BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN ĐÌNH HIẾU
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NỢ VAY CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ
60.31.12
:
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN VĂN SĨ
Thành phố Hồ Chí Minh – năm 2010
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ
Thầy hƣớng dẫn là TS. Nguyễn Văn Sĩ. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong
đề tài này là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất cứ công trình nào.
Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá
đƣợc chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham
khảo. Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng nhƣ số
liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác, và đều có chú thích nguồn gốc sau
mỗi trích dẫn để dễ tra cứu, kiểm chứng.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
trƣớc Hội đồng, cũng nhƣ kết quả luận văn của mình.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2010
Tác giả
Nguyễn Đình Hiếu
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Thầy Nguyễn Văn Sĩ đã tận tình chỉ bảo,
góp ý và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Quý Thầy Cô, những ngƣời đã tận
tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong hai năm học cao học vừa qua.
Những lời cảm ơn sau cùng con xin cảm ơn cha mẹ đã hết lòng quan tâm và
tạo điều kiện tốt nhất để con hoàn thành đƣợc luận văn tốt nghiệp này.
Nguyễn Đình Hiếu
- i -
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ...................................................................................vii
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC ................................................................................ viii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT................................................................. ix
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................ 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................. 2
3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 3
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................................................... 3
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................... 3
6. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI ..................................................................... 4
7. KẾT CẤU ĐỀ TÀI ................................................................................................ 5
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NỢ VAY TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ................................................................ 7
1.1. NGUỒN TÀI TRỢ NỢ VAY DÀI HẠN CỦA DOANH NGHIỆP ............. 7
1.1.1. Vay dài hạn các tổ chức tín dụng .................................................................. 7
1.1.1.1. Khái niệm ...................................................................................................... 7
1.1.1.2. Phân loại ....................................................................................................... 7
1.1.1.3. Những lợi thế và bất lợi khi huy động vốn vay dài hạn từ các tổ chức tín
dụng ............................................................................................................... 8
1.1.2. Trái phiếu doanh nghiệp ................................................................................ 9
1.1.2.1. Khái niệm ...................................................................................................... 9
1.1.2.2. Những đặc trưng chủ yếu .............................................................................. 9
1.1.2.3. Phân loại ..................................................................................................... 10
1.1.2.4. Những lợi thế và bất lợi khi huy động vốn bằng phát hành trái phiếu dài
- ii -
hạn ............................................................................................................... 10
1.1.3. Thuê tài chính .............................................................................................. 12
1.1.3.1. Khái niệm .................................................................................................... 12
1.1.3.2. Đặc điểm...................................................................................................... 12
1.1.3.3. Những lợi thế và bất lợi khi huy động vốn bằng thuê tài chính .................. 13
1.2. CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN VAY ................................................................ 13
1.2.1. Khái niệm chi phí sử dụng vốn ................................................................... 13
1.2.2. Chi phí sử dụng vốn vay ............................................................................. 15
1.2.2.1. Chi phí sử dụng vốn vay trước thuế thu nhập doanh nghiệp ...................... 15
1.2.2.2. Chi phí sử dụng vốn vay sau thuế thu nhập doanh nghiệp ......................... 15
1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chi phí sử dụng vốn vay ................................. 16
1.2.3.1. Nhóm nhân tố khách quan ........................................................................... 16
1.2.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan .............................................................................. 16
1.3. RỦI RO TÀI CHÍNH VÀ ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH ................................... 17
1.3.1. Rủi ro tài chính ............................................................................................ 17
1.3.2. Đòn bẩy tài chính ........................................................................................ 17
1.4. CÁC TỶ SỐ ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH ........................................................ 23
1.4.1. Tỷ số nợ trên tài sản .................................................................................... 23
1.4.2. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu ...................................................................... 24
1.4.3. Tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu........................................................ 24
1.4.4. Khả năng thanh toán lãi vay ........................................................................ 25
1.4.5. Hệ số khả năng trả nợ ngắn hạn .................................................................. 25
1.4.6. Tỷ lệ giữa tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản và lãi suất vay ...................... 26
1.5. LÝ THUYẾT CỦA MERTON MILLER VÀ FRANCO MODIGLIANI
(MM) VỀ CẤU TRÚC VỐN ...................................................................... 26
1.6. VẤN ĐỀ SỬ DỤNG NỢ VAY CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP TRÊN
THẾ GIỚI .................................................................................................... 27
1.6.1. Công ty Nestlé Ltd ...................................................................................... 27
1.6.2. Công ty Honda Motor Co., Ltd ................................................................... 28
- iii -
1.6.3. Công ty Total S.A........................................................................................ 29
1.6.4. Công ty Microsoft Corporation ................................................................... 30
1.7. BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM........................................... 31
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.......................................................................................... 34
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NỢ VAY CỦA CÁC
CÔNG TY CỔ PHẦN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG GIAI
ĐOẠN HIỆN NAY .................................................................................................. 35
2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA THỊ TRƢỜNG VỐN VAY TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ................................................. 35
2.1.1. Hệ thống ngân hàng..................................................................................... 35
2.1.2. Thị trƣờng trái phiếu ................................................................................... 37
2.1.3. Thị trƣờng thuê tài chính ............................................................................. 38
2.2. ĐẶC ĐIỂM CHÍNH SÁCH SỬ DỤNG NỢ VAY CỦA CÁC CÔNG TY
CỔ PHẦN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY .................................................................................................. 39
2.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NỢ VAY CỦA CÁC CÔNG TY
CỔ PHẦN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY .................................................................................................. 40
2.3.1. Công ty Cổ phần Sài Gòn Sân Bay ............................................................. 40
2.3.1.1. Giới thiệu về Công ty................................................................................... 40
2.3.1.2. Tình hình sử dụng nợ vay ............................................................................ 41
2.3.2. Công ty Cổ phần Vận tải và Giao nhận Bia Sài Gòn .................................. 45
2.3.2.1. Giới thiệu về Công ty................................................................................... 45
2.3.2.2. Tình hình sử dụng nợ vay ............................................................................ 45
2.3.3. Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Thực phẩm Việt Nam (VIFON) ....................... 49
2.3.3.1. Giới thiệu về Công ty................................................................................... 49
2.3.3.2. Tình hình sử dụng nợ vay ............................................................................ 49
2.4. KẾT QUẢ KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NỢ VAY CỦA CÁC
- iv -
CÔNG TY CỔ PHẦN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG GIAI
ĐOẠN HIỆN NAY ..................................................................................... 54
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................... 54
2.4.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 54
2.4.1.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 54
2.4.1.3. Mẫu nghiên cứu ........................................................................................... 54
2.4.2. Kết quả nghiên cứu...................................................................................... 55
2.4.2.1. Các yếu tố tác động đến chính sách sử dụng nợ vay của doanh nghiệp..... 55
2.4.2.2. Đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố tác động đến chính sách sử
dụng nợ vay của doanh nghiệp.................................................................... 55
2.4.2.3. Phân tích các yếu tố tác động đến chính sách sử dụng nợ vay của các công
ty cổ phần tại thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay ............... 57
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.......................................................................................... 65
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NỢ VAY
CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ........................................................................................ 66
3.1. ĐỐI VỚI BẢN THÂN DOANH NGHIỆP ................................................. 66
3.2. ĐỐI VỚI THỊ TRƢỜNG VỐN VAY ......................................................... 68
3.2.1. Hệ thống ngân hàng..................................................................................... 69
3.2.2. Thị trƣờng trái phiếu doanh nghiệp ............................................................. 69
3.2.3. Thị trƣờng cho thuê tài chính ...................................................................... 69
3.3. CÁC GIẢI PHÁP HỖ TRỢ ........................................................................ 70
3.3.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật..................................................................... 70
3.3.2. Chính sách thu hút đầu tƣ ............................................................................ 71
3.3.3. Đào tạo nguồn nhân lực............................................................................... 72
3.4. HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU ................................................................ 73
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.......................................................................................... 75
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 76
- v -
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
- vi -
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 – Tình hình sử dụng nợ vay qua các năm của Công ty Cổ phần Sài
Gòn Sân Bay
Bảng 2.2 – Tình hình sử dụng đòn bẩy tài chính của Công ty Cổ phần Sài Gòn
Sân Bay
Bảng 2.3 – Tình hình sử dụng nợ vay qua các năm của Công ty Cổ phần Vận
tải và Giao nhận Bia Sài Gòn
Bảng 2.4 – Tình hình sử dụng đòn bẩy tài chính của Công ty Cổ phần Vận tải
và Giao nhận Bia Sài Gòn
Bảng 2.5 – Tình hình sử dụng nợ vay qua các năm của Công ty Cổ phần Kỹ
nghệ Thực phẩm Việt Nam
Bảng 2.6 – Tình hình sử dụng đòn bẩy tài chính của Công ty Cổ phần Kỹ nghệ
Thực phẩm Việt Nam
Bảng 2.7 – Mức độ quan trọng của các yếu tố tác động đến chính sách sử dụng
nợ vay của doanh nghiệp
- vii -
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1 – Biểu đồ Đòn bẩy tài chính và điểm cân bằng EPS (Điểm bàng
quan)
Biểu đồ 1.2 – Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản của Công ty Honda Motor Co., Ltd
Biểu đồ 1.3 – Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản của Công ty Total S.A
Biểu đồ 1.4 – Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản của Công ty Microsoft Corporation
- viii -
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1 : Danh sách các công ty cổ phần khảo sát
Phụ lục 2 : Bảng câu hỏi khảo sát
Phụ lục 3 : Kết quả khảo sát
- ix -
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
CTTC Cho thuê tài chính :
DNNN Doanh nghiệp nhà nƣớc :
EBIT Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay :
EPS Lợi nhuận sau thuế trên mỗi cổ phiếu :
M&M : Merton Miller và Franco Modigliani
NHNN : Ngân hàng Nhà nƣớc
NHTM Ngân hàng thƣơng mại :
ROA Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản :
ROE Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu :
TNDN Thu nhập doanh nghiệp :
TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
WTO : Tổ chức Thƣơng mại thế giới (World Trade Organization)
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong tài chính doanh nghiệp có 3 quyết định cơ bản: quyết định đầu tƣ, quyết
định tài trợ và quyết định chi trả cổ tức. Cả ba quyết định trên đều phải nhất quán
với mục tiêu nhằm tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Ta cần phải thấy rằng, các
quyết định này liên quan với nhau theo một cách nào đó. Thí dụ, các nhà đầu tƣ của
một doanh nghiệp ấn định mức lợi nhuận tƣơng lai và tiềm năng cổ tức tƣơng lai;
cấu trúc vốn ảnh hƣởng đến chi phí sử dụng vốn, và đến lƣợt mình chi phí sử dụng
vốn ấn định một phần đến số cơ hội đầu tƣ có thể chấp nhận đƣợc. Khi lập các
quyết định tƣơng quan lẫn nhau này, mục tiêu là tối đa hóa tài sản của cổ đông.
Để đạt đƣợc mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp, các doanh nghiệp phải
thực hiện nhiều biện pháp, trong đó việc lựa chọn một cấu trúc vốn hợp lý là một
trong những biện pháp hết sức quan trọng và cần thiết. Và chính sách sử dụng nợ
vay đã đƣợc đặt ra.
Một doanh nghiệp lựa chọn một chính sách sử dụng nợ vay dựa vào đâu? Có
chính sách nào tối ƣu cho tất cả các doanh nghiệp? Trên thực tế các doanh nghiệp ở
Việt Nam nói chung và ở TP.HCM nói riêng lựa chọn chính sách sử dụng nợ vay
nào? Những chính sách đó có nhất quán với mục tiêu tối đa hóa tài sản của cổ
đông?...
Hiện nay trong xu thế hội nhập việc sử dụng đòn bẩy tài chính là tối quan
trọng đối với các doanh nghiệp Việt Nam nhằm đem lại lợi nhuận nhiều nhất cho
đơn vị mình. Sử dụng nợ vay giúp luân chuyển nhanh và sử dụng có hiệu quả đồng
vốn trong lƣu thông (nhất là tiền nhàn rỗi).
Tại Việt Nam, cụ thể hơn tại TP.HCM, các công ty cổ phần vẫn chƣa hình
dung rõ nét chính sách sử dụng nợ vay là nhƣ thế nào, nên đi vay bao nhiêu là đủ và
chƣa nhận thức đúng mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố tác động đến chính sách sử
dụng nợ vay của họ ra sao. Việc đi vay nợ và sử dụng nguồn vốn này của các doanh
2
nghiệp còn mang nặng tính tự phát, chƣa có tính chiến lƣợc dài hạn. Chính trong
tình hình đó, chúng ta rất cần thiết phải có những công trình nghiên cứu làm rõ về
chính sách đi vay nợ, cách thức xây dựng chính sách đi vay nợ tối ƣu, cũng nhƣ
việc đánh giá tầm quan trọng của nó đối với mỗi doanh nghiệp.
Việc xem xét chính sách sử dụng nợ vay và các yếu tố tác động đến việc sử
dụng nợ vay của các công ty cổ phần tại TP.HCM cũng nhƣ tại Việt Nam sẽ mang
lại cho các nhà quản trị tài chính một cái nhìn tổng thể đối với nợ vay. Làm cơ sở để
đƣa ra các quyết định, các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn vay.
Ở Việt Nam, nghiên cứu về đề tài này vẫn còn đang ở mức độ sơ khai. Liệu
những công trình nghiên cứu ở các nƣớc trên thế giới có rập khuôn hoàn toàn ở Việt
Nam ?
Xuất phát từ những nhu cầu cấp thiết trên, tôi xin đi vào nghiên cứu “Phân
tích tình hình sử dụng nợ vay của các công ty cổ phần tại thành phố Hồ Chí
Minh”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Vận dụng lý thuyết đoạt giải Nobel kinh tế về vấn đề vay nợ của M&M để
xem xét chính sách sử dụng nợ vay của các công ty cổ phần tại TP.HCM cũng nhƣ
tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay;
Xem xét thực trạng tình hình sử dụng nợ vay của một số công ty cổ phần tại
TP.HCM và tại Việt Nam nói chung trong giai đoạn hiện nay;
Đánh giá các yếu tố tác động đến chính sách sử dụng nợ vay của các công ty
cổ phần tại TP.HCM và tại Việt Nam để tìm ra các nguyên nhân của việc sử dụng
đó;
Phân tích những bất cập trong việc lựa chọn chính sách sử dụng nợ vay của
các công ty cổ phần tại TP.HCM và tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay;
Kết hợp với việc xem xét một số kinh nghiệm sử dụng nợ vay của một số
doanh nghiệp ở các nƣớc phát triển trên thế giới; để từ đó đi đến những gợi ý cho
3
việc lựa chọn phù hợp chính sách sử dụng nợ vay của các doanh nghiệp trong thời
gian tới.
3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là các công ty cổ phần sử dụng nợ vay của
các tổ chức tín dụng, các cá nhân và các thành phần kinh tế khác tại TP.HCM.
Sở dĩ tôi giới hạn nghiên cứu chính sách sử dụng nợ vay chỉ ở các công ty cổ
phần tại TP.HCM là vì TP.HCM là trung tâm kinh tế lớn nhất Việt Nam, nơi diễn ra
các hoạt động kinh tế tài chính sôi động nhất cả nƣớc. Hơn nữa, ta có thể thấy rằng
các công ty cổ phần tại TP.HCM là những doanh nghiệp tiêu biểu trong việc nhận
thức đƣợc tầm quan trọng cũng nhƣ ảnh hƣởng của chính sách sử dụng nợ vay đến
giá trị doanh nghiệp.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Lập bảng câu hỏi để khảo sát, đo lƣờng mức độ tác động của các yếu tố lên
chính sách sử dụng nợ vay của các công ty cổ phần tại TP.HCM.
Nghiên cứu này chỉ nhằm tạo cho các công ty cổ phần tại TP.HCM nói riêng,
tất cả các doanh nghiệp tại Việt Nam nói chung một mức độ nhận thức đúng đắn và
hợp lý về tầm quan trọng của chính sách sử dụng nợ vay và ảnh hƣởng của nó đến
giá trị doanh nghiệp nhƣ thế nào thông qua phân tích dựa trên lý thuyết đạt giải
Nobel của M&M và phân tích các bất hoàn hảo của M&M trong thực tế. Do đó,
nghiên cứu này bỏ qua rất nhiều quan điểm của các lý thuyết về việc sử dụng nợ
vay khác.
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tổng quát, phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn đi từ cơ sở lý thuyết đến
thực tiễn tại TP.HCM trong những năm qua và từ đó đƣa ra những nhận xét, đánh
giá, phân tích và cuối cùng là đƣa ra những gợi ý nhằm giúp các công ty cổ phần tại
4
TP.HCM nói riêng cũng nhƣ tại Việt Nam nói chung có thể có đƣợc chính sách sử
dụng nợ vay phù hợp.
Nghiên cứu đƣợc thực hiện thông qua hai bƣớc chính: nghiên cứu sơ bộ và
nghiên cứu chính thức.
- Nghiên cứu sơ bộ đƣợc thực hiện thông qua việc nghiên cứu các tài liệu, số
liệu của các bài viết, các bài phân tích, bài báo cáo về việc sử dụng nợ vay của các
công ty cổ phần tại TP.HCM cũng nhƣ là tại Việt Nam. Nghiên cứu này đƣợc dùng
để khám phá, điều chỉnh và bổ sung các yếu tố tác động đến chính sách sử dụng nợ
vay của các công ty cổ phần tại TP.HCM và mô hình lý thuyết về mối quan hệ giữa
các yếu tố đó tác động đến chính sách sử dụng nợ vay.
- Nghiên cứu chính thức đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ sau:
kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp các công ty cổ phần tại TP.HCM thông qua bảng câu
hỏi chi tiết đƣợc sử dụng để thu thập dữ liệu. Mẫu đƣợc chọn theo phƣơng pháp
ngẫu nhiên với kích thƣớc n = 50. Nghiên cứu này nhằm kiểm định thang đo lƣờng
và mô hình lý thuyết.
Việc kiểm định thang đo lƣờng và mô hình lý thuyết đƣợc thực hiện thông qua
phần mềm xử lý thống kê SPSS.
6. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Tuy còn nhiều hạn chế nhƣng đề tài cũng có những điểm mới sau:
- Phân tích đƣợc tình hình sử dụng nợ vay của một số công ty cổ phần tại
TP.HCM, việc sử dụng đòn bẩy tài chính và mức độ ảnh hƣởng của nó đến giá trị
doanh nghiệp của các công ty này nhƣ thế nào.
- Đƣa ra những yếu tố thực tế và đánh giá mức độ ảnh hƣởng của những yếu tố
đó lên chính sách sử dụng nợ vay của các công ty cổ phần tại TP.HCM nói riêng và
tại Việt Nam nói chung trong thời gian qua;
- Đƣa ra đƣợc những bất cập nổi bật trong chính sách sử dụng nợ vay hiện nay
của các doanh nghiệp Việt Nam.
5
- Đồng thời, nhấn mạnh tầm quan trọng trong việc xây dựng chính sách sử dụng
nợ vay của các doanh nghiệp và đƣa ra những gợi ý cho việc sử dụng nợ vay phù
hợp.
7. KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Luận văn đƣợc trình bày thành ba phần:
- Chƣơng 1: Tổng quan về nợ vay trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Trong phần này nêu tổng quát về các nguồn tài trợ nợ vay dài hạn cho doanh
nghiệp; nêu lên khái niệm và các yếu tố ảnh hƣởng đến chi phí sử dụng vốn vay;
trình bày về rủi ro tài chính, đòn bẩy tài chính và tác dụng của việc sử dụng đòn bẩy
tài chính; nêu lên khái niệm và ý nghĩa của các tỷ số đòn bẩy tài chính.
Ngoài ra, chƣơng này còn trình bày lý thuyết của MM về cấu trúc vốn và cuối
cùng là nêu lên vấn đề sử dụng nợ vay của một số doanh nghiệp trên thế giới và rút
ra bài học cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Chƣơng 2: Thực trạng tình hình sử dụng nợ vay của các công ty cổ phần -
tại thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay
Chƣơng 2 bắt đầu bằng việc giới thiệu đặc điểm của thị trƣờng vốn vay tại
TP.HCM trong đó nêu lên đƣợc các đặc điểm của thị trƣờng vốn vay dài hạn chủ
yếu là hệ thống ngân hàng, thị trƣờng trái phiếu và thị trƣờng thuê tài chính. Trong
chƣơng này cũng trình bày đặc điểm chính sách sử dụng nợ vay của các công ty cổ
phần tại TP.HCM trong giai đoạn hiện nay.
Kế đến, chƣơng này phân tích tình hình sử dụng nợ vay của một số công ty cổ
phần tại TP.HCM.
Cuối cùng, đề tài đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố tác động chủ yếu
đến chính sách sử dụng nợ vay và phân tích các yếu tố này dựa trên kết quả khảo sát
một số công ty cổ phần tại TP.HCM.
6
- Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện tình hình sử dụng nợ vay của các công ty
cổ phần tại thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay
Chƣơng 3 đƣa ra các giải pháp giúp các doanh nghiệp tại TP.HCM cũng nhƣ
tại Việt Nam hoàn thiện hơn nữa chính sách sử dụng nợ vay của mình.
Kế đến, chƣơng này cũng trình bày một số góp ý đối với thị trƣờng vốn vay tại
Việt Nam mà chủ yếu là hệ thống các ngân hàng, thị trƣờng trái phiếu và thị trƣờng
CTTC.
Tiếp theo, đề tài cũng đƣa ra một số kiến nghị để hoàn thiện hệ thống pháp
luật, chính sách thu hút đầu tƣ và đào tạo nguồn nhân lực để phát triển hơn nữa thị
trƣờng vốn vay ở nƣớc ta.
Cuối cùng, đề tài đƣa ra những hạn chế của việc nghiên cứu và phƣơng hƣớng
phát triển những nghiên cứu tiếp theo trong thời gian tới.
7
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NỢ VAY TRONG HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. NGUỒN TÀI TRỢ NỢ VAY DÀI HẠN CỦA DOANH NGHIỆP
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, để đáp ứng vốn cho nhu cầu đầu tƣ, các
doanh nghiệp có thể tài trợ hoàn toàn từ vốn chủ sở hữu hoặc tài trợ một phần từ
vốn chủ sở hữu và một phần từ nợ phải trả. Trong nợ phải trả gồm nợ ngắn hạn và
nợ dài hạn. Việc sử dụng kết hợp các nguồn tài trợ, đặc biệt là các nguồn tài trợ dài
hạn đã hình thành nên cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Do đó, trong phần này chỉ
trình bày các nguồn tài trợ nợ vay dài hạn.
1.1.1. Vay dài hạn các tổ chức tín dụng
1.1.1.1. Khái niệm
- Vay dài hạn các tổ chức tín dụng (chủ yếu là ngân hàng) là một nguồn vốn
tín dụng quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động
kinh doanh, do việc sử dụng vay nợ ngân hàng có thể mang lại lợi ích cho chủ sở
hữu doanh nghiệp nên nhiều doanh nghiệp đã sử dụng vay nợ ngân hàng nhƣ một
nguồn vốn thƣờng xuyên của mình.
- Vay vốn dài hạn ngân hàng thông thƣờng đƣợc hiểu là vay vốn có thời gian
trên một năm.
1.1.1.2. Phân loại
- Tùy theo tính chất và mục đích sử dụng, ngân hàng cũng có thể phân loại
cho vay thành: Cho vay đầu tƣ tài sản cố định, cho vay đầu tƣ tài sản lƣu động, cho
vay để thực hiện dự án.
- Trong thực tế, ngƣời ta chia vốn vay dài hạn thành vay vốn trung hạn (từ 1
đến 3 năm) và vay vốn dài hạn (thƣờng tính trên 3 năm).
8
1.1.1.3. Những lợi thế và bất lợi khi huy động vốn vay dài hạn từ các tổ chức
tín dụng
a) Những lợi thế
- Chi phí lãi vay đƣợc trừ vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNDN, đem
lại khoản lợi thuế và giảm chi phí sử dụng vốn vay.
- Chi phí lãi vay đƣợc giới hạn (cố định) ở mức độ nhất định: Chi phí lãi vay
đƣợc xác định trƣớc và một số trƣờng hợp là cố định. Trong điều kiện doanh nghiệp
kinh doanh có lãi, thì việc sử dụng vốn vay dài hạn từ các tổ chức tín dụng để huy
động thêm vốn vay sẽ nâng cao tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
- Chi phí phát sinh liên quan đến việc đi vay thấp hơn so với chi phí phát hành cổ
phiếu thƣờng và cổ phiếu ƣu đãi.
- Chủ sở hữu doanh nghiệp không bị chia sẻ quyền quản lý và kiểm soát
doanh nghiệp cho các tổ chức tín dụng.
- Giúp doanh nghiệp chủ động điều chỉnh cơ cấu vốn kinh doanh một cách
linh hoạt, đảm bảo việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả.
b) Những bất lợi
- Buộc phải trả lợi tức cố định đúng hạn: Điều này có thể gây căng thẳng về
mặt tài chính và dễ dẫn tới nguy cơ rủi ro tài chính trong trƣờng hợp doanh thu và
lợi nhuận của doanh nghiệp không ổn định.
- Làm tăng hệ số nợ của doanh nghiệp: Điều này có thể nâng cao doanh lợi
vốn chủ sở hữu khi doanh nghiệp làm ăn có lãi; mặt khác, lại làm tăng nguy cơ rủi
ro do gánh nặng nợ nần lớn.
- Vay dài hạn các tổ chức tín dụng là sử dụng nợ vay có kỳ hạn. Điều này
buộc doanh nghiệp phải lo việc hoàn trả tiền vay nợ gốc đúng hạn. Nếu doanh
nghiệp có doanh thu và lợi nhuận dao động thất thƣờng, việc sử dụng nợ vay dài
hạn để tài trợ tăng vốn dài hạn dễ đƣa doanh nghiệp tới nguy cơ mất khả năng thanh
toán, dẫn đến bị phá sản.
