BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
TRẦN MINH TÂM
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO VỠ NỢ NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM BẰNG THANG ĐO Z-SCORE
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. HẠ THỊ THIỀU DAO TP. Hồ Chí Minh, tháng 10/2016
TÓM TẮT
Luận văn được thực hiện với mục tiêu nghiên cứu xác định các yếu tố nội tại
hưởng đến rủi ro vỡ nợ ngân hàng Việt Nam bằng thang đo Z-score. Từ đó đánh giá
mức độ ảnh hưởng của các yếu tố nội tại đến rủi ro vỡ nợ ngân hàng. Chỉ số rủi ro Z-
score dựa trên cơ sở đề xuất của Hannan & Hanweck (1988) dành cho ngân hàng và
xác suất rủi ro vỡ nợ Pit được sử dụng để đo lường rủi ro vỡ nợ ngân hàng. Các yếu tố
nội tại được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm yếu tố về đặc trưng tài chính từng
ngân hàng như Tăng trưởng tín dụng (Loan growth - LG), Tỷ lệ dự phòng nợ xấu
(Loan loss reservers - LLR), Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (Return on Assets -
ROA), Tỷ lệ thu nhập lãi thuần (Net interest revenue - NIR), Hiệu quả quản lý chi phí
(Cost to income – CIR), Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (Equity to assets –
ETA), Đa dạng hóa thu nhập (Income diversification – ID) và yếu tố đặc điểm ngân
hàng như quy mô (Size), ngân hàng được (hoặc chưa được) niêm yết trên sàn chứng
khoán (Listed bank – Unlisted bank). Luận văn sử dụng lý thuyết và nghiên cứu thực
nghiệm của các tác giả trong và ngoài nước đã thực hiện về tác động của các yếu tố
đến rủi ro vỡ nợ ngân hàng, để có những phân tích và tìm hiểu vấn đề này đối với 27
ngân hàng TMCP Việt Nam trong giai đoạn 2011-2015.
Nghiên cứu đã sử dụng mẫu nghiên cứu gồm 27 ngân hàng TMCP trong tổng số
khoảng 32 ngân hàng TMCP tại Việt Nam (không tính các ngân hàng 100% vốn nhà
nước và các ngân hàng nước ngoài hay ngân hàng liên doanh), với tổng số 135 quan
sát trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015. Vận dụng kỹ thuật phân tích hồi quy
dữ liệu bảng (data panel) kết hợp phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất tổng
quát (Generalized Least Square – GLS) , nghiên cứu đã tìm thấy bằng chứng thống kê
về các yếu tố nội tại có tác động đến rủi ro vỡ nợ ngân hàng được đo lường bằng thang
đo Z-score, cụ thể:
- Các yếu tố có mối quan hệ nghịch biến với rủi ro vỡ nợ ngân hàng: tỷ lệ dự
phòng nợ xấu (LLR), vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (ETA), đa dạng hóa thu
nhập (ID).
i
- Yếu tố có mối quan hệ đồng biến với rủi ro vỡ nợ ngân hàng: quản lý chi phí
(CIR).
- Các yếu tố khác như Tăng trưởng tín dụng (Loan growth - LG), Tỷ suất lợi
nhuận trên tổng tài sản (Return on Assets - ROA), Tỷ lệ thu nhập lãi thuần (Net
interest revenue – NIR), quy mô (Size), ngân hàng được (hoặc chưa được) niêm
yết trên sàn chứng khoán (Listed bank – Unlisted bank) đều có mối quan hệ
nghịch biến với rủi ro vỡ nợ ngân hàng nhưng không có ý nghĩa thống kê.
Nghiên cứu cũng tìm thấy hai yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất đến rủi ro phá sản
ngân hàng là: tỷ lệ dự phòng nợ xấu (LLR) và vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (ETA).
Từ kết quả nghiên cứu luận văn đã đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao khả
năng phòng ngừa rủi ro vỡ nợ ngân hàng và đề xuất những hướng nghiên cứu sau để
giải quyết những vấn đề mà luận văn còn hạn chế.
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Trần Minh Tâm, học viên lớp cao học CH16A, trường Đại học Ngân
Hàng TP. Hồ Chí Minh, niên khóa 2014 – 2016.
Luận văn tốt nghiệp này là công trình do tôi tạo ra bằng việc vận dụng những
kiến thức đã tích lũy được trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu của mình. Mọi
trích dẫn đều được nêu rõ trong danh mục tài liệu tham khảo và trong nội dung bài
nghiên cứu. Tôi cam đoan không sao chép từ bất kỳ nguồn nào khác.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan của tôi.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 10 năm 2016
Người thực hiện
Trần Minh Tâm
iii
LỜI CẢM ƠN
Chân thành cảm ơn rất nhiều tới người hướng dẫn của mình, PGS. TS. Hạ Thị
Thiều Dao, người rất tận tình hướng dẫn và hỗ trợ tôi trong suốt quá trình viết luận
văn. Luận văn này chắc chắn không thể hoàn thành nếu không có sự hướng dẫn tận
tâm của cô.
Tôi cũng cảm ơn cha mẹ, bạn Nguyễn An Nhơn, Đặng Trịnh Bạch Huy, Hồ
Hoàng Hải Yến đã giúp đỡ, hỗ trợ, đóng góp những nhận xét quý báu cho tôi. Tôi biết
ơn, trân trọng những kinh nghiệm, góp ý, khuyến khích của mọi người kể từ khi bắt
đầu viết luận văn này.
Cuối cùng, tôi cảm ơn tất cả thầy cô, bạn bè đã hỗ trợ, góp ý giúp tôi hoàn thiện
những thiếu sót của luận văn này, do thời gian và kiến thức còn hạn chế mà còn nhiều
khuyết điểm không thể tránh khỏi.
iv
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI ....................................... 1
1.1 Lý do nghiên cứu ........................................................................................... 1
1.2 Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
1.3 Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2
1.4 Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 3
1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................... 3
1.6 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 3
1.7 Ý nghĩa Khoa học và thực tiễn của đề tài........................................................ 4
1.8 Bố cục của luận văn ....................................................................................... 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................... 7
2.1 Khái niệm về rủi ro ........................................................................................ 7
2.2 Phân loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng và biện pháp đo lường rủi ro ....... 7
2.2.1 Rủi ro tín dụng ....................................................................................... 8
2.2.2 Rủi ro thanh khoản ................................................................................. 8
2.2.3 Rủi ro lãi suất ......................................................................................... 9
2.2.4 Rủi ro vỡ nợ (insolvency/default risk) .................................................. 10
2.3 Chỉ số đo lường rủi ro vỡ nợ ngân hàng Z-score (risk index) ........................ 11
2.4 Một số nghiên cứu thực nghiệm trước về các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro vỡ
nợ các ngân hàng bằng thang đo Z-score ............................................................ 14
2.5 Các yếu tố nội tại ảnh hưởng đến rủi ro vỡ nợ ngân hàng ............................. 19
2.5.1 Tăng trưởng tín dụng (LG) .................................................................. 19
2.5.2 Tỷ lệ dự phòng nợ xấu (LLR) .............................................................. 20
2.5.3 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) ............................................ 21
2.5.4 Tỷ lệ thu nhập lãi thuần (Net interest revenue - NIR) ........................... 21
2.5.5 Hiệu quả quản lý chi phí (CIR) ............................................................ 21
2.5.6 Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (Equity to assets- ETA) ............ 22
2.4.7 Đa dạng hóa thu nhập ( Income diversification- ID) ............................. 23
2.4.8 Quy mô ngân hàng (size) ..................................................................... 24
v
2.4.9 Ngân hàng được niêm yết trên sàn chứng khoán (LIST) ....................... 24
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 26
3.1 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 26
3.2 Mô tả mẫu nghiên cứu .................................................................................. 30
3.3 Mô hình và giả thuyết nghiên cứu ................................................................ 30
3.3.1. Mô hình nghiên cứu ............................................................................ 30
3.3.2. Giả thuyết nghiên cứu ......................................................................... 33
CHƯƠNG 4: TRÌNH BÀY VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......... 35
4.1 Thống kê mô tả các biến ............................................................................... 35
4.2 Đánh giá rủi ro vỡ nợ của NHTM trong giai đoạn nghiên cứu ...................... 36
4.3 Rủi ro vỡ nợ và các nhân tố ảnh hưởng ........................................................ 37
4.3.1 Rủi ro vỡ nợ và tăng trưởng tín dụng (LG) ........................................... 37
4.3.2 Rủi ro vỡ nợ và tỷ lệ dự phòng nợ xấu (LLR) ...................................... 38
4.3.3 Rủi ro vỡ nợ và tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) .................... 41
4.3.4 Rủi ro vỡ nợ và thu nhập lãi thuần (NIR) ............................................. 42
4.3.5 Rủi ro vỡ nợ và hiệu quả quản lý chi phí (CIR) ................................... 45
4.3.6 Rủi ro vỡ nợ và tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (ETA) ............... 46
4.3.7 Rủi ro vỡ nợ và đa dạng hóa thu nhập (ID)........................................... 48
4.3.8 Rủi ro vỡ nợ và quy mô (SIZE) ............................................................ 51
4.3.9 Rủi ro vỡ nợ và Ngân hàng đã được niêm yết (LIST) ........................... 52
4.4 Phân tích tương quan mô hình nghiên cứu .................................................... 53
4.5 Kết quả hồi quy và các kiểm định ................................................................. 55
4.5.1 Kiểm định việc lựa chọn mô hình......................................................... 56
vi
4.5.2 Kiểm định các vi phạm giả thuyết mô hình .......................................... 56
4.5.2.1 Kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi White ........... 56
4.5.2.2 Kiểm định giữa các sai số không có mối quan hệ tương quan
với nhau Wooldridge ................................................................ 57
4.5.3 Kết quả hồi quy bằng phương pháp ước lượng GLS ............................. 58
4.6 Thảo luận kết quả nghiên cứu ....................................................................... 60
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 63
5.1 Kết luận....................................................................................................... 63
5.2 Đề xuất, kiến nghị ...................................................................................... 64
5.2.1 Về tỷ lệ dự phòng nợ (LLR) ................................................................. 64
5.2.2 Về Vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (ETA) ......................................... 67
5.2.3 Về đa dạng hóa thu nhập (ID) .............................................................. 67
5.2.4 Về Hiệu quả quản lý chi (CIR) ............................................................. 68
5.2.5 Thực hiện kiểm tra sức chịu đựng căng thẳng ...................................... 68
5.3 Hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu sau............................................ 69
Tài liệu tham khảo ............................................................................................. 71
vii
DANH MỤC BẢNG:
Bảng 2.1. Tóm tắt các nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................. 18
Bảng 3.1. Danh sách 27 ngân hàng được nghiên cứu .................................................... 26
Bảng 3.3. Tổng hợp các biến trong mô hình .................................................................. 31
Bảng 4.1. Bảng thống kê mô tả các biến nghiên cứu ..................................................... 35
Bảng 4.2. Phân nhóm ngân hàng theo chỉ thị 01/CT-NHNN ngày 13/02/2012 .............. 36
Bảng 4.3 Tăng trưởng huy động vốn và tăng trưởng tín dụng giai đoạn 2013-2015 ...... 42
Bảng 4.4. Tỷ trọng thu nhập ngoài lãi ........................................................................... 50
Bảng 4.5. Z-score & Pit bình quân của Nhóm NHTM đã niêm yết và chưa niêm yết ..... 52
Bảng 4.6. Tương quan giữa các biến độc lập ................................................................. 54
Bảng 4.7. Kết quả phân tích hồi quy ............................................................................. 55
Bảng 4.8. Kiểm định F và Hausman .............................................................................. 55
Bảng 4.9. Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi .............................. 57
Bảng 4.10. Kết quả kiểm định sự tự tương quan ........................................................... 57
Bảng 4.11. Kết quả hồi quy bằng phương pháp GLS .................................................... 58
Bảng 4.12. So sánh kết quả thu được với giả thuyết ban đầu về mối quan hệ giữa biến
biến phụ thuộc và các biến độc lập ................................................................................ 59
viii
DANH MỤC HÌNH:
Hình 3.1. Sơ đồ quy trình hồi quy ................................................................................. 29
Hình 4.1. Xác suất rủi ro vỡ nợ (Pit) của từng nhóm ngân hàng trong giai đoạn 2011-
2015.............................................................................................................................. 37
Hình 4.2. Diễn biến rủi ro vỡ nợ và tăng trưởng tín dụng .............................................. 38
Hình 4.3. Tỷ lệ trung bình LLR của 27 ngân hàng qua các năm. ................................... 39
Hình 4.4. Tỷ lệ nợ xấu toàn ngành ngân hàng qua các năm ........................................... 40
Hình 4.5 Diễn biến rủi ro vỡ nợ và tỷ lệ dự phòng nợ xấu ............................................. 41
Hình 4.6. Diễn biến rủi ro vỡ nợ và tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản .......................... 42
Hình 4.7. Diễn biến rủi ro vỡ nợ và thu nhập lãi thuần .................................................. 43
Hình 4.8. Diễn biến thu nhập lãi thuần của 8 NHTM tiêu biểu trong số 27 NHTMCP
giai đoạn 2011-2015 ..................................................................................................... 44
Hình 4.9. Diễn biến rủi ro vỡ nợ và quản lý chi phí ....................................................... 46
Hình 4.10. Diễn biến rủi ro vỡ nợ và tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản .................. 47
Hình 4.11. Diễn biến rủi ro vỡ nợ và đa dạng hóa thu nhập ........................................... 49
Hình 4.12. Cơ cấu thu nhập đa dạng của Wells Fargo năm 2015 ................................... 51
Hình 4.13. Diễn biến xác suất vỡ nợ và yếu tố quy mô ngân hàng ................................ 52
Hình 4.14. Diễn biến xác suất vỡ nợ của Nhóm NHTM đã niêm yết và chưa niêm yết.. 53
Hình 5.1. Tăng trưởng dư nợ cho vay BĐS ................................................................... 66
Hình 5.2. Dư nợ tín dụng cho vay BĐS tính đến tháng 03/2015 .................................... 66
ix
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT:
NHTMCPNN Ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
GLS – Generalized Least Square Phương pháp ước lượng bình phương nhỏ
nhất tổng quát
FEM – Fixed Effects Model Mô hình các tác động cố định
REM – Random Effects Model Mô hình các tác động ngẫu nhiên
LG – Loan Growth Tăng trưởng tín dụng
LLR – Loan loss reservers Dự phòng nợ xấu
LDR – Loan to deposit ratio Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tiền gửi
ROA – Return on Assets Lợi nhuận trên tổng tài sản
NIM – Net interest margin Thu nhập lãi thuần
NIR – net interest revenue Tỷ lệ thu nhập lãi thuần
CIR – Cost to income Chi phí trên thu nhập
ETA – Equity to assets Vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản
ID – Income diversification Đa dạng hóa thu nhập
EPS - Earning Per Share Thu nhập trên mỗi cổ phiếu
P/E – Price per EPS Giá trên thu nhập mỗi cổ phiếu
SIZE Quy mô
NHNN , SBV Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
x
TCTD Tổ chức tín dụng
NHTM TNHH MTV Ngân hàng thương mại trách nhiệm hữu
hạn một thành viên
Bất động sản BĐS
Bình quân bq
Vốn chủ sở hữu VCSH
Báo cáo tài chính BCTC
xi
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.1 Lý do nghiên cứu
Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng luôn là vấn đề được đề cập rất nhiều trong những
năm gần đây. Từ 1987 đến nay, Việt Nam diễn ra ba lần tái cấu trúc hệ thống ngân hàng.
Lần thứ nhất 1987-1988 khi xảy ra vỡ nợ hệ thống hợp tác xã tín dụng. Năm 1999 – 2001
thực hiện tái cấu trúc với cách làm mới là đưa các NHTMCPNN tham gia và kiểm soát
các NHTMCP có dấu hiệu yếu kém và nợ xấu (Nguyễn Thanh Dương, 2013). Lần thứ ba
là từ năm 2011 đến nay. Sau khi trải qua khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008, hệ thống
ngân hàng Việt Nam ngày càng bộc lộ nhiều điểm yếu kém và nợ xấu gia tăng, lợi nhuận
giảm sút, năng lực về vốn thấp, rủi ro thanh khoản cao, … Quá trình tái cấu trúc đã buộc
hàng loạt ngân hàng nhỏ, hoạt động yếu kém phải sáp nhập, hợp nhất, một số ngân hàng
khác còn bị NHNN mua với giá 0 đồng và hỗ trợ tái cấu trúc. Mặc dù, hệ thống ngân
hàng Việt Nam không ghi nhận một trường hợp đổ vỡ, giải thể hay phá sản nào, nhưng
điều đó chưa khẳng định cho sự an toàn của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Những đề tài
về rủi ro ngân hàng như: thanh khoản, lãi suất, tín dụng, tỷ giá đã được nhiều tác giả
trong nước nghiên cứu nhưng nghiên cứu về rủi ro vỡ nợ ngân hàng chưa thực sự rộng rãi
và phổ biến. Vì vậy nghiên cứu này muốn sử dụng chỉ số Z-score theo đề xuất của Roy
(1952), Hannan & Hanweck (1988) để xác định và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố nội tại đến sự ổn định, rủi ro vỡ nợ trong hoạt động ngân hàng. Từ đó, tác giả đưa
ra những đề xuất, kiến nghị phù hợp nhằm tằng cường sự ổn định, lành mạnh trong hoạt
động của các ngân hàng ở Việt Nam.
Đó là lý do tôi chọn đề tài nghiên cứu “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro
vỡ nợ của ngân hàng ở Việt Nam bằng thang đo Z-score”
1.2 Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, những nghiên cứu về rủi ro vỡ nợ bằng việc vận dụng
mô hình Z-score ngày càng phổ biến. Tuy nhiên, các nghiên cứu chỉ tập trung vào doanh
Trang 1
nghiệp, hoặc một số ngành đặc thù ngoài ngành ngân hàng. Ngân hàng là một doanh
nghiệp đặc biệt và việc nghiên cứu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro vỡ nợ ngân
hàng cũng rất cần thiết nhằm tìm ra biện pháp nâng cao sức khỏe cho hệ thống ngân
hàng.
Theo Nguyễn Thanh Dương (2013) để tái cấu trúc hệ thống ngân hàng lần thứ ba
thành công, cần phải có những giải pháp ở cả hai gốc độ:
- Vĩ mô: ổn định môi trường kinh doanh, ổn định lạm phát, lãi suất. Tăng cường
các biện pháp giáp sát của NHNN đến các NHTM
- Vi mô: xác định được những vấn đề nội tại của NHTM có nguy cơ dẫn đến rủi
ro vỡ nợ ngân hàng và tìm ra các giải pháp phù hợp để hạn chế khả năng trên
Do đó, nghiên cứu này là rất cần thiết vì nó tập trung nghiên cứu xác định các yếu
tố nội tại của ngân hàng bao gồm các yếu tố về tài chính như tăng trưởng tín dụng, dự
phòng nợ xấu, năng lực về vốn, hiệu quả hoạt động và đặc điểm từng ngân hàng như quy
mô ngân hàng, tính minh bạch thông tin sẽ có ảnh hưởng như thế nào đến rủi ro dẫn đến
nguy cơ phá sản ngân hàng ở Việt Nam. Từ đó, nghiên cứu sẽ khám phá mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố này đến rủi ro vỡ nợ của ngân hàng Việt Nam để có những đề xuất,
giải pháp phù hợp.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: tìm ra các yếu tố nội tại ảnh hưởng đến tình trạng kiệt quệ tài
chính và nguy cơ xảy ra rủi ro vỡ nợ ngân hàng, để từ đó đề xuất các giải pháp, chính
sách phù hợp giúp ngân hàng ngăn chặn, cảnh báo sớm các nguy cơ trên.
Mục tiêu cụ thể:
- Xác định các yếu tố nội tại về đặc trưng tài chính và đặc điểm riêng từng ngân
hàng sẽ ảnh hưởng đến rủi ro vỡ nợ ngân hàng ở Việt Nam bằng thang đo Z-score.
- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố nội tại đến rủi ro vỡ nợ ngân hàng ở
Việt Nam. Xác định yếu tố tác động mạnh nhất.
Trang 2
- Thông qua kết quả có được từ mô hình nghiên cứu, tác giả sẽ đề xuất, kiến nghị
những giải pháp, chính sách phù hợp, nhằm ngăn chặn, cảnh báo sớm các nguy cơ
xảy ra rủi ro vỡ nợ ngân hàng
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
Sau khi xác định được mục tiêu nghiên cứu như đã trình bày ở trên, một số câu hỏi
nghiên cứu sau đây được đặt ra:
- Yếu tố nội tại như: Tăng trường tín dụng (LG), Tỷ lệ dự phòng nợ xấu (LLR), Tỷ
suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), Tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIR), Hiệu quả
quản lý chi phí (CIR), Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (ETA), Đa dạng hóa
thu nhập (ID), quy mô (Size), ngân hàng được (hoặc chưa được) niêm yết trên sàn
chứng khoán (LIST) có ảnh hưởng đến rủi ro vỡ nợ ngân hàng?
- Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố nội tại đến rủi ro vỡ nợ ngân hàng tại Việt Nam
bằng thang đo Z-score như thế nào? Yếu tố nào là mạnh nhất?
1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là vấn đề rủi ro vỡ nợ ngân hàng và các yếu tố dẫn đến nguy
cơ xảy ra rủi ro vỡ nợ ngân hàng.
Mẫu nghiên cứu gồm 27 ngân hàng TMCP trong tổng số các NHTMCP tại Việt
Nam trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015. Nghiên cứu loại trừ các ngân hàng bị
hợp nhất, sáp nhập, các NHTM TNHH MTV do nhà nước làm chủ sở hữu, ngân hàng
100% vốn nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, ngân hàng liên
doanh do không có đầy đủ thông tin dữ liệu.
