BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 

 

NGUYỄN ĐÌNH HIẾU

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NỢ VAY CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ

60.31.12

:

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN VĂN SĨ

Thành phố Hồ Chí Minh – năm 2010

LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ

Thầy hƣớng dẫn là TS. Nguyễn Văn Sĩ. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong

đề tài này là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất cứ công trình nào.

Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá

đƣợc chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham

khảo. Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng nhƣ số

liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác, và đều có chú thích nguồn gốc sau

mỗi trích dẫn để dễ tra cứu, kiểm chứng.

Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm

trƣớc Hội đồng, cũng nhƣ kết quả luận văn của mình.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2010

Tác giả

Nguyễn Đình Hiếu

LỜI CẢM ƠN



Trƣớc tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Thầy Nguyễn Văn Sĩ đã tận tình chỉ bảo,

góp ý và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp này.

Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Quý Thầy Cô, những ngƣời đã tận

tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong hai năm học cao học vừa qua.

Những lời cảm ơn sau cùng con xin cảm ơn cha mẹ đã hết lòng quan tâm và

tạo điều kiện tốt nhất để con hoàn thành đƣợc luận văn tốt nghiệp này.

Nguyễn Đình Hiếu

- i -

MỤC LỤC



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .............................................................................. vi

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ...................................................................................vii

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC ................................................................................ viii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT................................................................. ix

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1

1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................ 1

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................. 2

3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 3

4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................................................... 3

5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................... 3

6. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI ..................................................................... 4

7. KẾT CẤU ĐỀ TÀI ................................................................................................ 5

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NỢ VAY TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT

KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ................................................................ 7

1.1. NGUỒN TÀI TRỢ NỢ VAY DÀI HẠN CỦA DOANH NGHIỆP ............. 7

1.1.1. Vay dài hạn các tổ chức tín dụng .................................................................. 7

1.1.1.1. Khái niệm ...................................................................................................... 7

1.1.1.2. Phân loại ....................................................................................................... 7

1.1.1.3. Những lợi thế và bất lợi khi huy động vốn vay dài hạn từ các tổ chức tín

dụng ............................................................................................................... 8

1.1.2. Trái phiếu doanh nghiệp ................................................................................ 9

1.1.2.1. Khái niệm ...................................................................................................... 9

1.1.2.2. Những đặc trưng chủ yếu .............................................................................. 9

1.1.2.3. Phân loại ..................................................................................................... 10

1.1.2.4. Những lợi thế và bất lợi khi huy động vốn bằng phát hành trái phiếu dài

- ii -

hạn ............................................................................................................... 10

1.1.3. Thuê tài chính .............................................................................................. 12

1.1.3.1. Khái niệm .................................................................................................... 12

1.1.3.2. Đặc điểm...................................................................................................... 12

1.1.3.3. Những lợi thế và bất lợi khi huy động vốn bằng thuê tài chính .................. 13

1.2. CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN VAY ................................................................ 13

1.2.1. Khái niệm chi phí sử dụng vốn ................................................................... 13

1.2.2. Chi phí sử dụng vốn vay ............................................................................. 15

1.2.2.1. Chi phí sử dụng vốn vay trước thuế thu nhập doanh nghiệp ...................... 15

1.2.2.2. Chi phí sử dụng vốn vay sau thuế thu nhập doanh nghiệp ......................... 15

1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chi phí sử dụng vốn vay ................................. 16

1.2.3.1. Nhóm nhân tố khách quan ........................................................................... 16

1.2.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan .............................................................................. 16

1.3. RỦI RO TÀI CHÍNH VÀ ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH ................................... 17

1.3.1. Rủi ro tài chính ............................................................................................ 17

1.3.2. Đòn bẩy tài chính ........................................................................................ 17

1.4. CÁC TỶ SỐ ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH ........................................................ 23

1.4.1. Tỷ số nợ trên tài sản .................................................................................... 23

1.4.2. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu ...................................................................... 24

1.4.3. Tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu........................................................ 24

1.4.4. Khả năng thanh toán lãi vay ........................................................................ 25

1.4.5. Hệ số khả năng trả nợ ngắn hạn .................................................................. 25

1.4.6. Tỷ lệ giữa tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản và lãi suất vay ...................... 26

1.5. LÝ THUYẾT CỦA MERTON MILLER VÀ FRANCO MODIGLIANI

(MM) VỀ CẤU TRÚC VỐN ...................................................................... 26

1.6. VẤN ĐỀ SỬ DỤNG NỢ VAY CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP TRÊN

THẾ GIỚI .................................................................................................... 27

1.6.1. Công ty Nestlé Ltd ...................................................................................... 27

1.6.2. Công ty Honda Motor Co., Ltd ................................................................... 28

- iii -

1.6.3. Công ty Total S.A........................................................................................ 29

1.6.4. Công ty Microsoft Corporation ................................................................... 30

1.7. BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM........................................... 31

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.......................................................................................... 34

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NỢ VAY CỦA CÁC

CÔNG TY CỔ PHẦN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG GIAI

ĐOẠN HIỆN NAY .................................................................................................. 35

2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA THỊ TRƢỜNG VỐN VAY TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ

MINH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ................................................. 35

2.1.1. Hệ thống ngân hàng..................................................................................... 35

2.1.2. Thị trƣờng trái phiếu ................................................................................... 37

2.1.3. Thị trƣờng thuê tài chính ............................................................................. 38

2.2. ĐẶC ĐIỂM CHÍNH SÁCH SỬ DỤNG NỢ VAY CỦA CÁC CÔNG TY

CỔ PHẦN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG GIAI ĐOẠN

HIỆN NAY .................................................................................................. 39

2.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NỢ VAY CỦA CÁC CÔNG TY

CỔ PHẦN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG GIAI ĐOẠN

HIỆN NAY .................................................................................................. 40

2.3.1. Công ty Cổ phần Sài Gòn Sân Bay ............................................................. 40

2.3.1.1. Giới thiệu về Công ty................................................................................... 40

2.3.1.2. Tình hình sử dụng nợ vay ............................................................................ 41

2.3.2. Công ty Cổ phần Vận tải và Giao nhận Bia Sài Gòn .................................. 45

2.3.2.1. Giới thiệu về Công ty................................................................................... 45

2.3.2.2. Tình hình sử dụng nợ vay ............................................................................ 45

2.3.3. Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Thực phẩm Việt Nam (VIFON) ....................... 49

2.3.3.1. Giới thiệu về Công ty................................................................................... 49

2.3.3.2. Tình hình sử dụng nợ vay ............................................................................ 49

2.4. KẾT QUẢ KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NỢ VAY CỦA CÁC

- iv -

CÔNG TY CỔ PHẦN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG GIAI

ĐOẠN HIỆN NAY ..................................................................................... 54

2.4.1. Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................... 54

2.4.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 54

2.4.1.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 54

2.4.1.3. Mẫu nghiên cứu ........................................................................................... 54

2.4.2. Kết quả nghiên cứu...................................................................................... 55

2.4.2.1. Các yếu tố tác động đến chính sách sử dụng nợ vay của doanh nghiệp..... 55

2.4.2.2. Đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố tác động đến chính sách sử

dụng nợ vay của doanh nghiệp.................................................................... 55

2.4.2.3. Phân tích các yếu tố tác động đến chính sách sử dụng nợ vay của các công

ty cổ phần tại thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay ............... 57

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.......................................................................................... 65

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NỢ VAY

CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG

GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ........................................................................................ 66

3.1. ĐỐI VỚI BẢN THÂN DOANH NGHIỆP ................................................. 66

3.2. ĐỐI VỚI THỊ TRƢỜNG VỐN VAY ......................................................... 68

3.2.1. Hệ thống ngân hàng..................................................................................... 69

3.2.2. Thị trƣờng trái phiếu doanh nghiệp ............................................................. 69

3.2.3. Thị trƣờng cho thuê tài chính ...................................................................... 69

3.3. CÁC GIẢI PHÁP HỖ TRỢ ........................................................................ 70

3.3.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật..................................................................... 70

3.3.2. Chính sách thu hút đầu tƣ ............................................................................ 71

3.3.3. Đào tạo nguồn nhân lực............................................................................... 72

3.4. HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU ................................................................ 73

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.......................................................................................... 75

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 76

- v -

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

- vi -

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU



 Bảng 2.1 – Tình hình sử dụng nợ vay qua các năm của Công ty Cổ phần Sài

Gòn Sân Bay

 Bảng 2.2 – Tình hình sử dụng đòn bẩy tài chính của Công ty Cổ phần Sài Gòn

Sân Bay

 Bảng 2.3 – Tình hình sử dụng nợ vay qua các năm của Công ty Cổ phần Vận

tải và Giao nhận Bia Sài Gòn

 Bảng 2.4 – Tình hình sử dụng đòn bẩy tài chính của Công ty Cổ phần Vận tải

và Giao nhận Bia Sài Gòn

 Bảng 2.5 – Tình hình sử dụng nợ vay qua các năm của Công ty Cổ phần Kỹ

nghệ Thực phẩm Việt Nam

 Bảng 2.6 – Tình hình sử dụng đòn bẩy tài chính của Công ty Cổ phần Kỹ nghệ

Thực phẩm Việt Nam

 Bảng 2.7 – Mức độ quan trọng của các yếu tố tác động đến chính sách sử dụng

nợ vay của doanh nghiệp

- vii -

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ



 Biểu đồ 1.1 – Biểu đồ Đòn bẩy tài chính và điểm cân bằng EPS (Điểm bàng

quan)

 Biểu đồ 1.2 – Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản của Công ty Honda Motor Co., Ltd

 Biểu đồ 1.3 – Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản của Công ty Total S.A

 Biểu đồ 1.4 – Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản của Công ty Microsoft Corporation

- viii -

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC



 Phụ lục 1 : Danh sách các công ty cổ phần khảo sát

 Phụ lục 2 : Bảng câu hỏi khảo sát

 Phụ lục 3 : Kết quả khảo sát

- ix -

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT



 CTTC Cho thuê tài chính :

 DNNN Doanh nghiệp nhà nƣớc :

 EBIT Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay :

 EPS Lợi nhuận sau thuế trên mỗi cổ phiếu :

 M&M : Merton Miller và Franco Modigliani

 NHNN : Ngân hàng Nhà nƣớc

 NHTM Ngân hàng thƣơng mại :

 ROA Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản :

 ROE Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu :

 TNDN Thu nhập doanh nghiệp :

 TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh

 WTO : Tổ chức Thƣơng mại thế giới (World Trade Organization)

1

PHẦN MỞ ĐẦU



1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Trong tài chính doanh nghiệp có 3 quyết định cơ bản: quyết định đầu tƣ, quyết

định tài trợ và quyết định chi trả cổ tức. Cả ba quyết định trên đều phải nhất quán

với mục tiêu nhằm tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Ta cần phải thấy rằng, các

quyết định này liên quan với nhau theo một cách nào đó. Thí dụ, các nhà đầu tƣ của

một doanh nghiệp ấn định mức lợi nhuận tƣơng lai và tiềm năng cổ tức tƣơng lai;

cấu trúc vốn ảnh hƣởng đến chi phí sử dụng vốn, và đến lƣợt mình chi phí sử dụng

vốn ấn định một phần đến số cơ hội đầu tƣ có thể chấp nhận đƣợc. Khi lập các

quyết định tƣơng quan lẫn nhau này, mục tiêu là tối đa hóa tài sản của cổ đông.

Để đạt đƣợc mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp, các doanh nghiệp phải

thực hiện nhiều biện pháp, trong đó việc lựa chọn một cấu trúc vốn hợp lý là một

trong những biện pháp hết sức quan trọng và cần thiết. Và chính sách sử dụng nợ

vay đã đƣợc đặt ra.

Một doanh nghiệp lựa chọn một chính sách sử dụng nợ vay dựa vào đâu? Có

chính sách nào tối ƣu cho tất cả các doanh nghiệp? Trên thực tế các doanh nghiệp ở

Việt Nam nói chung và ở TP.HCM nói riêng lựa chọn chính sách sử dụng nợ vay

nào? Những chính sách đó có nhất quán với mục tiêu tối đa hóa tài sản của cổ

đông?...

Hiện nay trong xu thế hội nhập việc sử dụng đòn bẩy tài chính là tối quan

trọng đối với các doanh nghiệp Việt Nam nhằm đem lại lợi nhuận nhiều nhất cho

đơn vị mình. Sử dụng nợ vay giúp luân chuyển nhanh và sử dụng có hiệu quả đồng

vốn trong lƣu thông (nhất là tiền nhàn rỗi).

Tại Việt Nam, cụ thể hơn tại TP.HCM, các công ty cổ phần vẫn chƣa hình

dung rõ nét chính sách sử dụng nợ vay là nhƣ thế nào, nên đi vay bao nhiêu là đủ và

chƣa nhận thức đúng mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố tác động đến chính sách sử

dụng nợ vay của họ ra sao. Việc đi vay nợ và sử dụng nguồn vốn này của các doanh

2

nghiệp còn mang nặng tính tự phát, chƣa có tính chiến lƣợc dài hạn. Chính trong

tình hình đó, chúng ta rất cần thiết phải có những công trình nghiên cứu làm rõ về

chính sách đi vay nợ, cách thức xây dựng chính sách đi vay nợ tối ƣu, cũng nhƣ

việc đánh giá tầm quan trọng của nó đối với mỗi doanh nghiệp.

Việc xem xét chính sách sử dụng nợ vay và các yếu tố tác động đến việc sử

dụng nợ vay của các công ty cổ phần tại TP.HCM cũng nhƣ tại Việt Nam sẽ mang

lại cho các nhà quản trị tài chính một cái nhìn tổng thể đối với nợ vay. Làm cơ sở để

đƣa ra các quyết định, các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn vay.

Ở Việt Nam, nghiên cứu về đề tài này vẫn còn đang ở mức độ sơ khai. Liệu

những công trình nghiên cứu ở các nƣớc trên thế giới có rập khuôn hoàn toàn ở Việt

Nam ?

Xuất phát từ những nhu cầu cấp thiết trên, tôi xin đi vào nghiên cứu “Phân

tích tình hình sử dụng nợ vay của các công ty cổ phần tại thành phố Hồ Chí

Minh”.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Vận dụng lý thuyết đoạt giải Nobel kinh tế về vấn đề vay nợ của M&M để

xem xét chính sách sử dụng nợ vay của các công ty cổ phần tại TP.HCM cũng nhƣ

tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay;

Xem xét thực trạng tình hình sử dụng nợ vay của một số công ty cổ phần tại

TP.HCM và tại Việt Nam nói chung trong giai đoạn hiện nay;

Đánh giá các yếu tố tác động đến chính sách sử dụng nợ vay của các công ty

cổ phần tại TP.HCM và tại Việt Nam để tìm ra các nguyên nhân của việc sử dụng

đó;

Phân tích những bất cập trong việc lựa chọn chính sách sử dụng nợ vay của

các công ty cổ phần tại TP.HCM và tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay;

Kết hợp với việc xem xét một số kinh nghiệm sử dụng nợ vay của một số

doanh nghiệp ở các nƣớc phát triển trên thế giới; để từ đó đi đến những gợi ý cho

3

việc lựa chọn phù hợp chính sách sử dụng nợ vay của các doanh nghiệp trong thời

gian tới.

3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU

Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là các công ty cổ phần sử dụng nợ vay của

các tổ chức tín dụng, các cá nhân và các thành phần kinh tế khác tại TP.HCM.

Sở dĩ tôi giới hạn nghiên cứu chính sách sử dụng nợ vay chỉ ở các công ty cổ

phần tại TP.HCM là vì TP.HCM là trung tâm kinh tế lớn nhất Việt Nam, nơi diễn ra

các hoạt động kinh tế tài chính sôi động nhất cả nƣớc. Hơn nữa, ta có thể thấy rằng

các công ty cổ phần tại TP.HCM là những doanh nghiệp tiêu biểu trong việc nhận

thức đƣợc tầm quan trọng cũng nhƣ ảnh hƣởng của chính sách sử dụng nợ vay đến

giá trị doanh nghiệp.

4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Lập bảng câu hỏi để khảo sát, đo lƣờng mức độ tác động của các yếu tố lên

chính sách sử dụng nợ vay của các công ty cổ phần tại TP.HCM.

Nghiên cứu này chỉ nhằm tạo cho các công ty cổ phần tại TP.HCM nói riêng,

tất cả các doanh nghiệp tại Việt Nam nói chung một mức độ nhận thức đúng đắn và

hợp lý về tầm quan trọng của chính sách sử dụng nợ vay và ảnh hƣởng của nó đến

giá trị doanh nghiệp nhƣ thế nào thông qua phân tích dựa trên lý thuyết đạt giải

Nobel của M&M và phân tích các bất hoàn hảo của M&M trong thực tế. Do đó,

nghiên cứu này bỏ qua rất nhiều quan điểm của các lý thuyết về việc sử dụng nợ

vay khác.

5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Tổng quát, phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn đi từ cơ sở lý thuyết đến

thực tiễn tại TP.HCM trong những năm qua và từ đó đƣa ra những nhận xét, đánh

giá, phân tích và cuối cùng là đƣa ra những gợi ý nhằm giúp các công ty cổ phần tại

4

TP.HCM nói riêng cũng nhƣ tại Việt Nam nói chung có thể có đƣợc chính sách sử

dụng nợ vay phù hợp.

Nghiên cứu đƣợc thực hiện thông qua hai bƣớc chính: nghiên cứu sơ bộ và

nghiên cứu chính thức.

- Nghiên cứu sơ bộ đƣợc thực hiện thông qua việc nghiên cứu các tài liệu, số

liệu của các bài viết, các bài phân tích, bài báo cáo về việc sử dụng nợ vay của các

công ty cổ phần tại TP.HCM cũng nhƣ là tại Việt Nam. Nghiên cứu này đƣợc dùng

để khám phá, điều chỉnh và bổ sung các yếu tố tác động đến chính sách sử dụng nợ

vay của các công ty cổ phần tại TP.HCM và mô hình lý thuyết về mối quan hệ giữa

các yếu tố đó tác động đến chính sách sử dụng nợ vay.

- Nghiên cứu chính thức đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ sau:

kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp các công ty cổ phần tại TP.HCM thông qua bảng câu

hỏi chi tiết đƣợc sử dụng để thu thập dữ liệu. Mẫu đƣợc chọn theo phƣơng pháp

ngẫu nhiên với kích thƣớc n = 50. Nghiên cứu này nhằm kiểm định thang đo lƣờng

và mô hình lý thuyết.

Việc kiểm định thang đo lƣờng và mô hình lý thuyết đƣợc thực hiện thông qua

phần mềm xử lý thống kê SPSS.

6. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI

Tuy còn nhiều hạn chế nhƣng đề tài cũng có những điểm mới sau:

- Phân tích đƣợc tình hình sử dụng nợ vay của một số công ty cổ phần tại

TP.HCM, việc sử dụng đòn bẩy tài chính và mức độ ảnh hƣởng của nó đến giá trị

doanh nghiệp của các công ty này nhƣ thế nào.

- Đƣa ra những yếu tố thực tế và đánh giá mức độ ảnh hƣởng của những yếu tố

đó lên chính sách sử dụng nợ vay của các công ty cổ phần tại TP.HCM nói riêng và

tại Việt Nam nói chung trong thời gian qua;

- Đƣa ra đƣợc những bất cập nổi bật trong chính sách sử dụng nợ vay hiện nay

của các doanh nghiệp Việt Nam.

5

- Đồng thời, nhấn mạnh tầm quan trọng trong việc xây dựng chính sách sử dụng

nợ vay của các doanh nghiệp và đƣa ra những gợi ý cho việc sử dụng nợ vay phù

hợp.

7. KẾT CẤU ĐỀ TÀI

Luận văn đƣợc trình bày thành ba phần:

- Chƣơng 1: Tổng quan về nợ vay trong hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp

Trong phần này nêu tổng quát về các nguồn tài trợ nợ vay dài hạn cho doanh

nghiệp; nêu lên khái niệm và các yếu tố ảnh hƣởng đến chi phí sử dụng vốn vay;

trình bày về rủi ro tài chính, đòn bẩy tài chính và tác dụng của việc sử dụng đòn bẩy

tài chính; nêu lên khái niệm và ý nghĩa của các tỷ số đòn bẩy tài chính.

Ngoài ra, chƣơng này còn trình bày lý thuyết của MM về cấu trúc vốn và cuối

cùng là nêu lên vấn đề sử dụng nợ vay của một số doanh nghiệp trên thế giới và rút

ra bài học cho các doanh nghiệp Việt Nam.

Chƣơng 2: Thực trạng tình hình sử dụng nợ vay của các công ty cổ phần -

tại thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay

Chƣơng 2 bắt đầu bằng việc giới thiệu đặc điểm của thị trƣờng vốn vay tại

TP.HCM trong đó nêu lên đƣợc các đặc điểm của thị trƣờng vốn vay dài hạn chủ

yếu là hệ thống ngân hàng, thị trƣờng trái phiếu và thị trƣờng thuê tài chính. Trong

chƣơng này cũng trình bày đặc điểm chính sách sử dụng nợ vay của các công ty cổ

phần tại TP.HCM trong giai đoạn hiện nay.

Kế đến, chƣơng này phân tích tình hình sử dụng nợ vay của một số công ty cổ

phần tại TP.HCM.

Cuối cùng, đề tài đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố tác động chủ yếu

đến chính sách sử dụng nợ vay và phân tích các yếu tố này dựa trên kết quả khảo sát

một số công ty cổ phần tại TP.HCM.

6

- Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện tình hình sử dụng nợ vay của các công ty

cổ phần tại thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay

Chƣơng 3 đƣa ra các giải pháp giúp các doanh nghiệp tại TP.HCM cũng nhƣ

tại Việt Nam hoàn thiện hơn nữa chính sách sử dụng nợ vay của mình.

Kế đến, chƣơng này cũng trình bày một số góp ý đối với thị trƣờng vốn vay tại

Việt Nam mà chủ yếu là hệ thống các ngân hàng, thị trƣờng trái phiếu và thị trƣờng

CTTC.

Tiếp theo, đề tài cũng đƣa ra một số kiến nghị để hoàn thiện hệ thống pháp

luật, chính sách thu hút đầu tƣ và đào tạo nguồn nhân lực để phát triển hơn nữa thị

trƣờng vốn vay ở nƣớc ta.

Cuối cùng, đề tài đƣa ra những hạn chế của việc nghiên cứu và phƣơng hƣớng

phát triển những nghiên cứu tiếp theo trong thời gian tới.

7

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ NỢ VAY TRONG HOẠT ĐỘNG

SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP



1.1. NGUỒN TÀI TRỢ NỢ VAY DÀI HẠN CỦA DOANH NGHIỆP

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, để đáp ứng vốn cho nhu cầu đầu tƣ, các

doanh nghiệp có thể tài trợ hoàn toàn từ vốn chủ sở hữu hoặc tài trợ một phần từ

vốn chủ sở hữu và một phần từ nợ phải trả. Trong nợ phải trả gồm nợ ngắn hạn và

nợ dài hạn. Việc sử dụng kết hợp các nguồn tài trợ, đặc biệt là các nguồn tài trợ dài

hạn đã hình thành nên cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Do đó, trong phần này chỉ

trình bày các nguồn tài trợ nợ vay dài hạn.

1.1.1. Vay dài hạn các tổ chức tín dụng

1.1.1.1. Khái niệm

- Vay dài hạn các tổ chức tín dụng (chủ yếu là ngân hàng) là một nguồn vốn

tín dụng quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động

kinh doanh, do việc sử dụng vay nợ ngân hàng có thể mang lại lợi ích cho chủ sở

hữu doanh nghiệp nên nhiều doanh nghiệp đã sử dụng vay nợ ngân hàng nhƣ một

nguồn vốn thƣờng xuyên của mình.

- Vay vốn dài hạn ngân hàng thông thƣờng đƣợc hiểu là vay vốn có thời gian

trên một năm.

1.1.1.2. Phân loại

- Tùy theo tính chất và mục đích sử dụng, ngân hàng cũng có thể phân loại

cho vay thành: Cho vay đầu tƣ tài sản cố định, cho vay đầu tƣ tài sản lƣu động, cho

vay để thực hiện dự án.

- Trong thực tế, ngƣời ta chia vốn vay dài hạn thành vay vốn trung hạn (từ 1

đến 3 năm) và vay vốn dài hạn (thƣờng tính trên 3 năm).

8

1.1.1.3. Những lợi thế và bất lợi khi huy động vốn vay dài hạn từ các tổ chức

tín dụng

a) Những lợi thế

- Chi phí lãi vay đƣợc trừ vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNDN, đem

lại khoản lợi thuế và giảm chi phí sử dụng vốn vay.

- Chi phí lãi vay đƣợc giới hạn (cố định) ở mức độ nhất định: Chi phí lãi vay

đƣợc xác định trƣớc và một số trƣờng hợp là cố định. Trong điều kiện doanh nghiệp

kinh doanh có lãi, thì việc sử dụng vốn vay dài hạn từ các tổ chức tín dụng để huy

động thêm vốn vay sẽ nâng cao tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.

- Chi phí phát sinh liên quan đến việc đi vay thấp hơn so với chi phí phát hành cổ

phiếu thƣờng và cổ phiếu ƣu đãi.

- Chủ sở hữu doanh nghiệp không bị chia sẻ quyền quản lý và kiểm soát

doanh nghiệp cho các tổ chức tín dụng.

- Giúp doanh nghiệp chủ động điều chỉnh cơ cấu vốn kinh doanh một cách

linh hoạt, đảm bảo việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả.

b) Những bất lợi

- Buộc phải trả lợi tức cố định đúng hạn: Điều này có thể gây căng thẳng về

mặt tài chính và dễ dẫn tới nguy cơ rủi ro tài chính trong trƣờng hợp doanh thu và

lợi nhuận của doanh nghiệp không ổn định.

- Làm tăng hệ số nợ của doanh nghiệp: Điều này có thể nâng cao doanh lợi

vốn chủ sở hữu khi doanh nghiệp làm ăn có lãi; mặt khác, lại làm tăng nguy cơ rủi

ro do gánh nặng nợ nần lớn.

