Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh colistin tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An năm 2023
lượt xem 1
download
Bài viết khảo sát và phân tích tính hợp lý trong việc sử dụng kháng sinh colistin tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An năm 2023. Phương pháp: Nghiên cứu dựa trên 124 hồ sơ bệnh án của bệnh nhân nội trú có sử dụng colistin từ ngày 01/01/2023 đến 31/12/2023.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh colistin tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An năm 2023
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH malaria with targeted nanopore sequencing. https://link.springer.com/article/10.1007/s004 Retrieved from https://www.biorxiv.org/ 36-018-5931-4 content/10.1101/2022.02.28.482397v1 8. Springer. (2018). Plasmodium falciparum 7. Parasitology Research. (2018). Plasmodium genetic diversity and malaria control. genomics: an approach for learning about Retrieved from https://link.springer.com/ and ending human malaria. Retrieved from article/10.1007/s00436-018-5874-9 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH COLISTIN TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN NĂM 2023 Đặng Thị Soa1 , Nguyễn Thu Hằng1 , Nguyễn Thị Thúy Ngân1 , Vũ Thị Thủy1 , Hoàng Thị Thu Hiền1 TÓM TẮT 38 liều dùng colistin đều tuân theo hướng dẫn. Kết Mục tiêu: Khảo sát và phân tích tính hợp lý luận: Colistin chủ yếu được sử dụng như liệu trong việc sử dụng kháng sinh colistin tại Bệnh pháp thay thế và phối hợp với các kháng sinh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An năm 2023. khác, thường được dùng liều nạp, và phù hợp với Phương pháp: Nghiên cứu dựa trên 124 hồ sơ hướng dẫn điều trị theo vi khuẩn gây bệnh. bệnh án của bệnh nhân nội trú có sử dụng colistin Từ khóa: colistin, kháng sinh từ ngày 01/01/2023 đến 31/12/2023. Kết quả: Bệnh nhân điều trị tại Khoa Hồi sức Tích cực SUMMARY chiếm tỷ lệ sử dụng colistin cao nhất (22,6%). ANALYSIS OF THE SITUATION OF Loại nhiễm khuẩn phổ biến nhất là nhiễm khuẩn COLISTIN ANTIBIOTIC USE AT NGHE AN hô hấp kết hợp với nhiễm khuẩn huyết (21%), kế FRIENDSHIP GENERAL HOSPITAL IN 2023 đến là nhiễm khuẩn hô hấp đơn thuần (16,1%). Tất Objective: To investigate and analyze the cả bệnh nhân đều sử dụng colistin như liệu pháp rationality of colistin antibiotic use at Nghe An thay thế, với phác đồ phối hợp colistin và General Friendship Hospital in 2023. meropenem chiếm 70,3%. Liều nạp được sử dụng Methodology: The study was based on 124 trong 67,7% trường hợp, chủ yếu là 3.000.000 IU inpatient medical records involving the use of (46%). Liều duy trì thường là 2.000.000 IU x 2 colistin from January 1, 2023, to December 31, lần/ngày (39,5%). 