BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

NGÔ NGUYÊN CHƯƠNG PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

NGÔ NGUYÊN CHƯƠNG PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THANH PHONG

TP. Hồ Chí Minh – 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên Ngô Nguyên Chương, tác giả của luận văn “Phân tích các yếu tố tác

động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt

Nam”.

Tôi xin cam đoan nội dung của luận văn là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi

dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thanh Phong. Luận văn được thực hiện và hoàn

thành một cách độc lập, tự thu thập số liệu một cách trung thực. Tất cả tài liệu tham

khảo được sử dụng trong luận văn đều được trích dẫn đầy đủ.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm …

Người cam đoan

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................... 1

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................... 2

4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 2

5. Ý nghĩa của nghiên cứu ............................................................................... 2

6. Bố cục đề tài .................................................................................................. 2

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT

ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................. 4

1.1 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại................... 4

1.1.1 Khái niệm ................................................................................................ 4

1.1.2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM ......... 6

1.1.2.1 Lợi nhuận ròng .................................................................................... 6

1.1.2.2 Tỷ suất sinh lợi .................................................................................... 8

1.1.2.3 Một số tiêu chí định tính .................................................................... 10

1.2 Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM .. 12

1.2.1 Các yếu tố vĩ mô .................................................................................... 12

1.2.2 Các yếu tố vi mô .................................................................................... 16

1.3 Các nghiên cứu thực nghiệm về yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động

kinh doanh của ngân hàng thương mại ................................................... 20

1.3.1 Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới ............................................ 20

1.3.2 Các nghiên cứu thực nghiệm ở Việt Nam ............................................. 22

1.4 Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân

hàng trên thế giới và bài học cho ngân hàng Việt Nam .......................... 24

1.4.1 Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân

hàng trên thế giới ................................................................................... 24

1.4.2 Bài học cho ngân hàng Việt Nam .......................................................... 26

1.5 Đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt

động kinh doanh của các NHTMCP Việt Nam ....................................... 27

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 28

Chương 2: THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ

HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTMCP VIỆT NAM ............................. 29

2.1 Tổng quan về hệ thống NHTMCP Việt Nam .......................................... 29

2.2 Thực trạng các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của

NHTMCP Việt Nam ................................................................................... 30

2.2.1 Các yếu tố vĩ mô .................................................................................... 30

2.2.2 Các yếu tố vi mô .................................................................................... 31

2.2.3 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Việt Nam .................... 40

2.2.4 Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Việt Nam ..... 43

2.2.4.1 Thành tựu đạt được ............................................................................ 43

2.2.4.2 Hạn chế .............................................................................................. 44

2.2.4.3 Nguyên nhân của hạn chế .................................................................. 45

2.3 Kiểm định các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của

NHTMCP Việt Nam ................................................................................... 46

2.3.1 Giới thiệu mô hình nghiên cứu .............................................................. 46

2.3.1.1 Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................ 46

2.3.1.2 Các biến trong mô hình nghiên cứu .................................................. 46

2.3.1.3 Mô hình nghiên cứu định lượng các yếu tố tác động đến hiệu quả

hoạt động kinh doanh của NHTMCP Việt Nam ............................... 50

2.3.2 Kết quả của mô hình nghiên cứu ........................................................... 51

2.3.2 Phân tích kết quả của mô hình nghiên cứu ............................................ 59

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 65

Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH

DOANH CỦA NHTMCP VIỆT NAM .................................................................. 66

3.1 Định hướng phát triển của NHTMCP Việt Nam .................................... 66

3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh NHTMCP Việt

Nam ............................................................................................................. 66

3.2.1 Giải pháp về quy mô ngân hàng ............................................................ 66

3.2.2 Giải pháp đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của ngân hàng ............... 68

3.2.3 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ................................................ 71

3.2.4 Đẩy mạnh hiện đại hóa công nghệ, nâng cao tiện ích các dịch vụ ngân

hàng hiện đại dựa trên công nghệ kỹ thuật tiên tiến .............................. 74

3.2.5 Nâng cao năng lực quản trị, điều hành .................................................. 75

3.3 Kiến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng nhà nước góp phần thực

hiện giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh NHTMCP Việt

Nam ............................................................................................................. 76

3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ ................................................................. 76

3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước ................................................ 77

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 78

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 79

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

: Máy giao dịch tự động ATM

: Chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt động CIR

: Tổng sản phẩm quốc nội GDP

: Tăng trưởng Kinh tế GR

: Lạm phát INF

: Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng LLP

: Ngân hàng nhà nước NHNN

: Ngân hàng Thương mại NHTM

NHTMCP : Ngân hàng Thương mại Cổ phần

: Thu nhập ngoài lãi NII

: Thu nhập lãi cận biên NIM

: Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản ROA

: Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu ROE

: Tổng tài sản TA

: Tổng vốn chủ ở hữu TE

: Tổng dư nợ TL

: Ngân hàng Thế giới (World Bank) WB

: Tổ chức Thương mại Thế giới WTO

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Mô hình đề xuất các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh

của NHTMCP Việt Nam

Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 2007 – 2013

Bảng 2.2: Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam giai đoạn 2007 - 2013

Bảng 2.3: Tổng tài sản bình quân toàn hệ thống NHTMCP

Bảng 2.4: Tổng vốn chủ sở hữu bình quân của các NHTMCP Việt Nam

Bảng 2.5: Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng của các NHTMCP Việt Nam

Bảng 2.6: Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng bình quân của các NHTMCP Việt Nam

Bảng 2.7: Tình hình tổng thu nhập bình quân của các NHTMCP Việt Nam

Bảng 2.8: Tình hình thu nhập lãi bình quân của các NHTMCP Việt Nam

Bảng 2.9: Tình hình thu nhập ngoài lãi bình quân của các NHTMCP Việt Nam

Bảng 2.10: Thống kê mô tả ROA và ROE của NHTMCP Việt Nam

Bảng 2.11: Tình hình ROA bình quân của các NHTMCP Việt Nam

Bảng 2.12: Tình hình ROE bình quân của các NHTMCP Việt Nam

Bảng 2.13: Các biến sử dụng trong mô hình hồi quy

Bảng 2.14: Thống kê mô tả các biến

Bảng 2.15: Ma trận hệ số tương quan

Bảng 2.16: Kết quả hồi quy với ROA là biến phụ thuộc

Bảng 2.17: Kết quả hồi quy với ROE là biến phụ thuộc

Bảng 2.18: Tổng hợp kết quả phân tích hồi quy

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngân hàng được xem là hệ tuần hoàn vốn trong nền kinh tế của từng quốc gia.

Đặc biệt trong tình hình hiện nay, Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính có

vai trò quan trọng trong việc kết nối giữa khu vực tiết kiệm và đầu tư của nền kinh

tế. Mặc dù không trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho nền kinh tế, song với đặc điểm

hoạt động riêng có của mình, ngành Ngân hàng giữ một vai trò quan trọng trong

việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.

Quá trình hội nhập theo lộ trình đã đề ra khi Việt Nam tham gia vào Tổ chức

Thương mại Thế giới (WTO) đang đến gần, cũng như các thị trường khác, thị

trường tài chính cũng phải chịu nhiều sức ép trong quá trình hội nhập. Hệ thống

ngân hàng Việt Nam, đặc biệt là các ngân hàng thương mại cổ phần, là những tổ

chức chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ từ những tổ chức tín dụng nước ngoài. Do đó,

việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là một trong những mục tiêu then chốt

giúp ngân hàng tồn tại và phát triển trong tình hình hiện nay.

Xuất phát từ những lý do trên, với mong muốn được góp phần xây dựng hệ

thống ngân hàng thương mại ngày càng phát triển trong quá trình hội nhập toàn cầu,

tôi chọn đề tài: “Phân tích các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh

doanh của NHTMCP Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Luận văn của tác giả sẽ nhằm đạt được 2 mục tiêu sau:

Thứ nhất: Xác định mối tương quan và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác

động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Việt Nam.

Thứ hai: Dựa trên kết quả của việc xác định mối tương quan và mức độ ảnh

hưởng của các yếu tố trên, tác giả đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả

hoạt động kinh doanh của NHTMCP Việt Nam.

2

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là các NHTMCP Việt Nam (bao gồm 04 NHTMNN đã

được cổ phần hóa) và các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của

NHTMCP Việt Nam (bao gồm các yếu tố vi mô và các yếu tố vĩ mô).

Phạm vi nghiên cứu: Do những hạn chế về khả năng thu thập số liệu cũng như

chưa có kinh nghiệm phân tích số liệu, tôi chọn mẫu quan sát là tình hình hoạt động

của 40 NHTMCP Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2006 đến năm 2013, có

số liệu được thu thập vào cuối tháng 6 năm 2014.

4. Phương pháp nghiên cứu

Trong luận văn của mình, tôi sử dụng phương pháp định tính như thống kê mô

tả, phân tích, so sánh các số liệu kết hợp với phương pháp định lượng - sử dụng mô

hình hồi quy ước lượng với dữ liệu bảng để đánh giá các biến độc lập tác động đến

biến phụ thuộc như thế nào, với mô hình hồi qui được xây dựng dựa trên một số

nghiên cứu trong và ngoài nước.

5. Ý nghĩa của nghiên cứu

Về mặt lý thuyết, luận văn đã hệ thống hóa toàn bộ cơ sở lý thuyết liên quan

đến hiệu quả hoạt động kinh doanh và các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động

kinh doanh của ngành ngân hàng; các nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước

về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng và dựa vào những nghiên cứu này

để xây dựng mô hình các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của

NHTMCP Việt Nam.

Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho việc học tập của

sinh viên ngành tài chính - ngân hàng cũng như là nguồn cung cấp thông tin cho

việc hoạch định chính sách của các nhà quản trị ngân hàng trong tình hình hiện nay.

6. Bố cục đề tài

Luận văn được chia thành 3 chương, với những nội dung sau:

Chương 1: Tổng quan về yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh

của NHTM.

3

Chương 2: Thực trạng các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh

của NHTMCP Việt Nam.

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP

Việt Nam.

4

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT

ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại là tổ chức được thành lập theo qui định của pháp luật,

kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi dưới

nhiều hình thức khác nhau và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ

thanh toán cho các chủ thể trong nền kinh tế, nhằm mục tiêu lợi nhuận (Trầm Thị

Xuân Hương và Hoàng Thị Minh Ngọc, 2013).

Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại là hoạt động kinh doanh tiền

tệ và các hoạt động khác có liên quan, bao gồm hoạt động huy động vốn, hoạt động

cấp tín dụng, hoạt động đầu tư, hoạt động thanh toán qua ngân hàng và các hoạt

động kinh doanh khác.

1.1.1 Khái niệm

 Hiệu quả hoạt động kinh doanh

Hiệu quả là phạm trù phản ánh sự thay đổi công nghệ, sự kết hợp và phân bổ

hợp lý các nguồn lực, trình độ lành nghề của lao động, trình độ quản lý… nó phản

ánh mối quan hệ so sánh được giữa kết quả kinh tế và chi phí bỏ ra để đạt được kết

quả đó (Nguyễn Việt Hùng, 2008).

Theo định nghĩa trên, ta có thể hiểu hiệu quả là một phạm trù phản ánh trình độ

sử dụng các nguồn lực đầu vào để đạt được mục tiêu đã đề ra.

Theo Giáo trình Quản trị Kinh doanh Tổng hợp, hiệu quả hoạt động kinh doanh

là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục

tiêu đã đặt ra, nó biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và những chi phí

bỏ ra để có được kết quả đó (Ngô Đình Giao, 1997).

Xét theo quan điểm trên, ta có thể xem xét hiệu quả hoạt động kinh doanh trên

góc độ mối tương quan tuyệt đối và mối tương quan tương đối:

 Xét hiệu quả hoạt động kinh doanh theo góc độ tương quan tuyệt đối thì:

Hiệu quả hoạt động kinh doanh = kết quả kinh tế đạt được - chi phí bỏ ra để

đạt kết quả đó

5

 Xét hiệu quả hoạt động kinh doanh theo góc độ tương quan tương đối thì:

Hiệu quả hoạt động kinh doanh = kết quả kinh tế đạt được / chi phí bỏ ra để

đạt kết quả đó

 Hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng

Trong hoạt động của ngân hàng thương mại, hiệu quả có thể được hiểu ở 2 khía

cạnh như sau:

- Khả năng biến đổi các đầu vào thành các đầu ra hay khả năng sinh lời để

tăng khả năng cạnh tranh với các định chế tài chính khác.

- Xác suất hoạt động an toàn của ngân hàng.

Sự lành mạnh của hệ thống ngân hàng có quan hệ chặt chẽ với sự ổn định và

phát triển của nền kinh tế. Do đó, sự biến động của nó sẽ ảnh hưởng rất mạnh đến

các ngành kinh tế khác.

Quan điểm về hiệu quả là đa dạng, tùy theo mục đích nghiên cứu có thể xét hiệu

quả theo những khía cạnh khác nhau. Trong luận văn này, tác giả chỉ đánh giá hiệu

quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại theo quan điểm mối quan hệ

tối ưu giữa kết quả thu được và những chi phí bỏ ra để có được kết quả đó.

 Xét theo góc độ tương quan tuyệt đối thì hiệu quả hoạt động kinh doanh của

ngân hàng tương đương:

Lợi nhuận = Tổng thu nhập – Tổng chi phí

Nó cho phép đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng theo cả chiều rộng và

chiều sâu. Tuy nhiên, chỉ tiêu này có thể không phù hợp trong trường hợp khi so

sánh hiệu quả hoạt động kinh doanh giữa những ngân hàng không cùng quy mô, vì

những ngân hàng với quy mô lớn thường tạo ra lợi nhuận lớn hơn những ngân hàng

có quy mô nhỏ. Nhưng như vậy, ta không thể đánh giá ngân hàng có quy mô nhỏ

hoạt động không hiệu quả bằng ngân hàng có quy mô lớn. Do đó, hiệu quả tuyệt đối

không cho chúng ta biết được khả năng sử dụng tiết kiệm hay lãng phí các nguồn

lực đầu vào.

 Xét theo góc độ tương quan tương đối thì hiệu quả hoạt động kinh doanh của

ngân hàng tương đương với chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời như tỷ lệ thu nhập trên tổng

6

tài sản (ROA), tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ lệ thu nhập lãi cận biên

(NIM) và một số chỉ tiêu hổ trợ như tỷ lệ thu nhập trên cổ phiếu (EPS), tỷ lệ thu

nhập ngoài lãi cận biên (NM)…

Chỉ tiêu này rất thuận tiện để so sánh hiệu quả giữa các ngân hàng với các quy

mô khác nhau, với các thời kỳ khác nhau.

Xét về bản chất, ngân hàng thương mại cũng như các đơn vị kinh tế khác trong

nền kinh tế, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ với mục tiêu cao nhất là lợi

nhuận. Bên cạnh đó, hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại còn

được xem xét dựa trên chất lượng tài sản, các yếu tố đảm bảo an toàn trong hoạt

động của ngân hàng, thị phần… Do đó, lợi nhuận và các tiêu chí liên quan đến lợi

nhuận là các chỉ tiêu để các nhà đầu tư đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của

các ngân hàng thương mại ngày nay.

1.1.2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM

1.1.2.1 Lợi nhuận ròng

Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng

như đánh giá sự phát triển bền vững của một ngân hàng. Những ngân hàng hoạt

động kém hiệu quả sẽ gây ra những thua lỗ, nắm giữ những khoản nợ xấu kém

thanh khoản và cuối cùng là mất khả năng thanh toán (Trần Huy Hoàng, 2011).

Lợi nhuận của ngân hàng là khoản chênh lệch được xác định giữa tổng thu nhập

phải thu trừ đi tổng các khoản chi phí phải trả hợp lý hợp lệ.

Lợi nhuận trước thuế = Tổng thu nhập – Tổng chi phí

Lợi nhuận ròng = Lợi nhuận trước thuế – Thuế thu nhập doanh nghiệp

 Với thu nhập của ngân hàng bao gồm:

- Thu từ hoạt động kinh doanh gồm: thu từ hoạt động tín dụng; thu lãi tiền

gửi; thu dịch vụ; thu từ hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng; thu lãi góp vốn,

mua cổ phần; thu từ hoạt động mua bán cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác; thu

từ hoạt động mua bán nợ; thu về chênh lệch tỷ giá; thu từ hoạt động kinh doanh

khác.

7

- Thu khác gồm: thu từ việc nhượng bán, thanh lý tài sản cố định; thu về các

khoản vốn đã được xử lý bằng dự phòng rủi ro; thu kinh phí quản lý đối với các

công ty thành viên độc lập; thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng; các

khoản thu khác (Trần Huy Hoàng, 2011).

 Và chi phí của ngân hàng là số phải chi phát sinh trong kỳ cho hoạt động

kinh doanh và các hoạt động khác theo quy định, bao gồm:

- Chi phí hoạt động kinh doanh: chi phí phải trả lãi tiền gửi, lãi tiền vay; chi

về kinh doanh ngoại hối và vàng; chi cho hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng;

chi cho việc mua bán cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác; chi cho hoạt động

mua bán nợ; chi cho hoạt động góp vốn, mua cổ phần; chi về chênh lệch tỷ giá theo

qui định tại chuẩn mực kế toán; chi cho thuê tài sản, chi phí khấu hao tài sản cố định

sử dụng cho hoạt động kinh doanh thực hiện theo chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu

hao tài sản cố định hiện hành; chi phí tiền lương, tiền công và chi phí có tính chất

lương theo quy định; chi các khoản đã hạch toán doanh thu nhưng thực tế không thu

được; chi phí dịch vụ mua ngoài như chi phí thuê sửa chữa tài sản cố định, vận

chuyển, điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, phòng cháy chữa cháy, tư vấn,

kiểm toán, tiền mua bảo hiểm tài sản, tiền mua bảo hiểm tai nạn con người, chi công

tác phí, chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép theo qui định, chi hoa hồng, đại lý môi giới,

uỷ thác và các dịch vụ khác, chi phí hoa hồng môi giới, ủy thác và các dịch vụ khác;

chi phí nộp thuế, phí, tiền thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt động kinh doanh,

dịch vụ (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp) theo qui định của pháp luật; chi phí khác.

- Chi phí hoạt động khác: chi nhượng bán, thanh lý tài sản; giá trị còn lại của

tài sản cố định khi thanh lý, nhượng bán; chi cho việc thu hồi các khoản nợ đã xoá,

chi phí thu hồi nợ quá hạn khó đòi; chi tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế; chi

xử lý khoản tổn thất tài sản còn lại sau khi đã bù đắp bằng các nguồn theo quy định;

các khoản chi hợp lý, hợp lệ khác (Trần Huy Hoàng, 2011).

Tuy nhiên, như đã phân tích ở trên, lợi nhuận hay hiệu quả tuyệt đối không phải

là tiêu chí thường được áp dụng để đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh của các

ngân hàng thương mại. Bên cạnh đó, với mục tiêu đảm bảo an toàn cho hoạt động

8

ngân hàng, khi đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại, chúng ta

cần phân tích chỉ tiêu lợi nhuận trong một mối quan hệ với các tiêu chí quản lý

khác, chẳng hạn như quy mô tổng tài sản, quy mô vốn chủ sở hữu… Lợi nhuận hay

hiệu quả tuyệt đối chỉ là cơ sở để chúng ta có những phân tích sâu hơn bằng các chỉ

tiêu liên quan đến lợi nhuận.

Về mặt lý thuyết, giá trị thị trường (hay thị giá) của cổ phiếu là chỉ số tốt nhất

phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của công ty bởi vì nó thể hiện sự đánh giá

của thị trường đối với công ty đó. Tuy nhiên, chỉ số này thường không đáng tin cậy

trong lĩnh vực ngân hàng. Lý do là hầu hết cổ phiếu ngân hàng, đặc biệt là cổ phiếu

của các ngân hàng nhỏ không được giao dịch tích cực trên thị trường quốc tế cũng

như thị trường trong nước (Peter S. Rose, 2001). Thực tế này buộc các nhà phân

tích tài chính phải sử dụng các tỷ lệ về khả năng sinh lời thay thế cho chỉ số giá trị

thị trường để đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.

Các tỷ lệ quan trọng nhất đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng được sử dụng

hiện nay bao gồm tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA), tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ

sở hữu (ROE), tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM).

1.1.2.2 Tỷ suất sinh lợi

 Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA)

Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA - Return on Asset) là chỉ tiêu so sánh

giữa lợi nhuận thuần (lãi ròng) với tổng tài sản Có trung bình.

ROA = Lợi nhuận ròng Tổng tài sản (Tài sản có bình quân)

ROA là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý của ngân hàng, cho thấy khả

năng trong quá trình chuyển tài sản của ngân hàng thành thu nhập ròng. Hay nói

cách khác, chỉ tiêu này cho chúng ta biết một đồng tài sản Có tạo ra bao nhiêu đồng

lợi nhuận (Trần Huy Hoàng, 2011).

Kyriaki Kosmidou (2008) đã sử dụng tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA)

như là một biến phụ thuộc để nghiên cứu những yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt

động kinh doanh của hệ thống ngân hàng Hy Lạp, Mine Aysen Doyran (2013) và

9

nhiều nhà nghiên cứu khác cũng đã sử dụng tỷ lệ ROA để đo lường hiệu quả hoạt

động kinh doanh của các ngân hàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ ROA phụ

thuộc vào khá nhiều nhân tố như chi phí hoạt động, khả năng thanh khoản, quy mô

ngân hàng, tăng trưởng kinh tế, lạm phát…

 Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE – Return on Equity) là chỉ tiêu so

sánh giữa lợi nhuận thuần với vốn tự có cơ bản bình quân của ngân hàng.

ROE = Lợi nhuận ròng Vốn chủ sở hữu (Vốn tự có bình quân)

ROE đo lường tỷ lệ thu nhập cho các cổ đông của ngân hàng. Nó thể hiện thu

nhập mà các cổ đông nhận được từ việc đầu tư vốn vào ngân hàng, cho chúng ta

thấy một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận (tức là đầu tư chấp

nhận rủi ro để có được thu nhập ở mức hợp lý). Tỷ số ROE được xem là xuất phát

điểm cho việc đánh giá tình hình tài chính của một ngân hàng thương mại, nếu ROE

tương đối thấp so với những ngân hàng khác sẽ làm giảm đi khả năng thu hút vốn

mới cần thiết cho sự mở rộng và duy trì vị thế cạnh tranh của ngân hàng trên thị

trường (Trần Huy Hoàng, 2011).

Yong Tan và Christos Floros (2012) và nhiều nhà nghiên cứu khác cũng đã sử

dụng tỷ lệ ROE để đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.

Tương tự như ROA, tỷ lệ ROE cũng phụ thuộc vào các yếu tố như tổng tài sản, vốn

chủ sở hữu, chi phí hoạt động, lạm phát, tăng trưởng kinh tế…Nhưng theo những

kết quả nghiên cứu trên thì khả năng giải thích của biến phụ thuộc ROE là không

cao như biến phụ thuộc ROA. Điều này phù hợp với lý thuyết và tình hình hoạt

động thực tế của các ngân hàng thương mại. Các ngân hàng thương mại hoạt động

kinh doanh chủ yếu dựa trên nguồn vốn huy động để tài trợ cho các hoạt động sử

dụng vốn và tạo ra lợi nhuận. Với công cụ đòn bẩy tài chính, mối tương quan giữa

tổng tài sản và tổng vốn chủ sở hữu càng lớn thì tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu

ROE càng khả quan. Nhưng về mặt rủi ro, các ngân hàng thương mại phải chấp

nhận mức rủi ro cao hơn, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh về sau.

10

 Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM)

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM – Net Interest Margin) là chênh lệch giữa thu

nhập lãi và chi phí lãi, tất cả chia cho tích sản sinh lãi.

NIM = Thu nhập lãi - Chi phí lãi Tài sản có sinh lãi

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên đo lường mức chênh lệch giữa thu từ lãi và chi phí

trả lãi mà ngân hàng có thể đạt được thông qua hoạt động kiểm soát chặt chẽ tài sản

sinh lời và theo đuổi các nguồn vốn có chi phí thấp nhất (Trần Huy Hoàng, 2011).

Gelos (2006) đã sử dụng tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) như là một biến phụ

thuộc trong một nghiên cứu về các yếu tố quyết định hiệu quả của các ngân hàng tại

14 quốc gia Mỹ Latinh trong giai đoạn 1999-2002. Mine Aysen Doyran (2013)

cũng đã sử dụng tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) như là một biến phụ thuộc trong

một nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Argentina

trong giai đoạn 1994-2011.

Nhìn chung, tỷ lệ NIM là một chỉ số quan trọng của hiệu suất ngân hàng vì nó

trực tiếp ảnh hưởng đến chi phí đi vay và cho vay trong hệ thống tài chính. Tuy

nhiên, như cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã tiết lộ, các chỉ số truyền thống

được sử dụng để đo lường hiệu suất có thiếu sót nhất định, chẳng hạn như:

 tập trung quá nhiều vào các chỉ số tài chính trong khi bỏ qua chỉ số "vô hình"

hoặc phi tài chính như "chiến lược công ty", "mục tiêu tổ chức" và "giá trị

của động lực";

 sự phụ thuộc quá nhiều vào "phân tích nội bộ của điều kiện hoạt động, trong

khi không bao gồm các yếu tố bên ngoài ", và

 tập trung quá nhiều vào "các tài sản truyền thống trong khi bỏ qua tài sản vô

hình".

Điều này "có thể dẫn các nhà phân tích đi đến triển khai các kỹ thuật để rút ra

kết luận sai" (Peter S. Rose, 2001).

1.1.2.3 Một số tiêu chí định tính

 Mục tiêu tổ chức

11

Trong quá trình phân tích báo cáo tài chính của ngân hàng, chúng ta phải xác

định những mục tiêu mà ngân hàng đang theo đuổi. Hoạt động của ngân hàng phải

được định hướng theo những mục tiêu cụ thể. Để có thể đánh giá công bằng tình

hình hoạt động của ngân hàng, chúng ta cần phải đánh giá khả năng của ngân hàng

trong việc đạt được những mục tiêu mà Hội đồng quản trị đã đề ra. Một số ngân

hàng mong muốn tăng trưởng nhanh hơn và đạt được mục tiêu tăng trưởng dài hạn.

Ngược lại, một số ngân hàng thích sự ổn định – tối thiểu hóa rủi ro, đảm bảo sự lành

mạnh cho ngân hàng nhưng với mức thu nhập khiêm tốn cho các cổ đông (Peter S.

Rose, 2001).

 Thương hiệu tổ chức

Thương hiệu là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất tạo nên khả năng nhận biết,

phân biệt và định hướng cho khách hàng tìm đến với sản phẩm, dịch vụ của ngân

hàng. Thương hiệu giúp cho ngân hàng khẳng định với khách hàng và các bên liên

quan về mức độ an toàn, tính thuận tiện, phong cách làm việc chuyên nghiệp, giá cả

hợp lý khi giao dịch với ngân hàng.

Để đánh giá thương hiệu của một ngân hàng, người ta đánh giá thông qua việc

thu thập ý kiến, nhận xét của khách hàng đã từng sử dụng dịch vụ của ngân hàng

đó, thông qua việc đánh giá của các cơ quan, tổ chức xếp hạng tín nhiệm, các tạp

chí chuyên ngành trong và ngoài nước.

 Chất lượng dịch vụ

Để đánh giá chất lượng của một sản phẩm, chúng ta phải căn cứ vào những đặc

tính riêng của chúng. Đối với chất lượng dịch vụ tài chính ngân hàng, chúng ta có

thể đánh giá thông qua:

- Tính tiện ích của dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.

- Thời gian cung ứng sản phẩm cùng loại so với các ngân hàng khác.

- Mức độ đơn giản hay phức tạp của quá trình cung ứng dịch vụ.

- Độ chính xác của sản phẩm.

Chất lượng dịch vụ tài chính là một trong những tiêu chí để đánh giá tính hiệu

quả của một ngân hàng. Nếu dịch vụ của một ngân hàng có chất lượng tốt thì ngân

12

hàng đó hoàn toàn có lợi thế hơn so với các ngân hàng khác trong việc cung cấp các

dịch vụ cùng loại trong cùng một điều kiện, điều này dẫn đến ngân hàng đó có cơ

hội đạt được mức thu nhập cao hơn. Thậm chí, nếu giá dịch vụ của ngân hàng có

chất lượng tốt có cao hơn so với giá dịch vụ của các ngân hàng khác ở một mức độ

nhất định thì ngân hàng đó vẫn có khả năng thu hút khách hàng tốt hơn.

 Thị phần

Mặc dù thị phần là kết quả của hoạt động ngân hàng trong quá khứ nhưng nó lại

có tác động đến khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong tương lai. Thị phần biểu

hiện vị thế và sức cạnh tranh của ngân hàng. Thông qua thị phần của ngân hàng, nhà

đầu tư, khách hàng có thể đánh giá được quy mô hoạt động của ngân hàng, chất

lượng dịch vụ, uy tín của ngân hàng để từ đó có quyết định đầu tư hay sử dụng dịch

vụ của ngân hàng. Một ngân hàng được đánh giá là hoạt động có hiệu quả khi thị

phần của ngân hàng đó đang được mở rộng.

1.2 Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM

Các quốc gia trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về những yếu tố tác động

đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Các nghiên cứu này sử dụng

các mẫu và các khoảng thời kỳ khác nhau để kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến

hiệu quả của các ngân hàng. Các mẫu này là những ngân hàng thuộc một quốc gia

hoặc các quốc gia có những điều kiện kinh tế tương đồng nhau hoặc các quốc gia

trong cùng một khu vực cụ thể. Và những khoảng thời kỳ là những giai đoạn cụ thể

có ý nghĩa kinh tế, chính trị - xã hội quan trọng đối với một quốc gia hoặc một

nhóm quốc gia trong cùng một khu vực. Kết quả thu được về các yếu tố ảnh hưởng

đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng được chia ra làm hai loại: yếu tố vĩ mô và

yếu tố vi mô.

1.2.1 Các yếu tố vĩ mô

Các yếu tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các

ngân hàng thương mại là những yếu tố khách quan, nằm ngoài khả năng kiểm soát

của các nhà quản trị ngân hàng. Đó là các yếu tố liên quan đến tình hình kinh tế,

chính trị - xã hội của một quốc gia mà ngân hàng đang hoạt động ở quốc gia đó

13

hoặc tình hình kinh tế - chính trị của thế giới. Các nhà quản trị ngân hàng vẫn có thể

kiểm soát được một phần ảnh hưởng của các yếu tố này lên hoạt động của ngân

hàng thông qua việc đánh giá và ước đoán những thay đổi của môi trường bên

ngoài, từ đó xây dựng những kế hoạch, những giải pháp nhằm nắm bắt những cơ

hội để phát triển, hạn chế tối đa những rủi ro ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của

ngân hàng. Theo các nghiên cứu trước đã được thực hiện trên các quốc gia khác

nhau, các yếu tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của

các ngân hàng bao gồm: tăng trưởng kinh tế, lạm phát, tốc độ tăng cung tiền, sự

phát triển của thị trường chứng khoán, sự tự do hóa thị trường ngoại hối...

 Tăng trưởng kinh tế

Tổng sản phẩm quốc nội (GDP - Gross Domestic Product) là một trong những

chỉ số kinh tế vĩ mô thông dụng nhất, là một thước đo tổng số hoạt động kinh tế

trong một nền kinh tế. Tốc độ tăng trưởng GDP dự kiến sẽ có ảnh hưởng đến rất

nhiều yếu tố có liên quan đến việc cung và cầu những khoản cho vay và khoản huy

động. Một mối quan hệ tích cực giữa hiệu quả hoạt động của các ngân hàng và biến

này là kết quả thu được từ nhiều nghiên cứu trên thế giới. Theo kinh nghiệm từ thực

tiễn, thời kỳ kinh tế tăng trưởng sẽ kích thích nhu cầu tín dụng hơn so với thời kỳ

kinh tế suy thoái. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao sẽ làm tăng chất lượng của các

khoản cho vay vì lúc này các doanh nghiệp đi vay, với điều kiện kinh doanh thuận

lợi, sẽ có nhiều cơ hội thu được lợi nhuận, trả nợ gốc và lãi vay cho ngân hàng; các

khách hàng cá nhân sẽ có việc làm ổn định, nhu cầu chi tiêu cá nhân sẽ nhiều hơn,

khả năng trả nợ gốc và lãi sẽ cao hơn. Điều này góp phần vào việc làm giảm rủi ro

tín dụng cho ngân hàng (Yong Tan và Christos Floros, 2012).

Tuy nhiên, trong một số nghiên cứu tại các quốc gia phát triển, một mối tương

quan nghịch giữa biến tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ ROA được tìm thấy. Điều này

được giải thích là ở các nước với nền kinh tế phát triển cao hơn, một thị trường tài

chính phát triển có mức độ cạnh tranh cao, việc tăng trưởng kinh tế cũng đồng

nghĩa với việc tăng áp lực cạnh tranh trong ngành ngân hàng và kết quả là một sự

sụt giảm trong lợi nhuận của các ngân hàng.

14

 Lạm phát

Trong kinh tế học, lạm phát là sự tăng lên theo thời gian của mức giá chung của

nền kinh tế. Lạm phát là một chỉ số kinh tế vĩ mô quan trọng ảnh hưởng đến cả chi

phí và thu nhập của các ngân hàng thương mại. Một cách tổng quát, tỷ lệ lạm phát

cao sẽ tương quan với một mức lãi suất cho vay cao và do đó sẽ dẫn đến một mức

thu nhập cao. Tuy nhiên, một số nghiên cứu đã khẳng định rằng sự ảnh hưởng của

lạm phát lên tình hình hoạt động của ngân hàng phụ thuộc vào việc lạm phát có

được dự đoán hay không được dự đoán. Nếu lạm phát được dự đoán đầy đủ và mức

lãi suất được điều chỉnh theo lạm phát đã được dự đoán thì một mối tương quan tích

cực giữa lạm phát và hiệu quả hoạt động của ngân hàng sẽ được khẳng định. Ngược

lại, một sự tăng lên không được dự đoán trước trong lạm phát sẽ gây khó khăn cho

dòng tiền của người đi vay, gây ra rủi ro cho các khoản vay của NHTM và có thể

dẫn đến mất vốn. Với lạm phát không được dự đoán trước, ngân hàng sẽ chậm chạp

trong việc điều chỉnh lãi suất, một khả năng dẫn đến các khoản chi phí của ngân

hàng sẽ tăng nhanh hơn thu nhập mà họ nhận được và hoạt động kinh doanh của

ngân hàng sẽ kém hiệu quả (Yong Tan và Christos Floros, 2012).

