BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN TẤN THIỆN
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN
NGÂN HÀNG VAY VỐN CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TẠI ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN TẤN THIỆN
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN
NGÂN HÀNG VAY VỐN CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TẠI ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế với tiêu đề “Phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến việc lựa chọn ngân hàng vay vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại địa
bàn TPHCM” là kết quả của quá trình học tập nghiêm túc và là công trình nghiên cứu
khoa học độc lập của riêng bản thân tôi.
Những số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng;
được trích dẫn và có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công trình
nghiên cứu đã được công bố…Kết quả nghiên cứu của luận văn chưa từng được công
bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình trước những quy
định của nhà trường.
TP.HCM, ngày tháng năm 2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Tấn Thiện
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ........................................ 1
1.1 Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu ...................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 3
1.4 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3
1.5 Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................. 4
1.6 Kết cấu dự kiến của luận văn .............................................................................. 4
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ................................................................................................ 5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................ 6
2.1 Lý thuyết về vay vốn của ngân hàng .................................................................. 6
2.2 Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ ............................................................. 7
2.3 Lý thuyết về hành vi tiêu dùng và tiến trình ra quyết định mua hàng ........... 9
2.3.1 Lý thuyết về hành vi tiêu dùng .......................................................................... 9
2.3.2 Tiến trình ra quyết định mua hàng .................................................................. 11
2.3.3 Quyết định lựa chọn ngân hàng của khách hàng doanh nghiệp ...................... 12
2.4 Các nghiên cứu trước đây về sự lựa chọn ngân hàng của khách hàng doanh
nghiệp ........................................................................................................................... 13
2.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngân hàng vay vốn của khách hàng
doanh nghiệp vừa và nhỏ ............................................................................................ 15
2.5.1 Lãi suất, phí cho vay cạnh tranh ..................................................................... 16
2.5.2 Tốc độ xử lý hồ sơ vay .................................................................................... 18
2.5.3 Chính sách cho vay phù hợp ........................................................................... 19
2.5.4 Thái độ phục vụ của nhân viên tín dụng ......................................................... 20
2.5.5 Thuận tiện trong giao dịch .............................................................................. 22
2.5.6 Danh tiếng của ngân hàng ............................................................................... 23
2.5.7 Sự giới thiệu của bên thứ ba ............................................................................ 24
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 28
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ...................................... 29
3.1 Mô hình nghiên cứu .............................................................................................. 29
3.2 Quy trình nghiên cứu ............................................................................................ 30
3.3 Thiết kế nghiên cứu định tính .............................................................................. 33
3.3.1 Mục tiêu nghiên cứu định tính ......................................................................... 33
3.3.2 Mẫu nghiên cứu định tính ................................................................................ 33
3.3.3 Kết quả nghiên cứu định tính ........................................................................... 35
3.3.4 Thang đo biến nghiên cứu ................................................................................ 39
3.4 Thiết kế nghiên cứu định lượng ........................................................................... 43
3.4.1 Mục tiêu nghiên cứu định lượng ...................................................................... 43
3.4.2 Mẫu nghiên cứu định lượng ............................................................................. 43
3.4.3 Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................... 44
3.4.4 Phương pháp phân tích dữ liệu ........................................................................ 45
3.4.4.1 Đánh giá sơ bộ thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha ................ 45
3.4.4.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA ............................................................... 46
3.4.4.3 Phân tích hồi quy tuyến tính ...................................................................... 47
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 48
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................. 49
4.1 Mô tả mẫu .............................................................................................................. 49
4.2 Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha................ 53
4.2.1 Thang đo “Lãi suất, phí cho vay cạnh tranh” ................................................... 53
4.2.2 Thang đo “Tốc độ xử lý hồ sơ vay” ................................................................. 53
4.2.3 Thang đo “Chính sách cho vay phù hợp” ........................................................ 54
4.2.4 Thang đo “Thái độ phục vụ của nhân viên tín dụng” ...................................... 55
4.2.5 Thang đo “Thuận tiện trong giao dịch” ........................................................... 56
4.2.6 Thang đo “Danh tiếng của ngân hàng” ............................................................ 57
4.2.7 Thang đo “Sự giới thiệu của bên thứ ba” ......................................................... 58
4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA ....................................................................... 59
4.3.1 Kết quả phân tích nhân tố EFA ........................................................................ 60
4.3.2 Kết quả phân nhóm nhân tố ............................................................................. 62
4.4 Phân tích hồi quy tuyến tính ................................................................................ 69
4.4.1 Phân tích tương quan ........................................................................................ 69
4.4.2 Phân tích hồi quy .............................................................................................. 71
4.4.2.1 Đánh giá và kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy .......................... 71
4.4.2.2 Phân tích hồi quy ........................................................................................ 72
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 .............................................................................................. 78
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH .......................................... 79
5.1 Kết luận về các kết quả nghiên cứu ..................................................................... 79
5.2 Hàm ý cho các nhà quản trị ................................................................................. 81
5.2.1 Chính sách cho vay phù hợp ............................................................................ 81
5.2.2 Tốc độ xử lý hồ sơ vay ..................................................................................... 82
5.2.3 Lãi suất, phí cho vay cạnh tranh ...................................................................... 83
5.2.4 Sự giới thiệu của bên thứ ba ............................................................................. 84
5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu trong tương lai ................................................... 85
5.3.1 Hạn chế của nghiên cứu ................................................................................... 85
5.3.2 Hướng nghiên cứu trong tương lai .................................................................... 87
TÓM TẮT CHƯƠNG 5 .............................................................................................. 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Danh sách các chuyên gia thực hiện phỏng vấn trong nghiên cứu định tính
Phụ lục 2A: Bảng thảo luận với các chuyên gia
Phụ lục 2B: Bảng khảo sát chính thức
Phụ lục 3: PHÂN TÍCH CRONBACH’S ALPHA
Phụ lục 4: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA
Phụ lục 5: PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN VÀ HỒI QUY TUYẾN TÍNH
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tên đầy đủ
ACB Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu
Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
EFA Phân tích nhân tố khám phá – Exploratory Factor Analysic
KMO Kiểm định Kaise – Meyer – Olkin
MB Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội
Sacombank Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
SCB Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn
SHB Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội
Techcombank Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam
TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh
TVE Tổng phương sai trích – Total Variance Explained
Vietcombank Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Vietinbank Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tổng hợp các kết quả nghiên cứu có liên quan ............................................ 26
Bảng 3.1: Thang đo biến nghiên cứu ............................................................................ 39
Bảng 4.1 Hệ số Cronbach’s Alpha Thang đo “Lãi suất, phí cho vay cạnh tranh” ........ 53
Bảng 4.2 Hệ số Cronbach’s Alpha Thang đo “Tốc độ xử lý hồ sơ vay” ...................... 53
Bảng 4.3 Hệ số Cronbach’s Alpha Thang đo “Chính sách cho vay phù hợp” ............. 54
Bảng 4.4 Hệ số Cronbach’s Alpha Thang đo “Thái độ phục vụ của nhân viên tín dụng”
....................................................................................................................................... 55
Bảng 4.5 Hệ số Cronbach’s Alpha Thang đo “Thái độ phục vụ của nhân viên tín dụng”
lần 2 ............................................................................................................................... 56
Bảng 4.6 Hệ số Cronbach’s Alpha Thang đo “Thuận tiện trong giao dịch” ................ 56
Bảng 4.7 Hệ số Cronbach’s Alpha Thang đo “Thuận tiện trong giao dịch” lần 2........ 57
Bảng 4.8 Hệ số Cronbach’s Alpha Thang đo “Danh tiếng của ngân hàng” ................. 57
Bảng 4.9 Hệ số Cronbach’s Alpha Thang đo “Danh tiếng của ngân hàng” lần 2 ........ 58
Bảng 4.10 Hệ số Cronbach’s Alpha Thang đo “Sự giới thiệu của bên thứ ba” ............ 58
Bảng 4.11 Kiểm định KMO and Bartlett’s ................................................................... 60
Bảng 4.12 Tổng phương sai giải thích .......................................................................... 60
Bảng 4.13 Kết quả xoay nhân tố ................................................................................... 61
Bảng 4.14 Bảng tóm tắt kết quả nhóm nhân tố ............................................................ 66
Bảng 4.15 Kết quả tương quan Pearson giữa các nhân tố............................................. 69
Bảng 4.16 Kết quả đánh giá độ phù hợp mô hình ......................................................... 71
Bảng 4.17 Kết quả kiểm định F .................................................................................... 72
Bảng 4.18 Kết quả mô hình phân tích hồi quy bội ....................................................... 72
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1 Thuyết hành động hợp lý (TRA) của Fishbein & Ajzen (1975) .................... 10
Hình 2.2 Tiến trình ra quyết định của người tiêu dùng của Philip Kotler (2001) ......... 11
Hình 3.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất ........................................................................... 29
Hình 3.2 Quy trình nghiên cứu ..................................................................................... 32
Hình 4.1: Cơ cấu vị trí công tác của đối tượng được khảo sát tại các doanh nghiệp trên
địa bàn TPHCM ............................................................................................................ 49
Hình 4.2: Cơ cấu thời gian công tác của đối tượng được khảo sát tại các doanh nghiệp
trên địa bàn TPHCM ..................................................................................................... 50
Hình 4.3: Cơ cấu doanh thu năm 2017 các doanh nghiệp được khảo sát trên địa bàn
TPHCM ......................................................................................................................... 51
Hình 4.4: Cơ cấu số lượng doanh nghiệp được khảo sát trên địa bàn TPHCM đang có
vay vốn tại các ngân hàng ............................................................................................. 52
Hình 4.5: Đồ thị phân tán Scatterplot ........................................................................... 74
Hình 4.6: Đồ thị tần số Histogram ................................................................................ 75
Hình 4.7: Đồ thị P- P lot phần dư đã được chuẩn hóa .................................................. 76
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu:
Thị trường ngân hàng đang có sự cạnh tranh gay gắt do mỗi ngân hàng
đều cố gắng thu hút khách hàng mới và duy trì khai thác tối đa khách hàng hiện
hữu để đạt mục tiêu tăng trưởng tín dụng đã đề ra. Tuy nhiên, để đạt được mục
tiêu trên các ngân hàng cần phải nắm bắt chính xác nhu cầu của khách hàng dựa
trên phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngân hàng. Việc nghiên
cứu quyết định lựa chọn ngân hàng của khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng có
những chính sách thích hợp để thu hút khách hàng mới và duy trì khách hàng
hiện hữu.
Có nhiều nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam đã thực hiện phân tích
các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngân hàng của khách hàng tuy nhiên
các đối tượng khách hàng này lại chủ yếu chỉ là khách hàng cá nhân đối với các
hình thức như giao dịch tài khoản, thẻ thanh toán, ngân hàng điện tử…Còn về
đối tượng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ trong hoạt động vay vốn thì còn
rất ít, tuy nhiên đây lại chính là nghiệp vụ đem lại cho ngân hàng nguồn lợi
nhuận rất lớn.
Cụ thể như trên thế giới chỉ mới có một số ít bài nghiên cứu về việc lựa
chọn ngân hàng giao dịch của khách hàng doanh nghiệp có thể kể đến như
Prince and Schuluz (1990) tại Mỹ; File and Prince (1991) tại Thụy Điển;
Nielsen et al (1995) tại Úc; Edris và Almahmeed (1997) tại Kuwait; Tyler và
Stanley (1999) tại Anh; Frangos et al (2012) tại Hy Lạp; Md. Nur-E-Alam
Siddique (2012) tại Banglades... Còn tại Việt Nam, theo tìm hiểu của tác giả tại
thư viện trường Đại học Kinh tế TPHCM hiện chỉ có 3 bài nghiên cứu các yếu
tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng sử dụng dịch vụ thanh toán
quốc tế của khách hàng doanh nghiệp và 2 bài nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định lựa chọn ngân hàng giao dịch tín dụng của khách hàng doanh
2
nghiệp trên địa bàn TPHCM và Giải pháp nâng cao ý định lựa chọn ngân hàng
Thương tín của khách hàng khi vay vốn khu vực TPHCM.
Do đó, sẽ là rất cần thiết cho các ngân hàng Việt Nam nếu có nhiều hơn
nữa bài nghiên cứu về việc lựa chọn vay vốn của khách hàng doanh nghiệp
trong bối cảnh chưa có nhiều nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam thực hiện
phân tích cụ thể về đối tượng trên.
Chính vì vậy tác giả quyết định thực hiện đề tài “Phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngân hàng vay vốn của doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại địa bàn TPHCM” để đóng góp thêm cơ sở phân tích nghiên cứu hành vi
của khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TPHCM trong việc lựa chọn ngân
hàng vay vốn, đồng thời kết quả nghiên cứu là cơ sở cho ban lãnh đạo các ngân
hàng tại TPHCM tham khảo để nắm bắt được các yếu tố chính ảnh hưởng đến
việc lựa chọn của phân khúc khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm thay
đổi và đề ra các chính sách phù hợp thu hút khách hàng mới và duy trì khách
hàng hiện hữu, tăng trưởng tín dụng cho ngân hàng của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
- Mục tiêu của nghiên cứu là xác định các yếu tố chính ảnh hưởng đến việc
lựa chọn ngân hàng vay vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại địa bàn
TPHCM.
- Đề xuất chính sách nhằm thu hút khách hàng mới và duy trì khách hàng hiện
hữu vay vốn tại ngân hàng với đối tượng khách hàng là doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại địa bàn TPHCM.
- Các câu hỏi nghiên cứu cụ thể như sau:
+ Những yếu tố chính nào tác động đến việc lựa chọn ngân hàng vay vốn của
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại địa bàn TPHCM ?
+ Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đối với việc lựa chọn ngân hàng vay
vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại địa bàn TPHCM ?
3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngân
hàng vay vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại địa bàn TPHCM.
Đối tượng khảo sát: Người đại diện cho các doanh nghiệp có quyền
quyết định về việc lựa chọn ngân hàng vay vốn như Giám đốc, Phó Giám đốc,
Giám đốc tài chính, Kế toán trưởng,… của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (20 tỷ
đồng ≤ Doanh thu < 1.000 tỷ đồng) đang có giao dịch vay vốn với các ngân
hàng tại địa bàn TPHCM.
Phạm vi nghiên cứu: Tại một số ngân hàng thương mại cổ phần có dư
nợ cho vay khách hàng lớn nhất trong hệ thống tính đến thời điểm 31/12/2017
(căn cứ theo Báo cáo thường niên 2017): BIDV, Vietinbank, Vietcombank,
SCB, Sacombank, ACB, Agribank, SHB, MB, Techcombank.
1.4 Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu được thực hiện thông qua 2 bước: nghiên cứu định tính và
nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu định tính: Thực hiện phỏng vấn chuyên sâu các Giám đốc
chi nhánh, Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh, nhân viên tín dụng của các ngân
hàng và Giám đốc tài chính, Kế toán trưởng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
(những người có quyết định trong việc lựa chọn vay vốn của doanh nghiệp) để
khám phá các yếu tố ảnh hưởng cũng như đánh giá sơ bộ thang đo.
Nghiên cứu định lượng: Kích thước mẫu dự kiến trên 210 quan sát là
các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang vay vốn ngân hàng tại địa bàn TPHCM để
kiểm định lại thang đo, giả thuyết và mô hình nghiên cứu.
Các công cụ như hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố EFA,
phân tích hồi quy tuyến tính sẽ được sử dụng trong nghiên cứu.
4
1.5 Ý nghĩa của đề tài:
Đề tài nghiên cứu thực nghiệm hành vi của khách hàng doanh nghiệp vừa
và nhỏ trong việc lựa chọn ngân hàng vay vốn
Kết quả nghiên cứu sẽ giúp các ngân hàng có thể đánh giá được chính
sách cho vay hiện tại có đặt trọng tâm vào các yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng
đến việc lựa chọn ngân hàng vay vốn của phân khúc khách hàng doanh nghiệp
vừa và nhỏ hay không? Thông qua đó, các ngân hàng sẽ tự thay đổi, điều chỉnh
để thúc đẩy, phát huy thế mạnh đối với các yếu tố có ảnh hưởng lớn đến việc lựa
chọn ngân hàng vay vốn. Ngân hàng cũng sẽ có những chính sách thích hợp thu
hút khách hàng mới và duy trì khách hàng hiện hữu để có thể đạt được mục tiêu
tăng trưởng tín dụng đã đề ra.
1.6 Kết cấu dự kiến của luận văn:
Bài nghiên cứu dự kiến chia làm 5 chương:
- Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
- Chương 2: Cơ sở lý thuyết
- Chương 3: Mô hình và Thiết kế nghiên cứu
- Chương 4: Kết quả nghiên cứu
- Chương 5: Kết luận và đề xuất chính sách
5
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trong chương 1, tác giả tổng quan về đề tài nghiên cứu, sự cần thiết của
đề tài nghiên cứu cũng như mục tiêu, đối tượng, phạm vi và phương pháp
nghiên cứu. Ngoài ra chương này trình bày một cách khái quát ý nghĩa thực tiễn
của đề tài nghiên cứu.
6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Lý thuyết về vay vốn của ngân hàng
Lý thuyết về vay vốn ngân hàng ra đời khi hệ thống ngân hàng xuất hiện.
Vay vốn ngân hàng là khái niệm thể hiện giữa một bên là ngân hàng đóng vai
trò là bên cho vay và bên còn lại là pháp nhân hoặc thể nhân với vai trò là người
đi vay dựa trên nguyên tắc có hoàn trả sau một thời gian nhất định.
Theo Nguyễn Minh Kiều (2009), vay vốn ngân hàng là quan hệ chuyển
nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời gian
nhất định với một khoản chi phí nhất định.
Theo Trầm Thị Xuân Hương (2012), ngân hàng cho vay là một hình thức
cấp tín dụng, theo đó ngân hàng chuyển giao cho khách hàng một khoản tiền để
sử dụng cho mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có
hoàn trả cả nợ gốc và lãi.
Theo Luật các Tổ chức tín dụng ngày 16/06/2010, vay vốn ở ngân hàng
được định nghĩa như sau: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho
vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục
đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có
hoàn trả cả gốc và lãi”.
Ngân hàng có nhiều hình thức cho vay khác nhau. Căn cứ vào thời hạn
cho vay sẽ có 2 hình thức là cho vay ngắn hạn và cho vay trung dài hạn. Cho
vay ngắn hạn là khoản cho vay có thời hạn đến 12 tháng, thường áp dụng trong
cho vay bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp. Cho vay trung dài
hạn là khoản cho vay trên 12 tháng, thường áp dụng trong cho vay đầu tư mua
sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh
doanh, cho vay thực hiện các dự án đầu tư.
Căn cứ vào phương thức cho vay sẽ có nhiều hình thức khác nhau như:
Cho vay từng lần là mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng phải thực hiện tất
7
cả thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết một hợp đồng tín dụng; Cho vay theo hạn
mức là ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng
trong một khoảng thời gian nhất định; Cho vay theo dự án đầu tư là cho vay để
thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án
đầu tư phục vụ đời sống; Cho vay theo hạn mức thấu chi là việc ngân hàng chấp
thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách
hàng;…
Còn nếu căn cứ theo hình thức đảm bảo nợ vay sẽ có cho vay tín chấp và
cho vay có đảm bảo bằng tài sản. Cho vay tín chấp là hình thức cho vay mà
khách hàng không cần phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của
người thứ ba, việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng hoặc sự
bảo lãnh bằng uy tín của bên thứ ba. Cho vay có đảm bảo bằng tài sản là hình
thức cho vay mà trong đó bên vay phải sử dụng tài sản thuộc quyền sở hữu,
quyền sử dụng, quyền quản lý của mình để đảm bảo nợ vay thông qua thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh bằng tài sản.
2.2 Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trên thế giới có nhiều khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tùy vào
từng điều kiện cụ thể của từng quốc gia, từng giai đoạn phát triển của nền kinh
tế mà các tổ chức kinh tế, chính phủ sẽ đưa ra các khái niệm khác nhau về
doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN).
Theo Ngân hàng Thế giới (WB), doanh nghiệp được chia thành 4 loại
tương ứng với số lượng lao động như sau: Doanh nghiệp siêu nhỏ (số lao động
dưới 10 người), doanh nghiệp nhỏ (số lao động từ 10 người đến dưới 50 người),
doanh nghiệp vừa (số lao động từ 50 người đến dưới 300 người), doanh nghiệp
lớn (số lao động trên 300 người).
8
Theo Liên Minh Châu Âu (EU) phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ là
doanh nghiệp có dưới 250 công nhân, doanh thu dưới 50 triệu euro/năm và tổng
tài sản trên bảng cân đối kế toán dưới 43 triệu euro.
Dựa trên tổng hợp của tác giả từ nhiều nguồn thì trên thế giới hiện nay có
4 tiêu chí phổ biến để xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ:
- Tiêu chí thứ nhất: Tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại DNVVN phải gắn bó
với từng ngành đồng thời phải tính đến số lượng lao động và vốn
tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Theo tiêu
chuẩn này có Nhật Bản là tiêu biểu.
- Tiêu chí thứ hai: Tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại DNVVN không phân
biệt ngành nghề mà chỉ căn cứ vào số lượng lao động và vốn tham gia
vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các nước theo tiêu chí
này gồm có: Philippine, Thái Lan…
- Tiêu chí thứ ba: Tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại DNVVN bao gồm số
lượng lao động, vốn kinh doanh và doanh thu hàng năm của doanh
nghiệp. Các nước theo tiêu chí này gồm có Canada, Đài Loan,
Malaysia, Indonesia…
- Tiêu chí thứ tư: Tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại DNVVN dựa vào số
lượng lao động của doanh nghiệp có hoặc không có phân biệt ngành
nghề. Các nước theo tiêu chí này gồm Mỹ, Nga, Trung Quốc, Hàn
Quốc…
Tại Việt Nam, theo Nghị định số 39/2018/NĐ-CP về Quy định chi tiết
một số điều của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa do Chính phủ ban hành
ngày 11/03/2018 nêu rõ: DNVVN là doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa. Tiêu chí
xác định dựa trên lĩnh vực hoạt động, số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình
quân năm, tổng nguồn vốn và tổng doanh thu trên Báo cáo tài chính của năm
9
trước liền kề mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan quản lý thuế. Cụ thể trên từng
lĩnh vực kinh tế khác nhau, DNVVN bao gồm các doanh nghiệp có số lượng lao
động từ 10 - 200 người và doanh thu từ 10 - 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn
từ 3 - 100 tỷ đồng.
Nhìn chung, có nhiều phương thức khác nhau để định nghĩa và phân loại
DNVVN. Dựa trên tình hình thực tế tại các ngân hàng thương mại, tác giả sẽ
thực hiện nghiên cứu đối với các doanh nghiệp có doanh thu năm gần nhất từ
trên 20 tỷ đồng đến dưới 1000 tỷ đồng sẽ được xem như là doanh nghiệp vừa và
nhỏ trong bài nghiên cứu này.
2.3 Lý thuyết về hành vi tiêu dùng và tiến trình ra quyết định mua hàng
2.3.1 Lý thuyết về hành vi tiêu dùng
Theo Fishbein & Ajzen (1975) cho rằng một trong những cách để phân
tích hành vi tiêu dùng là đo lường xu hướng tiêu dùng của khách hàng. Xu
hướng tiêu dùng nghĩa là sự nghiêng theo chủ quan của người tiêu dùng về một
sản phẩm, thương hiệu nào đó, và nó đã được chứng minh là yếu tố then chốt để
dự đoán hành vi người tiêu dùng. Xu hướng tiêu dùng có thể gọi dưới tên là xu
hướng lựa chọn vì đều hướng đến hành động chọn sử dụng một sản phẩm,
thương hiệu hay dịch vụ nào đó.
Thuyết hành động hợp lý (TRA – Theory of Reasoned Action) được xây
dựng từ năm 1967 và được hiệu chỉnh mở rộng bởi Fishbein & Ajzen (1975)
10
Niềm tin đối với những thuộc tính sản phẩm
Thái độ
Đo lường niềm tin đối với những thuộc tính sản phẩm
Xu hướng hành vi
Hành vi thực sự
Niềm tin về những người ảnh hưởng sẽ nghĩ rằng tôi nên hay không nên mua sản phẩm
Chuẩn chủ quan
Sự thúc đẩy làm theo ý muốn của những người ảnh hưởng
Hình 2.1 Thuyết hành động hợp lý (TRA) của Fishbein & Ajzen
(1975)
Trong thuyết này, ý định thực hiện hành vi được quyết định bởi hai yếu
tố: Thái độ của một người về hành vi và chuẩn chủ quan liên quan đến hành vi.
Yếu tố thái độ được đo lường bằng nhận thức về các thuộc tính của sản phẩm,
trong đó tập trung ở những thuộc tính mang lại các lợi ích cần thiết và có mức
độ quan trọng khác nhau. Yếu tố chuẩn chủ quan được đo lường thông qua
những người có liên quan đến người tiêu dùng như gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp,…thích hay không thích họ mua sản phẩm, dịch vụ. Mức độ thân thiết
của người có liên quan và niềm tin của người tiêu dùng vào họ càng mạnh thì
ảnh hưởng càng lớn đến xu hướng và quyết định mua của người tiêu dùng.
