ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH LÊ VĂN ĐƢỜNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÀNG NGHỀ TẠI HUYỆN PHÚ LƢƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH LÊ VĂN ĐƢỜNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÀNG NGHỀ TẠI HUYỆN PHÚ LƢƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 60.62.01.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRIỆU ĐỨC HẠNH

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chƣa công bố tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông tin xác thực.

Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015 Tác giả luận văn Lê Văn Đường

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:

Đảng ủy, Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh

doanh, Phòng Đào tạo đã tạo điều kiện tốt cho tôi trong suốt thời gian học tập

tại đây.

Tôi xin chân thành cảm ơn Huyện ủy, UBND huyện Phú Lƣơng là nơi

tôi công tác trong thời gian qua, đã giành cho tôi những điều kiện tốt nhất để

tôi có thể học tập và hoàn thành luận văn.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: Tiến sĩ Triệu Đức Hạnh, ngƣời

thầy hƣớng dẫn đã giúp tôi có phƣơng pháp nghiên cứu đúng đắn, nhìn nhận

vấn về một cách khoa học, logic qua đó giúp cho đề tài của tôi có ý nghĩa

thực tiễn và khả thi.

Cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp những ngƣời đã luôn ở bên tôi

động viên, chia sẻ và giúp đỡ tôi.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015 Tác giả

Lê Văn Đường

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ ................................. viii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3

4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài ................................... 4

5. Bố cục luận văn ............................................................................................. 4

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN

BỀN VỮNG LÀNG NGHỀ ................................................................ 5

1.1. Cơ sở lý luận về phát triển bền vững làng nghề ........................................ 5

1.1.1. Một số lý luận về làng nghề và làng nghề truyền thống ......................... 5

1.1.2. Đặc điểm làng nghề ................................................................................. 9

1.1.3. Vai trò của làng nghề ............................................................................ 12

1.1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng tới sự phát triển làng nghề ................................ 15

1.1.5. Một số lý luận về phát triển bền vững .................................................. 19

1.1.6. Phát triển bền vững làng nghề ............................................................... 26

1.1.7. Chủ trƣơng của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc về phát

triển bền vững làng nghề trong giai đoạn hiện nay ............................ 33

1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển bền vững làng nghề ................................... 34

1.2.1. Kinh nghiệm phát triển bền vững làng nghề ở một số nƣớc trên

thế giới ................................................................................................ 34

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

iv

1.2.2. Kinh nghiệm phát triển bền vững làng nghề ở một số địa phƣơng

trong nƣớc ........................................................................................... 36

1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Phú Lƣơng tỉnh Thái

Nguyên ................................................................................................ 39

Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 40

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 40

2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................... 40

2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 41

2.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin ............................................................ 41

2.2.3. Phƣơng pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 42

2.2.4. Phƣơng pháp phân tích thông tin .......................................................... 42

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 45

Chƣơng 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ Ở HUYỆN

PHÚ LƢƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN ........................................... 50

3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 50

3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 50

3.1.2. Đặc điểm địa hình ................................................................................. 50

3.1.3. Tình hình sử dụng đất đai ...................................................................... 50

3.1.4. Đặc điểm cơ sở hạ tầng ......................................................................... 51

3.1.5. Đặc điểm khí hậu thủy văn ................................................................... 53

3.1.6. Dân số, lao động .................................................................................... 53

3.1.7. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hộ của Huyện giai đoạn 2012-2014 .... 55

3.2. Thực trạng phát triển làng nghề trên địa bàn huyện Phú Lƣơng

tỉnh Thái Nguyên ............................................................................... 57

3.2.1. Khái quát tình hình phát triển các làng nghề trên địa bàn huyện

giai đoạn 2012-2014 ........................................................................... 57

3.2.2. Tình hình triển khai chính sách phát triển bền vững làng nghề của

Huyện hiện nay ................................................................................... 60

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

v

3.2.3. Đánh giá mức độ phát triển bền vững làng nghề tại địa bàn nghiên cứu .... 62

3.3. Đánh giá chung về việc phát triển các làng nghề tại huyện Phú Lƣơng

tỉnh Thái Nguyên .................................................................................. 84

3.3.1. Một số ƣu điểm chính ........................................................................... 84

3.3.2. Hạn chế .................................................................................................. 85

3.3.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 86

3.3.4. Đánh giá chung ..................................................................................... 86

Chƣơng 4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÀNG NGHỀ

TẠI HUYỆN PHÚ LƢƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN ................... 90

4.1. Quan điểm phát triển bền vững làng nghề của huyện Phú Lƣơng

tỉnh Thái Nguyên ............................................................................... 90

4.2. Định hƣớng phát triển bền vững làng nghề của huyện Phú Lƣơng

tỉnh Thái Nguyên ................................................................................ 90

4.3. Một số giải pháp phát triển bền vững các làng nghề trên địa bàn

huyện Phú Lƣơng tỉnh Thái Nguyên .................................................. 91

4.3.1. Nhóm giải pháp kinh tế ......................................................................... 91

4.3.2. Nhóm giải pháp xã hội .......................................................................... 94

4.3.3. Nhóm giải pháp môi trƣờng .................................................................. 97

4.4. Kiến nghị .................................................................................................. 99

4.4.1. Đối với tỉnh Thái Nguyên ..................................................................... 99

4.4.2. Đối với huyện Phú Lƣơng ..................................................................... 99

KẾT LUẬN .................................................................................................. 100

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 102

PHỤ LỤC .................................................................................................... 105

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

vi

KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT

CN-TTCN Công nghiệp- Tiểu thủ công nghiệp

Chỉ số bền vững môi trƣờng ESI

Chỉ số phát triển con ngƣời HDI

Chỉ số về quyền tự do của con ngƣời HFI

UBND Ủy ban nhân dân

VND Việt Nam đồng

XD Xây dựng

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

vii

Bảng 1.1: Từ phát triển đến phát triển bền vững ................................................... 21

Bảng 1.2: Một số chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển bền vững làng nghề

vùng nghiên cứu .................................................................................... 32

Bảng 2.1: Phân nhóm hộ điều tra ...................................................................................... 42

Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai của huyện Phú Lƣơng giai đoạn 2012-2014 ...... 51 Bảng 3.2: Tình hình cơ sở hạ tầng huyện Phú Lƣơng năm 2014 .......................... 52

Bảng 3.3: Nhân khẩu và lao động của huyện Phú Lƣơng năm 2014 ..................... 54

Bảng 3.4: Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội huyện Phú Lƣơng giai đoạn 2012-2014 ....... 55

Bảng 3.5: Một số kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển công nghiệp, tiểu

thủ công nghiệp của Huyện giai đoạn 2012-2014 ................................. 56

Bảng 3.6: Tình hình phát triển làng nghề của Huyện năm 2014 ............................. 58

Bảng 3.7: Tình hình phân bố lao động trong các làng nghề của Huyện .................. 59

Bảng 3.8: Phân nhóm hộ và số lƣợng nhân khẩu vùng nghiên cứu ....................... 62

Bảng 3.9: Thu nhập hộ gia đình vùng nghiên cứu ................................................. 65

Bảng 3.10: Phân loại thu nhập hộ gia đình vùng nghiên cứu theo chuẩn nghèo

hiện hành ............................................................................................... 68

Bảng 3.11: Biến động về chi phí năng lƣợng và giá bán hàng hóa vùng nghiên cứu ...... 70

Bảng 3.12: Tình hình lực lƣợng lao động vùng nghiên cứu ............................................... 74

Bảng 3.13: Tình hình thất nghiệp và thiếu việc làm vùng nghiên cứu .................... 75

Bảng 3.14: Sử dụng ngày công lao động vùng nghiên cứu ................................................... 76

Bảng 3.15: Mối quan hệ giữa thời gian lao động và sản lƣợng sản xuất hộ làm nghề ........ 77

Bảng 3.16: Độ che phủ của các hình thức bảo hiểm vùng nghiên cứu. ................... 78

Bảng 3.17: Nồng độ khí thải và xử lý chất thải rắn, nƣớc thải vùng nghiên cứu .... 81 Bảng 3.18: Tình hình thu gom xử lý chất thải rắn vùng nghiên cứu ....................... 82

Bảng 3.19: Kết quả đo lƣờng thang đo Likert Scale một số chỉ tiêu nghiên cứu

cán bộ quản lý, ngƣời sử dụng lao động................................................ 83 Bảng 3.20: Đánh giá mức độ phát triển bền vững làng nghề vùng nghiên cứu ....... 87 Bảng 3.21: Phân tích SWOT phát triển bền vững làng nghề vùng nghiên cứu ...... 89

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ

Biểu đồ:

Biểu đồ 3.1: Phân bố nhân khẩu huyện Phú Lƣơng năm 2014 ................. 54

Biểu đồ 3.2: Thu-chi ngân sách huyện Phú lƣơng giai đoạn 2012- 2014 .... 56

Biểu đồ 3.3: Thống kê mô tả giá trị trung bình chỉ tiêu nghiên cứu

cán bộ quản lý, ngƣời sử dụng lao động ............................... 84

Hình vẽ:

Hình 1.1: Mô hình phát triển bền vững ba cực của Mohan Munasingle .... 20

Hình 1.2: Phát triển bền vững của Mohan Munasingle .............................. 23

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Nông nghiệp, nông thôn và nông dân có vị trí đặc biệt quan trong trong sự

nghiệp cách mạng và công cuộc đổi mới của nền kinh tế - xã hội của đất nƣớc.

Ở Việt Nam dân số ở khu vực nông thôn chiếm gần 69,4% dân số cả nƣớc,

trong xu thế hội nhập kinh tế, khu vực nông thôn đã đạt đƣợc những kết quả

tƣơng đối khả quan nhƣ: Đã giải quyết đƣợc cơ bản nhu cầu lƣơng thực, thực

phẩm, thu nhập của dân cƣ ở khu vực nông thôn tăng lên, đời sống văn hoá xã

hội đƣợc cải thiện đáng kể. Đặc biệt là đối với các địa phƣơng đã hình thành và

phát triển các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp với các làng nghề cung

cấp nhiều sản phẩm cho xã hội. Tuy nhiên sản phẩm của các làng nghề trong

nƣớc vẫn chƣa thể cạnh tranh đƣợc với sản phẩm làng nghề của các nƣớc trên

thế giới. Số lƣợng sản phẩm làng nghề có thƣơng hiệu nổi tiếng còn khiêm tốn

do chất lƣợng các sản phẩm của làng nghề chƣa cao chƣa đáp ứng nhu cầu sử

dụng trong nƣớc và xuất khẩu ra nƣớc ngoài.

Ngày 10/6/2013 Chính Phủ đã ban hành quyết định số 899/QĐ-TTg phê

duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hƣớng nâng cao giá trị gia

tăng và phát triển bền vững, trong đó chỉ rõ quy hoạch phát triển bền vững

làng nghề theo 3 lĩnh vực: Kinh tế, xã hội và môi trƣờng.

Phú Lƣơng là một huyện miền núi, có dân số sống ở khu vực nông thôn

và dựa vào nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn, là nơi có nhiều các làng nghề lâu đời

và đa dạng, có lực lƣợng lao động rất dồi dào. Đặc điểm cơ bản của lao động

nông thôn của huyện là tỷ lệ thất nghiệp ít nhƣng tỷ lệ thiếu việc làm cao.

Trong những năm qua cùng với sự phát triển làng nghề của cả nƣớc, các

làng nghề của huyện Phú Lƣơng cũng đƣợc chính quyền địa phƣơng quan

tâm, tạo điều kiện để phát triển, mở rộng quy mô và đa dạng ngành nghề.

Nhiều làng nghề nhƣ mây tre đan, bánh trƣng, chè… đƣợc phát triển, thu hút Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

2

đƣợc lao động nông thôn tham gia làm kinh tế, giảm thiểu lao động nông thôn về

các thành phố lớn để tìm việc làm; các sản phẩn của làng nghề đã tạo đƣợc sự tin

tƣởng của khách hàng khi sử dụng.

Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đã đạt đƣợc thì sự phát triển của các làng

nghề vẫn còn gặp phải những khó khăn, nhƣ: Chất lƣợng của các sản phẩm còn

chƣa cao do tay nghề của ngƣời lao động còn hạn chế; việc tìm kiếm thị trƣờng,

đối tác kinh doanh và tổ chức triển lãm, hội chợ và giới thiệu sản phẩm còn ít;

việc đầu tƣ xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô sản xuất, đổi

mới và ứng dụng tiến bộ KHCN, nâng cao năng lực sản xuất, quản lý chất

lƣợng sản phẩm và bảo vệ môi trƣờng chƣa đƣợc quan tâm thƣờng xuyên.

Do vậy, để các làng nghề của huyện ngày càng phát triển, đáp ứng đƣợc

nhu cầu của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa cần đƣợc các cấp, các

ngành và toàn thể các tập thể, cá nhân trong và ngoài huyện hƣởng ứng, đầu

tƣ triển khai trong những giai đoạn tiếp theo. Với phƣơng châm phát huy tối

đa nguồn lực hỗ trợ từ Trung ƣơng, địa phƣơng và các tổ chức, trong và ngoài

huyện. Phú Lƣơng đã triển khai nhiều giải pháp cụ thể nhằm khắc phục những

hạn chế nêu trên.

Khôi phục và phát triển các làng nghề theo hƣớng bền vững nhằm khai

thác tối đa tiềm lực địa phƣơng và giải quyết việc làm, ổn định thu nhập cho

ngƣời lao động là nhu cầu cấp bách, thiết thực và phù hợp với chủ trƣơng của

Đảng, chính sách của Nhà nƣớc. Tuy nhiên, chƣa có nghiên cứu cụ thể nào về

lĩnh vực này ở huyện Phú Lƣơng tỉnh Thái Nguyên.

Từ thực tiễn đặt ra đó, tôi lựa chọn đề tài: "Phát triển bền vững làng

nghề tại huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên" làm luận văn Thạc sĩ -

chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp.

2. Mục tiêu nghiên cứu

* Mục tiêu chung

Tìm hiểu thực trạng phát triển làng nghề trên địa bàn huyện Phú Lƣơng -

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

3

tỉnh Thái Nguyên trong thời gian qua theo các tiêu chí phát triển bền vững;

phân tích, đánh giá những yếu tố ảnh hƣởng đến việc phát triển các làng nghề

của huyện, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển bền vững các làng

nghề của huyện trong thời gian tới.

* Mục tiêu cụ thể

Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển bền vững làng nghề.

Đánh giá thực trạng phát triển các làng nghề trên địa bàn huyện Phú

Lƣơng - tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012-2014.

Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển bền vững các làng nghề của

huyện đến năm 2020.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

* Đối tượng nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu vấn đề phát triển bền vững làng nghề ở huyện Phú Lƣơng

tỉnh Thái Nguyên cụ thể nhƣ sau:

Chủ thể nghiên cứu: Các hộ gia đình trong các làng nghề trên địa bàn huyện.

Khách thể nghiên cứu: Những vấn đề có liên quan đến phát triển làng

nghề ở huyện Phú Lƣơng - tỉnh Thái Nguyên.

* Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Các làng nghề trên địa bàn huyện Phú Lƣơng -

tỉnh Thái Nguyên.

- Phạm vi về thời gian:

+ Thông tin, số liệu thứ cấp: Tìm hiểu nghiên cứu trong 3 năm 2012 - 2014.

+ Thông tin, số liệu sơ cấp: Đƣợc nghiên cứu trong năm 2015.

- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung tìm hiểu những vấn đề chính sau:

+ Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình trong các

làng nghề hiện nay trên địa bàn huyện Phú Lƣơng.

+ Phân tích, đánh giá sự phát triển các làng nghề trên địa bàn huyện theo

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

4

hƣớng phát triển bền vững.

+ Những chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề; công tác quản lý các

làng nghề trên địa bàn của chính quyền tỉnh, huyện, xã.

4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về làng nghề , phát triển bền vững làng nghề

trong giai đoạn hiện nay.

Đánh giá hiện trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình

tại các làng nghề theo khía cạnh bền vững. Phân tích các thuận lợi và khó

khăn, hạn chế và nguyên nhân để phát triển bền vững làng nghề tại địa bàn

nghiên cứu.

Đề xuất các giải pháp phát triển bền vững các làng nghề tại huyện Phú

Lƣơng tỉnh Thái Nguyên, các giải pháp là tài liệu tham khảo trong việc hoạch định

chính sách tại địa bàn nghiên cứu nói riêng và các địa phƣơng khác nói chung.

5. Bố cục luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, bố cục luận

văn gồm 4 chƣơng:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển bền vững làng nghề.

Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.

Chương 3: Thực trạng phát triển làng nghề tại huyện Phú Lƣơng tỉnh

Thái Nguyên.

Chương 4: Giải pháp phát triển bền vững các làng nghề tại huyện Phú

Lƣơng tỉnh Thái Nguyên.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

5

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

LÀNG NGHỀ

1.1. Cơ sở lý luận về phát triển bền vững làng nghề

1.1.1. Một số lý luận về làng nghề và làng nghề truyền thống

1.1.1.1. Làng nghề

a) Khái niệm làng nghề:

Làng nghề đƣợc cấu tạo bởi hai yếu tố là “làng” và “nghề”. Vì thế

khái niệm về làng nghề cũng đƣợc hiểu thông qua phân tích khái niệm

“làng” và “nghề”.

“Làng” theo Từ điển tiếng Việt, là một khối ngƣời quần tụ ở một nơi

nhất định trong nông thôn. Làng là một tế bào xã hội của ngƣời Việt, là một

tập hợp dân cƣ chủ yếu theo quan hệ láng giềng. Đó là một không gian lãnh

thổ nhất định, ở đó tập hợp những ngƣời dân quần tụ lại cùng sinh sống và

sản xuất.

“Nghề” là công việc mà ngƣời dân làm để mƣu sinh trong cuộc sống

thƣờng nhật.

Nhƣ vậy, làng nghề là một làng ở nông thôn nhƣng ngoài việc làm

nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi) còn có hoạt động sản xuất tiểu thủ công

nghiệp, sản phẩm làm ra của họ ngoài việc đáp ứng nhu cầu bản thân, gia đình

còn dùng để trao đổi, buôn bán, sản phẩm từ làng nghề phải là hàng hóa.

Có nhiều quan niệm khác nhau về làng nghề:

Theo tác giả Bùi Văn Vƣợng: “Làng nghề là một thiết chế kinh tế - xã Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

6

hội ở nông thôn đƣợc cấu thành bởi hai yếu tố làng và nghề, tồn tại trong một

không gian địa lý nhất định, ở nông thôn trên địa bàn một xã (phƣờng), có các

hoạt động ngành nghề phi nông nghiệp (bao gồm các ngành tiểu thủ công

nghiệp và dịch vụ) kinh doanh độc lập và đạt tới một tỉ lệ nhất định về lao

động làm nghề cũng nhƣ thu nhập từ nghề so với tổng số lao động và thu

nhập của làng. Trong đó bao gồm nhiều hộ gia đình sinh sống bằng nghề thủ

công là chính, giữa họ có mối liên kết về kinh tế, xã hội và văn hóa”. Bùi văn

Vƣợng, (2002).

Theo tác giả Trần Quốc Vƣợng thì “Làng nghề là một làng tuy vẫn còn

trồng trọt theo lối tiểu nông và chăn nuôi nhƣng cũng có một số nghề phụ

khác nhƣ đan lát, gốm sứ, làm tƣơng... song đã nổi trội một nghề cổ truyền,

tinh xảo với một tầng lớp thợ thủ công chuyên nghiệp hay bán chuyên nghiệp,

có phƣờng (cơ cấu tổ chức), có ông trùm, ông cả... cùng một số thợ và phó

nhỏ, đã chuyên tâm, có quy trình công nghệ nhất định “sinh ƣ nghệ, tử ƣ

nghệ”, “nhất nghệ tinh, nhất thân vinh”, sống chủ yếu đƣợc bằng nghề đó và

sản xuất ra những mặt hàng thủ công, những mặt hàng này đã có tính mỹ

nghệ, đã trở thành sản phẩm hàng và có quan hệ tiếp thị với một thị trƣờng là

vùng rộng xung quanh và với thị trƣờng đô thị và tiến tới mở rộng ra cả nƣớc

rồi có thể xuất khẩu ra cả nƣớc ngoài” Trần Quốc Vƣợng, (1996).

Theo thông tƣ số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn thì “Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cƣ

cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cƣ tƣơng tự trên

địa bàn một xã, thị trấn, có các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra

một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau”.

Tiêu chí công nhận làng nghề phải đạt 03 tiêu chí sau:

- Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành

nghề nông thôn;

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

7

- Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời

điểm đề nghị công nhận;

- Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc.

b) Phân loại làng nghề: Có nhiều tiêu chí để phân loại làng nghề.

 Phân loại theo số lượng nghề

+ Làng một nghề: Làng ngoài nghề nông ra chỉ có một nghề thủ công

duy nhất.

+ Làng nhiều nghề: Làng ngoài nghề nông ra còn có một số hoặc nhiều

nghề khác.

 Phân loại theo tính chất nghề

+ Làng nghề truyền thống: Làng nghề xuất hiện từ lâu đời trong lịch sử

và còn tồn tại đến ngày nay.

+ Làng nghề mới: Làng nghề xuất hiện do sự phát triển lan tỏa của các

làng nghề truyền thống hoặc đƣợc du nhập từ các địa phƣơng khác. Ngay các

làng nghề truyền thống cũng có sự đan xen giữa nghề mới và nghề truyền thống.

 Phân loại theo đặc điểm sản phẩm làng nghề

- Làng nghề chuyên sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ: Gốm, sứ, dệt tơ

tằm, chạm khắc gỗ, đá, thêu ren,...

- Làng nghề chuyên sản xuất các mặt hàng phục vụ cho sản xuất và đời

sống: rèn, mộc, nề, đúc đồng, nhôm, gang sản xuất vật liệu xây dựng,...

- Làng nghề chuyên sản xuất các mặt hàng cho nhu cầu thông thƣờng:

dệt vải, dệt chiếu cói, làm nón, may mặc,...

- Làng nghề chuyên chế biến lƣơng thực, thực phẩm: xay xát, làm bún,

chế biến hải sản,...

1.1.1.2. Nghề truyền thống

Theo tác giả Trần Minh Yến: “Nghề truyền thống bao gồm những nghề

tiểu thủ công nghiệp xuất hiện từ lâu đời trong lịch sử, đƣợc truyền từ đời này

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

8

qua đời khác còn tồn tại đến ngày nay, kể cả những nghề đã đƣợc cải tiến

hoặc sử dụng những loại máy móc hiện đại để hỗ trợ sản xuất nhƣng vẫn tuân

thủ công nghệ truyền thống và đặc biệt sản phẩm của nó vẫn thể hiện những

nét văn hóa đặc sắc của dân tộc”. Trần Minh Yến, (2004).

Theo thông tƣ số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn thì “Nghề truyền thống là nghề đã đƣợc hình

thành từ lâu đời, tạo ra những sản phẩm độc đáo, có tính riêng biệt, đƣợc lƣu

truyền và phát triển đến ngày nay hoặc có nguy cơ bị mai một, thất truyền”

Nghề đƣợc công nhận là nghề truyền thống phải đạt 03 tiêu chí sau:

- Nghề đã xuất hiện tại địa phƣơng từ trên 50 năm tính đến thời điểm đề

nghị công nhận;

- Nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hoá dân tộc;

- Nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của

làng nghề.

1.1.1.3. Làng nghề truyền thống

Theo tác giả Trần Minh Yến “Làng nghề truyền thống là làng có nghề

cổ truyền, tinh xảo đƣợc tồn tại và phát triển lâu đời trong lịch sử, trong đó

gồm có một hoặc nhiều nghề thủ công truyền thống, là nơi có các các nghệ

nhân và đội ngũ thợ lành nghề, có nhiều hộ gia đình chuyên làm nghề truyền

thống lâu đời, với những sản phẩm mang tính mỹ nghệ, độc đáo, đã trở thành

hàng hoá mang đậm nét văn hoá đặc sắc địa phƣơng. Giữa họ có sự liên kết,

hỗ trợ nhau trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Họ có cùng tổ nghề và đặc

biệt các thành viên luôn ý thức tuân thủ những ƣớc chế xã hội và gia tộc”.

Trần Minh Yến (2004).

