Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ----***----

TRẦN THẾ LUÂN

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG NGÀNH NÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH LONG AN CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ PHÁT TRIỂN MÃ NGÀNH: 60.31.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. ĐINH PHI HỖ

Long An, năm 2012

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn các Quý Thầy Cô giảng viên Trường đại

học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, Chương trình Giảng dạy kinh tế công

Fulbright đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong trong suốt thời

gian học tại trường.

Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Đinh Phi Hỗ đã tận tình

hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.

Ngoài ra, tôi cũng gởi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, các cơ quan

chức năng đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là Trần Thế Luân, xin cam đoan luận văn “Phân tích các yếu tố

tác động đến tăng trưởng ngành nông nghiệp tại tỉnh Long An” là do chính tôi

nghiên cứu thực hiện. Các thông tin và số liệu thực hiện trong luận văn là

trung thực, kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này chưa được

công bố tại bất kỳ công trình nào khác.

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

TÓM TẮT

Mục tiêu của đề tài Phân tích các yếu tố tác động đến tăng trưởng

ngành nông nghiệp tại tỉnh Long An là ứng dụng hàm tổng quát Cobb-

Douglas, Công thức Kuznets, đồ thị đường năng suất lao động nông nghiệp

để phân tích các yếu tố tác động đến tăng trưởng nông nghiệp tại tỉnh Long

An. Dữ liệu được lấy từ Niên giám thống kê tỉnh Long An các năm từ năm

1986 đến năm 2010.

Để đánh giá, phân tích các yếu tố tác động đến tăng trưởng ngành nông

nghiệp, đề tài sẽ sử dụng phương pháp thống kê mô tả bằng phần mềm SPSS

kết hợp với phương pháp đồ thị, so sánh và phân tích.

Phân tích từ hàm tổng quát Cobb-Douglas cho thấy đầu tư công của

tỉnh Long An, và diện tích đất nông nghiệp trong giai đoạn 1986-2010 thực

sự có tác động mạnh đến tăng trưởng của ngành nông nghiệp, các yếu tố này

giải thích đến trên 93,3% sự thay động của GDP ngành nông nghiệp. Bên

cạnh đó các yếu tố lao động trong nông nghiệp không phải yếu tố chính cho

việc tăng trưởng ngành nông nghiệp.

Trong ngành nông nghiệp có hiện tượng dư thừa lao động, việc tạo điều

kiện thuận lợi (đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp) để di chuyển lao động

nông nghiệp sang khu kinh tế khác sẽ có vai trò quan trọng trong việc phát

triển ngành nông nghiệp nói riêng và nền kinh tế của tỉnh Long An nói chung

trong thời gian tới.

Tăng diện tích đất nông nghiệp là yếu tố quan trọng giúp ngành nông

nghiệp của tỉnh Long An tăng trưởng trong thời gian vừa qua, nhưng yếu tố

này không được tiếp tục duy trì trong thời gian tới do việc khai hoang đã

chấm dứt. Tỉnh Long An cần tập trung vào các yếu tố như vốn, năng xuất lao

động, ứng dụng khoa học công nghệ ...... để thúc đẩy quá trình phát triển

ngành nông nghiệp trong thời gian tới.

Phân tích bằng phương pháp đồ thị đường năng suất lao động nông

nghiệp cho thấy giai đọan 1997-2010 quá trình công nghiệp hóa diễn ra mạnh

mẽ tại tỉnh Long An, đồng thời việc áp dụng cơ giới hóa, các mô hình sản

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

xuất nông nghiệp, thực hiện chính sách khuyến nông nên làm năng suất ruộng

đất luôn tăng. Do đó trong giai đoạn này năng suất lao động nông nghiệp và

diện tích đất trên lao động nông nghiệp tăng nhanh.

Phân tích dựa vào công thức Kuznets cho thấy ngành nông nghiệp của

tỉnh Long An có vai trò quyết định trong tăng trưởng kinh tế của tỉnh Long

An trong những năm đầu giai đọan 1986-2010, nhưng mức độ đóng góp này

có xu hướng giảm nhanh trong khỏang 10 năm cuối của giai đọan 1986-2010,

đến năm 2010 ngành nông nghiệp chỉ đóng góp 13% vào tăng trưởng chung

của tỉnh Long An.

Từ những phát hiện trên, đề tài gợi ý một số chính sách cần thực hiện,

tập trung vào những nhóm chính như: Chú trọng hơn trong việc xem xét hiệu

quả kinh tế của các dự án đầu tư xây dựng cơ bản trong ngành nông nghiệp;

Tạo sự liên kết giữa ngành nông nghiệp và công nghiệp trong quá trình phát

triển; Thực hiện các giải pháp nâng cao năng suất lao động nông nghiệp; Đẩy

mạnh công tác khuyến nông; Hoàn thiện công tác quy hoạch ngành, sản phẩm

có liên quan.....

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Bảng 2.1: Số lượng và tỷ lệ lao động đã qua đào tạo ở khu vực nông

thôn……………………………………………………………………..….22

Bảng 2.2: Trang bị cơ giới hóa nông nghiệp tỉnh Long An………….....23

Bảng 2.3: Tổng hợp một số chỉ tiêu của các công trình thủy lợi tỉnh Long An

đến năm 2008…………………………………………………………..…..24

Bảng 2.4: Thống kê diện tích tưới tiêu của các công trình thủy lợi tỉnh Long

An đến năm 2008………………………………………………..………….25

Bảng 2.5: phân tích phương sai ………………………………………….33

Bảng 2.6: Các hệ số hồi qui trong mô hình ………………………….….35

Bảng 2.7: Kết quả phân tích phương sai của hồi qui phụ: …………….36

Bảng 2.8: Đóng góp của ngành nông nghiệp vào tăng trưởng kinh tế

chung của tỉnh qua các năm trong giai đọan 1986-2010…………….….44

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Đồ thị 1.1: Đường tổng sản phẩm nông nghiệp……………………………5

Đồ thị 1.2: Quá trình dịch chuyển lao động………………………..……..6

Đồ thị 1.3: Ảnh hưởng của lao động và yếu tố tự nhiên………………...11

Đồ thị 1.4: Ảnh hưởng của việc sử dụng đầu vào công nghiệp .………12

Đồ thị 1.5: Ảnh hưởng của việc sử dụng đầu vào công nghiệp……….13

Đồ thị 2.1: Xu hướng tăng trưởng chung của NSLĐNN………………..40

Đồ thị 2.2: Đường dịch chuyển năng suất lao động NN vùng ĐBSCL giai

đọan 1986-2006……………………………..................................................41

Đồ thị 2.3: Đường dịch chuyển năng suất lao động NN tại Long An giai

đọan 1986-2006……………………………..................................................42

Hình 3.1: Vai trò của cơ sở hạ tầng hữu hình đối với việc phát triển nông

nghiệp……………………................................................................……..48

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

GDP: Tổng sản phẩm quốc nội

Ln: Logarit cơ số e

GNP: Tổng sản phẩm quốc dân

Khu vực I: Khu vực Nông Lâm Thủy sản

Khu vực II: Khu vực Công nghiệp – Xây dựng

Khu vực III: Khu vực Thương mại Dịch vụ

ĐBSCL: Đồng Bằng Sông Cửu Long

OLS: Phương pháp bình phương tối thiểu thông thường

XDCB: Xây dựng cơ bản

TTCN: Tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp

TTNN: Tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp

Ha: hecta

NSLĐNN: Năng suất lao động nông nghiệp

KTXH: Kinh tế xã hội

TW: Trung ương

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………………………1

1. Sự cần thiết của đề tài……………………………………………………1

2. Mục tiêu, phạm vi nghiên cứu……………………………….…………..2

3. Phương pháp luận………………………………………………………..3

4. Kết cấu đề tài………………………………………………….………….3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA NÔNG NGHIỆP

TRONG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ…………………………………….4

1.1 Các cơ sở lý thuyết về vai trò của ngành nông nghiệp trong phát triển

kinh tế ………………………………………………………………………4

1.1.1 Mô hình David Ricardo (1772-1823) ………….…………………….4

1.1.2 Mô hình hai khu vực của Athur Lewis ….………………….……….5

1.1.3 Mô hình Harry T. Oshima…………..……………………….……….7

1.1.4 Mô hình Todaro……………………………………………..………...9

1.1.5 Mô hình Sung Sang Park………………………………….………..10

1.2 Một số quan điểm cận đại về vai trò ngành nông nghiệp …….……13

1.2.1 Ngành nông nghiệp cung cấp lương thực thực phẩm ………….…13

1.2.2 Cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp ………………….….13

1.2.3 Tích lũy ngoại tệ thông qua xuất khẩu hàng hóa…………………..14

1.2.4 Cung cấp vốn cho các ngành khác ………………………………….14

1.3 Vai trò của ngành nông nghiệp đối với một số nước…………………15

1.3.1 Quá trình phát triển nông nghiệp của Thái Lan…………………...15

1.3.2 Quá trình phát triển nông nghiệp tại Trung Quốc ………………16

1.3.3 Quá trình phát triển nông nghiệp của Mỹ……………….……...….17

1.4 Những bài học kinh nghiệm đối với việc phát triển nông

nghiệp……………………………….…………………………………...….18

1.5 Kết luận chương một……………………………….…………………..19

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NỀN NÔNG NGHIỆP TỈNH LONG AN,

ỨNG DỤNG MỘT SỐ MÔ HÌNH KINH TẾ ĐỂ PHÂN TÍCH VAI TRÒ

CỦA NGÀNH NÔNG NGHIỆP……………………………….…………20

2.1 Thực trạng nền nông nghiệp tỉnh Long An.. ………………………...20

2.1.1 Khái quát về nền kinh tế của tỉnh Long An………………………..20

2.1.2 Lao động trong nông nghiệp, sự chuyển dịch cơ cấu lao

động……………………………….………………………………………...20

2.1.3 Dân số sống tại nông thôn………………………….………………..21

2.1.4 Năng suất lao động trong khu vực nông nghiệp…………………...21

2.1.5 Trình độ lao động trong ngành nông nghiệp……………………….21

2.1.6 Tình hình ứng dụng cơ giới hóa trong nông nghiệp……………….23

2.1.7 Cơ sở hạ tầng thủy lợi phục vụ nông nghiệp……………………….24

2.2. Một số phân tích thực nghiệm có liên quan………………………….26

2.3. Thiết lập mô hình kinh tế lượng để phân tích vài trò của ngành nông

nghiệp tại tỉnh Long An……………………………….…………………...29

2.3.1 Chọn mô hình lý thuyết……………………………….….....……….29

2.3.2 Chọn mô hình kinh tế lượng ………………………………………30

2.3.3 Ứng dụng hàm Cobb-Douglas để phân tích vai trò của nông nghiệp

trong trường hợp tỉnh Long An, kết quả hân tích hồi

qui……………………………………...................................……………...31

2.3.3.1 Mô tả số liệu……………………………….………….....................31

2.3.3.2 Kết quả phân tích mô hình hồi quy đối với hàm tổng quát Cobb-

Douglas……………………………….……….........................................….32

2.3.4 Phân tích xu hướng tăng trưởng năng suất lao động nông nghiệp

của tỉnh Long An. ……………………………………...............................39

2.3.5 Ứng dụng công thức KUZNETS để phân tích vai trò của ngành

nông nghiệp trong tăng trưởng kinh tế của tỉnh Long An. …………..43

2.3.6 Kết luận chương 2……………………………….…………...............45

CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH………………......46

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

3.1 Dự báo xu hướng phát triển của ngành nông nghiệp tỉnh Long An

trong thời gian tới …………………………………..................................46

3.2 Gợi ý một số chính sách để phát triển ngành nông nghiệp trong thời

gian tới: ………………………………….………........................................47

3.2.1 Chú trọng hơn trong việc xem xét hiệu quả kinh tế của các dự án

đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) trong ngành nông nghiệp: …………...47

3.2.2 Tạo sự liên kết giữa ngành nông nghiệp và công nghiệp trong quá

trình phát triển: ………………………………….………...........................50

3.2.3 Thực hiện các giải pháp nâng cao năng suất lao động nông nghiệp52

3.2.4 Đẩy mạnh công tác khuyến nông: ………………………................53

3.2.5 Các giải pháp khác: ……………………………….……………........54

KẾT LUẬN……………………………….………..................................….56

PHỤ LỤC ………………………………………….....................................59

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài.

Ngành nông nghiệp với tính chất là ngành cung cấp lương thực thực phẩm

luôn giữ vai trò quan trọng đối với các nước đang phát triển và cả các nước phát

triển. Đã có nhiều mô hình kinh tế cho thấy việc phát triển kinh tế của một nước

đều trải qua nhiều giai đoạn, trong đó ngành nông nghiệp luôn là tiền đề cơ bản

cho các ngành khác phát triển và cũng đóng vai trò quan trọng trong những giai

đoạn tiếp theo.

Nước ta, sau năm 1975 khi đất nước hoàn toàn giải phóng, cùng với sự trợ

giúp từ nước ngoài, chúng ta muốn bỏ qua giai đọan phát triển để tiến nhanh lên

Xã hội Chủ nghĩa. Vì lý do trên, chúng ta đã tập trung đầu tư vào ngành công

nghiệp nặng thay vì tập trung đầu tư phát triển nông nghiệp để tạo tiền đề cho sự

phát triển bền vững hơn. Kết quả là một lượng lớn đất nông nghiệp bị bỏ hoang,

từ một nước có tiềm năng lớn về nông nghiệp đã trở thành nước nhận viện trợ,

lạm phát phi mã… Sự nghiệp đổi mới của nước ta bắt đầu từ năm 1986 đã tạo

điều kiện cho ngành nông nghiệp Việt Nam phát triển nhanh chóng, góp phần

đưa nước ta ra khỏi khủng hoảng và tạo nền tảng cho sự phát triển kinh tế xã

hội, từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới.

Long An là cửa ngõ Tây - Nam của TP HCM, cửa thông thương giữa một

thành phố lớn - một trung tâm khoa học kỹ thuật và công nghiệp lớn nhất nước

với một vùng đồng bằng trù phú và lớn nhất nước là đồng bằng sông Cửu Long.

Từ nhiều năm qua, tỉnh Long An luôn là tỉnh thuần nông, năm 2010 nông nghiệp

chiếm tỷ trọng 38%, lớn nhất trong cơ cấu ngành kinh tế. Tuy nhiên trong những

năm gần đây, tỉnh Long An đạt được nhiều thành quả quan trọng trong quá trình

phát triển, năm 2010 GDP bình quân đầu khoảng 23,2 triệu đồng, cơ cấu ngành

kinh tế đang có xu hướng dịch chuyển mạnh mẽ theo định hướng công nghiệp

hoá.

Tuy đạt được những thành tựu lớn trong những năm qua, nhưng bước vào

thời kỳ phát triển mới - thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế

- 1 -

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Quốc tế, ngành nông nghiệp tỉnh Long An đang đứng trước những khó khăn và

thách thức không nhỏ:

+ Nền nông nghiệp có xuất phát điểm thấp, qui mô sản xuất nhỏ lẻ, nông

dân thiếu vốn đầu tư nên hạn chế việc ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ

để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hạ chi phí sản xuất. Do vậy, hiệu

quả sản xuất chưa cao, sức cạnh tranh của sản phẩm yếu, đặc biệt sẽ gay gắt hơn

trong thời kỳ hội nhập tới.

+ Sự gắn kết giữa doanh nghiệp và nhà sản xuất chưa chặt chẽ. Công tác

xúc tiến thương mại, thông tin thị trường, định hướng sản xuất chưa được thực

hiện thường xuyên và mạnh mẽ. Thị trường tiêu thụ nhiều nông sản phẩm chính

(lúa gạo, khóm, thanh long, đai sợi, cá nước ngọt...) còn yếu, giá cả tiêu thụ

chưa ổn định.

+ Điều kiện tự nhiên vẫn còn nhiều khó khăn, nhiều vùng còn thiếu nguồn

nước tưới, ảnh hưởng ngập lũ, hạ tầng giao thông bộ, thủy lợi nội đồng nhiều

nơi còn thiếu và chưa đồng bộ, diện tích canh tác manh mún làm hạn chế đến

việc thâm canh, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi.

+ Chất lượng nguồn lực phục vụ cho nông nghiệp còn thiếu về chất lượng,

tỷ lệ lao động đã qua đào tạo trong ngành nông nghiệp nhìn chung còn thấp, khả

năng ứng dụng khoa học công nghệ chưa cao.

Do đó, việc nghiên cứu chi tiết về các yếu tố tác động đến việc tăng

trưởng ngành nông nghiệp và vai trò của ngành nông nghiệp trong tổng thể nền

kinh tế là rất cần thiết đối với tỉnh Long An trong giai đọan hiện nay.

2. Mục tiêu, phạm vi nghiên cứu

Mục tiêu của đề tài Phân tích các yếu tố tác động đến tăng trưởng ngành

nông nghiệp tại tỉnh Long An là ứng dụng hàm tổng quát Cobb-Douglas, Công

thức Kuznets, đồ thị đường năng suất lao động nông nghiệp để phân tích các yếu

tố tác động đến tăng trưởng nông nghiệp tại tỉnh Long An. Từ đó giúp các nhà

lãnh đạo có thể đưa ra chính sách phù hợp để định hướng quá trình phát triển

- 2 -

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

kinh tế nói chung và của ngành nông nghiệp nói riêng trên địa bàn tỉnh Long An

trong thời gian tới.

3. Phương pháp luận.

Để đánh giá mối quan hệ giữa công nghiệp và nông nghiệp trong quá trình

tăng trưởng, các yếu tố tác động đến tăng trưởng ngành nông nghiệp, đề tài sẽ sử

dụng phương pháp thống kê mô tả bằng phần mềm SPSS kết hợp với phương

pháp đồ thị, so sánh và phân tích.

Dữ liệu được lấy từ Niên giám thống kê tỉnh Long An các năm từ năm

1986 đến năm 2009, riêng số liệu năm 2010 được ước lượng dựa trên báo cáo

tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 của UBND tỉnh Long An; website

của các cơ quan, tổ chức; kế thừa kết quả nghiên cứu của Thạc sĩ Nuyễn Thị

Đông, Phó giáo sư Đinh Phi Hỗ…

4. Kết cấu đề tài.

Đề tài sẽ gồm các phần chính như sau:

- Cơ sở lý luận về vai trò của ngành nông nghiệp đối với tăng trưởng kinh

tế.

- Ứng dụng một số mô hình kinh tế để phân tích vai trò của ngành nông

nghiệp trong quá trình phát triển kinh tế, trường hợp của tỉnh Long An.

- Kết luận, gợi ý những chính sách đối với ngành nông nghiệp trong giai

đọan tới tại tỉnh Long An.

- 3 -

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA NÔNG NGHIỆP

TRONG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ

1. 1 Các cơ sở lý thuyết về vai trò của ngành nông nghiệp trong phát

triển kinh tế

1.1.1 Mô hình David Ricardo (1772-1823)

Luận điểm cơ bản của Mô hình David Ricardo cho rằng đất đai dùng để

sản xuất là nguồn gốc tăng trưởng kinh tế, nhưng đất sản xuất lại có giới hạn do

đó người sản xuất phải mở rộng diện tích trên đất xấu hơn để sản xuất, lợi nhuận

của chủ đất thu được ngày càng giảm dẫn đến chí phí sản xuất lương thực, thực

phẩm cao. Do đó lợi nhuận/lượng đầu vào của ngành nông nghiệp có xu hướng

giảm dần và giá lương thực thực phẩm có xu hướng tăng.

Giá lương thực, thực phẩm tăng cao làm ảnh hưởng đến đời sống của công

nhân trong ngành công nghiệp, tức là tiền lương danh nghĩa của lao động trong

ngành công nghiệp phải tăng để đảm bảo đời sống cho họ do đó làm lợi nhuận

của nhà tư bản công nghiệp giảm, mà lợi nhuận là nguồn tích lũy để mở rộng

đầu tư dẫn đến tăng trưởng. Như vậy, do giới hạn đất nông nghiệp dẫn đến xu

hướng giảm lợi nhuận của cả người sản xuất nông nghiệp và công nghiệp và ảnh

hưởng đến tăng trưởng kinh tế.

Bên cạnh việc đất nông nghiệp giới hạn, dân số có xu hướng tăng nhanh

tạo ra tình trạng dư thừa lao động trong nông nghiệp, tức là nền kinh tế xuất hiện

tình trạnh thất nghiệp (bao gồm cả bán thất nghiệp, thất nghiệp trá hình trong

khu vực nông thôn). Do nền kinh tế có tỷ lệ thất nghiệp cao làm cho năng suất

lao động chung giảm, làm ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế.

Từ những quan điểm cơ bản của Mô hình David Ricardo có thể thấy rằng

những nước đang phát triển như Việt Nam phải giải quyết các vấn đề quan trọng

trong quá trình phát triển như: nâng cao năng suất lao động, đặc biệt là trong

ngành nông nghiệp, đảm bảo lợi nhuận của người sản xuất, sử dụng hiệu quả tài

- 4 -

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

nguyên đất, giải quyết tình trạng thất nghiệp (bao gồm cả bán thất nghiệp, thất

nghiệp trá hình trong khu vực nông thôn), giảm tỷ lệ tăng dân số.

1.1.2 Mô hình hai khu vực của Athur Lewis

Mô hình hai khu vực cho rằng tăng trưởng kinh tế dựa vào sự tăng trưởng

hai khu vực nông nghiệp và công nhiệp trong đó chú trọng yếu tố chính là lao

động (L-labor), yếu tố tăng năng suất do đầu tư và khoa học kỹ thuật tác động

lên hai khu vực kinh tế. Tiêu biểu cho mô hình hai khu vực là mô hình Lewis,

Tân cổ điển và Harry T. Oshima. Luận điểm cơ bản của Mô hình hai khu vực là

khả năng thu hút lao động dư thừa từ khu vực nông nghiệp của khu vực công

nghiệp, làm tăng năng suất lao động xã hội và tạo ra tăng trưởng.

Mô hình hai khu vực của Athur Lewis được đưa ra vào năm 1955 dựa trên

giả định nền kinh tế gồm hai khu vực nông nghiệp truyền thống và công nghiệp.

- Khu vực nông nghiệp truyền thống: do nông nghiệp chủ yếu dựa vào đất

đai nhưng đất đai ngày càng khan hiếm, trong khi dân số ngày càng tăng làm

cho lực lượng lao động trong nông nghiệp ngày càng tăng.