1.6 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu sử dụng là phương pháp nghiên cứu định lượng, sử dụng
kỹ thuật phân tích hồi quy dữ liệu bảng (data panel), kiểm định các giả thuyết bằng
phương pháp hồi quy OLS, FEM, REM kết hợp phương pháp ước lượng GLS để kiểm tra
giả thuyết nghiên cứu đặt ra bằng phần mềm Stata.
Trang 3
Dữ liệu nghiên cứu được lấy từ báo cáo tài chính hợp nhất đã được kiểm toán, báo
cáo thường niên của mỗi ngân hàng được công bố trên website ngân hàng, bankers
almanac (đối với các TP Bank, NCB, Vietbank) , cafef.vn (đối với các ngân hàng đã
niêm yết trên sàn chứng khoán như Eximbank, Vietinbank, Vietcombank, BIDV, MB
Bank). Thông tin dữ liệu phân tích bao gồm các yếu tố đặc trưng nội tại của các ngân
hàng. Với mẫu 27 ngân hàng trong giai đoạn 2011-2015 (5 năm), số quan sát là 135.
1.7 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học:
Đề tài góp phần thêm một góc nhìn khác trong việc phân tích các rủi ro trong hoạt
động ngân hàng: nghiên cứu không tập trung vào các rủi ro cơ bản như rủi ro tín dụng, rủi
ro thanh khoản, rủi ro lãi suất,... mà đề cập đến rủi ro tổng thể hơn, đó là rủi ro vỡ nợ
ngân hàng, là rủi ro mà nó xảy ra do hậu quả của các loại rủi ro khác. Ngoài việc kế thừa
các nghiên cứu thực nghiệm trước, nghiên cứu này đánh giá thêm tác động của yếu tố
quy mô và ngân hàng đã được niêm yết đến rủi ro vỡ nợ ngân hàng.
Ý nghĩa thực tiễn:
Sau khi nghiên cứu thành công, đề tài sẽ cung cấp thêm các thông tin cho những
nhà tham khảo: thứ nhất là dựa trên cơ sở lý thuyết để xác định các yếu tố nội tại ảnh
hưởng đến rủi ro vỡ nợ ngân hàng; thứ hai là dựa vào thang đo Z-score và mô hình kinh
tế lượng, xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến rủi ro vỡ nợ ngân hàng. Xác
định yếu tố tác động mạnh nhất. Từ đó, các nhà nghiên cứu có thể mở rộng nghiên cứu ra
thêm hoặc sử dụng thông tin cho những nghiên cứu có liên quan.
1.8 Bố cục của luận văn
Ngoài Phụ lục và các danh mục tài liệu tham khảo, nghiên cứu này được chia
thành 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài
Trang 4
Giới thiệu tổng quan về đề tài, chương này bao gồm các nội dung chính như lý do
nghiên cứu, câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu, pham vị và đối tượng nghiên cứu, phương
pháp nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Cơ sở lý thuyết, chương này bao gồm các nội dung chính như nền tảng cơ sở lý
thuyết về rủi ro, rủi ro vỡ nợ ngân hàng và các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro vỡ nợ ngân
hàng. Chương này cũng giới thiệu sơ lược một số nghiên cứu trước đây trên thế giới và
trong nước về rủi ro ngân hàng, đồng thời so sánh điểm khác của đề tài nghiên cứu của
tác giả so với các nghiên cứu trước.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương này bao gồm các nội dung chính như trình bày chi tiết phương pháp
nghiên cứu, mô tả mẫu nghiên cứu, đưa ra các giả thuyết và đề xuất mô hình nghiên cứu.
Chương 4: Phân tích dữ liệu và trình bày kết quả nghiên cứu
Nội dung chủ yếu là trình bày kết quả mô hình: thống kê mô tả mẫu nghiên cứu,
phân tích tương quan mô hình nghiên cứu, kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến, kiểm
định hiện tượng phương sai thay đổi, kiểm định hiện tượng tự tương quan. Sử dụng
phương pháp bình phương bé nhất tổng quát khả thi (GLS) để khắc phục hiện tượng
phương sai thay đổi và tự tương quan, xác định kết quả cuối cùng của mô hình.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Dựa trên kết quả của mô hình nghiên cứu, quan điểm của tác giả, tác giả đưa ra
những đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao khả năng phòng ngừa rủi ro vỡ nợ ngân hàng.
Tóm tắt chương 1
Trong chương 1, tác giả trình bày lý do lựa chọn đề tài và tính cấp thiết của đề tài
“Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro vỡ nợ của ngân hàng ở Việt Nam bằng thang
đo Z-score”. Đặt ra ba mục tiêu cụ thể: i) Xác định các yếu tố nội tại ảnh hưởng đến rủi
ro vỡ nợ ngân hàng ở Việt Nam bằng thang đo Z-score; ii) Đánh giá mức độ ảnh hưởng
Trang 5
của các yếu tố nội tại đến rủi ro vỡ nợ ngân hàng; iii) Thông qua kết quả có được từ mô
hình nghiên cứu, tác giả sẽ đề xuất, kiến nghị những giải pháp phù hợp, nhằm ngăn chặn,
cảnh báo sớm nguy cơ xảy ra rủi ro vỡ nợ ngân hàng. Từ đó xác định các câu hỏi nghiên
cứu, định hướng phương pháp nghiên cứu để đạt được kết quả nhằm trả lời cho mục tiêu
và câu hỏi nghiên cứu. Ngoài ra, chương này cũng tóm tắt bố cục luận văn.
Trang 6
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Khái niệm về rủi ro
Rủi ro là một sự không chắc chắn hay một tình trạng bất ổn (Nguyễn Minh Kiều,
2012). Tuy nhiên, không phải bất cứ sự không chắc chắn nào cũng là rủi ro. Chỉ có những
tình trạng không chắc chắn nào có thể ước đoán được xác suất xảy ra mới xem là rủi ro.
Những tình trạng không chắc chắn nào chưa từng xảy ra và không thể ước đoán được xác
suất xảy ra được xem là sự bất trắc, chứ không phải là rủi ro.
Rủi ro đối với ngân hàng là những biến cố không mong đợi mà khi xảy ra sẽ dẫn
đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc
phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính
nhất định (Phan Thị Cúc, 2009) hay rủi ro được định nghĩa rộng là những biến cố có thể
dẫn tới thua lỗ hoặc thiệt hại về lợi nhuận (Bessis, 2011).
2.2
Phân loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng và biện pháp đo lường rủi ro
Theo Bessis (2011), rủi ro trong hoạt động ngân hàng được phân loại theo nguồn
gốc thua lỗ, biến động thị trường hay vỡ nợ.
Theo Phạm Tiến Đạt (2013), rủi ro tiềm tàng trong các NHTM gồm hai loại: các
rủi ro có nguồn gốc nội tại và các rủi ro về mặt hệ thống do tác động của thị trường ngân
hàng.
Hầu hết các lý thuyết hoặc nghiên cứu về quản trị rủi ro ngân hàng đều đề cập đến
các loại rủi ro chính trong hoạt động ngân hàng:
- Rủi ro có nguồn gốc nội tại: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất,
rủi ro vỡ nợ.
- Rủi ro khách quan bên ngoài như: rủi ro lạm phát, rủi ro tỷ giá hối đoái, rủi ro
chính trị, rủi ro phạm tội.
Trang 7
Nghiên cứu này chỉ tập trung phân tích, đánh giá các rủi ro nội tại bên trong ngân
hàng.
2.2.1 Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng vay nợ mất khả năng trả nợ. Rủi ro tín dụng
thể hiện ở khả năng hay xác suất khách hàng hoàn thành giao dịch tín dụng và ngân hàng
thu hồi được vốn gốc và lãi.
Một số tài sản của ngân hàng (thể hiện ở các khoản cho vay) bị giảm giá trị hay
không thể thu hồi được là biểu hiện của rủi ro tín dụng. Do vốn chủ sở hữu của ngân hàng
so với tổng giá trị tài sản là rất nhỏ nên chỉ cần một tỷ lệ nhỏ danh mục cho vay có vấn đề
sẽ có thể đẩy một ngân hàng tới nguy cơ phá sản (Rose, 1998). Rủi ro tín dụng là rủi ro
quan trọng nhất trong ngân hàng. Đó là rủi ro đối tác sẽ vi phạm nghĩa vụ trả nợ (Bessis,
2011).
Theo văn bản số 22/VBHN-NHNN ngày 04/06/2014 các ngân hàng phân loại nợ
thành năm nhóm chính: Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn), Nhóm 2 (Nợ cần chú ý), Nhóm 3
(Nợ dưới tiêu chuẩn), Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) , Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn). Trong
đó các khoản vay thuộc nhóm 3 trở lên sẽ được xem là nợ xấu và khả năng xảy ra rủi ro
tín dụng là rất cao.
Các ngân hàng phải chuẩn bị cho các khoản tổn thất tín dụng thông qua việc trích
lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng. Điều này sẽ làm giảm thu nhập, lợi nhuận của ngân
hàng, thậm chí còn âm vốn chủ sở hữu dẫn đến nguy cơ phá sản. Đo lường rủi ro tín dụng
của ngân hàng có thể sử dụng một số chỉ tiêu sau:
- Tỷ lệ nợ xấu: giá trị các khoản nợ quá hạn so với tổng dư nợ cho vay
- Tỷ lệ dự phòng nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay (LLR)
2.2.2 Rủi ro thanh khoản
Theo Bessis (2011) cho rằng rủi ro thanh toán là rủi ro chi phí cấp vốn tăng và
nghiêm trọng nhất là khi không thể huy động được vốn.
Trang 8
Rủi ro thanh khoản là rủi ro khi ngân hàng thiếu khả năng chi trả, không chuyển
đổi kịp các loại tài sản ra tiền, hoặc không có khả năng vay mượn để đáp ứng yêu cầu của
các hợp đồng thanh toán. Rủi ro thanh toán khiến ngân hàng phải huy động vốn lãi suất
cao hơn lãi suất cho vay dẫn đến làm suy giảm lợi nhuận. tình trạng thiếu hụt thanh
khoản với mức độ lớn trở thành một trong những nguyên nhân dẫn đến phá sản ngân
hàng (Phan Thị Cúc, 2009)
Phương pháp đo lường rủi ro thanh khoản là: đo độ lệch thanh khoản, trạng thái
thanh khoản ròng và phân tích hoạt động liên ngân hàng (Phạm Thị Hoàng Anh, 2015).
Đo lường rủi ro thanh khoản có thể sử dụng một số chỉ tiêu sau:
- Tỷ lệ giữa dư nợ cho vay ròng trên tổng tiền gửi (LDR)
- Tỷ lệ giữa tiền mặt và số dư tiền gửi tại các ngân hàng khác so với tổng tài sản.
- Tỷ lệ giữa khoản mục tiền mặt và chứng khoán chính phủ so với tổng tài sản.
2.2.3 Rủi ro lãi suất
Rose (1998) cho rằng sự thay đổi lãi suất thị trường cũng có thể gây ra tác động
mạnh tới thu nhập và chi phí hoạt động của ngân hàng.
Rủi ro lãi suất xảy ra khi biến động lãi suất thị trường gây tổn thất cho ngân hàng.
Rủi ro này xuất hiện trong trường hợp lãi suất của thị trường tăng lên, khi đó, các khoản
cho vay và đầu tư của ngân hàng sẽ sụt giảm giá trị và ngân hàng sẽ gặp tổn thất (Phan
Thị Cúc, 2009; Phạm Tiến Đạt, 2013). Một trường hợp khác của rủi ro lãi suất thị trường
giảm, làm cho ngân hàng phải chấp nhận đầu tư và cho vay các khoản tiền huy động với
lãi suất cao vào các tài sản với mức sinh lời thấp (Phạm Tiến Đạt, 2013).
Các biện pháp đo lường rủi ro lãi suất: định giá lại tài sản nhạy cảm lãi suất, độ
nhạy của vốn chủ sở hữu, phân tích tình huống và kiểm tra sức chịu đựng, thu nhập lãi
(NII) và giá trị kinh tế vốn chủ sỡ hữu (Phạm Đỗ Nhật Vinh, 2010). Đo lường rủi ro lãi
suất có thể sử dụng một số chỉ tiêu sau:
- Tỷ lệ giữa tài sản nhạy cảm lãi suất và nguồn vốn nhạy cảm lãi suất.
Trang 9
- Tỷ lệ giữa tiền gửi không được bảo hiểm trên tổng tiền gửi.
- Tỷ lệ thu nhập lãi thuần trên tổng tài sản bình quân (NIR)
2.2.4 Rủi ro vỡ nợ (insolvency/default risk)
Theo Anginer (2016), Rủi ro vỡ nợ là là một biến cố không chắc chắn chỉ khả
năng của một tổ chức trong việc thực hiện nghĩa vụ nợ, là khả năng tổ chức không thể
thanh toán được hoặc thực hiện rất khó khăn nghĩa vụ nợ khi đến hạn.
Rủi ro vỡ nợ có thể thành hiện thực khi tình trạng khánh kiệt tài chính kéo dài.
Hiện tượng khánh kiệt tài chính là khi ngân hàng không đáp ứng được các hứa hẹn với
chủ nợ hay đáp ứng một cách đầy khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ cho các
chủ nợ khi đến hạn. Đôi khi kiệt quệ tài chính đưa ngân hàng đến bờ vực phá sản, đôi khi
chỉ có nghĩa là đang gặp khó khăn, rắc rối về tài chính. Các chủ nợ ở đây bao gồm: người
gửi tiền, các ngân hàng đã cho vay, ngân hàng nhà nước đã cho ngân hàng vay. Hiện
tượng khánh kiệt tài chính cũng được xem là rủi ro vỡ nợ cho bất cứ doanh nghiệp nào,
kể cả ngân hàng.
Ngoài ra, theo Bessis (2011), rủi ro vỡ nợ là rủi ro vốn hiện có không thể chống đỡ
với những thua lỗ do tất cả các loại rủi ro. Rủi ro vỡ nợ bắt nguồn từ việc vỡ nợ hay
không thể tìm đủ vốn để đáp ứng nghĩa vụ trả nợ. Tương tự, Phạm Tiến Đạt (2013) cũng
cho rằng rủi ro vỡ nợ là rủi ro mà một ngân hàng không đủ vốn chủ sở hữu để bù đắp cho
sự sụt giảm đột ngột trong giá trị tài sản so với giá trị nợ. Rủi ro này xảy ra do hậu quả
của các loại rủi ro khác, thiếu kinh nghiệm quản lý vĩ mô, do sự suy thoái của nền kinh
tế, tỷ trọng huy động tiền gửi nhỏ, chủ yếu dựa vào các khoản vay, sự gia tăng các vụ vỡ
nợ trong danh mục cho vay của các khách hàng (chủ yếu để thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn).
Rose (1998) cho rằng các ngân hàng phải quan tâm trực tiếp tới rủi ro đối với khả
năng tồn tại lâu dài của mình, đó là rủi ro vỡ nợ. Nếu quy mô nợ khó đòi quá lớn hay giá
trị thị trường của phần lớn khoản mục đầu tư chứng khoán giảm, vốn chủ sở hữu có thể
giảm sút đáng kể. Nếu các nhà đầu tư và người gửi tiền nhận biết được tín hiệu này và rút
Trang 10
tiền, ngân hàng có thể không còn cách lựa chọn nào khác ngoài việc tuyên bố mất thanh
khoản và đóng cửa.
Giá và thu nhập trên mỗi cổ phiếu của ngân hàng là chỉ báo cho thấy dấu hiệu rủi
ro vỡ nợ của một ngân hàng. Khi một ngân hàng có nguy cơ phá sản, giá trị thị trường
của cổ phiếu sẽ sụt giảm. Nếu các ngân hàng chưa niêm yết, rủi ro vỡ nợ của ngân hàng
có thể được đo lường thông qua một số yếu tố sau:
- Tỷ số giữa vốn chủ sở hữu so với tổng tài sản của ngân hàng. (ETA)
- Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
- Chỉ số Z-score của Altman nhưng được vận dụng nghiên cứu rủi ro vỡ nợ ngân
hàng theo các nghiên cứu Hannan & Hanweck (1988)
2.3
Chỉ số đo lường rủi ro vỡ nợ ngân hàng Z-score (risk index)
Cuộc khủng hoảng tài chính gần đây, một lần nữa đã hướng sự tập trung của các
nhà nghiên cứu về tầm quan trọng và phương pháp đo lường rủi ro vỡ nợ, tính xác suất
vỡ nợ (xác suất phá sản) của một ngân hàng. Một công cụ phổ biến trong các tài liệu
nghiên cứu về sự ổn định tài chính ngân hàng và phản ánh xác suất vỡ nợ của ngân hàng
là chỉ số Z-score.
Z-score do nhà kinh tế học Hoa Kỳ Edward I. Altman, Giảng viên Trường Đại
Học New York thiết lập vào năm 1968, nội dung trọng tâm là đo lường xác suất vỡ nợ
(xác suất phá sản) của một tổ chức kinh tế dựa vào năm biến số từ X1 đến X5 cụ thể như
sau: X1 = Vốn lưu động/ Tổng tài sản, để đánh giá khả năng thanh khoản của doanh
nghiệp; X2= Lợi nhuận giữ lại/Tổng tài sản, đánh giá khả năng tái đầu tư của doanh
nghiệp; X3 = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay / Tổng tài sản, đánh giá khả năng hoạt động
sinh lời của doanh nghiệp; X4 = Vốn chủ sở hữu/Giá trị sổ sách của nợ, đánh giá vai trò
tấm đệm vốn của vốn chủ sở hữu giúp trang trải những thua lỗ về tài chính và đảm bảo
nghĩa vụ nợ của doanh nghiệp; X5 = Tổng doanh thu/ Tổng tài sản, đánh giá khả năng tạo
ra thu nhập từ tài sản của doanh nghiệp. Altman (1968) đã sử dụng dữ liệu báo cáo tài
Trang 11
chính để giải thích xác suất phá sản. Tuy nhiên, nghiên cứu của Altman chỉ tập trung vào
doanh nghiệp chứ không áp dụng cho ngân hàng hay công ty tài chính.
Dựa trên nghiên cứu của Altman (1968), Hannan & Hanweck (1988) đã tìm cách
vận dụng chỉ số Z-score để áp dụng cho ngân hàng. Ông tập trung vào hai vấn đề chính
để đo lường xác suất vỡ nợ của ngân hàng đó là tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
và vốn chủ sỡ hữu của ngân hàng. Chỉ số rủi ro RI (Risk index, cũng là Z-score) đã được
Hannan & Hanweck (1988) đề xuất đo lường cho mỗi ngân hàng, cụ thể như sau:
Mean ROA (
)
E A
RI = Z =
(2.1)
ROA
Công thức (2.1) được khai triển như sau:
Z= [mean (ROA +E/A)] / σROA = [ROAi - E(ROAi) + CAPi] / σROA (2.2)
Trong đó:
- ROAi là tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản của ngân hàng năm i. E(ROAi) là
bình quân ROA của ngân hàng trong giai đoạn nghiên cứu
- E/A là tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản. CAPi là tỷ lệ vốn chủ sở hữu
bình quân trên tổng tài sản bình quân năm i
- σROA là độ lệch chuẩn của tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản trong giai
đoạn nghiên cứu
Trong công thức tính chỉ số Z-score theo đề xuất cũa Hannan & Hanweck (1988),
được hiểu là đưa một biến về phân phối có mean = 0 và độ lệch chuẩn σ = 1. Khi tính chỉ
số Z-score cho các ngân hàng, việc đưa về cùng phân phối và cùng độ lệch chuẩn giúp
tác giả có thể so sánh giữa các ngân hàng với nhau, cho dù mỗi ngân hàng có độ lớn
ROA và CAPi khác nhau.
Chỉ số RI (Z-score) thể hiện khả năng hấp thụ thiệt hại của ngân hàng dựa trên vốn
chủ sở hữu. Ý nghĩa trong công thức RI thể hiện sự biến đổi về lợi nhuận (đặc biệt là lợi
nhuận âm) có thể được hấp thụ bởi vốn và ngăn ngân hàng khỏi tình trạng vỡ nợ.
Trang 12
Theo Hannan & Hanweck (1988), một ngân hàng bị vỡ nợ khi xảy ra tình trạng
(ROA + E/A) ≤ 0. Cụ thể là khi một ngân hàng bắt đầu chịu sự thua lỗ, vốn chủ sở hữu
của ngân hàng sẽ là tấm đệm vốn giúp ngân hàng có thể tiếp tục hoạt động. Tuy nhiên,
nếu không có gì cải thiện thì đến một lúc nào đó sẽ âm vốn chủ sở (E<-π, với π là lợi
nhuận ngân hàng). Khi đó ROA + E/A (trong công thức tính Z-score, ROA = π/A ) sẽ
giảm dần, đến khi (ROA + E/A) ≤ 0 tức là ngân hàng đã lâm vào tình trạng khánh kiệt tài
chính và rủi ro vỡ nợ cao.
Z-score cho biết số độ lệch chuẩn ở đó tỷ suất lợi nhuận trên tài sản của một ngân
hàng giảm xuống dưới giá trị kỳ vọng của nó trước khi vốn chủ sở hữu cạn kiệt và các
ngân hàng mất khả năng thanh toán. Do đó, với công thức Z-score nghịch đảo với rủi ro
vỡ nợ ngân hàng. Nghĩa là chỉ số Z-score tính được từ một ngân hàng càng lớn thì ngân
hàng đó càng an toàn, và ngược lại nếu Z-score càng nhỏ thì rủi ro vỡ nợ của ngân hàng
đó càng tăng.
Z-score được vận dụng rộng rãi nhờ sự đơn giản tương đối và có thể tính toán
được khi chỉ sử dụng thông tin kế toán, điều này ưu điểm hơn với các biện pháp đo lường
rủi ro dựa trên thị trường, đồng thời chỉ số Z-score có thể áp dụng cho các tổ chức tài
chính chưa niêm yết
Cũng theo Hannan & Hanweck (1988), với Z>0 ông đã tìm ra được giới hạn trên
của xác suất vỡ nợ ngân hàng:
P( ROA ≤ - E/A) ≤ Z-2
Như vậy, với Z > 0, chúng ta có thể xem Z-2 là xác suất xảy ra vỡ nợ ngân hàng.