- Vay dài hạn các tổ chức tín dụng là sử dụng nợ vay có kỳ hạn. Điều này

buộc doanh nghiệp phải lo việc hoàn trả tiền vay nợ gốc đúng hạn. Nếu doanh

nghiệp có doanh thu và lợi nhuận dao động thất thƣờng, việc sử dụng nợ vay dài

hạn để tài trợ tăng vốn dài hạn dễ đƣa doanh nghiệp tới nguy cơ mất khả năng thanh

toán, dẫn đến bị phá sản.

9

- Sử dụng vốn vay dài hạn là việc sử dụng nợ trong thời gian dài, tác động

của nó tới doanh nghiệp mang tính 2 mặt. Một mặt, nó đóng vai trò đòn bẩy thúc

đẩy sự phát triển của doanh nghiệp; mặt khác, nó lại trở thành nguy cơ đe dọa sự

tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

- Về điều kiện tín dụng: Các doanh nghiệp muốn vay tại các NHTM, cần đáp

ứng đƣợc các yêu cầu đảm bảo an toàn tín dụng của ngân hàng. Doanh nghiệp phải

xuất trình hồ sơ vay vốn và các thông tin cần thiết mà ngân hàng yêu cầu. Trên cơ

sở đó ngân hàng phân tích hồ sơ xin vay vốn và đánh giá thông tin rồi ra quyết định

có cho vay hay không.

- Về các điều kiện đảm bảo tiền vay: Khi doanh nghiệp đi vay vốn, nhìn chung

các ngân hàng thƣờng yêu cầu doanh nghiệp đi vay phải có tài sản đảm bảo tiền vay để

thế chấp.

- Về sự kiểm soát của ngân hàng: Khi một doanh nghiệp vay vốn ngân hàng

thì phải chịu sự kiểm soát của ngân hàng về mục đích vay vốn và tình hình sử dụng

vốn.

1.1.2. Trái phiếu doanh nghiệp

1.1.2.1. Khái niệm

Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời

sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành.

1.1.2.2. Những đặc trƣng chủ yếu

- Ngƣời sở hữu trái phiếu là chủ nợ của doanh nghiệp: Doanh nghiệp phát

hành trái phiếu là ngƣời đi vay, ngƣời mua trái phiếu doanh nghiệp chính là ngƣời

cho doanh nghiệp vay vốn, là chủ nợ của doanh nghiệp (hay còn gọi là trái chủ).

- Chủ sở hữu trái phiếu không có quyền tham gia quản lý và điều hành hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp phát hành trái phiếu. Trái chủ không có quyền

ứng cử, bầu cử vào Hội đồng quản trị, cũng nhƣ không đƣợc quyền bỏ phiếu, biểu

quyết,...

10

- Trái phiếu có kỳ hạn nhất định: Trái phiếu có thời gian đáo hạn, khi đến

hạn, doanh nghiệp phát hành trái phiếu có trách nhiệm hoàn trả cho trái chủ toàn bộ

số vốn gốc ban đầu.

- Trái phiếu có lợi tức cố định: Nhìn chung lợi tức trái phiếu đƣợc xác định

trƣớc, không phụ thuộc vào kết quả hoạt động của doanh nghiệp hàng năm.

- Lợi tức trái phiếu đƣợc trừ ra khi xác định thu nhập chịu thuế của doanh

nghiệp. Nghĩa là theo luật thuế TNDN, tiền lãi là một yếu tố chi phí tài chính.

1.1.2.3. Phân loại

- Dựa vào hình thức trái phiếu, chia ra: trái phiếu ghi danh và trái phiếu vô

danh.

- Dựa vào lợi tức trái phiếu, chia ra trái phiếu có lãi suất cố định và trái phiếu

có lãi suất biến đổi.

- Dựa vào yêu cầu bảo đảm giá trị tiền vay khi phát hành, trái phiếu có thể

chia ra trái phiếu bảo đảm và trái phiếu không bảo đảm.

- Dựa vào tính chất của trái phiếu có thể chia ra trái phiếu thông thƣờng, trái

phiếu có thể chuyển đổi, và trái phiếu có phiếu mua cổ phiếu.

- Dựa vào mức độ rủi ro tín dụng của trái phiếu doanh nghiệp ngƣời ta có thể

chia trái phiếu doanh nghiệp thành các loại khác nhau thông qua việc đánh giá hệ số

tín nhiệm...

1.1.2.4. Những lợi thế và bất lợi khi huy động vốn bằng phát hành trái phiếu

dài hạn

a) Những lợi thế

- Lợi tức trái phiếu đƣợc trừ vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNDN,

đem lại khoản lợi thuế và giảm chi phí sử dụng vốn vay.

- Lợi tức trái phiếu đƣợc giới hạn (cố định) ở mức độ nhất định: Lợi tức trái

phiếu đƣợc xác định trƣớc và cố định. Trong điều kiện doanh nghiệp làm ăn có lãi,

thì việc sử dụng trái phiếu để huy động thêm vốn vay sẽ nâng cao tỷ suất lợi nhuận

vốn chủ sở hữu mà không phải chia sẻ quyền phân chia thu nhập cao cho trái chủ.

11

- Chi phí phát hành trái phiếu thấp hơn so với cổ phiếu thƣờng và cổ phiếu ƣu

đãi. Do trái phiếu hấp dẫn công chúng ở mức rủi ro thấp hơn cổ phiếu thƣờng và cổ

phiếu ƣu đãi.

- Chủ sở hữu doanh nghiệp không bị chia sẻ quyền quản lý và kiểm soát

doanh nghiệp cho các trái chủ.

- Giúp doanh nghiệp chủ động điều chỉnh cơ cấu vốn kinh doanh một cách

linh hoạt, đảm bảo việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả.

b) Những bất lợi

- Buộc phải trả lợi tức cố định đúng hạn: Điều này có thể gây căng thẳng về

mặt tài chính và dễ dẫn tới nguy cơ rủi ro tài chính trong trƣờng hợp doanh thu và

lợi nhuận của doanh nghiệp không ổn định.

- Làm tăng hệ số nợ của doanh nghiệp: Điều này có thể nâng cao doanh lợi

vốn chủ sở hữu khi doanh nghiệp làm ăn có lãi; mặt khác, lại làm tăng nguy cơ rủi

ro do gánh nặng nợ nần lớn.

- Phát hành trái phiếu là sử dụng nợ vay có kỳ hạn. Điều này buộc doanh

nghiệp phải lo việc hoàn trả tiền vay nợ gốc đúng hạn. Nếu doanh nghiệp có doanh

thu và lợi nhuận dao động thất thƣờng, việc sử dụng trái phiếu để tài trợ tăng vốn

dài hạn dễ đƣa doanh nghiệp tới nguy cơ mất khả năng thanh toán, dẫn đến bị phá

sản.

- Sử dụng trái phiếu dài hạn là việc sử dụng nợ trong thời gian dài, tác động

của nó tới doanh nghiệp mang tính 2 mặt. Một mặt, nó đóng vai trò đòn bẩy thúc

đẩy sự phát triển của doanh nghiệp; mặt khác, nó lại trở thành nguy cơ đe doạ sự

tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

Ngoài ra, để đi đến quyết định phát hành trái phiếu đáp ứng nhu cầu tăng vốn

cần cân nhắc thêm các nhân tố chủ yếu sau:

- Mức độ ổn định của doanh thu và lợi nhuận trong tƣơng lai: Nếu ổn định

thì phát hành trái phiếu để huy động vốn là có cơ sở và hợp lý.

12

- Hệ số nợ hiện tại của doanh nghiệp: Nếu hệ số nợ của doanh nghiệp còn ở

mức thấp, thì việc sử dụng trái phiếu là phù hợp và ngƣợc lại.

- Sự biến động của lãi suất thị trƣờng trong tƣơng lai: Nếu lãi suất thị trƣờng

có xu hƣớng gia tăng trong tƣơng lai thì việc sử dụng nợ trái phiếu để tăng vốn sẽ

có lợi cho doanh nghiệp.

- Yêu cầu giữ nguyên quyền kiểm soát doanh nghiệp của các chủ sở hữu

hiện tại: Nếu các cổ đông yêu cầu giữ nguyên quyền kiểm soát doanh nghiệp thì

việc sử dụng trái phiếu là cần thiết.

1.1.3. Thuê tài chính

1.1.3.1. Khái niệm

Trên góc độ tài chính, thuê tài chính là một phƣơng thức tín dụng trung và dài

hạn, theo đó ngƣời cho thuê cam kết mua tài sản theo yêu cầu của ngƣời thuê và

nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản thuê. Ngƣời thuê sử dụng tài sản và thanh toán

tiền thuê trong suốt thời hạn đã đƣợc thoả thuận và không thể hủy ngang hợp đồng

trƣớc thời hạn.

1.1.3.2. Đặc điểm

- Thứ nhất, thời hạn thuê thƣờng rất dài. Ở Việt Nam hiện nay theo Nghị

định 65/CP quy định thời gian thuê tài sản tối thiểu phải chiếm phần lớn thời gian

sử dụng kinh tế của tài sản.

- Thứ hai, ngƣời thuê chịu trách nhiệm bảo dƣỡng, sửa chữa, bảo hành tài

sản thuê trong thời gian thuê.

- Thứ ba, ngƣời thuê không đƣợc hủy bỏ hợp đồng trƣớc thời hạn (trừ trƣờng

hợp do lỗi của Bên cho thuê).

- Thứ tƣ, khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê đƣợc chuyển giao quyền sở

hữu, mua lại, hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các thỏa thuận trong hợp đồng thuê.

- Thứ năm, tổng số tiền thuê mà ngƣời đi thuê phải trả cho ngƣời cho thuê

thƣờng đủ bù đắp giá gốc của tài sản.

13

1.1.3.3. Những lợi thế và bất lợi khi huy động vốn bằng thuê tài chính

a) Những lợi thế

Đối với doanh nghiệp đi thuê tài chính, việc sử dụng thuê tài chính có những

điểm lợi sau:

- Là công cụ tài chính giúp doanh nghiệp tăng thêm vốn trung và dài hạn để

mở rộng hoạt động kinh doanh.

- Phƣơng thức thuê tài chính giúp doanh nghiệp huy động và sử dụng vốn

vay một cách dễ dàng hơn. Do đặc thù của thuê tài chính là ngƣời cho thuê không

đòi hỏi ngƣời đi thuê phải thế chấp tài sản.

- Sử dụng thuê tài chính giúp doanh nghiệp thực hiện nhanh chóng dự án đầu

tƣ, nắm bắt đƣợc thời cơ trong kinh doanh. Vì ngƣời thuê có quyền chọn tài sản,

thiết bị và thoả thuận trƣớc hợp đồng thiết bị với nhà cung cấp, rút ngắn thời gian

tiến hành đầu tƣ vào tài sản, thiết bị.

- Công ty CTTC thƣờng có mạng lƣới tiếp thị, đại lý rộng rãi, và có đội ngũ

chuyên gia có trình độ chuyên sâu về thiết bị, công nghệ, nên có thể tƣ vấn hữu ích

cho bên đi thuê về kỹ thuật, công nghệ mà ngƣời thuê cần sử dụng.

b) Những bất lợi

- Doanh nghiệp đi thuê phải chịu chi phí sử dụng vốn ở mức tƣơng đối cao

so với tín dụng thông thƣờng.

- Làm gia tăng hệ số nợ của công ty. Gia tăng mức độ rủi ro tài chính vì công

ty có trách nhiệm phải hoàn trả nợ và trả lãi.

1.2. CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN VAY

1.2.1. Khái niệm chi phí sử dụng vốn

Để đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tƣ và hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp có

thể huy động sử dụng nhiều nguồn vốn hay nói khác đi là nhiều nguồn tài trợ khác

nhau nhƣ vay vốn, phát hành cổ phiếu ƣu đãi, cổ phiếu thƣờng (đối với công ty cổ

phần),... Để có quyền sử dụng các nguồn vốn này, doanh nghiệp phải trả một khoản

14

tiền nhất định cho ngƣời cung cấp vốn - Ngƣời chủ sở hữu vốn. Đó chính là cái giá

mà doanh nghiệp phải trả cho việc sử dụng nguồn tài trợ để thực hiện đầu tƣ cũng

nhƣ hoạt động kinh doanh nói chung của doanh nghiệp hay còn gọi là chi phí sử

dụng vốn.

Trên góc độ tài chính doanh nghiệp, giá hay chi phí sử dụng vốn đƣợc xem xét

ở đây là chi phí cơ hội và chi phí đó đƣợc xác định từ thị trƣờng vốn. Chi phí sử

dụng vốn có thể đƣợc xác định bằng số tuyệt đối là một số tiền hay đƣợc xác định

bằng số tƣơng đối là một tỷ lệ phần trăm (%). Cách thông thƣờng là ngƣời ta hay sử

dụng tỷ lệ phần trăm (%).

Trên góc độ của ngƣời đầu tƣ là ngƣời cung cấp vốn cho doanh nghiệp thì chi

phí sử dụng vốn là tỷ suất sinh lời mà nhà đầu tƣ đòi hỏi khi cung cấp vốn cho

doanh nghiệp. Mức sinh lời này phải tƣơng xứng với mức độ rủi ro mà nhà đầu tƣ

có khả năng gặp phải khi cung cấp vốn. Nói chung, khi nhà đầu tƣ nhận thấy mức

độ rủi ro của doanh nghiệp lớn hơn thì họ cũng sẽ đòi hỏi một tỷ suất sinh lời lớn

hơn tƣơng xứng với mức rủi ro.

Đối với doanh nghiệp là ngƣời sử dụng nguồn tài trợ thì chi phí sử dụng vốn là

tỷ suất sinh lời tối thiểu cần phải đạt đƣợc khi sử dụng nguồn tài trợ đó cho đầu tƣ

hay hoạt động kinh doanh để đảm bảo cho tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu hay thu

nhập trên một cổ phần là không bị sụt giảm.

Chi phí sử dụng vốn đƣợc xác định tại một thời điểm, có thể đƣợc xác định

cho các dự án đầu tƣ hay một doanh nghiệp nhƣng cần phải đƣợc xác định trên cơ

sở xem xét các chi phí vốn ở hiện tại chứ không phải dựa trên chi phí trong quá khứ.

Việc xem xét chi phí sử dụng vốn là vấn đề rất quan trọng đối với các nhà

quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tƣ. Xem xét chi phí sử dụng vốn tạo ra tầm nhìn

cho nhà quản lý khi xem xét chiến lƣợc huy động vốn của doanh nghiệp. Chi phí sử

dụng vốn là một căn cứ quan trọng để lựa chọn dự án đầu tƣ làm gia tăng giá trị

doanh nghiệp cũng nhƣ khi đƣa ra nhiều quyết định tài chính khác.

Lý luận và thực tiễn đã chứng minh các khó khăn trong tính toán và quản lý

chi phí này, bởi lẽ nó phụ thuộc vào khá nhiều yếu tố: tính mạo hiểm của việc sử

15

dụng vốn, lãi suất của các khoản nợ phải trả, cấu trúc tài chính của doanh nghiệp,

chính sách phân phối lợi nhuận,... Vì vậy, khi tính toán chi phí về sử dụng vốn cần

có một tầm nhìn và phải lƣợng hoá chi phí bình quân của tất cả các nguồn tài trợ.

1.2.2. Chi phí sử dụng vốn vay

Một trong ƣu thế của việc sử dụng vốn vay so với các nguồn tài trợ bên ngoài

khác là tiền lãi vay phải trả đƣợc trừ ra trƣớc khi tính thuế TNDN. Do đó, khi xác

định chi phí sử dụng vốn vay phải chia ra 2 trƣờng hợp là chi phí sử dụng vốn vay

trƣớc và sau khi tính thuế TNDN.

1.2.2.1. Chi phí sử dụng vốn vay trƣớc thuế thu nhập doanh nghiệp

Chi phí sử dụng vốn vay trƣớc thuế TNDN là tỷ suất sinh lời tối thiểu doanh

nghiệp phải đạt đƣợc khi sử dụng vốn vay chƣa tính đến ảnh hƣởng của thuế TNDN

mà doanh nghiệp phải đạt đƣợc để tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hay thu

nhập mỗi cổ phần không bị sụt giảm. Lãi suất vay vốn chính là chi phí sử dụng vốn

vay trƣớc thuế TNDN.

Gọi D là vốn vay

rdt là chi phí sử dụng vốn vay trƣớc thuế TNDN.

Ci là tiền (gốc và lãi) trả cho chủ nợ (i = 1  n)

Thì:

(1.1) D =

Bằng phƣơng pháp nội suy, chúng ta có thể xác định đƣợc rdt

1.2.2.2. Chi phí sử dụng vốn vay sau thuế thu nhập doanh nghiệp

Lãi vay đƣợc trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế TNDN, còn cổ tức phải trả cho cổ

phiếu ƣu đãi, cổ tức trả cho cổ đông thƣờng không đƣợc hƣởng "đặc ân" này. Do đó

để có cơ sở đồng nhất nhằm so sánh chi phí sử dụng các nguồn vốn khác nhau,

ngƣời ta thƣờng đƣa chúng về cùng một "điểm". Điểm thƣờng đƣợc lựa chọn là chi

phí sử dụng vốn sau thuế TNDN.

16

Vì vậy có thể tính lại chi phí sử dụng vốn vay theo công thức sau:

Chi phí sử dụng Chi phí sử dụng vốn

vốn vay sau thuế = vay trƣớc khi tính x - Thuế suất thuế (1.2) 1

TNDN TNDN (rd) thuế TNDN (rdt)

Nhƣ vậy, thuế suất thuế TNDN làm giảm đáng kể chi phí sử dụng vốn vay.

Nhƣng khi doanh nghiệp bị thua lỗ thì chi phí sử dụng vốn vay trƣớc và sau thuế

TNDN bằng nhau, vì khi đó doanh nghiệp không thể giảm chi phí này ra khỏi "lợi

nhuận".

1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chi phí sử dụng vốn vay

Có nhiều nhân tố khác nhau ảnh hƣởng đến chi phí sử dụng vốn vay của doanh

nghiệp.

1.2.3.1. Nhóm nhân tố khách quan

- Lãi suất thị trƣờng: Khi lãi suất thị trƣờng ở mức cao thì tỷ suất sinh lời đòi

hỏi của các nhà đầu tƣ cũng cao, do đó chi phí sử dụng vốn vay của doanh nghiệp

cũng cao và ngƣợc lại.

- Chính sách thuế TNDN: Do lãi vay đƣợc tính vào chi phí làm giảm trừ

khoản thu nhập chịu thuế TNDN, dẫn đến giảm số thuế thu nhập mà doanh nghiệp

phải nộp. Vì vậy, lãi vay đƣa lại khoản lợi về thuế TNDN, nếu thuế suất cao khoản

lợi về thuế lớn làm giảm chi phí sử dụng vốn vay và ngƣợc lại.

1.2.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan

- Chính sách đầu tƣ: Nếu công ty thực hiện chính sách đầu tƣ vào những tài

sản có mức độ rủi ro cao thì tỷ suất sinh lời đòi hỏi của các nhà đầu tƣ cũng cao và

ngƣợc lại. Do đó, cũng làm cho chi phí sử dụng vốn vay thay đổi.

- Chính sách tài trợ: Khi doanh nghiệp huy động vốn vay nhiều sẽ làm tăng

rủi ro tài chính đối với khoản vốn của các nhà đầu tƣ, điều đó kéo theo sự gia tăng

chi phí sử dụng vốn vay của doanh nghiệp.

17

- Chính sách cổ tức: Chính sách cổ tức của công ty quyết định quy mô lợi

nhuận tái đầu tƣ nhiều hay ít. Nếu tái đầu tƣ nhiều, doanh nghiệp hạn chế phải huy

động vốn từ bên ngoài có chi phí sử dụng vốn cao hơn.

1.3. RỦI RO TÀI CHÍNH VÀ ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH

1.3.1. Rủi ro tài chính

Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp sử dụng vốn vay một mặt nhằm bù

đắp sự thiếu hụt vốn, mặt khác nhằm hy vọng gia tăng tỷ suất lợi nhuận chủ sở hữu

(hoặc thu nhập trên một cổ phần) nhƣng đồng thời cũng làm tăng thêm rủi ro cho

doanh nghiệp, đó là rủi ro tài chính.

Rủi ro tài chính là sự dao động hay sự biến thiên của tỷ suất lợi nhuận vốn chủ

sở hữu (hoặc thu nhập trên một cổ phần) và làm tăng thêm xác suất mất khả năng

thanh toán khi doanh nghiệp sử dụng vốn vay và các nguồn tài trợ khác có chi phí

cố định tài chính.

Việc sử dụng vốn vay tạo ra khả năng cho doanh nghiệp tăng đƣợc tỷ suất lợi

nhuận vốn chủ sở hữu nhƣng cũng làm cho tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu có thể

có mức độ dao động lớn hơn. Khi tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (ROAE) mà

doanh nghiệp tạo ra lớn hơn chi phí sử dụng vốn vay sẽ làm gia tăng tỷ suất lợi

nhuận vốn chủ sở hữu, nhƣng nếu tỷ suất sinh lời của tài sản thấp hơn chi phí sử

dụng vốn vay thì càng làm giảm sút nhanh hơn ROE. Mặt khác, doanh nghiệp sử

dụng vốn vay làm nảy sinh nghĩa vụ tài chính phải thanh toán lãi vay cho các chủ

nợ bất kể doanh nghiệp đạt đƣợc mức độ lợi nhuận trƣớc lãi vay và thuế là bao

nhiêu, đồng thời doanh nghiệp phải có nghĩa vụ hoàn trả vốn gốc cho các chủ nợ

đúng hạn. Doanh nghiệp càng sử dụng nhiều vốn vay thì nguy cơ mất khả năng

thanh toán càng lớn. Nhƣ vậy, việc sử dụng vốn vay đã ẩn chứa rủi ro tài chính mà

doanh nghiệp có thể gặp phải trong quá trình kinh doanh.

1.3.2. Đòn bẩy tài chính

Đòn bẩy tài chính là thể hiện mức độ sử dụng vốn vay trong nguồn vốn của

18

doanh nghiệp nhằm hy vọng gia tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (hay thu

nhập trên một cổ phần) của công ty.

Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính doanh nghiệp đƣợc thể hiện ở hệ số nợ.

Doanh nghiệp có hệ số nợ cao thể hiện doanh nghiệp có đòn bẩy tài chính ở mức độ

cao và ngƣợc lại.

Doanh nghiệp có đòn bẩy tài chính càng cao thì mức độ rủi ro trong hoạt động

tài chính càng cao, nhƣng cơ hội gia tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu càng lớn.

Gọi: ROE là tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (tỷ suất sinh lời trên vốn cổ

phần thƣờng)

D là vốn vay

E là vốn chủ sở hữu

ROAE là Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản

EBIT

(1.3) ROAE =

A

EBIT: Lợi nhuận trƣớc lãi vay và thuế

A: Giá trị tài sản bình quân (hay vốn kinh doanh bình quân)

rd: là lãi suất vay

t : là thuế suất thuế TNDN

ROE = (1 - t) (1.4)

Vậy:

- Khi ROAE > rd: Doanh nghiệp tăng vay nợ => ROE càng đƣợc khuếch đại,

đồng thời gia tăng rủi ro tài chính.

- Khi ROAE = rd: Doanh nghiệp tăng vay nợ nhƣng ROE không thay đổi,

đồng thời gia tăng rủi ro tài chính.

- Khi ROAE < rd :Doanh nghiệp tăng vay nợ => làm suy giảm ROE, đồng

thời gia tăng rủi ro tài chính.

19

Đây chính là giới hạn của hệ số nợ trong tổng vốn của doanh nghiệp, và điều

này cần đƣợc lƣu ý khi ra quyết định huy động vốn.

Cần lƣu ý rằng, việc sử dụng đòn bẩy tài chính nhƣ sử dụng "con dao hai

lƣỡi". Nếu tổng tài sản không có khả năng sinh ra một tỷ suất sinh lời đủ lớn để bù

đắp chi phí lãi vay nợ thì tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (vốn cổ phần thƣờng) bị

giảm sút, bởi lẽ phần lợi nhuận do vốn chủ sở hữu (vốn cổ phần thƣờng) làm ra phải

dùng để bù đắp sự thiếu hụt của khoản lãi vay phải trả.

Khả năng gia tăng lợi nhuận cao là điều mong ƣớc của các chủ sở hữu, trong

đó đòn bẩy tài chính là một công cụ đƣợc các nhà quản lý thƣờng dùng. Đòn bẩy tài

chính là công cụ hữu ích để khuếch đại tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu hay gia

tăng thu nhập một cổ phần, đồng thời cũng tiềm ẩn sự gia tăng rủi ro cho chủ sở

hữu. Sự thành công hay thất bại này tùy thuộc vào chiến lƣợc của chủ sở hữu khi

lựa chọn cơ cấu tài chính.

* Mức độ ảnh hƣởng của đòn bẩy tài chính (DFL)

Đòn bẩy tài chính là sự đánh giá chính sách vay nợ đƣợc sử dụng trong việc

điều hành doanh nghiệp. Vì lãi vay phải trả không đổi khi sản lƣợng thay đổi, do đó

đòn bẩy tài chính sẽ rất lớn trong các doanh nghiệp có hệ số nợ cao, và ngƣợc lại

đòn bẩy tài chính sẽ rất nhỏ trong các doanh nghiệp có hệ số nợ thấp. Những doanh

nghiệp có hệ số nợ bằng không sẽ không có đòn bẩy tài chính. Nhƣ vậy, đòn bẩy tài

chính đặt trọng tâm vào hệ số nợ. Khi đòn bẩy tài chính cao, thì chỉ cần một sự thay

đổi nhỏ về lợi nhuận trƣớc lãi vay và thuế cũng có thể làm thay đổi với một tỷ lệ

cao hơn về tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (vốn cổ phần thƣờng) nghĩa là tỷ suất

lợi nhuận vốn chủ sở hữu (vốn cổ phần thƣờng) rất nhạy cảm khi lợi nhuận trƣớc lãi

vay và thuế biến đổi.

Nhƣ vậy, mức độ ảnh hƣởng của đòn bẩy tài chính phản ánh nếu lợi nhuận

trƣớc lãi vay và thuế thay đổi 1% thì lợi nhuận vốn chủ sở hữu (vốn cổ phầ n

thƣờng) sẽ thay đổi bao nhiêu phần trăm (%).

