Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ----***----
TRẦN THẾ LUÂN
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG NGÀNH NÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH LONG AN CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ PHÁT TRIỂN MÃ NGÀNH: 60.31.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. ĐINH PHI HỖ
Long An, năm 2012
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các Quý Thầy Cô giảng viên Trường đại
học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, Chương trình Giảng dạy kinh tế công
Fulbright đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong trong suốt thời
gian học tại trường.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Đinh Phi Hỗ đã tận tình
hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Ngoài ra, tôi cũng gởi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, các cơ quan
chức năng đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Trần Thế Luân, xin cam đoan luận văn “Phân tích các yếu tố
tác động đến tăng trưởng ngành nông nghiệp tại tỉnh Long An” là do chính tôi
nghiên cứu thực hiện. Các thông tin và số liệu thực hiện trong luận văn là
trung thực, kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này chưa được
công bố tại bất kỳ công trình nào khác.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
TÓM TẮT
Mục tiêu của đề tài Phân tích các yếu tố tác động đến tăng trưởng
ngành nông nghiệp tại tỉnh Long An là ứng dụng hàm tổng quát Cobb-
Douglas, Công thức Kuznets, đồ thị đường năng suất lao động nông nghiệp
để phân tích các yếu tố tác động đến tăng trưởng nông nghiệp tại tỉnh Long
An. Dữ liệu được lấy từ Niên giám thống kê tỉnh Long An các năm từ năm
1986 đến năm 2010.
Để đánh giá, phân tích các yếu tố tác động đến tăng trưởng ngành nông
nghiệp, đề tài sẽ sử dụng phương pháp thống kê mô tả bằng phần mềm SPSS
kết hợp với phương pháp đồ thị, so sánh và phân tích.
Phân tích từ hàm tổng quát Cobb-Douglas cho thấy đầu tư công của
tỉnh Long An, và diện tích đất nông nghiệp trong giai đoạn 1986-2010 thực
sự có tác động mạnh đến tăng trưởng của ngành nông nghiệp, các yếu tố này
giải thích đến trên 93,3% sự thay động của GDP ngành nông nghiệp. Bên
cạnh đó các yếu tố lao động trong nông nghiệp không phải yếu tố chính cho
việc tăng trưởng ngành nông nghiệp.
Trong ngành nông nghiệp có hiện tượng dư thừa lao động, việc tạo điều
kiện thuận lợi (đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp) để di chuyển lao động
nông nghiệp sang khu kinh tế khác sẽ có vai trò quan trọng trong việc phát
triển ngành nông nghiệp nói riêng và nền kinh tế của tỉnh Long An nói chung
trong thời gian tới.
Tăng diện tích đất nông nghiệp là yếu tố quan trọng giúp ngành nông
nghiệp của tỉnh Long An tăng trưởng trong thời gian vừa qua, nhưng yếu tố
này không được tiếp tục duy trì trong thời gian tới do việc khai hoang đã
chấm dứt. Tỉnh Long An cần tập trung vào các yếu tố như vốn, năng xuất lao
động, ứng dụng khoa học công nghệ ...... để thúc đẩy quá trình phát triển
ngành nông nghiệp trong thời gian tới.
Phân tích bằng phương pháp đồ thị đường năng suất lao động nông
nghiệp cho thấy giai đọan 1997-2010 quá trình công nghiệp hóa diễn ra mạnh
mẽ tại tỉnh Long An, đồng thời việc áp dụng cơ giới hóa, các mô hình sản
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
xuất nông nghiệp, thực hiện chính sách khuyến nông nên làm năng suất ruộng
đất luôn tăng. Do đó trong giai đoạn này năng suất lao động nông nghiệp và
diện tích đất trên lao động nông nghiệp tăng nhanh.
Phân tích dựa vào công thức Kuznets cho thấy ngành nông nghiệp của
tỉnh Long An có vai trò quyết định trong tăng trưởng kinh tế của tỉnh Long
An trong những năm đầu giai đọan 1986-2010, nhưng mức độ đóng góp này
có xu hướng giảm nhanh trong khỏang 10 năm cuối của giai đọan 1986-2010,
đến năm 2010 ngành nông nghiệp chỉ đóng góp 13% vào tăng trưởng chung
của tỉnh Long An.
Từ những phát hiện trên, đề tài gợi ý một số chính sách cần thực hiện,
tập trung vào những nhóm chính như: Chú trọng hơn trong việc xem xét hiệu
quả kinh tế của các dự án đầu tư xây dựng cơ bản trong ngành nông nghiệp;
Tạo sự liên kết giữa ngành nông nghiệp và công nghiệp trong quá trình phát
triển; Thực hiện các giải pháp nâng cao năng suất lao động nông nghiệp; Đẩy
mạnh công tác khuyến nông; Hoàn thiện công tác quy hoạch ngành, sản phẩm
có liên quan.....
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1: Số lượng và tỷ lệ lao động đã qua đào tạo ở khu vực nông
thôn……………………………………………………………………..….22
Bảng 2.2: Trang bị cơ giới hóa nông nghiệp tỉnh Long An………….....23
Bảng 2.3: Tổng hợp một số chỉ tiêu của các công trình thủy lợi tỉnh Long An
đến năm 2008…………………………………………………………..…..24
Bảng 2.4: Thống kê diện tích tưới tiêu của các công trình thủy lợi tỉnh Long
An đến năm 2008………………………………………………..………….25
Bảng 2.5: phân tích phương sai ………………………………………….33
Bảng 2.6: Các hệ số hồi qui trong mô hình ………………………….….35
Bảng 2.7: Kết quả phân tích phương sai của hồi qui phụ: …………….36
Bảng 2.8: Đóng góp của ngành nông nghiệp vào tăng trưởng kinh tế
chung của tỉnh qua các năm trong giai đọan 1986-2010…………….….44
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Đồ thị 1.1: Đường tổng sản phẩm nông nghiệp……………………………5
Đồ thị 1.2: Quá trình dịch chuyển lao động………………………..……..6
Đồ thị 1.3: Ảnh hưởng của lao động và yếu tố tự nhiên………………...11
Đồ thị 1.4: Ảnh hưởng của việc sử dụng đầu vào công nghiệp .………12
Đồ thị 1.5: Ảnh hưởng của việc sử dụng đầu vào công nghiệp……….13
Đồ thị 2.1: Xu hướng tăng trưởng chung của NSLĐNN………………..40
Đồ thị 2.2: Đường dịch chuyển năng suất lao động NN vùng ĐBSCL giai
đọan 1986-2006……………………………..................................................41
Đồ thị 2.3: Đường dịch chuyển năng suất lao động NN tại Long An giai
đọan 1986-2006……………………………..................................................42
Hình 3.1: Vai trò của cơ sở hạ tầng hữu hình đối với việc phát triển nông
nghiệp……………………................................................................……..48
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
Ln: Logarit cơ số e
GNP: Tổng sản phẩm quốc dân
Khu vực I: Khu vực Nông Lâm Thủy sản
Khu vực II: Khu vực Công nghiệp – Xây dựng
Khu vực III: Khu vực Thương mại Dịch vụ
ĐBSCL: Đồng Bằng Sông Cửu Long
OLS: Phương pháp bình phương tối thiểu thông thường
XDCB: Xây dựng cơ bản
TTCN: Tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp
TTNN: Tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp
Ha: hecta
NSLĐNN: Năng suất lao động nông nghiệp
KTXH: Kinh tế xã hội
TW: Trung ương
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………………………1
1. Sự cần thiết của đề tài……………………………………………………1
2. Mục tiêu, phạm vi nghiên cứu……………………………….…………..2
3. Phương pháp luận………………………………………………………..3
4. Kết cấu đề tài………………………………………………….………….3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA NÔNG NGHIỆP
TRONG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ…………………………………….4
1.1 Các cơ sở lý thuyết về vai trò của ngành nông nghiệp trong phát triển
kinh tế ………………………………………………………………………4
1.1.1 Mô hình David Ricardo (1772-1823) ………….…………………….4
1.1.2 Mô hình hai khu vực của Athur Lewis ….………………….……….5
1.1.3 Mô hình Harry T. Oshima…………..……………………….……….7
1.1.4 Mô hình Todaro……………………………………………..………...9
1.1.5 Mô hình Sung Sang Park………………………………….………..10
1.2 Một số quan điểm cận đại về vai trò ngành nông nghiệp …….……13
1.2.1 Ngành nông nghiệp cung cấp lương thực thực phẩm ………….…13
1.2.2 Cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp ………………….….13
1.2.3 Tích lũy ngoại tệ thông qua xuất khẩu hàng hóa…………………..14
1.2.4 Cung cấp vốn cho các ngành khác ………………………………….14
1.3 Vai trò của ngành nông nghiệp đối với một số nước…………………15
1.3.1 Quá trình phát triển nông nghiệp của Thái Lan…………………...15
1.3.2 Quá trình phát triển nông nghiệp tại Trung Quốc ………………16
1.3.3 Quá trình phát triển nông nghiệp của Mỹ……………….……...….17
1.4 Những bài học kinh nghiệm đối với việc phát triển nông
nghiệp……………………………….…………………………………...….18
1.5 Kết luận chương một……………………………….…………………..19
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NỀN NÔNG NGHIỆP TỈNH LONG AN,
ỨNG DỤNG MỘT SỐ MÔ HÌNH KINH TẾ ĐỂ PHÂN TÍCH VAI TRÒ
CỦA NGÀNH NÔNG NGHIỆP……………………………….…………20
2.1 Thực trạng nền nông nghiệp tỉnh Long An.. ………………………...20
2.1.1 Khái quát về nền kinh tế của tỉnh Long An………………………..20
2.1.2 Lao động trong nông nghiệp, sự chuyển dịch cơ cấu lao
động……………………………….………………………………………...20
2.1.3 Dân số sống tại nông thôn………………………….………………..21
2.1.4 Năng suất lao động trong khu vực nông nghiệp…………………...21
2.1.5 Trình độ lao động trong ngành nông nghiệp……………………….21
2.1.6 Tình hình ứng dụng cơ giới hóa trong nông nghiệp……………….23
2.1.7 Cơ sở hạ tầng thủy lợi phục vụ nông nghiệp……………………….24
2.2. Một số phân tích thực nghiệm có liên quan………………………….26
2.3. Thiết lập mô hình kinh tế lượng để phân tích vài trò của ngành nông
nghiệp tại tỉnh Long An……………………………….…………………...29
2.3.1 Chọn mô hình lý thuyết……………………………….….....……….29
2.3.2 Chọn mô hình kinh tế lượng ………………………………………30
2.3.3 Ứng dụng hàm Cobb-Douglas để phân tích vai trò của nông nghiệp
trong trường hợp tỉnh Long An, kết quả hân tích hồi
qui……………………………………...................................……………...31
2.3.3.1 Mô tả số liệu……………………………….………….....................31
2.3.3.2 Kết quả phân tích mô hình hồi quy đối với hàm tổng quát Cobb-
Douglas……………………………….……….........................................….32
2.3.4 Phân tích xu hướng tăng trưởng năng suất lao động nông nghiệp
của tỉnh Long An. ……………………………………...............................39
2.3.5 Ứng dụng công thức KUZNETS để phân tích vai trò của ngành
nông nghiệp trong tăng trưởng kinh tế của tỉnh Long An. …………..43
2.3.6 Kết luận chương 2……………………………….…………...............45
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH………………......46
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
3.1 Dự báo xu hướng phát triển của ngành nông nghiệp tỉnh Long An
trong thời gian tới …………………………………..................................46
3.2 Gợi ý một số chính sách để phát triển ngành nông nghiệp trong thời
gian tới: ………………………………….………........................................47
3.2.1 Chú trọng hơn trong việc xem xét hiệu quả kinh tế của các dự án
đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) trong ngành nông nghiệp: …………...47
3.2.2 Tạo sự liên kết giữa ngành nông nghiệp và công nghiệp trong quá
trình phát triển: ………………………………….………...........................50
3.2.3 Thực hiện các giải pháp nâng cao năng suất lao động nông nghiệp52
3.2.4 Đẩy mạnh công tác khuyến nông: ………………………................53
3.2.5 Các giải pháp khác: ……………………………….……………........54
KẾT LUẬN……………………………….………..................................….56
PHỤ LỤC ………………………………………….....................................59
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài.
Ngành nông nghiệp với tính chất là ngành cung cấp lương thực thực phẩm
luôn giữ vai trò quan trọng đối với các nước đang phát triển và cả các nước phát
triển. Đã có nhiều mô hình kinh tế cho thấy việc phát triển kinh tế của một nước
đều trải qua nhiều giai đoạn, trong đó ngành nông nghiệp luôn là tiền đề cơ bản
cho các ngành khác phát triển và cũng đóng vai trò quan trọng trong những giai
đoạn tiếp theo.
Nước ta, sau năm 1975 khi đất nước hoàn toàn giải phóng, cùng với sự trợ
giúp từ nước ngoài, chúng ta muốn bỏ qua giai đọan phát triển để tiến nhanh lên
Xã hội Chủ nghĩa. Vì lý do trên, chúng ta đã tập trung đầu tư vào ngành công
nghiệp nặng thay vì tập trung đầu tư phát triển nông nghiệp để tạo tiền đề cho sự
phát triển bền vững hơn. Kết quả là một lượng lớn đất nông nghiệp bị bỏ hoang,
từ một nước có tiềm năng lớn về nông nghiệp đã trở thành nước nhận viện trợ,
lạm phát phi mã… Sự nghiệp đổi mới của nước ta bắt đầu từ năm 1986 đã tạo
điều kiện cho ngành nông nghiệp Việt Nam phát triển nhanh chóng, góp phần
đưa nước ta ra khỏi khủng hoảng và tạo nền tảng cho sự phát triển kinh tế xã
hội, từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
Long An là cửa ngõ Tây - Nam của TP HCM, cửa thông thương giữa một
thành phố lớn - một trung tâm khoa học kỹ thuật và công nghiệp lớn nhất nước
với một vùng đồng bằng trù phú và lớn nhất nước là đồng bằng sông Cửu Long.
Từ nhiều năm qua, tỉnh Long An luôn là tỉnh thuần nông, năm 2010 nông nghiệp
chiếm tỷ trọng 38%, lớn nhất trong cơ cấu ngành kinh tế. Tuy nhiên trong những
năm gần đây, tỉnh Long An đạt được nhiều thành quả quan trọng trong quá trình
phát triển, năm 2010 GDP bình quân đầu khoảng 23,2 triệu đồng, cơ cấu ngành
kinh tế đang có xu hướng dịch chuyển mạnh mẽ theo định hướng công nghiệp
hoá.
Tuy đạt được những thành tựu lớn trong những năm qua, nhưng bước vào
thời kỳ phát triển mới - thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế
- 1 -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Quốc tế, ngành nông nghiệp tỉnh Long An đang đứng trước những khó khăn và
thách thức không nhỏ:
+ Nền nông nghiệp có xuất phát điểm thấp, qui mô sản xuất nhỏ lẻ, nông
dân thiếu vốn đầu tư nên hạn chế việc ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ
để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hạ chi phí sản xuất. Do vậy, hiệu
quả sản xuất chưa cao, sức cạnh tranh của sản phẩm yếu, đặc biệt sẽ gay gắt hơn
trong thời kỳ hội nhập tới.
+ Sự gắn kết giữa doanh nghiệp và nhà sản xuất chưa chặt chẽ. Công tác
xúc tiến thương mại, thông tin thị trường, định hướng sản xuất chưa được thực
hiện thường xuyên và mạnh mẽ. Thị trường tiêu thụ nhiều nông sản phẩm chính
(lúa gạo, khóm, thanh long, đai sợi, cá nước ngọt...) còn yếu, giá cả tiêu thụ
chưa ổn định.
+ Điều kiện tự nhiên vẫn còn nhiều khó khăn, nhiều vùng còn thiếu nguồn
nước tưới, ảnh hưởng ngập lũ, hạ tầng giao thông bộ, thủy lợi nội đồng nhiều
nơi còn thiếu và chưa đồng bộ, diện tích canh tác manh mún làm hạn chế đến
việc thâm canh, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi.
+ Chất lượng nguồn lực phục vụ cho nông nghiệp còn thiếu về chất lượng,
tỷ lệ lao động đã qua đào tạo trong ngành nông nghiệp nhìn chung còn thấp, khả
năng ứng dụng khoa học công nghệ chưa cao.
Do đó, việc nghiên cứu chi tiết về các yếu tố tác động đến việc tăng
trưởng ngành nông nghiệp và vai trò của ngành nông nghiệp trong tổng thể nền
kinh tế là rất cần thiết đối với tỉnh Long An trong giai đọan hiện nay.
2. Mục tiêu, phạm vi nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài Phân tích các yếu tố tác động đến tăng trưởng ngành
nông nghiệp tại tỉnh Long An là ứng dụng hàm tổng quát Cobb-Douglas, Công
thức Kuznets, đồ thị đường năng suất lao động nông nghiệp để phân tích các yếu
tố tác động đến tăng trưởng nông nghiệp tại tỉnh Long An. Từ đó giúp các nhà
lãnh đạo có thể đưa ra chính sách phù hợp để định hướng quá trình phát triển
- 2 -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
kinh tế nói chung và của ngành nông nghiệp nói riêng trên địa bàn tỉnh Long An
trong thời gian tới.
3. Phương pháp luận.
Để đánh giá mối quan hệ giữa công nghiệp và nông nghiệp trong quá trình
tăng trưởng, các yếu tố tác động đến tăng trưởng ngành nông nghiệp, đề tài sẽ sử
dụng phương pháp thống kê mô tả bằng phần mềm SPSS kết hợp với phương
pháp đồ thị, so sánh và phân tích.
Dữ liệu được lấy từ Niên giám thống kê tỉnh Long An các năm từ năm
1986 đến năm 2009, riêng số liệu năm 2010 được ước lượng dựa trên báo cáo
tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 của UBND tỉnh Long An; website
của các cơ quan, tổ chức; kế thừa kết quả nghiên cứu của Thạc sĩ Nuyễn Thị
Đông, Phó giáo sư Đinh Phi Hỗ…
4. Kết cấu đề tài.
Đề tài sẽ gồm các phần chính như sau:
- Cơ sở lý luận về vai trò của ngành nông nghiệp đối với tăng trưởng kinh
tế.
- Ứng dụng một số mô hình kinh tế để phân tích vai trò của ngành nông
nghiệp trong quá trình phát triển kinh tế, trường hợp của tỉnh Long An.
- Kết luận, gợi ý những chính sách đối với ngành nông nghiệp trong giai
đọan tới tại tỉnh Long An.
- 3 -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA NÔNG NGHIỆP
TRONG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
1. 1 Các cơ sở lý thuyết về vai trò của ngành nông nghiệp trong phát
triển kinh tế
1.1.1 Mô hình David Ricardo (1772-1823)
Luận điểm cơ bản của Mô hình David Ricardo cho rằng đất đai dùng để
sản xuất là nguồn gốc tăng trưởng kinh tế, nhưng đất sản xuất lại có giới hạn do
đó người sản xuất phải mở rộng diện tích trên đất xấu hơn để sản xuất, lợi nhuận
của chủ đất thu được ngày càng giảm dẫn đến chí phí sản xuất lương thực, thực
phẩm cao. Do đó lợi nhuận/lượng đầu vào của ngành nông nghiệp có xu hướng
giảm dần và giá lương thực thực phẩm có xu hướng tăng.
Giá lương thực, thực phẩm tăng cao làm ảnh hưởng đến đời sống của công
nhân trong ngành công nghiệp, tức là tiền lương danh nghĩa của lao động trong
ngành công nghiệp phải tăng để đảm bảo đời sống cho họ do đó làm lợi nhuận
của nhà tư bản công nghiệp giảm, mà lợi nhuận là nguồn tích lũy để mở rộng
đầu tư dẫn đến tăng trưởng. Như vậy, do giới hạn đất nông nghiệp dẫn đến xu
hướng giảm lợi nhuận của cả người sản xuất nông nghiệp và công nghiệp và ảnh
hưởng đến tăng trưởng kinh tế.
Bên cạnh việc đất nông nghiệp giới hạn, dân số có xu hướng tăng nhanh
tạo ra tình trạng dư thừa lao động trong nông nghiệp, tức là nền kinh tế xuất hiện
tình trạnh thất nghiệp (bao gồm cả bán thất nghiệp, thất nghiệp trá hình trong
khu vực nông thôn). Do nền kinh tế có tỷ lệ thất nghiệp cao làm cho năng suất
lao động chung giảm, làm ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế.
Từ những quan điểm cơ bản của Mô hình David Ricardo có thể thấy rằng
những nước đang phát triển như Việt Nam phải giải quyết các vấn đề quan trọng
trong quá trình phát triển như: nâng cao năng suất lao động, đặc biệt là trong
ngành nông nghiệp, đảm bảo lợi nhuận của người sản xuất, sử dụng hiệu quả tài
- 4 -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
nguyên đất, giải quyết tình trạng thất nghiệp (bao gồm cả bán thất nghiệp, thất
nghiệp trá hình trong khu vực nông thôn), giảm tỷ lệ tăng dân số.
1.1.2 Mô hình hai khu vực của Athur Lewis
Mô hình hai khu vực cho rằng tăng trưởng kinh tế dựa vào sự tăng trưởng
hai khu vực nông nghiệp và công nhiệp trong đó chú trọng yếu tố chính là lao
động (L-labor), yếu tố tăng năng suất do đầu tư và khoa học kỹ thuật tác động
lên hai khu vực kinh tế. Tiêu biểu cho mô hình hai khu vực là mô hình Lewis,
Tân cổ điển và Harry T. Oshima. Luận điểm cơ bản của Mô hình hai khu vực là
khả năng thu hút lao động dư thừa từ khu vực nông nghiệp của khu vực công
nghiệp, làm tăng năng suất lao động xã hội và tạo ra tăng trưởng.
Mô hình hai khu vực của Athur Lewis được đưa ra vào năm 1955 dựa trên
giả định nền kinh tế gồm hai khu vực nông nghiệp truyền thống và công nghiệp.
- Khu vực nông nghiệp truyền thống: do nông nghiệp chủ yếu dựa vào đất
đai nhưng đất đai ngày càng khan hiếm, trong khi dân số ngày càng tăng làm
cho lực lượng lao động trong nông nghiệp ngày càng tăng.