Niềm tin của mỗi cá nhân người tiêu dùng đối với sản phẩm hay thương hiệu sẽ
ảnh hưởng đến thái độ và chuẩn chủ quan, từ đó ảnh hưởng đến xu hướng mua
của người tiêu dùng chứ không ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi mua.
11
Như vậy hành vi tiêu dùng là một tiến trình cho phép một cá nhân hay
một nhóm người lựa chọn, sử dụng hoặc loại bỏ một sản phẩm, dịch vụ. Tiến
trình này bao gồm những suy nghĩ, cảm nhận, thái độ và những hoạt động bao
gồm mua sắm, sử dụng, xử lý của con người trong quá trình mua sắm và tiêu
dùng. Hành vi tiêu dùng có tính năng động và tương tác vì nó chịu tác động bởi
những yếu tố từ môi trường bên ngoài và có sự tác động trở lại đối với môi
trường ấy.
2.3.2 Tiến trình ra quyết định mua hàng
Theo Philip Kotler (2001), để đi đến hành động mua sắm sản phẩm,
người tiêu dùng thường trải qua một quá trình liên tục gồm 5 giai đoạn được thể
Tìm kiếm thông tin
Đánh giá các lựa chọn
Quyết định mua
Hành vi sau mua
hiện tóm tắt qua hình sau:
Nhận thức nhu cầu
Hình 2.2 Tiến trình ra quyết định của người tiêu dùng của Philip
Kotler (2001)
Nhận thức nhu cầu: Quá trình quyết định mua sắm sản phẩm bắt đầu khi
người tiêu dùng ý thức được nhu cầu cần được thỏa mãn của họ. Những nhu cầu
này phát sinh do những yếu tố bên trong (nhu cầu thông thường của con người
như đói, khát, yêu,…) và những yếu tố bên ngoài (thời gian, sự thay đổi hoàn
cảnh, môi trường,…)
Tìm kiếm thông tin: Khi nhu cầu đủ mạnh mẽ sẽ hình thành động cơ thúc
đẩy người tiêu dùng tìm kiếm thông tin để hiểu biết về sản phẩm. Quá trình tìm
kiếm thông tin có thể ở bên trong hoặc bên ngoài. Nguồn thông tin bên trong
thường không có sẵn và không đầy đủ nhưng nếu việc tìm kiếm thông tin bên
trong thành công thì có thể không cần tìm kiếm nguồn thông tin bên ngoài. Các
12
nguồn thông tin người tiêu dùng sử dụng để tìm hiểu sản phẩm tùy thuộc vào
sản phẩm muốn mua và đặc tính của người mua nhưng có thể phân chia thành 4
nguồn: nguồn thông tin cá nhân, nguồn thông tin thương mại, nguồn thông tin
công cộng và nguồn thông tin kinh nghiệm.
Đánh giá các lựa chọn: Người tiêu dùng xử lý các thông tin thu được để
đánh giá, so sánh giá trị các thương hiệu cạnh tranh trước khi đưa ra quyết định
mua sắm. Đầu tiên, người tiêu dùng xem một sản phẩm là tập hợp các thuộc tính
nhất định với mỗi thuộc tính là một chức năng hữu ích mà sản phẩm mang lại
cho người tiêu dùng. Tiếp theo, họ có khuynh hướng phân loại các thuộc tính
trên theo mức độ quan trọng đối với nhu cầu của họ và cuối cùng xây dựng một
tập hợp những niềm tin vào các thương hiệu để làm cơ sở đánh giá các thuộc
tính của sản phẩm. Tùy thuộc vào tâm lý, điều kiện kinh tế và bối cảnh diễn ra
hành vi mua sắm, người tiêu dùng chọn mua sản phẩm của thương hiệu đáp ứng
cao nhất thuộc tính mà họ quan tâm.
Quyết định mua: Sau khi đánh giá các lựa chọn, ý định mua sắm được
hình thành. Tuy nhiên có hai yếu tố có thể xen vào trước khi người tiêu dùng
đưa ra quyết định mua sắm cuối cùng. Đó là thái độ của người thân, bạn bè,
đồng nghiệp ủng hộ hoặc phản đối và những yếu tố bất ngờ như dự kiến giá cả,
thu nhập, lợi ích kỳ vọng,…
Hành vi sau khi mua: Sau khi mua sản phẩm, người tiêu dùng nếu cảm
thấy thỏa mãn với sản phẩm thì sẽ lặp lại hành vi mua sắm hoặc giới thiệu cho
người khác. Ngược lại, họ sẽ không hài lòng và chuyển sang tiêu dùng sản phẩm
của thương hiệu khác hoặc có những ý kiến không tốt về sản phẩm khi trao đổi
thông tin với những người khác.
2.3.3 Quyết định lựa chọn ngân hàng của khách hàng doanh nghiệp
Theo Tune (1992) hành vi mua của tổ chức là quá trình quyết định theo
đó các tổ chức hình thành nhu cầu đối với những sản phẩm, dịch vụ, nhận biết,
13
đánh giá và lựa chọn mua trong số những nhãn hiệu và nhà cung cấp đang được
chào hàng trên thị trường nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của
mình.
Khi đề cập đến thuật ngữ “lựa chọn”, chúng ta luôn nhấn mạnh việc phải
cân nhắc, tính toán để quyết định sử dụng loại phương thức hay cách thức tối ưu
trong số những điều kiện hay cách thực hiện có thể đạt được mục tiêu trong các
điều kiện khan hiếm nguồn lực.
Quyết định lựa chọn ngân hàng của khách hàng doanh nghiệp cũng mang
tính chất tương tự như trên. Đặc biệt, ý định lựa chọn dịch vụ vay vốn của ngân
hàng sẽ có những đặc điểm khác biệt so với các ngành khác do liên quan mật
thiết đến dòng tiền và luôn đòi hỏi một sự uy tín trong tiến trình giao dịch. Do
đó, các doanh nghiệp với vị thế là khách hàng khi quyết định lựa chọn vay vốn
của ngân hàng sẽ có những yêu cầu khắt khe với trình độ cao hơn, đòi hỏi một
sự chuẩn hóa nhất định. Theo các nghiên cứu trên thế giới, quyết định lựa chọn
ngân hàng của doanh nghiệp luôn chịu ảnh hưởng của những yếu tố nhất định.
2.4 Các nghiên cứu trước đây về sự lựa chọn ngân hàng của khách hàng
doanh nghiệp
Prince and Schuluz (1990) tại Mỹ đã nghiên cứu với cỡ mẫu 508 doanh
nghiệp đã cho kết quả: tiêu chuẩn lựa chọn ngân hàng của các khách hàng doanh
nghiệp nhỏ bao gồm 5 thành phần: tính bảo mật, nguồn nhân lực chuyên nghiệp,
tư vấn cho doanh nghiệp, sự thuận tiện và chất lượng sản phẩm dịch vụ
File and Prince (1991) khảo sát tại Thụy Điển với mẫu 179 doanh nghiệp,
trong đó có 90 doanh nghiệp nhỏ đã chỉ ra rằng: uy tín tốt, lãi suất cạnh tranh,
quan hệ tốt với giám đốc ngân hàng, tốc độ giao dịch nhanh, tư vấn và dịch vụ
giá trị gia tăng, quan hệ tốt với đội ngũ nhân viên,.. là những yếu tố quan trọng
đến quyết định lựa chọn ngân hàng của doanh nghiệp
14
Nielsen et al (1995), nghiên cứu được thực hiện tại Úc với 384 doanh
nghiệp, trong đó 115 doanh nghiệp nhỏ đã đưa đến kết luận rằng các tiêu chuẩn
quan trọng trong quyết định lựa chọn ngân hàng là: nhu cầu tín dụng được thỏa
mãn, sự thuận tiện, quan hệ cá nhân, tình trạng tài chính tốt, giá cạnh tranh,
quan hệ dài hạn, quyết định nhanh, giao dịch hiệu quả, hiểu biết doanh nghiệp,
danh tiếng, giới thiệu nhu cầu tín dụng,..
Mols et al (1997), nghiên cứu được thực hiện tại 20 quốc gia lớn ở Châu
Âu, thực hiện khảo sát 1129 doanh nghiệp lớn đã đưa ra kết quả các yếu tố quan
trọng ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn đó là chất lượng dịch vụ, giá cả, mối
quan hệ, hệ thống mạng lưới chi nhánh, công nghệ kỹ thuật, danh tiếng,…
Edris và Almahmeed (1997) thực hiện nghiên cứu tại Kuwait để phân
khúc thị trường cho các ngân hàng tại đây, các nhà nghiên cứu thực hiện khảo
sát 2 nhóm khách hàng doanh nghiệp có quốc tịch tại Kuwait và không tại
Kuwait với 60 doanh nghiệp lớn, 180 doanh nghiệp vừa và 260 doanh nghiệp
nhỏ, thu về kết quả 304 doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy các tiêu
chuẩn quan trọng trong việc lựa chọn ngân hàng đó là: quy mô ngân hàng, nhân
sự hiệu quả, sự thuận tiện, danh tiếng, hiểu biết doanh nghiệp, mạng lưới, lãi
suất cạnh tranh,..
Tyler và Stanley (1999) thực hiện nghiên cứu tại Anh với việc phỏng vấn
7 ngân hàng và phỏng vấn chuyên sâu 16 khách hàng doanh nghiệp lớn. Các
khách hàng doanh nghiệp cho rằng yếu tố kỹ thuật bao gồm: ít sai sót, chuyên
môn cao, giao dịch nhanh chóng, tư vấn tốt, khắc phục sự cố; và yếu tố vận
hành như: năng suất, niềm tin, sẵn sàng giao tiếp, hiểu nhu cầu khách hàng là
những yếu tố quan trọng trong việc lựa chọn ngân hàng.
Frangos et al (2012) thực hiện nghiên cứu tại Hy Lạp và kết quả chỉ ra
rằng có 5 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của khách hàng khi vay vốn bao
gồm: Chất lượng dịch vụ (dịch vụ khách hàng, cơ sở vật chất), Sự hài lòng của
15
khách hàng, Phương thức trả tiền vay, Vấn đề bảo hiểm, bảo lãnh và Lãi suất
cho vay.
Md. Nur-E-Alam Siddique (2012) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
đến việc lựa chọn ngân hàng được thực hiện tại thành phố Rajshahi ở Tây Bắc
Bangladesh. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: Dịch vụ khách hàng hiệu quả, Tốc
độ và chất lượng dịch vụ, Hình ảnh của ngân hàng, Ngân hàng được quản lý tốt
và tác giả đã khám phá ra yếu tố mới là Ngân hàng trực tuyến, yếu tố này phù
hợp và quan trọng trong thời đại công nghệ ngày nay.
2.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngân hàng vay vốn của khách
hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Dựa trên các nghiên cứu có liên quan tại Việt Nam và trên thế giới, có rất
nhiều các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngân hàng vay vốn. Tùy theo mỗi
nghiên cứu mà mức độ quan trọng của từng yếu tố có thể khác nhau. Một số tiêu
chí có thể đóng vai trò quan trọng quyết định trong việc lựa chọn ngân hàng vay
vốn ở nước này nhưng lại không đóng vai trò quan trọng ở nước khác do có thể
có sự khác biệt về kinh tế, văn hóa, xã hội, pháp luật, chính trị,… giữa các nước
là khác nhau.
Do đó, dựa trên cơ sở các lý thuyết về hành vi tiêu dùng, các yếu tố ảnh
hưởng đến tiến trình ra quyết định tiêu dùng của Philip Kotler, kết hợp với mô
hình nghiên cứu của các tác giả đi trước về các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa
chọn ngân hàng, tác giả sẽ phân tích các yếu tố tiêu biểu ảnh hưởng đến việc
lựa chọn ngân hàng vay vốn của khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, bao
gồm 7 yếu tố như sau: (1) Lãi suất, phí cho vay cạnh tranh; (2) Tốc độ xử lý
hồ sơ vay; (3) Chính sách cho vay phù hợp; (4) Thái độ phục vụ của nhân
viên tín dụng; (5) Thuận tiện trong giao dịch; (6) Danh tiếng của ngân
hàng và (7) Sự giới thiệu của bên thứ ba.
16
Các yếu tố này sẽ tác động đến quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn
của khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, sự thay đổi của các yếu tố này theo
chiều hướng tốt hay xấu sẽ làm tăng hoặc giảm mức độ lựa chọn ngân hàng vay
vốn của doanh nghiệp.
2.5.1 Lãi suất, phí cho vay cạnh tranh
Theo Philip Kotler (1988), giá cả là tổng chi phí mà doanh nghiệp phải
bỏ ra khi sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ. Doanh nghiệp sẽ phải cân nhắc giữa
chi phí bỏ ra và lợi ích nhận được khi sử dụng dịch vụ. Nếu doanh nghiệp nhận
thức được rằng chi phí bỏ ra không đáng kể hoặc xứng đáng với lợi ích nhận
được thì họ sẽ sử dụng dịch vụ và ngược lại.
Giá cả trong ngân hàng được hiểu đó là lãi suất vay vốn và phí các loại
dịch vụ. Lãi suất vay vốn hiểu theo một nghĩa chung nhất là giá cả của tín
dụng, nó là giá của quyền được sử dụng vốn vay trong một khoảng thời gian
nhất định mà người sử dụng phải trả cho người cho vay, là tỷ lệ % phản ánh
tiền lãi phải trả tính trên tổng số tiền vay vốn trong một khoảng thời gian nhất
định. Lãi suất là giá mà người vay phải trả để được sử dụng tiền không thuộc
sở hữu của họ. Hiện nay các ngân hàng có sự phân biệt lãi suất tiền vay giữa
các khoản vay có thời hạn khác nhau (ngắn, trung, dài hạn), mức rủi ro khác
nhau giữa các mục đích sử dụng vốn, loại tài sản đảm bảo, khác nhau giữa một
khoản vay có tài sản đảm bảo hay tín chấp,..
Phí là một khoản chi phí ngoài lãi suất mà người vay phải chi trả cho việc
sử dụng vốn của mình, các khoản phí liên quan đến khoản vay có thể phát sinh
trước khi khách hàng nhận được vốn vay (như phí thẩm định tài sản), phí phát
sinh trong thời gian vay vốn (như phí in sao kê, phí cấp bản sao tài sản đảm
bảo, phí phạt chậm trả,…), phí tất toán trước hạn khi khách hàng muốn trả
trước một khoản vốn vay chưa đến kỳ thanh toán theo thỏa thuận trước đó giữa
17
khách hàng và ngân hàng. Tùy vào mỗi ngân hàng sẽ có những mức phí, cách
tính, các loại chi phí khác nhau.
Lãi suất và phí thấp sẽ làm giảm chi phí vay, nâng cao lợi ích mà khách
hàng cảm nhận được do đó làm tăng nhu cầu vay vốn. Ngược lại, khi lãi suất
vay vốn hoặc các loại phí phát sinh tăng, chi phí cho một khoản vay lớn thì
khách hàng sẽ sử dụng vốn một cách thận trọng hơn. Việc sử dụng vốn vay
không hiệu quả thì khoản vay sẽ là một gánh nặng cho các doanh nghiệp, các
khoản lãi quá hạn nếu không được thanh lý kịp thời sẽ dẫn đến nguy cơ phá sản
doanh nghiệp. Do vậy, nếu như một ngân hàng có mức lãi suất, phí cho vay
cạnh tranh và hợp lý sẽ thu hút được nhiều khách hàng vay vốn do đây đều là
những chi phí rất quan trọng mà doanh nghiệp phải bỏ ra khi quyết định vay
vốn với ngân hàng.
Yếu tố lãi suất, phí cho vay là yếu tố đầu tiên và phổ biến trong hầu hết
các kết quả nghiên cứu về quyết định lựa chọn ngân hàng giao dịch của khách
hàng doanh nghiệp. Như nghiên cứu của Schlesinger và cộng sự (1987) khảo
sát 174 doanh nghiệp nhỏ ở New York thì lãi suất cho vay là một yếu tố quan
trọng bên cạnh các yếu tố khả năng đáp ứng nhu cầu tín dụng, sản phẩm dịch
vụ đa dạng. Theo Kennington et al. (1996) đã tiến hành một cuộc khảo sát tại
Ba Lan để tìm ra các yếu tố giúp các ngân hàng có thể thu hút được khách
hàng, kết quả đã cho thấy lãi suất là yếu tố quan trọng thứ hai chỉ sau danh
tiếng ngân hàng. Nghiên cứu của Zethaml và Bittner (2000) đã chỉ ra rằng
trong hầu hết các trường hợp khi không có đủ thông tin về dịch vụ thì giá cả là
yếu tố nhìn thấy được của chất lượng dịch vụ. Cùng với đó là nghiên cứu của
Ernst & Young (2013) về ngành ngân hàng cho kết quả các yếu tố mà ngân
hàng phải xem xét để giữ quan hệ tốt với khách hàng có bao gồm yếu tố giá cả
cạnh tranh, giá cả linh động và giá cả phù hợp.
18
2.5.2 Tốc độ xử lý hồ sơ vay
Tốc độ xử lý hồ sơ vay là thời gian từ lúc bắt đầu nhận hồ sơ cung cấp từ
khách hàng đến khi hoàn tất thủ tục có tiền giải ngân. Tiến trình xử lý hồ sơ
vay phải trải qua rất nhiều giai đoạn và tác nghiệp của rất nhiều bộ phận có liên
quan. Đầu tiên là khâu nhận hồ sơ cung cấp của khách hàng, kiểm tra tính thiếu
đủ, hợp lý và đúng quy định của ngân hàng. Tiếp theo, nhân viên tín dụng phải
làm tờ trình đề xuất giải ngân và trình cấp kiểm soát phê duyệt. Sau đó, hồ sơ
vay của khách hàng sẽ được luân chuyển đến bộ phận hỗ trợ thực hiện việc
kiểm tra lại hồ sơ vay và những nội dung đề xuất của bộ phận kinh doanh có
phù hợp và đúng quy định của ngân hàng. Cuối cùng, bộ phận hỗ trợ hạch toán
giải ngân sẽ thực hiện các nghiệp vụ hạch toán trên tài khoản của khách hàng.
Do vậy, các ngân hàng luôn phải nghiên cứu, cải tiến quy trình xử lý hồ sơ vay
sau cho nhanh nhất nhưng vẫn đảm bảo phòng ngừa rủi ro, đúng quy định của
ngân hàng nhằm giảm tối đa thời gian chờ đợi của khách hàng.
Tốc độ xử lý hồ sơ vay của ngân hàng luôn phải đảm bảo nhanh chóng,
giúp doanh nghiệp có thể luân chuyển dòng tiền, tạo sự uy tín với đối tác về
thời gian thanh toán và đáp ứng các nhu cầu sử dụng vốn để phục vụ cho hoạt
động kinh doanh. Thông thường để hoàn thành xử lý một hồ sơ vay, thời gian
bình quân từ 1-3 tiếng tùy vào quy trình của mỗi ngân hàng. Tuy nhiên, các
doanh nghiệp đôi khi sẽ có phát sinh các hồ sơ vay gấp đột xuất hoặc gần sát
giờ chuyển tiền khác hệ thống, điều này đòi hỏi ngân hàng phải thực hiện quy
trình xử lý hồ sơ vay thật nhanh để đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách
linh hoạt nếu không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của
khách hàng.
Do đó, trong thời đại công nghệ 4.0 như hiện nay, các ngân hàng đang có
một cuộc cách mạng để chạy đua về phần mềm luân chuyển hồ sơ trong nội bộ
hay các ứng dụng online để tiếp nhận hồ sơ từ phía khách hàng một cách thuận
19
tiện và nhanh chóng nhất. Đồng thời, các ngân hàng cũng thường xuyên quảng
bá cam kết thời gian tối đa ra thông báo cho vay hoặc giải ngân cho khách
hàng. Chính những yếu tố trên sẽ nâng cao năng lực cạnh tranh của mỗi ngân
hàng và lôi kéo khách hàng quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn với tốc độ
xử lý nhanh nhất.
Yếu tố tốc độ xử lý hồ sơ vay đã được chứng minh qua các nghiên cứu.
Theo nghiên cứu của Omo Aregbeyen (2011) tại Nigeria đã chứng minh rằng
yếu tố tác động lớn nhất đến sự lựa chọn ngân hàng của khách hàng doanh
nghiệp là việc cung ứng dịch vụ hiệu quả và nhanh chóng. Cùng chung kết quả
nghiên cứu là Khattak (2010) tại Pakistan cho thấy hiệu quả trong giao dịch
hàng ngày là một trong 3 yếu tố quan trọng đối với sự lựa chọn của khách hàng
doanh nghiệp bên cạnh các yếu tố như Phí dịch vụ và tính bảo mật, riêng tư.
2.5.3 Chính sách cho vay phù hợp
Chính sách cho vay của mỗi ngân hàng đối với từng lĩnh vực kinh doanh
và từng doanh nghiệp là khác nhau. Tùy vào khẩu vị rủi ro của từng ngân hàng
mà mỗi ngân hàng sẽ ra các chính sách cho vay theo từng phân khúc khách
hàng. Sự khác nhau thể hiện ở chính sách tài trợ cho từng loại ngành nghề kinh
doanh, mục đích vay vốn, quy định về danh mục hồ sơ yêu cầu cung cấp khi
vay vốn, tỷ lệ tài trợ vay vốn trên giá trị tài sản đảm bảo, mức độ tín chấp,
phương thức kiểm soát mục đích vay vốn, kiểm soát sau tài trợ,...Đó chính là
những ràng buộc và quy định mà chỉ những khách hàng nào có khả năng đáp
ứng thì mới có khả năng tiếp cận vốn vay từ phía ngân hàng. Do đó, những
khách hàng doanh nghiệp trên cương vị là những người đi vay vốn phải tìm
hiểu và lựa chọn thật kỹ những ngân hàng nào có thể đáp ứng và tài trợ vốn cho
nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp.
Để có thể thu hút nhiều khách hàng, mỗi ngân hàng cần phải có chính
sách cho vay hợp lý, phù hợp với tình hình thực tế của thị trường. Đặc biệt, có
20
những khách hàng hoạt động trong những lĩnh vực đặc thù thì ngân hàng còn
phải thiết kế ra các sản phẩm cho vay riêng phù hợp với từng khách hàng. Do
đó, để nâng cao khả năng được khách hàng lựa chọn vay vốn, các ngân hàng
phải nỗ lực trong việc nghiên cứu sản phẩm thật phong phú và cải tiến liên tục,
phù hợp với thực tế của khách hàng. Khi khách hàng có nhiều sự lựa chọn về
sản phẩm, cảm nhận được sự phong phú đa dạng về dịch vụ thì sẽ tăng thêm
khả năng lựa chọn ngân hàng.
Ngoài trọng tâm là các chính sách cho vay, nếu như ngân hàng có các sản
phẩm cho vay bổ trợ, kèm theo sẽ tạo thêm giá trị gia tăng cho khách hàng khi
lựa chọn vay vốn. Một ví dụ chẳng hạn như tại ngân hàng nơi tác giả đang công
tác, nếu khách hàng được cấp một hạn mức tín dụng tối thiểu 50 tỷ đồng sẽ
được cấp thêm một hạn mức vay tín chấp thấu chi dòng tiền 2 tỷ đồng và vay
tín chấp 1 tỷ đồng trả lương cho nhân viên. Những sản phẩm kèm theo trên sẽ
khuyến khích và tăng thêm sự lựa chọn ngân hàng vay vốn của các khách hàng
doanh nghiệp.
Theo Schlesinger và cộng sự (1987) đã khảo sát 174 doanh nghiệp nhỏ
tại New York và kết luận rằng việc được cấp tín dụng với chính sách và cho
vay phù hợp là một trong 3 yếu tố quan trọng trong việc lựa chọn ngân hàng.
Với nghiên cứu của Prince và Schult (1990) tại Mỹ và Mokhlis, Salleh và Mat
(2011) tại Malaysia đã chứng minh rằng sự phù hợp của sản phẩm dịch vụ do
ngân hàng cung cấp sẽ tác động đến sự lựa chọn ngân hàng của các khách hàng
doanh nghiệp.
2.5.4 Thái độ phục vụ của nhân viên tín dụng
Đối với từng khách hàng, ngân hàng sẽ phân công cụ thể nhân viên tín
dụng phụ trách chăm sóc và quản lý khách hàng. Nhân viên tín dụng là người
đại diện cho chính ngân hàng, quan hệ trực tiếp với khách hàng và là hình ảnh,
sự uy tín của ngân hàng đối với khách hàng doanh nghiệp. Do đó, thái độ phục
21
vụ của nhân viên tín dụng trước trong và sau khi giao dịch sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến quyết định lựa chọn vay vốn của khách hàng. Một nhân viên tín dụng
có thái độ tôn trọng khách hàng, thân thiện, lịch sự, trình độ chuyên môn kỹ
năng vững chắc để có thể đáp ứng các nhu cầu và xử lý các vấn đề phát sinh
trong quá trình giao dịch sẽ là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự lựa
chọn ngân hàng giao dịch của khách hàng.
