BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

Ngô Thanh Tuyền PHÂN TÍCH TÍN DỤNG TỪ CÁC ĐẠI LÝ VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI NÔNG DÂN TRỒNG LÚA Ở LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh, năm 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

Ngô Thanh Tuyền

PHÂN TÍCH TÍN DỤNG TỪ CÁC ĐẠI LÝ VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI NÔNG DÂN TRỒNG LÚA Ở LONG AN

Chuyên ngành: Chính sách công

Mã số: 60340402

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Trần Tiến Khai Tp. Hồ Chí Minh, năm 2015

LỜI CAM ĐOAN

*

Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích

dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao

nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi.

Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học

Kinh tế TP.HCM.

Tp.Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 5 năm 2015

Tác giả luận văn

Ngô Thanh Tuyền

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ ĐỐ THỊ

TÓM TẮT

CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU . ..........…………………………………………………. 1

1.1 Lý do nghiên cứu … …………………………………………………….…… 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu …………………………………………………………. 3

1.3 Câu hỏi nghiên cứu.. …………………………………………………………. 3

1.4 Đối tượng nghiên cứu ………………………………………………………… 4

1.5 Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 4

1.6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 4

1.7 Cấu trúc luận văn: ……..……………………………………………………… 4

CHƯƠNG II. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC

NGHIỆM VỀ TÍN DỤNG NÔNG THÔN ………………………………………..… 5

2.1 Các khái niệm cơ bản ………………………………………………………… 5

2.1.1 Tài chính nông thôn ……………………………………………………….. . .5

2.1.2 Tín dụng nông thôn …………………………………….………………….. .. 5

2.1.3 Thị trường tín dụng nông thôn …………………………………………… .... 6

2.2 Các lý thuyết kinh tế về thông tin bất cân xứng và tín dụng nông thôn: ……... 7

2.2.1 Lý thuyết thông tin bất cân xứng và ứng dụng trong lĩnh vực tín dụng: ...… 7

2.2.2 Cơ chế tín dụng áp dụng để khắc phục thông tin bất cân xứng …….………. 9

2.2.2.1 Cơ chế thanh lọc gián tiếp …………………………………….….… .... 9

2.2.2.2 Cơ chế thanh lọc trực tiếp …………………………………..………. .. 10

2.3 Các nghiên cứu thực nghiệm về tín dụng nông thôn …………………….… .. 10

2.3.1 Các nghiên cứu trong nước ………………………………………….…… .. 10

2.3.2 Các nghiên cứu của nước ngoài ……………………………………..…… .. 12

2.4. Nghiên cứu thực nghiệm về dòng tín dụng vật tư trả chậm tại An Giang …. . 14

Chương III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU …….............................................. 19

3.1 Nội dung và thông tin nghiên cứu: ………………………………………… .. 19

1

3.1.1. Nghiên cứu về phía cung: ..……………………………………………… .. 19

3.1.2. Nghiên cứu về phía cầu: .……………………………………………….. .. 19

3.1.3. Đánh giá, so sánh ưu điểm, nhược điểm của từng dòng tín dụng: ……… .. 19

3.2. Phương pháp chọn mẫu và xác định cỡ mẫu: ……………………………... .. 20

3.2.1. Tổng thể nghiên cứu: …………………………………………………….. . 20

3.2.2. Chọn mẫu…………………………………………………………………. . 20

3.3. Giả thuyết cho khả năng tiếp cận tín dụng dưới dạng mua vật tư trả chậm ... 23

3.4. Phương pháp phân tích dữ liệu ……………………………………………. .. 29

3.5. Mô hình kinh tế lượng ……………………………...................................... . 30

CHƯƠNG IV. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN: …........... ..…..…… 32

4.1. Mô tả tình hình cung-cầu tín dụng ở các điểm nghiên cứu ………………… 32

4.1.1. Hoạt động cung tín dụng trên địa bàn nông thôn ở Long An …………… .. 32

4.1.2. Tình hình vay nợ của hộ trồng lúa ………………………………………. .. 35

4.2. Kết quả hồi quy bằng mô hình kinh tế lượng ……………………………… . 44

CHƯƠNG V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH ………………….…. ... 51

5.1. Kết luận …………………………………………………………………… ... 51

5.2. Đề xuất chính sách .......................................................................................... 53

5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ………………………… . 54

TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………………..55

PHỤ LỤC………………………………………………………………………………….…59

PHỤ LỤC 1: Bảng thống kê mô tả thông tin từ đại lý…………………………… . ….59

PHỤ LỤC 2a: Bảng thống kê mô tả thông tin từ nông hộ có mua vật tư trả chậm,

biến có thang đo tỉ số ............................................................................ 59

PHỤ LỤC 2b: Bảng thống kê mô tả thông tin từ nông hộ có mua vật tư trả chậm,

biến có thang đo danh nghĩa .................................................................. 60

PHỤ LỤC 3a: Bảng thống kê mô tả thông tin từ nông hộ không tham gia mua

vật tư trả chậm, biến có thang đo tỉ số .................................................. 64

PHỤ LỤC 3b: Bảng thống kê mô tả thông tin từ nông hộ có mua vật tư trả chậm,

biến có thang đo danh nghĩa……………………………………… .. …65

PHỤ LỤC 4: Các biểu thức hồi quy OLS…………………………………………… . 68

PHỤ LỤC 5: Các biểu thức kiểm định T-TEST…………….……………………… .. 79

2

PHỤ LỤC 6: Các mẫu phiếu điều tra khảo sát……………..……………………… ...82

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ

Bảng 2.1. Các tiêu chí cơ bản về nông hộ trong mẫu khảo sát 15

Bảng 2.2. Bảng kết quả ước lượng 18

Bảng 3.1. Bảng phân phối mẫu đại lý 21

Bảng 3.2. Bảng phân phối mẫu hộ nông dân 22

Bảng 3.3. Bảng mô tả mô hình tín dụng theo các biến như giả thuyết 27

Bảng 3.4. Bảng mô tả các biến đưa vào mô hình phân tích 30

Bảng 4.1. Bảng thống kê tình hình mua bán vật tư trả chậm

của đại lý vật tư nông nghiệp 34

Bảng 4.2. Bảng thống kê mô tả thông tin từ đại lý 35

Bảng 4.3. Bảng thống kê mô tả thông tin từ nông hộ tham gia mua

vật tư trả chậm, biến có thang đo danh nghĩa 36

Bảng 4.4. Bảng thống kê mô tả thông tin từ nông hộ có tham gia mua

vật tư trả chậm, biến có thang đo tỉ số 37

Bảng 4.5. Bảng tính giá trị trung bình giá bán các loại phân và thuốc

vật tư nông nghiệp dưới các hình thức 40

Bảng 4.6. Bảng thống kê mô tả thông tin từ nông hộ không tham gia mua

vật tư trả chậm, biến có thang đo danh nghĩa 42

Bảng 4.7. Bảng thống kê mô tả thông tin từ nông hộ không tham gia mua

vật tư trả chậm, biến có thang đo tỉ số 42

Bảng 4.8. Bảng thống kê kiểm định t-test đối với một số cặp biến giữa hai

nhóm nông hộ 43

Bảng 4.9. Bảng kết quả hồi quy OLS giữa các biến độc lập đối với biến

phụ thuộc 45

47 Bảng 4.10. Bảng ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình Bảng 4.11. Bảng kết quả hồi quy với sai số chuẩn mạnh giữa các biến trong

mô hình 48

Biểu đồ phân phối chuẩn bằng đồ thị histogram 46

Đồ thị Scatter hai biến sai số và giá trị dự đoán 46

Tóm tắt:

Trong cơ chế thị trường, quan hệ tín dụng rất đa dạng, trong đó quan hệ tín

dụng giữa nông dân với các đại lý vật tư nông nghiệp dưới dạng mua vật tư nông

nghiệp trả chậm là hình thức đang diễn ra phổ biến hiện nay. Trên thực tế, nhiều

nông dân, trong đó có nông dân ở Long An vẫn còn lệ thuộc rất lớn và gần như gắn

chặt với các đại lý vật tư nông nghiệp trong quá trình sản xuất, cụ thể là sử dụng vật

tư đầu vào (phân, thuốc, giống,...) theo phương thức mua trả chậm, mua trước trả

tiền sau và chịu một mức lãi suất nhất định, thông thường cao hơn lãi suất của ngân

hàng thương mại và các tổ chức tín dụng chính thức. Hệ lụy là nhiều nông dân chịu

thiệt khi chấp nhận lãi suất cao hơn bình thường, sản xuất không hiệu quả, thu nhập

giảm, có khi phải sử dụng giống, phân, thuốc,… kém chất lượng do phụ thuộc vào

đại lý; bên cạnh đó, các đại lý vật tư nông nghiệp cũng phải chấp nhận rủi ro khi

người nông dân bị mất mùa hoặc cố tình không thanh toán nợ.

Bằng thu thập thông tin sơ cấp từ hộ gia đình nông dân trồng lúa và các đại

lý vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh, kết hợp phân tích các chính sách đối với

nông dân trong đó có chính sách tín dụng nông nghiệp, sử dụng phương pháp thống

kê mô tả và phương pháp phân tích định lượng bằng phương trình hồi quy OLS để

phân tích mô hình phụ thuộc, nội dung nghiên cứu này sẽ đi sâu phân tích mối quan

hệ giữa nông dân trồng lúa với đại lý vật tư nông nghiệp dưới hình thức mua, bán

vật tư nông nghiệp trả chậm, đánh giá mặt ưu điểm, hạn chế, đối chiếu và phân tích

những vấn đề tồn tại, bất cập của chính sách tín dụng nông nghiệp hiện nay và đề

xuất chính sách để xây dựng mối quan hệ tín dụng giữa nông dân trồng lúa với đại

lý vật tư nông nghiệp ngày càng hiệu quả đồng thời giúp người nông dân trên địa

bàn tỉnh Long An có điều kiện sản xuất thuận lợi hơn và có thu nhập tốt hơn từ sản

xuất nông nghiệp. Phần nghiên cứu có sử dụng tài liệu phân tích của các chuyên gia

kinh tế được cung cấp qua sách, báo, tạp chí, mạng internet và số liệu thực tế của

địa phương thông qua các văn bản chỉ đạo, kế hoạch, báo cáo của cấp ủy, chính

quyền tỉnh Long An và thu thập số liệu thực tế từ các đại lý vật tư nông nghiệp, gia

đình nông dân trồng lúa có liên quan đến đề tài của tác giả thực hiện nghiên cứu.

1

Chương 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Lý do nghiên cứu

Tại Long An, nông dân chiếm khoảng 65% dân số và chiếm trên 55% lực lượng lao

động. Hộ nông nghiệp sản xuất lúa gạo và một số cây hoa màu chiếm tỉ trọng lớn.

Hình thức sản xuất chủ yếu là sản xuất hộ gia đình quy mô nhỏ. Hộ nông nghiệp

thường thiếu chủ động về tài chính, phụ thuộc lớn vào tín dụng chính thức là ngân

hàng nông nghiệp và các ngân hàng thương mại. Ngoài ra còn một tỉ lệ khá lớn hộ

nông nghiệp thường vay tín dụng dưới dạng tín dụng không chính thức, như vay bà

con, họ hàng, vay ở người cho vay với lãi suất cao hay còn gọi là “tín dụng đen”, và

một hình thức phổ biến dưới dạng mua vật tư nông nghiệp trả chậm từ các cửa

hàng, đại lý buôn bán vật tư nông nghiệp. Hộ nông nghiệp thường có mối quan hệ

rất chặt chẽ với các đại lý vật tư nông nghiệp để có nguồn tài chính hỗ trợ sản xuất

thông qua mua trả chậm hoặc “gối đầu”.

Theo khảo sát trên thực tế, đa số nông dân đều mua vật tư nông nghiệp đầu vào qua

các kênh phân phối trung gian mà không trực tiếp mua được sản phẩm từ nhà sản

xuất, hầu hết là mua từ các đại lý. Một số ít hộ nông nghiệp tham gia mô hình cánh

đồng lớn nhận vật tư từ chính công ty, nhưng tỷ lệ còn thấp, chưa đạt 05% tổng diện

tích sản xuất cây lúa (Theo số liệu Báo cáo của sở Nông nghiệp và phát triển nông

thôn Long An-năm 2014). Hơn nữa, phần lớn doanh nghiệp kinh doanh vật tư nông

nghiệp đều thực hiện chế độ phân phối và bán hàng thông qua các đại lý. Theo đó,

đại lý cấp 1 bán đến 90% sản lượng cho đại lý cấp 2 và cấp 3. Nông dân có diện

tích sản xuất nhỏ và ở nơi sâu, xa trung tâm thường mua vật tư nông nghiệp của đại

lý cấp 2, 3. Giữa các đại lý, có sự chênh lệch giá mua - giá bán trên cùng một sản

phẩm, và do đó cũng có ảnh hưởng đến giá cung cấp sản phẩm cho nông dân.

Mặt khác, nếu nông dân thiếu vốn thì vẫn có thể sản xuất được dựa vào nguồn vật

tư mua chịu, trả chậm từ các đại lý. Ngoài ra, lượng vật tư mua chịu có thể với khối

lượng rất lớn, vì thế đây được xem là một hình thức chiếm dụng vốn từ đại lý vật tư

2

nông nghiệp của nông dân. Để giảm rủi ro, các đại lý chắc chắn phải áp dụng lãi

suất tối thiểu từ bằng đến cao hơn lãi suất mà các đại lý vay vốn từ hệ thống ngân

hàng hay các nguồn huy động khác. Không những thế, nông dân có thể còn thiệt

thòi nếu mua vật tư làm nhiều lần và các đợt lấy hàng cách nhau một hay nhiều

tháng thì các chủ đại lý vẫn cộng dồn hết giá trị lô hàng lại và tính tiền lãi tại thời

điểm mua hàng lần đầu tiên.

Với hệ thống phân phối và các mối quan hệ ràng buột như trên, nông dân thường

phải gắn bó với các đại lý vật tư, nếu đại lý có nguồn vốn mạnh thì sẽ có nhiều

khách hàng nông dân đến mua chịu và kết quả kinh doanh càng cao, vì ngoài lợi

nhuận do chênh lệch giá bán so với giá gốc hoặc hoa hồng từ công ty cung ứng vật

tư nông nghiệp, các đại lý này còn hưởng lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất hằng

tháng từ người mua chịu so với giá thanh toán ngay khi mua.

Như vậy, cần đặt ra nghiên cứu để phân tích dòng tín dụng từ các đại lý vật tư nông

nghiệp đối với việc cung cấp tín dụng phi chính thức dưới dạng bán vật tư trả chậm

cho nông dân trồng lúa ở Long An.

Đề tài về hoạt động bán trả chậm vật tư nông nghiệp của các đại lý vật tư thuộc

nhóm tín dụng nông thôn, nhưng có tính đặc thù là chưa có nhiều người nghiên cứu

cụ thể, mặc dù tín dụng dưới dạng bán vật tư trả chậm, và nông dân mua chịu từ đại

lý nông nghiệp hiện nay rất phổ biến. Ước tính kênh tín dụng này góp phần quan

trọng trong hỗ trợ vốn cho nông dân sản xuất, chiếm từ 1/2 đến trên 2/3 vốn mua

vật tư nông nghiệp của nông dân. Vấn đề đáng nghiên cứu là sự phổ biến tới mức

nào của kênh tín dụng phi chính thức này, cơ chế ra sao, lãi suất cao hay thấp, và

nông dân phụ thuộc vào kênh tín dụng này như thế nào. Bản thân đại lý nông

nghiệp có chịu rủi ro hay không? và lợi nhuận từ lãi suất trả chậm của họ có đáng

kể hay không hay chỉ đủ bù đắp chi phí vốn (lãi suất) mà họ trực tiếp gánh chịu khi

bán trả chậm cho nông dân? Nói cách khác, cần tìm hiểu mức độ phổ biến, tầm

quan trọng của kênh này đối với nông dân sản xuất nông nghiệp, và vai trò bổ sung,

thay thế của nó đối với kênh tín dụng nông nghiệp chính thức.

3

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài là phân tích tín dụng từ các đại lý vật tư

nông nghiệp đối với nông dân trồng lúa ở Long An thông qua hoạt động bán vật tư

nông nghiệp dưới hình thức trả chậm.

Mục tiêu tìm hiểu cụ thể của đề tài là:

1) Nghiên cứu sự phổ biến của kênh tín dụng không chính thức từ các đại lý vật

tư nông nghiệp đối với nông dân trồng lúa ở Long An thông qua hoạt động bán vật

tư nông nghiệp dưới hình thức trả chậm, cơ chế cho vay, lãi suất và các đặc điểm

của nó như thực trạng quy mô của tín dụng từ hệ thống đại lý vật tư nông nghiệp so

với tổng cơ cấu tín dụng của hộ sản xuất nông nghiệp; đối tượng vay, phương thức

cho vay, cơ chế thu nợ, lãi suất và trả lãi; so sánh với dòng tín dụng chính thức từ hệ

thống Ngân hàng thương mại.

2) Đánh giá ưu điểm, nhược điểm của dòng tín dụng từ các đại lý vật tư nông

nghiệp đối với nông dân trồng lúa ở Long An thông qua hoạt động bán vật tư nông

nghiệp dưới hình thức trả chậm và những yếu tố ảnh hưởng, tác động.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu

Các câu hỏi nghiên cứu cụ thể là:

1) Hình thức mua bán vật tư trả chậm giữa đại lý vật tư nông nghiệp với người

nông dân trồng lúa ở Long An diễn ra như thế nào ? Những yếu tố tác động đến

quan hệ giao dịch tín dụng dưới dạng mua-bán vật tư trả chậm giữa đại lý vật tư

nông nghiệp và nông dân?

2) Nhà nước (chính quyền địa phương) cần có những can thiệp gì vào mối quan

hệ tín dụng này để loại bỏ những bất lợi của nông dân trồng lúa, nếu có, và khuyến

khích đại lý vật tư nông nghiệp tăng cường hình thức bán trả chậm cho nông dân?

4

1.4. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu chính đó là các Đại lý vật tư nông nghiệp và các hộ nông dân

trồng lúa trên địa bàn tỉnh Long An.

1.5. Phạm vi nghiên cứu

Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả phân tích mối quan hệ tín dụng giữa

đại lý vật tư nông nghiệp với người nông dân trồng lúa, tập trung tại các huyện khu

vực Đồng Tháp Mười, gồm huyện Thủ Thừa, Thạnh Hóa, Tân Thạnh, Mộc Hóa,

Vĩnh Hưng, Tân Hưng, Đức Huệ và thị xã Kiến Tường, trong khoảng thời gian niên

vụ 2014-2015, đây là khu vực chuyên canh trồng lúa của tỉnh, và hiện tượng mua

bán vật tư nông nghiệp dưới hình thức trả chậm đang diễn ra khá phổ biến. Thời

gian khảo sát bằng phiếu điều tra trong khoảng từ tháng 02 đến tháng 4 năm 2015.

1.6. Phương pháp nghiên cứu

Khảo sát số liệu thực tế từ đại lý vật tư nông nghiệp và hộ nông dân trồng lúa trong

phạm vi vùng nghiên cứu để thống kê mô tả và dùng mô hình phân tích định lượng

bằng phương trình hồi quy OLS để phân tích, đánh giá và đề xuất chính sách.

1.7. Cấu trúc luận văn

Cấu trúc luận văn gồm 05 chương:

Chương 1. Giới thiệu nghiên cứu

Chương 2. Tổng quan cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm

Chương 3. Phương pháp nghiên cứu

Chương 4. Phân tích kết quả và thảo luận

Chương 5. Kết luận và kiến nghị chính sách

5

Chương 2. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU

THỰC NGHIỆM VỀ TÍN DỤNG NÔNG THÔN

2.1. Các khái niệm cơ bản

2.1.1. Tài chính nông thôn

Là các giao dịch tài chính liên quan đến các hoạt động nông nghiệp, phi nông

nghiệp ở khu vực nông thôn.

Tài chính nông thôn là tất cả các dịch vụ tài chính cần cho nông nghiệp, nông dân

và gia đình ở nông thôn, không chỉ là tín dụng (IFAD, 2009).

2.1.2. Tín dụng nông thôn

Tín dụng được hiểu là quan hệ kinh tế giữa người đi vay và người cho vay, là sự

chuyển nhượng quyền sử dụng giá trị hay hiện vật do hai bên thỏa thuận, và người

vay phải trả người cho vay một khoản lợi tức khi đến thời hạn do hai bên thỏa

thuận.

Theo thuật ngữ tài chính thì tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại trong các

phương thức sản xuất hàng hóa khác nhau và được biểu hiện như sự vay mượn

trong một thời hạn nào đó. Khái niệm vay mượn bao gồm sự hoàn trả, và sự hoàn

trả là đặc trưng của tín dụng, phân biệt giữa phạm trù tín dụng với những dạng cấp

phát tài chính khác.

Đối tượng của tín dụng ở dạng hàng hóa, vật tư hay tiền, được sử dụng nhằm mục

đích tạo lãi. Chủ thể tham gia tín dụng là tổ chức hoặc cá nhân đóng vai trò là người

đi vay hoặc cho vay. Tín dụng ngoài hình thức vận động của tiền tệ nó còn là một

mối quan hệ xã hội được dựa trên cơ sở lòng tin và ngày nay được xác định bằng

quan hệ xã hội được điều chỉnh bằng pháp luật, và trong thực tế, quan hệ bằng lòng

tin vẫn còn khá phổ biến, nhất là ở khu vực nông thôn.

6

Các loại hình tín dụng:

- Tín dụng chính thức: giao dịch tín dụng giữa tổ chức và cá nhân với ngân

hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng tiết kiệm đặc biệt (hình thức tiết

kiệm Bưu điện trước đây), ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng trung ương

và khu vực,….

- Tín dụng bán chính thức: giao dịch tín dụng giữa cá nhân với tổ chức thông

qua các hình thức quỹ tương trợ của tổ chức đoàn thể (hội nông dân, hội phụ nữ,

đoàn thanh niên, hội cựu chiến binh…), quỹ tín dụng hợp tác xã, hiệp hội tín dụng,

ngân hàng cấp xã, nhóm trợ giúp, các chương trình phát triển nông thôn, các

chương trình tài chính của các dự án phi chính phủ.

- Tín dụng không chính thức: giao dịch tín dụng giữa các cá nhân với cá

nhân, cá nhân với tổ chức thông qua câu lạc bộ tiết kiệm cộng đồng, quỹ tương trợ,

hụi-họ, đại lí vật tư nông nghiệp, chủ kho, thương gia hoặc nông dân với vai trò là

người cho vay hay vay mượn từ bạn bè, bà con.