Các phát hiện của các nghiên cứu về mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ lệ ROA,

ROE là không đồng nhất. Nhiều nghiên cứu cho thấy tỷ lệ lạm phát cao dẫn đến lợi

nhuận của ngân hàng cao hơn. Tuy nhiên, Demirguc - Kunt và Huizinga (1999)

nhận thấy rằng các ngân hàng ở các nước đang phát triển có xu hướng ít lợi nhuận

hơn trong môi trường lạm phát.

 Tốc độ tăng cung tiền

Theo lý thuyết tiền tệ, những thay đổi trong cung tiền sẽ dẫn đến những thay

đổi trong GDP danh nghĩa và mức giá danh nghĩa. Cung tiền đề cập đến số lượng

tiền có sẵn và nó phụ thuộc vào chính sách tiền tệ theo sau đó. Cung tiền cơ bản

được quyết định bởi chính sách của Ngân hàng Trung ương, tuy nhiên nó bị ảnh

hưởng bởi hành vi của các hộ gia đình giữ tiền và các ngân hàng mà trong đó tiền

được nắm giữ.

15

Trong một nghiên cứu gần đây, Demirguc - Kunt và Huizinga (1999) cũng đã

công bố bằng chứng thực nghiệm tiết lộ rằng tăng dự trữ bắt buộc làm giảm lợi

nhuận ngân hàng. Mở rộng nghiên cứu hơn nữa, họ cũng đã chứng minh rằng dự trữ

bắt buộc có tác động lên lợi nhuận rõ rệt hơn ở các nước đang phát triển so với các

nước phát triển, bởi vì chi phí cơ hội của việc dự trữ có xu hướng tương đối cao hơn

ở các nước nghèo và có nhiều lạm phát (Aburime, 2009).

Một số nghiên cứu đã tìm thấy một mối tương quan nghịch giữa tốc độ tăng

cung tiền và hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Trong khi đó, một số nghiên cứu

khác lại không tìm thấy mối tương quan đáng kể giữa hai biến này.

 Sự phát triển của thị trường chứng khoán

Thị trường chứng khoán là một bộ phận quan trọng của thị trường vốn. Thị

trường chứng khoán góp phần quan trọng trong việc huy động vốn đầu tư cho nền

kinh tế, cung cấp môi trường đầu tư cho khách hàng, cung cấp khả năng thanh

khoản cho các loại chứng khoán, cung cấp thông tin cho việc đánh giá giá trị doanh

nghiệp, tình hình kinh tế và tạo môi trường để Chính phủ thực hiện các chính sách

vĩ mô.

Bằng chứng thực nghiệm từ Demirguc - Kunt và Huizinga (1999) cho thấy các

ngân hàng có cơ hội kiếm được lợi nhuận nhiều hơn ở các nước có thị trường chứng

khoán phát triển tốt. Họ cho rằng thị trường chứng khoán lớn tại các quốc gia phát

triển cung cấp cho các ngân hàng cơ hội hoạt động kinh doanh nhiều hơn để mở

rộng lợi nhuận của họ. Dựa trên một thị trường chứng khoán phát triển, các thông

tin sẵn có về các công ty niêm yết công khai được cải thiện làm cho các ngân hàng

dễ dàng hơn trong việc đánh giá và giám sát rủi ro tín dụng liên quan đến các công

ty này. Điều này có xu hướng làm tăng khối lượng giao dịch và giảm nguy cơ kinh

doanh cho các ngân hàng, làm cho lợi nhuận của ngân hàng có thể cao hơn (Yong

Tan và Christos Floros, 2012).

 Sự tự do hóa thị trường ngoại hối

Lợi nhuận ngân hàng có thể bị ảnh hưởng bởi bản chất của chế độ tỷ giá hối

đoái của một quốc gia. Một số nghiên cứu đã khẳng định rằng lợi nhuận ngân hàng

16

có thể bị hạn chế phần lớn bởi một chế độ tỷ giá hối đoái cố định. Trong khi đó,

trong một chế độ tỷ giá hối đoái tự do một phần hoặc hoàn toàn của ngoại tệ trên thị

trường, các ngân hàng có một phạm vi rộng hơn đối với việc buôn bán, trao đổi

ngoại tệ và do đó cải thiện lợi nhuận tổng thể (Aburime, 2009).

1.2.2 Các yếu tố vi mô

Các yếu tố vi mô ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng

là các yếu tố chịu ảnh hưởng bởi các quyết định mang tính chủ quan của các nhà

quản trị ngân hàng. Các yếu tố này bao gồm tổng tài sản ngân hàng, tỷ lệ vốn chủ sở

hữu, chi phí hoạt động, mức độ đa dạng hóa sản phẩm, rủi ro tín dụng, thanh khoản,

năng suất lao động…

 Tổng tài sản ngân hàng

Khi so sánh tình hình hoạt động giữa các ngân hàng, tổng tài sản của ngân hàng

đóng một vai trò hết sức quan trọng. Hầu hết các tỷ số phản ánh hoạt động ngân

hàng như ROA, ROE, NIM… đều rất nhạy cảm với tổng tài sản ngân hàng.

Các kết quả nghiên cứu về mối tương quan giữa tổng tài sản và hiệu quả hoạt

động kinh doanh của ngân hàng là không thống nhất. Một số nghiên cứu cho thấy

các ngân hàng có tổng tài sản lớn sẽ giảm chi phí do tính kinh tế theo qui mô và sẽ

đạt hiệu quả cao. Một số nghiên cứu khác lại cho thấy với tổng tài sản lớn, có thể là

hậu quả của chiến lược tăng trưởng mạnh mẽ của ngân hàng, cũng có nghĩa là các

nhà quản trị ngân hàng sẽ khó khăn hơn trong việc quản lý, và tính phi kinh tế theo

quy mô sẽ xuất hiện, gây tốn kém chi phí trong quá trình quản lý, điều hành. Một số

nghiên cứu cho rằng tác động của tổng tài sản lên lợi nhuận ngân hàng có thể là

tương quan tích cực đến một giới hạn nhất định. Vượt qua điểm này, tác động của

nó có thể là tương quan tiêu cực do tính quan liêu và các yếu tố khác (Yong Tan và

Christos Floros, 2012).

 Tỷ lệ vốn chủ sở hữu

Về mặt kinh tế, vốn chủ sở hữu là vốn riêng của ngân hàng do các chủ sở hữu

đóng góp, cung cấp nguồn lực cho ngân hàng hoạt động trong thời gian mới bắt đầu

hoạt động, giúp ngân hàng chống đỡ khi rủi ro phát sinh. Vốn chủ sở hữu là nguồn

17

vốn ổn định và luôn tăng trưởng trong quá trình hoạt động của ngân hàng, là nền

tảng cho sự tăng trưởng của ngân hàng (Trần Huy Hoàng, 2011).

Quy mô vốn chủ sở hữu đã được chứng minh là một yếu tố quan trọng trong

việc giải thích tình hình hoạt động của ngân hàng. Các nghiên cứu trên thế giới đã

nêu ra một số lý do để tin rằng một tỷ lệ vốn chủ sở hữu cao sẽ thúc đẩy lợi nhuận.

Thứ nhất, các ngân hàng với một tỷ lệ vốn chủ sở hữu cao sẽ tham gia vào việc cho

vay một cách khôn ngoan. Thứ hai, các ngân hàng với một tỷ lệ vốn chủ sở hữu cao

sẽ có thể làm giảm chi phí lãi vay cho việc vay nợ của họ bởi vì với một lượng vốn

chủ sở hữu lớn là một tín hiệu quan trọng cho sự tin tưởng ở khả năng tài chính.

Thứ ba, vốn chủ sở hữu được xem là một tấm đệm để tăng sự chia sẻ tài sản rủi ro,

như các khoản tín dụng. Khi điều kiện thị trường cho phép, các ngân hàng sẽ cho

vay nhiều hơn, điều này dẫn đến sẽ có lợi nhuận cao hơn. Cuối cùng, việc tăng vốn

chủ sở hữu có thể làm tăng lợi nhuận dự kiến bằng cách làm giảm chi phí dự kiến

của vấn đề kiệt quệ tài chính bao gồm vấn đề phá sản. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng

vốn chủ sở hữu phải phù hợp với quy mô hoạt động, năng lực quản lý của nhà quản

trị ngân hàng và mức độ rủi ro trong kinh doanh. Các nhà quản trị ngân hàng nếu

quản lý vốn chủ sở hữu hiệu quả sẽ làm tăng khả năng sinh lời của các ngân hàng

(Yong Tan và Christos Floros, 2012).

Hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới đều tìm thấy một mối tương

quan tích cực giữa tỷ lệ vốn chủ sở hữu và hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân

hàng.

 Chi phí hoạt động

Chi phí hoạt động của ngân hàng là các chi phí phát sinh trong quá trình hoạt

động của ngân hàng bao gồm chi nộp thuế, các khoản phí và lệ phí; chi lương, phụ

cấp và trợ cấp cho nhân viên …

Theo lý thuyết, chi phí giảm sẽ làm tăng lợi nhuận và do đó làm tăng hiệu quả

hoạt động của các tổ chức tài chính. Điều này ngụ ý rằng có một mối tương quan

tiêu cực giữa chi phí hoạt động và lợi nhuận của ngân hàng. Tuy nhiên, Molyneux

và Thornton (1992) tìm thấy rằng yếu tố chi phí tác động một cách tích cực đến lợi

18

nhuận của các ngân hàng ở châu Âu. Lý do được đưa ra là với một mức độ cao hơn

của chi phí có thể được liên kết với một khối lượng cao hơn của các hoạt động ngân

hàng và do đó các khoản thu sẽ cao hơn. Phát hiện của họ ủng hộ giả thuyết tiền

lương hiệu quả, trong đó nói rằng năng suất của người lao động tăng tương ứng với

mức lương.

 Mức độ đa dạng hóa sản phẩm

Bên cạnh các hoạt động kinh doanh truyền thống là huy động vốn và cấp tín

dụng, các ngân hàng ngày nay thực hiện rất nhiều hoạt động kinh doanh phi truyền

thống khác như đầu tư tài chính, kinh doanh ngoại hối, cung cấp dịch vụ ngân quỹ,

dịch vụ ủy thác, dịch vụ thanh toán, giữ hộ tài sản, tư vấn, bán bảo hiểm…Càng đa

dạng hóa sản phẩm, ngân hàng càng tạo ra nhiều nguồn thu nhập, giảm sự phụ

thuộc vào thu nhập lãi mà nguồn thu nhập này dễ dàng bị ảnh hưởng khi có sự thay

đổi theo hướng bất lợi trong môi trường kinh tế vĩ mô (Alper và Anbar, 2011).

Tuy nhiên, một số nghiên cứu khác lại khẳng định rằng các ngân hàng tạo ra

nhiều thu nhập từ phí dịch vụ thực sự gây ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của

chính ngân hàng. Các nhà nghiên cứu lý luận rằng những hoạt động tạo ra thu nhập

từ phí dịch vụ như kinh doanh ngoại hối, cung cấp dịch vụ thẻ tín dụng …phát sinh

chi phí nhiều hơn thu nhập họ nhận được trong một môi trường cạnh tranh cao so

với những hoạt động tạo ra thu nhập từ lãi truyền thống (Yong Tan và Christos

Floros, 2012).

 Rủi ro tín dụng

Các chuyên gia cho rằng một số tài sản của ngân hàng (đặc biệt là các khoản cho

vay) giảm giá trị hay không thể thu hồi được là biểu hiện của rủi ro tín dụng. Do

vốn chủ sở hữu của ngân hàng so với tổng giá trị tài sản là rất nhỏ nên chỉ cần một

tỷ lệ nhỏ danh mục cho vay có vấn đề sẽ có thể đẩy ngân hàng tới nguy cơ phá sản.

Một sự thay đổi trong rủi ro tín dụng có thể phản ánh những thay đổi về sức

khỏe của ngân hàng và ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của tổ chức. Sự khác biệt

về lợi nhuận ngân hàng chủ yếu là do sự khác biệt về rủi ro tín dụng, những hoạt

động tiếp xúc nhiều với rủi ro tín dụng thường có mối quan hệ với việc giảm lợi

19

nhuận của ngân hàng (Fadzlan và Royfaizal, 2008). Kết quả nghiên cứu này dẫn

đến các cuộc thảo luận về vấn đề chất lượng của các khoản cho vay chứ không phải

là vấn đề số lượng của các khoản cho vay. Theo hướng nghiên cứu này, Miller và

Noulas (1997) cho thấy rằng các tổ chức tài chính được tiếp xúc nhiều hơn với các

khoản cho vay có rủi ro cao sẽ làm giảm lợi nhuận (Yong Tan và Christos Floros,

2012).

Tuy nhiên, một số nghiên cứu lại tìm thấy một mối tương quan tích cực giữa các

khoản cho vay có độ rủi ro cao với lợi nhuận của các ngân hàng. Các nhà nghiên

cứu lý luận rằng những kết quả này là phù hợp với lý thuyết rủi ro – lợi nhuận, lý

thuyết này ngụ ý một mối quan hệ tích cực giữa rủi ro và lợi nhuận, tài sản có mức

độ rủi ro càng cao thì khả năng sinh lời càng cao (Kyriaki Kosmidou, 2008).

 Thanh khoản

Các ngân hàng rất quan tâm đến sự nguy hiểm của tình trạng thiếu tiền mặt để

đáp ứng yêu cầu rút tiền gửi, yêu cầu vay vốn và những yêu cầu tiền mặt khác. Đối

mặt với rủi ro thanh khoản, một ngân hàng buộc phải vay nóng với chi phí quá cao

để trả cho những yêu cầu tiền mặt cấp bách và do vậy làm giảm lợi nhuận của họ.

Những bằng chứng thực nghiệm cho thấy nếu không có đủ thanh khoản cần thiết

để đáp ứng các nghĩa vụ về tiền mặt, một ngân hàng có thể thất bại. Vì vậy, để tránh

những vấn đề về thiếu khả năng thanh toán, ngân hàng thường giữ tài sản có tính

khanh khoản, có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt. Do đó, mọi người sẽ mong

đợi một mối quan hệ tích cực giữa khả năng thanh khoản và lợi nhuận ngân hàng.

Tuy nhiên, tài sản có tính thanh khoản thường có tỷ suất sinh lời thấp. Graham và

Bordelean (2010) lập luận rằng lợi nhuận ngân hàng được cải thiện do các ngân

hàng nắm giữ một số tài sản có tính thanh khoản, tuy nhiên, có một điểm mà tại đó

việc nắm giữ tài sản có tính thanh khoản nhiều hơn nữa sẽ làm giảm lợi nhuận của

ngân hàng (Yong Tan và Christos Floros, 2012).

 Năng suất lao động

Năng suất lao động là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng lao động, đặc trưng

bởi quan hệ so sánh giữa một chỉ tiêu đầu ra (kết quả sản xuất) với số lao động để

20

sản xuất ra nó. Năng suất lao động là một trong những yếu tố quan trọng tác động

tới sức cạnh tranh, phản ánh yếu tố chất lượng người lao động - yếu tố cốt lõi để

phát triển trong sự cạnh tranh toàn cầu.

Bằng chứng thực nghiệm từ các ngân hàng ở Hy Lạp cho thấy rằng có một mối

quan hệ tích cực và có ý nghĩa giữa năng suất lao động và lợi nhuận ngân hàng

(Athanasoglou và các cộng sự, 2005). Các ngân hàng nhằm vào mục tiêu tăng năng

suất lao động thông qua các chiến lược khác nhau bao gồm ổn định lực lượng lao

động có chất lượng, tuyển dụng lao động mới chất lượng cao, cắt giảm số nhân sự

thiếu trình độ, và tăng sản lượng đầu ra tổng thể thông qua tăng đầu tư tài sản cố

định và kết hợp công nghệ mới (Yong Tan và Christos Floros, 2012).

1.3 Các nghiên cứu thực nghiệm về yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động

kinh doanh của ngân hàng thương mại

1.3.1 Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới

Tại châu Âu, có một số lượng lớn các nghiên cứu xem xét tác động của các yếu

tố khác nhau đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng châu Âu (Molyneux và

Thornton (1992); Staikouras và Wood (2003)…). Tại Mỹ có một số lượng lớn các

nghiên cứu về các yếu tố tác động đến lợi nhuận của các ngân hàng Mỹ (Smirlock

(1985); Berger (1995a)…).

Trong số các nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của các ngân hàng tại các nước

có thị trường tài chính mới nổi, Yong Tan và Christos Floros (2012) nghiên cứu các

yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng tại Trung Quốc. Tác giả

nghiên cứu 101 ngân hàng Trung Quốc trong giai đoạn 2003 – 2009. Nghiên cứu

này sử dụng phương pháp hồi quy tổng quát (GMM) để ước lượng các tham số của

mô hình hồi quy với nguồn dữ liệu bảng không cân đối cho giai đoạn 2003 – 2009

được lấy từ các báo cáo tài chính của các ngân hàng Trung Quốc, trang web của Ủy

ban Giám sát Ngân hàng Trung Quốc và các dữ liệu của Ngân hàng Thế giới trong

giai đoạn 2003 – 2009. Các biến phụ thuộc được tác giả lựa chọn để đo lường các

yếu tố tác động bao gồm ROA và NIM. Các biến độc lập được sử dụng trong mô

hình hồi qui bao gồm quy mô ngân hàng, rủi ro tín dụng, thanh khoản, tác động của

21

thuế, an toàn vốn, chi phí hiệu quả, mức độ đa dạng hóa sản phẩm, năng suất lao

động, sự phát triển của khu vực ngân hàng, sự phát triển của thị trường chứng khoán

- Tác động của thuế, thể hiện qua tỷ lệ mức thuế phải đóng trên lợi nhuận

và lạm phát. Kết quả nghiên cứu cho thấy:

trước thuế của ngân hàng, có mối tương quan tiêu cực đến lợi nhuận ngân hàng

- Biến rủi ro tín dụng, thể hiện qua tỷ lệ dự phòng rủi ro trên tổng dư nợ,

trong cả hai mô hình hồi qui;

có mối tương quan tiêu cực và có ý nghĩa thống kê đến lợi nhuận ngân hàng trong

mô hình hồi qui với ROA là biến phụ thuộc nhưng lại có mối tương quan tích cực

- Biến chi phí hiệu quả, thể hiện qua tỷ lệ tổng chi phí trên tổng tài sản, có

và có ý nghĩa thống kê với NIM trong mô hình hồi qui với NIM là biến phụ thuộc;

- Một mối tương quan tiêu cực và có ý nghĩa giữa hoạt động phi truyền

mối tương quan tích cực và có ý nghĩa thống kê cao với ROA và NIM;

thống, thể hiện qua tỷ lệ thu nhập ngoài lãi trên tổng thu nhập, và hiệu quả hoạt

- Biến năng suất lao động, thể hiện qua tỷ lệ tổng thu nhập trên tổng số lao

động trong cả hai mô hình hồi qui;

động, có tương quan tích cực với lợi nhuận của các ngân hàng Trung Quốc trong

- Biến sự phát triển của ngành ngân hàng, thể hiện qua tỷ lệ tổng tài sản

mô hình với ROA là biến phụ thuộc;

khu vực ngân hàng trên GDP, và biến sự phát triển của thị trường chứng khoán, thể

hiện qua tỷ lệ vốn hóa của các công ty có niêm yết trên thị trường chứng khoán trên

GDP, có tương quan tích cực và có ý nghĩa với lợi nhuận ngành ngân hàng Trung

- Biến tỷ lệ lạm phát có mối tương quan tích cực và có ý nghĩa thống kê

Quốc trong cả hai mô hình;

với lợi nhuận ngành ngân hàng Trung Quốc.

Trong số các nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của ngân hàng gần đây, Deger

Alper và Adem Anbar (2011) nghiên cứu các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt

động của các ngân hàng thương mại tại Turkey. Tác giả nghiên cứu 10 ngân hàng

thương mại Turkey trong khoảng thời gian từ năm 2002 – 2010. Nghiên cứu này sử

22

dụng mô hình FE và RE để ước lượng các tham số của mô hình hồi quy với nguồn

dữ liệu bảng cân đối cho giai đoạn 2002 – 2010 được lấy từ các báo cáo tài chính

của các ngân hàng thương mại, Ủy ban Giám sát và Thị trường Chứng khoán

Istanbul. Các biến phụ thuộc được tác giả sử dụng để đo lường các yếu tố tác động

bao gồm ROA và ROE. Các biến độc lập được sử dụng trong mô hình bao gồm quy

mô ngân hàng, an toàn vốn, chất lượng tài sản, thanh khoản, huy động vốn, cấu trúc

thu nhập – chi phí, tăng trưởng kinh tế, lãi suất và lạm phát. Kết quả nghiên cứu cho

thấy:

- Quy mô ngân hàng, thể hiện qua tổng tài sản của ngân hàng, có mối

tương quan tích cực và có ý nghĩa thống kê với ROA, ROE;

- Cấu trúc thu nhập, thể hiện qua thu nhập ngoài lãi trên tổng tài sản, có

mối tương quan tích cực có ý nghĩa với ROA nhưng không có ý nghĩa với ROE;

- Chất lượng tài sản, thể hiện qua tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản và thể hiện

qua tỷ lệ chi phí dự phòng rủi ro trên tổng dư nợ, có mối tương quan tiêu cực có ý

nghĩa thống kê với ROA nhưng không có ý nghĩa với ROE;

- Biến lãi suất có mối tương quan tích cực có ý nghĩa thống kê với ROE

nhưng không có ý nghĩa với ROA;

- Các biến còn lại không có tác động đến ROA và ROE.

Nhiều nghiên cứu khác cũng xem xét tác động của các yếu tố đến hiệu quả hoạt

động kinh doanh của các ngân hàng thương mại tại nhiều quốc gia khác nhau. Và

họ cũng tập trung vào một số chỉ tiêu đo lường hiệu quả chủ yếu như ROA, ROE,

NIM…với một số biến độc lập thường được sử dụng như tăng trưởng kinh tế, lạm

phát, quy mô ngân hàng, chi phí hoạt động, khả năng thanh khoản, rủi ro tín dụng…

1.3.2 Các nghiên cứu thực nghiệm ở Việt Nam

Nhận thức được vai trò quan trọng của việc nghiên cứu các yếu tố tác động đến

hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng, nhằm mục đích nâng cao hiệu

quả hoạt động của các ngân hàng thương mại trong thời kỳ hội nhập, trong thời gian

qua, một số chuyên gia kinh tế trong nước đã quan tâm, nghiên cứu đến vấn đề này.

23

Cụ thể: nghiên cứu của Lê Thị Hương (2002) – “Nâng cao hiệu quả đầu tư của

các Ngân hàng thương mại Việt Nam”; nghiên cứu của Phạm Thị Bích Lương

(2006) – “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các NHTMNN Việt Nam hiện

nay”. Các nghiên cứu này chủ yếu dừng lại ở phân tích định tính và phạm vi nghiên

cứu chỉ tập trung phân tích nhóm các ngân hàng thương mại nhà nước.

Một số nghiên cứu định lượng đo lường hiệu quả hoạt động của các NHTM

trong nước như: nghiên cứu của Nguyễn Việt Hùng (2008) kết hợp phương pháp

định tính và định lượng – tiếp cận phân tích hiệu quả biên (phân tích biên ngẫu

nhiên (SFA) và phân tích bao dữ liệu (DEA)) và mô hình kinh tế lượng (Tobit) để

đánh giá hiệu quả hoạt động và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt

động của các NHTM Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu của tác giả không chỉ tập trung

vào một số ngân hàng thương mại nhà nước mà được mở rộng phân tích cho 32

ngân hàng thương mại ở Việt Nam bao gồm cả 3 loại hình: ngân hàng thương mại

nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh và thời kỳ của

nghiên cứu là 5 năm từ năm 2001 đến 2005. Nguồn dữ liệu sử dụng trong nghiên

cứu được thu thập từ các báo cáo thường niên của các ngân hàng thương mại, báo

cáo của ngân hàng nhà nước trong khoảng thời gian từ 2001 đến 2005. Biến phụ

thuộc được sử dụng trong mô hình Tobit là hiệu quả kỹ thuật của các ngân hàng

được ước lượng bằng phương pháp DEA hoặc SFA và các biến độc lập bao gồm

quy mô ngân hàng, tỷ lệ tổng chi phí trên tổng thu nhập, tỷ lệ tiền gửi trên cho vay,

tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, mức độ phần chia thị trường, tỷ lệ cho vay

trên tổng tài sản, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ, tỷ lệ tư bản hiện vật trên tổng tài

sản, tỷ lệ giữa vốn và lao động, tỷ lệ giữa thu từ lãi trên thu từ hoạt động và hai biến

giả loại hình ngân hàng được đưa vào mô hình nhằm kiểm định sự khác biệt về hiệu

quả giữa các loại hình ngân hàng. Kết quả nghiên cứu được tóm tắt như sau:

- Các biến quy mô ngân hàng, mức độ phần chia thị trường và tỷ lệ vốn

chủ sở hữu trên tổng tài sản có mối tương quan tích cực có ý nghĩa thống kê đến

hiệu quả của ngân hàng, tuy nhiên mức độ ảnh hưởng của biến tỷ lệ vốn chủ sở hữu

24

trên tổng tài sản là không lớn do quy mô vốn tự có của các ngân hàng trong thời kỳ

nghiên cứu còn khá nhỏ so với quy mô tài sản của các ngân hàng;

- Các biến tỷ lệ tiền gửi trên cho vay, tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản, tỷ lệ

nợ quá hạn trên tổng dư nợ, tỷ lệ tư bản hiện vật trên tổng tài sản và tỷ lệ thu từ lãi

trên thu từ hoạt động có tác động tiêu cực đến hiệu quả hoạt động ngân hàng.

Nhìn chung, việc nghiên cứu các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh

doanh của các ngân hàng trong nước đã được nhiều tác giả quan tâm. Tuy nhiên,

phần lớn các nghiên cứu này tiếp cận theo phương pháp định tính truyền thống và

phạm vi nghiên cứu còn thu hẹp cho một vài ngân hàng thương mại nhà nước. Các

nghiên cứu tiếp cận theo phương pháp định lượng còn khá ít và hạn chế về mô hình

phân tích. Vấn đề mở rộng các nghiên cứu về yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt

động của các ngân hàng trong thời kỳ hội nhập hiện nay là rất quan trọng, nhằm

phát hiện các nhân tố tác động mạnh mẽ và có ý nghĩa, phù hợp với từng thời kỳ,

từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia.

1.4 Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng

trên thế giới và bài học cho ngân hàng Việt Nam

1.4.1 Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân

hàng trên thế giới

Hiệu quả hoạt động kinh doanh là chỉ tiêu rất quan trọng mà mỗi ngân hàng đều

phải quan tâm cải thiện, nó quyết định sự thành công hay thất bại của một ngân

hàng. Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, đa số các ngân hàng trên thế giới

thực hiện các biện pháp sau:

- Tiến hành cắt giảm chi phí hoạt động, cụ thể là cắt giảm nhân sự và các chi

nhánh, phòng giao dịch hoạt động kém hiệu quả… Điều này giúp cho các ngân

hàng trên tiết kiệm được số lượng lớn chi phí và hoạt động có hiệu quả hơn. Đối với

các ngân hàng yếu kém, chính phủ các nước khuyến khích các ngân hàng trên bán

cổ phần cho các nhà đầu tư nước ngoài hoặc hợp nhất, sáp nhập với các tổ chức tài

chính có tình hình tài chính vững mạnh để có thể cơ cấu lại các khoản nợ, tăng khả

năng thanh khoản, cải tổ hoạt động, xây dựng chiến lược kinh doanh và phát triển

25

bền vững. Kinh nghiệm tại Hàn Quốc cho thấy: Cuộc khủng hoảng kinh tế bắt đầu

từ đầu năm 1997 tại Thái Lan đã lan nhanh sang các nước trong khu vực như

Indonesia, Malaysia, Hàn Quốc.... Chính phủ Hàn Quốc phải tham gia vào quá trình

tái cơ cấu lĩnh vực tài chính. Thông qua các định chế tài chính, Chính phủ đã mua

lại các các khoản cho vay cùng tài sản đảm bảo của các ngân hàng bằng 45% giá trị

thời điểm của tài sản, các khoản vay tín chấp được mua bằng 3% của dư nợ. Kết

thúc giai đoạn này vốn chủ sở hữu của các ngân hàng bị suy giảm nghiêm trọng, và

để đảm bảo chỉ số thanh khoản quy định, Chính phủ buộc phải quốc hữu hóa vài

ngân hàng lớn nhất, giải thể hoặc buộc sáp nhập các ngân hàng nhỏ hơn. Hàng tỷ

USD đã được rút từ ngân sách cho mục đích này nhưng Chính phủ đã nhanh chóng

cho phép nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu từ 51% trở lên nên các ngân hàng, quỹ

đầu tư nước ngoài tên tuổi đã mau chóng mua trọn quyền sở hữu và hoàn trả cho

ngân sách hầu hết khoản ứng này. Sau năm 2000, hoạt động các ngân hàng này đã

dần đi vào ổn định với cơ cấu chủ sở hữu mới, số lượng các ngân hàng thương mại

hoạt động toàn quốc đã giảm từ 18 xuống còn 8 ngân hàng. Các ngân hàng khu vực,

quỹ tiết kiệm cũng giảm sút tương tự. Số lượng cán bộ nhân viên ngành Ngân hàng

cũng giảm 40%, từ 130.000 người xuống còn 90.000 người. Có thể nói sau 5 năm,

bộ mặt ngành Ngân hàng Hàn Quốc đã thay đổi về cơ bản, giảm số lượng ngân

hàng, giảm nhân viên nhưng hệ thống mạng lưới, công nghệ, chất lượng phục vụ,

tổng tài sản, chất lượng tài sản, giá trị vốn hóa, chi phí hoạt động, sức cạnh tranh

của các ngân hàng đều cao hơn trước khủng hoảng rất nhiều.

- Về xử lý nợ xấu và lành mạnh hóa tài chính, một số nước đã khá thành công

trong vấn đề giải quyết nợ xấu thông qua việc cơ cấu lại các khoản nợ xấu và bán

các khoản nợ có tài sản đảm bảo cho các công ty quản lý tài sản (AMC). Kinh

nghiệm ở Thái Lan cho thấy: Khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997 đã gây

nhiều tác động nặng nề lên hệ thống tài chính ở Thái Lan, đặc biệt là khu vực ngân

hàng. Nợ xấu của khu vực ngân hàng liên tục gia tăng, cuối năm 1997 đạt mức cao

kỷ lục 46% trên tổng dư nợ tín dụng đã tạo áp lực cho Chính phủ phải nhanh chóng

đưa ra những giải pháp kịp thời kiểm soát vấn đề này. Kinh nghiệm xử lý nợ xấu

26

của Thái Lan dựa trên các AMC có thể chia thành 02 thời kỳ: phân tán và tập trung,

trong đó mô hình phân tán có sự tham gia của cả AMC sở hữu nhà nước (hỗ trợ bởi

Quỹ Phát triển các Định chế tài chính - FIDF) và các AMC sở hữu bởi ngân hàng tư

nhân được áp dụng lần lượt năm 1998 và 1999; còn mô hình AMC tập trung dựa

trên sự thành lập của Công ty quản lý tài sản Thái Lan (Thai Asset Management

Corporation – TAMC) vào năm 2001. Trong khi AMC phân tán hầu như chỉ xử lý

được nợ xấu với tỷ lệ rất nhỏ thì với AMC tập trung, tính đến tháng 6/2003, số nợ

xấu được TAMC giải quyết là 784,4 tỷ Baht, đạt 73,46% tổng số nợ cần xử lý. Tỷ lệ

nợ xấu của hệ thống ngân hàng Thái Lan giảm rõ rệt xuống 12,9% năm 2003, 10%

năm 2004 và tiếp tục giảm dần ở mức ổn định qua các quý từ năm 2005 đến 2011.

1.4.2 Bài học cho ngân hàng Việt Nam

Từ những bài học về nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân

hàng trên thế giới, đối chiếu với những vấn đề mà các ngân hàng ở Việt Nam đang

gặp phải, một số kinh nghiệm chung nhất được rút ra như sau:

- Biện pháp cắt giảm chi phí hoạt động cùng với việc lành mạnh hóa tình hình

tài chính là hai biện pháp không thể tách rời với mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt

động kinh doanh của các ngân hàng.

- Trong thời kỳ toàn cầu hóa hiện nay, để nâng cao năng lực cạnh tranh với các

tổ chức tài chính nước ngoài, chiến lược sáp nhập, hợp nhất hoặc mua lại giữa các

tổ chức tín dụng trong và ngoài nước với nhau là xu thế chung của thời đại nhằm

tăng quy mô hoạt động, nâng cao hiệu quả kinh doanh.

- Tăng cường đầu tư theo chiều sâu cho công nghệ mới, nhanh chóng phát triển

các dịch vụ ngân hàng hiện đại trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin tiên tiến;

tranh thủ sự hổ trợ công nghệ kỹ thuật vào việc phát triển các dịch vụ mới và nâng

cao kỹ năng quản lý điều hành từ các đối tác nước ngoài là việc làm rất cần thiết

cho các ngân hàng Việt Nam hiện nay để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

27

1.5 Đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động

kinh doanh của các NHTMCP Việt Nam

Nguyễn Việt Hùng (2008) sử dụng mô hình hồi quy Tobit để phân tích tác động

của các yếu tố đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM. Mô hình Tobit

dùng để ước lượng hàm hồi quy khi mô hình có biến phụ thuộc là biến giả. Nguyễn

Việt Hùng (2008) đã đưa 02 biến giả OWNERNN và OWNERCP vào mô hình hồi

quy nhằm kiểm định sự khác biệt về hiệu quả có thể có giữa các loại hình ngân

hàng. Trong phạm vi của đề tài, tác giả chỉ nghiên cứu các NHTMCP, do đó mô

hình hồi quy OLS được tác giả sử dụng để phân tích các yếu tố tác động đến hiệu

quả hoạt động kinh doanh của các NHTMCP giai đoạn 2006 – 2013.