9
- Sử dụng vốn vay dài hạn là việc sử dụng nợ trong thời gian dài, tác động
của nó tới doanh nghiệp mang tính 2 mặt. Một mặt, nó đóng vai trò đòn bẩy thúc
đẩy sự phát triển của doanh nghiệp; mặt khác, nó lại trở thành nguy cơ đe dọa sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
- Về điều kiện tín dụng: Các doanh nghiệp muốn vay tại các NHTM, cần đáp
ứng đƣợc các yêu cầu đảm bảo an toàn tín dụng của ngân hàng. Doanh nghiệp phải
xuất trình hồ sơ vay vốn và các thông tin cần thiết mà ngân hàng yêu cầu. Trên cơ
sở đó ngân hàng phân tích hồ sơ xin vay vốn và đánh giá thông tin rồi ra quyết định
có cho vay hay không.
- Về các điều kiện đảm bảo tiền vay: Khi doanh nghiệp đi vay vốn, nhìn chung
các ngân hàng thƣờng yêu cầu doanh nghiệp đi vay phải có tài sản đảm bảo tiền vay để
thế chấp.
- Về sự kiểm soát của ngân hàng: Khi một doanh nghiệp vay vốn ngân hàng
thì phải chịu sự kiểm soát của ngân hàng về mục đích vay vốn và tình hình sử dụng
vốn.
1.1.2. Trái phiếu doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm
Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời
sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành.
1.1.2.2. Những đặc trƣng chủ yếu
- Ngƣời sở hữu trái phiếu là chủ nợ của doanh nghiệp: Doanh nghiệp phát
hành trái phiếu là ngƣời đi vay, ngƣời mua trái phiếu doanh nghiệp chính là ngƣời
cho doanh nghiệp vay vốn, là chủ nợ của doanh nghiệp (hay còn gọi là trái chủ).
- Chủ sở hữu trái phiếu không có quyền tham gia quản lý và điều hành hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp phát hành trái phiếu. Trái chủ không có quyền
ứng cử, bầu cử vào Hội đồng quản trị, cũng nhƣ không đƣợc quyền bỏ phiếu, biểu
quyết,...
10
- Trái phiếu có kỳ hạn nhất định: Trái phiếu có thời gian đáo hạn, khi đến
hạn, doanh nghiệp phát hành trái phiếu có trách nhiệm hoàn trả cho trái chủ toàn bộ
số vốn gốc ban đầu.
- Trái phiếu có lợi tức cố định: Nhìn chung lợi tức trái phiếu đƣợc xác định
trƣớc, không phụ thuộc vào kết quả hoạt động của doanh nghiệp hàng năm.
- Lợi tức trái phiếu đƣợc trừ ra khi xác định thu nhập chịu thuế của doanh
nghiệp. Nghĩa là theo luật thuế TNDN, tiền lãi là một yếu tố chi phí tài chính.
1.1.2.3. Phân loại
- Dựa vào hình thức trái phiếu, chia ra: trái phiếu ghi danh và trái phiếu vô
danh.
- Dựa vào lợi tức trái phiếu, chia ra trái phiếu có lãi suất cố định và trái phiếu
có lãi suất biến đổi.
- Dựa vào yêu cầu bảo đảm giá trị tiền vay khi phát hành, trái phiếu có thể
chia ra trái phiếu bảo đảm và trái phiếu không bảo đảm.
- Dựa vào tính chất của trái phiếu có thể chia ra trái phiếu thông thƣờng, trái
phiếu có thể chuyển đổi, và trái phiếu có phiếu mua cổ phiếu.
- Dựa vào mức độ rủi ro tín dụng của trái phiếu doanh nghiệp ngƣời ta có thể
chia trái phiếu doanh nghiệp thành các loại khác nhau thông qua việc đánh giá hệ số
tín nhiệm...
1.1.2.4. Những lợi thế và bất lợi khi huy động vốn bằng phát hành trái phiếu
dài hạn
a) Những lợi thế
- Lợi tức trái phiếu đƣợc trừ vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNDN,
đem lại khoản lợi thuế và giảm chi phí sử dụng vốn vay.
- Lợi tức trái phiếu đƣợc giới hạn (cố định) ở mức độ nhất định: Lợi tức trái
phiếu đƣợc xác định trƣớc và cố định. Trong điều kiện doanh nghiệp làm ăn có lãi,
thì việc sử dụng trái phiếu để huy động thêm vốn vay sẽ nâng cao tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu mà không phải chia sẻ quyền phân chia thu nhập cao cho trái chủ.
11
- Chi phí phát hành trái phiếu thấp hơn so với cổ phiếu thƣờng và cổ phiếu ƣu
đãi. Do trái phiếu hấp dẫn công chúng ở mức rủi ro thấp hơn cổ phiếu thƣờng và cổ
phiếu ƣu đãi.
- Chủ sở hữu doanh nghiệp không bị chia sẻ quyền quản lý và kiểm soát
doanh nghiệp cho các trái chủ.
- Giúp doanh nghiệp chủ động điều chỉnh cơ cấu vốn kinh doanh một cách
linh hoạt, đảm bảo việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả.
b) Những bất lợi
- Buộc phải trả lợi tức cố định đúng hạn: Điều này có thể gây căng thẳng về
mặt tài chính và dễ dẫn tới nguy cơ rủi ro tài chính trong trƣờng hợp doanh thu và
lợi nhuận của doanh nghiệp không ổn định.
- Làm tăng hệ số nợ của doanh nghiệp: Điều này có thể nâng cao doanh lợi
vốn chủ sở hữu khi doanh nghiệp làm ăn có lãi; mặt khác, lại làm tăng nguy cơ rủi
ro do gánh nặng nợ nần lớn.
- Phát hành trái phiếu là sử dụng nợ vay có kỳ hạn. Điều này buộc doanh
nghiệp phải lo việc hoàn trả tiền vay nợ gốc đúng hạn. Nếu doanh nghiệp có doanh
thu và lợi nhuận dao động thất thƣờng, việc sử dụng trái phiếu để tài trợ tăng vốn
dài hạn dễ đƣa doanh nghiệp tới nguy cơ mất khả năng thanh toán, dẫn đến bị phá
sản.
- Sử dụng trái phiếu dài hạn là việc sử dụng nợ trong thời gian dài, tác động
của nó tới doanh nghiệp mang tính 2 mặt. Một mặt, nó đóng vai trò đòn bẩy thúc
đẩy sự phát triển của doanh nghiệp; mặt khác, nó lại trở thành nguy cơ đe doạ sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Ngoài ra, để đi đến quyết định phát hành trái phiếu đáp ứng nhu cầu tăng vốn
cần cân nhắc thêm các nhân tố chủ yếu sau:
- Mức độ ổn định của doanh thu và lợi nhuận trong tƣơng lai: Nếu ổn định
thì phát hành trái phiếu để huy động vốn là có cơ sở và hợp lý.
12
- Hệ số nợ hiện tại của doanh nghiệp: Nếu hệ số nợ của doanh nghiệp còn ở
mức thấp, thì việc sử dụng trái phiếu là phù hợp và ngƣợc lại.
- Sự biến động của lãi suất thị trƣờng trong tƣơng lai: Nếu lãi suất thị trƣờng
có xu hƣớng gia tăng trong tƣơng lai thì việc sử dụng nợ trái phiếu để tăng vốn sẽ
có lợi cho doanh nghiệp.
- Yêu cầu giữ nguyên quyền kiểm soát doanh nghiệp của các chủ sở hữu
hiện tại: Nếu các cổ đông yêu cầu giữ nguyên quyền kiểm soát doanh nghiệp thì
việc sử dụng trái phiếu là cần thiết.
1.1.3. Thuê tài chính
1.1.3.1. Khái niệm
Trên góc độ tài chính, thuê tài chính là một phƣơng thức tín dụng trung và dài
hạn, theo đó ngƣời cho thuê cam kết mua tài sản theo yêu cầu của ngƣời thuê và
nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản thuê. Ngƣời thuê sử dụng tài sản và thanh toán
tiền thuê trong suốt thời hạn đã đƣợc thoả thuận và không thể hủy ngang hợp đồng
trƣớc thời hạn.
1.1.3.2. Đặc điểm
- Thứ nhất, thời hạn thuê thƣờng rất dài. Ở Việt Nam hiện nay theo Nghị
định 65/CP quy định thời gian thuê tài sản tối thiểu phải chiếm phần lớn thời gian
sử dụng kinh tế của tài sản.
- Thứ hai, ngƣời thuê chịu trách nhiệm bảo dƣỡng, sửa chữa, bảo hành tài
sản thuê trong thời gian thuê.
- Thứ ba, ngƣời thuê không đƣợc hủy bỏ hợp đồng trƣớc thời hạn (trừ trƣờng
hợp do lỗi của Bên cho thuê).
- Thứ tƣ, khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê đƣợc chuyển giao quyền sở
hữu, mua lại, hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các thỏa thuận trong hợp đồng thuê.
- Thứ năm, tổng số tiền thuê mà ngƣời đi thuê phải trả cho ngƣời cho thuê
thƣờng đủ bù đắp giá gốc của tài sản.
13
1.1.3.3. Những lợi thế và bất lợi khi huy động vốn bằng thuê tài chính
a) Những lợi thế
Đối với doanh nghiệp đi thuê tài chính, việc sử dụng thuê tài chính có những
điểm lợi sau:
- Là công cụ tài chính giúp doanh nghiệp tăng thêm vốn trung và dài hạn để
mở rộng hoạt động kinh doanh.
- Phƣơng thức thuê tài chính giúp doanh nghiệp huy động và sử dụng vốn
vay một cách dễ dàng hơn. Do đặc thù của thuê tài chính là ngƣời cho thuê không
đòi hỏi ngƣời đi thuê phải thế chấp tài sản.
- Sử dụng thuê tài chính giúp doanh nghiệp thực hiện nhanh chóng dự án đầu
tƣ, nắm bắt đƣợc thời cơ trong kinh doanh. Vì ngƣời thuê có quyền chọn tài sản,
thiết bị và thoả thuận trƣớc hợp đồng thiết bị với nhà cung cấp, rút ngắn thời gian
tiến hành đầu tƣ vào tài sản, thiết bị.
- Công ty CTTC thƣờng có mạng lƣới tiếp thị, đại lý rộng rãi, và có đội ngũ
chuyên gia có trình độ chuyên sâu về thiết bị, công nghệ, nên có thể tƣ vấn hữu ích
cho bên đi thuê về kỹ thuật, công nghệ mà ngƣời thuê cần sử dụng.
b) Những bất lợi
- Doanh nghiệp đi thuê phải chịu chi phí sử dụng vốn ở mức tƣơng đối cao
so với tín dụng thông thƣờng.
- Làm gia tăng hệ số nợ của công ty. Gia tăng mức độ rủi ro tài chính vì công
ty có trách nhiệm phải hoàn trả nợ và trả lãi.
1.2. CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN VAY
1.2.1. Khái niệm chi phí sử dụng vốn
Để đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tƣ và hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp có
thể huy động sử dụng nhiều nguồn vốn hay nói khác đi là nhiều nguồn tài trợ khác
nhau nhƣ vay vốn, phát hành cổ phiếu ƣu đãi, cổ phiếu thƣờng (đối với công ty cổ
phần),... Để có quyền sử dụng các nguồn vốn này, doanh nghiệp phải trả một khoản
14
tiền nhất định cho ngƣời cung cấp vốn - Ngƣời chủ sở hữu vốn. Đó chính là cái giá
mà doanh nghiệp phải trả cho việc sử dụng nguồn tài trợ để thực hiện đầu tƣ cũng
nhƣ hoạt động kinh doanh nói chung của doanh nghiệp hay còn gọi là chi phí sử
dụng vốn.
Trên góc độ tài chính doanh nghiệp, giá hay chi phí sử dụng vốn đƣợc xem xét
ở đây là chi phí cơ hội và chi phí đó đƣợc xác định từ thị trƣờng vốn. Chi phí sử
dụng vốn có thể đƣợc xác định bằng số tuyệt đối là một số tiền hay đƣợc xác định
bằng số tƣơng đối là một tỷ lệ phần trăm (%). Cách thông thƣờng là ngƣời ta hay sử
dụng tỷ lệ phần trăm (%).
Trên góc độ của ngƣời đầu tƣ là ngƣời cung cấp vốn cho doanh nghiệp thì chi
phí sử dụng vốn là tỷ suất sinh lời mà nhà đầu tƣ đòi hỏi khi cung cấp vốn cho
doanh nghiệp. Mức sinh lời này phải tƣơng xứng với mức độ rủi ro mà nhà đầu tƣ
có khả năng gặp phải khi cung cấp vốn. Nói chung, khi nhà đầu tƣ nhận thấy mức
độ rủi ro của doanh nghiệp lớn hơn thì họ cũng sẽ đòi hỏi một tỷ suất sinh lời lớn
hơn tƣơng xứng với mức rủi ro.
Đối với doanh nghiệp là ngƣời sử dụng nguồn tài trợ thì chi phí sử dụng vốn là
tỷ suất sinh lời tối thiểu cần phải đạt đƣợc khi sử dụng nguồn tài trợ đó cho đầu tƣ
hay hoạt động kinh doanh để đảm bảo cho tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu hay thu
nhập trên một cổ phần là không bị sụt giảm.
Chi phí sử dụng vốn đƣợc xác định tại một thời điểm, có thể đƣợc xác định
cho các dự án đầu tƣ hay một doanh nghiệp nhƣng cần phải đƣợc xác định trên cơ
sở xem xét các chi phí vốn ở hiện tại chứ không phải dựa trên chi phí trong quá khứ.
Việc xem xét chi phí sử dụng vốn là vấn đề rất quan trọng đối với các nhà
quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tƣ. Xem xét chi phí sử dụng vốn tạo ra tầm nhìn
cho nhà quản lý khi xem xét chiến lƣợc huy động vốn của doanh nghiệp. Chi phí sử
dụng vốn là một căn cứ quan trọng để lựa chọn dự án đầu tƣ làm gia tăng giá trị
doanh nghiệp cũng nhƣ khi đƣa ra nhiều quyết định tài chính khác.
Lý luận và thực tiễn đã chứng minh các khó khăn trong tính toán và quản lý
chi phí này, bởi lẽ nó phụ thuộc vào khá nhiều yếu tố: tính mạo hiểm của việc sử
15
dụng vốn, lãi suất của các khoản nợ phải trả, cấu trúc tài chính của doanh nghiệp,
chính sách phân phối lợi nhuận,... Vì vậy, khi tính toán chi phí về sử dụng vốn cần
có một tầm nhìn và phải lƣợng hoá chi phí bình quân của tất cả các nguồn tài trợ.
1.2.2. Chi phí sử dụng vốn vay
Một trong ƣu thế của việc sử dụng vốn vay so với các nguồn tài trợ bên ngoài
khác là tiền lãi vay phải trả đƣợc trừ ra trƣớc khi tính thuế TNDN. Do đó, khi xác
định chi phí sử dụng vốn vay phải chia ra 2 trƣờng hợp là chi phí sử dụng vốn vay
trƣớc và sau khi tính thuế TNDN.
1.2.2.1. Chi phí sử dụng vốn vay trƣớc thuế thu nhập doanh nghiệp
Chi phí sử dụng vốn vay trƣớc thuế TNDN là tỷ suất sinh lời tối thiểu doanh
nghiệp phải đạt đƣợc khi sử dụng vốn vay chƣa tính đến ảnh hƣởng của thuế TNDN
mà doanh nghiệp phải đạt đƣợc để tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hay thu
nhập mỗi cổ phần không bị sụt giảm. Lãi suất vay vốn chính là chi phí sử dụng vốn
vay trƣớc thuế TNDN.
Gọi D là vốn vay
rdt là chi phí sử dụng vốn vay trƣớc thuế TNDN.
Ci là tiền (gốc và lãi) trả cho chủ nợ (i = 1 n)
Thì:
(1.1) D =
Bằng phƣơng pháp nội suy, chúng ta có thể xác định đƣợc rdt
1.2.2.2. Chi phí sử dụng vốn vay sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Lãi vay đƣợc trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế TNDN, còn cổ tức phải trả cho cổ
phiếu ƣu đãi, cổ tức trả cho cổ đông thƣờng không đƣợc hƣởng "đặc ân" này. Do đó
để có cơ sở đồng nhất nhằm so sánh chi phí sử dụng các nguồn vốn khác nhau,
ngƣời ta thƣờng đƣa chúng về cùng một "điểm". Điểm thƣờng đƣợc lựa chọn là chi
phí sử dụng vốn sau thuế TNDN.
16
Vì vậy có thể tính lại chi phí sử dụng vốn vay theo công thức sau:
Chi phí sử dụng Chi phí sử dụng vốn
vốn vay sau thuế = vay trƣớc khi tính x - Thuế suất thuế (1.2) 1
TNDN TNDN (rd) thuế TNDN (rdt)
Nhƣ vậy, thuế suất thuế TNDN làm giảm đáng kể chi phí sử dụng vốn vay.
Nhƣng khi doanh nghiệp bị thua lỗ thì chi phí sử dụng vốn vay trƣớc và sau thuế
TNDN bằng nhau, vì khi đó doanh nghiệp không thể giảm chi phí này ra khỏi "lợi
nhuận".
1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chi phí sử dụng vốn vay
Có nhiều nhân tố khác nhau ảnh hƣởng đến chi phí sử dụng vốn vay của doanh
nghiệp.
1.2.3.1. Nhóm nhân tố khách quan
- Lãi suất thị trƣờng: Khi lãi suất thị trƣờng ở mức cao thì tỷ suất sinh lời đòi
hỏi của các nhà đầu tƣ cũng cao, do đó chi phí sử dụng vốn vay của doanh nghiệp
cũng cao và ngƣợc lại.
- Chính sách thuế TNDN: Do lãi vay đƣợc tính vào chi phí làm giảm trừ
khoản thu nhập chịu thuế TNDN, dẫn đến giảm số thuế thu nhập mà doanh nghiệp
phải nộp. Vì vậy, lãi vay đƣa lại khoản lợi về thuế TNDN, nếu thuế suất cao khoản
lợi về thuế lớn làm giảm chi phí sử dụng vốn vay và ngƣợc lại.
1.2.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan
- Chính sách đầu tƣ: Nếu công ty thực hiện chính sách đầu tƣ vào những tài
sản có mức độ rủi ro cao thì tỷ suất sinh lời đòi hỏi của các nhà đầu tƣ cũng cao và
ngƣợc lại. Do đó, cũng làm cho chi phí sử dụng vốn vay thay đổi.
- Chính sách tài trợ: Khi doanh nghiệp huy động vốn vay nhiều sẽ làm tăng
rủi ro tài chính đối với khoản vốn của các nhà đầu tƣ, điều đó kéo theo sự gia tăng
chi phí sử dụng vốn vay của doanh nghiệp.
17
- Chính sách cổ tức: Chính sách cổ tức của công ty quyết định quy mô lợi
nhuận tái đầu tƣ nhiều hay ít. Nếu tái đầu tƣ nhiều, doanh nghiệp hạn chế phải huy
động vốn từ bên ngoài có chi phí sử dụng vốn cao hơn.
1.3. RỦI RO TÀI CHÍNH VÀ ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH
1.3.1. Rủi ro tài chính
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp sử dụng vốn vay một mặt nhằm bù
đắp sự thiếu hụt vốn, mặt khác nhằm hy vọng gia tăng tỷ suất lợi nhuận chủ sở hữu
(hoặc thu nhập trên một cổ phần) nhƣng đồng thời cũng làm tăng thêm rủi ro cho
doanh nghiệp, đó là rủi ro tài chính.
Rủi ro tài chính là sự dao động hay sự biến thiên của tỷ suất lợi nhuận vốn chủ
sở hữu (hoặc thu nhập trên một cổ phần) và làm tăng thêm xác suất mất khả năng
thanh toán khi doanh nghiệp sử dụng vốn vay và các nguồn tài trợ khác có chi phí
cố định tài chính.
Việc sử dụng vốn vay tạo ra khả năng cho doanh nghiệp tăng đƣợc tỷ suất lợi
nhuận vốn chủ sở hữu nhƣng cũng làm cho tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu có thể
có mức độ dao động lớn hơn. Khi tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (ROAE) mà
doanh nghiệp tạo ra lớn hơn chi phí sử dụng vốn vay sẽ làm gia tăng tỷ suất lợi
nhuận vốn chủ sở hữu, nhƣng nếu tỷ suất sinh lời của tài sản thấp hơn chi phí sử
dụng vốn vay thì càng làm giảm sút nhanh hơn ROE. Mặt khác, doanh nghiệp sử
dụng vốn vay làm nảy sinh nghĩa vụ tài chính phải thanh toán lãi vay cho các chủ
nợ bất kể doanh nghiệp đạt đƣợc mức độ lợi nhuận trƣớc lãi vay và thuế là bao
nhiêu, đồng thời doanh nghiệp phải có nghĩa vụ hoàn trả vốn gốc cho các chủ nợ
đúng hạn. Doanh nghiệp càng sử dụng nhiều vốn vay thì nguy cơ mất khả năng
thanh toán càng lớn. Nhƣ vậy, việc sử dụng vốn vay đã ẩn chứa rủi ro tài chính mà
doanh nghiệp có thể gặp phải trong quá trình kinh doanh.
1.3.2. Đòn bẩy tài chính
Đòn bẩy tài chính là thể hiện mức độ sử dụng vốn vay trong nguồn vốn của
18
doanh nghiệp nhằm hy vọng gia tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (hay thu
nhập trên một cổ phần) của công ty.
Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính doanh nghiệp đƣợc thể hiện ở hệ số nợ.
Doanh nghiệp có hệ số nợ cao thể hiện doanh nghiệp có đòn bẩy tài chính ở mức độ
cao và ngƣợc lại.
Doanh nghiệp có đòn bẩy tài chính càng cao thì mức độ rủi ro trong hoạt động
tài chính càng cao, nhƣng cơ hội gia tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu càng lớn.
Gọi: ROE là tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (tỷ suất sinh lời trên vốn cổ
phần thƣờng)
D là vốn vay
E là vốn chủ sở hữu
ROAE là Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản
EBIT
(1.3) ROAE =
A
EBIT: Lợi nhuận trƣớc lãi vay và thuế
A: Giá trị tài sản bình quân (hay vốn kinh doanh bình quân)
rd: là lãi suất vay
t : là thuế suất thuế TNDN
ROE = (1 - t) (1.4)
Vậy:
- Khi ROAE > rd: Doanh nghiệp tăng vay nợ => ROE càng đƣợc khuếch đại,
đồng thời gia tăng rủi ro tài chính.
- Khi ROAE = rd: Doanh nghiệp tăng vay nợ nhƣng ROE không thay đổi,
đồng thời gia tăng rủi ro tài chính.
- Khi ROAE < rd :Doanh nghiệp tăng vay nợ => làm suy giảm ROE, đồng
thời gia tăng rủi ro tài chính.
19
Đây chính là giới hạn của hệ số nợ trong tổng vốn của doanh nghiệp, và điều
này cần đƣợc lƣu ý khi ra quyết định huy động vốn.
Cần lƣu ý rằng, việc sử dụng đòn bẩy tài chính nhƣ sử dụng "con dao hai
lƣỡi". Nếu tổng tài sản không có khả năng sinh ra một tỷ suất sinh lời đủ lớn để bù
đắp chi phí lãi vay nợ thì tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (vốn cổ phần thƣờng) bị
giảm sút, bởi lẽ phần lợi nhuận do vốn chủ sở hữu (vốn cổ phần thƣờng) làm ra phải
dùng để bù đắp sự thiếu hụt của khoản lãi vay phải trả.
Khả năng gia tăng lợi nhuận cao là điều mong ƣớc của các chủ sở hữu, trong
đó đòn bẩy tài chính là một công cụ đƣợc các nhà quản lý thƣờng dùng. Đòn bẩy tài
chính là công cụ hữu ích để khuếch đại tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu hay gia
tăng thu nhập một cổ phần, đồng thời cũng tiềm ẩn sự gia tăng rủi ro cho chủ sở
hữu. Sự thành công hay thất bại này tùy thuộc vào chiến lƣợc của chủ sở hữu khi
lựa chọn cơ cấu tài chính.
* Mức độ ảnh hƣởng của đòn bẩy tài chính (DFL)
Đòn bẩy tài chính là sự đánh giá chính sách vay nợ đƣợc sử dụng trong việc
điều hành doanh nghiệp. Vì lãi vay phải trả không đổi khi sản lƣợng thay đổi, do đó
đòn bẩy tài chính sẽ rất lớn trong các doanh nghiệp có hệ số nợ cao, và ngƣợc lại
đòn bẩy tài chính sẽ rất nhỏ trong các doanh nghiệp có hệ số nợ thấp. Những doanh
nghiệp có hệ số nợ bằng không sẽ không có đòn bẩy tài chính. Nhƣ vậy, đòn bẩy tài
chính đặt trọng tâm vào hệ số nợ. Khi đòn bẩy tài chính cao, thì chỉ cần một sự thay
đổi nhỏ về lợi nhuận trƣớc lãi vay và thuế cũng có thể làm thay đổi với một tỷ lệ
cao hơn về tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (vốn cổ phần thƣờng) nghĩa là tỷ suất
lợi nhuận vốn chủ sở hữu (vốn cổ phần thƣờng) rất nhạy cảm khi lợi nhuận trƣớc lãi
vay và thuế biến đổi.
Nhƣ vậy, mức độ ảnh hƣởng của đòn bẩy tài chính phản ánh nếu lợi nhuận
trƣớc lãi vay và thuế thay đổi 1% thì lợi nhuận vốn chủ sở hữu (vốn cổ phầ n
thƣờng) sẽ thay đổi bao nhiêu phần trăm (%).
20
Mức độ ảnh hƣởng Tỷ lệ thay đổi tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
của đòn bẩy tài chính = Tỷ lệ thay đổi lợi nhuận trƣớc lãi vay và thuế (DFL)
Nếu ta gọi I là lãi vay phải trả
Q(g - v) - F
(1.5) DFL = Q(g - v) - F - I
Xem xét đòn bẩy tài chính có thể rút ra:
- Ở mỗi mức lợi nhuận trƣớc lãi vay và thuế khác nhau thì mức ảnh hƣởng
của đòn bẩy tài chính cũng có sự khác nhau.