2.1.3. Thị trường tín dụng nông thôn.

Đặc điểm của thị trường tín dụng nông thôn là chi phí giao dịch cao: do khách hàng

có địa bàn cư trú phân tán, cộng đồng nông dân đa dạng, giá trị vay nợ thấp, chi phí

giao dịch cao (thời gian di chuyển, phương tiện và điều kiện đi lại khó khăn, chi phí

khác cần có khi cho vay và thu hồi nợ,…), chi phí thông tin và tiếp thị cao hơn khu

vực khác do cơ sở hạ tầng thông tin còn yếu kém.

Bên cạnh đó có nhiều rủi ro tiềm ẩn khi phát sinh giao dịch tín dụng ở địa bàn nông

thôn và trong lĩnh vực nông nghiệp, đó là khí hậu thời tiết dễ biến đổi, gây thiên tai,

mất mùa, lợi nhuận từ nông nghiệp thấp, nhu cầu tiêu dùng của hộ gia đình nông

thôn đa dạng, có sự tương đồng về điều kiện tự nhiên nên khó cạnh tranh về sản

7

xuất hàng hóa nông sản, không tạo ra giá trị gia tăng cách biệt, giá hàng hóa nông

sản biến động thất thường, người vay có nhiều khả năng không thể trả được nợ.

Một bộ phận lớn cư dân ở nông thôn không có tài sản thế chấp hoặc giá trị tài sản

không đáng kể, chủ yếu là đất sản xuất nông nghiệp có giá trị thấp, khó thanh

khoản, quyền sử dụng đất chưa toàn vẹn, khả năng thu hồi nợ kém do hệ thống pháp

lý còn nhiều yếu kém.

Hệ quả là các ngân hàng thương mại không muốn cho vay khu vực nông nghiệp,

nông thôn, hoặc cho vay tập trung đối với các nông trại có quy mô lớn, bỏ qua nông

trại nhỏ và gia trại, hộ cá thể nhỏ lẻ do nguy cơ phát sinh chi phí giao dịch cao và

không đảm bảo khả năng chi trả hoặc phát sinh nợ khó đòi.

Từ đó việc hình thành một hệ thống thị trường không chính thức bắt đầu phát triển

để đáp ứng nhu cầu của cư dân nông thôn, vẫn bảo đảm được khả năng thu hồi nợ

và hiệu quả hoạt động tín dụng do chi phí giao dịch thấp (trên cơ sở niềm tin, ít thủ

tục hành chính, giấy tờ, nên giảm chi phí), quay vòng vốn nhanh (thời gian vay nợ

linh hoạt) nhưng với lãi suất cao hơn so với lãi suất của ngân hàng thương mại.

2.2. Các lý thuyết kinh tế về thông tin bất cân xứng và tín dụng nông thôn

2.2.1. Lý thuyết thông tin bất cân xứng và ứng dụng trong lĩnh vực tín dụng.

Thông tin bất cân xứng là tình trạng trong một giao dịch có một bên có thông tin

đầy đủ hơn và tốt hơn so với bên còn lại. Tình trạng thông tin bất cân xứng hiện

diện rất nhiều trong các lĩnh vực như Ngân hàng, thị trường nhà đất, thị trường lao

động, lĩnh vực thể thao, thị trường hàng hóa, thị trường bảo hiểm, lĩnh vực đầu tư,

thị trường chứng khoán, thị trường đồ cũ,…. Thông tin bất cân xứng là một thất bại

của thị trường vì nó gây ra sự lựa chọn ngược (lựa chọn bất lợi) (adverse selection–

AS). Đối với thị trường tín dụng, do tình trạng thông tin không cân xứng

(asymmetric information), nếu ngân hàng đối phó với nhu cầu vay vượt khả năng

8

cho vay bằng cách tăng lãi suất (giá của khoản vay) để làm giảm nhu cầu vay, thì có

thể bị thiệt vì gặp phải vấn nạn “lựa chọn bất lợi” (adverse selection) và “rủi ro đạo

đức” (moral hazard) (Đặng Văn Thanh, 2011).

Lựa chọn bất lợi xảy ra vì ngân hàng không thể hiểu khách hàng bằng chính khách

hàng (thông tin không cân xứng) cho nên nếu ngân hàng tăng lãi vay để hạn chế

nhu cầu vay thì khách hàng tốt sẽ không vay; nhưng khách hàng xấu vẫn sẽ cố vay

cho bằng được vì họ biết rằng nếu có vay được chỗ khác (ví dụ vay chợ đen) thì lãi

suất rất cao, thậm chí không vay được. Như vậy, khi tăng lãi suất để hạn chế nhu

cầu vay của khách hàng thì ngân hàng có khả năng tích lũy khách hàng xấu và đuổi

khách hàng tốt. Lựa chọn ngược là hậu quả của thông tin bất cân xứng trước khi

giao dịch xảy ra.

Rủi ro đạo đức (hay tâm lý ỷ lại) (moral hazard – MH) là tình trạng cá nhân hay tổ

chức không còn động cơ để cố gắng hay hành động một cách hợp lý như trước khi

giao dịch xảy ra. Rủi ro đạo đức cũng có nguồn gốc từ thông tin không cân xứng.

Vì ngân hàng không thể nắm rõ hoạt động kinh doanh của khách hàng bằng chính

bản thân họ, cho nên sau khi vay xong, nếu lãi suất cao hơn lãi suất họ muốn, khách

hàng có thể thay đổi mục đích sử dụng tiền vay để tăng thêm lợi nhuận nhằm bù

cho phần lãi suất cao hơn đó. Mục đích sử dụng tiền vay có lợi nhuận cao hơn như

thế thường có rủi ro cao hơn cho nên làm cho khả năng trả nợ của khách hàng cũng

bị ảnh hưởng xấu. Tâm lý ỷ lại là hậu quả của thông tin bất cân xứng sau khi giao

dịch đã xảy ra (Đặng Văn Thanh, 2011).

Vấn đề người ủy quyền-người thừa hành (principal - agent – PA). Mối quan hệ ủy

quyền - thừa hành: phát sinh giữa hai bên, trong đó một bên được chỉ định làm

người thừa hành, hành vi này thay mặt hoặc đại diện cho người ủy quyền trong một

lĩnh vực cụ thể để ra quyết định (Ross, 1973). Không phải lúc nào người thừa hành

cũng hành xử vì lợi ích cao nhất của người ủy quyền vì mỗi cá nhân luôn tối đa hóa

lợi ích của mình. Do dó, những mâu thuẫn về lợi ích này sẽ gây ra mất mát sau cùng

9

cho người ủy quyền (Jensen và Meckling, 1976). Ðối với ngân hàng thương mại,

trục trặc từ mối quan hệ ủy quyền - thừa hành đó là người thừa hành (Giám đốc chi

nhánh) có thể đi ngược lại quyền lợi của người ủy quyền (các cổ đông, Hội đồng

quản trị) vì lợi ích cá nhân (Đặng Văn Thanh, 2011).

Nghiên cứu của (Ahmad và d.t.g, 2007; trích bởi Nguyễn Văn Hoàng, 2013) về các

nhân tố gây ra rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại tại các nền kinh tế mới nổi

và các nước phát triển chỉ ra một trong những nhân tố dẫn đến rủi ro tín dụng đến từ

chất lượng quản lý bao gồm giám sát và kỷ luật của các ngân hàng thương mại.

Ngoài ra, các nhà lãnh đạo ngân hàng thương mại nhà nước cũng như tư nhân nếu

không được đào tạo tốt sẽ có xu hướng sử dụng các kỹ năng hiện có (Malekey và

Taussig, 2008; trích bởi Nguyễn Văn Hoàng, 2013).

Do đó, trong thị trường tín dụng, lãi suất không phải lúc nào cũng có thể dùng để

hạn chế nhu cầu vay của khách hàng.

2.2.2. Cơ chế tín dụng áp dụng để khắc phục thông tin bất cân xứng

Cơ chế cho vay sàng lọc (thanh lọc). Cho vay trong bối cảnh các thông tin bất đối xứng, các nhà cung cấp tín dụng phải đối mặt với ba vấn đề chính: (1) làm thế nào để xác định người vay có rủi ro cao và đặt hạn chế tín dụng vào chúng (thanh lọc), (2) làm thế nào để thúc đẩy người vay sử dụng đúng mục đích khoản vay (ưu đãi, khuyến khích) và (3) thực thi chúng để trả nợ khi họ có khả năng (thi hành). Vì vậy, để giúp đỡ những người cho vay tín dụng giải quyết những vấn đề này, hai cơ chế sàng lọc (thanh lọc) gián tiếp và trực tiếp được áp dụng thường xuyên.

2.2.2.1. Cơ chế thanh lọc gián tiếp

Các nhà cung cấp tín dụng có thể tính lãi để bù đắp rủi ro vỡ nợ với khách hàng vay. Sàng lọc loại này có thể dẫn đến các vấn đề rủi ro đạo đức và lựa chọn bất lợi.

Cho vay tín dụng có thể làm tăng thêm mối đe dọa cắt đứt tín dụng hoặc các điều khoản hợp đồng trong giao dịch khác để giám sát việc sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng vay được thực thi theo hợp đồng.

10

Trong bối cảnh các thông tin bất đối xứng, cho vay tín dụng có thể áp dụng cơ

chế thanh lọc trực tiếp đến quyết định phê duyệt một khoản vay trả nợ bằng cách

đảm bảo khả năng của khách hàng. Các nhà cung cấp tín dụng có thể kiểm soát

các rủi ro vỡ nợ của ba phương pháp sau đây:

Thứ nhất, thu thập và đánh giá thông tin cần thiết về rủi ro của khách hàng của

họ như thu nhập, trình độ học vấn, tuổi, v.v. Trong loại này của sàng lọc, những

người cho vay có thể trực tiếp đi tìm hiểu khách hàng vay khi họ không có đủ

thông tin cần thiết để đánh giá rủi ro của khoản vay.

Thứ hai, các nhà cung cấp tín dụng có thể khuyến khích các khách hàng vay để

xây dựng mối liên kết với các thị trường khác như đầu vào và thị trường đầu ra

nhằm đảm bảo khoản vay được sử dụng đúng mục đích. Hoặc hạn chế phạm vi

cho vay trong một vị trí địa lý và nhóm thân tộc cư dân đặc biệt trong một khu

vực nhất định, hoặc cá nhân khác mà mình kinh doanh.

Cuối cùng, sử dụng tài sản thế chấp như đất đai, vật nuôi, hay các loại tài sản thế

chấp khác để giảm các nguy cơ vỡ nợ thường được yêu cầu bởi người cho vay.

Nếu tài sản đảm bảo không có bảo đảm đủ để làm sao được vay, khách hàng vay

có thể được đánh giá là không đủ điều kiện để có được chấp thuận cho vay.

2.2.2.2. Cơ chế thanh lọc trực tiếp

2.3. Các nghiên cứu thực nghiệm về tín dụng nông thôn

2.3.1. Các nghiên cứu trong nước

Phạm Vũ Lửa Hạ (2003), khi nghiên cứu về hệ thống tín dụng phi chính thức ở Việt

Nam (vay mượn từ gia đình, bà con, bạn bè và láng giềng, người cho vay lãi,

họ/hụi,…) cho rằng có một số lý do giải thích tại sao khu vực không chính thức vẫn

còn là nguồn tín dụng quan trọng đối với các nông hộ. Thứ nhất, cầu vượt cung tín

11

dụng chính thức: các ngân hàng quốc doanh và tư nhân cũng như các chương trình

tín dụng chính thức chưa đủ khả năng đáp ứng hết các nhu cầu vay vốn rất cụ thể

của các nông hộ. Thứ hai, các cơ chế cho vay của các tổ chức chính thức vẫn còn

nhiều ràng buộc khiến cho những đối tượng nghèo nhất không tiếp cận được với

nguồn tín dụng chính thức. Do vậy, có thể một phần của tín dụng chính thức đến

với người đi vay cuối cùng lại qua con đường không chính thức: những người có

thể vay được từ các tổ chức chính thức sẽ đem số tiền đó cho những người “kém

may mắn hơn” vay lại với lãi suất cao hơn. Thứ ba (đây cũng là lý do thường thấy

qua kinh nghiệm các nước khác), trình độ dân trí ở nông thôn còn thấp, nhất là ở

những vùng sâu vùng xa, nên người dân còn tâm lý “sợ giao dịch với ngân hàng”,

trong khi đó một số tổ chức tín dụng chính thức vẫn chưa tìm ra cách thích hợp để

đem vốn đến với nông hộ.

Theo Phạm Vũ Lửa Hạ (2003), mảng tín dụng nông thôn không chính thức này có

hai đặc điểm chính. Thứ nhất, tất cả những nguồn vốn đều huy động ngay tại địa

phương. Do vậy, về lâu dài, khả năng tích lũy vốn bị hạn chế, không đủ đáp ứng

nhu cầu đầu tư sản xuất và tiêu dùng của người dân. Thứ hai, lãi suất của khu vực

không chính thức thường cao hơn mức lạm phát, và có lãi suất thực dương. Lãi suất

của thị trường “ngầm” này cũng cao hơn nhiều so với lãi suất của hệ thống tài chính

chính thức, nhưng vẫn được khách hàng chấp thuận. Điều đó chứng tỏ rằng đối với

các nông dân và những người hoạt động kinh doanh ở nông thôn, việc vay được vốn

dễ dàng và kịp thời, cũng như chất lượng của dịch vụ có ý nghĩa quan trọng hơn so

với mức lãi vay. Khi nền kinh tế nông thôn phát triển mạnh, sẽ cần có nhiều khoản

đầu tư quy mô lớn và dài hạn hơn, do các nông hộ và doanh nghiệp nông thôn

chuyển đổi cơ cấu và phát triển sản xuất. Bước chuyển biến kinh tế này đòi hỏi phải

có một hệ thống tài chính chính thức phát triển mạnh hơn.

Trong một nghiên cứu về tín dụng chính thức và không chính thức ở đồng bằng

sông Cửu Long, Phan Đình Khôi (2012) cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến khả

năng tiếp cận tín dụng vi mô bao gồm làm việc cho chính quyền địa phương, thành

12

viên tổ vay vốn, sổ hộ nghèo, trình độ học vấn, lao động có tay nghề và đường giao

thông liên xã. Ðể giảm bớt phụ thuộc vào tín dụng không chính thức và nâng cao

khả năng tiếp cận tín dụng chính thức thông qua các chương trình tín dụng vi mô,

các hộ gia đình nông thôn cần tích cực tham gia vào các tổ vay vốn ở địa phương.

Ở Việt Nam, Phạm và Izumida (2002) chỉ ra rằng hơn 30% hộ nông dân không thể

vay từ người cho vay chính thức. Khả năng tiếp cận các nguồn tín dụng chính thức

bị hạn chế đã làm cho các hộ gia đình phụ thuộc nhiều hơn vào các nguồn tín dụng

không chính thức. Tuy cùng tồn tại song song trong thị trường tín dụng nông thôn,

hai phương thức cho vay chính thức và không chính thức sử dụng các chiến lược

sàng lọc khác nhau để tránh lựa chọn bất lợi và rủi ro đạo đức trong quá trình cho

vay của họ. Ví dụ, Phạm và Lensink (2007) cho thấy các tổ chức tín dụng chính

thức đánh giá rủi ro tín dụng dựa theo các yếu tố lãi suất và lịch sử của khách hàng.

Trong khi đó, nguời cho vay không chính thức đánh giá rủi ro tín dụng dựa trên đặc

điểm của hộ, đặc biệt là mối quan hệ giữa người cho vay và nguời đi vay. Ở nông

thôn Việt Nam, cả hai loại hình tín dụng vừa có vai trò bổ sung và thay thế trong

cung tín dụng cho hộ, tuy nhiên sự cùng tồn tại và tương tác của cả hai nguồn tín

dụng này không được đề cập và nghiên cứu rộng rãi (Phan Đình Khôi, 2012).

2.3.2. Các nghiên cứu của nước ngoài

Tín dụng nông nghiệp nông thôn ở Nhật: Chính phủ Nhật đã khuyến khích phát

triển nông nghiệp bằng cách thành lập ngân hàng nông-công nghiệp địa phương,

thực hiện chính sách cho vay đầu tư phát triển nông nghiệp từ những năm 1960, cho

vay để mua sắm tài sản, mở rộng đất đai phát triển trang trại và đầu tư cơ sở hạ

tầng. Nguồn vốn thực hiện từ ngân sách chính phủ và tư nhân thông qua ngân hàng

Hợp tác xã nông nghiệp, với lãi suất thấp, thời gian cho vay dài hạn. Hợp tác xã

nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong phát triển nông nghiệp ở Nhật, sự hình

thành hợp tác xã nông nghiệp nhằm huy động tiết kiệm và nguồn vốn dư thừa trong

nông nghiệp và của nông dân cho vay các thành phần kinh tế ngoài doanh nghiệp

(Joann Ledgerwood, 2001).

13

Tín dụng nông nghiệp nông thôn ở Philippin: hệ thống tín dụng cung cấp vốn tín

dụng cho nông nghiệp, nông thôn bao gồm các ngân hàng nông thôn, ngân hàng tiết

kiệm, ngân hàng thương mại và ngân hàng của chính phủ. Ngân hàng nông thôn là

tổ chức tín dụng chính thống lớn nhất chuyên cung cấp tín dụng cho nông nghiệp,

nông thôn. Chính phủ Philippin đã có những chính sách tín dụng phục vụ phát triển

nông nghiệp, nông thôn. Từ 1975, chính phủ có chính sách bắt buột các ngân hàng

thương mại dành 25% chỉ tiêu tín dụng cho vay nông nghiệp, nông thôn. Từ 1986

trở lại đây, chính phủ ban hành chính sách tín dụng mới và được thực hiện dưới sự

bảo trợ của hội đồng chính sách tín dụng nông nghiệp, nội dung chính sách bao gồm

việc chấp nhận cơ chế thị trường để tạo nguồn tài chính, lãi suất theo thị trường,

giảm trợ cấp ưu tiên trong ngân hàng nông nghiệp, chấm dứt hoạt động cho vay trực

tiếp của cơ sở nhà nước phi tài chính, cung cấp dịch vụ và thực hiện chế độ bảo

hiểm giảm rủi ro khi cho vay (Joann Ledgerwood, 2001).

Nông nghiệp ở Ấn Độ chiếm khoảng 19% GDP quốc gia (Ramesh Golait, 2007)

Thực trạng tín dụng cho nông nghiệp của Ấn độ được quan tâm và tăng cường từ

những năm 2000 đến 2005, trong tình hình ngân hàng Hợp tác xã giảm sút thị phần

hơn một nửa so với những năm 1990. Và tình trạng tự tử của người nông dân do nợ

nần là một hiện tượng xã hội đáng lo ngại khi có 76%-82% các hộ gia đình nạn

nhân đã vay mượn từ các nguồn không chính thức và lãi suất tính trên khoản nợ đó

nằm trong khoảng 24-36%, điều này đã thúc đẩy Chính phủ Ấn Độ có giải pháp

tăng cường tín dụng cho nông nghiệp nông thôn thông qua các mô hình ngân hàng

thương mại, ngân hàng hợp tác xã, tổ chức phát triển hạ tầng nông thôn, kiốt làng,

đại lý, hợp đồng cung cấp. Qua đó có những chính sách cải thiện cho người dân như

bảo hiểm thủy lợi, đa dạng hóa cây trồng, thúc đẩy chăn nuôi phát triển như là một

nguồn thay thế thu nhập để tăng cường nguồn vốn đầu tư cho sản xuất đồng thời

người nông dân có khả năng tiếp cận tốt hơn với tổ chức tín dụng và góp phần cải

thiện tổng thể cơ sở hạ tầng tiếp thị đối với hoạt động tín dụng nói chung, trong đó

có dòng tín dụng cho nông nghiệp, nông thôn. Qua nghiên cứu của tác giả đã cho

thấy, dòng chảy của tín dụng đầu tư cho nông nghiệp ở Ấn Độ cũng bị hạn chế bởi

14

hàng loạt các yếu tố như chi phí giao dịch cao, thiếu hụt cơ cấu trong hệ thống phân

phối tín dụng nông thôn, các vấn đề liên quan đến hiệu quả sử dụng dòng vốn tín

dụng, thiếu tài sản đảm bảo thậm chí không có tài sản đáng kể để đảm bảo điều kiện

vay được vốn, các khoản vay có rủi ro cao, yêu cầu nhân lực phải dồi dào,… đó là

những rào cản của vấn đề phát triển thị trường tín dụng ở khu vực nông thôn và

trong lĩnh vực nông nghiệp. Do tâm lý "lo ngại rủi ro" xu hướng của các ngân hàng

đối với hộ nông dân nhỏ so với nông dân lớn có tài sản đảm bảo, trong khi sản xuất

nông nghiệp ngày càng mở rộng và nhu cầu vốn lưu động cao hơn song cũng rủi ro

cao, một tỷ lệ lớn dân số ở những tầng lớp trung bình và nghèo trong xã hội nhưng

khó tiếp cận tín dụng hơn so với yêu cầu sản xuất, sự chênh lệch ngày càng tăng

giữa nông dân nhỏ và đại điền chủ thực sự là một mối lo ngại, chính sách tín dụng

mới của chính phủ Ấn Độ đã tạo điều kiện mở rộng nguồn cung tín dụng nông

nghiệp, nông thôn, tín dụng thông qua mạng lưới tổ chức tín dụng đa dạng, các đại

lý đầu vào, tổ chức phi chính phủ, liên kết chuỗi theo chiều dọc và theo chiều ngang

giữa nông dân với đối tác, nông dân với nông dân, bao gồm cả thông qua hợp đồng

nông nghiệp để cung cấp cho họ nguyên liệu đầu vào quan trọng hoặc chế biến sản

phẩm của nông dân, giải pháp đó có thể làm tăng dòng chảy tín dụng cho nông

nghiệp đáng kể (Ramesh Golait, 2007).

2.4. Nghiên cứu thực nghiệm về dòng tín dụng mua vật tư nông nghiệp trả

chậm tại An Giang

Theo một nghiên cứu của Lê Khương Ninh và Cao Văn Hơn (2012) về trường hợp

mua chịu vật tư nông nghiệp của nông hộ ở An Giang, tác giả phỏng vấn trực tiếp

599 nông hộ ở An Giang được chọn bằng phương pháp ngẫu nhiên phân tầng. Mô

hình nghiên cứu của tác giả là các yếu tố ảnh huởng đến số tiền mua chịu vật tư

nông nghiệp của nông hộ với phương trình hồi quy có dạng:

SOTIEN = a0 + a1GIATRIDATNN + a2THUNHAP + a3THOIGIANQUENBIET

+ a4KHOANGCACH + a5VAYCHINHTHUC + a6TUOI

+ a7THOIGIANSONGTAIDIAPHUONG + a8DIAVIXAHOI

15

với biến phụ thuộc SOTIEN là số tiền mua chịu vật tư nông nghiệp của nông hộ

(triệu đồng/năm).

