BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH



NGUYỄN TẤN THIỆN

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN

NGÂN HÀNG VAY VỐN CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

TẠI ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH



NGUYỄN TẤN THIỆN

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN

NGÂN HÀNG VAY VỐN CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

TẠI ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế với tiêu đề “Phân tích các yếu tố ảnh

hưởng đến việc lựa chọn ngân hàng vay vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại địa

bàn TPHCM” là kết quả của quá trình học tập nghiêm túc và là công trình nghiên cứu

khoa học độc lập của riêng bản thân tôi.

Những số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng;

được trích dẫn và có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công trình

nghiên cứu đã được công bố…Kết quả nghiên cứu của luận văn chưa từng được công

bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khác.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình trước những quy

định của nhà trường.

TP.HCM, ngày tháng năm 2018

Tác giả luận văn

Nguyễn Tấn Thiện

MỤC LỤC

Trang

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ........................................ 1

1.1 Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu ...................................................................... 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 2

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 3

1.4 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3

1.5 Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................. 4

1.6 Kết cấu dự kiến của luận văn .............................................................................. 4

TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ................................................................................................ 5

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................ 6

2.1 Lý thuyết về vay vốn của ngân hàng .................................................................. 6

2.2 Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ ............................................................. 7

2.3 Lý thuyết về hành vi tiêu dùng và tiến trình ra quyết định mua hàng ........... 9

2.3.1 Lý thuyết về hành vi tiêu dùng .......................................................................... 9

2.3.2 Tiến trình ra quyết định mua hàng .................................................................. 11

2.3.3 Quyết định lựa chọn ngân hàng của khách hàng doanh nghiệp ...................... 12

2.4 Các nghiên cứu trước đây về sự lựa chọn ngân hàng của khách hàng doanh

nghiệp ........................................................................................................................... 13

2.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngân hàng vay vốn của khách hàng

doanh nghiệp vừa và nhỏ ............................................................................................ 15

2.5.1 Lãi suất, phí cho vay cạnh tranh ..................................................................... 16

2.5.2 Tốc độ xử lý hồ sơ vay .................................................................................... 18

2.5.3 Chính sách cho vay phù hợp ........................................................................... 19

2.5.4 Thái độ phục vụ của nhân viên tín dụng ......................................................... 20

2.5.5 Thuận tiện trong giao dịch .............................................................................. 22

2.5.6 Danh tiếng của ngân hàng ............................................................................... 23

2.5.7 Sự giới thiệu của bên thứ ba ............................................................................ 24

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 28

CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ...................................... 29

3.1 Mô hình nghiên cứu .............................................................................................. 29

3.2 Quy trình nghiên cứu ............................................................................................ 30

3.3 Thiết kế nghiên cứu định tính .............................................................................. 33

3.3.1 Mục tiêu nghiên cứu định tính ......................................................................... 33

3.3.2 Mẫu nghiên cứu định tính ................................................................................ 33

3.3.3 Kết quả nghiên cứu định tính ........................................................................... 35

3.3.4 Thang đo biến nghiên cứu ................................................................................ 39

3.4 Thiết kế nghiên cứu định lượng ........................................................................... 43

3.4.1 Mục tiêu nghiên cứu định lượng ...................................................................... 43

3.4.2 Mẫu nghiên cứu định lượng ............................................................................. 43

3.4.3 Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................... 44

3.4.4 Phương pháp phân tích dữ liệu ........................................................................ 45

3.4.4.1 Đánh giá sơ bộ thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha ................ 45

3.4.4.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA ............................................................... 46

3.4.4.3 Phân tích hồi quy tuyến tính ...................................................................... 47

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 48

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................. 49

4.1 Mô tả mẫu .............................................................................................................. 49

4.2 Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha................ 53

4.2.1 Thang đo “Lãi suất, phí cho vay cạnh tranh” ................................................... 53

4.2.2 Thang đo “Tốc độ xử lý hồ sơ vay” ................................................................. 53

4.2.3 Thang đo “Chính sách cho vay phù hợp” ........................................................ 54

4.2.4 Thang đo “Thái độ phục vụ của nhân viên tín dụng” ...................................... 55

4.2.5 Thang đo “Thuận tiện trong giao dịch” ........................................................... 56

4.2.6 Thang đo “Danh tiếng của ngân hàng” ............................................................ 57

4.2.7 Thang đo “Sự giới thiệu của bên thứ ba” ......................................................... 58

4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA ....................................................................... 59

4.3.1 Kết quả phân tích nhân tố EFA ........................................................................ 60

4.3.2 Kết quả phân nhóm nhân tố ............................................................................. 62

4.4 Phân tích hồi quy tuyến tính ................................................................................ 69

4.4.1 Phân tích tương quan ........................................................................................ 69

4.4.2 Phân tích hồi quy .............................................................................................. 71

4.4.2.1 Đánh giá và kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy .......................... 71

4.4.2.2 Phân tích hồi quy ........................................................................................ 72

TÓM TẮT CHƯƠNG 4 .............................................................................................. 78

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH .......................................... 79

5.1 Kết luận về các kết quả nghiên cứu ..................................................................... 79

5.2 Hàm ý cho các nhà quản trị ................................................................................. 81

5.2.1 Chính sách cho vay phù hợp ............................................................................ 81

5.2.2 Tốc độ xử lý hồ sơ vay ..................................................................................... 82

5.2.3 Lãi suất, phí cho vay cạnh tranh ...................................................................... 83

5.2.4 Sự giới thiệu của bên thứ ba ............................................................................. 84

5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu trong tương lai ................................................... 85

5.3.1 Hạn chế của nghiên cứu ................................................................................... 85

5.3.2 Hướng nghiên cứu trong tương lai .................................................................... 87

TÓM TẮT CHƯƠNG 5 .............................................................................................. 88

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Danh sách các chuyên gia thực hiện phỏng vấn trong nghiên cứu định tính

Phụ lục 2A: Bảng thảo luận với các chuyên gia

Phụ lục 2B: Bảng khảo sát chính thức

Phụ lục 3: PHÂN TÍCH CRONBACH’S ALPHA

Phụ lục 4: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA

Phụ lục 5: PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN VÀ HỒI QUY TUYẾN TÍNH

DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Tên đầy đủ

ACB Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu

Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ

EFA Phân tích nhân tố khám phá – Exploratory Factor Analysic

KMO Kiểm định Kaise – Meyer – Olkin

MB Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội

Sacombank Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín

SCB Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn

SHB Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội

Techcombank Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam

TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh

TVE Tổng phương sai trích – Total Variance Explained

Vietcombank Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

Vietinbank Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tổng hợp các kết quả nghiên cứu có liên quan ............................................ 26

Bảng 3.1: Thang đo biến nghiên cứu ............................................................................ 39

Bảng 4.1 Hệ số Cronbach’s Alpha Thang đo “Lãi suất, phí cho vay cạnh tranh” ........ 53

Bảng 4.2 Hệ số Cronbach’s Alpha Thang đo “Tốc độ xử lý hồ sơ vay” ...................... 53

Bảng 4.3 Hệ số Cronbach’s Alpha Thang đo “Chính sách cho vay phù hợp” ............. 54

Bảng 4.4 Hệ số Cronbach’s Alpha Thang đo “Thái độ phục vụ của nhân viên tín dụng”

....................................................................................................................................... 55

Bảng 4.5 Hệ số Cronbach’s Alpha Thang đo “Thái độ phục vụ của nhân viên tín dụng”

lần 2 ............................................................................................................................... 56

Bảng 4.6 Hệ số Cronbach’s Alpha Thang đo “Thuận tiện trong giao dịch” ................ 56

Bảng 4.7 Hệ số Cronbach’s Alpha Thang đo “Thuận tiện trong giao dịch” lần 2........ 57

Bảng 4.8 Hệ số Cronbach’s Alpha Thang đo “Danh tiếng của ngân hàng” ................. 57

Bảng 4.9 Hệ số Cronbach’s Alpha Thang đo “Danh tiếng của ngân hàng” lần 2 ........ 58

Bảng 4.10 Hệ số Cronbach’s Alpha Thang đo “Sự giới thiệu của bên thứ ba” ............ 58

Bảng 4.11 Kiểm định KMO and Bartlett’s ................................................................... 60

Bảng 4.12 Tổng phương sai giải thích .......................................................................... 60

Bảng 4.13 Kết quả xoay nhân tố ................................................................................... 61

Bảng 4.14 Bảng tóm tắt kết quả nhóm nhân tố ............................................................ 66

Bảng 4.15 Kết quả tương quan Pearson giữa các nhân tố............................................. 69

Bảng 4.16 Kết quả đánh giá độ phù hợp mô hình ......................................................... 71

Bảng 4.17 Kết quả kiểm định F .................................................................................... 72

Bảng 4.18 Kết quả mô hình phân tích hồi quy bội ....................................................... 72

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 2.1 Thuyết hành động hợp lý (TRA) của Fishbein & Ajzen (1975) .................... 10

Hình 2.2 Tiến trình ra quyết định của người tiêu dùng của Philip Kotler (2001) ......... 11

Hình 3.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất ........................................................................... 29

Hình 3.2 Quy trình nghiên cứu ..................................................................................... 32

Hình 4.1: Cơ cấu vị trí công tác của đối tượng được khảo sát tại các doanh nghiệp trên

địa bàn TPHCM ............................................................................................................ 49

Hình 4.2: Cơ cấu thời gian công tác của đối tượng được khảo sát tại các doanh nghiệp

trên địa bàn TPHCM ..................................................................................................... 50

Hình 4.3: Cơ cấu doanh thu năm 2017 các doanh nghiệp được khảo sát trên địa bàn

TPHCM ......................................................................................................................... 51

Hình 4.4: Cơ cấu số lượng doanh nghiệp được khảo sát trên địa bàn TPHCM đang có

vay vốn tại các ngân hàng ............................................................................................. 52

Hình 4.5: Đồ thị phân tán Scatterplot ........................................................................... 74

Hình 4.6: Đồ thị tần số Histogram ................................................................................ 75

Hình 4.7: Đồ thị P- P lot phần dư đã được chuẩn hóa .................................................. 76

1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1 Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu:

Thị trường ngân hàng đang có sự cạnh tranh gay gắt do mỗi ngân hàng

đều cố gắng thu hút khách hàng mới và duy trì khai thác tối đa khách hàng hiện

hữu để đạt mục tiêu tăng trưởng tín dụng đã đề ra. Tuy nhiên, để đạt được mục

tiêu trên các ngân hàng cần phải nắm bắt chính xác nhu cầu của khách hàng dựa

trên phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngân hàng. Việc nghiên

cứu quyết định lựa chọn ngân hàng của khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng có

những chính sách thích hợp để thu hút khách hàng mới và duy trì khách hàng

hiện hữu.

Có nhiều nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam đã thực hiện phân tích

các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngân hàng của khách hàng tuy nhiên

các đối tượng khách hàng này lại chủ yếu chỉ là khách hàng cá nhân đối với các

hình thức như giao dịch tài khoản, thẻ thanh toán, ngân hàng điện tử…Còn về

đối tượng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ trong hoạt động vay vốn thì còn

rất ít, tuy nhiên đây lại chính là nghiệp vụ đem lại cho ngân hàng nguồn lợi

nhuận rất lớn.

Cụ thể như trên thế giới chỉ mới có một số ít bài nghiên cứu về việc lựa

chọn ngân hàng giao dịch của khách hàng doanh nghiệp có thể kể đến như

Prince and Schuluz (1990) tại Mỹ; File and Prince (1991) tại Thụy Điển;

Nielsen et al (1995) tại Úc; Edris và Almahmeed (1997) tại Kuwait; Tyler và

Stanley (1999) tại Anh; Frangos et al (2012) tại Hy Lạp; Md. Nur-E-Alam

Siddique (2012) tại Banglades... Còn tại Việt Nam, theo tìm hiểu của tác giả tại

thư viện trường Đại học Kinh tế TPHCM hiện chỉ có 3 bài nghiên cứu các yếu

tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng sử dụng dịch vụ thanh toán

quốc tế của khách hàng doanh nghiệp và 2 bài nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng

đến quyết định lựa chọn ngân hàng giao dịch tín dụng của khách hàng doanh

2

nghiệp trên địa bàn TPHCM và Giải pháp nâng cao ý định lựa chọn ngân hàng

Thương tín của khách hàng khi vay vốn khu vực TPHCM.

Do đó, sẽ là rất cần thiết cho các ngân hàng Việt Nam nếu có nhiều hơn

nữa bài nghiên cứu về việc lựa chọn vay vốn của khách hàng doanh nghiệp

trong bối cảnh chưa có nhiều nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam thực hiện

phân tích cụ thể về đối tượng trên.

Chính vì vậy tác giả quyết định thực hiện đề tài “Phân tích các yếu tố

ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngân hàng vay vốn của doanh nghiệp vừa và

nhỏ tại địa bàn TPHCM” để đóng góp thêm cơ sở phân tích nghiên cứu hành vi

của khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TPHCM trong việc lựa chọn ngân

hàng vay vốn, đồng thời kết quả nghiên cứu là cơ sở cho ban lãnh đạo các ngân

hàng tại TPHCM tham khảo để nắm bắt được các yếu tố chính ảnh hưởng đến

việc lựa chọn của phân khúc khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm thay

đổi và đề ra các chính sách phù hợp thu hút khách hàng mới và duy trì khách

hàng hiện hữu, tăng trưởng tín dụng cho ngân hàng của mình.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu:

- Mục tiêu của nghiên cứu là xác định các yếu tố chính ảnh hưởng đến việc

lựa chọn ngân hàng vay vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại địa bàn

TPHCM.

- Đề xuất chính sách nhằm thu hút khách hàng mới và duy trì khách hàng hiện

hữu vay vốn tại ngân hàng với đối tượng khách hàng là doanh nghiệp vừa và

nhỏ tại địa bàn TPHCM.

- Các câu hỏi nghiên cứu cụ thể như sau:

+ Những yếu tố chính nào tác động đến việc lựa chọn ngân hàng vay vốn của

doanh nghiệp vừa và nhỏ tại địa bàn TPHCM ?

+ Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đối với việc lựa chọn ngân hàng vay

vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại địa bàn TPHCM ?

3

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu: các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngân

hàng vay vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại địa bàn TPHCM.

Đối tượng khảo sát: Người đại diện cho các doanh nghiệp có quyền

quyết định về việc lựa chọn ngân hàng vay vốn như Giám đốc, Phó Giám đốc,

Giám đốc tài chính, Kế toán trưởng,… của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (20 tỷ

đồng ≤ Doanh thu < 1.000 tỷ đồng) đang có giao dịch vay vốn với các ngân

hàng tại địa bàn TPHCM.

Phạm vi nghiên cứu: Tại một số ngân hàng thương mại cổ phần có dư

nợ cho vay khách hàng lớn nhất trong hệ thống tính đến thời điểm 31/12/2017

(căn cứ theo Báo cáo thường niên 2017): BIDV, Vietinbank, Vietcombank,

SCB, Sacombank, ACB, Agribank, SHB, MB, Techcombank.

1.4 Phương pháp nghiên cứu:

Nghiên cứu được thực hiện thông qua 2 bước: nghiên cứu định tính và

nghiên cứu định lượng.

Nghiên cứu định tính: Thực hiện phỏng vấn chuyên sâu các Giám đốc

chi nhánh, Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh, nhân viên tín dụng của các ngân

hàng và Giám đốc tài chính, Kế toán trưởng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ

(những người có quyết định trong việc lựa chọn vay vốn của doanh nghiệp) để

khám phá các yếu tố ảnh hưởng cũng như đánh giá sơ bộ thang đo.

Nghiên cứu định lượng: Kích thước mẫu dự kiến trên 210 quan sát là

các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang vay vốn ngân hàng tại địa bàn TPHCM để

kiểm định lại thang đo, giả thuyết và mô hình nghiên cứu.

Các công cụ như hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố EFA,

phân tích hồi quy tuyến tính sẽ được sử dụng trong nghiên cứu.

4

1.5 Ý nghĩa của đề tài:

Đề tài nghiên cứu thực nghiệm hành vi của khách hàng doanh nghiệp vừa

và nhỏ trong việc lựa chọn ngân hàng vay vốn

Kết quả nghiên cứu sẽ giúp các ngân hàng có thể đánh giá được chính

sách cho vay hiện tại có đặt trọng tâm vào các yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng

đến việc lựa chọn ngân hàng vay vốn của phân khúc khách hàng doanh nghiệp

vừa và nhỏ hay không? Thông qua đó, các ngân hàng sẽ tự thay đổi, điều chỉnh

để thúc đẩy, phát huy thế mạnh đối với các yếu tố có ảnh hưởng lớn đến việc lựa

chọn ngân hàng vay vốn. Ngân hàng cũng sẽ có những chính sách thích hợp thu

hút khách hàng mới và duy trì khách hàng hiện hữu để có thể đạt được mục tiêu

tăng trưởng tín dụng đã đề ra.

1.6 Kết cấu dự kiến của luận văn:

Bài nghiên cứu dự kiến chia làm 5 chương:

- Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu

- Chương 2: Cơ sở lý thuyết

- Chương 3: Mô hình và Thiết kế nghiên cứu

- Chương 4: Kết quả nghiên cứu

- Chương 5: Kết luận và đề xuất chính sách

5

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Trong chương 1, tác giả tổng quan về đề tài nghiên cứu, sự cần thiết của

đề tài nghiên cứu cũng như mục tiêu, đối tượng, phạm vi và phương pháp

nghiên cứu. Ngoài ra chương này trình bày một cách khái quát ý nghĩa thực tiễn

của đề tài nghiên cứu.

6

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1 Lý thuyết về vay vốn của ngân hàng

Lý thuyết về vay vốn ngân hàng ra đời khi hệ thống ngân hàng xuất hiện.

Vay vốn ngân hàng là khái niệm thể hiện giữa một bên là ngân hàng đóng vai

trò là bên cho vay và bên còn lại là pháp nhân hoặc thể nhân với vai trò là người

đi vay dựa trên nguyên tắc có hoàn trả sau một thời gian nhất định.

Theo Nguyễn Minh Kiều (2009), vay vốn ngân hàng là quan hệ chuyển

nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời gian

nhất định với một khoản chi phí nhất định.

Theo Trầm Thị Xuân Hương (2012), ngân hàng cho vay là một hình thức

cấp tín dụng, theo đó ngân hàng chuyển giao cho khách hàng một khoản tiền để

sử dụng cho mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có

hoàn trả cả nợ gốc và lãi.

Theo Luật các Tổ chức tín dụng ngày 16/06/2010, vay vốn ở ngân hàng

được định nghĩa như sau: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho

vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục

đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có

hoàn trả cả gốc và lãi”.

Ngân hàng có nhiều hình thức cho vay khác nhau. Căn cứ vào thời hạn

cho vay sẽ có 2 hình thức là cho vay ngắn hạn và cho vay trung dài hạn. Cho

vay ngắn hạn là khoản cho vay có thời hạn đến 12 tháng, thường áp dụng trong

cho vay bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp. Cho vay trung dài

hạn là khoản cho vay trên 12 tháng, thường áp dụng trong cho vay đầu tư mua

sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh

doanh, cho vay thực hiện các dự án đầu tư.

Căn cứ vào phương thức cho vay sẽ có nhiều hình thức khác nhau như:

Cho vay từng lần là mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng phải thực hiện tất

7

cả thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết một hợp đồng tín dụng; Cho vay theo hạn

mức là ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng

trong một khoảng thời gian nhất định; Cho vay theo dự án đầu tư là cho vay để

thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án

đầu tư phục vụ đời sống; Cho vay theo hạn mức thấu chi là việc ngân hàng chấp

thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách

hàng;…

Còn nếu căn cứ theo hình thức đảm bảo nợ vay sẽ có cho vay tín chấp và

cho vay có đảm bảo bằng tài sản. Cho vay tín chấp là hình thức cho vay mà

khách hàng không cần phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của

người thứ ba, việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng hoặc sự

bảo lãnh bằng uy tín của bên thứ ba. Cho vay có đảm bảo bằng tài sản là hình

thức cho vay mà trong đó bên vay phải sử dụng tài sản thuộc quyền sở hữu,

quyền sử dụng, quyền quản lý của mình để đảm bảo nợ vay thông qua thế chấp,

cầm cố hoặc bảo lãnh bằng tài sản.

2.2 Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ

Trên thế giới có nhiều khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tùy vào

từng điều kiện cụ thể của từng quốc gia, từng giai đoạn phát triển của nền kinh

tế mà các tổ chức kinh tế, chính phủ sẽ đưa ra các khái niệm khác nhau về

doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN).

Theo Ngân hàng Thế giới (WB), doanh nghiệp được chia thành 4 loại

tương ứng với số lượng lao động như sau: Doanh nghiệp siêu nhỏ (số lao động

dưới 10 người), doanh nghiệp nhỏ (số lao động từ 10 người đến dưới 50 người),

doanh nghiệp vừa (số lao động từ 50 người đến dưới 300 người), doanh nghiệp

lớn (số lao động trên 300 người).

8

Theo Liên Minh Châu Âu (EU) phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ là

doanh nghiệp có dưới 250 công nhân, doanh thu dưới 50 triệu euro/năm và tổng

tài sản trên bảng cân đối kế toán dưới 43 triệu euro.

Dựa trên tổng hợp của tác giả từ nhiều nguồn thì trên thế giới hiện nay có

4 tiêu chí phổ biến để xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ:

- Tiêu chí thứ nhất: Tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại DNVVN phải gắn bó

với từng ngành đồng thời phải tính đến số lượng lao động và vốn

tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Theo tiêu

chuẩn này có Nhật Bản là tiêu biểu.

- Tiêu chí thứ hai: Tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại DNVVN không phân

biệt ngành nghề mà chỉ căn cứ vào số lượng lao động và vốn tham gia

vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các nước theo tiêu chí

này gồm có: Philippine, Thái Lan…

- Tiêu chí thứ ba: Tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại DNVVN bao gồm số

lượng lao động, vốn kinh doanh và doanh thu hàng năm của doanh

nghiệp. Các nước theo tiêu chí này gồm có Canada, Đài Loan,

Malaysia, Indonesia…

- Tiêu chí thứ tư: Tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại DNVVN dựa vào số

lượng lao động của doanh nghiệp có hoặc không có phân biệt ngành

nghề. Các nước theo tiêu chí này gồm Mỹ, Nga, Trung Quốc, Hàn

Quốc…

Tại Việt Nam, theo Nghị định số 39/2018/NĐ-CP về Quy định chi tiết

một số điều của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa do Chính phủ ban hành

ngày 11/03/2018 nêu rõ: DNVVN là doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh theo

quy định của pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa. Tiêu chí

xác định dựa trên lĩnh vực hoạt động, số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình

quân năm, tổng nguồn vốn và tổng doanh thu trên Báo cáo tài chính của năm

9

trước liền kề mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan quản lý thuế. Cụ thể trên từng

lĩnh vực kinh tế khác nhau, DNVVN bao gồm các doanh nghiệp có số lượng lao

động từ 10 - 200 người và doanh thu từ 10 - 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn

từ 3 - 100 tỷ đồng.

Nhìn chung, có nhiều phương thức khác nhau để định nghĩa và phân loại

DNVVN. Dựa trên tình hình thực tế tại các ngân hàng thương mại, tác giả sẽ

thực hiện nghiên cứu đối với các doanh nghiệp có doanh thu năm gần nhất từ

trên 20 tỷ đồng đến dưới 1000 tỷ đồng sẽ được xem như là doanh nghiệp vừa và

nhỏ trong bài nghiên cứu này.

2.3 Lý thuyết về hành vi tiêu dùng và tiến trình ra quyết định mua hàng

2.3.1 Lý thuyết về hành vi tiêu dùng

Theo Fishbein & Ajzen (1975) cho rằng một trong những cách để phân

tích hành vi tiêu dùng là đo lường xu hướng tiêu dùng của khách hàng. Xu

hướng tiêu dùng nghĩa là sự nghiêng theo chủ quan của người tiêu dùng về một

sản phẩm, thương hiệu nào đó, và nó đã được chứng minh là yếu tố then chốt để

dự đoán hành vi người tiêu dùng. Xu hướng tiêu dùng có thể gọi dưới tên là xu

hướng lựa chọn vì đều hướng đến hành động chọn sử dụng một sản phẩm,

thương hiệu hay dịch vụ nào đó.

Thuyết hành động hợp lý (TRA – Theory of Reasoned Action) được xây

dựng từ năm 1967 và được hiệu chỉnh mở rộng bởi Fishbein & Ajzen (1975)

10

Niềm tin đối với những thuộc tính sản phẩm

Thái độ

Đo lường niềm tin đối với những thuộc tính sản phẩm

Xu hướng hành vi

Hành vi thực sự

Niềm tin về những người ảnh hưởng sẽ nghĩ rằng tôi nên hay không nên mua sản phẩm

Chuẩn chủ quan

Sự thúc đẩy làm theo ý muốn của những người ảnh hưởng

Hình 2.1 Thuyết hành động hợp lý (TRA) của Fishbein & Ajzen

(1975)

Trong thuyết này, ý định thực hiện hành vi được quyết định bởi hai yếu

tố: Thái độ của một người về hành vi và chuẩn chủ quan liên quan đến hành vi.