Đố thị 1.1: Đường tổng sản phẩm nông nghiệp

YA

TPA Y2

Y1

L3 L1 L2 LA

Trên đồ thị có thể thấy khi lao động trong ngành nông nghiệp tăng đến

một mức nào đó (tăng từ L2 đến L3) thì năng suất biên của lao động bằng không,

- 5 -

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

như vậy nếu giảm lượng lao động từ L3 xuống L2 sẽ không làm giảm sản lượng

trong ngành nông nghiệp.

- Khu vực công nghiệp:

Lewis cho rằng mức tiền lương trong khu vực công nghiệp phải cao hơn

khoảng 30% so với mức lương tối thiểu trong khu vực nông nghiệp thì khu vực

công nghiệp có thể thu hút lao động dư thừa trong nông nghiệp.

Đồ thị 1.2: Quá trình dịch chuyển lao động:

TP(K3) Y3

TP(K2)

TP(K1)

Y1

Si

D1 D3

W2 W1

L1 L2 L3

Theo Lewis đường cung lao động trong khu vực nông nghiệp được chia

làm hai giai đọan. Giai đọan thứ nhất bắt đầu từ điểm W1, đây chính là mức

lương có thể thu hút lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công

nghiệp, đường cung lao động tại giai đọan một có xu hướng nằm ngang, thể hiện

mức lương bằng nhau của tất cả các lao động di chuyển từ khu vực nông nghiệp

- 6 -

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

sang khu vực công nghiệp. Trong giai đoạn này khu vực công nghiệp thu hút

một lượng lao động L1 từ khu vực nông nghiệp, tạo ra giá trị sản lượng là Y1 với

lượng vốn là K1. Vì tiền lương không đổi trong khi tổng sản lượng tăng nên lợi

nhuận của các nhà tư bản công nghiệp tăng. Lợi nhuận được tái đầu tư mở rộng

sản xuất nên vốn mới sẽ là K2 (K2>K1), hàm sản xuất mới sẽ là TP(K2). Lúc này

khu vực công nghiệp lại tiếp tục thu hút lao động từ khu vực nông nghiệp.

Giai đoạn hai bắt đầu khi lao động dư thừa trong khu vực nông nghiệp đã

bị thu hút hết, khi khu vực nông nghiệp muốn thu hút thêm lao động từ khu vực

nông nghiệp thì phải trả mức lương W2 lớn hơn W1 nên lợi nhuận công nghiệp

sẽ giảm. Để mở rộng tổng sản phẩm và tìm kiếm lợi nhuận nhà tư bản công

nghiệp phải sử dụng các yếu tố khác thay thế cho lao động như vốn, công nghệ.

Quá trình tăng trưởng sẽ tiếp tục.

Mô hình lewis cho thấy tăng trưởng của nền kinh tế được thực hiện trên

cơ sở tăng trưởng của ngành công nghiệp thông qua tích lủy vốn từ lao động dự

thừa của ngành nông nghiệp. Khi một lượng lao động trong nông nghiệp được

chuyển đi sẽ không làm giảm tổng sản lượng nông nghiệp, giá nông sản không

giảm nên không tạo áp lực tăng lương trong khu vực công nghiệp. Nếu cả hai

khu vực đều tập trung áp dụng công nghệ hiện đại sẽ tạo ra tích lũy lợi nhuận

trên cả hai khu vực, tạo động lực tăng trưởng nhanh cho nền kinh tế.

1.1.3 Mô hình Harry T. Oshima

Quan điểm của Oshima, lao động trong khu vực nông nghiệp có dư thừa

nhưng chỉ vào thời điểm nhất định, khi vụ mùa đang vào giai đọan cao điểm có

khả năng sẽ thiếu lao động, đặc biệt là các nước Châu Á gió mùa là các nước có

nữa năm mưa nhiều, nữa năm mưa ít làm cho ngành nông nghiệp càng có tính

mùa vụ rõ nét. Do đó, ông cho rằng quan điểm chuyển một lượng lao động từ

khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp mà không làm giảm sản lượng

ngành nông nghiệp là không phù hợp (quan điểm của Lewis).

Cũng giống như quan điểm của các nhà kinh tế học Tân Cổ Điển, Oshima

cho rằng cần thiết phải phải đầu tư theo chiều sâu cho cả khu vực nông nghiệp

- 7 -

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

và công nghiệp để đẩy nhanh quá trình phát triển. Tuy nhiên, đối với những

nước có nguồn vốn và trình độ nhân lực có hạn, kỹ năng quản lý kém thì việc

đầu tư cho hai khu vực cùng lúc là rất khó khả thi nếu không nói là phi thực tế.

Oshima đề nghị phát triển kinh tế theo 3 giai đoạn với những mục tiêu khác

nhau.

Giai đọan 1: Mục tiêu của giai đọan này là tập trung đầu tư cho nông

nghiệp phát triển theo chiều rộng nhằm nâng cao sản lượng và đa dạng hóa sản

phẩm nông nghiệp, giải quyết vấn đề thất nghiệp theo mùa vụ trong khu vực

này. Mục tiêu này phù hợp với các nước đang phát triển do không cần đầu tư

vốn lớn so với đầu tư vào ngành công nghiệp, đồng thời không đòi hỏi kỹ thuật

nông nghiệp cao. Khi ngành nông nghiệp phát triển và tạo ra sản lượng nông sản

lớn sẽ làm giảm giá trị nhập khẩu nông sản và có khả năng suất khẩu, trong cả

hai trường hợp ngành nông nghiệp đều có vai trò tích lũy ngọai tệ, tạo điều kiện

nhập khẩu máy móc, thiết bị cho các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động.

Dấu hiệu kết thúc giai đọan 1 là chủng loại hàng hóa nông sản được sản

xuất ngày càng nhiều, quy mô ngày càng lớn, nhu cầu các yếu tố đầu vào cho

ngành nông nghiệp lớn. Hàng hóa nông sản nhiều làm xuất hiện nhu cầu chế

biến nông sản với quy mô lớn, tức là phát sinh điều kiện nhu cầu phát triển

ngành công nghiệp và dịch vụ với quy mô lớn.

Giai đọan 2: Sau khi kết thúc giai đọan 1, nền kinh tế đã có đủ nguồn lực

để đồng thời đầu tư theo chiều rộng các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch

vụ. Ngành nông nghiệp tiếp tục đa dạng hóa sản xuất, ứng dụng khoa học kỹ

thuật, công nghệ sinh học, xây dựng các mô hình sản xuất lớn nhằm mở rộng qui

mô sản lượng. Ngành nông nghiệp phát triển theo hướng đa dạng hóa tạo điều

kiện thích hợp cho việc phát triển ngành công nghiệp chế biến, các ngành công

nghiệp cung cấp đầu vào cho ngành nông nghiệp, các ngành công nghiệp thâm

dụng lao động và nhu cầu các ngành dịch vụ.

Dấu hiệu kết thúc giai đoạn 2 là tốc độ tăng trưởng việc làm lớn hơn tốc

độ tăng trưởng lao động, thị trường lao động bị thu hẹp, lương thực tế tăng.

- 8 -

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Giai đọan 3: quá trình phát triển kinh tế ở giai đoạn 2 phải trải qua một

thời gian khá dài làm cho nội lực của nền kinh tế khá mạnh và đủ khả năng phát

triển các ngành kinh tế theo chiều sâu nhằm giảm nhu cầu lao động. Giai đoạn

này xuất hiện khả năng thiếu hụt lao động do sự phát triển các ngành nông

nghiệp, công nghiệp và dịch vụ ở giai đọan 2. Do đó nền ngành nông nghiệp cần

đẩy mạnh cơ giới hóa nhằm thay thế sức lao động, ứng dụng công nghệ sinh học

nhằm tăng năng suất lao động. Lao động trong khu vực nông nghiệp có thể

chuyển một phần sang ngành công nghiệp nhưng không làm giảm sản lượng

nông nghiệp.

Ngành công nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa thay thế nhập

khẩu và chuyển sang xuất khẩu với sự chuyển dịch dần trong cơ cấu sản xuất.

Các ngành công nghiệp thâm dụng lao động sẽ dần bị thu hẹp do khả năng cạnh

tranh thấp, thay vào đó là các ngành công nhiệp thâm dụng vốn và công nghệ có

sức cạnh tranh cao và ít sử dụng lao động.

Hết giai đọan này, nền kinh tế đã đạt được trình độ phát triển cao.

Nhìn chung mô hình Oshima là mô hình rất tiến bộ, và cũng tương đối

phù hợp với điều kiện Việt Nam, ý nghĩa chính của mô hình là thể hiện cơ cấu

đầu tư được xác định cụ thể trong từng giai đoạn, sự thay đổi của cơ cấu đầu tư

sẽ quyết định cơ cấu kinh tế trong các giai đoạn.

1.1.4 Mô hình Todaro

Quan điểm của Todaro cho rằng nền nông nghiệp phát triển theo 3 giai

đoạn tuần tự như sau:

Giai đoạn tự cung tự cấp: đặc điểm nổi bật của giai đọan này là các sản

phẩm nông nghiệp được sản xuất để phục vụ nội ngành, các sản phẩm không đa

dạng, chủ yếu là các sản phẩm truyền thống. Công cụ sản xuất trong ngành nông

nghiệp còn thô sơ, chưa áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nên

phụ thuộc lớn vào thiên nhiên, đầu vào chủ yếu là đất và lao động do đó việc

tăng sản lượng của ngành nông nghiệp chủ yếu thông qua việc mở rộng diện

tích sản xuất.

- 9 -

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Giai đoạn chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng đa dạng hóa: đặc

điểm của giai đoạn này là nền nông nghiệp có khả năng đa dạng hóa sản xuất,

giảm dần tình trạng độc canh trong sản xuất, tình trạng mùa vụ trong nông

nghiệp được hạn chế. Năng suất trong nông nghiệp được nâng cao do ứng dụng

một số tiến bộ khoa học như sử dụng giống mới, phân bón hóa học, thuốc bảo vệ

thực vật và xây dựng hệ thống thủy lợi hiệu quả. Nền nông nghiệp sản xuất các

sản phẩm đáp ứng tốt các nhu cầu thị trường, thoát khỏi tình trạng tự cung tự

cấp.

Giai đọan phát triển nông nghiệp hiện đại: đây là giai đọan phát triển cao

nhất của nông nghiệp, mô hình sản xuất trang trại được chuyên môn hóa, sản

phẩm được cung ứng hoàn toàn cho thị trường nhằm mục tiêu lợi nhuận thương

mại. Khác với các giai đọan khác, vốn và công nghệ là hai yếu tố đầu vào quan

trọng trong việc phát triển ngành nông nghiệp. Giai đọan này ngành nông nghiệp

đã đạt được lợi thế theo qui mô.

1.1.5 Mô hình Sung Sang Park

Cũng tương tự như mô hình Todaro, Saung Sang Park cũng cho rằng quá

trình phát triển ngành nông nghiệp gồm ba giai đọan bao gồm: sơ khai, đang

phát triển và phát triển. Trong mỗi giai đọan phát triển, sản lượng sẽ phụ thuộc

vào các yếu tố đầu vào khác nhau. Cụ thể như sau:

Giai đọan sơ khai: Sản lượng sản phẩm nông nghiệp phụ thuộc vào các

yếu tố đầu vào giản đơn như điều kiện tự nhiên, đất đai, lao động. Trong giai

đoạn này qui luật năng suất biên giảm dần thể hiện trong hàm sản xuất. Do đó

hàm sản xuất của ngành nông nghiệp có dạng như sau:

Y=F(N,L) (1.1)

Trong đó: Y là sản lượng nông nghiệp, N là yếu tố tự nghiên, L là lao

động.

- 10 -

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Đồ thị 1.3: Ảnh hưởng của lao động và yếu tố tự nhiên

Y

F1

Y3 Y2 Y1

Y0

L0 L1 L2 L3 L

Giai đoạn đang phát triển: giai đoạn này sản lượng nông nghiệp còn phụ

thuộc vào yếu tố tự nhiên, lao động, ngoài ra ngành nông nghiệp còn sử dụng

yếu tố đầu vào được sản xuất từ ngành công nghiệp như phân bón, thuốc hóa

học. Do đó hàm sản xuất của ngành nông nghiệp được khái quát như sau:

Y=F(N,L) + F(Ci) (1.2)

Trong đó Ci là đầu vào do ngành công nghiệp cung cấp trên 1ha đất nông

nghiệp, F(Ci) là sản lượng nông nghiệp tăng lên do sử dụng đầu vào do ngành

công nghiệp cung cấp.

- 11 -

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Đồ thị 1.4: Ảnh hưởng của việc sử dụng đầu vào công nghiệp

F2 Y

F1

Y3 Y2 Y1

Y0

L0 L1 L2 L3 L

Giai đoạn phát triển: sản lượng nông nghiệp phụ thuộc vào công nghệ

thâm dụng vốn sử dụng trong nông nghiệp, sản lượng trên một lao động tăng

thêm tương ứng với lượng vốn sử dụng tăng lên, đến giai đoạn này không còn

tình trạng thất nghiệp bán thời gian trong nông nghiệp. Hàm sản xuất của ngành

nông nghiệp được khái quát như sau:

Y=F(N,L) + F(Ci) + F(K) (1.3)

Trong đó K là vốn sản xuất.

- 12 -

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Đồ thị 1.5: Ảnh hưởng của việc sử dụng đầu vào công nghiệp

F3 F2 Y

F1

Y3 Y2 Y1

Y0

L0 L1 L2 L3 L

1.2 Một số quan điểm cận đại về vai trò ngành nông nghiệp

1.2.1 Ngành nông nghiệp cung cấp lương thực thực phẩm

Ngành nông nghiệp có vai trò cung cấp lương thực, thực phẩm cho lực

lượng lao động của các ngành kinh tế khác ngành nông nghiệp, do đó khả năng

mở rộng sản xuất của các ngành khác phụ thuộc nhiều vào khả năng sản xuất

thặng dự của ngành nông nghiệp (sản phẩm sản xuất ra lớn hơn tiêu dùng nội

ngành). Trong trường hợp sản phẩm nông nghiệp được sản xuất không đủ tiêu

dùng nội ngành hoặc thặng dư thấp, một cách giải quyết khác là nhập khẩu từ

nước ngoài để đáp ứng nhu cầu trong nước.

Tuy nhiên đối với các nước đang phát triển, việc nhập khẩu lương thực

thực phẩm luôn gặp rất nhiều khó khăn do thiếu hụt nguồn ngoại tệ, bên cạnh đó

nhu cầu ngoại tệ cho nhập khẩu máy móc, thiết bị cũng rất cao. Nhập khẩu

lương thực thực phẩm cho tiêu dùng không tạo ra vốn gia tăng cho nền kinh tế,

trong khi nhập khẩu máy móc thiết bị sẽ tạo ra vốn cho sản xuất, do đó chi phí

cơ hội của nhập khẩu lương thực thực phẩm trong trường hợp này là khá cao.

1.2.2 Cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp

- 13 -

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Ngành công nghiệp chế biến nông sản luôn là ngành công nghiệp quan

trọng trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển công nghiệp tại các nước đang

phát triển. Một thước đo sự quan trọng của ngành nông nghiệp đối với ngành

công nghiệp chế biến là tỷ lệ đóng góp của nông sản về mặt giá trị trong tổng giá

trị sản phẩm của ngành này.

Theo World Bank tỷ lệ đóng góp của nông sản về mặt giá trị trong tổng

giá trị sản phẩm của ngành công nghiệp chế biến như sau:

- Quốc gia có GNP/người nhỏ hơn 390USD, tỷ lệ trung bình là 46%, tỷ lệ

cao nhất là 92%.

- Quốc gia có GNP/người lớn hơn 390USD và nhỏ hơn 3500USD, tỷ lệ

trung bình là 41%, tỷ lệ cao nhất là 91%.

- Quốc gia có GNP/người lớn hơn 3500USD, tỷ lệ trung bình là 14%, tỷ lệ

cao nhất là 31%.

1.2.3 Tích lũy ngoại tệ thông qua xuất khẩu hàng hóa

Hầu hết các nước đang phát triển đều có nhu cầu rất cao về ngoại tệ để

nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu trong nước chưa sản xuất được.

Một phần nguồn ngoại tệ này được cung cấp thông qua việc xuất khẩu nông sản.

Trên thế giới, có rất nhiều quốc gia đã tích lũy vốn từ xuất khẩu nông sản, trong

đó có Việt Nam. Năm 2010, Việt nam đã xuất khẩu nông sản đạt giá trị 19,15 tỷ USD1, chiếm 26,7 % trong tổng kim ngạch xuất khẩu.

1.2.4 Cung cấp vốn cho các ngành khác

Ngành nông nghiệp cung cấp vốn cho các ngành khác thông qua hai dạng:

- Trực tiếp: nguồn thu từ thuế đất nông nghiệp, thuế xuất khẩu nông sản,

nhập khẩu tư liệu sản xuất nông nghiệp thường chiếm tỷ trọng cao trong nguồn

thu nhà nước, và được đầu tư vào nhiều ngành khác trong nền kinh tế.

- Gián tiếp: chính sách quản lý giá của nhà nước theo xu hướng giá sản

phẩm công nghiệp luôn tăng nhanh hơn giá nông sản. Điều này có nghĩa là tích

lũy cho công nghiệp từ sự hy sinh của nông nghiệp.

1 Nguồn: http://www.cpv.org.vn/cpv/modules/news/newsdetail.aspx?cn_id=443569&co_id=30066 - 14 -

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

1.3 Vai trò của ngành nông nghiệp đối với một số nước

1.3.1 Quá trình phát triển nông nghiệp của Thái Lan

Thái Lan là một quốc gia nằm trong khu vực Đông Nam Á, có điều kiện

tự nhiên tương tự như Việt Nam, cho đến nay Thái Lan được xem là một trong

những nước có nền nông nghiệp phát triển trong khu vực, do đó việc Thái Lan

phát triển mạnh mẽ ngành nông nghiệp đang là một bài học kinh nghiệm rất phù

hợp đối với Việt Nam trong quá trình phát triển ngành nông nghiệp.

Để có được những thành công như ngày nay, Thái Lan đã xây dựng chiến

lược phát triển ngành nông nghiệp đúng đắn, nội dung của chiến lược bao gồm

rất nhiều vấn đề, trong đó tập trung nhất vào các việc xây dựng một số ngành

nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học.

Các chiến lược phát triển nông nghiệp của Thái Lan:

Đầu tiên, thúc đẩy nông nghiệp phát triển theo chiến lược xây dựng cơ

cấu kinh tế toàn diện và ổn định. Ngay từ năm 1999, chính phủ Thái Lan đã đưa

ra chương trình phát triển nông nghiệp, trong đó tập trung vào một số giải pháp

như:

+ Thực hiện giao đất cho nông dân canh tác thông qua chương trình cải

cách ruộng đất, kể từ năm 1998 đến nay, Thái Lan đã tiến hành cải cách đất đai

trên diện tích khoảng 100.000 ha.

+ Qui hoạch lại các vùng sản xuất các sản phẩm nông nghiệp chuyên biệt,

tạo điều kiện cho công tác đầu tư cơ sở hạ tầng phù hợp, hạn chế tình trạng phụ

thuộc nhiều vào thiên nhiên, đáp ứng điều kiện một số cây trồng cần tưới tiêu

tốt.

+ Cung cấp cho nông dân các loại giống cây khác nhau để cải thiện chất

lượng cây trồng.

+ Quản lý sau thu hoạch một cách hiệu quả. Chính phủ thực hiện chính

sách tài trợ tài chính để tài trợ cho các hộ nông dân, các doanh nghiệp mua sắm

phương tiện và xây dựng các kho chứa thóc ở mỗi huyện.

- 15 -

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

+ Khuyến khích và công bố các công trình nghiên cứu trong lĩnh vực nông

nghiệp, đồng thời Chính phủ thành lập một số cơ quan chuyên môn nhằm hỗ trợ

cho nông dân sản xuất áp dụng các kết quả các công trình nghiên cứu.

+ Thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ vốn cho nông dân sản xuất với các

chính sách lãi suất ưu đãi nhằm tạo điều kiện cho các hộ dân đầu tư vào nông

nghiệp.

Thứ hai, thực hiện chiến lược lúa gạo quốc gia 5 năm 2004-2008, mục

tiêu của chiến lược này nhằm tập trung nâng cao sản lượng lúa gạo thông qua

việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật mới, đầu tư hoàn thiện hệ thống thủy lợi,

xây dựng thương hiệu cho lúa gạo Thái lan, đẩy mạnh xuất khẩu, tăng khả năng

cạnh tranh gạo Thái Lan trên thị trường quốc tế, nâng cao đời sống cho nông

dân. Theo chiến lược này, sản lượng thóc sẽ tăng từ 25,88 triệu tấn (17,20 triệu

tấn gạo) niên vụ 2002-2003 lên 33 triệu tấn thóc (21,8 triệu tấn gạo) vào niên vụ 2007-2008 (2). Thái Lan đã xuất khẩu gạo chất lượng cao sang các thị trường

Trung Quốc, Hồng Kông, Singapor, Liên minh châu Âu.

Đến giai đoạn thứ ba, Chính phủ Thái Lan xây dựng kế hoạch phát triển

các vùng nông nghiệp sinh thái đô thị. Mục tiêu của chiến lược này là hình thành

các vùng sản xuất vệ tinh chuyên môn hóa xen kẽ với các khu công nghiệp và

dân cư. Các nông sản sạch và có giá trị kinh tế cao được chú trọng phát triển.

Tại các vùng cách thủ đô hàng trăm km, các mô hình nông nghiệp tổng hợp

được xây dựng, trang trại chăn nuôi kết hợp với trồng cây ăn quả, phát triển cây

lương thực với nuôi trồng thủy sản nhằm giải quyết vấn đề môi trường và an

toàn thực phẩm. Ngoài việc chú trọng phát triển các vùng nông nghiệp sinh thái,

vấn đề tiêu thụ sản phẩm được giải quyết trên cơ sở phát triển quan hệ hợp đồng

giữa các công ty chế biến nông sản và các hộ nông dân. Đồng thời Chính phủ

Thái Lan rất quan tâm tới các chính sách tài chính, tín dụng, khuyến nông, xây

dựng kết cấu hạ tầng, giải quyết ô nhiễm nhằm mục tiêu phát triển các vùng

nông nghiệp một cách bền vững.

(2) Nguồn: Kinh nghiệm quốc tế về phát triển nông nghiệp bền vững và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam [17] - 16 -

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

1.3.2 Quá trình phát triển nông nghiệp tại Trung Quốc

Trung Quốc là quốc gia có diện tích rộng và dân số đông nhất thế giới.