Theo thông tƣ số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn thì “Làng nghề truyền thống là làng nghề có

nghề truyền thống đƣợc hình thành từ lâu đời”.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

9

Tiêu chí để công nhận làng nghề truyền thống là: Làng nghề truyền

thống phải đạt tiêu chí làng nghề và có ít nhất một nghề truyền thống. Đối với

những làng chƣa đạt tiêu chuẩn (Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn

tham gia các hoạt động ngành nghề nông thôn; Hoạt động sản xuất kinh

doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận) nhƣng

có ít nhất một nghề truyền thống đƣợc công nhận theo quy định của Thông tƣ

này thì cũng đƣợc công nhận là làng nghề truyền thống.

1.1.2. Đặc điểm làng nghề

1.1.2.1. Hoạt động làng nghề gắn liền với làng quê và sản xuất nông nghiệp.

Nông nghiệp gắn liền với đời sống của xã hội loài ngƣời từ thủa sơ

khai. Phƣơng thức sản xuất sơ khai đầu tiên chủ yếu là săn bắt và hái lƣợm.

Cuộc sống con ngƣời ban đầu chủ yếu dựa vào xuất nông nghiệp và thƣờng là

các làng thuần nông. Tuy nhiên, trong những lúc nông nhàn của thời vụ ngƣời

nông dân đã biết tận dụng những nguyên liệu sẵn có (tre, nứa, mây, rơm,...) tự

tay làm ra một số loại sản phẩm. Các sản phẩm này ban đầu chỉ để phục vụ cho

những nhu cầu sinh hoạt hàng ngày (rổ, rá, nón, chổi,...).Về sau, khi lực lƣợng

lao động tăng lên, một bộ phận đã tách dần ra làm và sống bằng nghề thủ công

đó. Lực lƣợng sản xuất phát triển tới một mức nào hình thành sự chuyên môn

hóa sản xuất đối với từng sản phẩm cụ thể, ngành tiểu thủ công nghiệp ra đời

và tách thành một ngành độc lập và trở thành ngành sản xuất chính ở một số

làng và hình thành nên làng nghề. Ở trong các làng nghề, đại bộ phận các hộ

chuyên làm nghề tiểu thủ công nghiệp vẫn tham gia sản xuất nông nghiệp. Nhƣ

vậy, làng nghề và sản xuất nông nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Các

làng nghề tạo việc làm và tăng thu nhập cho ngƣời lao động lúc nông nhàn,

đồng thời nó giải phóng bớt khỏi nông nghiệp sức lao động của các hộ nông

dân và khai thác nguồn nguyên liệu tại chỗ từ sản phẩm nông nghiệp.

Làng nghề ở Việt Nam có bề dày về lịch sử và đa dạng về sản phẩm.

Hiện nay, làng nghề Việt Nam có khoảng hơn 200 loại sản phẩm và phát triển

hầu hết ở các tỉnh, thành phố trong cả nƣớc. Sản phẩm của làng nghề đa dạng

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

10

về chủng loại và ngành nghề trong đó ngành nghề tiểu thủ công nghiệp không

chỉ sản xuất hàng tiêu dùng mà còn sản xuất ra nhiều loại hàng hóa khác nhau

nhằm cung cấp cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và cho xuất khẩu.

1.1.2.2. Hình thức sản xuất của làng nghề ngày càng đa dạng

Ở giai đoạn mới hình thành, hình thức tổ chức sản xuất ở các làng nghề

chủ yếu là hộ gia đình có quan hệ huyết thống gắn với các phƣờng nghề nhƣ:

phƣờng gốm, phƣờng vải, phƣờng mộc, phƣờng đúc đồng.

Trong thời kỳ bao cấp, các làng nghề đƣợc tổ chức thành “đội ngành

nghề” của hợp tác xã sản xuất nông nghiệp nhƣ: đội gốm, đội mộc, đội nề, đội

làm sơn mài,… Địa phƣơng nào tập trung nhiều thợ thủ công thì thành lập

hợp tác xã thủ công nghiệp.

Trong giai đoạn hiện nay đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của

Nhà nƣớc là phát triển kinh tế nhiều thành phần, phát huy tối đa nội lực của

các thành phần kinh tế. Đảng và Nhà nƣớc đã ban hành nhiều chủ trƣơng, chính

sách ƣu đãi đầu tƣ khuyến khích phát triển các ngành nghề liên quan đến lĩnh

vực phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nông thôn nên hình thức tổ

chức sản xuất kinh doanh ở các làng nghề cũng có sự thay đổi. Song song với sự

tồn tại của hình thức sản xuất hộ gia đình theo kiểu truyền thống đã xuất hiện các

hình thức mới nhƣ: doanh nghiệp tƣ nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, các hình

thức hợp tác và hợp tác xã,… Các hình thức tổ chức này đƣợc pháp luật thừa

nhận nên sản xuất kinh doanh ở các làng nghề ngày càng đa dạng về quy mô,

phong phú về chủng loại sản phẩm. Sản phẩm sản xuất ra không những đáp ứng

nhu cầu trong nƣớc mà còn phục vụ xuất khẩu đặc biệt là các mặt hàng nhƣ: Thủ

công mỹ nghệ, gốm sứ, đồ gỗ cao cấp, dệt,…

1.1.2.3. Đặc trưng sản phẩm làng nghề gắn liền địa phương

Mỗi sản phẩm làng nghề gắn với một làng nghề cụ thể, do đó mang

đậm nét độc đáo của địa phƣơng. Sự khéo léo của đôi bàn tay cùng với óc

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

11

thẩm mỹ của ngƣời nghệ nhân đã tạo ra sản phẩm thủ công độc đáo. Vì vậy,

mỗi một sản phẩm làm ra không chỉ chứa đựng công sức, sự tài hoa của ngƣời

nghệ nhân mà còn mang những nét bản sắc đặc trƣng không thể thay thế của

địa phƣơng.

Sản phẩm làng nghề thƣờng có tính riêng biệt, mang đặc thù, có giá trị

văn hóa lịch sử của địa phƣơng đƣợc nhiều nơi biết đến.

1.1.2.4. Lao động chủ yếu bằng thủ công

Thời kỳ ban đầu khi kỹ thuật công nghệ còn thô sơ, lạc hậu thì hầu hết

các công đoạn trong quy trình sản xuất đều do lao động thủ công đảm nhận.

Đặc trƣng cơ bản của ngƣời thợ thủ công là tự định đoạt lấy mọi công việc kể

cả cung ứng nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm. Công việc có thể tiến hành

độc lập hay cùng với một số ngƣời trong gia đình, dòng họ hoặc một số ngƣời

học việc. Lao động thủ công trong các công đoạn này quyết định chất lƣợng

và đặc trƣng của sản phẩm đƣợc sản xuất ra.

Ngày nay, nhiều làng nghề đã biết sử dụng máy móc và công nghệ

trong sản xuất. Tuy nhiên, một số công đoạn lao động thủ công vẫn đƣợc giữ

gìn và chính công đoạn lao động thủ công mang lại đặc thù cho các sản phẩm

làng nghề.

Việc dạy nghề theo phƣơng thức truyền nghề từ đời này sang đời khác,

tuy nhiên việc đào tạo nghề hiện nay có sự kết hợp với phƣơng thức mới, mở

các trƣờng, lớp đào tạo nghề nhƣng đồng thời vừa học, vừa làm, có sự truyền

nghề của các nghệ nhân, thợ cả đối với thợ phụ, thợ học việc.

1.1.2.5. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của làng nghề rộng rãi, đa dạng và

được hình thành từ nhu cầu tiêu dùng

Số lƣợng và chủng loại sản phẩm của làng nghề ngày càng đa dạng tỷ

lệ thuận với sự đa dạng về nhu cầu sử dụng.

Nhu cầu tiêu dùng thƣờng đƣợc phân chia thành các nhóm sau: Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

12

+ Sản phẩm tiêu dùng dân dụng: Đƣợc tiêu dùng khá phổ biến ở các

tầng lớp dân cƣ. Đối với loại sản phẩm này, tiền công lao động thấp nên giá

thành sản phẩm thấp, sản phẩm phù hợp với khả năng kinh tế, tâm lý và thói

quen của đa số ngƣời tiêu dùng.

+ Sản phẩm mỹ nghệ cao cấp: Khi cuộc sống nâng cao nên tiêu dùng

sản phẩm cao cấp nhiều hơn. Vì vậy nhu cầu về sản phẩm này ngày càng

tăng, không chỉ về số lƣợng và chủng loại sản phẩm mà còn về chất lƣợng

sản phẩm.

+ Sản phẩm xuất khẩu: Bao gồm cả sản phẩm dân dụng và sản phẩm

thủ công mỹ nghệ. Sản phẩm gốm sứ, đồ mộc đƣợc tiêu thụ với khối lƣợng

ngày càng lớn ở Đài Loan, Úc, Nhật Bản... Sản phẩm mỹ nghệ khảm trai, ốc,

mây tre đan đƣợc tiêu thụ rộng khắp ở châu Âu...

1.1.3. Vai trò của làng nghề

1.1.3.1. Các làng nghề tạo ra khối lượng hàng hóa phong phú và đa dạng

phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước và xuất khẩu

Theo báo cáo của Tổng cục thống kê, hiện nay số lƣợng mặt hàng của

các làng nghề ở Việt Nam đạt khoảng trên 200 mặt hàng, phần lớn sản phẩm

đƣợc tiêu dùng nội địa và một phần xuất khẩu ra nƣớc ngoài. Tỷ lệ hàng thủ

công mỹ nghệ xuất khẩu ngày càng tăng. Sản phẩm của làng nghề đã có mặt ở

khoảng 100 nƣớc và vùng lãnh thổ, chƣa kể số lƣợng khá lớn xuất khẩu trực

tiếp qua đƣờng tiểu ngạch. Thị trƣờng trong nƣớc nay cũng đƣợc mở rộng và

phát triển do chất lƣợng sản phẩm và mẫu mã luôn đƣợc đổi mới phù hợp với

thị hiếu của ngƣời tiêu dùng. Việc mở rộng thị trƣờng là nhân tố quyết định

của sự phát triển và tồn tại của làng nghề.

Với chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện

nay, các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn đƣợc hình thành nhiều hơn

trong quá trình phát triển làng nghề. Xu hƣớng tất yếu mới trong các làng

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

13

nghề là hƣớng vào những sản phẩm có kỹ thuật cao, thị trƣờng tiêu thụ rộng,

đẩy mạnh hội nhập kinh tế trong khu vực và trên thế giới.

1.1.3.2. Làng nghề góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện

đại hóa là tăng tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành công nghiệp và

dịch vụ; giảm tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động ngành nông nghiệp.

Sự phát triển của làng nghề tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu

lao động ở địa phƣơng. Cơ cấu lao động ở những vùng, làng, xã có nghề đã

thực sự chuyển đổi mạnh mẽ, phân công lao động hợp lý hơn do yêu cầu của

công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

Sự phát triển của làng nghề gắn liền với sự đa dạng hóa sản phẩm, điều

này đã tác động tích cực góp phần tăng tỷ trọng sản phẩm công nghiệp, tiểu

thủ công nghiệp và dịch vụ, thu hẹp tỷ trọng sản phẩm nông nghiệp.

Sự phát triển của làng nghề thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh

tế theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chuyển một bộ phận lao động từ

nông nghiệp sang công nghiệp, từ lao động giản đơn sang lao động có kỹ

thuật, từ lao động năng suất thấp thành lao động có năng suất cao.

1.1.3.3. Làng nghề góp phần giải quyết việc làm cho lao động nông thôn

Đặc điểm của lao động nông thôn ở Việt Nam phần lớn nằm trong khu

vực kinh tế phi chính thức, tính ổn định không cao (95,7% không có hợp đồng

lao động). Thu nhập của lao động nông thôn còn thấp, số lao động tham gia

bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế không nhiều, rủi ro trong sản xuất kinh doanh

nông nghiệp rất lớn. Khả năng tự tạo việc làm và xúc tiến việc làm của lao

động nông thôn không cao. Do vậy, tạo việc làm và xúc tiến việc làm và đào

tạo nghề cho lao động nông thôn chủ yếu dựa vào các chƣơng trình đầu tƣ

công của Chính phủ.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

14

Tình trạng thiếu việc làm đang là vấn đề thời sự đối với lao động nông

thôn. Khu vực nông thôn tập trung đại bộ phận lực lƣợng lao động của cả

nƣớc. Tốc độ tăng khoảng hơn 2,5%/năm. Thời gian lao động trung bình chƣa

sử dụng của cả nƣớc có xu hƣớng giảm xuống, nếu năm 2004 là 29,2% thì

năm 2006 còn 24,46%. Với lực lƣợng lao động ở nông thôn năm 2006 là

40,98 triệu ngƣời và thời gian lao động chƣa sử dụng trung bình cả nƣớc là

24,46%, nếu quy đổi thì sẽ tƣơng đƣơng khoảng 7,5 triệu ngƣời không có việc

làm (Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội - Viện Khoa học lao động và Xã

hội, 2008).

Giải quyết việc làm tại chỗ “Ly nông bất ly hƣơng” đang là sách lƣợc

của Đảng và Nhà nƣớc. Phát triển làng nghề là một trong những công cụ then

chốt để giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, góp phần tăng thu nhập

và cải thiện cuộc sống cho lao động nông thôn.

1.1.3.4. Làng nghề góp phần nâng cao vật chất, đời sống tinh thần cho nhân

dân và xây dựng nông thôn mới

Theo số liệu nghiên cứu, thu nhập trung bình của khu vực phi nông

nghiệp cao hơn 3-4 lần so với khu vực nông nghiệp. Thu nhập từ các hoạt

động đa ngành nghề phi nông nghiệp ngày càng đóng vai trò quan trọng và

chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của hộ gia đình. Điều đó càng khẳng

định chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển làng nghề là

hoàn toàn đúng đắn.

Sự phát triển của làng nghề gắn liền với sự phát triển hạ tầng cơ sở

phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của làng nghề nhƣ điện, đƣờng,

trƣờng, trạm,…; phát triển làng nghề là giải pháp đồng bộ trong gói các giải

pháp để thực hiện chƣơng trình xây dựng nông thôn mới.

1.1.3.5. Làng nghề góp phần bảo tồn và giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

15

Mỗi một làng nghề là một địa chỉ phản ánh nét văn hoá độc đáo của

từng địa phƣơng. Nét văn hoá của làng nghề thể hiện qua các nét độc đáo của

từng sản phẩm, các lễ hội, các phong tục tập quán của làng nghề. Đặc biệt là ở

các làng nghề truyền thống, các sản phẩm đƣợc làm bằng bàn tay tài hoa của

các nghệ nhân với các nguyên liệu mang đậm dấu ấn địa phƣơng và đất nƣớc

con ngƣời Việt Nam. Ngoài ra, tại các làng nghề truyền thống thƣờng tổ chức

các nghi lễ tôn vinh và tƣởng nhớ các vị tổ nghề. Đây chính là hoạt động

mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc của ngƣời Việt Nam. Nói cách khác phát

triển làng nghề góp phần duy trì các sản phẩm truyền thống và gìn giữ bản sắc

văn hóa dân tộc.

1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển làng nghề

1.1.4.1. Thị trường tiêu thụ sản phẩm

Thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm làng nghề hình thành từ nhu cầu tiêu

dùng, sự phát triển của thị trƣờng có tác động mạnh mẽ đến xu hƣớng phát

triển, tổ chức sản xuất và cơ cấu sản phẩm của làng nghề.

Sự tồn tại và phát triển của làng nghề phụ thuộc rất lớn vào thị

trƣờng. Những làng nghề có sản phẩm độc đáo, kỹ thuật tinh xảo và luôn đổi

mới để phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của ngƣời tiêu dùng sẽ có khả năng

thích ứng và đủ sức cạnh tranh trên thị trƣờng. Ngƣợc lại có những làng

nghề không giữ đƣợc bản sắc của sản phẩm hoặc không đáp ứng nhu cầu thị

trƣờng sẽ ngày càng mai một do sản phẩm không đủ sức cạnh tranh hoặc

nhu cầu của thị trƣờng không cần đến sản phẩm đó nữa (nghề sản xuất giấy

dó, tranh dân gian,…).

Thị trƣờng là nhân tố có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của sản

xuất kinh doanh nói chung và làng nghề nói riêng, sản xuất phải luôn gắn với

thị trƣờng, nếu không có thị trƣờng hoặc sản phẩm sản xuất ra không đƣợc thị

trƣờng chấp nhận thì sản xuất bị ngƣng trệ và phá vỡ cân bằng mối quan hệ

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

16

sản xuất - tiêu dùng.

Thời kỳ sơ khai, thị trƣờng của làng nghề vẫn bó hẹp trong khu vực

làng nghề. Khả năng tiếp cận với thị trƣờng bên ngoài rất hạn hẹp. Sản phẩm

sản xuất ra còn mang nặng tính chất tự cấp, tự túc. Điều này gây hạn chế đến

khả năng đầu tƣ mở rộng sản xuất của làng nghề.

Hiện nay, thị trƣờng sản phẩm từ các làng nghề không chỉ đáp ứng

thị trƣờng trong nƣớc với các mức độ nhu cầu khác nhau mà còn xuất khẩu

sang các thị trƣờng nƣớc ngoài với nhiều mặt hàng phong phú, đa dạng có

giá trị cao.

1.1.4.2. Vốn đầu tư và công nghệ sản xuất

Vốn đầu tƣ quyết định quy mô và số lƣợng sản phẩm sản xuất, sự phát

triển của làng nghề phụ thuộc rất lớn vào các nguồn vốn đƣợc huy động.

Trƣớc đây trong nền kinh tế tự cung tự cấp, vốn phục vụ cho sản xuất chủ yếu

là tự có hoặc huy động từ ngƣời thân trong gia đình. Ngày nay để đáp ứng với

nền sản xuất quy mô lớn, đáp ứng nhu cầu cao của nền kinh tế thị trƣờng thì

đòi hỏi nhu cầu vốn cao hơn.Vốn là điều kiện tiên quyết để đầu tƣ đổi mới

máy móc thiết bị, cải tiến công nghệ nhằm tăng năng suất, chất lƣợng, nâng

cao sức cạnh tranh của sản phẩm và quảng bá thƣơng hiệu.

Thiếu vốn dẫn tới hệ quả là công nghệ sản xuất ở các làng nghề lạc hậu.

Nhiều cơ sở sản xuất và các hộ sản xuất trong làng nghề còn sử dụng máy

móc có công suất nhỏ thậm chí sử dụng cả máy móc thải loại để sản xuất, dẫn

đến độ chính xác không cao, tiêu tốn nguyên vật liệu và điện năng lớn. Trong

những năm gần đây, các làng nghề đã tập trung đầu tƣ đổi mới trang thiết bị

nhƣng sự thay đổi này vẫn diễn ra rất chậm.

Sự đa dạng về nhu cầu của ngƣời tiêu dùng quyết định sự đa dạng của

các loại sản phẩm làng nghề. Nhu cầu ngày càng tăng của xã hội kéo theo sự

đổi mới không ngừng về mẫu mã, chất lƣợng, vật liệu sản xuất sản phẩm. Để

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

17

bắt kịp nhu cầu xã hội thì việc đổi mới công nghệ ở các công đoạn cần thiết

và vốn đầu tƣ là yếu tố quyết định sự tồn tại của làng nghề.

1.1.4.3. Nguồn nhân lực

Đối với bất cứ hoạt động kinh tế nào, nguồn nhân lực đều đóng vai trò

quyết định đến sự phát triển của các hoạt động đó. Nguồn nhân lực bao gồm

cả hai yếu tố số lƣợng và chất lƣợng.

Sự phát triển của các làng nghề có liên quan trực tiếp tới trình độ

chuyên môn, năng lực tổ chức quản lý của các chủ hộ gia đình, các cơ sở kinh

doanh và trình độ tay nghề của ngƣời lao động.

Trong các làng nghề nhân lực nòng cốt là các nghệ nhân, thợ thủ công

giỏi. Họ là những ngƣời tâm huyết và gắn bó với nghề, đặc biệt quan trọng

trong việc truyền nghề, dạy nghề, đồng thời là ngƣời sáng tạo những sản

phẩm độc đáo. Hiện nay vẫn còn nhiều nghệ nhân tâm huyết với nghề, muốn

giữ gìn văn hóa dân tộc và truyền thống của ông cha. Đây là nguồn nhân lực

đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của làng nghề.

Việc phát triển sản xuất tỷ lệ thuận với việc mở rộng sử dụng nguồn

nhân lực. Đặc điểm cơ bản của làng nghề là có tham gia hoạt động sản xuất

nông nghiệp và sử dụng lao động địa phƣơng là chính. Mặt khác lao động

nông thôn với trình độ văn hóa thấp do vậy khả năng tiếp cận và đổi mới công

nghệ luôn luôn hạn chế.

1.1.4.4. Môi trường làng nghề

Phát triển làng nghề gắn với mục tiêu sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả tài

nguyên và bảo vệ môi trƣờng. Sản xuất trong làng nghề luôn là quá trình gồm

hai mặt: Một mặt là quá trình khai thác, chế biến các nguồn tài nguyên thiên

nhiên để sản xuất ra sản phẩm. Bên cạnh đó là quá trình phát sinh chất thải từ

quá trình sản xuất của làng nghề.

Việc phát triển sản xuất làng nghề đòi hỏi phải cung ứng nhiều nguyên

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

18

vật liệu, nhiều sản phẩm công nghiệp. Sản xuất tiểu thủ công nghiệp của làng

nghề phần lớn sử dụng lao động thủ công và công nghệ thô sơ, kỹ thuật lạc

hậu, mang tính sản xuất nhỏ, do đó gây tốn kém, lãng phí nhiều nguyên vật

liệu dẫn đến phải khai thác tài nguyên thiên nhiên nhiều hơn, gây cạn kiệt tài

nguyên thiên nhiên.

Mặt khác với công nghệ thô sơ, lạc hậu đã tạo ra lƣợng chất thải rất lớn

gây ra ô nhiễm môi trƣờng sống. Sự phát triển của làng nghề dẫn tới sự đô thị

hoá, thay đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, nhu cầu tiêu dùng của đời sống dân cƣ

ở nông thôn ngày càng gia tăng. Vì vậy, để phát triển bền vững làng nghề cần

phải gắn với việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên tiết kiệm có hiệu quả, phải

gắn với việc xử lý chất thải và các giải pháp quản lý bảo vệ môi trƣờng.

1.1.4.5. Cơ chế chính sách hiện hành và vai trò của chính quyền các cấp

Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu nhằm tạo lập môi trƣờng kinh

doanh, định hƣớng phát triển bền vững cho các làng nghề.

Cơ chế chính sách là công cụ điều tiết của nhà nƣớc đối với các hoạt

động kinh tế. Trong những năm gần đây với chủ trƣơng đẩy mạnh chƣơng

trình xây dựng nông thôn mới và tái cơ cấu ngành nông nghiệp thì lĩnh vực

phát triển làng nghề đƣợc đặc biệt coi trọng.

Nhà nƣớc đã ban hành một số chính sách, cơ chế tạo điều kiện hỗ trợ

sự phát triển của các làng nghề. Các cơ chế chính sách rất đa dạng liên quan

đến nhiều mặt nhƣ các yếu tố đầu vào (nhà, đất đai, vốn,…) và cả những yếu

tố đầu ra (hỗ trợ phát triển thị trƣờng, xuất khẩu,…).

Đặc điểm cơ bản của thị trƣờng làng nghề là phụ thuộc vào thị hiếu nhu

cầu của ngƣời sử dụng. Nhu cầu phát sinh trƣớc và sản phẩm đƣợc sản xuất ra

để đáp ứng nhu cầu đó. Do vậy cơ chế chính sách luôn đi sau các sự kiện kinh

tế nảy sinh, nói cách khác Nhà nƣớc cần phải thƣờng xuyên điều chỉnh cơ chế

chính sách đối với từng thời điểm và lĩnh vực sản xuất cụ thể để hỗ trợ các

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

19

hoạt động sản xuất kinh doanh của các làng nghề.

1.1.4.6. Cơ sở hạ tầng

Cơ sở hạ tầng bao gồm kiến trúc hạ tầng cơ sở liên quan trực tiếp và

gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của làng nghề. Điều kiện cơ sở

hạ tầng quyết định quy mô và hiệu quả sản xuất kinh doanh của làng nghề.

Các cơ sở hạ tầng nhƣ hệ thống đƣờng giao thông, cấp nƣớc, thoát

nƣớc, thông tin liên lạc, các công trình dịch vụ thƣơng mại, công cộng,…;

Những nơi có cơ sở hạ tầng đầy đủ và đồng bộ thì các làng nghề có điều kiện

phát triển mạnh và ảnh hƣởng trực tiếp tới giá thành sản phẩm. Tuy nhiên

hiện nay phần lớn các làng nghề còn đang gặp rất nhiều khó khăn vì điều kiện

cơ sở hạ tầng còn thiếu và chƣa đồng bộ.