20

Mức độ ảnh hƣởng Tỷ lệ thay đổi tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu

của đòn bẩy tài chính = Tỷ lệ thay đổi lợi nhuận trƣớc lãi vay và thuế (DFL)

Nếu ta gọi I là lãi vay phải trả

Q(g - v) - F

(1.5) DFL = Q(g - v) - F - I

Xem xét đòn bẩy tài chính có thể rút ra:

- Ở mỗi mức lợi nhuận trƣớc lãi vay và thuế khác nhau thì mức ảnh hƣởng

của đòn bẩy tài chính cũng có sự khác nhau.

- Mức độ ảnh hƣởng của đòn bẩy tài chính cũng là một trong những thƣớc

đo mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp.

Từ công thức trên chúng ta có công thức đo lƣờng sự tác động của đòn bẩy tài

chính đến sự thay đổi tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) nhƣ sau:

Tỷ lệ thay Mức độ ảnh hƣởng Tỷ lệ thay = x đổi của ROE của đòn bẩy tài chính đổi của EBIT

Nhƣ vậy đòn bẩy tài chính thể hiện cách thức sử dụng nguồn tài trợ vốn của

doanh nghiệp.

Ví dụ: Công ty ABC có tình hình tài chính nhƣ sau:

Hiện tại Đề nghị

$20.000 $20.000 Tài sản

$0 $8.000 Nợ phải trả

Vốn chủ sở hữu $20.000 $12.000

Tỷ suất nợ phải trả / VCSH - 2/3

8% không có Lãi suất

400 240 Số cổ phiếu

$50 $50 Giá cổ phiếu

21

Tình hình tài chính công ty ABC trong trƣờng hợp không vay nợ và có vay nợ

trong 3 giai đoạn của nền kinh tế (suy thoái, trung bình và phát triển) nhƣ sau:

Hiện tại: Không vay nợ

Suy thoái Trung bình Phát triển

$1.000 $2.000 $3.000 EBIT

- - - Lãi vay

Lợi nhuận ròng $2.000 $3.000 $1.000

$2,50 $5,00 $7,50 EPS

5% 10% 15% ROA

5% 10% 15% ROE

Số cổ phiếu hiện tại = 400 cổ phiếu

Đề nghị: Vay nợ $ 8.000

Suy thoái Trung bình Phát triển

$1.000 $2.000 $3.000 EBIT

$640 $640 $640 Lãi vay

$360 $1.360 $2.360 Lợi nhuận ròng

$1,50 $5,67 $9,83 EPS

5,00% 10,00% 15,00% ROA

3,00% 11,33% 19,67% ROE

Số cổ phiếu hiện tại = 240 cổ phiếu

22

Có vay nợ

EPS ($) Không vay nợ

A

EBIT ($)

Biểu đồ 1.1 – Biểu đồ Đòn bẩy tài chính và điểm cân bằng EPS

(Điểm bàng quan)

A (1.600 ; 4): Điểm bàng quan là điểm mà tại đó khi có đi vay nợ hay không

vay nợ thì ROE (hoặc EPS) đều bằng nhau.

Ta có phương trình cân bằng:

ROEkhông vay = ROEcó vay (hoặc EPSkhông vay = EPScó vay)

EBIT - 0 EBIT - 640

-------------- = -------------------

20.000 12.000

=> 12.000EBIT = 20.000EBIT - 12.800.000

=> 8.000EBIT = 12.800.000

=> EBITA = 1.600

Không vay => ROEkhông vay = 1.600 / 20.000 = 8% (EPSkhông vay = 4)

Có vay => ROEcó vay = (1.600 – 640) / 12.000 = 8% (EPScó vay = 4)

Qua 2 bảng phân tích và biểu đồ trên cho thấy:

23

- Khi công ty không vay nợ thì không có đòn bẩy tài chính.

- Khi công ty đi vay nợ:

Khi đòn bẩy tài chính càng cao tức là càng đi vay nhiều, thì chỉ cần một sự

thay đổi nhỏ về lợi nhuận trƣớc lãi vay và thuế cũng có thể làm thay đổi với một tỷ

lệ cao hơn về tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (vốn cổ phần thƣờng) nghĩa là tỷ

suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (vốn cổ phần thƣờng) rất nhạy cảm khi lợi nhuận

trƣớc lãi vay và thuế biến đổi.

- Trong giai đoạn suy thoái: EBIT = $1.000 < EBITA = $1.600 nên công ty

đi vay đã làm giảm ROE so với việc không đi vay: ROEcó vay (3%) < ROEkhông vay

(5%).

- Trong giai đoạn trung bình: EBIT = $2.000 > EBITA = $1.600 nên công ty

đi vay đã làm tăng ROE so với việc không đi vay: ROEcó vay (11,33%) > ROEkhông vay

(10%).

- Trong giai đoạn phát triển: EBIT = $3.000 > EBITA = $1.600 nên công ty

đi vay đã làm tăng nhanh ROE so với việc không đi vay: ROEcó vay (19,67%) >

ROEkhông vay (15%).

1.4. CÁC TỶ SỐ ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH

1.4.1. Tỷ số nợ trên tài sản

Nợ phải trả Tỷ số nợ (1.6) = trên tài sản Tài sản

Tỷ số nợ trên tài sản là chỉ tiêu phản ánh mức độ tài trợ tài sản của doanh

nghiệp bằng các khoản nợ. Trị số của tỷ số nợ trên tài sản càng cao càng chứng tỏ

mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào chủ nợ càng lớn, mức độ độc lập về mặt tài

chính càng thấp. Do vậy, doanh nghiệp càng có ít cơ hội và khả năng để tiếp nhận

các khoản vay do các nhà đầu tƣ tín dụng không mấy mặn mà với các doanh nghiệp

có tỷ số nợ trên tài sản cao.

24

Tỷ số nợ trên tài sản còn có thể đƣợc biến đổi bằng cách thay tử số (nợ phải trả

= Nguồn vốn - Vốn chủ sở hữu = Tài sản - Vốn chủ sở hữu) vào công thức nhƣ sau:

Tài sản - Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu Tỷ số nợ = = 1 - trên tài sản Tài sản Nguồn vốn

= 1 – Tỷ số tài trợ

Cách tính này cho thấy, để giảm tỷ số nợ trên tài sản, doanh nghiệp phải tìm

mọi biện pháp để tăng tỷ số tài trợ.

1.4.2. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu

Nợ phải trả Tỷ số nợ trên = (1.7) vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu

Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu phản ánh mức độ vay nợ của doanh

nghiệp so với vốn chủ sở hữu. Trị số của tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu càng cao

càng chứng tỏ mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào chủ nợ càng lớn, mức độ

độc lập về mặt tài chính càng thấp. Do vậy, doanh nghiệp càng có ít cơ hội và khả

năng để tiếp nhận các khoản vay do có tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu cao.

1.4.3. Tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu

Tổng tài sản Tỷ số tổng tài sản = (1.8) trên vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu

Tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tƣ tài

sản của doanh nghiệp bằng vốn chủ sở hữu. Trị số của chỉ tiêu này nếu càng lớn

hơn 1, chứng tỏ mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng giảm dần vì tài

sản của doanh nghiệp đƣợc tài trợ chỉ một phần bằng vốn chủ sở hữu và ngƣợc lại,

trị số của chỉ tiêu tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu càng gần 1, mức độ độc lập

về mặt tài chính của doanh nghiệp càng tăng vì hầu hết tài sản của doanh nghiệp

đƣợc đầu tƣ bằng vốn chủ sở hữu.

Có thể viết lại chỉ tiêu này theo cách khác nhƣ sau:

25

Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả Nợ phải trả Tỷ số tổng tài sản = = 1 + trên vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu

Nhƣ vậy, để giảm tỷ số tài sản trên vốn chủ sở hữu, các nhà quản lý phải tìm

mọi biện pháp để giảm tỷ lệ nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu. Có nhƣ vậy mới tăng

cƣờng đƣợc tính tự chủ về tài chính.

1.4.4. Khả năng thanh toán lãi vay

Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay Khả năng thanh toán lãi vay = (1.9) Lãi vay

Chỉ tiêu này cho biết khả năng chi trả lãi vay của doanh nghiệp bởi vì lợi

nhuận mà doanh nghiệp thu đƣợc trƣớc khi đóng thuế và lãi vay có đủ để trả lãi vay

hay không. Trị số của chỉ tiêu này nếu < 1, chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh bị lỗ,

lợi nhuận thu đƣợc không đủ chi trả lãi vay; nếu = 1, chứng tỏ lợi nhuận thu đƣợc

chỉ vừa đủ để trang trải lãi vay; còn nếu > 1, chứng tỏ doanh nghiệp có thừa khả

năng bù đắp lãi vay và đóng thuế cho Ngân sách cũng nhƣ để lại tích lũy hay chia

cho các thành viên. (1.7)

1.4.5. Hệ số khả năng trả nợ ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn Hệ số khả năng (1.10) = trả nợ ngắn hạn Tổng số nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng trả nợ ngắn hạn là chỉ tiêu cho thấy khả năng đáp ứng các

khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nợ ngắn hạn là những khoản

nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh

doanh. Nếu trị số của chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1, doanh nghiệp có đủ khả năng

thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thƣờng hoặc khả

quan. Ngƣợc lại, nếu hệ số khả năng trả nợ ngắn hạn < 1, doanh nghiệp không bảo

đảm đáp ứng đƣợc các khoản nợ ngắn hạn. Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ hơn 1,

khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng thấp.

26

1.4.6. Tỷ lệ giữa tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản và lãi suất vay

ROAE Tỷ lệ giữa tỷ suất sinh lời kinh tế = (1.11) của tài sản và lãi suất vay rd

Trong đó:

ROAE: Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản

rd: Lãi suất vay

- Khi ROAE / rd > 1: Doanh nghiệp tăng vay nợ => tỷ suất lợi nhuận vốn chủ

sở hữu càng đƣợc khuếch đại, đồng thời gia tăng rủi ro tài chính.

- Khi ROAE / rd = 1: Doanh nghiệp tăng vay nợ nhƣng tỷ suất lợi nhuận vốn

chủ sở hữu không thay đổi, đồng thời gia tăng rủi ro tài chính.

- Khi ROAE / rd < 1: Doanh nghiệp tăng vay nợ => làm suy giảm tỷ suất lợi

nhuận vốn chủ sở hữu, đồng thời gia tăng rủi ro tài chính.

1.5. LÝ THUYẾT CỦA MERTON MILLER VÀ FRANCO MODIGLIANI

(MM) VỀ CẤU TRÚC VỐN

Cấu trúc vốn của doanh nghiệp là hỗn hợp các chứng khoán khác nhau (chứng

khoán vốn và chứng khoán nợ). Các doanh nghiệp có thể phát hành rất nhiều các

loại chứng khoán khác nhau tuy nhiên vấn đề là tìm một kết hợp đặc thù tối đa hóa

đƣợc giá trị thị trƣờng của doanh nghiệp.

Theo định đề I nổi tiếng của MM, không có một kết hợp nào tốt hơn một kết

hợp nào – tổng giá trị thị trƣờng của doanh nghiệp (giá trị của tất cả chứng khoán

của doanh nghiệp) độc lập với cấu trúc vốn.

Nhƣng kết luận này của MM đƣợc gắn với các giả định của một thị trƣờng vốn

hoàn hảo nhƣ sau:

- Không có các chi phí giao dịch khi mua và bán chứng khoán

- Có đủ số ngƣời mua và ngƣời bán trên thị trƣờng, vì vậy không có một nhà

đầu tƣ riêng lẻ nào có một ảnh hƣởng lớn đối với giá cả chứng khoán.

- Có sẵn thông tin liên quan cho tất cả các nhà đầu tƣ và không phải mất tiền.

- Tất cả các nhà đầu tƣ có thể vay hay cho vay với cùng lãi suất.

27

- Tất cả các nhà đầu tƣ đều hợp lý và có các kỳ vọng thuần nhất về lợi nhuận

của một doanh nghiệp.

- Các doanh nghiệp hoạt động dƣới các điều kiện tƣơng tự sẽ có cùng mức

độ rủi ro kinh doanh.

Theo định đề II của MM: Tỷ suất sinh lợi dự kiến từ vốn cổ phần thƣờng của

một doanh nghiệp có vay nợ tăng tƣơng ứng với tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần (D/E),

đƣợc đo lƣờng bằng giá trị thị trƣờng. Tỷ lệ gia tăng tùy thuộc vào chênh lệch giữa

rA - tỷ suất sinh lợi dự kiến từ một danh mục gồm tất cả chứng khoán của doanh

nghiệp và rD - tỷ suất sinh lợi dự kiến từ nợ. Lƣu ý rằng rE = rA nếu doanh nghiệp

không có nợ.

Tỷ suất sinh lợi rE = Tỷ suất sinh lợi dự kiến từ vốn cổ phần

rA = Tỷ suất sinh lợi dự kiến từ tài sản

rD = Tỷ suất sinh lợi dự kiến từ nợ

Nợ phi rủi ro Nợ có rủi ro

Hình 1.1 – Định đề II của MM

1.6. VẤN ĐỀ SỬ DỤNG NỢ VAY CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP TRÊN

THẾ GIỚI

Các doanh nghiệp trên thế giới mà cụ thể là các Giám đốc tài chính thƣờng

quản lý rất tích cực tỷ trọng mục tiêu của nợ vay, vốn chủ sở hữu để đạt đƣợc một

cấu trúc vốn tối ƣu cho công ty mình. Trong phần này xin giới thiệu chính sách tài

trợ cũng nhƣ là việc sử dụng nợ vay của một số doanh nghiệp trên thế giới.

1.6.1. Công ty Nestlé Ltd

- Nestlé là một doanh nghiệp Thụy Sĩ khổng lồ về kinh doanh thực phẩm,

28

hoạt động ở 150 quốc gia. Công ty áp dụng chiến lƣợc tập trung tài chính cao độ.

Tất cả các quyết định tài chính đều xuất phát từ trụ sở chính, một bộ phận phụ trách

tài chính doanh nghiệp lập tất cả các quyết định tài trợ cho các công ty con, thiết lập

cấu trúc vốn cho từng công ty con.

- Khi một công ty con đƣợc thành lập, khoảng phân nửa của vốn tài trợ là do

vốn cổ phần của công ty mẹ đóng góp. Số vốn cần thiết còn lại chủ yếu để hỗ trợ

đầu tƣ vốn luân chuyển, đƣợc vay từ hệ thống ngân hàng của nƣớc sở tại hoặc thông

qua việc bán thƣơng phiếu. Ở các quốc gia, nơi có ít hay không có rủi ro bị quốc

hữu hóa, công ty mẹ có thể tài trợ cho nhu cầu vốn luân chuyển, tùy vào chi phí sử

dụng vốn của công ty mẹ tƣơng ứng với chi phí sử dụng vốn địa phƣơng cho công

ty con.

- Nestlé quản lý tổng các nguồn vốn với mục tiêu duy trì mức xếp hạng tín

nhiệm cao nhất của mình và từ đó tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn.

- Phó chủ tịch cấp cao về tài chính Daniel Regolatti cho biết về việc áp dụng

chiến lƣợc tài chính nhƣ vậy: “Chiến lƣợc cơ bản của chúng tôi dựa trên cơ sở công

ty chúng tôi là một công ty thuộc ngành công nghiệp và là một công ty đa quốc gia

nên chúng tôi phải đối phó với nhiều rủi ro ở các nƣớc. Vì vậy chúng tôi không nên

có thêm các rủi ro tài chính cao”.

- Trong 3 năm trở lại đây, lãi suất tại Thụy Sĩ luôn đƣợc duy trì dƣới

3%/năm; tỷ lệ lạm phát rất thấp dƣới 3%/năm, có năm còn giảm phát; thuế suất thuế

TNDN duy trì từ 13% - 22%. Với nền kinh tế ổn định nhƣ vậy rất thuận lợi cho

chính sách sử dụng nợ vay của các doanh nghiệp nƣớc này.

1.6.2. Công ty Honda Motor Co., Ltd

- Trong khoảng thời gian từ quý 3 năm 2009 đến hết quý 3 năm 2010, công

ty Honda luôn duy trì một cấu trúc vốn hết sức ổn định với tỷ lệ nợ trên tổng tài sản

dƣới 50% nhƣ bảng sau:

29

Đơn vị tính: (triệu Yên Nhật)

(Nguồn: www.google.com/finance)

Biểu đồ 1.2 – Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản của Công ty Honda Motor Co., Ltd

- Công ty luôn duy trì đƣợc giá trị đi vay nợ khá đồng đều qua các quý và luôn

thấp hơn 5.000.000 triệu yên Nhật. Chứng tỏ công ty hết sức thận trọng trong chính

sách sử dụng nợ vay của mình, phải luôn giữ đƣợc một tỷ lệ nợ vay nhất định.

- Trong khoảng thời gian 3 năm trở lại đây, lãi suất tại Nhật Bản luôn đƣợc

duy trì dƣới 0,6%/năm; tỷ lệ lạm phát rất thấp dƣới 3%/năm, có năm còn giảm phát.

Cho thấy nền kinh tế Nhật Bản khá ổn định, các công ty có nhiều điều kiện vay nợ

hơn để phát triển sản xuất kinh doanh.

1.6.3. Công ty Total S.A

- Từ quý 3 năm 2009 đến hết quý 3 năm 2010, công ty Total luôn duy trì một

cấu trúc vốn hết sức ổn định với tỷ lệ nợ trên tổng tài sản dƣới 25% nhƣ bảng sau:

30

Đơn vị tính: (triệu EUR)

(Nguồn: www.google.com/finance)

Biểu đồ 1.3 – Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản của Công ty Total S.A

- Công ty luôn duy trì đƣợc giá trị đi vay nợ khá đồng đều qua các quý và

thấp hơn 32 tỷ EUR. Chứng tỏ công ty cũng sử dụng chủ yếu vốn chủ sở hữu để đầu

tƣ hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Trong năm 2009 và 2010, lãi suất tại Pháp từ 1% - 2,25%/năm; tỷ lệ lạm

phát rất thấp từ -0,7% đến 1,9%/năm; thuế suất thuế TNDN đang ở mức 33,33%.

Nền kinh tế Pháp ổn định và nhất là với mức thuế suất thuế TNDN 33,33% hết sức

thuận lợi cho các doanh nghiệp đi vay nợ.

1.6.4. Công ty Microsoft Corporation

- Trong khoảng thời gian từ quý 3 năm 2009 đến hết quý 3 năm 2010, công

ty Microsoft luôn duy trì một cấu trúc vốn hết sức ổn định với tỷ lệ nợ trên tổng tài

sản dƣới 12%, chỉ có quý 3 năm 2010 có tăng hơn so với các quý trƣớc nhƣ bảng

sau:

31

Đơn vị tính: (triệu Đô la Mỹ)

(Nguồn: www.google.com/finance)

Biểu đồ 1.4 – Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản của Công ty Microsoft Corporation

- Công ty luôn duy trì đƣợc giá trị đi vay nợ khá đồng đều qua các quý và luôn

thấp hơn 11 tỷ đô la Mỹ. Chứng tỏ công ty sử dụng chủ yếu vốn chủ sở hữu để đầu

tƣ hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Trong năm 2009 và 2010, lãi suất tại Mỹ luôn là 0,25%/năm; tỷ lệ lạm phát

rất thấp từ -2,1% đến 2,7%/năm; thuế suất thuế TNDN đang ở mức 35%. Nền kinh

tế Mỹ khá tốt và nhất là với mức thuế suất thuế TNDN 35% hết sức thuận lợi cho

các doanh nghiệp đi vay nợ.

1.7. BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

Khi có nhu cầu về vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp

phải huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau trong đó có từ nguồn vốn vay. Xuất

phát từ kinh nghiệm của các doanh nghiệp các nƣớc trong khu vực và trên thế giới,

khi đi vay các doanh nghiệp cần lƣu ý một số điểm chính yếu sau:

32

- Tiến hành vay vốn khi lãi suất thị trƣờng đang trong giai đoạn ổn định. Lúc

này thì lãi suất thị trƣờng sẽ hợp lý vì vậy mà doanh nghiệp không phải gánh những

khoản chi phí lãi vay lớn.

- Khi chính sách thuế TNDN thay đổi, chẳng hạn thuế suất tăng lên thì

doanh nghiệp nên đi vay vì chi phí lãi vay là chi phí đƣợc khấu trừ trƣớc khi tính

thuế TNDN.

- Thuế thu nhập cá nhân cũng tác động ít nhiều đến việc sử dụng nợ vay của

doanh nghiệp, khi thuế suất thuế thu nhập cá nhân có xu hƣớng tăng lên thì nguồn

cung vốn vay giảm xuống, ngƣợc lại khi thuế suất giảm xuống thì nguồn cung tăng

lên nên các doanh nghiệp chủ động vay các khoản vốn này.

- Một nền kinh tế đang trong giai đoạn lạm phát ảnh hƣởng khá nhiều đến

doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần cân nhắc tính toán ảnh hƣởng của lạm phát đến lãi

suất thị trƣờng, đến giá cả chi phí đầu vào và giá cả hàng hóa bán ra để có tiến hành

vay nợ hay không.

- Đáp ứng các yêu cầu của bên cho vay cũng là điều kiện tiên quyết có vay

vốn đƣợc không. Để làm đƣợc điều này, các doanh nghiệp phải luôn nâng cao mức

độ trung thực và hợp lý các báo cáo tài chính của mình thông qua kiểm toán, đồng

thời nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thƣơng trƣờng; đáp ứng các yêu cầu, tiêu

chuẩn khi đi vay về hồ sơ pháp lý, tài sản đảm bảo thế chấp,…

- Các doanh nghiệp cũng cần lƣu ý đến các đặc điểm của ngành mà mình

đang hoạt động nhất là phải chú ý đến tỷ lệ vay nợ để từ đó mà huy động lƣợng vốn

vay cho phù hợp.

- Những doanh nghiệp nào đang trong giai đoạn phát triển tốt, dòng tiền phát

sinh ổn định qua các chu kỳ kinh doanh thì nên sử dụng đòn bẩy tài chính để mở

rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới máy móc thiết bị và dây chuyền công nghệ. Vì

lúc này lợi nhuận đƣợc tạo ra không những bù đắp chi phí lãi vay mà còn gia tăng

đƣợc lợi nhuận giữ lại cho chủ sở hữu doanh nghiệp.

33

- Doanh nghiệp cũng cần cân nhắc đến chính sách đầu tƣ của mình, vì khi

quyết định đầu tƣ vào một dự án nào mà có rủi ro cao thì khi huy động vốn lãi suất

đi vay sẽ cao.

- Nhà nƣớc ta cần tạo điều kiện thông thoáng hơn nữa nhất là những quy

định trong các văn bản pháp luật giúp cho các doanh nghiệp có nhiều cơ hội hơn

tiếp cận các khoản vốn vay để phục vụ sản xuất kinh doanh. Hỗ trợ các doanh

nghiệp hơn nữa trong những giai đoạn khủng hoảng kinh tế.

34

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Trong chƣơng này cho chúng ta thấy đƣợc cái nhìn tổng quát về các nguồn tài

trợ nợ vay dài hạn mà doanh nghiệp có thể huy động nhằm phục vụ hoạt động sản

xuất kinh doanh. Khi doanh nghiệp sử dụng nợ vay thì doanh nghiệp phải trả lãi

vay, do đó chi phí sử dụng vốn vay đƣợc đề cập đến. Chƣơng này cho thấy đƣợc

khái niệm và các nhân tố ảnh hƣởng đến chi phí sử dụng vốn vay.

Đồng thời khi đi vay thì doanh nghiệp phải gánh chịu những rủi ro tài chính

mà cụ thể nhất là việc mất khả năng thanh toán khi đi vay nợ quá nhiều.

Ngoài ra, chƣơng này cũng phân tích về đòn bẩy tài chính và các tỷ số đòn bẩy

tài chính, giúp chúng ta hiểu đƣợc tác động của đòn bẩy tài chính đến tình hình hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp nhƣ thế nào. Và lý thuyết về cấu trúc vốn của

MM cũng đƣợc giới thiệu trong chƣơng này.

Cuối cùng, qua thực tế sử dụng nợ vay của một số doanh nghiệp trên thế giới

rút ra đƣợc những kinh nghiệm thực tiễn quý báu cho các doanh nghiệp Việt Nam

hiện nay.

35

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NỢ VAY CỦA

CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY



2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA THỊ TRƢỜNG VỐN VAY TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ

MINH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Hiện nay, thị trƣờng vốn vay của Việt Nam nói chung và TP.HCM nói riêng

đóng vai trò hết sức quan trọng nhất là khi Việt Nam đang còn là nƣớc đang phát

triển vừa mới gia nhập WTO. Nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh

nghiệp khá lớn nên nhu cầu sử dụng vốn vay nợ mà chủ yếu là vay nợ ngân hàng là

rất nhiều; nên vai trò của thị trƣờng vốn vay hết sức quan trọng đối với nền kinh tế

và các doanh nghiệp.

2.1.1. Hệ thống ngân hàng

- Đã hình thành hệ thống ngân hàng hai cấp, nhờ đó đã thiết lập đƣợc một

mạng lƣới cung cấp dịch vụ ngân hàng phong phú, phục vụ mọi thành phần kinh tế.

- Chính sách lãi suất đang từng bƣớc đƣợc đổi mới, phù hợp với cơ chế thị

trƣờng. Trên cơ sở lãi suất cơ bản do NHNN công bố, các tổ chức tín dụng chủ

động ấn định lãi suất huy động và cho vay.

- Chính sách quản lý ngoại hối từng bƣớc đƣợc tự do hóa; xóa bỏ nhiều loại

giấy phép theo hƣớng phù hợp dần với thông lệ quốc tế và yêu cầu hội nhập quốc

tế; bƣớc đầu đã đáp ứng đƣợc yêu cầu của cải cách hành chính, của Luật Doanh

nghiệp trong việc phân định rõ quyền hạn và nghĩa vụ của doanh nghiệp; tạo ra sự

thông thoáng hơn cho hoạt động kinh tế đối ngoại. Việc thực hiện chính sách quản

lý ngoại hối đã đƣợc tiến hành theo hƣớng đẩy mạnh phân cấp, ủy quyền quản lý để

36

nâng cao tinh thần trách nhiệm và hiệu quả hoạt động của các địa phƣơng, đồng thời

tạo điều kiện cho doanh nghiệp và ngƣời dân thực hiện các giao dịch ngoại hối.