Sau những thất bại trong việc cải cách nông nghiệp và công nghiệp trước năm

1970, Trung Quốc đã tiến hành cải cách mở cửa, nền nông nghiệp và kinh tế đã

đạt được những thành tựu nhất định, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của

khoa học công nghệ.

Sau năm 1970 Chính phủ Trung Quốc đã ban hành nhiều chính sách quan

trọng nhằm “cởi trói” cho ngành nông nghiệp như: thực hiện chính sách khoán

hộ, nâng giá nông sản, giảm giá vật tư nông nghiệp và thuế nông nghiệp, nông

dân được làm các nghề phi nông nghiệp…..

Trong giai đoạn 1985 đến năm 1990, Trung Quốc tiếp tục thực hiện chính

sách cải cách nông nghiệp một các sâu rộng hơn, trong đó chủ yếu tập trung cải

cách vấn đến lưu thông hàng hóa nông nghiệp. Chính phủ không còn độc quyền

thu mua nông sản, nông dân được tư do bán buôn, bán lẻ,… Do đó đến năm

1990 nền nông nghiệp của Trung Quốc đã có bước phát triển rất nhanh.

Từ năm 1990 đến nay, các khu phát triển nông nghiệp công nghệ cao, cơ

sở hiện đại hóa nông nghiệp… được xây dựng ở hầu hết các tỉnh, thành phố và

sử dụng công nghệ cao để cải tạo nông nghiệp truyền thống. Trung Quốc đã

chọn công nghệ cao làm khâu đột phá trong phát triển nông nghiệp. Hiện nay,

trình độ chung nền nông nghiệp Trung Quốc khá cao. Tỷ lệ tiến bộ khoa học –

công nghệ nâng cao đã đóng góp quan trọng cho sự phát triển ổn định liên tục

của nền kinh tế nông thôn và nông nghiệp Trung Quốc. Đến nay Trung Quốc chỉ sử dụng 7% đất canh tác của thế giới nhưng đã nuôi sống 22% dân số thế giới (3).

1.3.3 Quá trình phát triển nông nghiệp của Mỹ

Trước năm 1773 nước Mỹ là thuộc địa của Vương Quốc Anh, Vương

quốc Anh đã bán cho các công ty tư nhân những vùng đất rộng lớn để sản xuất

nông nghiệp. Khi giành được độc lập vào năm 1783, Chính phủ Mỹ đã quyết

định bán tất cả đất đai chưa có người sở hữu với giá 6,25 USD một hecta.

(3) Nguồn: Kinh nghiệm quốc tế về phát triển nông nghiệp bền vững và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam [17] - 17 -

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Do đó có thể thấy do những điều kiện lịch sử nhất định, nước Mỹ hình

thành những đồn điền lớn với diện tích hàng trăm hecta, đây là những điều kiện

rất thuận lợi cho việc ứng dụng cơ giới hóa, áp dụng khoa học công nghệ vào

sản xuất, sản xuất nông sản hàng hóa với qui mô lớn.

Đến năm 1860, trên toàn nước Mỹ đã có hai triệu nông trại và đã sản xuất

dư thừa nông sản, dần dần các sản phẩm nông nghiệp là thế mạnh trong lĩnh vực

xuất khẩu (chiếm 82% giá trị hàng hóa xuất khẩu của nước Mỹ trong năm 1860).

Với một ý nghĩa rất thực tế, ngành nông nghiệp đã tạo ra sức mạnh cho sự phát

triển kinh tế Mỹ.

Đến cuối thế kỷ 20, việc tích tụ ruộng đất, ứng dụng cơ giới hóa và khoa

học công nghệ ngày càng cao hơn đã tạo ra ít trang trại hơn nhưng các trang trại

có quy mô lớn hơn nhiều, các trang trại này chủ yếu sử dụng máy móc để phục

vụ sản xuất. Đến năm 1990, toàn nước Mỹ có khoảng 2,2 triệu trang trại với

diện tích trung bình khoảng 190 hecta/trang trại, sử dụng khoảng 1,2 triệu lao động (2% lực lượng lao động của cả nước) (4).

1.4 Những bài học kinh nghiệm đối với việc phát triển nông nghiệp

- Mỗi một giai đoạn phát triển của nền kinh tế, nền nông nghiệp đều có

vai trò khác nhau, tuy nhiên nền nông nghiệp của một nước luôn có vai trò quan

trọng trong quá trình phát triển kinh tế, là nền tảng đầu tiên của quá trình công

nghiệp hóa.

- Khoa học công nghiệp là chìa khóa vô cùng quan trọng để phát triển

ngành nông nghiệp một cách bền vững, nếu việc chuyển giao khoa học công

nghệ không được thực hiện một cách hiệu quả thì quá trình phát triển nông

nghiệp sẽ rất khó khăn. Bên cạnh đó yếu tố vốn, trình độ lao động nông nghiệp

cũng cần phải chú trọng đầu tư.

- Tích tụ ruộng đất là rất cần thiết để tạo điều kiện thuận lợi trong việc

ứng dụng cơ giới hóa, khoa học công nghệ vào sản xuất, sản xuất hàng hóa nông

(4) Nguồn: Khái quát về nền kinh tế nước Mỹ [9] - 18 -

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

nghiệp với qui mô lớn. Chính các yếu tố này tạo nên khả năng cạnh tranh cao

của nền nông nghiệp.

- Nhà nước có vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng những chiến

lược phát triển nông nghiệp, chính sách hỗ trợ tài chính, chính sách thị trường,

hỗ trợ khoa học công nghệ cho các hộ dân.

- Sự chuyển dịch lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực phi nông

nghiệp là xu hướng tất yếu trong quá trình phát triển. Do đó việc chuẩn bị các

điều kiện cần thiết để thúc đẩy quá trình dịch chuyển này là rất cần thiết.

1.5 Kết luận chương một

Đối với hầu hết các nước trên thế giới, nền nông nghiệp luôn có vai trò

quan trọng trong các giai đọan phát triển kinh tế. Các chức năng chính của

ngành nông nghiệp bao gồm: cung cấp lương thực, thực phẩm; cung cấp nguyên

liệu cho ngành công nghiệp; tích lũy ngọai tệ; cung cấp vốn cho các ngành

khác…

Quá trình phát triển nông nghiệp luôn trải qua nhiều giai đọan khác nhau

tùy theo quan điểm của các nhà kinh tế, các trường phái, tuy nhiên điểm chung

của các quan điểm là sự phát triển của ngành nông nghiệp sẽ chuyển từ phụ

thuộc nhiều vào tự nhiên trong những giai đoạn đầu sang phụ thuộc vào vốn và

công nghệ trong những giai đoạn phát triển cao. Kinh nghiệm phát triển nông

nghiệp của một số nước cũng phần nào thể hiện quá trình nêu trên.

Với vai trò quan trọng của ngành nông nghiệp, việc đánh giá, phân tích

vai trò của các yếu tố đối với sự phát triển của ngành, mối quan hệ của ngành

với các ngành khác trong điều kiện cụ thể của tỉnh Long An sẽ tạo điều kiện

thuận lợi trong việc xác định chính sách phù hợp thúc đẩy quá trình phát triển

kinh tế của tỉnh.

- 19 -

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG NỀN NÔNG NGHIỆP TỈNH LONG AN,

ỨNG DỤNG MỘT SỐ MÔ HÌNH KINH TẾ ĐỂ PHÂN TÍCH

VAI TRÒ CỦA NGÀNH NÔNG NGHIỆP

2.1 Thực trạng nền nông nghiệp tỉnh Long An:

2.1.1 Khái quát về nền kinh tế của tỉnh Long An

Đến năm 2010, giá trị GDP của tỉnh Long An đạt khoảng 10.570 tỷ đồng

(giá cố định năm 1994), tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt khoảng 12,6%. Trong đó

khu vực I tăng 5,7%, khu vực II tăng 25,7% - 26%, khu vực III tăng 11,2% -

11,5%, GDP bình quân đầu người đạt 23,2 triệu đồng.

Trên lĩnh vực sản xuất nông nghiệp: tăng trưởng khu vực đạt 5,7%, chủ

yếu do các sản phẩm trồng trọt và chăn nuôi: lúa đạt 2,178 triệu tấn, các sản

phẩm trồng trọt chủ yếu khác hầu hết đều tăng so với cùng kỳ.

Trên lĩnh vực sản xuất công nghiệp: tốc độ tăng trưởng khá cao 25,7-26%

đạt, vượt mức kế hoạch đã đề ra (đạt 25,0-25,5%). Giá trị sản xuất công nghiệp

(giá CĐ 1994) hiện năm 2010 là 14.694 tỉ đồng, tăng 30,3% so cùng kỳ năm

trước.

2.1.2 Lao động trong nông nghiệp, sự chuyển dịch cơ cấu lao động

Đến năm 2010, dân số trong độ tuổi lao động của tỉnh Long An là 930.510

người (trong đó có 851.861 người tham gia lực lượng lao động), chiếm 63,8%

tổng dân số, dân số ngoài độ tuổi lao động là 507.959, chiếm 36,2%. Lao động

được phân bổ trong 3 khu vực (chia theo ngành kinh tế) là: 340.744 người hoạt

động chính trong các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp chiếm 40%; 268.336 người

hoạt động chính trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiếm 31,5% và

242.781 người hoạt động chính trong các ngành dịch vụ (kể cả dịch vụ sản xuất

và đời sống) chiếm 28,5%. So với năm 2005, khu vực Nông, Lâm nghiệp và

Thuỷ sản giảm 14%; bình quân mỗi năm giảm hơn 2,8%; khu vực Công nghiệp -

- 20 -

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Xây dựng tăng hơn 10%, bình quân mỗi năm tăng hơn 2%; và khu vực Thương

mại - Dịch vụ tăng 3,5%, bình quân mỗi năm tăng 0,7%.

2.1.3 Dân số sống tại nông thôn

Đến năm 2010, dân số thành thị của tỉnh Long An ước đến 2010 đạt

251.368 người chiếm 17,53% so với tổng dân số, dân số nông thôn lần lượt là

1.185.528 người chiếm 82,47% tổng dân số. Điều này chứng tỏ tốc độ đô thị hóa

tỉnh Long An vẫn còn chậm, dân cư vẫn chủ yếu tập trung ở khu vực nông thôn.

Lực lượng lao động phân bố tại khu vực thành thị là 168.634 người, trong

số lao động nữ là 85.553 người (chiếm tỷ lệ 50,7%), lực lượng lao động phân bố

tại khu vực khu vực nông thôn là 761.876 người, trong đó số lao động nữ là

364.254 (chiếm 49,3%).

2.1.4 Năng suất lao động trong khu vực nông nghiệp

Ngành nông nghiệp và lâm nghiệp là các ngành có năng suất lao động thấp,

thời gian lao động có hiệu quả không cao, người lao động thiếu việc làm và phải

làm thêm trong thời gian nông nhàn, tính đến hết năm 2009 năng suất lao động

trong nông nghiệp ước khoảng 42,6 triệu đồng/lao động/năm, trong khi năng

suất lao động của khu vực công nghiệp đạt khoảng 117 triệu đồng/lao động/năm.

Vì vậy, quy mô nhân lực trong ngành nông nghiệp giảm nhanh trong gian đoạn

2006-2010 (giai đoạn 2001-2005 giảm 4,6%, bình quân 1 năm giảm 0,92%). Số

lao động của các ngành nông nhiệp được bổ sung cho các ngành kinh tế khác,

song do lực lượng lao động trong khu vực này chiến tỷ trọng lớn nên đến nay số

lượng lao động của các ngành nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng 40% trong tổng

số.

2.1.5 Trình độ lao động trong ngành nông nghiệp

Theo số liệu điều tra hộ gia đình nông thôn năm 2006 cho thấy tỷ lệ lao

động đã qua đào tạo ở nông thôn tăng đáng kể từ 28.942 người năm 2001 chiếm

4,65% và tăng lên 41.776 người năm 2006 chiếm 6,35%. Tuy nhiên tỷ lệ lao

động đã qua đào tạo ở khu vực nông - lâm - ngư nghiệp giảm đáng kể, năm 2001

- 21 -

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

có: 11.721 người (chiếm 2,56%) đến năm 2006 giảm chỉ còn 5.232 người

(chiếm 1,35%); số lượng lao động đã qua đào tạo giảm với số tuyệt đối 6.489

người (hơn 55,36% so với năm 2001).

Tóm lại, chất lượng lao động nói chung ở khu vực nông thôn của tỉnh

Long An ở mức thấp. Đặc biệt, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo ở khu vực nông

thôn lại giảm mạnh, và tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo ở các ngành nông - lâm -

ngư nghiệp rất thấp. Tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo ở khu vực nông thôn năm

2006 chiếm đến 93,65%.

Vấn đề chất lượng nguồn nhân lực của ngành nông nghiệp Long An được

coi là một thách thức rất lớn đối với việc phát triển nông nghiệp hàng hóa chất

lượng cao dựa trên cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới.

Bảng 2.1: Số lượng và tỷ lệ lao động đã qua đào tạo ở khu vực nông thôn

Năm 2001

Năm 2006

So sánh 2006/2001

Hạng mục

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Số lao động (người)

Số lao động (người)

Tuyệt đối (+/-)

Tương đối (%)

5,83

* Tổng số lao động

622.102

100,00

658.401 100,00 +36.299

3,96

593.160

95,35

616.625

93,65

23.465

28.942

4,65

41.776

6,35

12.834

44,34

10.734

1,73

15.145

2,30

4.411

41,09

+ Lao động chưa qua đào tạo và không có bằng cấp, chứng chỉ. + Lao động đã qua đào tạo và có bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn. Trong đó: - Sơ cấp - công nhân kỹ thuật

- Trung cấp

10.606

1,70

14.051

2,13

3.445

32,48

- Cao đẳng

4.243

0,70

6.666

1,01

2.423

57,11

3.359

0,54

5.914

0,90

2.555

76,06

457.851

100,00

387.557 100,00

-70.294

-15,35

11.721

2,56

5.232

1,35

-6.489

-55,36

7.097

1,55

2.325

0,60

-4.772

-63,00

- Đại học và trên đại học * Lao động nông lâm ngư nghiệp Trong đó: - Lao động đã qua đào tạo - Sơ cấp - công nhân kỹ thật

- Trung cấp

3.296

0,72

2.054

0,53

-1.242

-37,68

- Cao đẳng

595

0,13

503

0,13

-42

-15,46

- 22 -

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

733

0,16

350

0,09

-383

-52,25

- Đại học và trên đại học

Nguồn: Kết quả điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản tỉnh Long An [4].

2.1.6 Tình hình ứng dụng cơ giới hóa trong nông nghiệp:

Nhìn chung quá trình cơ giới hóa nông nghiệp của tỉnh Long An có bước

phát triển vượt bật, theo báo cáo số: 1999/BC-SNN ngày 24/11/2008 của Sở

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tính đến năm 2008 toàn tỉnh có: 456 máy

gặt đập liên hợp, 13 máy gom tuốt lúa, 1.578 máy gặt xếp dãy, 675 máy sấy,

5.765 máy tuốt lúa, 8.715 công cụ sạ hàng. Tỷ lệ cơ giới hóa khâu làm đất đạt:

98%, sạ hàng: 35%, tuốt lúa: 100%, thu hoạch bằng máy gặt đập liên hợp: 20%

so với diện tích gieo trồng lúa và sấy 28% so với sản lượng lúa Hè thu. Theo

đánh giá của nhiều cơ quan chức năng, Long An là một trong những tỉnh dẫn

đầu ĐBSCL và cả nước về tỷ lệ cơ giới hóa trong sản xuất lúa.

Bảng 2.2: Trang bị cơ giới hóa nông nghiệp tỉnh Long An

Năm 2001

Năm 2006

So sánh 2006/2001

Số

HẠNG MỤC

TT

Bình quân/100 hộ

Bình quân/100 hộ

Số lượng (Cái)

Số lượng (Cái)

Tuyệt đối (+/-)

Tương đối (%)

1 Máy kéo

12.126

15.754

3.628

29,9

3,39

10.179

3,81

1.718

8.461

20,3

+ Loại máy  12 CV

+ Loại máy > 12 CV

3.665

1,47

5.575

52,1

2,09

1.910

2 Máy tuốt lúa có động cơ

5.691

2,28

6.310

10,9

2,36

619

3 Máy/lò sấy nông sản

239

0,10

359

50,2

0,13

120

4

58

1,02

246

0,09

188

324,1

Máy chế biến thức ăn chăn nuôi gia súc

1,04

411

5 Máy chế biến thức ăn thủy sản

106

0,15

305

287,7

6

72.317

28,97 108.933

40,80

36.616

50,6

Máy bơm nước dùng trong nuôi thủy sản

* Nguồn: Điều tra nông nghiệp nông thôn và thủy sản tỉnh Long An năm 2001 và 2006.

- 23 -

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

2.1.7 Cơ sở hạ tầng thủy lợi phục vụ nông nghiệp

Ngay sau năm 1975 bằng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương,

địa phương và bằng mọi nguồn lực khác, tỉnh Long An đã tập trung đầu tư

xây dựng hệ thống các công trình thủy lợi. Tính đến năm 2008 các công trình

thủy lợi gồm có:

Bảng 2.3: Tổng hợp một số chỉ tiêu của các công trình thủy lợi tỉnh Long

An đến năm 2008

HẠNG MỤC ĐVT

Số lượng

Số TT

Tưới

Tiêu

Ngăn mặn

Năng lực theo thiết kế (ha) Kiểm soát lũ tháng 8

Kiểm soát lũ cả năm

I

240.614,60

1

km

519,65

120.701

Hệ thống sông rạch, kênh,… Sông, rạch, kênh tạo nguồn

2 Kênh cấp I

km

3.893,79

412.787

3 Kênh cấp II

km

4.376,0

184.058

4 Kênh cấp III, IV Tuyến

2.226

40.618

II Trạm bơm

1 Trạm bơm điện Máy

3.930

22

III

1

Km

2.890,0

35.026

2

Km

1.080,95

40.388

IV

Công trình kiểm soát lũ Bờ bao kiểm soát lũ cả năm Bờ bao kiểm soát lũ tháng 8 Công trình kiểm soát mặn

1 Đê bao

Km

45,19

40.005

2 Cống các loại

Chiếc

847

V

15

1

Km

479

Các công trình khác Bờ bao kiểm soát khu dân cư

22

2 Đập ngăn mặn Chiếc

Nguồn: Báo cáo hiện trạng hệ thống thủy lợi tỉnh Long An đến năm 2009 [2]

- 24 -

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Ngoài ra, đến năm 2008 năm huyện vùng Đồng Tháp Mười có: 168 ô có

bờ bao lửng với diện tích là 40.388,0 ha. Trong đó: Tân Hưng: 12.900,0 ha,

Vĩnh Hưng: 11.624,0 ha, Tân Thạnh: 10.430,0 ha, Mộc Hóa: 4.512,0 ha và

Thạnh Hóa: 922,0 ha.

Theo thống kê của Chi cục Thủy lợi tỉnh Long An đến năm 2008 năng lực

tưới tiêu của các công trình thủy lợi là: 250.531,6 ha, so với 286.508,55 ha diện

tích đất trồng cây hàng năm (chiếm 83,98%).

.

Bảng 2.4: Thống kê diện tích tưới tiêu của các công trình thủy lợi tỉnh Long An đến năm 2008

Số TT

Tên huyện (TP)

Năng lực tưới CTTL (ha)

Ghi chú

Tỷ lệ % so với đất trồng cây hàng năm

Diện tích đất trồng cây hàng năm (ha)

32.913,77

30.330,00

92,15

1 Tân Hưng

30.407,08

26.873,00

88,38

2 Vĩnh Hưng

36.973,49

27.350,00

73,97

3 Mộc Hóa

28.307,75

24.877,00

87,88

4 Tân Thạnh

20.853,11

19.804,00

94,97

5 Thạnh Hóa

25.676,48

23.032,00

89,70

6 Đức Huệ

29.341,48

18.432,00

62,82

7 Đức Hòa

14.625,67

5.712,00

39,05

8 Cần Giuộc

14.071,00

9.495,00

67,48

9 Cần Đước

19.343,26

17.154,00

88,68

10 Bến Lức

17.585,60

17.410,00

99,00

11 Thủ Thừa

8.606,86

8.506,30

98,83

12 Châu Thành

7.559,83

7.451,00

98,56

13 Tân Trụ

4.189,76

4.180,30

99,77

14 TP Tân An

82,84

Tổng cộng

290.455,14

240.606,60

Nguồn: Báo cáo hiện trạng hệ thống thủy lợi tỉnh Long An đến năm 2009 [2]

Nhìn chung các công trình thủy lợi đã xây dựng mới chỉ đáp ứng yêu cầu

cấp nước tưới cho sản xuất lúa, đay, dưa hấu, đậu phộng Đông Xuân, bắp, thanh

- 25 -

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

long và rau luân canh trên đất lúa. Năng lực tưới tiêu và ngăn mặn hoạt động đạt

mục tiêu khi tiến hành xây dựng công trình theo thiết kế.

Các bờ bao kiểm soát lũ cả năm và kiểm soát lũ tháng 8 đối với 5 huyện

vùng Đồng Tháp Mười mới chiếm tỷ lệ thấp. Đặc biệt các kênh mương cấp I, II,

III, IV ở các huyện ngập lũ đã bị bồi lắng thu hẹp lòng kênh nên một số khu vực

thiếu nước tưới vào cuối mùa khô (tháng 4, 5).

Các trạm bơm điện được lắp đặt 22 máy, công suất thiết kế 3.930,0 ha,

đây là diện là diện tích quá ít so với nhu cầu, còn lại nông dân phải sử dụng bơm

xăng dầu dẫn đến chi phí tốn kém. Vì vậy Thủ tướng Chính phủ đã ban hành

quyết định số 1446/QĐ-TTg ngày 15/9/2009 phê duyệt đề án phát triển trạm

bơm điện quy mô vừa và nhỏ khu vực Đồng bằng sông Cửu Long trong đó tỉnh

Long An có 600 trạm (kinh phí đầu tư ước tính: 539,0 tỷ đồng).

So sánh diện tích tưới với đất trồng cây hàng năm của một số huyện có tỷ

lệ thấp (Cần Giuộc: 39,05%; Đức Hòa: 62,82%; Cần Đước: 67,05%) nên hệ số

sử dụng đất thấp nhất và năng suất lúa rất thấp do phải canh tác nhờ nước mưa

nên rất bị động về nước và rất khó áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào thâm canh.