- Mức độ ảnh hƣởng của đòn bẩy tài chính cũng là một trong những thƣớc
đo mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
Từ công thức trên chúng ta có công thức đo lƣờng sự tác động của đòn bẩy tài
chính đến sự thay đổi tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) nhƣ sau:
Tỷ lệ thay Mức độ ảnh hƣởng Tỷ lệ thay = x đổi của ROE của đòn bẩy tài chính đổi của EBIT
Nhƣ vậy đòn bẩy tài chính thể hiện cách thức sử dụng nguồn tài trợ vốn của
doanh nghiệp.
Ví dụ: Công ty ABC có tình hình tài chính nhƣ sau:
Hiện tại Đề nghị
$20.000 $20.000 Tài sản
$0 $8.000 Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu $20.000 $12.000
Tỷ suất nợ phải trả / VCSH - 2/3
8% không có Lãi suất
400 240 Số cổ phiếu
$50 $50 Giá cổ phiếu
21
Tình hình tài chính công ty ABC trong trƣờng hợp không vay nợ và có vay nợ
trong 3 giai đoạn của nền kinh tế (suy thoái, trung bình và phát triển) nhƣ sau:
Hiện tại: Không vay nợ
Suy thoái Trung bình Phát triển
$1.000 $2.000 $3.000 EBIT
- - - Lãi vay
Lợi nhuận ròng $2.000 $3.000 $1.000
$2,50 $5,00 $7,50 EPS
5% 10% 15% ROA
5% 10% 15% ROE
Số cổ phiếu hiện tại = 400 cổ phiếu
Đề nghị: Vay nợ $ 8.000
Suy thoái Trung bình Phát triển
$1.000 $2.000 $3.000 EBIT
$640 $640 $640 Lãi vay
$360 $1.360 $2.360 Lợi nhuận ròng
$1,50 $5,67 $9,83 EPS
5,00% 10,00% 15,00% ROA
3,00% 11,33% 19,67% ROE
Số cổ phiếu hiện tại = 240 cổ phiếu
22
Có vay nợ
EPS ($) Không vay nợ
A
EBIT ($)
Biểu đồ 1.1 – Biểu đồ Đòn bẩy tài chính và điểm cân bằng EPS
(Điểm bàng quan)
A (1.600 ; 4): Điểm bàng quan là điểm mà tại đó khi có đi vay nợ hay không
vay nợ thì ROE (hoặc EPS) đều bằng nhau.
Ta có phương trình cân bằng:
ROEkhông vay = ROEcó vay (hoặc EPSkhông vay = EPScó vay)
EBIT - 0 EBIT - 640
-------------- = -------------------
20.000 12.000
=> 12.000EBIT = 20.000EBIT - 12.800.000
=> 8.000EBIT = 12.800.000
=> EBITA = 1.600
Không vay => ROEkhông vay = 1.600 / 20.000 = 8% (EPSkhông vay = 4)
Có vay => ROEcó vay = (1.600 – 640) / 12.000 = 8% (EPScó vay = 4)
Qua 2 bảng phân tích và biểu đồ trên cho thấy:
23
- Khi công ty không vay nợ thì không có đòn bẩy tài chính.
- Khi công ty đi vay nợ:
Khi đòn bẩy tài chính càng cao tức là càng đi vay nhiều, thì chỉ cần một sự
thay đổi nhỏ về lợi nhuận trƣớc lãi vay và thuế cũng có thể làm thay đổi với một tỷ
lệ cao hơn về tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (vốn cổ phần thƣờng) nghĩa là tỷ
suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (vốn cổ phần thƣờng) rất nhạy cảm khi lợi nhuận
trƣớc lãi vay và thuế biến đổi.
- Trong giai đoạn suy thoái: EBIT = $1.000 < EBITA = $1.600 nên công ty
đi vay đã làm giảm ROE so với việc không đi vay: ROEcó vay (3%) < ROEkhông vay
(5%).
- Trong giai đoạn trung bình: EBIT = $2.000 > EBITA = $1.600 nên công ty
đi vay đã làm tăng ROE so với việc không đi vay: ROEcó vay (11,33%) > ROEkhông vay
(10%).
- Trong giai đoạn phát triển: EBIT = $3.000 > EBITA = $1.600 nên công ty
đi vay đã làm tăng nhanh ROE so với việc không đi vay: ROEcó vay (19,67%) >
ROEkhông vay (15%).
1.4. CÁC TỶ SỐ ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH
1.4.1. Tỷ số nợ trên tài sản
Nợ phải trả Tỷ số nợ (1.6) = trên tài sản Tài sản
Tỷ số nợ trên tài sản là chỉ tiêu phản ánh mức độ tài trợ tài sản của doanh
nghiệp bằng các khoản nợ. Trị số của tỷ số nợ trên tài sản càng cao càng chứng tỏ
mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào chủ nợ càng lớn, mức độ độc lập về mặt tài
chính càng thấp. Do vậy, doanh nghiệp càng có ít cơ hội và khả năng để tiếp nhận
các khoản vay do các nhà đầu tƣ tín dụng không mấy mặn mà với các doanh nghiệp
có tỷ số nợ trên tài sản cao.
24
Tỷ số nợ trên tài sản còn có thể đƣợc biến đổi bằng cách thay tử số (nợ phải trả
= Nguồn vốn - Vốn chủ sở hữu = Tài sản - Vốn chủ sở hữu) vào công thức nhƣ sau:
Tài sản - Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu Tỷ số nợ = = 1 - trên tài sản Tài sản Nguồn vốn
= 1 – Tỷ số tài trợ
Cách tính này cho thấy, để giảm tỷ số nợ trên tài sản, doanh nghiệp phải tìm
mọi biện pháp để tăng tỷ số tài trợ.
1.4.2. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả Tỷ số nợ trên = (1.7) vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu phản ánh mức độ vay nợ của doanh
nghiệp so với vốn chủ sở hữu. Trị số của tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu càng cao
càng chứng tỏ mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào chủ nợ càng lớn, mức độ
độc lập về mặt tài chính càng thấp. Do vậy, doanh nghiệp càng có ít cơ hội và khả
năng để tiếp nhận các khoản vay do có tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu cao.
1.4.3. Tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản Tỷ số tổng tài sản = (1.8) trên vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu
Tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tƣ tài
sản của doanh nghiệp bằng vốn chủ sở hữu. Trị số của chỉ tiêu này nếu càng lớn
hơn 1, chứng tỏ mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng giảm dần vì tài
sản của doanh nghiệp đƣợc tài trợ chỉ một phần bằng vốn chủ sở hữu và ngƣợc lại,
trị số của chỉ tiêu tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu càng gần 1, mức độ độc lập
về mặt tài chính của doanh nghiệp càng tăng vì hầu hết tài sản của doanh nghiệp
đƣợc đầu tƣ bằng vốn chủ sở hữu.
Có thể viết lại chỉ tiêu này theo cách khác nhƣ sau:
25
Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả Nợ phải trả Tỷ số tổng tài sản = = 1 + trên vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu
Nhƣ vậy, để giảm tỷ số tài sản trên vốn chủ sở hữu, các nhà quản lý phải tìm
mọi biện pháp để giảm tỷ lệ nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu. Có nhƣ vậy mới tăng
cƣờng đƣợc tính tự chủ về tài chính.
1.4.4. Khả năng thanh toán lãi vay
Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay Khả năng thanh toán lãi vay = (1.9) Lãi vay
Chỉ tiêu này cho biết khả năng chi trả lãi vay của doanh nghiệp bởi vì lợi
nhuận mà doanh nghiệp thu đƣợc trƣớc khi đóng thuế và lãi vay có đủ để trả lãi vay
hay không. Trị số của chỉ tiêu này nếu < 1, chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh bị lỗ,
lợi nhuận thu đƣợc không đủ chi trả lãi vay; nếu = 1, chứng tỏ lợi nhuận thu đƣợc
chỉ vừa đủ để trang trải lãi vay; còn nếu > 1, chứng tỏ doanh nghiệp có thừa khả
năng bù đắp lãi vay và đóng thuế cho Ngân sách cũng nhƣ để lại tích lũy hay chia
cho các thành viên. (1.7)
1.4.5. Hệ số khả năng trả nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn Hệ số khả năng (1.10) = trả nợ ngắn hạn Tổng số nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng trả nợ ngắn hạn là chỉ tiêu cho thấy khả năng đáp ứng các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nợ ngắn hạn là những khoản
nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh
doanh. Nếu trị số của chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1, doanh nghiệp có đủ khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thƣờng hoặc khả
quan. Ngƣợc lại, nếu hệ số khả năng trả nợ ngắn hạn < 1, doanh nghiệp không bảo
đảm đáp ứng đƣợc các khoản nợ ngắn hạn. Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ hơn 1,
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng thấp.
26
1.4.6. Tỷ lệ giữa tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản và lãi suất vay
ROAE Tỷ lệ giữa tỷ suất sinh lời kinh tế = (1.11) của tài sản và lãi suất vay rd
Trong đó:
ROAE: Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản
rd: Lãi suất vay
- Khi ROAE / rd > 1: Doanh nghiệp tăng vay nợ => tỷ suất lợi nhuận vốn chủ
sở hữu càng đƣợc khuếch đại, đồng thời gia tăng rủi ro tài chính.
- Khi ROAE / rd = 1: Doanh nghiệp tăng vay nợ nhƣng tỷ suất lợi nhuận vốn
chủ sở hữu không thay đổi, đồng thời gia tăng rủi ro tài chính.
- Khi ROAE / rd < 1: Doanh nghiệp tăng vay nợ => làm suy giảm tỷ suất lợi
nhuận vốn chủ sở hữu, đồng thời gia tăng rủi ro tài chính.
1.5. LÝ THUYẾT CỦA MERTON MILLER VÀ FRANCO MODIGLIANI
(MM) VỀ CẤU TRÚC VỐN
Cấu trúc vốn của doanh nghiệp là hỗn hợp các chứng khoán khác nhau (chứng
khoán vốn và chứng khoán nợ). Các doanh nghiệp có thể phát hành rất nhiều các
loại chứng khoán khác nhau tuy nhiên vấn đề là tìm một kết hợp đặc thù tối đa hóa
đƣợc giá trị thị trƣờng của doanh nghiệp.
Theo định đề I nổi tiếng của MM, không có một kết hợp nào tốt hơn một kết
hợp nào – tổng giá trị thị trƣờng của doanh nghiệp (giá trị của tất cả chứng khoán
của doanh nghiệp) độc lập với cấu trúc vốn.
Nhƣng kết luận này của MM đƣợc gắn với các giả định của một thị trƣờng vốn
hoàn hảo nhƣ sau:
- Không có các chi phí giao dịch khi mua và bán chứng khoán
- Có đủ số ngƣời mua và ngƣời bán trên thị trƣờng, vì vậy không có một nhà
đầu tƣ riêng lẻ nào có một ảnh hƣởng lớn đối với giá cả chứng khoán.
- Có sẵn thông tin liên quan cho tất cả các nhà đầu tƣ và không phải mất tiền.
- Tất cả các nhà đầu tƣ có thể vay hay cho vay với cùng lãi suất.
27
- Tất cả các nhà đầu tƣ đều hợp lý và có các kỳ vọng thuần nhất về lợi nhuận
của một doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp hoạt động dƣới các điều kiện tƣơng tự sẽ có cùng mức
độ rủi ro kinh doanh.
Theo định đề II của MM: Tỷ suất sinh lợi dự kiến từ vốn cổ phần thƣờng của
một doanh nghiệp có vay nợ tăng tƣơng ứng với tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần (D/E),
đƣợc đo lƣờng bằng giá trị thị trƣờng. Tỷ lệ gia tăng tùy thuộc vào chênh lệch giữa
rA - tỷ suất sinh lợi dự kiến từ một danh mục gồm tất cả chứng khoán của doanh
nghiệp và rD - tỷ suất sinh lợi dự kiến từ nợ. Lƣu ý rằng rE = rA nếu doanh nghiệp
không có nợ.
Tỷ suất sinh lợi rE = Tỷ suất sinh lợi dự kiến từ vốn cổ phần
rA = Tỷ suất sinh lợi dự kiến từ tài sản
rD = Tỷ suất sinh lợi dự kiến từ nợ
Nợ phi rủi ro Nợ có rủi ro
Hình 1.1 – Định đề II của MM
1.6. VẤN ĐỀ SỬ DỤNG NỢ VAY CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP TRÊN
THẾ GIỚI
Các doanh nghiệp trên thế giới mà cụ thể là các Giám đốc tài chính thƣờng
quản lý rất tích cực tỷ trọng mục tiêu của nợ vay, vốn chủ sở hữu để đạt đƣợc một
cấu trúc vốn tối ƣu cho công ty mình. Trong phần này xin giới thiệu chính sách tài
trợ cũng nhƣ là việc sử dụng nợ vay của một số doanh nghiệp trên thế giới.
1.6.1. Công ty Nestlé Ltd
- Nestlé là một doanh nghiệp Thụy Sĩ khổng lồ về kinh doanh thực phẩm,
28
hoạt động ở 150 quốc gia. Công ty áp dụng chiến lƣợc tập trung tài chính cao độ.
Tất cả các quyết định tài chính đều xuất phát từ trụ sở chính, một bộ phận phụ trách
tài chính doanh nghiệp lập tất cả các quyết định tài trợ cho các công ty con, thiết lập
cấu trúc vốn cho từng công ty con.
- Khi một công ty con đƣợc thành lập, khoảng phân nửa của vốn tài trợ là do
vốn cổ phần của công ty mẹ đóng góp. Số vốn cần thiết còn lại chủ yếu để hỗ trợ
đầu tƣ vốn luân chuyển, đƣợc vay từ hệ thống ngân hàng của nƣớc sở tại hoặc thông
qua việc bán thƣơng phiếu. Ở các quốc gia, nơi có ít hay không có rủi ro bị quốc
hữu hóa, công ty mẹ có thể tài trợ cho nhu cầu vốn luân chuyển, tùy vào chi phí sử
dụng vốn của công ty mẹ tƣơng ứng với chi phí sử dụng vốn địa phƣơng cho công
ty con.
- Nestlé quản lý tổng các nguồn vốn với mục tiêu duy trì mức xếp hạng tín
nhiệm cao nhất của mình và từ đó tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn.
- Phó chủ tịch cấp cao về tài chính Daniel Regolatti cho biết về việc áp dụng
chiến lƣợc tài chính nhƣ vậy: “Chiến lƣợc cơ bản của chúng tôi dựa trên cơ sở công
ty chúng tôi là một công ty thuộc ngành công nghiệp và là một công ty đa quốc gia
nên chúng tôi phải đối phó với nhiều rủi ro ở các nƣớc. Vì vậy chúng tôi không nên
có thêm các rủi ro tài chính cao”.
- Trong 3 năm trở lại đây, lãi suất tại Thụy Sĩ luôn đƣợc duy trì dƣới
3%/năm; tỷ lệ lạm phát rất thấp dƣới 3%/năm, có năm còn giảm phát; thuế suất thuế
TNDN duy trì từ 13% - 22%. Với nền kinh tế ổn định nhƣ vậy rất thuận lợi cho
chính sách sử dụng nợ vay của các doanh nghiệp nƣớc này.
1.6.2. Công ty Honda Motor Co., Ltd
- Trong khoảng thời gian từ quý 3 năm 2009 đến hết quý 3 năm 2010, công
ty Honda luôn duy trì một cấu trúc vốn hết sức ổn định với tỷ lệ nợ trên tổng tài sản
dƣới 50% nhƣ bảng sau:
29
Đơn vị tính: (triệu Yên Nhật)
(Nguồn: www.google.com/finance)
Biểu đồ 1.2 – Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản của Công ty Honda Motor Co., Ltd
- Công ty luôn duy trì đƣợc giá trị đi vay nợ khá đồng đều qua các quý và luôn
thấp hơn 5.000.000 triệu yên Nhật. Chứng tỏ công ty hết sức thận trọng trong chính
sách sử dụng nợ vay của mình, phải luôn giữ đƣợc một tỷ lệ nợ vay nhất định.
- Trong khoảng thời gian 3 năm trở lại đây, lãi suất tại Nhật Bản luôn đƣợc
duy trì dƣới 0,6%/năm; tỷ lệ lạm phát rất thấp dƣới 3%/năm, có năm còn giảm phát.
Cho thấy nền kinh tế Nhật Bản khá ổn định, các công ty có nhiều điều kiện vay nợ
hơn để phát triển sản xuất kinh doanh.
1.6.3. Công ty Total S.A
- Từ quý 3 năm 2009 đến hết quý 3 năm 2010, công ty Total luôn duy trì một
cấu trúc vốn hết sức ổn định với tỷ lệ nợ trên tổng tài sản dƣới 25% nhƣ bảng sau:
30
Đơn vị tính: (triệu EUR)
(Nguồn: www.google.com/finance)
Biểu đồ 1.3 – Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản của Công ty Total S.A
- Công ty luôn duy trì đƣợc giá trị đi vay nợ khá đồng đều qua các quý và
thấp hơn 32 tỷ EUR. Chứng tỏ công ty cũng sử dụng chủ yếu vốn chủ sở hữu để đầu
tƣ hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Trong năm 2009 và 2010, lãi suất tại Pháp từ 1% - 2,25%/năm; tỷ lệ lạm
phát rất thấp từ -0,7% đến 1,9%/năm; thuế suất thuế TNDN đang ở mức 33,33%.
Nền kinh tế Pháp ổn định và nhất là với mức thuế suất thuế TNDN 33,33% hết sức
thuận lợi cho các doanh nghiệp đi vay nợ.
1.6.4. Công ty Microsoft Corporation
- Trong khoảng thời gian từ quý 3 năm 2009 đến hết quý 3 năm 2010, công
ty Microsoft luôn duy trì một cấu trúc vốn hết sức ổn định với tỷ lệ nợ trên tổng tài
sản dƣới 12%, chỉ có quý 3 năm 2010 có tăng hơn so với các quý trƣớc nhƣ bảng
sau:
31
Đơn vị tính: (triệu Đô la Mỹ)
(Nguồn: www.google.com/finance)
Biểu đồ 1.4 – Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản của Công ty Microsoft Corporation
- Công ty luôn duy trì đƣợc giá trị đi vay nợ khá đồng đều qua các quý và luôn
thấp hơn 11 tỷ đô la Mỹ. Chứng tỏ công ty sử dụng chủ yếu vốn chủ sở hữu để đầu
tƣ hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Trong năm 2009 và 2010, lãi suất tại Mỹ luôn là 0,25%/năm; tỷ lệ lạm phát
rất thấp từ -2,1% đến 2,7%/năm; thuế suất thuế TNDN đang ở mức 35%. Nền kinh
tế Mỹ khá tốt và nhất là với mức thuế suất thuế TNDN 35% hết sức thuận lợi cho
các doanh nghiệp đi vay nợ.
1.7. BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
Khi có nhu cầu về vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp
phải huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau trong đó có từ nguồn vốn vay. Xuất
phát từ kinh nghiệm của các doanh nghiệp các nƣớc trong khu vực và trên thế giới,
khi đi vay các doanh nghiệp cần lƣu ý một số điểm chính yếu sau:
32
- Tiến hành vay vốn khi lãi suất thị trƣờng đang trong giai đoạn ổn định. Lúc
này thì lãi suất thị trƣờng sẽ hợp lý vì vậy mà doanh nghiệp không phải gánh những
khoản chi phí lãi vay lớn.
- Khi chính sách thuế TNDN thay đổi, chẳng hạn thuế suất tăng lên thì
doanh nghiệp nên đi vay vì chi phí lãi vay là chi phí đƣợc khấu trừ trƣớc khi tính
thuế TNDN.
- Thuế thu nhập cá nhân cũng tác động ít nhiều đến việc sử dụng nợ vay của
doanh nghiệp, khi thuế suất thuế thu nhập cá nhân có xu hƣớng tăng lên thì nguồn
cung vốn vay giảm xuống, ngƣợc lại khi thuế suất giảm xuống thì nguồn cung tăng
lên nên các doanh nghiệp chủ động vay các khoản vốn này.
- Một nền kinh tế đang trong giai đoạn lạm phát ảnh hƣởng khá nhiều đến
doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần cân nhắc tính toán ảnh hƣởng của lạm phát đến lãi
suất thị trƣờng, đến giá cả chi phí đầu vào và giá cả hàng hóa bán ra để có tiến hành
vay nợ hay không.
- Đáp ứng các yêu cầu của bên cho vay cũng là điều kiện tiên quyết có vay
vốn đƣợc không. Để làm đƣợc điều này, các doanh nghiệp phải luôn nâng cao mức
độ trung thực và hợp lý các báo cáo tài chính của mình thông qua kiểm toán, đồng
thời nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thƣơng trƣờng; đáp ứng các yêu cầu, tiêu
chuẩn khi đi vay về hồ sơ pháp lý, tài sản đảm bảo thế chấp,…
- Các doanh nghiệp cũng cần lƣu ý đến các đặc điểm của ngành mà mình
đang hoạt động nhất là phải chú ý đến tỷ lệ vay nợ để từ đó mà huy động lƣợng vốn
vay cho phù hợp.
- Những doanh nghiệp nào đang trong giai đoạn phát triển tốt, dòng tiền phát
sinh ổn định qua các chu kỳ kinh doanh thì nên sử dụng đòn bẩy tài chính để mở
rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới máy móc thiết bị và dây chuyền công nghệ. Vì
lúc này lợi nhuận đƣợc tạo ra không những bù đắp chi phí lãi vay mà còn gia tăng
đƣợc lợi nhuận giữ lại cho chủ sở hữu doanh nghiệp.
33
- Doanh nghiệp cũng cần cân nhắc đến chính sách đầu tƣ của mình, vì khi
quyết định đầu tƣ vào một dự án nào mà có rủi ro cao thì khi huy động vốn lãi suất
đi vay sẽ cao.
- Nhà nƣớc ta cần tạo điều kiện thông thoáng hơn nữa nhất là những quy
định trong các văn bản pháp luật giúp cho các doanh nghiệp có nhiều cơ hội hơn
tiếp cận các khoản vốn vay để phục vụ sản xuất kinh doanh. Hỗ trợ các doanh
nghiệp hơn nữa trong những giai đoạn khủng hoảng kinh tế.
34
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Trong chƣơng này cho chúng ta thấy đƣợc cái nhìn tổng quát về các nguồn tài
trợ nợ vay dài hạn mà doanh nghiệp có thể huy động nhằm phục vụ hoạt động sản
xuất kinh doanh. Khi doanh nghiệp sử dụng nợ vay thì doanh nghiệp phải trả lãi
vay, do đó chi phí sử dụng vốn vay đƣợc đề cập đến. Chƣơng này cho thấy đƣợc
khái niệm và các nhân tố ảnh hƣởng đến chi phí sử dụng vốn vay.
Đồng thời khi đi vay thì doanh nghiệp phải gánh chịu những rủi ro tài chính
mà cụ thể nhất là việc mất khả năng thanh toán khi đi vay nợ quá nhiều.
Ngoài ra, chƣơng này cũng phân tích về đòn bẩy tài chính và các tỷ số đòn bẩy
tài chính, giúp chúng ta hiểu đƣợc tác động của đòn bẩy tài chính đến tình hình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nhƣ thế nào. Và lý thuyết về cấu trúc vốn của
MM cũng đƣợc giới thiệu trong chƣơng này.
Cuối cùng, qua thực tế sử dụng nợ vay của một số doanh nghiệp trên thế giới
rút ra đƣợc những kinh nghiệm thực tiễn quý báu cho các doanh nghiệp Việt Nam
hiện nay.
35
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NỢ VAY CỦA
CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA THỊ TRƢỜNG VỐN VAY TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Hiện nay, thị trƣờng vốn vay của Việt Nam nói chung và TP.HCM nói riêng
đóng vai trò hết sức quan trọng nhất là khi Việt Nam đang còn là nƣớc đang phát
triển vừa mới gia nhập WTO. Nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp khá lớn nên nhu cầu sử dụng vốn vay nợ mà chủ yếu là vay nợ ngân hàng là
rất nhiều; nên vai trò của thị trƣờng vốn vay hết sức quan trọng đối với nền kinh tế
và các doanh nghiệp.
2.1.1. Hệ thống ngân hàng
- Đã hình thành hệ thống ngân hàng hai cấp, nhờ đó đã thiết lập đƣợc một
mạng lƣới cung cấp dịch vụ ngân hàng phong phú, phục vụ mọi thành phần kinh tế.
- Chính sách lãi suất đang từng bƣớc đƣợc đổi mới, phù hợp với cơ chế thị
trƣờng. Trên cơ sở lãi suất cơ bản do NHNN công bố, các tổ chức tín dụng chủ
động ấn định lãi suất huy động và cho vay.
- Chính sách quản lý ngoại hối từng bƣớc đƣợc tự do hóa; xóa bỏ nhiều loại
giấy phép theo hƣớng phù hợp dần với thông lệ quốc tế và yêu cầu hội nhập quốc
tế; bƣớc đầu đã đáp ứng đƣợc yêu cầu của cải cách hành chính, của Luật Doanh
nghiệp trong việc phân định rõ quyền hạn và nghĩa vụ của doanh nghiệp; tạo ra sự
thông thoáng hơn cho hoạt động kinh tế đối ngoại. Việc thực hiện chính sách quản
lý ngoại hối đã đƣợc tiến hành theo hƣớng đẩy mạnh phân cấp, ủy quyền quản lý để
36
nâng cao tinh thần trách nhiệm và hiệu quả hoạt động của các địa phƣơng, đồng thời
tạo điều kiện cho doanh nghiệp và ngƣời dân thực hiện các giao dịch ngoại hối.
- Mức độ bất cân xứng thông tin là vô cùng trầm trọng, mặc dù Trung tâm
thông tin tín dụng (CIC – Credit Information Centre) đƣợc thành lập khá lâu (năm
1998) nhƣng hoạt động còn rất khiêm tốn, điều này làm cho các NHTM duy trì sự
thiếu hụt thông tin trong nhiều năm qua. Khách hàng của CIC chỉ là các NHTM mà
chƣa phải là cộng đồng doanh nghiệp, những chủ thể rất đói vốn và có nhu cầu cải
thiện các điều kiện tiếp cận vốn của mình.
