ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
ĐÀO THỊ HỒNG VÂN
PHÂN TÍCH TÍNH CHẤT MÀNG PHỦ KỲ NƢỚC
CHO KÍNH QUANG HỌC SỬ DỤNG
TRONG MÔI TRƢỜNG BIỂN ĐẢO
LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC
Thái Nguyên-2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
ĐÀO THỊ HỒNG VÂN
PHÂN TÍCH TÍNH CHẤT MÀNG PHỦ KỲ NƢỚC
CHO KÍNH QUANG HỌC SỬ DỤNG
TRONG MÔI TRƢỜNG BIỂN ĐẢO
Chuyên ngành: Hóa phân tích
Mã số: 8440118
LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS Lê Văn Thụ
TS Vũ Minh Thành
Thái Nguyên-2018
LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, trƣớc hết em xin đƣợc bày tỏ lòng
biết ơn chân thành tới TS Lê Văn Thụ; TS Vũ Minh Thành đã dành rất nhiều
thời gian và tâm huyết hƣớng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình trong suốt thời gian em
nghiên cứu, hoàn thành đề tài này.
Em xin trân trọng cảm ơn các cán bộ Phòng Hóa lý, Viện Hóa học - Vật
liệu, Viện Khoa học và Công nghệ Quân sự; Trung tâm Phát triển Công nghệ
cao; Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã giúp đỡ em rất nhiều
trong quá trình thực nghiệm làm luận văn.
Em xin trân trọng cảm ơn các cán bộ, các thầy cô giáo Phòng đào tạo sau
đại học; Khoa Hoá học, Trƣờng Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên đã tận
tình dạy bảo, trang bị kiến thức giúp em tiếp cận với các vấn đề nghiên cứu khoa
học.
Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên tạo
điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 2018
Ngƣời thực hiện luận văn
a
Đào Thị Hồng Vân
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................a
MỤC LỤC ............................................................................................................. b
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ................................................. d
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. f
DANH MỤC HÌNH VẼ ........................................................................................ g
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN ................................................................................. 3
1.1. Giới thiệu chung về thủy tinh quang học và kính ngắm quang học .............. 3
1.1.1. Thành phần và tính chất của thủy tinh quang học ...................................... 3
1.1.2. Chỉ tiêu kỹ thuật của thuỷ tinh quang học .................................................. 4
1.2. Đặc điểm và nguyên nhân gây mờ mốc của khí tài quang học ...................... 5
1.2.1. Đặc điểm của các loài nấm mốc thƣờng phát triển trên bề mặt kính của
các loại khí tài quang học ...................................................................................... 5
1.2.2. Nguyên nhân gây mờ mốc của khí tài quang học do sự phát triển của nấm mốc8
1.3. Vật liệu và công nghệ tạo màng chống mờ trên cơ sở hợp chất cơ silic ....... 9
1.3.1. Vật liệu tạo màng ........................................................................................ 9
1.3.2. Cơ chế hoạt động của màng kị nƣớc ......................................................... 11
1.3.3. Các phƣơng pháp để tạo màng phủ chống mờ kính quang học ................ 15
CHƢƠNG 2: THỰC NGHIỆM .......................................................................... 19
2.1. Hóa chất, dụng cụ, thiết bị sử dụng trong quá trình tổng hợp vật liệu ........ 19
2.1.1. Hóa chất ..................................................................................................... 19
2.1.2. Dụng cụ, thiết bị ........................................................................................ 19
2.2. Phân tích nguyên nhân gây mờ mốc kính quang học sử dụng trong môi
trƣờng biển đảo .................................................................................................... 20
2.3. Nghiên cứu, phân tích các yếu tố ảnh hƣởng tới quá trình chế tạo màng phủ
kỵ nƣớc cho kính quang học ............................................................................... 22
2.3.1. Phân tích ảnh hƣởng của tiền chất chế tạo dung dịch chống mờ kính. ..... 22
2.3.2. Phân tích ảnh hƣởng của một số yếu tố đến quá trình tổng hợp vật liệu .. 24
b
2.3.3. Nghiên cứu phƣơng pháp tạo màng phủ ................................................... 24
2.4. Nghiên cứu phân tích tính chất màng phủ kỵ nƣớc ..................................... 25
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 27
3.1. Phân tích nguyên nhân gây mờ mốc kính quang học .................................. 27
3.2. Nghiên cứu phân tích, chế tạo vật liệu trên cơ sở hợp chất cơ silic và đánh
giá một số chỉ tiêu kỹ thuật của vật liệu .............................................................. 29
3.2.1. Nghiên cứu chế tạo vật liệu ....................................................................... 29
3.2.2. Khảo sát một số tính chất của vật liệu ...................................................... 38
3.3. Nghiên cứu công nghệ tạo màng .................................................................. 39
3.3.1. Lựa chọn phƣơng pháp phủ ....................................................................... 39
3.3.2. Tiến trình tạo màng phủ chống mờ kính quang học ................................. 42
3.4. Khảo sát tính chất của màng phủ ................................................................. 42
3.4.1. Khảo sát khả năng tạo màng phủ với vật liệu nền .................................... 42
3.4.2. Khả năng kị nƣớc, chịu hơi muối của màng phủ trên bề mặt kính quang
học ....................................................................................................................... 43
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 53
c
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 56
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
SEM Kính hiển vi điện tử quét
VKTBKT Vũ khí trang bị kỹ thuật
CMKQH Chống mờ kính quang học
Mẫu kính trắng M0
M1 Mẫu vật liệu tỉ lệ (CH3SiHO)nC2H5:C3H7OH =1:10
M2 Mẫu vật liệu tỉ lệ Si(OC2H5)4:C3H7OH =1:10
M3 Mẫu vật liệu tỉ lệ (CH3SiHO)n : Si(OC2H5)4 =1:1
M4 Mẫu vật liệu tỉ lệ (CH3SiHO)n : Si(OC2H5)4 =1:2
M5 Mẫu vật liệu tỉ lệ (CH3SiHO)n : Si(OC2H5)4 =2:1
M3-3 Mẫu vật liệu tỉ lệ (CH3SiHO)n : Si(OC2H5)4 =1:1; pH=3
M3-6 Mẫu vật liệu tỉ lệ (CH3SiHO)n : Si(OC2H5)4 =1:1; pH=6
M3-8 Mẫu vật liệu tỉ lệ (CH3SiHO)n : Si(OC2H5)4 =1:1; pH=8
M3-9 Mẫu vật liệu tỉ lệ (CH3SiHO)n : Si(OC2H5)4 =1:1; pH=9
M3-11 Mẫu vật liệu tỉ lệ (CH3SiHO)n : Si(OC2H5)4 =1:1; pH=11
M3-14 Mẫu vật liệu tỉ lệ (CH3SiHO)n : Si(OC2H5)4 =1:1; pH=14
Mẫu vật liệu tỉ lệ (CH3SiHO)n : Si(OC2H5)4 =1:1; không M3-0 chứa chống nấm mốc
Mẫu vật liệu tỉ lệ (CH3SiHO)n : Si(OC2H5)4 =1:1; chứa M3-0,2 0,2% chống nấm mốc
Mẫu vật liệu tỉ lệ (CH3SiHO)n : Si(OC2H5)4 =1:1; chứa M3-0,4 0,4% chống nấm mốc
Mẫu vật liệu tỉ lệ (CH3SiHO)n : Si(OC2H5)4 =1:1; chứa M3-0,6 0,6% chống nấm mốc
Mẫu vật liệu tỉ lệ (CH3SiHO)n : Si(OC2H5)4 =1:1; chứa 1% M3-1 chống nấm mốc
Mẫu quét 1 lần vật liệu bảo vệ M3-P1
Mẫu quét 2 lần vật liệu bảo vệ M3-P2
d
Mẫu phủ chƣa thử mù muối M3-CK0
Mẫu phủ thử nghiệm 1 chu kỳ mù muối M3-CK1
Mẫu phủ thử nghiệm 2 chu kỳ mù muối M3-CK2
Mẫu phủ thử nghiệm 3 chu kỳ mù muối M3-CK3
Mẫu phủ thử nghiệm 4 chu kỳ mù muối M3-CK4
Mẫu phủ thử nghiệm 5 chu kỳ mù muối M3-CK5
Mẫu phủ thử nghiệm 6 chu kỳ mù muối M3-CK6
Mẫu phủ thử nghiệm 7 chu kỳ mù muối M3-CK7
Mẫu không phủ sau 1 tuần nuôi cấy M0-C1
Mẫu phủ sau 1 tuần nuôi cấy M3-C1
Mẫu phủ sau 2 tuần nuôi cấy M3-C2
Mẫu phủ sau 3 tuần nuôi cấy M3-C3
Mẫu phủ sau 4 tuần nuôi cấy M3-C4
Mẫu phủ sau 5 tuần nuôi cấy M3-C5
e
Mẫu phủ sau 6 tuần nuôi cấy M3-C6
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Thành phần hóa học của các loại thủy tinh và thủy tinh quang học .... 3
Bảng 1.2. Chỉ tiêu kỹ thuật chính của thủy tinh T1 sử dụng chế tạo chi tiết kính
vật lõm trong kính ngắm quang học ...................................................................... 5
Bảng 1.3. Chỉ tiêu kỹ thuật sản phẩm sử dụng để bảo quản kính quang học .... 14
Bảng 3.1. Thành phần hóa học của môi trƣờng nuôi cấy nấm mốc ................... 27
Bảng 3.2. Tỉ lệ thành phần hợp chất cơ silic sử dụng tổng hợp vật liệu CMKQH29
Bảng 3.3. Độ truyền quang trung bình (%) của vật liệu trong vùng bƣớc sóng
350750 nm` ....................................................................................................... 32
Bảng 3.4. Ảnh hƣởng của nồng độ pH đến độ truyền quang .............................. 34
Bảng 3.5. Ảnh hƣởng của hàm lƣợng chất chống nấm đến độ truyền quang ..... 36
Bảng 3.6. Một số chỉ tiêu kỹ thuật của vật liệu chống mờ sau khi tổng hợp ...... 39
Bảng 3.7. Đánh giá chất lƣợng bề mặt của mẫu phủ với các chu kỳ thử nghiệm
mù muối khác nhau ............................................................................................. 44
Bảng 3.8. Kết quả cấy nấm mốc trên bề mặt kính quang học ............................ 46
Bảng 3.9. Ảnh hƣởng vật liệu tạo màng đến độ truyền quang ........................... 50
của kính quang học .............................................................................................. 50
f
Bảng 3.10. Một số chỉ tiêu kỹ thuật của màng khi phủ 2 lần trên kính quang học50
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Sự phát triển của nấm trên bề mặt kính ................................................ 7
Hình 1.2. Sơ đồ tổng hợp oxit bằng phƣơng pháp sol-gel .................................. 10
Hình 1.3. Hình ảnh thử nghiệm sự phát triển của nấm mốc và th+ử nghiệm mù
muối của màng kị nƣớc ....................................................................................... 12
Hình 1.4. Cơ chế tạo màng kị nƣớc trên bề mặt kính trên cơ sở các hợp chất cơ silic ................................................................................................................ 14 Hình 1.5. Cấu trúc bề mặt và góc tiếp xúc của màng kị nƣớc trên cơ sở các hợp chất cơ sillic ........................................................................................................ 15 Hình 1. 6 Sơ đồ nhúng (a) và gelatin hóa (b) ...................................................... 16
g
Hình 2.1. Sự phát triển của nấm trên bề mặt kính ............................................. 21 Hình 3.1. Hình ảnh nuôi cấy nấm mốc trong phòng thí nghiệm ........................ 28 Hình 3.2. Ảnh SEM các chủng mốc trên kính quang học sau 15 ngày nuôi cấy..28 Hình 3.3. Góc tiếp xúc giọt nƣớc của màng trƣớc và sau khi phủ màng bảo vệ..30 Hình 3.4. Xác định độ truyền quang (%) mẫu kính trƣớc và sau khi phủ vật liệu chống mờ ............................................................................................................ 31 Hình 3.5. Góc tiếp xúc giọt nƣớc của mẫu kính khi thay đổi pH ....................... 33 Hình 3.6. Góc tiếp xúc giọt nƣớc của mẫu kính khi sử dụng hệ vật liệu có bổ sung phụ gia chống nấm mốc ............................................................................. 35 Hình 3.7. Độ truyền quang mẫu phủ có bổ sung chống nấm mốc 0,2% (M3-0,2) ......... 35 Hình 3.8. Sự phát triển của nấm mốc trên mẫu kính phủ vật liệu bảo vệ kính quang học sau 5 tuần nuôi cấy ............................................................................ 37 Hình 3.9. Tiến trình tổng hợp vật liệu chống mờ kính quang học ...................... 38 Hình 3.10. Góc tiếp xúc của giọt nƣớc phủ một lần (M3-P1) và phủ hai lần (M3- P2) ......................................................................................................................... 40 Hình 3.11. Giản đồ AS xác định chiều dày với số lần quét khác nhau .............. 41 Hình 3.12. Tiến trình tạo màng phủ chống mờ kính quang học .............................. 42 Hình 3.13. Phổ hồng ngoại của mẫu kính sau khi tạo màng M3-9-0,2 ................. 43 Hình 3.14. Góc tiếp xúc giọt nƣớc sau khi phủ màng bảo vệ ............................. 44 Hình 3.15. Góc tiếp xúc giọt nƣớc của vật liệu sau thử nghiệm mù muối sau thử nghiệm tƣơng ứng 0; 1; 2; 3; 4; 5; 6 và 7 chu kỳ ................................................ 45 Hình 3.16. Hình ảnh nuôi cấy nấm mốc trên bề mặt kính quang học ................ 48 Hình 3.17. Giản đồ AS xác định chiều dày màng phủ kính quang học .............. 49
MỞ ĐẦU
Việt Nam là nƣớc có đƣờng bờ biển dài với trên 4000 hòn đảo lớn nhỏ, có
khí hậu nóng ẩm quanh năm, đây là điều kiện thuận lợi để cho nấm mốc phát
triển gây ăn mòn vũ khí trang bị kỹ thuật nói chung và kính quang học nói riêng.
