỉ hành nghề dƣợc Biên bản Về hồ sơ Biến phân 2 - Giấy chứng nhận ĐKKD thẩm pháp lý loại - Giấy chứng nhận GPP định
23
- Giấy chứng nhận ĐĐKKDT
Là số cơ sở đáp ứng:
- Có mặt dƣợc sĩ
- Nhân viên có bằng cấp
chuyên môn phù hợp DT trở
lên
- Có mặc áo blu và đeo bảng
tên
- Thực hiện đúng nguyên tắc Biên bản Biến phân 3 Về nhân sự GPP thẩm loại định - Đào tạo nhân viên kiến thức
chuyên môn
- Tham gia kiểm soát chất
lƣợng thuốc
- Có giấy chứng nhận sức
khỏe, sơ yếu lý lịch
- Cập nhật kiến thức chuyên
môn
Là số cơ sở đáp ứng:
- Có môi trƣờng riêng biệt
hoàn toàn
- Tƣờng chống bụi, trần và Biên bản Về cơ sở vật nền nhà phẵng dễ vệ sinh Biến phân 4 thẩm chất - Có bố trí khu vực để sản loại định phẩm khác không ảnh hƣờng
đến thuốc, diện tích khu trƣng bày bảo quản từ 10m2 - 20m2
24
- Có khu vực ra lẻ thuốc riêng
biệt, đảm bảo vệ sinh
- Khu vực rửa tay cho nhân
viên và khách
- Khu vực tƣ vấn
- Diện tích trƣng bày bào quản trên 20m2
Là số cơ sở đáp ứng:
- Có đủ quầy tủ kệ để bảo
quản,
- Có đèn chiếu sáng,
- Có biện pháp không để ánh Biên bản Về trang sáng mặt trời chiếu sáng trực Biến phân 5 thẩm thiết bị tiếp vào thuốc„; loại định - Có máy tính và phần mềm;
- Có điều hòa
- Nhãn hƣớng dẫn sử dụng
thuốc
- Có nhiệt kế, ẩm kế
Là số cơ sở đáp ứng:
- Hồ sơ pháp lý quầy thuốc tái
thẩm định: GĐKKD,
Về hồ sơ, sổ CCHND, GCNĐĐKKDT, Biên bản Biến phân 6 sách, tài liệu GCNGPP thẩm loại chuyên môn - Có xây dựng và thực hiện định
các quy trình SOP
-Lƣu giữ hồ sơ sổ sách ít nhất
25
1 năm
- Trang bị đầy đủ tài liệu
hƣớng dẫn sử dụng thuốc
- Có đủ hồ sơ sổ sách
- Quy trình do ngƣời có thẩm
quyền phê duyệt, ký ban hành
và có nội dung phù hợp
- Có cập nhật quy chế chuyên
môn
- Có internet để tra cứu tài liệu
Là số cơ sở đáp ứng:
- Ngƣời bán lẻ có trình độ từ
DT trở lên
- Có kiểm tra đơn thuốc trƣớc
khi bán
- Khi bán thuốc có tƣ vấn cho
ngƣời mua lựa chọn thuốc
- Có số theo dõi thuốc bán kê Về thực hiện Biên bản đơn Biến phân 7 quy chế thẩm - Có hƣớng dẫn sử dụng thuốc loại chuyên môn định - Khi giao thuốc có kiểm tra
đối chiếu
- Không tiến hành quảng cáo
thuốc trái với quy định
- Thực hiện niêm yết giá thuốc
- Nhân viên biết cách tra cứu
danh mục thuốc không kê đơn
26
- Sắp xếp thuốc gọn gàng,
tránh nhầm lẫn, có khu vực
thuốc kê đơn
Là số cơ sở đáp ứng:
- Tại thời điểm kiểm tra không
phát hiện các loại thuốc vi
phạm chất lƣợng Về kiểm tra Biên bản - Có kiểm tra, kiểm soát khi Biến phân 8 đảm bảo chất thẩm nhập thuốc loại lƣợng thuốc định - Có kiểm soát chất lƣợng
bằng cảm quan
- Có kiểm soát chất lƣợng
thuốc định kỳ và đột xuất
Mục tiêu 2
Là số cơ sở còn hiệu lực cấp:
- Chứng chỉ hành nghề dƣợc Biên bản Duy trì về hồ Biến phân - Giấy chứng nhận ĐKKD 9 thanh, sơ pháp lý loại - Giấy chứng nhận GPP kiểm tra
- Giấy chứng nhận ĐĐKKDT
Là số cơ sở còn đáp ứng:
- Dƣợc sĩ có mặt khi quầy
thuốc hoạt động
- Dƣợc sĩ có mặt sau khi đoàn Biên bản Duy trì về Biến phân 10 kiểm tra đến thanh, nhân sự loại - Dƣợc sĩ vằng mặt có thực kiểm tra
hiện ủy quyền
- Dƣợc sĩ vắng mặt khi quầy
27
thuốc hoạt động
- Số nhân viên bán thuốc có
mặt khi kiểm tra
- Có mặc áo Blu và đeo bảng
tên ghi rõ chức danh
- Có đào tạo nhân viên kiến
thức GPP và chuyên môn
dƣợc
- Có lƣu đầy đủ hồ sơ nhân sự:
giấy khám sức khỏe, sơ yếu lý
lịch, bản sao bằng tốt nghiệp,
chuyên môn
Là số cơ sở còn đáp ứng: - Diện tích > 10m2
- Địa chỉ đúng giấy phép kinh
doanh
- Bảng hiệu đúng quy định
Duy trì về cơ - Quầy, tủ, kệ đạt yêu cầu Biên bản sở vật chất - Có bố trí đầy đủ các khu Biến phân 11 thanh, và trang thiết vực: trƣng bày thuốc, ra lẻ loại kiểm tra bị thuốc, khu vực rửa tay, khu
vực tƣ vấn
- Có máy lạnh hoạt động để
duy trì nhiệt độ theo yêu cầu
bảo quản
- Máy tính có phần mềm
28
Về quy chế Là số cơ sở còn đáp ứng: Biến phân Biên bản 12 chuyên môn - Sắp xếp, bảo quản thuốc theo loại thanh,
dƣợc hiện quy định kiểm tra
hành - Thuốc đạt chất lƣợng, không
có thuốc kém chất lƣợng,
thuốc hết hạn dùng
- Cập nhật quy chế chuyên
môn dƣợc hiện hành
- Kinh doanh đúng phạm vị
cho phép
- Có hóa đơn mua thuốc, bán
thuốc
- Thực hiện mở sổ
- Theo dõi điều kiện bảo quản
thuốc
- Giải quyết đối với thuốc bị
khiếu nại hoặc thu hồi
- Kiểm soát theo dõi chất
lƣợng thuốc định kỳ
2.3.4. Phƣơng pháp thu thập số liệu
- Mục tiêu 1: Khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn trong quá trình thẩm
định tại thực địa: thu thập số liệu từ các thông tin có trong 236/333 biên bản
thẩm dịnh và danh mục chấm điểm kiểm tra GPP đƣợc chọn. (phiếu thu thập
số liệu từ biên bản thẩm định trình bày phụ lục 2).
- Mục tiêu 2: khả năng duy trì thực hiện một số tiêu chuẩn thực hành tốt
nhà thuốc của 236/333 quầy thuốc trên địa bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh
Đồng Nai qua kết quả thanh tra, kiểm tra năm 2015. Các số liệu đƣợc thu thập
từ các thông tin có trong báo cáo tổng kết công tác kiểm tra của Thanh tra Sở
29
Y tế và Phòng Y tế thành phố Biên Hòa (phiếu thu thập số liệu từ biên bản
thẩm định trình bày phụ lục 3).
2.3.5. Phƣơng pháp phân tích số liệu nghiên cứu
Cơ sở đánh giá dữ liệu
Căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:
- Luật dƣợc số 34/2015/QH11, ngày 14 tháng 6 năm 2005 của Quốc Hội
- Nghị định số 79/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Dƣợc.
- Thông tƣ số 02/2007/TT-BYT ngày 24/01/2007 Hƣớng dẫn chi tiết thi
hành một số điều về điều kiện kinh doanh thuốc theo quy định của
Luật Dƣợc và Nghị định 79/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Dƣợc.
- Nghị định số 176/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế.
- Thông tƣ số 46/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011 của Bộ Y tế về việc
ban hành nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc”
- Nghị định số 89/2012/NĐ-CP ngày 24/10/2012 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2006/NĐ-CP ngày 9 tháng 8
năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Dƣợc
- Quyết định số 04/2008/QĐ-BYT ngày 01/02/2008 của Bộ Y tế về việc
ban hành Quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú
Căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật để phân tích khả năng đáp ứng
và duy trì một số tiêu chuẩn Thực hành tốt nhà thuốc của các quầy thuốc tại
thành phố Biên Hòa qua kết quả thẩm định.
Phân tích việc thực hiện tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc của các
quầy thuốc trên địa bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai trong quá trình
30
thầm định.
Về kết quả thẩm định tại thực địa
Dựa vào tỷ lệ điểm đạt đƣợc trong quá trình thẩm định, kết quả thẩm định
thực tế tại cơ sở dƣợc phân thành 5 loại sau:
- Loại 1: đạt tỷ lệ điểm từ 100% trở lên và không có tồn tại
- Loại 2: đạt tỷ lệ điểm từ 100% trở lên nhƣng có tồn tại
- Loại 3: đạt tỷ lệ điểm từ 90% trở lên có tồn tại và khắc phục tại cơ sở
- Loại 4: đạt tỷ lệ điểm 80 – 90% có tồn tại và báo cáo khắc phục gửi về
SYT trong vòng 30 ngày
- Loại 5: tỷ lệ điểm dƣới 80% hoặc có ít nhất ở điểm không chấp thuận
Lƣu ý: với các quầy thuốc thuộc loại 4, nếu trong vòng 30 ngày không khắc
phục đạt và gửi báo cáo về SYT thì phải tiến hành thẩm định lại và các
quầy thuốc thuộc loại 5: phải thẩm định lại.
Khảo sát khả năng duy trì thực hiện tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc
của các quầy thuốc trên địa bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai trong
qua kết quả thanh, kiểm tra năm 2015.
Đánh giá những việc quầy thuốc làm tốt và những tồn tại dựa vào biên bản
thanh, kiểm tra của Thanh tra SYT và Phòng Y tế thành phố Biên Hòa.
2.3.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu và trình bày số liệu
Xử lý số liệu: Tiến hành xử lý các số liệu bằng phần mềm Microsofl
office Word 2010, Microsofl Office Excell 2010.
31
Phân tích số liệu:
Bảng 2.5. Cách tính
STT Nội dung nghiên cứu Cách tính
Mục tiêu 1
Tỷ lệ các quầy thuốc đáp ứng tiêu chuẩn về 1 nhân sự.
Tỷ lệ các quầy thuốc đạt các tiêu chuẩn về cơ 2 sở vật chất
Tỷ lệ các quầy thuốc đạt các tiêu chuẩn về trang
3 thiết bị, bao bì kín khí ra lẻ thuốc và nhãn
hƣớng dẫn sử dụng thuốc
Tỷ lệ các quầy thuốc đạt các tiêu chuẩn về hồ 4 sơ, sổ sách, tài liệu chuyên môn
Tỷ lệ các quầy thuốc đạt các tiêu chuẩn về thực
5 hành quy chế chuyên môn, thực hành nghề
nghiệp
Tỷ lệ các quầy thuốc đạt các tiêu chuẩn về kiểm 6 tra đảm bảo chất lƣợng thuốc
Mục tiêu 2
1 Tỷ lệ các quầy thuốc thực hiện đúng các quy
định về hồ sơ pháp lý
2 Tỷ lệ các quầy thuốc thực hiện đúng các quy
định về nhân sự
3 Tỷ lệ các quầy thuốc thực hiện đúng các yêu
cầu về điểu kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị
4 Tỷ lệ các quầy thuốc thực hiện đúng các yêu
cầu về thực hiện các quy chế chuyên môn, thực
32
hành nghề nghiệp
Ghi chú:
n: Số lƣợng quầy thuốc đạt yêu cầu
N: tổng số quầy thuốc đã thẩm định
a: Số lƣợng quầy thuốc thực hiện đúng
A: tổng số quầy thuốc thanh tra, kiểm tra.
Trình bày số liệu: Các số liệu đƣợc phân tích theo các phƣơng pháp tỷ
trọng và đƣợc trình bày bằng phƣơng pháp lập bảng, biểu đồ.
2.3.7. Trình bày kết quả
Kết quả đƣợc trình bày qua các bảng, biểu đồ, đồ thị phù hợp; trình bày số
- Biên bản tái kiểm tra thẩm định các quầy thuốc GPP;
- Biên bản kiểm tra giám sát, hậu kiểm, thanh, kiểm tra định kỳ, đột xuất của
liệu đƣợc phân tích theo phƣơng pháp thống kê, so sánh tỷ trọng căn cứ:
33
Sở Y tế và Phòng Y tế.
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Phân tích việc thực hiện các Tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc của
các quầy thuốc dựa vào kết quả thẩm định.
Khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn trong quá trình thẩm định tại thực địa
Số lƣợng và tỷ lệ biên bản đƣợc chọn trong quá trình thẩm định
Số biên bản đƣợc chọn để phân tích sự đáp ứng về tiêu chuẩn GPP
trong quá trình thẩm định là 236 biên bản
Bảng 3.6. Số lƣợng biên bản đƣơc chọn để thẩm định
Số Tỷ lệ STT Loại biên bản lƣợng (%)
Biên bản thẩm định GPP quầy thuốc mới 1 0 0
Biên bản thẩm định GPP quầy thuốc tái kiểm tra 2 236 100
Tổng số quầy thuốc 236 100
Nhận xét:
Theo kết quả trên cho thấy trong tổng số 236 biên bản thẩm định GPP
không có biên bản nào thẩm định quầy thuốc mới (vì theo kế hoạch, lộ trình
của Sở Y tế tỉnh Đồng Nai từ năm 2008 cho đến nay loại hình kinh doanh quầy
thuốc không đƣợc mở mới và không đƣợc thay đổi ngƣời phụ trách chuyên
môn và theo lộ trình thực hiện GPP đã đƣợc Bộ Y tế và Sở Y tế tỉnh Đồng Nai
quy định từ ngày 01/1/2013 tất cả các quầy thuốc trên địa bàn thành phố Biên
Hòa phải đạt GPP).