Đố thị 1.1: Đường tổng sản phẩm nông nghiệp
YA
TPA Y2
Y1
L3 L1 L2 LA
Trên đồ thị có thể thấy khi lao động trong ngành nông nghiệp tăng đến
một mức nào đó (tăng từ L2 đến L3) thì năng suất biên của lao động bằng không,
- 5 -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
như vậy nếu giảm lượng lao động từ L3 xuống L2 sẽ không làm giảm sản lượng
trong ngành nông nghiệp.
- Khu vực công nghiệp:
Lewis cho rằng mức tiền lương trong khu vực công nghiệp phải cao hơn
khoảng 30% so với mức lương tối thiểu trong khu vực nông nghiệp thì khu vực
công nghiệp có thể thu hút lao động dư thừa trong nông nghiệp.
Đồ thị 1.2: Quá trình dịch chuyển lao động:
TP(K3) Y3
TP(K2)
TP(K1)
Y1
Si
D1 D3
W2 W1
L1 L2 L3
Theo Lewis đường cung lao động trong khu vực nông nghiệp được chia
làm hai giai đọan. Giai đọan thứ nhất bắt đầu từ điểm W1, đây chính là mức
lương có thể thu hút lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công
nghiệp, đường cung lao động tại giai đọan một có xu hướng nằm ngang, thể hiện
mức lương bằng nhau của tất cả các lao động di chuyển từ khu vực nông nghiệp
- 6 -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
sang khu vực công nghiệp. Trong giai đoạn này khu vực công nghiệp thu hút
một lượng lao động L1 từ khu vực nông nghiệp, tạo ra giá trị sản lượng là Y1 với
lượng vốn là K1. Vì tiền lương không đổi trong khi tổng sản lượng tăng nên lợi
nhuận của các nhà tư bản công nghiệp tăng. Lợi nhuận được tái đầu tư mở rộng
sản xuất nên vốn mới sẽ là K2 (K2>K1), hàm sản xuất mới sẽ là TP(K2). Lúc này
khu vực công nghiệp lại tiếp tục thu hút lao động từ khu vực nông nghiệp.
Giai đoạn hai bắt đầu khi lao động dư thừa trong khu vực nông nghiệp đã
bị thu hút hết, khi khu vực nông nghiệp muốn thu hút thêm lao động từ khu vực
nông nghiệp thì phải trả mức lương W2 lớn hơn W1 nên lợi nhuận công nghiệp
sẽ giảm. Để mở rộng tổng sản phẩm và tìm kiếm lợi nhuận nhà tư bản công
nghiệp phải sử dụng các yếu tố khác thay thế cho lao động như vốn, công nghệ.
Quá trình tăng trưởng sẽ tiếp tục.
Mô hình lewis cho thấy tăng trưởng của nền kinh tế được thực hiện trên
cơ sở tăng trưởng của ngành công nghiệp thông qua tích lủy vốn từ lao động dự
thừa của ngành nông nghiệp. Khi một lượng lao động trong nông nghiệp được
chuyển đi sẽ không làm giảm tổng sản lượng nông nghiệp, giá nông sản không
giảm nên không tạo áp lực tăng lương trong khu vực công nghiệp. Nếu cả hai
khu vực đều tập trung áp dụng công nghệ hiện đại sẽ tạo ra tích lũy lợi nhuận
trên cả hai khu vực, tạo động lực tăng trưởng nhanh cho nền kinh tế.
1.1.3 Mô hình Harry T. Oshima
Quan điểm của Oshima, lao động trong khu vực nông nghiệp có dư thừa
nhưng chỉ vào thời điểm nhất định, khi vụ mùa đang vào giai đọan cao điểm có
khả năng sẽ thiếu lao động, đặc biệt là các nước Châu Á gió mùa là các nước có
nữa năm mưa nhiều, nữa năm mưa ít làm cho ngành nông nghiệp càng có tính
mùa vụ rõ nét. Do đó, ông cho rằng quan điểm chuyển một lượng lao động từ
khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp mà không làm giảm sản lượng
ngành nông nghiệp là không phù hợp (quan điểm của Lewis).
Cũng giống như quan điểm của các nhà kinh tế học Tân Cổ Điển, Oshima
cho rằng cần thiết phải phải đầu tư theo chiều sâu cho cả khu vực nông nghiệp
- 7 -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
và công nghiệp để đẩy nhanh quá trình phát triển. Tuy nhiên, đối với những
nước có nguồn vốn và trình độ nhân lực có hạn, kỹ năng quản lý kém thì việc
đầu tư cho hai khu vực cùng lúc là rất khó khả thi nếu không nói là phi thực tế.
Oshima đề nghị phát triển kinh tế theo 3 giai đoạn với những mục tiêu khác
nhau.
Giai đọan 1: Mục tiêu của giai đọan này là tập trung đầu tư cho nông
nghiệp phát triển theo chiều rộng nhằm nâng cao sản lượng và đa dạng hóa sản
phẩm nông nghiệp, giải quyết vấn đề thất nghiệp theo mùa vụ trong khu vực
này. Mục tiêu này phù hợp với các nước đang phát triển do không cần đầu tư
vốn lớn so với đầu tư vào ngành công nghiệp, đồng thời không đòi hỏi kỹ thuật
nông nghiệp cao. Khi ngành nông nghiệp phát triển và tạo ra sản lượng nông sản
lớn sẽ làm giảm giá trị nhập khẩu nông sản và có khả năng suất khẩu, trong cả
hai trường hợp ngành nông nghiệp đều có vai trò tích lũy ngọai tệ, tạo điều kiện
nhập khẩu máy móc, thiết bị cho các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động.
Dấu hiệu kết thúc giai đọan 1 là chủng loại hàng hóa nông sản được sản
xuất ngày càng nhiều, quy mô ngày càng lớn, nhu cầu các yếu tố đầu vào cho
ngành nông nghiệp lớn. Hàng hóa nông sản nhiều làm xuất hiện nhu cầu chế
biến nông sản với quy mô lớn, tức là phát sinh điều kiện nhu cầu phát triển
ngành công nghiệp và dịch vụ với quy mô lớn.
Giai đọan 2: Sau khi kết thúc giai đọan 1, nền kinh tế đã có đủ nguồn lực
để đồng thời đầu tư theo chiều rộng các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch
vụ. Ngành nông nghiệp tiếp tục đa dạng hóa sản xuất, ứng dụng khoa học kỹ
thuật, công nghệ sinh học, xây dựng các mô hình sản xuất lớn nhằm mở rộng qui
mô sản lượng. Ngành nông nghiệp phát triển theo hướng đa dạng hóa tạo điều
kiện thích hợp cho việc phát triển ngành công nghiệp chế biến, các ngành công
nghiệp cung cấp đầu vào cho ngành nông nghiệp, các ngành công nghiệp thâm
dụng lao động và nhu cầu các ngành dịch vụ.
Dấu hiệu kết thúc giai đoạn 2 là tốc độ tăng trưởng việc làm lớn hơn tốc
độ tăng trưởng lao động, thị trường lao động bị thu hẹp, lương thực tế tăng.
- 8 -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Giai đọan 3: quá trình phát triển kinh tế ở giai đoạn 2 phải trải qua một
thời gian khá dài làm cho nội lực của nền kinh tế khá mạnh và đủ khả năng phát
triển các ngành kinh tế theo chiều sâu nhằm giảm nhu cầu lao động. Giai đoạn
này xuất hiện khả năng thiếu hụt lao động do sự phát triển các ngành nông
nghiệp, công nghiệp và dịch vụ ở giai đọan 2. Do đó nền ngành nông nghiệp cần
đẩy mạnh cơ giới hóa nhằm thay thế sức lao động, ứng dụng công nghệ sinh học
nhằm tăng năng suất lao động. Lao động trong khu vực nông nghiệp có thể
chuyển một phần sang ngành công nghiệp nhưng không làm giảm sản lượng
nông nghiệp.
Ngành công nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa thay thế nhập
khẩu và chuyển sang xuất khẩu với sự chuyển dịch dần trong cơ cấu sản xuất.
Các ngành công nghiệp thâm dụng lao động sẽ dần bị thu hẹp do khả năng cạnh
tranh thấp, thay vào đó là các ngành công nhiệp thâm dụng vốn và công nghệ có
sức cạnh tranh cao và ít sử dụng lao động.
Hết giai đọan này, nền kinh tế đã đạt được trình độ phát triển cao.
Nhìn chung mô hình Oshima là mô hình rất tiến bộ, và cũng tương đối
phù hợp với điều kiện Việt Nam, ý nghĩa chính của mô hình là thể hiện cơ cấu
đầu tư được xác định cụ thể trong từng giai đoạn, sự thay đổi của cơ cấu đầu tư
sẽ quyết định cơ cấu kinh tế trong các giai đoạn.
1.1.4 Mô hình Todaro
Quan điểm của Todaro cho rằng nền nông nghiệp phát triển theo 3 giai
đoạn tuần tự như sau:
Giai đoạn tự cung tự cấp: đặc điểm nổi bật của giai đọan này là các sản
phẩm nông nghiệp được sản xuất để phục vụ nội ngành, các sản phẩm không đa
dạng, chủ yếu là các sản phẩm truyền thống. Công cụ sản xuất trong ngành nông
nghiệp còn thô sơ, chưa áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nên
phụ thuộc lớn vào thiên nhiên, đầu vào chủ yếu là đất và lao động do đó việc
tăng sản lượng của ngành nông nghiệp chủ yếu thông qua việc mở rộng diện
tích sản xuất.
- 9 -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Giai đoạn chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng đa dạng hóa: đặc
điểm của giai đoạn này là nền nông nghiệp có khả năng đa dạng hóa sản xuất,
giảm dần tình trạng độc canh trong sản xuất, tình trạng mùa vụ trong nông
nghiệp được hạn chế. Năng suất trong nông nghiệp được nâng cao do ứng dụng
một số tiến bộ khoa học như sử dụng giống mới, phân bón hóa học, thuốc bảo vệ
thực vật và xây dựng hệ thống thủy lợi hiệu quả. Nền nông nghiệp sản xuất các
sản phẩm đáp ứng tốt các nhu cầu thị trường, thoát khỏi tình trạng tự cung tự
cấp.
Giai đọan phát triển nông nghiệp hiện đại: đây là giai đọan phát triển cao
nhất của nông nghiệp, mô hình sản xuất trang trại được chuyên môn hóa, sản
phẩm được cung ứng hoàn toàn cho thị trường nhằm mục tiêu lợi nhuận thương
mại. Khác với các giai đọan khác, vốn và công nghệ là hai yếu tố đầu vào quan
trọng trong việc phát triển ngành nông nghiệp. Giai đọan này ngành nông nghiệp
đã đạt được lợi thế theo qui mô.
1.1.5 Mô hình Sung Sang Park
Cũng tương tự như mô hình Todaro, Saung Sang Park cũng cho rằng quá
trình phát triển ngành nông nghiệp gồm ba giai đọan bao gồm: sơ khai, đang
phát triển và phát triển. Trong mỗi giai đọan phát triển, sản lượng sẽ phụ thuộc
vào các yếu tố đầu vào khác nhau. Cụ thể như sau:
Giai đọan sơ khai: Sản lượng sản phẩm nông nghiệp phụ thuộc vào các
yếu tố đầu vào giản đơn như điều kiện tự nhiên, đất đai, lao động. Trong giai
đoạn này qui luật năng suất biên giảm dần thể hiện trong hàm sản xuất. Do đó
hàm sản xuất của ngành nông nghiệp có dạng như sau:
Y=F(N,L) (1.1)
Trong đó: Y là sản lượng nông nghiệp, N là yếu tố tự nghiên, L là lao
động.
- 10 -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Đồ thị 1.3: Ảnh hưởng của lao động và yếu tố tự nhiên
Y
F1
Y3 Y2 Y1
Y0
L0 L1 L2 L3 L
Giai đoạn đang phát triển: giai đoạn này sản lượng nông nghiệp còn phụ
thuộc vào yếu tố tự nhiên, lao động, ngoài ra ngành nông nghiệp còn sử dụng
yếu tố đầu vào được sản xuất từ ngành công nghiệp như phân bón, thuốc hóa
học. Do đó hàm sản xuất của ngành nông nghiệp được khái quát như sau:
Y=F(N,L) + F(Ci) (1.2)
Trong đó Ci là đầu vào do ngành công nghiệp cung cấp trên 1ha đất nông
nghiệp, F(Ci) là sản lượng nông nghiệp tăng lên do sử dụng đầu vào do ngành
công nghiệp cung cấp.
- 11 -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Đồ thị 1.4: Ảnh hưởng của việc sử dụng đầu vào công nghiệp
F2 Y
F1
Y3 Y2 Y1
Y0
L0 L1 L2 L3 L
Giai đoạn phát triển: sản lượng nông nghiệp phụ thuộc vào công nghệ
thâm dụng vốn sử dụng trong nông nghiệp, sản lượng trên một lao động tăng
thêm tương ứng với lượng vốn sử dụng tăng lên, đến giai đoạn này không còn
tình trạng thất nghiệp bán thời gian trong nông nghiệp. Hàm sản xuất của ngành
nông nghiệp được khái quát như sau:
Y=F(N,L) + F(Ci) + F(K) (1.3)
Trong đó K là vốn sản xuất.
- 12 -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Đồ thị 1.5: Ảnh hưởng của việc sử dụng đầu vào công nghiệp
F3 F2 Y
F1
Y3 Y2 Y1
Y0
L0 L1 L2 L3 L
1.2 Một số quan điểm cận đại về vai trò ngành nông nghiệp
1.2.1 Ngành nông nghiệp cung cấp lương thực thực phẩm
Ngành nông nghiệp có vai trò cung cấp lương thực, thực phẩm cho lực
lượng lao động của các ngành kinh tế khác ngành nông nghiệp, do đó khả năng
mở rộng sản xuất của các ngành khác phụ thuộc nhiều vào khả năng sản xuất
thặng dự của ngành nông nghiệp (sản phẩm sản xuất ra lớn hơn tiêu dùng nội
ngành). Trong trường hợp sản phẩm nông nghiệp được sản xuất không đủ tiêu
dùng nội ngành hoặc thặng dư thấp, một cách giải quyết khác là nhập khẩu từ
nước ngoài để đáp ứng nhu cầu trong nước.
Tuy nhiên đối với các nước đang phát triển, việc nhập khẩu lương thực
thực phẩm luôn gặp rất nhiều khó khăn do thiếu hụt nguồn ngoại tệ, bên cạnh đó
nhu cầu ngoại tệ cho nhập khẩu máy móc, thiết bị cũng rất cao. Nhập khẩu
lương thực thực phẩm cho tiêu dùng không tạo ra vốn gia tăng cho nền kinh tế,
trong khi nhập khẩu máy móc thiết bị sẽ tạo ra vốn cho sản xuất, do đó chi phí
cơ hội của nhập khẩu lương thực thực phẩm trong trường hợp này là khá cao.
1.2.2 Cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp
- 13 -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Ngành công nghiệp chế biến nông sản luôn là ngành công nghiệp quan
trọng trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển công nghiệp tại các nước đang
phát triển. Một thước đo sự quan trọng của ngành nông nghiệp đối với ngành
công nghiệp chế biến là tỷ lệ đóng góp của nông sản về mặt giá trị trong tổng giá
trị sản phẩm của ngành này.
Theo World Bank tỷ lệ đóng góp của nông sản về mặt giá trị trong tổng
giá trị sản phẩm của ngành công nghiệp chế biến như sau:
- Quốc gia có GNP/người nhỏ hơn 390USD, tỷ lệ trung bình là 46%, tỷ lệ
cao nhất là 92%.
- Quốc gia có GNP/người lớn hơn 390USD và nhỏ hơn 3500USD, tỷ lệ
trung bình là 41%, tỷ lệ cao nhất là 91%.
- Quốc gia có GNP/người lớn hơn 3500USD, tỷ lệ trung bình là 14%, tỷ lệ
cao nhất là 31%.
1.2.3 Tích lũy ngoại tệ thông qua xuất khẩu hàng hóa
Hầu hết các nước đang phát triển đều có nhu cầu rất cao về ngoại tệ để
nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu trong nước chưa sản xuất được.
Một phần nguồn ngoại tệ này được cung cấp thông qua việc xuất khẩu nông sản.
Trên thế giới, có rất nhiều quốc gia đã tích lũy vốn từ xuất khẩu nông sản, trong
đó có Việt Nam. Năm 2010, Việt nam đã xuất khẩu nông sản đạt giá trị 19,15 tỷ USD1, chiếm 26,7 % trong tổng kim ngạch xuất khẩu.
1.2.4 Cung cấp vốn cho các ngành khác
Ngành nông nghiệp cung cấp vốn cho các ngành khác thông qua hai dạng:
- Trực tiếp: nguồn thu từ thuế đất nông nghiệp, thuế xuất khẩu nông sản,
nhập khẩu tư liệu sản xuất nông nghiệp thường chiếm tỷ trọng cao trong nguồn
thu nhà nước, và được đầu tư vào nhiều ngành khác trong nền kinh tế.
- Gián tiếp: chính sách quản lý giá của nhà nước theo xu hướng giá sản
phẩm công nghiệp luôn tăng nhanh hơn giá nông sản. Điều này có nghĩa là tích
lũy cho công nghiệp từ sự hy sinh của nông nghiệp.
1 Nguồn: http://www.cpv.org.vn/cpv/modules/news/newsdetail.aspx?cn_id=443569&co_id=30066 - 14 -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
1.3 Vai trò của ngành nông nghiệp đối với một số nước
1.3.1 Quá trình phát triển nông nghiệp của Thái Lan
Thái Lan là một quốc gia nằm trong khu vực Đông Nam Á, có điều kiện
tự nhiên tương tự như Việt Nam, cho đến nay Thái Lan được xem là một trong
những nước có nền nông nghiệp phát triển trong khu vực, do đó việc Thái Lan
phát triển mạnh mẽ ngành nông nghiệp đang là một bài học kinh nghiệm rất phù
hợp đối với Việt Nam trong quá trình phát triển ngành nông nghiệp.
Để có được những thành công như ngày nay, Thái Lan đã xây dựng chiến
lược phát triển ngành nông nghiệp đúng đắn, nội dung của chiến lược bao gồm
rất nhiều vấn đề, trong đó tập trung nhất vào các việc xây dựng một số ngành
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học.
Các chiến lược phát triển nông nghiệp của Thái Lan:
Đầu tiên, thúc đẩy nông nghiệp phát triển theo chiến lược xây dựng cơ
cấu kinh tế toàn diện và ổn định. Ngay từ năm 1999, chính phủ Thái Lan đã đưa
ra chương trình phát triển nông nghiệp, trong đó tập trung vào một số giải pháp
như:
+ Thực hiện giao đất cho nông dân canh tác thông qua chương trình cải
cách ruộng đất, kể từ năm 1998 đến nay, Thái Lan đã tiến hành cải cách đất đai
trên diện tích khoảng 100.000 ha.
+ Qui hoạch lại các vùng sản xuất các sản phẩm nông nghiệp chuyên biệt,
tạo điều kiện cho công tác đầu tư cơ sở hạ tầng phù hợp, hạn chế tình trạng phụ
thuộc nhiều vào thiên nhiên, đáp ứng điều kiện một số cây trồng cần tưới tiêu
tốt.
+ Cung cấp cho nông dân các loại giống cây khác nhau để cải thiện chất
lượng cây trồng.
+ Quản lý sau thu hoạch một cách hiệu quả. Chính phủ thực hiện chính
sách tài trợ tài chính để tài trợ cho các hộ nông dân, các doanh nghiệp mua sắm
phương tiện và xây dựng các kho chứa thóc ở mỗi huyện.
- 15 -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
+ Khuyến khích và công bố các công trình nghiên cứu trong lĩnh vực nông
nghiệp, đồng thời Chính phủ thành lập một số cơ quan chuyên môn nhằm hỗ trợ
cho nông dân sản xuất áp dụng các kết quả các công trình nghiên cứu.
+ Thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ vốn cho nông dân sản xuất với các
chính sách lãi suất ưu đãi nhằm tạo điều kiện cho các hộ dân đầu tư vào nông
nghiệp.
Thứ hai, thực hiện chiến lược lúa gạo quốc gia 5 năm 2004-2008, mục
tiêu của chiến lược này nhằm tập trung nâng cao sản lượng lúa gạo thông qua
việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật mới, đầu tư hoàn thiện hệ thống thủy lợi,
xây dựng thương hiệu cho lúa gạo Thái lan, đẩy mạnh xuất khẩu, tăng khả năng
cạnh tranh gạo Thái Lan trên thị trường quốc tế, nâng cao đời sống cho nông
dân. Theo chiến lược này, sản lượng thóc sẽ tăng từ 25,88 triệu tấn (17,20 triệu
tấn gạo) niên vụ 2002-2003 lên 33 triệu tấn thóc (21,8 triệu tấn gạo) vào niên vụ 2007-2008 (2). Thái Lan đã xuất khẩu gạo chất lượng cao sang các thị trường
Trung Quốc, Hồng Kông, Singapor, Liên minh châu Âu.
Đến giai đoạn thứ ba, Chính phủ Thái Lan xây dựng kế hoạch phát triển
các vùng nông nghiệp sinh thái đô thị. Mục tiêu của chiến lược này là hình thành
các vùng sản xuất vệ tinh chuyên môn hóa xen kẽ với các khu công nghiệp và
dân cư. Các nông sản sạch và có giá trị kinh tế cao được chú trọng phát triển.
Tại các vùng cách thủ đô hàng trăm km, các mô hình nông nghiệp tổng hợp
được xây dựng, trang trại chăn nuôi kết hợp với trồng cây ăn quả, phát triển cây
lương thực với nuôi trồng thủy sản nhằm giải quyết vấn đề môi trường và an
toàn thực phẩm. Ngoài việc chú trọng phát triển các vùng nông nghiệp sinh thái,
vấn đề tiêu thụ sản phẩm được giải quyết trên cơ sở phát triển quan hệ hợp đồng
giữa các công ty chế biến nông sản và các hộ nông dân. Đồng thời Chính phủ
Thái Lan rất quan tâm tới các chính sách tài chính, tín dụng, khuyến nông, xây
dựng kết cấu hạ tầng, giải quyết ô nhiễm nhằm mục tiêu phát triển các vùng
nông nghiệp một cách bền vững.
(2) Nguồn: Kinh nghiệm quốc tế về phát triển nông nghiệp bền vững và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam [17] - 16 -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
1.3.2 Quá trình phát triển nông nghiệp tại Trung Quốc
Trung Quốc là quốc gia có diện tích rộng và dân số đông nhất thế giới.
