BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
BÙI THANH TUYẾN
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
TIẾN ĐỘ CHẬM GIẢI NGÂN VỐN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
BÙI THANH TUYẾN
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
TIẾN ĐỘ CHẬM GIẢI NGÂN VỐN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS. NGUYỄN ĐÔNG PHONG
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi với sự hướng dẫn tận
tình của thầy cô trường Đại học kinh tế TP HCM, đặc biệt là thầy Nguyễn Đông
Phong. Các số liệu, kết quả được nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung
thực và chưa được dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Các thông tin, trích dẫn
trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc và trích dẫn rõ ràng ./.
Kiên Giang, ngày 20 tháng 11 năm 2017
Tác giả luận văn
Bùi Thanh Tuyến
4
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ........................................... 1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI...................................................................................... 1
1.2. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ..................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 3
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 3
1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................................ 3
1.3.1. Phương pháp nghiên cứu…………….......………. ……..……………………3
1.3.2. Đối tượng nghiên cứu……………………………….…………………………4
1.3.3. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 5
1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI TRONG THỰC TIỄN ..................... 5
1.5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN ............................................................................... 5
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU......................... 8
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................................... 8
2.1.1.Các định nghĩa và khái niệm quan trọng ............................................................ 8
2.1.2. Khái niệm chậm tiến độ giải ngân .................................................................... 9
2.1.3. Hậu quả của chậm tiến độ giải ngân ............................................................... 10
2.1.4. Phân loại dự án đầu tư xây dựng….….………….………….……….……….10
2.1.5. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng .............................................................. 11
2.1.6. Các giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng .............................................. 12
2.2. TÌNH TRẠNG CHẬM TIẾN ĐỘ GIẢI NGÂN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XDCB SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC………….………………..14
5
2.3. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN .................................................. 16
2.3.1. Một số nghiên cứu của nước ngoài ................................................................. 16
2.3.2 Một số nghiên cứu tại Việt Nam ...................................................................... 19
2.4. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ....................................................................... 21
2.4.1. Người quyết định đầu tư và chậm tiến độ giải ngân dự án đầu tư XDCB…..21
2.4.2. Chủ đầu tư và chậm tiến độ giải ngân dự án đầu tư XDCB………….……...22
2.4.3. Nhà thầu thi công và chậm tiến độ giải ngân dự án đầu tư XDCB ................. 23
2.4.4. Nhà thầu tư vấn và chậm tiến độ giải ngân dự án đầu tư XDCB .................... 25
2.4.5. Khung pháp lý và chậm tiến độ giải ngân dự án đầu tư XDCB ..................... 26
2.4.6. Yêu tố khác của dự an và chậm tiến độ giải ngân dự án đầu tư XDCB ......... 28
2.5. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .............................................................................. 28
2.5.1. Nhóm yếu tố liên quan đến người quyết định đầu tư ...................................... 29
2.5.2. Nhóm yếu tố liên quan đến chủ đầu tư, ban quản lý ....................................... 30
2.5.3. Nhóm yếu tố liên quan đến nhà thầu thi công................................................. 30
2.5.4. Nhóm yếu tố liên quan đến nhà tư vấn ........................................................... 30
2.5.5. Nhóm yếu tố pháp lý của dự án ...................................................................... 30
2.5.6. Nhóm yếu tố khác của dự án…………………………………….…...……....31
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 32
3.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................... 32
3.1.1. Thiết kế nghiên cứu ......................................................................................... 32
3.1.2. Xác định kích thước mẫu nghiên cứu ............................................................. 33
3.1.3. Nghiên cứu định tính ....................................................................................... 33
3.1.4. Nghiên cứu định lượng ................................................................................... 34
CHƯƠNG 4. TRÌNH BÀY KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU………….……..………36
4.1. TÓM TẮT THÔNG TIN MẪU NGHIÊN CỨU ........................................... 36
4.1.1. Tóm tắt thông tin loại dự án ............................................................................ 36
4.1.2. Tóm tắt thông tin chức vụ công tác ................................................................. 36
4.1.3. Tóm tắt về thâm niên làm việc ........................................................................ 37
4.1.4. Tóm tắt các loại công trình.............................................................................. 37
6
4.1.5. Tóm tắt về vị trí công tác ................................................................................ 38
4.2. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CỦA THANG ĐO……………….…………38
4.2.1. Kiểm tra độ tin cậy cho các biến độc lập ........................................................ 39
4.2.2. Kiểm tra độ tin cậy biến phụ thuộc cho khái niệm nhóm câu hỏi liên quan đến
tiến độ giải ngân dự án đầu tư XDCB. .................................................................. ....42
4.3. KIỂM ĐỊNH PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA (Exploratory Factor Analysis)
................................................................................................................................... 42
4.3.1. Phân tích nhân tố khám phá cho khái niệm các biến độc lập ......................... 42
4.3.2 Phân tích nhân tố cho khái niệm tiến độ giải ngân của biến phụ thuộc ........... 45
4.4. PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC YẾU TỐ……….………...……45
4.5. PHÂN TÍCH HỒI QUY................................................................................... 46
4.5.1. Bảng kết quả hồi quy....................................................................................... 46
4.5.2. Mô hình hồi quy .............................................................................................. 48
4.6. KIỂM ĐỊNH MỨC ĐỘ PHÙ HỢP CỦA MÔ HÌNH .................................. 48
4.6.1. Kiểm định giả thuyết H1: ................................................................................. 48
4.6.2. Kiểm định giả thuyết H2: ................................................................................. 49
4.6.3. Kiểm định giả thuyết H3: ................................................................................. 49
4.6.4. Kiểm định giả thuyết H4: ................................................................................. 50
4.6.5. Kiểm định giả thuyết H5: ................................................................................. 50
4.6.6. Kiểm định giả thuyết H6: ................................................................................. 50
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP .......................................................... 52
5.1. KẾT LUẬN CHUNG ....................................................................................... 52
5.2 GIẢI PHÁP ........................................................................................................ 54
5.2.1. Giải pháp cho nhóm yếu tố nhà thầu thi công................................................. 54
5.2.2. Giải pháp cho nhóm yếu tố liên quan đến chủ đầu tư, ban quản lý ................ 54
5.2.3. Giải pháp cho nhóm yếu tố người quyết định đầu tư ...................................... 55
5.2.4. Giải pháp cho nhóm yếu tố nhà tư vấn…...………………….………………56
5.2.5. Giải pháp cho nhóm yếu tố khác của dự án .................................................... 57
5.2.6. Giải pháp cho nhóm yếu tố pháp lý ................................................................ 57
7
5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................. 58
5.4. GỢI Ý VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU TIẾP THEO .............................................. 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
8
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- NSNN: Ngân sách nhà nước
Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao - BOT:
Hợp đồng Xây dựng - chuyển giao - kinh doanh - BTO:
Hợp đồng Xây dựng- chuyển giao - BT:
- ĐTXD: Đầu tư xây dựng
- FDI: Vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
- GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
- XDCB: Xây dựng cơ bản
- KT – XH: Kinh tế - Xã hội
- ODA: Vốn hỗ trợ phát triển chính thức
9
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tổng kề hoạch vốn NSNN và tổng giá trị giải ngân vốn đầu tư XDCB của
tỉnh Kiên Giang ........................................................................................................... 1
Bảng 4.1: Bảng tổng hợp kiểm tra độ tin cậy của thang đo ...................................... 40
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 Tóm tắt bố cục của đề tài ............................................................................. 6
Hình 2.1 Tóm tắt các giai đoạn của một dự án XDCB………………………….14
Hình 2.2 Quan hệ giữa nhân tố tác động và tiêu chí thành công dự án .................... 16
Hình 2.3 Mô hình nghiên cứu của Al- Momani AH, 2000 ....................................... 17
Hình 2.4 Mô hình nghiên cứu của Chan DW, Kumaraswamy MM, 1997 ............... 17
Hình 2.5 Mô hình nghiên cứu của Odeyinka và Yusif, 1997 ................................... 18
Hình 2.6 Mô hình nghiên cứu của Trịnh Thùy Anh, 2014 ....................................... 19
Hình 2.7 Mô hình nghiên cứu của Vũ Quang Lãm, 2015 ......................................... 20
Hình 2.8 Mô hình nghiên cứu của Lưu Trường Văn và cộng sự, 2015 .................... 21
Hình 2.9 Mô hình nghiên cứu chính thức ................................................................. 29
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu đề xuất ..................................................................... 32
10
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Với vai trò đặc biệt quan trọng đến tăng trưởng Kinh tế Xã hội, đảm bảo An
ninh Quốc phòng và An sinh Xã hội, thì đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) là nhân tố
quan trọng không thể thiếu với bất kỳ Quốc Gia nào. Đối với Việt Nam vừa mới
thoát khỏi nhóm Quốc Gia nghèo trên thế giới, cơ sở vật chất lạc hậu, cơ sở hạ tầng
chưa hoàn chỉnh và đồng bộ, thì đầu tư XDCB có vai trò quyết định trong việc tạo ra
cơ sở vật chất, hạ tầng cơ sở và là nhân tố quan trọng thúc đẩy tăng trưởng và phát
triển kinh tế - xã hội, giữ vững An ninh Quốc phòng của Quốc Gia.
Kiên Giang, là tỉnh thuộc khu vực kinh tế trọng điểm của Đồng bằng sông Cữu
Long, có vị trí địa lý thuận lợi, như có cửa khẩu với Camphuchia, vùng biển rộng lớn
và 2 huyện đảo, rất thuận cho việc cho việc phát triển kinh tế xã hội. Cho nên, Kiên
Giang được Nhà nước quan tâm về đầu tư hạ tầng cơ sở, ưu tiên dành một phần lớn
trong chi tiêu ngân sách cho đầu tư phát triển, trong đó chiếm đa số là đầu tư các dự
án XDCB. Chính nhờ sự quan tâm đầu tư đó đã góp phần không nhỏ cho tăng trưởng
kinh tế của Tỉnh cũng như của Quốc Gia.
Bảng 1.1: Tổng kế hoạch vốn NSNN và tổng giá trị giải ngân vốn đầu tư
2012
XDCB của tỉnh Kiên Giang 2015
2013
2014
2016
2017
Năm
2.360
2.808
3.584
3.775
4.450
4.213
Tổng kế hoạch
6 tháng
(ngàn tỷ đồng)
2017 là
2.049
2.430
2.912
2.928
3.583
Tổng giá trị giải
2.300
ngân (ngàn tỷ
đồng)
87
87
81
78
81
55
Tỷ lệ % so kế
hoạch
Nguồn: Lấy từ Số liệu của Kho bạc Nhà nước Kiên Giang.
11
Tuy nhiên, thực trạng hiện nay tỷ lệ giải ngân vốn NSNN cho đầu tư XDCB đạt
thấp, nguyên nhân chủ yếu là do chậm tiến độ hoàn thành các công việc, khối lượng,
khoản mục các giai đoạn của dự án, từ khâu chuẩn bị thực hiện dự án, thực hiện dự
án và kết thúc dự án, đó là: yếu tố người quyết định đầu tư; chủ đầu tư, ban quản lý
dự án; các nhà thầu thi công; các nhà thầu tư vấn; hồ sơ pháp lý của dự án và yếu tố
khác của dự án. Theo báo cáo của Kho bạc Nhà nước hàng năm (từ năm 2012-2016)
tỷ lệ giải ngân vốn NSNN chỉ đạt khoản 80%/kế hoạch phân bổ ban đầu hàng năm và
6 tháng đầu năm 2017 giải ngân chỉ đạt 87.739 tỷ đồng đạt 29,8% kế hoạch năm
2017; toàn tỉnh Kiên Giang hàng năm trung bình giải ngân khoản 83% theo bảng 1.1;
hơn nữa hàng năm nguồn vốn phải chuyển nguồn sang năm sau chi tiếp rất lớn khoản
20%/ tổng kế hoạch vốn. Chính điều này đã làm giảm đi hiệu quả đầu tư dự án
XDCB, kéo theo những tổn thất cho các bên tham gia và sử dụng dự án, mà đặc biệt
là ảnh hưởng đến việc sử dụng NSNN. Đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu
của các nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu khám phá các
nguyên nhân và đề xuất nhiều giải pháp nhằm khắc phục hạn chế này.
Tại tỉnh Kiên Giang tình trạng chậm tiến độ giải ngân ở các dự án XDCB sử
dụng vốn ngân sách nhà nước chiếm rất lớn. Để tìm ra nguyên nhân của tình trạng
này tôi quyết định “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chậm tiến độ giải ngân các
dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” làm đề tài nghiên cứu
cho luận văn tốt nghiệp, nhằm đóng góp phần nào trong việc xác định các yếu tố gây
chậm trễ tiến độ giải ngân các dự án đầu tư XDCB tại tỉnh Kiên Giang. Từ đó đề xuất
những giải pháp phù hợp để đẩy nhanh tiến độ giải ngân các dự án đầu tư XDCB,
góp phần mang lại hiệu quả cao nhất trong việc sử dụng NSNN chi cho đầu tư dự án
XDCB trong tương lai. Ngoài ra đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho cá nhân, tổ
chức đang làm công tác lãnh đạo, quản lý đầu tư XDCB và làm cơ sở đo lường được
các yếu tố ảnh hưởng từ đó thực hiện nhiệm vụ tốt hơn.
12
1.2. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: Nghiên cứu đề tài này nhằm đặt mục tiêu phân tích tìm ra
các nguyên nhân dẫn đến tình trạng chậm tiến độ giải ngân các dự án đầu tư xây
dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước (NSNN) tại địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Từ đó đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN.
- Mục tiêu cụ thể: Xác định và đánh giá mức độ tác động của các yếu tố làm
chậm tiến độ giải ngân các dự án đầu tư XDCB sử dụng vốn ngân sách Nhà nước
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang và Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tỷ lệ giải ngân
các dự án đầu tư XDCB sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang trong thời gian tới.
1.1.2. Câu hỏi nghiên cứu:
- Câu hỏi 1: Những yếu tố nào tác động đến tình trạng chậm tiến độ giải
ngân các dự án đầu tư XDCB, sử dụng vốn NSNN tại tỉnh Kiên Giang thời gian qua
và mức độ tác động của chúng?
- Câu hỏi 2: Những giải pháp chính sách nào cần bổ sung, điều chỉnh để
nâng cao tỷ lệ giải ngân các dự án đầu tư XDCB của tỉnh Kiên Giang trong thời gian
tới?
1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN
CỨU
1.3.1. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích định tính và định lượng được áp dụng để thực hiện
trong nghiên cứu của đề tài này.
- Phương pháp định tính: Từ mô hình nghiên cứu được đề xuất, tham khảo các
mô hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, áp dụng
kỹ thuật thảo luận nhóm thông qua việc thảo luận với 16 chuyên gia trong và ngoài
Ngành gồm có: Cán bộ quản lý thanh quyết toán vốn; Người quyết định đầu tư, chủ
đầu tư, Giám đốc ban quản lý dự án đầu tư xây dựng (ĐTXD), các cán bộ, chuyên
viên đang công tác tại các ngành chuyên môn về xây dựng, kinh tế, các nhà thầu tư
13
vấn thiết kế, giám sát, nhà thầu thi công. Thông qua thảo luận nhóm sẽ phát hiện
những sai sót trong bảng câu hỏi khảo sát sơ bộ, điều chỉnh và bổ sung các nhân tố
cho phù hợp để đưa vào mô hình nghiên cứu.
- Phương pháp định lượng: Thực hiện thông qua nghiên cứu chính thức bằng
việc phát bảng câu hỏi đến các đối tượng khảo sát đang hoạt động trong lĩnh vực liên
quan đến công tác đầu tư xây dựng cơ bản gồm: cơ quan quản lý thanh quyết toán
vốn đầu tư XDCB; người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, ban quản lý dự án ĐTXD,
nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công, cán bộ làm công tác liên quan đến việc quản lý
cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Mục đích của phương pháp này nhằm thu thập
thông tin liên quan đến nội dung nghiên cứu, kiểm định mô hình lý thuyết, kiểm định
thang đo, xem xét mối quan hệ của các yếu tố làm ảnh hưởng đến tình trạng chậm
tiến độ giải ngân các dự án đầu tư xây dựng cơ bản. Nghiên cứu này sử dụng bảng
câu hỏi khảo sát với thang đo 5 Likert với 5 mức độ đánh giá khác nhau từ thấp đến
cao, kiểm định độ tin cậy thang đo (Cronbach’s Alpha) của từng nhóm nhân tố để
loại bỏ các biến không phù hợp, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích tương
quan, hồi quy tuyến tính bội, sau đó đưa ra kết luận đánh giá các yếu tố ảnh hưởng
đến tiến độ giải ngân các dự án đầu tư xây dựng cơ bản và để trả lời 02 câu hỏi
nghiên cứu sau:
- Câu hỏi 1: Những yếu tố nào tác động đến tình trạng chậm tiến độ giải ngân
các dự án đầu tư XDCB, sử dụng vốn NSNN tại tỉnh Kiên Giang thời gian qua và
mức độ tác động của chúng?
- Câu hỏi 2: Những giải pháp chính sách nào cần bổ sung, điều chỉnh để nâng
cao tỷ lệ giải ngân các dự án đầu tư XDCB của tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới?
1.3.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố tác động đến tình trạng chậm tiến
độ giải ngân các dự án đầu tư XDCB sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Kiên
Giang.
14
1.3.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là các dự án dự án đầu tư XDCB sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nước đã thực hiện quyết toán dự án hoàn thành, dự án đang thực hiện bị
chậm tiến độ giải ngân và dự án tạm ngừng thi công của tỉnh Kiên Giang quyết định
đầu tư, dữ liệu sơ cấp được khảo sát giai đoạn từ năm 2012 – 2016 và 6 tháng năm
2017.
1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI TRONG THỰC TIỄN
Đề tài tìm ra các yếu tố tác động đến tình trạng chậm tiến độ giải ngân các dự
án đầu tư XDCB sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Kiên Giang. Yếu tố
nào tác động chính làm chậm tiến độ giải ngân của các dự án đầu tư XDCB. Từ đó đề
xuất các giải pháp, cơ chế chính sách cho Nhà nước, người quyết định đầu tư, chủ
đầu tư, ban quản lý dự án đầu tư xây dựng, lãnh đạo chính quyền địa phương, các cơ
quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư…có những chính sách và biện
pháp thực hiện phù hợp, để tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý có hiệu quả
các dự án đầu tư XDCB sử dụng vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong thời
gian tới được tốt hơn.
1.5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Nội dung của Luận văn được trình bày gồm các phần sau.
- Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu.
- Chương 2: Cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu.
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
- Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu.
- Chương 5: Kết luận và giải pháp
15
CƠ SỞ LÝ LUẬN, MÔ
HÌNH NGHIÊN CỨU
- Cơ sở lý thuyết có liên
quan của đề tài
TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN
CỨU
- Các mô hình nghiên cứu
- Lý do chọn đề tài
có liên quan của đề tài
- Phương pháp nghiên cứu, mục tiêu, đối
- Giả thuyết nghiên cứu
tượng và phạm vi nghiên cứu
- Mô hình nghiên cứu
- Ý nghĩa khoa học của đề tài trong
thực tiễn
PHƯƠNG PHÁP
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU
NGHIÊN CỨU
- Thiết kế nghiên cứu
- Thông tin mẫu nghiên cứu
- Kích thước mẫu nghiên
- Kiểm định chất lượng của thang đo
cứu
- Kiểm định phân tích nhân tố EFA
- Nghiên cứu định tính
- Phân tích tương quan giữa các yếu tố
- Nghiên cứu định lượng
- Phân tích hồi quy
- Kiểm định mức độ phù hợp của
mô hình.
KẾT LUẬN VÀ
HÀM Ý QUẢN TRỊ
- Kết luận chung
- Hàm ý quản trị
- Hạn chế của đề tài
- Đề xuất hướng nghiên cứu
tiếp theo
Hình 1.1 Tóm tắt bố cục của đề tài
TÓM TẮC CHƯƠNG I
Chương này tác giả đã trình bày khái quát về vấn đề nghiên cứu, lý do chọn đề
tài, mục tiêu, phương pháp nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, các câu hỏi
đặt ra cần giải quyết, ý nghĩa khoa học của đề tài trong thực tiễn và sau cùng là giới
thiệu bô cục của luận văn.
16
Vớ i pha ̣m vi nghiên cứ u tại tỉnh Kiên Giang, mu ̣c tiêu cố t lõi củ a đề tài là xác
đi ̣nh các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ chậm giải ngân các dự án đầu tư XDCB tại
tỉnh Kiên Giang bằ ng phươ ng pháp nghiên cứ u đi ̣nh lươ ̣ng kết hơ ̣p đi ̣nh tính.
Trong chươ ng tiếp theo, cơ sở lý thuyết bao gồm các khái niệm quan trọng có liên quan đến nghiên cứu của đề tài, về dự án đầu tư xây dựng, các giai đoạn thực
hiện dự án đầu tư xây dựng, các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề
tài, giả thuyết nghiên cứ u, đưa ra mô hình nghiên cứ u.
17
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Các định nghĩa và khái niệm quan trọng
Dự án đầu tư xây dựng: Theo Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày
18/6/2014, là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt
động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát
triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn
và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện
thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả
thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
Theo nhà hoa học Eric Verzuh (Mỹ): Một dự án được định nghĩa là “công việc
mang tính chất tạm thời và tạo ra một sản phẩm hay dịch vụ độc nhất”. Công việc
tạm thời sẽ có điểm bắt đầu và kết thúc. Mỗi khi công việc được hoàn thành thì nhóm
dự án sẽ giải tán hoặc di chuyển sang những dự án mới. Theo tiêu chuẩn của
Australia (AS 1379-1991) định nghĩa: Dự án là một dự kiến công việc có thể nhận
biết được, có khởi đầu, có kết thúc bao hàm một số hoạt động có liên hệ mật thiết với
nhau. Theo định nghĩa của tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO trong tiêu chuẩn
ISO 9000:2000 được Việt Nam chấp thuận trong tiêu chuẩn TCVN ISO 9000:2000:
Dự án là một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt động có phối hợp và
được kiểm soát, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, được tiến hành để đạt được một mục
tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm cả các ràng buộc về thời gian, chi
phí và nguồn lực.