Số lƣợng và tỷ lệ quầy thuốc đạt GPP trong quá trình thẩm định
Trong số các biên bản thẩm định đƣợc chọn để phân tích các quầy
34
thuốc đáp ứng về các tiêu chuẩn GPP đƣợc tổng hợp kết quả:
Bảng 3.7. Kết quả quầy thuốc đạt GPP trong quá trình thẩm định
Số Tỷ lệ Loại Cơ sở thẩm định lƣợng (%)
1 Đạt tỷ lệ từ 100% điểm trở lên, không có tồn tại 0 0
2 Đạt tỷ lệ từ 100% diểm trở lên nhƣng có tồn tại 45 19,1
3 Đạt từ 90% điểm trở lên có tồn tại và khắc phục 179 75,8
tại cơ sở
4 Đạt từ 80% - dƣới 90% có tồn tại và báo cáo 9 3,8
khắc phục gửi về SYT trong vòng 30 ngày
5 Dƣới 80% điểm hoặc có 1 điểm không chấp 3 1,3
thuận, thẩm định lại
1%
0%
4%
19%
Loại 1
Loại 2
Loại 3
Loại 4
76%
Loại 5
Tổng số quầy thuốc 236 100
Hình 3.5. Biểu đồ kết quả quầy thuốc đạt GPP trong quá trình thẩm định
Nhận xét:
35
Tỷ lệ quầy thuốc GPP ngay khi thẩm định lần đầu là 94,9%, trong đó
+ Số lƣợng quầy thuốc đạt loại 1 là 0, chiếm tỷ lệ 0%
+ Số lƣợng quầy thuốc đạt loại 2 là 45, chiếm tỷ lệ 19,1%
+ Số lƣợng quầy thuốc đạt loại 3 là 179, chiếm tỷ lệ 75,8%
+ Số lƣợng quầy thuốc đạt loại 4 là 9, chiếm tỷ lệ 3,8%. Số quầy thuốc
này có nhiều tồn tại phải khắc phục và làm biên bản gửi về Sở Y tế đánh giá
trong vòng 30 ngày nếu đạt thì trình cấp giấy chứng nhận GPP, không đạt thì
tiến hành thẩm định lại.
+ Số lƣợng quầy thuốc đạt loại 5 là 3 , chiếm tỷ lệ 1,3%, phải tiến hành
thẩm định lại do không đảm bảo điều kiện bảo quản theo quy định tại thời điểm kiểm tra điều kiện bảo quản trong quầy thuốc không đảm bảo dƣới 300C hoặc điện tích không đạt đủ 10m2.
Về hồ sơ pháp lý
Quầy thuốc muốn hoạt động phải có đầy đủ các loại giấy tờ sau:
- Chứng chỉ hành nghề dƣợc sĩ;
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thuốc;
- Giấy chứng nhận “Thực hành tốt nhà thuốc”;
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc.
Kết quả thẩm định hồ sơ pháp lý của các quầy thuốc nhƣ sau:
Bảng 3.8. Kết quả thẩm định về hồ sơ pháp lý của quầy thuốc
Quầy thuốc Tỷ lệ đạt Stt Hồ sơ pháp lý Quầy thuốc tái (%)
236 100 1 Chứng chỉ hành nghề dƣợc sĩ
236 100 2 Giấy chứng nhận ĐKKD
236 100 3 Giấy chứng nhận GPP
36
236 100 4 Giấy chứng nhận ĐĐKKDT
Nhận xét:
Qua bảng kết quả kiểm tra về hồ sơ pháp lý trên cho thấy 100% quầy
thuốc tài thẩm định đều có đầy đủ hồ sơ pháp lý theo yêu cầu.
Về nhân sự
Nhân sự dƣợc là yếu tố không thể thiếu trong mỗi quầy thuốc, tùy theo
quy mô hoạt động của quầy thuốc mà số lƣợng nhân sự đƣợc bố trí phù hợp.
Khảo sát khả năng đáp ứng về tiêu chuẩn nhân sự thu đƣợc kết quả nhƣ sau:
Bảng 3.9. Kết quả thẩm định về nhân sự của quầy thuốc
Các tiêu chuẩn về nhân sự Stt Số cơ đạt Tỷ lệ (%)
1 236 100 Ngƣời phụ trách chuyên môn có mặt khi thẩm định quấy thuốc
2 Nhân viên có bằng cấp chuyên môn phù hợp 236 100
3 Có mặc áo Blu và đeo bảng tên ghi rỏ chức danh 232 98,5
4 Nhân viên hiểu và thực hiện đúng nguyên tắc GPP 230 97,6
5 228 96,4 Có đào tạo nhân viên kiến thức chuyên môn, quy chế dƣợc hiện hành, pháp luật y tế
6 Có tham gia kiểm soát chất lƣợng thuốc khi nhập về 227 96,2
7 225 95,4
8 179 76,2 Có giấy chứng nhận sức khỏe, sơ yếu lý lịch theo quy định Thƣờng xuyên cập nhật kiến thức chuyên môn dƣợc hiện hành
Nhận xét:
Qua bảng kết quả khảo sát trên cho thấy 100% dƣợc sĩ có mặt khi thẩm
định quầy thuốc và nhân viên có bằng cấp chuyên môn phù hợp. Tuy nhiên
vẫn còn nội dung quầy thuốc chƣa thực hiện tốt nhƣ chỉ có 96,2% có tham gia
kiểm soát chất lƣợng thuốc khi nhập về, 95,4% nhân sự có giấy chứng nhận
đủ sức khỏe theo quy định, 76,2% nhân viên cập nhật kiến thức chuyên môn
37
dƣợc hiện hành.
Về cơ sở vật chất
Sau điều kiện nhân sự là cơ sở vật chất mà các quầy thuốc phải chuẩn bị
đầy đủ là yếu tố tĩnh vì vậy bắt buộc phải chuẩn bị đúng theo yêu cầu thì mới
đƣợc xét cấp chứng nhận đạt GPP.
Tổng hợp số liệu về sơ cở vật chất của quầy thuốc tại thời điểm thẩm
định thu được kết quả như sau:
Bảng 3.10. Kết quả thẩm định về cơ sở vật chất của quầy thuốc
Stt Các tiêu chuẩn về cơ sở vật chất Số cơ sở đạt Tỷ lệ (%)
1 236 100 Cơ sở bán lẻ thuốc có môi trƣờng riêng biệt hoàn toàn
2 Tƣờng chống bụi, trần và nền nhà phẵng dể vệ sinh 236 100
3 236 100 Có bố trí khu vực để các sản phẩm không phải là thuốc riêng không ảnh hƣởng đến thuốc
4 Diện tích khu trƣng bày bảo quản từ 10m2 - 20m2 231 97,9
5 Có khu vực ra lẻ thuốc riêng biệt, đảm bảo vệ sinh 227 96,2
6 225 95,4 Có khu vực rửa tay cho nhân viên quầy thuốc và khách
7 Có bố trí khu vực tƣ vấn 202 85,7
8 34 14,4 Diện tích khu trƣng bày bảo quản từ 20m2 (điểm cộng)
Nhận xét:
Qua kết quả khảo sát 100% quầy thuốc có diện tích đạt yêu cầu, môi
trƣờng riêng biệt hoàn toàn, tƣờng chống bụi, tƣờng và nền phẵng dễ vệ sinh
và có bố trí khu vực để các sản phẩm không phải là thuốc riêng không ảnh
hƣởng đến thuốc, có 97,9% quầy thuốc diện tích khu trƣng bày bảo quản từ 10m2 - 20m2, 96,2% quầy thuốc có khu vực ra lẻ thuốc riêng biệt, đảm bảo vệ
sinh, 95,4% quầy thuốc có khu vực rửa tay cho nhân viên quầy thuốc và có
38
85,7% quầy thuốc bố trí khu vực tƣ vấn, 14,4% quầy thuốc diện tích khu
trƣng bày bảo quản từ 20m2.
Về trang thiết bị, bao bì kín khí ra lẻ thuốc và nhãn hƣớng dẫn
sử dụng thuốc
Trang thiết bị là điều kiện phân biệt rõ nét giữa quầy thuốc đạt GPP và
quầy thuốc chƣa đạt GPP và là điều kiện bảo quản thuốc đảm bảo chất lƣợng
đến ngƣời bệnh vì thế mà không kém phần quan trọng hơn các tiêu chuẩn
khác. Kết quả về trang thiết bị, bao bì kín khí ra lẻ thuốc và nhãn hƣớng dẫn
sử dụng thuốc của quầy thuốc tại thời điểm thẩm định nhƣ sau:
Bảng 3.11. Kết quả thẩm định về trang thiết bị và nhãn hƣớng dẫn sử
dụng thuốc của quầy thuốc
Stt Các tiêu chuẩn về trang thiết bị nhãn thuốc
1 Có đủ quầy tủ kệ để bảo quản thuốc Số cơ sở đạt 236 Tỷ lệ (%) 100
2 Có đầy đủ đèn chiếu sáng để đảm bảo các thao tác 236 100
233 98,7 3
232 98,4 4 Có biện pháp không để ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp vào thuốc Có bao bì kín khí cho thuốc không còn bao bì trực tiếp
5 Có máy điều hòa hoạt động tốt để kiểm soát nhiệt độ 230 97,5
226 96,0 6 Nhãn hƣớng dẫn sử dụng thuốc gắn chặc trên bao bì kín khí ra lẻ thuốc
7 Nhãn hƣớng dẫn sử dụng thuốc có đầy đủ thông tin 225 95,7
8 Có nhiệt kế, ẩm kế (đã đƣợc hiệu chuẩn) 211 89,4
109 46,2 9
Có hệ thống máy tính và phần mềm quản lý thuốc hoạt động (in phiếu nhập, phiếu xuất có đầy đủ thông tin)
Nhận xét:
Qua kết quả khảo sát 100% quầy thuốc trang bị đầy đủ quầy kệ tủ kệ để
bảo quản, trƣng bày thuốc, có đầy đủ đèn chiếu sáng để đảm bảo các thao tác
39
diễn ra thuận lợi, không nhầm lẫn vá có biện pháp tránh ánh nắng mặt trời
chiếu trực tiếp. Tuy nhiên vẫn còn một số quầy thuốc có tồn tại nhƣ sau: chƣa
có hệ thống máy tính và phần mềm quản lý thuốc, chƣa có bao bì kín khí ra lẻ
thuốc, nhãn hƣớng dẫn sử dụng thuốc chƣa đầy đủ các thông tin: tên thuốc,
hàm lƣợng, cách dùng, liều dùng. Một số quầy thuốc có máy lạnh không hoạt
động tốt chƣa đảm bảo đƣợc nhiệt độ bảo quản theo quy định 97,5% nhƣng
nội dung tồn tại nhiều nhất là việc quầy thuốc chƣa định kỳ tiến hành hiệu
chuẩn nhiệt kế ẩm kế hàng năm theo quy định, chỉ tiêu này chỉ có 89,4% quầy
thuốc thực hiện tốt.
Về hồ sơ, sổ sách, tài liệu chuyên môn
Hồ sơ sổ sách, tài liệu chuyên môn thể hiện mọi hoạt động mang tính
pháp lý và chuyên môn qua đó đánh giá, tiêu chuẩn GPP của quầy thuốc. Kết
quả thẩm định về hồ sơ, sổ sách, tài liệu chuyên môn và quy chế dƣợc hiện
hành để đảm bảo thực hiện tốt các tiêu chuẩn về GPP nhƣ sau:
Bảng 3.12. Kết quả thẩm định về hồ sơ sổ sách, tài liệu chuyên môn của
quầy thuốc
Stt Số cơ sở đạt Tỷ lệ (%)
1 236 100
2 236 100
3 236 100 Các tiêu chuẩn về hồ sơ, sổ sách, tài liệu chuyên môn Hồ sơ pháp lý quầy thuốc tái thẩm định: GĐKKD, CCHND, GCNĐĐKKDT, GCNGPP Có xây dựng và thực hiện các quy trình thao tác chuẩn Lƣu giữ hồ sơ sổ sách ít nhất 1 năm từ khi thuốc hết hạn dụng
4 Trang bị đầy đủ tài liệu hƣớng dẫn sử dụng thuốc 232 98,2
5 Có đủ hồ sơ sổ sách liên quan hoạt động kinh doanh 211 89,4
6 209 88,8
7 202 85,8 Quy trình do ngƣời có thẩm quyền phê duyệt, ký ban hành và có nội dung phù hợp Có cập nhật quy chế chuyên môn dƣợc hiện hành: Thông tƣ 46, 10, 19, 23
40
8 Có internet để tra cứu tài liệu (điểm cộng) 126 53,4
Nhận xét:
Qua kết quả 100% quầy thuốc có hồ sơ pháp lý đầy đủ và đều xây dựng
quy trình thao tác chuẩn có 100% quầy thuốc xây dựng quy trình có nội dung
phù hợp và đƣợc duyệt ban hành đúng quy định; các nội dung có tỷ lệ quầy
thuốc đạt còn thấp nhƣ có 89,4% quầy thuốc có hồ sơ nhân viên đầy đủ (hồ sơ
nhân sự gồm có: bản sao bằng cấp chuyên môn, giấy chứng nhận sức khỏe
theo quy định còn thời hạn, sơ yếu lý lịch có chứng nhận của địa phƣơng) chỉ
có 85,8% quầy thuốc cập nhật đầy đủ quy chế chuyên môn dƣợc hiện hành,
tuy nhiên có điểm đáng khích lệ là có 53,4% quầy thuốc có trang bị internet
để tra cứu tài liệu, thông tin thuốc.
Về thực hiện quy chế chuyên môn, thực hành nghề nghiệp
Kết quả khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn về thực hiện quy chế chuyên
môn, thực hành nghề nghiệp nhƣ sau:
Bảng 3.13. Kết quả thẩm định về thực hiện quy chế chuyên môn, thực
hiện hành nghề nghiệp
Stt Các tiêu chuẩn về thực hiện quy chế chuyên môn, thực hành nghề nghiệp
1 Ngƣời bán lẻ có trình độ chuyên môn phù hợp Số cơ sở đạt 236 Tỷ lệ (%) 100
2 Có kiểm tra đơn thuốc trƣớc khi bán 236 100
3 236 100 Khi bán thuốc có tƣ vấn cho ngƣời mua lựa chọn thuốc phù hợp
4 Có số theo dõi thuốc bán kê đơn 236 100
5 Hƣớng dẫn sử dụng thuốc vừa bằng lời nói vừa ghi 236 100
6 Khi giao thuốc có kiểm tra đối chiếu các thông tin 236 100
7 Không tiến hành quảng cáo thuốc trái với quy định 232 98,4
8 Thực hiện niêm yết giá thuốc đúng với quy định 232 98,1
9 213 90,3
41
10 197 83,4 Nhân viên biết cách tra cứu danh mục thuốc không kê đơn Sắp xếp thuốc gọn gàng, tránh nhầm lẫn, có khu vực thuốc kê đơn
Nhận xét:
Tại thời điểm thẩm định 100% quầy thuốc thực hiện tốt các tiêu chuẩn
về ngƣời bán lẻ có trình độ chuyên môn phù hợp, có kiểm tra đơn thuốc trƣớc
khi bán, khi bán thuốc có tƣ vấn cho ngƣời mua lựa chọn thuốc phù hợp,
hƣớng dẫn sử dụng thuốc vừa bằng lời nói vừa ghi (Cách đánh giá: tại thời
điểm kiểm tra quầy thuốc có nhãn hƣớng dẫn sử dụng thuốc và bao bì kín khí
đầy đủ). Khi giao thuốc có kiểm tra đối chiếu các thông tin, không tiến hành
quảng cáo thuốc trái với quy dịnh, tuy nhiên khi quan sát thực tế tại thời điểm
thẩm định thì quầy thuốc vẫn còn một số tồn tại nhƣng đáng chú ý nhất là
việc sắp xếp thuốc gọn gàng, tránh nhầm lẫn, có khu vực thuốc kê đơn chỉ có
83,4% quầy thuốc thực hiện tốt.