Yếu tố thái độ được đo lường bằng nhận thức về các thuộc tính của sản phẩm,

trong đó tập trung ở những thuộc tính mang lại các lợi ích cần thiết và có mức

độ quan trọng khác nhau. Yếu tố chuẩn chủ quan được đo lường thông qua

những người có liên quan đến người tiêu dùng như gia đình, bạn bè, đồng

nghiệp,…thích hay không thích họ mua sản phẩm, dịch vụ. Mức độ thân thiết

của người có liên quan và niềm tin của người tiêu dùng vào họ càng mạnh thì

ảnh hưởng càng lớn đến xu hướng và quyết định mua của người tiêu dùng.

Niềm tin của mỗi cá nhân người tiêu dùng đối với sản phẩm hay thương hiệu sẽ

ảnh hưởng đến thái độ và chuẩn chủ quan, từ đó ảnh hưởng đến xu hướng mua

của người tiêu dùng chứ không ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi mua.

11

Như vậy hành vi tiêu dùng là một tiến trình cho phép một cá nhân hay

một nhóm người lựa chọn, sử dụng hoặc loại bỏ một sản phẩm, dịch vụ. Tiến

trình này bao gồm những suy nghĩ, cảm nhận, thái độ và những hoạt động bao

gồm mua sắm, sử dụng, xử lý của con người trong quá trình mua sắm và tiêu

dùng. Hành vi tiêu dùng có tính năng động và tương tác vì nó chịu tác động bởi

những yếu tố từ môi trường bên ngoài và có sự tác động trở lại đối với môi

trường ấy.

2.3.2 Tiến trình ra quyết định mua hàng

Theo Philip Kotler (2001), để đi đến hành động mua sắm sản phẩm,

người tiêu dùng thường trải qua một quá trình liên tục gồm 5 giai đoạn được thể

Tìm kiếm thông tin

Đánh giá các lựa chọn

Quyết định mua

Hành vi sau mua

hiện tóm tắt qua hình sau:

Nhận thức nhu cầu

Hình 2.2 Tiến trình ra quyết định của người tiêu dùng của Philip

Kotler (2001)

Nhận thức nhu cầu: Quá trình quyết định mua sắm sản phẩm bắt đầu khi

người tiêu dùng ý thức được nhu cầu cần được thỏa mãn của họ. Những nhu cầu

này phát sinh do những yếu tố bên trong (nhu cầu thông thường của con người

như đói, khát, yêu,…) và những yếu tố bên ngoài (thời gian, sự thay đổi hoàn

cảnh, môi trường,…)

Tìm kiếm thông tin: Khi nhu cầu đủ mạnh mẽ sẽ hình thành động cơ thúc

đẩy người tiêu dùng tìm kiếm thông tin để hiểu biết về sản phẩm. Quá trình tìm

kiếm thông tin có thể ở bên trong hoặc bên ngoài. Nguồn thông tin bên trong

thường không có sẵn và không đầy đủ nhưng nếu việc tìm kiếm thông tin bên

trong thành công thì có thể không cần tìm kiếm nguồn thông tin bên ngoài. Các

12

nguồn thông tin người tiêu dùng sử dụng để tìm hiểu sản phẩm tùy thuộc vào

sản phẩm muốn mua và đặc tính của người mua nhưng có thể phân chia thành 4

nguồn: nguồn thông tin cá nhân, nguồn thông tin thương mại, nguồn thông tin

công cộng và nguồn thông tin kinh nghiệm.

Đánh giá các lựa chọn: Người tiêu dùng xử lý các thông tin thu được để

đánh giá, so sánh giá trị các thương hiệu cạnh tranh trước khi đưa ra quyết định

mua sắm. Đầu tiên, người tiêu dùng xem một sản phẩm là tập hợp các thuộc tính

nhất định với mỗi thuộc tính là một chức năng hữu ích mà sản phẩm mang lại

cho người tiêu dùng. Tiếp theo, họ có khuynh hướng phân loại các thuộc tính

trên theo mức độ quan trọng đối với nhu cầu của họ và cuối cùng xây dựng một

tập hợp những niềm tin vào các thương hiệu để làm cơ sở đánh giá các thuộc

tính của sản phẩm. Tùy thuộc vào tâm lý, điều kiện kinh tế và bối cảnh diễn ra

hành vi mua sắm, người tiêu dùng chọn mua sản phẩm của thương hiệu đáp ứng

cao nhất thuộc tính mà họ quan tâm.

Quyết định mua: Sau khi đánh giá các lựa chọn, ý định mua sắm được

hình thành. Tuy nhiên có hai yếu tố có thể xen vào trước khi người tiêu dùng

đưa ra quyết định mua sắm cuối cùng. Đó là thái độ của người thân, bạn bè,

đồng nghiệp ủng hộ hoặc phản đối và những yếu tố bất ngờ như dự kiến giá cả,

thu nhập, lợi ích kỳ vọng,…

Hành vi sau khi mua: Sau khi mua sản phẩm, người tiêu dùng nếu cảm

thấy thỏa mãn với sản phẩm thì sẽ lặp lại hành vi mua sắm hoặc giới thiệu cho

người khác. Ngược lại, họ sẽ không hài lòng và chuyển sang tiêu dùng sản phẩm

của thương hiệu khác hoặc có những ý kiến không tốt về sản phẩm khi trao đổi

thông tin với những người khác.

2.3.3 Quyết định lựa chọn ngân hàng của khách hàng doanh nghiệp

Theo Tune (1992) hành vi mua của tổ chức là quá trình quyết định theo

đó các tổ chức hình thành nhu cầu đối với những sản phẩm, dịch vụ, nhận biết,

13

đánh giá và lựa chọn mua trong số những nhãn hiệu và nhà cung cấp đang được

chào hàng trên thị trường nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của

mình.

Khi đề cập đến thuật ngữ “lựa chọn”, chúng ta luôn nhấn mạnh việc phải

cân nhắc, tính toán để quyết định sử dụng loại phương thức hay cách thức tối ưu

trong số những điều kiện hay cách thực hiện có thể đạt được mục tiêu trong các

điều kiện khan hiếm nguồn lực.

Quyết định lựa chọn ngân hàng của khách hàng doanh nghiệp cũng mang

tính chất tương tự như trên. Đặc biệt, ý định lựa chọn dịch vụ vay vốn của ngân

hàng sẽ có những đặc điểm khác biệt so với các ngành khác do liên quan mật

thiết đến dòng tiền và luôn đòi hỏi một sự uy tín trong tiến trình giao dịch. Do

đó, các doanh nghiệp với vị thế là khách hàng khi quyết định lựa chọn vay vốn

của ngân hàng sẽ có những yêu cầu khắt khe với trình độ cao hơn, đòi hỏi một

sự chuẩn hóa nhất định. Theo các nghiên cứu trên thế giới, quyết định lựa chọn

ngân hàng của doanh nghiệp luôn chịu ảnh hưởng của những yếu tố nhất định.

2.4 Các nghiên cứu trước đây về sự lựa chọn ngân hàng của khách hàng

doanh nghiệp

Prince and Schuluz (1990) tại Mỹ đã nghiên cứu với cỡ mẫu 508 doanh

nghiệp đã cho kết quả: tiêu chuẩn lựa chọn ngân hàng của các khách hàng doanh

nghiệp nhỏ bao gồm 5 thành phần: tính bảo mật, nguồn nhân lực chuyên nghiệp,

tư vấn cho doanh nghiệp, sự thuận tiện và chất lượng sản phẩm dịch vụ

File and Prince (1991) khảo sát tại Thụy Điển với mẫu 179 doanh nghiệp,

trong đó có 90 doanh nghiệp nhỏ đã chỉ ra rằng: uy tín tốt, lãi suất cạnh tranh,

quan hệ tốt với giám đốc ngân hàng, tốc độ giao dịch nhanh, tư vấn và dịch vụ

giá trị gia tăng, quan hệ tốt với đội ngũ nhân viên,.. là những yếu tố quan trọng

đến quyết định lựa chọn ngân hàng của doanh nghiệp

14

Nielsen et al (1995), nghiên cứu được thực hiện tại Úc với 384 doanh

nghiệp, trong đó 115 doanh nghiệp nhỏ đã đưa đến kết luận rằng các tiêu chuẩn

quan trọng trong quyết định lựa chọn ngân hàng là: nhu cầu tín dụng được thỏa

mãn, sự thuận tiện, quan hệ cá nhân, tình trạng tài chính tốt, giá cạnh tranh,

quan hệ dài hạn, quyết định nhanh, giao dịch hiệu quả, hiểu biết doanh nghiệp,

danh tiếng, giới thiệu nhu cầu tín dụng,..

Mols et al (1997), nghiên cứu được thực hiện tại 20 quốc gia lớn ở Châu

Âu, thực hiện khảo sát 1129 doanh nghiệp lớn đã đưa ra kết quả các yếu tố quan

trọng ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn đó là chất lượng dịch vụ, giá cả, mối

quan hệ, hệ thống mạng lưới chi nhánh, công nghệ kỹ thuật, danh tiếng,…

Edris và Almahmeed (1997) thực hiện nghiên cứu tại Kuwait để phân

khúc thị trường cho các ngân hàng tại đây, các nhà nghiên cứu thực hiện khảo

sát 2 nhóm khách hàng doanh nghiệp có quốc tịch tại Kuwait và không tại

Kuwait với 60 doanh nghiệp lớn, 180 doanh nghiệp vừa và 260 doanh nghiệp

nhỏ, thu về kết quả 304 doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy các tiêu

chuẩn quan trọng trong việc lựa chọn ngân hàng đó là: quy mô ngân hàng, nhân

sự hiệu quả, sự thuận tiện, danh tiếng, hiểu biết doanh nghiệp, mạng lưới, lãi

suất cạnh tranh,..

Tyler và Stanley (1999) thực hiện nghiên cứu tại Anh với việc phỏng vấn

7 ngân hàng và phỏng vấn chuyên sâu 16 khách hàng doanh nghiệp lớn. Các

khách hàng doanh nghiệp cho rằng yếu tố kỹ thuật bao gồm: ít sai sót, chuyên

môn cao, giao dịch nhanh chóng, tư vấn tốt, khắc phục sự cố; và yếu tố vận

hành như: năng suất, niềm tin, sẵn sàng giao tiếp, hiểu nhu cầu khách hàng là

những yếu tố quan trọng trong việc lựa chọn ngân hàng.

Frangos et al (2012) thực hiện nghiên cứu tại Hy Lạp và kết quả chỉ ra

rằng có 5 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của khách hàng khi vay vốn bao

gồm: Chất lượng dịch vụ (dịch vụ khách hàng, cơ sở vật chất), Sự hài lòng của

15

khách hàng, Phương thức trả tiền vay, Vấn đề bảo hiểm, bảo lãnh và Lãi suất

cho vay.

Md. Nur-E-Alam Siddique (2012) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng

đến việc lựa chọn ngân hàng được thực hiện tại thành phố Rajshahi ở Tây Bắc

Bangladesh. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: Dịch vụ khách hàng hiệu quả, Tốc

độ và chất lượng dịch vụ, Hình ảnh của ngân hàng, Ngân hàng được quản lý tốt

và tác giả đã khám phá ra yếu tố mới là Ngân hàng trực tuyến, yếu tố này phù

hợp và quan trọng trong thời đại công nghệ ngày nay.

2.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngân hàng vay vốn của khách

hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ:

Dựa trên các nghiên cứu có liên quan tại Việt Nam và trên thế giới, có rất

nhiều các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngân hàng vay vốn. Tùy theo mỗi

nghiên cứu mà mức độ quan trọng của từng yếu tố có thể khác nhau. Một số tiêu

chí có thể đóng vai trò quan trọng quyết định trong việc lựa chọn ngân hàng vay

vốn ở nước này nhưng lại không đóng vai trò quan trọng ở nước khác do có thể

có sự khác biệt về kinh tế, văn hóa, xã hội, pháp luật, chính trị,… giữa các nước

là khác nhau.

Do đó, dựa trên cơ sở các lý thuyết về hành vi tiêu dùng, các yếu tố ảnh

hưởng đến tiến trình ra quyết định tiêu dùng của Philip Kotler, kết hợp với mô

hình nghiên cứu của các tác giả đi trước về các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa

chọn ngân hàng, tác giả sẽ phân tích các yếu tố tiêu biểu ảnh hưởng đến việc

lựa chọn ngân hàng vay vốn của khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, bao

gồm 7 yếu tố như sau: (1) Lãi suất, phí cho vay cạnh tranh; (2) Tốc độ xử lý

hồ sơ vay; (3) Chính sách cho vay phù hợp; (4) Thái độ phục vụ của nhân

viên tín dụng; (5) Thuận tiện trong giao dịch; (6) Danh tiếng của ngân

hàng và (7) Sự giới thiệu của bên thứ ba.

16

Các yếu tố này sẽ tác động đến quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn

của khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, sự thay đổi của các yếu tố này theo

chiều hướng tốt hay xấu sẽ làm tăng hoặc giảm mức độ lựa chọn ngân hàng vay

vốn của doanh nghiệp.

2.5.1 Lãi suất, phí cho vay cạnh tranh

Theo Philip Kotler (1988), giá cả là tổng chi phí mà doanh nghiệp phải

bỏ ra khi sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ. Doanh nghiệp sẽ phải cân nhắc giữa

chi phí bỏ ra và lợi ích nhận được khi sử dụng dịch vụ. Nếu doanh nghiệp nhận

thức được rằng chi phí bỏ ra không đáng kể hoặc xứng đáng với lợi ích nhận

được thì họ sẽ sử dụng dịch vụ và ngược lại.

Giá cả trong ngân hàng được hiểu đó là lãi suất vay vốn và phí các loại

dịch vụ. Lãi suất vay vốn hiểu theo một nghĩa chung nhất là giá cả của tín

dụng, nó là giá của quyền được sử dụng vốn vay trong một khoảng thời gian

nhất định mà người sử dụng phải trả cho người cho vay, là tỷ lệ % phản ánh

tiền lãi phải trả tính trên tổng số tiền vay vốn trong một khoảng thời gian nhất

định. Lãi suất là giá mà người vay phải trả để được sử dụng tiền không thuộc

sở hữu của họ. Hiện nay các ngân hàng có sự phân biệt lãi suất tiền vay giữa

các khoản vay có thời hạn khác nhau (ngắn, trung, dài hạn), mức rủi ro khác

nhau giữa các mục đích sử dụng vốn, loại tài sản đảm bảo, khác nhau giữa một

khoản vay có tài sản đảm bảo hay tín chấp,..

Phí là một khoản chi phí ngoài lãi suất mà người vay phải chi trả cho việc

sử dụng vốn của mình, các khoản phí liên quan đến khoản vay có thể phát sinh

trước khi khách hàng nhận được vốn vay (như phí thẩm định tài sản), phí phát

sinh trong thời gian vay vốn (như phí in sao kê, phí cấp bản sao tài sản đảm

bảo, phí phạt chậm trả,…), phí tất toán trước hạn khi khách hàng muốn trả

trước một khoản vốn vay chưa đến kỳ thanh toán theo thỏa thuận trước đó giữa

17

khách hàng và ngân hàng. Tùy vào mỗi ngân hàng sẽ có những mức phí, cách

tính, các loại chi phí khác nhau.

Lãi suất và phí thấp sẽ làm giảm chi phí vay, nâng cao lợi ích mà khách

hàng cảm nhận được do đó làm tăng nhu cầu vay vốn. Ngược lại, khi lãi suất

vay vốn hoặc các loại phí phát sinh tăng, chi phí cho một khoản vay lớn thì

khách hàng sẽ sử dụng vốn một cách thận trọng hơn. Việc sử dụng vốn vay

không hiệu quả thì khoản vay sẽ là một gánh nặng cho các doanh nghiệp, các

khoản lãi quá hạn nếu không được thanh lý kịp thời sẽ dẫn đến nguy cơ phá sản

doanh nghiệp. Do vậy, nếu như một ngân hàng có mức lãi suất, phí cho vay

cạnh tranh và hợp lý sẽ thu hút được nhiều khách hàng vay vốn do đây đều là

những chi phí rất quan trọng mà doanh nghiệp phải bỏ ra khi quyết định vay

vốn với ngân hàng.

Yếu tố lãi suất, phí cho vay là yếu tố đầu tiên và phổ biến trong hầu hết

các kết quả nghiên cứu về quyết định lựa chọn ngân hàng giao dịch của khách

hàng doanh nghiệp. Như nghiên cứu của Schlesinger và cộng sự (1987) khảo

sát 174 doanh nghiệp nhỏ ở New York thì lãi suất cho vay là một yếu tố quan

trọng bên cạnh các yếu tố khả năng đáp ứng nhu cầu tín dụng, sản phẩm dịch

vụ đa dạng. Theo Kennington et al. (1996) đã tiến hành một cuộc khảo sát tại

Ba Lan để tìm ra các yếu tố giúp các ngân hàng có thể thu hút được khách

hàng, kết quả đã cho thấy lãi suất là yếu tố quan trọng thứ hai chỉ sau danh

tiếng ngân hàng. Nghiên cứu của Zethaml và Bittner (2000) đã chỉ ra rằng

trong hầu hết các trường hợp khi không có đủ thông tin về dịch vụ thì giá cả là

yếu tố nhìn thấy được của chất lượng dịch vụ. Cùng với đó là nghiên cứu của

Ernst & Young (2013) về ngành ngân hàng cho kết quả các yếu tố mà ngân

hàng phải xem xét để giữ quan hệ tốt với khách hàng có bao gồm yếu tố giá cả

cạnh tranh, giá cả linh động và giá cả phù hợp.

18

2.5.2 Tốc độ xử lý hồ sơ vay

Tốc độ xử lý hồ sơ vay là thời gian từ lúc bắt đầu nhận hồ sơ cung cấp từ

khách hàng đến khi hoàn tất thủ tục có tiền giải ngân. Tiến trình xử lý hồ sơ

vay phải trải qua rất nhiều giai đoạn và tác nghiệp của rất nhiều bộ phận có liên

quan. Đầu tiên là khâu nhận hồ sơ cung cấp của khách hàng, kiểm tra tính thiếu

đủ, hợp lý và đúng quy định của ngân hàng. Tiếp theo, nhân viên tín dụng phải

làm tờ trình đề xuất giải ngân và trình cấp kiểm soát phê duyệt. Sau đó, hồ sơ

vay của khách hàng sẽ được luân chuyển đến bộ phận hỗ trợ thực hiện việc

kiểm tra lại hồ sơ vay và những nội dung đề xuất của bộ phận kinh doanh có

phù hợp và đúng quy định của ngân hàng. Cuối cùng, bộ phận hỗ trợ hạch toán

giải ngân sẽ thực hiện các nghiệp vụ hạch toán trên tài khoản của khách hàng.

Do vậy, các ngân hàng luôn phải nghiên cứu, cải tiến quy trình xử lý hồ sơ vay

sau cho nhanh nhất nhưng vẫn đảm bảo phòng ngừa rủi ro, đúng quy định của

ngân hàng nhằm giảm tối đa thời gian chờ đợi của khách hàng.

Tốc độ xử lý hồ sơ vay của ngân hàng luôn phải đảm bảo nhanh chóng,

giúp doanh nghiệp có thể luân chuyển dòng tiền, tạo sự uy tín với đối tác về

thời gian thanh toán và đáp ứng các nhu cầu sử dụng vốn để phục vụ cho hoạt

động kinh doanh. Thông thường để hoàn thành xử lý một hồ sơ vay, thời gian

bình quân từ 1-3 tiếng tùy vào quy trình của mỗi ngân hàng. Tuy nhiên, các

doanh nghiệp đôi khi sẽ có phát sinh các hồ sơ vay gấp đột xuất hoặc gần sát

giờ chuyển tiền khác hệ thống, điều này đòi hỏi ngân hàng phải thực hiện quy

trình xử lý hồ sơ vay thật nhanh để đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách

linh hoạt nếu không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của

khách hàng.

Do đó, trong thời đại công nghệ 4.0 như hiện nay, các ngân hàng đang có

một cuộc cách mạng để chạy đua về phần mềm luân chuyển hồ sơ trong nội bộ

hay các ứng dụng online để tiếp nhận hồ sơ từ phía khách hàng một cách thuận

19

tiện và nhanh chóng nhất. Đồng thời, các ngân hàng cũng thường xuyên quảng

bá cam kết thời gian tối đa ra thông báo cho vay hoặc giải ngân cho khách

hàng. Chính những yếu tố trên sẽ nâng cao năng lực cạnh tranh của mỗi ngân

hàng và lôi kéo khách hàng quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn với tốc độ

xử lý nhanh nhất.

Yếu tố tốc độ xử lý hồ sơ vay đã được chứng minh qua các nghiên cứu.

Theo nghiên cứu của Omo Aregbeyen (2011) tại Nigeria đã chứng minh rằng

yếu tố tác động lớn nhất đến sự lựa chọn ngân hàng của khách hàng doanh

nghiệp là việc cung ứng dịch vụ hiệu quả và nhanh chóng. Cùng chung kết quả

nghiên cứu là Khattak (2010) tại Pakistan cho thấy hiệu quả trong giao dịch

hàng ngày là một trong 3 yếu tố quan trọng đối với sự lựa chọn của khách hàng

doanh nghiệp bên cạnh các yếu tố như Phí dịch vụ và tính bảo mật, riêng tư.

2.5.3 Chính sách cho vay phù hợp

Chính sách cho vay của mỗi ngân hàng đối với từng lĩnh vực kinh doanh

và từng doanh nghiệp là khác nhau. Tùy vào khẩu vị rủi ro của từng ngân hàng

mà mỗi ngân hàng sẽ ra các chính sách cho vay theo từng phân khúc khách

hàng. Sự khác nhau thể hiện ở chính sách tài trợ cho từng loại ngành nghề kinh

doanh, mục đích vay vốn, quy định về danh mục hồ sơ yêu cầu cung cấp khi

vay vốn, tỷ lệ tài trợ vay vốn trên giá trị tài sản đảm bảo, mức độ tín chấp,

phương thức kiểm soát mục đích vay vốn, kiểm soát sau tài trợ,...Đó chính là

những ràng buộc và quy định mà chỉ những khách hàng nào có khả năng đáp

ứng thì mới có khả năng tiếp cận vốn vay từ phía ngân hàng. Do đó, những

khách hàng doanh nghiệp trên cương vị là những người đi vay vốn phải tìm

hiểu và lựa chọn thật kỹ những ngân hàng nào có thể đáp ứng và tài trợ vốn cho

nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp.

Để có thể thu hút nhiều khách hàng, mỗi ngân hàng cần phải có chính

sách cho vay hợp lý, phù hợp với tình hình thực tế của thị trường. Đặc biệt, có

20

những khách hàng hoạt động trong những lĩnh vực đặc thù thì ngân hàng còn

phải thiết kế ra các sản phẩm cho vay riêng phù hợp với từng khách hàng. Do

đó, để nâng cao khả năng được khách hàng lựa chọn vay vốn, các ngân hàng

phải nỗ lực trong việc nghiên cứu sản phẩm thật phong phú và cải tiến liên tục,

phù hợp với thực tế của khách hàng. Khi khách hàng có nhiều sự lựa chọn về

sản phẩm, cảm nhận được sự phong phú đa dạng về dịch vụ thì sẽ tăng thêm

khả năng lựa chọn ngân hàng.

Ngoài trọng tâm là các chính sách cho vay, nếu như ngân hàng có các sản

phẩm cho vay bổ trợ, kèm theo sẽ tạo thêm giá trị gia tăng cho khách hàng khi

lựa chọn vay vốn. Một ví dụ chẳng hạn như tại ngân hàng nơi tác giả đang công

tác, nếu khách hàng được cấp một hạn mức tín dụng tối thiểu 50 tỷ đồng sẽ

được cấp thêm một hạn mức vay tín chấp thấu chi dòng tiền 2 tỷ đồng và vay

tín chấp 1 tỷ đồng trả lương cho nhân viên. Những sản phẩm kèm theo trên sẽ

khuyến khích và tăng thêm sự lựa chọn ngân hàng vay vốn của các khách hàng

doanh nghiệp.

Theo Schlesinger và cộng sự (1987) đã khảo sát 174 doanh nghiệp nhỏ

tại New York và kết luận rằng việc được cấp tín dụng với chính sách và cho

vay phù hợp là một trong 3 yếu tố quan trọng trong việc lựa chọn ngân hàng.

Với nghiên cứu của Prince và Schult (1990) tại Mỹ và Mokhlis, Salleh và Mat

(2011) tại Malaysia đã chứng minh rằng sự phù hợp của sản phẩm dịch vụ do

ngân hàng cung cấp sẽ tác động đến sự lựa chọn ngân hàng của các khách hàng

doanh nghiệp.