Chủ đầu tư xây dựng: Theo Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014,
là cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu vốn, vay vốn hoặc được giao trực tiếp quản lý, sử
dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng.
Công trình xây dựng: Là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con
người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất,
có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần
18
trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình
dân dụng, công trình công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn,
công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình khác.
Quản lý dự án: Theo từ điển bách khoa toàn thư Wikipedia, là ngành khoa
học nghiên cứu về việc lập kế hoạch, tổ chức và quản lý, giám sát quá trình phát triển
của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời gian, trong phạm vi ngân
sách đã được duyệt, đảm bảo chất lượng, đạt được mục tiêu cụ thể của dự án và các
mục đích đề ra.
Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng gồm: Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh.
Cơ quan chuyên môn về xây dựng là cơ quan chuyên môn trực thuộc Bộ Xây
dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; Sở Xây dựng, Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành; Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư là cơ quan, tổ chức có
chuyên môn phù hợp với tính chất, nội dung của dự án và được người quyết định đầu
tư giao nhiệm vụ thẩm định.
Nhà thầu trong hoạt động đầu tư xây dựng: Theo Luật Xây dựng số 50/2014, là
tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề
xây dựng khi tham gia quan hệ hợp đồng trong hoạt động đầu tư xây dựng.
Tiến độ hoàn thành dự án xây dựng: Là thời gian thực tế hoàn thành một dự án
đầu tư xây dựng tính từ khi chuẩn bị dự án đến khi nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử
dụng chuyển sang giai đoạn bảo hành.
2.1.2. Khái niệm chậm tiến độ giải ngân
Trong nghiên cứu đề tài này tình trạng chậm tiến độ giải ngân của dự án được
hiểu chính là việc cấp phát, thanh toán vốn NSNN không đạt tiến độ so kế hoạch vốn
được giao từ đầu năm của từng dự án, giải ngân vốn vượt quá thời gian thanh toán
cho dự án so tiến độ thực hiện dự án theo quyêt định đầu tư.
19
2.1.3. Hậu quả của chậm tiến độ giải ngân
Hậu quả của việc chậm tiến độ giải ngân, làm tỷ lệ giải ngân đạt thấp, không
đúng theo tiến độ thực hiện kế hoạch vốn của Chính Phủ cũng như kế hoạch của Ủy
ban nhân dân tỉnh đã giao. Làm nguồn vốn NSNN được sử dụng không hiệu quả, ảnh
hưởng đến tình hình phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh cũng của Quốc Gia. Bởi vì,
nguồn vốn cân đối NSNN của Việt Nam, nguồn thu không đáp ứng đủ nhu cầu chi,
hàng năm Nhà nươc phải đi vay trong và ngoài nước để bù đắp cho NSNN mà chủ
yếu là để chi đầu tư phát triển, trong đó có chi đầu tư XDCB, Nhà nước phải trả một
khoản lãi vay rất lớn, trong khi nguồn vốn sử dụng không hết, còn nằm ở Kho bạc
Nhà nước. Hơn nữa, như đã nói ở trên việc chậm tiến độ giải vốn làm cho Nhà nước,
Chính phủ bị mất các nguồn thu do chậm đưa dự án, công trình vào khai thác sử
dụng; chậm tiến độ khiến hầu hết các dự án phải chịu thêm gánh nặng chi phí như:
chi phí dỡ dang, tăng chi phí nhân công, máy móc thi công, trượt giá nguyên vật
liệu…(Shaikh và cộng sự, 2010 trích dẫn bởi Vũ Quang Lãm, 2015).
2.1.4. Phân loại dự án đầu tư xây dựng
Theo Luật Xây dựng 50/2014 có 3 hình thức phân loại dự án đầu tư xây dựng:
- Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mô, tính chất, loại
công trình chính của dự án gồm: Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án
nhóm B và dự án nhóm C theo các tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công.
- Dự án đầu tư xây dựng công trình chỉ cần yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng gồm: Công trình xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo;
Công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ
đồng.
- Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo loại nguồn vốn sử dụng gồm: Dự
án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách và
dự án.
2.1.5. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng
Dự án đầu tư xây dựng tạo ra sản phẩm mang tính chất đơn nhất, độc đáo.
Khác với quá trình sản xuất hàng hóa khác mang tính liên tục hoặc gián đoạn, sản
20
phẩm của dự án không phải là sản phẩm sản xuất hàng hóa hàng loạt, mà có tính khác
biệt cao. Sản phẩm và dịch vụ do dự án đem lại là duy nhất, hầu như không lặp lại.
Tuy nhiên, ở nhiều dự án khác, tính duy nhất ít rõ ràng hơn và dễ bị che đậy bởi tính
tương tự giữa chúng. Nhưng điều khẳng định là chúng vẫn có thiết kế khác nhau, vị
trí khác nhau, khách hàng khác… Điều ấy càng tạo nên nét duy nhất, độc đáo, mới lạ
của dự án.
Dự án đầu tư xây dựng mang tính phức tạp và đa ngành: Một dự án được tổ
chức thực hiện liên quan đến nhiều Ngành và có sự tương tác qua lại giữa các bộ
phận quản lý chức năng với quản lý dự án. Dự án nào càng có sự tham gia của nhiều
bên hữu quan như chủ đầu tư, người sử dụng dự án, các nhà tư vấn, nhà thầu, các cơ
quan quản lý nhà nước… Tùy theo tính chất của dự án, quy mô dự án và yêu cầu của
chủ đầu tư mà sự tham gia của các thành phần trên càng khác nhau. Giữa các bộ phận
quản lý chức năng và bộ phận quản lý dự án thường xuyên có quan hệ với nhau và
cùng phối hợp thực hiện nhiệm vụ nhưng mức độ tham gia của các bộ phận không
giống nhau. Tính chất này của dự án dẫn đến hai hậu quả nghiêm trọng: (1) không dễ
các bên tham gia có cùng quyền lợi, định hướng và mục tiêu; (2) khó khăn trong việc
quản lý, điều phối nguồn lực… Để thực hiện thành công mục tiêu của dự án, các nhà
quản lý dự án cần duy trì thường xuyên mối liên hệ với các bộ phận quản lý khác.
Dự án đầu tư bị giới hạn về quy mô và thời gian thực hiện : Một số dự án đặt ra
một số yêu cầu nghiêm ngặt về quy mô, nguồn vốn dự án, các thông số kinh tế, kỹ
thuật và thời gian thực hiện của dự án, đặt ra đòi hỏi phải thực hiện đúng theo yêu
cầu của Người quyết định đầu tư dự án. Thước đo để đánh giá sự thành công, hiệu
quả của dự án là dự án đảm bảo yêu cầu về quy mô và tiến độ thực hiện đặt ra.
Dự án đầu tư có tính bất định và rủi ro cao: Hầu hết các dự án đòi hỏi quy mô
tổng vốn đầu tư, vật tư và lao động rất lớn để thực hiên trong một khoảng thời gian
nhất định. Mặt khác, thời gian đầu tư và vận hành kéo dài nên các dự án đầu tư phát
triển thường có độ rủi ro cao. Tuy nhiên các dự án không chịu cùng một mức độ
không chắc chắn, nó phụ thuộc vào: quy mô của dự án, mức độ khấu hao của dự án,
21
công nghệ kỹ thuật được sử dụng, mức độ đòi hỏi của các ràng buộc về chất lượng,
thời gian, chi phí, tính phức tạp và tính không thể dự báo được của môi trường dự án.
2.1.6. Các giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng
Theo Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014, trình tự đầu tư xây
dựng có 03 giai đoạn gồm chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa
công trình của dự án vào khai thác sử dụng, trừ trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ.
Giai đoạn chuẩn bị dự án: Giai đoạn này chủ đầu tư dự án tiến hành lập dự án.
Đối với các dự án nhóm A, trước khi lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây
dựng, chủ đầu tư phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng. Những
dự án khác trong trường hợp cần phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây
dựng do người quyết định đầu tư xem xét, quyết định. Hoặc chỉ lập báo cáo kinh tế -
kỹ thuật đầu tư xây dựng trong các trường hợp công trình xây dựng sử dụng cho mục
đích tôn giáo; Công trình xây dựng quy mô nhỏ và công trình khác do Chính phủ quy
định hoặc khi xây dựng nhà ở riêng lẻ.
Giai đoạn thực hiện dự án: Sau khi báo cáo đầu tư được phê duyệt chủ đầu tư
dự án tiến hành thuê đơn vị tư vấn có đầy đủ năng lực và kinh nghiệm tiến hành lập
dự án, khảo sát, thiết kế các hạng mục của dự án. Tuỳ theo quy mô, tính chất công
trình xây dựng, việc thiết kế có thể thực hiện theo một bước, hai bước hay ba bước.
Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình chỉ lập
Báo cáo kinh tế kỹ thuật.
Thiết kế hai bước bao gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối
với công trình quy định phải lập dự án đầu tư.
Thiết kế ba bước bao gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi
công áp dụng đối với công trình quy định phải lập dự án và có quy mô là cấp đặc
biệt, cấp I và công trình cấp II có kỹ thuật phức tạp do người quyết định đầu tư quyết
định.
Sau khi đã tiến hành lập dự án, khảo sát, thiết kế, lập dự toán các hạng mục của
dự án, chủ đầu tư tiến hành thuê tư vấn thẩm tra các hồ sơ thiết kế, dự toán lập ra
hoặc có thể tự thẩm tra nếu có đủ điều kiện năng lực để làm cơ sở cho thẩm định
22
trình người quyết định đầu tư (cơ quan nhà nước) phê duyệt hồ sơ thiết kế, dự toán.
Chú ý trong giai đoạn này, năng lực của đơn vị tư vấn phải đảm bảo có kinh nghiệm
nghề nghiệp, nhân lực đảm bảo (có chứng chỉ hành nghề và bằng cấp phù hợp). Khi
có quyết định phê duyệt hồ sơ thiết kế, dự toán chủ đầu tư tiến hành tổ chức thi công
xây dựng công trình thông qua nhiều hình thức để lựa chọn nhà thầu như: đấu thầu;
chào hàng cạnh tranh hoặc chỉ định thầu thi công xây dựng. Khi chọn được nhà thầu
đủ tiêu chuẩn, đáp ứng yêu cầu tiến hành thương thảo và ký hợp đồng thi công dự án.
Trong quá trình thi công các hạng mục của dự án, chủ đầu tư tự thực hiện công
tác quản lý, điều hành dự án nếu có đầy đủ năng lực hoặc thuê tư vấn quản lý dự án,
đồng thời thuê tư vấn để giám sát thi công, tư vấn kiểm định chất lượng các hạng
mục công trình hoặc chủ đầu tư tự thực hiện giám sát đảm bảo cho công trình thi
công đúng tiến độ, đảm bảo an toàn lao động và chất lượng các hạng mục công trình.
Giai đoạn kết thúc dự án: Giai đoạn này được tiến hành sau khi các hạng mục
của dự án được thi công hoàn thành, đúng theo hồ sơ thiết kế được phê duyệt, đảm
bảo chất lượng các hạng mục công trình, có đầy đủ hồ sơ kỹ thuật có liên quan. Chủ
đầu tư dự án và các bên liên quan tiến hành nghiệm thu các hạng mục của dự án để
đưa và khai thác sử dụng và tiến hành các thủ tục thanh quyết toán hoành thành các
hạng mục của dự án.
GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ DỰ ÁN + Lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có) + Lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi (nếu có) + Hoặc lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo kinh tế-kỹ thuật + Trình người quyết định đầu tư xây dựng công trình
GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN DỰ ÁN
GIAI ĐOẠN KẾT THÚC XÂY DỰNG + Quyết toán xây dựng theo hợp đồng. + Bảo hành công trình xây dựng
+ Thực hiện việc giao đất hoặc thuê đất (nếu có) + Chuẩn bị mặt bằng xây dựng, + Khảo sát xây dựng công trình + Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng + Cấp giấy phép xây dựng + Lựa chọn nhà thầu, ký kết hợp đồng và thi công xây dựng + Tạm ứng, giám sát, nghiệm thu, thanh toán giai đoạn + Nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành đưa vào sử dụng
23
2.2 CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Hình 2.1 Tóm tắt các giai đoạn của một dự án XDCB
2.2. TÌNH TRẠNG CHẬM TIẾN ĐỘ GIẢI NGÂN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XDCB SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Tỷ lệ giải ngân thấp không đúng theo tiến độ thỏa thuận trong hợp đồng, tiến
độ đầu tư dự án, nguyên nhân chính là do tiến độ hoàn thành công việc, khoản mục
của dự án đầu tư xây dựng, từ khâu chuẩn bị thực hiện dự án, thực hiện dự án và kết
thúc dự án, Arditi và cộng sự (1985), Long et al (2004), Sambasivan and Soon
(2007), sự chậm trễ là hiện tượng phổ biến trong các dự án đầu tư xây dựng trên toàn
thế giới, nó kéo theo những hệ quả nghiêm trọng cho Ngành xây dựng, Al-Khalil và
Al-Ghafly (1999), làm tăng thêm chi phí phát sinh cho dự án, gây khó khăn cho các
chủ đầu tư và các bên liên quan, cản trở sự phát triển chung của Ngành...Đến nay đã
có nhiều công trình nghiên cứu phân tích, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tình
trạng chậm tiến độ giải ngân (yếu tố gây chậm trễ) các dự án đầu tư XDCB liên quan
như:
Theo Stephen O Ogunlana and Krit Promkuntong (1996) trong nghiên cứu
của mình đã tiến hành một cuộc khảo sát 12 dự án xây dựng tòa nhà cao tầng ở
Bangkok, Thái Lan, nhận định các đối tượng và nguyên nhân gây chậm trễ các dự án
gồm: Người quyết định đầu tư, Chủ đầu tư: hay thay đổi thiết kế dự toán và ra các
quyết định chậm; Nhà tư vấn thiết kế: các bản vẽ không đầy đủ, thiếu chính xác, phản
ứng chậm; Nhà quản lý dự án và kiểm tra xây dựng: Những hạn chế trong tổ chức,
những hạn chế trong phối hợp, thái độ không kiên quyết, chậm trễ trong phê duyệt
công việc; Nhà thầu thi công: quản lý vật liệu thiếu chặt chẽ, thiếu sót trong tổ chức
chỉ đạo điều hành, thiếu phối hợp, hoạch định kế hoạch có vấn đề; các vấn đề về
phân bổ thiết bị, nhà thầu gặp khó khăn về tài chính, kiểm tra hiện trường không đầy
đủ; Nhà cung cấp tài nguyên: Thiếu hụt vật liệu xây dựng, phân phối hàng hóa chậm,
giá cả leo thang, chất lượng vật liệu thấp, thiếu lao động địa phương, thiếu cán bộ kỹ
thuật, không đủ số lượng thiết bị, thiết bị hỏng hóc thường xuyên; Nguyên nhân
24
khác: hạn chế tại địa phương, vấn đề với láng giềng, chậm cấp phép bởi chính quyền.
Chính những nguyên nhân trên gây ra sự chậm trễ và ảnh hưởng chi phí của dự án.
Theo Geraldine John Kikwasi (2012) nghiên cứu những nguyên nhân làm gián
đoạn trong các dự án xây dựng trên cơ sở phỏng vấn các đối tượng các chủ đầu tư,
công ty tư vấn, ban quản lý dự án và các công ty xây dựng. Kết quả cho thấy sự thay
đổi thiết kế của chủ đầu tư, sự chậm trễ trong thanh toán cho các nhà thầu, thông tin
chậm trễ, vấn đề kinh phí, quản lý dự án yếu kém, vấn đề bồi thường và bất đồng về
xác định giá trị công việc thực hiện là các nguyên nhân chính gây ra chậm trễ và gián
đoạn dự án.
Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014, Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 ngày 18/6/2014, Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 và
một số văn bản liên quan khác là hệ thống các văn bản pháp lý để áp dụng thực hiện
các dự án ĐTXD. Muốn tổ chức thực hiện một dự án đúng quy trình, đảm bảo chất
lượng, an toàn và kinh tế phải có một hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật quy
định, hướng dẫn phù hợp với quy luật phát triển của kinh tế thị trường và từ sự phản
ánh của các bên liên quan như: cơ quan quản lý kiểm soát thanh quyết toán vốn; cơ
quan quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng, cơ quan chuyên môn về đầu tư xây dựng;
chủ đầu tư, ban quản lý dự án ĐTXD; các nhà thầu tư vấn thiết kế, giám sát, nhà thầu
thi công và những ý kiến đóng góp của các nhà khoa học. Do đó bất kỳ những hạn
chế liên quan đến hệ thống văn bản pháp lý, sẽ tác động đến tiến độ giải ngân các dự
án XDCB sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
Theo Bộ trưởng Bộ kế hoạch đầu tư Nguyễn Chí Dũng, việc giải ngân chậm
các dự án đầu tư xây dựng ( 9 tháng đầu năm 2017 đạt 54% kế hoạch), nguyên nhân
chủ yếu là thẩm định giao kế hoạch vốn chưa phù hợp với tiến độ hoàn thành của
từng dự án, dự án có khối lượng hoàn thành không có vốn, dự án có vốn thì không có
khối lượng; Luật đầu tư công và Luật xây dựng còn nhiều bất cập chưa được điều
chỉnh kịp thời; các tổ chức cá nhân, Bộ ngành, địa phương thiếu trách, chưa thực hiện
hết vai trò nhiệm vụ của mình, năng lực chưa đáp ứng nhu cầu, chưa chủ động lập hồ
25
sơ thủ tục thanh toán hoặc xin ý kiến của cấp có thẩm quyền xử lý tình huống phát
sinh.
2.3. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
2.3.1. Một số nghiên cứu của nước ngoài
- Theo Lim và Mohamed (1999, tr 244) đã đưa ra một khung khái niệm thể hiện
mối quan hệ giữa các tiêu chí của một dự án thành công với một bên là tập hợp các
nhân tố tác động vào sự thành công của dự án được tóm tắt qua hình 2.2.
Dự án thành công
Các tiêu chí của dự án thành công - Các yếu tố cơ bản - Các tiêu chuẩn
Các nhân tố tác động
- Các điều kiện ảnh hưởng
- Sự ảnh hưởng và đóng góp
- Các bằng chứng thực nghiệm
Nguồn: Lim C. S. and Mohamed M. Z (1999)
Hình 2.2 Quan hệ giữa nhân tố tác động và tiêu chí thành công dự án
- Theo Al- Momani AH (2000, tr 9-51) nghiên cứu 130 dự án nhà ở, văn phòng,
nhà công vụ, nguyên nhân chủ yếu gây chậm trễ liên quan đến thiết kế, thay đổi chủ
sở hữu, thời tiết, điều kiện công trường, chậm chi trả, điều kiện kinh tế và vượt khối
lượng.
Nguyên nhân do thiết kế Nguyên nhân do điều kiện kinh tế
Nguyên nhân do thay đổi chủ sở hữu
Nguyên nhân do thời tiết Chậm trễ trong các dự án xây dựng
Nguyên nhân điều kiện công trường
Nguyên nhân do vượt khối lượng Nguyên nhân do chi trả chậm
26
Hình 2.3 Mô hình nghiên cứu của Al- Momani AH (2000)
- Theo Chan DW, Kumaraswamy MM (1997, tr 55-63) nghiên cứu sự chậm trễ
của các dự án xây dựng ở Hồng Kông đã chỉ ra 83 yếu tố với 05 nguyên nhân chính
và thường xuyên gây chậm trễ là: quản lý và giám sát công trường kém, điều kiện
địa chất không lường trước, chậm trễ trong việc ra quyết định liên các dự án, sự thay
đổi từ phía chủ đầu tư, sự thay đổi trong quá trình thực hiện dự án.
Quản lý và giám sát công trường kém
Điều kiện địa chất không lường trước
- Chậm trễ trong việc ra quyết định Chậm trễ trong các dự án xây dựng
Sự thay đổi từ phía chủ đầu tư
Thay đổi trong thực hiện dự án
Hình 2.4 Mô hình nghiên cứu của Chan DW, Kumaraswamy MM (1997)
- Theo Odeyinka và Yusif (1997, tr 31-44) lập luận dựa trên nghiên cứu của
họ ở Nigeria nguyên nhân gây ra sự chậm trễ do hành vi tham gia bao gồm: Điều
khoản hợp đồng thay đổi, chậm ra quyết định liên quan, các vấn đề tài chính, vấn đề
quản lý vật liệu, lập kế hoạch và lịch trình các vấn đề, thiếu thông tin kiểm tra, thiết
bị các vấn đề quản lý và thiếu nhân lực. Họ cũng xác định các yếu tố gây ra sự chậm
trễ mà không được gây ra bởi những người tham gia dự án, bao gồm: thời tiết khắc
nghiệt. Nguyên nhân tương tự của sự chậm trễ được xác định bởi Odeyinka và Yusif
(1997), Zayyana et al (2014) trong nghiên cứu của họ ở Malaysia. Kaming et al
(2007) đã xác định các yếu tố tương tự như vậy ở Indonesia.
27
Chậm ra quyết định liên quan
Điều khoản hợp đồng thay đổi
Các vấn đề về tài chính
Vấn đề về quản lý vật liệu
Lập kế hoạch và lịch trình các vấn đề Chậm trễ trong các dự án xây dựng
Thiếu thông tin kiểm tra
Thiếu thiết bị
Thời tiết khắc nghiệt Quản lý có vấn đề
Thiếu nhân lực
Hình 2.5 Mô hình nghiên cứu của Odeyinka và Yusif (1997)
2.3.2. Một số nghiên cứu tại Việt Nam
- Theo Trịnh Thùy Anh (2014, tr 1-10) nghiên cứu các yếu tố gây chậm trễ
trong các dự án giao thông sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Nghiên cứu đã tiến
hành khảo sát các cá nhân tham gia các dự án giao thông hiện đang làm việc trong
các công ty xây dựng, tư vấn, các ban quản lý dự án, sở ban ngành trên địa bàn các
tỉnh thành phía Nam Việt Nam. Mô hình nghiên cứu cho thấy năng lực hạn chế của
chủ đầu tư; ban quản lý dự án; nhà thầu thi công; nhà thầu tư vấn thiết kế, tư vấn
giám sát và các nguyên nhân khác đã gây nên sự chậm trễ trong các dự án giao thông
sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Kết quả phân tích hồi quy ta thấy được yếu tố có
tác động mạnh nhất thuộc về tài chính vật tư của dự án có hệ số B1=2,009, kế tiếp là
28
yếu tố năng lực nhà thầu thi công có B2=1,699, tiếp theo là năng lực chủ đầu tư, ban
quản lý có B3= 1,226, đứng thứ 4 là cơ chế tác động bên ngoài có B4=1,136, đứng
thứ 5 là năng lực tư vấn giám sát có B5=0,973 và cuối cùng mức tác động thấp nhất
là năng lực tư vấn thiết kế có B6=0.954.