Hiện trạng hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi thủy sản nói chung và nuôi tôm

nước lợ nói riêng hầu như chưa đáp ứng cả về số lượng cũng như tính năng công

trình theo mục tiêu nuôi thủy sản. Đây được xem là hạn chế đối với thủy lợi của

tỉnh Long An.

2.2. Một số phân tích thực nghiệm có liên quan

2.2.1 Tác giả Phạm Như Bách (2005) đã ứng dụng mô hình Hwa Erh-

Cheng để đánh giá mối quan hệ giữa công nghiệp và nông nghiệp trong quá

trình tăng trưởng tại Việt Nam trong giai đoạn 1986-2004. Mô hình lượng hóa

được đưa ra là:

I0 = b0 + b1A + b2lnY + b(lnY)2 + ε Trong đó (tính giá cố định 94): I0: Tốc độ tăng trưởng hằng năm của khu vực giá trị gia tăng công nghiệp

- 26 -

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

A0: Tốc độ tăng trưởng hằng năm của khu vực giá trị gia tăng nông

nghiệp

Y: GDP bình quân trên đầu người.

Kết quả cho thấy: I = -1434,021 + 0,90254A + 359,953lnY – 22,459(lnY)2

Đề tài kết luận tốc độ tăng trưởng của công nghiệp của Việt Nam giai

đoạn 1986-2004 phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng nông nghiệp, trong điều kiện

các yếu tố khác không đổi, khi ngành nông nghiệp tăng trưởng 1% sẽ có tác

động đồng biến với 0,9% tăng trưởng của ngành công nghiệp, trong đó 63% sự

thay đổi của tốc độ tăng trưởng công nghiệp được giải thích bởi tốc độ tăng

nông nghiệp và GDP bình quân đầu người.

2.2.2 Tác giả Đinh Phi Hổ (DPH3-2008) cũng đã nghiên cứu đóng góp

của các nguồn lực trong tăng trưởng của Việt Nam giai đoạn 1986-2006. Sử

dụng mô hình:

Y=TFPLαKβ hay LnY=Ln TFP+αLn L+βLn K Trong đó:

TFP: năng suất các yếu tố tổng hợp

Y: giá trị gia tăng trong nông nghiệp

K: vốn đầu tư cho nông nghiệp

L: Lao động trong nông nghiệp

Kết quả ước lượng cho thấy trong điều kiện các yếu tố khác không đổi,

khi tăng 1% số lượng lao động làm tăng 0,35% giá trị gia tăng ngành nông

nghiệp và khi tăng 1% số lượng vốn làm tăng 0,52% giá trị gia tăng ngành nông

nghiệp.

2.2.3 Tác giả Nguyễn Thị Đông (2008) đã ứng dụng mô hình Harry T.

Oshima để phân tích các yếu tốc tác động đến tăng trưởng ngành nông nghiệp

khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long giai đọan 1986-2006.

- 27 -

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Đề tài đã mô hình hóa mối quan hệ giữa tăng trưởng nông nghiệp với các

yếu tố như Lao động, Vốn, Thời gian lao động nông thôn được sử dụng thông

Y = f(T,K,L) = βTα1 Lα2 Kα3

qua hàm tổng quát Cobb-Douglas:

Trong đó:

Y: là biến phụ thuộc, giá trị sản xuất nông nghiệp trên một lao động nông

nghiệp, đơn vị tính là triệu đồng theo giá cố định 1994.

L: là biến độc lập, là lao động trong ngành nông nghiệp trong độ tuổi

hàng năm, đơn vị tính là người.

K: là biến độc lập, biến số thể hiện trình độ cơ giới hóa, được đo bằng số

lượng máy kéo, máy bơm nước, máy tuốt lúa máy gặt dùng trong nông nghiệp.

T: biến số thời gian, đo bằng thời gian lao động nông thôn được sử dụng,

đơn tính bằng %.

Kết quả nghiên cứu cho thấy:

- Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi thời gian lao động của

lao động nông thôn tăng 1% thì tốc độ tăng trưởng trung bình của giá trị sản

xuất nông nghiệp tăng 2,76%.

- Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi số lượng lao động nông

nghiệp tăng 1% thì tốc độ tăng trưởng trung bình của giá trị sản xuất nông

nghiệp giảm 3,93%.

- Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi số lượng máy móc đầu

tư vào nông nghiệp tăng 1% thì tốc độ tăng trưởng trung bình của giá trị sản

xuất nông nghiệp tăng 0,066%.

2.2.4 Tác giả Ngô Lý Hóa (2008) đã ứng dụng mô hình Harrod - Domar

để đánh giá tác động của đầu tư công đến tăng trưởng của tỉnh Long An giai

đoạn 1986-2007.

Sử dụng mô hình lượng hóa tăng trưởng giá trị gia tăng theo hai khu vực,

kết quả cho thấy:

GDP = 983,442 + 1,608 I_g + 2,998 I_p

- 28 -

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Trong đó:

I_g: Đầu tư công

I_p: Đầu tư từ khu vực tư nhân.

Nghiên cứu đã kết luận vốn đầu tư của khu vực tư và khu vực công có tác

động đến tăng trưởng GDP của toàn tỉnh, trong đó khi tổng vốn đầu tư khu vực

tư tăng 1 đơn vị thì tổng GDP tăng 3 đơn vị với giả định quy mô đầu tư khu vực

công không đổi, và khi tổng vốn đầu tư khu vực công tăng 1 đơn vị thì tổng

GDP tăng 1,6 đơn vị với giả định quy mô đầu tư khu vực tư không đổi.

2.3. Thiết lập mô hình kinh tế lượng để phân tích vài trò của ngành

nông nghiệp tại tỉnh Long An

2.3.1 Chọn mô hình lý thuyết

Trong phạm vi đề tài, hàm tổng quát Cobb-Douglas được áp dụng để

phân tích vai trò của ngành nông nghiệp trong quá trình phát triển kinh tế của

tỉnh cũng như các yếu tố tác động đến tăng trưởng của ngành nông nghiệp.

Như các nội dung đã nêu ở phần cơ sở lý thuyết, các nhà kinh tế học như

Ricardo, Lewis, Oshima, Todaro, Sung Sang Part cho rằng yếu tố ảnh hưởng

đến tăng trưởng nông nghiệp bao gồm tài nguyên thiên nhiên (đất), lao động,

vốn và công nghệ. Do đó để xem xét các yếu tố lao động, diện tích đất, vốn và

công nghệ ảnh hưởng đến tăng trưởng nông nghiệp của tỉnh Long An, đề tài xây

Y=aL β1Kβ2R β3 (2.12)

dựng mô hình hóa mối quan hệ trên thông qua hàm tổng quát Cobb-Douglas:

Trong đó:

Y: giá trị gia tăng của ngành nông nghiệp, tính theo giá cố định năm

1994.

K: vốn đầu tư cho ngành nông nghiệp, tính theo giá cố định năm 1994.

a: hệ số tăng trưởng tự định, hay còn gọi là năng suất các yếu tố tổng hợp

(TFP), yếu tố tổng hợp chủ yếu là yếu tố công nghệ.

β1, β2, β3: hệ số co giản, tổng hệ số co giản (β1+ β2+β3) cho biết xu hướng của hàm sản xuất về suất sinh lợi theo qui mô. Nếu (β1+ β2+β3) =1: năng suất

- 29 -

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

biên không đổi theo qui mô; nếu (β1+ β2+β3) <1, năng suất biên giảm dần theo qui mô; (β1+ β2+β3)>1, năng suất biên tăng dần theo qui mô.

2.3.2 Chọn mô hình kinh tế lượng đối với hàm tổng quát Cobb-

Douglas

Nhằm mục đích xem xét các yếu tố lao động, diện tích đất, vốn và công

nghệ ảnh hưởng đến tăng trưởng nông nghiệp của tỉnh Long An giai đoạn 1986-

2010, hàm tổng quát Cobb-Douglas với công thức toán (2.12) được biến đổi

LnY=Ln(a)+ β1Ln(K) + β2Ln(LD) + β3Ln(DT) + u

<=> LnYi= β0+ β1Ln(Ki) + β2Ln(LDi) + β3Ln(DTi) +ui (2.14)

thành mô hình hồi qui tuyến tính có dạng:

Trong đó:

Yi: là biến phụ thuộc, giá trị giá trị gia tăng của ngành nông nghiệp, đơn

vị tính là triệu đồng theo giá cố định 1994.

LDi: là biến độc lập, là lao động trong ngành nông nghiệp hàng năm, đơn

vị tính là người.

Ki: là biến độc lập, là vốn đầu tư cho ngành nông nghiệp hàng năm, đơn

vị tính là triệu đồng, giá cố định năm 1994.

DTi: là biến độc lập. là diện tích đất nông nghiệp hàng năm, đơn vị tính

là hecta.

ui: là sai số ngẫu nhiên.

Mô hình (2.14) phải thoả mãn các giả thuyết của một mô hình hồi qui

tuyến tính tương:

- Sai số trung bình bằng 0, mỗi u là một biến ngẫu nhiên với E(u)=0.

2)=σ2.

- Các biến độc lập không có liên hệ với tất cả các số hạng sai số.

- Phương sai của các sai số không đổi, Var(ui)=E(ui

- Giá trị u được hân phối độc lập sao cho Cov(ut,us) =0 với mọi t≠s. - Mọi giá trị của sai số ui tuân theo phân hối chuẩn N(0, σ2).

- Không có hiện tượng cộng tuyến giữa các biến.

- 30 -

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Từ các giả thuyết trên ta có thể ước lượng các tham số của hàm hồi qui

tổng thể (2.1) bằng phương pháp bình phương tối thiểu thông thường (OLS

ordinary least squares).

2.3.3 Ứng dụng hàm Cobb-Douglas để phân tích vai trò của nông

nghiệp trong trường hợp tỉnh Long An, kết quả hân tích hồi qui

2.3.3.1 Mô tả số liệu

Số liệu được sử dụng trong đề tài được tác giả thu thập từ nhiều nguồn

khác nhau, nhưng chủ yếu từ niên giám thống kê tỉnh Long An từ các năm 1986

đến 2009. Một số số liệu của năm 2010 được trích từ Báo cáo tình hình kinh tế

xã hội của tỉnh Long An năm 2010 và Qui hoạch phát triển nguồn nhân lực của

tỉnh đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020.

Giá trị tăng trưởng ngành nông nghiệp, phi nông nghiệp và tăng trưởng

kinh tế nói chung của tỉnh Long An được tính toán dựa trên giá trị gia tăng của

khu vực nông nghiệp, công nghiệp và của cả nền kinh tế. Giá GDP được tính

theo giá cố định năm 1994, đơn vị tính bằng triệu đồng. Mặt dù giá trị GDP

không phù hợp khi áp dụng trong địa phận một tỉnh, tuy nhiên đây là giá trị gần

đúng duy nhất để xác định giá trị tăng trưởng của từng ngành.

Vốn đầu tư cho ngành nông nghiệp trong thực tế có thể có từ các nguồn

như vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn đầu tư từ khu vực dân cư, từ các

doanh nghiệp có liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp. Tuy nhiên do hạn chế về

công tác thống kê nên vốn đầu tư từ khu vực dân cư và doanh nghiệp không thể

xác định được. Do đó số liệu trong đề tài chỉ thống kê được vốn đầu tư cho nông

nghiệp từ vốn ngân sách nhà nước thông qua các công trình xây dựng cơ bản, số

liệu được tập hợp dựa vào niên giám thông kê qua các năm 1986 đến năm 2009,

số liệu đầu tư cho nông nghiệp năm 2010 được lấy theo kế hoạch XDCB của

tỉnh Long An năm 2010. Theo yêu cầu phân tích, vốn đầu tư cho nông nghiệp đã

được điều chỉnh theo giá cố định 1994.

- 31 -

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Lao động trong khu vực nông nghiệp được thu thập theo số liệu của niên

giám thống kê được xuất bản qua các năm, riêng số liệu năm 2010 được thu thập

từ Qui hoạch phát triển nguồn lực của tỉnh Long An đến năm 2015 và tầm nhìn

đến năm 2020.

Sản lượng lương thực là tổng sản lượng lúa của tỉnh (bao gồm tất cả các

vụ lúa trong năm), đơn vị tính bằng tấn. Số liệu được thu thập từ niên giám

thống kế qua các năm, riêng năm 2010 được thu thập từ báo cáo tình hình phát

triển kinh tế xã hội của tỉnh Long An năm 2010.

Diện tích đất nông nghiệp được thu thập từ niên giám thống kế qua các

năm, riêng năm 2010 được thu tập từ báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội

của tỉnh Long An năm 2010.

2.3.3.2 Kết quả phân tích mô hình hồi quy đối với hàm tổng quát

Cobb-Douglas:

LnYi= β0+ β1Ln(Ki) + β2Ln(LDi) + β3Ln(DTi) +ui bằng phương

Phân tích hàm sản xuất thông qua ước lượng hàm hồi qui mẫu (2.14):

pháp bình phương bé nhất bằng phần mềm SPSS, kết quả như sau:

LnA = -15,112 + 0,121*lnK + 0,093*LnLD + 2,144*LnDT

SE (8,902) (0,29) (0,293) (0,478)

t (-1,699) (4,23) (0,317) (4,488)

p (0,104) (0,00) (0,755) (0,00) R2 = 0,933

df = 24

F = 97,619 và p = 0,000

Trong đó:

Dòng SE: sai số chuẩn tương ứng với các hệ số hồi qui

Dòng t: Giá trị thống kê tương ứng với hệ số hồi qui

Dòng p: xác suất phân phối theo qui luật Student tương ứng với các hệ số

hồi qui.

- 32 -

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

R2: hệ số xác định của mô hình.

Trong mô hình trên chúng ta thấy hệ số hồi qui của LnLD không có ý

nghĩa thống kê ở mức 5%, do đó có thể kết luận yếu tố lao động là yếu tố không

quan trọng có thể loại bỏ khỏi mô hình.

Như vậy mô hình hồi quy đối với hàm tổng quát Cobb-Douglas được xác

định lại như sau

LnA = -12,262 + 0,127*lnK- + 2,038*LnDT

SE (4,025) (0,23) (0,333)

t (3,136) (5,452) (6,12)

p (0,05) (0,000) (0,000) R2 = 0,933

df = 24

F = 97,919 và p = 0,000

Trong đó:

Trong mô hình trên chúng ta tất cả thấy hệ số hồi qui của của mô hình

đều có ý nghĩa thống kê ở mức 5%.

- Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình

Mục tiêu của kiểm định này nhằm xem xét có mối quan hệ tuyến tính

giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc hay không. Mô hình được xem là

không phù hợp khi tất cả các hệ số hồi quy đều bằng không, và mô hình được

xem là phù hợp nếu có ít nhất một hệ số hồi quy khác không.

Giả thuyết:

H0: 1 = 2 = 0

H1: có ít nhất i # 0

Bảng 2.5: phân tích phương sai:

ANOVAb

- 33 -

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

1

Mô hình Tổng bình phương (SS) Bậc tự do (df) Trung bình bình phương (MS) Giá trị kiểm định F Mức ý nghĩa (Sig)

Hồi quy 4.457 2 2.228 152.619 .000a

Phần dư .321 22 .015

Tổng cộng 4.778

24 a.Biến dự báo: (Constant), LnDT, LnK b. Biến phụ thuộc: LnA

Từ bảng phân tích phương sai nêu trên, có thể thấy thấy Sig  0 và nhỏ

hơn  = 1%.

Do đó có thể bác bỏ giả thuyết H0 và kết luận mô hình phù hợp với dữ

liệu, có ít nhất một biến độc lập trong mô hình có thể giải thích được sự thay đổi

của biến phụ thuộc.

- Kiểm định tự tương quan:

Tự tương quan là hiện tượng tương quan giữa các phần dư của hồi quy,

thường xuất hiện trong dữ liệu nghiên cứu dạng chuỗi thời do các số hạng sai số

cho các đọan thời gian quan xác gây tương quan. Bỏ qua hiện tượng tự tương

quan làm cho các dự báo và ước lượng là không chệch và nhất quán nhưng

không hiệu quả.

Dùng kiểm định Durbin-Watson để kiểm định hiện tương tự tương quan.

Giả thuyết:

H0:  = 0

H1:  # 0

Với với số quan sát là 24, bật tư do là 2 và mức ý nghĩa 5%, tra bảng

thống kê d ta được dL =1,118 và dU =1,546.

Tại bảng phụ lục 3 ta có d = 1,438 (giá trị Durbin – Waston); => dL <

d< dU

Vậy chưa xác định được có sự tự tương quan trong mô hình hay không.

- 34 -

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Trong trường hợp này chúng ta có thể dùng kiểm định Nhân tử Lagrange

để kiểm định sự tự tương quan trong mô hình5:

Thực hiện hồi qui giá trị phần dư (biến độc lập) theo các giá trị LnDT,

LnK và giá trị phần dư ở thời đoạn t-1 ta có kết quả sau (xem phụ lục 5):

 u t-1

 u t = 0,65 - 0,008LnK - 0044LnDT +0,297 R2= 0,078; n = 25; (n-1)R2= 1,82 (0,05) = 3,841, lớn hơn giá trị (n-1)R2. 2 Giá trị chi-square tới hạn là X 1

Vậy kiểm định nhân tử Lagrange không bác bỏ giả thuyết không của tự tương

quan có giá trị bằng không. Kết luận mô hình không có tự tương quan ở mức ý

nghĩa 5%.

- Kiểm định đa công tuyến:

Hiện tượng Đa cộng tuyến là hiện tượng các biến giải thích có quan hệ

gần như tuyến tính. Bỏ quan hiện tượng đa công tuyến làm các sai số chuẩn

thường cao hơn, giá trị thống kê thấp hơn và có thể không có ý nghĩa.

Bảng 2.6: Các hệ số hồi qui trong mô hình:

Coefficientsa

Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa Thống kê cộng tuyến

1

(Constant)

-12.62

4.025

-3.136

Mô hình B Beta Sai số chuẩn Dung sai VIF Trị thống kê t

LnK

.127

.023

.482 5.452

.000

.391

2.559

LnDT

2.038

.333

.541 6.120

.000

.391

2.559

a. Biến phụ thuộc: LnA

Mức ý nghĩa .005

5 Nguồn: Ranmu Ramanathan (Thục Đoan, Cao Hào Thi dịch), Giáo trình Nhập môn kinh tế lượng với các ứng dụng. Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright niên khoá 2007-2008. Kiểm định Nhân tử Lagrange, Chuơng 9, trang 10 [13]. - 35 -

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Từ bảng 2.6 có thể thấy giá trị hệ số phóng đại phương sai VIF của các

biến đều nhỏ hơn 10. Do đó có thể kết luận không có hiện tượng đa cộng tuyến

trong mô hình.

- Kiểm định phương sai sai số không đổi:

Phương sai của sai số thay đổi là hiện tượng các giá trị phần dư có phân

phối không giống nhau, và giá trị phương sai không như nhau. Bỏ qua Phương

sai của sai số thay đổi làm cho ước lượng OLS của các hệ số hồi quy không hiệu

quả, các kiểm định giả thuyết không còn giá trị, các dự báo không còn hiệu quả.

Thực hiện kiểm định Nhân tử Larrange để kiểm định Phương sai của sai

số thay đổi, cụ thể như sau: Sau khi thực hiện hồi quy chính, ta được phần dư

kết quả hồi quy, thực hiện hồi quy giá trị tuyệt đối của phần dư với các biến độc

lập gọi là hồi quy phụ.

Hàm hồi quy phụ có dạng sau:

 = 0 + 1*lnK- + 2*LnDT6

Trong đó: : giá trị tuyệt đối phần dư của hồi quy chính; 1, 2: các hệ số

hồi quy phụ:

Giả thuyết:

H0: 1 = 2 = 0

H1: Có ít nhất 1 i # 0

Bảng 2.7: Kết quả phân tích phương sai của hồi qui phụ:

ANOVAb

Mô hình Tổng bình phương Bật tự do Trung bình bình phương Giá trị kiểm định F

1 Hồi qui .026 2 .013 3.593 Mức ý nghĩa (Sig) .045a

Phần dư .078 22 .004

Tổng .104 24

6 Nguồn: Ranmu Ramanathan (Thục Đoan, Cao Hào Thi dịch), Giáo trình Nhập môn kinh tế lượng với các ứng dụng. Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright niên khoá 2007-2008. Kiểm định Glesjer, Chuơng 8, trang 7 [13]. - 36 -

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

ANOVAb

Mô hình Tổng bình phương Bật tự do Trung bình bình phương Giá trị kiểm định F

1 Hồi qui .026 2 .013 3.593 Mức ý nghĩa (Sig) .045a

Phần dư .078 22 .004

.104 Tổng

24 a. Biến dự báo: (Constant), LnDT, LnK b. Biến phụ thuộc: Abs_Phandu (giá trị tuyệt đối của phần dư)

Trong bảng 2.7, biến Abs_phandu là giá trị tuyệt đối của các phần dư của

hồi quy chính.

Từ kết quả bảng 2.6 ta thấy Sig = 4,5% >  = 1%. Vậy bác bỏ H0, hay có

thể kết luận không có hiện tượng phương sai của sai số thay đổi trong mô hình.

- Ý nghĩa các tham số:

Hệ số β1 là hệ số co giản của giá trị gia tăng ngành nông nghiệp đối với

vốn đầu tư cho khu vực nông nghiệp, trong trường hợp các yếu tố khác không

đổi, khi tổng vốn đầu tư cho khu vực nông nghiệp tăng 1% thì giá trị gia tăng

của ngành nông nghiệp tăng 0,127%.

Hệ số β2 là hệ số co giản của giá trị gia tăng ngành nông nghiệp đối với

diện tích đất sản xuất nông nghiệp, trong trường hợp các yếu tố khác không đổi,

khi diện tích đất sản xuất nông nghiệp tăng 1% thì giá trị gia tăng của ngành

nông nghiệp tăng 2,038%.

Tổng hệ số co giản β1 + β2 = 2,165 cho thấy hàm sản xuất ngành nông

nghiệp tại tỉnh Long An có sức sinh lợi theo qui mô tăng dần.

Hệ số R2 = 0,933 phản ánh mô hình hồi quy có quan hệ chặt chẽ, các

biến giải thích Vốn đầu tư cho nông nghiệp và Diện tích đất nông nghiệp giải

thích 93,3% sự thay đổi của giá trị gia tăng ngành nông nghiệp trong giai đọan

- 37 -

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

1986-2010, 6,7% sự thay đổi của giá trị gia tăng ngành nông nghiệp được giải

thích bởi các yếu tố khác ngoài mô hình.