Ta có công cụ đo lường xác suất rủi ro vỡ nợ ngân hàng:
-2 (2.3)
Pit = Zit
Pit được gọi là xác suất vỡ nợ của ngân hàng i tại thời điểm t. Pit càng cao xác suất
vỡ nợ (insolvency) ngân hàng càng tăng. Rủi ro vỡ nợ ngân hàng có nguồn gốc từ khả
năng sinh lời và mức độ đủ vốn trước những cú sốc bất ngờ. Khi vốn thấp, lợi nhuận kém
và không ổn định thì rủi ro vỡ nợ cao làm Pit tăng.
Trang 13
Sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, các nghiên cứu về ngân hàng tập trung
về tầm quan trọng của sự đo lường rủi ro vỡ nợ và mất khả năng thanh toán của các ngân
hàng. Trên cơ sở này, thang đo đo lường xác suất phá sản Z- score đã trở thành thang đo
đo lường phổ biến và được sử dụng rộng rãi do công thức tính toán khá đơn giản và có
thể được tính toán dễ dàng dựa vào các thông tin trên báo cáo tài chính.
2.4 Một số nghiên cứu thực nghiệm trước về các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro vỡ
nợ các ngân hàng bằng thang đo Z-score
Nghiên cứu của Baselga- Pascual & cộng sự (2013) sử dụng một mô hình dữ liệu
bảng để xác định các yếu tố nội tại của ngân hàng và các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến rủi
ro khánh kiệt của ngân hàng được đo lường bằng thang đo Z-score (theo đề xuất của
Boyd và cộng sự, 1993; Boyd và Runkle, 1993). Mô hình nghiên cứu cơ bản được đề
xuất như sau:
L
J
Yi,t = α + δ. Yi,t-1 +
it +
it + ɛit (2.4)
1
l βl . Xl
1
j βj . Xj
Trong đó biến phụ thuộc Yi,t đo lường cho rủi ro của ngân hàng i tại thời điểm t
bằng chỉ số Z- score, các biến độc lập bao gồm biến đặc trưng nội tại của ngân hàng như
tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (CAR), quy mô ngân hàng (SIZE),… và biến vĩ mô
như tăng trưởng GDP, lạm phát … Nghiên cứu sử dụng một mẫu số lượng lớn các
NHTM hoạt động tại Liên minh Châu Âu. Kết quả của nghiên cứu chỉ ra rằng vốn chủ sở
hữu, lợi nhuận, hiệu quả và tính thanh khoản có quan hệ nghịch biến và liên quan đáng kể
với rủi ro ngân hàng. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng thị trường ít cạnh tranh, lãi suất thấp
hơn, tỷ lệ lạm phát cao hơn và một bối cảnh khủng hoảng kinh tế (với GDP giảm) làm
tăng rủi ro ngân hàng.
Nghiên cứu của Lé (2013) điều tra, đánh giá tác động của việc áp dụng bảo hiểm
tiền giữ lên rủi ro của ngân hàng và đặc biệt lên đòn bẩy tài chính ngân hàng. Bài nghiên
cứu sử dụng một tập dữ liệu bảng bao gồm các ngân hàng tại 117 quốc gia trong giai
đoạn 1986-2011 cùng với một cơ sở dữ liệu mới được cập nhật trên các chương trình bảo
hiểm tiền gửi trên thế giới. Mô hình cơ bản được tác giả đề xuất như sau:
Trang 14
Riski,j,t = α + β . DIj,t + γ . Xi,j,t + θt + μi + εi,j,t (2.5)
Trong bài nghiên cứu này, để đo lường rủi ro ngân hàng tác giả đã sử dụng chỉ số
Z-score đã được sử dụng phổ biến trong các nghiên cứu trước đó như Laeven và Levine
(2009), Demirguc- Kunt và Huizinga (2010). Theo bài nghiên cứu này, chỉ số Z-score
phản ảnh độ lệch chuẩn của tỷ suất lợi nhuận trên tài sản của ngân hàng,khi tỷ suất lợi
nhuận trên tài sản ngân hàng giảm dẫn đến ngân hàng mất khả năng thanh toán. Chỉ số Z-
score càng cao thì rủi ro mất khả năng thanh toán của ngân hàng càng thấp. Bài nghiên
cứu cho thấy việc áp dụng bảo hiểm tiền gửi làm tăng rủi ro ngân hàng bởi việc giảm
đáng kể bộ đệm vốn ngân hàng, cụ thể tỷ lệ vốn trên tổng tài sản của các ngân hàng giảm
khoảng 15% sau khi thực hiện chương trình bảo hiểm tiền gửi. Đây là nguyên nhân dẫn
đến nguy cơ phá sản ngân hàng cao hơn.
Nghiên cứu của Berger & các cộng sự (2013) về ảnh hưởng của quốc tế hóa rủi ro
ngân hàng. Nghiên cứu cho thấy quốc tế hóa làm tăng rủi ro ngân hàng. Nghiên cứu cũng
sử dụng chỉ số Z-score như là chỉ số báo hiệu cho rủi ro của ngân hàng. Nghiên cứu này
cũng chỉ ra rõ chỉ số Z-score càng lớn thì độ rủi ro tổng thể của ngân hàng càng thấp, nội
dung này phù hợp với các kết quả nghiên cứu trước đây. Để kiểm tra mối quan hệ giữa
quốc tế hóa và rủi ro ngân hàng, Berger đề xuất mô hình như sau:
Riskit = α + βInternationalizationit - 12 + Controlsit – 12 + Timet + εit (2.6)
Trong đó biến độc lập về rủi ro ngân hàng (Risk) được đo lường bằng chỉ số Z-
score, biến quốc tế hóa ngân hàng (Internationalization) được đo lường bằng tỷ lệ tài sản
nước ngoài của ngân hàng trên tổng tài sản cụ thể là tỷ lệ nợ nước ngoài của ngân hàng
trên tổng tài sản và tỷ lệ tiền gửi nước ngoài trên tổng tài sản. Kết quả nghiên cứu cho
thấy quốc tế hóa làm tăng rủi ro các ngân hàng do các yếu tố thị trường cụ thể như đối
thủ cạnh tranh, văn hóa, phức tạp quy định, bất ổn kinh tế và chính trị,...
Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Dương (2013) sử dụng mẫu gồm 36 NHTM tại
Việt Nam trong giai đoạn 2006-2011 và sử dụng phương pháp định lượng nhằm xác định
sự tác động của các chỉ tiêu đặc trưng đến rủi ro ngân hàng. Nguyễn Thanh Dương sử
Trang 15
dụng chỉ số rủi ro ngân hàng Z-score được sử dụng trong các nghiên cứu trước đây (Roy,
1952; Boyd & Runkle, 1993; Cihak và Hess, 2008; Marco & Fernandez, 2004) để đo
lường rủi ro phá sản ngân hàng.
Mô hình được xuất:
Z-scoreit = β0 + βiXit + eit (2.7)
Với Xit bao gồm 7 biến: Tỷ lệ dự phòng nợ xấu (LLR), Tỷ lệ chi phí dự phòng rủi
ro tín dụng (LLP), đòn bẩy (LEV), Tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIR), Tỷ lệ chi phí lương và
trợ cấp (CTI), tỷ lệ cho vay (LDR), tỷ lệ tài sản thanh khoản (LAD). Kết quả có 4 biến có
ý nghĩa thống kê: NIR, LLP, LDR, LEV. Trong đó, LLP và NIR đồng biến với rủi ro
ngân hàng; LEV và LDR nghịch biến với rủi ro ngân hàng. Nghiên cứu cũng khẳng định
việc tăng vốn chủ sở hữu là điều kiện tiên quyết nhằm bảo vệ ngân hàng trước rủi ro
khánh kiệt.
Trang 16
Bảng 2.1. Tóm tắt các nghiên cứu liên quan đến đề tài
Tác giả
Phạm vi nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu
Baselga- Pascual
Tất cả các NHTM
Hồi quy dữ liệu bảng theo
Vốn chủ sở hữu, lợi nhuận, hiệu quả và tính
&cộng sự (2013)
trong khu vực EU từ
thanh khoản có quan hệ nghịch biến và liên
tác động cố định
năm 2001-2012
quan đáng kể với rủi ro ngân hàng.
Thị trường ít cạnh tranh, lãi suất thấp hơn, tỷ lệ
lạm phát cao hơn và một bối cảnh khủng hoảng
kinh tế (với GDP giảm) làm tăng rủi ro ngân
hàng
Lé (2013)
Các ngân hàng tại 117
Hồi quy dữ liệu bảng theo
Z-score phản ảnh độ lệch chuẩn của tỷ suất lợi
quốc gia
trong giai
tác động cố định
nhuận trên tài sản của ngân hàng làm cho tỷ suất
đoạn 1986-2011
lợi nhuận trên tài sản ngân hàng giảm dẫn đến
ngân hàng mất khả năng thanh toán.
Việc áp dụng bảo hiểm tiền gửi làm tăng rủi ro
ngân hàng bởi việc giảm đáng kể bộ đệm vốn
ngân hàng.
Trang 17
Berger &
các
Các ngân hàng tại Hoa
Hồi quy dữ liệu bảng theo
Kết quả nghiên cứu cho thấy quốc tế hóa làm
cộng sự (2013)
Kỳ từ năm 1986 - 2010
tác động cố định
tăng rủi ro các ngân hàng do các yếu tố thị
trường cụ thể như đối thủ cạnh tranh, văn hóa,
phức tạp quy định, bất ổn kinh tế và chính trị
Nguyễn
Thanh
36 NHTM
tại Việt
Hồi quy dữ liệu bảng, kết
Kết quả có 4 biến có ý nghĩa thống kê: NIR,
Dương (2013)
Nam trong giai đoạn
hợp với phương pháp ước
LLP, LDR, LEV. Trong đó, LLP và NIR đồng
2006-2011
lượng GLS
biến với rủi ro ngân hàng; LEV và LDR nghịch
biến với rủi ro ngân hàng.
LEV tác động mạnh nhất đến xác suất phá sản
ngân hàng. Nghiên cứu cũng khẳng định việc
tăng vốn chủ sở hữu là điều kiện tiên quyết
nhằm bảo vệ ngân hàng trước rủi ro khánh kiệt.
Nguồn : Tổng hợp các nghiên cứu trước của tác giả
Trang 18
So sánh với những công trình nghiên cứu trước, nghiên cứu của tác giả có điểm
khác biệt là không chỉ đánh giá, phân tích các biến đặc trưng về tài chính mà còn bổ sung
thêm các biến thể hiện đặc điểm của từng ngân hàng ảnh hưởng như thế nào đến rủi ro
vỡ nợ ngân hàng ở Việt Nam. Từ đó, tìm kiếm mối quan hệ tác động cùng chiều hay
ngược chiều của các biến này đến rủi ro vỡ nợ ngân hàng suốt giai đoạn nghiên cứu.
So với các nghiên cứu trong nước, tác giả lựa chọn các biến đặc trưng riêng của
nhóm ngân hàng để phân tích tác động đến rủi ro vỡ nợ ngân hàng. Bên cạnh đó, để phù
hợp với thực tế hoạt động của hệ thống Ngân hàng Việt Nam hiện nay, dữ liệu nghiên
cứu được tác giả cập nhật mới hơn, cụ thể dữ liệu nghiên cứu được tác giả thu nhập trong
giai đoạn từ 2011-2015 so với dữ liệu nghiên cứu của tác giả trước.
2.5
Các yếu tố nội tại ảnh hưởng đến rủi ro vỡ nợ ngân hàng
2.5.1 Tăng trưởng tín dụng (LG)
Tăng trưởng tín dụng là đại diện quan trọng cho nguồn gốc rủi ro của ngân hàng
(Foos , 2010). Tăng trưởng tín dụng cao trong quá khứ là nguyên nhân của rủi ro tổn thất
tín dụng trong các năm tiếp theo đồng thời làm giảm tỷ lệ vốn và dẫn đến giảm khả năng
thanh toán của ngân hàng.
Các cuộc khủng hoảng tài chính thường có xu hướng bắt đầu bằng sự bùng nổ tăng
trưởng tín dụng. Tăng trưởng tín dụng nhanh chóng trong thập kỷ qua làm suy yếu hệ
thống các ngân hàng. Tăng trưởng tín dụng nhanh chóng có thể làm giảm chất lượng tín
dụng, tăng rủi ro hệ thống và xấu đi tính lành mạnh của ngân hàng (Igan và Pinheiro,
2011).
Tăng trưởng tín dụng bất thường trong một thời gian dài sẽ dẫn đến sự tăng rủi ro
của ngân hàng bắt nguồn từ việc giảm khả năng thanh toán và gia tăng tỷ lệ nợ xấu trên
tổng dư nợ. Theo Amador (2013), tăng trưởng tín dụng nóng đóng một vai trò cơ bản
trong quá trình phá sản ngân hàng trong thời gian cuối năm 1990 của cuộc khủng hoảng
tài chính ở Colombia mặc dù tăng trưởng tín dụng bất thường có thể có một tác động tích
cực ngắn hạn về lợi nhuận.
Trang 19
Tăng trưởng tín dụng của ngân hàng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến rủi
ro tín dụng ngân hàng. Các ngân hàng có tỷ lệ tăng trưởng tín dụng bất thường cao thì có
mức rủi ro cao hơn. Điều này xuất phát từ lý do các ngân hàng có thể hạ thấp tiêu chuẩn
cho vay của họ để tăng cho vay và cạnh tranh với các ngân hàng khác. Đa số các lý
thuyết và nghiên cứu nước ngoài đều chỉ ra rằng tăng trưởng tín dụng nóng, cao bất
thường sẽ làm giảm chất lượng tín dụng, gia tăng nợ xấu dẫn đến làm gia tăng rủi ro ngân
hàng.
Trước khi hệ thống ngân hàng Việt Nam đối mặt với tình trạng nợ xấu, ngành
ngân hàng Việt Nam đã trải qua giai đoạn tăng trưởng tín dụng nóng từ năm 2006-2010
với tốc độ duy trì khoảng 21,4% - 51,39%. Theo nghiên cứu của Tô Ngọc Hưng và
Nguyễn Đức Trung (2011) về hoạt động ngân hàng Việt Nam, hậu quả của việc theo đuổi
tăng trưởng tín dụng cao những năm trước đó trong khi năng lực quản lý rủi ro của hệ
thống ngân hàng còn thấp, cộng với những biến động bất lợi của nền kinh tế đã khiến cho
tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu tăng lên đáng kể trong năm 2011. Do đó tác giả cho rằng tốc độ
tăng trưởng tín dụng càng cao, rủi ro vỡ nợ ngân hàng càng lớn.
2.5.2 Tỷ lệ dự phòng nợ xấu (LLR)
Một số nghiên cứu trước chỉ ra rằng tỷ lệ dự phòng nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay
đồng biến với rủi ro vỡ nợ ngân hàng, nợ xấu càng tăng thì dự phòng tăng. Điển hình là
Jin, Kangaretnam & Lobo (2011) cho rằng có mối quan hệ tích cực mạnh mẽ giữa tăng
dự phòng rủi ro cho vay và khả năng đổ vỡ ngân hàng trong năm 2007 đến năm 2010.
Tuy nhiên vẫn những quan điểm ngược lại: nghiên cứu Halling (2006) cho thấy tỉ
lệ dự phòng nợ xấu nghịch biến với rủi ro vỡ nợ của ngân hàng. Quan điểm của Halling
cho rằng ngân hàng có điều kiện tài chính tốt, thường chủ động tăng dự phòng, những
ngân hàng đang gặp khó khăn sẽ giảm dự phòng đến mức thấp nhất, do đó nó có sự
nghịch biến. Tương tự, nghiên cứu của Cole và White (2011) cho thấy dự phòng rủi ro có
tương quan nghịch với nguy cơ đổ vỡ ngân hàng trong cuộc khủng hoảng gần đây.
Trang 20
Trong giai đoạn 2011- 2013, tỷ lệ nợ xấu toàn ngành ngân hàng tăng lên, làm gia
tăng tỷ lệ dự phòng nợ xấu tại hầu hết các ngân hàng. Tuy nhiên, những ngân hàng chủ
động, mạnh dạng trích lập dự phòng rủi ro nợ xấu đã vượt qua giai đoạn khó khăn nhất và
không bị buộc phải sáp nhập hay mua lại 0 đồng (tiêu biểu là Tien Phong Bank, NCB,
Viet A Bank). Do đó, tác giả thiên về giả thuyết tỷ lệ dự phòng nợ xấu có mối liên hệ
nghịch biến với rủi ro vỡ nợ ngân hàng.
2.5.3 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
Đa số đều đồng thuận về mối quan hệ nghịch biến giữa hiệu quả hoạt động ngân
hàng được đo bằng tỷ suất lợi nhuận trên vốn tổng tài sản (ROA) và rủi ro vỡ nợ ngân
hàng. Nghiên cứu của Poghsyan và Cihak (2011) cho rằng các ngân hàng Châu Âu với
thu nhập cao thì ít có khả năng trải qua rủi ro khánh kiệt trong năm sắp tới.
2.5.4 Tỷ lệ thu nhập lãi thuần (Net interest revenue - NIR)
Theo Logan (2001), tỷ lệ thu nhập lãi thuần trên tổng thu nhập quan hệ đồng biến
với rủi ro vỡ nợ. Sự phụ thuộc vào thu nhập lãi thuần làm tăng rủi ro ngân hàng. Theo
Halling (2006) cho rằng tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động chính trên tổng tài sản đồng biến với
rủi ro ngân hàng. Tuy nhiên cũng có ý kiến trái ngược, Kohler (2012) cho rằng các ngân
hàng báo cáo lợi nhuận lãi thuần cao hơn thì ổn định hơn. Thu nhập lãi thuần là một phần
rất quan trọng đóng góp vào lợi nhuận của ngân hàng. Thu nhập lãi thuần tăng chứng tỏ
ngân hàng hoạt động hiệu quả, giúp tăng thêm lợi nhuận sau thuế ngân hàng, từ đó tăng
trích lập các quỹ của tổ chức tín dụng và lợi nhuận giữ lại giúp VCSH của ngân hàng
tăng lên và chống chọi rủi ro tốt hơn.
2.5.5 Hiệu quả quản lý chi phí (CIR)
Nhiều nghiên cứu cho thấy sự quản lý chi phí kém hiệu quả là một nguồn gốc rủi
ro vỡ nợ ngân hàng. Nghiên cứu gần đây sử dụng tỷ lệ chi phí trên thu nhập (Cost to
income ratio – CIR) làm đại diện cho hiệu quả hoặc chất lượng quản lý (Poghosyan &
Cihak, 2011; Louzis & cộng sự, 2012; Baselga – Pascual & cộng sự, 2013.) Trong lý
thuyết “Bad Management I”, Louzis & cộng sự (2012) cho rằng hiệu quả quản lý chi phí
Trang 21
thấp có quan hệ đồng biến với sự gia tăng tỷ lệ nợ xấu trong tương lai, đó là quản lý
“kém” dẫn đến kỹ năng kém trong chấm điểm số tín dụng, thẩm định tài sản đảm bảo và
giám sát của khách hàng vay.
Filippaki & Mamatzakis (2009) sử dụng một mẫu gồm 251 ngân hàng niêm yết
Châu Âu 1998-2006 để nghiên cứu về mối quan hệ hiệu quả ngân hàng bao gồm ba nhân
tố là hiệu quả quản lý chi phí, hiệu quả lợi nhuận, hiệu quả năng suất và rủi ro vỡ nợ ngân
hàng. Kết quả của tác giả cho rằng có mối quan hệ tích cực giữa hiệu quả và sự ổn định
tài chính ngân hàng, đồng thời rủi ro ngân hàng tăng lên khi hiệu quả thấp.
Theo Baselga – Pascual & cộng sự (2013) đo hiệu quả quản lý chi phí bằng biến
CIR = Tổng chi phí / Tổng thu nhập (đơn vị %). CIR càng cao đồng nghĩa với hiệu quả
quản lý chi phí kém đi và ngược lại. Do đó, nếu kỳ vọng hiệu quản quản lý chi phí nghịch
biến với rủi ro vỡ nợ ngân hàng nghĩa là kỳ vọng CIR có mối quan hệ đồng biến với rủi
ro vỡ nợ ngân hàng.
2.5.6 Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (Equity to assets- ETA)
Một trong những vấn đề đáng lưu tâm nhất của hệ thống ngân hàng trong vài năm
gần đây là việc tăng và duy trì vốn chủ sở hữu ở mức thích hợp (Rose, 1998). Thuật ngữ
“vốn chủ sở hữu” có một ý nghĩa đặc biết đối với ngân hàng, đó là nguồn tiền được đóng
góp bởi những người chủ ngân hàng, lợi nhuận chưa phân phối và các quỹ của ngân
hàng. Vốn chủ sở hữu giữ một số chức năng không thể thay thế trong hoạt động của ngân
hàng như cung cấp nguồn lực ban đầu để giúp ngân hàng mới thành lập hoạt động, cung
cấp nền tảng cho sự tăng trưởng và mở rộng, giúp ngân hàng chống lại rủi ro, duy trì
niềm tin của công chúng và của các cổ đông vào khả năng quản lý và phát triển của ngân
hàng. Vốn chủ sở hữu đóng vai trò là một tấm đệm giúp chống lại rủi ro vỡ nợ vì vốn
giúp trang trải những thua lỗ về tài chính và nghiệp vụ cho tới khi ban quản lý có thể tập
trung giải quyết các vấn đề để đưa ngân hàng trở lại trạng thái hoạt động sinh lời.