Sau những thất bại trong việc cải cách nông nghiệp và công nghiệp trước năm
1970, Trung Quốc đã tiến hành cải cách mở cửa, nền nông nghiệp và kinh tế đã
đạt được những thành tựu nhất định, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của
khoa học công nghệ.
Sau năm 1970 Chính phủ Trung Quốc đã ban hành nhiều chính sách quan
trọng nhằm “cởi trói” cho ngành nông nghiệp như: thực hiện chính sách khoán
hộ, nâng giá nông sản, giảm giá vật tư nông nghiệp và thuế nông nghiệp, nông
dân được làm các nghề phi nông nghiệp…..
Trong giai đoạn 1985 đến năm 1990, Trung Quốc tiếp tục thực hiện chính
sách cải cách nông nghiệp một các sâu rộng hơn, trong đó chủ yếu tập trung cải
cách vấn đến lưu thông hàng hóa nông nghiệp. Chính phủ không còn độc quyền
thu mua nông sản, nông dân được tư do bán buôn, bán lẻ,… Do đó đến năm
1990 nền nông nghiệp của Trung Quốc đã có bước phát triển rất nhanh.
Từ năm 1990 đến nay, các khu phát triển nông nghiệp công nghệ cao, cơ
sở hiện đại hóa nông nghiệp… được xây dựng ở hầu hết các tỉnh, thành phố và
sử dụng công nghệ cao để cải tạo nông nghiệp truyền thống. Trung Quốc đã
chọn công nghệ cao làm khâu đột phá trong phát triển nông nghiệp. Hiện nay,
trình độ chung nền nông nghiệp Trung Quốc khá cao. Tỷ lệ tiến bộ khoa học –
công nghệ nâng cao đã đóng góp quan trọng cho sự phát triển ổn định liên tục
của nền kinh tế nông thôn và nông nghiệp Trung Quốc. Đến nay Trung Quốc chỉ sử dụng 7% đất canh tác của thế giới nhưng đã nuôi sống 22% dân số thế giới (3).
1.3.3 Quá trình phát triển nông nghiệp của Mỹ
Trước năm 1773 nước Mỹ là thuộc địa của Vương Quốc Anh, Vương
quốc Anh đã bán cho các công ty tư nhân những vùng đất rộng lớn để sản xuất
nông nghiệp. Khi giành được độc lập vào năm 1783, Chính phủ Mỹ đã quyết
định bán tất cả đất đai chưa có người sở hữu với giá 6,25 USD một hecta.
(3) Nguồn: Kinh nghiệm quốc tế về phát triển nông nghiệp bền vững và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam [17] - 17 -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Do đó có thể thấy do những điều kiện lịch sử nhất định, nước Mỹ hình
thành những đồn điền lớn với diện tích hàng trăm hecta, đây là những điều kiện
rất thuận lợi cho việc ứng dụng cơ giới hóa, áp dụng khoa học công nghệ vào
sản xuất, sản xuất nông sản hàng hóa với qui mô lớn.
Đến năm 1860, trên toàn nước Mỹ đã có hai triệu nông trại và đã sản xuất
dư thừa nông sản, dần dần các sản phẩm nông nghiệp là thế mạnh trong lĩnh vực
xuất khẩu (chiếm 82% giá trị hàng hóa xuất khẩu của nước Mỹ trong năm 1860).
Với một ý nghĩa rất thực tế, ngành nông nghiệp đã tạo ra sức mạnh cho sự phát
triển kinh tế Mỹ.
Đến cuối thế kỷ 20, việc tích tụ ruộng đất, ứng dụng cơ giới hóa và khoa
học công nghệ ngày càng cao hơn đã tạo ra ít trang trại hơn nhưng các trang trại
có quy mô lớn hơn nhiều, các trang trại này chủ yếu sử dụng máy móc để phục
vụ sản xuất. Đến năm 1990, toàn nước Mỹ có khoảng 2,2 triệu trang trại với
diện tích trung bình khoảng 190 hecta/trang trại, sử dụng khoảng 1,2 triệu lao động (2% lực lượng lao động của cả nước) (4).
1.4 Những bài học kinh nghiệm đối với việc phát triển nông nghiệp
- Mỗi một giai đoạn phát triển của nền kinh tế, nền nông nghiệp đều có
vai trò khác nhau, tuy nhiên nền nông nghiệp của một nước luôn có vai trò quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế, là nền tảng đầu tiên của quá trình công
nghiệp hóa.
- Khoa học công nghiệp là chìa khóa vô cùng quan trọng để phát triển
ngành nông nghiệp một cách bền vững, nếu việc chuyển giao khoa học công
nghệ không được thực hiện một cách hiệu quả thì quá trình phát triển nông
nghiệp sẽ rất khó khăn. Bên cạnh đó yếu tố vốn, trình độ lao động nông nghiệp
cũng cần phải chú trọng đầu tư.
- Tích tụ ruộng đất là rất cần thiết để tạo điều kiện thuận lợi trong việc
ứng dụng cơ giới hóa, khoa học công nghệ vào sản xuất, sản xuất hàng hóa nông
(4) Nguồn: Khái quát về nền kinh tế nước Mỹ [9] - 18 -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
nghiệp với qui mô lớn. Chính các yếu tố này tạo nên khả năng cạnh tranh cao
của nền nông nghiệp.
- Nhà nước có vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng những chiến
lược phát triển nông nghiệp, chính sách hỗ trợ tài chính, chính sách thị trường,
hỗ trợ khoa học công nghệ cho các hộ dân.
- Sự chuyển dịch lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực phi nông
nghiệp là xu hướng tất yếu trong quá trình phát triển. Do đó việc chuẩn bị các
điều kiện cần thiết để thúc đẩy quá trình dịch chuyển này là rất cần thiết.
1.5 Kết luận chương một
Đối với hầu hết các nước trên thế giới, nền nông nghiệp luôn có vai trò
quan trọng trong các giai đọan phát triển kinh tế. Các chức năng chính của
ngành nông nghiệp bao gồm: cung cấp lương thực, thực phẩm; cung cấp nguyên
liệu cho ngành công nghiệp; tích lũy ngọai tệ; cung cấp vốn cho các ngành
khác…
Quá trình phát triển nông nghiệp luôn trải qua nhiều giai đọan khác nhau
tùy theo quan điểm của các nhà kinh tế, các trường phái, tuy nhiên điểm chung
của các quan điểm là sự phát triển của ngành nông nghiệp sẽ chuyển từ phụ
thuộc nhiều vào tự nhiên trong những giai đoạn đầu sang phụ thuộc vào vốn và
công nghệ trong những giai đoạn phát triển cao. Kinh nghiệm phát triển nông
nghiệp của một số nước cũng phần nào thể hiện quá trình nêu trên.
Với vai trò quan trọng của ngành nông nghiệp, việc đánh giá, phân tích
vai trò của các yếu tố đối với sự phát triển của ngành, mối quan hệ của ngành
với các ngành khác trong điều kiện cụ thể của tỉnh Long An sẽ tạo điều kiện
thuận lợi trong việc xác định chính sách phù hợp thúc đẩy quá trình phát triển
kinh tế của tỉnh.
- 19 -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG NỀN NÔNG NGHIỆP TỈNH LONG AN,
ỨNG DỤNG MỘT SỐ MÔ HÌNH KINH TẾ ĐỂ PHÂN TÍCH
VAI TRÒ CỦA NGÀNH NÔNG NGHIỆP
2.1 Thực trạng nền nông nghiệp tỉnh Long An:
2.1.1 Khái quát về nền kinh tế của tỉnh Long An
Đến năm 2010, giá trị GDP của tỉnh Long An đạt khoảng 10.570 tỷ đồng
(giá cố định năm 1994), tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt khoảng 12,6%. Trong đó
khu vực I tăng 5,7%, khu vực II tăng 25,7% - 26%, khu vực III tăng 11,2% -
11,5%, GDP bình quân đầu người đạt 23,2 triệu đồng.
Trên lĩnh vực sản xuất nông nghiệp: tăng trưởng khu vực đạt 5,7%, chủ
yếu do các sản phẩm trồng trọt và chăn nuôi: lúa đạt 2,178 triệu tấn, các sản
phẩm trồng trọt chủ yếu khác hầu hết đều tăng so với cùng kỳ.
Trên lĩnh vực sản xuất công nghiệp: tốc độ tăng trưởng khá cao 25,7-26%
đạt, vượt mức kế hoạch đã đề ra (đạt 25,0-25,5%). Giá trị sản xuất công nghiệp
(giá CĐ 1994) hiện năm 2010 là 14.694 tỉ đồng, tăng 30,3% so cùng kỳ năm
trước.
2.1.2 Lao động trong nông nghiệp, sự chuyển dịch cơ cấu lao động
Đến năm 2010, dân số trong độ tuổi lao động của tỉnh Long An là 930.510
người (trong đó có 851.861 người tham gia lực lượng lao động), chiếm 63,8%
tổng dân số, dân số ngoài độ tuổi lao động là 507.959, chiếm 36,2%. Lao động
được phân bổ trong 3 khu vực (chia theo ngành kinh tế) là: 340.744 người hoạt
động chính trong các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp chiếm 40%; 268.336 người
hoạt động chính trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiếm 31,5% và
242.781 người hoạt động chính trong các ngành dịch vụ (kể cả dịch vụ sản xuất
và đời sống) chiếm 28,5%. So với năm 2005, khu vực Nông, Lâm nghiệp và
Thuỷ sản giảm 14%; bình quân mỗi năm giảm hơn 2,8%; khu vực Công nghiệp -
- 20 -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Xây dựng tăng hơn 10%, bình quân mỗi năm tăng hơn 2%; và khu vực Thương
mại - Dịch vụ tăng 3,5%, bình quân mỗi năm tăng 0,7%.
2.1.3 Dân số sống tại nông thôn
Đến năm 2010, dân số thành thị của tỉnh Long An ước đến 2010 đạt
251.368 người chiếm 17,53% so với tổng dân số, dân số nông thôn lần lượt là
1.185.528 người chiếm 82,47% tổng dân số. Điều này chứng tỏ tốc độ đô thị hóa
tỉnh Long An vẫn còn chậm, dân cư vẫn chủ yếu tập trung ở khu vực nông thôn.
Lực lượng lao động phân bố tại khu vực thành thị là 168.634 người, trong
số lao động nữ là 85.553 người (chiếm tỷ lệ 50,7%), lực lượng lao động phân bố
tại khu vực khu vực nông thôn là 761.876 người, trong đó số lao động nữ là
364.254 (chiếm 49,3%).
2.1.4 Năng suất lao động trong khu vực nông nghiệp
Ngành nông nghiệp và lâm nghiệp là các ngành có năng suất lao động thấp,
thời gian lao động có hiệu quả không cao, người lao động thiếu việc làm và phải
làm thêm trong thời gian nông nhàn, tính đến hết năm 2009 năng suất lao động
trong nông nghiệp ước khoảng 42,6 triệu đồng/lao động/năm, trong khi năng
suất lao động của khu vực công nghiệp đạt khoảng 117 triệu đồng/lao động/năm.
Vì vậy, quy mô nhân lực trong ngành nông nghiệp giảm nhanh trong gian đoạn
2006-2010 (giai đoạn 2001-2005 giảm 4,6%, bình quân 1 năm giảm 0,92%). Số
lao động của các ngành nông nhiệp được bổ sung cho các ngành kinh tế khác,
song do lực lượng lao động trong khu vực này chiến tỷ trọng lớn nên đến nay số
lượng lao động của các ngành nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng 40% trong tổng
số.
2.1.5 Trình độ lao động trong ngành nông nghiệp
Theo số liệu điều tra hộ gia đình nông thôn năm 2006 cho thấy tỷ lệ lao
động đã qua đào tạo ở nông thôn tăng đáng kể từ 28.942 người năm 2001 chiếm
4,65% và tăng lên 41.776 người năm 2006 chiếm 6,35%. Tuy nhiên tỷ lệ lao
động đã qua đào tạo ở khu vực nông - lâm - ngư nghiệp giảm đáng kể, năm 2001
- 21 -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
có: 11.721 người (chiếm 2,56%) đến năm 2006 giảm chỉ còn 5.232 người
(chiếm 1,35%); số lượng lao động đã qua đào tạo giảm với số tuyệt đối 6.489
người (hơn 55,36% so với năm 2001).
Tóm lại, chất lượng lao động nói chung ở khu vực nông thôn của tỉnh
Long An ở mức thấp. Đặc biệt, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo ở khu vực nông
thôn lại giảm mạnh, và tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo ở các ngành nông - lâm -
ngư nghiệp rất thấp. Tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo ở khu vực nông thôn năm
2006 chiếm đến 93,65%.
Vấn đề chất lượng nguồn nhân lực của ngành nông nghiệp Long An được
coi là một thách thức rất lớn đối với việc phát triển nông nghiệp hàng hóa chất
lượng cao dựa trên cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới.
Bảng 2.1: Số lượng và tỷ lệ lao động đã qua đào tạo ở khu vực nông thôn
Năm 2001
Năm 2006
So sánh 2006/2001
Hạng mục
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Số lao động (người)
Số lao động (người)
Tuyệt đối (+/-)
Tương đối (%)
5,83
* Tổng số lao động
622.102
100,00
658.401 100,00 +36.299
3,96
593.160
95,35
616.625
93,65
23.465
28.942
4,65
41.776
6,35
12.834
44,34
10.734
1,73
15.145
2,30
4.411
41,09
+ Lao động chưa qua đào tạo và không có bằng cấp, chứng chỉ. + Lao động đã qua đào tạo và có bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn. Trong đó: - Sơ cấp - công nhân kỹ thuật
- Trung cấp
10.606
1,70
14.051
2,13
3.445
32,48
- Cao đẳng
4.243
0,70
6.666
1,01
2.423
57,11
3.359
0,54
5.914
0,90
2.555
76,06
457.851
100,00
387.557 100,00
-70.294
-15,35
11.721
2,56
5.232
1,35
-6.489
-55,36
7.097
1,55
2.325
0,60
-4.772
-63,00
- Đại học và trên đại học * Lao động nông lâm ngư nghiệp Trong đó: - Lao động đã qua đào tạo - Sơ cấp - công nhân kỹ thật
- Trung cấp
3.296
0,72
2.054
0,53
-1.242
-37,68
- Cao đẳng
595
0,13
503
0,13
-42
-15,46
- 22 -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
733
0,16
350
0,09
-383
-52,25
- Đại học và trên đại học
Nguồn: Kết quả điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản tỉnh Long An [4].
2.1.6 Tình hình ứng dụng cơ giới hóa trong nông nghiệp:
Nhìn chung quá trình cơ giới hóa nông nghiệp của tỉnh Long An có bước
phát triển vượt bật, theo báo cáo số: 1999/BC-SNN ngày 24/11/2008 của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tính đến năm 2008 toàn tỉnh có: 456 máy
gặt đập liên hợp, 13 máy gom tuốt lúa, 1.578 máy gặt xếp dãy, 675 máy sấy,
5.765 máy tuốt lúa, 8.715 công cụ sạ hàng. Tỷ lệ cơ giới hóa khâu làm đất đạt:
98%, sạ hàng: 35%, tuốt lúa: 100%, thu hoạch bằng máy gặt đập liên hợp: 20%
so với diện tích gieo trồng lúa và sấy 28% so với sản lượng lúa Hè thu. Theo
đánh giá của nhiều cơ quan chức năng, Long An là một trong những tỉnh dẫn
đầu ĐBSCL và cả nước về tỷ lệ cơ giới hóa trong sản xuất lúa.
Bảng 2.2: Trang bị cơ giới hóa nông nghiệp tỉnh Long An
Năm 2001
Năm 2006
So sánh 2006/2001
Số
HẠNG MỤC
TT
Bình quân/100 hộ
Bình quân/100 hộ
Số lượng (Cái)
Số lượng (Cái)
Tuyệt đối (+/-)
Tương đối (%)
1 Máy kéo
12.126
15.754
3.628
29,9
3,39
10.179
3,81
1.718
8.461
20,3
+ Loại máy 12 CV
+ Loại máy > 12 CV
3.665
1,47
5.575
52,1
2,09
1.910
2 Máy tuốt lúa có động cơ
5.691
2,28
6.310
10,9
2,36
619
3 Máy/lò sấy nông sản
239
0,10
359
50,2
0,13
120
4
58
1,02
246
0,09
188
324,1
Máy chế biến thức ăn chăn nuôi gia súc
1,04
411
5 Máy chế biến thức ăn thủy sản
106
0,15
305
287,7
6
72.317
28,97 108.933
40,80
36.616
50,6
Máy bơm nước dùng trong nuôi thủy sản
* Nguồn: Điều tra nông nghiệp nông thôn và thủy sản tỉnh Long An năm 2001 và 2006.
- 23 -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
2.1.7 Cơ sở hạ tầng thủy lợi phục vụ nông nghiệp
Ngay sau năm 1975 bằng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương,
địa phương và bằng mọi nguồn lực khác, tỉnh Long An đã tập trung đầu tư
xây dựng hệ thống các công trình thủy lợi. Tính đến năm 2008 các công trình
thủy lợi gồm có:
Bảng 2.3: Tổng hợp một số chỉ tiêu của các công trình thủy lợi tỉnh Long
An đến năm 2008
HẠNG MỤC ĐVT
Số lượng
Số TT
Tưới
Tiêu
Ngăn mặn
Năng lực theo thiết kế (ha) Kiểm soát lũ tháng 8
Kiểm soát lũ cả năm
I
240.614,60
1
km
519,65
120.701
Hệ thống sông rạch, kênh,… Sông, rạch, kênh tạo nguồn
2 Kênh cấp I
km
3.893,79
412.787
3 Kênh cấp II
km
4.376,0
184.058
4 Kênh cấp III, IV Tuyến
2.226
40.618
II Trạm bơm
1 Trạm bơm điện Máy
3.930
22
III
1
Km
2.890,0
35.026
2
Km
1.080,95
40.388
IV
Công trình kiểm soát lũ Bờ bao kiểm soát lũ cả năm Bờ bao kiểm soát lũ tháng 8 Công trình kiểm soát mặn
1 Đê bao
Km
45,19
40.005
2 Cống các loại
Chiếc
847
V
15
1
Km
479
Các công trình khác Bờ bao kiểm soát khu dân cư
22
2 Đập ngăn mặn Chiếc
Nguồn: Báo cáo hiện trạng hệ thống thủy lợi tỉnh Long An đến năm 2009 [2]
- 24 -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Ngoài ra, đến năm 2008 năm huyện vùng Đồng Tháp Mười có: 168 ô có
bờ bao lửng với diện tích là 40.388,0 ha. Trong đó: Tân Hưng: 12.900,0 ha,
Vĩnh Hưng: 11.624,0 ha, Tân Thạnh: 10.430,0 ha, Mộc Hóa: 4.512,0 ha và
Thạnh Hóa: 922,0 ha.
Theo thống kê của Chi cục Thủy lợi tỉnh Long An đến năm 2008 năng lực
tưới tiêu của các công trình thủy lợi là: 250.531,6 ha, so với 286.508,55 ha diện
tích đất trồng cây hàng năm (chiếm 83,98%).
.
Bảng 2.4: Thống kê diện tích tưới tiêu của các công trình thủy lợi tỉnh Long An đến năm 2008
Số TT
Tên huyện (TP)
Năng lực tưới CTTL (ha)
Ghi chú
Tỷ lệ % so với đất trồng cây hàng năm
Diện tích đất trồng cây hàng năm (ha)
32.913,77
30.330,00
92,15
1 Tân Hưng
30.407,08
26.873,00
88,38
2 Vĩnh Hưng
36.973,49
27.350,00
73,97
3 Mộc Hóa
28.307,75
24.877,00
87,88
4 Tân Thạnh
20.853,11
19.804,00
94,97
5 Thạnh Hóa
25.676,48
23.032,00
89,70
6 Đức Huệ
29.341,48
18.432,00
62,82
7 Đức Hòa
14.625,67
5.712,00
39,05
8 Cần Giuộc
14.071,00
9.495,00
67,48
9 Cần Đước
19.343,26
17.154,00
88,68
10 Bến Lức
17.585,60
17.410,00
99,00
11 Thủ Thừa
8.606,86
8.506,30
98,83
12 Châu Thành
7.559,83
7.451,00
98,56
13 Tân Trụ
4.189,76
4.180,30
99,77
14 TP Tân An
82,84
Tổng cộng
290.455,14
240.606,60
Nguồn: Báo cáo hiện trạng hệ thống thủy lợi tỉnh Long An đến năm 2009 [2]
Nhìn chung các công trình thủy lợi đã xây dựng mới chỉ đáp ứng yêu cầu
cấp nước tưới cho sản xuất lúa, đay, dưa hấu, đậu phộng Đông Xuân, bắp, thanh
- 25 -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
long và rau luân canh trên đất lúa. Năng lực tưới tiêu và ngăn mặn hoạt động đạt
mục tiêu khi tiến hành xây dựng công trình theo thiết kế.
Các bờ bao kiểm soát lũ cả năm và kiểm soát lũ tháng 8 đối với 5 huyện
vùng Đồng Tháp Mười mới chiếm tỷ lệ thấp. Đặc biệt các kênh mương cấp I, II,
III, IV ở các huyện ngập lũ đã bị bồi lắng thu hẹp lòng kênh nên một số khu vực
thiếu nước tưới vào cuối mùa khô (tháng 4, 5).
Các trạm bơm điện được lắp đặt 22 máy, công suất thiết kế 3.930,0 ha,
đây là diện là diện tích quá ít so với nhu cầu, còn lại nông dân phải sử dụng bơm
xăng dầu dẫn đến chi phí tốn kém. Vì vậy Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
quyết định số 1446/QĐ-TTg ngày 15/9/2009 phê duyệt đề án phát triển trạm
bơm điện quy mô vừa và nhỏ khu vực Đồng bằng sông Cửu Long trong đó tỉnh
Long An có 600 trạm (kinh phí đầu tư ước tính: 539,0 tỷ đồng).
So sánh diện tích tưới với đất trồng cây hàng năm của một số huyện có tỷ
lệ thấp (Cần Giuộc: 39,05%; Đức Hòa: 62,82%; Cần Đước: 67,05%) nên hệ số
sử dụng đất thấp nhất và năng suất lúa rất thấp do phải canh tác nhờ nước mưa
nên rất bị động về nước và rất khó áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào thâm canh.