H1(+)
H2(+)
Chủ đầu tư / Ban quản lý dự án
H3(+)
Nhà thầu
- Tư vấn giám sát
H4(+)
H5(+)
Mức độ nghiêm trọng của sự chậm trễ của các dự án giao thông vốn ngân sách nhà nước Tư vấn thiết kế
Nguyên nhân khác
Hình 2.6 Mô hình nghiên cứu của Trịnh Thùy Anh (2014)
- Theo Vũ Quang Lãm (2015, tr 24-31) đã nghiên cứu 214 mẫu đối với các
dự án đầu tư công tại Việt Nam, công trình nghiên cứu đã đưa ra 05 nhân tố ảnh
hưởng đến tình trạng chậm tiến độ giải ngân và vượt dự toán, kết quả của công
trình nghiên cứu đánh giá yếu tố tác động đến tình trạng chậm tiến độ và vượt dự
toán từ mạnh đến yếu là: Yếu tố năng lực yếu kém trong quản lý dự án của chủ đầu
tư, yếu tố năng lực yếu kém của nhà thầu hoặc tư vấn, yếu tố khó khăn về tài chính,
yếu tố ngoại vi tác động tiêu cực, yếu tố pháp lý thiếu ổn định.
Vấn đề liên quan đến chủ đầu tư
Vấn đề liên quan đến nhà thầu
- Vấn đề liên quan đến nhà tư vấn
Tình trạng chậm tiến độ và vượt dự toán các dự án đầu tư công tại Việt Nam
Vấn đề liên quan đến yếu tố ngoại vi
Vấn đề liên quan đến pháp lý
29
Hình 2.7 Mô hình nghiên cứu của Vũ Quang Lãm (2015)
- Theo Lưu Trường Văn và cộng sự (2015) đã xác định 28 yếu tố gây chậm trễ
và 06 nhóm chủ yếu của các yếu tố ảnh hưởng đến việc hoàn thành dự án. Các kết
quả của nghiên cứu cho thấy ba yếu tố có ảnh hưởng nhất của dự án hoàn thành là:
Sự chậm trễ thông tin và thiếu sự trao đổi thông tin giữa các bên, chủ đầu tư không
đủ năng lực, tư vấn giám sát không đủ năng lực. Phần lớn sự chậm trễ phụ thuộc vào
các nhóm các yếu tố liên quan đến nhà thầu và chủ đầu tư vì họ có tác động mạnh
nhất vào việc hoàn thành dự án.
F1(-)
Năng lực, tài chính, phê duyệt của chủ đầu tư
F2(-)
F3(-)
Yếu tố bên ngoài
F4(-)
Yếu tố tự nhiên bên ngoài và tương tác bên trong của dự án Dự án hoàn thành
F5(-)
F6(-)
Năng lực của tư vấn
Năng lực, tài chính, lực lượng sản xuất của nhà thầu
Điều khoản hợp đồng
Hình 2.8 Mô hình nghiên cứu của Lưu Trường Văn và cộng sự (2015)
2.4. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
2.4.1. Người quyết định đầu tư và chậm tiến độ giải ngân vốn đầu tư XDCB
Trong nội dung Nghị quyết số 70/NQ-CP, ngày 03 tháng 08 năm 2017 của
30
Chính phủ, về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến thực hiện và giải
ngân kế hoạch vốn đầu tư công. Trong đó có nhận xét, đánh giá chung nguyên nhân
của những dự án chậm tiến độ còn khá cao, đặc biệt về hồ sơ pháp lý, việc thẩm tra
thẩm định, phê duyệt của người quyết định đầu tư. Việc chậm tiến độ giải ngân các
dự án tác động tiêu cực đến nền kinh tế, trong đó có trách nhiệm của người có thẩm
quyền quyết định đầu tư.
Theo khoản 1 Điều 7 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 quy
định: chủ đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án hoặc khi
phê duyệt dự án; Khoản 1 và 2 Điều 67 quy định: Người quyết định đầu tư, quyết
định về tổ chức nhân sự chủ đầu tư, ban quản lý; thời gian, tiến độ thực hiện dự án
khi phê duyệt dự án. Đối với công trình thuộc dự án sử dụng vốn NSNN thì tiến độ
thi công xây dựng không được vượt quá thời gian thi công xây dựng công trình đã
được người quyết định đầu tư phê duyệt. Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng
công trình phải lập kế hoạch tiến độ, biện pháp thi công xây dựng và quản lý thực
hiện dự án theo tiến độ thi công xây dựng được duyệt; Điểm a và c Khoản 1 Điều 72
Luật Xây dựng số 50 năm 2014 quy định: người quyết định đầu tư có quyền phê
duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt dự án, thiết kế, dự toán xây dựng và quyết toán vốn
đầu tư xây dựng và có quyền đình chỉ thực hiện dự án đầu tư xây dựng đã được phê
duyệt hoặc đang triển khai thực hiện khi thấy cần thiết phù hợp với quy định của
pháp luật…Tuy nhiên trong thực tế người quyết định đầu tư có lúc còn buông lỏng
trong chỉ đạo, thiếu kiểm tra tiến độ thực tế hối lượng thực hiện của dự án, chưa
quyết liệt xử lý khách quan các vi phạm của các bên liên quan. Mặt khác một số
người quyết định đầu tư kiến thức chuyên ngành về lĩnh vực XDCB còn hạn chế nên
thông thường người quyết định đầu tư ủy quyền toàn bộ cho các sở ban ngành
chuyên môn, chủ đầu tư, ban quản lý dự án điều hành thực hiện dự án mà quên đi
trách nhiệm, quyền hạn của mình, như: xử phạt, cắt hợp đồng, thông báo rộng rãi
trên thông tin báo chí... Nếu chủ đầu tư, ban quản lý điều hành dự án không đủ năng
lực, thiếu khách quan, trung thực dẫn đến các dự án bị chậm tiến độ giải ngân thì
phải thay đổi nhân sự…Nếu làm tốt vai trò của người quyết định đầu tư thì chắc chắn
31
tiến độ các dự án sẽ được cải thiện đáng kể. Đây cũng là điểm mới của luận văn khi
mạnh dạn đề xuất những yếu tố liên quan đến người quyết định đầu tư ảnh hưởng
đến tiến độ giải ngân các dự án và đưa ra giả thuyết nghiên cứu sau:
- Giả thuyết H1: Các yếu tố ảnh hưởng liên quan đến người quyết định đầu tư
càng nhiều thì tiến độ giải ngân các dự án đầu tư XDCB càng chậm.
2.4.2. Chủ đầu tư, BQL và chậm tiến độ giải ngân vốn đầu tư XDCB
Trịnh Thùy Anh (2014, tr 1-11) nghiên cứu nguyên nhân sự chậm trễ trong các
dự án giao thông sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Trong các yếu tố gây ra sự chậm
trễ có các yếu do chủ đầu tư, ban quản lý dự án như: Năng lực quản lý điều hàng;
công tác kiểm tra, thẩm tra, giám sát không tốt; chậm trễ trong việc giải quyết hồ sơ
và ra quyết định; thay đổi thiết kế trong quá trình thi công; chậm trễ trong bàn giao
mặt bằng…
Theo Tổng hội Xây dựng Việt Nam [10] vừa công bố một thông tin gây “sốc”,
hầu hết các dự án đầu tư tại Việt Nam, chủ yếu là dự án trọng điểm Quốc gia đều
chậm tiến độ hoàn thành và giải ngân vốn và tỷ lệ đạt tiến độ theo dự án ban đầu
chưa tới 10%. Trong đó có đi sâu phân tích nguyên nhân dẫn đến chậm trễ chủ yếu
do cơ chế, chính sách về đền bù giải phóng mặt bằng, công tác chuẩn bị đầu tư kéo
dài, lựa chọn nhà thầu thiếu năng lực, nguồn vốn không đảm bảo. Bên cạnh đó trình
độ, năng lực của chủ đầu tư, ban quản lý còn hạn chế.
Theo kết quả nghiên cứu của Geraldine John Kikwasi (2012, tr 52-59) cho thấy
sự thay đổi thiết kế dự toán; sự chậm trễ lập hồ sơ thủ tục trong thanh toán cho các
nhà thầu; trình độ, năng lực về hệ thống pháp lý quản lý dự án kém, chưa nắm bắt kịp
thời… là một trong những nguyên nhân chính gây ra chậm trễ và gián đoạn dự án.
Từ đó nghiên cứu kiến nghị nhiều giải pháp, trong đó có nâng cao trình độ chuyên
môn, kỹ năng quản lý dự án của các bên liên quan trong quá trình thực hiện dự án.
Chan DW, Kumaraswamy MM (1997, tr 55-63) cho rằng chủ đầu tư (ban quản
lý) không đủ năng lực và chủ đầu tư hay thay đổi quyết định khởi công, quyết định
thay đổi thiết kế dự toán là nguyên nhân dẫn đến việc chậm tiến độ hoàn thành hối
lượng khoản mục của dự án.
32
Qua những nghiên cứu, phân tích của các tác giả trong và ngoài nước, các bài
báo phân tích của các chuyên gia trong lĩnh vực đầu tư XDCB cho chúng ta thấy rằng
chủ đầu tư, ban quản lý dự án thật sự có ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ giải ngân dự
án đầu tư XDCB, do đó ta có thể đưa ra giả thuyết sau:
- Giả thuyết H2: Các yếu tố ảnh hưởng liên quan đến chủ đầu tư, ban quản lý
càng nhiều thì tiến độ giải ngân các dự án đầu tư XDCB càng chậm.
2.4.3. Nhà thầu thi công và chậm tiến độ giải ngân vốn đầu tư XDCB
Trong Hội thảo khoa học toàn quốc “Thời gian thực hiện dự án đầu tư xây dựng
ở Việt Nam–Thực trạng và giải pháp” do Tổng hội Xây dựng Việt Nam phối hợp với
Bộ Xây dựng tổ chức tại Hà Nội [8]. Trong 118 dự án được triển khai trong 6 tháng
đầu năm 2014 tại thành phố Hà Nội đang rơi vào tình trạng chậm tiến độ. Theo ông
Lê Thanh Hà, Phó Cục trưởng Quản lý xây dựng và chất lượng công trình giao thông
phát biểu trong Hội thảo cho rằng: Các dự án trên chậm tiến độ do nhiều nguyên
nhân, trong đó năng lực thực tế của nhà thầu thi công không đúng như năng lực mà
nhà thầu đã kê khai trong hồ sơ dự thầu. Cụ thể, nhiều nhà thầu thi công các dự án
nêu trên có năng lực tài chính yếu kém, năng lực quản lý thi công, điều hành của các
nhà thầu còn hạn chế, chưa sâu sát chỉ đạo và bám sát hiện trường.
Trong một phát biểu khác ông Trần Ngọc Hùng, Chủ tịch Tổng hội Xây dựng
Việt Nam [8] đưa ra nhận định, rất nhiều công trình đấu thầu kéo dài xảy ra chủ yếu
ở công trình vốn nhà nước. Hiện tượng cục bộ, địa phương, nể nang trong tổ chức lựa
chọn nhà thầu (kể cả đấu thầu và chỉ định thầu), hiện tượng tiêu cực "quân xanh,
quân đỏ" cho các công ty "sân sau" của chủ đầu tư cũng gây ảnh hưởng nhiều đến
chất lượng thầu. Trong khi đó, những công trình vốn tư nhân công tác đấu thầu cực
kỳ đơn giản và gọn nhẹ. Đặc biệt Luật Đấu thầu thiên về chọn nhà thầu giá rẻ mà
không tính đến đầy đủ năng lực đảm bảo tiến độ và chất lượng nhà thầu.
Trong nghiên cứu của Lưu Trường Văn và cộng sự (2015) cho thấy ba yếu tố có
ảnh hưởng lớn nhất đến tiến độ giải ngân của dự án đầu tư XDCB. Trong đó có sự
chậm trễ thông tin và thiếu sự phối hợp trao đổi thống nhất quan điểm thực hiện giữa
các bên (chủ đầu tư, ban quản lý, nhà thầu thi công, tư vấn giám sát) ảnh hưởng đến
33
tiến độ thanh toán của dự án.
Một số nghiên cứu của nước ngoài như: Odeh, A.M. and Battaineth H (2002, tr
67-73) đưa ra mười nguyên nhân chủ yếu của sự chậm trễ trong các dự án xây dựng
với hợp đồng kiểu truyền thống tại Jordan, từ quan điểm của các nhà thầu và chuyên
gia tư vấn đã nhận định rằng nhà thầu thiếu kinh nghiệm là một trong những nguyên
nhân gây chậm trễ tiến độ hoàn thành dự án; Abd El-Razek, H. A. Bassioni, và A. M.
Mobarak (2008, tr 831-841) nghiên cứu các dự án xây dựng ở Ai Cập, cho thấy
những nguyên nhân quan trọng nhất là: tài chính của nhà thầu trong quá trình xây
dựng, sự chậm trễ trong thanh toán của nhà thầu của chủ đầu tư, thay đổi thiết kế của
chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư trong quá trình xây dựng, vấn đề thanh toán
trong quá trình xây dựng, và việc quản lý xây dựng và hợp đồng thiếu chuyên nghiệp.
Từ các phát biểu của các chuyên gia đầu ngành và qua các nghiên cứu của các nhà
nghiên cứu trong nước và quốc tế ta thấy những hạn chế của nhà thầu thi công có tác
động đến tiến độ của các dự án, do đó ta đưa giả thuyết sau:
- Giả thuyết H3: Các yếu tố ảnh hưởng liên quan đến nhà thầu thi công càng
nhiều thì tiến độ giải ngân các dự án đầu tư XDCB càng chậm.
2.4.4. Nhà thầu Tư vấn và chậm tiến độ giải ngân vốn đầu tư XDCB
Long Le Hoai và cộng sự (2008, tr 367-377) và nghiên cứu của Al Momani AH
(2000, tr 9-51) trong các nghiên cứu của mình cũng đã chỉ ra nhiều nguyên nhân,
trong đó có nguyên nhân quan đến tư vấn thiết kế; Kết quả nghiên cứu của Lưu
Trường Văn và cộng sự (2015) đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc hoàn
thành dự án. Nguyên nhân có sự chậm trễ của các bên liên quan, trong số đó có tư
vấn giám sát không đủ năng lực.
Thực tế trong công tác quản lý nhà nước về xây dựng những năm qua, tác giả
nhận thấy một thực trạng các công ty tư vấn thành lập mới rất nhiều theo xu hướng
nhu cầu thị trường của ngành xây dựng như hiện nay. Chỉ với những điều kiện và thủ
tục đơn giản là có thể thành lập được một công ty tư vấn với đầy đủ các chức năng
như: lập dự án, khảo sát, thiết kế, giám sát, quản lý dự án, đấu thầu, kiểm định, thẩm
định giá…Mà ít ai quan tâm đến chất lượng, trách nhiệm, năng lực chuyên môn của
34
nhà thầu tư vấn. Nhà nước còn buông lỏng trong việc cấp chứng chỉ hành nghề liên
quan đến từng lĩnh vực nên chất lượng đầu ra của một số tư vấn không đảm bảo yêu
cầu theo quy định, hồ sơ khi chủ đầu tư trình thẩm định phát hiện rất nhiều sai sót,
phải điều chỉnh rất nhiều lần, gây khó khăn cho công tác quản lý của các chủ đầu tư,
ban quản lý, mất thời gian của các cơ quan chuyên môn và đặc biệt là công tác chuẩn
bị đầu tư hàng năm bị chậm lại. Hồ sơ tư vấn đến khi triển khai thi công lại phát hiện
thêm sai sót trong khâu thiết kế giữa hồ sơ và thực tế hiện trường sai khác nhiều,
không thể thi công được phải tạm dừng xin ý kiến xử lý kỹ thuật tốt rất nhiều thời
gian. Mặt khác, một số đơn vị tư vấn cử cán bộ làm công tác giám sát năng lực, kinh
nghiệm còn hạn chế, có người có thái độ vòi vĩnh, làm khó cho nhà thầu trong thi
công hoặc móc nối với nhà thầu thi công làm sai lệch khối lượng và kiểm tra các hồ
sơ KCS, hồ sơ thanh toán nên thường xảy ra trường hợp nhà thầu thi công hoàn thành
giai đoạn hoặc toàn bộ công trình mà các thủ tục thanh toán chậm hoàn thành (do sai
định mức, dự toán, giá gói thầu, phải sửa đi, sửa lại nhiều lần), nên nhiều nhà thầu
không đủ nguồn vốn mua vật tư, vật liệu, trả tiền công nhân để tiến hành thi công giai
đoạn tiếp theo của hạng mục hoặc dự án khác, gây ảnh hưởng đến tiến độ dự án rất
nhiều. Như vậy có thể khẳng định đơn vị tư vấn có tác động đến tiến độ hoàn thành
các dự án đầu tư XDCB, từ đó ta có thể đưa ra giả thuyết sau:
- Giả thuyết H4: Các yếu tố ảnh hưởng liên quan đến nhà thầu tư vấn càng
nhiều thì tiến độ giải ngân các dự án đầu tư XDCB càng chậm.
2.4.5. Khung hồ sơ pháp lý của dự án và chậm tiến độ giải ngân vốn đầu tư
XDCB
Trong nghiên cứu của Cao Hào Thi (2006, tr 21) cho rằng yếu tố quy trình thủ
tục pháp lý của dự án là một trong những yếu tố thuộc nhóm yếu tố môi trường bên
ngoài ảnh hưởng đến sự thành công của dự án. Ở nghiên cứu này yếu tố chính sách
được sắp xếp trong nội dung yếu tố pháp lý của dự án cho phù hợp với mô hình
nghiên cứu đề xuất.
Từ năm 2013, đánh dấu sự thay đổi đáng kể trong hệ thống pháp lý ngành xây
dựng. Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014, Luật này quy định về
35
quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và quản lý nhà nước
trong hoạt động đầu tư xây dựng, thay thế cho Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày
26/11/2003; Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 Luật này quy định
quản lý nhà nước về đấu thầu; trách nhiệm của các bên có liên quan và các hoạt động
đấu thầu, thay thế cho Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005; Luật Đầu
tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014, Luật này quy định việc quản lý và sử
dụng vốn đầu tư công; quản lý nhà nước về đầu tư công; quyền, nghĩa vụ và trách
nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư công;
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu
tư xây dựng; Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về Quản
lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng; Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày
25/3/2015 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng; Thông tư số
18/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết về thẩm định,
phê duyệt dự án đầu tư xây dựng và thiết kế, dự toán xây dựng công trình theo quy
định tại Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng và một số văn bản khác liên quan.
Trong một thời gian ngắn mà hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan
của ngành ban hành mới nhiều rất nhiều, với những thay đổi nội dung đáng kể so với
các văn bản quy phạm pháp luật trước đây. Đặc biệt lần tiên Luật Đầu tư công số
49/2014/QH13 ngày 18/6/2014, Luật đấu thầu, Luật xây dựng ban hành, trong khi
các văn bản hướng dẫn ban hành của các Bộ, ngành Trung ương, của tỉnh hướng dẫn
thi hành còn chậm, hoạt động đầu tư XDCB còn gặp bỡ ngỡ ở địa phương. Có công
trình, dự án đang triển khai gặp khó khăn trong khâu thực hiện quy trình thủ tục mới,
phải chờ đợi giải quyết, điều chỉnh cho phù hợp [9] nên tiến độ thực hiện một số dự
án bị ảnh hưởng.
Hơn nữa, sự thay đổi quy trình, hồ sơ, thủ tục, chế độ trong thanh toán vốn đầu
tư XDCB như thông tư 08/2016/TT-BTC ngày 08/01/2016 và Thông tư
108/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về quản lý thanh toán vốn đầu tư sử
dụng NSNN, bổ sung sửa đổi một số quy định như: quy định thêm về thẩm định
36
nguồn vốn đầu tư của dự án; Dự án trước khi phê duyệt phải có thẩm định nguồn vốn
đầu tư; phải có bảo lãnh tạm ứng đồi với giá trị tạm ứng trên 1 tỷ đồng; phải có cam
kết chi đối với hợp đồng từ 1 tỷ trở lên; kế hoạch giải phóng mặt bằng…cũng làm
ảnh hưởng đến tiên độ giải ngân vốn đầu tư NSNN.
Qua nghiên cứu của các tác giả và khung hồ sơ pháp lý liên quan đến hoạt động
đầu tư XDCB như hiện nay, ta thấy yếu tố hồ sơ pháp lý thật sự có ảnh hưởng đến
tiến độ giải ngân vốn đầu tư XDCB, do đó ta có thể đưa ra giả thuyết sau:
- Giả thuyết H5: Các yêu tố ảnh hưởng liên quan đến khung pháp lý dự án càng
nhiều thì tiến độ giải ngân các dự án đầu tư XDCB càng chậm.
2.4.6. Yếu tố khác của dự án và chậm tiến độ giải ngân dự án đầu tư XDCB
Qua thực tế kiểm soát và theo dõi nhận thấy những yếu tố khác của dự án thật
sự có ảnh hưởng đến tiến độ thi công các dự án, như: chọn vị trí đầu tư dự án chưa
phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, chọn địa hình khó vận chuyển máy
móc thiêt bị thi công, vật liệu xâu dựng…; vướng mặt bằng thi công phải giải tỏa bồi
thường; không đảm bảo về điều kiện tự nhiên, thiên nhiên, thời tiết không thuận lợi,
lũ lụt, mưa nhiều nằm ngoài tầm kiểm soát của các bên tham gia dự án; giá vật liệu
xây dựng tăng bất thường, từ đó ảnh hưởng đến tiến độ thi công các dự án.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Tâm (2009, tr 106) và ý kiến các
chuyên gia thì yếu tố địa chất công trình cũng là một yếu tố tự nhiên có thể ảnh
hưởng đến tiến độ thực hiện dự án vì việc điều chỉnh thiết kế, xử lý nền móng, nền hạ
dự án sẽ mất nhiều thời gian, khi địa chất thay đổi đột biến so với kết quả khảo sát.