- Mức độ bất cân xứng thông tin là vô cùng trầm trọng, mặc dù Trung tâm

thông tin tín dụng (CIC – Credit Information Centre) đƣợc thành lập khá lâu (năm

1998) nhƣng hoạt động còn rất khiêm tốn, điều này làm cho các NHTM duy trì sự

thiếu hụt thông tin trong nhiều năm qua. Khách hàng của CIC chỉ là các NHTM mà

chƣa phải là cộng đồng doanh nghiệp, những chủ thể rất đói vốn và có nhu cầu cải

thiện các điều kiện tiếp cận vốn của mình.

- Trình độ phân tích tín dụng của các cán bộ ngân hàng còn hạn chế, nhiều

ngân hàng chƣa có bộ phận phân tích tín dụng chuyên trách, do đó công việc này

đƣợc thực hiện bởi các cán bộ tín dụng. Do đó, cũng ảnh hƣởng đến việc huy động

vốn của doanh nghiệp.

- Môi trƣờng pháp lý ở Việt Nam còn nhiều bất cập về qui định pháp luật

cũng nhƣ cơ chế cƣỡng chế thi hành pháp luật. Điều này đang gây trở ngại cho các

giao dịch tín dụng, đơn giản là sự những hợp đồng cho vay thƣờng có chi phí cao

hơn và khó thực hiện hơn trong điều kiện pháp lý thiếu hoàn hảo. Vì thế mà cũng

tăng thêm chi phí cho các doanh nghiệp khi đi vay.

- Các NHTM ở trong nƣớc là những ngƣời hƣởng lợi dƣới sự bảo hộ của các

qui định hiện hành liên quan đến việc cho phép về qui mô và phạm vi hoạt động của

các ngân hàng nƣớc ngoài. Từ đó mà các doanh nghiệp tiếp cận với các NHTM

trong nƣớc khó hơn là các ngân hàng nƣớc ngoài với lãi suất cho vay khá cao.

- Nguồn vốn của ngân hàng còn hạn hẹp, năng lực thẩm định còn hạn chế do

đó họ phải thận trọng trong các quyết định cho vay.

- Hiện nay trong các điều kiện tín dụng mà ngân hàng đƣa ra, tài sản đảm

bảo luôn là yếu tố đòi hỏi đầu tiên, vì thế rất khó khăn cho các doanh nghiệp nhất là

các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

- Lãi suất cho vay của các ngân hàng còn khá cao, các doanh nghiệp không

dám vay nợ nên hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không đảm bảo, không có

vốn để mở rộng đầu tƣ, sản xuất kinh doanh.

37

2.1.2. Thị trƣờng trái phiếu

- Chính phủ cũng đang nỗ lực để ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát,

hạn chế nhập siêu, tăng tính thanh khoản trên thị trƣờng ngoại hối… Tất cả những

yếu tố này sẽ hỗ trợ tốt cho thị trƣờng trái phiếu phát triển.

- Mặt khác, nhằm tăng tính cạnh tranh cho thị trƣờng trái phiếu, thu hút sự

quan tâm của các nhà đầu tƣ, Bộ Tài chính đang đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện hệ

thống văn bản pháp lý cho thị trƣờng này nhƣ sửa đổi Nghị định 52/2006 về phát

hành trái phiếu doanh nghiệp, Nghị định 53 về phát hành trái phiếu quốc tế, Nghị

định 141/2003 về phát hành trái phiếu chính phủ…

- Thị trƣờng trái phiếu trong nƣớc chƣa phát triển, do hầu hết các doanh

nghiệp Việt Nam là các doanh nghiệp vừa và nhỏ không quen với hình thức này, khi

thiếu vốn thì họ thƣờng nghĩ đến ngân hàng. Một nguyên nhân nữa là khả năng mà

các doanh nghiệp của Việt Nam có thể phát hành trái phiếu hầu nhƣ là điều không

thể đạt đƣợc. Để có đủ tƣ cách phát hành nợ, doanh nghiệp phải đáp ứng đƣợc các

tiêu chuẩn khắt khe của các cơ quan quản lý thị trƣờng vốn, công tác kế toán và

kiểm toán của các doanh nghiệp thƣờng yêu cầu chí phí cao và chƣa đủ độ tin cậy

để vƣợt qua các yêu cầu này.

- Thực tế cho thấy tỷ lệ huy động vốn thông qua trái phiếu còn thấp, chƣa

đáp ứng đƣợc nhu cầu phát triển kinh tế và tiềm năng trong xã hội.

- Khó khăn lớn nhất cho thị trƣờng trái phiếu trong năm 2010 chính là xu

hƣớng tăng khá rõ của mặt bằng lãi suất. Giá cả hàng hóa thế giới đang có xu hƣớng

tăng, tác động không ít đến mặt bằng giá cả trong nƣớc, tăng áp lực nhập siêu.

- Bên cạnh đó, chính sách kích cầu, biện pháp nới lỏng tiền tệ trong năm

2009, do có độ trễ nhất định, sẽ gây hiệu ứng không mong muốn trong năm nay là

tạo áp lực lên lạm phát, tác động rất lớn đến mặt bằng lãi suất.

- Khi mặt bằng lãi suất tăng thì lãi suất trái phiếu chính phủ cũng chịu tác

động theo chiều hƣớng tƣơng tự và ảnh hƣởng lớn đến thị trƣờng trái phiếu trong

nƣớc. Hiện nay, theo nhận định của BIDV, dù khối nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đã ít

nhiều quan tâm đến trái phiếu Việt Nam nhƣng họ vẫn hết sức dè dặt, chủ yếu chờ

38

các chính sách tiền tệ của Chính phủ ngã ngũ. Đặc biệt vấn đề tỷ giá hiện còn là rào

cản khá lớn đối với luồng tiền đầu tƣ từ bên ngoài vào Việt Nam.

- Các tiêu chí phát hành trái phiếu không đƣợc quy định rõ ràng trong các

văn bản pháp luật. Điều này đã khiến các nhà phát hành và cơ quan phê duyệt tốn

rất nhiều thời gian trong việc đàm phán và vì thế, không khuyến khích các nhà phát

hành tiềm năng huy động vốn qua kênh phát hành trái phiếu.

- Việc phát hành trái phiếu của các doanh nghiệp không minh bạch, không rõ

ràng, thiếu thông tin.

- Chƣa có tổ chức định mức tín nhiệm (CRA);

- Các quy định điều chỉnh việc chào bán riêng lẻ không đầy đủ.

- Hệ thống giao dịch trái phiếu không đồng bộ. Hiện nay Trung tâm Giao

dịch chứng khoán TP.HCM đang sử dụng một hệ thống giao dịch chung cho cả trái

phiếu và cổ phiếu. Tuy nhiên, điều này sẽ cản trở việc phát triển thị trƣờng thứ cấp

khi ngày càng có nhiều tổ chức khác nhau tham gia thị trƣờng, vì các giao dịch cổ

phiếu và trái phiếu có nhiều đặc điểm rất khác nhau.

2.1.3. Thị trƣờng thuê tài chính

- Theo cam kết gia nhập WTO, việc mở cửa hội nhập trong lĩnh vực CTTC

sẽ dẫn đến nhiều công ty và tập đoàn kinh tế nƣớc ngoài tham gia thị trƣờng này tại

Việt Nam nhất là TP.HCM. Các doanh nghiệp có thêm nhiều nguồn cung vốn cho

hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

- Các công ty CTTC trong nƣớc đang hoạt động đều đƣợc thành lập dƣới

dạng công ty con của các tổ chức tín dụng. Nhờ sự hỗ trợ rất lớn từ ngân hàng mẹ

về vốn, nhân lực, mạng lƣới hoạt động, mạng lƣới khách hàng; nên các doanh

nghiệp cũng dễ dàng tiếp cận hơn đối với các công ty này.

- Với đặc trƣng không cần tài sản đảm bảo và những tiện ích thiết thực khác

của loại hình dịch vụ này, các doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội để giải tỏa nhu cầu

về vốn để đầu tƣ phát triển.

- Hệ thống các quy định pháp luật về CTTC chƣa hoàn chỉnh và thiếu đồng

39

bộ.

- Thiếu các chuyên gia giỏi nắm vững khoa học công nghệ tiên tiến, điều này

làm mất đi tính chủ động khi tham gia thị trƣờng.

- Thị trƣờng CTTC còn non trẻ, các công ty mới chỉ hoạt động hơn 10 năm

nay.

- Mới chỉ phổ biến 2 phƣơng thức giao dịch là phƣơng thức giao dịch CTTC

trực tiếp (3 bên); phƣơng thức giao dịch mua và cho thuê lại (bán và tái thuê).

- Các công ty CTTC đang có quy mô về vốn khá nhỏ bé, vì thế chỉ đáp ứng

đƣợc phần nào cho doanh nghiệp.

- Hàng hóa CTTC không đa dạng chủ yếu là động sản, trong khi đó bất động

sản chƣa đƣợc xếp vào loại tài sản CTTC.

2.2. ĐẶC ĐIỂM CHÍNH SÁCH SỬ DỤNG NỢ VAY CỦA CÁC CÔNG TY

CỔ PHẦN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN

NAY

- Phần lớn doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh đang loay hoay,

khó tiếp cận các nguồn vốn, nhất là vốn ngân hàng do các doanh nghiệp chƣa hiểu

rõ và nắm bắt các điều kiện của ngân hàng cũng nhƣ các báo cáo tài chính chƣa

minh bạch và rõ ràng.

- Nhiều doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn thực sự nhƣng khó tiếp cận đƣợc

các nguồn vốn vay do lãi suất hiện nay đang còn khá cao, trong 6 tháng đầu năm

2010 chƣa tới 50% doanh nghiệp tiếp cận đƣợc vốn vay. Mặc dù nhà nƣớc có chủ

trƣơng kiềm chế lãi suất nhƣng lãi suất vẫn ở mức trên 14%/năm trong những tháng

đầu năm 2010.

- Các doanh nghiệp phải tự xoay sở bằng cách vay từ tín dụng ngoài ngân

hàng. Lãi vay phải trả khá cao, dẫn đến chi phí hoạt động tăng, lãi giảm.

- Nhằm có đƣợc sự tin tƣởng của các ngân hàng thì các doanh nghiệp phải

đƣợc kiểm toán nhƣng hầu hết các doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ

vẫn chƣa thực hiện kiểm toán.

40

- Doanh nghiệp luôn tìm các khoản vay ngắn hạn để đầu tƣ các danh mục dài

hạn nhƣ mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng nhà xƣởng. Do đó, một điều dễ hiểu

là các doanh nghiệp này rất khó tiếp cận vốn vay nhất là ngân hàng.

- Phân bổ vốn vay còn dàn trải; chủ trƣơng huy động và sử dụng vốn chƣa

gắn kết với ngƣỡng an toàn nợ.

- Cơ cấu vốn, tài sản của nhiều doanh nghiệp chƣa hợp lý, vốn chủ sở hữu

thấp, hoạt động sản xuất, kinh doanh dựa nhiều vào vốn vay. Vì vậy, tốc độ luân

chuyển vốn chậm, lãi suất ngân hàng tăng cao đã tạo áp lực mạnh về gia tăng chi

phí sản xuất, hạn chế tính chủ động cũng nhƣ hiệu quả sử dụng vốn của doanh

nghiệp.

- Hiệu quả sử dụng vốn vay chƣa cao, chƣa đƣợc quản lý giám sát chặt chẽ;

- Các chỉ tiêu nợ trong tầm kiểm soát nhƣng một số rủi ro thị trƣờng cần

đƣợc tính toán đo lƣờng chính xác hơn.

- Năng lực nhân viên chƣa cao, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu thực tế.

2.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NỢ VAY CỦA CÁC CÔNG TY

CỔ PHẦN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN

NAY

Trong phần này trình bày tình hình sử dụng nợ vay của một số công ty cổ phần

tại TP.HCM trong thời điểm hiện nay.

2.3.1. Công ty Cổ phần Sài Gòn Sân Bay

2.3.1.1. Giới thiệu về Công ty

Công ty Cổ phần Sài Gòn Sân Bay là doanh nghiệp đƣợc cổ phần hóa từ Xí

nghiệp Vận tải Taxi, đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty Dịch vụ Hàng không sân

bay Tân Sơn Nhất theo Quyết định số 2490/QĐ-BGTVT ngày 17 tháng 8 năm 2004

của Bộ Giao thông Vận tải.

41

Hoạt động chính của Công ty là kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi, vận

tải hàng hóa bằng ô tô. Cho thuê xe. Đào tạo dạy nghề. Dịch vụ quảng cáo thƣơng

mại…

2.3.1.2. Tình hình sử dụng nợ vay

Công ty Cổ phần Sài Gòn Sân Bay có tình hình sử dụng nợ vay qua các năm

nhƣ sau:

Bảng 2.1 – Tình hình sử dụng nợ vay qua các năm

của Công ty Cổ phần Sài Gòn Sân Bay

(Đơn vị tính: triệu đồng)

2008 so với 2007 2009 so với 2008 Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 % % +/-

9.490 6.831 8,58 -

8.881 4.754 4.736 2.483

+/- 17.170 10.907 25.174 (6.263) (36,48) 14.267 130,81 10,64 7.054 82.174 89.228 98.718 54,42 - 12.553 19.384 12.553 21.800 15.020 11.025 (6.780) (31,10) (3.995) (26,60) 49,77 5.659 17.845 26.726 12.186 215,34 13,33 16,16 30.704 35.667 40.421 4.963 8,84 4,06 51.470 53.561 58.297 2.091 5.062 137,82 8.735 11.218 3.673 28,43 3.480 348,00 (1.706) (38,08) 2.774 4.480 1.000

37,36% 39,97% 40,95% 2,61% 6,98 0,97% 2,43

59,65% 66,59% 69,34% 6,94% 11,63 2,74% 4,12

1,60 1,67 1,69 0,07 4,35 0,03 1,65

3,03 0,61 0,94 (2,42) (79,86) 0,33 54,11

Tài sản ngắn hạn Tổng tài sản Vay và nợ ngắn hạn Vay và nợ dài hạn Nợ ngắn hạn Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu EBIT Chi phí lãi vay Tỷ số nợ trên tổng tài sản Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu Tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu Hệ số khả năng trả nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán lãi vay 3,67 1,95 4,04 (1,72) (46,92) 2,09 107,41

Qua bảng trên cho thấy: Tổng tài sản qua các năm đều tăng lên đều đặn, năm

2008 tăng lên so với năm 2007 là 8,58% và năm 2009 so với năm 2008 là 10,64%,

42

chứng tỏ Công ty đang trên đà phát triển khá tốt, năm sau tài sản tăng lên so với

năm trƣớc.

- Vay và nợ ngắn hạn mới phát sinh trong năm 2008 và sang năm 2009 đã

tăng lên đáng kể 54,42% so với năm 2008. Trong khi đó vay và nợ dài hạn đang có

xu hƣớng giảm dần, năm 2008 giảm 31,1% so với năm 2007, năm 2009 giảm so với

năm 2008 là 26,6%. Công ty đang xoay chuyển dần từ nợ vay dài hạn sang nợ vay

ngắn hạn. Do đó mà nợ phải trả có tăng lên nhƣng tăng lên với tốc độ chậm dần.

Nguyên nhân chính là Công ty vay nợ ngắn hạn nhằm thanh toán tiền nhiên liệu, và

vay dài hạn giảm dần do Công ty đang thanh toán nợ vay để đầu tƣ mở rộng mua xe

ô tô kinh doanh taxi và không phát sinh thêm khoản vay mới.

- Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay (EBIT) tăng đều qua các năm, năm 2008 so

với năm 2007 tăng 137,82% trong khi năm 2009 chỉ tăng so với năm 2008 là

28,43%.

- Chi phí lãi vay có biến động bất thƣờng, chủ yếu do Công ty đang chuyển

từ việc vay nợ dài hạn sang vay nợ ngắn hạn, làm cho năm 2008 tăng 348% so với

năm 2007 và năm 2009 lại giảm so với năm 2008 là 38,08%.

- Tỷ số nợ trên tổng tài sản của Công ty đang duy trì trong khoảng 37% -

41%, tỷ số này cũng đang tăng lên nhƣng với tốc độ giảm dần, chứng tỏ công ty

đang sử dụng chính sách vay nợ thận trọng.

- Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu đang đƣợc duy trì trong khoảng 59% - 70%,

cũng tƣơng tự nhƣ tỷ số nợ trên tổng tài sản, tỷ số này cũng đang tăng lên nhƣng với

tốc độ giảm dần.

- Tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu cũng đang có xu hƣớng tăng lên

nhƣng chậm lại nằm trong khoảng 1,6 – 1,7 lần, thực chất Công ty đang duy trì mức

ổn định của nợ vay và đạt đƣợc mức độ độc lập về mặt tài chính.

- Hệ số khả năng trả nợ ngắn hạn trong năm 2008 giảm so với năm 2007

79,86% song sang năm 2009 hệ số này tăng 54,11% so với năm 2008 và đạt 0,94

lần (gần xấp xỉ 1), cho thấy các tài sản ngắn hạn đảm bảo thanh toán nợ đến hạn

trong vòng 1 năm.

43

- Khả năng thanh toán lãi vay đang có xu hƣớng tăng lên và đến năm 2009

đạt 4,04 lần do một phần chi phí lãi vay giảm xuống trong khi EBIT đang tăng lên.

Công ty đang duy trì việc sử dụng nợ vay ở mức vừa phải đảm bảo mức tự chủ

về tài chính.

Tiếp theo chúng ta xem xét việc sử dụng đòn bẩy tài chính của Công ty. Ta có

bảng sau:

Bảng 2.2 – Tình hình sử dụng đòn bẩy tài chính

của Công ty Cổ phần Sài Gòn Sân Bay

(Đơn vị tính: triệu đồng)

2008 so với 2007 2009 so với 2008 Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 +/-

82.174 89.228 98.718 7.054 % 8,58 +/- 9.490 % 10,64

-

- 45.000 11.218 5.062 137,82 - 2.483

45.000 3.673 1.000 45.000 8.735 4.480 - 28,43 2.774 3.480 348,00 (1.706) (38,08)

2.296 3.484 6.435 1.188 51,74 2.951 84,70

12% 12%

12% 4.500.000 4.500.000 4.500.000 - - - -

4,47% 5,10% 510 9,79% 7,74% 774 - - 11,36% 5,32% 119,02 1,57% 51,74 6,56% 14,30% 2,64% 656 51,74 264 1.430 - - 16,08 84,70 84,70

0,37 0,82 0,95 0,44 119,02 0,13 16,08

Tổng tài sản Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu EBIT Chi phí lãi vay Lợi nhuận sau thuế Lãi suất vay bình quân Số cổ phần ROA ROE EPS (đồng) Tỷ lệ giữa tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản và lãi suất vay Mức độ ảnh hƣởng của đòn bẩy tài chính (DFL) - 0,38 2,98 0,38 - 2,60 693,66

44

Qua bảng số liệu trên đây cho thấy:

- Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu và số cổ phần qua các năm không có sự biến

động do Công ty không đầu tƣ thêm vốn hay rút vốn ra.

- Lợi nhuận sau thuế có xu hƣớng tăng dần lên, năm 2008 tăng 51,74% so

với năm 2007 và năm 2009 tăng so với năm 2008 là 84,7%. Chứng tỏ Công ty hoạt

động kinh doanh khá tốt và ngày càng phát triển.

- Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) có sự tăng dần qua các năm tuy

nhiên tốc độ tăng ngày càng giảm dần và chỉ đạt 11,36% trong năm 2009.

- ROE cũng có tốc độ tăng nhanh dần và đạt đƣợc tỷ lệ 14,3% trong năm

2009.

- EPS cũng có tốc độ tăng khá tốt, năm sau tốc độ tăng nhiều hơn năm trƣớc,

cụ thể năm 2008 so với năm 2007 tăng 51,74% và năm 2009 tăng 84,7% so với năm

2008.

- Tỷ lệ giữa tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản và lãi suất vay đang có xu

hƣớng tăng lên nhƣng chậm dần và năm 2009 đạt 0,95 lần < 1. Do đó, Công ty giảm

dần việc đi vay nợ dài hạn và đang tăng dần việc đi vay nợ ngắn hạn nhằm làm

giảm bớt sự suy giảm của ROE. Tuy nhiên, Công ty cần cố gắng đạt đƣợc một tỷ lệ

ROA > lãi suất vay bình quân nhằm giảm sự suy giảm của ROE và giảm rủi ro tài

chính cho Công ty. Năm 2008 DFL = 0,38, Công ty đi vay nợ làm tăng EBIT đƣợc

137,82% nhƣng chỉ làm tăng đƣợc ROE là 51,74%. Trong khi năm 2009 DFL =

2,98, Công ty đi vay nợ làm tăng EBIT đƣợc 28,43% và đã làm tăng đƣợc ROE là

84,7%.

Nhƣ vậy, Công ty Cổ phần Sài Gòn Sân Bay có một tỷ lệ nợ vừa phải, đang

duy trì tăng cƣờng thêm vay nợ ngắn hạn, giảm dần vay nợ dài hạn, ROE tăng dần

tuy nhiên Công ty cần đạt đƣợc mức lợi nhuận cao hơn nữa trong vài năm tới để

làm giảm bớt sự suy giảm của ROE.

45

2.3.2. Công ty Cổ phần Vận tải và Giao nhận Bia Sài Gòn

2.3.2.1. Giới thiệu về Công ty

Công ty Cổ Phần Vận tải và Giao nhận Bia Sài Gòn là Doanh nghiệp đƣợc cổ

phần hóa từ Doanh nghiệp Nhà nƣớc - Xí nghiệp Vận tải theo Quyết định số 1935

ngày 01 tháng 6 năm 2005 của Bộ Trƣởng Bộ Công nghiệp.

Hoạt động chính của Công ty là: Kinh doanh vận tải hàng hóa, hành khách

bằng ô tô; Sản xuất, mua bán vật tƣ, phụ tùng, thiết bị vận tải; Mua bán rƣợu bia,

nƣớc giải khát; Sửa chữa phƣơng tiện vận tải đƣờng bộ; Cho thuê nhà xƣởng, kho

bãi, văn phòng; Dịch vụ vệ sinh công nghiệp; Kinh doanh bất động sản.

2.3.2.2. Tình hình sử dụng nợ vay

Công ty Cổ phần Vận tải và Giao nhận Bia Sài Gòn có tình hình sử dụng nợ

vay qua các năm nhƣ sau:

Bảng 2.3 – Tình hình sử dụng nợ vay qua các năm

của Công ty Cổ phần Vận tải và Giao nhận Bia Sài Gòn

(Đơn vị tính: triệu đồng)

2008 so với 2007 2009 so với 2008 Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

+/- % (6,32) 90.923 37,45 122.600 % 66,54 51,94 +/- (9.218) 171.734 236.054 358.654 64.320

- 5.000 5.000 19.178 - 14.178 283,56

55.594 34.908 34.908 - 65.105 2.025 67.130 106.565 65.134 102.161 162.342 37.027 106.599 133.892 196.312 27.293

- 3,11 56,85 25,60 83.194 43.290 963,07 - 3.573 47.785 3.573 4.495 - 3.798 20.686 39.435 60.181 62.420 35.409 225 59,26 58,74 58,91 46,62 74,10 6,30

37,93% 43,28% 45,26% 5,35% 14,11 1,99% 4,59

Tài sản ngắn hạn 145.853 136.635 227.558 Tổng tài sản Vay và nợ ngắn hạn Vay và nợ dài hạn Nợ ngắn hạn Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu EBIT Chi phí lãi vay Tỷ số nợ trên tổng tài sản Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu 61,10% 76,30% 82,70% 15,20% 24,88 6,39% 8,38

46

2008 so với 2007 2009 so với 2008 Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 +/- % +/- %

1,61 1,76 1,83 0,15 9,43 0,06 3,63

2,24 2,04 2,14 (0,20) (9,15) 0,10 4,91

Tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu Hệ số khả năng trả nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán lãi vay - 13,37 21,90 13,37 - 8,53 63,79

Qua bảng trên cho thấy:

- Tổng tài sản qua các năm tăng lên đều đặn với tốc độ nhanh dần, năm 2008

tăng lên so với năm 2007 là 37,45% và năm 2009 so với năm 2008 là 51,94%,

chứng tỏ Công ty đang trên đà phát triển khá tốt, năm sau tài sản tăng lên nhiều hơn

so với năm trƣớc.

- Vay và nợ ngắn hạn mới phát sinh trong năm 2008 và sang năm 2009 đã

tăng lên đáng kể 283,56% so với năm 2008. Và vay và nợ dài hạn cũng phát sinh từ

năm 2008 và có xu hƣớng tăng lên, năm 2009 tăng so với năm 2008 là 59,26%.

Công ty đang tăng cƣờng vay nợ để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh do đó

mà nợ phải trả tăng lên với tốc độ nhanh dần. Nguyên nhân chính là Công ty vay nợ

nhằm tăng cƣờng thêm phƣơng tiện vận tải để phục vụ hoạt động kinh doanh vận tải

bia.

- Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay (EBIT) tăng rất nhanh qua các năm, năm

2008 so với năm 2007 tăng 963,07% trong khi năm 2009 tăng so với năm 2008 là

74,1%.

- Chi phí lãi vay có sự biến động không đáng kể, chủ yếu do Công ty đang

tiến hành vay nợ để sản xuất kinh doanh, năm 2009 tăng so với năm 2008 là 6,3%.

- Tỷ số nợ trên tổng tài sản của Công ty đang duy trì trong khoảng 37% -

46%, tỷ số này cũng đang tăng lên nhƣng với tốc độ giảm dần, chứng tỏ công ty

đang sử dụng chính sách vay nợ thận trọng.

47

- Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu đang đƣợc duy trì trong khoảng 61% - 83%,

cũng tƣơng tự nhƣ tỷ số nợ trên tổng tài sản, tỷ số này cũng đang tăng lên nhƣng với

tốc độ giảm dần.

- Tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu cũng đang có xu hƣớng tăng lên

nhƣng chậm lại nằm trong khoảng 1,6 – 1,9 lần, thực chất Công ty đang duy trì mức

ổn định của nợ vay và đạt đƣợc mức độ độc lập về mặt tài chính.

- Hệ số khả năng trả nợ ngắn hạn trong năm 2008 giảm so với năm 2007

9,15% song sang năm 2009 hệ số này tăng 4,91% so với năm 2008 và đạt 2,14 lần,

cho thấy các tài sản ngắn hạn hoàn toàn đảm bảo thanh toán nợ đến hạn trong vòng

1 năm.