Bằng phương pháp thống kê mô tả và sử dụng mô hình Tobit (mô hình kiểm duyệt)

để ước lượng ảnh hưởng của các biến độc lập đến biến phụ thuộc. Trong trường hợp

nghiên cứu của Lê Khương Ninh và Cao Văn Hơn (2012), giá trị của biến phụ thuộc

chỉ có thể lớn hơn hoặc bằng không bởi nông hộ có thể được chấp nhận cho mua

chịu một số tiền nào đó hay bị khước từ hoàn toàn.

Bảng 2.1. Các tiêu chí cơ bản về nông hộ trong mẫu khảo sát

Số

thứ Tiêu chí Trung bình Giá trị lớn nhất Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất tự

48 11 21 93

1 Tuổi của chủ hộ (năm) 2 Thời gian sinh sống ở địa phương 37,9 15,0 3,0 93

3 7,5 16,0 0,0 120

10,4 6,5 0,0 35,5

(năm) Thời gian quen biết giữa nông hộ và đại lý vật tư nông nghiệp (tháng) 4 Khoảng cách địa lý giữa nông hộ và đại lý vật tư nông nghiệp (km) 5 Giá trị đất nông nghiệp (triệu đồng) 6 Thu nhập bình quân đầu người (triệu

360,5 512,2 0,0 7.650

đồng/năm)

21,3 20,5 1,5 278,3

đồng/năm)

7 Số tiền vay tín dụng chính thức (triệu 29,4 56,2 0,0 500

đồng/năm)

8 Số tiền mua chịu vật tư (triệu 8,7 18,0 0,0 249,6

(Nguồn: Lê Khương Ninh và Cao Văn Hơn, số liệu khảo sát năm 2011)

Kết quả nghiên cứu (Bảng 2.1) cho thấy thời gian sinh sống ở địa phương của các

nông hộ là khá lâu (bình quân 15 năm), thời gian quen biết giữa các nông hộ trong

mẫu khảo sát và đại lý vật tư nông nghiệp bình quân 16 tháng; đặc biệt, có trường

hợp lên đến 10 năm, qua đó lý giải vì sao nhiều nông hộ có thể mua chịu vật tư

nông nghiệp khá dễ dàng mặc dù các nông hộ và đại lý vật tư không gần gũi nhau

lắm về phương diện địa lý (khoảng cách bình quân là 6,5 km), đây không là trở ngại

16

ở thành thị nhưng sẽ gây ra khó khăn cho các nông hộ bởi hệ thống giao thông ở

nông thôn kém phát triển, phương tiện đi lại và chuyên chở khá hạn chế.

Giá trị đất nông nghiệp bình quân của nông hộ trong khảo sát là 360,5 triệu với quy

mô diện tích bình quân khoảng 10.000 m2/hộ. Vì vậy, việc vay tín dụng chính thức

của các nông hộ ở An Giang khá hạn chế (bình quân 29,4 triệu đồng/hộ/năm) bởi

phần lớn thiếu tài sản thế chấp. Bên cạnh đó, thu nhập bình quân đầu nguời của

nông hộ cũng không cao (khoảng 21,3 triệu đồng/năm) nên các nông hộ lại càng

khó vay tín dụng chính thức do bị xem là có khả năng trả nợ thấp. Theo nghiên cứu

của Lê Khương Ninh và Cao Văn Hơn (2012), các tổ chức tín dụng ở An Giang

không thích cho vay nông hộ vì khoản vay thường nhỏ lẻ, phân tán nên khó quản lý,

chi phí giao dịch và rủi ro cao do nguời vay chịu ảnh hưởng của sự biến động thất

thường của thời tiết, khí hậu, dịch bệnh. Do khó vay tín dụng chính thức và thiếu

vốn tích lũy nên nông hộ ở An Giang rất cần mua chịu vật tư nông nghiệp để đảm

bảo thời vụ sản xuất và phòng trừ dịch bệnh. Có 67,6% hộ không được chấp nhận

cho mua chịu. Nghiên cứu cho thấy số tiền mua chịu vật tư nông nghiệp có sự khác

biệt giữa các nông hộ trong mẫu khảo sát do phụ thuộc vào nhiều yếu tố.

Trong bảng kết quả ước lượng (Bảng 2.2), biến GIATRIDATNONGNGHIEP có hệ

số dương ở mức ý nghĩa 1%, nghĩa là các nông hộ có đất nông nghiệp với giá trị

càng cao thì sẽ càng dễ được cho mua chịu. Kết quả ước lượng còn cho thấy thu

nhập có tác động đến số tiền được chấp nhận cho mua chịu của nông hộ, biến

THUNHAP có hệ số dương ở mức ý nghĩa 1%, điều này đồng nghĩa nếu có thu

nhập cao thì nông hộ sẽ dễ dàng được các đại lý chấp nhận cho mua chịu vật tư

nông nghiệp. Theo Lê Khương Ninh và Cao Văn Hơn (2012), thời gian quen biết

giữa nông hộ và đại lý vật tư càng dài thì hai bên càng hiểu nhau, hiện tượng thông

tin bất cân xứng được giảm thiểu và nguời mua sẽ dễ được chấp nhận cho mua chịu.

Kết quả ước lượng cho thấy hệ số của biến THOIGIANQUENBIET có giá trị

dương ở mức ý nghĩa 5%. Ngược lại, hệ số của biến KHOANGCACH có giá trị âm

ở mức ý nghĩa 1%, nghĩa là nông hộ sống càng xa địa điểm kinh doanh của các đại

lý vật tư (thường là ở thị tứ, thị trấn,...) thì càng ít đuợc chấp nhận cho mua chịu.

17

Thời gian sinh sống ở địa phương của nông hộ (người mua) càng lâu sẽ giúp đại lý

(nguời bán) có nhiều thông tin để đánh giá và chọn lọc đúng về nguời mua nhằm

giảm thiểu rủi ro kinh doanh, nếu quen biết nhau càng lâu sẽ dễ được chấp nhận cho

mua chịu hơn, và biến THOIGIANSONGODIAPHUONG có hệ số dương ở mức ý

nghĩa 1%. Khác với các yếu tố trên, hệ số của biến KHANANGVAYCHINHTHUC

không có ý nghĩa thống kê. Trong thực tế, nông hộ thường vay tín dụng chính thức

để chi cho việc chuẩn bị đất (cày bừa), chi cho công lao động (gieo sạ, xịt thuốc,

bón phân, làm cỏ,...); việc mua vật tư nông nghiệp có thể được trả chậm đến khi thu

hoạch nên các nông hộ thường có xu hướng mua chịu; và ở An Giang, nguời bán

chịu vật tư nông nghiệp ít có điều kiện kiểm tra hoạt động vay chính thức của nông

hộ nên không xem đây là vấn đề quan trọng khi quyết định cho nông hộ mua chịu.

Do đó, hoạt động vay tín dụng và mua chịu vật tư ít có quan hệ với nhau.

Kết quả kiểm định cho thấy tuổi của chủ hộ không ảnh huởng đến số tiền mua chịu

vật tư của nông hộ. Tương tự, hệ số của biến DIAVIXAHOI không có ý nghĩa giải

thích trong trường hợp các nông hộ trong mẫu khảo sát. Theo phân tích của các tác

giả, do số tiền được chấp nhận cho mua chịu có thể chịu ảnh hưởng bởi cả khả năng

vay lẫn số tiền vay tín dụng chính thức nên trong mô hình sử dụng biến

LUONGTIENVAYCHINHTHUC là số tiền vay tín dụng chính thức của nông hộ

(triệu đồng/năm) để kiểm chứng trên và đồng thời khẳng định độ tin cậy của mô

hình nghiên cứu. Hệ số của các biến trong mô hình rất tương đồng, trong đó biến

LUONGTIENVAYCHINHTHUC có hệ số không có ý nghĩa thống kê.

Long An là vùng trồng lúa với nhiều hộ sản xuất nông nghiệp và có điểm tương

đồng với An Giang, qua phân tích mô hình nghiên cứu của Lê Khương Ninh và Cao

Văn Hơn (2012) sẽ có điều kiện so sánh và đối chiếu với thực trạng mua bán vật tư

trả chậm ở Long An với An Giang. Việc chọn mẫu nhất là đối với hộ nông dân cần

phải đảm bảo thu nhận được thông tin, nên không nhất thiết phải lựa chọn ngẫu

nhiên mà có thể chọn mẫu sao cho thuận lợi trong việc nhận thông tin từ nông hộ.

Qua khảo sát thực tế, một số vấn đề về khoảng cách địa lý, điều kiện giao

thông,…không là vấn đề làm ảnh hưởng đến mức độ tham gia tín dụng không chính

18

thức dưới hình thức mua vật tư trả chậm của nông dân Long An, bởi đối tượng khảo

sát về phía cầu là những người gần gũi và có quen biết với phía cung tín dụng. Mặt

khác, quan hệ này thường lấy uy tín và sự quen biết làm điều kiện xây dựng quan hệ

tín dụng nên giá trị đất nông nghiệp cũng không phải là vấn đề quan tâm, nhưng

nông hộ phải có đất sản xuất thì mới đảm bảo khả năng thiết lập quan hệ tín dụng

dưới hình thức này. Đây là các yếu tố cần thiết và quan trọng để xây dựng mô hình

nghiên cứu phù hợp tại Long An.

Bảng 2.2. Bảng kết quả ước lượng

Biến phụ thuộc: SOTIEN – số tiền mua chịu vật tư của nông hộ (triệu đồng/năm)

Biến độc lập Mô hình (1) Mô hình (2)

Hằng số C Số thứ tự 1

2 GIATRIDATNONGNGHIEP

3 THUNHAP

4 THOIGIANQUENBIET

5 KHOANGCACH

6 KHANANGVAYCHINHTHUC

–29,74 (–3,15) 0,02*** (4,91) 0,25*** (2,82) 0,21* (1,88) –1,63*** (–5,46) –0,04 7 LUONGTIENVAYCHINHTHUC

8 TUOI

9 THOIGIANSONGODIAPHUONG

10 DIAVIXAHOI

Số quan sát (N) Log likelihood LR chi2 Prob > chi2 –0,21 (–1,05) 0,68*** (4,32) 1,09 (0,29) 599 –1.137,19 139,42 0,000 –30,66 (–3,15) 0,02*** (4,78) 0,23*** (2,67) 0,19* (1,74) –1,68*** (–5,52) 1,15 (0,28) –0,21 (–1,03) 0,68*** (4,33) 0,38 (0,10) 599 –1.137,79 138,21 0,000

Ghi chú: (*), (**), (***) có mức ý nghĩa lần lượt là 10%, 05% và 01% (Nguồn: Lê Khương Ninh, 2012. Kết quả tính toán từ số liệu khảo sát năm 2011)

19

Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Nội dung và thông tin nghiên cứu

3.1.1. Nghiên cứu về phía cung:

Nghiên cứu chính sách tín dụng của Ngân hàng Nhà nước, các ngân hàng thương

mại hoặc các Quỹ tín dụng nhân dân, trọng tâm và chủ yếu là hệ thống Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh, là loại hình ngân hàng

thương mại có ảnh hưởng rộng và kết nối trực tiếp quan hệ tín dụng nông nghiệp

chính thức với người nông dân.

Nghiên cứu phương thức sản xuất kinh doanh và cung ứng tín dụng dưới hình thức

bán trả chậm của hệ thống đại lý vật tư nông nghiệp (theo số mẫu quan sát được), so

sánh với hình thức cung ứng tín dụng của ngân hàng thương mại, đại diện là Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các tổ chức tín dụng dưới dạng Quỹ

hỗ trợ cho sản xuất của người nông dân trồng lúa.

So sánh các khác biệt về phương thức vay, trả lãi, trả vốn, thu nợ, lãi suất, thế chấp

giữa các dòng tín dụng từ ngân hàng thương mại, hệ thống đại lý vật tư nông nghiệp

(từ thông tin về phía cung).

3.1.2. Nghiên cứu về phía cầu

Tìm hiểu và đánh giá nhu cầu vốn dưới các hình thức tín dụng khác nhau của người

nông dân phục vụ sản xuất nông nghiệp, tập trung là sản xuất lúa. Phân tích cơ cấu

vốn vay tín dụng; các khác biệt về phương thức vay, trả lãi, trả vốn, thu nợ, lãi suất,

thế chấp giữa các dòng tín dụng từ ngân hàng thương mại, hệ thống đại lý vật tư

nông nghiệp và nông dân (thu thập thông tin từ phía cầu để kiểm chứng).

3.1.3. Đánh giá, so sánh ưu điểm, nhược điểm của từng dòng tín dụng.

Trên cơ sở thông tin thu thập từ phía cầu, so sánh những điểm mạnh yếu của từng

dòng tín dụng, nhất là tính hiệu quả và không hiệu quả của dòng tín dụng phi chính

thức dưới hình thức mua bán vật tư trả chậm.

20

3.2. Phương pháp chọn mẫu và xác định cỡ mẫu.

3.2.1. Tổng thể nghiên cứu

Long An hiện có 15 huyện, thị xã và thành phố trực thuộc bao gồm 188 xã, thị trấn

còn sản xuất nông nghiệp với trên 900 điểm mua bán vật tư nông nghiệp dưới hình

thức đại lý hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân. Việc chọn đại

lý và hộ nông dân để khảo sát và có thông tin khách quan, chính xác làm cơ sở mô

tả, phân tích và so sánh, đối chiếu phải tập trung những vùng có sản xuất nông

nghiệp chủ yếu là trồng lúa để thu thập thông tin và phân tích, đánh giá mức độ ảnh

hưởng đối với vấn đề mua bán vật tư theo hình thức trả chậm. Khu vực Đồng Tháp

Mười của tỉnh Long An bao gồm 8 huyện có 85 xã, thị trấn còn sản xuất nông

nghiệp, đây cũng là vùng chuyên canh cây lúa của tỉnh nên phù hợp với việc chọn

mẫu thực hiện đề tài nghiên cứu. Do đó việc chọn mẫu chỉ tập trung tại một số xã,

thị trấn của 8 huyện, thị xã khu vực Đồng Tháp Mười của tỉnh.

3.2.2. Chọn mẫu

Phương pháp chọn mẫu đại lý vật tư nông nghiệp (phía cung) thực hiện theo

phương pháp thuận tiện. Do khả năng tiếp cận đại lý khó khăn, nên mỗi huyện chỉ

có thể khảo sát 01-02 đại lý, tùy vào mức độ quen biết với đại lý để thu thập thông

tin. Số lượng khảo sát để có được thông tin là 12 đại lý. Trước khi khảo sát, chọn 02

hoặc 03 đại lý quen biết để nắm thông tin và xây dựng bảng hỏi chính xác, có thể

thu thập được thông tin nghiên cứu và làm cơ sở so sánh, đánh giá một cách khoa

học. Mặc dù đây là phương pháp ít khách quan nhưng với mức độ quen biết sẽ đảm

bảo thông tin thu thập được tương đối chính xác.

21

Bảng 3.1: Bảng phân phối mẫu đại lý:

Số đại lý Số đại lý gửi thu STT Huyện Xã trong địa thập thông bàn xã tin

Thuận Nghĩa Hòa, Tân Thạnh Hóa 02 6 1 Hiệp

Nhơn Hòa, Nhơn Hòa Tân Thạnh 02 8 2 Lập

Thủ Thừa Bình An, Long Thuận 02 4 3

Mộc Hóa Bình Phong Thạnh 01 4 4

Thị xã Kiến Tường Thạnh Trị 01 3 5

Vĩnh Hưng Thị trấn Vĩnh Hưng 02 5 6

Tân Hưng Thị trấn Tân Hưng 01 4 7

Đức Huệ Bình Hòa Bắc 01 3 8

Tổng cộng có 8 huyện Tổng cộng có 11 xã, thị 12 đại lý 37 đại lý

(Nguồn: tác giả)

Phương pháp chọn mẫu hộ sản xuất nông nghiệp (phía cầu) cũng thực hiện theo

phương pháp thuận tiện. Mặc dù quen biết với đại lý nhưng vì bảo đảm thông tin

trong kinh doanh nên các đại lý không cung cấp danh sách khách hàng thường

xuyên để phục vụ công việc khảo sát trên nhóm hộ có quan hệ với đại lý; mặc khác,

trình độ và điều kiện của người nông dân có hạn nên chỉ có thể tiến hành khảo sát

để thu thập thông tin trên nhóm người có thể cung cấp thông tin tương đối đầy đủ

và chính xác. Do điều kiện nghiên cứu có hạn, cỡ mẫu được xác định khoảng 80-

120. Dựa trên thông tin có được từ các đại lý đã khảo sát, có khoảng 50-60% hộ

nông dân tại địa phương có tham gia hình thức mua vật tư nông nghiệp theo hình

thức trả chậm, do đó phương pháp khảo sát từ phía cầu là chọn mỗi huyện 01-03 xã,

thị trấn trong vùng ảnh hưởng của đại lý được khảo sát để nắm thông tin. Bình quân

22

mỗi huyện khảo sát 20 hộ, tùy số lượng nông dân và điều kiện sản xuất để tăng

giảm phiếu khảo sát cho hợp lý nhằm đảm bảo số lượng phiếu cần thu về phục vụ

nghiên cứu. Số lượng hộ cần khảo sát là 160 hộ (dự phòng 20-30% do hạn chế năng

lực, trình độ, cung cấp thông tin không đạt yêu cầu phân tích). Do đại lý không

cung cấp danh sách khách hàng nên việc lấy mẫu từ nông hộ có cả nông hộ tham

gia hình thức mua vật tư trả chậm và nông hộ không có nhu cầu mua vật tư theo

hình thức trả chậm. Khảo sát các phiếu thu được từ hộ nông nghiệp có tham gia

hình thức mua vật tư trả chậm để đánh giá mức độ phụ thuộc của các hộ đối với đại

lý dựa trên các đặc điểm của hộ (hoàn cảnh, quy mô hộ, điều kiện sản xuất, thu

nhập bình quân, địa vị xã hội, mối quan hệ giữa nông hộ với tổ chức tín dụng chính

thức và mối quan hệ giữa nông hộ với đại lý vật tư nông nghiệp, khả năng trả nợ, tài

sản thế chấp, vốn tích lũy cho sản xuất,…). Dựa vào kết quả thu được để thống kê

mô tả thực trạng hộ và dự báo mô hình phân tích, chọn biến thích hợp đưa vào mô

hình hồi quy.

Bảng 3.2: Bảng phân phối mẫu hộ nông dân:

Số phiếu Số phiếu Số phiếu STT Huyện Xã gửi đi nhận lại sử dụng

Thuận Nghĩa Hòa, 1 Thạnh Hóa 20 18 18 Tân Hiệp, Thuận Bình

Nhơn Hòa, Nhơn Hòa 2 Tân Thạnh 20 15 15 Lập

Bình An, Long Thuận, 3 Thủ Thừa 20 20 20 Mỹ Thạnh

4 Mộc Hóa Bình Phong Thạnh 25 24 22

Thị xã Kiến 5 Thạnh Trị 10 3 1 Tường

Thị trấn, Vĩnh Trị, 6 Vĩnh Hưng 25 25 25 Vĩnh Bình

23

7 Tân Hưng Thị trấn, Vĩnh Thạnh 20 20 20

8 Đức Huệ Bình Hòa Bắc 20 17 17

Tổng cộng có Tổng cộng có 16 xã, 160 phiếu 142 phiếu 138 phiếu 8 huyện thị trấn

(Nguồn: tác giả)

3.3 Giả thuyết cho khả năng tiếp cận tín dụng dưới dạng mua vật tư trả chậm

Đặc điểm hộ gia đình

• Giới tính chủ hộ: Petric (2003; trích bởi Nguyễn Văn Hoàng, 2013) cho rằng chủ

hộ nam giới hay nữ được xem là không có mối quan hệ với các khả năng tín dụng.

Trong thực tế, việc thực hiện giao dịch tín dụng dưới hình thức mua bán vật tư trả

chậm giữa chủ đại lý và người mua chịu là nông dân thường dựa vào mối quan hệ

quen biết, khách hàng có thể là nam hoặc cũng có thể là nữ, do đó nhận định của

Petric (2003) có thể đúng trong trường hợp này.

• Tuổi chủ hộ: tuổi của chủ hộ có thể ảnh hưởng tiêu cực hay tích cực đến cơ hội

được tham gia tín dụng. Chaudhur và Cherical (2012) đã chỉ ra rằng yếu tố tuổi tác

tích cực liên quan đến các cơ hội nhận được phê duyệt tín dụng trong khi các nghiên

cứu của Phạm và Izumida (2002) cho rằng tuổi có mối quan hệ tiêu cực với tín

dụng. Một số người cho vay có thể cảm nhận được những người già, sống lâu năm,

có quen biết, có quan hệ rõ ràng, có tích lũy,…thì đáng tin cậy hơn so với những

người trẻ, trong khi những người khác có thể nhìn thấy những người trẻ có khả năng

tạo thu nhập cao hơn để trả nợ. Trong quan hệ tín dụng dưới hình thức bán vật tư trả

chậm, tuổi chủ hộ có thể đồng biến với số tiền được chấp thuận cho mua chịu, bởi

giao dịch dựa trên uy tín và niềm tin thì người quen biết lâu dễ dàng được chấp

thuận hơn.

• Trình độ học vấn chủ hộ phản ảnh trên cơ sở số năm đi học của chủ hộ: giáo dục

của chủ hộ được dự kiến sẽ có mối quan hệ tiêu cực đến khả năng tham gia tín dụng

do có trình độ nhận thức tốt và có khả năng tính toán thận trọng (Petric, 2003;

24

Chaudhuri & Cherical, 2012; Phạm & Izumida, 2002; trích bởi Nguyễn Văn Hoàng,

2013), điều này cũng có nghĩa là người có trình độ cũng ít tham gia tín dụng phi

chính thức dưới hình thức mua vật tư trả chậm; mặc khác chủ đại lý vì lý do nào đó

không muốn cung cấp thông tin đầy đủ cho người mua, cụ thể là về lãi suất nên có

thể khó chấp nhận cho người có trình độ tham gia vào hoạt động mua bán vật tư trả

chậm. Như vậy, trình độ học vấn của chủ nông hộ (cụ thể là số năm đi học) được dự

báo tỉ lệ nghịch với số tiền mua vật tư trả chậm từ đại lý.