Để hạn chế quá trình này, đã có nhiều nghiên cứu đƣa ra các phƣơng pháp bảo
quản ứng dụng để chống mờ mốc cho kính ngắm quang học nhƣ: sử dụng khí
trơ để bảo quản; chế phẩm chống mốc; hòm hộp bao gói kín… Tuy nhiên, kính
sau bảo quản đƣa vào sử dụng thƣờng bị mờ, đặc biệt khi sử dụng trong môi
trƣờng biển đảo. Nguyên nhân mờ có thể do trong quá trình sử dụng kính bị tác
động của môi trƣờng dẫn đến hở buồng kính làm thâm nhập hơi nƣớc và đọng
ẩm trên bề mặt kính tạo điều kiện thuận lợi cho nấm mốc phát triển và chúng sẽ
tiết ra các axit hữu cơ nhƣ: axit oxalic, citric, gluconic… gây ăn mòn kính dẫn
đến mờ kính. Hơi muối trong môi trƣờng biển đảo đọng trên bề mặt kính cũng
gây ăn mòn dẫn đến mờ kính... Ngoài ra, sử dụng kính trong điều kiện thời tiết
bị mƣa, độ ẩm không khí cao, kính có hiện tƣợng bị nƣớc bám trên bề mặt ngoài
dẫn đến giảm tầm nhìn của kính, do đó cũng gây mờ kính và làm giảm khả năng
chiến đấu và sẵn sàng chiến đấu của khí tài. Để khắc phục hiện tƣợng này, hiện
nay các nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu màng bảo quản này trên cơ sở hợp
chất cơ silic. Do đặc thù màng phủ này rất mỏng và yêu cầu có khả năng kị nƣớc
tốt, hạn chế sự phát triển của nấm mốc và không làm thay đổi tính năng kỹ thuật
của kính quan sát. Do đó đề tài "Phân tích tính chất màng phủ kỵ nƣớc cho kính
quang học sử dụng trong môi trƣờng biển đảo" sẽ góp phần vào việc phân tích,
nghiên cứu chế tạo màng phủ bảo vệ kính quang học đáp ứng đƣợc yêu cầu chất
lƣợng của sản phẩm đề ra.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn:
Chế tạo vật liệu kị nƣớc cho kính quang học phục vụ quá trình sửa chữa,
bảo quản, sản xuất mới kính quang học. Sử dụng các phƣơng pháp phân tích hóa
lý hiện đại để phân tích đƣợc tính chất màng phủ kỵ nƣớc cho kính quang học sử
dụng trong môi trƣờng biển đảo góp phần nâng cao chất lƣợng màng phủ kính
1
quang học đáp ứng đƣợc yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm.
Nội dung nghiên cứu:
- Tổng quan về màng phủ kỵ nƣớc và phƣơng pháp phân tích tính chất lý, hoá,
quang của kính quang học sử dụng trong môi trƣờng biển đảo
- Phân tích, xác định các tác nhân và nguyên nhân gây mờ mốc kính quang học
sử dụng trong môi trƣờng biển đảo.
- Nghiên cứu, phân tích ảnh hƣởng của pH, thành phần hợp chất chế tạo màng
phủ kỵ nƣớc cho kính quang học.
- Phân tích chỉ tiêu kỹ thuật của màng phủ kỵ nƣớc ở các chế độ công nghệ chế
tạo khác nhau, lựa chọn điều kiện tối ƣu chế tạo màng phủ.
- Nghiên cứu phân tích, xác định tính chất và xác định các chỉ tiêu kỹ thuật (liên
kết hoá học; cấu trúc; khả năng chống mốc; chiều dày; góc tiếp xúc giọt nƣớc;
chiết suất; độ truyền quang và độ chịu sƣơng muối...) của màng phủ kỵ nƣớc
2
cho kính quang học
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu chung về thủy tinh quang học và kính ngắm quang học
Kính ngắm quang học nói riêng và kính quang học nói chung đều đƣợc
chế tạo từ thủy tinh quang học. Thủy tinh quang học đƣợc bắt đầu nghiên cứu từ
thế kỷ 18 và đƣa vào sản xuất trong thế kỷ 19. Sản xuất thủy tinh quang học là
quá trình phức tạp. Tuy nhiên, cho tới nay ngành công nghiệp chế tạo thủy tinh
quang học đã phát triển ở rất nhiều nƣớc trên thế giới.
1.1.1. Thành phần và tính chất của thủy tinh quang học
Thủy tinh quang học là một hỗn hợp các oxit kim loại khác nhau có tính
năng quang học phụ thuộc vào thành phần hóa học của chúng. Mỗi hỗn hợp có
chỉ số chiết suất và khuếch tán khác nhau, vì vậy thủy tinh quang học không
những phải tuyệt đối vô định hình mà còn đòi hỏi các chỉ tiêu kỹ thuật rất chặt
chẽ nhƣ: chỉ số chiết suất, độ thấu quang cao, bền hóa học đối với axit, kiềm và
các môi trƣờng khí quyển [1,5].
Trong tính năng quang học có hai hệ số quan trọng là: chỉ số chiết suất nD
và hệ số khuếch tán trung bình (nF-nC).
Chỉ số chiết suất của thủy tinh quang học nằm trong khoảng 1,47-1,90 và
có giá trị trong khoảng 20-70. Trong đó, đƣợc tính theo công thức sau:
=(nD- 1)/ (nF- nC)
Bảng 1.1. Thành phần hóa học của các loại thủy tinh
và thủy tinh quang học
SiO2 Al2O3 As2O3 B2O3 BaO CaO Fe2O3 K2O MgO ZnO Na2O PbO
73 - - - - 13,5 - 13,5 - - - -
80,4 1,49 0,5 11,5 0,51 12,2 - - - - -
48,8 0,3 21 6,5 - 4,1 0,8 - - - - -
- 70,4 0,2 7,5 2 - 14,5 - - 5,3 - -
Loại thủy tinh Kính xây dựng Thủy tinh ép Loại Baryt Loại Borosilic atkron
3
Ngoài ra, trên thị trƣờng còn có một số loại thủy tinh quang học khác có
thành phần chính là SiO2 nhƣ thủy tinh Kron-phospho, thủy tinh Flint-Bo…
trong khi đó một số loại có loại không có oxit kim loại kiềm nhƣ thủy tinh Kron
nặng, nhƣng cũng có loại chứa nhiều oxit thông thƣờng với tỉ lệ 80% PbO hay
nhiều hơn nữa nhƣ thủy tinh Flint nặng; hoặc 20% Sb2O3 nhƣ thủy tinh Flint đặc
biệt. Để thủy tinh quang học có hệ số thấu quang tốt đòi hỏi nguyên liệu phải
thật tinh khiết và đảm bảo nung và khuấy đúng chế độ. Khả năng thấu quang
đƣợc tính theo hệ số giảm quang với hệ số cho phép trong khoảng 0,002-0,02.
Nguyên liệu để sản xuất thủy tinh quang học cũng giống nhƣ các thủy tinh
thông thƣờng nhƣng có độ tinh khiết cao hơn. Tạp chất trong thủy tinh quang
học thƣờng là do oxit sắt và crom, đó là nguyên nhân gây màu, còn các hợp chất
sunfat và clorua làm cho thủy tinh trở nên đục. Vì vậy, thành phần tạp chất của
2- và Cl- trong khoảng 0,1-0,2 %.
thủy tinh quang học đƣợc quy định không có hợp chất của crom, hợp chất của
sắt tối đa 0,001-0,002 % Fe2O3 và các ion SO3
1.1.2. Chỉ tiêu kỹ thuật của thuỷ tinh quang học
Để chế tạo kính ngắm quang học, ngoài thủy tinh quang học còn có hơn
20 loại vật liệu đƣợc sử dụng, nhƣ các loại thép, đồng, nhôm, nhựa mài, nhựa
gắn, cao su kỹ thuật, … Tuy nhiên, trong các loại vật liệu này thì thủy tinh
quang học đóng một vai trò quan trọng, chúng dùng để chế tạo kính lồi, phân
quang, phản xạ và vạch khắc [1, 2, 6]. Nhƣ thủy tinh K8 dùng để chế tạo chi tiết
kính lồi nhỏ; kính phân quang; kính phản xạ; kính lồi lớn; kính vạch khắc và
thủy tinh T1dùng để chế tạo chi tiết kính vật lõm.
Chỉ tiêu kỹ thuật của các vật liệu thủy tinh quang học đƣợc sử dụng trong
4
chế tạo kính ngắm quang học đƣợc trình bày tại bảng 1.2 [1,2,6].
Bảng 1.2. Chỉ tiêu kỹ thuật chính của thủy tinh K8 sử dụng chế tạo chi tiết
kính vật lõm trong kính ngắm quang học
Mức chỉ PP kiểm tra, đánh TT Tên chỉ tiêu tiêu giá
I Thành phần hoá học
1 1,64750 Chiết suất nD (Tia vàng)
Chiết suất nF (Tia tím); nc (tia 2 1,65284 Máy đo chiết suất đỏ) MYV 3 Hệ số tán sắc 33,9
4 Tán sắc trung bình 0,01912
5 Tỷ trọng 3,86 Cân điện tử
II Tính chất hoá lý
1 Vân 3 Б Kính hiển vi VMS –
25,5G 2 Bọt 5B
1.2. Đặc điểm và nguyên nhân gây mờ mốc của khí tài quang học
1.2.1. Đặc điểm của các loài nấm mốc thường phát triển trên bề mặt kính của
các loại khí tài quang học
Kết quả nghiên cứu [1,4,7] đã tìm thấy 2 chủng nấm thƣờng phát triển
trên bề mặt kính là: Aspergillus restrictus và Eurotiumtonophilum Ohtsuki trong
quá trình nghiên cứu phƣơng pháp nuôi cấy và phòng chống nấm mốc.
Aspergillus là một chủng có hình dạng giống nhƣ bình tƣới nƣớc bao gồm
vài trăm loài nấm khác nhau đƣợc thấy tại nhiều vùng có điều kiện khí hậu khác
nhau trên thế giới. Thông thƣờng, nấm đƣợc phát triển trên các cơ chất giàu
cacbon nhƣ monosaccarit và polysaccarit. Trong khi đó, các loài Aspergillus có
tính ƣa khí cao và tìm thấy trong hầu hết các vùng môi trƣờng giàu oxy, vì vậy,
chúng thƣờng phát triển nhƣ mốc trên bề mặt các chất cần có nhu cầu oxy cao
và thƣờng gây ô nhiễm trên các thực phẩm có tính tinh bột nhiều cũng nhƣ phát
5
triển trong nhiều loại thực vật khác nhau. Ngoài ra, chúng còn phát triển trên các
nguồn cacbon, nhiều loài Aspergillus còn có khả năng phát triển trong môi
trƣờng có chất dinh dƣỡng ở sâu, hoặc môi trƣờng mà ở đó thiếu các chất dinh
dƣỡng chính yếu. Hiện nay, các loài Aspergillus rất quan trọng về mặt y học và
thƣơng mại, với hơn 60 loài có liên quan đến y học. Đối với con ngƣời
Aspergillus có thể gây một số bệnh nhƣ nhiễm trùng ở tai, da, loét. Nó cũng đóng
vai trò rất quan trọng trong quá trình lên men của các vi sinh vật ở một số loài
[3,4].
Về cơ chế, chúng đều là loại vi sinh thuộc ngành thực vật bậc thấp. Khác
với các loại thực vật khác, nấm không có diệp lục nên không thể tạo thức ăn hữu
cơ từ CO2 của không khí và ánh sáng mặt trời, nấm phải sống nhờ các chất hữu
cơ có sẵn trong tự nhiên hay nhân tạo. Khi phát triển, nấm gồm một hệ thống sợi
có phân nhánh và phân nhánh mang theo bào tử là bộ phận sinh sản của nấm.
Đối với các loại khí tài quang học có bào tử nấm, khi gặp nhiệt độ và độ
ẩm phù hợp các tế bào nấm sẽ phát dục và trƣởng thành, kết lại với nhau thành
sợi mảnh có độ rộng cỡ phần trăm mi-li-mét và dài chừng phần mƣời mi-li-mét.
Nếu không đƣợc cung cấp chất dinh dƣỡng thì nấm kết thúc ở giai đoạn phát dục
này rồi chết. Ngƣợc lại, nếu nhận đƣợc nguồn dinh dƣỡng thì nấm tiếp tục phát
triển, sợi nấm đƣợc kéo dài ra rất nhanh và đẻ thêm nhiều nấm mới.
Khi đƣa một số bào tử nấm lên bề mặt kính đã đƣợc lau sạch (nghĩa là
không có chất dinh dƣỡng) và đƣợc đặt trong hộp kín có độ ẩm là 90 %, nhiệt độ 20oC thì chỉ sau 4 ngày nấm đã hoàn thiện giai đoạn phát dục, sợi nấm có kích
thƣớc dài 0,6 1 mm, chiều rộng sợi nấm mốc không thấy nấm phát triển thêm
và bắt đầu bong ra khỏi bề mặt kính. Khi tiến hành nuôi cấy nấm sau 28 ngày
trong ở điều kiện nhiệt độ và độ ẩm khác nhau cho thấy: độ ẩm môi trƣờng thích
nghi cho nấm phát triển là r ≥ 70 % trong môi trƣờng có độ ẩm thấp hơn nấm
phát triển rất chậm, khi r ≤ 65 % nấm sẽ không phát dục và phát triển. Nhiệt độ
6
thích hợp cho nấm phát triển nằm trong khoảng 2035 oC. Ngoài phạm vi nhiệt độ này nấm hầu nhƣ ngừng phát triển và nấm sẽ chết ở nhiệt độ 100 oC ≤ to ≤ (- 15 oC).
Hình 1.1. Sự phát triển của nấm trên bề mặt kính
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy nấm chỉ phát triển đƣợc khi có đầy đủ
bốn điều kiện sau:
- Phải có bào tử nấm.
- Phải có chất dinh dƣỡng cho nấm.
7
- Phải có độ ẩm phù hợp.
- Phải có nhiệt độ phù hợp.