Dựa trên lý thuyết về hiệu quả hoạt động kinh doanh và các nghiên cứu thực

nghiệm về yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh ngành ngân hàng của

các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước, mô hình các yếu tố tác động đến hiệu quả

hoạt động kinh doanh của các NHTMCP tại Việt Nam được tác giả xây dựng như

sau:

28

Bảng 1.1 Mô hình đề xuất các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh

doanh của NHTMCP Việt Nam

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Việt Nam

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương 1 đã tóm tắt các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, một

số khái niệm cũng như các chỉ tiêu đánh giá, các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt

động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Bên cạnh đó, chương 1 cũng đã lượt

khảo một số nghiên cứu về yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của

ngân hàng các quốc gia trên thế giới cũng như ngân hàng tại Việt Nam. Đây là nền

tảng cơ sở lý thuyết để tác giả phân tích thực trạng và kiểm định các yếu tố tác động

đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Việt Nam.

29

Chương 2: THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ

HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTMCP VIỆT NAM

2.1 Tổng quan về hệ thống NHTMCP Việt Nam

Sự phát triển của ngành ngân hàng Việt Nam có thể được đánh dấu từ sự ra đời

của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vào ngày 06/05/1951. Tuy nhiên các ngân hàng

thương mại ở Việt Nam lại có một lịch sử hình thành mới mẻ cách đây 23 năm, cụ

thể là vào tháng 5/1990 khi hai Pháp lệnh quan trọng được ban hành: Pháp lệnh về

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Pháp lệnh về ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và

các công ty tài chính. Quy định này thực sự đưa Việt Nam từ một nước có hệ thống

ngân hàng độc nhất sang hệ thống ngân hàng hai cấp mà ở đó chức năng của ngân

hàng nhà nước được thu hẹp lại, chỉ còn giám sát chính sách tiền tệ, phát hành tiền,

quản lý hệ thống tín dụng, giám sát các ngân hàng thương mại, quản lý dự trữ ngoại

hối với mục tiêu hàng đầu là bình ổn tiền tệ và kiểm soát lạm phát, trong khi chức

năng trung gian tài chính (huy động và phân bổ vốn) được chuyển sang cho các

ngân hàng thương mại.

Trong suốt hai thập kỷ kể từ lần cải cách đầu tiên, ngành ngân hàng đã phát

triển mạnh mẽ, ít nhất là ở số lượng các ngân hàng. Từ hệ thống một ngân hàng độc

nhất – với ngân hàng nhà nước đồng thời kiêm cả chức năng của ngân hàng thương

mại và ngân hàng trung ương, hệ thống các tổ chức tín dụng đã trở nên đông đảo

với gần 100 ngân hàng, 30 tổ chức tín dụng phi ngân hàng, 18 công ty tài chính, 13

công ty cho thuê tài chính, 01 quỹ tín dụng nhân dân Trung ương và hơn 1.073 quỹ

tín dụng nhân dân cơ sở chỉ trong vòng 23 năm.

Về số lượng các ngân hàng thương mại cổ phần, tính đến 31/12/2013, hệ thống

NHTMCP Việt Nam bao gồm 37 NHTMCP, trong đó 04 NHTMNN đã được cổ

phần hóa tuy nhiên Nhà Nước vẫn giữ cổ phần chi phối trên 70% bao gồm: Ngân

hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank), Ngân hàng TMCP Công

Thương Việt Nam (Vietinbank), Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

(BIDV), Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long (MHB).

30

Sau hơn hai thập kỷ tiến hành cải cách, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã trải

qua bốn giai đoạn phát triển đáng chú ý: (i) Giai đoạn 1990 - 1996: ghi nhận sự tăng

lên nhanh chóng về số lượng và loại hình tổ chức tín dụng nhằm đáp ứng sự tăng

vọt của cầu về dịch vụ tài chính trong giai đoạn đầu “bung ra” trong thời kỳ chuyển

đổi. (ii) Giai đoạn 1997 - 2005: củng cố, chấn chỉnh hệ thống ngân hàng hai cấp

mới được hình thành trong bối cảnh khủng hoảng tiền tệ châu Á. (iii) Giai đoạn

2006 - 2010: nâng mức vốn pháp định và tăng cường các quy chế điều tiết; các

NHTMCP nông thôn được chuyển đổi lên thành NHTMCP đô thị; một số ngân

hàng mới được thành lập, xuất hiện loại hình ngân hàng 100% vốn nước ngoài. (iv)

Giai đoạn 2011 đến nay: hệ thống ngân hàng bộc lộ những điểm yếu, dễ tổn thương

vì những yếu kém tồn tích từ lâu, đe dọa gây đổ vỡ hệ thống, dẫn tới yêu cầu cấp

thiết phải tiến hành tái cơ cấu hệ thống các tổ chức tín dụng.

2.2 Thực trạng các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của

NHTMCP Việt Nam

2.2.1 Các yếu tố vĩ mô

 Tăng trưởng kinh tế

Trước năm 2008, Việt Nam luôn được coi một trong những điểm sáng trong bản

đồ kinh tế toàn cầu với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 7%. Với việc gia nhập tổ

chức Thương mại Thế giới (WTO) năm 2007, tốc độ tăng trưởng GDP lên tới

7,13%. Từ khi khủng hoảng kinh tế toàn cầu nổ ra năm 2008, Việt Nam chìm trong

vòng xoáy tăng trưởng chậm khi các thị trường xuất khẩu lớn bị ảnh hưởng, sức

mua trong nước giảm. Năm 2008, tăng trưởng GDP chỉ đạt 5,66%. Chính phủ đã

tung ra gói kích cầu một một tỷ USD vào năm 2009, gói kích cầu đã phát huy được

những hiệu quả tích cực, làm tăng cầu đầu tư và tiêu dùng. Tăng trưởng kinh tế có

dấu hiệu khả quan vào năm 2010 khi đạt mức 6,42%. Tuy nhiên do những yếu kém

nội tại, nền kinh tế Việt Nam vẫn chưa thể bứt lên khi tăng trưởng kinh tế trong năm

2011 có dấu hiệu chững lại ở mức 6,24%. Cả giai đoạn từ năm 2008 đến 2011, tăng

GDP luôn thấp hơn 7%, đến năm 2012 chỉ còn 5,25% và năm 2013 là 5,42%.

Bảng 2.1 Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 2007 - 2013

31

Chỉ tiêu

Đơn vị tính: %

2007 2008 2009 2010 2011 2012

2013

7,13 5,66

5,4 6,42

6,24 5,24

5,42

Tốc độ tăng trưởng GDP

Nguồn: Ngân hàng Thế giới (WB)

 Lạm phát

Vấn đề luôn làm đau đầu nhà quản lý 5 năm qua chính là kiểm soát lạm phát,

sau giai đoạn quá ưu tiên cho tăng trưởng và tình trạng thâm hụt cán cân thương

mại kéo dài. Đỉnh điểm của quá trình này là lạm phát năm 2008 lên tới 23,12%.

Năm 2009, lạm phát đã được Ngân hàng Nhà nước kéo về mức 7,05%. Tuy nhiên,

trong năm 2011, tỷ giá USD/VND, giá xăng dầu, giá điện và giá các mặt hàng thiết

yếu khác tăng mạnh đã đẩy tỷ lệ lạm phát trong năm lên mức 18,68%. Giai đoạn

này, nhiều tổ chức quốc tế đều bày tỏ mối quan ngại lạm phát cao làm xấu đi môi

trường kinh doanh tại Việt Nam, ảnh hưởng đến giá trị tiền đồng.

Từ năm 2012, Chính phủ tiến hành thắt chặt chính sách tiền tệ để kiểm soát lạm

phát và luôn đặt mục tiêu này lên hàng đầu, kết quả là tỷ lệ lạm phát chỉ ở mức

9,09%, thậm chí sang năm 2013, tỷ lệ lạm phát chỉ ở mức 6,59%. Chỉ số giá tiêu

dùng đã giảm về một con số, song kèm theo đó là những hệ quả như tăng trưởng

thấp, vốn đầu tư toàn xã hội suy giảm. Ngoài ra, một số chuyên gia phân tích, lạm

phát thấp thời gian qua chủ yếu do sức cầu kiệt quệ, rủi ro tăng giá vẫn luôn hiện

hữu.

Bảng 2.2 Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam giai đoạn 2007 - 2013

Chỉ tiêu

Đơn vị tính: %

2007 2008 2009 2010 2011 2012

2013

8,3 23,12 7,05 8,86 18,68 9,09

6,59

Tỷ lệ lạm phát

Nguồn: Ngân hàng Thế giới (WB)

2.2.2 Các yếu tố vi mô

 Tổng tài sản

Cùng với sự tăng trưởng về số lượng, khu vực ngân hàng cũng chứng kiến sự

tăng trưởng đáng kể về quy mô tài sản. Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng tổng tài sản

32

của các NHTMCP diễn ra mạnh mẽ từ trước năm 2008. Đến năm 2008, cuộc khủng

hoảng tài chính toàn cầu đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến tình hình hoạt động của hệ

thống NHTMCP Việt Nam, tốc độ tăng trưởng tổng tài sản của các ngân hàng đã

giảm xuống nghiêm trọng. Năm 2007, tốc độ tăng trưởng tổng tài sản của hệ thống

NHTMCP là 46,61%, năm 2008, tốc độ tăng trưởng tổng tài sản chỉ còn 7,14%. Tốc

độ tăng trưởng trong năm 2009 và 2010 đã có sự phục hồi mạnh mẽ, đạt mức

37,17% trong năm 2009 và 46,92% trong năm 2010. Trong năm này, hầu hết các

ngân hàng đều tăng cường mở rộng mạng lưới, đầu tư phát triển sản phẩm và dịch

vụ. Khoảng cách quy mô giữa nhóm NHTMCP hàng đầu với khối quốc doanh đã

được rút ngắn.

Bảng 2.3 Tổng tài sản bình quân toàn hệ thống NHTMCP Việt Nam

Chỉ tiêu

(Đơn vị tính: tỷ đồng)

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

34.306 36.757 50.420 74.080 95.089 101.557 128.378

Tổng tài sản bình quân

46,61% 7,14% 37,17% 46,92% 28,36%

6,80% 26,41%

Tốc độ tăng trưởng (%)

Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2006-2013

Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng quy mô tổng tài sản tích cực đã không được duy

trì ổn định trong năm 2011 và sụt giảm đáng kể trong năm 2012. Tốc độ tăng trưởng

quy mô tổng tài sản trong năm 2011 là 28,36% và năm 2012 chỉ đạt mức 6,8%.

Tăng trưởng quy mô tổng tài sản trong năm 2012 đạt mức thấp do nhiều nguyên

nhân nhưng chủ yếu là do các nguyên nhân chính sau: nợ xấu là vấn đề nổi bật

trong năm 2012 nhưng vấn đề nợ xấu trong hệ thống ngân hàng đã được báo động

trong năm 2011 do tình trạng xuống dốc của thị trường bất động sản và thị trường

chứng khoán; bên cạnh đó, năm 2012 là năm mà các chuyên gia ngân hàng đánh

động về tình trạng sở hữu chéo vốn. Nhiều chuyên gia, cơ quan chuyên trách, tổ

chức chuyên môn… lần lượt có phân tích và khuyến cáo về những bất cập, hạn chế

của sở hữu chéo.

33

Năm 2013, tốc độ tăng trưởng quy mô tổng tài sản toàn hệ thống NHTMCP đã

có sự cải thiện đáng kể, đạt mức 26,41%. Tuy những năm vừa qua là những năm rất

khó khăn đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam, thị trường tiền tệ và thị trường

chứng khoán vẫn còn nhiều bất ổn nội tại, nhưng với những nỗ lực thường xuyên,

cả hệ thống đã bước đầu vượt qua những khó khăn, quá trình tái cơ cấu và kết quả

hoạt động của hệ thống ngân hàng cũng đã có những cải thiện đáng kể. Điều này

góp phần không nhỏ vào việc tăng trưởng tổng tài sản của toàn hệ thống ngân hàng

Việt Nam.

Nhìn chung, hệ thống NHTMCP có tốc độ tăng trưởng quy mô tổng tài sản

mạnh mẽ trong những năm từ 2006 đến 2013, các ngân hàng tập trung vào việc phát

triển mạng lưới, trang bị hệ thống công nghệ thông tin nhằm đa dạng hóa các nguồn

thu nhập. Tuy nhiên, năm 2008 và năm 2012 có tốc độ tăng trưởng quy mô tổng tài

sản thấp là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và tình trạng nợ

xấu kéo dài. Đó là khó khăn chung của nền kinh tế Việt Nam cho đến nay.

 Vốn chủ sở hữu

Tình hình tăng trưởng vốn chủ sở hữu của các NHTMCP Việt Nam cũng tương

tự như tình hình tăng trưởng quy mô tổng tài sản. Trước năm 2011, quy mô vốn chủ

sở hữu của các ngân hàng tăng trưởng mạnh, đặc biệt là năm 2007 tốc độ tăng

trưởng quy mô vốn chủ sở hữu đạt mức 78,53%. Giải thích cho việc tăng trưởng

mạnh vốn chủ sở hữu của các NHTM như trên chủ yếu là do Nghị định

141/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ về việc ban hành

Danh mục mức vốn pháp định của các tổ chức tín dụng ra đời. Vì vậy, trong năm

2007, các NHTMCP đều đồng loạt chạy đua để tăng mức vốn pháp định. Bên cạnh

đó, trong năm 2007, khối ngân hàng cổ phần tiếp tục gặt hái thành công về lợi

nhuận. Hầu hết các thành viên đều vượt xa kế hoạch đặt ra đầu năm. Điều này góp

phần vào việc tăng vốn chủ sở hữu do lợi nhuận giữ lại của các NHTMCP này tăng

nhanh. Tuy nhiên, trong năm 2008, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế

toàn cầu, các ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn trong các hoạt động kinh doanh. Đa

số các ngân hàng không đạt mục tiêu lợi nhuận đã đề ra. Dưới áp lực của Nghị định

34

141/2006/NĐ-CP đã gần đến hạn, các ngân hàng phải tìm mọi cách tăng vốn pháp

định trong khi thị trường chứng khoán liên tục mất điểm, cơ hội tăng vốn chủ sở

hữu bằng cách phát hành thêm cổ phiếu ra thị trường gặp nhiều khó khăn. Tốc độ

tăng trưởng quy mô vốn chủ sở hữu trong năm này chỉ đạt 14,84%, thấp hơn rất

nhiều so với năm 2007. Kết quả là đến hết năm 2008 vẫn có một số ngân hàng

không đạt được mức vốn pháp định đã đề ra.

Bảng 2.4 Tổng vốn chủ sở hữu bình quân của các NHTMCP Việt Nam

(Đơn vị tính: tỷ đồng)

Chỉ tiêu

2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013

Tổng vốn chủ sở hữu bình quân 2.986 3.429 4.242 5.913 7.502 8.686 10.915

78,53 14,84 23,69 39,39 26,87 15,77 25,67

Tốc độ tăng trưởng (%)

Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2006-2013

Tốc độ tăng trưởng quy mô vốn chủ sở hữu được cải thiện trong năm 2009, đạt

mức 23,69%. Nhìn chung, trong năm này, lợi nhuận các ngân hàng được cải thiện,

đồng thời đây là năm mà chứng khoán ngành ngân hàng rất sôi động với hàng loạt

các ngân hàng niêm yết cổ phiếu. Tốc độ tăng trưởng được duy trì tốt trong năm

2010 với mức tăng trưởng đạt 39,39%. Tốc độ tăng trưởng nhanh chủ yếu là do hạn

thời gian để các ngân hàng đạt được mức vốn pháp định đã cận kề. Đây là một số

vốn rất lớn mà các ngân hàng cần phải huy động để đảm bảo tăng vốn điều lệ lên tối

thiểu 3.000 tỷ đồng trong năm 2010. Giới phân tích rất lo ngại năng lực quản trị,

điều hành và khả năng đảm bảo hoạt động cân bằng ở những thành viên có bước

tăng vốn đột biến như vậy. Để đáp ứng điều kiện trên, nhiều trường hợp buộc phải

tăng vốn tới gấp 3 lần, trong khi vẫn đang quá độ từ sự chuyển đổi ngân hàng nông

thôn lên đô thị.

Tốc độ tăng trưởng quy mô vốn chủ sở hữu không được duy trì ổn định trong

năm 2011 và 2012. Năm 2011, mức tăng trưởng đạt 26,87% và tụt xuống còn

15,77% trong năm 2012. Năm 2011 là năm mà các ngân hàng chưa đáp ứng mức

vốn pháp định tối thiểu phải tăng vốn theo yêu cầu của thông báo gia hạn thời gian

tăng vốn của Thủ tướng Chính phủ. Một số ngân hàng có mức tăng trưởng vốn chủ

35

sở hữu mạnh mẽ như LPB, MSB…trong khi đó, một số NHTMCP sụt giảm vốn chủ

sở hữu như MHB, Saigonbank, Seabank…Đây là dấu hiệu cho thấy một sự sụt giảm

vốn chủ sở hữu của hàng loạt ngân hàng trong năm 2012. Tiêu biểu cho sự tăng

trưởng âm quy mô vốn chủ sở hữu là 2 ngân hàng lớn trong hệ thống ngân hàng

Việt Nam: Eximbank và Sacombank với mức tăng trưởng tương ứng là -3% và -

3,69%. Kế tiếp là một loạt các ngân hàng sụt giảm quy mô vốn chủ sở hữu như

Daiabank, MSB, Oceanbank, Vietcapital…Đây là một năm đầy khó khăn cho các

hoạt động ngành ngân hàng với việc nợ xấu tăng cao, sự thoái vốn với quy mô lớn,

kết quả hoạt động kinh doanh không đạt mục tiêu đề ra.

Năm 2013 đánh dấu sự cải thiện tốc độ tăng trưởng quy mô vốn chủ sở hữu của

ngành ngân hàng với hàng loạt ngân hàng tăng trưởng khá mạnh, tốc độ tăng trưởng

trung bình đạt mức 25,66%. Tuy nhiên vẫn có khá nhiều ngân hàng đạt mức tăng

trưởng âm như ACB, Eximbank, LPB…Nhìn chung, các ngân hàng này có sự sụt

giảm nhẹ vốn chủ sở hữu, không ảnh hưởng nhiều đến mức tăng trưởng chung của

toàn ngành. Kết quả trên đạt được là do hiệu quả kinh doanh của ngành trong năm

đã được cải thiện đáng kể, vấn đề tái cơ cấu và xử lý nợ xấu đã đạt được một số kết

quả khả quan ban đầu.

 Dư nợ tín dụng

Năm 2007, cùng với sự tăng trưởng cao của nền kinh tế, nền kinh tế đang rất

cần vốn đầu tư để phát triển, tốc độ tăng trưởng tín dụng bình quân của hệ thống

NHTMCP tăng mạnh, đạt mức 49,68%, tăng đột biến so với những năm trước đây.

Hầu hết các ngân hàng đều có mức tăng trưởng tín dụng rất mạnh mẽ. Tuy nhiên,

tín dụng trong năm này tập trung vào chứng khoán và bất động sản đang trong tình

trạng sôi động, trong khi lĩnh vực sản xuất thì không đáp ứng được nhu cầu về vốn.

Do cầu về vốn tăng mạnh nên lãi suất huy động vốn của các NHTMCP cũng tăng

nhanh trong năm 2008. Điều này làm cho lãi suất cấp tín dụng bị đẩy lên quá cao,

các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng của ngân

hàng. Đây là năm mà lãi suất huy động và lãi suất cho vay biến động chưa từng có

trong hoạt động ngân hàng. Bên cạnh đó, năm 2008 là năm bùng nổ cuộc khủng

36

hoảng tài chính toàn cầu. Tuy ngành ngân hàng chưa có mối liên hệ trực tiếp với thị

trường tài chính thế giới nên mức độ ảnh hưởng không lớn nhưng các doanh nghiệp

cũng đã thu hẹp sản xuất, chờ đợi những tín hiệu của thị trường. Tốc độ tăng trưởng

tín dụng bình quân trong năm 2008 chỉ đạt mức 6,11%.

Bảng 2.5 Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng của các NHTMCP Việt Nam

Đơn vị tính: %

Chỉ tiêu

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

49,68

6,11

41,44

37,45

24,62

17,19

29,79

Tốc độ tăng trưởng

Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2006-2013

Từ cuối tháng 7/2008, cơ chế cho vay mới cùng với sự hỗ trợ của Ngân hàng

Nhà nước, nguồn vốn khả dụng của hệ thống ngân hàng tăng lên mạnh mẽ, lãi suất

trên thị trường bắt đầu có đợt thoái trào. Tháng 2/2009, Chính phủ bắt đầu triển khai

gói kích cầu, trong đó chính sách hỗ trợ lãi suất là một trọng tâm. Tác động của các

giải pháp kích thích kinh tế, nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp, hộ sản xuất

tăng cao, kéo theo tăng trưởng tín dụng của hệ thống ngân hàng ở mức cao. Tốc độ

tăng trưởng tín dụng trong năm 2009 đạt mức 41,44%. Hầu hết các ngân hàng tăng

trưởng ấn tượng.

Năm 2010, tốc độ tăng trưởng tín dụng của hệ thống NHTMCP có xu hướng

giảm dần do lãi suất cho vay biến động mạnh. Trong năm 2010, lãi suất cho vay

VND từ quanh 12%/năm đầu năm, cuối năm vọt lên quanh 18%/năm. Bên cạnh đó,

trong năm 2010, các tổ chức đánh giá tín nhiệm lớn trên thế giới như Fitch,

Moody’s và Standard&Poor’s lần lượt hạ định mức tín nhiệm của nhiều NHTM lớn

của Việt Nam. Từ những góc độ khác nhau, nhưng kết quả mà các tổ chức này đưa

ra đều tập trung quan ngại ở tốc độ gia tăng tín dụng, việc đáp ứng các tiêu chuẩn an

toàn theo quy định mới…Tuy nhiên, năm 2010 là năm bùng nổ tín dụng ngoại tệ.

Việc hạ dự trữ bắt buộc, mở rộng đối tượng được vay và đặc biệt là chênh lệch lớn

về lãi suất là những yếu tố chính tạo nên một năm hiện tượng với sự bùng nổ của tín

dụng bằng ngoại tệ. Tốc độ tăng trưởng tín dụng trong năm này đạt mức 37,45%.

37

Tốc độ tăng trưởng tín dụng năm 2011 và 2012 có xu hướng giảm mạnh với

mức tăng trưởng tín dụng năm 2011 là 24,62% và năm 2012 là 17,19%. Năm 2011,

tăng trưởng kinh tế đạt mức 6,24% nhưng tỷ lệ lạm phát đạt mức 18,68%. Toàn hệ

thống ngân hàng năm nay đã phải thắt lưng buộc bụng, thậm chí phải hy sinh rất lớn

để thực hiện mục tiêu vĩ mô là kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế và đảm bảo an

sinh xã hội bởi vì tín dụng vẫn là kênh chủ đạo đóng góp vào lợi nhuận ngân hàng.

Tuy nhiên, dòng vốn ngân hàng đã được định hướng tốt hơn để đi vào các địa chỉ

cần thiết, vốn cho sản xuất kinh doanh, cho xuất nhập khẩu tăng mạnh, trong khi đó,

vốn cho chứng khoán và bất động sản lại giảm mạnh. Năm 2012, tăng trưởng kinh

tế chỉ đạt mức 5,25%, tình trạng doanh nghiệp khó khăn và phá sản gia tăng; hàng

tồn kho cao đang cản trở sự lưu thông vốn trong nền kinh tế. Bên cạnh đó, vấn đề

nợ xấu là vấn đề nổi bật nhất trong năm 2012. Các ngân hàng đều có những động

thái nhằm siết chặt dư nợ tín dụng. Trong năm 2012, đa số các ngân hàng đều có

mức tăng trưởng tín dụng sụt giảm.

Năm 2013, tăng trưởng tín dụng của toàn hệ thống NHTMCP đã được cải thiện,

tăng trưởng bình quân đạt mức 29,79%. Tuy vấn đề xử lý nợ xấu trong năm đã đạt

được những thành công bước đầu đáng khích lệ nhưng tổng cầu suy giảm gây khó

khăn cho việc hấp thụ vốn, vì thế các ngân hàng rất khó khăn trong việc mở rộng tín

dụng gắn với nâng cao chất lượng khoản vay và nợ xấu vẫn là rào cản đối với hoạt

động ngân hàng.

 Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng

Tốc độ tăng trưởng chi phí dự phòng rủi ro tín dụng biến động mạnh từ năm

2007 đến 2013. Mức tăng trưởng bình quân chi phí dự phòng rủi ro tín dụng tăng

mạnh trong năm 2007, giảm sút mạnh, thậm chí là tăng trưởng âm trong năm 2008

và 2009, bất ngờ tăng mạnh trong năm 2010 và năm 2011 và sau đó duy trì mức

tăng trưởng ổn định trong năm 2012 và 2013. Chất lượng tín dụng trong năm 2010

và 2011 giảm mạnh do các khoản nợ xấu tích lũy từ việc tăng trưởng tín dụng nóng

trong những năm 2007 đến 2008. Dư nợ tín dụng trong những năm này phần lớn tập

38

trung vào bất động sản và chứng khoán. Đó là những điểm đen của nền kinh tế Việt

Nam trong giai đoạn này.

Bảng 2.6 Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng bình quân của NHTMCP Việt Nam

(Đơn vị tính: tỷ đồng)

Chỉ tiêu

2007 2008

2009

2010

2011

2012

2013

CP dự phòng rủi ro tín

dụng bình quân

231 214

174

269

537

686

864

Tốc độ tăng trưởng (%)

66,15

-7,44

-18,45

54,05

99,78

27,57

25,97

Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2006-2013

Năm 2012 và 2013, tín dụng đã gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo

hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế. Dòng vốn tín

dụng đã tập trung vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nhất là tập trung đáp ứng cho

các lĩnh vực ưu tiên. Cho vay đúng địa chỉ, đúng mục đích, tập trung vào chất lượng

tín dụng hơn là số lượng các khoản tín dụng, đó là nhiệm vụ chính của các

NHTMCP trong tình hình hiện nay.

 Thu nhập

Nhìn chung, diễn biến tình hình tổng thu nhập của hệ thống các NHTMCP Việt

Nam cũng tương tự như diễn biến tình hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn

2006-2013.

Bảng 2.7 Tình hình tổng thu nhập bình quân của các NHTMCP Việt Nam

Đơn vị tính: tỷ đồng

Chỉ tiêu

2007 2008

2009

2010 2011

2012 2013

Thu nhập lãi bình quân

744 917 1.116 1.754 2.966 2.930 3.167

Thu nhập ngoài lãi bình quân

386 318

471

553 445

497 863

Tổng thu nhập hoạt động bình quân

1.130 1.236 1.587 2.308 3.411 3.427 4.030

Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2006-2013

Tốc độ tăng trưởng tổng thu nhập trung bình của hệ thống trong giai đoạn này

đạt mức 28,27%. Một số năm có tốc độ tăng trưởng tổng thu nhập sụt giảm mạnh

như năm 2008 và năm 2012. Năm 2008 là năm có tốc độ tăng trưởng kinh tế chỉ đạt

mức 5,66%, tỷ lệ lạm phát đạt mức 23,12%. Để kiềm chế lạm phát, NHNN áp dụng

39

chính sách thắt chặt tiền tệ, tăng trưởng tín dụng bị hạn chế ở mức thấp. Bên cạnh

đó, hoạt động tín dụng vốn phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện kinh tế, khi nền kinh

tế tăng trưởng cao, các doanh nghiệp rất cần vốn để đầu tư, mở rộng sản xuất kinh

doanh và ngược lại. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến nguồn thu nhập của các ngân

hàng, đến chủ yếu từ các hoạt động tín dụng. Trong khi đó, năm 2012 là một năm

đặc biệt khó khăn đối với ngành ngân hàng. Tình hình kinh tế không khả quan trong

năm 2011-2012 dẫn đến các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn hơn trong năm 2012.

Hàng tồn kho cao, sản xuất đình trệ khiến các doanh nghiệp hạn chế mở rộng sản

xuất và khó khăn trong việc trả nợ vay ngân hàng. Bên cạnh đó, nợ xấu tăng cao do

tín dụng tăng trưởng nóng trong khoảng thời gian trước mà phần lớn các khoản tín

dụng này tập trung vào bất động sản và chứng khoán, các ngân hàng cũng rất hạn

chế trong việc đẩy mạnh hoạt động tín dụng. Thu nhập lãi trong năm 2012 của hệ

thống NHTMCP sụt giảm nghiêm trọng, tốc độ tăng trưởng đạt mức -1,22%, thậm

chí PNbank có mức thu nhập từ lãi -285,5 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng đạt mức -

269,39%. Thu nhập từ lãi trong năm 2013 có tiến triển khá hơn năm 2012 khi đạt

mức tăng trưởng là 8,11%.

Bảng 2.8 Tình hình thu nhập lãi bình quân của các NHTMCP Việt Nam

(Đơn vị tính: tỷ đồng)

Chỉ tiêu

2007 2008

2009 2010

2011

2012

2013

Thu nhập lãi bình quân

744 917 1.116 1.754 2.966 2.930 3.167

Tăng trưởng (%)

32,22 23,3

21,69 57,18 69,05

-1,22

8,11

Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2006-2013

Nhìn chung, qua tất cả các năm, tỷ lệ thu nhập lãi trên tổng thu nhập của hệ

thống NHTMCP Việt Nam luôn chiếm tỷ trọng cao, bình quân trên 70%. Điều này

cho thấy các NHTMCP Việt Nam đã quá tập trung vào hoạt động tín dụng và khi

nền kinh tế không mạnh khỏe, rủi ro xảy ra đối với các ngân hàng là điều tất yếu.

Bảng 2.9 Tình hình thu nhập ngoài lãi bình quân của các NHTMCP Việt Nam

(Đơn vị tính: tỷ đồng)

40

Chỉ tiêu

2007

2008

2009 2010

2011 2012 2013

Thu nhập ngoài lãi bình quân

386

318

471 553

445 497 863

Tăng trưởng (%)

96,35

-17,52 47,87 17,5

-19,6 11,8 73,42

Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2006-2013

Trong khi đó, tốc độ tăng trưởng thu nhập ngoài lãi toàn hệ thống cũng biến

động thất thường, tăng mạnh vào năm 2007 với mức tăng trưởng đạt 96,35%, sụt

giảm nghiêm trọng vào năm 2008, mức tăng trưởng là -17,52%, phục hồi vào năm

2009-2010, sau đó lại giảm mạnh vào năm 2011 với mức tăng trưởng là -19,6%,

phục hồi và tăng mạnh trong năm 2012-2013 với mức tăng tương ứng là 11,8% và

73,42%.

2.2.3 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Việt Nam

Bảng 2.10 Thống kê mô tả ROA và ROE của NHTMCP Việt Nam 2006 - 2013

Mean

Maximum

Minimum

Std. Dev.

Observations

0,01391

0,059518

0,000

0,009614

279

ROA

0,113629

0,444905

0,000679

0,069061

279

ROE

Nguồn: Xử lý số liệu bằng SPSS trên báo cáo thường niên của 40 NHTMCP Việt

Nam giai đoạn 2006 - 2013

Xét hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2006 – 2013 qua

2 chỉ tiêu ROA và ROE với dữ liệu quan sát trên 279 mẫu, nhìn chung ta thấy:

Với chỉ tiêu ROA, giá trị trung bình đạt 0,0139 có nghĩa là cứ 01 đồng tài sản

ngân hàng đầu tư hoạt động thì trung bình thu được 0,0139 đồng thu nhập; giá trị

lớn nhất đạt 0,059 là ngân hàng LPB đạt được năm 2008, giá trị nhỏ nhất đạt 0,000

là ngân hàng Nam Việt đạt được năm 2012; độ lệch chuẩn 0,0096 có nghĩa là ROA

của các ngân hàng đạt được đều xoay quanh giá trị trung bình với độ lệch so với giá

trị trung bình không xa, đạt 0,0096 đơn vị.

Với chỉ tiêu ROE, giá trị trung bình đạt 0,1136 có nghĩa là cứ 01 đồng vốn chủ

sở hữu bỏ ra cho kinh doanh thì trung bình thu được 0,1136 đồng thu nhập; giá trị

lớn nhất đạt 0,4449 là ngân hàng ACB đạt được năm 2007, giá trị nhỏ nhất đạt

0,0007 là ngân hàng Nam Việt đạt được năm 2012; độ lệch chuẩn 0,0691 có nghĩa

41

là ROE các ngân hàng đạt được đều xoay quanh giá trị trung bình với độ lệch là

0,0691 đơn vị.

Bảng 2.11 Tình hình ROA bình quân của các NHTMCP Việt Nam

Chỉ tiêu

(Đơn vị tính: %)

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

1,98

1,5

1,6

1,4

1,3

0,8

0,6

ROA bình quân

7,29

-26,55

10,79

-11,26

-9,9

-36,43

-21,29

Tốc độ tăng trưởng

Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2006-2013

Bảng 2.12 Tình hình ROE bình quân của các NHTMCP Việt Nam

Chỉ tiêu

(Đơn vị tính: %)

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

14,77

9,48

12,38

13,05

12,2

7,51

6,33

ROE bình quân

0,28

-35,8

30,61

5,33

-6,3

-38,6

-15,64

Tốc độ tăng trưởng

Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2006-2013

Nhìn vào bảng trên, ta thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thông

qua chỉ tiêu ROA, ROE liên tục giảm trong những năm gần đây. Xem lại tình hình

thu nhập của các ngân hàng qua các năm, ta thấy tổng thu nhập của các ngân hàng

tăng đều, tuy nhiên tổng thu nhập tăng do tăng dư nợ cho vay dẫn đến chi phí dự

phòng rủi ro tín dụng tăng nhanh. Trong cơ cấu thu nhập, thu nhập ngoài lãi vẫn

chiếm tỷ trọng thấp đều qua các năm, cho thấy các ngân hàng vẫn chưa có sự thay

đổi trong cơ cấu thu nhập từ các sản phẩm dịch vụ. Nguồn thu nhập chính của các

ngân hàng qua các năm vẫn phụ thuộc vào thu nhập lãi. Trong khi đó, trong giai

đoạn 2006 – 2013, các ngân hàng tăng cường mở rộng quy mô bằng cách tăng

nhanh số lượng chi nhánh, phòng giao dịch, số lượng nhân viên dẫn đến có quá

nhiều chi nhánh, phòng giao dịch hoạt động trên những địa bàn trung tâm các thành

phố lớn, còn trên các địa bàn vùng ngoài đô thị số lượng chi nhánh, văn phòng vẫn

còn hạn chế. Số lượng chi nhánh, phòng giao dịch phân bổ không đều và phần lớn

hoạt động không hiệu quả, do đó, chi phí hoạt động của các ngân hàng gia tăng

nhanh chóng. Bên cạnh đó, trong những năm 2006- 2007, dòng vốn của các ngân

hàng đổ vào thị trường bất động sản, chứng khoán với mức độ rủi ro cao. Năm

42

2008, khi cuộc khủng hoảng tài chính nổ ra và sau đó các doanh nghiệp kinh doanh

khó khăn dẫn đến thua lỗ, phá sản và các ngân hàng đều không thu hồi được nợ dẫn

đến lợi nhuận của các ngân hàng sụt giảm trầm trọng. Thêm vào đó, với việc tín

dụng tăng trưởng nóng trong khoảng thời gian trước và thị trường bất động sản,

chứng khoán đóng băng khiến tỷ lệ nợ xấu tăng nhanh làm cho hiệu quả hoạt động

của ngân hàng liên tục giảm trong những năm gần đây.

