Y Hc TP. H Chí Minh * Tp 24 * S 4 * 2020
Nghiên cu Y hc
58
PHÁT HIN THIU MÁU CƠ TIM GIAI ĐON SM BNG NGHIM PHÁP
GNG SC HÔ HP TIM MCH: BÁO CÁO MT TRƯNG HP
Đặng Huỳnh Anh Thư*, Trn Quc i**, Th Tuyết Lan**
M TT
Nghim pháp gng sc hp tim mch (CPET) được s dng trên lâm ng để xác định mức độ ri lon
chức ng tim mạch, tiên lượng bnh nhân (BN) suy tim, xác định cường độ tp th dc trong phc hi chc
năng tim mạch. CPET còn mt k thut đánh g sinh đưc s dng nhng BN biu hin k th
không giải thích đưc khi gng sc. c cơ s sinh ca các pp đo trao đổi k có th phát hin sm thiếu máu
cơ tim thông qua việc t s suy gim chc năng tht ti do thiếuu cc b. Báo cáo ca lâmng này nhm
t li ích ca CPET trong vic phát hin sm thiếu máu tim ở BN khó th ca rõ ngun nn. BN xut
hin các bng chứng trao đổi khí ca ri lon chức năng tht trái ti ngưng yếm khí khi gng sc tối đa.
Mch đập oxy (O2 pulse) ca BN gim (đt 68% d đoán) nh nguyên. BN ng có ng O2 tiêu th
đỉnh (VO2 peak) giảm (đt 69% d đoán) s giảm đột ngột đ dc ΔVO2/WR. Đồng thi BN có s thay đi độ
dc ca HR-VO2 và s tăng thông khí ơng ca CO2 (VE/VCO2). ECG ng xut hin s cnh xung ca
đon ST 1mm giai đon hi phc. c thay đi này đặc tng của s gim thch nhátp khi gng sc do
thiếu máu cc bộ. Do đó, với kh năng phát hiện ri lon chứcng thất ti không xâm ln tiết kim chi p,
CPET giúp đánh giá bệnh động mch nh đc bit thiếu u tim giai đon sm. Các thông s t CPET
(VO2 peak, mch đạp oxy, ΔVO2/WR, VeqCO2) bt thường bnh nhân có bnh mch nh. Do đó, phân ch
trao đi khí s gp ci thin đ cnh xác ca ECG gng sc trong chn đoán thiếuu cơ tim.
T khóa: nghim pháp gng sc hô hp tim mch, mch đập oxy, lưng O2 tiêu th đnh, thông khí ơng
ca CO2
ABSTRACT
THE UTILITY OF CARDIOPULMONARY EXERCISE TESTING TO DETECT EARLY STAGE
ISCHEMIC HEART DISEASE: CASE REPORT
Dang Huynh Anh Thu, Tran Quoc Tai, Le Thi Tuyet Lan
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No. 3 - 2020: 58 - 62
Cardiopulmonary exercise testing (CPET) is used in clinical cardiology to quantify the degree of
cardiovascular dysfunction, to assess the prognosis of heart failure patients, to prescribe the intensity of exercise
for patients enrolled in cardiac rehabilitation programs. CPET is a well-accepted physiologic evaluation technique
in in individuals presenting with unexplained dyspnea on exertion. The physiologic basis for applying gas
exchange measurements to detect myocardial ischemia rests on the assumption that this is a sensitive tool in
depicting the decline in LV function brought about by ischemia. This case-based concept report describes CPET
abnormalities in patient with early-stage ischemic heart disease. The patient developed gas exchange evidence of
LV dysfunction at the anaerobic threshold. She had a reduced peak O2 pulse (68% of predicted) and the flattening
in O2 pulse. She also had a reduced peak VO2 (69% of predicted) and an abrupt decrease in ΔVO2/ΔWR slope. She
simultaneously had a steepening of the HR-VO2 uptake slope and increased ventilatory equivalent of CO2
(VE/VCO2). The ECG revealed ST downsloping ST-segment 1mm at recovery periode. These concurrent changes
are characteristic of exercise-induced decreasing stroke volume resulting from myocardial dysfunction caused by
*B môn Sinh lý Sinh lý bnh Min dịch, Đại hc Y Dược Thành ph H Chí Minh
**Bnh viện Đại học Y Dưc Thành ph H Chí Minh
Tác gi liên lc: ThS.BS. Đặng Hunh Anh Thư ĐT: 0334892409 Email: thudanghuynhanh@ump.edu.vn
Nghiên cu Y hc
Y Hc TP. H Chí Minh * Tp 24 * S 4 * 2020
59
ischemia. With the ability of CPET to detect non-invasive and cost-effective left ventricular dysfunction, the
implementation of this evaluation technique for the assessment of coronary artery disease, especially early
myocardial ischemia. Parameters from CPET (VO2 peak, O2 pulse, ΔVO2/ΔWR, VeqCO2) become abnormal in
patients with cardiovascular disease. Thus, the addition of gas exchange analysis improves the diagnostic
accuracy of standard ECG stress testing in identifying myocardial ischemia.
