
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020
237
lợi cho cơ thể, chúng làm giảm quá trình hình
thành các mảng xơ vữa động mạch. Thuốc có
tác dụng điều chỉnh các rối loạn lipid hoàn hảo
cần phải làm tăng được nồng độ HDL-C cho cơ
thể. Nhìn vào kết quả thực nghiệm chúng ta
thấy (biểu đồ 5), so với lô mô hình, nồng độ
HDL-C ở hai lô uống Sơn tra có xu hướng tăng
nhiều hơn. Tuy nhiên, sự khác biệt này chưa có
ý nghĩa thống kê.
Như vậy, Sơn tra liều 10g/kg và 20g/kg thể
trọng có tác dụng làm hạn chế tăng TG, TC và
LDL-C và xu hướng làm tăng HDL-C trên chuột
cống trắng được gây rối loạn lipid máu theo cơ
chế ngoại sinh. Tuy nhiên, Sơn tra chưa đưa
được các chỉ số lipid máu trở về mức bình
thường, nồng độ các chỉ số lipid huyết thanh ở
hai lô uống Sơn tra cùng cholesterol còn cao hơn
khá nhiều so với lô chứng trắng (p<0,01). Tác
dụng của Sơn tra mức liều 20g/kg không đem lại
sự khác biệt so với mức liều 10g/kg.
V. KẾT LUẬN
Sơn tra có tác dụng điều trị rối loạn lipid trên
mô hình ngoại sinh ở chuột:
- Sơn tra liều 10g/kg làm hạn chế tăng
18,56% TG, 13,93% TC và 14,09% LDL-C huyết
thanh chuột so với lô chứng.
- Không có sự khác biệt vế tác dụng giữa hai
mức liều Sơn tra 10g/kg và 20g/kg.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Tử Dương (1998), Hội chứng tăng lipid
máu, Bách khoa thư bệnh học tập 2, Trung tâm
biên soạn từ điển Bách khoa Việt Nam, 289-294.
2. Hoàng Bảo Châu (1997), Trúng phong-Đàm ẩm,
Nội khoa y học cổ truyền, NXB Y học, tr. 21-41,
326-343.
3. Trovato.A, et al (1996), Effects of fruit juices of
Citrus cinensis and Citrus lemon on experimental
hypercholesterolemia in the rat, Phytomedicine Vol2.
PHÂN TÍCH CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN THUỐC TRONG ĐƠN KÊ
ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ MỘT SỐ BỆNH MẠN TÍNH
TẠI MỘT BỆNH VIỆN TUYẾN TRUNG ƯƠNG
Đinh Thị Lan Anh*, Đồng Thị Xuân Phương*,
Nguyễn Sơn Nam*, Phạm Thị Thúy Vân*
TÓM TẮT61
Đặt vấn đề: Người bệnh điều trị ngoại trú với đặc
điểm nhiều bệnh mạn tính, cần phối hợp nhiều nhóm
thuốc, thiếu sự giám sát, hỗ trợ dùng thuốc của nhân
viên y tế, là đối tượng có nguy cơ cao gặp các vấn đề
liên quan đến thuốc (Drug related problems – DRPs).
Các vấn đề về hướng dẫn dùng thuốc trong đơn kê có
thể là nguyên nhân dẫn đến DRP trong tuân thủ.
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm phân tích các
DRP tiềm tàng liên quan đến thuốc trong đơn kê ngoại
trú, tập trung vào nhóm DRP về liều dùng, cách dùng.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên
cứu mô tả cắt ngang, sử dụng bộ công cụ đã được
xây dựng để sàng lọc DRP trong đơn kê điều trị ngoại
trú một số bệnh mạn tính tại một bệnh viện tuyến
trung ương. Kết quả: Tỷ lệ lượt thuốc được kê đơn có
ít nhất 1 DRP liều dùng, cách dùng là 20,7%. DRP
dạng bào chế (C2) gặp trong 2 nhóm thuốc điều trị
tăng huyết áp, đái tháo đường với tỷ lệ xuất hiện là
10,5%. DRP lựa chọn liều (C3) gặp trong cả 3 nhóm
thuốc điều trị tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn
lipid với tỷ lệ sàng lọc là 15,8%. Kết luận: Tỷ lệ DRP
*Đại học Dược Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Thị Thúy Vân
Email: vanptt@hup.edu.vn
Ngày nhận bài: 17.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 15.4.2020
Ngày duyệt bài: 21.4.2020
sàng lọc được liên quan đến liều dùng, cách dùng
trong đơn kê ngoại trú của 3 nhóm thuốc tăng huyết
áp, đái tháo đường và rối loạn lipid máu là tương đối
cao. Nghiên cứu gợi ý rằng cần có thêm các biện pháp
hỗ trợ kê đơn và chương trình tư vấn cho người bệnh
ngoại trú điều trị các bệnh lý mạn tính nhằm ngăn
ngừa các DRP này.
Từ khóa:
Các vấn đề liên quan đến thuốc, người
bệnh điều trị ngoại trú, bệnh mạn tính, dược lâm sàng.
SUMMARY
DRUG – RELATED PROBLEMS IN
PRESCRIPTION FOR OUTPATIENTS WITH
CHRONIC DISEASES IN A CENTRAL HOSPITAL
Introduction: Elderly who are characterized by
multiple chronic diseases, requiring long-term
treatment, coordination of multiple drugs in treatment,
these are risk factors of drug-related problems (DRPs)
in the prescription. This study was conducted to
screen the potential drug – related problems in
prescriptions for outpatients with chronic diseases.
Subjects and methods: A prospective, cross-section
study, using a developed tool for the detection and
classification of DRPs in the prescriptions for
outpatients with chronic diseases in a Central Hospital.
Results: The rate of the drug with at least 1 DRP was
20,7%. DRP drug form (C2) was found in 2 group of
drugs to treat hypertension and diabetes with the rate
of 10,5%. The rate of DRP dose selection (C3) was
15,8% and occurred in 3 drug groups (hypertension,