Nhƣ vậy, nếu có thể loại trừ hoặc khống chế đƣợc một trong bốn điều kiện
phát triển trên thì nấm sẽ không thể phát sinh và phát triển đƣợc. Tuy nhiên, do
áp suất thẩm thấu bên trong sợi nấm có thể đạt tới 200 atm nên nấm vẫn có thể
tồn tại ở môi trƣờng có ít hơi nƣớc. Với khả năng đó cho phép các tế bào nấm
hút đƣợc hơi nƣớc trong khí quyển một cách dễ dàng, nhƣng khi độ ẩm tƣơng
đối cao đến 100 % hay khi bị dìm trong nƣớc thì các tế bào nấm sẽ bị phá vỡ.
Ngƣợc lại, nếu áp suất thẩm thấu bên trong sợi nấm thấp dƣới 10 atm thì chúng
vẫn sống đƣợc ngay cả khi bị dìm trong nƣớc [3,4].
1.2.2. Nguyên nhân gây mờ mốc của khí tài quang học do sự phát triển của nấm
mốc
Ngoài các đặc tính nêu ở phần trên, để mọc đƣợc dễ dàng trên thấu kính,
nấm còn có những đặc tính nhƣ: bản năng nảy mầm đƣợc trong khí quyển, nảy
mầm khi các bào tử khi đứng đơn độc, có thể nảy mầm dễ dàng trên một mặt
nhẵn không có chỗ bám. Nấm có bản năng nảy mầm đƣợc trong khí quyển do
các bào tử nấm có khả năng hút đƣợc lƣợng nƣớc cần thiết cho sự nảy mầm khi
nƣớc ở trạng thái hơi.
Thông thƣờng một bào tử nấm rơi vào một mặt phẳng thì một mặt sẽ có lợi
thế là không gian tiếp xúc với khí quyển thoáng hơn nhƣng nếu trên bề mặt thấu
kính quá nhẵn, rễ nấm khó bám và khó tìm đƣợc chất dinh dƣỡng và hơi ẩm tích
tụ. Tuy nhiên, nấm vẫn mọc đƣợc, bào tử của nấm này không cần chất dinh
dƣỡng vẫn nảy mầm đƣợc.
Những ảnh hưởng nấm gây ra trên thấu kính
Theo thống kê có đến 50% các thấu kính mất phẩm chất vì có một lớp mờ phủ
tạo nên bởi một vài loại nấm. Nấm làm giảm chất lƣợng của các thấu kính một
cách đáng kể do: thứ nhất là thấu kính bị phủ một lớp mờ mốc làm mất tính
trong suốt, thứ hai là các sợi nấm phân tán ánh sáng làm cho ảnh mất sắc nét.
Khi nấm đã mọc đƣợc trên mặt thấu kính rễ nấm để lại những vết ăn mòn dẫn
8
đến độ trong suốt của kính giảm. Nếu để lâu hơi nƣớc sẽ tích tụ lại tại đó, hơi
nƣớc sẽ hòa tan với một axit hữu cơ do nấm tiết ra gây ăn mòn mặt bóng của
thấu kính. Nhƣ vậy, một cơ chế sinh học phức tạp kết hợp với các phản ứng hóa
học đã xảy ra trên bề mặt của thấu kính [4,7]. Một khi sự việc đã xảy ra thì chỉ
còn một giải pháp là phải thay bỏ thấu kính đó bằng một thấu kính mới.
1.3. Vật liệu và công nghệ tạo màng chống mờ trên cơ sở hợp chất cơ silic
1.3.1. Vật liệu tạo màng
Vật liệu sử dụng trong công nghệ này thƣờng đƣợc chế tạo trên cơ sở
màng phủ có chứa hợp chất cơ silic hoặc titan oxit [10-19]. Tuy nhiên, màng
TiO2 đƣợc sử dụng rất hạn chế vì độ truyền quang kém và phải sử dụng nhiệt độ
cao trong quá trình chế tạo màng [15]. Vì vậy, các sản phẩm bảo quản kính
quang học hiện nay thƣờng đƣợc điều chế bằng phƣơng pháp thủy phân tạo sol
silica trên cơ sở các hệ hợp chất cơ silic, nhƣ: hệ metyltriethoxysilan,
metoxitrimetylsilan, trimetylclorosilan trong metanol, hexan [18]; hệ
tetraetylorthosilicat, methacryloxypropyltrimethoxysilan trong etanol; hệ
tetraetylorthosiliat và metyltriethoxysilane trong etanol; hệ tetraetylorthosilicat
trong etanol; hệ tetraetylorthosilicat và 1,1,1,3,3,3-hexametyldisilazan trong
etanol trong đó tập trung kiểm soát các yếu tố ảnh hƣởng nhƣ: nồng độ hợp chất
silica, nhiệt độ, thời gian, pH, tốc độ khuấy, dung môi…[12,13,18,19]. Vật liệu
sau khi chế tạo thƣờng đƣợc đƣa lên bề mặt kính quang học bằng phƣơng pháp
quét, nhúng, phun, phun quay [9-12, 19].
Phương pháp chế tạo vật liệu
Phƣơng pháp sol-gel là một trong những phƣơng pháp quan trọng và đƣợc
sử dụng chính để tổng hợp vật liệu tạo màng phủ kị nƣớc hiện nay. Phƣơng pháp
này do tác giả R.Roy đề xuất năm 1956, cho phép trộn lẫn các chất ở mức độ
nguyên tử [13]. Do đó, sản phẩm thu đƣợc có độ đồng nhất và độ tinh khiết cao,
bề mặt riêng lớn, kích thƣớc hạt nhỏ, khả năng tạo compozit với thành phần
khác nhau mà phƣơng pháp nóng chảy không thể tổng hợp đƣợc.
Trong những năm gần đây, sol-gel trở thành một phƣơng pháp quan trọng
9
trong lĩnh vực tổng hợp vật liệu, đặc biệt là vật liệu trong lĩnh vực chế tạo màng
mỏng. Phƣơng pháp sol-gel hiện nay đƣợc thực hiện theo 3 hƣớng chính: Thủy
phân muối, thủy phân ankoxit, tạo phức (hay phƣơng pháp PPM - Polymeric
Precursor Method).
Hình 1.2. Sơ đồ tổng hợp oxit bằng phương pháp sol-gel
Phƣơng pháp thủy phân muối thƣờng sử dụng các muối nitrat, clorua, nên
sự thuỷ phân xem nhƣ chỉ xảy ra với các cation kim loại Mz+.
Trong môi trƣờng nƣớc xảy ra phản ứng hydrat hoá: Mz++ nH2O [M(H2O)n]z+ (Phức aquơ)
Sau đó xảy ra phản ứng thuỷ phân: [M(H2O)n]z+ + hH2O [M(OH)h(H2O)n-h](z-h)+ + hH3O+
Phƣơng pháp hủy phân ankoxit: Ankoxit có công thức tổng quát là M(OR)n, trong đó Mn+ là ion kim loại hoặc phi kim có tính ái điện tử; R là gốc
alkyl, n là số oxyhoá.
Các ankoxit phản ứng với nƣớc rất mạnh:
M(OR)n + nH2O → M(OH)n + nROH
Thực tế phản ứng này xảy khá phức tạp. Nó bao gồm hai quá trình chính
gồm: quá trình thủy phân M(OR)n và quá trình ngƣng tụ.
Quá trình thủy phân xảy ra theo cơ chế thế ái nhân SN: Tác nhân ái nhân (nucleophin) tấn công vào Mn+ của ankoxit hình thành trạng thái chuyển tiếp,
10
sau đó vận chuyển proton từ nƣớc sang nhóm RO và loại rƣợu ROH.
Quá trình ngƣng tụ xảy ra ngay sau khi sinh ra nhóm hydroxo. Tuỳ theo
điều kiện thực nghiệm có thể xảy ra ba cơ chế cạnh tranh nhau: alkoxolation,
oxolation, olation:
Nhƣ vậy, bốn phản ứng: thuỷ phân, ankoxolation, oxolation, olation tham
gia vào sự biến đổi ankoxit thành khung oxit. Do đó cấu trúc, hình thái học của
các oxit thu đƣợc phụ thuộc rất nhiều vào sự đóng góp tƣơng đối của mỗi phản
ứng. Sự đóng góp này có thể tối ƣu hoá bằng điều chỉnh điều kiện thực nghiệm
liên quan đến các thông số nội tức là bản chất kim loại và các nhóm ankyl, cấu
trúc của ankoxit và thông số ngoại là tỉ số thuỷ phân r = (H2O)/ (ankoxit), xúc
tác, nồng độ, dung môi và nhiệt độ.
Phƣơng pháp tạo phức: phƣơng pháp sol-gel qua con đƣờng tạo phức với axit
hữu cơ rất đa dạng, điều kiện tổng hợp rất khác nhau.
Về vai trò của axit hữu cơ, theo [12,13] giả thiết axit kết hợp với dung
môi tạo polymer trƣớc khi tạo phức với các ion kim loại hoặc tự nó tạo phức với
ion kim loại. Phần hữu cơ của phức trong điều kiện xác định sẽ trùng hợp với
nhau tạo thành các phân tử polyme hoặc mạng không gian ba chiều. Kết quả là
độ nhớt của dung dịch tăng đột ngột và sol trở thành gel:
M – O – CO –C ... – C – CO – O – M
Cơ chế này chỉ xảy ra khi trong phần hữu cơ có nối đôi hoặc trong dung
dịch có chứa các chất có khả năng trùng ngƣng tạo este với axit (ví dụ:
etylenglycol, etylendiamin...). Yêu cầu này khắc phục đƣợc khó khăn của
phƣơng pháp thuỷ phân khi muốn tạo compozit từ các muối có khả năng thuỷ
phân khác nhau.
1.3.2. Cơ chế hoạt động của màng kị nƣớc
Màng kị nƣớc là loại vật liệu mới đang đƣợc nhiều nƣớc quan tâm nghiên
cứu và đƣa vào ứng dụng. Công nghệ sử dụng các loại màng kị nƣớc hiện nay
đang đƣợc nghiên cứu ứng dụng rất rộng rãi trên thế giới, nó không những
11
chống đọng sƣơng, kị nƣớc, mà còn ngăn cản sự nhiễm bẩn và phát triển của vi
khuẩn trên bề mặt màng. Vật liệu sử dụng trong công nghệ này thƣờng đƣợc chế
tạo trên cơ sở màng phủ có chứa hợp chất cơ silic (fluoroalkylsilanes,
tetraethylorthosilane, chlorotrimethylsilane...) hoặc titan oxit. Tùy từng mục
đích, tính năng sử dụng mà có thể sử dụng màng trên cơ sở hợp chất cơ silic,
oxit silic hoặc màng TiO2 [9-12]. Các kết quả thử nghiệm cho thấy màng kị
nƣớc đã ngăn chặn khá tốt sự phát triển của nấm mốc và có khả năng chống chịu
ăn mòn khá tốt [20-22].
Hình 1.3. Hình ảnh thử nghiệm sự phát triển của nấm mốc và thử nghiệm mù
muối của màng kị nước
Cơ chế hoạt động của các loại màng kị nƣớc là ngăn cản toàn bộ hơi ẩm, hơi
muối biển ngƣng tụ trên bề mặt kính dẫn đến hạn chế môi trƣờng sinh sống và
phát triển của nấm mốc trên bề mặt kính. Có đƣợc tính chất này là do tính dễ
trƣợt và năng lƣợng tự do của bề mặt vật liệu thấp. Hiện nay, để làm giảm năng
lƣợng tự do của vật liệu thƣờng sử dụng hai phƣơng pháp: phƣơng pháp hình
học và phƣơng pháp hóa học.
Phƣơng pháp hình học: là tạo nhám bề mặt vật liệu nền với độ nhám
cực nhỏ tới kích thƣớc nano bằng cách sử dụng hóa chất ăn mòn hoặc quá trình
xử lý cơ học.
Phƣơng pháp hóa học: là sử dụng các hợp chất có năng lƣợng tự do bề
mặt thấp đƣa lên bề mặt vật liệu nền.
Theo kết quả nghiên cứu [23-24], khi thay thế một số nguyên tố H và C
bởi nguyên tố flo thì năng lƣợng tự do bề mặt tăng: cụ thể -CF3<-CF2H<-CF2-<-
CH3<-CH2-. Nhƣ vậy nhóm -CF3 có năng lƣợng tự do bề mặt nhỏ nhất nên đƣợc
12
ứng dụng để chế tạo màng phủ siêu kị nƣớc. Tuy nhiên, độ liên kết của nó với
nền là lực Van đe Van, do đó khả năng bám dính với nền là rất kém. Ngoài ra F
rất dễ phản ứng với nền thủy tinh nên hợp chất của flo ít đƣợc sử dụng cho bảo
quản kính quang học mà thƣờng sử dụng nhóm -CH3.
Trong khoảng hơn chục năm trở lại đây vấn đề nghiên cứu màng phủ kị
nƣớc đƣợc các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Có nhiều hệ khác nhau
đƣợc nghiên cứu, trong đó phải kể đến một số nghiên cứu chính nhƣ sau:
Năm 2005 H.M. Shang, Y. Wang, S.J. Limmer, T.P. Chou, K. Takahashi,
G.Z. Cao dùng hệ tetraethylorthosilicate và ioxypropyltrimethoxysilane góc tiếp xúc thu đƣợc 105o [19]. Năm 2006 Sharad D.Bhagat, Yong-Ha, Young-Soo Ahn
dùng hệ tetramethoxysilane và 1,1,1,3,3,3- hexamethyldisilazane trong methanol thu đƣợc góc tiếp xúc từ 72-98o [11].
Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Xinhui FANG ngƣời Trung Quốc và
cộng sự công bố năm 2009, khi kết hợp quá trình xử lý cơ học bề mặt vật liệu
nền và phủ hóa học thì làm tăng khả năng kị nƣớc của màng phủ lên rất nhiều, góc tiếp xúc có thể đạt >160o cơ chế hình thành màng này trên cơ sở hình thành
dung dịch sol của hợp chất tridecafluoroctyltriethoxysilane trong ethanol, nhƣng
dung dich cần bảo quản ở nhiệt độ thấp, thời gian sử dụng của lớp màng ngắn
[23,24]. Hình 1.4 là hình ảnh thành phần hóa học của màng kị nƣớc trên bề mặt
13
nền kính đƣợc xử lý nhám và ảnh chụp góc tiếp xúc của màng.