100% bệnh nhân dùng colistin 2023. Results: Patients in the Intensive Care Unit qua đường tĩnh mạch, trong đó có 2 trường hợp had the highest rate of colistin use (22.6%). The kết hợp tiêm tĩnh mạch và khí dung. 94 bệnh nhân most common infections were respiratory được điều trị theo vi khuẩn gây bệnh. Chỉ định và infections combined with sepsis (21%), followed by isolated respiratory infections (16.1%). All 1 Trường Đại Học Y Khoa Vinh patients received colistin as an alternative Chịu trách nhiệm chính: Đặng Thị Soa therapy, with the combination of colistin and meropenem accounting for 70.3%. A loading SĐT: 0367783294 dose was used in 67.7% of cases, primarily at Email: dangsoa@vmu.edu.vn 3,000,000 IU (46%). The maintenance dose was Ngày nhận bài: 28/8/2024 typically 2,000,000 IU twice daily (39.5%). All Ngày phản biện khoa học: 20/9/2024 patients were administered colistin intravenously, Ngày duyệt bài: 02/10/2024 246
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 with two cases combining intravenous and II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CƯU aerosolized delivery. Ninety-four patients were 2.1. Đối tượng nghiên cứu treated based on the identified pathogen. Colistin 124 hồ sơ bệnh án của những bệnh nhân prescriptions and dosing regimens adhered to the điều trị nội trú có sử dụng colistin tại Bệnh treatment guidelines. Conclusion: Colistin was viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An từ ngày predominantly used as an alternative therapy in 01/01/2023 đến 31/12/2023. Đáp ứng đầy đủ combination with other antibiotics, commonly tiêu chuẩn:bệnh nhân sử dụng colistin ít nhất with a loading dose, and its use was aligned with 3 ngày, tuổi từ 18 Bệnh nhân suy thận có chỉ pathogen-specific treatment guidelines. định lọc máu, loại trừ bệnh nhân nặng xin Keywords: colistin, antibiotics về, chuyển tuyến, tử vong trong quá trình điều trị, phụ nữ mang thai, cho con bú, hồ sơ I. ĐẶT VẤN ĐỀ không đầy đủ thông tin. Colistin là một loại kháng sinh 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Polypeptide thuộc nhóm Polymyxin được Thiết kế nghiên cứuPhương pháp mô tả phát hiện vào năm 1947 và được đưa vào sử cắt ngang. dụng trong lâm sàng năm 1950. Tuy nhiên, tỷ Cỡ mẫu, phương pháp chọn mẫu lệ sử dụng colistin đã giảm xuống sau khi có Cơ mẫu: Lấy toàn bộ hồ sơ đáp ứng đầy báo cáo về độc tính trên thận và có sự xuất đủ tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ trên từ hiện của loại kháng sinh ít độc và có sẵn 01/01/2023 đến 31/12/2023 khác. Những năm gần đây, tình trạng nhiễm Phương pháp chọn mẫu thuận tiện. khuẩn do vi khuẩn Gram âm đa kháng thuốc Tiêu chuẩn đánh giá có xu hướng gia tăng mạnh mẽ trên phạm vi - Về chỉ định colistin phù hợp: Căn cứ toàn cầu, đặc biệt là đối với các vi khuẩn A. vào Dược thư Quốc gia Việt Nam 2022 baumannii, P. aeruginosa và K. pneumoniae - Về liều dùng colistin phù hợp: Căn cứ [1]. Khi các kháng sinh nhóm Quinolon, vào Dược thư Quốc gia Việt Nam 2022, tờ Aminoglycosid, β-lactam không còn hiệu quả hướng dẫn sử dụng thuốc Colirex 1MIU, thì colistin được xem là liệu pháp cứu cánh Colistin TZF trong việc điều trị trường hợp nhiễm khuẩn Phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS 20.0 nặng [1]. Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An là bệnh viện tuyến tỉnh tiếp nhận và điều III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU trị nhiều trường hợp bệnh nhân mắc bệnh lý 3.1. Đặc điểm bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng. Hiện nay có nhiều khoa Bảng 1. Đặc điểm về tuổi, giới tính và cân nặng tại bệnh viện đã sử dụng colistin trong các phác đồ điều trị nhiễm khuẩn. Với mong Đặc điểm n % muốn tìm hiểu thực trạng sử dụng colistin thực tế tại bệnh viện, từ đó góp phần nâng Giới Nam 91 73,4 cao sử dụng colistin an toàn - hợp lý - hiệu tính Nữ 33 26,6 quả hơn, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên < 60 49 39,5 cứu “Phân tích tình hình sử dụng colistin tại Tuổi ≥ 60 75 60,5 Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An năm 2023”. Với 2 mục tiêu: Khảo sát tình hình Trung bình ± SD 63,5 ± 18,4 và phân tính tính hợp lý trong sử dụng Cân Trung bình ± SD 56 ± 9,1 kháng sinh colistin tại Bệnh viện Hữu nghị nặng Đa khoa Nghệ An năm 2023. 247
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH Tuổi trung bình trong nghiên cứu là: 63,5 ± 18,4 tuổi, trong đó nhóm bệnh nhân trên 60 tuổi chiếm tỉ lệ cao (60,5%). Cân nặng trung bình của 124 bệnh nhân ghi nhận được là 56 ± 9,1 kg. Tỷ lệ nam/nữ = 2,8. Bảng 2. Kết quả cấy, dịnh danh vi khuẩn Kết quả n % Cấy bệnh phẩm Dương tính 116 93,5 Âm tính 8 6,5 Định danh vi khuẩn A. baumannii 53 31,9 P. aeruginosa 57 34,3 K. pneumoniae 27 16,3 E. coli 12 7,2 Khác 17 10,2 100% bệnh nhân được tiến hành cấy bệnh phẩm, trong đó có 116 bệnh nhân có kết quả dương tính (93,5%); 6,5% âm tính. Kết quả định danh vi khuẩn cho thấy nhiều nhất P. aeruginosa (34,3%), A. baumannii (31,9%), K. pneumoniae (16,3%), E. coli (7,2%) và một số vi khuẩn khác. 3.2. Khảo sát tính hình sử dụng colistin 3.2.1. Tỷ lệ bệnh nhân dùng colistin theo khoa Bảng 3. Tỷ lệ bệnh nhân dùng colistin theo khoa Khoa n % Hồi sức tích cực 28 22,6 Nhiễm khuẩn tổng hợp 19 15,3 Phẫu thuật thần kinh cột sống 18 14,6 Phục hồi chức năng 13 10,4 Bỏng 11 8,9 Ngoại thận – tiết niệu 8 6,5 Chống độc 6 4,9 Chấn thương chỉnh hình 5 4 Phẫu thuật tim mạch lồng ngực 5 4 Ngoại tiêu hóa 4 3,2 Nội dị ứng – hô hấp 3 2,4 Nội A – lão khoa 2 1,6 Nội huyết học – lâm sàng 2 1,6 Số bệnh nhân sử dụng colistin được điều trị ở Khoa Hồi sức Tích cực chiếm tỷ lệ cao nhất là 22,6%, Khoa Nhiễm khuẩn Tổng hợp chiếm 15,3%, Khoa Phẫu thuật Thần kinh Cột sống chiếm 14,6%. 248
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 3.2.2. Tỷ lệ dùng colistin theo loại nhiễm khuẩn Bảng 4. Tỷ lệ dùng colistin theo loại nhiễm khuẩn Loại nhiễm khuẩn n % Nhiễm khuẩn hô hấp 20 16,1 Nhiễm khuẩn huyết 11 8,9 Nhiễm khuẩn ổ bụng 6 4,8 Nhiễm khuẩn thần kinh trung ương 4 3,2 Nhiễm khuẩn tiết niệu 10 8,1 Nhiễm khuẩn da – mô mềm 15 12,1 Nhiễm khuẩn hô hấp + Nhiễm khuẩn huyết 26 21 Nhiễm khuẩn hô hấp + Nhiễm khuẩn thần kinh trung ương 11 8,9 Nhiễm khuẩn huyết + Nhiễm khuẩn tiết niệu 2 1,6 Nhiễm khuẩn huyết + Nhiễm khuẩn da – mô mềm 2 1,6 Nhiễm khuẩn hô hấp + Nhiễm khuẩn huyết + Nhiễm khuẩn thần kinh trung ương 9 7,3 Nhiễm khuẩn hô hấp + Nhiễm khuẩn huyết + Nhiễm khuẩn tiết niệu 8 6,4 Colistin được sử dụng nhiều nhất trên bệnh nhân mắc loại nhiễm khuẩn hô hấp kết hợp với nhiễm khuẩn huyết (21%), tiếp đến là nhiễm khuẩn hô hấp, nhiễm khuẩn da – mô mềm, nhiễm khuẩn huyết với tỷ lệ lần lượt là 16,1%, 12,1%, 8,9%. 