2.5.4 Thái độ phục vụ của nhân viên tín dụng

Đối với từng khách hàng, ngân hàng sẽ phân công cụ thể nhân viên tín

dụng phụ trách chăm sóc và quản lý khách hàng. Nhân viên tín dụng là người

đại diện cho chính ngân hàng, quan hệ trực tiếp với khách hàng và là hình ảnh,

sự uy tín của ngân hàng đối với khách hàng doanh nghiệp. Do đó, thái độ phục

21

vụ của nhân viên tín dụng trước trong và sau khi giao dịch sẽ ảnh hưởng trực

tiếp đến quyết định lựa chọn vay vốn của khách hàng. Một nhân viên tín dụng

có thái độ tôn trọng khách hàng, thân thiện, lịch sự, trình độ chuyên môn kỹ

năng vững chắc để có thể đáp ứng các nhu cầu và xử lý các vấn đề phát sinh

trong quá trình giao dịch sẽ là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự lựa

chọn ngân hàng giao dịch của khách hàng.

Những thông tin về quy định, chính sách, lãi suất khi vay vốn đều sẽ do

nhân viên tín dụng truyền tải trực tiếp đến khách hàng. Và ngược lại, mọi

vướng mắc, phản hồi, đề xuất của khách hàng đến ngân hàng đều sẽ được thực

hiện thông qua nhân viên tín dụng. Do vậy, một nhân viên tín dụng cần phải có

thái độ đúng mực, lắng nghe, chia sẻ và thông cảm với khách hàng sẽ luôn tạo

cho khách hàng một sự thoải mái, tin tưởng trong quá trình tác nghiệp với ngân

hàng.

Chính vì tầm quan trọng của thái độ phục vụ của nhân viên tín dụng nên

ngân hàng cần đào tạo, quản lý chặt chẽ các nhân viên tín dụng. Tránh sự tha

hóa, đòi hỏi từ phía khách hàng quyền lợi về vật chất hay thái độ hách dịch sẽ

ảnh hưởng không tốt đến hình ảnh của ngân hàng.

Theo kết quả nghiên cứu của Mylonakis et al. (1998), trong số 811 khách

hàng ở Hy Lạp thì yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng là vị

trí địa lý thuận tiện và thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng. Theo Hinson

et al. (2013) đã chứng minh rằng chất lượng dịch vụ bao gồm: cơ sở vật chất và

thái độ phục vụ là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn ngân

hàng của khách hàng. Chi tiết hơn về thái độ phục vụ của nhân viên tín dụng

theo Apena Hedayatnia (2011), thực hiện nghiên cứu các khách hàng tại Iran,

kết quả cho thấy rằng 1 trong 7 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân

hàng là đội ngũ nhân viên tín dụng với yếu tố đánh giá là vẻ bề ngoài và kiến

thức chuyên môn. Còn Md.Saleh (2013) tại Malaysia đã đưa ra các dẫn chứng

22

yếu tố về nhân viên tín dụng như sự thân thiện, kỹ năng chuyên môn, trang

phục là một trong các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng vay

vốn.

2.5.5 Thuận tiện trong giao dịch

Thuận tiện trong giao dịch vay vốn ngân hàng của một khách hàng doanh

nghiệp bao gồm nhiều yếu tố: Khoảng cách, vị trí địa lý, mạng lưới giao dịch,

khung giờ hoạt động, khả năng luân chuyển dòng tiền, dịch vụ hỗ trợ tại chỗ,..

Khách hàng doanh nghiệp luôn có nhiều mối quan tâm như khoảng cách

tối thiểu từ trụ sở công ty đến các điểm giao dịch của ngân hàng để bàn giao

trực tiếp hồ sơ vay vốn, giao dịch rút tiền giải ngân. Cùng với đó là vị trí địa lý

của ngân hàng phải đặt tại vị trí thuận tiện, khu vực trung tâm giúp khách hàng

dễ dàng di chuyển, dễ tìm kiếm trong trường hợp cần thiết. Ngân hàng có mạng

lưới giao dịch rộng khắp, địa điểm đặt các máy ATM phù hợp sẽ giúp cho

khách hàng doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian và chi phí, an toàn trong

trường hợp vận chuyển tiền mặt với giá trị lớn. Khung giờ hoạt động của ngân

hàng với thời gian giao dịch linh hoạt như có thể giao dịch ngoài giờ hoặc giao

dịch vào các ngày cuối tuần sẽ giúp doanh nghiệp có nhiều phương án giải

quyết các công việc phát sinh đột xuất.

Và một yếu tố khác thể hiện sự thuận tiện của khách hàng chính là khả

năng luân chuyển dòng tiền. Nếu một ngân hàng có quy mô lớn, phổ biến và

các đối tác đầu vào đầu ra của khách hàng đều thực hiện chấp nhận thanh toán

qua cùng một ngân hàng thì gần như chắc chắn khách hàng sẽ sử dụng tài

khoản tại ngân hàng ấy để dùng cho thanh toán và nhận thanh toán. Việc sử

dụng thanh toán cùng một ngân hàng sẽ giúp cho khách hàng luân chuyển dòng

tiền nhanh nhất và độ an toàn cao, tạo sự thuận tiện cho khách hàng trong việc

vay vốn để thanh toán. Bên cạnh đó, các dịch vụ hỗ trợ tại chỗ như lấy sao kê

23

sổ phụ, giao dịch rút tiền mặt, đi ủy nhiệm chi thanh toán cũng luôn cần phải

đáp ứng cho khách hàng một cách nhanh chóng, đơn giản nhất.

Các nghiên cứu của Channon (1986), Turnbull và Gibbs (1989), Mat và

Salleh (1998) đã chỉ ra rằng, vị trí thuận tiện và hệ thống chi nhánh rộng khắp

là một tiêu chuẩn quan trọng khi lựa chọn ngân hàng giao dịch. Các nghiên cứu

khác như của Rehman và Ahmed (2008) tại Pakistan và Rao, Sharma (2010) tại

Ấn Độ đều chứng minh rằng yếu tố sự thuận tiện trong giao dịch ngân hàng

luôn nằm trong 5 yếu tố đầu tiên quyết định sự lựa chọn ngân hàng giao dịch

của các khách hàng.

2.5.6 Danh tiếng của ngân hàng

Danh tiếng ngân hàng là yếu tố được xây dựng theo thời gian và được sự

đánh giá từ thị trường, khách hàng, đối tác. Danh tiếng là kết quả của sự tin

cậy, được khách hàng tín nhiệm, luôn coi trọng quyền lợi khách hàng, có uy tín

với khách hàng và đóng góp cho xã hội. Các ngân hàng có thương hiệu, danh

tiếng trên thị trường sẽ có lợi thế nhất định trong việc thu hút sự lựa chọn của

khách hàng do đã tạo được sự tin cậy, tín nhiệm.

Trong tình hình kinh tế thị trường hiện nay, liên tục xuất hiện những sự

lừa đảo, chiếm đoạt tiền của khách hàng do các nhân viên nhân viên ngân hàng

thực hiện đã thật sự đánh mất lòng tin từ phía khách hàng. Do đó, khách hàng

sẽ phải cân nhắc, chọn lựa các ngân hàng có sự uy tín, tin tưởng nhất định và

đây cũng có thể xem là một lợi thế cạnh tranh của các ngân hàng trên thị

trường. Khách hàng sẽ luôn hạn chế lựa chọn một ngân hàng mới xuất hiện trên

thị trường, chưa có nhiều thông tin để đánh giá hoặc có nhiều thông tin xấu liên

quan đến lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của khách hàng, ngược lại các ngân hàng

đã hoạt động lâu năm trên thị trường, có những thành tích hoặc xếp hạng tín

nhiệm cao sẽ là sự lựa chọn hàng đầu của các khách hàng.

24

Một số nghiên cứu chứng minh điều tương tự. Theo Anderson và cộng sự

(1976) đã nghiên cứu quyết định lựa chọn ngân hàng của khách hàng tại Mỹ và

kết luận rằng danh tiếng của ngân hàng là một trong những tiêu chuẩn quan

trọng của việc lựa chọn ngân hàng. Tiếp đến Kennington et al. (1996) đã tiến

hành khảo sát tại nhiều quốc gia để tìm ra các yếu tố giúp ngân hàng có thể thu

hút được khách hàng, kết quả cho thấy yếu tố quan trọng nhất chính là danh

tiếng ngân hàng. Các nghiên cứu khác như của Nielsen và cộng sự (1998) cũng

cho kết quả danh tiếng ngân hàng là một yếu tố quan trọng tác động đến quyết

định lựa chọn ngân hàng giao dịch của doanh nghiệp.

2.5.7 Sự giới thiệu của bên thứ ba

Philip Kotler đã chỉ ra rằng hành vi người tiêu dùng chịu tác động to lớn

của các yếu tố như gia đình, các nhóm tham khảo. Sự tác động của bên thứ ba

(bạn bè, đồng nghiệp, gia đình, đối tác kinh doanh,…) biết đến hoặc đã từng sử

dụng dịch vụ của ngân hàng nào đó sẽ tác động và làm ảnh hưởng đến tâm lý

và hành vi lựa chọn ngân hàng.

Theo kinh nghiệm thực tế có thể cho thấy rằng, một khách hàng có thể sẽ

dễ dàng chấp nhận lựa chọn vay vốn ở một ngân hàng nếu như đã có ba mẹ,

anh chị em, bạn bè, đối tác kinh doanh hoặc thuộc nhóm khách hàng có liên

quan đã hoặc đang vay vốn tại đó để tăng sự thuận tiện, được truyền tải kinh

nghiệm, cảm nhận sự thân thuộc, dễ được thấu hiểu và an tâm khi cung cấp các

thông tin và đáp ứng được nhu cầu từ phía ngân hàng.

Xét từ phía khách hàng doanh nghiệp, trong thời buổi kinh tế thị trường

như hiện nay thì các doanh nghiệp thông thường đều hoạt động trong một hiệp

hội theo địa bàn hoặc lĩnh vực ngành nghề nào đó. Mục đích chính của gia

nhập vào hiệp hội để các thành viên có thể chia sẻ các thông tin hữu ích như thị

trường, đối tác cung cấp nguồn nguyên liệu đầu vào chất lượng, đối tác mua

bán đầu ra uy tín và một nội dung không thể thiếu là chia sẻ thông tin ngân

25

hàng nào uy tín chất lượng và đáp ứng được các nhu cầu về vốn. Xét từ phía

ngân hàng, kênh bán hàng thông qua hiệp hội doanh nghiệp hoặc thông qua

hình thức khách hàng giới thiệu khách hàng là một kênh bán hàng rất quan

trọng và đạt hiệu quả cao. Chính từ sự tin tưởng và chia sẻ thông tin từ phía bên

thứ ba là các đối tác kinh doanh, bạn hàng,... sẽ giúp ngân hàng dễ dàng có

thêm các khách hàng mới.

Theo nghiên cứu của File và Prince (1991) thì yếu tố giới thiệu của người

khác cũng là một trong những tiêu chí tham khảo để lựa chọn ngân hàng giao

dịch của 582 công ty tại Mỹ. Nielsen và cộng sự (1995) thì yếu tố ảnh hưởng

của bên thứ 3 như của bạn bè và đối tác kinh doanh cũng là yếu tố tham khảo

quan trọng đối với các doanh nghiệp tại Úc. Nghiên cứu của Mokhlis (2009)

cũng đã cho thấy sự tác động của bên thứ ba đến hành vi lựa chọn ngân hàng để

vay vốn là một yếu tố quan trọng.

Từ những phân tích ở trên, tác giả thực hiện bảng tổng hợp các luận văn và đề

tài nghiên cứu liên quan để làm cơ sở cho việc đưa ra các yếu tố trong mô hình

nghiên cứu đề xuất:

26 Bảng 2.1: Tổng hợp các kết quả nghiên cứu có liên quan

Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngân hàng của khách hàng doanh nghiệp

Thái độ Lãi suất, phí Tốc độ xử Chính sách Thuận tiện Danh tiếng Sự giới Tên tác giả - Bài nghiên cứu phục vụ của cho vay lý hồ sơ cho vay phù trong giao của ngân thiệu của nhân viên cạnh tranh vay hợp dịch hàng bên thứ ba tín dụng

Prince and Schuluz – Factors that X X X attract small business

File and Prince – Sociographic

segmentation: The SME market X X X X

and financial services

Nielsen et al – Banking

expectations: do banks really X X X X X understand the needs of the small

business customers?

Mols et al – European corporate

customers’s choice of domestic X X X X X

cash management banks.

Edris and Almahmeed – Services

considered important to business X X X X customers and determinants of

bank selection in Kuwait

27

Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngân hàng của khách hàng doanh nghiệp

Thái độ Lãi suất, phí Tốc độ xử Chính sách Thuận tiện Danh tiếng Sự giới Tên tác giả - Bài nghiên cứu phục vụ của cho vay lý hồ sơ cho vay phù trong giao của ngân thiệu của nhân viên cạnh tranh vay hợp dịch hàng bên thứ ba tín dụng

Tyler and Stanley – UK Bank

corporate relationship: large X X X X corporates’ expectations of

service

Frangos et al – Factors Affecting

Customers’ Dicision for Taking X X X X X X out Bank Loans: A Case of Greek

Customers

Md Nur-E-Alam Siddique – Bank

Selection Influencing Factors: A X X X X X Study on Customer Preferences

with Reference to Rajshahi City

Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ các nghiên cứu liên quan

28

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Trong chương này cung cấp cơ sở lý thuyết về vay vốn ở ngân hàng, hành

vi tiêu dùng và tiến trình ra quyết định mua hàng, làm rõ các khái niệm có liên

quan. Đồng thời, chương này đã tổng kết các nghiên cứu trước đây có liên quan

về sự lựa chọn ngân hàng của khách hàng doanh nghiệp. Trên cơ sở đó và kết hợp

cùng kinh nghiệm thực tế, tác giả đã đề xuất 7 yếu tố tiêu biểu ảnh hưởng đến

việc lựa chọn ngân hàng vay vốn của khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ: Lãi

suất, phí cho vay cạnh tranh; Tốc độ xử lý hồ sơ vay; Chính sách cho vay phù

hợp; Thái độ phục vụ của nhân viên tín dụng; Thuận tiện trong giao dịch; Danh

tiếng của ngân hàng và Sự giới thiệu của bên thứ ba. Đối với từng yếu tố, các

khái niệm và nghiên cứu liên quan được nêu ra và làm rõ.

29

CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

3.1 Mô hình nghiên cứu:

Từ những phân tích đã trình bày, trên cơ sở bao gồm các nghiên cứu đã

được thực hiện cũng như là kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình tương tác với

các khách hàng doanh nghiệp tại nơi tác giả đang công tác, tác giả đề xuất mô

hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngân hàng vay vốn của

khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại địa bàn TPHCM như sau:

Lãi suất, phí cho vay cạnh tranh

Tốc độ xử lý hồ sơ vay

Chính sách cho vay phù hợp

Quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn

Thái độ phục vụ của nhân viên tín dụng

Thuận tiện trong giao dịch

Danh tiếng của ngân hàng

Sự giới thiệu của bên thứ ba

Hình 3.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất

Các giả thuyết của mô hình:

- H1: Lãi suất, phí cho vay cạnh tranh có tương quan dương với việc lựa chọn

ngân hàng vay vốn của khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại địa bàn TPHCM.

30

- H2: Tốc độ xử lý hồ sơ vay có tương quan dương với việc lựa chọn ngân hàng

vay vốn của khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại địa bàn TPHCM.

- H3: Chính sách cho vay phù hợp có tương quan dương với việc lựa chọn ngân

hàng vay vốn của khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại địa bàn TPHCM.

- H4: Thái độ phục vụ của nhân viên tín dụng có tương quan dương với việc lựa

chọn ngân hàng vay vốn của khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại địa bàn

TPHCM.

- H5: Thuận tiện trong giao dịch có tương quan dương với việc lựa chọn ngân

hàng vay vốn của khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại địa bàn TPHCM.

- H6: Danh tiếng của ngân hàng có tương quan dương với việc lựa chọn ngân

hàng vay vốn của khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại địa bàn TPHCM.

- H7: Sự giới thiệu của bên thứ ba có tương quan dương với việc lựa chọn ngân

hàng vay vốn của khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại địa bàn TPHCM

3.2 Quy trình nghiên cứu:

Dựa trên quy trình nghiên cứu tổng thể của Nguyễn Đình Thọ (2011), tác

giả đề xuất quy trình nghiên cứu được chia làm 2 giai đoạn chính là (1) Nghiên

cứu sơ bộ và (2) Nghiên cứu chính thức, chi tiết:

+ Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp định tính sử

dụng kỹ thuật phỏng vấn chuyên sâu một số nhân viên tín dụng, Giám đốc chi

nhánh, Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh của các ngân hàng và Giám đốc tài

chính, Kế toán trưởng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đây là những người có

quyết định trong việc lựa chọn vay vốn của doanh nghiệp. Nghiên cứu sơ bộ định

tính dùng để điều chỉnh, phát hiện và bổ sung các biến quan sát dùng để đo lường

các khái niệm nghiên cứu.

+ Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng nghiên cứu định lượng.

Nghiên cứu định lượng thực hiện thông qua phương pháp khảo sát Giám đốc, Phó

Giám đốc, Giám đốc tài chính và Kế toán trưởng của các doanh nghiệp vừa và

nhỏ (20 tỷ đồng ≤ Doanh thu < 1.000 tỷ đồng) hiện đang có giao dịch vay vốn với

các ngân hàng tại địa bàn TPHCM. Nghiên cứu định lượng được sử dụng để kiểm

31

định lại mô hình đo lường cũng như mô hình lý thuyết và các giả thuyết trong mô

hình.

Chi tiết quy trình nghiên cứu tổng thể như sau:

32

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Xây dựng THANG ĐO SƠ BỘ

NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH Phỏng vấn chuyên sâu

Điều chỉnh thang đo (nếu có)

THANG ĐO CHÍNH THỨC

NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG Phương pháp: Chọn mẫu thuận tiện

Rút gọn các biến đo lường Phân tích nhân tố khám phá EFA

Phân tích tương quan – hồi quy Kiểm định mô hình – các giả thuyết nghiên cứu

Kiểm định độ tin cậy thang đo Kiểm định Cronbach’s Alpha

THẢO LUẬN KẾT LUẬN

Hình 3.2 Quy trình nghiên cứu

33

3.3 Thiết kế nghiên cứu định tính

3.3.1 Mục tiêu nghiên cứu định tính

Nghiên cứu định tính được tiến hành thông qua phương pháp phỏng vấn tay

đôi chuyên sâu với các chuyên gia để thu thập ý kiến nhằm xác nhận các đối

tượng được phỏng vấn đã hiểu rõ nội dung và ý nghĩa từ ngữ của các phát biểu

trong thang đo. Bên cạnh việc khẳng định các nội dung trong thang đo, có thể

điều chỉnh hoặc bổ sung thêm các biến quan sát trong thang đo dựa trên các đề

xuất, ý kiến mới của các chuyên gia. Thang đo sau khi điều chỉnh và bổ sung sẽ là

thang đo chính thức cho bước tiếp theo nghiên cứu định lượng.

Chi tiết về Bảng thảo luận nội dung thang đo với các chuyên gia được trình

bày ở phụ lục 2A

3.3.2 Mẫu nghiên cứu định tính

Tiêu chí để tác giả lựa chọn chuyên gia phỏng vấn sẽ gồm có các chuyên

gia đang làm việc tại ngân hàng trong lĩnh vực cho vay khách hàng doanh nghiệp

và các chuyên gia hiện đang là người đại diện cho các doanh nghiệp có quyền

quyết định về việc lựa chọn ngân hàng vay vốn. Về số lượng, tối thiểu sẽ phỏng

vấn được 10 chuyên gia đang làm việc tại ngân hàng (1 chuyên gia / ngân hàng)

và 05 khách hàng doanh nghiệp đang có giao dịch vay vốn tại các ngân hàng. Về

đối tượng được phỏng vấn, các chuyên gia đang làm việc tại ngân hàng sẽ là các

cá nhân có am hiểu nhất định về mảng cho vay khách hàng doanh nghiệp và đã

công tác tại vị trí hiện tại trên 03 năm, các chuyên gia đại diện cho doanh nghiệp

là các cá nhân đã có thâm niên gắn bó với công ty trên 03 năm và doanh nghiệp

của họ đã có thời gian giao dịch vay vốn với ngân hàng trên 02 năm, đồng thời

doanh thu của các doanh nghiệp ấy trên 20 tỷ đồng và dưới 1.000 tỷ đồng.

Phương pháp phỏng vấn tay đôi chuyên sâu đã được tác giả thực hiện với

20 chuyên gia (danh sách chuyên gia theo phụ lục 1) để thu thập ý kiến trong

khoảng thời gian tháng 07/2018. Các chuyên gia được lựa chọn phỏng vấn bao

gồm 10 người hiện đang làm việc tại 10 ngân hàng tiến hành khảo sát định lượng

34

và 10 người đại diện cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang giao dịch vay vốn

với ngân hàng.

10 người đang làm việc tại ngân hàng là những cá nhân đã công tác trong

ngành ngân hàng lâu năm và am hiểu về mảng cho vay khách hàng doanh nghiệp.

Cụ thể như sau có: 03 giám đốc chi nhánh; 05 Trưởng phòng khách hàng doanh

nghiệp và 02 Chuyên viên quan hệ khách hàng doanh nghiệp. Tất cả đều đã công

tác trong ngành ngân hàng mảng cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ

được 3-5 năm, có sự am hiểu khách hàng và hiểu biết nhất định về các nội dung

tác giả đang nghiên cứu.

10 người đại diện cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã có thời gian giao

dịch với ngân hàng từ 2-5 năm và đang sử dụng chủ yếu sản phẩm cho vay của

nhiều ngân hàng. Đối tượng được phỏng vấn là các cá nhân có vai trò quyết định

trong doanh nghiệp về việc lựa chọn ngân hàng giao dịch, đồng thời đã có thâm

niên gắn bó với công ty trên 5 năm. Cụ thể như sau: 04 Giám đốc tài chính và 02

Kế toán trưởng của 06 doanh nghiệp có Doanh thu trên 200 tỷ đồng, 04 Giám đốc

doanh nghiệp có doanh thu dưới 200 tỷ đồng.

Phương pháp phỏng vấn tay đôi chuyên sâu được sử dụng trong nghiên cứu

sơ bộ này để tìm hiểu và làm sáng tỏ vấn đề tác giả đang nghiên cứu, đồng thời

khám phá, tìm kiếm yếu tố mới. Tất cả người được phỏng vấn đều là những

người có trình độ, kiến thức sâu rộng, có sự am hiểu nhất định về lĩnh vực cho

vay của ngân hàng. Điều này hoàn toàn phù hợp với yêu cầu người được phỏng

vấn trong phương pháp phỏng vấn chuyên sâu.

Tác giả thực hiện việc phỏng vấn theo từng bước. Đầu tiên, tác giả thảo

luận với từng người bằng một số câu hỏi mở có tính chất khám phá để đối tượng

được khảo sát nêu ý kiến và quan điểm của cá nhân nhằm mục đích phát hiện, bổ

sung các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn cũng như

lý do về sự lựa chọn ngân hàng của người đang được khảo sát. Sau đó, tác giả

giới thiệu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngân hàng vay vốn của khách

hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ đã được đề xuất trong chương 2 để đối tượng được

35

khảo sát thảo luận và nêu ý kiến đóng góp đối với từng yếu tố cũng như làm rõ

cách diễn tả, thể hiện, tránh gây nhầm lẫn của các từ ngữ trong từng yếu tố của

thang đo.

3.3.3 Kết quả nghiên cứu định tính

Tất cả đối tượng phỏng vấn đều hiểu rõ nội dung, ý nghĩa từ ngữ của các

phát biểu trong bảng câu hỏi. Tuy nhiên theo đề xuất của đối tượng phỏng vấn có

một số từ ngữ của các phát biểu nên chỉnh sửa cho dễ hiểu hơn so với nội dung đã

đề xuất.

Những yếu tố đề xuất được đánh giá với từng mức độ quan trọng khác nhau

giữa các đối tượng phỏng vấn. Yếu tố Lãi suất, phí cho vay cạnh tranh được đa số

(17/20 đối tượng) đồng ý là yếu tố quan trọng nhất trong việc lựa chọn ngân hàng

vay vốn.

Đối với từng yếu tố mà tác giả đề xuất, các đối tượng phỏng vấn đã có một

số đóng góp điều chỉnh như sau:

+ Yếu tố Lãi suất, phí cho vay cạnh tranh:

Các đối tượng phỏng vấn đều đồng ý về nội dung của 2 phát biểu, tuy nhiên

có 03 đối tượng phỏng vấn đề xuất làm rõ hơn về nội dung phí phát sinh trong

quá trình cho vay, đặc biệt là sau vay như phí trả nợ trước hạn. Hiện nay, nếu các

doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn trung dài hạn thì tùy vào mỗi ngân hàng sẽ có

quy định về phí trả nợ trước hạn khác nhau, có ngân hàng không thu và có ngân

hàng lại thu rất cao lên đến 0.5% số tiền trả nợ trước hạn. Do vậy, các doanh

nghiệp trước khi vay thường đàm phán với ngân hàng giảm loại phí này đến mức

thấp nhất có thể.