1.1.4.7. Trình độ kỹ thuật và công nghệ

Trình độ kỹ thuật và công nghệ quyết định quy mô sản xuất và giá

thành sản phẩm làng nghề. Trong các làng nghề hiện nay ngoài các công đoạn

bắt buộc phải áp dụng các kỹ thuật thủ công và bí kíp gia truyền thì hầu hết

đều đƣợc sử dụng máy móc để tăng năng suất hạ giá thành sản phẩm.

Sản phẩm của làng nghề sản xuất ra chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các

sản phẩm cùng loại trong nƣớc cũng nhƣ nhập khẩu. Đặc biệt trong giai đoạn

hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, giao lƣu thƣơng mại mang tính toàn cầu thì

việc ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ có tác động lớn đến khả

năng cạnh tranh, tăng năng suất lao động và chất lƣợng của sản phẩm.

Duy trì bản sắc văn hóa và giữ gìn sự độc đáo của sản phẩm làng nghề

gắn liền với việc mở rộng quy mô sản xuất, hạ giá thành sản phẩm thì yếu tố

khoa học công nghệ đóng vai trò then chốt.

1.1.5. Một số lý luận về phát triển bền vững

1.1.5.1. Khái niệm phát triển bền vững

Trong thời gian gần đây, vấn đề phát triển bền vững đã đƣợc nghiên cứu

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

20

ở nhiều quốc gia, đƣợc đề cập ở nhiều hội nghị khu vực và thế giới. Theo thời

gian, phát triển bền vững đƣợc thống nhất với ba yếu tố chính hay ba cực của

một mô hình: Đó là phát triển kinh tế, đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội và

bảo vệ môi trƣờng (mô hình ba cực của Mohan Munasingle).

Hình 1.1. Mô hình phát triển bền vững ba cực của Mohan Munasingle

Thuật ngữ "phát triển bền vững" xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980

trong ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn

Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội dung rất đơn

giản: “Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh

tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến

môi trƣờng sinh thái học”.

Khái niệm “phát triển bền vững” đƣợc công bố chính thức và phổ biến

rộng rãi vào năm 1987 qua Báo cáo Brundtland (còn gọi là báo cáo Tƣơng lai

chung của chúng ta) của Ủy ban Môi trƣờng và Phát triển Thế giới (WCED)

thuộc Liên hiệp quốc. Báo cáo này ghi rõ "Phát triển bền vững là sự phát triển Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

21

có thể đáp ứng đƣợc những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hƣởng, tổn hại đến

những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tƣơng lai".

Nội hàm về phát triển bền vững đƣợc tái khẳng định tại Hội nghị

Thƣợng đỉnh Trái đất về Môi trƣờng và phát triển ở Rio de Janero (Brazil)

năm 1992 và Hội nghị Thƣợng đỉnh Thế giới về phát triển bền vững ở

Johannesburg (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002. Phát triển bền vững đƣợc khái

quát hóa theo ba mặt, gồm phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi

trƣờng. Ba mặt này kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hoà với nhau trong quá trình

phát triển. Các đại biểu cũng thống nhất những nguyên tắc cơ bản, phát động

một chƣơng trình hành động vì sự phát triển bền vững có tên chƣơng trình

nghị sự 21 (AGENDA -21).

Từ đó đến nay, chƣơng trình Nghị sự 21 về phát triển bền vững và mục

tiêu phát triển thiên niên kỷ đã trở thành chiến lƣợc phát triển của toàn cầu và

đƣợc tập trung thực hiện.

Theo nghiên cứu của Viện chiến lƣợc phát triển, phát triển bền vững

đƣợc hiểu một cách toàn diện: "Phát triển bền vững bao trùm các mặt của đời

sống xã hội, nghĩa là phải gắn kết sự phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ

và công bằng xã hội, gìn giữ và cải thiện môi trƣờng, giữ vững ổn định chính

trị - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh" (Viện chiến lƣợc phát triển, 2001).

Theo GS.TSKH Trƣơng Quang Học, giữa phát triển và phát triển bền

vững có một số điểm khác biệt có tính nguyên tắc nhƣ sau:

Bảng 1.1: Từ phát triển đến phát triển bền vững

Tiêu chí

Phát triển

Phát triển bền vững

Trụ cột

Kinh tế (xã hội)

Hài hoà kinh tế - xã hội - môi trƣờng

Trung tâm

Của cải vật chất/hàng hoá Con ngƣời

Điều kiện cơ bản

Tài nguyên thiên nhiên

Tài nguyên con ngƣời

Chủ thể quản lý

Một chủ thể (Nhà nƣớc)

Nhiều chủ thể

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Quan hệ với tự nhiên Khai thác, cải tạo tự nhiên Bảo tồn, sử dụng hợp lý tự nhiên

Tính chất

Kinh tế truyền thống

Kinh tế tri thức

Cách tiếp cận

Đơn ngành, liên ngành thấp Liên ngành cao

Nguồn: Phát triển bền vững - Chiến lược phát triển toàn cầu thế kỷ XXI

22

1.1.5.2. Nội dung của phát triển bền vững

Mô hình 3 cực hiện nay đƣợc áp dụng phổ biến trên toàn thế giới, nội

dung phát triển bền vững chính là sự phát triển cân đối, hài hoà giữa ba nhân

tố tăng trƣởng kinh tế, công bằng xã hội và bảo vệ môi trƣờng, không xem

nhẹ nhân tố nào. Sự kết hợp của ba nhân tố với sức mạnh tổng hợp sẽ tạo nên

sự ổn định, bền vững của mỗi quốc gia.

Thứ nhất là cực môi trƣờng. Quá trình phát triển của loài ngƣời đã tác

động và gây nhiều ảnh hƣởng, hậu quả xấu tới sự trong lành, ổn định, phong

phú của môi trƣờng. Nó buộc thế hệ hiện tại và cả thế hệ tƣơng lai phải coi

trọng và bảo vệ có hiệu quả môi trƣờng chung thế giới. Phát triển bền vững

đƣợc đƣa ra cũng để thực hiện nhiệm vụ đó.

Thứ hai là cực kinh tế. Khả năng phát triển kinh tế của một xã hội dựa

trên nguồn nhân lực, vật lực và tài lực. Hội đủ ba yếu tố trên và kết hợp một

cách hiệu quả là vấn đề rất khó khăn. Trong cực này cần phải bảo đảm tăng

trƣởng hiệu quả và ổn định.

Thứ ba là cực xã hội. Sự phát triển kinh tế phải đi đôi với phát triển xã

hội, nghĩa là nâng cao và cải thiện chất lƣợng cuộc sống cho tất cả mọi ngƣời.

Con ngƣời vẫn luôn là trung tâm của vũ trụ, là trọng tâm của tất cả các chính

sách, thể chế của quốc gia. Vì vậy, phát triển xã hội, nâng cao chất lƣợng cuộc

sống cho con ngƣời là nhiệm vụ và mục tiêu của bất kỳ một quốc gia, một tổ

chức nào.

Theo giáo trình Kinh tế và quản lý môi trường của trường Đại học

Kinh tế quốc dân, lý thuyết phát triển bền vững của Mohan Munasingle đƣợc

khái quát bằng mô hình sau:

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

23

Hình 1.2: Phát triển bền vững của Mohan Munasingle (Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, 2003)

Năm 2004, Việt Nam đã xây dựng đƣợc cho mình chƣơng trình phát

triển bền vững riêng, mang tên AGENDA-21. Trong đó, Việt Nam nêu rõ

mục tiêu tổng quát của phát triển bền vững là “Đạt đƣợc sự đầy đủ về vật

chất, sự giàu có về văn hoá và tinh thần, sự bình đẳng của các công dân và

sự đồng thuận của xã hội, sự hài hoà giữa con ngƣời và tự nhiên; phát triển

phải kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà đƣợc ba mặt là phát triển kinh tế,

phát triển xã hội và bảo vệ môi trƣờng” (Chính phủ nƣớc cộng hoà XHCN

Việt Nam, 2004).

Việt Nam đã xác định nội dung phát triển bền vững gồm ba trụ cột

chính, đƣợc quản lý theo phân cấp dọc từ trung ƣơng tới địa phƣơng. Cụ thể:

- Phát triển bền vững kinh tế bao gồm 5 nội dung:

+ Duy trì tăng trƣởng kinh tế nhanh và ổn định trên cơ sở nâng cao

không ngừng tính hiệu quả, hàm lƣợng khoa học-công nghệ và sử dụng tiết

kiệm tài nguyên thiên nhiên và cải thiện môi trƣờng.

+ Thay đổi mô hình và công nghệ sản xuất, mô hình tiêu dùng theo

hƣớng sạch hơn và thân thiện với môi trƣờng.

+ Thực hiện quá trình "công nghiệp hoá sạch".

+ Phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững. Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

24

Phát triển bền vững vùng và xây dựng các cộng đồng địa phƣơng phát

triển bền vững.

- Phát triển bền vững xã hội bao gồm 5 nội dung:

+ Tập trung nỗ lực để xoá đói, giảm nghèo, tạo thêm việc làm.

+ Tiếp tục hạ thấp tỷ lệ gia tăng dân số, giảm bớt sức ép của sự gia tăng

dân số và tình trạng thiếu việc làm.

+ Định hƣớng quá trình đô thị hoá và di dân nhằm phân bố hợp lý dân

cƣ và lực lƣợng lao động theo vùng, bảo vệ môi trƣờng bền vững ở các địa

phƣơng, trƣớc hết là các đô thị.

+ Nâng cao chất lƣợng giáo dục để nâng cao dân trí, trình độ nghề

nghiệp thích hợp với yêu cầu của sự nghiệp phát triển đất nƣớc.

+ Phát triển về số lƣợng và nâng cao chất lƣợng các dịch vụ y tế và

chăm sóc sức khoẻ nhân dân, cải thiện các điều kiện lao động và vệ sinh môi

trƣờng sống.

- Phát triển bền vững môi trƣờng bao gồm 9 nội dung:

+ Sử dụng hợp lý, bền vững và chống thoái hoá tài nguyên đất.

+ Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bền vững tài nguyên khoáng sản.

+ Bảo vệ môi trƣờng nƣớc và sử dụng bền vững tài nguyên nƣớc.

+ Bảo vệ môi trƣờng và tài nguyên biển, ven biển, hải đảo.

+ Bảo vệ và phát triển rừng.

+ Giảm ô nhiễm không khí ở các đô thị và khu công nghiệp.

+ Quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại.

+ Bảo tồn đa dạng sinh học.

+ Giảm nhẹ biến đổi khí hậu và hạn chế những ảnh hƣởng có hại của

biến đổi khí hậu, góp phần phòng, chống thiên tai.

Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12/4/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ

về việc phê duyệt Chiến lƣợc Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 -

2020 đề ra mục tiêu “Tăng trƣởng bền vững, có hiệu quả, đi đôi với tiến độ,

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

25

công bằng xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi trƣờng, giữ vững ổn định chính trị

- xã hội, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh

thổ quốc gia”.

Chiến lƣợc phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011-2020 đã xây

dựng hệ thống các chỉ tiêu giám sát và đánh giá nhƣ sau (Phụ lục 1):

- Chỉ tiêu tổng hợp:

+ CT1: GDP xanh (VND hoặc USD)

+ CT2: Chỉ số phát triển con ngƣời (HDI) (0-1)

+ CT3: Chỉ số bền vững môi trƣờng (0-1)

- Chỉ tiêu kinh tế:

+ CT4: Hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ (ICOR) (số đồng vốn đầu tư thực

hiện tăng thêm để tăng thêm 1 đồng GDP)

+ CT5: Năng suất lao động xã hội (USD/lao động)

+ CT6: Tỷ trọng đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp vào tốc

độ tăng trƣởng chung (%)

+ CT7: Mức giảm tiêu hao năng lƣợng để sản xuất ra một đơn vị GDP (%)

+ CT8: Tỷ lệ năng lƣợng tái tạo trong cơ cấu sử dụng năng lƣợng (%)

+ CT9: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) (% so với tháng 12 năm trước)

+ CT10: Cán cân vãng lai (tỷ USD)

+ CT11: Bội chi ngân sách Nhà nƣớc (%/GDP)

+ CT12: Nợ của Chính phủ (%/GDP)

+ CT 13: Nợ nƣớc ngoài (%/GDP)

- Các chỉ tiêu về xã hội

+ CT14: Tỷ lệ nghèo (%)

+ CT15: Tỷ lệ thất nghiệp (%)

+ CT16: Tỷ lệ lao động đang làm việc trong nền kinh tế đã qua đào tạo (%)

+ CT17: Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập (hệ số Gini) (lần)

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

26

+ CT18: Tỷ số giới tính khi sinh (trai/100 gái)

+ CT19: Số sinh viên/10.000 dân (SV)

+ CT20: Số thuê bao Internet (số thuê bao/100 dân)

+ CT21: Tỷ lệ ngƣời dân đƣợc hƣởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,

bảo hiểm thất nghiệp (%)

+ CT22:Số ngƣời chết do tai nạn giao thông (người/100.000 dân/năm)

+ CT23: Tỷ lệ số xã đƣợc công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới (%)

- Các chỉ tiêu về tài nguyên và môi trƣờng

+ CT24: Tỷ lệ che phủ rừng (%)

+ CT25: Tỷ lệ đất đƣợc bảo vệ, duy trì đa dạng sinh học (%)

+ CT26: Diện tích đất bị thoái hóa (triệu ha) + CT27: Mức giảm lƣợng nƣớc ngầm, nƣớc mặt (m3/người/năm)

+ CT28: Tỷ lệ ngày có nồng độ các chất độc hại trong không khí vƣợt

quá tiêu chuẩn cho phép (%)

+ CT29: Tỷ lệ các đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công

nghiệp xử lý chất thải rắn, nƣớc thải đạt tiêu chuẩn

+ CT30: Tỷ lệ chất thải rắn thu gom, đã xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn

kỹ thuật quốc gia tƣơng ứng (%)

Phát triển bền vững làng nghề ở Việt Nam nói chung và ở huyện Phú Lƣơng

nói riêng nằm trong Chiến lƣợc phát triển bền vững Việt Nam. Để phát triển

bền vững làng nghề thì ở một chừng mực nào đó, các chỉ tiêu trên là thƣớc đo

mức độ phát triển bền vững địa phƣơng, đây chính là yếu tố góp phần củng cố

và hình thành mức độ bền vững trên phạm vi quốc gia.

1.1.6. Phát triển bền vững làng nghề

1.1.6.1. Khái niệm

Xuất phát từ khái niệm phát triển bền vững chung có thể đƣa ra khái

niệm phát triển bền vững làng nghề. Khái niệm này đƣợc đặt ra trong khuôn

khổ quan niệm về phát triển bền vững của đất nƣớc và mang yếu tố đặc thù

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

27

của các làng nghề. Theo đó “Phát triển bền vững làng nghề là việc bảo đảm

sự tăng trưởng kinh tế ổn định, có hiệu quả cao trong các làng nghề, gắn liền

với việc khai thác hợp lý, bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường sống

cũng như là đảm bảo những đòi hỏi về ổn định, nâng cao đời sống, trật tự an

toàn xã hội ở địa bàn có làng nghề”.

1.1.6.2. Tiêu chí đánh giá phát triển bền vững của làng nghề

Để đảm bảo việc phát triển bền vững làng nghề phải đảm bảo việc duy

trì tính chất bền vững và hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh tại các

làng nghề bao gồm:

- Đảm bảo hiệu quả kinh tế cao trong hoạt động của làng nghề: quy mô,

tốc độ gia tăng giá trị sản lƣợng, trình độ công nghệ, giải quyết đƣợc lao động

việc làm, thay đổi thu nhập bình quân đầu ngƣời,…

- Duy trì và nâng cao khả năng cạnh tranh của các làng nghề. Khả năng

cạnh tranh nói lên tính chất vƣợt trội trong quan hệ so sánh với các đối thủ

cạnh tranh khác có cùng tiêu chí so sánh nhƣ môi trƣờng pháp lý và hành

chính, cơ sở hạ tầng, trình độ công nghệ sản xuất, thị trƣờng, nguồn nhân lực,

đặc điểm sản phẩm.

- Đảm bảo chất lƣợng môi trƣờng trong nội bộ làng nghề, không ảnh

hƣởng lớn đến môi trƣờng chung. Để có thể duy trì tính bền vững trong các

làng nghề thì phải luôn đặt sự phát triển của làng nghề với quá trình phát triển

kinh tế nói chung và phát triển các làng nghề trong khu vực.

Sự phát triển bền vững của làng nghề đƣợc xem xét trên 3 khía cạnh, đó

là sự bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trƣờng.

a) Tiêu chí đánh giá bền vững về kinh tế

Có thể đánh giá sự bền vững về kinh tế thông qua các tiêu chí nhƣ: hiệu

quả sản xuất kinh doanh, nguồn lực đầu vào cho quá trình sản xuất, thị trƣờng

đầu ra của sản phẩm, thu nhập từ làng nghề.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

28

+ Tăng trƣởng sản lƣợng

Sự tăng trƣởng sản lƣợng phản ánh sự tăng trƣởng quy mô sản xuất của

làng nghề. Đó chính là sự tăng lên không ngừng qua các năm về số lƣợng sản

phẩm của mỗi làng nghề. Có nhƣ vậy mới thể hiện đƣợc rằng số lƣợng sản

phẩm từ làng nghề vẫn đang đƣợc duy trì và phát triển.

+ Chất lƣợng sản phẩm

Chất lƣợng sản phẩm là một nhân tố quan trọng ảnh hƣởng đến sự phát

triển bền vững của làng nghề. Sản phẩm từ làng nghề phần lớn là những sản

phẩm thủ công, tiểu thủ công nghiệp, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ…đều

cần phải đảm bảo chất lƣợng cao nếu không sẽ khó thu hút đƣợc khách hàng.

Chất lƣợng sản phẩm thu hút khách hàng là yếu tố quyết định tính bền vững

của làng nghề. Nếu các làng nghề cứ sản xuất ồ ạt, chỉ chú trọng đến quy mô

mà không quan tâm đầu tƣ cho chất lƣợng sản phẩm thì sớm hay muộn cũng

sẽ bị loại dần ra khỏi thị trƣờng. Vì vậy không ngừng nâng cao chất lƣợng sản

phẩm cũng chính là một nhân tố đảm bảo cho các làng nghề phát triển một

cách bền vững.

+ Thị trƣờng đầu ra của sản phẩm

Thị trƣờng đầu ra quyết định chỗ đứng cửa sản phẩm trên thƣơng

trƣờng. Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng nhƣ hiện nay thì các làng nghề

phải tự tìm kiếm thị trƣờng đầu ra cho sản phẩm của mình, tích cực quảng bá

mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm.

Nhƣ vậy, để có thể tồn tại và phát triển thì mỗi làng nghề phải tự xây

dựng cho mình thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm đầu ra ổn định, không ngừng tìm

kiếm thị trƣờng trong nƣớc và thị trƣờng nƣớc ngoài. Có làm vậy thì sự phát

triển của làng nghề mới đảm bảo đƣợc tính bền vững.

+ Năng suất lao động, thu nhập từ làng nghề

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

29

Năng suất lao động, nguồn thu nhập từ làng nghề cũng là một yếu tố

tạo nên sự bền vững về kinh tế. Nguồn thu nhập thể hiện khả năng đóng góp

của làng nghề vào giá trị sản xuất của địa phƣơng cũng nhƣ là nguồn thu nhập

cho lao động trong làng nghề. Thu nhập từ làm nghề đóng góp vào thu nhập

chung của hộ gia đình làm nghề góp phần xóa đói giảm nghèo, ổn định cuộc

sống cho ngƣời dân địa phƣơng. Thu nhập của lao động làm nghề cũng là một

chỉ tiêu quan trọng để ngƣời lao động xác định lựa chọn nghề. Nếu mức thu

nhập bình quân của ngƣời lao động đủ đảm bảo trang trải cho những nhu cầu

cơ bản trong cuộc sống của ngƣời lao động cũng nhƣ gia đình họ, đồng thời

mức thu nhập đó nếu cao hơn mức thu nhập từ sản xuất nông nghiệp thì ngƣời

lao động sẽ chọn làm nghề và gắn bó hơn với nghề.

+ Phòng ngừa rủi ro thu nhập

Lĩnh vực phòng ngừa rủi ro thu nhập đƣợc xem là yếu tố cần thiết đảm

bảo sự bền vững về thu nhập. Sự bền vững về thu nhập quyết định đến mọi

mặt đời sống của ngƣời dân. Thu nhập ổn định để đảm bảo đời sống là mong

ƣớc của ngƣời dân và toàn bộ xã hội. Lĩnh vực phòng ngừa rủi ro thu nhập

đang là lĩnh vực yếu nhất ở khu vực nông thôn do tỷ lệ sống ở khu vực kinh tế

phi kết cấu cao (97%), sự che phủ của hệ thống an sinh phòng ngừa rủi ro

nhƣ: Bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm nông nghiệp (vật nuôi, cây trồng) còn

rất thấp. Mở rộng độ che phủ của các hình thức an sinh xã hội này là giải pháp

căn bản phòng ngừa rủi ro thu nhập đối với ngƣời dân địa phƣơng

b) Tiêu chí đánh giá bền vững về xã hội

Tính bền vững về xã hội thể hiện thông qua các chỉ tiêu nhƣ: giải quyết

việc làm, sử dụng hiệu quả thời gian nhàn rỗi ở nông thôn; tỷ lệ lao động qua

đào tạo, giữ gìn bản sắc văn hóa địa phƣơng, độ che phủ của hệ thống an sinh

xã hội nhƣ: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…

+ Giải quyết việc làm cho lao động địa phƣơng

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

30

Sự phát triển của làng nghề có đảm bảo đƣợc tính bền vững hay không

phụ thuộc vào khả năng giải quyết việc làm của làng nghề, trƣớc hết là giải

quyết việc làm cho đội ngũ lao động địa phƣơng. Đặc điểm cơ bản của sản

xuất nông nghiệp là có tính thời vụ cao, tình trạng thất nghiệp thấp nhƣng tình

trạng thiếu việc làm cao. Tạo việc làm cho lao động nông thôn góp phần sử

dụng hiệu quả thời gian rảnh rỗi, tạo việc làm tại chỗ “ly nông bất ly hƣơng”

góp phần ổn đời sống cho ngƣời dân và kinh tế xã hội địa phƣơng.

Tỷ lệ thất nghiệp, thời gian lao động nhàn rỗi,… phản ánh là các chỉ

tiêu phản ánh khả năng giải quyết việc làm tại làng nghề.

+ Giữ gìn bản sắc văn hóa của địa phƣơng

Sản phẩm làng nghề gắn liền đặc trƣng văn hóa của các vùng, miền.

Nói cách khác sản phẩm làng nghề phản ánh những nét văn hóa đặc trƣng của

địa phƣơng. Việc phát triển làng nghề, phát huy các sản phẩm truyền thống

góp phần giữ gìn bản sắc văn hóa địa phƣơng.

Mức độ lan tỏa của các làng nghề, tỷ lệ hộ tham gia làm nghề phản ánh

quy mô và xu thế phát triển của làng nghề.

Sự phát triển bền vững của làng nghề ngoài việc tạo điều kiện để giữ

gìn bản sắc văn hóa của địa phƣơng, tôn vinh giá trị truyền thống trong phong

tục tập quán thì nó cũng cần phải đƣợc chú ý thay đổi linh hoạt đối với sự

phát triển làng nghề nếu cần thiết. Ví dụ nhƣ nếu những hoạt động có thể

dùng máy móc thay thế thì không cần thiết phải hoạt động thủ công nữa. Điều

đó sẽ làm tăng năng suất lao động, giảm chi phí và phát triển bền vững.

+ Độ che phủ của hệ thống an sinh xã hội

Độ che phủ của hệ thống an sinh xã hội đảm bảo phúc lợi xã hội ngƣời

lao động đƣợc hƣởng. Xã hội càng phát triển độ che phủ của hệ thống an sinh

xã hội càng cao. Các hình thức bảo hiểm nhƣ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế

là trụ cột của hệ thống an sinh xã hội.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

31

c). Tiêu chí đánh giá bền vững về môi trường

- Ô nhiễm không khí: Môi trƣờng lao động ảnh hƣởng đến hoạt động

sinh lí, sức khỏe bệnh tật của ngƣời lao động. Ô nhiễm không khí ảnh hƣởng

trực tiếp đến sức khỏe ngƣời lao động và cƣ dân địa phƣơng. Ô nhiễm không

khí sẽ ảnh hƣởng đến năng suất lao động và chất lƣợng sản phẩm. Mặt khác, ô

nhiễm không khí cũng sẽ lan tỏa gây ô nhiễm các khu vực lân cận, ảnh hƣởng

đến đời sống của ngƣời dân.