Những thông tin về quy định, chính sách, lãi suất khi vay vốn đều sẽ do
nhân viên tín dụng truyền tải trực tiếp đến khách hàng. Và ngược lại, mọi
vướng mắc, phản hồi, đề xuất của khách hàng đến ngân hàng đều sẽ được thực
hiện thông qua nhân viên tín dụng. Do vậy, một nhân viên tín dụng cần phải có
thái độ đúng mực, lắng nghe, chia sẻ và thông cảm với khách hàng sẽ luôn tạo
cho khách hàng một sự thoải mái, tin tưởng trong quá trình tác nghiệp với ngân
hàng.
Chính vì tầm quan trọng của thái độ phục vụ của nhân viên tín dụng nên
ngân hàng cần đào tạo, quản lý chặt chẽ các nhân viên tín dụng. Tránh sự tha
hóa, đòi hỏi từ phía khách hàng quyền lợi về vật chất hay thái độ hách dịch sẽ
ảnh hưởng không tốt đến hình ảnh của ngân hàng.
Theo kết quả nghiên cứu của Mylonakis et al. (1998), trong số 811 khách
hàng ở Hy Lạp thì yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng là vị
trí địa lý thuận tiện và thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng. Theo Hinson
et al. (2013) đã chứng minh rằng chất lượng dịch vụ bao gồm: cơ sở vật chất và
thái độ phục vụ là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn ngân
hàng của khách hàng. Chi tiết hơn về thái độ phục vụ của nhân viên tín dụng
theo Apena Hedayatnia (2011), thực hiện nghiên cứu các khách hàng tại Iran,
kết quả cho thấy rằng 1 trong 7 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân
hàng là đội ngũ nhân viên tín dụng với yếu tố đánh giá là vẻ bề ngoài và kiến
thức chuyên môn. Còn Md.Saleh (2013) tại Malaysia đã đưa ra các dẫn chứng
22
yếu tố về nhân viên tín dụng như sự thân thiện, kỹ năng chuyên môn, trang
phục là một trong các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng vay
vốn.
2.5.5 Thuận tiện trong giao dịch
Thuận tiện trong giao dịch vay vốn ngân hàng của một khách hàng doanh
nghiệp bao gồm nhiều yếu tố: Khoảng cách, vị trí địa lý, mạng lưới giao dịch,
khung giờ hoạt động, khả năng luân chuyển dòng tiền, dịch vụ hỗ trợ tại chỗ,..
Khách hàng doanh nghiệp luôn có nhiều mối quan tâm như khoảng cách
tối thiểu từ trụ sở công ty đến các điểm giao dịch của ngân hàng để bàn giao
trực tiếp hồ sơ vay vốn, giao dịch rút tiền giải ngân. Cùng với đó là vị trí địa lý
của ngân hàng phải đặt tại vị trí thuận tiện, khu vực trung tâm giúp khách hàng
dễ dàng di chuyển, dễ tìm kiếm trong trường hợp cần thiết. Ngân hàng có mạng
lưới giao dịch rộng khắp, địa điểm đặt các máy ATM phù hợp sẽ giúp cho
khách hàng doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian và chi phí, an toàn trong
trường hợp vận chuyển tiền mặt với giá trị lớn. Khung giờ hoạt động của ngân
hàng với thời gian giao dịch linh hoạt như có thể giao dịch ngoài giờ hoặc giao
dịch vào các ngày cuối tuần sẽ giúp doanh nghiệp có nhiều phương án giải
quyết các công việc phát sinh đột xuất.
Và một yếu tố khác thể hiện sự thuận tiện của khách hàng chính là khả
năng luân chuyển dòng tiền. Nếu một ngân hàng có quy mô lớn, phổ biến và
các đối tác đầu vào đầu ra của khách hàng đều thực hiện chấp nhận thanh toán
qua cùng một ngân hàng thì gần như chắc chắn khách hàng sẽ sử dụng tài
khoản tại ngân hàng ấy để dùng cho thanh toán và nhận thanh toán. Việc sử
dụng thanh toán cùng một ngân hàng sẽ giúp cho khách hàng luân chuyển dòng
tiền nhanh nhất và độ an toàn cao, tạo sự thuận tiện cho khách hàng trong việc
vay vốn để thanh toán. Bên cạnh đó, các dịch vụ hỗ trợ tại chỗ như lấy sao kê
23
sổ phụ, giao dịch rút tiền mặt, đi ủy nhiệm chi thanh toán cũng luôn cần phải
đáp ứng cho khách hàng một cách nhanh chóng, đơn giản nhất.
Các nghiên cứu của Channon (1986), Turnbull và Gibbs (1989), Mat và
Salleh (1998) đã chỉ ra rằng, vị trí thuận tiện và hệ thống chi nhánh rộng khắp
là một tiêu chuẩn quan trọng khi lựa chọn ngân hàng giao dịch. Các nghiên cứu
khác như của Rehman và Ahmed (2008) tại Pakistan và Rao, Sharma (2010) tại
Ấn Độ đều chứng minh rằng yếu tố sự thuận tiện trong giao dịch ngân hàng
luôn nằm trong 5 yếu tố đầu tiên quyết định sự lựa chọn ngân hàng giao dịch
của các khách hàng.
2.5.6 Danh tiếng của ngân hàng
Danh tiếng ngân hàng là yếu tố được xây dựng theo thời gian và được sự
đánh giá từ thị trường, khách hàng, đối tác. Danh tiếng là kết quả của sự tin
cậy, được khách hàng tín nhiệm, luôn coi trọng quyền lợi khách hàng, có uy tín
với khách hàng và đóng góp cho xã hội. Các ngân hàng có thương hiệu, danh
tiếng trên thị trường sẽ có lợi thế nhất định trong việc thu hút sự lựa chọn của
khách hàng do đã tạo được sự tin cậy, tín nhiệm.
Trong tình hình kinh tế thị trường hiện nay, liên tục xuất hiện những sự
lừa đảo, chiếm đoạt tiền của khách hàng do các nhân viên nhân viên ngân hàng
thực hiện đã thật sự đánh mất lòng tin từ phía khách hàng. Do đó, khách hàng
sẽ phải cân nhắc, chọn lựa các ngân hàng có sự uy tín, tin tưởng nhất định và
đây cũng có thể xem là một lợi thế cạnh tranh của các ngân hàng trên thị
trường. Khách hàng sẽ luôn hạn chế lựa chọn một ngân hàng mới xuất hiện trên
thị trường, chưa có nhiều thông tin để đánh giá hoặc có nhiều thông tin xấu liên
quan đến lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của khách hàng, ngược lại các ngân hàng
đã hoạt động lâu năm trên thị trường, có những thành tích hoặc xếp hạng tín
nhiệm cao sẽ là sự lựa chọn hàng đầu của các khách hàng.
24
Một số nghiên cứu chứng minh điều tương tự. Theo Anderson và cộng sự
(1976) đã nghiên cứu quyết định lựa chọn ngân hàng của khách hàng tại Mỹ và
kết luận rằng danh tiếng của ngân hàng là một trong những tiêu chuẩn quan
trọng của việc lựa chọn ngân hàng. Tiếp đến Kennington et al. (1996) đã tiến
hành khảo sát tại nhiều quốc gia để tìm ra các yếu tố giúp ngân hàng có thể thu
hút được khách hàng, kết quả cho thấy yếu tố quan trọng nhất chính là danh
tiếng ngân hàng. Các nghiên cứu khác như của Nielsen và cộng sự (1998) cũng
cho kết quả danh tiếng ngân hàng là một yếu tố quan trọng tác động đến quyết
định lựa chọn ngân hàng giao dịch của doanh nghiệp.
2.5.7 Sự giới thiệu của bên thứ ba
Philip Kotler đã chỉ ra rằng hành vi người tiêu dùng chịu tác động to lớn
của các yếu tố như gia đình, các nhóm tham khảo. Sự tác động của bên thứ ba
(bạn bè, đồng nghiệp, gia đình, đối tác kinh doanh,…) biết đến hoặc đã từng sử
dụng dịch vụ của ngân hàng nào đó sẽ tác động và làm ảnh hưởng đến tâm lý
và hành vi lựa chọn ngân hàng.
Theo kinh nghiệm thực tế có thể cho thấy rằng, một khách hàng có thể sẽ
dễ dàng chấp nhận lựa chọn vay vốn ở một ngân hàng nếu như đã có ba mẹ,
anh chị em, bạn bè, đối tác kinh doanh hoặc thuộc nhóm khách hàng có liên
quan đã hoặc đang vay vốn tại đó để tăng sự thuận tiện, được truyền tải kinh
nghiệm, cảm nhận sự thân thuộc, dễ được thấu hiểu và an tâm khi cung cấp các
thông tin và đáp ứng được nhu cầu từ phía ngân hàng.
Xét từ phía khách hàng doanh nghiệp, trong thời buổi kinh tế thị trường
như hiện nay thì các doanh nghiệp thông thường đều hoạt động trong một hiệp
hội theo địa bàn hoặc lĩnh vực ngành nghề nào đó. Mục đích chính của gia
nhập vào hiệp hội để các thành viên có thể chia sẻ các thông tin hữu ích như thị
trường, đối tác cung cấp nguồn nguyên liệu đầu vào chất lượng, đối tác mua
bán đầu ra uy tín và một nội dung không thể thiếu là chia sẻ thông tin ngân
25
hàng nào uy tín chất lượng và đáp ứng được các nhu cầu về vốn. Xét từ phía
ngân hàng, kênh bán hàng thông qua hiệp hội doanh nghiệp hoặc thông qua
hình thức khách hàng giới thiệu khách hàng là một kênh bán hàng rất quan
trọng và đạt hiệu quả cao. Chính từ sự tin tưởng và chia sẻ thông tin từ phía bên
thứ ba là các đối tác kinh doanh, bạn hàng,... sẽ giúp ngân hàng dễ dàng có
thêm các khách hàng mới.
Theo nghiên cứu của File và Prince (1991) thì yếu tố giới thiệu của người
khác cũng là một trong những tiêu chí tham khảo để lựa chọn ngân hàng giao
dịch của 582 công ty tại Mỹ. Nielsen và cộng sự (1995) thì yếu tố ảnh hưởng
của bên thứ 3 như của bạn bè và đối tác kinh doanh cũng là yếu tố tham khảo
quan trọng đối với các doanh nghiệp tại Úc. Nghiên cứu của Mokhlis (2009)
cũng đã cho thấy sự tác động của bên thứ ba đến hành vi lựa chọn ngân hàng để
vay vốn là một yếu tố quan trọng.
Từ những phân tích ở trên, tác giả thực hiện bảng tổng hợp các luận văn và đề
tài nghiên cứu liên quan để làm cơ sở cho việc đưa ra các yếu tố trong mô hình
nghiên cứu đề xuất:
26 Bảng 2.1: Tổng hợp các kết quả nghiên cứu có liên quan
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngân hàng của khách hàng doanh nghiệp
Thái độ Lãi suất, phí Tốc độ xử Chính sách Thuận tiện Danh tiếng Sự giới Tên tác giả - Bài nghiên cứu phục vụ của cho vay lý hồ sơ cho vay phù trong giao của ngân thiệu của nhân viên cạnh tranh vay hợp dịch hàng bên thứ ba tín dụng
Prince and Schuluz – Factors that X X X attract small business
File and Prince – Sociographic
segmentation: The SME market X X X X
and financial services
Nielsen et al – Banking
expectations: do banks really X X X X X understand the needs of the small
business customers?
Mols et al – European corporate
customers’s choice of domestic X X X X X
cash management banks.
Edris and Almahmeed – Services
considered important to business X X X X customers and determinants of
bank selection in Kuwait
27
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngân hàng của khách hàng doanh nghiệp
Thái độ Lãi suất, phí Tốc độ xử Chính sách Thuận tiện Danh tiếng Sự giới Tên tác giả - Bài nghiên cứu phục vụ của cho vay lý hồ sơ cho vay phù trong giao của ngân thiệu của nhân viên cạnh tranh vay hợp dịch hàng bên thứ ba tín dụng
Tyler and Stanley – UK Bank
corporate relationship: large X X X X corporates’ expectations of
service
Frangos et al – Factors Affecting
Customers’ Dicision for Taking X X X X X X out Bank Loans: A Case of Greek
Customers
Md Nur-E-Alam Siddique – Bank
Selection Influencing Factors: A X X X X X Study on Customer Preferences
with Reference to Rajshahi City
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ các nghiên cứu liên quan
28
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Trong chương này cung cấp cơ sở lý thuyết về vay vốn ở ngân hàng, hành
vi tiêu dùng và tiến trình ra quyết định mua hàng, làm rõ các khái niệm có liên
quan. Đồng thời, chương này đã tổng kết các nghiên cứu trước đây có liên quan
về sự lựa chọn ngân hàng của khách hàng doanh nghiệp. Trên cơ sở đó và kết hợp
cùng kinh nghiệm thực tế, tác giả đã đề xuất 7 yếu tố tiêu biểu ảnh hưởng đến
việc lựa chọn ngân hàng vay vốn của khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ: Lãi
suất, phí cho vay cạnh tranh; Tốc độ xử lý hồ sơ vay; Chính sách cho vay phù
hợp; Thái độ phục vụ của nhân viên tín dụng; Thuận tiện trong giao dịch; Danh
tiếng của ngân hàng và Sự giới thiệu của bên thứ ba. Đối với từng yếu tố, các
khái niệm và nghiên cứu liên quan được nêu ra và làm rõ.
29
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
3.1 Mô hình nghiên cứu:
Từ những phân tích đã trình bày, trên cơ sở bao gồm các nghiên cứu đã
được thực hiện cũng như là kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình tương tác với
các khách hàng doanh nghiệp tại nơi tác giả đang công tác, tác giả đề xuất mô
hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngân hàng vay vốn của
khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại địa bàn TPHCM như sau:
Lãi suất, phí cho vay cạnh tranh
Tốc độ xử lý hồ sơ vay
Chính sách cho vay phù hợp
Quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn
Thái độ phục vụ của nhân viên tín dụng
Thuận tiện trong giao dịch
Danh tiếng của ngân hàng
Sự giới thiệu của bên thứ ba
Hình 3.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Các giả thuyết của mô hình:
- H1: Lãi suất, phí cho vay cạnh tranh có tương quan dương với việc lựa chọn
ngân hàng vay vốn của khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại địa bàn TPHCM.
30
- H2: Tốc độ xử lý hồ sơ vay có tương quan dương với việc lựa chọn ngân hàng
vay vốn của khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại địa bàn TPHCM.
- H3: Chính sách cho vay phù hợp có tương quan dương với việc lựa chọn ngân
hàng vay vốn của khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại địa bàn TPHCM.
- H4: Thái độ phục vụ của nhân viên tín dụng có tương quan dương với việc lựa
chọn ngân hàng vay vốn của khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại địa bàn
TPHCM.
- H5: Thuận tiện trong giao dịch có tương quan dương với việc lựa chọn ngân
hàng vay vốn của khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại địa bàn TPHCM.
- H6: Danh tiếng của ngân hàng có tương quan dương với việc lựa chọn ngân
hàng vay vốn của khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại địa bàn TPHCM.
- H7: Sự giới thiệu của bên thứ ba có tương quan dương với việc lựa chọn ngân
hàng vay vốn của khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại địa bàn TPHCM
3.2 Quy trình nghiên cứu:
Dựa trên quy trình nghiên cứu tổng thể của Nguyễn Đình Thọ (2011), tác
giả đề xuất quy trình nghiên cứu được chia làm 2 giai đoạn chính là (1) Nghiên
cứu sơ bộ và (2) Nghiên cứu chính thức, chi tiết:
+ Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp định tính sử
dụng kỹ thuật phỏng vấn chuyên sâu một số nhân viên tín dụng, Giám đốc chi
nhánh, Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh của các ngân hàng và Giám đốc tài
chính, Kế toán trưởng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đây là những người có
quyết định trong việc lựa chọn vay vốn của doanh nghiệp. Nghiên cứu sơ bộ định
tính dùng để điều chỉnh, phát hiện và bổ sung các biến quan sát dùng để đo lường
các khái niệm nghiên cứu.
+ Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu định lượng thực hiện thông qua phương pháp khảo sát Giám đốc, Phó
Giám đốc, Giám đốc tài chính và Kế toán trưởng của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ (20 tỷ đồng ≤ Doanh thu < 1.000 tỷ đồng) hiện đang có giao dịch vay vốn với
các ngân hàng tại địa bàn TPHCM. Nghiên cứu định lượng được sử dụng để kiểm
31
định lại mô hình đo lường cũng như mô hình lý thuyết và các giả thuyết trong mô
hình.
Chi tiết quy trình nghiên cứu tổng thể như sau:
32
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Xây dựng THANG ĐO SƠ BỘ
NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH Phỏng vấn chuyên sâu
Điều chỉnh thang đo (nếu có)
THANG ĐO CHÍNH THỨC
NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG Phương pháp: Chọn mẫu thuận tiện
Rút gọn các biến đo lường Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phân tích tương quan – hồi quy Kiểm định mô hình – các giả thuyết nghiên cứu
Kiểm định độ tin cậy thang đo Kiểm định Cronbach’s Alpha
THẢO LUẬN KẾT LUẬN
Hình 3.2 Quy trình nghiên cứu
33
3.3 Thiết kế nghiên cứu định tính
3.3.1 Mục tiêu nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính được tiến hành thông qua phương pháp phỏng vấn tay
đôi chuyên sâu với các chuyên gia để thu thập ý kiến nhằm xác nhận các đối
tượng được phỏng vấn đã hiểu rõ nội dung và ý nghĩa từ ngữ của các phát biểu
trong thang đo. Bên cạnh việc khẳng định các nội dung trong thang đo, có thể
điều chỉnh hoặc bổ sung thêm các biến quan sát trong thang đo dựa trên các đề
xuất, ý kiến mới của các chuyên gia. Thang đo sau khi điều chỉnh và bổ sung sẽ là
thang đo chính thức cho bước tiếp theo nghiên cứu định lượng.
Chi tiết về Bảng thảo luận nội dung thang đo với các chuyên gia được trình
bày ở phụ lục 2A
3.3.2 Mẫu nghiên cứu định tính
Tiêu chí để tác giả lựa chọn chuyên gia phỏng vấn sẽ gồm có các chuyên
gia đang làm việc tại ngân hàng trong lĩnh vực cho vay khách hàng doanh nghiệp
và các chuyên gia hiện đang là người đại diện cho các doanh nghiệp có quyền
quyết định về việc lựa chọn ngân hàng vay vốn. Về số lượng, tối thiểu sẽ phỏng
vấn được 10 chuyên gia đang làm việc tại ngân hàng (1 chuyên gia / ngân hàng)
và 05 khách hàng doanh nghiệp đang có giao dịch vay vốn tại các ngân hàng. Về
đối tượng được phỏng vấn, các chuyên gia đang làm việc tại ngân hàng sẽ là các
cá nhân có am hiểu nhất định về mảng cho vay khách hàng doanh nghiệp và đã
công tác tại vị trí hiện tại trên 03 năm, các chuyên gia đại diện cho doanh nghiệp
là các cá nhân đã có thâm niên gắn bó với công ty trên 03 năm và doanh nghiệp
của họ đã có thời gian giao dịch vay vốn với ngân hàng trên 02 năm, đồng thời
doanh thu của các doanh nghiệp ấy trên 20 tỷ đồng và dưới 1.000 tỷ đồng.
Phương pháp phỏng vấn tay đôi chuyên sâu đã được tác giả thực hiện với
20 chuyên gia (danh sách chuyên gia theo phụ lục 1) để thu thập ý kiến trong
khoảng thời gian tháng 07/2018. Các chuyên gia được lựa chọn phỏng vấn bao
gồm 10 người hiện đang làm việc tại 10 ngân hàng tiến hành khảo sát định lượng
34
và 10 người đại diện cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang giao dịch vay vốn
với ngân hàng.
10 người đang làm việc tại ngân hàng là những cá nhân đã công tác trong
ngành ngân hàng lâu năm và am hiểu về mảng cho vay khách hàng doanh nghiệp.
Cụ thể như sau có: 03 giám đốc chi nhánh; 05 Trưởng phòng khách hàng doanh
nghiệp và 02 Chuyên viên quan hệ khách hàng doanh nghiệp. Tất cả đều đã công
tác trong ngành ngân hàng mảng cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ
được 3-5 năm, có sự am hiểu khách hàng và hiểu biết nhất định về các nội dung
tác giả đang nghiên cứu.
10 người đại diện cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã có thời gian giao
dịch với ngân hàng từ 2-5 năm và đang sử dụng chủ yếu sản phẩm cho vay của
nhiều ngân hàng. Đối tượng được phỏng vấn là các cá nhân có vai trò quyết định
trong doanh nghiệp về việc lựa chọn ngân hàng giao dịch, đồng thời đã có thâm
niên gắn bó với công ty trên 5 năm. Cụ thể như sau: 04 Giám đốc tài chính và 02
Kế toán trưởng của 06 doanh nghiệp có Doanh thu trên 200 tỷ đồng, 04 Giám đốc
doanh nghiệp có doanh thu dưới 200 tỷ đồng.
Phương pháp phỏng vấn tay đôi chuyên sâu được sử dụng trong nghiên cứu
sơ bộ này để tìm hiểu và làm sáng tỏ vấn đề tác giả đang nghiên cứu, đồng thời
khám phá, tìm kiếm yếu tố mới. Tất cả người được phỏng vấn đều là những
người có trình độ, kiến thức sâu rộng, có sự am hiểu nhất định về lĩnh vực cho
vay của ngân hàng. Điều này hoàn toàn phù hợp với yêu cầu người được phỏng
vấn trong phương pháp phỏng vấn chuyên sâu.
Tác giả thực hiện việc phỏng vấn theo từng bước. Đầu tiên, tác giả thảo
luận với từng người bằng một số câu hỏi mở có tính chất khám phá để đối tượng
được khảo sát nêu ý kiến và quan điểm của cá nhân nhằm mục đích phát hiện, bổ
sung các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn cũng như
lý do về sự lựa chọn ngân hàng của người đang được khảo sát. Sau đó, tác giả
giới thiệu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngân hàng vay vốn của khách
hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ đã được đề xuất trong chương 2 để đối tượng được
35
khảo sát thảo luận và nêu ý kiến đóng góp đối với từng yếu tố cũng như làm rõ
cách diễn tả, thể hiện, tránh gây nhầm lẫn của các từ ngữ trong từng yếu tố của
thang đo.
3.3.3 Kết quả nghiên cứu định tính
Tất cả đối tượng phỏng vấn đều hiểu rõ nội dung, ý nghĩa từ ngữ của các
phát biểu trong bảng câu hỏi. Tuy nhiên theo đề xuất của đối tượng phỏng vấn có
một số từ ngữ của các phát biểu nên chỉnh sửa cho dễ hiểu hơn so với nội dung đã
đề xuất.
Những yếu tố đề xuất được đánh giá với từng mức độ quan trọng khác nhau
giữa các đối tượng phỏng vấn. Yếu tố Lãi suất, phí cho vay cạnh tranh được đa số
(17/20 đối tượng) đồng ý là yếu tố quan trọng nhất trong việc lựa chọn ngân hàng
vay vốn.
Đối với từng yếu tố mà tác giả đề xuất, các đối tượng phỏng vấn đã có một
số đóng góp điều chỉnh như sau:
+ Yếu tố Lãi suất, phí cho vay cạnh tranh:
Các đối tượng phỏng vấn đều đồng ý về nội dung của 2 phát biểu, tuy nhiên
có 03 đối tượng phỏng vấn đề xuất làm rõ hơn về nội dung phí phát sinh trong
quá trình cho vay, đặc biệt là sau vay như phí trả nợ trước hạn. Hiện nay, nếu các
doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn trung dài hạn thì tùy vào mỗi ngân hàng sẽ có
quy định về phí trả nợ trước hạn khác nhau, có ngân hàng không thu và có ngân
hàng lại thu rất cao lên đến 0.5% số tiền trả nợ trước hạn. Do vậy, các doanh
nghiệp trước khi vay thường đàm phán với ngân hàng giảm loại phí này đến mức
thấp nhất có thể.
Tác giả đánh giá việc đưa thêm 1 phát biểu là “Tôi chọn ngân hàng A vì
ngân hàng A không có phí trả nợ trước hạn” bên cạnh 2 phát biểu đã nêu để làm
rõ hơn về Yếu tố Lãi suất, phí cho vay cạnh tranh là phù hợp.