Vai trò quan trọng của vốn chủ sở hữu là rất cần thiết đối với sự hoạt động ổn
định của ngân hàng và hệ thống tài chính. Điều này cũng được thể hiện rõ trong các Hiệp
Trang 22
định Uỷ ban Basel (I, II, III). Các hiệp định Basel càng về sau càng được thiết kế chủ yếu
để tăng cường vốn cho ngân hàng từ đó giảm thiểu rủi ro của ngân hàng. Trong đó, đáng
chú ý là Basel III với nhiều đề suất mới về vốn, đòn bẩy và các tiêu chuẩn về tính thanh
khoản để củng cố các quy định, giám sát và quản lý rủi ro của ngân hàng. Theo Nguyễn
Bảo Huyền (2013), Basel III đã thể hiện rõ quan điểm các ngân hàng phải tăng mức vốn
dự trữ, đặc biệt là vốn của các cổ đông hoặc của chủ sở hữu. Có như vậy, các ngân hàng
mới có thể tự thoát khỏi khủng hoảng thay vì phải phụ thuộc vào các gói giải cứu của
chính phủ và sẽ phải thận trọng hơn trong cấp phát tín dụng .
Các nghiên cứu trước đây đã tìm thấy tác động nghịch biến của vốn hóa lên rủi ro
vỡ nợ ngân hàng (Berger và De Young, 1997; Poghosyan và Cihak, 2011).
Mặc dù những nghiên cứu trước đây đều ủng hộ quan điểm về vai trò của vốn hóa
để giảm thiểu rủi ro ngân hàng. Tuy nhiên, theo kết quả nghiên cứu thực nghiệm của
Porter và Chiou (2012) lại cho rằng khi các ngân hàng tăng thêm vốn sẽ gia tăng đầu tư
vào tài sản rủi ro hơn dẫn đến làm tăng danh mục tài sản rủi ro và hoạt động ngoại bảng..
Các lý thuyết cũng cho thấy có mối quan hệ “hình chữ U” giữa vốn chủ sở hữu
ngân hàng và rủi ro vỡ nợ ngân hàng, theo đó hòa hai quan điểm đối lập về tác động vốn
ngân hàng lên rủi ro ngân hàng (Calem và Robb, 1999). Các ngân hàng có mức độ vốn
thấp khi tăng vốn sẽ ít rủi ro hơn. Tuy nhiên, khi vốn tiếp tục tăng, các ngân hàng cuối
cùng đạt một điểm mà tiếp tục tăng vốn ngân hàng dẫn đến tăng nguy cơ rủi ro (Haq và
Heaney, 2012).
2.5.7 Đa dạng hóa thu nhập (Income diversification- ID)
Lý thuyết danh mục đầu tư dựa trên cơ sở của Diamond (1984) cho thấy rằng hiệu
quả đa dạng hóa góp phần giảm thiểu rủi ro trong tất cả các loại của các công ty, bao gồm
cả trung gian tài chính. Kolhler (2012), sử dụng một mẫu bao gồm một số lượng lớn của
các ngân hàng nhỏ hơn chưa niêm yết và cho rằng có thể có lợi cho các ngân hàng khi
tăng thị phần của thu nhập ngoài lãi và làm đa dạng hóa rủi ro.
Trang 23
Hoạt động ngân hàng đã phát triển trong vài thập kỷ qua, kết quả là đa dạng hơn
bảng cân đối. Có rất nhiều hoạt động khác nhau cung cấp thu nhập ngoài lãi, chẳng hạn
như chi phí, hoa hồng, thương mại. Việc có tỷ lệ lớn hơn các hoạt động này trong danh
mục đầu tư của ngân hàng thì ngân hàng càng đa dạng hơn (Baselga – Pascual & cộng sự,
2013).
Tuy nhiên, vẫn có quan điểm ngược chiều như là nghiên cứu De Jonghe (2010),
các hoạt động ngân hàng truyền thống là ít rủi ro hơn. Ông kết luận rằng các ngân hàng
có lãi tập trung vào các hoạt động cho vay đóng góp nhiều hơn vào sự ổn định hệ thống
ngân hàng so với đa dạng hóa. Trong thời gian từ cuối những năm 1970 đến năm 2001
thu nhập ngoài lãi của các ngân hàng Mỹ, đặc biệt là về doanh số giao dịch thương mại
rủi ro cao hơn.
2.5.8 Quy mô ngân hàng (SIZE)
Có một lý thuyết phổ biến rằng các ngân hàng lớn có xu hướng rủi ro hơn do vấn
đề rủi ro đạo đức (De Jonghe, 2010). Theo lý thuyết này, các ngân hàng lớn hơn có thể
được cuốn hút vào việc chấp nhận rủi ro, giảm kỷ luật thị trường và tạo ra sự cạnh tranh
không lành mạnh, bởi vì các ngân hàng đó biết sẽ được giải cứu. Trái ngược lại, có quan
điểm cho rằng các ngân hàng lớn thường ít bị rủi ro do có năng lực quản lý và hiệu quả.
Quan điểm này được thể hiện bởi Salas và Saurina (2002). Các tác giả nêu rằng các ngân
hàng lớn có thể đa dạng hóa danh mục đầu tư cho vay rủi ro hiệu quả hơn.
2.5.9 Ngân hàng được niêm yết trên sàn chứng khoán (LIST)
Theo Kohler (2012), ngân hàng đã được niêm yết trên sàn chứng khoán có thông
tin công khai, minh bạch hơn so với ngân hàng chưa niêm yết. Việc niêm yết tạo điều
kiện để ngân hàng huy động vốn và tạo thương hiệu tốt hơn trên thị trường. Tuy nhiên,
lòng tin của dân chúng và nhà đầu tư hiện nay đối với hệ thống ngân hàng là chưa cao, dễ
bị tác động bởi những tin đồn thất thiệt nên việc ngân hàng niêm yết cũng đối diện với
nhiều rủi ro như biến động giá cổ phiếu của ngân hàng, rủi ro thanh khoản…
Trang 24
Tóm tắt chương 2
Chương 2 đã trình bày những cơ sở lý thuyết về rủi ro, rủi ro vợ nợ ngân hàng và
thang đo Z-core, 9 yếu tố nội tại ảnh hưởng đến rủi ro vỡ nợ ngân hàng bao gồm: Tăng
trưởng tín dụng (Loan growth - LG), Tỷ lệ dự phòng nợ xấu (Loan loss reservers - LLR),
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (Return on Assets - ROA), Tỷ lệ thu nhập lãi thuần
(Net interest revenue - NIR), Hiệu quả quản lý chi phí (Cost to income – CIR), Tỷ lệ vốn
chủ sở hữu trên tổng tài sản (Equity to assets – ETA), Đa dạng hóa thu nhập (Income
diversification – ID), quy mô (SIZE), ngân hàng được hoặc chưa được niêm yết trên sàn
chứng khoán (LIST). Ngoài ra, chương 2 còn trình bày các nghiên cứu thực nghiệm trước
của các tác giả: Baselga-Pascual & cộng sự (2013), Lé (2013), Berger & các cộng sự
(2013), Nguyễn Thanh Dương (2013) làm cơ sở để xây dựng mô hình và tiến hành thực
hiện nghiên cứu này.
Trang 25
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu sử dụng là phương pháp nghiên cứu định lượng, sử dụng
kỹ thuật phân tích hồi quy dữ liệu bảng (panel data) kết hợp phương pháp ước lượng GLS
để kiểm tra giả thuyết nghiên cứu đặt ra bằng phần mềm Stata.
Dữ liệu nghiên cứu được lấy từ báo cáo tài chính hợp nhất đã được kiểm toán, báo
cáo thường niên của mỗi ngân hàng được công bố trên website ngân hàng, cafef.vn,
bankers almanac,… Thông tin dữ liệu phân tích bao gồm các yếu tố đặc trưng nội tại của
các ngân hàng. Với mẫu 27 ngân hàng trong giai đoạn 2011-2015 (5 năm), số quan sát là
135.
Bảng 3.1. Danh sách 27 ngân hàng được nghiên cứu
STT
Tên ngân hàng
Ký hiệu
Tên viết tắt
Ngân Hàng TMCP Đông Nam Á
SEAB
Seabank
1
Ngân Hàng TMCP Tiên Phong
TPB
TP Bank
2
Ngân Hàng TMCP An Bình
ABB
AB Bank
3
Ngân Hàng TMCP Việt Nam
VB
Vietbank
4
Thương Tín
Ngân Hàng TMCP Bản Việt
VCAP
Viet Capital Bank
5
Ngân Hàng TMCP Kiên Long
KLB
Kien Long Bank
6
Ngân Hàng TMCP Nam Á
NAB
Nam A Bank
7
Ngân Hàng TMCP Quốc Dân
NCB
National Citizen Bank
8
Ngân Hàng TMCP Phương Đông
OCB
Orient Commercial Bank
9
10 Ngân Hàng TMCP Quốc Tế
VIB
VIB
Trang 26
11 Ngân Hàng TMCP Việt Á
VAB
Viet A Bank
Ngân Hàng TMCP Xăng Dầu
PGB
PG Bank
12
Petrolimex
Ngân Hàng TMCP Bưu Điện Liên
LPB
Lien Viet Post Bank
13
Việt
Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Công
14
SGB
Sai Gon Bank
Thương
Ngân Hàng TMCP Xuất Nhập
15
EIB
Eximbank
Khẩu Việt Nam
Ngân Hàng TMCP Phát Triển
16
HDB
HD Bank
Thành Phố Hồ Chí Minh
17 Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội
SHB
SHB
18 Ngân Hàng TMCP Á Châu
ACB
ACB
Ngân Hàng TMCP Hàng Hải Việt
19
MSB
Maritime Bank
Nam
Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương Việt
20
TCB
Techcombank
Nam
Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh
21
VPB
VP Bank
Vượng
22 Ngân Hàng TMCP Sài Gòn
SCB
SCB
23 Ngân Hàng TMCP Quân Đội
MBB
MB Bank
Ngân Hàng TMCP Sài Gòn
24
STB
Sacombank
Thương Tín
25 Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương
VCB
Vietcombank
Trang 27
Việt Nam
Ngân Hàng TMCP Công Thương
26
CTG
Vietinbank
Việt Nam
Ngân Hàng TMCP Đầu Tư và Phát
27
BID
BIDV
Triển Việt Nam
Nguồn: tác giả tổng hợp
Quy trình phân tích dữ liệu được thực hiện như sau:
- Bước 1: thực hiện thống kê mô tả dữ liệu đã tổng hợp được và dựa vào ma trận hệ
số tương quan các biến, xem xét mối tương quan giữa các biến. Kế tiếp, sử dụng
kiểm định VIF (Variance Inflation Factor – VIF) để phát hiện hiện tượng đa cộng
tuyến bằng phần mềm Stata.
- Bước 2: Thực hiện kiểm định F và kiểm định Hausman để lựa chọn một trong ba
mô hình OLS, FEM, REM.
- Bước 3: Tiến hành kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi (kiểm định
White) và kiểm định giữa các sai số không có mối quan hệ tương quan với nhau
(kiểm định Wooldridge). Nếu xảy ra hiện tượng phương sai thay đổi và hiện tượng
tự tương quan, tác giả sẽ dùng phương pháp GLS để khắc phục và xem xét tính
phù hợp của kết quả cuối cùng.
- Bước 4: Xác định kết quả cuối cùng của mô hình nghiên cứu, phương trình của mô
hình nghiên cứu, đối chiếu với giả thuyết ban đầu, phân tích và thảo luận kết quả.
Trang 28
Hình 3.1. Sơ đồ quy trình hồi quy
Tổng hợp và xử lý số liệu
Kiểm Định Hiện Tượng Đa Cộng Tuyến
Ma Trận hệ số tương quan Kiểm Định VIF
Lựa chọn một trong ba mô hình: OLS, FEM, REM
Kiểm định F để lựa chọn OLS hoặc FEM Kiểm Định Hausman để lựa chọn FEM hoặc REM
Kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi (kiểm định White) và hiện tượng tự tương quan (kiểm định Wooldridge).
Dùng GLS để khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi và hiện tượng tự tương quan (nếu có)
Phân tích và thảo luận kết quả
Trang 29
3.2 Mô tả mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu chọn mẫu 32 NHTMCP tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2011 đến
năm 2015. Sau đó, nghiên cứu tiến hành loại trừ các ngân hàng bị hợp nhất, sáp nhập, các
NHTM TNHH MTV do Nhà nước làm chủ sở hữu, ngân hàng 100% vốn nước ngoài và
chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, ngân hàng liên doanh do không có đầy đủ
thông tin dữ liệu. Kết quả, nghiên cứu chọn lọc được 27 ngân hàng TMCP có đầy đủ
thông tin dữ liệu.
Dữ liệu nghiên cứu được lấy từ báo cáo tài chính hợp nhất đã được kiểm toán, báo
cáo thường niên của mỗi ngân hàng được công bố trên website ngân hàng, cafef.vn,
bankers almanac,… Thông tin dữ liệu phân tích bao gồm các yếu tố đặc trưng nội tại của
các ngân hàng. Với mẫu 27 ngân hàng trong giai đoạn 2011-2015 (5 năm), số quan sát là
135.
3.3 Mô hình và giả thuyết nghiên cứu
3.3.1 Mô hình nghiên cứu
Dựa trên cơ sở mô hình hồi quy tuyến tính đa biến lấy cơ sở mô hình của Baselga-
Pascual và cộng sự (2013) và Nguyễn Thanh Dương (2013). Mô hình nghiên cứu được đề
xuất như sau:
(3.1)
Pit = β0 + βiXit + eit
Trong đó:
Pit là biến phụ thuộc: là xác suất xảy ra vỡ nợ ngân hàng được tính bằng chỉ số Z-
score. Dựa trên cơ sở đề xuất của Hannan & Hanweck (1988) như đã trình bày ở phần cơ
sở lý thuyết.
Các biến độc lập gồm: LG, LLR, ROA, NIR, CIR, ETA, ID, LDR, SIZE, AGE,
LIST mô tả tại bảng 3.3.
Trang 30
Bảng 3.3. Tổng hợp các biến trong mô hình
Kỳ vọng
STT
Biến
Phương pháp tính
Tác giả nghiên cứu trước
dấu
Biến phụ thuộc:
Z= [mean (ROA +E/A)] / σROA =
Chỉ số rủi ro (Z-score)
Hannan & Hanweck (1988)
[ROAi - E(ROAi) + CAPi] / σROA
-2
Hannan & Hanweck (1988)
Xác suất vỡ nợ (Pit)
Pit = Zit
Các biến độc lập:
Foos và cộng sự (2010),
LG =( dư nợ cho vayi – dư nợ cho
1
Tăng trưởng tín dụng (LG)
+
Kohler (2012)
vayi-1)/ dư nợ cho vayi
LLR= Dự phòng rủi ro tín dụng/
2
Tỷ lệ dự phòng nợ xấu (LLR)
Cole và white (2011)
-
Tổng dư nợ cho vay
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
ROA= Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài
3
Kohler (2012)
-
(ROA)
sản
NIR= Thu nhập lãi thuần/ Tài sản
4
Tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIR)
Logan A (2001)
+
sinh lời bình quân
5 Quản lý chi phí (CIR)
CIR= Chi phí / Thu nhập
Baselga- Pascual và cộng sự
-
Trang 31
(2013)
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản
Demirguc
– Kunt
và
6
ETA= Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản
-
(ETA)
Huizinga (2010)
Demirguc
– Kunt
và
ID= Thu nhập ngoài lãi/ Tổng thu
7 Đa dạng hóa thu nhập (ID)
Huizinga
(2010), Koler
-
nhập
(2012)
Baselga- Pascual và các
8 Quy mô (SIZE)
Ln của tổng tài sản
cộng
sự
(2013), Koler
-
(2012)
-
Là biến giả, có giá trị 1 nếu ngân
Kohler (2012)
hàng đã được niêm yết trên sàn
9 Ngân hàng đã niêm yết (LIST)
chứng khoán và ngược lại là 0 nếu
ngân hàng chưa được niêm yết.
Nguồn: tổng hợp từ các nghiên cứu trước
Trang 32
3.3.2 Giả thuyết nghiên cứu.
Với cơ sở lí thuyết được trình bày ở chương 2 và mô hình nghiên cứu như trên,
cùng với thực trạng ngành ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn 2006 - 2015, tác giả
đặt ra các giả thuyết nghiên cứu như sau:
- H1: Tăng trưởng tín dụng có mối quan hệ đồng biến (+) với rủi ro vỡ nợ
ngân hàng.
- H2: Tỷ lệ dự phòng nợ xấu có mối liên hệ nghịch biến (-) với rủi ro vỡ nợ
ngân hàng.
- H3: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản có mối quan hệ nghịch biến (-) với
rủi ro phá sản ngân hàng.
- H4: Tỷ lệ thu nhập lãi thuần có mối quan hệ đồng biến (+) với rủi ro vỡ nợ
ngân hàng.
- H5: Tác giả đo hiệu quả quản lý chi phí bằng biến CIR = Tổng chi phí /
Tổng thu nhập (đơn vị %). CIR càng cao đồng nghĩa với hiệu quả quản lý
chi phí kém đi và ngược lại. Do đó, giả thuyết H5 là quản lý chi phí CIR có
mối quan hệ đồng biến (+) với rủi ro vỡ nợ ngân hàng.
- H6: Vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản có mối quan hệ nghịch biến (-) với rủi
ro vỡ nợ ngân hàng.
- H7: Đa dạng hóa thu nhập có mối quan hệ nghịch biến (-) với rủi ro vỡ nợ
ngân hàng.
- H8: Quy mô có mối quan hệ đồng biến (+) với rủi ro vỡ nợ của ngân hàng.
- H9: Ngân hàng đã được niêm yết có mối quan hệ nghịch biến (-) với rủi ro
vỡ nợ ngân hàng
Trang 33
Tóm tắt chương 3
Chương 3 đã trình bày phương pháp sử dụng để nghiên cứu là phương pháp
cứu định lượng, sử dụng kỹ thuật phân tích hồi quy dữ liệu bảng (panel data) kết hợp
phương pháp ước lượng GLS để kiểm tra giả thuyết nghiên cứu. Mẫu dữ liệu gồm 27
NHTMCP có đủ thông tin BCTC, đồng thời đưa ra các giả thuyết H0 đến H9 dựa trên
nền tảng cơ sở lý thuyết của chương trước, từ đó chọn lọc các biến phù hợp và xây
dựng mô hình để nghiên cứu như sau: Pit = β0 + βiXit + eit với Các biến độc lập lần
lượt là LG, LLR, ROA, NIR, CIR, ETA, ID, LDR, SIZE, AGE, LIST.
Trang 34
CHƯƠNG 4
TRÌNH BÀY VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Thống kê mô tả các biến
Dữ liệu được thu thập từ 27 NHTM Việt Nam giai đoạn 2011-2015 với các
thông số về thống kê được thể hiện ở bảng 4.1:
Bảng 4.1. Bảng thống kê mô tả các biến nghiên cứu
Giá trị Giá trị Giá trị Số quan Độ lệch Biến chuẩn sát trung bình nhỏ nhất lớn nhất
135 26,84 10,71 9,58 54,71 Z-score
135 0,0024 0,0021 0,0003 0,0109 Pit
LG 135 0,2150 0,2357 -0,2333 1,0820
LLR 135 0,0139 0,0053 0,0054 0,0278
ROA 135 0,0071 0,0057 -0,0128 0,0254
NIR 135 0,0291 0,0126 -0,0019 0,0656
CIR 135 0,8927 0,0786 0,6294 1,2152
ETA 135 0,1049 0,0453 0,4256 0,2808
ID 135 0,1011 0,1216 0,0078 0,5408
SIZE 135 32,0091 1,0860 30,3178 34,3770
Nguồn: Trích xuất từ phần mềm Stata
LIST 135 0,3333 0,4732 0 1
Kết quả thống kê mô tả được trình bày tại bảng 4.1 bao gồm các nội dung như
số quan sát, giá trị trung bình, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất, độ lệch chuẩn. Tổng
cộng quan sát tương ứng với từng biến là 135 quan sát và bộ dữ liệu bảng cân bằng
(balance panel data).
Trang 35
4.2 Đánh giá rủi ro vỡ nợ của NHTM trong giai đoạn nghiên cứu
Căn cứ vào dữ liệu giai đoạn 2011-2015 (tại phụ lục 1), chỉ số Z-score của đa
số các ngân hàng chỉ có một xu hướng chính là giảm, chứng tỏ rủi ro vỡ nợ của các
NHTMCP Việt Nam gia tăng trong giai đoạn này. Điều này cũng phản ánh đúng giai
đoạn khó khăn của ngành ngân hàng năm 2011-2013 và dần dần ổn định từ năm 2014
đến nay. Trong giai đoạn 2011-2015, chỉ có tiêu biểu một số ngân hàng như VIB
Bank, HD Bank, Maritime Bank có chỉ số Z-score tăng dần qua các năm. Ngoài ra còn
có MB Bank, VP Bank, Vietinbank có chỉ số Z-score giảm trong giai đoạn 2011-2013
nhưng đã tăng trở lại 2014-2015. Như vậy chỉ có 6 ngân hàng tiêu biểu có chỉ số Z-
score thể hiện xu hướng tăng, đồng nghĩa với xác suất rủi ro vỡ nợ thấp đi, trong khi
đó 21 ngân hàng còn lại có chỉ số Z-score giảm dần, đồng nghĩa xác suất rủi ro vỡ nợ
tăng lên và đáng lưu ý nhất là Vietbank.
Xác suất xảy ra rủi ro vỡ nợ (Pit) có giá trị trung bình 0,24% (tương ứng với chỉ
số Z=26,84), trong đó xác suất xảy ra rủi ro vỡ nợ cao nhất là 1,09% (tương ứng với
Z=9,58) là ngân hàng Vietbank trong năm 2015, xác suất xảy ra rủi ro vỡ nợ thấp nhất
0,03% (tương ứng với Z=54,71) là ngân hàng Nam A Bank trong năm 2012. Ngày
13/02/2012, NHNN ban hành chỉ thị 01/CT-NHNN, theo chỉ thị này các NHTM được
phân vào 4 nhóm: Nhóm 1 là nhóm hoạt động lành mạnh; Nhóm 2 là nhóm hoạt động
trung bình, Nhóm 3 và 4 là nhóm hoạt động dưới trung bình và yếu kém.