• Quy mô hộ chỉ số người trong hộ: quy mô hộ càng lớn thì nhu cầu tín dụng càng

cao, kể cả tín dụng chính thức và không chính thức. Đối với nông hộ, ngoài nhu cầu

tín dụng cho tiêu dùng còn có nhu cầu tín dụng phục vụ sản xuất, và việc tham gia

tín dụng không chính thức là một nhu cầu tất nhiên có thể xảy ra. Quy mô hộ được

dự báo đồng biến với lượng tiền mà người nông dân tham gia mua chịu vật tư nông

nghiệp từ đại lý.

• Số lao động chính trong hộ: dự kiến sẽ có hệ số dương, dễ dàng được đại lý chấp

thuận mua chịu vật tư nông nghiệp do có nhiều điều kiện trả nợ; ngược lại số lao

động chính tăng thì sẽ nghịch biến với việc mua chịu vật tư nông nghiệp vì có khả

năng tài chính trong thanh toán. Tuy nhiên, số người phụ thuộc cao hơn số lượng

người lao động trong gia đình sẽ tạo gánh nặng kinh tế nhiều hơn hơn mà hộ gia

đình phải chịu trách nhiệm nên ít có khả năng họ có thể trả lại khoản vay của mình

(Phạm & Izumida, 2002), có nghĩa là số lao động chính trong hộ dự báo sẽ nghịch

biến với lượng tiền vay từ đại lý vật tư nông nghiệp.

• Người làm việc trong cơ quan nhà nước hay gọi là người có danh tiếng và địa vị

xã hội được kỳ vọng nghịch biến với tín dụng hộ gia đình do có nhiều điều kiện tiếp

xúc với nhiều nguồn vốn. Tuy nhiên, uy tín cao và có vị trí được tôn trọng trong xã

hội có thể được coi là điều kiện để có nhiều cơ hội được chấp thuận cho vay (Phạm

và Izumida 2002; Ali & Deininger, 2012; trích bởi Nguyễn Văn Hoàng, 2013).

Người làm trong cơ quan nhà nước được kỳ vọng sẽ ít tham gia hoạt động tín dụng

dưới hình thức mua vật tư trả chậm.

25

• Thu nhập: thu nhập cao hơn hứa hẹn sớm hoàn vốn tín dụng và dễ dàng nhận được

chấp thuận tín dụng (Ping, Heidhues & Zeller, 2010; trích bởi Nguyễn Văn Hoàng,

2013). Thu nhập bình quân đầu người có tỷ lệ nghịch với các khoản tín dụng. Thu

nhập càng cao thì càng ít chịu phụ thuộc vào các nguồn tín dụng bên ngoài, kể cả

chính thức và không chính thức. Điều này cũng có ý nghĩa là giá trị tài sản, vốn lưu

động của hộ gia đình ở mức cao, là điều kiện đảm bảo tham gia các khoản tín dụng

khi cần thiết.

• Việc có hay không tham gia vào tổ vay vốn của các đoàn thể cũng có ảnh hưởng

đến tín dụng của hộ gia đình. Nếu trong gia đình có người tham gia tổ tín dụng tiết

kiệm, góp vốn xoay vòng của các đoàn thể hay của một tổ chức phi chính phủ thì

mức độ tham gia các hình thức tín dụng khác sẽ giảm.

Tài sản thế chấp và thanh khoản

• Tổng diện tích nhà, đất, giá trị tài sản, máy móc thiết bị có giá được giả định có hệ

số dương. Những yếu tố đại diện cho quy mô và giá trị của tài sản thế chấp mà các

tổ chức tín dụng cần thiết từ các hộ gia đình để bù đắp cho những rủi ro vỡ nợ tín

dụng. Đây là loại yếu tố rất quan trọng cho các tổ chức tín dụng vì chúng giúp họ

kiểm soát các vấn đề thông tin bất cân xứng, giám sát tốt hơn và bảo đảm an toàn

cho các khoản cho vay mà các nhà cho vay tín dụng thực hiện nhằm giúp họ có thể

lấy lại được khoản cho vay. Trong một nghiên cứu liên quan đến phân phối tín dụng

trên thị trường tín dụng nông thôn của Ấn Độ, các yếu tố này cũng khẳng định thực

nghiệm tác động của họ có ý nghĩa xác suất của phân phối tín dụng với tác dụng

tương tự (Chaudhuri & Cherical, 2012; Barslund & Tarp, 2008; Ping, Heidhues &

Zeller, 2010; Aguilera, 1990; Ali & Deininger, 2012; Okurut, 2005; trích bởi

Nguyễn Văn Hoàng, 2013).

• Giá trị vốn lưu động của hộ tỷ lệ nghịch với khả năng tham gia tín dụng. Khi nông

hộ có nhiều vốn tích lũy để phục vụ sản xuất và đời sống sẽ ít tham gia hoạt động

vay tín dụng kể cả chính thức hay không chính thức.

26

Đặc điểm cho vay

• Mức cho vay: các khoản tiền cho vay được áp dụng theo giả thiết, có mối quan hệ

tích cực với khả năng tham gia tín dụng. Sự hạn chế nguồn cung tín dụng cũng có

thể giới hạn số lượng tín dụng được giải ngân (Phạm & Izumida, 2002). Số tiền cho

vay dưới hình thức bán vật tư trả chậm sẽ phụ thuộc nhiều yếu tố trong đó có nhu

cầu người vay, điều kiện đảm bảo trả các khoản vay.

• Mục đích sử dụng vốn: Cho vay phục vụ sản xuất và đầu tư dự kiến sẽ có mối

quan hệ tích cực với hạn mức tín dụng. Sản xuất và đầu tư có thể tạo ra thu nhập, do

đó các hộ gia đình áp dụng cho các khoản vay có thể có dòng tiền dương để trả nợ

(Chaudhuri & Cherical, 2012; Diagne, 1999; trích bởi Nguyễn Văn Hoàng 2013).

Trái lại, tín dụng cho tiêu dùng có thể là khoản vay sẽ được chi ra và dòng tiền để

hoàn vốn không được đảm bảo, khó có khả năng trả các khoản nợ, kể cả chính thức

và không chính thức. Nếu nhu cầu của nông hộ mua vật tư trả chậm để phục vụ sản

xuất thì mục đích sử dụng vốn dự báo sẽ đồng biến với số tiền nông hộ muốn vay.

• Điều kiện cho vay của tổ chức tín dụng kể cả chính thức và không chính thức sẽ tỉ

lệ nghịch với khả năng tham gia tín dụng và số tiền được vay. Đối với các tổ chức

tín dụng, ngành tín dụng chính thức sẽ hạn chế cấp mức tín dụng so với khu vực tín

dụng không chính thức do tính nghiêm minh của họ trong các thủ tục cho vay, giám

sát và thi hành cho vay. Nếu điều kiện cho vay của tín dụng chính thức khó khăn sẽ

làm gia tăng quan hệ tín dụng không chính thức.

• Tình trạng thanh toán các khoản nợ chính thức cũng được dự báo tỉ lệ nghịch với

số tiền cho vay từ đại lý, bởi vì đại lý không có điều kiện kiểm tra xem ai nợ quá

hạn hay không. Nếu nông hộ từng nợ quá hạn trong giao dịch với ngân hàng sẽ tăng

cường giao dịch không chính thức với đại lý, tùy vào mối quan hệ mà đại lý chấp

thuận hoặc không chấp thuận hay chấp thuận một phần nhu cầu vay của nông hộ.

• Lãi suất của tổ chức tín dụng chính thức dự báo không tác động đến số tiền mua

chịu của nông hộ từ đại lý vật tư nông nghiệp bởi vì khi không thể vay được từ

27

nguồn vay chính thức bắt buộc nông hộ phải tham gia hình thức tín dụng không

chính thức.

Bảng 3.3: Bảng mô tả mô hình tín dụng theo các biến như giả

thuyết

Thang đo, Kỳ

cách đo vọng Ký hiệu tên biến Mô tả biến

lường dấu

Số tiền nợ đại lý vật tư nông Tỷ số Biến phụ thuộc nghiệp (mức cho vay)

Biến độc lập

Đặc điểm hộ gia đình

GEN Chủ hộ (Nam = 1, Nữ = 0) Danh nghĩa +/-

AGE Tuổi chủ hộ Tỷ số +

EDUC Số năm đi học (Mù chữ = 0,…..) Tỷ số -

POOR Có sổ hộ nghèo (Có = 1, Không

Danh nghĩa + = 0)

HH_SIZE Số thành viên trong gia đình Tỷ số +

NUM_ERN Số thành viên có việc làm Tỷ số -

GOV_EMP Làm việc hành chính ở địa

Danh nghĩa - phương (Có = 1, Không = 0)

INCOME Tổng thu nhập hộ gia đình trong Tỷ số - một năm (triệu đồng/năm)

28

MI_FARM Thu nhập chính từ nông nghiệp Tỷ số +/- (trồng lúa) (triệu đồng/năm)

CAP Giá trị vốn chủ sở hữu của hộ để Tỷ số - trồng lúa (triệu đồng/năm)

CRE_MEM Thành viên tổ vay vốn của đoàn

Danh nghĩa - thể (Có= 1, Không = 0)

Tình trạng nợ

BANK_INDEB Tình trạng nợ ngân hàng (còn nợ

Danh nghĩa +/- ngân hàng = 1, Không nợ = 0)

BANK_DEBT Tình trạng trả nợ ngân hàng

(Từng nợ ngân hàng quá hạn = Danh nghĩa -

1, Không = 0)

F_AGRI Vay ngân hàng cho sản xuất

nông nghiệp (Có vay = 1, Không Danh nghĩa -

= 0)

F_CONS Vay ngân hàng cho tiêu dùng Danh nghĩa + (Có vay = 1, Không = 0)

F_COMM Vay từ Quỹ của các đoàn thể, Danh nghĩa - NGO,..(có vay = 1, Không = 0)

F_INTER Lãi vay từ các nguồn vay chính Tỷ số

thức (%/tháng)

AG_LAND Diện tích đất nông nghiệp (ha Tỷ số + hoặc là công 1.000 m2)

OWN_LAND Sở hữu đất đai (Có sổ đỏ = 1;

Danh nghĩa + Không có = 0)

REPAY_AGENT Tình trạng trả nợ đại lý bán vật Danh nghĩa +

29

tư trả chậm (đúng hạn = 1; quá

hạn = 0)

PROD_PRAC Tập quán, thói quen sản xuất Danh nghĩa +

BANK_LEND Điều kiện cho vay của ngân hàng Danh nghĩa - (Dễ dàng = 1; Khó khăn = 0)

AGENT_LEND Điều kiện cho nợ của đại lý vật Danh nghĩa + tư (Dễ dàng = 1; Khó khăn = 0)

(Nguồn: tác giả)

3.4. Phương pháp phân tích dữ liệu

Áp dụng thống kê mô tả để phân tích về chính sách tín dụng, hạn mức tín dụng, đối

tượng, phương thức cho vay, trả lãi, thu nợ, lãi suất giữa các hình thức tín dụng

chính thức từ hệ thống ngân hàng thương mại và từ hệ thống đại lý vật tư nông

nghiệp; mô tả tình trạng hộ nông nghiệp trồng lúa.

Từ kết quả thống kê, mô tả và so sánh giữa các hộ có tham gia vay tín dụng dưới

hình thức mua vật tư trả chậm với nhóm hộ không tham gia vay tín dụng dạng mua

vật tư trả chậm.

Áp dụng phương pháp phân tích định lượng bằng phương trình hồi quy OLS để

đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay từ hệ thống đại lý vật tư nông

nghiệp dưới hình thức mua vật tư trả chậm.

Mô hình tổng quát: Y = b0 + b1X1 + b2X2 + b3X3 +…+ b4X4 + u (1)

Biến phụ thuộc Y- thể hiện mức độ phụ thuộc về số tiền vay vốn (tham gia tín dụng

dưới hình thức mua vật tư trả chậm) từ đại lý của hộ nông dân.

Các biến độc lập Xi là các biến giải thích số tiền được vay từ đại lý vật tư nông

nghiệp dưới dạng mua vật tư trả chậm của người nông dân, bao gồm: trình độ học

vấn của chủ hộ, số lao động chính trong hộ, thu nhập bình quân người/tháng của hộ,

30

hộ có người làm việc trong cơ quan nhà nước, diện tích đất canh tác nông nghiệp

(trồng lúa), tình trạng trả nợ Ngân hàng, điều kiện cho vay của tổ chức tín dụng

chính thức (ngân hàng),….

Mô hình phân tích được diễn đạt dưới dạng:

Y = b0 + b1 số năm đi học + b2 số lao động chính trong hộ + b3 thu nhập bình

quân của hộ + b4 diện tích đất sản xuất + b5 tình trạng trả nợ ngân hàng

+ b6 điều kiện cho vay của ngân hàng + b7 gia đình có người làm việc

hành chính ở địa phương +… + u (2)

3.5. Mô hình kinh tế lượng

Trong các biến thu thập và phân tích theo mô hình phân tích tiếp cận tín dụng tại

mục (3.3), chọn các biến đưa vào mô hình (1) để phân tích sao cho phù hợp với quy

mô của mẫu thu thập thông tin từ nông hộ (mô hình (2)), đảm bảo tính chính xác

của mô hình, và có ý nghĩa thống kê, cụ thể là những biến có ý nghĩa trực tiếp đến

việc tham gia vào hoạt động tín dụng trả chậm trong mua bán vật tư nông nghiệp

giữa nông dân với đại lý.

Bảng 3.4: Bảng mô tả các biến đưa vào mô hình phân tích

Thang đo, Kỳ Tên biến và ký cách đo vọng Mô tả biến hiệu lường dấu

Số tiền nợ đại lý vật tư nông nghiệp Biến phụ thuộc (cả vốn gốc và lãi = giá thanh toán Nghìn đồng F_AGENT theo hình thức trả chậm)

Biến độc lập

Số năm đi EDU Số năm đi học (Mù chữ = 0,…..). - học

NUM_ERN Số thành viên có việc làm của hộ gia Số người -

31

đình

Thu nhập bình quân trong hộ gia

đình hàng tháng (nghìn 1000 đồng - AVEINC

đồng/người/tháng)

Diện tích đất nông nghiệp 1000m2 + AG_LAND

Dễ dàng = 1; Điều kiện cho vay của ngân hàng - BANK_LEND Khó khăn = 0

Từng nợ quá

Tình trạng trả nợ ngân hàng + hạn = 1, BANK_DEBT

Không = 0

Có = 1, Làm việc hành chính ở địa phương + GOV_EMB Không = 0

(Nguồn: tác giả)

Từ mô hình phân tích (2) và chọn biến theo phương pháp trên để xây dựng mô hình

phân tích cụ thể với các giá trị b là hệ số hồi quy tương ứng các biến độc lập EDU,

NUM_ERN, AVEINC, AG_LAND, BANK_LEND, BANK_DEBT, GOV_EMB,

mô hình được viết lại như sau:

F_AGENT = bo + b1 EDU + b2 NUM_ERN + b3 AVEINC + b4 AG_LAND +

b5 BANK_LEND + b6 BANK_DEBT + b7 GOV_EMB + u (3)

Sử dụng phần mềm STATA 11 để phân tích, thống kê mô tả dữ liệu có liên quan và

sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính bội OLS chạy bằng phần mềm STATA 11 để

phân tích hồi quy. Phần mềm STATA 11 có nhiều tính năng tốt để thực hiện phương

pháp thống kê, hồi quy. Chương trình hồi quy OLS thích hợp với phân tích hồi quy

đơn giản và phù hợp khả năng của tác giả nghiên cứu đề tài.

32

Chương 4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. Mô tả tình hình cung – cầu tín dụng ở các điểm nghiên cứu

4.1.1. Hoạt động cung tín dụng trên địa bàn nông thôn ở Long An

Cung cấp tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội chỉ phục vụ đối tượng hộ

nghèo và hộ ngưỡng nghèo. Trong dữ liệu thu thập từ các hộ, hầu như không có

nhiều trường hợp hộ nghèo nên không cần thống kê để so sánh.

Cung cấp tín dụng của các tổ chức phi chính phủ trên địa bàn tỉnh Long An chỉ tập

trung lĩnh vực chăn nuôi, tiểu thương, trồng cây hàng năm hoặc cây công nghiệp

ngắn ngày, không có chương trình hỗ trợ cho nông dân trồng lúa.

Tình hình cho vay của các ngân hàng thương mại. Chọn Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn là loại hình tổ chức tín dụng chính thức có tính đại diện, gần

gũi với nông dân để khảo sát. Theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp Việt

Nam, việc cung cấp tín dụng cho hộ gia đình thực hiện theo Quyết định 666/QĐ-

HĐQT-TDHo ngày 15 tháng 6 năm 2010 của Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Việc áp dụng các hình thức cho vay, kể cả

tín chấp và thế chấp đều phải có một số thủ tục như phương án kinh doanh, bảo lãnh

của tổ chức hội, đoàn thể, quyền sử dụng đất (thế chấp và tín chấp). Theo quy định

này, người trồng lúa vay dưới 50 triệu đồng thì không cần thực hiện thủ tục thế chấp

nhưng phải nộp giấy tờ đất có giá trị bảo đảm cho khoản vay tín dụng, điều này

chưa được nông dân hoàn toàn chấp thuận do nhiều yếu tố: sợ thất lạc, hư hỏng, bị

lợi dụng trục lợi, khi cần thiết vay số tiền lớn hơn thì không có tài sản thế chấp hoặc

phải làm lại thủ tục vay vốn rất mất thời gian và công sức,…. Việc cho vay đối với

hộ gia đình có tài sản thế chấp, bình quân một hec-ta đất nông nghiệp được giải

quyết cho vay từ 100-150 triệu đồng tùy loại đất và vị trí đất. Tuy nhiên người tham

gia tín dụng phải có kế hoạch sử dụng vốn hợp lý, đây là một khó khăn của người

nông dân vì liên quan đến việc tính toán chi phí hợp lý và xây dựng dự án. Ngoài ra

33

việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, chứng thực hợp đồng vay vốn, nhất là chủ

nông hộ già yếu, neo đơn làm cho người nông dân mất thời gian và gặp khó khăn

khi quan hệ với tín dụng ngân hàng. Mặc dù với lãi suất khá hấp dẫn như hiện nay,

từ 7% đến 11,5%/năm (nguồn: website Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) nhưng vẫn

còn nhiều nông hộ không thực hiện quan hệ tín dụng với ngân hàng mà quan hệ trực

tiếp với đại lý vật tư nông nghiệp tại địa phương để được tham gia tín dụng trả

chậm.

Đối với đại lý vật tư nông nghiệp có chấp nhận bán vật tư trả chậm, trong số 12 đại

lý được điều tra, 100% cơ sở đều cho rằng việc bán vật tư trả chậm dưới hình thức

ghi sổ nợ chủ yếu dựa vào quen biết, niềm tin là chủ yếu, không cần bất kì loại tài

sản thế chấp nào. Đó chính là một thuận lợi cơ bản rất dễ được nông dân chấp nhận.

Ngoài lãi suất được hưởng do bán chênh lệch so với giá nhận tại công ty, đại lý vật

tư nông nghiệp còn được hưởng lãi suất do mua bán vật tư trả chậm, đối với nhóm

hàng phân bón là từ 1,5 đến 2,0%/tháng, tương ứng mức 18%-24%/năm (thời gian

thanh toán do mua trả chậm là 3-4 tháng, bằng thời gian sản xuất một vụ lúa), đối

với nhóm hàng thuốc trừ sâu có thể hưởng mức lãi suất từ 3% đến 6%/tháng (tùy

mặt hàng) (Bảng 4.1), tuy nhiên nhóm mặt hàng này người nông dân ít mua dưới

hình trức trả chậm, do chỉ mua số lượng ít nhưng lãi suất cao nên nông dân chấp

nhận thanh toán ngay. Ngoài ra, những người đến vụ nhưng không có khả năng trả

nợ, thời gian kéo dài cũng được tính thêm lãi suất theo mức trung bình nêu trên

(1,5%-2,0%/tháng hoặc tùy theo thỏa thuận giữa đại lý với nông dân nhưng không

dưới lãi suất ngân hàng thương mại, kết quả khảo sát của tác giả). Một số đại lý có

vốn vay từ ngân hàng chiếm khoảng 1/3 vốn chủ sở hữu (bình quân ở mức 27,69%),

nhưng với lãi suất ưu đãi từ ngân hàng, chỉ chịu mức lãi suất từ 9,6%-13,2%/năm,

thấp hơn hoặc bằng với lãi suất ngân hàng cho vay nông hộ, việc trả lãi linh hoạt từ

3-6 tháng/kỳ trong thời hạn vay giúp đại lý có thêm vốn lưu động phục vụ kinh

doanh. Trong khi đó, với nguồn cho vay dưới hình thức bán vật tư trả chậm, thời

hạn thu hồi vốn dưới 4 tháng, thậm chí dưới 3 tháng do người nông dân thực hiện

dịch vụ tín dụng mua trả chậm khi cây lúa đã có thời gian sinh trưởng nhất định,

34

thời gian thu hoạch trong khoảng 90-100 ngày, bán lúa thanh toán ngay, do đó đại lý

có điều kiện thu lợi nhiều mặt.

Bảng 4.1 Bảng thống kê tình hình mua bán vật tư trả chậm

của đại lý vật tư nông nghiệp

STT VỐN VAY (1000đ) VỐN CHỦ SỞ HỮU (1000đ) LÃI SUẤT VAY (%/năm) TỈ LỆ HỘ NỢ QUÁ HẠN (%) LÃI SUẤT CHO VAY VẬT TƯ TRẢ CHẬM (%/năm)

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 500.000 500.000 1.000.000 1.200.000 500.000 1.200.000 2.000.000 2.000.000 500.000 4.000.000 1.200.000 1.500.000 300.000 200.000 500.000 700.000 200.000 600.000 1.500.000 1.200.000 1.000.000 1.500.000 500.000 700.000 13.2 12.0 12.0 9.6 12.0 12.0 11.0 11.0 12.0 13.2 11.0 12.0 24 24 24 18 18 18 18 18 18 18 20 20 20.0 12.5 2.5 16.7 25.0 33.4 10.0 20.0 20.0 30.0 40.0 40.0

(Nguồn: tác giả)

Việc kinh doanh của đại lý cơ bản là an toàn do đại lý chọn hộ có quen biết để cho

vay dưới dạng mua vật tư trả chậm, thường là người cùng làng, xã, họ hàng,…có

mở sổ theo dõi ghi nợ và có ký nhận nợ, việc thỏa thuận giá cả và phương thức

thanh toán cũng rõ ràng; thông thường đại lý không công bố lãi suất do mua trả

chậm nhưng cung cấp giá mua trả ngay và giá mua trả chậm (trong đó có tiền lãi

phải trả do trả chậm) để khách hàng lựa chọn, do đó việc trốn nợ hầu như ít xảy ra.