Hình 1.4. Cơ chế tạo màng kị nước trên bề mặt kính trên cơ sở các hợp chất
cơ silic
Năm 2010 Satish A. Mahadik, Mahendra S. Kavale, S.K. Mukherjee, A.
Venkateswara Rao dùng methyltriethoxysilane, trimethyl- methoxysilane trong methanol góc tiếp xúc thu đƣợc 161o [13]. Năm 2012 Wang, Shing- Dar, Luo,
Shih- Shiang với hệ tetraethoxysilane, hexamethyldisilazane trong ammoniac đƣợc góc tiếp xúc 154,3o [18].
Những năm gần đây Mỹ và các nƣớc Châu Âu đã bắt đầu nghiên cứu và
sản xuất vật liệu siêu kị nƣớc trên cơ sở hợp chất cơ silic để bảo quản chống mờ
cho kính quang học đƣa vào trang bị kỹ thuật An ninh-Quốc phòng (bảng 1.3).
Bảng 1.3. Chỉ tiêu kỹ thuật sản phẩm sử dụng để bảo quản kính quang học
Tên chỉ tiêu Yêu cầu
Cảm quan Chất lỏng không màu hoặc
hơi vàng
Lƣợng nƣớc giới hạn ≤ 0,05
6÷10
≤ 5
Hàm lƣợng nhóm vinyl, % Độ nhớt chất lỏng ở 20oC, cSt Khối lƣợng riêng, ở 20oC, g/cm3 ≥ 0,7
Độ hòa tan trong toluen và ete dầu tan vô hạn
hỏa
14
Độ truyền qua ≥ 90
Hình 1.5. Cấu trúc bề mặt và góc tiếp xúc của màng kị nước trên cơ sở các hợp
chất cơ sillic
Các hệ vật liệu này ngoài sử dụng cho kính quang học còn đƣợc ứng dụng
rất rộng rãi trong một số lĩnh vực nhƣ phủ lên kính xây dựng, kính ô tô, kính pin
năng lƣợng mặt trời… [21-28]. Khi biến tính hệ vật liệu này với một số hợp chất
hữu cơ còn có thể sử dụng làm màng kị nƣớc cho nhiều hệ vật liệu khác nhƣ: gỗ,
vải, kim loại và gốm sứ. Với sự phát triển của khoa học công nghệ hiện nay thì
nghiên cứu chế tạo hệ vật liệu này sẽ mở ra nhiều ứng dụng khác trong thực tiễn.
1.3.3. Các phƣơng pháp để tạo màng phủ chống mờ kính quang học
1.3.3.1. Phƣơng pháp nhúng phủ
Chất nền đƣợc nhúng phủ vào trong lòng chất lỏng rồi rút ra với tốc độ
15
xác định dƣới sự kiểm soát nhiệt độ và áp suất. Độ dày lớp phủ phụ thuộc chính
vào tốc độ nhúng rút, thành phần rắn và độ nhớt của chất lỏng. Độ dày lớp phủ
có thể tính toán đƣợc theo phƣơng trình Landau-Levich:
h = C1(U/g)1/2
với: h: độ dày lớp phủ.
: độ nhớt.
C1: hằng số
U: tốc độ nhúng rút (115 cm/phút).
Điều thú vị là có thể chọn độ nhớt để thu đƣợc độ dày màng chính xác
trong khoảng 20 nm50 m khi duy trì các yếu tố khác.
Gần đây, quá trình nhúng phủ theo góc cũng đƣợc phát triển. Độ dày lớp
phủ phụ thuộc vào góc giữa chất nền và bề mặt chất lỏng, độ dày lớp phủ khác
nhau ở mặt trên và mặt dƣới của nền. Hoặc phát triển cho bề mặt cong nhƣ kính
mắt, chủ yếu thực hiện lớp phủ chống mài mòn cho nền plastic bằng cách xoay
trong quá trình nhúng rút.
16
Hình 1.6. Sơ đồ nhúng (a) và gelatin hóa (b)
Tuy nhiên, phƣơng pháp nhúng phủ có hạn chế là tạo lớp phủ lên một vật
liệu lớn và khi nhúng rút thì kiểm soát áp suất khó khăn.
1.3.3.2. Phƣơng pháp phủ phun
Kỹ thuật này sử dụng rộng rãi trong sơn hữu cơ cho những hình dạng đặc
biệt nhƣ đèn hoặc container thuỷ tinh.
1.3.3.3. Phƣơng pháp phủ chảy
Độ dày lớp phủ phụ thuộc vào góc nghiêng của nền, độ nhớt chất lỏng
phủ và tốc độ bay hơi dung môi.
Kỹ thuật này thƣờng ứng dụng cho mặt phẳng lớn. Tuy nhiên, sau đó
quay nền sẽ giúp đạt đƣợc lớp phủ tối ƣu hơn.
1.3.3.4. Phƣơng pháp quay phủ
Quá trình quay trong điều kiện sạch và tự động. Độ dày lớp phủ vào
khoảng vài trăm nanomet tới 10 micromet. Thậm chí nền không phẳng cũng có
thể tạo màng rất đồng nhất.
Chất lƣợng lớp phủ phụ thuộc vào lƣu biến học của chất lỏng, một nhân tố
quan trọng nữa là số Reynolds không khí xung quanh.
1.3.3.5. Phƣơng pháp phủ quét
Sử dụng các vật dụng thích hợp để đƣa chất phủ lên vật cần phủ, có thể sử
dụng bằng tay hoặc bằng máy. Phƣơng pháp này đơn giản và có thể áp dụng dễ
dàng đối với mọi chi tiết cần phủ mà không áp dụng đƣợc những kỹ thuật phủ
17
khác.
1.3.3.6. Phƣơng pháp phủ hoá học
Phủ hoá học đƣợc hiểu nhƣ một quá trình có xảy ra các phản ứng hoá học
hoặc là quá trình đồng kết tủa trên thuỷ tinh. Phủ hóa học thƣờng xảy ra quá
trình kim loại hoá với chất lỏng thông thƣờng sau khi tạo mầm trên bề mặt thuỷ
18
tinh.
CHƢƠNG 2: THỰC NGHIỆM
2.1. Hóa chất, dụng cụ, thiết bị sử dụng trong quá trình tổng hợp vật liệu
2.1.1. Hóa chất
TT Hóa chất Loại Nƣớc sản xuất
Tetraetylorthosilicat (TEOS) PA (Aldrich-Mĩ) 1 (Si(OC2H5)4)
Polymetylhydrosiloxan (PMHS) 2 (Aldrich-Mĩ) PA CH3(CH3SiHO)nCH3
3 (Aldrich-Mĩ) Trietylclorosilan ((C2H5)3SiCl)
4 (Aldrich-Mĩ) PA PA Trimetyltin clorua ((CH3)3SnCl)
Thủy tinh quang học K8 5 Nga
6 Bông quang học
7 Dietyl ete
Trung Quốc Trung Quốc (Aldrich-Mĩ) 8 CeO2
9 SiO2
Trung Quốc (Aldrich-Mĩ) 10 TiO2
11 isopropanol
12 Hexan
13 Etanol
14 Amonihydroxit
15 Natri hydroxit Trung Quốc Trung Quốc Trung Quốc Trung Quốc Trung Quốc PA PA PA PA PA PA PA PA PA
2.1.2. Dụng cụ, thiết bị
- Bộ cất hồi lƣu: bình cầu 3 cổ 500 ml, sinh hàn hồi lƣu. - Nhiệt kế: 100 oC.
- Phễu nhỏ giọt: 100 ml.
- Cốc, ống đong, pipet, lọ thủy tinh nút nhám, chổi quét, bình phun sƣơng
- Mẫu kính: vuông (20×20×5 mm); tròn ( 30mm).
19
- Bếp từ, tủ sấy, cân phân tích, bình silicator, máy đo pH, ...
2.2. Phân tích nguyên nhân gây mờ mốc kính quang học sử dụng trong môi
trƣờng biển đảo
Mốc trong kính quang học vẫn là những loại mốc thƣờng gặp trong tự
nhiên nhƣ mốc trên gỗ, trên vải, trên giấy, trên da … Có rất nhiều loại mốc khác
nhau. Tuy vậy, về cơ chế, chúng đều là loại vi sinh thuộc ngành thực vật hạ
đẳng. Khác với các loại thực vật khác, mốc không có diệp lục nên không thể tạo
thức ăn hữu cơ từ CO2 của không khí và ánh sáng mặt trời, mốc phải sống nhờ
các chất hữu cơ có sẵn trong tự nhiên hay nhân tạo. Khi phát triển, mốc gồm
một hệ thống sợi có phân nhánh, phân nhánh mang theo bào tử là bộ phận sinh
sản của mốc.
Trong kính quang học có bào tử mốc, khi gặp nhiệt độ và độ ẩm phù hợp
các tế bào mốc sẽ phát dục và trƣởng thành, kết lại với nhau thành sợi mảnh có
độ rộng cỡ phần trăm mi-li-mét và dài chừng phần mƣời mi-li-mét. Nếu không
đƣợc cung cấp chất dinh dƣỡng thì mốc kết thúc ở giai đoạn phát dục này rồi
chết. Ngƣợc lại, nếu nhận đƣợc nguồn dinh dƣỡng thì mốc tiếp tục phát triển,
sợi mốc đƣợc kéo tài ra rất nhanh và đẻ thêm nhiều thành viên mới. Quá trình
phát triển này của mốc đã đƣợc trung tâm nghiên cứu sự ăn mòn vật liệu do vi
sinh thuộc viện Hàn lâm khoa học Tiệp Khắc kiểm nghiệm nhƣ sau:
Đƣa một số bào tử mốc lên bề mặt kính đã đƣợc lau sạch (nghĩa là không
có chất dinh dƣỡng cho mốc), mẫu đƣợc đặt trong hộp kín có độ ẩm là 90% và nhiệt độ là 20 0C thì thấy, chỉ sau 4 ngày mốc đã hoàn thiện giai đoạn phát dục,
sợi mốc có kích thƣớc dài 0,6 đến 1 mm, rộng cũng không thấy mốc phát triển
thêm và bắt đầu bong ra khỏi mặt kính, nghĩa là mốc đã chết. Nhƣ vậy là, khi có
bào tử mốc mà không có chất dinh dƣỡng thì mốc cũng không thể phát triển.
Thí nghiệm thứ hai đƣợc tiến hành để xét ảnh hƣởng của điều kiện môi
trƣờng đến sự phát triển của mốc:
Nuôi mốc sau 28 ngày trên vật liệu chịu mốc trong những điều kiện nhiệt
độ và độ ẩm khác nhau, trong đó tốc độ phát triển của mốc đƣớc biểu thị tăng
20
bằng độ dài sợi mốc.
Hình 2.1. Sự phát triển của nấm trên bề mặt kính
Kết quả nghiên cứu đƣợc thể hiện bằng các đặc tuyến trên hình 2.1. Độ
ẩm càng cao mốc phát triển càng nhanh. Thí nghiệm cũng chứng minh đƣợc
rằng, độ ẩm môi trƣờng thích nghi cho mốc phát triển là r ≥ 70% trong môi
trƣờng có độ ẩm thấp hơn mốc phát triển rất chậm, khi r ≤ 65% mốc sẽ không
21
phát dục và phát triển.
Về phƣơng diện nhiệt độ: Nhiệt độ thích hợp cho mốc phát triển nằm trong khoảng từ 200C đến 350C. Ngoài phạm vi nhiệt độ này mốc hầu nhƣ ngừng phát triển và mốc sẽ chết ở nhiệt độ 1000C ≤ t0 ≤ (-150C).
Hai thí nghiệm này chứng tỏ, mốc chỉ phát triển đƣợc khi có đầy đủ bốn điều
kiện sau:
- Phải có bào tử mốc
- Phải có chất dinh dƣỡng cho mốc
- Phải có độ ẩm phủ hợp
- Phải có nhiệt độ phù hợp
Nhƣ vậy, nếu tìm thấy loại trừ hoặc khống chế đƣợc một trong bốn điều
kiện phát triển trên thì mốc sẽ không thể phát sinh và phát triển.
2.3. Nghiên cứu, phân tích các yếu tố ảnh hƣởng tới quá trình chế tạo màng
phủ kỳ nƣớc cho kính quang học
Việc lựa chọn hệ hợp chất cơ silic cho quá trình tổng hợp các hệ vật liệu
là yếu tố quan trọng nhất ảnh hƣởng đến quá trình chế tạo sản phẩm chống mờ
kính quang học [11-16,25,26], luận văn lựa chọn các hệ vật liệu trên cơ sở hợp
chất cơ silic của polymetylhydrosiloxan (PMHS) và tetraetylorthosilicat (TEOS)
với dung môi isopropanol.
2.3.1. Phân tích ảnh hƣởng của tiền chất chế tạo dung dịch chống mờ kính.
2.3.1.1. Tiền chất Polymetylhydrosiloxan
Quá trình tổng hợp vật liệu trên cơ sở hợp chất polymetylhydrosiloxan
đƣợc tính toán theo tỷ lệ thể tích (CH3SiHO)n:C3H7OH= 1:10. Quá trình tổng
hợp vật liệu đƣợc thực hiện trên hệ thống đun hồi lƣu nhƣ sau: nhỏ 1 phần dung
dịch (CH3SiHO)n vào 10 phần dung môi C3H7OH, pH của hệ đƣợc điều chỉnh
bằng dung dịch NaOH 0,1 N trong isopropanol đến 810. Hỗn hợp tiếp tục đƣợc
khuấy đều trong 1 giờ ở nhiệt độ phòng. Vật liệu sau tổng hợp đƣợc tiến hành
phủ lên kính để khảo sát sự thay đổi tính chất của kính và khả năng chống nấm
22
mốc. Vật liệu đƣợc kí hiệu là: M1
2.3.1.2. Tiền chất Tetraetylorthosilicat
Hệ vật liệu trên cơ sở hợp chất tetraetylorthosilicat đƣợc tổng hợp tƣơng
tự với hệ vật liệu trên cơ sở hợp chất polymetylhydrosiloxan bằng cách thay thế
tác nhân polymetylhydrosiloxan bằng tác nhân tetraetylorthosilicat. Vật liệu
đƣợc kí hiệu: M2
2.3.1.3. Tiền chất polymetylhydrosiloxan và tetraetylorthosilicat
Quá trình tổng hợp vật liệu trên cơ sở (CH3SiHO)n và Si(OC2H5)4 đƣợc
tính toán và khảo sát theo tỷ lệ thể tích (CH3SiHO)n : Si(OC2H5)4 = 1:1;
(CH3SiHO)n : Si(OC2H5)4 = 1:2 và (CH3SiHO)n : Si(OC2H5)4 = 2:1. Quá trình
tổng hợp vật liệu đƣợc thực hiện trên hệ thống đun hồi lƣu nhƣ sau:
Dung dịch A: đƣợc tính toán theo tỷ lệ thể tích(CH3SiHO)n:C3H7OH =
1:10 bằng cách nhỏ 1 phần dung dịch (CH3SiHO)n vào 10 phần dung môi
C3H7OH, pH của hệ đƣợc điều chỉnh bằng dung dịch NaOH 0,1 N trong
isopropanol đến 810. Hỗn hợp tiếp tục đƣợc khuấy đều trong 30 phút ở nhiệt
độ phòng.