+ Yếu tố Tốc độ xử lý hồ sơ vay:
Có 04 đề xuất bỏ 2 phát biểu: “Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có
thủ tục, hồ sơ vay đơn giản, quy trình ngắn gọn” và “Tôi chọn ngân hàng A vì
36
ngân hàng A đáp ứng giải ngân được một số hồ sơ vay gần sát giờ chuyển tiền
khác hệ thống”. Theo các đối tượng, phát biểu đầu tiên không thể hiện rõ về nội
dung tốc độ xử lý hồ sơ vay do các thủ tục, quy trình là do ngân hàng ban hành và
tính đến mức độ an toàn nên đề xuất bỏ yếu tố này. Đồng thời, phát biểu thứ hai
về việc đưa hồ sơ gần sát giờ chuyển tiền hệ thống có sự tương đồng nhất định
với phát biểu “Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A xử lý tốt, kịp thời các vấn
đề phát sinh đột xuất của doanh nghiệp”. Do vậy, tác giả thống nhất bỏ 2 phát
biểu trên theo đề xuất của các đối tượng phỏng vấn.
Bên cạnh các phát biểu đã nêu, có 02 người phỏng vấn đề xuất đưa thêm
phát biểu sự cam kết của ngân hàng đối với doanh nghiệp về thời gian xử lý hồ sơ
vay cụ thể. Do đây cũng là nội dung mà Doanh nghiệp đánh giá rất cao những
ngân hàng nào có sự cam kết cụ thể rõ ràng về thời gian tối đa xử lý hồ sơ vay,
giúp Doanh nghiệp cân đối xử lý các nhu cầu thanh toán của công ty phù hợp.
Dựa trên các đề xuất điều chỉnh của các đối tượng phỏng vấn, tác giả đánh
giá hợp lý, giúp làm rõ nội dung của yếu tố đang khảo sát nên tác giả đã điều
chỉnh bỏ 2 phát biểu như trên và đưa thêm 1 phát biểu vào bảng khảo sát chính
thức.
+ Yếu tố Chính sách cho vay phù hợp:
Có 02 đối tượng phỏng vấn của doanh nghiệp đề xuất bổ sung phát biểu
“Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có thêm các sản phẩm cho vay kèm theo”
do đây là một yếu tố mà doanh nghiệp đánh giá cao và rất cần thiết cho doanh
nghiệp. Tác giả tiếp thu ý kiến và sẽ ghi thêm ví dụ cụ thể chẳng hạn như Thấu
chi để giải thích rõ ràng cho từ ngữ sản phẩm kèm theo, giúp đối tượng khảo sát
hiểu rõ sản phẩm kèm theo là những sản phẩm có liên quan đến sản phẩm chính
là vay vốn tuy nhiên hình thức và quy trình sẽ đơn giản hơn, tạo sự thuận tiện cho
doanh nghiệp và thêm giá trị gia tăng cho doanh nghiệp khi vay vốn tại ngân
hàng.
Có 03 đối tượng phỏng vấn của ngân hàng đề xuất thêm phát biểu “Tôi
chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có chính sách cho vay ưu tiên, dành riêng cho
37
các doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực đặc thù” do dựa trên kinh nghiệm thực tế,
hiện tại trên thị trường có các doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực đặc thù như thi
công xây lắp công trình nhà nước hoặc xăng dầu… cần có những quy định và
chính sách riêng, sự ưu tiên nhất định về tài sản đảm bảo hoặc thời gian khế ước
vay cho phù hợp với thực tế tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Tác giả đánh
giá là phù hợp và đồng ý thêm phát biểu trên vào bảng câu hỏi.
Các đối tượng phỏng vấn khác đánh giá các phát biểu của tác giả trong yếu
tố này tương đối đầy đủ, rõ ràng và không có đề xuất thay đổi. Do đó, tác giả giữ
nguyên 02 phát biểu đã trình bày và thêm 2 phát biểu mới như trên.
+ Yếu tố Thái độ phục vụ của nhân viên tín dụng:
Chỉ có 1 đối tượng phỏng vấn đề xuất thêm phát biểu: “Tôi chọn ngân hàng
A vì nhân viên tín dụng ngân hàng A có sự lắng nghe, chia sẻ và cảm thông với
doanh nghiệp” do từ phía doanh nghiệp họ rất cần nhân viên tín dụng có sự lắng
nghe, chia sẻ và cảm thông với doanh nghiệp, điều đó sẽ giúp cho nhân viên tín
dụng hiểu rõ hơn về những ý kiến của doanh nghiệp cũng như tạo sự gắn kết lâu
dài. Tác giả đồng tình và quyết định thêm nội dung phát biểu trên.
Các đối tượng phỏng vấn không có đề xuất thay đổi hay điều chỉnh và đánh
giá 05 phát biểu của tác giả trong yếu tố này tương đối rõ ràng, thể hiện đầy đủ
các nội dung về thái độ phục vụ của nhân viên tín dụng mà Doanh nghiệp cần có.
Do đó, tác giả giữ nguyên các phát biểu đã trình bày.
+ Yếu tố Thuận tiện trong giao dịch:
Có 05 đối tượng phỏng vấn đề xuất thêm nội dung về thời gian có thể giao
dịch với ngân hàng như ngoài giờ hoặc vào các ngày cuối tuần. Do thực tế các
ngân hàng hiện tại có quy định về thời gian làm việc thường kết thúc rất sớm vào
lúc 16g00 và không làm việc vào sáng thứ 7. Trong khi đó, các Doanh nghiệp đôi
lúc có phát sinh nhu cầu thanh toán đi tiền trễ sau 16g00 hoặc sáng thứ 7 cho các
đối tác trong cùng hệ thống ngân hàng để kịp nhận hàng hoặc giải ngân / thu nợ
vào sáng thứ 7 - Thời gian này đa số các doanh nghiệp vẫn cho nhân viên đi làm
hoạt động bình thường như các ngày trong tuần và vẫn cần phải thực hiện các thủ
38
tục giao dịch thanh toán. Tác giả tiếp thu ý kiến đề xuất và thêm 1 phát biểu vào
bảng khảo sát là “Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có các điểm giao dịch
ngoài giờ và vào các ngày cuối tuần”.
Ngoài ra, có 02 đối tượng phỏng vấn cũng đề xuất thêm phát biểu “Tôi
chọn ngân hàng A vì ngân hàng A được nhiều đối tác của công ty sử dụng tài
khoản để giao dịch thanh toán” do hiện tại các doanh nghiệp thường sử dụng tài
khoản thanh toán hoặc tài khoản giải ngân cùng một hệ thống ngân hàng với các
đối tác thanh toán đầu ra, đầu vào đang sử dụng để có thể lưu chuyển dòng tiền
nhanh chóng và giảm bớt các loại phí. Tác giả quyết định thêm phát biểu trên vào
bảng câu hỏi.
Các phát biểu khác đều nhận được sự đồng tình của các đối tượng phỏng
vấn. Như vậy, ở yếu tố này có tổng cộng 6 phát biểu bao gồm thêm 2 phát biểu
mới mà đối tượng phỏng vấn đề xuất.
+ Yếu tố Danh tiếng của ngân hàng:
Có 06 đối tượng phỏng vấn đề xuất thêm nội dung về kết quả hoạt động
kinh doanh và sự ổn định của ngân hàng cũng sẽ thể hiện Danh tiếng của ngân
hàng đó. Các ngân hàng có kết quả hoạt động kinh doanh ấn tượng, luôn đứng
đầu trong hệ thống sẽ tạo nên danh tiếng nhất định. Đồng thời, Doanh nghiệp hiện
tại luôn có đầy đủ các thông tin về tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng để đánh giá. Do vậy, tác giả sẽ thêm 1 phát biểu là “Tôi
chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có kết quả tài chính ổn định, hiệu quả” để làm
rõ yếu tố đang khảo sát là Danh tiếng của ngân hàng.
+ Yếu tố Sự giới thiệu của bên thứ ba:
Có 05 đối tượng phỏng vấn đề xuất thêm phát biểu “Tôi chọn ngân hàng A
vì có sự giới thiệu của hiệp hội mà doanh nghiệp đang làm thành viên” do thực tế
các doanh nghiệp đều đang tham gia vào các hiệp hội cùng ngành nghề với hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp và thông qua hiệp hội sẽ được tư vấn giới
thiệu các đối tác giao dịch, trong đó có ngân hàng đã được các thành viên hiệp
39
hội đánh giá và đề xuất nên tạo được sự tin tưởng rất lớn. Tác giả tán thành quan
điểm trên và thêm phát biểu trên vào bảng câu hỏi.
Các đối tượng phỏng vấn không có đề xuất thay đổi hay điều chỉnh và đánh
giá 02 phát biểu của tác giả trong yếu tố này tương đối đầy đủ các nội dung về
các đối tượng là bên thứ ba. Do đó, tác giả giữ nguyên các phát biểu đã trình bày
và thêm 1 phát biểu mới như trên.
+ Yếu tố quyết định lựa chọn ngân hàng để vay vốn:
Dựa trên các nghiên cứu trước đây và do đối tượng khảo sát của bài nghiên
cứu là đại diện của các doanh nghiệp hiện đang vay vốn ngân hàng, tác giả đề
xuất thang đo Quyết định lựa chọn ngân hàng để vay vốn với phát biểu “Tôi
quyết định lựa chọn ngân hàng để vay vốn” để đánh giá hành vi quyết định lựa
chọn của Doanh nghiệp.
3.3.4 Thang đo biến nghiên cứu:
Căn cứ các nghiên cứu có liên quan và dựa trên kết quả thực hiện nghiên
cứu định tính, tác giả đề xuất thang đo biến nghiên cứu có thể hiện rõ ký hiệu tên
biến cho các yếu tố trong mô hình theo bảng như sau:
Bảng 3.1: Thang đo biến nghiên cứu
STT Tên biến Thang đo Nguồn
Yếu tố Lãi suất, phí cho vay cạnh tranh
1 LP1 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có Nielsen et al
lãi suất cho vay cạnh tranh so với các (1995), Frangos et
ngân hàng khác al (2012), Md. Nur-
E-Alam Siddique
(2012)
2 LP2 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có Nielsen et al
biểu phí dịch vụ cho vay cạnh tranh so (1995), Frangos et
với các ngân hàng khác al (2012), Omo
Aregbeyen (2011)
40
3 LP3 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A Nghiên cứu định
không có phí trả nợ trước hạn tính
Yếu tố Tốc độ xử lý hồ sơ vay
4 TĐ1 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có Frangos et al
thời gian thẩm định tài sản và hồ sơ vay (2012)
nhanh chóng
5 TĐ2 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có Omo Aregbeyen
thời gian chờ xử lý hồ sơ vay ngắn (2011)
6 TĐ3 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A xử Omo Aregbeyen
lý tốt, kịp thời các vấn đề phát sinh đột (2011), Frangos et
xuất của doanh nghiệp al (2012)
7 TĐ4 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có Nghiên cứu định
cam kết cụ thể với doanh nghiệp thời tính
gian xử lý hồ sơ vay tối đa
Yếu tố Chính sách cho vay phù hợp
8 CS1 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có Nielsen et al
chính sách cho vay phù hợp với nhu cầu (1995), Frangos et
của doanh nghiệp al (2012)
9 CS2 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có Nghiên cứu định
chính sách cho vay ưu tiên, dành riêng tính
cho các doanh nghiệp kinh doanh lĩnh
vực đặc thù
10 CS3 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có Nielsen et al
sự thay đổi, cải tiến chính sách cho vay (1995), Omo
phù hợp với tình hình thị trường và nhu Aregbeyen (2011),
cầu của doanh nghiệp Frangos et al
(2012)
11 CS4 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có Nghiên cứu định
41
thêm các sản phẩm cho vay kèm theo tính
(VD: thấu chi…)
Yếu tố Thái độ phục vụ của nhân viên tín dụng
12 NV1 Tôi chọn ngân hàng A vì nhân viên tín Frangos et al
dụng ngân hàng A tôn trọng khách hàng, (2012), Omo
lịch sự Aregbeyen (2011)
13 NV2 Tôi chọn ngân hàng A vì nhân viên tín Frangos et al
dụng ngân hàng A có đạo đức tốt, uy tín (2012)
với khách hàng
14 NV3 Tôi chọn ngân hàng A vì nhân viên tín Frangos et al
dụng ngân hàng A có trình độ, kiến thức (2012)
chuyên môn
15 NV4 Tôi chọn ngân hàng A vì nhân viên tín Frangos et al
dụng ngân hàng A luôn tìm kiếm giải (2012), Omo
pháp tài chính tốt nhất cho khách hàng Aregbeyen (2011)
16 NV5 Tôi chọn ngân hàng A vì nhân viên tín Frangos et al
dụng ngân hàng A xử lý hiệu quả các (2012), Omo
khiếu nại, vướng mắc của khách hàng Aregbeyen (2011)
17 NV6 Tôi chọn ngân hàng A vì nhân viên tín Nghiên cứu định
dụng ngân hàng A có sự lắng nghe, chia tính
sẻ và cảm thông với doanh nghiệp
Yếu tố Thuận tiện trong giao dịch
18 TT1 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có Frangos et al
nhiều điểm giao dịch rộng khắp địa bàn (2012), Omo
Aregbeyen (2011)
19 TT2 Tôi chọn ngân hàng A vì các điểm giao Nielsen et al
dịch của ngân hàng A có vị trí thuận tiện, (1995), Md. Nur-E-
dễ tìm thấy Alam Siddique
42
(2012)
20 TT3 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có Nielsen et al
điểm giao dịch gần trụ sở văn phòng (1995), Omo
doanh nghiệp Aregbeyen (2011)
21 TT4 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có Md. Nur-E-Alam
các điểm giao dịch ngoài giờ và vào các Siddique (2012)
ngày cuối tuần
22 TT5 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có Frangos et al
các dịch vụ hỗ trợ tại chỗ nhanh chóng, (2012), Omo
đơn giản. Aregbeyen (2011)
23 TT6 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A Nghiên cứu định
được nhiều đối tác của công ty sử dụng tính
tài khoản để giao dịch thanh toán
Yếu tố Danh tiếng của ngân hàng
24 DT1 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A đã Nielsen et al
thành lập lâu năm (1995), Omo
Aregbeyen (2011)
25 DT2 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có Nielsen et al
uy tín tốt, thương hiệu trên thị trường (1995), Frangos et
al (2012), Md. Nur-
E-Alam Siddique
(2012)
26 DT3 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có Nielsen et al
kết quả tài chính ổn định, hiệu quả (1995), Frangos et
al (2012)
Yếu tố Sự giới thiệu của bên thứ ba
27 GT1 Tôi chọn ngân hàng A vì có sự giới thiệu Nielsen et al
của người thân, bạn bè đang giao dịch / (1995), Md. Nur-E-
43
công tác tại ngân hàng A Alam Siddique
(2012)
28 GT2 Tôi chọn ngân hàng A vì có sự giới thiệu Nghiên cứu định
của hiệp hội mà doanh nghiệp đang làm tính
thành viên
29 GT3 Tôi chọn ngân hàng A vì có sự giới thiệu Nielsen et al (1995)
của đối tác đang giao dịch tại ngân hàng
A
Yếu tố quyết định lựa chọn ngân hàng để vay vốn
30 LC1 Tôi quyết định lựa chọn ngân hàng A để Nghiên cứu định
vay vốn tính
3.4 Thiết kế nghiên cứu định lượng
3.4.1 Mục tiêu nghiên cứu định lượng:
Dựa trên thang đo biến nghiên cứu đã được điều chỉnh từ nghiên cứu định
tính, thang đo này sẽ được sử dụng làm thang đo chính thức trong nghiên cứu
định lượng. Nghiên cứu định lượng với mục tiêu nhằm để kiểm định thang đo,
các giả thuyết trong mô hình về các yếu tố yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn
ngân hàng vay vốn của khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ và mức độ quan
trọng của từng yếu tố.
3.4.2 Mẫu nghiên cứu định lượng:
+ Kích thước mẫu:
Dựa trên các nghiên cứu trước đây, kích thước mẫu phụ thuộc vào phương
pháp ước lượng mẫu. Trong bài nghiên cứu này, tác giả sử dụng phân tích nhân tố
khám phá EFA và phân tích hồi quy tuyến tính, cụ thể:
Phân tích nhân tố khám phá EFA: Theo Hair và cộng sự (2006) cho
rằng kích thước mẫu phải tối thiểu bằng 5 lần biến quan sát và thông
thường từ 50 – 100 số lượng mẫu. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng
Ngọc (2008) cũng cho rằng tỷ lệ này phải bằng từ 4 – 5 lần số biến
44
quan sát. Trong nghiên cứu này có tất cả 30 biến quan sát cần phân tích
nên tác giả quyết định khảo sát tối thiểu khoảng 30 x 7 = 210 quan sát
Phân tích hồi quy tuyến tính: Theo Nguyễn Đình Thọ (2011) kích thước
mẫu n thông thường sẽ theo công thức n ≥ 50 + 8p (trong đó p là số
lượng biến độc lập trong mô hình). Bài nghiên cứu này đề xuất có 7
biến độc lập trong mô hình phân tích hồi quy (chi tiết theo mục 2.5), do
vậy kích thước mẫu cần thiết là n ≥ 50 + 8*7 = 106 quan sát.
Tổng hợp lại kích thước mẫu yêu cầu đối với 2 phương pháp phân tích trên,
kích thước mẫu tác giả quyết định thu thập tối thiểu để phân tích là 210 quan sát.
+ Phương pháp chọn mẫu:
Tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Nghiên cứu thực hiện
thông qua phương pháp khảo sát các cá nhân là người đại diện cho các doanh
nghiệp có quyền quyết định về việc lựa chọn ngân hàng vay vốn như Giám đốc,
Phó Giám đốc, Giám đốc tài chính và Kế toán trưởng của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ (20 tỷ đồng ≤ Doanh thu < 1.000 tỷ đồng) đang có giao dịch vay vốn với
các ngân hàng tại địa bàn TPHCM. Cụ thể tác giả lựa chọn các khách hàng hiện
đang có giao dịch vay vốn với chi nhánh trên địa bàn TPHCM của một số ngân
hàng thương mại cổ phần có dư nợ cho vay khách hàng lớn nhất trong hệ thống
tính đến thời điểm 31/12/2017 (căn cứ theo Báo cáo thường niên 2017): BIDV,
Vietinbank, Vietcombank, SCB, Sacombank, ACB, Agribank, SHB, MB,
Techcombank.
3.4.3 Phương pháp thu thập số liệu
Tác giả đã thực hiện 01 bảng khảo sát online trên ứng dụng của Google.
Đối tượng khảo sát sẽ thực hiện bảng khảo sát thông qua việc truy cập vào đường
link đã được tạo sẵn. Tác giả chủ yếu dựa vào mối quan hệ với bạn bè đang làm
việc tại các ngân hàng nhờ gửi email cho đối tượng khảo sát là các cá nhân đại
diện cho khách hàng doanh nghiệp đường link để truy cập và thực hiện trả lời các
câu hỏi của bảng khảo sát, tuy nhiên có một số trường hợp tác giả chủ động gặp
45
trực tiếp hoặc qua điện thoại để thu thập thông tin. Chi tiết bảng khảo sát chính
thức theo Phụ lục 2B.
Đối tượng trả lời bảng khảo sát như đã trình bày ở các phần trên là những
cá nhân đại diện cho từng doanh nghiệp, phụ trách việc ra quyết định lựa chọn
ngân hàng vay vốn. Cụ thể đó là Giám đốc, Phó Giám đốc, Giám đốc tài chính và
Kế toán trưởng tùy theo từng doanh nghiệp và đảm bảo đã có thời gian công tác
tại vị trí cũng như thời gian giao dịch vay vốn với ngân hàng đủ lâu để có những
cơ sở và thông tin cung cấp cho việc thực hiện nghiên cứu được chính xác nhất.
3.4.4 Phương pháp phân tích dữ liệu:
Tác giả sử dụng phần mềm SPSS 18 để thực hiện việc phân tích các dữ liệu
thu thập được qua các phương pháp phân tích như sau:
3.4.4.1 Đánh giá sơ bộ thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
Một thang đo được xem là có giá trị khi nó đo lường đúng cái cần đo, có
nghĩa là phương pháp đo lường đó không có sự sai lệch mang tính hệ thống và sai
lệch ngẫu nhiên. Vì vậy, điều kiện đầu tiên là thang đo sử dụng phải đạt độ tin
cậy. Độ tin cậy của thang đo được đánh giá thông qua hệ số tin cậy Cronbach’s
Alpha.
Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha là một phép kiểm định thống kê dùng để
kiểm tra sự chặt chẽ và liên quan của các biến quan sát, hệ số Cronbach’s Alpha
càng cao thì tính đồng nhất giữa các biến quan sát càng cao. Kiểm định độ tin cậy
Cronbach’s Alpha cho các thang đo sơ bộ ban đầu từ nghiên cứu định tính để loại
bỏ các biến quan sát không phù hợp trong thang đo và các biến đó sẽ không xuất
hiện tại phần phân tích nhân tố khám phá.
Tác giả lấy tiêu chuẩn dựa theo Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai
Trang (2011), các biến có hệ số tương quan với biến tổng (item-total correlation)
thấp hơn 0.3 được xem là biến rác và sẽ bị loại khỏi thang đo. Đồng thời, tiêu
chuẩn để lựa chọn thang đo là khi nó đảm bảo độ tin cậy Cronbach’s Alpha từ 0.6
trở lên.
46
3.4.4.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA
Sau khi các yếu tố được kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s
Alpha sẽ tiếp tục được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA. Phân tích nhân
tố khám phá sẽ giúp tác giả thu gọn các biến quan sát và có ý nghĩa hơn trong
việc giải thích mô hình nghiên cứu.
Phân tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng để rút gọn một tập k biến
quan sát thành một tập F (F < k) các yếu tố có ý nghĩa hơn. Việc phân tích nhân
tố EFA trong đề tài này được thực hiện bằng phương pháp trích Principal
Component Analysic với phép xoay vuông góc Varimax để có thể trích được
nhiều phương sai từ các biến đo lường với số lượng thành phần nhỏ nhất (Nguyễn
Đình Thọ, 2011).
Điều kiện để phân tích nhân tố EFA được thực hiện qua 2 kiểm định: kiểm
định Bartlett xem xét giả thuyết Ho: các biến không có tương quan với nhau trong
tổng thể. Nếu phép kiểm định Bartlett có p < 5% nghĩa là từ chối giả thuyết Ho,
tương ứng các biến có quan hệ với nhau tức kiểm định có ý nghĩa thống kê và có
thể sử dụng kết quả phân tích EFA. Tiếp theo là kiểm định KMO (Kaise – Meyer
– Olkin), để sử dụng được EFA, KMO phải nằm trong khoảng 0.5 ≤ KMO ≤ 1
(Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Thông qua 2 kiểm định trên
để chứng tỏ dữ liệu dùng phân tích nhân tố là thích hợp và giữa các biến có tương
quan với nhau.
Tiêu chí chọn số lượng nhân tố dựa trên tiêu chí Eigenvalue. Với tiêu chí
này, số lượng nhân tố được xác định ở nhân tố (dừng ở nhân tố) có Eigenvalue tối
thiểu bằng 1 và tổng phương sai trích TVE (Total Variance Explained) được phải
bằng hoặc lớn hơn 50%.
Tiêu chí chọn biến là trong ma trận xoay nhân tố thì những biến quan sát có
trọng số tải nhân tố (factor loading) nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại vì biến này đã không
đo lường được khái niệm tác giả cần đo lường, đồng thời khác biệt hệ số tải nhân
tố của một biến quan sát giữa các nhân tố phải lớn hơn hoặc bằng 0.3 để tạo giá
trị phân biệt giữa các nhân tố.
47
3.4.4.3 Phân tích hồi quy tuyến tính
Phân tích hồi quy tuyến tính dùng để phân tích mối liên hệ và cường độ
quan hệ giữa biến độc lập và các biến phụ thuộc.
Trước khi phân tích hồi quy cần kiểm tra sự tương quan của các biến trong
mô hình hồi quy. Phân tích tương quan giúp tính toán mức độ tuyến tính giữa 2
biến. Nếu hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập lớn chứng tỏ
chúng có quan hệ với nhau và phân tích hồi quy tuyến tính có thể phù hợp.
Tiếp theo, phân tích hồi quy tuyến tính bằng phương pháp bình phương nhỏ
nhất OLS được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập đến
biến phụ thuộc cũng như kiểm định các giả thuyết của mô hình.