Từ những nghiên cứu và phân tích ta thấy, điều kiện tự nhiên thật sự có tác động đến
tiến độ giải ngân các dự án đầu tư XDCB, từ đó ta có thể đưa ra giả thuyết sau:
- Giả thuyết H6: Các yếu tố khác của dự án càng sấu thì tiến độ giải ngân các
dự án đầu tư XDCB càng chậm.
2.5. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Qua tham khảo các mô hình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước,
thông qua phương pháp nghiên cứu định tính, tác giả tổng hợp và đề xuất 06 nhóm
yếu tố liên quan đến tình trạng chậm tiến độ của dự án với 25 biến quan sát là các
37
biến độc lập ảnh hưởng đến biến phụ thuộc là sự chậm tiến độ giải ngân các dự án
đầu tư XDCB. Trong đó nhóm yếu tố liên quan đến người quyết định đầu tư gồm 03
biến quan sát; nhóm yếu tố liên quan đến chủ đầu tư, ban quản lý gồm 06 biến quan
sát; nhóm yếu tố liên quan đến nhà thầu thi công gồm 05 biến quan sát; nhóm yếu tố
liên quan đến nhà tư vấn gồm 04 biến quan sát; nhóm yếu tố liên quan đến pháp lý
của dự án gồm 03 biến quan sát và nhóm yếu tố tác động khác của dự án gồm 04
biến quan sát.
Thang đo được dùng để đo lường tình trạng chậm tiến độ là thang đo đơn
hướng 5 Likert với mức độ đo lường từ 1 đến 5 tương ứng với mức độ đánh giá của
người được khảo sát là: 1= Hoàn toàn không (ảnh hưởng), 2= Rất ít, 3= Trung bình,
Nhóm yếu tố liên quan đến người quyêt định đầu tư
H1 (+)
H2 (+)
H3 (+)
H4 (+)
4= Cao, 5= Rất cao, các thang đo còn lại dùng thang đo chỉ danh.
Chậm tiến độ giải ngân các dự án đầu tư XDCB vốn ngân sách nhà nước
Nhóm yếu tố liên quan đến chủ đầu tư, ban quản lý dự án Nhóm yếu tố về phối hợp, tuyên truyền Nhóm yếu tố liên quan đến nhà thầu thi công Nhóm yếu tố pháp lý của dự án Nhóm yếu tố liên quan đến nhà tư vấn (thiết kế, giám sát)
H5 (+)
Nhóm yếu tố pháp lý của dự án
H6 (+)
Nhóm yếu tố khác của dự án
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu chính thức
3.3.1. Nhóm yếu tố liên quan đến người quyết định đầu tư
+ NQD1: Quyết định nhân sự ban quản lý chưa phù hợp.
+ NQD2: Chỉ đạo các ngành chuyên môn chủ đầu tư, BQL chưa quyết liệt, sâu
38
sát.
+ NQD3: Phê duyệt kế hoạch, danh mục đầu tư dự án chậm, thiếu chính xác.
3.3.2. Nhóm yếu tố liên quan đến chủ đầu tư, ban quản lý
+ CDT1: Tham mưu thẩm định phê duyệt dự án và xử lý vướng mắc phát sinh
chậm.
+ CDT2: Chưa chủ động quyết liệt xử lý tình trạng chậm tiến độ và thủ tục
thanh toán.
+ CDT3: Tinh thần trách nhiệm chưa cao, kỹ năng quản lý điều hành còn hạn
chế.
+ CDT4: Chậm trễ trong việc giải quyết hồ sơ, thủ tục thanh toán.
+ CDT5: Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, nhân viên còn hạn chế.
+ CDT6: Còn nhũng nhiễu gây khó khăn cho nhà thầu khi nghiệm thu, thanh
toán.
3.3.3. Nhóm yếu tố liên quan đến nhà thầu thi công
+ NTTC1: Hạn chế (năng lực quản lý điều hành, tài chính, máy móc, kỹ
thuật..).
+ NTTC2: Giải pháp tổ chức thi công chưa khoa học, hiệu quả.
+ NTTC3: Phối hợp chủ đầu tư, ban quản lý chưa chặt chẽ.
+ NTTC4: Chậm trễ trong nghiệm thu và làm hồ sơ thanh quyết toán.
+ NTTC5: Thực hiện thi công nhiều dự án, công trình cùng thời điểm.
3.3.4. Nhóm yếu tố liên quan đến nhà thầu tư vấn
+ NTTV1: Năng lực tư vấn còn hạn chế, thiếu linh hoạt trong xử lý nghiệp vụ.
+ NTTV2: Hồ sơ thiêt kế dự toán còn sai sót, các giải pháp đề xuất chưa phù
hợp.
+ NTTV3: Nhà thầu tư vấn giám sát còn gây khó khăn cho nhà thầu thi công.
+ NTV4: Chậm trễ trong điều chỉnh hồ sơ và xử lý phát sinh.
3.3.5. Nhóm yếu tố pháp lý của dự án
+ PL1: Khung pháp lý chưa ổn định, hay điều chỉnh bổ sung thay thế.
+ PL2: Văn bản hướng dẫn thực hiện chưa kịp thời.
39
+ PL3: Chế tài xử phạt tình trạng chậm tiến độ chưa nghiêm.
3.3.6. Nhóm yếu tố khác của dự án
+ YTK1: Vị trí, địa hình công trình, dự án không thuận lợi.
+ YTK2: Mặt bằng thi công bị vướng bồi hoàn, mất thời gian giải quyết.
+ YTK3: Điều kiện thời tiết không thuận lợi (mưa, bão, lũ lụt).
+ YTK4: Giá vật liệu xây dựng tăng, bất lợi cho đơn vị thi công.
TÓM TẮC CHƯƠNG II
Trong chương này trình bày cở sở lý thuyết gồm: Định nghĩa và khái niệm
quan trọng có liên quan đến nghiên cứu của đề tài, phân loại dự án đầu tư xây dựng,
đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng, các giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng,
các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài, các giả thuyết nghiên
cứu và đề xuất mô hình nghiên cứu.
Chương tiếp theo sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu được sử dụng để điều
chỉnh và đánh giá các thang đo lường các khái niệm nghiên cứu và kiểm định mô
hình lý thuyết cùng với các giả thuyết đưa ra.
40
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong chương này sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu gồm cách thiết kế
nghiên cứu, xác định kích thước mẫu nghiên cứu, nội dung các bước nghiên cứu định
tính, định lượng.
3.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1.1. Thiết kế nghiên cứu
Qua nghiêu cứu một số đề tài khoa trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài.
Nhận thấy quy trình nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai (2002)
phù hợp đề tài đã chọn. Quy trình nghiên cứu được thiết kế như sau:
Cơ sở lý thuyết
Thang đo nháp
Nghiên cứu định tính - Bảng câu hỏi khảo sát sơ bộ - Phỏng vấn chuyên gia (CBCC)
Điều chỉnh
Thang đo chính
Nghiên cứu định lượng Bảng câu hỏi khảo sát chính thức
Kiểm tra hệ số Cronbach’s Alpha (thỏa > 0.6)
Kiểm tra hệ số tương quan biến tổng (thỏa > 0.3)
Kiểm định chất lượng thang đo
Kiểm định Bartlett's Test có Sig < 0.05 (các biến có tương quan với nhau trong tổng thể)
Hệ số tải nhân tố (Factor loading) > 0.55 (đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA)
Kiểm định phân tích nhân tố EFA
Hệ số 0.5 < KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) < 1 (nhân tố phù hợp với dữ liệu thực tế)
Tại điểm dừng có Eigenvalue > 1 và tổng phương sai trích (Total Variance Explained) thỏa > 50%
Thang đo hoàn chỉnh
Phân tích hồi quy tuyến tính bội
Kiểm định tương quan từng phần các hệ số hồi quy Kiểm định các giả thiết nghiên cứu và đánh giá mức độ tác động của từng yếu tố Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình (KĐ giả thuyết NC)
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu đề xuất
41
3.1.2. Xác định kích thước mẫu nghiên cứu
Theo Hair (2006) đối với mô hình phân tích nhân tố khám phá kích thước mẫu
xác định dựa vào mức tối thiểu và số lượng biến đưa vào phân tích của mô hình.
- Mức tối thiểu là 50 mẫu.
- Nếu mô hình có m thang đo, Pi số biến quan sát của thang đo thứ i thì kích
thước mẫu xác định theo công thức.
Với k là tỷ lệ của số mẫu so với một biến phân tích là 5/1 hoặc 10/1
Chọn k=5/1 suy ra: n=5*(3+6+5+4+3+4+3) =140
Trong luận văn này đã khảo sát chính thức 260 mẫu, sau khi kiểm tra loại bỏ 10
mẫu không hợp lệ còn 250 mẫu hợp lệ, do đó đảm bảo yêu cầu của mẫu lớn hơn mức
tối thiểu và lớn hơn mức tính từ công thức trên. Vì vậy đảm bảo yêu cầu về số lượng
mẫu khi đưa vào phân tích.
Phương pháp lấy mẫu được áp dụng bằng cách lựa chọn mẫu phi xác xuất theo
cách thuận tiện được gửi đến các đối tượng khảo sát do chính tác giả thực hiện và
được sự trợ giúp của các bạn bè, đồng nghiệp giúp đỡ với sự hướng dẫn của chính tác
giả được thực hiện sau khi hoàn thành bước khảo sát sơ bộ.
3.1.3. Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính trong luận văn này áp dụng phương pháp thảo luận nhóm
bằng việc thảo luận với các chuyên gia (cán bộ, công chức) được lựa chọn đang công
tác ở các lĩnh vực (16 người) gồm có: 01 người giữ vai trò quyết định đầu tư, 02 phó
trưởng phòng chuyên môn về xây dựng, 01 Giám đốc và 01 phó giám đốc Ban quản
lý dự án đầu tư xây dựng, 02 cán bộ Ban quản lý dự án, 02 nhà thầu tư vấn thiết kế,
02 cán bộ giám sát, 02 nhà thầu thi công, 01 cán bộ phòng đầu tư sở Tài chính, 02
cán bộ Kho bạc nhà nước, các đối tượng được khảo sát đều có nhiều kinh nghiệm về
lĩnh vực XDCB và có thâm niên công tác từ 5 đến 20 năm. Mục đích của phương
pháp này là nhằm hiệu chỉnh nội dung bảng câu hỏi khảo sát sơ bộ, hiệu chỉnh thang
đo nháp, từ đó hiệu chỉnh, bổ sung vào mô hình nghiên cứu của đề tài.
42
Thông qua thảo luận nhóm đã có những ý kiến góp ý điều chỉnh, bổ sung một
số nội dung trong bảng khảo sát, nhưng hầu hết thống nhất các nhóm nhân tố trong
bảng câu hỏi khảo sát sơ bộ có ảnh hưởng đến tình trạng chậm tiến độ giải ngân các
dự án đầu tư. Tuy nhiên đa số yêu cầu bổ sung 02 yếu tố: 01 trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ của cán bộ, nhân viên của ban quản lý dự án còn hạn chế (nhóm II) và 01
nhà thầu thi công phối hợp chủ đầu tư, ban quản lý chưa chặt chẽ (nhóm III).
Y kiến đóng góp được bổ sung vào bảng báo cáo khảo sát sơ bộ và có thông qua
ý kiến các chuyên viên một lần nữa, đa số đều thống nhất cao nội dung trong bảng
khảo sát đã được chỉnh sửa, bản khảo sát này được lấy làm bản khảo sát chính thức
cho luận văn. Kết quả nghiên cứu định tính được trình bày trong Phụ lục 3.
3.1.4. Nghiên cứu định lượng
Phương pháp phân tích định lượng nhằm thu thập thông tin, kiểm định chất
lượng thang đo, kiểm định mô hình lý thuyết, xem xét mối quan hệ giữa các yếu tố và
giả thuyết nghiên cứu đặt ra. Sau khi thực hiện xong bước khảo sát sơ bộ, các ý kiến
đóng góp được chỉnh sửa, bổ sung vào bảng khảo sát, điều chỉnh mô hình nghiên cứu
và ra bảng khảo sát nghiên cứu chính thức từ kết quả khảo sát sơ bộ. Tiến hành gửi
phiếu khảo sát đến 260 người, bằng cách lựa chọn mẫu phi xác xuất theo cách thuận
tiện, các phiếu khảo sát được kiểm tra và loại bỏ một số phiếu không hợp lệ tổng số
là 10 phiếu. Như vậy tổng số phiếu hợp lệ còn lại là 250 phiếu, ta tiến hành mã hóa
và nhập số liệu vào chương trình phân tích dữ liệu nghiên cứu SPSS 20 để tiến hành
phân tích thông qua các bước sau:
- Bước 1: Kiểm định chất lượng thang đo (độ tin cậy thang đo): Sử dụng kiểm
định Cronbach’s Alpha để đánh giá chất lượng của thang đo và hệ số tương quan
biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) của các biến quan sát.
- Bước 2: Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis): Sử
dụng thước đo KMO (Kaiser-Mayer-Olkin measure) để đánh giá sự thích hợp của mô
hình EFA đối với ứng dụng vào dữ liệu thực tế nghiên cứu; Sử dụng kiểm định
Bartlet để đánh giá các biến quan sát có tương quan với nhau trong một thang đo và
kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với nhân tố; Sử dụng phương
43
sai trích (% cumulative variance) để đánh giá mức độ giải thích của các biến quan sát
với nhân tố.
- Bước 3: Phân tích hồi quy bội: Thực hiện 3 kiểm định chính; Kiểm định
tương quan từng phần của các hệ số hồi quy nhằm xem xét từng biến độc lập tương
quan có ý nghĩa với biến phụ thuộc không; Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình,
nhằm xem xét mối quan hệ tuyến tính giữa các biến độc lập và các biến phụ thuộc,
bằng phân tích phương sai (ANOVA).
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Trong chương này, tác giả đã trình bày phương pháp nghiên cứu sử dụng để
xây dựng và điều chỉnh các thang đo. Nghiên cứu được thực hiện thông qua nghiên
cứu sơ bộ (định tính và định lượng) và nghiên cứu chính thức (định lượng). Nghiên
cứu định tính được thực hiện thông qua phương pháp thảo luận nhóm (bằng phiếu
khảo sát sơ bộ soạn sẵn) với 16 cán bộ, công chức có kinh nghiệm và hiểu biết rõ về
đầu tư XDCB tại tỉnh Kiên Giang. Phương pháp thảo luận nhóm nhằm khám phá các
yếu tố và đánh giá lại các thang đo, nhằm để kiểm định lại độ tin cậy của thang đo
trước khi tiến hành nghiên cứu chính thức. Kết quả sau khi đánh giá sơ bộ, thang đo
chính thức bao gồm 28 biến quan sát với 06 khái niệm nghiên cứu.
44
CHƯƠNG 4: TRÌNH BÀY KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong chương này sẽ trình bày các kết quả nghiên cứu gồm các nội dung thông
tin mẫu nghiên cứu, kết quả kiểm định chất lượng thang đo, kết quả phân tích EFA,
phân tích tương quan giữa các biến, kết quả phân tích hồi quy bội, kiểm định các giả
thuyết nghiên cứu.
4.1. TÓM TẮT THÔNG TIN MẪU NGHIÊN CỨU
4.1.1. Tóm tắt thông tin loại dự án
Mẫu khảo sát dự án thuộc nhóm C chiếm đa số 98,8% trong tổng số mẫu tham
gia nghiên cứu, dự án nhóm B chiếm tỷ lệ thấp 1,2%, không có dự án nhóm A và dự
án quan trọng Quốc gia; tỷ lệ phần trăm dự án của các nhóm dự án trong mẫu nghiên
cứu cũng sát với tỷ lệ phần trăm của các dự án trong thực tế tại địa phương.
Nhom dự án
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Nhóm B
3
1.2
1.2
1.2
Valid
Nhóm C
247
98.8
100.0
Total
250
100.0
98.8 100.0
4.1.2. Tóm tắt thông tin chức vụ công tác
Phần lớn vị trí công tác của những người tham gia phỏng vấn là cán bộ kỹ thuật,
cán bộ quản lý thanh quyết toán vốn NSNN, người trực tiếp tham gia quản lý dự án,
tỷ trọng các vị trí công tác trong mẫu được thể hiện thông qua bảng bên dưới. Lãnh
đạo cơ quan chiếm 14%, (chiếm tỷ trọng ít nhất); Giám đốc, chủ doanh nghiệp (nhà
thầu thi công, tư vấn) chiếm 16,4%; Giám đốc dự án, chỉ huy trưởng công trình
chiếm 17,2%; cán bộ kỹ thuật, quản lý thanh quyết toán vốn chiếm 52,4% trong mẫu
khảo sát của nghiên cứu.
45
Chức vụ
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Lanh dao quan
35
14.0
14.0
14.0
Giam doc/Chu doanh nghiep
41
16.4
30.4
16.4
Giam doc du án/Chi huy
Valid
43
17.2
47.6
17.2
truong
Ky thuat
131
52.4
100.0
Total
250
100.0
52.4 100.0
4.1.3. Tóm tắt về thâm niên làm việc
Trong nhóm các người tham gia khảo sát có thâm niên làm việc trong lĩnh vực
đầu tư XDCB tỷ trọng thâm niên làm việc trong mẫu được thể hiện thông qua bảng
bên dưới. Thâm niên từ 6-10 năm chiếm 54,8%, kế tiếp người có thâm niên 11-15
năm chiếm 16,4%, tiếp theo là các đối tượng có thâm niên làm việc từ 1-5 năm chiếm
15,2% và thấp nhất là đối tượng có thâm niên làm việc trên 15 năm chiếm 13,6%
Thâm niên
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
1- 5 nam
38
15.2
15.2
15.2
6-10 nam
137
54.8
54.8
70.0
Valid
11-15 nam
41
16.4
16.4
86.4
Trên 15 nam
34
13.6
100.0
Total
250
100.0
13.6 100.0
4.1.4. Tóm tắt các loại công trình
Trong xây dựng cơ bản được phân thành 04 loại công trình gồm: công trình dân
dụng công nghiệp, công trình giao thông, công trình thủy lợi và công trình hạ tầng kỹ
thuật. Trong mẫu khảo sát, công trình dân dụng công nghiệp chiếm 37,2%; kế đến
công trình thủy lợi chiếm 27,2%; công trình giao thông chiếm tỷ 25,2%; cuối cùng là
công trình hạ tầng kỹ thuật 10,4%.
46
Loại công trình
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Dan dung cong nghiep
93
37.2
37.2
37.2
Giao thong
63
25.2
62.4
25.2
Valid
Thuy loi
68
27.2
89.6
27.2
Ha tang ky thuat
26
10.4
100.0
Total
250
100.0
10.4 100.0
4.1.5. Tóm tắt về vị trí công tác
Tổng hợp trong khảo sát này có 04 loại vị trí công tác mà các người được khảo
sát tham gia là: chủ đầu tư, ban quản lý, nhà thầu thi công, nhà thầu tư vấn, cán bộ
quản lý thanh quyết toán vốn XDCB. Trong mẫu khảo sát, đối tượng là nhà thầu thi
công chiếm tỷ trọng cao nhất là 30,8%, kế tiếp là chủ đầu tư, ban quản lý chiếm
30,4%, nhà thầu tư vấn chiếm 19,6% và cán bộ quản lý thanh quyết toán vốn XDCB
chiếm 19,2%.
Vị trí công tác
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Chu dau tu
76
30.4
30.4
30.4
Nha thau thi cong
77
30.8
61.2
30.8
Valid
Nha tu van
49
19.6
80.8
19.6
Can bo quan ly von XDCB
48
19.2
100.0
Total
250
100.0
19.2 100.0
4.2. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CỦA THANG ĐO
Theo nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ (2014) hệ số Cronbach’s Alpha có giá
trị biến thiên trong khoảng [0:1], về lý thuyết Cronbach’s Alpha càng cao càng tốt,
tuy nhiên hệ số này không nên cao trên 0.95, vì nếu xảy ra thì sẽ có hiện tượng trùng
lắp trong đo lường. Hệ số Cronbach’s Alpha là hệ số sử dụng phổ biến để đánh giá độ
tin cậy (tính nhất quán nội tại) của thang đo song hành và tương đương, Cronbach’s
Alpha là hệ số tin cậy của thang đo chứ không phải là hệ số tin cậy của từng biến
47
quan sát. Hệ số Cronbach’s Alpha đo lường cho các khái niệm đơn hướng, độ tin cậy
được đo lường bằng hệ số Cronbach’s Alpha được đánh giá thông qua tính nhất quán
nội tại của đo lường, khi tính hệ số tin cậy cho các khái niệm đa hướng, chúng ta phải
tính cho từng thành phần. Hệ số này sẽ không có ý nghĩa nếu chúng ta tính chung giá
trị cho các thành phần của một thang đo đa hướng.
Phần lớn các nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi Cronbach’s Alpha từ 0.8 tiến đến
gần 1 thì thang đo lường là tốt, từ 0.7 đến gần 0.8 là sử dụng được. Cũng có nhà
nghiên cứu đề nghị rằng Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng được
trong trường hợp khái niệm đo lường là mới trong bối cảnh nghiên cứu hoặc mới đối
với người trả lời (Robert A. Peterson & Salter, 1995).