Về kiểm tra đảm bảo chất lƣợng thuốc
Khi tiến hành thẩm định đoàn kiểm tra thƣờng căn cứ vào các quy trình
bảo quản và theo dõi chất lƣợng, các sổ theo dõi đƣợc số lô và hạn dùng của
thuốc. Kết quả thẩm định về đảm bảo chất lƣợng thuốc cho thấy.
Bảng 3.14. Kết quả thẩm định về kiểm tra đảm bảo chất lƣợng thuốc
Các tiêu chuẩn kiểm tra trong đảm bảo chất Số cơ sở Tỷ lệ
Stt lƣợng thuốc đạt (%)
Tại thời điểm kiểm tra không phát hiện các loại
236 100 1 thuốc vi phạm chất lƣợng
2 Có kiểm tra, kiểm soát khi nhập thuốc 232 98,4
3 Có kiểm soát chất lƣợng bằng cảm quan 216 91,5
4 Có kiểm soát chất lƣợng thuốc định kỳ và đột xuất 216 91,5
Nhận xét:
42
Tại thời điểm thẩm định có 100% quầy thuốc đăng ký tái kiểm tra cấp giấy
chứng nhận GPP bán thuốc có chất lƣợng đúng quy định, không có thuốc bị
cấm lƣu hành, thuốc quá hạn dùng, thuốc không rõ nguồn gốc xuất xứ, thuốc
gây nghiện, thuốc hƣớng tâm thần, thuốc bị đình chỉ thu hồi. Có 98.4% quầy
thuốc kiểm tra, kiểm soát chất lƣợng khi nhập thuốc. Tuy nhiên việc tiến hành
kiểm soát chất lƣợng thuốc bằng cảm quan (đánh giá bằng cách xem việc ghi
chép, kiểm tra chất lƣợng của quầy thuốc bằng sổ sách) và tiến hành kiểm
soát chất lƣợng thuốc định kỳ và đột xuất, có 91,5% quầy thuốc thực hiện, ghi
chép sổ sách tƣơng đối đầy đủ.
3.2. Khảo sát khả năng duy trì thực hiện môt số Tiêu chuẩn thực hành tốt
nhà thuốc của các quầy thuốc tại thành phố Biên Hòa quả kết quả thanh
tra, kiểm tra năm 2015.
Theo kế hoạch của Sở Y tế tỉnh Đồng Nai và Phòng Y tế thành phố Biên
Hòa sẽ tiến hành kiểm tra định kỳ và đột xuất các quầy thuốc, nhà thuốc 1 – 2
lần/ năm, tránh trùng lắp nhiều đoàn kiểm tra tại một cơ sở. Tuy nhiên vẫn có
trƣờng hợp kiểm tra nhiều hơn 2 lần do cơ sở có nhiều vi phạm. Trong năm
2015 Sở Y tế tỉnh Đồng Nai và Phòng Y tế thành lập đoàn liên ngành kiểm tra
hoạt động các cơ sở kinh doanh dƣợc mỹ phẩm định kỳ, đột xuất hằng tuần
hoặc giải quyết theo đơn, xã hội, ngƣời dân phản ánh.
Bảng 3.15. Số lƣợng quầy thuốc GPP đƣợc thanh, kiểm tra năm 2015
Số lƣợt kiểm tra Tỷ lệ (%) Stt Đoàn kiểm tra Số lƣợt kiểm tra Đạt Đạt Số lƣợt kiểm tra Vi Phạm Tỷ lệ (%) Vi Phạm
1 Thanh tra Sở Y tế 83 38 19,1 16,1 45
2 Phòng Y tế TP Biên Hòa 153 63 38,1 26,7 90
43
Tổng cộng 236 135 101 57,2 42,8
43%
Số lƣợt kiểm tra đạt
57%
Số lƣợt kiểm tra vi phạm
Hình 3.6. Biểu dồ kết quả thanh, kiểm tra quầy thuốc năm 2015
Nhận xét:
Tồng số quầy thuốc Thanh tra Sở Y tế và Phòng Y tế kiểm tra của năm
2015 là 236 quầy thuốc/ 333 quầy thuốc (đạt đƣợc 70,8/100%), trong đó số
quầy thuốc vi phạm là 101 quầy thuốc. Nhƣ vậy còn 97 quầy thuốc chƣa đƣợc
kiểm tra do vậy kết quả nghiên cứu của đề tài cũng chƣa phản ảnh đƣợc 100%
thực trạng hoạt động của các quầy thuốc.
Khả năng duy trì về hồ sơ pháp lý
Kinh doanh thuốc là loại hình kinh doanh có điều kiện, do vậy nếu muốn
kinh doanh thuốc của các quầy thuốc bắt buộc phải có các loại giấy tờ sau:
+ Chứng chỉ hành nghề dƣợc (phù hợp với loại hình kinh doanh);
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
+ Giấy chứng nhận GPP;
44
+ Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc.
Bảng 3.16. Kết quả thanh, kiểm tra về hồ sơ pháp lý của các cơ sở kinh
doanh dƣợc (loại hình kinh doanh quầy thuốc)
Stt Nội dung kiểm tra Hồ sơ pháp lý Tỷ lệ
đạt (%) Còn hiệu Hết Không
n= 236 lực hiệu lục có
1 Giấy chứng nhận ĐKKD 236 0 0 100
2 Chứng chỉ hành nghề dƣợc 234 2 0 99,2
3 Giấy chứng nhận ĐĐKKDT 229 4 3 97,0
100
100
99,2
99
98
97,03
97
96
95
94,4
94
93
92
91
Giấy chứng nhận ĐKKD
Chứng chỉ hành nghề dƣợc
Giấy chứng nhận ĐĐKKDT
Giấy chứng nhận GPP
4 Giấy chứng nhận GPP 223 10 3 94,4
Hình 3.7. Biểu đồ kết quả kết quả thanh, kiểm tra về cơ sở pháp lý hành
nghề dƣợc
Nhận xét:
Đa số các quầy thuốc đều có hồ sơ pháp lý đầy đủ theo quy định, tuy
nhiên vẫn còn một số tồn tại cụ thể nhƣ sau:
45
+ 2 quầy thuốc có chứng chỉ hành nghề dƣợc dƣợc hết hạn, chƣa gia hạn
+ 3 quầy thuốc chƣa có Giấy chứng nhận GPP, Giấy chứng nhận ĐĐKKDT.
+ 4 quầy thuốc có Giấy chứng nhận ĐĐKKDT hết hạn.
+ 10 quầy thuốc có Giấy chứng nhận GPP hết hạn.
Khả năng duy trì về nhân sự
Thông tƣ số 46/2011/TT-BYT quy định nhân sự tại các cơ sở bán lẻ thuốc
phải phù hợp với qui mô hoạt động và dƣợc sĩ phụ trách chuyên môn phải có
mặt khi quầy thuốc hoạt dộng. Nhân sự dƣợc là yếu tố không thể thiếu trong mỗi
cơ sở bán lẻ thuốc, tùy theo quy mô hoạt động mà số lƣợng nhân lực bố trí cho
phù hợp. Các trình độ nhân lực dƣợc bao gồm: DSTH, dƣợc tá, mỗi quầy thuốc
phải có tối thiếu là một dƣợc sĩ trung học trở lên đứng ra quản lý chuyên môn.
Kết quả nghiên cứu về khả năng duy trì về nhân sự của các quầy thuốc GPP theo
hồ sơ thanh, kiểm tra trên địa bàn thành phố Biên Hòa nhƣ sau:
Bảng 3.17. Kết quả thanh, kiểm tra về nhân sự
Stt Nội dung Số lƣợng Tỷ lệ (%) n= 236
1 NQLCM có mặt khi quầy thuốc hoạt động 62 26,2
2 NQLCM có mặt sau khi đoàn kiểm tra đến 125 52,9
3 NQLCM vắng mặt có thực hiện ủy quyền 25 10,5
4 NQLCM vắng mặt khi quầy thuốc hoạt động 24 10,1
5 Số nhân viên bán thuốc có mặt khi kiểm tra 373 158,0
6 Có mặc áo Blu và đeo bảng tên ghi rõ chức danh 236 100
201 85,1 7
Có đào tạo nhân viên kiến thức GPP và chuyên môn dƣợc Có lƣu đầy đủ hồ sơ nhân sự: giấy khám sức khỏe, sơ
46
216 91,5 8 yếu lý lịch, bản sao bằng tốt nghiệp, chuyên môn
10,1
26,2
10,5
52,9
Dƣợc sĩ có mặt khi quầy thuốc hoạt động
Dƣợc sĩ có mặt sau khi đoàn kiểm tra đến
Dƣợc sĩ vằng mặt có thực hiện ủy quyền
Dƣợc sĩ vắng mặt khi quầy thuốc hoạt động
Hình 3.8. Kết quả về thanh, kiểm tra về nhân sự
Nhận xét:
Tại thời điểm kiểm tra cho thấy có đến 24 quầy thuốc không có mặt ngƣời
quản lý chuyên môn và không có giấy ủy quyền theo quy định (chiếm tỷ lệ
10,1%), 62 ngƣời quản lý chuyên môn có mặt khi quầy thuốc hoạt động
(chiếm tỷ lệ 26,2%), 125 ngƣời quản lý chuyên môn có mặt sau khi đoàn
kiểm tra đến (chiếm tỷ lệ 52,9%), 25 ngƣời quản lý chuyên môn vắng mặt khi
quầy thuốc hoạt động (chiếm tỷ lệ 10,5%).
Đối với nhân viên bán thuốc, trình độ thƣờng là DSTH, cao đẳng dƣợc
hoặc dƣợc tá. Khi quầy thuốc hoạt động nhân viên luôn có mặt tại quầy thuốc
và có đầy đủ hồ sơ theo quy định, có thực hiện việc khám sức khỏe định kỳ,
có mặc áo blu và đeo bảng tên ghi rõ chức danh. Số lƣợng nhân viên bán
thuốc tăng 158% do đáp ứng nhu cầu số lƣợng khách hàng tăng. Tuy nhiên
việc đào tạo nhân viên về kiến thức GPP và chuyên môn dƣợc chỉ có 85,1%
quầy thuốc đạt yêu cầu.
Khả năng duy trì về cơ sở vật chất và trang thiết bị
47
Theo quy định, diện tích cơ sở phải phù hợp với quy mô kinh doanh
nhƣng tối thiếu 10m2 dành riêng cho hoạt động kinh doanh thuốc ngoài ra còn
phải bố trí thêm khu vực tƣ vấn, khu vực bảo quản thuốc và khu vực để ngƣời
mua thuốc tiếp xúc và trao đổi thông tin về việc sử dụng thuốc với ngƣời bán
lẻ. Kết quả nghiên cứu thể hiện ở bảng sau đây:
Bảng 3.18. Một số tiêu chuẩn duy trì về cơ sở vật chất
và trang thiết bị
Tỷ lệ Stt Nội dung Số lƣợng (%)
1 Diện tích > 10m2 100 236
2 Địa chỉ đúng giấy phép kinh doanh 100 236
3 Bảng hiệu đúng quy định 100 236
4 Quầy, tủ, kệ đạt yêu cầu 100 236
5 Có nhiết ẩm kế theo dõi điều kiện bảo quản 100 236
Có bố trí đầy đủ các khu vực: trƣng bày thuốc, ra 6 216 91,5 lẻ thuốc, khu vực rửa tay, khu vực tƣ vấn
Có máy lạnh hoạt động để duy trì nhiệt độ theo 7 198 83,8 yêu cầu bảo quản
Máy tính có phần mềm theo dõi nhập, xuất, tồn 8 178 75,4 khi bán hàng
Nhận xét
Qua kết quả nghiên cứu 100% các quầy thuốc đạt GPP đƣợc khảo sát đều
chấp hành đúng quy định về diện tích là do theo quy định tại danh mục chấm điểm của GPP, cơ sở nào có diện tích tối thiểu 10m2 thuộc điểm không chấp
thuận nên các cơ sở đều tuân thủ theo quy định này.
100% các quầy thuốc đạt GPP đều đƣợc xây dựng kiên cố, chắc chắn và
48
cách xa nguồn ô nhiễm. Thực hiện đầy đủ việc trang bị và bố trí, sắp xếp các
khu vực trong quầy thuốc theo đúng quy định. Vì phần lớn những chỉ tiêu này
không quá khó khăn và dễ dàng thực hiện nên các quầy thuốc chấp hành khá
tốt. Nhìn chung các quầy thuốc đều đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất và trang
thiết bị phục vụ cho việc kinh doanh tùy thuộc theo quy mô hoạt động của
quầy thuốc, tuy nhiên tại thời điểm thanh, kiểm tra có trang bị máy lạnh
nhƣng thực tế thƣớng ít mở ảnh hƣởng đến nhiệt độ và độ ẩm có thể vƣợt quá
quy định. Tại thời điểm thanh, kiểm tra có 198 quầy thuốc có máy lạnh không
hoạt động nên ảnh hƣởng đến nhiệt độ và độ ẩm không đạt theo quy định về
điểu kiện bảo quản theo đúng quy định. Tuy nhiên chỉ có 178 quầy thuốc có
máy tính có phần mềm theo dỏi xuất nhập tồn khi bán hàng chiếm tỷ lệ
75,4%.
Khả năng duy trì về quy chế chuyên môn dƣợc hiện hành
Kết quả thanh, kiểm tra các quầy thuốc trên địa bàn thành phố Biên Hòa
năm 2015 về các nội dung duy trì thực hiện quy chế chuyên môn dƣợc hiện
hành nhƣ sau:
Bảng 3.19. Một số kết quả thanh, kiểm tra về thực hiện quy chế
chuyên môn
Tỷ lệ Số Stt Nội dung (%) lƣợng n= 236
1 Theo dõi điều kiện bảo quản thuốc 236 100
2 Giải quyết đối với thuốc bị khiếu nại hoặc thu hồi 236 100
3 Kiểm soát theo dõi chất lƣợng thuốc định kỳ 236 100
Kinh doanh đúng phạm vị cho phép, thuốc đƣợc 4 236 100 phép lƣu hành
5 Có hóa đơn mua thuốc, bán thuốc 236 100
49
6 Sắp xếp, bảo quản thuốc theo quy định (thuốc kê 225
đơn, thuốc không kê đơn, thực phẩm chức năng, 95,3
mỹ phẩm, dụng cụ y tế khu vực riêng biệt)
7 Chấp hành đúng các hoạt động thông tin quảng cáo 224 94,9
Thuốc đạt chất lƣợng, không có thuốc kém chất 8 215 91,1 lƣợng, thuốc hết hạn dùng
Thực hiện mở sổ hoặc sử dụng phƣơng tiện theo 9 202 85,5 dõi hoạt động mua thuốc, bán thuốc theo quy định
10 Cập nhật quy chế chuyên môn dƣợc hiện hành 196 83,0
Nhận xét:
Đa số các quầy thuốc có hóa đơn mua thuốc, bán thuốc, có sổ theo dõi
điều kiện bảo quản thuốc, có sổ theo dõi giải quyết với thuốc bị khiếu nại
hoặc thu hồi, có kiểm soát theo dõi chất lƣợng thuốc. Tuy nhiên vẫn còn 196
quầy thuốc chƣa cập nhật đầy đủ quy chế chuyên môn dƣợc hiện hành, 34
quầy thuốc không thực hiện việc mở sổ hoặc không sử dụng phƣơng tiện để
theo dõi hoạt động mua thuốc, bán thuốc theo quy định, 11 quầy thuốc không
biết cách sắp xếp, bảo quản thuốc theo quy định, 21 quầy thuốc có thuốc hết
hạn sử dụng và 12 quầy thuốc vi phạm về hoạt động thông tin quảng cảo
50
thuốc.