Hiện trạng hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi thủy sản nói chung và nuôi tôm
nước lợ nói riêng hầu như chưa đáp ứng cả về số lượng cũng như tính năng công
trình theo mục tiêu nuôi thủy sản. Đây được xem là hạn chế đối với thủy lợi của
tỉnh Long An.
2.2. Một số phân tích thực nghiệm có liên quan
2.2.1 Tác giả Phạm Như Bách (2005) đã ứng dụng mô hình Hwa Erh-
Cheng để đánh giá mối quan hệ giữa công nghiệp và nông nghiệp trong quá
trình tăng trưởng tại Việt Nam trong giai đoạn 1986-2004. Mô hình lượng hóa
được đưa ra là:
I0 = b0 + b1A + b2lnY + b(lnY)2 + ε Trong đó (tính giá cố định 94): I0: Tốc độ tăng trưởng hằng năm của khu vực giá trị gia tăng công nghiệp
- 26 -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
A0: Tốc độ tăng trưởng hằng năm của khu vực giá trị gia tăng nông
nghiệp
Y: GDP bình quân trên đầu người.
Kết quả cho thấy: I = -1434,021 + 0,90254A + 359,953lnY – 22,459(lnY)2
Đề tài kết luận tốc độ tăng trưởng của công nghiệp của Việt Nam giai
đoạn 1986-2004 phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng nông nghiệp, trong điều kiện
các yếu tố khác không đổi, khi ngành nông nghiệp tăng trưởng 1% sẽ có tác
động đồng biến với 0,9% tăng trưởng của ngành công nghiệp, trong đó 63% sự
thay đổi của tốc độ tăng trưởng công nghiệp được giải thích bởi tốc độ tăng
nông nghiệp và GDP bình quân đầu người.
2.2.2 Tác giả Đinh Phi Hổ (DPH3-2008) cũng đã nghiên cứu đóng góp
của các nguồn lực trong tăng trưởng của Việt Nam giai đoạn 1986-2006. Sử
dụng mô hình:
Y=TFPLαKβ hay LnY=Ln TFP+αLn L+βLn K Trong đó:
TFP: năng suất các yếu tố tổng hợp
Y: giá trị gia tăng trong nông nghiệp
K: vốn đầu tư cho nông nghiệp
L: Lao động trong nông nghiệp
Kết quả ước lượng cho thấy trong điều kiện các yếu tố khác không đổi,
khi tăng 1% số lượng lao động làm tăng 0,35% giá trị gia tăng ngành nông
nghiệp và khi tăng 1% số lượng vốn làm tăng 0,52% giá trị gia tăng ngành nông
nghiệp.
2.2.3 Tác giả Nguyễn Thị Đông (2008) đã ứng dụng mô hình Harry T.
Oshima để phân tích các yếu tốc tác động đến tăng trưởng ngành nông nghiệp
khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long giai đọan 1986-2006.
- 27 -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Đề tài đã mô hình hóa mối quan hệ giữa tăng trưởng nông nghiệp với các
yếu tố như Lao động, Vốn, Thời gian lao động nông thôn được sử dụng thông
Y = f(T,K,L) = βTα1 Lα2 Kα3
qua hàm tổng quát Cobb-Douglas:
Trong đó:
Y: là biến phụ thuộc, giá trị sản xuất nông nghiệp trên một lao động nông
nghiệp, đơn vị tính là triệu đồng theo giá cố định 1994.
L: là biến độc lập, là lao động trong ngành nông nghiệp trong độ tuổi
hàng năm, đơn vị tính là người.
K: là biến độc lập, biến số thể hiện trình độ cơ giới hóa, được đo bằng số
lượng máy kéo, máy bơm nước, máy tuốt lúa máy gặt dùng trong nông nghiệp.
T: biến số thời gian, đo bằng thời gian lao động nông thôn được sử dụng,
đơn tính bằng %.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
- Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi thời gian lao động của
lao động nông thôn tăng 1% thì tốc độ tăng trưởng trung bình của giá trị sản
xuất nông nghiệp tăng 2,76%.
- Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi số lượng lao động nông
nghiệp tăng 1% thì tốc độ tăng trưởng trung bình của giá trị sản xuất nông
nghiệp giảm 3,93%.
- Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi số lượng máy móc đầu
tư vào nông nghiệp tăng 1% thì tốc độ tăng trưởng trung bình của giá trị sản
xuất nông nghiệp tăng 0,066%.
2.2.4 Tác giả Ngô Lý Hóa (2008) đã ứng dụng mô hình Harrod - Domar
để đánh giá tác động của đầu tư công đến tăng trưởng của tỉnh Long An giai
đoạn 1986-2007.
Sử dụng mô hình lượng hóa tăng trưởng giá trị gia tăng theo hai khu vực,
kết quả cho thấy:
GDP = 983,442 + 1,608 I_g + 2,998 I_p
- 28 -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Trong đó:
I_g: Đầu tư công
I_p: Đầu tư từ khu vực tư nhân.
Nghiên cứu đã kết luận vốn đầu tư của khu vực tư và khu vực công có tác
động đến tăng trưởng GDP của toàn tỉnh, trong đó khi tổng vốn đầu tư khu vực
tư tăng 1 đơn vị thì tổng GDP tăng 3 đơn vị với giả định quy mô đầu tư khu vực
công không đổi, và khi tổng vốn đầu tư khu vực công tăng 1 đơn vị thì tổng
GDP tăng 1,6 đơn vị với giả định quy mô đầu tư khu vực tư không đổi.
2.3. Thiết lập mô hình kinh tế lượng để phân tích vài trò của ngành
nông nghiệp tại tỉnh Long An
2.3.1 Chọn mô hình lý thuyết
Trong phạm vi đề tài, hàm tổng quát Cobb-Douglas được áp dụng để
phân tích vai trò của ngành nông nghiệp trong quá trình phát triển kinh tế của
tỉnh cũng như các yếu tố tác động đến tăng trưởng của ngành nông nghiệp.
Như các nội dung đã nêu ở phần cơ sở lý thuyết, các nhà kinh tế học như
Ricardo, Lewis, Oshima, Todaro, Sung Sang Part cho rằng yếu tố ảnh hưởng
đến tăng trưởng nông nghiệp bao gồm tài nguyên thiên nhiên (đất), lao động,
vốn và công nghệ. Do đó để xem xét các yếu tố lao động, diện tích đất, vốn và
công nghệ ảnh hưởng đến tăng trưởng nông nghiệp của tỉnh Long An, đề tài xây
Y=aL β1Kβ2R β3 (2.12)
dựng mô hình hóa mối quan hệ trên thông qua hàm tổng quát Cobb-Douglas:
Trong đó:
Y: giá trị gia tăng của ngành nông nghiệp, tính theo giá cố định năm
1994.
K: vốn đầu tư cho ngành nông nghiệp, tính theo giá cố định năm 1994.
a: hệ số tăng trưởng tự định, hay còn gọi là năng suất các yếu tố tổng hợp
(TFP), yếu tố tổng hợp chủ yếu là yếu tố công nghệ.
β1, β2, β3: hệ số co giản, tổng hệ số co giản (β1+ β2+β3) cho biết xu hướng của hàm sản xuất về suất sinh lợi theo qui mô. Nếu (β1+ β2+β3) =1: năng suất
- 29 -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
biên không đổi theo qui mô; nếu (β1+ β2+β3) <1, năng suất biên giảm dần theo qui mô; (β1+ β2+β3)>1, năng suất biên tăng dần theo qui mô.
2.3.2 Chọn mô hình kinh tế lượng đối với hàm tổng quát Cobb-
Douglas
Nhằm mục đích xem xét các yếu tố lao động, diện tích đất, vốn và công
nghệ ảnh hưởng đến tăng trưởng nông nghiệp của tỉnh Long An giai đoạn 1986-
2010, hàm tổng quát Cobb-Douglas với công thức toán (2.12) được biến đổi
LnY=Ln(a)+ β1Ln(K) + β2Ln(LD) + β3Ln(DT) + u
<=> LnYi= β0+ β1Ln(Ki) + β2Ln(LDi) + β3Ln(DTi) +ui (2.14)
thành mô hình hồi qui tuyến tính có dạng:
Trong đó:
Yi: là biến phụ thuộc, giá trị giá trị gia tăng của ngành nông nghiệp, đơn
vị tính là triệu đồng theo giá cố định 1994.
LDi: là biến độc lập, là lao động trong ngành nông nghiệp hàng năm, đơn
vị tính là người.
Ki: là biến độc lập, là vốn đầu tư cho ngành nông nghiệp hàng năm, đơn
vị tính là triệu đồng, giá cố định năm 1994.
DTi: là biến độc lập. là diện tích đất nông nghiệp hàng năm, đơn vị tính
là hecta.
ui: là sai số ngẫu nhiên.
Mô hình (2.14) phải thoả mãn các giả thuyết của một mô hình hồi qui
tuyến tính tương:
- Sai số trung bình bằng 0, mỗi u là một biến ngẫu nhiên với E(u)=0.
2)=σ2.
- Các biến độc lập không có liên hệ với tất cả các số hạng sai số.
- Phương sai của các sai số không đổi, Var(ui)=E(ui
- Giá trị u được hân phối độc lập sao cho Cov(ut,us) =0 với mọi t≠s. - Mọi giá trị của sai số ui tuân theo phân hối chuẩn N(0, σ2).
- Không có hiện tượng cộng tuyến giữa các biến.
- 30 -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Từ các giả thuyết trên ta có thể ước lượng các tham số của hàm hồi qui
tổng thể (2.1) bằng phương pháp bình phương tối thiểu thông thường (OLS
ordinary least squares).
2.3.3 Ứng dụng hàm Cobb-Douglas để phân tích vai trò của nông
nghiệp trong trường hợp tỉnh Long An, kết quả hân tích hồi qui
2.3.3.1 Mô tả số liệu
Số liệu được sử dụng trong đề tài được tác giả thu thập từ nhiều nguồn
khác nhau, nhưng chủ yếu từ niên giám thống kê tỉnh Long An từ các năm 1986
đến 2009. Một số số liệu của năm 2010 được trích từ Báo cáo tình hình kinh tế
xã hội của tỉnh Long An năm 2010 và Qui hoạch phát triển nguồn nhân lực của
tỉnh đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020.
Giá trị tăng trưởng ngành nông nghiệp, phi nông nghiệp và tăng trưởng
kinh tế nói chung của tỉnh Long An được tính toán dựa trên giá trị gia tăng của
khu vực nông nghiệp, công nghiệp và của cả nền kinh tế. Giá GDP được tính
theo giá cố định năm 1994, đơn vị tính bằng triệu đồng. Mặt dù giá trị GDP
không phù hợp khi áp dụng trong địa phận một tỉnh, tuy nhiên đây là giá trị gần
đúng duy nhất để xác định giá trị tăng trưởng của từng ngành.
Vốn đầu tư cho ngành nông nghiệp trong thực tế có thể có từ các nguồn
như vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn đầu tư từ khu vực dân cư, từ các
doanh nghiệp có liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp. Tuy nhiên do hạn chế về
công tác thống kê nên vốn đầu tư từ khu vực dân cư và doanh nghiệp không thể
xác định được. Do đó số liệu trong đề tài chỉ thống kê được vốn đầu tư cho nông
nghiệp từ vốn ngân sách nhà nước thông qua các công trình xây dựng cơ bản, số
liệu được tập hợp dựa vào niên giám thông kê qua các năm 1986 đến năm 2009,
số liệu đầu tư cho nông nghiệp năm 2010 được lấy theo kế hoạch XDCB của
tỉnh Long An năm 2010. Theo yêu cầu phân tích, vốn đầu tư cho nông nghiệp đã
được điều chỉnh theo giá cố định 1994.
- 31 -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Lao động trong khu vực nông nghiệp được thu thập theo số liệu của niên
giám thống kê được xuất bản qua các năm, riêng số liệu năm 2010 được thu thập
từ Qui hoạch phát triển nguồn lực của tỉnh Long An đến năm 2015 và tầm nhìn
đến năm 2020.
Sản lượng lương thực là tổng sản lượng lúa của tỉnh (bao gồm tất cả các
vụ lúa trong năm), đơn vị tính bằng tấn. Số liệu được thu thập từ niên giám
thống kế qua các năm, riêng năm 2010 được thu thập từ báo cáo tình hình phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh Long An năm 2010.
Diện tích đất nông nghiệp được thu thập từ niên giám thống kế qua các
năm, riêng năm 2010 được thu tập từ báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh Long An năm 2010.
2.3.3.2 Kết quả phân tích mô hình hồi quy đối với hàm tổng quát
Cobb-Douglas:
LnYi= β0+ β1Ln(Ki) + β2Ln(LDi) + β3Ln(DTi) +ui bằng phương
Phân tích hàm sản xuất thông qua ước lượng hàm hồi qui mẫu (2.14):
pháp bình phương bé nhất bằng phần mềm SPSS, kết quả như sau:
LnA = -15,112 + 0,121*lnK + 0,093*LnLD + 2,144*LnDT
SE (8,902) (0,29) (0,293) (0,478)
t (-1,699) (4,23) (0,317) (4,488)
p (0,104) (0,00) (0,755) (0,00) R2 = 0,933
df = 24
F = 97,619 và p = 0,000
Trong đó:
Dòng SE: sai số chuẩn tương ứng với các hệ số hồi qui
Dòng t: Giá trị thống kê tương ứng với hệ số hồi qui
Dòng p: xác suất phân phối theo qui luật Student tương ứng với các hệ số
hồi qui.
- 32 -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
R2: hệ số xác định của mô hình.
Trong mô hình trên chúng ta thấy hệ số hồi qui của LnLD không có ý
nghĩa thống kê ở mức 5%, do đó có thể kết luận yếu tố lao động là yếu tố không
quan trọng có thể loại bỏ khỏi mô hình.
Như vậy mô hình hồi quy đối với hàm tổng quát Cobb-Douglas được xác
định lại như sau
LnA = -12,262 + 0,127*lnK- + 2,038*LnDT
SE (4,025) (0,23) (0,333)
t (3,136) (5,452) (6,12)
p (0,05) (0,000) (0,000) R2 = 0,933
df = 24
F = 97,919 và p = 0,000
Trong đó:
Trong mô hình trên chúng ta tất cả thấy hệ số hồi qui của của mô hình
đều có ý nghĩa thống kê ở mức 5%.
- Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình
Mục tiêu của kiểm định này nhằm xem xét có mối quan hệ tuyến tính
giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc hay không. Mô hình được xem là
không phù hợp khi tất cả các hệ số hồi quy đều bằng không, và mô hình được
xem là phù hợp nếu có ít nhất một hệ số hồi quy khác không.
Giả thuyết:
H0: 1 = 2 = 0
H1: có ít nhất i # 0
Bảng 2.5: phân tích phương sai:
ANOVAb
- 33 -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
1
Mô hình Tổng bình phương (SS) Bậc tự do (df) Trung bình bình phương (MS) Giá trị kiểm định F Mức ý nghĩa (Sig)
Hồi quy 4.457 2 2.228 152.619 .000a
Phần dư .321 22 .015
Tổng cộng 4.778
24 a.Biến dự báo: (Constant), LnDT, LnK b. Biến phụ thuộc: LnA
Từ bảng phân tích phương sai nêu trên, có thể thấy thấy Sig 0 và nhỏ
hơn = 1%.
Do đó có thể bác bỏ giả thuyết H0 và kết luận mô hình phù hợp với dữ
liệu, có ít nhất một biến độc lập trong mô hình có thể giải thích được sự thay đổi
của biến phụ thuộc.
- Kiểm định tự tương quan:
Tự tương quan là hiện tượng tương quan giữa các phần dư của hồi quy,
thường xuất hiện trong dữ liệu nghiên cứu dạng chuỗi thời do các số hạng sai số
cho các đọan thời gian quan xác gây tương quan. Bỏ qua hiện tượng tự tương
quan làm cho các dự báo và ước lượng là không chệch và nhất quán nhưng
không hiệu quả.
Dùng kiểm định Durbin-Watson để kiểm định hiện tương tự tương quan.
Giả thuyết:
H0: = 0
H1: # 0
Với với số quan sát là 24, bật tư do là 2 và mức ý nghĩa 5%, tra bảng
thống kê d ta được dL =1,118 và dU =1,546.
Tại bảng phụ lục 3 ta có d = 1,438 (giá trị Durbin – Waston); => dL <
d< dU
Vậy chưa xác định được có sự tự tương quan trong mô hình hay không.
- 34 -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Trong trường hợp này chúng ta có thể dùng kiểm định Nhân tử Lagrange
để kiểm định sự tự tương quan trong mô hình5:
Thực hiện hồi qui giá trị phần dư (biến độc lập) theo các giá trị LnDT,
LnK và giá trị phần dư ở thời đoạn t-1 ta có kết quả sau (xem phụ lục 5):
u t-1
u t = 0,65 - 0,008LnK - 0044LnDT +0,297 R2= 0,078; n = 25; (n-1)R2= 1,82 (0,05) = 3,841, lớn hơn giá trị (n-1)R2. 2 Giá trị chi-square tới hạn là X 1
Vậy kiểm định nhân tử Lagrange không bác bỏ giả thuyết không của tự tương
quan có giá trị bằng không. Kết luận mô hình không có tự tương quan ở mức ý
nghĩa 5%.
- Kiểm định đa công tuyến:
Hiện tượng Đa cộng tuyến là hiện tượng các biến giải thích có quan hệ
gần như tuyến tính. Bỏ quan hiện tượng đa công tuyến làm các sai số chuẩn
thường cao hơn, giá trị thống kê thấp hơn và có thể không có ý nghĩa.
Bảng 2.6: Các hệ số hồi qui trong mô hình:
Coefficientsa
Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa Thống kê cộng tuyến
1
(Constant)
-12.62
4.025
-3.136
Mô hình B Beta Sai số chuẩn Dung sai VIF Trị thống kê t
LnK
.127
.023
.482 5.452
.000
.391
2.559
LnDT
2.038
.333
.541 6.120
.000
.391
2.559
a. Biến phụ thuộc: LnA
Mức ý nghĩa .005
5 Nguồn: Ranmu Ramanathan (Thục Đoan, Cao Hào Thi dịch), Giáo trình Nhập môn kinh tế lượng với các ứng dụng. Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright niên khoá 2007-2008. Kiểm định Nhân tử Lagrange, Chuơng 9, trang 10 [13]. - 35 -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Từ bảng 2.6 có thể thấy giá trị hệ số phóng đại phương sai VIF của các
biến đều nhỏ hơn 10. Do đó có thể kết luận không có hiện tượng đa cộng tuyến
trong mô hình.
- Kiểm định phương sai sai số không đổi:
Phương sai của sai số thay đổi là hiện tượng các giá trị phần dư có phân
phối không giống nhau, và giá trị phương sai không như nhau. Bỏ qua Phương
sai của sai số thay đổi làm cho ước lượng OLS của các hệ số hồi quy không hiệu
quả, các kiểm định giả thuyết không còn giá trị, các dự báo không còn hiệu quả.
Thực hiện kiểm định Nhân tử Larrange để kiểm định Phương sai của sai
số thay đổi, cụ thể như sau: Sau khi thực hiện hồi quy chính, ta được phần dư
kết quả hồi quy, thực hiện hồi quy giá trị tuyệt đối của phần dư với các biến độc
lập gọi là hồi quy phụ.
Hàm hồi quy phụ có dạng sau:
= 0 + 1*lnK- + 2*LnDT6
Trong đó: : giá trị tuyệt đối phần dư của hồi quy chính; 1, 2: các hệ số
hồi quy phụ:
Giả thuyết:
H0: 1 = 2 = 0
H1: Có ít nhất 1 i # 0
Bảng 2.7: Kết quả phân tích phương sai của hồi qui phụ:
ANOVAb
Mô hình Tổng bình phương Bật tự do Trung bình bình phương Giá trị kiểm định F
1 Hồi qui .026 2 .013 3.593 Mức ý nghĩa (Sig) .045a
Phần dư .078 22 .004
Tổng .104 24
6 Nguồn: Ranmu Ramanathan (Thục Đoan, Cao Hào Thi dịch), Giáo trình Nhập môn kinh tế lượng với các ứng dụng. Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright niên khoá 2007-2008. Kiểm định Glesjer, Chuơng 8, trang 7 [13]. - 36 -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
ANOVAb
Mô hình Tổng bình phương Bật tự do Trung bình bình phương Giá trị kiểm định F
1 Hồi qui .026 2 .013 3.593 Mức ý nghĩa (Sig) .045a
Phần dư .078 22 .004
.104 Tổng
24 a. Biến dự báo: (Constant), LnDT, LnK b. Biến phụ thuộc: Abs_Phandu (giá trị tuyệt đối của phần dư)
Trong bảng 2.7, biến Abs_phandu là giá trị tuyệt đối của các phần dư của
hồi quy chính.
Từ kết quả bảng 2.6 ta thấy Sig = 4,5% > = 1%. Vậy bác bỏ H0, hay có
thể kết luận không có hiện tượng phương sai của sai số thay đổi trong mô hình.
- Ý nghĩa các tham số:
Hệ số β1 là hệ số co giản của giá trị gia tăng ngành nông nghiệp đối với
vốn đầu tư cho khu vực nông nghiệp, trong trường hợp các yếu tố khác không
đổi, khi tổng vốn đầu tư cho khu vực nông nghiệp tăng 1% thì giá trị gia tăng
của ngành nông nghiệp tăng 0,127%.
Hệ số β2 là hệ số co giản của giá trị gia tăng ngành nông nghiệp đối với
diện tích đất sản xuất nông nghiệp, trong trường hợp các yếu tố khác không đổi,
khi diện tích đất sản xuất nông nghiệp tăng 1% thì giá trị gia tăng của ngành
nông nghiệp tăng 2,038%.
Tổng hệ số co giản β1 + β2 = 2,165 cho thấy hàm sản xuất ngành nông
nghiệp tại tỉnh Long An có sức sinh lợi theo qui mô tăng dần.
Hệ số R2 = 0,933 phản ánh mô hình hồi quy có quan hệ chặt chẽ, các
biến giải thích Vốn đầu tư cho nông nghiệp và Diện tích đất nông nghiệp giải
thích 93,3% sự thay đổi của giá trị gia tăng ngành nông nghiệp trong giai đọan
- 37 -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
1986-2010, 6,7% sự thay đổi của giá trị gia tăng ngành nông nghiệp được giải
thích bởi các yếu tố khác ngoài mô hình.