Nghiên cứu này áp dụng theo Nunally (1978) và R. A. Peterson (1994), thang
đo được đánh giá chấp nhận và tốt đòi hỏi thỏa mãn đồng thời 02 điều kiện sau:
- Hệ số Cronbach’s Alpha của tổng thể > 0.6
- Hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) > 0.3
Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha cho các khái niệm nghiên cứu cho
thấy cả 06 khái niệm của biến độc lập và 01 khái niệm của biến phụ thuộc đều đạt
yêu cầu, cụ thể kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha được tóm tắt như sau:
4.2.1. Kiểm tra độ tin cậy cho các biến độc lập
Căn cứ vào bảng 4.1 từ quá trình kiểm định chất lượng thanh đo, ta thấy thang
đo cho các khái niệm có hệ số Cronbach’s Alpha của tổng thể như sau: nhóm yếu tố
liên quan đến người quyết định đầu tư có hệ số Cronbach’s Alpha 0.651, thang đo
cho khái niệm nhóm yếu tố liên quan đến chủ đầu tư, ban quản lý có hệ số
Cronbach’s Alpha 0.846, thang đo cho khái niệm nhà thầu thi công có hệ số
Cronbach’s Alpha 0.810, thang đo cho khái niệm nhóm yếu tố liên quan đến nhà tư
vấn có hệ số Cronbach’s Alpha 0.853, thang đo cho khái niệm pháp lý của dự án có
hệ số Cronbach’s Alpha 0.677 và thang đo cho nhóm yếu tố khác của dự án có hệ số
Cronbach’s Alpha 0.738.
Tương tự ta thấy hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation)
cho các khái niệm: nhóm yếu tố liên quan đến người quyết định đầu tư; nhóm yếu tố
48
liên quan đến chủ đầu tư, ban quản lý; nhóm yếu tố liên quan nhà thầu thi công;
nhóm yếu tố liên quan đến nhà thầu tư vấn; nhóm yếu tố liên quan khung pháp lý của
dự án và thang đo cho nhóm yếu tố khác của dự án, tất cả các thang đo này có hệ số
tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3.
Bảng 4.1 Bảng tổng hợp kiểm tra độ tin cậy của thang đo
Tương
S
quan
Cronbach’s
Tên khái niệm/ Tên biến T
biến
Alpha
T
tổng
I Nhóm yếu tố liên quan đến người quyết định đầu tư
Quyết định nhân sự Ban quản lý dự án chưa phù hợp
0.470 1 0.651 2 0.482
Chỉ đạo các ngành chuyên môn, chủ đầu tư, BQL chưa quyết liệt, sâu sát Phê duyệt kế hoạch danh mục đầu tư dự án chậm
0.435 3
II Nhóm yếu tố liên quan đến chủ đầu tư, ban quản lý
0.659 1
0.708 2
0.659 3 0.846
0.697 4
0.439 5
Tham mưu, thẩm định trình phê duyệt dự án và xử lý vướng mắc phát sinh chậm. Chưa chủ động, quyết liệt xử lý tình trạng chậm tiến độ và chậm thủ tục thanh toán Tinh thần trách nhiệm chưa cao và kỹ năng quản lý điều hành còn hạn chế Chậm trễ trong việc giải quyết hồ sơ, thủ tục thanh toán Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, nhân viên còn hạn chế Còn nhũng nhiễu gây khó khăn cho nhà thầu khi nghiệm thu, thanh toán
0.641 6
III Nhóm yếu tố liên quan đến nhà thầu thi công
Hạn chế ( năng lực quản lý điều hành, tài chính, máy móc, kỹ thuật...)
0.616 1
Giải pháp tổ chức thi công chưa khoa học hiệu quả
Phối hợp với chủ đầu tư, ban quản lý chưa chặt chẽ
0.647
0.672 2 0.810 0.363 3
4
Chậm trễ trong nghiệm thu và làm hồ sơ thanh, quyết toán Thực hiện thi công nhiều dự án, công trình vào cùng thời điểm
0.721 5
49
IV Nhóm yếu tố liên quan đến nhà thầu tư vấn
0.667 1
0.674 0.853 2
Năng lực tư vấn còn hạn chế và thiếu linh hoạt trong xử lý nghiệp vụ Hồ sơ thiết kế, dự toán còn sai sót, các giải pháp đề xuất chưa phù hợp Nhà thầu tư vấn giám sát còn gây khó khăn đối với nhà thầu thi công
0.807 3
Chậm trễ trong điều chỉnh hồ sơ và xử lý phát sinh
0.643 4
V Nhóm yếu tố pháp lý của dự án
Khung pháp lý chưa ổn định, hay điều chỉnh bổ sung, thay thế
Văn bản hướng dẫn thực hiện chưa kịp thời
0.588 1 0.677 0.536 2
0.362 3
Chế tài xử phạt tình trạng chậm tiến độ chưa nghiêm. Nhóm yếu tố khác của dự án
VI
Vị trí, địa hình công trình, dự án không thuận lợi 2 Mặt bằng thi công bị vướng bồi hoàn, mất thời
0.303 1
gian giải quyết
0.608 0.738
lụt…)
3 Điều kiện thời tiết không thuận lợi (mưa, bão, lũ 0.723
công
4 Giá vật liệu xây dựng tăng, bất lợi cho đơn vị thi 0.552
VII Tình trạng chậm tiến độ giải ngân dự án
0.741 1
0.877 0.767 2
Dự án anh /chị đang thực hiện bị chậm tiến độ giải ngân nguyên nhân xuất phát từ các yếu tố được nêu trên? Anh/ chị đánh giá mức độ xảy ra của các yếu tố trên đến sự chậm tiến độ giải ngân các dự án XDCB? Anh/ chị đánh giá mức độ tác động của các yếu tố trên đến sự chậm tiến độ giải ngân của các dự án XDCB?
0.779 3
4.2.2. Kiểm tra độ tin cậy biến phụ thuộc cho khái niệm nhóm câu hỏi liên quan
đến tiến độ giải ngân vốn dự án đầu tư XDCB.
Căn cứ vào bảng 4.1 ta thấy có 03 biến quan sát đo lường cho khái niệm tình
trạng chậm tiến độ giải ngân vốn dự án XDCB có hệ số Cronbach’s Alpha 0.877, bên
50
cạnh đó các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3. Như
vậy cả 03 biến quan sát đo lường được cho khái niệm của biến phụ thuộc được giữ
nguyên không loại bỏ biến quan sát nào.
Tóm lại: Qua kết quả phân tích độ tin cậy của thanh đo trên, cho thấy tất cả các
thang đo cho các khái niệm đều có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.6 và có hệ số
tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3, chứng tỏ các biến quan sát có thể đo lường
được cho các khái niệm, riêng biến quan sát yếu tố nhà thầu thi công 3 ( có hệ số
tương quan biến tổng NTTC3=0.363), yếu tố pháp lý 3 ( có hệ số tương quan biến
tổng PL3=0.362), yếu tố khác 1 của dự án ( có hệ số tương quan biến tổng
YTK1=0.303) tương đối thấp, nhưng vẫn đạt yêu cầu về mặt thống kê. Như vậy các
khái niệm đạt yêu cầu về độ tin cậy.
4.3. KIỂM ĐỊNH PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA (Exploratory Factor Analysis)
4.3.1. Phân tích nhân tố khám phá cho khái niệm các biến độc lập
Trong nghiên cứu này phân tích EFA được thực hiện 02 lần, phân tích lần 1 với
25 biến quan sát, phân tích EFA lần 2 được thực hiện với 22 biến quan sát sau khi ta
loại bỏ 03 biến quan sát không phù hợp.
Theo Nguyễn Đình Thọ (2014) Phương pháp phân tích nhân tố khám phá
(EFA) thuộc nhóm phân tích đa biến phụ thuộc lẫn nhau, nghĩa là không có biến độc
lập và biến phụ thuộc, nó dựa vào mối tương quan giữa các biến với nhau. Phương
pháp phân tích nhân tố khám phá dùng để rút gọn một tập K biến quan sát thành một
tập F biến quan sát (F< K). Các nhân tố có ý nghĩa hơn, cơ sở của việc rút gọn này
dựa vào mối quan hệ tuyến tính của các nhân tố với các biến nguyên thủy. Phương
pháp phân tích EFA sẽ giúp chúng ta đánh giá 02 giá trị quan trọng của thang đo là
giá trị hội tụ và giá trị phân biệt.
Theo Hair & ctg (2006) để chọn số lượng nhân tố, thường kết hợp 03 phương
pháp là tiêu chí Eigenvalue, tiêu chí điểm gãy, và xác định trước số lượng nhân tố,
đối với tiêu chí Eigenvalue số lượng nhân tố được xác định ở nhân tố có Eigenvalue
tối thiểu bằng 1. Theo Norusis (1994), để sử dụng EFA thì KMO cần phải lớn hơn
0.5, KMO > 0.6 tạm, KMO > 0.8 khá tốt, KMO > 0.9 rất tốt.
51
Kích thước mẫu phân tích EFA, theo Hair & Ctg (2006) kích thước mẫu tốt là
có tỉ lệ quan sát/ biến đo lường 5/1, tốt hơn là 10/1, trong bài nghiên cứu này tác giả
có 250 mẫu quan sát để thực hiện nghiên cứu, đạt yêu cầu về số lượng mẫu tối thiểu
để phân tích EFA.
Thông qua phân tích EFA cho các biến quan sát của các biến độc lập, trước hết
ta xem xét kết quả của bảng KMO and Bartlett's Test, ta thấy trị số Kaiser-Meyer-
Olkin = 0.883, trị số này khá tốt (> 0.8 là khá tốt), bên cạnh giá trị Sig của Bartlett's
Test có giá trị 0.000 < 0.05 rất nhiều, như vậy cho thấy giả thuyết ma trận đơn vị về
hệ số tương quan của các biến quan sát bị bác bỏ, nghĩa là các biến quan sát này có
tương quan với nhau. Do đó qua kết quả kiểm định ta thấy các biến quan sát này
thích hợp để phân tích EFA.
Phân tích EFA lần 01 cho 25 biến quan sát của các khái niệm là các biến độc
lập, phần mềm phân tích cho thấy có 06 nhân tố được rút trích, 06 nhân tố này tương
ứng với 06 khái niệm hay thành phần của các khái niệm mà ta cho rằng là các biến
độc lập trong mô hình nghiên cứu, cụ thể:
- Nhân tố số 1: Khái niệm liên quan đến người quyết định đầu tư
- Nhân tố số 2: Khái niệm liên quan đến chủ đầu tư
- Nhân tố số 3: Khái niệm liên quan đến nhà thầu thi công
- Nhân tố số 4: Khái niệm liên quan đến nhà thầu tư vấn
- Nhân tố số 5: Khái niệm liên quan đến pháp lý
- Nhân tố số 6: Khái niệm liên quan đến yếu tố khác.
Nhìn vào bảng Rotated Component Matrixa ta thấy qua phân tích EFA các
biến quan sát được trích ra 06 nhân tố, tại điểm dừng có Eigenvalue = 1.130 (>1) rút
trích được 06 nhân tố tương ứng với 06 khái niệm là các biến độc lập trong phân tích,
tại điểm dừng này, có phương sai cho 06 nhân tố trích ra 63.577 % (> 60% trong
nghiên cứu khoa học xã hội), các biến quan sát ngoại trừ các biến được liên kết bên
dưới thì đều có hệ số tải nhân tố lên nhân tố mà nó hội tụ đạt yêu cầu (> 0.5). Như
vậy kết quả phân tích EFA lần 01 này rút trích được 06 nhân tố, có các ràng buộc về
phương sai trích, điểm dừng Eigenvalue, kết quả kiểm định KMO và Bartlett's Test
52
đều thỏa mãn cho phân tích EFA.
Tuy nhiên, có các biến quan sát có hệ số tải nhân tố lên nhân tố mà nó hội tụ
không đạt yêu cầu như: CDT5 (0.224 < 0.55), NTTC3 (0.279 <0.55), YTK1 (0.326 <
0.55), điều này cho thấy các biến quan sát này nên được loại bỏ, sau khi xác định các
biến quan sát có hệ số tải nhân tố không đạt yêu cầu để quyết định loại bỏ và thực
hiện phân tích EFA lần 02, xét về mặt nội dung nếu loại bỏ các (biến quan sát) này ra
khỏi nhân tố thì nội dung của thang đo (khái niệm) vẫn đảm bảo nên ta quyết định
loại bỏ các biến đã liệt kê có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0.55. Như vậy ta có 03 biến
quan sát được loại khỏi tập biến quan sát ban đầu thông qua phân tích EFA lần 02,
như vậy từ 25 biến quan sát thông qua phân tích EFA lần 01 ta còn lại 22 biến quan
sát (câu hỏi) đại diện cho 06 nhân tố của các biến độc lập.
Ta tiến hành phân tích EFA lần thứ hai, ta thấy hệ số KMO tại phân tích EFA
lần 02 là 0.872 đạt yêu cầu so với 0.55, hệ số này khá tốt, đồng thời giá trị Sig của
kiểm định Bartlett 0.000 < 0.05, điều này cho thấy phân tích EFA là thích hợp, mặt
khác tại điểm dừng có Eigenvalue 1.110 ( > 1) rút trích được 06 nhân tố ứng với tổng
phương sai trích là 68.178% (đạt yêu cầu),
Như vậy, qua phân tích EFA lần 02 cho các biến độc lập ta có 22 biến quan sát
(câu hỏi) được đưa vào phân tích, kết quả rút trích được 06 nhân tố đại diện cho 22
biến quan sát của các biến độc lập cụ thể, bên cạnh đó nhìn vào bảng Rotated
Component Matrixa các biến quan sát có hệ số tải nhân tố lên nhân tố mà nó hội tụ
đều đạt yêu cầu lớn hơn 0.55. Như vậy sẽ có 22 biến quan sát được hội tụ trên 06
nhân tố tương ứng với các khái niệm của các biến độc lập mà ta cần đo lường được
đưa vào để phân tích và kiểm định mô hình với vai trò là các biến độc lập tác động
đến tình trạng chậm tiến độ giải ngân dự án đầu tư XDCB.
- Nhân tố số 1: Khái niệm liên quan đến người quyết định đầu tư
- Nhân tố số 2: Khái niệm liên quan đến chủ đầu tư
- Nhân tố số 3: Khái niệm liên quan đến nhà thầu thi công
- Nhân tố số 4: Khái niệm liên quan đến nhà thầu tư vấn
- Nhân tố số 5: Khái niệm liên quan đến pháp lý
53
- Nhân tố số 6: Khái niệm liên quan đến yếu tố khác.
4.3.2 Phân tích nhân tố cho khái niệm tiến độ giải ngân của biến phụ thuộc
Tương tự như phân tích EFA cho các biến độc lập, 03 câu hỏi của biến phụ
thuộc cũng được phân tích EFA. Qua phân tích ta thấy chỉ số KMO đạt yêu cầu 0.741
và kiểm định Bartlett có giá trị Sig= 0.000 < 0.05 đạt yêu cầu, đều này cho thấy dữ
liệu của biến phụ thuộc thích hợp để phân tích EFA.
Kết quả phân tích EFA ta thấy rút trích được 01 nhân tố tại điểm có
Eigenvalue = 2.408 (> 1), có tổng phương sai trích là 80.256%, hệ số tải nhân tố của
các biến trên nhân tố mà nó hội tụ đều lớn hơn 0.55, lần lượt là: 0.884, 0.899, 0.905.
Như vậy sẽ có 03 biến quan sát được hội tụ thành 01 nhân tố mà giả thuyết ta cho
rằng là biến phụ thuộc để xem xét sự tác động của các biến độc lập đến tình trạng
chậm tiến độ giải ngân vốn đầu tư XDCB (kết quả được thể hiện ở phụ lục).
4.4. PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC YẾU TỐ
Theo Hoàng Trọng (2008), người ta sử dụng một số thống kê có tên là hệ số
tương quan Pearson để lượng hóa mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tuyến tính giữa 02
biến định lượng. Tương tự hệ số này cũng được sử dụng để lượng hóa mức độ chặt
chẽ của mối liên hệ tuyến tính giữa nhiều biến định lượng. Giá trị r (hệ số tương
quan) này càng tiến gần đến 1 thì mối quan hệ giữa 02 biến tương đối chặt chẽ, nếu
kết luận được là 02 biến có liên hệ tương quan tuyến tính chặt chẽ với nhau qua hệ số
tương quan r, đồng thời chúng ta đã cân nhắc kỹ mối liên hệ tiềm ẩn của các biến thì
chúng ta có thể mô hình hóa mối quan hệ nhân quả bằng mô hình hồi quy tuyến tính.
Do mẫu nghiên cứu là 250 mẫu, số lượng này tương đối ổn để cho rằng mẫu có
phân phối chuẩn và có thể kiểm tra hệ số tương quan. Theo kết quả của phân tích
tương quan, cho thấy các nhân tố có tương quan với nhau giữa các biến độc lập và
biến phụ, hệ số tương quan Pearson được hiển thị dưới bảng sau cho thấy hệ số tương
quan giữa các biến không vượt quá 0.8 [-1 ≤r ≤1], điều này cho thấy các biến tương
quan nhưng không vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến. Giá trị Sig Two-tailed của tất
cả các quan hệ của các biến đều nhỏ hơn 0.05 (xem bảng phụ lục) điều này cho thấy
ở độ tin cậy 95%, cho thấy có mối quan hệ tương quan giữa các nhân tố hay các biến
54
nghiên cứu của mô hình.
4.5. PHÂN TÍCH HỒI QUY
4.5.1. Bảng kết quả hồi quy
Coefficientsa (hệ số hồi quy)
Model
Unstandardized
Standardized
t
Sig.
Collinearity Statistics
Coefficients
Coefficients
B
Beta
Tolerance
VIF
Std.
Error
-3.163E-016
.000
1.000
(Constant)
.039
.476
.000
1.000
Chu dau tu
.039
.476
12.321
1.000
.213
.000
1.000
Nha thau tu van
.039
.213
5.506
1.000
.501
.000
1.000
1
Nha thau thi cong
.039
.501
12.970
1.000
.205
.000
1.000
Yeu to khac
.039
.205
5.301
1.000
.162
.000
1.000
Phap ly
.039
.162
4.208
1.000
.217
.000
1.000
Nguoi quyet dinh
.039
.217
5.630
1.000
a. Dependent Variable: Cham tien do giai ngan
Model Summaryb (Tóm tắc mô hình)
Model
R
R Square
Adjusted R
Std. Error of the
Durbin-Watson
Square
Estimate
.629
1.434
1
.799a
.638
.60924
a. Predictors: (Constant), Nguoi quyet dinh, Phap ly, Yeu to khac, Nha thau thi cong, Nha
thau tu van, Chu dau tu
b. Dependent Variable: Cham tien do giai ngan
ANOVAa ( Hồi quy)
Model
Sum of Squares
Df
Mean Square
F
Sig.
.000b
Regression
158.805
6
71.307
1
Residual
90.195
26.467 .371
Total
249.000
243 249
a. Dependent Variable: Cham tien do giai ngan
Theo Nguyễn Đình Thọ (2014), mô hình hồi quy bội biểu diễn mối quan hệ
55
giữa 2 hay nhiều biến độc lập với một biến phụ thuộc định lượng, để đánh giá mức
độ phù hợp của mô hình (Model fit) đối với mô hình hồi quy bội MLR, chúng ta
cũng dựa vào hệ số xác định R2 trong mẫu nó chính là phần biến thiên của Y do mô
hình (các biến độc lập ) giải thích. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình chính là
kiểm định giả thuyết H0 = R2 = 0, và giả thuyết thay thế là H1: R2 # 0. Bên cạnh mô
adj để thay thế cho R2 hệ số
hình hồi quy bội phải dùng hệ số xác định điều chỉnh R2
điều chỉnh này giúp chúng ta điều chỉnh mức độ phù hợp của mô hình.
Sau khi đã xác định được các mối liên hệ giữa các yếu tố của biến độc lập và
yếu tố biến phụ thuộc chúng ta tiến hành mô hình hóa mối quan hệ tuyến tính giữa
các yếu tố thông qua mô hình hồi quy.
Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp Enter để đưa các biến vào mô hình hồi
quy, dựa vào kết quả phân tích EFA trích ra được 06 yếu tố đại diện cho 06 biến (yếu
tố) độc lập và 01 biến (yếu tố) phụ thuộc, 06 biến độc lập cụ thể là 06 yếu tố tương
ứng: người quyết định đầu tư, Chủ đầu tư, nhà thầu thi công, nhà thầu tư vấn, khung
pháp lý, yếu tố khác của dự án và 01 yếu tố phụ thuộc là: Tình trạng chậm tiến độ
giải ngân vốn dự án đầu tư XDCB.