Phương pháp thống kê sử dụng mức ý nghĩa alpha chọn trong đề tài này là
5% (alpha = 0.05), Trình tự phân tích hồi quy tuyến tính như sau:
Phương pháp đưa biến vào phân tích hồi quy là phương pháp đưa
các biến vào cùng 1 lượt (phương pháp Enter)
Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy đối với tập dữ liệu bằng
hệ số R2 điều chỉnh (Adjusted R Square)
Kiểm định F được dùng để xem xét mức độ phù hợp của mô hình
hồi quy tuyến tính tổng thể
Kiểm định t để xem xét giả thuyết các hệ số hồi quy của tổng thể
bằng 0, nhằm mục đích xác định các biến độc lập nào thực sự có tác
động đến biến phụ thuộc
Đánh giá mức độ tác động của các biến độc lập đến biến phụ thuộc
thông qua hệ số Bêta
Cuối cùng, để đảm bảo mô hình hồi quy tuyến tính là phù hợp, tin
cậy cần thực hiện dò tìm các vi phạm giả định cần thiết trong hồi
quy tuyến tính như giả định liên hệ tuyến tính, phân phối chuẩn của
phần dư, tính độc lập của phần dư, hiện tượng đa cộng tuyến.
48
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Trong chương này giới thiệu mô hình đề xuất nghiên cứu và quy trình
nghiên cứu bao gồm nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Đầu tiên, tác
giả xây dựng thang đo trong nghiên cứu định tính cho từng yếu tố dựa trên các
nghiên cứu trước đây và kết quả phỏng vấn tay đôi chuyên sâu. Thang đo cuối
cùng trong kết quả nghiên cứu định tính chính là thang đo chính thức trong
nghiên cứu định lượng ở bước tiếp theo. Trong phương pháp nghiên cứu định
lượng, tác giả đã trình bày cách chọn kích thước mẫu, phương pháp chọn mẫu,
thu thập số liệu và 3 phương pháp phân tích dữ liệu: Kiểm định độ tin cậy
Cronbach’s Alpha cho các thang đo sơ bộ ban đầu từ nghiên cứu định tính để loại
bỏ các biến quan sát không phù hợp trong thang đo; Phân tích nhân tố khám phá
EFA sẽ giúp tác giả thu gọn các biến quan sát và có ý nghĩa hơn trong việc giải
thích mô hình nghiên cứu; Phân tích hồi quy tuyến tính dùng để phân tích mối
liên hệ và cường độ quan hệ giữa biến độc lập và các biến phụ thuộc. Tác giả đã
trình bày rõ các tiêu chuẩn và cách thức thực hiện theo từng phương pháp để
kiểm định lại mô hình đo lường cũng như mô hình lý thuyết và các giả thuyết
trong mô hình.
49
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Mô tả mẫu
Nhằm đạt được kích thước mẫu nghiên cứu lựa chọn thực hiện là tối thiểu
210 quan sát, tác giả đã gửi bảng khảo sát online qua email đến tổng cộng 250
doanh nghiệp trong khoảng thời gian từ tháng 07/2018 đến tháng 08/2018. Sau
đó, tác giả thu thập được 227 bảng trả lời (đạt tỷ lệ 90%) tuy nhiên có 12 bảng trả
lời bị thiếu thông tin trả lời ở một số câu hỏi trong bảng khảo sát và không thỏa
yêu cầu về doanh thu của doanh nghiệp vừa và nhỏ nên bị loại bỏ. Như vậy, kích
thước mẫu nghiên cứu còn lại là 215 quan sát, đạt yêu cầu kích thước mẫu mục
tiêu tối thiểu đã đặt ra.
Tùy theo mỗi doanh nghiệp, người có khả năng quyết định đến việc lựa
chọn ngân hàng vay vốn là khác nhau nên trong mẫu nghiên cứu 215 quan sát thu
thập được, có 98 người là Giám đốc, 22 người là Phó Giám đốc, 18 người là
Giám đốc tài chính và 77 người là Kế toán trưởng (trong đó Giám đốc công ty và
Kế toán trưởng chiếm đến 82%). Đối tượng khảo sát đã được chọn lựa để thực
hiện bảng khảo sát là các cá nhân có quyền quyết định chủ yếu về việc lựa chọn
ngân hàng vay vốn do đó thông tin người được khảo sát cung cấp trong đề tài có
Giám đốc
36%
Phó Giám đốc
46%
Giám đốc tài chính
Kế toán trưởng
8%
10%
ý nghĩa.
Hình 4.1: Cơ cấu vị trí công tác của đối tượng được khảo sát tại các doanh
nghiệp trên địa bàn TPHCM
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
50
Xét trên khía cạnh thời gian công tác tại doanh nghiệp và thời gian công tác
tại vị trí hiện tại (Giám đốc, Phó Giám đốc, Giám đốc tài chính, Kế toán trưởng)
của người được khảo sát, có tỷ lệ 14% người được khảo sát có thời gian công tác
tại doanh nghiệp dưới 3 năm; 77% có thời gian công tác tại doanh nghiệp từ 3
năm đến 7 năm và 9% có thời gian công tác tại doanh nghiệp trên 7 năm. Đồng
thời, có đến 83% người được khảo sát có thời gian công tác tại vị trí hiện tại từ 1
năm trở lên. Như vậy, người được khảo sát đa số đã có thời gian công tác tại
doanh nghiệp cũng như vị trí hiện tại lâu năm nên có đủ độ am hiểu về hoạt động
của doanh nghiệp cũng như việc giao dịch giữa doanh nghiệp với các ngân hàng
95
100
71
80
60
30
40
19
20
0
Dưới 3 năm Từ 3 năm đến dưới 5 năm
Từ 5 năm đến dưới 7 năm
Từ 7 năm trở lên
Số lượng người
trong thời gian họ công tác.
Hình 4.2: Cơ cấu thời gian công tác của đối tượng được khảo sát tại các
doanh nghiệp trên địa bàn TPHCM
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
Đánh giá về doanh thu của doanh nghiệp được khảo sát, sau khi loại trừ các
bảng trả lời của các doanh nghiệp có doanh thu dưới 20 tỷ đồng và từ 1.000 tỷ
đồng trở lên (~ 12 bảng trả lời) do không thuộc phân khúc khách hàng doanh
nghiệp vừa và nhỏ mà tác giả đang lựa chọn nghiên cứu thì trong 215 bảng trả lời
được chấp nhận có 81% doanh nghiệp có doanh thu từ 20 tỷ đồng đến dưới 200 tỷ
đồng và 19% doanh nghiệp có doanh thu từ 200 tỷ đồng đến dưới 1.000 tỷ đồng.
51
Như vậy, doanh nghiệp có doanh thu từ 20 tỷ đồng đến dưới 200 tỷ đồng chiếm
đa số trong mẫu nghiên cứu, đây cũng là phân khúc khách hàng doanh nghiệp mà
đang được các ngân hàng phân loại vào tiêu chí doanh nghiệp vừa và nhỏ để tập
19%
Từ 20 tỷ đồng đến dưới 200 tỷ đồng
Từ 200 tỷ đồng đến dưới 1.000 tỷ đồng
81%
trung phát triển.
Hình 4.3: Cơ cấu doanh thu năm 2017 các doanh nghiệp được khảo sát trên
địa bàn TPHCM
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
Dựa trên quy mô dư nợ vay của doanh nghiệp tính đến thời điểm
30/06/2018, chiếm tổng tỷ lệ 82% là các doanh nghiệp có quy mô dư nợ vay từ 2
tỷ đồng đến dưới 10 tỷ đồng. Đồng thời, có trên 70% doanh nghiệp hiện đang vay
vốn từ 02 ngân hàng trở lên. Điều này cho thấy đa số các doanh nghiệp được
khảo sát đang có vay vốn và vay vốn từ 02 ngân hàng trở lên sẽ có sự so sánh một
cách khách quan sự khác biệt giữa các ngân hàng và chọn lọc những yếu tố quan
trọng trong việc lựa chọn ngân hàng để quyết định vay vốn.
Thống kê số lượng doanh nghiệp đang vay vốn ở các ngân hàng của mẫu
nghiên cứu, chiếm số lượng cao nhất là Ngân hàng ACB với 87 doanh nghiệp,
Ngân hàng MB với 62 doanh nghiệp, còn lại các ngân hàng BIDV, Vietinbank,
Vietcombank, SCB, Sacombank, Agribank, SHB, Techcombank dao động ở mức
20 – 40 doanh nghiệp có vay vốn. Các ngân hàng khác như TP Bank, HD Bank…
52
chiếm một tỷ lệ tương đối nhỏ. Như vậy, thống kê mẫu nghiên cứu chưa phản ánh
đúng thực trạng và quy mô dư nợ cho vay khách hàng lớn nhất trong hệ thống
tính đến thời điểm 31/12/2017 (căn cứ theo Báo cáo thường niên 2017) theo quy
mô dư nợ cho vay giảm dần là: BIDV, Vietinbank, Vietcombank, SCB,
Sacombank, ACB, Agribank, SHB, MB, Techcombank. Tuy nhiên, tác giả đánh
giá mẫu nghiên cứu được phân bố tương đối đều tại các ngân hàng thương mại cổ
phần và có đa dạng các sản phẩm dịch vụ cho vay, phù hợp với hướng nghiên cứu
ACB
87
MB
62
Vietinbank
58
Vietcombank
51
BIDV
49
Sacombank
47
Techcombank
41
SHB
37
SCB
32
Agribank
29
Khác
27
Số lượng doanh nghiệp
của tác giả.
Hình 4.4: Cơ cấu số lượng doanh nghiệp được khảo sát trên địa bàn
TPHCM đang có vay vốn tại các ngân hàng
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
53
4.2 Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
Tiêu chuẩn trong đánh giá độ tin cậy của từng thang đo bằng hệ số tin cậy
Cronbach’s Alpha được tác giả đề xuất như sau: Tiêu chuẩn để lựa chọn thang đo
khi hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.6 và chỉ chọn các biến có hệ số tương quan
biến tổng lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến nào đó phải lớn
hơn hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo có biến đó.
4.2.1 Thang đo “Lãi suất, phí cho vay cạnh tranh”
Bảng 4.1 Hệ số Cronbach’s Alpha Thang đo “Lãi suất, phí cho vay cạnh tranh”
Cronbach’s Mã biến Trung bình Phương sai Hệ số tương Cronbach's
Alpha thang đo thang đo quan biến Alpha nếu
nếu loại nếu loại tổng loại biến
biến biến
5.40 4.465 LP1 .838 .761
0.876 5.29 4.384 LP2 .725 .859
5.22 4.461 LP3 .729 .854
(Nguồn : Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Lãi suất, phí cho vay cạnh tranh” là
0.876 > 0.6 và các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3,
đồng thời hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến nào đó đều bé hơn hệ số
Cronbach’s Alpha của thang đo ban đầu nên thang đo “Lãi suất, phí cho vay cạnh
tranh” đạt độ tin cậy và không có biến nào bị loại.
4.2.2 Thang đo “Tốc độ xử lý hồ sơ vay”
Bảng 4.2 Hệ số Cronbach’s Alpha Thang đo “Tốc độ xử lý hồ sơ vay”
Cronbach’s Mã biến Trung bình Phương sai Hệ số Cronbach's
Alpha thang đo nếu thang đo tương quan Alpha nếu
loại biến nếu loại biến biến tổng loại biến
TĐ1 9.03 12.490 .919 .881 0.930 TĐ2 9.07 13.766 .812 .917
54
9.02 TĐ3 13.841 .795 .923
9.03 TĐ4 13.396 .824 .914
(Nguồn : Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Tốc độ xử lý hồ sơ vay” là 0.930 >
0.6 và các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3, đồng thời
hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến nào đó đều bé hơn hệ số Cronbach’s Alpha
của thang đo ban đầu nên thang đo “Tốc độ xử lý hồ sơ vay” đạt độ tin cậy và
không có biến nào bị loại.
4.2.3 Thang đo “Chính sách cho vay phù hợp”
Bảng 4.3 Hệ số Cronbach’s Alpha Thang đo “Chính sách cho vay
phù hợp với doanh nghiệp”
Cronbach’s Mã biến Trung bình Phương sai Hệ số tương Cronbach's
Alpha thang đo thang đo quan biến Alpha nếu
nếu loại nếu loại tổng loại biến
biến biến
9.95 10.236 CS1 .897 .832
10.06 10.249 CS2 .762 .878 0.901 10.05 10.054 CS3 .762 .879
10.08 11.045 CS4 .708 .896
(Nguồn : Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Chính sách cho vay phù hợp” là
0.901 > 0.6 và các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3,
đồng thời hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến nào đó đều bé hơn hệ số
Cronbach’s Alpha của thang đo ban đầu nên thang đo “Chính sách cho vay phù
hợp” đạt độ tin cậy và không có biến nào bị loại.
55
4.2.4 Thang đo “Thái độ phục vụ của nhân viên tín dụng”
Bảng 4.4 Hệ số Cronbach’s Alpha Thang đo “Thái độ phục vụ của
nhân viên tín dụng”
Cronbach’s Mã biến Trung bình Phương sai Hệ số tương Cronbach's
Alpha thang đo thang đo quan biến Alpha nếu
nếu loại nếu loại tổng loại biến
biến biến
14.41 14.833 NV1 .845 .698
14.50 14.475 NV2 .618 .731
14.36 14.195 NV3 .627 .728 0.784 14.46 14.100 NV4 .633 .726
14.44 14.238 NV5 .613 .731
14.73 18.637 NV6 .068 .865
(Nguồn : Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Thái độ phục vụ của nhân viên tín
dụng” là 0.784 > 0.6 nên thang đo đạt được độ tin cậy. Các biến quan sát có hệ số
tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3 ngoại trừ biến NV6 có hệ số tương quan
biến tổng là 0.068 < 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo sau khi loại
biến này là 0.865 > 0.784 hệ số khi chưa loại biến NV6. Do đó biến quan sát NV6
sẽ bị loại. Hệ số Cronbach’s Alpha sau khi loại biến NV6 là 0.865.
56
Bảng 4.5 Hệ số Cronbach’s Alpha Thang đo “Thái độ phục vụ của
nhân viên tín dụng” lần 2
Cronbach’s Mã biến Trung bình Phương sai Hệ số tương Cronbach's
Alpha thang đo thang đo quan biến Alpha nếu
nếu loại nếu loại tổng loại biến
biến biến
11.76 12.780 NV1 .889 .804
11.85 12.635 NV2 .618 .854
0.865 11.71 12.075 NV3 .672 .841
11.81 11.996 NV4 .677 .839
11.79 12.166 NV5 .650 .847
(Nguồn : Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
4.2.5 Thang đo “Thuận tiện trong giao dịch”
Bảng 4.6 Hệ số Cronbach’s Alpha Thang đo “Thuận tiện trong giao dịch”
Cronbach’s Mã biến Trung bình Phương sai Hệ số tương Cronbach's
Alpha thang đo thang đo quan biến Alpha nếu
nếu loại nếu loại tổng loại biến
biến biến
TT1 16.82 7.317 .422 .522
TT2 16.67 9.922 .078 .631
TT3 16.64 6.717 .475 .492 0.604 TT4 16.70 9.575 .150 .616
TT5 16.65 6.527 .447 .506
TT6 17.07 7.084 .393 .534
(Nguồn : Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Thuận tiện trong giao dịch” là 0.604
> 0.6 nên thang đo đạt được độ tin cậy. Các biến quan sát có hệ số tương quan
biến tổng đều lớn hơn 0.3 ngoại trừ biến TT2 và TT4 có hệ số tương quan biến
57
tổng lần lượt là 0.078 và 0.150 đều nhỏ hơn 0.3, đồng thời hệ số Cronbach’s
Alpha của thang đo sau khi loại hai biến này là 0.631 / 0.616 > 0.604 hệ số khi
chưa loại biến TT2 và TT4. Do đó biến quan sát TT2 và TT4 sẽ bị loại. Hệ số
Cronbach’s Alpha sau khi loại biến TT2 và TT4 là 0.667.
Bảng 4.7 Hệ số Cronbach’s Alpha Thang đo “Thuận tiện trong giao dịch”
lần 2
Cronbach’s Mã biến Trung bình Phương sai Hệ số tương Cronbach's
Alpha thang đo thang đo quan biến Alpha nếu
nếu loại nếu loại tổng loại biến
biến biến
TT1 9.97 6.027 .451 .600
TT3 9.80 5.640 .464 .590 0.667 TT5 9.80 5.279 .478 .580
TT6 10.22 5.875 .404 .630
(Nguồn : Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
4.2.6 Thang đo “Danh tiếng của ngân hàng”
Bảng 4.8 Hệ số Cronbach’s Alpha Thang đo “Danh tiếng của ngân hàng”
Cronbach’s Mã biến Trung bình Phương sai Hệ số tương Cronbach's
Alpha thang đo thang đo quan biến Alpha nếu
nếu loại nếu loại tổng loại biến
biến biến
7.88 2.664 DT1 .540 .816
0.793 7.44 1.827 DT2 .677 .676
7.06 1.885 DT3 .720 .621
(Nguồn : Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Danh tiếng của ngân hàng” là 0.793
> 0.6 nên thang đo đạt được độ tin cậy. Các biến quan sát có hệ số tương quan
biến tổng đều lớn hơn 0.3, tuy nhiên hệ số Cronbach’s Alpha khi loại biến DT1
58
lại cao hơn nhiều so với hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo ban đầu (0.816 >
0.793) nên tác giả đề xuất loại biến DT1. Hệ số Cronbach’s Alpha sau khi loại
biến DT1 là 0.816.
Bảng 4.9 Hệ số Cronbach’s Alpha Thang đo “Danh tiếng của ngân hàng”
lần 2
Cronbach’s Mã biến Trung bình Phương sai Hệ số tương Cronbach's
Alpha thang đo thang đo quan biến Alpha nếu
nếu loại nếu loại tổng loại biến
biến biến
DT2 4.13 .743 .690 . 0.816 DT3 3.75 .834 .690 .
(Nguồn : Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
4.2.7 Thang đo “Sự giới thiệu của bên thứ ba”
Bảng 4.10 Hệ số Cronbach’s Alpha Thang đo “Sự giới thiệu của bên thứ ba”
Cronbach’s Mã biến Trung bình Phương sai Hệ số tương Cronbach's
Alpha thang đo thang đo quan biến Alpha nếu
nếu loại nếu loại tổng loại biến
biến biến
8.49 1.148 GT1 .704 .630
0.789 8.28 1.230 GT2 .632 .712
8.18 1.420 GT3 .561 .784
(Nguồn : Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo “Sự giới thiệu của bên thứ ba” là
0.789 > 0.6 và các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3,
đồng thời hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến nào đó đều bé hơn hệ số
Cronbach’s Alpha của thang đo ban đầu nên thang đo “Sự giới thiệu của bên thứ
ba” đạt độ tin cậy và không có biến nào bị loại.
59
Như vậy, sau khi phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của các thang
đo thì kết quả như sau:
+ 04 biến quan sát đã bị loại khỏi thang đo bao gồm: NV6, TT2, TT4, DT1
+ Các biến quan sát còn lại được đưa vào bước phân tích nhân tố EFA tiếp
theo để đảm bảo độ tin cậy
4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA
Việc phân tích nhân tố EFA trong đề tài này được thực hiện bằng phương
pháp trích với phép xoay vuông góc Varimax để có thể trích được nhiều phương
sai từ các biến đo lường với số lượng thành phần nhỏ nhất. Điều kiện để phân tích
nhân tố EFA được thực hiện qua 2 kiểm định: kiểm định Bartlett xem xét giả
thuyết Ho: các biến không có tương quan với nhau trong tổng thể. Nếu phép kiểm
định Bartlett có p < 5% nghĩa là từ chối giả thuyết Ho, tương ứng các biến có
quan hệ với nhau. Tiếp theo là kiểm định KMO, để sử dụng được EFA, KMO
phải lớn hơn hoặc bằng 0.5 và nhỏ hơn hoặc bằng 1
Tiêu chí chọn số lượng nhân tố dựa trên tiêu chí Eigenvalue. Với tiêu chí
này, số lượng nhân tố được xác định ở nhân tố (dừng ở nhân tố) có Eigenvalue tối
thiểu bằng 1 và tổng phương sai trích TVE (Total Variance Explained) được phải
bằng hoặc lớn hơn 50%.
Tiêu chí chọn biến là trong ma trận xoay nhân tố thì những biến quan sát có
trọng số tải nhân tố (factor loading) nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại vì biến này đã không
đo lường được khái niệm tác giả cần đo lường, đồng thời khác biệt hệ số tải nhân
tố của một biến quan sát giữa các nhân tố phải lớn hơn hoặc bằng 0.3 để tạo giá
trị phân biệt giữa các nhân tố.
60
4.3.1 Kết quả phân tích nhân tố EFA
Bảng 4.11 Kiểm định KMO and Bartlett’s
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .758
Approx. Chi-Square 3434.499 Bartlett's Test of Df 300 Sphericity Sig. .000
(Nguồn : Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
Theo bảng 4.11 thì hệ số KMO đạt mức 0.758 > 0.5 (0.5 ≤ KMO ≤ 1) thể
hiện phân tích nhân tố là phù hợp. Đồng thời, kiểm định Barlett (Barlett’s test) có
giá trị sig = 0.00 < 0.05, chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong
tổng thể. Từ đó, ta bác bỏ giả thuyết Ho, và kết luận rằng: “Các biến đưa vào
phân tích nhân tố có tương quan trong tổng thể”.
Bảng 4.12 Tổng phương sai giải thích
Tổng bình phương hệ số Tổng bình phương hệ số Eigenvalues ban đầu tải đã trích xuất tải đã xoay nhân tố
Nhân
% tích % tích % tích Tổng % của Tổng % của Tổng % của tố
phương phương phương lũy lũy lũy
sai sai sai
1 4.768 19.072 19.072 4.768 19.072 19.072 4.269 17.074 17.074
2 3.550 14.202 33.274 3.550 14.202 33.274 3.405 13.620 30.694
3 3.139 12.555 45.828 3.139 12.555 45.828 3.191 12.765 43.459
4 3.024 12.095 57.924 3.024 12.095 57.924 2.672 10.690 54.149
5 2.363 9.453 67.376 2.363 9.453 67.376 2.188 8.753 62.902
6 1.216 4.863 72.240 1.216 4.863 72.240 1.767 7.070 69.972
7 1.125 4.500 76.740 1.125 4.500 76.740 1.692 6.768 76.740
(Nguồn : Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
61
Theo bảng 4.12 cho thấy tiêu chuẩn Eigenvalue > 1 thì có 07 nhân tố được
rút ra (nhân tố rút ra có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất) và các nhân tố này giải
thích được 76.740 % biến thiên của dữ liệu.
Bảng 4.13 Kết quả xoay nhân tố
Biến quan sát Nhân tố
1 2 3 4 5 6 7
.916 TĐ1
.883 TĐ2
.865 TĐ3
.842 TĐ4
.707 TT5
.687 TT3
.938 NV1
.802 NV3
.797 NV4
.782 NV5
.761 NV2
.947 CS1
.866 CS2
.854 CS3
.837 CS4
.902 LP1
.874 LP2
.842 LP3
.861 GT1
.826 GT2
.800 GT3
62
TT6 .767
TT1 .749
DT3 .882
DT2 .842
(Nguồn : Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
Từ bảng 4.13 cho thấy 25 biến được nhóm thành 7 nhân tố. Tất cả các hệ số
tải nhân tố (Factor Loading) của các biến quan sát đều lớn hơn 0.5, điều này đảm
bảo phân tích EFA là có ý nghĩa thực tiễn.
4.3.2 Kết quả phân nhóm nhân tố
Dựa vào kết quả xoay nhân tố, 25 biến quan sát được phân thành 07 nhóm
yếu tố phù hợp với mô hình giả thuyết ban đầu. Tuy nhiên, mỗi nhóm yếu tố có
sự thay đổi biến quan sát so với đề xuất ban đầu, cụ thể như sau:
- Yếu tố 1: “Lãi suất, phí cho vay cạnh tranh”
Bao gồm 3 biến như đề xuất:
LP1. Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có lãi suất cho vay cạnh tranh
so với các ngân hàng khác
LP2. Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có biểu phí dịch vụ cho vay
cạnh tranh so với các ngân hàng khác
LP3. Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A không có phí trả nợ trước hạn
Do các biến này đều thuộc thang đo “Lãi suất, phí cho vay cạnh tranh” theo
đề xuất ban đầu nên yếu tố 1 vẫn được giữ nguyên tên là “Lãi suất, phí cho vay
cạnh tranh”, với mã biến “LP”.
- Yếu tố 2: “Tốc độ xử lý hồ sơ vay”
Bao gồm 06 biến, trong đó 04 biến như đề xuất ban đầu và 02 biến TT3,
TT5 chuyển từ yếu tố “Thuận tiện trong giao dịch” . Việc chuyển 2 biến TT3 (Tôi
chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có điểm giao dịch gần trụ sở văn phòng doanh
nghiệp) và TT5 (Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có các dịch vụ hỗ trợ tại
63
chỗ nhanh chóng, đơn giản) là hoàn toàn hợp lý, có cùng ý nghĩa thể hiện nội
dung làm rõ tốc độ xử lý hồ sơ vay, tác giả đánh giá phù hợp với thực tế và đồng
ý chuyển. 06 biến được nhóm vào yếu tố này như sau:
TĐ1. Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có thời gian thẩm định tài sản
và hồ sơ vay nhanh chóng
TĐ2. Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có thời gian chờ xử lý hồ sơ
vay ngắn
TĐ3. Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A xử lý tốt, kịp thời các vấn đề
phát sinh đột xuất của doanh nghiệp
TĐ4. Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có cam kết cụ thể với doanh
nghiệp thời gian xử lý hồ sơ vay tối đa
TT3. Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có điểm giao dịch gần trụ sở
văn phòng doanh nghiệp
TT5. Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có các dịch vụ hỗ trợ tại chỗ
nhanh chóng, đơn giản.