- Ô nhiễm tiếng ồn: Ô nhiễm tiếng ồn trong môi trƣờng lao động là một

vấn đề có ảnh hƣởng rất lớn đến sức khỏe ngƣời lao động trong các làng

nghề. (Giới hạn cho phép ở Việt Nam là 90 dBA (ở các nước phát triển chỉ

cho phép 85 dBA). Ô nhiễm tiếng ồn sẽ gây ra các bệnh nhƣ gây mệt mỏi

thính lực, có khi gây điếc, đau tai, mất thăng bằng, dễ giật mình, mất ngủ, loét

dạ giày, tăng huyết áp, hay cáu giận…

- Ô nhiễm nguồn nƣớc: Ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống ngƣời dân

và môi trƣờng xung quanh. Phổ biến và khó kiểm soát nhất là nƣớc thải ở các

hộ gia đình chế biến lƣơng thực, thực phẩm. Các chỉ tiêu hóa học đo lƣờng

chất lƣợng môi trƣờng nƣớc thải nhƣ: Độ kiềm toàn phần; Độ cứng của nƣớc;

Hàm lƣợng oxigen hòa tan (DO); Nhu cầu oxigen hóa học (COD: là lƣợng

oxigen cần thiết (cung cấp bởi các chất hóa học) để oxid hóa các chất hữu cơ

trong nƣớc. Chất oxi hóa thƣờng dùng là KMnO4 hoặc K2Cr2O7 và khi tính

toán đƣợc qui đổi về lƣợng oxigen tƣơng ứng); Nhu cầu oxigen sinh hóa

(BOD: là lƣợng oxigen cần thiết để vi khuẩn có trong nƣớc phân hủy các chất

hữu cơ. dùng để xác định mức độ nhiễm bẩn của nƣớc); độ pH, độ đục, tổng

hàm lƣợng chất rắn (TS); Tổng hàm lƣợng chất rắn lơ lửng (SS)…

Ô nhiễm nguồn nƣớc làm giảm chất lƣợng đất, suy giảm các nguồn lợi

thủy sinh và đồng thời làm giảm chất lƣợng nguồn nƣớc kể cả nguồn nƣớc

mặt lẫn nƣớc ngầm. Ô nhiễm môi trƣờng nƣớc sẽ gây ra những bệnh ngoài da,

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

32

bệnh đƣờng ruột, đau mắt hột,… ảnh hƣởng không nhỏ đến sức khỏe ngƣời

lao động.

1.1.6.3. Một số chỉ tiêu đánh giá phát triển bền vững làng nghề

Trên cơ sở lý thuyết về phát triển bền vững đƣợc hình thành trên 3 cực:

Kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Căn cứ vào các quy định hiện hành của nhà

nƣớc về đánh giá phát triển bền vững và đặc điểm sản xuất kinh doanh của

làng nghề, trong khuôn khổ thời gian và kinh phí hạn hẹp đề tài xây dựng một

số chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển bền vừng làng nghề vùng nghiên cứu

trên 3 lĩnh vực tƣơng ứng.

Bảng 1.2: Một số chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển bền vững làng nghề

vùng nghiên cứu

Stt Chỉ tiêu

Đvt

A Các chỉ tiêu về kinh tế

Đồng/

1

Thu nhập bình quân/ nhân khẩu so với chuẩn cận nghèo hiện hành

tháng

2 Mức giảm chi phí năng lƣợng/sản phẩm

%

3

Tỷ lệ tái tạo năng lƣợng trong cơ cấu sử dụng năng lƣợng

%

4 Mức tăng giá bán hàng hóa (% so với tháng 12 năm trước)

%

B Các chỉ tiêu về xã hội

Tỷ lệ hộ nghèo

5

%

Tỷ lệ thất nghiệp

6

%

7

Tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo

%

8

Số thuê bao internet (Số thuê bao/100 dân)

Thuê

bao

9

Tỷ lệ ngƣời dân đƣợc hƣởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo

%

hiểm thất nghiệp (%)

C Các chỉ tiêu về tài nguyên và môi trƣờng

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

10 Tỷ lệ ngày có nồng độ các chất độc hại trong không khí vƣợt quá

%

tiêu chuẩn cho phép (%)

11 Tỷ lệ xử lý chất thải rắn, nƣớc thải đạt tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn

%

kỹ thuật quốc gia tƣơng ứng (%)

12 Tỷ lệ chất thải rắn thu gom, đã xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ

%

thuật quốc gia tƣơng ứng (%)

(Nguồn: Tác giả tổng hợp - phụ lục 3)

33

Kết quả thu thập sau đó sẽ đƣợc so sánh với các quy định hiện hành phản

ánh mức độ phát triển bền vững làng nghề vùng nghiên cứu.

1.1.7. Chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phát

triển bền vững làng nghề trong giai đoạn hiện nay

Phát triển bền vững làng nghề là chủ trƣơng của Đảng, chính sách của

Nhà nƣớc trong sự nghiệp xây dựng và phát triển nông thôn nói riêng và phát

triển đất nƣớc nói chung hiện nay.

Các chủ trƣơng chính sách đều hƣớng tới tạo hành lang pháp lý vững

chắc, làm nền tảng để phát triển làng nghề nhằm giải quyết việc làm tại chỗ

“ly nông bất ly hƣơng” tạo việc làm, tăng thu nhập cải thiện đời sống cho lao

động nông thôn.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành thông tƣ số

116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 quy định rõ các tiêu chuẩn công nhận

làng nghề, làng nghề truyền thống. Đây là căn cứ phân cấp để nhà nƣớc tiếp

tục đầu tƣ hỗ trợ cho làng nghề.

Chính Phủ đã ban hành Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12/4/2012 Phê

duyệt Chiến lƣợc Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 chỉ rõ

phát triển bền vững trên 3 mặt: Kinh tế, xã hội và môi trƣờng trong đó: “Phát

triển bền vững các làng nghề. Đẩy nhanh áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật

và công nghệ trong sản xuất, chế biến, bảo quản, đặc biệt là ứng dụng công

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

34

nghệ sinh học để tạo nhiều giống cây trồng, vật nuôi và quy trình sản xuất đạt

năng suất, chất lƣợng cao”.

Chính Phủ đã ban hành Quyết định số 899/QĐ-TTg Ngày 10/6/2013 phê

duyệt Đề án tái cơ cấu nghành nông nghiệp theo hƣớng nâng cao giá trị gia

tăng và phát triển bền vững, trong đó có việc: “…Quy hoạch phát triển làng

nghề với quy mô, cơ cấu sản phẩm, trình độ công nghệ hợp lý đủ sức cạnh

tranh, thích hợp với điều kiện của từng vùng, từng địa phƣơng; gắn hoạt động

kinh tế của các làng nghề với hoạt động dịch vụ du lịch và bảo tồn phát triển

văn hóa. Đẩy mạnh công tác chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa

học kỹ thuật trong sản xuất ở các làng nghề; hiện đại hóa công nghệ xử lý

chất thải, kiểm soát và giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng làng nghề; yêu cầu các

thành phần kinh tế đầu tƣ vào lĩnh vực chế biến nông lâm thủy sản và ngành

nghề nông thôn phải đầu tƣ đồng bộ hệ thống xử lý nƣớc thải, chất thải, khí

thải, bảo vệ môi trƣờng…”.

Chính phủ ban hành Quyết định số 260/QĐ-TTg ngày 27/02/2015 về phê

duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm

2020 và tầm nhìn đến năm 2030 với mục tiêu tăng trƣởng và phát triển bền

vững. Quy hoạch bao gồm 3 lĩnh vực: Kinh tế, văn hóa xã hội và môi trƣờng.

Tóm lại: Phát triển bền vững làng nghề là là chủ trƣơng của Đảng, chính

sách pháp luật của Nhà nƣớc trong giai đoạn hiện nay và tầm nhìn các năm tiếp

theo. Phát triển bền vững làng nghề luôn đƣợc đặt trong quy hoạch chung phát

triển bền vững quốc gia trên 3 lĩnh vực: Kinh tế, xã hội và môi trƣờng.

1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển bền vững làng nghề

1.2.1. Kinh nghiệ m phát triể n bề n vữ ng làng nghề ở mộ t số

nư ớ c trên thế giớ i

1.2.1.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc

Hàn Quốc là một quốc gia thuộc Đông Á, nằm ở nửa phía nam của bán

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

35

đảo Triều Tiên, phía Bắc giáp với Bắc Triều Tiên, phía Đông giáp với biển

Nhật Bản, phía Tây là Hoàng Hải. Hàn Quốc có khí hậu ôn đới và địa hình

chủ yếu là đồi núi. Hàn Quốc là nền kinh tế lớn thứ 4 ở châu Á và thứ 15 trên

thế giới. Nền kinh tế Hàn Quốc dựa vào xuất khẩu, tập trung vào hàng điện

tử, ô tô, tàu biển, máy móc, hóa dầu và rô-bốt.

Sau khi chiến tranh kết thúc Chính phủ Hàn Quốc đã chú trọng đến

công nghiệp nông thôn trong đó có ngành nghề thủ công nghề truyền thống và

coi đây là một chiến lƣợc quan trọng để phát triển nông thôn.

Chính phủ khuyến khích đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ

nghệ, hàng tiểu thủ công nghiệp phục vụ du lịch và xuất khẩu, đồng thời tập

trung chế biến lƣơng thực, thực phẩm theo công nghệ cổ truyền.

Các chƣơng trình phát triển các ngành nghề ngoài nông nghiệp ở nông

thôn nhằm tạo thêm việc làm cho nông dân bắt đầu từ năm 1967. Chƣơng

trình này tập trung vào các nghề sử dụng lao động thủ công, công nghệ đơn

giản và sử dụng nhiều nguồn nguyên liệu sẵn có ở địa phƣơng, sản xuất quy

mô nhỏ khoảng 10 hộ gia đình liên kết với nhau thành tổ hợp tác, bộ phận này

đƣợc các ngân hàng cung cấp vốn tín dụng với lãi suất thấp để mua nguyên

liệu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

Những năm tiếp theo, Chính phủ khuyến khích nhân rộng mô hình sản

xuất ngành nghề thủ công truyền thống và triển khai rộng khắp. Từ những

năm 1970 đến 1980 đã xuất hiện 908 xƣởng thủ công dân tộc chiếm 2,9% các

xí nghiệp vừa và nhỏ, thu hút 23.000 lao động, hoạt động theo hình thức sản

xuất tại gia là chính. Đây là loại hình nông thôn với 79,4% dựa vào các hộ gia

đình riêng biệt, sử dụng nguyên vật liệu địa phƣơng và bí quyết truyền thống.

Để phát triển công nghiệp thủ công truyền thống Chính phủ đã thành lập 95

hãng thƣơng mại về những mặt hàng này.

1.2.1.2. Kinh nghiệm của Thái Lan

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

36

Thái Lan là quốc gia nằm ở khu vực Đông Nam Á, Đặc điểm sản xuất

nông nghiệp có nhiều điểm tƣơng đồng với nƣớc ta. Lao động nông nghiệp ở

Thái Lan vẫn chiếm tỷ lệ lớn đến tới 60% mặc dù ngành nông nghiệp chỉ

chiếm 10% GDP. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa không đồng đều

nông thôn và thành thị. Lúa là cây trồng quan trọng nhất của Thái Lan và cho

quốc gia này hàng tỷ USD/năm. Tốc độ tăng trƣởng GDP 7,8% (2010) giúp

Thái Lan trở thành nền kinh tế phát triển nhanh nhất ở châu Á.

Với bề dày lịch sử có nhiều ngành nghề truyền thống và ít bị chiến

tranh tàn phá. Thái Lan có nhiều ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và làng

nghề. Các nghề truyền thống thủ công mỹ nghệ nhƣ chế tác vàng, bạc, đá quý

và đồ trang sức đƣợc duy trì và phát triển tạo ra nhiều hàng hoá xuất khẩu và

phục vụ ngành du lịch trong nƣớc.

Các sản phẩm tiểu thủ công nghiệp của Thái Lan đƣợc kết hợp giữa

công nghệ máy móc và kỹ thuật truyền thống nên sản phẩm làm ra đạt chất

lƣợng cao, có khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng khu vực và thế giới. Kim

ngạch xuất khẩu sản phẩm mỹ nghệ vàng bạc đá quý năm 1990 đạt gần 2 tỷ

đô la. Nghề gốm sứ cổ truyền của Thái Lan trƣớc đây chỉ sản xuất để đáp ứng

nhu cầu tiêu dùng trong nƣớc nhƣng gần đây y đã phát triển và trở thành mặt

hàng xuất khẩu thu ngoại tệ lớn thứ hai sau gạo. Vùng gốm truyền thống ở

Chiềng Mai đang đƣợc xây dựng thành trung tâm gốm quốc gia với 3 mặt

hàng: Gốm truyền thống, gốm công nghiệp và gốm mới đƣợc sản xuất trong

21 xí nghiệp chính và 72 xí nghiệp lân cận.

Sản phẩm tiểu thủ công nghiệp phục vụ xuất khẩu của Thái Lan chiếm

95 là đồ dùng trang trí nội thất và quà lƣu niệm. Các mặt hàng khác nhƣ nghề

kim hoàn, chế tác ngọc, chế tác gỗ vẫn tiếp tục phát triển góp phần đa dạng

hóa ngành nghề và tạo việc làm cho ngƣời dân địa phƣơng.

1.2.2. Kinh nghiệm phát triển bền vững làng nghề ở một số địa phương

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

37

trong nước

1.2.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh

Bắc Ninh là một tỉnh lân cận nằm ở phía Bắc của Thủ đô Hà Nội, gần

sân bay Quốc tế Nội Bài, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm: Hà Nội, Hải

Phòng, Quảng Ninh.

Làng nghề ở Bắc Ninh hình thành và phát triển từ lâu đời và rất đa dạng

về ngành nghề. Giá trị sản xuất của các làng nghề tăng nhanh, luôn chiếm từ

75-80% giá trị sản xuất công nghiệp ngoài quốc doanh và khoảng 30% giá trị

sản xuất công nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh.

Năm 2011, toàn tỉnh có 62 làng nghề, phân bố ở 37 xã trên 125 xã,

phƣờng trong đó có nhiều làng nghề truyền thống hoạt động trong hầu hết các

lĩnh vực khác nhau đã góp phần to lớn vào sự tăng trƣởng kinh tế, tạo ra khối

lƣợng hàng hoá đa dạng và phong phú phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu.

Trong từng giai đoạn, những sản phẩm phù hợp với thị trƣờng đƣợc mở

rộng quy mô từ làng nghề thành xã nghề, nhƣ đúc đồng ở xã Đại Bái, gốm ở

xã Phù Lãng hay mộc mỹ nghệ ở xã Phù Khê, Hƣơng Mạc, Đồng Quang.

Ngoài ra các xã liền nhau cùng sản xuất một loại sản phẩm và tiếp tục lan

sang một số xã xung quanh hình thành các cụm sản xuất sản phẩm khác nhau:

Cụm hàng mộc mỹ nghệ, cụm sắt thép, cụm dệt (Từ Sơn); cụm giấy, cụm

hàng nhôm (Yên Phong); cụm hàng đồng, hàng nhựa (Gia Bình); cụm gốm

(Quế Võ)...

Để phát triển làng nghề, tỉnh Bắc Ninh đã triển khai một số giải pháp:

+ Ban hành các văn bản, chủ trƣơng và nghị quyết về xây dựng, phát

triển làng nghề, làng nghề truyền thống.

+ Quy hoạch tạo mặt bằng cho sản xuất, xây dựng mô hình khu công

nghiệp làng nghề đạt tiêu chuẩn môi trƣờng. Khuyến khích phát triển các cụm

công nghiệp làng nghề và đa nghề nhằm quy hoạch lại các cơ sở sản xuất,

nâng lên quy mô lớn.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

38

+ Ƣu tiên sử dụng quỹ khuyến công cho các cơ sở sản xuất trong các

làng nghề, nhất là chƣơng trình nhân cấy nghề mới.

+ Thành lập và tạo điều kiện hoạt động cho các hội, hiệp hội nghề

nghiệp theo nhóm sản phẩm, thúc đẩy mối liên kết giữa các doanh nghiệp, cơ

sở sản xuất, ngƣời sản xuất, ngƣời chế biến và tiêu thụ.

+ Chú trọng đầu tƣ giải quyết ô nhiễm môi trƣờng trong các làng nghề,

bao gồm cả xử lý riêng lẻ trong các doanh nghiệp và xử lý tập trung ở các khu

và cụm công nghiệp.

1.2.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Thái Bình

Thái Bình là một tỉnh ven biển, thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng,

nằm trong vùng chịu ảnh hƣởng trực tiếp của vùng tam giác tăng trƣởng kinh

tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Toàn tỉnh có 7 huyện và 1 thị xã.

Theo các tài liệu lịch sử, ngay từ thế kỷ thứ nhất đã xuất hiện nghề dệt

ở Thái Bình, các thế kỷ tiếp theo, có sự xuất hiện và phát triển của các nghề

rèn, đúc, khảm trai, sơn mài, đan lát mây tre.v.v.. Từ cuối thế kỷ thứ X nghề

dệt chiếu đã thịnh hành ở Thái Bình. Nghề chạm bạc Đồng Xâm đã xuất hiện

từ thế kỷ 17.

Hầu hết ở các xã, phƣờng của Thái Bình đều có hoạt động sản xuất

kinh doanh ngành nghề tiểu thủ công nghiệp. Toàn tỉnh 127 xã có làng nghề

nhƣ dệt vải, đan chiếu, làm hàng mây tre, thêu ren,... tồn tại từ lâu đời, xen kẽ

với những làng có nghề mới du nhập nhƣ đan túi sợi, sản xuất lƣỡi câu, đan

lƣới ni lông, chiếu trúc, đá mỹ nghệ...

Số lƣợng làng nghề tăng nhanh qua các năm, năm 2003 toàn tỉnh có 93

làng nghề đƣợc công nhận đạt tiêu chuẩn làng nghề. Đến năm 2012 toàn tỉnh

221 làng nghề. Hoạt động nghề và làng nghề đã tạo việc làm cho hơn 160.000

ngƣời, thu nhập ổn định từ 800.000 - 1200.000 đồng/ngƣời/tháng.

Để phát triển làng nghề, tỉnh Thái Bình đã thực hiện một số giải pháp sau:

+ Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho ngƣời lao động, chú trọng đào

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

39

tạo nghề cho lao động nông thôn.

+ Ban hành các văn bản, chủ trƣơng và nghị quyết về xây dựng và phát

triển làng nghề.

+ Quy hoạch tạo mặt bằng cho sản xuất, khuyến khích phát triển các

cụm làng nghề.

+ Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ sản xuất nhƣ: Vay vốn ƣu đãi, trao

đổi kinh nghiệm sản xuất, chuyển giao công nghệ.

1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên

Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho ngƣời lao động, chú trọng đào tạo

nghề cho lao động nông thôn. Lựa chọn phát triển những ngành nghề phù hợp

với điều kiện của địa phƣơng để phát triển.

Tăng cƣờng công tác chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, ban hành các văn

bản, chủ trƣơng và nghị quyết về xây dựng và phát triển làng nghề.

Quy hoạch tạo mặt bằng cho sản xuất, khuyến khích phát triển các cụm

làng nghề. Khuyến khích đầu tƣ công nghệ hiện đại trên nền tảng kỹ thuật

truyền thống để tăng năng suất lao động.

Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ sản xuất nhƣ: Vay vốn ƣu đãi, trao đổi

kinh nghiệm sản xuất, chuyển giao công nghệ. Xây dựng các chính sách thuế

và thị trƣờng để khuyến khích làng nghề, ngành nghề truyền thống phát triển.

Củng cố và tăng cƣờng mối liên kết giữa ngƣời sản xuất, chế biến và

tiêu thụ trong và ngoài địa phƣơng.

Khuyến khích phát triển du lịch với làng nghề. Gắn phát triển làng nghề

với chƣơng trình xây dựng nông thôn mới.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

40

Chƣơng 2

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

Thực trạng phát triển làng nghề theo tiêu chí phát triển bền vững của

huyện Phú Lƣơng trong thời gian qua nhƣ thế nào?

Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc phát triển bền vững làng nghề trên địa bàn

huyện Phú Lƣơng tỉnh Thái Nguyên là những yếu nào?

Những kết quả và hạn chế trong việc phát triển làng nghề của huyện Phú

Lƣơng tỉnh Thái Nguyên là nhƣ thế nào?

Giải pháp phát triển bền vững làng nghề trên địa bàn huyện Phú Lƣơng

tỉnh Thái Nguyên là gì?

2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

41

2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

Phú Lƣơng là một huyện miền núi phía bắc tỉnh Thái Nguyên, đặc điểm

địa lý phân làm 2 vùng cơ bản là: Đồng bằng, miền núi và vùng cao. Đề tài

lựa chọn điểm nghiên cứu là các xã có làng nghề trong toàn huyện phân theo

vùng địa lý mỗi vùng chọn 1 xã có gắn với tiêu chí phân loại làng nghề đã

đƣợc xác định.

2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin

Luận văn dự kiến sẽ sử dụng 2 loại số liệu đó là số liệu thứ cấp và số liệu

sơ cấp.

* Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp

Số liệu thứ cấp là các số liệu liên quan đến quá trình nghiên cứu của đề

tài, các số liệu này đƣợc thu thập từ các văn bản, tài liệu của các Sở, Ban,

Ngành của tỉnh Thái Nguyên cũng nhƣ các công trình khoa học trong và

ngoài nƣớc liên quan.

Luận văn thu thập thông tin thứ cấp gồm báo cáo đã công bố của các đơn

vị trên địa bàn huyện Phú Lƣơng tỉnh Thái Nguyên (UBND huyện, Phòng

kinh tế hạ tầng, Chi cục thống kê huyện...).

Tài liệu thu thập gồm: Niêm giám thống kê, Báo cáo Kinh tế xã hội từng

năm, các số liệu, tài liệu liên quan.

* Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp

Số liệu sơ cấp là số liệu tác giả tự thu thập thông qua việc điều tra các hộ

gia đình bằng phiếu điều tra đƣợc soạn sẵn.

Trên cơ sở đề cƣơng nghiên cứu đã đƣợc hoàn thiện, đặc điểm địa bàn

nghiên cứu, đề tài thiết kế phiếu điều tra, phỏng vấn chủ hộ theo các tiêu chí đã

xây dựng trƣớc. Để có đƣợc đánh giá chính xác về lĩnh vực nghiên cứu, đề tài

sẽ lựa chọn quy mô mẫu đủ lớn để tiến hành phân tích, đánh giá.

Đề tài sử dụng công thức Yamane (1967) tính kích thƣớc mẫu nhƣ sau: n=N/(1+N*e2)

Trong đó: n: số mẫu nghiên cứu; N: tổng thể mẫu;

Căn cứ vào cách phân loại làng nghề và Danh mục số lƣợng làng nghề

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

42

đã đƣợc công nhận trên địa bàn huyện (Phụ lục 2), đề tài phân nhóm làng

nghề thành 3 nhóm chính và có số hộ đƣợc chọn điều tra nhƣ sau:

n = 2745/(1+2745*(0,07)2) = 190 hộ Số hộ đƣợc điều tra phân nhóm nhƣ sau:

Bảng 2.1: Phân nhóm hộ điều tra

Số hộ

Số hộ điều tra

Stt

Tên làng nghề

Tổng số

Làm nghề

Tổng số

Làm nghề

Không làm nghề

Không làm nghề

1

2511 2253

258

112

90

22

260

215

45

1.1

38

30

8

89

61

28

1.2

37

30

7

139

84

55

1.3

37

30

7

2

40

40

0

33

33

0

Làng nghề chuyên sản xuất các mặt hàng phục vụ cho sản xuất và đời sống Làng nghề trồng và chế biến chè Tân Bình Làng nghề trồng và chế biến chè Bình Long Làng nghề trồng và chế biến chè Yên Thuỷ 4 Làng nghề chuyên sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ

40

40

0

33

33

0

3

194

93

101

45

32

13

93

2.1 Làng nghề Mây tre đan Phấn Mễ Làng nghề chuyên chế biến lƣơng thực, thực phẩm 3.1 Làng nghề Bánh chưng Bờ Đậu

Tổng Cộng

194 2745 2386

101 359

45 190

32 155

13 35

(Nguồn: Số liệu điều tra nghiên cứu)

Ngoài ra, để thu thập các thông tin và đánh giá các yếu tố tác động đến phát

triển bền vững làng nghề, đề tài tiến hành điều tra 30 đối tƣợng bao gồm: Cán bộ

quản lý, cán bộ chuyên môn, chủ doanh nghiệp về các lĩnh vực liên quan.