Tác giả đánh giá việc đưa thêm 1 phát biểu là “Tôi chọn ngân hàng A vì

ngân hàng A không có phí trả nợ trước hạn” bên cạnh 2 phát biểu đã nêu để làm

rõ hơn về Yếu tố Lãi suất, phí cho vay cạnh tranh là phù hợp.

+ Yếu tố Tốc độ xử lý hồ sơ vay:

Có 04 đề xuất bỏ 2 phát biểu: “Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có

thủ tục, hồ sơ vay đơn giản, quy trình ngắn gọn” và “Tôi chọn ngân hàng A vì

36

ngân hàng A đáp ứng giải ngân được một số hồ sơ vay gần sát giờ chuyển tiền

khác hệ thống”. Theo các đối tượng, phát biểu đầu tiên không thể hiện rõ về nội

dung tốc độ xử lý hồ sơ vay do các thủ tục, quy trình là do ngân hàng ban hành và

tính đến mức độ an toàn nên đề xuất bỏ yếu tố này. Đồng thời, phát biểu thứ hai

về việc đưa hồ sơ gần sát giờ chuyển tiền hệ thống có sự tương đồng nhất định

với phát biểu “Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A xử lý tốt, kịp thời các vấn

đề phát sinh đột xuất của doanh nghiệp”. Do vậy, tác giả thống nhất bỏ 2 phát

biểu trên theo đề xuất của các đối tượng phỏng vấn.

Bên cạnh các phát biểu đã nêu, có 02 người phỏng vấn đề xuất đưa thêm

phát biểu sự cam kết của ngân hàng đối với doanh nghiệp về thời gian xử lý hồ sơ

vay cụ thể. Do đây cũng là nội dung mà Doanh nghiệp đánh giá rất cao những

ngân hàng nào có sự cam kết cụ thể rõ ràng về thời gian tối đa xử lý hồ sơ vay,

giúp Doanh nghiệp cân đối xử lý các nhu cầu thanh toán của công ty phù hợp.

Dựa trên các đề xuất điều chỉnh của các đối tượng phỏng vấn, tác giả đánh

giá hợp lý, giúp làm rõ nội dung của yếu tố đang khảo sát nên tác giả đã điều

chỉnh bỏ 2 phát biểu như trên và đưa thêm 1 phát biểu vào bảng khảo sát chính

thức.

+ Yếu tố Chính sách cho vay phù hợp:

Có 02 đối tượng phỏng vấn của doanh nghiệp đề xuất bổ sung phát biểu

“Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có thêm các sản phẩm cho vay kèm theo”

do đây là một yếu tố mà doanh nghiệp đánh giá cao và rất cần thiết cho doanh

nghiệp. Tác giả tiếp thu ý kiến và sẽ ghi thêm ví dụ cụ thể chẳng hạn như Thấu

chi để giải thích rõ ràng cho từ ngữ sản phẩm kèm theo, giúp đối tượng khảo sát

hiểu rõ sản phẩm kèm theo là những sản phẩm có liên quan đến sản phẩm chính

là vay vốn tuy nhiên hình thức và quy trình sẽ đơn giản hơn, tạo sự thuận tiện cho

doanh nghiệp và thêm giá trị gia tăng cho doanh nghiệp khi vay vốn tại ngân

hàng.

Có 03 đối tượng phỏng vấn của ngân hàng đề xuất thêm phát biểu “Tôi

chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có chính sách cho vay ưu tiên, dành riêng cho

37

các doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực đặc thù” do dựa trên kinh nghiệm thực tế,

hiện tại trên thị trường có các doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực đặc thù như thi

công xây lắp công trình nhà nước hoặc xăng dầu… cần có những quy định và

chính sách riêng, sự ưu tiên nhất định về tài sản đảm bảo hoặc thời gian khế ước

vay cho phù hợp với thực tế tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Tác giả đánh

giá là phù hợp và đồng ý thêm phát biểu trên vào bảng câu hỏi.

Các đối tượng phỏng vấn khác đánh giá các phát biểu của tác giả trong yếu

tố này tương đối đầy đủ, rõ ràng và không có đề xuất thay đổi. Do đó, tác giả giữ

nguyên 02 phát biểu đã trình bày và thêm 2 phát biểu mới như trên.

+ Yếu tố Thái độ phục vụ của nhân viên tín dụng:

Chỉ có 1 đối tượng phỏng vấn đề xuất thêm phát biểu: “Tôi chọn ngân hàng

A vì nhân viên tín dụng ngân hàng A có sự lắng nghe, chia sẻ và cảm thông với

doanh nghiệp” do từ phía doanh nghiệp họ rất cần nhân viên tín dụng có sự lắng

nghe, chia sẻ và cảm thông với doanh nghiệp, điều đó sẽ giúp cho nhân viên tín

dụng hiểu rõ hơn về những ý kiến của doanh nghiệp cũng như tạo sự gắn kết lâu

dài. Tác giả đồng tình và quyết định thêm nội dung phát biểu trên.

Các đối tượng phỏng vấn không có đề xuất thay đổi hay điều chỉnh và đánh

giá 05 phát biểu của tác giả trong yếu tố này tương đối rõ ràng, thể hiện đầy đủ

các nội dung về thái độ phục vụ của nhân viên tín dụng mà Doanh nghiệp cần có.

Do đó, tác giả giữ nguyên các phát biểu đã trình bày.

+ Yếu tố Thuận tiện trong giao dịch:

Có 05 đối tượng phỏng vấn đề xuất thêm nội dung về thời gian có thể giao

dịch với ngân hàng như ngoài giờ hoặc vào các ngày cuối tuần. Do thực tế các

ngân hàng hiện tại có quy định về thời gian làm việc thường kết thúc rất sớm vào

lúc 16g00 và không làm việc vào sáng thứ 7. Trong khi đó, các Doanh nghiệp đôi

lúc có phát sinh nhu cầu thanh toán đi tiền trễ sau 16g00 hoặc sáng thứ 7 cho các

đối tác trong cùng hệ thống ngân hàng để kịp nhận hàng hoặc giải ngân / thu nợ

vào sáng thứ 7 - Thời gian này đa số các doanh nghiệp vẫn cho nhân viên đi làm

hoạt động bình thường như các ngày trong tuần và vẫn cần phải thực hiện các thủ

38

tục giao dịch thanh toán. Tác giả tiếp thu ý kiến đề xuất và thêm 1 phát biểu vào

bảng khảo sát là “Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có các điểm giao dịch

ngoài giờ và vào các ngày cuối tuần”.

Ngoài ra, có 02 đối tượng phỏng vấn cũng đề xuất thêm phát biểu “Tôi

chọn ngân hàng A vì ngân hàng A được nhiều đối tác của công ty sử dụng tài

khoản để giao dịch thanh toán” do hiện tại các doanh nghiệp thường sử dụng tài

khoản thanh toán hoặc tài khoản giải ngân cùng một hệ thống ngân hàng với các

đối tác thanh toán đầu ra, đầu vào đang sử dụng để có thể lưu chuyển dòng tiền

nhanh chóng và giảm bớt các loại phí. Tác giả quyết định thêm phát biểu trên vào

bảng câu hỏi.

Các phát biểu khác đều nhận được sự đồng tình của các đối tượng phỏng

vấn. Như vậy, ở yếu tố này có tổng cộng 6 phát biểu bao gồm thêm 2 phát biểu

mới mà đối tượng phỏng vấn đề xuất.

+ Yếu tố Danh tiếng của ngân hàng:

Có 06 đối tượng phỏng vấn đề xuất thêm nội dung về kết quả hoạt động

kinh doanh và sự ổn định của ngân hàng cũng sẽ thể hiện Danh tiếng của ngân

hàng đó. Các ngân hàng có kết quả hoạt động kinh doanh ấn tượng, luôn đứng

đầu trong hệ thống sẽ tạo nên danh tiếng nhất định. Đồng thời, Doanh nghiệp hiện

tại luôn có đầy đủ các thông tin về tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh

doanh của ngân hàng để đánh giá. Do vậy, tác giả sẽ thêm 1 phát biểu là “Tôi

chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có kết quả tài chính ổn định, hiệu quả” để làm

rõ yếu tố đang khảo sát là Danh tiếng của ngân hàng.

+ Yếu tố Sự giới thiệu của bên thứ ba:

Có 05 đối tượng phỏng vấn đề xuất thêm phát biểu “Tôi chọn ngân hàng A

vì có sự giới thiệu của hiệp hội mà doanh nghiệp đang làm thành viên” do thực tế

các doanh nghiệp đều đang tham gia vào các hiệp hội cùng ngành nghề với hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp và thông qua hiệp hội sẽ được tư vấn giới

thiệu các đối tác giao dịch, trong đó có ngân hàng đã được các thành viên hiệp

39

hội đánh giá và đề xuất nên tạo được sự tin tưởng rất lớn. Tác giả tán thành quan

điểm trên và thêm phát biểu trên vào bảng câu hỏi.

Các đối tượng phỏng vấn không có đề xuất thay đổi hay điều chỉnh và đánh

giá 02 phát biểu của tác giả trong yếu tố này tương đối đầy đủ các nội dung về

các đối tượng là bên thứ ba. Do đó, tác giả giữ nguyên các phát biểu đã trình bày

và thêm 1 phát biểu mới như trên.

+ Yếu tố quyết định lựa chọn ngân hàng để vay vốn:

Dựa trên các nghiên cứu trước đây và do đối tượng khảo sát của bài nghiên

cứu là đại diện của các doanh nghiệp hiện đang vay vốn ngân hàng, tác giả đề

xuất thang đo Quyết định lựa chọn ngân hàng để vay vốn với phát biểu “Tôi

quyết định lựa chọn ngân hàng để vay vốn” để đánh giá hành vi quyết định lựa

chọn của Doanh nghiệp.

3.3.4 Thang đo biến nghiên cứu:

Căn cứ các nghiên cứu có liên quan và dựa trên kết quả thực hiện nghiên

cứu định tính, tác giả đề xuất thang đo biến nghiên cứu có thể hiện rõ ký hiệu tên

biến cho các yếu tố trong mô hình theo bảng như sau:

Bảng 3.1: Thang đo biến nghiên cứu

STT Tên biến Thang đo Nguồn

Yếu tố Lãi suất, phí cho vay cạnh tranh

1 LP1 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có Nielsen et al

lãi suất cho vay cạnh tranh so với các (1995), Frangos et

ngân hàng khác al (2012), Md. Nur-

E-Alam Siddique

(2012)

2 LP2 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có Nielsen et al

biểu phí dịch vụ cho vay cạnh tranh so (1995), Frangos et

với các ngân hàng khác al (2012), Omo

Aregbeyen (2011)

40

3 LP3 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A Nghiên cứu định

không có phí trả nợ trước hạn tính

Yếu tố Tốc độ xử lý hồ sơ vay

4 TĐ1 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có Frangos et al

thời gian thẩm định tài sản và hồ sơ vay (2012)

nhanh chóng

5 TĐ2 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có Omo Aregbeyen

thời gian chờ xử lý hồ sơ vay ngắn (2011)

6 TĐ3 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A xử Omo Aregbeyen

lý tốt, kịp thời các vấn đề phát sinh đột (2011), Frangos et

xuất của doanh nghiệp al (2012)

7 TĐ4 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có Nghiên cứu định

cam kết cụ thể với doanh nghiệp thời tính

gian xử lý hồ sơ vay tối đa

Yếu tố Chính sách cho vay phù hợp

8 CS1 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có Nielsen et al

chính sách cho vay phù hợp với nhu cầu (1995), Frangos et

của doanh nghiệp al (2012)

9 CS2 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có Nghiên cứu định

chính sách cho vay ưu tiên, dành riêng tính

cho các doanh nghiệp kinh doanh lĩnh

vực đặc thù

10 CS3 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có Nielsen et al

sự thay đổi, cải tiến chính sách cho vay (1995), Omo

phù hợp với tình hình thị trường và nhu Aregbeyen (2011),

cầu của doanh nghiệp Frangos et al

(2012)

11 CS4 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có Nghiên cứu định

41

thêm các sản phẩm cho vay kèm theo tính

(VD: thấu chi…)

Yếu tố Thái độ phục vụ của nhân viên tín dụng

12 NV1 Tôi chọn ngân hàng A vì nhân viên tín Frangos et al

dụng ngân hàng A tôn trọng khách hàng, (2012), Omo

lịch sự Aregbeyen (2011)

13 NV2 Tôi chọn ngân hàng A vì nhân viên tín Frangos et al

dụng ngân hàng A có đạo đức tốt, uy tín (2012)

với khách hàng

14 NV3 Tôi chọn ngân hàng A vì nhân viên tín Frangos et al

dụng ngân hàng A có trình độ, kiến thức (2012)

chuyên môn

15 NV4 Tôi chọn ngân hàng A vì nhân viên tín Frangos et al

dụng ngân hàng A luôn tìm kiếm giải (2012), Omo

pháp tài chính tốt nhất cho khách hàng Aregbeyen (2011)

16 NV5 Tôi chọn ngân hàng A vì nhân viên tín Frangos et al

dụng ngân hàng A xử lý hiệu quả các (2012), Omo

khiếu nại, vướng mắc của khách hàng Aregbeyen (2011)

17 NV6 Tôi chọn ngân hàng A vì nhân viên tín Nghiên cứu định

dụng ngân hàng A có sự lắng nghe, chia tính

sẻ và cảm thông với doanh nghiệp

Yếu tố Thuận tiện trong giao dịch

18 TT1 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có Frangos et al

nhiều điểm giao dịch rộng khắp địa bàn (2012), Omo

Aregbeyen (2011)

19 TT2 Tôi chọn ngân hàng A vì các điểm giao Nielsen et al

dịch của ngân hàng A có vị trí thuận tiện, (1995), Md. Nur-E-

dễ tìm thấy Alam Siddique

42

(2012)

20 TT3 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có Nielsen et al

điểm giao dịch gần trụ sở văn phòng (1995), Omo

doanh nghiệp Aregbeyen (2011)

21 TT4 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có Md. Nur-E-Alam

các điểm giao dịch ngoài giờ và vào các Siddique (2012)

ngày cuối tuần

22 TT5 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có Frangos et al

các dịch vụ hỗ trợ tại chỗ nhanh chóng, (2012), Omo

đơn giản. Aregbeyen (2011)

23 TT6 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A Nghiên cứu định

được nhiều đối tác của công ty sử dụng tính

tài khoản để giao dịch thanh toán

Yếu tố Danh tiếng của ngân hàng

24 DT1 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A đã Nielsen et al

thành lập lâu năm (1995), Omo

Aregbeyen (2011)

25 DT2 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có Nielsen et al

uy tín tốt, thương hiệu trên thị trường (1995), Frangos et

al (2012), Md. Nur-

E-Alam Siddique

(2012)

26 DT3 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có Nielsen et al

kết quả tài chính ổn định, hiệu quả (1995), Frangos et

al (2012)

Yếu tố Sự giới thiệu của bên thứ ba

27 GT1 Tôi chọn ngân hàng A vì có sự giới thiệu Nielsen et al

của người thân, bạn bè đang giao dịch / (1995), Md. Nur-E-

43

công tác tại ngân hàng A Alam Siddique

(2012)

28 GT2 Tôi chọn ngân hàng A vì có sự giới thiệu Nghiên cứu định

của hiệp hội mà doanh nghiệp đang làm tính

thành viên

29 GT3 Tôi chọn ngân hàng A vì có sự giới thiệu Nielsen et al (1995)

của đối tác đang giao dịch tại ngân hàng

A

Yếu tố quyết định lựa chọn ngân hàng để vay vốn

30 LC1 Tôi quyết định lựa chọn ngân hàng A để Nghiên cứu định

vay vốn tính

3.4 Thiết kế nghiên cứu định lượng

3.4.1 Mục tiêu nghiên cứu định lượng:

Dựa trên thang đo biến nghiên cứu đã được điều chỉnh từ nghiên cứu định

tính, thang đo này sẽ được sử dụng làm thang đo chính thức trong nghiên cứu

định lượng. Nghiên cứu định lượng với mục tiêu nhằm để kiểm định thang đo,

các giả thuyết trong mô hình về các yếu tố yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn

ngân hàng vay vốn của khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ và mức độ quan

trọng của từng yếu tố.

3.4.2 Mẫu nghiên cứu định lượng:

+ Kích thước mẫu:

Dựa trên các nghiên cứu trước đây, kích thước mẫu phụ thuộc vào phương

pháp ước lượng mẫu. Trong bài nghiên cứu này, tác giả sử dụng phân tích nhân tố

khám phá EFA và phân tích hồi quy tuyến tính, cụ thể:

 Phân tích nhân tố khám phá EFA: Theo Hair và cộng sự (2006) cho

rằng kích thước mẫu phải tối thiểu bằng 5 lần biến quan sát và thông

thường từ 50 – 100 số lượng mẫu. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng

Ngọc (2008) cũng cho rằng tỷ lệ này phải bằng từ 4 – 5 lần số biến

44

quan sát. Trong nghiên cứu này có tất cả 30 biến quan sát cần phân tích

nên tác giả quyết định khảo sát tối thiểu khoảng 30 x 7 = 210 quan sát

 Phân tích hồi quy tuyến tính: Theo Nguyễn Đình Thọ (2011) kích thước

mẫu n thông thường sẽ theo công thức n ≥ 50 + 8p (trong đó p là số

lượng biến độc lập trong mô hình). Bài nghiên cứu này đề xuất có 7

biến độc lập trong mô hình phân tích hồi quy (chi tiết theo mục 2.5), do

vậy kích thước mẫu cần thiết là n ≥ 50 + 8*7 = 106 quan sát.

Tổng hợp lại kích thước mẫu yêu cầu đối với 2 phương pháp phân tích trên,

kích thước mẫu tác giả quyết định thu thập tối thiểu để phân tích là 210 quan sát.

+ Phương pháp chọn mẫu:

Tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Nghiên cứu thực hiện

thông qua phương pháp khảo sát các cá nhân là người đại diện cho các doanh

nghiệp có quyền quyết định về việc lựa chọn ngân hàng vay vốn như Giám đốc,

Phó Giám đốc, Giám đốc tài chính và Kế toán trưởng của các doanh nghiệp vừa

và nhỏ (20 tỷ đồng ≤ Doanh thu < 1.000 tỷ đồng) đang có giao dịch vay vốn với

các ngân hàng tại địa bàn TPHCM. Cụ thể tác giả lựa chọn các khách hàng hiện

đang có giao dịch vay vốn với chi nhánh trên địa bàn TPHCM của một số ngân

hàng thương mại cổ phần có dư nợ cho vay khách hàng lớn nhất trong hệ thống

tính đến thời điểm 31/12/2017 (căn cứ theo Báo cáo thường niên 2017): BIDV,

Vietinbank, Vietcombank, SCB, Sacombank, ACB, Agribank, SHB, MB,

Techcombank.

3.4.3 Phương pháp thu thập số liệu

Tác giả đã thực hiện 01 bảng khảo sát online trên ứng dụng của Google.

Đối tượng khảo sát sẽ thực hiện bảng khảo sát thông qua việc truy cập vào đường

link đã được tạo sẵn. Tác giả chủ yếu dựa vào mối quan hệ với bạn bè đang làm

việc tại các ngân hàng nhờ gửi email cho đối tượng khảo sát là các cá nhân đại

diện cho khách hàng doanh nghiệp đường link để truy cập và thực hiện trả lời các

câu hỏi của bảng khảo sát, tuy nhiên có một số trường hợp tác giả chủ động gặp

45

trực tiếp hoặc qua điện thoại để thu thập thông tin. Chi tiết bảng khảo sát chính

thức theo Phụ lục 2B.

Đối tượng trả lời bảng khảo sát như đã trình bày ở các phần trên là những

cá nhân đại diện cho từng doanh nghiệp, phụ trách việc ra quyết định lựa chọn

ngân hàng vay vốn. Cụ thể đó là Giám đốc, Phó Giám đốc, Giám đốc tài chính và

Kế toán trưởng tùy theo từng doanh nghiệp và đảm bảo đã có thời gian công tác

tại vị trí cũng như thời gian giao dịch vay vốn với ngân hàng đủ lâu để có những

cơ sở và thông tin cung cấp cho việc thực hiện nghiên cứu được chính xác nhất.

3.4.4 Phương pháp phân tích dữ liệu:

Tác giả sử dụng phần mềm SPSS 18 để thực hiện việc phân tích các dữ liệu

thu thập được qua các phương pháp phân tích như sau:

3.4.4.1 Đánh giá sơ bộ thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha

Một thang đo được xem là có giá trị khi nó đo lường đúng cái cần đo, có

nghĩa là phương pháp đo lường đó không có sự sai lệch mang tính hệ thống và sai

lệch ngẫu nhiên. Vì vậy, điều kiện đầu tiên là thang đo sử dụng phải đạt độ tin

cậy. Độ tin cậy của thang đo được đánh giá thông qua hệ số tin cậy Cronbach’s

Alpha.

Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha là một phép kiểm định thống kê dùng để

kiểm tra sự chặt chẽ và liên quan của các biến quan sát, hệ số Cronbach’s Alpha

càng cao thì tính đồng nhất giữa các biến quan sát càng cao. Kiểm định độ tin cậy

Cronbach’s Alpha cho các thang đo sơ bộ ban đầu từ nghiên cứu định tính để loại

bỏ các biến quan sát không phù hợp trong thang đo và các biến đó sẽ không xuất

hiện tại phần phân tích nhân tố khám phá.

Tác giả lấy tiêu chuẩn dựa theo Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai

Trang (2011), các biến có hệ số tương quan với biến tổng (item-total correlation)

thấp hơn 0.3 được xem là biến rác và sẽ bị loại khỏi thang đo. Đồng thời, tiêu

chuẩn để lựa chọn thang đo là khi nó đảm bảo độ tin cậy Cronbach’s Alpha từ 0.6

trở lên.

46

3.4.4.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA

Sau khi các yếu tố được kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s

Alpha sẽ tiếp tục được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA. Phân tích nhân

tố khám phá sẽ giúp tác giả thu gọn các biến quan sát và có ý nghĩa hơn trong

việc giải thích mô hình nghiên cứu.

Phân tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng để rút gọn một tập k biến

quan sát thành một tập F (F < k) các yếu tố có ý nghĩa hơn. Việc phân tích nhân

tố EFA trong đề tài này được thực hiện bằng phương pháp trích Principal

Component Analysic với phép xoay vuông góc Varimax để có thể trích được

nhiều phương sai từ các biến đo lường với số lượng thành phần nhỏ nhất (Nguyễn

Đình Thọ, 2011).

Điều kiện để phân tích nhân tố EFA được thực hiện qua 2 kiểm định: kiểm

định Bartlett xem xét giả thuyết Ho: các biến không có tương quan với nhau trong

tổng thể. Nếu phép kiểm định Bartlett có p < 5% nghĩa là từ chối giả thuyết Ho,

tương ứng các biến có quan hệ với nhau tức kiểm định có ý nghĩa thống kê và có

thể sử dụng kết quả phân tích EFA. Tiếp theo là kiểm định KMO (Kaise – Meyer

– Olkin), để sử dụng được EFA, KMO phải nằm trong khoảng 0.5 ≤ KMO ≤ 1

(Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Thông qua 2 kiểm định trên

để chứng tỏ dữ liệu dùng phân tích nhân tố là thích hợp và giữa các biến có tương

quan với nhau.

Tiêu chí chọn số lượng nhân tố dựa trên tiêu chí Eigenvalue. Với tiêu chí

này, số lượng nhân tố được xác định ở nhân tố (dừng ở nhân tố) có Eigenvalue tối

thiểu bằng 1 và tổng phương sai trích TVE (Total Variance Explained) được phải

bằng hoặc lớn hơn 50%.

Tiêu chí chọn biến là trong ma trận xoay nhân tố thì những biến quan sát có

trọng số tải nhân tố (factor loading) nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại vì biến này đã không

đo lường được khái niệm tác giả cần đo lường, đồng thời khác biệt hệ số tải nhân

tố của một biến quan sát giữa các nhân tố phải lớn hơn hoặc bằng 0.3 để tạo giá

trị phân biệt giữa các nhân tố.

47

3.4.4.3 Phân tích hồi quy tuyến tính

Phân tích hồi quy tuyến tính dùng để phân tích mối liên hệ và cường độ

quan hệ giữa biến độc lập và các biến phụ thuộc.

Trước khi phân tích hồi quy cần kiểm tra sự tương quan của các biến trong

mô hình hồi quy. Phân tích tương quan giúp tính toán mức độ tuyến tính giữa 2

biến. Nếu hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập lớn chứng tỏ

chúng có quan hệ với nhau và phân tích hồi quy tuyến tính có thể phù hợp.

Tiếp theo, phân tích hồi quy tuyến tính bằng phương pháp bình phương nhỏ

nhất OLS được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập đến

biến phụ thuộc cũng như kiểm định các giả thuyết của mô hình.