Bảng 4.2. Phân nhóm ngân hàng theo chỉ thị 01/CT-NHNN ngày 13/02/2012
Nhóm
Ký hiệu tên ngân hàng
Chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng 17%
SEAB
VIB
SHB ACB MSB
TCB
VPB MBB
STB VCB CTG BID
1
15%
KLB
NAB OCB
PGB
LPB ABB VCAP
...
2
0-8%
VB
NCB
SCB
....
3-4
Nguồn: Nguyễn Xuân Thành (tr. 35-36, 2016), tác giả phân nhóm 27NHTMCP đang nghiên cứu
thành 4 nhóm theo theo chỉ thị 01/CT-NHNN ngày 13/02/2012
Trang 36
Dựa vào chỉ thị 01/CT-NHNN, tác giả phân nhóm 27 NHTMCP trong danh
mục thành 4 nhóm tại bảng 4.2, đồng thời, xem xét xu hướng biến động của xác suất
vỡ nợ của từng nhóm ngân hàng. Qua hình 4.1, Nhóm 1 có xác suất vỡ nợ duy trì ở
mức thấp ổn định khoảng 0,18% -0,22%. Nhóm 2 & Nhóm 3- 4 có xác suất vỡ nợ tăng
dần, đặc biệt là nhóm 3-4 nhóm ngân hàng hoạt động dưới trung bình và yếu kém có
xác suất vỡ nợ cao đáng kể trong giai đoạn nghiên cứu.
Hình 4.1. Xác suất rủi ro vỡ nợ (Pit) của từng nhóm ngân hàng trong giai đoạn
Nguồn: tác giả tính toán và tổng hợp dựa trên số liệu từ BCTC của 27 NHTMCP
2011-2015
4.3 Rủi ro vỡ nợ và các nhân tố ảnh hưởng
4.3.1 Rủi ro vỡ nợ và tăng trưởng tín dụng (LG)
Biến tốc độ tăng trưởng tín dụng (LG) có giá trị lớn nhất 108,2% là ngân hàng
HD Bank trong năm 2013 và giá trị nhỏ nhất -23,33% là ngân hàng Maritime Bank
trong năm 2012. Phần lớn các ngân hàng có tốc độ tăng trưởng tín dụng có xu hướng
giảm trong giai đoạn năm 2011-2013 và dần hồi phục tăng trở lại từ năm 2014-2015.
Tốc độ tăng trưởng tín dụng trong giai đoạn 2011-2013 là dấu hiệu cho thấy ngân hàng
Trang 37
đối diện với hàng loạt vấn đề như trình trạng suy thoái kinh tế, chính sách kiểm soát
tăng trưởng tín dụng của NHNN, thanh khoản yếu, khó khăn trong việc cho vay và nợ
xấu gia tăng. Sau giai đoạn 2011-2013, kinh tế vĩ mô bắt đầu ổn định trở lại, việc tái
cấu trúc hệ thống ngân hàng của NHNN bước đầu thể hiện kết quả tốt, tăng trưởng tín
dụng cũng dẫn hồi phục và tăng trở lại. Trong giai đoạn 2011-2015, rủi ro vỡ nợ ngân
hàng có xu hướng biến động cùng chiều với tăng trưởng tín dụng, tăng trưởng tín dụng
càng tăng thì rủi ro cũng tăng theo (hình 4.2). Tăng trưởng tín dụng của ngân hàng là
một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến rủi ro của ngân hàng. Các ngân hàng có tỷ lệ
tăng trưởng tín dụng cao thì có mức rủi ro cao hơn. Điều này xuất phát từ lý do các
ngân hàng có thể hạ thấp tiêu chuẩn cho vay của họ để tăng cho vay và cạnh tranh với
các ngân hàng khác. Tuy nhiên, yếu tố tăng trưởng tín dụng ảnh hưởng đến rủi ro vỡ
nợ ngân hàng thực sự có ý nghĩa thống kê không sẽ được trình bày trong phần sau.
Nguồn: tác giả tính toán và tổng hợp dựa trên số liệu từ BCTC của 27 NHTMCP
Hình 4.2. Diễn biến rủi ro vỡ nợ và tăng trưởng tín dụng
4.3.2 Rủi ro vỡ nợ và tỷ lệ dự phòng nợ xấu (LLR)
Biến tỷ lệ dự phòng nợ xấu (LLR) có giá trị lớn nhất 2,7% là ngân hàng
Seabank trong năm 2012 và giá trị nhỏ nhất 0,54% là ngân hàng SCB trong năm 2014.
Với độ lệch chuẩn 0,52% và giá trị trung bình 1,39% cho thấy không có sự chênh lệch
Trang 38
lớn tỷ lệ dự phòng nợ xấu qua các năm. Căn cứ vào dữ liệu nghiên cứu, tỷ lệ dự phòng
nợ xấu hầu hết các ngân hàng ở mức cao trong giai đoạn 2011-2012 Điều này đặt ra
hai vấn đề: (i) nợ xấu ngân hàng tăng và làm tăng tỷ lệ dự phòng nợ xấu, hay là (ii)
ngân hàng đã tích cực trong việc xử lý nợ xấu và chủ động trích lập dự phòng nợ xấu.
Xét thực tế về mặt chính sách, Văn bản số 22/VBHN-NHNN của NHNN Việt
Nam ngày 04/06/2014 quy định khá rõ ràng về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD: Dự phòng rủi ro
là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách
hàng của TCTD không thực hiện nghĩa vụ cam kết. Dự phòng rủi ro được tính theo dư
nợ gốc và hoạch toán vào chi phí hoạt động của TCTD. Dự phòng rủi ro bao gồm dự
phòng cụ thể và dự phòng chung. Dự phòng cụ thể là khoản tiền được trích lập trên cơ
sở phân loại nợ để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với từng nhóm nợ.
Dự phòng chung là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất chưa xác
định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể và trong các
trường hợp khó khăn về tài chính của các TCTD khi chất lượng các khoản nợ suy
giảm.
Hình 4.3. Tỷ lệ trung bình LLR của 27 ngân hàng qua các năm.
Nguồn: tác giả tính toán và tổng hợp dựa trên số liệu từ BCTC của 27 NHTMCP
Trang 39
Tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ cho vay
4,50%
4,09%
4,00%
3,79%
3,50%
3,49%
3,47%
3,00%
2,55%
2,50%
2,00%
1,50%
1,00%
0,50%
0,00%
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
năm 2014
năm 2015
Nguồn: Nguyễn Xuân Thành (2016), Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố định kỳ trên website:
www.sbv.gov.vn
Hình 4.4. Tỷ lệ nợ xấu toàn ngành ngân hàng qua các năm.
Căn cứ vào dữ liệu nghiên cứu, tỷ lệ dự phòng nợ xấu hầu hết các ngân hàng ở
mức cao trong giai đoạn 2011-2012, và có xu hướng giảm dần từ năm 2013 đến nay.
Điều này cũng phù hợp với diễn biến nợ xấu của toàn ngành ngân hàng. Giai đoạn
2011-2012, kinh tế vĩ mô gặp nhiều khó khăn bởi biến động của lạm phát, lãi suất. Hệ
thống ngân hàng ngày càng bộc lộ nhiều điểm yếu kém, đồng thời nợ xấu ngày càng
tăng. Từ năm 2013 trở đi, khi VAMC ra đời, cùng một loạt các giải pháp quyết liệt của
NHNN để tái cấu trúc hệ thống ngân hàng giai đoạn 2011-2015, các NHTMCP yếu
kém được tự tái cơ cấu, sáp nhập, mua 0 đồng và tái cấu trúc lại đã giúp cho hệ thống
ngân hàng ngày dần trở nên ổn định hơn và nợ xấu giảm đi. Như vậy, có thể thấy tỷ lệ
phòng nợ xấu (LLR) hầu hết các ngân hàng theo số liệu nghiên cứu biến động tăng
trong giai đoạn từ 2011-2012 cho thấy các ngân hàng đã tích cực chủ động hơn trong
việc xử lý và trích lập dự phòng nợ xấu, điều này đảm bảo cho các ngân hàng vượt qua
được giai đoạn khó khăn nhất của ngành ngân hàng và dần hoạt động ổn định trở lại từ
năm 2014 trở đi (điển hình là nhóm ngân hàng tự tái cơ cấu thành công: NCB
(navibank cũ) ; Viet A Bank, Tien Phong Bank)
Trang 40
Nguồn: tác giả tính toán và tổng hợp dựa trên số liệu từ BCTC của 27 NHTMCP
Hình 4.5. Diễn biến rủi ro vỡ nợ và tỷ lệ dự phòng nợ xấu
Căn cứ vào dữ liệu nghiên cứu và hình 4.5 tỷ lệ dự phòng nợ xấu biến động
ngược chiều với rủi ro vỡ nợ ngân hàng, trong khi tỷ lệ dự phòng nợ xấu biến động
giảm thì xác suất vỡ nợ ngân hàng vẫn tăng trong giai đoạn 2011-2015. Lý giải điều
này, quan điểm của Halling (2006) cho rằng ngân hàng có điều kiện tài chính tốt,
thường chủ động tăng dự phòng, những ngân hàng đang gặp khó khăn sẽ giảm dự
phòng đến mức thấp nhất, do đó nó có sự nghịch biến. Yếu tố tỷ lệ dự phòng nợ xấu
của ngân hàng ảnh hưởng đến rủi ro vỡ nợ ngân hàng thực sự có ý nghĩa thống kê
không sẽ được trình bày trong phần sau.
4.3.3 Rủi ro vỡ nợ và tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
Biến tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) có giá trị lớn nhất 2,54% là ngân
hàng PG Bank trong năm 2011 và giá trị nhỏ nhất -1,28% là ngân hàng Vietbank trong
năm 2014. Xu hướng biến động giảm của ROA trong giai đoạn 2011- 2012 phù hợp
với xu hướng biến động giảm của LG và biến động tăng của LLR trong giai đoạn trên.
Từ 2013 trở đi, mặc dù tốc độ tăng trưởng tín dụng đã tăng trở lại, dự phòng rủi ro nợ
xấu giảm đi, nhưng ROA của các NHTM vẫn giảm. Nguyên nhân là do tốc độ tăng
Trang 41
trưởng huy động vốn tăng nhanh hơn tốc độ tăng trưởng tín dụng (Bảng 4.3) làm ảnh
hưởng đến sự tăng trưởng lợi nhuận ngân hàng, đồng thời làm tăng tổng tài sản ngân
hàng, do đó ROA của đa số các ngân hàng vẫn chưa cải thiện mà thậm chí tiếp tục
giảm. Chỉ số ROA bình quân của đa số ngân hàng điều có xu hướng giảm trong giai
đoạn 2011-2015 và sự biến động này ngược chiều với rủi ro vỡ nợ của các ngân hàng
(Hình 4.6)
Tăng trưởng tín dụng
2013 8,83%
2014 14,16%
2015 17,29%
Tăng trưởng huy động vốn
15,61%
15,76%
13,59%
Nguồn: Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2016)
Bảng 4.3.Tăng trưởng huy động vốn và tăng trưởng tín dụng giai đoạn 2013-2015
Nguồn: tác giả tính toán và tổng hợp dựa trên số liệu từ BCTC của 27 NHTMCP
Hình 4.6. Diễn biến rủi ro vỡ nợ và tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
4.3.4 Rủi ro vỡ nợ và thu nhập lãi thuần (NIR)
Biến thu nhập lãi thuần NIR có giá trị lớn nhất 6,56% là ngân hàng GP Bank
trong năm 2012 và giá trị nhỏ nhất -0,19% là ngân hàng Tien Phong Bank trong năm
2011. Với độ lệch chuẩn 1,25% và giá trị trung bình 2,91%, cho thấy mức độ chênh
lệch NIR của nhóm ngân hàng có quy mô lớn và nhóm ngân hàng có quy mô nhỏ là
Trang 42
khá lớn. NIR của các ngân hàng có quy mô lớn (như là BIDV, Vietcombank,
Vietinbank, MB Bank,...) có mức độ ổn định cao hơn và thấp hơn so với nhóm ngân
hàng có quy mô nhỏ (như là Vietbank, Viet A Bank, PG Bank, Sai Gon Bank, OCB,..).
Nguồn: tác giả tính toán và tổng hợp dựa trên số liệu từ BCTC của 27 NHTMCP
Hình 4.7. Diễn biến rủi ro vỡ nợ và thu nhập lãi thuần
Dựa vào hình 4.7 cho thấy rủi ro vỡ nợ biến động ngược chiều với thu nhập lãi
thuần trong giai đoạn 2011-2015, cụ thể là thu nhập lãi thuần của phần lớn các NHTM
có xu hướng giảm dẫn đến rủi ro vỡ nợ của các ngân hàng này gia tăng. Kết quả này
giống với nghiên cứu của Kohler (2012) khi cho rằng các ngân hàng có lợi nhuận lãi
thuần cao thì ổn định hơn. Thu nhập lãi thuần là một phần rất quan trọng đóng góp vào
lợi nhuận của ngân hàng. Khi thu nhập lãi thuần giảm chứng tỏ các ngân hàng hoạt
động kém hiệu quả hơn, làm giảm lợi nhuận sau thuế ngân hàng, từ đó làm giảm trích
lập các quỹ tổ chức tín dụng và lợi nhuận giữ lại, VCSH của ngân hàng khó tăng lên
kịp để chống chọi với các rủi ro khi quy mô ngân hàng ngày càng mở rộng.
Dựa vào bộ dữ liệu nghiên cứu (phụ lục 1), Đa số các ngân hàng điều có NIR
giảm mạnh trong năm 2012-2013, điều này cũng phản ánh đúng tình trạng khó khăn
của ngành ngân hàng khi ưu tiên hàng đầu là giải quyết vấn đề nợ xấu và tái cấu trúc
hoạt động theo Quyết định số 254/QĐ-TTg. Đồng thời, năm 2012 NHNN ban hành chỉ
thị 01/CT-NHNN phân loại 4 nhóm ngân hàng, chỉ có nhóm 1 và nhóm 2 được giao
Trang 43
chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng phù hợp, nhóm 4 không cho tăng trưởng tín dụng, từ đó
cũng ảnh hưởng đến thu nhập lãi thuần của nhóm ngân hàng này.
Hình 4.8.Diễn biến thu nhập lãi thuần của 8 NHTM tiêu biểu trong số 27
Nguồn: tác giả tính toán và tổng hợp dựa trên số liệu từ BCTC của 27 NHTMCP
NHTMCP giai đoạn 2011-2015
Từ năm 2014 trở lại đây, đa số thu nhập lãi thuần của các ngân hàng đã dần cải
thiện sau giai đoạn sụt giảm mạnh năm 2012-2013. Một số ngân hàng tiêu biểu có thu
nhập lãi thuần tăng mạnh như: Eximbank, HD Bank, SHB, ACB, Maritime Bank, VP
Bank, VCB, Techcombank. Theo MBS research (2016), đa số các ngân hàng đều tập
trung vào mảng bán lẻ làm động lực cho tăng trưởng tín dụng, điều này tuy đúng
hướng nhưng có thể dẫn đến: i) rủi ro cạnh tranh, ii) NIR bán lẻ tốt hơn nhưng rủi ro
cũng tăng theo. Các NHTM đã và đang mở rộng mạnh cho hoạt động ngân hàng bán lẻ
(nhất là VP Bank), song vẫn còn khá lúng túng về định hướng, bước đi trong bối cảnh
nguồn lực đầu tư vẫn hạn chế (nhất là đang giai đoạn tái cấu trúc) khi chưa có sự đầu
tư nghiêm túc vào các yếu tố then chốt: con người, công nghệ, quản trị rủi ro, ... rủi ro
trong việc đẩy mạnh cho vay phân tán là rất lớn, điều này có thể làm gia tăng rủi ro tín
dụng mảng bán lẻ và làm tăng xác xuất vỡ nợ của ngân hàng.
Trang 44
4.3.5 Rủi ro vỡ nợ và hiệu quả quản lý chi phí (CIR)
Biến hiệu quả quản lý chi phí (CIR) có giá trị lớn nhất 121,52% là ngân hàng
Vietbank trong năm 2014 và giá trị nhỏ nhất 62,93% là ngân hàng Vietcapital trong
năm 2011. Mức độ chênh lệch CIR giữa các ngân hàng là rất lớn. CIR của nhóm ngân
hàng có quy mô lớn tăng nhẹ trong giai đoạn 2011-2013 và có xu hướng giảm dần
2014-2015. Trong khi CIR của nhóm ngân hàng có quy mô nhỏ chỉ là một xu hướng
tăng dần từ năm 2011-2015. Điều này cho thấy các ngân hàng quy mô nhỏ đang gặp
khó khăn trong việc quản lý chi phí, cụ thể tốc độ gia tăng chi phí cao hơn tốc độ gia
tăng doanh thu.
Các khoản chi phí trong hoạt động ngân hàng Việt Nam bao gồm chi phí lương
nhân viên, chi phí về tài sản và các khoản chi phí hoạt động khác như chi phí quảng
cáo, bảo hiểm tiền gửi, chi phí đào tạo, huấn luyện,… Hầu hết các ngân hàng đều có
xu hướng gia tăng chi phí hoạt động trong giai đoạn từ năm 2011-2012. Nguyên nhân
chính dẫn đến hiệu quả quản lý chi phí thấp là do hầu hết các ngân hàng đều gặp khó
khăn trong hoạt động cho vay và các hoạt động khác khi nền kinh tế trong nước chưa
thoát khỏi khủng hoảng. Trong khi đó, các ngân hàng vẫn phải duy trì hoạt động cao
đặc biêt là khoản chi phí lương nhân viên. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu
quả hoạt động các ngân hàng trong giai đoạn từ năm 2011-2012.
Sau giai đoạn khó khăn nhất ngành ngân hàng Việt Nam 2011-2012. Từ năm
2013 đa số các ngân hàng đã mạnh dạng đặt mục tiêu tăng trưởng tín dụng cao trở lại.
Theo dữ liệu nghiên cứu, đa số các ngân hàng đều có tốc độ tăng trưởng tín dụng đạt 2
con số (trừ Kien Long Bank, Sai Gon Bank, Eximbank). Theo MBS Research (2016),
động lực chính được các ngân hàng xác định là tăng trưởng tín dụng bán lẻ, đặc biệt là
hai mảng: cho vay mua nhà và ô tô. Và để dành lợi thế cạnh tranh trong mảng bán lẻ,
các ngân hàng phải đầu tư nâng cấp công nghệ (đặc biệt là mảng “ngân hàng số” –
digital banking), mở rộng số chi nhánh, tăng số lượng nhân viên. Điều này dẫn đến
biến quản lý chi phí CIR gia tăng và khó có cải thiện trong vài năm tới.
Trang 45
Trải qua hai giai đoạn 2011-2012 và 2013-2015, biến CIR của đa số các ngân
hàng đều theo xu hướng tăng nhẹ và nó cũng góp một phần không nhỏ làm cho chỉ số
Z-score giảm trong cả giai đoạn 2011-2015 (trừ 6 ngân hàng: VIB Bank, HD Bank,
Maritime Bank, MB Bank, VP Bank, Vietinbank). Z-score càng giảm chứng tỏ rủi ro
vỡ nợ của ngân hàng càng tăng. Như vậy, việc quản lý chi phí kém hiệu quả thể hiện
qua chỉ số CIR tăng là gia tăng thêm rủi ro vỡ nợ ngân hàng (hình 4.9.).
Nguồn: tác giả tính toán và tổng hợp dựa trên số liệu từ BCTC của 27 NHTMCP
Hình 4.9. Diễn biến rủi ro vỡ nợ và quản lý chi phí
4.3.6 Rủi ro vỡ nợ và tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (ETA)
Biến vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (ETA) có giá trị lớn nhất 28,08% là ngân
hàng Tien Phong Bank trong năm 2012 và giá trị nhỏ nhất 4,26% là ngân hàng ACB
trong năm 2011, giá trị trung bình ETA là 10,49%. Nhóm ngân hàng quy mô nhỏ có
mức ETA cao hơn so với nhóm ngân hàng có quy mô lớn.
Trang 46
Nguồn: tác giả tính toán và tổng hợp dựa trên số liệu từ BCTC của 27 NHTMCP
Hình 4.10. Diễn biến rủi ro vỡ nợ và tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản
Trong giai đoạn 2011-2015, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản biến động
ngược chiều với rủi ro vỡ nợ ngân hàng. Từ năm 2013 trở lại đây ETA liên tục giảm
và xác suất vỡ nợ Pit vẫn tăng lên. Nguyên nhân là do tổng tài sản liên tục tăng, hoạt
động huy động vốn và cho vay đã tăng trưởng trở lại, trong khi ROA chưa được cải
thiện nhiều. ETA giảm chứng tỏ tỷ trọng VCSH ngày càng nhỏ đi so với quy mô ngân
hàng ngày càng gia tăng, điều này làm gia tăng rủi ro ngân hàng vì VCSH đóng vai trò
là một tấm đệm giúp ngân hàng chống lại rủi ro, trong khi việc mở rộng quy mô hoạt
động luôn ẩn chứa nhiều rủi ro tiềm ẩn.
Cũng trong giai đoạn nghiên cứu, nhận thấy vai trò của vốn chủ sở hữu là “vùng
điệm rủi ro” trong việc bảo vệ ngân hàng tránh khỏi những nguy cơ tiềm ẩn. Nếu
VCSH quá nhỏ so với tổng tài sản, các ngân hàng sẽ khó đảm bảo khả năng chịu đựng
trước các rủi ro do biến động bất lợi từ môi trường kinh tế vĩ mô và khả năng đảm bảo
thanh toán, từ đó có thể dẫn đến rủi ro vỡ nợ mang tính hệ thống trong ngành ngân
hàng. NHNN Việt Nam đã thực hiện nhiều đợt kiểm soát và tăng cường giám sát độ an
toàn của hệ thống ngân hàng. Bên cạnh thực hiện đề án tái cấu trúc hệ thống TCTD
Trang 47
giai đoạn 2011-2015 theo quyết định số 254/QĐ-TTg, quyết định số 843/QĐ-TTg về
đề án xử lý nợ xấu kết hợp cùng các thông tư 13/2010/TT-NHNN, thông tư
22/2011/TT-NHNN, thông tư 36/2014/TT-NHNN, thông tư 06/2016/TT-NHNN quy
định rõ về tỷ lệ cấp tín dụng dựa trên nguồn vốn huy động, đồng thời phải đảm bảo tỷ
lệ an toàn vốn tối thiểu CAR đúng quy định,.... Điều này vừa bắt buộc các ngân hàng
tuân thủ quy định để đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng, vừa giúp các ngân
hàng nhận thức rõ tầm quan trọng của vốn chủ sở hữu trong việc tăng sức chịu đựng
của ngân hàng trước các biến cố rủi ro bất ngờ.