3.2.3. Phác đồ sử dụng colistin Bảng 5. Phác đồ sử dụng colistin Phác đồ Thuốc n % Phác đồ đầu tiên 0 0 Phác đồ thay thế 124 100 Colistin đơn độc 6 4,9 Colistin + meropenem 87 70,3 Colistin + imipenem 3 2,4 Colistin + doripenem 2 1,6 Colistin + β-lactam Colistin + ceftriaxon 1 0,8 Colistin + cefpime 1 0,8 Colistin + amoxicilin + penicilin 1 0,8 Colistin + piperacillin + tazobactam 1 0,8 Colistin + amikacin 3 2,4 Colistin + Aminosid Colistin + gentamicin 1 0,8 Colistin + Quinolon Colistin + levofloxacin 1 0,8 Colistin + fosfomycin 4 3,2 Colistin + β-lactam + Peptid Colistin + meropenem + vancomycin 5 4 Colistin + β-lactam + Aminosid Colistin + meropenem + amikacin 8 6,4 Kết quả cho thấy chủ yếu dùng phác đồ đôi trong đó cặp phối hợp colistin + meropenem chiếm tỷ lệ cao nhất (70,3%). Có 13/124 trường hợp sử dụng phác đồ 3 kháng sinh, colistin sử dụng đơn độc có 6 trường hợp. 249
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH 3.2.4. Chế độ liều colistin Bảng 6. Chế độ liều colistin Chế độ liều n % Liều nạp Không dùng liều nạp 40 32,3 2.000.000 IU 3 2,4 2.500.000 IU 1 0,8 3.000.000 IU 57 46 Có dùng liều nạp 4.000.000 IU 21 16,9 5.000.000 IU 1 0,8 5.500.000 IU 1 0,8 Trung bình ± SD 3.000.000 ± 585600 Liều duy trì 1.000.000 IU x 2 lần/ngày 4 3,2 1.000.000 IU x 3 lần/ngày 26 21 1.500.000 IU x 2 lần/ngày 1 0,8 2.000.000 IU x 1 lần/ngày 1 0,8 Đường tiêm truyền tĩnh mạch 2.000.000 IU x 2 lần/ngày 49 39,5 2.000.000 IU x 3 lần/ngày 34 27,5 3.000.000 IU x 2 lần/ngày 4 3,2 3.000.000 IU x 3 lần/ngày 1 0,8 4.000.000 IU x 2 lần/ngày 4 3,2 1.000.000 IU x 3 lần/ngày 1 0,8 Đường khí dung 2.000.000 IU x 2 lần/ngày 1 0,8 Đa số bệnh nhân sử dụng liều nạp (67,7%), chủ yếu là 3.000.000 IU (46%), không sử dụng liều nạp (32,3%). Chế độ liều duy trì chủ yếu là 2.000.000 IU x 2 lần/ngày (39,5%), tiếp đến là 2.000.000 IU x 3 lần/ngày (27,5%). 100% được sử dụng bằng đường tĩnh mạch, có 2 trường hợp có sự kết hợp giữa tiêm tĩnh mạch và khí dung. 3.3. Phân tích tính hợp lý trong sử dụng colistin 3.3.1. Tỷ lệ sử dụng colistin theo kinh nghiệm, theo vi khuẩn Bảng 7. Tỷ lệ sử dụng colistin theo kinh nghiệm, theo vi khuẩn Đặc điểm n % Theo kinh nghiệm 30 17,2 A. baumannii 45 25,9 P. aeruginosa 50 28,7 Theo vi khuẩn K. pneumoniae 22 12,7 E. coli 11 6,3 Khác 16 9,2 94 bệnh nhân sử dụng colistin theo vi khuẩn gây bệnh. Trong đó, P. aeruginosa là nhiều nhất (28,7%), tiếp đến là A. baumannii, K. pneumoniae, E. coli với tỷ lệ lần lượt là 25,9%, 12,7%, 6,3%, các vi khuẩn khác chiếm 9,2%. Có 17,2% bệnh nhân sử dụng colistin theo kinh nghiệm. 250