Với mức lãi suất bình quân 19,83%/năm đảm bảo cho đại lý thu được lợi nhuận

chênh lệch 8,08% (19,83-11,75) so với lãi suất đại lý phải vay kinh doanh từ ngân

hàng (Bảng 4.2).

35

Bảng 4.2: Bảng thống kê mô tả thông tin từ đại lý

Lãi suất cho Vốn chủ sở Vốn vay Lãi suất vay Tỉ lệ nợ Chỉ số vay do bán hữu ngân hàng ngân hàng quá hạn trả chậm

12 12 12 12 12 N

Mean 1.341.667 741.666,7 11,75 19,83 22.51

4.000.000 1.500.000,0 13,20 24 40 Max

500.000 200.000,0 9,60 18 2.5 Min

0,744 0,623 0,085 0,132 0,519 CV

(Nguồn: tác giả)

Theo tổng hợp từ các phiếu điều tra đại lý vật tư nông nghiệp, mặt dù số người mua

trả chậm chiếm khoảng 30%-50% doanh số bán hàng tùy thuộc quy mô đại lý và

chính sách giá, nhưng đa số nông dân đều thanh toán đúng hạn, số nợ quá hạn

chiếm trung bình ở mức 10%-40% tùy đại lý nhưng vẫn đảm bảo thanh toán vốn và

lãi theo thỏa thuận nên không ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả kinh doanh của đại lý,

trường hợp nợ khó đòi không đáng kể, chỉ do ảnh hưởng giá lúa hoặc mất mùa nên

giá bán không đủ bù chi phí sản xuất và kéo dài thời gian trả nợ, và việc kéo dài

thời gian này cũng được đại lý tính lãi suất như mức lãi suất thỏa thuận trước đó

theo giá bán trả chậm (1,5-02%/tháng), thậm chí có những trường hợp chưa thân

thiết hoặc thường xuyên kéo dài thời gian trả nợ, đại lý tính mức lãi suất dự phòng

rủi ro thêm 5% trên giá bán do thông tin bất cân xứng (đồng nghĩa với việc người

tiêu dùng chịu mức lãi suất gấp đôi so với những người tham gia giao dịch bình

thường (nguồn từ phiếu điều tra đại lý). Đây là những cơ sở thực tế và chắc chắn để

đại lý vật tư nông nghiệp mạnh dạn cung cấp dịch vụ tín dụng dưới hình thức bán

vật tư nông nghiệp trả chậm cho nông dân trồng lúa.

4.1.2. Tình hình vay nợ của hộ trồng lúa

36

Sau khi gửi 160 phiếu điều tra đến hộ nông dân trồng lúa trên địa bàn 8 huyện, thị

xã khu vực Đồng Tháp Mười của tỉnh, thu về 142 phiếu trong đó có 04 phiếu không

đầy đủ thông tin, 59 phiếu rơi vào trường hợp không tham gia hình thức mua vật tư

trả chậm, 79 phiếu tham gia mua vật tư nông nghiệp dưới hình thức trả chậm

(79/138 = 57,24%). Đây là cơ sở để tính toán và phân tích mô hình tín dụng mua

vật tư nông nghiệp dưới hình thức trả chậm trong đề tài nghiên cứu tại Long An.

Bảng 4.3: Bảng thống kê mô tả thông tin từ nông hộ tham gia

mua vật tư trả chậm, biến có thang đo danh nghĩa

Không Có

Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Tên biến lượng (%) lượng (%)

(hộ) (hộ)

Chủ hộ là nam 8 10.13 71 89.87

Có người làm việc nhà nước 43 54.43 36 45.57

Tình trạng hộ nghèo 79 100.00 0 0

Có tham gia nhóm hội, đoàn thể 96.20 76 3 3.80

Hiện có vay ngân hàng 39.24 31 48 60.76

Đã từng nợ ngân hàng quá hạn 94.94 75 4 5.06

Đang vay ngân hàng để trồng lúa 40.51 32 47 59.49

Đang vay ngân hàng để tiêu dùng 86.61 70 9 11.39

Có vay quỹ của tổ chức hội, đoàn thể 96.20 76 3 3.80

Có đất để thế chấp vay vốn 1.27 1 78 98.73

Trả nợ đại lý đúng hạn 7.59 6 73 92.41

Vay đại lý là do tập quán sản xuất 8.86 7 72 91.14

23 29.11 Điều kiện cho vay của ngân hàng dễ dàng 56 70.89

0 Điều kiện cho vay của đại lý dễ dàng 0 79 100.00

(Nguồn: tác giả)

37

Về đặc điểm giới tính chủ hộ, đa phần chủ hộ nông nghiệp là nam (Bảng 4.3). Theo

nghiên cứu, chủ hộ là người quyết định chính trong vấn đề liên quan đến sản xuất

nông nghiệp và thực hiện các quan hệ tín dụng, không hiểu theo nghĩa chủ hộ là

người chủ trong hộ gia đình theo quy định của Luật cư trú và hình thức ghi trong sổ

hộ khẩu. Có thể nói đây là thành phần quyết định giao dịch tín dụng kể cả chính

thức và không chính thức. 100% phiếu nghiên cứu người trả lời đều là chủ hộ, trong

đó có 8 nữ. Việc chủ hộ là nam hay nữ có thể không ảnh hưởng nhiều đến điều kiện

tiếp cận và khả năng vay được vốn bởi quan hệ tín dụng giữa đại lý và nông hộ dựa

trên cơ sở quen biết do đó chưa hẳn nam hay nữ chủ hộ thì có mối quan hệ quen

biết tốt và có uy tín với đại lý hơn.

Bảng 4.4: Bảng thống kê mô tả thông tin từ nông hộ có tham

gia mua vật tư trả chậm, biến có thang đo tỉ số

N Tên biến Mean P50 Max Min CV

79 Tuổi chủ hộ 45,27 46 62 27 0,201

79 Số năm đi học 10,14 10 18 3 0,314

79 Số người trong hộ 4,32 4 7 2 0,245

2 6 1 0,402 Số lao động chính 79 2.620,253

Thu nhập của hộ/năm 79 101.392,4 85.000 400.000 25.000 0,633

Thu nhập người/tháng 79 2.020,359 1.666,667 6.250 566,667 0,608

Thu nhập từ trồng lúa 79 70.468,35 60.000 290.000 15.000 0,708

79 Vốn của chủ hộ 14.250 10.000 160.000 0 1,553

79 Lãi suất ngân hàng 6,91 10,8 13,2 0 0,834

Diện tích trồng lúa 79 22.759,49 16.000 80.000 3.000 0,743

Số tiền vay đại lý 79 30.079,05 22.500 120.000 2.145 0,738

(Nguồn: tác giả)

38

Trình độ học vấn trung bình của chủ hộ là lớp 10 (số năm đi học trung bình là 10,14

năm), số năm đi học thấp nhất là 03 năm, số năm đi học cao nhất là 18 năm (tương

đương trình độ bậc cao đẳng, đại học) (Bảng 4.4).

100% hộ được khảo sát không nằm trong diện hộ nghèo hoặc ngưỡng nghèo, do đó

không được cấp tín dụng từ Ngân hàng chính sách xã hội. Vả lại, người nghèo cũng

khó có điều kiện tham gia quan hệ tín dụng với đại lý do không có đất sản xuất, chủ

yếu là làm lao động thuê mướn.

Quy mô hộ bình quân là 4,3 người, trong đó bình quân mỗi hộ có 2,6 lao động

chính. Hộ có quy mô lớn nhất là 7 người, hộ có quy mô thấp nhất là 2 người (Bảng

4.4).

Trong 79 hộ tham gia mua vật tư trả chậm có 36 hộ có người trong hộ làm việc ở

các cơ quan hành chính ở địa phương (Bảng 4.3), dưới hình thức biên chế chính

thức là cán bộ, công chức, viên chức, hoặc không chính thức dưới dạng là người có

tham gia công tác chính trị, xã hội tại địa phương (căn cứ vào thu nhập để phán

đoán, người có thu nhập thấp thường được hưởng phụ cấp trách nhiệm công vụ và

làm việc bán thời gian). Ở phân tích trong luận văn này, người làm việc tại địa

phương nghĩa là có địa vị, và có mối quan hệ quen biết rộng, có uy tín trong cộng

đồng thì ảnh hưởng như thế nào đối với việc tham gia tín dụng dưới hình thức chính

thức hoặc không chính thức để đối chiếu nghiên cứu của Lê Khương Ninh và Cao

Văn Hơn (2012), hệ số của biến DIAVIXAHOI không có ý nghĩa giải thích trong

trường hợp các nông hộ trong mẫu khảo sát (Bảng 2.2).

Thu nhập bình quân hàng tháng của các thành viên trong hộ là 2,020 triệu

đồng/người/tháng, thu nhập cao nhất là 6 triệu 250 nghìn đồng, thấp nhấp là 566

nghìn đồng (tính tròn số), điều này phù hợp với thống kê trong mẫu khảo sát là

không có hộ trong diện nghèo, và không được cơ hội tham gia tín dụng ưu đãi.

Trong khi đó thu nhập bình quân của hộ là 101,392 triệu đồng/hộ/năm, cao nhất là

400 triệu đồng/hộ/năm và thấp nhất là 25 triệu đồng/hộ/năm. Đa số hộ ở mức sống

39

trung bình khá, do đó qua kết quả khảo sát cho thấy thu nhập bình quân cao hay

thấp có thể không ảnh hưởng đối với việc cho vay hay không cho vay dưới hình

thức bán vật tư trả chậm của đại lý vật tư nông nghiệp (Bảng 4.4).

Vốn lưu động của hộ trồng lúa cao nhất là 160 triệu đồng, thấp nhất là không có

vốn, có 32/79 người không có vốn phục vụ sản xuất (chiếm 40,5%), bình quân vốn

cho sản xuất do hộ chủ động là 14,250 triệu đồng, tính trên diện tích bình quân sản

xuất lúa mỗi hộ là 22.759,49 m2 thì vốn cho sản xuất lúa của nông hộ quá thấp

(Bảng 4.4).

Rất ít hộ tham gia tổ góp vốn xoay vòng hay được vay từ các nguồn quỹ của các

đoàn thể hay tổ chức phi chính phủ, điều này đúng với phân tích ở chương III về

mục tiêu sử dụng các nguồn vốn của các tổ chức này. Việc vay vốn ngân hàng phần

lớn phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Hiện có 60,75% hộ đang vay ngân hàng, số

hộ vay vốn phục vụ cho sản xuất nông nghiệp trồng lúa là 59,49% và có 11,39% hộ

đang vay ngân hàng phục vụ cho tiêu dùng. Lãi vay trung bình từ các tồ chức tín

dụng chính thức là từ 8,4%/năm, cao nhất là 13,2%/năm (Bảng 4.3, 4.4).

Đa số các thành viên trong mẫu khảo sát đều chấp hành tốt thanh toán nợ trong các

dịch vụ tín dụng chính thức, kể cả tín dụng phi chính thức dưới dạng mua vật tư

nông nghiệp trả chậm, 05% hộ từng nợ ngân hàng quá hạn, có 7,59% từng nợ quá

hạn đại lý vật tư nông nghiệp, chủ yếu là do trường hợp bất khả kháng bởi thiên tai,

giá lúa bấp bênh nên không có khả năng thanh toán theo hợp đồng mà phải kéo dài

thời gian, tuy nhiên việc này có sự thỏa thuận và được phía cung tín dụng chấp

thuận. Điều này cho thấy tập quán và uy tín có ảnh hưởng lớn đối với việc duy trì

các quan hệ tín dụng dưới hình thức không chính thức.

100% hộ được khảo sát cho rằng có điều kiện thế chấp để vay vốn từ ngân hàng

nhưng chỉ có 60,75% hộ thực hiện việc thế chấp này và vừa vay ngân hàng, vừa

tham gia mua vật tư nông nghiệp trả chậm. Có 56/79 (chiếm 70,88%) hộ cho rằng

việc thực hiện thủ tục vay vốn ngân hàng gặp khó khăn (thủ tục rườm rà, tiền vay

40

không đủ chi phí sản xuất, không có điều kiện đi lại do lớn tuổi), trong khi đó

91,14% hộ cho rằng việc tham gia hình thức mua vật tư trả chậm là do quen biết với

đại lý theo tập quán sản xuất và có 100% hộ cho rằng việc tham gia dịch vụ tín

dụng trả chậm với đại lý vật tư nông nghiệp rất thuận lợi (do quen biết, thủ tục đơn

giản, diện tích trồng lúa quy mô nhỏ không cần vay tiền, cần bao nhiêu vay bấy

nhiêu…, kết quả điều tra phiếu khảo sát của tác giả). Tín dụng mua trả chậm từ đại

lý trung bình là 30,079 triệu đồng/năm (cao hơn nghiên cứu của Lê Khương Ninh,

2012, ở An Giang), cao nhất có hộ vay dưới hình thức này là 120 triệu đồng/năm (2-

3 vụ lúa), thấp nhất 2,145 triệu đồng/hộ/năm (Bảng 4.3, Bảng 4.4). Độ lớn của gói

tín dụng tùy thuộc diện tích đất sản xuất nông nghiệp, khả năng vay vốn ngân hàng,

khả năng vốn chủ sở hữu của nông dân do tích lũy. Tuy nhiên, 100% hộ cho rằng

nếu có đủ vốn sản xuất hoặc nếu ngân hàng rút gọn thủ tục cho vay vốn, đáp ứng đủ

nhu cầu vốn sản xuất thì nông hộ không tham gia hình thức mua vật tư trả chậm vì

lãi suất cao (kết quả điều tra phiếu khảo sát của tác giả).

Về lãi suất cho vay: dựa vào giá bán trả ngay và giá bán trả chậm của trung bình các

loại phân bón và thuốc bảo vệ thực vật do nông dân cung cấp để tính được lãi suất

cho vay trả chậm. Do số liệu của nông dân cung cấp không đầy đủ, chỉ lấy 10 chỉ số

giá phân và 10 chỉ số giá thuốc để tính trung bình giá bán trả ngay và giá bán trả

chậm cho hai mặt hàng phân và thuốc được cung cấp từ đại lý theo hình thức bán

trả chậm, ta có kết quả ở Bảng 4.5.

Bảng 4.5: Bảng tính giá trị trung bình giá bán các loại phân và

thuốc vật tư nông nghiệp dưới các hình thức

Phân Thuốc Chỉ tiêu so sánh N Mean Mean

Trả ngay (nghìn đồng) 10 498 94.8

Trả chậm (nghìn đồng) 10 522 104.8

(Nguồn: tác giả)

41

Lãi suất cho vay trả chậm = {[số tiền phải trả – số tiền gốc (giá bán trả ngay)]/số

tiền gốc(giá bán trả ngay) x100}/3tháng (một chu kỳ

vay trả chậm)

Từ công thức tính lãi vay trả chậm, ta có lãi suất tính trên số tiền mua phân bón

trung bình là 1,6064%/tháng, tương đương mức lãi suất 19,27%/năm và lãi suất tính

trên số tiền mua thuốc trung bình là 3,516%/tháng tương đương mức lãi suất

42,19%/năm. Các mức lãi suất này phù hợp với thông tin cung cấp từ đại lý được

phân tích (Bảng 4.2). Cả hai mức lãi suất này đều cao hơn lãi suất ngân hàng và do

đó, ngoài chênh lệch giá bán so với giá gốc từ công ty, đại lý vật tư nông nghiệp còn

được hưởng phần chênh lệch lãi suất so với lãi suất ngân hàng mà đại lý phải vay

kinh doanh (nếu có), đó cũng chính là mức thiệt hại mà người nông dân phải chấp

nhận.

Đối chiếu số liệu với (Bảng 4.6) và (Bảng 4.7) cho thấy có một số khác biệt giữa

nhóm nông hộ tham gia mua vật tư trả chậm và nhóm nông hộ không tham gia mua

vật tư trả chậm, cụ thể là tỉ lệ hộ có vay ngân hàng ở nhóm không tham gia mua trả

chậm cao hơn (96,61%) so với nhóm tham gia mua vật tư trả chậm (60,76%), mục

đích vay ngân hàng để trồng lúc cũng cao hơn (96,61% so với 59,49%) mặc dù cả

hai nhóm đều có tỉ lệ hộ có tài sản thế chấp là tương đương nhau (100% và

98,73%), tuy nhiên nhóm hộ có tham gia tín dụng với đại lý vật tư nông nghiệp có tỉ

lệ hộ vay tiêu dùng cao hơn (11,39% so với 3,39%).

Cả hai nhóm có sự tương đồng (chênh lệch không đáng kể) về giới tính chủ hộ, độ

tuổi, tình trạng hộ nghèo, trình độ học vấn, quy mô hộ và số lao động chính trong

hộ. Tuy nhiên, nhóm không tham gia tín dụng với đại lý có thu nhập trung bình cao

gấp 2 lần, vốn sản xuất trung bình của hộ cao gần gấp 3 lần, và diện tích đất trồng

lúa cao gấp 2,4 lần so với nhóm có tham gia tín dụng với đại lý vật tư nông nghiệp.

42

Bảng 4.6: Bảng thống kê mô tả thông tin từ nông hộ không

tham gia mua vật tư trả chậm, biến có thang đo danh

nghĩa

Không Có

Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Tên biến lượng (%) lượng (%)

(hộ) (hộ)

Chủ hộ là nam 6.78 4 55 93.22

Có người làm việc nhà nước 49.15 29 30 50.85

Tình trạng hộ nghèo 98.31 58 1 1.69

Có tham gia nhóm hội, đoàn thể 100.00 59 0 0

Hiện có vay ngân hàng 3.39 2 57 96.61

0 0 Đã từng nợ ngân hàng quá hạn 59 100.00

Đang vay ngân hàng để trồng lúa 3.39 2 57 96.61

Đang vay ngân hàng để tiêu dùng 96.61 57 2 3.39

Có vay quỹ của tổ chức hội, đoàn thể 100.00 59 0 0

0 Có đất để thế chấp vay vốn 0 59 100.00

(Nguồn: tác giả)

Bảng 4.7: Bảng thống kê mô tả thông tin từ nông hộ không

tham gia mua vật tư trả chậm, biến có thang đo tỉ

số

Tên biến N Mean P50 Max Min CV

Tuổi chủ hộ 59 45 65 27 0,207 44,32

Số năm đi học 59 10 18 4 0,278 9,66

Số người trong hộ 59 4 8 2 0,276 4,03

Số lao động chính 59 3 5 2 0,310 2,79

43

Thu nhập của hộ/năm 59 224.593,2 190.000 1.000.000 17.000 0,993

Thu nhập người/tháng 0,760 59 4.760,607 3.333,333 1.666,667 236,111

Thu nhập từ trồng lúa 59 169.193,2 120.000 900.000 15.000 0,915

Vốn của chủ hộ 59 41.135,59 20.000 300.000 0 0,210

Lãi suất ngân hàng 59 10,92 10.8 13.2 0 0,214

Diện tích trồng lúa 59 52.457,63 30.000 250.000 5.000 0,952

(Nguồn: tác giả)

Thực hiện kiểm định t-test đối với một số cặp biến giữa hai nhóm nông hộ, ta có kết quả (Bảng 4.8).

Bảng 4.8: Bảng thống kê kiểm định t-test đối với một số cặp

biến giữa hai nhóm nông hộ

Chỉ tiêu so sánh Pr(|T| > |t|) Giá trị t tính Nhóm tham gia mua vật tư trả chậm

Giá trị trung bình Nhóm không tham gia mua vật tư trả chậm

10,13 9,66 0,955 0,341

2,62 2,79 -1,077 0,283

2.020,36 4.760,61 -5,583 0,000

22.759,49 52.457,63 -4,384 0,000

Số năm đi học của chủ hộ Số lao động chính trong hộ (người) Thu nhập trung bình người (nghìn đồng/người/tháng) Diện tích đất trồng lúa (m2) Giá trị tỷ lệ

Pr(|Z| > |Z|) Giá trị Z tính Nhóm tham gia mua vật tư trả chậm

Nhóm không tham gia mua vật tư trả chậm

0,0506 0 1,75 0,079

0,456 0,508 -0,614 0,539

Tình trạng nợ quá hạn ngân hàng của chủ hộ Hộ có người làm việc ở cơ quan nhà nước (Nguồn: tác giả)

44

Có sự khác biệt về trình độ giữa hai nhóm nông hộ nhưng không có ý nghĩa về mặt

thống kê. Trung bình số năm đi học của nhóm có tham gia tín dụng với đại lý bán

vật tư nông nghiệp trả chậm cao hơn trung bình số năm đi học của nhóm nông hộ

không tham gia hình thức mua vật tư nông nghiệp theo phương thức trả chậm.

Có sự khác biệt về số lao động chính giữa hai nhóm nông hộ, giá trị khác biệt không

có ý nghĩa thống kê.

Có sự khác biệt về thu nhập trung bình giữa hai nhóm nông hộ và giá trị khác biệt

có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, thu nhập trung bình của nhóm không tham gia hình

thức mua vật tư nông nghiệp theo phương thức trả chậm cao hơn nhóm nông hộ

tham gia hình thức mua vật tư nông nghiệp theo phương thức trả chậm.

Có sự khác biệt về trung bình diện tích đất trồng lúa giữa hai nhóm nông hộ và sự

khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, cụ thể là nhóm nông hộ không tham gia

hình thức mua vật tư nông nghiệp theo phương thức trả chậm có diện tích đất sản

xuất lớn hơn mức trung bình diện tích đất trồng lúa của nhóm nông hộ tham gia

hình thức mua vật tư nông nghiệp theo phương thức trả chậm.

Có có sự khác biệt về tình trạng thanh toán nợ ngân hàng giữa hai nhóm nông hộ,

sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 10%.

Có sự khác biệt về tình trạng gia đình có người làm việc trong cơ quan nhà nước

giữa hai nhóm nông hộ nhưng giá trị khác biệt không có ý nghĩa thống kê.

4.2. Kết quả hồi quy bằng mô hình kinh tế lượng

Kết quả hồi quy OLS mô hình kinh tế lượng về mức độ tác động của các biến độc

lập (trình độ, số lao động chính trong hộ, thu nhập trung bình, gia đình có người

công tác trong cơ quan nhà nước, diện tích đất trồng lúa, điều kiện cho vay của

ngân hàng và tình trạng trả nợ ngân hàng) đối với biến phụ thuộc là số tiền nợ đại lý

vật tư nông nghiệp dưới hình thức mua vật tư trả chậm thì có 05 biến có ý nghĩa

45

thống kê, trong đó biến trình độ, số lao động chính trong hộ và diện tích trồng lúa

có ý nghĩa thống kê ở mức 01%, các biến điều kiện cho vay của ngân hàng và điều

kiện trả nợ ngân hàng có ý nghĩa thống kê ở mức 10%, với mức giải thích 79,44%

của các biến độc lập đối với độ biến thiên của biến phụ thuộc, 02 biến không có ý

nghĩa thống kê là thu nhập bình quân đầu người hàng tháng và gia đình có người

công tác trong cơ quan nhà nước (Bảng 4.9).