Quan sát kết quả xử lý mô hình hồi quy, dựa vào số liệu từ mẫu nghiên cứu mô
hình nghiên cứu này có hệ số R2 hiệu chỉnh 0.629, điều này cho thấy với dữ liệu hiện
có thì mức độ phù hợp của mô hình khá tốt, có khoảng 62.9% sự biến thiên của tiến
độ hoàn thành dự án được giải thích bởi các yếu tố như: Người quyết định đầu tư,
chủ đầu tư, nhà thầu thi công, nhà thầu tư vấn, khung pháp lý và yếu tố khác của dự
án. Bên cạnh đó hệ số Durbin-Watson 1.434 (1 lập không có hiện tượng tự tương quan trong phần dư của phép phân tích hồi quy. Theo Hoàng Trọng - Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) hệ số phóng đại phương sai VIF=1 (<10) nên không xảy ra hiện tượng đa công tuyến giữa các biến. Quan sát bảng ANOVAa giá trị Sig = 0.000 ở mức ý nghĩa 0.05 (độ tin cậy 95%) cho thấy mô hình có mức độ phù hợp, điều này có nghĩa ta có đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0 là tất cả các trọng số B trong mô hình hồi quy đều bằng không và kết luận các hệ số Bo đến B6 trong mô hình là khác không và có thể kết luận rằng các 56 giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5, H6, được chấp nhận. 4.5.2. Mô hình hồi quy Chậm tiến độ giải ngân vốn dự án đầu tư XDCB = -3.163E-016 + 0.476 * Chủ đầu tư + 0.213* Nhà thầu tư vấn + 0.501 * Nhà thầu thi công + 0.205 * yếu tố khác + 0.162 * khung Pháp lý + 0.217 * Người quyết định đầu tư Với: X1, X2, X3, X4, X5, X6 tương ứng với các yếu tố sau: X1: Chủ đầu tư, X2: Nhà thầu tư vấn X3: Nhà thầu thi công X4: Yếu tố khác X5: Khung Pháp lý X6: Người quyết định đầu tư 4.6. KIỂM ĐỊNH MỨC ĐỘ PHÙ HỢP CỦA MÔ HÌNH 4.6.1. Kiểm định giả thuyết H1: Các yếu tố ảnh hưởng liên quan đến người quyết định đầu tư càng nhiều thì tiến độ giải ngân các dự án đầu tư XDCB càng chậm. Dựa vào kết quả phân tích hồi quy đa biến, ta thấy hệ số B6 = 0.217 của yếu tố người quyết định đầu tư, giá trị Sig = 0.000 < 0.05 điều này cho thấy giả thuyết Ho bị bác bỏ và giả thuyết H1 được chấp nhận, nghĩa là “các yếu tố ảnh hưởng liên quan đến người quyết định đầu tư càng nhiều thì tiến độ giải ngân các dự án đầu tư XDCB càng chậm” được chấp nhận. Từ đó ta có thể kết luận yếu tố người quyết định đầu tư nằm trong nhóm yếu tố có tác động mạnh thứ ba tới tiến độ giải ngân dự án (hệ số B6=0.217 sau yếu tố nhà thầu thi công và chủ đầu tư, ban quản lý dự án) điều này cũng hàm ý rằng người quyết định đầu tư có sự ảnh hưởng mạnh trong các nhóm yếu tố có tác động đến tiến độ giải ngân vốn cho dự án. 4.6.2. Kiểm định giả thuyết H2: Các yếu tố ảnh hưởng liên quan đến chủ đầu tư, ban quản lý càng nhiều thì tiên độ giải ngân các dự án đầu tư XDCB càng chậm. Dựa vào kết quả phân tích hồi quy đa biến, ta thấy hệ số B1 = 0.476 yếu tố chủ 57 đầu tư, ban quản lý và giá trị Sig = 0.000 < 0.05, điều này cho thấy rằng giả thuyết H0 bị bác bỏ và giả thuyết H2 “các yếu tố ảnh hưởng đến chủ đầu tư, ban quản lý càng nhiều thì tiến độ giải ngân các dự án đầu tư XDCB càng chậm” được chấp nhận, và mối quan hệ này là quan hệ cùng chiều, và trọng số B1 của yếu tố này 0.476 khá cao, cao thứ hai trong các nhóm yếu tố tác động vào tiến độ giải ngân dự án. Điều này cho thấy nếu giữ nguyên các yếu tố khác thì khi tăng một đơn vị tiêu cực của yếu tố chủ đầu tư thì tiến độ giải ngân dự án sẽ chậm đi 0.476 đơn vị, hay nói cách khác mức độ ảnh hưởng các yếu tố chủ đầu tư càng cao thì khả năng giải ngân càng chậm. 4.6.3. Kiểm định giả thuyết H3: Các yếu tố ảnh hưởng liên quan đến nhà thầu thi công càng nhiều thì tiến độ giải ngân các dự án đầu tư XDCB càng chậm. Dựa vào kết quả phân tích hồi quy đa biến, ta thấy hệ số B3 = 0.501 yêu tố nhà thầu thi công, giá trị Sig = 0.000 < 0.05 điều này cho thấy giả thuyết Ho bị bác bỏ và giả thuyết H3 “các yếu tố ảnh hưởng liên quan đến nhà thầu thi công càng nhiều thì tiến độ giải ngân các dự án đầu tư XDCB càng chậm” được chấp nhận, và trọng số B3 của yếu tố này 0.501 khá cao, cao nhất trong các nhóm yếu tố tác động vào tiến độ giải ngân dự án. Điều này cho thấy nếu giữ nguyên các yếu tố khác thì khi tăng một đơn vị ảnh hưởng của yếu tố nhà thầu thi công thì tiến độ giải ngân dự án sẽ chậm đi 0.501 đơn vị, hay nói cách khác mức độ ảnh hưởng các yếu tố nhà thầu thi công càng cao thì khả năng giải ngân càng chậm. Từ đó ta có thể kết luận rằng nhóm các yếu tố ảnh hưởng liên quan đến nhà thầu thi công càng nhiều thì các dự án đầu tư XDCB càng chậm tiến độ giải ngân. 4.6.4. Kiểm định giả thuyết H4: Các yếu tố ảnh hưởng liên quan đến nhà thầu tư vấn càng nhiều thì tiến độ giải ngân các dự án đầu tư XDCB càng chậm. Dựa vào kết quả phân tích hồi quy đa biến, yếu tố nhà thầu tư vấn có hệ số B2 = 0.213, giá trị Sig = 0.000 < 0.05 điều này cho thấy giả thuyết Ho bị bác bỏ và giả thuyết H4 “các yếu tố ảnh hưởng liên quan đến nhà thầu tư vấn càng nhiều thì tiến độ giải ngân các dự án đầu tư XDCB càng chậm” được chấp nhận. Như vậy yếu tố 58 nhà thầu tư vấn có tác động đến tiến độ giải ngân của dự án, từ đây có thể cần có những biện pháp thích hợp đối với nhà thầu tư vấn để giúp tiến độ giải ngân dự án đúng tiến độ. 4.6.5. Kiểm định giả thuyết H5: Các yếu tố ảnh hưởng liên quan đến khung pháp lý của dự án càng nhiều thì tiến độ giải ngân dự án đầu tư XDCB càng chậm. Dựa vào kết quả phân tích hồi quy đa biến, Yếu tố kkhung pháp lý có hệ số B5 = 0.162, giá trị Sig = 0.000 < 0.05, điều này cho thấy giả thuyết Ho bị bác bỏ và giả thuyết H5 “Các yếu tố ảnh hưởng liên quan đến khung pháp lý của dự án càng nhiều thì tiến độ giải ngân dự án đầu tư XDCB càng” được chấp nhận. Hệ số B5 của yếu tố này tuy đứng gần cuối cùng, nhưng nó cũng cho thấy sự tác động mạnh đến tiến độ giải ngân các dự án đầu tư XDCB. 4.6.6. Kiểm định giả thuyết H6: Các yếu tố ảnh hưởng khác của dự án liên quan đến dự án càng nhiều thì tiến độ giải ngân càng chậm. Dựa vào kết quả phân tích hồi quy đa biến, yếu tố khác của dự án có hệ số B4 = 0.205 và giá trị Sig = 0.000 < 0.05 điều này cho thấy giả thuyết Ho bị bác bỏ và giả thuyết H6 Các yếu tố ảnh hưởng khác của dự án liên quan đến dự án càng nhiều thì tiến độ giải ngân càng chậm” được chấp nhận. Và ta có thể kết luận các yếu tố khác như: Mặt bằng thi công dự án không thuận lợi, vị trí địa hình, điều kiện thời tiết không thuận lợi và giá vật liệu xây dựng biến động bất lợi thật sự có tác động đến tiến độ giải ngân các dự án đầu tư XDCB. Qua kiểm định sự phù hợp của mô hình, cho thấy 6 giả thuyết đưa ra điều thỏa điều kiện. Từ đó có thể được chấp nhận nhân tố trong giả thuyết có ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân vốn đầu tư XDCB. TÓM TẮC CHƯƠNG IV Chương này trình bày kết quả nghiên cứu qua các phân tích thống kê mô tả, đánh giá thang đo, kiểm định các giả thuyết và thảo luận kết quả. Kết quả nghiên cứu cho thấy thang đo 6 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến chậm tiến độ giải ngân là nhóm yếu 59 tố liên quan đến người quyết định đầu tư; nhóm yếu tố liên quan đến chủ đầu tư, ban quản lý; nhóm yếu tố liên quan nhà thầu thi công; nhóm yếu tố liên quan đến nhà thầu tư vấn; nhóm yếu tố liên quan khung pháp lý của dự án và nhóm yếu tố khác của dự án. Phân tích hồi quy, kiểm định mức độ phù hợp của mô hình, cho thấy trong 6 yếu tố đề ra ảnh hưởng có ý nghĩa đến chậm tiến độ giải ngân vốn các dự án đầu tư XDCB. 60 5.1. KẾT LUẬN CHUNG Đề tài thực hiện nhằm mục đích xác định các yếu tố tác động đến tiến độ giải ngân vốn NSNN các dự án đầu tư XDCB. Dựa trên nền tảng cơ sở lý thuyết và các mô hình nghiên cứu có liên quan trước đây của các tác giả trong và ngoài nước để hình thành mô hình nghiên cứu chính thức. Hai phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng được áp dụng trong nghiên cứu này. Thang đo các yếu tố ảnh hưởng tới tiến độ giải ngân vốn các dự án đầu tư XDCB được thể hiện qua mô hình nghiên cứu với 06 giả thuyết nghiên cứu gồm các giả thuyết liên quan đến người quyết định đầu tư; chủ đầu tư, ban quản lý dự án; nhà thầu thi công; nhà tư vấn; pháp lý của dự án và các yếu tố khác với 25 biến quan sát, yếu tố liên quan đến tình trạng chậm tiến độ giải ngân gồm 03 biến quan sát. Với 260 phiếu khảo sát chính thức thu về sau đó loại bỏ 10 phiếu không hợp lệ còn lại 250 phiếu hợp lệ, tiến hành mã hóa và nhập số liệu vào chương trình phân tích thống kê SPSS 20 để kiểm định chất lượng các thang đo, kiểm định phân tích nhân tố EFA, phân tích tương quan giữa các yếu tố và phân tích hồi quy. Qua kết quả phân tích cho thấy, thang đo các yếu tố tiêu cực đối với tiến độ giải ngân vốn các dự án đầu tư XDCB và tình trạng chậm tiến độ giải ngân dự án đầu tư XDCB đều đạt yêu cầu về mặt thống kê, các biến quan sát đo lường được cho các khái niệm và đạt yêu cầu về độ tin cậy. Kết quả phân tích hồi quy cho ta thấy các giá trị Sig < 0.05 tương ứng với các trọng số B, do đó các giả thuyết điều được chấp nhận. Chứng tỏ các yếu tố liên quan đến người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, ban quản lý dự án, nhà thầu thi công, nhà tư vấn, pháp lý của dự án và các yếu tố khác đều ảnh hưởng đến tình trạng chậm tiến độ giải ngân vốn các dự án đầu tư XDCB và 02 trong 06 yếu tố có tác động mạnh nhất là: yếu tố liên quan đến nhà thầu thi công lớn nhất trong nhóm có hệ số B3 = 0.501, kế tiếp là yếu tố liên quan đến chủ đầu tư, ban quản lý có hệ số B1 = 0.476 đứng thứ nhì trong nhóm, các yếu tố còn lại tác động lần lượt là yếu tố người quyết định đầu tư có hệ số B6 = 0.217; yếu tố tư vấn có 61 hệ số B2 = 0.213; yếu tố khác có hệ số B4 = 0.205 và cuối cùng là yếu tố pháp lý có hệ số B5 = 0.162. So với các nghiên cứu trước đây như nghiên cứu của Cao Hào Thi, 2006, nghiên cứu của Vũ Quang Lãm, 2015, nghiên cứu của Trịnh Thùy Anh, 2014 và một số tác giả khác thì việc nhận diện các yếu tố gây ra sự chậm trễ tiến độ giải ngân các dự án XDCB chủ yếu gồm các nguyên nhân đến từ các chủ đầu tư, ban quản lý dự án đầu tư XDCB, năng lực tư vấn thiết kế, giám sát, yếu tố pháp lý, yếu tố tác động bên ngoài…còn các yếu tố khác tùy vào nội dung nghiên cứu sẽ có mức tác động khác nhau, nhưng nhìn chung mức độ tác động của các yếu tố tương đối gần nhau. Trong nghiên cứu này nhận diện các yếu tố tác động và phân tích, đánh giá mức độ tác động phù hợp với các nghiên cứu trước. Tuy nhiên, nhân tố nhà thầu thi công và chủ đầu tư có sự khác biệt có mức ảnh hưởng cao nhất trong nhóm đến tình trạng chậm tiến độ giải ngân của dự án, mức độ tác động hơi khác với một số nghiên cứu trước, qua phân tích ở tỉnh Kiên Giang, hầu hết các dự án có quy mô nhỏ thuộc nhóm C (chiếm 98.8%), với quy mô dự án nhỏ như vậy thì yếu tố pháp lý chịu ảnh hưởng thấp nhất do thời gian thực hiện dự án nhóm C ngắn, cơ quan thực hiện và ký duyệt được phân cấp cho địa phương đặc biệt là cấp huyện… Mặt khác yếu tố được đề cập hoàn toàn mới trong nghiên cứu này là nhóm yếu tố liên quan đến người quyết định đầu tư, qua khảo sát, phân tích thì yếu tố này thật sự có tác động tương đối cao đến tình trạng chậm tiến độ giải ngân các dự án XDCB (đứng thứ ba trong nhóm). Đây là nhóm yếu tố mới mà các nghiên cứu trước đây chưa đề cập tới và cũng là điểm mới trong nghiên cứu này mà tác giả rút ra được trong quá trình nghiên cứu và kết hợp với quá trình công tác thực tiễn của tác giả./. Tóm lại: Thông qua các yếu tố xem xét ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân vốn của các dự án đầu tư XDCB, thì có 06 yếu tố xem xét đều ảnh hưởng đến tình trạng chậm tiến độ giải ngân dự án đầu tư XDCB và các giả thuyết nghiên cứu đều được chấp nhận và kết quả phương trình hồi quy có dạng sau: Chậm tiến độ giải ngân vốn dự án đầu tư XDCB = -3.163E-016 + 0.476 * Chủ đầu tư + 0.213* Nhà thầu tư vấn + 0.501 * Nhà thầu thi công + 0.205 * yếu tố khác + 62 0.162 * khung Pháp lý + 0.217 * Người quyết định đầu tư 5.2. GIẢI PHÁP 5.2.1. Giải pháp cho nhóm yếu tố nhà thầu thi công Nhóm yếu tố nhà thầu thi công có hệ số B3=0.501, là nhóm yếu tố có tác động mạnh nhất tiến độ giải ngân dự án và để cải thiện tiến độ giải ngân của dự án cần thực hiện tốt một số việc liên quan đến nhà thầu thi công như sau: - Nâng cao năng lực của nhà thầu thi công như: năng lực nhân viên kỹ thuật, quản lý điều hành, công nhân, tài chính, máy móc, thiết bị phù hợp với khối lượng thiết kế dự toán nhận thầu, tranh tình trạng thi công cùng lúc nhiều gói thầu mà khả năng không đáp ứng đủ năng lực. - Huy động lực lượng lao động có tay nghề, kinh nghiệm tham gia vào dự án, công trình. Đồng thời chú trọng kiểm tra chính xác khối lượng thiết kế dự toán trước khi tham gia đấu thầu hoặc nhận thầu thi công; đổi mới các giải pháp quản lý, tổ chức thi công đảm bảo tiến độ, hiệu quả và chất lượng dự án, công trình. - Chủ động, tích cực xử lý vướng mắc trong quá trình thi công, khẩn trương tổ chức nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng các hạng mục dự án, công trình hoàn thành. Đồng thời tích cực hoàn tất các hồ sơ, thủ tục thanh, quyết toán các công trình. 5.2.2. Giải pháp cho nhóm yếu tố liên quan đến chủ đầu tư, ban quản lý Đối với nhóm yếu tố chủ đầu tư, ban quản lý theo như kết quả nghiên cứu thì nhóm yếu tố này tác động mạnh thứ hai đến tiến độ giải ngân dự án do có hệ số B1 =0.476, nên cần có những biện pháp nhằm khắc phục những hạn chế liên quan đến chủ đầu tư, ban quản lý nhằm có thể cải thiện tiến độ hoàn thành dự án, giả thuyết kiểm định của bài nghiên cứu cho thấy mối quan hệ cùng chiều giữa các yếu tố chủ đầu tư, ban quản lý có những hạn chế càng nhiều thì tiến độ giải ngân dự án càng chậm, điều này cho thấy để cải thiện tiến độ giải ngân dự án cần cố gắng khắc phục các các hạn chế tiêu cực của chủ đầu tư, ban quản lý. Các công việc cụ thể mà các chủ đầu tư, ban quản lý dự án có thể làm để cải thiện tiến độ giải ngân các dự án đầu tư XDCB như: - Đẩy nhanh tiến độ công tác giải phóng mặt bằng và giao mặt bằng cho dự án, 63 trong đó cần chú ý công tác đền bù giải tỏa (nếu có) làm sao đảm bảo lợi ích của nhà nước và quyền lợi của nhân dân. - Cần chủ động, linh hoạt và nghiêm chỉnh tuân thủ Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu; nghiên cứu kỹ quy trình thủ tục hồ sơ thanh quyết toán vốn, thực hiện đúng quy trình trình tự thủ tục theo thời gian tránh tình trạng thực hiện xong mới quay lại làm hồ sơ; lựa chọn nhà thầu đảm bảo khách quan trung thực; xây dựng kế hoạch vốn chính xác. - Nâng cao vai trò trách nhiệm trong công tác của chủ đầu tư, ban quản lý dự án ĐTXD, chủ động bố trí các nguồn vốn cho các công trình, dự án phù hợp, tránh gây nợ đọng trong XDCB, tích cực phối hợp xử lý nhanh chóng các vướng mắc phát sinh. Đồng thời rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ, thủ tục thanh toán và thời gian phê duyệt. - Nâng cao năng lực lãnh đạo điều hành dự án của chủ đầu tư, ban quản lý dự án ĐTXD, đảm bảo lãnh đạo điều hành dự án đúng quy trình, đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng các dự án. 5.2.3. Giải pháp cho nhóm yếu tố người quyết định đầu tư Nhóm yếu tố người quyết định đầu tư có hệ số B6 = 0.217 (giá trị sig= 0.000 < 0.05), từ đây cho thấy nhóm yếu tố này là một trong những yếu tố tác động tương đối cao đến việc tiến độ giải ngân dự án, từ hệ số B6 cho thấy nếu yếu tố hạn chế liên quan đến người quyết định đầu tư càng nhiều thì các dự án đầu tư XDCB càng chậm tiến độ giải ngân. Nghĩa là người quyết định đầu tư càng tiêu cực, yếu kém thì tiến độ giải ngân của dự án càng chậm hơn, tuy đây là nhóm yếu tố không được đề cập nhiều trong các bài nghiên cứu liên quan trước đây, nhưng nhóm yếu tố này là một trong những yếu tố tác động mạnh đến tiến độ giải ngân của dự án. Chính vì vậy cần thực hiện cải thiện tốt nhóm yếu tố liên quan đến người quyết định đầu tư để góp phần cải thiện tiến độ giải ngân các dự án trong thời giam tới, với các giải pháp liên quan như sau: - Lựa chọn nhân sự chủ đầu tư, ban quản lý phù hợp sở trường. năng lực nghiệp vụ, chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm cao; mạnh dạn loại bỏ nhân viên kém năng 64 lực và đạo đức. - Cần tập trung rà soát, danh mục đầu tư công chính xác theo thứ tự ưu tiên trong kế hoạch đầ tư công trung hạn, các danh mục công trình, dự án được đầu tư phải nằm trong quy hoạch được duyệt và thật sự cần thiết phục vụ nhu cầu cấp thiết của địa phương. - Hàng năm từng địa phương cần tập trung phê duyệt kế hoạch, danh mục đầu tư kịp thời (tốt nhất nên thực hiện đúng theo danh mục đầu tư trung hạn 5 năm), đảm bảo tiến độ từ khâu lập dự án, khảo sát, thiết kế, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thi công đúng kế hoạch đặt ra, tránh việc điều chỉnh danh mục nhiều lần và đầu tư dàn trải. - Có biện pháp chỉ đạo ngành chuyên môn sâu sát hơn, quyết định giao làm chủ đầu tư các dự án công trình phù hợp với chức năng nhiệm vụ của từng ngành, các danh mục đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nên giao cho ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực làm chủ đầu tư. Tránh tình trạng giao cho đơn vị không có chuyên môn làm chủ đầu tư. - Người quyết định đầu tư cần phát huy hết thẩm quyền của mình theo quy định của pháp luật. Đồng thời mạnh tay xử lý các chủ đầu tư, ban quản lý dự án quản lý, điều hành dự án không tốt, chỉ đạo các chủ đầu tư cắt hợp đồng, hoặc không ký hợp đồng với các đơn vị thi công, tư vấn thiết kế, giám sát vi phạm tiến độ thực hiện dự án, xảy ra các sai sót nhiều hoặc sự cố công trình. 