Key words: CPET, O2 pulse, VO2 peak, VE/VCO2
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghim pp gng sc hp tim mch
(CPET) đưc s dụng trên lâm ng đ định
ng mc độ ri lon chức ng tim mạch
đánh g tn lượng ca bnh nn (BN) suy tim.
CPET cũng được s dng để c định ờng độ
tp luyn cho BN tham gia chương trình phc
hi chức năng tim mạch, c định nguyên
nhân gii hn kh năng gng sc do tim mch
hay hp(1). Có nhiu bng chứng ban đầu cho
thy ri lon chức năng thất trái y ra do thiếu
máu cơ tim thể đưc phát hin cnh xác bng
c biu hin CPET bt thường(2).
Mc các ng dng m ng ngày ng
ng, CPET vn ít ph biến n so vi ECG gng
sc trong chn đoán bệnh động mch nh.
CPET cung cp mt sở sinh mi để c
định ri lon chức ng tim mạch BN tc
nghn các nhánh mch nh ln hoc bnh vi
mch vành. Trong nhiều trường hp, đáp ng
tim bất thưng trên CPET th bng chng
kch quan duy nht ca bnh tim thiếu u
cc b cn can thip điu tr.
Khi BN triu chứng nng kng bằng
chng hp mch nh trên chp đng mch
nh, h vn nguy mắc c biến c tim
mch(3). Vấn đ y ờng như ph biến ph
n n nam giới. S can thip chính li sng
(chế độ ăn ung, cai thuc lá, tp th dc) liu
pp y tế (statin, thuc c chế men chuyn
angiotensin, thuc chn beta), theo i CPET
định k giúp theo dõi cht ch chc ng tim
mch và đápng vinh trng lâmng. Do đó
xét nghim CPET th b sung cho các pơng
thc xét nghim khôngm ln hin ti giúpc
định hay loi b thiếu u cc b.
GII THIU BNH ÁN
Bnh nhân
Phạm Phương T., nữ, sinh m 1982.
do km bnh
Mt, khó th khi gng sc.
Tin s
Tăng huyết áp, ri lon lipid máu.
Bnh s
Hai tháng nay BN thường xuyên đau đầu,
điu tr ti y tế đa phương không gim. Đng thi
bnh nhân thưng mt và k th khi gng sc.
Bnh nhân đã khám chuyên khoa tim mch hô
hp ca pt hiện bt thường ngoài ng huyết
áp và ri lon lipid máu đang điều tr. Do đó BN
đưc ch đnh thc hin CPET ti Phòng khám
bnh vin Đi hc Y Dưc 1 TP. H Chí Minh.
Các xét nghim
ECG: nhịp xoang nh thường, không bt
thường khác.
Siêu âm tim: chc ng m thu thất ti
nh thường, không ri loạn n đng vùng,
kng hp h van tim.
hp ký: kng có hi chng hn chế,
kng hi chng tc nghn, kng đáp ng
thuc dãn phế qun.
Nghim pháp gng sc hp tim mch
Quy trình đo
BN đo gắng sc tim mch hp bng xe
đp lc kế theo quy trình dc (ramp): khởi động
15 Watt trong 3 pt, tăng đều 8W/pt, hi
phc 15W trong 2 phút, sau đó ngừng đạp 3
pt. Tng thi gian đo: 18 phút. Lý do kết thúc
đo là BN khó th ( đim s khó th Borg: 10)
kng duy trì được s ng đạp 55-65
ng/phút.
Y Hc TP. H Chí Minh * Tp 24 * S 4 * 2020
Nghiên cu Y hc
60
Kh năng gắng sc
Công ln nhất đạt được 88,9W. ng O2
tiêu th đnh (VO2 peak) là 1,1 L/min (69% so vi
d đn). Giá tr VO2 peak theo cân nng là 20,7
mL/kg/min. Tn s tim ti VO2 peak 174
ln/pt (100,8% so vi d đoán).
Nng tng khí 1 (VT1) xut hin ti công
58,7W. Giá tr VO2 ti VT1 0,8 L/min (49,8% so
vi d đn). Gtr VO2 ti VT1 theo cân nng
15 mL/kg/min. Tn s tim ti VT1 149
ln/pt (86% so vi d đn).