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 3.3.2. Tỷ lệ chỉ định colistin phù hợp Phạm Thị Mỹ Hoa năm 2020 tại Bệnh viện Bảng 8. Tỷ lệ chỉ định colistin phù hợp Nhân dân Gia Định, bốn tác nhân thường gặp Đặc điểm n % gây nhiễm trùng bệnh viện bao gồm A. Phù hợp 124 100 baumannii, K. pneumoniae, P. aeruginosa, E. Về chỉ định coli với tỉ lệ phân lập vi khuẩn A. baumannii Không phù hợp 0 0 cao nhất (54,6%). Kết quả kháng sinh đồ cho Phù hợp 124 100 thấy vi khuẩn A. baumannii đề kháng trên Về liều dùng Không phù hợp 0 0 90% kháng sinh thuộc nhóm Beta – lactam 100% bệnh nhân được chỉ định và sử dụng và Fluoroquinolon, trên 60% các kháng sinh liều colistin phù hợp theo hướng dẫn. thuộc nhóm Aminosid. Đối với K. pneumoniae, tỉ lệ đề kháng của vi khuẩn đối IV. BÀN LUẬN với các kháng sinh đa số trên 60%, chỉ duy 4.1. Về đặc điểm mẫu nghiên cứu nhất có amikacin có tỉ lệ đề kháng dưới 40%. Về tuổi: Tuổi trung bình mẫu nghiên cứu Với P. aeruginosa, ngoại trừ colistin vi khuẩn là 63,5 ± 18,4, nhóm bệnh nhân trên 60 tuổi hầu như đề kháng tất cả các kháng sinh với tỉ chiếm tỉ lệ cao (60,5%). Kết quả này phù hợp lệ trên 90%. Chưa ghi nhận trường hợp nào với một số nghiên cứu đã thực hiện trước đó: đề kháng với colistin trong nghiên cứu [5]. Theo tác giả Hà Mạnh Đức nghiên cứu tại Các nghiên cứu trên cho thấy, những bệnh Bệnh viện Quân y 175 năm 2023, trung vị nhân sử dụng colistin phần lớn vi khuẩn phân tuổi của bệnh nhân là 63,5 [3]. Theo chúng lập được là A. baumannii, P. aeruginosa và tôi, sở dĩ nhóm tuổi trên 60 chiếm tỷ lệ nhiều K. pneumoniae. nhất vì tuổi càng cao, mắc cùng lúc nhiều 4.2. Về khảo sát tình hình sử dụng bệnh lý, sức đề kháng kém. Chính vì vậy, colistin bệnh nhân cũng dễ bị mắc bệnh nhiễm khuẩn Về tỷ lệ dùng colistin theo khoa: Số bệnh hơn và lại thường nguy cơ gặp các vi khuẩn nhân sử dụng colistin được điều trị ở Khoa kháng thuốc cao hơn. Hồi sức Tích cực chiếm tỷ lệ cao nhất là Về đặc điểm nuôi cấy vi khuẩn: 100% 22,6%. Điều này phù hợp với nghiên cứu của bệnh nhân được tiến hành cấy bệnh phẩm, tác giả Phạm Thị Mỹ Hoa đều cho kết quả trong đó có 116 bệnh nhân có kết quả dương Khoa Hồi sức Tích cực là nơi bệnh nhân tính (93,5%); 6,5% âm tính. Kết quả định được chỉ định colistin nhiều nhất [5]. Do đây danh vi khuẩn cho thấy nhiều nhất P. là khoa điều trị các bệnh nhân nặng, bệnh aeruginosa (34,3%), A. baumannii (31,9%), nhân có tỷ lệ nhiễm các vi khuẩn gram âm K. pneumoniae (16,3%). Nhiều tác giả cũng kháng thuốc cao nhất so với các khoa khác cho kết quả tương tự về sự phân bố tỷ lệ vi trong bệnh viện khuẩn. Theo tác giả Hà Thu Hà (2016), trong Về tỷ lệ dùng colistin theo loại nhiễm số các vi khuẩn phân lập được thì A. khuẩn: Colistin được sử dụng nhiều nhất trên baumannii (37,0%), P. aeruginosa (16,9%) bệnh nhân mắc loại nhiễm khuẩn hô hấp kết và K. pneumoniae (20,0%) chiếm tỉ lệ cao hợp với nhiễm khuẩn huyết (21%), tiếp đến là nhất. Cả 3 vi khuẩn này được làm kháng sinh nhiễm khuẩn hô hấp, nhiễm khuẩn da – mô đồ, tất cả các trường hợp đều cho kết quả mềm, nhiễm khuẩn huyết với tỷ lệ lần lượt là nhạy cảm với colistin [4]. Nghiên cứu của 16,1%, 12,1%, 8,9%. Kết quả này tương đồng 251
