BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
NGÔ NGUYÊN CHƯƠNG PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
NGÔ NGUYÊN CHƯƠNG PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THANH PHONG
TP. Hồ Chí Minh – 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên Ngô Nguyên Chương, tác giả của luận văn “Phân tích các yếu tố tác
động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt
Nam”.
Tôi xin cam đoan nội dung của luận văn là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi
dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thanh Phong. Luận văn được thực hiện và hoàn
thành một cách độc lập, tự thu thập số liệu một cách trung thực. Tất cả tài liệu tham
khảo được sử dụng trong luận văn đều được trích dẫn đầy đủ.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm …
Người cam đoan
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................... 1
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 2
5. Ý nghĩa của nghiên cứu ............................................................................... 2
6. Bố cục đề tài .................................................................................................. 2
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................. 4
1.1 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại................... 4
1.1.1 Khái niệm ................................................................................................ 4
1.1.2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM ......... 6
1.1.2.1 Lợi nhuận ròng .................................................................................... 6
1.1.2.2 Tỷ suất sinh lợi .................................................................................... 8
1.1.2.3 Một số tiêu chí định tính .................................................................... 10
1.2 Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM .. 12
1.2.1 Các yếu tố vĩ mô .................................................................................... 12
1.2.2 Các yếu tố vi mô .................................................................................... 16
1.3 Các nghiên cứu thực nghiệm về yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thương mại ................................................... 20
1.3.1 Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới ............................................ 20
1.3.2 Các nghiên cứu thực nghiệm ở Việt Nam ............................................. 22
1.4 Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân
hàng trên thế giới và bài học cho ngân hàng Việt Nam .......................... 24
1.4.1 Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân
hàng trên thế giới ................................................................................... 24
1.4.2 Bài học cho ngân hàng Việt Nam .......................................................... 26
1.5 Đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của các NHTMCP Việt Nam ....................................... 27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 28
Chương 2: THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTMCP VIỆT NAM ............................. 29
2.1 Tổng quan về hệ thống NHTMCP Việt Nam .......................................... 29
2.2 Thực trạng các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
NHTMCP Việt Nam ................................................................................... 30
2.2.1 Các yếu tố vĩ mô .................................................................................... 30
2.2.2 Các yếu tố vi mô .................................................................................... 31
2.2.3 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Việt Nam .................... 40
2.2.4 Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Việt Nam ..... 43
2.2.4.1 Thành tựu đạt được ............................................................................ 43
2.2.4.2 Hạn chế .............................................................................................. 44
2.2.4.3 Nguyên nhân của hạn chế .................................................................. 45
2.3 Kiểm định các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
NHTMCP Việt Nam ................................................................................... 46
2.3.1 Giới thiệu mô hình nghiên cứu .............................................................. 46
2.3.1.1 Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................ 46
2.3.1.2 Các biến trong mô hình nghiên cứu .................................................. 46
2.3.1.3 Mô hình nghiên cứu định lượng các yếu tố tác động đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh của NHTMCP Việt Nam ............................... 50
2.3.2 Kết quả của mô hình nghiên cứu ........................................................... 51
2.3.2 Phân tích kết quả của mô hình nghiên cứu ............................................ 59
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 65
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NHTMCP VIỆT NAM .................................................................. 66
3.1 Định hướng phát triển của NHTMCP Việt Nam .................................... 66
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh NHTMCP Việt
Nam ............................................................................................................. 66
3.2.1 Giải pháp về quy mô ngân hàng ............................................................ 66
3.2.2 Giải pháp đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của ngân hàng ............... 68
3.2.3 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ................................................ 71
3.2.4 Đẩy mạnh hiện đại hóa công nghệ, nâng cao tiện ích các dịch vụ ngân
hàng hiện đại dựa trên công nghệ kỹ thuật tiên tiến .............................. 74
3.2.5 Nâng cao năng lực quản trị, điều hành .................................................. 75
3.3 Kiến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng nhà nước góp phần thực
hiện giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh NHTMCP Việt
Nam ............................................................................................................. 76
3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ ................................................................. 76
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước ................................................ 77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 78
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
: Máy giao dịch tự động ATM
: Chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt động CIR
: Tổng sản phẩm quốc nội GDP
: Tăng trưởng Kinh tế GR
: Lạm phát INF
: Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng LLP
: Ngân hàng nhà nước NHNN
: Ngân hàng Thương mại NHTM
NHTMCP : Ngân hàng Thương mại Cổ phần
: Thu nhập ngoài lãi NII
: Thu nhập lãi cận biên NIM
: Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản ROA
: Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu ROE
: Tổng tài sản TA
: Tổng vốn chủ ở hữu TE
: Tổng dư nợ TL
: Ngân hàng Thế giới (World Bank) WB
: Tổ chức Thương mại Thế giới WTO
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Mô hình đề xuất các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
của NHTMCP Việt Nam
Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 2007 – 2013
Bảng 2.2: Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam giai đoạn 2007 - 2013
Bảng 2.3: Tổng tài sản bình quân toàn hệ thống NHTMCP
Bảng 2.4: Tổng vốn chủ sở hữu bình quân của các NHTMCP Việt Nam
Bảng 2.5: Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng của các NHTMCP Việt Nam
Bảng 2.6: Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng bình quân của các NHTMCP Việt Nam
Bảng 2.7: Tình hình tổng thu nhập bình quân của các NHTMCP Việt Nam
Bảng 2.8: Tình hình thu nhập lãi bình quân của các NHTMCP Việt Nam
Bảng 2.9: Tình hình thu nhập ngoài lãi bình quân của các NHTMCP Việt Nam
Bảng 2.10: Thống kê mô tả ROA và ROE của NHTMCP Việt Nam
Bảng 2.11: Tình hình ROA bình quân của các NHTMCP Việt Nam
Bảng 2.12: Tình hình ROE bình quân của các NHTMCP Việt Nam
Bảng 2.13: Các biến sử dụng trong mô hình hồi quy
Bảng 2.14: Thống kê mô tả các biến
Bảng 2.15: Ma trận hệ số tương quan
Bảng 2.16: Kết quả hồi quy với ROA là biến phụ thuộc
Bảng 2.17: Kết quả hồi quy với ROE là biến phụ thuộc
Bảng 2.18: Tổng hợp kết quả phân tích hồi quy
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng được xem là hệ tuần hoàn vốn trong nền kinh tế của từng quốc gia.
Đặc biệt trong tình hình hiện nay, Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính có
vai trò quan trọng trong việc kết nối giữa khu vực tiết kiệm và đầu tư của nền kinh
tế. Mặc dù không trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho nền kinh tế, song với đặc điểm
hoạt động riêng có của mình, ngành Ngân hàng giữ một vai trò quan trọng trong
việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Quá trình hội nhập theo lộ trình đã đề ra khi Việt Nam tham gia vào Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO) đang đến gần, cũng như các thị trường khác, thị
trường tài chính cũng phải chịu nhiều sức ép trong quá trình hội nhập. Hệ thống
ngân hàng Việt Nam, đặc biệt là các ngân hàng thương mại cổ phần, là những tổ
chức chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ từ những tổ chức tín dụng nước ngoài. Do đó,
việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là một trong những mục tiêu then chốt
giúp ngân hàng tồn tại và phát triển trong tình hình hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, với mong muốn được góp phần xây dựng hệ
thống ngân hàng thương mại ngày càng phát triển trong quá trình hội nhập toàn cầu,
tôi chọn đề tài: “Phân tích các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của NHTMCP Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Luận văn của tác giả sẽ nhằm đạt được 2 mục tiêu sau:
Thứ nhất: Xác định mối tương quan và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác
động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Việt Nam.
Thứ hai: Dựa trên kết quả của việc xác định mối tương quan và mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố trên, tác giả đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của NHTMCP Việt Nam.
2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các NHTMCP Việt Nam (bao gồm 04 NHTMNN đã
được cổ phần hóa) và các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
NHTMCP Việt Nam (bao gồm các yếu tố vi mô và các yếu tố vĩ mô).
Phạm vi nghiên cứu: Do những hạn chế về khả năng thu thập số liệu cũng như
chưa có kinh nghiệm phân tích số liệu, tôi chọn mẫu quan sát là tình hình hoạt động
của 40 NHTMCP Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2006 đến năm 2013, có
số liệu được thu thập vào cuối tháng 6 năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn của mình, tôi sử dụng phương pháp định tính như thống kê mô
tả, phân tích, so sánh các số liệu kết hợp với phương pháp định lượng - sử dụng mô
hình hồi quy ước lượng với dữ liệu bảng để đánh giá các biến độc lập tác động đến
biến phụ thuộc như thế nào, với mô hình hồi qui được xây dựng dựa trên một số
nghiên cứu trong và ngoài nước.
5. Ý nghĩa của nghiên cứu
Về mặt lý thuyết, luận văn đã hệ thống hóa toàn bộ cơ sở lý thuyết liên quan
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh và các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của ngành ngân hàng; các nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước
về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng và dựa vào những nghiên cứu này
để xây dựng mô hình các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
NHTMCP Việt Nam.
Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho việc học tập của
sinh viên ngành tài chính - ngân hàng cũng như là nguồn cung cấp thông tin cho
việc hoạch định chính sách của các nhà quản trị ngân hàng trong tình hình hiện nay.
6. Bố cục đề tài
Luận văn được chia thành 3 chương, với những nội dung sau:
Chương 1: Tổng quan về yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
của NHTM.
3
Chương 2: Thực trạng các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
của NHTMCP Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP
Việt Nam.
4
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là tổ chức được thành lập theo qui định của pháp luật,
kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi dưới
nhiều hình thức khác nhau và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ
thanh toán cho các chủ thể trong nền kinh tế, nhằm mục tiêu lợi nhuận (Trầm Thị
Xuân Hương và Hoàng Thị Minh Ngọc, 2013).
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại là hoạt động kinh doanh tiền
tệ và các hoạt động khác có liên quan, bao gồm hoạt động huy động vốn, hoạt động
cấp tín dụng, hoạt động đầu tư, hoạt động thanh toán qua ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác.
1.1.1 Khái niệm
Hiệu quả hoạt động kinh doanh
Hiệu quả là phạm trù phản ánh sự thay đổi công nghệ, sự kết hợp và phân bổ
hợp lý các nguồn lực, trình độ lành nghề của lao động, trình độ quản lý… nó phản
ánh mối quan hệ so sánh được giữa kết quả kinh tế và chi phí bỏ ra để đạt được kết
quả đó (Nguyễn Việt Hùng, 2008).
Theo định nghĩa trên, ta có thể hiểu hiệu quả là một phạm trù phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn lực đầu vào để đạt được mục tiêu đã đề ra.
Theo Giáo trình Quản trị Kinh doanh Tổng hợp, hiệu quả hoạt động kinh doanh
là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục
tiêu đã đặt ra, nó biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và những chi phí
bỏ ra để có được kết quả đó (Ngô Đình Giao, 1997).
Xét theo quan điểm trên, ta có thể xem xét hiệu quả hoạt động kinh doanh trên
góc độ mối tương quan tuyệt đối và mối tương quan tương đối:
Xét hiệu quả hoạt động kinh doanh theo góc độ tương quan tuyệt đối thì:
Hiệu quả hoạt động kinh doanh = kết quả kinh tế đạt được - chi phí bỏ ra để
đạt kết quả đó
5
Xét hiệu quả hoạt động kinh doanh theo góc độ tương quan tương đối thì:
Hiệu quả hoạt động kinh doanh = kết quả kinh tế đạt được / chi phí bỏ ra để
đạt kết quả đó
Hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng
Trong hoạt động của ngân hàng thương mại, hiệu quả có thể được hiểu ở 2 khía
cạnh như sau:
- Khả năng biến đổi các đầu vào thành các đầu ra hay khả năng sinh lời để
tăng khả năng cạnh tranh với các định chế tài chính khác.
- Xác suất hoạt động an toàn của ngân hàng.
Sự lành mạnh của hệ thống ngân hàng có quan hệ chặt chẽ với sự ổn định và
phát triển của nền kinh tế. Do đó, sự biến động của nó sẽ ảnh hưởng rất mạnh đến
các ngành kinh tế khác.
Quan điểm về hiệu quả là đa dạng, tùy theo mục đích nghiên cứu có thể xét hiệu
quả theo những khía cạnh khác nhau. Trong luận văn này, tác giả chỉ đánh giá hiệu
quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại theo quan điểm mối quan hệ
tối ưu giữa kết quả thu được và những chi phí bỏ ra để có được kết quả đó.
Xét theo góc độ tương quan tuyệt đối thì hiệu quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng tương đương:
Lợi nhuận = Tổng thu nhập – Tổng chi phí
Nó cho phép đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng theo cả chiều rộng và
chiều sâu. Tuy nhiên, chỉ tiêu này có thể không phù hợp trong trường hợp khi so
sánh hiệu quả hoạt động kinh doanh giữa những ngân hàng không cùng quy mô, vì
những ngân hàng với quy mô lớn thường tạo ra lợi nhuận lớn hơn những ngân hàng
có quy mô nhỏ. Nhưng như vậy, ta không thể đánh giá ngân hàng có quy mô nhỏ
hoạt động không hiệu quả bằng ngân hàng có quy mô lớn. Do đó, hiệu quả tuyệt đối
không cho chúng ta biết được khả năng sử dụng tiết kiệm hay lãng phí các nguồn
lực đầu vào.
Xét theo góc độ tương quan tương đối thì hiệu quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng tương đương với chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời như tỷ lệ thu nhập trên tổng
6
tài sản (ROA), tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
(NIM) và một số chỉ tiêu hổ trợ như tỷ lệ thu nhập trên cổ phiếu (EPS), tỷ lệ thu
nhập ngoài lãi cận biên (NM)…
Chỉ tiêu này rất thuận tiện để so sánh hiệu quả giữa các ngân hàng với các quy
mô khác nhau, với các thời kỳ khác nhau.
Xét về bản chất, ngân hàng thương mại cũng như các đơn vị kinh tế khác trong
nền kinh tế, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ với mục tiêu cao nhất là lợi
nhuận. Bên cạnh đó, hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại còn
được xem xét dựa trên chất lượng tài sản, các yếu tố đảm bảo an toàn trong hoạt
động của ngân hàng, thị phần… Do đó, lợi nhuận và các tiêu chí liên quan đến lợi
nhuận là các chỉ tiêu để các nhà đầu tư đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của
các ngân hàng thương mại ngày nay.
1.1.2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM
1.1.2.1 Lợi nhuận ròng
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng
như đánh giá sự phát triển bền vững của một ngân hàng. Những ngân hàng hoạt
động kém hiệu quả sẽ gây ra những thua lỗ, nắm giữ những khoản nợ xấu kém
thanh khoản và cuối cùng là mất khả năng thanh toán (Trần Huy Hoàng, 2011).
Lợi nhuận của ngân hàng là khoản chênh lệch được xác định giữa tổng thu nhập
phải thu trừ đi tổng các khoản chi phí phải trả hợp lý hợp lệ.
Lợi nhuận trước thuế = Tổng thu nhập – Tổng chi phí
Lợi nhuận ròng = Lợi nhuận trước thuế – Thuế thu nhập doanh nghiệp
Với thu nhập của ngân hàng bao gồm:
- Thu từ hoạt động kinh doanh gồm: thu từ hoạt động tín dụng; thu lãi tiền
gửi; thu dịch vụ; thu từ hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng; thu lãi góp vốn,
mua cổ phần; thu từ hoạt động mua bán cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác; thu
từ hoạt động mua bán nợ; thu về chênh lệch tỷ giá; thu từ hoạt động kinh doanh
khác.
7
- Thu khác gồm: thu từ việc nhượng bán, thanh lý tài sản cố định; thu về các
khoản vốn đã được xử lý bằng dự phòng rủi ro; thu kinh phí quản lý đối với các
công ty thành viên độc lập; thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng; các
khoản thu khác (Trần Huy Hoàng, 2011).
Và chi phí của ngân hàng là số phải chi phát sinh trong kỳ cho hoạt động
kinh doanh và các hoạt động khác theo quy định, bao gồm:
- Chi phí hoạt động kinh doanh: chi phí phải trả lãi tiền gửi, lãi tiền vay; chi
về kinh doanh ngoại hối và vàng; chi cho hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng;
chi cho việc mua bán cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác; chi cho hoạt động
mua bán nợ; chi cho hoạt động góp vốn, mua cổ phần; chi về chênh lệch tỷ giá theo
qui định tại chuẩn mực kế toán; chi cho thuê tài sản, chi phí khấu hao tài sản cố định
sử dụng cho hoạt động kinh doanh thực hiện theo chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu
hao tài sản cố định hiện hành; chi phí tiền lương, tiền công và chi phí có tính chất
lương theo quy định; chi các khoản đã hạch toán doanh thu nhưng thực tế không thu
được; chi phí dịch vụ mua ngoài như chi phí thuê sửa chữa tài sản cố định, vận
chuyển, điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, phòng cháy chữa cháy, tư vấn,
kiểm toán, tiền mua bảo hiểm tài sản, tiền mua bảo hiểm tai nạn con người, chi công
tác phí, chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép theo qui định, chi hoa hồng, đại lý môi giới,
uỷ thác và các dịch vụ khác, chi phí hoa hồng môi giới, ủy thác và các dịch vụ khác;
chi phí nộp thuế, phí, tiền thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt động kinh doanh,
dịch vụ (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp) theo qui định của pháp luật; chi phí khác.
- Chi phí hoạt động khác: chi nhượng bán, thanh lý tài sản; giá trị còn lại của
tài sản cố định khi thanh lý, nhượng bán; chi cho việc thu hồi các khoản nợ đã xoá,
chi phí thu hồi nợ quá hạn khó đòi; chi tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế; chi
xử lý khoản tổn thất tài sản còn lại sau khi đã bù đắp bằng các nguồn theo quy định;
các khoản chi hợp lý, hợp lệ khác (Trần Huy Hoàng, 2011).
Tuy nhiên, như đã phân tích ở trên, lợi nhuận hay hiệu quả tuyệt đối không phải
là tiêu chí thường được áp dụng để đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
ngân hàng thương mại. Bên cạnh đó, với mục tiêu đảm bảo an toàn cho hoạt động
8
ngân hàng, khi đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại, chúng ta
cần phân tích chỉ tiêu lợi nhuận trong một mối quan hệ với các tiêu chí quản lý
khác, chẳng hạn như quy mô tổng tài sản, quy mô vốn chủ sở hữu… Lợi nhuận hay
hiệu quả tuyệt đối chỉ là cơ sở để chúng ta có những phân tích sâu hơn bằng các chỉ
tiêu liên quan đến lợi nhuận.
Về mặt lý thuyết, giá trị thị trường (hay thị giá) của cổ phiếu là chỉ số tốt nhất
phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của công ty bởi vì nó thể hiện sự đánh giá
của thị trường đối với công ty đó. Tuy nhiên, chỉ số này thường không đáng tin cậy
trong lĩnh vực ngân hàng. Lý do là hầu hết cổ phiếu ngân hàng, đặc biệt là cổ phiếu
của các ngân hàng nhỏ không được giao dịch tích cực trên thị trường quốc tế cũng
như thị trường trong nước (Peter S. Rose, 2001). Thực tế này buộc các nhà phân
tích tài chính phải sử dụng các tỷ lệ về khả năng sinh lời thay thế cho chỉ số giá trị
thị trường để đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Các tỷ lệ quan trọng nhất đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng được sử dụng
hiện nay bao gồm tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA), tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ
sở hữu (ROE), tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM).
1.1.2.2 Tỷ suất sinh lợi
Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA - Return on Asset) là chỉ tiêu so sánh
giữa lợi nhuận thuần (lãi ròng) với tổng tài sản Có trung bình.
ROA = Lợi nhuận ròng Tổng tài sản (Tài sản có bình quân)
ROA là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý của ngân hàng, cho thấy khả
năng trong quá trình chuyển tài sản của ngân hàng thành thu nhập ròng. Hay nói
cách khác, chỉ tiêu này cho chúng ta biết một đồng tài sản Có tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận (Trần Huy Hoàng, 2011).
Kyriaki Kosmidou (2008) đã sử dụng tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA)
như là một biến phụ thuộc để nghiên cứu những yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của hệ thống ngân hàng Hy Lạp, Mine Aysen Doyran (2013) và
9
nhiều nhà nghiên cứu khác cũng đã sử dụng tỷ lệ ROA để đo lường hiệu quả hoạt
động kinh doanh của các ngân hàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ ROA phụ
thuộc vào khá nhiều nhân tố như chi phí hoạt động, khả năng thanh khoản, quy mô
ngân hàng, tăng trưởng kinh tế, lạm phát…
Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE – Return on Equity) là chỉ tiêu so
sánh giữa lợi nhuận thuần với vốn tự có cơ bản bình quân của ngân hàng.
ROE = Lợi nhuận ròng Vốn chủ sở hữu (Vốn tự có bình quân)
ROE đo lường tỷ lệ thu nhập cho các cổ đông của ngân hàng. Nó thể hiện thu
nhập mà các cổ đông nhận được từ việc đầu tư vốn vào ngân hàng, cho chúng ta
thấy một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận (tức là đầu tư chấp
nhận rủi ro để có được thu nhập ở mức hợp lý). Tỷ số ROE được xem là xuất phát
điểm cho việc đánh giá tình hình tài chính của một ngân hàng thương mại, nếu ROE
tương đối thấp so với những ngân hàng khác sẽ làm giảm đi khả năng thu hút vốn
mới cần thiết cho sự mở rộng và duy trì vị thế cạnh tranh của ngân hàng trên thị
trường (Trần Huy Hoàng, 2011).
Yong Tan và Christos Floros (2012) và nhiều nhà nghiên cứu khác cũng đã sử
dụng tỷ lệ ROE để đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.
Tương tự như ROA, tỷ lệ ROE cũng phụ thuộc vào các yếu tố như tổng tài sản, vốn
chủ sở hữu, chi phí hoạt động, lạm phát, tăng trưởng kinh tế…Nhưng theo những
kết quả nghiên cứu trên thì khả năng giải thích của biến phụ thuộc ROE là không
cao như biến phụ thuộc ROA. Điều này phù hợp với lý thuyết và tình hình hoạt
động thực tế của các ngân hàng thương mại. Các ngân hàng thương mại hoạt động
kinh doanh chủ yếu dựa trên nguồn vốn huy động để tài trợ cho các hoạt động sử
dụng vốn và tạo ra lợi nhuận. Với công cụ đòn bẩy tài chính, mối tương quan giữa
tổng tài sản và tổng vốn chủ sở hữu càng lớn thì tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu
ROE càng khả quan. Nhưng về mặt rủi ro, các ngân hàng thương mại phải chấp
nhận mức rủi ro cao hơn, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh về sau.
10
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM)
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM – Net Interest Margin) là chênh lệch giữa thu
nhập lãi và chi phí lãi, tất cả chia cho tích sản sinh lãi.
NIM = Thu nhập lãi - Chi phí lãi Tài sản có sinh lãi
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên đo lường mức chênh lệch giữa thu từ lãi và chi phí
trả lãi mà ngân hàng có thể đạt được thông qua hoạt động kiểm soát chặt chẽ tài sản
sinh lời và theo đuổi các nguồn vốn có chi phí thấp nhất (Trần Huy Hoàng, 2011).
Gelos (2006) đã sử dụng tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) như là một biến phụ
thuộc trong một nghiên cứu về các yếu tố quyết định hiệu quả của các ngân hàng tại
14 quốc gia Mỹ Latinh trong giai đoạn 1999-2002. Mine Aysen Doyran (2013)
cũng đã sử dụng tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) như là một biến phụ thuộc trong
một nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Argentina
trong giai đoạn 1994-2011.
Nhìn chung, tỷ lệ NIM là một chỉ số quan trọng của hiệu suất ngân hàng vì nó
trực tiếp ảnh hưởng đến chi phí đi vay và cho vay trong hệ thống tài chính. Tuy
nhiên, như cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã tiết lộ, các chỉ số truyền thống
được sử dụng để đo lường hiệu suất có thiếu sót nhất định, chẳng hạn như:
tập trung quá nhiều vào các chỉ số tài chính trong khi bỏ qua chỉ số "vô hình"
hoặc phi tài chính như "chiến lược công ty", "mục tiêu tổ chức" và "giá trị
của động lực";
sự phụ thuộc quá nhiều vào "phân tích nội bộ của điều kiện hoạt động, trong
khi không bao gồm các yếu tố bên ngoài ", và
tập trung quá nhiều vào "các tài sản truyền thống trong khi bỏ qua tài sản vô
hình".
Điều này "có thể dẫn các nhà phân tích đi đến triển khai các kỹ thuật để rút ra
kết luận sai" (Peter S. Rose, 2001).
1.1.2.3 Một số tiêu chí định tính
Mục tiêu tổ chức
11
Trong quá trình phân tích báo cáo tài chính của ngân hàng, chúng ta phải xác
định những mục tiêu mà ngân hàng đang theo đuổi. Hoạt động của ngân hàng phải
được định hướng theo những mục tiêu cụ thể. Để có thể đánh giá công bằng tình
hình hoạt động của ngân hàng, chúng ta cần phải đánh giá khả năng của ngân hàng
trong việc đạt được những mục tiêu mà Hội đồng quản trị đã đề ra. Một số ngân
hàng mong muốn tăng trưởng nhanh hơn và đạt được mục tiêu tăng trưởng dài hạn.
Ngược lại, một số ngân hàng thích sự ổn định – tối thiểu hóa rủi ro, đảm bảo sự lành
mạnh cho ngân hàng nhưng với mức thu nhập khiêm tốn cho các cổ đông (Peter S.
Rose, 2001).
Thương hiệu tổ chức
Thương hiệu là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất tạo nên khả năng nhận biết,
phân biệt và định hướng cho khách hàng tìm đến với sản phẩm, dịch vụ của ngân
hàng. Thương hiệu giúp cho ngân hàng khẳng định với khách hàng và các bên liên
quan về mức độ an toàn, tính thuận tiện, phong cách làm việc chuyên nghiệp, giá cả
hợp lý khi giao dịch với ngân hàng.
Để đánh giá thương hiệu của một ngân hàng, người ta đánh giá thông qua việc
thu thập ý kiến, nhận xét của khách hàng đã từng sử dụng dịch vụ của ngân hàng
đó, thông qua việc đánh giá của các cơ quan, tổ chức xếp hạng tín nhiệm, các tạp
chí chuyên ngành trong và ngoài nước.
Chất lượng dịch vụ
Để đánh giá chất lượng của một sản phẩm, chúng ta phải căn cứ vào những đặc
tính riêng của chúng. Đối với chất lượng dịch vụ tài chính ngân hàng, chúng ta có
thể đánh giá thông qua:
- Tính tiện ích của dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.
- Thời gian cung ứng sản phẩm cùng loại so với các ngân hàng khác.
- Mức độ đơn giản hay phức tạp của quá trình cung ứng dịch vụ.
- Độ chính xác của sản phẩm.
Chất lượng dịch vụ tài chính là một trong những tiêu chí để đánh giá tính hiệu
quả của một ngân hàng. Nếu dịch vụ của một ngân hàng có chất lượng tốt thì ngân
12
hàng đó hoàn toàn có lợi thế hơn so với các ngân hàng khác trong việc cung cấp các
dịch vụ cùng loại trong cùng một điều kiện, điều này dẫn đến ngân hàng đó có cơ
hội đạt được mức thu nhập cao hơn. Thậm chí, nếu giá dịch vụ của ngân hàng có
chất lượng tốt có cao hơn so với giá dịch vụ của các ngân hàng khác ở một mức độ
nhất định thì ngân hàng đó vẫn có khả năng thu hút khách hàng tốt hơn.
Thị phần
Mặc dù thị phần là kết quả của hoạt động ngân hàng trong quá khứ nhưng nó lại
có tác động đến khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong tương lai. Thị phần biểu
hiện vị thế và sức cạnh tranh của ngân hàng. Thông qua thị phần của ngân hàng, nhà
đầu tư, khách hàng có thể đánh giá được quy mô hoạt động của ngân hàng, chất
lượng dịch vụ, uy tín của ngân hàng để từ đó có quyết định đầu tư hay sử dụng dịch
vụ của ngân hàng. Một ngân hàng được đánh giá là hoạt động có hiệu quả khi thị
phần của ngân hàng đó đang được mở rộng.
1.2 Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM
Các quốc gia trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về những yếu tố tác động
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Các nghiên cứu này sử dụng
các mẫu và các khoảng thời kỳ khác nhau để kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến
hiệu quả của các ngân hàng. Các mẫu này là những ngân hàng thuộc một quốc gia
hoặc các quốc gia có những điều kiện kinh tế tương đồng nhau hoặc các quốc gia
trong cùng một khu vực cụ thể. Và những khoảng thời kỳ là những giai đoạn cụ thể
có ý nghĩa kinh tế, chính trị - xã hội quan trọng đối với một quốc gia hoặc một
nhóm quốc gia trong cùng một khu vực. Kết quả thu được về các yếu tố ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng được chia ra làm hai loại: yếu tố vĩ mô và
yếu tố vi mô.
1.2.1 Các yếu tố vĩ mô
Các yếu tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
ngân hàng thương mại là những yếu tố khách quan, nằm ngoài khả năng kiểm soát
của các nhà quản trị ngân hàng. Đó là các yếu tố liên quan đến tình hình kinh tế,
chính trị - xã hội của một quốc gia mà ngân hàng đang hoạt động ở quốc gia đó
13
hoặc tình hình kinh tế - chính trị của thế giới. Các nhà quản trị ngân hàng vẫn có thể
kiểm soát được một phần ảnh hưởng của các yếu tố này lên hoạt động của ngân
hàng thông qua việc đánh giá và ước đoán những thay đổi của môi trường bên
ngoài, từ đó xây dựng những kế hoạch, những giải pháp nhằm nắm bắt những cơ
hội để phát triển, hạn chế tối đa những rủi ro ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của
ngân hàng. Theo các nghiên cứu trước đã được thực hiện trên các quốc gia khác
nhau, các yếu tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
các ngân hàng bao gồm: tăng trưởng kinh tế, lạm phát, tốc độ tăng cung tiền, sự
phát triển của thị trường chứng khoán, sự tự do hóa thị trường ngoại hối...
Tăng trưởng kinh tế
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP - Gross Domestic Product) là một trong những
chỉ số kinh tế vĩ mô thông dụng nhất, là một thước đo tổng số hoạt động kinh tế
trong một nền kinh tế. Tốc độ tăng trưởng GDP dự kiến sẽ có ảnh hưởng đến rất
nhiều yếu tố có liên quan đến việc cung và cầu những khoản cho vay và khoản huy
động. Một mối quan hệ tích cực giữa hiệu quả hoạt động của các ngân hàng và biến
này là kết quả thu được từ nhiều nghiên cứu trên thế giới. Theo kinh nghiệm từ thực
tiễn, thời kỳ kinh tế tăng trưởng sẽ kích thích nhu cầu tín dụng hơn so với thời kỳ
kinh tế suy thoái. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao sẽ làm tăng chất lượng của các
khoản cho vay vì lúc này các doanh nghiệp đi vay, với điều kiện kinh doanh thuận
lợi, sẽ có nhiều cơ hội thu được lợi nhuận, trả nợ gốc và lãi vay cho ngân hàng; các
khách hàng cá nhân sẽ có việc làm ổn định, nhu cầu chi tiêu cá nhân sẽ nhiều hơn,
khả năng trả nợ gốc và lãi sẽ cao hơn. Điều này góp phần vào việc làm giảm rủi ro
tín dụng cho ngân hàng (Yong Tan và Christos Floros, 2012).
Tuy nhiên, trong một số nghiên cứu tại các quốc gia phát triển, một mối tương
quan nghịch giữa biến tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ ROA được tìm thấy. Điều này
được giải thích là ở các nước với nền kinh tế phát triển cao hơn, một thị trường tài
chính phát triển có mức độ cạnh tranh cao, việc tăng trưởng kinh tế cũng đồng
nghĩa với việc tăng áp lực cạnh tranh trong ngành ngân hàng và kết quả là một sự
sụt giảm trong lợi nhuận của các ngân hàng.
14
Lạm phát
Trong kinh tế học, lạm phát là sự tăng lên theo thời gian của mức giá chung của
nền kinh tế. Lạm phát là một chỉ số kinh tế vĩ mô quan trọng ảnh hưởng đến cả chi
phí và thu nhập của các ngân hàng thương mại. Một cách tổng quát, tỷ lệ lạm phát
cao sẽ tương quan với một mức lãi suất cho vay cao và do đó sẽ dẫn đến một mức
thu nhập cao. Tuy nhiên, một số nghiên cứu đã khẳng định rằng sự ảnh hưởng của
lạm phát lên tình hình hoạt động của ngân hàng phụ thuộc vào việc lạm phát có
được dự đoán hay không được dự đoán. Nếu lạm phát được dự đoán đầy đủ và mức
lãi suất được điều chỉnh theo lạm phát đã được dự đoán thì một mối tương quan tích
cực giữa lạm phát và hiệu quả hoạt động của ngân hàng sẽ được khẳng định. Ngược
lại, một sự tăng lên không được dự đoán trước trong lạm phát sẽ gây khó khăn cho
dòng tiền của người đi vay, gây ra rủi ro cho các khoản vay của NHTM và có thể
dẫn đến mất vốn. Với lạm phát không được dự đoán trước, ngân hàng sẽ chậm chạp
trong việc điều chỉnh lãi suất, một khả năng dẫn đến các khoản chi phí của ngân
hàng sẽ tăng nhanh hơn thu nhập mà họ nhận được và hoạt động kinh doanh của
ngân hàng sẽ kém hiệu quả (Yong Tan và Christos Floros, 2012).
Các phát hiện của các nghiên cứu về mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ lệ ROA,
ROE là không đồng nhất. Nhiều nghiên cứu cho thấy tỷ lệ lạm phát cao dẫn đến lợi
nhuận của ngân hàng cao hơn. Tuy nhiên, Demirguc - Kunt và Huizinga (1999)
nhận thấy rằng các ngân hàng ở các nước đang phát triển có xu hướng ít lợi nhuận
hơn trong môi trường lạm phát.