- Phân tích kết quả mô hình:
Trong nền kinh tế nước ta nói chung và của ngành nông nghiệp nói
riêng, những năm vừa qua vốn là yếu tố cực kỳ quan trọng và có ý nghĩa quyết
định đối với việc tăng trưởng. Đối với ngành nông nghiệp tại tỉnh Long An, vốn
đầu tư cho các công trình hạ tầng nông nghiệp đã góp phần tích cực cho việc
phát triển nông nghiệp trong thời gian vừa qua. Đánh giá một cách khái quát có
thể thấy vốn đầu tư cho ngành nông nghiệp phát huy hiệu quả khá nhanh, việc
đầu tư trong năm đã mang lại hiệu quả ngay trong năm đó, tức là các ngành chức
năng đã đầu tư đúng vào các công trình hạ tầng mang tích bức xúc, cần thiết
trước mắt để tháo gỡ khó khăn cho ngành nông nghiệp.
Tuy nhiên chúng ta có thể thấy thực tế là vốn đầu tư các cơ sở hạ tầng
cho ngành nông nghiệp được thống kê trên cơ sở số liệu đầu tư thực tế từng
năm, nhưng lợi ích các công trình này không thể có tác động đến tăng trưởng
ngành nông nghiệp ngay trong năm triển khai thực hiện dự án. Nguyên nhân của
vấn đề trên có thể do việc đầu tư dự án thường phải triển khai kéo dài trong
nhiều năm, một nguyên nhân khác là do công tác thống kê được thực hiện trên
cơ sở số liệu kế họach xây dựng cơ bản của ngành nông nghiệp hàng năm nhưng
công trình xây dựng cơ bản được thực hiện vào cuối năm hoặc năm sau đó. Tóm
lại, để xây dựng mô hình xem xét yếu vốn có tác động như thế nào đến tăng
trưởng ngành nông nghiệp một năm nào đó, chúng ta cần phải đưa yếu tố vốn
của những năm trước vào mô hình, đây gọi là hiện tượng trể trong hành vi. Tuy
nhiên trong điều kiện số liệu thống kê còn hạn chế, việc tính tóan độ trể của vốn
khó có thể thực hiện được do không thể tính tóan được thời gian và mức độ khấu
hao của từng lọai vốn.
Trong mô hình trên, lực lượng lao động trong ngành nông nghiệp của
tỉnh không có ảnh đến tăng trưởng của ngành nông nghiệp trong thời gian vừa
qua. Hay nói cách khác là đang có hiện tương dư thừa lao động trong ngành
- 38 -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
nông nghiệp, việc di chuyển lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực
khác không làm giảm hay tăng giá trị gia tăng của ngành nông nghiệp. Thực tế
theo số liệu thống kê cho thấy trong giai đọan 1997-2010 đã có trên 191.000 lao
động di chuyển khỏi ngành nông nghiệp nhưng giá trị gia tăng ngành nông
nghiệp vẫn tăng trưởng ổn định. Tương tự với kết quả phân tích tại tỉnh Long
An, trong nghiên cứu Ứng dụng mô hình Harry T. Oshima để đẩy mạnh tăng
trưởng nông nghiệp vùng ĐBSCL của tác giả Nguyễn Thị Đông cho thấy trong
điều kiện các yếu khác không đổi khi lực lượng lao động trong nông nghiệp tăng
1% thì tốc độ tăng trưởng của giá trị sản xuất nông nghiệp giảm 0.394%, phần
(2.3.4) sẽ phân tích vấn đề này một cách chi tiết hơn.
Trong giai đọan 1986-2010 diện tích đất nông nghiệp của tỉnh Long An
tăng lên đáng kể do quá trình khai khẩn đất hoang tại vùng Đồng Tháp Mười, so
với năm 1986 diện tích đất nông nghiệp năm 2010 đã tăng 116.600 ha, hay tăng
1,45 lần. Quá trình này đã ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tăng trưởng ngành
nông nghiệp trong thời gian vừa qua. Tuy nhiên nguồn tài nguyên này có hạn
không thể tăng mãi mãi được, hiện nay trên địa bàn tỉnh Long An hầu như
không còn đất hoang hóa, số liệu thống kê cho thấy diện tích đất nông nghiệp
của tỉnh Long An không tăng thêm kể từ năm 2005. Trong thời gian tới ngành
nông nghiệp của tỉnh Long An cần chú trọng thực hiện thâm canh, tăng vụ để
tăng hiệu quả sử dụng đất.
2.3.4 Phân tích xu hướng tăng trưởng năng suất lao động nông
nghiệp của tỉnh Long An.
Qua phân tích các yếu tố tác động đến tăng trưởng nông nghiệp nêu trên
cho thấy nền nông nghiệp của tỉnh Long An đang trong giai đoạn dư thừa lao
động, tức là trong trường hợp lao động nông nghiệp di chuyển đến các khu vực
khác thì giá trị gia tăng ngành nông nghiệp vẫn có xu hướng tăng, hay nói cách
khác việc tăng thêm lao động trong nông nghiệp sẽ có khả năng làm giảm giá trị
gia tăng của ngành nông nghiệp.
- 39 -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Để thấy rõ hơn vai trò của lao động và đất đai đối với ngành Nông nghiệp
tại tỉnh Long An, chúng ta có thể đánh giá Năng suất lao động nông nghiệp
(NSLĐNN). NSLĐNN được tính theo công thức sau:
yA=(Y/A)*(A/L)
A
Với: y là NSLĐNN
là giá trị tổng sản lượng nông nghiệp
Y: là số lượng lao động nông nghiệp L:
A: là diện tích đất nông nghiệp.
Nhìn chung trong quá trình phát triển chỉ số năng suất ruộng đất luôn có
xu hướng tăng. Trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển, lao động trong
ngành nông nghiệp không nhiều, đồng thời hiệu quả lao động cũng không cao.
Tuy nhiên do lao động ít nên diện tích đất nông nghiệp trung bình trên một lao
động cao làm năng suất lao động tăng lên.
Hình 2.1: Xu hướng tăng trưởng chung của NSLĐNN
C
Chỉ số NSRĐ
B
A
Chỉ số đất/lao động
Cũng trong giai đọan này, lực lượng lao động có xu hướng tăng lên do
quá trình tăng dân số trong khu vực phi nông nghiệp chưa phát triển nên chưa
- 40 -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
thể thu hút lao động làm cho lao động trong khu vực nông nghiệp tăng nhanh,
chỉ số đất/lao động có xu hướng giảm. Đường biểu diễn năng suất lao động đi tử
điểm A đến điểm B.
Trong giai đoạn tiếp theo, khi khu vực phi sản xuất phát triển lực lượng
lao động nông nghiệp dư thừa sẽ dịch chuyển sang khu vực phi nông nghiệp, chỉ
số đất/lao động tăng. Ngoài ra việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật như
sử dụng giống mới, cơ giới hóa, phương thức canh tác mới... cũng làm tăng
nhanh năng suất ruộng đất. Đường biểu diễn năng suất lao động nông nghiệp đi
từ điểm B đến điểm C.
Cũng tương tự như xu hướng chung của thế giới, được biểu diễn năng
suất lao động nông nghiệp của vùng Đồng bằng Sông Cửu Long như sau:
Hình 2.2: Đường dịch chuyển năng suất lao động NN vùng ĐBSCL
giai đọan 1986-2006
Nguồn: Ứng dụng mô hình Harry T. Oshima để đẩy mạnh tăng trưởng
nông nghiệp vùng ĐBSCL [8]
Trong trường hợp tỉnh Long An, đường biểu diễn năng suất lao động giai
đoạn 1986-2010 như sau:
- 41 -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Hình 2.3: Đường dịch chuyển năng suất lao động NN giai đọan 1986-2010
3.50
3.00
2.50
2.00
Đ R S N
1.50
1.00
0.50
0.00
0.00
0.50
1.00
1.50
2.00
Chỉ số Đ/LĐ
Nhìn chung đường biểu diễn năng suất lao động nông nghiệp của tỉnh
Long An cũng giống như xu hướng chung của thế giới và vùng ĐBSCL, tuy
nhiên do những điều kiện đặc thù nên đường biểu diễn năng suất lao động nông
nghiệp của tỉnh Long An cũng có những khác biệt nhất định ở những giai đọan
khác nhau.
Trong giai đạn 1986-1993, đường năng suất lao động hầu như đứng yên,
không dịch chuyển nhiều, nguyên nhân là do lao trong nông nghiệp tăng bên
cạnh đó đất nông nghiệp cũng tăng do quá trình khai hoang diễn ra mạnh mẽ tại
vùng Đồng Tháp Mười, trong giai đọan này lao động trong nông nghiệp tăng
48.000 người (tăng trung bình 15,2%/năm) và diện tích đất nông nghiệp tăng
26.000ha (tăng trung bình 13,6%/năm). Quá trình này làm chỉ số đất trên lao
động có giảm nhưng không nhiều.
Cũng trong giai đọan nêu trên công tác cơ giới hóa của tỉnh còn rất hạn
chế (đến năm 1994, tòan tỉnh chỉ có khỏang 12.600 máy kéo và máy tuốt lúa),
bên cạnh đó công tác ứng dụng khoa học công nghệ hầu như không đáng kể, các
họat động sản xuất chủ yếu là dùng phương pháp thủ công truyền thống nên
năng suất ruộng đất hầu như không tăng hoặc tăng rất thất. Một nguyên nhân
- 42 -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
khác có thể kể đến là chất lượng đất nông nghiệp trong giai đọan này rất thấp do
quá trình khai hoang diễn ra mạnh mẽ trong giai đọan này và những giai đọan
trước tại vùng Đồng Tháp Mười. Đặc điểm đất tại vùng này là nhiễm phèn nặng,
năng suất cây trồng thấp, cần có thời gian để rửa phèn, cải tạo đất.
Giai đọan 1993-1997, diện tích đất nông nghiệp và lao động trong nông
nghiệp tiếp tục tăng, lao động trong nông nghiệp tăng 56.500 người (tăng trung
bình 28,3%/năm) và diện tích đất nông nghiệp tăng 18.500ha (tăng trung bình
15,7%/năm). Trong giai đọan này chúng ta thấy diện tích đất nông nghiệp không
tăng nhanh bằng lao động trong nông nghiệp, nên đường chỉ số đất trên lao động
có xu hướng giảm.
Giai đọan 1997-2010 quá trình công nghiệp hóa diễn ra mạnh mẽ tại tỉnh
Long An, hàng loạt các dự án có vốn đầu tư nước ngoài lớn được cấp phép đã
thu hút một lượng lớn lao động trong nông nghiệp vào ngành công nghiệp làm
cho lực lượng lao động trong nông giảm bắt đầu giảm, chỉ số đất/lao động tăng
nhanh. Đồng thời việc áp dụng cơ giới hóa, các mô hình sản xuất nông nghiệp,
thực hiện chính sách khuyến nông nên làm năng suất ruộng đất luôn tăng qua
các năm. Trên đồ thị, cho ta thấy xu hướng đi lên và ra xa góc tọa độ.
2.3.5 Ứng dụng công thức KUZNETS để phân tích vai trò của ngành
nông nghiệp trong tăng trưởng kinh tế của tỉnh Long An.
Công thức Kuznets:
=
a C Y0 t
1 1+RnYn,t-1 RaYa,t-1
Trong đó:
- Yt là GDP của tỉnh năm thứ t
- Ya,t là giá trị gia tăng của ngành nông nghiệp năm thứ t
- Yn,t là giá trị gia tăng của ngành phi nông nghiệp năm thứ t
- Ra là tăng trưởng ngành nông nghiệp giữa năng t và năm t-1
- Rn là tăng trưởng ngành phi nông nghiệp giữa năng t và năm t-1
- 43 -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Từ công thức trên ta có thể tính được mức độ đóng góp của ngành nông
nghiệp vào tăng trưởng kinh tế chung của tỉnh qua các năm trong giai đọan
1986-2010 như sau:
Bảng 2.8: Đóng góp của ngành nông nghiệp vào tăng trưởng kinh tế
chung của tỉnh qua các năm trong giai đọan 1986-2010
Năm
GDP khi vực phi nông nghiệp
GDP ngành Nông nghiệp (triệu đồng, giá cố định 1994)
Tăng trưởng kinh tế
Đóng góp của ngành NN
GDP của tỉnh (triệu đồng, giá cố định 1994)
Giá trị
Giá trị
Tốc độ tăng trưởng 4.60 26.00 -3.80 8.70 14.50 13.40 -6.80 2.80 15.90 14.29 14.90 -2.00 8.60 3.20 4.00 4.40 8.70 6.20 5.60 5.10 1.50 4.60 5.70 3.90 5.00
Tốc độ tăng trưởng 30.8 7.0 2.5 4.1 1.1 2.3 11.7 7.2 15.6 9.6 15.5 4.2 11.1 6.6 8.8 11.5 12.6 13.2 15.6 18.8 19.3 18.9 10.8 16.3
690,454 903,192 966,497 990,303 1,030,738 1,041,729 1,065,677 1,190,242 1,275,434 1,474,096 1,615,213 1,865,457 1,944,573 2,161,272 2,303,748 2,506,211 2,793,623 3,145,303 3,560,562 4,114,698 4,888,237 5,829,810 6,931,774 7,683,219 8,936,588
1986 1987 1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
1,015,578 1,064,548 1,023,622 1,112,166 1,273,507 1,444,738 1,345,809 1,383,501 1,603,940 1,833,209 2,109,062 2,062,919 2,240,648 2,312,608 2,405,274 2,511,746 2,731,443 2,899,610 3,062,316 3,219,097 3,260,821 3,416,395 3,611,592 3,753,736 3,941,423
1,706,032 1,967,740 1,990,119 2,102,469 2,304,245 2,486,467 2,411,486 2,573,743 2,879,374 3,307,305 3,724,275 3,928,376 4,185,221 4,473,880 4,709,022 5,017,957 5,525,066 6,044,913 6,622,878 7,333,795 8,149,058 9,246,205 10,543,366 11,436,955 12,878,011
15.3 1.1 5.6 9.6 7.9 -3.0 6.7 11.9 14.9 12.6 5.5 6.5 6.9 5.3 6.6 10.1 9.4 9.6 10.7 11.1 13.5 14.0 8.5 12.6
0.5538 -1.7702 0.7891 0.7995 0.9395 1.3223 0.2323 0.7208 0.5358 0.6594 -0.2027 0.6916 0.2486 0.3937 0.3433 0.4319 0.3250 0.2811 0.2199 0.0588 0.1374 0.1502 0.1579 0.1302
Nguồn: tính toán của tác giả
Qua bảng tính tóan trên ta thấy tỷ lệ đóng góp của ngành nông nghiệp
của tỉnh Long An trong những năm đầu là rất cao, cá biệt năm 1991 tỷ lệ này là
93,9%. Tuy nhiên mức độ đóng góp này có xu hướng giảm nhanh qua các năm,
đến năm 2010 mức độ đóng góp của ngành nông nghiệp chỉ còn 13% trong tăng
trưởng kinh tế chung của tỉnh.
- 44 -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
2.3.6 Kết luận chương 2
Phân tích từ hàm tổng quát Cobb-Douglas cho thấy đầu tư công của tỉnh
Long An trong giai đoạn 1986-2010 thực sự có tác động mạnh đến tăng trưởng
của ngành nông nghiệp, bên cạnh đó yếu tố Diện tích đất nông nghiệp cũng là
các yếu tố chính cho việc tăng trưởng ngành nông nghiệp, các yếu tố này giải
thích đến trên 93,3% sự thay động của giá trị gia tăng ngành nông nghiệp. Lực
lượng lao động trong ngành nông nghiệp không có ảnh hưởng đến tăng trưởng
của ngành nông nghiệp, khu vực này có sự dư thừa lao động.
Trong ngành nông nghiệp có hiện tượng dư thừa lao động, việc tạo điều
kiện thuận lợi (đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp) để di chuyển lao động
nông nghiệp sang khu kinh tế khác sẽ có vai trò quan trọng trong việc phát triển
ngành nông nghiệp nói riêng và nền kinh tế của tỉnh Long An nói chung trong
thời gian tới.
Tăng diện tích đất nông nghiệp là yếu tố quan trọng giúp ngành nông
nghiệp của tỉnh Long An tăng trưởng trong thời gian vừa qua, nhưng yếu tố này
không được tiếp tục duy trì trong thời gian tới do việc khai hoang đã chấm dứt.
Tỉnh Long An cần tập trung vào các yếu tố như vốn, năng suất lao động, ứng
dụng khoa học công nghệ ...... để thúc đẩy quá trình phát triển ngành nông
nghiệp trong thời gian tới.
Ngành nông nghiệp của tỉnh Long An có vai trò quyết định trong tăng
trưởng kinh tế của tỉnh Long An trong những năm đầu giai đọan 1986-2010,
nhưng mức độ đóng góp này có xu hướng giảm nhanh trong khỏang 10 năm
cuối của giai đọan 1986-2010, đến năm 2010 ngành nông nghiệp chỉ đóng góp
13% vào tăng trưởng chung của tỉnh Long An.
- 45 -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
CHƯƠNG 3
KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH
3.1 Dự báo xu hướng phát triển của ngành nông nghiệp tỉnh Long An
trong thời gian tới:
- Ứng dụng khoa học công nghệ trở thành yếu tố quan trọng trong quá
trình phát triển của ngành nông nghiệp: trong thời gian tới, ngành nông nghiệp
vẫn là ngành kinh tế quan trọng mặc dù quá trình công nghiệp hóa tại tỉnh Long
An đã được đẩy nhanh, tuy nhiên, ngành nông nghiệp của tỉnh cũng đối mặt với
nhiều khó khăn, như chất lượng nông sản thấp, quy mô nhỏ, sản xuất, trồng trọt,
chăn nuôi thủ công... Do đó việc ứng dụng khoa học công nghệ như sử dụng
giống mới, phương pháp canh tác tiên tiến, ứng dụng các công nghệ sinh học sẽ
là yếu tố có vai trò quan trọng để khắc phục những yếu kém nêu trên.
- Cùng với xu hướng tăng dần thu nhập của dân cư là xu hướng thay đổi
dần nhu cầu các sản phẩm nông nghiệp, theo đó mặt hàng có thế mạnh của tỉnh
trong thời gian qua như lúa sẽ giảm về nhu cầu, thay vào đó các sản phẩm đáp
ứng tốt về mặt dinh dưỡng, sức khỏe, an toàn thực phẩm là các sản phẩm có nhu
cầu cao.
- Hiện nay lao động trong ngành nông nghiệp vẫn còn dư thừa, do đó xu
hướng dịch chuyển lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực phi nông
nghiệp vẫn tiếp tục diễn ra. Ngoài ra phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và phát triển KT-XH của tỉnh Long An theo hướng “Công nghiệp - Thương mại
dịch vụ - Nông nghiệp” sẽ là yếu tố cơ bản quyết định sự chuyển dịch cơ cấu lao
động của tỉnh trong thời gian tới. Theo dự báo của Qui họach phát triển nhân lực
của tỉnh Long An, dự báo tổng số lao động làm việc năm 2011 là 866.000 người,
đến năm 2015 là 924.200 người và tới năm 2020 dự báo là 983.700 người. Tỷ lệ
Lao động làm việc trong khu vực I (Nông, lâm, thuỷ sản) đến năm 2015 là 30%
trong tổng số lao động tham gia hoạt động kinh tế, bình quân mỗi năm giảm 2%,
đến năm 2020 tỷ lệ này là 22%.
- 46 -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
- Đầu tư cho nông nghiệp vẫn tiếp tục được ưu tiên: trong thời gian tới
tỉnh sẽ tập trung nguồn lực triển khai Chương trình đầu tư cho nông nghiệp,
nông dân, nông thôn theo chủ trương chung của cả nước và triển khai quy hoạch
xây dựng nông thôn mới theo quyết định 800/2010/QĐ-TTg ngày 04/06/2010
của Thủ tướng Chính phủ. Do đó các công trình đầu tư xây dựng cơ bản như
công trình thủy lợi, hệ thống giao thông phục vụ nông nghiệp và các chính sách
hỗ trợ nông nghiệp khác sẽ được ưu tiên đầu tư.
- Diện tích đất dùng cho nông nghiệp dần bị thu hẹp do tỉnh phải sử dụng
một phần đất nông nghiệp hiện hữu để phát triển công nghiệp và đô thị, tuy
nhiên diện tích đất nông nghiệp sẽ không giảm xuống một các nhanh chóng do
quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ lâm nghiệp sang nông nghiệp qua
việc trồng rừng tràm không còn hiệu quả kinh tế cao.
3.2 Gợi ý một số chính sách để phát triển ngành nông nghiệp trong
thời gian tới:
3.2.1 Chú trọng hơn trong việc xem xét hiệu quả kinh tế của các dự
án đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) trong ngành nông nghiệp:
Trước tiên chúng ta có thể xem xét vai trò của cơ sở hạ tầng hữu hình đối
với việc phát triển nông nghiệp qua sơ đồ minh họa sau:
- 47 -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Hình 3.1: Vai trò của cơ sở hạ tầng hữu hình
đối với việc phát triển nông nghiệp
Nguồn: Nguyễn Đức Thành (2008), “Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư
trong nông nghiệp: tổng quan những lý luận cơ bản” [10]
Qua sơ đồ minh họa nêu trên, chúng ta thấy cơ sở hạ tần hữu hình có vai
trò rất quan trọng đối với việc phát triển ngành nông nghiệp, trong điều kiện
nguồn lực tài chính hữu hạn, việc đầu tư có hiệu quả các công trình XDCB là rất
cần thiết.
- 48 -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Hiện nay qui trình quyết định đầu tư đối với một công trình XDCB nói
chung và công trình XDCB thuộc ngành nông nghiệp tại tỉnh Long An là khá
đơn giản, thường các dự án đầu tư được ưu tiên bố trí vốn đầu tư theo nguyên
tắc sau:
- Trả nợ các dự án đã hoàn thành và các dự án đã được phê duyệt quyết toán.
- Các dự án cần vốn đối ứng: dự án ODA và các dự án do Bộ, ngành TW đầu
tư.
- Dự án chuyển tiếp hoàn thành theo thời gian quy định (nhóm B 5 năm,
nhóm C 3 năm) đã tính đúng và tính đủ vốn bổ sung, điều chỉnh tăng (trong đó ưu
tiên bố trí vốn cho các công trình trọng điểm).