- Khả năng thanh toán lãi vay đang có xu hƣớng tăng lên và đến năm 2009

đạt 21,9 lần do một phần chi phí lãi vay giảm xuống trong khi EBIT đang tăng lên

nhanh chóng.

Công ty đang duy trì việc sử dụng nợ vay ở mức vừa phải đảm bảo mức tự chủ

về tài chính.

Tiếp theo chúng ta xem xét việc sử dụng đòn bẩy tài chính của Công ty. Ta có

bảng sau:

Bảng 2.4 – Tình hình sử dụng đòn bẩy tài chính

của Công ty Cổ phần Vận tải và Giao nhận Bia Sài Gòn

(Đơn vị tính: triệu đồng)

2008 so với 2007 2009 so với 2008 Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 %

171.734 236.054 358.654 +/- 64.320 +/- % 37,45 122.600 51,94

5.885 815

73.300 4.495 - 79.185 47.785 3.573 80.000 83.194 3.798 8,03 43.290 963,07 - 3.573 1,03 35.409 74,10 6,30 225

4.495 39.710 72.414 35.215 783,43 32.704 82,36

12% 12% 12%

Tổng tài sản Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu EBIT Chi phí lãi vay Lợi nhuận sau thuế Lãi suất vay bình quân Số cổ phần - 7.330.000 7.918.500 8.000.000 588.500 - 8,03 - 81.500 - 1,03

48

2008 so với 2007 2009 so với 2008 Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 % %

2,62% 6,13% 613 20,24% 50,15% 5.015 +/- +/- 23,20% 17,63% 673,40 2,95% 14,59 90,52% 44,02% 717,77 40,37% 80,50 4.037 80,50 4.402 717,77 9.052

0,22 1,69 1,93 1,47 673,40 0,25 14,59

ROA ROE EPS (đồng) Tỷ lệ giữa tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản và lãi suất vay Mức độ ảnh hƣởng của đòn bẩy tài chính (DFL) - 0,75 1,09 0,75 - 0,34 45,76

Qua bảng số liệu trên đây cho thấy:

- Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu và số cổ phần qua các năm không có sự biến

động lớn do Công ty chỉ đầu tƣ thêm vốn ít.

- Lợi nhuận sau thuế có xu hƣớng tăng lên rất nhanh, năm 2008 tăng

783,43% so với năm 2007 và năm 2009 tăng so với năm 2008 là 82,36%. Chứng tỏ

Công ty hoạt động kinh doanh khá tốt và ngày càng phát triển.

- Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) năm 2008 tăng đột biến so với năm

2007 với tốc độ tăng 673,4% tuy nhiên tốc độ tăng này giảm dần và năm 2009 tăng

so với năm 2008 là 14,59%.

- ROE cũng có tốc độ tăng nhanh dần và đạt đƣợc tỷ lệ 90,52% trong năm

2009. Cho thấy hoạt động vận tải của Công ty khá tốt do là đối tác chủ yếu của

Tổng Công ty Bia Rƣợu và Nƣớc giải khát Sài Gòn mà mặt hàng bia của Tổng

Công ty tiêu thụ rất mạnh.

- EPS cũng có tốc độ tăng khá tốt, năm sau tốc độ tăng nhiều hơn năm trƣớc,

cụ thể năm 2008 so với năm 2007 tăng 717,77% và năm 2009 tăng 80,5% so với

năm 2008.

- Tỷ lệ giữa tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản và lãi suất vay đang có xu

hƣớng tăng lên nhƣng chậm dần và năm 2009 đạt 1,93 lần > 1. Do đó, Công ty đang

49

tăng dần việc vay nợ cả vay nợ ngắn hạn và vay nợ dài hạn giúp tăng nhanh đƣợc

ROE nhƣng rủi ro tài chính cũng tăng theo. Tuy nhiên, Công ty cần cố gắng giữ

vững đƣợc một tỷ lệ ROA > lãi suất vay bình quân nhằm giảm sự suy giảm của

ROE và giảm rủi ro tài chính cho Công ty. Năm 2008 DFL = 0,75, Công ty đi vay

nợ làm tăng EBIT đƣợc 963,07% nhƣng chỉ làm tăng đƣợc ROE là 717,77%. Trong

khi năm 2009 DFL = 1,09, Công ty đi vay nợ làm tăng EBIT đƣợc 74,10% và đã

làm tăng đƣợc ROE là 80,50%. Cho thấy đƣợc hiệu quả của việc sử dụng đòn bẩy

tài chính.

Nhƣ vậy, Công ty Cổ phần Vận tải và Giao nhận Bia Sài Gòn có một tỷ lệ nợ

vừa phải, đang duy trì tăng cƣờng thêm vay nợ cả ngắn hạn lẫn vay nợ dài hạn,

ROE tăng dần. Tuy nhiên Công ty cần duy trì đƣợc mức lợi nhuận ổn định trong vài

năm tới và chủ động vay nợ thêm để khuếch đại ROE và cẩn trọng giảm thiểu rủi ro

tài chính.

2.3.3. Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Thực phẩm Việt Nam (VIFON)

2.3.3.1. Giới thiệu về Công ty

Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Thực phẩm Việt Nam là doanh nghiệp đƣợc cổ

phần hóa từ Doanh nghiệp Nhà nƣớc Công ty Kỹ nghệ thực phẩm Việt Nam theo

Quyết định số 186/2003/QĐ-BCN ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Bộ Công

Nghiệp.

Hoạt động chính của Công ty là sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm thuộc

nhóm mì ăn liền, sản phẩm gạo, bột canh các loại.

2.3.3.2. Tình hình sử dụng nợ vay

Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Thực phẩm Việt Nam có tình hình sử dụng nợ vay

qua các năm nhƣ sau:

50

Bảng 2.5 – Tình hình sử dụng nợ vay qua các năm

của Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Thực phẩm Việt Nam

(Đơn vị tính: triệu đồng)

2008 so với 2007 2009 so với 2008 Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 +/-

+/- (9.048) 7.271 % (4,79) 123.860 2,34 120.162 % 68,82 37,73

118.013 68.164 156.297 (49.849) (42,24) 88.133 129,30

8.888 8.901 13 0,15

(23.337) (10,14) 103.032 (33.611) (13,43) 99.636 67,07 20.526 (641)

5.635 230.238 206.901 309.933 250.245 216.634 316.270 60.956 101.838 122.364 64.111 64.752 17.064 9.351 14.314 12.581 40.882 47.688 279,47 13,77 1.733 (3.266) (36,69) 49,80 45,99 20,16 (0,99) (4.963) (34,67)

80,41% 68,02% 72,10% (12,39%) (15,41) 4,08% 6,00

410,53% 212,72% 258,47% (197,81%) (48,18) 45,74% 21,50

3,13 5,11 3,58 (1,98) (38,75) 0,46 14,63

0,87 0,82 0,98 0,05 5,95 0,11 12,70

Tài sản ngắn hạn 189.034 179.986 303.846 Tổng tài sản 311.201 318.472 438.634 Vay và nợ ngắn hạn Vay và nợ dài hạn Nợ ngắn hạn Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu EBIT Chi phí lãi vay Tỷ số nợ trên tổng tài sản Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu Tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu Hệ số khả năng trả nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán lãi vay 4,52 1,36 6,86 3,17 233,52 2,33 51,56

Qua bảng trên cho thấy:

- Tổng tài sản qua các năm tăng lên đều đặn với tốc độ nhanh dần, năm 2008

tăng lên so với năm 2007 là 2,34% và năm 2009 so với năm 2008 là 37,73%, chứng

tỏ Công ty đang trên đà mở rộng sản xuất, năm sau tài sản tăng lên nhiều hơn so với

năm trƣớc.

- Vay và nợ ngắn hạn năm 2008 giảm 42,24% so với năm 2007 và năm 2009

lại tăng lên so với năm 2008 là 129,3%, cho thấy sự không ổn định trong việc đi vay

nợ ngắn hạn, do trong năm 2008 vốn chủ sở hữu tăng lên do đó giảm vay nợ xuống.

51

Vay và nợ dài hạn có xu hƣớng giảm dần, năm 2009 giảm so với năm 2008 là

36,69%. Công ty đang tăng cƣờng vay nợ ngắn hạn để mở rộng hoạt động sản xuất

kinh doanh do đó mà nợ phải trả tăng lên với tốc độ nhanh dần.

- Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay (EBIT) tăng nhanh từ năm 2007 đến năm

2008 tăng 279,47% trong khi năm 2009 giảm nhẹ so với năm 2008 là 0,99%. Chứng

tỏ hoạt động kinh doanh của Công ty gặp nhiều cạnh tranh hơn, khó khăn hơn.

- Chi phí lãi vay có sự biến động bất thƣờng tăng giảm qua các năm, chủ yếu

do Công ty đang tiến hành vay nợ để sản xuất kinh doanh.

- Tỷ số nợ trên tổng tài sản của Công ty đang duy trì trong khoảng 68% -

81%, tỷ số này trong năm 2008 giảm so với năm 2007 nhƣng sang năm 2009 lại

tăng lên, chứng tỏ công ty đang sử dụng chính sách vay nợ khá cao, rủi ro tài chính

kèm theo cũng nhiều.

- Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu đang đƣợc duy trì rất cao trong khoảng 212%

- 411%, cũng tƣơng tự nhƣ tỷ số nợ trên tổng tài sản, tỷ số này cũng đang tăng lên.

- Tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu cũng có sự biến động nhƣ hai chỉ

tiêu trên và nằm trong khoảng 3,1 – 5,2 lần, thực chất Công ty đang đi vay nợ khá

nhiều và rủi ro tài chính đang tăng lên.

- Hệ số khả năng trả nợ ngắn hạn đang tăng dần nhƣng khá chậm và năm

2009 hệ số này tăng 12,7% so với năm 2008 và đạt 0,98 lần, cho thấy các tài sản

ngắn hạn vừa đủ đảm bảo thanh toán nợ đến hạn trong vòng 1 năm.

- Khả năng thanh toán lãi vay đang có xu hƣớng tăng lên nhƣng chậm dần và

đến năm 2009 đạt 6,86 lần do một phần chi phí lãi vay giảm xuống trong khi EBIT

đang tăng lên chậm.

Công ty đang duy trì việc sử dụng nợ vay ở mức khá cao và rủi ro tài chính

khá nhiều.

Tiếp theo chúng ta xem xét việc sử dụng đòn bẩy tài chính của Công ty. Ta có

bảng sau:

52

Bảng 2.6 – Tình hình sử dụng đòn bẩy tài chính

của Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Thực phẩm Việt Nam

(Đơn vị tính: triệu đồng)

2008 so với 2007 2009 so với 2008 Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 % +/-

311.201 318.472 438.634 +/- 7.271 2,34 120.162 % 37,73

- (641)

48.263 17.064 12.581 48.263 64.752 14.314 48.263 - 64.111 47.688 9.351 1.733 - 279,47 13,77 - (0,99) (4.963) (34,67)

3.647 44.191 40.865 40.544 1.111,71 (3.326) (7,53)

12% 12%

- -

12% 4.826.310 4.826.310 4.826.310 20,33% 91,56% 9.156 - - - - 270,80 14,62% 14,85% 84,67% 84,01% 1.111,71 8.401 1.111,71 5,48% 7,56% 756 8.467 - - -5,72% (28,11) (7,53) -6,89% (7,53) (689)

0,46 1,69 1,22 1,24 270,80 (0,48) (28,11)

Tổng tài sản Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu EBIT Chi phí lãi vay Lợi nhuận sau thuế Lãi suất vay bình quân Số cổ phần ROA ROE EPS (đồng) Tỷ lệ giữa tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản và lãi suất vay Mức độ ảnh hƣởng của đòn bẩy tài chính (DFL) - 3,98 7,60 3,98 - 3,62 91,13

Qua bảng số liệu trên đây cho thấy:

- Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu và số cổ phần qua các năm không có sự biến

động do Công ty không phát hành thêm cổ phần.

- Lợi nhuận sau thuế năm 2008 tăng 1.111,71% so với năm 2007 nhƣng năm

2009 lại giảm so với năm 2008 là 7,53%. Chứng tỏ Công ty hoạt động kinh doanh

ngày càng khó khăn hơn và lợi nhuận đang đi xuống.

53

- Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) năm 2008 tăng đột biến so với năm

2007 với tốc độ tăng 270,8% tuy nhiên tốc độ tăng này giảm dần và năm 2009 giảm

so với năm 2008 là 28,11%.

- ROE cũng có tốc độ tăng nhanh trong năm 2008 so với năm 2007 nhƣng

sang năm 2009 lại giảm xuống và giảm 7,53%. Cho thấy hoạt động kinh doanh của

Công ty đang khó khăn.

- EPS cũng có sự biến động giống ROE, cụ thể năm 2008 so với năm 2007

tăng 1.111,71% và năm 2009 giảm 7,53% so với năm 2008.

- Tỷ lệ giữa tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản và lãi suất vay đang có xu

hƣớng tăng lên nhƣng lại giảm xuống trong năm 2009 và đạt 1,22 lần > 1. Do đó,

Công ty đang tăng dần việc vay nợ ngắn hạn giúp tăng nhanh đƣợc ROE nhƣng rủi

ro tài chính cũng tăng theo. Tuy nhiên, Công ty cần cố gắng giữ vững đƣợc một tỷ

lệ ROA > lãi suất vay bình quân nhằm giảm sự suy giảm của ROE và giảm rủi ro tài

chính cho Công ty. Năm 2008 DFL = 3,98, Công ty đi vay nợ làm tăng EBIT đƣợc

279,47% nhƣng đã làm tăng đƣợc ROE là 1.111,71%. Trong khi năm 2009 DFL =

7,6, Công ty đi vay nợ làm giảm EBIT 0,99% và làm giảm nhanh ROE là 7,53%.

Cho thấy đòn bẩy tài chính tác động rất mạnh đến ROE, trong năm 2009 khi EBIT

giảm thì ROE giảm gấp 7,6 lần sự suy giảm của EBIT.

Nhƣ vậy, Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Thực phẩm Việt Nam có một tỷ lệ nợ

tƣơng đối cao, nhƣng lại đang duy trì tăng cƣờng thêm vay nợ ngắn hạn, ROE lại có

xu hƣớng giảm dần, tác động của đòn bẩy tài chính khá mạnh, khi EBIT giảm

xuống làm suy giảm ROE nhanh hơn do Công ty có đòn bẩy tài chính khá cao. Do

Công ty cần phải tăng đƣợc lợi nhuận trong vài năm tới và chủ động điều hòa lại

các khoản vay nợ để khuếch đại đƣợc ROE và cẩn trọng giảm thiểu rủi ro tài chính.

54

2.4. KẾT QUẢ KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NỢ VAY CỦA CÁC

CÔNG TY CỔ PHẦN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG GIAI

ĐOẠN HIỆN NAY

2.4.1. Thiết kế nghiên cứu

2.4.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu là các công ty cổ phần sử dụng nợ vay của các tổ chức

tín dụng, các cá nhân và các thành phần kinh tế khác tại TP.HCM.

2.4.1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

Nghiên cứu đƣợc thực hiện thông qua hai bƣớc chính: nghiên cứu sơ bộ và

nghiên cứu chính thức.

- Nghiên cứu sơ bộ đƣợc thực hiện thông qua việc nghiên cứu các tài liệu, số

liệu của các bài viết, các bài phân tích, bài báo cáo về việc sử dụng nợ vay của các

công ty cổ phần tại TP.HCM để khám phá, điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện bảng

câu hỏi khảo sát chính thức về các yếu tố tác động đến chính sách sử dụng nợ vay

của các công ty cổ phần tại TP.HCM.

- Nghiên cứu chính thức đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ

sau: kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp các công ty cổ phần tại TP.HCM thông qua bảng

câu hỏi chi tiết đƣợc sử dụng để thu thập dữ liệu. Nghiên cứu này nhằm đánh giá

chính sách sử dụng nợ vay của các công ty cổ phần tại TP.HCM thông qua việc xem

xét các yếu tố tác động đến việc sử dụng nợ vay này.

Phƣơng pháp phân tích sử dụng cho nghiên cứu chính thức đƣợc thực hiện

thông qua phần mềm xử lý thống kê SPSS.

2.4.1.3. Mẫu nghiên cứu

Mẫu đƣợc chọn theo phƣơng pháp ngẫu nhiên với kích thƣớc n = 50. Tiến

hành khảo sát 50 công ty cổ phần trên địa bàn TP.HCM thông qua kỹ thuật phỏng

vấn bằng bảng câu hỏi.

55

2.4.2. Kết quả nghiên cứu

2.4.2.1. Các yếu tố tác động đến chính sách sử dụng nợ vay của doanh nghiệp

Tiến hành nghiên cứu khảo sát các công ty cổ phần tại TP.HCM sử dụng nợ

vay về các yếu tố đó là:

- Lãi suất thị trƣờng

- Chính sách thuế TNDN

- Các hạn chế pháp lý

- Chính sách thuế thu nhập cá nhân

- Lạm phát

- Các yêu cầu của ngƣời cho vay

- Các tiêu chuẩn ngành

- Đặc điểm giai đoạn phát triển của doanh nghiệp

- Khả năng tạo ra lợi nhuận, tính ổn định của lợi nhuận

- Chính sách đầu tƣ

- Chính sách tài trợ

- Chính sách cổ tức

- Ƣớc muốn chủ quan của những ngƣời nắm quyền kiểm soát doanh nghiệp

- Sự không thích rủi ro của cấp quản lý

- Tác động của tín hiệu

2.4.2.2. Đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố tác động đến chính sách sử

dụng nợ vay của doanh nghiệp

Bảng 2.7 – Mức độ quan trọng của các yếu tố tác động đến

chính sách sử dụng nợ vay của doanh nghiệp

Số thứ Yếu tố Tỷ lệ (%) tự

1 2 3 4 5 Lãi suất thị trƣờng Chính sách thuế TNDN Các hạn chế pháp lý Chính sách thuế thu nhập cá nhân Lạm phát 82 28 10 6 38

56

Số thứ Yếu tố Tỷ lệ (%) tự

6 7 8 9 10 11 12 22 12 36 42 42 20 18

13 14

14 15 Các yêu cầu của ngƣời cho vay Các tiêu chuẩn ngành Đặc điểm giai đoạn phát triển của doanh nghiệp Khả năng tạo ra lợi nhuận, tính ổn định của lợi nhuận Chính sách đầu tƣ Chính sách tài trợ Chính sách cổ tức Ƣớc muốn chủ quan của những ngƣời nắm quyền kiểm soát doanh nghiệp Sự không thích rủi ro của cấp quản lý Tác động của tín hiệu 8 8

Qua bảng thống kê trên chúng ta thấy 6 yếu tố quan trọng mà các doanh

nghiệp đánh giá có ảnh hƣởng nhiều nhất đến việc sử dụng nợ vay của họ theo thứ

tự quan trọng giảm dần là:

(1) Lãi suất thị trƣờng: có đến 82% doanh nghiệp cho rằng lãi suất thị trƣờng

là yếu tố quyết định nhất đến việc vay nợ của họ.

(2) 2 yếu tố: Khả năng tạo ra lợi nhuận, tính ổn định của lợi nhuận; Chính sách

đầu tƣ: cùng có 42% doanh nghiệp đồng ý.

(3) Lạm phát: có 38% doanh nghiệp cho rằng đây là yếu tố quan trọng.

(4) Đặc điểm giai đoạn phát triển của doanh nghiệp: có 36% các doanh nghiệp

đồng ý.

(5) Chính sách thuế TNDN: có 28% doanh nghiệp cho đây là yếu tố quan

trọng.

Yếu tố đƣợc các doanh nghiệp đánh giá là ít quan trọng nhất là yếu tố “Chính

sách thuế thu nhập cá nhân” với 6%, yếu tố “Sự không thích rủi ro của cấp quản lý”

với 8%, yếu tố “Tác động của tín hiệu” với 8%, yếu tố “Các hạn chế pháp lý” với

10%, yếu tố “Các tiêu chuẩn ngành” với 12% và yếu tố “Ƣớc muốn chủ quan của

những ngƣời nắm quyền kiểm soát doanh nghiệp” với 14% doanh nghiệp đồng ý.

Hầu hết các doanh nghiệp đánh giá các yếu tố này hầu nhƣ không ảnh hƣởng hoặc

ảnh hƣởng không đáng kể đến việc sử dụng nợ vay của mình.

57

Còn các yếu tố còn lại: “Chính sách cổ tức”, “Chính sách tài trợ”, “Các yêu cầu

của ngƣời cho vay”, các doanh nghiệp đánh giá các yếu tố này chỉ tác động ở mức

vừa phải.

2.4.2.3. Phân tích các yếu tố tác động đến chính sách sử dụng nợ vay của các

công ty cổ phần tại thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay

a) Lãi suất thị trƣờng

Đây là yếu tố đƣợc doanh nghiệp quan tâm hàng đầu khi đi vay nợ.

- Chỉ có 12% các doanh nghiệp không và hoàn toàn không đồng ý với nhận

định cho rằng “Lãi suất là một yếu tố đƣợc quan tâm nhiều nhất trong một hợp đồng

vay nợ”; 10% là không có ý kiến; còn lại 78% doanh nghiệp đồng ý và hoàn toàn

đồng ý; và điểm trung bình là 4,04. Cho thấy lãi suất thị trƣờng là một yếu tố luôn

đƣợc quan tâm bởi doanh nghiệp khi đi vay.

- Nhận định “Khi biết lãi suất thị trƣờng đang có xu hƣớng tăng lên thì

doanh nghiệp vẫn đi vay nợ mặc dù hiện tại lãi suất đang cao”, chỉ có 10% các

doanh nghiệp hoàn toàn đồng ý; có 32% là tƣơng đối đồng ý; tỷ lệ cao nhất là 36%

không có ý kiến; và điểm trung bình là 3,16. Chứng tỏ khi lãi suất tăng lên, phần

lớn các doanh nghiệp vẫn đi vay nợ để sản xuất kinh doanh do dự đoán rằng lãi suất

đang có xu hƣớng đi lên chứ không giảm xuống.

- Ý kiến không và hoàn toàn không đồng ý đối với nhận định “Lãi suất cho

vay hiện nay đang ở mức hợp lý để các doanh nghiệp đi vay” chiếm tỷ lệ cao hơn

với 34%; 30% là đồng ý và hoàn toàn đồng ý; còn lại 36% là không có ý kiến; và

điểm trung bình là 2,90. Cho thấy các doanh nghiệp đánh giá là lãi suất sẽ có xu

hƣớng tăng lên trong thời gian tới và các doanh nghiệp sẽ ngày càng khó khăn hơn

trong việc đi vay nợ.

b) Chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp

Đây là yếu tố đứng thứ 5 trong 15 yếu tố mà các doanh nghiệp quan tâm khi đi

vay nợ.

58

- “Chính sách thuế TNDN thúc đẩy doanh nghiệp đi vay nợ” chỉ đạt điểm

trung bình là 3,08 điểm. Các doanh nghiệp mới chỉ nhận biết đƣợc tƣơng đối mối

quan hệ giữa việc đi vay nợ với chính sách thuế TNDN.

- Nhận định “Khi thuế suất thuế TNDN giảm xuống thì doanh nghiệp đi vay

nợ ít lại” chỉ đạt điểm trung bình 2,60 điểm trong đó có đến 40% doanh nghiệp

không có ý kiến, cho thấy các doanh nghiệp khi đi vay nợ cũng không cần quan tâm

sự thay đổi của thuế suất thuế TNDN nhiều.

- “Chi phí lãi vay đƣa lại một khoản lợi về thuế TNDN” đạt điểm trung bình

3,48 điểm trong đó tƣơng đối và hoàn toàn đồng ý có tỷ lệ 56% doanh nghiệp;

chứng tỏ một bộ phận doanh nghiệp vẫn chƣa nhận thấy đƣợc khoản lợi của chi phí

lãi vay khi tính thuế TNDN.

c) Các hạn chế pháp lý

Hạn chế pháp lý là yếu tố mà các doanh nghiệp đánh giá là ít quan trọng khi đi

vay nợ với tỷ lệ 10% doanh nghiệp.

“Các thủ tục hành chính về đi vay cản trở việc vay vốn của doanh nghiệp” đạt

3,12 điểm và “Chi phí lãi vay đƣợc đƣa vào chi phí hợp lý hợp lệ bị không chế làm

hạn chế việc đi vay nợ của doanh nghiệp” đạt 3,36 điểm; với tỷ lệ lần lƣợt là 40%

và 52% là tƣơng đối và hoàn toàn đồng ý, tỷ lệ lần lƣợt 34% và 26% là không có ý

kiến. Hầu nhƣ các doanh nghiệp đều cho rằng họ bị các thủ tục hành chính, các quy

định ràng buộc làm cản trở việc đi vay nợ.

d) Chính sách thuế thu nhập cá nhân

Đây là yếu tố mà các doanh nghiệp đánh giá là ít quan trọng nhất khi đi vay nợ

với tỷ lệ 6% các doanh nghiệp.

Nhận định “Chính sách thuế thu nhập cá nhân không ảnh hƣởng đến việc sử

dụng nợ vay của doanh nghiệp” đạt 3,72 điểm và “Khi thuế suất thuế thu nhập cá

nhân tăng lên dẫn đến các doanh nghiệp đi vay ít hơn” đạt 2,46 điểm. Chứng tỏ hầu

hết các doanh nghiệp cho rằng không có mối liên hệ nào giữa thuế thu nhập cá nhân

và chính sách vay nợ.

59

e) Lạm phát

Đây là yếu tố đứng thứ 3 trong 15 yếu tố mà các doanh nghiệp quan tâm khi đi

vay nợ.

- “Khi lạm phát tăng lên, các doanh nghiệp thông thƣờng có xu hƣớng giảm

việc đi vay nợ” đạt điểm trung bình là 3,16; có đến 42% doanh nghiệp đồng ý, 34%

không có ý kiến và 24% không đồng ý. Cho thấy đa số các doanh nghiệp giảm việc

vay nợ khi lạm phát tăng.

- “Trong giai đoạn hiện nay, lạm phát có nguy cơ gia tăng, các doanh nghiệp

vẫn phải đi vay nợ để sản xuất kinh doanh” đạt 3,70 điểm; có 70% doanh nghiệp

đồng ý, 14% không có ý kiến và 16% không đồng ý. Hầu hết các doanh nghiệp

nhận định hiện nay lạm phát đang có nguy cơ tăng lên nhƣng để hoạt động kinh

doanh, họ vẫn phải đi vay.

f) Các yêu cầu của ngƣời cho vay

Các yêu cầu của ngƣời cho vay đƣợc các doanh nghiệp quan tâm ở mức vừa

phải khi đi vay nợ với tỷ lệ là 22%.