Bảng 4.9: Bảng kết quả hồi quy OLS giữa các biến độc lập

đối với biến phụ thuộc.

f_agent

Coef

Std. Err.

t

P>|t|

[95% Conf.

Interval

educ

-1713.843 461.0746

-3.72

0.000

-2633.2 -794.4864

num_ern

-4189.213

1197.319

-3.50

0.001

-6576.6 -1801.826

aveinc

-1.39804 1.324501

-1.06

0.295

-4.039021 1.24294

ag_land

1.335968 0.1044269

12.79

0.000 1.127746 1.544189

bank_lend

4969.613 2871.592

1.73

0.088

-756.1793 10695.4

gov_emp

-3239.629

2834.3

-1.14

0.257 -8891.063 2411.805

bank_debt 9859.777 5753.69

1.71

0.091

-1612.755 21332.31

_cons

30381.72 5401.338

5.62

0.000

19611.76 41151.68

(Nguồn: tác giả)

Number of obs = 79

F( 7, 71) = 39.20

Prob > F = 0.0000

R-squared = 0.7944

Adj R-squared = 0.7742

Root MSE = 10548

Kiểm định sai số có thật sự chuẩn không, tiến hành ước lượng các giá trị dự đoán biến phụ thuộc và sai số,

46

predict yhat

(option xb assumed; fitted values)

Biểu đồ phân phối chuẩn bằng đồ thị histogram:

Vẽ đồ thị Scatter hai biến sai số và giá trị dự đoán. Ta có kết quả: đồ thị Scatter thể hiện phân bố của sai số tương đối đều và kết quả hồi quy chấp nhận được:

47

Kiểm tra hiện tượng tương quan bằng lệnh corr, các biến trong mô hình chưa phát hiện tương quan mạnh (<0.9).

Bảng 4.10: Bảng ma trận hệ số tương quan giữa các biến

f_agent educ

num_er n

aveinc ag_land bank_ lend

bank_ debt

gov_ emp

1.0000 -0.0711 1.0000 0.0544 -0.0146 1.0000 0.5084 0.1458 0.0411 1.0000 0.8259 0.2046 0.2574 0.6197 1.0000

trong mô hình

f_agent educ num_ern aveinc ag_land bank_lend -0.0763 0.0599 -0.1401 0.1382 -0.1616 1.0000 bank_debt -0.1406 0.0811 0.0286 -0.0855 -0.1994 -0.1480 1.0000 gov_emp -0.1079 0.5386 -0.0323 0.0930 0.0917 0.0290 0.0205 1.0000 (Nguồn: tác giả)

Kiểm tra sai số có phân phối chuẩn không bằng lệnh sktest r ta thấy sai số không có phân phối chuẩn.

Skewness/Kurtosis tests for Normality

------- joint ------

Variable | Obs Pr(Skewness) Pr(Kurtosis) adj chi2(2) Prob>chi2

-----------+--------------------------------------------------------------------------

r | 79 0.0949 0.1070 5.26 0.0722

Dùng lệnh hettest để kiểm tra hiện tượng phương sai thay đổi, kết quả cho thấy có

hiện tượng phương sai thay đổi.

Breusch-Pagan / Cook-Weisberg test for heteroskedasticity

Ho: Constant variance

Variables: fitted values of f_agent

chi2(1) = 11.51

Prob > chi2 = 0.0007

48

Tiến hành hồi quy với sai số chuẩn mạnh (robust) để có được kết quả ước lượng tốt

hơn. Kết quả hồi quy với sai số chuẩn mạnh robust hay beta đều có kết quả như

nhau, và kết quả hồi quy cũng có ý nghĩa thống kế đối với 5 biến độc lập trong số 7

biến độc lập tham gia mô hình như trên nhưng mức ý nghĩa có thay đổi.

Number of obs = 79

F( 7, 71) = 29.03

Prob > F = 0.0000

R-squared = 0.7944

Root MSE = 10548

Bảng 4.11: Bảng kết quả hồi quy với sai số chuẩn mạnh giữa

các biến trong mô hình

Robust

Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] f_agent

aveinc -1.39804

educ -1713.843 483.964 -3.54 num_ern -4189.213 1085.516 -3.86 1.509215 -0.93 ag_land 1.335968 .1004855 13.30 bank_lend 4969.613 2432.937 2.04 bank_debt 9859.777 3461.421 2.85 gov_emp -3239.629 3065.988 -1.06 _cons 30381.72 5355.496 5.67 0.001 -2678.84 -748.8464 0.000 -6353.671 -2024.755 0.357 -4.40733 1.61125 0.000 1.135605 1.53633 0.045 118.4731 9820.752 0.006 2957.899 16761.65 0.294 -9353.036 2873.778 0.000 19703.16 41060.27

(Nguồn: tác giả)

Kiểm tra đa cộng tuyến:

Variable | VIF 1/VIF

-------------+----------------------

ag_land | 2.19 0.457187

aveinc | 1.86 0.537882

educ | 1.51 0.662928

gov_emp | 1.41 0.706818

49

bank_lend | 1.21 0.827578

bank_debt | 1.13 0.885027

num_ern | 1.12 0.896122

Mean VIF có giá trị 1.49

Do đó kết luận mô hình không có hiện tượng đa cộng tuyến.

Kết quả ước lượng thống kê bằng phương trình hồi quy OLS từ phương trình (3),

với 05 biến độc lập có ý nghĩa thống kê, ta được phương trình có dạng :

F_AGENT = 30.381,72 - 1.713,843 EDU(*) – 4.189,213 NUM_ERN(*)

- 1,39804 AVEINC + 1,335968 AG_LAND(*)

+ 4.969,613 BANK_LEND(**) + 9.859,777 BANK_DEBT(*)

- 3.239,629 GOV_EMB (4)

Trong đó: (*), (**) chỉ các biến độc lập có ý nghĩa thống kê 1%, 5%.

Từ mô hình (4) ta thấy:

Cứ mỗi năm đi học tăng lên trong điều kiện các yếu tố khác không đổi thì số tiền nợ

từ đại lý giảm 1.713,843 nghìn đồng, điều này phù hợp với giả thuyết, vì trình độ

càng cao thì khả năng tham gia các hoạt động tín dụng khác tốt hơn, do đó trình độ

học vấn làm hạn chế mức tham gia tín dụng bán chính thức dưới hình thức mua vật

tư nông nghiệp trả chậm, và kết quả này cũng phù hợp với thực tế vì đối với người

có trình độ thấp thì dễ chấp nhận nợ với bất kì hình thức nào do đại lý quyết định.

Số lượng lao động chính trong hộ tỉ lệ nghịch với số tiền mua vật tư trả chậm từ đại

lý, cứ mỗi lao động chính trong hộ tăng lên thì số tiền tham gia mua vật tư trả chậm

của đại lý giảm 4.189,213 nghìn đồng, điều này phù hợp với giả thuyết vì khi có thu

nhập ổn định, người nông dân sẽ có tích lũy vốn sản xuất và hạn chế tham gia các

loại hình tín dụng, nhất là tín dụng không chính thức.

50

Diện tích đất nông nghiệp tăng tỉ lệ thuận với số tiền vay từ đại lý, mỗi 1000m2 đất

tăng lên trong điều kiện các yếu tố khác không đổi sẽ tăng 1.335,968 nghìn đồng

tiền nợ từ đại lý vật tư, điều này cũng phù hợp thực tế vì khi diện tích càng tăng thì

sản xuất càng lớn và nhu cầu tín dụng rất đa dạng, mặc khác đất dành cho sản xuất

trực tiếp phù hợp với mục tiêu kinh doanh của đại lý nên cũng dễ dàng được chủ đại

lý chấp thuận. Tại đây tạo điểm cân bằng về cung cầu tín dụng.

Kết quả hồi quy cho thấy các hệ số hồi quy về điều kiện cho vay của ngân hàng và

tình trạng trả nợ ngân hàng đều dương, và có ý nghĩa tỉ lệ thuận với số tiền nợ từ đại

lý do mua vật tư trả chậm. Điều này có thể giải thích rằng do khách hàng từng nợ

quá hạn ngân hàng nên khó được ngân hàng chấp thuận tín dụng chính thức của

ngân hàng, tuy nhiên nông hộ nếu có nhu cầu tham gia tín dụng với đại lý vật tư

nông nghiệp theo hình thức bán trả chậm thì vẫn được đại lý chấp nhận. Đại lý

không quan tâm việc khách hàng của họ vay ngân hàng khó khăn hay thuận lợi, nếu

có nhu cầu thì vẫn được chấp nhận cho vay theo hình thức bán vật tư trả chậm. Điều

này cũng đúng với việc đại lý không quan tâm đến thu nhập bình quân của các

thành viên trong hộ vì thực tế khó kiểm soát được, nhưng do có thu nhập cao mà

nông hộ không quan tâm đến vấn đề lãi suất, trong điều kiện đại lý thực hiện thủ tục

cho vay đơn giản thì nông hộ vẫn có thể quyết định xác lập giao dịch tín dụng với

đại lý bằng hình thức mua vật tư trả chậm cho thuận tiện sản xuất.

Yếu tố gia đình có người công tác trong cơ quan nhà nước không có ý nghĩa thống

kê, giống như trường hợp nghiên cứu tại An Giang của Lê Khương Ninh và Cao

Văn Hơn (2012). Điều này cho thấy, địa vị xã hội không có ý nghĩa tích cực trong

việc vay vốn từ đại lý vật tư nông nghiệp dưới dạng mua vật tư trả chậm. Có thể

trong thực tế, địa vị xã hội và quan hệ xã hội sẽ tạo được uy tín và niềm tin tích cực

đối với chủ đại lý nhưng có thể nó cũng bàng quang và không có mối quan hệ, bởi

vì vấn đề quan tâm của chủ đại lý là nhu cầu của khách hàng vay để làm gì, mục

đích sử dụng như thế nào và điều kiện trả nợ ra sao.

51

Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH

5.1. Kết luận

Qua nghiên cứu đề tài, bằng kết quả thống kê và mô hình phân tích kinh tế lượng

cho thấy có sự quan hệ chặt chẽ trong hoạt động cung tín dụng cho nông hộ từ các

đại lý mua bán vật tư nông nghiệp thông qua hình thức bán vật tư trả chậm và sự

phụ thuộc của hộ sản xuất nông nghiệp đối với đại lý vật tư nông nghiệp về mặt tín

dụng hiện nay, bởi lợi thế về điều kiện cho vay, thủ tục đơn giản, sự thuận lợi và

linh hoạt trong thanh toán vay tín dụng dưới hình thức trả chậm. Và do đó hình thức

mua bán vật tư trả chậm giữa đại lý vật tư nông nghiệp với người nông dân trồng

lúa ở Long An vẫn đang diễn ra rất phổ biến.

So với kênh tín dụng chính thức của ngân hàng thương mại, cụ thể là Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hình thức cho vay tín dụng dưới dạng bán vật

tư nông nghiệp trả chậm có nhiều lợi thế hơn hẳn: biết rõ mục đích vay vốn và đối

tượng cần vay là phục vụ sản xuất- trồng lúa; thủ tục đơn giản, thuận tiện, không

phức tạp, ít tốn kém, phù hợp với nông dân; kịp thời đáp ứng nhu cầu mang tính

thời điểm của người cầu tín dụng, đây là lợi thế quan trọng so với việc vay vốn

ngân hàng; có thể kiểm soát được nguồn vốn vay vì điều kiện địa lý thuận tiện; sản

phẩm mang lại ý nghĩa về mặt kinh tế và xã hội, xác định điểm cân bằng giữa cung

và cầu tín dụng phục vụ sản xuất nông nghiệp.

Hạn chế lớn nhất của kênh tín dụng không chính thức từ đại lý vật tư nông nghiệp

so với kênh tín dụng chính thức của ngân hàng là lãi suất còn cao, chưa phù hợp với

hiệu quả sản xuất của người trồng lúa. Nếu giải quyết được vấn đề lãi suất hợp lý,

đây sẽ là một kênh tín dụng quan trọng phục vụ sản xuất và đời sống nông dân. Mặt

khác, qua kết quả khảo sát trong quá trình nghiên cứu đề tài cho thấy, thủ tục vay

vốn của ngân hàng quá phức tạp, việc triển khai thực hiện Nghị định 41/2010/NĐ-

CP của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông

thôn còn có điểm chưa phù hợp, cụ thể là việc áp dụng hình thức cho vay các khoản

52

tín dụng nông nghiệp dưới 50 triệu không phải làm thủ tục thế chấp nhưng ngân

hàng phải giữ quyền sử dụng đất của nông hộ để bảo đảm cho việc thanh toán

khoản vay, điều này sẽ gây khó cho những người nông dân không có quyền sử dụng

đất do phải thuê mướn đất nông nghiệp để sản xuất; đối với nông hộ có nhiều mục

đích sử dụng vốn khác nhau ở nhiều thời điểm khác nhau thì đây là vấn đề không

thuận tiện do phải làm thủ tục vay vốn nhiều lần và phải có tiền để thanh khoản vốn

vay kỳ trước, có thể tạo tình thế bắt buộc nông hộ phải tìm đến kênh “tín dụng đen”

với lãi suất cao.

Từ kết quả phân tích trong mô hình kinh tế lượng cho thấy, các yếu tố về trình độ

học vấn của chủ hộ, số lao động chính trong hộ, diện tích đất nông nghiệp, điều kiện

cho vay của ngân hàng và tình trạng trả nợ ngân hàng của hộ nông dân trồng lúa có

mối quan hệ chặt chẽ với việc người nông dân có tham gia tín dụng với đại lý vật tư

nông nghiệp dưới hình thức mua vật tư trả chậm. Trình độ học vấn của chủ hộ có

quan hệ tỉ lệ nghịch với quy mô tín dụng từ đại lý vật tư nông nghiệp bằng hình

thức mua trả chậm do điều kiện tư duy tốt để lựa chọn hình thức tín dụng phù hợp

và có lợi, mang lại hiệu quả trong sản xuất. Hộ nông dân trồng lúa càng có nhiều

lao động chính có việc làm thì nhu cầu tham gia tín dụng vật tư trả chậm càng giảm

do có thu nhập tốt, có tích lũy vốn và chủ động trong tín dụng phục vụ sản xuất. Hộ

có diện tích trồng lúa càng lớn thì càng có điều kiện tham gia tín dụng vật tư trả

chậm do nhu cầu nguồn vốn đa dạng (ngoài vốn chủ sở hữu và vốn từ nguồn cung

cấp tín dụng chính thức) đồng thời có uy tín đối với chủ đại lý vật tư nông nghiệp

do mục đích vay tín dụng rõ ràng, đúng mục đích.

Qua phân tích của mô hình kinh tế cũng cho thấy đại lý vật tư nông nghiệp không

quan tâm đến điều kiện cho vay của ngân hàng và tình trạng trả nợ ngân hàng của

hộ nông dân trồng lúa khi xác lập quan hệ tín dụng trả chậm với đại lý. Đây là điều

kiện thuận lợi cho hộ nông dân trồng lúa có nhiều lựa chọn thuận lợi hơn trong việc

tìm nguồn cấp tín dụng phục vụ sản xuất trong điều kiện khó khăn về vốn do rủi ro

trong sản xuất hoặc trong một số trường hợp bất khả kháng.

53

5.2. Đề xuất chính sách

Rõ ràng, điều kiện cho vay của ngân hàng khó hay dễ thì đại lý vật tư nông nghiệp

vẫn gắn chặt với nông dân. Mặc khác, qua thống kê từ phiếu khảo sát nông hộ, đa

số ý kiến đều cho rằng nông hộ sẽ tham gia tín dụng ngân hàng nếu điều kiện và thủ

tục cho vay được dễ dàng hơn. Ngân hàng thương mại, nhất là Ngân hàng nông

nghiệp và Phát triển nông thôn và các ngân hàng được giao nhiệm vụ cung tín dụng

phục vụ nông nghiệp, nông thôn cần cải thiện điều kiện cho vay sản xuất đối với hộ

nông dân. Chính phủ nghiên cứu sửa đổi Nghị định 41/2010/NĐ-CP cho phù hợp

với điều kiện và nhu cầu vay vốn sản xuất nông nghiệp của nông dân.

Nhà nước và ngân hàng có chính sách hỗ trợ đại lý vật tư nông nghiệp có tham gia

hoạt động mua bán vật tư trả chậm để trực tiếp tác động và hỗ trợ nông dân trồng

lúa, nhằm khuyến khích hình thức tín dụng dưới dạng mua bán vật tư trả chậm đồng

thời có hình thức kiểm soát hoạt động của đại lý thông qua chính sách thuế, chính

sách tín dụng, chính sách giá, công khai niêm yết giá,… đối với đại lý vật tư nông

nghiệp. Ngân hàng thương mại cần liên kết với đại lý vật tư nông nghiệp để mở

rộng đối tượng tham gia tín dụng chính thức trên cơ sở tính toán chi phí phù hợp có

lợi cho ngân hàng, cho nông dân và cho đại lý: ngân hàng giải ngân nhiều vốn hơn,

nông dân được tiếp cận tín dụng tốt hơn, đại lý vật tư nông nghiệp bán được nhiều

vật tư hơn.

Sản xuất quy mô lớn vẫn có nhiều thuận lợi để được cấp tín dụng, kể cả tín dụng

chính thức hay hình thức mua vật tư trả chậm. Nhà nước khuyến khích và tạo điều

kiện cho nông dân tích tụ ruộng đất, liên kết sản xuất nhằm tăng diện tích sản xuất,

tạo quan hệ liên kết bền chặt giữa nông hộ với tổ chức tín dụng trong đó có đại lý

vật tư nông nghiệp. Từ đó có chính sách hỗ trợ nông dân thông qua hình thức mua

vật tư trả chậm từ đại lý.

Nâng cao trình độ học vấn và tạo việc làm ổn định cho nông dân có thu nhập tốt

cũng góp phần làm cho quan hệ tín dụng giữa nông dân với tổ chức tín dụng được

54

lành mạnh và tốt hơn. Đây là trách nhiệm của nhà nước và trách nhiệm bản thân của

người nông dân.

5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo

Hạn chế của đề tài là phạm vi nghiên cứu hẹp, chỉ tập trung vào quan hệ tín dụng trả

chậm giữa đại lý vật tư nông nghiệp với nông dân trồng lúa ở các huyện vùng Đồng

Tháp Mười của tỉnh trong khi hiện nay không chỉ có nông dân trồng lúa mà nhiều

loại hình sản xuất nông nghiệp khác như trồng màu, trồng cây lâu năm (ăn trái),

chăn nuôi thủy sản, chăn nuôi gia súc thì nhiều nông dân vẫn gắn chặt với đại lý

cung cấp vật tư đầu vào; mô hình nghiên cứu được sử dụng trong đề tài khá đơn

giản, chưa thể đánh giá hết thực tế để đề xuất chính sách một cách toàn diện. Trong

khuôn khổ của luận văn nghiên cứu khoa học nhưng quá trình thu thập số liệu từ

phiếu khảo sát chưa đảm bảo cho yêu cầu phân tích, đánh giá do không có điều kiện

đi trực tiếp và số lượng khảo sát còn ít. Chưa so sánh nông hộ trong và ngoài cánh

đồng lớn.

Việc khảo sát gặp khó khăn do một số đại lý và nông hộ không muốn cung cấp

thông tin đầy đủ và chính xác. Kiến thức nghiên cứu đề tài này còn nhiều hạn chế

nhưng chưa có nhiều nghiên cứu trên lĩnh vực này để học hỏi và rút kinh nghiệm.

Hưóng sắp tới sẽ nghiên cứu tổng quát, toàn diện vấn đề mua vật tư trả chậm từ đại

lý vật tư nông nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh, không chỉ các huyện khu vực Đồng

Tháp Mười của tỉnh, không chỉ là đối với nông hộ trồng lúa mà trên tất cả các đối

tượng nông hộ liên quan đến sản xuất nông nghiệp tại địa phương.

55

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

Tài liệu tiếng Việt:

Lâm Chí Dũng, Tín dụng phi chính thức ở nông thôn miền Trung qua một cuộc

khảo sát-nhận định và giải pháp, Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

25/01/2015>

Joann Ledgerwood, 2001. Cẩm nang hoạt động tài chính vi mô, Nhìn nhận từ giác

độ tài chính và thể chế. Hà Nội: nhà xuất bản Thống kê.

Trần Tiến Khai, 2013. Giáo trình chính sách nông nghiệp và phát triển nông thôn,

chương trình đào tạo thạc sĩ chuyên ngành chính sách công.

Phạm Thị Khanh, 2006. Phát triển thị trường tín dụng nông thôn góp phần đẩy

nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng,

Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ.

19-1-2015>

Phan Đình Khôi, 2012. Tín dụng chính thức và không chính thức ở đồng bằng sông

Cửu Long: hiệu ứng tương tác và khả năng tiếp cận. Kỉ yếu khoa học 2012:

144-165, Trường Đại học Cần Thơ.

Phạm Vũ Lửa Hạ, 2003. Phát triển hệ thống tín dụng nông thôn ở Việt Nam. Đại

học Khoa học Xã hội & Nhân văn, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.

nam-22885, truy cập ngày 05/11/2014>

Lê Đỗ Mạnh, 2004. Nghiên cứu ứng dụng phần mềm stata trong xử lý và phân tích

số liệu thống kê, báo cáo kết quả đề tài cấp cơ sở năm 2004. Viện Khoa học

thống kê.

56

Lê Khương Ninh và Cao Văn Hơn, 2012. Tín dụng thương mại: trường hợp mua

chịu vật tư nông nghiệp của nông hộ ở An Giang.

<317. LE KHUONG NINH1_166-

174_seba.ctu.edu.vnHOITHAO2012BAIBAO3317.LEKHUONGNINH1_166-

174_.pdf truy cập 14h ngày 15-3-2015>

Nguyễn Minh Phong, 2010. Thực tiễn phát triển tín dụng nông nghiệp, nông thôn ở

Việt Nam. Viện nghiên cứu phát triển KT – XH Hà Nội.

nghiep-nong-thon-o-Viet-Nam.html, truy cap 05/11/2014>

Đặng Văn Thanh, 2011. Giáo trình giảng dạy kinh tế vi mô. Tài liệu PDF.