Quá trình tổng hợp vật liệu trên cơ sở (CH3SiHO)n và Si(OC2H5)4 đƣợc
tính toán và khảo sát theo tỷ lệ thể tích (CH3SiHO)n : Si(OC2H5)4 = 1:1;
(CH3SiHO)n : Si(OC2H5)4 = 1:2 và (CH3SiHO)n : Si(OC2H5)4 = 2:1. Quá trình
tổng hợp vật liệu đƣợc thực hiện trên hệ thống đun hồi lƣu nhƣ sau:
Dung dịch A: đƣợc tính toán theo tỷ lệ thể tích(CH3SiHO)n:C3H7OH =
1:10 bằng cách nhỏ 1 phần dung dịch (CH3SiHO)n vào 10 phần dung môi
C3H7OH, pH của hệ đƣợc điều chỉnh bằng dung dịch NaOH 0,1 N trong
isopropanol đến 810. Hỗn hợp tiếp tục đƣợc khuấy đều trong 30 phút ở nhiệt
độ phòng.
Dung dịch B: đƣợc tính toán theo tỷ lệ thể tích Si(OC2H5)4: C3H7OH=
1:10 bằng cách nhỏ 1 phần dung dịch Si(OC2H5)4 vào 10 phần dung môi
C3H7OH. Hỗn hợp tiếp tục đƣợc khuấy đều trong 30 phút ở nhiệt độ phòng.
Hệ vật liệu thu đƣợc bằng cách trộn dung dich A và dung dịch B theo các
23
tỷ lệ thể tích tƣơng ứng là (CH3SiHO)n : Si(OC2H5)4 = 1:1; (CH3SiHO)n :
Si(OC2H5)4 = 1:2 và (CH3SiHO)n : Si(OC2H5)4 = 2:1. Hỗn hợp tiếp tục đƣợc
khuấy đều trong 1 giờ ở nhiệt độ phòng. Vật liệu sau tổng hợp đƣợc tiến hành
phủ lên kính. Vật liệu dùng để thử nghiệm quá trình tạo màng trên kính đƣợc kí
hiệu là: M3, M4, M5 tƣơng ứng với các tỷ lệ thể tích là (CH3SiHO)n : Si(OC2H5)4
= 1:1; (CH3SiHO)n : Si(OC2H5)4 = 1:2 và (CH3SiHO)n : Si(OC2H5)4 = 2:1.
2.3.2. Phân tích ảnh hƣởng của một số yếu tố đến quá trình tổng hợp vật
liệu
2.3.2.1. Ảnh hƣởng của pH
Để khảo sát ảnh hƣởng của pH tới đặc tính kỹ thuật của vật liệu cũng nhƣ
tính chất của màng phủ luận văn thực hiện tổng hợp vật liệu ở các pH: 3; 6; 8; 9;
11 và 14; pH của hệ đƣợc điều chỉnh bằng các dung dịch HCl 0,1N và NaOH
0,1N trong isopropanol. Quá trình tổng hợp tƣơng tự nhƣ tổng hợp vật liệu M3
trên, vật liệu sau tổng hợp đƣợc phủ lên kính quang học, sau 2 giờ đo góc tiếp
xúc giọt nƣớc để đánh giá khả năng kị nƣớc của các mẫu kính khảo sát. Kí hiệu
3; M3-6; M3-8; M3-9; M3-11 và M3-14.
các mẫu kính đƣợc đánh dấu tƣơng ứng với giá trị pH 3; 6; 8; 9; 11 và 14 là: M3-
2.3.2.2. Ảnh hƣởng của chất chống nấm mốc đến tính năng của vật liệu
Trong quá trình nghiên cứu khảo sát và trên cơ sở các kết quả công bố
trong và ngoài nƣớc cho thấy, để tăng khả năng chống nấm mốc của các màng
phủ thì vật liệu tạo màng phủ thƣờng đƣợc nghiên cứu, lựa chon và bổ sung các
phụ gia có khả năng chống mốc. Vì vậy, luận văn đã lựa chọn đƣợc hệ chống
mốc trên cơ sở hợp chất trimetyltinclorua để bổ sung vào vật liệu [1,20-22]. Các
mẫu vật liệu đƣợc khảo sát với nồng độ là 0,2; 0,4; 0,6 và 1,0 % khối lƣợng chất
phụ gia trimetyltin clorua, các mẫu kính sau khi phủ vật liệu đƣợc kí hiệu lần
lƣợt nhƣ sau: M3-0,2; M3-0,4; M3-0,6 và M3-1.
2.3.3. Nghiên cứu phƣơng pháp tạo màng phủ
Để vật liệu tạo màng phủ liên kết tốt với bề mặt nền đòi hỏi phải loại bỏ
hoàn toàn các tác nhân ngăn cản sự liên kết của vật liệu với nền. Vì vậy, quá
24
trình làm sạch kính trƣớc khi phủ vật liệu kị nƣớc là rất quan trọng. Hiện nay,
đối với kính quang học trƣớc khi phủ màng bảo vệ phải tuân thủ các quy trình
làm sạch nhƣ sau:
+ Kính trƣớc khi phủ vật liệu đƣợc soi kiểm kỹ bề mặt kính, sau đó tiến
hành lau kỹ bằng hỗn hợp etanol-dietyl ete để loại nƣớc tự do.
+ Kính sau khi soi nếu phát hiện có chân mốc tiến hành loại bỏ bằng
phƣơng pháp mài tẩy chân mốc bằng hỗn hợp bột CeO2 trƣớc khi lau bằng hỗn
hợp etanol-dietyl ete.
Ngoài công đoạn chuẩn bị bề mặt kính thì chất lƣợng của màng phủ trên
nền kính phụ thuộc rất nhiều yếu tố nhƣ: phƣơng pháp tạo màng; thời gian tạo
màng, nhiệt độ sấy…
Để lựa chọn kỹ thuật tạo màng phủ trên nền kính quang học, luận văn đã
tiến hành khảo sát các kỹ thuật tạo màng phủ và các yếu tố ảnh hƣởng tới tính
chất của màng (thời gian và nhiệt độ sấy) đến một số tính chất của màng phủ
trên nền kính. Trong đó các kỹ thuật tạo màng đƣợc khảo sát cụ thể là số lần
quét.
2.4. Nghiên cứu phân tích tính chất màng phủ kỳ nƣớc
- Phƣơng pháp nuôi cấy nấm mốc: quá trình nuôi cấy đƣợc tiến hành trên
các thiết bị tủ ấm, buồng nuôi cấy của Phòng Hóa sinh, Viện Hóa học-Vật liệu.
Hình thái của các chủng này đƣợc xác định bằng thiết bị kính hiển vi điện tử
quét (SEM) D4800-Hitachi. Theo dõi sự phát triển của nấm mốc bằng kính hiển
vi Olympus (Nhật Bản).
- Phƣơng pháp đo phổ hồng ngoại IR: xác định liên kết của vật liệu.
- Phƣơng pháp đo góc tiếp xúc giọt nƣớc: góc tiếp xúc giọt nƣớc với bề
mặt màng phủ bằng thiết bị đo góc tiếp xúc quang và sức căng bề mặt KSV,
Đức.
- Phƣơng pháp thử nghiệm mù muối: độ bền hơi muối đƣợc thử nghiệm ở
mức khắc nghiệt 2 trên thiết bị S450/ascott, Mĩ.
- Phƣơng pháp đo độ truyền quang: độ truyền quang của kính đƣợc đo
25
trên máy quang phổ UV-2550, Mĩ.
Ngoài các phƣơng pháp trên, luận văn đã sử dụng các phƣơng pháp để
khảo sát một số tính chất của vật liệu và màng phủ kính quang học, cụ thể:
phƣơng pháp đo chiết suất; màu sắc; pH; khối lƣợng riêng; hàm lƣợng nƣớc; đo
26
chiều dày (phƣơng pháp đầu dò laze-AS, thiết bị KLA Tenco, Mĩ )…
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Phân tích nguyên nhân gây mờ mốc kính quang học
Quá trình phân tích đƣợc thực hiện trên các mẫu kính quang học thu thập
tại các đơn vị đóng quân tại một số vùng biển đảo đánh giá nguyên nhân gây
mờ, mốc kính quang học. Các chủng nấm mốc trên các mẫu kính thu thập đƣợc
phân lập và nuôi cấy tại phòng thí nghiệm. Hình thái của các chủng này đƣợc
xác định bằng thiết bị kính hiển vi điện tử quét (SEM). Thành phần của môi
trƣờng nuôi cấy và hình ảnh các mẫu kính sử dụng trong quá trình nghiên cứu
tại bảng 3.1 và hình 3.1.
Bảng 3.1. Thành phần hóa học của môi trƣờng nuôi cấy nấm mốc
Thành phần hóa học Đơn vị tính Khối lƣợng
1 g/l 2 NaNO3
2 g/l 1 K2HPO4
3 Saccharose g/l 20
4 g/l 0,5 MgSO4.7H2O
5 KCl g/l 0,5
6 g/l 0,1 FeSO4.7H2O
7 g/l 3 CaCO3
8 Agar g/l 20
9 Nƣớc ml 1000
27
pH = 7, khử trùng 121oC trong 30 phút
Hình 3.1. Hình ảnh nuôi cấy nấm mốc trong phòng thí nghiệm
Sau 15 ngày nuôi cấy các chủng mốc trong phòng thí nghiệm qua kính
quang học nhận thấy các mẫu nấm mốc phát triển rất rõ. Hình 3.2 là ảnh hiển vi
điện tử quét về hình thái học của nấm, mốc phân lập đƣợc từ kính quang học.
a) Aspergillus niger b) Metarhizium anisopliae
Hình 3.2. Ảnh SEM các chủng mốc trên kính quang học sau 15 ngày nuôi cấy
Nhìn hình 3.2 nhận thấy rằng, các chủng nấm mốc đƣợc xác định là
Aspergillus niger và Metarhizium anisopliae, đây là hai chủng nấm mốc rất phổ
biến trong tự nhiên. Nhƣ vậy, hai chủng nấm mốc này khi sinh trƣởng và phát
28
triển là nguyên nhân chính gây mờ kính quang học [4,7].
3.2. Nghiên cứu phân tích, chế tạo vật liệu trên cơ sở hợp chất cơ silic và
đánh giá một số chỉ tiêu kỹ thuật của vật liệu
3.2.1. Nghiên cứu chế tạo vật liệu
Trên cơ sở khảo sát, luận văn lựa chọn các hệ vật liệu trên cơ sở hợp chất
cơ silic của polymetylhydrosiloxan (PMHS) và tetraetylorthosilicat (TEOS) với
dung môi isopropanol.
3.2.1.1. Phân tích ảnh hƣởng của polymetylhydrosiloxan và tetraetylorthosilicat
Hệ vật liệu tổng hợp đƣợc tính toán theo tỷ lệ thể tích của tiền chất trình
bày trong bảng 3.2.
Bảng 3.2. Tỉ lệ thành phần hợp chất cơ silic sử dụng tổng hợp vật liệu
CMKQH
Ký Tỉ lệ tiền
hiệu chất Tiền chất Xúc tác pH
mẫu (theo V)
M1 1:10 NaOH, 0,1N 810 (CH3SiHO)n:C3H7OH
M2 1:10 NaOH, 0,1N 810 Si(OC2H5)4:C3H7OH
M3 1:1 NaOH, 0,1N 810 (CH3SiHO)n : Si(OC2H5)4
M4 1:2 NaOH, 0,1N 810 (CH3SiHO)n : Si(OC2H5)4
M5 2:1 NaOH, 0,1N 810 (CH3SiHO)n : Si(OC2H5)4
Các mẫu vật liệu sau tổng hợp đƣợc phủ tạo màng trên kính quang học để
khô trong thời gian 2 giờ. Kết quả đo góc tiếp xúc giọt nƣớc đƣợc trình bày tại
29
hình 3.3.
Hình 3.3. Góc tiếp xúc giọt nước của màng trước và sau khi phủ màng bảo vệ
M0: kính trƣớc khi phủ. M1; M2; M3; M4; M5: sau khi phủ vật liệu tƣơng ứng
tỉ lệ tiền chất ở bảng 3.4
Qua kết quả đo góc tiếp xúc:
- Trƣớc khi phủ mẫu kính trắng có góc tiếp xúc là 59,4o
(M0) sau khi tiến hành phủ góc tiếp xúc có sự thay đổi. Với mẫu M1 góc tiếp xúc là 88,1o tăng 28,7o; với mẫu M2 góc tiếp xúc đạt 78,67o tăng 19,27o so với
mẫu kính trắng không đƣợc phủ. Góc tiếp xúc M1 > M2 là do
tetraetylorthosilicat không có hydro linh động dẫn đến sự polime hóa khi bay
hơi dung môi để tạo lớp màng phủ kém hơn và có thể một phần nhóm -OH của
tiền chất tetraetylorthosilicat sau khi thủy phân chƣa phản ứng với nhóm -OH
của nền thủy tinh, do vậy tính kị nƣớc của màng phủ chƣa cao [25,26].