Xem lại cơ cấu vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của các ngân hàng trong giai

đoạn 2006 – 2013, một số ngân hàng có tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản chưa

đạt được mức 8% như Oceanbank, PNbank, SCB, Seabank… đều có tỷ lệ ROA,

ROE rất thấp trong những năm 2012 – 2013. Điều này cho thấy các ngân hàng với

đòn bẩy tài chính cao thường không đạt hiệu quả kinh doanh khi thị trường biến

động mạnh. Cụ thể trong năm 2012, việc thị trường bất động sản đóng băng, chỉ số

chứng khoán sụt giảm liên tục, hàng tồn kho ứ đọng, hàng loạt doanh nghiệp thua

lỗ, phá sản dẫn đến tình trạng nợ xấu tăng cao. Hầu hết các ngân hàng trên đều gặp

khó khăn về thanh khoản mặc dù theo báo cáo của NHNN, hầu hết các ngân hàng

đều đạt được mức vốn pháp định theo quy định của NHNN. Chính áp lực tăng vốn

điều lệ trong những năm 2010 – 2011 đã làm cho vốn chủ sở hữu của các ngân hàng

nhỏ tăng lên quá nhanh nhưng hiệu quả sử dụng vốn chưa cao, các ngân hàng vẫn

tập trung vào việc cấp tín dụng với mức độ rủi ro cao. Điều này dẫn đến các ngân

hàng phải đi vay trên thị trường liên ngân hàng với mức lãi suất rất cao, ảnh hưởng

đáng kể đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng.

Một số ngân hàng có quy mô tổng tài sản khá lớn, mức độ đa dạng hóa sản

phẩm cao như ACB, EXIM, EAB, SACOMBANK… Trong giai đoạn 2006 – 2009,

tỷ lệ thu nhập ngoài lãi trên tổng thu nhập của các ngân hàng này khá lớn (xấp xỉ từ

30% đến 40%) nhưng từ 2010 đến nay, tỷ lệ này giảm mạnh (chỉ còn từ 5% đến

20%), cá biệt trường hợp ngân hàng ACB năm 2012 có tỷ lệ thu nhập ngoài lãi trên

tổng thu nhập đạt mức -17,76%. Các ngân hàng trên tuy có tập trung vào việc đa

dạng hóa sản phẩm nhưng lại tập trung phần lớn vào mảng kinh doanh vàng và

chứng khoán, những khoản này đem lại lợi nhuận rất lớn trong giai đoạn 2006 –

43

2009 nhưng cũng đem lại những khoản lỗ nặng nề trong giai đoạn 2010 – 2013 khi

các thị trường này biến động mạnh theo hướng bất lợi cho việc kinh doanh. Các sản

phẩm, dịch vụ có thu phí không đem lại rủi ro thì không được các ngân hàng quan

tâm phát triển.

Một số ngân hàng có tỷ lệ ROA, ROE duy trì ổn định qua các năm (mặc dù

những năm 2011 – 2013 có sụt giảm nhẹ) như KienLongbank, MBbank,

Vietcombank, Vietinbank (tỷ lệ ROA duy trì ở mức trên 1% và tỷ lệ ROE duy trì ở

mức trên 10% đều qua các năm). Trường hợp ngân hàng Sacombank tuy có tỷ lệ

ROA, ROE trong năm 2012 sụt giảm mạnh nhưng đã nhanh chóng phục hồi trong

năm 2013. Các ngân hàng trên phần lớn có quy mô tổng tài sản, cơ cấu vốn chủ sở

hữu trên tổng tài sản ổn định, chỉ có KienLongbank có quy mô tổng tài sản nhỏ

nhưng mức độ rủi ro tín dụng (thể hiện qua tỷ lệ chi phí dự phòng rủi ro tín dụng

trên tổng dư nợ) đạt mức thấp đều qua các năm. Các tiêu chí này đóng góp rất nhiều

vào hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng trên.

2.2.4 Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Việt Nam

2.2.4.1 Thành tựu đạt được

Sau sự kiện Việt Nam gia nhập WTO, số lượng các NHTMCP đã tăng lên

nhanh chóng. Do áp lực cạnh tranh lớn, để có thể chiếm lĩnh thị phần, các ngân

hàng tăng cường nâng cao năng lực tài chính và quy mô hoạt động để có thể đáp

ứng nhu cầu về dịch vụ tài chính ngày càng phát triển của nền kinh tế. Hệ thống

ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho đầu tư phát triển

kinh tế - xã hội.

Bên cạnh đó, năng lực cạnh tranh và cung ứng dịch vụ của ngân hàng ngày càng

được cải thiện, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của nền kinh tế. Hệ thống công nghệ và

quản trị ngân hàng đang từng bước được đổi mới theo thông lệ, chuẩn mực quốc tế.

Dịch vụ ngân hàng không còn giới hạn trong phạm vi các dịch vụ huy động vốn và

cấp tín dụng mà còn có nhiều loại dịch vụ ngân hàng hiện đại đã triển khai và ngày

càng phổ biến. Mạng lưới ngân hàng mở rộng khắp nơi trong cả nước đã tạo điều

kiện cho cá nhân và doanh nghiệp tiếp cận thuận lợi tới các dịch vụ ngân hàng. Bên

44

cạnh kênh phân phối hiện diện dưới hình thức vật lý như phòng giao dịch, chi nhánh

thì các kênh phân phối điện tử cũng đang phát triển nhanh chóng.

Việc tăng cường mở cửa thị trường và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân

hàng đã giúp cho các ngân hàng Việt Nam từng bước gia nhập thị trường tài chính

quốc tế và khu vực. Đây là điều kiện cần thiết để các ngân hàng Việt Nam nâng cao

năng lực cạnh tranh, cải thiện công tác quản trị điều hành, đáp ứng nhu cầu ngày

càng tăng của xã hội.

2.2.4.2 Hạn chế

Trong những năm qua, bên cạnh những thành tựu đạt được, hệ thống NHTMCP

cũng bộc lộ nhiều hạn chế gây mất an toàn hoạt động, đe dọa sự ổn định kinh tế vĩ

mô:

 Rủi ro trong hoạt động ngân hàng là rất lớn, đặc biệt là rủi ro tín dụng.

Tốc độ tăng trưởng tín dụng tăng nhanh nhưng chất lượng của các khoản tín dụng là

khá thấp. Bên cạnh đó, dự phòng rủi ro của nhiều ngân hàng không được trích lập

đầy đủ tương xứng với mức độ rủi ro. Trong đó, dư nợ tín dụng đối với bất động

sản chiếm tỷ trọng khá lớn nhưng chất lượng của những khoản tín dụng này là thấp

và đang có chiều hướng suy giảm. Giá trị bất động sản giảm tác động tiêu cực đến

khả năng trả nợ của khách hàng.

 Năng lực quản trị của các ngân hàng còn nhiều bất cập so với quy mô, tốc

độ tăng trưởng và mức độ rủi ro trong hoạt động. Sự hạn chế về năng lực quản trị

xuất phát chủ yếu từ vấn đề cơ cấu sở hữu, năng lực của hội đồng quản trị và các vị

trí quản lý của ngân hàng. Hệ thống quản trị rủi ro, hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội

bộ của các ngân hàng hoạt động chưa hiệu quả và chưa phù hợp với thông lệ, chuẩn

mực quốc tế.

 Các ngân hàng cạnh tranh thiếu lành mạnh, thiếu sự hợp tác với nhau.

Chiến lược kinh doanh và cạnh tranh của các ngân hàng trong nước còn nhiều hạn

chế. Mục tiêu chạy theo lợi nhuận đã lấn át các yêu cầu về đảm bảo an toàn của

ngân hàng và dẫn tới vi phạm các quy định về hoạt động ngân hàng.

45

 Số lượng ngân hàng trong hệ thống là khá nhiều nhưng một bộ phận

không nhỏ tiềm ẩn nhiều rủi ro, năng lực tài chính hạn chế, hiệu quả kinh doanh

thấp và dễ bị tổn thương khi môi trường kinh doanh thay đổi.

2.2.4.3 Nguyên nhân của hạn chế

Những hạn chế nói trên do một số nguyên nhân chủ yếu sau:

 Chính sách kinh tế vĩ mô của Việt Nam trong một thời gian dài vừa qua là

ưu tiên tăng trưởng nhanh. Điều này làm tăng nhanh nhu cầu về vốn, tạo động lực

để các ngân hàng đẩy mạnh tăng trưởng dư nợ tín dụng. Bên cạnh đó, thị trường

vốn chậm phát triển làm tăng áp lực lên hệ thống ngân hàng trong việc tài trợ vốn

cho đầu tư, tăng trưởng kinh tế. Điều này cũng góp phần làm gia tăng số lượng ngân

hàng.

 Môi trường kinh doanh ngân hàng tiểm ẩn nhiều rủi ro. Kinh tế vĩ mô kém

ổn định. Thị trường tài chính trong nước và quốc tế biến động mạnh, sản xuất kinh

doanh gặp nhiều khó khăn. Các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh

nghiệp nhà nước còn nhiều hạn chế về năng lực cạnh tranh và hoạt động kém hiệu

quả. Hệ thống pháp luật còn thiếu đồng bộ, thiếu cơ chế để thực thi.

 Chính sách tiền tệ, tài khóa nới lỏng kéo dài nhằm thúc đẩy kinh tế tăng

trưởng nhanh tạo điều kiện cho các ngân hàng tăng nhanh tín dụng nhưng chất

lượng tín dụng ngày càng suy giảm.

 Chính sách quản lý và hệ thống thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng

chưa có hiệu quả trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng. Nhiều quy định, chuẩn

mực về an toàn hoạt động ngân hàng đã được đổi mới theo hướng tiếp cận các

chuẩn mực quốc tế, tuy nhiên vẫn còn chậm so với các hệ thống ngân hàng trong

khu vực và tụt hậu so với sự tiến bộ của các chuẩn mực quốc tế.

46

2.3 Kiểm định các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của

NHTMCP Việt Nam

2.3.1 Giới thiệu mô hình nghiên cứu

2.3.1.1 Dữ liệu nghiên cứu

Dữ liệu nghiên cứu trong đề tài này được thu thập từ các báo cáo thường niên

vào thời điểm cuối năm của 40 NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn 2006 đến 2013.

Đây là dữ liệu bảng không cân đối vì trong giai đoạn này có những ngân hàng mới

thành lập, những ngân hàng được sáp nhập và những ngân hàng không công bố báo

cáo tài chính đầy đủ. Các biến kinh tế vĩ mô được thu thập từ dữ liệu thống kê của

Ngân hàng Thế giới.

2.3.1.2 Các biến trong mô hình nghiên cứu

2.3.1.2.1 Biến phụ thuộc

Các biến phụ thuộc thường được sử dụng trong nghiên cứu về hiệu quả hoạt

động của ngân hàng bao gồm tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA), tỷ lệ thu nhập

trên vốn chủ sở hữu (ROE) và tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM). Đa số các nghiên

cứu thực nghiệm trên thế giới sử dụng tỷ số ROA, ROE là các biến phụ thuộc để đo

lường hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Trong nghiên cứu này, tác giả quyết định

sử dụng tỷ số ROA và ROE là các biến phụ thuộc để đo lường hiệu quả hoạt động

của các ngân hàng tại Việt Nam.

2.3.1.2.2 Biến độc lập

Các biến độc lập được sử dụng trong mô hình hồi qui được lựa chọn từ những

yếu tố quan trọng tác động đến hiệu quả của các ngân hàng như đã trình bày ở

chương 1. Những yếu tố này được thu thập từ số liệu trong các báo cáo thường niên

của các NHTMCP và số liệu thống kê của Ngân hàng Thế giới.

 Tổng tài sản ngân hàng (logTA)

Biến này được đo lường bằng cách lấy logarit tổng tài sản của ngân hàng theo

cơ số 10. Tổng tài sản của các ngân hàng có sự khác biệt rất lớn, do vậy việc lấy

logarit sẽ thu hẹp khoảng cách của số liệu tổng tài sản nhằm tránh hiện tượng

phương sai thay đổi. Các kết quả nghiên cứu về mối tương quan giữa tổng tài sản và

47

hiệu quả hoạt động của các ngân hàng là không thống nhất. Một số kết quả nghiên

cứu chỉ ra rằng tổng tài sản và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng có mối tương

quan dương trong khi một số khác lại cho thấy kết quả ngược lại. Vì vậy, trong

nghiên cứu này, tác giả kỳ vọng mối tương quan giữa logTA và ROA, ROE có thể

là âm hoặc dương.

Quy mô ngân hàng (logTA) = log (tổng tài sản ngân hàng)

 Thanh khoản (TL/TA)

Biến này được đo lường bằng tỷ lệ tổng dư nợ tín dụng trên tổng tài sản của

ngân hàng. Nhìn chung, trong các hoạt động kinh doanh của các NHTMCP Việt

Nam, hoạt động tín dụng là hoạt động truyền thống với tỷ lệ thu nhập từ hoạt động

tín dụng chiếm phần lớn trong tổng thu nhập từ hoạt động kinh doanh của ngân

hàng. Dư nợ tín dụng càng lớn, thu nhập từ lãi càng nhiều và lợi nhuận của ngân

hàng sẽ tăng lên. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng là hoạt động có nhiều rủi ro. Những

hoạt động tiếp xúc nhiều với rủi ro tín dụng thường có mối quan hệ với việc giảm

lợi nhuận của ngân hàng. Do đó, trong nghiên cứu này, tác giả kỳ vọng mối tương

quan giữa biến này và ROA, ROE có thể âm hoặc dương.

TL/TA = Tổng dư nợ tín dụng Tổng tài sản

 Tỷ lệ vốn chủ sở hữu (TE/TA)

Biến này được đo lường bằng tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của ngân

hàng. Vốn chủ sở hữu đã được chứng minh là một yếu tố quan trọng trong việc giải

thích tình hình hoạt động của ngân hàng. Các nghiên cứu trước đây trên thế giới đã

nêu ra một số lý do để tin rằng một tỷ lệ vốn chủ sở hữu cao sẽ thúc đẩy lợi nhuận

của ngân hàng. Do đó trong nghiên cứu này, tác giả cũng kỳ vọng một mối tương

quan dương giữa Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và ROA, ROE của ngân

hàng.

TE/TA = Vốn chủ sở hữu Tổng tài sản

 Rủi ro tín dụng (LLP/TL)

48

Biến này được đo lường bằng tỷ lệ chi phí dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư

nợ tín dụng của ngân hàng. Đây là biến phản ánh chất lượng của các khoản cho vay

của ngân hàng. Các chuyên gia cho rằng một số tài sản của ngân hàng (đặc biệt là

các khoản cho vay) giảm giá trị hay không thể thu hồi được là biểu hiện của rủi ro

tín dụng. Những hoạt động tiếp xúc nhiều với rủi ro tín dụng thường có mối quan hệ

với việc giảm lợi nhuận của ngân hàng. Do đó trong nghiên cứu này, tác giả cũng

kỳ vọng một mối tương quan âm giữa LLP/TL và ROA, ROE của ngân hàng.

LLP/TL = Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng Tổng dư nợ

 Mức độ đa dạng hóa sản phẩm (NII/TA)

Biến này được đo lường bằng tỷ lệ thu nhập ngoài lãi trên tổng tài sản của ngân

hàng. Càng đa dạng hóa sản phẩm, ngân hàng càng tạo ra nhiều nguồn thu nhập,

giảm sự phụ thuộc vào thu nhập lãi mà nguồn thu nhập này dễ dàng bị ảnh hưởng

khi có sự thay đổi theo hướng bất lợi trong môi trường kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên,

các kết quả nghiên cứu về mối tương quan giữa mức độ đa dạng hóa sản phẩm và

hiệu quả hoạt động của các ngân hàng là không thống nhất. Một số kết quả nghiên

cứu chỉ ra rằng mức độ đa dạng hóa sản phẩm và hiệu quả hoạt động của các ngân

hàng có mối tương quan dương trong khi một số khác lại cho thấy kết quả ngược

lại. Do đó trong nghiên cứu này, tác giả kỳ vọng mối tương quan có thể âm hoặc

dương giữa NII/TA và ROA, ROE của ngân hàng.

NII/TA = Thu nhập ngoài lãi Tổng tài sản

 Chi phí hoạt động (CIR)

Biến này được đo lường bằng tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng thu nhập từ hoạt

động kinh doanh của ngân hàng. Theo lý thuyết, chi phí giảm sẽ làm tăng lợi nhuận

và do đó làm tăng hiệu quả hoạt động của các tổ chức tài chính. Tuy nhiên, các kết

quả nghiên cứu về mối tương quan giữa chi phí và hiệu quả hoạt động của các ngân

hàng là không thống nhất. Một số kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng chi phí và hiệu quả

hoạt động của các ngân hàng có mối tương quan dương trong khi một số khác lại

49

cho thấy kết quả ngược lại. Do đó trong nghiên cứu này, tác giả kỳ vọng mối tương

quan có thể âm hoặc dương giữa CIR và ROA, ROE của ngân hàng.

CIR = Chi phí hoạt động Thu nhập hoạt động

 Tăng trưởng kinh tế (GR)

Biến tăng trưởng kinh tế (GR) được đo lường bằng tốc độ tăng trưởng tổng sản

phẩm quốc nội (GDP) thực hàng năm. Biến này dự kiến sẽ có ảnh hưởng đến rất

nhiều yếu tố có liên quan đến việc cung và cầu những khoản cho vay và khoản huy

động. Các kết quả nghiên cứu về mối tương quan giữa tăng trưởng kinh tế và hiệu

quả hoạt động của các ngân hàng là không thống nhất. Do đó trong nghiên cứu này,

tác giả kỳ vọng mối tương quan có thể là âm hoặc dương giữa tăng trưởng kinh tế

và ROA, ROE của ngân hàng.

 Lạm phát (INF)

Trong một nền kinh tế, lạm phát là sự mất giá trị thị trường hay sự giảm sức

mua của đồng tiền. Đây là một chỉ số kinh tế vĩ mô quan trọng ảnh hưởng đến cả

chi phí và thu nhập của các ngân hàng thương mại. Các phát hiện của các nghiên

cứu về mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ lệ ROA, ROE là không đồng nhất. Do đó,

trong nghiên cứu này, tác giả kỳ vọng mối tương quan có thể âm hoặc dương giữa

lạm phát và ROA, ROE của ngân hàng.

Các biến được sử dụng trong mô hình hồi qui và mối tương quan kỳ vọng giữa

biến phụ thuộc và các biến độc lập được tóm tắt theo bảng sau đây:

Bảng 2.13 Các biến sử dụng trong mô hình hồi quy

STT Tên biến Ký hiệu Nội dung, công thức tính Mối tương

các biến quan kỳ

vọng

1 Hiệu quả hoạt động Y Hiệu quả hoạt động được đo lường

Tăng trưởng kinh tế

thông qua ROA và ROE

2 GR Tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm +/-

của Việt Nam

50

3 Lạm phát INF Tỷ lệ lạm phát hàng năm Việt Nam +/-

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu

4 Tổng tài sản logTA Log(Tổng tài sản ngân hàng) +/-

5 TE/TA Vốn chủ sở hữu / Tổng tài sản +

6 Thanh khoản TL/TA Tổng dư nợ tín dụng / Tổng tài sản +/-

7 Rủi ro tín dụng LLP/TL Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng / -

Tổng dư nợ tín dụng

+/- 8 Mức độ đa dạng hóa NII/TA Thu nhập ngoài lãi / Tổng tài sản

sản phẩm

9 Chi phí hoạt động CIR Chi phí hoạt động / Tổng thu nhập +/-

hoạt động

2.3.1.3 Mô hình nghiên cứu định lượng các yếu tố tác động đến hiệu quả

hoạt động kinh doanh của NHTMCP Việt Nam

Tác giả quan tâm đến việc tìm hiểu xem hiệu quả hoạt động kinh doanh, được

đo lường bằng ROA, ROE, phụ thuộc như thế nào vào Tăng trưởng kinh tế (GR),

Lạm phát (INF), Tổng tài sản ngân hàng (logTA), Tỷ lệ vốn chủ sở hữu (TE/TA),

Thanh khoản (TL/TA), Rủi ro tín dụng (LLP/TL), Mức độ đa dạng hóa sản phẩm

(NII/TA), Chi phí hoạt động (CIR). Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ báo cáo thường

niên của 40 NHTMCP trong hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2006 – 2013.

Như vậy, ta có 40 đơn vị theo không gian và 8 thời đoạn. Nhưng đây là nguồn dữ

liệu bảng không cân đối vì mỗi đơn vị theo không gian không có cùng một số lượng

quan sát giống nhau theo chuỗi thời gian. Một số ngân hàng ở một số năm không có

báo cáo tài chính do mới thành lập hoặc do sáp nhập – hợp nhất. Do đó, tác giả sẽ

loại bỏ các ngân hàng không có đầy đủ báo cáo tài chính hàng năm trong giai đọan

2006 - 2013. Tổng cộng, ta có 192 quan sát cho mỗi biến (Danh sách các NHTMCP

có đầy đủ báo cáo tài chính giai đoạn 2006 – 2013 đính kèm trong phụ lục 12).

Phương pháp ước lượng được sử dụng là phương pháp bình phương tối thiểu

thông thường (OLS). Với phương pháp ước lượng dữ liệu bảng OLS, ta có thể viết

mô hình hồi qui như sau:

51

Yit = β0 + β1(GR)t + β2(INF)t + β3(logTA)it + β4(TE/TA)it + β5(TL/TA)it +

β6(LLP/TL)it + β7(NII/TA)it + β8(CIR)it + µit

Trong đó:

Yit: hiệu quả hoạt động được đo lường thông qua biến ROA và ROE của ngân hàng

i trong năm t

(GR)t: tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam trong năm t

(INF)t: tỷ lệ lạm phát của Việt Nam trong năm t

(logTA)it: tổng tài sản của ngân hàng i trong năm t

(TE/TA)it: tỷ lệ vốn chủ sở hữu của ngân hàng i trong năm t

(TL/TA)it: tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tài sản của ngân hàng i trong năm t

(LLP/TL)it: rủi ro tín dụng của ngân hàng i trong năm t

(NII/TA)it: mức độ đa dạng hóa sản phẩm của ngân hàng i trong năm t

(CIR)it: tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập của ngân hàng i trong năm t

2.3.2 Kết quả của mô hình nghiên cứu

 Thống kê mô tả các biến

Kết quả thống kê mô tả biến phụ thuộc và biến độc lập sử dụng trong mô hình

hồi qui được trình bày trong bảng sau đây:

Bảng 2.14 Thống kê mô tả các biến

N

Minimum Maximum Mean

Std. Deviation

ROAit

192

.000

.056

.01395

.008318

ROEit

192

6.793E-4

.445

.12780

.072706

logTAit

192

11.651

14.761 13.56391

.622268

TETAit

192

.037

.614

.12861

.086784

TLTAit

192

.156

.944

.52802

.145811

LLPTLit

192

-.002

.032

.00798

.006456

NIITAit

192

-.008

.039

.00679

.005703

CIRit

192

.176

.927

.44979

.141657

Descriptive Statistics

GRt

192

.052

.071

.06062

.006923

INFt

192

.066

.231

.11136

.058152

Valid N

192

(listwise)

52

Nguồn: Xử lý số liệu bằng SPSS trên báo cáo thường niên của 24 NHTMCP Việt

Nam giai đoạn 2006 - 2013

Trước khi sử dụng các biến trong mô hình hồi qui, để kiểm tra hiện tượng đa

cộng tuyến, tác giả thực hiện mô tả hệ số tương quan Pearson. Kết quả ma trận hệ

số tương quan được trình bày trong bảng sau đây:

Bảng 2.15 Ma trận hệ số tương quan

ROAit

ROEit

logTAit TETAit TLTAit LLPTLit NIITAit CIRit

GRt

INFt

ROAit Pearson Correlation

1

.492**

-.410**

.408**

.201**

-.228**

.304**

-.703**

.380**

-.044

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.005

.002

.000

.000

.000

.542

192

192

192

192

192

192

192

192

192

192

N

ROEit

Pearson Correlation

.492**

1

.301**

-.377**

-.050

-.070

.402**

-.612**

.343**

-.026

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.494

.337

.000

.000

.000

.721

192

192

192

192

192

192

192

192

192

192

N

logTAit Pearson Correlation

-.410**

.301**

1

-.672**

-.178*

.344**

.102

.107

-.316**

.012

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.014

.000

.160

.141

.000

.874

192

192

192

192

192

192

192

192

192

192

N

TETAit Pearson Correlation

.408**

-.377**

-.672**

1

.158*

-.108

-.154*

-.024

.046

.028

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.028

.134

.033

.743

.526

.705

192

192

192

192

192

192

192

192

192

192

N

TLTAit Pearson Correlation

.201**

-.050

-.178*

.158*

1

-.002

.005

-.031

-.038

-.042

Sig. (2-tailed)

.005

.494

.014

.028

.979

.949

.674

.597

.566

192

192

192

192

192

192

192

192

192

192

N

LLPTLit Pearson Correlation

-.228**

-.070

.344**

-.108

-.002

1

-.007

-.003

-.252**

-.022

Sig. (2-tailed)

.002

.337

.000

.134

.979

.928

.963

.000

.764

192

192

192

192

192

192

192

192

192

192

N

NIITAit Pearson Correlation

.304**

.402**

.102

-.154*

.005

-.007

1

-.291**

.131

-.043

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.160

.033

.949

.928

.000

.071

.556

192

192

192

192

192

192

192

192

192

192

N

Correlations

CIRit

Pearson Correlation

-.703**

-.612**

.107

-.024

-.031

-.003

-.291**

1

-.500**

.048

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.141

.743

.674

.963

.000

.000

.506

192

192

192

192

192

192

192

192

192

192

N

.046

GRt

Pearson Correlation

.380**

.343**

-.316**

-.038

-.252**

.131

-.500**

1

-.108

.526

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.597

.000

.071

.000

.137

192

192

192

192

192

192

192

192

192

192

N

.012

INFt

Pearson Correlation

-.044

-.026

.028

-.042

-.022

-.043

.048

-.108

1

.874

Sig. (2-tailed)

.542

.721

.705

.566

.764

.556

.506

.137

192

192

192

192

192

192

192

192

192

192

N

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

53

Nguồn: Xử lý số liệu bằng SPSS trên báo cáo thường niên của 24 NHTMCP Việt

Nam giai đoạn 2006 - 2013

Theo Kennedy (2008), hiện tượng đa cộng tuyến trở nên nghiêm trọng khi hệ số

tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình từ 0,8 trở lên. Trong bảng ma trận

hệ số tương quan trên, không có mối tương quan nào có hệ số từ 0,8 trở lên. Ngoài

mối tương quan giữa biến logTA và TE/TA là -0,672, mối tương quan giữa các biến

độc lập còn lại là không cao. Điều này thể hiện hiện tượng đa cộng tuyến trong mô

hình hồi qui là không nghiêm trọng. Các biến độc lập này đều có thể sử dụng để

ước lượng cho mô hình.

 Kết quả phân tích hồi qui

Để tìm hiểu các yếu tố tác động như thế nào đến hiệu quả hoạt động của các

NHTMCP Việt Nam, tác giả sử dụng phương pháp OLS để ước lượng và kiểm định

hệ số hồi qui của mô hình. Trong phân tích hồi qui, tác giả sử dụng phương pháp

khẳng định (phương pháp ENTER trong SPSS). Phương pháp khẳng định (đồng

thời) trong nghiên cứu khoa học là phương pháp dùng để kiểm định các giả thuyết.

Khi mục tiêu nghiên cứu của chúng ta là kiểm định lý thuyết khoa học (bao gồm các

giả thuyết suy diễn từ lý thuyết, mô hình T->R trong nghiên cứu), chúng ta sẽ sử

dụng phương pháp đồng thời (Nguyễn Đình Thọ, 2012).

54

Bảng 2.16 Kết quả hồi quy với ROA là biến phụ thuộc

Adjusted R

Std. Error of the

Model

R

R Square

Square

Estimate

Durbin-Watson

1

.852a

.727

.715

.004443

1.105

a. Predictors: (Constant), INFt, logTAit, NIITAit, TLTAit, CIRit, LLPTLit, GRt, TETAit

b. Dependent Variable: ROAit

Model Summaryb

Unstandardized

Collinearity

Standardized

Coefficients

Correlations

Statistics

Coefficients

Std.

Zero-

Toleranc

Model

B

Error

Beta

t

Sig.

order Partial Part

e

VIF

1

(Constant)

.038

.013

2.847

.005

logTAit

.000

.001

-.057

-.952

.343

-.410

-.070

-.037

.414 2.413

TETAit

.033

.005

.346

6.339

.000

.408

.424

.245

.502 1.993

TLTAit

.006

.002

.112

2.833

.005

.201

.205

.109

.948 1.054

LLPTLit

-.237

.055

-.184

-4.318

.000

-.228

-.304

-.167

.821 1.218

NIITAit

.256

.060

.176

4.275

.000

.304

.301

.165

.885 1.130

CIRit

-.039

.003

-.658

-14.010

.000

-.703

-.719

-.541

.676 1.478

GRt

-.060

.059

-.050

-1.003

.317

.380

-.074

-.039

.609 1.642

INFt

-.003

.006

-.019

-.477

.634

-.044

-.035

-.018

.981 1.019

a. Dependent Variable: ROAit

Coefficientsa

Nguồn: Xử lý số liệu bằng SPSS trên báo cáo thường niên của 24 NHTMCP Việt

Nam giai đoạn 2006 - 2013

Với ROAit là biến phụ thuộc, mức ý nghĩa α = 5%, kết quả mô hình hồi qui cho

thấy:

adj = 0.715. Hệ số R2 dùng để xác định mức độ

Hệ số xác định R2 = 0.727 và R2

phù hợp của mô hình. Hệ số R2 là phần biến thiên của biến phụ thuộc do các biến

độc lập giải thích. So sánh 2 giá trị R2 và R2 điều chỉnh, chúng ta sẽ thấy R2 điều

55

chỉnh nhỏ hơn và dùng nó đánh giá độ phù hợp của mô hình sẽ an toàn hơn vì nó

không thổi phồng mức độ phù hợp của mô hình. Như vậy mô hình hồi quy tuyến

tính bội của ta là phù hợp và các biến độc lập giải thích được 71.5% biến phụ thuộc,

28.5% còn lại liên quan tới những nhân tố chưa được xem xét tới trong nghiên cứu

này.

Kiểm định F sử dụng trong phân tích phương sai là một phép kiểm định giả

thuyết về độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể để xem xét biến phụ

thuộc có liên hệ tuyến tính với toàn bộ tập hợp của các biến độc lập. Kiểm định F

(bảng ANOVA) cho thấy trị số F = 60.827 với mức ý nghĩa Sig = 0. Ta có giá trị

Sig rất nhỏ sẽ an toàn khi bác bỏ giả thiết Ho cho tất cả hệ số hồi quy bằng không

(Phụ lục 2).

Thêm vào đó, tiêu chí Collinearity diagnostics (chuẩn đoán hiện tượng đa cộng

tuyến) với hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance inflation factor) của các biến

độc lập trong mô hình đều <10, thể hiện tính đa cộng tuyến của các biến độc lập là

không đáng kể và các biến trong mô hình được chấp nhận.

Xem xét bảng trọng số hồi qui, ta thấy biến (TE/TA)it, (TL/TA)it, (LLP/TL)it,

(CIR)it và (NII/TA)it có ý nghĩa thống kê trong mô hình hồi qui với ROAit là biến

phụ thuộc (Sig<0,05). Trong đó, biến (TE/TA)it, (TL/TA)it và (NII/TA)it có tác động

cùng chiều với biến phụ thuộc ROAit, còn biến (LLP/TL)it và (CIR)it có tác động

nghịch chiều với ROAit. So sánh tác động của các biến này vào ROA, ta thấy

β4=0.346; β5=0.112; β6=-0.184; β7=0.176; β8=-0.658. Như vậy, β8 tác động vào

ROA mạnh nhất, β5 tác động vào ROA yếu nhất.

Trong mô hình hồi qui với ROAit là biến phụ thuộc, (logTA)it, (GR)t và (INF)t là

không có ý nghĩa thống kê (Sig > 0,05). Điều này có nghĩa là các biến còn lại đã

giải thích phần GR, INF và logTA cho ROA. Ta có thể loại 3 biến này ra khỏi mô

hình.

Ta viết lại mô hình hồi qui với ROAit là biến phụ thuộc, 5 biến độc lập giải

thích cho sự biến thiên của ROA, được điều tra qua 192 quan sát với mức ý

nghĩa 5% và mô hình này giải thích được 71,5% cho sự biến thiên của ROA:

56

ROAit = 0.038 + 0.346(TE/TA)it + 0.112(TL/TA)it – 0.184(LLP/TL)it +

0.176(NII/TA)it – 0.658(CIR)it + µit

 Dò tìm vi phạm giả định hiện tượng phương sai thay đổi

(heteroskedasticity) cho mô hình hồi qui

Tiến hành kiểm tra giả định này bằng cách vẽ đồ thị phân tán giữa các phần dư

và giá trị dự đoán mà mô hình hồi qui tuyến tính cho ra. Các nhà nghiên cứu thường

vẽ biểu đồ phân tán giữa 2 giá trị này được chuẩn hóa với phần dư trên trục tung và

giá trị dự đoán trên trục hoành. Nếu giả định liên hệ tuyến tính và phương sai bằng

nhau được thỏa mãn thì ta sẽ không nhận thấy có liên hệ gì giữa các giá trị dự đoán

với phần dư, chúng sẽ phân tán ngẫu nhiên (Nguyễn Đình Thọ, 2012).

Tiến hành vẽ đồ thị với giá trị chuẩn hóa của giá trị dự đoán và phần dư của mô

hình hồi qui ở trên, qua đồ thị cho thấy phần dư phân tán ngẫu nhiên trong một

vùng xung quanh đường đi qua tung độ 0 chứ không tạo thành một hình dạng nào.