Giáo trình giảng dạy kinh tế Fullright 2010 và 2011-2013 (tài liệu tập PDF).

Hiệp hội ngân hàng Việt Nam. Một số điểm mới trong chính sách tín dụng phát

triển nông nghiệp nông thôn, Thứ Tư, 05/11/2014 09:36 GMT+

id=43&Itemid=90, ngày truy cập 05/11/014>

Ngân hàng nhà nước Việt Nam, 2014. Agribank điều chỉnh lãi suất huy động và cho

vay.

.

Ngân hàng nhà nước Việt Nam, 2014. Quy định lãi suất cho vay ngắn hạn bằng

đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng đối khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu

vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế. Thông tư số 08/2014/TT-NHNN,

ngày 17/3/2014.

Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Long An, 2014. Báo cáo tổng kết sản

xuất nông nghiệp tỉnh Long An năm 2014

57

Tạp chí Ngân hàng. Giải pháp hạn chế tín dụng phi chính thức ở nông thôn. Số

5/2011

1484:gii-phap-hn-ch-tin-dng-phi-chinh-thc--nong-thon-&catid=43:ao-

to&Itemid=90,truy cập ngày 05/11/2014>

Ủy ban nhân dân tỉnh Long An, 2014. Báo cáo tình hình kinh tế-xã hội năm 2014.

Viện Chiến lược Ngân hàng. Tín dụng nông nghiệp, nông thôn Việt Nam, Thực

trạng và định hướng phát triển sau khi gia nhập WTO. Tạp chí Ngân hàng số

3/2009, ngày 04/03/2009.

thôn việt Nam- Thực trạng và định hướng phát triển sau khi gia nhập WTO,

ngày truy cập 05/11/2014>

Tài liệu tiếng Anh

Jonathan Conning, 2005. Rural Financial Markets in Developing Countries, Center

Discussion Paper No. 914, June 2005. Hunter College, City University of New

York and Christopher Udry Yale University.

Cuong H.Nguyen, 2007. Determinants of Credit Participation And Its Impact on

Houshold Consumption: Evidence From Rural VietNam, April 2007,

Discussion Paper 2007/3, Heriot-Watt University, Edinburgh.

Hoang V.Nguyen, 2013. Determinants on Household’ Partial Credit Rationing, An

Analysis From VARHS 2008.

IFAD, 2009. Rural Poverty Report 2009.

Ramesh Golait, 2007. Current Issues in Agriculture Credit in India: An Assessment,

Reserve Bank of India Occasional. Papers Vol. 28, No. 1, Summer 2007.

Mikkel Barslund and Finn Tarp. Formal and Informal Rural Credit in Four

Provinces of Vietnam. University of Copenhagen, Department of Economics.

58

Mikkel Barslund and Finn Tarp. Rural Credit in Vietnam. Discussion Paper,

Department of Economics University or Copenhagen.

Joseph E. Stiglitz. New perspectives on public finance: recent and future

challenges. Journal of Public Economics 86 (2002) 341–360 Columbia

University, Graduate School of Business, Uris Hall, New York, NY 10027,

USA

Joseph E. Stiglitz and Andrew Weiss. Credit Rationing in Markets with Imperfect

Information.

Joselito Gallardo Michael Goldberg Bikki Randhawa. Strategic Alliances to Scale

Up Financial Services in Rural Areas. World Bank Working Paper No. 76

South Asia Sector Units Datey, C. The financial cost of agriculture credit: a case

study of Indian experience. http://agris.fao.org/agris-

search/search.do?f=2012/US/US2012402700027.xml;US2012402716

The Financial Cost of AgriculturalCredit: A Case Study of Indian Experience.

http://www.wds.worldbank.org/servlet/WDSContentServer/IW3P/IB/1978/10/01/00

0009265_3980901110619/Rendered/PDF/multi_page.pdf

Chandra S. Kumar. The Impact of Credit Constraints on Farm Households: Survey

Results from India and China. Calum G. Turvey* and Jaclyn D. Kropp

*Correspondence may be to be sent to: cgt6@cornell.edu.

Credit Market Constraints and Profitability in Tunisian Agriculture

http://www.cid.harvard.edu/archive/events/cidneudc/.../foltz.pdf

Meyer Development_Rural_Financial_Market.pdf

59

. tabstat vncsh1000 vnvay1000 laisutvaynm laisutchovaynm tilnquahan, stats(n mean median max min cv)

stats | vnc~1000 vnv~1000 l~tvaynm l~ovaynm tilnqu~n

---------+--------------------------------------------------

N | 12 12 12 12 12

mean | 1341667 741666.7 11.75 19.83333 22.50833

p50 | 1200000 650000 12 18 20

max | 4000000 1500000 13.2 24 40

min | 500000 200000 9.6 18 2.5

cv | .7442963 .6230915 .0846798 .1322392 .5192305

------------------------------------------------------------

PHỤ LỤC 1: BẢNG THỐNG KÊ MÔ TẢ THÔNG TIN TỪ ĐẠI LÝ

PHỤ LỤC 2a: BẢNG THỐNG KÊ MÔ TẢ THÔNG TIN TỪ NÔNG HỘ CÓ

tabstat age educ hh_size num_ern income aveinc mi_farm cap f_agent f_inter

ag_land, stats(n mean median max min cv)

stats | age educ hh_size num_ern income aveinc mi_farm

cap f_agent f_inter ag_land

---------+-----------------------------------------------------------------------

---------------------------------------

N | 79 79 79 79 79 79 79

79 79 79 79

mean | 45.26582 10.13924 4.316456 2.620253 101392.4 2020.359 70468.35

14250 30079.05 6.912405 22759.49

p50 | 46 10 4 2 85000 1666.667 60000

10000 22500 10.8 16000

max | 62 18 7 6 400000 6250 290000

160000 120000 13.2 80000

min | 27 3 2 1 25000 566.6667 15000

0 2145 0 3000

cv | .2013804 .3137723 .244797 .4021494 .6328042 .6085552 .7080152

1.552538 .7379071 .8355951 .7431945

MUA VẬT TƯ TRẢ CHẬM, BIẾN CÓ THANG ĐO TỈ SỐ

60

PHỤ LỤC 2b: BẢNG THỐNG KÊ MÔ TẢ THÔNG TIN TỪ NÔNG HỘ CÓ

. tab gen

GEN | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

0 | 8 10.13 10.13

1 | 71 89.87 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 79 100.00

. tab gov_emp

GOV_EMP | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

0 | 43 54.43 54.43

1 | 36 45.57 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 79 100.00

. tab poor

POOR | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

0 | 79 100.00 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 79 100.00

. tab cre_mem

CRE_MEM | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

0 | 76 96.20 96.20

1 | 3 3.80 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 79 100.00

MUA VẬT TƯ TRẢ CHẬM, BIẾN CÓ THANG ĐO DANH NGHĨA

61

. tab bank_indeb

BANK_INDEB | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

0 | 31 39.24 39.24

1 | 48 60.76 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 79 100.00

. tab bank_debt

BANK_DEBT | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

0 | 75 94.94 94.94

1 | 4 5.06 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 79 100.00

. tab f_agri

F_AGRI | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

0 | 32 40.51 40.51

1 | 47 59.49 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 79 100.00

. tab f_cons

F_CONS | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

0 | 70 88.61 88.61

1 | 9 11.39 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 79 100.00

62

. tab f_comm

F_COMM | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

0 | 76 96.20 96.20

1 | 3 3.80 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 79 100.00

. tab own_land

OWN_LAND | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

0 | 1 1.27 1.27

1 | 78 98.73 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 79 100.00

. tab repay_agent

REPAY_AGENT | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

0 | 6 7.59 7.59

1 | 73 92.41 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 79 100.00

. tab prod_prac

PROD_PRAC | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

0 | 7 8.86 8.86

1 | 72 91.14 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 79 100.00

63

. tab bank_lend

BANK_LEND | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

0 | 56 70.89 70.89

1 | 23 29.11 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 79 100.00

. tab agent_lend

AGENT_LEND | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

1 | 79 100.00 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 79 100.00

64

PHỤ LỤC 3a: BẢNG THỐNG KÊ MÔ TẢ THÔNG TIN TỪ NÔNG HỘ

tabstat age educ hh_size num_ern income aveinc mi_farm cap f_inter ag_land,

stats(n mean median max min cv)

stats | age educ hh_size num_ern income aveinc mi_farm

cap f_inter ag_land

---------+-----------------------------------------------------------------------

-----------------------------

N | 59 59 59 59 59 59 59

59 59 59

mean | 44.32203 9.661017 4.033898 2.79661 224593.2 4760.607 169193.2

41135.59 10.91864 52457.63

p50 | 45 10 4 3 190000 3333.333 120000

20000 10.8 30000

max | 65 18 8 5 1000000 16666.67 900000

300000 13.2 250000

min | 27 4 2 2 17000 236.1111 15000

0 0 5000

cv | .2068041 .2782815 .2760722 .3098808 .7993616 .759832 .9153204

1.210355 .2141046 .9520013

---------------------------------------------------------------------------------

KHÔNG THAM GIA MUA VẬT TƯ TRẢ CHẬM, BIẾN CÓ THANG ĐO TỈ SỐ

65

PHỤ LỤC 3b: BẢNG THỐNG KÊ MÔ TẢ THÔNG TIN TỪ NÔNG HỘ

tab gen

GEN | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

0 | 4 6.78 6.78

1 | 55 93.22 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 59 100.00

. tab gov_emp

GOV_EMP | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

0 | 29 49.15 49.15

1 | 30 50.85 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 59 100.00

. tab poor

POOR | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

0 | 58 98.31 98.31

1 | 1 1.69 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 59 100.00

. tab cre_mem

CRE_MEM | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

0 | 59 100.00 100.00

------------+-----------------------------------

KHÔNG THAM GIA MUA VẬT TƯ TRẢ CHẬM, BIẾN CÓ THANG ĐO DANH NGHĨA

66

. tab bank_indeb

BANK_INDEB | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

0 | 2 3.39 3.39

1 | 57 96.61 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 59 100.00

. tab bank_debt

BANK_DEBT | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

0 | 59 100.00 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 59 100.00

. tab f_agri

F_AGRI | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

0 | 2 3.39 3.39

1 | 57 96.61 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 59 100.00

. tab f_cons

F_CONS | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

0 | 57 96.61 96.61

1 | 2 3.39 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 59 100.00

67

. tab f_comm

F_COMM | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

0 | 59 100.00 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 59 100.00

. tab own_land

OWN_LAND | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

1 | 59 100.00 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 59 100.00

68

. reg f_agent educ num_ern aveinc ag_land bank_lend gov_emp bank_debt

Source | SS df MS Number of obs = 79

--------+------------------------------ F( 7, 71) = 39.20

Model | 3.0527e+10 7 4.3609e+09 Prob > F = 0.0000

Residual | 7.8995e+09 71 111261105 R-squared = 0.7944

-------------+------------------------- Adj R-squared = 0.7742

Total | 3.8426e+10 78 492642274 Root MSE = 10548

-------------------------------------------------------------------------

f_agent | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]----------------------------------------------------------------

educ | -1713.843 461.0746 -3.72 0.000 -2633.2 -794.4864

num_ern | -4189.213 1197.319 -3.50 0.001 -6576.6 -1801.826

aveinc | -1.39804 1.324501 -1.06 0.295 -4.039021 1.24294

ag_land | 1.335968 .1044269 12.79 0.000 1.127746 1.544189

bank_lend| 4969.613 2871.592 1.73 0.088 -756.1793 10695.4

gov_emp | -3239.629 2834.3 -1.14 0.257 -8891.063 2411.805

bank_debt| 9859.777 5753.69 1.71 0.091 -1612.755 21332.31

_cons | 30381.72 5401.338 5.62 0.000 19611.76 41151.68

. predict yhat

(option xb assumed; fitted values)

PHỤ LỤC 4: CÁC BIỂU THỨC HỒI QUY OLS

69

. scatter yhat f_agent

. corr f_agent educ num_ern aveinc ag_land bank_lend bank_debt gov_emp

(obs=79)

f_agent educ num_ern aveinc ag_land bank_l~d bank_d~t gov_emp

--------+------------------------------------------------------------------------

f_agent | 1.0000

educ | -0.0711 1.0000

num_ern | 0.0544 -0.0146 1.0000

aveinc | 0.5084 0.1458 0.0411 1.0000

ag_land | 0.8259 0.2046 0.2574 0.6197 1.0000

bank_lend | -0.0763 0.0599 -0.1401 0.1382 -0.1616 1.0000

bank_debt | -0.1406 0.0811 0.0286 -0.0855 -0.1994 -0.1480 1.0000

gov_emp | -0.1079 0.5386 -0.0323 0.0930 0.0917 0.0290 0.0205 1.0000

70

. sktest residuals

Skewness/Kurtosis tests for Normality

------- joint ------

Variable | Obs Pr(Skewness) Pr(Kurtosis) adj chi2(2) Prob>chi2

---------+---------------------------------------------------------------

residuals | 79 . . . .

Breusch-Pagan / Cook-Weisberg test for heteroskedasticity

Ho: Constant variance

Variables: fitted values of f_agent

chi2(1) = 11.51

Prob > chi2 = 0.0007

. reg f_agent educ num_ern aveinc ag_land bank_lend bank_debt gov_emp, robust

Linear regression Number of obs = 79

F( 7, 71) = 29.03

Prob > F = 0.0000

R-squared = 0.7944

Root MSE = 10548

------------------------------------------------------------------------------

| Robust

f_agent | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

educ | -1713.843 483.964 -3.54 0.001 -2678.84 -748.8464

num_ern | -4189.213 1085.516 -3.86 0.000 -6353.671 -2024.755

aveinc | -1.39804 1.509215 -0.93 0.357 -4.40733 1.61125

ag_land | 1.335968 .1004855 13.30 0.000 1.135605 1.53633

bank_lend | 4969.613 2432.937 2.04 0.045 118.4731 9820.752

bank_debt | 9859.777 3461.421 2.85 0.006 2957.899 16761.65

gov_emp | -3239.629 3065.988 -1.06 0.294 -9353.036 2873.778

_cons | 30381.72 5355.496 5.67 0.000 19703.16 41060.27

------------------------------------------------------------------------------

71

. reg f_agent educ num_ern aveinc ag_land bank_lend bank_debt gov_emp, beta

Source | SS df MS Number of obs = 79

-------------+------------------------------ F( 7, 71) = 39.20

Model | 3.0527e+10 7 4.3609e+09 Prob > F = 0.0000

Residual | 7.8995e+09 71 111261105 R-squared = 0.7944

-------------+------------------------------ Adj R-squared = 0.7742

Total | 3.8426e+10 78 492642274 Root MSE = 10548

------------------------------------------------------------------------------

f_agent | Coef. Std. Err. t P>|t| Beta

-------------+----------------------------------------------------------------

educ | -1713.843 461.0746 -3.72 0.000 -.2456548

num_ern | -4189.213 1197.319 -3.50 0.001 -.1988828

aveinc | -1.39804 1.324501 -1.06 0.295 -.077443

ag_land | 1.335968 .1044269 12.79 0.000 1.018111

bank_lend | 4969.613 2871.592 1.73 0.088 .1023655

bank_debt | 9859.777 5753.69 1.71 0.091 .0980169

gov_emp | -3239.629 2834.3 -1.14 0.257 -.0731567

_cons | 30381.72 5401.338 5.62 0.000 .

------------------------------------------------------------------------------

. Variable | VIF 1/VIF

-------------+----------------------

ag_land | 2.19 0.457187

aveinc | 1.86 0.537882

educ | 1.51 0.662928

gov_emp | 1.41 0.706818

bank_lend | 1.21 0.827578

bank_debt | 1.13 0.885027

num_ern | 1.12 0.896122

-------------+----------------------

Mean VIF | 1.49

72

. scatter r yhat, yline(0)

. rvfplot, yline(0)

73

. histogram r, normal

. tabstat r, stat (skewness kurtosis)

variable | skewness kurtosis

-------------+--------------------

r | .4417508 3.830694

----------------------------------

(bin=8, start=-21473.299, width=6442.1484)

Skewness/Kurtosis tests for Normality

------- joint ------

Variable | Obs Pr(Skewness) Pr(Kurtosis) adj chi2(2) Prob>chi2

-------------+----------------------------------------------------------

r | 79 0.0949 0.1070 5.26 0.0722

. sktest r

74

. hettest

Breusch-Pagan / Cook-Weisberg test for heteroskedasticity

Ho: Constant variance

Variables: fitted values of f_agent

chi2(1) = 11.51

Prob > chi2 = 0.0007

. imtest

Cameron & Trivedi's decomposition of IM-test

---------------------------------------------------

Source | chi2 df p

---------------------+-----------------------------

Heteroskedasticity | 34.62 29 0.2171

Skewness | 13.30 7 0.0652

Kurtosis | 2.08 1 0.1490

---------------------+-----------------------------

Total | 50.01 37 0.0750

---------------------------------------------------

75

. reg f_agent educ num_ern aveinc ag_land bank_lend bank_debt gov_emp, r

Linear regression Number of obs = 79

F( 7, 71) = 29.03

Prob > F = 0.0000

R-squared = 0.7944

Root MSE = 10548

------------------------------------------------------------------------------

| Robust

f_agent | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

educ | -1713.843 483.964 -3.54 0.001 -2678.84 -748.8464

num_ern | -4189.213 1085.516 -3.86 0.000 -6353.671 -2024.755

aveinc | -1.39804 1.509215 -0.93 0.357 -4.40733 1.61125

ag_land | 1.335968 .1004855 13.30 0.000 1.135605 1.53633

bank_lend | 4969.613 2432.937 2.04 0.045 118.4731 9820.752

bank_debt | 9859.777 3461.421 2.85 0.006 2957.899 16761.65

gov_emp | -3239.629 3065.988 -1.06 0.294 -9353.036 2873.778

_cons | 30381.72 5355.496 5.67 0.000 19703.16 41060.27

------------------------------------------------------------------------------

. cor f_agent educ num_ern aveinc ag_land bank_lend bank_debt gov_emp, cov

(obs=79)

| f_agent educ num_ern aveinc ag_land bank_l~d bank_d~t gov_emp

-------------+------------------------------------------------------------------------

f_agent | 4.9e+08

educ | -5019.35 10.1214

num_ern | 1271.43 -.04901 1.11035

aveinc | 1.4e+07 570.358 53.2362 1.5e+06

ag_land | 3.1e+08 11008.3 4586.98 1.3e+07 2.9e+08

bank_lend | -774.592 .087147 -.067511 77.7041 -1249.59 .209023

bank_debt | -688.669 .056962 .006654 -23.1899 -744.077 -.01493 .048685

gov_emp | -1200.01 .858812 -.01704 57.2831 777.67 .006654 .002272 .251217

76

. pwcorr f_agent educ num_ern aveinc ag_land bank_lend bank_debt gov_emp

| f_agent educ num_ern aveinc ag_land bank_l~d bank_d~t

-------------+---------------------------------------------------------------

f_agent | 1.0000

educ | -0.0711 1.0000

num_ern | 0.0544 -0.0146 1.0000

aveinc | 0.5084 0.1458 0.0411 1.0000

ag_land | 0.8259 0.2046 0.2574 0.6197 1.0000

bank_lend | -0.0763 0.0599 -0.1401 0.1382 -0.1616 1.0000

bank_debt | -0.1406 0.0811 0.0286 -0.0855 -0.1994 -0.1480 1.0000

gov_emp | -0.1079 0.5386 -0.0323 0.0930 0.0917 0.0290 0.0205

| gov_emp

-------------+---------

gov_emp | 1.0000

. corr f_agent educ num_ern aveinc ag_land bank_lend bank_debt gov_emp, mean cov

(obs=79)

Variable | Mean Std. Dev. Min Max

-------------+----------------------------------------------------

f_agent | 30079.05 22195.55 2145 120000

educ | 10.13924 3.181413 3 18

num_ern | 2.620253 1.053733 1 6

aveinc | 2020.359 1229.5 566.6667 6250

ag_land | 22759.49 16914.73 3000 80000

bank_lend | .2911392 .4571904 0 1

bank_debt | .0506329 .2206479 0 1

gov_emp | .4556962 .5012157 0 1

77

| f_agent educ num_ern aveinc ag_land bank_l~d bank_d~t gov_emp

-------------+------------------------------------------------------------------------

f_agent | 4.9e+08

educ | -5019.35 10.1214

num_ern | 1271.43 -.04901 1.11035

aveinc | 1.4e+07 570.358 53.2362 1.5e+06

ag_land | 3.1e+08 11008.3 4586.98 1.3e+07 2.9e+08

bank_lend | -774.592 .087147 -.067511 77.7041 -1249.59 .209023

bank_debt | -688.669 .056962 .006654 -23.1899 -744.077 -.01493 .048685

gov_emp | -1200.01 .858812 -.01704 57.2831 777.67 .006654 .002272 .251217

. pwcorr f_agent educ num_ern aveinc ag_land bank_lend bank_debt gov_emp, obs sig star (8)

| f_agent educ num_ern aveinc ag_land bank_l~d bank_d~t

-------------+---------------------------------------------------------------

f_agent | 1.0000

|

| 79

|

educ | -0.0711 1.0000

| 0.5336

| 79 79

|

num_ern | 0.0544 -0.0146 1.0000

| 0.6342 0.8982

| 79 79 79

|

aveinc | 0.5084* 0.1458 0.0411 1.0000

| 0.0000 0.1998 0.7192

| 79 79 79 79

|

ag_land | 0.8259* 0.2046* 0.2574* 0.6197* 1.0000

| 0.0000 0.0705 0.0220 0.0000

| 79 79 79 79 79

|

78

bank_lend | -0.0763 0.0599 -0.1401 0.1382 -0.1616 1.0000

| 0.5037 0.5999 0.2180 0.2244 0.1548

| 79 79 79 79 79 79

|

bank_debt | -0.1406 0.0811 0.0286 -0.0855 -0.1994* -0.1480 1.0000

| 0.2164 0.4771 0.8023 0.4538 0.0782 0.1930

| 79 79 79 79 79 79 79

|

gov_emp | -0.1079 0.5386* -0.0323 0.0930 0.0917 0.0290 0.0205

| 0.3440 0.0000 0.7777 0.4152 0.4214 0.7995 0.8574

| 79 79 79 79 79 79 79

|

| gov_emp

-------------+---------

gov_emp | 1.0000

| 79

|

79

. ttest educ== educ0, unpaired unequal

Two-sample t test with unequal variances

------------------------------------------------------------------------------

Variable | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval]