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH với các nghiên cứu khác. Nghiên cứu của Hà cho các trường hợp bị nhiễm khuẩn bệnh Thu Hà cũng ghi nhận số lượt bệnh nhân mắc viện nặng do các chủng vi khuẩn Gram âm nhiễm khuẩn hô hấp và nhiễm khuẩn huyết sinh enzym ESBLs [7]. chiếm tỷ lệ cao nhất lần lượt là 54,5% và Về chế độ liều: Thông thường một thuốc 39,4% [4]. Tương tự kết quả của Võ Thị Hà, cần 4 đến 5 lần thời gian bán thải mới đạt nhiễm khuẩn chủ yếu được chỉ định sử dụng nồng độ đích ổn định trong máu. Ở bệnh colistin là nhiễm khuẩn hô hấp (79,8%) và nhân nhiễm khuẩn nặng cần một liều nạp để nhiễm khuẩn huyết (18,4%). Điều này cũng nhanh chóng đạt nồng độ điều trị. Liều nạp ở phù hợp vì thực tế đây là hai nhiễm khuẩn những bệnh nhân nguy kịch vì thế mà cao thường gặp vi khuẩn đa kháng và tỷ lệ bệnh hơn ở những bệnh nhân khác. Liều nạp được nhân bị nặng khá cao [6]. coi là chiến lược dùng thuốc tối ưu, giúp tối Về vị trí của colistin trong liệu trình điều đa hóa kết quả điều trị và giảm thiểu nguy cơ trị: Trong nghiên cứu của chúng tôi, 100% tác dụng phụ. Trong nghiên cứu của chúng bệnh nhân sử dụng colistin là phác đồ thay tôi đa số bệnh nhân sử dụng liều nạp thế. Theo tác giả Hà Thu Hà, đa số bệnh (67,7%). Tỷ lệ này thấp hơn nghiên cứu của nhân sử dụng colistin là phác đồ thay thế Phạm Thị Mỹ Hoa (97%), nghiên cứu của (67,7%) [4]. Các bác sĩ lựa chọn colistin là Nguyễn Bảo Kim (86,9%) nhưng lại cao hơn liệu pháp cứu cánh khi các kháng sinh khác nghiên cứu của Hà Thu Hà không có trường không còn hiệu quả. Điều này hạn chế được hợp nào sử dụng liều nạp [5]. tình trạng kháng thuốc và giảm thiểu nguy cơ Trong nghiên cứu của chúng tôi 100% gây độc tính trên bệnh nhân. bệnh nhân được sử dụng colistin bằng đường Về phác đồ sử dụng colistin: Trong các tĩnh mạch, có 2 trường hợp có sự kết hợp phác đồ phối hợp thì colistin chủ yếu được giữa tiêm tĩnh mạch và khí dung. Dạng khí phối hợp với 1 kháng sinh khác (89,6%) và 2 dung đang được sử dụng như một biện pháp kháng sinh khác (10,4%). Cặp phối hợp bổ trợ với mức liều 3.000.000 – 4.000.000 colistin + β-lactam đóng vai trò chủ đạo IU/ngày ở những bệnh nhân viêm phổi nặng trong tất cả các phác đồ phối hợp với tần suất do vi khuẩn đa kháng. Điều này là dễ hiểu 77,5%. Trong đó, cặp colistin + meropenem bởi sự phân bố của colistin và CMS tại dịch chiếm 70,3% còn cặp colistin + imipenem màng phổi là kém [8]. chiếm 2,4%. Kết quả này tương đồng với kết 4.3. Về tính hợp lý trong việc sử dụng quả trong nghiên cứu của các tác giả Hà Thu colistin Hà khi tần suất của cặp phối hợp colistin + Về sử dụng colistin theo kinh nghiệm, meropenem tương ứng là 51,1% [4]. Điều theo vi khuẩn: 94 bệnh nhân sử dụng colistin này là hợp lí vì kết quả nuôi cấy vi khuẩn theo vi khuẩn gây bệnh. Trong đó, P. cho kết quả phần lớn là các vi khuẩn Gram aeruginosa là nhiều nhất (28,7%), tiếp đến là âm, khó điều trị A. baumannii (31,9%), P. A. baumannii, K. pneumoniae, E. coli với tỷ aeruginosa (34,3%), K. pneumoniae (16,3%), lệ lần lượt là 25,9%, 12,7%, 6,3%, các vi imipenem và meropenem đều có phổ tác khuẩn khác chiếm 9,2%. Có 17,2% bệnh dụng trên các vi khuẩn này, đây cũng là nhân sử dụng colistin theo kinh nghiệm. nhóm kháng sinh mạnh nhất “thuộc nhóm Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An là lựa chọn cuối cùng” được sử dụng để điều trị bệnh viện tuyến tỉnh có tiếp nhận điều trị các 252