- Trình độ phân tích tín dụng của các cán bộ ngân hàng còn hạn chế, nhiều
ngân hàng chƣa có bộ phận phân tích tín dụng chuyên trách, do đó công việc này
đƣợc thực hiện bởi các cán bộ tín dụng. Do đó, cũng ảnh hƣởng đến việc huy động
vốn của doanh nghiệp.
- Môi trƣờng pháp lý ở Việt Nam còn nhiều bất cập về qui định pháp luật
cũng nhƣ cơ chế cƣỡng chế thi hành pháp luật. Điều này đang gây trở ngại cho các
giao dịch tín dụng, đơn giản là sự những hợp đồng cho vay thƣờng có chi phí cao
hơn và khó thực hiện hơn trong điều kiện pháp lý thiếu hoàn hảo. Vì thế mà cũng
tăng thêm chi phí cho các doanh nghiệp khi đi vay.
- Các NHTM ở trong nƣớc là những ngƣời hƣởng lợi dƣới sự bảo hộ của các
qui định hiện hành liên quan đến việc cho phép về qui mô và phạm vi hoạt động của
các ngân hàng nƣớc ngoài. Từ đó mà các doanh nghiệp tiếp cận với các NHTM
trong nƣớc khó hơn là các ngân hàng nƣớc ngoài với lãi suất cho vay khá cao.
- Nguồn vốn của ngân hàng còn hạn hẹp, năng lực thẩm định còn hạn chế do
đó họ phải thận trọng trong các quyết định cho vay.
- Hiện nay trong các điều kiện tín dụng mà ngân hàng đƣa ra, tài sản đảm
bảo luôn là yếu tố đòi hỏi đầu tiên, vì thế rất khó khăn cho các doanh nghiệp nhất là
các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Lãi suất cho vay của các ngân hàng còn khá cao, các doanh nghiệp không
dám vay nợ nên hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không đảm bảo, không có
vốn để mở rộng đầu tƣ, sản xuất kinh doanh.
37
2.1.2. Thị trƣờng trái phiếu
- Chính phủ cũng đang nỗ lực để ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát,
hạn chế nhập siêu, tăng tính thanh khoản trên thị trƣờng ngoại hối… Tất cả những
yếu tố này sẽ hỗ trợ tốt cho thị trƣờng trái phiếu phát triển.
- Mặt khác, nhằm tăng tính cạnh tranh cho thị trƣờng trái phiếu, thu hút sự
quan tâm của các nhà đầu tƣ, Bộ Tài chính đang đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện hệ
thống văn bản pháp lý cho thị trƣờng này nhƣ sửa đổi Nghị định 52/2006 về phát
hành trái phiếu doanh nghiệp, Nghị định 53 về phát hành trái phiếu quốc tế, Nghị
định 141/2003 về phát hành trái phiếu chính phủ…
- Thị trƣờng trái phiếu trong nƣớc chƣa phát triển, do hầu hết các doanh
nghiệp Việt Nam là các doanh nghiệp vừa và nhỏ không quen với hình thức này, khi
thiếu vốn thì họ thƣờng nghĩ đến ngân hàng. Một nguyên nhân nữa là khả năng mà
các doanh nghiệp của Việt Nam có thể phát hành trái phiếu hầu nhƣ là điều không
thể đạt đƣợc. Để có đủ tƣ cách phát hành nợ, doanh nghiệp phải đáp ứng đƣợc các
tiêu chuẩn khắt khe của các cơ quan quản lý thị trƣờng vốn, công tác kế toán và
kiểm toán của các doanh nghiệp thƣờng yêu cầu chí phí cao và chƣa đủ độ tin cậy
để vƣợt qua các yêu cầu này.
- Thực tế cho thấy tỷ lệ huy động vốn thông qua trái phiếu còn thấp, chƣa
đáp ứng đƣợc nhu cầu phát triển kinh tế và tiềm năng trong xã hội.
- Khó khăn lớn nhất cho thị trƣờng trái phiếu trong năm 2010 chính là xu
hƣớng tăng khá rõ của mặt bằng lãi suất. Giá cả hàng hóa thế giới đang có xu hƣớng
tăng, tác động không ít đến mặt bằng giá cả trong nƣớc, tăng áp lực nhập siêu.
- Bên cạnh đó, chính sách kích cầu, biện pháp nới lỏng tiền tệ trong năm
2009, do có độ trễ nhất định, sẽ gây hiệu ứng không mong muốn trong năm nay là
tạo áp lực lên lạm phát, tác động rất lớn đến mặt bằng lãi suất.
- Khi mặt bằng lãi suất tăng thì lãi suất trái phiếu chính phủ cũng chịu tác
động theo chiều hƣớng tƣơng tự và ảnh hƣởng lớn đến thị trƣờng trái phiếu trong
nƣớc. Hiện nay, theo nhận định của BIDV, dù khối nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đã ít
nhiều quan tâm đến trái phiếu Việt Nam nhƣng họ vẫn hết sức dè dặt, chủ yếu chờ
38
các chính sách tiền tệ của Chính phủ ngã ngũ. Đặc biệt vấn đề tỷ giá hiện còn là rào
cản khá lớn đối với luồng tiền đầu tƣ từ bên ngoài vào Việt Nam.
- Các tiêu chí phát hành trái phiếu không đƣợc quy định rõ ràng trong các
văn bản pháp luật. Điều này đã khiến các nhà phát hành và cơ quan phê duyệt tốn
rất nhiều thời gian trong việc đàm phán và vì thế, không khuyến khích các nhà phát
hành tiềm năng huy động vốn qua kênh phát hành trái phiếu.
- Việc phát hành trái phiếu của các doanh nghiệp không minh bạch, không rõ
ràng, thiếu thông tin.
- Chƣa có tổ chức định mức tín nhiệm (CRA);
- Các quy định điều chỉnh việc chào bán riêng lẻ không đầy đủ.
- Hệ thống giao dịch trái phiếu không đồng bộ. Hiện nay Trung tâm Giao
dịch chứng khoán TP.HCM đang sử dụng một hệ thống giao dịch chung cho cả trái
phiếu và cổ phiếu. Tuy nhiên, điều này sẽ cản trở việc phát triển thị trƣờng thứ cấp
khi ngày càng có nhiều tổ chức khác nhau tham gia thị trƣờng, vì các giao dịch cổ
phiếu và trái phiếu có nhiều đặc điểm rất khác nhau.
2.1.3. Thị trƣờng thuê tài chính
- Theo cam kết gia nhập WTO, việc mở cửa hội nhập trong lĩnh vực CTTC
sẽ dẫn đến nhiều công ty và tập đoàn kinh tế nƣớc ngoài tham gia thị trƣờng này tại
Việt Nam nhất là TP.HCM. Các doanh nghiệp có thêm nhiều nguồn cung vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
- Các công ty CTTC trong nƣớc đang hoạt động đều đƣợc thành lập dƣới
dạng công ty con của các tổ chức tín dụng. Nhờ sự hỗ trợ rất lớn từ ngân hàng mẹ
về vốn, nhân lực, mạng lƣới hoạt động, mạng lƣới khách hàng; nên các doanh
nghiệp cũng dễ dàng tiếp cận hơn đối với các công ty này.
- Với đặc trƣng không cần tài sản đảm bảo và những tiện ích thiết thực khác
của loại hình dịch vụ này, các doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội để giải tỏa nhu cầu
về vốn để đầu tƣ phát triển.
- Hệ thống các quy định pháp luật về CTTC chƣa hoàn chỉnh và thiếu đồng
39
bộ.
- Thiếu các chuyên gia giỏi nắm vững khoa học công nghệ tiên tiến, điều này
làm mất đi tính chủ động khi tham gia thị trƣờng.
- Thị trƣờng CTTC còn non trẻ, các công ty mới chỉ hoạt động hơn 10 năm
nay.
- Mới chỉ phổ biến 2 phƣơng thức giao dịch là phƣơng thức giao dịch CTTC
trực tiếp (3 bên); phƣơng thức giao dịch mua và cho thuê lại (bán và tái thuê).
- Các công ty CTTC đang có quy mô về vốn khá nhỏ bé, vì thế chỉ đáp ứng
đƣợc phần nào cho doanh nghiệp.
- Hàng hóa CTTC không đa dạng chủ yếu là động sản, trong khi đó bất động
sản chƣa đƣợc xếp vào loại tài sản CTTC.
2.2. ĐẶC ĐIỂM CHÍNH SÁCH SỬ DỤNG NỢ VAY CỦA CÁC CÔNG TY
CỔ PHẦN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN
NAY
- Phần lớn doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh đang loay hoay,
khó tiếp cận các nguồn vốn, nhất là vốn ngân hàng do các doanh nghiệp chƣa hiểu
rõ và nắm bắt các điều kiện của ngân hàng cũng nhƣ các báo cáo tài chính chƣa
minh bạch và rõ ràng.
- Nhiều doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn thực sự nhƣng khó tiếp cận đƣợc
các nguồn vốn vay do lãi suất hiện nay đang còn khá cao, trong 6 tháng đầu năm
2010 chƣa tới 50% doanh nghiệp tiếp cận đƣợc vốn vay. Mặc dù nhà nƣớc có chủ
trƣơng kiềm chế lãi suất nhƣng lãi suất vẫn ở mức trên 14%/năm trong những tháng
đầu năm 2010.
- Các doanh nghiệp phải tự xoay sở bằng cách vay từ tín dụng ngoài ngân
hàng. Lãi vay phải trả khá cao, dẫn đến chi phí hoạt động tăng, lãi giảm.
- Nhằm có đƣợc sự tin tƣởng của các ngân hàng thì các doanh nghiệp phải
đƣợc kiểm toán nhƣng hầu hết các doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ
vẫn chƣa thực hiện kiểm toán.
40
- Doanh nghiệp luôn tìm các khoản vay ngắn hạn để đầu tƣ các danh mục dài
hạn nhƣ mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng nhà xƣởng. Do đó, một điều dễ hiểu
là các doanh nghiệp này rất khó tiếp cận vốn vay nhất là ngân hàng.
- Phân bổ vốn vay còn dàn trải; chủ trƣơng huy động và sử dụng vốn chƣa
gắn kết với ngƣỡng an toàn nợ.
- Cơ cấu vốn, tài sản của nhiều doanh nghiệp chƣa hợp lý, vốn chủ sở hữu
thấp, hoạt động sản xuất, kinh doanh dựa nhiều vào vốn vay. Vì vậy, tốc độ luân
chuyển vốn chậm, lãi suất ngân hàng tăng cao đã tạo áp lực mạnh về gia tăng chi
phí sản xuất, hạn chế tính chủ động cũng nhƣ hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
- Hiệu quả sử dụng vốn vay chƣa cao, chƣa đƣợc quản lý giám sát chặt chẽ;
- Các chỉ tiêu nợ trong tầm kiểm soát nhƣng một số rủi ro thị trƣờng cần
đƣợc tính toán đo lƣờng chính xác hơn.
- Năng lực nhân viên chƣa cao, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu thực tế.
2.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NỢ VAY CỦA CÁC CÔNG TY
CỔ PHẦN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN
NAY
Trong phần này trình bày tình hình sử dụng nợ vay của một số công ty cổ phần
tại TP.HCM trong thời điểm hiện nay.
2.3.1. Công ty Cổ phần Sài Gòn Sân Bay
2.3.1.1. Giới thiệu về Công ty
Công ty Cổ phần Sài Gòn Sân Bay là doanh nghiệp đƣợc cổ phần hóa từ Xí
nghiệp Vận tải Taxi, đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty Dịch vụ Hàng không sân
bay Tân Sơn Nhất theo Quyết định số 2490/QĐ-BGTVT ngày 17 tháng 8 năm 2004
của Bộ Giao thông Vận tải.
41
Hoạt động chính của Công ty là kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi, vận
tải hàng hóa bằng ô tô. Cho thuê xe. Đào tạo dạy nghề. Dịch vụ quảng cáo thƣơng
mại…
2.3.1.2. Tình hình sử dụng nợ vay
Công ty Cổ phần Sài Gòn Sân Bay có tình hình sử dụng nợ vay qua các năm
nhƣ sau:
Bảng 2.1 – Tình hình sử dụng nợ vay qua các năm
của Công ty Cổ phần Sài Gòn Sân Bay
(Đơn vị tính: triệu đồng)
2008 so với 2007 2009 so với 2008 Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 % % +/-
9.490 6.831 8,58 -
8.881 4.754 4.736 2.483
+/- 17.170 10.907 25.174 (6.263) (36,48) 14.267 130,81 10,64 7.054 82.174 89.228 98.718 54,42 - 12.553 19.384 12.553 21.800 15.020 11.025 (6.780) (31,10) (3.995) (26,60) 49,77 5.659 17.845 26.726 12.186 215,34 13,33 16,16 30.704 35.667 40.421 4.963 8,84 4,06 51.470 53.561 58.297 2.091 5.062 137,82 8.735 11.218 3.673 28,43 3.480 348,00 (1.706) (38,08) 2.774 4.480 1.000
37,36% 39,97% 40,95% 2,61% 6,98 0,97% 2,43
59,65% 66,59% 69,34% 6,94% 11,63 2,74% 4,12
1,60 1,67 1,69 0,07 4,35 0,03 1,65
3,03 0,61 0,94 (2,42) (79,86) 0,33 54,11
Tài sản ngắn hạn Tổng tài sản Vay và nợ ngắn hạn Vay và nợ dài hạn Nợ ngắn hạn Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu EBIT Chi phí lãi vay Tỷ số nợ trên tổng tài sản Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu Tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu Hệ số khả năng trả nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán lãi vay 3,67 1,95 4,04 (1,72) (46,92) 2,09 107,41
Qua bảng trên cho thấy: Tổng tài sản qua các năm đều tăng lên đều đặn, năm
2008 tăng lên so với năm 2007 là 8,58% và năm 2009 so với năm 2008 là 10,64%,
42
chứng tỏ Công ty đang trên đà phát triển khá tốt, năm sau tài sản tăng lên so với
năm trƣớc.
- Vay và nợ ngắn hạn mới phát sinh trong năm 2008 và sang năm 2009 đã
tăng lên đáng kể 54,42% so với năm 2008. Trong khi đó vay và nợ dài hạn đang có
xu hƣớng giảm dần, năm 2008 giảm 31,1% so với năm 2007, năm 2009 giảm so với
năm 2008 là 26,6%. Công ty đang xoay chuyển dần từ nợ vay dài hạn sang nợ vay
ngắn hạn. Do đó mà nợ phải trả có tăng lên nhƣng tăng lên với tốc độ chậm dần.
Nguyên nhân chính là Công ty vay nợ ngắn hạn nhằm thanh toán tiền nhiên liệu, và
vay dài hạn giảm dần do Công ty đang thanh toán nợ vay để đầu tƣ mở rộng mua xe
ô tô kinh doanh taxi và không phát sinh thêm khoản vay mới.
- Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay (EBIT) tăng đều qua các năm, năm 2008 so
với năm 2007 tăng 137,82% trong khi năm 2009 chỉ tăng so với năm 2008 là
28,43%.
- Chi phí lãi vay có biến động bất thƣờng, chủ yếu do Công ty đang chuyển
từ việc vay nợ dài hạn sang vay nợ ngắn hạn, làm cho năm 2008 tăng 348% so với
năm 2007 và năm 2009 lại giảm so với năm 2008 là 38,08%.
- Tỷ số nợ trên tổng tài sản của Công ty đang duy trì trong khoảng 37% -
41%, tỷ số này cũng đang tăng lên nhƣng với tốc độ giảm dần, chứng tỏ công ty
đang sử dụng chính sách vay nợ thận trọng.
- Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu đang đƣợc duy trì trong khoảng 59% - 70%,
cũng tƣơng tự nhƣ tỷ số nợ trên tổng tài sản, tỷ số này cũng đang tăng lên nhƣng với
tốc độ giảm dần.
- Tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu cũng đang có xu hƣớng tăng lên
nhƣng chậm lại nằm trong khoảng 1,6 – 1,7 lần, thực chất Công ty đang duy trì mức
ổn định của nợ vay và đạt đƣợc mức độ độc lập về mặt tài chính.
- Hệ số khả năng trả nợ ngắn hạn trong năm 2008 giảm so với năm 2007
79,86% song sang năm 2009 hệ số này tăng 54,11% so với năm 2008 và đạt 0,94
lần (gần xấp xỉ 1), cho thấy các tài sản ngắn hạn đảm bảo thanh toán nợ đến hạn
trong vòng 1 năm.
43
- Khả năng thanh toán lãi vay đang có xu hƣớng tăng lên và đến năm 2009
đạt 4,04 lần do một phần chi phí lãi vay giảm xuống trong khi EBIT đang tăng lên.
Công ty đang duy trì việc sử dụng nợ vay ở mức vừa phải đảm bảo mức tự chủ
về tài chính.
Tiếp theo chúng ta xem xét việc sử dụng đòn bẩy tài chính của Công ty. Ta có
bảng sau:
Bảng 2.2 – Tình hình sử dụng đòn bẩy tài chính
của Công ty Cổ phần Sài Gòn Sân Bay
(Đơn vị tính: triệu đồng)
2008 so với 2007 2009 so với 2008 Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 +/-
82.174 89.228 98.718 7.054 % 8,58 +/- 9.490 % 10,64
-
- 45.000 11.218 5.062 137,82 - 2.483
45.000 3.673 1.000 45.000 8.735 4.480 - 28,43 2.774 3.480 348,00 (1.706) (38,08)
2.296 3.484 6.435 1.188 51,74 2.951 84,70
12% 12%
12% 4.500.000 4.500.000 4.500.000 - - - -
4,47% 5,10% 510 9,79% 7,74% 774 - - 11,36% 5,32% 119,02 1,57% 51,74 6,56% 14,30% 2,64% 656 51,74 264 1.430 - - 16,08 84,70 84,70
0,37 0,82 0,95 0,44 119,02 0,13 16,08
Tổng tài sản Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu EBIT Chi phí lãi vay Lợi nhuận sau thuế Lãi suất vay bình quân Số cổ phần ROA ROE EPS (đồng) Tỷ lệ giữa tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản và lãi suất vay Mức độ ảnh hƣởng của đòn bẩy tài chính (DFL) - 0,38 2,98 0,38 - 2,60 693,66
44
Qua bảng số liệu trên đây cho thấy:
- Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu và số cổ phần qua các năm không có sự biến
động do Công ty không đầu tƣ thêm vốn hay rút vốn ra.
- Lợi nhuận sau thuế có xu hƣớng tăng dần lên, năm 2008 tăng 51,74% so
với năm 2007 và năm 2009 tăng so với năm 2008 là 84,7%. Chứng tỏ Công ty hoạt
động kinh doanh khá tốt và ngày càng phát triển.
- Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) có sự tăng dần qua các năm tuy
nhiên tốc độ tăng ngày càng giảm dần và chỉ đạt 11,36% trong năm 2009.
- ROE cũng có tốc độ tăng nhanh dần và đạt đƣợc tỷ lệ 14,3% trong năm
2009.
- EPS cũng có tốc độ tăng khá tốt, năm sau tốc độ tăng nhiều hơn năm trƣớc,
cụ thể năm 2008 so với năm 2007 tăng 51,74% và năm 2009 tăng 84,7% so với năm
2008.
- Tỷ lệ giữa tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản và lãi suất vay đang có xu
hƣớng tăng lên nhƣng chậm dần và năm 2009 đạt 0,95 lần < 1. Do đó, Công ty giảm
dần việc đi vay nợ dài hạn và đang tăng dần việc đi vay nợ ngắn hạn nhằm làm
giảm bớt sự suy giảm của ROE. Tuy nhiên, Công ty cần cố gắng đạt đƣợc một tỷ lệ
ROA > lãi suất vay bình quân nhằm giảm sự suy giảm của ROE và giảm rủi ro tài
chính cho Công ty. Năm 2008 DFL = 0,38, Công ty đi vay nợ làm tăng EBIT đƣợc
137,82% nhƣng chỉ làm tăng đƣợc ROE là 51,74%. Trong khi năm 2009 DFL =
2,98, Công ty đi vay nợ làm tăng EBIT đƣợc 28,43% và đã làm tăng đƣợc ROE là
84,7%.
Nhƣ vậy, Công ty Cổ phần Sài Gòn Sân Bay có một tỷ lệ nợ vừa phải, đang
duy trì tăng cƣờng thêm vay nợ ngắn hạn, giảm dần vay nợ dài hạn, ROE tăng dần
tuy nhiên Công ty cần đạt đƣợc mức lợi nhuận cao hơn nữa trong vài năm tới để
làm giảm bớt sự suy giảm của ROE.
45
2.3.2. Công ty Cổ phần Vận tải và Giao nhận Bia Sài Gòn
2.3.2.1. Giới thiệu về Công ty
Công ty Cổ Phần Vận tải và Giao nhận Bia Sài Gòn là Doanh nghiệp đƣợc cổ
phần hóa từ Doanh nghiệp Nhà nƣớc - Xí nghiệp Vận tải theo Quyết định số 1935
ngày 01 tháng 6 năm 2005 của Bộ Trƣởng Bộ Công nghiệp.
Hoạt động chính của Công ty là: Kinh doanh vận tải hàng hóa, hành khách
bằng ô tô; Sản xuất, mua bán vật tƣ, phụ tùng, thiết bị vận tải; Mua bán rƣợu bia,
nƣớc giải khát; Sửa chữa phƣơng tiện vận tải đƣờng bộ; Cho thuê nhà xƣởng, kho
bãi, văn phòng; Dịch vụ vệ sinh công nghiệp; Kinh doanh bất động sản.
2.3.2.2. Tình hình sử dụng nợ vay
Công ty Cổ phần Vận tải và Giao nhận Bia Sài Gòn có tình hình sử dụng nợ
vay qua các năm nhƣ sau:
Bảng 2.3 – Tình hình sử dụng nợ vay qua các năm
của Công ty Cổ phần Vận tải và Giao nhận Bia Sài Gòn
(Đơn vị tính: triệu đồng)
2008 so với 2007 2009 so với 2008 Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
+/- % (6,32) 90.923 37,45 122.600 % 66,54 51,94 +/- (9.218) 171.734 236.054 358.654 64.320
- 5.000 5.000 19.178 - 14.178 283,56
55.594 34.908 34.908 - 65.105 2.025 67.130 106.565 65.134 102.161 162.342 37.027 106.599 133.892 196.312 27.293
- 3,11 56,85 25,60 83.194 43.290 963,07 - 3.573 47.785 3.573 4.495 - 3.798 20.686 39.435 60.181 62.420 35.409 225 59,26 58,74 58,91 46,62 74,10 6,30
37,93% 43,28% 45,26% 5,35% 14,11 1,99% 4,59
Tài sản ngắn hạn 145.853 136.635 227.558 Tổng tài sản Vay và nợ ngắn hạn Vay và nợ dài hạn Nợ ngắn hạn Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu EBIT Chi phí lãi vay Tỷ số nợ trên tổng tài sản Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu 61,10% 76,30% 82,70% 15,20% 24,88 6,39% 8,38
46
2008 so với 2007 2009 so với 2008 Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 +/- % +/- %
1,61 1,76 1,83 0,15 9,43 0,06 3,63
2,24 2,04 2,14 (0,20) (9,15) 0,10 4,91
Tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu Hệ số khả năng trả nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán lãi vay - 13,37 21,90 13,37 - 8,53 63,79
Qua bảng trên cho thấy:
- Tổng tài sản qua các năm tăng lên đều đặn với tốc độ nhanh dần, năm 2008
tăng lên so với năm 2007 là 37,45% và năm 2009 so với năm 2008 là 51,94%,
chứng tỏ Công ty đang trên đà phát triển khá tốt, năm sau tài sản tăng lên nhiều hơn
so với năm trƣớc.
- Vay và nợ ngắn hạn mới phát sinh trong năm 2008 và sang năm 2009 đã
tăng lên đáng kể 283,56% so với năm 2008. Và vay và nợ dài hạn cũng phát sinh từ
năm 2008 và có xu hƣớng tăng lên, năm 2009 tăng so với năm 2008 là 59,26%.
Công ty đang tăng cƣờng vay nợ để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh do đó
mà nợ phải trả tăng lên với tốc độ nhanh dần. Nguyên nhân chính là Công ty vay nợ
nhằm tăng cƣờng thêm phƣơng tiện vận tải để phục vụ hoạt động kinh doanh vận tải
bia.
- Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay (EBIT) tăng rất nhanh qua các năm, năm
2008 so với năm 2007 tăng 963,07% trong khi năm 2009 tăng so với năm 2008 là
74,1%.
- Chi phí lãi vay có sự biến động không đáng kể, chủ yếu do Công ty đang
tiến hành vay nợ để sản xuất kinh doanh, năm 2009 tăng so với năm 2008 là 6,3%.
- Tỷ số nợ trên tổng tài sản của Công ty đang duy trì trong khoảng 37% -
46%, tỷ số này cũng đang tăng lên nhƣng với tốc độ giảm dần, chứng tỏ công ty
đang sử dụng chính sách vay nợ thận trọng.
47
- Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu đang đƣợc duy trì trong khoảng 61% - 83%,
cũng tƣơng tự nhƣ tỷ số nợ trên tổng tài sản, tỷ số này cũng đang tăng lên nhƣng với
tốc độ giảm dần.
- Tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu cũng đang có xu hƣớng tăng lên
nhƣng chậm lại nằm trong khoảng 1,6 – 1,9 lần, thực chất Công ty đang duy trì mức
ổn định của nợ vay và đạt đƣợc mức độ độc lập về mặt tài chính.
- Hệ số khả năng trả nợ ngắn hạn trong năm 2008 giảm so với năm 2007
9,15% song sang năm 2009 hệ số này tăng 4,91% so với năm 2008 và đạt 2,14 lần,
cho thấy các tài sản ngắn hạn hoàn toàn đảm bảo thanh toán nợ đến hạn trong vòng
1 năm.
- Khả năng thanh toán lãi vay đang có xu hƣớng tăng lên và đến năm 2009
đạt 21,9 lần do một phần chi phí lãi vay giảm xuống trong khi EBIT đang tăng lên
nhanh chóng.
Công ty đang duy trì việc sử dụng nợ vay ở mức vừa phải đảm bảo mức tự chủ
về tài chính.