Như vậy giá trị dự đoán và phần dư độc lập nhau và phương sai của phần dư không

thay đổi. Như vậy mô hình hồi qui với ROA là biến phụ thuộc là phù hợp để phân

tích (Phụ lục 2) .

 Dò tìm vi phạm giả định về phân phối chuẩn của phần dư

Phần dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì những lý do như: sử dụng

sai mô hình, phương sai không phải là hằng số, số lượng các phần dư không đủ

nhiều để phân tích…Vì vậy chúng ta nên thử nhiều cách khảo sát khác nhau. Một

cách khảo sát đơn giản nhất là xây dựng biểu đồ tần số của các phần dư (Nguyễn

Đình Thọ, 2012).

Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa của mô hình hồi qui cho thấy một đường

cong phân phối chuẩn được đặt chồng lên biểu đồ tần số. Ta có thể nói phân phối

phần dư xấp xỉ chuẩn (trung bình Mean=0.000, độ lệch chuẩn Std. Dev.=0,979 –

gần bằng 1). Do đó có thể kết luận rằng giả thiết phân phối chuẩn không bị vi phạm

(Phụ lục 2).

57

Tương tự như vậy cho mô hình hồi qui với ROEit là biến phụ thuộc.

Bảng 2.17 Kết quả hồi quy với ROE là biến phụ thuộc

Model Summaryb

Adjusted R

Std. Error of the

Model

R

R Square

Square

Estimate

Durbin-Watson

1

.784a

.615

.598

.046085

.996

a. Predictors: (Constant), INFt, logTAit, NIITAit, TLTAit, CIRit, LLPTLit, GRt, TETAit

b. Dependent Variable: ROEit

Coefficientsa

Unstandardized

Standardized

Coefficients

Coefficients

Correlations

Collinearity Statistics

Std.

Zero-

Model

B

Beta

t

Sig.

order

Partial

Part

Tolerance

VIF

Error

1

(Constant)

-.327

.139

-2.354

.020

logTAit

.038

.008

.325 4.556

.000

.301

.319

.209

.414

2.413

TETAit

-.146

.054

-.175 -2.700

.008

-.377

-.196

-.124

.502

1.993

TLTAit

.012

.023

.023

.499

.618

-.050

.037

.023

.948

1.054

LLPTLit

-1.917

.570

-.170 -3.364

.001

-.070

-.241

-.154

.821

1.218

NIITAit

2.139

.621

.168 3.441

.001

.402

.247

.158

.885

1.130

CIRit

-.279

.029

-.543 -9.739

.000

-.612

-.584

-.447

.676

1.478

GRt

1.262

.617

.120 2.045

.042

.343

.150

.094

.609

1.642

INFt

.023

.058

.019

.404

.687

-.026

.030

.019

.981

1.019

a. Dependent Variable: ROEit

Nguồn: Xử lý số liệu bằng SPSS trên báo cáo thường niên của 24 NHTMCP Việt

Nam giai đoạn 2006 - 2013

Với ROEit là biến phụ thuộc, mức ý nghĩa α = 5%, kết quả mô hình hồi qui cho

thấy:

adj = 0.598. So sánh 2 giá trị R2 và R2 điều

Hệ số xác định R2 = 0.615 và R2

chỉnh, chúng ta sẽ thấy R2 điều chỉnh nhỏ hơn và dùng nó đánh giá độ phù hợp của

mô hình sẽ an toàn hơn vì nó không thổi phồng mức độ phù hợp của mô hình. Như

vậy mô hình hồi quy tuyến tính bội của ta là phù hợp và các biến độc lập giải thích

58

được 59.8% biến phụ thuộc, 40.2% còn lại liên quan tới những nhân tố chưa được

xem xét tới trong nghiên cứu này.

Kiểm định F (bảng ANOVA) cho thấy trị số F = 36.550 với mức ý nghĩa Sig =

0.000. Ta có giá trị Sig rất nhỏ sẽ an toàn khi bác bỏ giả thiết Ho cho tất cả hệ số hồi

quy bằng không (Phụ lục 2).

Thêm vào đó, tiêu chí Collinearity diagnostics (chuẩn đoán hiện tượng đa cộng

tuyến) với hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance inflation factor) của các biến

độc lập trong mô hình đều <10, thể hiện tính đa cộng tuyến của các biến độc lập là

không đáng kể và các biến trong mô hình được chấp nhận.

Xem xét bảng trọng số hồi qui, ta thấy biến (logTA)it, (TE/TA)it, (LLP/TL)it,

(CIR)it, (NII/TA)it và (GR)t có ý nghĩa thống kê trong mô hình hồi qui với ROEit là

biến phụ thuộc (Sig<0,05). Trong đó, biến (logTA)it, (NII/TA)it và (GR)t có tác động

cùng chiều với biến phụ thuộc ROEit, còn biến (TE/TA)it, (LLP/TL)it và (CIR)it có

tác động nghịch chiều với ROEit. So sánh tác động của các biến này vào ROE, ta

thấy β1=0.120; β3=0.325; β4=-0.175; β6=-0.170; β7=0.168; β8=-0.543. Như vậy, β8

tác động vào ROE mạnh nhất, β1 tác động vào ROE yếu nhất. Tuy nhiên, hệ số VIF

của biến (logTA)it bằng 2.413 > 2. Theo Nguyễn Đình Thọ (2012), với những biến

có hệ số VIF > 2, chúng ta phải cẩn trọng trong việc giải thích trọng số hồi qui của

biến đó cho biến phụ thuộc trong mô hình.

Trong mô hình hồi qui với ROEit là biến phụ thuộc, (TL/TA)it và (INF)t là không

có ý nghĩa thống kê (Sig > 0,05). Điều này có nghĩa là các biến còn lại đã giải thích

phần TL/TA và INF cho ROE. Ta có thể loại 2 biến này ra khỏi mô hình.

Ta viết lại mô hình hồi qui với ROEit là biến phụ thuộc, 6 biến độc lập giải

thích cho sự biến thiên của ROE, được điều tra qua 192 quan sát với mức ý

nghĩa 5% và mô hình này giải thích được 59,8% cho sự biến thiên của ROE:

ROEit = -0.327 + 0.120(GR)t + 0.325(logTA)it – 0.175(TE/TA)it –

0.170(LLP/TL)it + 0.168(NII/TA)it – 0.543(CIR)it + µit

 Dò tìm vi phạm giả định hiện tượng phương sai thay đổi

(heteroskedasticity) cho mô hình hồi qui

59

Tiến hành vẽ đồ thị với giá trị chuẩn hóa của giá trị dự đoán và phần dư của mô

hình hồi qui ở trên, qua đồ thị cho thấy phần dư phân tán ngẫu nhiên trong một

vùng xung quanh đường đi qua tung độ 0 chứ không tạo thành một hình dạng nào.

Như vậy giá trị dự đoán và phần dư độc lập nhau và phương sai của phần dư không

thay đổi. Như vậy mô hình hồi qui với ROE là biến phụ thuộc là phù hợp để phân

tích (Phụ lục 2).

 Dò tìm vi phạm giả định về phân phối chuẩn của phần dư

Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa của mô hình hồi qui cho thấy một đường

cong phân phối chuẩn được đặt chồng lên biểu đồ tần số. Ta có thể nói phân phối

phần dư xấp xỉ chuẩn (trung bình Mean=0.000, độ lệch chuẩn Std. Dev.=0,979 –

gần bằng 1). Do đó có thể kết luận rằng giả thiết phân phối chuẩn không bị vi phạm

(Phụ lục 2).

2.3.2 Phân tích kết quả của mô hình nghiên cứu

Kết quả ước lượng của mô hình cho thấy hiệu quả hoạt động của các NHTMCP

Việt Nam, được đo lường thông qua tiêu chí ROA và ROE, chịu ảnh hưởng của các

yếu tố sau:

ROAit = 0.038 + 0.346(TE/TA)it + 0.112(TL/TA)it – 0.184(LLP/TL)it +

0.176(NII/TA)it – 0.658(CIR)it + µit

ROEit = -0.327 + 0.120(GR)t + 0.325(logTA)it – 0.175(TE/TA)it –

0.170(LLP/TL)it + 0.168(NII/TA)it – 0.543(CIR)it + µit

Các chỉ số tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc trong 2 mô hình đã

chỉ ra những tác động tích cực cũng như tiêu cực của từng yếu tố tác động đến hiệu

quả hoạt động của ngân hàng. Trong mô hình với ROA là biến phụ thuộc, các yếu

tố trên đã giải thích được 71.5% sự thay đổi của biến phụ thuộc ROA; còn trong mô

hình với ROE là biến phụ thuộc, các yếu tố trên đã giải thích được 59.8% sự thay

đổi của ROE. Ta thấy, khả năng giải thích cho biến phụ thuộc ROA của các nhân tố

trên là cao hơn so với biến phụ thuộc ROE.

 Tổng tài sản ngân hàng

60

Trong mô hình với ROE là biến phụ thuộc, biến tổng tài sản ngân hàng (logTA)

có mối tương quan dương có ý nghĩa thống kê với biến phụ thuộc ROE với trọng số

hồi qui là 0.325, điều này có nghĩa là với các yếu tố khác không đổi thì khi logTA

tăng 1 đơn vị sẽ làm tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu tăng 0.325 đơn vị và ngược

lại. Mối tương quan dương chỉ ra rằng các ngân hàng càng mở rộng quy mô tài sản

thì lợi nhuận càng tăng, thể hiện tính kinh tế theo quy mô.

Tuy nhiên, trong mô hình với ROA là biến phụ thuộc, biến này có tác động

nghịch chiều nhưng không đáng kể lên ROA (không có ý nghĩa thống kê). Tuy rằng

biến logTA không có ý nghĩa trong việc giải thích cho sự biến thiên của ROA

nhưng nó lại có ý nghĩa trong việc giải thích cho sự biến thiên của ROE với trọng số

hồi qui là 0.325. Kết quả này cũng được tìm thấy trong Yong Tan and Christos

Floros (2012). Do đó, tác giả chấp nhận biến logTA và hiệu quả hoạt động của các

NHTMCP Việt Nam có mối tương quan dương có ý nghĩa thông kê.

Kết quả này gợi ý rằng: các ngân hàng cần tăng cường mở rộng quy mô hoạt

động, mở rộng mạng lưới tiếp cận khách hàng, cung cấp nhiều sản phẩm…sẽ làm

gia tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, khi quy mô

tài sản ngân hàng quá lớn, việc quản lý khối tài sản sẽ đòi hỏi nguồn nhân lực có

trình độ cao và tốn kém nhiều chi phí trong quá trình điều hành. Do đó, tính phi

kinh tế theo quy mô sẽ xuất hiện, việc tăng trưởng quy mô trong trường hợp này sẽ

làm giảm lợi nhuận, giảm hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

 Tỷ lệ vốn chủ sở hữu

Trong mô hình với ROE là biến phụ thuộc, biến tỷ lệ vốn chủ sở hữu (TE/TA)

có mối tương quan âm có ý nghĩa thống kê với biến phụ thuộc ROE với trọng số hồi

qui là -0.175. Kết quả này cũng được tìm thấy ở một số nghiên cứu về hiệu quả họat

động khi tác giả sử dụng ROE là biến đại diện để đo lường hiệu quả của ngân hàng

như Yong Tan và Christos Floros (2012), Nguyễn Minh Sáng (2013).

Tuy nhiên trong mô hình với ROA là biến phụ thuộc, biến này có mối tương

quan dương có ý nghĩa thống kê với ROA với trọng số hồi qui là 0.346. Điều này có

nghĩa là với các yếu tố khác không đổi, khi tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản

61

tăng 1 đơn vị sẽ làm cho tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản tăng 0.346 đơn vị và ngược

lại. Để thúc đẩy ROE, các ngân hàng gia tăng sử dụng đòn bẩy tài chính. Việc sử

dụng quá ít cơ chế an toàn khiến ROE cao nhưng rủi ro cho các ngân hàng nhiều

hơn, do đó tác giả chỉ chấp nhận kết quả biến tỷ lệ vốn chủ sở hữu và ROA của

ngân hàng có mối tương quan dương có ý nghĩa thống kê. Kết quả này là phù hợp

với giả thuyết đã đề ra cũng như hầu hết các kết quả của các nghiên cứu khác trên

thế giới như Demirguc - Kunt và Huizinga (1999), Ines Ghazouani Ben Ameur và

Sonia Moussa Mhiri (2013)…

Kết quả này gợi ý rằng: các ngân hàng cần tăng vốn chủ sở hữu để tăng khả

năng thanh khoản, chất lượng tài sản, đảm bảo cho các ngân hàng phát triển ổn định

và dần cải thiện hiệu quả hoạt động. Theo đó, việc gia tăng vốn chủ sở hữu sẽ làm

giảm chi phí sử dụng vốn, các ngân hàng với khả năng thanh khoản dồi dào sẽ

không phải chịu áp lực thiếu vốn và phải đi vay các ngân hàng khác thông qua thị

trường liên ngân hàng hoặc vay ngân hàng nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn, tái

chiết khấu. Bên cạnh đó, việc tăng vốn chủ sở hữu sẽ tạo thêm nhiều cơ hội đầu tư

cho các dự án sinh lợi của ngân hàng. Với nguồn thanh khoản dồi dào, khi gặp cơ

hội thuận lợi, các ngân hàng sẽ mạnh dạn đầu tư, giành lấy thị phần, thu về lợi

nhuận một cách nhanh nhất. Hơn nữa, một nguồn vốn chủ sở hữu lớn sẽ tạo thêm

uy tín cho ngân hàng trong vấn đề huy động vốn, đi vay với chi phí thấp và mở rộng

hoạt động kinh doanh. Vốn chủ sở hữu sẽ cung cấp cho ngân hàng một sức mạnh

nội lực để có thể đứng vững trong thời kỳ kinh tế bất ổn. Tuy nhiên, trong dài hạn,

việc tăng vốn chủ sở hữu cần thận trọng, tăng vốn chủ sở hữu phải phù hợp với quy

mô hoạt động, năng lực quản lý của các nhà quản trị ngân hàng.

 Thanh khoản

Trong mô hình hồi qui với ROE là biến phụ thuộc, biến thanh khoản (TL/TA)

không có tác động đáng kể lên biến phụ thuộc ROE (không có ý nghĩa thống kê).

Kết quả này cũng được tìm thấy trong Yong Tan và Christos Floros (2012).

Tuy nhiên, trong mô hình hồi qui với ROA là biến phụ thuộc, biến này có mối

tương quan dương có ý nghĩa với biến phụ thuộc ROA với trọng số hồi qui là 0.112,

62

điều này có nghĩa là với các yếu tố khác không đổi, khi tỷ lệ dư nợ tín dụng trên

tổng tài sản tăng lên 1 đơn vị sẽ làm cho tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản tăng 0.112

đơn vị và ngược lại. Kết quả này cũng được tìm thấy trong Fadzlan Sufian (2009),

Mine Aysen Doyran (2013). Tuy rằng thanh khoản không có ý nghĩa trong việc giải

thích cho sự biến thiên của ROE nhưng nó lại có ý nghĩa trong việc giải thích cho

sự biến thiên của ROA với trọng số hồi qui là 0.112. Do đó, tác giả chấp nhận biến

thanh khoản và hiệu quả họat động của ngân hàng có mối tương quan dương có ý

nghĩa thống kê.

Với đặc thù của ngành ngân hàng tại Việt Nam, các ngân hàng chưa phát triển

nhiều sản phẩm khác ngoài việc cấp tín dụng, vì vậy hoạt động cho vay vẫn là hoạt

động chính mang lại nguồn thu nhập cho các ngân hàng. Do đó, kết quả này gợi ý

rằng cần phải tăng trưởng dư nợ tín dụng để tăng lợi nhuận cho ngân hàng, tuy

nhiên với trọng số hồi quy là 0.112 – biến này tác động không nhiều vào hiệu quả

hoạt động của ngân hàng. Vì vậy, việc tăng trưởng tín dụng cần phải thận trọng,

bám sát theo kế hoạch tăng trưởng tín dụng hàng năm mà các nhà quản trị đã hoạch

định. Việc cấp tín dụng cần phải đảm bảo đúng quy trình, thủ tục cấp tín dụng, hạn

chế đến mức thấp nhất khả năng rủi ro có thể xảy ra.

 Rủi ro tín dụng

Biến rủi ro tín dụng (LLP/TL) có mối tương quan âm có ý nghĩa thống kê với

hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong cả 2 mô hình hồi qui với trọng

số hồi qui là -0.170 trong mô hình ROE là biến phụ thuộc và trọng số hồi qui là -

0.184 trong mô hình ROA là biến phụ thuộc. Điều này có nghĩa là ngân hàng có rủi

ro tín dụng càng cao thì hiệu quả hoạt động của ngân hàng càng thấp. Kết quả này

cũng được tìm thấy trong Yong Tan và Christos Floros (2012), Fadzlan và

Royfaizal (2008).

Kết quả này gợi ý rằng các ngân hàng chạy đua mở rộng thị phần bằng cách

tăng trưởng mạnh mẽ dư nợ tín dụng mà không quan tâm đến chất lượng của các

khoản tín dụng đó, thiếu thẩm định các dự án vay vốn cũng như thiếu kiểm tra, theo

dõi tiến độ thực hiện sẽ làm tăng rủi ro của các khoản cho vay, tăng chi phí cho hoạt

63

động tín dụng và có thể lâm vào tình trạng mất vốn, giảm hiệu quả hoạt động kinh

doanh của chính ngân hàng đó. Theo đó, việc tăng trưởng tín dụng quá nóng trong

thời gian vừa qua đã để lại hậu quả nợ xấu, làm chi phí dự phòng rủi ro tín dụng

tăng lên, và sụt giảm trong lợi nhuận của ngân hàng.

 Mức độ đa dạng hóa hoạt động kinh doanh

Biến mức độ đa dạng hóa hoạt động kinh doanh (NII/TA) có mối tương quan

dương có ý nghĩa thống kê với hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong

cả 2 mô hình hồi qui với trọng số hồi qui là 0.168 trong mô hình ROE là biến phụ

thuộc và trọng số là 0.176 trong mô hình ROA là biến phụ thuộc. Điều này có nghĩa

là các ngân hàng có mức độ đa dạng hóa sản phẩm càng cao thì càng tạo ra nhiều

thu nhập và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Kết quả này cũng được tìm thấy trong

Alper và Anbar (2011), Sufian (2011).

Kết quả này gợi ý rằng các ngân hàng cần tăng cường phát triển các dịch vụ

mới, hiện đại như dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân hàng điện tử, ngoại hối, đầu tư,

quản lý rủi ro cho khách hàng… các dịch vụ này sẽ đem lại nhiều nguồn thu, nâng

cao hiệu quả hoạt động cho các ngân hàng. Theo đó, càng đa dạng hóa sản phẩm,

ngân hàng càng tạo ra nhiều nguồn thu nhập, giảm sự phụ thuộc vào thu nhập lãi mà

nguồn thu nhập này dễ dàng bị ảnh hưởng khi có sự thay đổi theo hướng bất lợi

trong môi trường kinh tế vĩ mô. Đây cũng là xu thế chung của tất cả các ngân hàng

trên thế giới.

 Chi phí hoạt động

Biến chi phí hoạt động (CIR) có mối tương quan âm có ý nghĩa thống kê với

hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong cả 2 mô hình hồi qui với trọng

số hồi qui là -0.658 trong mô hình ROA là biến phụ thuộc và trọng số hồi qui là -

0.543 trong mô hình với ROE là biến phụ thuộc. Đây là biến có tác động mạnh nhất

đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong tất cả các biến nghiên cứu.

Điều này có nghĩa là chi phí hoạt động của ngân hàng càng tăng thì lợi nhuận sẽ

càng giảm và ngược lại, tiết kiệm chi phí sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động kinh

64

doanh. Kết quả này cũng được tìm thấy trong Bourke (1989), Jiang và các cộng sự

(2003), Ines Ghazouani Ben Ameur và Sonia Moussa Mhiri (2013).

Kết quả này gợi ý rằng các ngân hàng cần tăng cường tiết kiệm chi phí, tinh

giản biên chế, giảm các chi nhánh, điểm giao dịch hoạt động kém hiệu quả, nâng

cao năng suất lao động, hạn chế đầu tư theo chiều rộng như mở các chi nhánh,

phòng giao dịch mới… để thu được nhiều lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt động

kinh doanh. Trong giai đoạn 2006 – 2007, để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng về quy

mô hoạt động, các ngân hàng chạy đua thành lập chi nhánh, phòng giao dịch và

tuyển dụng nhân viên mới, trong khi đó lại bỏ qua đầu tư theo chiều sâu như đào tạo

chuyên môn nghiệp vụ ngân hàng hiện đại cho nhân viên, phát triển công nghệ

thông tin ứng dụng trong ngân hàng… Do đó, tính phi hiệu quả về mặt chi phí xuất

hiện, làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.

 Tăng trưởng kinh tế

Biến tăng trưởng kinh tế (GR) có mối tương quan dương có ý nghĩa thống kê

với biến phụ thuộc ROE với trọng số hồi qui là 0.120. Tuy nhiên, trong mô hình với

ROA là biến phụ thuộc, biến này không có tác động đáng kể lên ROA (không có ý

nghĩa thống kê). Tuy rằng tăng trưởng kinh tế không có ý nghĩa trong việc giải thích

cho sự biến thiên của ROA nhưng nó lại có ý nghĩa trong việc giải thích cho sự biến

thiên của ROE với trọng số hồi qui là 0.120. Do đó, tác giả chấp nhận biến tăng

trưởng kinh tế và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng có mối tương quan dương

có ý nghĩa thống kê.

Kết quả này gợi ý rằng: chính phủ cần có những biện pháp kích cầu để thúc đẩy

tăng trưởng kinh tế vì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao sẽ làm tăng những khoản vay

cho các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất; tăng chất lượng của các khoản tín

dụng vì lúc này các doanh nghiệp có điều kiện kinh doanh thuận lợi hơn, khách

hàng cá nhân có việc làm ổn định thì khả năng trả nợ sẽ cao hơn, làm giảm rủi ro tín

dụng cho ngân hàng, góp phần làm tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả kinh doanh

của ngân hàng.

 Lạm phát

65

Biến lạm phát (INF) không có tác động đáng kể lên hiệu quả hoạt động của

ngân hàng trong cả 2 mô hình hồi qui (không có ý nghĩa thống kê). Kết quả này

cũng được tìm thấy trong Ghazouani Ben Ameur và Sonia Moussa Mhiri (2013),

Yong Tan và Christos Floros (2012). Theo đó, lạm phát được các nhà quản trị ngân

hàng dự đoán đầy đủ và mức lãi suất được điều chỉnh theo lạm phát đã được dự

đoán. Điều này có nghĩa là các ngân hàng đã ứng phó linh hoạt và tránh được những

tác động tiêu cực của lạm phát.

Bảng 2.18 Tổng hợp kết quả phân tích hồi quy

STT TÊN BIẾN ROA ROE

1 Tăng trưởng kinh tế +

2 Lạm phát

3 Tổng tài sản ngân hàng +

4 Tỷ lệ vốn chủ sở hữu +

5 Thanh khoản +

6 Rủi ro tín dụng - -

7 Mức độ đa dạng hóa sản phẩm + +

8 Chi phí hoạt động - -

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Chương 2 đã giới thiệu khái quát hệ thống NHTMCP Việt Nam, phân tích định

tính thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh và các yếu tố tác động đến hiệu quả

của các NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2013. Bên cạnh đó, chương 2

cũng đã sử dụng mô hình hồi quy và các biến được đề xuất ở chương 1 để kiểm

định các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTMCP Việt

Nam. Đây chính là tiền đề để tác giả đề xuất một số kiến nghị với Chính phủ,

NHNN và các NHTMCP trong chương sau.

66

Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH

DOANH CỦA NHTMCP VIỆT NAM

3.1 Định hướng phát triển của NHTMCP Việt Nam

Chấn chỉnh, sắp xếp lại các ngân hàng thương mại cổ phần để bảo đảm hoạt

động an toàn, lành mạnh, hiệu quả, đúng pháp luật và cùng với các NHTMNN giữ

cho hệ thống các tổ chức tín dụng ổn định và phát triển vững chắc. Các NHTMCP

phải cạnh tranh lành mạnh và hoạt động một cách công khai, minh bạch, đồng thời

đáp ứng đầy đủ các chuẩn mực về quản trị và an toàn hoạt động ngân hàng theo quy

định của pháp luật. Tạo điều kiện cho các NHTMCP lành mạnh phát triển và kiên

quyết xử lý các NHTMCP yếu kém. Kiểm soát quy mô, tốc độ tăng trưởng và phạm

vi hoạt động kinh doanh của các NHTMCP phù hợp với điều kiện tài chính và năng

lực quản trị.

Trên cơ sở đánh giá thực trạng tài chính, hoạt động và quản trị, đặc biệt là chất

lượng tài sản, công nợ, vốn tự có và mức độ an toàn của các NHTMCP, các

NHTMCP sẽ được phân loại thành 3 nhóm (NHTMCP lành mạnh, NHTMCP thiếu

thanh khoản tạm thời và NHTMCP yếu kém) để có biện pháp xử lý thích hợp.

Các NHTMCP cần có phương án cơ cấu lại phù hợp với mức độ rủi ro, yếu kém

và điều kiện cụ thể của ngân hàng. Nội dung cơ cấu lại các ngân hàng yếu kém bao

gồm: (1) Lành mạnh hóa về tài chính; (2) Cơ cấu lại hoạt động; (3) Cơ cấu lại hệ

thống quản trị; (4) Cơ cấu lại pháp nhân và sở hữu.

3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh NHTMCP Việt Nam

3.2.1 Giải pháp về quy mô ngân hàng

Theo kết quả nghiên cứu, tỷ lệ vốn chủ sở hữu có tác động cùng chiều có ý

nghĩa thống kê với hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Với quy mô

nguồn vốn và cơ cấu hợp lý, các ngân hàng có thể tạo lập được nguồn ngân quỹ phù

hợp để phòng ngừa rủi ro thanh khoản. Việc gia tăng quy mô vốn chủ sở hữu sẽ làm

giảm chi phí sử dụng vốn, tạo thêm nhiều cơ hội đầu tư cho các dự án sinh lợi của

ngân hàng. Hơn nữa, một nguồn vốn chủ sở hữu lớn sẽ tạo thêm uy tín cho ngân

hàng trong vấn đề huy động vốn và mở rộng hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, việc

67

tăng trưởng quy mô vốn chủ sở hữu cần có một lộ trình tăng vốn phù hợp nhằm

tránh những hậu quả đã xảy ra trong giai đoạn 2010 – 2012 khi áp lực tăng vốn đã

làm cho hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng sụt giảm.

Có nhiều biện pháp để ngân hàng tăng vốn chủ sở hữu như: phát hành thêm cổ

phiếu ra thị trường; bán cổ phần cho các đối tác chiến lược là các ngân hàng trong

và ngoài nước, các nhà đầu tư nước ngoài; sử dụng lợi nhuận giữ lại của năm trước

để tăng vốn cho năm nay… Liên quan đến việc sử dụng lợi nhuận giữ lại của năm

trước để tăng vốn cho năm nay, các ngân hàng cần xây dựng chính sách cân đối

trong quá trình phân phối lợi nhuận cho việc chi trả cổ tức cổ đông và giữ lại phần

lợi nhuận phù hợp bổ sung vào vốn chủ sở hữu để tăng qui mô vốn nhằm mục đích

tái đầu tư, giảm nhẹ gánh nặng tài chính đối với các cổ đông. Bên cạnh đó, các ngân

hàng cụ thể hơn là các chủ sở hữu phải chấp nhận việc pha loãng tỉ lệ nắm giữ cổ

phần nhằm đa dạng hóa và mở rộng cơ sở cổ đông nếu thực sự mong muốn ngân

hàng của mình, khoản đầu tư của mình lớn mạnh và tăng trưởng. Việc pha loãng tỷ

lệ nắm giữ và hạn chế sự tập trung sở hữu vốn lớn trong một nhóm nhỏ các cổ đông

cũng thúc đẩy sự phát triển của ngân hàng, tránh việc ngân hàng bị lũng đoạn/thâu

tóm bởi một nhóm cổ đông gây ra (lợi ích nhóm) những tổn thất lớn cho các cổ

đông khác và do vậy làm méo mó tình hình tài chính của các ngân hàng.

Đối với các NHTMCP trong tình trạng yếu kém không có khả năng chi trả các

khoản nợ đã vay các tổ chức tín dụng khác, một phương án có thể được sử dụng để

tăng vốn điều lệ của ngân hàng là chuyển nợ thành vốn góp, vốn cổ phần. Chuyển

nợ thành vốn góp đơn giản là việc một chủ nợ thay vì thu hồi tiền nợ đã cho một

ngân hàng vay, họ sẽ lấy khoản nợ phải thu đó để mua chính cổ phần của ngân hàng

(thường là cổ phần phát hành thêm) với giá tương đương hoặc theo thỏa thuận giữa

hai bên. Khi đã là cổ đông, tổ chức tín dụng sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào

công tác quản lý, hoạch định phương hướng kinh doanh, vực dậy ngân hàng, giúp

ngân hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Về phần ngân hàng, việc chuyển nợ

thành vốn góp ngay lập tức giải phóng ngân hàng khỏi gánh nặng nợ nần, khả năng

thanh toán được cải thiện. Như vậy, phương án này một mặt giúp tổ chức tín dụng

68

thoát khỏi các khoản nợ xấu, một mặt giúp ngân hàng giải quyết vấn đề thanh

khoản. Khoản nợ xấu của ngân hàng đối với tổ chức tín dụng coi như được xóa,

thay vào đó sẽ là phần vốn điều lệ thuộc quyền sở hữu của chủ nợ.

Ngoài ra, một phương án khác có thể giúp các NHTMCP yếu kém ở Việt Nam

đáp ứng nhu cầu tăng vốn chủ sở hữu, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là

biện pháp tập trung kinh tế. Ở Việt Nam, việc các NHTMCP phát sinh mới quá

nhiều, trong khi đó quy mô kinh tế không cao, hiệu quả hoạt động kinh doanh thấp,

khó có thể cạnh tranh với các ngân hàng lớn trên thế giới một khi quá trình hội nhập

kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng. Việc các ngân hàng tại Việt Nam thông báo phá

sản sẽ để lại những tác động tiêu cực đến niềm tin của khách hàng trên thị trường

trong nước. Do đó, biện pháp tập trung kinh tế thông qua hình thức hợp nhất, sáp

nhập, mua lại giữa các ngân hàng TMCP trong nước và quốc tế là cần thiết trên thị

trường ngân hàng Việt Nam.

Tuỳ theo điểm mạnh, điểm yếu và tình hình cụ thể trong từng thời kỳ, các ngân

hàng cần phải lựa chọn các phương thức tăng vốn khác nhau sao cho đảm bảo

nguồn vốn bền vững, đảm bảo lợi ích của các cổ đông ngân hàng. Ngoài ra, việc xác

định quy mô hoạt động và quy mô vốn chủ sở hữu để nâng cao hiệu quả hoạt động

cũng là vấn đề quan trọng. Những ngân hàng nhỏ với thị phần nhỏ hẹp, việc tăng

quy mô vốn chủ sở hữu chỉ nên duy trì ở mức tối ưu để đạt được lợi thế kinh tế nhờ

quy mô. Sau khi đã đạt được lợi thế kinh tế nhờ quy mô thì không nên tiếp tục tăng

quy mô vốn chủ sở hữu nữa vì hiệu quả sử dụng vốn lúc này sẽ giảm xuống tương

đối so với trước đó.

3.2.2 Giải pháp đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của ngân hàng

Theo kết quả nghiên cứu, mức độ đa dạng hóa hoạt động kinh doanh (thể hiện

thông qua tỷ lệ thu nhập ngoài lãi trên tổng tài sản) có tác động cùng chiều có ý

nghĩa thống kê với hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đa dạng hóa hoạt động kinh

doanh góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, phân tán rủi ro và nâng cao hiệu quả

kinh doanh, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Trong tình hình hội nhập

kinh tế quốc tế, ngoài việc mở rộng hoạt động tín dụng, các NHTMCP phải chú

69

trọng và nhanh chóng phát triển các dịch vụ phi tín dụng của mình, từ đó mới có thể

đa dạng hoá được các dịch vụ, giữ vững thị phần và đạt hiệu quả cao trong hoạt

động kinh doanh. Sau đây là một số giải pháp các NHTMCP Việt Nam nên thực

hiện:

- Nâng cao nhận thức về vai trò phát triển dịch vụ phi tín dụng: Ban lãnh đạo

các ngân hàng cần quán triệt vai trò của việc phát triển dịch vụ phi tín dụng trong

đóng góp vào kết quả hoạt động kinh doanh chung. Từ việc nhận thức được sự cần

thiết của việc đẩy mạnh dịch vụ phi tín dụng, các ngân hàng phải xây dựng một tỷ

trọng lợi nhuận hợp lý trong tổng lợi nhuận của ngân hàng và thường xuyên kiểm

soát tỷ trọng hợp lý này theo hướng ngày càng giảm sự phụ thuộc vào dịch vụ tín

dụng. Thông qua việc phân tích hiệu quả của từng loại hình dịch vụ trên các góc độ

doanh số, lợi nhuận, rủi ro sẽ giúp các ngân hàng xây dựng tỷ trọng giữa hai loại

hình tín dụng và phi tín dụng ngày càng hợp lý hơn.

- Nâng cao năng lực quản trị điều hành và chất lượng nguồn nhân lực: Yếu tố

con người là yếu tố quan trọng nhất mang đến sự thành công trong hoạt động kinh

doanh. Do đó trong giải pháp phát triển dịch vụ phi tín dụng tại các ngân hàng

không thể bỏ qua việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong đó công tác đào

tạo đóng vai trò quan trọng. Hoạt động đào tạo phải nhằm mục đích nâng cao trình

độ chuyên môn nghiệp vụ và trang bị những kiến thức cũng như kỹ năng bổ trợ,

hướng tới việc xây dựng phong cách làm việc chuyên nghiệp, hiện đại. Các ngân

hàng cần phải xây dựng một chiến lược tuyển dụng đào tạo cán bộ có đủ trình độ để

đảm bảo cho yêu cầu kinh doanh trong thời kỳ hội nhập. Ngoài ra, các ngân hàng

phải có đội ngũ chuyên viên giỏi về tổ chức nhân sự, biết cách sử dụng nguồn lực

con người, tư vấn cho Ban Lãnh đạo trong việc xây dựng và hoàn thiện chính sách

phát triển nguồn nhân lực.