- Qua thực nghiệm, với tác nhân polymethylhydrosiloxan và
methyltrietthoxysilane mỗi loại hệ vật liệu còn tồn tại nhƣợc điểm. Vậy nên tiến
hành trên cơ sở cả hai hợp chất polymetylhydrosiloxan và tetraetylorthosilicat. Các mẫu M3; M4; M5 góc tiếp xúc lần lƣợt là 107,29o; 102,85o; 117,87o. Khi
tăng hàm lƣợng polymetylhydrosiloxan thì góc tiếp xúc tăng mạnh hơn so với
tăng hàm lƣợng tetraetylorthosilicat. Trong dung môi isopropannol có mặt xúc
tác NaOH sẽ thực hiện phản ứng thủy phân tetraetylorthosilicat xuất hiện nhóm
30
-OH, khi đó sẽ xảy ra phản ứng trùng ngƣng nhóm -OH này với -OH nền thủy
tinh và -OH của polymetylhydrosiloxan tạo thành màng phủ trên bề mặt kính
[25, 26]. Nhƣ vậy, tetraetylorthosilicat có vai trò chính kết nối giữa nền thủy
tinh với polymetylhydrosiloxan.
Sau khi đo góc tiếp xúc, tiến hành xác định độ truyền quang của của màng
phủ trên kính quang học. Kết quả tính toán độ truyền quang trung bình trong
vùng bƣớc sóng 350750 nm đƣợc trình bày trong bảng 3.3 và hình 3.4.
a) Độ truyền quang của kính chưa phủ
b) Độ truyền quang mẫu phủ vật liệu chống mờ
Hình 3.4. Xác định độ truyền quang (%) mẫu kính
31
trước và sau khi phủ vật liệu chống mờ
Bảng 3.3. Độ truyền quang trung bình (%) của vật liệu trong vùng
bƣớc sóng 350750 nm
Ký hiệu M0 M1 M2 M3 M4 M5
Độ truyền qua, % 99,860 99,754 99,763 99,756 98,894 98,734
Kết quả bảng 3.3 cho thấy khi phủ vật liệu chống mờ lên bề mặt kính độ
truyền quang của kính có sự thay đổi theo chiều hƣớng giảm, độ giảm ứng với
các tiền chất khác nhau là khác nhau. Cụ thể, đối với mẫu không phủ (M0) độ
truyền quang đạt 99,860 %, với mẫu phủ vật liệu độ truyền quang của mẫu M1;
M2; M3; M4 và M5 tƣơng ứng đạt 99,754; 99,763; 99,756; 98,894 và 98,734%.
Điều này cho thấy sử dụng tỉ lệ 1:1 đạt kết quả tổng hợp cao nhất (góc tiếp xúc
giọt nƣớc tốt và độ truyền quang cao). Do vậy, luận văn lựa chọn hợp chất cơ
silic với tỉ lệ (CH3SiHO)n : Si(OC2H5)4=1:1 để thực hiện những nghiên cứu tiếp
theo.
3.2.1.2. Phân tích ảnh hƣởng của một số yếu tố đến quá trình tổng hợp vật
liệu
Ảnh hưởng của pH
Để khảo sát ảnh hƣởng của pH tới đặc tính kỹ thuật của vật liệu cũng nhƣ
tính chất của màng phủ luận văn thực hiện tổng hợp vật liệu ở các pH sau: 3; 6;
8; 9; 11; 14, pH của hệ đƣợc điều chỉnh bằng các dung dịch HCl 0,1N và NaOH
0,1N. Quá trình tổng hợp tƣơng tự nhƣ tổng hợp vật liệu mẫu M3 ((CH3SiHO)n :
Si(OC2H5)4=1:1), vật liệu sau tổng hợp đƣợc phủ lên kính quang học, sau 2 giờ
đo góc tiếp xúc giọt nƣớc. Đồ thị biểu hiện ảnh hƣởng của pH đến góc tiếp xúc
tại hình 3.5.
Khi thay đổi pH từ 3; 6 đến 8 thì góc tiếp xúc giọt nƣớc lần lƣợt đạt 105,87; 100,65o và 109,55o góc tiếp xúc ở các giá trị pH trong giai đoạn không
thể hiện đƣợc sự ảnh hƣởng. Ở các giá trị này do tiền chất
polymetylhydrosiloxan và tetraetylorthosilicat thủy phân kém, vì vậy, khả năng
liên kết của màng phủ với nền kém và thời gian chờ khô của màng chƣa đủ lâu
32
dẫn đến màng phủ chƣa đƣợc khô hoàn toàn.
Tiếp tục tăng giá trị pH lên 9; 11; 14 thì giá trị góc tiếp xúc thu đƣợc tăng mạnh, lần lƣợt đạt 115,27; 122,14 và 151,43o. Điều này cho thấy quá trình phản
ứng xảy ra mạnh ở môi trƣờng kiềm. Tuy nhiên, ở giá trị pH từ 11 đến 14 sản
phẩm tạo ra không bền, sau 24 giờ dung dịch đã xuất hiện sự kết tụ tạo thành các
hạt sol lớn màu trắng đục trong dung dịch. Do vậy, luận văn chọn điều kiện tổng
hợp vật liệu tại giá trị pH=9 nhằm đảm bảo màng phủ bám dính tốt trên bề mặt
kính mà không làm thay đổi tính năng kỹ thuật của kính.
Qua đồ thị cho thấy giá trị pH ảnh hƣởng nhiều đến tính chất của màng
phủ.
Hình 3.5. Góc tiếp xúc giọt nước của mẫu kính khi thay đổi pH
Tiến hành đánh giá ảnh hƣởng của nồng độ pH đến chất lƣợng truyền
quang của kính quang học. Với nồng độ pH thay đổi từ 3; 6; 8; 9; 11; 14, các
mẫu kính đƣợc ký hiệu lần lƣợt là M3-3; M3-6; M3-8; M3-9; M3-11; M3-14. Kết quả
33
đánh giá độ truyền quang đƣợc thể hiện trên bảng 3.4.
Bảng 3.4. Ảnh hƣởng của nồng độ pH đến độ truyền quang
Ký hiệu M0 M3-3 M3-6 M3-8 M3-9 M3-11 M3-14
Độ truyền qua, % 99,860 98,745 99,175 99,340 99,600 99,450 98,890
Qua phân tích, đo đạc độ truyền quang thấy rằng các mẫu có độ pH khác
nhau cho độ truyền quang là khác nhau. Mẫu ban đầu khi chƣa phủ màng bảo vệ
có độ truyền quang là 99,860%, khi phủ màng bảo vệ khiến độ truyền quang
giảm nhẹ. Đặc biệt là mẫu M3-9 cho độ truyền quang 99,600% không khác so với
mẫu ban đầu M0. Nhƣ vậy, màng bảo vệ kính quang học chế tạo có độ pH = 9
cho chất lƣợng truyền quang là cao nhất, đảm bảo không làm thay đổi các yêu
cầu kỹ thuật của kính quang học.
Ảnh hưởng của chất chống nấm mốc đến tính năng của vật liệu
Các mẫu vật liệu đƣợc khảo sát với nồng độ là 0,2; 0,4; 0,6 và 1,0 % khối
lƣợng chất phụ gia trimetyltin clorua giá trị pH= 9. Đồ thị thể hiện sự ảnh hƣởng
của chất phụ gia chống mốc đến góc tiếp xúc dƣới hình 3.6.
Kết quả hình 3.6 cho thấy khi bổ sung chất chống mốc góc tiếp xúc giọt
nƣớc có xu hƣớng giảm theo chiều tăng nồng độ chất chống mốc. Cụ thể khi thêm 0,2% góc tiếp xúc giọt nƣớc giảm từ 115,27o xuống 114,09o. Tiếp tục tăng
hàm lƣợng chất chống mốc lên 0,4; 0,6 và 1% góc tiếp xúc giọt nƣớc giảm mạnh xuống 99,76o; 92,19o và 87,45o. Sự giảm góc tiếp xúc này do clo trong hợp chất
trimetyltin clorua liên kết trực tiếp với Sn tạo ra hợp chất có khả năng hút ẩm
34
cao làm giảm khả năng kị nƣớc của màng phủ.
Hình 3.6. Góc tiếp xúc giọt nước của mẫu kính khi sử dụng hệ vật liệu có bổ
sung phụ gia chống nấm mốc
Tiến hành đánh giá ảnh hƣởng của việc bổ sung chất chống nấm mốc đến
chất lƣợng truyền quang của kính quang học. Với hàm lƣợng chất chống nấm
mốc đƣợc điều chỉnh thay đổi lần lƣợt từ 0; 0,2; 0,4; 0,6 và 1% các mẫu kính
đƣợc ký hiệu lần lƣợt là M3-0; M3-0,2; M3-0,4; M3-0,6 và M3-1. Kết quả đánh giá độ
truyền quang đƣợc thể hiện trên bảng 3.5 và mẫu M3-0,2 thể hiện trên hình 3.7.
35
Hình 3.7. Độ truyền quang mẫu phủ có bổ sung chống nấm mốc 0,2% (M3-0,2)
Bảng 3.5. Ảnh hƣởng của hàm lƣợng chất chống nấm đến độ truyền quang
Ký hiệu M3-0 M3-0,2 M3-0,4 M3-0,6 M3-1
Độ truyền quang, 99,600 99,530 98,560 97,980 96,735 %
Qua phân tích, đo đạc độ truyền quang thấy rằng các mẫu có hàm lƣợng
chất chống nấm mốc khác nhau cho độ truyền quang là khác nhau. Mẫu không
bổ sung chất chống nấm mốc sau khi phủ có độ truyền quang là 99,600%, khi bổ
sung chất chống nấm mốc vào vật liệu chế tạo thì độ truyền quangng có khuynh
hƣớng giảm. Tuy nhiên, mức độ suy giảm độ truyền quangng là khác nhau rất
nhiều, việc tăng chất chống nấm mốc là giảm độ truyền quangng của kính sau
khi phủ màng chế tạo. Đối với mẫu M3-0,2 bổ sung 0,2% chất chống nấm mốc,
mẫu phủ có độ truyền quang 99,530% không khác nhiều so với mẫu không cho
thêm chất chống nấm mốc (chỉ giảm rất ít). Khi tăng chất chống nấm lên thì độ
truyền quang kém hơn rất nhiều. Nguyên nhân gây ra giảm độ truyền quang của
kính là khi phủ màng có bổ sung thêm các chất chống nấm mốc, chất chống nấm
mốc chứa thành phần Clo tƣơng tác với vật liệu nền gây giảm khả năng truyền
quang kính. Điều này cho thấy việc bổ sung chất chống nấm mốc vào kính
quang học cần phải hạn chế.
Vì vậy, để khảo sát làm rõ hơn khả năng chống nấm mốc của các mẫu
thực nghiệm khi sử dụng hệ vật liệu có bổ sung phụ gia chống nấm mốc, luận
văn tiến hành khảo sát sự phát triển của nấm mốc đối các mẫu kính phủ vật liệu
bằng cách cấy các chủng mốc đã đƣợc phân lập lên kính quang học. Kết quả sau
36
5 tuần nuôi cấy đƣợc trình bày trong hình 3.8.
a) M3-0
b) M3-0,2 c) M3-0,4
d) M3-0,6 e) M3-1
Hình ảnh sự phát triển nấm mốc sau 5 tuần nuôi cấy
Hình 3.8. Sự phát triển của nấm mốc trên mẫu kính phủ vật liệu bảo vệ
kính quang học sau 5 tuần nuôi cấy
M3-0: không chứa chất chống mốc; M3-0,2; M3-0,4; M3-0,6 và M3-1: chứa chất chống
37
mốc tƣơng ứng: 0,2; 0,4; 0,6 và 1 %
Kết quả cho thấy, với mẫu không sử dụng chất chống mốc, sau 5 tuần
nuôi cấy (hình 3.8 M3-0) xuất hiện sợi nấm từ những bào tử nấm cấy trên bề mặt
kính. Trong đó, hình ảnh sợi nấm dài và có xu hƣớng phát triển lan rộng ra trên
bề mặt kính. Còn mẫu sử dụng chất chống mốc với hàm lƣợng 0,2; 0,4; 0,6 và
1). Kết quả này cho thấy khả năng ngăn cản sự phát triển của nấm mốc là đáng
1% thấy xuất hiện một lƣợng nhỏ sợi nấm (hình 3.12 M3-0,2; M3-0,4; M3-0,6 và M3-
kể so với mẫu không thêm phụ gia. Qua khảo sát, nhận thấy khả năng ngăn cản
sự phát triển nấm mốc ở các nồng độ này là không thể hiện rõ sự khác nhau
nhiều, trong khi đó độ giảm góc tiếp xúc giọt nƣớc, giảm độ truyền quang quá
lớn đối với mẫu khi tăng nồng độ chất chống mốc. Do vậy, luận văn chọn hệ vật
liệu có bổ sung 0,2% (hệ vật liệu M3-0,2) chất chống nấm mốc là đảm bảo góc
tiếp xúc giọt nƣớc và khả năng chống mốc của vật liệu đạt hiệu quả cao nhất.
3.2.2. Khảo sát một số tính chất của vật liệu
Trên cơ sở nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng tới quá trình tổng hợp vật
liệu, luận văn đã xây dựng tiến trình (hình 3.9) và quy trình kỹ thuật tổng hợp
PMHS + C3H7OH + NaOH
Khuấy: 120 phút
TEOS (nhỏ từ từ)
Khuấy: 30 phút
(CH3)3SnCl
Khuấy: 60 phút
Sản phẩm
vật liệu chống mờ kính quang học.
Hình 3.9. Tiến trình tổng hợp vật liệu chống mờ kính quang học
Mẫu vật liệu sau khi tổng hợp đƣợc khảo sát một số tính chất, kết quả
38
đƣợc trình bày trong bảng 3.6.