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 trường hợp nhiễm khuẩn nặng nhưng đa số khuẩn gây bệnh và 100% bệnh nhân được chỉ được bệnh nhân được chỉ định sử dụng định và chế độ liều colistin phù hợp với colistin sau khi có kết quả kháng sinh đồ theo hướng dẫn. vi khuẩn gây bệnh. Tuy nhiên, colistin vẫn được sử dụng theo kinh nghiệm cho 30 bệnh TÀI LIỆU THAM KHẢO nhân để giảm tỷ lệ tử vong. 1. S. Biswas, J.-M. Brunel et al (2012). Về tính hợp lý trong chỉ định: Nghiên Colistin: an update on the antibiotic of the cứu của chúng tôi cho thấy 100% bệnh nhân 21st century. Expert Rev. Anti Infect. Ther, được chỉ định colistin hợp lý. Điều này phù 10, 917-934. hợp vì phần lớn vi khuẩn định danh được từ 2. Lê Thị Thu Hằng và các cộng sự (2023). mẫu bệnh phẩm của bệnh nhân trong mẫu Khảo sát một số đặc điểm sử dụng kháng nghiên cứu là những vi khuẩn kháng thuốc sinh có độc tính thận trên bệnh nhân bỏng tại cao (A. baumannii, P. aeruginosa, K. Khoa Hồi sức Cấp cứu, Bệnh viện Bỏng pneumoniae), đồng thời đa phần lại là những quốc gia Lê Hữu Trác. Tạp chí Y học Thảm bệnh nhiễm khuẩn nặng được điều trị tại hoạ và Bỏng, 2, 23-32. khoa hồi sức tích cực 3. Phạm Thị Yến Phương, Hà Mạnh Đức và Về tính hợp lý trong chế độ liều: 100% các cộng sự (2023). Khảo sát tình hình sử bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu được sử dụng colistin cho bệnh nhân Khoa Hồi sức dụng liều phù hợp. Đặc điểm bệnh nhân đa Tích cực, Bệnh viện Quân y 175. Tạp chí y số là người lớn tuổi, có tình trạng bệnh lý dược lâm sàng 108, 18(dbv). phức tạp. Do đó chế độ liều luôn được các 4. Hà Thu Hà (2016), Khảo sát sử dụng bác sĩ chú ý điều chỉnh theo chức năng thận. colistin tại Bệnh viện Nhiệt Đới Trung Ương, Khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ, Đại học V. KẾT LUẬN Dược Hà Nội, Hà Nội. Số bệnh nhân sử dụng colistin được điều 5. Phạm Thị Mỹ Hoa và các cộng sự (2021). trị ở Khoa Hồi sức Tích cực chiếm tỷ lệ cao Khảo sát tình hình sử dụng colistin từ tháng nhất là 22,6%. Colistin được sử dụng nhiều 01 đến tháng 06 năm 2020 tại Bệnh viện nhất trên bệnh nhân mắc loại nhiễm khuẩn Nhân dân Gia Định. Tạp chí Y học Thành hô hấp kết hợp với nhiễm khuẩn huyết phố Hồ Chí Minh, 25(4). (21%), tiếp đến là nhiễm khuẩn hô hấp 6. Võ Thị Hà và các cộng sự (2022). Khảo sát 16,1%. 100% bệnh nhân sử dụng colistin là độc tính thận trên bệnh nhân sử dụng colistin phác đồ thay thế. Cặp phối hợp colistin + tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương. Tạp chí Y meropenem chiếm tỷ lệ cao nhất (70,3%). học Việt Nam, 520. Đa số bệnh nhân sử dụng liều nạp 7. Nordmann P et al (2011). Global Spread of (67,7%), chủ yếu là 3.000.000 IU (46%). Carbapenemaseproducing Chế độ liều duy trì chủ yếu là 2.000.000 IU x Enterobacteriaceae. Emerging Infectious 2 lần/ngày (39,5%). 100% được sử dụng Diseases, 17(10), 1791-1797. bằng đường tĩnh mạch, có 2 trường hợp có 8. Kift E. V., et al (2014). Systematic review sự kết hợp giữa tiêm tĩnh mạch và khí dung. of the evidence for rational dosing of colistin. Đa phần bệnh nhân sử dụng colistin theo vi S Afr Med J, 104(3), 183-6. 253