Tiếp theo chúng ta xem xét việc sử dụng đòn bẩy tài chính của Công ty. Ta có
bảng sau:
Bảng 2.4 – Tình hình sử dụng đòn bẩy tài chính
của Công ty Cổ phần Vận tải và Giao nhận Bia Sài Gòn
(Đơn vị tính: triệu đồng)
2008 so với 2007 2009 so với 2008 Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 %
171.734 236.054 358.654 +/- 64.320 +/- % 37,45 122.600 51,94
5.885 815
73.300 4.495 - 79.185 47.785 3.573 80.000 83.194 3.798 8,03 43.290 963,07 - 3.573 1,03 35.409 74,10 6,30 225
4.495 39.710 72.414 35.215 783,43 32.704 82,36
12% 12% 12%
Tổng tài sản Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu EBIT Chi phí lãi vay Lợi nhuận sau thuế Lãi suất vay bình quân Số cổ phần - 7.330.000 7.918.500 8.000.000 588.500 - 8,03 - 81.500 - 1,03
48
2008 so với 2007 2009 so với 2008 Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 % %
2,62% 6,13% 613 20,24% 50,15% 5.015 +/- +/- 23,20% 17,63% 673,40 2,95% 14,59 90,52% 44,02% 717,77 40,37% 80,50 4.037 80,50 4.402 717,77 9.052
0,22 1,69 1,93 1,47 673,40 0,25 14,59
ROA ROE EPS (đồng) Tỷ lệ giữa tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản và lãi suất vay Mức độ ảnh hƣởng của đòn bẩy tài chính (DFL) - 0,75 1,09 0,75 - 0,34 45,76
Qua bảng số liệu trên đây cho thấy:
- Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu và số cổ phần qua các năm không có sự biến
động lớn do Công ty chỉ đầu tƣ thêm vốn ít.
- Lợi nhuận sau thuế có xu hƣớng tăng lên rất nhanh, năm 2008 tăng
783,43% so với năm 2007 và năm 2009 tăng so với năm 2008 là 82,36%. Chứng tỏ
Công ty hoạt động kinh doanh khá tốt và ngày càng phát triển.
- Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) năm 2008 tăng đột biến so với năm
2007 với tốc độ tăng 673,4% tuy nhiên tốc độ tăng này giảm dần và năm 2009 tăng
so với năm 2008 là 14,59%.
- ROE cũng có tốc độ tăng nhanh dần và đạt đƣợc tỷ lệ 90,52% trong năm
2009. Cho thấy hoạt động vận tải của Công ty khá tốt do là đối tác chủ yếu của
Tổng Công ty Bia Rƣợu và Nƣớc giải khát Sài Gòn mà mặt hàng bia của Tổng
Công ty tiêu thụ rất mạnh.
- EPS cũng có tốc độ tăng khá tốt, năm sau tốc độ tăng nhiều hơn năm trƣớc,
cụ thể năm 2008 so với năm 2007 tăng 717,77% và năm 2009 tăng 80,5% so với
năm 2008.
- Tỷ lệ giữa tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản và lãi suất vay đang có xu
hƣớng tăng lên nhƣng chậm dần và năm 2009 đạt 1,93 lần > 1. Do đó, Công ty đang
49
tăng dần việc vay nợ cả vay nợ ngắn hạn và vay nợ dài hạn giúp tăng nhanh đƣợc
ROE nhƣng rủi ro tài chính cũng tăng theo. Tuy nhiên, Công ty cần cố gắng giữ
vững đƣợc một tỷ lệ ROA > lãi suất vay bình quân nhằm giảm sự suy giảm của
ROE và giảm rủi ro tài chính cho Công ty. Năm 2008 DFL = 0,75, Công ty đi vay
nợ làm tăng EBIT đƣợc 963,07% nhƣng chỉ làm tăng đƣợc ROE là 717,77%. Trong
khi năm 2009 DFL = 1,09, Công ty đi vay nợ làm tăng EBIT đƣợc 74,10% và đã
làm tăng đƣợc ROE là 80,50%. Cho thấy đƣợc hiệu quả của việc sử dụng đòn bẩy
tài chính.
Nhƣ vậy, Công ty Cổ phần Vận tải và Giao nhận Bia Sài Gòn có một tỷ lệ nợ
vừa phải, đang duy trì tăng cƣờng thêm vay nợ cả ngắn hạn lẫn vay nợ dài hạn,
ROE tăng dần. Tuy nhiên Công ty cần duy trì đƣợc mức lợi nhuận ổn định trong vài
năm tới và chủ động vay nợ thêm để khuếch đại ROE và cẩn trọng giảm thiểu rủi ro
tài chính.
2.3.3. Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Thực phẩm Việt Nam (VIFON)
2.3.3.1. Giới thiệu về Công ty
Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Thực phẩm Việt Nam là doanh nghiệp đƣợc cổ
phần hóa từ Doanh nghiệp Nhà nƣớc Công ty Kỹ nghệ thực phẩm Việt Nam theo
Quyết định số 186/2003/QĐ-BCN ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Bộ Công
Nghiệp.
Hoạt động chính của Công ty là sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm thuộc
nhóm mì ăn liền, sản phẩm gạo, bột canh các loại.
2.3.3.2. Tình hình sử dụng nợ vay
Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Thực phẩm Việt Nam có tình hình sử dụng nợ vay
qua các năm nhƣ sau:
50
Bảng 2.5 – Tình hình sử dụng nợ vay qua các năm
của Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Thực phẩm Việt Nam
(Đơn vị tính: triệu đồng)
2008 so với 2007 2009 so với 2008 Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 +/-
+/- (9.048) 7.271 % (4,79) 123.860 2,34 120.162 % 68,82 37,73
118.013 68.164 156.297 (49.849) (42,24) 88.133 129,30
8.888 8.901 13 0,15
(23.337) (10,14) 103.032 (33.611) (13,43) 99.636 67,07 20.526 (641)
5.635 230.238 206.901 309.933 250.245 216.634 316.270 60.956 101.838 122.364 64.111 64.752 17.064 9.351 14.314 12.581 40.882 47.688 279,47 13,77 1.733 (3.266) (36,69) 49,80 45,99 20,16 (0,99) (4.963) (34,67)
80,41% 68,02% 72,10% (12,39%) (15,41) 4,08% 6,00
410,53% 212,72% 258,47% (197,81%) (48,18) 45,74% 21,50
3,13 5,11 3,58 (1,98) (38,75) 0,46 14,63
0,87 0,82 0,98 0,05 5,95 0,11 12,70
Tài sản ngắn hạn 189.034 179.986 303.846 Tổng tài sản 311.201 318.472 438.634 Vay và nợ ngắn hạn Vay và nợ dài hạn Nợ ngắn hạn Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu EBIT Chi phí lãi vay Tỷ số nợ trên tổng tài sản Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu Tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu Hệ số khả năng trả nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán lãi vay 4,52 1,36 6,86 3,17 233,52 2,33 51,56
Qua bảng trên cho thấy:
- Tổng tài sản qua các năm tăng lên đều đặn với tốc độ nhanh dần, năm 2008
tăng lên so với năm 2007 là 2,34% và năm 2009 so với năm 2008 là 37,73%, chứng
tỏ Công ty đang trên đà mở rộng sản xuất, năm sau tài sản tăng lên nhiều hơn so với
năm trƣớc.
- Vay và nợ ngắn hạn năm 2008 giảm 42,24% so với năm 2007 và năm 2009
lại tăng lên so với năm 2008 là 129,3%, cho thấy sự không ổn định trong việc đi vay
nợ ngắn hạn, do trong năm 2008 vốn chủ sở hữu tăng lên do đó giảm vay nợ xuống.
51
Vay và nợ dài hạn có xu hƣớng giảm dần, năm 2009 giảm so với năm 2008 là
36,69%. Công ty đang tăng cƣờng vay nợ ngắn hạn để mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh do đó mà nợ phải trả tăng lên với tốc độ nhanh dần.
- Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay (EBIT) tăng nhanh từ năm 2007 đến năm
2008 tăng 279,47% trong khi năm 2009 giảm nhẹ so với năm 2008 là 0,99%. Chứng
tỏ hoạt động kinh doanh của Công ty gặp nhiều cạnh tranh hơn, khó khăn hơn.
- Chi phí lãi vay có sự biến động bất thƣờng tăng giảm qua các năm, chủ yếu
do Công ty đang tiến hành vay nợ để sản xuất kinh doanh.
- Tỷ số nợ trên tổng tài sản của Công ty đang duy trì trong khoảng 68% -
81%, tỷ số này trong năm 2008 giảm so với năm 2007 nhƣng sang năm 2009 lại
tăng lên, chứng tỏ công ty đang sử dụng chính sách vay nợ khá cao, rủi ro tài chính
kèm theo cũng nhiều.
- Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu đang đƣợc duy trì rất cao trong khoảng 212%
- 411%, cũng tƣơng tự nhƣ tỷ số nợ trên tổng tài sản, tỷ số này cũng đang tăng lên.
- Tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu cũng có sự biến động nhƣ hai chỉ
tiêu trên và nằm trong khoảng 3,1 – 5,2 lần, thực chất Công ty đang đi vay nợ khá
nhiều và rủi ro tài chính đang tăng lên.
- Hệ số khả năng trả nợ ngắn hạn đang tăng dần nhƣng khá chậm và năm
2009 hệ số này tăng 12,7% so với năm 2008 và đạt 0,98 lần, cho thấy các tài sản
ngắn hạn vừa đủ đảm bảo thanh toán nợ đến hạn trong vòng 1 năm.
- Khả năng thanh toán lãi vay đang có xu hƣớng tăng lên nhƣng chậm dần và
đến năm 2009 đạt 6,86 lần do một phần chi phí lãi vay giảm xuống trong khi EBIT
đang tăng lên chậm.
Công ty đang duy trì việc sử dụng nợ vay ở mức khá cao và rủi ro tài chính
khá nhiều.
Tiếp theo chúng ta xem xét việc sử dụng đòn bẩy tài chính của Công ty. Ta có
bảng sau:
52
Bảng 2.6 – Tình hình sử dụng đòn bẩy tài chính
của Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Thực phẩm Việt Nam
(Đơn vị tính: triệu đồng)
2008 so với 2007 2009 so với 2008 Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 % +/-
311.201 318.472 438.634 +/- 7.271 2,34 120.162 % 37,73
- (641)
48.263 17.064 12.581 48.263 64.752 14.314 48.263 - 64.111 47.688 9.351 1.733 - 279,47 13,77 - (0,99) (4.963) (34,67)
3.647 44.191 40.865 40.544 1.111,71 (3.326) (7,53)
12% 12%
- -
12% 4.826.310 4.826.310 4.826.310 20,33% 91,56% 9.156 - - - - 270,80 14,62% 14,85% 84,67% 84,01% 1.111,71 8.401 1.111,71 5,48% 7,56% 756 8.467 - - -5,72% (28,11) (7,53) -6,89% (7,53) (689)
0,46 1,69 1,22 1,24 270,80 (0,48) (28,11)
Tổng tài sản Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu EBIT Chi phí lãi vay Lợi nhuận sau thuế Lãi suất vay bình quân Số cổ phần ROA ROE EPS (đồng) Tỷ lệ giữa tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản và lãi suất vay Mức độ ảnh hƣởng của đòn bẩy tài chính (DFL) - 3,98 7,60 3,98 - 3,62 91,13
Qua bảng số liệu trên đây cho thấy:
- Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu và số cổ phần qua các năm không có sự biến
động do Công ty không phát hành thêm cổ phần.
- Lợi nhuận sau thuế năm 2008 tăng 1.111,71% so với năm 2007 nhƣng năm
2009 lại giảm so với năm 2008 là 7,53%. Chứng tỏ Công ty hoạt động kinh doanh
ngày càng khó khăn hơn và lợi nhuận đang đi xuống.
53
- Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) năm 2008 tăng đột biến so với năm
2007 với tốc độ tăng 270,8% tuy nhiên tốc độ tăng này giảm dần và năm 2009 giảm
so với năm 2008 là 28,11%.
- ROE cũng có tốc độ tăng nhanh trong năm 2008 so với năm 2007 nhƣng
sang năm 2009 lại giảm xuống và giảm 7,53%. Cho thấy hoạt động kinh doanh của
Công ty đang khó khăn.
- EPS cũng có sự biến động giống ROE, cụ thể năm 2008 so với năm 2007
tăng 1.111,71% và năm 2009 giảm 7,53% so với năm 2008.
- Tỷ lệ giữa tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản và lãi suất vay đang có xu
hƣớng tăng lên nhƣng lại giảm xuống trong năm 2009 và đạt 1,22 lần > 1. Do đó,
Công ty đang tăng dần việc vay nợ ngắn hạn giúp tăng nhanh đƣợc ROE nhƣng rủi
ro tài chính cũng tăng theo. Tuy nhiên, Công ty cần cố gắng giữ vững đƣợc một tỷ
lệ ROA > lãi suất vay bình quân nhằm giảm sự suy giảm của ROE và giảm rủi ro tài
chính cho Công ty. Năm 2008 DFL = 3,98, Công ty đi vay nợ làm tăng EBIT đƣợc
279,47% nhƣng đã làm tăng đƣợc ROE là 1.111,71%. Trong khi năm 2009 DFL =
7,6, Công ty đi vay nợ làm giảm EBIT 0,99% và làm giảm nhanh ROE là 7,53%.
Cho thấy đòn bẩy tài chính tác động rất mạnh đến ROE, trong năm 2009 khi EBIT
giảm thì ROE giảm gấp 7,6 lần sự suy giảm của EBIT.
Nhƣ vậy, Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Thực phẩm Việt Nam có một tỷ lệ nợ
tƣơng đối cao, nhƣng lại đang duy trì tăng cƣờng thêm vay nợ ngắn hạn, ROE lại có
xu hƣớng giảm dần, tác động của đòn bẩy tài chính khá mạnh, khi EBIT giảm
xuống làm suy giảm ROE nhanh hơn do Công ty có đòn bẩy tài chính khá cao. Do
Công ty cần phải tăng đƣợc lợi nhuận trong vài năm tới và chủ động điều hòa lại
các khoản vay nợ để khuếch đại đƣợc ROE và cẩn trọng giảm thiểu rủi ro tài chính.
54
2.4. KẾT QUẢ KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NỢ VAY CỦA CÁC
CÔNG TY CỔ PHẦN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG GIAI
ĐOẠN HIỆN NAY
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu
2.4.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là các công ty cổ phần sử dụng nợ vay của các tổ chức
tín dụng, các cá nhân và các thành phần kinh tế khác tại TP.HCM.
2.4.1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu đƣợc thực hiện thông qua hai bƣớc chính: nghiên cứu sơ bộ và
nghiên cứu chính thức.
- Nghiên cứu sơ bộ đƣợc thực hiện thông qua việc nghiên cứu các tài liệu, số
liệu của các bài viết, các bài phân tích, bài báo cáo về việc sử dụng nợ vay của các
công ty cổ phần tại TP.HCM để khám phá, điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện bảng
câu hỏi khảo sát chính thức về các yếu tố tác động đến chính sách sử dụng nợ vay
của các công ty cổ phần tại TP.HCM.
- Nghiên cứu chính thức đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ
sau: kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp các công ty cổ phần tại TP.HCM thông qua bảng
câu hỏi chi tiết đƣợc sử dụng để thu thập dữ liệu. Nghiên cứu này nhằm đánh giá
chính sách sử dụng nợ vay của các công ty cổ phần tại TP.HCM thông qua việc xem
xét các yếu tố tác động đến việc sử dụng nợ vay này.
Phƣơng pháp phân tích sử dụng cho nghiên cứu chính thức đƣợc thực hiện
thông qua phần mềm xử lý thống kê SPSS.
2.4.1.3. Mẫu nghiên cứu
Mẫu đƣợc chọn theo phƣơng pháp ngẫu nhiên với kích thƣớc n = 50. Tiến
hành khảo sát 50 công ty cổ phần trên địa bàn TP.HCM thông qua kỹ thuật phỏng
vấn bằng bảng câu hỏi.
55
2.4.2. Kết quả nghiên cứu
2.4.2.1. Các yếu tố tác động đến chính sách sử dụng nợ vay của doanh nghiệp
Tiến hành nghiên cứu khảo sát các công ty cổ phần tại TP.HCM sử dụng nợ
vay về các yếu tố đó là:
- Lãi suất thị trƣờng
- Chính sách thuế TNDN
- Các hạn chế pháp lý
- Chính sách thuế thu nhập cá nhân
- Lạm phát
- Các yêu cầu của ngƣời cho vay
- Các tiêu chuẩn ngành
- Đặc điểm giai đoạn phát triển của doanh nghiệp
- Khả năng tạo ra lợi nhuận, tính ổn định của lợi nhuận
- Chính sách đầu tƣ
- Chính sách tài trợ
- Chính sách cổ tức
- Ƣớc muốn chủ quan của những ngƣời nắm quyền kiểm soát doanh nghiệp
- Sự không thích rủi ro của cấp quản lý
- Tác động của tín hiệu
2.4.2.2. Đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố tác động đến chính sách sử
dụng nợ vay của doanh nghiệp
Bảng 2.7 – Mức độ quan trọng của các yếu tố tác động đến
chính sách sử dụng nợ vay của doanh nghiệp
Số thứ Yếu tố Tỷ lệ (%) tự
1 2 3 4 5 Lãi suất thị trƣờng Chính sách thuế TNDN Các hạn chế pháp lý Chính sách thuế thu nhập cá nhân Lạm phát 82 28 10 6 38
56
Số thứ Yếu tố Tỷ lệ (%) tự
6 7 8 9 10 11 12 22 12 36 42 42 20 18
13 14
14 15 Các yêu cầu của ngƣời cho vay Các tiêu chuẩn ngành Đặc điểm giai đoạn phát triển của doanh nghiệp Khả năng tạo ra lợi nhuận, tính ổn định của lợi nhuận Chính sách đầu tƣ Chính sách tài trợ Chính sách cổ tức Ƣớc muốn chủ quan của những ngƣời nắm quyền kiểm soát doanh nghiệp Sự không thích rủi ro của cấp quản lý Tác động của tín hiệu 8 8
Qua bảng thống kê trên chúng ta thấy 6 yếu tố quan trọng mà các doanh
nghiệp đánh giá có ảnh hƣởng nhiều nhất đến việc sử dụng nợ vay của họ theo thứ
tự quan trọng giảm dần là:
(1) Lãi suất thị trƣờng: có đến 82% doanh nghiệp cho rằng lãi suất thị trƣờng
là yếu tố quyết định nhất đến việc vay nợ của họ.
(2) 2 yếu tố: Khả năng tạo ra lợi nhuận, tính ổn định của lợi nhuận; Chính sách
đầu tƣ: cùng có 42% doanh nghiệp đồng ý.
(3) Lạm phát: có 38% doanh nghiệp cho rằng đây là yếu tố quan trọng.
(4) Đặc điểm giai đoạn phát triển của doanh nghiệp: có 36% các doanh nghiệp
đồng ý.
(5) Chính sách thuế TNDN: có 28% doanh nghiệp cho đây là yếu tố quan
trọng.
Yếu tố đƣợc các doanh nghiệp đánh giá là ít quan trọng nhất là yếu tố “Chính
sách thuế thu nhập cá nhân” với 6%, yếu tố “Sự không thích rủi ro của cấp quản lý”
với 8%, yếu tố “Tác động của tín hiệu” với 8%, yếu tố “Các hạn chế pháp lý” với
10%, yếu tố “Các tiêu chuẩn ngành” với 12% và yếu tố “Ƣớc muốn chủ quan của
những ngƣời nắm quyền kiểm soát doanh nghiệp” với 14% doanh nghiệp đồng ý.
Hầu hết các doanh nghiệp đánh giá các yếu tố này hầu nhƣ không ảnh hƣởng hoặc
ảnh hƣởng không đáng kể đến việc sử dụng nợ vay của mình.
57
Còn các yếu tố còn lại: “Chính sách cổ tức”, “Chính sách tài trợ”, “Các yêu cầu
của ngƣời cho vay”, các doanh nghiệp đánh giá các yếu tố này chỉ tác động ở mức
vừa phải.
2.4.2.3. Phân tích các yếu tố tác động đến chính sách sử dụng nợ vay của các
công ty cổ phần tại thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay
a) Lãi suất thị trƣờng
Đây là yếu tố đƣợc doanh nghiệp quan tâm hàng đầu khi đi vay nợ.
- Chỉ có 12% các doanh nghiệp không và hoàn toàn không đồng ý với nhận
định cho rằng “Lãi suất là một yếu tố đƣợc quan tâm nhiều nhất trong một hợp đồng
vay nợ”; 10% là không có ý kiến; còn lại 78% doanh nghiệp đồng ý và hoàn toàn
đồng ý; và điểm trung bình là 4,04. Cho thấy lãi suất thị trƣờng là một yếu tố luôn
đƣợc quan tâm bởi doanh nghiệp khi đi vay.
- Nhận định “Khi biết lãi suất thị trƣờng đang có xu hƣớng tăng lên thì
doanh nghiệp vẫn đi vay nợ mặc dù hiện tại lãi suất đang cao”, chỉ có 10% các
doanh nghiệp hoàn toàn đồng ý; có 32% là tƣơng đối đồng ý; tỷ lệ cao nhất là 36%
không có ý kiến; và điểm trung bình là 3,16. Chứng tỏ khi lãi suất tăng lên, phần
lớn các doanh nghiệp vẫn đi vay nợ để sản xuất kinh doanh do dự đoán rằng lãi suất
đang có xu hƣớng đi lên chứ không giảm xuống.
- Ý kiến không và hoàn toàn không đồng ý đối với nhận định “Lãi suất cho
vay hiện nay đang ở mức hợp lý để các doanh nghiệp đi vay” chiếm tỷ lệ cao hơn
với 34%; 30% là đồng ý và hoàn toàn đồng ý; còn lại 36% là không có ý kiến; và
điểm trung bình là 2,90. Cho thấy các doanh nghiệp đánh giá là lãi suất sẽ có xu
hƣớng tăng lên trong thời gian tới và các doanh nghiệp sẽ ngày càng khó khăn hơn
trong việc đi vay nợ.
b) Chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp
Đây là yếu tố đứng thứ 5 trong 15 yếu tố mà các doanh nghiệp quan tâm khi đi
vay nợ.
58
- “Chính sách thuế TNDN thúc đẩy doanh nghiệp đi vay nợ” chỉ đạt điểm
trung bình là 3,08 điểm. Các doanh nghiệp mới chỉ nhận biết đƣợc tƣơng đối mối
quan hệ giữa việc đi vay nợ với chính sách thuế TNDN.
- Nhận định “Khi thuế suất thuế TNDN giảm xuống thì doanh nghiệp đi vay
nợ ít lại” chỉ đạt điểm trung bình 2,60 điểm trong đó có đến 40% doanh nghiệp
không có ý kiến, cho thấy các doanh nghiệp khi đi vay nợ cũng không cần quan tâm
sự thay đổi của thuế suất thuế TNDN nhiều.
- “Chi phí lãi vay đƣa lại một khoản lợi về thuế TNDN” đạt điểm trung bình
3,48 điểm trong đó tƣơng đối và hoàn toàn đồng ý có tỷ lệ 56% doanh nghiệp;
chứng tỏ một bộ phận doanh nghiệp vẫn chƣa nhận thấy đƣợc khoản lợi của chi phí
lãi vay khi tính thuế TNDN.
c) Các hạn chế pháp lý
Hạn chế pháp lý là yếu tố mà các doanh nghiệp đánh giá là ít quan trọng khi đi
vay nợ với tỷ lệ 10% doanh nghiệp.
“Các thủ tục hành chính về đi vay cản trở việc vay vốn của doanh nghiệp” đạt
3,12 điểm và “Chi phí lãi vay đƣợc đƣa vào chi phí hợp lý hợp lệ bị không chế làm
hạn chế việc đi vay nợ của doanh nghiệp” đạt 3,36 điểm; với tỷ lệ lần lƣợt là 40%
và 52% là tƣơng đối và hoàn toàn đồng ý, tỷ lệ lần lƣợt 34% và 26% là không có ý
kiến. Hầu nhƣ các doanh nghiệp đều cho rằng họ bị các thủ tục hành chính, các quy
định ràng buộc làm cản trở việc đi vay nợ.
d) Chính sách thuế thu nhập cá nhân
Đây là yếu tố mà các doanh nghiệp đánh giá là ít quan trọng nhất khi đi vay nợ
với tỷ lệ 6% các doanh nghiệp.
Nhận định “Chính sách thuế thu nhập cá nhân không ảnh hƣởng đến việc sử
dụng nợ vay của doanh nghiệp” đạt 3,72 điểm và “Khi thuế suất thuế thu nhập cá
nhân tăng lên dẫn đến các doanh nghiệp đi vay ít hơn” đạt 2,46 điểm. Chứng tỏ hầu
hết các doanh nghiệp cho rằng không có mối liên hệ nào giữa thuế thu nhập cá nhân
và chính sách vay nợ.
59
e) Lạm phát
Đây là yếu tố đứng thứ 3 trong 15 yếu tố mà các doanh nghiệp quan tâm khi đi
vay nợ.
- “Khi lạm phát tăng lên, các doanh nghiệp thông thƣờng có xu hƣớng giảm
việc đi vay nợ” đạt điểm trung bình là 3,16; có đến 42% doanh nghiệp đồng ý, 34%
không có ý kiến và 24% không đồng ý. Cho thấy đa số các doanh nghiệp giảm việc
vay nợ khi lạm phát tăng.
- “Trong giai đoạn hiện nay, lạm phát có nguy cơ gia tăng, các doanh nghiệp
vẫn phải đi vay nợ để sản xuất kinh doanh” đạt 3,70 điểm; có 70% doanh nghiệp
đồng ý, 14% không có ý kiến và 16% không đồng ý. Hầu hết các doanh nghiệp
nhận định hiện nay lạm phát đang có nguy cơ tăng lên nhƣng để hoạt động kinh
doanh, họ vẫn phải đi vay.
f) Các yêu cầu của ngƣời cho vay
Các yêu cầu của ngƣời cho vay đƣợc các doanh nghiệp quan tâm ở mức vừa
phải khi đi vay nợ với tỷ lệ là 22%.
“Khi đi vay ngân hàng, các doanh nghiệp thƣờng không đáp ứng đƣợc hết các
yêu cầu của ngƣời cho vay” đạt điểm trung bình là 3,00 và “Các yêu cầu của thuê
tài chính dễ dàng đáp ứng hơn là yêu cầu của việc đi vay ngân hàng” đạt 3,48 điểm
trung bình. Cho thấy các doanh nghiệp tƣơng đối đồng ý (với tỷ lệ 40%) là họ
thƣờng không đáp ứng hết các yêu cầu của ngƣời cho vay và đa số các doanh
nghiệp công nhận rằng thuê tài chính có yêu cầu dễ dàng hơn là đi vay ngân hàng.
g) Các tiêu chuẩn ngành
Đây là yếu tố mà các doanh nghiệp đánh giá là ít quan trọng khi đi vay nợ với
tỷ lệ 12% doanh nghiệp.
Nhận định “Các doanh nghiệp dựa vào một số chỉ tiêu tài chính bình quân
ngành để quyết định đi vay hay không” đạt 3,16 điểm, “Các doanh nghiệp ở các
ngành khác nhau thì mức độ đi vay nợ khác nhau” đạt 4,12 điểm và “Các doanh
nghiệp không dựa vào một số chỉ tiêu tài chính bình quân ngành để quyết định đi
60
vay có thể có khả năng gia tăng đƣợc lợi nhuận cho doanh nghiệp mình” đạt 3,02
điểm. Đa phần các doanh nghiệp đều đồng ý là cần dựa vào các chỉ tiêu tài chính
của ngành để xem xét khi vay nợ cũng nhƣ là tỷ lệ vay nợ ở các ngành khác nhau
thì khác nhau. Và chƣa thật sự rõ ràng khi có những doanh nghiệp không dựa vào
các chỉ tiêu ngành để đi vay nợ và có thể gia tăng đƣợc lợi nhuận.
h) Đặc điểm giai đoạn phát triển của doanh nghiệp
Đây là yếu tố đứng thứ 4 trong 15 yếu tố mà các doanh nghiệp quan tâm khi đi
vay nợ.
- Nhận định “Doanh nghiệp đang ở giai đoạn phát triển tốt và ổn định
thƣờng đi vay nợ thêm để mở rộng sản xuất kinh doanh” đạt điểm trung bình là
3,44; có 62% doanh nghiệp đồng ý, 22% không đồng ý và 16% không có ý kiến,
cho thấy khi hoạt động kinh doanh tốt thì doanh nghiệp vẫn muốn vay nợ thêm.
- “Khi doanh nghiệp hoạt động gần điểm hòa vốn thì vẫn có xu hƣớng đi vay
nợ để phát triển gia tăng thêm lợi nhuận” đạt 3,58 điểm, có 64% đồng ý và 36%
không đồng ý. Các doanh nghiệp vẫn muốn sử dụng nợ vay làm đòn bẩy tài chính
cho hoạt động kinh doanh của mình.
- “Khi đang trong giai đoạn suy thoái của mình, các doanh nghiệp thƣờng
không muốn đi vay nợ thêm” đạt 3,30 điểm, tỷ lệ đồng ý nhiều hơn cho thấy các
doanh nghiệp khá thận trọng trong việc sử dụng nợ vay.
i) Khả năng tạo ra lợi nhuận, tính ổn định của lợi nhuận
Đây là yếu tố đứng thứ 2 trong 15 yếu tố mà doanh nghiệp quan tâm.
- Có 50% doanh nghiệp đồng ý “Khi lợi nhuận cao và ổn định, các doanh
nghiệp có xu hƣớng đi vay nợ nhiều hơn”, 20% không có ý kiến, không đồng ý là
30%; và điểm trung bình là 3,30. Điều này cho thấy yếu tố lợi nhuận khá quan trọng
quyết định đến việc sử dụng nợ của doanh nghiệp
- “Các doanh nghiệp có lợi nhuận nhiều nhƣng không ổn định thƣờng đi vay
ít hơn các doanh nghiệp có lợi nhuận ít nhƣng ổn định”, tỷ lệ đồng ý và không đồng
61
ý gần tƣơng đƣơng nhau và điểm trung bình là 2,96. Chứng tỏ có 2 quan điểm khác
nhau về số lƣợng và tính ổn định của lợi nhuận ảnh hƣởng đến việc đi vay.
j) Chính sách đầu tƣ
Chính sách đầu tƣ là yếu tố đứng thứ 2 trong 15 yếu tố mà doanh nghiệp quan
tâm khi vay nợ.
- Nhận định “Doanh nghiệp vẫn đi vay trong khi không có một dự án đầu tƣ
cụ thể” có 52% doanh nghiệp không đồng ý, 20% không có ý kiến, 28% đồng ý; và
điểm trung bình là 2,56. Cho thấy đa phần các doanh nghiệp phải có một dự án đầu
tƣ cụ thể rõ ràng thì họ mới đi vay nợ để đầu tƣ, nhƣng cũng có một số doanh
nghiệp vẫn đi vay nhƣng không có một dự án cụ thể.
- Có đến 78% doanh nghiệp đồng ý “Khi có một dự án đầu tƣ có tỷ suất sinh
lời trên tài sản cao hơn lãi suất đi vay thì doanh nghiệp sẽ tiến hành đi vay để đầu
tƣ”, 12% không có ý kiến và không đồng ý là 10%; điểm trung bình là 4,04. Chứng
tỏ hầu hết các doanh nghiệp hiểu rõ về đòn bẩy tài chính khi đi vay nợ.
k) Chính sách tài trợ
Chính sách tài trợ đƣợc các doanh nghiệp quan tâm ở mức vừa phải khi đi vay
nợ với tỷ lệ là 20%.
“Trong các hình thức tài trợ: vay ngân hàng, thuê tài chính, phát hành trái
phiếu; hầu hết các doanh nghiệp đi vay ngân hàng” đạt điểm trung bình là 3,62 và
“Các doanh nghiệp thƣờng muốn tái đầu tƣ từ lợi nhuận hơn là đi vay nợ” có điểm
trung bình là 3,30. Cho thấy phần lớn các doanh nghiệp chọn hình thức tài trợ đi
vay ngân hàng và tái đầu tƣ từ lợi nhuận hơn, do các doanh nghiệp chƣa thật sự hiểu
rõ về hình thức đi thuê tài chính và phát hành trái phiếu cũng nhƣ là những điểm lợi
của việc đầu tƣ từ đi vay nợ.
l) Chính sách cổ tức
Chính sách cổ tức đƣợc các doanh nghiệp quan tâm ở mức vừa phải khi đi vay
nợ với tỷ lệ là 18%.
62
“Khi doanh nghiệp chi trả cổ tức hoặc chia lợi nhuận nhiều thì khi cần bổ sung
vốn hoạt động kinh doanh, đi vay là xu thế chủ yếu” đạt điểm trung bình là 3,14; có
một tỷ lệ tƣơng đối đồng ý với quan điểm này. “Chi trả cổ tức hoặc chia lợi nhuận ít
nghĩa là doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh không tốt và lợi nhuận thấp” đạt
2,52 điểm, đa phần các doanh nghiệp không đồng ý, cho thấy có thể doanh nghiệp
vẫn hoạt động tốt và để lại lợi nhuận nhằm tái đầu tƣ.
m) Ƣớc muốn chủ quan của những ngƣời nắm quyền kiểm soát doanh
nghiệp
Đây là yếu tố mà các doanh nghiệp đánh giá là ít quan trọng khi đi vay nợ với
tỷ lệ 14% doanh nghiệp.
Nhận định “Việc có đi vay nợ hay không hoàn toàn phụ thuộc vào ý muốn chủ
quan của những ngƣời nắm quyền kiểm soát doanh nghiệp” đạt 3,00 điểm, “Những
ngƣời chủ sở hữu ƣu tiên đi vay nợ hơn là phát hành thêm cổ phiếu hoặc kết nạp
thêm thành viên sáng lập mới vì lo sợ mất quyền kiểm soát” đạt 3,14 điểm và
“Những ngƣời nắm quyền kiểm soát doanh nghiệp thƣờng không trao đổi với Giám
đốc tài chính hoặc Kế toán trƣởng trƣớc khi quyết định đi vay” đạt 2,26 điểm. Có
một tỷ lệ đồng ý tƣơng đối cao hơn không đồng ý một chút về quan điểm cho rằng
việc vay nợ còn phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của chủ sở hữu doanh nghiệp và
họ cũng ƣu tiên đi vay nợ và khi đi vay nợ có trao đổi với những ngƣời phụ trách về
tài chính của doanh nghiệp mình.
n) Sự không thích rủi ro của cấp quản lý
Đây là yếu tố mà các doanh nghiệp đánh giá gần nhƣ là ít quan trọng nhất khi
đi vay nợ với tỷ lệ 8% các doanh nghiệp.
“Ngƣời đứng đầu doanh nghiệp thƣờng có tâm lý ngại đi vay nợ” có điểm
trung bình là 2,68 điểm và “Cấp quản lý của doanh nghiệp có xu hƣớng thích phát
hành cổ phần hoặc huy động vốn từ các thành viên hiện tại hơn là đi vay nợ” có
điểm trung bình là 3,30 điểm. Cho thấy các chủ sở hữu doanh nghiệp không có tâm
lý đáng ngại lắm khi đi vay nợ nhƣng chúng ta thấy rằng họ vẫn có tâm lý thích huy
63
động vốn từ việc phát hành thêm cổ phần hoặc huy động vốn từ các thành viên hiện
tại hơn là đi vay nợ.
o) Tác động của tín hiệu
Đây cũng là yếu tố mà các doanh nghiệp đánh giá gần nhƣ là ít quan trọng nhất
khi đi vay nợ với tỷ lệ 8% các doanh nghiệp.
Nhận định “Khi doanh nghiệp đi vay nợ cho thấy doanh nghiệp đang hoạt
động kinh doanh có lãi” và “Khi doanh nghiệp phát hành thêm cổ phần hoặc huy
động thêm vốn từ các thành viên cho thấy giá cổ phiếu của doanh nghiệp đang
xuống hoặc tỷ suất lợi nhuận trên vốn đang giảm” cùng chỉ đạt 2,44 điểm trung
bình. Cho thấy các doanh nghiệp đánh giá việc phát tín hiệu không ảnh hƣởng lắm
đến việc sử dụng nợ vay.
Qua phần phân tích các yếu tố tác động đến chính sách sử dụng nợ vay của
doanh nghiệp, chúng ta thấy có 6 yếu tố chủ yếu mà các doanh nghiệp hết sức quan
tâm đó là:
(1) Lãi suất thị trƣờng;
(2) Khả năng tạo ra lợi nhuận, tính ổn định của lợi nhuận;
(3) Chính sách đầu tƣ;
(4) Lạm phát;
(5) Đặc điểm giai đoạn phát triển của doanh nghiệp;
(6) Chính sách thuế TNDN;
Trong đó yếu tố lãi suất thị trƣờng đƣợc các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu,
ngoài ra còn một số yếu tố nhƣ: chính sách cổ tức, chính sách tài trợ cũng có ảnh
hƣởng đáng kể đến việc sử dụng nợ vay nhƣng các doanh nghiệp chƣa thật sự quan
tâm nhiều.
Phần phân tích trên cho thấy đƣợc mối quan hệ khá chặt chẽ giữa việc đi vay
nợ với 6 yếu tố quan trọng nhất: các doanh nghiệp khi đi vay hết sức quan tâm đến
yếu tố lãi suất và cho rằng hiện tại lãi suất đang cao và có xu hƣớng tăng lên, mặc
64
dù là lãi suất đang cao nhƣ vậy nhƣng họ vẫn phải đi vay để sản xuất kinh doanh.
Các doanh nghiệp đồng ý rằng yếu tố lợi nhuận khá quan trọng, họ chỉ đi vay khi lợi
nhuận đƣợc tạo ra phải ổn định, khi có sự biến động bất thƣờng thì không đi vay.
Chính sách đầu tƣ cũng là yếu tố đáng đƣợc quan tâm, các doanh nghiệp chỉ đi vay
khi có đƣợc một dự án đầu tƣ cụ thể rõ ràng và có tỷ suất sinh lời trên tài sản tốt và
cao hơn lãi suất đi vay. Yếu tố kế đến là tỷ lệ lạm phát: các doanh nghiệp đều cho
rằng hiện tại tỷ lệ lạm phát đang có nguy cơ gia tăng, và thƣờng chỉ đi vay hạn chế
vì khi hoạt động kinh doanh thiếu vốn thì phải đi vay nợ. Các doanh nghiệp cũng
cho rằng họ chỉ đi vay khi hoạt động gần điểm hòa vốn trở lên, thật sự đi vay khi
doanh nghiệp phát triển tốt và ổn định, trong giai đoạn suy thoái họ lại khá thận
trọng trong việc vay nợ. Và cuối cùng chính sách thuế TNDN: các doanh nghiệp
chƣa thật sự thấy rõ mối quan hệ giữa chính sách thuế TNDN với việc đi vay nợ,
các doanh nghiệp chƣa thật sự quan tâm tới thuế TNDN khi đi vay cũng nhƣ là một
bộ phận các doanh nghiệp chƣa thấy khoản lợi về thuế TNDN của chi phí lãi vay.
65
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Chƣơng 2 bắt đầu bằng việc giới thiệu đặc điểm của thị trƣờng vốn vay tại
TP.HCM trong đó nêu lên đƣợc các đặc điểm của thị trƣờng vốn vay dài hạn chủ
yếu là hệ thống ngân hàng, thị trƣờng trái phiếu và thị trƣờng thuê tài chính. Trong
chƣơng này cũng trình bày đặc điểm chính sách sử dụng nợ vay của các công ty cổ
phần tại TP.HCM trong giai đoạn hiện nay.
Kế đến, chƣơng này phân tích tình hình sử dụng nợ vay của một số công ty cổ
phần tại TP.HCM. Nêu lên những bất cập và những mặt tích cực của các doanh
nghiệp này trong quá trình sử dụng nợ vay qua các năm.
Cuối cùng, đề tài đi sâu vào đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố tác
động chủ yếu đến chính sách sử dụng nợ vay và phân tích các yếu tố này dựa trên
kết quả khảo sát một số công ty cổ phần tại TP.HCM.
66
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TÌNH HÌNH
SỬ DỤNG NỢ VAY CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3.1. ĐỐI VỚI BẢN THÂN DOANH NGHIỆP
Chính sách sử dụng nợ vay của các công ty cổ phần tại TP.HCM cũng nhƣ là ở
nƣớc ta còn nhiều bất cập nên cần phải hoàn thiện hơn nữa trong thời gian tới. Các
doanh nghiệp phải tổ chức quản lý sử dụng nợ vay thật tốt vì đây là nguồn vốn đơn
vị phải trả chi phí lãi vay, ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh và cũng ảnh
hƣởng đến khả năng tồn tại của doanh nghiệp. Đề tài xin đƣa ra một số gợi ý nhƣ
sau:
- Các doanh nghiệp khi đi vay để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
cần tìm hiểu và nắm bắt rõ ràng và kỹ lƣỡng các điều kiện của ngân hàng đƣa ra
nhƣ các báo cáo tài chính phải minh bạch rõ ràng, nếu đƣợc kiểm toán thì càng đảm
bảo hơn; hiểu rõ các điều kiện về tài sản đảm bảo, thế chấp đƣợc quy định nhƣ thế
nào.
- Các doanh nghiệp phải tìm hiểu và áp dụng một cách tối ƣu nhất, sử dụng
đòn bẩy tài chính linh hoạt, khi nào cần thiết phải sử dụng, khi nào không cần thiết.
Tùy từng thời điểm, từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp mà áp dụng đòn bẩy
tài chính một cách phù hợp.
- Doanh nghiệp phải có đƣợc những nhân viên có trình độ nhất định để quản
lý sử dụng vốn vay, thông thƣờng để đạt hiệu quả tối đa trong việc sử dụng vốn thì
các doanh nghiệp phải nên có một ngƣời giám đốc tài chính có khả năng quản lý
điều hành dòng tiền luân chuyển trong doanh nghiệp thật tốt, có khả năng huy động
và sử dụng các nguồn vốn vay hiệu quả.
67
- Các doanh nghiệp cần lựa chọn các dự án đầu tƣ khả thi, có khả năng thực
hiện đƣợc và mang lại lợi ích kinh tế cao. Muốn vậy, cần nghiên cứu, phân tích kỹ
càng dòng tiền, lợi nhuận mang lại của dự án qua từng năm.
- Việc bổ sung hoặc đầu tƣ vốn bao nhiêu vào dự án là đủ cũng là vấn đề
đƣợc đặt ra. Phải đáp ứng vốn vừa đủ, nếu thừa hoặc thiếu cũng là biểu hiện của
việc sử dụng vốn vay không hiệu quả. Nếu cung cấp vốn vừa đủ thì hiệu quả sử
dụng từng đồng vốn vay mới hiệu quả.
- Các doanh nghiệp cũng lƣu ý đến vấn đề việc sử dụng đồng vốn không tập
trung cũng không hiệu quả, đó là việc đầu tƣ vào nhiều dự án cùng một lúc dẫn đến
các dự án đều bị thiếu vốn, sử dụng vốn kém hiệu quả trong khi vẫn phải trả lãi vay.
Do đó, cần lựa chọn thật kỹ càng các dự án và tập trung nguồn vốn vào các dự án
đó.
- Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng cần lƣu ý đến cơ cấu vốn đầu tƣ, chú
ý cần tập trung đầu tƣ vào các tài sản đang dùng và sử dụng có ích cho hoạt động
sản xuất kinh doanh, không nên đầu tƣ vào các tài sản không cần dùng hoặc thật
không cần thiết lắm; vì nếu không sẽ làm mất mát dần nguồn vốn vay đƣợc.
- Những ngƣời sử dụng nguồn vốn vay cần có ý thức trách nhiệm, đồng thời
họ phải có một trình độ nhất định để khi sử dụng vốn vay không lãng phí hoặc tiết
kiệm đƣợc vốn vay, giúp doanh nghiệp sử dụng vốn vay đạt đƣợc hiệu quả cao nhất.
- Một kênh huy động vốn cho doanh nghiệp đang còn mới mẻ nhƣng đầy
tiềm năng đó là phát hành trái phiếu. Các doanh nghiệp cần tìm hiểu kỹ các quy
định pháp luật về việc phát hành trái phiếu nhƣ: điều kiện về vốn, điều kiện về lợi
nhuận, về tình hình tài chính,… đồng thời những điều kiện về công tác kế toán tài
chính phải đảm bảo để có đƣợc các báo cáo tài chính đáng tin cậy, để từ đó có thể
thu hút đƣợc lƣợng vốn đáng kể nhằm đáp ứng cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp mình.
- Hình thức thuê tài chính khá phổ biến ở các nƣớc trên thế giới nhƣng ở
nƣớc ta chƣa phát triển nhiều. Tuy nhiên để có thể đi thuê tài chính đƣợc, các doanh
nghiệp cũng cần thực hiện một số vấn đề sau:
68
+ Có dự án sản xuất kinh doanh khả thi: mặc dù yêu cầu này không phải
bắt buộc đối với thuê tài chính nhƣng để có thể tiếp cận vốn bằng cách thuê tài
chính thì các doanh nghiệp vẫn cần một dự án sản xuất kinh doanh khả thi vì đây
cũng là một yếu tố chứng minh năng lực tài chính của doanh nghiệp để bên cho thuê
kiểm tra và chấp nhận ký kết hợp đồng.
+ Nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng tài sản đi thuê: doanh nghiệp cần
tuân thủ chặt chẽ những điều khoản trên hợp đồng, điều này không chỉ đem lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp mà còn giúp cho việc thanh toán tiền thuê đầy đủ và đúng
hạn; từ đó, tạo ra mối quan hệ tin cậy lâu dài giữa các doanh nghiệp và các công ty
CTTC.
+ Nâng cao hiểu biết của đội ngũ nhân viên về CTTC: theo một cuộc
khảo sát ngẫu nhiên năm 2007 đối với 1.000 doanh nghiệp thuộc các thành phần
khác nhau thì hơn 70% doanh nghiệp đƣợc hỏi trả lời rằng họ biết rất ít và chƣa bao
giờ tìm hiểu, sử dụng dịch vụ CTTC, gần 20% hoàn toàn không biết về dịch vụ này,
nhiều doanh nghiệp chƣa hiểu rõ bản chất cấp tín dụng của dịch vụ CTTC, chƣa
thấy đƣợc hiệu quả, lợi ích từ dịch vụ CTTC mang lại. Do đó, bên cạnh việc nhận tƣ
vấn từ phía các công ty CTTC thì bản thân các doanh nghiệp cũng phải tự trang bị
kiến thức cho nhân viên mình, để có thể chủ động khai thác nguồn vốn này trên thị
trƣờng hiệu quả nhất. Khi có kế hoạch thuê tài chính, doanh nghiệp cũng nên tận
dụng thông tin từ phía công ty CTTC bằng cách yêu cầu công ty cử chuyên gia
trong lĩnh vực này giải thích cặn kẽ các vấn đề liên quan, các thủ tục cần thiết và
giải đáp các thắc mắc từ phía doanh nghiệp.
3.2. ĐỐI VỚI THỊ TRƢỜNG VỐN VAY
TP.HCM là trung tâm kinh tế năng động nhất Việt Nam, do đó khi mà thị
trƣờng vốn vay tại TP.HCM phát triển sẽ kéo theo thị trƣờng vốn vay của cả nƣớc
phát triển nhanh chóng. Vì vậy muốn phát triển thị trƣờng vốn vay tại TP.HCM cần
thực hiện một số vấn đề sau:
69
3.2.1. Hệ thống ngân hàng
- Tiếp thu các kỹ thuật công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng từ nƣớc ngoài
nhằm trang bị nâng cao máy móc thiết bị công nghệ của mình để bắt kịp với trình
độ công nghệ của thế giới, chẳng hạn áp dụng hệ thống phần mềm trong lĩnh vực
ngân hàng nhƣ Core Banking (phần mềm đƣợc sử dụng khá phổ biến trên thế giới).
- Cung cấp thêm nhiều dịch vụ tiện ích cho các doanh nghiệp nhƣ: thấu chi
tài khoản, thanh toán liên ngân hàng bằng nhiều hình thức khác nhau,…
- Tăng cƣờng nâng cao đào tạo trình độ cán bộ nhân viên ngân hàng nhằm
đáp ứng nhu cầu thực tế và có khả năng tiếp thu đƣợc kỹ thuật công nghệ mới.
- Đổi mới quy trình thủ tục cho vay đơn giản hơn, giảm bớt các thủ tục
không cần thiết nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho các doanh nghiệp.
3.2.2. Thị trƣờng trái phiếu doanh nghiệp
- Thị trƣờng trái phiếu đang trong giai đoạn phát triển nên chính quyền thành
phố cần tạo nhiều điều kiện hơn nữa nhƣ: đơn giản hóa thủ tục hành chính, hỗ trợ
giúp đỡ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hƣớng dẫn các thủ tục cần thiết để có thể
phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp cần tìm hiểu những quy định của nhà nƣớc về các điều
kiện phát hành trái phiếu doanh nghiệp, để từ đó có thể nhanh chóng phát hành
đƣợc trái phiếu bổ sung vốn cho doanh nghiệp mình.
- Các doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ lƣỡng lãi suất hợp lý có thể áp dụng
khi phát hành nhằm không những có thể thu hút đƣợc nguồn vốn mà còn giảm bớt
gánh nặng chi phí trả lãi.
3.2.3. Thị trƣờng cho thuê tài chính
- Các công ty CTTC phải tăng cƣờng mối quan hệ với nhà cung cấp máy
móc thiết bị. Trong mối quan hệ 3 bên (bên đi thuê, bên cho thuê và nhà cung cấp)
thì bên thứ ba – nhà cung cấp đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hoạt động
CTTC phát triển. Có mối quan hệ tốt với nhà cung cấp sẽ tăng khả năng cạnh tranh
70
của các doanh nghiệp khi đi thuê cả cề chất lƣợng, giá cả và thời gian.
- Đẩy mạnh hoạt động marketing và xây dựng chiến lƣợc khách hàng, đây
cũng là vấn đề mà các công ty CTTC cần chú ý, chiến lƣợc marketing không chỉ gói
gọn trong việc quảng bá mà cần mang đến các tiện ích thiết thực cho các doanh
nghiệp nhƣ: chất lƣợng dịch vụ, các điều kiện thuê,…
- Các công ty CTTC cần tuyển dụng và đào tạo một đội ngũ chuyên gia
trong lĩnh vực công nghệ và tài chính. Cần có những cách thức phù hợp cùng với
chế độ đãi ngộ và môi trƣờng thăng tiến bên cạnh một cơ chế đào tạo nghiệp vụ
hiệu quả.
3.3. CÁC GIẢI PHÁP HỖ TRỢ
3.3.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật
- Nhà nƣớc cần xây dựng, hoàn thiện các thủ tục cho vay của các tổ chức tín
dụng theo hƣớng đơn giản hóa, giảm bớt các thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện
tối đa cho các tổ chức tín dụng cũng nhƣ các doanh nghiệp.
- NHNN cần quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc hợp lý, để các tổ chức tín dụng
có nhiều nguồn vốn hơn để cho các doanh nghiệp vay hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Việc hạn chế cho vay, cũng nhƣ quy định một tỷ lệ cho vay nhất định đối
với một số ngành, lĩnh vực cũng cần xem xét và nới lỏng bớt để thúc đẩy luân
chuyển đƣợc nguồn vốn trong nền kinh tế và sử dụng các nguồn vốn huy động đƣợc
có hiệu quả.
- Việc quy định lập dự phòng rủi ro tín dụng của các tổ chức tín dụng của
NHNN còn cứng nhắc, cần linh hoạt hơn, cần đƣa vào thêm nhiều yếu tố định tính
hơn là chỉ xem xét về định lƣợng.