2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin

Số liệu thu thập đƣợc sau đó đƣợc nhập vào phần mềm Microsoft excel

2010 để tổng hợp, đề tài sử dụng công cụ Pivot table trong excel để tổng hợp

dữ liệu và trích xuất thông tin. Ngoài ra một số phần còn sử dụng phần mềm

SPSS để phân tích nghiên cứu.

2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

43

2.2.4.1. Phương pháp phân tổ thống kê

Sử dụng phƣơng pháp phân tổ thống kê để phân vùng nghiên cứu và lựa

chọn mẫu nghiên cứu, hệ thống hóa và phân tích các số liệu thu thập đƣợc từ

điều tra theo các tiêu thức phù hợp với mục tiêu nghiên cứu. Từ phƣơng pháp

này có thể tìm ra sự liên quan giữa các nhân tố tác động đến vấn đề nghiên cứu.

Trên cơ sở lý luận về làng nghề, đề tài tiến hành phân nhóm làng nghề

của Huyện theo đặc điểm sản phẩm, kết quả phân nhóm đƣợc chia thành theo

3 loại: Làng nghề chuyên sản xuất các mặt hàng phục vụ cho sản xuất và đời

sống; Làng nghề chuyên sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ; Làng nghề chuyên

chế biến lƣơng thực, thực phẩm.

Kết quả phân loại đƣợc sử dụng để lựa chọn mẫu nghiên cứu theo các

tiêu chí đƣợc lựa chọn phù hợp mục tiêu nghiên cứu.

2.2.4.2. Phương pháp so sánh

Đề tài sử dụng phƣơng pháp này để nghiên cứu sự biến động của đối

tƣợng nghiên cứu qua các thời kỳ, chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực sau:

- Sự biến động về quy mô sản xuất, thu nhập của ngƣời lao động ở các

làng nghề qua 3 năm 2012-2014.

- Sự biến động về mức đầu tƣ ngân sách nhà nƣớc ở các lĩnh vực liên

quan đến phát triển bền vững qua 3 năm 2012-2014.

- Sự thay đổi về nhu cầu của ngƣời tiêu dùng, yêu cầu của ngƣời sản xuất

đối với sản phẩm làng nghề tại thời điểm nghiên cứu và những năm tiếp theo.

2.2.4.3. Thống kê mô tả: Là phƣơng pháp nghiên cứu các hiện tƣợng kinh tế

xã hội và mô tả sự biến động cũng nhƣ xu hƣớng phát triển của hiện tƣợng

kinh tế xã hội thu thập đƣợc. Đề tài sử dụng phƣơng pháp này để tính toán,

đánh giá, biểu diễn số liệu dƣới nhiều dạng khác nhau nhƣ đồ thị, bảng thống

kê tóm tắt, giá trị trung bình,… số liệu đƣa vào tính toán là các số liệu thu

thập đƣợc từ kết quả điều tra nghiên cứu.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

44

2.2.4.4. Phương pháp phân tích SWOT

Mô hình phân tích SWOT là một công cụ rất hữu dụng cho việc nắm bắt

và ra quyết định trong mọi tình huống đối với bất cứ tổ chức nào. Viết tắt của

4 chữ Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ hội)

và Threats (nguy cơ), SWOT cung cấp một công cụ phân tích chiến lƣợc, rà

soát và đánh giá vị trí, định hƣớng chiến lƣợc.

Mô hình SWOT đƣợc xác định gồm các yếu tố cấu thành nhƣ sau:

Điểm mạnh (Strengths - S) Điểm yếu (Weaknesses - W)

Cơ hội (Opportunities - O) Thách thức (Threats - T)

Sử dụng mô hình phân tích SWOT để đánh phân tích điểm mạnh, điểm

yếu, những cơ hội và thách thức, từ đó đề xuất một số giải pháp phát triển

làng nghề truyền thống tại huyện Phú Lƣơng tỉnh Thái Nguyên.

2.2.4.5.Ứng dụng thang đo Likert Scale đo lường kết quả nghiên cứu

Đây là một dạng thang đo lƣờng đƣợc trình bày dƣới dạng một bảng.

Trong bảng thƣờng bao gồm 2 phần: Phần nêu nội dung, và phần nêu những

đánh giá theo từng nội dung đó; với thang đo này ngƣời trả lời phải biểu thị

một lựa chọn theo những đề nghị đƣợc trình bày sẵn trong bảng. Đề tài xây

dựng thang đo 5 cấp đƣợc đánh giá theo bảng sau:

Mức Khoảng Mức đánh giá

5 4.21 - 5.00 Mức 1

4 3.41 - 4.20 Mức 2

3 2.61 - 3.40 Mức 3

2 1.81 - 2.50 Mức 4

1 1.00 - 1.80 Mức 5

2.2.4.6. Ứng dụng hàm sản xuất Cobb-Douglass đo lường kết quả nghiên cứu

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

45

Hoạt động sản xuất bao gồm ba yếu tố để đảm bảo phát triển: Lao động

sống(L), công cụ máy máy và nguyên nhiên vật liệu (Vốn, K), trình độ khoa

học kỹ thuật, khả năng tổ chức quản lý của doanh nghiệp nói riêng và của

toàn xã hội nói chung (Các yếu tố tổng hợp, A).

Theo tài liệu Thông tin khoa học thống kê (Số 06/2005-trang 17), hàm

sản xuất Cobb-Douglass có dạng nhƣ sau:

Q = AKαLβ

Với A: hằng số

α: Hệ số co giản của sản lƣợng theo vốn.

β: Hệ số co giản của sản lƣợng theo lao động.

Logarit hóa hai vế ta có : Ln(Q) = Ln(A)+ αLn(K) +βLn(L)

Để thấy rõ tình hình sử dụng lao động trong các làng nghề, đề tài sử

dụng hàm Cobb-Douglass để phân tích mối quan hệ giữa vốn, sản lƣợng sản

xuất, hao phí lao động đối với các hộ làm nghề trong làng nghề.

Multiple R: Hệ số tƣơng quan bội cho thấy trình độ chặt chẽ của mối

liên hệ tƣơng quan bội (0 < R< 1).

R Square(R2) Hệ số xác định: Cho biết bao nhiêu phần trăm sự biến

động của biến phụ thuộc đƣợc giải thích bởi các biến độc lập đã đƣợc bao

gồm trong mô hình.

Observation: Số đơn vị mẫu đƣợc đƣa vào nghiên cứu.

F-stat: Tiêu chuẩn F dùng làm căn cứ để kiểm định độ tin cậy về mặt

khoa học (thống kê) của toàn bộ phƣơng trình hồi quy. Bài toán đủ ý nghĩa

thống kê khi FKĐ>F.

2.3 . Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

a) Hệ thống chỉ tiêu về nghề nghiệp và thu nhập của người lao động

- Khối lƣợng sản phẩm làng nghề sản xuất và tiêu thụ.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

46

- Doanh thu tiêu thụ sản phẩm: đƣợc tính bằng khối lƣợng sản phẩm

nhân với đơn giá tiêu thụ bình quân.

- Chất lƣợng sản phẩm: Theo cách phân loại sản phẩm của làng nghề.

- Tổng giá trị sản xuất: (GO: Gross Output) là toàn bộ của cải vật chất

và dịch vụ đƣợc tạo ra trong một chu kỳ sản xuất (thông thƣờng là 1 năm).

GO =  Pi *Qi

Trong đó: Pi : giá sản phẩm i (Price)

Qi : Số lƣợng sản phẩm i

- Chi phí trung gian (IC: intermediate cost): bao gồm các khoản chi phí

vật chất đƣợc đầu tƣ cho sản xuất nhƣ giống, phân bón, thuốc trừ sâu. Không

tính chi phí công lao động của hộ.

- Giá trị gia tăng VA: đƣợc tính bằng công thức VA = GO - IC

- Thu nhập hỗn hợp (MI): bao gồm cả công lao động của hộ

MI = GO - IC - TSX - C1

Trong đó: TSX : Thuế sản xuất

C1: Khấu hao tài sản cố định

- Lợi nhuận ròng (П): Là phần lãi ròng thu đƣợc của ngƣời sản xuất.

Đó là giá trị còn lại đƣợc tính bằng tiền của thu nhập hỗn hợp sau khi thanh

toán toàn bộ số tiền công lao động của một chu kỳ sản xuất trên một đơn vị

diện tích nào đó: П = MI - WL

Trong đó L: Số công lao động đƣợc chi phí trong sản xuất

W: Đơn giá cho một công lao động

- Một số chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả: GO/ LĐ; VA/LĐ; MI/LĐ;

LN/LĐ; GO/IC; VA/IC; MI/IC; LN/IC

- Ngoài ra trong quá trình nghiên cứu chúng tôi còn sử dụng một số chỉ

tiêu nghiên cứu khác nhƣ : Số tƣơng đối, số tuyệt đối, số bình quân....

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

47

Tỷ lệ thất nghiệp của lực lƣợng lao động: Là tỷ lệ phần trăm (%) giữa

số ngƣời thất nghiệp (Số ngƣời thuộc lực lƣợng lao động chƣa có việc làm

nhƣng có nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc) trên lực lƣợng lao động

(Tổng cục Thống kê, 2009)

Tỷ lệ Số ngƣời thất nghiệp 100  = thất nghiệp (%) Lực lƣợng lao động

Chỉ tiêu này đánh giá đƣợc tỷ lệ thất nghiệp của lực lƣợng lao động,

quy mô và cơ cấu của nhóm lao động thất nghiệp.

Chỉ tiêu tiền lƣơng/tiền công/thu nhập bình quân năm của một lao

động: Là chỉ tiêu đƣợc xác định bằng các khoản bằng tiền hoặc hiện vật mà

ngƣời lao động nhận đƣợc tính theo giá thực tế hiện hành.

- Chỉ tiêu năng suất lao động tính bằng giá trị (Trƣờng Đại học Kinh tế

Quốc dân - Khoa Kinh tế và Quản lý nguồn nhân lực, 2008):

Q

W = T

w: Năng suất lao động tính bằng giá trị

Q: Sản lƣợng tính bằng giá trị (Giá trị sản lƣợng, doanh thu...)

T: Tổng thời gian hao phí để sản xuất ra giá trị Q

Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động: Đây là chỉ tiêu đƣợc sử dụng rộng

rãi trong nông thôn, nó là tỷ lệ phần trăm (%) của thời gian thực tế làm việc

so với tổng quỹ thời gian có nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc của dân

số hoạt động kinh tế (Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân - Khoa Kinh tế và

Quản lý nguồn nhân lực, 2008).

T ttlv  100 Ttgsd = Tq

Ttgsd : Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

48

T ttlv : thời gian thực tế làm việc

Tq: Tổng quỹ thời gian có nhu cầu làm việc

Chỉ tiêu này cho phép đánh giá mức độ thiếu việc làm, hiệu quả sử

dụng ngày công của lực lƣợng lao động.

b) Hệ thống chỉ tiêu đo lường các tiêu chí nhận dạng mức độ phát triển

bền vững của các làng nghề về các lĩnh vực như:

Độ bao phủ của bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế:

Là tỷ lệ phần trăm(%) giữa số lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất

nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế với tổng số lao động trong độ tuổi hoạt

động kinh tế:

Số lao động trong độ tuổi hoạt

động kinh tế tham gia bảo hiểm

thất nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo Độ bao phủ của bảo hiểm

hiểm y tế thất nghiệp, bảo hiểm xã 100  = hội, bảo hiểm y tế (%) Tổng số lao động hoạt động kinh

tế

- Tỷ lệ lao động có thu nhập từ trung bình trở lên: Là tỷ lệ phần trăm

giữa số lao động trong độ tuổi hoạt động kinh tế có thu nhập trên mức cận

nghèo theo quy định chủ Chính phủ với tổng số lao động hoạt động kinh tế:

Số lao động hoạt động kinh tế có

thu nhập trên mức cận nghèo Tỷ lệ lao động có thu nhập theo quy định của Chính phủ từ trung bình trở lên (%) 100  = Tổng số lao động hoạt động

kinh tế

- Tỷ lệ tham gia lực lƣợng lao động: Là tỷ lệ phần trăm giữa số lao động

trong độ tuổi tham gia lực lƣợng lao động (Số lao động làm việc và sẵn sàng làm

việc) so với tổng dân số từ 15 tuổi trở lên (Tổng cục Thống kê, 2009).

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

49

Số lao động trong độ tuổi tham Tỷ lệ tham gia lực lƣợng gia lực lƣợng lao động lao động (%) 100  = Tổng dân số từ 15 tuổi trở lên

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

50

Chƣơng 3

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ Ở HUYỆN PHÚ LƢƠNG

TỈNH THÁI NGUYÊN

3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

3.1.1. Vị trí địa lý

Phú Lƣơng là huyện miền núi nằm ở vùng phía Bắc của tỉnh Thái Nguyên. Diện tích tự nhiên của huyện là 368,95km2, toàn huyện có 16 đơn vị

hành chính (14 xã và 2 thị trấn). Phía Bắc giáp với huyện Chợ Mới (tỉnh Bắc

Kạn), phía Nam và Đông Nam giáp Thành phố Thái Nguyên, phía Tây giáp

huyện Định Hóa, phía Tây Nam giáp huyện Đại Từ, phía Đông giáp huyện

Đồng Hỷ. Về giao thông có quốc lộ 3 chạy giữa huyện lỵ với chiều dài 38 km,

cách trung tâm thành phố Thái Nguyên khoảng 20 km về phía Bắc. Phú

Lƣơng có nhiều thuận lợi về giao thông, thuận lợi trong việc giao lƣu với

trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa.

3.1.2. Đặc điểm địa hình

Phú Lƣơng là một huyện có địa hình tƣơng đối phức tạp và nhiều đồi

núi dốc , nằm trong vùng chuyển tiếp giữa vùng núi thấp và vùng bát úp, có

độ dốc trung bình từ 200 - 500m so với mực nƣớc biển. Thấp dần từ Tây Bắc

xuống Đông Nam với độ dốc trung bình từ 15 -20m, địa hình tƣơng đối phức

tạp bao gồm cả đồng bằng, đồi núi và núi đá, hệ thống sông suối, ao hồ khá

phong phú nhƣng chủ yếu là quy mô nhỏ và phân bố không đều.

Địa hình của Huyện chia thành 4 dạng địa hình chính nhƣ sau:

- Địa hình núi đá phía Tây và Tây Nam. - Địa hình núi đá dốc từ 250C đến 300C chiến 70% diện tích tự nhiên.

- Các thung lũng hẹp chiếm 3,5%. - Các dải thoải có độ dốc từ 150C đến 200C có khoảng 40.000 ha.

3.1.3. Tình hình sử dụng đất đai

Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Phú Lƣơng là 36.895 ha. Cơ cấu

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

51

đất đai năm 2014 đƣợc phân bố nhƣ sau: đất sản xuất nông nghiệp chiếm

33,8% đất lâm nghiệp chiếm 46,7%, đất chuyên dùng chiếm 8,36%, đất chƣa

sử dụng chiếm 1,67%.

Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai của huyện Phú Lƣơng

giai đoạn 2012-2014

Đvt: ha

Tăng(+); giảm(-)

Stt

Loại đất

2012

2013

2014

2013/

2014/

2012

2013

Tổng diện tích tự nhiên

36.894,6 36.894,6 36.894,6

0

0

Đất nông nghiệp

30.488,45 30.503,4 30.497,2

15,0

-6,2

1

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp

12.334 12.450,1 12.534,2

116,1

84,1

1.2 Đất lâm nghiệp

17.319,4 17.223,9 17.132,8

-95,5

-91,1

1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản

835,05

829,4

830,2

-5,6

0,8

Đất phi nông nghiệp

5.344,32 5.813,31 5.975,49

469,0

162,2

2

Trong đó: Đất ở

1.487,02

1.693,8

1.753

206,8

59,2

Đất chƣa sử dụng

1.061,23

578

422,31

-483,2

-155,7

3

(Nguồn:Chi cục Thống kê huyện Phú Lương)

Quỹ đất nông nghiệp của huyện khá lớn, đây là thuận lợi cho việc sản

xuất nông nghiệp theo hƣớng hàng hoá, mặt khác do có đƣờng quốc lộ chạy

qua do vậy rất thuận lợi để đẩy mạnh phát triển sản xuất và tiêu thụ các sản

phẩm làng nghề.

Đất nông nghiệp của huyện có xu hƣớng tăng, giai đoạn 2012-2014

tăng 200,2 ha, trong khi đó đất lâm nghiệp giảm 186,6 ha, đất chƣa sử dụng

giảm 638,9 ha. Điều này cho thấy xu thế cải tạo, chuyển đổi mục đích sử

dụng đất tại huyện theo hƣớng tích cực.

3.1.4. Đặc điểm cơ sở hạ tầng

- Hệ thống giao thông: Trong những năm gần đây đƣợc sự quan tâm

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

52

của tỉnh và trung ƣơng huyện Phú Lƣơng đã đƣợc đầu tƣ nhiều công trình lớn.

Do vậy việc đi lại, thông thƣơng hàng hoá đƣợc thuận tiện. Tất cả 16 xã, thị

trấn đều có đƣờng ô tô đến trung tâm xã, trong đó có 13 xã đã có đƣờng nhựa

đến trung tâm xã, chỉ có 2 xã đã có đƣờng đá và 1 xã là còn đƣờng cấp phối.

Quốc lộ 3 nằm trên địa bàn huyện nối liền từ thành phố Thái Nguyên đi Bắc

Kạn, Cao Bằng có chiều dài 38 km đã đƣợc nâng cấp, mở rộng tạo điều kiện

thuận lợi cho việc phát triển kinh tế.

Bảng 3.2: Tình hình cơ sở hạ tầng huyện Phú Lƣơng năm 2014

Stt

Nội dung

Số lƣợng

Đường giao thông

38 23 32 42 16

210 231,6 378

Tổng số chợ

Thông tin liên lạc

Y tế

1 1.1 Số Km đƣờng quốc lộ 1.2 Số Km đƣờng tỉnh đã đƣợc xây dựng Tổng số chiều dài kênh mương 2 Tổng số hồ, đập 3 Số xã có điện lưới Quốc gia 4 4.1 Số trạm biến áp 4.2 Tổng chiều dài đƣờng trung thế 4.3 Tổng chiều dài đƣờng hạ thế 5 5.1 Chợ đƣợc xây dựng kiên cố, trung tâm cụm 5.2 Chợ khác 6 6.1 Số máy điện thoại cố định, di động 6.2 Bƣu cục và Trạm bƣu điện văn hóa xã 6.3 Đài, trạm truyền thanh, truyền hình 7 7.1 Số Trung tâm Y tế, phòng Bệnh viện, trạm xá xã 7.2 Số giƣờng bệnh 7.3 Số cán bộ y tế 8

Trường học (từ Mầm non- THPT)

Đơn vị tính Km Km Km Km Cái Xã Trạm Km Km Chợ Chợ Chợ Chiếc Trạm Trạm Chiếc Người

13 2 11 3925 16 1 18 178 187

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

8.1 Tổng số lớp học 8.2 Tổng số giáo viên 8.3 Tổng số học sinh

Lớp Người Người

173 410 5430

(Nguồn: Chi cục thống kê huyện Phú Lương)

53

- Hệ thống điện: Những năm qua huyện đã có nhiều cố gắng đƣa lƣới

điện quốc gia về phục vụ nhân dân trong huyện. Đến nay toàn huyện có 16/16

xã, thị trấn đã có điện. Hàng năm huyện đã có những biện pháp nâng cấp và

sửa chữa mới nhiều km đƣờng điện nhƣng vẫn chƣa đáp ứng nhu cầu tiêu

dùng của nhân dân trong huyện.

- Thuỷ lợi: Hệ thống thuỷ lợi liên tục phát triển, đã nâng cấp và xây

dựng mới nhiều công trình lớn, vừa và nhỏ. Đến nay, cả huyện có 32 km kênh

mƣơng đƣợc kiên cố hoá, 42 hồ chứa nƣớc để phục vụ nhân dân chủ động

trong công tác tƣới tiêu. Xây dựng đƣợc 40 đập lớn nhỏ khác nhau ngăn qua

các khe suối để dẫn nƣớc về đồng ruộng phục vụ sản xuất chuyển từ diện tích

lúa 1 vụ sang diện tích lúa 2 vụ.

3.1.5. Đặc điểm khí hậu thủy văn

- Khí hậu, thời tiết: Phú Lƣơng có điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm gió

mùa. Trong năm khí hậu đƣợc chia làm 2 mùa rõ rệt: Mùa nóng ẩm từ tháng 4

đến tháng 10, nhiệt độ trung bình 25 - 27°C, mùa khô từ tháng 10 đến tháng 4

năm sau, nhiệt độ trung bình 10 - 18°C, Có hai hƣớng gió chính là gió Đông

Bắc và gió Đông Nam.

- Thuỷ văn: Phú Lƣơng có mật độ sông lớn (bình quân 0,2 km) trữ

lƣợng nƣớc lớn, tập trung ở một số sông lớn nhƣ: Sông Đu, sông Cầu và một

số phụ lƣu sông Cầu. Hầu hết các xã đều có suối chảy qua khá thuận tiện cho

công tác thuỷ lợi.

3.1.6. Dân số, lao động

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

54

Thành phần dân cƣ của huyện Phú Lƣơng có nhiều dân tộc anh em

cùng sinh sống nhƣ Kinh, Tày, Nùng, Sán Dìu... ; Vùng cao và vùng núi dân

cƣ tập trung thƣa thớt, ngƣợc lại vùng thành thị, đồng bằng dân cƣ phân bố

dày đặc. Phú Lƣơng có mật độ dân số 288 ngƣời/km2 (năm 2013).

Bảng 3.3: Nhân khẩu và lao động của huyện Phú Lƣơng năm 2014

Lao động

Số hộ

Nhân khẩu

trong độ tuổi

Chỉ tiêu

Số lượng

Cơ cấu

Số lượng

Cơ cấu

Số lượng

Cơ cấu

(Hộ)

(%)

(người)

(%)

(người)

(%)

29.838 100

112.611 100

65.884

100

Toàn huyện

-Thị trấn

3.212 10,7

12.055 10,71

7.108

10,79

-Nông thôn

26.671 89,3

100.556 89,29

58.776

89,21

(Nguồn:Chi cục Thống kê huyện Phú Lương)

Tỷ lệ lao động trong độ tuổi khá cao (khoảng 59%) cho thấy huyện Phú

Lƣơng có dân số ở thời kỳ dân số vàng. Việc khai thác sử dụng nguồn nhân

lực là cơ hội và thách thức của địa phƣơng.

Biểu đồ 3.1: Phân bố nhân khẩu huyện Phú Lƣơng năm 2014

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

55

Tốc độ tăng dân số của huyện ở mức thấp hơn của cả tỉnh. Cơ cấu lao

động theo ngành kinh tế của huyện chuyển dịch cùng với xu thế đô thị hoá và

công nghiệp hoá, nhu cầu lao động trong các khu công nghiệp tăng do việc

mở rộng diện tích khu công nghiệp... đồng thời nhu cầu lao động trong ngành

dịch vụ cũng tăng lên (lao động tăng thêm trong các ngành dịch vụ chất lƣợng

cao, trong các cơ sở y tế, trong các cơ sở đào tạo...) tăng dần tỷ trọng lao động

phi nông nghiệp, giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp.Tuy nhiên, tốc độ

chuyển dịch cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế còn chậm lao động nông

nghiệp có xu hƣớng giảm dần cả tuyệt đối lẫn tƣơng đối, song nó vẫn chiếm

tỷ trọng lớn.

3.1.7. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hộ của Huyện giai đoạn 2012-2014

Thu ngân sách trên địa bàn có xu hƣớng tăng, năm 2014 tăng 17,8% so

với năm 2013. Chi ngân sách cũng có xu thế tăng hàng năm, tốc độ tăng

2013/2012 cao hơn năm 2014/2013.