NHNN đã lên kế hoạch áp dụng Basel II đới với tất cả các ngân hàng trên toàn
hệ thống theo chuẩn mực quốc tế để đảm bảo độ an toàn vốn của các ngân hàng Việt
Nam. Gần đây, NHNN đã công bố danh sách 10 ngân hàng (BIDV, VietinBank,
Vietcombank, Techcombank, ACB, VPBank, MB, Maritime Bank, Sacombank và
VIB) thí điểm áp dụng Basel II theo lộ trình thực hiện từ năm 2015-2018. Sau giai
đoạn này, Basel II sẽ được áp dụng rộng rãi các NHTM còn lại. Nghiên cứu này góp
thêm một bằng chứng thực nghiệm để khẳng định ngân hàng có vốn chủ sở hữu trên
tổng tài sản càng cao thì rủi ro vỡ nợ của ngân hàng càng thấp.
4.3.7 Rủi ro vỡ nợ và đa dạng hoá thu nhập (ID)
Biến đa dạng hoá thu nhập (ID) có giá trị lớn nhất 54,05% là ngân hàng
Vietcapital Bank trong năm 2013, giá trị nhỏ nhất 0,78% là ngân hàng Seabank trong
năm 2012 giá trị trung bình ID là 10,11%. Nhóm ngân hàng có quy mô lớn như BIDV,
Vietcombank, Vietinbank, MB Bank, HD Bank có tỷ lệ ID khá cao và ổn định qua các
năm hơn các nhóm ngân hàng nhỏ. Điều này cho thấy các ngân hàng nhỏ vẫn rất phụ
thuộc vào hoạt động tín dụng.
Trang 48
Nguồn: tác giả tính toán và tổng hợp dựa trên số liệu từ BCTC của 27 NHTMCP
Hình 4.11. Diễn biến rủi ro vỡ nợ và đa dạng hóa thu nhập
Rủi ro vỡ nợ ngân hàng và đa dạng hóa thu nhập trong giai đoạn nghiên cứu
biến động ngược chiều với nhau. Năm 2013, khi tỷ trọng thu nhập ngoài lãi của ngân
hàng được cải thiện (13,47%) thì rủi ro vỡ nợ ngân hàng ít biến động hơn và ổn định
hơn (0,21% năm 2013 so với 0,2% so với năm 2012). Điều này cũng dễ dàng lý giải vì
việc cung cấp dịch vụ và thu phí của các ngân hàng thường ít rủi ro hơn rất nhiều so
với hoạt động tín dụng thuần túy. Từ năm 2014 trở lại đây, thu nhập lãi thuần tăng
mạnh nhờ sự tăng trưởng của hoạt động tín dụng và đi kèm với đó là rủi ro vỡ nợ của
ngân hàng cũng tăng lên.
Thực tế tại Việt Nam, ngoài nguồn thu nhập chính từ hoạt động tín dụng, các
ngân hàng còn phát sinh nguồn thu nhập từ các hoạt động khác như: dịch vụ ngân quỹ,
dịch vụ thanh toán, kinh doanh ngoại hối, mua bán chứng khoán kinh doanh, mua bán
chứng khoán đầu tư, bảo hiểm, ủy thác và đại lý, bank plus, quản lý dịch vụ cho thuê
và từ các hoạt động khác. Thu nhập từ các hoạt động dịch vụ vẫn là nguồn thu nhập
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các nguồn thu nhập.
Trang 49
Việc đa dạng hóa thu nhập góp phần giúp ngân hàng tránh lệ thuộc lớn vào hoạt
động tín dụng và làm gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Đa dạng hóa còn thể hiện
ngân hàng cung cấp dịch vụ tốt, có thương hiệu tốt để thu hút một lượng lớn khách
hàng đến giao dịch, quản lý tốt các khoản mục kinh doanh và đầu tư của mình. Theo
MBS Research (2016), các ngân hàng đều đặc mục tiêu đa dạng hóa nguồn thu sang
mảng phí và dịch vụ, giảm phụ thuộc vào thu nhập từ tín dụng. Tuy nhiên, có thể thấy
các ngân hàng về cơ bản vẫn phụ thuộc khá lớn vào mảng tín dụng, chỉ có một số ngân
hàng như VIB, Maritime Bank, Techcombank, Vietcombank có cơ cấu thu nhập được
đa dạng hóa tốt, từ đó giúp chỉ số Z-score ổn định và xác suất vỡ nợ Pit ở mức thấp.
Bảng 4.4. Tỷ trọng thu nhập ngoài lãi
2014 2015 Tên ngân hàng ID Z Pit ID Z Pit
VIB 30,99% 37,57 0,07% 17,55% 37,14 0,07%
Maritime Bank 27,45% 23,97 0,17% 20,53% 29,82 0,11%
Techcombank 17,38% 15,25 0,43% 25,32% 15,43 0,42%
Nguồn: tác giả tính toán và tổng hợp dựa trên số liệu từ BCTC của 27 NHTMCP
Vietcombank 23,38% 33,38 0,09% 23,39% 28,65 0,12%
Tuy nhiên, nếu so sánh với mô hình ngân hàng có cơ cấu thu nhập được đa
dạng hóa tốt thời kỳ hậu khủng hoảng tài chính 2008 điển hình như ngân hàng Wells
Fargo (với ID chiếm 47% - hình 47) thì rõ ràng các ngân hàng Việt Nam còn phải nổ
lực rất nhiều để đạt được mục tiêu đa dạng hóa nguồn thu nhập.
Trang 50
Hình 4.12. Cơ cấu thu nhập đa dạng của Wells Fargo năm 2015
Nguồn: MBS Research (2016)
4.3.8 Rủi ro vỡ nợ và quy mô (SIZE)
Biến quy mô (SIZE) có giá trị lớn nhất với tổng tài sản 851.000 tỷ VND (tương
ứng SIZE=34,37) là ngân hàng BIDV trong năm 2015 và giá trị nhỏ nhất với tổng tài
sản 14.684 tỷ VND (tương ứng SIZE=30,31) là ngân hàng Sai Gon Bank trong năm
2013. Quy mô tổng tài sản chênh lệch lớn giữa nhóm ngân hàng lớn và nhóm ngân
hàng nhỏ. Dựa vào hình 4.13, xác suất vỡ nợ của ngân hàng và quy mô của ngân hàng
biến động cùng chiều, đồng nghĩa quy mô ngân hàng càng tăng thì rủi ro càng nhiều
hơn. Có thể lý giải theo De Jonghe (2010) là các ngân hàng lớn có xu hướng rủi ro hơn
do vấn đề rủi ro đạo đức, các ngân hàng lớn hơn có thể bị cuốn hút vào việc chấp nhận
rủi ro, giảm kỷ luật thị trường và tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh, bởi vì các
ngân hàng đó biết họ quá lớn để chính phủ ưu tiên giải cứu. Yếu tố quy mô ngân hàng
ảnh hưởng đến rủi ro vỡ nợ ngân hàng thực sự có ý nghĩa thống kê không sẽ được
trình bày trong phần sau.
Trang 51
Nguồn: tác giả tính toán và tổng hợp dựa trên số liệu từ BCTC của 27 NHTM
Hình 4.13. Diễn biến xác suất vỡ nợ và yếu tố quy mô ngân hàng
4.3.9 Rủi ro vỡ nợ và Ngân hàng đã được niêm yết (LIST)
Bảng 4.5 Z-score & Pit bình quân của Nhóm NHTMCP đã niêm yết và chưa niêm
yết
Nhóm NH A, đã Niêm yết : NCB, EIB, SHB, ACB, MBB, STB, VCB, CTG, BID
Z-core bq Pit bq
2011 27,64 0,13%
2012 27,96 0,13%
2013 29,33 0,12%
2014 27,87 0,13%
2015 25,36 0,16%
Nhóm NH B, chưa Niêm yết: phần còn lại trong số 27 NHTMCP
Z-core bq Pit bq
2011 29,15 0,12%
2012 29,50 0,11%
2013 27,97 0,13%
2014 23,72 0,18%
2015 21,91 0,21%
Nguồn: tác giả tính toán và tổng hợp dựa trên số liệu từ BCTC của 27 NHTMCP
Số ngân hàng đã được niêm yết trên sàn HOSE và HASTC là 09 ngân hàng
chiếm tỷ lệ 33% trong tổng số ngân hàng khảo sát. Các Ngân hàng đã niêm yết có chỉ
số Z-score cao hơn và biến động ổn định hơn các ngân hàng chưa niêm yết. Do đó, xác
suất xảy ra rủi ro vỡ nợ của các ngân hàng đã niêm yết cũng thấp hơn các ngân hàng
Trang 52
chưa niêm yết thể hiện rõ qua hình hình 4.14. Rõ ràng, ngân hàng đã được niêm yết
trên sàn chứng khoán có thông tin công khai, minh bạch hơn so với ngân hàng chưa
niêm yết. Việc niêm yết tạo điều kiện để ngân hàng dễ dàng huy động tăng thêm
VCSH và tạo thương hiệu tốt hơn trên thị trường, từ đó có được niềm tin của người
dân và hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn. Tuy nhiên yếu tố ngân hàng đã được niêm
yết trên sàn chứng khoán ảnh hưởng đến rủi ro vỡ nợ ngân hàng thực sự có ý nghĩa
thống kê không sẽ được trình bày trong phần sau.
Hình 4.14. Diễn biến xác suất vỡ nợ của Nhóm NHTM đã niêm yết và chưa niêm
Nguồn: tác giả tính toán và tổng hợp dựa trên số liệu từ BCTC của 27 NHTMCP
yết.
4.4 Phân tích tương quan mô hình nghiên cứu
Trang 53
LG
LLR
ROA
NIR
CIR
EAT
ID
SIZE
LIST VIF
Pit
1
Pit
1,26
-0,0456
1
LG
1,11
-0,1767
-0,1608
1
LLR
5,73
-0,2085
-0,0301
-0,0095
1
ROA
2,61
-0,0462
-0,1581
-0,0407
0,7292
1
NIR
3,85
0,3188
-0,1544
-0,0892
-0,7821
-0,4425
1
CIR
3,38
-0,0019
-0,1717
-0,1127
0,2911
0,3581
-0,0819
1
ETA
1,21
-0,1118
-0,1333
-0,0645
0,0843
-0,0383
0,0842
0,0539
1
ID
4,31
-0,0760
0,0361
0,1905
-0,0329
-0,1573
-0,1862
-0,7709
0,0608
1
SIZE
-0,0461
-0,0896
0,0651
0,1225
0,0344
-0,2155
-0,3789
0,0653
0,6215
1
1,76
LIST
Nguồn: Trích xuất từ phần mềm Stata
Bảng 4.6. Tương quan giữa các biến độc lập
Dựa vào ma trận tương quan, dễ dàng thấy:
- Biến độc lập CIR tác động cùng chiều đến Pit.
- Các biến độc lập còn lại tác động ngược chiều đến Pit.
Gujarati, D. N., & Porter, D. (2009) cho rằng khi hệ số tương quan giữa các
biến độc lập trong mô hình từ 0,8 trở lên thì sẽ có hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm
trọng (sự tự tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình). Các hệ số tương quan
theo kết quả trình bày ở bảng 4.2 thì không có hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng,
do các hệ số tương quan có giá trị chưa vượt qua mức 0,8 (cao nhất là 0,7821 giữa CIR
và ROA).
Để khẳng định một lần nữa không có hiện tượng đa cộng tuyến, nghiên cứu sử
dụng kiểm định VIF để kiểm tra lại hiện tượng đa cộng tuyến.
VIF của tất cả các biến độc lập đều nhỏ hơn 10 nên hiện tượng đa cộng tuyến
trong mô hình được đánh giá là không nghiêm trọng (Gujrati, 2009).
Trang 54
4.5 Kết quả hồi quy và các kiểm định
Bảng 4.7. Kết quả phân tích hồi quy
Mô Hình Biến OLS FEM REM
Hằng số -0,0126 -0,0315 -0,0101
0,1592
-0,0005 -0,0624 0,0303 0,0111 0,0115 0,0022 -0,0029 0,0001 0,0001 0,0003 -0,0141 -0,0112 -0,0102 0,0053 -0,0098 -0,0020 0,0010 (omitted) 0,0003 -0,0293 -0,0257 -0,0049 0,0052 -0,0110 -0,0019 0,0003 -0,0008
LG LLR ROA NIR CIR ETA ID SIZE LIST R2 hiệu chỉnh 0,4862 0,4704
2,63
F-statistic hoặc 11,83 78,49 Wald.Chi2
0,0081
Nguồn: Trích xuất từ phần mềm Stata, tác giả tổng hợp
Prob (F-statistic) 0,0000 0,0000 hoặc Prob.Chi2
Bảng 4.8. Kiểm định F và Hausman
Kiểm Định F
Thống kê F 23,66 Prob . F(26,100) 0,0000
Kiểm Định Hausman
Nguồn: Trích xuất từ phần mềm Stata
Chi-Square 35,79 Prob . Chi-Square 0,0000
Trang 55
4.5.1 Kiểm định việc lựa chọn mô hình
Dữ liệu nghiên cứu là dữ liệu bảng, tác giả áp dụng 03 phương pháp cơ bản để
phân tích hồi quy: Pooled Regression (OLS), Fixed effects model (FEM), Random
effects model (REM). Đồng thời dùng kiểm định F và kiểm định Hausman để lựa chọn
mô hình phù hợp (nội dung chi tiết trình bày tại phụ lục 2, phần 7).
Bảng 4.8 trình bày kiểm định F cho việc lựa chọn mô hình OLS và FEM. Kết
quả giá trị F là 22,66 và P-value = 0,0000 < α = 5% nên bác bỏ giả thuyết H0 (H0: chọn
mô hình hồi quy OLS). Như vậy, chọn mô hình FEM sẽ tốt hơn so với mô hình OLS
làm mô hình ước lượng.
Cũng trong bảng 4.8 trình bày kiểm định Hausman cho việc lựa chọn mô hình
REM và FEM. Kết quả chỉ số Prob.Chi-square là 0,0000 < α = 5% nên bác bỏ giả
thuyết H0 (H0: chọn mô hình hồi quy REM), lựa chọn mô hình FEM. Như vậy nghiên
cứu sẽ chọn mô hình hồi quy tác động cố định FEM để phân tích kết quả. Ngoài ra,
nghiên cứu cũng tiến hành kiểm định các vi phạm giả thuyết như phương sai sai số
không đổi, sự tự tương quan của sai số.
4.5.2 Kiểm định các vi phạm giả thuyết mô hình
4.5.2.1 Kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi White
Đối với hiện tượng phương sai thay đổi, tác giả sử dụng kiểm định White để
xem xét tổng quát về sự đồng nhất của các phương sai. Đặt giả thuyết H0 = không có
hiện tượng phương sai sai số thay đổi trong mô hình. Tiến hành kiểm định White bằng
phần mềm Stata.
Tại bảng 4.9., với mức ý nghĩa 5%, kiểm định White cho kết quả là: Prob =
0,0359 . Như vậy, Prob < 5% nên bác bỏ giả thuyết H0, có hiện tượng phương sai thay
đổi.
Trang 56
Bảng 4.9. Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi
Kiểm định White
Chi – Square 72,96
Nguồn: Trích xuất từ phần mềm Stata
Prob > Chi – Square 0,0359
4.5.2.2 Kiểm định giữa các sai số không có mối quan hệ tương quan với nhau
Wooldridge
Nếu giữa các sai số có mối quan hệ tương quan với nhau sẽ làm cho các ước
lượng thu được bằng phương pháp OLS vững nhưng không hiệu quả, các kiểm định hệ
số hồi qui không còn đáng tin cậy. Nghiên cứu tiến hành kiểm định giả thuyết không
bị tự tương quan trên dữ liệu bảng, với giả thuyết H0: không có sự tự tương quan.
Bảng 4.10. Kết quả kiểm định sự tự tương quan
Kiểm định Wooldridge cho sự tự tương quan đối với dữ liệu bảng
F( 1 , 26 ) 8,873
Nguồn: Trích xuất từ phần mềm Stata
Prob > F 0,0062
Tại bảng 4.10, với mức ý nghĩa alpha = 1%, kiểm định cho kết quả là: Prob =
0,0062 . Như vậy, Prob < 1% nên bác bỏ giả thuyết H0 ,có sự tự tương quan.
Qua kết quả kiểm định từng phần ở trên, tác giả thấy mô hình có hiện tượng đa
cộng tuyến được đánh giá là không nghiêm trọng. Tuy nhiên, mô hình lại có hiện
tượng phương sai thay đổi và sự tự tương quan giữa các sai số. Do đó kết quả hồi quy
theo mô hình FEM là chưa thể sử dụng được vì không tối ưu. Tác giả sẽ dùng phương
pháp bình phương bé nhất tổng quát khả thi (GLS) để khắc phục tình trạng trên (theo
Wooldridge, 2002).
Trang 57
4.5.3 Kết quả hồi quy bằng phương pháp ước lượng GLS
Từ những kết quả kiểm định trên, tác giả giả thực hiện chạy lại mô hình hồi
quy, đồng thời khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi và sự tự tương quan giữa các
sai số bằng phương pháp bình phương bé nhất tổng quát khả thi GLS. Kết quả được
trình bày như sau:
Bảng 4.11. Kết quả hồi quy bằng phương pháp GLS
Giá trị P-value Sai số chuẩn Hệ số Pit P > │z│ Std. Err.
LG -0,0000283 0,0919 0,00027
LLR -0,0312741 0,010 0,01214
ROA -0,0127251 0,633 0,02661
NIR -0,0010880 0,903 0,00894
CIR 0,0039161 0,009 0,00150
ETA -0,0073190 0,005 0,00258
ID -0,0011929 0,050 0,00060
SIZE -0,0000440 0,815 0,00018
LIST -0,0001278 0,744 0,00039
C 0,0011249 0,862 0,00647
Số lượng hệ số 10 Giá trị Wald Chi - Square 46,26
Nguồn: Trích xuất từ phần mềm Stata
Số quan sát 135 Giá trị Prob > Chi - Square 0,0000
Căn cứ vào kết quả bảng 4.11, với biến phụ thuộc là Pit, mô hình có ý nghĩa ở
mức ý nghĩa 1% (do Prob = 0,0000) nên kết quả mô hình là phù hợp và có thể sử dụng
được. Như vậy, kết quả mô hình nghiên cứu có phương trình như sau:
Trang 58
Pit = - 0,0312741 LLRit + 0,0039161 CIRit - 0,007319 ETAit - 0,0011929 IDit + εit
Dựa vào giá trị P-value và sai số chuẩn, ta có:
- Tỷ lệ dự phòng nợ xấu LLRit tác động ngược chiều và tác động mạnh nhất đến
Pit (- 3,12%) và có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 1%
- Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản ETAit tác động ngược chiều đến Pit (-
0,73%) và có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 1%
- Quản lý chi phí CIRit tác động cùng chiều đến Pit (0,39%) và có ý nghĩa thống
kê với mức ý nghĩa 1%
- Đa dạng hóa thu nhập IDit tác động ngược chiều và có tác động nhỏ nhất đến Pit
(- 0, 12%) và có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 5%.
- Với bộ dữ liệu thu thập được, các biến như LG, NIR tác động cùng chiều đến
Pit nhưng không có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 10%, các biến như ROA,
SIZE, LIST tác động ngược chiều đến Pit nhưng không có ý nghĩa thống kê với
mức ý nghĩa 10%
Kết quả tổng hợp mối quan hệ giữa biến phụ thuộc Pit và các biến độc lập của
mô hình:
Bảng 4.12. So sánh kết quả thu được với giả thuyết ban đầu về mối quan hệ giữa
biến phụ thuộc và các biến độc lập
Quan hệ với biến phụ thuộc Pit Biến Kỳ vọng dấu Kết quả
LG + Không có ý nghĩa thống kê
LLR - -
ROA - Không có ý nghĩa thống kê
NIR + Không có ý nghĩa thống kê
CIR + +
Trang 59
ETA - -
ID - -
SIZE - Không có ý nghĩa thống kê
Nguồn: tác giả tổng hợp
LIST - Không có ý nghĩa thống kê
4.6 Thảo luận kết quả nghiên cứu
Kết quả hồi quy bảng 4.11 cho thấy biến độc lập LLRit tác động ngược chiều
và tác động mạnh nhất đến Pit , với hệ số hồi quy là 3,12%, có ý nghĩa thống kê với
mức ý nghĩa 1% và sai số chuẩn 1,2%. Điều này có nghĩa là trong giai đoạn 2011-
2015, ngân hàng nào chủ động trích lập dự phòng nợ xấu tốt sẽ làm giảm rủi ro vỡ nợ
của ngân hàng đó. Kết quả trên phù hợp với kết quả nghiên cứu thực nghiệm trước đó
khi cho rằng ngân hàng có điều kiện tài chính tốt thường chủ động tăng dự phòng và
những ngân hàng đang gặp khó khăn tài chính sẽ giảm dự phòng đến mức thấp nhất
(Cole & White, 2011; Halling, 2006).