Các biến này đều thể hiện chung nội dung về tốc độ giao dịch nên yếu tố 2
vẫn được giữ nguyên tên là “Tốc độ xử lý hồ sơ vay”, với mã biến “TĐ”
- Yếu tố 3: “Chính sách cho vay phù hợp”
Bao gồm 4 biến như đề xuất:
CS1. Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có chính sách cho vay phù hợp
với nhu cầu của doanh nghiệp
CS2. Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có chính sách cho vay ưu tiên,
dành riêng cho các doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực đặc thù
CS3. Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có sự thay đổi, cải tiến chính
sách cho vay phù hợp với tình hình thị trường và nhu cầu của doanh nghiệp
CS4. Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có thêm các sản phẩm cho vay
kèm theo (VD: thấu chi…)
64
Do các biến này đều thuộc thang đo “Chính sách cho vay phù hợp” theo đề
xuất ban đầu nên yếu tố 3 vẫn được giữ nguyên tên là “Chính sách cho vay phù
hợp” , với mã biến “CS”.
- Yếu tố 4: “Thái độ phục vụ của nhân viên tín dụng”
Bao gồm 5 biến sau khi đã lược bỏ biến NV6 trong phần phân tích hệ số tin
cậy Cronbach’s Alpha, cụ thể:
NV1. Tôi chọn ngân hàng A vì nhân viên tín dụng ngân hàng A tôn trọng
khách hàng, lịch sự
NV2. Tôi chọn ngân hàng A vì nhân viên tín dụng ngân hàng A có đạo đức
tốt, uy tín với khách hàng
NV3. Tôi chọn ngân hàng A vì nhân viên tín dụng ngân hàng A có trình độ,
kiến thức chuyên môn
NV4. Tôi chọn ngân hàng A vì nhân viên tín dụng ngân hàng A luôn tìm
kiếm giải pháp tài chính tốt nhất cho khách hàng
NV5. Tôi chọn ngân hàng A vì nhân viên tín dụng ngân hàng A xử lý hiệu
quả các khiếu nại, vướng mắc của khách hàng
Do các biến này đều thuộc thang đo “Thái độ phục vụ của nhân viên tín
dụng” theo đề xuất ban đầu nên yếu tố 4 vẫn được giữ nguyên tên là “Thái độ
phục vụ của nhân viên tín dụng” , với mã biến “NV”.
- Yếu tố 5: “Thuận tiện trong giao dịch”
Còn lại 2 biến sau khi đã lược bỏ biến TT2 và TT4 trong phần phân tích hệ
số tin cậy Cronbach’s Alpha, đồng thời chuyển biến TT3 và TT5 sang yếu tố
“Tốc độ xử lý hồ sơ vay”:
TT1. Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có nhiều điểm giao dịch rộng
khắp địa bàn
TT6. Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A được nhiều đối tác của công ty
sử dụng tài khoản để giao dịch thanh toán
65
Do các biến này đều thuộc thang đo “Thuận tiện trong giao dịch” theo đề
xuất ban đầu nên yếu tố 5 vẫn được giữ nguyên tên là “Thuận tiện trong giao
dịch”, với mã biến “TT”.
- Yếu tố 6: “Danh tiếng của ngân hàng”
Bao gồm 2 biến sau khi đã lược bỏ biến DT1 trong phần phân tích hệ số tin
cậy Cronbach’s Alpha, cụ thể:
DT2. Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có uy tín tốt, thương hiệu trên
thị trường
DT3. Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có kết quả tài chính ổn định,
hiệu quả
Do các biến này đều thuộc thang đo “Danh tiếng của ngân hàng” theo đề
xuất ban đầu nên yếu tố 5 vẫn được giữ nguyên tên là “Danh tiếng của ngân
hàng”, với mã biến “DT”.
- Yếu tố 7: “Sự giới thiệu của bên thứ ba”
Bao gồm 3 biến như đề xuất:
GT1. Tôi chọn ngân hàng A vì có sự giới thiệu của người thân, bạn bè đang
giao dịch / công tác tại ngân hàng A
GT2. Tôi chọn ngân hàng A vì có sự giới thiệu của hiệp hội mà doanh
nghiệp đang làm thành viên
GT3. Tôi chọn ngân hàng A vì có sự giới thiệu của đối tác đang giao dịch
tại ngân hàng A
Do các biến này đều thuộc thang đo “Sự giới thiệu của bên thứ ba” theo đề
xuất ban đầu nên yếu tố 7 vẫn được giữ nguyên tên là “Sự giới thiệu của bên thứ
ba” , với mã biến “GTH”.
66
Bảng 4.14 Bảng tóm tắt kết quả nhóm yếu tố
Mã biến Tên biến Thang đo Ghi chú
Yếu tố Lãi suất, phí cho vay cạnh tranh
LP1 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có lãi Không thay LP
suất cho vay cạnh tranh so với các ngân hàng đổi so với đề
khác xuất ban đầu
LP2 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có
biểu phí dịch vụ cho vay cạnh tranh so với
các ngân hàng khác
LP3 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A không
có phí trả nợ trước hạn
Yếu tố Tốc độ xử lý hồ sơ vay
TĐ1 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có Bổ sung thêm TĐ
thời gian thẩm định tài sản và hồ sơ vay TT3 và TT5
nhanh chóng theo phân
tích EFA TĐ2 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có
thời gian chờ xử lý hồ sơ vay ngắn
TĐ3 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A xử lý
tốt, kịp thời các vấn đề phát sinh đột xuất của
doanh nghiệp
TĐ4 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có
cam kết cụ thể với doanh nghiệp thời gian xử
lý hồ sơ vay tối đa
TT3 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có
điểm giao dịch gần trụ sở văn phòng doanh
nghiệp
TT5 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có các
dịch vụ hỗ trợ tại chỗ nhanh chóng, đơn giản.
67
Yếu tố Chính sách cho vay phù hợp
CS1 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có Không thay CS
chính sách cho vay phù hợp với nhu cầu của đổi so với đề
doanh nghiệp xuất ban đầu
CS2 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có
chính sách cho vay ưu tiên, dành riêng cho
các doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực đặc
thù
CS3 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có sự
thay đổi, cải tiến chính sách cho vay phù hợp
với tình hình thị trường và nhu cầu của
doanh nghiệp
CS4 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có
thêm các sản phẩm cho vay kèm theo (VD:
thấu chi…)
Yếu tố Thái độ phục vụ của nhân viên tín dụng
NV1 Tôi chọn ngân hàng A vì nhân viên tín dụng Loại bỏ biến NV
ngân hàng A tôn trọng khách hàng, lịch sự NV6 trong
phân tích NV2 Tôi chọn ngân hàng A vì nhân viên tín dụng
Cronbach’s ngân hàng A có đạo đức tốt, uy tín với khách
Alpha hàng
NV3 Tôi chọn ngân hàng A vì nhân viên tín dụng
ngân hàng A có trình độ, kiến thức chuyên
môn
NV4 Tôi chọn ngân hàng A vì nhân viên tín dụng
ngân hàng A luôn tìm kiếm giải pháp tài
chính tốt nhất cho khách hàng
NV5 Tôi chọn ngân hàng A vì nhân viên tín dụng
68
ngân hàng A xử lý hiệu quả các khiếu nại,
vướng mắc của khách hàng
Yếu tố Thuận tiện trong giao dịch
TT1 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có Loại bỏ biến TT
nhiều điểm giao dịch rộng khắp địa bàn TT2 và TT4
trong phân TT6 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A được
tích nhiều đối tác của công ty sử dụng tài khoản
Cronbach’s để giao dịch thanh toán
Alpha,
chuyển TT3
và TT5 sang
yếu tố Tốc độ
xử lý hồ sơ
theo vay
tích phân
EFA
Yếu tố Danh tiếng của ngân hàng
DT2 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có uy Loại bỏ biến DT
tín tốt, thương hiệu trên thị trường DT1 trong
phân tích DT3 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có kết
Cronbach’s quả tài chính ổn định, hiệu quả
Alpha
Yếu tố Sự giới thiệu của bên thứ ba
GT1 Tôi chọn ngân hàng A vì có sự giới thiệu của Không thay GT
người thân, bạn bè đang giao dịch / công tác đổi so với đề
tại ngân hàng A xuất ban đầu
GT2 Tôi chọn ngân hàng A vì có sự giới thiệu của
hiệp hội mà doanh nghiệp đang làm thành
69
viên
GT3 Tôi chọn ngân hàng A vì có sự giới thiệu của
đối tác đang giao dịch tại ngân hàng A
Yếu tố quyết định lựa chọn ngân hàng để vay vốn
LC1 Tôi quyết định lựa chọn ngân hàng A để vay LC1
vốn
(nguồn: Tổng hợp của tác giả)
4.4 Phân tích hồi quy tuyến tính
4.4.1 Phân tích tương quan
Phân tích ma trận hệ số tương quan là bước phân tích rất quan trọng trước
khi thực hiện phân tích hồi quy để xem các nhóm biến độc lập và biến phụ thuộc
có đủ điều kiện để phân tích hồi quy hay không. Tác giả thực hiện phân tích
tương quan qua kiểm định hệ số tương quan Pearson để xem xét các mối quan hệ
tương quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc và từng biến độc lập.
Các biến độc lập LP, TĐ, CS, NV, TT, DT, GTH được tổng hợp bằng cách
lấy giá trị trung bình các biến quan sát thành phần theo kết quả phân tích nhân tố
EFA.
Bảng 4.15 Kết quả tương quan Pearson giữa các yếu tố
Correlations
LC1 LP TĐ CS NV TT DT GTH
Pearson 1 .451** .383** .431** .050 .253** .322** .331** Correlation LC1 Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .469 .000 .000 .000
N 215 215 215 215 215 215 215 215
Pearson .451** 1 .003 -.041 -.002 .489** .202** .026 Correlation LP Sig. (2-tailed) .000 .967 .552 .977 .000 .003 .701
N 215 215 215 215 215 215 215 215
70
Pearson .383** .003 1 -.132 -.030 .000 .372** .048 Correlation TĐ Sig. (2-tailed) .000 .967 .053 .660 .997 .000 .483
N 215 215 215 215 215 215 215 215
Pearson .431** -.041 -.132 1 -.026 .033 -.003 .041 Correlation CS Sig. (2-tailed) .000 .552 .053 .709 .629 .964 .550
N 215 215 215 215 215 215 215 215
Pearson .050 -.002 -.030 -.026 1 .113 .096 .035 Correlation NV Sig. (2-tailed) .469 .977 .660 .709 .098 .159 .613
N 215 215 215 215 215 215 215 215
Pearson .253** .489** .000 .033 .113 1 .135* -.181** Correlation TT Sig. (2-tailed) .000 .000 .997 .629 .098 .048 .008
N 215 215 215 215 215 215 215 215
Pearson .322** .202** .372** -.003 .096 .135* 1 .173* Correlation DT Sig. (2-tailed) .000 .003 .000 .964 .159 .048 .011
N 215 215 215 215 215 215 215 215
Pearson .331** .026 .048 .041 .035 -.181** .173* 1 Correlation GTH Sig. (2-tailed) .000 .701 .483 .550 .613 .008 .011
N 215 215 215 215 215 215 215 215
(Nguồn : Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
Kết quả bảng 4.15 cho thấy hệ số tương quan Pearson giữa các biến độc lập
và biến phụ thuộc đều khác 0 và có giá trị Sig. <0.05, ngoại trừ biến “NV” có Sig.
= 0.469 > 0.05. Như vậy, ta có thể kết luận rằng biến phụ thuộc có mối quan hệ
71
tương quan tuyến tính cùng chiều với 7 biến độc lập còn lại, trong đó 6 biến độc
lập có mối liên hệ tuyến tính chặt chẽ và có ý nghĩa là biến “LP”, “TĐ”, “CS”,
“TT”, “DT” và “GTH”, biến còn lại “NV” có mối liên hệ tuyến tính chưa chặt
chẽ. Với kết quả như trên, các biến độc lập và biến phụ thuộc đủ điều kiện để
thực hiện mô hình hồi quy.
4.4.2 Phân tích hồi quy
Tác giả sẽ sử dụng phương pháp hồi quy bội để kiểm định mô hình nghiên
cứu, nhằm xem xét tương quan, tác động cùng lúc của nhiều biến độc lập đến
biến phụ thuộc, điều này phù hợp với mô hình kiểm định đề xuất ban đầu của
nghiên cứu.
07 biến độc lập được rút ra từ phần phân tích nhân tố khám phá: LP – Lãi
suất, phí cho vay cạnh tranh; TĐ – Tốc độ xử lý hồ sơ vay; CS – Chính sách cho
vay phù hợp; NV – Thái độ phục vụ của nhân viên tín dụng; TT – Thuận tiện
trong giao dịch; DT– Danh tiếng của ngân hàng; GTH– Sự giới thiệu của bên thứ
ba được đưa vào phân tích hồi quy theo phương pháp đưa tất cả các biến vào một
lượt – phương pháp Enter.
4.4.2.1 Đánh giá và kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy
Bảng 4.16 Kết quả đánh giá độ phù hợp mô hình
R2 hiệu Sai số chuẩn của Hệ số Durbin – R R2 chỉnh ước lượng Watson
.830 .689 .678 .319 2.091
(Nguồn : Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả) R2 hiệu chỉnh phản ánh mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập lên biến phụ thuộc. Theo bảng 4.16, R2 hiệu chỉnh là 0.678, nghĩa là khoảng 67.8% biến
thiên của quyết định lựa chọn ngân hàng để vay vốn của doanh nghiệp có thể
được giải thích bởi các biến độc lập là Lãi suất, phí cho vay cạnh tranh; Tốc độ
xử lý hồ sơ vay; Chính sách cho vay phù hợp; Thái độ phục vụ của nhân viên tín
dụng; Thuận tiện trong giao dịch; Danh tiếng của ngân hàng; Sự giới thiệu của
bên thứ ba.
72
Bảng 4.17 Kết quả kiểm định F
ANOVA
Mô hình Tổng bình Df Trung bình Trị số F Mức ý
phương bình phương nghĩa
Hồi quy 46.525 7 6.646 65.425 .000
1 Phần dư 21.029 207 .102
Tổng 67.553 214
(Nguồn : Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
Kiểm định F là phép kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình hồi
quy tuyến tính tổng thể. Từ bảng 4.17 phân tích phương sai ANOVA kết quả giá
trị F = 65.425 với mức ý nghĩa rất nhỏ, gần bằng 0 (<0.05) cho thấy mô hình đưa
ra phù hợp với tập dữ liệu thực tế và có thể sử dụng được.
4.4.2.2 Phân tích hồi quy
Bảng 4.18 Kết quả mô hình phân tích hồi quy bội
Mô hình Hệ số hồi quy Hệ số hồi Giá trị t Mức ý Thống kê đa cộng
chưa chuẩn hóa quy đã chuẩn nghĩa tuyến
hóa
Beta Bêta Độ lệch Độ chấp Hệ số
chuẩn nhận phóng
đại
phương
sai (VIF)
Hằng số -.238 .230 -1.032 .303
LP .233 .025 .423 9.268 .000 .721 1.388 1 TĐ .230 .023 .429 10.104 .000 .833 1.201
CS .261 .021 .492 12.486 .000 .969 1.032
73
NV .037 .026 .056 1.425 .156 .965 1.037
TT .046 .028 .075 1.609 .109 .701 1.427
DT .009 .030 .013 .308 .759 .782 1.278
GTH .303 .043 .288 7.099 .000 .911 1.097
Biến phụ thuộc: LC1 - Quyết định lựa chọn ngân hàng để vay vốn
(Nguồn : Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
Kết quả bảng 4.18 cho thấy mức ý nghĩa kiểm định t của các biến LP, TĐ,
CS, GTH đều nhỏ hơn 0.05, như vậy các yếu tố này thực sự có ảnh hưởng đến
Quyết định lựa chọn ngân hàng để vay vốn của doanh nghiệp. Trong đó, yếu tố
CS - Chính sách cho vay phù hợp có mức độ tác động lớn nhất với hệ số beta (đã
chuẩn hóa) = 0.492, tiếp đến là các yếu tố TĐ – Tốc độ xử lý hồ sơ vay; LP – Lãi
suất, phí cho vay cạnh tranh; GTH– Sự giới thiệu của bên thứ ba lần lượt có hệ
số beta (đã chuẩn hóa) là 0.429, 0.423, 0.288.
Với cơ sở dữ liệu của bài nghiên cứu thì chưa có bằng chứng chứng minh
rằng các yếu tố NV – Thái độ phục vụ của nhân viên tín dụng; TT – Thuận tiện
trong giao dịch; DT– Danh tiếng của ngân hàng thực sự ảnh hưởng đến Quyết
định lựa chọn ngân hàng để vay vốn của doanh nghiệp do các biến này có mức ý
nghĩa của kiểm định t > 0.05 rất nhiều.
Mô hình hồi quy dạng chuẩn hóa về các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa
chọn ngân hàng vay vốn của khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại địa bàn
TPHCM được xác định như sau:
LC1= 0.423*LP + 0.429*TĐ + 0.492*CS + 0.288*GTH
Viết lại:
Quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn = 0.423*Lãi suất, phí cho vay cạnh
tranh + 0.429*Tốc độ xử lý hồ sơ vay + 0.492*Chính sách cho vay phù hợp +
0.288*Sự giới thiệu của bên thứ ba
74
Dò tìm các vi phạm giả định cần thiết:
- Giả định liên hệ tuyến tính
Phương pháp được sử dụng để kiểm định giả định này bằng cách vẽ đồ thị
phân tán Scatterplot với giá trị phần dư chuẩn hóa (Standardized Residual) trên
trục tung và giá trị dự đoán chuẩn hóa (Standardized Predicted Value) trên trục
hoành
Hình 4.5: Đồ thị phân tán Scatterplot
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
Nhìn vào hình 4.5, phần dư chuẩn hóa phân tán ngẫu nhiên trong một vùng
xung quanh đường thẳng đi qua tung độ 0 chứ không tạo thành một hình dạng
nào khác như Parabol, Cubic... Vì thế, cho phép kết luận giả định liên hệ tuyến
tính không vi phạm.
- Giả định về phân phối chuẩn của phần dư
Tác giả sử dụng các biểu đồ tần số Histogram, P – P lot của các phần dư đã
được chuẩn hóa để kiểm tra giả định này. Nếu đồ thị Histogram của phần dư đã
được chuẩn hóa có dạng đường cong phân phối chuẩn đặt chồng lên biểu đồ tần
số và có trung bình Mean xấp xỉ bằng 0 và giá trị độ lệch chuẩn xấp xỉ bằng 1 thì
xem như phần dư có phân phối chuẩn.
75
Hình 4.6: Đồ thị tần số Histogram
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
Nhìn từ hình 4.6, một đường cong phân phối chuẩn được đặt chồng lên biểu
đồ tần số, đường cong này có dạng hình chuông, phù hợp với dạng đồ thị của
phân phối chuẩn. Giá trị trung bình Mean gần bằng 0, độ lệch chuẩn 0.984 (gần
bằng 1). Như vậy phần dư đã được chuẩn hóa có phân phối xấp xỉ chuẩn, điều
này có ý nghĩa là giả định phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.
76
Hình 4.7: Đồ thị P- P lot phần dư đã được chuẩn hóa
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
Đồng thời, căn cứ vào đồ thị P – P lot phần dư đã được chuẩn hóa các điểm
phân vị trong phân phối của phần dư sẽ tập trung thành một đường chéo nếu phần
dư có phân phối chuẩn. Nhìn vào hình 4.7, các chấm tròn tập trung thành dạng
một đường chéo nên giả định phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.
- Giả định về tính độc lập của sai số (không có tương quan giữa các phần dư)
Tác giả sử dụng đại lượng thống kê Durbin – Watson (d) để kiểm định giả
định này. Nếu các phần sai số không có tương quan chuỗi bậc nhất với nhau thì
giá trị sẽ gần bằng 2 (từ 1 đến 3); nếu giá trị càng nhỏ, gần về 0 thì các phần sai
số có tương quan thuận; nếu càng lớn, gần về 4 có nghĩa là các phần sai số có
tương quan nghịch.
Theo bảng 4.16 Kết quả đánh giá độ phù hợp mô hình, hệ số Durbin –
Watson là 2.091 gần bằng 2, nằm trong miền chấp nhận giả thuyết các phần dư
không có tự tương quan chuỗi bậc nhất với nhau. Do đó, giả định về tính độc lập
của sai số (không có tương quan giữa các phần dư) không bị vi phạm.
77
- Giả định không có mối tương quan giữa các biến độc lập (hiện tượng đa cộng
tuyến)
Tác giả sử dụng hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance Inflation
Factor) để kiểm định giả định không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến
độc lập. Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), nếu VIF < 2 thì chắc chắn không có hiện
tượng đa cộng tuyến xảy ra.
Theo kết quả từ bảng Bảng 4.18 Kết quả mô hình phân tích hồi quy bội, hệ
số VIF của các biến độc lập đều nhỏ hơn 2 nên giả định không có mối tương quan
giữa các biến độc lập không bị vi phạm, hay nói cách khác mô hình không xảy ra
hiện tượng đa cộng tuyến.
Như vậy, từ các kết quả kiểm tra trên cho thấy mô hình hồi quy được xây
dựng không vi phạm các giả định cần thiết trong hồi quy tuyến tính.
Kết luận, các giả thuyết H1,H2, H3, H7 được xây dựng trong mô hình đề
xuất ở hình 3.1 được chấp nhận ở mức ý nghĩa 5%, đối với các giả thuyết còn lại
H4, H5, H6 chưa đủ bằng chứng để chấp nhận giả thuyết ở mức ý nghĩa 5%.
Các giả thuyết được chấp nhận:
- H1: Lãi suất, phí cho vay cạnh tranh có tương quan dương với việc lựa chọn
ngân hàng vay vốn của khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại địa bàn TPHCM.
- H2: Tốc độ xử lý hồ sơ vay có tương quan dương với việc lựa chọn ngân hàng
vay vốn của khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại địa bàn TPHCM.
- H3: Chính sách cho vay phù hợp có tương quan dương với việc lựa chọn ngân
hàng vay vốn của khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại địa bàn TPHCM.
- H7: Sự giới thiệu của bên thứ ba có tương quan dương với việc lựa chọn ngân
hàng vay vốn của khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại địa bàn TPHCM
78
TÓM TẮT CHƯƠNG 4
Trong chương này đã trình bày thống kê mô tả về mẫu nghiên cứu, đánh giá
tính phù hợp, ý nghĩa của số liệu được thu thập. Tiếp theo, đánh giá độ tin cậy
thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA.
Sau đó, tác giả sử dụng phân tích tương quan để xem các nhóm biến độc lập và
biến phụ thuộc có đủ điều kiện để phân tích hồi quy hay không. Và sau khi thực
hiện tất cả các bước trên, tác giả sử dụng phương pháp hồi quy bội để kiểm định
mô hình nghiên cứu, nhằm xem xét tương quan, tác động cùng lúc của nhiều biến
độc lập đến biến phụ thuộc. Kết quả dựa trên số liệu thu thập được đã cho thấy
các yếu tố Lãi suất, phí cho vay cạnh tranh, Tốc độ xử lý hồ sơ vay, Chính sách
cho vay phù hợp và Sự giới thiệu của bên thứ ba có tác động đến việc lựa chọn
ngân hàng vay vốn của khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại địa bàn TPHCM.
Trong đó, yếu tố Chính sách cho vay phù hợp có mức tác động lớn nhất đến việc
lựa chọn ngân hàng vay vốn của khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại địa bàn
TPHCM
79
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
5.1 Kết luận về các kết quả nghiên cứu
Kết quả của bài nghiên cứu đã đáp ứng được mục tiêu nghiên cứu của tác
giả đặt ra. Với dữ liệu thu thập được, bài nghiên cứu đã tìm ra được 04 yếu tố có
ảnh hưởng tương quan dương đến việc lựa chọn ngân hàng vay vốn của khách
hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại địa bàn TPHCM. Đó là yếu tố Lãi suất, phí cho
vay cạnh tranh, Tốc độ xử lý hồ sơ vay, Chính sách cho vay phù hợp và Sự giới
thiệu của bên thứ ba, trong đó yếu tố Chính sách cho vay phù hợp có mức tác
động lớn nhất. Như vậy, tác giả kết luận về kết quả của bài nghiên cứu như sau:
Thứ nhất, Yếu tố Chính sách cho vay phù hợp được đánh giá là ưu tiên đầu
tiên của các doanh nghiệp khi quyết định lựa chọn ngân hàng để vay vốn. Điều
này cũng hoàn toàn hợp lý và có ý nghĩa trong tình hình thực tế hiện nay, dù cho
lãi suất và phí có thấp đến đâu nhưng ngân hàng không có chính sách cho vay
phù hợp thì cũng không thể thu hút được nhiều doanh nghiệp lựa chọn. Mỗi
doanh nghiệp với những nhu cầu khác nhau, hoạt động trong các lĩnh vực kinh
doanh đa dạng và đặc thù luôn cần ngân hàng phải có sự cải tiến, thay đổi để phù
hợp và đáp ứng được nhu cầu của đa số các doanh nghiệp trên thị trường.