- Phân tích kết quả mô hình:

Trong nền kinh tế nước ta nói chung và của ngành nông nghiệp nói

riêng, những năm vừa qua vốn là yếu tố cực kỳ quan trọng và có ý nghĩa quyết

định đối với việc tăng trưởng. Đối với ngành nông nghiệp tại tỉnh Long An, vốn

đầu tư cho các công trình hạ tầng nông nghiệp đã góp phần tích cực cho việc

phát triển nông nghiệp trong thời gian vừa qua. Đánh giá một cách khái quát có

thể thấy vốn đầu tư cho ngành nông nghiệp phát huy hiệu quả khá nhanh, việc

đầu tư trong năm đã mang lại hiệu quả ngay trong năm đó, tức là các ngành chức

năng đã đầu tư đúng vào các công trình hạ tầng mang tích bức xúc, cần thiết

trước mắt để tháo gỡ khó khăn cho ngành nông nghiệp.

Tuy nhiên chúng ta có thể thấy thực tế là vốn đầu tư các cơ sở hạ tầng

cho ngành nông nghiệp được thống kê trên cơ sở số liệu đầu tư thực tế từng

năm, nhưng lợi ích các công trình này không thể có tác động đến tăng trưởng

ngành nông nghiệp ngay trong năm triển khai thực hiện dự án. Nguyên nhân của

vấn đề trên có thể do việc đầu tư dự án thường phải triển khai kéo dài trong

nhiều năm, một nguyên nhân khác là do công tác thống kê được thực hiện trên

cơ sở số liệu kế họach xây dựng cơ bản của ngành nông nghiệp hàng năm nhưng

công trình xây dựng cơ bản được thực hiện vào cuối năm hoặc năm sau đó. Tóm

lại, để xây dựng mô hình xem xét yếu vốn có tác động như thế nào đến tăng

trưởng ngành nông nghiệp một năm nào đó, chúng ta cần phải đưa yếu tố vốn

của những năm trước vào mô hình, đây gọi là hiện tượng trể trong hành vi. Tuy

nhiên trong điều kiện số liệu thống kê còn hạn chế, việc tính tóan độ trể của vốn

khó có thể thực hiện được do không thể tính tóan được thời gian và mức độ khấu

hao của từng lọai vốn.

Trong mô hình trên, lực lượng lao động trong ngành nông nghiệp của

tỉnh không có ảnh đến tăng trưởng của ngành nông nghiệp trong thời gian vừa

qua. Hay nói cách khác là đang có hiện tương dư thừa lao động trong ngành

- 38 -

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

nông nghiệp, việc di chuyển lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực

khác không làm giảm hay tăng giá trị gia tăng của ngành nông nghiệp. Thực tế

theo số liệu thống kê cho thấy trong giai đọan 1997-2010 đã có trên 191.000 lao

động di chuyển khỏi ngành nông nghiệp nhưng giá trị gia tăng ngành nông

nghiệp vẫn tăng trưởng ổn định. Tương tự với kết quả phân tích tại tỉnh Long

An, trong nghiên cứu Ứng dụng mô hình Harry T. Oshima để đẩy mạnh tăng

trưởng nông nghiệp vùng ĐBSCL của tác giả Nguyễn Thị Đông cho thấy trong

điều kiện các yếu khác không đổi khi lực lượng lao động trong nông nghiệp tăng

1% thì tốc độ tăng trưởng của giá trị sản xuất nông nghiệp giảm 0.394%, phần

(2.3.4) sẽ phân tích vấn đề này một cách chi tiết hơn.

Trong giai đọan 1986-2010 diện tích đất nông nghiệp của tỉnh Long An

tăng lên đáng kể do quá trình khai khẩn đất hoang tại vùng Đồng Tháp Mười, so

với năm 1986 diện tích đất nông nghiệp năm 2010 đã tăng 116.600 ha, hay tăng

1,45 lần. Quá trình này đã ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tăng trưởng ngành

nông nghiệp trong thời gian vừa qua. Tuy nhiên nguồn tài nguyên này có hạn

không thể tăng mãi mãi được, hiện nay trên địa bàn tỉnh Long An hầu như

không còn đất hoang hóa, số liệu thống kê cho thấy diện tích đất nông nghiệp

của tỉnh Long An không tăng thêm kể từ năm 2005. Trong thời gian tới ngành

nông nghiệp của tỉnh Long An cần chú trọng thực hiện thâm canh, tăng vụ để

tăng hiệu quả sử dụng đất.

2.3.4 Phân tích xu hướng tăng trưởng năng suất lao động nông

nghiệp của tỉnh Long An.

Qua phân tích các yếu tố tác động đến tăng trưởng nông nghiệp nêu trên

cho thấy nền nông nghiệp của tỉnh Long An đang trong giai đoạn dư thừa lao

động, tức là trong trường hợp lao động nông nghiệp di chuyển đến các khu vực

khác thì giá trị gia tăng ngành nông nghiệp vẫn có xu hướng tăng, hay nói cách

khác việc tăng thêm lao động trong nông nghiệp sẽ có khả năng làm giảm giá trị

gia tăng của ngành nông nghiệp.

- 39 -

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Để thấy rõ hơn vai trò của lao động và đất đai đối với ngành Nông nghiệp

tại tỉnh Long An, chúng ta có thể đánh giá Năng suất lao động nông nghiệp

(NSLĐNN). NSLĐNN được tính theo công thức sau:

yA=(Y/A)*(A/L)

A

Với: y là NSLĐNN

là giá trị tổng sản lượng nông nghiệp

Y: là số lượng lao động nông nghiệp L:

A: là diện tích đất nông nghiệp.

Nhìn chung trong quá trình phát triển chỉ số năng suất ruộng đất luôn có

xu hướng tăng. Trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển, lao động trong

ngành nông nghiệp không nhiều, đồng thời hiệu quả lao động cũng không cao.

Tuy nhiên do lao động ít nên diện tích đất nông nghiệp trung bình trên một lao

động cao làm năng suất lao động tăng lên.

Hình 2.1: Xu hướng tăng trưởng chung của NSLĐNN

C

Chỉ số NSRĐ

B

A

Chỉ số đất/lao động

Cũng trong giai đọan này, lực lượng lao động có xu hướng tăng lên do

quá trình tăng dân số trong khu vực phi nông nghiệp chưa phát triển nên chưa

- 40 -

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

thể thu hút lao động làm cho lao động trong khu vực nông nghiệp tăng nhanh,

chỉ số đất/lao động có xu hướng giảm. Đường biểu diễn năng suất lao động đi tử

điểm A đến điểm B.

Trong giai đoạn tiếp theo, khi khu vực phi sản xuất phát triển lực lượng

lao động nông nghiệp dư thừa sẽ dịch chuyển sang khu vực phi nông nghiệp, chỉ

số đất/lao động tăng. Ngoài ra việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật như

sử dụng giống mới, cơ giới hóa, phương thức canh tác mới... cũng làm tăng

nhanh năng suất ruộng đất. Đường biểu diễn năng suất lao động nông nghiệp đi

từ điểm B đến điểm C.

Cũng tương tự như xu hướng chung của thế giới, được biểu diễn năng

suất lao động nông nghiệp của vùng Đồng bằng Sông Cửu Long như sau:

Hình 2.2: Đường dịch chuyển năng suất lao động NN vùng ĐBSCL

giai đọan 1986-2006

Nguồn: Ứng dụng mô hình Harry T. Oshima để đẩy mạnh tăng trưởng

nông nghiệp vùng ĐBSCL [8]

Trong trường hợp tỉnh Long An, đường biểu diễn năng suất lao động giai

đoạn 1986-2010 như sau:

- 41 -

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Hình 2.3: Đường dịch chuyển năng suất lao động NN giai đọan 1986-2010

3.50

3.00

2.50

2.00

Đ R S N

1.50

1.00

0.50

0.00

0.00

0.50

1.00

1.50

2.00

Chỉ số Đ/LĐ

Nhìn chung đường biểu diễn năng suất lao động nông nghiệp của tỉnh

Long An cũng giống như xu hướng chung của thế giới và vùng ĐBSCL, tuy

nhiên do những điều kiện đặc thù nên đường biểu diễn năng suất lao động nông

nghiệp của tỉnh Long An cũng có những khác biệt nhất định ở những giai đọan

khác nhau.

Trong giai đạn 1986-1993, đường năng suất lao động hầu như đứng yên,

không dịch chuyển nhiều, nguyên nhân là do lao trong nông nghiệp tăng bên

cạnh đó đất nông nghiệp cũng tăng do quá trình khai hoang diễn ra mạnh mẽ tại

vùng Đồng Tháp Mười, trong giai đọan này lao động trong nông nghiệp tăng

48.000 người (tăng trung bình 15,2%/năm) và diện tích đất nông nghiệp tăng

26.000ha (tăng trung bình 13,6%/năm). Quá trình này làm chỉ số đất trên lao

động có giảm nhưng không nhiều.

Cũng trong giai đọan nêu trên công tác cơ giới hóa của tỉnh còn rất hạn

chế (đến năm 1994, tòan tỉnh chỉ có khỏang 12.600 máy kéo và máy tuốt lúa),

bên cạnh đó công tác ứng dụng khoa học công nghệ hầu như không đáng kể, các

họat động sản xuất chủ yếu là dùng phương pháp thủ công truyền thống nên

năng suất ruộng đất hầu như không tăng hoặc tăng rất thất. Một nguyên nhân

- 42 -

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

khác có thể kể đến là chất lượng đất nông nghiệp trong giai đọan này rất thấp do

quá trình khai hoang diễn ra mạnh mẽ trong giai đọan này và những giai đọan

trước tại vùng Đồng Tháp Mười. Đặc điểm đất tại vùng này là nhiễm phèn nặng,

năng suất cây trồng thấp, cần có thời gian để rửa phèn, cải tạo đất.

Giai đọan 1993-1997, diện tích đất nông nghiệp và lao động trong nông

nghiệp tiếp tục tăng, lao động trong nông nghiệp tăng 56.500 người (tăng trung

bình 28,3%/năm) và diện tích đất nông nghiệp tăng 18.500ha (tăng trung bình

15,7%/năm). Trong giai đọan này chúng ta thấy diện tích đất nông nghiệp không

tăng nhanh bằng lao động trong nông nghiệp, nên đường chỉ số đất trên lao động

có xu hướng giảm.

Giai đọan 1997-2010 quá trình công nghiệp hóa diễn ra mạnh mẽ tại tỉnh

Long An, hàng loạt các dự án có vốn đầu tư nước ngoài lớn được cấp phép đã

thu hút một lượng lớn lao động trong nông nghiệp vào ngành công nghiệp làm

cho lực lượng lao động trong nông giảm bắt đầu giảm, chỉ số đất/lao động tăng

nhanh. Đồng thời việc áp dụng cơ giới hóa, các mô hình sản xuất nông nghiệp,

thực hiện chính sách khuyến nông nên làm năng suất ruộng đất luôn tăng qua

các năm. Trên đồ thị, cho ta thấy xu hướng đi lên và ra xa góc tọa độ.

2.3.5 Ứng dụng công thức KUZNETS để phân tích vai trò của ngành

nông nghiệp trong tăng trưởng kinh tế của tỉnh Long An.

Công thức Kuznets:

=

a C Y0 t

1 1+RnYn,t-1 RaYa,t-1

Trong đó:

- Yt là GDP của tỉnh năm thứ t

- Ya,t là giá trị gia tăng của ngành nông nghiệp năm thứ t

- Yn,t là giá trị gia tăng của ngành phi nông nghiệp năm thứ t

- Ra là tăng trưởng ngành nông nghiệp giữa năng t và năm t-1

- Rn là tăng trưởng ngành phi nông nghiệp giữa năng t và năm t-1

- 43 -

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Từ công thức trên ta có thể tính được mức độ đóng góp của ngành nông

nghiệp vào tăng trưởng kinh tế chung của tỉnh qua các năm trong giai đọan

1986-2010 như sau:

Bảng 2.8: Đóng góp của ngành nông nghiệp vào tăng trưởng kinh tế

chung của tỉnh qua các năm trong giai đọan 1986-2010

Năm

GDP khi vực phi nông nghiệp

GDP ngành Nông nghiệp (triệu đồng, giá cố định 1994)

Tăng trưởng kinh tế

Đóng góp của ngành NN

GDP của tỉnh (triệu đồng, giá cố định 1994)

Giá trị

Giá trị

Tốc độ tăng trưởng 4.60 26.00 -3.80 8.70 14.50 13.40 -6.80 2.80 15.90 14.29 14.90 -2.00 8.60 3.20 4.00 4.40 8.70 6.20 5.60 5.10 1.50 4.60 5.70 3.90 5.00

Tốc độ tăng trưởng 30.8 7.0 2.5 4.1 1.1 2.3 11.7 7.2 15.6 9.6 15.5 4.2 11.1 6.6 8.8 11.5 12.6 13.2 15.6 18.8 19.3 18.9 10.8 16.3

690,454 903,192 966,497 990,303 1,030,738 1,041,729 1,065,677 1,190,242 1,275,434 1,474,096 1,615,213 1,865,457 1,944,573 2,161,272 2,303,748 2,506,211 2,793,623 3,145,303 3,560,562 4,114,698 4,888,237 5,829,810 6,931,774 7,683,219 8,936,588

1986 1987 1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010

1,015,578 1,064,548 1,023,622 1,112,166 1,273,507 1,444,738 1,345,809 1,383,501 1,603,940 1,833,209 2,109,062 2,062,919 2,240,648 2,312,608 2,405,274 2,511,746 2,731,443 2,899,610 3,062,316 3,219,097 3,260,821 3,416,395 3,611,592 3,753,736 3,941,423

1,706,032 1,967,740 1,990,119 2,102,469 2,304,245 2,486,467 2,411,486 2,573,743 2,879,374 3,307,305 3,724,275 3,928,376 4,185,221 4,473,880 4,709,022 5,017,957 5,525,066 6,044,913 6,622,878 7,333,795 8,149,058 9,246,205 10,543,366 11,436,955 12,878,011

15.3 1.1 5.6 9.6 7.9 -3.0 6.7 11.9 14.9 12.6 5.5 6.5 6.9 5.3 6.6 10.1 9.4 9.6 10.7 11.1 13.5 14.0 8.5 12.6

0.5538 -1.7702 0.7891 0.7995 0.9395 1.3223 0.2323 0.7208 0.5358 0.6594 -0.2027 0.6916 0.2486 0.3937 0.3433 0.4319 0.3250 0.2811 0.2199 0.0588 0.1374 0.1502 0.1579 0.1302

Nguồn: tính toán của tác giả

Qua bảng tính tóan trên ta thấy tỷ lệ đóng góp của ngành nông nghiệp

của tỉnh Long An trong những năm đầu là rất cao, cá biệt năm 1991 tỷ lệ này là

93,9%. Tuy nhiên mức độ đóng góp này có xu hướng giảm nhanh qua các năm,

đến năm 2010 mức độ đóng góp của ngành nông nghiệp chỉ còn 13% trong tăng

trưởng kinh tế chung của tỉnh.

- 44 -

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

2.3.6 Kết luận chương 2

Phân tích từ hàm tổng quát Cobb-Douglas cho thấy đầu tư công của tỉnh

Long An trong giai đoạn 1986-2010 thực sự có tác động mạnh đến tăng trưởng

của ngành nông nghiệp, bên cạnh đó yếu tố Diện tích đất nông nghiệp cũng là

các yếu tố chính cho việc tăng trưởng ngành nông nghiệp, các yếu tố này giải

thích đến trên 93,3% sự thay động của giá trị gia tăng ngành nông nghiệp. Lực

lượng lao động trong ngành nông nghiệp không có ảnh hưởng đến tăng trưởng

của ngành nông nghiệp, khu vực này có sự dư thừa lao động.

Trong ngành nông nghiệp có hiện tượng dư thừa lao động, việc tạo điều

kiện thuận lợi (đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp) để di chuyển lao động

nông nghiệp sang khu kinh tế khác sẽ có vai trò quan trọng trong việc phát triển

ngành nông nghiệp nói riêng và nền kinh tế của tỉnh Long An nói chung trong

thời gian tới.

Tăng diện tích đất nông nghiệp là yếu tố quan trọng giúp ngành nông

nghiệp của tỉnh Long An tăng trưởng trong thời gian vừa qua, nhưng yếu tố này

không được tiếp tục duy trì trong thời gian tới do việc khai hoang đã chấm dứt.

Tỉnh Long An cần tập trung vào các yếu tố như vốn, năng suất lao động, ứng

dụng khoa học công nghệ ...... để thúc đẩy quá trình phát triển ngành nông

nghiệp trong thời gian tới.

Ngành nông nghiệp của tỉnh Long An có vai trò quyết định trong tăng

trưởng kinh tế của tỉnh Long An trong những năm đầu giai đọan 1986-2010,

nhưng mức độ đóng góp này có xu hướng giảm nhanh trong khỏang 10 năm

cuối của giai đọan 1986-2010, đến năm 2010 ngành nông nghiệp chỉ đóng góp

13% vào tăng trưởng chung của tỉnh Long An.

- 45 -

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

CHƯƠNG 3

KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH

3.1 Dự báo xu hướng phát triển của ngành nông nghiệp tỉnh Long An

trong thời gian tới:

- Ứng dụng khoa học công nghệ trở thành yếu tố quan trọng trong quá

trình phát triển của ngành nông nghiệp: trong thời gian tới, ngành nông nghiệp

vẫn là ngành kinh tế quan trọng mặc dù quá trình công nghiệp hóa tại tỉnh Long

An đã được đẩy nhanh, tuy nhiên, ngành nông nghiệp của tỉnh cũng đối mặt với

nhiều khó khăn, như chất lượng nông sản thấp, quy mô nhỏ, sản xuất, trồng trọt,

chăn nuôi thủ công... Do đó việc ứng dụng khoa học công nghệ như sử dụng

giống mới, phương pháp canh tác tiên tiến, ứng dụng các công nghệ sinh học sẽ

là yếu tố có vai trò quan trọng để khắc phục những yếu kém nêu trên.

- Cùng với xu hướng tăng dần thu nhập của dân cư là xu hướng thay đổi

dần nhu cầu các sản phẩm nông nghiệp, theo đó mặt hàng có thế mạnh của tỉnh

trong thời gian qua như lúa sẽ giảm về nhu cầu, thay vào đó các sản phẩm đáp

ứng tốt về mặt dinh dưỡng, sức khỏe, an toàn thực phẩm là các sản phẩm có nhu

cầu cao.

- Hiện nay lao động trong ngành nông nghiệp vẫn còn dư thừa, do đó xu

hướng dịch chuyển lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực phi nông

nghiệp vẫn tiếp tục diễn ra. Ngoài ra phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế

và phát triển KT-XH của tỉnh Long An theo hướng “Công nghiệp - Thương mại

dịch vụ - Nông nghiệp” sẽ là yếu tố cơ bản quyết định sự chuyển dịch cơ cấu lao

động của tỉnh trong thời gian tới. Theo dự báo của Qui họach phát triển nhân lực

của tỉnh Long An, dự báo tổng số lao động làm việc năm 2011 là 866.000 người,

đến năm 2015 là 924.200 người và tới năm 2020 dự báo là 983.700 người. Tỷ lệ

Lao động làm việc trong khu vực I (Nông, lâm, thuỷ sản) đến năm 2015 là 30%

trong tổng số lao động tham gia hoạt động kinh tế, bình quân mỗi năm giảm 2%,

đến năm 2020 tỷ lệ này là 22%.

- 46 -

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

- Đầu tư cho nông nghiệp vẫn tiếp tục được ưu tiên: trong thời gian tới

tỉnh sẽ tập trung nguồn lực triển khai Chương trình đầu tư cho nông nghiệp,

nông dân, nông thôn theo chủ trương chung của cả nước và triển khai quy hoạch

xây dựng nông thôn mới theo quyết định 800/2010/QĐ-TTg ngày 04/06/2010

của Thủ tướng Chính phủ. Do đó các công trình đầu tư xây dựng cơ bản như

công trình thủy lợi, hệ thống giao thông phục vụ nông nghiệp và các chính sách

hỗ trợ nông nghiệp khác sẽ được ưu tiên đầu tư.

- Diện tích đất dùng cho nông nghiệp dần bị thu hẹp do tỉnh phải sử dụng

một phần đất nông nghiệp hiện hữu để phát triển công nghiệp và đô thị, tuy

nhiên diện tích đất nông nghiệp sẽ không giảm xuống một các nhanh chóng do

quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ lâm nghiệp sang nông nghiệp qua

việc trồng rừng tràm không còn hiệu quả kinh tế cao.

3.2 Gợi ý một số chính sách để phát triển ngành nông nghiệp trong

thời gian tới:

3.2.1 Chú trọng hơn trong việc xem xét hiệu quả kinh tế của các dự

án đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) trong ngành nông nghiệp:

Trước tiên chúng ta có thể xem xét vai trò của cơ sở hạ tầng hữu hình đối

với việc phát triển nông nghiệp qua sơ đồ minh họa sau:

- 47 -

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Hình 3.1: Vai trò của cơ sở hạ tầng hữu hình

đối với việc phát triển nông nghiệp

Nguồn: Nguyễn Đức Thành (2008), “Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư

trong nông nghiệp: tổng quan những lý luận cơ bản” [10]

Qua sơ đồ minh họa nêu trên, chúng ta thấy cơ sở hạ tần hữu hình có vai

trò rất quan trọng đối với việc phát triển ngành nông nghiệp, trong điều kiện

nguồn lực tài chính hữu hạn, việc đầu tư có hiệu quả các công trình XDCB là rất

cần thiết.

- 48 -

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Hiện nay qui trình quyết định đầu tư đối với một công trình XDCB nói

chung và công trình XDCB thuộc ngành nông nghiệp tại tỉnh Long An là khá

đơn giản, thường các dự án đầu tư được ưu tiên bố trí vốn đầu tư theo nguyên

tắc sau:

- Trả nợ các dự án đã hoàn thành và các dự án đã được phê duyệt quyết toán.

- Các dự án cần vốn đối ứng: dự án ODA và các dự án do Bộ, ngành TW đầu

tư.

- Dự án chuyển tiếp hoàn thành theo thời gian quy định (nhóm B 5 năm,

nhóm C 3 năm) đã tính đúng và tính đủ vốn bổ sung, điều chỉnh tăng (trong đó ưu

tiên bố trí vốn cho các công trình trọng điểm).