- Hoạch định chiến lược phát triển dịch vụ phi tín dụng mang tầm dài hạn:

Điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi các NHTMCP Viêt Nam phải có chiến

lược kinh doanh dài hạn để hạn chế những rủi ro phát sinh từ sự biến động của môi

trường kinh tế vĩ mô. Để hoạch định chiến lược kinh doanh dài hạn một cách hợp

70

lý, phù hợp với xu thế phát triển của kinh tế thị trường, phù hợp với yêu cầu hội

nhập kinh tế quốc tế, các ngân hàng phải xây dựng được lộ trình phát triển dịch vụ

phi tín dụng. Chiến lược cần đảm bảo những yêu cầu sau: (i) Phải dựa trên các điều

kiện thực tiễn của các ngân hàng, dựa trên kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ phi

tín dụng hàng năm, các ngân hàng xây dựng chiến lược kinh doanh có tính khả thi;

(ii) Phải xuất phát từ nhu cầu khách hàng, từ việc nghiên cứu, phân tích đánh giá

nhu cầu hiện tại, xu hướng phát triển nhu cầu trong tương lai để đề ra chiến lược

kinh doanh dịch vụ phù hợp; (iii) Phải so sánh với đối thủ cạnh tranh để thấy được

điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức từ đó đề ra mục tiêu phát triển; (iv) Trên

cơ sở chiến lược đã hoạch định, từ đó cụ thể hóa các giải pháp của từng giai đoạn

thực hiện trên cơ sở giao chỉ tiêu đến từng chi nhánh dựa vào đặc thù, thế mạnh của

chi nhánh để có thể đạt được hiệu quả tối ưu.

- Đa dạng hóa, hoàn thiện sản phẩm dịch vụ hiện có kết hợp phát triển sản

phẩm mới: các ngân hàng phải quan tâm hoàn thiện và mở rộng các sản phẩm dịch

vụ hiện có như dịch vụ huy động vốn, dịch vụ thẻ, dịch vụ thanh toán, dịch vụ

chuyển tiền trong và ngoài nước, dịch vụ ngoại hối, dịch vụ ngân quỹ... kết hợp phát

triển các sản phẩm mới, hiện đại.

- Xây dựng thương hiệu của các NHTMCP Việt Nam: thực tế đã chứng minh

vai trò của việc phát triển thương hiệu trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ tài chính đặc

biệt là dịch vụ phi tín dụng. Khi thị trường tài chính phát triển và cạnh tranh như

hiện nay thì thương hiệu sẽ là nhân tố mang tính quyết định trong việc lựa chọn

ngân hàng để gắn bó đối với bất kỳ một cá nhân, tổ chức nào trong nền kinh tế. Vì

vậy, các NHTMCP Việt Nam cần xây dựng cho thương hiệu của ngân hàng mình

phải có điểm khác biệt, độ nhận diện cao và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.

- Đa dạng hóa hình thức giao dịch và các kênh phân phối dịch vụ phi tín dụng:

các NHTMCP Việt Nam cần rà soát lại mang lưới kênh phân phối hiện tại để điều

chỉnh mật độ kênh phân phối cho phù hợp, tránh tình trạng quá nhiều chi

nhánh/Phòng giao dịch/máy ATM tập trung khai thác trên cùng một địa bàn. Tăng

cường hiệu quả và khả năng tự phục vụ của hệ thống ATM nhằm cung cấp nhiều

71

loại dịch vụ khác nhau với chi phí rẻ hơn. Đồng thời, tăng cường liên kết giữa các

ngân hàng để nâng cao hiệu quả và mở rộng khả năng sử dụng thẻ ATM và POS.

Phát triển loại hình ngân hàng qua máy tính và ngân hàng tại nhà nhằm tận dụng sự

phát triển của máy tính cá nhân và khả năng kết nối internet. Phát triển loại hình

ngân hàng qua điện thoại, đây là mô hình phổ biến với chi phí thấp, tiện lợi cho cả

khách hàng và ngân hàng. Mở rộng các kênh phân phối qua các đại lý như đại lý chi

trả kiều hối, đại lý phát hành thẻ ATM, đại lý thanh toán.

3.2.3 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng

Theo kết quả nghiên cứu, khả năng thanh khoản (thể hiện qua tỷ lệ dư nợ tín

dụng trên tổng tài sản) có mối tương quan cùng chiều có ý nghĩa thống kê với hiệu

quả hoạt động của ngân hàng. Xem xét báo cáo tài chính của các NHTMCP Việt

Nam trong giai đoạn 2006 – 2013, ta thấy trong cơ cấu thu nhập của các ngân hàng

thì xấp xỉ 75% là thu nhập lãi, chỉ khoảng 25% là thu nhập ngoài lãi. Điều này cho

thấy kết quả kinh doanh của các ngân hàng phụ thuộc phần lớn vào hoạt động tín

dụng. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng rủi ro tín dụng (thể hiện

qua biến tỷ lệ chi phí dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ) có tác động nghịch

chiều và có ý nghĩa thống kê đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Hoạt động tín

dụng là hoạt động có nhiều rủi ro. Rủi ro tín dụng càng lớn thì hiệu quả hoạt động

của ngân hàng càng giảm và ngược lại. Do đó, để mở rộng hoạt động tín dụng đồng

thời nâng cao chất lượng của các khoản cho vay của ngân hàng, tác giả đề nghị một

số giải pháp sau:

 Về chất lượng cán bộ:

- Đặc biệt chú trọng công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng có

tâm, có tài, đủ sức thực hiện các nhiệm vụ đã đặt ra trong tình hình hội nhập kinh tế

thế giới. Với một đội ngũ cán bộ tín dụng có năng lực, chất lượng của các khoản tín

dụng sẽ gia tăng, giảm thiểu nợ xấu, giảm chi phí dự phòng cũng như những chi phí

phát sinh để giải quyết những khoản nợ xấu. Bên cạnh việc bồi dưỡng chuyên môn

cho cán bộ tín dụng, nâng cao vai trò đạo đức của cán bộ tín dụng là vấn đề rất cần

thiết.

72

- Xây dựng một chế độ lương thưởng phù hợp, vừa có tính khích lệ, động

viên vừa phản ánh đúng năng lực của cán bộ nhân viên là việc làm rất quan trọng.

Chế độ lương thưởng phải có tính thưởng phạt nghiêm minh, gắn liền với quyền lợi

và trách nhiệm của từng nhân viên, góp phần vào việc giảm thiểu những tác động

tiêu cực xảy ra trong quá trình tác nghiệp của các bộ phận.

 Về công tác tổ chức bộ máy hoạt động của ngân hàng: công tác sắp xếp cán

bộ, các phòng ban một cách khoa học, linh hoạt và cụ thể hoá nhằm đảm bảo thực

hiện các nguyên tắc tín dụng. Sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban,

các bộ phận thiết lập quan hệ với các cơ quan pháp luật, tài chính để quản lý có hiệu

quả các khoản tín dụng:

- Các ngân hàng xây dựng một bộ quy trình cấp tín dụng, việc phân loại nợ và

trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo chuẩn quốc tế và đảm bảo việc thực thi theo

đúng quy trình này nhằm hạn chế rủi ro và đảm bảo khả năng ứng phó với những

rủi ro xảy ra trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng. Trong quá trình cấp tín

dụng, các ngân hàng cần có những biện pháp giám sát, đôn đốc, giúp đỡ khách hàng

vay trong việc điều hành, thực hiện tiết kiệm khi cần thiết nhằm giúp khách hàng

vay hoàn tất công việc của họ cũng như hoàn thành nghĩa vụ thanh toán cho ngân

hàng.

- Bên cạnh đó, các ngân hàng cần xây dựng một bộ quy trình thanh lý cũng

như thu hồi tài sản sản đảm bảo phù hợp với điều kiện pháp lý hiện tại, tăng cường

đào tạo cán bộ xử lý thu hồi nợ về chuyên môn cũng như đạo đức nhằm hạn chế đến

mức tối thiểu việc thất thoát tài sản của ngân hàng.

 Về chính sách tín dụng: chính sách tín dụng phản ánh định hướng cơ bản cho

hoạt động tín dụng, nó có ý nghĩa quyết định thành công hay thất bại của ngân

hàng. Để nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng cần phải có chính sách phù hợp

với đường lối phát triển kinh tế, đồng thời kết hợp được lợi ích của người gửi tiền,

của ngân hàng và người vay tiền. Các ngân hàng cần xây dựng lại bộ danh mục đầu

tư tín dụng, đánh giá mức độ rủi ro của danh mục, xác định mức phân bổ vốn tối ưu

73

vào mỗi đối tượng khách hàng, mỗi ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, mỗi khu vực,

vùng miền để đồng vốn có thể sinh lợi một cách tốt nhất.

 Về kiểm soát nội bộ: Đây là hoạt động mang tính thường xuyên và cần thiết

đối với mọi hoạt động của ngân hàng. Kiểm soát nội bộ là biện pháp mang tính chất

ngăn ngừa, hạn chế những sai sót của cán bộ tín dụng, giúp cho hoạt động tín dụng

kịp thời sửa chữa, tạo điều kiện thuận lợi nâng cao chất lượng tín dụng.

- Các ngân hàng cần phải xây dựng chiến lược phát triển cho bộ phận kiểm

soát nội bộ của ngân hàng trên cơ sở xác định kỳ vọng của Hội đồng quản trị và

Ban điều hành về giá trị sẽ mang lại, từ đó mô tả những nhiệm vụ của bộ phận

thông qua điều lệ, quy chế, quy định kiểm soát và cuối cùng là xây dựng chiến lược

chính thức cho bộ phận.

- Hoàn thiện quy trình và phương pháp kiểm soát nội bộ: hiện nay việc xây

dựng các chương trình kiểm tra, kiểm soát vẫn còn đang trong quá trình hoàn thiện.

Tại một số NHTM, các cuộc kiểm tra của kiểm soát nội bộ mới chủ yếu hướng tới

tính tuân thủ, sự đầy đủ của hồ sơ chứng từ mà chưa chú trọng vào việc đánh giá

các rủi ro và sự phù hợp của các thủ tục kiểm soát của đơn vị. Do đó, hoàn thiện

quy trình và phương pháp kiểm soát nội bộ là việc làm cần thiết.

- Nâng cao hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ: Ban quản trị ngân hàng

cần ban hành những chính sách và thủ tục giúp cho các chỉ thị điều hành được thực

hiện; thường xuyên rà soát các văn bản, chính sách để cập nhật, chỉnh sửa, bổ sung

kịp thời cho phù hợp và tuân thủ các quy định của pháp luật và thực tiễn kinh

doanh.

- Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ định kỳ và đột xuất: mục đích nhằm

phát hiện kịp thời và ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực, rủi ro có thể xảy ra đảm bảo

cho toàn hệ thống hoạt động an toàn, hiệu quả, tuân thủ đúng các quy định của Nhà

nước, của ngân hàng. Qua đó cán bộ kiểm tra cũng có thể học tập kinh nghiệm lẫn

nhau để nâng cao nghiệp vụ và kỹ năng chuyên môn.

 Về thông tin tín dụng: hoạt động tín dụng muốn đạt được hiệu quả, an toàn

cần phải có hệ thống thông tin hữu hiệu phục vụ cho công tác này. Muốn nâng cao

74

chất lượng tín dụng, ngân hàng cần xây dựng được hệ thống thông tin đầy đủ và

linh hoạt, nhờ đó cung cấp các thông tin chính xác, kịp thời về khách hàng, tăng khả

năng phòng ngừa rủi ro tín dụng.

3.2.4 Đẩy mạnh hiện đại hóa công nghệ, nâng cao tiện ích các dịch vụ ngân

hàng hiện đại dựa trên công nghệ kỹ thuật tiên tiến

Trình độ công nghệ kỹ thuật đóng góp phần lớn vào hiệu suất của cán bộ nhân

viên, góp phần mở rộng thị phần, nâng cao hiệu quả hoạt động cho các ngân hàng.

Trong tình hình hiện nay, với việc gia nhập vào WTO, các ngân hàng Việt Nam sẽ

phải đối mặt với nhiều thách thức từ phía các ngân hàng nước ngoài vốn có nhiều

lợi thế về vốn, nhân lực, kỹ thuật. Để đáp ứng các nhu cầu trong thời kỳ hiện đại

hóa, các ngân hàng cần phải gia tăng đầu tư hệ thống công nghệ kỹ thuật hiện đại,

phát triển cơ sở hạ tầng tạo nền tảng để nâng cao năng lực cạnh tranh trong tình

hình mới. Các ngân hàng cần nhanh chóng đưa ra những sản phẩm, dịch vụ ngân

hàng hiện đại, đầu tư hệ thống thông tin quản lý cho toàn hệ thống, phục vụ công

tác điều hành hoạt động kinh doanh, kiểm soát hoạt động, quản lý vốn tài sản, quản

lý rủi ro, hệ thống thanh toán, hệ thống giao dịch điện tử, giám sát từ xa… nâng cao

chất lượng phục vụ khách hàng.

Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và

trang bị những kiến thức cũng như kỹ năng bổ trợ, hướng tới việc xây dựng phong

cách làm việc chuyên nghiệp, hiện đại cho cán bộ ngân hàng để không trở thành lực

cản khi muốn hiện đại hoá các hoạt động của mình đựa trên nền tảng công nghệ

hiện đại.

Ngoài ra, các ngân hàng cần tăng cường xây dựng mối quan hệ hợp tác với các

đối tác ngân hàng bạn nhằm tận dụng khai thác cơ sở hạ tầng công nghệ của nhau,

hổ trợ nhau cùng phát triển để giảm chi phí đầu tư - quản lý, nâng cao hiệu quả sử

dụng hạ tầng cơ sở hiện có; tăng cường sự hợp tác về lĩnh vực công nghệ với các tổ

chức tài chính, ngân hàng khu vực và thế giới; tranh thủ sự hỗ trợ về tài chính, kỹ

thuật của các nước và tổ chức quốc tế để từng bước đưa trình độ công nghệ và ứng

75

dụng công nghệ thông tin ngân hàng Việt Nam đạt hiệu quả cao; thúc đẩy nhanh

quá trình hội nhập quốc tế về công nghệ ngân hàng.

3.2.5 Nâng cao năng lực quản trị, điều hành

Để nâng cao hiệu quả hoạt động các ngân hàng cần phải cải cách bộ máy quản

lý điều hành theo tư duy mới nhằm giảm thiểu chi phí hoạt động, nâng cao hiệu quả

sử dụng các nguồn lực. Cụ thể:

- Đổi mới cơ cấu hoạt động của các NHTMCP: một nội dung quan trọng

trong đề án tái cơ cấu là đổi mới tổ chức bộ máy theo hướng NHTM hiện đại. Quá

trình tiến hành cơ cấu lại tổ chức các NHTM cần theo hướng thực hiện quản lý các

loại hình dịch vụ của một ngân hàng đa năng, thay thế dần cho việc quản lý theo

chức năng và nghiệp vụ hiện nay, đồng thời nâng cao trình độ quản lý rủi ro, quản

lý tài sản nợ - tài sản có và kiểm soát nội bộ nhằm tạo tiền đề để xây dựng một ngân

hàng phát triển bền vững, có khả năng cạnh tranh với các đối thủ trong khu vực.

- Xây dựng các qui chế quản lý và hoạt động phù hợp với các chuẩn mực

quốc tế như quản trị rủi ro, quản trị nguồn vốn, kiểm tra kiểm toán nội bộ, xây dựng

qui trình tín dụng hiện đại, hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá mức độ chỉ số an

toàn và hiệu quả kinh doanh trong ngân hàng: đổi mới cơ chế quản trị theo hướng

tăng quyền tự chủ cho các đơn vị cơ sở, phát huy tính năng động sáng tạo nhưng

vẫn đảm bảo thiết lập cơ chế quản lý rủi ro chặt chẽ, tăng cường việc tự kiểm tra,

giám sát; xây dựng bộ phận và cơ chế quản lý rủi ro thuộc Hội đồng quản trị đáp

ứng các chuẩn mực quốc tế nhằm tăng cường tính kiểm tra, giám sát, hạn chế những

rủi ro trong hoạt động ngân hàng.

- Công khai, minh bạch tình hình hoạt động của các ngân hàng là vấn đề rất

cần thiết cho việc phát triển một hệ thống tài chính lành mạnh, ổn định. Chế độ báo

cáo tài chính hiện nay của các NHTM và công khai các báo cáo tài chính đó vẫn

còn thấp hơn một khoảng xa so với các chuẩn mực quốc tế, nên khó đánh giá chính

xác và minh bạch về sự lành mạnh của các ngân hàng. Các ngân hàng cần có những

chiến lược đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý cũng như cán bộ nghiệp vụ theo

hướng ngày càng tiếp cận với công nghệ hiện đại, tiếp cận các chuẩn mực quốc tế

76

mới nhất, đặc biệt nâng cao vai trò đạo đức của cán bộ ngân hàng, sát với nhu cầu

thực tế trong tình hình hiện nay nhằm đẩy mạnh tính công khai, minh bạch trong

các báo cáo tài chính, phù hợp với các chuẩn mực quốc tế, tạo sự phát triển lành

mạnh, ổn định trong hệ thống.

- Tăng tính đại chúng của NHTMCP và tăng số lượng các nhà đầu tư, cổ

đông trong các đợt tăng vốn điều lệ, hạn chế sự chi phối, thao túng của cổ đông lớn

đối với NHTMCP. Hiện đại hóa hệ thống công nghệ, phát triển hệ thống thông tin

quản lý nội bộ, hạ tầng công nghệ thông tin và hệ thống thanh toán nội bộ của các

ngân hàng; nâng cấp hệ thống ngân hàng lõi phù hợp với quy mô, mức độ phức tạp

hoạt động và yêu cầu quản trị, điều hành của các ngân hàng.

3.3 Kiến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng nhà nước góp phần thực hiện

giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh NHTMCP Việt Nam

3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ

Chính phủ cần có những giải pháp cấp bách để có thể vực dậy nền kinh tế, từng

bước phát triển bền vững, tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của ngành ngân

hàng:

- Chính phủ cần có những chính sách để ổn định kinh tế vĩ mô và bảo đảm

tăng trưởng hợp lý. Thực hiện các giải pháp phù hợp phát triển ổn định thị trường

chứng khoán, nâng cao hiệu quả huy động vốn cho doanh nghiệp. Tăng cường kỷ

luật, kỷ cương tài chính, tập trung chống thất thu, nợ đọng thuế và kiểm soát chặt

chẽ chi ngân sách Nhà nước. Kiên quyết cắt giảm hoặc lùi thời gian thực hiện các

khoản chi chưa thực sự cấp bách. Bảo đảm bội chi ngân sách Nhà nước trong phạm

vi Quốc hội quyết định. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, quản lý chặt chẽ nợ

công, nợ Chính phủ và nợ nước ngoài của quốc gia, bảo đảm trong giới hạn an toàn.

Đẩy nhanh tiến độ thi công và giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản; tập trung vốn

để thực hiện đúng tiến độ các công trình hạ tầng quan trọng, cấp bách. Công khai,

minh bạch tình hình sử dụng vốn vay của nước ngoài trong việc đầu tư, xây dựng

các dự án của Chính phủ.

77

- Chính phủ cần có những giải pháp tháo gỡ khó khăn và cải thiện môi trường

đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, góp phần củng cố niềm tin của xã

hội, người dân và doanh nghiệp. Tăng cường xúc tiến thương mại, mở rộng thị

trường, bảo đảm chất lượng hàng hóa, nâng cao khả năng giải quyết tranh chấp

thương mại, hỗ trợ thông tin thị trường thế giới. Tập trung xử lý nợ xấu, tăng khả

năng tiếp cận vốn; rà soát, loại bỏ các rào cản, vướng mắc; cải cách chính sách thuế,

phí, lệ phí; đơn giản hóa thủ tục hành chính và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông

tin.

- Tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển doanh nghiệp tư nhân, doanh

nghiệp nhỏ và vừa, tăng cường thu hút các tập đoàn đa quốc gia đầu tư các dự án

lớn, công nghệ cao.

- Bên cạnh đó, Chính phủ cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống Pháp luật nhằm tạo

môi trường pháp lý đồng bộ, các văn bản quy phạm pháp luật cần có sự thống nhất

để tránh gây khó khăn cho các ngân hàng trong quá trình xử lý các rủi ro phát sinh,

nhất là trong vấn đề xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ.

3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước

Trong thời gian qua, tình hình nợ xấu tăng cao, dòng vốn di chuyển lòng vòng

trong hệ thống ngân hàng, thanh khoản bất ổn định ở một số ngân hàng… dẫn tới

hoạt động của ngành ngân hàng kém hiệu quả, một số ngân hàng phải sáp nhập

hoặc mua lại một phần là do việc giám sát, điều hành của Ngân hàng Nhà nước

chưa đạt hiệu quả. Do đó, Ngân hàng Nhà nước phải:

- Nâng cao năng lực quản lý, điều hành, năng lực xây dựng chính sách, dự

báo của các ban, bộ phận Ngân hàng Nhà nước. Theo dõi sát diễn biến kinh tế vĩ

mô, lạm phát, thị trường tài chính tiền tệ trong nước và quốc tế để cập nhật kịp thời

và chủ động đưa ra các dự báo về kinh tế vĩ mô, lạm phát và các chỉ tiêu tiền tệ, kịp

thời đề ra các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng linh

hoạt, đạt hiệu quả cao.

78

- Cần có những giải pháp điều hành chính sách tiền tệ theo hướng sử dụng

linh hoạt các công cụ điều hành mang tính thị trường, giảm bớt những biện pháp

mang tính hành chính đi ngược với thông lệ quốc tế hiện nay.

- Tăng cường công tác thanh tra, giám sát thị trường tiền tệ và hoạt động ngân

hàng; phát hiện và xử lý nghiêm, kịp thời những sai phạm và rủi ro gây mất ổn định

để đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng.

- Cần có những giải pháp để xác định số liệu thực tế về quy mô và cơ cấu nợ

xấu hiện nay tại các ngân hàng. Công khai, minh bạch thông tin chính xác, kịp thời

cho các cơ quan báo chí. Nắm bắt và xử lý kịp thời các trường hợp thông tin thiếu

chính xác liên quan đến hoạt động ngân hàng. Thường xuyên đánh giá xếp loại các

ngân hàng trong hệ thống, công bố danh sách các ngân hàng lành mạnh và yếu kém

trong hệ thống để kịp thời có các giải pháp xử lý.

- Tiếp tục tái cơ cấu các ngân hàng thương mại cổ phần yếu kém, tập trung xử

lý nợ xấu, nâng cao chất lượng tín dụng. Khẩn trương sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện

các cơ chế chính sách về xử lý tài sản đảm bảo và bán đấu giá tài sản.

- Cần có chiến lược đào tạo, phát triển đội ngũ cán bộ Ngân hàng Nhà nước

vừa có chuyên môn cao, vừa có đạo đức, nắm vững các nghiệp vụ ngân hàng hiện

đại, phù hợp với tình hình hội nhập quốc tế hiện nay.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Chương 3 đã tóm tắt định hướng phát triển của các ngân hàng thương mại trong

thời gian tới theo Đề án tái cơ cấu hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 –

2020. Dựa vào thực trạng của các ngân hàng và kết quả kiểm định các yếu tố tác

động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh trong chương 2, tác giả đã đề xuất một số

kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTMCP Việt

Nam trong thời gian tới.

79

KẾT LUẬN

Hiệu quả hoạt động kinh doanh là mục tiêu hàng đầu của các NHTMCP trong

suốt quá trình hoạt động. Trong nghiên cứu này, hiệu quả hoạt động kinh doanh

được tác giả đo lường thông qua 02 chỉ tiêu phổ biến là tỷ lệ lợi nhuận ròng trên

tổng tài sải (ROA) và tỷ lệ lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) của các

NHTMCP giai đoạn 2006 – 2013. Luận văn đã trình bày khái quát về tình hình hoạt

động kinh doanh của các NHTMCP trong giai đoạn nêu trên và giới thiệu các

nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của các ngân hàng trên thế giới. Thông qua mô

hình hồi qui và các kiểm định về sự phù hợp của mô hình, luận văn đã đưa ra và

phân tích những yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các

NHTMCP giai đoạn 2006 – 2013. Dựa vào kết quả của những phân tích trên, tác giả

đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các

NHTMCP Việt Nam trong thời gian tới.

Bên cạnh những kết quả đạt được, luận văn vẫn còn những hạn chế. Trong

khoảng thời gian nghiên cứu (từ năm 2006 đến năm 2013), nguồn dữ liệu báo cáo

tài chính của các NHTMCP là không đầy đủ do nhiều nguyên nhân khách quan. Do

đó, với cỡ mẫu quan sát không lớn, các ước lượng của mô hình hồi qui là chưa đạt

đến mức độ chính xác cao. Do thời gian không nhiều và năng lực của tác giả còn

hạn chế nên luận văn còn bỏ qua một số yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động

kinh doanh của các NHTMCP tại Việt Nam. Các yếu tố mà tác giả đưa vào mô hình

hồi qui chỉ giải thích được 71.5% sự thay đổi ROA và 59.8% sự thay đổi ROE của

ngân hàng. Bên cạnh đó, các nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của các NHTMCP

tại Việt Nam là không nhiều nên tài liệu tham khảo và các phương pháp luận là một

khó khăn không nhỏ đối với tác giả trong quá trình nghiên cứu.

Vì vậy, trong thời gian tới, tác giả mong muốn có được những nghiên cứu sâu

hơn với một cơ sở dữ liệu lớn và chính xác hơn, nhiều yếu tố tác động hơn nhằm

đánh giá một cách toàn diện các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các

NHTMCP tại Việt Nam. Những tài liệu này rất hữu ích trong việc nghiên cứu của

80

các sinh viên cũng như là tài liệu tham khảo cho việc hoạch định chính sách của các

nhà quản trị ngân hàng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

1. 40 Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam, 2006, 2007, 2008, 2009, 2010,

2011, 2012, 2013. Báo cáo thường niên.

2. Lê Thị Hương, 2002. Nâng cao hiệu quả đầu tư của các Ngân hàng thương mại

Việt Nam. Luận án tiến sĩ kinh tế. Đại học Kinh tế Quốc dân.

3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2007, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012. Báo cáo

thường niên.

4. Ngô Đình Giao, 1997. Giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp. Hà Nội: NXB

Khoa học Kỹ thuật.

5. Nguyễn Việt Hùng, 2008. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt

động của các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Luận án tiến sĩ kinh tế. Đại học

Kinh tế Quốc dân.

6. Nguyễn Minh Sáng, 2013. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử

dụng nguồn lực của các Ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí

Minh. Tạp chí Phát triển và hội nhập số 21 (07/2013).

7. Nguyễn Đình Thọ, 2012. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh.

Thành phố Hồ Chí Minh: NXB Lao động Xã hội.

8. Peter S. Rose, 2001. Quản trị ngân hàng thương mại. Hà Nội: NXB Tài chính.

9. Quốc hội nước Công hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, 2010. Luật các tổ chức

tín dụng. NXB Chính trị Quốc gia.

10. Thủ tướng Chính phủ, 2012. Đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng

giai đoạn 2011 – 2015 (Ban hành kèm theo Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 01

tháng 03 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ).

11. Trầm Thị Xuân Hương và Hoàng Thị Minh Ngọc, 2013. Giáo trình nghiệp vụ

ngân hàng thương mại. Thành phố Hồ Chí Minh: NXB Kinh tế Thành phố Hồ

Chí Minh.

12. Trần Huy Hoàng, 2011. Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại. Hà Nội:

NXB Lao động Xã hội.

13. Trương Quang Thông, 2010. Phân tích hiệu năng hoạt động Ngân hàng thương

mại Việt Nam – một nghiên cứu thực nghiệm mô hình S-C-P. NXB Phương

Đông.

B. TÀI LIỆU TIẾNG ANH

14. Aburime, 2009. Impact of Political Affiliation on Bank Profitability in Nigeria.

African Journal of Accounting, Economics, Finance and Banking Research, 4,

61 – 75.

15. Alper, D., Anbar, A., 2011. Bank Specific and Macroeconomic Determinants of

Commercial Banks Profitability: Empirical Evidence from Turkey. Business

and Economics Research Journal Vol. 2 No. 2, 139 – 152.

16. Athanasoglou, P.P., Brissimis, S.N., Delis, M.D., 2005. Bank-Specific,

Industry-Specific and Macroeconomic Determinants of Bank Profitability.

Working Paper No. 25.

17. Berger A., 1995. The relationship between capital and earnings in banking.

Journal of Money, Credit and Banking Vol. 27, 432 – 456.

18. Bourke, P., 1989. Concentration and other determinants of bank profitability in

Europe, North America and Australia. Journal of Banking and Finance, 13, 65–

79.

19. Demirguc-Kun and Huizinga, 1999. Determinants of Commercial Bank Interest

Margin and Profitability: Some international evidence. World Bank Economic

Review 13, 379 – 408.

20. Fadzlan Sufian and Mohamad Akbar Noor Mohamad Noor, 2009. The

determinants of Islamic banks’ efficiency changes: Empirical evidence from

MENA and Asian banking sector. International Journal of Islamic and Middle

Eastern Finance and Management Vol. 2 No. 2, 120 – 138.

21. Fadzlan Sufian, 2011. Profitability of Korean Banking Sector: Panel Evidence

on Bank – Specific and Macroeconomic Determinants. Journal of Economics

and Management, 7, 43 – 72.

22. Fadzlan, S., Royfaized, R. C., 2008. Determinants of Bank Profitability in a

Developing Economy: empirical evidence from Philippines. Asian Academy of

management Journal of Accounting and Finance. 4, 2, 91-112.

23. Kennedy, P., 2008. A guide to econometrics. Malden, MA: Blackwell

Publishing.

24. Gelos, 2006. Banking Spreads in Latin America. IMF Working Paper,

WP/06/44.

25. Graham, C., Bordelean, E., 2010. The impact of liquidity on bank profitability.

Working Paper 2010-38.

26. Ines Ghazouani Ben Ameur và Sonia Moussa Mhiri, 2013. Explanatory factor

of bank performance evidence from Tunisia. International Journal of

Economics, Finance and Management Vol. 2 No 1, 143 – 152.

27. Jiang, G., Tang, N., Law, E., Sze, A., 2003. Determinants of Bank Profitability

in Hong Kong. Hong Kong Monetary Authority Research Memorandum, 09.

28. Hussein A. Hassan Al-Tamimi and Husni Charif, 2011. Multiple approaches in

performance assessment of UAE commercial banks. International Journal of

Islamic and Middle Eastern Finance and Management Vol. 4 No. 1, 74 – 82.

29. Hsiu-Ling Wu, Chien-Hsun Chen and Fang-Ying Shiu, 2007. The impact of

financial development and bank characteristics on the operational performance

of commercial banks in the Chinese transitional economy. Journal of Economic

Studies Vol. 34 No. 5, 401 – 414.

30. Kyriaki Kosmidou, 2008. The determinants of banks’ profit in Greece during

the period of EU financial integration. Managerial Finance Vol. 38 No. 3, 146 –

159.

31. Molyneux and Thorton, 1992. Determinants of European Bank Profitability: A

Note. Journal of Banking and Finance, 16, 1173 – 1178.

32. Miller, S.M., Noulas, A.G., 1997. Portfolio mix and large bank profitability in

the USA. Applied Economics, 29, 505–512.

33. Mine Aysen Doyran, 2013. Net interest margins and firm performance in

developing country: Evidence from Argentine commercial banks. Management

Research Review Vol. 36 No. 7, 720 – 742.

34. Nikos Ioanni Schiniotakis, 2012. Profitability factors and efficiency of Greek

banks. EuroMed Journal of Business Vol. 7 No. 2, 185 – 200.

35. Samy Ben Naceur and Mohamed Goaied, 2008. The determinants of

Commercial Bank Interest Margin and Profitability: Evidence from Tunisia.

Frontiers in Finance and Economics, 5, 106 – 130.

36. Smirlock, M., 1985. Evidence on the (non) relationship between concentration

and profitability in banking. Journal of Money, Credit, and Banking, 17, 69–83.

37. Staikouras, C., Wood, G., 2003. The determinants of bank profitability in

Europe. Paper presented at the European Applied Business Research

Conference, 9 June-13 June, Venice, Italy.

38. Yong Tan and Christos Floros, 2012. Bank profitability and inflation: the case

of China. Journal of Economic Studies Vol. 39 No. 6, 675 – 696.

39. Yong Tan and Christos Floros, 2012. Stock market volatility and bank

performance in China. Studies in Economic and Finance Vol. 29 No. 3, 211 -

228.

PHỤ LỤC 1

DANH SÁCH CÁC NHTMCP VIỆT NAM TRONG ĐỀ TÀI

STT TÊN VIẾT TẮT

TÊN ĐẦY ĐỦ

GHI CHÚ

1 ABB Ngân hàng TMCP An Bình

2 ACB Ngân hàng TMCP Á Châu

3 BacAbank Ngân hàng TMCP Bắc Á

4 BaoVietbank Ngân hàng TMCP Bảo Việt Thành lập vào tháng

11/2008.

5 BIDV Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát Cổ phần hóa vào tháng

triển Việt Nam 04/2012.

6 DaiAbank Ngân hàng TMCP Đại Á Sáp nhập vào HDBank

tháng 11/2013.

7 EAB Ngân hàng TMCP Đông Á

8 Eximbank Ngân hàng TMCP Xuất nhập

khẩu Việt Nam

9 FCB Ngân hàng TMCP Đệ Nhất Sáp nhập vào SCB tháng

12/2011.

10 GPbank Ngân hàng TMCP Dầu khí Toàn

Cầu

11 Habubank Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội Sáp nhập vào SHB tháng

08/2012.

12 HDbank Ngân hàng TMCP Phát triển

TP.HCM

13 KienLongbank Ngân hàng TMCP Kiên Long

14 LPB Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Thành lập vào tháng

03/2008. Việt

15 MB Ngân hàng TMCP Quân đội

16 MDB Ngân hàng TMCP Phát triển Mê

Kông

17 MHB Ngân hàng Phát triển nhà đồng Thực hiện IPO vào tháng

bằng sông Cửu Long 07/2011.

18 MSB Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt

Nam

19 NamAbank Ngân hàng TMCP Nam Á

20 NCB Ngân hàng TMCP Quốc Dân NHTMCP Nam Việt đổi

(Ngân hàng TMCP Nam Việt) tên thành NHTMCP Quốc

Dân vào tháng 01/2014.