Bảng 3.6. Một số chỉ tiêu kỹ thuật của vật liệu chống mờ sau khi tổng hợp
Vật liệu chống mờ kính sau tổng hợp Đơn vị Chất lƣợng sản phẩm đo STT Tên chỉ tiêu kỹ thuật
Không màu, trong suốt, 01 Ngoại quan (TCVN 7759:2008) - không phân lớp
Độ nhớt chất lỏng ở 20oC (TCVN 02 mm2/s 0,57 3171:2011)
Hàm lƣợng nƣớc (TCVN 03 % < 0,04 2692:2007)
Độ hòa tan trong toluen theo tỷ lệ 04 Hòa tan hoàn toàn - mẫu : toluen là 1:2 (mắt thƣờng)
Độ hòa tan trong ete dầu hỏa theo tỷ
- 05 lệ mẫu : ete dầu hỏa là 1:2 (mắt Hòa tan hoàn toàn
06 thƣờng) Khối lƣợng riêng ở 20oC kg/m3 699,5
Nhƣ vậy, vật liệu chống mờ kính quang học sau khi tổng hợp là dung dịch
không màu và có các chỉ tiêu chất lƣợng sản phẩm nhƣ bảng trên. Qua kết quả
phân tích, đo đạc cho thấy sản phẩm chế tạo đạt đủ các chỉ tiêu nhƣ yêu cầu.
3.3. Nghiên cứu công nghệ tạo màng
3.3.1. Lựa chọn phƣơng pháp phủ
Qua khảo sát các chi tiết kính quang học và điều kiện thực tiễn trong sửa
chữa bảo quản kính quang học bị mờ mốc, luận văn nhận thấy sử dụng vật liệu
tạo màng chống mờ kính quang học bằng kỹ thuật quét là phù hợp với điều kiện
thực tiễn, do đó luận văn tập trung khảo sát một số yếu tố ảnh hƣởng tới quá
trình tạo màng bằng phƣơng pháp quét tạo màng trên nền kính. Quá trình thực
nghiệm cho thấy đối với các mẫu thử nghiệm số lần quét tạo màng cho mẫu 35
lần thì thời gian khô màng lâu, đặc biệt có mẫu thời gian khô không đồng đều
39
giữa các vùng. Vì vậy, luận văn lựa chọn số lần quét tạo màng từ một đến hai
lần. Hình 3.10 ảnh góc tiếp xúc của giọt nƣớc trên bề mặt kính quang học sau
khi phủ vật liệu tạo màng bằng phƣơng pháp quét một lần và quét hai lần.
(M3-P1) (M3-P2)
Hình 3.10. Góc tiếp xúc của giọt nước phủ một lần (M3-P1)
và phủ hai lần (M3-P2)
Kết quả cho thấy đối với mẫu sau khi phủ vật liệu tạo màng một lần (hình 3.10 M3-P1) và hai lần (hình 3.10 M3-P2) thì góc tiếp xúc lần lƣợt đạt đạt 104,37o và 114,34o, chứng tỏ sau khi phủ hai lần vật liệu tạo màng thì góc tiếp xúc của
giọt nƣớc đã tăng đáng kể so với phủ một lần. Điều này làm tăng khả năng
chống bám bẩn do tính chất kị nƣớc của kính quang học đã tăng.
Để đánh giá chất lƣợng bề mặt lớp phủ màng lên kính quang học, nhóm
tiến hành khảo sát thêm chiều dày lớp phủ bằng phƣơng pháp đầu dò laze của
40
mẫu màng phủ một, hai lần quét đƣợc trình bày ở hình 3.11.
a) Mẫu M3-P1 - Phủ một lần
b) Mẫu M3-P2 - Phủ hai lần
Hình 3.11. Giản đồ AS xác định chiều dày với số lần quét khác nhau
Trên giản đồ AS (hình 3.11) cho thấy, màng phủ có cấu trúc đồng đều và
bằng phẳng, lớp phủ sau lần quét 1 và 2 là mỏng. Màng phủ sau 1 lần quét
(hình 3.11a) có chiều dày trung bình khoảng 0,0113 µm, sau 2 lần quét (hình
3.11b) có chiều dày tăng lên 1 chút là 0,0159 µm. Với chiều dày chỉ là 0,0159
41
µm, màng phủ không làm ảnh hƣởng đến tính chất kỹ thuật của kính, lớp phủ
đảm bảo sự đồng đều hơn, độ bền của màng cao hơn và lớp chiều dày này cũng
tƣơng đƣơng với chiều dày màng phủ sử dụng vật liệu đƣợc khảo sát (vật liệu
nƣớc ngoài đang sử dụng).
Nhƣ vậy, nên tiến hành phủ hai lần sẽ thu đƣợc bề mặt màng có cấu trúc
phẳng, đồng đều, có khả năng bảo vệ kính và có tính chất kị nƣớc cao.
3.3.2. Tiến trình tạo màng phủ chống mờ kính quang học
Trên cơ sở nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng tới quá trình tạo màng phủ
vật liệu trên nền kính quang học, đã xây dựng tiến trình (hình 3.12) và quy trình
kỹ thuật sử dụng vật liệu chống mờ kính quang học (có quy trình kỹ thuật sử
Kính quang học
Làm sạch bề mặt
Bông quang học tẩm Etanol:dietyl ete
Để khô bề mặt: 10 phút
Tạo màng phủ lần 1
Bông quang học tẩm Dung dịch chống mờ kính
Sau 30 phút
Tạo màng phủ lần 2
Bông quang học tẩm Dung dịch chống mờ kính
Sau 120 phút
Kết thúc quá trình tạo màng phủ
dụng chi tiết kèm theo).
Hình 3.12. Tiến trình tạo màng phủ chống mờ kính quang học
3.4. Khảo sát tính chất của màng phủ
3.4.1. Khảo sát khả năng tạo màng phủ với vật liệu nền
Để khảo sát quá trình tạo màng với nền kính quang học, tiến hành đo phổ
hồng ngoại vật liệu phủ lên nền kính quang học (hình 3.13). Với màng phủ là
42
M3 ở pH= 9 với 0,2% khối lƣợng chống mốc, kí hiệu là M3-9-0,2.
Kết quả phổ tại hình 3.13 cho thấy với mẫu sau khi phủ có sự xuất hiện
thêm các pic đặc trƣng với cƣờng độ từ mạnh đến trung bình: 3599; 2966; 2925; 2749; 1472; 1418 và 1117 cm-1 chứng tỏ trên bề mặt mẫu phủ đã xuất hiện lớp
màng của hợp chất cơ silic. Quá trình tạo màng trên mặt kính là sự polyme hóa
của các hợp chất hydrosiloxan với các H đã đƣợc thay thế bởi các nhóm
hydrocacbon no hoặc các nhóm siloxan.
Hình 3.13. Phổ hồng ngoại của mẫu kính sau khi tạo màng M3-9-0,2
3.4.2. Khả năng kị nƣớc, chịu hơi muối của màng phủ trên bề mặt kính
quang học
Mẫu sau khi phủ hai lần trên bề mặt kính đƣợc tiến hành khảo sát khả năng kị
nƣớc và hơi muối của màng. Kết quả đo góc tiếp xúc giọt nƣớc đƣợc trình bày tại
43
hình 3.14.
Hình 3.14. Góc tiếp xúc giọt nước sau khi phủ màng bảo vệ
Kết quả cho thấy, mẫu kính sau khi phủ màng bảo vệ đã tăng mạnh từ 59,40 lên 114,090 làm tăng khả năng chống bám bẩn trên nền kính và đây là yếu
tố quan trọng của màng phủ bảo vệ kính quang học.
Tiến hành thử nghiệm khả năng chịu hơi muối của màng dựa theo chu kỳ
của mức khắc nghiệt 2 với các mẫu không phủ và có phủ vật liệu. Sau mỗi chu
kì tiến hành lấy mẫu đánh giá bề mặt mẫu (bảng 3.7) và góc thấm ƣớt (hình
3.15) để đánh giá tính chất của vật liệu.
Bảng 3.7. Đánh giá chất lƣợng bề mặt của mẫu phủ với các chu kỳ thử
nghiệm mù muối khác nhau
Loại mẫu Số chu kỳ thử nghiệm
Mẫu phủ ban đầu Mẫu sau 1 chu kỳ M3-CK0 M3-CK1
Mẫu sau 2 chu kỳ M3-CK2
Mẫu sau 3 chu kỳ M3-CK3
Mẫu sau 4 chu kỳ M3-CK4
Mẫu sau 5 chu kỳ M3-CK5
Mẫu sau 6 chu kỳ M3-CK6
44
Mẫu sau 7 chu kỳ M3-CK7 Chất lƣợng bề mặt mẫu Bề mặt trắng đều, phẳng và mịn Bề mặt trắng đều, phẳng và mịn Bề mặt phẳng, có một số điểm trắng nhạt, chƣa xuất hiện dấu hiệu phá hủy Bề mặt phẳng, có nhiều điểm trắng nhạt, chƣa xuất hiện dấu hiệu phá hủy Bề mặt phẳng, có một số vùng trắng nhạt, không bị bong tróc màng phủ Bề mặt phẳng, trắng nhạt hoàn toàn, không bị bong tróc màng phủ Bề mặt bị trắng đục, có xuất hiện mảng ố vàng, chƣa bị bong tróc màng phủ Bề mặt bị ố hoàn toàn, màng phủ bắt đầu phá hủy, chƣa thấy sự bong tróc
Kết quả cho thấy cho thấy, màng phủ vật liệu trên bề mặt kính quang học
sau thử nghiệm 1 chu kỳ không thấy thay đổi gì so với ban đầu; sau 2 chu kỳ bắt
đầu mới xuất hiện một vài điểm trắng nhạt; sau 3 chu kỳ thì số điểm trắng nhạt
tăng lên; sau 4 chu kỳ thì xuất hiện các vùng trắng nhạt và 5 chu kỳ bề mặt bằng
phẳng, trắng nhạt hoàn toàn, không thấy xuất hiện bong tróc màng phủ. Khi tăng
lên 6 đến 7 chu kỳ thử nghiệm thì màng phủ có sự thay đổi nhiều hơn, bề mặt
mẫu đã xuất hiện trắng đục, nhiều mảng ố vàng, đây là dấu hiệu màng phủ đã bị
hƣ hỏng. Tuy nhiên, hình ảnh không cho thấy sự bong tróc của lớp màng phủ.
Nhƣ vậy, màng phủ sau khi quét lên kính quang học có độ bền cao trong môi
trƣờng mù muối, ở mức khắc nghiệt thử nghiệm 2 qua thử nghiệm cho thấy,
màng có khả năng làm việc sau 5 chu kỳ thử nghiệm.
Để làm rõ ảnh hƣởng của hơi muối đến sự suy giảm tính chất bảo vệ của
màng phủ, tiến hành đo góc tiếp xúc giọt nƣớc của vật liệu trƣớc và sau thử
nghiệm mù muối nhƣ trình bày tại hình 3.15.
Hình 3.15. Góc tiếp xúc giọt nước của vật liệu sau thử nghiệm mù muối
sau thử nghiệm tương ứng 0; 1; 2; 3; 4; 5; 6 và 7 chu kỳ
Kết quả cho thấy khi tăng số chu kỳ thử nghiệm thì góc tiếp xúc của vật
45
liệu giảm dần.
- Từ 114,090 ban đầu xuống 112,860; 110,550; 107,670; 104,980; 100,210
lần lƣợt sau 1; 2; 3, 4 và 5 chu kỳ. Sự giảm này theo khuynh hƣớng tăng dần số
chu kỳ thử nghiệm. Khi thử nghiệm ở mức chu kỳ thứ 5, góc tiếp xúc giọt nƣớc giảm còn 100,210, ở góc tiếp xúc này kính quang học vẫn đảm bảo không bị
bám nƣớc.
- Tiếp tục tăng số chu kỳ thử nghiệm lên 6 chu kỳ thì góc tiếp xúc giảm mạnh xuống rất mạnh 88,230 và khi tăng mức độ thử nghiệm lên 7 chu kỳ thì góc tiếp xúc giảm xuống 60,670, màng phủ không còn khả năng chống xâm thực
của hơi muối. Kết quả này cho thấy với điều kiện thử nghiệm mù muối ở mức
khắc nghiệt 2 thì màng phủ có thể ngăn cản đƣợc sự ăn mòn của hơi muối tối đa
là sau 5 chu kỳ và khả năng này giảm nhanh khi số chu kỳ thử mù muối tăng
đến 6 và 7. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả quan sát bề mặt mẫu ở bảng
3.9.
3.4.3. Khả năng ngăn cản sự phát triển nấm mốc của màng phủ
Tiến hành cấy các chủng mốc lên nền kính quang học không phủ và có phủ
màng bảo vệ. Sau đó mẫu đƣợc đặt vào môi trƣờng thuận lợi cho sự phát triển của
nấm mốc (độ ẩm > 90 % và điều kiện dinh dƣỡng nhƣ bảng 3.1). Lần lƣợt kiểm
tra sự phát triển của nấm mốc sau mỗi tuần nuôi cấy. Kết quả nuôi cấy đƣợc trình
bày trên bảng 3.8 và hình 3.16.