Bảng 3.4: Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội huyện Phú Lƣơng

giai đoạn 2012-2014

So sánh (%)

Năm

Năm

Năm

2013/

2014/

Stt

Chỉ tiêu

Đvt

2012

2013

2014

2012

2013

368,95

368,95

368,95

100

100

1 Diện tích

Km2

Ngƣời

106.750

106.861 112.611 100,1 105,3

2 Dân số

54.518

54.575

54.690 100,1 100,2

Trong đó: Nữ

288

288

289

100 100,3

3 Mật độ dân số

Ngƣời Ng/km2

16

16

16

100

100

Số Xã phƣờng

Đơn vị

4

61.812

56.008

66.003

93,8 117,8

Thu ngân sách

Tr.đ

5

385.891

441.571 452.200 114,4 102,4

Chi ngân sách

Tr.đ

6

7 GTSX công nghiệp

Tr.đ

765.500

806.700 897.000 105,3

111

(giá CĐ 1994)

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

8 GTSX nông nghiệp

Tr.đ

793.790

842.500 980.000

106 116,3

(giá CĐ 1994)

Số trƣờng PT

Trƣờng

47

47

47

100

100

9

Số học sinh PT

HS

16.982

17.071

17.155

101

100

10

Số cơ sở y tế

Cơ sở

18

18

18

100

100

11

Số cán bộ y tế

Ngƣời

167

175

178 104,7 101,7

12

(Nguồn:Chi cục Thống kê huyện Phú Lương)

56

Năm 2014, tổng thu nhân sách trên địa bàn huyện chiếm 14,6% so với

tổng chi ngân sách. Điều này cho thấy kinh phí chi ngân sách của Huyện chủ

yếu dựa vào ngân sách nhà nƣớc cấp (85,4%).

Biểu đồ 3.2: Thu-chi ngân sách huyện Phú lƣơng giai đoạn 2012- 2014

Sự phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp cho thấy xu thế chuyển

dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, nâng dần tỷ

trọng trọng công nghiệp, thƣơng mại và dịch vụ. Số cơ sở CN-TTCN bình

quân mỗi xã tăng dần qua các năm và đạt các chỉ tiêu kế hoạch đề ra.

Bảng 3.5: Một số kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển công nghiệp,

tiểu thủ công nghiệp của Huyện giai đoạn 2012-2014

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

57

Đơn vị

Năm

Năm

Năm

Stt

Chỉ tiêu

Ghi chú

tính

2012

2013

2014

Số cơ sở CN-TTCN bình quân

Đạt, vƣợt

Cơ sở

70

78

80

1

chỉ tiêu

mỗi xã

Số lao đông thƣờng xuyên ở

lao động

373

365

385 Đạt

2

các cơ sở CN-TTCN

/năm

Đạt, vƣợt

3

Làng nghề đƣợc công nhận

làng

2

3

4

chỉ tiêu

(Nguồn: Phòng kinh tế hạ tầng huyện Phú Lương, 2014)

Tóm lại: Huyện Phú Lƣơng là huyện có điều kiện vị trí thuận lợi, có

đƣờng quốc lộ chạy qua, mật độ dân số ở mức trung bình khoảng 288

ngƣời/km2, ngành nghề kinh tế công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đang đƣợc

chú trọng phát triển, tổng thu ngân sách trên địa bàn chƣa đáp ứng đƣợc nhu

cầu chi ngân sách tại địa phƣơng, các khoản đầu tƣ chính hầu hết dựa vào

ngân sách nhà nƣớc cấp.

3.2. Thực trạng phát triển làng nghề trên địa bàn huyện Phú Lƣơng

tỉnh Thái Nguyên

3.2.1. Khái quát tình hình phát triển các làng nghề trên địa bàn huyện giai

đoạn 2012-2014

3.2.1.1. Thực trạng phát triển các làng nghề của huyện giai đoạn 2012-2014

Huyện Phú Lƣơng đã xây dựng “Chƣơng trình phát triển Công nghiệp -

TTCN và làng nghề giai đoạn 2011-2015 huyện Phú Lƣơng”.

Mục tiêu 5 năm (2011-2015) của chƣơng trình gồm: Giá trị sản xuất

công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tăng bình quân hàng năm 16% trở lên; Số

làng nghề đƣợc công nhận đến năm 2015 là 20 làng nghề; Hàng năm giải

quyết việc làm cho khoảng 1.500 lao động.

Trong những năm qua, thực hiện chủ trƣơng của Đảng, chính sách của

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

58

Nhà nƣớc về phát triển làng nghề, huyện Phú Lƣơng đã đẩy mạnh phát triển

làng nghề, xây dựng nhiều cơ chế khuyến khích, hỗ trợ phát triển. Từ năm

2011 trở về trƣớc số làng nghề đƣợc công nhận là 19 làng nghề, giai đoạn

2012-2014 đã hoàn thiện thủ tục và cấp bổ sung thêm chứng nhận là 8 làng

nghề nâng tổng số làng nghề đã đƣợc công nhận lên 27 làng nghề.

Theo các tiêu chuẩn xếp loại hiện hành, 100% số hồ sơ (27/27) cấp chứng

nhận của Huyện đƣợc cấp đạt tiêu chuẩn làng nghề, Có 3/27 hồ sơ đang đƣợc

thẩm định để cấp chứng nhận ở mức cao hơn đó là làng nghề truyền thống.

Bảng 3.6: Tình hình phát triển làng nghề của Huyện năm 2014

Stt

Tên làng nghề

Không sản xuất

Năm Công nhận

Tổng số

Số hộ Có sản xuất

I

2511 2253

258

Làng nghề chuyên sản xuất các mặt hàng phục vụ cho sản xuất và đời sống

1 Làng nghề trồng và chế biến chè Thác Dài 2 Làng nghề trồng và chế biến chè Toàn Thắng 3 Làng nghề trồng và chế biến chè Liên Hồng 8 4 Làng nghề trồng và chế biến chè Tân Bình 5 Làng nghề trồng và chế biến chè Bình Long 6 Làng nghề chè Quyết Thắng 7 Làng nghề chè Gốc Gạo 8 Làng nghề chè Yên Thuỷ 1 9 Làng chè Yên Thuỷ 4 10 Làng nghề chè Phú Nam 5 11 Làng nghề chè cụm Khe Cốc-Xóm Khe Cốc 12 Làng nghề chè cụm Khe Cốc- Xóm Bãi Bằng 13 Làng nghề chè cụm Khe Cốc- Xóm Minh Hợp 14 Làng nghề chè cụm Khe Cốc - Xóm Tân Thái 15 Làng nghề chè cụm Khe Cốc- Xóm Đập Tràn 16 Làng nghề chè Phú Nam 2 17 Làng nghề chè Phú Nam 4

68 154 145 260 89 108 91 118 139 42 68 127 120 78 87 74 56

65 140 140 215 61 108 91 109 84 42 40 127 120 78 75 74 56

3 2008 14 2009 5 2009 45 2009 28 2009 0 2010 0 2010 9 2010 55 2010 0 2010 28 2011 0 2011 0 2011 0 2011 12 2011 0 2011 0 2011

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

59

57 41 76 60 80 136 146 91 40 40 194 194

18 Làng nghề chè Phú Đô- Xóm Phú Nam 1 19 Làng nghề chè Phú Đô- Xóm Phú Nam 6 20 Làng nghề Chè Phú Đô- Xóm Phú Nam 7 21 Làng nghề Chè Phú Đô - Xóm Phú Nam 3 22 Làng nghề chè xóm Đồng Bòng 23 Làng nghề chè xóm Đồng Danh 24 Làng nghề chè xóm Thống Nhất 1 25 Làng nghề chè xóm Trung Thành 2 II Làng nghề chuyên sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ 26 Làng nghề Mây tre đan Phấn Mễ III Làng nghề chuyên chế biến lƣơng thực, thực phẩm 27 Làng nghề Bánh chƣng Bờ Đậu

Tổng Cộng

57 41 76 60 80 100 136 78 40 40 93 93 2745 2386

0 2012 0 2012 0 2013 0 2013 0 2014 36 2014 10 2014 13 2014 0 0 2012 101 101 2009 359

(Nguồn: Phòng kinh tế hạ tầng huyện Phú Lương (Phòng kinh tế hạ tầng

huyện Phú Lương, 2014)

Số liệu nghiên cứu cho thấy phần lớn làng nghề huyện Phú Lƣơng liên

quan đến lĩnh vực trồng và chế biến chè (25/27), các ngành nghề khác nhƣ thủ

công mỹ nghệ, chế biến lƣơng thực tục phẩm chiếm rất ít (2/27), cá biệt

không có các làng nghề sản xuất dụng cụ thiết yếu và vật liệu nhƣ: gốm,

rèn…; Điều này hoàn toàn phù hợp với điều kiện nông hóa thổ nhƣỡng của

huyện với diện tích dốc thoải lớn, chất đất phù hợp với cây chè và lịch sử

trồng và chế biến chè trong những năm gần đây.

3.2.1.2. Phân bố lao động và việc làm trong các làng nghề của Huyện

Hình thức sản xuất cơ bản trong các làng nghề của huyện là hộ gia đình,

Các hộ gia đình có tham gia sản xuất sản phẩm làng nghề chiếm tỷ trọng lớn

tới 86,91%, điều đó cho thấy mức độ che phủ ngành nghề trong làng nghề khá

cao hay nói cách khác mức độ lan tỏa ngành nghề đạt tỷ trọng lớn.

Bảng 3.7: Tình hình phân bố lao động trong các làng nghề của Huyện

Số hộ

Tổng

Làm

Không

Stt

Tên làng nghề

số

nghề

Làm nghề

2511 2253

258

1 Làng nghề chuyên sản xuất các mặt hàng phục vụ

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

cho sản xuất và đời sống

2 Làng nghề chuyên sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ

40

40

0

3 Làng nghề chuyên chế biến lƣơng thực, thực phẩm

194

93

101

60

Tổng Cộng

2745 2386

359

(Nguồn: Phòng kinh tế hạ tầng huyện Phú Lương (Phòng kinh tế hạ tầng

huyện Phú Lương, 2014)

Trong các hộ gia đình có sản xuất sản phẩm làng nghề, tỷ lệ lao động

tham gia sản xuất không cao, bình quân trên toàn huyện khoảng 52,1%, cá

biệt đối với ngành nghề thủ công mỹ nghệ tỷ lệ lên tới 91%. Điều này cho

thấy sự ƣu việt của các ngành nghề thủ công mỹ nghệ trong việc thu hút lao

động gia đình vào các công đoạn sản xuất, góp phần giải quyết việc làm tại

chỗ cho ngƣời dân địa phƣơng.

Tỷ lệ tham gia chƣa cao có nhiều nguyên nhân: Một mặt do tỷ lệ lao

động phụ thuộc không tham gia sản xuất, mặt khác do xu thế tìm kiếm các

khoản thu nhập khác tạo ra sự dịch chuyển và phân bố lao động dẫn đến hiện

trạng trên.

3.2.2. Tình hình triển khai chính sách phát triển bền vững làng nghề của

Huyện hiện nay

Phát triển bền vững địa phƣơng nói chung và phát triển bền vững làng

nghề trên địa bàn huyện Phú Lƣơng nói riêng là chủ trƣơng của Đảng, chính

sách pháp luật của nhà nƣớc hiện nay.

Ngày 27/02/2015 Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định số

260/QĐ-TTg về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội

tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 với mục tiêu tăng

trƣởng và phát triển bền vững. Quy hoạch bao gồm 3 lĩnh vực: Kinh tế, văn

hóa xã hội và môi trƣờng với một số chỉ tiêu cụ thể nhƣ sau:

Về kinh tế: Tốc độ tăng trƣởng kinh tế bình quân đạt 10-11,0%/năm;

GDP bình quân đầu ngƣời đạt khoảng 80,0-81 triệu đồng, tƣơng đƣơng 3.100

USD. Khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm khoảng 47-48,0% khu vực

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

61

dịch vụ chiếm khoảng 39,5-40,5% và khu vực nông - lâm - thủy sản chiếm

khoảng 11,5-14,0%.

Về văn hóa, xã hội: Phấn đấu giảm tỷ suất sinh hàng năm khoảng 0,01-

0,02%, tỷ lệ hộ nghèo bình quân giảm 1,8-2,0%/năm.

Về bảo vệ môi trường: phát triển đô thị sử dụng công nghệ xanh, sạch

với tỷ lệ ngày càng tăng trong sản xuất công, nông nghiệp và trong dịch vụ,

nhất là trong khai thác tài nguyên thiên nhiên, giá trị các ngành sản phẩm

công nghệ cao, công nghệ xanh chiếm 30-32% GDP tỉnh. Phấn đấu trên 80%

khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung, 95% rác thải

sinh hoạt, rác thải y tế đƣợc xử lý, 60% nƣớc thải sinh hoạt đƣợc xử lý đạt

tiêu chuẩn B, cƣờng độ phát thải khí nhà kính giảm ít nhất 8-10% so với năm

2010, môi trƣờng không khí tại các đô thị, khu công nghiệp đƣợc kiểm soát.

Ngày 14/06/2006, UBND tỉnh Thái Nguyên đã có Quyết định số

1188/QĐ-UBND phê duyệt Định hƣớng Chiến lƣợc Phát triển bền vững tỉnh

Thái Nguyên đến năm 2020 trên 3 lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trƣờng.

Nghị quyết Đại hội đảng bộ huyện Phú Lƣơng lần thứ XXII chủ trƣơng

tiếp tục thực hiện các chƣơng trình, đề án toàn khóa 2011-2015 trong đó chỉ

rõ tiếp tục thực hiện đề án phát triển công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp giai

đoạn 2011-2015.

Ngày 19/7/2011, UBND huyện Phú Lƣơng đã ban hành văn bản số

539/CTr-UBND về việc “Tiếp tục thực hiện đề án phát triển Công nghiệp -

Tiểu thủ công nghiệp và làng nghề huyện Phú Lƣơng giai đoạn 2011-2015”

trong đó chỉ rõ: “ Tiếp tục đẩy mạnh phát triển các ngành nghề truyền thống

có thế mạnh nhƣ vật liệu xây dựng, cơ khí, chế biến nông lâm sản, mây tre

đan xuất khẩu… Từng bƣớc tìm kiếm thị trƣờng phát triển một số ngành nghề

mới, đầu tƣ phát triển các làng nghề đã đƣợc công nhận và hình thành thêm

làng nghề ở nông thôn.

Hàng năm, huyện Phú Lƣơng đều xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế -

xã hội trong đó nội dung “Sản xuất công nghiệp - TTCN, thƣơng mại và dịch

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

62

vụ” đƣợc đặc biệt coi trọng. Thƣờng xuyên tổ chức các hội chợ thƣơng mại và

khuyến khích các doanh nghiệp, làng nghề trên địa bàn tham gia, tạo điều

kiện quảng bá sản phẩm làng nghề tới ngƣời ngƣời tiêu dùng.

UBND huyện Phú Lƣơng đã tập trung chỉ đạo các ngành liên quan, phối

hợp hỗ trợ các doanh nghiệp, các làng nghề đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến

thƣơng mại, xúc tiến đầu tƣ, thực hiện nhiều chính sách khuyến công để thúc

đẩy sản xuất công nghiệp - TTCN. Chú trọng đẩy mạnh phát triển các làng

nghề truyền thống, xúc tiến đầu tƣ vào huyện và triển khai các chƣơng trình

xúc tiến thƣơng mại, phiên chợ đƣa hàng Việt về nông thôn. Tăng cƣờng phối

hợp đƣa ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh ở các làng

nghề, vận động các cơ sở công nghiệp tham gia các chƣơng trình xúc tiến đầu

tƣ đƣa sản phẩm vào siêu thị và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, cơ

sở sản xuất kinh doanh phát triển.

Tóm lại: Lĩnh vực phát triển làng nghề đƣợc Đảng bộ, Chính quyền

huyện Phú Lƣơng đặc biệt coi trọng và coi đây là lĩnh vực then chốt để phát

triển công nghiệp-TTCN hƣớng tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế giảm dần tỷ

trọng ngành nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng các ngành nghề phi nông nghiệp.

Chính quyền địa phƣơng đã ban hành nhiều cơ chế chính sách và các hoạt

động hỗ trợ, xúc tiến đầu tƣ hƣớng tới mở rộng quy mô làng nghề, phát triển

nhanh và bền vững.

3.2.3. Đ ánh giá mứ c đ ộ phát triể n bề n vữ ng làng nghề tạ i

đ ị a bàn nghiên cứ u

Để khảo sát mức độ bền vững phát triển làng nghề vùng nghiên cứu, đề

tài tiến hành phỏng vấn 190 hộ gia đình bao gồm 155 hộ sản xuất sản phẩm

làng nghề và 35 hộ không tham gia sản xuất nhƣng nằm trong địa giới hành

chính làng nghề. Ngoài ra đề tài còn thu thập thông tin từ 30 cán bộ quản lý,

cán bộ chuyên môn và chủ doanh nghiệp liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu.

Bảng 3.8: Phân nhóm hộ và số lƣợng nhân khẩu vùng nghiên cứu

STT

Chỉ tiêu

Tổng số

Hộ làm nghề

Hộ không làm

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

63

nghề

Số nhân khẩu

1 Số hộ điều tra 1.1 Hộ sản xuất chè 1.2 Hộ sản xuất mây tre đan 1.3 Hộ sản xuất bánh chƣng 2 1.1 Hộ sản xuất chè 1.2 Hộ sản xuất mây tre đan 1.3 Hộ sản xuất bánh chƣng

Số lƣợng 190 112 33 45 722 427 136 159

Cơ cấu (%) 100 58,06 21,29 20,65 100 57,99 23,13 18,88

Số lƣợng 155 90 33 32 588 341 136 111

Số lƣợng 35 22 0 13 134 86 0 48

Cơ cấu (%) 100 62,86 - 37,14 100 64,18 - 35,82

Cơ cấu (%) 100 58,95 17,37 23,68 100 59,14 18,84 22,02 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu nghiên cứu)

Phát triển bền vững làng nghề huyện Phú Lƣơng nằm trong quy hoạch

phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thái Nguyên đến 2020 - tầm nhìn 2030 đã đƣợc

Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt. Mức độ phát triển bền vững làng nghề huyện

Phú Lƣơng là yếu tố cấu thành sự phát triển bền vững địa phƣơng và quốc

gia. Do vậy các tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá mức độ bền vững làng nghề phải

đƣợc xem xét trên 3 khía cạnh: Kinh tế, xã hội và môi trƣờng và liên quan

mật thiết tới hệ thống chỉ tiêu đánh giá cấp tỉnh và trên phạm vi toàn quốc.

Trong khuôn khổ thời gian và kinh phí cho phép, đề tài đánh giá mức độ phát

triển bền vững làng nghề vùng nghiên cứu thông qua 3 mặt: Kinh tế, xã hội và

môi trƣờng.

3.2.3.1. Mức độ bền vững về kinh tế

Hình thức sản xuất kinh doanh cơ bản tại các làng nghề trên địa bàn

nghiên cứu là hộ gia đình. Do vậy mức độ bền vững về kinh tế đối với làng

nghề đồng nghĩa với mức độ bền vững về kinh tế đối với hộ gia đình. Mặt

khác làng nghề của huyện Phú Lƣơng phần lớn nằm ở khu vực nông thôn.

Theo quan điểm của tác giả, mức thu nhập bình quân đầu ngƣời của hộ

gia đình đƣợc coi là bền vững nếu thỏa mãn đƣợc các điều kiện sống tối thiểu

của ngƣời dân. Cụ thể tối thiểu phải lớn hơn mức chuẩn cận nghèo theo quy

định hiện hành đó là: 520.000đ/ngƣời/tháng khu vực nông thôn và

650.000/ngƣời/tháng khu vực thành thị.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

64

Ngoài ra, thu nhập đƣợc coi là bền vững nếu có mức thu nhập ổn định từ

12 tháng trở lên, đƣợc phòng ngừa rủi ro bằng các hình thức bảo hiểm nông

nghiệp và bảo hiểm thất nghiệp.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, thu nhập hộ gia đình làng nghề vùng

nghiên cứu cụ thể nhƣ sau:

Thu thập bình quân/ nhân khẩu/năm vùng nghiên cứu đạt 9.654 nghìn

đồng/ ngƣời tƣơng đƣơng mức 804,5 nghìn đồng/ ngƣời/tháng. Mức bình

quân chung vƣợt mức chuẩn cận nghèo hiện hành.

Mức thu nhập có sự chênh lệch rõ rệt giữa các nhóm làng nghề vùng

nghiên cứu, nhóm làng sản xuất chè có mức thu nhập bình quân thấp nhất với

mức bình quân chung 6.753 nghìn đồng/ngƣời/năm tƣơng đƣơng 563 nghìn

đồng/ngƣời/tháng. Làng nghề mây tre đan có mức thu nhập bình quân chung

10.483 nghìn đồng/ngƣời/năm tƣơng đƣơng 874 nghìn đồng/ngƣời/tháng. Làng

nghề bánh chƣng có mức thu nhập bình quân chung cao nhất với mức 14.703,5

nghìn đồng/ngƣời/năm tƣơng đƣơng mức 1.225,3 nghìn đồng/ngƣời/tháng.

Trong các làng nghề, do đặc điểm sự lan tỏa ngành nghề giữa các hộ gia

đình không giống nhau dẫn đến có sự khac biệt về thu nhập giữa các hộ gia

đình ttrong cùng làng nghề. Các hộ gia đình không sản xuất các sản phẩm của

làng nghề có thu nhập thấp hơn các hộ gia đình có sản xuất. Xu thế các hộ gia

đình ở các làng nghề tiểu thủ công nghiệp, chế biến lƣơng thực thực phẩm

(mây tre đan, bánh chƣng) có thu nhập cao hơn các hộ gia đình ở các làng

nghề trồng trọt và chế biến (chè).

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

65

Đvt: 1000đ/người/năm

Bảng 3.9: Thu nhập hộ gia đình vùng nghiên cứu

Tổng số

Làng nghề chè

Làng nghề mây tre đan

Làng nghề bánh chƣng

STT

Chỉ tiêu

Hộ làm nghề

Hộ làm nghề

Hộ làm nghề

Hộ làm nghề

Hộ không làm nghề

Hộ không làm nghề

Hộ không làm nghề

6 2

155 588 1.061.831 1.394.486 637.427 757.059 1.030.007 1.687.842

35 134 908.375 291.104 - 291.104 249.695 367.576

90 341 2.625.794 917.677 637.427 280.250 614.445 1.093.672

22 86 580.795 228.014 - 228.014 152.795 199.986

33 136 1.425.753 252.223 - 252.223 183.254 312.950

Hộ không làm nghề 0 0 - - - - - -

32 111 2.010.284 224.586 - 224.586 232.308 281.220

13 48 327.580 63.090 - 63.090 96.900 167.590

1 2 3 a b c

1.949.496

-

-

-

677.326

- 1.272.170

-

D

10.309

6.779

7.700

6.753

10.483

-

18.111

6.825

4

9.654

7.510

10.483

14.703,5

859

565

642

563

874

-

1.509

569

5

Số hộ điều tra Số nhân khẩu Tổng thu nhập Thu nhập từ trồng trọt Thu nhập từ cây chè Thu nhập từ cây trồng khác Thu nhập từ chăn nuôi Thu nhập từ các hoạt động khác Thu nhập từ hoạt động sản xuất làng nghề (trừ sản phẩm chè) Thu nhập bình quân nhân khẩu/năm Bình quân chung Thu nhập bình quân nhân khẩu/tháng

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Bình quân chung

804,5

626

874

1.225,3

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu nghiên cứu)

66

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

67

Đối với làng nghề chè, thu nhập bình quân/nhân khẩu/ tháng của hộ sản

xuất cao hơn 114% so với hộ không sản xuất (642/563), tỷ lệ này là 119,94%

đối với làng nghề mây tre đan và thậm chí đạt mức 265,20 đối với làng nghề

bánh chƣng.

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, thu nhập bình quân chung /nhân

khẩu/tháng vùng nghiên cứu là cao hơn chuẩn cận nghèo giai đoạn 2011-2015

hiện hành. Tuy nhiên có sự khác biệt rõ rệt về thu nhập giữa các loại hình

làng nghề và bản thân các nhóm hộ trong cùng làng nghề. Nhóm hộ có sản

xuất sản phẩm làng nghề có thu nhập bình quân cao hơn hộ không sản xuất,

nhóm ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và chế biến lƣơng thực thực phẩm có

thu nhập cao hơn nhóm hộ trồng trọt truyền thống.

Để thấy rõ hơn thực trạng thu nhập và tỷ lệ hộ nghèo vùng nghiên cứu,

đề tài tiến hành thu thập và phân loại theo nhóm hộ, kết quả nghiên cứu cho

thấy mặc dù có mức thu nhập bình quân chung/nhân khẩu cao hơn mức chuẩn

nghèo hiện hành nhƣng vẫn tồn tại một số hộ có thu nhập dƣới mức nghèo đói

và cận nghèo ở vùng nghiên cứu.

Số hộ có mức thu nhập bình quân nhân khẩu ở mức nghèo đói <

400.000 đ/ngƣời/tháng chiếm tỷ lệ 1,58%, số hộ có thu nhập ở mức cận nghèo

trong khoảng 401.000-520.000 chiếm 6,32%, số hộ có thu nhập trung bình từ

520.000đ/ngƣời/tháng trở lên chiếm tới 92,1%.

Tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo chiếm 7,9%, tỷ lệ này là chấp nhận đƣợc

đối với huyện miền núi nhƣ Phú Lƣơng khi áp dụng chuẩn nghèo mới. Tỷ lệ

hộ có thu nhập từ trung bình trở lên chiếm tới 92,1% cho thấy sự ƣu việt của

chủ trƣơng phát triển sản xuất làng nghề.

Số hộ nghèo và cận nghèo tập trung chủ yếu ở các làng nghề chè

(10,72%), điều này cho thấy sự ƣu việt của các làng nghề tiểu thủ công nghiệp

và chế biến so với câc làng nghề trồng trọt truyền thống.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

68

Bảng 3.10: Phân loại thu nhập hộ gia đình vùng nghiên cứu theo chuẩn nghèo hiện hành

Tổng số

Làng nghề chè

STT

Chỉ tiêu

Đvt

Hộ làm nghề

Hộ làm nghề

Hộ làm nghề

Hộ làm nghề

1

Hộ không làm nghề 35

90

hộ

155

Làng nghề mây tre đan Hộ không làm nghề 0

33

Làng nghề bánh chƣng Hộ không làm nghề 13

32

Hộ không làm nghề 22

Số hộ điều tra

2

134

341

ngƣời

588

136

0

111

48

86

Số nhân khẩu

hộ

2

1

1

-

-

-

-

2

Số hộ nghèo: có thu nhập bình quân nhân khẩu/ tháng< 400.000đ

3

-

Bình quân chung: - Số lượng

hộ

3

-

3

- Tỷ lệ

%

2,68

-

-

1,58

6 4

hộ

9

3

9

-

1

-

-

2

Số cận nghèo: có thu nhập bình quân nhân khẩu/ tháng< 520.000đ

4

Bình quân chung: - Số lượng

hộ

9

1

2

12

- Tỷ lệ

%

8,04

3,03

4,44

6,32

hộ

145

30

80

20

32

-

32

11

Số hộ trung bình trở lên: có thu nhập bình quân nhân khẩu/ tháng > 520.000đ

5

Bình quân chung: - Số lượng

hộ

100

32

43

175

- Tỷ lệ

%

89,29

96,97

95,56

92,11

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu nghiên cứu)

69

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

70

Để nghiên cứu mức độ bền vững về kinh tế đối với các làng nghề vùng

nghiên cứu, đề tài tiến hành đánh giá các chỉ tiêu liên quan đến chi phí năng

lƣợng, mức tái tạo năng lƣợng và biến động giá bán sản phẩm hàng hóa.

Bảng 3.11: Biến động về chi phí năng lƣợng và giá bán hàng hóa vùng

nghiên cứu

Làng Làng

Tổng Làng nghề nghề Stt Chỉ tiêu Đvt số nghề chè mây tre bánh

1

Số hộ điều tra

hộ

155

90

33

32

Mức giảm chi phí năng

%

0,31

1,82

2

2,50

lƣợng/sản phẩm

1,08

Tỷ lệ tái tạo năng lƣợng

3

trong cơ cấu sử dụng

%

0,67

0,45

2,50

1,00

năng lƣợng

Mức tăng giá bán hàng

4

hóa (% so với tháng 12

%

10,64

4,48

-

7,14

năm trước)

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu nghiên cứu)

đan chƣng

Đặc điểm chung là tất cả các làng nghề đều có xu thế tiết kiệm năng

lƣợng sản xuất và tiêu dùng nhằm hạ giá thành sản phẩm, tuy nhiên tỷ lệ tiết

kiệm đƣợc rất thấp. Mức bình quân chung vùng nghiên cứu là 1,08% trong đó

làng nghề chè mức thấp nhất 0,31%.

Tỷ lệ tái tạo năng lƣợng trong cơ cấu sử dụng năng lƣợng là chỉ tiêu

quan trọng đánh giá mức độ phát triển bền vững theo hƣớng phát triển xanh,

sạch. Qua điều tra cho thấy một số hộ gia đình đã đầu tƣ xây dựng bể chứa

biogas, sử dụng bình nƣớc nóng pin mặt trời. Các khoản đầu tƣ này làm giảm

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

71

chi phí chất đốt, gas và điện trong đời sống sinh hoạt hàng ngày và trong sản

xuất kinh doanh của hộ gia đình làng nghề. Tỷ lệ này tuy còn chiếm ở mức

thấp (1,0%) nhƣng là xu thế mới tích cực, tỷ lệ này tăng cao đối với nhóm hộ

làng nghề chế biến lƣơng thực thực phẩm(2,5%).

Mức tăng giá bán hàng hóa cho thấy sự ổn định của hoạt động sản xuất

kinh doanh, mức tăng giá quá cao ảnh hƣởng trực tiếp tới chỉ số giá tiêu dùng

CPI ở địa phƣơng và trên toàn quốc.

Số liệu nghiên cứu cho thấy 2/3 làng nghề có xu hƣớng tăng giá hàng

hóa, số liệu phỏng vấn sâu chỉ ra các một số nguyên nhân ảnh hƣởng trực tiếp

tới việc tăng giá sản phẩm do: Tính thời vụ của sản phẩm, giá cả nguyên vật

liệu tăng. Sản phẩm tăng giá chủ yếu tập trung ở làng nghề chè và mây tre

đan. Điều này cũng chỉ ra mặt trái tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp ảnh

hƣởng tới giá thành tiêu thụ sản phẩm và chi phí nguyên vật liệu đối với

ngành tiểu thủ công nghiệp có xu thế tăng cao hàng năm.

Yếu tố phòng ngừa rủi ro về thu nhập của ngƣời dân vùng nghiên cứu là

yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến mức độ bền vững về kinh tế. Kết quả nghiên

cứu cho thấy bảo hiểm nông nghiệp (vật nuôi, cây trồng) chƣa đƣợc triển khai

tại địa bàn nghiên cứu, tỷ lệ tham gia bảo hiểm thất nghiệp rất thấp (5,99%).

Để tăng cƣờng mức bền vững về kinh tế cần mở rộng độ che phủ của các hình

thức bảo hiểm nêu trên.

3.2.3.2. Mức độ bền vững về xã hội

Yếu tố bền vững xã hội là một trong ba cực để hình thành mức độ phát

triển bền vững làng nghề vùng nghiên cứu.

Lao động trong độ tuổi vùng nghiên cứu chiếm tỷ lệ lớn. Đây là lợi thế

rất lớn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong các làng nghề nói riêng và

tất cả các lĩnh vực nói chung.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

72

Dân số vừa là chủ thể vừa là khách thể của xã hội, vừa là ngƣời sản

xuất vừa là ngƣời tiêu dùng. Quy mô dân số lớn với số trong độ tuổi lao động

chiếm tỷ lệ cao sẽ tạo ra nguồn cung lao động dồi dào nhƣng tạo ra sức ép

việc làm nói chung và đào tạo nghề nói riêng.

Việt Nam đang bƣớc vào thời kỳ dân số vàng với nguồn lực dồi dào, tỷ

lệ phụ thuộc thấp hơn 50%. Thời kỳ dân số vàng là thời kỳ mà tỷ số phụ thuộc

tính bằng tổng số trẻ em (0-14) tuổi + ngƣời già (60+) so với 100 ngƣời trong

tuổi lao động (15-55 đối với nữ và 15-60 đối với nam) thấp hơn 0,5. Tính

chung ở Việt Nam tƣơng đƣơng với 2 ngƣời trong độ tuổi lao động gánh 1

ngƣời không trong trong tuổi lao động. Theo dự báo của UN (2008) thì Việt

Nam sẽ có thời kỳ dân số vàng trong khoảng 30 năm (2010 - 2040). Thực tế ở

Việt Nam thì thời kỳ đó đã bắt đầu từ năm 2007 (Bộ Lao động Thƣơng binh và

Xã hội - Viện Khoa học lao động và Xã hội, 2009).

Thời kỳ dân số vàng vừa là thuận lợi vừa là thách thức của trong thời

kỳ hiện nay. Số ngƣời bƣớc vào tuổi lao động tăng cao do hậu quả của tỷ lệ

sinh cao 15-20 năm trƣớc có thuận lợi là tạo ra lực lƣợng lao động dồi dào.

Ngƣợc lại việc đào tạo bồi dƣỡng, tạo việc làm và khai thác sử dụng lực

lƣợng lao động này là thách thức không nhỏ đối với chính quyền các cấp.

Tỷ lệ lao động trong độ tuổi vùng nghiên cứu chiếm đa số (59,39%) ,

điều này đồng nghĩa cứ 10 nhân khẩu có gần 6 ngƣời đang làm việc hay tỷ lệ

phụ thuộc là 4/10. Mức này tƣơng đƣơng khoảng 1,7 ngƣời làm việc/1 nhân

khẩu phụ thuộc. Tỷ lệ này cho thấy nguồn lao lao động tại các làng nghề rất

dồi dào.

Tỷ lệ lao động đƣợc tập huấn khoa học kỹ thuật chiếm tỷ lệ thấp, tính

bình quân chung toàn vùng nghiên cứu là 30,77%. Điều này cho thấy hoạt

động sản xuất kinh doanh chủ yếu dựa vào kinh nghiệm là chính, các hoạt

động đào tạo tập huấn của chính quyền địa phƣơng chƣa đáp ứng đƣợc nhu

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

73

cầu của ngƣời dân.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

74

Bảng 3.12: Tình hình lực lƣợng lao động vùng nghiên cứu

Làng nghề mây

Làng nghề

Tổng số

Làng nghề chè

tre đan

bánh chƣng

Hộ

Hộ

Hộ

STT

Chỉ tiêu

Đvt

Hộ làm

không

Hộ làm

không

Hộ làm

không

Hộ làm

Hộ không

làm

nghề

nghề

nghề

nghề

làm nghề

làm

làm

nghề

nghề

nghề

35

90

33

32

13

22

0

hộ

155

1

Số hộ điều tra

134

341

136

111

48

86

0

ngƣời

588

Số nhân khẩu

427

136

159

ngƣời

722

2

Số lƣợng

6 8

100

100

100

%

100

Tỷ lệ

Số lao động chính

ngƣời

349

80

194

49

75

0

77

34

243

75

111

ngƣời

429

3

Số lƣợng

%

59,42

56,91

55,15

69,81

Tỷ lệ

Số ngƣời đƣợc tập huấn kỹ thuật ngƣời

107

25

65

16

21

-

21

9

ngƣời

132

81

21

30

4

Số lƣợng

%

30,77

33,33

28,00

27,03

Tỷ lệ

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu nghiên cứu)

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

75

Thực trạng chung của lao động nông thôn Việt Nam là tỷ lệ thất nghiệp

thấp, tỷ lệ thiếu việc làm cao, thu nhập/ ngày công lao động thấp. Kết quả

nghiên cứu vùng điều tra cũng cho kết quả tƣơng tự

Có nhiều nghiên cứu đã chỉ rõ vấn đề này: Trong cuốn kết quả điều tra

lao động và một số vấn đề xã hội vùng Bắc Trung Bộ (1995) do Viện Khoa

học Lao động - Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội phát hành đã chỉ ra rằng:

Ở nông thôn tỷ lệ thiếu việc làm ở mức trên 50% thấp hơn so với thành thị

(7,82% so với 8,84%), ngƣợc lại tỷ lệ thiếu việc làm ở mức 30-50% lại cao

hơn (23,19% so với 20,67%). Ngày công làm việc bình quân trong năm của

khu vực nông thôn là 215 ngày công, ở khu vực thành thị là 267,8 ngày công,

bình quân chung là 220,6 ngày công.

Bảng 3.13: Tình hình thất nghiệp và thiếu việc làm vùng nghiên cứu

Stt

Chỉ tiêu

Đvt

Số lƣợng Cơ cấu (%)

1 Số hộ điều tra

hộ

190

100

2 Số nhân khẩu

ngƣời

722

100

3 Số lao động chính

ngƣời

429

59,39

4 Số lao động thất nghiệp

ngƣời

2

0,47

23

3,19

5

Sử dụng internet (tỷ lệ sử dụng/100 dân) thuê bao

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu nghiên cứu)

Năm 2014, tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam khoảng 2,08%. Số liệu điều tra

thấy tỷ lệ thất nghiệp vùng nghiên cứu là 0,47%, thất nghiệp không phải là

vấn đề lớn đối với các làng nghề huyện Phú Lƣơng.

Sử dụng internet kèm theo các dịch vụ khác nhƣ truyền hình số, MyTV

đang là xu thế mới ở nông thôn. Tỷ lệ sử dụng dịch vụ này ở vùng nghiên cứu

là chƣa cao.

Theo kết quả điều tra nghiên cứu của chúng tôi, cơ cấu ngày công lao

động đƣợc phân bổ nhƣ sau:

76

Đvt: Ngày

Bảng 3.14: Sử dụng ngày công lao động vùng nghiên cứu

Tổng số

Trồng trọt

Chăn nuôi

Khác

Số

STT

Loại hộ

Số

Tỷ lệ %

Số

Tỷ lệ %

Số

Tỷ lệ %

Số

Tỷ lệ %

hộ

lƣợng

/năm

lƣợng

/năm

lƣợng

/năm

lƣợng

/năm

1 Làng nghề chè 112

301

82,47

185

50,68

78

21,37

38

10,41

Làng nghề mây

2

33

322

88,22

112

30,68

93

25,479

117

32,05

tre đan

Làng nghề

3

45

338

92,60

106

29,04

75

20,548

157

43,01

bánh chƣng

Tổng cộng

190

-

87,76

36,80

22,47

28,49

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu nghiên cứu)

Thiếu việc làm là tình trạng phổ biến ở nông thôn Việt Nam hiện nay.

Theo nghiên cứu của Viện Khoa học Lao động Xã hội, thời gian rảnh rỗi của

lao động nông thôn khu vực miền núi phía Bắc dao động trong khoảng 17-

19%, số liệu điều tra cho thấy thời gian rảnh rỗi của lao động vùng nghiên

cứu là 12,24%. Tỷ lệ này là khá thấp so với mức bình quân chung thể hiện sự

ƣu việt của phát triển làng nghề đối với việc khai thác và sử dụng lao động tại

chỗ và thời gian rảnh rỗi đặc biệt là các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và

chế biến.

* Mối quan hệ giữa thời gian lao động và sản lƣợng sản xuất hộ làm nghề

Để thấy rõ hơn mối tƣơng quan giữa sản lƣợng sản xuất và hao phí lao

động, vốn đầu tƣ của nhóm hộ làm nghề đề tài tiến hành thu thập thời gian lao

động, vốn đầu tƣ, sản lƣợng sản xuất làm nghề của từng nhóm hộ. Do mỗi

nhóm hộ có đơn vị đo lƣờng sản phẩm khác nhau do vậy đề tài tiến hành phân

tích mối tƣơng quan theo từng nhóm hộ.

77

Bảng 3.15: Mối quan hệ giữa thời gian lao động và sản lƣợng sản xuất hộ

làm nghề

Làng nghề

Làng nghề

Làng nghề

Stt Trích yếu

chè

mây tre đan

bánh chƣng

1

Số hộ điều tra

90

33

32

Hệ số xác định

2

0,959

0,998

0,938

(R Square )

3

F Kiểm định

1020,75

9910,45

223,19

Hệ số

4

-2,10

1,305

0,414

(Intercept)

5

Hệ số α

0,227

0,236

0,461

6

Hệ số β

0,743

0,764

0,599

Ln(Q)=

Ln(Q)=

Ln(Q)=

-6,356

0,414

7

Hàm sản xuất

-2,1 +0,227Ln(K)

+0,236Ln(K)

+0,461Ln(K)

+ 0,743Ln(L)

+0,764Ln(L)

+ 0,599Ln(L)

(Nguồn : Số liệu điều tra nghiên cứu - Phụ lục 5,6,7)

Chúng ta dễ dàng nhận thấy phân tích hồi quy cả 3 nhóm hộ làm nghề đều

có R2>0,5; FKĐ > F0,05 do vậy cả 3 mô hình hồi quy đều có ý nghĩa thống kê.

Hàm sản xuất chỉ ra rằng, mối quan hệ giữa lao động, vốn sản xuất và

sản lƣợng sản phẩm sản xuất ra trong các hộ làng nghề có mối quan hệ mật

thiết với nhau. Chúng ta dẽ dàng nhận thấy biến lao động có hệ số rất lớn dao

động trong khoảng từ 0,599-0,743; điều này cho thấy đối với hoạt động sản

xuất kinh doanh tại các làng nghề vùng nghiên cứu yếu tố lao động đóng vai

trò quan trọng nhất trong việc tạo ra sản phẩm hàng hóa, nói cách khác việc

sử dụng hiệu quả thời gian nhàn rỗi của lao động địa phƣơng trong các làng

nghề góp phần gia tăng sản lƣợng sản xuất tại các làng nghề.

Tóm lại: Lao động ảnh hƣởng trực tiếp tới sản lƣợng sản xuất, nói

cách khác việc sử dụng hợp lý lao động nhàn rỗi đối với lao động nông

thôn góp phần tăng năng suất lao động, tăng thu nhập và cải thiện cuộc

sống của ngƣời dân.

78

* Độ che phủ của bảo hiểm nông nghiệp:

Bảo hiểm nông nghiệp (cây trồng, vật nuôi) là loại hình bảo hiểm mới

đƣợc đƣa vào Việt Nam, Thủ tƣớng Chính phủ đã có Quyết định số 315/QĐ-

TTg ngày 01/3/2011 cho phép triển khai thí điểm trên 21 tỉnh, thành phố áp

dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2011 đến hết năm 2013. Tỉnh Thái Nguyên

không thuộc khu vực triển khai thí điểm BHNN giai đoạn này.

Số liệu điều tra cho thấy phỏng vấn sâu nhu cầu và khả năng tham gia

BHNN của lao động làng nghề khá cao tập trung vào các hộ có thu nhập trung

bình trở lên và chủ yếu đối với lĩnh vực chăn nuôi.

* Độ che phủ của bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế:

Chủ trƣơng của Đảng, chính sách của Nhà nƣớc là tăng trƣởng gắn liền

với an sinh xã hội. Mô hình bảo hiểm xã hội tại Việt Nam đã đƣợc đa dạng

hóa phù hợp với xu thế phát triển của đất nƣớc.

Luật Bảo hiểm Xã hội có hiệu lực từ ngày 01/01/2007 xác định có 3

loại hình chế độ bảo hiểm xã hội tại Việt Nam: Bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo

hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp.

Bảng 3.16: Độ che phủ của các hình thức bảo hiểm vùng nghiên cứu.

Bảo hiểm xã hội, Thất nghiệp

Bảo hiểm y tế

Đang

Đang

Có nguyện

Có nguyện

STT Lao động Tổng số

vọng

vọng

tham gia

tham gia

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

lƣợng

(%)

lƣợng

(%)

lƣợng

(%)

lƣợng

(%)

Từ 15-24

132

5

3,79

107

83,89

88

66,88

30

68,63

1

tuổi

Từ 25-35

108

11

10,19

82

84,35

23

21,43

77

90,91

2

tuổi

Từ 36 - 49

109

10

9,17

93

94,02

36

33,07

73

100

3

tuổi

Từ 50 tuổi

80

4

5,00

31

41,11

39

48,94

41

100

4

trở lên

Tổng cộng

429

30

6,99

313

78,37

186

43,51

221

90,93

(Nguồn: Số liệu điều tra nghiên cứu)

79

Số liệu cho thấy tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội của lao động làng nghề

huyện Phú Lƣơng là rất thấp, trong số 429 lao động chính chỉ có 30 ngƣời

tham gia bảo hiểm xã hội. Số này tập trung chủ yếu ở nhóm lao động từ 25-49

tuổi. Tuy nhiên nhận thức về bảo hiểm xã hội cũng khá rõ nét thể hiện qua tỷ

lệ tới 78,37% số ngƣời chƣa tham gia muốn tham gia bảo hiểm xã hội.

Trái lại, bảo hiểm y tế đã và đang thu hút đƣợc đông đảo ngƣời lao

động nông thôn trong độ tuổi tham gia (43,51%) và một con số tƣơng đƣơng

có nguyện vọng tham gia (90,93%).

3.2.3.3. Mức độ bền vững về môi trường

Đánh giá mức độ ô nhiễm môi trƣờng của các làng nghề trong báo cáo

hàng năm của huyện Phú Lƣơng hầu hết đều chƣa đƣợc đề cập đến, nguyên

nhân chủ yếu do sự ô nhiễm của các làng nghề chƣa đến mức độ báo động, và

mức độ ô nhiễm của các làng nghề cũng không lớn nhƣ ở các khu công

nghiệp tập trung ở các địa phƣơng khác.

- Ô nhiễm không khí: Mỗi làng nghề đều có mức độ gây ô nhiễm khác

nhau tùy thuộc vào sự tác động của nó đến môi trƣờng ảnh hƣởng của nó đến

ngƣời lao động và ngƣời dân ở các khu vực lân cận. Làng nghề mây tre đan

mức độ ô nhiễm không đáng kể do không có hoạt động xả khí thải, làng nghề

bánh chƣng có xả khí thải nhƣng sử dụng các chất đốt phổ thông nhƣ củi, than

và có quy mô sản xuất theo hộ gia đình do vậy mức độ xả khí thải không

nhiều. Nhóm hộ làng nghề chè có đặc trƣng là sản phẩm sản xuất và chế biến

gắn liền với cuộc sống thƣờng nhật của ngƣời dân, trồng chè không làm ảnh

hƣởng đến môi trƣờng không khí mà còn có tác dụng cải thiện môi trƣờng.

Tuy nhiên đối với các làng nghề chè hoạt động gây ô nhiễm không khí đó là

hoạt động phun thuốc bảo vệ thực vật. Tuy nhiên số lƣợng ngày phun thuốc

không nhiều và có thể hạn chế đƣợc nếu đƣợc tập huấn và triển khai đúng kỹ

thuật canh tác.

80

- Ô nhiễm tiếng ồn: Ô nhiễm tiếng ồn có tác động rất nghiêm trọng.

Tuy nhiên ô nhiễm tiếng ồn không phải là vấn đề lớn đối với các làng nghề tại

huyện Phú Lƣơng do phần lớn làng nghề của huyện là làng nghề sản xuất và

chế biến chè (25/27), 2 làng nghề còn lại là làng nghề mây tre đan và làng

nghề bánh chƣng đều có mức độ xả thải tiếng ồn rất thấp. Hầu hết các làng

nghề đều có mức xả thải tiếng ồn trong giới hạn cho phép. Giới hạn tối đa cho

phép tiếng ồn trong môi trƣờng lao động ở Việt Nam là 90 dBA (TCCP

3733/2002/ QĐ - BYT) và tiêu chuẩn tiếng ồn trong khu dân cƣ (Tiêu chuẩn

TCXD 175:1990 từ 22h - 6h: 40 dBA; Từ 6h - 22h: 55 dBA).

- Ô nhiễm nguồn nƣớc: Ở các làng nghề hiện nay đều chƣa có một hệ

thống xử lý nƣớc thải một cách có hệ thống. Tuy nhiên hệ thống cống rãnh

thoát thải trên địa bàn huyện đã đƣợc xây dựng khá đồng bộ ở các khu dân cƣ

tập trung và các làng nghề sản xuất, chế biến. Đối với huyện Phú Lƣơng ô

nhiễm nguồn nƣớc chủ yếu xảy ra ở làng nghề bánh chƣng Bờ Đậu do hoạt

động chế biến lƣơng thực thực phẩm. Nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm

trọng nhất tại các làng nghề này là nƣớc thải từ các công đoạn sản xuất và

chăn nuôi. Nguồn nƣớc mặt tại các làng nghề này thƣờng bị ô nhiễm nghiêm

trọng do có hàm lƣợng BOD, cặn lơ lửng và Nitơ amôn cao.

Theo báo cáo hàng năm của Trung tâm quan trắc và kỹ thuật môi

trƣờng thuộc Sở Tài nguyên & Môi trƣờng tỉnh Thái Nguyên cho thấy khu

vực các làng nghề của huyện Phú Lƣơng có mẫu nƣớc thải có hàm lƣợng

BOD5, COD, Coliform trong khuôn khổ tiêu chuẩn cho phép.