Phương pháp thống kê sử dụng mức ý nghĩa alpha chọn trong đề tài này là

5% (alpha = 0.05), Trình tự phân tích hồi quy tuyến tính như sau:

 Phương pháp đưa biến vào phân tích hồi quy là phương pháp đưa

các biến vào cùng 1 lượt (phương pháp Enter)

 Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy đối với tập dữ liệu bằng

hệ số R2 điều chỉnh (Adjusted R Square)

 Kiểm định F được dùng để xem xét mức độ phù hợp của mô hình

hồi quy tuyến tính tổng thể

 Kiểm định t để xem xét giả thuyết các hệ số hồi quy của tổng thể

bằng 0, nhằm mục đích xác định các biến độc lập nào thực sự có tác

động đến biến phụ thuộc

 Đánh giá mức độ tác động của các biến độc lập đến biến phụ thuộc

thông qua hệ số Bêta

 Cuối cùng, để đảm bảo mô hình hồi quy tuyến tính là phù hợp, tin

cậy cần thực hiện dò tìm các vi phạm giả định cần thiết trong hồi

quy tuyến tính như giả định liên hệ tuyến tính, phân phối chuẩn của

phần dư, tính độc lập của phần dư, hiện tượng đa cộng tuyến.

48

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Trong chương này giới thiệu mô hình đề xuất nghiên cứu và quy trình

nghiên cứu bao gồm nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Đầu tiên, tác

giả xây dựng thang đo trong nghiên cứu định tính cho từng yếu tố dựa trên các

nghiên cứu trước đây và kết quả phỏng vấn tay đôi chuyên sâu. Thang đo cuối

cùng trong kết quả nghiên cứu định tính chính là thang đo chính thức trong

nghiên cứu định lượng ở bước tiếp theo. Trong phương pháp nghiên cứu định

lượng, tác giả đã trình bày cách chọn kích thước mẫu, phương pháp chọn mẫu,

thu thập số liệu và 3 phương pháp phân tích dữ liệu: Kiểm định độ tin cậy

Cronbach’s Alpha cho các thang đo sơ bộ ban đầu từ nghiên cứu định tính để loại

bỏ các biến quan sát không phù hợp trong thang đo; Phân tích nhân tố khám phá

EFA sẽ giúp tác giả thu gọn các biến quan sát và có ý nghĩa hơn trong việc giải

thích mô hình nghiên cứu; Phân tích hồi quy tuyến tính dùng để phân tích mối

liên hệ và cường độ quan hệ giữa biến độc lập và các biến phụ thuộc. Tác giả đã

trình bày rõ các tiêu chuẩn và cách thức thực hiện theo từng phương pháp để

kiểm định lại mô hình đo lường cũng như mô hình lý thuyết và các giả thuyết

trong mô hình.

49

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1 Mô tả mẫu

Nhằm đạt được kích thước mẫu nghiên cứu lựa chọn thực hiện là tối thiểu

210 quan sát, tác giả đã gửi bảng khảo sát online qua email đến tổng cộng 250

doanh nghiệp trong khoảng thời gian từ tháng 07/2018 đến tháng 08/2018. Sau

đó, tác giả thu thập được 227 bảng trả lời (đạt tỷ lệ 90%) tuy nhiên có 12 bảng trả

lời bị thiếu thông tin trả lời ở một số câu hỏi trong bảng khảo sát và không thỏa

yêu cầu về doanh thu của doanh nghiệp vừa và nhỏ nên bị loại bỏ. Như vậy, kích

thước mẫu nghiên cứu còn lại là 215 quan sát, đạt yêu cầu kích thước mẫu mục

tiêu tối thiểu đã đặt ra.

Tùy theo mỗi doanh nghiệp, người có khả năng quyết định đến việc lựa

chọn ngân hàng vay vốn là khác nhau nên trong mẫu nghiên cứu 215 quan sát thu

thập được, có 98 người là Giám đốc, 22 người là Phó Giám đốc, 18 người là

Giám đốc tài chính và 77 người là Kế toán trưởng (trong đó Giám đốc công ty và

Kế toán trưởng chiếm đến 82%). Đối tượng khảo sát đã được chọn lựa để thực

hiện bảng khảo sát là các cá nhân có quyền quyết định chủ yếu về việc lựa chọn

ngân hàng vay vốn do đó thông tin người được khảo sát cung cấp trong đề tài có

Giám đốc

36%

Phó Giám đốc

46%

Giám đốc tài chính

Kế toán trưởng

8%

10%

ý nghĩa.

Hình 4.1: Cơ cấu vị trí công tác của đối tượng được khảo sát tại các doanh

nghiệp trên địa bàn TPHCM

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)

50

Xét trên khía cạnh thời gian công tác tại doanh nghiệp và thời gian công tác

tại vị trí hiện tại (Giám đốc, Phó Giám đốc, Giám đốc tài chính, Kế toán trưởng)

của người được khảo sát, có tỷ lệ 14% người được khảo sát có thời gian công tác

tại doanh nghiệp dưới 3 năm; 77% có thời gian công tác tại doanh nghiệp từ 3

năm đến 7 năm và 9% có thời gian công tác tại doanh nghiệp trên 7 năm. Đồng

thời, có đến 83% người được khảo sát có thời gian công tác tại vị trí hiện tại từ 1

năm trở lên. Như vậy, người được khảo sát đa số đã có thời gian công tác tại

doanh nghiệp cũng như vị trí hiện tại lâu năm nên có đủ độ am hiểu về hoạt động

của doanh nghiệp cũng như việc giao dịch giữa doanh nghiệp với các ngân hàng

95

100

71

80

60

30

40

19

20

0

Dưới 3 năm Từ 3 năm đến dưới 5 năm

Từ 5 năm đến dưới 7 năm

Từ 7 năm trở lên

Số lượng người

trong thời gian họ công tác.

Hình 4.2: Cơ cấu thời gian công tác của đối tượng được khảo sát tại các

doanh nghiệp trên địa bàn TPHCM

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)

Đánh giá về doanh thu của doanh nghiệp được khảo sát, sau khi loại trừ các

bảng trả lời của các doanh nghiệp có doanh thu dưới 20 tỷ đồng và từ 1.000 tỷ

đồng trở lên (~ 12 bảng trả lời) do không thuộc phân khúc khách hàng doanh

nghiệp vừa và nhỏ mà tác giả đang lựa chọn nghiên cứu thì trong 215 bảng trả lời

được chấp nhận có 81% doanh nghiệp có doanh thu từ 20 tỷ đồng đến dưới 200 tỷ

đồng và 19% doanh nghiệp có doanh thu từ 200 tỷ đồng đến dưới 1.000 tỷ đồng.

51

Như vậy, doanh nghiệp có doanh thu từ 20 tỷ đồng đến dưới 200 tỷ đồng chiếm

đa số trong mẫu nghiên cứu, đây cũng là phân khúc khách hàng doanh nghiệp mà

đang được các ngân hàng phân loại vào tiêu chí doanh nghiệp vừa và nhỏ để tập

19%

Từ 20 tỷ đồng đến dưới 200 tỷ đồng

Từ 200 tỷ đồng đến dưới 1.000 tỷ đồng

81%

trung phát triển.

Hình 4.3: Cơ cấu doanh thu năm 2017 các doanh nghiệp được khảo sát trên

địa bàn TPHCM

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)

Dựa trên quy mô dư nợ vay của doanh nghiệp tính đến thời điểm

30/06/2018, chiếm tổng tỷ lệ 82% là các doanh nghiệp có quy mô dư nợ vay từ 2

tỷ đồng đến dưới 10 tỷ đồng. Đồng thời, có trên 70% doanh nghiệp hiện đang vay

vốn từ 02 ngân hàng trở lên. Điều này cho thấy đa số các doanh nghiệp được

khảo sát đang có vay vốn và vay vốn từ 02 ngân hàng trở lên sẽ có sự so sánh một

cách khách quan sự khác biệt giữa các ngân hàng và chọn lọc những yếu tố quan

trọng trong việc lựa chọn ngân hàng để quyết định vay vốn.

Thống kê số lượng doanh nghiệp đang vay vốn ở các ngân hàng của mẫu

nghiên cứu, chiếm số lượng cao nhất là Ngân hàng ACB với 87 doanh nghiệp,

Ngân hàng MB với 62 doanh nghiệp, còn lại các ngân hàng BIDV, Vietinbank,

Vietcombank, SCB, Sacombank, Agribank, SHB, Techcombank dao động ở mức

20 – 40 doanh nghiệp có vay vốn. Các ngân hàng khác như TP Bank, HD Bank…

52

chiếm một tỷ lệ tương đối nhỏ. Như vậy, thống kê mẫu nghiên cứu chưa phản ánh

đúng thực trạng và quy mô dư nợ cho vay khách hàng lớn nhất trong hệ thống

tính đến thời điểm 31/12/2017 (căn cứ theo Báo cáo thường niên 2017) theo quy

mô dư nợ cho vay giảm dần là: BIDV, Vietinbank, Vietcombank, SCB,

Sacombank, ACB, Agribank, SHB, MB, Techcombank. Tuy nhiên, tác giả đánh

giá mẫu nghiên cứu được phân bố tương đối đều tại các ngân hàng thương mại cổ

phần và có đa dạng các sản phẩm dịch vụ cho vay, phù hợp với hướng nghiên cứu

ACB

87

MB

62

Vietinbank

58

Vietcombank

51

BIDV

49

Sacombank

47

Techcombank

41

SHB

37

SCB

32

Agribank

29

Khác

27

Số lượng doanh nghiệp

của tác giả.

Hình 4.4: Cơ cấu số lượng doanh nghiệp được khảo sát trên địa bàn

TPHCM đang có vay vốn tại các ngân hàng

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)

53

4.2 Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha

Tiêu chuẩn trong đánh giá độ tin cậy của từng thang đo bằng hệ số tin cậy

Cronbach’s Alpha được tác giả đề xuất như sau: Tiêu chuẩn để lựa chọn thang đo

khi hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.6 và chỉ chọn các biến có hệ số tương quan

biến tổng lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến nào đó phải lớn

hơn hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo có biến đó.

4.2.1 Thang đo “Lãi suất, phí cho vay cạnh tranh”

Bảng 4.1 Hệ số Cronbach’s Alpha Thang đo “Lãi suất, phí cho vay cạnh tranh”

Cronbach’s Mã biến Trung bình Phương sai Hệ số tương Cronbach's

Alpha thang đo thang đo quan biến Alpha nếu

nếu loại nếu loại tổng loại biến

biến biến

5.40 4.465 LP1 .838 .761

0.876 5.29 4.384 LP2 .725 .859

5.22 4.461 LP3 .729 .854

(Nguồn : Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)

Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Lãi suất, phí cho vay cạnh tranh” là

0.876 > 0.6 và các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3,

đồng thời hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến nào đó đều bé hơn hệ số

Cronbach’s Alpha của thang đo ban đầu nên thang đo “Lãi suất, phí cho vay cạnh

tranh” đạt độ tin cậy và không có biến nào bị loại.

4.2.2 Thang đo “Tốc độ xử lý hồ sơ vay”

Bảng 4.2 Hệ số Cronbach’s Alpha Thang đo “Tốc độ xử lý hồ sơ vay”

Cronbach’s Mã biến Trung bình Phương sai Hệ số Cronbach's

Alpha thang đo nếu thang đo tương quan Alpha nếu

loại biến nếu loại biến biến tổng loại biến

TĐ1 9.03 12.490 .919 .881 0.930 TĐ2 9.07 13.766 .812 .917

54

9.02 TĐ3 13.841 .795 .923

9.03 TĐ4 13.396 .824 .914

(Nguồn : Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)

Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Tốc độ xử lý hồ sơ vay” là 0.930 >

0.6 và các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3, đồng thời

hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến nào đó đều bé hơn hệ số Cronbach’s Alpha

của thang đo ban đầu nên thang đo “Tốc độ xử lý hồ sơ vay” đạt độ tin cậy và

không có biến nào bị loại.

4.2.3 Thang đo “Chính sách cho vay phù hợp”

Bảng 4.3 Hệ số Cronbach’s Alpha Thang đo “Chính sách cho vay

phù hợp với doanh nghiệp”

Cronbach’s Mã biến Trung bình Phương sai Hệ số tương Cronbach's

Alpha thang đo thang đo quan biến Alpha nếu

nếu loại nếu loại tổng loại biến

biến biến

9.95 10.236 CS1 .897 .832

10.06 10.249 CS2 .762 .878 0.901 10.05 10.054 CS3 .762 .879

10.08 11.045 CS4 .708 .896

(Nguồn : Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)

Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Chính sách cho vay phù hợp” là

0.901 > 0.6 và các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3,

đồng thời hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến nào đó đều bé hơn hệ số

Cronbach’s Alpha của thang đo ban đầu nên thang đo “Chính sách cho vay phù

hợp” đạt độ tin cậy và không có biến nào bị loại.

55

4.2.4 Thang đo “Thái độ phục vụ của nhân viên tín dụng”

Bảng 4.4 Hệ số Cronbach’s Alpha Thang đo “Thái độ phục vụ của

nhân viên tín dụng”

Cronbach’s Mã biến Trung bình Phương sai Hệ số tương Cronbach's

Alpha thang đo thang đo quan biến Alpha nếu

nếu loại nếu loại tổng loại biến

biến biến

14.41 14.833 NV1 .845 .698

14.50 14.475 NV2 .618 .731

14.36 14.195 NV3 .627 .728 0.784 14.46 14.100 NV4 .633 .726

14.44 14.238 NV5 .613 .731

14.73 18.637 NV6 .068 .865

(Nguồn : Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)

Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Thái độ phục vụ của nhân viên tín

dụng” là 0.784 > 0.6 nên thang đo đạt được độ tin cậy. Các biến quan sát có hệ số

tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3 ngoại trừ biến NV6 có hệ số tương quan

biến tổng là 0.068 < 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo sau khi loại

biến này là 0.865 > 0.784 hệ số khi chưa loại biến NV6. Do đó biến quan sát NV6

sẽ bị loại. Hệ số Cronbach’s Alpha sau khi loại biến NV6 là 0.865.

56

Bảng 4.5 Hệ số Cronbach’s Alpha Thang đo “Thái độ phục vụ của

nhân viên tín dụng” lần 2

Cronbach’s Mã biến Trung bình Phương sai Hệ số tương Cronbach's

Alpha thang đo thang đo quan biến Alpha nếu

nếu loại nếu loại tổng loại biến

biến biến

11.76 12.780 NV1 .889 .804

11.85 12.635 NV2 .618 .854

0.865 11.71 12.075 NV3 .672 .841

11.81 11.996 NV4 .677 .839

11.79 12.166 NV5 .650 .847

(Nguồn : Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)

4.2.5 Thang đo “Thuận tiện trong giao dịch”

Bảng 4.6 Hệ số Cronbach’s Alpha Thang đo “Thuận tiện trong giao dịch”

Cronbach’s Mã biến Trung bình Phương sai Hệ số tương Cronbach's

Alpha thang đo thang đo quan biến Alpha nếu

nếu loại nếu loại tổng loại biến

biến biến

TT1 16.82 7.317 .422 .522

TT2 16.67 9.922 .078 .631

TT3 16.64 6.717 .475 .492 0.604 TT4 16.70 9.575 .150 .616

TT5 16.65 6.527 .447 .506

TT6 17.07 7.084 .393 .534

(Nguồn : Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)

Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Thuận tiện trong giao dịch” là 0.604

> 0.6 nên thang đo đạt được độ tin cậy. Các biến quan sát có hệ số tương quan

biến tổng đều lớn hơn 0.3 ngoại trừ biến TT2 và TT4 có hệ số tương quan biến

57

tổng lần lượt là 0.078 và 0.150 đều nhỏ hơn 0.3, đồng thời hệ số Cronbach’s

Alpha của thang đo sau khi loại hai biến này là 0.631 / 0.616 > 0.604 hệ số khi

chưa loại biến TT2 và TT4. Do đó biến quan sát TT2 và TT4 sẽ bị loại. Hệ số

Cronbach’s Alpha sau khi loại biến TT2 và TT4 là 0.667.

Bảng 4.7 Hệ số Cronbach’s Alpha Thang đo “Thuận tiện trong giao dịch”

lần 2

Cronbach’s Mã biến Trung bình Phương sai Hệ số tương Cronbach's

Alpha thang đo thang đo quan biến Alpha nếu

nếu loại nếu loại tổng loại biến

biến biến

TT1 9.97 6.027 .451 .600

TT3 9.80 5.640 .464 .590 0.667 TT5 9.80 5.279 .478 .580

TT6 10.22 5.875 .404 .630

(Nguồn : Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)

4.2.6 Thang đo “Danh tiếng của ngân hàng”

Bảng 4.8 Hệ số Cronbach’s Alpha Thang đo “Danh tiếng của ngân hàng”

Cronbach’s Mã biến Trung bình Phương sai Hệ số tương Cronbach's

Alpha thang đo thang đo quan biến Alpha nếu

nếu loại nếu loại tổng loại biến

biến biến

7.88 2.664 DT1 .540 .816

0.793 7.44 1.827 DT2 .677 .676

7.06 1.885 DT3 .720 .621

(Nguồn : Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)

Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Danh tiếng của ngân hàng” là 0.793

> 0.6 nên thang đo đạt được độ tin cậy. Các biến quan sát có hệ số tương quan

biến tổng đều lớn hơn 0.3, tuy nhiên hệ số Cronbach’s Alpha khi loại biến DT1

58

lại cao hơn nhiều so với hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo ban đầu (0.816 >

0.793) nên tác giả đề xuất loại biến DT1. Hệ số Cronbach’s Alpha sau khi loại

biến DT1 là 0.816.

Bảng 4.9 Hệ số Cronbach’s Alpha Thang đo “Danh tiếng của ngân hàng”

lần 2

Cronbach’s Mã biến Trung bình Phương sai Hệ số tương Cronbach's

Alpha thang đo thang đo quan biến Alpha nếu

nếu loại nếu loại tổng loại biến

biến biến

DT2 4.13 .743 .690 . 0.816 DT3 3.75 .834 .690 .

(Nguồn : Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)

4.2.7 Thang đo “Sự giới thiệu của bên thứ ba”

Bảng 4.10 Hệ số Cronbach’s Alpha Thang đo “Sự giới thiệu của bên thứ ba”

Cronbach’s Mã biến Trung bình Phương sai Hệ số tương Cronbach's

Alpha thang đo thang đo quan biến Alpha nếu

nếu loại nếu loại tổng loại biến

biến biến

8.49 1.148 GT1 .704 .630

0.789 8.28 1.230 GT2 .632 .712

8.18 1.420 GT3 .561 .784

(Nguồn : Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)

Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Sự giới thiệu của bên thứ ba” là

0.789 > 0.6 và các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3,

đồng thời hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến nào đó đều bé hơn hệ số

Cronbach’s Alpha của thang đo ban đầu nên thang đo “Sự giới thiệu của bên thứ

ba” đạt độ tin cậy và không có biến nào bị loại.

59

Như vậy, sau khi phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của các thang

đo thì kết quả như sau:

+ 04 biến quan sát đã bị loại khỏi thang đo bao gồm: NV6, TT2, TT4, DT1

+ Các biến quan sát còn lại được đưa vào bước phân tích nhân tố EFA tiếp

theo để đảm bảo độ tin cậy

4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA

Việc phân tích nhân tố EFA trong đề tài này được thực hiện bằng phương

pháp trích với phép xoay vuông góc Varimax để có thể trích được nhiều phương

sai từ các biến đo lường với số lượng thành phần nhỏ nhất. Điều kiện để phân tích

nhân tố EFA được thực hiện qua 2 kiểm định: kiểm định Bartlett xem xét giả

thuyết Ho: các biến không có tương quan với nhau trong tổng thể. Nếu phép kiểm

định Bartlett có p < 5% nghĩa là từ chối giả thuyết Ho, tương ứng các biến có

quan hệ với nhau. Tiếp theo là kiểm định KMO, để sử dụng được EFA, KMO

phải lớn hơn hoặc bằng 0.5 và nhỏ hơn hoặc bằng 1

Tiêu chí chọn số lượng nhân tố dựa trên tiêu chí Eigenvalue. Với tiêu chí

này, số lượng nhân tố được xác định ở nhân tố (dừng ở nhân tố) có Eigenvalue tối

thiểu bằng 1 và tổng phương sai trích TVE (Total Variance Explained) được phải

bằng hoặc lớn hơn 50%.

Tiêu chí chọn biến là trong ma trận xoay nhân tố thì những biến quan sát có

trọng số tải nhân tố (factor loading) nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại vì biến này đã không

đo lường được khái niệm tác giả cần đo lường, đồng thời khác biệt hệ số tải nhân

tố của một biến quan sát giữa các nhân tố phải lớn hơn hoặc bằng 0.3 để tạo giá

trị phân biệt giữa các nhân tố.

60

4.3.1 Kết quả phân tích nhân tố EFA

Bảng 4.11 Kiểm định KMO and Bartlett’s

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .758

Approx. Chi-Square 3434.499 Bartlett's Test of Df 300 Sphericity Sig. .000

(Nguồn : Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)

Theo bảng 4.11 thì hệ số KMO đạt mức 0.758 > 0.5 (0.5 ≤ KMO ≤ 1) thể

hiện phân tích nhân tố là phù hợp. Đồng thời, kiểm định Barlett (Barlett’s test) có

giá trị sig = 0.00 < 0.05, chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong

tổng thể. Từ đó, ta bác bỏ giả thuyết Ho, và kết luận rằng: “Các biến đưa vào

phân tích nhân tố có tương quan trong tổng thể”.

Bảng 4.12 Tổng phương sai giải thích

Tổng bình phương hệ số Tổng bình phương hệ số Eigenvalues ban đầu tải đã trích xuất tải đã xoay nhân tố

Nhân

% tích % tích % tích Tổng % của Tổng % của Tổng % của tố

phương phương phương lũy lũy lũy

sai sai sai

1 4.768 19.072 19.072 4.768 19.072 19.072 4.269 17.074 17.074

2 3.550 14.202 33.274 3.550 14.202 33.274 3.405 13.620 30.694

3 3.139 12.555 45.828 3.139 12.555 45.828 3.191 12.765 43.459

4 3.024 12.095 57.924 3.024 12.095 57.924 2.672 10.690 54.149

5 2.363 9.453 67.376 2.363 9.453 67.376 2.188 8.753 62.902

6 1.216 4.863 72.240 1.216 4.863 72.240 1.767 7.070 69.972

7 1.125 4.500 76.740 1.125 4.500 76.740 1.692 6.768 76.740

(Nguồn : Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)

61

Theo bảng 4.12 cho thấy tiêu chuẩn Eigenvalue > 1 thì có 07 nhân tố được

rút ra (nhân tố rút ra có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất) và các nhân tố này giải

thích được 76.740 % biến thiên của dữ liệu.

Bảng 4.13 Kết quả xoay nhân tố

Biến quan sát Nhân tố

1 2 3 4 5 6 7

.916 TĐ1

.883 TĐ2

.865 TĐ3

.842 TĐ4

.707 TT5

.687 TT3

.938 NV1

.802 NV3

.797 NV4

.782 NV5

.761 NV2

.947 CS1

.866 CS2

.854 CS3

.837 CS4

.902 LP1

.874 LP2

.842 LP3

.861 GT1

.826 GT2

.800 GT3

62

TT6 .767

TT1 .749

DT3 .882

DT2 .842

(Nguồn : Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)

Từ bảng 4.13 cho thấy 25 biến được nhóm thành 7 nhân tố. Tất cả các hệ số

tải nhân tố (Factor Loading) của các biến quan sát đều lớn hơn 0.5, điều này đảm

bảo phân tích EFA là có ý nghĩa thực tiễn.

4.3.2 Kết quả phân nhóm nhân tố

Dựa vào kết quả xoay nhân tố, 25 biến quan sát được phân thành 07 nhóm

yếu tố phù hợp với mô hình giả thuyết ban đầu. Tuy nhiên, mỗi nhóm yếu tố có

sự thay đổi biến quan sát so với đề xuất ban đầu, cụ thể như sau:

- Yếu tố 1: “Lãi suất, phí cho vay cạnh tranh”

Bao gồm 3 biến như đề xuất:

LP1. Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có lãi suất cho vay cạnh tranh

so với các ngân hàng khác

LP2. Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có biểu phí dịch vụ cho vay

cạnh tranh so với các ngân hàng khác

LP3. Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A không có phí trả nợ trước hạn

Do các biến này đều thuộc thang đo “Lãi suất, phí cho vay cạnh tranh” theo

đề xuất ban đầu nên yếu tố 1 vẫn được giữ nguyên tên là “Lãi suất, phí cho vay

cạnh tranh”, với mã biến “LP”.

- Yếu tố 2: “Tốc độ xử lý hồ sơ vay”

Bao gồm 06 biến, trong đó 04 biến như đề xuất ban đầu và 02 biến TT3,

TT5 chuyển từ yếu tố “Thuận tiện trong giao dịch” . Việc chuyển 2 biến TT3 (Tôi

chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có điểm giao dịch gần trụ sở văn phòng doanh

nghiệp) và TT5 (Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có các dịch vụ hỗ trợ tại

63

chỗ nhanh chóng, đơn giản) là hoàn toàn hợp lý, có cùng ý nghĩa thể hiện nội

dung làm rõ tốc độ xử lý hồ sơ vay, tác giả đánh giá phù hợp với thực tế và đồng

ý chuyển. 06 biến được nhóm vào yếu tố này như sau:

TĐ1. Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có thời gian thẩm định tài sản

và hồ sơ vay nhanh chóng

TĐ2. Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có thời gian chờ xử lý hồ sơ

vay ngắn

TĐ3. Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A xử lý tốt, kịp thời các vấn đề

phát sinh đột xuất của doanh nghiệp

TĐ4. Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có cam kết cụ thể với doanh

nghiệp thời gian xử lý hồ sơ vay tối đa

TT3. Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có điểm giao dịch gần trụ sở

văn phòng doanh nghiệp

TT5. Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có các dịch vụ hỗ trợ tại chỗ

nhanh chóng, đơn giản.