Chƣơng 4. BÀN LUẬN
4.1. Việc thực hiện tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc của các nhà thuốc
tại thành phố Biên Hòa trong quá trình thẩm định
Nhìn chung các quầy thuốc khi đăng ký thẩm định GPP thƣờng đạt yêu cầu
cấp giấy chứng nhận Thực hành tốt nhà thuốc ngay lần đầu thẩm định, tỷ lệ đạt
chỉ có khoảng 3,8% quầy thuốc phải khắc phục và có biên bản báo cáo gửi về Sở
Y tế trong vòng 30 ngày để đoàn thẩm định tiến hành đánh giá và trình lảnh đạo
xem xét ra giấy chứng nhận nếu trƣờng hợp khắc phục vẫn không đạt sẽ tiến
hành thẩm định lại, có 1,3% quầy thuốc phải báo cáo khắc phục tồn tại về điểm
không chấp thuận, đồng thời có đơn xin thẩm định lại lần 2.
Trong quá trình thẩm định tại thực địa các quầy thuốc đều có địa điểm cố
định riêng biệt, xây dựng chắc chắn, kiên cố, diện tích đủ theo quy định, khu
vực trƣng bày và bảo quản đƣợc bố trí rộng rãi, thoáng mát, đa số có khu vực
rửa tay cho nhân viên và khách hàng để đảm bảo vệ sinh khi tiếp xúc với
thuốc. Các quầy thuốc có ngăn riêng hoặc khu vực riêng trƣng bày, bảo quản
Mỹ phẩm và Thực phẩm chức năng, không ảnh hƣởng tới thuốc.
Đây là một nỗ lực từ phía các quầy thuốc khi đã nghiên cứu kỹ thông tƣ
46/2011/TT-BYT của Bộ Y tế nên đã có sự chuẩn bị khá tốt về nhân sự, cơ sở
vật chất, trang thiết bị, sổ sách, tài liệu chuyên môn, kiến thức chuyên môn dƣợc.
Các tiêu chuẩn thẩm định tại thực địa để cấp giấy chứng nhận GPP bao gồm:
4.1.1. Hồ sơ pháp lý
Quầy thuốc tái thẩm định muốn hoạt động phải có đầy đủ các loại giấy tờ
sau:
- Chứng chỉ hành nghề dƣợc sĩ (bản chính còn hiệu lực do Sở Y tế cấp);
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thuốc (Bản chính còn hiệu lực, do
Phòng Tài Chính & Kế hoạch);
- Giấy chứng nhận “Thực hành tốt nhà thuốc” (bản chính);
51
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc (bản chính còn hiệu lực).
Kết quả thẩm định có 100% quầy thuốc có đầy đủ hồ sơ pháp lý theo đúng
quy định.
4.1.2. Nhân sự
Nhân sự dƣợc là yếu tố không thể thiếu trong mỗi quầy thuốc, tùy theo
quy mô hoạt động của quầy thuốc mà số lƣợng nhân sự đƣợc bố trí phù hợp.
Qua kết quả tại thời điểm thẩm định thì 100% ngƣời quản lý chuyên môn phụ
trách quầy thuốc đều có mặt, về hồ sơ nhân sự nhƣ: bản sao bằng tốt nghiệp
chuyên môn, giấy chứng nhận sức khỏe theo quy định còn hiệu lực và sơ yếu
lý lịch có chứng thực của địa phƣơng. Bên cạnh đó việc cập nhật kiến thức
chuyên môn về dƣợc cũng còn những hạn chế, chƣa đƣợc thực hiện đầy đủ.
4.1.3. Cơ sở vật chất
Đây là chỉ tiêu đánh giá qua sự định lƣợng chính xác cụ thể vì vậy ngoài
việc chọn địa điểm đạt yêu cầu để phát triển kinh doanh còn phải đạt các tiêu
chuẩn của quầy thuốc GPP. Nhìn chung, qua kết quả khảo sát cho thấy các quầy thuốc ờ thành phố Biên Hòa đều đạt 100% về diện tích tối thiều từ 10m2
trở lên, ngoài ra còn một số quầy thuốc có quy mô kinh doanh lớn có diện tích trên 20m2 đây là điểm khuyến khích cộng thêm đƣợc Bộ Y tế quy định, có sự
đầu tƣ nhất định về cơ sở vật chất, thiết kế để tạo nên hình ảnh khang trang,
sạch sẽ và làm tăng diện mạo cho hệ thống bán lẻ thuốc.
Chỉ tiêu cơ sở vật chất vi phạm nhiều nhất là chƣa bố trí khu vực ra lẻ
thuốc riêng biệt hoặc khu vực ra lẻ chƣa đảm bảo vệ sinh. Đa số các quầy
thuốc không đạt do bố trí khu vực ra lẻ ở quầy thuốc cùng với khu vực trƣng
bày thuốc nên rất dễ bị bụi không đảm bảo vệ sinh khi ra lẻ thuốc.
4.1.4. Trang thiết bị, bao bì kín khí ra lẻ thuốc và nhãn hƣớng dẫn sử
dụng thuốc
Qua khảo sát 100% các quầy thuốc có trang thiết bị đầy đủ tủ, quầy, giá,
kệ, nhiệt kế, ẩm kế, điều hòa nhiệt độ để phục vụ cho hoạt động bán thuốc.
52
Một số quầy thuốc trƣng bày đẹp đạt tính thẩm mỹ, hệ thống chiếu sáng đầy
đủ. Có thiết bị chữa cháy, hệ thống máy tính có phần mềm phù hợp với quy
mô hoạt động của quầy thuốc.
Nhìn chung các quầy thuốc những mặc đạt đƣợc còn những tồn tại nhƣ
bao bì kín khí ra lẻ thuốc, nhãn hƣớng dẫn sử dụng thuốc thiếu một trong các
thông tin sau: tên thuốc, hàm lƣợng, nồng độ, cách dùng và liều dùng. Những
chỉ tiêu này vẫn chƣa thực hiện đúng với quy định vì chủ yếu do nhận thức
của chủ quầy thuốc do tiết kiệm chi phí để tăng thu nhập hoặc chỉ đối phó với
đoàn thẩm định.
4.1.5. Hồ sơ sổ sách, tài liệu chuyên môn
Để có kiến thức tƣ vấn và cung cấp dịch vụ khách hàng trong quầy thuốc
không thể thiếu hệ thống tài liệu chuyên môn từ tạp chí y học, sách, từ điển,
đến internet phục vụ cho việc tra cứu thông tin của tất cả nhân sự. Trong đó tỷ
lệ quầy thuốc chƣa cập nhật đầy đủ quy chế chuyên môn dƣợc hiện hành là rất
cao nguyên nhân là do các văn bản quy phạm pháp luật đƣợc Bô Y tế ban
hành chƣa đƣợc cơ quan quản lý có thầm quyền phổ biến kịp thời dẫn đến
tình trạng cập nhật các văn bản đã hết hiệu lực, hình thức ban hành và số lần
ban hành chƣa đúng với quy định.
Việc thực hiện các quy trình thao tác chuần (SOP) thƣờng đầy đủ, tối
thiểu quầy thuốc trang bị đủ 05 (SOP) theo đúng quy định nhƣng thực tế chỉ
mang tính chất lý thuyết, hình thức.
Việc thực hiện hồ sơ sổ sách theo dõi hoạt động của quầy thuốc nhƣ sổ
theo dõi chất lƣợng thuốc định kỳ, sổ theo dõi đơn thuốc không hợp lệ, sổ
theo dõi tác dụng phụ của thuốc và các quy trình khác.
Tuy nhiên việc cập nhất ghi chép sổ sách các quy trình chƣa đƣợc thực
hiện thƣờng xuyên và đầy đủ.
4.1.6. Quy chế chuyên môn, thực hành nghề nghiệp
Nhìn chung qua kết quả thẩm định các quầy thuốc đều chấp hành các quy
53
chế chuyên môn dƣợc hiện hành (các quầy thuốc không đƣợc kinh doanh
thuốc gây nghiện, hƣớng tâm thần và tiền chất).
Việc niêm yết giá thuốc đúng quy định và bán không cao hơn giá niêm yết
vẫn còn vi phạm.
Khi quan sát thực tế tại thời điểm thẩm định thì quầy thuốc vẫn còn một
số tồn tại nhƣng đáng chú ý nhất là việc sắp xếp thuốc gọn gàng, tránh nhầm
lẫn, có khu vực thuốc kê đơn, thực phẩm chức năng và mỹ phẩm.
4.1.7. Kiểm tra và đảm bảo chất lƣợng thuốc
Qua kết quả thẩm định thì các quầy thuốc đều ghi chép số kiểm soát chất
lƣợng thuốc định kỳ để đối phó với đoàn kiểm tra, nên không đúng với thực tế
hoạt động của quầy thuốc. Đây là khó khăn cho đoàn kiểm tra khi đánh giá
kết quả chỉ nhắc nhở, chƣa có biện pháp buộc quầy thuốc phải thực hiện đúng
thực tế hoạt động. Đây là một vấn đề đáng chú ý cần đƣợc quan tâm và có
biện pháp xử lý sai phạm.
Tại thời điểm thẩm định không có thuốc bị cấm lƣu hành, thuốc quá hạn
dùng, thuốc không rõ nguồn gốc xuất xứ, thuốc gây nghiện, thuốc hƣớng tâm
thần, thuốc bị đình chỉ thu hồi.
Ngoài ra các quầy thuốc kiểm tra, kiểm soát chất lƣợng khi nhập thuốc.
Tuy nhiên việc tiến hành kiểm soát chất lƣợng thuốc bằng cảm quan (đánh giá
bằng cách xem việc ghi chép, kiểm tra chất lƣợng của quầy thuốc bằng sổ
sách) và tiến hành kiểm soát chất lƣợng thuốc định kỳ và đột xuất, quầy thuốc
thực hiện, ghi chép sổ sách tƣơng đối chƣa đầy đủ, chƣa đúng quy định.
4.2. Khả năng duy trì, thực hiện môt số tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà
thuốc – GPP” của các quầy thuốc tại thành phố Biên Hòa quả kết quả
thanh tra, kiểm tra và khảo sát năm 2015.
Trong năm 2015, Đoàn Thanh tra Sở Y tế đã kiểm tra 83 quầy thuốc phát
hiện 38 quầy thuốc vi phạm chiếm tỷ lệ 24,9%, đoàn kiểm tra liên ngành của
Phòng Y tế thành phố Biên Hòa đã kiểm tra 153 quầy thuốc phát hiện 63 quầy
54
thuốc vi phạm chiếm tỷ lệ 45,9%. Tỷ lệ vi phạm đƣợc phát hiện bởi đoàn
kiểm tra liên ngành của Phòng Y tế thành phố Biên Hòa cao hơn rất nhiều so
với đoàn kiểm tra Sở Y tế tỉnh do Phòng Y tế kiểm tra liên tuc định kỳ 1 lần
dến 2 lần/tuần và đột xuất theo đơn tố cao, phản ánh của ngƣời dân gửi về
Phòng Y tế mặc khác nhân lực của Thanh tra Sở Y tế rất ít so với địa bàn tỉnh.
Tại thời điểm thẩm định các quầy thuốc đã tìm hiểu nắm bắt và thực hiện
các tiêu chuẩn, quy định GPP đạt yêu cầu. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt
động việc duy trì các tiêu chuẩn, và tuân thủ một số điều kiện quy định GPP
của các quầy thuốc GPP gặp nhiều khò khăn nhất định. Chính vì vậy mà Sở Y
tế và Phòng Y tế tiến hành thanh, kiểm tra nhiều hơn tại các quầy thuốc vận
tồn tại những lỗi vi phạm về nhân sự, cơ sở vật chất, trang thiết bị hồ sơ sở
sách, tài liệu chuyên môn và hoạt động chuyên môn. Đề việc thực hiện GPP
đạt kết quả tốt thì cần phải có sự nổ lực từ cả hai phía ngƣời hành nghề kinh
doanh dƣợc, đồng thời nâng cao nhận thức của ngƣời dân về việc chăm sóc
sức khỏe ban đầu
Nội dung thanh, kiểm tra bao gồm các tiêu chuẩn sau:
4.2.1. Về hồ sơ pháp lý
Đây là loại hình kinh doanh có điều kiện quầy thuốc muốn hoạt động phải
đầy đủ hồ sơ pháp lý đúng quy định.
Kinh doanh thuốc là loại hình kinh doanh có điều kiện, do vậy nếu muốn
kinh doanh thuốc của các quầy thuốc bắt buộc phải có tối thiểu các loại giấy
tờ sau: Chứng chỉ hành nghề dƣợc (phù hợp với loại hình kinh doanh), giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh; giấy chứng nhận GPP;giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh thuốc.
Qua kết quả thanh, kiểm tra các quầy thuốc đạt GPP trên địa bàn thành
phố Biên Hòa: đa số các quầy thuốc đều có hồ sơ pháp lý đầy đủ theo quy
đinh, tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại do bận rộn kinh doanh có: 2 quầy thuốc
có chứng chỉ hành nghề dƣợc dƣợc hết hạn, chƣa gia hạn, 4 quầy thuốc có
55
Giấy chứng nhận ĐĐKKDT hết hạn,10 quầy thuốc có Giấy chứng nhận GPP
hết hạn. Vì chi phí thuê mặt bằng quá cao nên có 03 quầy thuốc chƣa có Giấy
chứng nhận GPP, Giấy chứng nhận ĐĐKKDT, các trƣờng hợp này đoàn kiểm
tra xử lý đúng quy định buộc ngừng hoạt động đến khi đƣợc Sở Y tế cấp
phép. Ngoài ta các quầy thuốc còn vi phạm về thời gian gia hạn các giấy phép
nhƣ chứng chỉ hành nghề, chứng nhận thực hành tốt nhà thuốc, chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh thuốc. Đây là sự thiếu sót của các quầy thuốc trong
việc theo dõi thời hạn của các hồ sở pháp lý.