5.2.4. Giải pháp cho nhóm yếu tố nhà tư vấn Nhóm yếu tố người tư vấn có hệ số B2= 0.213, tuy có tác động không cao đối với tiến độ giải ngân của dự án, nhưng nhóm yếu tố nhà thầu tư vấn có ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự án, làm ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân của dự án, để cải thiện tiến độ hoàn thành dự án cần thực hiện tốt hơn các vấn đề liên quan đến nhà tư vấn như: - Chọn nhà tư vấn có năng lực và kinh nghiệm cao, cần chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm tư vấn, đảm bảo sản phẩm tư vấn đạt yêu cầu về kinh tế-kỹ thuật. - Giám sát chặt chẽ nhà thầu tư vấn nhất là khâu giám sát thi công dự án, Chủ 65 động phối hợp xử lý kịp thời các vướng mắc phát sinh. - Kiên quyết xử lý các cán bộ tư vấn, thiết kế, giám sát có hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho các đơn vị thi công, gây cản trở tiến độ của dự án. 5.2.5. Giải pháp cho nhóm yếu tố khác của dự án Nhóm yếu tố khác có hệ số B4 = 0.205, cho thấy bằng thi công, điều kiện tự nhiên, biến đổi giá vật liệu xây dựng tác động đến tiến độ giải ngân dự án, nghĩa là nhóm yếu tố này càng được cải thiện tốt hơn thì tiến độ giải ngân dự án càng kịp thời hơn, cụ thể cần hắc phục những vấn đề sau: - Tập trung làm tốt khâu thời gian triển khai dự án, đảm bảo phù hợp với điều kiện thời tiết. Tránh việc giao mặt bằng thi công vào các mùa mưa, bão gây khó khăn cho quá trình thi công; chọn vị trí địa hình dự án thuận lợi vận chuyển thiết bị nhận công cho thi công. - Chính quyền các cấp nên có chính sách bình ổn thị trường, hạn việc biến động giá cả hàng hóa. Đồng thời cần cập nhật giá cả các hàng hóa, vật liệu chính xác giữa đơn giá nhà nước và thực tế thị trường. - Có giải pháp khảo sát địa chất, địa hình chính xác, hạn chế các rủi ro, sai khác giữa thiết kế và thực tế. 5.2.6. Giải pháp cho nhóm yếu tố pháp lý Nhóm yếu tố pháp lý có hệ số B5 = 0.162 trong mô hình hồi quy, từ đây có thể thấy rằng yếu tố pháp lý tuy không tác động mạnh đến tiến độ giải ngân của dự án, nhưng nó cũng tác động đáng kể đến quá trình giải ngân của dự án, kết quả kiểm định giả thuyết cũng cho thấy rằng hạn chế trong khung pháp lý liên quan đến hoạt động đầu tư XDCB càng nhiều thì tiến độ giải ngân các dự án đầu tư XDCB càng chậm. Từ đây cần thực hiện một số giải pháp liên quan đến khung pháp lý của hoạt động đầu tư XDCB thì sẽ góp phần là cho tiến độ giải ngân các dự án ĐTXD được cải thiện đáng kể, bằng việc thực hiện một số giải pháp sau: - Đối với Quốc hội, Chính phủ cần khẩn trương rà soát, hoàn thiện khung khổ pháp lý, bảo đảm tính thống nhất và đồng bộ của hệ thống pháp lý, đồng thời loại bỏ, tháo gỡ các rào cản khó khăn vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi đẩy nhanh tiến độ 66 thực hiện các dự án và nâng cao hiệu quả các dự án đầu tư công. - Các Bộ, ngành Trung ương tập trung rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản hướng dẫn kịp thời để tổ chức thực hiện thống nhất tránh chồng cheo mâu thuẩn giữa các quy định với nhau. - Các cấp chính quyền địa phương cần tích cực, chủ động nghiên cứu các văn bản hướng dẫn, vận dụng linh hoạt cho từng địa phương, kịp thời trao đổi với ngành chuyên môn của tỉnh để tháo gỡ những khó khăn và hướng dẫn tổ chức thực hiện tốt hơn. - Các cơ quan chuyên môn cấp Huyện, Tỉnh, tích cực tham mưu ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể và phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương. Đồng thời phản hồi những khó khăn vướng mắc về ngành dọc cấp trên để kiến nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. - Có chế tài mạnh đối với nhà thầu thi công, thiêt kế, giám sát sai phạm làm ảnh hưởng đến tiên độ giai ngân của dự án; quy trách nhiệm ro ràng đối với người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, ban quản lý dự án 5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI Do đây là luân văn tốt nghiệp Cao học ứng dụng, cho nên thời gian nghiên cứu ít, chỉ phản ánh thực tế của địa phương, chủ yếu bài nghiên cứu phục vụ cho mục đích chính là luận văn tốt nghiệp cuối khóa nhằm làm rõ một số lý do tại sao tình hình giải ngân vốn đẩu tư XDCB còn chậm, nên trong nghiên cứu còn có những hạn chế sau: - Đề tài này chỉ thực hiện nghiên cứu các dự án, công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước (vốn đầu tư công), trong khi có nhiều dự án, công trình đầu tư bằng nhiều nguồn vốn khác nhau chưa được đề cập đến. Do đó trong nghiên cứu chỉ đánh giá được tình trạng chậm tiến độ giải ngân ở các dự án vốn XDCB ở tỉnh Kiên Giang, kết quả nghiên cứu chưa đánh giá các nguồn vốn đầu tư khác (vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư, vốn vay, vốn BOT..). - Mô hình nghiên cứu có khoảng 62.9% sự biến thiên của tiến độ giải ngân của dự án được giải thích bởi các yếu tố như: Người quyết định đầu tư; Chủ đầu tư, ban 67 quản lý dự án; nhà thầu thi công, nhà thầu tư vấn; khung pháp lý của dự án và yếu tố khác của dự án. Ngoài ra nghiên cứu chưa xem xét thêm các nguyên nhân khác kỳ vọng có thể gây ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân dự án như: Đặc điểm các dự án, tổng mức đầu tư, nhũng nhiễu tiêu cực của các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện dự án, trách nhiệm của Người quyết định đầu tư, các phòng ban trực thuộc người quyết định đầu tư đối với các dự án chậm tiến độ giải ngân. - Trong nghiên cứu thiếu số liệu thống kê minh chứng các nhóm dự án chậm tiến độ giải ngân trên địa bàn tỉnh, lý do cụ thể làm chậm tiến độ giải ngân của từng dự án, nếu có sẽ minh họa hay hơn cho bài nghiên cứu và tính cầp thiết của đề tài nghiên cứu khi thực hiện trên địa bàn tỉnh. - Các kiến nghị, đề xuất chủ yếu dựa vào kết quả nghiên cứu phân tích đánh giá thực trạng các dự án công trình chậm tiến độ giải ngân trên địa bàn tỉnh, chưa mang tính khái quát chung để áp dụng cho nhiều dự án ở nhiều địa phương khác. 5.4. GỢI Ý VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU TIẾP THEO Qua quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu, tác giả nhận thấy đề tài mới chỉ nghiên cứu một phần nhỏ trong những hạn chế yếu kém trong xây dựng cơ bản hiện nay là tình trạng chậm tiến độ giải ngân ở các dự án, công trình. Ngoài nội dung mà tác giả thực hiện còn nhiều nội dung khác cần cần được nghiên cứu bổ sung cụ thể như sau: - Phân tích, đánh giá nguyên nhân yếu kém của Người quyết định đầu tư; chủ đầu tư, ban quản lý; nhà thầu thi công; nhà thầu tư vấn thiết kế, giám sát trong thực hiện các dự án, công trình XDCB. - Phân tích nguyên nhân và xây dựng mô hình đánh giá chậm tiến độ giải ngân cho tất cả các dự án công trình XDCB trên cả nước. - Phân tích sâu nguyên nhân và hậu quả của tình trạng chẩm giải ngân các dự án đầu tư XDCB tác động đến tình hình phát triển kinh tế xã hội, An ninh quốc phòng của Quốc gia. - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân các dự án XDCB bằng hình thức BOT, BTO, BT hoặc các dự án sử dụng vốn vay ODA hay FDI. 68 - Phân tích hiệu quả của 2 hình thức đấu thầu và chỉ định thầu trong thực hiện đầu tư các dự án XDCB./. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Bộ Tài chính, Số liệu công khai ngân sách nhà nước 2012-2016, truy cập tại trang Website của Bộ Tài Chính: http://www.mof.gov.vn 2. Bộ Xây dựng, 2015. Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng. 3. Bộ Xây dựng, 2015. Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về Quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng. 4. Bộ Xây dựng, 2015. Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng. 5. Bộ Xây dựng, 2016. Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết về thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng và thiết kế, dự toán xây dựng công trình theo quy định tại Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng. 6. Đinh Phi Hổ, 2014. Phương pháp nghiên cứu kinh tế và viết luận văn thạc sĩ, Nhà xuất bản Phương Đông. 7. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, tập 1 và 2, NXB. Hồng Đức. 8. http://baodauthau.vn/dau-thau/bat-mach-cac-du-an-cham-tien-do-12357.html 9. http://baodauthau.vn/dau-tu/gia-phai-tra-tu-cham-tien-do-va-chat-luong-thiet-ke- du-an-13095.html 10. http://nhatayho.com/nguyen-nhan-khien-99-du-xay-dung-cham-tien-do 11. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai, 2002. Nghiên cứu các thành phần giá trị thương hiệu và đo lường chúng trong thị trường tiêu dùng Việt Nam B 2002-22-33 Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. 12. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, Nhà xuất bản Lao động Xã hội. 13. Nguyễn Quý Nguyên & Cao Hào Thi, 2010. Các nhân tố ảnh hưởng đến thành quả quản lý dự án: áp dụng cho các dự án xây dựng dân dụng ở Việt Nam, Tạp chí Phát triển Kinh tế, số 02/2010, tr. 1-10. 14. Nguyễn Thị Minh Tâm, 2008. Các nhân tố ảnh huởng đến biến động chi phí dự án xây dựng, Trường ÐH Bách Khoa, ÐH Quốc Gia TP.HCM. 15. Quốc hội, 2013. Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013. 16. Quốc hội, 2014. Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014. 17. Quốc hội, 2014. Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014. 18. Quốc hội, 2014. Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014. 19. Trịnh Thùy Anh, 2014. Các yếu tố gây chậm trễ trong các dự án giao thông sự dụng vốn ngân sách nhà nước tại các tỉnh phía Nam. Tạp chí Kinh tế-Kỹ Thuật, số 07/2014, tr. 1-10. 20. Vũ Đức Thiện, 2017. Đanh giá các nhân tố tác đống tình trạng chậm tiến độ hoàn thành dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước tỉnh Kiên Giang. 21. Vũ Quang Lãm, 2015. Các yếu tố gây chậm tiến độ và vượt dự toán các dự án đầu tư công tại Việt Nam, Tạp chí Phát triển & Hội nhập, số 23/2015, tr. 24-31. Tiếng Anh 22. Abd El-Razek, H. A. Bassioni, and A. M. Mobarak, “Causes of Delay in Building ConstructionProjects in Egypt”, Journal of Construction Engineering and Management, ASCE / November 2008; 831 - 841. 23. Al-Momani AH, 2000. Construction delay: a quantitative analysis. International Journal of Project Management; 18 , 51–9. 24. Assaf SA, Al-Hejji S, 2006. Causes of delay in large construction projects. 25. Cao Hao Thi, 2006. Critical success factors in project management: An analysis of infrastructure projects in Viet Nam, Asean Institute of Technology, School of Management, Bangkok, Thai Lan. 26. Chan DW, Kumaraswamy MM, “A comparative study of causes of time overruns in Hong Kong construction projects”, International Journal of Project Management 1997; 15(1): 55-63. 27. Geraldine John Kikwasi “Causes and effects of delays and disruptions in construction projects in Tanzania”, Australasian Journal of Construction Economics and Building, Conference Series, 1.(2), 2012; 52-59. 28. Hair Jr., J. F., Anderson, R. E., Tatham, R. L., Black, W. C., Multivariate Data Analysis with Readings, 3rd cd., Macmillan Publishing Company, 1992. International Journal of Emerging Technology and Advanced Engineering, Volume 3, Issue 10. International Journal of Project Management; 24 (4), 349– 57. 29. Lim, C. S. & Mohamed, M.Z, 1999. Criteria of project success: An exploratory reexamination, International Journal of Project Management, Vol. 17, No. 4, 243-248. 30. Long Le-Hoai, Y.D. Lee, J.Y. Lee, 1999. Delay and cost overruns in Vietnam large construction projects: A comparison with other selected countries, KSCE Journal of Civil Engineering, vol. 12, no. 6, 367-377. 31. Luu Minh Hiep, 2009. Factors affecting risks of construction projects in Viet Nam, Maastricht School of Management, Maastricht, The Netherlands. 32. Luu Truong Van, Nguyen Minh Sang, Nguyen Thanh Viet, 2015. A Conceptual Model of Delay Factors affecting Government Construction Projects, ARPN Journal of Science and Technology,Vol 5, No. 2. 33. Mansfield NR, 1994. Causes of delay and cost overruns in Nigerian construction projects. International Journal of Project Management; 12 (4), 254– 60. 34. Matilda Alexandrova, Liliana Ivanava, 2012. Critical success factors of project management: Empirical evidence from projects supported by EU programmes, 35. Nunnally, J. (1978), Psychometric Theory, New York, McGraw-Hill. 36. Odeh, A.M. and Battaineh H, 2002. Causes of construction delay: traditional contracts”, International Journal of project Management, 20 (1), 67-73. 37. Odeyinka HA, Yusif A, 1997 . The causes and effects of construction delays on completion cost of housing project in Nigeria. Journal of Financial Management of Property and Construction, 2 (3), 31–44. 38. Ogunlana SO, Promkuntong K, 1996. Construction delays in a fast growing economy: comparing Thailand with other economies. International Journal of Project Management; 14 (1), 37– 45. 39. Robert A. Peterson, 1994. A Meta-Analysis of Cronbach’s Coefficient Alpha: Journal of Consumer Research; Sep; 21, 2; ABI/INFORM Global pg. 381. 40. S.Shanmugapriya, Dr. Subramannian, 2013. Investigation of Signigicant Factors Influencing Time and Cost Overruns in Indian Construction Projects, 41. Stephen O Ogunlana and Krit Promkuntong, 1996. Construction delays in a fast- growing economy: comparing Thailand with other economies, International Journal of Project Management, Vol 14. No. 1, pp 35-45. 42. Sweis, G., Sweis, R., Abu Hammad, A. and Shboul, 2008. A Delays in construction projects: The case of Jordan, International Journal of Project Management 2008, 26 (6), 665-74. PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT SƠ BỘ
ĐỀ TÀI: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chậm tiến độ giải ngân vốn đầu tư
xây dựng cơ bản tại địa bàn tỉnh Kiên Giang. Xin kính chào các Anh/Chị !
Tôi tên Bùi Thanh Tuyến, hiện nay đang công tác tại Kho bạc nhà nước
huyện Kiên Lương tỉnh Kiên Giang, đang là học viên cao học chuyên ngành Quản lý
kinh tế của Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh mở tại Kiên Giang. Hiện
nay tôi đang làm đề tài tốt nghiệp, do yêu cầu phải khảo sát số liệu phục vụ cho việc
làm đề tài tốt nghiệp có liên quan đến lĩnh vực anh/chị đang công tác. Rất mong
anh/chị vui lòng trả lời trung thực các yếu tố tôi đã chuẩn bị sau đây: 1. Anh / chị vui lòng cho biết các yếu tố dưới đây có khả năng xảy ra làm
ảnh hưởng đến tiên độ giải ngân vốn đầu tư XDCB (vốn ngân sách nhà nước) không?
2. Theo anh / chị thì mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này như thế nào đến tình trạng chậm tiến độ giải ngân vốn đầu tư XDCB (vốn ngân sách nhà nước)? 3. Ngoài các yếu tố sau anh/chị góp ý bổ sung thêm yếu tố nào khác mà
anh/chị cho rằng nó làm cho tiến độ dự án vốn ngân sách của Tỉnh bị chậm trễ (vui
lòng ghi thêm ở dòng sau).
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………… Hướng dẫn: Anh/chị vui lòng đánh dấu (X) vào 1 trong 5 ô trong bảng sau tương ứng từ thấp là 1 đến cao là 5 của mức độ ảnh hưởng và khả năng xảy ra. Khả năng xảy ra các yếu tố Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố 1 Không xảy ra (yếu tố) 1 Hoàn toàn không 2 Ít xảy ra 2 Rất ít 3 Xảy ra trung bình 3 Trung bình 4 Xảy ra nhiều 4 Cao 5 Xảy ra rất nhiều 5 Rất cao Khả năng
xảy ra Mức độ ảnh
hưởng Các yếu tố làm chậm tiến độ giải ngân
dự án XDCB 1 2 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 3 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 5 1 2 3 4 Vị trí, địa hình công trình, dự án không
thuận lợi
Mặt bằng thi công bị vướng bồi hoàn,
mất thời gian giải quyết
Điều kiện thời tiết không thuận lợi
(mưa, bão, lũ lụt…)
Giá vật liệu xây dựng tăng bất lợi cho
đơn vị thi công 1 2 3 Dự án anh /chị đang thực hiện bị chậm
tiến độ giải ngân nguyên nhân xuất phát
từ các yếu tố được nêu trên?
Anh/ chị đánh giá mức độ xảy ra của các
yếu tố trên đến sự chậm tiến độ giải ngân
các dự án XDCB?
Anh/ chị đánh giá mức độ tác động của
các yếu tố trên đến sự chậm tiến độ giải
ngân của các dự án XDCB? 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 THÔNG TIN ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT 1. Anh /chị vui lòng cho biết vị trí công tác? 2. Chức vụ công tác của quý anh/chị?
□ Lãnh đạo cơ quan □ Giám đốc/chủ doanh nghiệp □ Cán bộ kỹ thuật 3. Anh chị đã làm việc liên quan đến lĩnh vực XDCB được bao nhiêu năm? □ Từ 6 đến 10 năm
□ Trên 15 năm □ Giao thông
□ Hạ tầng kỹ thuật 6. Họ và tên anh/chị (nếu thấy thuận tiện):…………………………..………. 7. Chuyên môn nghiệp vụ:……………………………………………………. 8. Địa phương nơi anh/chị đang công tác:……………………………………. 9. Số điện thoại liên hệ (nếu thấy thuận tiện):………………………………… Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác giúp đỡ của quí anh/chị! PHỤ LỤC 2: BÁO CÁO KẾT QUẢ KHẢO SÁT SƠ BỘ 1. Đối tượng lựa chọn khảo sát: Qua khảo sát 16 cán bộ, nhân viên, chuyên viên đang công tác ở các lĩnh vực, gồm có: 01 người giữ vai trò quyết định đầu tư, 02 phó trưởng phòng chuyên môn về xây dựng, 01 Giám đốc và 01 phó giám đốc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng, 02 cán bộ Ban quản lý dự án, 02 nhà thầu tư vấn thiết kế, 02 cán bộ giám sát, 02 nhà thầu thi công, 01 cán bộ phòng đầu tư sở Tài chính, 02 cán bộ Kho bạc nhà nước, các đối tượng được khảo sát đều có nhiều kinh nghiệm về lĩnh vực XDCB và có thâm niên công tác từ 5 đến 20 năm Mười chuyên viên được lựa chọn đang công tác ở các lĩnh vực ( 16 người) gồm có: Mục đích của phương pháp này là nhằm xác định khả năng xảy ra của các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng chậm tiến độ dự án đầu tư XDCB và mức độ tác động của chúng để hiệu chỉnh, bổ sung nội dung bảng câu hỏi, hiệu chỉnh thang đo. 2. Nội dung buổi khảo sát sơ bộ - Phát bảng khảo sát đến các đối tượng chọn lựa. - Thảo luận hướng dẫn trả lời các nội dung trong bảng khảo sát sơ bộ. - Các đối tượng đọc bảng khảo sát, trao đổi và góp ý từng nội dung yếu tố. - Đánh và ghi thông tin vào bảng khảo sát sơ bộ. - Góp ý chỉnh sửa nội dung bảng khảo sát, bổ sung một số yếu tố. - Tổng hợp kết quả khảo sát sơ bộ và trao đổi đi đến thống nhất chung. 3. Kết quả khảo sát sơ bộ Đa số thống nhất nội dung các nhóm yếu tố trong bảng khảo sát sơ bộ có ảnh hưởng đến tình trạng chậm tiến độ giải ngân các dự án đầu tư XDCB (từ mức 4 và 5 ở bản câu hỏi). Tuy nhiên cũng có vài kiến nghị bổ sung thêm 2 yếu tố sau: Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, nhân viên của ban quản lý dự án còn hạn chế (nhóm II) và nhà thầu thi công phối hợp chủ đầu tư, ban quản lý chưa chặt chẽ (nhóm III). Kết quả được tổng hợp thành bảng sau. PHỤ LỤC 3: BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT SƠ BỘ Tên khái niệm/ Tên biến Kết quả
lựa chọn S
T
T
I Nhóm yếu tố liên quan đến người quyết định đầu tư (3 yếu tố) 15/16 1 Quyết định nhân sự ban quản dự án chưa phù hợp Chỉ đạo các ngành chuyên môn, chủ đầu tư, BQL chưa
quyết liệt, sâu sát 2 15/16 3 II 16/16 1 15/16 2 14/16 3 16/16
Phê duyệt kế hoạch danh mục đầu tư dự an chậm
Nhóm yếu tố liên quan đến chủ đầu tư, BQL, các cơ quan chuyên
môn về đầu tư XDCB (6 yếu tố)
Tham mưu, thẩm định trình phê duyệt dự án và xử lý
vướng mắc phát sinh chậm.
Chưa chủ động, quyết liệt xử lý tình trạng chậm tiến độ và
thủ tục thanh toán
Tinh thần trách nhiệm chưa cao và kỹ năng quản lý điều
hành còn hạn chế 16/16 5 Bổ sung 6 15/16 4 Chậm trễ trong việc giải quyết hồ sơ, thủ tục thanh toán
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, nhân viên
còn hạn chế
Còn nhũng nhiễu gây khó khăn cho nhà thầu khi nghiệm
thu, thanh toán 1 16/16 III Nhóm yếu tố liên quan đến nhà thầu thi công (5 yếu tố)
Hạn chế ( năng lực quản lý điều hành, tài chính, máy móc,
kỹ thuật...) Phối hợp với chủ đầu tư, ban quản lý chưa chặt chẽ 2 Giải pháp tổ chức thi công chưa khoa học hiệu quả 16/16 3 Bổ sung 4 Chậm trễ trong nghiệm thu và làm hồ sơ thanh, quyết toán 15/16 Thực hiệnthi công nhiều dự án, công trình vào cùng thời
điểm 16/6 5 IV Nhóm yếu tố liên quan đến nhà thầu tư vấn (4 yếu tố) 15/16 1 16/16 2 Năng lực tư vấn còn hạn chế và thiếu linh hoạt trong xử lý
nghiệp vụ
Hồ sơ thiết kế, dự toán còn sai sót, các giải pháp đề xuất
chưa phù hợp
Nhà thầu tư vấn giám sát còn gây khó khăn đối với nhà
thầu thi công 15/16 3 4 Chậm trễ trong điều chỉnh hồ sơ và xử lý phát sinh 14/16 V Nhóm yếu tố pháp lý của dự án (3 yếu tố) Khung pháp lý chưa ổn định, hay điều chỉnh bổ sung, thay
thế 1 14/6 2 Văn bản hướng dẫn thực hiện chưa kịp thời 15/16 3 Chế tài xử phạt tình trạng chậm tiến độ chưa nghiêm 16/16 VI Nhóm yếu tố khác của dự án (4 yếu tố) 1 Vị trí, địa hình công trình, dự án không thuận lợi 13/16 2 15/16 Mặt bằng thi công bị vướng bồi hoàn, mất thời gian
giải quyết
Điều kiện thời tiết không thuận lợi (mưa, bão, lũ
lụt…) 3 15/16 14/16 4 Giá vật liệu xây dựng tăng bất lợi cho đơn vị thi công VII Tình trạng chậm tiến độ giải ngân (3 yếu tố) 1 16/16 2 16/16 Dự án anh /chị đang thực hiện bị chậm tiến độ giải ngân
nguyên nhân xuất phát từ các yếu tố được nêu trên?