Các biến này đều thể hiện chung nội dung về tốc độ giao dịch nên yếu tố 2

vẫn được giữ nguyên tên là “Tốc độ xử lý hồ sơ vay”, với mã biến “TĐ”

- Yếu tố 3: “Chính sách cho vay phù hợp”

Bao gồm 4 biến như đề xuất:

CS1. Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có chính sách cho vay phù hợp

với nhu cầu của doanh nghiệp

CS2. Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có chính sách cho vay ưu tiên,

dành riêng cho các doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực đặc thù

CS3. Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có sự thay đổi, cải tiến chính

sách cho vay phù hợp với tình hình thị trường và nhu cầu của doanh nghiệp

CS4. Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có thêm các sản phẩm cho vay

kèm theo (VD: thấu chi…)

64

Do các biến này đều thuộc thang đo “Chính sách cho vay phù hợp” theo đề

xuất ban đầu nên yếu tố 3 vẫn được giữ nguyên tên là “Chính sách cho vay phù

hợp” , với mã biến “CS”.

- Yếu tố 4: “Thái độ phục vụ của nhân viên tín dụng”

Bao gồm 5 biến sau khi đã lược bỏ biến NV6 trong phần phân tích hệ số tin

cậy Cronbach’s Alpha, cụ thể:

NV1. Tôi chọn ngân hàng A vì nhân viên tín dụng ngân hàng A tôn trọng

khách hàng, lịch sự

NV2. Tôi chọn ngân hàng A vì nhân viên tín dụng ngân hàng A có đạo đức

tốt, uy tín với khách hàng

NV3. Tôi chọn ngân hàng A vì nhân viên tín dụng ngân hàng A có trình độ,

kiến thức chuyên môn

NV4. Tôi chọn ngân hàng A vì nhân viên tín dụng ngân hàng A luôn tìm

kiếm giải pháp tài chính tốt nhất cho khách hàng

NV5. Tôi chọn ngân hàng A vì nhân viên tín dụng ngân hàng A xử lý hiệu

quả các khiếu nại, vướng mắc của khách hàng

Do các biến này đều thuộc thang đo “Thái độ phục vụ của nhân viên tín

dụng” theo đề xuất ban đầu nên yếu tố 4 vẫn được giữ nguyên tên là “Thái độ

phục vụ của nhân viên tín dụng” , với mã biến “NV”.

- Yếu tố 5: “Thuận tiện trong giao dịch”

Còn lại 2 biến sau khi đã lược bỏ biến TT2 và TT4 trong phần phân tích hệ

số tin cậy Cronbach’s Alpha, đồng thời chuyển biến TT3 và TT5 sang yếu tố

“Tốc độ xử lý hồ sơ vay”:

TT1. Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có nhiều điểm giao dịch rộng

khắp địa bàn

TT6. Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A được nhiều đối tác của công ty

sử dụng tài khoản để giao dịch thanh toán

65

Do các biến này đều thuộc thang đo “Thuận tiện trong giao dịch” theo đề

xuất ban đầu nên yếu tố 5 vẫn được giữ nguyên tên là “Thuận tiện trong giao

dịch”, với mã biến “TT”.

- Yếu tố 6: “Danh tiếng của ngân hàng”

Bao gồm 2 biến sau khi đã lược bỏ biến DT1 trong phần phân tích hệ số tin

cậy Cronbach’s Alpha, cụ thể:

DT2. Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có uy tín tốt, thương hiệu trên

thị trường

DT3. Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có kết quả tài chính ổn định,

hiệu quả

Do các biến này đều thuộc thang đo “Danh tiếng của ngân hàng” theo đề

xuất ban đầu nên yếu tố 5 vẫn được giữ nguyên tên là “Danh tiếng của ngân

hàng”, với mã biến “DT”.

- Yếu tố 7: “Sự giới thiệu của bên thứ ba”

Bao gồm 3 biến như đề xuất:

GT1. Tôi chọn ngân hàng A vì có sự giới thiệu của người thân, bạn bè đang

giao dịch / công tác tại ngân hàng A

GT2. Tôi chọn ngân hàng A vì có sự giới thiệu của hiệp hội mà doanh

nghiệp đang làm thành viên

GT3. Tôi chọn ngân hàng A vì có sự giới thiệu của đối tác đang giao dịch

tại ngân hàng A

Do các biến này đều thuộc thang đo “Sự giới thiệu của bên thứ ba” theo đề

xuất ban đầu nên yếu tố 7 vẫn được giữ nguyên tên là “Sự giới thiệu của bên thứ

ba” , với mã biến “GTH”.

66

Bảng 4.14 Bảng tóm tắt kết quả nhóm yếu tố

Mã biến Tên biến Thang đo Ghi chú

Yếu tố Lãi suất, phí cho vay cạnh tranh

LP1 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có lãi Không thay LP

suất cho vay cạnh tranh so với các ngân hàng đổi so với đề

khác xuất ban đầu

LP2 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có

biểu phí dịch vụ cho vay cạnh tranh so với

các ngân hàng khác

LP3 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A không

có phí trả nợ trước hạn

Yếu tố Tốc độ xử lý hồ sơ vay

TĐ1 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có Bổ sung thêm TĐ

thời gian thẩm định tài sản và hồ sơ vay TT3 và TT5

nhanh chóng theo phân

tích EFA TĐ2 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có

thời gian chờ xử lý hồ sơ vay ngắn

TĐ3 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A xử lý

tốt, kịp thời các vấn đề phát sinh đột xuất của

doanh nghiệp

TĐ4 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có

cam kết cụ thể với doanh nghiệp thời gian xử

lý hồ sơ vay tối đa

TT3 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có

điểm giao dịch gần trụ sở văn phòng doanh

nghiệp

TT5 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có các

dịch vụ hỗ trợ tại chỗ nhanh chóng, đơn giản.

67

Yếu tố Chính sách cho vay phù hợp

CS1 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có Không thay CS

chính sách cho vay phù hợp với nhu cầu của đổi so với đề

doanh nghiệp xuất ban đầu

CS2 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có

chính sách cho vay ưu tiên, dành riêng cho

các doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực đặc

thù

CS3 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có sự

thay đổi, cải tiến chính sách cho vay phù hợp

với tình hình thị trường và nhu cầu của

doanh nghiệp

CS4 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có

thêm các sản phẩm cho vay kèm theo (VD:

thấu chi…)

Yếu tố Thái độ phục vụ của nhân viên tín dụng

NV1 Tôi chọn ngân hàng A vì nhân viên tín dụng Loại bỏ biến NV

ngân hàng A tôn trọng khách hàng, lịch sự NV6 trong

phân tích NV2 Tôi chọn ngân hàng A vì nhân viên tín dụng

Cronbach’s ngân hàng A có đạo đức tốt, uy tín với khách

Alpha hàng

NV3 Tôi chọn ngân hàng A vì nhân viên tín dụng

ngân hàng A có trình độ, kiến thức chuyên

môn

NV4 Tôi chọn ngân hàng A vì nhân viên tín dụng

ngân hàng A luôn tìm kiếm giải pháp tài

chính tốt nhất cho khách hàng

NV5 Tôi chọn ngân hàng A vì nhân viên tín dụng

68

ngân hàng A xử lý hiệu quả các khiếu nại,

vướng mắc của khách hàng

Yếu tố Thuận tiện trong giao dịch

TT1 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có Loại bỏ biến TT

nhiều điểm giao dịch rộng khắp địa bàn TT2 và TT4

trong phân TT6 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A được

tích nhiều đối tác của công ty sử dụng tài khoản

Cronbach’s để giao dịch thanh toán

Alpha,

chuyển TT3

và TT5 sang

yếu tố Tốc độ

xử lý hồ sơ

theo vay

tích phân

EFA

Yếu tố Danh tiếng của ngân hàng

DT2 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có uy Loại bỏ biến DT

tín tốt, thương hiệu trên thị trường DT1 trong

phân tích DT3 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có kết

Cronbach’s quả tài chính ổn định, hiệu quả

Alpha

Yếu tố Sự giới thiệu của bên thứ ba

GT1 Tôi chọn ngân hàng A vì có sự giới thiệu của Không thay GT

người thân, bạn bè đang giao dịch / công tác đổi so với đề

tại ngân hàng A xuất ban đầu

GT2 Tôi chọn ngân hàng A vì có sự giới thiệu của

hiệp hội mà doanh nghiệp đang làm thành

69

viên

GT3 Tôi chọn ngân hàng A vì có sự giới thiệu của

đối tác đang giao dịch tại ngân hàng A

Yếu tố quyết định lựa chọn ngân hàng để vay vốn

LC1 Tôi quyết định lựa chọn ngân hàng A để vay LC1

vốn

(nguồn: Tổng hợp của tác giả)

4.4 Phân tích hồi quy tuyến tính

4.4.1 Phân tích tương quan

Phân tích ma trận hệ số tương quan là bước phân tích rất quan trọng trước

khi thực hiện phân tích hồi quy để xem các nhóm biến độc lập và biến phụ thuộc

có đủ điều kiện để phân tích hồi quy hay không. Tác giả thực hiện phân tích

tương quan qua kiểm định hệ số tương quan Pearson để xem xét các mối quan hệ

tương quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc và từng biến độc lập.

Các biến độc lập LP, TĐ, CS, NV, TT, DT, GTH được tổng hợp bằng cách

lấy giá trị trung bình các biến quan sát thành phần theo kết quả phân tích nhân tố

EFA.

Bảng 4.15 Kết quả tương quan Pearson giữa các yếu tố

Correlations

LC1 LP TĐ CS NV TT DT GTH

Pearson 1 .451** .383** .431** .050 .253** .322** .331** Correlation LC1 Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .469 .000 .000 .000

N 215 215 215 215 215 215 215 215

Pearson .451** 1 .003 -.041 -.002 .489** .202** .026 Correlation LP Sig. (2-tailed) .000 .967 .552 .977 .000 .003 .701

N 215 215 215 215 215 215 215 215

70

Pearson .383** .003 1 -.132 -.030 .000 .372** .048 Correlation TĐ Sig. (2-tailed) .000 .967 .053 .660 .997 .000 .483

N 215 215 215 215 215 215 215 215

Pearson .431** -.041 -.132 1 -.026 .033 -.003 .041 Correlation CS Sig. (2-tailed) .000 .552 .053 .709 .629 .964 .550

N 215 215 215 215 215 215 215 215

Pearson .050 -.002 -.030 -.026 1 .113 .096 .035 Correlation NV Sig. (2-tailed) .469 .977 .660 .709 .098 .159 .613

N 215 215 215 215 215 215 215 215

Pearson .253** .489** .000 .033 .113 1 .135* -.181** Correlation TT Sig. (2-tailed) .000 .000 .997 .629 .098 .048 .008

N 215 215 215 215 215 215 215 215

Pearson .322** .202** .372** -.003 .096 .135* 1 .173* Correlation DT Sig. (2-tailed) .000 .003 .000 .964 .159 .048 .011

N 215 215 215 215 215 215 215 215

Pearson .331** .026 .048 .041 .035 -.181** .173* 1 Correlation GTH Sig. (2-tailed) .000 .701 .483 .550 .613 .008 .011

N 215 215 215 215 215 215 215 215

(Nguồn : Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)

Kết quả bảng 4.15 cho thấy hệ số tương quan Pearson giữa các biến độc lập

và biến phụ thuộc đều khác 0 và có giá trị Sig. <0.05, ngoại trừ biến “NV” có Sig.

= 0.469 > 0.05. Như vậy, ta có thể kết luận rằng biến phụ thuộc có mối quan hệ

71

tương quan tuyến tính cùng chiều với 7 biến độc lập còn lại, trong đó 6 biến độc

lập có mối liên hệ tuyến tính chặt chẽ và có ý nghĩa là biến “LP”, “TĐ”, “CS”,

“TT”, “DT” và “GTH”, biến còn lại “NV” có mối liên hệ tuyến tính chưa chặt

chẽ. Với kết quả như trên, các biến độc lập và biến phụ thuộc đủ điều kiện để

thực hiện mô hình hồi quy.

4.4.2 Phân tích hồi quy

Tác giả sẽ sử dụng phương pháp hồi quy bội để kiểm định mô hình nghiên

cứu, nhằm xem xét tương quan, tác động cùng lúc của nhiều biến độc lập đến

biến phụ thuộc, điều này phù hợp với mô hình kiểm định đề xuất ban đầu của

nghiên cứu.

07 biến độc lập được rút ra từ phần phân tích nhân tố khám phá: LP – Lãi

suất, phí cho vay cạnh tranh; TĐ – Tốc độ xử lý hồ sơ vay; CS – Chính sách cho

vay phù hợp; NV – Thái độ phục vụ của nhân viên tín dụng; TT – Thuận tiện

trong giao dịch; DT– Danh tiếng của ngân hàng; GTH– Sự giới thiệu của bên thứ

ba được đưa vào phân tích hồi quy theo phương pháp đưa tất cả các biến vào một

lượt – phương pháp Enter.

4.4.2.1 Đánh giá và kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy

Bảng 4.16 Kết quả đánh giá độ phù hợp mô hình

R2 hiệu Sai số chuẩn của Hệ số Durbin – R R2 chỉnh ước lượng Watson

.830 .689 .678 .319 2.091

(Nguồn : Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả) R2 hiệu chỉnh phản ánh mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập lên biến phụ thuộc. Theo bảng 4.16, R2 hiệu chỉnh là 0.678, nghĩa là khoảng 67.8% biến

thiên của quyết định lựa chọn ngân hàng để vay vốn của doanh nghiệp có thể

được giải thích bởi các biến độc lập là Lãi suất, phí cho vay cạnh tranh; Tốc độ

xử lý hồ sơ vay; Chính sách cho vay phù hợp; Thái độ phục vụ của nhân viên tín

dụng; Thuận tiện trong giao dịch; Danh tiếng của ngân hàng; Sự giới thiệu của

bên thứ ba.

72

Bảng 4.17 Kết quả kiểm định F

ANOVA

Mô hình Tổng bình Df Trung bình Trị số F Mức ý

phương bình phương nghĩa

Hồi quy 46.525 7 6.646 65.425 .000

1 Phần dư 21.029 207 .102

Tổng 67.553 214

(Nguồn : Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)

Kiểm định F là phép kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình hồi

quy tuyến tính tổng thể. Từ bảng 4.17 phân tích phương sai ANOVA kết quả giá

trị F = 65.425 với mức ý nghĩa rất nhỏ, gần bằng 0 (<0.05) cho thấy mô hình đưa

ra phù hợp với tập dữ liệu thực tế và có thể sử dụng được.

4.4.2.2 Phân tích hồi quy

Bảng 4.18 Kết quả mô hình phân tích hồi quy bội

Mô hình Hệ số hồi quy Hệ số hồi Giá trị t Mức ý Thống kê đa cộng

chưa chuẩn hóa quy đã chuẩn nghĩa tuyến

hóa

Beta Bêta Độ lệch Độ chấp Hệ số

chuẩn nhận phóng

đại

phương

sai (VIF)

Hằng số -.238 .230 -1.032 .303

LP .233 .025 .423 9.268 .000 .721 1.388 1 TĐ .230 .023 .429 10.104 .000 .833 1.201

CS .261 .021 .492 12.486 .000 .969 1.032

73

NV .037 .026 .056 1.425 .156 .965 1.037

TT .046 .028 .075 1.609 .109 .701 1.427

DT .009 .030 .013 .308 .759 .782 1.278

GTH .303 .043 .288 7.099 .000 .911 1.097

Biến phụ thuộc: LC1 - Quyết định lựa chọn ngân hàng để vay vốn

(Nguồn : Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)

Kết quả bảng 4.18 cho thấy mức ý nghĩa kiểm định t của các biến LP, TĐ,

CS, GTH đều nhỏ hơn 0.05, như vậy các yếu tố này thực sự có ảnh hưởng đến

Quyết định lựa chọn ngân hàng để vay vốn của doanh nghiệp. Trong đó, yếu tố

CS - Chính sách cho vay phù hợp có mức độ tác động lớn nhất với hệ số beta (đã

chuẩn hóa) = 0.492, tiếp đến là các yếu tố TĐ – Tốc độ xử lý hồ sơ vay; LP – Lãi

suất, phí cho vay cạnh tranh; GTH– Sự giới thiệu của bên thứ ba lần lượt có hệ

số beta (đã chuẩn hóa) là 0.429, 0.423, 0.288.

Với cơ sở dữ liệu của bài nghiên cứu thì chưa có bằng chứng chứng minh

rằng các yếu tố NV – Thái độ phục vụ của nhân viên tín dụng; TT – Thuận tiện

trong giao dịch; DT– Danh tiếng của ngân hàng thực sự ảnh hưởng đến Quyết

định lựa chọn ngân hàng để vay vốn của doanh nghiệp do các biến này có mức ý

nghĩa của kiểm định t > 0.05 rất nhiều.

Mô hình hồi quy dạng chuẩn hóa về các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa

chọn ngân hàng vay vốn của khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại địa bàn

TPHCM được xác định như sau:

LC1= 0.423*LP + 0.429*TĐ + 0.492*CS + 0.288*GTH

Viết lại:

Quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn = 0.423*Lãi suất, phí cho vay cạnh

tranh + 0.429*Tốc độ xử lý hồ sơ vay + 0.492*Chính sách cho vay phù hợp +

0.288*Sự giới thiệu của bên thứ ba

74

Dò tìm các vi phạm giả định cần thiết:

- Giả định liên hệ tuyến tính

Phương pháp được sử dụng để kiểm định giả định này bằng cách vẽ đồ thị

phân tán Scatterplot với giá trị phần dư chuẩn hóa (Standardized Residual) trên

trục tung và giá trị dự đoán chuẩn hóa (Standardized Predicted Value) trên trục

hoành

Hình 4.5: Đồ thị phân tán Scatterplot

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)

Nhìn vào hình 4.5, phần dư chuẩn hóa phân tán ngẫu nhiên trong một vùng

xung quanh đường thẳng đi qua tung độ 0 chứ không tạo thành một hình dạng

nào khác như Parabol, Cubic... Vì thế, cho phép kết luận giả định liên hệ tuyến

tính không vi phạm.

- Giả định về phân phối chuẩn của phần dư

Tác giả sử dụng các biểu đồ tần số Histogram, P – P lot của các phần dư đã

được chuẩn hóa để kiểm tra giả định này. Nếu đồ thị Histogram của phần dư đã

được chuẩn hóa có dạng đường cong phân phối chuẩn đặt chồng lên biểu đồ tần

số và có trung bình Mean xấp xỉ bằng 0 và giá trị độ lệch chuẩn xấp xỉ bằng 1 thì

xem như phần dư có phân phối chuẩn.

75

Hình 4.6: Đồ thị tần số Histogram

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)

Nhìn từ hình 4.6, một đường cong phân phối chuẩn được đặt chồng lên biểu

đồ tần số, đường cong này có dạng hình chuông, phù hợp với dạng đồ thị của

phân phối chuẩn. Giá trị trung bình Mean gần bằng 0, độ lệch chuẩn 0.984 (gần

bằng 1). Như vậy phần dư đã được chuẩn hóa có phân phối xấp xỉ chuẩn, điều

này có ý nghĩa là giả định phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.

76

Hình 4.7: Đồ thị P- P lot phần dư đã được chuẩn hóa

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)

Đồng thời, căn cứ vào đồ thị P – P lot phần dư đã được chuẩn hóa các điểm

phân vị trong phân phối của phần dư sẽ tập trung thành một đường chéo nếu phần

dư có phân phối chuẩn. Nhìn vào hình 4.7, các chấm tròn tập trung thành dạng

một đường chéo nên giả định phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.

- Giả định về tính độc lập của sai số (không có tương quan giữa các phần dư)

Tác giả sử dụng đại lượng thống kê Durbin – Watson (d) để kiểm định giả

định này. Nếu các phần sai số không có tương quan chuỗi bậc nhất với nhau thì

giá trị sẽ gần bằng 2 (từ 1 đến 3); nếu giá trị càng nhỏ, gần về 0 thì các phần sai

số có tương quan thuận; nếu càng lớn, gần về 4 có nghĩa là các phần sai số có

tương quan nghịch.

Theo bảng 4.16 Kết quả đánh giá độ phù hợp mô hình, hệ số Durbin –

Watson là 2.091 gần bằng 2, nằm trong miền chấp nhận giả thuyết các phần dư

không có tự tương quan chuỗi bậc nhất với nhau. Do đó, giả định về tính độc lập

của sai số (không có tương quan giữa các phần dư) không bị vi phạm.

77

- Giả định không có mối tương quan giữa các biến độc lập (hiện tượng đa cộng

tuyến)

Tác giả sử dụng hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance Inflation

Factor) để kiểm định giả định không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến

độc lập. Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), nếu VIF < 2 thì chắc chắn không có hiện

tượng đa cộng tuyến xảy ra.

Theo kết quả từ bảng Bảng 4.18 Kết quả mô hình phân tích hồi quy bội, hệ

số VIF của các biến độc lập đều nhỏ hơn 2 nên giả định không có mối tương quan

giữa các biến độc lập không bị vi phạm, hay nói cách khác mô hình không xảy ra

hiện tượng đa cộng tuyến.

Như vậy, từ các kết quả kiểm tra trên cho thấy mô hình hồi quy được xây

dựng không vi phạm các giả định cần thiết trong hồi quy tuyến tính.

Kết luận, các giả thuyết H1,H2, H3, H7 được xây dựng trong mô hình đề

xuất ở hình 3.1 được chấp nhận ở mức ý nghĩa 5%, đối với các giả thuyết còn lại

H4, H5, H6 chưa đủ bằng chứng để chấp nhận giả thuyết ở mức ý nghĩa 5%.

Các giả thuyết được chấp nhận:

- H1: Lãi suất, phí cho vay cạnh tranh có tương quan dương với việc lựa chọn

ngân hàng vay vốn của khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại địa bàn TPHCM.

- H2: Tốc độ xử lý hồ sơ vay có tương quan dương với việc lựa chọn ngân hàng

vay vốn của khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại địa bàn TPHCM.

- H3: Chính sách cho vay phù hợp có tương quan dương với việc lựa chọn ngân

hàng vay vốn của khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại địa bàn TPHCM.

- H7: Sự giới thiệu của bên thứ ba có tương quan dương với việc lựa chọn ngân

hàng vay vốn của khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại địa bàn TPHCM

78

TÓM TẮT CHƯƠNG 4

Trong chương này đã trình bày thống kê mô tả về mẫu nghiên cứu, đánh giá

tính phù hợp, ý nghĩa của số liệu được thu thập. Tiếp theo, đánh giá độ tin cậy

thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA.

Sau đó, tác giả sử dụng phân tích tương quan để xem các nhóm biến độc lập và

biến phụ thuộc có đủ điều kiện để phân tích hồi quy hay không. Và sau khi thực

hiện tất cả các bước trên, tác giả sử dụng phương pháp hồi quy bội để kiểm định

mô hình nghiên cứu, nhằm xem xét tương quan, tác động cùng lúc của nhiều biến

độc lập đến biến phụ thuộc. Kết quả dựa trên số liệu thu thập được đã cho thấy

các yếu tố Lãi suất, phí cho vay cạnh tranh, Tốc độ xử lý hồ sơ vay, Chính sách

cho vay phù hợp và Sự giới thiệu của bên thứ ba có tác động đến việc lựa chọn

ngân hàng vay vốn của khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại địa bàn TPHCM.

Trong đó, yếu tố Chính sách cho vay phù hợp có mức tác động lớn nhất đến việc

lựa chọn ngân hàng vay vốn của khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại địa bàn

TPHCM

79

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH

5.1 Kết luận về các kết quả nghiên cứu

Kết quả của bài nghiên cứu đã đáp ứng được mục tiêu nghiên cứu của tác

giả đặt ra. Với dữ liệu thu thập được, bài nghiên cứu đã tìm ra được 04 yếu tố có

ảnh hưởng tương quan dương đến việc lựa chọn ngân hàng vay vốn của khách

hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại địa bàn TPHCM. Đó là yếu tố Lãi suất, phí cho

vay cạnh tranh, Tốc độ xử lý hồ sơ vay, Chính sách cho vay phù hợp và Sự giới

thiệu của bên thứ ba, trong đó yếu tố Chính sách cho vay phù hợp có mức tác

động lớn nhất. Như vậy, tác giả kết luận về kết quả của bài nghiên cứu như sau:

Thứ nhất, Yếu tố Chính sách cho vay phù hợp được đánh giá là ưu tiên đầu

tiên của các doanh nghiệp khi quyết định lựa chọn ngân hàng để vay vốn. Điều

này cũng hoàn toàn hợp lý và có ý nghĩa trong tình hình thực tế hiện nay, dù cho

lãi suất và phí có thấp đến đâu nhưng ngân hàng không có chính sách cho vay

phù hợp thì cũng không thể thu hút được nhiều doanh nghiệp lựa chọn. Mỗi

doanh nghiệp với những nhu cầu khác nhau, hoạt động trong các lĩnh vực kinh

doanh đa dạng và đặc thù luôn cần ngân hàng phải có sự cải tiến, thay đổi để phù

hợp và đáp ứng được nhu cầu của đa số các doanh nghiệp trên thị trường.