- Các dự án đầu tư nhằm vào khu vực nông thôn, vùng khó khăn, biên giới
và các dự án hạ tầng ngoài hàng rào khu công nghiệp cấp thiết. Các dự án chuyển
tiếp hoàn thành trong năm.
- Các dự án khởi công mới khác.
Rõ ràng chúng ta thấy sự lựa chọn này còn nhiều hạn chế như thiếu các
thông tin cơ bản về hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế của từng dự án, sự so
sánh với các dự án khác để đi đến quyết định đầu tư nhằm mục tiêu tối ưu hóa
hiệu quả của nguồn vốn, từ đó qui trình này cũng có khả năng tạo ra tính ưu tiêu
đầu tư những dự án mang tính bức xúc trong ngắn hạn, các công trình chỉ phát
huy hiệu quả ngay khi hòan thành nhưng hiệu quả mang tính chiến lược dài hạn
hầu như không có.
Mặc khác qui trình nêu trên có khả năng tạo sự cạnh tranh không lành
mạnh giữa các đơn vị sử dụng vốn, các đơn vị sử dụng vốn luôn muốn mình
được đầu tư nhiều công trình sẽ có động cơ làm sai lệch mục tiêu đầu tư, thổi
phòng các thông tin có lợi cho dự án, giảm bớt các thông tin về chi phí.
Để khắc phục tình trạng trên, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tỉnh cần phải
thay đổi qui trình quyết định đầu tư. Các cơ quan muốn sử dụng vốn đầu tư
XDCB phải lập các báo cáo hiệu quả kinh tế của dự án trình cơ quan có thẩm
- 49 -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
quyền phê duyệt, trên cơ sở các thông tin về hiệu quả kinh tế của dự án (NPV),
UBND tỉnh sẽ quyết định danh mục các dự án được ưu tiên đầu tư.
Mặt khác, để tạo sự công bằng trong việc sử dụng vốn giữa các địa
phương với nhau (giữa các huyện) tỉnh cần có qui định chung về phương pháp
bố trí vốn đầu tư cho nông nghiệp theo diện tích đất nông nghiệp, nếu một huyện
có diện tích đất nông nghiệp lớn thì phải được bốn trí vốn đầu tư cho nông
nghiệp lớn hơn.
3.2.2 Tạo sự liên kết giữa ngành nông nghiệp và công nghiệp trong
quá trình phát triển:
Qua phân tích mô hình chúng ta thấy ngành nông nghiệp chưa hỗ trợ
ngành công nghiệp như các lý thuyết kinh tế đã xem xét, do đó các giải pháp sau
cầu được chú trọng nhằm tạo sự gắn kết tốt hơn giữa hai ngành, có thể xem xét
một số giải pháp sau:
3.2.2.1 Chú trọng phát triển các sản phẩm nông nghiệp phục vụ công
nghiệp:
Như đã phân tích ở phần trên, Long An không có điều kiện thuận lợi để
phát triển cây công nghiệp như một số tỉnh tại vùng Đông Nam Bộ, tuy nhiên
tỉnh cũng có thuận lợi để phát triển môt vài sản phẩm như: tràm và đai cung cấp
cho công nghiệp giấy; thơm, xoài và các loại gia súc, gia cầm phục vụ công
nghiệp chế thực phẩm; bắp, lúa gạo phục vụ công nghiệp chế biến thức ăn gia
súc, gia cầm...
Để phát triển các sản phẩm này nhằm có khả phục vụ công nghiệp chế
biến, tỉnh cần chú trọng công tác qui hoạch xây dựng các vùng sản xuất tập
trung. Để các qui hoạch này phát huy hiệu quả, cần phải có sự tham gia của các
doanh nghiệp dưới hình thức hỗ trợ giống, kỹ thuật... và cũng là đầu mối trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm. Kinh nghiệm cho thấy nhiều Đề án qui hoạch không
có sự tham gia của các doanh nghiệp ngay từ đầu thì tính khả thi sẽ không cao.
3.2.2.2 Nhóm giải pháp về đào tạo nghề:
- 50 -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Năm 2010, tổng số lao động đang làm việc toàn tỉnh là 851.861 người,
trong đó có 340.744 người hoạt động chính trong các lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp, chiếm 40% trong tổng số lao động. Có thể thấy năng suất lao động nông
nghiệp hiện nay là khá thấp, đến năm 2010 giá trị gia tăng ngành nông nghiệp
tỉnh Long An chiếm khoảng 30,6% trong cơ cấu kinh tế trong khi lao động nông
nghiệp lại chiếm đến 40%.
Ngoài ra, theo kết quả phân tích từ hàm tổng quát Cobb Douglas, lực lượng
lao động trong nông nghiệp không có ảnh hưởng đến tăng trưởng giá trị gia tăng
ngành nông nghiệp, điều này chứng tỏ có sự dư thừa lao động trong khu vực
nông nghiệp rất cao.
Do đó có thể thấy còn một lực lượng lao động khá lớn trong khu vực nông
nghiệp có thể chuyển sang khu vực phi nông nghiệp, tuy nhiên thực trạng hiện
nay là các nhà máy tại tỉnh Long An rất khó tuyển dụng lao động do hầu hết lực
lượng lao động trong nông nghiệp hầu hết chưa qua đào tạo. Do đó tỉnh cần có
chính sách ưu tiên đào tạo nghề cho lượng lao động đang làm việc trong khu vực
nông nghiệp để tạo điều kiện dịch chuyển sang khu vực công nghiệp, vừa tạo
điều kiện thích hợp phát triển nông nghiệp, đồng thời cũng cung cấp lao động
phục vụ phát triển công nghiệp. Có ý kiến cho rằng nên chú trọng việc phát triển
các ngành phi nông nghiệp ở nông thôn, trong đó có công nghiệp nông thôn có ý nghĩa rất lớn trong việc giải quyết lao động dư thừa trong khu vực nông nghiệp7.
Để đáp ứng khả năng đào tạo, tỉnh cũng cần chú trọng đầu tư cho các
trung tâm dạy nghề về cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ giảng dạy. Đẩy mạnh
phối hợp, liên kết với các trường cao đẳng, đại học, các trung tâm đào tạo của
Long An với các cơ sở đào tạo của thành phố Cần Thơ, thành phố Hồ Chí Minh
để mở rộng quy mô và các hình thức đào.
3.2.2.3 Định hướng đầu tư các cụm, khu công nghiệp một cách hợp lý:
7 Luận cứ khoa học của chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn : Hiện trạng và các yếu tố tác động ở Việt Nam [5] - 51 -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Tỉnh cần có định hướng đầu tư các cụm, khu công nghiệp một cách hợp lý
nhằm phân bổ nhân lực giữa nông thôn và thành thị, chuyển các nhà máy, cơ sở
sản xuất ra khỏi khu vực thành thị về các cụm công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp.
Đồng thời, đẩy mạnh phát triển nông nghiệp đô thị, nông thôn hiện đại, bảo tồn
và phát huy các làng nghề truyền thống và phát triển một số nghề mới phù hợp
với điều kiện của mỗi địa phương nhằm giải quyết công ăn việc làm cho lao
động nông thôn, nhất là các đối tượng lao động thuộc diện chính sách như các
hộ bị thu hồi đất sản xuất, các hộ thuộc diện giải tỏa đền bù,...
3.2.3 Thực hiện các giải pháp nâng cao năng suất lao động nông
nghiệp:
Hiện nay NSLĐNN của Việt Nam nhìn chung còn rất thấp so với các
nước trên thế giới, tuy nhiên NSLĐNN có vai trò rất quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế. Theo nghiên cứu của tác giả Đinh Phi Hỗ và Phạm Ngọc
Trưởng nêu trong báo cáo “Năng suất lao động nông nghiệp – chìa khóa tăng
trưởng, thay đổi cơ cấu kinh tế và thu nhập nông dân” thì NSLĐNN có tương
quan nghịch chiều với tỷ trọng lao động trong nông nghiệp và có tương quan
cùng chiều với giá trị gia tăng của ngành nông nghiệp và thu nhập của người
nông dân. Do đó cần có những chính sách nâng cao NSLĐNN, có thể gợi ý một
số chính sách như:
- Khuyến khích hình thành một số khu nông nghiệp công nghệ cao với
những hỗ trợ nhất định từ phía nhà nước nhằm thu hút các thành phần kinh tế
tham gia đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, trong đó ưu tiên phát triển những dự
án ứng dụng công nghệ cao nhằm nâng cao năng suất đất.
- Phát triển hệ thống tín dụng đến các hộ nông dân nhằm khuyến khích
người dân có mạnh dạn đầu tư vào các mô hình sản xuất mới, các mô hình ứng
dụng công nghệ có hiệu quả.... nhằm nâng cao NSLĐNN. Trong đó cần chú
trọng thực hiện đơn giản hóa thủ tục vay, hỗ trợ lãi suất.....
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo làm việc ở ngành nông – lâm – ngư nghiệp
của tỉnh Long An rất thấp, tỷ lệ này chỉ chiếm 1,35%, tỷ lệ chưa qua đào tạo
- 52 -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
chiếm đến 98,65% và số lao động này có trình độ văn hóa phổ biến là tiểu học
(cấp 1), nguồn lao động trực tiếp sản xuất ngành nông – lâm – ngư nghiệp lại
đang bị “già hóa” trong khi phát triển nông – lâm – ngư nghiệp hàng hóa năng
xuất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh cao và ứng dụng công nghệ cao vào
sản xuất lại cần có trình độ văn hóa và được đào tạo về khoa học kỹ thuật và
quản lý sản xuất kinh doanh. Do vậy, biện pháp đào tạo nâng cao chất lương
nguồn nhân lực làm việc trong nông – lâm – ngư nghiệp ở tỉnh Long An là rất
cần thiết.
- Theo điều tra tại thời điểm 01/7/2006, đất sản xuất nông nghiệp bình
quân một hộ: 1,13 ha (đặc biệt tại các huyện ở vùng Hạ tỉnh Long An chỉ có: 3.348m2/hộ (huyện Cần Giuộc), 5.169 m2/hộ (huyện Châu Thành)). Do vậy sản
xuất - kinh doanh nông nghiệp của hộ có quy mô nhỏ đang được xem là hạn chế
đối với phát triển nông nghiệp hàng hóa theo cơ chế kinh tế thị trường bởi ít đất,
vốn nhỏ, số lượng sản phẩm không đủ lớn, nông hộ thường chưa chú trọng đến
đầu tư thay đổi công nghệ và công cụ quản lý, đặc biệt là sản phẩm hàng hóa của
từng hộ sản xuất rất khó cạnh tranh trên thị trường. Do đó tỉnh cần có những
chính sách khuyến khích tích tụ ruộng đất, liên kết sản xuất giữa các hộ dân (có
thể liên kết dưới hình thức hợ tác xã) để hạn chế những nhược điểm nêu trên,
nâng cao NSLĐNN.
3.2.4 Đẩy mạnh công tác khuyến nông:
Qua sơ đồ minh họa tại hình 5.1, chúng ta thấy hai yếu tố Nghiên cứu và
phát triển trong nông nghiệp có tác động một chiều đến tất cả các khâu của một
chu trình đầu tư và phát triển ngành nông nghiệp.
Qua số liệu điều tra về hộ gia đình nông thôn năm 2006 tại 12 tỉnh cho
thấy tại tỉnh Long An chỉ có khoảng 24% hộ gia đình được hỏi có đến thăm
khuyến nông trong vòng 12 tháng và 6,7% hộ được khuyến nông viên đến thăm.
Trong khi một số tỉnh có tỷ lệ này khá cao, cụ thể như: Điện Biên tỷ lệ này lần
lượt là 49% và 11,7%. Do đó có thể thấy công tác khuyến nông của tỉnh Long
An còn yếu so với các tỉnh được điều tra (xem chi tiết tại phụ lục 6).
- 53 -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Trong thời gian tới tỉnh cần làm tốt công tác khuyến nông, khuyến ngư,
khuyến lâm. Tích cực đào tạo nghề cho lao động nông thôn và nghiên cứu,
chuyển giao thành tựu khoa học - công nghệ vào sản xuất nông nghiệp bao gồm:
chọn, tạo, nhập, khu vực hóa, lai tạo để có bộ giống cây trồng vật nuôi phù hợp
với điều kiện sinh thái, có khả năng chống chịu tốt với yếu tố môi trường và sâu
bệnh, đạt năng suất cao đặc biệt là phải có chất lượng được người tiêu dùng chấp
nhận. Có những giải pháp thích hợp hỗ trợ nông dân xây dựng thương hiệu hàng
hóa đối với những mặt hàng chủ lực của tỉnh, sản xuất các sản phẩm đạt tiêu
chuẩn Viet GAP, Global GAP,…
3.2.5 Các giải pháp khác:
- Hiện nay trên địa bàn tỉnh Long An có khoảng 5.400 doanh nghiệp có
vốn đầu tư trong nước và 320 doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài,
tuy nhiên hầu như không có dự án nào đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp. Kinh
nghiệm cho thấy chỉ có doanh nghiệp mới có tiềm lực ứng dụng các công nghệ
mới, các phương thức sản xuất mới. Do đó tỉnh Long An cần có những chính
sách riêng, trong đó ưu tiên hai lĩnh vực là vốn và đất đai (nhưng phải phù hợp
với qui định chung) để kêu gọi các dự án đầu tư vào nông nghiệp, từ đó khuyến
doanh nghiệp chuyển giao công nghệ, nhân rộng mô hình sản xuất, tạo mối liên
hệ cộng tác giữa doanh nghiệp và nông dân.
- Theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Long An đến
năm 2020 và tầm nhìn 2030, tỉnh sẽ chọn kịch bản phát triển theo hướng cân
bằng, tức là tất cả các ngành kinh tế đều được ưu tiên phát triển, do đó ngành
nông nghiệp vẫn là một ngành kinh tế quan trọng của tỉnh trong thời gian tới. Do
đó tỉnh cần thường xuyên có những cuộc điều tra để đánh giá, phân tích những
chỉ số quan trọng ảnh hưởng đến quá trình phát triển công nghiệp như: số cán bộ
khuyến nông trên hộ dân, trình độ trung bình của cán bộ khuyến nông, trình độ
trung bình và khả năng ứng dụng công nghệ của các hộ dân, thu nhập trung bình
của hộ nông dân... để có những chính sách phát triển nông nghiệp một cách tốt
hơn.
- 54 -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
- Như đánh giá về hiện trạng hạ tầng nông nghiệp đã nêu, mặt dù trong
thời gian vừa qua tỉnh Long An đã đầu tư hệ thống thủy lợi rất lớn, tuy nhiên hệ
thống này vẫn chưa đáp ứng yêu cầu. Do đó trong thời gian tới tỉnh Long An
cần tiếp tục đầu tư hoàn thiện hệ thống thủy lợi phục vụ phát triển nông nghiệp,
trong đó một số huyện cần được ưu tiên đầu tư như Mộc Hóa, Cần Giuộc, Cần
Đước, Đức Hòa. Đức Huệ.
- Tiến hành qui hoạch phát triển các vùng chuyên canh cây trồng, vật
nuôi, nuôi thủy sản nhằm mục tiêu tập trung nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng phù
hợp với từng loại cây trồng, vật nuôi, tạo điều kiện thích hợp cho việc chuyển
giao công nghệ, thực hiện công tác khuyến nông, hình thành các vùng sản phẩm
hàng hóa nông nghiệp chủ lực gắn với công nghiệp chế biến, bảo quản và kết
nối thông suốt với thị trường tiêu thụ.
- 55 -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
KẾT LUẬN
Trong giai đoạn 1986-2010 ngành nông nghiệp tại tỉnh Long An đã góp
phần quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của tỉnh, cụ thể ngành nông
nghiệp đã cung cấp một lượng lương thực khá lớn và ổn định qua các năm góp
phần bảo đảm vấn đề an ninh lượng thực của cả nước, và là khu vực thu hút
phần lớn lao động của tỉnh. Nhằm mục tiêu đánh giá sâu hơn vai trò của ngành
nông nghiệp tại tỉnh Long An trong tổng thể cũng như những yếu tố chính góp
phần tạo tăng trưởng của ngành nông nghiệp tại tỉnh Long An giai đoạn 1986-
2010, đề tài sử dụng hàm tổng quát Cobb Douglas, công thức Kunestz, đồ thị
năng suất lao động nông nghiệp để làm rõ vấn đề nêu trên.
Phân tích hàm tổng quát Cobb Douglas cho thấy vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước cho ngành nông nghiệp, diện tích đất nông nghiệp là
những yếu tố có tác động đến tăng trưởng của ngành nông nghiệp hàng năm.
Tuy nhiên có hiện tượng dư thừa lực lượng lao động trong ngành nông nghiệp
trong thời gian vừa qua, tức là lực lượng lao động không phải là yếu tố chính tác
động đến tăng trưởng nông nghiệp.
Phân tích năng suất lao động cho thấy giai đọan 1997-2010 quá trình
công nghiệp hóa diễn ra mạnh mẽ tại tỉnh Long An đã thu hút một lượng lớn lao
động trong nông nghiệp vào ngành công nghiệp làm cho lực lượng lao động
trong nông giảm bắt đầu giảm, chỉ số đất/lao động tăng nhanh. Đồng thời việc
áp dụng cơ giới hóa, các mô hình sản xuất nông nghiệp, thực hiện chính sách
khuyến nông nên làm năng suất ruộng đất luôn tăng qua các năm. Trên đồ thị,
cho ta thấy xu hướng đi lên và ra xa góc tọa độ rất rõ nét. Cũng trong giai đoạn
này, diện tích đất nông nghiệp hầu như không còn tăng do quá trình khai hoang
tại vùng Đồng Tháp Mười đã hết, do đó cần chú trọng vào yếu tố năng suất lao
động nông nghiệp và năng suất đất để nâng cao giá trị gia tăng ngành nông
nghiệp.
Ngành nông nghiệp của tỉnh Long An có vai trò quyết định trong tăng
trưởng kinh tế của tỉnh Long An trong những năm đầu giai đọan 1986-2010,
- 56 -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
nhưng mức độ đóng góp này có xu hướng giảm nhanh trong khỏang 10 năm
cuối của giai đọan 1986-2010, các biệt năm 1991 tỷ lệ đống góp của ngành nông
nghiệp chiếm đến 94% vào tăng trưởng chung của tỉnh Long An đến năm 2010
ngành nông nghiệp chỉ đóng góp 13% vào tăng trưởng chung của tỉnh Long An.
Xuất phát từ kết quả phân tích trên, đề tài đưa ra một số gợi ý chính sách
sau:
- Tỉnh cần có những qui trình, thủ tục nhằm đánh giá, so sánh được
hiệu quả của các dự án đầu tư xây dựng cơ bản cho ngành nông nghiệp, tốt nhất
tỉnh nên xây dựng những báo cáo về hiệu quả kinh tế của từng dự án cụ thể
trước khi quyết định đầu tư nhằm tạo hiệu quả đầu tư cao nhất trong điều kiện
nguồn vốn đầu tư từ ngân sách còn hạn chế.
- Chú trọng công tác đào tạo nghề cho lao động tại khu vực nông
nghiệp, nông thôn nhằm góp phần chuyển dịch lao động từ khu vực nông nghiệp
sang khu vực phi nông nghiệp một cách hiệu quả hơn.
- Trình độ của lao động nông nghiệp là tương đối thấp, thiếu lao động
có trình độ cao, tình trạng này không có xu hướng cải thiện qua nhiều năm, do
đó tỉnh cần phải có chính sách đào tạo lao động trong nông nghiệp một các hữu
hiệu hơn. Bên cạnh đó, công tác khuyến nông cũng cần được quan tâm thực
hiện, chú trọng nâng cao số lần gặp nhau giữa cán bộ khuyến nông và hộ dân.
- Tỉnh cần có những chính sách hữu hiệu hơn để khuyến các các ngành
công nghiệp sử dụng nguyên liệu từ các sản phẩm nông nghiệp có tiềm năng của
tỉnh như tràm, mía, khóm, thanh long, gia súc, gia cầm các loại…để tạo sự gắn
kết giữa ngành công nghiệp và nông nghiệp.
- Trong điều kiện diện tích đất nông nghiệp khó có điều kiện mở rộng
như những năm vừa qua, do đó yếu tố diện tích đất đai sẽ không còn là yếu tố
chính trong quá trình phát triển nông nghiệp trong thời gian tới. Để nền nông
nghiệp tiếp tục tăng trưởng bền vững trong thời gian tới, tỉnh cần đẩy mạnh công
tác khuyến nông nhằm nâng cao khả năng áp dụng công nghệ mới vào sản xuất,
- 57 -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
chuyển đổi các giống cây trồng, kiểm soát chất lượng sản phẩm, cải tiến hệ
thống phân phối ra thị trường…
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình hỗ trợ người dân đầu tư,
mua sắm các loại máy móc nông nghiệp nhằm giảm nhu cầu lao động trong
nông nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển lao động trong ngành
nông nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp, khắc phục tình trạng thiếu lao động
trong giai đoạn thu hoạch, hạn chế tính nông nhàn trong các thời điểm khác.
- Tỉnh cần có những chính sách khuyến khích tích tụ ruộng đất, liên
kết sản xuất giữa các hộ dân (có thể liên kết dưới hình thức hợ tác xã) để hạn
chế tình trạng sản xuất manh mún, khó tiếp cận thị trường quốc tế, đất bị chia
thành những thửa nhỏ dẫn đến tình trạng khó áp dụng cơ giới hóa, ứng dụng
khoa học kỹ thuật.
- Tiếp tục đầu tư các công trình hạ tầng phục vụ nông nghiệp, đặc biệt
là giao thông và thủy lợi nhằm đảm bảo điều kiện phát triển trong thời gian tới.
Với những đề xuất và những phân tích đã nêu trên hy vọng đề tài sẽ có
những đóng góp nhất định đối với quá trình phát triển nông nghiệp của tỉnh
Long An. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện đề tài với trong điều kiện số liệu
thống kê còn hạn chế, việc tính tóan độ trể của vốn khó có thể thực hiện được do
không thể tính tóan được thời gian và mức độ khấu hao của từng lọai vốn. Do đó
việc đánh giá tác động của vốn đầu tư có tính đến yếu tố độ trể tác động đến
tăng trưởng nông nghiệp là một nghiên cứu rất cần thiết để làm rõ vai trò của
vốn và cũng góp phần làm cho đề tài được hòan thiện hơn.