Thứ hai, các yếu tố Tốc độ xử lý hồ sơ vay; Lãi suất, phí cho vay cạnh
tranh và Sự giới thiệu của bên thứ ba lần lượt đóng vai trò với mức độ quan trọng
giảm dần tiếp theo. Như vậy, đối với các doanh nghiệp được khảo sát thì nếu một
ngân hàng đã có các chính sách cho vay phù hợp thì cần phải có một quy trình
đơn giản, ngắn gọn nhằm tối thiểu hóa thời gian của doanh nghiệp để chờ đợi xử
lý hồ sơ vay trong nội bộ ngân hàng. Cùng với đó, lãi suất và phí của ngân hàng
được lựa chọn cũng phải có sự cạnh tranh so với các ngân hàng khác trên thị
trường, không chênh lệch cao quá mức sẽ ảnh hưởng đến chi phí của doanh
nghiệp. Và cuối cùng, một ngân hàng sẽ được ưu tiên lựa chọn khi có sự giới
thiệu của người thân, hiệp hội hay đối tác sẽ cung cấp thêm cho doanh nghiệp
nhiều thông tin cũng như tạo sự tin tưởng nhất định để doanh nghiệp quyết định
lựa chọn ngân hàng để vay vốn.
80
Thứ ba, đối với 03 yếu tố còn lại bao gồm Thái độ phục vụ của nhân viên
tín dụng; Thuận tiện trong giao dịch và Danh tiếng của ngân hàng chưa có bằng
chứng để khẳng định có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn
của khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại địa bàn TPHCM.
Trong phạm vi bài nghiên cứu với dữ liệu thu thập được từ các đối tượng
khảo sát là những người giữ vị trí cao trong doanh nghiệp như Giám đốc, Phó
Giám đốc, Giám đốc tài chính và Kế toán trưởng. Do vậy, các đối tượng trên
thông thường ít tiếp xúc, làm việc trực tiếp với nhân viên tín dụng mà chủ yếu
thông qua kế toán viên phụ trách về mảng ngân hàng sẽ đảm nhiệm vai trò là cầu
nối trao đổi thông tin giữa doanh nghiệp và ngân hàng. Nếu có xảy ra trục trặc
hoặc vấn đề nào không thống nhất được với nhân viên tín dụng thì kế toán viên
mới báo cáo người có khả năng quyết định trong công ty giải quyết. Chính vì vậy,
các đối tượng khảo sát sẽ có ít thông tin để đánh giá, xem xét về thái độ của nhân
viên tín dụng nên yếu tố Thái độ phục vụ của nhân viên tín dụng chưa được đánh
giá là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu.
Cùng với lý do trên, yếu tố Thuận tiện trong giao dịch cũng chỉ chủ yếu tác
động đến nhân viên kế toán của doanh nghiệp trong việc thuận tiện đi giao dịch
khi ngân hàng có nhiều điểm giao dịch rộng khắp địa bàn hay được nhiều đối tác
của công ty sử dụng tài khoản để giao dịch thanh toán. Đồng thời, hầu hết các
ngân hàng hiện tại đều đã có hệ thống mạng online và cho phép khách hàng giao
dịch thông qua hệ thống mạng hoặc scan chuyển hồ sơ vay vốn qua email nên
không cần phải đến trực tiếp ngân hàng để giao dịch. Do đó, yếu tố Thuận tiện
trong giao dịch chưa đủ mức quá quan trọng để có thể ảnh hưởng đến việc ra
quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn của một doanh nghiệp.
Đối với yếu tố Danh tiếng của ngân hàng, các doanh nghiệp được khảo sát
có lẽ không xem xét yếu tố này như một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu
khi quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn. Điều này hoàn toàn trái ngược đối
với nhóm khách hàng cá nhân khi xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến việc gửi tiền
tiết kiệm và một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu đó chính là danh tiếng
81
của ngân hàng như uy tín, thương hiệu , tình hình tài chính…Điều này có thể
phần nào được lý giải khi khách hàng cá nhân lựa chọn ngân hàng gửi tiền tiết
kiệm, nghĩa là ngân hàng đóng vai trò là người mượn tiền nên khách hàng cá
nhân phải đánh giá và lựa chọn các yếu tố về danh tiếng của ngân hàng để có
được một sự yên tâm và tin tưởng bảo toàn số tiền của mình. Nhưng ngược lại,
đối với vai trò của doanh nghiệp là người đi vay vốn của ngân hàng thì có thể yếu
tố Danh tiếng của ngân hàng ít được xem xét, chú trọng đầu tiên khi tiến hành
lựa chọn ngân hàng để đi vay.
5.2 Hàm ý cho các nhà quản trị
Đề tài nghiên cứu đi từ thực nghiệm sẽ phần nào cho thấy được hành vi của
khách hàng doanh nghiệp trong việc lựa chọn ngân hàng vay vốn. Từ kết quả của
bài nghiên cứu này, các nhà quản trị ngân hàng sẽ có thể tham khảo và đánh giá
được chính sách cho vay hiện tại có tập trung đúng trọng tâm vào các yếu tố quan
trọng nhất ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngân hàng vay vốn của phân khúc khách
hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ hay không và các ngân hàng sẽ tự thay đổi, điều
chỉnh để thúc đẩy, phát huy thế mạnh đối với các yếu tố có ảnh hưởng lớn đến
việc lựa chọn ngân hàng vay vốn
Bài nghiên cứu đã chỉ ra được các yếu tố có mức tác động lớn nhất đến việc
lựa chọn ngân hàng vay vốn của khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại địa bàn
TPHCM. Dựa trên kết quả này, tác giả có các đề xuất như sau:
5.2.1 Chính sách cho vay phù hợp
Yếu tố này được đánh giá là ưu tiên đầu tiên của các doanh nghiệp khi
quyết định lựa chọn ngân hàng để vay vốn. Mặc dù chính sách cho vay ở từng
ngân hàng trên thị trường hiện nay gần như tương tự nhau nhưng chỉ những ngân
hàng nào có sự đáp ứng và phù hợp nhất với nhu cầu của doanh nghiệp vừa và nhỏ
sẽ được lựa chọn.
Những doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh đặc
thù như thi công xây lắp công trình nhà nước, xăng dầu, thiết bị y tế, dệt may…
cần có những quy định và chính sách riêng, sự ưu tiên nhất định về tài sản đảm
82
bảo hoặc thời gian khế ước vay cho phù hợp với thực tế tình hình hoạt động của
doanh nghiệp. Do đó các ngân hàng cần phải thiết kế ra các sản phẩm cho vay
riêng phù hợp với từng khách hàng.
Đồng thời, để nâng cao khả năng được khách hàng lựa chọn vay vốn, các
ngân hàng phải nỗ lực trong việc nghiên cứu sản phẩm thật phong phú và khảo sát
cải tiến liên tục để phù hợp với thực tế của thị trường và từng khách hàng. Khi
khách hàng có nhiều sự lựa chọn về sản phẩm, cảm nhận được sự phong phú đa
dạng về dịch vụ thì sẽ tăng thêm khả năng lựa chọn ngân hàng.
Ngoài ra, các ngân hàng cần có các sản phẩm cho vay bổ trợ, kèm theo sẽ
tạo thêm giá trị gia tăng cho khách hàng khi lựa chọn vay vốn. Sản phẩm kèm
theo là những sản phẩm có liên quan đến sản phẩm chính là vay vốn tuy nhiên
hình thức và quy trình sẽ đơn giản hơn, tạo sự thuận tiện cho doanh nghiệp.
Chẳng hạn như khi khách hàng được cấp hạn mức tín dụng sẽ được cấp thêm một
hạn mức vay tín chấp thấu chi hoặc hạn mức vay tín chấp trả lương cho nhân viên
theo một tỷ lệ giới hạn nhất định. Những sản phẩm kèm theo trên sẽ tạo ra lợi thế
cạnh tranh cho ngân hàng trong việc khuyến khích doanh nghiệp lựa chọn ngân
hàng để vay vốn.
5.2.2 Tốc độ xử lý hồ sơ vay
Ngân hàng cần chú trọng đến việc nghiên cứu, cải tiến quy trình thẩm định
và xử lý hồ sơ vay, giải ngân sau cho nhanh nhất nhưng vẫn đảm bảo phòng ngừa
rủi ro, đúng quy định của ngân hàng nhằm giảm tối đa thời gian chờ đợi của
khách hàng. Các phòng ban bộ phận trong ngân hàng cần có sự phối hợp nhịp
nhàng và nhanh chóng từ khâu tiếp nhận hồ sơ, đến thẩm định tài sản, giải ngân
và quản lý sau giải ngân. Giảm bớt các hồ sơ mang tính thủ tục, trình giao dịch
qua FAX đối với các khách hàng tốt, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các điều
kiện giải ngân không quan trọng cho bổ sung sau khi giải ngân để đảm bảo khách
hàng có thể được xử lý hồ sơ vay trong thời gian ngắn nhất.
Doanh nghiệp đôi khi sẽ có phát sinh các hồ sơ vay gấp đột xuất hoặc gần
sát giờ chuyển tiền khác hệ thống, điều này đòi hỏi ngân hàng phải thực hiện quy
83
trình xử lý hồ sơ vay thật nhanh để đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách
linh hoạt nếu không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của khách
hàng.
Bên cạnh đó, các ngân hàng hiện nay thường chọn cách quảng bá bằng cách
cam kết thời gian tối đa ra thông báo cho vay hoặc giải ngân cho khách hàng để
tăng sự uy tín cũng như giúp khách hàng có thể tính toán thời gian phù hợp cho
những kế hoạch sử dụng vốn phục vụ hoạt động kinh doanh.
Ngoài ra, ngân hàng cần có sự đầu tư áp dụng công nghệ 4.0 để thiết kế các
phần mềm luân chuyển hồ sơ trong nội bộ hay các ứng dụng online để tiếp nhận
hồ sơ từ phía khách hàng một cách thuận tiện và nhanh chóng nhất, giúp khách
hàng có thể theo dõi được tiến độ xử lý hồ sơ cũng như tiết kiệm được thời gian
và chi phí trong việc di chuyển để giao và nhận hồ sơ.
5.2.3 Lãi suất, phí cho vay cạnh tranh
Yếu tố Lãi suất, phí cho vay cạnh tranh là yếu tố tác động mạnh thứ ba đến
quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn của doanh nghiệp. Ngân hàng có mức lãi
suất, phí cho vay cạnh tranh và hợp lý sẽ thu hút được nhiều khách hàng vay vốn
do đây đều là những chi phí rất quan trọng mà doanh nghiệp phải bỏ ra khi quyết
định vay vốn với ngân hàng.
Ngân hàng cần phải thu thập thường xuyên, liên tục các thông tin về lãi
suất, phí của các ngân hàng đối thủ cạnh tranh nhằm đưa ra mức lãi suất, phí phù
hợp, tránh tình trạng chênh lệch quá nhiều so với mặt bằng chung của thị trường.
Đồng thời, cần có sự theo dõi sát sao các sự biến động mạnh về lãi suất trên thị
trường ngân hàng để có thể phản ứng và điều chỉnh cho phù hợp nhằm kịp thời
giữ chân khách hàng hiện hữu cũng như thu hút khách hàng vay vốn mới. Ngoài
ra, ngân hàng cần ban hành nhiều chương trình lãi suất ưu đãi và cách áp dụng lãi
suất ưu đãi khác nhau để khách hàng có thể lựa chọn mức lãi suất tốt nhất và phù
hợp cho nhu cầu vay vốn của mình. Có thể áp dụng các mức lãi suất ưu đãi khác
nhau theo từng đối tượng khách hàng cũ hay mới, theo từng thời hạn khế ước vay
84
hoặc theo từng loại tài sản đảm bảo cho khoản vay tín chấp hay có tài sản đảm
bảo để tăng tính cạnh tranh về lãi suất so với các ngân hàng khác.
Cùng với đó là biểu phí các dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp cần có sự
phù hợp để tránh việc tận thu khách hàng, đề ra quá nhiều các loại phí lắt nhắt.
Phí trả nợ trước hạn đối với các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn trung dài hạn
rất được quan tâm và doanh nghiệp thường đàm phán với ngân hàng giảm loại phí
này đến mức thấp nhất có thể. Do vậy, ngân hàng cần có cơ chế trình miễn các
loại phí khi khách hàng đáp ứng được một số điều kiện do ngân hàng đưa ra
chẳng hạn như chỉ áp dụng cho các khách hàng có sử dụng dịch vụ trả lương của
ngân hàng, dịch vụ internet banking,…
Tuy nhiên, trong thị trường ngân hàng hiện nay thì lãi suất và các loại phí
gần như tương đương nhau nên doanh nghiệp rất cần ngân hàng có thêm các lợi
ích giá trị gia tăng như tư vấn về tình hình thị trường, dự báo sự biến động của lãi
suất, các công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất, rủi ro thị trường, …Do đó, nếu ngân
hàng có những sản phẩm giá trị gia tăng về lãi suất sẽ là một lợi thế cạnh tranh
cho ngân hàng trong việc khuyến khích doanh nghiệp lựa chọn ngân hàng vay
vốn.
5.2.4 Sự giới thiệu của bên thứ ba
Yếu tố Sự giới thiệu của bên thứ ba có mức độ quan trọng ít nhất trong 04
yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn của doanh nghiệp
theo kết quả của bài nghiên cứu. Đây là yếu tố thuộc về tác động, ảnh hưởng của
bên thứ ba chứ không phải là cảm nhận, đánh giá riêng của doanh nghiệp. Nếu
như doanh nghiệp còn đang phân vân lựa chọn ngân hàng vay vốn do các yếu tố
ảnh hưởng trên vẫn chưa đủ thuyết phục khách hàng thì khi có sự tác động từ bên
thứ ba (bạn bè, đồng nghiệp, gia đình, đối tác kinh doanh, hiệp hội kinh
doanh,…) sẽ giúp doanh nghiệp dễ dàng ra quyết định lựa chọn ngân hàng được
giới thiệu hơn. Khi đó, doanh nghiệp sẽ được truyền tải kinh nghiệm và có sự tin
tưởng nhất định từ việc giới thiệu của bên thứ ba.
85
Ngân hàng cần phải tăng tính lan tỏa từ việc phục vụ tốt khách hàng để có
thêm nhiều khách hàng. Do đó, ngân hàng cần có sự truyền tải cụ thể đến nhân
viên tín dụng một kênh bán hàng rất hiệu quả là thông qua hình thức khách hàng
giới thiệu khách hàng. Khi phục vụ tốt một khách hàng, nhân viên tín dụng có thể
dựa trên mối quan hệ với doanh nghiệp đó nhờ doanh nghiệp giới thiệu đối tác
kinh doanh của họ. Ngân hàng cũng có thể khuyến khích khách hàng giới thiệu
bằng cách xây dựng thêm các chính sách hoa hồng cho các doanh nghiệp giới
thiệu thêm khách hàng cho ngân hàng thành công.
Ngoài ra, ngân hàng cần có sự chủ động trong việc tham gia vào các hiệp
hội doanh nghiệp để có thể đồng hành và nhận được sự giới thiệu hợp tác từ phía
các hiệp hội. Thường xuyên kết hợp cùng hiệp hội doanh nghiệp tổ chức những
buổi hội thảo chuyên đề, tài trợ, giao lưu cùng thành viên của hiệp hội. Thông qua
đó, ngân hàng có thể dễ dàng tiếp cận các doanh nghiệp để giới thiệu chính sách
sản phẩm vay vốn của ngân hàng mình và tăng thêm sự tin tưởng cho các doanh
nghiệp đang là thành viên của hiệp hội.
5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu trong tương lai
5.3.1 Hạn chế của nghiên cứu
Nghiên cứu đã có những đóng góp nhất định trong việc xác định các các
yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngân hàng vay vốn của doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại địa bàn TPHCM. Tuy nhiên, cũng giống như các nghiên cứu khác, bài
nghiên cứu vẫn tồn tại một số hạn chế như sau:
- Địa bàn được lựa chọn để thực hiện bài nghiên cứu là Thành phố Hồ
Chí Minh, một trong những Thành phố lớn nhất của nước Việt Nam với
số lượng doanh nghiệp hoạt động đứng đầu cả nước, tuy nhiên vẫn
không thể đại diện cho tất cả các doanh nghiệp Việt Nam do có những
yếu tố đóng vai trò quan trọng ở các quốc gia, vùng miền này nhưng lại
hoàn toàn không quan trọng ở quốc gia, vùng miền khác do có sự khác
biệt về đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội…
86
- Các doanh nghiệp được lựa chọn tham gia khảo sát chỉ đang vay vốn tại
10 ngân hàng thương mại cổ phần có dư nợ cho vay khách hàng lớn
nhất trong hệ thống tính đến thời điểm 31/12/2017, tuy nhiên vẫn chưa
đại diện được hết cho tất cả các doanh nghiệp đang giao dịch vay vốn
tại các ngân hàng trên địa bàn TPHCM.
- Đối tượng khảo sát của bài nghiên cứu chỉ là khách hàng các doanh
nghiệp vừa và nhỏ (20 tỷ đồng ≤ Doanh thu < 1.000 tỷ đồng), chưa có
sự tập trung vào các nhóm khách hàng khác như doanh nghiệp siêu nhỏ
(Doanh thu < 20 tỷ đồng) hoặc doanh nghiệp lớn (Doanh thu > 1.000 tỷ
đồng).
- Bài nghiên cứu chỉ mới tập trung vào sản phẩm vay vốn trong khi ngân
hàng còn rất nhiều sản phẩm khác như bảo lãnh, thanh toán quốc
tế…Và các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng thì
cũng thay đổi theo các sản phẩm hoặc dịch vụ doanh nghiệp cần giao
dịch.
- Phương pháp chọn mẫu trong nghiên cứu này là phương pháp thuận
tiện. Tuy có ưu điểm là dễ thực hiện, ít tốn kém nhưng tính đại diện
không cao mặc dù tác giả đã cố gắng phân chia mẫu nghiên cứu thành
nhiều nhóm khách hàng đang vay vốn tại nhiều ngân hàng khác nhau.
Cùng với đó là kích thước mẫu còn nhỏ, chỉ vừa đủ để phân tích nghiên
cứu. Do vậy, để đạt được tính đại diện cao hơn cần có sự nghiên cứu sâu
hơn và kích thước mẫu lớn hơn.
- Hệ số R2 hiệu chỉnh chỉ ở mức 67.8% cho thấy bên cạnh những yếu tố
được nghiên cứu trong đề tài vẫn còn những yếu tố khác ảnh hưởng đến
quyết định lựa chọn ngân hàng để vay vốn của doanh nghiệp.
- Bài nghiên cứu đã đưa ra được thang đo cho các yếu tố, tuy nhiên mean
likert thực tế chưa được bằng 4, chứng tỏ thang đo vẫn chưa thực sự
hoàn chỉnh, các yếu tố cần được định nghĩa cụ thể, rõ ràng hơn.
87
5.3.2 Hướng nghiên cứu trong tương lai
Từ những hạn chế nêu trên đã mở ra những hướng đi mới cho các nghiên
cứu trong tương lai như sau:
- Thực hiện nghiên cứu lặp lại tại các địa phương khác của Việt Nam như
Hà Nội, Đà Nẵng, Bình Dương, Cần Thơ,… hoặc có thể nghiên cứu các
doanh nghiệp đại diện cho cả 3 miền Bắc, Trung, Nam.
- Mở rộng đối tượng được nghiên cứu là các loại hình doanh nghiệp khác
nhau như doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp lớn…
- Thực hiện các nghiên cứu về hành vi lựa chọn ngân hàng để sử dụng các
sản phẩm hoặc dịch vụ khác nhau của ngân hàng như bảo lãnh, thanh
toán quốc tế, tiền gửi… của khách hàng doanh nghiệp. Đồng thời,
nghiên cứu sản phẩm vay vốn trong mối quan hệ với các sản phẩm
khác.
- Tăng kích thước mẫu để tăng tính đại diện của mẫu, dữ liệu thu thập sẽ
có ý nghĩa và mang lại kết quả chính xác hơn.
- Tìm hiểu, bổ sung thêm các yếu tố khác để mô hình được hoàn thiện
hơn, phản ánh đầy đủ các yếu tố tác động đến sự lựa chọn ngân hàng để
vay vốn của doanh nghiệp
88
TÓM TẮT CHƯƠNG 5
Trong chương này đã trình bày kết quả của bài nghiên cứu và diễn giải về
mức độ quan trọng của từng yếu tố. Dựa trên kết quả của bài nghiên cứu này, tác
giả đã đề xuất hàm ý chính sách cho các nhà quản trị ngân hàng đối với 04 yếu tố
có ảnh đến việc lựa chọn ngân hàng vay vốn của khách hàng doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại địa bàn TPHCM theo mức độ quan trọng giảm dần. Cùng với đó, tác giả
đã trình bày một số hạn chế của bài nghiên cứu như phạm vi nghiên cứu, mẫu
tham gia khảo sát, sản phẩm được lựa chọn nghiên cứu, phương pháp chọn mẫu, hệ số R2 hiệu chỉnh, mean likert. Từ những hạn chế này đã mở ra những hướng đi
mới cho các đề tài nghiên cứu trong tương lai.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt
1. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS (tập 1, 2). HCM: NXB Hồng Đức
2. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2011. Nghiên cứu thị trường. HCM:
NXB Lao động
3. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh:
Thiết kế và thực hiện. TPHCM: Nhà xuất bản Lao động - Xã hội
4. Nguyễn Minh Kiều, 2009. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Hà Nội: Nhà xuất
bản Thống kê.
5. Philip Kotler và Kenvin Keller, 2012. Quản trị Marketing. Dịch từ tiếng Anh,
Người dịch Lại Hồng Vân và cộng sự, 2013. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao động Xã
hội
6. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, 2010. Luật các Tổ chức tín
dụng số 47/2010/QH12
7. Trầm Thị Xuân Hương, Hoàng Minh Ngọc, 2012. Nghiệp vụ ngân hàng thương
mại, Nhà xuất bản Kinh tế TP Hồ Chí Minh
Danh mục tài liệu tiếng Anh
8. Anderson, W. T.,1976, “Bank Selection Decisions and Market Segmentation”,
Journal of Marketing (Pre-1986), pp 40
9. Edris T.A and Almahmeed M.A, 1997. Services considered important to business
customers and determinants of bank selection in kuwait: a segmentation analysis,
International Journal of Bank Marketing, Vol 15/4, pp 126 -133
10. Ernst and Young, 2013. Successful Corporate Banking, EYG no. EK0118
11. File, K and Prince, R., 1991. Sociographic segmentation: The SME market and
financial services, International Journal bank Marketing, Vol 9, pp.3 – 8
12. Fishbein, M.&Ajen, I., 1975. Belief, Attitude, Intention and Behavior: An
Introduction to Theory and research. Reading, MA: Addison - Wesley Publishing
Company, Icn.
13. Frangos, C. et al, 2012. Factors Affecting Customers’ Dicision for Taking out
Bank Loans: A Case of Greek Customers, Journal of Marketing Research and
Case Studies, pp 1-16
14. Hair et al., 2006 Hair, J. F., Black, W. C., Babin, B. J., Anderson, R. E., &
Tatham, R. L., 2006. Multivariate data analysis (Vol. 6). Upper Saddle River, NJ:
Pearson Prentice Hall.