Biến s v tim mch
Mch đập oxy (O2 pulse) ti VT1 5,2
mL/ln (57,9% so vi d đn) tại VO2 peak là
5,2 mL/ln (68,0% so vi d đoán). Giá tr O2
pulse ti VO2 peak theo n nng là 9,1
mL/kg/min. Huyết áp khi ngh 125/85 mmHg,
ng lên 170/92 mmHg tại VO2 peak. ST chênh
xung 1mm giai đoạn hi phc 2 phút. Không
ri lon nhp xy ra trong quá trình gng sc.
VeqCO2 (VE/VCO2) 39.
Biến s v hô hp - tng khí
FEV1 ln nht 2,43L (96,0% so vi d
đn). Thông k phút (VE) tại VO2 peak
46,3L/pt. trữ thông k (1-VEpeak/MVV)
45,5%. T s khong chết sinh /th tich lưu
thông (VD/VT) ước tính t PetCO2 ti VT1 0,2
ti VO2 peak là 0,2.
Biến s v trao đổi khí
SpO2 khi ngh là 100% và ti VO2 peak là
100%.
Các giản đồ bất thường (Hình 1)
Kết lun
BN có hn chế gng sc, mc độ trung nh.
Hn chế v tim mạch, ng nhiu do chức năng
tht ti kém vì thiếu máu tim.
nh 1: (a) Gin đồ s biến thiên VO2 theo ng thc hin; (b) Gin đ s biến thiên mch đập oxy và nhp tim
theo ng thc hin
BÀN LUN
So với pơng thc nh nh truyn thng,
CPET cung cp một phương pp mới để đánh
g thiếu máu cc b do gng sc. Phát hin
thiếu máu cơ tim tn CPET dựa trên ngun tc
sinh là s co bóp ca cơ tim phụ thuc vào s
to ra năng ng t ATP (adenosine tri-
phosphate) trong tt c c vùng của tim.
Trong đó tim cần tiêu th O2 đi sinh ATP.
Cơ tim trở n thiếu u cc b khi t l ng
thc hiện là đ cao đểy ra nh trng mt n
bng O2 cung cp và O2 tiêu th. Do đó, việc đo
ngc biến s CPET trong thi gian gng sc
cho phép pt hin c ri lon chức ng thất
trái do thiếu máu cc b đ đáp ng vi vic
ng tốc độ công thc hin.
Nghiên cu Y hc
Y Hc TP. H Chí Minh * Tp 24 * S 4 * 2020
61
Khi vận động VO2 ng một cách tuyến tính
vi công thc hiện và khi đt mc ti đa (VO2max)
s dng bình nguyên. nh nguyên y ch
xy ra sau khi có s bắt đầu ca trao đổi k khí.
VO2 đưc quyết đnh bi nhu cu ca tế bào
tc độ vn chuyn oxy ti đa. Theo phương trình
Fick, VO2 max đưc xem là tiêu chun ng cho s
ơng hợp h hp và tim mch (VO2 max = SV x
HR x (CaO2-CvO2); SV: Stroke volume, th ch
nhát p; HR: heart rate, nhp tim; CaO2-CvO2: s
chênh lch nng độ O2 máu đng mch nh
mch)(4).
Trong điu kiện sinh nh thường, s
thích nghi v tim mch s cho kết qu mc
ng của VO2 tuyến tính vi s gia tăng tốc đ
ng thc hin cho đến khi đạt gng sc tối đa
VO2/WR có độ dc khong 10 ml/phút/watt.
ng O2 tiêu th đnh (VO2 peak) ca bnh
nhân 1,1 L/min (68,5% so vi d đoán) thấp
n người bình thưng phi đạt n 80% so
vi d đn. Đồng thi bnh nhân s gim
đt ngt đ dc ca ΔVO2/WR (Hình 2a) và có s
thay đi đ dc, tăng đt ngt ca nhp tim ngay
thời điểm nh nguyên ca mạch đập oxy (Hình
2b). Những thay đổi đng thời y đặc tng
ca vic gim th ch đột qu do tp th dc do
ri lon chức năng cơ tim y ra do thiếu u
cc b.
nh 2: (a) Gin đ s biến thiên VO2 theo công thc hin; (b) Gin đồ s biến thiên mạch đạp oxy và nhp tim
theo ng thc hin
Mch đập oxy đưc tính bng mc hp th
O2 chia cho nhp tim (VO2/HR), mang ý nga là
ng oxy t phi o h tun hoàn trong mi
nhịp tim. Do đó mạch đập oxy ch du gián
tiếp cho th ch nhát bóp(5). Mch đập oxy ng
theo ch tuyến tính nh thường đến g tr
đỉnh d đn. bnh nhân này mch đp oxy
ti VO2 peak là 69% so vi d đoán, thấp hơn tr
s bình thưng (>80% so vi d đoán). Gtr
mạch đập oxy ti VO2 peak theo cân nng 9,1
mL/kg/min cũng thấp hơn gii hn bình thưng(6).