- 58 -
1
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
PHỤ LỤC 1: Kết quả hồi qui mô hình Hwa Erh Chang bằng phần mền SPSS
(tham khảo thêm):
Model Summary
Adjusted R
Std. Error of the
Model
R
R Square
Square
Estimate
1
.543a
.295
.194
10.41563
a. Predictors: (Constant), LNY2, TTNN, LNY
ANOVAb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
951.366
2.923
.058a
3
Residual
2278.194
317.122 108.485
Total
3229.560
21 24
a. Predictors: (Constant), LNY2, TTNN, LNY
b. Dependent Variable: TTCN
Coefficientsa
Standardized
Unstandardized Coefficients
Coefficients
Model
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
1
(Constant)
6.611
5.557
1.190
.247
TTNN
-.176
.372
-.105
-.474
.641
LNY
4.914
2.041
.568
2.408
.025
LNY2
.348
1.334
.054
.261
.797
a. Dependent Variable: TTCN
2
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
PHỤ LỤC 2: Kết quả hồi qui hàm Cobb Douglas với biến độc lập là Diện tích, Lao động và Vốn bằng phần mềm SPSS
Variables Entered/Removedb
Variables
Variables
Model
Entered
Removed
Method
1
. Enter
LnLD, LnK, LnDTa
a. All requested variables entered.
b. Dependent Variable: LnA
Model Summary
Adjusted R
Std. Error of the
Model
R
R Square
Square
Estimate
1
.966a
.933
.924
.12338
a. Predictors: (Constant), LnLD, LnK, LnDT
ANOVAb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
4.458
3
97.619
.000a
Residual
.320
1.486 .015
Total
4.778
21 24
a. Predictors: (Constant), LnLD, LnK, LnDT
b. Dependent Variable: LnA
3
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
PHỤ LỤC 3: Kết quả hồi qui hàm Cobb Douglas với biến độc lập là Diện tích, và Vốn bằng phần mềm SPSS
Variables Entered/Removedb
Variables
Variables
Model
Entered
Removed
Method
1
LnDT, LnKa
. Enter
a. All requested variables entered.
b. Dependent Variable: LnA
Model Summaryb
Adjusted R
Std. Error of the
Model
R
R Square
Square
Estimate
Durbin-Watson
1
.966a
.933
.927
.12083
1.438
a. Predictors: (Constant), LnDT, LnK
b. Dependent Variable: LnA
ANOVAb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
4.457
2
152.619
.000a
Residual
.321
2.228 .015
Total
4.778
22 24
a. Predictors: (Constant), LnDT, LnK
b. Dependent Variable: LnA
Coefficientsa
Standardized
Unstandardized Coefficients
Coefficients
Collinearity Statistics
Model
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
Tolerance
VIF
1
(Constant)
-12.620
4.025
-3.136
.005
LnK
.023
.127
5.452
.482
.000
.391
2.559
LnDT
.333
2.038
6.120
.541
.000
.391
2.559
a. Dependent Variable: LnA
4
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Collinearity Diagnosticsa
Variance Proportions
Dimensi
Model
on
Eigenvalue Condition Index
(Constant)
LnK
LnDT
1
1
2.985
1.000
.00
.00
.00
2
.015
14.075
.00
.00
.41
3
1.718E-5
416.869
1.00
1.00
.59
a. Dependent Variable: LnA
PHỤ LỤC 4: Kết quả hồi qui hàm hồi qui phụ bằng phần mềm SPSS
Variables Entered/Removedb
Variables
Variables
Model
Entered
Removed
Method
1
LnDT, LnKa
. Enter
a. All requested variables entered.
b. Dependent Variable: Abs_Phandu
Model Summary
Adjusted R
Std. Error of the
Model
R
R Square
Square
Estimate
1
.496a
.246
.178
.05963
a. Predictors: (Constant), LnDT, LnK
ANOVAb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
2
1
Regression
.026
3.593
.045a
Residual
.078
.013 .004
22 24
Total
.104
5
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
ANOVAb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
.026
2
3.593
.045a
Residual
.078
.013 .004
Total
.104
22 24
a. Predictors: (Constant), LnDT, LnK
b. Dependent Variable: Abs_Phandu
Coefficientsa
Standardized
Unstandardized Coefficients
Coefficients
Model
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
1
(Constant)
-3.586
1.986
-1.805
.085
LnK
-.031
.011
-.790
-2.669
.014
LnDT
.316
.164
.570
1.926
.067
a. Dependent Variable: Abs_Phandu
6
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
PHỤ LỤC 5: Kết quả hổi qui để kiểm định nhân tử lagrange
Variables Entered/Removedb
Variables
Variables
Model
Entered
Removed
Method
1
. Enter
Phandu_1, LnK, LnLDa
a. All requested variables entered.
b. Dependent Variable: Phandu
Model Summary
Adjusted R
Std. Error of the
Model
R
R Square
Square
Estimate
1
.279a
.078
-.060
.120703
a. Predictors: (Constant), Phandu_1, LnK, LnLD
ANOVAb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
.025
3
.563
.646a
Residual
.291
.008 .015
Total
.316
20 23
a. Predictors: (Constant), Phandu_1, LnK, LnLD
b. Dependent Variable: Phandu
Coefficientsa
Standardized
Unstandardized Coefficients
Coefficients
Model
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
7
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
1
(Constant)
.650
2.828
.230
.821
LnK
-.008
.016
-.109
-.486
.632
LnLD
-.044
.214
-.046
-.204
.841
Phandu_1
.297
.232
.292
1.279
.215
a. Dependent Variable: Phandu
PHỤ LỤC 6: Một số đặc điểm của nông hộ tại nông thôn năm 2006 Tình/thành
Tỷ lệ hộ nông thôn không biết internet là gì (%)
Tỷ lệ hộ nông thôn có sử dụng internet trong 12 tháng qua(%)
Tỷ lệ hộ đến thăm cán bộ khuyến nông trong 12 tháng (%)
Tỷ lệ hộ được cán bộ khuyến nông đến thăm trong 12 tháng (%)
39,2 42,6 27,4 27,1 49,0 42,1 47,3 25,5 8,3 28,3 38,5 24,4
26,4 10,1 9,2 1.8 2,6 19,7 35,9 17,8 11,3 21,1 4,2 3,3
8,8 4,6 3,0 30,3 11,7 13,0 7,1 3,9 4,9 4,8 18,1 6,7
Nguồn thông tin quan trọng cho sản xuất được cung cấp bởi chính quyền địa phương (%) 86,2 96,2 88,3 97,7 88,9 79,4 77,8 46,5 77,9 65,9 92,8 63,8
57,8 Hà Tây 79,8 Lào Cai 54,6 Phú Thọ 94,7 Lai Châu 97,4 Điện Biên 75,0 Nghệ An 54,5 Quảng Nam 82,2 Khánh Hòa 83,2 Đắk Lắk 78,9 Đắk Nông 86,0 Lâm Đồng Long An 95,0 Nguồn: kết quả điều tra Đặc điểm kinh tế nông hộ Việt Nam – Kết quả điều tra hộ gia đình nông thôn 2006 tại 12 tỉnh
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
PHỤ LỤC 7: Số liệu thống kê tăng trưởng các ngành giai đọan 1986-2010
GDP ngành Nông nghiệp (triệu đồng, giá cố định 1994)
Dân số
Năm
GDP ngành Công nghiệp-Xây dựng (triệu đồng, giá cố định 1994)
GDP của tỉnh (triệu đồng, giá hiện hành)
Sản lượng lương thực hàng năm (tấn)
GDP của tỉnh (triệu đồng, giá cố định 1994)
Lao động trong ngành nông nghiệp
Diện tích đất nông nghiệp (ha)
Giá trị
Công nghiệp Xây dựng
Tốc độ tăng trưởng
Vốn đầu tư cho ngành NN (giá HH)
76.8
3600
1986 1987 1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
1,015,578 1,064,548 1,023,622 1,112,166 1,273,507 1,444,738 1,345,809 1,383,501 1,603,940 1,833,209 2,109,062 2,062,919 2,240,648 2,312,608 2,405,274 2,511,746 2,731,443 2,899,610 3,062,316 3,219,097 3,260,821 3,416,395 3,611,592 3,753,736 3,941,423
4.60 26.00 -3.80 8.70 14.50 13.40 -6.80 2.80 15.90 14.29 14.90 -2.00 8.60 3.20 4.00 4.40 8.70 6.20 5.60 5.10 1.50 4.60 5.70 3.90 5.00
166,974 213,301 263,475 260,161 329,046 317,811 293,246 273,221 305,091 400,553 457,811 539,307 592,098 751,778 836,822 935,410 1,109,168 1,292,804 1,567,676 1,764,320 2,265,121 2,888,289 3,650,071 3,936,956 4,704,662
23,435 15,270 23,270 43,799 70,407 55,173 81,040 96,060 114,891 115,276 131,565 148,668 149,073 150,606 162,499 181,415 194,921 213,007 250,258 289,307 344,026 411,141 473,776 530,383 629,565
1,706,032 1,068,305 21,328 1,967,740 1,087,001 94,461 1,990,119 1,105,479 483,093 2,102,469 1,125,378 674,421 2,304,245 1,161,512 1,362,047 2,486,467 1,180,009 2,404,000 2,411,486 1,199,010 2,596,000 2,573,743 1,218,219 2,737,687 2,879,374 1,236,396 2,879,374 3,307,305 1,250,760 3,812,296 3,724,275 1,265,299 4,505,197 3,928,376 1,280,015 4,765,150 4,185,221 1,294,911 5,448,772 4,473,880 1,309,989 5,776,269 4,709,022 1,327,085 5,985,188 5,017,957 1,343,122 6,599,394 5,525,066 1,356,496 7,578,402 6,044,913 1,369,013 8,205,632 6,622,878 1,382,184 9,529,852 7,333,795 1,393,391 11,511,695 8,149,058 1,405,176 13,821,036 17,668,686 9,246,205 1,417,924 23,843,098 10,543,366 1,428,213 27,119,906 11,436,955 1,438,469 32,289,607 12,878,011 1,452,854
429,119 433,968 444,226 456,316 458,755 463,189 475,352 477,236 482,369 517,456 529,850 533,766 532,208 530,545 516,236 506,356 495,121 476,416 463,031 443,574 415,660 402,895 382,094 360,986 340,744
Vốn đầu tư cho ngành NN (giá HĐ 94) 6143.25 404.5 8426.237 761.2 3135.79 1852 5773.505 3772 6381.287 3067 3172.211 11500 10682.62 10870 10219.06 3600.00 61171 53068.06 34455 28482.64 106792 88039.02 71995 55299.61 123622 95748.66 244668 192499.7 351985 267637.5 382500 278863.2 348307 256590.3 391813 272294.9 406875 259209.3 1,769,419 467567 275683.4 1,950,611 489079 255940.1 2,178,046 291356 128837 2,158,674 359800 151734.2 2,314,252 394000 157138.4
697,200 261365 662,543 261457 776,935 287915 880,907 289800 833,903 290723 974,820 289723 837,189 285695 287357 821,785 289672 1,003,925 291964 1,162,152 292983 1,396,178 305900 1,240,640 319226 1,405,557 320447 1,522,853 320447 1,573,212 320447 1,626,227 324740 1,738,649 321827 1,772,770 321827 1,902,789 378008 1,934,190 378008 378008 378008 378008 378008
PHỤ LỤC 8: Năm suất lao động, năng suất ruộng đất qua các năm giai đọan 1986-2010
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Năm
Sản lượng lượng thực (triệu đồng, giá CĐ 1994) Y
Lao động trong nông nghiệp (người) L
1,265,719 1,215,114 1,311,854 1,478,990 1,410,200 1,559,691 1,495,659 1,604,392 1,829,550 2,526,640 3,045,767 2,780,237 3,221,063 3,353,367 3,470,824 3,473,081 3,829,574 3,955,601 4,158,991 4,324,077 4,282,801 4,508,924 4,979,328 5,204,160 5,530,113
429,119 433,968 444,226 456,316 458,755 463,189 475,352 477,236 482,369 517,456 529,850 533,766 532,208 530,545 516,236 506,356 495,121 476,416 463,031 443,574 415,660 402,895 382,094 360,986 340,744
1986 1987 1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Năng suất đất Y/A 4.84 4.65 4.56 5.10 4.85 5.38 5.24 5.58 6.32 8.65 10.40 9.09 10.09 10.46 10.83 10.84 11.79 12.29 12.92 11.44 11.33 11.93 13.17 13.77 14.63
Năng suất lao động Y/L 2.95 2.80 2.95 3.24 3.07 3.37 3.15 3.36 3.79 4.88 5.75 5.21 6.05 6.32 6.72 6.86 7.73 8.30 8.98 9.75 10.30 11.19 13.03 14.42 16.23
Hệ số đất/lao động A/L 0.61 0.60 0.65 0.64 0.63 0.63 0.60 0.60 0.60 0.56 0.55 0.57 0.60 0.60 0.62 0.63 0.66 0.68 0.70 0.85 0.91 0.94 0.99 1.05 1.11
Chỉ số NSRĐ % 1.00 0.96 0.94 1.05 1.00 1.11 1.08 1.15 1.30 1.79 2.15 1.88 2.08 2.16 2.24 2.24 2.44 2.54 2.67 2.36 2.34 2.46 2.72 2.84 3.02
Chỉ số Đ/LĐ % 1.00 0.99 1.06 1.04 1.04 1.03 0.99 0.99 0.99 0.93 0.91 0.94 0.98 0.99 1.02 1.04 1.08 1.11 1.14 1.40 1.49 1.54 1.62 1.72 1.82
Diện tích đất nông nghiệp (ha) A 261,365 261,457 287,915 289,800 290,723 289,723 285,695 287,357 289,672 291,964 292,983 305,900 319,226 320,447 320,447 320,447 324,740 321,827 321,827 378,008 378,008 378,008 378,008 378,008 378,008
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
PHỤ LỤC 9: Tính mức đóng góp tăng trưởng của ngành nông nghiệp GĐ 1986-2010
GDP khi vực phi nông nghiệp
Năm
GDP ngành Nông nghiệp (triệu đồng, giá cố định 1994)
Tăng trưởng kinh tế
Đóng góp của ngành NN
GDP của tỉnh (triệu đồng, giá hiện hành)
GDP của tỉnh (triệu đồng, giá cố định 1994)
Giá trị
Giá trị
Tốc độ tăng trưởng
1986 1987 1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Tốc độ tăng trưởng 4.60 26.00 -3.80 8.70 14.50 13.40 -6.80 2.80 15.90 14.29 14.90 -2.00 8.60 3.20 4.00 4.40 8.70 6.20 5.60 5.10 1.50 4.60 5.70 3.90 5.00
690,454 903,192 966,497 990,303 1,030,738 1,041,729 1,065,677 1,190,242 1,275,434 1,474,096 1,615,213 1,865,457 1,944,573 2,161,272 2,303,748 2,506,211 2,793,623 3,145,303 3,560,562 4,114,698 4,888,237 5,829,810 6,931,774 7,683,219 8,936,588
1,015,578 1,064,548 1,023,622 1,112,166 1,273,507 1,444,738 1,345,809 1,383,501 1,603,940 1,833,209 2,109,062 2,062,919 2,240,648 2,312,608 2,405,274 2,511,746 2,731,443 2,899,610 3,062,316 3,219,097 3,260,821 3,416,395 3,611,592 3,753,736 3,941,423
30.8 7.0 2.5 4.1 1.1 2.3 11.7 7.2 15.6 9.6 15.5 4.2 11.1 6.6 8.8 11.5 12.6 13.2 15.6 18.8 19.3 18.9 10.8 16.3
21,328 94,461 483,093 674,421 1,362,047 2,404,000 2,596,000 2,737,687 2,879,374 3,812,296 4,505,197 4,765,150 5,448,772 5,776,269 5,985,188 6,599,394 7,578,402 8,205,632 9,529,852 11,511,695 13,821,036 17,668,686 23,843,098 27,119,906 32,289,607
1,706,032 1,967,740 1,990,119 2,102,469 2,304,245 2,486,467 2,411,486 2,573,743 2,879,374 3,307,305 3,724,275 3,928,376 4,185,221 4,473,880 4,709,022 5,017,957 5,525,066 6,044,913 6,622,878 7,333,795 8,149,058 9,246,205 10,543,366 11,436,955 12,878,011
15.3 1.1 5.6 9.6 7.9 -3.0 6.7 11.9 14.9 12.6 5.5 6.5 6.9 5.3 6.6 10.1 9.4 9.6 10.7 11.1 13.5 14.0 8.5 12.6
0.5538 -1.7702 0.7891 0.7995 0.9395 1.3223 0.2323 0.7208 0.5358 0.6594 -0.2027 0.6916 0.2486 0.3937 0.3433 0.4319 0.3250 0.2811 0.2199 0.0588 0.1374 0.1502 0.1579 0.1302
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Bộ Công thương (2010), Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kế
họach 2010 và kế họach năm 2011 của ngành Công thương.
2. Chi cục quản lý thủy lợi tỉnh Long An (2010), Báo cáo hiện trạng
hệ thống thủy lợi tỉnh Long An đến năm 2009.
3. Cục Thống kê Tỉnh Long An, Niên giám thống kê từ 1986 đến
2009.
4. Cục Thống kê Tỉnh Long An, Điều tra nông thôn, nông nghiệp và
thủy sản tỉnh Long An năm 2001 và 2006.
5. Đào Thế Anh, Đào Thế Tuấn, Lê Quốc Doanh”Luận cứ khoa học
của chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn : Hiện trạng
và
các
yếu
tố
tác
động
ở
Việt
Nam”
http://www.hids.hochiminhcity.gov.vn/Hoithao/VNHOC/TB9/anh.
pdf.
6. Đinh Phi Hỗ (2008-2009), Giáo trình Kinh tế nông nghiệp chương
trình cao học.
7. Đinh Phi Hỗ, Phạm Ngọc Dưỡng (2011), “Năng suất lao động
nông nghiệp – chìa khóa tăng trưởng, thay đổi cơ cấu kinh tế và thu
nhập nông dân”, Tạp chí Kinh tế phát triển số 247, tháng 5-2011.
8. Katleen Van de Braeck, Mikkel Barslund, Finn Tarp, Nguyễn
Ngọc Quế, Nguyễn Lê Hoa, Đặng Hòai Thu, Nguyễn Hữu Thọ
(2007), Đặc điểm kinh tế nông hộ Việt Nam – Kết quả điều tra hộ
gia đình nông thôn 2006 tại 12 tỉnh, Nxb Thống Kê, Hà Nội.
9. Ngô Lý Hóa (2008), Đánh giá tác động Đầu tư công đến tăng
trưởng của Tỉnh Long An. Đề tài tốt nghiệp cao học khoa Kinh tế
phát triển, Đại học kinh tế Tp HCM.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
10. Nguyễn Thị Đông (2008), Ứng dụng mô hình Harry T. Oshima để
đẩy mạnh tăng trưởng nông nghiệp vùng ĐBSCL. Đề tài tốt nghiệp
cao học khoa Kinh tế phát triển, Đại học kinh tế Tp HCM.
11. Nguyễn Đức Thành (2008), “Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư
trong nông nghiệp:
tổng quan những
lý
luận cơ bản”
http://vepr.org.vn/home/index.php?option=com_content&task=vie
w&id=432&Itemid=497
12. Peter Bebr (1981), Khái quát về nền kinh tế nước Mỹ, Nxb Văn
Hóa – Thông Tin, Hà Nội.
13. Phạm Như Bách (2005), Ứng dụng mô hình Hwa Erh – Chang để
phân tích vai trò nông nghiệp Việt nam, giai đoạn 1986-2004. Đề
tài tốt nghiệp cao học khoa Kinh tế phát triển, Đại học kinh tế Tp
HCM.
14. Ranmu Ramanathan (Thục Đoan, Cao Hào Thi dịch), Giáo trình
Nhập môn kinh tế lượng với các ứng dụng. Chương trình giảng dạy
kinh tế Fulbright niên khoá 2007-2008.
15. Sở Kế họach và Đầu tư Long An (2010), Qui họach phát triển
nguồn nhân lực của tỉnh Long An đến năm 2015 và định hướng
đến năm 2020.
16. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2010), Quy hoạch phát
triển nông - lâm - ngư nghiệp tỉnh Long An đến năm 2020.
17. Tổng cục thống kế (2010), Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được
cấp giấy phép thời kỳ 1988- 2009 phân theo ngành kinh tế,
http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=392&idmid=3&ItemID
=9922.
18. UBND tỉnh Long An (2010), Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tỉnh
Long An năm 2010
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
19. UBND tỉnh Long An (2010), Báo cáo Qui họach tổng thể phát
triển kinh tế xã hội tỉnh Long An đến năm 2020 va tầm nhìn đến
năm 2030.
20. Vũ Văn Nâm (2009), “Kinh nghiệm quốc tế về phát triển nông
nghiệp bền vững và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”
http://www.vietnamica.net/op/2010/07/27/kinh-nghiem-tq-phat-
trien-nong-nghiep, cập nhật ngày 27/07/2010.
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA ĐỀ TÀI PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐC TÁC ĐỘNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH LONG AN GIAI ĐOẠN 1986-2010
Mục tiêu của đề tài Phân tích các yếu tố tác động đến tăng trưởng
ngành nông nghiệp tại tỉnh Long An là ứng dụng hàm tổng quát Cobb-
Douglas, Công thức Kuznets, đồ thị đường năng suất lao động nông nghiệp
để phân tích các yếu tố tác động đến tăng trưởng nông nghiệp tại tỉnh Long
An. Dữ liệu được lấy từ Niên giám thống kê tỉnh Long An các năm từ năm
1986 đến năm 2010.
Để đánh giá, phân tích các yếu tố tác động đến tăng trưởng ngành nông
nghiệp, đề tài sẽ sử dụng phương pháp thống kê mô tả bằng phần mềm SPSS
kết hợp với phương pháp đồ thị, so sánh và phân tích.