4.2.2. Về nhân sự
Nhân sự dƣợc là yếu tố không thể thiếu trong mỗi cơ sở bán lẻ thuốc, tùy
theo quy mô hoạt động mà số lƣợng nhân lực bố trí cho phù hợp.
Các quầy thuốc GPP khảo sát đều chấp hành tốt quy định về nhân sự,
ngƣời quản lý chuyên môn có mặt trong thời gian hoạt động chiếm tỷ lệ
(89,9%), cao hơn so với nhà thuốc tƣ nhân đƣợc nhiều nghiên cứu đánh giá là
< 20%. Kết quả này là hợp lý, vì với trình độ chuyên môn là Dƣợc sĩ trung
cấp, cơ hội tìm việc làm thích hợp khó khăn hơn các Dƣợc sĩ, việc cho thuê
mƣớn bằng cấp tƣơng đối khó, họ xem kinh doanh thuốc là một nghề có thể
gắn bó lâu dài. 100% nhân viên bán hàng tại các quầy thuốc có bằng cấp
chuyên môn về dƣợc, có hồ sơ nhân viên, hợp đồng lao động, phiếu khám sức
khỏe, bằng cấp chuyên môn phù hợp với công việc, đúng theo quy định.
Tất cả các cơ sở đều duy trì việc mặc áo blu và đeo bảng tên tƣơng đối tốt,
chỉ có số ít nhắc nhở mới đeo bảng tên.
Số lƣợng nhân viên bán thuốc tăng do đáp ứng nhu cầu số lƣợng khách
hàng tăng. Đáp ứng nhu cầu khách hàng đảm bảo chất lƣợng phục vụ bệnh
nhân tốt hơn.Tuy nhiện việc đào tạo nhân viên về kiến thức GPP và chuyên
môn dƣợc chỉ có 85,1% quầy thuốc đạt yêu cầu.
4.2.3. Về cơ sở vật chất và trang thiết bị
Qua kết quả nghiên cứu 100% các quầy thuốc đạt GPP đƣợc khảo sát đều
56
chấp hành đúng quy định về diện tích là do theo quy định tại danh mục chấm
điểm của GPP, cơ sở nào có diện tích tối thiểu 10m2 thuộc điểm không chấp
thuận nên các cơ sở đều tuân thủ theo quy định này. 100% các quầy thuốc đạt
GPP đều đƣợc xây dựng kiên cố, chắc chắn và cách xa nguồn ô nhiễm. Thực
hiện đầy đủ việc trang bị và bố trí, sắp xếp các khu vực trong quầy thuốc theo
đúng quy định. Vì phần lớn những chỉ tiêu này không quá khó khăn và dễ
dàng thực hiện nên các quầy thuốc chấp hành khá tốt.
Nhìn chung các quầy thuốc đều đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất và trang
thiết bị phục vụ cho việc kinh doanh tùy thuộc theo quy mô hoạt động của
quầy thuốc, tuy nhiên tại thời điểm thanh, kiểm tra có trang bị máy lạnh
nhƣng thực tế thƣờng ít mở ảnh hƣởng đến nhiệt độ và độ ẩm có thể vƣợt quá
quy định. Tại thời điểm thanh, kiểm tra có 198 quầy thuốc có máy lạnh không
hoạt động nên ảnh hƣởng đến nhiệt độ và độ ẩm không đạt theo quy định về
điểu kiện bảo quản theo đúng quy định. Nguyên nhân là do chủ quầy thuốc sợ
tốn kém chi phí đầu tƣ và việc duy trì sử dụng máy lạnh sẽ tốn thêm chi phí
tiền điện. Điều này có thể hiểu là các quầy thuốc trang bị các thiết bị dùng cho
việc bảo quản thuốc một cách đầy đủ để đƣợc thẩm định cấp giấy chứng nhận
“Thực hành tốt nhà thuốc“ và giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc
hoặc để đối phó với các đoàn thẩm định. Tuy nhiên chỉ có 178 quầy thuốc có
máy tính có phần mềm theo dỏi xuất nhập tồn khi bán hàng.
Nhìn chung các quầy thuốc GPP đƣợc khảo sát đã có những đầu tƣ về cơ
sở vật chất, trang thiết bị bảo quản thuốc, ban hành các SOP và thực hiện
đƣợc một số các SOP. Hình ảnh các quầy thuốc chật chội, ẩm thấp, tối tăm đã
đƣợc thay bằng các quầy thuốc khang trang sạch sẽ, gọn gàng và ngăn nắp.
Đã hình thành đƣợc ý thức chấp hành pháp luật của các chủ quầy thuốc. Đây
là tín hiệu khởi sắc cho mạng lƣới bán lẻ thuốc tại địa bàn, bƣớc khởi đầu
quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng thuốc và tạo đƣợc sự tin tƣởng nơi
khách hàng và phần nào giúp các nhà quản lý làm tốt công tác cung ứng thuốc
57
phục vụ nhân dân, tạo niềm tin cho Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân vào ngành
Dƣợc. Một số sai phạm trong thời gian đầu thực hiện GPP cần sớm đƣợc chấn
chỉnh, khắc phục để đảm bảo ngành Dƣợc làm tròn trách nhiệm, thực hiện tốt
nhiệm vụ mà Đảng đã giao phó trong Nghị quyết số 46/NQ-TW.
4.2.4. Về thực hiện quy chế chuyên môn dƣợc hiện hành
Thực trạng hoạt động của các quầy thuốc trong giai đoạn hiện nay ngoài
cạnh tranh giá cả, việc tƣ vấn sử dụng thuốc chính là yếu tố thu hút khách
hàng dẫn đến thành, bại kết quả kinh doanh của quầy thuốc. Vì vậy hoạt động
thƣờng xuyên của các quầy thuốc là theo dõi xuất nhập thuốc, kiểm tra đối
chiếu tên thuốc, nồng độ hàm lƣợng trên đơn thuốc cẩn thận trƣớc khi giao
cho khách hàng, hƣớng dẫn sử dụng song song với lời nói còn có nhãn phụ
kèm theo, hạn chế tối đa bán các thuốc còn hạn sử dụng ngắn.
Qua kết quả thanh, kiểm tra đa số các quầy thuốc có hóa đơn mua thuốc,
bán thuốc, có sổ theo dõi điều kiện bảo quản thuốc, có sổ theo dõi giải quyết
với thuốc bị khiếu nại hoặc thu hồi, có kiểm soát theo dõi chất lƣợng thuốc.
Tuy nhiên vẫn có 83,0% quầy thuốc chƣa cập nhật đầy đủ quy chế chuyên
môn dƣợc hiện hành, 85.5% quầy thuốc không thực hiện việc mở sổ hoặc
không sử dụng phƣơng tiện để theo dõi hoạt động mua thuốc, bán thuốc theo
quy định, 95.3% quầy thuốc không biết cách sắp xếp, bảo quản thuốc theo
quy định, 91.1% quầy thuốc có thuốc hết hạn sử dụng và 94.9% quầy thuốc vi
phạm về hoạt động thông tin quảng cảo thuốc.
Qua kết quả kiểm tra không phát hiện các quầy thuốc kinh doanh đúng
phạm vi cho phép, thuốc đƣợc phép lƣu hành, có hóa đơn mua thuốc, bán
thuốc; có mở sổ theo dõi điều kiện bảo quản thuốc; giải quyết đối với thuốc bị
khiếu nại hoặc thu hồi; kiểm soát theo dõi chất lƣợng thuốc định kỳ.
Khi đoàn kiểm tra đến vẫn phát hiện còn một số quầy thuốc sắp xếp, bảo
quản thuốc theo quy định (thuốc kê đơn, thuốc không kê đơn, thực phẩm chức
năng, mỹ phẩm, dụng cụ y tế khu vực riêng biệt) vẫn còn để lẫn sản phẩm
58
không phải là thuốc nhƣ thực phẩm chức năng, mỹ phẫm; thuốc không kê đơn
và thuốc kê đơn khi đoàn kiểm tra đến, đoàn kiểm tra đã nhắc nhở hƣớng dẫn
các quầy thuốc cách nhận biết để có biện pháp khắc phục. Tuy nhiên các nhân
viên quầy thuốc chƣa hiểu rỏ việc phân biệt và chƣa biết cách tra cứu thuốc
không kê đơn và thuốc kê đơn và chƣa biết cách xem số đăng ký phân biệt
giữa thực phẩm chức năng, thuốc và mỹ phẩm.
Tại thời điểm kiểm tra đoàn kiểm tra phát hiện 21 quầy thuốc bán thuốc
hết hạn dùng, cắt mất date của thuốc không nhận biết đƣợc thuốc còn hạn
dụng hay không. Bộ Y tế đã nghiêm cấm các cơ sở hành nghề kinh doanh
dƣợc không đƣợc bán các thuốc hết hạn dụng làm ảnh hƣởng không tốt đến
sức khỏe, tính mạng của ngƣời bệnh. Có 5,1% quầy thuốc vi phạm khi tham
gia quảng cáo qua hình ảnh poster chƣa đƣợc sự cho phép quảng cáo tại Sở Y
tế tỉnh Đồng Nai, nhƣng đã đƣợc Bộ Y tế cho phép quảng cáo.
Kết quả thanh, kiểm tra giám sát cho thấy đa số các quầy thuốc không có
đơn thuốc của bác sĩ để bán nên việc cập nhật sổ mua thuốc có rất ít thuốc bán
theo đơn chủ yếu là các quầy thuốc bán không theo đơn dẫn đến việc cập nhật
sổ theo đơn mang tính đối phó. Các sổ sách khác ghi đầy đủ thông tin nhƣng
chƣa đảm bao chính xác.
Trong quá trình quầy thuốc hoạt động, ngƣời quản lý chuyên môn và nhân
viên quầy thuốc phải thƣờng xuyên cập nhật các kiến thức chuyên môn, các
văn bản quy phạm pháp luật về hành nghề dƣợc từ Sở Y tế, Phòng Y tế, qua
internet qua sách, báo hoặc qua khách hàng, bạn bè, đồng nghiệp. Tuy nhiên
nhân viên quầy thuốc thích cập nhật quy chế và kiến thức chuyên môn từ
dƣợc sĩ quản lý chuyên môn vì ngắn gọn dễ hiểu, thực hiện theo hƣớng dẫn
nên không chịu trách nhiệm việc hiểu sai thông tin khi đọc văn bản. Điều này
cho thấy, vai trò và trách nhiệm của ngƣời phụ trách chuyên môn của quầy
thuốc rất quan trọng.
* Một số nguyên nhân vi phạm các quy định trong hoạt động các
59
quầy thuốc GPP đã tiến hành thanh, kiểm tra năm 2015:
Kết quả thu đƣợc từ biên bản thanh, kiểm tra, giám sát, các quầy thuốc
đạt GPP năm 2015, qua phân tích cho thấy những nguyên nhân chủ yếu dẫn
đến một số vi phạm thƣờng gặp trong quá trình quầy thuốc hoạt động cụ thể:
-Ngƣời quản lý chuyên môn chủ quầy thuốc vắng mặt khi quầy thuốc
hoạt động chuyên môn chủ yếu do: bận công tác ngoài tỉnh, không phải là chủ
nhà thuốc thực sự, đi học.
- Quầy thuốc vẫn hoạt động khi ngƣời quản lý chuyên môn chủ quầy
thuốc vắng mặt vì để phục vụ kịp thời đáp ứng nhu cầu của ngƣời bệnh, để
giữ khách hàng quen thuộc và tăng thu bù cho nhiều khoảng chi phí của quầy
thuốc.
- Ghi chép sổ sách không đầy đủ, không đúng quy định vì có quá nhiều
loại và biểu mẫu rƣờm rà, việc ghi chép mất nhiều thời gian.
- Sổ bán thuốc theo đơn cập nhật mang hình thức đối phó, sổ theo dõi
đơn thuốc không hợp lệ cũng chỉ lập lại nhiều lần đúng một câu “Không phát
hiện đơn thuốc không hợp lệ trong tháng”, vì các quầy thuốc không có đƣợc
toa thuốc của bác sĩ để bán.
- Máy điều hòa chỉ khoảng 83,3% hoạt động vì chi phí điện cao mà tâm
lý khách hàng e ngại quầy thuốc khang trang sử dụng máy lạnh thì giá thuốc
bán cao hơn.
- Kinh doanh thuốc chƣa có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
thuốc, giấy chứng nhận đạt GPP vì quầy thuốc mở cửa bán thuốc khi vừa nộp
hồ sơ đề nghị thẩm định GPP do chi phí cho nhiều khoản hoạt động của quầy
thuốc.
* So sánh việc duy trì thực hiện một số Tiêu chuẩn thực tốt nhà
thuốc của các quầy thuốc trên địa bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng
Nai qua kết quả thẩm định GPP và kết quả thanh, kiểm tra năm 2015.
Các quầy thuốc có ý thức trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị
60
và có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện các quy định về tiêu chuẩn
GPP. Đa số các quầy thuốc GPP đã duy trì đƣợc hình ảnh khang trang, sạch
đẹp và hiện đại tƣơng đƣơng với thời điểm thẩm định.
Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động thì việc duy trì và tuân thủ các
điều kiện, tiêu chuẩn GPP là điều đáng quan tâm. Một số vi phạm vẫn tồn tại
ở cả ba tiêu chuẩn: Nhân sự, Cơ sở vật chất trang thiết bị; Hồ sơ, sổ sách và
hoạt động quy chế chuyên môn mua, bán, bảo quản thuốc, với nhiều lý do
khác nhau. Để quầy thuốc GPP hoạt động thực sự hiểu quả, tuân thủ theo các
quy định GPP cần phải; nâng cao nhận thức và vai trò trách nhiệm của nhân
sự quầy thuốc trong việc thực hiện GPP, tang cƣờng sự phối hợp giữa quầy
thuốc với cơ sở bán buôn thuốc để đảm bảo thuốc có nguồn gốc xuất sứ rõ
rang, có hóa đơn chứng từ hợp lệ và có chất lƣợng tốt. Có sự phối hợp giữa
quầy thuốc với bác sĩ tại các cơ sở khám bệnh để thực hiện tốt quy định đối
với thuốc phải kê đơn và bán theo đơn. Nâng cao ý thức của ngƣời dân trong
chăm sóc sức khỏe ban đầu. Tăng cƣờng kiểm tra, giám sát, đôn đốc, nhắc
nhở và có các chế tài xử lý nghiêm của cơ quan quản lý các cấp cùng với
những văn bản quy định, hƣớng dẫn cụ thể phù hợp với thực tiễn.
* Một số hạn chế của luận văn
Do hạn chế về thời gian và phạm vi nghiên cứu, các kết quả nghiên cứu
của luận văn là phân tích các kết quả thanh, kiểm tra tại các quầy thuốc đăng
ký thẩm định GPP và quầy thuốc đạt tiêu chuẩn GPP. Từ kết quả phân tích
trên, luân văn tổng hợp các vi phạm quy định GPP thƣờng gặp tại các quầy
thuốc đã tiến hành thanh, kiểm tra. Do vậy, luận văn mới đề cập đến “tính
chất tĩnh” của quầy thuốc GPP chƣa nghiên cứu “tính chất động” của quầy
thuốc (các hoạt động nhƣ bán thuốc, hƣớng dẫn, tƣ vấn sử dụng thuốc tại các
quầy thuốc GPP).