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu tình hình sử dụng thuốc trong điều trị tăng huyết áp tại bệnh viện trường Đại học y dược Huế
9 p | 332 | 33
-
Nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi ở trẻ em tại Bệnh viện trường Đại học Y dược Huế
9 p | 128 | 9
-
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh trên bệnh nhân viêm phổi bệnh viện/viêm phổi thở máy điều trị tại Khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ
9 p | 113 | 6
-
Phân tích tình hình sử dụng thuốc điều trị viêm dạ dày mạn nhiễm Helicobacter pylori tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ
12 p | 13 | 5
-
Phân tích tình hình sử dụng insulin và nhóm thuốc hạ đường huyết trong điều trị ngoại trú có bảo hiểm y tế tại Bệnh viện Lê Văn Thịnh năm 2021
4 p | 20 | 5
-
Phân tích tình hình sử dụng thuốc ức chế bơm proton trong dự phòng loét đường tiêu hóa ở bệnh nhân hồi sức tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Hữu nghị
5 p | 22 | 5
-
Phân tích tình hình sử dụng thuốc lợi tiểu trong điều trị bệnh tăng huyết áp cho bệnh nhân nội trú tại Khoa Nội Tim mạch - Bệnh viện Quân y 103
7 p | 63 | 5
-
Tình hình sử dụng tài nguyên cây thuốc của Đồng bào dân tộc Tày huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
5 p | 104 | 5
-
Đánh giá tình hình sử dụng chế phẩm máu tại bệnh viện Phổi Trung ương từ năm 2017 đến 2018
6 p | 66 | 5
-
Bài giảng Phân tích tình hình sử dụng thuốc lợi tiểu trong điều trị bệnh tăng huyết áp cho bệnh nhân nội trú tại khoa Tim mạch Bệnh viện Quân y 103
25 p | 47 | 4
-
Phân tích tình hình sử dụng thuốc điều trị ung thư đường tĩnh mạch tại Bệnh viện Bạch Mai
8 p | 11 | 4
-
Phân tích tình hình sử dụng thuốc điều trị trên bệnh nhân nhồi máu não cấp tại Bệnh viện Trung ương Huế từ 08/2010 đến 06/2011
9 p | 20 | 4
-
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh điều trị viêm phổi mắc phải cộng đồng tại Bệnh viện 71 Trung ương năm 2021
7 p | 21 | 3
-
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh nhóm carbapenem tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang giai đoạn năm 2018
6 p | 42 | 3
-
Tình hình sử dụng kháng sinh dự phòng trên bệnh nhân phẫu thuật mổ lấy thai tại một bệnh viện tỉnh Sóc Trăng năm 2022
7 p | 11 | 3
-
Phân tích tình hình sử dụng hormon - nội tiết tố - thuốc tránh thụ thai trong điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Hùng Vương năm 2023
5 p | 6 | 2
-
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh dự phòng trên bệnh nhân phẫu thuật tại Bệnh viện Hữu nghị
10 p | 9 | 1
-
Phân tích tình hình sử dụng và xu hướng tiêu thụ thuốc kháng nấm tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định giai đoạn 2020-2023
9 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn