ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ MINH NGỌC

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ

HÀNG KHÔNG SÂN BAY ĐÀ NẴNG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Mã số: 60.34.02.01 Đà Nẵng - Năm 2019

Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn khoa học: TS. Đinh Bảo Ngọc

Phản biện 1: TS. Đặng Tùng Lâm Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Thị Mùi

. Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Tài chính – Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 17 tháng 8 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng; - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trước sự phát triển ngày càng nhanh chóng của nền kinh tế thị

trường, mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cũng trở nên khốc

liệt, đòi hỏi các doanh nghiệp phải phát huy tối đa những tiềm lực sẵn

có để đạt được hiệu quả tốt nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Để làm được như thế, các nhà quản trị phải luôn nắm rõ hoạt động

kinh doanh và thực trạng tài chính của công ty mình nhằm đưa ra

được chiến lược, chính sách phát triển phù hợp, cải thiện và nâng cao

hiệu quả hoạt động cho công ty. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp

có hai loại: Vốn lưu động và vốn cố định. Trong khi vốn cố định

được xem là xương sống của một doanh nghiệp thì vốn lưu động lại

chính là huyết mạch của doanh nghiệp đó, bởi chu kỳ hoạt động sản

xuất kinh doanh luôn được gắn với đặc điểm vận động tuần hoàn liên

tục. Chính vì thế, trong quản lý tài chính doanh nghiệp, một trong

những công tác quản lý hàng đầu chính là quản lý vốn lưu động. Yêu

cầu về quản lý vốn lưu động của các công ty sẽ không giống nhau do

sự khác nhau về điều kiện môi trường, lĩnh vực hoạt động kinh doanh

và loại hình công ty. Đồng thời cùng với nền kinh tế hiện nay phát

triển và biến đổi không ngừng thì những vấn đề đặt ra về vốn lưu

động luôn là những vấn đề nóng, thu hút được sự chú ý không chỉ

của các doanh nghiệp mà còn cả nhiều nhà khoa học.

Công ty Cổ phần Dịch vụ Hàng không Sân bay Đà Nẵng

(MASCO) được thành lập năm 1991. Đến nay, trải qua hơn 27

năm (1991-2019) kể từ khi thành lập, MASCO ngày càng lớn

mạnh và đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển chung của nền

kinh tế nói chung và ngành Hàng không nói riêng. Công ty kinh

2

doanh dịch vụ với các lĩnh vực đa dạng: cung ứng suất ăn máy

bay, taxi hàng không, đào tạo lái xe, cửa hàng bách hoá mỹ nghệ,

kinh doanh quảng cáo… tại các cảng Hàng không sân bay miền

Trung. Trong những năm gần đây, việc cạnh tranh ngành nghề mà

công ty đang hoạt động ngày càng khốc liệt đòi hỏi công ty phải

sử dụng vốn lưu động một cách hiệu quả và chi phí tiết kiệm nhất.

Nhưng thực tế, công ty đang gặp khó khăn về mặt kinh doanh nói

chung hay quản lý vốn lưu động nói riêng.

Bên cạnh tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh thực tế

thời gian qua của công ty, tác giả có thể dễ dàng tìm thấy được rất

nhiều công trình nghiên cứu về vốn lưu động ở các doanh nghiệp

khác nhau, tuy nhiên tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Hàng Không Sân

Bay Đà Nẵng (Masco) vẫn chưa có một công trình nghiên cứu nào về

vốn lưu động. Trong khi đó, đối với một công ty hoạt động đa ngành

nghề như Masco thì việc sử dụng hiệu quả vốn lưu động đóng vai trò

cấp thiết và là một mục tiêu cần được đề cập cũng như triển khai

nghiên cứu. Bởi nếu Công ty sử dụng vốn lưu động không tốt, hoạt

động sản xuất kinh doanh sẽ bị trì trệ, chất lượng dịch vụ sẽ bị ảnh

hưởng không nhỏ gây tổn thất cho công ty và những người chịu thiệt

nhất sẽ là những người lao động nhận được mức lương thấp hơn do

kết quả kinh doanh không hiệu quả.

Do đó, tôi quyết định chọn đề tài: “Phân tích tình hình sử

dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần Dịch vụ Hàng không

Sân bay Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp của

mình.

2. Mục tiêu của đề tài

a. Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài nhằm phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động; đánh

3

giá được những kết quả, hạn chế của việc sử dụng vốn lưu động trong

công ty cổ phần Dịch vụ Hàng Không Sân bay Đà Nẵng. Từ đó đề

xuất nhằm khuyến nghị nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.

b. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về vốn lưu động và sử dụng

vốn lưu động

- Phân tích hình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ

phần Dịch vụ Hàng không Sân bay Đà Nẵng để xác định những kết

quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế.

- Đề xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu của sử dụng

vốn lưu động của công ty này.

c. Câu hỏi nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu tổng quát trên, luận văn phải trả lời được

câu hỏi nghiên cứu sau:

- Nội dung phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động bao gồm

những nội dung gì?

- Các tiêu chí phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của

doanh nghiệp là những tiêu chí nào?

- Nhân tố nào ảnh hưởng đến tình hình sử dụng vốn lưu động

của Công ty Cổ phần Dịch vụ Hàng không Sân bay Đà Nẵng?

- Tình hình sử dụng vốn bằng tiền, vốn hàng tồn kho, vốn các

khoản phải thu của công ty như thế nào? Hiệu quả sử dụng vốn lưu

động ra sao?

- Những kết quả đạt được, hạn chế trong vấn đề sử dụng vốn

lưu động của công ty này? Nguyên nhân vì sao?

4

- Công ty Cổ phần Dịch vụ Hàng không Sân bay Đà Nẵng nên

làm gì để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động?

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Tình hình sử dụng vốn

lưu động tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Hàng không Sân bay Đà

Nẵng.

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Về nội dung

+ Về không gian

+ Về thời gian

4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài chủ yếu sử dụng các phương pháp: phương pháp tổng

hợp và hệ thống hóa lý thuyết; phương pháp thống kê; phương pháp

so sánh.

5. Bố cục đề tài

Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn lưu động và sử dụng vốn lưu

động trong doanh nghiệp

Chương 2. Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động của Công

ty Cổ phần Dịch vụ Hàng Không sân bay Đà Nẵng

Chương 3. Khuyến nghị nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu

động tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Hàng không sân bay Đà Nẵng

6. Tổng quan tình hình nghiên cứu

7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu

- Ý nghĩa khoa học

- Ý nghĩa thực tiễn

5

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN

LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP

1.1.1. Một số khái niệm vốn lưu động

“Số vốn doanh nghiệp phải ứng ra để đầu tư vào tài sản lưu

động được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp”.

1.1.2. Đặc điểm vốn lưu động

Thứ nhất, vốn lưu động bị hao mòn hoàn toàn khi tham gia vào

một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Giá trị của nó cấu thành nên giá trị

sản phẩm do có sự dịch chuyển hết một lần vào giá trị sản phẩm.

Thứ hai, vốn lưu động thường xuyên thay đổi hình thái biểu

hiện, cụ thể là từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang vốn vật tư

hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái

vốn tiền tệ qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh. Vốn lưu động

sẽ chính thức hoàn thành một vòng chu chuyển sau mỗi chu kỳ tái

sản xuất.

1.1.3. Phân loại vốn lưu động

a. Phân loại VLĐ theo vai trò trong quá trình sản xuất

b. Phân loại VLĐ theo hình thái biểu hiện

c. Phân loại VLĐ theo quan hệ sở hữu về vốn

d. Phân loại VLĐ theo nguồn hình thành vốn

1.1.4. Vai trò của vốn lưu động

Vốn lưu động là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào

hoạt động hay nói cách khác vốn lưu động là điều kiện tiên quyết của

quá trình sản xuất kinh doanh.

6

1.2. KHUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU

ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP

1.2.1. Mục tiêu phân tích

Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động là việc rất cần thiết

mà doanh nghiệp nào cũng nên làm nhằm đánh giá kết quả đạt được,

hạn chế và nguyên nhân, từ đó đưa ra những khuyến nghị nâng cao

hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho Công ty trong thời gian tới.

1.2.2. Phương pháp phân tích

Để hỗ trợ phân tích tình hình sử dụng vốn của Công ty, tác giả

sử dụng các phương pháp sau:

✓ Phương pháp điều tra

✓ Phương pháp so sánh

1.2.3. Nội dung phân tích

a. Hoạch định nhu cầu vốn lưu động

Phương pháp trực tiếp: Nội dung của phương pháp này là

xác định trực tiếp nhu cầu vốn cho hàng tồn kho, các khoản phải thu,

khoản phải trả nhà cung cấp rồi tổng hợp lại thành nhu cầu vốn lưu

động của doanh nghiệp.

Phương pháp gián tiếp: Phương pháp này dựa vào phân tích

tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp năm báo

cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển vốn lưu

động năm kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu VLĐ theo doanh thu

thực hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh

nghiệp năm kế hoạch.

+ Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ

so với năm báo cáo

+ Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu

b. Nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động

7

✓ Nguyên tắc tài trợ

✓ Chính sách tài trợ

- Chính sách dung hòa

- Chính sách bảo thủ

- Chính sách mạo hiểm

c. Thực thi chính sách quản lý từng bộ phận vốn lưu động

✓ Vốn bằng tiền

Hai mô hình được sử dụng để xác định tồn quỹ tiền mặt:

❖ Mô hình Baumol

❖ Mô hình Miller-Orr

✓ Vốn khoản phải thu

Vốn khoản phải thu là khoản vốn bị khách hàng chiếm dụng do

bán chịu cho khách hàng. Nhu cầu vốn khoản phải thu được xác định:

Vkpt = DTn * Kh

✓ Vốn hàng tồn kho

Công tác hoạch định nhu cầu hàng tồn kho thường sử dụng

phương pháp quản lý dự trữ theo mô hình đặt hàng hiệu quả EOQ

(Economic Order Quantity Model)

d. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động

✓ Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động

✓ Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tổng hợp

• Số vòng quay vốn lưu động

• Kỳ luận chuyển bình quân vốn lưu động

• Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động

• Tỷ suất sinh lợi của vốn lưu động

Hiệu quả sử dụng từng bộ phận vốn lưu động

• Số vòng quay vốn bằng tiền.

8

• Số ngày một vòng quay vốn bằng tiền.

• Số vòng quay khoản phải thu.

• Kỳ thu tiền bình quân.

• Số vòng quay hàng tồn kho.

• Số ngày một vòng quay hàng tồn kho.

1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến tình hình sử dụng vốn lưu

động

a. Nhân tố bên trong

✓ Quy mô, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp

✓ Trình độ kỹ thuật sản xuất

✓ Trình độ đội ngũ quản lý tài chính

✓ Chiến lược phát triển, đầu tư của doanh nghiệp

b. Nhân tố bên ngoài

✓ Thị trường

✓ Khách hàng

✓ Đối thủ cạnh tranh

✓ Môi trường tự nhiên

✓ Môi trường kinh tế

✓ Môi trường pháp lý

✓ Môi trường chính trị - văn hoá - xã hội

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

9

CHƯƠNG 2

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG SÂN

BAY ĐÀ NẴNG

2.1. GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HÀNG

KHÔNG SÂN BAY ĐÀ NẴNG

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý

2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh

2.2.4. Bối cảnh môi trường ảnh hưởng đến tình hình sử

dụng vốn lưu động của công ty

✓ Môi trường kinh tế, xã hội

✓ Môi trường tự nhiên

✓ Môi trường pháp lý

✓ Đối thủ cạnh tranh

✓ Chiến lược phát triển, đầu tư của doanh nghiệp ✓ Trình độ đội ngũ quản lý tài chính

2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG

CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG SÂN

BAY ĐÀ NẴNG

2.2.1 Hoạch định nhu cầu vốn lưu động

Dựa vào phân tích có thể thấy, hoạch định nhu cầu vốn của

công ty chỉ dựa trên những phân tích năm trước đó. Do đó, khi công

ty có sự thay đổi chính sách năm kế hoạch thì nguồn tài trợ cho nhu

cầu vốn lưu động sẽ cao hoặc thấp quá dẫn đến không đáp ứng kịp

thời nhu cầu của công ty.

10

2.2.2 Nguồn tài trợ nhu cầu vốn lưu động

Qua tình hình hoạch định nhu cầu vốn lưu động và nguồn tài

trợ vốn lưu động tại Công ty ba năm qua cho thấy, trước tình hình

cạnh tranh gay gắt trên thị trường hiện nay, công ty đã có những kế

hoạch thay đổi để có phù hợp với thị trường. Nhưng bên cạnh đó,

việc hoạch định nhu cầu vốn lưu động chưa có những thay đổi phù

hợp với chính sách thay đổi của công ty, đồng thời còn phụ thuộc chủ

quan vào công ty mà không theo phương pháp hoạch định cụ thể.

Điều này dẫn đến công ty mất đi trạng thái cân bằng tài chính. Công

ty cần có những hoạch định nhu cầu vốn lưu động mới phù hợp hơn.

2.2.3 Phân tích tình hình sử dụng từng bộ phận vốn lưu

động

- Tình hình sử dụng vốn bằng tiền

Qua bảng phân tích ta thấy việc nắm giữ nhiều tiền gửi ngân

hàng giúp công ty sử dụng được nguồn tiền nhàn rỗi, giảm rủi ro như

không mang lại lợi nhuận, mất giá đồng tiền do lạm phát hoặc nguy

cơ xảy ra các hoạt động thu chi mà không được đơn vị công ty phê

duyệt cũng như sai phạm trong công ty. Nhưng bên cạnh đó, việc

nắm giữ ít tiền mặt sẽ hạn chế khả năng thanh toán tức thời của công

ty. Có thể thấy rằng, công ty chưa có chính sách hợp lý để quản lý

nguồn vốn bằng tiền của mình, hầu hết nguồn tiền này được gửi ngân

hàng. Vì vậy, công ty cần đưa ra một dự toán về vốn bằng tiền sao

cho hợp lý, có thể đầu tư sinh lợi mà vẫn đảm bảo được lợi ích cho

công ty.

- Tình hình sử dụng vốn các khoản phải thu

Các số liệu về Khoản phải thu đã thể hiện tình hình kinh

doanh đã có sự giảm sút mạnh từ năm 2016 do nhiều yếu tố chi

phối, đặc biệt là sự cạnh tranh của các đối thủ mới làm giảm thị

11

phần nên, đồng thời khoản nợ quá hạn được xác định là khoản nợ

xấu nên Công ty đã trích lập quỹ dự phòng phải thu ngắn hạn khó

đòi. Điều này một phần chứng tỏ công tác quản lý khoản phải thu

vẫn còn những bất cập, các bộ phận liên quan cần có sự cải cách.

Bên cạnh đó, công ty nên có sự can thiệp và hỗ trợ của các cơ

quan chức năng để thu hồi những khoản nợ xấu, giảm thiểu gánh

nặng cho công ty.

- Tình hình sử dụng vốn cho hàng tồn kho

Qua phân tích cho thấy, các chỉ tiêu tồn kho thể hiện sự ổn

định về tỉ trọng, hầu như không có biến chuyển lớn, có thể nhận định

việc quản lý các chỉ tiêu Hàng tồn kho của công ty trong ba năm gần

đây tương đối ổn định và hợp lý, phù hợp với đặc thù kinh doanh của

đơn vị.

2.2.4 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty

Qua việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tổng hợp và

từng bộ phận, doanh thu giảm liên tục qua các năm làm ảnh hưởng

lớn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. Các chỉ tiêu

phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động tổng hợp nằm trong tầm

kiểm soát của công ty, tuy nhiên nó đang có chiều hướng giảm sút

liên tục qua các năm. Hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền và vốn khoản

phải thu cũng tương đối ổn định, riêng hiệu quả sử dụng vốn hàng

tồn kho bị ảnh hưởng do chịu áp lực cạnh tranh từ thị trường. Tuy có

những mặt ổn định do những kinh nghiệm trong thời gian hoạt động

kinh doanh lâu dài nhưng nhìn chung lại công ty vẫn chưa thực sự

phát huy hiệu quả tình hình sử dụng vốn lưu động để có sự tác động

tích cực đến tình hình chung của công ty.

12

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU

ĐỘNG TẠI CÔNG TY

2.3.1. Kết quả đạt được

Các nguồn vốn lưu động của công ty vận động liên tục, góp phần

không nhỏ trong việc cấp vốn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh được

diễn ra liên tục, hiệu quả. Vì vậy, những năm qua công ty được giữ được

ổn định về nguồn vốn để duy trì các hoạt động chung.

Lượng tiền gửi ngân hàng luôn cao hơn tiền mặt, chứng tỏ

công ty đã có biện pháp bảo quản tiền tốt. Nó sẽ giúp công ty không

bị ứ đọng vốn, tránh mất giá đồng tiền do lạm phát, tránh được các

rủi ro và nhanh chóng thanh toán các khoản nợ đến hạn. Bên cạnh đó,

việc gửi tiền mặt trong ngân hàng cũng sẽ làm công ty tăng thêm một

khoản tiền phát sinh từ tiền lãi và đặc biệt có thể giúp công ty tránh

khỏi những thất thoát từ những hoạt động thu chi không được đơn vị

phê duyệt rõ ràng.

Trong quá trình quản trị vốn lưu động những năm trước đây thì

công tác quản trị vốn bằng tiền được đặt lên hàng đầu và trở thành

nhân tố chính đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nhưng giai

đoạn gần đây, công ty đã đẩy mạnh quản trị vốn khoản phải thu làm

nhân tố quyết định hiệu quả công tác quản lý vốn lưu động. Chứng tỏ

công tác quản lý khoản phải thu đã được công ty quan tâm và ưu tiên

trong thời gian tới.

Tỷ trọng hàng tồn kho thấp giúp công ty không bị mất quá

nhiều chi phí phát sinh từ việc lưu trữ hàng tồn kho. Bên cạnh đó, nó

cũng đáp ứng được tiêu chí công ty đề ra để đáp ứng việc kinh doanh.

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

a. Hạn chế

Công ty đã phải sử dụng nguồn vốn tạm thời để tài trợ cho tài

13

sản cố định trong suốt giai đoạn 2016 – 2018. Điều này chứng tỏ tài

sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ ngắn hạn và khả năng thanh toán của công

ty là không tốt.

Mặc dù công tác bảo quản tiền tốt, song hiệu quả sử dụng tiền

chưa cao. Công ty chưa có sự phân tích cụ thể mà chỉ quản lý tiền

mặt theo kinh nghiệm. Ngoài ra, trong quá trình hoạt động kinh

doanh, công ty chưa có chính sách lượng tiền mặt một cách rõ ràng.

Khoản phải thu còn chiếm tỷ trọng cao trong vốn lưu động.

Đặc biệt trong đó, khoản phải thu khách hàng chiếm tỷ trong cao nhất

trong phân bổ của khoản phải thu. Việc này sẽ làm hiệu quả sử dụng

vốn lưu động bị giảm sút. Bên cạnh đó,còn tồn tại những khoản nợ

xấu, nợ khó đòi kéo dài nhiều năm chưa nhưng công ty vẫn chưa có

sự quan tâm đúng mức về khoản mục này.

Hàng tồn kho dù chiếm tỷ trọng thấp nhưng không có xu

hướng giảm nhiều.

b. Nguyên nhân

Công ty đã chuyển đổi mục đích sử dụng của vốn lưu động để

đầu tư tài sản cố định. Đây là nguyên nhân của việc công ty mất cân

bằng tài chính và vốn lưu động ròng âm kèm theo đó là tình trạng

hiệu quả sử dụng tiền chưa cao qua các năm. Cụ thể, tại nhà ga Quốc

tế Đà Nẵng và Cam Ranh đã có các đơn vị Kinh doanh thương mại

dịch vụ Hàng không với đơn vị chủ quản là Tổng Công ty Cảng Hàng

không Việt Nam (ACV), Công ty Cổ phần Đầu tư khai thác nhà ga

Quốc tế Đà Nẵng và các đơn vị ngoài ngành hàng không tham gia

vào hoạt động cùng loại hình kinh doanh của Công ty trong lĩnh vực

kinh doanh thương mại như: cung ứng suất ăn, kinh doanh hàng bách

hóa, lưu niệm, dịch vụ ăn uống giải khát, cho thuê xe trong khu vực

nhà ga.. Trước tình hình bị mất thế độc quyền, công ty đã triển khai

14

mở rộng, đầu tư mới để thu hút khách hàng.

Công ty cũng chưa có kế hoạch đầu tư cho các lĩnh vực mới

hoặc đầu tư cải thiện tình trạng còn tồn tại nên nguồn tiền chưa được

phát huy hiệu quả trong giai đoạn khó khăn dẫn đến việc hiệu quả sử

dụng tiền chưa cao ngoài lý do công ty đầu ty vào tài sản cố định,

Công ty đã nới lỏng chính sách bán tín dụng trước tình hình

kinh doanh gặp khó khăn làm cho khoản phải thu chiếm tỉ trọng cao.

Đối với những khoản nợ xấu, lớn nhất phải kể để đến khoản nợ của

Công ty cổ phần hàng không Đông Dương - nay đã ngưng hoạt động

nên không có khả năng thu hồi, dẫn đến thâm hụt một khoản vốn để

đầu tư vào các khoản cần thiết.

Thời gian gần đây, các công ty cạnh tranh ngày càng lớn mạnh

và thị phần của công ty đã bị giảm sút nhưng công ty lại chưa có

những kế hoạch, chính sách cụ thể cho việc quản lý và sử dụng hàng

tồn kho cũng như việc chưa đánh giá đúng thực trạng để dự trù lượng

hàng nhập vào. Điều này đã thể hiện rõ qua việc lượng hàng tồn kho

của công ty không có sự thay đổi nhiều dù tình hình kinh doanh của

công ty không được khả quan như trước đây.

- Một số nguyên nhân khác

- Các nguyên nhân xuất phát từ việc Quản trị nhân sự

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

15

CHƯƠNG 3

KHUYẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU

ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG

SÂN BAY ĐÀ NẴNG

3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ

3.1.1. Căn cứ theo chiến lược kinh doanh công ty

a. Định hướng của công ty

b. Chiến lược của công ty

3.1.2. Căn cứ theo tình hình phân tích vốn lưu động của

công ty

3.2. KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ

DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY

3.2.1. Hoạch định nhu cầu vốn lưu động

Qua tìm hiểu, thời gian vừa qua công ty ước tính nhu cầu vốn

lưu động chưa được chính xác do chưa có công tác hoạch định nào cụ

thể để ước tính nhu cầu vốn lưu động. Để tránh việc sử dụng vốn lưu

động một cách thụ động hoặc huy động vốn nhiều gây ra lãng phí thì

Công ty nên ước tính nhu cầu sử dụng vốn lưu động.

Để hoạch định nhu cầu vốn lưu động có hai phương pháp trực

tiếp và phương pháp gián tiếp. Ta có thể áp dụng Phương pháp dựa

vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu:

Bước 1: Xác định doanh thu kỳ kế hoạch

Bước 2: Lập bảng tỷ lệ phần trăm theo doanh thu cho các tiêu

chí biến động theo doanh thu

Bước 3: Tính chênh lệch tỷ lệ theo doanh thu của tài sản và

nguồn vốn

Bước 4: Ước tính nhu cầu vốn lưu động theo công thức:

16

(DTKH – DTBC)*tỷ lệ chênh lệch TS&NV

Áp dụng:

Xem trên báo cáo thường niên của Công ty, ta xác định:

• Doanh thu năm 2018: 296.865 triệu đồng

• Doanh thu dự kiến năm 2019: 226.685 triệu đồng

Bảng 3.1. Tỷ lệ % theo doanh thu cho các tiêu chí biến động theo

doanh thu

Chỉ tiêu Số tiền Tỷ lệ Chỉ tiêu Số tiền Tỷ lệ

Tài sản 41.643 18,37% Nguồn vốn 23.614 10,42%

Tiền và các Phải trả khoản tương 17.248 7,61% 19.062 8,41% người bán đương tiền

Khoản phải Người mua thu khách 15.599 6,88% 4.219 1,86% trả tiền trước hàng

Thuế và các

Hàng tồn kho 8.796 3,88% khoản phải 333 0,15%

nộp nhà nước

Điều này có nghĩa là cứ 1 đồng doanh thu tăng thì tài sản tăng

0,1837 đồng và chiếm 0,1042 đồng vốn.

Ta có chênh lệch tỷ lệ theo doanh thu như sau:

18,37% - 10,42% = 7,95%

Từ chênh lệch trên ta có thể hiểu, cứ 1 đồng vốn tắng lên thì

công ty cần bổ sung 0,0795 đồng vốn.

Nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch:

(226.865 – 296.685)*7,95% = -5.579 (triệu đồng)

Vậy ta kết luận, theo tỷ lệ doanh thu ước tính nhu cầu vốn lưu

17

động giảm 5.579 triệu đồng. Việc hoạch định nhu cầu VLĐ này sẽ

giúp công ty xác định được nhu cầu huy động vốn. Nó sẽ làm giảm

rủi ro huy động vốn cho công ty.

3.2.2. Mở rộng đầu tư với vốn bằng tiền

Qua báo cáo tài chính và đánh giá về vốn bằng tiền, ta có thể

thấy rằng chênh lệch giữa vốn bằng tiền và nợ ngắn hạn là quá lớn.

Trong khi nợ ngắn hạn thường ở mức 50.000 triệu đồng, có năm lên

đến gần 70.000 triệu đồng thì vốn bằng tiền chỉ ở mức dưới 25.000

triệu đồng. Điều này làm khả năng thanh toán tức thời của công ty là

không có. Công ty cần xác định lại mức dự trữ tiền mặt sao cho hợp

lý, tránh việc làm mất khả năng thanh toán tức thời hoặc thanh toán

nhanh. Công ty có thể lập kế hoạch về nhu cầu thanh toán của công

ty theo những khoảng thời gian nhất định như theo quý, tháng hoặc

năm nhằm có mức dự trữ tiền hợp lý. Bên cạnh đó, nếu có được

lượng tiền mặt dư thừa, công ty có thể đầu tư vào chứng khoán.

Những chứng khoán có tính thanh khoản cao sẽ giúp công ty có thêm

một khoản tiền phát sinh từ tiền lãi hoặc công ty có thể thanh khoản

dễ dàng nếu công ty cần tiền để thanh toán các khoản chi phí.

Ở nguồn này, các số liệu thể hiện những chỉ tiêu liên quan đều

cho thấy hiệu quả sử dụng tiền chưa cao, để cải thiện vấn đề này,

công ty cần có kế hoạch đầu tư đúng mức, đúng việc, phù hợp với

từng khó khăn trong giai đoạn để không lãng phí nguồn tiền như:

xem xét lại nhằm tiết giảm những hạng mục đầu tư vào tài sản cố

định không cần thiết. Bên cạnh đó, công ty cũng nên có những kế

hoạch sử dụng nguồn tiền vào những lĩnh vực mới mang tính khả thi

hơn như: Nâng cấp chất lượng mặt hàng kinh doanh truyền thống của

công ty hoặc đầu tư thêm vào những sản phẩm mới mang tính đột

phá phù hợp với nhu cầu thị trường. Đặc biệt, nên đầu tư mạnh vào

18

công tác quảng cáo, marketting nhằm quảng bá hình ảnh công ty và

thúc đẩy hiểu hiệu quả kinh doanh. Từ đó phát huy tối ưu hiệu quả sử

dụng tiền của công ty.

3.2.3. Phân loại khách hàng và có chính sách bán tín dụng

phù hợp

Hiện nay, khoản phải thu của công ty chiếm tỷ trọng khá lớn

trong tổng vốn lưu động. Nó đồng nghĩa với việc tiền của Công ty

đang bị chiếm dụng. Điều này gây ra một số rủi ro về khoản phải thu

nếu Công ty không quản lý tốt khâu này. Hiện nay các hợp đồng của

Công ty về cung cấp các dịch vụ cho các Hãng hàng không thường là

cũng cấp dịch vụ, sản phẩm trước và thu tiền sau. Tuy nhiên, công ty

chưa có một chính sách bán tín dụng nào rõ ràng. Việc này sẽ tăng

khả năng công ty phải chịu rủi ro nợ khó đòi hoặc bị chiếm dụng vốn

quá lâu. Do đó, công ty cần có một chính sách hợp lý để quản lý

khoản phải thu chặt chẽ hơn nhưng đồng thời cũng mang lại sự hài

lòng cho khách hàng.

Để quản lý tốt hơn khoản phải thu, Công ty có thể phân loại

đối tượng khách hàng và thời gian của các khoản phải thu nhằm có

những chính sách phù hợp.

- Đối với đối tượng khách hàng

Khách hàng nhỏ (khách hàng vãng lai): Đối với các khách

hàng mới, công ty không thực hiện các chính sách bán chịu, việc

cung cấp sản phẩm dịch vụ cần được đặt cọc trước hoặc ký thế chấp,

ký cược bảo lãnh và thanh toán ngay khi hoàn thành việc giao sản

phẩm và dịch vụ. Đối với những khách hàng nhỏ nhưng thường

xuyên của công ty, Công ty có thể mở chính sách chiết khấu để giữ

chân khách hàng nhưng mức chiết khấu thấp nhằm giữ doanh thu ổn

định và vẫn nên có khoản đặt cọc hoặc bảo đảm thanh toán của ngân

19

hàng. Công ty có thể khuyến khích khách hàng ký hợp đồng cung cấp

dịch vụ lâu dài với công ty.

Khách hàng lớn: Đầu tiên, công ty cần có nghiên cứu về

khách hàng và khả năng trả nợ của họ. Nhu cầu cung cấp sản phẩm

hay dịch vụ của những khách hàng này cũng khá cao, do đó công ty

cần có một chính sách cụ thể và được đưa vào hợp đồng rõ ràng. Các

khoản mục như thời gian, phương thức thanh toán, tỷ lệ chiết khấu

hay quy định về việc trả nợ quá hạn cũng như hình thức phạt vi phạm

hợp đồng cũng cần đưa vào một cách chi tiết và hợp lý. Đối với

những khách hàng có khả năng về tài chính và là khách hàng mục

tiêu lâu dài, công ty có thể gia hạn thời gian thanh toán và linh động

trong việc cung cấp dịch vụ nhằm duy trì mối quan hệ và tạo lợi thế

trước các đối thủ cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ.

- Đối với khoản phải thu ngắn hạn và dài hạn

Khoản phải thu ngắn hạn: Công ty thực hiện nhanh chóng thu

hồi nợ. Sau khi cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ty hoàn thiện biên

bản nghiệm thu để gửi cho khách hàng nhằm kết thúc hợp đồng và

việc thanh toán được nhanh gọn hơn.

Khoản phải thu dài hạn: Công ty nên có kế hoạch để gửi thư

thông báo hạn trả nợ cho khách hàng. Đối với nợ quá hạn, Công ty

đôn đốc trả nợ và thực hiện thu lãi trả chậm quá hạn. Nếu thời gian

trả nợ quá hạn cho phép, công ty nên dừng cung cấp dịch vụ giai

đoạn tiếp theo. Bên cạnh đó, thực hiện các biện pháp, thủ tục thu nợ

để hạn chế việc chiếm dụng vốn và nợ xấu.

- Đối với nội bộ trong công ty

Để quản lý nợ tồn đọng, công ty nên thực hiện xác định số dư

nợ phải thu và kỳ thu tiền bình quân để công tác thu hồi nợ được kịp

thời.

20

Trong công ty nên có một bộ phận chuyên quản lý các khoản

nợ và thực hiện nhiệm vụ nhắc nợ cũng như rà soát tình hình nợ

nhằm quản lý tốt các khoản phải thu.

Công ty cần đưa ra những mốc thời gian cụ thể để tổng kết,

đánh giá tình hình tiêu thụ của công ty và nợ của khách hàng.

• Xây dựng chính sách bán tín dụng: Để quản lý khoản phải

thu, Công ty nên xây dựng một chính sách bán tín dụng phù hợp.

Muốn làm được điều này, đầu tiên công ty cần lập một hồ sơ khách

hàng bao gồm các thông tin cần thiết.

Khi đã có chính sách tín dụng, Công ty nên khuyến khích khách

hàng thanh toán trước hoặc sớm trước hạn thanh toán để nhận ưu đãi

về chính sách giá.

Khi sắp đến hạn thanh toán, công ty nên có giấy thông báo thanh

toán các khoản nợ đến hạn gửi đến khách hàng.

Đối với các khoản nợ quá hạn, công ty nên sớm có sự đánh giá

tình hình tài chính của khách hàng để đưa ra quyết định về việc gia

hạn hoặc nộp phạt trả chậm theo từng trường họp riêng.

Khi phát sinh nợ khó đòi, công ty nên trích lập quỹ dự phòng

khoản phải thu khó đòi để đảm bảo tài chính cho công ty.

• Khoản phải thu qua các năm của công ty thường chiếm tỷ

trọng cao (khoảng 30-40% tổng vốn lưu động). Do đó công ty cần tổ

chức đánh giá khoản phải thu và vốn lưu động trong kỳ để có có tỷ

trọng khoản phải thu hợp lý (tầm 20 – 30% tổng vốn lưu động).

- Đối với Nhà nước, Bộ Tài Chính, Cục hàng không và các

Hiệp hội bảo trợ doanh nghiệp

Công ty nên lập hồ sơ về các khoản nợ xấu, khả năng thu hồi

thấp hoặc mất khả năng thu hồi để nhờ đến sự can thiệp về mặt pháp

lý của các cơ quan chức năng hỗ trợ trong việc giải quyết thiệt hại.

21

Ngoài ra, công ty có thể tìm hiểu và nhờ tư vấn về việc thuê các công

ty dịch vụ thu hồi nợ hợp pháp.

Công ty nên mạnh dạn xin chủ trương và chế tài của Nhà

nước, Bộ Tài chính cũng như các Hiệp hội hỗ trợ doanh nghiệp có

chính sách hỗ trợ cho vay mức tương ứng với các khoản nợ xấu từ

các Ngân hàng Chính sách hoặc Ngân hàng thương mại với thời hạn,

lãi suất ưu đãi nhằm mục đích đầu tư nâng cao hiệu quả kinh doanh.

3.2.4. Áp dụng mô hình quản lý hàng tồn kho

Công tác quản lý hàng tồn kho ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu

quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Việc chủ động hay

bị động trong cung ứng hàng hóa cũng chịu ảnh hưởng từ hàng tồn

kho.

Mặc dù tỷ trọng hàng tồn kho công ty hiện nay là thấp, phù

hợp với định hướng của công ty song nó có xu hướng tăng trong khi

doanh thu của công ty giảm sút. Bên cạnh đó, công ty chưa có chính

sách nào quản lý hàng tồn kho. Trước tình hình kinh doanh không

thuận lợi, công ty cần đánh giá đúng nhu cầu thị trường để nhập hàng

cho phù hợp cả về chất lượng lẫn số lượng, giảm việc ứ đọng.

- Một số lưu ý khi xác định vốn hàng tồn kho của công ty

Công ty phải có những đánh giá, xác định nhu cầu của khách

hàng cụ thể trong dịch vụ cung ứng suất ăn, bán hàng lưu niệm hay

các lĩnh vực luôn cần có một lượng hàng tồn kho của công ty.

Nghiên cứu thị trường, nắm thông tin về giá cả, chất lượng

hàng hóa để có những quyết định chọn lựa nguồn hàng tốt đảm bảo

chất lượng là rất cần thiết. Công ty nên phân tích tình hình sử dụng

nguyên vật liệu trong sản xuất.

Công ty phải có những cập nhật, đánh giá thường xuyên về

tình trạng hàng tồn kho để cân đối và có những chính sách phù hợp

22

đối với lượng hàng tồn kho cho từng thời điểm.

Đầu tư vào việc quảng bá hình ảnh, nâng cao chất lượng sản

phẩm để giữ chân khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới. Việc tăng

khách hàng sẽ giảm được lượng hàng tồn trữ tại kho.

Ngoài ra, để giảm thiểu lượng hàng tồn kho, cần lên danh mục

những cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện kinh

doanh... đã được khấu hao, đồng thời có kế hoạch thanh lý để có

thêm nguồn tiền đầu tư vào cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện mới

nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, cải thiện kinh doanh.

3.2.5 Một số khuyến nghị khác

Đối với áp lực ở lĩnh vực taxi: công ty nên tham khảo các ưu

điểm từ đối thủ để áp dụng tại đơn vị mình đồng thời nâng cao chất

lượng dịch vụ về mặt cơ sở vật chất lẫn nhân sự. Cụ thể, công ty nên

áp dụng công nghệ vào việc đặt taxi. Đồng thời, công ty có thể liên

kết, hợp tác với các công ty dịch vụ du lịch và khách hàng đi tour nhỏ

lẻ thông qua website hoặc ứng dụng di động để mở rộng đối tượng

khách hàng cho lĩnh vực này.

Việc giá nguyên vật liệu tăng làm chi phí tăng cao: trong thời

gian này, công ty có thể vừa làm việc với nhà cung cấp cũ đồng thời

tìm kiếm nhà cung cấp mới. Việc cạnh tranh đầu ra của các nhà cung

cấp sẽ có thể làm giảm bớt một phần giá thành nguyên vật liệu đầu

vào cho công ty. Ngoài ra, công ty cũng nên tận dụng chính các

phương tiện kinh doanh của mình để khai thác làm dịch vụ quảng

cáo, tạo nguồn thu cho công ty để bù đắp vào các chi phí trên.

Việc phát sinh các rủi ro từ biến động tỉ giá: công ty cần có

nguồn nhân sự, chuyên gia có năng lực và tầm nhìn để kịp thời đưa ra

giải pháp ứng phó trước tình hình tỉ giá tiền tệ biến động khôn lường

như hiện nay.

23

Áp dụng công nghệ vào sản xuất kinh doanh và quản lý: đối

với công ty đã được thành lập và hoạt động gần 30 năm như công ty

Cổ phần Dịch vụ hàng không sân bay Đà Nẵng thì đây là một việc rất

cần thiết và có thể làm được. Đặc biệt, công ty cần nâng cao chất

lượng điều hành tài chính bằng việc áp dụng tối ưu công nghệ khoa

học kỹ thuật và kinh doanh vào công tác quản lý.

Mở rộng các kênh bán hàng bằng cách xây dựng hệ thống đại

lí phân phối các mặt hàng của Masco (các mặt hàng lưu niệm,

chăn,...) tại các điểm tham quan, du lịch...Các điểm tham khảo: các

bảo tàng ở các tỉnh thành có Masco khai thác, các cửa hàng lưu niệm,

đặc sản tư nhân ở các điểm du lịch, tạo mối quan hệ để có thể mở

rộng lưu vực hoạt động các ngành của Masco đến các ga ở những

tỉnh, thành Masco có khai thác dịch vụ (vd: taxi, hàng lưu niệm,...).

- Cải thiện các tồn tại xuất phát từ việc Quản trị nhân sự

Đào tạo nguồn nhân lực nhằm nâng cao trình độ lao động.

Xây dựng kế hoạch sắp xếp nhân sự cho phù hợp. Bên cạnh đó, công

ty nên ban hành các quy chế đánh giá, phân loại chất lượng lao động

và có hình thức thi đua, khen thưởng phù hợp, thực hiện thường

xuyên vào giữa năm và cuối năm để có những xem xét cụ thể cho

nguồn nhân lực công ty. Thu hút lao động chất lượng cao và giữ chân

nhân tài. Xây dựng đội ngũ marketing công ty.

Tất cả những việc này sẽ góp phần giữ chân khách hàng cũ

khi so sánh những kinh nghiệm và khả năng linh hoạt trong khi cung

cấp dịch vụ so với những đối thủ cạnh tranh mới vào nghề và thu hút

thêm lượng khách hàng mới.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

24

KẾT LUẬN

Đặt ra mục tiêu giữ vững thị phần trước các đối thủ mới xuất

hiện trên thị trường, công ty Cổ phần Dịch vụ Hàng không sân bay

Đà Nẵng đã không ngừng phấn đấu, đổi mới và thay đổi chiến lược

kinh doanh của mình. Đặc biệt với vị thế từ một công ty độc quyền

trước sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh mới trong nền kinh tế

thị trường như hiện nay. Để hỗ trợ nhằm giúp công ty đánh giá tình

hình sử dụng vốn lưu động của mình, tác giả đã nghiên cứu trình bày

các vấn đề sau:

Một là, tác giả đã tổng hợp, thống kê các cơ sở lý luận liên

quan đến vốn lưu động, đưa ra khung phân tích tình hình sử dụng vốn

lưu động nhằm giúp công ty có một cái nhìn tổng quát về việc đánh

giá công tác sử dụng vốn lưu động.

Hai là, tác giả đã thực hiện hóa việc phân tích, đánh giá thực tế

tình hình sử dụng vốn của công ty bằng cách thu thập dữ liệu thông

qua các báo cáo của công ty đồng thời xử lý số liệu nhằm phân tích,

đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động để làm cơ sở cho việc đề

xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động

tại công ty.

Cuối cùng, từ những kết quả phân tích, đánh giá thực trạng

tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty, tác giả đã đưa ra các

khuyến nghị đối với công ty để giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

lưu động.

Mặc dù đã cố gắng để luận văn đạt được những kết quả tốt

nhất, song vì thời gian, khả năng và kinh nghiệm của bản thân có giới

hạn nên luận văn không tránh khỏi những sai sót. Tác giả rất mong

nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn nhằm giúp luận

văn được hoàn thiện hơn về mặt lý luận và thực tiễn.