Tốc độ tăng cung tiền
Theo lý thuyết tiền tệ, những thay đổi trong cung tiền sẽ dẫn đến những thay
đổi trong GDP danh nghĩa và mức giá danh nghĩa. Cung tiền đề cập đến số lượng
tiền có sẵn và nó phụ thuộc vào chính sách tiền tệ theo sau đó. Cung tiền cơ bản
được quyết định bởi chính sách của Ngân hàng Trung ương, tuy nhiên nó bị ảnh
hưởng bởi hành vi của các hộ gia đình giữ tiền và các ngân hàng mà trong đó tiền
được nắm giữ.
15
Trong một nghiên cứu gần đây, Demirguc - Kunt và Huizinga (1999) cũng đã
công bố bằng chứng thực nghiệm tiết lộ rằng tăng dự trữ bắt buộc làm giảm lợi
nhuận ngân hàng. Mở rộng nghiên cứu hơn nữa, họ cũng đã chứng minh rằng dự trữ
bắt buộc có tác động lên lợi nhuận rõ rệt hơn ở các nước đang phát triển so với các
nước phát triển, bởi vì chi phí cơ hội của việc dự trữ có xu hướng tương đối cao hơn
ở các nước nghèo và có nhiều lạm phát (Aburime, 2009).
Một số nghiên cứu đã tìm thấy một mối tương quan nghịch giữa tốc độ tăng
cung tiền và hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Trong khi đó, một số nghiên cứu
khác lại không tìm thấy mối tương quan đáng kể giữa hai biến này.
Sự phát triển của thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán là một bộ phận quan trọng của thị trường vốn. Thị
trường chứng khoán góp phần quan trọng trong việc huy động vốn đầu tư cho nền
kinh tế, cung cấp môi trường đầu tư cho khách hàng, cung cấp khả năng thanh
khoản cho các loại chứng khoán, cung cấp thông tin cho việc đánh giá giá trị doanh
nghiệp, tình hình kinh tế và tạo môi trường để Chính phủ thực hiện các chính sách
vĩ mô.
Bằng chứng thực nghiệm từ Demirguc - Kunt và Huizinga (1999) cho thấy các
ngân hàng có cơ hội kiếm được lợi nhuận nhiều hơn ở các nước có thị trường chứng
khoán phát triển tốt. Họ cho rằng thị trường chứng khoán lớn tại các quốc gia phát
triển cung cấp cho các ngân hàng cơ hội hoạt động kinh doanh nhiều hơn để mở
rộng lợi nhuận của họ. Dựa trên một thị trường chứng khoán phát triển, các thông
tin sẵn có về các công ty niêm yết công khai được cải thiện làm cho các ngân hàng
dễ dàng hơn trong việc đánh giá và giám sát rủi ro tín dụng liên quan đến các công
ty này. Điều này có xu hướng làm tăng khối lượng giao dịch và giảm nguy cơ kinh
doanh cho các ngân hàng, làm cho lợi nhuận của ngân hàng có thể cao hơn (Yong
Tan và Christos Floros, 2012).
Sự tự do hóa thị trường ngoại hối
Lợi nhuận ngân hàng có thể bị ảnh hưởng bởi bản chất của chế độ tỷ giá hối
đoái của một quốc gia. Một số nghiên cứu đã khẳng định rằng lợi nhuận ngân hàng
16
có thể bị hạn chế phần lớn bởi một chế độ tỷ giá hối đoái cố định. Trong khi đó,
trong một chế độ tỷ giá hối đoái tự do một phần hoặc hoàn toàn của ngoại tệ trên thị
trường, các ngân hàng có một phạm vi rộng hơn đối với việc buôn bán, trao đổi
ngoại tệ và do đó cải thiện lợi nhuận tổng thể (Aburime, 2009).
1.2.2 Các yếu tố vi mô
Các yếu tố vi mô ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
là các yếu tố chịu ảnh hưởng bởi các quyết định mang tính chủ quan của các nhà
quản trị ngân hàng. Các yếu tố này bao gồm tổng tài sản ngân hàng, tỷ lệ vốn chủ sở
hữu, chi phí hoạt động, mức độ đa dạng hóa sản phẩm, rủi ro tín dụng, thanh khoản,
năng suất lao động…
Tổng tài sản ngân hàng
Khi so sánh tình hình hoạt động giữa các ngân hàng, tổng tài sản của ngân hàng
đóng một vai trò hết sức quan trọng. Hầu hết các tỷ số phản ánh hoạt động ngân
hàng như ROA, ROE, NIM… đều rất nhạy cảm với tổng tài sản ngân hàng.
Các kết quả nghiên cứu về mối tương quan giữa tổng tài sản và hiệu quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng là không thống nhất. Một số nghiên cứu cho thấy
các ngân hàng có tổng tài sản lớn sẽ giảm chi phí do tính kinh tế theo qui mô và sẽ
đạt hiệu quả cao. Một số nghiên cứu khác lại cho thấy với tổng tài sản lớn, có thể là
hậu quả của chiến lược tăng trưởng mạnh mẽ của ngân hàng, cũng có nghĩa là các
nhà quản trị ngân hàng sẽ khó khăn hơn trong việc quản lý, và tính phi kinh tế theo
quy mô sẽ xuất hiện, gây tốn kém chi phí trong quá trình quản lý, điều hành. Một số
nghiên cứu cho rằng tác động của tổng tài sản lên lợi nhuận ngân hàng có thể là
tương quan tích cực đến một giới hạn nhất định. Vượt qua điểm này, tác động của
nó có thể là tương quan tiêu cực do tính quan liêu và các yếu tố khác (Yong Tan và
Christos Floros, 2012).
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu
Về mặt kinh tế, vốn chủ sở hữu là vốn riêng của ngân hàng do các chủ sở hữu
đóng góp, cung cấp nguồn lực cho ngân hàng hoạt động trong thời gian mới bắt đầu
hoạt động, giúp ngân hàng chống đỡ khi rủi ro phát sinh. Vốn chủ sở hữu là nguồn
17
vốn ổn định và luôn tăng trưởng trong quá trình hoạt động của ngân hàng, là nền
tảng cho sự tăng trưởng của ngân hàng (Trần Huy Hoàng, 2011).
Quy mô vốn chủ sở hữu đã được chứng minh là một yếu tố quan trọng trong
việc giải thích tình hình hoạt động của ngân hàng. Các nghiên cứu trên thế giới đã
nêu ra một số lý do để tin rằng một tỷ lệ vốn chủ sở hữu cao sẽ thúc đẩy lợi nhuận.
Thứ nhất, các ngân hàng với một tỷ lệ vốn chủ sở hữu cao sẽ tham gia vào việc cho
vay một cách khôn ngoan. Thứ hai, các ngân hàng với một tỷ lệ vốn chủ sở hữu cao
sẽ có thể làm giảm chi phí lãi vay cho việc vay nợ của họ bởi vì với một lượng vốn
chủ sở hữu lớn là một tín hiệu quan trọng cho sự tin tưởng ở khả năng tài chính.
Thứ ba, vốn chủ sở hữu được xem là một tấm đệm để tăng sự chia sẻ tài sản rủi ro,
như các khoản tín dụng. Khi điều kiện thị trường cho phép, các ngân hàng sẽ cho
vay nhiều hơn, điều này dẫn đến sẽ có lợi nhuận cao hơn. Cuối cùng, việc tăng vốn
chủ sở hữu có thể làm tăng lợi nhuận dự kiến bằng cách làm giảm chi phí dự kiến
của vấn đề kiệt quệ tài chính bao gồm vấn đề phá sản. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng
vốn chủ sở hữu phải phù hợp với quy mô hoạt động, năng lực quản lý của nhà quản
trị ngân hàng và mức độ rủi ro trong kinh doanh. Các nhà quản trị ngân hàng nếu
quản lý vốn chủ sở hữu hiệu quả sẽ làm tăng khả năng sinh lời của các ngân hàng
(Yong Tan và Christos Floros, 2012).
Hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới đều tìm thấy một mối tương
quan tích cực giữa tỷ lệ vốn chủ sở hữu và hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
Chi phí hoạt động
Chi phí hoạt động của ngân hàng là các chi phí phát sinh trong quá trình hoạt
động của ngân hàng bao gồm chi nộp thuế, các khoản phí và lệ phí; chi lương, phụ
cấp và trợ cấp cho nhân viên …
Theo lý thuyết, chi phí giảm sẽ làm tăng lợi nhuận và do đó làm tăng hiệu quả
hoạt động của các tổ chức tài chính. Điều này ngụ ý rằng có một mối tương quan
tiêu cực giữa chi phí hoạt động và lợi nhuận của ngân hàng. Tuy nhiên, Molyneux
và Thornton (1992) tìm thấy rằng yếu tố chi phí tác động một cách tích cực đến lợi
18
nhuận của các ngân hàng ở châu Âu. Lý do được đưa ra là với một mức độ cao hơn
của chi phí có thể được liên kết với một khối lượng cao hơn của các hoạt động ngân
hàng và do đó các khoản thu sẽ cao hơn. Phát hiện của họ ủng hộ giả thuyết tiền
lương hiệu quả, trong đó nói rằng năng suất của người lao động tăng tương ứng với
mức lương.
Mức độ đa dạng hóa sản phẩm
Bên cạnh các hoạt động kinh doanh truyền thống là huy động vốn và cấp tín
dụng, các ngân hàng ngày nay thực hiện rất nhiều hoạt động kinh doanh phi truyền
thống khác như đầu tư tài chính, kinh doanh ngoại hối, cung cấp dịch vụ ngân quỹ,
dịch vụ ủy thác, dịch vụ thanh toán, giữ hộ tài sản, tư vấn, bán bảo hiểm…Càng đa
dạng hóa sản phẩm, ngân hàng càng tạo ra nhiều nguồn thu nhập, giảm sự phụ
thuộc vào thu nhập lãi mà nguồn thu nhập này dễ dàng bị ảnh hưởng khi có sự thay
đổi theo hướng bất lợi trong môi trường kinh tế vĩ mô (Alper và Anbar, 2011).
Tuy nhiên, một số nghiên cứu khác lại khẳng định rằng các ngân hàng tạo ra
nhiều thu nhập từ phí dịch vụ thực sự gây ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của
chính ngân hàng. Các nhà nghiên cứu lý luận rằng những hoạt động tạo ra thu nhập
từ phí dịch vụ như kinh doanh ngoại hối, cung cấp dịch vụ thẻ tín dụng …phát sinh
chi phí nhiều hơn thu nhập họ nhận được trong một môi trường cạnh tranh cao so
với những hoạt động tạo ra thu nhập từ lãi truyền thống (Yong Tan và Christos
Floros, 2012).
Rủi ro tín dụng
Các chuyên gia cho rằng một số tài sản của ngân hàng (đặc biệt là các khoản cho
vay) giảm giá trị hay không thể thu hồi được là biểu hiện của rủi ro tín dụng. Do
vốn chủ sở hữu của ngân hàng so với tổng giá trị tài sản là rất nhỏ nên chỉ cần một
tỷ lệ nhỏ danh mục cho vay có vấn đề sẽ có thể đẩy ngân hàng tới nguy cơ phá sản.
Một sự thay đổi trong rủi ro tín dụng có thể phản ánh những thay đổi về sức
khỏe của ngân hàng và ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của tổ chức. Sự khác biệt
về lợi nhuận ngân hàng chủ yếu là do sự khác biệt về rủi ro tín dụng, những hoạt
động tiếp xúc nhiều với rủi ro tín dụng thường có mối quan hệ với việc giảm lợi
19
nhuận của ngân hàng (Fadzlan và Royfaizal, 2008). Kết quả nghiên cứu này dẫn
đến các cuộc thảo luận về vấn đề chất lượng của các khoản cho vay chứ không phải
là vấn đề số lượng của các khoản cho vay. Theo hướng nghiên cứu này, Miller và
Noulas (1997) cho thấy rằng các tổ chức tài chính được tiếp xúc nhiều hơn với các
khoản cho vay có rủi ro cao sẽ làm giảm lợi nhuận (Yong Tan và Christos Floros,
2012).
Tuy nhiên, một số nghiên cứu lại tìm thấy một mối tương quan tích cực giữa các
khoản cho vay có độ rủi ro cao với lợi nhuận của các ngân hàng. Các nhà nghiên
cứu lý luận rằng những kết quả này là phù hợp với lý thuyết rủi ro – lợi nhuận, lý
thuyết này ngụ ý một mối quan hệ tích cực giữa rủi ro và lợi nhuận, tài sản có mức
độ rủi ro càng cao thì khả năng sinh lời càng cao (Kyriaki Kosmidou, 2008).
Thanh khoản
Các ngân hàng rất quan tâm đến sự nguy hiểm của tình trạng thiếu tiền mặt để
đáp ứng yêu cầu rút tiền gửi, yêu cầu vay vốn và những yêu cầu tiền mặt khác. Đối
mặt với rủi ro thanh khoản, một ngân hàng buộc phải vay nóng với chi phí quá cao
để trả cho những yêu cầu tiền mặt cấp bách và do vậy làm giảm lợi nhuận của họ.
Những bằng chứng thực nghiệm cho thấy nếu không có đủ thanh khoản cần thiết
để đáp ứng các nghĩa vụ về tiền mặt, một ngân hàng có thể thất bại. Vì vậy, để tránh
những vấn đề về thiếu khả năng thanh toán, ngân hàng thường giữ tài sản có tính
khanh khoản, có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt. Do đó, mọi người sẽ mong
đợi một mối quan hệ tích cực giữa khả năng thanh khoản và lợi nhuận ngân hàng.
Tuy nhiên, tài sản có tính thanh khoản thường có tỷ suất sinh lời thấp. Graham và
Bordelean (2010) lập luận rằng lợi nhuận ngân hàng được cải thiện do các ngân
hàng nắm giữ một số tài sản có tính thanh khoản, tuy nhiên, có một điểm mà tại đó
việc nắm giữ tài sản có tính thanh khoản nhiều hơn nữa sẽ làm giảm lợi nhuận của
ngân hàng (Yong Tan và Christos Floros, 2012).
Năng suất lao động
Năng suất lao động là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng lao động, đặc trưng
bởi quan hệ so sánh giữa một chỉ tiêu đầu ra (kết quả sản xuất) với số lao động để
20
sản xuất ra nó. Năng suất lao động là một trong những yếu tố quan trọng tác động
tới sức cạnh tranh, phản ánh yếu tố chất lượng người lao động - yếu tố cốt lõi để
phát triển trong sự cạnh tranh toàn cầu.
Bằng chứng thực nghiệm từ các ngân hàng ở Hy Lạp cho thấy rằng có một mối
quan hệ tích cực và có ý nghĩa giữa năng suất lao động và lợi nhuận ngân hàng
(Athanasoglou và các cộng sự, 2005). Các ngân hàng nhằm vào mục tiêu tăng năng
suất lao động thông qua các chiến lược khác nhau bao gồm ổn định lực lượng lao
động có chất lượng, tuyển dụng lao động mới chất lượng cao, cắt giảm số nhân sự
thiếu trình độ, và tăng sản lượng đầu ra tổng thể thông qua tăng đầu tư tài sản cố
định và kết hợp công nghệ mới (Yong Tan và Christos Floros, 2012).
1.3 Các nghiên cứu thực nghiệm về yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thương mại
1.3.1 Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới
Tại châu Âu, có một số lượng lớn các nghiên cứu xem xét tác động của các yếu
tố khác nhau đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng châu Âu (Molyneux và
Thornton (1992); Staikouras và Wood (2003)…). Tại Mỹ có một số lượng lớn các
nghiên cứu về các yếu tố tác động đến lợi nhuận của các ngân hàng Mỹ (Smirlock
(1985); Berger (1995a)…).
Trong số các nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của các ngân hàng tại các nước
có thị trường tài chính mới nổi, Yong Tan và Christos Floros (2012) nghiên cứu các
yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng tại Trung Quốc. Tác giả
nghiên cứu 101 ngân hàng Trung Quốc trong giai đoạn 2003 – 2009. Nghiên cứu
này sử dụng phương pháp hồi quy tổng quát (GMM) để ước lượng các tham số của
mô hình hồi quy với nguồn dữ liệu bảng không cân đối cho giai đoạn 2003 – 2009
được lấy từ các báo cáo tài chính của các ngân hàng Trung Quốc, trang web của Ủy
ban Giám sát Ngân hàng Trung Quốc và các dữ liệu của Ngân hàng Thế giới trong
giai đoạn 2003 – 2009. Các biến phụ thuộc được tác giả lựa chọn để đo lường các
yếu tố tác động bao gồm ROA và NIM. Các biến độc lập được sử dụng trong mô
hình hồi qui bao gồm quy mô ngân hàng, rủi ro tín dụng, thanh khoản, tác động của
21
thuế, an toàn vốn, chi phí hiệu quả, mức độ đa dạng hóa sản phẩm, năng suất lao
động, sự phát triển của khu vực ngân hàng, sự phát triển của thị trường chứng khoán
- Tác động của thuế, thể hiện qua tỷ lệ mức thuế phải đóng trên lợi nhuận
và lạm phát. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
trước thuế của ngân hàng, có mối tương quan tiêu cực đến lợi nhuận ngân hàng
- Biến rủi ro tín dụng, thể hiện qua tỷ lệ dự phòng rủi ro trên tổng dư nợ,
trong cả hai mô hình hồi qui;
có mối tương quan tiêu cực và có ý nghĩa thống kê đến lợi nhuận ngân hàng trong
mô hình hồi qui với ROA là biến phụ thuộc nhưng lại có mối tương quan tích cực
- Biến chi phí hiệu quả, thể hiện qua tỷ lệ tổng chi phí trên tổng tài sản, có
và có ý nghĩa thống kê với NIM trong mô hình hồi qui với NIM là biến phụ thuộc;
- Một mối tương quan tiêu cực và có ý nghĩa giữa hoạt động phi truyền
mối tương quan tích cực và có ý nghĩa thống kê cao với ROA và NIM;
thống, thể hiện qua tỷ lệ thu nhập ngoài lãi trên tổng thu nhập, và hiệu quả hoạt
- Biến năng suất lao động, thể hiện qua tỷ lệ tổng thu nhập trên tổng số lao
động trong cả hai mô hình hồi qui;
động, có tương quan tích cực với lợi nhuận của các ngân hàng Trung Quốc trong
- Biến sự phát triển của ngành ngân hàng, thể hiện qua tỷ lệ tổng tài sản
mô hình với ROA là biến phụ thuộc;
khu vực ngân hàng trên GDP, và biến sự phát triển của thị trường chứng khoán, thể
hiện qua tỷ lệ vốn hóa của các công ty có niêm yết trên thị trường chứng khoán trên
GDP, có tương quan tích cực và có ý nghĩa với lợi nhuận ngành ngân hàng Trung
- Biến tỷ lệ lạm phát có mối tương quan tích cực và có ý nghĩa thống kê
Quốc trong cả hai mô hình;
với lợi nhuận ngành ngân hàng Trung Quốc.
Trong số các nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của ngân hàng gần đây, Deger
Alper và Adem Anbar (2011) nghiên cứu các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt
động của các ngân hàng thương mại tại Turkey. Tác giả nghiên cứu 10 ngân hàng
thương mại Turkey trong khoảng thời gian từ năm 2002 – 2010. Nghiên cứu này sử
22
dụng mô hình FE và RE để ước lượng các tham số của mô hình hồi quy với nguồn
dữ liệu bảng cân đối cho giai đoạn 2002 – 2010 được lấy từ các báo cáo tài chính
của các ngân hàng thương mại, Ủy ban Giám sát và Thị trường Chứng khoán
Istanbul. Các biến phụ thuộc được tác giả sử dụng để đo lường các yếu tố tác động
bao gồm ROA và ROE. Các biến độc lập được sử dụng trong mô hình bao gồm quy
mô ngân hàng, an toàn vốn, chất lượng tài sản, thanh khoản, huy động vốn, cấu trúc
thu nhập – chi phí, tăng trưởng kinh tế, lãi suất và lạm phát. Kết quả nghiên cứu cho
thấy:
- Quy mô ngân hàng, thể hiện qua tổng tài sản của ngân hàng, có mối
tương quan tích cực và có ý nghĩa thống kê với ROA, ROE;
- Cấu trúc thu nhập, thể hiện qua thu nhập ngoài lãi trên tổng tài sản, có
mối tương quan tích cực có ý nghĩa với ROA nhưng không có ý nghĩa với ROE;
- Chất lượng tài sản, thể hiện qua tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản và thể hiện
qua tỷ lệ chi phí dự phòng rủi ro trên tổng dư nợ, có mối tương quan tiêu cực có ý
nghĩa thống kê với ROA nhưng không có ý nghĩa với ROE;
- Biến lãi suất có mối tương quan tích cực có ý nghĩa thống kê với ROE
nhưng không có ý nghĩa với ROA;
- Các biến còn lại không có tác động đến ROA và ROE.
Nhiều nghiên cứu khác cũng xem xét tác động của các yếu tố đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của các ngân hàng thương mại tại nhiều quốc gia khác nhau. Và
họ cũng tập trung vào một số chỉ tiêu đo lường hiệu quả chủ yếu như ROA, ROE,
NIM…với một số biến độc lập thường được sử dụng như tăng trưởng kinh tế, lạm
phát, quy mô ngân hàng, chi phí hoạt động, khả năng thanh khoản, rủi ro tín dụng…
1.3.2 Các nghiên cứu thực nghiệm ở Việt Nam
Nhận thức được vai trò quan trọng của việc nghiên cứu các yếu tố tác động đến
hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng, nhằm mục đích nâng cao hiệu
quả hoạt động của các ngân hàng thương mại trong thời kỳ hội nhập, trong thời gian
qua, một số chuyên gia kinh tế trong nước đã quan tâm, nghiên cứu đến vấn đề này.
23
Cụ thể: nghiên cứu của Lê Thị Hương (2002) – “Nâng cao hiệu quả đầu tư của
các Ngân hàng thương mại Việt Nam”; nghiên cứu của Phạm Thị Bích Lương
(2006) – “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các NHTMNN Việt Nam hiện
nay”. Các nghiên cứu này chủ yếu dừng lại ở phân tích định tính và phạm vi nghiên
cứu chỉ tập trung phân tích nhóm các ngân hàng thương mại nhà nước.
Một số nghiên cứu định lượng đo lường hiệu quả hoạt động của các NHTM
trong nước như: nghiên cứu của Nguyễn Việt Hùng (2008) kết hợp phương pháp
định tính và định lượng – tiếp cận phân tích hiệu quả biên (phân tích biên ngẫu
nhiên (SFA) và phân tích bao dữ liệu (DEA)) và mô hình kinh tế lượng (Tobit) để
đánh giá hiệu quả hoạt động và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động của các NHTM Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu của tác giả không chỉ tập trung
vào một số ngân hàng thương mại nhà nước mà được mở rộng phân tích cho 32
ngân hàng thương mại ở Việt Nam bao gồm cả 3 loại hình: ngân hàng thương mại
nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh và thời kỳ của
nghiên cứu là 5 năm từ năm 2001 đến 2005. Nguồn dữ liệu sử dụng trong nghiên
cứu được thu thập từ các báo cáo thường niên của các ngân hàng thương mại, báo
cáo của ngân hàng nhà nước trong khoảng thời gian từ 2001 đến 2005. Biến phụ
thuộc được sử dụng trong mô hình Tobit là hiệu quả kỹ thuật của các ngân hàng
được ước lượng bằng phương pháp DEA hoặc SFA và các biến độc lập bao gồm
quy mô ngân hàng, tỷ lệ tổng chi phí trên tổng thu nhập, tỷ lệ tiền gửi trên cho vay,
tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, mức độ phần chia thị trường, tỷ lệ cho vay
trên tổng tài sản, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ, tỷ lệ tư bản hiện vật trên tổng tài
sản, tỷ lệ giữa vốn và lao động, tỷ lệ giữa thu từ lãi trên thu từ hoạt động và hai biến
giả loại hình ngân hàng được đưa vào mô hình nhằm kiểm định sự khác biệt về hiệu
quả giữa các loại hình ngân hàng. Kết quả nghiên cứu được tóm tắt như sau:
- Các biến quy mô ngân hàng, mức độ phần chia thị trường và tỷ lệ vốn
chủ sở hữu trên tổng tài sản có mối tương quan tích cực có ý nghĩa thống kê đến
hiệu quả của ngân hàng, tuy nhiên mức độ ảnh hưởng của biến tỷ lệ vốn chủ sở hữu
24
trên tổng tài sản là không lớn do quy mô vốn tự có của các ngân hàng trong thời kỳ
nghiên cứu còn khá nhỏ so với quy mô tài sản của các ngân hàng;
- Các biến tỷ lệ tiền gửi trên cho vay, tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản, tỷ lệ
nợ quá hạn trên tổng dư nợ, tỷ lệ tư bản hiện vật trên tổng tài sản và tỷ lệ thu từ lãi
trên thu từ hoạt động có tác động tiêu cực đến hiệu quả hoạt động ngân hàng.
Nhìn chung, việc nghiên cứu các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các ngân hàng trong nước đã được nhiều tác giả quan tâm. Tuy nhiên,
phần lớn các nghiên cứu này tiếp cận theo phương pháp định tính truyền thống và
phạm vi nghiên cứu còn thu hẹp cho một vài ngân hàng thương mại nhà nước. Các
nghiên cứu tiếp cận theo phương pháp định lượng còn khá ít và hạn chế về mô hình
phân tích. Vấn đề mở rộng các nghiên cứu về yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt
động của các ngân hàng trong thời kỳ hội nhập hiện nay là rất quan trọng, nhằm
phát hiện các nhân tố tác động mạnh mẽ và có ý nghĩa, phù hợp với từng thời kỳ,
từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia.
1.4 Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng
trên thế giới và bài học cho ngân hàng Việt Nam
1.4.1 Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân
hàng trên thế giới
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là chỉ tiêu rất quan trọng mà mỗi ngân hàng đều
phải quan tâm cải thiện, nó quyết định sự thành công hay thất bại của một ngân
hàng. Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, đa số các ngân hàng trên thế giới
thực hiện các biện pháp sau:
- Tiến hành cắt giảm chi phí hoạt động, cụ thể là cắt giảm nhân sự và các chi
nhánh, phòng giao dịch hoạt động kém hiệu quả… Điều này giúp cho các ngân
hàng trên tiết kiệm được số lượng lớn chi phí và hoạt động có hiệu quả hơn. Đối với
các ngân hàng yếu kém, chính phủ các nước khuyến khích các ngân hàng trên bán
cổ phần cho các nhà đầu tư nước ngoài hoặc hợp nhất, sáp nhập với các tổ chức tài
chính có tình hình tài chính vững mạnh để có thể cơ cấu lại các khoản nợ, tăng khả
năng thanh khoản, cải tổ hoạt động, xây dựng chiến lược kinh doanh và phát triển
25
bền vững. Kinh nghiệm tại Hàn Quốc cho thấy: Cuộc khủng hoảng kinh tế bắt đầu
từ đầu năm 1997 tại Thái Lan đã lan nhanh sang các nước trong khu vực như
Indonesia, Malaysia, Hàn Quốc.... Chính phủ Hàn Quốc phải tham gia vào quá trình
tái cơ cấu lĩnh vực tài chính. Thông qua các định chế tài chính, Chính phủ đã mua
lại các các khoản cho vay cùng tài sản đảm bảo của các ngân hàng bằng 45% giá trị
thời điểm của tài sản, các khoản vay tín chấp được mua bằng 3% của dư nợ. Kết
thúc giai đoạn này vốn chủ sở hữu của các ngân hàng bị suy giảm nghiêm trọng, và
để đảm bảo chỉ số thanh khoản quy định, Chính phủ buộc phải quốc hữu hóa vài
ngân hàng lớn nhất, giải thể hoặc buộc sáp nhập các ngân hàng nhỏ hơn. Hàng tỷ
USD đã được rút từ ngân sách cho mục đích này nhưng Chính phủ đã nhanh chóng
cho phép nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu từ 51% trở lên nên các ngân hàng, quỹ
đầu tư nước ngoài tên tuổi đã mau chóng mua trọn quyền sở hữu và hoàn trả cho
ngân sách hầu hết khoản ứng này. Sau năm 2000, hoạt động các ngân hàng này đã
dần đi vào ổn định với cơ cấu chủ sở hữu mới, số lượng các ngân hàng thương mại
hoạt động toàn quốc đã giảm từ 18 xuống còn 8 ngân hàng. Các ngân hàng khu vực,
quỹ tiết kiệm cũng giảm sút tương tự. Số lượng cán bộ nhân viên ngành Ngân hàng
cũng giảm 40%, từ 130.000 người xuống còn 90.000 người. Có thể nói sau 5 năm,
bộ mặt ngành Ngân hàng Hàn Quốc đã thay đổi về cơ bản, giảm số lượng ngân
hàng, giảm nhân viên nhưng hệ thống mạng lưới, công nghệ, chất lượng phục vụ,
tổng tài sản, chất lượng tài sản, giá trị vốn hóa, chi phí hoạt động, sức cạnh tranh
của các ngân hàng đều cao hơn trước khủng hoảng rất nhiều.
- Về xử lý nợ xấu và lành mạnh hóa tài chính, một số nước đã khá thành công
trong vấn đề giải quyết nợ xấu thông qua việc cơ cấu lại các khoản nợ xấu và bán
các khoản nợ có tài sản đảm bảo cho các công ty quản lý tài sản (AMC). Kinh
nghiệm ở Thái Lan cho thấy: Khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997 đã gây
nhiều tác động nặng nề lên hệ thống tài chính ở Thái Lan, đặc biệt là khu vực ngân
hàng. Nợ xấu của khu vực ngân hàng liên tục gia tăng, cuối năm 1997 đạt mức cao
kỷ lục 46% trên tổng dư nợ tín dụng đã tạo áp lực cho Chính phủ phải nhanh chóng
đưa ra những giải pháp kịp thời kiểm soát vấn đề này. Kinh nghiệm xử lý nợ xấu
26
của Thái Lan dựa trên các AMC có thể chia thành 02 thời kỳ: phân tán và tập trung,
trong đó mô hình phân tán có sự tham gia của cả AMC sở hữu nhà nước (hỗ trợ bởi
Quỹ Phát triển các Định chế tài chính - FIDF) và các AMC sở hữu bởi ngân hàng tư
nhân được áp dụng lần lượt năm 1998 và 1999; còn mô hình AMC tập trung dựa
trên sự thành lập của Công ty quản lý tài sản Thái Lan (Thai Asset Management
Corporation – TAMC) vào năm 2001. Trong khi AMC phân tán hầu như chỉ xử lý
được nợ xấu với tỷ lệ rất nhỏ thì với AMC tập trung, tính đến tháng 6/2003, số nợ
xấu được TAMC giải quyết là 784,4 tỷ Baht, đạt 73,46% tổng số nợ cần xử lý. Tỷ lệ
nợ xấu của hệ thống ngân hàng Thái Lan giảm rõ rệt xuống 12,9% năm 2003, 10%
năm 2004 và tiếp tục giảm dần ở mức ổn định qua các quý từ năm 2005 đến 2011.
1.4.2 Bài học cho ngân hàng Việt Nam
Từ những bài học về nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân
hàng trên thế giới, đối chiếu với những vấn đề mà các ngân hàng ở Việt Nam đang
gặp phải, một số kinh nghiệm chung nhất được rút ra như sau:
- Biện pháp cắt giảm chi phí hoạt động cùng với việc lành mạnh hóa tình hình
tài chính là hai biện pháp không thể tách rời với mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của các ngân hàng.
- Trong thời kỳ toàn cầu hóa hiện nay, để nâng cao năng lực cạnh tranh với các
tổ chức tài chính nước ngoài, chiến lược sáp nhập, hợp nhất hoặc mua lại giữa các
tổ chức tín dụng trong và ngoài nước với nhau là xu thế chung của thời đại nhằm
tăng quy mô hoạt động, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Tăng cường đầu tư theo chiều sâu cho công nghệ mới, nhanh chóng phát triển
các dịch vụ ngân hàng hiện đại trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin tiên tiến;
tranh thủ sự hổ trợ công nghệ kỹ thuật vào việc phát triển các dịch vụ mới và nâng
cao kỹ năng quản lý điều hành từ các đối tác nước ngoài là việc làm rất cần thiết
cho các ngân hàng Việt Nam hiện nay để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
27
1.5 Đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của các NHTMCP Việt Nam
Nguyễn Việt Hùng (2008) sử dụng mô hình hồi quy Tobit để phân tích tác động
của các yếu tố đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM. Mô hình Tobit
dùng để ước lượng hàm hồi quy khi mô hình có biến phụ thuộc là biến giả. Nguyễn
Việt Hùng (2008) đã đưa 02 biến giả OWNERNN và OWNERCP vào mô hình hồi
quy nhằm kiểm định sự khác biệt về hiệu quả có thể có giữa các loại hình ngân
hàng. Trong phạm vi của đề tài, tác giả chỉ nghiên cứu các NHTMCP, do đó mô
hình hồi quy OLS được tác giả sử dụng để phân tích các yếu tố tác động đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh của các NHTMCP giai đoạn 2006 – 2013.
Dựa trên lý thuyết về hiệu quả hoạt động kinh doanh và các nghiên cứu thực
nghiệm về yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh ngành ngân hàng của
các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước, mô hình các yếu tố tác động đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh của các NHTMCP tại Việt Nam được tác giả xây dựng như
sau:
28
Bảng 1.1 Mô hình đề xuất các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của NHTMCP Việt Nam
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Việt Nam
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 đã tóm tắt các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, một
số khái niệm cũng như các chỉ tiêu đánh giá, các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Bên cạnh đó, chương 1 cũng đã lượt
khảo một số nghiên cứu về yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng các quốc gia trên thế giới cũng như ngân hàng tại Việt Nam. Đây là nền
tảng cơ sở lý thuyết để tác giả phân tích thực trạng và kiểm định các yếu tố tác động
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Việt Nam.
29
Chương 2: THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTMCP VIỆT NAM
2.1 Tổng quan về hệ thống NHTMCP Việt Nam
Sự phát triển của ngành ngân hàng Việt Nam có thể được đánh dấu từ sự ra đời
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vào ngày 06/05/1951. Tuy nhiên các ngân hàng
thương mại ở Việt Nam lại có một lịch sử hình thành mới mẻ cách đây 23 năm, cụ
thể là vào tháng 5/1990 khi hai Pháp lệnh quan trọng được ban hành: Pháp lệnh về
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Pháp lệnh về ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và
các công ty tài chính. Quy định này thực sự đưa Việt Nam từ một nước có hệ thống
ngân hàng độc nhất sang hệ thống ngân hàng hai cấp mà ở đó chức năng của ngân
hàng nhà nước được thu hẹp lại, chỉ còn giám sát chính sách tiền tệ, phát hành tiền,
quản lý hệ thống tín dụng, giám sát các ngân hàng thương mại, quản lý dự trữ ngoại
hối với mục tiêu hàng đầu là bình ổn tiền tệ và kiểm soát lạm phát, trong khi chức
năng trung gian tài chính (huy động và phân bổ vốn) được chuyển sang cho các
ngân hàng thương mại.
Trong suốt hai thập kỷ kể từ lần cải cách đầu tiên, ngành ngân hàng đã phát
triển mạnh mẽ, ít nhất là ở số lượng các ngân hàng. Từ hệ thống một ngân hàng độc
nhất – với ngân hàng nhà nước đồng thời kiêm cả chức năng của ngân hàng thương
mại và ngân hàng trung ương, hệ thống các tổ chức tín dụng đã trở nên đông đảo
với gần 100 ngân hàng, 30 tổ chức tín dụng phi ngân hàng, 18 công ty tài chính, 13
công ty cho thuê tài chính, 01 quỹ tín dụng nhân dân Trung ương và hơn 1.073 quỹ
tín dụng nhân dân cơ sở chỉ trong vòng 23 năm.
Về số lượng các ngân hàng thương mại cổ phần, tính đến 31/12/2013, hệ thống
NHTMCP Việt Nam bao gồm 37 NHTMCP, trong đó 04 NHTMNN đã được cổ
phần hóa tuy nhiên Nhà Nước vẫn giữ cổ phần chi phối trên 70% bao gồm: Ngân
hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank), Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam (Vietinbank), Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIDV), Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long (MHB).
30
Sau hơn hai thập kỷ tiến hành cải cách, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã trải
qua bốn giai đoạn phát triển đáng chú ý: (i) Giai đoạn 1990 - 1996: ghi nhận sự tăng
lên nhanh chóng về số lượng và loại hình tổ chức tín dụng nhằm đáp ứng sự tăng
vọt của cầu về dịch vụ tài chính trong giai đoạn đầu “bung ra” trong thời kỳ chuyển
đổi. (ii) Giai đoạn 1997 - 2005: củng cố, chấn chỉnh hệ thống ngân hàng hai cấp
mới được hình thành trong bối cảnh khủng hoảng tiền tệ châu Á. (iii) Giai đoạn
2006 - 2010: nâng mức vốn pháp định và tăng cường các quy chế điều tiết; các
NHTMCP nông thôn được chuyển đổi lên thành NHTMCP đô thị; một số ngân
hàng mới được thành lập, xuất hiện loại hình ngân hàng 100% vốn nước ngoài. (iv)
Giai đoạn 2011 đến nay: hệ thống ngân hàng bộc lộ những điểm yếu, dễ tổn thương
vì những yếu kém tồn tích từ lâu, đe dọa gây đổ vỡ hệ thống, dẫn tới yêu cầu cấp
thiết phải tiến hành tái cơ cấu hệ thống các tổ chức tín dụng.
2.2 Thực trạng các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
NHTMCP Việt Nam
2.2.1 Các yếu tố vĩ mô
Tăng trưởng kinh tế
Trước năm 2008, Việt Nam luôn được coi một trong những điểm sáng trong bản
đồ kinh tế toàn cầu với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 7%. Với việc gia nhập tổ
chức Thương mại Thế giới (WTO) năm 2007, tốc độ tăng trưởng GDP lên tới
7,13%. Từ khi khủng hoảng kinh tế toàn cầu nổ ra năm 2008, Việt Nam chìm trong
vòng xoáy tăng trưởng chậm khi các thị trường xuất khẩu lớn bị ảnh hưởng, sức
mua trong nước giảm. Năm 2008, tăng trưởng GDP chỉ đạt 5,66%. Chính phủ đã
tung ra gói kích cầu một một tỷ USD vào năm 2009, gói kích cầu đã phát huy được
những hiệu quả tích cực, làm tăng cầu đầu tư và tiêu dùng. Tăng trưởng kinh tế có
dấu hiệu khả quan vào năm 2010 khi đạt mức 6,42%. Tuy nhiên do những yếu kém
nội tại, nền kinh tế Việt Nam vẫn chưa thể bứt lên khi tăng trưởng kinh tế trong năm
2011 có dấu hiệu chững lại ở mức 6,24%. Cả giai đoạn từ năm 2008 đến 2011, tăng
GDP luôn thấp hơn 7%, đến năm 2012 chỉ còn 5,25% và năm 2013 là 5,42%.
Bảng 2.1 Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 2007 - 2013
31
Chỉ tiêu
Đơn vị tính: %
2007 2008 2009 2010 2011 2012
2013
7,13 5,66
5,4 6,42
6,24 5,24
5,42
Tốc độ tăng trưởng GDP
Nguồn: Ngân hàng Thế giới (WB)
Lạm phát
Vấn đề luôn làm đau đầu nhà quản lý 5 năm qua chính là kiểm soát lạm phát,
sau giai đoạn quá ưu tiên cho tăng trưởng và tình trạng thâm hụt cán cân thương
mại kéo dài. Đỉnh điểm của quá trình này là lạm phát năm 2008 lên tới 23,12%.
Năm 2009, lạm phát đã được Ngân hàng Nhà nước kéo về mức 7,05%. Tuy nhiên,
trong năm 2011, tỷ giá USD/VND, giá xăng dầu, giá điện và giá các mặt hàng thiết
yếu khác tăng mạnh đã đẩy tỷ lệ lạm phát trong năm lên mức 18,68%. Giai đoạn
này, nhiều tổ chức quốc tế đều bày tỏ mối quan ngại lạm phát cao làm xấu đi môi
trường kinh doanh tại Việt Nam, ảnh hưởng đến giá trị tiền đồng.
Từ năm 2012, Chính phủ tiến hành thắt chặt chính sách tiền tệ để kiểm soát lạm
phát và luôn đặt mục tiêu này lên hàng đầu, kết quả là tỷ lệ lạm phát chỉ ở mức
9,09%, thậm chí sang năm 2013, tỷ lệ lạm phát chỉ ở mức 6,59%. Chỉ số giá tiêu
dùng đã giảm về một con số, song kèm theo đó là những hệ quả như tăng trưởng
thấp, vốn đầu tư toàn xã hội suy giảm. Ngoài ra, một số chuyên gia phân tích, lạm
phát thấp thời gian qua chủ yếu do sức cầu kiệt quệ, rủi ro tăng giá vẫn luôn hiện
hữu.
Bảng 2.2 Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam giai đoạn 2007 - 2013
Chỉ tiêu
Đơn vị tính: %
2007 2008 2009 2010 2011 2012
2013
8,3 23,12 7,05 8,86 18,68 9,09
6,59
Tỷ lệ lạm phát
Nguồn: Ngân hàng Thế giới (WB)
2.2.2 Các yếu tố vi mô
Tổng tài sản
Cùng với sự tăng trưởng về số lượng, khu vực ngân hàng cũng chứng kiến sự
tăng trưởng đáng kể về quy mô tài sản. Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng tổng tài sản
32
của các NHTMCP diễn ra mạnh mẽ từ trước năm 2008. Đến năm 2008, cuộc khủng
hoảng tài chính toàn cầu đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến tình hình hoạt động của hệ
thống NHTMCP Việt Nam, tốc độ tăng trưởng tổng tài sản của các ngân hàng đã
giảm xuống nghiêm trọng. Năm 2007, tốc độ tăng trưởng tổng tài sản của hệ thống
NHTMCP là 46,61%, năm 2008, tốc độ tăng trưởng tổng tài sản chỉ còn 7,14%. Tốc
độ tăng trưởng trong năm 2009 và 2010 đã có sự phục hồi mạnh mẽ, đạt mức
37,17% trong năm 2009 và 46,92% trong năm 2010. Trong năm này, hầu hết các
ngân hàng đều tăng cường mở rộng mạng lưới, đầu tư phát triển sản phẩm và dịch
vụ. Khoảng cách quy mô giữa nhóm NHTMCP hàng đầu với khối quốc doanh đã
được rút ngắn.
Bảng 2.3 Tổng tài sản bình quân toàn hệ thống NHTMCP Việt Nam
Chỉ tiêu
(Đơn vị tính: tỷ đồng)
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
34.306 36.757 50.420 74.080 95.089 101.557 128.378
Tổng tài sản bình quân
46,61% 7,14% 37,17% 46,92% 28,36%
6,80% 26,41%
Tốc độ tăng trưởng (%)
Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2006-2013
Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng quy mô tổng tài sản tích cực đã không được duy
trì ổn định trong năm 2011 và sụt giảm đáng kể trong năm 2012. Tốc độ tăng trưởng
quy mô tổng tài sản trong năm 2011 là 28,36% và năm 2012 chỉ đạt mức 6,8%.
Tăng trưởng quy mô tổng tài sản trong năm 2012 đạt mức thấp do nhiều nguyên
nhân nhưng chủ yếu là do các nguyên nhân chính sau: nợ xấu là vấn đề nổi bật
trong năm 2012 nhưng vấn đề nợ xấu trong hệ thống ngân hàng đã được báo động
trong năm 2011 do tình trạng xuống dốc của thị trường bất động sản và thị trường
chứng khoán; bên cạnh đó, năm 2012 là năm mà các chuyên gia ngân hàng đánh
động về tình trạng sở hữu chéo vốn. Nhiều chuyên gia, cơ quan chuyên trách, tổ
chức chuyên môn… lần lượt có phân tích và khuyến cáo về những bất cập, hạn chế
của sở hữu chéo.
33
Năm 2013, tốc độ tăng trưởng quy mô tổng tài sản toàn hệ thống NHTMCP đã
có sự cải thiện đáng kể, đạt mức 26,41%. Tuy những năm vừa qua là những năm rất
khó khăn đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam, thị trường tiền tệ và thị trường
chứng khoán vẫn còn nhiều bất ổn nội tại, nhưng với những nỗ lực thường xuyên,
cả hệ thống đã bước đầu vượt qua những khó khăn, quá trình tái cơ cấu và kết quả
hoạt động của hệ thống ngân hàng cũng đã có những cải thiện đáng kể. Điều này
góp phần không nhỏ vào việc tăng trưởng tổng tài sản của toàn hệ thống ngân hàng
Việt Nam.
Nhìn chung, hệ thống NHTMCP có tốc độ tăng trưởng quy mô tổng tài sản
mạnh mẽ trong những năm từ 2006 đến 2013, các ngân hàng tập trung vào việc phát
triển mạng lưới, trang bị hệ thống công nghệ thông tin nhằm đa dạng hóa các nguồn
thu nhập. Tuy nhiên, năm 2008 và năm 2012 có tốc độ tăng trưởng quy mô tổng tài
sản thấp là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và tình trạng nợ
xấu kéo dài. Đó là khó khăn chung của nền kinh tế Việt Nam cho đến nay.
Vốn chủ sở hữu
Tình hình tăng trưởng vốn chủ sở hữu của các NHTMCP Việt Nam cũng tương
tự như tình hình tăng trưởng quy mô tổng tài sản. Trước năm 2011, quy mô vốn chủ
sở hữu của các ngân hàng tăng trưởng mạnh, đặc biệt là năm 2007 tốc độ tăng
trưởng quy mô vốn chủ sở hữu đạt mức 78,53%. Giải thích cho việc tăng trưởng
mạnh vốn chủ sở hữu của các NHTM như trên chủ yếu là do Nghị định
141/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ về việc ban hành
Danh mục mức vốn pháp định của các tổ chức tín dụng ra đời. Vì vậy, trong năm
2007, các NHTMCP đều đồng loạt chạy đua để tăng mức vốn pháp định. Bên cạnh
đó, trong năm 2007, khối ngân hàng cổ phần tiếp tục gặt hái thành công về lợi
nhuận. Hầu hết các thành viên đều vượt xa kế hoạch đặt ra đầu năm. Điều này góp
phần vào việc tăng vốn chủ sở hữu do lợi nhuận giữ lại của các NHTMCP này tăng
nhanh. Tuy nhiên, trong năm 2008, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế
toàn cầu, các ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn trong các hoạt động kinh doanh. Đa
số các ngân hàng không đạt mục tiêu lợi nhuận đã đề ra. Dưới áp lực của Nghị định
34
141/2006/NĐ-CP đã gần đến hạn, các ngân hàng phải tìm mọi cách tăng vốn pháp
định trong khi thị trường chứng khoán liên tục mất điểm, cơ hội tăng vốn chủ sở
hữu bằng cách phát hành thêm cổ phiếu ra thị trường gặp nhiều khó khăn. Tốc độ
tăng trưởng quy mô vốn chủ sở hữu trong năm này chỉ đạt 14,84%, thấp hơn rất
nhiều so với năm 2007. Kết quả là đến hết năm 2008 vẫn có một số ngân hàng
không đạt được mức vốn pháp định đã đề ra.
Bảng 2.4 Tổng vốn chủ sở hữu bình quân của các NHTMCP Việt Nam
(Đơn vị tính: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Tổng vốn chủ sở hữu bình quân 2.986 3.429 4.242 5.913 7.502 8.686 10.915
78,53 14,84 23,69 39,39 26,87 15,77 25,67
Tốc độ tăng trưởng (%)
Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2006-2013
Tốc độ tăng trưởng quy mô vốn chủ sở hữu được cải thiện trong năm 2009, đạt
mức 23,69%. Nhìn chung, trong năm này, lợi nhuận các ngân hàng được cải thiện,
đồng thời đây là năm mà chứng khoán ngành ngân hàng rất sôi động với hàng loạt
các ngân hàng niêm yết cổ phiếu. Tốc độ tăng trưởng được duy trì tốt trong năm
2010 với mức tăng trưởng đạt 39,39%. Tốc độ tăng trưởng nhanh chủ yếu là do hạn
thời gian để các ngân hàng đạt được mức vốn pháp định đã cận kề. Đây là một số
vốn rất lớn mà các ngân hàng cần phải huy động để đảm bảo tăng vốn điều lệ lên tối
thiểu 3.000 tỷ đồng trong năm 2010. Giới phân tích rất lo ngại năng lực quản trị,
điều hành và khả năng đảm bảo hoạt động cân bằng ở những thành viên có bước
tăng vốn đột biến như vậy. Để đáp ứng điều kiện trên, nhiều trường hợp buộc phải
tăng vốn tới gấp 3 lần, trong khi vẫn đang quá độ từ sự chuyển đổi ngân hàng nông
thôn lên đô thị.
Tốc độ tăng trưởng quy mô vốn chủ sở hữu không được duy trì ổn định trong
năm 2011 và 2012. Năm 2011, mức tăng trưởng đạt 26,87% và tụt xuống còn
15,77% trong năm 2012. Năm 2011 là năm mà các ngân hàng chưa đáp ứng mức
vốn pháp định tối thiểu phải tăng vốn theo yêu cầu của thông báo gia hạn thời gian
tăng vốn của Thủ tướng Chính phủ. Một số ngân hàng có mức tăng trưởng vốn chủ
35
sở hữu mạnh mẽ như LPB, MSB…trong khi đó, một số NHTMCP sụt giảm vốn chủ
sở hữu như MHB, Saigonbank, Seabank…Đây là dấu hiệu cho thấy một sự sụt giảm
vốn chủ sở hữu của hàng loạt ngân hàng trong năm 2012. Tiêu biểu cho sự tăng
trưởng âm quy mô vốn chủ sở hữu là 2 ngân hàng lớn trong hệ thống ngân hàng
Việt Nam: Eximbank và Sacombank với mức tăng trưởng tương ứng là -3% và -
3,69%. Kế tiếp là một loạt các ngân hàng sụt giảm quy mô vốn chủ sở hữu như
Daiabank, MSB, Oceanbank, Vietcapital…Đây là một năm đầy khó khăn cho các
hoạt động ngành ngân hàng với việc nợ xấu tăng cao, sự thoái vốn với quy mô lớn,
kết quả hoạt động kinh doanh không đạt mục tiêu đề ra.
Năm 2013 đánh dấu sự cải thiện tốc độ tăng trưởng quy mô vốn chủ sở hữu của
ngành ngân hàng với hàng loạt ngân hàng tăng trưởng khá mạnh, tốc độ tăng trưởng
trung bình đạt mức 25,66%. Tuy nhiên vẫn có khá nhiều ngân hàng đạt mức tăng
trưởng âm như ACB, Eximbank, LPB…Nhìn chung, các ngân hàng này có sự sụt
giảm nhẹ vốn chủ sở hữu, không ảnh hưởng nhiều đến mức tăng trưởng chung của
toàn ngành. Kết quả trên đạt được là do hiệu quả kinh doanh của ngành trong năm
đã được cải thiện đáng kể, vấn đề tái cơ cấu và xử lý nợ xấu đã đạt được một số kết
quả khả quan ban đầu.
Dư nợ tín dụng
Năm 2007, cùng với sự tăng trưởng cao của nền kinh tế, nền kinh tế đang rất
cần vốn đầu tư để phát triển, tốc độ tăng trưởng tín dụng bình quân của hệ thống
NHTMCP tăng mạnh, đạt mức 49,68%, tăng đột biến so với những năm trước đây.
Hầu hết các ngân hàng đều có mức tăng trưởng tín dụng rất mạnh mẽ. Tuy nhiên,
tín dụng trong năm này tập trung vào chứng khoán và bất động sản đang trong tình
trạng sôi động, trong khi lĩnh vực sản xuất thì không đáp ứng được nhu cầu về vốn.
Do cầu về vốn tăng mạnh nên lãi suất huy động vốn của các NHTMCP cũng tăng
nhanh trong năm 2008. Điều này làm cho lãi suất cấp tín dụng bị đẩy lên quá cao,
các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng của ngân
hàng. Đây là năm mà lãi suất huy động và lãi suất cho vay biến động chưa từng có
trong hoạt động ngân hàng. Bên cạnh đó, năm 2008 là năm bùng nổ cuộc khủng
36
hoảng tài chính toàn cầu. Tuy ngành ngân hàng chưa có mối liên hệ trực tiếp với thị
trường tài chính thế giới nên mức độ ảnh hưởng không lớn nhưng các doanh nghiệp
cũng đã thu hẹp sản xuất, chờ đợi những tín hiệu của thị trường. Tốc độ tăng trưởng
tín dụng bình quân trong năm 2008 chỉ đạt mức 6,11%.
Bảng 2.5 Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng của các NHTMCP Việt Nam
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
49,68
6,11
41,44
37,45
24,62
17,19
29,79
Tốc độ tăng trưởng
Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2006-2013
Từ cuối tháng 7/2008, cơ chế cho vay mới cùng với sự hỗ trợ của Ngân hàng
Nhà nước, nguồn vốn khả dụng của hệ thống ngân hàng tăng lên mạnh mẽ, lãi suất
trên thị trường bắt đầu có đợt thoái trào. Tháng 2/2009, Chính phủ bắt đầu triển khai
gói kích cầu, trong đó chính sách hỗ trợ lãi suất là một trọng tâm. Tác động của các
giải pháp kích thích kinh tế, nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp, hộ sản xuất
tăng cao, kéo theo tăng trưởng tín dụng của hệ thống ngân hàng ở mức cao. Tốc độ
tăng trưởng tín dụng trong năm 2009 đạt mức 41,44%. Hầu hết các ngân hàng tăng
trưởng ấn tượng.
Năm 2010, tốc độ tăng trưởng tín dụng của hệ thống NHTMCP có xu hướng
giảm dần do lãi suất cho vay biến động mạnh. Trong năm 2010, lãi suất cho vay
VND từ quanh 12%/năm đầu năm, cuối năm vọt lên quanh 18%/năm. Bên cạnh đó,
trong năm 2010, các tổ chức đánh giá tín nhiệm lớn trên thế giới như Fitch,
Moody’s và Standard&Poor’s lần lượt hạ định mức tín nhiệm của nhiều NHTM lớn
của Việt Nam. Từ những góc độ khác nhau, nhưng kết quả mà các tổ chức này đưa
ra đều tập trung quan ngại ở tốc độ gia tăng tín dụng, việc đáp ứng các tiêu chuẩn an
toàn theo quy định mới…Tuy nhiên, năm 2010 là năm bùng nổ tín dụng ngoại tệ.
Việc hạ dự trữ bắt buộc, mở rộng đối tượng được vay và đặc biệt là chênh lệch lớn
về lãi suất là những yếu tố chính tạo nên một năm hiện tượng với sự bùng nổ của tín
dụng bằng ngoại tệ. Tốc độ tăng trưởng tín dụng trong năm này đạt mức 37,45%.
37
Tốc độ tăng trưởng tín dụng năm 2011 và 2012 có xu hướng giảm mạnh với
mức tăng trưởng tín dụng năm 2011 là 24,62% và năm 2012 là 17,19%. Năm 2011,
tăng trưởng kinh tế đạt mức 6,24% nhưng tỷ lệ lạm phát đạt mức 18,68%. Toàn hệ
thống ngân hàng năm nay đã phải thắt lưng buộc bụng, thậm chí phải hy sinh rất lớn
để thực hiện mục tiêu vĩ mô là kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế và đảm bảo an
sinh xã hội bởi vì tín dụng vẫn là kênh chủ đạo đóng góp vào lợi nhuận ngân hàng.
Tuy nhiên, dòng vốn ngân hàng đã được định hướng tốt hơn để đi vào các địa chỉ
cần thiết, vốn cho sản xuất kinh doanh, cho xuất nhập khẩu tăng mạnh, trong khi đó,
vốn cho chứng khoán và bất động sản lại giảm mạnh. Năm 2012, tăng trưởng kinh
tế chỉ đạt mức 5,25%, tình trạng doanh nghiệp khó khăn và phá sản gia tăng; hàng
tồn kho cao đang cản trở sự lưu thông vốn trong nền kinh tế. Bên cạnh đó, vấn đề
nợ xấu là vấn đề nổi bật nhất trong năm 2012. Các ngân hàng đều có những động
thái nhằm siết chặt dư nợ tín dụng. Trong năm 2012, đa số các ngân hàng đều có
mức tăng trưởng tín dụng sụt giảm.
Năm 2013, tăng trưởng tín dụng của toàn hệ thống NHTMCP đã được cải thiện,
tăng trưởng bình quân đạt mức 29,79%. Tuy vấn đề xử lý nợ xấu trong năm đã đạt
được những thành công bước đầu đáng khích lệ nhưng tổng cầu suy giảm gây khó
khăn cho việc hấp thụ vốn, vì thế các ngân hàng rất khó khăn trong việc mở rộng tín
dụng gắn với nâng cao chất lượng khoản vay và nợ xấu vẫn là rào cản đối với hoạt
động ngân hàng.
Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
Tốc độ tăng trưởng chi phí dự phòng rủi ro tín dụng biến động mạnh từ năm
2007 đến 2013. Mức tăng trưởng bình quân chi phí dự phòng rủi ro tín dụng tăng
mạnh trong năm 2007, giảm sút mạnh, thậm chí là tăng trưởng âm trong năm 2008
và 2009, bất ngờ tăng mạnh trong năm 2010 và năm 2011 và sau đó duy trì mức
tăng trưởng ổn định trong năm 2012 và 2013. Chất lượng tín dụng trong năm 2010
và 2011 giảm mạnh do các khoản nợ xấu tích lũy từ việc tăng trưởng tín dụng nóng
trong những năm 2007 đến 2008. Dư nợ tín dụng trong những năm này phần lớn tập
38
trung vào bất động sản và chứng khoán. Đó là những điểm đen của nền kinh tế Việt
Nam trong giai đoạn này.
Bảng 2.6 Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng bình quân của NHTMCP Việt Nam
(Đơn vị tính: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2007 2008
2009
2010
2011
2012
2013
CP dự phòng rủi ro tín
dụng bình quân
231 214
174
269
537
686
864
Tốc độ tăng trưởng (%)
66,15
-7,44
-18,45
54,05
99,78
27,57
25,97
Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2006-2013
Năm 2012 và 2013, tín dụng đã gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo
hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế. Dòng vốn tín
dụng đã tập trung vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nhất là tập trung đáp ứng cho
các lĩnh vực ưu tiên. Cho vay đúng địa chỉ, đúng mục đích, tập trung vào chất lượng
tín dụng hơn là số lượng các khoản tín dụng, đó là nhiệm vụ chính của các
NHTMCP trong tình hình hiện nay.
Thu nhập
Nhìn chung, diễn biến tình hình tổng thu nhập của hệ thống các NHTMCP Việt
Nam cũng tương tự như diễn biến tình hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn
2006-2013.
Bảng 2.7 Tình hình tổng thu nhập bình quân của các NHTMCP Việt Nam
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2007 2008
2009
2010 2011
2012 2013
Thu nhập lãi bình quân
744 917 1.116 1.754 2.966 2.930 3.167
Thu nhập ngoài lãi bình quân
386 318
471
553 445
497 863
Tổng thu nhập hoạt động bình quân
1.130 1.236 1.587 2.308 3.411 3.427 4.030
Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2006-2013
Tốc độ tăng trưởng tổng thu nhập trung bình của hệ thống trong giai đoạn này
đạt mức 28,27%. Một số năm có tốc độ tăng trưởng tổng thu nhập sụt giảm mạnh
như năm 2008 và năm 2012. Năm 2008 là năm có tốc độ tăng trưởng kinh tế chỉ đạt
mức 5,66%, tỷ lệ lạm phát đạt mức 23,12%. Để kiềm chế lạm phát, NHNN áp dụng
39
chính sách thắt chặt tiền tệ, tăng trưởng tín dụng bị hạn chế ở mức thấp. Bên cạnh
đó, hoạt động tín dụng vốn phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện kinh tế, khi nền kinh
tế tăng trưởng cao, các doanh nghiệp rất cần vốn để đầu tư, mở rộng sản xuất kinh
doanh và ngược lại. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến nguồn thu nhập của các ngân
hàng, đến chủ yếu từ các hoạt động tín dụng. Trong khi đó, năm 2012 là một năm
đặc biệt khó khăn đối với ngành ngân hàng. Tình hình kinh tế không khả quan trong
năm 2011-2012 dẫn đến các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn hơn trong năm 2012.
Hàng tồn kho cao, sản xuất đình trệ khiến các doanh nghiệp hạn chế mở rộng sản
xuất và khó khăn trong việc trả nợ vay ngân hàng. Bên cạnh đó, nợ xấu tăng cao do
tín dụng tăng trưởng nóng trong khoảng thời gian trước mà phần lớn các khoản tín
dụng này tập trung vào bất động sản và chứng khoán, các ngân hàng cũng rất hạn
chế trong việc đẩy mạnh hoạt động tín dụng. Thu nhập lãi trong năm 2012 của hệ
thống NHTMCP sụt giảm nghiêm trọng, tốc độ tăng trưởng đạt mức -1,22%, thậm
chí PNbank có mức thu nhập từ lãi -285,5 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng đạt mức -
269,39%. Thu nhập từ lãi trong năm 2013 có tiến triển khá hơn năm 2012 khi đạt
mức tăng trưởng là 8,11%.
Bảng 2.8 Tình hình thu nhập lãi bình quân của các NHTMCP Việt Nam
(Đơn vị tính: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2007 2008
2009 2010
2011
2012
2013
Thu nhập lãi bình quân
744 917 1.116 1.754 2.966 2.930 3.167
Tăng trưởng (%)
32,22 23,3
21,69 57,18 69,05
-1,22
8,11
Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2006-2013
Nhìn chung, qua tất cả các năm, tỷ lệ thu nhập lãi trên tổng thu nhập của hệ
thống NHTMCP Việt Nam luôn chiếm tỷ trọng cao, bình quân trên 70%. Điều này
cho thấy các NHTMCP Việt Nam đã quá tập trung vào hoạt động tín dụng và khi
nền kinh tế không mạnh khỏe, rủi ro xảy ra đối với các ngân hàng là điều tất yếu.
Bảng 2.9 Tình hình thu nhập ngoài lãi bình quân của các NHTMCP Việt Nam
(Đơn vị tính: tỷ đồng)
40
Chỉ tiêu
2007
2008
2009 2010
2011 2012 2013
Thu nhập ngoài lãi bình quân
386
318
471 553
445 497 863
Tăng trưởng (%)
96,35
-17,52 47,87 17,5
-19,6 11,8 73,42
Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2006-2013
Trong khi đó, tốc độ tăng trưởng thu nhập ngoài lãi toàn hệ thống cũng biến
động thất thường, tăng mạnh vào năm 2007 với mức tăng trưởng đạt 96,35%, sụt
giảm nghiêm trọng vào năm 2008, mức tăng trưởng là -17,52%, phục hồi vào năm
2009-2010, sau đó lại giảm mạnh vào năm 2011 với mức tăng trưởng là -19,6%,
phục hồi và tăng mạnh trong năm 2012-2013 với mức tăng tương ứng là 11,8% và
73,42%.
2.2.3 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Việt Nam
Bảng 2.10 Thống kê mô tả ROA và ROE của NHTMCP Việt Nam 2006 - 2013
Mean
Maximum
Minimum
Std. Dev.
Observations
0,01391
0,059518
0,000
0,009614
279
ROA
0,113629
0,444905
0,000679
0,069061
279
ROE
Nguồn: Xử lý số liệu bằng SPSS trên báo cáo thường niên của 40 NHTMCP Việt
Nam giai đoạn 2006 - 2013
Xét hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2006 – 2013 qua
2 chỉ tiêu ROA và ROE với dữ liệu quan sát trên 279 mẫu, nhìn chung ta thấy:
Với chỉ tiêu ROA, giá trị trung bình đạt 0,0139 có nghĩa là cứ 01 đồng tài sản
ngân hàng đầu tư hoạt động thì trung bình thu được 0,0139 đồng thu nhập; giá trị
lớn nhất đạt 0,059 là ngân hàng LPB đạt được năm 2008, giá trị nhỏ nhất đạt 0,000
là ngân hàng Nam Việt đạt được năm 2012; độ lệch chuẩn 0,0096 có nghĩa là ROA
của các ngân hàng đạt được đều xoay quanh giá trị trung bình với độ lệch so với giá
trị trung bình không xa, đạt 0,0096 đơn vị.
Với chỉ tiêu ROE, giá trị trung bình đạt 0,1136 có nghĩa là cứ 01 đồng vốn chủ
sở hữu bỏ ra cho kinh doanh thì trung bình thu được 0,1136 đồng thu nhập; giá trị
lớn nhất đạt 0,4449 là ngân hàng ACB đạt được năm 2007, giá trị nhỏ nhất đạt
0,0007 là ngân hàng Nam Việt đạt được năm 2012; độ lệch chuẩn 0,0691 có nghĩa
41
là ROE các ngân hàng đạt được đều xoay quanh giá trị trung bình với độ lệch là
0,0691 đơn vị.
Bảng 2.11 Tình hình ROA bình quân của các NHTMCP Việt Nam
Chỉ tiêu
(Đơn vị tính: %)
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
1,98
1,5
1,6
1,4
1,3
0,8
0,6
ROA bình quân
7,29
-26,55
10,79
-11,26
-9,9
-36,43
-21,29
Tốc độ tăng trưởng
Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2006-2013
Bảng 2.12 Tình hình ROE bình quân của các NHTMCP Việt Nam
Chỉ tiêu
(Đơn vị tính: %)
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
14,77
9,48
12,38
13,05
12,2
7,51
6,33
ROE bình quân
0,28
-35,8
30,61
5,33
-6,3
-38,6
-15,64
Tốc độ tăng trưởng
Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2006-2013
Nhìn vào bảng trên, ta thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thông
qua chỉ tiêu ROA, ROE liên tục giảm trong những năm gần đây. Xem lại tình hình
thu nhập của các ngân hàng qua các năm, ta thấy tổng thu nhập của các ngân hàng
tăng đều, tuy nhiên tổng thu nhập tăng do tăng dư nợ cho vay dẫn đến chi phí dự
phòng rủi ro tín dụng tăng nhanh. Trong cơ cấu thu nhập, thu nhập ngoài lãi vẫn
chiếm tỷ trọng thấp đều qua các năm, cho thấy các ngân hàng vẫn chưa có sự thay
đổi trong cơ cấu thu nhập từ các sản phẩm dịch vụ. Nguồn thu nhập chính của các
ngân hàng qua các năm vẫn phụ thuộc vào thu nhập lãi. Trong khi đó, trong giai
đoạn 2006 – 2013, các ngân hàng tăng cường mở rộng quy mô bằng cách tăng
nhanh số lượng chi nhánh, phòng giao dịch, số lượng nhân viên dẫn đến có quá
nhiều chi nhánh, phòng giao dịch hoạt động trên những địa bàn trung tâm các thành
phố lớn, còn trên các địa bàn vùng ngoài đô thị số lượng chi nhánh, văn phòng vẫn
còn hạn chế. Số lượng chi nhánh, phòng giao dịch phân bổ không đều và phần lớn
hoạt động không hiệu quả, do đó, chi phí hoạt động của các ngân hàng gia tăng
nhanh chóng. Bên cạnh đó, trong những năm 2006- 2007, dòng vốn của các ngân
hàng đổ vào thị trường bất động sản, chứng khoán với mức độ rủi ro cao. Năm
42
2008, khi cuộc khủng hoảng tài chính nổ ra và sau đó các doanh nghiệp kinh doanh
khó khăn dẫn đến thua lỗ, phá sản và các ngân hàng đều không thu hồi được nợ dẫn
đến lợi nhuận của các ngân hàng sụt giảm trầm trọng. Thêm vào đó, với việc tín
dụng tăng trưởng nóng trong khoảng thời gian trước và thị trường bất động sản,
chứng khoán đóng băng khiến tỷ lệ nợ xấu tăng nhanh làm cho hiệu quả hoạt động
của ngân hàng liên tục giảm trong những năm gần đây.
Xem lại cơ cấu vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của các ngân hàng trong giai
đoạn 2006 – 2013, một số ngân hàng có tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản chưa
đạt được mức 8% như Oceanbank, PNbank, SCB, Seabank… đều có tỷ lệ ROA,
ROE rất thấp trong những năm 2012 – 2013. Điều này cho thấy các ngân hàng với
đòn bẩy tài chính cao thường không đạt hiệu quả kinh doanh khi thị trường biến
động mạnh. Cụ thể trong năm 2012, việc thị trường bất động sản đóng băng, chỉ số
chứng khoán sụt giảm liên tục, hàng tồn kho ứ đọng, hàng loạt doanh nghiệp thua
lỗ, phá sản dẫn đến tình trạng nợ xấu tăng cao. Hầu hết các ngân hàng trên đều gặp
khó khăn về thanh khoản mặc dù theo báo cáo của NHNN, hầu hết các ngân hàng
đều đạt được mức vốn pháp định theo quy định của NHNN. Chính áp lực tăng vốn
điều lệ trong những năm 2010 – 2011 đã làm cho vốn chủ sở hữu của các ngân hàng
nhỏ tăng lên quá nhanh nhưng hiệu quả sử dụng vốn chưa cao, các ngân hàng vẫn
tập trung vào việc cấp tín dụng với mức độ rủi ro cao. Điều này dẫn đến các ngân
hàng phải đi vay trên thị trường liên ngân hàng với mức lãi suất rất cao, ảnh hưởng
đáng kể đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng.
Một số ngân hàng có quy mô tổng tài sản khá lớn, mức độ đa dạng hóa sản
phẩm cao như ACB, EXIM, EAB, SACOMBANK… Trong giai đoạn 2006 – 2009,
tỷ lệ thu nhập ngoài lãi trên tổng thu nhập của các ngân hàng này khá lớn (xấp xỉ từ
30% đến 40%) nhưng từ 2010 đến nay, tỷ lệ này giảm mạnh (chỉ còn từ 5% đến
20%), cá biệt trường hợp ngân hàng ACB năm 2012 có tỷ lệ thu nhập ngoài lãi trên
tổng thu nhập đạt mức -17,76%. Các ngân hàng trên tuy có tập trung vào việc đa
dạng hóa sản phẩm nhưng lại tập trung phần lớn vào mảng kinh doanh vàng và
chứng khoán, những khoản này đem lại lợi nhuận rất lớn trong giai đoạn 2006 –
43
2009 nhưng cũng đem lại những khoản lỗ nặng nề trong giai đoạn 2010 – 2013 khi
các thị trường này biến động mạnh theo hướng bất lợi cho việc kinh doanh. Các sản
phẩm, dịch vụ có thu phí không đem lại rủi ro thì không được các ngân hàng quan
tâm phát triển.
Một số ngân hàng có tỷ lệ ROA, ROE duy trì ổn định qua các năm (mặc dù
những năm 2011 – 2013 có sụt giảm nhẹ) như KienLongbank, MBbank,
Vietcombank, Vietinbank (tỷ lệ ROA duy trì ở mức trên 1% và tỷ lệ ROE duy trì ở
mức trên 10% đều qua các năm). Trường hợp ngân hàng Sacombank tuy có tỷ lệ
ROA, ROE trong năm 2012 sụt giảm mạnh nhưng đã nhanh chóng phục hồi trong
năm 2013. Các ngân hàng trên phần lớn có quy mô tổng tài sản, cơ cấu vốn chủ sở
hữu trên tổng tài sản ổn định, chỉ có KienLongbank có quy mô tổng tài sản nhỏ
nhưng mức độ rủi ro tín dụng (thể hiện qua tỷ lệ chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
trên tổng dư nợ) đạt mức thấp đều qua các năm. Các tiêu chí này đóng góp rất nhiều
vào hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng trên.
2.2.4 Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Việt Nam
2.2.4.1 Thành tựu đạt được
Sau sự kiện Việt Nam gia nhập WTO, số lượng các NHTMCP đã tăng lên
nhanh chóng. Do áp lực cạnh tranh lớn, để có thể chiếm lĩnh thị phần, các ngân
hàng tăng cường nâng cao năng lực tài chính và quy mô hoạt động để có thể đáp
ứng nhu cầu về dịch vụ tài chính ngày càng phát triển của nền kinh tế. Hệ thống
ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho đầu tư phát triển
kinh tế - xã hội.
Bên cạnh đó, năng lực cạnh tranh và cung ứng dịch vụ của ngân hàng ngày càng
được cải thiện, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của nền kinh tế. Hệ thống công nghệ và
quản trị ngân hàng đang từng bước được đổi mới theo thông lệ, chuẩn mực quốc tế.
Dịch vụ ngân hàng không còn giới hạn trong phạm vi các dịch vụ huy động vốn và
cấp tín dụng mà còn có nhiều loại dịch vụ ngân hàng hiện đại đã triển khai và ngày
càng phổ biến. Mạng lưới ngân hàng mở rộng khắp nơi trong cả nước đã tạo điều
kiện cho cá nhân và doanh nghiệp tiếp cận thuận lợi tới các dịch vụ ngân hàng. Bên
44
cạnh kênh phân phối hiện diện dưới hình thức vật lý như phòng giao dịch, chi nhánh
thì các kênh phân phối điện tử cũng đang phát triển nhanh chóng.
Việc tăng cường mở cửa thị trường và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân
hàng đã giúp cho các ngân hàng Việt Nam từng bước gia nhập thị trường tài chính
quốc tế và khu vực. Đây là điều kiện cần thiết để các ngân hàng Việt Nam nâng cao
năng lực cạnh tranh, cải thiện công tác quản trị điều hành, đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng của xã hội.
2.2.4.2 Hạn chế
Trong những năm qua, bên cạnh những thành tựu đạt được, hệ thống NHTMCP
cũng bộc lộ nhiều hạn chế gây mất an toàn hoạt động, đe dọa sự ổn định kinh tế vĩ
mô:
Rủi ro trong hoạt động ngân hàng là rất lớn, đặc biệt là rủi ro tín dụng.
Tốc độ tăng trưởng tín dụng tăng nhanh nhưng chất lượng của các khoản tín dụng là
khá thấp. Bên cạnh đó, dự phòng rủi ro của nhiều ngân hàng không được trích lập
đầy đủ tương xứng với mức độ rủi ro. Trong đó, dư nợ tín dụng đối với bất động
sản chiếm tỷ trọng khá lớn nhưng chất lượng của những khoản tín dụng này là thấp
và đang có chiều hướng suy giảm. Giá trị bất động sản giảm tác động tiêu cực đến
khả năng trả nợ của khách hàng.
Năng lực quản trị của các ngân hàng còn nhiều bất cập so với quy mô, tốc
độ tăng trưởng và mức độ rủi ro trong hoạt động. Sự hạn chế về năng lực quản trị
xuất phát chủ yếu từ vấn đề cơ cấu sở hữu, năng lực của hội đồng quản trị và các vị
trí quản lý của ngân hàng. Hệ thống quản trị rủi ro, hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội
bộ của các ngân hàng hoạt động chưa hiệu quả và chưa phù hợp với thông lệ, chuẩn
mực quốc tế.
Các ngân hàng cạnh tranh thiếu lành mạnh, thiếu sự hợp tác với nhau.
Chiến lược kinh doanh và cạnh tranh của các ngân hàng trong nước còn nhiều hạn
chế. Mục tiêu chạy theo lợi nhuận đã lấn át các yêu cầu về đảm bảo an toàn của
ngân hàng và dẫn tới vi phạm các quy định về hoạt động ngân hàng.
45
Số lượng ngân hàng trong hệ thống là khá nhiều nhưng một bộ phận
không nhỏ tiềm ẩn nhiều rủi ro, năng lực tài chính hạn chế, hiệu quả kinh doanh
thấp và dễ bị tổn thương khi môi trường kinh doanh thay đổi.
2.2.4.3 Nguyên nhân của hạn chế
Những hạn chế nói trên do một số nguyên nhân chủ yếu sau:
Chính sách kinh tế vĩ mô của Việt Nam trong một thời gian dài vừa qua là
ưu tiên tăng trưởng nhanh. Điều này làm tăng nhanh nhu cầu về vốn, tạo động lực
để các ngân hàng đẩy mạnh tăng trưởng dư nợ tín dụng. Bên cạnh đó, thị trường
vốn chậm phát triển làm tăng áp lực lên hệ thống ngân hàng trong việc tài trợ vốn
cho đầu tư, tăng trưởng kinh tế. Điều này cũng góp phần làm gia tăng số lượng ngân
hàng.
Môi trường kinh doanh ngân hàng tiểm ẩn nhiều rủi ro. Kinh tế vĩ mô kém
ổn định. Thị trường tài chính trong nước và quốc tế biến động mạnh, sản xuất kinh
doanh gặp nhiều khó khăn. Các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh
nghiệp nhà nước còn nhiều hạn chế về năng lực cạnh tranh và hoạt động kém hiệu
quả. Hệ thống pháp luật còn thiếu đồng bộ, thiếu cơ chế để thực thi.
Chính sách tiền tệ, tài khóa nới lỏng kéo dài nhằm thúc đẩy kinh tế tăng
trưởng nhanh tạo điều kiện cho các ngân hàng tăng nhanh tín dụng nhưng chất
lượng tín dụng ngày càng suy giảm.
Chính sách quản lý và hệ thống thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng
chưa có hiệu quả trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng. Nhiều quy định, chuẩn
mực về an toàn hoạt động ngân hàng đã được đổi mới theo hướng tiếp cận các
chuẩn mực quốc tế, tuy nhiên vẫn còn chậm so với các hệ thống ngân hàng trong
khu vực và tụt hậu so với sự tiến bộ của các chuẩn mực quốc tế.
46
2.3 Kiểm định các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
NHTMCP Việt Nam
2.3.1 Giới thiệu mô hình nghiên cứu
2.3.1.1 Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu nghiên cứu trong đề tài này được thu thập từ các báo cáo thường niên
vào thời điểm cuối năm của 40 NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn 2006 đến 2013.
Đây là dữ liệu bảng không cân đối vì trong giai đoạn này có những ngân hàng mới
thành lập, những ngân hàng được sáp nhập và những ngân hàng không công bố báo
cáo tài chính đầy đủ. Các biến kinh tế vĩ mô được thu thập từ dữ liệu thống kê của
Ngân hàng Thế giới.
2.3.1.2 Các biến trong mô hình nghiên cứu
2.3.1.2.1 Biến phụ thuộc
Các biến phụ thuộc thường được sử dụng trong nghiên cứu về hiệu quả hoạt
động của ngân hàng bao gồm tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA), tỷ lệ thu nhập
trên vốn chủ sở hữu (ROE) và tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM). Đa số các nghiên
cứu thực nghiệm trên thế giới sử dụng tỷ số ROA, ROE là các biến phụ thuộc để đo
lường hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Trong nghiên cứu này, tác giả quyết định
sử dụng tỷ số ROA và ROE là các biến phụ thuộc để đo lường hiệu quả hoạt động
của các ngân hàng tại Việt Nam.
2.3.1.2.2 Biến độc lập
Các biến độc lập được sử dụng trong mô hình hồi qui được lựa chọn từ những
yếu tố quan trọng tác động đến hiệu quả của các ngân hàng như đã trình bày ở
chương 1. Những yếu tố này được thu thập từ số liệu trong các báo cáo thường niên
của các NHTMCP và số liệu thống kê của Ngân hàng Thế giới.
Tổng tài sản ngân hàng (logTA)
Biến này được đo lường bằng cách lấy logarit tổng tài sản của ngân hàng theo
cơ số 10. Tổng tài sản của các ngân hàng có sự khác biệt rất lớn, do vậy việc lấy
logarit sẽ thu hẹp khoảng cách của số liệu tổng tài sản nhằm tránh hiện tượng
phương sai thay đổi. Các kết quả nghiên cứu về mối tương quan giữa tổng tài sản và
47
hiệu quả hoạt động của các ngân hàng là không thống nhất. Một số kết quả nghiên
cứu chỉ ra rằng tổng tài sản và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng có mối tương
quan dương trong khi một số khác lại cho thấy kết quả ngược lại. Vì vậy, trong
nghiên cứu này, tác giả kỳ vọng mối tương quan giữa logTA và ROA, ROE có thể
là âm hoặc dương.
Quy mô ngân hàng (logTA) = log (tổng tài sản ngân hàng)
Thanh khoản (TL/TA)
Biến này được đo lường bằng tỷ lệ tổng dư nợ tín dụng trên tổng tài sản của
ngân hàng. Nhìn chung, trong các hoạt động kinh doanh của các NHTMCP Việt
Nam, hoạt động tín dụng là hoạt động truyền thống với tỷ lệ thu nhập từ hoạt động
tín dụng chiếm phần lớn trong tổng thu nhập từ hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Dư nợ tín dụng càng lớn, thu nhập từ lãi càng nhiều và lợi nhuận của ngân
hàng sẽ tăng lên. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng là hoạt động có nhiều rủi ro. Những
hoạt động tiếp xúc nhiều với rủi ro tín dụng thường có mối quan hệ với việc giảm
lợi nhuận của ngân hàng. Do đó, trong nghiên cứu này, tác giả kỳ vọng mối tương
quan giữa biến này và ROA, ROE có thể âm hoặc dương.
TL/TA = Tổng dư nợ tín dụng Tổng tài sản
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu (TE/TA)
Biến này được đo lường bằng tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của ngân
hàng. Vốn chủ sở hữu đã được chứng minh là một yếu tố quan trọng trong việc giải
thích tình hình hoạt động của ngân hàng. Các nghiên cứu trước đây trên thế giới đã
nêu ra một số lý do để tin rằng một tỷ lệ vốn chủ sở hữu cao sẽ thúc đẩy lợi nhuận
của ngân hàng. Do đó trong nghiên cứu này, tác giả cũng kỳ vọng một mối tương
quan dương giữa Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và ROA, ROE của ngân
hàng.
TE/TA = Vốn chủ sở hữu Tổng tài sản
Rủi ro tín dụng (LLP/TL)
48
Biến này được đo lường bằng tỷ lệ chi phí dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư
nợ tín dụng của ngân hàng. Đây là biến phản ánh chất lượng của các khoản cho vay
của ngân hàng. Các chuyên gia cho rằng một số tài sản của ngân hàng (đặc biệt là
các khoản cho vay) giảm giá trị hay không thể thu hồi được là biểu hiện của rủi ro
tín dụng. Những hoạt động tiếp xúc nhiều với rủi ro tín dụng thường có mối quan hệ
với việc giảm lợi nhuận của ngân hàng. Do đó trong nghiên cứu này, tác giả cũng
kỳ vọng một mối tương quan âm giữa LLP/TL và ROA, ROE của ngân hàng.
LLP/TL = Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng Tổng dư nợ
Mức độ đa dạng hóa sản phẩm (NII/TA)
Biến này được đo lường bằng tỷ lệ thu nhập ngoài lãi trên tổng tài sản của ngân
hàng. Càng đa dạng hóa sản phẩm, ngân hàng càng tạo ra nhiều nguồn thu nhập,
giảm sự phụ thuộc vào thu nhập lãi mà nguồn thu nhập này dễ dàng bị ảnh hưởng
khi có sự thay đổi theo hướng bất lợi trong môi trường kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên,
các kết quả nghiên cứu về mối tương quan giữa mức độ đa dạng hóa sản phẩm và
hiệu quả hoạt động của các ngân hàng là không thống nhất. Một số kết quả nghiên
cứu chỉ ra rằng mức độ đa dạng hóa sản phẩm và hiệu quả hoạt động của các ngân
hàng có mối tương quan dương trong khi một số khác lại cho thấy kết quả ngược
lại. Do đó trong nghiên cứu này, tác giả kỳ vọng mối tương quan có thể âm hoặc
dương giữa NII/TA và ROA, ROE của ngân hàng.
NII/TA = Thu nhập ngoài lãi Tổng tài sản
Chi phí hoạt động (CIR)
Biến này được đo lường bằng tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng thu nhập từ hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Theo lý thuyết, chi phí giảm sẽ làm tăng lợi nhuận
và do đó làm tăng hiệu quả hoạt động của các tổ chức tài chính. Tuy nhiên, các kết
quả nghiên cứu về mối tương quan giữa chi phí và hiệu quả hoạt động của các ngân
hàng là không thống nhất. Một số kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng chi phí và hiệu quả
hoạt động của các ngân hàng có mối tương quan dương trong khi một số khác lại
49
cho thấy kết quả ngược lại. Do đó trong nghiên cứu này, tác giả kỳ vọng mối tương
quan có thể âm hoặc dương giữa CIR và ROA, ROE của ngân hàng.
CIR = Chi phí hoạt động Thu nhập hoạt động
Tăng trưởng kinh tế (GR)
Biến tăng trưởng kinh tế (GR) được đo lường bằng tốc độ tăng trưởng tổng sản
phẩm quốc nội (GDP) thực hàng năm. Biến này dự kiến sẽ có ảnh hưởng đến rất
nhiều yếu tố có liên quan đến việc cung và cầu những khoản cho vay và khoản huy
động. Các kết quả nghiên cứu về mối tương quan giữa tăng trưởng kinh tế và hiệu
quả hoạt động của các ngân hàng là không thống nhất. Do đó trong nghiên cứu này,
tác giả kỳ vọng mối tương quan có thể là âm hoặc dương giữa tăng trưởng kinh tế
và ROA, ROE của ngân hàng.
Lạm phát (INF)
Trong một nền kinh tế, lạm phát là sự mất giá trị thị trường hay sự giảm sức
mua của đồng tiền. Đây là một chỉ số kinh tế vĩ mô quan trọng ảnh hưởng đến cả
chi phí và thu nhập của các ngân hàng thương mại. Các phát hiện của các nghiên
cứu về mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ lệ ROA, ROE là không đồng nhất. Do đó,
trong nghiên cứu này, tác giả kỳ vọng mối tương quan có thể âm hoặc dương giữa
lạm phát và ROA, ROE của ngân hàng.
Các biến được sử dụng trong mô hình hồi qui và mối tương quan kỳ vọng giữa
biến phụ thuộc và các biến độc lập được tóm tắt theo bảng sau đây:
Bảng 2.13 Các biến sử dụng trong mô hình hồi quy
STT Tên biến Ký hiệu Nội dung, công thức tính Mối tương
các biến quan kỳ
vọng
1 Hiệu quả hoạt động Y Hiệu quả hoạt động được đo lường
Tăng trưởng kinh tế
thông qua ROA và ROE
2 GR Tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm +/-
của Việt Nam
50
3 Lạm phát INF Tỷ lệ lạm phát hàng năm Việt Nam +/-
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu
4 Tổng tài sản logTA Log(Tổng tài sản ngân hàng) +/-
5 TE/TA Vốn chủ sở hữu / Tổng tài sản +
6 Thanh khoản TL/TA Tổng dư nợ tín dụng / Tổng tài sản +/-
7 Rủi ro tín dụng LLP/TL Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng / -
Tổng dư nợ tín dụng
+/- 8 Mức độ đa dạng hóa NII/TA Thu nhập ngoài lãi / Tổng tài sản
sản phẩm
9 Chi phí hoạt động CIR Chi phí hoạt động / Tổng thu nhập +/-
hoạt động
2.3.1.3 Mô hình nghiên cứu định lượng các yếu tố tác động đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh của NHTMCP Việt Nam
Tác giả quan tâm đến việc tìm hiểu xem hiệu quả hoạt động kinh doanh, được
đo lường bằng ROA, ROE, phụ thuộc như thế nào vào Tăng trưởng kinh tế (GR),
Lạm phát (INF), Tổng tài sản ngân hàng (logTA), Tỷ lệ vốn chủ sở hữu (TE/TA),
Thanh khoản (TL/TA), Rủi ro tín dụng (LLP/TL), Mức độ đa dạng hóa sản phẩm
(NII/TA), Chi phí hoạt động (CIR). Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ báo cáo thường
niên của 40 NHTMCP trong hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2006 – 2013.
Như vậy, ta có 40 đơn vị theo không gian và 8 thời đoạn. Nhưng đây là nguồn dữ
liệu bảng không cân đối vì mỗi đơn vị theo không gian không có cùng một số lượng
quan sát giống nhau theo chuỗi thời gian. Một số ngân hàng ở một số năm không có
báo cáo tài chính do mới thành lập hoặc do sáp nhập – hợp nhất. Do đó, tác giả sẽ
loại bỏ các ngân hàng không có đầy đủ báo cáo tài chính hàng năm trong giai đọan
2006 - 2013. Tổng cộng, ta có 192 quan sát cho mỗi biến (Danh sách các NHTMCP
có đầy đủ báo cáo tài chính giai đoạn 2006 – 2013 đính kèm trong phụ lục 12).
Phương pháp ước lượng được sử dụng là phương pháp bình phương tối thiểu
thông thường (OLS). Với phương pháp ước lượng dữ liệu bảng OLS, ta có thể viết
mô hình hồi qui như sau:
51
Yit = β0 + β1(GR)t + β2(INF)t + β3(logTA)it + β4(TE/TA)it + β5(TL/TA)it +
β6(LLP/TL)it + β7(NII/TA)it + β8(CIR)it + µit
Trong đó:
Yit: hiệu quả hoạt động được đo lường thông qua biến ROA và ROE của ngân hàng
i trong năm t
(GR)t: tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam trong năm t
(INF)t: tỷ lệ lạm phát của Việt Nam trong năm t
(logTA)it: tổng tài sản của ngân hàng i trong năm t
(TE/TA)it: tỷ lệ vốn chủ sở hữu của ngân hàng i trong năm t
(TL/TA)it: tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tài sản của ngân hàng i trong năm t
(LLP/TL)it: rủi ro tín dụng của ngân hàng i trong năm t
(NII/TA)it: mức độ đa dạng hóa sản phẩm của ngân hàng i trong năm t
(CIR)it: tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập của ngân hàng i trong năm t
2.3.2 Kết quả của mô hình nghiên cứu
Thống kê mô tả các biến
Kết quả thống kê mô tả biến phụ thuộc và biến độc lập sử dụng trong mô hình
hồi qui được trình bày trong bảng sau đây:
Bảng 2.14 Thống kê mô tả các biến
N
Minimum Maximum Mean
Std. Deviation
ROAit
192
.000
.056
.01395
.008318
ROEit
192
6.793E-4
.445
.12780
.072706
logTAit
192
11.651
14.761 13.56391
.622268
TETAit
192
.037
.614
.12861
.086784
TLTAit
192
.156
.944
.52802
.145811
LLPTLit
192
-.002
.032
.00798
.006456
NIITAit
192
-.008
.039
.00679
.005703
CIRit
192
.176
.927
.44979
.141657
Descriptive Statistics
GRt
192
.052
.071
.06062
.006923
INFt
192
.066
.231
.11136
.058152
Valid N
192
(listwise)
52
Nguồn: Xử lý số liệu bằng SPSS trên báo cáo thường niên của 24 NHTMCP Việt
Nam giai đoạn 2006 - 2013
Trước khi sử dụng các biến trong mô hình hồi qui, để kiểm tra hiện tượng đa
cộng tuyến, tác giả thực hiện mô tả hệ số tương quan Pearson. Kết quả ma trận hệ
số tương quan được trình bày trong bảng sau đây:
Bảng 2.15 Ma trận hệ số tương quan
ROAit
ROEit
logTAit TETAit TLTAit LLPTLit NIITAit CIRit
GRt
INFt
ROAit Pearson Correlation
1
.492**
-.410**
.408**
.201**
-.228**
.304**
-.703**
.380**
-.044
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.005
.002
.000
.000
.000
.542
192
192
192
192
192
192
192
192
192
192
N
ROEit
Pearson Correlation
.492**
1
.301**
-.377**
-.050
-.070
.402**
-.612**
.343**
-.026
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.494
.337
.000
.000
.000
.721
192
192
192
192
192
192
192
192
192
192
N
logTAit Pearson Correlation
-.410**
.301**
1
-.672**
-.178*
.344**
.102
.107
-.316**
.012
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.014
.000
.160
.141
.000
.874
192
192
192
192
192
192
192
192
192
192
N
TETAit Pearson Correlation
.408**
-.377**
-.672**
1
.158*
-.108
-.154*
-.024
.046
.028
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.028
.134
.033
.743
.526
.705
192
192
192
192
192
192
192
192
192
192
N
TLTAit Pearson Correlation
.201**
-.050
-.178*
.158*
1
-.002
.005
-.031
-.038
-.042
Sig. (2-tailed)
.005
.494
.014
.028
.979
.949
.674
.597
.566
192
192
192
192
192
192
192
192
192
192
N
LLPTLit Pearson Correlation
-.228**
-.070
.344**
-.108
-.002
1
-.007
-.003
-.252**
-.022
Sig. (2-tailed)
.002
.337
.000
.134
.979
.928
.963
.000
.764
192
192
192
192
192
192
192
192
192
192
N
NIITAit Pearson Correlation
.304**
.402**
.102
-.154*
.005
-.007
1
-.291**
.131
-.043
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.160
.033
.949
.928
.000
.071
.556
192
192
192
192
192
192
192
192
192
192
N
Correlations
CIRit
Pearson Correlation
-.703**
-.612**
.107
-.024
-.031
-.003
-.291**
1
-.500**
.048
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.141
.743
.674
.963
.000
.000
.506
192
192
192
192
192
192
192
192
192
192
N
.046
GRt
Pearson Correlation
.380**
.343**
-.316**
-.038
-.252**
.131
-.500**
1
-.108
.526
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.597
.000
.071
.000
.137
192
192
192
192
192
192
192
192
192
192
N
.012
INFt
Pearson Correlation
-.044
-.026
.028
-.042
-.022
-.043
.048
-.108
1
.874
Sig. (2-tailed)
.542
.721
.705
.566
.764
.556
.506
.137
192
192
192
192
192
192
192
192
192
192
N
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
53
Nguồn: Xử lý số liệu bằng SPSS trên báo cáo thường niên của 24 NHTMCP Việt
Nam giai đoạn 2006 - 2013
Theo Kennedy (2008), hiện tượng đa cộng tuyến trở nên nghiêm trọng khi hệ số
tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình từ 0,8 trở lên. Trong bảng ma trận
hệ số tương quan trên, không có mối tương quan nào có hệ số từ 0,8 trở lên. Ngoài
mối tương quan giữa biến logTA và TE/TA là -0,672, mối tương quan giữa các biến
độc lập còn lại là không cao. Điều này thể hiện hiện tượng đa cộng tuyến trong mô
hình hồi qui là không nghiêm trọng. Các biến độc lập này đều có thể sử dụng để
ước lượng cho mô hình.
Kết quả phân tích hồi qui
Để tìm hiểu các yếu tố tác động như thế nào đến hiệu quả hoạt động của các
NHTMCP Việt Nam, tác giả sử dụng phương pháp OLS để ước lượng và kiểm định
hệ số hồi qui của mô hình. Trong phân tích hồi qui, tác giả sử dụng phương pháp
khẳng định (phương pháp ENTER trong SPSS). Phương pháp khẳng định (đồng
thời) trong nghiên cứu khoa học là phương pháp dùng để kiểm định các giả thuyết.
Khi mục tiêu nghiên cứu của chúng ta là kiểm định lý thuyết khoa học (bao gồm các
giả thuyết suy diễn từ lý thuyết, mô hình T->R trong nghiên cứu), chúng ta sẽ sử
dụng phương pháp đồng thời (Nguyễn Đình Thọ, 2012).
54
Bảng 2.16 Kết quả hồi quy với ROA là biến phụ thuộc
Adjusted R
Std. Error of the
Model
R
R Square
Square
Estimate
Durbin-Watson
1
.852a
.727
.715
.004443
1.105
a. Predictors: (Constant), INFt, logTAit, NIITAit, TLTAit, CIRit, LLPTLit, GRt, TETAit
b. Dependent Variable: ROAit
Model Summaryb
Unstandardized
Collinearity
Standardized
Coefficients
Correlations
Statistics
Coefficients
Std.
Zero-
Toleranc
Model
B
Error
Beta
t
Sig.
order Partial Part
e
VIF
1
(Constant)
.038
.013
2.847
.005
logTAit
.000
.001
-.057
-.952
.343
-.410
-.070
-.037
.414 2.413
TETAit
.033
.005
.346
6.339
.000
.408
.424
.245
.502 1.993
TLTAit
.006
.002
.112
2.833
.005
.201
.205
.109
.948 1.054
LLPTLit
-.237
.055
-.184
-4.318
.000
-.228
-.304
-.167
.821 1.218
NIITAit
.256
.060
.176
4.275
.000
.304
.301
.165
.885 1.130
CIRit
-.039
.003
-.658
-14.010
.000
-.703
-.719
-.541
.676 1.478
GRt
-.060
.059
-.050
-1.003
.317
.380
-.074
-.039
.609 1.642
INFt
-.003
.006
-.019
-.477
.634
-.044
-.035
-.018
.981 1.019
a. Dependent Variable: ROAit
Coefficientsa
Nguồn: Xử lý số liệu bằng SPSS trên báo cáo thường niên của 24 NHTMCP Việt
Nam giai đoạn 2006 - 2013
Với ROAit là biến phụ thuộc, mức ý nghĩa α = 5%, kết quả mô hình hồi qui cho
thấy:
adj = 0.715. Hệ số R2 dùng để xác định mức độ
Hệ số xác định R2 = 0.727 và R2
phù hợp của mô hình. Hệ số R2 là phần biến thiên của biến phụ thuộc do các biến
độc lập giải thích. So sánh 2 giá trị R2 và R2 điều chỉnh, chúng ta sẽ thấy R2 điều
55
chỉnh nhỏ hơn và dùng nó đánh giá độ phù hợp của mô hình sẽ an toàn hơn vì nó
không thổi phồng mức độ phù hợp của mô hình. Như vậy mô hình hồi quy tuyến
tính bội của ta là phù hợp và các biến độc lập giải thích được 71.5% biến phụ thuộc,
28.5% còn lại liên quan tới những nhân tố chưa được xem xét tới trong nghiên cứu
này.
Kiểm định F sử dụng trong phân tích phương sai là một phép kiểm định giả
thuyết về độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể để xem xét biến phụ
thuộc có liên hệ tuyến tính với toàn bộ tập hợp của các biến độc lập. Kiểm định F
(bảng ANOVA) cho thấy trị số F = 60.827 với mức ý nghĩa Sig = 0. Ta có giá trị
Sig rất nhỏ sẽ an toàn khi bác bỏ giả thiết Ho cho tất cả hệ số hồi quy bằng không
(Phụ lục 2).
Thêm vào đó, tiêu chí Collinearity diagnostics (chuẩn đoán hiện tượng đa cộng
tuyến) với hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance inflation factor) của các biến
độc lập trong mô hình đều <10, thể hiện tính đa cộng tuyến của các biến độc lập là
không đáng kể và các biến trong mô hình được chấp nhận.
Xem xét bảng trọng số hồi qui, ta thấy biến (TE/TA)it, (TL/TA)it, (LLP/TL)it,
(CIR)it và (NII/TA)it có ý nghĩa thống kê trong mô hình hồi qui với ROAit là biến
phụ thuộc (Sig<0,05). Trong đó, biến (TE/TA)it, (TL/TA)it và (NII/TA)it có tác động
cùng chiều với biến phụ thuộc ROAit, còn biến (LLP/TL)it và (CIR)it có tác động
nghịch chiều với ROAit. So sánh tác động của các biến này vào ROA, ta thấy
β4=0.346; β5=0.112; β6=-0.184; β7=0.176; β8=-0.658. Như vậy, β8 tác động vào
ROA mạnh nhất, β5 tác động vào ROA yếu nhất.
Trong mô hình hồi qui với ROAit là biến phụ thuộc, (logTA)it, (GR)t và (INF)t là
không có ý nghĩa thống kê (Sig > 0,05). Điều này có nghĩa là các biến còn lại đã
giải thích phần GR, INF và logTA cho ROA. Ta có thể loại 3 biến này ra khỏi mô
hình.
Ta viết lại mô hình hồi qui với ROAit là biến phụ thuộc, 5 biến độc lập giải
thích cho sự biến thiên của ROA, được điều tra qua 192 quan sát với mức ý
nghĩa 5% và mô hình này giải thích được 71,5% cho sự biến thiên của ROA:
56
ROAit = 0.038 + 0.346(TE/TA)it + 0.112(TL/TA)it – 0.184(LLP/TL)it +
0.176(NII/TA)it – 0.658(CIR)it + µit
Dò tìm vi phạm giả định hiện tượng phương sai thay đổi
(heteroskedasticity) cho mô hình hồi qui
Tiến hành kiểm tra giả định này bằng cách vẽ đồ thị phân tán giữa các phần dư
và giá trị dự đoán mà mô hình hồi qui tuyến tính cho ra. Các nhà nghiên cứu thường
vẽ biểu đồ phân tán giữa 2 giá trị này được chuẩn hóa với phần dư trên trục tung và
giá trị dự đoán trên trục hoành. Nếu giả định liên hệ tuyến tính và phương sai bằng
nhau được thỏa mãn thì ta sẽ không nhận thấy có liên hệ gì giữa các giá trị dự đoán
với phần dư, chúng sẽ phân tán ngẫu nhiên (Nguyễn Đình Thọ, 2012).
Tiến hành vẽ đồ thị với giá trị chuẩn hóa của giá trị dự đoán và phần dư của mô
hình hồi qui ở trên, qua đồ thị cho thấy phần dư phân tán ngẫu nhiên trong một
vùng xung quanh đường đi qua tung độ 0 chứ không tạo thành một hình dạng nào.
Như vậy giá trị dự đoán và phần dư độc lập nhau và phương sai của phần dư không
thay đổi. Như vậy mô hình hồi qui với ROA là biến phụ thuộc là phù hợp để phân
tích (Phụ lục 2) .
Dò tìm vi phạm giả định về phân phối chuẩn của phần dư
Phần dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì những lý do như: sử dụng
sai mô hình, phương sai không phải là hằng số, số lượng các phần dư không đủ
nhiều để phân tích…Vì vậy chúng ta nên thử nhiều cách khảo sát khác nhau. Một
cách khảo sát đơn giản nhất là xây dựng biểu đồ tần số của các phần dư (Nguyễn
Đình Thọ, 2012).
Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa của mô hình hồi qui cho thấy một đường
cong phân phối chuẩn được đặt chồng lên biểu đồ tần số. Ta có thể nói phân phối
phần dư xấp xỉ chuẩn (trung bình Mean=0.000, độ lệch chuẩn Std. Dev.=0,979 –
gần bằng 1). Do đó có thể kết luận rằng giả thiết phân phối chuẩn không bị vi phạm
(Phụ lục 2).
57
Tương tự như vậy cho mô hình hồi qui với ROEit là biến phụ thuộc.
Bảng 2.17 Kết quả hồi quy với ROE là biến phụ thuộc
Model Summaryb
Adjusted R
Std. Error of the
Model
R
R Square
Square
Estimate
Durbin-Watson
1
.784a
.615
.598
.046085
.996
a. Predictors: (Constant), INFt, logTAit, NIITAit, TLTAit, CIRit, LLPTLit, GRt, TETAit
b. Dependent Variable: ROEit
Coefficientsa
Unstandardized
Standardized
Coefficients
Coefficients
Correlations
Collinearity Statistics
Std.
Zero-
Model
B
Beta
t
Sig.
order
Partial
Part
Tolerance
VIF
Error
1
(Constant)
-.327
.139
-2.354
.020
logTAit
.038
.008
.325 4.556
.000
.301
.319
.209
.414
2.413
TETAit
-.146
.054
-.175 -2.700
.008
-.377
-.196
-.124
.502
1.993
TLTAit
.012
.023
.023
.499
.618
-.050
.037
.023
.948
1.054
LLPTLit
-1.917
.570
-.170 -3.364
.001
-.070
-.241
-.154
.821
1.218
NIITAit
2.139
.621
.168 3.441
.001
.402
.247
.158
.885
1.130
CIRit
-.279
.029
-.543 -9.739
.000
-.612
-.584
-.447
.676
1.478
GRt
1.262
.617
.120 2.045
.042
.343
.150
.094
.609
1.642
INFt
.023
.058
.019
.404
.687
-.026
.030
.019
.981
1.019
a. Dependent Variable: ROEit
Nguồn: Xử lý số liệu bằng SPSS trên báo cáo thường niên của 24 NHTMCP Việt
Nam giai đoạn 2006 - 2013
Với ROEit là biến phụ thuộc, mức ý nghĩa α = 5%, kết quả mô hình hồi qui cho
thấy:
adj = 0.598. So sánh 2 giá trị R2 và R2 điều
Hệ số xác định R2 = 0.615 và R2
chỉnh, chúng ta sẽ thấy R2 điều chỉnh nhỏ hơn và dùng nó đánh giá độ phù hợp của
mô hình sẽ an toàn hơn vì nó không thổi phồng mức độ phù hợp của mô hình. Như
vậy mô hình hồi quy tuyến tính bội của ta là phù hợp và các biến độc lập giải thích
58
được 59.8% biến phụ thuộc, 40.2% còn lại liên quan tới những nhân tố chưa được
xem xét tới trong nghiên cứu này.
Kiểm định F (bảng ANOVA) cho thấy trị số F = 36.550 với mức ý nghĩa Sig =
0.000. Ta có giá trị Sig rất nhỏ sẽ an toàn khi bác bỏ giả thiết Ho cho tất cả hệ số hồi
quy bằng không (Phụ lục 2).
Thêm vào đó, tiêu chí Collinearity diagnostics (chuẩn đoán hiện tượng đa cộng
tuyến) với hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance inflation factor) của các biến
độc lập trong mô hình đều <10, thể hiện tính đa cộng tuyến của các biến độc lập là
không đáng kể và các biến trong mô hình được chấp nhận.
Xem xét bảng trọng số hồi qui, ta thấy biến (logTA)it, (TE/TA)it, (LLP/TL)it,
(CIR)it, (NII/TA)it và (GR)t có ý nghĩa thống kê trong mô hình hồi qui với ROEit là
biến phụ thuộc (Sig<0,05). Trong đó, biến (logTA)it, (NII/TA)it và (GR)t có tác động
cùng chiều với biến phụ thuộc ROEit, còn biến (TE/TA)it, (LLP/TL)it và (CIR)it có
tác động nghịch chiều với ROEit. So sánh tác động của các biến này vào ROE, ta
thấy β1=0.120; β3=0.325; β4=-0.175; β6=-0.170; β7=0.168; β8=-0.543. Như vậy, β8
tác động vào ROE mạnh nhất, β1 tác động vào ROE yếu nhất. Tuy nhiên, hệ số VIF
của biến (logTA)it bằng 2.413 > 2. Theo Nguyễn Đình Thọ (2012), với những biến
có hệ số VIF > 2, chúng ta phải cẩn trọng trong việc giải thích trọng số hồi qui của
biến đó cho biến phụ thuộc trong mô hình.
Trong mô hình hồi qui với ROEit là biến phụ thuộc, (TL/TA)it và (INF)t là không
có ý nghĩa thống kê (Sig > 0,05). Điều này có nghĩa là các biến còn lại đã giải thích
phần TL/TA và INF cho ROE. Ta có thể loại 2 biến này ra khỏi mô hình.
Ta viết lại mô hình hồi qui với ROEit là biến phụ thuộc, 6 biến độc lập giải
thích cho sự biến thiên của ROE, được điều tra qua 192 quan sát với mức ý
nghĩa 5% và mô hình này giải thích được 59,8% cho sự biến thiên của ROE:
ROEit = -0.327 + 0.120(GR)t + 0.325(logTA)it – 0.175(TE/TA)it –
0.170(LLP/TL)it + 0.168(NII/TA)it – 0.543(CIR)it + µit
Dò tìm vi phạm giả định hiện tượng phương sai thay đổi
(heteroskedasticity) cho mô hình hồi qui
59
Tiến hành vẽ đồ thị với giá trị chuẩn hóa của giá trị dự đoán và phần dư của mô
hình hồi qui ở trên, qua đồ thị cho thấy phần dư phân tán ngẫu nhiên trong một
vùng xung quanh đường đi qua tung độ 0 chứ không tạo thành một hình dạng nào.
Như vậy giá trị dự đoán và phần dư độc lập nhau và phương sai của phần dư không
thay đổi. Như vậy mô hình hồi qui với ROE là biến phụ thuộc là phù hợp để phân
tích (Phụ lục 2).
Dò tìm vi phạm giả định về phân phối chuẩn của phần dư
Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa của mô hình hồi qui cho thấy một đường
cong phân phối chuẩn được đặt chồng lên biểu đồ tần số. Ta có thể nói phân phối
phần dư xấp xỉ chuẩn (trung bình Mean=0.000, độ lệch chuẩn Std. Dev.=0,979 –
gần bằng 1). Do đó có thể kết luận rằng giả thiết phân phối chuẩn không bị vi phạm
(Phụ lục 2).
2.3.2 Phân tích kết quả của mô hình nghiên cứu
Kết quả ước lượng của mô hình cho thấy hiệu quả hoạt động của các NHTMCP
Việt Nam, được đo lường thông qua tiêu chí ROA và ROE, chịu ảnh hưởng của các
yếu tố sau:
ROAit = 0.038 + 0.346(TE/TA)it + 0.112(TL/TA)it – 0.184(LLP/TL)it +
0.176(NII/TA)it – 0.658(CIR)it + µit
ROEit = -0.327 + 0.120(GR)t + 0.325(logTA)it – 0.175(TE/TA)it –
0.170(LLP/TL)it + 0.168(NII/TA)it – 0.543(CIR)it + µit
Các chỉ số tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc trong 2 mô hình đã
chỉ ra những tác động tích cực cũng như tiêu cực của từng yếu tố tác động đến hiệu
quả hoạt động của ngân hàng. Trong mô hình với ROA là biến phụ thuộc, các yếu
tố trên đã giải thích được 71.5% sự thay đổi của biến phụ thuộc ROA; còn trong mô
hình với ROE là biến phụ thuộc, các yếu tố trên đã giải thích được 59.8% sự thay
đổi của ROE. Ta thấy, khả năng giải thích cho biến phụ thuộc ROA của các nhân tố
trên là cao hơn so với biến phụ thuộc ROE.
Tổng tài sản ngân hàng
60
Trong mô hình với ROE là biến phụ thuộc, biến tổng tài sản ngân hàng (logTA)
có mối tương quan dương có ý nghĩa thống kê với biến phụ thuộc ROE với trọng số
hồi qui là 0.325, điều này có nghĩa là với các yếu tố khác không đổi thì khi logTA
tăng 1 đơn vị sẽ làm tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu tăng 0.325 đơn vị và ngược
lại. Mối tương quan dương chỉ ra rằng các ngân hàng càng mở rộng quy mô tài sản
thì lợi nhuận càng tăng, thể hiện tính kinh tế theo quy mô.
Tuy nhiên, trong mô hình với ROA là biến phụ thuộc, biến này có tác động
nghịch chiều nhưng không đáng kể lên ROA (không có ý nghĩa thống kê). Tuy rằng
biến logTA không có ý nghĩa trong việc giải thích cho sự biến thiên của ROA
nhưng nó lại có ý nghĩa trong việc giải thích cho sự biến thiên của ROE với trọng số
hồi qui là 0.325. Kết quả này cũng được tìm thấy trong Yong Tan and Christos
Floros (2012). Do đó, tác giả chấp nhận biến logTA và hiệu quả hoạt động của các
NHTMCP Việt Nam có mối tương quan dương có ý nghĩa thông kê.
Kết quả này gợi ý rằng: các ngân hàng cần tăng cường mở rộng quy mô hoạt
động, mở rộng mạng lưới tiếp cận khách hàng, cung cấp nhiều sản phẩm…sẽ làm
gia tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, khi quy mô
tài sản ngân hàng quá lớn, việc quản lý khối tài sản sẽ đòi hỏi nguồn nhân lực có
trình độ cao và tốn kém nhiều chi phí trong quá trình điều hành. Do đó, tính phi
kinh tế theo quy mô sẽ xuất hiện, việc tăng trưởng quy mô trong trường hợp này sẽ
làm giảm lợi nhuận, giảm hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu
Trong mô hình với ROE là biến phụ thuộc, biến tỷ lệ vốn chủ sở hữu (TE/TA)
có mối tương quan âm có ý nghĩa thống kê với biến phụ thuộc ROE với trọng số hồi
qui là -0.175. Kết quả này cũng được tìm thấy ở một số nghiên cứu về hiệu quả họat
động khi tác giả sử dụng ROE là biến đại diện để đo lường hiệu quả của ngân hàng
như Yong Tan và Christos Floros (2012), Nguyễn Minh Sáng (2013).
Tuy nhiên trong mô hình với ROA là biến phụ thuộc, biến này có mối tương
quan dương có ý nghĩa thống kê với ROA với trọng số hồi qui là 0.346. Điều này có
nghĩa là với các yếu tố khác không đổi, khi tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản
61
tăng 1 đơn vị sẽ làm cho tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản tăng 0.346 đơn vị và ngược
lại. Để thúc đẩy ROE, các ngân hàng gia tăng sử dụng đòn bẩy tài chính. Việc sử
dụng quá ít cơ chế an toàn khiến ROE cao nhưng rủi ro cho các ngân hàng nhiều
hơn, do đó tác giả chỉ chấp nhận kết quả biến tỷ lệ vốn chủ sở hữu và ROA của
ngân hàng có mối tương quan dương có ý nghĩa thống kê. Kết quả này là phù hợp
với giả thuyết đã đề ra cũng như hầu hết các kết quả của các nghiên cứu khác trên
thế giới như Demirguc - Kunt và Huizinga (1999), Ines Ghazouani Ben Ameur và
Sonia Moussa Mhiri (2013)…
Kết quả này gợi ý rằng: các ngân hàng cần tăng vốn chủ sở hữu để tăng khả
năng thanh khoản, chất lượng tài sản, đảm bảo cho các ngân hàng phát triển ổn định
và dần cải thiện hiệu quả hoạt động. Theo đó, việc gia tăng vốn chủ sở hữu sẽ làm
giảm chi phí sử dụng vốn, các ngân hàng với khả năng thanh khoản dồi dào sẽ
không phải chịu áp lực thiếu vốn và phải đi vay các ngân hàng khác thông qua thị
trường liên ngân hàng hoặc vay ngân hàng nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn, tái
chiết khấu. Bên cạnh đó, việc tăng vốn chủ sở hữu sẽ tạo thêm nhiều cơ hội đầu tư
cho các dự án sinh lợi của ngân hàng. Với nguồn thanh khoản dồi dào, khi gặp cơ
hội thuận lợi, các ngân hàng sẽ mạnh dạn đầu tư, giành lấy thị phần, thu về lợi
nhuận một cách nhanh nhất. Hơn nữa, một nguồn vốn chủ sở hữu lớn sẽ tạo thêm
uy tín cho ngân hàng trong vấn đề huy động vốn, đi vay với chi phí thấp và mở rộng
hoạt động kinh doanh. Vốn chủ sở hữu sẽ cung cấp cho ngân hàng một sức mạnh
nội lực để có thể đứng vững trong thời kỳ kinh tế bất ổn. Tuy nhiên, trong dài hạn,
việc tăng vốn chủ sở hữu cần thận trọng, tăng vốn chủ sở hữu phải phù hợp với quy
mô hoạt động, năng lực quản lý của các nhà quản trị ngân hàng.
Thanh khoản
Trong mô hình hồi qui với ROE là biến phụ thuộc, biến thanh khoản (TL/TA)
không có tác động đáng kể lên biến phụ thuộc ROE (không có ý nghĩa thống kê).
Kết quả này cũng được tìm thấy trong Yong Tan và Christos Floros (2012).
Tuy nhiên, trong mô hình hồi qui với ROA là biến phụ thuộc, biến này có mối
tương quan dương có ý nghĩa với biến phụ thuộc ROA với trọng số hồi qui là 0.112,
62
điều này có nghĩa là với các yếu tố khác không đổi, khi tỷ lệ dư nợ tín dụng trên
tổng tài sản tăng lên 1 đơn vị sẽ làm cho tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản tăng 0.112
đơn vị và ngược lại. Kết quả này cũng được tìm thấy trong Fadzlan Sufian (2009),
Mine Aysen Doyran (2013). Tuy rằng thanh khoản không có ý nghĩa trong việc giải
thích cho sự biến thiên của ROE nhưng nó lại có ý nghĩa trong việc giải thích cho
sự biến thiên của ROA với trọng số hồi qui là 0.112. Do đó, tác giả chấp nhận biến
thanh khoản và hiệu quả họat động của ngân hàng có mối tương quan dương có ý
nghĩa thống kê.
Với đặc thù của ngành ngân hàng tại Việt Nam, các ngân hàng chưa phát triển
nhiều sản phẩm khác ngoài việc cấp tín dụng, vì vậy hoạt động cho vay vẫn là hoạt
động chính mang lại nguồn thu nhập cho các ngân hàng. Do đó, kết quả này gợi ý
rằng cần phải tăng trưởng dư nợ tín dụng để tăng lợi nhuận cho ngân hàng, tuy
nhiên với trọng số hồi quy là 0.112 – biến này tác động không nhiều vào hiệu quả
hoạt động của ngân hàng. Vì vậy, việc tăng trưởng tín dụng cần phải thận trọng,
bám sát theo kế hoạch tăng trưởng tín dụng hàng năm mà các nhà quản trị đã hoạch
định. Việc cấp tín dụng cần phải đảm bảo đúng quy trình, thủ tục cấp tín dụng, hạn
chế đến mức thấp nhất khả năng rủi ro có thể xảy ra.
Rủi ro tín dụng
Biến rủi ro tín dụng (LLP/TL) có mối tương quan âm có ý nghĩa thống kê với
hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong cả 2 mô hình hồi qui với trọng
số hồi qui là -0.170 trong mô hình ROE là biến phụ thuộc và trọng số hồi qui là -
0.184 trong mô hình ROA là biến phụ thuộc. Điều này có nghĩa là ngân hàng có rủi
ro tín dụng càng cao thì hiệu quả hoạt động của ngân hàng càng thấp. Kết quả này
cũng được tìm thấy trong Yong Tan và Christos Floros (2012), Fadzlan và
Royfaizal (2008).
Kết quả này gợi ý rằng các ngân hàng chạy đua mở rộng thị phần bằng cách
tăng trưởng mạnh mẽ dư nợ tín dụng mà không quan tâm đến chất lượng của các
khoản tín dụng đó, thiếu thẩm định các dự án vay vốn cũng như thiếu kiểm tra, theo
dõi tiến độ thực hiện sẽ làm tăng rủi ro của các khoản cho vay, tăng chi phí cho hoạt
63
động tín dụng và có thể lâm vào tình trạng mất vốn, giảm hiệu quả hoạt động kinh
doanh của chính ngân hàng đó. Theo đó, việc tăng trưởng tín dụng quá nóng trong
thời gian vừa qua đã để lại hậu quả nợ xấu, làm chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
tăng lên, và sụt giảm trong lợi nhuận của ngân hàng.
Mức độ đa dạng hóa hoạt động kinh doanh
Biến mức độ đa dạng hóa hoạt động kinh doanh (NII/TA) có mối tương quan
dương có ý nghĩa thống kê với hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong
cả 2 mô hình hồi qui với trọng số hồi qui là 0.168 trong mô hình ROE là biến phụ
thuộc và trọng số là 0.176 trong mô hình ROA là biến phụ thuộc. Điều này có nghĩa
là các ngân hàng có mức độ đa dạng hóa sản phẩm càng cao thì càng tạo ra nhiều
thu nhập và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Kết quả này cũng được tìm thấy trong
Alper và Anbar (2011), Sufian (2011).
Kết quả này gợi ý rằng các ngân hàng cần tăng cường phát triển các dịch vụ
mới, hiện đại như dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân hàng điện tử, ngoại hối, đầu tư,
quản lý rủi ro cho khách hàng… các dịch vụ này sẽ đem lại nhiều nguồn thu, nâng
cao hiệu quả hoạt động cho các ngân hàng. Theo đó, càng đa dạng hóa sản phẩm,
ngân hàng càng tạo ra nhiều nguồn thu nhập, giảm sự phụ thuộc vào thu nhập lãi mà
nguồn thu nhập này dễ dàng bị ảnh hưởng khi có sự thay đổi theo hướng bất lợi
trong môi trường kinh tế vĩ mô. Đây cũng là xu thế chung của tất cả các ngân hàng
trên thế giới.
Chi phí hoạt động
Biến chi phí hoạt động (CIR) có mối tương quan âm có ý nghĩa thống kê với
hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong cả 2 mô hình hồi qui với trọng
số hồi qui là -0.658 trong mô hình ROA là biến phụ thuộc và trọng số hồi qui là -
0.543 trong mô hình với ROE là biến phụ thuộc. Đây là biến có tác động mạnh nhất
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong tất cả các biến nghiên cứu.
Điều này có nghĩa là chi phí hoạt động của ngân hàng càng tăng thì lợi nhuận sẽ
càng giảm và ngược lại, tiết kiệm chi phí sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
64
doanh. Kết quả này cũng được tìm thấy trong Bourke (1989), Jiang và các cộng sự
(2003), Ines Ghazouani Ben Ameur và Sonia Moussa Mhiri (2013).
Kết quả này gợi ý rằng các ngân hàng cần tăng cường tiết kiệm chi phí, tinh
giản biên chế, giảm các chi nhánh, điểm giao dịch hoạt động kém hiệu quả, nâng
cao năng suất lao động, hạn chế đầu tư theo chiều rộng như mở các chi nhánh,
phòng giao dịch mới… để thu được nhiều lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh. Trong giai đoạn 2006 – 2007, để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng về quy
mô hoạt động, các ngân hàng chạy đua thành lập chi nhánh, phòng giao dịch và
tuyển dụng nhân viên mới, trong khi đó lại bỏ qua đầu tư theo chiều sâu như đào tạo
chuyên môn nghiệp vụ ngân hàng hiện đại cho nhân viên, phát triển công nghệ
thông tin ứng dụng trong ngân hàng… Do đó, tính phi hiệu quả về mặt chi phí xuất
hiện, làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.
Tăng trưởng kinh tế
Biến tăng trưởng kinh tế (GR) có mối tương quan dương có ý nghĩa thống kê
với biến phụ thuộc ROE với trọng số hồi qui là 0.120. Tuy nhiên, trong mô hình với
ROA là biến phụ thuộc, biến này không có tác động đáng kể lên ROA (không có ý
nghĩa thống kê). Tuy rằng tăng trưởng kinh tế không có ý nghĩa trong việc giải thích
cho sự biến thiên của ROA nhưng nó lại có ý nghĩa trong việc giải thích cho sự biến
thiên của ROE với trọng số hồi qui là 0.120. Do đó, tác giả chấp nhận biến tăng
trưởng kinh tế và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng có mối tương quan dương
có ý nghĩa thống kê.
Kết quả này gợi ý rằng: chính phủ cần có những biện pháp kích cầu để thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế vì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao sẽ làm tăng những khoản vay
cho các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất; tăng chất lượng của các khoản tín
dụng vì lúc này các doanh nghiệp có điều kiện kinh doanh thuận lợi hơn, khách
hàng cá nhân có việc làm ổn định thì khả năng trả nợ sẽ cao hơn, làm giảm rủi ro tín
dụng cho ngân hàng, góp phần làm tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng.
Lạm phát
65
Biến lạm phát (INF) không có tác động đáng kể lên hiệu quả hoạt động của
ngân hàng trong cả 2 mô hình hồi qui (không có ý nghĩa thống kê). Kết quả này
cũng được tìm thấy trong Ghazouani Ben Ameur và Sonia Moussa Mhiri (2013),
Yong Tan và Christos Floros (2012). Theo đó, lạm phát được các nhà quản trị ngân
hàng dự đoán đầy đủ và mức lãi suất được điều chỉnh theo lạm phát đã được dự
đoán. Điều này có nghĩa là các ngân hàng đã ứng phó linh hoạt và tránh được những
tác động tiêu cực của lạm phát.
Bảng 2.18 Tổng hợp kết quả phân tích hồi quy
STT TÊN BIẾN ROA ROE
1 Tăng trưởng kinh tế +
2 Lạm phát
3 Tổng tài sản ngân hàng +
4 Tỷ lệ vốn chủ sở hữu +
5 Thanh khoản +
6 Rủi ro tín dụng - -
7 Mức độ đa dạng hóa sản phẩm + +
8 Chi phí hoạt động - -
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 đã giới thiệu khái quát hệ thống NHTMCP Việt Nam, phân tích định
tính thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh và các yếu tố tác động đến hiệu quả
của các NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2013. Bên cạnh đó, chương 2
cũng đã sử dụng mô hình hồi quy và các biến được đề xuất ở chương 1 để kiểm
định các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTMCP Việt
Nam. Đây chính là tiền đề để tác giả đề xuất một số kiến nghị với Chính phủ,
NHNN và các NHTMCP trong chương sau.
66
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NHTMCP VIỆT NAM
3.1 Định hướng phát triển của NHTMCP Việt Nam
Chấn chỉnh, sắp xếp lại các ngân hàng thương mại cổ phần để bảo đảm hoạt
động an toàn, lành mạnh, hiệu quả, đúng pháp luật và cùng với các NHTMNN giữ
cho hệ thống các tổ chức tín dụng ổn định và phát triển vững chắc. Các NHTMCP
phải cạnh tranh lành mạnh và hoạt động một cách công khai, minh bạch, đồng thời
đáp ứng đầy đủ các chuẩn mực về quản trị và an toàn hoạt động ngân hàng theo quy
định của pháp luật. Tạo điều kiện cho các NHTMCP lành mạnh phát triển và kiên
quyết xử lý các NHTMCP yếu kém. Kiểm soát quy mô, tốc độ tăng trưởng và phạm
vi hoạt động kinh doanh của các NHTMCP phù hợp với điều kiện tài chính và năng
lực quản trị.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng tài chính, hoạt động và quản trị, đặc biệt là chất
lượng tài sản, công nợ, vốn tự có và mức độ an toàn của các NHTMCP, các
NHTMCP sẽ được phân loại thành 3 nhóm (NHTMCP lành mạnh, NHTMCP thiếu
thanh khoản tạm thời và NHTMCP yếu kém) để có biện pháp xử lý thích hợp.
Các NHTMCP cần có phương án cơ cấu lại phù hợp với mức độ rủi ro, yếu kém
và điều kiện cụ thể của ngân hàng. Nội dung cơ cấu lại các ngân hàng yếu kém bao
gồm: (1) Lành mạnh hóa về tài chính; (2) Cơ cấu lại hoạt động; (3) Cơ cấu lại hệ
thống quản trị; (4) Cơ cấu lại pháp nhân và sở hữu.
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh NHTMCP Việt Nam
3.2.1 Giải pháp về quy mô ngân hàng
Theo kết quả nghiên cứu, tỷ lệ vốn chủ sở hữu có tác động cùng chiều có ý
nghĩa thống kê với hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Với quy mô
nguồn vốn và cơ cấu hợp lý, các ngân hàng có thể tạo lập được nguồn ngân quỹ phù
hợp để phòng ngừa rủi ro thanh khoản. Việc gia tăng quy mô vốn chủ sở hữu sẽ làm
giảm chi phí sử dụng vốn, tạo thêm nhiều cơ hội đầu tư cho các dự án sinh lợi của
ngân hàng. Hơn nữa, một nguồn vốn chủ sở hữu lớn sẽ tạo thêm uy tín cho ngân
hàng trong vấn đề huy động vốn và mở rộng hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, việc
67
tăng trưởng quy mô vốn chủ sở hữu cần có một lộ trình tăng vốn phù hợp nhằm
tránh những hậu quả đã xảy ra trong giai đoạn 2010 – 2012 khi áp lực tăng vốn đã
làm cho hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng sụt giảm.
Có nhiều biện pháp để ngân hàng tăng vốn chủ sở hữu như: phát hành thêm cổ
phiếu ra thị trường; bán cổ phần cho các đối tác chiến lược là các ngân hàng trong
và ngoài nước, các nhà đầu tư nước ngoài; sử dụng lợi nhuận giữ lại của năm trước
để tăng vốn cho năm nay… Liên quan đến việc sử dụng lợi nhuận giữ lại của năm
trước để tăng vốn cho năm nay, các ngân hàng cần xây dựng chính sách cân đối
trong quá trình phân phối lợi nhuận cho việc chi trả cổ tức cổ đông và giữ lại phần
lợi nhuận phù hợp bổ sung vào vốn chủ sở hữu để tăng qui mô vốn nhằm mục đích
tái đầu tư, giảm nhẹ gánh nặng tài chính đối với các cổ đông. Bên cạnh đó, các ngân
hàng cụ thể hơn là các chủ sở hữu phải chấp nhận việc pha loãng tỉ lệ nắm giữ cổ
phần nhằm đa dạng hóa và mở rộng cơ sở cổ đông nếu thực sự mong muốn ngân
hàng của mình, khoản đầu tư của mình lớn mạnh và tăng trưởng. Việc pha loãng tỷ
lệ nắm giữ và hạn chế sự tập trung sở hữu vốn lớn trong một nhóm nhỏ các cổ đông
cũng thúc đẩy sự phát triển của ngân hàng, tránh việc ngân hàng bị lũng đoạn/thâu
tóm bởi một nhóm cổ đông gây ra (lợi ích nhóm) những tổn thất lớn cho các cổ
đông khác và do vậy làm méo mó tình hình tài chính của các ngân hàng.
Đối với các NHTMCP trong tình trạng yếu kém không có khả năng chi trả các
khoản nợ đã vay các tổ chức tín dụng khác, một phương án có thể được sử dụng để
tăng vốn điều lệ của ngân hàng là chuyển nợ thành vốn góp, vốn cổ phần. Chuyển
nợ thành vốn góp đơn giản là việc một chủ nợ thay vì thu hồi tiền nợ đã cho một
ngân hàng vay, họ sẽ lấy khoản nợ phải thu đó để mua chính cổ phần của ngân hàng
(thường là cổ phần phát hành thêm) với giá tương đương hoặc theo thỏa thuận giữa
hai bên. Khi đã là cổ đông, tổ chức tín dụng sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào
công tác quản lý, hoạch định phương hướng kinh doanh, vực dậy ngân hàng, giúp
ngân hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Về phần ngân hàng, việc chuyển nợ
thành vốn góp ngay lập tức giải phóng ngân hàng khỏi gánh nặng nợ nần, khả năng
thanh toán được cải thiện. Như vậy, phương án này một mặt giúp tổ chức tín dụng
68
thoát khỏi các khoản nợ xấu, một mặt giúp ngân hàng giải quyết vấn đề thanh
khoản. Khoản nợ xấu của ngân hàng đối với tổ chức tín dụng coi như được xóa,
thay vào đó sẽ là phần vốn điều lệ thuộc quyền sở hữu của chủ nợ.
Ngoài ra, một phương án khác có thể giúp các NHTMCP yếu kém ở Việt Nam
đáp ứng nhu cầu tăng vốn chủ sở hữu, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là
biện pháp tập trung kinh tế. Ở Việt Nam, việc các NHTMCP phát sinh mới quá
nhiều, trong khi đó quy mô kinh tế không cao, hiệu quả hoạt động kinh doanh thấp,
khó có thể cạnh tranh với các ngân hàng lớn trên thế giới một khi quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng. Việc các ngân hàng tại Việt Nam thông báo phá
sản sẽ để lại những tác động tiêu cực đến niềm tin của khách hàng trên thị trường
trong nước. Do đó, biện pháp tập trung kinh tế thông qua hình thức hợp nhất, sáp
nhập, mua lại giữa các ngân hàng TMCP trong nước và quốc tế là cần thiết trên thị
trường ngân hàng Việt Nam.
Tuỳ theo điểm mạnh, điểm yếu và tình hình cụ thể trong từng thời kỳ, các ngân
hàng cần phải lựa chọn các phương thức tăng vốn khác nhau sao cho đảm bảo
nguồn vốn bền vững, đảm bảo lợi ích của các cổ đông ngân hàng. Ngoài ra, việc xác
định quy mô hoạt động và quy mô vốn chủ sở hữu để nâng cao hiệu quả hoạt động
cũng là vấn đề quan trọng. Những ngân hàng nhỏ với thị phần nhỏ hẹp, việc tăng
quy mô vốn chủ sở hữu chỉ nên duy trì ở mức tối ưu để đạt được lợi thế kinh tế nhờ
quy mô. Sau khi đã đạt được lợi thế kinh tế nhờ quy mô thì không nên tiếp tục tăng
quy mô vốn chủ sở hữu nữa vì hiệu quả sử dụng vốn lúc này sẽ giảm xuống tương
đối so với trước đó.
3.2.2 Giải pháp đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Theo kết quả nghiên cứu, mức độ đa dạng hóa hoạt động kinh doanh (thể hiện
thông qua tỷ lệ thu nhập ngoài lãi trên tổng tài sản) có tác động cùng chiều có ý
nghĩa thống kê với hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đa dạng hóa hoạt động kinh
doanh góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, phân tán rủi ro và nâng cao hiệu quả
kinh doanh, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Trong tình hình hội nhập
kinh tế quốc tế, ngoài việc mở rộng hoạt động tín dụng, các NHTMCP phải chú
69
trọng và nhanh chóng phát triển các dịch vụ phi tín dụng của mình, từ đó mới có thể
đa dạng hoá được các dịch vụ, giữ vững thị phần và đạt hiệu quả cao trong hoạt
động kinh doanh. Sau đây là một số giải pháp các NHTMCP Việt Nam nên thực
hiện:
- Nâng cao nhận thức về vai trò phát triển dịch vụ phi tín dụng: Ban lãnh đạo
các ngân hàng cần quán triệt vai trò của việc phát triển dịch vụ phi tín dụng trong
đóng góp vào kết quả hoạt động kinh doanh chung. Từ việc nhận thức được sự cần
thiết của việc đẩy mạnh dịch vụ phi tín dụng, các ngân hàng phải xây dựng một tỷ
trọng lợi nhuận hợp lý trong tổng lợi nhuận của ngân hàng và thường xuyên kiểm
soát tỷ trọng hợp lý này theo hướng ngày càng giảm sự phụ thuộc vào dịch vụ tín
dụng. Thông qua việc phân tích hiệu quả của từng loại hình dịch vụ trên các góc độ
doanh số, lợi nhuận, rủi ro sẽ giúp các ngân hàng xây dựng tỷ trọng giữa hai loại
hình tín dụng và phi tín dụng ngày càng hợp lý hơn.
- Nâng cao năng lực quản trị điều hành và chất lượng nguồn nhân lực: Yếu tố
con người là yếu tố quan trọng nhất mang đến sự thành công trong hoạt động kinh
doanh. Do đó trong giải pháp phát triển dịch vụ phi tín dụng tại các ngân hàng
không thể bỏ qua việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong đó công tác đào
tạo đóng vai trò quan trọng. Hoạt động đào tạo phải nhằm mục đích nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ và trang bị những kiến thức cũng như kỹ năng bổ trợ,
hướng tới việc xây dựng phong cách làm việc chuyên nghiệp, hiện đại. Các ngân
hàng cần phải xây dựng một chiến lược tuyển dụng đào tạo cán bộ có đủ trình độ để
đảm bảo cho yêu cầu kinh doanh trong thời kỳ hội nhập. Ngoài ra, các ngân hàng
phải có đội ngũ chuyên viên giỏi về tổ chức nhân sự, biết cách sử dụng nguồn lực
con người, tư vấn cho Ban Lãnh đạo trong việc xây dựng và hoàn thiện chính sách
phát triển nguồn nhân lực.
- Hoạch định chiến lược phát triển dịch vụ phi tín dụng mang tầm dài hạn:
Điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi các NHTMCP Viêt Nam phải có chiến
lược kinh doanh dài hạn để hạn chế những rủi ro phát sinh từ sự biến động của môi
trường kinh tế vĩ mô. Để hoạch định chiến lược kinh doanh dài hạn một cách hợp
70
lý, phù hợp với xu thế phát triển của kinh tế thị trường, phù hợp với yêu cầu hội
nhập kinh tế quốc tế, các ngân hàng phải xây dựng được lộ trình phát triển dịch vụ
phi tín dụng. Chiến lược cần đảm bảo những yêu cầu sau: (i) Phải dựa trên các điều
kiện thực tiễn của các ngân hàng, dựa trên kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ phi
tín dụng hàng năm, các ngân hàng xây dựng chiến lược kinh doanh có tính khả thi;
(ii) Phải xuất phát từ nhu cầu khách hàng, từ việc nghiên cứu, phân tích đánh giá
nhu cầu hiện tại, xu hướng phát triển nhu cầu trong tương lai để đề ra chiến lược
kinh doanh dịch vụ phù hợp; (iii) Phải so sánh với đối thủ cạnh tranh để thấy được
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức từ đó đề ra mục tiêu phát triển; (iv) Trên
cơ sở chiến lược đã hoạch định, từ đó cụ thể hóa các giải pháp của từng giai đoạn
thực hiện trên cơ sở giao chỉ tiêu đến từng chi nhánh dựa vào đặc thù, thế mạnh của
chi nhánh để có thể đạt được hiệu quả tối ưu.
- Đa dạng hóa, hoàn thiện sản phẩm dịch vụ hiện có kết hợp phát triển sản
phẩm mới: các ngân hàng phải quan tâm hoàn thiện và mở rộng các sản phẩm dịch
vụ hiện có như dịch vụ huy động vốn, dịch vụ thẻ, dịch vụ thanh toán, dịch vụ
chuyển tiền trong và ngoài nước, dịch vụ ngoại hối, dịch vụ ngân quỹ... kết hợp phát
triển các sản phẩm mới, hiện đại.
- Xây dựng thương hiệu của các NHTMCP Việt Nam: thực tế đã chứng minh
vai trò của việc phát triển thương hiệu trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ tài chính đặc
biệt là dịch vụ phi tín dụng. Khi thị trường tài chính phát triển và cạnh tranh như
hiện nay thì thương hiệu sẽ là nhân tố mang tính quyết định trong việc lựa chọn
ngân hàng để gắn bó đối với bất kỳ một cá nhân, tổ chức nào trong nền kinh tế. Vì
vậy, các NHTMCP Việt Nam cần xây dựng cho thương hiệu của ngân hàng mình
phải có điểm khác biệt, độ nhận diện cao và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
- Đa dạng hóa hình thức giao dịch và các kênh phân phối dịch vụ phi tín dụng:
các NHTMCP Việt Nam cần rà soát lại mang lưới kênh phân phối hiện tại để điều
chỉnh mật độ kênh phân phối cho phù hợp, tránh tình trạng quá nhiều chi
nhánh/Phòng giao dịch/máy ATM tập trung khai thác trên cùng một địa bàn. Tăng
cường hiệu quả và khả năng tự phục vụ của hệ thống ATM nhằm cung cấp nhiều
71
loại dịch vụ khác nhau với chi phí rẻ hơn. Đồng thời, tăng cường liên kết giữa các
ngân hàng để nâng cao hiệu quả và mở rộng khả năng sử dụng thẻ ATM và POS.
Phát triển loại hình ngân hàng qua máy tính và ngân hàng tại nhà nhằm tận dụng sự
phát triển của máy tính cá nhân và khả năng kết nối internet. Phát triển loại hình
ngân hàng qua điện thoại, đây là mô hình phổ biến với chi phí thấp, tiện lợi cho cả
khách hàng và ngân hàng. Mở rộng các kênh phân phối qua các đại lý như đại lý chi
trả kiều hối, đại lý phát hành thẻ ATM, đại lý thanh toán.
3.2.3 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
Theo kết quả nghiên cứu, khả năng thanh khoản (thể hiện qua tỷ lệ dư nợ tín
dụng trên tổng tài sản) có mối tương quan cùng chiều có ý nghĩa thống kê với hiệu
quả hoạt động của ngân hàng. Xem xét báo cáo tài chính của các NHTMCP Việt
Nam trong giai đoạn 2006 – 2013, ta thấy trong cơ cấu thu nhập của các ngân hàng
thì xấp xỉ 75% là thu nhập lãi, chỉ khoảng 25% là thu nhập ngoài lãi. Điều này cho
thấy kết quả kinh doanh của các ngân hàng phụ thuộc phần lớn vào hoạt động tín
dụng. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng rủi ro tín dụng (thể hiện
qua biến tỷ lệ chi phí dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ) có tác động nghịch
chiều và có ý nghĩa thống kê đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Hoạt động tín
dụng là hoạt động có nhiều rủi ro. Rủi ro tín dụng càng lớn thì hiệu quả hoạt động
của ngân hàng càng giảm và ngược lại. Do đó, để mở rộng hoạt động tín dụng đồng
thời nâng cao chất lượng của các khoản cho vay của ngân hàng, tác giả đề nghị một
số giải pháp sau:
Về chất lượng cán bộ:
- Đặc biệt chú trọng công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng có
tâm, có tài, đủ sức thực hiện các nhiệm vụ đã đặt ra trong tình hình hội nhập kinh tế
thế giới. Với một đội ngũ cán bộ tín dụng có năng lực, chất lượng của các khoản tín
dụng sẽ gia tăng, giảm thiểu nợ xấu, giảm chi phí dự phòng cũng như những chi phí
phát sinh để giải quyết những khoản nợ xấu. Bên cạnh việc bồi dưỡng chuyên môn
cho cán bộ tín dụng, nâng cao vai trò đạo đức của cán bộ tín dụng là vấn đề rất cần
thiết.
72
- Xây dựng một chế độ lương thưởng phù hợp, vừa có tính khích lệ, động
viên vừa phản ánh đúng năng lực của cán bộ nhân viên là việc làm rất quan trọng.
Chế độ lương thưởng phải có tính thưởng phạt nghiêm minh, gắn liền với quyền lợi
và trách nhiệm của từng nhân viên, góp phần vào việc giảm thiểu những tác động
tiêu cực xảy ra trong quá trình tác nghiệp của các bộ phận.
Về công tác tổ chức bộ máy hoạt động của ngân hàng: công tác sắp xếp cán
bộ, các phòng ban một cách khoa học, linh hoạt và cụ thể hoá nhằm đảm bảo thực
hiện các nguyên tắc tín dụng. Sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban,
các bộ phận thiết lập quan hệ với các cơ quan pháp luật, tài chính để quản lý có hiệu
quả các khoản tín dụng:
- Các ngân hàng xây dựng một bộ quy trình cấp tín dụng, việc phân loại nợ và
trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo chuẩn quốc tế và đảm bảo việc thực thi theo
đúng quy trình này nhằm hạn chế rủi ro và đảm bảo khả năng ứng phó với những
rủi ro xảy ra trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng. Trong quá trình cấp tín
dụng, các ngân hàng cần có những biện pháp giám sát, đôn đốc, giúp đỡ khách hàng
vay trong việc điều hành, thực hiện tiết kiệm khi cần thiết nhằm giúp khách hàng
vay hoàn tất công việc của họ cũng như hoàn thành nghĩa vụ thanh toán cho ngân
hàng.
- Bên cạnh đó, các ngân hàng cần xây dựng một bộ quy trình thanh lý cũng
như thu hồi tài sản sản đảm bảo phù hợp với điều kiện pháp lý hiện tại, tăng cường
đào tạo cán bộ xử lý thu hồi nợ về chuyên môn cũng như đạo đức nhằm hạn chế đến
mức tối thiểu việc thất thoát tài sản của ngân hàng.
Về chính sách tín dụng: chính sách tín dụng phản ánh định hướng cơ bản cho
hoạt động tín dụng, nó có ý nghĩa quyết định thành công hay thất bại của ngân
hàng. Để nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng cần phải có chính sách phù hợp
với đường lối phát triển kinh tế, đồng thời kết hợp được lợi ích của người gửi tiền,
của ngân hàng và người vay tiền. Các ngân hàng cần xây dựng lại bộ danh mục đầu
tư tín dụng, đánh giá mức độ rủi ro của danh mục, xác định mức phân bổ vốn tối ưu
73
vào mỗi đối tượng khách hàng, mỗi ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, mỗi khu vực,
vùng miền để đồng vốn có thể sinh lợi một cách tốt nhất.
Về kiểm soát nội bộ: Đây là hoạt động mang tính thường xuyên và cần thiết
đối với mọi hoạt động của ngân hàng. Kiểm soát nội bộ là biện pháp mang tính chất
ngăn ngừa, hạn chế những sai sót của cán bộ tín dụng, giúp cho hoạt động tín dụng
kịp thời sửa chữa, tạo điều kiện thuận lợi nâng cao chất lượng tín dụng.
- Các ngân hàng cần phải xây dựng chiến lược phát triển cho bộ phận kiểm
soát nội bộ của ngân hàng trên cơ sở xác định kỳ vọng của Hội đồng quản trị và
Ban điều hành về giá trị sẽ mang lại, từ đó mô tả những nhiệm vụ của bộ phận
thông qua điều lệ, quy chế, quy định kiểm soát và cuối cùng là xây dựng chiến lược
chính thức cho bộ phận.
- Hoàn thiện quy trình và phương pháp kiểm soát nội bộ: hiện nay việc xây
dựng các chương trình kiểm tra, kiểm soát vẫn còn đang trong quá trình hoàn thiện.
Tại một số NHTM, các cuộc kiểm tra của kiểm soát nội bộ mới chủ yếu hướng tới
tính tuân thủ, sự đầy đủ của hồ sơ chứng từ mà chưa chú trọng vào việc đánh giá
các rủi ro và sự phù hợp của các thủ tục kiểm soát của đơn vị. Do đó, hoàn thiện
quy trình và phương pháp kiểm soát nội bộ là việc làm cần thiết.
- Nâng cao hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ: Ban quản trị ngân hàng
cần ban hành những chính sách và thủ tục giúp cho các chỉ thị điều hành được thực
hiện; thường xuyên rà soát các văn bản, chính sách để cập nhật, chỉnh sửa, bổ sung
kịp thời cho phù hợp và tuân thủ các quy định của pháp luật và thực tiễn kinh
doanh.
- Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ định kỳ và đột xuất: mục đích nhằm
phát hiện kịp thời và ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực, rủi ro có thể xảy ra đảm bảo
cho toàn hệ thống hoạt động an toàn, hiệu quả, tuân thủ đúng các quy định của Nhà
nước, của ngân hàng. Qua đó cán bộ kiểm tra cũng có thể học tập kinh nghiệm lẫn
nhau để nâng cao nghiệp vụ và kỹ năng chuyên môn.
Về thông tin tín dụng: hoạt động tín dụng muốn đạt được hiệu quả, an toàn
cần phải có hệ thống thông tin hữu hiệu phục vụ cho công tác này. Muốn nâng cao
74
chất lượng tín dụng, ngân hàng cần xây dựng được hệ thống thông tin đầy đủ và
linh hoạt, nhờ đó cung cấp các thông tin chính xác, kịp thời về khách hàng, tăng khả
năng phòng ngừa rủi ro tín dụng.
3.2.4 Đẩy mạnh hiện đại hóa công nghệ, nâng cao tiện ích các dịch vụ ngân
hàng hiện đại dựa trên công nghệ kỹ thuật tiên tiến
Trình độ công nghệ kỹ thuật đóng góp phần lớn vào hiệu suất của cán bộ nhân
viên, góp phần mở rộng thị phần, nâng cao hiệu quả hoạt động cho các ngân hàng.
Trong tình hình hiện nay, với việc gia nhập vào WTO, các ngân hàng Việt Nam sẽ
phải đối mặt với nhiều thách thức từ phía các ngân hàng nước ngoài vốn có nhiều
lợi thế về vốn, nhân lực, kỹ thuật. Để đáp ứng các nhu cầu trong thời kỳ hiện đại
hóa, các ngân hàng cần phải gia tăng đầu tư hệ thống công nghệ kỹ thuật hiện đại,
phát triển cơ sở hạ tầng tạo nền tảng để nâng cao năng lực cạnh tranh trong tình
hình mới. Các ngân hàng cần nhanh chóng đưa ra những sản phẩm, dịch vụ ngân
hàng hiện đại, đầu tư hệ thống thông tin quản lý cho toàn hệ thống, phục vụ công
tác điều hành hoạt động kinh doanh, kiểm soát hoạt động, quản lý vốn tài sản, quản
lý rủi ro, hệ thống thanh toán, hệ thống giao dịch điện tử, giám sát từ xa… nâng cao
chất lượng phục vụ khách hàng.
Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và
trang bị những kiến thức cũng như kỹ năng bổ trợ, hướng tới việc xây dựng phong
cách làm việc chuyên nghiệp, hiện đại cho cán bộ ngân hàng để không trở thành lực
cản khi muốn hiện đại hoá các hoạt động của mình đựa trên nền tảng công nghệ
hiện đại.
Ngoài ra, các ngân hàng cần tăng cường xây dựng mối quan hệ hợp tác với các
đối tác ngân hàng bạn nhằm tận dụng khai thác cơ sở hạ tầng công nghệ của nhau,
hổ trợ nhau cùng phát triển để giảm chi phí đầu tư - quản lý, nâng cao hiệu quả sử
dụng hạ tầng cơ sở hiện có; tăng cường sự hợp tác về lĩnh vực công nghệ với các tổ
chức tài chính, ngân hàng khu vực và thế giới; tranh thủ sự hỗ trợ về tài chính, kỹ
thuật của các nước và tổ chức quốc tế để từng bước đưa trình độ công nghệ và ứng
75
dụng công nghệ thông tin ngân hàng Việt Nam đạt hiệu quả cao; thúc đẩy nhanh
quá trình hội nhập quốc tế về công nghệ ngân hàng.
3.2.5 Nâng cao năng lực quản trị, điều hành
Để nâng cao hiệu quả hoạt động các ngân hàng cần phải cải cách bộ máy quản
lý điều hành theo tư duy mới nhằm giảm thiểu chi phí hoạt động, nâng cao hiệu quả
sử dụng các nguồn lực. Cụ thể:
- Đổi mới cơ cấu hoạt động của các NHTMCP: một nội dung quan trọng
trong đề án tái cơ cấu là đổi mới tổ chức bộ máy theo hướng NHTM hiện đại. Quá
trình tiến hành cơ cấu lại tổ chức các NHTM cần theo hướng thực hiện quản lý các
loại hình dịch vụ của một ngân hàng đa năng, thay thế dần cho việc quản lý theo
chức năng và nghiệp vụ hiện nay, đồng thời nâng cao trình độ quản lý rủi ro, quản
lý tài sản nợ - tài sản có và kiểm soát nội bộ nhằm tạo tiền đề để xây dựng một ngân
hàng phát triển bền vững, có khả năng cạnh tranh với các đối thủ trong khu vực.
- Xây dựng các qui chế quản lý và hoạt động phù hợp với các chuẩn mực
quốc tế như quản trị rủi ro, quản trị nguồn vốn, kiểm tra kiểm toán nội bộ, xây dựng
qui trình tín dụng hiện đại, hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá mức độ chỉ số an
toàn và hiệu quả kinh doanh trong ngân hàng: đổi mới cơ chế quản trị theo hướng
tăng quyền tự chủ cho các đơn vị cơ sở, phát huy tính năng động sáng tạo nhưng
vẫn đảm bảo thiết lập cơ chế quản lý rủi ro chặt chẽ, tăng cường việc tự kiểm tra,
giám sát; xây dựng bộ phận và cơ chế quản lý rủi ro thuộc Hội đồng quản trị đáp
ứng các chuẩn mực quốc tế nhằm tăng cường tính kiểm tra, giám sát, hạn chế những
rủi ro trong hoạt động ngân hàng.
- Công khai, minh bạch tình hình hoạt động của các ngân hàng là vấn đề rất
cần thiết cho việc phát triển một hệ thống tài chính lành mạnh, ổn định. Chế độ báo
cáo tài chính hiện nay của các NHTM và công khai các báo cáo tài chính đó vẫn
còn thấp hơn một khoảng xa so với các chuẩn mực quốc tế, nên khó đánh giá chính
xác và minh bạch về sự lành mạnh của các ngân hàng. Các ngân hàng cần có những
chiến lược đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý cũng như cán bộ nghiệp vụ theo
hướng ngày càng tiếp cận với công nghệ hiện đại, tiếp cận các chuẩn mực quốc tế
76
mới nhất, đặc biệt nâng cao vai trò đạo đức của cán bộ ngân hàng, sát với nhu cầu
thực tế trong tình hình hiện nay nhằm đẩy mạnh tính công khai, minh bạch trong
các báo cáo tài chính, phù hợp với các chuẩn mực quốc tế, tạo sự phát triển lành
mạnh, ổn định trong hệ thống.
- Tăng tính đại chúng của NHTMCP và tăng số lượng các nhà đầu tư, cổ
đông trong các đợt tăng vốn điều lệ, hạn chế sự chi phối, thao túng của cổ đông lớn
đối với NHTMCP. Hiện đại hóa hệ thống công nghệ, phát triển hệ thống thông tin
quản lý nội bộ, hạ tầng công nghệ thông tin và hệ thống thanh toán nội bộ của các
ngân hàng; nâng cấp hệ thống ngân hàng lõi phù hợp với quy mô, mức độ phức tạp
hoạt động và yêu cầu quản trị, điều hành của các ngân hàng.
3.3 Kiến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng nhà nước góp phần thực hiện
giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh NHTMCP Việt Nam
3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ
Chính phủ cần có những giải pháp cấp bách để có thể vực dậy nền kinh tế, từng
bước phát triển bền vững, tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của ngành ngân
hàng:
- Chính phủ cần có những chính sách để ổn định kinh tế vĩ mô và bảo đảm
tăng trưởng hợp lý. Thực hiện các giải pháp phù hợp phát triển ổn định thị trường
chứng khoán, nâng cao hiệu quả huy động vốn cho doanh nghiệp. Tăng cường kỷ
luật, kỷ cương tài chính, tập trung chống thất thu, nợ đọng thuế và kiểm soát chặt
chẽ chi ngân sách Nhà nước. Kiên quyết cắt giảm hoặc lùi thời gian thực hiện các
khoản chi chưa thực sự cấp bách. Bảo đảm bội chi ngân sách Nhà nước trong phạm
vi Quốc hội quyết định. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, quản lý chặt chẽ nợ
công, nợ Chính phủ và nợ nước ngoài của quốc gia, bảo đảm trong giới hạn an toàn.
Đẩy nhanh tiến độ thi công và giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản; tập trung vốn
để thực hiện đúng tiến độ các công trình hạ tầng quan trọng, cấp bách. Công khai,
minh bạch tình hình sử dụng vốn vay của nước ngoài trong việc đầu tư, xây dựng
các dự án của Chính phủ.
77
- Chính phủ cần có những giải pháp tháo gỡ khó khăn và cải thiện môi trường
đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, góp phần củng cố niềm tin của xã
hội, người dân và doanh nghiệp. Tăng cường xúc tiến thương mại, mở rộng thị
trường, bảo đảm chất lượng hàng hóa, nâng cao khả năng giải quyết tranh chấp
thương mại, hỗ trợ thông tin thị trường thế giới. Tập trung xử lý nợ xấu, tăng khả
năng tiếp cận vốn; rà soát, loại bỏ các rào cản, vướng mắc; cải cách chính sách thuế,
phí, lệ phí; đơn giản hóa thủ tục hành chính và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin.
- Tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển doanh nghiệp tư nhân, doanh
nghiệp nhỏ và vừa, tăng cường thu hút các tập đoàn đa quốc gia đầu tư các dự án
lớn, công nghệ cao.
- Bên cạnh đó, Chính phủ cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống Pháp luật nhằm tạo
môi trường pháp lý đồng bộ, các văn bản quy phạm pháp luật cần có sự thống nhất
để tránh gây khó khăn cho các ngân hàng trong quá trình xử lý các rủi ro phát sinh,
nhất là trong vấn đề xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ.
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước
Trong thời gian qua, tình hình nợ xấu tăng cao, dòng vốn di chuyển lòng vòng
trong hệ thống ngân hàng, thanh khoản bất ổn định ở một số ngân hàng… dẫn tới
hoạt động của ngành ngân hàng kém hiệu quả, một số ngân hàng phải sáp nhập
hoặc mua lại một phần là do việc giám sát, điều hành của Ngân hàng Nhà nước
chưa đạt hiệu quả. Do đó, Ngân hàng Nhà nước phải:
- Nâng cao năng lực quản lý, điều hành, năng lực xây dựng chính sách, dự
báo của các ban, bộ phận Ngân hàng Nhà nước. Theo dõi sát diễn biến kinh tế vĩ
mô, lạm phát, thị trường tài chính tiền tệ trong nước và quốc tế để cập nhật kịp thời
và chủ động đưa ra các dự báo về kinh tế vĩ mô, lạm phát và các chỉ tiêu tiền tệ, kịp
thời đề ra các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng linh
hoạt, đạt hiệu quả cao.
78
- Cần có những giải pháp điều hành chính sách tiền tệ theo hướng sử dụng
linh hoạt các công cụ điều hành mang tính thị trường, giảm bớt những biện pháp
mang tính hành chính đi ngược với thông lệ quốc tế hiện nay.
- Tăng cường công tác thanh tra, giám sát thị trường tiền tệ và hoạt động ngân
hàng; phát hiện và xử lý nghiêm, kịp thời những sai phạm và rủi ro gây mất ổn định
để đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng.
- Cần có những giải pháp để xác định số liệu thực tế về quy mô và cơ cấu nợ
xấu hiện nay tại các ngân hàng. Công khai, minh bạch thông tin chính xác, kịp thời
cho các cơ quan báo chí. Nắm bắt và xử lý kịp thời các trường hợp thông tin thiếu
chính xác liên quan đến hoạt động ngân hàng. Thường xuyên đánh giá xếp loại các
ngân hàng trong hệ thống, công bố danh sách các ngân hàng lành mạnh và yếu kém
trong hệ thống để kịp thời có các giải pháp xử lý.
- Tiếp tục tái cơ cấu các ngân hàng thương mại cổ phần yếu kém, tập trung xử
lý nợ xấu, nâng cao chất lượng tín dụng. Khẩn trương sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện
các cơ chế chính sách về xử lý tài sản đảm bảo và bán đấu giá tài sản.
- Cần có chiến lược đào tạo, phát triển đội ngũ cán bộ Ngân hàng Nhà nước
vừa có chuyên môn cao, vừa có đạo đức, nắm vững các nghiệp vụ ngân hàng hiện
đại, phù hợp với tình hình hội nhập quốc tế hiện nay.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương 3 đã tóm tắt định hướng phát triển của các ngân hàng thương mại trong
thời gian tới theo Đề án tái cơ cấu hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 –
2020. Dựa vào thực trạng của các ngân hàng và kết quả kiểm định các yếu tố tác
động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh trong chương 2, tác giả đã đề xuất một số
kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTMCP Việt
Nam trong thời gian tới.
79
KẾT LUẬN
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là mục tiêu hàng đầu của các NHTMCP trong
suốt quá trình hoạt động. Trong nghiên cứu này, hiệu quả hoạt động kinh doanh
được tác giả đo lường thông qua 02 chỉ tiêu phổ biến là tỷ lệ lợi nhuận ròng trên
tổng tài sải (ROA) và tỷ lệ lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) của các
NHTMCP giai đoạn 2006 – 2013. Luận văn đã trình bày khái quát về tình hình hoạt
động kinh doanh của các NHTMCP trong giai đoạn nêu trên và giới thiệu các
nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của các ngân hàng trên thế giới. Thông qua mô
hình hồi qui và các kiểm định về sự phù hợp của mô hình, luận văn đã đưa ra và
phân tích những yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
NHTMCP giai đoạn 2006 – 2013. Dựa vào kết quả của những phân tích trên, tác giả
đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
NHTMCP Việt Nam trong thời gian tới.
Bên cạnh những kết quả đạt được, luận văn vẫn còn những hạn chế. Trong
khoảng thời gian nghiên cứu (từ năm 2006 đến năm 2013), nguồn dữ liệu báo cáo
tài chính của các NHTMCP là không đầy đủ do nhiều nguyên nhân khách quan. Do
đó, với cỡ mẫu quan sát không lớn, các ước lượng của mô hình hồi qui là chưa đạt
đến mức độ chính xác cao. Do thời gian không nhiều và năng lực của tác giả còn
hạn chế nên luận văn còn bỏ qua một số yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của các NHTMCP tại Việt Nam. Các yếu tố mà tác giả đưa vào mô hình
hồi qui chỉ giải thích được 71.5% sự thay đổi ROA và 59.8% sự thay đổi ROE của
ngân hàng. Bên cạnh đó, các nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của các NHTMCP
tại Việt Nam là không nhiều nên tài liệu tham khảo và các phương pháp luận là một
khó khăn không nhỏ đối với tác giả trong quá trình nghiên cứu.
Vì vậy, trong thời gian tới, tác giả mong muốn có được những nghiên cứu sâu
hơn với một cơ sở dữ liệu lớn và chính xác hơn, nhiều yếu tố tác động hơn nhằm
đánh giá một cách toàn diện các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các
NHTMCP tại Việt Nam. Những tài liệu này rất hữu ích trong việc nghiên cứu của
80
các sinh viên cũng như là tài liệu tham khảo cho việc hoạch định chính sách của các
nhà quản trị ngân hàng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. 40 Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam, 2006, 2007, 2008, 2009, 2010,
2011, 2012, 2013. Báo cáo thường niên.
2. Lê Thị Hương, 2002. Nâng cao hiệu quả đầu tư của các Ngân hàng thương mại
Việt Nam. Luận án tiến sĩ kinh tế. Đại học Kinh tế Quốc dân.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2007, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012. Báo cáo
thường niên.
4. Ngô Đình Giao, 1997. Giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp. Hà Nội: NXB
Khoa học Kỹ thuật.
5. Nguyễn Việt Hùng, 2008. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động của các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Luận án tiến sĩ kinh tế. Đại học
Kinh tế Quốc dân.
6. Nguyễn Minh Sáng, 2013. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng nguồn lực của các Ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh. Tạp chí Phát triển và hội nhập số 21 (07/2013).
7. Nguyễn Đình Thọ, 2012. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh.
Thành phố Hồ Chí Minh: NXB Lao động Xã hội.
8. Peter S. Rose, 2001. Quản trị ngân hàng thương mại. Hà Nội: NXB Tài chính.
9. Quốc hội nước Công hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, 2010. Luật các tổ chức
tín dụng. NXB Chính trị Quốc gia.
10. Thủ tướng Chính phủ, 2012. Đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng
giai đoạn 2011 – 2015 (Ban hành kèm theo Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 01
tháng 03 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ).
11. Trầm Thị Xuân Hương và Hoàng Thị Minh Ngọc, 2013. Giáo trình nghiệp vụ
ngân hàng thương mại. Thành phố Hồ Chí Minh: NXB Kinh tế Thành phố Hồ
Chí Minh.
12. Trần Huy Hoàng, 2011. Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại. Hà Nội:
NXB Lao động Xã hội.
13. Trương Quang Thông, 2010. Phân tích hiệu năng hoạt động Ngân hàng thương
mại Việt Nam – một nghiên cứu thực nghiệm mô hình S-C-P. NXB Phương
Đông.
B. TÀI LIỆU TIẾNG ANH
14. Aburime, 2009. Impact of Political Affiliation on Bank Profitability in Nigeria.
African Journal of Accounting, Economics, Finance and Banking Research, 4,
61 – 75.
15. Alper, D., Anbar, A., 2011. Bank Specific and Macroeconomic Determinants of
Commercial Banks Profitability: Empirical Evidence from Turkey. Business
and Economics Research Journal Vol. 2 No. 2, 139 – 152.
16. Athanasoglou, P.P., Brissimis, S.N., Delis, M.D., 2005. Bank-Specific,
Industry-Specific and Macroeconomic Determinants of Bank Profitability.
Working Paper No. 25.
17. Berger A., 1995. The relationship between capital and earnings in banking.
Journal of Money, Credit and Banking Vol. 27, 432 – 456.
18. Bourke, P., 1989. Concentration and other determinants of bank profitability in
Europe, North America and Australia. Journal of Banking and Finance, 13, 65–
79.
19. Demirguc-Kun and Huizinga, 1999. Determinants of Commercial Bank Interest
Margin and Profitability: Some international evidence. World Bank Economic
Review 13, 379 – 408.
20. Fadzlan Sufian and Mohamad Akbar Noor Mohamad Noor, 2009. The
determinants of Islamic banks’ efficiency changes: Empirical evidence from
MENA and Asian banking sector. International Journal of Islamic and Middle
Eastern Finance and Management Vol. 2 No. 2, 120 – 138.
21. Fadzlan Sufian, 2011. Profitability of Korean Banking Sector: Panel Evidence
on Bank – Specific and Macroeconomic Determinants. Journal of Economics
and Management, 7, 43 – 72.
22. Fadzlan, S., Royfaized, R. C., 2008. Determinants of Bank Profitability in a
Developing Economy: empirical evidence from Philippines. Asian Academy of
management Journal of Accounting and Finance. 4, 2, 91-112.
23. Kennedy, P., 2008. A guide to econometrics. Malden, MA: Blackwell
Publishing.
24. Gelos, 2006. Banking Spreads in Latin America. IMF Working Paper,
WP/06/44.
25. Graham, C., Bordelean, E., 2010. The impact of liquidity on bank profitability.
Working Paper 2010-38.
26. Ines Ghazouani Ben Ameur và Sonia Moussa Mhiri, 2013. Explanatory factor
of bank performance evidence from Tunisia. International Journal of
Economics, Finance and Management Vol. 2 No 1, 143 – 152.
27. Jiang, G., Tang, N., Law, E., Sze, A., 2003. Determinants of Bank Profitability
in Hong Kong. Hong Kong Monetary Authority Research Memorandum, 09.
28. Hussein A. Hassan Al-Tamimi and Husni Charif, 2011. Multiple approaches in
performance assessment of UAE commercial banks. International Journal of
Islamic and Middle Eastern Finance and Management Vol. 4 No. 1, 74 – 82.
29. Hsiu-Ling Wu, Chien-Hsun Chen and Fang-Ying Shiu, 2007. The impact of
financial development and bank characteristics on the operational performance
of commercial banks in the Chinese transitional economy. Journal of Economic
Studies Vol. 34 No. 5, 401 – 414.
30. Kyriaki Kosmidou, 2008. The determinants of banks’ profit in Greece during
the period of EU financial integration. Managerial Finance Vol. 38 No. 3, 146 –
159.
31. Molyneux and Thorton, 1992. Determinants of European Bank Profitability: A
Note. Journal of Banking and Finance, 16, 1173 – 1178.
32. Miller, S.M., Noulas, A.G., 1997. Portfolio mix and large bank profitability in
the USA. Applied Economics, 29, 505–512.
33. Mine Aysen Doyran, 2013. Net interest margins and firm performance in
developing country: Evidence from Argentine commercial banks. Management
Research Review Vol. 36 No. 7, 720 – 742.
34. Nikos Ioanni Schiniotakis, 2012. Profitability factors and efficiency of Greek
banks. EuroMed Journal of Business Vol. 7 No. 2, 185 – 200.
35. Samy Ben Naceur and Mohamed Goaied, 2008. The determinants of
Commercial Bank Interest Margin and Profitability: Evidence from Tunisia.
Frontiers in Finance and Economics, 5, 106 – 130.
36. Smirlock, M., 1985. Evidence on the (non) relationship between concentration
and profitability in banking. Journal of Money, Credit, and Banking, 17, 69–83.
37. Staikouras, C., Wood, G., 2003. The determinants of bank profitability in
Europe. Paper presented at the European Applied Business Research
Conference, 9 June-13 June, Venice, Italy.
38. Yong Tan and Christos Floros, 2012. Bank profitability and inflation: the case
of China. Journal of Economic Studies Vol. 39 No. 6, 675 – 696.
39. Yong Tan and Christos Floros, 2012. Stock market volatility and bank
performance in China. Studies in Economic and Finance Vol. 29 No. 3, 211 -
228.
PHỤ LỤC 1
DANH SÁCH CÁC NHTMCP VIỆT NAM TRONG ĐỀ TÀI
STT TÊN VIẾT TẮT
TÊN ĐẦY ĐỦ
GHI CHÚ
1 ABB Ngân hàng TMCP An Bình
2 ACB Ngân hàng TMCP Á Châu
3 BacAbank Ngân hàng TMCP Bắc Á
4 BaoVietbank Ngân hàng TMCP Bảo Việt Thành lập vào tháng
11/2008.
5 BIDV Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát Cổ phần hóa vào tháng
triển Việt Nam 04/2012.
6 DaiAbank Ngân hàng TMCP Đại Á Sáp nhập vào HDBank
tháng 11/2013.
7 EAB Ngân hàng TMCP Đông Á
8 Eximbank Ngân hàng TMCP Xuất nhập
khẩu Việt Nam
9 FCB Ngân hàng TMCP Đệ Nhất Sáp nhập vào SCB tháng
12/2011.
10 GPbank Ngân hàng TMCP Dầu khí Toàn
Cầu
11 Habubank Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội Sáp nhập vào SHB tháng
08/2012.
12 HDbank Ngân hàng TMCP Phát triển
TP.HCM
13 KienLongbank Ngân hàng TMCP Kiên Long
14 LPB Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Thành lập vào tháng
03/2008. Việt
15 MB Ngân hàng TMCP Quân đội
16 MDB Ngân hàng TMCP Phát triển Mê
Kông
17 MHB Ngân hàng Phát triển nhà đồng Thực hiện IPO vào tháng
bằng sông Cửu Long 07/2011.
18 MSB Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt
Nam
19 NamAbank Ngân hàng TMCP Nam Á
20 NCB Ngân hàng TMCP Quốc Dân NHTMCP Nam Việt đổi
(Ngân hàng TMCP Nam Việt) tên thành NHTMCP Quốc
Dân vào tháng 01/2014.
21 OCB Ngân hàng TMCP Phương Đông
22 Oceanbank Ngân hàng TMCP Đại Dương
23 PGbank Ngân hàng TMCP Xăng dầu
Petrolimex
24 PNB Ngân hàng TMCP Phương Nam
25 Sacombank Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín
26 Saigonbank Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công
Thương
27 SCB Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thành lập trên cơ sở hợp
nhất 3 ngân hàng: SCB,
FICOMBANK và
TINNGHIABANK tháng
12/2011.
28 Seabank Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
29 SHB Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà
Nội
30 Techcombank Ngân hàng TMCP Kỹ thương
Việt Nam
31 TienPhongbank Ngân hàng TMCP Tiên Phong Thành lập tháng 05/2008.
32 TinNghiabank Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Sáp nhập vào SCB tháng
Nghĩa 12/2011.
33 VIB Ngân hàng TMCP Quốc tế
34 Vietcapitalbank Ngân hàng TMCP Bản Việt NHTMCP Gia Định đổi
(Ngân hàng TMCP Gia Định) tên thành NHTMCP Bản
Việt vào tháng 01/2012.
35 VietAbank Ngân hàng TMCP Việt Á
36 Vietcombank Ngân hàng TMCP Ngoại thương Cổ phần hóa vào tháng
Việt Nam 06/2008.
37 Vietinbank Ngân hàng TMCP Công thương Cổ phần hóa vào tháng
Việt Nam 12/2008.
38 VNCB Ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Thành lập vào tháng
Nam (Ngân hàng TMCP Đại Tín) 04/2007. NHTMCP Đại
Tín đổi tên thành
NHTMCP Xây dựng VN
vào tháng 05/2013.
39 VPbank Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng
40 Westernbank Ngân hàng TMCP Phương Tây Sáp nhập với Tổng công
(Ngân hàng TMCP Đại Chúng ty Tài chính CP Dầu khí
Việt Nam) VN và đổi tên thành
NHTMCP Đại Chúng VN
(PVcombank) tháng
09/2013.
PHỤ LỤC 2
2.1 Kết quả phân tích hồi qui với ROA là biến phụ thuộc
Tác giả sử dụng phương pháp ENTER trong phân tích hồi qui
Variables Entered/Removedb
Model
Variables Entered
Variables Removed
Method
1
INFt, logTAit, NIITAit,
TLTAit, CIRit, LLPTLit, GRt,
. Enter
TETAita
a. All requested variables entered.
Kiểm định F (bảng ANOVA) cho thấy trị số F = 60.827 với mức ý nghĩa Sig
= 0.000, giá trị rất an toàn khi bác bỏ giả thiết Ho cho tất cả hệ số hồi quy bằng
không.
ANOVAb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
.001
60.827
.000a
.010
8
Residual
.004
183
.000
Total
.013
191
a. Predictors: (Constant), INFt, logTAit, NIITAit, TLTAit, CIRit, LLPTLit, GRt, TETAit
b. Dependent Variable: ROAit
Dò tìm vi phạm giả định hiện tượng phương sai thay đổi (heteroskedasticity)
cho mô hình hồi qui
Dò tìm vi phạm giả định về phân phối chuẩn của phần dư
2.2 Kết quả phân tích hồi qui với ROE là biến phụ thuộc
Tác giả sử dụng phương pháp ENTER trong phân tích hồi qui
Variables Entered/Removedb
Variables
Model
Variables Entered
Removed Method
1
INFt, logTAit, NIITAit,
TLTAit, CIRit, LLPTLit,
. Enter
GRt, TETAita
a. All requested variables entered.
b. Dependent Variable: ROEit
Kiểm định F (bảng ANOVA) cho thấy trị số F = 36.550 với mức ý nghĩa Sig
= 0.000, giá trị rất an toàn khi bác bỏ giả thiết Ho cho tất cả hệ số hồi quy bằng
không.
ANOVAb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
.078
36.550
.000a
.621
8
Residual
.389
183
.002
Total
1.010
191
a. Predictors: (Constant), INFt, logTAit, NIITAit, TLTAit, CIRit, LLPTLit, GRt, TETAit
b. Dependent Variable: ROEit
Dò tìm vi phạm giả định hiện tượng phương sai thay đổi (heteroskedasticity)
cho mô hình hồi qui
Dò tìm vi phạm giả định về phân phối chuẩn của phần dư
PHỤ LỤC 3
LỢI NHUẬN CỦA CÁC NHTMCP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006 – 2013
(Đơn vị tính: triệu đồng)
TÊN NGÂN HÀNG 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
58.147 161.749 49.696 311.647 477.366 313.911 372.696 ABB 157.640
505.576 1.760.008 2.210.682 2.201.204 2.334.794 3.207.841 784.040 ACB 826.493
152.206 34.581 BACABANK 192.802
63.108 132.519 115.586 91.108 BAOVIETBANK
1.001.713 1.531.416 1.979.392 2.817.501 3.760.715 3.199.608 2.571.943 4.051.008 BIDV
73.176 47.926 21.206 93.014 373.587 191.045 DAIABANK
159.951 332.265 538.737 587.648 659.000 947.156 577.214 EAB 328.148
258.469 463.417 711.014 1.132.463 1.814.639 3.038.864 2.138.655 EXIM 658.706
FCB 57.814 65.708 107.726
GPBANK 54.445 128.300 202.518
HABUBANK 185.193 365.632 352.167 407.547 476.321 234.249
HDBANK 67.878 120.969 59.944 194.205 269.408 426.496 326.430 217.596
KIENLONGBANK 18.161 53.858 37.253 91.604 195.606 394.616 351.025 313.426
LPB 443.588 540.053 682.900 977.028 868.160 566.274
MB 218.990 492.608 696.205 1.173.727 1.745.166 1.915.335 2.320.035 2.285.716
MDB 10.342 50.654 66.484 99.706 162.418 380.787 115.142 63.497
MHB 74.092 140.319 17.828 56.635 80.979 83.987 312.797
MSB 79.068 172.846 316.650 772.886 1.157.117 797.340 226.414 329.872
NAMABANK 38.813 75.106 9.710 56.259 138.611 240.522 180.645 134.826
NCB 20.826 74.733 57.144 142.415 156.913 166.201 2.174 18.454
OCB 103.670 168.591 65.033 206.189 306.490 302.719 229.895 241.412
OCEANBANK 9.393 97.362 45.299 227.322 520.421 487.931 243.214 188.631
PGBANK 12.592 40.920 65.536 174.956 218.811 446.254 239.984 38.201
PNB 144.530 190.374 117.065 248.140 418.979 225.598 120.451
SACOMBANK 470.128 1.397.897 954.753 1.484.411 1.798.560 2.033.185 1.002.370 2.229.106
SAIGONBANK 116.926 170.522 161.246 210.105 797.666 303.950 297.246 172.772
SCB 123.919 258.735 463.890 314.734 278.089 63.835 42.573
SEABANK 98.551 298.847 321.102 459.800 629.168 126.079 52.744 151.697
SHB 7.053 126.889 194.770 318.405 494.329 753.029 1.687.269 849.770
TECHCOMBANK 256.906 510.384 1.173.229 1.618.780 2.072.755 3.153.766 765.686 659.071
TIENPHONGBANK 50.511 128.205 161.677 116.352 381.385
TINNGHIABANK 49.618 17.337 190.743 385.906
VIB 146.090 308.822 168.844 463.216 790.929 638.995 520.389 50.248
VIETCAPITAL 11.920 64.378 4.941 54.627 56.538 269.932 204.178
VIETABANK 53.200 146.656 72.182 209.995 266.461 248.061 164.082 60.115
VIETCOMBANK 2.861.039 2.407.061 1.506.103 3.944.753 4.303.042 4.217.332 4.420.993 4.377.582
VIETINBANK 602.800 1.149.442 1.804.464 1.284.283 3.414.347 6.259.367 6.169.679 5.807.978
VNCB 23.175 20.758 45.687 236.038 163.999
1.017.620 VPBANK 113.420 226.721 142.581 293.565 503.325 799.688 715.481
WESTERNBANK 14.603 27.854 99.368 119.502 51.085 121.781 42.611
Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2006 – 2013
PHỤ LỤC 4
TỔNG TÀI SẢN CỦA CÁC NHTMCP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006 – 2013
(Đơn vị tính: triệu đồng)
TÊN NGÂN HÀNG 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
ABB 3.113.898 17.174.117 13.494.125 26.518.084 37.999.553 41.625.754 46.166.309 57.791.897
ACB 44.650.194 85.391.681 105.306.130 167.881.047 205.102.950 281.019.319 176.307.607 166.598.989
BACABANK 25.738.209 33.738.282 50.460.082
BAOVIETBANK 7.269.755 13.717.871 13.224.920 13.283.249
BIDV 161.223.083 204.511.148 246.494.323 296.432.087 366.267.769 405.755.454 484.784.560 548.386.083
DAIABANK 2.029.312 3.090.287 7.077.700 11.162.052 22.202.146 17.910.205
EAB 12.040.338 27.424.673 34.713.192 42.520.402 55.873.000 64.738.195 69.278.223 74.919.708
EXIM 18.327.479 33.710.424 48.247.821 65.448.356 131.110.882 183.567.032 170.156.010 169.835.460
FCB 1.479.141 1.640.351 7.773.131
GPBANK 8.259.167 17.274.676 27.770.492
HABUBANK 11.685.318 23.518.684 23.606.717 29.240.379 37.987.726 41.285.500
HDBANK 4.015.303 13.822.552 9.557.917 19.127.427 34.389.226 45.025.421 52.782.830 86.226.641
KIENLONGBANK 827.050 2.200.855 2.939.018 7.478.451 12.577.784 17.849.201 18.580.999 21.372.115
LPB 7.452.949 17.366.930 34.984.722 56.132.336 66.412.697 79.594.241
MB 13.611.319 29.623.582 44.346.106 69.008.288 109.623.197 138.831.492 175.609.964 180.381.064
MDB 447.548 1.575.155 1.987.889 2.523.817 17.266.794 10.241.182 8.596.959 6.437.078
MHB 18.734.297 27.531.552 35.293.828 40.097.711 51.210.983 47.281.766 37.979.948
MSB 8.521.285 17.569.024 32.626.054 63.882.044 115.336.083 114.374.998 109.923.376 107.114.882
NAMABANK 3.884.482 5.240.389 5.891.034 10.938.109 14.508.723 18.890.391 16.008.222 28.781.743
NCB 1.126.544 9.903.074 10.905.278 18.689.952 20.016.385 22.496.046 21.585.213 29.074.356
OCB 6.441.240 11.755.019 10.094.702 12.686.215 19.689.656 25.429.493 27.424.137 32.795.208
OCEANBANK 1.001.386 13.680.071 14.091.335 33.784.958 55.138.903 62.639.316 64.462.099 67.075.445
PGBANK 1.186.258 4.681.255 6.184.198 10.418.510 16.378.324 17.582.081 19.255.524 24.875.746
PNB 9.115.814 17.129.590 20.761.516 35.473.136 60.235.078 69.990.870 75.269.552 77.557.718
SACOMBANK 24.776.182 64.572.875 68.438.569 98.473.979 141.798.738 140.136.974 152.118.525 161.377.613
SAIGONBANK 6.207.119 10.184.646 11.205.358 11.875.915 16.784.663 15.365.115 14.852.517 14.684.738
SCB 10.943.161 25.941.554 38.596.053 54.492.474 60.182.876 149.205.560 181.018.602
SEABANK 10.200.417 26.241.087 22.473.979 30.596.995 55.241.568 101.092.589 75.066.716 79.864.432
SHB 1.322.026 12.367.440 14.381.310 27.469.197 51.032.861 70.989.542 116.537.614 143.625.803
TECHCOMBANK 17.326.353 39.542.496 59.098.962 92.581.504 150.291.215 180.531.163 179.933.598 158.896.663
TIENPHONGBANK 2.418.642 10.728.532 20.889.254 15.120.369 32.088.038
TINNGHIABANK 4.187.554 5.031.892 15.940.139 46.413.917
VIB 16.526.623 39.305.035 34.719.057 56.638.942 93.826.929 96.949.541 65.023.406 76.874.670
VIETCAPITAL 783.873 2.036.415 3.348.407 3.329.942 8.225.404 16.968.238 20.670.414
VIETABANK 4.180.832 9.467.375 10.275.896 15.816.724 24.082.915 22.513.097 24.608.649 27.032.632
VIETCOMBANK 167.127.832 197.408.036 222.089.520 255.495.883 307.621.338 366.722.279 414.488.317 468.994.032
VIETINBANK 135.442.520 166.112.971 193.590.357 243.785.208 367.712.191 460.420.078 503.530.259 576.368.416
VNCB 1.142.613 2.990.399 8.527.732 19.761.557 27.129.520
VPBANK 10.111.216 18.137.433 18.647.630 27.543.006 59.807.023 82.817.947 102.673.090 121.264.370
WESTERNBANK 506.268 1.293.111 2.661.681 10.314.177 9.335.004 20.574.354 15.151.780
Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2006 – 2013
PHỤ LỤC 5
TỶ LỆ VỐN CHỦ SỞ HỮU TRÊN TỔNG TÀI SẢN CỦA CÁC NHTMCP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006 – 2013
TÊN NGÂN HÀNG 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2013 2012
ABB 0,382 0,144 0,293 0,169 0,122 0,113 0,099 0,105
ACB 0,037 0,073 0,074 0,052 0,052 0,043 0,075 0,072
BACABANK 0,126 0,066 0,093
BAOVIETBANK 0,215 0,120 0,126 0,237
0,047 0,057 0,055 0,060 0,066 0,055 0,058 BIDV 0,060
DAIABANK 0,377 0,243 0,148 0,289 0,158 0,189
EAB 0,127 0,118 0,101 0,099 0,097 0,090 0,079 0,088
EXIM 0,106 0,187 0,266 0,204 0,103 0,089 0,086 0,093
FCB 0,456 0,661 0,275
GPBANK 0,122 0,120 0,114
HABUBANK 0,150 0,135 0,127 0,111 0,093 0,106
HDBANK 0,175 0,054 0,175 0,094 0,058 0,067 0,102 0,100
KIENLONGBANK 0,385 0,290 0,356 0,149 0,256 0,194 0,185 0,163
LPB 0,462 0,220 0,117 0,117 0,111 0,091
MB 0,101 0,117 0,100 0,100 0,081 0,069 0,073 0,084
MDB 0,184 0,352 0,263 0,412 0,221 0,379 0,464 0,614
MHB 0,050 0,039 0,031 0,029 0,063 0,067 0,091
MSB 0,093 0,107 0,057 0,056 0,055 0,083 0,083 0,088
NAMABANK 0,154 0,127 0,219 0,122 0,150 0,167 0,205 0,113
NCB 0,463 0,058 0,099 0,062 0,101 0,143 0,148 0,110
OCB 0,129 0,141 0,158 0,184 0,159 0,148 0,139 0,121
OCEANBANK 0,179 0,081 0,077 0,067 0,074 0,074 0,070 0,065
PGBANK 0,180 0,116 0,166 0,105 0,133 0,147 0,165 0,129
PNB 0,178 0,126 0,115 0,083 0,059 0,057 0,058 0,056
SACOMBANK 0,116 0,114 0,113 0,104 0,096 0,102 0,090 0,106
SAIGONBANK 0,150 0,141 0,131 0,163 0,210 0,215 0,238 0,238
SCB 0,075 0,101 0,073 0,082 0,078 0,076 0,072
SEABANK 0,103 0,128 0,186 0,179 0,104 0,055 0,074 0,072
SHB 0,387 0,176 0,158 0,088 0,082 0,082 0,082 0,072
TECHCOMBANK 0,102 0,090 0,095 0,079 0,062 0,069 0,074 0,088
TIENPHONGBANK 0,422 0,153 0,153 0,220 0,115
TINNGHIABANK 0,150 0,119 0,227 0,084
VIB 0,072 0,056 0,066 0,052 0,070 0,084 0,129 0,104
VIETCAPITAL 0,293 0,371 0,315 0,332 0,253 0,195 0,158
VIETABANK 0,181 0,140 0,140 0,108 0,141 0,144 0,133 0,159
VIETCOMBANK 0,067 0,069 0,063 0,065 0,067 0,100 0,090 0,078
VIETINBANK 0,042 0,064 0,064 0,052 0,049 0,067 0,094 0,062
VNCB 0,506 0,195 0,183 0,165 0,119
0,065 VPBANK 0,083 0,120 0,126 0,093 0,087 0,064 0,072
WESTERNBANK 0,438 0,179 0,414 0,110 0,223 0,212 0,154
Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2006 – 2013
PHỤ LỤC 6
TỶ LỆ DƯ NỢ TÍN DỤNG TRÊN TỔNG TÀI SẢN CỦA CÁC NHTMCP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006 – 2013
TÊN NGÂN HÀNG 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
ABB 0,363 0,399 0,485 0,486 0,523 0,478 0,406 0,409
ACB 0,381 0,373 0,331 0,371 0,425 0,366 0,583 0,643
BACABANK 0,655 0,662 0,585
BAOVIETBANK 0,310 0,409 0,508 0,508
BIDV 0,612 0,645 0,653 0,696 0,694 0,724 0,701 0,713
DAIABANK 0,835 0,596 0,600 0,523 0,315 0,511
EAB 0,662 0,649 0,737 0,808 0,688 0,680 0,731 0,708
EXIM 0,557 0,547 0,440 0,586 0,476 0,407 0,440 0,491
FCB 0,556 0,695 0,350
GPBANK 0,382 0,347 0,319
HABUBANK 0,512 0,401 0,445 0,457 0,492 0,541
HDBANK 0,667 0,645 0,646 0,430 0,341 0,308 0,401 0,511
KIENLONGBANK 0,728 0,614 0,747 0,652 0,557 0,471 0,521 0,567
LPB 0,324 0,312 0,281 0,227 0,346 0,371
MB 0,429 0,392 0,355 0,429 0,445 0,425 0,424 0,486
MDB 0,881 0,803 0,674 0,944 0,156 0,311 0,432 0,609
MHB 0,540 0,506 0,457 0,502 0,442 0,485 0,649
MSB 0,339 0,372 0,344 0,374 0,276 0,330 0,263 0,256
NAMABANK 0,527 0,515 0,637 0,458 0,365 0,368 0,428 0,402
NCB 0,314 0,441 0,502 0,533 0,538 0,574 0,597 0,463
OCB 0,724 0,643 0,852 0,805 0,588 0,544 0,629 0,615
OCEANBANK 0,662 0,345 0,421 0,302 0,320 0,306 0,407 0,425
PGBANK 0,676 0,410 0,382 0,602 0,665 0,689 0,716 0,557
PNB 0,512 0,343 0,459 0,558 0,519 0,505 0,580
SACOMBANK 0,581 0,548 0,512 0,561 0,546 0,560 0,633 0,685
SAIGONBANK 0,782 0,723 0,706 0,819 0,623 0,728 0,731 0,727
SCB 0,750 0,751 0,603 0,575 0,551 0,591 0,492
SEABANK 0,330 0,421 0,338 0,315 0,371 0,194 0,222 0,262
SHB 0,373 0,338 0,435 0,467 0,478 0,411 0,489 0,533
TECHCOMBANK 0,502 0,518 0,446 0,455 0,352 0,351 0,379 0,442
TIENPHONGBANK 0,114 0,298 0,250 0,402 0,372
TINNGHIABANK 0,658 0,776 0,599 0,560
VIB 0,553 0,426 0,570 0,483 0,445 0,449 0,521 0,458
VIETCAPITAL 0,665 0,516 0,387 0,695 0,445 0,258 0,376
VIETABANK 0,649 0,609 0,645 0,761 0,552 0,514 0,524 0,525
VIETCOMBANK 0,405 0,494 0,508 0,554 0,575 0,571 0,582 0,585
VIETINBANK 0,592 0,615 0,624 0,669 0,637 0,637 0,662 0,653
VNCB 0,727 0,543 0,611 0,509 0,440
0,359 VPBANK 0,494 0,733 0,696 0,574 0,423 0,352 0,433
WESTERNBANK 0,580 0,486 0,513 0,174 0,426 0,427 0,346
Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2006 – 2013
PHỤ LỤC 7
TỶ LỆ CHI PHÍ DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG TRÊN TỔNG DƯ NỢ CỦA CÁC NHTMCP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2006 – 2013
TÊN NGÂN HÀNG 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
0,0119 0,0065 0,0038 0,0057 0,0047 ABB 0,0286 0,0091 0,0145
0,0024 0,0028 0,0025 0,0046 0,0026 ACB 0,0029 0,0051 0,0080
BACABANK 0,0021 0,0054 0,0125
0,0039 0,0054 0,0086 BAOVIETBANK 0,0064
0,0202 0,0257 0,0159 0,0097 0,0052 0,0104 0,0166 BIDV 0,0155
0,0017 0,0013 0,0003 0,0072 0,0179 DAIABANK 0,0034
0,0031 0,0028 0,0082 0,0043 0,0036 0,0125 0,0105 EAB 0,0067
0,0046 0,0018 0,0151 0,0036 0,0043 0,0032 0,0036 EXIM 0,0036
FCB 0,0077 0,0099 0,0082
GPBANK 0,0126 0,0054 0,0045
HABUBANK 0,0052 0,0090 0,0105 0,0043 0,0147 0,0130
HDBANK 0,0028 0,0021 0,0003 0,0045 0,0019 0,0062 0,0141 0,0044
KIENLONGBANK 0,0032 0,0013 0,0020 0,0036 0,0048 0,0043 0,0075 0,0068
LPB 0,0021 0,0053 0,0058 0,0059 0,0134 0,0096
0,0215 0,0073 0,0141 0,0123 0,0112 MB 0,0109 0,0272 0,0216
0,0026 0,0037 0,0029 0,0050 0,0012 MDB 0,0039 0,0320 0,0031
0,0050 0,0024 0,0002 0,0051 0,0054 0,0000 MHB 0,0032
MSB 0,0144 0,0089 0,0066 0,0067 0,0043 0,0032 0,0176 0,0119
NAMABANK 0,0039 0,0037 0,0035 0,0034 0,0083 0,0031 0,0118 0,0066
0,0030 0,0082 NCB 0,0012 0,0012 0,0039 0,0054 0,0069 0,0018
OCB 0,0046 0,0029 0,0041 0,0038 0,0016 0,0055 0,0146 0,0148
OCEANBANK 0,0014 0,0007 0,0039 0,0081 0,0098 0,0178 0,0183
PGBANK 0,0013 0,0020 0,0068 0,0070 0,0082 0,0101 0,0173 0,0116
PNB 0,0072 0,0051 0,0047 0,0027 0,0076 0,0040 0,0109
SACOMBANK 0,0030 0,0033 0,0021 0,0051 0,0031 0,0048 0,0138 0,0039
SAIGONBANK 0,0051 0,0069 0,0040 0,0086 0,0062 0,0179 0,0254 0,0146
SCB 0,0037 0,0030 0,0049 0,0060 0,0145 0,0100 0,0077
SEABANK 0,0020 0,0036 0,0044 0,0085 0,0080 0,0035 0,0090 0,0035
SHB 0,0086 0,0030 0,0029 0,0082 0,0061 0,0035 0,0099 0,0064
TECHCOMBANK 0,0035 0,0039 0,0232 0,0114 0,0073 0,0054 0,0212 0,0201
TIENPHONGBANK 0,0013 0,0065 0,0094 0,0535 0,0071
TINNGHIABANK 0,0045 0,0067 0,0065 0,0058
VIB 0,0118 0,0107 0,0037 0,0041 0,0070 0,0224 0,0220 0,0247
VIETCAPITAL 0,0075 0,0018 0,0010 0,0064 0,0051 0,0054 0,0024
VIETABANK 0,0048 0,0022 0,0059 0,0053 0,0058 0,0005 0,0021 0,0000
VIETCOMBANK -0,0019 0,0097 0,0176 0,0056 0,0078 0,0137 0,0128 0,0166
VIETINBANK 0,0200 0,0230 0,0108 0,0036 0,0129 0,0131 0,0110 0,0167
VNCB 0,0003 0,0012 0,0047 0,0050 0,0060
0,0112 0,0051 VPBANK 0,0020 0,0019 0,0035 0,0038 0,0040 0,0171
0,0015 WESTERNBANK 0,0086 0,0003 0,0032 0,0003 0,0064 0,0124
Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2006 – 2013
PHỤ LỤC 8
TỶ LỆ THU NHẬP NGOÀI LÃI TRÊN TỔNG TÀI SẢN CỦA CÁC NHTMCP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006 – 2013
TÊN NGÂN HÀNG 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
ABB 0,0145 0,0057 0,0049 0,0056 0,0037 0,0000 0,0019 0,0047
ACB 0,0083 0,0200 0,0144 0,0127 0,0065 0,0037 -0,0059 0,0076
BACABANK 0,0001 0,0022 0,0013
BAOVIETBANK 0,0002 0,0050 0,0053 0,0024
0,0085 0,0144 0,0034 0,0107 0,0063 0,0047 0,0096 BIDV 0,0068
DAIABANK 0,0184 0,0107 0,0007 0,0120 0,0004 0,0062
EAB 0,0133 0,0124 0,0183 0,0131 0,0099 0,0059 0,0042 0,0041
EXIM 0,0130 0,0098 0,0119 0,0092 0,0060 0,0051 0,0029 0,0030
FCB 0,0030 0,0038 0,0147
GPBANK 0,0339 0,0142 0,0183
HABUBANK 0,0142 0,0049 0,0038 0,0083 0,0136 0,0068
HDBANK 0,0060 0,0047 0,0105 0,0135 0,0055 -0,0014 0,0127 0,0131
KIENLONGBANK 0,0029 0,0005 0,0035 0,0015 -0,0020 0,0021 0,0016 0,0014
0,0213 0,0135 0,0030 0,0008 -0,0021 -0,0017 LPB
0,0085 0,0142 0,0049 0,0118 0,0052 -0,0005 0,0065 0,0085 MB
MDB -0,0004 0,0002 -0,0043 0,0027 0,0002 -0,0021 -0,0015 -0,0079
MHB 0,0004 0,0019 0,0026 0,0037 0,0015 0,0019 0,0008
MSB 0,0030 0,0047 0,0023 0,0062 0,0057 0,0075 0,0055 0,0075
NAMABANK 0,0046 0,0089 0,0073 0,0016 0,0095 0,0060 0,0119 0,0096
NCB 0,0205 0,0140 0,0054 0,0099 0,0018 -0,0024 0,0005 0,0024
OCB 0,0107 0,0038 0,0063 0,0049 0,0037 0,0001 -0,0043 -0,0009
OCEANBANK 0,0029 0,0066 0,0026 -0,0008 -0,0024 -0,0023 0,0008
PGBANK -0,0018 0,0024 0,0115 0,0132 0,0090 0,0042 0,0070 0,0067
0,0142 0,0211 PNB 0,0074 0,0104 0,0101 0,0097 0,0125
SACOMBANK 0,0154 0,0200 0,0191 0,0151 0,0099 0,0072 0,0023 0,0060
SAIGONBANK 0,0049 0,0046 0,0103 0,0061 0,0386 0,0053 0,0057 0,0054
SCB 0,0044 0,0095 0,0054 0,0043 0,0175 0,0008 0,0032
SEABANK 0,0019 0,0032 0,0016 0,0081 0,0057 -0,0004 0,0001 0,0027
SHB 0,0024 0,0140 0,0220 0,0079 0,0053 0,0047 0,0091 0,0018
TECHCOMBANK 0,0089 0,0074 0,0233 0,0153 0,0102 0,0076 0,0036 0,0083
TIENPHONGBANK -0,0020 0,0086 0,0118 0,0159 0,0091
TINNGHIABANK 0,0016 0,0028 0,0015 -0,0015
VIB 0,0079 0,0072 0,0026 0,0077 0,0047 -0,0022 0,0042 0,0075
VIETCAPITAL 0,0550 0,0334 -0,0110 0,0082 0,0014 0,0092 0,0096
VIETABANK 0,0139 0,0143 0,0083 0,0127 0,0083 0,0089 -0,0006 0,0070
VIETCOMBANK 0,0073 0,0084 0,0081 0,0109 0,0108 0,0100 0,0101 0,0067
VIETINBANK 0,0076 0,0118 0,0078 0,0040 0,0074 0,0070 0,0061 0,0051
VNCB 0,0022 0,0020 0,0125 0,0047 0,0041
0,0017 0,0057 VPBANK 0,0072 0,0107 0,0023 0,0054 0,0039 0,0083
0,0018 WESTERNBANK 0,0140 0,0343 0,0088 0,0078 0,0029 0,0029
Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2006 – 2013
PHỤ LỤC 9
TỶ LỆ CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TRÊN THU NHẬP HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTMCP VIỆT NAM 2006 – 2013
TÊN NGÂN HÀNG 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
ABB 0,219 0,347 0,732 0,419 0,447 0,470 0,623 0,664
ACB 0,389 0,266 0,375 0,367 0,393 0,412 0,732 0,665
BACABANK 0,619 0,782 0,520
BAOVIETBANK 0,484 0,420 0,549 0,582
0,346 0,306 0,308 0,447 0,483 0,398 0,387 BIDV 0,432
DAIABANK 0,236 0,504 0,815 0,520 0,409 0,527
EAB 0,454 0,407 0,382 0,438 0,483 0,455 0,494 0,610
EXIM 0,313 0,348 0,319 0,352 0,280 0,306 0,426 0,653
FCB 0,217 0,242 0,272
GPBANK 0,537 0,463 0,488
HABUBANK 0,281 0,261 0,305 0,377 0,306 0,462
HDBANK 0,323 0,322 0,616 0,407 0,476 0,477 0,523 0,700
KIENLONGBANK 0,375 0,295 0,597 0,464 0,383 0,387 0,512 0,553
LPB 0,252 0,362 0,385 0,447 0,448 0,557
MB 0,261 0,342 0,339 0,295 0,307 0,365 0,345 0,359
MDB 0,377 0,176 0,242 0,260 0,256 0,347 0,617 0,785
MHB 0,649 0,646 0,948 0,779 0,772 0,834 0,795
MSB 0,356 0,317 0,363 0,304 0,358 0,521 0,708 0,699
NAMABANK 0,452 0,408 0,819 0,588 0,427 0,417 0,495 0,616
NCB 0,447 0,493 0,666 0,426 0,523 0,575 0,876 0,927
OCB 0,383 0,380 0,640 0,421 0,397 0,470 0,479 0,496
OCEANBANK 0,251 0,580 0,367 0,305 0,425 0,472 0,489
PGBANK 0,271 0,281 0,487 0,366 0,425 0,388 0,500 0,699
0,382 0,567 0,543 PNB 0,356 0,390 0,619 0,388
SACOMBANK 0,384 0,304 0,518 0,401 0,421 0,521 0,606 0,553
SAIGONBANK 0,316 0,297 0,407 0,380 0,225 0,346 0,364 0,498
SCB 0,392 0,399 0,380 0,427 0,388 0,711 0,707
SEABANK 0,266 0,188 0,295 0,281 0,311 0,724 0,812 0,745
SHB 0,534 0,280 0,399 0,396 0,457 0,505 0,571 0,786
TECHCOMBANK 0,367 0,350 0,290 0,302 0,336 0,315 0,572 0,594
TIENPHONGBANK 0,438 0,400 0,428 0,633 0,476
TINNGHIABANK 0,326 0,472 0,275 0,302
0,482 VIB 0,408 0,391 0,666 0,552 0,470 0,557 0,621
0,360 0,529 VIETCAPITAL 0,669 0,162 0,880 0,454 0,537
VIETABANK 0,400 0,312 0,547 0,387 0,412 0,505 0,593 0,764
VIETCOMBANK 0,256 0,282 0,298 0,376 0,397 0,383 0,399 0,403
VIETINBANK 0,468 0,416 0,570 0,583 0,486 0,406 0,430 0,455
VNCB 0,380 0,586 0,518 0,359 0,519
0,579 VPBANK 0,450 0,486 0,648 0,519 0,416 0,518 0,558
WESTERNBANK 0,245 0,319 0,237 0,343 0,589 0,608 0,694
Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2006 – 2013
PHỤ LỤC 10
TỶ LỆ ROA CÁC NHTMCP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006 – 2013
TÊN NGÂN HÀNG 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
ABB 0,031 0,016 0,003 0,016 0,015 0,008 0,008 0,003
ACB 0,015 0,027 0,023 0,016 0,013 0,013 0,003 0,005
BACABANK 0,006 0,001 0,005
BAOVIETBANK 0,009 0,013 0,009 0,007
0,007 0,008 0,009 0,010 0,011 0,006 0,008 BIDV 0,008
DAIABANK 0,036 0,019 0,004 0,010 0,022 0,010
EAB 0,016 0,017 0,017 0,015 0,013 0,016 0,009 0,005
EXIM 0,017 0,018 0,017 0,020 0,018 0,019 0,012 0,004
FCB 0,039 0,042 0,023
GPBANK 0,007 0,010 0,009
HABUBANK 0,022 0,021 0,015 0,015 0,014 0,006
HDBANK 0,021 0,014 0,005 0,014 0,010 0,011 0,007 0,003
KIENLONGBANK 0,030 0,036 0,014 0,018 0,020 0,026 0,019 0,016
LPB 0,060 0,044 0,026 0,021 0,014 0,008
MB 0,020 0,023 0,019 0,021 0,020 0,015 0,015 0,013
MDB 0,031 0,050 0,037 0,044 0,016 0,028 0,012 0,008
MHB 0,005 0,006 0,001 0,002 0,002 0,002 0,007
MSB 0,012 0,013 0,013 0,016 0,013 0,007 0,002 0,003
NAMABANK 0,014 0,016 0,002 0,007 0,011 0,014 0,010 0,006
NCB 0,033 0,014 0,005 0,010 0,008 0,008 0,000 0,001
OCB 0,020 0,019 0,006 0,018 0,019 0,013 0,009 0,008
OCEANBANK 0,013 0,003 0,009 0,012 0,008 0,004 0,003
PGBANK 0,018 0,014 0,012 0,021 0,016 0,026 0,013 0,002
0,009 0,003 0,002 PNB 0,019 0,015 0,006 0,009
SACOMBANK 0,024 0,031 0,014 0,018 0,015 0,014 0,007 0,014
SAIGONBANK 0,022 0,021 0,015 0,018 0,056 0,019 0,020 0,012
SCB 0,017 0,014 0,014 0,007 0,005 0,000 0,000
SEABANK 0,012 0,016 0,013 0,017 0,015 0,002 0,001 0,002
SHB 0,005 0,019 0,015 0,015 0,013 0,012 0,018 0,007
TECHCOMBANK 0,018 0,018 0,024 0,021 0,017 0,019 0,004 0,004
TIENPHONGBANK 0,021 0,020 0,010 0,008 0,016
TINNGHIABANK 0,012 0,004 0,018 0,012
0,007 VIB 0,011 0,011 0,005 0,010 0,011 0,006 0,001
0,021 0,011 VIETCAPITAL 0,019 0,046 0,002 0,016 0,010
VIETABANK 0,016 0,021 0,007 0,016 0,013 0,011 0,007 0,002
VIETCOMBANK 0,019 0,013 0,007 0,017 0,015 0,013 0,011 0,010
VIETINBANK 0,005 0,008 0,010 0,006 0,011 0,015 0,013 0,011
VNCB 0,020 0,010 0,008 0,017 0,007
0,008 VPBANK 0,014 0,016 0,008 0,013 0,012 0,011 0,009
WESTERNBANK 0,040 0,031 0,050 0,018 0,005 0,008 0,002
Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2006 – 2013
PHỤ LỤC 11
TỶ LỆ ROE CÁC NHTMCP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006 – 2013
TÊN NGÂN HÀNG 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
ABB 0,084 0,088 0,015 0,074 0,105 0,067 0,078 0,030
ACB 0,344 0,445 0,315 0,266 0,241 0,285 0,064 0,066
BACABANK 0,047 0,011 0,060
BAOVIETBANK 0,040 0,083 0,070 0,038
BIDV 0,142 0,160 0,158 0,181 0,180 0,132 0,101 0,138
DAIABANK 0,096 0,063 0,024 0,044 0,111 0,055
EAB 0,143 0,140 0,160 0,152 0,137 0,169 0,097 0,055
EXIM 0,186 0,112 0,074 0,086 0,135 0,204 0,133 0,043
FCB 0,086 0,075 0,067
GPBANK 0,054 0,083 0,077
HABUBANK 0,172 0,148 0,114 0,131 0,140 0,059
HDBANK 0,127 0,168 0,050 0,112 0,142 0,170 0,078 0,031
KIENLONGBANK 0,100 0,113 0,044 0,085 0,090 0,118 0,102 0,091
LPB 0,129 0,148 0,172 0,183 0,124 0,077
MB 0,217 0,203 0,176 0,208 0,221 0,207 0,206 0,163
MDB 0,177 0,159 0,123 0,128 0,067 0,099 0,029 0,016
MHB 0,083 0,140 0,016 0,050 0,037 0,026 0,094
MSB 0,152 0,129 0,169 0,285 0,234 0,101 0,024 0,036
NAMABANK 0,099 0,119 0,010 0,043 0,079 0,090 0,056 0,041
NCB 0,067 0,136 0,069 0,127 0,098 0,063 0,001 0,006
OCB 0,166 0,136 0,040 0,105 0,112 0,088 0,061 0,062
OCEANBANK 0,150 0,041 0,137 0,164 0,112 0,053 0,043
PGBANK 0,082 0,108 0,084 0,165 0,134 0,187 0,083 0,012
0,129 0,059 0,029 PNB 0,125 0,101 0,051 0,093
SACOMBANK 0,198 0,274 0,126 0,164 0,150 0,146 0,072 0,145
SAIGONBANK 0,152 0,144 0,111 0,123 0,292 0,089 0,087 0,049
SCB 0,215 0,150 0,171 0,086 0,061 0,006 0,003
SEABANK 0,146 0,135 0,085 0,095 0,112 0,022 0,009 0,027
SHB 0,014 0,094 0,088 0,136 0,150 0,150 0,220 0,086
TECHCOMBANK 0,185 0,191 0,255 0,250 0,248 0,288 0,059 0,048
TIENPHONGBANK 0,049 0,096 0,067 0,035 0,109
TINNGHIABANK 0,079 0,028 0,090 0,103
VIB 0,164 0,183 0,075 0,177 0,166 0,087 0,063 0,006
VIETCAPITAL 0,074 0,131 0,005 0,051 0,036 0,100 0,062
VIETABANK 0,099 0,141 0,052 0,133 0,104 0,071 0,046 0,017
VIETCOMBANK 0,291 0,194 0,110 0,257 0,230 0,171 0,126 0,104
VIETINBANK 0,113 0,141 0,157 0,103 0,222 0,268 0,199 0,132
VNCB 0,040 0,036 0,043 0,098 0,051
0,113 VPBANK 0,195 0,150 0,063 0,120 0,130 0,143 0,141
WESTERNBANK 0,103 0,123 0,149 0,107 0,032 0,046 0,013
Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2006 – 2013
PHỤ LỤC 12
DANH SÁCH CÁC NHTMCP VIỆT NAM CÓ ĐẦY ĐỦ
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG GIAI ĐOẠN 2006 - 2013
STT
TÊN VIẾT
TÊN ĐẦY ĐỦ
GHI CHÚ
TẮT
ABB Ngân hàng TMCP An Bình 1
ACB Ngân hàng TMCP Á Châu 2
BIDV Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát Cổ phần hóa vào tháng 3
triển Việt Nam 04/2012.