Bảng 3.8. Kết quả cấy nấm mốc trên bề mặt kính quang học
TT Tên mẫu
Kết quả quan sát nấm mốc Sau 04 Sau 03 Sau 02 tuần tuần tuần Sau 06 tuần
1 Mẫu CP Mốc mọc nhiều Mốc mọc nhiều Mốc mọc nhiều Mốc mọc nhiều
2 Mẫu ĐC
3 Mẫu VN
46
Sau 01 tuần Bắt đầu xuất hiện mốc Không thấy mốc mọc Chƣa thấy mốc mọc Không thấy mốc mọc Chƣa thấy mốc mọc Không thấy mốc mọc Chƣa thấy mốc mọc Không thấy mốc mọc Thấy xuất hiện mốc mọc Không thấy mốc mọc Thấy xuất hiện mốc mọc
Chú thích:
- Mẫu CP: mẫu kính quang học chƣa tiến hành phủ vật liệu bảo quản;
- Mẫu ĐC: mẫu đã khử trùng và không đƣợc cấy nấm mốc;
- Mẫu VN: mẫu kính quang học phủ chất bảo quản do đề tài nghiên cứu,
chế tạo.
a) M0-C1 b) M0-C2
c) M3-C1 d) M3-C2
47
e) M3-C3 f) M3-C4
g) M3-C5 h) M3-C6
Hình 3.16. Hình ảnh nuôi cấy nấm mốc trên bề mặt kính quang học
M0-C1 b) M0-C2 mẫu kính trắng sau 1 và 2 tuần nuôi cấy; c) M3-C1; d) M3-C2;
e) M3-C3; f) M3-C4; g) M3-C5; h) M3-C6 tương ứng 1; 2; 3; 4; 5 và 6 tuần nuôi cấy
Kết quả cho thấy, đối với mẫu kính trắng sau 1 tuần nuôi cấy thì sợi mốc
đã phát triển mạnh trên bề mặt kính (hình 3.16a). Sau 2 tuần nuôi cấy thì sợi
nấm đã phát triển rất mạnh kín đều trên toàn bộ bề mặt mẫu (hình 3.16b). Đối
với mẫu đƣợc phủ màng bảo vệ sau 1; 2; 3 tuần nuôi cấy tƣơng ứng hình 3.16c,
d, e thì trên bề mặt nền kính chỉ xuất hiện bào tử nấm đƣợc rắc trên bề mặt mà
không thấy sự phát triển của bào tử nấm thành sợi nấm. Khi tăng số tuần nuôi
cấy lên 4 (hình 3.16f) thì đã bắt đầu có sợi nấm xuất hiện trên bề mặt mẫu, tăng
số tuần nuôi cấy lên 5 (hình 3.16g) và 6 tuần (hình 3.16h) đã xuất hiện sự phát
triển của sợi nấm từ bào tử nấm lan ra bề mặt kính. Tuy nhiên, tốc độ phát triển
của sợi nấm chậm và dây nấm hình thành nhỏ hơn so với mẫu không tạo màng
phủ sau 1 tuần nuôi cấy.
Nhƣ vậy, Mẫu kính quang học phủ bằng vật liệu bảo quản do luận văn
nghiên cứu, chế tạo có thể ngăn cản sự phát triển của nấm mốc phân lập đƣợc từ
kính quang học tối thiểu là 21 ngày (TCVN/QS 572:2012) (trong môi trƣờng
48
nuôi cấy thuận lợi cho sự phát triển của nấm mốc).
3.4.4. Khảo sát chiều dày và độ truyền quang của màng phủ
Mẫu sau khi chế tạo tiến hành xác định chiều dày. Kết quả thể hiện rõ
bằng giản đồ AS (hình 3.17).
Hình 3.17. Giản đồ AS xác định chiều dày màng phủ kính quang học
Kết quả hình 3.17 cho thấy chiều dày của màng phủ trung bình trong
khoảng 14,7 nm. Nhƣ vậy, màng phủ có chiều dày rất mỏng, khá đồng đều nên
49
không làm thay đổi tính năng kỹ thuật ban đầu của kính.
Tiến hành đo độ truyền quang của màng phủ trong dải bƣớc sóng 350nm
đến 750nm. Kết quả đƣợc thể hiện trên bảng 3.9.
Bảng 3.9. Ảnh hƣởng vật liệu tạo màng đến độ truyền quang
của kính quang học
Độ truyền qua, %
STT Loại mẫu Trung Lần 1 Lần 2 Lần 3 bình
01 Mẫu số 1 99,6 99,4 99,5 99,5
02 Mẫu số 2 99,3 99,6 99,6 99,5
03 Mấu số 3 99,7 99,6 99,5 99,6
Theo kết quả đo đƣợc (bảng 3.9) trên 03 mẫu kính quang học khi phủ
màng bảo vệ chống bám nƣớc nhận thấy, độ truyền quang ánh sáng của mẫu từ
dải bƣớc sóng 350nm đến 750nm là rất cao khoảng 99,5% . Điều đó cho thấy,
màng bảo vệ không ảnh hƣởng đến độ truyền quang ánh sáng của kính quang
học.
Trên cơ sở các kết quả khảo sát tính chất của màng chống mờ trên kính
quang học, nghiên cứu đƣa ra một số chỉ tiêu kỹ thuật sau khi tạo màng trên
kính quang học nhƣ sau.
Bảng 3.10. Một số chỉ tiêu kỹ thuật của màng khi phủ 2 lần
trên kính quang học
Chất lƣợng sản phẩm Đơn vị đo STT Màng chống mờ sau khi phủ Tên chỉ tiêu kỹ thuật
01 Góc thấm ƣớt của màng phủ Độ 114,09
02 KB 5 Độ bền sƣơng muối màng phủ (TCVN 7699-2-52:2007)
03 Ngày 21
50
Khả năng ngăn cản sự phát triển của nấm mốc (TCVN/QS 572:2012) (trong môi trƣờng nuôi cấy thuận lợi cho sự phát triển của nấm mốc)
04 05 Chiều dày của màng Độ truyền quang sau khi phủ nm % 14,7 99,5
Nhƣ vậy, sau khi tiến hành phủ 2 lần vật liệu màng chống mờ do luận văn
chế tạo, kết quả cho thấy màng sau khi phủ trên kính quang học ban ngày hoàn
toàn đảm bảo chất lƣợng, chỉ tiêu kỹ thuật cần thiết để ứng dụng trong bảo quản
51
và sử dụng các trang bị kỹ thuật An ninh - Quốc phòng.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu lý thuyết, thực nghiệm và các công trình nghiên cứu
trong và ngoài nƣớc. Đề tài: "Phân tích tính chất màng phủ kỵ nƣớc cho kính
quang học sử dụng trong môi trƣờng biển đảo " đã thu đƣợc một số kết quả nhƣ
sau:
1. Các chủng nấm mốc khi sinh trƣởng và phát triển trên bề mặt kính là
nguyên nhân chính gây mờ kính quang học;
2. Trên cơ sở phân tích thành phần hóa học vật liệu bảo quản của nƣớc
ngoài đã khảo sát, nhóm nghiên cứu đƣa ra hệ vật liệu tạo màng bảo vệ kính
quang học trên cơ sở hợp chất cơ silic của polymetylhydrosiloxan và
tetraetylorthosilicat với dung môi isopropanol;
3. Vật liệu tạo màng sau khi chế tạo có thành phần chính nhƣ sau:
(CH3SiHO)n : Si(OC2H5)4 tỉ lệ 1:1; trimetyltin clorua: 0,2 %. Với một số chỉ tiêu kỹ thuật sau: màu sắc: không màu; độ nhớt chất lỏng ở 200C: 0,57 mm2/s; khối lƣợng riêng ở 200C: 699,5 kg/m3; hàm lƣợng nƣớc: < 0,04 %; độ hòa tan trong
toluen (tỷ lệ mẫu:toluen là 1:2): hòa tan hoàn toàn và độ hòa tan trong ete dầu
hỏa (tỷ lệ mẫu:ete dầu hỏa là 1:2): hòa tan hoàn toàn;
4. Đã xác lập đƣợc tiến trình phủ vật liệu và sử dụng vật liệu chế tạo thử
nghiệm phủ chống mờ cho một số sản phẩm kính quang học trong các điều kiện
phòng thí nghiệm. Vật liệu chế tạo sau khi tạo màng phủ lên kính quang học có
một số tính chất sau: khả năng liên kết tốt với nền kính; không làm thay đổi tính
năng kỹ thuật của kính quang học; chiều dày màng phủ khoảng: 14,7 nm; khả
52
năng ngăn cản sự phát triển của nấm mốc: 3 tuần nuôi cấy; khả năng chịu sƣơng muối: 5KB; góc tiếp xúc giọt nƣớc đạt: 114,090; độ truyền qua: 99,50%;
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Tài liệu kỹ thuật bảo quản, Viện Kỹ thuật quân sự, 1980.
[2]. TCKT3514-57, ''Chỉ tiêu kỹ thuật đầu vào cho sản xuất kính ngắm quang
học BK-3'', Xí nghiệp X23/Z199/Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng.
[3.] Bùi Xuân Đông, Hà Huy Kế, Nấm mốc và các phƣơng pháp phòng chống,
Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, 1999
[4]. Phạm Hồ Trƣơng, Ăn mòn vi sinh, Trung tâm KHKT-CNQS, 2004.
[5]. Võ Quốc Dũng, Công tác niêm cất súng pháo, khí tài, đạn dƣợc thực trạng
và giải pháp, Kỹ thuật và trang bị, 12(2007).
[6]. Gyorgy Koranyi, Surface properties of Silicate Glasses, Budapest, 1963.
[7]. Saxena, B.B.L., Nigam S.S. and Segupta S.R., "Fungal attack of optical
instruments and its prevention", Indial Journal og Technology, 01, 283-286
(1963).
[8]. Laskey, Richard A., "Anti-fog coated optical substrates", United States
Patent 4080476(1978).
[9]. Itoh, Susumu, Shimura, Shoichi , Hatakeyama, Hideyuki, Ukuda, Hideo,
"Anti-fogging coating and optical part using the same", United States
Patent 6287683(2001).
[10]. Kyoo-Chul Park, Hyungryul J. Choi, Chih-Hao Chang, "Nanotextured
Silica Surfaces with Robust Superhydrophobicity and Omnidirectional
Broadband Supertransmissivity", American Chemical Society, 8(2012).
[11]. Sharad D. Bhagat, Yong-Ha Kim, Young-Soo Ahn, "Room temperature
synthesis of water repellent silica coatings by the dip coat technique",
Applied Surface Science 253, 2217-2221(2006).
[12]. Xinhui FANG, Zhijia YU, Xiangyu SUN, Xinhua LIU, Futao QIN,
"Formation of superhydrophobic boehmite film on glass substrate by Sol-
53
Gel method", Higher Education Press and Springer-Verlag (2009).
[13].Satish A. Mahadik, Mahendra S. Kavale, S.K. Mukherjeeb, A.
Venkateswara Rao, "Transparent Superhydrophobic silica coatings on glass
by sol–gel method", Applied Surface Science, 257, 333-339(2010).
[14]. Jan Zimmermann, Stefan Seeger, "Superhydrophobic coating", United
states patent, 5(2007).
[15]. Feng Guo, Xunjia Su, Genliang Hou, Zhaohui Liu, Zhenxing Mei,
"Fabrication of superhydrophobic TiO2 surface with cactus-like structure
by a facile hydrothermal approach", Colloids and Surfaces A:
Physicochem. Eng. Aspects, 395, 70-74(2012).
[16]. John A. Glass, Jr, Edward A. wovchko, John T. Yates, “Rection of atomic
hydrogen with hydrogenated porous silicon-detection of precursor to silane
formation”, Surface science, 348, 325-334(1996).
[17]. Jinbin Lin, Hongling Chen, Ting Fei, Chang Liu, Jinlong Zhang, “Highly
transparent and thermally stable superhydrophobic coatings from the
deposition of silica aerogels”, Applied surface science (2013).
[18].Shing-Dar Wang, Shih-Shiang Luo, “Fabrication of transparent
superhydrophobic silica-based film on a glass substrate”, Applied Surface
Science, 258, 5443-5450(2012).
[19]. H.M. Shang, Y. Wang, S.J. Limmer, T.P. Chou, K. Takahashi, G.Z. Cao,
“Optically transparent superhydrophobic silica-based films”, Thin Solid
Films, 472, 37-43 (2005).
[20]. A. Levkin, F. Svec and J. J. M. Frechet, “Porous Poly- mer Coatings: A
Versatile Approach to Superhydropho- bic Surfaces”, Advanced Functional
Materials, 19, No. 12, 1993-1998(2009).
[21]. B. Bhushan, Y. C. Jung and K. Koch, “Self-Cleaning Ef- ficiency of
Artificial Superhydrophobic Surfaces,” Lang- muir, 25, No. 5, 3240-
54
3248(2009).
[22]. X. Zhang, F. Shi, J. Niu, Y. G. Jiang and Z. Q. Wang, “Superhydrophobic
Surfaces: From Structural Control to Functional Application”, Journal of
Materials Chemistry, 18, No. 6, 621-633(2008).
[23]. Liangliang Cao, Tyler P. Price, Michael Weiss, and Di Gao, "Super
Water- and Oil-Repellent Surfaces on Intrinsically, Hydrophilic and
Oleophilic Porous Silicon Films", Langmuir, 24, 1640-1643(2008).
[24]. Sanjay Subhash Latthe1, Annaso Basavraj Gurav, Chavan Shridhar Maruti,
Rajiv Shrikant Vhatkar, "Recent Progress in Preparation of
Superhydrophobic Surfaces: A Review", Journal of Surface Engineered
Materials and Advanced Technology, 2, 76-94(2012).
[25]. Shang-Ru Zhai, Yu Song, Bin Zhai, "One-pot synthesis og hybrid
mesoporous xerogels starting with linear polymethylhydrosiloxane and
bribged bis-(trimethoxysilyl)thane", Microporous and Mesoporous
Material, 163, 178-185(2012).
[26]. Dongjiang Yang, Junping Li, Yao Xu, Dong Wu, Feng Deng, "Direct
formation of hydrophobic silica-based micro/mesoporous hybrids from
polymethylhydrosiloxane and Methyltrietthoxysilane", Microporous and
Mesoporous Material, 95, 180-186(2006).
[27]. Jinbin Lin, Hongling Chen, Ting Fei, Chang Liu, Jinlong Zhang, "Highly
transparent and thermally stable superhydrophobic coatings from the
deposition of silica aerogels", Applied Surface Science, 273, 776-
786(2013).
[28]. Sunetra L. Dhere, Uzma K.H. Bangi, Sanjay S. Latthe, A. Venkateswara
Rao, "Enhancement in hydrophobicity of silica films using metal
acetylacetonate and heat treatment", Journal of Physics and Chemistry of
55
Solids 72 (2011) 45–49.
PHỤ LỤC
Kết quả nghiên cứu đã đƣợc công bố trên tạp chí Nghiên cứu Khoa học và
Công nghệ Quân Sự, số Đặc san CBES2, 04-2018 từ trang 115-120.
Phân tích tính chất màng phủ kỵ nước cho kính quang học
sử dụng trong môi trường biển đảo
Tác giả bài báo: Công Tiến Dũng,
Vũ Thị Hồng Huệ,
Vũ Minh Thành,
Nguyễn Thị Nhàn,
Đào Thị Hồng Vân,
56
Lê Văn Thụ.