Anh/ chị đánh giá mức độ xảy ra của các yếu tố trên đến
sự chậm tiến độ giải ngân các dự án XDCB?
Anh/ chị đánh giá mức độ tác động của các yếu tố trên đến
sự chậm tiến độ giải ngân của các dự án XDCB? Quy ước khả năng xảy ra: Dưới 3 là không xảy ra, từ 3 đến 5 là xảy ra 3 16/16 PHỤ LỤC 4: PHIẾU KHẢO SÁT CHÍNH THỨC
ĐỀ TÀI: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chậm tiến độ giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại địa bàn tỉnh Kiên Giang. Xin kính chào các Anh/Chị !
Tôi tên Bùi Thanh Tuyến, hiện nay đang công tác tại Kho bạc Nhà nước
huyện Kiên Lương tỉnh Kiên Giang, đang là học viên cao học chuyên ngành Quản lý kinh tế của Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh mở tại Kiên Giang. Hiện nay tôi đang làm đề tài tốt nghiệp, do yêu cầu phải khảo sát số liệu phục vụ cho việc
làm đề tài tốt nghiệp có liên quan đến lĩnh vực anh/chị đang công tác, trong đó có những câu hỏi mang tính “nhạy cảm”. Do đó rất mong anh/chị giúp đỡ bằng việc trả lời trung thực những thông tin trong Phiếu khảo sát để giúp cho nghiên cứu phản ánh đúng thực trạng của những dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách Nhà nước của tỉnh Kiên Giang hiện nay. Những thông tin anh/chị cung cấp chỉ nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu của đề tài và cam kết giữ bí mật. Nếu có vấn đề cần trao đổi xin liên hệ qua số điện thoại: 0907425577. Chân thành cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của anh/chị! A. BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT Anh/chị nhận thấy những yếu tố theo bảng sau đây có ảnh hưởng đến sự chậm trễ tiến độ gỉai ngân các dự án đầu tư XDCB sử dụng vốn ngân sách Nhà nước tại Tỉnh Kiên Giang? - Hướng dẫn: Anh/chị vui lòng đánh dấu (X) vào 1 trong 5 ô trong bảng sau mà anh chị cho rằng yếu tố đó làm chậm trễ tiến độ giải ngân (từ thấp 1 đến cao 5)
của một dự án đầu tư XDCB vốn ngân sách Nhà nước mà anh/chị đã thực hiện trong thời gian từ 2012-2016? - Đánh vào ô số 1 => Hoàn toàn không
- Đánh vào ô số 2 => Rất ít
- Đánh vào ô số 3 => Trung bình
- Đánh vào ô số 4 => Cao - Đánh vào ô số 5 => Rất cao STT Mức độ ảnh
hưởng I 1 2 3 4 5 Các yếu tố làm chậm tiến độ giải ngân vốn đầu tư
XDCB
Nhóm yếu tố liên quan đến người quyết định đầu tư
(3 yếu tố) 1 Quyết định nhân sự ban quản dự án chưa phù hợp 2 3 II 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 6 1 2 3 4 5 1 III Nhóm yếu tố liên quan đến nhà thầu thi công (5 yếu tố)
Hạn chế ( năng lực quản lý điều hành, tài chính, máy móc,
kỹ thuật...) 5 2 Giải pháp tổ chức thi công chưa khoa học hiệu quả
3
Phối hợp với chủ đầu tư, ban quản lý chưa chặt chẽ
4
Chậm trễ trong nghiệm thu và làm hồ sơ thanh, quyết toán
Thực hiện thi công nhiều dự án, công trình vào cùng thời
điểm IV Nhóm yếu tố liên quan đến nhà thầu tư vấn (4 yếu tố) 1 2 3 4 5 1 2 Năng lực tư vấn còn hạn chế và thiếu linh hoạt trong xử lý
nghiệp vụ
Hồ sơ thiết kế, dự toán còn sai sót, các giải pháp đề xuất
chưa phù hợp
Nhà thầu tư vấn giám sát còn gây khó khăn đối với nhà thầu
thi công
Chậm trễ trong điều chỉnh hồ sơ và xử lý phát sinh 3 4
V Nhóm yếu tố pháp lý của dự án (3 yếu tố) 1 2 3 4 5 Khung pháp lý chưa ổn định, hay điều chỉnh bổ sung, thay
thế 1 2 Văn bản hướng dẫn thực hiện chưa kịp thời Chế tài xử phạt tình trạng chậm tiến độ chưa nghiêm. 3
VI Nhóm yếu tố khác của dự án (4 yếu tố)
1 Vị trí, địa hình công trình, dự án không thuận lợi 1 2 3 4 5 Mặt bằng thi công bị vướng bồi hoàn, mất thời gian
giải quyết 2 3 Điều kiện thời tiết không thuận lợi (mưa, bão, lũ lụt…)
4 Giá vật liệu xây dựng tăng, bất lợi cho dđơn vị thi công
VII Tình trạng chậm tiến độ giải ngân 1 2 3 4 5 1 Dự án anh /chị đang thực hiện bị chậm tiến độ giải ngân
nguyên nhân xuất phát từ các yếu tố được nêu trên?
Anh/ chị đánh giá mức độ xảy ra của các yếu tố trên đến sự
chậm tiến độ giải ngân các dự án XDCB? 2 sự chậm tiến độ giải ngân của các dự án XDCB? 3 Anh/ chị đánh giá mức độ tác động của các yếu tố trên đến B. THÔNG TIN ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT 1. Anh /chị vui lòng cho biết vị trí công tác? □ Chủ đầu tư/Ban quản lý □ Nhà thầu □ Tư vấn □ Cán bộ quản lý vốn XDCB 2. Chức vụ công tác của quý anh/chị? □ Lãnh đạo cơ quan □ Giám đốc/chủ doanh nghiệp □ Giám đốc DA/chỉ huy trưởng □ Cán bộ kỹ thuật 3. Anh chị đã làm việc liên quan đến lĩnh vực XDCB được bao nhiêu năm? □ Từ 6 đến 10 năm □ Từ 1 đến 5 năm □ Trên 15 năm □ Từ 11 đến 15 năm 4. Loại công trình phụ trách? □ Dân dụng-công nghiệp □ Giao thông □ Thủy lợi □ Hạ tầng kỹ thuật 5. Thuộc nhóm dự án? □ Nhóm A □ Nhóm B □ Nhóm C 6. Họ và tên anh/chị (nếu thấy thuận tiện):……………………………………… 7. Chuyên môn nghiệp vụ:………………………………………………………… 8. Địa phương nơi anh/chị đang công tác:……………………………………… 9. Số điện thoại liên hệ (nếu thấy thuận tiện):…………………………………… Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác giúp đỡ của quí anh/chị! PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ KIỂM TRA ĐỘ TIN CẬY CỦA THANH ĐO Cronbach's Alpha N of Items 3 Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Item Deleted Item Deleted Total Correlation Alpha if Item Deleted NQD1 6.88 2.511 .544 NQD2 6.74 2.707 .527 6.74 2.850 .589 NQD3 Cronbach's Alpha N of Items 6 Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Item Deleted Item Deleted Total Correlation Alpha if Item Deleted CDT1 17.56 12.698 .815 CDT2 17.40 13.927 .810 CDT3 17.57 12.993 .814 CDT4 17.58 12.381 .807 CDT5 17.60 14.522 .856 CDT6 17.56 13.830 .819 Cronbach's Alpha N of Items 5 Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Item Deleted Item Deleted Total Correlation Alpha if Item Deleted .769 NTTC1 14.74 7.695 .748 NTTC2 15.06 6.788 .842 NTTC3 15.09 8.341 .760 NTTC4 14.92 7.556 .732 NTTC5 14.98 6.731 Cronbach's Alpha N of Items 4 Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Item Deleted Item Deleted Total Correlation Alpha if Item Deleted .826 NTTV1 11.20 5.845 .823 NTTV2 11.19 5.891 .763 NTTV3 11.30 5.425 .836 NTTV4 11.24 6.551 Cronbach's Alpha N of Items 3 Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Item Deleted Item Deleted Total Correlation Alpha if Item Deleted PL1 6.93 2.075 .453 PL2 6.99 2.156 .523 PL3 7.33 2.464 .746 Cronbach's Alpha N of Items 4 Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Item Deleted Item Deleted Total Correlation Alpha if Item Deleted YTK1 10.68 5.407 .812 YTK2 10.31 4.842 .640 YTK3 10.26 4.468 .574 YTK4 10.56 4.520 .667 Cronbach's Alpha N of Items 3 Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Item Deleted Item Deleted Total Correlation Alpha if Item Deleted CTDGN1 7.32 2.901 .845 CTDGN2 7.42 2.886 .822 CTDGN3 7.33 2.840 .811 1. Kết quả phân tích EFA cho các biến độc lập 1.1 Kết quả phân tích EFA lần 1 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Approx. Chi-Square 2870.889 300 Bartlett's Test of Sphericity df .000 Sig. 1
.779
.754
.751
.683
.678
.359 2
.349
.855
.778
.752
.649
.441
.344
.291
.241
.213
.268 3
.229
.282
.233
.237
.282
.417
.279
.749
.730
.713
.669
.218
.261 Component
4
.326
.219
.249
.240
.850
.840
.698 5
.782
.763
.672 .226
.222 6
.204
.253
.265
.748
.733
.662 CDT3
CDT4
CDT1
CDT2
CDT6
YTK1
NTTV3
NTTV1
NTTV2
NTTV4 .288
.224
CDT5
NTTC3
NTTC5 .346
NTTC1
NTTC2 .315
NTTC4 .256
YTK4
YTK3
YTK2
PL1
PL2
PL3
NQD2
NQD1
NQD3
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations. Component 1 2 3 4 5 6 CDT3 .779 CDT4 .754 CDT1 .751 CDT2 .683 CDT6 .678 NTTV3 .855 NTTV1 .778 NTTV2 .752 NTTV4 .649 NTTC5 .749 NTTC1 .730 NTTC2 .713 NTTC4 .669 YTK4 .850 YTK3 .840 YTK2 .698 .782 PL1 .763 PL2 .672 PL3 .748 NQD2 .733 NQD1 .662 NQD3 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations. Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared Loadings Loadings Total % of Cumulative Total % of Cumulative Total % of Cumulative Variance % Variance % Variance % 33.373 33.373 8.343 33.373 33.373 3.523 14.090 14.090 1 8.343 41.540 2.042 8.166 41.540 3.216 12.866 26.956 2 2.042 8.166 47.885 1.586 6.346 47.885 2.903 11.612 38.568 3 1.586 6.346 53.859 1.493 5.974 53.859 2.389 9.556 48.124 4 1.493 5.974 59.056 1.299 5.196 59.056 1.961 7.843 55.967 5 1.299 5.196 1.130 4.521 63.577 1.902 7.610 6 4.521 7 .962 3.848 8 .871 3.483 9 .763 3.053 10 .670 2.679 11 .653 2.612 12 .548 2.193 13 .529 2.115 14 .513 2.051 15 .504 2.016 16 .446 1.783 17 .430 1.719 18 .369 1.477 19 .333 1.333 20 .326 1.304 21 .300 1.201 22 .267 1.067 23 .256 1.023 24 .218 .873 25 .149 .594 63.577
67.425
70.908
73.961
76.640
79.252
81.444
83.559
85.610
87.626
89.409
91.128
92.605
93.939
95.243
96.444
97.511
98.533
99.406
100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis. Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .872 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 2594.511 df 231 Sig. .000 Component 1 2 3 4 5 6 .779 CDT1 .761 CDT3 .756 CDT4 .716 CDT2 .678 CDT6 .862 NTTV3 .779 NTTV1 .749 NTTV2 .651 NTTV4 .743 NTTC1 .735 NTTC5 .706 NTTC2 .680 NTTC4 .863 YTK4 .846 YTK3 .704 YTK2 .780 PL1 .751 PL2 .695 PL3 .749 NQD2 .744 NQD1 .669 NQD3 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations. Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared Loadings Loadings Total % of Cumulative Total % of Cumulative Total % of Cumulative Variance % Variance % Variance % 34.284 34.284 7.542 34.284 34.284 3.440 15.635 15.635 7.542 1 43.523 2.033 9.239 43.523 2.847 12.941 28.576 2.033 9.239 2 50.591 1.555 7.068 50.591 2.629 11.948 40.524 1.555 7.068 3 57.282 1.472 6.691 57.282 2.265 10.296 50.819 1.472 6.691 4 63.131 1.287 5.849 63.131 1.914 8.699 59.518 1.287 5.849 5 1.110 5.047 1.905 8.660 68.178 5.047 6 .836 3.800 7 .683 3.105 8 .657 2.987 9 .591 2.687 10 .531 2.413 11 .513 2.332 12 .457 2.078 13 .452 2.054 14 .377 1.712 15 .353 1.603 16 .330 1.500 17 .311 1.414 18 .269 1.223 19 .264 1.201 20 .220 1.000 21 .157 .714 22 68.178
71.978
75.082
78.069
80.757
83.170
85.501
87.579
89.633
91.345
92.949
94.448
95.862
97.085
98.286
99.286
100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis. 2. Kết quả phân tích EFA cho các biến phụ thuộc Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Approx. Chi-Square 386.739 Bartlett's Test of Sphericity df 3 Sig. .000 Component 1 CTDGN1 .884 CTDGN2 .899 CTDGN3 .905 Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted. Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % 2.408 80.256 2.408 80.256 80.256 1 .325 10.841 2 .267 8.903 3 Extraction Method: Principal Component Analysis. PHỤ LỤC 7: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC BIẾN Chamtiendo Nguoiquyet Chu Nhathau Nha Phap Yeuto giaingan dinh Dautu Thicong tuvan ly khac Pearson Correlation Chamtiendo Sig. (2-tailed) giaingan 250 250 250 250 250 250 250 N Pearson Correlation 1 .332** .375** .400** .306** .272** Nguoiquyetdi Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 nh 250 250 250 250 250 250 .417**
.000
250 N Pearson Correlation 1 .623** .437** .340** .317** .663** Chudautu Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 250 250 250 .332**
.000
250 250 250 250 N Pearson Correlation 1 .499** .339** .373** .375** .745** Nhathauthi Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 cong .623**
.000
250 250 250 250 250 250 250 N .483** Pearson Correlation .400** .437** 1 .343** .401** nhatuvan Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 250 .499**
.000
250 250 250 250 250 250 N .367** Pearson Correlation .306** .340** .339** 1 .308** phaply Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 250 250 .343**
.000
250 250 250 250 250 N 1 .397** Pearson Correlation .272** .317** .373** .401** .308**
.000 .000 yeutokhac Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 250 250 250 250 250 250 250 N **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). PHỤ LỤC 8: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY ĐA BIẾN Model Unstandardized Standardized t Sig. Collinearity Statistics Coefficients Coefficients Std. B Beta Tolerance VIF Error (Constant) .039 .000 1.000 1 Chu dau tu .039 .476 12.321 1.000 Nha thau tu van .039 .213 5.506 1.000 Nha thau thi cong .039 .501 12.970 1.000 Yeu to khac .039 .205 5.301 1.000 Phap ly .039 .162 4.208 1.000 Nguoi quyet dinh .039 .217 5.630 1.000 a. Dependent Variable: Cham tien do giai ngan Model R R Square Adjusted R Std. Error of the Durbin-Watson Square Estimate 1 .799a .638 .60924 a. Predictors: (Constant), Nguoi quyet dinh, Phap ly, Yeu to khac, Nha thau thi cong, Nha thau tu van, Chu dau tu b. Dependent Variable: Cham tien do giai ngan Model Sum of Squares Df Mean Square F Sig. Regression 158.805 6 71.307 1 Residual 90.195 26.467
.371 Total 249.000 243
249 a. Dependent Variable: Cham tien do giai ngan b. Predictors: (Constant), Nguoi quyet dinh, Phap ly, Yeu to khac, Nha thau thi cong, Nha thau tuCHƯƠNG 5:
KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP
STT
I
Nhóm yếu tố liên quan đến người
quyết định đầu tư (3 yếu tố)
Quyết định nhân sự ban quản dự án chưa
phù hợp
Chỉ đạo các ngành chuyên môn, chủ đầu
tư, BQL chưa quyết liệt, sâu sát
II
III
IV
V
Phê duyệt kế hoạch danh mục đầu tư dự
an chậm
Nhóm yếu tố liên quan đến chủ đầu tư,
BQL, các cơ quan chuyên môn về đầu
tư XDCB (6 yếu tố)
Tham mưu, thẩm định trình phê duyệt dự
án và xử lý vướng mắc phát sinh chậm.
Chưa chủ động, quyết liệt xử lý tình
trạng chậm tiến độ và thủ tục thanh toán
Tinh thần trách nhiệm chưa cao và kỹ
năng quản lý điều hành còn hạn chế
Chậm trễ trong việc giải quyết hồ sơ, thủ
tục thanh toán
Còn nhũng nhiễu gây khó khăn cho nhà
thầu khi nghiệm thu, thanh toán
Nhóm yếu tố liên quan đến nhà thầu
thi công (4 yếu tố)
Hạn chế ( năng lực quản lý điều hành, tài
chính, máy móc, kỹ thuật...)
Giải pháp tổ chức thi công chưa khoa
học hiệu quả
Chậm trễ trong nghiệm thu và làm hồ sơ
thanh, quyết toán
Thực hiện thi công nhiều dự án, công
trình vào cùng thời điểm
Nhóm yếu tố liên quan đến nhà thầu
tư vấn (4 yếu tố)
Năng lực tư vấn còn hạn chế và thiếu
linh hoạt trong xử lý nghiệp vụ
Hồ sơ thiết kế, dự toán còn sai xót, các
giải pháp đề xuất chưa phù hợp
Nhà thầu tư vấn giám sát còn gây khó
khăn đối với nhà thầu thi công
Chậm trễ trong điều chỉnh hồ sơ và xử lý
phát sinh
Nhóm yếu tố pháp lý của dự án (3 yếu
tố)
Khung pháp lý chưa ổn định, hay điều
chỉnh bổ sung, thay thế
Văn bản hướng dẫn thực hiện chưa kịp
thời
Chế tài xử phạt tình trạng chậm tiến độ
chưa nghiêm.
VI Nhóm yếu tố khác của dự án (4 yếu tố) 1 2 3 4 5 1 2 3 4
VII Tình trạng chậm tiến độ giải ngân
□ Chủ đầu tư, Ban quản lý □ Nhà thầu
□ Tư vấn
□ Cán bộ quản lý vốn XDCB
□ Giám đốc DA/chỉ huy trưởng
□ Từ 1 đến 5 năm
□ Từ 11 đến 15 năm
4. Loại công trình phụ trách?
□ Nhóm B
□ Nhóm C
□ Dân dụng-công nghiệp
□ Thủy lợi
5. Thuộc nhóm dự án?
□ Nhóm A
Ghi
chú
Chỉ đạo các ngành chuyên môn, chủ đầu tư, BQL chưa
quyết liệt, sâu sát
Phê duyệt kế hoạch danh mục đầu tư dự an chậm
Nhóm yếu tố liên quan đến chủ đầu tư, BQL, các cơ
quan chuyên môn về đầu tư XDCB (6 yếu tố)
Tham mưu, thẩm định trình phê duyệt dự án và xử lý vướng
mắc phát sinh chậm.
Chưa chủ động, quyết liệt xử lý tình trạng chậm tiến độ và
chậm thủ tục thanh toán
Tinh thần trách nhiệm chưa cao và kỹ năng quản lý điều
hành còn hạn chế
Chậm trễ trong việc giải quyết hồ sơ, thủ tục thanh toán
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, nhân viên còn
hạn chế
Còn nhũng nhiễu gây khó khăn cho nhà thầu khi nghiệm
thu, thanh toán
1. Khái niệm người quyết định đầu tư
Reliability Statistics
.651
Item-Total Statistics
.470
.482
.435
2. Khái niệm chủ đầu tư
Reliability Statistics
.846
Item-Total Statistics
.659
.708
.659
.697
.439
.641
3. Khái niệm nhà thầu thi công
Reliability Statistics
.810
Item-Total Statistics
.616
.672
.363
.647
.721
4. Khái niệm nhà thầu tư vấn
Reliability Statistics
.853
Item-Total Statistics
.667
.674
.807
.643
5. Khái niệm yếu tố pháp lý
Reliability Statistics
.677
Item-Total Statistics
.588
.536
.362
6. Khái niệm yếu tố khác
Reliability Statistics
.738
Item-Total Statistics
.303
.608
.723
.552
7. Khái niệm chậm tiến độ giải ngân vốn
Reliability Statistics
.877
Item-Total Statistics
.741
.767
.779
PHỤ LỤC 6: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA
KMO and Bartlett's Test ( hệ số KMO và kiểm định Bartlett”s)
.883
Rotated Component Matrixa
Rotated Component Matrixa
YTK1
CDT5
NTTC3
Total Variance Explained (tổng phương sai trích)
63.577
1.130
1.2. Kết quả phân tích EFA lần 2
KMO and Bartlett's Test
Rotated Component Matrixa
Total Variance Explained (tổng phương sai trích)
68.178
1.110
KMO and Bartlett's Test
.741
Component Matrixa
Total Variance Explained
80.256
91.097
100.000
Correlations (mối tương quan)
1
.417**
.663**
.745**
.483**
.367**
.397**
.000
.000
.000
.000
.000
.000
Coefficientsa (hệ số hồi quy)
-3.163E-016
.476
.000
1.000
.213
.000
1.000
.501
.000
1.000
.205
.000
1.000
.162
.000
1.000
.217
.000
1.000
Model Summaryb (tom tắc mô hình)
.629
1.434
ANOVAa (Hồi quy)
.000b
van, Chu dau tu