“Khi đi vay ngân hàng, các doanh nghiệp thƣờng không đáp ứng đƣợc hết các

yêu cầu của ngƣời cho vay” đạt điểm trung bình là 3,00 và “Các yêu cầu của thuê

tài chính dễ dàng đáp ứng hơn là yêu cầu của việc đi vay ngân hàng” đạt 3,48 điểm

trung bình. Cho thấy các doanh nghiệp tƣơng đối đồng ý (với tỷ lệ 40%) là họ

thƣờng không đáp ứng hết các yêu cầu của ngƣời cho vay và đa số các doanh

nghiệp công nhận rằng thuê tài chính có yêu cầu dễ dàng hơn là đi vay ngân hàng.

g) Các tiêu chuẩn ngành

Đây là yếu tố mà các doanh nghiệp đánh giá là ít quan trọng khi đi vay nợ với

tỷ lệ 12% doanh nghiệp.

Nhận định “Các doanh nghiệp dựa vào một số chỉ tiêu tài chính bình quân

ngành để quyết định đi vay hay không” đạt 3,16 điểm, “Các doanh nghiệp ở các

ngành khác nhau thì mức độ đi vay nợ khác nhau” đạt 4,12 điểm và “Các doanh

nghiệp không dựa vào một số chỉ tiêu tài chính bình quân ngành để quyết định đi

60

vay có thể có khả năng gia tăng đƣợc lợi nhuận cho doanh nghiệp mình” đạt 3,02

điểm. Đa phần các doanh nghiệp đều đồng ý là cần dựa vào các chỉ tiêu tài chính

của ngành để xem xét khi vay nợ cũng nhƣ là tỷ lệ vay nợ ở các ngành khác nhau

thì khác nhau. Và chƣa thật sự rõ ràng khi có những doanh nghiệp không dựa vào

các chỉ tiêu ngành để đi vay nợ và có thể gia tăng đƣợc lợi nhuận.

h) Đặc điểm giai đoạn phát triển của doanh nghiệp

Đây là yếu tố đứng thứ 4 trong 15 yếu tố mà các doanh nghiệp quan tâm khi đi

vay nợ.

- Nhận định “Doanh nghiệp đang ở giai đoạn phát triển tốt và ổn định

thƣờng đi vay nợ thêm để mở rộng sản xuất kinh doanh” đạt điểm trung bình là

3,44; có 62% doanh nghiệp đồng ý, 22% không đồng ý và 16% không có ý kiến,

cho thấy khi hoạt động kinh doanh tốt thì doanh nghiệp vẫn muốn vay nợ thêm.

- “Khi doanh nghiệp hoạt động gần điểm hòa vốn thì vẫn có xu hƣớng đi vay

nợ để phát triển gia tăng thêm lợi nhuận” đạt 3,58 điểm, có 64% đồng ý và 36%

không đồng ý. Các doanh nghiệp vẫn muốn sử dụng nợ vay làm đòn bẩy tài chính

cho hoạt động kinh doanh của mình.

- “Khi đang trong giai đoạn suy thoái của mình, các doanh nghiệp thƣờng

không muốn đi vay nợ thêm” đạt 3,30 điểm, tỷ lệ đồng ý nhiều hơn cho thấy các

doanh nghiệp khá thận trọng trong việc sử dụng nợ vay.

i) Khả năng tạo ra lợi nhuận, tính ổn định của lợi nhuận

Đây là yếu tố đứng thứ 2 trong 15 yếu tố mà doanh nghiệp quan tâm.

- Có 50% doanh nghiệp đồng ý “Khi lợi nhuận cao và ổn định, các doanh

nghiệp có xu hƣớng đi vay nợ nhiều hơn”, 20% không có ý kiến, không đồng ý là

30%; và điểm trung bình là 3,30. Điều này cho thấy yếu tố lợi nhuận khá quan trọng

quyết định đến việc sử dụng nợ của doanh nghiệp

- “Các doanh nghiệp có lợi nhuận nhiều nhƣng không ổn định thƣờng đi vay

ít hơn các doanh nghiệp có lợi nhuận ít nhƣng ổn định”, tỷ lệ đồng ý và không đồng

61

ý gần tƣơng đƣơng nhau và điểm trung bình là 2,96. Chứng tỏ có 2 quan điểm khác

nhau về số lƣợng và tính ổn định của lợi nhuận ảnh hƣởng đến việc đi vay.

j) Chính sách đầu tƣ

Chính sách đầu tƣ là yếu tố đứng thứ 2 trong 15 yếu tố mà doanh nghiệp quan

tâm khi vay nợ.

- Nhận định “Doanh nghiệp vẫn đi vay trong khi không có một dự án đầu tƣ

cụ thể” có 52% doanh nghiệp không đồng ý, 20% không có ý kiến, 28% đồng ý; và

điểm trung bình là 2,56. Cho thấy đa phần các doanh nghiệp phải có một dự án đầu

tƣ cụ thể rõ ràng thì họ mới đi vay nợ để đầu tƣ, nhƣng cũng có một số doanh

nghiệp vẫn đi vay nhƣng không có một dự án cụ thể.

- Có đến 78% doanh nghiệp đồng ý “Khi có một dự án đầu tƣ có tỷ suất sinh

lời trên tài sản cao hơn lãi suất đi vay thì doanh nghiệp sẽ tiến hành đi vay để đầu

tƣ”, 12% không có ý kiến và không đồng ý là 10%; điểm trung bình là 4,04. Chứng

tỏ hầu hết các doanh nghiệp hiểu rõ về đòn bẩy tài chính khi đi vay nợ.

k) Chính sách tài trợ

Chính sách tài trợ đƣợc các doanh nghiệp quan tâm ở mức vừa phải khi đi vay

nợ với tỷ lệ là 20%.

“Trong các hình thức tài trợ: vay ngân hàng, thuê tài chính, phát hành trái

phiếu; hầu hết các doanh nghiệp đi vay ngân hàng” đạt điểm trung bình là 3,62 và

“Các doanh nghiệp thƣờng muốn tái đầu tƣ từ lợi nhuận hơn là đi vay nợ” có điểm

trung bình là 3,30. Cho thấy phần lớn các doanh nghiệp chọn hình thức tài trợ đi

vay ngân hàng và tái đầu tƣ từ lợi nhuận hơn, do các doanh nghiệp chƣa thật sự hiểu

rõ về hình thức đi thuê tài chính và phát hành trái phiếu cũng nhƣ là những điểm lợi

của việc đầu tƣ từ đi vay nợ.

l) Chính sách cổ tức

Chính sách cổ tức đƣợc các doanh nghiệp quan tâm ở mức vừa phải khi đi vay

nợ với tỷ lệ là 18%.

62

“Khi doanh nghiệp chi trả cổ tức hoặc chia lợi nhuận nhiều thì khi cần bổ sung

vốn hoạt động kinh doanh, đi vay là xu thế chủ yếu” đạt điểm trung bình là 3,14; có

một tỷ lệ tƣơng đối đồng ý với quan điểm này. “Chi trả cổ tức hoặc chia lợi nhuận ít

nghĩa là doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh không tốt và lợi nhuận thấp” đạt

2,52 điểm, đa phần các doanh nghiệp không đồng ý, cho thấy có thể doanh nghiệp

vẫn hoạt động tốt và để lại lợi nhuận nhằm tái đầu tƣ.

m) Ƣớc muốn chủ quan của những ngƣời nắm quyền kiểm soát doanh

nghiệp

Đây là yếu tố mà các doanh nghiệp đánh giá là ít quan trọng khi đi vay nợ với

tỷ lệ 14% doanh nghiệp.

Nhận định “Việc có đi vay nợ hay không hoàn toàn phụ thuộc vào ý muốn chủ

quan của những ngƣời nắm quyền kiểm soát doanh nghiệp” đạt 3,00 điểm, “Những

ngƣời chủ sở hữu ƣu tiên đi vay nợ hơn là phát hành thêm cổ phiếu hoặc kết nạp

thêm thành viên sáng lập mới vì lo sợ mất quyền kiểm soát” đạt 3,14 điểm và

“Những ngƣời nắm quyền kiểm soát doanh nghiệp thƣờng không trao đổi với Giám

đốc tài chính hoặc Kế toán trƣởng trƣớc khi quyết định đi vay” đạt 2,26 điểm. Có

một tỷ lệ đồng ý tƣơng đối cao hơn không đồng ý một chút về quan điểm cho rằng

việc vay nợ còn phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của chủ sở hữu doanh nghiệp và

họ cũng ƣu tiên đi vay nợ và khi đi vay nợ có trao đổi với những ngƣời phụ trách về

tài chính của doanh nghiệp mình.

n) Sự không thích rủi ro của cấp quản lý

Đây là yếu tố mà các doanh nghiệp đánh giá gần nhƣ là ít quan trọng nhất khi

đi vay nợ với tỷ lệ 8% các doanh nghiệp.

“Ngƣời đứng đầu doanh nghiệp thƣờng có tâm lý ngại đi vay nợ” có điểm

trung bình là 2,68 điểm và “Cấp quản lý của doanh nghiệp có xu hƣớng thích phát

hành cổ phần hoặc huy động vốn từ các thành viên hiện tại hơn là đi vay nợ” có

điểm trung bình là 3,30 điểm. Cho thấy các chủ sở hữu doanh nghiệp không có tâm

lý đáng ngại lắm khi đi vay nợ nhƣng chúng ta thấy rằng họ vẫn có tâm lý thích huy

63

động vốn từ việc phát hành thêm cổ phần hoặc huy động vốn từ các thành viên hiện

tại hơn là đi vay nợ.

o) Tác động của tín hiệu

Đây cũng là yếu tố mà các doanh nghiệp đánh giá gần nhƣ là ít quan trọng nhất

khi đi vay nợ với tỷ lệ 8% các doanh nghiệp.

Nhận định “Khi doanh nghiệp đi vay nợ cho thấy doanh nghiệp đang hoạt

động kinh doanh có lãi” và “Khi doanh nghiệp phát hành thêm cổ phần hoặc huy

động thêm vốn từ các thành viên cho thấy giá cổ phiếu của doanh nghiệp đang

xuống hoặc tỷ suất lợi nhuận trên vốn đang giảm” cùng chỉ đạt 2,44 điểm trung

bình. Cho thấy các doanh nghiệp đánh giá việc phát tín hiệu không ảnh hƣởng lắm

đến việc sử dụng nợ vay.

Qua phần phân tích các yếu tố tác động đến chính sách sử dụng nợ vay của

doanh nghiệp, chúng ta thấy có 6 yếu tố chủ yếu mà các doanh nghiệp hết sức quan

tâm đó là:

(1) Lãi suất thị trƣờng;

(2) Khả năng tạo ra lợi nhuận, tính ổn định của lợi nhuận;

(3) Chính sách đầu tƣ;

(4) Lạm phát;

(5) Đặc điểm giai đoạn phát triển của doanh nghiệp;

(6) Chính sách thuế TNDN;

Trong đó yếu tố lãi suất thị trƣờng đƣợc các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu,

ngoài ra còn một số yếu tố nhƣ: chính sách cổ tức, chính sách tài trợ cũng có ảnh

hƣởng đáng kể đến việc sử dụng nợ vay nhƣng các doanh nghiệp chƣa thật sự quan

tâm nhiều.

Phần phân tích trên cho thấy đƣợc mối quan hệ khá chặt chẽ giữa việc đi vay

nợ với 6 yếu tố quan trọng nhất: các doanh nghiệp khi đi vay hết sức quan tâm đến

yếu tố lãi suất và cho rằng hiện tại lãi suất đang cao và có xu hƣớng tăng lên, mặc

64

dù là lãi suất đang cao nhƣ vậy nhƣng họ vẫn phải đi vay để sản xuất kinh doanh.

Các doanh nghiệp đồng ý rằng yếu tố lợi nhuận khá quan trọng, họ chỉ đi vay khi lợi

nhuận đƣợc tạo ra phải ổn định, khi có sự biến động bất thƣờng thì không đi vay.

Chính sách đầu tƣ cũng là yếu tố đáng đƣợc quan tâm, các doanh nghiệp chỉ đi vay

khi có đƣợc một dự án đầu tƣ cụ thể rõ ràng và có tỷ suất sinh lời trên tài sản tốt và

cao hơn lãi suất đi vay. Yếu tố kế đến là tỷ lệ lạm phát: các doanh nghiệp đều cho

rằng hiện tại tỷ lệ lạm phát đang có nguy cơ gia tăng, và thƣờng chỉ đi vay hạn chế

vì khi hoạt động kinh doanh thiếu vốn thì phải đi vay nợ. Các doanh nghiệp cũng

cho rằng họ chỉ đi vay khi hoạt động gần điểm hòa vốn trở lên, thật sự đi vay khi

doanh nghiệp phát triển tốt và ổn định, trong giai đoạn suy thoái họ lại khá thận

trọng trong việc vay nợ. Và cuối cùng chính sách thuế TNDN: các doanh nghiệp

chƣa thật sự thấy rõ mối quan hệ giữa chính sách thuế TNDN với việc đi vay nợ,

các doanh nghiệp chƣa thật sự quan tâm tới thuế TNDN khi đi vay cũng nhƣ là một

bộ phận các doanh nghiệp chƣa thấy khoản lợi về thuế TNDN của chi phí lãi vay.

65

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Chƣơng 2 bắt đầu bằng việc giới thiệu đặc điểm của thị trƣờng vốn vay tại

TP.HCM trong đó nêu lên đƣợc các đặc điểm của thị trƣờng vốn vay dài hạn chủ

yếu là hệ thống ngân hàng, thị trƣờng trái phiếu và thị trƣờng thuê tài chính. Trong

chƣơng này cũng trình bày đặc điểm chính sách sử dụng nợ vay của các công ty cổ

phần tại TP.HCM trong giai đoạn hiện nay.

Kế đến, chƣơng này phân tích tình hình sử dụng nợ vay của một số công ty cổ

phần tại TP.HCM. Nêu lên những bất cập và những mặt tích cực của các doanh

nghiệp này trong quá trình sử dụng nợ vay qua các năm.

Cuối cùng, đề tài đi sâu vào đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố tác

động chủ yếu đến chính sách sử dụng nợ vay và phân tích các yếu tố này dựa trên

kết quả khảo sát một số công ty cổ phần tại TP.HCM.

66

CHƢƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TÌNH HÌNH

SỬ DỤNG NỢ VAY CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN

TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY



3.1. ĐỐI VỚI BẢN THÂN DOANH NGHIỆP

Chính sách sử dụng nợ vay của các công ty cổ phần tại TP.HCM cũng nhƣ là ở

nƣớc ta còn nhiều bất cập nên cần phải hoàn thiện hơn nữa trong thời gian tới. Các

doanh nghiệp phải tổ chức quản lý sử dụng nợ vay thật tốt vì đây là nguồn vốn đơn

vị phải trả chi phí lãi vay, ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh và cũng ảnh

hƣởng đến khả năng tồn tại của doanh nghiệp. Đề tài xin đƣa ra một số gợi ý nhƣ

sau:

- Các doanh nghiệp khi đi vay để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh

cần tìm hiểu và nắm bắt rõ ràng và kỹ lƣỡng các điều kiện của ngân hàng đƣa ra

nhƣ các báo cáo tài chính phải minh bạch rõ ràng, nếu đƣợc kiểm toán thì càng đảm

bảo hơn; hiểu rõ các điều kiện về tài sản đảm bảo, thế chấp đƣợc quy định nhƣ thế

nào.

- Các doanh nghiệp phải tìm hiểu và áp dụng một cách tối ƣu nhất, sử dụng

đòn bẩy tài chính linh hoạt, khi nào cần thiết phải sử dụng, khi nào không cần thiết.

Tùy từng thời điểm, từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp mà áp dụng đòn bẩy

tài chính một cách phù hợp.

- Doanh nghiệp phải có đƣợc những nhân viên có trình độ nhất định để quản

lý sử dụng vốn vay, thông thƣờng để đạt hiệu quả tối đa trong việc sử dụng vốn thì

các doanh nghiệp phải nên có một ngƣời giám đốc tài chính có khả năng quản lý

điều hành dòng tiền luân chuyển trong doanh nghiệp thật tốt, có khả năng huy động

và sử dụng các nguồn vốn vay hiệu quả.

67

- Các doanh nghiệp cần lựa chọn các dự án đầu tƣ khả thi, có khả năng thực

hiện đƣợc và mang lại lợi ích kinh tế cao. Muốn vậy, cần nghiên cứu, phân tích kỹ

càng dòng tiền, lợi nhuận mang lại của dự án qua từng năm.

- Việc bổ sung hoặc đầu tƣ vốn bao nhiêu vào dự án là đủ cũng là vấn đề

đƣợc đặt ra. Phải đáp ứng vốn vừa đủ, nếu thừa hoặc thiếu cũng là biểu hiện của

việc sử dụng vốn vay không hiệu quả. Nếu cung cấp vốn vừa đủ thì hiệu quả sử

dụng từng đồng vốn vay mới hiệu quả.

- Các doanh nghiệp cũng lƣu ý đến vấn đề việc sử dụng đồng vốn không tập

trung cũng không hiệu quả, đó là việc đầu tƣ vào nhiều dự án cùng một lúc dẫn đến

các dự án đều bị thiếu vốn, sử dụng vốn kém hiệu quả trong khi vẫn phải trả lãi vay.

Do đó, cần lựa chọn thật kỹ càng các dự án và tập trung nguồn vốn vào các dự án

đó.

- Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng cần lƣu ý đến cơ cấu vốn đầu tƣ, chú

ý cần tập trung đầu tƣ vào các tài sản đang dùng và sử dụng có ích cho hoạt động

sản xuất kinh doanh, không nên đầu tƣ vào các tài sản không cần dùng hoặc thật

không cần thiết lắm; vì nếu không sẽ làm mất mát dần nguồn vốn vay đƣợc.

- Những ngƣời sử dụng nguồn vốn vay cần có ý thức trách nhiệm, đồng thời

họ phải có một trình độ nhất định để khi sử dụng vốn vay không lãng phí hoặc tiết

kiệm đƣợc vốn vay, giúp doanh nghiệp sử dụng vốn vay đạt đƣợc hiệu quả cao nhất.

- Một kênh huy động vốn cho doanh nghiệp đang còn mới mẻ nhƣng đầy

tiềm năng đó là phát hành trái phiếu. Các doanh nghiệp cần tìm hiểu kỹ các quy

định pháp luật về việc phát hành trái phiếu nhƣ: điều kiện về vốn, điều kiện về lợi

nhuận, về tình hình tài chính,… đồng thời những điều kiện về công tác kế toán tài

chính phải đảm bảo để có đƣợc các báo cáo tài chính đáng tin cậy, để từ đó có thể

thu hút đƣợc lƣợng vốn đáng kể nhằm đáp ứng cho hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp mình.

- Hình thức thuê tài chính khá phổ biến ở các nƣớc trên thế giới nhƣng ở

nƣớc ta chƣa phát triển nhiều. Tuy nhiên để có thể đi thuê tài chính đƣợc, các doanh

nghiệp cũng cần thực hiện một số vấn đề sau:

68

+ Có dự án sản xuất kinh doanh khả thi: mặc dù yêu cầu này không phải

bắt buộc đối với thuê tài chính nhƣng để có thể tiếp cận vốn bằng cách thuê tài

chính thì các doanh nghiệp vẫn cần một dự án sản xuất kinh doanh khả thi vì đây

cũng là một yếu tố chứng minh năng lực tài chính của doanh nghiệp để bên cho thuê

kiểm tra và chấp nhận ký kết hợp đồng.

+ Nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng tài sản đi thuê: doanh nghiệp cần

tuân thủ chặt chẽ những điều khoản trên hợp đồng, điều này không chỉ đem lại lợi

nhuận cho doanh nghiệp mà còn giúp cho việc thanh toán tiền thuê đầy đủ và đúng

hạn; từ đó, tạo ra mối quan hệ tin cậy lâu dài giữa các doanh nghiệp và các công ty

CTTC.

+ Nâng cao hiểu biết của đội ngũ nhân viên về CTTC: theo một cuộc

khảo sát ngẫu nhiên năm 2007 đối với 1.000 doanh nghiệp thuộc các thành phần

khác nhau thì hơn 70% doanh nghiệp đƣợc hỏi trả lời rằng họ biết rất ít và chƣa bao

giờ tìm hiểu, sử dụng dịch vụ CTTC, gần 20% hoàn toàn không biết về dịch vụ này,

nhiều doanh nghiệp chƣa hiểu rõ bản chất cấp tín dụng của dịch vụ CTTC, chƣa

thấy đƣợc hiệu quả, lợi ích từ dịch vụ CTTC mang lại. Do đó, bên cạnh việc nhận tƣ

vấn từ phía các công ty CTTC thì bản thân các doanh nghiệp cũng phải tự trang bị

kiến thức cho nhân viên mình, để có thể chủ động khai thác nguồn vốn này trên thị

trƣờng hiệu quả nhất. Khi có kế hoạch thuê tài chính, doanh nghiệp cũng nên tận

dụng thông tin từ phía công ty CTTC bằng cách yêu cầu công ty cử chuyên gia

trong lĩnh vực này giải thích cặn kẽ các vấn đề liên quan, các thủ tục cần thiết và

giải đáp các thắc mắc từ phía doanh nghiệp.

3.2. ĐỐI VỚI THỊ TRƢỜNG VỐN VAY

TP.HCM là trung tâm kinh tế năng động nhất Việt Nam, do đó khi mà thị

trƣờng vốn vay tại TP.HCM phát triển sẽ kéo theo thị trƣờng vốn vay của cả nƣớc

phát triển nhanh chóng. Vì vậy muốn phát triển thị trƣờng vốn vay tại TP.HCM cần

thực hiện một số vấn đề sau:

69

3.2.1. Hệ thống ngân hàng

- Tiếp thu các kỹ thuật công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng từ nƣớc ngoài

nhằm trang bị nâng cao máy móc thiết bị công nghệ của mình để bắt kịp với trình

độ công nghệ của thế giới, chẳng hạn áp dụng hệ thống phần mềm trong lĩnh vực

ngân hàng nhƣ Core Banking (phần mềm đƣợc sử dụng khá phổ biến trên thế giới).

- Cung cấp thêm nhiều dịch vụ tiện ích cho các doanh nghiệp nhƣ: thấu chi

tài khoản, thanh toán liên ngân hàng bằng nhiều hình thức khác nhau,…

- Tăng cƣờng nâng cao đào tạo trình độ cán bộ nhân viên ngân hàng nhằm

đáp ứng nhu cầu thực tế và có khả năng tiếp thu đƣợc kỹ thuật công nghệ mới.

- Đổi mới quy trình thủ tục cho vay đơn giản hơn, giảm bớt các thủ tục

không cần thiết nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho các doanh nghiệp.

3.2.2. Thị trƣờng trái phiếu doanh nghiệp

- Thị trƣờng trái phiếu đang trong giai đoạn phát triển nên chính quyền thành

phố cần tạo nhiều điều kiện hơn nữa nhƣ: đơn giản hóa thủ tục hành chính, hỗ trợ

giúp đỡ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hƣớng dẫn các thủ tục cần thiết để có thể

phát hành trái phiếu doanh nghiệp.

- Các doanh nghiệp cần tìm hiểu những quy định của nhà nƣớc về các điều

kiện phát hành trái phiếu doanh nghiệp, để từ đó có thể nhanh chóng phát hành

đƣợc trái phiếu bổ sung vốn cho doanh nghiệp mình.

- Các doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ lƣỡng lãi suất hợp lý có thể áp dụng

khi phát hành nhằm không những có thể thu hút đƣợc nguồn vốn mà còn giảm bớt

gánh nặng chi phí trả lãi.

3.2.3. Thị trƣờng cho thuê tài chính

- Các công ty CTTC phải tăng cƣờng mối quan hệ với nhà cung cấp máy

móc thiết bị. Trong mối quan hệ 3 bên (bên đi thuê, bên cho thuê và nhà cung cấp)

thì bên thứ ba – nhà cung cấp đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hoạt động

CTTC phát triển. Có mối quan hệ tốt với nhà cung cấp sẽ tăng khả năng cạnh tranh

70

của các doanh nghiệp khi đi thuê cả cề chất lƣợng, giá cả và thời gian.

- Đẩy mạnh hoạt động marketing và xây dựng chiến lƣợc khách hàng, đây

cũng là vấn đề mà các công ty CTTC cần chú ý, chiến lƣợc marketing không chỉ gói

gọn trong việc quảng bá mà cần mang đến các tiện ích thiết thực cho các doanh

nghiệp nhƣ: chất lƣợng dịch vụ, các điều kiện thuê,…

- Các công ty CTTC cần tuyển dụng và đào tạo một đội ngũ chuyên gia

trong lĩnh vực công nghệ và tài chính. Cần có những cách thức phù hợp cùng với

chế độ đãi ngộ và môi trƣờng thăng tiến bên cạnh một cơ chế đào tạo nghiệp vụ

hiệu quả.

3.3. CÁC GIẢI PHÁP HỖ TRỢ

3.3.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật

- Nhà nƣớc cần xây dựng, hoàn thiện các thủ tục cho vay của các tổ chức tín

dụng theo hƣớng đơn giản hóa, giảm bớt các thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện

tối đa cho các tổ chức tín dụng cũng nhƣ các doanh nghiệp.

- NHNN cần quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc hợp lý, để các tổ chức tín dụng

có nhiều nguồn vốn hơn để cho các doanh nghiệp vay hoạt động sản xuất kinh

doanh.

- Việc hạn chế cho vay, cũng nhƣ quy định một tỷ lệ cho vay nhất định đối

với một số ngành, lĩnh vực cũng cần xem xét và nới lỏng bớt để thúc đẩy luân

chuyển đƣợc nguồn vốn trong nền kinh tế và sử dụng các nguồn vốn huy động đƣợc

có hiệu quả.

- Việc quy định lập dự phòng rủi ro tín dụng của các tổ chức tín dụng của

NHNN còn cứng nhắc, cần linh hoạt hơn, cần đƣa vào thêm nhiều yếu tố định tính

hơn là chỉ xem xét về định lƣợng.