Mặc khác số biên bản thanh tra, kiểm tra 236/333 quầy thuốc cho nên
việc nghiên cứu chƣa đánh giá, phản ảnh hết đƣợc 100% thực trạng hoạt động
61
của các quầy thuốc.
Kinh nghiệm bản thân còn hạn chế nên chƣa thể đƣa ra các giải pháp
giúp các quầy thuốc tránh tối đa việc vi phạm quy định điều kiện, tiêu chuẩn
GPP, để lý thuyết về các tiêu chuẩn GPP đƣớc áp dụng vào thực tiễn đạt tỷ lệ
cao nhất, đạt hiệu quả cao nhất, phục vụ tốt nhất lợi ích của ngƣời bệnh, góp
62
phần vào công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu hoạt động hành nghề của các quầy thuốc đạt GPP trên
địa bàn thành phố Biên Hòa chúng tôi có một số kết luận sau:
Việc thực hiện Tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc của các quầy
thuốc tại thành phố Biên Hòa trong quá trình thẩm định
Kết quả thẩm định GPP tại thực địa:
Từ các kết quả phân tích ở trên, khóa luận đƣa ra một số kết luận sau:
- Tổng số quầy thuốc đạt GPP từ 100% điểm trở lên, đạt tỷ lệ 0%.
- Tổng số quầy thuốc đạt GPP từ 100% điểm trở lên, không có điểm cộng, đạt
tỷ lệ 19,1%.
- Tổng số quầy thuốc đạt GPP từ 90% điểm trở lên có tồn tại và khắc phục tại
cơ sở, đạt tỷ lệ 75,8%.
- Tổng số quầy thuốc đạt GPP từ 80% - dƣới 90% có tồn tại và báo cáo khắc
phục gửi về SYT trong vòng 30 ngày, đạt tỷ lệ 3,8%.
- Tổng số quầy thuốc dƣới 80% điểm hoặc có 1 điểm không chấp thuận, thẩm
định lại lần 2, chiếm 1,3%.
Các tiêu chuẩn còn tồn tại trong quá trình thẩm định tại thực địa:
Từ kết quả nghiên cứu trên 236 biên bản thu thập thu đƣợc kết quả nhƣ
sau:
Có 466 lƣợt quầy thuốc có tồn tại trong quá trình thẩm định, cụ thể:
- 95 lƣợt tồn tại về nhân sự chiếm tỷ lệ 20,4% tổng số tồn tại, chủ yếu
chƣa cập nhật kiến thức chuyên môn.
-59 lƣợt tồn tại về cơ sở vật chất chiếm tỷ lệ 12,6% chủ yếu là khu vực
ra lẻ chƣa riêng biệt và không đảm bảo vệ sinh, khu vực tƣ vấn .
- 186 lƣợt tồn tại về trang thiết bị và nhãn thuốc chiếm tỷ lệ 39,9% chủ
yếu là chƣa trang bị hệ thống máy tính và phần mềm quản lý thuốc hoạt động,
63
nhiệt kế ẩm kế chƣa đƣợc hiệu chuẩn và nhãn hƣớng dẫn thuốc chƣa đầy đủ
thông tin.
- Có 96 lƣợt tồn tại về hồ sơ sổ sách và tài liệu chuyên môn chiếm
20,6% tổng số tồn tại, nhiều nhất là chƣa lƣu đầy đủ quy chế chuyên môn
dƣợc hiện hành.
- Có 70 lƣợt tồn tại về quy chế chuyên môn dƣợc hiện hành chiếm 15%
tỷ lệ tổng số tồn tại, chủ yếu là còn sắp xếp lẫn lộn giữa thuốc và các sản
phẩm khác.
- Có 40 lƣợt tồn tại về kiểm soát chất lƣợng thuốc chiếm tỷ lệ 8,5%
tổng số tồn tại.
Khả năng duy trì thực hiện một số Tiêu chuẩn thực hành tốt nhà
thuốc của các quầy thuốc trên địa bàn thành phố Biên Hòa qua kết quả
thanh, kiểm tra năm 2015
Từ kết quả nghiên cứu trên 236 biên bản thanh, kiểm tra quầy thuốc năm
2015 trong đó có 352 lỗi vi phạm/236 quầy thuốc đƣợc thanh tra, kiểm tra và
đã áp dụng các hình thức xử phạt.
So sánh với thời gian trƣớc năm 2011 số lƣợng nội dung vi phạm của các
quầy thuốc giảm dần qua từng năm, đến năm 2015 vi phạm chủ yếu:
* Về hồ sơ pháp lý:
Có 22 lƣợt vi phạm chiếm tỷ lệ 9,3% trên tổng số vi phạm trong đó
thƣờng hay vi phạm về chứng chỉ hành nghề dƣợc của ngƣời quản lý chuyên
môn hết hạn, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc đã hết hiệu, giấy
chứng nhận thực hành tốt nhà thuốc hết hiệu lực.
* Vi phạm về nhân sự:
Tuy đã giảm nhiều so với trƣớc nhƣng tỷ lệ ngƣời phụ trách chuyên môn
thƣờng xuyên vắng mặt khi quầy thuốc hoạt động không thực hiện ủy quyền
theo quy định, nhân viên không có hồ sơ hợp lệ và danh sách đăng ký nhân sự
tại Sở Y tế cũng đáng phải quan tâm và cần có biện pháp khắc phục vì tiêu
64
chuẩn này vi phạm cao nhất hiện nay.
* Vi phạm về trang thiết bị: máy điều hòa, nhiệt kế, ẩm kế hoạt động không
đúng quy định có giảm nhƣng không đáng kể tỷ lệ vi phạm chiếm 83,3% của
máy điều hòa và nhiệt kế, ẩm kế.
* Quy chế chuyên môn: trang phục, bảng hiệu, niêm yết giá, thuốc quá hạn,
thuốc kém chất lƣợng, thuốc chƣa có số đăng ký, thuốc có bao bì không đủ
thông ti, kinh doanh thuốc không giấy chứng nhận đủ điều kiện, không chứng
chỉ hầu nhƣ rất ít quầy thuốc vi phạm. Riêng bảo quản thuốc chƣa đúng khu
vực quy định phần lớn do chƣa thống nhất cách ghi số hoặc chữ đăng ký của
nhà sản xuất gây nhầm lẫn cho nhân viên quầy thuốc. Sổ bán thuốc theo đơn
cập nhật chƣa đầy đủ hình thức đối phó phần lớn do không có đơn thuốc của
bác sỹ để bán.
Nhìn chung sự phát triển của các quầy thuốc GPP trên địa bàn thành phố
Biên Hòa tạo hình ảnh khang trang sạch đẹp, có hiệu ứng tích cực trong xã
hội, tăng thêm sự tin tưởng đối với người bệnh đối với các cơ sở bán lẻ thuốc
và hệ thống y tế nói chung. Nhưng thực trạng hoạt động của các quầy thuốc
GPP được phản ánh qua: việc lập và duy trì hồ sơ pháp lý có nhiều thuận lợi
và đạt kết quả cao; việc duy trì các tiêu chuẩn GPP của các quầy thuốc có ý
thức chấp hành, khắc phục vi phạm rất nhiều tuy nhiên vẫn đạt kết quả chưa
cao ở các chỉ tiêu nhân sự phụ trách chuyên môn, điều kiện bảo quản thuốc
(nhiệt độ cao hơn nhiệt độ yêu cầu bảo quản của thuốc), thực hiện sổ sách
65
thuốc bán theo đơn.
KIẾN NGHỊ
Thực hành tốt quầy thuốc giúp nâng cao việc chăm sóc và bảo về sức
khỏe cộng đồng, giúp ngƣời dân có thể tiếp cận với thuốc có chất lƣợng tốt,
đƣợc tƣ vấn để sử dụng thuốc một cách hợp lý, an toàn và hiệu quả nhất. Vì
vậy GPP đóng vai trò rất quan trong, để các quầy thuốc tuân thủ và thực hiện
tốt hơn các yêu cầu của một quầy thuốc GPP, đề tài xin đƣa ra một vài kiến
nghị sau đây:
1. Về phía cơ quan quản lý:
1.1. Với Sở Y tế
- Tham mƣu với UBND tỉnh có chế độ đãi ngộ, chính sách thu hút
dƣợc sỹ từ tỉnh khác về làm việc sinh sống lập nghiệp tại tỉnh Đồng Nai.
Đồng thời có giải pháp để ổn định nguồn dƣợc sỹ đang công tác tại tỉnh.
- Xây dựng các tiêu chí cụ thể, rõ ràng đối với các văn bản hƣớng dẫn quy
định của pháp luật, tạo sự thống nhất trong công tác quản lý Nhà nƣớc từ tỉnh
đến huyện, đảm bảo đồng bộ trong quản lý hành nghề y và dƣợc.
- Cần đổi mới các hình thức thanh kiểm tra chƣa phù hợp của các cơ quan
quản lý, có biện pháp giám sát các quầy thuốc thích hợp.
- Xây dựng và áp dụng các biện pháp xử phạt đủ mạnh, mang tính chất
răn đe, cần thiết xử lý buộc ngƣng hoạt động.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng, định kỳ tổ chức tập huấn về kiến
thức GPP, bổ sung thêm giấy chứng nhận GPP vào thành phần hồ sơ đăng ký
cấp giấy chứng nhận GPP.
1.2. Phòng Y tế thành phố Biên Hòa
Tăng cƣờng công tác thanh, kiểm tra, xử lý nghiêm các cơ sở bán lẻ vi
phạm. Công khai thông tin trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng cho
ngƣời dân biết.
1.3. Với các tổ chức, hội nghề nghiệp
66
- Tiếp nhận, giúp đỡ các hội viên trong việc tiếp cận, tuân thủ các quy
định của pháp luật, hƣớng dẫn hội viên mới trong quá trình hoạt động kinh
doanh.
2. Về phía các quầy thuốc đạt GPP
- Thƣờng xuyên cập nhật kiến thức GPP và quy chế chuyên môn dƣợc hiện
hành.
- Thƣờng xuyên ghi chép, theo dõi hoạt động mua, bán thuốc tại nhà thuốc
bằng số hoặc bằng máy tính.
- Nên có biện pháp lƣu giữ và theo dõi thời hạn của những hồ sơ pháp lý ở
quầy thuốc. Nên lƣu giữ hồ sơ pháp lý nơi mọi ngƣời có thể nhìn thấy đƣợc,
có thể ép nhựa trên tƣờng gần khu vực tƣ vấn.
- Có ý thức tự giác chấp hành các quy định trong Tiêu chuẩn thực hành tốt
67
nhà thuốc GPP.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Bộ Y tế (2007), Quyết định số 11/2007/QĐ - BYT về việc ban hành
nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc”, ngày 24/01/2007 của
Bộ trƣởng Bộ Y tế.
2. Bộ Y tế (2008), Chỉ thị số 01/2008/CT - BYT về tăng cường triển khai
GPP, ngày 25/01/2008 của Bộ trƣởng Bộ Y tế.
3. Bộ Y tế (2010), Cẩm nang Thực hành tốt nhà thuốc - Nhà xuất bản Y học.
4. Bộ Y tế (2011), Thông tư số 46/2011/TT - BYT về việc ban hành nguyên
tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc” GPP, ngày 21/12/2011 của Bộ
trƣởng Bộ Y tế.
5. Cục Quản lý Dƣợc (2015), Báo cáo kết quả công tác năm 2014 và định
hướng trọng tâm công tác dược năm 2015.
6. Bùi Thanh Nguyệt (2015), Phân tích việc thực hiện tiêu chuẩn “Thực
hành tốt nhà thuốc - GPP” của các nhà thuốc tại thành phố Hồ Chí Minh
năm 2014.
7. Đặng Thị Thanh Y (2016), Phân tích việc thực hiện tiêu chuẩn “Thực
hành tốt nhà thuốc GPP” của các nhà thuốc tại tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu
trước và sau thẩm định GPP giai đoạn năm 2014-2015.
8. Đinh Thu Trang (2015), Phân tích hoạt động của các nhà thuốc đạt tiêu
chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc” GPP trên địa bàn thành phố Thủ Dầu
Một, tỉnh Bình Dương năm 2014.
9. Tô Hoài Nam (2013), Phân tích hoạt động của các nhà thuốc đã được
công nhận đạt tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc – GPP” tại các quận
nội thành Hà Nội giai đoạn 2010 – 2012, Luận văn tốt nghiệp Dƣợc sĩ
chuyên khoa cấp I, Đại học Dƣợc Hà Nội.
10. Lƣu Thị Ái Vân (2013), Nghiên cứu hoạt động của các nhà thuốc trong
lộ trình thực hiện tiêu chuẩn Thực hành tốt nhà thuốc – GPP tại tình
Khánh Hòa.
11. Quốc hội (2005), “Luật Dược”, Quốc Hội khóa XI, kỳ họp thứ 7.
12. Sở Y tế tỉnh Đồng Nai (2009), Tài liệu hướng dẫn triển khai Thực hành
tốt nhà thuốc.
13. Sở Y tế tỉnh Đồng Nai (2014), Báo cáo đánh giá tình hình triển khai GPP
tại tỉnh Đồng Nai .
14. Sở Y tế Đồng Nai (2015), Báo cáo tổng kết Công tác Dược năm 2013-2014-
2015.
15. Phòng Y tế thành phố Biên Hòa (2014), Báo cáo tổng kết Công tác Dược
năm 2013-2014.
16. Phòng Y tế thành phố Biên Hòa (2015), Báo cáo tổng kết Công tác Dược
năm 2014-2015.
Tài liệu Tiếng Anh
17. FIP (1993), Standards for quality of pharmacy services, The Tokyo
Declaration, Tokyo 1993.
18. FIP (1997), Standards for quality of pharmacy services, Good pharmacy
practice.
19. FIP (1998), Good pharmacy practive i developig countries.
20. FIP (2002), A global view of good pharmacy practice.
21. Joint FIP/WHO (2009), Guidelines on good pharmacy Benchmarking
Guidelines.
Tài liệu trang web
22. Thành phố Biên Hòa,https://vi.wikipedia.org/wiki.
23. http://www.bienhoa-dongnai.gov.vn/gioi-thieu-chung.
PHỤ LỤC Danh mục chấm điểm kiểm tra “Thực hành tốt nhà thuốc – GPP”
…………….., ngày ….. tháng ….. năm …….
Nội dung
STT 1
Tên cơ sở: …………………………………………………. Địa điểm kinh doanh ………………………………………………………………. Số điện thoại: ........................................ Fax: ………………… Email: …………………
2
Tên chủ cơ sở/ ngƣời quản lý hoạt động chuyên môn: ……………………………………
tế ……………………. Cấp
Chứng chỉ nghề dƣợc số ……………….. Sở Y ngày……………..