CPET n được s dng để phân tng nguy
bnh tim mch. Thông khí ơng đương
ca CO2 (VE/VCO2) 39, tăng n gii hn bình
thường (<30) do đó được xếp vào nhóm III trong
bng phân tầng nguy cơ.
Đng thi BN còn xut hin đon ST chênh
xuống 1mm o giai đon hi phc, gi ý
Y Hc TP. H Chí Minh * Tp 24 * S 4 * 2020
Nghiên cu Y hc
62
thiếu máu cơ tim. Thiếu máu tim do gắng sc
thường đưc chn đoán dựa trên s thay đổi ca
đon ST, đau tht ngc, ri lon nhp tht
gim huyết áp m thu khi tăng ng thực hin.
Tuy nhn, việc c định thiếu u tim bằng
ECG gng sc không th trong mi trường
hp. Pn tích trao đổi k có th giúp khc
phc nhng hn chế ca ECG gng sc, đc bit
khi bt thưng dn truyn, BN đang ng
c thuc ảnh ng nhp tim. Phân tích trao đổi
k th gp xác đnh gim th ch nhát p
do thiếu u tim trong khi gắng sc. Thiếu
máu tim cục b thường dn đến bt tng
vn đng ca thành tim, nên m gim th
ch nhát bóp giảm cung ng tim trong khi
gng sức.c thay đổi sau thiếu máu tim như
đau tht ngc. thay đổi đoạn ST tng xut
hin sau khi ri lon chc ng cơ tim vùng
thiếu u. Do đó, sự thay đổi c biến s liên
quan đến VO2, ΔVO2/WR mch đập oxy s
thấy trước khi xut hin ST chênh xung
đau thắt ngc(7).
Các nghiên cứu trước đây đã tp trung vào
li ích ca CPET trong vic phát hin bnh động
mch nh ln. Hin nay, bnh mch nh vi
mch, đặc bit ph n, mt mi quan m
chăm sóc sc khe đáng kể. Để phát hin tt n
nh trng y, các phương pháp đánh giá mới
phải được thc hin, CPET t ra có nhiều ưu
điểm hơn so vi ECG gng sc.
KT LUN
Vi kh ng CPET phát hiện được ri lon
chức ng thất trái theo ch không m ln
hiu qu v mt chi phí, vic thc hin k thut
đánh giá này trong đánh giá bệnh vi mch nh
hay thiếuu cơ tim giai đan sm có th li
v mt lâm sàng, tc đẩy các xét nghim theo
dõi phù hp hơn với độ chínhc cao. Phânch
trao đổi khí đồng thi cung cp thông tin sinh lý
biu hin ri lon chức năng tht trái do thiếu
máu cc b tiến triển. Các thay đổi đặc trưng đó
mạch đập oxy, độ dc ca VO2/WR. Vic b
sung phân ch trao đổi k giúp ci thiện độ
chính c chẩn đoán của ECG gng sc trong
việc xác định bnh vi mch vành.
I LIU THAM KHO
1. Balady GJ, Arena R, Sietsema K, et al (2010). Clinician’s guide to
cardiopulmonary exercise testing in adults: a scientific
statement from the american heart association. Circulation,
122(2):191225.
2. Chaudhry S, Ross A, Wasserman K, et al (2009). Exercise-
induced myocardial ischemia detected by cardiopulmonary
exercise testing. Am J Cardiol, 103(5):615-619.
3. Gulati M, Cooper-DeHoff RM, McClure C, et al (2009). Adverse
cardiovascular outcomes in women with nonobstructive
coronary artery disease: a report from the Women's Ischemia
Syndrome Evaluation Study and the St James Women Take
Heart Project. Arch Intern Med, 169(9):843-850.
4. Wasserman K, Hansen JE, Sue DY, Stringer WW, Whipp BJ
(2005). Principles of Exercise Testing and Interpretation. 4th ed.
Lippincott Williams and Wilkins, Philadelphia.
5. Whipp BJ, Higgenbotham MB, Cobb FC (1996). Estimating
exercise stroke volume from asymptotic oxygen pulse in
humans. J Appl Physiol, 81:26742679.
6. Munhoz EC, Hollanda R, Vargas JP, Silveira CW, Lemos AL,
Hollanda RM, Ribeiro JP (2007). Flattening of oxygen pulse
during exercise may detect extensive myocardial ischemia. Med
Sci Sports Exerc, 39:12211226
7. Crisafulli A, Piras F, Chiappori P, Vitelli S, Caria MA, Lobina A,
Milia R, Tocco F, Concu A, Melis F (2007). Estimating stroke
volume from oxygen pulse during exercise. Physiol Meas,
28:12011212.
Ngày nhn bài báo: 30/07/2020
Ngày nhn phn bin nhn t bài báo: 19/08/2020
Ngày bài báo được đăng: 30/08/2020