---------+--------------------------------------------------------------------

educ | 79 10.13924 .3579369 3.181413 9.426643 10.85184

educ0 | 59 9.661017 .3500106 2.688482 8.960395 10.36164

---------+--------------------------------------------------------------------

combined | 138 9.934783 .2536534 2.979753 9.4332 10.43636

---------+--------------------------------------------------------------------

diff | .4782236 .5006259 -.5119357 1.468383

------------------------------------------------------------------------------

diff = mean(educ) - mean(educ0) t = 0.9553

Ho: diff = 0 Satterthwaite's degrees of freedom = 133.873

Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0

Pr(T < t) = 0.8294 Pr(|T| > |t|) = 0.3412 Pr(T > t) = 0.1706

. ttest num_ern== num_ern0, unpaired unequal

Two-sample t test with unequal variances

------------------------------------------------------------------------------

Variable | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval]

---------+--------------------------------------------------------------------

num_ern | 79 2.620253 .1185543 1.053733 2.38423 2.856277

num_ern0 | 59 2.79661 .1128238 .8666157 2.570769 3.022451

---------+--------------------------------------------------------------------

combined | 138 2.695652 .0833098 .9786681 2.530913 2.860391

---------+--------------------------------------------------------------------

diff | -.176357 .1636591 -.5000311 .1473171

------------------------------------------------------------------------------

diff = mean(num_ern) - mean(num_ern0) t = -1.0776

Ho: diff = 0 Satterthwaite's degrees of freedom = 134.69

Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0

Pr(T < t) = 0.1416 Pr(|T| > |t|) = 0.2831 Pr(T > t) = 0.8584

PHỤ LỤC 5: CÁC BIỂU THỨC KIỂM ĐỊNH T-TEST

80

. ttest aveinc== aveinc0, unpaired unequal

Two-sample t test with unequal variances

------------------------------------------------------------------------------

Variable | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval]

---------+--------------------------------------------------------------------

aveinc | 79 2020.359 138.3295 1229.5 1744.966 2295.752

aveinc0 | 59 4760.607 470.9273 3617.261 3817.943 5703.27

---------+--------------------------------------------------------------------

combined | 138 3191.914 244.5247 2872.515 2708.383 3675.445

---------+--------------------------------------------------------------------

diff | -2740.248 490.8234 -3719.654 -1760.842

------------------------------------------------------------------------------

diff = mean(aveinc) - mean(aveinc0) t = -5.5830

Ho: diff = 0 Satterthwaite's degrees of freedom = 68.0638

Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0

Pr(T < t) = 0.0000 Pr(|T| > |t|) = 0.0000 Pr(T > t) = 1.0000

. ttest ag_land== ag_land0, unpaired unequal

Two-sample t test with unequal variances

------------------------------------------------------------------------------

Variable | Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval]

---------+--------------------------------------------------------------------

ag_land | 79 22759.49 1903.056 16914.73 18970.8 26548.19

ag_land0 | 59 52457.63 6501.599 49939.73 39443.26 65471.99

---------+--------------------------------------------------------------------

combined | 138 35456.52 3226 37896.93 29077.33 41835.72

---------+--------------------------------------------------------------------

diff | -29698.13 6774.394 -43216.25 -16180.02

------------------------------------------------------------------------------

diff = mean(ag_land) - mean(ag_land0) t = -4.3839

Ho: diff = 0 Satterthwaite's degrees of freedom = 67.9931

Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0

Pr(T < t) = 0.0000 Pr(|T| > |t|) = 0.0000 Pr(T > t) = 1.0000

81

. prtest bank_debt== bank_debt0

Two-sample test of proportion bank_debt: Number of obs = 79

bank_debt0: Number of obs = 59

------------------------------------------------------------------------------

Variable | Mean Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

bank_debt | .0506329 .0246672 .0022861 .0989798

bank_debt0 | 0 0 0 0

-------------+----------------------------------------------------------------

diff | .0506329 .0246672 .0022861 .0989798

| under Ho: .0288671 1.75 0.079

------------------------------------------------------------------------------

diff = prop(bank_debt) - prop(bank_debt0) z = 1.7540

Ho: diff = 0

Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0

Pr(Z < z) = 0.9603 Pr(|Z| < |z|) = 0.0794 Pr(Z > z) = 0.0397

. prtest gov_emp== gov_emp0

Two-sample test of proportion gov_emp: Number of obs = 79

gov_emp0: Number of obs = 59

------------------------------------------------------------------------------

Variable | Mean Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

gov_emp | .4556962 .0560331 .3458733 .5655191

gov_emp0 | .5084746 .0650851 .3809101 .636039

-------------+----------------------------------------------------------------

diff | -.0527784 .0858824 -.2211047 .115548

| under Ho: .0859526 -0.61 0.539

------------------------------------------------------------------------------

diff = prop(gov_emp) - prop(gov_emp0) z = -0.6140

Ho: diff = 0

Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0

Pr(Z < z) = 0.2696 Pr(|Z| < |z|) = 0.5392 Pr(Z > z) = 0.7304

82

PHỤ LỤC 6: CÁC MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT

Mẫu 1. Mẫu điều tra khảo sát đại lý vật tư nông nghiệp

PHIẾU ĐIỀU TRA ĐỐI VỚI ĐẠI LÝ BÁN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP- ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN *** Phiếu điều tra này được thực hiện nhằm phục vụ cho nghiên cứu “ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA DÒNG TÍN DỤNG TỪ CÁC ĐẠI LÝ VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI NÔNG DÂN TRỒNG LÚA Ở LONG AN” để đề xuất chính sách hỗ trợ.

Tôi cam kết những nội dung Quý Bà con cung cấp chỉ để phục vụ nghiên cứu và không dùng cho bất cứ mục đích nào khác. Rất mong Bà con, Cô/Bác, Anh/Chị hợp tác và cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác để tôi hoàn thành việc nghiên cứu.

Câu 1: MỘT SỐ THÔNG TIN VỀ NGƯỜI TRẢ LỜI (ghi phiếu trả lời phỏng vấn):

Họ tên: (không bắt buộc ghi)...............................................................................

Nam/Nữ: (Nam đánh số 1, nữ đánh số 0)  Tuổi:…………….

Địa chỉ:…………………………………………………………………….

Là chủ hộ (chủ đại lý): phải (đánh số 1) không phải (đánh số 0) : 

Điện thoại liên hệ (nếu có): Điện thoại cố định nhà riêng:

Điện thoại di động:

Câu 2: Đại lý có thực hiện hình thức bán trả chậm vật tư nông nghiệp (phân bón, thuốc,…) cho nông dân trồng lúa hay không (đánh chéo vào ô chọn):

1. Có  2. Không 

Câu 3: Thời gian cho một đợt trả chậm là mấy tháng (đánh chéo vào ô chọn):

3 tháng  4 tháng  6 tháng  1 năm 

Tùy trường hợp 

83

Câu 4: Thời điểm để thu nợ do mua/bán trả chậm:

1. Cuối vụ lúa  2. Khi nào có tiền thì trả 

Câu 5: Lãi suất (bao nhiêu %) thông thường áp dụng đối với phần nợ của nông dân (trong thời gian nợ do trả chậm):………%/ hoặc…… .%/vụ lúa (thời gian trả chậm nêu trong câu hỏi 4)

Câu 6: Cách chọn hộ để thực hiện giao dịch mua bán trả chậm (cho thiếu chịu)

1. Do quen biết  2. Dựa vào uy tín 

3. Có tài sản thế chấp 

Lý khác (cụ do là gì):

thể ……………………………………………………………..

Câu 7: Khi cho mua trả chậm, đại lý có cần tài sản thế chấp hoặc giấy tờ cam kết không?

1. Có  2. Không 

Câu 8: Nếu có thế chấp thì loại tài sản thế chấp là gì:

Quyền sử dụng đất  Tài sản khác 

Câu 9: Tiền lãi tính theo thời điểm hàng tháng hay hình thức nào khác?

------------------------------------------------------

Câu 10: Có đồng ý cho khất nợ khi đến hạn mà người mua chịu không có tiền thanh toán nợ ?

1. Có  2. Không 

Câu 11: Lãi suất tính thêm do khi đến hạn mà người mua chịu không có tiền thanh toán nợ?

----------% hoặc hình thức khác là gì:--------------------------------------------------

Câu 12: Có sự khác nhau về giá bán trả chậm cho từng đối tượng không.

1. Có  2. Không 

Câu 13: Hình thức bán nhiều giá cụ thể là gì (nếu đúng trường hợp nào thì đánh dấu x vào ô tương ứng, có thể đánh nhiều ô cùng một lúc).

84

1. Bán giá cao hơn cho người thiếu nợ thường hay trả muộn so với cam kết

2. Bán giá cao hơn đối với người được dự báo khó thu hồi nợ do mua trả chậm

3. Bán giá cao hơn đối với khách hàng không thân thiết

Câu 14: Trong trường hợp bán nhiều giá thì chênh lệch giá cao thường cao hơn khoảng bao nhiêu % so với giá bán thông thường: ……………%

Câu 15: Giá bán vật tư nông nghiệp (phân, thuốc) trong các điều kiện trả chậm sau 3 tháng (một vụ lúa):

STT Loại vật tư Phân 1

Trả ngay Trả chậm

Giá gốc công ty (nghìn đồng/bao 50kg hoặc tấn) Giá bán (nghìn đồng/bao 50kg) Chi phí (lãi suất) dự phòng rủi ro (nếu có)

2

Giá bán (nghìn đồng/chai-lọ hoặc túi-bịch)

Trả ngay Trả chậm

Giá gốc công ty (nghìn đồng/chai- lọ hoặc túi-bịch) Urê DAP NPK Kali Lân Một số loại thuốc bảo vệ thực vật thông thường mà đạy lý bán cho khách hàng (Thuốc dưỡng lá, thuốc trừ sâu rầy,….) nhờ ghi cụ thể tên thuốc và giá tiền

Chi phí (lãi suất) dự phòng rủi ro (nếu có)

85

Câu 16: Tình hình trả nợ cho đại lý vật tư nông nghiệp của các hộ gia đình như thế nào?

Rất tốt (trả trước hạn)  Bình thường (trả đúng hạn)  Khó thu nợ 

Câu 17: Số người mua trả chậm trong vụ gần nhất:……người, chiếm bao nhiêu % tổng số khách hàng………..%, trong đó:

1. Số người trả đúng hạn …..người, tỷ lệ khoảng bao nhiêu %:………%

2. Số người trả quá hạn ……người, tỷ lệ khoảng bao nhiêu %:………%

Câu 18: Có tính dự phòng rủi ro trong lãi suất đối với phần tiền cho nông dân thiếu chịu hay không?

1. Có  2. Không 

Câu 19: Một số vấn đề liên quan đến kinh doanh của Đại lý:

Số tiền (triệu đồng) Tỉ lệ (%) STT

Nội dung Quy mô vốn kinh doanh của đại lý (vốn lưu động) Quy mô vốn vay từ các ngân hàng Tỷ lệ vốn vay trên vốn chủ sở hữu Lãi suất ngân hàng mà đại lý phải trả Tỷ lệ sản phẩm/doanh thu bán tiền mặt Tỷ lệ sản phẩm/doanh thu bán chịu

Câu 20: Theo đại lý của gia đình mình thì có hình thức nào bảo đảm giao dịch giữa đại lý vật tư nông nghiệp với người nông dân là có lợi nhất cho cả hai bên (vui lòng nêu ra cụ thể)?

…………………………………………………….

Xin trân trọng cảm ơn!

86

Mẫu 2. Mẫu điều tra khảo sát hộ nông dân trồng lúa

PHIẾU ĐIỀU TRA ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH NÔNG DÂN TRỒNG LÚA- TỈNH LONG AN *** Phiếu điều tra này được thực hiện nhằm phục vụ cho nghiên cứu “ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẠI LÝ VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP ĐẾN NÔNG DÂN TRỒNG LÚA Ở LONG AN”, qua đó hiểu rõ hơn các yếu tố tác động đến hiệu quả sản xuất và ảnh hưởng đến việc tăng thu nhập của hộ gia đình nông dân trồng lúa để có giải pháp phù hợp cho việc phát triển kinh tế hộ gia đình, góp phần giảm nghèo tại địa bàn nghiên cứu.

Tôi cam kết những nội dung mà quý bà con cung cấp chỉ để phục vụ nghiên cứu trên và không dùng cho bất cứ mục đích nào khác. Rất mong bà con, Cô/Bác, Anh/Chị hỗ trợ để tôi hoàn thành nghiên cứu.

I- MỘT SỐ THÔNG TIN VỀ NGƯỜI TRẢ LỜI (ghi phiếu trả lời phỏng vấn):

Câu 1: Thông tin cá nhân.

tên: (không bắt buộc ghi)..........................................................................

Họ Tuổi:…………….

Giới tính (đánh chéo vào ô hiện mang giới tính): nam:  nữ: 

Chủ hộ (là chủ hộ đánh số 1, không là chủ hộ đánh số 0 vào ô trống) 

Địa chỉ ………………… ……xã…… …… ….………huyện………….…….

Điện thoại liên hệ (nếu có): Điện thoại cố định nhà riêng:

Điện thoại di động:

Câu 2: Trình độ học vấn (đánh đấu X hoặc ghi số thứ tự lớp học cao nhất đã được học):

1. Không biết chữ: 

2. Lớp học cao nhất đã học được (từ lớp 1 đến lớp 12): lớp…..

3. Có trình độ Trung cấp chuyên môn một lĩnh vực nào đó 

4. Có trình độ Cao đẳng hoặc đại học chuyên môn trên một lĩnh vực nào đó 

87

Câu 3: Hoàn cảnh gia đình?

1. Có sổ hộ nghèo có  không 

2. Nếu không có sổ hộ nghèo thì có được xếp diện hộ cận nghèo:

3. Nếu không có sổ hộ nghèo và không được xếp vào hộ cận nghèo thì đánh dấu ô này

có  không 

Câu 4: Số nhân khẩu trong hộ: hộ có mấy người (hai, ba, bốn, năm,….người) ………..người

Câu 5: Hộ có bao nhiêu người trong độ tuổi lao động (bằng hoặc ít hơn số nhân khẩu trong hộ):…... người (Độ tuổi lao động ở nghiên cứu này được tính từ 18 tuổi đến 60 tuổi)

Câu 6: Trong số người trong độ tuổi lao động có bao nhiêu người trực tiếp lao động nông nghiệp (trồng lúa):………người.

Câu 7: Diện tích canh tác nông nghiệp, (bao nhiêu mét vuông, quy đổi ra từ công/mẫu ruộng, 01 mẫu bằng 10.000m2, 01 công bằng 1.000m2)………….m2,

Câu 8: Trong số diện tích sản xuất nông nghiệp có diện tích trồng lúa là bao nhiêu m2:……….…m2,

Câu 9: Số vụ lúa sản xuất trong năm (01 vụ, 02 vụ hay 03 vụ):……..vụ

Câu 10: Nhu cầu sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong một thời điểm, cụ thể là:

Số lượng

Thời gian Phân bón

Số kg Số tiền Thuốc BVTV Số tiền

Trong một vụ Trong một năm (02 hoặc 03 vụ)

Câu 11: Cho biết tổng thu nhập chính của gia đình là bao nhiêu tiền trong một năm: bao gồm thu nhập từ các nguồn sản xuất trồng trọt, sản xuất chăn nuôi, sản xuất thủy sản, các hoạt động làm thuê làm mướn; các hoạt động tự kinh doanh phi nông nghiệp; thu nhập từ các nguồn khác (ví dụ tiền gởi của người thân, tiền hưu, trợ cấp…):………………triệu đồng.

88

Câu 12: Cho biết thu nhập chỉ tính từ trồng lúa là bao nhiêu tiền trong một năm:…………….triệu đồng

Câu 13: Trong hộ gia đình có ai làm việc ở các cơ quan nhà nước không (kể cả ở xã, huyện, tỉnh, trung ương):

1. Có  2. Không 

II- TÌNH HÌNH VAY VỐN CỦA HỘ VÀ THAM GIA CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG:

Câu 14: Gia đình có vay vốn để làm ruộng (trồng lúa) không?

1. Có  2. Không 

Câu 15: Nếu có thì vay từ nguồn nào (vd: Ngân hàng Nông nghiệp, Ngân hàng chính sách xã hội, Quỹ tín dụng nhân dân, Quỹ hỗ trợ nông dân, vay từ người thân hoặc bạn bè, Quỹ góp vốn xoay vòng của đoàn thể như hội nông dân hay các hội khác,…)

Nếu nhớ thì ghi hết, nếu không nhớ thì ghi vụ đang nợ hiện nay (năm 2014-2015).

Hè Thu

Thu Đông ĐôngXuân

Chi phí sản xuất lúa (triệu đồng/ha) Số tiền vốn gia đình đầu tư cho sản xuất lúa (triệu đồng/ha) Số tiền phải vay thêm: 1-Vay từ NH CS-XH 2-Vay từ NH NN&PTNT 3-Vay từ NH thương mại khác 4-Vay từ Quỹ Hỗ trợ nông dân 5-Vaytừ người thân, bạn bè 6-Vay từ người cho vay tại địa phương (vay nóng) 7-Vay từ đại lý vật tư nông nghiệp dưới hình thức mua vật tư trả chậm 8-Vay từ hụi 9-Mượn từ nguồn hỗ trợ góp vốn xoay vòng trong tổ chức đoàn thể

89

Lãi suất (%/tháng) Số tháng vay (tháng)

Thế chấp (1: thế chấp tài sản; 0: tín chấp)

1-Vay từ NH CS-XH 2-Vay từ NH NN&PTNT 3-Vay từ NH thương mại khác 4-Vay từ Quỹ Hỗ trợ nông dân 5-Vaytừ người thân, bạn bè 6-Vay từ người cho vay tại địa phương (vay nóng) 7-Vay từ đại lý vật tư nông nghiệp dưới hình thức mua vật tư trả chậm 8-Vay từ hụi 9-Mượn từ nguồn hỗ trợ góp vốn xoay vòng trong tổ chức đoàn thể

Câu 16: Có tài sản thế chấp ngân hàng để vay vốn không? (đất hoặc tài sản có giá trị thế chấp)

Có  1. Đất ở (đất thổ) 2. Đất sản xuất (đất ruộng đang canh tác) Có  3. Đất sản xuất khác (đất rừng, đất vườn ao) Có  4. Tài sản thế chấp khác (máy kéo, máy cày, ôtô,…) Có  Không  Không  Không  Không 

Câu 17: Hiện tại có sử dụng tài sản có được (ở câu trả lời số 16) để thế chấp ngân hàng hoặc Quỹ tín dụng nhân dân để vay vốn sản xuất không?

1. Có  2. Không 

Nếu có thì sử dụng loại tài sản nào, ghi cụ thể:

………………………………………………..

Câu 18: Nếu có sử dụng tài sản để thế chấp vay vốn thì đáp ứng khoảng bao nhiêu phần trăm (%) tổng nhu cầu vốn sản xuất nông nghiệp (để trồng lúa)?..............%

Câu 19: Gia đình có nhận xét gì về việc vay vốn ở các tổ chức tín dụng (ngân hàng)?

(Đánh vào ô tương ứng: rất đúng đánh số 3, đúng một phần: số 2; không đúng: số 1)

90

Rất đúng Không đúng Đúng một phần

1. Số tiền vay không đủ trồng lúa 2. Thủ tục vay khó khăn 3. Không có tài sản thế chấp

Câu 20: Gia đình có từng nợ ngân hàng (quá hạn) nên không được cho vay từ ngân hàng:

1. Có  2. Không 

Câu 21: Gia đình có mua vật tư trả chậm của đại lý vật tư nông nghiệp hay không (thuốc, phân,.)?

1. Có  2. Không 

Câu 22: Vì sao gia đình phải mua vật tư trả chậm?

(Đánh vào ô tương ứng: rất đúng đánh số 3 đúng một phần đánh số 2 không đúng đánh số 1)

Rất đúng Không đúng

Đúng một phần

1. Không vay được vốn của ngân hàng 2. Do quen biết với đại lý 3. Do tập quán sản xuất (cho tiện sản xuất) 4. Do neo đơn nên khó làm thủ tục vay vốn

Câu 23: Hình thức trả chậm gia đình thường quan hệ với đại lý theo hình thức nào?

1. Trả sau khi thu hoạch lúa  2. Gối đầu  3. Lúc nào có tiền thì trả 

Câu 24: Nếu có đủ vốn sản xuất, gia đình mình có mua vật tư trả chậm hay không?

1. Có  2. Không 

Câu 25: Theo gia đình mình thì mua vật tư trả chậm có bị thiệt hại (lỗ hơn) so với việc mua vật tư nông nghiệp trả tiền ngay hay không?

91

1. Có  2. Không 

Câu 26: Tình hình trả nợ cho đại lý vật tư nông nghiệp của gia đình như thế nào?

1. Đúng hạn  2. Quá hạn 

Câu 27: Lí do khất nợ do quá hạn là gì: ………………………………………

………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………

Câu 28: Giá mua một số mặt hàng vật tư nông nghiệp (phân, thuốc) của gia đình mình trong các điều kiện trả chậm sau một chu kỳ nợ thông thường 03 tháng (một vụ lúa) cụ thể là như thế nào:

Giá bán (nghìn đồng/bao 50kg) Ghi chú

Trả ngay Trả chậm

2 Giá bán (nghìn đồng/chai-lọ hoặc túi-bịch)

Trả ngay Trả chậm Ghi chú

STT Loại vật tư Phân 1 Urê DAP Lân Kali NPK Một số loại thuốc bảo vệ thực vật thông thường mà đạy lý bán cho khách hàng (Thuốc dưỡng lá, thuốc trừ sâu rầy,….) nhờ ghi cụ thể tên thuốc và giá tiền

Câu 29: Gia đình có đề xuất gì về chính sách cho người nông dân làm ruộng (trồng lúa) để phát triển kinh tế gia đình?

92

- (Về phía Nhà nước/Ngân hàng/Hội nông dân/ngành nông nghiệp/ngành khác/... ,nêu cụ thể ngành nào đáp ứng vấn đề gì? .......................................................................

............................................................................................................................................. ..

.............................................................................................................................................

............................................................................................................................................. ..

.............................................................................................................................................

............................................................................................................................................. ..

- Về phía chính quyền (chính phủ, chính quyền địa phương: tỉnh-huyện-xã)

............................................................................................................................................. ..

.............................................................................................................................................

............................................................................................................................................. ..

- Về phía Hội Hội Nông dân: ..............................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.......................... ...................................................................................................................

- Về phía Các ngành chuyên môn khác: .............................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.......................... ...................................................................................................................

- Về phía Ngân hàng và các tổ chức tín dụng cho vay vốn: ...............................................

.............................................................................................................................................

.......................... ...................................................................................................................

.............................................................................................................................................

Xin trân trọng cám ơn quý bà con rất nhiều!