Nhằm mục đích xem xét các yếu tố lao động, diện tích đất, vốn và
công nghệ ảnh hưởng đến tăng trưởng nông nghiệp của tỉnh Long An giai
đoạn 1986-2010, hàm tổng quát Cobb-Douglas với công thức toán (2.12)
LnY=Ln(a)+ β1Ln(K) + β2Ln(LD) + β3Ln(DT) + u
<=> LnYi= β0+ β1Ln(Ki) + β2Ln(LDi) + β3Ln(DTi) +ui
(2.14)
được biến đổi thành mô hình hồi qui tuyến tính có dạng:
Trong đó:
Yi: là biến phụ thuộc, giá trị giá trị gia tăng của ngành nông nghiệp,
đơn vị tính là triệu đồng theo giá cố định 1994.
LDi: là biến độc lập, là lao động trong ngành nông nghiệp hàng năm,
đơn vị tính là người.
Ki: là biến độc lập, là vốn đầu tư cho ngành nông nghiệp hàng năm,
đơn vị tính là triệu đồng, giá cố định năm 1994.
DTi: là biến độc lập. là diện tích đất nông nghiệp hàng năm, đơn vị
tính là hecta.
ui: là sai số ngẫu nhiên.
1
Sau khi phân tích bằng phầm mềm SPS, mô hình hồi quy đối với hàm
tổng quát Cobb-Douglas được xác định lại như sau
LnA = -12,262 + 0,127*lnK- + 2,038*LnDT
SE (4,025) (0,23) (0,333)
t (3,136) (5,452) (6,12)
p (0,05) (0,000) (0,000) R2 = 0,933
df = 24
F = 97,919 và p = 0,000
Trong đó:
Trong mô hình trên chúng ta tất cả thấy hệ số hồi qui của của mô hình
đều có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Mô hình đã được kiểm định mức độ phù
hợp của mô hình, Kiểm định tự tương quan, Kiểm định đa công tuyến, Kiểm
định phương sai sai số không đổi.
Phân tích từ hàm tổng quát Cobb-Douglas cho thấy đầu tư công của
tỉnh Long An, và diện tích đất nông nghiệp trong giai đoạn 1986-2010 thực
sự có tác động mạnh đến tăng trưởng của ngành nông nghiệp, các yếu tố này
giải thích đến trên 93,3% sự thay động của GDP ngành nông nghiệp. Bên
cạnh đó các yếu tố lao động trong nông nghiệp không phải yếu tố chính cho
việc tăng trưởng ngành nông nghiệp.
Trong ngành nông nghiệp có hiện tượng dư thừa lao động, việc tạo điều
kiện thuận lợi (đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp) để di chuyển lao động
nông nghiệp sang khu kinh tế khác sẽ có vai trò quan trọng trong việc phát
triển ngành nông nghiệp nói riêng và nền kinh tế của tỉnh Long An nói chung
trong thời gian tới.
Tăng diện tích đất nông nghiệp là yếu tố quan trọng giúp ngành nông
nghiệp của tỉnh Long An tăng trưởng trong thời gian vừa qua, nhưng yếu tố
này không được tiếp tục duy trì trong thời gian tới do việc khai hoang đã
chấm dứt. Tỉnh Long An cần tập trung vào các yếu tố như vốn, năng xuất lao
2
động, ứng dụng khoa học công nghệ ...... để thúc đẩy quá trình phát triển
ngành nông nghiệp trong thời gian tới.
Phân tích bằng phương pháp đồ thị đường năng suất lao động nông
nghiệp cho thấy đường biểu diễn năng suất lao động nông nghiệp của tỉnh
Long An cũng giống như xu hướng chung của thế giới và vùng ĐBSCL, tuy
nhiên do những điều kiện đặc thù nên đường biểu diễn năng suất lao động
nông nghiệp của tỉnh Long An cũng có những khác biệt nhất định ở những
giai đọan khác nhau.
Trong giai đạn 1986-1993, đường năng suất lao động hầu như đứng
yên, không dịch chuyển nhiều, nguyên nhân là do lao trong nông nghiệp tăng
bên cạnh đó đất nông nghiệp cũng tăng do quá trình khai hoang diễn ra mạnh
mẽ tại vùng Đồng Tháp Mười, trong giai đọan này lao động trong nông
nghiệp tăng 48.000 người (tăng trung bình 15,2%/năm) và diện tích đất nông
nghiệp tăng 26.000ha (tăng trung bình 13,6%/năm). Quá trình này làm chỉ số
đất trên lao động có giảm nhưng không nhiều.
Cũng trong giai đọan nêu trên công tác cơ giới hóa của tỉnh còn rất
hạn chế (đến năm 1994, tòan tỉnh chỉ có khỏang 12.600 máy kéo và máy tuốt
lúa), bên cạnh đó công tác ứng dụng khoa học công nghệ hầu như không đáng
kể, các họat động sản xuất chủ yếu là dùng phương pháp thủ công truyền
thống nên năng suất ruộng đất hầu như không tăng hoặc tăng rất thất. Một
nguyên nhân khác có thể kể đến là chất lượng đất nông nghiệp trong giai đọan
này rất thấp do quá trình khai hoang diễn ra mạnh mẽ trong giai đọan này và
những giai đọan trước tại vùng Đồng Tháp Mười. Đặc điểm đất tại vùng này
là nhiễm phèn nặng, năng suất cây trồng thấp, cần có thời gian để rửa phèn,
cải tạo đất.
Giai đọan 1993-1997, diện tích đất nông nghiệp và lao động trong
nông nghiệp tiếp tục tăng, lao động trong nông nghiệp tăng 56.500 người
(tăng trung bình 28,3%/năm) và diện tích đất nông nghiệp tăng 18.500ha
(tăng trung bình 15,7%/năm). Trong giai đọan này chúng ta thấy diện tích đất
3
nông nghiệp không tăng nhanh bằng lao động trong nông nghiệp, nên đường
chỉ số đất trên lao động có xu hướng giảm.
Giai đọan 1997-2010 quá trình công nghiệp hóa diễn ra mạnh mẽ tại
tỉnh Long An, hàng loạt các dự án có vốn đầu tư nước ngoài lớn được cấp
phép đã thu hút một lượng lớn lao động trong nông nghiệp vào ngành công
nghiệp làm cho lực lượng lao động trong nông giảm bắt đầu giảm, chỉ số
đất/lao động tăng nhanh. Đồng thời việc áp dụng cơ giới hóa, các mô hình sản
xuất nông nghiệp, thực hiện chính sách khuyến nông nên làm năng suất ruộng
đất luôn tăng qua các năm.
Phân tích dựa vào công thức Kuznets cho thấy ngành nông nghiệp của
tỉnh Long An có vai trò quyết định trong tăng trưởng kinh tế của tỉnh Long
An trong những năm đầu giai đọan 1986-2010, nhưng mức độ đóng góp này
có xu hướng giảm nhanh trong khỏang 10 năm cuối của giai đọan 1986-2010,
đến năm 2010 ngành nông nghiệp chỉ đóng góp 13% vào tăng trưởng chung
của tỉnh Long An.
Từ những phát hiện trên, đề tài gợi ý một số chính sách cần thực hiện,
tập trung vào những nhóm chính như:
- Tỉnh cần có những qui trình, thủ tục nhằm đánh giá, so sánh được
hiệu quả của các dự án đầu tư xây dựng cơ bản cho ngành nông nghiệp, tốt
nhất tỉnh nên xây dựng những báo cáo về hiệu quả kinh tế của từng dự án cụ
thể trước khi quyết định đầu tư nhằm tạo hiệu quả đầu tư cao nhất trong điều
kiện nguồn vốn đầu tư từ ngân sách còn hạn chế.
- Chú trọng công tác đào tạo nghề cho lao động tại khu vực nông
nghiệp, nông thôn nhằm góp phần chuyển dịch lao động từ khu vực nông
nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp một cách hiệu quả hơn.
- Trình độ của lao động nông nghiệp là tương đối thấp, thiếu lao
động có trình độ cao, tình trạng này không có xu hướng cải thiện qua nhiều
năm, do đó tỉnh cần phải có chính sách đào tạo lao động trong nông nghiệp
một các hữu hiệu hơn. Bên cạnh đó, công tác khuyến nông cũng cần được
4
quan tâm thực hiện, chú trọng nâng cao số lần gặp nhau giữa cán bộ khuyến
nông và hộ dân.
- Tỉnh cần có những chính sách hữu hiệu hơn để khuyến các các
ngành công nghiệp sử dụng nguyên liệu từ các sản phẩm nông nghiệp có tiềm
năng của tỉnh như tràm, mía, khóm, thanh long, gia súc, gia cầm các loại…để
tạo sự gắn kết giữa ngành công nghiệp và nông nghiệp.
- Trong điều kiện diện tích đất nông nghiệp khó có điều kiện mở
rộng như những năm vừa qua, do đó yếu tố diện tích đất đai sẽ không còn là
yếu tố chính trong quá trình phát triển nông nghiệp trong thời gian tới. Để nền
nông nghiệp tiếp tục tăng trưởng bền vững trong thời gian tới, tỉnh cần đẩy
mạnh công tác khuyến nông nhằm nâng cao khả năng áp dụng công nghệ mới
vào sản xuất, chuyển đổi các giống cây trồng, kiểm soát chất lượng sản phẩm,
cải tiến hệ thống phân phối ra thị trường…
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình hỗ trợ người dân đầu
tư, mua sắm các loại máy móc nông nghiệp nhằm giảm nhu cầu lao động
trong nông nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển lao động trong
ngành nông nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp, khắc phục tình trạng thiếu
lao động trong giai đoạn thu hoạch, hạn chế tính nông nhàn trong các thời
điểm khác.
- Tỉnh cần có những chính sách khuyến khích tích tụ ruộng đất, liên
kết sản xuất giữa các hộ dân (có thể liên kết dưới hình thức hợ tác xã) để hạn
chế tình trạng sản xuất manh mún, khó tiếp cận thị trường quốc tế, đất bị chia
thành những thửa nhỏ dẫn đến tình trạng khó áp dụng cơ giới hóa, ứng dụng
khoa học kỹ thuật.
- Tiếp tục đầu tư các công trình hạ tầng phục vụ nông nghiệp, đặc
biệt là giao thông và thủy lợi nhằm đảm bảo điều kiện phát triển trong thời
gian tới.
Với những đề xuất và những phân tích đã nêu trên hy vọng đề tài sẽ có
những đóng góp nhất định đối với quá trình phát triển nông nghiệp của tỉnh
Long An. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện đề tài với trong điều kiện số
5
liệu thống kê còn hạn chế, việc tính tóan độ trể của vốn khó có thể thực hiện
được do không thể tính tóan được thời gian và mức độ khấu hao của từng lọai
vốn. Do đó việc đánh giá tác động của vốn đầu tư có tính đến yếu tố độ trể tác
động đến tăng trưởng nông nghiệp là một nghiên cứu rất cần thiết để làm rõ
vai trò của vốn và cũng góp phần làm cho đề tài được hòan thiện hơn.
6
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA ĐỀ TÀI PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐC TÁC ĐỘNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH LONG AN GIAI ĐOẠN 1986-2010
Mục tiêu của đề tài Phân tích các yếu tố tác động đến tăng trưởng
ngành nông nghiệp tại tỉnh Long An là ứng dụng hàm tổng quát Cobb-
Douglas, Công thức Kuznets, đồ thị đường năng suất lao động nông nghiệp
để phân tích các yếu tố tác động đến tăng trưởng nông nghiệp tại tỉnh Long
An. Dữ liệu được lấy từ Niên giám thống kê tỉnh Long An các năm từ năm
1986 đến năm 2010.
Để đánh giá, phân tích các yếu tố tác động đến tăng trưởng ngành nông
nghiệp, đề tài sẽ sử dụng phương pháp thống kê mô tả bằng phần mềm SPSS
kết hợp với phương pháp đồ thị, so sánh và phân tích.
Nhằm mục đích xem xét các yếu tố lao động, diện tích đất, vốn và
công nghệ ảnh hưởng đến tăng trưởng nông nghiệp của tỉnh Long An giai
đoạn 1986-2010, hàm tổng quát Cobb-Douglas với công thức toán (2.12)
LnY=Ln(a)+ β1Ln(K) + β2Ln(LD) + β3Ln(DT) + u
<=> LnYi= β0+ β1Ln(Ki) + β2Ln(LDi) + β3Ln(DTi) +ui
(2.14)
được biến đổi thành mô hình hồi qui tuyến tính có dạng:
Trong đó:
Yi: là biến phụ thuộc, giá trị giá trị gia tăng của ngành nông nghiệp,
đơn vị tính là triệu đồng theo giá cố định 1994.
LDi: là biến độc lập, là lao động trong ngành nông nghiệp hàng năm,
đơn vị tính là người.
Ki: là biến độc lập, là vốn đầu tư cho ngành nông nghiệp hàng năm,
đơn vị tính là triệu đồng, giá cố định năm 1994.
DTi: là biến độc lập. là diện tích đất nông nghiệp hàng năm, đơn vị
tính là hecta.
ui: là sai số ngẫu nhiên.
1
Sau khi phân tích bằng phầm mềm SPS, mô hình hồi quy đối với hàm
tổng quát Cobb-Douglas được xác định lại như sau
LnA = -12,262 + 0,127*lnK- + 2,038*LnDT
SE (4,025) (0,23) (0,333)
t (3,136) (5,452) (6,12)
p (0,05) (0,000) (0,000) R2 = 0,933
df = 24
F = 97,919 và p = 0,000
Trong đó:
Trong mô hình trên chúng ta tất cả thấy hệ số hồi qui của của mô hình
đều có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Mô hình đã được kiểm định mức độ phù
hợp của mô hình, Kiểm định tự tương quan, Kiểm định đa công tuyến, Kiểm
định phương sai sai số không đổi.
Phân tích từ hàm tổng quát Cobb-Douglas cho thấy đầu tư công của
tỉnh Long An, và diện tích đất nông nghiệp trong giai đoạn 1986-2010 thực
sự có tác động mạnh đến tăng trưởng của ngành nông nghiệp, các yếu tố này
giải thích đến trên 93,3% sự thay động của GDP ngành nông nghiệp. Bên
cạnh đó các yếu tố lao động trong nông nghiệp không phải yếu tố chính cho
việc tăng trưởng ngành nông nghiệp.
Trong ngành nông nghiệp có hiện tượng dư thừa lao động, việc tạo điều
kiện thuận lợi (đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp) để di chuyển lao động
nông nghiệp sang khu kinh tế khác sẽ có vai trò quan trọng trong việc phát
triển ngành nông nghiệp nói riêng và nền kinh tế của tỉnh Long An nói chung
trong thời gian tới.
Tăng diện tích đất nông nghiệp là yếu tố quan trọng giúp ngành nông
nghiệp của tỉnh Long An tăng trưởng trong thời gian vừa qua, nhưng yếu tố
này không được tiếp tục duy trì trong thời gian tới do việc khai hoang đã
chấm dứt. Tỉnh Long An cần tập trung vào các yếu tố như vốn, năng xuất lao
2
động, ứng dụng khoa học công nghệ ...... để thúc đẩy quá trình phát triển
ngành nông nghiệp trong thời gian tới.
Phân tích bằng phương pháp đồ thị đường năng suất lao động nông
nghiệp cho thấy đường biểu diễn năng suất lao động nông nghiệp của tỉnh
Long An cũng giống như xu hướng chung của thế giới và vùng ĐBSCL, tuy
nhiên do những điều kiện đặc thù nên đường biểu diễn năng suất lao động
nông nghiệp của tỉnh Long An cũng có những khác biệt nhất định ở những
giai đọan khác nhau.
Trong giai đạn 1986-1993, đường năng suất lao động hầu như đứng
yên, không dịch chuyển nhiều, nguyên nhân là do lao trong nông nghiệp tăng
bên cạnh đó đất nông nghiệp cũng tăng do quá trình khai hoang diễn ra mạnh
mẽ tại vùng Đồng Tháp Mười, trong giai đọan này lao động trong nông
nghiệp tăng 48.000 người (tăng trung bình 15,2%/năm) và diện tích đất nông
nghiệp tăng 26.000ha (tăng trung bình 13,6%/năm). Quá trình này làm chỉ số
đất trên lao động có giảm nhưng không nhiều.
Cũng trong giai đọan nêu trên công tác cơ giới hóa của tỉnh còn rất
hạn chế (đến năm 1994, tòan tỉnh chỉ có khỏang 12.600 máy kéo và máy tuốt
lúa), bên cạnh đó công tác ứng dụng khoa học công nghệ hầu như không đáng
kể, các họat động sản xuất chủ yếu là dùng phương pháp thủ công truyền
thống nên năng suất ruộng đất hầu như không tăng hoặc tăng rất thất. Một
nguyên nhân khác có thể kể đến là chất lượng đất nông nghiệp trong giai đọan
này rất thấp do quá trình khai hoang diễn ra mạnh mẽ trong giai đọan này và
những giai đọan trước tại vùng Đồng Tháp Mười. Đặc điểm đất tại vùng này
là nhiễm phèn nặng, năng suất cây trồng thấp, cần có thời gian để rửa phèn,
cải tạo đất.
Giai đọan 1993-1997, diện tích đất nông nghiệp và lao động trong
nông nghiệp tiếp tục tăng, lao động trong nông nghiệp tăng 56.500 người
(tăng trung bình 28,3%/năm) và diện tích đất nông nghiệp tăng 18.500ha
(tăng trung bình 15,7%/năm). Trong giai đọan này chúng ta thấy diện tích đất
3
nông nghiệp không tăng nhanh bằng lao động trong nông nghiệp, nên đường
chỉ số đất trên lao động có xu hướng giảm.
Giai đọan 1997-2010 quá trình công nghiệp hóa diễn ra mạnh mẽ tại
tỉnh Long An, hàng loạt các dự án có vốn đầu tư nước ngoài lớn được cấp
phép đã thu hút một lượng lớn lao động trong nông nghiệp vào ngành công
nghiệp làm cho lực lượng lao động trong nông giảm bắt đầu giảm, chỉ số
đất/lao động tăng nhanh. Đồng thời việc áp dụng cơ giới hóa, các mô hình sản
xuất nông nghiệp, thực hiện chính sách khuyến nông nên làm năng suất ruộng
đất luôn tăng qua các năm.
Phân tích dựa vào công thức Kuznets cho thấy ngành nông nghiệp của
tỉnh Long An có vai trò quyết định trong tăng trưởng kinh tế của tỉnh Long
An trong những năm đầu giai đọan 1986-2010, nhưng mức độ đóng góp này
có xu hướng giảm nhanh trong khỏang 10 năm cuối của giai đọan 1986-2010,
đến năm 2010 ngành nông nghiệp chỉ đóng góp 13% vào tăng trưởng chung
của tỉnh Long An.
Từ những phát hiện trên, đề tài gợi ý một số chính sách cần thực hiện,
tập trung vào những nhóm chính như:
- Tỉnh cần có những qui trình, thủ tục nhằm đánh giá, so sánh được
hiệu quả của các dự án đầu tư xây dựng cơ bản cho ngành nông nghiệp, tốt
nhất tỉnh nên xây dựng những báo cáo về hiệu quả kinh tế của từng dự án cụ
thể trước khi quyết định đầu tư nhằm tạo hiệu quả đầu tư cao nhất trong điều
kiện nguồn vốn đầu tư từ ngân sách còn hạn chế.
- Chú trọng công tác đào tạo nghề cho lao động tại khu vực nông
nghiệp, nông thôn nhằm góp phần chuyển dịch lao động từ khu vực nông
nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp một cách hiệu quả hơn.
- Trình độ của lao động nông nghiệp là tương đối thấp, thiếu lao
động có trình độ cao, tình trạng này không có xu hướng cải thiện qua nhiều
năm, do đó tỉnh cần phải có chính sách đào tạo lao động trong nông nghiệp
một các hữu hiệu hơn. Bên cạnh đó, công tác khuyến nông cũng cần được
4
quan tâm thực hiện, chú trọng nâng cao số lần gặp nhau giữa cán bộ khuyến
nông và hộ dân.
- Tỉnh cần có những chính sách hữu hiệu hơn để khuyến các các
ngành công nghiệp sử dụng nguyên liệu từ các sản phẩm nông nghiệp có tiềm
năng của tỉnh như tràm, mía, khóm, thanh long, gia súc, gia cầm các loại…để
tạo sự gắn kết giữa ngành công nghiệp và nông nghiệp.
- Trong điều kiện diện tích đất nông nghiệp khó có điều kiện mở
rộng như những năm vừa qua, do đó yếu tố diện tích đất đai sẽ không còn là
yếu tố chính trong quá trình phát triển nông nghiệp trong thời gian tới. Để nền
nông nghiệp tiếp tục tăng trưởng bền vững trong thời gian tới, tỉnh cần đẩy
mạnh công tác khuyến nông nhằm nâng cao khả năng áp dụng công nghệ mới
vào sản xuất, chuyển đổi các giống cây trồng, kiểm soát chất lượng sản phẩm,
cải tiến hệ thống phân phối ra thị trường…
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình hỗ trợ người dân đầu
tư, mua sắm các loại máy móc nông nghiệp nhằm giảm nhu cầu lao động
trong nông nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển lao động trong
ngành nông nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp, khắc phục tình trạng thiếu
lao động trong giai đoạn thu hoạch, hạn chế tính nông nhàn trong các thời
điểm khác.
- Tỉnh cần có những chính sách khuyến khích tích tụ ruộng đất, liên
kết sản xuất giữa các hộ dân (có thể liên kết dưới hình thức hợ tác xã) để hạn
chế tình trạng sản xuất manh mún, khó tiếp cận thị trường quốc tế, đất bị chia
thành những thửa nhỏ dẫn đến tình trạng khó áp dụng cơ giới hóa, ứng dụng
khoa học kỹ thuật.
- Tiếp tục đầu tư các công trình hạ tầng phục vụ nông nghiệp, đặc
biệt là giao thông và thủy lợi nhằm đảm bảo điều kiện phát triển trong thời
gian tới.
Với những đề xuất và những phân tích đã nêu trên hy vọng đề tài sẽ có
những đóng góp nhất định đối với quá trình phát triển nông nghiệp của tỉnh
Long An. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện đề tài với trong điều kiện số
5
liệu thống kê còn hạn chế, việc tính tóan độ trể của vốn khó có thể thực hiện
được do không thể tính tóan được thời gian và mức độ khấu hao của từng lọai
vốn. Do đó việc đánh giá tác động của vốn đầu tư có tính đến yếu tố độ trể tác
động đến tăng trưởng nông nghiệp là một nghiên cứu rất cần thiết để làm rõ
vai trò của vốn và cũng góp phần làm cho đề tài được hòan thiện hơn.
6