21 OCB Ngân hàng TMCP Phương Đông

22 Oceanbank Ngân hàng TMCP Đại Dương

23 PGbank Ngân hàng TMCP Xăng dầu

Petrolimex

24 PNB Ngân hàng TMCP Phương Nam

25 Sacombank Ngân hàng TMCP Sài Gòn

Thương Tín

26 Saigonbank Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công

Thương

27 SCB Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thành lập trên cơ sở hợp

nhất 3 ngân hàng: SCB,

FICOMBANK và

TINNGHIABANK tháng

12/2011.

28 Seabank Ngân hàng TMCP Đông Nam Á

29 SHB Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà

Nội

30 Techcombank Ngân hàng TMCP Kỹ thương

Việt Nam

31 TienPhongbank Ngân hàng TMCP Tiên Phong Thành lập tháng 05/2008.

32 TinNghiabank Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Sáp nhập vào SCB tháng

Nghĩa 12/2011.

33 VIB Ngân hàng TMCP Quốc tế

34 Vietcapitalbank Ngân hàng TMCP Bản Việt NHTMCP Gia Định đổi

(Ngân hàng TMCP Gia Định) tên thành NHTMCP Bản

Việt vào tháng 01/2012.

35 VietAbank Ngân hàng TMCP Việt Á

36 Vietcombank Ngân hàng TMCP Ngoại thương Cổ phần hóa vào tháng

Việt Nam 06/2008.

37 Vietinbank Ngân hàng TMCP Công thương Cổ phần hóa vào tháng

Việt Nam 12/2008.

38 VNCB Ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Thành lập vào tháng

Nam (Ngân hàng TMCP Đại Tín) 04/2007. NHTMCP Đại

Tín đổi tên thành

NHTMCP Xây dựng VN

vào tháng 05/2013.

39 VPbank Ngân hàng TMCP Việt Nam

Thịnh Vượng

40 Westernbank Ngân hàng TMCP Phương Tây Sáp nhập với Tổng công

(Ngân hàng TMCP Đại Chúng ty Tài chính CP Dầu khí

Việt Nam) VN và đổi tên thành

NHTMCP Đại Chúng VN

(PVcombank) tháng

09/2013.

PHỤ LỤC 2

2.1 Kết quả phân tích hồi qui với ROA là biến phụ thuộc

 Tác giả sử dụng phương pháp ENTER trong phân tích hồi qui

Variables Entered/Removedb

Model

Variables Entered

Variables Removed

Method

1

INFt, logTAit, NIITAit,

TLTAit, CIRit, LLPTLit, GRt,

. Enter

TETAita

a. All requested variables entered.

 Kiểm định F (bảng ANOVA) cho thấy trị số F = 60.827 với mức ý nghĩa Sig

= 0.000, giá trị rất an toàn khi bác bỏ giả thiết Ho cho tất cả hệ số hồi quy bằng

không.

ANOVAb

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

.001

60.827

.000a

.010

8

Residual

.004

183

.000

Total

.013

191

a. Predictors: (Constant), INFt, logTAit, NIITAit, TLTAit, CIRit, LLPTLit, GRt, TETAit

b. Dependent Variable: ROAit

 Dò tìm vi phạm giả định hiện tượng phương sai thay đổi (heteroskedasticity)

cho mô hình hồi qui

 Dò tìm vi phạm giả định về phân phối chuẩn của phần dư

2.2 Kết quả phân tích hồi qui với ROE là biến phụ thuộc

 Tác giả sử dụng phương pháp ENTER trong phân tích hồi qui

Variables Entered/Removedb

Variables

Model

Variables Entered

Removed Method

1

INFt, logTAit, NIITAit,

TLTAit, CIRit, LLPTLit,

. Enter

GRt, TETAita

a. All requested variables entered.

b. Dependent Variable: ROEit

 Kiểm định F (bảng ANOVA) cho thấy trị số F = 36.550 với mức ý nghĩa Sig

= 0.000, giá trị rất an toàn khi bác bỏ giả thiết Ho cho tất cả hệ số hồi quy bằng

không.

ANOVAb

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

.078

36.550

.000a

.621

8

Residual

.389

183

.002

Total

1.010

191

a. Predictors: (Constant), INFt, logTAit, NIITAit, TLTAit, CIRit, LLPTLit, GRt, TETAit

b. Dependent Variable: ROEit

 Dò tìm vi phạm giả định hiện tượng phương sai thay đổi (heteroskedasticity)

cho mô hình hồi qui

 Dò tìm vi phạm giả định về phân phối chuẩn của phần dư

PHỤ LỤC 3

LỢI NHUẬN CỦA CÁC NHTMCP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006 – 2013

(Đơn vị tính: triệu đồng)

TÊN NGÂN HÀNG 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013

58.147 161.749 49.696 311.647 477.366 313.911 372.696 ABB 157.640

505.576 1.760.008 2.210.682 2.201.204 2.334.794 3.207.841 784.040 ACB 826.493

152.206 34.581 BACABANK 192.802

63.108 132.519 115.586 91.108 BAOVIETBANK

1.001.713 1.531.416 1.979.392 2.817.501 3.760.715 3.199.608 2.571.943 4.051.008 BIDV

73.176 47.926 21.206 93.014 373.587 191.045 DAIABANK

159.951 332.265 538.737 587.648 659.000 947.156 577.214 EAB 328.148

258.469 463.417 711.014 1.132.463 1.814.639 3.038.864 2.138.655 EXIM 658.706

FCB 57.814 65.708 107.726

GPBANK 54.445 128.300 202.518

HABUBANK 185.193 365.632 352.167 407.547 476.321 234.249

HDBANK 67.878 120.969 59.944 194.205 269.408 426.496 326.430 217.596

KIENLONGBANK 18.161 53.858 37.253 91.604 195.606 394.616 351.025 313.426

LPB 443.588 540.053 682.900 977.028 868.160 566.274

MB 218.990 492.608 696.205 1.173.727 1.745.166 1.915.335 2.320.035 2.285.716

MDB 10.342 50.654 66.484 99.706 162.418 380.787 115.142 63.497

MHB 74.092 140.319 17.828 56.635 80.979 83.987 312.797

MSB 79.068 172.846 316.650 772.886 1.157.117 797.340 226.414 329.872

NAMABANK 38.813 75.106 9.710 56.259 138.611 240.522 180.645 134.826

NCB 20.826 74.733 57.144 142.415 156.913 166.201 2.174 18.454

OCB 103.670 168.591 65.033 206.189 306.490 302.719 229.895 241.412

OCEANBANK 9.393 97.362 45.299 227.322 520.421 487.931 243.214 188.631

PGBANK 12.592 40.920 65.536 174.956 218.811 446.254 239.984 38.201

PNB 144.530 190.374 117.065 248.140 418.979 225.598 120.451

SACOMBANK 470.128 1.397.897 954.753 1.484.411 1.798.560 2.033.185 1.002.370 2.229.106

SAIGONBANK 116.926 170.522 161.246 210.105 797.666 303.950 297.246 172.772

SCB 123.919 258.735 463.890 314.734 278.089 63.835 42.573

SEABANK 98.551 298.847 321.102 459.800 629.168 126.079 52.744 151.697

SHB 7.053 126.889 194.770 318.405 494.329 753.029 1.687.269 849.770

TECHCOMBANK 256.906 510.384 1.173.229 1.618.780 2.072.755 3.153.766 765.686 659.071

TIENPHONGBANK 50.511 128.205 161.677 116.352 381.385

TINNGHIABANK 49.618 17.337 190.743 385.906

VIB 146.090 308.822 168.844 463.216 790.929 638.995 520.389 50.248

VIETCAPITAL 11.920 64.378 4.941 54.627 56.538 269.932 204.178

VIETABANK 53.200 146.656 72.182 209.995 266.461 248.061 164.082 60.115

VIETCOMBANK 2.861.039 2.407.061 1.506.103 3.944.753 4.303.042 4.217.332 4.420.993 4.377.582

VIETINBANK 602.800 1.149.442 1.804.464 1.284.283 3.414.347 6.259.367 6.169.679 5.807.978

VNCB 23.175 20.758 45.687 236.038 163.999

1.017.620 VPBANK 113.420 226.721 142.581 293.565 503.325 799.688 715.481

WESTERNBANK 14.603 27.854 99.368 119.502 51.085 121.781 42.611

Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2006 – 2013

PHỤ LỤC 4

TỔNG TÀI SẢN CỦA CÁC NHTMCP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006 – 2013

(Đơn vị tính: triệu đồng)

TÊN NGÂN HÀNG 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013

ABB 3.113.898 17.174.117 13.494.125 26.518.084 37.999.553 41.625.754 46.166.309 57.791.897

ACB 44.650.194 85.391.681 105.306.130 167.881.047 205.102.950 281.019.319 176.307.607 166.598.989

BACABANK 25.738.209 33.738.282 50.460.082

BAOVIETBANK 7.269.755 13.717.871 13.224.920 13.283.249

BIDV 161.223.083 204.511.148 246.494.323 296.432.087 366.267.769 405.755.454 484.784.560 548.386.083

DAIABANK 2.029.312 3.090.287 7.077.700 11.162.052 22.202.146 17.910.205

EAB 12.040.338 27.424.673 34.713.192 42.520.402 55.873.000 64.738.195 69.278.223 74.919.708

EXIM 18.327.479 33.710.424 48.247.821 65.448.356 131.110.882 183.567.032 170.156.010 169.835.460

FCB 1.479.141 1.640.351 7.773.131

GPBANK 8.259.167 17.274.676 27.770.492

HABUBANK 11.685.318 23.518.684 23.606.717 29.240.379 37.987.726 41.285.500

HDBANK 4.015.303 13.822.552 9.557.917 19.127.427 34.389.226 45.025.421 52.782.830 86.226.641

KIENLONGBANK 827.050 2.200.855 2.939.018 7.478.451 12.577.784 17.849.201 18.580.999 21.372.115

LPB 7.452.949 17.366.930 34.984.722 56.132.336 66.412.697 79.594.241

MB 13.611.319 29.623.582 44.346.106 69.008.288 109.623.197 138.831.492 175.609.964 180.381.064

MDB 447.548 1.575.155 1.987.889 2.523.817 17.266.794 10.241.182 8.596.959 6.437.078

MHB 18.734.297 27.531.552 35.293.828 40.097.711 51.210.983 47.281.766 37.979.948

MSB 8.521.285 17.569.024 32.626.054 63.882.044 115.336.083 114.374.998 109.923.376 107.114.882

NAMABANK 3.884.482 5.240.389 5.891.034 10.938.109 14.508.723 18.890.391 16.008.222 28.781.743

NCB 1.126.544 9.903.074 10.905.278 18.689.952 20.016.385 22.496.046 21.585.213 29.074.356

OCB 6.441.240 11.755.019 10.094.702 12.686.215 19.689.656 25.429.493 27.424.137 32.795.208

OCEANBANK 1.001.386 13.680.071 14.091.335 33.784.958 55.138.903 62.639.316 64.462.099 67.075.445

PGBANK 1.186.258 4.681.255 6.184.198 10.418.510 16.378.324 17.582.081 19.255.524 24.875.746

PNB 9.115.814 17.129.590 20.761.516 35.473.136 60.235.078 69.990.870 75.269.552 77.557.718

SACOMBANK 24.776.182 64.572.875 68.438.569 98.473.979 141.798.738 140.136.974 152.118.525 161.377.613

SAIGONBANK 6.207.119 10.184.646 11.205.358 11.875.915 16.784.663 15.365.115 14.852.517 14.684.738

SCB 10.943.161 25.941.554 38.596.053 54.492.474 60.182.876 149.205.560 181.018.602

SEABANK 10.200.417 26.241.087 22.473.979 30.596.995 55.241.568 101.092.589 75.066.716 79.864.432

SHB 1.322.026 12.367.440 14.381.310 27.469.197 51.032.861 70.989.542 116.537.614 143.625.803

TECHCOMBANK 17.326.353 39.542.496 59.098.962 92.581.504 150.291.215 180.531.163 179.933.598 158.896.663

TIENPHONGBANK 2.418.642 10.728.532 20.889.254 15.120.369 32.088.038

TINNGHIABANK 4.187.554 5.031.892 15.940.139 46.413.917

VIB 16.526.623 39.305.035 34.719.057 56.638.942 93.826.929 96.949.541 65.023.406 76.874.670

VIETCAPITAL 783.873 2.036.415 3.348.407 3.329.942 8.225.404 16.968.238 20.670.414

VIETABANK 4.180.832 9.467.375 10.275.896 15.816.724 24.082.915 22.513.097 24.608.649 27.032.632

VIETCOMBANK 167.127.832 197.408.036 222.089.520 255.495.883 307.621.338 366.722.279 414.488.317 468.994.032

VIETINBANK 135.442.520 166.112.971 193.590.357 243.785.208 367.712.191 460.420.078 503.530.259 576.368.416

VNCB 1.142.613 2.990.399 8.527.732 19.761.557 27.129.520

VPBANK 10.111.216 18.137.433 18.647.630 27.543.006 59.807.023 82.817.947 102.673.090 121.264.370

WESTERNBANK 506.268 1.293.111 2.661.681 10.314.177 9.335.004 20.574.354 15.151.780

Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2006 – 2013

PHỤ LỤC 5

TỶ LỆ VỐN CHỦ SỞ HỮU TRÊN TỔNG TÀI SẢN CỦA CÁC NHTMCP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006 – 2013

TÊN NGÂN HÀNG 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2013 2012

ABB 0,382 0,144 0,293 0,169 0,122 0,113 0,099 0,105

ACB 0,037 0,073 0,074 0,052 0,052 0,043 0,075 0,072

BACABANK 0,126 0,066 0,093

BAOVIETBANK 0,215 0,120 0,126 0,237

0,047 0,057 0,055 0,060 0,066 0,055 0,058 BIDV 0,060

DAIABANK 0,377 0,243 0,148 0,289 0,158 0,189

EAB 0,127 0,118 0,101 0,099 0,097 0,090 0,079 0,088

EXIM 0,106 0,187 0,266 0,204 0,103 0,089 0,086 0,093

FCB 0,456 0,661 0,275

GPBANK 0,122 0,120 0,114

HABUBANK 0,150 0,135 0,127 0,111 0,093 0,106

HDBANK 0,175 0,054 0,175 0,094 0,058 0,067 0,102 0,100

KIENLONGBANK 0,385 0,290 0,356 0,149 0,256 0,194 0,185 0,163

LPB 0,462 0,220 0,117 0,117 0,111 0,091

MB 0,101 0,117 0,100 0,100 0,081 0,069 0,073 0,084

MDB 0,184 0,352 0,263 0,412 0,221 0,379 0,464 0,614

MHB 0,050 0,039 0,031 0,029 0,063 0,067 0,091

MSB 0,093 0,107 0,057 0,056 0,055 0,083 0,083 0,088

NAMABANK 0,154 0,127 0,219 0,122 0,150 0,167 0,205 0,113

NCB 0,463 0,058 0,099 0,062 0,101 0,143 0,148 0,110

OCB 0,129 0,141 0,158 0,184 0,159 0,148 0,139 0,121

OCEANBANK 0,179 0,081 0,077 0,067 0,074 0,074 0,070 0,065

PGBANK 0,180 0,116 0,166 0,105 0,133 0,147 0,165 0,129

PNB 0,178 0,126 0,115 0,083 0,059 0,057 0,058 0,056

SACOMBANK 0,116 0,114 0,113 0,104 0,096 0,102 0,090 0,106

SAIGONBANK 0,150 0,141 0,131 0,163 0,210 0,215 0,238 0,238

SCB 0,075 0,101 0,073 0,082 0,078 0,076 0,072

SEABANK 0,103 0,128 0,186 0,179 0,104 0,055 0,074 0,072

SHB 0,387 0,176 0,158 0,088 0,082 0,082 0,082 0,072

TECHCOMBANK 0,102 0,090 0,095 0,079 0,062 0,069 0,074 0,088

TIENPHONGBANK 0,422 0,153 0,153 0,220 0,115

TINNGHIABANK 0,150 0,119 0,227 0,084

VIB 0,072 0,056 0,066 0,052 0,070 0,084 0,129 0,104

VIETCAPITAL 0,293 0,371 0,315 0,332 0,253 0,195 0,158

VIETABANK 0,181 0,140 0,140 0,108 0,141 0,144 0,133 0,159

VIETCOMBANK 0,067 0,069 0,063 0,065 0,067 0,100 0,090 0,078

VIETINBANK 0,042 0,064 0,064 0,052 0,049 0,067 0,094 0,062

VNCB 0,506 0,195 0,183 0,165 0,119

0,065 VPBANK 0,083 0,120 0,126 0,093 0,087 0,064 0,072

WESTERNBANK 0,438 0,179 0,414 0,110 0,223 0,212 0,154

Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2006 – 2013

PHỤ LỤC 6

TỶ LỆ DƯ NỢ TÍN DỤNG TRÊN TỔNG TÀI SẢN CỦA CÁC NHTMCP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006 – 2013

TÊN NGÂN HÀNG 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013

ABB 0,363 0,399 0,485 0,486 0,523 0,478 0,406 0,409

ACB 0,381 0,373 0,331 0,371 0,425 0,366 0,583 0,643

BACABANK 0,655 0,662 0,585

BAOVIETBANK 0,310 0,409 0,508 0,508

BIDV 0,612 0,645 0,653 0,696 0,694 0,724 0,701 0,713

DAIABANK 0,835 0,596 0,600 0,523 0,315 0,511

EAB 0,662 0,649 0,737 0,808 0,688 0,680 0,731 0,708

EXIM 0,557 0,547 0,440 0,586 0,476 0,407 0,440 0,491

FCB 0,556 0,695 0,350

GPBANK 0,382 0,347 0,319

HABUBANK 0,512 0,401 0,445 0,457 0,492 0,541

HDBANK 0,667 0,645 0,646 0,430 0,341 0,308 0,401 0,511

KIENLONGBANK 0,728 0,614 0,747 0,652 0,557 0,471 0,521 0,567

LPB 0,324 0,312 0,281 0,227 0,346 0,371

MB 0,429 0,392 0,355 0,429 0,445 0,425 0,424 0,486

MDB 0,881 0,803 0,674 0,944 0,156 0,311 0,432 0,609

MHB 0,540 0,506 0,457 0,502 0,442 0,485 0,649

MSB 0,339 0,372 0,344 0,374 0,276 0,330 0,263 0,256

NAMABANK 0,527 0,515 0,637 0,458 0,365 0,368 0,428 0,402

NCB 0,314 0,441 0,502 0,533 0,538 0,574 0,597 0,463

OCB 0,724 0,643 0,852 0,805 0,588 0,544 0,629 0,615

OCEANBANK 0,662 0,345 0,421 0,302 0,320 0,306 0,407 0,425

PGBANK 0,676 0,410 0,382 0,602 0,665 0,689 0,716 0,557

PNB 0,512 0,343 0,459 0,558 0,519 0,505 0,580

SACOMBANK 0,581 0,548 0,512 0,561 0,546 0,560 0,633 0,685

SAIGONBANK 0,782 0,723 0,706 0,819 0,623 0,728 0,731 0,727

SCB 0,750 0,751 0,603 0,575 0,551 0,591 0,492

SEABANK 0,330 0,421 0,338 0,315 0,371 0,194 0,222 0,262

SHB 0,373 0,338 0,435 0,467 0,478 0,411 0,489 0,533

TECHCOMBANK 0,502 0,518 0,446 0,455 0,352 0,351 0,379 0,442

TIENPHONGBANK 0,114 0,298 0,250 0,402 0,372

TINNGHIABANK 0,658 0,776 0,599 0,560

VIB 0,553 0,426 0,570 0,483 0,445 0,449 0,521 0,458

VIETCAPITAL 0,665 0,516 0,387 0,695 0,445 0,258 0,376

VIETABANK 0,649 0,609 0,645 0,761 0,552 0,514 0,524 0,525

VIETCOMBANK 0,405 0,494 0,508 0,554 0,575 0,571 0,582 0,585

VIETINBANK 0,592 0,615 0,624 0,669 0,637 0,637 0,662 0,653

VNCB 0,727 0,543 0,611 0,509 0,440

0,359 VPBANK 0,494 0,733 0,696 0,574 0,423 0,352 0,433

WESTERNBANK 0,580 0,486 0,513 0,174 0,426 0,427 0,346

Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2006 – 2013

PHỤ LỤC 7

TỶ LỆ CHI PHÍ DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG TRÊN TỔNG DƯ NỢ CỦA CÁC NHTMCP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN

2006 – 2013

TÊN NGÂN HÀNG 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013

0,0119 0,0065 0,0038 0,0057 0,0047 ABB 0,0286 0,0091 0,0145

0,0024 0,0028 0,0025 0,0046 0,0026 ACB 0,0029 0,0051 0,0080

BACABANK 0,0021 0,0054 0,0125

0,0039 0,0054 0,0086 BAOVIETBANK 0,0064

0,0202 0,0257 0,0159 0,0097 0,0052 0,0104 0,0166 BIDV 0,0155

0,0017 0,0013 0,0003 0,0072 0,0179 DAIABANK 0,0034

0,0031 0,0028 0,0082 0,0043 0,0036 0,0125 0,0105 EAB 0,0067

0,0046 0,0018 0,0151 0,0036 0,0043 0,0032 0,0036 EXIM 0,0036

FCB 0,0077 0,0099 0,0082

GPBANK 0,0126 0,0054 0,0045

HABUBANK 0,0052 0,0090 0,0105 0,0043 0,0147 0,0130

HDBANK 0,0028 0,0021 0,0003 0,0045 0,0019 0,0062 0,0141 0,0044

KIENLONGBANK 0,0032 0,0013 0,0020 0,0036 0,0048 0,0043 0,0075 0,0068

LPB 0,0021 0,0053 0,0058 0,0059 0,0134 0,0096

0,0215 0,0073 0,0141 0,0123 0,0112 MB 0,0109 0,0272 0,0216

0,0026 0,0037 0,0029 0,0050 0,0012 MDB 0,0039 0,0320 0,0031

0,0050 0,0024 0,0002 0,0051 0,0054 0,0000 MHB 0,0032

MSB 0,0144 0,0089 0,0066 0,0067 0,0043 0,0032 0,0176 0,0119

NAMABANK 0,0039 0,0037 0,0035 0,0034 0,0083 0,0031 0,0118 0,0066

0,0030 0,0082 NCB 0,0012 0,0012 0,0039 0,0054 0,0069 0,0018

OCB 0,0046 0,0029 0,0041 0,0038 0,0016 0,0055 0,0146 0,0148

OCEANBANK 0,0014 0,0007 0,0039 0,0081 0,0098 0,0178 0,0183

PGBANK 0,0013 0,0020 0,0068 0,0070 0,0082 0,0101 0,0173 0,0116

PNB 0,0072 0,0051 0,0047 0,0027 0,0076 0,0040 0,0109

SACOMBANK 0,0030 0,0033 0,0021 0,0051 0,0031 0,0048 0,0138 0,0039

SAIGONBANK 0,0051 0,0069 0,0040 0,0086 0,0062 0,0179 0,0254 0,0146

SCB 0,0037 0,0030 0,0049 0,0060 0,0145 0,0100 0,0077

SEABANK 0,0020 0,0036 0,0044 0,0085 0,0080 0,0035 0,0090 0,0035

SHB 0,0086 0,0030 0,0029 0,0082 0,0061 0,0035 0,0099 0,0064

TECHCOMBANK 0,0035 0,0039 0,0232 0,0114 0,0073 0,0054 0,0212 0,0201

TIENPHONGBANK 0,0013 0,0065 0,0094 0,0535 0,0071

TINNGHIABANK 0,0045 0,0067 0,0065 0,0058

VIB 0,0118 0,0107 0,0037 0,0041 0,0070 0,0224 0,0220 0,0247

VIETCAPITAL 0,0075 0,0018 0,0010 0,0064 0,0051 0,0054 0,0024

VIETABANK 0,0048 0,0022 0,0059 0,0053 0,0058 0,0005 0,0021 0,0000

VIETCOMBANK -0,0019 0,0097 0,0176 0,0056 0,0078 0,0137 0,0128 0,0166

VIETINBANK 0,0200 0,0230 0,0108 0,0036 0,0129 0,0131 0,0110 0,0167

VNCB 0,0003 0,0012 0,0047 0,0050 0,0060

0,0112 0,0051 VPBANK 0,0020 0,0019 0,0035 0,0038 0,0040 0,0171

0,0015 WESTERNBANK 0,0086 0,0003 0,0032 0,0003 0,0064 0,0124

Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2006 – 2013

PHỤ LỤC 8

TỶ LỆ THU NHẬP NGOÀI LÃI TRÊN TỔNG TÀI SẢN CỦA CÁC NHTMCP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006 – 2013

TÊN NGÂN HÀNG 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013

ABB 0,0145 0,0057 0,0049 0,0056 0,0037 0,0000 0,0019 0,0047

ACB 0,0083 0,0200 0,0144 0,0127 0,0065 0,0037 -0,0059 0,0076

BACABANK 0,0001 0,0022 0,0013

BAOVIETBANK 0,0002 0,0050 0,0053 0,0024

0,0085 0,0144 0,0034 0,0107 0,0063 0,0047 0,0096 BIDV 0,0068

DAIABANK 0,0184 0,0107 0,0007 0,0120 0,0004 0,0062

EAB 0,0133 0,0124 0,0183 0,0131 0,0099 0,0059 0,0042 0,0041

EXIM 0,0130 0,0098 0,0119 0,0092 0,0060 0,0051 0,0029 0,0030

FCB 0,0030 0,0038 0,0147

GPBANK 0,0339 0,0142 0,0183

HABUBANK 0,0142 0,0049 0,0038 0,0083 0,0136 0,0068

HDBANK 0,0060 0,0047 0,0105 0,0135 0,0055 -0,0014 0,0127 0,0131

KIENLONGBANK 0,0029 0,0005 0,0035 0,0015 -0,0020 0,0021 0,0016 0,0014

0,0213 0,0135 0,0030 0,0008 -0,0021 -0,0017 LPB

0,0085 0,0142 0,0049 0,0118 0,0052 -0,0005 0,0065 0,0085 MB

MDB -0,0004 0,0002 -0,0043 0,0027 0,0002 -0,0021 -0,0015 -0,0079

MHB 0,0004 0,0019 0,0026 0,0037 0,0015 0,0019 0,0008

MSB 0,0030 0,0047 0,0023 0,0062 0,0057 0,0075 0,0055 0,0075

NAMABANK 0,0046 0,0089 0,0073 0,0016 0,0095 0,0060 0,0119 0,0096

NCB 0,0205 0,0140 0,0054 0,0099 0,0018 -0,0024 0,0005 0,0024

OCB 0,0107 0,0038 0,0063 0,0049 0,0037 0,0001 -0,0043 -0,0009

OCEANBANK 0,0029 0,0066 0,0026 -0,0008 -0,0024 -0,0023 0,0008

PGBANK -0,0018 0,0024 0,0115 0,0132 0,0090 0,0042 0,0070 0,0067

0,0142 0,0211 PNB 0,0074 0,0104 0,0101 0,0097 0,0125

SACOMBANK 0,0154 0,0200 0,0191 0,0151 0,0099 0,0072 0,0023 0,0060

SAIGONBANK 0,0049 0,0046 0,0103 0,0061 0,0386 0,0053 0,0057 0,0054

SCB 0,0044 0,0095 0,0054 0,0043 0,0175 0,0008 0,0032

SEABANK 0,0019 0,0032 0,0016 0,0081 0,0057 -0,0004 0,0001 0,0027

SHB 0,0024 0,0140 0,0220 0,0079 0,0053 0,0047 0,0091 0,0018

TECHCOMBANK 0,0089 0,0074 0,0233 0,0153 0,0102 0,0076 0,0036 0,0083

TIENPHONGBANK -0,0020 0,0086 0,0118 0,0159 0,0091

TINNGHIABANK 0,0016 0,0028 0,0015 -0,0015

VIB 0,0079 0,0072 0,0026 0,0077 0,0047 -0,0022 0,0042 0,0075

VIETCAPITAL 0,0550 0,0334 -0,0110 0,0082 0,0014 0,0092 0,0096

VIETABANK 0,0139 0,0143 0,0083 0,0127 0,0083 0,0089 -0,0006 0,0070

VIETCOMBANK 0,0073 0,0084 0,0081 0,0109 0,0108 0,0100 0,0101 0,0067

VIETINBANK 0,0076 0,0118 0,0078 0,0040 0,0074 0,0070 0,0061 0,0051

VNCB 0,0022 0,0020 0,0125 0,0047 0,0041

0,0017 0,0057 VPBANK 0,0072 0,0107 0,0023 0,0054 0,0039 0,0083

0,0018 WESTERNBANK 0,0140 0,0343 0,0088 0,0078 0,0029 0,0029

Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2006 – 2013

PHỤ LỤC 9

TỶ LỆ CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TRÊN THU NHẬP HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTMCP VIỆT NAM 2006 – 2013

TÊN NGÂN HÀNG 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013

ABB 0,219 0,347 0,732 0,419 0,447 0,470 0,623 0,664

ACB 0,389 0,266 0,375 0,367 0,393 0,412 0,732 0,665

BACABANK 0,619 0,782 0,520

BAOVIETBANK 0,484 0,420 0,549 0,582

0,346 0,306 0,308 0,447 0,483 0,398 0,387 BIDV 0,432

DAIABANK 0,236 0,504 0,815 0,520 0,409 0,527

EAB 0,454 0,407 0,382 0,438 0,483 0,455 0,494 0,610

EXIM 0,313 0,348 0,319 0,352 0,280 0,306 0,426 0,653

FCB 0,217 0,242 0,272

GPBANK 0,537 0,463 0,488

HABUBANK 0,281 0,261 0,305 0,377 0,306 0,462

HDBANK 0,323 0,322 0,616 0,407 0,476 0,477 0,523 0,700

KIENLONGBANK 0,375 0,295 0,597 0,464 0,383 0,387 0,512 0,553

LPB 0,252 0,362 0,385 0,447 0,448 0,557

MB 0,261 0,342 0,339 0,295 0,307 0,365 0,345 0,359

MDB 0,377 0,176 0,242 0,260 0,256 0,347 0,617 0,785

MHB 0,649 0,646 0,948 0,779 0,772 0,834 0,795

MSB 0,356 0,317 0,363 0,304 0,358 0,521 0,708 0,699

NAMABANK 0,452 0,408 0,819 0,588 0,427 0,417 0,495 0,616

NCB 0,447 0,493 0,666 0,426 0,523 0,575 0,876 0,927

OCB 0,383 0,380 0,640 0,421 0,397 0,470 0,479 0,496

OCEANBANK 0,251 0,580 0,367 0,305 0,425 0,472 0,489

PGBANK 0,271 0,281 0,487 0,366 0,425 0,388 0,500 0,699

0,382 0,567 0,543 PNB 0,356 0,390 0,619 0,388

SACOMBANK 0,384 0,304 0,518 0,401 0,421 0,521 0,606 0,553

SAIGONBANK 0,316 0,297 0,407 0,380 0,225 0,346 0,364 0,498

SCB 0,392 0,399 0,380 0,427 0,388 0,711 0,707

SEABANK 0,266 0,188 0,295 0,281 0,311 0,724 0,812 0,745

SHB 0,534 0,280 0,399 0,396 0,457 0,505 0,571 0,786

TECHCOMBANK 0,367 0,350 0,290 0,302 0,336 0,315 0,572 0,594

TIENPHONGBANK 0,438 0,400 0,428 0,633 0,476

TINNGHIABANK 0,326 0,472 0,275 0,302

0,482 VIB 0,408 0,391 0,666 0,552 0,470 0,557 0,621

0,360 0,529 VIETCAPITAL 0,669 0,162 0,880 0,454 0,537

VIETABANK 0,400 0,312 0,547 0,387 0,412 0,505 0,593 0,764

VIETCOMBANK 0,256 0,282 0,298 0,376 0,397 0,383 0,399 0,403

VIETINBANK 0,468 0,416 0,570 0,583 0,486 0,406 0,430 0,455

VNCB 0,380 0,586 0,518 0,359 0,519

0,579 VPBANK 0,450 0,486 0,648 0,519 0,416 0,518 0,558

WESTERNBANK 0,245 0,319 0,237 0,343 0,589 0,608 0,694

Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2006 – 2013

PHỤ LỤC 10

TỶ LỆ ROA CÁC NHTMCP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006 – 2013

TÊN NGÂN HÀNG 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013

ABB 0,031 0,016 0,003 0,016 0,015 0,008 0,008 0,003

ACB 0,015 0,027 0,023 0,016 0,013 0,013 0,003 0,005

BACABANK 0,006 0,001 0,005

BAOVIETBANK 0,009 0,013 0,009 0,007

0,007 0,008 0,009 0,010 0,011 0,006 0,008 BIDV 0,008

DAIABANK 0,036 0,019 0,004 0,010 0,022 0,010

EAB 0,016 0,017 0,017 0,015 0,013 0,016 0,009 0,005

EXIM 0,017 0,018 0,017 0,020 0,018 0,019 0,012 0,004

FCB 0,039 0,042 0,023

GPBANK 0,007 0,010 0,009

HABUBANK 0,022 0,021 0,015 0,015 0,014 0,006

HDBANK 0,021 0,014 0,005 0,014 0,010 0,011 0,007 0,003

KIENLONGBANK 0,030 0,036 0,014 0,018 0,020 0,026 0,019 0,016

LPB 0,060 0,044 0,026 0,021 0,014 0,008

MB 0,020 0,023 0,019 0,021 0,020 0,015 0,015 0,013

MDB 0,031 0,050 0,037 0,044 0,016 0,028 0,012 0,008

MHB 0,005 0,006 0,001 0,002 0,002 0,002 0,007

MSB 0,012 0,013 0,013 0,016 0,013 0,007 0,002 0,003

NAMABANK 0,014 0,016 0,002 0,007 0,011 0,014 0,010 0,006

NCB 0,033 0,014 0,005 0,010 0,008 0,008 0,000 0,001

OCB 0,020 0,019 0,006 0,018 0,019 0,013 0,009 0,008

OCEANBANK 0,013 0,003 0,009 0,012 0,008 0,004 0,003

PGBANK 0,018 0,014 0,012 0,021 0,016 0,026 0,013 0,002

0,009 0,003 0,002 PNB 0,019 0,015 0,006 0,009

SACOMBANK 0,024 0,031 0,014 0,018 0,015 0,014 0,007 0,014

SAIGONBANK 0,022 0,021 0,015 0,018 0,056 0,019 0,020 0,012

SCB 0,017 0,014 0,014 0,007 0,005 0,000 0,000

SEABANK 0,012 0,016 0,013 0,017 0,015 0,002 0,001 0,002

SHB 0,005 0,019 0,015 0,015 0,013 0,012 0,018 0,007

TECHCOMBANK 0,018 0,018 0,024 0,021 0,017 0,019 0,004 0,004

TIENPHONGBANK 0,021 0,020 0,010 0,008 0,016

TINNGHIABANK 0,012 0,004 0,018 0,012

0,007 VIB 0,011 0,011 0,005 0,010 0,011 0,006 0,001

0,021 0,011 VIETCAPITAL 0,019 0,046 0,002 0,016 0,010

VIETABANK 0,016 0,021 0,007 0,016 0,013 0,011 0,007 0,002

VIETCOMBANK 0,019 0,013 0,007 0,017 0,015 0,013 0,011 0,010

VIETINBANK 0,005 0,008 0,010 0,006 0,011 0,015 0,013 0,011

VNCB 0,020 0,010 0,008 0,017 0,007

0,008 VPBANK 0,014 0,016 0,008 0,013 0,012 0,011 0,009

WESTERNBANK 0,040 0,031 0,050 0,018 0,005 0,008 0,002

Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2006 – 2013

PHỤ LỤC 11

TỶ LỆ ROE CÁC NHTMCP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006 – 2013

TÊN NGÂN HÀNG 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013

ABB 0,084 0,088 0,015 0,074 0,105 0,067 0,078 0,030

ACB 0,344 0,445 0,315 0,266 0,241 0,285 0,064 0,066

BACABANK 0,047 0,011 0,060

BAOVIETBANK 0,040 0,083 0,070 0,038

BIDV 0,142 0,160 0,158 0,181 0,180 0,132 0,101 0,138

DAIABANK 0,096 0,063 0,024 0,044 0,111 0,055

EAB 0,143 0,140 0,160 0,152 0,137 0,169 0,097 0,055

EXIM 0,186 0,112 0,074 0,086 0,135 0,204 0,133 0,043

FCB 0,086 0,075 0,067

GPBANK 0,054 0,083 0,077

HABUBANK 0,172 0,148 0,114 0,131 0,140 0,059

HDBANK 0,127 0,168 0,050 0,112 0,142 0,170 0,078 0,031

KIENLONGBANK 0,100 0,113 0,044 0,085 0,090 0,118 0,102 0,091

LPB 0,129 0,148 0,172 0,183 0,124 0,077

MB 0,217 0,203 0,176 0,208 0,221 0,207 0,206 0,163

MDB 0,177 0,159 0,123 0,128 0,067 0,099 0,029 0,016

MHB 0,083 0,140 0,016 0,050 0,037 0,026 0,094

MSB 0,152 0,129 0,169 0,285 0,234 0,101 0,024 0,036

NAMABANK 0,099 0,119 0,010 0,043 0,079 0,090 0,056 0,041

NCB 0,067 0,136 0,069 0,127 0,098 0,063 0,001 0,006

OCB 0,166 0,136 0,040 0,105 0,112 0,088 0,061 0,062

OCEANBANK 0,150 0,041 0,137 0,164 0,112 0,053 0,043

PGBANK 0,082 0,108 0,084 0,165 0,134 0,187 0,083 0,012

0,129 0,059 0,029 PNB 0,125 0,101 0,051 0,093

SACOMBANK 0,198 0,274 0,126 0,164 0,150 0,146 0,072 0,145

SAIGONBANK 0,152 0,144 0,111 0,123 0,292 0,089 0,087 0,049

SCB 0,215 0,150 0,171 0,086 0,061 0,006 0,003

SEABANK 0,146 0,135 0,085 0,095 0,112 0,022 0,009 0,027

SHB 0,014 0,094 0,088 0,136 0,150 0,150 0,220 0,086

TECHCOMBANK 0,185 0,191 0,255 0,250 0,248 0,288 0,059 0,048

TIENPHONGBANK 0,049 0,096 0,067 0,035 0,109

TINNGHIABANK 0,079 0,028 0,090 0,103

VIB 0,164 0,183 0,075 0,177 0,166 0,087 0,063 0,006

VIETCAPITAL 0,074 0,131 0,005 0,051 0,036 0,100 0,062

VIETABANK 0,099 0,141 0,052 0,133 0,104 0,071 0,046 0,017

VIETCOMBANK 0,291 0,194 0,110 0,257 0,230 0,171 0,126 0,104

VIETINBANK 0,113 0,141 0,157 0,103 0,222 0,268 0,199 0,132

VNCB 0,040 0,036 0,043 0,098 0,051

0,113 VPBANK 0,195 0,150 0,063 0,120 0,130 0,143 0,141

WESTERNBANK 0,103 0,123 0,149 0,107 0,032 0,046 0,013

Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2006 – 2013

PHỤ LỤC 12

DANH SÁCH CÁC NHTMCP VIỆT NAM CÓ ĐẦY ĐỦ

BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG GIAI ĐOẠN 2006 - 2013

STT

TÊN VIẾT

TÊN ĐẦY ĐỦ

GHI CHÚ

TẮT

ABB Ngân hàng TMCP An Bình 1

ACB Ngân hàng TMCP Á Châu 2

BIDV Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát Cổ phần hóa vào tháng 3

triển Việt Nam 04/2012.