- Đối với chính sách thuế TNDN, nhà nƣớc cần đổi mới và đi đến giảm hơn

nữa thuế suất, từ đó mới thúc đẩy các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Thị trƣờng trái phiếu doanh nghiệp mới phát triển trong giai đoạn gần đây,

nên nhà nƣớc cần tạo nhiều điều kiện hơn nữa để thị trƣờng phát triển. Cụ thể, điều

71

kiện để các doanh nghiệp phát hành trái phiếu cần mở rộng hơn nữa không chỉ là

trong một số ngành, lĩnh vực nhất định, các điều kiện về vốn, kết quả kinh doanh

linh hoạt hơn, các quy định cần cụ thể rõ ràng hơn.

- Hiện tại việc giao dịch trái phiếu đƣợc thực hiện cùng với giao dịch cổ

phiếu, vì vậy cần có một hệ thống giao dịch trái phiếu riêng, vì ngày càng có nhiều

tổ chức tham gia thị trƣờng này và các giao dịch của cổ phiếu và trái phiếu có nhiều

đặc điểm rất khác nhau.

- Thị trƣờng trái phiếu chƣa có một mức lãi suất chuẩn làm lãi suất tham

chiếu trong việc xác định lãi suất thả nổi, do đó sẽ khó khăn cho doanh nghiệp khi

lãi suất có xu hƣớng biến động tăng lên. Vì vậy, nhà nƣớc cần xây dựng đƣợc nên

lãi suất chuẩn này.

- Thị trƣờng CTTC: hệ thống các quy định pháp luật về CTTC chƣa hoàn

chỉnh và thiếu đồng bộ, đặc biệt là các quy định liên quan đến xử lý tranh chấp hợp

đồng cho thuê hay thu hồi tài sản cho thuê,…; vì vậy Nhà nƣớc cần sửa đổi, bổ sung

kịp thời, đáp ứng cho nhu cầu phát triển loại hình dịch vụ mới mẻ này.

- NHNN chƣa quy định cho thuê hợp vốn trong các công ty CTTC, vì thế mà

các công ty CTTC chƣa thể triển khai hoạt động này và đó cũng là thiệt thòi cho các

doanh nghiệp có những dự án đầu tƣ lớn cần đến nguồn tài trợ này. Do đó, nhà nƣớc

cần nghiên cứu và ban hành sớm quy định về cho thuê hợp vốn này.

3.3.2. Chính sách thu hút đầu tƣ

- Nhà nƣớc cần tạo nhiều điều kiện hơn nữa cho các tổ chức tín dụng nƣớc

ngoài tham gia vào thị trƣờng vốn vay tại Việt Nam, nhƣ về điều kiện thành lập,

cách thức tổ chức hoạt động, quy định về vốn, thủ tục cho vay,… giúp cho các

doanh nghiệp Việt Nam có thêm đƣợc nhiều nguồn cung ứng vốn khác nhau, phát

triển làm mạnh hóa thị trƣờng vốn vay trong nƣớc, tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng

giữa các tổ chức tín dụng trong và ngoài nƣớc.

- Đối với thị trƣờng trái phiếu doanh nghiệp, nhà nƣớc cần tạo điều kiện mở

rộng việc phát hành trái phiếu ra nƣớc ngoài, vì nƣớc ngoài có lƣợng vốn rất lớn

72

trong khi nƣớc ta đang trong giai đoạn phát triển, các doanh nghiệp rất cần vốn để

mở rộng sản xuất kinh doanh. Để có thể phát hành thành công trái phiếu quốc tế,

không những nhà nƣớc cần tạo điều kiện mà các doanh nghiệp cũng cần tìm hiểu rõ

ràng, kỹ lƣỡng cách thức, các quy định liên quan đến việc phát hành, để từ đó

không những không làm cho nƣớc ta phải gánh nợ mà còn thu hút đƣợc lƣợng vốn

này để phát triển kinh doanh, mở rộng giao thƣơng với các nƣớc trên thế giới.

- Đối với thị trƣờng CTTC: Việt Nam đã gia nhập WTO, chúng ta bắt buộc

phải thực hiện các cam kết về việc mở rộng thị trƣờng tài chính trong đó có dịch vụ

CTTC là một cơ hội để Việt Nam phát triển thị trƣờng. Sự tham gia của các nhà đầu

tƣ nƣớc ngoài vào thị trƣờng CTTC sẽ tạo sức ép cạnh tranh cho các doanh nghiệp

Việt Nam, thúc đẩy các doanh nghiệp đổi mới để có thể tồn tại, mặt khác cũng là

nguồn lực vực dậy thị trƣờng do các doanh nghiệp trong nƣớc với khả năng tài

chính còn yếu hiện gặp nhiều khó khăn để có thể đẩy mạnh phát triển dịch vụ này.

Nhà nƣớc cần có nhiều chính sách thu hút các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài hơn nữa tham

gia vào thị trƣờng mới nổi này nhằm đem lại những lợi ích thiết thực nhất cho các

doanh nghiệp trong nƣớc.

3.3.3. Đào tạo nguồn nhân lực

Việt Nam đã gia nhập WTO nên chính sách nguồn nhân lực nhất là nguồn

nhân lực trong lĩnh vực tài chính luôn cần đƣợc nhà nƣớc tạo điều kiện và quan tâm

đào tạo phục vụ cho công cuộc hội nhập quốc tế.

- Ở nƣớc ta, việc sử dụng nợ vay của các doanh nghiệp chủ yếu là từ các

ngân hàng, vì vậy mà nguồn nhân lực ngân hàng luôn đƣợc chú trọng. Các ngân

hàng luôn phải quan tâm đến nguồn nhân lực của ngân hàng mình, họ phải đƣợc đào

tạo hết sức bài bản, chính sách nhân sự trƣớc hết phải đƣợc thể hiện đƣợc bắt đầu từ

giai đoạn tuyển dụng đầu vào đã phải có quy trình tuyển dụng chặt chẽ. Đến giai

đoạn vào làm việc phải có những quy trình đào tạo bài bản có hệ thống, các nhân

viên không những nắm bắt đƣợc các quy định trong ngành của mình mà còn cần có

những hiểu biết nhất định về kinh tế, văn hóa, xã hội, luật pháp,…trong nƣớc và

73

ngoài nƣớc. Ngoài ra, các ngân hàng cần có những chƣơng trình đào tạo, cập nhật,

nâng cao trình độ thƣờng xuyên cho các nhân viên. Chúng ta thấy rằng không chỉ

đào tạo về chuyên môn mà còn đào tạo về đạo đức, do đó mới đáp ứng đƣợc công

việc đặt ra.

- Đối với các doanh nghiệp, cũng nhƣ các ngân hàng cũng cần có chính sách

nguồn nhân lực tốt và có hệ thống, cần đào tạo ra đƣợc những nhân viên có trình độ,

đáp ứng đƣợc công việc trong lĩnh vực tài chính, có khả năng nắm bắt các quy định

của nhà nƣớc về luật pháp, kinh tế, xã hội,…giúp doanh nghiệp mình huy động

đƣợc các nguồn vốn nhất là nguồn vốn vay cần thiết cũng nhƣ việc sử dụng các

nguồn vốn này thật sự hiệu quả.

- Lĩnh vực cho thuê tài chính:

+ Cần phát triển nguồn nhân lực ở công ty CTTC bao gồm việc tuyển

chọn, phân công, đào tạo bồi dƣỡng, đánh giá kết quả, nắm bắt nguyện vọng, cơ chế

chính sách khuyến khích trong việc phục vụ và thu hút khách hàng, nâng cao khả

năng cạnh tranh của công ty CTTC.

+ Phát triển dịch vụ tƣ vấn: cần xây dựng đội ngũ chuyên viên chuyên

làm nhiệm vụ tƣ vấn về tài sản, công nghệ ngoài nhiệm vụ thẩm định về tài sản đề

nghị thuê (giá cả, công nghệ tiên tiến hay lạc hậu,…) để hạn chế rủi ro cho công ty

CTTC còn cung cấp một dịch vụ gia tăng cho khách hàng của công ty CTTC. Các

khách hàng có nhu cầu đổi mới công nghệ nên đƣợc nhận dịch vụ tƣ vấn miễn phí

từ công ty CTTC thông qua đội ngũ chuyên viên tƣ vấn. Đây là một yêu cầu tất yếu

trong điều kiện khách hàng ngày càng quan tâm nhiều đến chất lƣợng dịch vụ

CTTC.

3.4. HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU

Bên cạnh những đóng góp đã đạt đƣợc, nghiên cứu này còn tồn tại một số mặt

hạn chế nhất định nhƣ sau:

- Nghiên cứu thực hiện chỉ khảo sát đƣợc 50 công ty cổ phần trên địa bàn

TP.HCM trong khi số lƣợng doanh nghiệp tại đây là rất lớn, chƣa đánh giá đƣợc

74

tổng quát chính sách sử dụng nợ vay của các doanh nghiệp tại TP.HCM cũng nhƣ

Việt Nam.

- Về phƣơng pháp phân tích và số mẫu khảo sát còn hạn chế do đó kết quả

chƣa mang tính khái quát cao.

- Nghiên cứu này chỉ khảo sát đến một số yếu tố chính, về mặt lý thuyết có

thể còn nhiều yếu tố khác tác động đến chính sách sử dụng nợ vay của các doanh

nghiệp.

Bài viết này rõ ràng còn rất nhiều hạn chế cần đƣợc khắc phục, bổ sung và cần

những phân tích sâu sắc hơn để có thể hoàn thiện hơn, mang tính ứng dụng cao hơn

nhằm một phần nào đó đóng góp vào sự phát triển chung của các doanh nghiệp tại

TP.HCM cũng nhƣ tại Việt Nam và thị trƣờng vốn vay nƣớc ta trong tƣơng lai.

Nghiên cứu tiếp theo

- Có thể lập lại nghiên cứu này với quy mô lớn hơn về đối tƣợng cũng nhƣ

về số lƣợng mẫu.

- Nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố tác động với chính sách sử dụng

nợ vay của các doanh nghiệp.

- Xem xét thêm các yếu tố khác có liên quan đến chính sách sử dụng nợ vay

của các doanh nghiệp.

Tuy nhiên, kết quả của nghiên cứu này cung cấp thang đo cho những nghiên

cứu sau này.

75

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Chƣơng 3 đƣa ra các giải pháp giúp các doanh nghiệp tại TP.HCM cũng nhƣ

tại Việt Nam hoàn thiện hơn nữa chính sách sử dụng nợ vay của mình, nhằm tối đa

hóa lợi nhuận đạt đƣợc trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Kế đến, chƣơng này cũng trình bày một số góp ý đối với thị trƣờng vốn vay tại

Việt Nam mà chủ yếu là hệ thống các ngân hàng, thị trƣờng trái phiếu và thị trƣờng

CTTC nhằm đáp ứng cho các doanh nghiệp ngày càng hiệu quả hơn.

Tiếp theo, đề tài cũng đƣa ra một số kiến nghị để hoàn thiện hệ thống pháp

luật, chính sách thu hút đầu tƣ và đào tạo nguồn nhân lực để phát triển hơn nữa thị

trƣờng vốn vay ở nƣớc ta.

Cuối cùng, đề tài đƣa ra những hạn chế của việc nghiên cứu và phƣơng hƣớng

phát triển những nghiên cứu tiếp theo trong thời gian tới.

76

KẾT LUẬN



Tóm lại, chúng ta có thể thấy rằng chính sách sử dụng nợ vay có tầm quan

trọng nhƣ thế nào đối với doanh nghiệp. Việc đi vay từ những nguồn nào nhƣ vay

ngân hàng hay phát hành trái phiếu hay đi thuê tài chính,… đã là một vấn đề đƣợc

đặt ra. Kế đến là việc sử dụng các nguồn tài trợ đó nhƣ thế nào để đạt đƣợc hiệu quả

nhất cũng phải đƣợc xem xét. Và cuối cùng, chúng ta phải xem xét những lợi ích

mang lại khi sử dụng các nguồn vốn vay trên.

Để thực hiện đƣợc việc sử dụng nợ vay có hiệu quả, các doanh nghiệp phải tự

hiểu rõ bản thân doanh nghiệp mình, xác định đƣợc dự án đầu tƣ cần bao nhiêu vốn

huy động từ bên trong, bao nhiêu vốn huy động từ bên ngoài doanh nghiệp, trong

nguồn vốn huy động bên ngoài thì đi vay là bao nhiêu, từ đó xác định đƣợc nguồn

tài trợ nào là phù hợp nhất. Nếu đi vay nợ thì cần xem xét các yếu tố tác động đến

việc vay nợ này nhƣ: lãi suất thị trƣờng, các chính sách thuế, lạm phát, tiêu chuẩn

ngành, chính sách đầu tƣ,… Tiếp theo là các doanh nghiệp phải sử dụng đồng vốn

huy động đƣợc sao cho hiệu quả nhất; để đảm bảo thực hiện đƣợc thì chính sách

nguồn nhân lực của doanh nghiệp là yếu tố rất quan trọng, đòi hỏi doanh nghiệp

phải đào tạo đƣợc đội ngũ nhân viên có trình độ nhất định đáp ứng đƣợc nhu cầu

thực tế; và nhiều yếu tố khác nữa. Sau cùng, doanh nghiệp phải đánh giá đƣợc các

kết quả thu đƣợc từ việc sử dụng nợ vay này.

Đề tài này mới chỉ dừng lại ở việc phân tích những yếu tố chính tác động đến

chính sách sử dụng nợ vay, ngoài ra cũng mới chỉ khảo sát ở mức độ số mẫu hạn

chế nên chƣa mang tính khái quát cao. Do đó hƣớng nghiên cứu sắp tới cần thực

hiện với quy mô khảo sát rộng hơn, nghiên cứu thêm nhiều yếu tố tác động hơn nữa

đến chính sách sử dụng nợ vay của các doanh nghiệp.

TÀI LIỆU THAM KHẢO



1. PGS.TS Trần Ngọc Thơ (2007), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, NXB Thống

Kê.

2. PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn (2007), Thị trường tài chính, NXB Thống Kê.

3. Bộ Tài chính (2010), Tài liệu ôn thi Kiểm toán viên 2010 – Tài chính Doanh

nghiệp nâng cao.

4. Bộ Tài chính (2010), Tài liệu ôn thi Kiểm toán viên 2010 – Phân tích hoạt

động tài chính doanh nghiệp nâng cao.

5. Các bài báo:

 Minh Thúy (2010), “Mở cửa vốn vay bằng báo cáo tài chính minh bạch”,

Vietnam+”.

 Văn phòng NHNN, “Vai trò của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong 20 năm

đổi mới ở Việt Nam”.

 Phóng viên Báo Đầu tƣ, “Tình hình vay vốn của doanh nghiệp ở TP.HCM còn

khó khăn”.

 Phóng viên TBKTSG (2010), “Tìm vốn ở đâu”, TBKTSG.

 Gia Khánh (2009), “Tình trạng nợ tại các tập đoàn, tổng công ty nhà nƣớc: Có

vƣợt hệ số an toàn ?”, Hà Nội Mới.

 Quỳnh Nhƣ – Hồng Phúc (2010), “Thị trƣờng trái phiếu 2010: Hai mảng sáng

tối”.

 Việt Báo (2004), “5 nhƣợc điểm lớn của thị trƣờng trái phiếu Việt Nam”.

 ThS. Trịnh Thị Phan Lan (2010), “Thị trƣờng cho thuê tài chính Việt Nam

trong quá trình hội nhập” (9), tr. 43-48.

6. Các trang web:

 http://vi.wikipedia.org (Bách khoa toàn thƣ mở)

 http://www.vtca.vn (Hội Tƣ vấn Thuế Việt Nam)

 http://www.tapchiketoan.com (Tạp chí kế toán)

http://www.vietnamplus.vn (Việt Nam +) 

http://topica.edu.vn (Chƣơng trình Cử nhân trực tuyến) 

http://www.baomoi.com (Báo Mới) 

http://www.hcgf.com.vn (Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và 

vừa TP.HCM)

http://stocknews.vn (Thông tin thị trƣờng chứng khoán) 

http://www.thesaigontimes.vn (Thời báo kinh tế Sài Gòn online) 

http://vietbao.vn/Kinh-te (Việt Báo) 

http://www.google.com/finance 

http://www.tradingeconomics.com 

http://www.taxrates.cc 

PHỤ LỤC 1

DANH SÁCH CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN KHẢO SÁT



Tên Công ty

STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 Công ty Cổ phần 3D Công ty Cổ phần Bất động sản Bình Thiên An Công ty Cổ phần Bina Puri Công ty Cổ phần BTA Công ty Cổ phần Catglobe Công ty Cổ phần Coface Việt Nam Công ty Cổ phần Công nghiệp Ngaimee Công ty Cổ phần Cơ khí Giao thông Công ty Cổ phần Chế biến Hàng xuất khẩu Cầu Tre Công ty Cổ phần Dầu thực vật Tƣờng An Công ty Cổ phần Dịch vụ Bƣu chính Viễn thông Sài Gòn (SPT) Công ty Cổ phần Dịch vụ Hàng không Sân bay Tân Sơn Nhất Công ty Cổ phần Dịch vụ Thông tin Trẻ Thơ Công ty Cổ phần Dịch vụ vận tải hàng hóa Ngôi Sao Công ty Cổ phần Dƣợc Hậu Giang Công ty Cổ phần Dƣợc phẩm Viễn Đông Công ty Cổ phần Đầu tƣ Thảo Điền Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Viễn thông Miền Tây Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Xây dựng Miền Nam Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Xây dựng Tây Hồ Công ty Cổ phần Đầu tƣ Xây dựng Bƣu chính Viễn thông Công ty Cổ phần Đầu tƣ Xây dựng và Kinh doanh Nhà Sài Gòn Công ty Cổ phần Golden Pacific Công ty Cổ phần Hƣng Phát Công ty Cổ phần IIBC Công ty Cổ phần KP Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Thực phẩm Việt Nam (VIFON) Công ty Cổ phần Kho vận Hàng hóa Cao Su Công ty Cổ phần kho vận và giao nhận Ngoại thƣơng Công ty Cổ phần Long Thuận Lộc Công ty Cổ phần LTP

Tên Công ty

STT 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 Công ty Cổ phần May mặc Minh Phát Công ty Cổ phần Một Kết Nối Công ty Cổ phần Promatica Việt Nam Công ty Cổ phần Pyramid Công ty Cổ phần Sài Gòn Sân Bay Công ty Cổ phần SDS Công ty Cổ phần TFS Công ty Cổ phần Tie Công ty Cổ phần Thủy sản Minh Phú Công ty Cổ phần Thực phẩm Phú Tƣờng Công ty Cổ phần Vận tải Bia Sài Gòn Công ty Cổ phần Vận tải Hà Tiên Công ty Cổ phần Viconship Công ty Cổ phần Việt An Công ty Cổ phần Việt Thắng Công ty Cổ phần Xây dựng Phát Đạt Công ty Cổ phần Xây dựng Sài Gòn Công ty Cổ phần Xi măng Hà Tiên 1 Công ty Cổ phần Xi măng Hà Tiên 2

PHỤ LỤC 2

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT



Kính chào anh, chị!

Tôi là một học viên của Trƣờng Đại học Kinh tế TP.HCM. Hiện tôi đang tiến hành

một chƣơng trình nghiên cứu khoa học về chính sách sử dụng nợ vay của các công

ty cổ phần trên địa bàn TP.HCM. Anh, chị vui lòng dành chút ít thời gian trả lời

giúp tôi một số câu hỏi sau. Tôi xin lƣu ý anh, chị rằng không có quan điểm nào là

đúng hay sai cả, tất cả các quan điểm của anh, chị đều giúp ích cho chƣơng trình

nghiên cứu của tôi và phục vụ cho các doanh nghiệp hoàn thiện hơn nữa chính sách

sử dụng nợ vay của họ. Tôi mong nhận đƣợc sự cộng tác nhiệt tình của anh, chị.

I. THÔNG TIN VỀ QUÝ KHÁCH HÀNG

Tên doanh nghiệp: ____________________________________________________

Địa chỉ: _____________________________________________________________

Điện thoại: __________________________________________________________

Thời gian phỏng vấn: tháng 11/2010

Ngƣời thực hiện phỏng vấn: _____________________________________________

1. Thời gian hoạt động đến nay

Dƣới 1 năm Từ 1 – 3 năm Từ 3 – 5 năm

Trên 10 năm

Từ 5 – 10 năm 2. Lĩnh vực kinh doanh

Sản xuất Thƣơng mại Dịch vụ

Bất động sản Bán lẻ Lĩnh vực khác

3. Doanh thu bình quân năm của Quý khách thuộc nhóm (đvt: đồng)

Dƣới 5 tỷ Từ 5 – 10 tỷ Từ 10 – 50 tỷ

Từ 50 – 100 tỷ Trên 100 tỷ

II. CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ QUAN TRỌNG CỦA CÁC YẾU TỐ

TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH SỬ DỤNG NỢ VAY CỦA DOANH

NGHIỆP

Anh/Chị vui lòng cho biết trong các yếu tố sau, những yếu tố nào quan trọng nhất

quyết định đến việc sử dụng nợ vay của doanh nghiệp Anh/Chị bằng cách đánh dấu

(x) vào vị trí thích hợp.

1. Lãi suất thị trƣờng

2. Chính sách thuế TNDN

3. Các hạn chế pháp lý

4. Chính sách thuế thu nhập cá nhân

5. Lạm phát

6. Các yêu cầu của ngƣời cho vay

7. Các tiêu chuẩn ngành

8. Đặc điểm giai đoạn phát triển của doanh nghiệp

9. Khả năng tạo ra lợi nhuận, tính ổn định của lợi nhuận

10. Chính sách đầu tƣ

11. Chính sách tài trợ

12. Chính sách cổ tức

13. Ƣớc muốn chủ quan của những ngƣời nắm quyền kiểm soát doanh nghiệp

14. Sự không thích rủi ro của cấp quản lý

15. Tác động của tín hiệu

III. BẢNG CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH

SÁCH SỬ DỤNG NỢ VAY CỦA DOANH NGHIỆP

Anh/Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của Anh/Chị bằng cách đánh dấu (x) vào

vị trí thích hợp qua các phát biểu dƣới đây theo quy ƣớc:

Điểm Mức độ hài lòng

Hoàn toàn không đồng ý 1

Tƣơng đối không đồng ý 2

Không đồng ý nhƣng cũng không phản đối 3

Tƣơng đối đồng ý 4

Hoàn toàn đồng ý 5

STT PHÁT BIỂU

Hoàn toàn Hoàn toàn không đồng ý  đồng ý

1 2 3 4 5

A Lãi suất thị trƣờng

1 Lãi suất là một yếu tố đƣợc quan tâm nhiều nhất trong một hợp đồng vay nợ

2 Khi biết lãi suất thị trƣờng đang có xu hƣớng tăng lên thì doanh nghiệp vẫn đi vay nợ mặc dù hiện tại lãi suất đang cao

3 Lãi suất cho vay hiện nay đang ở mức hợp lý để các doanh nghiệp đi vay

B Chính sách thuế TNDN

4 Chính sách thuế TNDN thúc đẩy doanh nghiệp đi vay nợ

5 Khi thuế suất thuế TNDN giảm xuống thì doanh nghiệp đi vay nợ ít lại

6 Chi phí lãi vay đƣa lại một khoản lợi về thuế TNDN

C Các hạn chế pháp lý

7 Các thủ tục hành chính về đi vay cản trở việc vay vốn của doanh nghiệp

STT PHÁT BIỂU

Hoàn toàn Hoàn toàn không đồng ý  đồng ý

1 2 3 4 5

8 Chi phí lãi vay đƣợc đƣa vào chi phí hợp lý hợp lệ bị không chế làm hạn chế việc đi vay nợ của doanh nghiệp

D Chính sách thuế thu nhập cá nhân

9 Chính sách thuế thu nhập cá nhân không ảnh hƣởng đến việc sử dụng nợ vay của doanh nghiệp

10 Khi thuế suất thuế thu nhập cá nhân tăng lên dẫn đến các doanh nghiệp đi vay ít hơn

E Lạm phát

11 Khi lạm phát tăng lên, các doanh nghiệp thông thƣờng có xu hƣớng giảm việc đi vay nợ

12

Trong giai đoạn hiện nay, lạm phát có nguy cơ gia tăng, các doanh nghiệp vẫn phải đi vay nợ để sản xuất kinh doanh

F Các yêu cầu của ngƣời cho vay

13 Khi đi vay ngân hàng, các doanh nghiệp thƣờng không đáp ứng đƣợc hết các yêu cầu của ngƣời cho vay

14 Các yêu cầu của thuê tài chính dễ dàng đáp ứng hơn là yêu cầu của việc đi vay ngân hàng

G Các tiêu chuẩn ngành

15

Các doanh nghiệp dựa vào một số chỉ tiêu tài chính bình quân ngành để quyết định đi vay hay không

16 Các doanh nghiệp ở các ngành khác nhau thì mức độ đi vay nợ khác nhau

17

Các doanh nghiệp không dựa vào một số chỉ tiêu tài chính bình quân ngành để quyết định đi vay có thể có khả năng gia tăng đƣợc lợi nhuận cho doanh nghiệp mình

H Đặc điểm giai đoạn phát triển của doanh nghiệp

STT PHÁT BIỂU

Hoàn toàn Hoàn toàn không đồng ý  đồng ý

1 2 3 4 5

18 Doanh nghiệp đang ở giai đoạn phát triển tốt và ổn định thƣờng đi vay nợ thêm để mở rộng sản xuất kinh doanh

19 Khi doanh nghiệp hoạt động gần điểm hòa vốn thì vẫn có xu hƣớng đi vay nợ để phát triển gia tăng thêm lợi nhuận

20 Khi đang trong giai đoạn suy thoái của mình, các doanh nghiệp thƣờng không muốn đi vay nợ thêm

I Khả năng tạo ra lợi nhuận, tính ổn định của lợi nhuận

21 Khi lợi nhuận cao và ổn định, các doanh nghiệp có xu hƣớng đi vay nợ nhiều hơn

22 Các doanh nghiệp có lợi nhuận nhiều nhƣng không ổn định thƣờng đi vay ít hơn các doanh nghiệp có lợi nhuận ít nhƣng ổn định