- Các dự án đầu tư nhằm vào khu vực nông thôn, vùng khó khăn, biên giới

và các dự án hạ tầng ngoài hàng rào khu công nghiệp cấp thiết. Các dự án chuyển

tiếp hoàn thành trong năm.

- Các dự án khởi công mới khác.

Rõ ràng chúng ta thấy sự lựa chọn này còn nhiều hạn chế như thiếu các

thông tin cơ bản về hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế của từng dự án, sự so

sánh với các dự án khác để đi đến quyết định đầu tư nhằm mục tiêu tối ưu hóa

hiệu quả của nguồn vốn, từ đó qui trình này cũng có khả năng tạo ra tính ưu tiêu

đầu tư những dự án mang tính bức xúc trong ngắn hạn, các công trình chỉ phát

huy hiệu quả ngay khi hòan thành nhưng hiệu quả mang tính chiến lược dài hạn

hầu như không có.

Mặc khác qui trình nêu trên có khả năng tạo sự cạnh tranh không lành

mạnh giữa các đơn vị sử dụng vốn, các đơn vị sử dụng vốn luôn muốn mình

được đầu tư nhiều công trình sẽ có động cơ làm sai lệch mục tiêu đầu tư, thổi

phòng các thông tin có lợi cho dự án, giảm bớt các thông tin về chi phí.

Để khắc phục tình trạng trên, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tỉnh cần phải

thay đổi qui trình quyết định đầu tư. Các cơ quan muốn sử dụng vốn đầu tư

XDCB phải lập các báo cáo hiệu quả kinh tế của dự án trình cơ quan có thẩm

- 49 -

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

quyền phê duyệt, trên cơ sở các thông tin về hiệu quả kinh tế của dự án (NPV),

UBND tỉnh sẽ quyết định danh mục các dự án được ưu tiên đầu tư.

Mặt khác, để tạo sự công bằng trong việc sử dụng vốn giữa các địa

phương với nhau (giữa các huyện) tỉnh cần có qui định chung về phương pháp

bố trí vốn đầu tư cho nông nghiệp theo diện tích đất nông nghiệp, nếu một huyện

có diện tích đất nông nghiệp lớn thì phải được bốn trí vốn đầu tư cho nông

nghiệp lớn hơn.

3.2.2 Tạo sự liên kết giữa ngành nông nghiệp và công nghiệp trong

quá trình phát triển:

Qua phân tích mô hình chúng ta thấy ngành nông nghiệp chưa hỗ trợ

ngành công nghiệp như các lý thuyết kinh tế đã xem xét, do đó các giải pháp sau

cầu được chú trọng nhằm tạo sự gắn kết tốt hơn giữa hai ngành, có thể xem xét

một số giải pháp sau:

3.2.2.1 Chú trọng phát triển các sản phẩm nông nghiệp phục vụ công

nghiệp:

Như đã phân tích ở phần trên, Long An không có điều kiện thuận lợi để

phát triển cây công nghiệp như một số tỉnh tại vùng Đông Nam Bộ, tuy nhiên

tỉnh cũng có thuận lợi để phát triển môt vài sản phẩm như: tràm và đai cung cấp

cho công nghiệp giấy; thơm, xoài và các loại gia súc, gia cầm phục vụ công

nghiệp chế thực phẩm; bắp, lúa gạo phục vụ công nghiệp chế biến thức ăn gia

súc, gia cầm...

Để phát triển các sản phẩm này nhằm có khả phục vụ công nghiệp chế

biến, tỉnh cần chú trọng công tác qui hoạch xây dựng các vùng sản xuất tập

trung. Để các qui hoạch này phát huy hiệu quả, cần phải có sự tham gia của các

doanh nghiệp dưới hình thức hỗ trợ giống, kỹ thuật... và cũng là đầu mối trong

quá trình tiêu thụ sản phẩm. Kinh nghiệm cho thấy nhiều Đề án qui hoạch không

có sự tham gia của các doanh nghiệp ngay từ đầu thì tính khả thi sẽ không cao.

3.2.2.2 Nhóm giải pháp về đào tạo nghề:

- 50 -

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Năm 2010, tổng số lao động đang làm việc toàn tỉnh là 851.861 người,

trong đó có 340.744 người hoạt động chính trong các lĩnh vực sản xuất nông

nghiệp, chiếm 40% trong tổng số lao động. Có thể thấy năng suất lao động nông

nghiệp hiện nay là khá thấp, đến năm 2010 giá trị gia tăng ngành nông nghiệp

tỉnh Long An chiếm khoảng 30,6% trong cơ cấu kinh tế trong khi lao động nông

nghiệp lại chiếm đến 40%.

Ngoài ra, theo kết quả phân tích từ hàm tổng quát Cobb Douglas, lực lượng

lao động trong nông nghiệp không có ảnh hưởng đến tăng trưởng giá trị gia tăng

ngành nông nghiệp, điều này chứng tỏ có sự dư thừa lao động trong khu vực

nông nghiệp rất cao.

Do đó có thể thấy còn một lực lượng lao động khá lớn trong khu vực nông

nghiệp có thể chuyển sang khu vực phi nông nghiệp, tuy nhiên thực trạng hiện

nay là các nhà máy tại tỉnh Long An rất khó tuyển dụng lao động do hầu hết lực

lượng lao động trong nông nghiệp hầu hết chưa qua đào tạo. Do đó tỉnh cần có

chính sách ưu tiên đào tạo nghề cho lượng lao động đang làm việc trong khu vực

nông nghiệp để tạo điều kiện dịch chuyển sang khu vực công nghiệp, vừa tạo

điều kiện thích hợp phát triển nông nghiệp, đồng thời cũng cung cấp lao động

phục vụ phát triển công nghiệp. Có ý kiến cho rằng nên chú trọng việc phát triển

các ngành phi nông nghiệp ở nông thôn, trong đó có công nghiệp nông thôn có ý nghĩa rất lớn trong việc giải quyết lao động dư thừa trong khu vực nông nghiệp7.

Để đáp ứng khả năng đào tạo, tỉnh cũng cần chú trọng đầu tư cho các

trung tâm dạy nghề về cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ giảng dạy. Đẩy mạnh

phối hợp, liên kết với các trường cao đẳng, đại học, các trung tâm đào tạo của

Long An với các cơ sở đào tạo của thành phố Cần Thơ, thành phố Hồ Chí Minh

để mở rộng quy mô và các hình thức đào.

3.2.2.3 Định hướng đầu tư các cụm, khu công nghiệp một cách hợp lý:

7 Luận cứ khoa học của chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn : Hiện trạng và các yếu tố tác động ở Việt Nam [5] - 51 -

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Tỉnh cần có định hướng đầu tư các cụm, khu công nghiệp một cách hợp lý

nhằm phân bổ nhân lực giữa nông thôn và thành thị, chuyển các nhà máy, cơ sở

sản xuất ra khỏi khu vực thành thị về các cụm công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp.

Đồng thời, đẩy mạnh phát triển nông nghiệp đô thị, nông thôn hiện đại, bảo tồn

và phát huy các làng nghề truyền thống và phát triển một số nghề mới phù hợp

với điều kiện của mỗi địa phương nhằm giải quyết công ăn việc làm cho lao

động nông thôn, nhất là các đối tượng lao động thuộc diện chính sách như các

hộ bị thu hồi đất sản xuất, các hộ thuộc diện giải tỏa đền bù,...

3.2.3 Thực hiện các giải pháp nâng cao năng suất lao động nông

nghiệp:

Hiện nay NSLĐNN của Việt Nam nhìn chung còn rất thấp so với các

nước trên thế giới, tuy nhiên NSLĐNN có vai trò rất quan trọng trong quá trình

phát triển kinh tế. Theo nghiên cứu của tác giả Đinh Phi Hỗ và Phạm Ngọc

Trưởng nêu trong báo cáo “Năng suất lao động nông nghiệp – chìa khóa tăng

trưởng, thay đổi cơ cấu kinh tế và thu nhập nông dân” thì NSLĐNN có tương

quan nghịch chiều với tỷ trọng lao động trong nông nghiệp và có tương quan

cùng chiều với giá trị gia tăng của ngành nông nghiệp và thu nhập của người

nông dân. Do đó cần có những chính sách nâng cao NSLĐNN, có thể gợi ý một

số chính sách như:

- Khuyến khích hình thành một số khu nông nghiệp công nghệ cao với

những hỗ trợ nhất định từ phía nhà nước nhằm thu hút các thành phần kinh tế

tham gia đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, trong đó ưu tiên phát triển những dự

án ứng dụng công nghệ cao nhằm nâng cao năng suất đất.

- Phát triển hệ thống tín dụng đến các hộ nông dân nhằm khuyến khích

người dân có mạnh dạn đầu tư vào các mô hình sản xuất mới, các mô hình ứng

dụng công nghệ có hiệu quả.... nhằm nâng cao NSLĐNN. Trong đó cần chú

trọng thực hiện đơn giản hóa thủ tục vay, hỗ trợ lãi suất.....

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo làm việc ở ngành nông – lâm – ngư nghiệp

của tỉnh Long An rất thấp, tỷ lệ này chỉ chiếm 1,35%, tỷ lệ chưa qua đào tạo

- 52 -

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

chiếm đến 98,65% và số lao động này có trình độ văn hóa phổ biến là tiểu học

(cấp 1), nguồn lao động trực tiếp sản xuất ngành nông – lâm – ngư nghiệp lại

đang bị “già hóa” trong khi phát triển nông – lâm – ngư nghiệp hàng hóa năng

xuất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh cao và ứng dụng công nghệ cao vào

sản xuất lại cần có trình độ văn hóa và được đào tạo về khoa học kỹ thuật và

quản lý sản xuất kinh doanh. Do vậy, biện pháp đào tạo nâng cao chất lương

nguồn nhân lực làm việc trong nông – lâm – ngư nghiệp ở tỉnh Long An là rất

cần thiết.

- Theo điều tra tại thời điểm 01/7/2006, đất sản xuất nông nghiệp bình

quân một hộ: 1,13 ha (đặc biệt tại các huyện ở vùng Hạ tỉnh Long An chỉ có: 3.348m2/hộ (huyện Cần Giuộc), 5.169 m2/hộ (huyện Châu Thành)). Do vậy sản

xuất - kinh doanh nông nghiệp của hộ có quy mô nhỏ đang được xem là hạn chế

đối với phát triển nông nghiệp hàng hóa theo cơ chế kinh tế thị trường bởi ít đất,

vốn nhỏ, số lượng sản phẩm không đủ lớn, nông hộ thường chưa chú trọng đến

đầu tư thay đổi công nghệ và công cụ quản lý, đặc biệt là sản phẩm hàng hóa của

từng hộ sản xuất rất khó cạnh tranh trên thị trường. Do đó tỉnh cần có những

chính sách khuyến khích tích tụ ruộng đất, liên kết sản xuất giữa các hộ dân (có

thể liên kết dưới hình thức hợ tác xã) để hạn chế những nhược điểm nêu trên,

nâng cao NSLĐNN.

3.2.4 Đẩy mạnh công tác khuyến nông:

Qua sơ đồ minh họa tại hình 5.1, chúng ta thấy hai yếu tố Nghiên cứu và

phát triển trong nông nghiệp có tác động một chiều đến tất cả các khâu của một

chu trình đầu tư và phát triển ngành nông nghiệp.

Qua số liệu điều tra về hộ gia đình nông thôn năm 2006 tại 12 tỉnh cho

thấy tại tỉnh Long An chỉ có khoảng 24% hộ gia đình được hỏi có đến thăm

khuyến nông trong vòng 12 tháng và 6,7% hộ được khuyến nông viên đến thăm.

Trong khi một số tỉnh có tỷ lệ này khá cao, cụ thể như: Điện Biên tỷ lệ này lần

lượt là 49% và 11,7%. Do đó có thể thấy công tác khuyến nông của tỉnh Long

An còn yếu so với các tỉnh được điều tra (xem chi tiết tại phụ lục 6).

- 53 -

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Trong thời gian tới tỉnh cần làm tốt công tác khuyến nông, khuyến ngư,

khuyến lâm. Tích cực đào tạo nghề cho lao động nông thôn và nghiên cứu,

chuyển giao thành tựu khoa học - công nghệ vào sản xuất nông nghiệp bao gồm:

chọn, tạo, nhập, khu vực hóa, lai tạo để có bộ giống cây trồng vật nuôi phù hợp

với điều kiện sinh thái, có khả năng chống chịu tốt với yếu tố môi trường và sâu

bệnh, đạt năng suất cao đặc biệt là phải có chất lượng được người tiêu dùng chấp

nhận. Có những giải pháp thích hợp hỗ trợ nông dân xây dựng thương hiệu hàng

hóa đối với những mặt hàng chủ lực của tỉnh, sản xuất các sản phẩm đạt tiêu

chuẩn Viet GAP, Global GAP,…

3.2.5 Các giải pháp khác:

- Hiện nay trên địa bàn tỉnh Long An có khoảng 5.400 doanh nghiệp có

vốn đầu tư trong nước và 320 doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài,

tuy nhiên hầu như không có dự án nào đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp. Kinh

nghiệm cho thấy chỉ có doanh nghiệp mới có tiềm lực ứng dụng các công nghệ

mới, các phương thức sản xuất mới. Do đó tỉnh Long An cần có những chính

sách riêng, trong đó ưu tiên hai lĩnh vực là vốn và đất đai (nhưng phải phù hợp

với qui định chung) để kêu gọi các dự án đầu tư vào nông nghiệp, từ đó khuyến

doanh nghiệp chuyển giao công nghệ, nhân rộng mô hình sản xuất, tạo mối liên

hệ cộng tác giữa doanh nghiệp và nông dân.

- Theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Long An đến

năm 2020 và tầm nhìn 2030, tỉnh sẽ chọn kịch bản phát triển theo hướng cân

bằng, tức là tất cả các ngành kinh tế đều được ưu tiên phát triển, do đó ngành

nông nghiệp vẫn là một ngành kinh tế quan trọng của tỉnh trong thời gian tới. Do

đó tỉnh cần thường xuyên có những cuộc điều tra để đánh giá, phân tích những

chỉ số quan trọng ảnh hưởng đến quá trình phát triển công nghiệp như: số cán bộ

khuyến nông trên hộ dân, trình độ trung bình của cán bộ khuyến nông, trình độ

trung bình và khả năng ứng dụng công nghệ của các hộ dân, thu nhập trung bình

của hộ nông dân... để có những chính sách phát triển nông nghiệp một cách tốt

hơn.

- 54 -

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

- Như đánh giá về hiện trạng hạ tầng nông nghiệp đã nêu, mặt dù trong

thời gian vừa qua tỉnh Long An đã đầu tư hệ thống thủy lợi rất lớn, tuy nhiên hệ

thống này vẫn chưa đáp ứng yêu cầu. Do đó trong thời gian tới tỉnh Long An

cần tiếp tục đầu tư hoàn thiện hệ thống thủy lợi phục vụ phát triển nông nghiệp,

trong đó một số huyện cần được ưu tiên đầu tư như Mộc Hóa, Cần Giuộc, Cần

Đước, Đức Hòa. Đức Huệ.

- Tiến hành qui hoạch phát triển các vùng chuyên canh cây trồng, vật

nuôi, nuôi thủy sản nhằm mục tiêu tập trung nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng phù

hợp với từng loại cây trồng, vật nuôi, tạo điều kiện thích hợp cho việc chuyển

giao công nghệ, thực hiện công tác khuyến nông, hình thành các vùng sản phẩm

hàng hóa nông nghiệp chủ lực gắn với công nghiệp chế biến, bảo quản và kết

nối thông suốt với thị trường tiêu thụ.

- 55 -

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

KẾT LUẬN

Trong giai đoạn 1986-2010 ngành nông nghiệp tại tỉnh Long An đã góp

phần quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của tỉnh, cụ thể ngành nông

nghiệp đã cung cấp một lượng lương thực khá lớn và ổn định qua các năm góp

phần bảo đảm vấn đề an ninh lượng thực của cả nước, và là khu vực thu hút

phần lớn lao động của tỉnh. Nhằm mục tiêu đánh giá sâu hơn vai trò của ngành

nông nghiệp tại tỉnh Long An trong tổng thể cũng như những yếu tố chính góp

phần tạo tăng trưởng của ngành nông nghiệp tại tỉnh Long An giai đoạn 1986-

2010, đề tài sử dụng hàm tổng quát Cobb Douglas, công thức Kunestz, đồ thị

năng suất lao động nông nghiệp để làm rõ vấn đề nêu trên.

Phân tích hàm tổng quát Cobb Douglas cho thấy vốn đầu tư xây dựng cơ

bản từ ngân sách nhà nước cho ngành nông nghiệp, diện tích đất nông nghiệp là

những yếu tố có tác động đến tăng trưởng của ngành nông nghiệp hàng năm.

Tuy nhiên có hiện tượng dư thừa lực lượng lao động trong ngành nông nghiệp

trong thời gian vừa qua, tức là lực lượng lao động không phải là yếu tố chính tác

động đến tăng trưởng nông nghiệp.

Phân tích năng suất lao động cho thấy giai đọan 1997-2010 quá trình

công nghiệp hóa diễn ra mạnh mẽ tại tỉnh Long An đã thu hút một lượng lớn lao

động trong nông nghiệp vào ngành công nghiệp làm cho lực lượng lao động

trong nông giảm bắt đầu giảm, chỉ số đất/lao động tăng nhanh. Đồng thời việc

áp dụng cơ giới hóa, các mô hình sản xuất nông nghiệp, thực hiện chính sách

khuyến nông nên làm năng suất ruộng đất luôn tăng qua các năm. Trên đồ thị,

cho ta thấy xu hướng đi lên và ra xa góc tọa độ rất rõ nét. Cũng trong giai đoạn

này, diện tích đất nông nghiệp hầu như không còn tăng do quá trình khai hoang

tại vùng Đồng Tháp Mười đã hết, do đó cần chú trọng vào yếu tố năng suất lao

động nông nghiệp và năng suất đất để nâng cao giá trị gia tăng ngành nông

nghiệp.

Ngành nông nghiệp của tỉnh Long An có vai trò quyết định trong tăng

trưởng kinh tế của tỉnh Long An trong những năm đầu giai đọan 1986-2010,

- 56 -

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

nhưng mức độ đóng góp này có xu hướng giảm nhanh trong khỏang 10 năm

cuối của giai đọan 1986-2010, các biệt năm 1991 tỷ lệ đống góp của ngành nông

nghiệp chiếm đến 94% vào tăng trưởng chung của tỉnh Long An đến năm 2010

ngành nông nghiệp chỉ đóng góp 13% vào tăng trưởng chung của tỉnh Long An.

Xuất phát từ kết quả phân tích trên, đề tài đưa ra một số gợi ý chính sách

sau:

- Tỉnh cần có những qui trình, thủ tục nhằm đánh giá, so sánh được

hiệu quả của các dự án đầu tư xây dựng cơ bản cho ngành nông nghiệp, tốt nhất

tỉnh nên xây dựng những báo cáo về hiệu quả kinh tế của từng dự án cụ thể

trước khi quyết định đầu tư nhằm tạo hiệu quả đầu tư cao nhất trong điều kiện

nguồn vốn đầu tư từ ngân sách còn hạn chế.

- Chú trọng công tác đào tạo nghề cho lao động tại khu vực nông

nghiệp, nông thôn nhằm góp phần chuyển dịch lao động từ khu vực nông nghiệp

sang khu vực phi nông nghiệp một cách hiệu quả hơn.

- Trình độ của lao động nông nghiệp là tương đối thấp, thiếu lao động

có trình độ cao, tình trạng này không có xu hướng cải thiện qua nhiều năm, do

đó tỉnh cần phải có chính sách đào tạo lao động trong nông nghiệp một các hữu

hiệu hơn. Bên cạnh đó, công tác khuyến nông cũng cần được quan tâm thực

hiện, chú trọng nâng cao số lần gặp nhau giữa cán bộ khuyến nông và hộ dân.

- Tỉnh cần có những chính sách hữu hiệu hơn để khuyến các các ngành

công nghiệp sử dụng nguyên liệu từ các sản phẩm nông nghiệp có tiềm năng của

tỉnh như tràm, mía, khóm, thanh long, gia súc, gia cầm các loại…để tạo sự gắn

kết giữa ngành công nghiệp và nông nghiệp.

- Trong điều kiện diện tích đất nông nghiệp khó có điều kiện mở rộng

như những năm vừa qua, do đó yếu tố diện tích đất đai sẽ không còn là yếu tố

chính trong quá trình phát triển nông nghiệp trong thời gian tới. Để nền nông

nghiệp tiếp tục tăng trưởng bền vững trong thời gian tới, tỉnh cần đẩy mạnh công

tác khuyến nông nhằm nâng cao khả năng áp dụng công nghệ mới vào sản xuất,

- 57 -

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

chuyển đổi các giống cây trồng, kiểm soát chất lượng sản phẩm, cải tiến hệ

thống phân phối ra thị trường…

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình hỗ trợ người dân đầu tư,

mua sắm các loại máy móc nông nghiệp nhằm giảm nhu cầu lao động trong

nông nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển lao động trong ngành

nông nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp, khắc phục tình trạng thiếu lao động

trong giai đoạn thu hoạch, hạn chế tính nông nhàn trong các thời điểm khác.

- Tỉnh cần có những chính sách khuyến khích tích tụ ruộng đất, liên

kết sản xuất giữa các hộ dân (có thể liên kết dưới hình thức hợ tác xã) để hạn

chế tình trạng sản xuất manh mún, khó tiếp cận thị trường quốc tế, đất bị chia

thành những thửa nhỏ dẫn đến tình trạng khó áp dụng cơ giới hóa, ứng dụng

khoa học kỹ thuật.

- Tiếp tục đầu tư các công trình hạ tầng phục vụ nông nghiệp, đặc biệt

là giao thông và thủy lợi nhằm đảm bảo điều kiện phát triển trong thời gian tới.

Với những đề xuất và những phân tích đã nêu trên hy vọng đề tài sẽ có

những đóng góp nhất định đối với quá trình phát triển nông nghiệp của tỉnh

Long An. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện đề tài với trong điều kiện số liệu

thống kê còn hạn chế, việc tính tóan độ trể của vốn khó có thể thực hiện được do

không thể tính tóan được thời gian và mức độ khấu hao của từng lọai vốn. Do đó

việc đánh giá tác động của vốn đầu tư có tính đến yếu tố độ trể tác động đến

tăng trưởng nông nghiệp là một nghiên cứu rất cần thiết để làm rõ vai trò của

vốn và cũng góp phần làm cho đề tài được hòan thiện hơn.

- 58 -

1

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

PHỤ LỤC 1: Kết quả hồi qui mô hình Hwa Erh Chang bằng phần mền SPSS

(tham khảo thêm):

Model Summary

Adjusted R

Std. Error of the

Model

R

R Square

Square

Estimate

1

.543a

.295

.194

10.41563

a. Predictors: (Constant), LNY2, TTNN, LNY

ANOVAb

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

951.366

2.923

.058a

3

Residual

2278.194

317.122 108.485

Total

3229.560

21 24

a. Predictors: (Constant), LNY2, TTNN, LNY

b. Dependent Variable: TTCN

Coefficientsa

Standardized

Unstandardized Coefficients

Coefficients

Model

B

Std. Error

Beta

t

Sig.

1

(Constant)

6.611

5.557

1.190

.247

TTNN

-.176

.372

-.105

-.474

.641

LNY

4.914

2.041

.568

2.408

.025

LNY2

.348

1.334

.054

.261

.797

a. Dependent Variable: TTCN

2

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

PHỤ LỤC 2: Kết quả hồi qui hàm Cobb Douglas với biến độc lập là Diện tích, Lao động và Vốn bằng phần mềm SPSS

Variables Entered/Removedb

Variables

Variables

Model

Entered

Removed

Method

1

. Enter

LnLD, LnK, LnDTa

a. All requested variables entered.

b. Dependent Variable: LnA

Model Summary

Adjusted R

Std. Error of the

Model

R

R Square

Square

Estimate

1

.966a

.933

.924

.12338

a. Predictors: (Constant), LnLD, LnK, LnDT

ANOVAb

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

4.458

3

97.619

.000a

Residual

.320

1.486 .015

Total

4.778

21 24

a. Predictors: (Constant), LnLD, LnK, LnDT

b. Dependent Variable: LnA

3

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

PHỤ LỤC 3: Kết quả hồi qui hàm Cobb Douglas với biến độc lập là Diện tích, và Vốn bằng phần mềm SPSS

Variables Entered/Removedb

Variables

Variables

Model

Entered

Removed

Method

1

LnDT, LnKa

. Enter

a. All requested variables entered.

b. Dependent Variable: LnA

Model Summaryb

Adjusted R

Std. Error of the

Model

R

R Square

Square

Estimate

Durbin-Watson

1

.966a

.933

.927

.12083

1.438

a. Predictors: (Constant), LnDT, LnK

b. Dependent Variable: LnA

ANOVAb

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

4.457

2

152.619

.000a

Residual

.321

2.228 .015

Total

4.778

22 24

a. Predictors: (Constant), LnDT, LnK

b. Dependent Variable: LnA

Coefficientsa

Standardized

Unstandardized Coefficients

Coefficients

Collinearity Statistics

Model

B

Std. Error

Beta

t

Sig.

Tolerance

VIF

1

(Constant)

-12.620

4.025

-3.136

.005

LnK

.023

.127

5.452

.482

.000

.391

2.559

LnDT

.333

2.038

6.120

.541

.000

.391

2.559

a. Dependent Variable: LnA

4

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Collinearity Diagnosticsa

Variance Proportions

Dimensi

Model

on

Eigenvalue Condition Index

(Constant)

LnK

LnDT

1

1

2.985

1.000

.00

.00

.00

2

.015

14.075

.00

.00

.41

3

1.718E-5

416.869

1.00

1.00

.59

a. Dependent Variable: LnA

PHỤ LỤC 4: Kết quả hồi qui hàm hồi qui phụ bằng phần mềm SPSS

Variables Entered/Removedb

Variables

Variables

Model

Entered

Removed

Method

1

LnDT, LnKa

. Enter

a. All requested variables entered.

b. Dependent Variable: Abs_Phandu

Model Summary

Adjusted R

Std. Error of the

Model

R

R Square

Square

Estimate

1

.496a

.246

.178

.05963

a. Predictors: (Constant), LnDT, LnK

ANOVAb

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

2

1

Regression

.026

3.593

.045a

Residual

.078

.013 .004

22 24

Total

.104

5

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

ANOVAb

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

.026

2

3.593

.045a

Residual

.078

.013 .004

Total

.104

22 24

a. Predictors: (Constant), LnDT, LnK

b. Dependent Variable: Abs_Phandu

Coefficientsa

Standardized

Unstandardized Coefficients

Coefficients

Model

B

Std. Error

Beta

t

Sig.

1

(Constant)

-3.586

1.986

-1.805

.085

LnK

-.031

.011

-.790

-2.669

.014

LnDT

.316

.164

.570

1.926

.067

a. Dependent Variable: Abs_Phandu

6

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

PHỤ LỤC 5: Kết quả hổi qui để kiểm định nhân tử lagrange

Variables Entered/Removedb

Variables

Variables

Model

Entered

Removed

Method

1

. Enter

Phandu_1, LnK, LnLDa

a. All requested variables entered.

b. Dependent Variable: Phandu

Model Summary

Adjusted R

Std. Error of the

Model

R

R Square

Square

Estimate

1

.279a

.078

-.060

.120703

a. Predictors: (Constant), Phandu_1, LnK, LnLD

ANOVAb

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

.025

3

.563

.646a

Residual

.291

.008 .015

Total

.316

20 23

a. Predictors: (Constant), Phandu_1, LnK, LnLD

b. Dependent Variable: Phandu

Coefficientsa

Standardized

Unstandardized Coefficients

Coefficients

Model

B

Std. Error

Beta

t

Sig.

7

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

1

(Constant)

.650

2.828

.230

.821

LnK

-.008

.016

-.109

-.486

.632

LnLD

-.044

.214

-.046

-.204

.841

Phandu_1

.297

.232

.292

1.279

.215

a. Dependent Variable: Phandu

PHỤ LỤC 6: Một số đặc điểm của nông hộ tại nông thôn năm 2006 Tình/thành

Tỷ lệ hộ nông thôn không biết internet là gì (%)

Tỷ lệ hộ nông thôn có sử dụng internet trong 12 tháng qua(%)

Tỷ lệ hộ đến thăm cán bộ khuyến nông trong 12 tháng (%)

Tỷ lệ hộ được cán bộ khuyến nông đến thăm trong 12 tháng (%)

39,2 42,6 27,4 27,1 49,0 42,1 47,3 25,5 8,3 28,3 38,5 24,4

26,4 10,1 9,2 1.8 2,6 19,7 35,9 17,8 11,3 21,1 4,2 3,3

8,8 4,6 3,0 30,3 11,7 13,0 7,1 3,9 4,9 4,8 18,1 6,7

Nguồn thông tin quan trọng cho sản xuất được cung cấp bởi chính quyền địa phương (%) 86,2 96,2 88,3 97,7 88,9 79,4 77,8 46,5 77,9 65,9 92,8 63,8

57,8 Hà Tây 79,8 Lào Cai 54,6 Phú Thọ 94,7 Lai Châu 97,4 Điện Biên 75,0 Nghệ An 54,5 Quảng Nam 82,2 Khánh Hòa 83,2 Đắk Lắk 78,9 Đắk Nông 86,0 Lâm Đồng Long An 95,0 Nguồn: kết quả điều tra Đặc điểm kinh tế nông hộ Việt Nam – Kết quả điều tra hộ gia đình nông thôn 2006 tại 12 tỉnh

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

PHỤ LỤC 7: Số liệu thống kê tăng trưởng các ngành giai đọan 1986-2010

GDP ngành Nông nghiệp (triệu đồng, giá cố định 1994)

Dân số

Năm

GDP ngành Công nghiệp-Xây dựng (triệu đồng, giá cố định 1994)

GDP của tỉnh (triệu đồng, giá hiện hành)

Sản lượng lương thực hàng năm (tấn)

GDP của tỉnh (triệu đồng, giá cố định 1994)

Lao động trong ngành nông nghiệp

Diện tích đất nông nghiệp (ha)

Giá trị

Công nghiệp Xây dựng

Tốc độ tăng trưởng

Vốn đầu tư cho ngành NN (giá HH)

76.8

3600

1986 1987 1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010

1,015,578 1,064,548 1,023,622 1,112,166 1,273,507 1,444,738 1,345,809 1,383,501 1,603,940 1,833,209 2,109,062 2,062,919 2,240,648 2,312,608 2,405,274 2,511,746 2,731,443 2,899,610 3,062,316 3,219,097 3,260,821 3,416,395 3,611,592 3,753,736 3,941,423

4.60 26.00 -3.80 8.70 14.50 13.40 -6.80 2.80 15.90 14.29 14.90 -2.00 8.60 3.20 4.00 4.40 8.70 6.20 5.60 5.10 1.50 4.60 5.70 3.90 5.00

166,974 213,301 263,475 260,161 329,046 317,811 293,246 273,221 305,091 400,553 457,811 539,307 592,098 751,778 836,822 935,410 1,109,168 1,292,804 1,567,676 1,764,320 2,265,121 2,888,289 3,650,071 3,936,956 4,704,662

23,435 15,270 23,270 43,799 70,407 55,173 81,040 96,060 114,891 115,276 131,565 148,668 149,073 150,606 162,499 181,415 194,921 213,007 250,258 289,307 344,026 411,141 473,776 530,383 629,565

1,706,032 1,068,305 21,328 1,967,740 1,087,001 94,461 1,990,119 1,105,479 483,093 2,102,469 1,125,378 674,421 2,304,245 1,161,512 1,362,047 2,486,467 1,180,009 2,404,000 2,411,486 1,199,010 2,596,000 2,573,743 1,218,219 2,737,687 2,879,374 1,236,396 2,879,374 3,307,305 1,250,760 3,812,296 3,724,275 1,265,299 4,505,197 3,928,376 1,280,015 4,765,150 4,185,221 1,294,911 5,448,772 4,473,880 1,309,989 5,776,269 4,709,022 1,327,085 5,985,188 5,017,957 1,343,122 6,599,394 5,525,066 1,356,496 7,578,402 6,044,913 1,369,013 8,205,632 6,622,878 1,382,184 9,529,852 7,333,795 1,393,391 11,511,695 8,149,058 1,405,176 13,821,036 17,668,686 9,246,205 1,417,924 23,843,098 10,543,366 1,428,213 27,119,906 11,436,955 1,438,469 32,289,607 12,878,011 1,452,854

429,119 433,968 444,226 456,316 458,755 463,189 475,352 477,236 482,369 517,456 529,850 533,766 532,208 530,545 516,236 506,356 495,121 476,416 463,031 443,574 415,660 402,895 382,094 360,986 340,744

Vốn đầu tư cho ngành NN (giá HĐ 94) 6143.25 404.5 8426.237 761.2 3135.79 1852 5773.505 3772 6381.287 3067 3172.211 11500 10682.62 10870 10219.06 3600.00 61171 53068.06 34455 28482.64 106792 88039.02 71995 55299.61 123622 95748.66 244668 192499.7 351985 267637.5 382500 278863.2 348307 256590.3 391813 272294.9 406875 259209.3 1,769,419 467567 275683.4 1,950,611 489079 255940.1 2,178,046 291356 128837 2,158,674 359800 151734.2 2,314,252 394000 157138.4

697,200 261365 662,543 261457 776,935 287915 880,907 289800 833,903 290723 974,820 289723 837,189 285695 287357 821,785 289672 1,003,925 291964 1,162,152 292983 1,396,178 305900 1,240,640 319226 1,405,557 320447 1,522,853 320447 1,573,212 320447 1,626,227 324740 1,738,649 321827 1,772,770 321827 1,902,789 378008 1,934,190 378008 378008 378008 378008 378008

PHỤ LỤC 8: Năm suất lao động, năng suất ruộng đất qua các năm giai đọan 1986-2010

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Năm

Sản lượng lượng thực (triệu đồng, giá CĐ 1994) Y

Lao động trong nông nghiệp (người) L

1,265,719 1,215,114 1,311,854 1,478,990 1,410,200 1,559,691 1,495,659 1,604,392 1,829,550 2,526,640 3,045,767 2,780,237 3,221,063 3,353,367 3,470,824 3,473,081 3,829,574 3,955,601 4,158,991 4,324,077 4,282,801 4,508,924 4,979,328 5,204,160 5,530,113

429,119 433,968 444,226 456,316 458,755 463,189 475,352 477,236 482,369 517,456 529,850 533,766 532,208 530,545 516,236 506,356 495,121 476,416 463,031 443,574 415,660 402,895 382,094 360,986 340,744

1986 1987 1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010

Năng suất đất Y/A 4.84 4.65 4.56 5.10 4.85 5.38 5.24 5.58 6.32 8.65 10.40 9.09 10.09 10.46 10.83 10.84 11.79 12.29 12.92 11.44 11.33 11.93 13.17 13.77 14.63

Năng suất lao động Y/L 2.95 2.80 2.95 3.24 3.07 3.37 3.15 3.36 3.79 4.88 5.75 5.21 6.05 6.32 6.72 6.86 7.73 8.30 8.98 9.75 10.30 11.19 13.03 14.42 16.23

Hệ số đất/lao động A/L 0.61 0.60 0.65 0.64 0.63 0.63 0.60 0.60 0.60 0.56 0.55 0.57 0.60 0.60 0.62 0.63 0.66 0.68 0.70 0.85 0.91 0.94 0.99 1.05 1.11

Chỉ số NSRĐ % 1.00 0.96 0.94 1.05 1.00 1.11 1.08 1.15 1.30 1.79 2.15 1.88 2.08 2.16 2.24 2.24 2.44 2.54 2.67 2.36 2.34 2.46 2.72 2.84 3.02

Chỉ số Đ/LĐ % 1.00 0.99 1.06 1.04 1.04 1.03 0.99 0.99 0.99 0.93 0.91 0.94 0.98 0.99 1.02 1.04 1.08 1.11 1.14 1.40 1.49 1.54 1.62 1.72 1.82

Diện tích đất nông nghiệp (ha) A 261,365 261,457 287,915 289,800 290,723 289,723 285,695 287,357 289,672 291,964 292,983 305,900 319,226 320,447 320,447 320,447 324,740 321,827 321,827 378,008 378,008 378,008 378,008 378,008 378,008

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

PHỤ LỤC 9: Tính mức đóng góp tăng trưởng của ngành nông nghiệp GĐ 1986-2010

GDP khi vực phi nông nghiệp

Năm

GDP ngành Nông nghiệp (triệu đồng, giá cố định 1994)

Tăng trưởng kinh tế

Đóng góp của ngành NN

GDP của tỉnh (triệu đồng, giá hiện hành)

GDP của tỉnh (triệu đồng, giá cố định 1994)

Giá trị

Giá trị

Tốc độ tăng trưởng

1986 1987 1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010

Tốc độ tăng trưởng 4.60 26.00 -3.80 8.70 14.50 13.40 -6.80 2.80 15.90 14.29 14.90 -2.00 8.60 3.20 4.00 4.40 8.70 6.20 5.60 5.10 1.50 4.60 5.70 3.90 5.00

690,454 903,192 966,497 990,303 1,030,738 1,041,729 1,065,677 1,190,242 1,275,434 1,474,096 1,615,213 1,865,457 1,944,573 2,161,272 2,303,748 2,506,211 2,793,623 3,145,303 3,560,562 4,114,698 4,888,237 5,829,810 6,931,774 7,683,219 8,936,588

1,015,578 1,064,548 1,023,622 1,112,166 1,273,507 1,444,738 1,345,809 1,383,501 1,603,940 1,833,209 2,109,062 2,062,919 2,240,648 2,312,608 2,405,274 2,511,746 2,731,443 2,899,610 3,062,316 3,219,097 3,260,821 3,416,395 3,611,592 3,753,736 3,941,423

30.8 7.0 2.5 4.1 1.1 2.3 11.7 7.2 15.6 9.6 15.5 4.2 11.1 6.6 8.8 11.5 12.6 13.2 15.6 18.8 19.3 18.9 10.8 16.3

21,328 94,461 483,093 674,421 1,362,047 2,404,000 2,596,000 2,737,687 2,879,374 3,812,296 4,505,197 4,765,150 5,448,772 5,776,269 5,985,188 6,599,394 7,578,402 8,205,632 9,529,852 11,511,695 13,821,036 17,668,686 23,843,098 27,119,906 32,289,607

1,706,032 1,967,740 1,990,119 2,102,469 2,304,245 2,486,467 2,411,486 2,573,743 2,879,374 3,307,305 3,724,275 3,928,376 4,185,221 4,473,880 4,709,022 5,017,957 5,525,066 6,044,913 6,622,878 7,333,795 8,149,058 9,246,205 10,543,366 11,436,955 12,878,011

15.3 1.1 5.6 9.6 7.9 -3.0 6.7 11.9 14.9 12.6 5.5 6.5 6.9 5.3 6.6 10.1 9.4 9.6 10.7 11.1 13.5 14.0 8.5 12.6

0.5538 -1.7702 0.7891 0.7995 0.9395 1.3223 0.2323 0.7208 0.5358 0.6594 -0.2027 0.6916 0.2486 0.3937 0.3433 0.4319 0.3250 0.2811 0.2199 0.0588 0.1374 0.1502 0.1579 0.1302

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Danh mục tài liệu tham khảo

1. Bộ Công thương (2010), Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kế

họach 2010 và kế họach năm 2011 của ngành Công thương.

2. Chi cục quản lý thủy lợi tỉnh Long An (2010), Báo cáo hiện trạng

hệ thống thủy lợi tỉnh Long An đến năm 2009.

3. Cục Thống kê Tỉnh Long An, Niên giám thống kê từ 1986 đến

2009.

4. Cục Thống kê Tỉnh Long An, Điều tra nông thôn, nông nghiệp và

thủy sản tỉnh Long An năm 2001 và 2006.

5. Đào Thế Anh, Đào Thế Tuấn, Lê Quốc Doanh”Luận cứ khoa học

của chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn : Hiện trạng

các

yếu

tố

tác

động

Việt

Nam”

http://www.hids.hochiminhcity.gov.vn/Hoithao/VNHOC/TB9/anh.

pdf.

6. Đinh Phi Hỗ (2008-2009), Giáo trình Kinh tế nông nghiệp chương

trình cao học.

7. Đinh Phi Hỗ, Phạm Ngọc Dưỡng (2011), “Năng suất lao động

nông nghiệp – chìa khóa tăng trưởng, thay đổi cơ cấu kinh tế và thu

nhập nông dân”, Tạp chí Kinh tế phát triển số 247, tháng 5-2011.

8. Katleen Van de Braeck, Mikkel Barslund, Finn Tarp, Nguyễn

Ngọc Quế, Nguyễn Lê Hoa, Đặng Hòai Thu, Nguyễn Hữu Thọ

(2007), Đặc điểm kinh tế nông hộ Việt Nam – Kết quả điều tra hộ

gia đình nông thôn 2006 tại 12 tỉnh, Nxb Thống Kê, Hà Nội.

9. Ngô Lý Hóa (2008), Đánh giá tác động Đầu tư công đến tăng

trưởng của Tỉnh Long An. Đề tài tốt nghiệp cao học khoa Kinh tế

phát triển, Đại học kinh tế Tp HCM.

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

10. Nguyễn Thị Đông (2008), Ứng dụng mô hình Harry T. Oshima để

đẩy mạnh tăng trưởng nông nghiệp vùng ĐBSCL. Đề tài tốt nghiệp

cao học khoa Kinh tế phát triển, Đại học kinh tế Tp HCM.

11. Nguyễn Đức Thành (2008), “Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư

trong nông nghiệp:

tổng quan những

luận cơ bản”

http://vepr.org.vn/home/index.php?option=com_content&task=vie

w&id=432&Itemid=497

12. Peter Bebr (1981), Khái quát về nền kinh tế nước Mỹ, Nxb Văn

Hóa – Thông Tin, Hà Nội.

13. Phạm Như Bách (2005), Ứng dụng mô hình Hwa Erh – Chang để

phân tích vai trò nông nghiệp Việt nam, giai đoạn 1986-2004. Đề

tài tốt nghiệp cao học khoa Kinh tế phát triển, Đại học kinh tế Tp

HCM.

14. Ranmu Ramanathan (Thục Đoan, Cao Hào Thi dịch), Giáo trình

Nhập môn kinh tế lượng với các ứng dụng. Chương trình giảng dạy

kinh tế Fulbright niên khoá 2007-2008.

15. Sở Kế họach và Đầu tư Long An (2010), Qui họach phát triển

nguồn nhân lực của tỉnh Long An đến năm 2015 và định hướng

đến năm 2020.

16. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2010), Quy hoạch phát

triển nông - lâm - ngư nghiệp tỉnh Long An đến năm 2020.

17. Tổng cục thống kế (2010), Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được

cấp giấy phép thời kỳ 1988- 2009 phân theo ngành kinh tế,

http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=392&idmid=3&ItemID

=9922.

18. UBND tỉnh Long An (2010), Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tỉnh

Long An năm 2010

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

19. UBND tỉnh Long An (2010), Báo cáo Qui họach tổng thể phát

triển kinh tế xã hội tỉnh Long An đến năm 2020 va tầm nhìn đến

năm 2030.

20. Vũ Văn Nâm (2009), “Kinh nghiệm quốc tế về phát triển nông

nghiệp bền vững và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”

http://www.vietnamica.net/op/2010/07/27/kinh-nghiem-tq-phat-

trien-nong-nghiep, cập nhật ngày 27/07/2010.

KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA ĐỀ TÀI PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐC TÁC ĐỘNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH LONG AN GIAI ĐOẠN 1986-2010

Mục tiêu của đề tài Phân tích các yếu tố tác động đến tăng trưởng

ngành nông nghiệp tại tỉnh Long An là ứng dụng hàm tổng quát Cobb-

Douglas, Công thức Kuznets, đồ thị đường năng suất lao động nông nghiệp

để phân tích các yếu tố tác động đến tăng trưởng nông nghiệp tại tỉnh Long

An. Dữ liệu được lấy từ Niên giám thống kê tỉnh Long An các năm từ năm

1986 đến năm 2010.

Để đánh giá, phân tích các yếu tố tác động đến tăng trưởng ngành nông

nghiệp, đề tài sẽ sử dụng phương pháp thống kê mô tả bằng phần mềm SPSS

kết hợp với phương pháp đồ thị, so sánh và phân tích.

Nhằm mục đích xem xét các yếu tố lao động, diện tích đất, vốn và

công nghệ ảnh hưởng đến tăng trưởng nông nghiệp của tỉnh Long An giai

đoạn 1986-2010, hàm tổng quát Cobb-Douglas với công thức toán (2.12)

LnY=Ln(a)+ β1Ln(K) + β2Ln(LD) + β3Ln(DT) + u

<=> LnYi= β0+ β1Ln(Ki) + β2Ln(LDi) + β3Ln(DTi) +ui

(2.14)

được biến đổi thành mô hình hồi qui tuyến tính có dạng:

Trong đó:

Yi: là biến phụ thuộc, giá trị giá trị gia tăng của ngành nông nghiệp,

đơn vị tính là triệu đồng theo giá cố định 1994.

LDi: là biến độc lập, là lao động trong ngành nông nghiệp hàng năm,

đơn vị tính là người.

Ki: là biến độc lập, là vốn đầu tư cho ngành nông nghiệp hàng năm,

đơn vị tính là triệu đồng, giá cố định năm 1994.

DTi: là biến độc lập. là diện tích đất nông nghiệp hàng năm, đơn vị

tính là hecta.

ui: là sai số ngẫu nhiên.

1

Sau khi phân tích bằng phầm mềm SPS, mô hình hồi quy đối với hàm

tổng quát Cobb-Douglas được xác định lại như sau

LnA = -12,262 + 0,127*lnK- + 2,038*LnDT

SE (4,025) (0,23) (0,333)

t (3,136) (5,452) (6,12)

p (0,05) (0,000) (0,000) R2 = 0,933

df = 24

F = 97,919 và p = 0,000

Trong đó:

Trong mô hình trên chúng ta tất cả thấy hệ số hồi qui của của mô hình

đều có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Mô hình đã được kiểm định mức độ phù

hợp của mô hình, Kiểm định tự tương quan, Kiểm định đa công tuyến, Kiểm

định phương sai sai số không đổi.

Phân tích từ hàm tổng quát Cobb-Douglas cho thấy đầu tư công của

tỉnh Long An, và diện tích đất nông nghiệp trong giai đoạn 1986-2010 thực

sự có tác động mạnh đến tăng trưởng của ngành nông nghiệp, các yếu tố này

giải thích đến trên 93,3% sự thay động của GDP ngành nông nghiệp. Bên

cạnh đó các yếu tố lao động trong nông nghiệp không phải yếu tố chính cho

việc tăng trưởng ngành nông nghiệp.

Trong ngành nông nghiệp có hiện tượng dư thừa lao động, việc tạo điều

kiện thuận lợi (đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp) để di chuyển lao động

nông nghiệp sang khu kinh tế khác sẽ có vai trò quan trọng trong việc phát

triển ngành nông nghiệp nói riêng và nền kinh tế của tỉnh Long An nói chung

trong thời gian tới.

Tăng diện tích đất nông nghiệp là yếu tố quan trọng giúp ngành nông

nghiệp của tỉnh Long An tăng trưởng trong thời gian vừa qua, nhưng yếu tố

này không được tiếp tục duy trì trong thời gian tới do việc khai hoang đã

chấm dứt. Tỉnh Long An cần tập trung vào các yếu tố như vốn, năng xuất lao

2

động, ứng dụng khoa học công nghệ ...... để thúc đẩy quá trình phát triển

ngành nông nghiệp trong thời gian tới.

Phân tích bằng phương pháp đồ thị đường năng suất lao động nông

nghiệp cho thấy đường biểu diễn năng suất lao động nông nghiệp của tỉnh

Long An cũng giống như xu hướng chung của thế giới và vùng ĐBSCL, tuy

nhiên do những điều kiện đặc thù nên đường biểu diễn năng suất lao động

nông nghiệp của tỉnh Long An cũng có những khác biệt nhất định ở những

giai đọan khác nhau.

Trong giai đạn 1986-1993, đường năng suất lao động hầu như đứng

yên, không dịch chuyển nhiều, nguyên nhân là do lao trong nông nghiệp tăng

bên cạnh đó đất nông nghiệp cũng tăng do quá trình khai hoang diễn ra mạnh

mẽ tại vùng Đồng Tháp Mười, trong giai đọan này lao động trong nông

nghiệp tăng 48.000 người (tăng trung bình 15,2%/năm) và diện tích đất nông

nghiệp tăng 26.000ha (tăng trung bình 13,6%/năm). Quá trình này làm chỉ số

đất trên lao động có giảm nhưng không nhiều.

Cũng trong giai đọan nêu trên công tác cơ giới hóa của tỉnh còn rất

hạn chế (đến năm 1994, tòan tỉnh chỉ có khỏang 12.600 máy kéo và máy tuốt

lúa), bên cạnh đó công tác ứng dụng khoa học công nghệ hầu như không đáng

kể, các họat động sản xuất chủ yếu là dùng phương pháp thủ công truyền

thống nên năng suất ruộng đất hầu như không tăng hoặc tăng rất thất. Một

nguyên nhân khác có thể kể đến là chất lượng đất nông nghiệp trong giai đọan

này rất thấp do quá trình khai hoang diễn ra mạnh mẽ trong giai đọan này và

những giai đọan trước tại vùng Đồng Tháp Mười. Đặc điểm đất tại vùng này

là nhiễm phèn nặng, năng suất cây trồng thấp, cần có thời gian để rửa phèn,

cải tạo đất.

Giai đọan 1993-1997, diện tích đất nông nghiệp và lao động trong

nông nghiệp tiếp tục tăng, lao động trong nông nghiệp tăng 56.500 người

(tăng trung bình 28,3%/năm) và diện tích đất nông nghiệp tăng 18.500ha

(tăng trung bình 15,7%/năm). Trong giai đọan này chúng ta thấy diện tích đất

3

nông nghiệp không tăng nhanh bằng lao động trong nông nghiệp, nên đường

chỉ số đất trên lao động có xu hướng giảm.

Giai đọan 1997-2010 quá trình công nghiệp hóa diễn ra mạnh mẽ tại

tỉnh Long An, hàng loạt các dự án có vốn đầu tư nước ngoài lớn được cấp

phép đã thu hút một lượng lớn lao động trong nông nghiệp vào ngành công

nghiệp làm cho lực lượng lao động trong nông giảm bắt đầu giảm, chỉ số

đất/lao động tăng nhanh. Đồng thời việc áp dụng cơ giới hóa, các mô hình sản

xuất nông nghiệp, thực hiện chính sách khuyến nông nên làm năng suất ruộng

đất luôn tăng qua các năm.

Phân tích dựa vào công thức Kuznets cho thấy ngành nông nghiệp của

tỉnh Long An có vai trò quyết định trong tăng trưởng kinh tế của tỉnh Long

An trong những năm đầu giai đọan 1986-2010, nhưng mức độ đóng góp này

có xu hướng giảm nhanh trong khỏang 10 năm cuối của giai đọan 1986-2010,

đến năm 2010 ngành nông nghiệp chỉ đóng góp 13% vào tăng trưởng chung

của tỉnh Long An.

Từ những phát hiện trên, đề tài gợi ý một số chính sách cần thực hiện,

tập trung vào những nhóm chính như:

- Tỉnh cần có những qui trình, thủ tục nhằm đánh giá, so sánh được

hiệu quả của các dự án đầu tư xây dựng cơ bản cho ngành nông nghiệp, tốt

nhất tỉnh nên xây dựng những báo cáo về hiệu quả kinh tế của từng dự án cụ

thể trước khi quyết định đầu tư nhằm tạo hiệu quả đầu tư cao nhất trong điều

kiện nguồn vốn đầu tư từ ngân sách còn hạn chế.

- Chú trọng công tác đào tạo nghề cho lao động tại khu vực nông

nghiệp, nông thôn nhằm góp phần chuyển dịch lao động từ khu vực nông

nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp một cách hiệu quả hơn.

- Trình độ của lao động nông nghiệp là tương đối thấp, thiếu lao

động có trình độ cao, tình trạng này không có xu hướng cải thiện qua nhiều

năm, do đó tỉnh cần phải có chính sách đào tạo lao động trong nông nghiệp

một các hữu hiệu hơn. Bên cạnh đó, công tác khuyến nông cũng cần được

4

quan tâm thực hiện, chú trọng nâng cao số lần gặp nhau giữa cán bộ khuyến

nông và hộ dân.

- Tỉnh cần có những chính sách hữu hiệu hơn để khuyến các các

ngành công nghiệp sử dụng nguyên liệu từ các sản phẩm nông nghiệp có tiềm

năng của tỉnh như tràm, mía, khóm, thanh long, gia súc, gia cầm các loại…để

tạo sự gắn kết giữa ngành công nghiệp và nông nghiệp.

- Trong điều kiện diện tích đất nông nghiệp khó có điều kiện mở

rộng như những năm vừa qua, do đó yếu tố diện tích đất đai sẽ không còn là

yếu tố chính trong quá trình phát triển nông nghiệp trong thời gian tới. Để nền

nông nghiệp tiếp tục tăng trưởng bền vững trong thời gian tới, tỉnh cần đẩy

mạnh công tác khuyến nông nhằm nâng cao khả năng áp dụng công nghệ mới

vào sản xuất, chuyển đổi các giống cây trồng, kiểm soát chất lượng sản phẩm,

cải tiến hệ thống phân phối ra thị trường…

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình hỗ trợ người dân đầu

tư, mua sắm các loại máy móc nông nghiệp nhằm giảm nhu cầu lao động

trong nông nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển lao động trong

ngành nông nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp, khắc phục tình trạng thiếu

lao động trong giai đoạn thu hoạch, hạn chế tính nông nhàn trong các thời

điểm khác.

- Tỉnh cần có những chính sách khuyến khích tích tụ ruộng đất, liên

kết sản xuất giữa các hộ dân (có thể liên kết dưới hình thức hợ tác xã) để hạn

chế tình trạng sản xuất manh mún, khó tiếp cận thị trường quốc tế, đất bị chia

thành những thửa nhỏ dẫn đến tình trạng khó áp dụng cơ giới hóa, ứng dụng

khoa học kỹ thuật.

- Tiếp tục đầu tư các công trình hạ tầng phục vụ nông nghiệp, đặc

biệt là giao thông và thủy lợi nhằm đảm bảo điều kiện phát triển trong thời

gian tới.

Với những đề xuất và những phân tích đã nêu trên hy vọng đề tài sẽ có

những đóng góp nhất định đối với quá trình phát triển nông nghiệp của tỉnh

Long An. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện đề tài với trong điều kiện số

5

liệu thống kê còn hạn chế, việc tính tóan độ trể của vốn khó có thể thực hiện

được do không thể tính tóan được thời gian và mức độ khấu hao của từng lọai

vốn. Do đó việc đánh giá tác động của vốn đầu tư có tính đến yếu tố độ trể tác

động đến tăng trưởng nông nghiệp là một nghiên cứu rất cần thiết để làm rõ

vai trò của vốn và cũng góp phần làm cho đề tài được hòan thiện hơn.

6

KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA ĐỀ TÀI PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐC TÁC ĐỘNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH LONG AN GIAI ĐOẠN 1986-2010

Mục tiêu của đề tài Phân tích các yếu tố tác động đến tăng trưởng

ngành nông nghiệp tại tỉnh Long An là ứng dụng hàm tổng quát Cobb-

Douglas, Công thức Kuznets, đồ thị đường năng suất lao động nông nghiệp

để phân tích các yếu tố tác động đến tăng trưởng nông nghiệp tại tỉnh Long

An. Dữ liệu được lấy từ Niên giám thống kê tỉnh Long An các năm từ năm

1986 đến năm 2010.

Để đánh giá, phân tích các yếu tố tác động đến tăng trưởng ngành nông

nghiệp, đề tài sẽ sử dụng phương pháp thống kê mô tả bằng phần mềm SPSS

kết hợp với phương pháp đồ thị, so sánh và phân tích.

Nhằm mục đích xem xét các yếu tố lao động, diện tích đất, vốn và

công nghệ ảnh hưởng đến tăng trưởng nông nghiệp của tỉnh Long An giai

đoạn 1986-2010, hàm tổng quát Cobb-Douglas với công thức toán (2.12)

LnY=Ln(a)+ β1Ln(K) + β2Ln(LD) + β3Ln(DT) + u

<=> LnYi= β0+ β1Ln(Ki) + β2Ln(LDi) + β3Ln(DTi) +ui

(2.14)

được biến đổi thành mô hình hồi qui tuyến tính có dạng:

Trong đó:

Yi: là biến phụ thuộc, giá trị giá trị gia tăng của ngành nông nghiệp,

đơn vị tính là triệu đồng theo giá cố định 1994.

LDi: là biến độc lập, là lao động trong ngành nông nghiệp hàng năm,

đơn vị tính là người.

Ki: là biến độc lập, là vốn đầu tư cho ngành nông nghiệp hàng năm,

đơn vị tính là triệu đồng, giá cố định năm 1994.

DTi: là biến độc lập. là diện tích đất nông nghiệp hàng năm, đơn vị

tính là hecta.

ui: là sai số ngẫu nhiên.

1

Sau khi phân tích bằng phầm mềm SPS, mô hình hồi quy đối với hàm

tổng quát Cobb-Douglas được xác định lại như sau

LnA = -12,262 + 0,127*lnK- + 2,038*LnDT

SE (4,025) (0,23) (0,333)

t (3,136) (5,452) (6,12)

p (0,05) (0,000) (0,000) R2 = 0,933

df = 24

F = 97,919 và p = 0,000

Trong đó:

Trong mô hình trên chúng ta tất cả thấy hệ số hồi qui của của mô hình

đều có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Mô hình đã được kiểm định mức độ phù

hợp của mô hình, Kiểm định tự tương quan, Kiểm định đa công tuyến, Kiểm

định phương sai sai số không đổi.

Phân tích từ hàm tổng quát Cobb-Douglas cho thấy đầu tư công của

tỉnh Long An, và diện tích đất nông nghiệp trong giai đoạn 1986-2010 thực

sự có tác động mạnh đến tăng trưởng của ngành nông nghiệp, các yếu tố này

giải thích đến trên 93,3% sự thay động của GDP ngành nông nghiệp. Bên

cạnh đó các yếu tố lao động trong nông nghiệp không phải yếu tố chính cho

việc tăng trưởng ngành nông nghiệp.

Trong ngành nông nghiệp có hiện tượng dư thừa lao động, việc tạo điều

kiện thuận lợi (đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp) để di chuyển lao động

nông nghiệp sang khu kinh tế khác sẽ có vai trò quan trọng trong việc phát

triển ngành nông nghiệp nói riêng và nền kinh tế của tỉnh Long An nói chung

trong thời gian tới.

Tăng diện tích đất nông nghiệp là yếu tố quan trọng giúp ngành nông

nghiệp của tỉnh Long An tăng trưởng trong thời gian vừa qua, nhưng yếu tố

này không được tiếp tục duy trì trong thời gian tới do việc khai hoang đã

chấm dứt. Tỉnh Long An cần tập trung vào các yếu tố như vốn, năng xuất lao

2

động, ứng dụng khoa học công nghệ ...... để thúc đẩy quá trình phát triển

ngành nông nghiệp trong thời gian tới.

Phân tích bằng phương pháp đồ thị đường năng suất lao động nông

nghiệp cho thấy đường biểu diễn năng suất lao động nông nghiệp của tỉnh

Long An cũng giống như xu hướng chung của thế giới và vùng ĐBSCL, tuy

nhiên do những điều kiện đặc thù nên đường biểu diễn năng suất lao động

nông nghiệp của tỉnh Long An cũng có những khác biệt nhất định ở những

giai đọan khác nhau.

Trong giai đạn 1986-1993, đường năng suất lao động hầu như đứng

yên, không dịch chuyển nhiều, nguyên nhân là do lao trong nông nghiệp tăng

bên cạnh đó đất nông nghiệp cũng tăng do quá trình khai hoang diễn ra mạnh

mẽ tại vùng Đồng Tháp Mười, trong giai đọan này lao động trong nông

nghiệp tăng 48.000 người (tăng trung bình 15,2%/năm) và diện tích đất nông

nghiệp tăng 26.000ha (tăng trung bình 13,6%/năm). Quá trình này làm chỉ số

đất trên lao động có giảm nhưng không nhiều.

Cũng trong giai đọan nêu trên công tác cơ giới hóa của tỉnh còn rất

hạn chế (đến năm 1994, tòan tỉnh chỉ có khỏang 12.600 máy kéo và máy tuốt

lúa), bên cạnh đó công tác ứng dụng khoa học công nghệ hầu như không đáng

kể, các họat động sản xuất chủ yếu là dùng phương pháp thủ công truyền

thống nên năng suất ruộng đất hầu như không tăng hoặc tăng rất thất. Một

nguyên nhân khác có thể kể đến là chất lượng đất nông nghiệp trong giai đọan

này rất thấp do quá trình khai hoang diễn ra mạnh mẽ trong giai đọan này và

những giai đọan trước tại vùng Đồng Tháp Mười. Đặc điểm đất tại vùng này

là nhiễm phèn nặng, năng suất cây trồng thấp, cần có thời gian để rửa phèn,

cải tạo đất.

Giai đọan 1993-1997, diện tích đất nông nghiệp và lao động trong

nông nghiệp tiếp tục tăng, lao động trong nông nghiệp tăng 56.500 người

(tăng trung bình 28,3%/năm) và diện tích đất nông nghiệp tăng 18.500ha

(tăng trung bình 15,7%/năm). Trong giai đọan này chúng ta thấy diện tích đất

3

nông nghiệp không tăng nhanh bằng lao động trong nông nghiệp, nên đường

chỉ số đất trên lao động có xu hướng giảm.

Giai đọan 1997-2010 quá trình công nghiệp hóa diễn ra mạnh mẽ tại

tỉnh Long An, hàng loạt các dự án có vốn đầu tư nước ngoài lớn được cấp

phép đã thu hút một lượng lớn lao động trong nông nghiệp vào ngành công

nghiệp làm cho lực lượng lao động trong nông giảm bắt đầu giảm, chỉ số

đất/lao động tăng nhanh. Đồng thời việc áp dụng cơ giới hóa, các mô hình sản

xuất nông nghiệp, thực hiện chính sách khuyến nông nên làm năng suất ruộng

đất luôn tăng qua các năm.

Phân tích dựa vào công thức Kuznets cho thấy ngành nông nghiệp của

tỉnh Long An có vai trò quyết định trong tăng trưởng kinh tế của tỉnh Long

An trong những năm đầu giai đọan 1986-2010, nhưng mức độ đóng góp này

có xu hướng giảm nhanh trong khỏang 10 năm cuối của giai đọan 1986-2010,

đến năm 2010 ngành nông nghiệp chỉ đóng góp 13% vào tăng trưởng chung

của tỉnh Long An.

Từ những phát hiện trên, đề tài gợi ý một số chính sách cần thực hiện,

tập trung vào những nhóm chính như:

- Tỉnh cần có những qui trình, thủ tục nhằm đánh giá, so sánh được

hiệu quả của các dự án đầu tư xây dựng cơ bản cho ngành nông nghiệp, tốt

nhất tỉnh nên xây dựng những báo cáo về hiệu quả kinh tế của từng dự án cụ

thể trước khi quyết định đầu tư nhằm tạo hiệu quả đầu tư cao nhất trong điều

kiện nguồn vốn đầu tư từ ngân sách còn hạn chế.

- Chú trọng công tác đào tạo nghề cho lao động tại khu vực nông

nghiệp, nông thôn nhằm góp phần chuyển dịch lao động từ khu vực nông

nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp một cách hiệu quả hơn.

- Trình độ của lao động nông nghiệp là tương đối thấp, thiếu lao

động có trình độ cao, tình trạng này không có xu hướng cải thiện qua nhiều

năm, do đó tỉnh cần phải có chính sách đào tạo lao động trong nông nghiệp

một các hữu hiệu hơn. Bên cạnh đó, công tác khuyến nông cũng cần được

4

quan tâm thực hiện, chú trọng nâng cao số lần gặp nhau giữa cán bộ khuyến

nông và hộ dân.

- Tỉnh cần có những chính sách hữu hiệu hơn để khuyến các các

ngành công nghiệp sử dụng nguyên liệu từ các sản phẩm nông nghiệp có tiềm

năng của tỉnh như tràm, mía, khóm, thanh long, gia súc, gia cầm các loại…để

tạo sự gắn kết giữa ngành công nghiệp và nông nghiệp.

- Trong điều kiện diện tích đất nông nghiệp khó có điều kiện mở

rộng như những năm vừa qua, do đó yếu tố diện tích đất đai sẽ không còn là

yếu tố chính trong quá trình phát triển nông nghiệp trong thời gian tới. Để nền

nông nghiệp tiếp tục tăng trưởng bền vững trong thời gian tới, tỉnh cần đẩy

mạnh công tác khuyến nông nhằm nâng cao khả năng áp dụng công nghệ mới

vào sản xuất, chuyển đổi các giống cây trồng, kiểm soát chất lượng sản phẩm,

cải tiến hệ thống phân phối ra thị trường…

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình hỗ trợ người dân đầu

tư, mua sắm các loại máy móc nông nghiệp nhằm giảm nhu cầu lao động

trong nông nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển lao động trong

ngành nông nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp, khắc phục tình trạng thiếu

lao động trong giai đoạn thu hoạch, hạn chế tính nông nhàn trong các thời

điểm khác.

- Tỉnh cần có những chính sách khuyến khích tích tụ ruộng đất, liên

kết sản xuất giữa các hộ dân (có thể liên kết dưới hình thức hợ tác xã) để hạn

chế tình trạng sản xuất manh mún, khó tiếp cận thị trường quốc tế, đất bị chia

thành những thửa nhỏ dẫn đến tình trạng khó áp dụng cơ giới hóa, ứng dụng

khoa học kỹ thuật.

- Tiếp tục đầu tư các công trình hạ tầng phục vụ nông nghiệp, đặc

biệt là giao thông và thủy lợi nhằm đảm bảo điều kiện phát triển trong thời

gian tới.

Với những đề xuất và những phân tích đã nêu trên hy vọng đề tài sẽ có

những đóng góp nhất định đối với quá trình phát triển nông nghiệp của tỉnh

Long An. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện đề tài với trong điều kiện số

5

liệu thống kê còn hạn chế, việc tính tóan độ trể của vốn khó có thể thực hiện

được do không thể tính tóan được thời gian và mức độ khấu hao của từng lọai

vốn. Do đó việc đánh giá tác động của vốn đầu tư có tính đến yếu tố độ trể tác

động đến tăng trưởng nông nghiệp là một nghiên cứu rất cần thiết để làm rõ

vai trò của vốn và cũng góp phần làm cho đề tài được hòan thiện hơn.

6