EAB Ngân hàng TMCP Đông Á 4

Eximbank Ngân hàng TMCP Xuất nhập 5

khẩu Việt Nam

HDbank Ngân hàng TMCP Phát triển 6

TP.HCM

7 KienLongbank Ngân hàng TMCP Kiên Long

MB Ngân hàng TMCP Quân đội 8

MDB Ngân hàng TMCP Phát triển Mê 9

Kông

10 MSB Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt

Nam

NamAbank Ngân hàng TMCP Nam Á 11

NCB Ngân hàng TMCP Quốc Dân NHTMCP Nam Việt đổi 12

(Ngân hàng TMCP Nam Việt) tên thành NHTMCP Quốc

Dân vào tháng 01/2014.

OCB Ngân hàng TMCP Phương Đông 13

PGbank Ngân hàng TMCP Xăng dầu 14

Petrolimex

15 Sacombank Ngân hàng TMCP Sài Gòn

Thương Tín

16 Saigonbank Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công

Thương

Seabank Ngân hàng TMCP Đông Nam Á 17

SHB Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà 18

Nội

19 Techcombank Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt

Nam

VIB Ngân hàng TMCP Quốc tế 20

VietAbank Ngân hàng TMCP Việt Á 21

22 Vietcombank Ngân hàng TMCP Ngoại thương Cổ phần hóa vào tháng

Việt Nam 06/2008.

23 Vietinbank Ngân hàng TMCP Công thương Cổ phần hóa vào tháng

Việt Nam 12/2008.

24 VPbank Ngân hàng TMCP Việt Nam

Thịnh Vượng

PHỤ LỤC 13 DỮ LIỆU CHẠY MÔ HÌNH HỒI QUY

ROEit

logTAit

TETAit

TLTAit

LLPTAit

NIITAit

CIRit

GRt

INFt

Ngân hàng Năm ROAit ABB ABB ABB

2006 2007 2008

3.06552657 8.43718939 12.4933044 0.38224566 0.36318788 1.59452761 8.81592294 13.2348744 0.14435677 0.39932964 0.3240877 1.54462187 13.1301447

0.0119132 0.01446579 0.21893624 0.0064901 0.00565863 0.34698312 0.2931286 0.48457977 0.00382598 0.00489057 0.73152274

7.386 6.977 8.304 7.129 5.661 23.116

0.054652 0.70118501 0.01035869 0.00469667

0.7366309

1.55775953 7.38067129 13.4235421 0.16929715 0.48581798 0.00573595 0.00560022 0.41944418 0.1219337 0.52308244 0.00470878 0.00366875 0.44712108 1.47980001 10.4652685 13.5797785 0.78847043 6.71820535 13.6193621 0.11319096 0.47844181 0.02862178 0 0.46964498 0.84904258 7.78559003 13.6643252 0.10532217 0.40626547 0.00909 0.00192738 0.62311347 0.0990469 0.40917072 0.01449269 0.00467259 0.66360856 0.30327572 2.97814828 13.761867 0.0082792 0.38851324 1.46707362 34.4257936 13.6498234 0.03704322 0.38106036 0.00238604 2.7068327 44.4905076 13.9314156 0.07328406 0.37252876 0.00280901 0.02002204 0.2663679 2.31851849 31.5264123 14.0224537 0.07375134 0.33077562 0.00252616 0.01435072 0.37525935 1.61149877 26.6249545 14.2250017 0.05222999 0.37144144 0.00460958 0.01271461 0.36665377 0.0064646 0.39346934 1.25195398 24.1260747 14.3119719 0.05161563 0.42512848 0.00260806 1.31976715 28.4564591 14.4487362 0.04255612 0.36584373 0.00288278 0.00369717 0.4116199 0.34287944 6.37857585 14.2462711 0.07160469 0.58315605 0.00507116 -0.0058772 0.73193832 0.48205139 6.57809209 14.2216724 0.07505569 0.64340139 0.00797304 0.00758212 0.66542864 0.02021 0.00853987 0.34564378 0.70886015 14.2266357 14.2074272 0.04683795 0.61181585 0.83744745 15.9637647 0.0257444 0.01436511 0.30597086 14.310717 0.05689075 0.64536117 0.87776851 15.7714867 14.3918069 0.05463047 0.65308814 0.01586206 0.00343839 0.30841137 1.03789425 18.1158145 14.4719252 0.05950547 0.69628734 0.00974934 0.01072614 0.44674312 1.1349678 17.9684637 14.5637987 0.06612575 0.69400476 0.00517962 0.00626977 0.48273956 0.82888906 13.1643523 14.6082644 0.06011122 0.72441939 0.01545271 0.00684038 0.43157342 0.57761425 10.1088651 14.6855488 0.398256 0.78418953 13.8414539 14.7390864 0.05842596 0.71306523 0.01657872 0.00959028 0.38712916 1.55622735 14.2624479 13.0806387 0.12717334 0.66199255 0.0030886 0.01327571 0.45437352 1.68384598 13.9594591 13.4381415 0.11774864 0.64936413 0.00281448 0.01235898 0.40706157 1.73400551 15.9763719 13.5404946 0.10125701 0.00822 0.01828524 0.38247657 1.52174195 15.2329662 13.6285974 0.09878841 0.80797787 0.00427436 0.01309369 0.43819748 13.747202 0.09701077 0.68791724 0.00364242 0.00993324 0.48315189 1.33952071 13.6994759

7.054 5.397 8.861 6.423 6.24 18.677 9.094 5.247 6.592 5.422 7.386 6.977 7.129 8.304 5.661 23.116 7.054 5.397 6.423 8.861 6.24 18.677 9.094 5.247 6.592 5.422 7.386 6.977 7.129 8.304 5.661 23.116 7.054 5.397 6.423 8.861 6.24 18.677 9.094 5.247 6.592 5.422 6.977 7.386 8.304 7.129 5.661 23.116 7.054 5.397 8.861 6.423

2009 2010 2011 2012 2013 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2006 2007 2008 2009 2010

ABB ABB ABB ABB ABB ACB ACB ACB ACB ACB ACB ACB ACB BID BID BID BID BID BID BID BID EAB EAB EAB EAB EAB

1.735064

9.0578062 13.3298475 0.16262803 0.56749774 0.00679632

EAB EAB EAB EXI EXI EXI EXI EXI EXI EXI EXI HDB HDB HDB HDB HDB HDB HDB HDB KLB KLB KLB KLB KLB KLB KLB KLB MBB MBB MBB MBB MBB MBB MBB

2011 2012 2013 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012

0.0067308 0.00587618 0.45506665 1.57059384 16.8622388 13.8111606 0.08980425 0.67970814 0.86140789 9.68645966 13.8405967 0.08811125 0.73111078 0.01247351 0.00417153 0.4938045 0.45513552 5.47406547 13.8745961 0.07855072 0.70807785 0.01053449 0.00410291 0.60984208 1.7407247 18.5801483 13.2631027 0.10621575 0.55694468 0.00457864 0.01301052 0.31301186 0.1867358 0.54737226 0.00184943 0.00984778 0.34785393 1.78107484 11.2457881 13.5277642 0.0118624 0.31852856 7.4299938 13.6834777 0.26621051 0.44006543 0.01507823 0.3520331 1.99208633 8.64561501 13.8158987 0.20402833 0.58644491 0.00356648 0.00918934 0.1030482 0.47551899 0.00425277 0.00600015 0.27981916 1.84640419 13.5097902 14.1176387 1.93141232 20.3859893 14.2637947 0.08880963 0.40673605 0.00362801 0.00508523 0.3062213 1.20922572 13.3188436 14.2308473 0.09292769 0.44031527 0.00319407 0.00285504 0.42636824 0.38748384 4.32044289 14.2300284 0.08643847 0.49079404 0.00360232 0.00301773 0.65275934 2.14733567 12.6576661 12.6037183 0.17523758 0.66683187 0.00284815 0.00595173 0.32282553 0.0535888 0.64476994 0.00211818 0.00465283 0.32185221 1.35631779 16.7504635 13.1405882 0.0003454 0.01048429 0.61563971 0.51276987 4.96775196 12.9803633 0.17499535 0.64610354 0.4069052 1.3540364 11.197386 13.2816566 0.09390521 0.43031841 0.00452916 0.01348477 1.00681932 14.1785923 13.5364224 0.05827532 0.34104263 0.00187233 0.00547235 0.4755241 -0.0013803 0.47694646 1.07409909 17.0322954 13.6534578 0.06671882 0.30755484 0.00621803 0.6674897 7.77418913 13.7224927 0.10218751 0.40065726 0.01412604 0.01273774 0.52319881 0.004357 0.01314391 0.70036327 3.1100042 13.9356415 0.31306644 0.0997319 0.51063675 3.01709315 0.374977 9.9918573 11.9175318 0.38494408 0.72803821 0.00323189 0.00285956 3.55744318 11.2580726 12.3425914 0.29007863 0.61418949 0.00128501 0.00046891 0.29456221 1.44956889 4.41986394 12.4682022 0.35633909 0.74697637 0.00195411 0.0035437 0.59734121 1.75866134 8.46631068 12.8738117 0.14931942 0.65178966 0.00362221 0.00154698 0.46374707 0.3832191 1.95057547 9.01009044 13.0996041 0.25642466 0.55720745 0.00479536 -0.0019631 2.59385542 11.8123994 13.2516188 0.19362951 0.47082533 0.00428756 0.0021225 0.38720143 0.1853973 0.52114943 0.00753397 0.00163081 0.51217162 1.92710993 10.1731648 13.2690691 1.56896907 0.0013599 0.55254212 0.4287644 0.02149793 0.00853319 0.26140199 2.0066661 21.7089382 13.1339002 0.10145321 2.2787516 20.2701282 13.4716376 0.11745781 0.39200442 0.00728185 0.01421553 0.34225536 1.88240621 17.6174483 13.6468555 0.09976218 0.35494494 0.01408875 0.00490172 0.33907785 0.0118166 0.29547984 2.07089811 20.7516423 13.8389013 0.09981514 0.42875924 0.01231522 0.4451301 0.01119437 0.00519138 0.30670775 1.95392878 22.1321506 14.0399025 0.08102613 -0.0005422 0.36538027 1.54179823 20.6789543 14.142488 0.06945213 0.42529858 0.01085861 0.0065429 0.34513383 1.47565466 20.6169906 14.2445492 0.07325271 0.42411354 0.02721803

6.24 18.677 9.094 5.247 6.592 5.422 7.386 6.977 7.129 8.304 5.661 23.116 7.054 5.397 6.423 8.861 6.24 18.677 9.094 5.247 6.592 5.422 7.386 6.977 7.129 8.304 5.661 23.116 7.054 5.397 6.423 8.861 6.24 18.677 9.094 5.247 6.592 5.422 7.386 6.977 8.304 7.129 5.661 23.116 7.054 5.397 8.861 6.423 6.24 18.677 9.094 5.247 6.592 5.422 7.386 6.977 7.129 8.304 5.661 23.116 7.054 5.397 6.423 8.861 6.24 18.677 9.094 5.247

0.6736523 0.00286078

12.703177 13.2716082

0 0.06792786 13.3341563 0.14755046 0.59696678

MBB MDB MDB MDB MDB MDB MDB MDB MDB MSB MSB MSB MSB MSB MSB MSB MSB NAA NAA NAA NAA NAA NAA NAA NAA NCB NCB NCB NCB NCB NCB NCB NCB OCB

2013 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2006

1.28414248 16.3194975 14.2561909 0.08397878 0.48643085 0.02156731 0.00851594 0.35852474 3.06464589 17.6892158 11.6508396 0.18382386 0.88131105 0.00257588 -0.0004156 0.37736156 5.0085455 15.9180685 12.1973233 0.35181554 0.80284924 0.00372921 0.00021331 0.17564008 -0.0043146 0.24160931 3.73186523 12.3372231 12.2983921 0.26340253 4.4198802 12.7618453 12.4020579 0.41165782 0.94421783 0.00500874 0.00273475 0.26037325 0.1560969 0.00115498 0.00020102 0.25625602 1.64136418 6.68230636 13.2372117 0.22136055 0.3790704 0.31112649 0.00389793 -0.0020724 0.34700523 2.76855702 9.88503068 13.0103501 -0.0015019 0.61650122 1.22243485 2.92644121 12.9343449 0.46376294 0.432363 0.03199859 0.84470991 1.59945027 12.8086888 0.61408328 0.60889599 0.00305268 0.7852 -0.0078908 1.22587786 15.1973622 12.9305051 0.09330224 0.33893128 0.01441902 0.00298887 0.35579879 1.32498239 12.9044492 13.2447476 0.10722303 0.37155553 0.00889417 0.00467675 0.31703632 1.26167749 16.8557359 13.5135646 0.05741957 0.3435832 0.00662842 0.00234763 0.36317452 1.60170186 28.4839057 13.8053788 0.05562521 0.37368272 0.00673268 0.00620998 0.30392411 1.2912946 23.4209533 14.0619652 0.05486218 0.27597205 0.00432517 0.00572379 0.35821102 0.69421118 10.0753942 14.0583311 0.08305907 0.33008035 0.003178 0.00747543 0.52058672 0.20188644 2.43588028 14.0410901 0.08269425 0.26330732 0.01757886 0.00554557 0.70827108 0.3039759 3.56568709 14.0298498 0.08787337 0.25588729 0.01188646 0.00748781 0.69913004 0.5271076 0.00391543 0.00461812 0.45216776 1.41402321 0.1542064 9.8894687 12.5893331 0.5149799 0.00365436 0.00886881 0.40772424 1.64618218 11.8696622 12.7193635 0.12718521 0.17446107 0.99300347 12.7701915 0.21883815 0.6365015 0.00354833 0.00733165 0.81883882 0.66859019 4.28499452 13.0389422 0.12220376 0.45829869 0.00335094 0.00159781 0.58811036 0.4272896 1.08941655 7.89453375 13.1616292 0.1499023 0.36544298 0.00833498 0.00946734 1.4402897 9.02891202 13.2762409 0.16690639 0.36760081 0.00309326 0.00603047 0.4173681 1.03525604 5.61901029 13.2043431 0.20469812 0.42778886 0.01182058 0.01185759 0.49455663 0.60203664 4.12607313 13.4591171 0.11321291 0.40199188 0.00661476 0.00956301 0.61568133 6.6719634 12.0517482 0.46259622 0.31446086 0.00120253 0.02048122 0.44666882 3.27606074 12.99577 0.05846952 0.44061531 0.00122059 0.01399101 0.49253007 13.585805 1.35513306 0.549241 6.90484749 13.0376367 0.09868222 0.50200994 0.00301705 0.00535245 0.66553031 0.96241861 0.0623885 0.53288564 0.00818858 0.00992571 0.42562306 0.81078713 9.84281653 13.3013856 0.10103413 0.53788704 0.00389335 0.00180717 0.52270452 -0.0024107 0.57500521 0.78189365 6.34556228 13.3521062 0.14295846 0.57408671 0.00538016 0.006856 0.00045485 0.87640607 0.07285494 0.57773057 13.4635101 0.11018428 0.46348026 0.00181694 0.00242506 0.92737936 1.98194418 16.6460738 12.8089695 0.12926253 0.72354702 0.00455205 0.01065478 0.38335861

6.592 5.422 7.386 6.977 7.129 8.304 5.661 23.116 7.054 5.397 6.423 8.861 6.24 18.677 9.094 5.247 6.592 5.422 6.977 7.386 8.304 7.129 5.661 23.116 7.054 5.397 8.861 6.423 6.24 18.677 9.094 5.247 6.592 5.422 7.386 6.977 7.129 8.304 5.661 23.116 7.054 5.397 6.423 8.861 6.24 18.677 9.094 5.247 6.592 5.422 7.386 6.977 7.129 8.304 5.661 23.116 7.054 5.397 6.423 8.861 6.24 18.677 9.094 5.247 6.592 5.422 7.386 6.977

0.0173083 0.00695525

14.597192 14.1465527 0.10150139 0.55980178 0.00479345 0.00724558

13.516391 13.4189818 0.12828958

11.210302

OCB OCB OCB OCB OCB OCB OCB PGB PGB PGB PGB PGB PGB PGB PGB SAC SAC SAC SAC SAC SAC SAC SAC SEA SEA SEA SEA SEA SEA SEA SEA SGB SGB SGB

2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2006 2007 2008

1.85302924 13.5537367 13.0702233 0.14080207 0.64291159 0.00290866 0.00375218 0.37996202 0.59527534 4.00669209 13.0040935 0.15761614 0.85168319 0.00411027 0.00632252 0.6396218 1.81019052 10.514528 13.1033321 0.18373447 0.80536039 0.00376207 0.00487978 0.42108133 1.89332358 11.2047163 13.2942381 0.15946632 0.58835604 0.00159756 0.00367548 0.39706938 8.7852569 13.4053377 0.14753287 0.54447657 0.00553953 0.00012084 0.47020618 1.34186485 -0.0043263 0.47872597 0.86993079 6.07283172 13.438133 0.13927789 0.62859958 0.01461848 -0.0008553 0.49623161 0.80177558 6.20249364 13.5158104 0.12089501 0.61530191 0.01478545 1.78304661 8.24631545 12.0741792 -0.001793 0.27117513 0.1796363 0.67589091 0.00134575 1.39479878 10.8185422 12.6703623 0.11607656 0.40962712 0.00195404 0.00241281 0.28055345 1.20631878 8.35220575 12.7912834 0.16589475 0.38247174 0.0067827 0.01150222 0.48651137 2.1075598 16.5098777 13.0178056 0.10495589 0.60152805 0.00701545 0.01321744 0.36570613 1.63311084 13.3956514 13.2142695 0.13270051 0.66468932 0.00816636 0.0090066 0.42531006 2.62808409 18.7328992 13.2450703 0.14736458 0.68888529 0.01007518 0.00417732 0.38757623 0.4997479 0.1647025 0.71602165 1.30292944 8.32929422 13.2845553 0.17312441 1.19732308 13.3957761 0.12902668 0.55743836 0.01162325 0.00668217 0.69941838 2.39674621 19.7614725 13.3940344 0.11585102 0.58097382 0.00298048 0.0154232 0.38425064 0.1138196 0.54787938 0.00334633 0.01997295 0.30358378 3.1290694 27.3560923 13.8100501 1.43559527 12.6388022 13.8353009 0.11336625 0.51153716 0.00211652 0.01910167 0.51750457 1.77866915 16.4499318 13.9933215 0.10448446 0.56104064 0.00508095 0.01508707 0.40123857 0.0098963 0.42143448 1.49709882 15.0368007 14.1516724 0.09614408 0.54555531 0.00314257 0.5213852 1.44230398 0.68595459 7.17957133 14.1821821 0.09005306 0.63328539 0.0138192 0.00234142 0.60616119 1.42209471 14.4923795 14.2078433 0.10573783 0.68513716 0.00393101 0.00603473 0.55332905 0.2661581 1.20733676 14.6292767 13.0086179 0.10347969 0.32969711 0.00203476 0.00193129 1.64014636 0.4207557 0.00359177 0.00317506 0.18814952 1.31828622 8.51326136 13.35168 0.18586446 0.33753929 0.00438751 0.00160305 0.29458118 1.73277393 9.52109394 13.4856788 0.17914962 0.31460279 0.00853136 0.00811089 0.28091087 13.742266 0.10396841 0.37131772 0.00798926 0.00570538 0.31051884 1.46593321 0.16129425 2.23542107 14.0047193 0.05476894 0.19428781 0.00347186 -0.0003578 0.72372247 0.05988216 0.94873181 13.8754474 0.07436197 0.2223948 0.00900024 0.00013581 0.81243489 0.19582505 2.68288906 13.9023534 0.07170115 0.26205383 0.00350106 0.00266298 0.74540263 2.22757602 15.174996 12.7928901 0.15008589 0.78171161 0.00510534 0.00485588 0.31625759 2.08058132 14.4313878 13.0079459 0.14056542 0.72300579 0.00691799 0.00463394 0.29715061 1.5076762 11.1151437 13.0494257 0.13116636 0.70648131 0.00399514 0.01029606 0.40740923

7.129 8.304 5.661 23.116 5.397 7.054 8.861 6.423 6.24 18.677 9.094 5.247 6.592 5.422 7.386 6.977 7.129 8.304 5.661 23.116 7.054 5.397 6.423 8.861 6.24 18.677 9.094 5.247 6.592 5.422 7.386 6.977 8.304 7.129 5.661 23.116 7.054 5.397 6.423 8.861 6.24 18.677 9.094 5.247 6.592 5.422 7.386 6.977 7.129 8.304 5.661 23.116 5.397 7.054 8.861 6.423 6.24 18.677 9.094 5.247 6.592 5.422 7.386 6.977 7.129 8.304 5.661 23.116

0.082137

0.090369 0.51807885 0.00394838 0.00735244

0.0084268

0.00476447

0.0139135

0.005925

SGB SGB SGB SGB SGB SHB SHB SHB SHB SHB SHB SHB SHB TEC TEC TEC TEC TEC TEC TEC TEC VCB VCB VCB VCB VCB VCB VCB VCB VIA VIA VIA VIA VIA

2009 2010 2011 2012 2013 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2006 2007 2008 2009 2010

0.0086404 0.00606724 0.3797028 1.82056683 12.3427272 13.0746671 0.16291368 0.81864176 5.56629388 29.2009447 13.2249126 0.21022406 0.62293488 0.0062206 0.03860924 0.22506897 1.89083732 8.89592355 13.1865358 0.21509289 0.72779904 0.01793196 0.00530279 0.34624144 1.96736793 8.68582629 13.1718001 0.23830742 0.73125148 0.02535788 0.00573095 0.36426875 1.1698582 4.90827175 13.1668662 0.23838144 0.72660254 0.01464128 0.00538593 0.49756978 0.53349934 1.37944388 12.12124 0.38674958 0.37289963 0.00862707 0.00239632 0.53429017 1.85381957 9.43517163 13.0922798 0.17614066 0.33826742 0.00299223 0.01397824 0.28049524 1.45629235 8.76342838 13.1577984 0.15761116 0.43477952 0.00286132 0.02204159 0.39878649 1.52163031 13.5963021 13.438846 0.08799111 0.46702304 0.00815894 0.00788341 0.39550717 1.25940393 14.9790789 13.7078499 0.08197099 0.47764494 0.00614726 0.00529061 0.45727513 0.4107908 0.00348181 0.00465984 0.50523665 1.23424712 15.0394015 13.8511944 1.79949298 22.0027127 14.0664661 0.08157066 0.48859524 0.00991821 0.00912948 0.57119174 0.65325864 8.55685051 14.1572325 0.07210193 0.53270143 0.00644207 0.00183796 0.78582809 18.54186 13.2387072 0.10167673 0.50190026 0.00352537 0.00888312 0.36669126 1.83553721 1.79495105 19.1330514 13.5970641 0.3498176 2.37877465 25.5082389 13.7715799 0.09518624 0.44574416 0.02322084 0.02330549 0.29014972 2.13446074 25.0019422 13.9665242 0.07910679 0.45465633 0.01143866 0.01531984 0.30212493 1.70686523 24.8041239 14.1769336 0.06247312 0.35216867 0.00732403 0.01021132 0.33645729 1.90662193 28.7949904 14.2565522 0.06932765 0.35147098 0.0053878 0.00755437 0.31509199 0.42483265 5.93431338 14.2551123 0.07385822 0.37937018 0.02123426 0.00358913 0.57174534 0.38902724 4.84439249 14.2011148 0.08760454 0.44226806 0.02012046 0.00825803 0.59415075 1.88320136 29.1280953 14.2230488 0.06718274 0.40533356 -0.0019022 0.00732237 0.25635262 1.32061682 19.4277224 14.2953648 0.06864739 0.49406243 0.00967411 0.28242738 14.3465281 0.06279373 0.50787162 0.01762094 0.00810449 0.29781988 0.71805091 10.954522 1.65195711 25.7354655 14.4073839 0.06540353 0.55429905 0.00556776 0.01091265 0.37622383 1.52829352 22.9820006 14.4880165 0.06740992 0.57477777 0.00782847 0.01084305 0.39700436 1.25079615 17.0827168 14.5643373 0.07809369 0.57105239 0.01658661 0.00667833 0.38329129 1.13183129 12.5980156 14.6175123 0.10023648 0.58184344 0.01369676 0.00998717 0.39873093 0.99098347 10.4311449 14.6711673 0.09037656 0.58489915 0.01283279 0.01007465 0.40265161 1.62723228 9.91300038 12.6212627 0.18105248 0.6489139 0.39974375 2.14908815 14.0730676 12.9762296 0.14019282 0.60884289 0.00220102 0.01429298 0.31157533 0.73120609 5.21608617 13.0118197 0.14017376 0.6454497 0.00832618 0.54661409 1.60961222 13.310789 13.1991165 0.10841999 0.76131467 0.00527683 0.01272312 0.38740022 1.33565619 10.4283612 13.3817091 0.14099062 0.55186309 0.00579709 0.00827757 0.41206057

7.054 5.397 6.423 8.861 6.24 18.677 9.094 5.247 6.592 5.422 7.386 6.977 8.304 7.129 5.661 23.116 7.054 5.397 6.423 8.861 6.24 18.677 9.094 5.247 6.592 5.422 7.386 6.977 7.129 8.304 5.661 23.116 7.054 5.397 6.423 8.861 6.24 18.677 9.094 5.247 6.592 5.422 7.386 6.977 7.129 8.304 5.661 23.116 7.054 5.397 6.423 8.861 6.24 18.677 9.094 5.247 6.592 5.422 7.386 6.977 8.304 7.129 5.661 23.116 7.054 5.397 8.861 6.423

0

0.1327456 0.52512671 0.00212764

0.0640921 0.063723

VIA VIA VIA VIB VIB VIB VIB VIB VIB VIB VIB VII VII VII VII VII VII VII VII VPB VPB VPB VPB VPB VPB VPB VPB

2011 2012 2013 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013

1.0647306 7.11636892 13.3524352 0.15884514 0.51428797 0.00701987 0.50536827 0.69641732 4.61607993 13.3910878 0.14356956 0.52380905 0.00053273 0.00892154 0.59301927 0.23281762 1.68826413 13.4318883 -0.0006424 0.76362011 1.14605992 16.3895804 13.2181841 0.07200086 0.55287538 0.01178013 0.00791577 0.40825822 1.10626125 18.3143245 13.5944482 0.05552808 0.42600776 0.01073527 0.00723134 0.3905306 0.45618662 7.54598083 13.5405679 0.06603111 0.56955778 0.00371569 0.00262752 0.66602051 1.01406774 17.6751562 13.7531151 0.05206485 0.48293067 0.00410749 0.00766427 0.55223468 1.05130684 16.5777428 13.9723275 0.07026939 0.44476507 0.00700442 0.00468539 0.46987331 0.66988869 8.66244382 13.9865458 0.08416818 0.44865826 0.02238849 -0.0022205 0.48203293 13.8130697 0.12874538 0.52115391 0.02195413 0.00418751 0.55696621 0.64256286 6.2957153 0.621208 0.07082267 0.61450075 13.8857833 0.10383948 0.45838918 0.02471892 0.00751858 0.47992009 11.3335284 0.4683998 14.131755 0.04162375 0.59178118 0.01996518 0.00757786 0.76234195 14.1173069 14.2204035 0.6151876 0.02303115 0.01183104 0.41602649 0.62375045 0.01076735 0.00777323 0.57022553 1.00330681 15.7028107 14.2868837 0.58726783 10.3121148 14.3870074 0.05157031 0.6693207 0.582787 0.00359425 0.00400995 1.11671677 22.2125953 14.565508 0.04941463 0.63692424 0.01291275 0.00742537 0.48565637 1.51168291 26.8289675 14.6631543 0.06188022 0.63731867 0.01671328 0.00505218 0.40573145 1.28008234 19.8652068 14.7020256 0.06677758 0.66203785 0.01307297 0.00703335 0.42964558 1.0756524 13.245225 14.7607002 0.09381962 0.65286188 0.01095813 0.00608369 0.45491145 1.40012773 19.4899148 13.0048034 0.08264278 0.49390459 0.00204186 0.00717975 0.45034492 0.1202394 0.73259937 0.00194469 0.01067726 0.48554784 1.60518119 15.0322912 13.2585758 0.6963849 0.00349401 0.00229783 0.64845851 0.77521139 6.29020133 13.2706236 0.1261607 1.27110179 11.9808194 13.4400113 0.09250933 0.57413011 0.0038099 0.00535617 0.51899459 0.4234241 0.00399621 0.00387261 0.41592837 1.15243236 12.9844818 13.7767522 0.08702542 1.12138569 14.2788986 13.9181245 0.07240272 0.35238308 0.00509631 0.00567769 0.51776232 0.77144536 11.2626737 14.0114566 0.06534433 0.35942529 0.01119282 0.001695 0.57922519 0.90884303 14.0985595 14.0837332 0.06371778 0.43272499 0.01707438 0.00829662 0.55768235

6.24 18.677 9.094 5.247 6.592 5.422 7.386 6.977 7.129 8.304 5.661 23.116 7.054 5.397 6.423 8.861 6.24 18.677 9.094 5.247 6.592 5.422 7.386 6.977 7.129 8.304 5.661 23.116 7.054 5.397 6.423 8.861 6.24 18.677 9.094 5.247 6.592 5.422 7.386 6.977 8.304 7.129 5.661 23.116 7.054 5.397 8.861 6.423 6.24 18.677 9.094 5.247 6.592 5.422

Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2006 – 2013 và Ngân hàng Thế Giới (WB)