EAB Ngân hàng TMCP Đông Á 4
Eximbank Ngân hàng TMCP Xuất nhập 5
khẩu Việt Nam
HDbank Ngân hàng TMCP Phát triển 6
TP.HCM
7 KienLongbank Ngân hàng TMCP Kiên Long
MB Ngân hàng TMCP Quân đội 8
MDB Ngân hàng TMCP Phát triển Mê 9
Kông
10 MSB Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt
Nam
NamAbank Ngân hàng TMCP Nam Á 11
NCB Ngân hàng TMCP Quốc Dân NHTMCP Nam Việt đổi 12
(Ngân hàng TMCP Nam Việt) tên thành NHTMCP Quốc
Dân vào tháng 01/2014.
OCB Ngân hàng TMCP Phương Đông 13
PGbank Ngân hàng TMCP Xăng dầu 14
Petrolimex
15 Sacombank Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín
16 Saigonbank Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công
Thương
Seabank Ngân hàng TMCP Đông Nam Á 17
SHB Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà 18
Nội
19 Techcombank Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt
Nam
VIB Ngân hàng TMCP Quốc tế 20
VietAbank Ngân hàng TMCP Việt Á 21
22 Vietcombank Ngân hàng TMCP Ngoại thương Cổ phần hóa vào tháng
Việt Nam 06/2008.
23 Vietinbank Ngân hàng TMCP Công thương Cổ phần hóa vào tháng
Việt Nam 12/2008.
24 VPbank Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng
PHỤ LỤC 13 DỮ LIỆU CHẠY MÔ HÌNH HỒI QUY
ROEit
logTAit
TETAit
TLTAit
LLPTAit
NIITAit
CIRit
GRt
INFt
Ngân hàng Năm ROAit ABB ABB ABB
2006 2007 2008
3.06552657 8.43718939 12.4933044 0.38224566 0.36318788 1.59452761 8.81592294 13.2348744 0.14435677 0.39932964 0.3240877 1.54462187 13.1301447
0.0119132 0.01446579 0.21893624 0.0064901 0.00565863 0.34698312 0.2931286 0.48457977 0.00382598 0.00489057 0.73152274
7.386 6.977 8.304 7.129 5.661 23.116
0.054652 0.70118501 0.01035869 0.00469667
0.7366309
1.55775953 7.38067129 13.4235421 0.16929715 0.48581798 0.00573595 0.00560022 0.41944418 0.1219337 0.52308244 0.00470878 0.00366875 0.44712108 1.47980001 10.4652685 13.5797785 0.78847043 6.71820535 13.6193621 0.11319096 0.47844181 0.02862178 0 0.46964498 0.84904258 7.78559003 13.6643252 0.10532217 0.40626547 0.00909 0.00192738 0.62311347 0.0990469 0.40917072 0.01449269 0.00467259 0.66360856 0.30327572 2.97814828 13.761867 0.0082792 0.38851324 1.46707362 34.4257936 13.6498234 0.03704322 0.38106036 0.00238604 2.7068327 44.4905076 13.9314156 0.07328406 0.37252876 0.00280901 0.02002204 0.2663679 2.31851849 31.5264123 14.0224537 0.07375134 0.33077562 0.00252616 0.01435072 0.37525935 1.61149877 26.6249545 14.2250017 0.05222999 0.37144144 0.00460958 0.01271461 0.36665377 0.0064646 0.39346934 1.25195398 24.1260747 14.3119719 0.05161563 0.42512848 0.00260806 1.31976715 28.4564591 14.4487362 0.04255612 0.36584373 0.00288278 0.00369717 0.4116199 0.34287944 6.37857585 14.2462711 0.07160469 0.58315605 0.00507116 -0.0058772 0.73193832 0.48205139 6.57809209 14.2216724 0.07505569 0.64340139 0.00797304 0.00758212 0.66542864 0.02021 0.00853987 0.34564378 0.70886015 14.2266357 14.2074272 0.04683795 0.61181585 0.83744745 15.9637647 0.0257444 0.01436511 0.30597086 14.310717 0.05689075 0.64536117 0.87776851 15.7714867 14.3918069 0.05463047 0.65308814 0.01586206 0.00343839 0.30841137 1.03789425 18.1158145 14.4719252 0.05950547 0.69628734 0.00974934 0.01072614 0.44674312 1.1349678 17.9684637 14.5637987 0.06612575 0.69400476 0.00517962 0.00626977 0.48273956 0.82888906 13.1643523 14.6082644 0.06011122 0.72441939 0.01545271 0.00684038 0.43157342 0.57761425 10.1088651 14.6855488 0.398256 0.78418953 13.8414539 14.7390864 0.05842596 0.71306523 0.01657872 0.00959028 0.38712916 1.55622735 14.2624479 13.0806387 0.12717334 0.66199255 0.0030886 0.01327571 0.45437352 1.68384598 13.9594591 13.4381415 0.11774864 0.64936413 0.00281448 0.01235898 0.40706157 1.73400551 15.9763719 13.5404946 0.10125701 0.00822 0.01828524 0.38247657 1.52174195 15.2329662 13.6285974 0.09878841 0.80797787 0.00427436 0.01309369 0.43819748 13.747202 0.09701077 0.68791724 0.00364242 0.00993324 0.48315189 1.33952071 13.6994759
7.054 5.397 8.861 6.423 6.24 18.677 9.094 5.247 6.592 5.422 7.386 6.977 7.129 8.304 5.661 23.116 7.054 5.397 6.423 8.861 6.24 18.677 9.094 5.247 6.592 5.422 7.386 6.977 7.129 8.304 5.661 23.116 7.054 5.397 6.423 8.861 6.24 18.677 9.094 5.247 6.592 5.422 6.977 7.386 8.304 7.129 5.661 23.116 7.054 5.397 8.861 6.423
2009 2010 2011 2012 2013 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2006 2007 2008 2009 2010
ABB ABB ABB ABB ABB ACB ACB ACB ACB ACB ACB ACB ACB BID BID BID BID BID BID BID BID EAB EAB EAB EAB EAB
1.735064
9.0578062 13.3298475 0.16262803 0.56749774 0.00679632
EAB EAB EAB EXI EXI EXI EXI EXI EXI EXI EXI HDB HDB HDB HDB HDB HDB HDB HDB KLB KLB KLB KLB KLB KLB KLB KLB MBB MBB MBB MBB MBB MBB MBB
2011 2012 2013 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
0.0067308 0.00587618 0.45506665 1.57059384 16.8622388 13.8111606 0.08980425 0.67970814 0.86140789 9.68645966 13.8405967 0.08811125 0.73111078 0.01247351 0.00417153 0.4938045 0.45513552 5.47406547 13.8745961 0.07855072 0.70807785 0.01053449 0.00410291 0.60984208 1.7407247 18.5801483 13.2631027 0.10621575 0.55694468 0.00457864 0.01301052 0.31301186 0.1867358 0.54737226 0.00184943 0.00984778 0.34785393 1.78107484 11.2457881 13.5277642 0.0118624 0.31852856 7.4299938 13.6834777 0.26621051 0.44006543 0.01507823 0.3520331 1.99208633 8.64561501 13.8158987 0.20402833 0.58644491 0.00356648 0.00918934 0.1030482 0.47551899 0.00425277 0.00600015 0.27981916 1.84640419 13.5097902 14.1176387 1.93141232 20.3859893 14.2637947 0.08880963 0.40673605 0.00362801 0.00508523 0.3062213 1.20922572 13.3188436 14.2308473 0.09292769 0.44031527 0.00319407 0.00285504 0.42636824 0.38748384 4.32044289 14.2300284 0.08643847 0.49079404 0.00360232 0.00301773 0.65275934 2.14733567 12.6576661 12.6037183 0.17523758 0.66683187 0.00284815 0.00595173 0.32282553 0.0535888 0.64476994 0.00211818 0.00465283 0.32185221 1.35631779 16.7504635 13.1405882 0.0003454 0.01048429 0.61563971 0.51276987 4.96775196 12.9803633 0.17499535 0.64610354 0.4069052 1.3540364 11.197386 13.2816566 0.09390521 0.43031841 0.00452916 0.01348477 1.00681932 14.1785923 13.5364224 0.05827532 0.34104263 0.00187233 0.00547235 0.4755241 -0.0013803 0.47694646 1.07409909 17.0322954 13.6534578 0.06671882 0.30755484 0.00621803 0.6674897 7.77418913 13.7224927 0.10218751 0.40065726 0.01412604 0.01273774 0.52319881 0.004357 0.01314391 0.70036327 3.1100042 13.9356415 0.31306644 0.0997319 0.51063675 3.01709315 0.374977 9.9918573 11.9175318 0.38494408 0.72803821 0.00323189 0.00285956 3.55744318 11.2580726 12.3425914 0.29007863 0.61418949 0.00128501 0.00046891 0.29456221 1.44956889 4.41986394 12.4682022 0.35633909 0.74697637 0.00195411 0.0035437 0.59734121 1.75866134 8.46631068 12.8738117 0.14931942 0.65178966 0.00362221 0.00154698 0.46374707 0.3832191 1.95057547 9.01009044 13.0996041 0.25642466 0.55720745 0.00479536 -0.0019631 2.59385542 11.8123994 13.2516188 0.19362951 0.47082533 0.00428756 0.0021225 0.38720143 0.1853973 0.52114943 0.00753397 0.00163081 0.51217162 1.92710993 10.1731648 13.2690691 1.56896907 0.0013599 0.55254212 0.4287644 0.02149793 0.00853319 0.26140199 2.0066661 21.7089382 13.1339002 0.10145321 2.2787516 20.2701282 13.4716376 0.11745781 0.39200442 0.00728185 0.01421553 0.34225536 1.88240621 17.6174483 13.6468555 0.09976218 0.35494494 0.01408875 0.00490172 0.33907785 0.0118166 0.29547984 2.07089811 20.7516423 13.8389013 0.09981514 0.42875924 0.01231522 0.4451301 0.01119437 0.00519138 0.30670775 1.95392878 22.1321506 14.0399025 0.08102613 -0.0005422 0.36538027 1.54179823 20.6789543 14.142488 0.06945213 0.42529858 0.01085861 0.0065429 0.34513383 1.47565466 20.6169906 14.2445492 0.07325271 0.42411354 0.02721803
6.24 18.677 9.094 5.247 6.592 5.422 7.386 6.977 7.129 8.304 5.661 23.116 7.054 5.397 6.423 8.861 6.24 18.677 9.094 5.247 6.592 5.422 7.386 6.977 7.129 8.304 5.661 23.116 7.054 5.397 6.423 8.861 6.24 18.677 9.094 5.247 6.592 5.422 7.386 6.977 8.304 7.129 5.661 23.116 7.054 5.397 8.861 6.423 6.24 18.677 9.094 5.247 6.592 5.422 7.386 6.977 7.129 8.304 5.661 23.116 7.054 5.397 6.423 8.861 6.24 18.677 9.094 5.247
0.6736523 0.00286078
12.703177 13.2716082
0 0.06792786 13.3341563 0.14755046 0.59696678
MBB MDB MDB MDB MDB MDB MDB MDB MDB MSB MSB MSB MSB MSB MSB MSB MSB NAA NAA NAA NAA NAA NAA NAA NAA NCB NCB NCB NCB NCB NCB NCB NCB OCB
2013 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2006
1.28414248 16.3194975 14.2561909 0.08397878 0.48643085 0.02156731 0.00851594 0.35852474 3.06464589 17.6892158 11.6508396 0.18382386 0.88131105 0.00257588 -0.0004156 0.37736156 5.0085455 15.9180685 12.1973233 0.35181554 0.80284924 0.00372921 0.00021331 0.17564008 -0.0043146 0.24160931 3.73186523 12.3372231 12.2983921 0.26340253 4.4198802 12.7618453 12.4020579 0.41165782 0.94421783 0.00500874 0.00273475 0.26037325 0.1560969 0.00115498 0.00020102 0.25625602 1.64136418 6.68230636 13.2372117 0.22136055 0.3790704 0.31112649 0.00389793 -0.0020724 0.34700523 2.76855702 9.88503068 13.0103501 -0.0015019 0.61650122 1.22243485 2.92644121 12.9343449 0.46376294 0.432363 0.03199859 0.84470991 1.59945027 12.8086888 0.61408328 0.60889599 0.00305268 0.7852 -0.0078908 1.22587786 15.1973622 12.9305051 0.09330224 0.33893128 0.01441902 0.00298887 0.35579879 1.32498239 12.9044492 13.2447476 0.10722303 0.37155553 0.00889417 0.00467675 0.31703632 1.26167749 16.8557359 13.5135646 0.05741957 0.3435832 0.00662842 0.00234763 0.36317452 1.60170186 28.4839057 13.8053788 0.05562521 0.37368272 0.00673268 0.00620998 0.30392411 1.2912946 23.4209533 14.0619652 0.05486218 0.27597205 0.00432517 0.00572379 0.35821102 0.69421118 10.0753942 14.0583311 0.08305907 0.33008035 0.003178 0.00747543 0.52058672 0.20188644 2.43588028 14.0410901 0.08269425 0.26330732 0.01757886 0.00554557 0.70827108 0.3039759 3.56568709 14.0298498 0.08787337 0.25588729 0.01188646 0.00748781 0.69913004 0.5271076 0.00391543 0.00461812 0.45216776 1.41402321 0.1542064 9.8894687 12.5893331 0.5149799 0.00365436 0.00886881 0.40772424 1.64618218 11.8696622 12.7193635 0.12718521 0.17446107 0.99300347 12.7701915 0.21883815 0.6365015 0.00354833 0.00733165 0.81883882 0.66859019 4.28499452 13.0389422 0.12220376 0.45829869 0.00335094 0.00159781 0.58811036 0.4272896 1.08941655 7.89453375 13.1616292 0.1499023 0.36544298 0.00833498 0.00946734 1.4402897 9.02891202 13.2762409 0.16690639 0.36760081 0.00309326 0.00603047 0.4173681 1.03525604 5.61901029 13.2043431 0.20469812 0.42778886 0.01182058 0.01185759 0.49455663 0.60203664 4.12607313 13.4591171 0.11321291 0.40199188 0.00661476 0.00956301 0.61568133 6.6719634 12.0517482 0.46259622 0.31446086 0.00120253 0.02048122 0.44666882 3.27606074 12.99577 0.05846952 0.44061531 0.00122059 0.01399101 0.49253007 13.585805 1.35513306 0.549241 6.90484749 13.0376367 0.09868222 0.50200994 0.00301705 0.00535245 0.66553031 0.96241861 0.0623885 0.53288564 0.00818858 0.00992571 0.42562306 0.81078713 9.84281653 13.3013856 0.10103413 0.53788704 0.00389335 0.00180717 0.52270452 -0.0024107 0.57500521 0.78189365 6.34556228 13.3521062 0.14295846 0.57408671 0.00538016 0.006856 0.00045485 0.87640607 0.07285494 0.57773057 13.4635101 0.11018428 0.46348026 0.00181694 0.00242506 0.92737936 1.98194418 16.6460738 12.8089695 0.12926253 0.72354702 0.00455205 0.01065478 0.38335861
6.592 5.422 7.386 6.977 7.129 8.304 5.661 23.116 7.054 5.397 6.423 8.861 6.24 18.677 9.094 5.247 6.592 5.422 6.977 7.386 8.304 7.129 5.661 23.116 7.054 5.397 8.861 6.423 6.24 18.677 9.094 5.247 6.592 5.422 7.386 6.977 7.129 8.304 5.661 23.116 7.054 5.397 6.423 8.861 6.24 18.677 9.094 5.247 6.592 5.422 7.386 6.977 7.129 8.304 5.661 23.116 7.054 5.397 6.423 8.861 6.24 18.677 9.094 5.247 6.592 5.422 7.386 6.977
0.0173083 0.00695525
14.597192 14.1465527 0.10150139 0.55980178 0.00479345 0.00724558
13.516391 13.4189818 0.12828958
11.210302
OCB OCB OCB OCB OCB OCB OCB PGB PGB PGB PGB PGB PGB PGB PGB SAC SAC SAC SAC SAC SAC SAC SAC SEA SEA SEA SEA SEA SEA SEA SEA SGB SGB SGB
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2006 2007 2008
1.85302924 13.5537367 13.0702233 0.14080207 0.64291159 0.00290866 0.00375218 0.37996202 0.59527534 4.00669209 13.0040935 0.15761614 0.85168319 0.00411027 0.00632252 0.6396218 1.81019052 10.514528 13.1033321 0.18373447 0.80536039 0.00376207 0.00487978 0.42108133 1.89332358 11.2047163 13.2942381 0.15946632 0.58835604 0.00159756 0.00367548 0.39706938 8.7852569 13.4053377 0.14753287 0.54447657 0.00553953 0.00012084 0.47020618 1.34186485 -0.0043263 0.47872597 0.86993079 6.07283172 13.438133 0.13927789 0.62859958 0.01461848 -0.0008553 0.49623161 0.80177558 6.20249364 13.5158104 0.12089501 0.61530191 0.01478545 1.78304661 8.24631545 12.0741792 -0.001793 0.27117513 0.1796363 0.67589091 0.00134575 1.39479878 10.8185422 12.6703623 0.11607656 0.40962712 0.00195404 0.00241281 0.28055345 1.20631878 8.35220575 12.7912834 0.16589475 0.38247174 0.0067827 0.01150222 0.48651137 2.1075598 16.5098777 13.0178056 0.10495589 0.60152805 0.00701545 0.01321744 0.36570613 1.63311084 13.3956514 13.2142695 0.13270051 0.66468932 0.00816636 0.0090066 0.42531006 2.62808409 18.7328992 13.2450703 0.14736458 0.68888529 0.01007518 0.00417732 0.38757623 0.4997479 0.1647025 0.71602165 1.30292944 8.32929422 13.2845553 0.17312441 1.19732308 13.3957761 0.12902668 0.55743836 0.01162325 0.00668217 0.69941838 2.39674621 19.7614725 13.3940344 0.11585102 0.58097382 0.00298048 0.0154232 0.38425064 0.1138196 0.54787938 0.00334633 0.01997295 0.30358378 3.1290694 27.3560923 13.8100501 1.43559527 12.6388022 13.8353009 0.11336625 0.51153716 0.00211652 0.01910167 0.51750457 1.77866915 16.4499318 13.9933215 0.10448446 0.56104064 0.00508095 0.01508707 0.40123857 0.0098963 0.42143448 1.49709882 15.0368007 14.1516724 0.09614408 0.54555531 0.00314257 0.5213852 1.44230398 0.68595459 7.17957133 14.1821821 0.09005306 0.63328539 0.0138192 0.00234142 0.60616119 1.42209471 14.4923795 14.2078433 0.10573783 0.68513716 0.00393101 0.00603473 0.55332905 0.2661581 1.20733676 14.6292767 13.0086179 0.10347969 0.32969711 0.00203476 0.00193129 1.64014636 0.4207557 0.00359177 0.00317506 0.18814952 1.31828622 8.51326136 13.35168 0.18586446 0.33753929 0.00438751 0.00160305 0.29458118 1.73277393 9.52109394 13.4856788 0.17914962 0.31460279 0.00853136 0.00811089 0.28091087 13.742266 0.10396841 0.37131772 0.00798926 0.00570538 0.31051884 1.46593321 0.16129425 2.23542107 14.0047193 0.05476894 0.19428781 0.00347186 -0.0003578 0.72372247 0.05988216 0.94873181 13.8754474 0.07436197 0.2223948 0.00900024 0.00013581 0.81243489 0.19582505 2.68288906 13.9023534 0.07170115 0.26205383 0.00350106 0.00266298 0.74540263 2.22757602 15.174996 12.7928901 0.15008589 0.78171161 0.00510534 0.00485588 0.31625759 2.08058132 14.4313878 13.0079459 0.14056542 0.72300579 0.00691799 0.00463394 0.29715061 1.5076762 11.1151437 13.0494257 0.13116636 0.70648131 0.00399514 0.01029606 0.40740923
7.129 8.304 5.661 23.116 5.397 7.054 8.861 6.423 6.24 18.677 9.094 5.247 6.592 5.422 7.386 6.977 7.129 8.304 5.661 23.116 7.054 5.397 6.423 8.861 6.24 18.677 9.094 5.247 6.592 5.422 7.386 6.977 8.304 7.129 5.661 23.116 7.054 5.397 6.423 8.861 6.24 18.677 9.094 5.247 6.592 5.422 7.386 6.977 7.129 8.304 5.661 23.116 5.397 7.054 8.861 6.423 6.24 18.677 9.094 5.247 6.592 5.422 7.386 6.977 7.129 8.304 5.661 23.116
0.082137
0.090369 0.51807885 0.00394838 0.00735244
0.0084268
0.00476447
0.0139135
0.005925
SGB SGB SGB SGB SGB SHB SHB SHB SHB SHB SHB SHB SHB TEC TEC TEC TEC TEC TEC TEC TEC VCB VCB VCB VCB VCB VCB VCB VCB VIA VIA VIA VIA VIA
2009 2010 2011 2012 2013 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2006 2007 2008 2009 2010
0.0086404 0.00606724 0.3797028 1.82056683 12.3427272 13.0746671 0.16291368 0.81864176 5.56629388 29.2009447 13.2249126 0.21022406 0.62293488 0.0062206 0.03860924 0.22506897 1.89083732 8.89592355 13.1865358 0.21509289 0.72779904 0.01793196 0.00530279 0.34624144 1.96736793 8.68582629 13.1718001 0.23830742 0.73125148 0.02535788 0.00573095 0.36426875 1.1698582 4.90827175 13.1668662 0.23838144 0.72660254 0.01464128 0.00538593 0.49756978 0.53349934 1.37944388 12.12124 0.38674958 0.37289963 0.00862707 0.00239632 0.53429017 1.85381957 9.43517163 13.0922798 0.17614066 0.33826742 0.00299223 0.01397824 0.28049524 1.45629235 8.76342838 13.1577984 0.15761116 0.43477952 0.00286132 0.02204159 0.39878649 1.52163031 13.5963021 13.438846 0.08799111 0.46702304 0.00815894 0.00788341 0.39550717 1.25940393 14.9790789 13.7078499 0.08197099 0.47764494 0.00614726 0.00529061 0.45727513 0.4107908 0.00348181 0.00465984 0.50523665 1.23424712 15.0394015 13.8511944 1.79949298 22.0027127 14.0664661 0.08157066 0.48859524 0.00991821 0.00912948 0.57119174 0.65325864 8.55685051 14.1572325 0.07210193 0.53270143 0.00644207 0.00183796 0.78582809 18.54186 13.2387072 0.10167673 0.50190026 0.00352537 0.00888312 0.36669126 1.83553721 1.79495105 19.1330514 13.5970641 0.3498176 2.37877465 25.5082389 13.7715799 0.09518624 0.44574416 0.02322084 0.02330549 0.29014972 2.13446074 25.0019422 13.9665242 0.07910679 0.45465633 0.01143866 0.01531984 0.30212493 1.70686523 24.8041239 14.1769336 0.06247312 0.35216867 0.00732403 0.01021132 0.33645729 1.90662193 28.7949904 14.2565522 0.06932765 0.35147098 0.0053878 0.00755437 0.31509199 0.42483265 5.93431338 14.2551123 0.07385822 0.37937018 0.02123426 0.00358913 0.57174534 0.38902724 4.84439249 14.2011148 0.08760454 0.44226806 0.02012046 0.00825803 0.59415075 1.88320136 29.1280953 14.2230488 0.06718274 0.40533356 -0.0019022 0.00732237 0.25635262 1.32061682 19.4277224 14.2953648 0.06864739 0.49406243 0.00967411 0.28242738 14.3465281 0.06279373 0.50787162 0.01762094 0.00810449 0.29781988 0.71805091 10.954522 1.65195711 25.7354655 14.4073839 0.06540353 0.55429905 0.00556776 0.01091265 0.37622383 1.52829352 22.9820006 14.4880165 0.06740992 0.57477777 0.00782847 0.01084305 0.39700436 1.25079615 17.0827168 14.5643373 0.07809369 0.57105239 0.01658661 0.00667833 0.38329129 1.13183129 12.5980156 14.6175123 0.10023648 0.58184344 0.01369676 0.00998717 0.39873093 0.99098347 10.4311449 14.6711673 0.09037656 0.58489915 0.01283279 0.01007465 0.40265161 1.62723228 9.91300038 12.6212627 0.18105248 0.6489139 0.39974375 2.14908815 14.0730676 12.9762296 0.14019282 0.60884289 0.00220102 0.01429298 0.31157533 0.73120609 5.21608617 13.0118197 0.14017376 0.6454497 0.00832618 0.54661409 1.60961222 13.310789 13.1991165 0.10841999 0.76131467 0.00527683 0.01272312 0.38740022 1.33565619 10.4283612 13.3817091 0.14099062 0.55186309 0.00579709 0.00827757 0.41206057
7.054 5.397 6.423 8.861 6.24 18.677 9.094 5.247 6.592 5.422 7.386 6.977 8.304 7.129 5.661 23.116 7.054 5.397 6.423 8.861 6.24 18.677 9.094 5.247 6.592 5.422 7.386 6.977 7.129 8.304 5.661 23.116 7.054 5.397 6.423 8.861 6.24 18.677 9.094 5.247 6.592 5.422 7.386 6.977 7.129 8.304 5.661 23.116 7.054 5.397 6.423 8.861 6.24 18.677 9.094 5.247 6.592 5.422 7.386 6.977 8.304 7.129 5.661 23.116 7.054 5.397 8.861 6.423
0
0.1327456 0.52512671 0.00212764
0.0640921 0.063723
VIA VIA VIA VIB VIB VIB VIB VIB VIB VIB VIB VII VII VII VII VII VII VII VII VPB VPB VPB VPB VPB VPB VPB VPB
2011 2012 2013 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
1.0647306 7.11636892 13.3524352 0.15884514 0.51428797 0.00701987 0.50536827 0.69641732 4.61607993 13.3910878 0.14356956 0.52380905 0.00053273 0.00892154 0.59301927 0.23281762 1.68826413 13.4318883 -0.0006424 0.76362011 1.14605992 16.3895804 13.2181841 0.07200086 0.55287538 0.01178013 0.00791577 0.40825822 1.10626125 18.3143245 13.5944482 0.05552808 0.42600776 0.01073527 0.00723134 0.3905306 0.45618662 7.54598083 13.5405679 0.06603111 0.56955778 0.00371569 0.00262752 0.66602051 1.01406774 17.6751562 13.7531151 0.05206485 0.48293067 0.00410749 0.00766427 0.55223468 1.05130684 16.5777428 13.9723275 0.07026939 0.44476507 0.00700442 0.00468539 0.46987331 0.66988869 8.66244382 13.9865458 0.08416818 0.44865826 0.02238849 -0.0022205 0.48203293 13.8130697 0.12874538 0.52115391 0.02195413 0.00418751 0.55696621 0.64256286 6.2957153 0.621208 0.07082267 0.61450075 13.8857833 0.10383948 0.45838918 0.02471892 0.00751858 0.47992009 11.3335284 0.4683998 14.131755 0.04162375 0.59178118 0.01996518 0.00757786 0.76234195 14.1173069 14.2204035 0.6151876 0.02303115 0.01183104 0.41602649 0.62375045 0.01076735 0.00777323 0.57022553 1.00330681 15.7028107 14.2868837 0.58726783 10.3121148 14.3870074 0.05157031 0.6693207 0.582787 0.00359425 0.00400995 1.11671677 22.2125953 14.565508 0.04941463 0.63692424 0.01291275 0.00742537 0.48565637 1.51168291 26.8289675 14.6631543 0.06188022 0.63731867 0.01671328 0.00505218 0.40573145 1.28008234 19.8652068 14.7020256 0.06677758 0.66203785 0.01307297 0.00703335 0.42964558 1.0756524 13.245225 14.7607002 0.09381962 0.65286188 0.01095813 0.00608369 0.45491145 1.40012773 19.4899148 13.0048034 0.08264278 0.49390459 0.00204186 0.00717975 0.45034492 0.1202394 0.73259937 0.00194469 0.01067726 0.48554784 1.60518119 15.0322912 13.2585758 0.6963849 0.00349401 0.00229783 0.64845851 0.77521139 6.29020133 13.2706236 0.1261607 1.27110179 11.9808194 13.4400113 0.09250933 0.57413011 0.0038099 0.00535617 0.51899459 0.4234241 0.00399621 0.00387261 0.41592837 1.15243236 12.9844818 13.7767522 0.08702542 1.12138569 14.2788986 13.9181245 0.07240272 0.35238308 0.00509631 0.00567769 0.51776232 0.77144536 11.2626737 14.0114566 0.06534433 0.35942529 0.01119282 0.001695 0.57922519 0.90884303 14.0985595 14.0837332 0.06371778 0.43272499 0.01707438 0.00829662 0.55768235
6.24 18.677 9.094 5.247 6.592 5.422 7.386 6.977 7.129 8.304 5.661 23.116 7.054 5.397 6.423 8.861 6.24 18.677 9.094 5.247 6.592 5.422 7.386 6.977 7.129 8.304 5.661 23.116 7.054 5.397 6.423 8.861 6.24 18.677 9.094 5.247 6.592 5.422 7.386 6.977 8.304 7.129 5.661 23.116 7.054 5.397 8.861 6.423 6.24 18.677 9.094 5.247 6.592 5.422
Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2006 – 2013 và Ngân hàng Thế Giới (WB)