3
Giấy chứng nhận ĐĐK doanh thuốc (nếu đã đƣợc cấp) ……./CNĐĐKKDT-SYT ngày …./ …. /20…. Loại hình đăng ký kinh doanh: ……………………………………………………. - Hộ cá thể: ……………………………………………………….. - Địa điểm bán lẻ………………………………………………………………… - Địa điểm bán lẻ của cơ sở KCB…………………………………………………
Nội dung
Ghi chú
2
Điểm chuẩn 4
Tham chiếu 3
Điêm cộng
Điểm trừ 5
Điểm đạt 6
7
TT 1 I Nhân sự: 19 điểm
1.1
Ngƣời quản lý chuyên môn
1.1.1
III.4b
2
Có mặt khi cơ sở bán lẻ hoạt động hoặc thực hiện uỷ quyền theo quy định
Điểm không chấp thuận
1.1.2
III.4b
2
Có trực tiếp tham gia bán thuốc kê đơn
Kiểm tra (1) SOP xem DS có kiểm soát hoạt động này không (2) kiểm tra thực tế
Nội dung
Ghi chú
Điểm chuẩn
Tham chiếu
Điêm cộng
Điểm trừ
Điểm đạt
TT 1.1.3
III.4b
1
Có tham gia kiểm soát chất lƣợng thuốc khi nhập về và trong quá trình bảo quản tại nhà thuốc
Kiểm tra SOP và phỏng vấn về vai trò của DS trong việc kiểm soát chất lƣợng
III.4b
2
Phỏng vấn DS.
1.1.4 Có thường xuyên cập nhật kiến thức chuyên môn
1.1.5
III.4b
2
Có đào tạo hướng dẫn nhân viên quy chế, kiến thức chuyên môn
(phỏng vấn, nhân viên, k.tra hồ sơ đào tạo nhân viên)
III.4b
1
1.1.6
III.4b
0,5
1.1.7
Có hướng dẫn nhân viên theo dõi các tác dụng không mong muốn và báo cáo với cơ quan y tế Có cộng tác với y tế cơ sở
1.2
Ngƣời bán lẻ
1.2.1 Có đủ nhân viên phục vụ
I.2
1
cho hoạt động của nhà thuốc. Số lƣợng nhân viên: Dƣợc sỹ đại học:......... Dƣợc sỹ trung học:......... Dƣợc tá:...... Các bằng cấp khác:
Cơ sở có từ 2 DSĐH trở lên
Nếu có thƣởng 2 điểm
1.2.2 Bằng cấp chuyên môn
I.1.3
1
Hỏi để đánh giá
0,5
Quan sát thực tế
phù hợp với công việc đ- ƣợc giao Các nhân viên có đủ sức khoẻ để đảm đƣơng công việc, không có nhân viên nào đang mắc bệnh truyền nhiễm
1.2.3 Có mặc áo Blouse và đeo
III.4a
1
biển hiệu ghi rõ chức danh
Nội dung
Ghi chú
Điểm chuẩn
Tham chiếu
Điêm cộng
Điểm trừ
Điểm đạt
III.4a
2
TT 1.2.4 Được đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn và pháp luật y tế
2
Tất cả nhân viên được huấn luyện để hiểu rõ và thực hiện đúng các nguyên tắc GPP
(Kiểm tra sự hiểu biết của nhân viên) - Kiểm tra sự hiểu biết của nhân viên. - Trừ 1 điểm nếu không nắm được
III.4a
0,5
1.2.5
Có thái độ hoà nhã, lịch sự khi tiếp xúc với khách hàng
III.4a
0,5
1.2.6
Giữ bí mật thông tin về người bệnh
Có quy định trong SOP hoặc nội quy
II
Cơ sở vật chất: 15 Điểm. ( 11 điểm nếu cơ sở không pha chế theo đơn và không có kho bảo quản riêng, - trừ chuẩn 4 điểm mục 2.7)
2.1 Xây dựng và thiết kế:
II.1
2,5
Trừ 1 diểm nếu không đạt
Địa điểm cố định, riêng biệt, khu trƣng bày bảo quản riêng biệt đảm bảo kiểm soát đƣợc môi trƣờng bảo quản thuốc
Nhà thuốc có môi trƣờng riêng biệt hoàn toàn
-Có vách ngăn kín và lối đi riêng - Nếu đạt thuởng 0.5 diểm
0,5
0,5 0,5
Bố trí nơi cao ráo, thoáng mát, an toàn, cách xa nguồn ô nhiễm Trần nhà có chống bụi Tƣờng và nền nhà phẳng, nhẵn, dễ vệ sinh, lau rửa
2.2 Diện tích và bố trí :
II.2a
1
Tổng diện tích cơ sở: Diện tích phù hợp với quy mô kinh doanh
Nội dung
Ghi chú
TT
Điểm chuẩn
Tham chiếu
Điêm cộng
Điểm trừ
Điểm đạt
II.2a
2
2.3
Khu trƣng bày bảo quản tối thiểu 10m2
Điểm không chấp thuận
2.4
Khu trƣng bày bảo quản 20m2 – 29 m2
Nếu diện tích từ 10m2 trở xuống thì chấm điểm không chấp thuận -Nếu đạt cộng 1 điểm -Nếu đạt công 2 điểm
II.2a
1
2.5
0,5
II.2b, 2d
2.6
Không yêu cầu phải bố trí ở cửa ra vào
2
II.2b
Điểm không chấp thuận
Khu trƣng bày bảo quản 30m2 trở lên Có khu vực để ngƣời mua thuốc tiếp xúc và trao đổi thông tin Có vòi nƣớc rửa tay cho nhân viên nhà thuốc và ngƣời mua (Nếu khuất có biển chỉ dẫn) Các hoạt động khác: Nếu có tổ chức pha chế theo đơn thì có phòng riêng để pha chế, có nơi rửa dụng cụ pha chế
0,5
Có khu vực riêng để ra lẻ
Có thể xem xét chấp thuận nếu bố trí phòng riêng hoặc hộp/ngăn riêng ra lẻ thuốc
Nếu đãt công 0,5 điểm
Khu vực ra lẻ cách ly với khu vực bảo quản trƣng bày
2.7
2
Nếu có kho bảo quản thì kho đạt yêu cầu bảo quản thuốc.
Điểm không chấp thuận
1
-Nếu dạt công 0,5 điểm
Có khu vực tƣ vấn (Khu vực tƣ vấn đảm bảo đƣợc tính riêng tƣ) Có khu vực hay phòng tƣ vấn riêng (Trong khuôn viên nhà thuốc và thuận tiện cho khách)
Ghi chú
Nội dung
TT
Điêm cộng
Điểm trừ
Điểm đạt
Điểm chuẩn
Tham chiếu
2. 8
II.2c
1
Mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, dụng cụ y tế để khu vực riêng, không ảnh hƣởng đến thuốc III Trang thiết bị : 15 điểm
(13 điểm nếu không pha chế theo đơn - trừ chuẩn 2 điểm mục: 3.2.5; 3.2.7)
3.1 Thiết bị bảo quản thuốc
3.1.1 Thiết bị bảo quản thuốc:
II.3a, 3b
1
1
1
1
- Có đủ tủ quầy bảo quản thuốc - Tủ, quầy, giá kệ dễ vệ sinh, đảm bảo thẩm mỹ Có nhiệt kế, ẩm kế (có hiệu chuẩn) và có ghi chép theo dõi Nơi bán thuốc đủ ánh sáng để đảm bảo các thao tác diễn ra thuận lợi và không nhầm lẫn Ánh sáng mặt trời không chiếu trực tiếp vào nơi trƣng bày, bảo quản thuốc
2
II.3a, 3b
Cơ sở có thiết bị bảo quản để đáp ứng với yêu cầu bảo quản ghi trên nhãn
3.1.2
Điểm không chấp thuận
2
Điểm không chấp thuận
Nơi bán thuốc đƣợc duy trì ở nhiệt độ dƣới 30o C, độ ẩm bằng hoặc dƣới 75% và thỏa mãn điều kiện bảo quản của thuốc
VD: thuốc yêu cầu bảo quản mát hoặc lạnh, phải có tủ lạnh hoặc hộp bảo quản chuyên dụng Sử dụng thiết bị kiểm soát nhiệt độ, độ ẩm (máy điều hòa, quạt, máy hút ẩm…)
3.2 Dụng cụ, bao bì ra lẻ và pha chế theo đơn :
1
II.3c
3.2.1 Có bao bì ra lẻ thuốc 3.2.2 Có bao bì kín khí cho
1
II.3c
thuốc không còn bao bì tiếp xúc trực tiếp
Ghi chú
Nội dung
Điêm cộng
Điểm trừ
Điểm đạt
Điểm chuẩn
Tham chiếu
II.3c
1
TT 3.2.3 Thuốc dùng ngoài và thuốc quản lý đặc biệt đƣợc để trong bao bì dễ phân biệt
II.3c
1
3.2.4 Thuốc bán lẻ không đựng trong bao bì mang tên thuốc khác hoặc chứa nội dung quảng cáo của một thuốc khác
II.3c
1
3.2.5 Thuốc pha chế theo đơn đựng trong bao bì dƣợc dụng
II.3đ
1
3.2.6 Dụng cụ ra lẻ và pha chế theo đơn phù hợp, dễ lau rửa, làm vệ sinh
1
II.3đ
IV
4.1
II.3d
1
4.2
II.3d
1
3.2.7 Có thiết bị tiệt trùng các dụng cụ pha chế thuốc theo đơn Ghi nhãn thuốc: 2 điểm (1 điểm nếu không pha chế theo đơn - trừ chuẩn 1 điểm mục: 4.2,) Thuốc bán lẻ không còn bao bì ngoài của thuốc đ- ƣợc đính kèm theo các thông tin sau: -Tên thuốc, dạng bào chế -Nồng độ, hàm lƣợng Nếu cần (VD: không có đơn thuốc, không có tờ HDSD nếu bán số lƣợng quá ít) phải có thêm thông tin: -Cách dùng -Liều dùng -Số lần dùng Thuốc pha chế theo đơn, ngoài quy định nhƣ phần 4.1, có các thông tin sau: -Ngày pha chế -Ngày hết hạn sử dụng -Tên bệnh nhân -Tên, địa chỉ nơi pha chế -Cảnh báo an toàn cho trẻ em (nếu có)
V Hồ sơ sổ sách và tài liệu chuyên môn: 17 điểm 5.1 Hồ sơ pháp lý :
Nội dung
Ghi chú
Điểm chuẩn
Tham chiếu
Điêm cộng
Điểm trừ
Điểm đạt
I.1
2
Điểm không chấp thuận
TT 5.1.1 Các giấy tờ pháp lý nhƣ ĐKKD, chứng chỉ hành nghề của DS phụ trách chuyên môn, GCNĐĐKKDT (đối với cơ sở đang hoạt động)
5.1.2 Có hồ sơ nhân viên.
I.3
1
(Hồ sơ gồm: HĐLĐ, GCN sức khỏe, bằng cấp chuyên môn, sơ yếu lý lịch, các chứng chỉ đào tạo)
5.2 Tài liệu hƣớng dẫn sử
dụng thuốc :
5.2.1 Có tài liệu hƣớng dẫn sử
II.4a
1
dụng thuốc
5.2.2 Có các quy chế chuyên
II.4a
1
môn dƣợc hiện hành
5.2.3 Có Internet để tra cứu
thông tin
Nếu đạt công 01 điểm
5.3 Hồ sơ sổ sách liên quan
hoạt động kinh doanh thuốc :
5.3.1
II.4b
1
Theo dõi số lô, hạn dùng thuốc và các vấn đề có liên quan : -Theo dõi bằng máy tính -Theo dõi bằng sổ -Theo dõi việc pha chế theo đơn (nếu có). Có sổ pha chế
- Trừ 1 điểm nếu không theo dõi số lô, hạn dùng - Cộng thêm 1 điểm nếu hồ sơ đầy đủ hoặc theo dõi đủ trên máy tính
1
II.4b
1
Lƣu giữ hồ sơ sổ sách ít nhất 1 năm kể từ khi thuốc hết hạn dùng 5.3.2 Có theo dõi dữ liệu liên quan đến bệnh nhân: đơn thuốc hoặc bệnh nhân cần lƣu ý (Theo dõi bằng máy tính hoặc bằng sổ) Hồ sơ, sổ sách có thể
1
tra cứu kịp thời khi cần thiết
Ghi chú
Nội dung
Điểm chuẩn
Tham chiếu
Điêm cộng
Điểm trừ
Điểm đạt
TT 5.4 Xây dựng và thực hiện các quy trình thao tác chuẩn :
5.4.2
II4.c
Có đủ các quy trình cơ bản theo yêu cầu (Nội dung quy trình đúng và phù hợp với hoạt động của nhà thuốc):
1
Quy trình mua thuốc và kiểm soát chất lƣợng
1
Quy trình bán thuốc theo đơn
1
Quy trình bán thuốc không kê đơn
1
Quy trình bảo quản và theo dõi chất lƣợng
1
Quy trình giải quyết với thuốc bị khiếu nại hoặc thu hồi
II.4c
5.4.4
1
Phụ lục 2
5.4.3 Có các quy trình khác (Ghi cụ thể) Các quy trình thao tác chuẩn của cơ sở do ngƣời có thẩm quyền phê duyệt và ký ban hành
5.4.5
II.4c
2
Nhân viên bán thuốc áp dụng thực hiện đầy đủ các quy trình
Kiểm tra kiến thức và các thao tác thực hiện quy trình
Nguồn thuốc: 3 điểm
VI 6.1
III.1a
Cộng 01 điểm nếu có đủ
1
2
Điểm không chấp thuận
6.2
III.1đ
-Kiểm tra xác
Có hồ sơ các nhà cung ứng thuốc có uy tín gồm - Bản sao GCN đủ điều kiện kinh doanh thuốc - Có danh mục các mặt hàng cung ứng Có lƣu hóa đơn mua hàng hợp lệ Tất cả thuốc tại nhà thuốc là thuốc đƣợc phép lƣu hành hợp pháp (có SĐK, hoặc có số giấy phép nhập khẩu) Nhà thuốc có đầy đủ
Nội dung
Ghi chú
Điểm chuẩn
Tham chiếu
Điêm cộng
Điểm trừ
Điểm đạt
TT
các loại thuốc dùng cho tuyến C trong Danh mục thuốc thiết yếu Việt Nam
VII
xuất một số thuốc trong danh mục -Nếu có đủ công 0,5 điểm.
Thực hiện quy chế chuyên môn - Thực hành nghề nghiệp: 18 điểm (15 điểm, nếu không kinh doanh thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần - trừ chuẩn 3 điểm mục: 7.1; 7.2; 7.3)
7.1
III.4a
1
Quản lý thuốc gây nghiện, thuốc hƣớng tâm thần và tiền chất theo quy định
1
7.2
Mua bán thuốc gây nghiện, thuốc hƣớng tâm thần đúng quy chế
III.4a
-Việc bảo quản, kiểm kê, báo cáo định kỳ, b/cáo đột xuất và báo cáo xin hủy thuốc…, - Nếu vi phạm trừ 1 điểm. -Dự trù, trình độ chuyên môn của ngƣời bán, sổ sách theo dõi… -Nếu vi phạm trừ 1 điểm.