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản ETAit tác động ngược chiều đến Pit, với
hệ số hồi quy là 0,73% và có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 1% và sai số chuẩn
0,25%.. Kết quả nghiên cứu có sự đồng thuận rộng rãi với lý thuyết về quản trị rủi ro
NHTM của Rose (1998) khi cho rằng vốn chủ sở hữu đóng vai trò là một tấm đệm
giúp chống lại rủi ro vỡ nợ và nhiều nghiên cứu thực nghiệm trước đây khi cho rằng
vốn hóa ảnh hưởng nghịch biến với rủi ro vỡ nợ ngân hàng (Demirguc – Kunt &
Huizinga, 2010).
Biến quản lý chi phí CIRit tác động cùng chiều đến Pit (0,39%) và có ý nghĩa
thống kê với mức ý nghĩa 1% và sai số chuẩn 0,15%. Điều này cũng đồng nghĩa là khi
quản lí chi phí kém hiệu quả, chi phí tăng thì rủi ro vỡ nợ ngân hàng cũng tăng theo.
Kết quả nghiên cứu hợp với kết quả nghiên cứu thực nghiệm trước của Baselga –
Pascual & cộng sự (2013).
Trang 60
Biến đa dạng hóa thu nhập IDit tác động ngược chiều và có tác động nhỏ nhất
đến Pit (- 0, 12%) và có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 5% và sai số chuẩn 0,06%..
Như vậy, các ngân hàng đa dạng hóa thu nhập càng cao thì rủi ro vỡ nợ ngân hàng
càng thấp. Kết quả nghiên cứu phù hợp với các nghiên cứu trước đó khi cho rằng đa
dạng hóa thu nhập giúp giảm phụ thuộc vào thu nhập từ lãi và làm đa dạng hóa rủi ro
hoạt động ngân hàng (Beck & các cộng sự, 2009; Kohler, 2012) .
Như vậy, với kết quả từ mô hình hồi quy, tác giả đã đạt được hai mục tiêu
nghiên cứu đã đề ra: i) Xác định được 4 yếu tố nội tại: tỷ lệ dự phòng nợ (LLR), vốn
chủ sở hữu trên tổng tài sản (ETA), đa dạng hóa thu nhập (ID), hiệu quả quản lý chi
(đo bằng biến quản lý chi phí CIR) có mối tương quan nghịch biến với rủi ro vỡ nợ
ngân hàng và có ý nghĩa thống kê; ii) Yếu tố tỷ lệ dự phòng nợ (LLR) là yếu tố tác
động mạnh nhất. Kết quả hồi quy đã chấp nhận các giả thuyết H2, H5, H6, H7 trong số
09 giả thuyết H1 đến H9 được đặt ra tại chương 3. Tuy kết quả chưa được như mong
đợi của tác giả, một số biến có hiện tượng đa cộng tuyến như quản lý chi phí (CIR) và
tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ROA ở mức 0,7821; Quy mô (SIZE) và lợi nhuận
sau thuế (EAT) ở mức 0,7709. Mặc dù vẫn thấp hơn 0,8 và chưa xác định hiện tượng
đa cộng tuyến nghiêm trọng theo Gujarati (2009), nhưng mối tương quan giữa các biến
vẫn khá lớn, với kết quả này giúp tác giả sẽ định hướng chọn lựa các biến phù hợp hơn
cho những nghiên cứu kế tiếp về chủ đề rủi ro vỡ nợ ngân hàng. Nhìn chung kết quả
hồi quy vẫn khá phù hợp với thực trạng ngành ngân hàng trong giai đoạn 2011-2015
và phù hợp với các công trình nghiên cứu trước của các tác giả trong và ngoài nước.
Tóm tắt chương 4
Trong chương này, dựa vào dữ liệu nghiên cứu, tác giả đánh giá đánh giá,
phân tích thực trạng rủi ro vỡ nợ ngân hàng trong giai đoạn 2011-2015, thực trạng
các nhân tố ảnh hưởng và rủi ro vỡ nợ ngân hàng giai đoạn 2011-2015. Chương 4
cũng trình bày và phân tích kết quả thống kê mô tả, hệ số tương quan giữa các biến,
đồng thời tiến hành kiểm định các giả định hồi quy đảm bảo sự phù hợp của mô hình
được lựa chọn. Từ đó, tiến hành kiểm định các giả thuyết nghiên cứu đặt ra ở chương
Trang 61
3 và đưa ra những phân tích , lập luận để giải thích mối quan hệ giữa các biến độc lập
và biến phụ thuộc. Kết quả hồi quy mô hình được lựa chọn nghiên cứu cho thấy: Tỷ lệ
dự phòng nợ (LLR), Vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (ETA), đa dạng hóa thu nhập
(ID), Hiệu quả quản lý chi (đo bằng biến quản lý chi phí CIR) có mối quan hệ nghịch
biến với rủi ro vỡ nợ ngân hàng, trong đó biến LLR tác động mạnh nhất, kế tiếp là
ETA, ID, CIR.
Trang 62
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Thông qua đề tài nghiên cứu “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro vỡ nợ
của ngân hàng ở Việt Nam bằng thang đo Z-score”, tác giả đã phân tích các lý thuyết
về rủi ro ngân hàng, đặc biệt nhấn mạnh rủi ro vỡ nợ ngân hàng và phương pháp đo
lường rủi ro vỡ nợ ngân hàng, tham khảo kết quả các công trình nghiên cứu trước, từ
đó tiến hành tính toán, đo lường xác suất rủi ro vỡ nợ trên 27 NHTM ở Việt Nam và
xác định mức độ tương quan của rủi ro vỡ nợ ngân hàng với các yếu tố nội tại ngân
hàng.
Kết quả nghiên cứu đã giải quyết được hai mục tiêu đặt ra trong chương 1 của
luận văn: thứ nhất, xác định 9 yếu tố đặc trưng tài chính và đặc điểm của từng ngân
hàng ảnh hưởng đến rủi ro vỡ nợ của ngân hàng Việt Nam, đồng thời đánh giá mức độ
ảnh hưởng của các yếu tố đó đến rủi ro vỡ nợ bằng thang đo Z-score; Thứ 2 là thông
qua kiểm định giả thuyết. Luận văn sử dụng mẫu dữ liệu 27 ngân hàng TMCP trong
giai đoạn từ năm 2011-2015. Kết quả hồi quy mô hình được lựa chọn nghiên cứu cho
thấy: Tỷ lệ dự phòng nợ (LLR), Vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (ETA), đa dạng hóa
thu nhập (ID), Hiệu quả quản lý chi (đo bằng biến quản lý chi phí CIR) có mối quan hệ
nghịch biến với rủi ro vỡ nợ ngân hàng. Trong đó biến LLR tác động mạnh nhất, ETA
là biến tác động mạnh thứ hai, kế tiếp là biến ID và CIR.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro tại các
ngân hàng thông qua việc trích lập dự phòng nợ xấu. Để nâng cao sự lành mạnh và an
toàn trong hoạt động các NHTM phải chủ động trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ và
trung thực. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra vai trò vốn chủ sở hữu trong
việc bảo vệ ngân hàng tránh khỏi rủi ro phá sản vì vốn là “vùng đệm rủi ro” cho ngân
hàng, nếu quá nhỏ so với tổng nguồn vốn, các ngân hàng sẽ khó đảm bảo khả năng
thanh khoản. Ngoài ra, nghiên cứu cũng tái khẳng định một NHTM hiện đại trong giai
đoạn nền kinh tế dần mở cửa hoàn toàn với thế giới phải biết đa dạng hóa các sản
Trang 63
phẩm dịch vụ, hướng đến đa dạng hóa thu nhập thay vì chỉ quá phụ thuộc vào nguồn
thu từ nghiệp vụ tín dụng. Đồng thời, NHTM phải thường xuyên xem xét bộ máy hoạt
động, cách thức hoạt động để có hướng cải tiến nhằm tăng năng suất làm việc và giảm
chi phí. Hướng đến việc cải thiện tỷ lệ chi phí / thu nhập (CIR) đạt mức tốt nhất có thể.
Tất cả các yếu tố trên nếu được cải thiện sẽ giúp NHTM hạn chế và ngăn chặn rủi ro
vỡ nợ ngân hàng, đảm bảo sự tồn tại, phát triển ổn định và lâu dài của ngân hàng.
Trên cơ sở thảo luận, phân tích kết quả thu được từ mô hình với thực trạng,
định hướng phát triển ngành ngân hàng. Tác giả đưa ra các đề xuất, kiến nghị tại phần
5.2.
5.2 Đề xuất, Kiến nghị
5.2.1 Về Tỷ lệ dự phòng nợ (LLR)
Ở góc độ quản trị rủi ro, để nâng cao sự lành mạnh và an toàn trong hoạt động
các NHTM phải chủ động trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ, trung thực, tránh chạy theo
con số lợi nhuận ảo và không phản ánh đúng tình trạng sức khỏe ngân hàng. Cách tốt
nhất để NHTM tuân thủ đúng theo quy định là dựa vào các biện pháp chế tài của
NHNN. NHNN, cần phải có cơ chế quản lí, giám sát việc phân loại nợ và trích lập dự
phòng của các ngân hàng. Xử lí nghiêm các ngân hàng không tuân thủ các quy định về
trích lập dự phòng hoạc cố tình che giấu nợ xấu để không trích lập dự phòng.
Việc các NHTMCP phải chủ động trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ, trung thực
chỉ là giải quyết phần ngọn của vấn đề. Như đã đề cập tại chương 4, LLR trung bình
năm (bộ dữ liệu 27 ngân hàng) biến động cùng chiều với tỷ lệ nợ xấu toàn ngành ngân
hàng (SBV công bố) theo xu hướng tăng mạnh vào năm 2011-2012 và bắt đầu giảm từ
năm 2013 đến nay. Điều này nói lên rằng giai đoạn LLR tăng mạnh chưa hẳn là do các
ngân hàng chủ động trích lập dự phòng mà do nợ xấu của hệ thống ngân hàng đang gia
tăng trong giai đoạn 2011-2012. Để giải quyết phần gốc, hạn chế rủi ro vỡ nợ ngân
hàng, các NHTMCP không chỉ chủ động trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ mà còn phải
đưa ra các giải pháp ngăn ngừa và hạn chế nợ xấu. Để hạn chế nợ xấu, tác giả đề xuất
các NHTMCP phải quan tâm hai vấn đề sau:
Trang 64
Thứ nhất là tiếp cận quản trị rủi ro với quan điểm hệ thống và toàn diện, nâng
cao nhận thức về rủi ro. Để hạn chế nợ xấu không chỉ đơn thuần là quản trị rủi ro tín
dụng mà phải tiếp cận quản trị rủi ro với quan điểm hệ thống và toàn diện nhằm hướng
đến sự tồn tại lâu dài của ngân hàng và ngăn chặn nguy vỡ nợ. Theo đó các ngân hàng
cần chú trọng mô hình tổ chức trong hoạt động rủi ro, chính sách quản trị rủi ro, hệ
thống thông tin, … (BIS, 2008; Cihak , 2007; Ismal, 2010). Tuy nhiên, việc quản trị
rủi ro tiếp cận theo quan điểm toàn diện và hệ thống đòi hỏi ngân hàng phải tốn nhiều
chi phí, phải hy sinh lợi nhuận trong ngắn hạn. Để thực hiện được điều này trước nhất
cần phải nâng cao nhận thức về quản trị rủi ro bởi vì chỉ có nhận thức về tính quan
trọng của quản trị rủi ro, ngân hàng mới chấp nhận đánh đổi để có được sự tồn tại, phát
triển ổn định và lâu dài. Nhận thức này phải từ lãnh đạo cấp cao của ngân hàng lan tỏa
xuống toàn bộ ngân hàng và đặc biệt là các bộ phận chức năng liên quan đến quản trị
rủi ro. Cách tốt nhất để NHTM nâng cao nhận thức là biện pháp chế tài của NHNN.
Cách nhanh nhất để nâng cao nhận thức của nhân viên ngân hàng là thay đổi nhận thức
của quản lý cấp cao và thể hiện qua chiến lược, chính sách quản trị,… Từ đó xây dựng
đội ngũ nhân lực có trình độ, đào tạo, tuyên truyền và cung cấp thông tin về quản trị
rủi ro cho toàn bộ máy hoạt động của ngân hàng.
Thứ hai, xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp với chiến lược quản trị. Sự
tăng trưởng tín dụng quá nóng đi kèm với cơ cấu đầu tư không hợp lý, tập trung lớn
vào đầu tư BĐS, chạy theo lợi nhuận nhất thời dễ phát sinh rui ro khi thị trường BĐS
đóng băng dẫn đến rủi ro về tín dụng, về thanh khoản, về rủi ro vỡ nợ ngân hàng. Từ
năm 2013 trở lại đây, dư nợ tín dụng cho vay BĐS liên tục tăng cùng sự ấm lên của thị
trường BĐS, biểu hiện rõ qua hình 5.1 và 5.2. Nếu các NHTMCP vẫn tập trung giải
ngân vốn vào mảng này, rõ ràng nguy cơ tiềm ẩn nợ xấu khá cao một khi thị trường
BĐS đảo chiều. Tín hiệu từ dự thảo sửa đổi Thông tư 36 của NHNN về việc cho phép
dùng vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn giảm từ 60% xuống còn 40% và hệ số
cho vay bất động sản từ 150% lên 250% đã cho thấy NHNN không khuyến khích các
NHTMCP tập trung vốn vào lĩnh vực BĐS. Tóm lại, để quản trị rủi ro cần xây dựng
một chiến lược kinh doanh phù hợp: cân đối tăng trưởng tín dụng và huy động vốn
Trang 65
hợp lý vừa đảm bảo cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn, trong đó huy động vốn đóng
vai trò nền tảng kết hợp với kiểm soát chặt tín dụng và nợ xấu; Đối với tín dụng, đảm
bảo một mức tăng trưởng tín dụng hợp lý, an toàn, tránh chạy theo lợi nhuận để trút
vốn vào những lĩnh vực có tính bong bóng, rủi ro cao như BĐS.
Nguồn: Lê Thanh & An Nhiên (2016)
Hình 5.1. Tăng trưởng dư nợ cho vay BĐS
Nguồn: Gia Bảo (2016)
Hình 5.2. Dư nợ tín dụng cho vay BĐS tính đến tháng 11/2015
Trang 66
5.2.2 Về Vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (ETA)
NHNN cần bổ sung quy định về giới hạn liên quan đến đòn bẩy của các NHTM.
Theo đó, quy định cụ thể giới hạn tối thiểu Vốn tự có so với Tổng tài sản trong xác
định việc đủ vốn tại NHTM. Hơn thế nữa, quy định này sẽ phù hợp với xu thế phát
triển của ngân hàng hiện đại là hoạt động không chỉ hướng tới nghiệp vụ tín dụng mà
còn bao gồm các nghiệp vụ phái sinh (làm gia tăng tài sản ngoại bảng). Vấn đề đáng
chú ý là giới hạn vốn tự có so với tổng tài sản cần là giới hạn “động”. Do đó, các
NHTM không chỉ cần xây dựng đủ vốn dựa trên hệ số an toàn vốn tối thiểu mà còn
phải tính đến việc tăng vốn phù hợp tốc độ gia tăng tổng tài sản (gồm cả tài sản nội
bảng và tài sản ngoại bảng) của ngân hàng trong giai đoạn kinh tế ở chu kỳ thịnh
vượng, bởi việc tăng vốn trong chu kì thịnh vượng sẽ góp phần củng cố năng lực của
ngân hàng trong giai đoạn suy thoái.
Bên cạnh đó, trước xu thế hội nhập và mở cửa thị trường dịch vụ tài chính-ngân
hàng với nhiều loại hình dịch vụ ngân hàng mới, NHNN cần phải quy định lộ trình áp
dụng các chuẩn mực Basel II tại Việt Nam (thay vì chỉ hướng đến áp dụng thí điểm 10
NHTMCP như hiện nay), đồng thời hướng tới Basel III là yêu cầu cấp thiết nhằm tăng
cường năng lực hoạt động, giảm thiêu rủi ro đối với các NHTM và nâng cao năng lực
cạnh tranh trong thị trường tài chính quốc tế, tạo điều kiện cho các ngân hàng Việt
Nam có thể mở rộng thị trường trong thời gian tới.
5.2.3 Về đa dạng hóa thu nhập (ID)
NHTM phải quyết tâm đa dạng hóa nguồn thu nhập, đẩy mạnh tăng trưởng thu
phí và dịch vụ. Việc đa dạng hóa thu nhập góp phần giúp ngân hàng tránh lệ thuộc lớn
vào hoạt động tín dụng và làm gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Đa dạng hóa còn thể
hiện ngân hàng cung cấp dịch vụ tốt, có thương hiệu tốt để thu hút một lượng lớn
khách hàng đến giao dịch, quản lý tốt các khoản mục kinh doanh và đầu tư của mình.
Để đa dạng hóa thu nhập, các ngân hàng nên hướng đến mục tiêu đa dạng hóa
nguồn thu sang mảng phí và dịch vụ. Để đạt được điều này, đòi hỏi ngân hàng cần
phải luôn luôn phát triển sản phẩm mới và đa dạng hóa sản phẩm để đáp ứng nhu cầu
Trang 67
ngày càng tăng và luôn thay đổi trong thời đại số ngày nay. Các NHTMCP cần xây
dựng tốt bộ phận nghiên cứu thị trường và phát triển sản phẩm, luôn cập nhật nhu cầu
của khách hàng để cải tiến các sản phẩm hiện tại và đưa ra những sản phẩm mới chiến
lược, mang tính tiện ích cho khách hàng và cạnh tranh hơn, đồng thời nghiên cứu các
sản phẩm mới của các đối tác ngân hàng nước ngoài, tính khả thi khi áp dụng tại Việt
Nam để xem xét triển khai. Trong điều kiện Việt Nam đang tích cực đàm phán và ký
kết các hiệp định thương mại tự do với Châu Âu (EVFTA), với các nước Á Âu (FTA
giữa Việt Nam - EAEU), hiệp định xuyên Thái Bình Dương (TPP) góp phần thúc đẩy
hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam với các nước trong nhiều khu vực. Do đó,
trước tiên các NHTMCP phải hướng đến các sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế và
ngoại hối để hỗ trợ các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong quá trình thanh toán, sau
đó mở rộng ra các sản phẩm khác như bảo hiểm, bảo lãnh …
5.2.4 Về Hiệu quả quản lý chi (CIR)
Thường xuyên xem xét bộ máy hoạt động, cách thức hoạt động để có hướng cải
tiến nhằm tăng năng suất làm việc và giảm chi phí. Hướng đến việc cải thiện tỷ lệ chi
phí / thu nhập (CIR) đạt mức tốt nhất có thể. NHNN cũng thường xuyên kêu gọi các
ngân hàng tích cực tiết giảm chi phí quản lý để có thể giảm được lãi vay. Theo MBS
Research (2016), trong bối cảnh chính sách định hướng của NHNN muốn các ngân
hàng duy trì lãi suất cho vay doanh nghiệp ổn định hoặc giảm, việc hướng đến kiểm
soát chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động là một định hướng đúng đắn mà các ngân
hàng cần phải xem xét.
5.2.5 Thực hiện kiểm tra sức chịu đựng căng thẳng.
Thay vì chờ đợi để nhận ra đấu hiệu của một rủi ro ngân hàng bất kỳ và sử dụng
các biện pháp để ngăn chặn, làm hạn chế nó. Các NHTMCP nên chủ động kiểm tra
sức khỏe, sức chịu đựng “Stress-testing” trước các rủi ro: rủi ro thanh khoản, rủi ro tín
dụng, rủi ro lãi suất để đánh giá xác suất vỡ nợ từng ngân hàng. Điều này giữ vai trò
quan trọng giúp các ngân hàng chủ động hơn trước những tình huống biến động bất
ngờ của nền kinh tế trong và ngoài nước. Các NHTM có thể tìm hiểu và vận dụng
Trang 68
kiểm tra đánh giá sức chịu đựng từ các tài liệu trong mục publications của IMF (tìm từ
khóa stress testing). Trong số này có tài liệu rất hữu ích của Martin Cihak (2007),
Introduction to applied stress testing hiện có thể download tại:
https://www.imf.org/external/pubs/ft/wp/2007/wp0759.pdf có cả file excel để thực
hành “stress tester 2.0: Hands – on stress testubg exercise tool”. Để làm được điều này,
các ngân hàng cần có bộ dữ liệu đầy đủ của tất cả các giao dịch có liên quan và phải
ứng dụng công nghệ thông tin mới có thể đáp ứng được.
5.3 Hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu sau
Luận văn đã kiểm định các yếu tố mang tính thời sự và ảnh hưởng đến rủi ro vỡ
nợ ngân hàng. Từ đó có những kiến nghị để góp phần nâng cao sức khỏe hệ thống
ngân hàng Việt Nam.
Tuy nhiên, với mẫu nghiên cứu có số lượng quan sát và chuỗi thời gian thu thập
chưa nhiều nên kết quả đưa ra chưa có độ tin cậy cao. Các yếu tố nghiên cứu chỉ mang
tính chất nội tại của từng ngân hàng nên chưa phản ánh được hết những yếu tố bên
ngoài tác động đến rủi ro vỡ nợ ngân hàng như tăng trưởng kinh tế, lạm phát, lãi suất,
chính sách điều hành tiền tệ của chính phủ. Do đó, để khắc phục những hạn chế của
luận văn, hướng nghiên cứu tiếp theo có thể thực hiện để giải quyết những vấn đề này.
Tóm tắt chương 5
Tóm lại, rủi ro vỡ nợ ngân hàng là một nhân tố quan trọng phải được các
NHTMCP quan tâm nếu như nó muốn tồn tại và phát triển lâu dài. Kết quả nghiên cứu
cho thấy tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro tại các ngân hàng thông qua việc
trích lập dự phòng nợ xấu. Để nâng cao sự lành mạnh và an toàn trong hoạt động các
NHTM phải chủ động trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ và trung thực. Bên cạnh đó, kết
quả nghiên cứu cũng chỉ ra vai trò vốn chủ sở hữu trong việc bảo vệ ngân hàng tránh
khỏi rủi ro phá sản vì vốn là “vùng đệm rủi ro” cho ngân hàng, nếu quá nhỏ so với
tổng nguồn vốn, các ngân hàng sẽ khó đảm bảo khả năng thanh khoản. Ngoài ra,
nghiên cứu cũng tái khẳng định một NHTM hiện đại trong giai đoạn nền kinh tế dần
mở cửa hoàn toàn với thế giới phải biết đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, hướng đến
Trang 69
đa dạng hóa thu nhập thay vì chỉ quá phục thuộc vào nguồn thu từ nghiệp vụ tín dụng.