J Chính sách đầu tƣ

23 Doanh nghiệp vẫn đi vay trong khi không có một dự án đầu tƣ cụ thể

24 Khi có một dự án đầu tƣ có tỷ suất sinh lời trên tài sản cao hơn lãi suất đi vay thì doanh nghiệp sẽ tiến hành đi vay để đầu tƣ

K Chính sách tài trợ

25

Trong các hình thức tài trợ: vay ngân hàng, thuê tài chính, phát hành trái phiếu; hầu hết các doanh nghiệp đi vay ngân hàng

26 Các doanh nghiệp thƣờng muốn tái đầu tƣ từ lợi nhuận hơn là đi vay nợ

L Chính sách cổ tức

27

Khi doanh nghiệp chi trả cổ tức hoặc chia lợi nhuận nhiều thì khi cần bổ sung vốn hoạt động kinh doanh, đi vay là xu thế chủ yếu

28 Chi trả cổ tức hoặc chia lợi nhuận ít nghĩa là doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh không tốt và lợi nhuận thấp

STT PHÁT BIỂU

Hoàn toàn Hoàn toàn không đồng ý  đồng ý

1 2 3 4 5

M Ƣớc muốn chủ quan của những ngƣời nắm quyền kiểm soát doanh nghiệp

29

Việc có đi vay nợ hay không hoàn toàn phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của những ngƣời nắm quyền kiểm soát doanh nghiệp

30 Những ngƣời chủ sở hữu ƣu tiên đi vay nợ hơn là phát hành thêm cổ phiếu hoặc kết nạp thêm thành viên sáng lập mới vì lo sợ mất quyền kiểm soát

31 Những ngƣời nắm quyền kiểm soát doanh nghiệp thƣờng không trao đổi với Giám đốc tài chính hoặc Kế toán trƣởng trƣớc khi quyết định đi vay

N Sự không thích rủi ro của cấp quản lý

32 Ngƣời đứng đầu doanh nghiệp thƣờng có tâm lý ngại đi vay nợ

33

Cấp quản lý của doanh nghiệp có xu hƣớng thích phát hành cổ phần hoặc huy động vốn từ các thành viên hiện tại hơn là đi vay nợ

O Tác động của tín hiệu

34 Khi doanh nghiệp đi vay nợ cho thấy doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh có lãi

35

Khi doanh nghiệp phát hành thêm cổ phần hoặc huy động thêm vốn từ các thành viên cho thấy giá cổ phiếu của doanh nghiệp đang xuống hoặc tỷ suất lợi nhuận trên vốn đang giảm

PHỤ LỤC 3

KẾT QUẢ KHẢO SÁT



Tổng quan các biến quan sát trong nghiên cứu

Descriptive Statistics

N

Range

Mean

Std. Deviation

Kurtosis

Statistic Statistic Statistic Std. Error

Statistic

Statistic Std. Error

Thời gian hoạt động đến nay

50

4

3,68

,186

1,316

-,961

,662

Lĩnh vực kinh doanh

50

5

2,60

,196

1,385

,258

,662

50

4

3,30

,198

1,403

-1,097

,662

50

4

4,04

,148

1,049

,519

,662

50

4

3,16

,165

1,167

-,395

,662

50

4

2,90

,146

1,035

-,561

,662

50

4

3,08

,171

1,209

-,807

,662

50

4

2,60

,169

1,195

-1,002

,662

50

4

3,48

,165

1,165

-,597

,662

50

4

3,12

,163

1,154

-,546

,662

50

4

3,36

,168

1,191

-,480

,662

Doanh thu bình quân năm Lãi suất là một yếu tố được quan tâm nhiều nhất trong một hợp đồng vay nợ Khi biết lãi suất thị trường đang có xu hướng tăng lên thì doanh nghiệp vẫn đi vay nợ mặc dù hiện tại lãi suất đang cao Lãi suất cho vay hiện nay đang ở mức hợp lý để các doanh nghiệp đi vay Chính sách thuế TNDN thúc đẩy doanh nghiệp đi vay nợ Khi thuế suất thuế TNDN giảm xuống thì doanh nghiệp đi vay nợ ít lại Chi phí lãi vay đưa lại một khoản lợi về thuế TNDN Các thủ tục hành chính về đi vay cản trở việc vay vốn của doanh nghiệp Chi phí lãi vay được đưa vào chi phí hợp lý hợp lệ bị không chế làm hạn chế việc đi vay nợ của doanh nghiệp Chính sách thuế thu nhập cá nhân không ảnh hưởng đến việc sử dụng nợ vay của doanh nghiệp

50

4

3,72

,176

1,246

-,577

,662

N

Range

Mean

Std. Deviation

Kurtosis

Statistic Statistic Statistic Std. Error

Statistic

Statistic Statistic

50

4

2,46

,167

1,182

-,289

,662

50

4

3,16

,163

1,149

-,459

,662

50

4

3,70

,149

1,055

,291

,662

50

4

3,00

,154

1,088

-,855

,662

50

3

3,48

,144

1,015

-1,053

,662

50

4

3,16

,141

,997

,260

,662

50

3

4,12

,127

,895

,399

,662

50

4

3,02

,141

1,000

-,421

,662

50

4

3,44

,167

1,181

-,260

,662

Khi thuế suất thuế thu nhập cá nhân tăng lên dẫn đến các doanh nghiệp đi vay ít hơn Khi lạm phát tăng lên, các doanh nghiệp thông thường có xu hướng giảm việc đi vay nợ Trong giai đoạn hiện nay, lạm phát có nguy cơ gia tăng, các doanh nghiệp vẫn phải đi vay nợ để sản xuất kinh doanh Khi đi vay ngân hàng, các thường nghiệp doanh không đáp ứng được hết các yêu cầu của người cho vay Các yêu cầu của thuê tài chính dễ dàng đáp ứng hơn là yêu cầu của việc đi vay ngân hàng Các doanh nghiệp dựa vào một số chỉ tiêu tài chính bình quân ngành để quyết định đi vay hay không Các doanh nghiệp ở các ngành khác nhau thì mức độ đi vay nợ khác nhau Các doanh nghiệp không dựa vào một số chỉ tiêu tài chính bình quân ngành để quyết định đi vay có thể có khả năng gia tăng được lợi nhuận cho doanh nghiệp mình Doanh nghiệp đang ở giai đoạn phát triển tốt và ổn định thường đi vay nợ thêm để mở rộng sản xuất kinh doanh Khi doanh nghiệp hoạt động gần điểm hòa vốn thì vẫn có xu hướng đi vay nợ để phát triển gia tăng thêm lợi nhuận

50

3

3,58

,111

,785

-,040

,662

N

Range

Mean

Std. Deviation

Kurtosis

Statistic Statistic Statistic Std. Error

Statistic

Statistic Statistic

50

4

3,30

,141

,995

-,593

,662

50

4

3,30

,181

1,282

-1,008

,662

50

4

2,96

,137

,968

-,431

,662

50

4

2,56

,179

1,264

-1,096

,662

50

4

4,04

,159

1,124

1,368

,662

50

3

3,62

,134

,945

-,701

,662

50

4

3,30

,138

,974

-,198

,662

50

4

3,14

,137

,969

-,442

,662

tốt và

50

4

2,52

,172

1,216

-,352

,662

Khi đang trong giai thoại suy thoái của mình, các doanh thường nghiệp không muốn đi vay nợ thêm Khi lợi nhuận cao và ổn định, các doanh nghiệp có xu hướng đi vay nợ nhiều hơn Các doanh nghiệp có lợi nhuận nhiều nhưng không ổn định thường đi vay ít hơn các doanh nghiệp có lợi nhuận ít nhưng ổn định Doanh nghiệp vẫn đi vay trong khi không có một dự án đầu tư cụ thể Khi có một dự án đầu tư có tỷ suất sinh lời trên tài sản cao hơn lãi suất đi vay thì doanh nghiệp sẽ tiến hành đi vay để đầu tư Trong các hình thức tài trợ: vay ngân hàng, thuê tài chính, phát hành trái phiếu; hầu hết các doanh nghiệp đi vay ngân hàng Các doanh nghiệp thường muốn lợi từ tái đầu nhuận hơn là đi vay nợ Khi doanh nghiệp chi trả cổ tức hoặc chia lợi nhuận nhiều thì khi cần bổ sung vốn hoạt động kinh doanh, đi vay là xu thế chủ yếu Chi trả cổ tức hoặc chia lợi nhuận ít nghĩa là doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh không lợi nhuận thấp Việc có đi vay nợ hay không hoàn toàn phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của những người nắm quyền kiểm soát doanh nghiệp

50

4

3,00

,162

1,143

-,705

,662

N

Range

Mean

Std. Deviation

Kurtosis

Statistic Statistic Statistic Std. Error

Statistic

Statistic Statistic

50

4

3,14

,148

1,050

-,735

,662

50

4

2,26

,183

1,291

-,514

,662

50

4

2,68

,152

1,077

-,328

,662

50

3

3,30

,122

,863

-,569

,662

50

4

2,44

,122

,861

,551

,662

Những người chủ sở hữu ưu tiên đi vay nợ hơn là phát hành thêm cổ phiếu hoặc kết nạp thêm thành viên sáng lập mới vì lo sợ mất quyền kiểm soát Những người nắm quyền kiểm soát doanh nghiệp thường không trao đổi với Giám đốc tài chính hoặc Kế toán trưởng trước khi quyết định đi vay Người đứng đầu doanh nghiệp thường có tâm lý ngại đi vay nợ Cấp quản lý của doanh nghiệp có xu hướng thích phát hành cổ phần hoặc huy động vốn từ các thành viên hiện tại hơn là đi vay nợ Khi doanh nghiệp đi vay nợ cho thấy doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh có lãi Khi doanh nghiệp phát hành thêm cổ phần hoặc huy động thêm vốn từ các thành viên cho thấy giá cổ phiếu của doanh nghiệp đang xuống hoặc tỷ suất lợi nhuận trên vốn đang giảm

50

4

2,44

,154

1,091

-,802

,662

50

Valid N (listwise)

Lai suat la mot yeu to duoc quan tam nhieu nhat trong mot hop dong vay no

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

1

2,0

2,0

2,0

Valid

Hoan toan khong dong y

5

10,0

10,0

12,0

Tuong doi khong dong y

5

10,0

10,0

22,0

Khong dong y nhung cung

khong phan doi

19

38,0

38,0

60,0

Tuong doi dong y

20

40,0

40,0

100,0

Hoan toan dong y

50

100,0

100,0

Total

Khi biet lai suat thi truong co xu huong tang len thi doanh nghiep van di vay no mac du hien

tai lai suat dang cao

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

7

14,0

14,0

14,0

Valid

Hoan toan khong dong y

4

8,0

8,0

22,0

Tuong doi khong dong y

18

36,0

36,0

58,0

Khong dong y nhung cung

khong phan doi

16

32,0

32,0

90,0

Tuong doi dong y

5

10,0

10,0

100,0

Hoan toan dong y

50

100,0

100,0

Total

Lai suat cho vay hien nay dang o muc hop ly de cac doanh nghiep di vay

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

Hoan toan khong dong y

5

10,0

10,0

10,0

Tuong doi khong dong y

12

24,0

24,0

34,0

Khong dong y nhung cung

18

36,0

36,0

70,0

khong phan doi

Tuong doi dong y

13

26,0

26,0

96,0

Hoan toan dong y

2

4,0

4,0

100,0

Total

50

100,0

100,0

Chinh sach thue TNDN thuc day doanh nghiep di vay no

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

Hoan toan khong dong y

7

14,0

14,0

14,0

Tuong doi khong dong y

8

16,0

16,0

30,0

Khong dong y nhung cung

14

28,0

28,0

58,0

khong phan doi

Tuong doi dong y

16

32,0

32,0

90,0

Hoan toan dong y

5

10,0

10,0

100,0

Total

50

100,0

100,0

Khi thue suat thue TNDN giam xuong thi doanh nghiep di vay no it lai

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

14

28,0

28,0

28,0

Valid

Hoan toan khong dong y

5

10,0

10,0

38,0

Tuong doi khong dong y

20

40,0

40,0

78,0

Khong dong y nhung cung

khong phan doi

9

18,0

18,0

96,0

Tuong doi dong y

2

4,0

4,0

100,0

Hoan toan dong y

100,0

Total

50

100,0

Chi phi lai vay dua lai mot khoan loi ve thue TNDN

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

Hoan toan khong dong y

3

6,0

6,0

6,0

Tuong doi khong dong y

8

16,0

16,0

22,0

Khong dong y nhung cung

11

22,0

22,0

44,0

khong phan doi

Tuong doi dong y

18

36,0

36,0

80,0

Hoan toan dong y

10

20,0

20,0

100,0

Total

50

100,0

100,0

Cac thu tuc hanh chinh ve di vay can tro viec vay von cua doanh nghiep

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

Hoan toan khong dong y

6

12,0

12,0

12,0

Tuong doi khong dong y

7

14,0

14,0

26,0

Khong dong y nhung cung

17

34,0

34,0

60,0

khong phan doi

Tuong doi dong y

15

30,0

30,0

90,0

Hoan toan dong y

5

10,0

10,0

100,0

Total

50

100,0

100,0

Chi phi lai vay duoc dua vao chi phi hop ly hop le bi khong che lam han che viec di vay no cua

doanh nghiep

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

Hoan toan khong dong y

5

10,0

10,0

10,0

Tuong doi khong dong y

6

12,0

12,0

22,0

Khong dong y nhung cung

13

26,0

26,0

48,0

khong phan doi

Tuong doi dong y

18

36,0

36,0

84,0

Hoan toan dong y

8

16,0

16,0

100,0

Total

50

100,0

100,0

Chinh sach thue thu nhap ca nhan khong anh huong den viec su dung no vay cua doanh

nghiep

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

3

6,0

6,0

6,0

Valid

Hoan toan khong dong y

7

14,0

14,0

20,0

Tuong doi khong dong y

8

16,0

16,0

36,0

Khong dong y nhung cung

khong phan doi

15

30,0

30,0

66,0

Tuong doi dong y

17

34,0

34,0

100,0

Hoan toan dong y

50

100,0

100,0

Total

Khi thue suat thue thu nhap ca nhan tang len dan den cac doanh nghiep di vay it hon

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

12

24,0

24,0

24,0

Valid

Hoan toan khong dong y

15

30,0

30,0

54,0

Tuong doi khong dong y

15

30,0

30,0

84,0

Khong dong y nhung cung

khong phan doi

4

8,0

8,0

92,0

Tuong doi dong y

4

8,0

8,0

100,0

Hoan toan dong y

50

100,0

100,0

Total

Khi lam phat tang len, cac doanh nghiep thong thuong co xu huong giam viec di vay no

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

6

12,0

12,0

12,0

Valid

Hoan toan khong dong y

6

12,0

12,0

24,0

Tuong doi khong dong y

17

34,0

34,0

58,0

Khong dong y nhung cung

khong phan doi

16

32,0

32,0

90,0

Tuong doi dong y

5

10,0

10,0

100,0

Hoan toan dong y

50

100,0

100,0

Total

Trong giai doan hien nay, lam phat co nguy co gia tang, cac doanh nghiep van phai di vay no

de san xuat kinh doanh

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

Hoan toan khong dong y

2

4,0

4,0

4,0

Tuong doi khong dong y

6

12,0

12,0

16,0

Khong dong y nhung cung

7

14,0

14,0

30,0

khong phan doi

Tuong doi dong y

25

50,0

50,0

80,0

Hoan toan dong y

10

20,0

20,0

100,0

Total

50

100,0

100,0

Khi di vay ngan hang, cac doanh nghiep thuong khong dap ung duoc het cac yeu cau cua

nguoi cho vay

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

Hoan toan khong dong y

6

12,0

12,0

12,0

Tuong doi khong dong y

10

20,0

20,0

32,0

Khong dong y nhung cung

13

26,0

26,0

58,0

khong phan doi

Tuong doi dong y

20

40,0

40,0

98,0

Hoan toan dong y

1

2,0

2,0

100,0

Total

50

100,0

100,0

Cac yeu cau cua thue tai chinh de dang dap ung hon la yeu cau cua viec di vay ngan hang

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

Tuong doi khong dong y

9

18,0

18,0

18,0

Khong dong y nhung cung

18

36,0

36,0

54,0

khong phan doi

Tuong doi dong y

13

26,0

26,0

80,0

Hoan toan dong y

10

20,0

20,0

100,0

Total

50

100,0

100,0

Cac doanh nghiep dua vao mot so chi tieu tai chinh binh quan nganh de quyet dinh di vay hay

khong

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

Hoan toan khong dong y

5

10,0

10,0

10,0

Tuong doi khong dong y

4

8,0

8,0

18,0

Khong dong y nhung cung

21

42,0

42,0

60,0

khong phan doi

Tuong doi dong y

18

36,0

36,0

96,0

Hoan toan dong y

2

4,0

4,0

100,0

Total

50

100,0

100,0

Cac doanh nghiep o cac nganh khac nhau thi muc do di vay no khac nhau

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

Tuong doi khong dong y

4

8,0

8,0

8,0

Khong dong y nhung cung

5

10,0

10,0

18,0

khong phan doi

Tuong doi dong y

22

44,0

44,0

62,0

Hoan toan dong y

19

38,0

38,0

100,0

Total

50

100,0

100,0

Cac doanh nghiep khong dua vao mot so chi tieu tai chinh binh quan nganh de quyet dinh di

vay co the co kha nang gia tang duoc loi nhuan cho doanh nghiep minh

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

Hoan toan khong dong y

2

4,0

4,0

4,0

Tuong doi khong dong y

14

28,0

28,0

32,0

Khong dong y nhung cung

19

38,0

38,0

70,0

khong phan doi

Tuong doi dong y

11

22,0

22,0

92,0

Hoan toan dong y

4

8,0

8,0

100,0

Total

50

100,0

100,0

Doanh nghiep dang o giai doan phat trien tot va on dinh thuong di vay no them de mo rong

san xuat kinh doanh

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

Hoan toan khong dong y

5

10,0

10,0

10,0

Tuong doi khong dong y

6

12,0

12,0

22,0

Khong dong y nhung cung

8

16,0

16,0

38,0

khong phan doi

Tuong doi dong y

24

48,0

48,0

86,0

Hoan toan dong y

7

14,0

14,0

100,0

Total

50

100,0

100,0

Khi doanh nghiep hoat dong gan diem hoa von thi van co xu huong di vay no de phat trien gia

tang them loi nhuan

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

Tuong doi khong dong y

6

12,0

12,0

12,0

Khong dong y nhung cung

12

24,0

24,0

36,0

khong phan doi

Tuong doi dong y

29

58,0

58,0

94,0

Hoan toan dong y

3

6,0

6,0

100,0

Total

50

100,0

100,0

Khi dang trong giai doan suy thoai cua minh, cac doanh nghiep thuong khong muon di vay no

them

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

Hoan toan khong dong y

1

2,0

2,0

2,0

Tuong doi khong dong y

10

20,0

20,0

22,0

Khong dong y nhung cung

18

36,0

36,0

58,0

khong phan doi

Tuong doi dong y

15

30,0

30,0

88,0

Hoan toan dong y

6

12,0

12,0

100,0

Total

50

100,0

100,0

Khi loi nhuan cao va on dinh, cac doanh nghiep co xu huong di vay no nhieu hon

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

Hoan toan khong dong y

5

10,0

10,0

10,0

Tuong doi khong dong y

10

20,0

20,0

30,0

Khong dong y nhung cung

10

20,0

20,0

50,0

khong phan doi

Tuong doi dong y

15

30,0

30,0

80,0

Hoan toan dong y

10

20,0

20,0

100,0

Total

50

100,0

100,0

Cac doanh nghiep co loi nhuan nhieu nhung khong on dinh thuong di vay it hon cac doanh

nghiep co loi nhuan it nhung on dinh

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

Hoan toan khong dong y

3

6,0

6,0

6,0

Tuong doi khong dong y

13

26,0

26,0

32,0

Khong dong y nhung cung

19

38,0

38,0

70,0

khong phan doi

Tuong doi dong y

13

26,0

26,0

96,0

Hoan toan dong y

2

4,0

4,0

100,0

Total

50

100,0

100,0

Doanh nghiep van di vay trong khi trong khi khong co mot du an dau tu cu the

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

Hoan toan khong dong y

13

26,0

26,0

26,0

Tuong doi khong dong y

13

26,0

26,0

52,0

Khong dong y nhung cung

10

20,0

20,0

72,0

khong phan doi

Tuong doi dong y

11

22,0

22,0

94,0

Hoan toan dong y

3

6,0

6,0

100,0

Total

50

100,0

100,0

Khi co mot du an dau tu co ty suat sinh loi tren tai san cao hon lai suat di vay thi doanh nghiep

se tien hanh di vay de dau tu

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

Hoan toan khong dong y

3

6,0

6,0

6,0

Tuong doi khong dong y

2

4,0

4,0

10,0

Khong dong y nhung cung

6

12,0

12,0

22,0

khong phan doi

Tuong doi dong y

18

36,0

36,0

58,0

Hoan toan dong y

21

42,0

42,0

100,0

Total

50

100,0

100,0

Trong cac hinh thuc tai tro: vay ngan hang, thue tai chinh, phat hanh trai phieu; hau het cac

doanh nghiep di vay ngan hang

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

Tuong doi khong dong y

8

16,0

16,0

16,0

Khong dong y nhung cung

11

22,0

22,0

38,0

khong phan doi

Tuong doi dong y

23

46,0

46,0

84,0

Hoan toan dong y

8

16,0

16,0

100,0

Total

50

100,0

100,0

Cac doanh nghiep thuong muon tai dau tu tu loi nhuan hon la di vay no

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

Hoan toan khong dong y

2

4,0

4,0

4,0

Tuong doi khong dong y

8

16,0

16,0

20,0

Khong dong y nhung cung

17

34,0

34,0

54,0

khong phan doi

Tuong doi dong y

19

38,0

38,0

92,0

Hoan toan dong y

4

8,0

8,0

100,0

Total

50

100,0

100,0

Khi doanh nghiep chi tra co tuc hoac chia loi nhuan nhieu thi khi can bo sung von hoat dong

kinh doanh, di vay la xu the chu yeu

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

2

4,0

Valid

Hoan toan khong dong y

4,0

4,0

11

22,0

Tuong doi khong dong y

22,0

26,0

18

36,0

Khong dong y nhung cung

36,0

62,0

khong phan doi

16

32,0

Tuong doi dong y

32,0

94,0

3

6,0

Hoan toan dong y

6,0

100,0

50

100,0

Total

100,0

Chi tra co tuc hoac chia loi nhuan it nghia la doanh nghiep dang hoat dong kinh doanh khong

tot va loi nhuan thap

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

12

24,0

Valid

Hoan toan khong dong y

24,0

24,0

13

26,0

Tuong doi khong dong y

26,0

50,0

17

34,0

Khong dong y nhung cung

34,0

84,0

khong phan doi

3

6,0

Tuong doi dong y

6,0

90,0

5

10,0

Hoan toan dong y

10,0

100,0

Total

50

100,0

100,0

Viec co di vay no hay khong hoan toan phu thuoc vao y muon chu quan cua nhung nguoi nam

quyen kiem soat doanh nghiep

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

6

12,0

12,0

12,0

Valid

Hoan toan khong dong y

10

20,0

20,0

32,0

Tuong doi khong dong y

16

32,0

32,0

64,0

Khong dong y nhung cung

khong phan doi

14

28,0

28,0

92,0

Tuong doi dong y

4

8,0

8,0

100,0

Hoan toan dong y

50

100,0

100,0

Total

Nhung nguoi chu so huu uu tien di vay no hon la phat hanh them co phieu hoac ket nap them

thanh vien sang lap moi vi lo so mat quyen kiem soat

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

Hoan toan khong dong y

3

6,0

6,0

6,0

Tuong doi khong dong y

12

24,0

24,0

30,0

Khong dong y nhung cung

13

26,0

26,0

56,0

khong phan doi

Tuong doi dong y

19

38,0

38,0

94,0

Hoan toan dong y

3

6,0

6,0

100,0

Total

50

100,0

100,0

Nhung nguoi nam quyen kiem soat doanh nghiep thuong khong trao doi voi Giam doc tai

chinh hoac ke toan truong truoc khi quyet dinh di vay

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

Hoan toan khong dong y

19

38,0

38,0

38,0

Tuong doi khong dong y

12

24,0

24,0

62,0

Khong dong y nhung cung

10

20,0

20,0

82,0

khong phan doi

Tuong doi dong y

5

10,0

10,0

92,0

Hoan toan dong y

4

8,0

8,0

100,0

Total

50

100,0

100,0

Nguoi dung dau doanh nghiep thuong co tam ly ngai di vay no

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

Hoan toan khong dong y

7

14,0

14,0

14,0

Tuong doi khong dong y

15

30,0

30,0

44,0

Khong dong y nhung cung

18

36,0

36,0

80,0

khong phan doi

Tuong doi dong y

7

14,0

14,0

94,0

Hoan toan dong y

3

6,0

6,0

100,0

Total

50

100,0

100,0

Cap quan ly cua doanh nghiep co xu huong thich phat hanh co phan hoac huy dong von tu

cac thanh vien hien tai hon la di vay no

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

Tuong doi khong dong y

9

18,0

18,0

18,0

Khong dong y nhung cung

21

42,0

42,0

60,0

khong phan doi

Tuong doi dong y

16

32,0

32,0

92,0

Hoan toan dong y

4

8,0

8,0

100,0

Total

50

100,0

100,0

Khi doanh nghiep di vay no cho thay doanh nghiep dang hoat dong kinh doanh co lai

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

Hoan toan khong dong y

6

12,0

12,0

12,0

Tuong doi khong dong y

21

42,0

42,0

54,0

Khong dong y nhung cung

19

38,0

38,0

92,0

khong phan doi

Tuong doi dong y

3

6,0

6,0

98,0

Hoan toan dong y

1

2,0

2,0

100,0

Total

50

100,0

100,0

Khi doanh nghiep phat hanh them co phan hoac huy dong them von tu cac thanh vien cho thay

gia co phieu cua doanh nghiep dang xuong hoac ty suat loi nhuan tren von giam

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

Hoan toan khong dong y

10

20,0

20,0

20,0

Tuong doi khong dong y

20

40,0

40,0

60,0

Khong dong y nhung cung

9

18,0

18,0

78,0

khong phan doi

Tuong doi dong y

10

20,0

20,0

98,0

Hoan toan dong y

1

2,0

2,0

100,0

Total

50

100,0

100,0