Thứ hai, các yếu tố Tốc độ xử lý hồ sơ vay; Lãi suất, phí cho vay cạnh

tranh và Sự giới thiệu của bên thứ ba lần lượt đóng vai trò với mức độ quan trọng

giảm dần tiếp theo. Như vậy, đối với các doanh nghiệp được khảo sát thì nếu một

ngân hàng đã có các chính sách cho vay phù hợp thì cần phải có một quy trình

đơn giản, ngắn gọn nhằm tối thiểu hóa thời gian của doanh nghiệp để chờ đợi xử

lý hồ sơ vay trong nội bộ ngân hàng. Cùng với đó, lãi suất và phí của ngân hàng

được lựa chọn cũng phải có sự cạnh tranh so với các ngân hàng khác trên thị

trường, không chênh lệch cao quá mức sẽ ảnh hưởng đến chi phí của doanh

nghiệp. Và cuối cùng, một ngân hàng sẽ được ưu tiên lựa chọn khi có sự giới

thiệu của người thân, hiệp hội hay đối tác sẽ cung cấp thêm cho doanh nghiệp

nhiều thông tin cũng như tạo sự tin tưởng nhất định để doanh nghiệp quyết định

lựa chọn ngân hàng để vay vốn.

80

Thứ ba, đối với 03 yếu tố còn lại bao gồm Thái độ phục vụ của nhân viên

tín dụng; Thuận tiện trong giao dịch và Danh tiếng của ngân hàng chưa có bằng

chứng để khẳng định có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn

của khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại địa bàn TPHCM.

Trong phạm vi bài nghiên cứu với dữ liệu thu thập được từ các đối tượng

khảo sát là những người giữ vị trí cao trong doanh nghiệp như Giám đốc, Phó

Giám đốc, Giám đốc tài chính và Kế toán trưởng. Do vậy, các đối tượng trên

thông thường ít tiếp xúc, làm việc trực tiếp với nhân viên tín dụng mà chủ yếu

thông qua kế toán viên phụ trách về mảng ngân hàng sẽ đảm nhiệm vai trò là cầu

nối trao đổi thông tin giữa doanh nghiệp và ngân hàng. Nếu có xảy ra trục trặc

hoặc vấn đề nào không thống nhất được với nhân viên tín dụng thì kế toán viên

mới báo cáo người có khả năng quyết định trong công ty giải quyết. Chính vì vậy,

các đối tượng khảo sát sẽ có ít thông tin để đánh giá, xem xét về thái độ của nhân

viên tín dụng nên yếu tố Thái độ phục vụ của nhân viên tín dụng chưa được đánh

giá là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu.

Cùng với lý do trên, yếu tố Thuận tiện trong giao dịch cũng chỉ chủ yếu tác

động đến nhân viên kế toán của doanh nghiệp trong việc thuận tiện đi giao dịch

khi ngân hàng có nhiều điểm giao dịch rộng khắp địa bàn hay được nhiều đối tác

của công ty sử dụng tài khoản để giao dịch thanh toán. Đồng thời, hầu hết các

ngân hàng hiện tại đều đã có hệ thống mạng online và cho phép khách hàng giao

dịch thông qua hệ thống mạng hoặc scan chuyển hồ sơ vay vốn qua email nên

không cần phải đến trực tiếp ngân hàng để giao dịch. Do đó, yếu tố Thuận tiện

trong giao dịch chưa đủ mức quá quan trọng để có thể ảnh hưởng đến việc ra

quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn của một doanh nghiệp.

Đối với yếu tố Danh tiếng của ngân hàng, các doanh nghiệp được khảo sát

có lẽ không xem xét yếu tố này như một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu

khi quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn. Điều này hoàn toàn trái ngược đối

với nhóm khách hàng cá nhân khi xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến việc gửi tiền

tiết kiệm và một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu đó chính là danh tiếng

81

của ngân hàng như uy tín, thương hiệu , tình hình tài chính…Điều này có thể

phần nào được lý giải khi khách hàng cá nhân lựa chọn ngân hàng gửi tiền tiết

kiệm, nghĩa là ngân hàng đóng vai trò là người mượn tiền nên khách hàng cá

nhân phải đánh giá và lựa chọn các yếu tố về danh tiếng của ngân hàng để có

được một sự yên tâm và tin tưởng bảo toàn số tiền của mình. Nhưng ngược lại,

đối với vai trò của doanh nghiệp là người đi vay vốn của ngân hàng thì có thể yếu

tố Danh tiếng của ngân hàng ít được xem xét, chú trọng đầu tiên khi tiến hành

lựa chọn ngân hàng để đi vay.

5.2 Hàm ý cho các nhà quản trị

Đề tài nghiên cứu đi từ thực nghiệm sẽ phần nào cho thấy được hành vi của

khách hàng doanh nghiệp trong việc lựa chọn ngân hàng vay vốn. Từ kết quả của

bài nghiên cứu này, các nhà quản trị ngân hàng sẽ có thể tham khảo và đánh giá

được chính sách cho vay hiện tại có tập trung đúng trọng tâm vào các yếu tố quan

trọng nhất ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngân hàng vay vốn của phân khúc khách

hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ hay không và các ngân hàng sẽ tự thay đổi, điều

chỉnh để thúc đẩy, phát huy thế mạnh đối với các yếu tố có ảnh hưởng lớn đến

việc lựa chọn ngân hàng vay vốn

Bài nghiên cứu đã chỉ ra được các yếu tố có mức tác động lớn nhất đến việc

lựa chọn ngân hàng vay vốn của khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại địa bàn

TPHCM. Dựa trên kết quả này, tác giả có các đề xuất như sau:

5.2.1 Chính sách cho vay phù hợp

Yếu tố này được đánh giá là ưu tiên đầu tiên của các doanh nghiệp khi

quyết định lựa chọn ngân hàng để vay vốn. Mặc dù chính sách cho vay ở từng

ngân hàng trên thị trường hiện nay gần như tương tự nhau nhưng chỉ những ngân

hàng nào có sự đáp ứng và phù hợp nhất với nhu cầu của doanh nghiệp vừa và nhỏ

sẽ được lựa chọn.

Những doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh đặc

thù như thi công xây lắp công trình nhà nước, xăng dầu, thiết bị y tế, dệt may…

cần có những quy định và chính sách riêng, sự ưu tiên nhất định về tài sản đảm

82

bảo hoặc thời gian khế ước vay cho phù hợp với thực tế tình hình hoạt động của

doanh nghiệp. Do đó các ngân hàng cần phải thiết kế ra các sản phẩm cho vay

riêng phù hợp với từng khách hàng.

Đồng thời, để nâng cao khả năng được khách hàng lựa chọn vay vốn, các

ngân hàng phải nỗ lực trong việc nghiên cứu sản phẩm thật phong phú và khảo sát

cải tiến liên tục để phù hợp với thực tế của thị trường và từng khách hàng. Khi

khách hàng có nhiều sự lựa chọn về sản phẩm, cảm nhận được sự phong phú đa

dạng về dịch vụ thì sẽ tăng thêm khả năng lựa chọn ngân hàng.

Ngoài ra, các ngân hàng cần có các sản phẩm cho vay bổ trợ, kèm theo sẽ

tạo thêm giá trị gia tăng cho khách hàng khi lựa chọn vay vốn. Sản phẩm kèm

theo là những sản phẩm có liên quan đến sản phẩm chính là vay vốn tuy nhiên

hình thức và quy trình sẽ đơn giản hơn, tạo sự thuận tiện cho doanh nghiệp.

Chẳng hạn như khi khách hàng được cấp hạn mức tín dụng sẽ được cấp thêm một

hạn mức vay tín chấp thấu chi hoặc hạn mức vay tín chấp trả lương cho nhân viên

theo một tỷ lệ giới hạn nhất định. Những sản phẩm kèm theo trên sẽ tạo ra lợi thế

cạnh tranh cho ngân hàng trong việc khuyến khích doanh nghiệp lựa chọn ngân

hàng để vay vốn.

5.2.2 Tốc độ xử lý hồ sơ vay

Ngân hàng cần chú trọng đến việc nghiên cứu, cải tiến quy trình thẩm định

và xử lý hồ sơ vay, giải ngân sau cho nhanh nhất nhưng vẫn đảm bảo phòng ngừa

rủi ro, đúng quy định của ngân hàng nhằm giảm tối đa thời gian chờ đợi của

khách hàng. Các phòng ban bộ phận trong ngân hàng cần có sự phối hợp nhịp

nhàng và nhanh chóng từ khâu tiếp nhận hồ sơ, đến thẩm định tài sản, giải ngân

và quản lý sau giải ngân. Giảm bớt các hồ sơ mang tính thủ tục, trình giao dịch

qua FAX đối với các khách hàng tốt, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các điều

kiện giải ngân không quan trọng cho bổ sung sau khi giải ngân để đảm bảo khách

hàng có thể được xử lý hồ sơ vay trong thời gian ngắn nhất.

Doanh nghiệp đôi khi sẽ có phát sinh các hồ sơ vay gấp đột xuất hoặc gần

sát giờ chuyển tiền khác hệ thống, điều này đòi hỏi ngân hàng phải thực hiện quy

83

trình xử lý hồ sơ vay thật nhanh để đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách

linh hoạt nếu không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của khách

hàng.

Bên cạnh đó, các ngân hàng hiện nay thường chọn cách quảng bá bằng cách

cam kết thời gian tối đa ra thông báo cho vay hoặc giải ngân cho khách hàng để

tăng sự uy tín cũng như giúp khách hàng có thể tính toán thời gian phù hợp cho

những kế hoạch sử dụng vốn phục vụ hoạt động kinh doanh.

Ngoài ra, ngân hàng cần có sự đầu tư áp dụng công nghệ 4.0 để thiết kế các

phần mềm luân chuyển hồ sơ trong nội bộ hay các ứng dụng online để tiếp nhận

hồ sơ từ phía khách hàng một cách thuận tiện và nhanh chóng nhất, giúp khách

hàng có thể theo dõi được tiến độ xử lý hồ sơ cũng như tiết kiệm được thời gian

và chi phí trong việc di chuyển để giao và nhận hồ sơ.

5.2.3 Lãi suất, phí cho vay cạnh tranh

Yếu tố Lãi suất, phí cho vay cạnh tranh là yếu tố tác động mạnh thứ ba đến

quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn của doanh nghiệp. Ngân hàng có mức lãi

suất, phí cho vay cạnh tranh và hợp lý sẽ thu hút được nhiều khách hàng vay vốn

do đây đều là những chi phí rất quan trọng mà doanh nghiệp phải bỏ ra khi quyết

định vay vốn với ngân hàng.

Ngân hàng cần phải thu thập thường xuyên, liên tục các thông tin về lãi

suất, phí của các ngân hàng đối thủ cạnh tranh nhằm đưa ra mức lãi suất, phí phù

hợp, tránh tình trạng chênh lệch quá nhiều so với mặt bằng chung của thị trường.

Đồng thời, cần có sự theo dõi sát sao các sự biến động mạnh về lãi suất trên thị

trường ngân hàng để có thể phản ứng và điều chỉnh cho phù hợp nhằm kịp thời

giữ chân khách hàng hiện hữu cũng như thu hút khách hàng vay vốn mới. Ngoài

ra, ngân hàng cần ban hành nhiều chương trình lãi suất ưu đãi và cách áp dụng lãi

suất ưu đãi khác nhau để khách hàng có thể lựa chọn mức lãi suất tốt nhất và phù

hợp cho nhu cầu vay vốn của mình. Có thể áp dụng các mức lãi suất ưu đãi khác

nhau theo từng đối tượng khách hàng cũ hay mới, theo từng thời hạn khế ước vay

84

hoặc theo từng loại tài sản đảm bảo cho khoản vay tín chấp hay có tài sản đảm

bảo để tăng tính cạnh tranh về lãi suất so với các ngân hàng khác.

Cùng với đó là biểu phí các dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp cần có sự

phù hợp để tránh việc tận thu khách hàng, đề ra quá nhiều các loại phí lắt nhắt.

Phí trả nợ trước hạn đối với các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn trung dài hạn

rất được quan tâm và doanh nghiệp thường đàm phán với ngân hàng giảm loại phí

này đến mức thấp nhất có thể. Do vậy, ngân hàng cần có cơ chế trình miễn các

loại phí khi khách hàng đáp ứng được một số điều kiện do ngân hàng đưa ra

chẳng hạn như chỉ áp dụng cho các khách hàng có sử dụng dịch vụ trả lương của

ngân hàng, dịch vụ internet banking,…

Tuy nhiên, trong thị trường ngân hàng hiện nay thì lãi suất và các loại phí

gần như tương đương nhau nên doanh nghiệp rất cần ngân hàng có thêm các lợi

ích giá trị gia tăng như tư vấn về tình hình thị trường, dự báo sự biến động của lãi

suất, các công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất, rủi ro thị trường, …Do đó, nếu ngân

hàng có những sản phẩm giá trị gia tăng về lãi suất sẽ là một lợi thế cạnh tranh

cho ngân hàng trong việc khuyến khích doanh nghiệp lựa chọn ngân hàng vay

vốn.

5.2.4 Sự giới thiệu của bên thứ ba

Yếu tố Sự giới thiệu của bên thứ ba có mức độ quan trọng ít nhất trong 04

yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn của doanh nghiệp

theo kết quả của bài nghiên cứu. Đây là yếu tố thuộc về tác động, ảnh hưởng của

bên thứ ba chứ không phải là cảm nhận, đánh giá riêng của doanh nghiệp. Nếu

như doanh nghiệp còn đang phân vân lựa chọn ngân hàng vay vốn do các yếu tố

ảnh hưởng trên vẫn chưa đủ thuyết phục khách hàng thì khi có sự tác động từ bên

thứ ba (bạn bè, đồng nghiệp, gia đình, đối tác kinh doanh, hiệp hội kinh

doanh,…) sẽ giúp doanh nghiệp dễ dàng ra quyết định lựa chọn ngân hàng được

giới thiệu hơn. Khi đó, doanh nghiệp sẽ được truyền tải kinh nghiệm và có sự tin

tưởng nhất định từ việc giới thiệu của bên thứ ba.

85

Ngân hàng cần phải tăng tính lan tỏa từ việc phục vụ tốt khách hàng để có

thêm nhiều khách hàng. Do đó, ngân hàng cần có sự truyền tải cụ thể đến nhân

viên tín dụng một kênh bán hàng rất hiệu quả là thông qua hình thức khách hàng

giới thiệu khách hàng. Khi phục vụ tốt một khách hàng, nhân viên tín dụng có thể

dựa trên mối quan hệ với doanh nghiệp đó nhờ doanh nghiệp giới thiệu đối tác

kinh doanh của họ. Ngân hàng cũng có thể khuyến khích khách hàng giới thiệu

bằng cách xây dựng thêm các chính sách hoa hồng cho các doanh nghiệp giới

thiệu thêm khách hàng cho ngân hàng thành công.

Ngoài ra, ngân hàng cần có sự chủ động trong việc tham gia vào các hiệp

hội doanh nghiệp để có thể đồng hành và nhận được sự giới thiệu hợp tác từ phía

các hiệp hội. Thường xuyên kết hợp cùng hiệp hội doanh nghiệp tổ chức những

buổi hội thảo chuyên đề, tài trợ, giao lưu cùng thành viên của hiệp hội. Thông qua

đó, ngân hàng có thể dễ dàng tiếp cận các doanh nghiệp để giới thiệu chính sách

sản phẩm vay vốn của ngân hàng mình và tăng thêm sự tin tưởng cho các doanh

nghiệp đang là thành viên của hiệp hội.

5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu trong tương lai

5.3.1 Hạn chế của nghiên cứu

Nghiên cứu đã có những đóng góp nhất định trong việc xác định các các

yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngân hàng vay vốn của doanh nghiệp vừa và

nhỏ tại địa bàn TPHCM. Tuy nhiên, cũng giống như các nghiên cứu khác, bài

nghiên cứu vẫn tồn tại một số hạn chế như sau:

- Địa bàn được lựa chọn để thực hiện bài nghiên cứu là Thành phố Hồ

Chí Minh, một trong những Thành phố lớn nhất của nước Việt Nam với

số lượng doanh nghiệp hoạt động đứng đầu cả nước, tuy nhiên vẫn

không thể đại diện cho tất cả các doanh nghiệp Việt Nam do có những

yếu tố đóng vai trò quan trọng ở các quốc gia, vùng miền này nhưng lại

hoàn toàn không quan trọng ở quốc gia, vùng miền khác do có sự khác

biệt về đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội…

86

- Các doanh nghiệp được lựa chọn tham gia khảo sát chỉ đang vay vốn tại

10 ngân hàng thương mại cổ phần có dư nợ cho vay khách hàng lớn

nhất trong hệ thống tính đến thời điểm 31/12/2017, tuy nhiên vẫn chưa

đại diện được hết cho tất cả các doanh nghiệp đang giao dịch vay vốn

tại các ngân hàng trên địa bàn TPHCM.

- Đối tượng khảo sát của bài nghiên cứu chỉ là khách hàng các doanh

nghiệp vừa và nhỏ (20 tỷ đồng ≤ Doanh thu < 1.000 tỷ đồng), chưa có

sự tập trung vào các nhóm khách hàng khác như doanh nghiệp siêu nhỏ

(Doanh thu < 20 tỷ đồng) hoặc doanh nghiệp lớn (Doanh thu > 1.000 tỷ

đồng).

- Bài nghiên cứu chỉ mới tập trung vào sản phẩm vay vốn trong khi ngân

hàng còn rất nhiều sản phẩm khác như bảo lãnh, thanh toán quốc

tế…Và các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng thì

cũng thay đổi theo các sản phẩm hoặc dịch vụ doanh nghiệp cần giao

dịch.

- Phương pháp chọn mẫu trong nghiên cứu này là phương pháp thuận

tiện. Tuy có ưu điểm là dễ thực hiện, ít tốn kém nhưng tính đại diện

không cao mặc dù tác giả đã cố gắng phân chia mẫu nghiên cứu thành

nhiều nhóm khách hàng đang vay vốn tại nhiều ngân hàng khác nhau.

Cùng với đó là kích thước mẫu còn nhỏ, chỉ vừa đủ để phân tích nghiên

cứu. Do vậy, để đạt được tính đại diện cao hơn cần có sự nghiên cứu sâu

hơn và kích thước mẫu lớn hơn.

- Hệ số R2 hiệu chỉnh chỉ ở mức 67.8% cho thấy bên cạnh những yếu tố

được nghiên cứu trong đề tài vẫn còn những yếu tố khác ảnh hưởng đến

quyết định lựa chọn ngân hàng để vay vốn của doanh nghiệp.

- Bài nghiên cứu đã đưa ra được thang đo cho các yếu tố, tuy nhiên mean

likert thực tế chưa được bằng 4, chứng tỏ thang đo vẫn chưa thực sự

hoàn chỉnh, các yếu tố cần được định nghĩa cụ thể, rõ ràng hơn.

87

5.3.2 Hướng nghiên cứu trong tương lai

Từ những hạn chế nêu trên đã mở ra những hướng đi mới cho các nghiên

cứu trong tương lai như sau:

- Thực hiện nghiên cứu lặp lại tại các địa phương khác của Việt Nam như

Hà Nội, Đà Nẵng, Bình Dương, Cần Thơ,… hoặc có thể nghiên cứu các

doanh nghiệp đại diện cho cả 3 miền Bắc, Trung, Nam.

- Mở rộng đối tượng được nghiên cứu là các loại hình doanh nghiệp khác

nhau như doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp lớn…

- Thực hiện các nghiên cứu về hành vi lựa chọn ngân hàng để sử dụng các

sản phẩm hoặc dịch vụ khác nhau của ngân hàng như bảo lãnh, thanh

toán quốc tế, tiền gửi… của khách hàng doanh nghiệp. Đồng thời,

nghiên cứu sản phẩm vay vốn trong mối quan hệ với các sản phẩm

khác.

- Tăng kích thước mẫu để tăng tính đại diện của mẫu, dữ liệu thu thập sẽ

có ý nghĩa và mang lại kết quả chính xác hơn.

- Tìm hiểu, bổ sung thêm các yếu tố khác để mô hình được hoàn thiện

hơn, phản ánh đầy đủ các yếu tố tác động đến sự lựa chọn ngân hàng để

vay vốn của doanh nghiệp

88

TÓM TẮT CHƯƠNG 5

Trong chương này đã trình bày kết quả của bài nghiên cứu và diễn giải về

mức độ quan trọng của từng yếu tố. Dựa trên kết quả của bài nghiên cứu này, tác

giả đã đề xuất hàm ý chính sách cho các nhà quản trị ngân hàng đối với 04 yếu tố

có ảnh đến việc lựa chọn ngân hàng vay vốn của khách hàng doanh nghiệp vừa và

nhỏ tại địa bàn TPHCM theo mức độ quan trọng giảm dần. Cùng với đó, tác giả

đã trình bày một số hạn chế của bài nghiên cứu như phạm vi nghiên cứu, mẫu

tham gia khảo sát, sản phẩm được lựa chọn nghiên cứu, phương pháp chọn mẫu, hệ số R2 hiệu chỉnh, mean likert. Từ những hạn chế này đã mở ra những hướng đi

mới cho các đề tài nghiên cứu trong tương lai.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu tiếng Việt

1. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với

SPSS (tập 1, 2). HCM: NXB Hồng Đức

2. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2011. Nghiên cứu thị trường. HCM:

NXB Lao động

3. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh:

Thiết kế và thực hiện. TPHCM: Nhà xuất bản Lao động - Xã hội

4. Nguyễn Minh Kiều, 2009. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Hà Nội: Nhà xuất

bản Thống kê.

5. Philip Kotler và Kenvin Keller, 2012. Quản trị Marketing. Dịch từ tiếng Anh,

Người dịch Lại Hồng Vân và cộng sự, 2013. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao động Xã

hội

6. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, 2010. Luật các Tổ chức tín

dụng số 47/2010/QH12

7. Trầm Thị Xuân Hương, Hoàng Minh Ngọc, 2012. Nghiệp vụ ngân hàng thương

mại, Nhà xuất bản Kinh tế TP Hồ Chí Minh

Danh mục tài liệu tiếng Anh

8. Anderson, W. T.,1976, “Bank Selection Decisions and Market Segmentation”,

Journal of Marketing (Pre-1986), pp 40

9. Edris T.A and Almahmeed M.A, 1997. Services considered important to business

customers and determinants of bank selection in kuwait: a segmentation analysis,

International Journal of Bank Marketing, Vol 15/4, pp 126 -133

10. Ernst and Young, 2013. Successful Corporate Banking, EYG no. EK0118

11. File, K and Prince, R., 1991. Sociographic segmentation: The SME market and

financial services, International Journal bank Marketing, Vol 9, pp.3 – 8

12. Fishbein, M.&Ajen, I., 1975. Belief, Attitude, Intention and Behavior: An

Introduction to Theory and research. Reading, MA: Addison - Wesley Publishing

Company, Icn.

13. Frangos, C. et al, 2012. Factors Affecting Customers’ Dicision for Taking out

Bank Loans: A Case of Greek Customers, Journal of Marketing Research and

Case Studies, pp 1-16

14. Hair et al., 2006 Hair, J. F., Black, W. C., Babin, B. J., Anderson, R. E., &

Tatham, R. L., 2006. Multivariate data analysis (Vol. 6). Upper Saddle River, NJ:

Pearson Prentice Hall.