Đồng thời, NHTM phải thường xuyên xem xét bộ máy hoạt động, cách thức hoạt động
để có hướng cải tiến nhằm tăng năng suất làm việc và giảm chi phí. Hướng đến việc
cải thiện tỷ lệ chi phí / thu nhập (CIR) đạt mức tốt nhất có thể. Tất cả các yếu tố trên
nếu được cải thiện sẽ giúp NHTM hạn chế và ngăn chặn rủi ro vỡ nợ ngân hàng, đảm
bảo sự tồn tại, phát triển ổn định và lâu dài của ngân hàng. Trên cơ sở thảo luận,
phân tích kết quả thu được từ mô hình với thực trạng, định hướng phát triển ngành
ngân hàng, tác giả đưa ra 5 kiến nghị đối với NHTM. Các đề xuất và giải pháp trên
nếu được thực hiện đồng bộ có thể sẽ giúp phần nào hạn chế và ngăn chặn rủi ro vỡ
nợ ngân hàng trong hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Trang 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Hannan, T. H., & Hanweck, G. A. (1988). Bank insolvency risk and the market for large certificates of deposit. Journal of Money, Credit and Banking, 20(2), 203-211.
Roy, D. (1952). Safety First and the Holding of Assets. Econometrica Vol. 20, No. 3,
pp. 431-449.
Nguyễn Thanh Dương (2013). Phân tích rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Tạp chí
Phát Triển và Hội Nhập, số 9(19), 29-39.
Nguyễn Minh Kiều (2012). Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại. Hồ Chí Minh: NXB Thống
kê.
Phan Thị Cúc (2009). Quản trị ngân hàng thương mại. Hồ Chí Minh: NXB Thống kê. Hạ Thị Thiều Dao (2013). Bất ổn kinh tế vĩ mô ở Việt Nam. Hồ Chí Minh: NXB Kinh
tế Tp.HCM.
Phạm Thị Hoàng Anh (2015). Giới thiệu chỉ số rủi ro thanh khoản hệ thống cho hệ thống ngân hàng thương mại. Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng, số 156, 1-19.
Bessis, J. (2011). Risk management in banking. Hà Nội: NXB Lao động – Xã hội. Phạm Tiến Đạt (2013). Đánh giá rủi ro trong ngân hàng thương mại nhằm phục
vụ cho hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính. Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng, số 131, 1-5.
Rose, P. (1998). Quản trị ngân hàng thương mại. Hà Nội: NXB Tài Chính. Phạm Đỗ Nhật Vinh (2010). Quản trị rủi ro lãi suất. Tạp chí công nghệ ngân hàng, số
48, 32-35.
Anginer, D., Cerutti, E. & Peria, M. (2016). Foreign Bank Subsidiaries’ Default Risk during the Global Crisis: What Factors Help Insulate Affiliates from their Parents. Download: https://www.imf.org/external/pubs/ft/wp/2016/wp16109.pdf
Foos, D., Norden, L., & Weber, M. (2010). Loan growth and riskiness of banks.
Journal of Banking & Finance, 34(12), 2929-2940.
Igan, D., & Pinheiro, M. (2011). Credit growth and bank soundness: fast and furious?.
IMF Working Papers, 1-27.
Amador, J. S., Gómez-González, J. E., & Pabón, A. M. (2013). Loan growth and bank
risk: new evidence. Financial Markets and Portfolio Management, 27(4), 365-379.
Tô Ngọc Hưng, & Nguyễn Đức Trung (2011). Hoạt động ngân hàng Việt Nam – Nhìn lại năm 2011 và một số giải pháp cho năm 2012. Tạp chí Học viện Ngân hàng, 1-20.
Trang 71
Jin, J. Y., Kangaretnam, K., & Lobo, G. J. (2011). Ability of accounting and audit quality variables to predict bank failure during the financial crisis. Journal of Banking & Finance, 35(11), 2811-2819.
Halling, M., & Hayden, E. (2006). Bank failure prediction: a two-step survival time
approach. Available at Social Science Research Network 904255.
Cole, R. A., & White, L. J. (2012). Déjà vu all over again: The causes of US commercial bank failures this time around. Journal of Financial Services Research, 42(1-2), 5-29.
Poghosyan, T., & Cihak, M. (2011). Determinants of bank distress in Europe: Evidence from a new data set. Journal of Financial Services Research, 40(3), 163-184.
Logan, A. (2001). The United Kingdom's small banks' crisis of the early 1990s: what were the leading indicators of failure?. Banking of England. Có thể download: https://www.bankofengland.co.uk/workingpapers/index.htm.
Kohler, M. (2012). Which banks are more risky? The impact of loan growth and business model on bank risk-taking. Deutsche Bundesbank, Discussion Paper No. 33/2012.
Louzis, D. P., Vouldis, A. T., & Metaxas, V. L. (2012). Macroeconomic and bank- specific determinants of non-performing loans in Greece: A comparative study of mortgage, business and consumer loan portfolios. Journal of Banking & Finance, 36(4), 1012-1027.
Filippaki, A., Mamatzakis, E. (2009). Bank efficiency and risk in European banking. Eurolens Research, The University of Manchester. Có thể download từ https://www.research.mbs.ac.uk/accountingfinamce/Portals/0/docs/2008/Bank efficiencyandriskinEuropeanbanking.pdf
Nguyễn Bảo Huyền (2013). Quá trình tiếp cận việc thực hiện Basel III ở các nước khu vực Đông Nam Á. Tạp chí học viện ngân hàng. Có thể download từ https://www.tapchi.hvnh.edu.vn/upload/57744/20130831/baohuyen.pdf Berger, A. N., & DeYoung, R. (1997). Problem loans and cost efficiency in
commercial banks. Journal of Banking & Finance, 21(6), 849-870.
Porter, R. L., & Chiou, W. J. P. (2012). How has capital affected bank risk since implementation of the Basel accords. In FMA Annual Meeting, Atlanta. Calem, P. S., & Rob, R. (1996). The impact of capital-based regulation on bank risk-
taking: a dynamic model. Journal of Financial Intermediation. (8), 317-352.
Haq, M., & Heaney, R. (2012). Factors determining European bank risk. Journal of International Financial Markets, Institutions and Money, 22(4), 696-718.
Trang 72
Pascual, L. B., Ponce, A. T., & Cardone-Riportella, C. (2013). Factors influencing bank risk in Europe: evidence from the financial crisis. Documentos de Trabajo FUNCAS, (721), 1.
De Jonghe, O. (2010). Back to the basics in banking?. A micro-analysis of banking system stability. Journal of financial intermediation, 19(3), 387-417. Salas, V., & Saurina, J. (2002). Credit risk in two institutional regimes: Spanish commercial and savings banks. Journal of Financial Services Research, 22(3), 203-224.
Lé, M. (2013). Deposit insurance adoption and bank risk-taking: The role of leverage.
Social Science Research Network, (41), 9-19.
Berger, A. N., El Ghoul, S., Guedhami, O., & Roman, R. A. (2013). Bank
Internationalization and Risk Taking. Available on line at SSRN: http://ssrn. com/abstract, 2249048.
Demirgüç-Kunt, A., & Huizinga, H. (2010). Bank activity and funding strategies: The
impact on risk and returns. Journal of Financial Economics, 98(3), 626-650.
Farrar, D. E., & Glauber, R. R. (1967). Multicollinearity in regression analysis: the
problem revisited. The Review of Economic and Statistics, 92-107.
Gujarati, D. (2003). Basic Econometrics (4th edn), New York: McGraw-Hill. Gujarati, D. N., & Porter, D. (2009). Basic Econometrics. 5nd Ed. New York:
McGraw-Hill.
Wooldridge, J. (2002). Introductory Econometrics: A Mordern Approach, 2nd Ed.,
South-Western College.
BIS (2008). Principles for sound liquidity risk management and supervision. BIS (2009). Principles for sound stress testing practices and supervision. Schmieder, C. & Hasan, M. & Puhr, C. (2011). Next Generation Balance Sheet Stress
Testing. http://www.imf.org/external/pubs/ft/wp/2011/wp1183.pdf
Dương Quốc Anh & đồng sự (2012). Phương pháp luận đánh giá sức chịu đựng của các tổ chức tín dụng trước cú sốc trên thị trường tài chính (stress testing). Cơ quan thanh tra giám sát ngân hàng. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành KNH 2011-02.
Nguyễn Xuân Thành (2016). Ngân hàng thương mại Việt Nam: Từ những thay đổi về luật và chính sách giai đoạn 2006-2010 đến các sự kiện tái cơ cấu giai đoạn 2011-2015. Truy cập tại http://www.fetp.edu.vn/vn/bao-cao-chinh-sach/nghien-cuu-chinh-sach/ngan- hang-thuong-mai-viet-nam-tu-nhung-thay-doi-ve-luat-va-chinh-sach-giai- doan-20062010-den-cac-su-kien-tai-co-cau-giai-doan-20112015/
Lê Thanh & An Nhiên (2016). Nguy cơ bong bóng BĐS khi tiền ồ ạt chảy vào. Báo
Tuổi trẻ online, Truy cập tại:
Trang 73
http://tuoitre.vn/tin/ban-doc/tieu-diem/20160316/nguy-co-bong-bong-bat- dong-san-khi-tien-o-at-chay-vao/1067674.html
Gia Bảo (2016). Cho vay BĐS năm nay có khả năng bị siết lại?. Kênh thông tin tài
chính Việt Nam - Cafef.vn, Truy cập tại: http://cafef.vn/thi-truong/cho-vay-bat-dong-san-nam-nay-co-kha-nang-bi-siet- lai-the-nao-20160204120917975.chn
MBS Research (2016). Ngành ngân hàng đi tìm câu chuyện tăng trưởng. Công ty
chứng khoán ngân hàng quân đội, download tại: https://mbs.com.vn/vi/trung-tam-nghien-cuu/bao-cao-phan-tich/nghien-cuu- nganh/bao-cao-cap-nhat-phan-tich-nganh-ngan-hang-di-tim-cau-chuyen-tang- truong
Trang 74
Phụ Lục 1: Đo lường rủi ro vỡ nợ
1. Chỉ số rủi ro Z-score của 27 NHTMCP trong danh mục
Z
2011 16,88
2012 14,59
2013 17,24
2014 16,63
2015 16,19
35,91
49,54
54,23
30,22
21,82
25,69
24,01
21,30
18,79
17,77
17,87
16,25
17,53
14,61
9,58
45,30
36,12
29,65
27,05
23,52
37,02
31,59
28,26
23,95
21,39
48,08
54,71
40,84
27,70
25,82
33,63
37,55
33,00
25,23
19,41
37,33
34,22
30,62
25,84
21,21
27,85
37,20
39,29
37,57
37,14
34,11
33,43
29,59
24,44
20,65
17,01
17,43
14,93
13,59
13,62
19,24
18,05
15,01
11,66
10,00
14,63
15,67
15,04
14,41
12,26
14,26
13,17
11,82
10,94
12,08
32,31
38,04
40,32
38,53
36,78
20,65
21,53
18,10
15,43
13,16
15,54
15,18
21,13
20,52
18,57
19,90
22,42
23,36
23,97
29,82
13,65
12,21
13,79
15,25
15,43
41,51
34,85
33,48
30,10
34,60
40,51
40,66
38,92
32,64
26,87
42,71
38,82
41,94
45,14
50,40
24,05
22,02
24,20
24,13
18,53
30,56
37,40
39,37
33,38
28,65
27,38
31,30
38,74
41,46
35,57
39,97
34,65
35,66
34,64
31,89
STT ngân hàng SEAB TPB ABB VB VCAP KLB NAB NCB OCB VIB VAB PGB LPB SGB EIB HDB SHB ACB MSB TCB VPB SCB MBB STB VCB CTG BID
Trang 75
2. Xác suất vỡ nợ của các ngân hàng Nhóm 1 phân loại theo chỉ thị 01/CT-NHNN
Pit
2011 0,35% 0,13% 0,23% 0,41% 0,25% 0,54% 0,06% 0,05% 0,17% 0,11% 0,13% 0,06% 0,21%
Nhóm 1 SEAB VIB SHB ACB MSB TCB VPB MBB STB VCB CTG BID Bình quân
2012 0,47% 0,07% 0,22% 0,43% 0,20% 0,67% 0,08% 0,07% 0,21% 0,07% 0,10% 0,08% 0,22%
2013 0,34% 0,06% 0,31% 0,22% 0,18% 0,53% 0,09% 0,06% 0,17% 0,06% 0,07% 0,08% 0,18%
2014 0,36% 0,07% 0,42% 0,24% 0,17% 0,43% 0,11% 0,05% 0,17% 0,09% 0,06% 0,08% 0,19%
2015 0,38% 0,07% 0,58% 0,29% 0,11% 0,42% 0,08% 0,04% 0,29% 0,12% 0,08% 0,10% 0,21%
3. Xác suất vỡ nợ của các ngân hàng Nhóm 2 phân loại theo chỉ thị 01/CT-NHNN
Pit
2011 0,07% 0,04% 0,07% 0,35% 0,27% 0,15% 0,05% 0,14%
Nhóm 2 KLB NAB OCB PGB LPB ABB VCAP Bình quân
2012 0,10% 0,03% 0,09% 0,33% 0,31% 0,17% 0,08% 0,16%
2013 0,13% 0,06% 0,11% 0,45% 0,44% 0,22% 0,11% 0,22%
2014 0,17% 0,13% 0,15% 0,54% 0,74% 0,28% 0,14% 0,31%
2015 0,22% 0,15% 0,22% 0,54% 1,00% 0,32% 0,18% 0,38%
4. Xác suất vỡ nợ của các ngân hàng Nhóm 3-4 phân loại theo chỉ thị 01/CT-
NHNN
Pit
2013 0,33% 0,09% 0,07% 0,16%
2014 0,47% 0,16% 0,09% 0,24%
Nhóm 3-4 VB NCB SCB Bình quân
2011 0,31% 0,09% 0,06% 0,15%
2012 0,38% 0,07% 0,06% 0,17%
2015 1,09% 0,27% 0,14% 0,50%
Trang 76
5. Xác suất vỡ nợ của các ngân hàng giai đoạn 2011-2015
Pit
2011
2012
2013
2014
2015
0,47%
0,35%
0,34%
0,36%
0,38%
0,04%
0,08%
0,03%
0,11%
0,21%
0,17%
0,15%
0,22%
0,28%
0,32%
0,38%
0,31%
0,33%
0,47%
1,09%
0,08%
0,05%
0,11%
0,14%
0,18%
0,10%
0,07%
0,13%
0,17%
0,22%
0,03%
0,04%
0,06%
0,13%
0,15%
0,07%
0,09%
0,09%
0,16%
0,27%
0,09%
0,07%
0,11%
0,15%
0,22%
0,07%
0,13%
0,06%
0,07%
0,07%
0,09%
0,09%
0,11%
0,17%
0,23%
0,33%
0,35%
0,45%
0,54%
0,54%
0,31%
0,27%
0,44%
0,74%
1,00%
0,41%
0,47%
0,44%
0,48%
0,67%
0,58%
0,49%
0,72%
0,84%
0,68%
0,07%
0,10%
0,06%
0,07%
0,07%
0,22%
0,23%
0,31%
0,42%
0,58%
0,43%
0,41%
0,22%
0,24%
0,29%
0,20%
0,25%
0,18%
0,17%
0,11%
0,67%
0,54%
0,53%
0,43%
0,42%
0,08%
0,06%
0,09%
0,11%
0,08%
0,06%
0,06%
0,07%
0,09%
0,14%
0,07%
0,05%
0,06%
0,05%
0,04%
0,21%
0,17%
0,17%
0,17%
0,29%
0,07%
0,11%
0,06%
0,09%
0,12%
0,10%
0,13%
0,07%
0,06%
0,08%
0,08%
0,06%
0,08%
0,08%
0,10%
0,19%
0,20%
0,21%
0,25%
0,32%
NH SEAB TPB ABB VB VCAP KLB NAB NCB OCB VIB VAB PGB LPB SGB EIB HDB SHB ACB MSB TCB VPB SCB MBB STB VCB CTG BID Bình quân
Trang 77
6. Diễn biến rủi ro vỡ nợ và các yếu tố liên quan
2011
2012
2013
2014
2015
0,19% 13,97%
0,20% 9,01%
0,21% 9,71%
0,25% 16,28%
0,32% 20,75%
1,38% 1,20% 3,45%
1,60% 0,83% 3,28%
1,50% 0,59% 2,62%
1,33% 0,49% 2,48%
1,16% 0,42% 2,72%
Pit bq LG bq LLR bq ROA bq NIR bq CIR bq ETA bq ID bq SIZE bq
84,39% 11,11% 4,88% 31,83
89,25% 12,22% 9,59% 31,83
90,05% 10,74% 13,47% 31,98
90,94% 9,47% 12,22% 32,14
91,69% 8,92% 10,38% 32,27
7. Thu nhập lãi thuần của các ngân hàng giai đoạn 2011-2015
NIR
2011
2012
2013
2014
2015
1,09%
1,32%
1,12%
0,91%
1,40%
-0,19%
1,13%
2,54%
2,32%
2,20%
4,67%
3,87%
2,57%
2,38%
2,56%
3,98%
3,78%
1,50%
1,30%
1,75%
3,39%
2,52%
2,21%
2,31%
1,71%
5,93%
6,09%
5,34%
3,70%
3,54%
2,96%
3,25%
1,96%
2,12%
2,76%
3,46%
3,31%
2,41%
1,88%
1,84%
4,04%
4,55%
4,24%
3,03%
3,04%
3,93%
3,71%
2,76%
2,97%
2,86%
2,15%
1,36%
1,83%
1,28%
2,86%
6,54%
5,40%
2,48%
2,61%
2,62%
4,56%
4,05%
3,14%
2,57%
2,81%
5,30%
6,56%
4,93%
4,71%
3,93%
3,40%
2,81%
1,65%
1,68%
2,45%
3,32%
1,75%
0,47%
1,76%
3,17%
3,21%
2,07%
1,67%
1,79%
2,02%
2,73%
3,02%
2,59%
2,63%
3,00%
1,37%
1,82%
1,51%
1,13%
1,55%
3,22%
2,87%
2,60%
3,56%
3,97%
2,88%
3,32%
3,66%
3,73%
5,82%
STT ngân hàng SEAB TPB ABB VB VCAP KLB NAB NCB OCB VIB VAB PGB LPB SGB EIB HDB SHB ACB MSB TCB VPB SCB
0,84%
2,21%
1,22%
0,98%
1,65%
Trang 78
4,46%
4,34%
3,48%
3,74%
3,51%
4,07%
4,56%
4,37%
3,85%
2,82%
3,61%
2,82%
2,46%
2,32%
2,49%
4,79%
3,86%
3,42%
2,92%
2,65%
MBB STB VCB CTG BID Bình quân
3,30% 3,45%
2,09% 3,28%
2,73% 2,62%
2,84% 2,48%
2,60% 2,72%
Trang 79
Phụ Lục 2: Kết quả mô hình trích xuất từ phần mần Stata
1. Kết quả thống kê mô tả
2. Ma trận tương quan
3. Kết quả kiểm định VIF
Trang 80
4. Phân tích hồi quy theo OLS
5. Phân tích hồi quy theo FEM
Trang 81
6. Phân tích hồi quy theo REM
7. Lựa chọn mô hình nghiên cứu
7.1 So sánh để lựa chọn mô hình OLS hoặc FEM
Tiến hành so sánh giữa các mô hình Pooled OLS và FEM với giả thuyết:
Đặt giả thiết H0 = chọn mô hình OLS; H1: bác bỏ mô hình OLS , chọn mô hình
FEM. Tiến hành chạy mô hình OLS và FEM bằng phần mền Stata. Khi chạy mô hình
FEM sẽ có kết quả của kiểm định F ( F test). Nếu Prob.F > α =5% thì chấp nhận H0 và
ngược lại.
Kiểm định F cho cho kết quả, với mức ý nghĩa 1%, ta có: F = 0.0000 < 1% nên
bác bỏ giả thuyết H0 . Như vậy chọn mô hình FEM
7.2 So sánh để lựa chọn mô hình FEM hoặc REM
Kiểm định Hausman sẽ được sử dụng để lựa chọn phương pháp ước lượng phù
hợp giữa hai phương pháp ước lượng tác động cố định và ước lượng tác động ngẫu
nhiên (Gujrati, 2003). Giả thiết H0 = không có sự tương quan giữa các sai số đặc trưng
giữa các đối tượng với các biến giải thích trong mô hình. Ước lượng tác động ngẫu
Trang 82
nhiên là hợp lý theo giả thiết H0 nhưng lại không phù hợp ở giả thiết thay thế. Ước
lượng tác động cố định là hợp lý cho giả thiết H0 và giả thiết thay thế. Tuy nhiên trong
trường hợp giả thiết H0 bị bác bỏ, ước lượng tác động cố định là phù hợp hơn so với
ước lượng tác động ngẫu nhiên. Ngược lại, chưa có đủ bằng chứng để bác bỏ H0 nghĩa
là không bác bỏ được sự tương quan giữa sai số và các biến giải thích, ước lượng tác
động cố định không còn phù hợp và ước lượng tác động ngẫu nhiên sẽ ưu tiên được sử
dụng.
Bảng kiểm định Hausman
Với mức ý nghĩa 1%, ta có: Prob = 0,0000 < 1% nên bác bỏ giả thuyết H0 ,
nghĩa là chọn FEM.
8. Kết quả kiểm định White
Trang 83
9. Kết quả kiểm định Wooldridge
10. Kết quả phương pháp GLS
Trang 84