15. Hinson et al, 2013. Determinants of Bank Selection: A Study of Undergraduate
Students in the University of Ghana, Journal of Service Science and Management,
Vol 03, pp 197 -205
16. Kennington, C., Hill, J., and Rakowska A., 1996. Consumer Selection Criteria for
Banks in Poland, International Journal of Bank Marketing, 14/4, pp 12-21
17. Mat, Salleh et al, 1998. Commercial and selection: the case of undergraduate
students in Malaysia. International review of business research papers, Vol 4,
No.5, pp 258 -270
18. Md Nur-E-Alam Siddique, 2012. Bank Selection Influencing Factors: A Study on
Customer Preferences with Reference to Rajshahi City, Asian Business Review,
Vol 1/1, pp 80 -84
19. Mohamad Sayuti Md. Saleh., 2013 “Bank Selection Criteria in a Customers'
Perspective”
20. Mokhlis, Salleh, Mat, 2011. What do young intellectuals look for in a bank? An
empirical analysis of attribute importance in retail bank selection, Journal of
Management Research, Vol 3, No.2, E14
21. Nielsen, J., Trayler, R. and Brown, B., 1995. Banking expectations: do banks
really understand the needs of the small business customers?,The Journal of
Entrepreneurial Finance, Vol 4/2, pp 99 - 102
22. Nielsen, J.F., Terry, C. and Trayler, R.M., 1998, “Business banking in Australia: a
comparison of expectations”, International Journal of Bank Marketing, Vol. 16
No. 6, pp. 253–263
23. Omo Aregbeyen, Ph.D (2011) The Determinants of Bank Selection Choices by
Customers: Recent and Extensive
24. Philip Kotler 1988 Marketing Management and Kotler, Philip. 1988. The Potential
Contributions of Marketing Thinking to Economic Development. Research in
Marketing. Supplement 4
25. Prince, R and Schultz, A., 1990. Factor that attract small business. Bank
marketing, Vol 22, pp 28 – 30
26. Turnbull, P. and Gibbs, M., 1989. The selection of banking services among
corporate customers in South Africa. International journal of bank marketing,
(7)(5), PP36-39
27. Tyler, K. and Stanley, E., 1999, UK Bank – Corporate Relationship: Large
corporates, expectation of service. International of Journal of Bank Marketing,
Vol 17/4, pp158-172
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Danh sách các chuyên gia thực hiện phỏng vấn trong nghiên cứu định tính
STT Chức danh Nơi công tác Thâm niên
Giám đốc chi nhánh MB 8 năm 1
Giám đốc chi nhánh ACB 16 năm 2
Giám đốc chi nhánh Techcombank 6 năm 3
Trưởng phòng KHDN BIDV 5 năm 4
Trưởng phòng KHDN Agribank 5 năm 5
Trưởng phòng KHDN Vietinbank 5 năm 6
Trưởng phòng KHDN SHB 4 năm 7
Trưởng phòng KHDN SCB 3 năm 8
Chuyên viên KHDN Sacombank 4 năm 9
Chuyên viên KHDN Vietcombank 3 năm 10
Giám đốc tài chính Công ty Nhất Tiến Chung 4 năm 11
Giám đốc tài chính Công ty Á Châu Tài Nguyên 3 năm 12
Giám đốc tài chính Công ty Thành Thiên 3 năm 13
Giám đốc tài chính Công ty Tân Thuận Tiến 5 năm 14
Kế toán trưởng Công ty Phố Việt 2 năm 15
Kế toán trưởng Công ty Minh Hưng Long 3 năm 16
Giám đốc Công ty Thế hệ mới 5 năm 17
Giám đốc Công ty Trương Vui 5 năm 18
Giám đốc Công ty Đại Dương Xanh 4 năm 19
Giám đốc Công ty Tường Gia Thịnh Phát 5 năm 20
Phụ lục 2A: Bảng thảo luận với các chuyên gia
BẢNG THẢO LUẬN
Xin chào Anh/Chị
Tôi tên là Nguyễn Tấn Thiện, đang học tập tại trường Đại học Kinh Tế TP.HCM. Hiện
tôi đang thực hiện nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngân hàng vay
vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại địa bàn TPHCM.
Tôi rất mong sự hỗ trợ của Anh/Chị bằng việc trả lời các câu hỏi sau đây. Kết quả trả lời
khách quan của Anh/Chị sẽ góp phần quyết định đến sự thành công đối với công trình
nghiên cứu lần này của tôi. Tất cả các thông tin của người trả lời sẽ được giữ kín nhằm
phục vụ cho mục đích nghiên cứu và được trình bày dưới dạng kết quả tổng hợp.
Chân thành cám ơn sự hợp tác của Anh/Chị.
Phần 1: Nội dung phỏng vấn:
1. Theo Anh / Chị, một doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ khi quyết định lựa chọn
ngân hàng để vay vốn thì yếu tố nào là quan trọng nhất tác động đến sự lựa chọn
của Doanh nghiệp ?
……………………………………………………………………………………………
2. Anh / Chị vui lòng đánh giá mức độ quan trọng của 07 yếu tố sau đây khi doanh
nghiệp lựa chọn ngân hàng để vay vốn (đánh số thứ tự từ 01 đến 07 theo thứ tự
giảm dần):
+ Lãi suất, phí cho vay cạnh tranh …..
+ Tốc độ xử lý hồ sơ vay …..
+ Chính sách cho vay phù hợp …..
+ Thái độ phục vụ của nhân viên tín dụng …..
….. + Thuận tiện trong giao dịch
….. + Danh tiếng của ngân hàng
….. + Sự giới thiệu của bên thứ ba
3. Sau đây là các phát biểu đối với một ngân hàng A – một trong số các ngân hàng
mà Doanh nghiệp đang lựa chọn để giao dịch vay vốn. Anh / Chị vui lòng cho biết
đánh giá về các phát biểu theo những nội dung sau:
Anh / Chị có hiểu rõ những phát biểu, từ ngữ được sử dụng không ? Nếu không,
vui lòng cho biết các vướng mắc, ý kiến.
Theo Anh / Chị phát biểu này muốn thể hiện điều gì ?
Anh / Chị có đề xuất phát biểu mới hoặc điều chỉnh nội dung phát biểu cho dễ
hiểu và hợp lý hơn ?
+ Phát biểu về yếu tố Lãi suất, phí cho vay cạnh tranh:
Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có lãi suất cho vay cạnh tranh so với các
ngân hàng khác
Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có biểu phí dịch vụ cho vay cạnh tranh so
với các ngân hàng khác
+ Phát biểu về yếu tố Tốc độ xử lý hồ sơ vay:
Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có thủ tục, hồ sơ vay đơn giản, quy trình
ngắn gọn
Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có thời gian thẩm định tài sản và hồ sơ vay
nhanh chóng
Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có thời gian chờ xử lý hồ sơ giải ngân ngắn
Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A xử lý tốt, kịp thời các vấn đề phát sinh đột
xuất của doanh nghiệp
Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A đáp ứng giải ngân được một số hồ sơ vay
gần sát giờ chuyển tiền khác hệ thống
+ Phát biểu về yếu tố Chính sách cho vay phù hợp
Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có chính sách cho vay phù hợp với nhu cầu
của doanh nghiệp
Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có sự thay đổi, cải tiến chính sách cho vay
phù hợp với tình hình thị trường và nhu cầu của doanh nghiệp
+ Phát biểu về yếu tố Thái độ phục vụ của nhân viên tín dụng
Tôi chọn ngân hàng A vì nhân viên tín dụng ngân hàng A tôn trọng khách hàng,
lịch sự
Tôi chọn ngân hàng A vì nhân viên tín dụng ngân hàng A có đạo đức tốt, uy tín
với khách hàng
Tôi chọn ngân hàng A vì nhân viên tín dụng ngân hàng A có trình độ, kiến thức
chuyên môn
Tôi chọn ngân hàng A vì nhân viên tín dụng ngân hàng A luôn tìm kiếm giải pháp
tài chính tốt nhất cho khách hàng
Tôi chọn ngân hàng A vì nhân viên tín dụng ngân hàng A xử lý hiệu quả các khiếu
nại, vướng mắc của khách hàng
+ Phát biểu về yếu tố Thuận tiện trong giao dịch:
Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có nhiều điểm giao dịch rộng khắp địa bàn
Tôi chọn ngân hàng A vì các điểm giao dịch của ngân hàng A có vị trí thuận tiện,
dễ tìm thấy
Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có điểm giao dịch gần trụ sở văn phòng
doanh nghiệp
Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có các dịch vụ hỗ trợ tại chỗ nhanh chóng,
đơn giản.
+ Phát biểu về yếu tố Danh tiếng của ngân hàng:
Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A đã thành lập lâu năm
Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có uy tín tốt, thương hiệu trên thị trường
+ Phát biểu về yếu tố Sự giới thiệu của bên thứ ba:
Tôi chọn ngân hàng A vì có sự giới thiệu của người thân, bạn bè đang giao dịch /
công tác tại ngân hàng A
Tôi chọn ngân hàng A vì có sự giới thiệu của đối tác đang giao dịch tại ngân hàng
A
+ Phát biểu về yếu tố quyết định lựa chọn ngân hàng để vay vốn
Tôi quyết định lựa chọn ngân hàng để vay vốn
Phần 2: Thông tin của đối tượng phỏng vấn:
Anh/Chị vui lòng cho biết thông tin về bản thân và doanh nghiệp
1. Họ và tên: …………………………………………………………………..
2. Nơi công tác:………………………………………………………………..
3. Chức vụ / Vị trí hiện tại:……………………………………………………
4. Thời gian công tác:…………………………………………………………
5. Thời gian bắt đầu quan hệ vay vốn với ngân hàng:………………………..
Xin chân thành cảm ơn Anh / Chị đã dành thời gian quý báu để tham gia cuộc thảo luận
này. Chúc Anh / Chị sức khỏe và thành công !
Phụ lục 2B: Bảng khảo sát chính thức
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN DOANH NGHIỆP
Xin chào Anh/Chị
Tôi tên là Nguyễn Tấn Thiện, đang học tập tại trường Đại học Kinh Tế TP.HCM. Hiện
tôi đang thực hiện nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngân hàng vay
vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại địa bàn TPHCM.
Tôi rất mong sự hỗ trợ của Anh/Chị bằng việc trả lời các câu hỏi sau đây. Kết quả trả lời
khách quan của Anh/Chị sẽ góp phần quyết định đến sự thành công đối với công trình
nghiên cứu lần này của tôi. Tất cả các thông tin của người trả lời sẽ được giữ kín nhằm
phục vụ cho mục đích nghiên cứu và được trình bày dưới dạng kết quả tổng hợp.
Chân thành cám ơn sự hợp tác của Anh/Chị.
Phần 1: Nội dung khảo sát:
Anh/Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý về các ý kiến dưới đây trong việc lựa chọn
Ngân hàng để vay vốn của Doanh nghiệp theo thang điểm từ 1 đến 5, trong đó:
1 2 3 4 5
Hoàn toàn không Không đồng ý Không có Đồng ý Hoàn toàn đồng ý
đồng ý ý kiến
Lưu ý: Vui lòng chỉ chọn một mức độ đồng ý duy nhất cho từng phát biểu
NỘI DUNG PHÁT BIỂU MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý
Yếu tố Lãi suất, phí cho vay cạnh tranh 1 2 3 4 5
LP1 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có lãi suất cho
vay cạnh tranh so với các ngân hàng khác
LP2 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có biểu phí
dịch vụ cho vay cạnh tranh so với các ngân hàng
khác
LP3 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A không có phí
trả nợ trước hạn
Yếu tố Tốc độ xử lý hồ sơ vay 1 2 3 4 5
TĐ1 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có thời gian
thẩm định tài sản và hồ sơ vay nhanh chóng
TĐ2 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có thời gian
chờ xử lý hồ sơ vay ngắn
TĐ3 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A xử lý tốt, kịp
thời các vấn đề phát sinh đột xuất của doanh nghiệp
TĐ4 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có cam kết cụ
thể với doanh nghiệp thời gian xử lý hồ sơ vay tối đa
Yếu tố Chính sách cho vay phù hợp 1 2 3 4 5
CS1 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có chính sách
cho vay phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp
CS2 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có chính sách
cho vay ưu tiên, dành riêng cho các doanh nghiệp
kinh doanh lĩnh vực đặc thù
CS3 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có sự thay
đổi, cải tiến chính sách cho vay phù hợp với tình
hình thị trường và nhu cầu của doanh nghiệp
CS4 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có thêm các
sản phẩm cho vay kèm theo (VD: thấu chi…)
Yếu tố Thái độ phục vụ của nhân viên tín dụng 1 2 3 4 5
NV1 Tôi chọn ngân hàng A vì nhân viên tín dụng ngân
hàng A tôn trọng khách hàng, lịch sự
NV2 Tôi chọn ngân hàng A vì nhân viên tín dụng ngân
hàng A có đạo đức tốt, uy tín với khách hàng
NV3 Tôi chọn ngân hàng A vì nhân viên tín dụng ngân
hàng A có trình độ, kiến thức chuyên môn
NV4 Tôi chọn ngân hàng A vì nhân viên tín dụng ngân
hàng A luôn tìm kiếm giải pháp tài chính tốt nhất
cho khách hàng
NV5 Tôi chọn ngân hàng A vì nhân viên tín dụng ngân
hàng A xử lý hiệu quả các khiếu nại, vướng mắc của
khách hàng
NV6 Tôi chọn ngân hàng A vì nhân viên tín dụng ngân
hàng A có sự lắng nghe, chia sẻ và cảm thông với
doanh nghiệp
Yếu tố Thuận tiện trong giao dịch 1 2 3 4 5
TT1 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có nhiều điểm
giao dịch rộng khắp địa bàn
TT2 Tôi chọn ngân hàng A vì các điểm giao dịch của
ngân hàng A có vị trí thuận tiện, dễ tìm thấy
TT3 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có điểm giao
dịch gần trụ sở văn phòng doanh nghiệp
TT4 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có các điểm
giao dịch ngoài giờ và vào các ngày cuối tuần
TT5 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có các dịch vụ
hỗ trợ tại chỗ nhanh chóng, đơn giản.
TT6 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A được nhiều
đối tác của công ty sử dụng tài khoản để giao dịch
thanh toán
Yếu tố Danh tiếng của ngân hàng 1 2 3 4 5
DT1 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A đã thành lập
lâu năm
DT2 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có uy tín tốt,
thương hiệu trên thị trường
DT3 Tôi chọn ngân hàng A vì ngân hàng A có kết quả tài
chính ổn định, hiệu quả
Yếu tố Sự giới thiệu của bên thứ ba 1 2 3 4 5
GT1 Tôi chọn ngân hàng A vì có sự giới thiệu của người
thân, bạn bè đang giao dịch / công tác tại ngân hàng
A
GT2 Tôi chọn ngân hàng A vì có sự giới thiệu của hiệp
hội mà doanh nghiệp đang làm thành viên
GT3 Tôi chọn ngân hàng A vì có sự giới thiệu của đối tác
đang giao dịch tại ngân hàng A
Yếu tố quyết định lựa chọn ngân hàng để vay vốn 1 2 3 4 5
LC1 Tôi quyết định lựa chọn ngân hàng A để vay vốn
Phần 2: Thông tin của đối tượng khảo sát:
Anh/Chị vui lòng cho biết thông tin về bản thân và doanh nghiệp
1. Họ và tên: ………………………………………….
2. Tên doanh nghiệp:………………………………….
Chức vụ / Vị trí hiện tại:……………………………
3. Thời gian công tác của Anh/Chị tại Doanh nghiệp:
Dưới 3 năm
Từ 3 năm đến dưới 5 năm
Từ 5 năm đến dưới 7 năm
Từ 7 năm trở lên
4. Thời gian công tác của Anh/Chị tại vị trí hiện tại:
Dưới 1 năm
Từ 1 năm đến dưới 3 năm
Từ 3 năm đến dưới 5 năm
Từ 5 năm trở lên
5. Anh/Chị vui lòng cho biết Doanh thu năm 2017 của Doanh nghiệp:
Dưới 20 tỷ đồng
Từ 20 tỷ đồng đến dưới 200 tỷ đồng
Từ 200 tỷ đồng đến dưới 1.000 tỷ đồng
Từ 1.000 tỷ đồng trở lên
6. Hiện tại, Doanh nghiệp đang quan hệ vay vốn tại ngân hàng (có thể lựa chọn nhiều
phương án):
MB
Vietcombank
Vietinbank
BIDV
Agribank
ACB
SHB
Sacombank
Techcombank
Khác:..............
7. Quy mô dư nợ vay của Doanh nghiệp tại các ngân hàng trên tính đến thời điểm
30/06/2018:
Dưới 2 tỷ đồng
Từ 2 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ đồng
Từ 5 tỷ đồng đến dưới 10 tỷ đồng
Từ 10 tỷ đồng trở lên
8. Khi quyết định lựa chọn 1 ngân hàng để vay vốn, Anh/Chị vui lòng cho biết yếu tố nào
quan trọng nhất ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn của doanh nghiệp
mình ?
…………………………………………………………………………………………
HẾT
Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị đã dành thời gian quý báu để thực hiện phiếu khảo sát
này. Chúc Anh/Chị sức khỏe và thành công.
PHỤ LỤC 3: PHÂN TÍCH CRONBACH’S ALPHA
- Thang đo “Lãi suất, phí cho vay cạnh tranh”
Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha
.876 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation
Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
5.40 5.29 5.22 4.465 4.384 4.461 .838 .725 .729 .761 .859 .854 LP1 LP2 LP3
- Thang đo “Tốc độ xử lý hồ sơ vay”
Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha
.930 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation
Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
TĐ1 TĐ2 TĐ3 TĐ4 9.03 9.07 9.02 9.03 12.490 13.766 13.841 13.396 .919 .812 .795 .824 .881 .917 .923 .914
- Thang đo “Chính sách cho vay phù hợp”
Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha
.901 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation
Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
9.95 10.06 10.05 10.08 10.236 10.249 10.054 11.045 .897 .762 .762 .708 .832 .878 .879 .896 CS1 CS2 CS3 CS4
- Thang đo “Thái độ phục vụ của nhân viên tín dụng”
Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha
.784 6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation
Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
14.41 14.50 14.36 14.46 14.44 14.73 14.833 14.475 14.195 14.100 14.238 18.637 .845 .618 .627 .633 .613 .068 .698 .731 .728 .726 .731 .865 NV1 NV2 NV3 NV4 NV5 NV6
- Thang đo “Thái độ phục vụ của nhân viên tín dụng” lần 2
Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha
.865 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation
Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
NV1 NV2 NV3 NV4 NV5 11.76 11.85 11.71 11.81 11.79 12.780 12.635 12.075 11.996 12.166 .889 .618 .672 .677 .650 .804 .854 .841 .839 .847
- Thang đo “Thuận tiện trong giao dịch”
Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha
.604 6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation
Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
TT1 TT2 TT3 TT4 TT5 TT6 16.82 16.67 16.64 16.70 16.65 17.07 7.317 9.922 6.717 9.575 6.527 7.084 .422 .078 .475 .150 .447 .393 .522 .631 .492 .616 .506 .534
- Thang đo “Thuận tiện trong giao dịch” lần 2
Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha
.667 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation
Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
9.97 9.80 9.80 10.22 6.027 5.640 5.279 5.875 .451 .464 .478 .404 .600 .590 .580 .630 TT1 TT3 TT5 TT6
- Thang đo “Danh tiếng của ngân hàng”
Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha
.793 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation
Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
DT1 DT2 DT3 7.88 7.44 7.06 2.664 1.827 1.885 .540 .677 .720 .816 .676 .621
- Thang đo “Danh tiếng của ngân hàng” lần 2
Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha
.816 2
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation
Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
4.13 3.75 .743 .834 .690 .690 . . DT2 DT3
- Thang đo “Sự giới thiệu của bên thứ ba”
Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha
.789 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation
Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
GT1 GT2 GT3 8.49 8.28 8.18 1.148 1.230 1.420 .704 .632 .561 .630 .712 .784
PHỤ LỤC 4: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA
.758 KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square Df Sig. 3434.499 300 .000
Communalities
Initial Extracti
on
LP1 LP2 LP3 TĐ1 TĐ2 TĐ3 TĐ4 CS1 CS2 CS3 CS4 NV1 NV2 NV3 NV4 NV5 TT1 TT3 TT5 TT6 DT2 DT3 GT1 GT2 GT3 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 .861 .784 .765 .901 .799 .787 .776 .907 .753 .757 .723 .892 .605 .648 .667 .632 .740 .741 .731 .751 .837 .852 .789 .774 .715
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Com pone nt Total Total Total
Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance 19.072 14.202 12.555 12.095 9.453 4.863 4.500 Cumulati ve % 19.072 33.274 45.828 57.924 67.376 72.240 76.740 Rotation Sums of Squared Loadings % of Variance 17.074 13.620 12.765 10.690 8.753 7.070 6.768 Cumulati ve % 17.074 30.694 43.459 54.149 62.902 69.972 76.740 4.269 3.405 3.191 2.672 2.188 1.767 1.692 4.768 3.550 3.139 3.024 2.363 1.216 1.125
Cumulati % of ve % Variance 19.072 19.072 33.274 14.202 45.828 12.555 57.924 12.095 67.376 9.453 72.240 4.863 76.740 4.500 79.094 2.354 81.369 2.275 83.422 2.053 85.378 1.956 87.281 1.904 88.986 1.705 90.544 1.558 92.011 1.467 93.359 1.348 94.608 1.248 95.736 1.129 96.693 .957 97.467 .774 98.136 .668 98.683 .548 99.148 .465 99.592 .444 .408 100.000 4.768 3.550 3.139 3.024 2.363 1.216 1.125 .589 .569 .513 .489 .476 .426 .390 .367 .337 .312 .282 .239 .194 .167 .137 .116 .111 .102
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
2 3 5 6 7 Component 4
1 .916 .883 .865 .842 .707 .687
.938 .802 .797 .782 .761
.947 .866 .854 .837
.902 .874 .842
.861 .826 .800
.767 .749
.882 .842
TĐ1 TĐ2 TĐ3 TĐ4 TT5 TT3 NV1 NV3 NV4 NV5 NV2 CS1 CS2 CS3 CS4 LP1 LP2 LP3 GT1 GT2 GT3 TT6 TT1 DT3 DT2 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations.
PHỤ LỤC 5: PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN VÀ HỒI QUY TUYẾN TÍNH
- Phân tích tương quan
Correlations
LC1 LP TĐ CS NV TT DT GTH
1 .451** .383** .431** .050 .253** .322** .331**
LC1
.000 215 .000 215 .000 215 .469 215 .000 215 .000 215 215 .000 215
.451** 1 .003 -.041 -.002 .489** .202** .026
LP
.000 215 .967 215 .552 215 .977 215 .000 215 .003 215 215 .701 215
.383** 1 -.132 -.030 .000 .372** .003 .048
TĐ
.000 215 .053 215 .660 215 .997 215 .000 215 215 .967 215 .483 215
.431** -.041 -.132 1 -.026 .033 -.003 .041
CS
.000 215 .552 215 .053 215 .709 215 .629 215 .964 215 .550 215 215
.050 -.002 -.030 -.026 1 .113 .096 .035
NV
.469 215 .977 215 .660 215 .709 215 .098 215 .159 215 .613 215 215
.253** .489** .000 .033 .113 1 .135* -.181**
TT
.000 215 .000 215 .997 215 .629 215 .098 215 .048 215 .008 215 215
.322** .202** .372** -.003 .096 1 .173* .135*
DT
.000 215 .003 215 .000 215 .964 215 .159 215 215 .011 215 .048 215
.331** .026 .048 .041 .035 -.181** .173* 1
GTH
Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N .000 215 .701 215 .483 215 .550 215 .613 215 .008 215 .011 215 215
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
- Phân tích hồi quy tuyến tính
Phương pháp đưa biến vào cùng 1 lượt Enter
Variables Entered/Removeda
Method
Variables Removed Mode l
1 . Enter
Variables Entered GTH, LP, NV, TĐ, CS, DT, TTb
a. Dependent Variable: LC1 b. All requested variables entered.
Hệ số R2 / R2 hiệu chỉnh
R
Model Summaryb Adjusted R Square Durbin- Watson
R Square .689 Std. Error of the Estimate .319 .830a .678 2.091
Mode l 1 a. Predictors: (Constant), GTH, LP, NV, TĐ, CS, DT, TT b. Dependent Variable: LC1
Kiểm định F
ANOVAa df Model F Sig.
Sum of Squares Mean Square
.000b
1
6.646 65.425 .102 46.525 21.029 67.553 7 207 214 Regression Residual Total
a. Dependent Variable: LC1 b. Predictors: (Constant), GTH, LP, NV, TĐ, CS, DT, TT
Kết quả phân tích hồi quy
Model t Sig. Collinearity Statistics
Tolerance VIF Coefficientsa Standardized Coefficients Beta
Unstandardized Coefficients Std. B Error
1
-1.032 .423 9.268 .429 10.104 .492 12.486 1.425 .056 1.609 .075 .308 .013 7.099 .288 .303 .000 .000 .000 .156 .109 .759 .000 .721 .833 .969 .965 .701 .782 .911 1.388 1.201 1.032 1.037 1.427 1.278 1.097 (Constant) LP TĐ CS NV TT DT GTH -.238 .233 .230 .261 .037 .046 .009 .303 .230 .025 .023 .021 .026 .028 .030 .043
a. Dependent Variable: LC1
Residuals Statisticsa
Minimum Maximum Mean N
Std. Deviation .466 .313 215 215 4.66 .648 3.53 .000 2.53 -.610
2.414 .000 1.000 215 -2.154
2.033 .000 .984 215
Predicted Value Residual Std. Predicted Value Std. Residual -1.914 a. Dependent Variable: LC1
Dò tìm các vi phạm Đồ thị Histogram
Đồ thị Scatterplot
Đồ thị P-P lot