15. Hinson et al, 2013. Determinants of Bank Selection: A Study of Undergraduate

Students in the University of Ghana, Journal of Service Science and Management,

Vol 03, pp 197 -205

16. Kennington, C., Hill, J., and Rakowska A., 1996. Consumer Selection Criteria for

Banks in Poland, International Journal of Bank Marketing, 14/4, pp 12-21

17. Mat, Salleh et al, 1998. Commercial and selection: the case of undergraduate

students in Malaysia. International review of business research papers, Vol 4,

No.5, pp 258 -270

18. Md Nur-E-Alam Siddique, 2012. Bank Selection Influencing Factors: A Study on

Customer Preferences with Reference to Rajshahi City, Asian Business Review,

Vol 1/1, pp 80 -84

19. Mohamad Sayuti Md. Saleh., 2013 “Bank Selection Criteria in a Customers'

Perspective”

20. Mokhlis, Salleh, Mat, 2011. What do young intellectuals look for in a bank? An

empirical analysis of attribute importance in retail bank selection, Journal of

Management Research, Vol 3, No.2, E14

21. Nielsen, J., Trayler, R. and Brown, B., 1995. Banking expectations: do banks

really understand the needs of the small business customers?,The Journal of

Entrepreneurial Finance, Vol 4/2, pp 99 - 102

22. Nielsen, J.F., Terry, C. and Trayler, R.M., 1998, “Business banking in Australia: a

comparison of expectations”, International Journal of Bank Marketing, Vol. 16

No. 6, pp. 253–263

23. Omo Aregbeyen, Ph.D (2011) The Determinants of Bank Selection Choices by

Customers: Recent and Extensive

24. Philip Kotler 1988 Marketing Management and Kotler, Philip. 1988. The Potential

Contributions of Marketing Thinking to Economic Development. Research in

Marketing. Supplement 4

25. Prince, R and Schultz, A., 1990. Factor that attract small business. Bank

marketing, Vol 22, pp 28 – 30

26. Turnbull, P. and Gibbs, M., 1989. The selection of banking services among

corporate customers in South Africa. International journal of bank marketing,

(7)(5), PP36-39

27. Tyler, K. and Stanley, E., 1999, UK Bank – Corporate Relationship: Large

corporates, expectation of service. International of Journal of Bank Marketing,

Vol 17/4, pp158-172

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Danh sách các chuyên gia thực hiện phỏng vấn trong nghiên cứu định tính

STT Chức danh Nơi công tác Thâm niên

Giám đốc chi nhánh MB 8 năm 1

Giám đốc chi nhánh ACB 16 năm 2

Giám đốc chi nhánh Techcombank 6 năm 3

Trưởng phòng KHDN BIDV 5 năm 4

Trưởng phòng KHDN Agribank 5 năm 5

Trưởng phòng KHDN Vietinbank 5 năm 6

Trưởng phòng KHDN SHB 4 năm 7

Trưởng phòng KHDN SCB 3 năm 8

Chuyên viên KHDN Sacombank 4 năm 9

Chuyên viên KHDN Vietcombank 3 năm 10

Giám đốc tài chính Công ty Nhất Tiến Chung 4 năm 11

Giám đốc tài chính Công ty Á Châu Tài Nguyên 3 năm 12

Giám đốc tài chính Công ty Thành Thiên 3 năm 13

Giám đốc tài chính Công ty Tân Thuận Tiến 5 năm 14

Kế toán trưởng Công ty Phố Việt 2 năm 15

Kế toán trưởng Công ty Minh Hưng Long 3 năm 16

Giám đốc Công ty Thế hệ mới 5 năm 17

Giám đốc Công ty Trương Vui 5 năm 18

Giám đốc Công ty Đại Dương Xanh 4 năm 19

Giám đốc Công ty Tường Gia Thịnh Phát 5 năm 20

Phụ lục 2A: Bảng thảo luận với các chuyên gia

BẢNG THẢO LUẬN

Xin chào Anh/Chị

Tôi tên là Nguyễn Tấn Thiện, đang học tập tại trường Đại học Kinh Tế TP.HCM. Hiện

tôi đang thực hiện nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngân hàng vay

vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại địa bàn TPHCM.

Tôi rất mong sự hỗ trợ của Anh/Chị bằng việc trả lời các câu hỏi sau đây. Kết quả trả lời

khách quan của Anh/Chị sẽ góp phần quyết định đến sự thành công đối với công trình

nghiên cứu lần này của tôi. Tất cả các thông tin của người trả lời sẽ được giữ kín nhằm

phục vụ cho mục đích nghiên cứu và được trình bày dưới dạng kết quả tổng hợp.

Chân thành cám ơn sự hợp tác của Anh/Chị.

Phần 1: Nội dung phỏng vấn:

1. Theo Anh / Chị, một doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ khi quyết định lựa chọn

ngân hàng để vay vốn thì yếu tố nào là quan trọng nhất tác động đến sự lựa chọn

của Doanh nghiệp ?

……………………………………………………………………………………………

2. Anh / Chị vui lòng đánh giá mức độ quan trọng của 07 yếu tố sau đây khi doanh

nghiệp lựa chọn ngân hàng để vay vốn (đánh số thứ tự từ 01 đến 07 theo thứ tự

giảm dần):

+ Lãi suất, phí cho vay cạnh tranh …..

+ Tốc độ xử lý hồ sơ vay …..

+ Chính sách cho vay phù hợp …..

+ Thái độ phục vụ của nhân viên tín dụng …..

….. + Thuận tiện trong giao dịch

….. + Danh tiếng của ngân hàng

….. + Sự giới thiệu của bên thứ ba

3. Sau đây là các phát biểu đối với một ngân hàng A – một trong số các ngân hàng

mà Doanh nghiệp đang lựa chọn để giao dịch vay vốn. Anh / Chị vui lòng cho biết

đánh giá về các phát biểu theo những nội dung sau:

 Anh / Chị có hiểu rõ những phát biểu, từ ngữ được sử dụng không ? Nếu không,

vui lòng cho biết các vướng mắc, ý kiến.

 Theo Anh / Chị phát biểu này muốn thể hiện điều gì ?

 Anh / Chị có đề xuất phát biểu mới hoặc điều chỉnh nội dung phát biểu cho dễ

hiểu và hợp lý hơn ?

+ Phát biểu về yếu tố Lãi suất, phí cho vay cạnh tranh:

 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có lãi suất cho vay cạnh tranh so với các

ngân hàng khác

 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có biểu phí dịch vụ cho vay cạnh tranh so

với các ngân hàng khác

+ Phát biểu về yếu tố Tốc độ xử lý hồ sơ vay:

 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có thủ tục, hồ sơ vay đơn giản, quy trình

ngắn gọn

 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có thời gian thẩm định tài sản và hồ sơ vay

nhanh chóng

 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có thời gian chờ xử lý hồ sơ giải ngân ngắn

 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A xử lý tốt, kịp thời các vấn đề phát sinh đột

xuất của doanh nghiệp

 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A đáp ứng giải ngân được một số hồ sơ vay

gần sát giờ chuyển tiền khác hệ thống

+ Phát biểu về yếu tố Chính sách cho vay phù hợp

 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có chính sách cho vay phù hợp với nhu cầu

của doanh nghiệp

 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có sự thay đổi, cải tiến chính sách cho vay

phù hợp với tình hình thị trường và nhu cầu của doanh nghiệp

+ Phát biểu về yếu tố Thái độ phục vụ của nhân viên tín dụng

 Tôi chọn ngân hàng A vì nhân viên tín dụng ngân hàng A tôn trọng khách hàng,

lịch sự

 Tôi chọn ngân hàng A vì nhân viên tín dụng ngân hàng A có đạo đức tốt, uy tín

với khách hàng

 Tôi chọn ngân hàng A vì nhân viên tín dụng ngân hàng A có trình độ, kiến thức

chuyên môn

 Tôi chọn ngân hàng A vì nhân viên tín dụng ngân hàng A luôn tìm kiếm giải pháp

tài chính tốt nhất cho khách hàng

 Tôi chọn ngân hàng A vì nhân viên tín dụng ngân hàng A xử lý hiệu quả các khiếu

nại, vướng mắc của khách hàng

+ Phát biểu về yếu tố Thuận tiện trong giao dịch:

 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có nhiều điểm giao dịch rộng khắp địa bàn

 Tôi chọn ngân hàng A vì các điểm giao dịch của ngân hàng A có vị trí thuận tiện,

dễ tìm thấy

 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có điểm giao dịch gần trụ sở văn phòng

doanh nghiệp

 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có các dịch vụ hỗ trợ tại chỗ nhanh chóng,

đơn giản.

+ Phát biểu về yếu tố Danh tiếng của ngân hàng:

 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A đã thành lập lâu năm

 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có uy tín tốt, thương hiệu trên thị trường

+ Phát biểu về yếu tố Sự giới thiệu của bên thứ ba:

 Tôi chọn ngân hàng A vì có sự giới thiệu của người thân, bạn bè đang giao dịch /

công tác tại ngân hàng A

 Tôi chọn ngân hàng A vì có sự giới thiệu của đối tác đang giao dịch tại ngân hàng

A

+ Phát biểu về yếu tố quyết định lựa chọn ngân hàng để vay vốn

 Tôi quyết định lựa chọn ngân hàng để vay vốn

Phần 2: Thông tin của đối tượng phỏng vấn:

Anh/Chị vui lòng cho biết thông tin về bản thân và doanh nghiệp

1. Họ và tên: …………………………………………………………………..

2. Nơi công tác:………………………………………………………………..

3. Chức vụ / Vị trí hiện tại:……………………………………………………

4. Thời gian công tác:…………………………………………………………

5. Thời gian bắt đầu quan hệ vay vốn với ngân hàng:………………………..

Xin chân thành cảm ơn Anh / Chị đã dành thời gian quý báu để tham gia cuộc thảo luận

này. Chúc Anh / Chị sức khỏe và thành công !

Phụ lục 2B: Bảng khảo sát chính thức

PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN DOANH NGHIỆP

Xin chào Anh/Chị

Tôi tên là Nguyễn Tấn Thiện, đang học tập tại trường Đại học Kinh Tế TP.HCM. Hiện

tôi đang thực hiện nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngân hàng vay

vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại địa bàn TPHCM.

Tôi rất mong sự hỗ trợ của Anh/Chị bằng việc trả lời các câu hỏi sau đây. Kết quả trả lời

khách quan của Anh/Chị sẽ góp phần quyết định đến sự thành công đối với công trình

nghiên cứu lần này của tôi. Tất cả các thông tin của người trả lời sẽ được giữ kín nhằm

phục vụ cho mục đích nghiên cứu và được trình bày dưới dạng kết quả tổng hợp.

Chân thành cám ơn sự hợp tác của Anh/Chị.

Phần 1: Nội dung khảo sát:

Anh/Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý về các ý kiến dưới đây trong việc lựa chọn

Ngân hàng để vay vốn của Doanh nghiệp theo thang điểm từ 1 đến 5, trong đó:

1 2 3 4 5

Hoàn toàn không Không đồng ý Không có Đồng ý Hoàn toàn đồng ý

đồng ý ý kiến

Lưu ý: Vui lòng chỉ chọn một mức độ đồng ý duy nhất cho từng phát biểu

NỘI DUNG PHÁT BIỂU MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý

Yếu tố Lãi suất, phí cho vay cạnh tranh 1 2 3 4 5

LP1 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có lãi suất cho

vay cạnh tranh so với các ngân hàng khác

LP2 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có biểu phí

dịch vụ cho vay cạnh tranh so với các ngân hàng

khác

LP3 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A không có phí

trả nợ trước hạn

Yếu tố Tốc độ xử lý hồ sơ vay 1 2 3 4 5

TĐ1 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có thời gian

thẩm định tài sản và hồ sơ vay nhanh chóng

TĐ2 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có thời gian

chờ xử lý hồ sơ vay ngắn

TĐ3 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A xử lý tốt, kịp

thời các vấn đề phát sinh đột xuất của doanh nghiệp

TĐ4 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có cam kết cụ

thể với doanh nghiệp thời gian xử lý hồ sơ vay tối đa

Yếu tố Chính sách cho vay phù hợp 1 2 3 4 5

CS1 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có chính sách

cho vay phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp

CS2 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có chính sách

cho vay ưu tiên, dành riêng cho các doanh nghiệp

kinh doanh lĩnh vực đặc thù

CS3 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có sự thay

đổi, cải tiến chính sách cho vay phù hợp với tình

hình thị trường và nhu cầu của doanh nghiệp

CS4 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có thêm các

sản phẩm cho vay kèm theo (VD: thấu chi…)

Yếu tố Thái độ phục vụ của nhân viên tín dụng 1 2 3 4 5

NV1 Tôi chọn ngân hàng A vì nhân viên tín dụng ngân

hàng A tôn trọng khách hàng, lịch sự

NV2 Tôi chọn ngân hàng A vì nhân viên tín dụng ngân

hàng A có đạo đức tốt, uy tín với khách hàng

NV3 Tôi chọn ngân hàng A vì nhân viên tín dụng ngân

hàng A có trình độ, kiến thức chuyên môn

NV4 Tôi chọn ngân hàng A vì nhân viên tín dụng ngân

hàng A luôn tìm kiếm giải pháp tài chính tốt nhất

cho khách hàng

NV5 Tôi chọn ngân hàng A vì nhân viên tín dụng ngân

hàng A xử lý hiệu quả các khiếu nại, vướng mắc của

khách hàng

NV6 Tôi chọn ngân hàng A vì nhân viên tín dụng ngân

hàng A có sự lắng nghe, chia sẻ và cảm thông với

doanh nghiệp

Yếu tố Thuận tiện trong giao dịch 1 2 3 4 5

TT1 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có nhiều điểm

giao dịch rộng khắp địa bàn

TT2 Tôi chọn ngân hàng A vì các điểm giao dịch của

ngân hàng A có vị trí thuận tiện, dễ tìm thấy

TT3 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có điểm giao

dịch gần trụ sở văn phòng doanh nghiệp

TT4 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có các điểm

giao dịch ngoài giờ và vào các ngày cuối tuần

TT5 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có các dịch vụ

hỗ trợ tại chỗ nhanh chóng, đơn giản.

TT6 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A được nhiều

đối tác của công ty sử dụng tài khoản để giao dịch

thanh toán

Yếu tố Danh tiếng của ngân hàng 1 2 3 4 5

DT1 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A đã thành lập

lâu năm

DT2 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có uy tín tốt,

thương hiệu trên thị trường

DT3 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có kết quả tài

chính ổn định, hiệu quả

Yếu tố Sự giới thiệu của bên thứ ba 1 2 3 4 5

GT1 Tôi chọn ngân hàng A vì có sự giới thiệu của người

thân, bạn bè đang giao dịch / công tác tại ngân hàng

A

GT2 Tôi chọn ngân hàng A vì có sự giới thiệu của hiệp

hội mà doanh nghiệp đang làm thành viên

GT3 Tôi chọn ngân hàng A vì có sự giới thiệu của đối tác

đang giao dịch tại ngân hàng A

Yếu tố quyết định lựa chọn ngân hàng để vay vốn 1 2 3 4 5

LC1 Tôi quyết định lựa chọn ngân hàng A để vay vốn

Phần 2: Thông tin của đối tượng khảo sát:

Anh/Chị vui lòng cho biết thông tin về bản thân và doanh nghiệp

1. Họ và tên: ………………………………………….

2. Tên doanh nghiệp:………………………………….

Chức vụ / Vị trí hiện tại:……………………………

3. Thời gian công tác của Anh/Chị tại Doanh nghiệp:

 Dưới 3 năm

 Từ 3 năm đến dưới 5 năm

 Từ 5 năm đến dưới 7 năm

 Từ 7 năm trở lên

4. Thời gian công tác của Anh/Chị tại vị trí hiện tại:

 Dưới 1 năm

 Từ 1 năm đến dưới 3 năm

 Từ 3 năm đến dưới 5 năm

 Từ 5 năm trở lên

5. Anh/Chị vui lòng cho biết Doanh thu năm 2017 của Doanh nghiệp:

 Dưới 20 tỷ đồng

 Từ 20 tỷ đồng đến dưới 200 tỷ đồng

 Từ 200 tỷ đồng đến dưới 1.000 tỷ đồng

 Từ 1.000 tỷ đồng trở lên

6. Hiện tại, Doanh nghiệp đang quan hệ vay vốn tại ngân hàng (có thể lựa chọn nhiều

phương án):

 MB

 Vietcombank

 Vietinbank

 BIDV

 Agribank

 ACB

 SHB

 Sacombank

 Techcombank

 Khác:..............

7. Quy mô dư nợ vay của Doanh nghiệp tại các ngân hàng trên tính đến thời điểm

30/06/2018:

 Dưới 2 tỷ đồng

 Từ 2 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ đồng

 Từ 5 tỷ đồng đến dưới 10 tỷ đồng

 Từ 10 tỷ đồng trở lên

8. Khi quyết định lựa chọn 1 ngân hàng để vay vốn, Anh/Chị vui lòng cho biết yếu tố nào

quan trọng nhất ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn của doanh nghiệp

mình ?

…………………………………………………………………………………………

HẾT

Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị đã dành thời gian quý báu để thực hiện phiếu khảo sát

này. Chúc Anh/Chị sức khỏe và thành công.

PHỤ LỤC 3: PHÂN TÍCH CRONBACH’S ALPHA

- Thang đo “Lãi suất, phí cho vay cạnh tranh”

Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha

.876 3

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation

Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted

5.40 5.29 5.22 4.465 4.384 4.461 .838 .725 .729 .761 .859 .854 LP1 LP2 LP3

- Thang đo “Tốc độ xử lý hồ sơ vay”

Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha

.930 4

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation

Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted

TĐ1 TĐ2 TĐ3 TĐ4 9.03 9.07 9.02 9.03 12.490 13.766 13.841 13.396 .919 .812 .795 .824 .881 .917 .923 .914

- Thang đo “Chính sách cho vay phù hợp”

Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha

.901 4

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation

Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted

9.95 10.06 10.05 10.08 10.236 10.249 10.054 11.045 .897 .762 .762 .708 .832 .878 .879 .896 CS1 CS2 CS3 CS4

- Thang đo “Thái độ phục vụ của nhân viên tín dụng”

Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha

.784 6

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation

Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted

14.41 14.50 14.36 14.46 14.44 14.73 14.833 14.475 14.195 14.100 14.238 18.637 .845 .618 .627 .633 .613 .068 .698 .731 .728 .726 .731 .865 NV1 NV2 NV3 NV4 NV5 NV6

- Thang đo “Thái độ phục vụ của nhân viên tín dụng” lần 2

Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha

.865 5

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation

Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted

NV1 NV2 NV3 NV4 NV5 11.76 11.85 11.71 11.81 11.79 12.780 12.635 12.075 11.996 12.166 .889 .618 .672 .677 .650 .804 .854 .841 .839 .847

- Thang đo “Thuận tiện trong giao dịch”

Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha

.604 6

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation

Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted

TT1 TT2 TT3 TT4 TT5 TT6 16.82 16.67 16.64 16.70 16.65 17.07 7.317 9.922 6.717 9.575 6.527 7.084 .422 .078 .475 .150 .447 .393 .522 .631 .492 .616 .506 .534

- Thang đo “Thuận tiện trong giao dịch” lần 2

Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha

.667 4

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation

Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted

9.97 9.80 9.80 10.22 6.027 5.640 5.279 5.875 .451 .464 .478 .404 .600 .590 .580 .630 TT1 TT3 TT5 TT6

- Thang đo “Danh tiếng của ngân hàng”

Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha

.793 3

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation

Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted

DT1 DT2 DT3 7.88 7.44 7.06 2.664 1.827 1.885 .540 .677 .720 .816 .676 .621

- Thang đo “Danh tiếng của ngân hàng” lần 2

Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha

.816 2

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation

Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted

4.13 3.75 .743 .834 .690 .690 . . DT2 DT3

- Thang đo “Sự giới thiệu của bên thứ ba”

Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha

.789 3

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation

Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted

GT1 GT2 GT3 8.49 8.28 8.18 1.148 1.230 1.420 .704 .632 .561 .630 .712 .784

PHỤ LỤC 4: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA

.758 KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square Df Sig. 3434.499 300 .000

Communalities

Initial Extracti

on

LP1 LP2 LP3 TĐ1 TĐ2 TĐ3 TĐ4 CS1 CS2 CS3 CS4 NV1 NV2 NV3 NV4 NV5 TT1 TT3 TT5 TT6 DT2 DT3 GT1 GT2 GT3 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 .861 .784 .765 .901 .799 .787 .776 .907 .753 .757 .723 .892 .605 .648 .667 .632 .740 .741 .731 .751 .837 .852 .789 .774 .715

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Com pone nt Total Total Total

Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance 19.072 14.202 12.555 12.095 9.453 4.863 4.500 Cumulati ve % 19.072 33.274 45.828 57.924 67.376 72.240 76.740 Rotation Sums of Squared Loadings % of Variance 17.074 13.620 12.765 10.690 8.753 7.070 6.768 Cumulati ve % 17.074 30.694 43.459 54.149 62.902 69.972 76.740 4.269 3.405 3.191 2.672 2.188 1.767 1.692 4.768 3.550 3.139 3.024 2.363 1.216 1.125

Cumulati % of ve % Variance 19.072 19.072 33.274 14.202 45.828 12.555 57.924 12.095 67.376 9.453 72.240 4.863 76.740 4.500 79.094 2.354 81.369 2.275 83.422 2.053 85.378 1.956 87.281 1.904 88.986 1.705 90.544 1.558 92.011 1.467 93.359 1.348 94.608 1.248 95.736 1.129 96.693 .957 97.467 .774 98.136 .668 98.683 .548 99.148 .465 99.592 .444 .408 100.000 4.768 3.550 3.139 3.024 2.363 1.216 1.125 .589 .569 .513 .489 .476 .426 .390 .367 .337 .312 .282 .239 .194 .167 .137 .116 .111 .102

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotated Component Matrixa

2 3 5 6 7 Component 4

1 .916 .883 .865 .842 .707 .687

.938 .802 .797 .782 .761

.947 .866 .854 .837

.902 .874 .842

.861 .826 .800

.767 .749

.882 .842

TĐ1 TĐ2 TĐ3 TĐ4 TT5 TT3 NV1 NV3 NV4 NV5 NV2 CS1 CS2 CS3 CS4 LP1 LP2 LP3 GT1 GT2 GT3 TT6 TT1 DT3 DT2 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations.

PHỤ LỤC 5: PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN VÀ HỒI QUY TUYẾN TÍNH

- Phân tích tương quan

Correlations

LC1 LP TĐ CS NV TT DT GTH

1 .451** .383** .431** .050 .253** .322** .331**

LC1

.000 215 .000 215 .000 215 .469 215 .000 215 .000 215 215 .000 215

.451** 1 .003 -.041 -.002 .489** .202** .026

LP

.000 215 .967 215 .552 215 .977 215 .000 215 .003 215 215 .701 215

.383** 1 -.132 -.030 .000 .372** .003 .048

.000 215 .053 215 .660 215 .997 215 .000 215 215 .967 215 .483 215

.431** -.041 -.132 1 -.026 .033 -.003 .041

CS

.000 215 .552 215 .053 215 .709 215 .629 215 .964 215 .550 215 215

.050 -.002 -.030 -.026 1 .113 .096 .035

NV

.469 215 .977 215 .660 215 .709 215 .098 215 .159 215 .613 215 215

.253** .489** .000 .033 .113 1 .135* -.181**

TT

.000 215 .000 215 .997 215 .629 215 .098 215 .048 215 .008 215 215

.322** .202** .372** -.003 .096 1 .173* .135*

DT

.000 215 .003 215 .000 215 .964 215 .159 215 215 .011 215 .048 215

.331** .026 .048 .041 .035 -.181** .173* 1

GTH

Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N .000 215 .701 215 .483 215 .550 215 .613 215 .008 215 .011 215 215

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

- Phân tích hồi quy tuyến tính

Phương pháp đưa biến vào cùng 1 lượt Enter

Variables Entered/Removeda

Method

Variables Removed Mode l

1 . Enter

Variables Entered GTH, LP, NV, TĐ, CS, DT, TTb

a. Dependent Variable: LC1 b. All requested variables entered.

Hệ số R2 / R2 hiệu chỉnh

R

Model Summaryb Adjusted R Square Durbin- Watson

R Square .689 Std. Error of the Estimate .319 .830a .678 2.091

Mode l 1 a. Predictors: (Constant), GTH, LP, NV, TĐ, CS, DT, TT b. Dependent Variable: LC1

Kiểm định F

ANOVAa df Model F Sig.

Sum of Squares Mean Square

.000b

1

6.646 65.425 .102 46.525 21.029 67.553 7 207 214 Regression Residual Total

a. Dependent Variable: LC1 b. Predictors: (Constant), GTH, LP, NV, TĐ, CS, DT, TT

Kết quả phân tích hồi quy

Model t Sig. Collinearity Statistics

Tolerance VIF Coefficientsa Standardized Coefficients Beta

Unstandardized Coefficients Std. B Error

1

-1.032 .423 9.268 .429 10.104 .492 12.486 1.425 .056 1.609 .075 .308 .013 7.099 .288 .303 .000 .000 .000 .156 .109 .759 .000 .721 .833 .969 .965 .701 .782 .911 1.388 1.201 1.032 1.037 1.427 1.278 1.097 (Constant) LP TĐ CS NV TT DT GTH -.238 .233 .230 .261 .037 .046 .009 .303 .230 .025 .023 .021 .026 .028 .030 .043

a. Dependent Variable: LC1

Residuals Statisticsa

Minimum Maximum Mean N

Std. Deviation .466 .313 215 215 4.66 .648 3.53 .000 2.53 -.610

2.414 .000 1.000 215 -2.154

2.033 .000 .984 215

Predicted Value Residual Std. Predicted Value Std. Residual -1.914 a. Dependent Variable: LC1

Dò tìm các vi phạm Đồ thị Histogram

Đồ thị Scatterplot

Đồ thị P-P lot