- Đối với chính sách thuế TNDN, nhà nƣớc cần đổi mới và đi đến giảm hơn
nữa thuế suất, từ đó mới thúc đẩy các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Thị trƣờng trái phiếu doanh nghiệp mới phát triển trong giai đoạn gần đây,
nên nhà nƣớc cần tạo nhiều điều kiện hơn nữa để thị trƣờng phát triển. Cụ thể, điều
71
kiện để các doanh nghiệp phát hành trái phiếu cần mở rộng hơn nữa không chỉ là
trong một số ngành, lĩnh vực nhất định, các điều kiện về vốn, kết quả kinh doanh
linh hoạt hơn, các quy định cần cụ thể rõ ràng hơn.
- Hiện tại việc giao dịch trái phiếu đƣợc thực hiện cùng với giao dịch cổ
phiếu, vì vậy cần có một hệ thống giao dịch trái phiếu riêng, vì ngày càng có nhiều
tổ chức tham gia thị trƣờng này và các giao dịch của cổ phiếu và trái phiếu có nhiều
đặc điểm rất khác nhau.
- Thị trƣờng trái phiếu chƣa có một mức lãi suất chuẩn làm lãi suất tham
chiếu trong việc xác định lãi suất thả nổi, do đó sẽ khó khăn cho doanh nghiệp khi
lãi suất có xu hƣớng biến động tăng lên. Vì vậy, nhà nƣớc cần xây dựng đƣợc nên
lãi suất chuẩn này.
- Thị trƣờng CTTC: hệ thống các quy định pháp luật về CTTC chƣa hoàn
chỉnh và thiếu đồng bộ, đặc biệt là các quy định liên quan đến xử lý tranh chấp hợp
đồng cho thuê hay thu hồi tài sản cho thuê,…; vì vậy Nhà nƣớc cần sửa đổi, bổ sung
kịp thời, đáp ứng cho nhu cầu phát triển loại hình dịch vụ mới mẻ này.
- NHNN chƣa quy định cho thuê hợp vốn trong các công ty CTTC, vì thế mà
các công ty CTTC chƣa thể triển khai hoạt động này và đó cũng là thiệt thòi cho các
doanh nghiệp có những dự án đầu tƣ lớn cần đến nguồn tài trợ này. Do đó, nhà nƣớc
cần nghiên cứu và ban hành sớm quy định về cho thuê hợp vốn này.
3.3.2. Chính sách thu hút đầu tƣ
- Nhà nƣớc cần tạo nhiều điều kiện hơn nữa cho các tổ chức tín dụng nƣớc
ngoài tham gia vào thị trƣờng vốn vay tại Việt Nam, nhƣ về điều kiện thành lập,
cách thức tổ chức hoạt động, quy định về vốn, thủ tục cho vay,… giúp cho các
doanh nghiệp Việt Nam có thêm đƣợc nhiều nguồn cung ứng vốn khác nhau, phát
triển làm mạnh hóa thị trƣờng vốn vay trong nƣớc, tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng
giữa các tổ chức tín dụng trong và ngoài nƣớc.
- Đối với thị trƣờng trái phiếu doanh nghiệp, nhà nƣớc cần tạo điều kiện mở
rộng việc phát hành trái phiếu ra nƣớc ngoài, vì nƣớc ngoài có lƣợng vốn rất lớn
72
trong khi nƣớc ta đang trong giai đoạn phát triển, các doanh nghiệp rất cần vốn để
mở rộng sản xuất kinh doanh. Để có thể phát hành thành công trái phiếu quốc tế,
không những nhà nƣớc cần tạo điều kiện mà các doanh nghiệp cũng cần tìm hiểu rõ
ràng, kỹ lƣỡng cách thức, các quy định liên quan đến việc phát hành, để từ đó
không những không làm cho nƣớc ta phải gánh nợ mà còn thu hút đƣợc lƣợng vốn
này để phát triển kinh doanh, mở rộng giao thƣơng với các nƣớc trên thế giới.
- Đối với thị trƣờng CTTC: Việt Nam đã gia nhập WTO, chúng ta bắt buộc
phải thực hiện các cam kết về việc mở rộng thị trƣờng tài chính trong đó có dịch vụ
CTTC là một cơ hội để Việt Nam phát triển thị trƣờng. Sự tham gia của các nhà đầu
tƣ nƣớc ngoài vào thị trƣờng CTTC sẽ tạo sức ép cạnh tranh cho các doanh nghiệp
Việt Nam, thúc đẩy các doanh nghiệp đổi mới để có thể tồn tại, mặt khác cũng là
nguồn lực vực dậy thị trƣờng do các doanh nghiệp trong nƣớc với khả năng tài
chính còn yếu hiện gặp nhiều khó khăn để có thể đẩy mạnh phát triển dịch vụ này.
Nhà nƣớc cần có nhiều chính sách thu hút các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài hơn nữa tham
gia vào thị trƣờng mới nổi này nhằm đem lại những lợi ích thiết thực nhất cho các
doanh nghiệp trong nƣớc.
3.3.3. Đào tạo nguồn nhân lực
Việt Nam đã gia nhập WTO nên chính sách nguồn nhân lực nhất là nguồn
nhân lực trong lĩnh vực tài chính luôn cần đƣợc nhà nƣớc tạo điều kiện và quan tâm
đào tạo phục vụ cho công cuộc hội nhập quốc tế.
- Ở nƣớc ta, việc sử dụng nợ vay của các doanh nghiệp chủ yếu là từ các
ngân hàng, vì vậy mà nguồn nhân lực ngân hàng luôn đƣợc chú trọng. Các ngân
hàng luôn phải quan tâm đến nguồn nhân lực của ngân hàng mình, họ phải đƣợc đào
tạo hết sức bài bản, chính sách nhân sự trƣớc hết phải đƣợc thể hiện đƣợc bắt đầu từ
giai đoạn tuyển dụng đầu vào đã phải có quy trình tuyển dụng chặt chẽ. Đến giai
đoạn vào làm việc phải có những quy trình đào tạo bài bản có hệ thống, các nhân
viên không những nắm bắt đƣợc các quy định trong ngành của mình mà còn cần có
những hiểu biết nhất định về kinh tế, văn hóa, xã hội, luật pháp,…trong nƣớc và
73
ngoài nƣớc. Ngoài ra, các ngân hàng cần có những chƣơng trình đào tạo, cập nhật,
nâng cao trình độ thƣờng xuyên cho các nhân viên. Chúng ta thấy rằng không chỉ
đào tạo về chuyên môn mà còn đào tạo về đạo đức, do đó mới đáp ứng đƣợc công
việc đặt ra.
- Đối với các doanh nghiệp, cũng nhƣ các ngân hàng cũng cần có chính sách
nguồn nhân lực tốt và có hệ thống, cần đào tạo ra đƣợc những nhân viên có trình độ,
đáp ứng đƣợc công việc trong lĩnh vực tài chính, có khả năng nắm bắt các quy định
của nhà nƣớc về luật pháp, kinh tế, xã hội,…giúp doanh nghiệp mình huy động
đƣợc các nguồn vốn nhất là nguồn vốn vay cần thiết cũng nhƣ việc sử dụng các
nguồn vốn này thật sự hiệu quả.
- Lĩnh vực cho thuê tài chính:
+ Cần phát triển nguồn nhân lực ở công ty CTTC bao gồm việc tuyển
chọn, phân công, đào tạo bồi dƣỡng, đánh giá kết quả, nắm bắt nguyện vọng, cơ chế
chính sách khuyến khích trong việc phục vụ và thu hút khách hàng, nâng cao khả
năng cạnh tranh của công ty CTTC.
+ Phát triển dịch vụ tƣ vấn: cần xây dựng đội ngũ chuyên viên chuyên
làm nhiệm vụ tƣ vấn về tài sản, công nghệ ngoài nhiệm vụ thẩm định về tài sản đề
nghị thuê (giá cả, công nghệ tiên tiến hay lạc hậu,…) để hạn chế rủi ro cho công ty
CTTC còn cung cấp một dịch vụ gia tăng cho khách hàng của công ty CTTC. Các
khách hàng có nhu cầu đổi mới công nghệ nên đƣợc nhận dịch vụ tƣ vấn miễn phí
từ công ty CTTC thông qua đội ngũ chuyên viên tƣ vấn. Đây là một yêu cầu tất yếu
trong điều kiện khách hàng ngày càng quan tâm nhiều đến chất lƣợng dịch vụ
CTTC.
3.4. HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU
Bên cạnh những đóng góp đã đạt đƣợc, nghiên cứu này còn tồn tại một số mặt
hạn chế nhất định nhƣ sau:
- Nghiên cứu thực hiện chỉ khảo sát đƣợc 50 công ty cổ phần trên địa bàn
TP.HCM trong khi số lƣợng doanh nghiệp tại đây là rất lớn, chƣa đánh giá đƣợc
74
tổng quát chính sách sử dụng nợ vay của các doanh nghiệp tại TP.HCM cũng nhƣ
Việt Nam.
- Về phƣơng pháp phân tích và số mẫu khảo sát còn hạn chế do đó kết quả
chƣa mang tính khái quát cao.
- Nghiên cứu này chỉ khảo sát đến một số yếu tố chính, về mặt lý thuyết có
thể còn nhiều yếu tố khác tác động đến chính sách sử dụng nợ vay của các doanh
nghiệp.
Bài viết này rõ ràng còn rất nhiều hạn chế cần đƣợc khắc phục, bổ sung và cần
những phân tích sâu sắc hơn để có thể hoàn thiện hơn, mang tính ứng dụng cao hơn
nhằm một phần nào đó đóng góp vào sự phát triển chung của các doanh nghiệp tại
TP.HCM cũng nhƣ tại Việt Nam và thị trƣờng vốn vay nƣớc ta trong tƣơng lai.
Nghiên cứu tiếp theo
- Có thể lập lại nghiên cứu này với quy mô lớn hơn về đối tƣợng cũng nhƣ
về số lƣợng mẫu.
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố tác động với chính sách sử dụng
nợ vay của các doanh nghiệp.
- Xem xét thêm các yếu tố khác có liên quan đến chính sách sử dụng nợ vay
của các doanh nghiệp.
Tuy nhiên, kết quả của nghiên cứu này cung cấp thang đo cho những nghiên
cứu sau này.
75
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Chƣơng 3 đƣa ra các giải pháp giúp các doanh nghiệp tại TP.HCM cũng nhƣ
tại Việt Nam hoàn thiện hơn nữa chính sách sử dụng nợ vay của mình, nhằm tối đa
hóa lợi nhuận đạt đƣợc trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Kế đến, chƣơng này cũng trình bày một số góp ý đối với thị trƣờng vốn vay tại
Việt Nam mà chủ yếu là hệ thống các ngân hàng, thị trƣờng trái phiếu và thị trƣờng
CTTC nhằm đáp ứng cho các doanh nghiệp ngày càng hiệu quả hơn.
Tiếp theo, đề tài cũng đƣa ra một số kiến nghị để hoàn thiện hệ thống pháp
luật, chính sách thu hút đầu tƣ và đào tạo nguồn nhân lực để phát triển hơn nữa thị
trƣờng vốn vay ở nƣớc ta.
Cuối cùng, đề tài đƣa ra những hạn chế của việc nghiên cứu và phƣơng hƣớng
phát triển những nghiên cứu tiếp theo trong thời gian tới.
76
KẾT LUẬN
Tóm lại, chúng ta có thể thấy rằng chính sách sử dụng nợ vay có tầm quan
trọng nhƣ thế nào đối với doanh nghiệp. Việc đi vay từ những nguồn nào nhƣ vay
ngân hàng hay phát hành trái phiếu hay đi thuê tài chính,… đã là một vấn đề đƣợc
đặt ra. Kế đến là việc sử dụng các nguồn tài trợ đó nhƣ thế nào để đạt đƣợc hiệu quả
nhất cũng phải đƣợc xem xét. Và cuối cùng, chúng ta phải xem xét những lợi ích
mang lại khi sử dụng các nguồn vốn vay trên.
Để thực hiện đƣợc việc sử dụng nợ vay có hiệu quả, các doanh nghiệp phải tự
hiểu rõ bản thân doanh nghiệp mình, xác định đƣợc dự án đầu tƣ cần bao nhiêu vốn
huy động từ bên trong, bao nhiêu vốn huy động từ bên ngoài doanh nghiệp, trong
nguồn vốn huy động bên ngoài thì đi vay là bao nhiêu, từ đó xác định đƣợc nguồn
tài trợ nào là phù hợp nhất. Nếu đi vay nợ thì cần xem xét các yếu tố tác động đến
việc vay nợ này nhƣ: lãi suất thị trƣờng, các chính sách thuế, lạm phát, tiêu chuẩn
ngành, chính sách đầu tƣ,… Tiếp theo là các doanh nghiệp phải sử dụng đồng vốn
huy động đƣợc sao cho hiệu quả nhất; để đảm bảo thực hiện đƣợc thì chính sách
nguồn nhân lực của doanh nghiệp là yếu tố rất quan trọng, đòi hỏi doanh nghiệp
phải đào tạo đƣợc đội ngũ nhân viên có trình độ nhất định đáp ứng đƣợc nhu cầu
thực tế; và nhiều yếu tố khác nữa. Sau cùng, doanh nghiệp phải đánh giá đƣợc các
kết quả thu đƣợc từ việc sử dụng nợ vay này.
Đề tài này mới chỉ dừng lại ở việc phân tích những yếu tố chính tác động đến
chính sách sử dụng nợ vay, ngoài ra cũng mới chỉ khảo sát ở mức độ số mẫu hạn
chế nên chƣa mang tính khái quát cao. Do đó hƣớng nghiên cứu sắp tới cần thực
hiện với quy mô khảo sát rộng hơn, nghiên cứu thêm nhiều yếu tố tác động hơn nữa
đến chính sách sử dụng nợ vay của các doanh nghiệp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Trần Ngọc Thơ (2007), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, NXB Thống
Kê.
2. PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn (2007), Thị trường tài chính, NXB Thống Kê.
3. Bộ Tài chính (2010), Tài liệu ôn thi Kiểm toán viên 2010 – Tài chính Doanh
nghiệp nâng cao.
4. Bộ Tài chính (2010), Tài liệu ôn thi Kiểm toán viên 2010 – Phân tích hoạt
động tài chính doanh nghiệp nâng cao.
5. Các bài báo:
Minh Thúy (2010), “Mở cửa vốn vay bằng báo cáo tài chính minh bạch”,
Vietnam+”.
Văn phòng NHNN, “Vai trò của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong 20 năm
đổi mới ở Việt Nam”.
Phóng viên Báo Đầu tƣ, “Tình hình vay vốn của doanh nghiệp ở TP.HCM còn
khó khăn”.
Phóng viên TBKTSG (2010), “Tìm vốn ở đâu”, TBKTSG.
Gia Khánh (2009), “Tình trạng nợ tại các tập đoàn, tổng công ty nhà nƣớc: Có
vƣợt hệ số an toàn ?”, Hà Nội Mới.
Quỳnh Nhƣ – Hồng Phúc (2010), “Thị trƣờng trái phiếu 2010: Hai mảng sáng
tối”.
Việt Báo (2004), “5 nhƣợc điểm lớn của thị trƣờng trái phiếu Việt Nam”.
ThS. Trịnh Thị Phan Lan (2010), “Thị trƣờng cho thuê tài chính Việt Nam
trong quá trình hội nhập” (9), tr. 43-48.
6. Các trang web:
http://vi.wikipedia.org (Bách khoa toàn thƣ mở)
http://www.vtca.vn (Hội Tƣ vấn Thuế Việt Nam)
http://www.tapchiketoan.com (Tạp chí kế toán)
http://www.vietnamplus.vn (Việt Nam +)
http://topica.edu.vn (Chƣơng trình Cử nhân trực tuyến)
http://www.baomoi.com (Báo Mới)
http://www.hcgf.com.vn (Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và
vừa TP.HCM)
http://stocknews.vn (Thông tin thị trƣờng chứng khoán)
http://www.thesaigontimes.vn (Thời báo kinh tế Sài Gòn online)
http://vietbao.vn/Kinh-te (Việt Báo)
http://www.google.com/finance
http://www.tradingeconomics.com
http://www.taxrates.cc
PHỤ LỤC 1
DANH SÁCH CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN KHẢO SÁT
Tên Công ty
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 Công ty Cổ phần 3D Công ty Cổ phần Bất động sản Bình Thiên An Công ty Cổ phần Bina Puri Công ty Cổ phần BTA Công ty Cổ phần Catglobe Công ty Cổ phần Coface Việt Nam Công ty Cổ phần Công nghiệp Ngaimee Công ty Cổ phần Cơ khí Giao thông Công ty Cổ phần Chế biến Hàng xuất khẩu Cầu Tre Công ty Cổ phần Dầu thực vật Tƣờng An Công ty Cổ phần Dịch vụ Bƣu chính Viễn thông Sài Gòn (SPT) Công ty Cổ phần Dịch vụ Hàng không Sân bay Tân Sơn Nhất Công ty Cổ phần Dịch vụ Thông tin Trẻ Thơ Công ty Cổ phần Dịch vụ vận tải hàng hóa Ngôi Sao Công ty Cổ phần Dƣợc Hậu Giang Công ty Cổ phần Dƣợc phẩm Viễn Đông Công ty Cổ phần Đầu tƣ Thảo Điền Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Viễn thông Miền Tây Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Xây dựng Miền Nam Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Xây dựng Tây Hồ Công ty Cổ phần Đầu tƣ Xây dựng Bƣu chính Viễn thông Công ty Cổ phần Đầu tƣ Xây dựng và Kinh doanh Nhà Sài Gòn Công ty Cổ phần Golden Pacific Công ty Cổ phần Hƣng Phát Công ty Cổ phần IIBC Công ty Cổ phần KP Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Thực phẩm Việt Nam (VIFON) Công ty Cổ phần Kho vận Hàng hóa Cao Su Công ty Cổ phần kho vận và giao nhận Ngoại thƣơng Công ty Cổ phần Long Thuận Lộc Công ty Cổ phần LTP
Tên Công ty
STT 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 Công ty Cổ phần May mặc Minh Phát Công ty Cổ phần Một Kết Nối Công ty Cổ phần Promatica Việt Nam Công ty Cổ phần Pyramid Công ty Cổ phần Sài Gòn Sân Bay Công ty Cổ phần SDS Công ty Cổ phần TFS Công ty Cổ phần Tie Công ty Cổ phần Thủy sản Minh Phú Công ty Cổ phần Thực phẩm Phú Tƣờng Công ty Cổ phần Vận tải Bia Sài Gòn Công ty Cổ phần Vận tải Hà Tiên Công ty Cổ phần Viconship Công ty Cổ phần Việt An Công ty Cổ phần Việt Thắng Công ty Cổ phần Xây dựng Phát Đạt Công ty Cổ phần Xây dựng Sài Gòn Công ty Cổ phần Xi măng Hà Tiên 1 Công ty Cổ phần Xi măng Hà Tiên 2
PHỤ LỤC 2
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Kính chào anh, chị!
Tôi là một học viên của Trƣờng Đại học Kinh tế TP.HCM. Hiện tôi đang tiến hành
một chƣơng trình nghiên cứu khoa học về chính sách sử dụng nợ vay của các công
ty cổ phần trên địa bàn TP.HCM. Anh, chị vui lòng dành chút ít thời gian trả lời
giúp tôi một số câu hỏi sau. Tôi xin lƣu ý anh, chị rằng không có quan điểm nào là
đúng hay sai cả, tất cả các quan điểm của anh, chị đều giúp ích cho chƣơng trình
nghiên cứu của tôi và phục vụ cho các doanh nghiệp hoàn thiện hơn nữa chính sách
sử dụng nợ vay của họ. Tôi mong nhận đƣợc sự cộng tác nhiệt tình của anh, chị.
I. THÔNG TIN VỀ QUÝ KHÁCH HÀNG
Tên doanh nghiệp: ____________________________________________________
Địa chỉ: _____________________________________________________________
Điện thoại: __________________________________________________________
Thời gian phỏng vấn: tháng 11/2010
Ngƣời thực hiện phỏng vấn: _____________________________________________
1. Thời gian hoạt động đến nay
Dƣới 1 năm Từ 1 – 3 năm Từ 3 – 5 năm
Trên 10 năm
Từ 5 – 10 năm 2. Lĩnh vực kinh doanh
Sản xuất Thƣơng mại Dịch vụ
Bất động sản Bán lẻ Lĩnh vực khác
3. Doanh thu bình quân năm của Quý khách thuộc nhóm (đvt: đồng)
Dƣới 5 tỷ Từ 5 – 10 tỷ Từ 10 – 50 tỷ
Từ 50 – 100 tỷ Trên 100 tỷ
II. CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ QUAN TRỌNG CỦA CÁC YẾU TỐ
TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH SỬ DỤNG NỢ VAY CỦA DOANH
NGHIỆP
Anh/Chị vui lòng cho biết trong các yếu tố sau, những yếu tố nào quan trọng nhất
quyết định đến việc sử dụng nợ vay của doanh nghiệp Anh/Chị bằng cách đánh dấu
(x) vào vị trí thích hợp.