III.4a
1
7.3
Không đạt trừ 2 điểm
III.4a
1
7.4.
1
7.5
III.2a
Trong SOP, theo dõi hoạt động thực tế, hỏi nhân viên
1
III.2c
7.6
1
Nếu đạt cộng 1
Kiểm tra đối chiếu số lƣợng thuốc GN, thuốc HTT, tiền chất trên sổ sách và thực tế khớp Nhân viên nhà thuốc nắm được quy chế kê đơn và biết cách tra cứu danh mục thuốc không kê đơn Khi bán thuốc, người bán lẻ có hỏi người mua các thông tin về triệu chứng bệnh, về tình trạng người dùng thuốc để tránh rủi ro khi dùng thuốc Ngƣời bán lẻ có trình độ chuyên môn phù hợp để bán các thuốc kê trong đơn thuốc Có kiểm tra đơn thuốc trƣớc khi bán Nhà thuốc có biện pháp theo dõi việc bán thuốc kê
Nội dung
Ghi chú
TT
Điểm chuẩn
Tham chiếu
Điêm cộng
Điểm trừ
Điểm đạt
điểm
đơn
1
Có sổ theo dõi.
1
Nếu đơn thuốc không hợp lệ, người bán thuốc có: - Hỏi lại người kê đơn - Thông báo cho người mua - Từ chối bán Chỉ Dƣợc sỹ đại học đƣợc thay thế thuốc trong đơn thuốc.
SOP, nhân viên NT nắm đƣợc SOP
III.2
1
7.7 Khi bán thuốc, ngƣời bán lẻ có tƣ vấn và thông báo cho ngƣời mua: - Lựa chọn thuốc phù hợp nhu cầu điều trị và khả năng tài chính - Cách dùng thuốc - Các thông tin về thuốc, tác dụng phụ, tƣơng tác thuốc, các cảnh báo - Những trƣờng hợp cần sự chẩn đoán của thầy thuốc mới dùng thuốc - Những trƣờng hợp không cần sử dụng thuốc
III.2a
1
7.8 Hƣớng dẫn sử dụng thuốc vừa bằng lời nói, vừa ghi nhãn theo quy định 7.9 Khi giao thuốc cho ngƣời
III.2a
1
mua, ngƣời bán lẻ thuốc có kiểm tra đối chiếu các thông tin sau: - Nhãn thuốc - Chất lƣợng thuốc bằng cảm quan - Chủng loại thuốc - Số lƣợng
7.10 Ngƣời bán lẻ, cơ sở bán lẻ
1
III.2b
Kiểm tra các tờ rơi quảng cáo, việc dán quảng cáo…
1
không tiến hành các hoạt động thông tin, quảng cáo thuốc trái với quy định về thông tin, quảng cáo Ngưòi bán lẻ thuốc không khuyến khích người mua mua nhiều thuốc hơn cần thiết
Nội dung
Ghi chú
Điểm chuẩn
Tham chiếu
Điêm cộng
Điểm trừ
Điểm đạt
TT 7.11
III.1c
1
Thuốc có đủ nhãn
7.12
III.1c
1
Nhãn thuốc và thuốc bên trong đúng và khớp với nhau
7.13
III.3
1
Sắp xếp thuốc: - Sắp xếp gọn gàng, dễ lấy, tránh nhầm lẫn - Sắp xếp theo điều kiện bảo quản ghi trên nhãn - Có khu vực riêng cho „Thuốc kê đơn”
1
III.4b
Thực hiện niêm yết giá thuốc đúng quy định và bán không cao hơn giá niêm yết
Kiểm tra/ đảm bảo chất lƣợng thuốc: 5 điểm
7.14 VIII 8.1
2
III. 1c và III.1d
Có kiểm tra, kiểm soát khi nhập thuốc: - Hạn dùng của thuốc -Thuốc còn nguyên vẹn trong bao bì gốc của nhà sản xuất - Các thông tin trên nhãn thuốc (theo yêu cầu quy chế nhãn) - Có kiểm soát chất lƣợng bằng cảm quan.
- Kiểm tra SOP và kiểm tra thực tế. - --- Nếu không có trừ 1 điểm.
Nội dung
Ghi chú
TT
Điểm chuẩn
Tham chiếu
Điêm cộng
Điểm trừ
Điểm đạt
1
Có tiến hành kiểm soát chất lƣợng thuốc định kỳ và đột xuất
-K.tra sổ KSCL thuốc, --Nếu không có trừ 1 điểm.
8.2 Tại thời điểm kiểm tra
III.1c
2
Điểm không chấp thuận
không phát hiện các loại thuốc sau: - Thuốc không đƣợc lƣu hành - Thuốc quá hạn dùng -Thuốc không rõ nguồn gốc xuất xứ. - Thuốc gây nghiện (đối với cơ sở không đƣợc phép bán) - Thuốc hƣớng tâm thần (Đối với cơ sở không đƣ- ợc duyệt mua) - Thuốc bị đình chỉ và thu hồi nhƣng không đƣợc phát hiện và không biệt trữ
IX
Giải quyết đối với thuốc bị khiếu nại hoặc thuốc phải thu hồi: 6 điểm
9.1 Có tiếp nhận thông tin
III.3c
1
Ktra sổ theo dõi và các b/c lƣu
hoặc lƣu các thông báo về thuốc khiếu nại, thuốc không đƣợc phép lƣu hành, thuốc phải thu hồi 9.2 Có thu hồi và lập hồ sơ
III.3c
1
Ktra biên bản k.kê, hồ sơ lƣu
thu hối theo quy định, Có kiểm kê đối với thuốc khiếu nại, thuốc phải thu hồi (Nếu đến kỳ kiểm kê thuốc thu hồi chƣa đƣợc xử lý).
9.3
III.3c
1
Có thông báo thu hồi cho khách hàng
Thông báo trên bảng tin, bằng thƣ, điện thoại…
9.4 Có trả lại nơi mua hoặc
III.3c
1
Có hồ sơ lƣu
huỷ
Nội dung
Ghi chú
Tham chiếu
Điểm chuẩn
Điêm cộng
Điểm trừ
Điểm đạt
TT 9.5 Có báo cáo các cấp theo
III.3c
1
Có hồ sơ lƣu
quy định
III.3b
1
9.6 Có sổ và có ghi chép theo dõi tác dụng phụ của thuốc do khách hàng phản ánh
Tổng cộng
Điểm đạt thực tế( điểm đạt + điểm thƣởng – điểm trừ) ……………………… Tỷ lệ (điểm đạt thực tế: điểm chuẩn x 100) ………………………
NGƢỜI QUẢN LÝ CHYÊN MÔN CỦA CƠ SỞ Phụ lục 1
Họ và tên PTCM: …………………………………………………………….
Tên quầy thuốc:………………………………………………………………
Số GPP:………………………………………………………………………
Ngày cấp:…………………………………………………………………….
MẪU LẤY SỐ LIỆU BIÊN BẢN THẨM ĐỊNH CẤP GCN GPP
CÁC TIÊU CHUẨN KIỂM TRA “THỰC HÀNH TỐT NHÀ THUỐC – GPP”
STT
Nội dung
Có Không Lý do
Các tiêu chuẩn về hồ sơ pháp lý
I
Chứng chỉ hành nghề dƣợc sĩ
1
Giấy chứng nhận ĐKKD
2
Giấy chứng nhận GPP
3
Giấy chứng nhận ĐĐKKDT
4
II
Các tiêu chuẩn về nhân sự
NQLCM có mặt khi thẩm định quấy thuốc
1
Nhân viên có bằng cấp chuyên môn phù hợp
2
Có mặc áo Blu và đeo bảng tên ghi rỏ chức danh
3
Nhân viên hiểu và thực hiện đúng nguyên tắc GPP
4
Có đào tạo nhân viên kiến thức chuyên môn, quy chế dƣợc
5
hiện hành, pháp luât y tế
Có tham gia kiểm soát chất lƣợng thuốc khi nhập về
6
Có giấy chứng nhận sức khỏe, sơ yếu lý lịch theo quy định
7
Thƣờng xuyên cập nhật kiến thức chuyên môn dƣợc hiện hành
8
III
Các tiêu chuẩn cơ sở vật chất
Cơ sở bán lẻ thuốc có môi trƣờng riêng biệt hoàn toàn
1
Tƣờng chống bụi, trần và nền nhà phẵng dể vệ sinh
2
Có bố trí khu vực để các sản phẩm không phải là thuốc riêng
3
không ảnh hƣởng đến thuốc
Diện tích khu trƣng bày bảo quản từ 10m2 - 20m2
4
Có khu vực ra lẻ thuốc riêng biệt, đảm bảo vệ sinh
5
Có khu vực rửa tay cho nhân viên quầy thuốc và khách
6
Có bố trí khu vực tƣ vấn
7
Diện tích khu trƣng bày bảo quản từ 20m2 (điểm cộng)
8
IV
Các tiêu chuẩn về trang thiết bị và nhãn thuốc
Có đủ quầy tủ kệ để bảo quản thuốc
1
Có đầy đủ đèn chiếu sáng để đảm bảo các thao tác
2
Có biện pháp không để ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp vào
3
thuốc
Có hệ thống máy tình và phần mềm quản lý thuốc hoạt động
4
(in phiếu nhập, phiếu xuất có đầy đủ thông tin)
Có bao bì kín khí cho thuốc không còn bao bì trực tiếp
5
Có máy điều hòa hoạt động tốt để kiểm soát nhiệt độ
6
Nhãn hƣớng dẫn sử dụng thuốc gắn chặc trên bao bì kín khí ra
7
lẻ thuốc
Nhãn hƣớng dẫn sử dụng thuốc có đầy đủ thông tin
8
Có nhiệt kế, ẩm kế (đã đƣợc hiệu chuẩn)
9
Các tiêu chuẩn về hồ sơ và tài liệu chuyên môn
V
Hồ sơ pháp lý quầy thuốc tái thẩm định: GĐKKD, CCHND,
1
GCNĐĐKKDT, GCN GPP
Có xây dựng và thực hiệ các quy trình thao tác chuẩn
2
Lƣu giữ hồ sơ sổ sách ít nhất 1 năm từ khi thuốc hết hạn dụng
3
Trang bị đầy đủ tài liệu hƣớng dẫn sử dụng thuốc
4
Có đủ hồ sơ sổ sách liên quan hoạt động kinh doanh
5
Quy trình do ngƣời có thẩm quyền phê duyệt, ký ban hành và
6
có nội dung phù hợp
Có cập nhật quy chế chuyên môn dƣợc hiện hành: Thông tƣ
7
46, 10, 19, 23
Có internet để tra cứu tài liệu (điểm cộng)
8
VI
Các tiêu chuẩn về thực hiện quy chế chuyên môn
Ngƣời bán lẻ có trình độ chuyên môn phù hợp
1
Có kiểm tra đơn thuốc trƣớc khi bán
2
Khi bán thuốc có tƣ vấn cho ngƣời mua lựa chọn thuốc phù
3
hợp
Hƣớng dẫn sử dụng thuốc vừa bằng lời nói vừa ghi
4
Khi giao thuốc có kiểm tra đối chiếu các thông tin
5
Không tiến hành quảng cáo thuốc trái với quy định
6
Thực hiện niêm yết giá thuốc đúng với quy định
7
Nhân viên biết cách tra cứu danh mục thuốc không kê đơn
8
Có số theo dõi thuốc bán kê đơn
9
10
Sắp xếp thuốc gọn gàng, tránh nhầm lẫn, có khu vực thuốc kê
đơn
VII Các tiêu chuẩn kiểm tra đảm bảo chất lƣợng thuốc
Tại thời điểm kiểm tra không phát hiện các loại thuốc vi phạm
1
chất lƣợng
Có kiểm tra, kiểm soát khi nhập thuốc
2
Có kiểm soát chất lƣợng bằng cảm quan
3
Có kiểm soát chất lƣợng thuốc định kỳ và đột xuất
4
Phụ lục 2
MẪU LẤY SỐ LIỆU TỔNG KẾT KẾT QUẢ CÁC BIÊN BẢN THANH,
KIỂM TRA QUẦY THUỐC 2015
Nội dung kiểm tra
Có
Không
Lý do
Stt
I Hồ sơ pháp lý
Chứng chỉ hành nghề dƣợc
1
Giấy chứng nhận ĐĐKKDT
2
Giấy chứng nhận GPP
3
Giấy chứng nhận ĐKKD
4
II Nhân sự
NQLCM có mặt khi quầy thuốc hoạt động
1
NQLCM có mặt sau khi đoàn kiểm tra đến
2
NQLCM vằng mặt có thực hiện ủy quyền
3
NQLCM vắng mặt khi quầy thuốc hoạt động
4
Số nhân viên bán thuốc có mặt khi kiểm tra
5
Có mặc áo Blu và đeo bảng tên ghi rõ chức danh
6
Có đào tạo nhân viên kiến thức GPP và chuyên môn dƣợc
7
Có lƣu đầy đủ hồ sơ nhân sự: giấy khám sức khỏe, sơ yếu lý
8
lịch, bản sao bằng tốt nghiệp, chuyên môn
III Cơ sở vật chất và trang thiết bị
Diện tích > 10m2
1
Địa chỉ đúng giấy phép kinh doanh
2
Bảng hiệu đúng quy định
3
Quầy, tủ, kệ đạt yêu cầu
4
Có bố trí đầy đủ các khu vực: trƣng bày thuốc, ra lẻ thuốc,
5
khu vực rửa tay, khu vực tƣ vấn
6
Có máy lạnh hoạt động để duy trì nhiệt độ theo yêu cầu bảo
quản
7
Có nhiết ẩm kế theo dõi điều kiện bảo quản
8 Máy tính có phần mềm theo dõi nhập, xuất, tồn khi bán hàng
IV Quy chế chuyên môn dƣợc
1
Sắp xếp, bảo quản thuốc theo quy định (thuốc kê đơn, thuốc
không kê đơn, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm, dụng cụ y tế
khu vực riêng biệt)
2
Thuốc đạt chất lƣợng, không có thuốc kém chất lƣợng, thuốc
hết hạn dùng
Cập nhật quy chế chuyên môn dƣợc hiện hành
3
Kinh doanh đúng phạm vị cho phép, thuốc đƣợc phép lƣu
4
hành
Chấp hành đứng các hoạt động thông tin quảng cáo
5
Có hóa đơn mua thuốc, bán thuốc
6
Thực hiện mở sở hoặc sử dụng phƣơng tiện theo dõi hoạt
7
động mua thuốc, bán thuốc theo quy định
Theo dõi điều kiện bảo quản thuốc
8
Giải quyết đối với thuốc bị khiếu nại hoặc thu hồi
9
10 Kiểm soát theo dõi chất lƣợng thuốc định kỳ