1. Lãi suất thị trƣờng
2. Chính sách thuế TNDN
3. Các hạn chế pháp lý
4. Chính sách thuế thu nhập cá nhân
5. Lạm phát
6. Các yêu cầu của ngƣời cho vay
7. Các tiêu chuẩn ngành
8. Đặc điểm giai đoạn phát triển của doanh nghiệp
9. Khả năng tạo ra lợi nhuận, tính ổn định của lợi nhuận
10. Chính sách đầu tƣ
11. Chính sách tài trợ
12. Chính sách cổ tức
13. Ƣớc muốn chủ quan của những ngƣời nắm quyền kiểm soát doanh nghiệp
14. Sự không thích rủi ro của cấp quản lý
15. Tác động của tín hiệu
III. BẢNG CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH
SÁCH SỬ DỤNG NỢ VAY CỦA DOANH NGHIỆP
Anh/Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của Anh/Chị bằng cách đánh dấu (x) vào
vị trí thích hợp qua các phát biểu dƣới đây theo quy ƣớc:
Điểm Mức độ hài lòng
Hoàn toàn không đồng ý 1
Tƣơng đối không đồng ý 2
Không đồng ý nhƣng cũng không phản đối 3
Tƣơng đối đồng ý 4
Hoàn toàn đồng ý 5
STT PHÁT BIỂU
Hoàn toàn Hoàn toàn không đồng ý đồng ý
1 2 3 4 5
A Lãi suất thị trƣờng
1 Lãi suất là một yếu tố đƣợc quan tâm nhiều nhất trong một hợp đồng vay nợ
2 Khi biết lãi suất thị trƣờng đang có xu hƣớng tăng lên thì doanh nghiệp vẫn đi vay nợ mặc dù hiện tại lãi suất đang cao
3 Lãi suất cho vay hiện nay đang ở mức hợp lý để các doanh nghiệp đi vay
B Chính sách thuế TNDN
4 Chính sách thuế TNDN thúc đẩy doanh nghiệp đi vay nợ
5 Khi thuế suất thuế TNDN giảm xuống thì doanh nghiệp đi vay nợ ít lại
6 Chi phí lãi vay đƣa lại một khoản lợi về thuế TNDN
C Các hạn chế pháp lý
7 Các thủ tục hành chính về đi vay cản trở việc vay vốn của doanh nghiệp
STT PHÁT BIỂU
Hoàn toàn Hoàn toàn không đồng ý đồng ý
1 2 3 4 5
8 Chi phí lãi vay đƣợc đƣa vào chi phí hợp lý hợp lệ bị không chế làm hạn chế việc đi vay nợ của doanh nghiệp
D Chính sách thuế thu nhập cá nhân
9 Chính sách thuế thu nhập cá nhân không ảnh hƣởng đến việc sử dụng nợ vay của doanh nghiệp
10 Khi thuế suất thuế thu nhập cá nhân tăng lên dẫn đến các doanh nghiệp đi vay ít hơn
E Lạm phát
11 Khi lạm phát tăng lên, các doanh nghiệp thông thƣờng có xu hƣớng giảm việc đi vay nợ
12
Trong giai đoạn hiện nay, lạm phát có nguy cơ gia tăng, các doanh nghiệp vẫn phải đi vay nợ để sản xuất kinh doanh
F Các yêu cầu của ngƣời cho vay
13 Khi đi vay ngân hàng, các doanh nghiệp thƣờng không đáp ứng đƣợc hết các yêu cầu của ngƣời cho vay
14 Các yêu cầu của thuê tài chính dễ dàng đáp ứng hơn là yêu cầu của việc đi vay ngân hàng
G Các tiêu chuẩn ngành
15
Các doanh nghiệp dựa vào một số chỉ tiêu tài chính bình quân ngành để quyết định đi vay hay không
16 Các doanh nghiệp ở các ngành khác nhau thì mức độ đi vay nợ khác nhau
17
Các doanh nghiệp không dựa vào một số chỉ tiêu tài chính bình quân ngành để quyết định đi vay có thể có khả năng gia tăng đƣợc lợi nhuận cho doanh nghiệp mình
H Đặc điểm giai đoạn phát triển của doanh nghiệp
STT PHÁT BIỂU
Hoàn toàn Hoàn toàn không đồng ý đồng ý
1 2 3 4 5
18 Doanh nghiệp đang ở giai đoạn phát triển tốt và ổn định thƣờng đi vay nợ thêm để mở rộng sản xuất kinh doanh
19 Khi doanh nghiệp hoạt động gần điểm hòa vốn thì vẫn có xu hƣớng đi vay nợ để phát triển gia tăng thêm lợi nhuận
20 Khi đang trong giai đoạn suy thoái của mình, các doanh nghiệp thƣờng không muốn đi vay nợ thêm
I Khả năng tạo ra lợi nhuận, tính ổn định của lợi nhuận
21 Khi lợi nhuận cao và ổn định, các doanh nghiệp có xu hƣớng đi vay nợ nhiều hơn
22 Các doanh nghiệp có lợi nhuận nhiều nhƣng không ổn định thƣờng đi vay ít hơn các doanh nghiệp có lợi nhuận ít nhƣng ổn định
J Chính sách đầu tƣ
23 Doanh nghiệp vẫn đi vay trong khi không có một dự án đầu tƣ cụ thể
24 Khi có một dự án đầu tƣ có tỷ suất sinh lời trên tài sản cao hơn lãi suất đi vay thì doanh nghiệp sẽ tiến hành đi vay để đầu tƣ
K Chính sách tài trợ
25
Trong các hình thức tài trợ: vay ngân hàng, thuê tài chính, phát hành trái phiếu; hầu hết các doanh nghiệp đi vay ngân hàng
26 Các doanh nghiệp thƣờng muốn tái đầu tƣ từ lợi nhuận hơn là đi vay nợ
L Chính sách cổ tức
27
Khi doanh nghiệp chi trả cổ tức hoặc chia lợi nhuận nhiều thì khi cần bổ sung vốn hoạt động kinh doanh, đi vay là xu thế chủ yếu
28 Chi trả cổ tức hoặc chia lợi nhuận ít nghĩa là doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh không tốt và lợi nhuận thấp
STT PHÁT BIỂU
Hoàn toàn Hoàn toàn không đồng ý đồng ý
1 2 3 4 5
M Ƣớc muốn chủ quan của những ngƣời nắm quyền kiểm soát doanh nghiệp
29
Việc có đi vay nợ hay không hoàn toàn phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của những ngƣời nắm quyền kiểm soát doanh nghiệp
30 Những ngƣời chủ sở hữu ƣu tiên đi vay nợ hơn là phát hành thêm cổ phiếu hoặc kết nạp thêm thành viên sáng lập mới vì lo sợ mất quyền kiểm soát
31 Những ngƣời nắm quyền kiểm soát doanh nghiệp thƣờng không trao đổi với Giám đốc tài chính hoặc Kế toán trƣởng trƣớc khi quyết định đi vay
N Sự không thích rủi ro của cấp quản lý
32 Ngƣời đứng đầu doanh nghiệp thƣờng có tâm lý ngại đi vay nợ
33
Cấp quản lý của doanh nghiệp có xu hƣớng thích phát hành cổ phần hoặc huy động vốn từ các thành viên hiện tại hơn là đi vay nợ
O Tác động của tín hiệu
34 Khi doanh nghiệp đi vay nợ cho thấy doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh có lãi
35
Khi doanh nghiệp phát hành thêm cổ phần hoặc huy động thêm vốn từ các thành viên cho thấy giá cổ phiếu của doanh nghiệp đang xuống hoặc tỷ suất lợi nhuận trên vốn đang giảm
PHỤ LỤC 3
KẾT QUẢ KHẢO SÁT
Tổng quan các biến quan sát trong nghiên cứu
Descriptive Statistics
N
Range
Mean
Std. Deviation
Kurtosis
Statistic Statistic Statistic Std. Error
Statistic
Statistic Std. Error
Thời gian hoạt động đến nay
50
4
3,68
,186
1,316
-,961
,662
Lĩnh vực kinh doanh
50
5
2,60
,196
1,385
,258
,662
50
4
3,30
,198
1,403
-1,097
,662
50
4
4,04
,148
1,049
,519
,662
50
4
3,16
,165
1,167
-,395
,662
50
4
2,90
,146
1,035
-,561
,662
50
4
3,08
,171
1,209
-,807
,662
50
4
2,60
,169
1,195
-1,002
,662
50
4
3,48
,165
1,165
-,597
,662
50
4
3,12
,163
1,154
-,546
,662
50
4
3,36
,168
1,191
-,480
,662
Doanh thu bình quân năm Lãi suất là một yếu tố được quan tâm nhiều nhất trong một hợp đồng vay nợ Khi biết lãi suất thị trường đang có xu hướng tăng lên thì doanh nghiệp vẫn đi vay nợ mặc dù hiện tại lãi suất đang cao Lãi suất cho vay hiện nay đang ở mức hợp lý để các doanh nghiệp đi vay Chính sách thuế TNDN thúc đẩy doanh nghiệp đi vay nợ Khi thuế suất thuế TNDN giảm xuống thì doanh nghiệp đi vay nợ ít lại Chi phí lãi vay đưa lại một khoản lợi về thuế TNDN Các thủ tục hành chính về đi vay cản trở việc vay vốn của doanh nghiệp Chi phí lãi vay được đưa vào chi phí hợp lý hợp lệ bị không chế làm hạn chế việc đi vay nợ của doanh nghiệp Chính sách thuế thu nhập cá nhân không ảnh hưởng đến việc sử dụng nợ vay của doanh nghiệp
50
4
3,72
,176
1,246
-,577
,662
N
Range
Mean
Std. Deviation
Kurtosis
Statistic Statistic Statistic Std. Error
Statistic
Statistic Statistic
50
4
2,46
,167
1,182
-,289
,662
50
4
3,16
,163
1,149
-,459
,662
50
4
3,70
,149
1,055
,291
,662
50
4
3,00
,154
1,088
-,855
,662
50
3
3,48
,144
1,015
-1,053
,662
50
4
3,16
,141
,997
,260
,662
50
3
4,12
,127
,895
,399
,662
50
4
3,02
,141
1,000
-,421
,662
50
4
3,44
,167
1,181
-,260
,662
Khi thuế suất thuế thu nhập cá nhân tăng lên dẫn đến các doanh nghiệp đi vay ít hơn Khi lạm phát tăng lên, các doanh nghiệp thông thường có xu hướng giảm việc đi vay nợ Trong giai đoạn hiện nay, lạm phát có nguy cơ gia tăng, các doanh nghiệp vẫn phải đi vay nợ để sản xuất kinh doanh Khi đi vay ngân hàng, các thường nghiệp doanh không đáp ứng được hết các yêu cầu của người cho vay Các yêu cầu của thuê tài chính dễ dàng đáp ứng hơn là yêu cầu của việc đi vay ngân hàng Các doanh nghiệp dựa vào một số chỉ tiêu tài chính bình quân ngành để quyết định đi vay hay không Các doanh nghiệp ở các ngành khác nhau thì mức độ đi vay nợ khác nhau Các doanh nghiệp không dựa vào một số chỉ tiêu tài chính bình quân ngành để quyết định đi vay có thể có khả năng gia tăng được lợi nhuận cho doanh nghiệp mình Doanh nghiệp đang ở giai đoạn phát triển tốt và ổn định thường đi vay nợ thêm để mở rộng sản xuất kinh doanh Khi doanh nghiệp hoạt động gần điểm hòa vốn thì vẫn có xu hướng đi vay nợ để phát triển gia tăng thêm lợi nhuận
50
3
3,58
,111
,785
-,040
,662
N
Range
Mean
Std. Deviation
Kurtosis
Statistic Statistic Statistic Std. Error
Statistic
Statistic Statistic
50
4
3,30
,141
,995
-,593
,662
50
4
3,30
,181
1,282
-1,008
,662
50
4
2,96
,137
,968
-,431
,662
50
4
2,56
,179
1,264
-1,096
,662
50
4
4,04
,159
1,124
1,368
,662
50
3
3,62
,134
,945
-,701
,662
tư
50
4
3,30
,138
,974
-,198
,662
50
4
3,14
,137
,969
-,442
,662
tốt và
50
4
2,52
,172
1,216
-,352
,662
Khi đang trong giai thoại suy thoái của mình, các doanh thường nghiệp không muốn đi vay nợ thêm Khi lợi nhuận cao và ổn định, các doanh nghiệp có xu hướng đi vay nợ nhiều hơn Các doanh nghiệp có lợi nhuận nhiều nhưng không ổn định thường đi vay ít hơn các doanh nghiệp có lợi nhuận ít nhưng ổn định Doanh nghiệp vẫn đi vay trong khi không có một dự án đầu tư cụ thể Khi có một dự án đầu tư có tỷ suất sinh lời trên tài sản cao hơn lãi suất đi vay thì doanh nghiệp sẽ tiến hành đi vay để đầu tư Trong các hình thức tài trợ: vay ngân hàng, thuê tài chính, phát hành trái phiếu; hầu hết các doanh nghiệp đi vay ngân hàng Các doanh nghiệp thường muốn lợi từ tái đầu nhuận hơn là đi vay nợ Khi doanh nghiệp chi trả cổ tức hoặc chia lợi nhuận nhiều thì khi cần bổ sung vốn hoạt động kinh doanh, đi vay là xu thế chủ yếu Chi trả cổ tức hoặc chia lợi nhuận ít nghĩa là doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh không lợi nhuận thấp Việc có đi vay nợ hay không hoàn toàn phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của những người nắm quyền kiểm soát doanh nghiệp
50
4
3,00
,162
1,143
-,705
,662
N
Range
Mean
Std. Deviation
Kurtosis
Statistic Statistic Statistic Std. Error
Statistic
Statistic Statistic
50
4
3,14
,148
1,050
-,735
,662
50
4
2,26
,183
1,291
-,514
,662
50
4
2,68
,152
1,077
-,328
,662
50
3
3,30
,122
,863
-,569
,662
50
4
2,44
,122
,861
,551
,662
Những người chủ sở hữu ưu tiên đi vay nợ hơn là phát hành thêm cổ phiếu hoặc kết nạp thêm thành viên sáng lập mới vì lo sợ mất quyền kiểm soát Những người nắm quyền kiểm soát doanh nghiệp thường không trao đổi với Giám đốc tài chính hoặc Kế toán trưởng trước khi quyết định đi vay Người đứng đầu doanh nghiệp thường có tâm lý ngại đi vay nợ Cấp quản lý của doanh nghiệp có xu hướng thích phát hành cổ phần hoặc huy động vốn từ các thành viên hiện tại hơn là đi vay nợ Khi doanh nghiệp đi vay nợ cho thấy doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh có lãi Khi doanh nghiệp phát hành thêm cổ phần hoặc huy động thêm vốn từ các thành viên cho thấy giá cổ phiếu của doanh nghiệp đang xuống hoặc tỷ suất lợi nhuận trên vốn đang giảm
50
4
2,44
,154
1,091
-,802
,662
50
Valid N (listwise)
Lai suat la mot yeu to duoc quan tam nhieu nhat trong mot hop dong vay no
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
1
2,0
2,0
2,0
Valid
Hoan toan khong dong y
5
10,0
10,0
12,0
Tuong doi khong dong y
5
10,0
10,0
22,0
Khong dong y nhung cung
khong phan doi
19
38,0
38,0
60,0
Tuong doi dong y
20
40,0
40,0
100,0
Hoan toan dong y
50
100,0
100,0
Total
Khi biet lai suat thi truong co xu huong tang len thi doanh nghiep van di vay no mac du hien
tai lai suat dang cao
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
7
14,0
14,0
14,0
Valid
Hoan toan khong dong y
4
8,0
8,0
22,0
Tuong doi khong dong y
18
36,0
36,0
58,0
Khong dong y nhung cung
khong phan doi
16
32,0
32,0
90,0
Tuong doi dong y
5
10,0
10,0
100,0
Hoan toan dong y
50
100,0
100,0
Total
Lai suat cho vay hien nay dang o muc hop ly de cac doanh nghiep di vay
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Hoan toan khong dong y
5
10,0
10,0
10,0
Tuong doi khong dong y
12
24,0
24,0
34,0
Khong dong y nhung cung
18
36,0
36,0
70,0
khong phan doi
Tuong doi dong y
13
26,0
26,0
96,0
Hoan toan dong y
2
4,0
4,0
100,0
Total
50
100,0
100,0
Chinh sach thue TNDN thuc day doanh nghiep di vay no
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Hoan toan khong dong y
7
14,0
14,0
14,0
Tuong doi khong dong y
8
16,0
16,0
30,0
Khong dong y nhung cung
14
28,0
28,0
58,0
khong phan doi
Tuong doi dong y
16
32,0
32,0
90,0
Hoan toan dong y
5
10,0
10,0
100,0
Total
50
100,0
100,0
Khi thue suat thue TNDN giam xuong thi doanh nghiep di vay no it lai
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
14
28,0
28,0
28,0
Valid
Hoan toan khong dong y
5
10,0
10,0
38,0
Tuong doi khong dong y
20
40,0
40,0
78,0
Khong dong y nhung cung
khong phan doi
9
18,0
18,0
96,0
Tuong doi dong y
2
4,0
4,0
100,0
Hoan toan dong y
100,0
Total
50
100,0
Chi phi lai vay dua lai mot khoan loi ve thue TNDN
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Hoan toan khong dong y
3
6,0
6,0
6,0
Tuong doi khong dong y
8
16,0
16,0
22,0
Khong dong y nhung cung
11
22,0
22,0
44,0
khong phan doi
Tuong doi dong y
18
36,0
36,0
80,0
Hoan toan dong y
10
20,0
20,0
100,0
Total
50
100,0
100,0
Cac thu tuc hanh chinh ve di vay can tro viec vay von cua doanh nghiep
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Hoan toan khong dong y
6
12,0
12,0
12,0
Tuong doi khong dong y
7
14,0
14,0
26,0
Khong dong y nhung cung
17
34,0
34,0
60,0
khong phan doi
Tuong doi dong y
15
30,0
30,0
90,0
Hoan toan dong y
5
10,0
10,0
100,0
Total
50
100,0
100,0
Chi phi lai vay duoc dua vao chi phi hop ly hop le bi khong che lam han che viec di vay no cua
doanh nghiep
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Hoan toan khong dong y
5
10,0
10,0
10,0
Tuong doi khong dong y
6
12,0
12,0
22,0
Khong dong y nhung cung
13
26,0
26,0
48,0
khong phan doi
Tuong doi dong y
18
36,0
36,0
84,0
Hoan toan dong y
8
16,0
16,0
100,0
Total
50
100,0
100,0
Chinh sach thue thu nhap ca nhan khong anh huong den viec su dung no vay cua doanh
nghiep
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
3
6,0
6,0
6,0
Valid
Hoan toan khong dong y
7
14,0
14,0
20,0
Tuong doi khong dong y
8
16,0
16,0
36,0
Khong dong y nhung cung
khong phan doi
15
30,0
30,0
66,0
Tuong doi dong y
17
34,0
34,0
100,0
Hoan toan dong y
50
100,0
100,0
Total
Khi thue suat thue thu nhap ca nhan tang len dan den cac doanh nghiep di vay it hon
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
12
24,0
24,0
24,0
Valid
Hoan toan khong dong y
15
30,0
30,0
54,0
Tuong doi khong dong y
15
30,0
30,0
84,0
Khong dong y nhung cung
khong phan doi
4
8,0
8,0
92,0
Tuong doi dong y
4
8,0
8,0
100,0
Hoan toan dong y
50
100,0
100,0
Total
Khi lam phat tang len, cac doanh nghiep thong thuong co xu huong giam viec di vay no
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
6
12,0
12,0
12,0
Valid
Hoan toan khong dong y
6
12,0
12,0
24,0
Tuong doi khong dong y
17
34,0
34,0
58,0
Khong dong y nhung cung
khong phan doi
16
32,0
32,0
90,0
Tuong doi dong y
5
10,0
10,0
100,0
Hoan toan dong y
50
100,0
100,0
Total
Trong giai doan hien nay, lam phat co nguy co gia tang, cac doanh nghiep van phai di vay no
de san xuat kinh doanh
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Hoan toan khong dong y
2
4,0
4,0
4,0
Tuong doi khong dong y
6
12,0
12,0
16,0
Khong dong y nhung cung
7
14,0
14,0
30,0
khong phan doi
Tuong doi dong y
25
50,0
50,0
80,0
Hoan toan dong y
10
20,0
20,0
100,0
Total
50
100,0
100,0
Khi di vay ngan hang, cac doanh nghiep thuong khong dap ung duoc het cac yeu cau cua
nguoi cho vay
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Hoan toan khong dong y
6
12,0
12,0
12,0
Tuong doi khong dong y
10
20,0
20,0
32,0
Khong dong y nhung cung
13
26,0
26,0
58,0
khong phan doi
Tuong doi dong y
20
40,0
40,0
98,0
Hoan toan dong y
1
2,0
2,0
100,0
Total
50
100,0
100,0
Cac yeu cau cua thue tai chinh de dang dap ung hon la yeu cau cua viec di vay ngan hang
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Tuong doi khong dong y
9
18,0
18,0
18,0
Khong dong y nhung cung
18
36,0
36,0
54,0
khong phan doi
Tuong doi dong y
13
26,0
26,0
80,0
Hoan toan dong y
10
20,0
20,0
100,0
Total
50
100,0
100,0
Cac doanh nghiep dua vao mot so chi tieu tai chinh binh quan nganh de quyet dinh di vay hay
khong
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Hoan toan khong dong y
5
10,0
10,0
10,0
Tuong doi khong dong y
4
8,0
8,0
18,0
Khong dong y nhung cung
21
42,0
42,0
60,0
khong phan doi
Tuong doi dong y
18
36,0
36,0
96,0
Hoan toan dong y
2
4,0
4,0
100,0
Total
50
100,0
100,0
Cac doanh nghiep o cac nganh khac nhau thi muc do di vay no khac nhau
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Tuong doi khong dong y
4
8,0
8,0
8,0
Khong dong y nhung cung
5
10,0
10,0
18,0
khong phan doi
Tuong doi dong y
22
44,0
44,0
62,0
Hoan toan dong y
19
38,0
38,0
100,0
Total
50
100,0
100,0
Cac doanh nghiep khong dua vao mot so chi tieu tai chinh binh quan nganh de quyet dinh di
vay co the co kha nang gia tang duoc loi nhuan cho doanh nghiep minh
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Hoan toan khong dong y
2
4,0
4,0
4,0
Tuong doi khong dong y
14
28,0
28,0
32,0
Khong dong y nhung cung
19
38,0
38,0
70,0
khong phan doi
Tuong doi dong y
11
22,0
22,0
92,0
Hoan toan dong y
4
8,0
8,0
100,0
Total
50
100,0
100,0
Doanh nghiep dang o giai doan phat trien tot va on dinh thuong di vay no them de mo rong
san xuat kinh doanh
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Hoan toan khong dong y
5
10,0
10,0
10,0
Tuong doi khong dong y
6
12,0
12,0
22,0
Khong dong y nhung cung
8
16,0
16,0
38,0
khong phan doi
Tuong doi dong y
24
48,0
48,0
86,0
Hoan toan dong y
7
14,0
14,0
100,0
Total
50
100,0
100,0
Khi doanh nghiep hoat dong gan diem hoa von thi van co xu huong di vay no de phat trien gia
tang them loi nhuan
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Tuong doi khong dong y
6
12,0
12,0
12,0
Khong dong y nhung cung
12
24,0
24,0
36,0
khong phan doi
Tuong doi dong y
29
58,0
58,0
94,0
Hoan toan dong y
3
6,0
6,0
100,0
Total
50
100,0
100,0
Khi dang trong giai doan suy thoai cua minh, cac doanh nghiep thuong khong muon di vay no
them
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Hoan toan khong dong y
1
2,0
2,0
2,0
Tuong doi khong dong y
10
20,0
20,0
22,0
Khong dong y nhung cung
18
36,0
36,0
58,0
khong phan doi
Tuong doi dong y
15
30,0
30,0
88,0
Hoan toan dong y
6
12,0
12,0
100,0
Total
50
100,0
100,0
Khi loi nhuan cao va on dinh, cac doanh nghiep co xu huong di vay no nhieu hon
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Hoan toan khong dong y
5
10,0
10,0
10,0
Tuong doi khong dong y
10
20,0
20,0
30,0
Khong dong y nhung cung
10
20,0
20,0
50,0
khong phan doi
Tuong doi dong y
15
30,0
30,0
80,0
Hoan toan dong y
10
20,0
20,0
100,0
Total
50
100,0
100,0
Cac doanh nghiep co loi nhuan nhieu nhung khong on dinh thuong di vay it hon cac doanh
nghiep co loi nhuan it nhung on dinh
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Hoan toan khong dong y
3
6,0
6,0
6,0
Tuong doi khong dong y
13
26,0
26,0
32,0
Khong dong y nhung cung
19
38,0
38,0
70,0
khong phan doi
Tuong doi dong y
13
26,0
26,0
96,0
Hoan toan dong y
2
4,0
4,0
100,0
Total
50
100,0
100,0
Doanh nghiep van di vay trong khi trong khi khong co mot du an dau tu cu the
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Hoan toan khong dong y
13
26,0
26,0
26,0
Tuong doi khong dong y
13
26,0
26,0
52,0
Khong dong y nhung cung
10
20,0
20,0
72,0
khong phan doi
Tuong doi dong y
11
22,0
22,0
94,0
Hoan toan dong y
3
6,0
6,0
100,0
Total
50
100,0
100,0
Khi co mot du an dau tu co ty suat sinh loi tren tai san cao hon lai suat di vay thi doanh nghiep
se tien hanh di vay de dau tu
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Hoan toan khong dong y
3
6,0
6,0
6,0
Tuong doi khong dong y
2
4,0
4,0
10,0
Khong dong y nhung cung
6
12,0
12,0
22,0
khong phan doi
Tuong doi dong y
18
36,0
36,0
58,0
Hoan toan dong y
21
42,0
42,0
100,0
Total
50
100,0
100,0
Trong cac hinh thuc tai tro: vay ngan hang, thue tai chinh, phat hanh trai phieu; hau het cac
doanh nghiep di vay ngan hang
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Tuong doi khong dong y
8
16,0
16,0
16,0
Khong dong y nhung cung
11
22,0
22,0
38,0
khong phan doi
Tuong doi dong y
23
46,0
46,0
84,0
Hoan toan dong y
8
16,0
16,0
100,0
Total
50
100,0
100,0
Cac doanh nghiep thuong muon tai dau tu tu loi nhuan hon la di vay no
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Hoan toan khong dong y
2
4,0
4,0
4,0
Tuong doi khong dong y
8
16,0
16,0
20,0
Khong dong y nhung cung
17
34,0
34,0
54,0
khong phan doi
Tuong doi dong y
19
38,0
38,0
92,0
Hoan toan dong y
4
8,0
8,0
100,0
Total
50
100,0
100,0
Khi doanh nghiep chi tra co tuc hoac chia loi nhuan nhieu thi khi can bo sung von hoat dong
kinh doanh, di vay la xu the chu yeu
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
2
4,0
Valid
Hoan toan khong dong y
4,0
4,0
11
22,0
Tuong doi khong dong y
22,0
26,0
18
36,0
Khong dong y nhung cung
36,0
62,0
khong phan doi
16
32,0
Tuong doi dong y
32,0
94,0
3
6,0
Hoan toan dong y
6,0
100,0
50
100,0
Total
100,0
Chi tra co tuc hoac chia loi nhuan it nghia la doanh nghiep dang hoat dong kinh doanh khong
tot va loi nhuan thap
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
12
24,0
Valid
Hoan toan khong dong y
24,0
24,0
13
26,0
Tuong doi khong dong y
26,0
50,0
17
34,0
Khong dong y nhung cung
34,0
84,0
khong phan doi
3
6,0
Tuong doi dong y
6,0
90,0
5
10,0
Hoan toan dong y
10,0
100,0
Total
50
100,0
100,0
Viec co di vay no hay khong hoan toan phu thuoc vao y muon chu quan cua nhung nguoi nam
quyen kiem soat doanh nghiep
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
6
12,0
12,0
12,0
Valid
Hoan toan khong dong y
10
20,0
20,0
32,0
Tuong doi khong dong y
16
32,0
32,0
64,0
Khong dong y nhung cung
khong phan doi
14
28,0
28,0
92,0
Tuong doi dong y
4
8,0
8,0
100,0
Hoan toan dong y
50
100,0
100,0
Total
Nhung nguoi chu so huu uu tien di vay no hon la phat hanh them co phieu hoac ket nap them
thanh vien sang lap moi vi lo so mat quyen kiem soat
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Hoan toan khong dong y
3
6,0
6,0
6,0
Tuong doi khong dong y
12
24,0
24,0
30,0
Khong dong y nhung cung
13
26,0
26,0
56,0
khong phan doi
Tuong doi dong y
19
38,0
38,0
94,0
Hoan toan dong y
3
6,0
6,0
100,0
Total
50
100,0
100,0
Nhung nguoi nam quyen kiem soat doanh nghiep thuong khong trao doi voi Giam doc tai
chinh hoac ke toan truong truoc khi quyet dinh di vay
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Hoan toan khong dong y
19
38,0
38,0
38,0
Tuong doi khong dong y
12
24,0
24,0
62,0
Khong dong y nhung cung
10
20,0
20,0
82,0
khong phan doi
Tuong doi dong y
5
10,0
10,0
92,0
Hoan toan dong y
4
8,0
8,0
100,0
Total
50
100,0
100,0
Nguoi dung dau doanh nghiep thuong co tam ly ngai di vay no
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Hoan toan khong dong y
7
14,0
14,0
14,0
Tuong doi khong dong y
15
30,0
30,0
44,0
Khong dong y nhung cung
18
36,0
36,0
80,0
khong phan doi
Tuong doi dong y
7
14,0
14,0
94,0
Hoan toan dong y
3
6,0
6,0
100,0
Total
50
100,0
100,0
Cap quan ly cua doanh nghiep co xu huong thich phat hanh co phan hoac huy dong von tu
cac thanh vien hien tai hon la di vay no
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Tuong doi khong dong y
9
18,0
18,0
18,0
Khong dong y nhung cung
21
42,0
42,0
60,0
khong phan doi
Tuong doi dong y
16
32,0
32,0
92,0
Hoan toan dong y
4
8,0
8,0
100,0
Total
50
100,0
100,0
Khi doanh nghiep di vay no cho thay doanh nghiep dang hoat dong kinh doanh co lai
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Hoan toan khong dong y
6
12,0
12,0
12,0
Tuong doi khong dong y
21
42,0
42,0
54,0
Khong dong y nhung cung
19
38,0
38,0
92,0
khong phan doi
Tuong doi dong y
3
6,0
6,0
98,0
Hoan toan dong y
1
2,0
2,0
100,0
Total
50
100,0
100,0
Khi doanh nghiep phat hanh them co phan hoac huy dong them von tu cac thanh vien cho thay
gia co phieu cua doanh nghiep dang xuong hoac ty suat loi nhuan tren von giam
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Hoan toan khong dong y
10
20,0
20,0
20,0
Tuong doi khong dong y
20
40,0
40,0
60,0
Khong dong y nhung cung
9
18,0
18,0
78,0
khong phan doi
Tuong doi dong y
10
20,0
20,0
98,0
Hoan toan dong y
1
2,0
2,0
100,0
Total
50
100,0
100,0