Phát triển bền vững luôn gắn liền với yếu tố môi trƣờng, khai thác sử

dụng phục vụ hiện tại mà không gây ảnh hƣởng đến tƣơng lai.

Qua điều tra thực tế, tác giả nhận thấy công tác tổ chức quản lý bảo vệ

môi trƣờng ở các làng nghề huyện Phú Lƣơng đƣợc triển khai sâu rộng. Tất

cả các làng nghề đều đặt địa điểm thu gom rác thải của các hợp tác xã môi

trƣờng. Hầu hết các hộ gia đình đều tự xây dựng hệ thống nƣớc thải, nguồn

81

nƣớc thải đƣợc dẫn lƣu vào các hệ thống thoát nƣớc công cộng. Tuy nhiên

một số hộ gia đình làng nghề chƣa đầy tƣ xây dựng đƣờng thoát nƣớc, xả thải

bừa bãi nhƣng chiếm tỷ lệ thấp khoảng 3,77%.

Hiện tƣợng ô nhiễm khí thải vẫn thƣờng xuyên xảy ra do ngƣời dân

hộ làng nghề chè vẫn thƣờng xuyên phun chất kích thích tăng trƣởng và

thuốc trừ sâu cho chè, mặt khác các nƣơng chè thƣờng nằm tiếp giáp các khu

dân cƣ do vậy việc phun thuốc ảnh hƣởng trực tiếp tới môi trƣờng xung

quanh. Tuy nhiên số ngày ô nhiễm không nhiều chiếm khoảng 1,85% tổng

số ngày trong năm.

Bảng 3.17: Nồng độ khí thải và xử lý chất thải rắn, nƣớc thải

vùng nghiên cứu

Làng nghề

Làng nghề

Làng nghề

Tổng số

chè

mây tre đan

bánh chƣng

Hộ

Hộ

Hộ

Hộ

STT

Chỉ tiêu

Đvt

Hộ

Hộ

Hộ

Hộ

không

không

không

không

sản

sản

sản

sản

sản

sản

sản

sản

xuất

xuất

xuất

xuất

xuất

xuất

xuất

xuất

1 Số hộ điều tra

hộ

155

35

90

22

33

0

32

13

Tỷ lệ ngày có

nồng độ các chất

độc hại trong

%

1,85

0

2,03

0

0

0

3,26

0

2

không khí vƣợt

quá tiêu chuẩn cho

phép (%)

Tỷ lệ xử lý chất

thải rắn, nƣớc thải

đạt tiêu chuẩn

%

96,23

100 100

100

92

100

90

100

3

hoặc quy chuẩn kỹ

thuật quốc gia

tƣơng ứng (%)

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu nghiên cứu)

82

Vấn đề xử lý chất thải rắn ở các làng nghề nói chung là vấn đề đang

đƣợc đặc biệt quan tâm trong giai đoạn hiện nay. Theo các tài liệu nghiên

cứu, chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, đƣợc thải ra từ quá trình sản xuất, kinh

doanh, dịch vụ, sinh hoạt hàng ngày hoặc các hoạt động khác (Ví dụ: giấy

báo, rác sân vƣờn, đồ đạc đã sử dụng, rác sinh hoạt và bất cứ những gì mà con

ngƣời loại ra môi trƣờng,…).

Chất thải rắn chia thành 3 loại chính: rác phân hủy sinh học, rác không

phân hủy sinh học và rác tái chế.

Theo khảo sát thực tế, việc thu gom chất thải rắn đƣợc triển khai sâu

rộng tại địa bàn nghiên cứu thông qua hoạt động của các hợp tác xã môi

trƣờng. Số hộ gia đình tự thu gom và xử lý hầu nhƣ không nhiều, phƣơng

pháp xử lý chủ yếu là sử dụng làm chất đốt hoặc đốt tại chỗ và tập trung chủ

yếu ở các làng nghề mây tre đan.

Bảng 3.18: Tình hình thu gom xử lý chất thải rắn vùng nghiên cứu

Làng

Làng nghề

Làng nghề

Tổng số

nghề chè

mây tre đan

bánh chƣng

Hộ

Hộ

Hộ

Hộ

STT

Chỉ tiêu

Đvt

Hộ

Hộ

Hộ

Hộ

không

không

không

không

làm

làm

làm

làm

làm

làm

làm

làm

nghề

nghề

nghề

nghề

nghề

nghề

nghề

nghề

1 Số hộ điều tra

hộ

155

35

90

22

33

32

13

0

Hình thức thu gom và

2

xử lý chất thải rắn

2.1 Không xử lý

5,7

- 9,01

0

-

0

%

0

2.2 Thu gom tự xử lý

1,3

0 2,22

- 100

-

0

%

0

2.3 Thu gom chờ xử lý

98,7 94,3 97,78 90,99

0

100

100

%

0

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu nghiên cứu)

Yếu tố môi trƣờng hiện tại chƣa phải là vấn đề cấp bách đối với các làng

nghề huyện Phú Lƣơng. Tuy nhiên về lâu dài địa phƣơng cần ban hành và

83

giám sát các quy trình xử lý và xả thải cũng nhƣ đẩy mạnh các hoạt động thu

gom xử lý, thực hiện xã hội hóa lĩnh vực xử lý môi trƣờng, kiểm soát chặt chẽ

các quá trình thực hiện.

3.2.3.4. Đánh giá của cán bộ quản lý, người sử dụng lao động

Để thu thập thông tin đa chiều về hoạt động sản xuất kinh doanh của

làng nghề, tác giả tiến hành phỏng vấn sâu các đối tƣợng là cán bộ quản lý,

cán bộ chuyên môn trực tiếp liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nƣớc về làng

nghề trên địa bàn huyện Phú Lƣơng, ngoài ra tác giả còn phỏng vấn chủ

doanh nghiệp liên quan đến lĩnh vực sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của làng

nghề, tổng số mẫu điều tra là 30 ngƣời, kết quả khảo sát nhƣ sau (Mức ý

nghĩa: 1: Kém; 2: Yếu; 3: Trung bình; 4: Tốt; 5:Rất tốt).

Bảng 3.19: Kết quả đo lƣờng thang đo Likert Scale một số chỉ tiêu

nghiên cứu cán bộ quản lý, ngƣời sử dụng lao động

Bình

Ý

Stt

Trích yếu

quân

nghĩa

Trung

1 Tổ chức sản xuất- chế biến- tiêu thụ sản phẩm làng nghề

2,63

bình

Trung

2 Mức độ tiếp cận công nghệ, kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh 2,83

bình

3 Khả năng mở rộng quy mô làng nghề

4,03 Tốt

4 Chất lƣợng thu gom và xử lý chất thải, nƣớc thải sau sản xuất

4,10 Tốt

(Nguồn: Số liệu điều tra nghiên cứu)

Nhìn chung quy trình tổ chức sản xuất - chế biến - tiêu thụ sản phẩm

chƣa có tính chuyên môn hóa cao, các kênh tiêu thụ phần lớn tại địa phƣơng.

Kết quả khảo sát đạt mức 3 với giá trị trong khoảng 2,63 tƣơng đƣơng mức

trung bình. Mức độ tiếp cận khoa học công nghệ cũng cho kết quả tƣơng tự

với giá trị 2,83.

84

Biểu đồ 3.3: Thống kê mô tả giá trị trung bình chỉ tiêu nghiên cứu cán bộ

quản lý, ngƣời sử dụng lao động

Khả năng mở rộng quy mô làng nghề đạt giá trị 4,03 tƣơng đƣơng mức

tốt cho thấy tiềm năng mở rộng về chiều rộng và chiều sâu là khá lớn. Cơ chế

chính sách tiếp tục có các nội dung hỗ trợ phát triển trên nhiều lĩnh vực.

Hoạt động thu gom và xử lý chất thải đạt mức 4,10 tƣơng đƣơng mức

tốt, kết quả này khá đồng nhất với kết quả điều tra trực tiếp hộ gia đình làng

nghề vùng nghiên cứu.

3.3. Đánh giá chung về việc phát triển các làng nghề tại huyện Phú Lƣơng

tỉnh Thái Nguyên

3.3.1. Một số ưu điểm chính

Hoạt động quản lý nhà nƣớc đóng vai trò quan trọng trong việc thúc

đẩy và phát triển sản xuất làng nghề. Đảng bộ, chính quyền huyện Phú Lƣơng

85

đã có nhiều cơ chế, chính sách và biện pháp cụ thể để đẩy mạnh và xúc tiến

đầu tƣ góp phần phát triển làng nghề tại địa phƣơng.

Chính quyền địa phƣơng đã chú trọng triển khai nhiều gói giải pháp

song song nhƣ: tiến hành quy hoạch cụm làng nghề, xúc tiến thƣơng mại, xức

tiến đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và nhiều biện pháp hỗ trợ khác

giúp làng nghề phát triển.

Làng nghề huyện Phú Lƣơng đa dạng, phong phú và một số làng nghề

có lịch sử phát triển lâu đời và gắn chặt với hoạt động sản xuất nông nghiệp

tại địa phƣơng. Các sản phẩm của làng nghề ngày càng củng cố đƣợc thƣơng

hiệu trong nƣớc và từng bƣớc vƣơn ra thị trƣờng quốc tế.

Các hoạt động thu gom và xử lý rác thải đã đƣợc triển khai sâu rộng tới

tất cả các làng nghề thông qua hệ thống các hợp tác xã dịch vụ môi trƣờng.

Công tác kiểm tra giám sát môi trƣờng đã đƣợc chú trọng.

3.3.2. Hạn chế

Sản phẩm làng nghề chƣa xây dựng đƣợc thƣơng hiệu hàng hóa

mạnh, mức độ lan tỏa chƣa cao và chƣa tác động mạnh tới chuyển dịch cơ

cấu kinh tế.

Làng nghề chƣa đƣợc đầu tƣ chiều sâu, quy mô nhỏ, sản xuất phân tán,

chủ yếu theo hộ gia đình, thiết bị sản xuất đơn giản mang tính thủ công, khối

lƣợng sản phẩm chƣa nhiều, chất lƣợng sản phẩm chƣa cao, chƣa ổn định,

chƣa tạo sự bứt phá trong sản xuất hàng hóa.

Quy hoạch cụm công nghiệp làng nghề; thu hút đầu tƣ hạ tầng, triển

khai xây dựng kết cấu hạ tầng các cụm công nghiệp làng nghề còn kéo dài,

gây lãng phí. Việc đầu tƣ dự án chủ yếu vẫn do các doanh nghiệp thuê đất tự

thực hiện bồi thƣờng giải phóng mặt bằng và đầu tƣ xây dựng.

86

3.3.3. Nguyên nhân

Khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu dẫn đến thất nghiệp, thiếu việc

làm, tốc độ tăng trƣởng thấp ảnh hƣởng đến Việt Nam nói chung và tất cả các

địa phƣơng trong nƣớc trong đó có huyện Phú Lƣơng. Ngoài ra chính sách

Nhà nƣớc về phát triển công nghiệp - TTCN chƣa đồng bộ đã ảnh hƣởng đến

việc đầu tƣ và phát triển công nghiệp - TTCN, làng nghề trên địa bàn.

Công tác, lãnh đạo, chỉ đạo điều hành ở cấp cơ sở một số nơi còn hạn

chế, chƣa quyết liệt, tập trung và chƣa có nhiều giải pháp đẩy mạnh sản

xuất làng nghề.

Khả năng tiếp cận các nguồn vốn, kinh nghiệm quản lý tiên tiến của

các cơ sở sản xuất công nghiệp - TTCN, làng nghề còn hạn chế. Vai trò trợ

giúp, hƣớng dẫn của cơ quan quản lý Nhà nƣớc chƣa đƣợc phát huy hiệu

quả. Năng lực tài chính của các doanh nghiệp chƣa đủ mạnh, vốn đầu tƣ

của các hộ sản xuất kinh doanh còn thiếu, nguồn vốn cho vay đầu tƣ của

các tổ chức ngân hàng thƣơng mại chƣa đủ đáp ứng yêu cầu.

Lực lƣợng lao động đƣợc đào tạo chiếm tỷ lệ nhỏ, chủ yếu là đào tạo

theo hình thức truyền nghề phổ thông ngắn ngày.

Độ che phủ của các hình thức bảo hiểm xã hội còn thấp, hoạt động

tuyên truyền mở rộng sự tham gia của ngƣời dân chƣa cao.

3.3.4. Đánh giá chung

Trên cơ sở các chỉ tiêu đã thu thập đƣợc, để thấy rõ mức độ phát triển

bền vững làng nghề huyện Phú Lƣơng, đề tài tiến hành so sánh kết quả

nghiên cứu với các chỉ tiêu đánh giá phát triển bền vững làng nghề đã đƣợc

thu thập và tổng hợp.

87

Bảng 3.20: Đánh giá mức độ phát triển bền vững làng nghề vùng nghiên cứu

Kết

Quy hoạch

Quy hoạch

Stt

Chỉ tiêu

Đvt

quả nghiên

2015

2020

cứu

A Các chỉ tiêu về kinh tế

804.500 đ <520.000đ

-

1

Thu nhập bình quân/ nhân khẩu so với chuẩn cận nghèo hiện hành

Đồng/ tháng

2 Mức giảm chi phí năng lƣợng/sản phẩm %

1,08

2,5-3%/năm 2,5-3%/năm

%

1,00

4%/ năm

5%/năm

3

Tỷ lệ tái tạo năng lƣợng trong cơ cấu sử dụng năng lƣợng

%

7,14

<10

<5

4

Mức tăng giá bán hàng hóa (% so với tháng 12 năm trước)

B Các chỉ tiêu về xã hội

Năm 2010 10%, giảm

Năm 2010 10%, giảm

5

Tỷ lệ hộ nghèo

%

1,58%

bình quân 1,5-2%

bình quân 1,5-2%

%

Tỷ lệ thất nghiệp

0,47

<3,00

<3,00

6

Tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua

%

30,77

55

>70

7

đào tạo

8

Số thuê bao internet (Số thuê bao/100 dân)

3,19

8,5 (Băng thôngrộng)

20 (Băng thôngrộng)

Tỷ lệ ngƣời dân đƣợc hƣởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất

XH:6,99 YT:43,51

XH: 38 Y tế: 75

XH: 51 Y tế: 80

9

nghiệp (%)

TN:6,99

TN: 73

TN: 84,5

C Các chỉ tiêu về tài nguyên và môi trƣờng

Tỷ lệ ngày có nồng độ các chất độc hại trong không khí vƣợt quá tiêu chuẩn

10

%

1,85

-

-

cho phép (%)

Tỷ lệ xử lý chất thải rắn, nƣớc thải đạt tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật

11

%

96,23

60

70

quốc gia tƣơng ứng (%)

Tỷ lệ chất thải rắn thu gom, đã xử lý

12

%

98,7

85

90

đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tƣơng ứng (%)

(Nguồn: Số liệu điều tra nghiên cứu)

88

Về mặt kinh tế: Các hộ gia đình làng nghề đã cho thấy lợi thế hơn hẳn

các hộ không sản xuất. Nhìn chung các chỉ tiêu kinh tế đều đạt mức phát triển

bền vững so với hệ thống chỉ tiêu giám sát đánh giá. Tuy nhiên bản thân nội

tại làng nghề vẫn còn số hộ nghèo và cận nghèo. Mở rộng độ che phủ của

làng nghề là một trong những giải pháp giảng nghèo tại địa phƣơng.

Về mặt xã hội: Tỷ lệ hộ nghèo nằm trong khoảng cho phép, tỷ lệ thất

nghiệp rất thấp, tuy nhiên tỷ lệ lao động qua đào tạo còn hạn chế chỉ bằng

khoảng 55% so với mức chỉ tiêu, tỷ lệ sử dụng internet khá thấp. Độ che phủ

của hệ thống an sinh xã hội còn hạn chế. Để củng cố mức độ bền vững của

yếu tố này cần tập trung củng cố các chỉ tiêu nêu trên bằng các nhóm giải

pháp nhƣ: Mở rộng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, mở rộng sự tham

gia của ngƣời dân đối với hệ thống bảo hiểm hiện hành.

Về mặt tài nguyên môi trƣờng: Lĩnh vực tài nguyên môi trƣờng quyết

định mức độ phát triển bền vững theo hƣớng xanh, sạch. Đặc thù cơ bản của

các làng nghề huyện Phú Lƣơng là phần lớn là làng nghề nông nghiệp (sản

xuất chè) do vậy nếu quy hoạch và quản lý tốt việc phát triển làng nghề không

làm tổn hại môi trƣờng mà còn góp phần bảo vệ môi trƣờng. Các chỉ tiêu về

môi trƣờng đều đạt mức cho phép và nằm trong khoảng các chỉ tiêu giám sát.

Tuy nhiên cần đẩy mạnh việc quản lý sử dụng thuốc bảo vệ thực vật cũng nhƣ

tăng cƣờng thu gom chế biến rác thải trong các làng nghề vùng nghiên cứu.

Thông qua các số kết quả nghiên cứu trên, có thể khái quát hóa một số

điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với phát triển làng nghề huyện

Phú Lƣơng nhƣ sau:

89

Bảng 3.21: Phân tích SWOT phát triển bền vững làng nghề vùng nghiên cứu

Điểm mạnh

Điểm yếu

- Có vị trí địa lý và giao thông

- Nguồn lao động qua đào tạo thấp.

thuận lợi

- Luôn thiếu vốn sản xuất kinh

- Sản phẩm làng nghề có lịch sử

doanh hạn chế khả năng phát triển.

lâu đời gắn liền với điều kiện Tự nhiên-

- Cán bộ quản lý cấp cơ sở còn

Kinh tế xã hội của huyện.

thiếu và yếu về chuyên môn nghiệp vụ.

- Một số sản phẩm của làng nghề

- Độ che phủ của các hình thức bảo

có uy tín tạo chỗ đứng vững chắc trên

hiểm còn thấp

thị trƣờng trong nƣớc và thế giới.

- Hoạt động kiểm tra giám sát lĩnh

- Cơ sở hạ tầng ngày càng cải thiện.

vực môi trƣờng còn yếu.

- Có lực lƣợng lao động với truyền

thống nghề lâu đời

Cơ hội

Thách thức

- Phát triển làng nghề là chủ trƣơng

- Thị trƣờng tiêu thụ nhỏ hẹp, cạnh

của Đảng, chính sách của Nhà nƣớc.

tranh gay gắt.

- Các chƣơng trình phát triển kinh

- Mở rộng sản xuất đi đôi nguy cơ

tế địa phƣơng đƣợc quy hoạch hƣớng tới

gây ô nhiễm môi trƣờng ngày càng tăng.

phát triển làng nghề.

- Thu nhập của lao động nông thôn

- Hội nhập kinh tế thế giới , gia

còn thấp dẫn đến việc đầu tƣ phát triển

nhập WTO thuận lợi để quảng bá và

chƣa cao.

phát triển thƣơng hiệu sản phẩm

- Khủng hoảng kinh tế toàn cầu tác

động tiêu cực tới nhiều lĩnh vực sản

xuất, đời sống.

90

Chƣơng 4

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÀNG NGHỀ

TẠI HUYỆN PHÚ LƢƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN

4.1. Quan điểm phát triển bền vững làng nghề của huyện Phú Lƣơng

tỉnh Thái Nguyên

Phát triển bền vững làng nghề nhằm khai thác tối đa nội lực của các

thành phần kinh tế, giải quyết việc làm tại chỗ và cải thiện đời sống cho lao

động nông thôn và đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc.

Quan điểm phát triển bền vững làng nghề huyện Phú Lƣơng bao gồm:

Bảo tồn và phát triển bền vững làng nghề, ngành nghề, thực hiện chuyển

dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm

dẩn tỷ trọng nông nghiệp. Kết hợp yếu tố truyền thống với hiện đại.

Phát triển bền vững làng nghề nhằm phát triển kinh tế nông thôn gắn

liền với quy hoạch chƣơng trình xây dựng nông thôn mới.

Phát triển bền vững làng nghề phải thực hiện đồng đều nhất quán trên 3

mặt: Kết hợp phát triển kinh tế với xã hội, bảo vệ môi trƣờng sinh thái.Đảm

bảo sự cân bằng giữa phát triển đô thị và nông thôn.

Huy động tối đa mọi nguồn vốn trong dân vào phát triển kinh tế và đa

dạng hóa các hình thức tổ chức sản xuất - kinh doanh trong làng nghề.

Phát triển bền vững làng nghề phải gắn với hội nhập kinh tế quốc tế, góp

phần giới thiệu và quảng bá hình ảnh và văn hóa Việt Nam tới các nƣớc khác

trên thế giới.

4.2. Định hƣớng phát triển bền vững làng nghề của huyện Phú Lƣơng

tỉnh Thái Nguyên

Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng giảm dần tỷ trọng

ngành nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp, tiểu thủ công

nghiệp tăng bình quân hàng năm từ 16% trở lên.

91

Quy hoạch phát triển làng nghề, xây dựng các cụm làng nghề theo đặc

điểm ngành nghề. Phát triển làng nghề theo hƣớng hình thành các cụm công

nghiệp làng nghề, đa nghề dựa trên cơ sở một số mô hình đã thực hiện từ đó

củng cố, phát triển sang các làng nghề khác.

Phát triển bền vững làng nghề dựa trên cơ sở khai thác hiệu quả tiềm

năng, lợi thế của từng làng nghề, địa phƣơng. Phát triển cơ sở hạ tầng theo

hƣớng gắn liền quy hoạch xây dựng nông thôn mới.

Phát triển bền vững làng nghề phải đƣợc thống kê, giám sát, đánh giá

trên 3 lĩnh vực: Kinh tế, xã hội và tài nguyên môi trƣờng. Các chỉ tiêu đánh

giá phải phù hợp với hệ thống chỉ tiêu giám sát đánh giá phát triển bền vững

Việt Nam đến 2020 và tầm nhìn 2030.

Kết hợp giữa yếu tố truyền thống và yếu tố hiện đại là cơ sở quan trọng

để phát triển bền vững làng nghề, vừa tăng năng suất, chất lƣợng vừa bảo tồn

và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, khai thác tiềm năng sẵn có, phát huy nội

lực đồng thời đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị trƣờng.

4.3. Một số giải pháp phát triển bền vững các làng nghề trên địa bàn

huyện Phú Lƣơng tỉnh Thái Nguyên

4.3.1. Nhóm giải pháp kinh tế

4.3.1.1. Mở rộ ng thị trư ờ ng tiêu thụ sả n phẩ m và nguồ n

cung ứ ng nguyên vậ t liệ u

Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thƣơng mại, giới thiệu và quảng bá

sản phẩm làng nghề đến thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế. Trƣớc mắt, thành

lập các tổ chức và có đầu tƣ thoả đáng cho công tác nghiên cứu, dự báo thị

trƣờng về sản phẩm của làng nghề trong và ngoài nƣớc. Mở rộng hệ thống

thông tin kinh tế, đặc biệt là thông tin thị trƣờng, giá cả cho các cơ sở sản

xuất, hộ gia đình.

Khuyến khích xây dựng chiến lƣợc mặt hàng, thay đổi mẫu mã cho phù

92

hợp với nhu cầu của khách hàng trên thị trƣờng trong và ngoài nƣớc. Mặt

khác, tạo mọi điều kiện giới thiệu sản phẩm qua các phƣơng tiện thông tin đại

chúng nhƣ các ấn phẩm về nghề, làng nghề, phim ảnh truyền hình, quảng cáo,

giúp các làng nghề ứng dụng công nghệ thông tin vào việc tiêu thụ sản phẩm

nhƣ nối mạng Internet để quảng cáo sản phẩm ra nƣớc ngoài.

Khuyến khích và tạo điều kiện cho ngƣời sản xuất trong các làng nghề

đƣợc xuất khẩu trực tiếp sản phẩm của mình không qua khâu trung gian. Đơn

giản hoá các thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá, mở rộng phạm vi quỹ hỗ trợ

xuất khẩu đối với hoạt động xuất khẩu ở các làng nghề trong vùng để khuyến

khích các cơ sở tìm kiếm thị trƣờng nƣớc ngoài, đẩy mạnh xuất khẩu sản

phẩm làng nghề.

Phát triển hợp lý hệ thống chợ làng nghề, xây dựng chợ làng nghề kết

hợp với xây dựng các trung tâm thƣơng mại cụm xã để thúc đẩy sự giao lƣu

hàng hoá đáp ứng nhu cầu của ngƣời tiêu dùng và ngƣời sản xuất.

Liên kết giữa các cơ sở cùng nghề, cùng làng để hợp lực, nâng cao sức

sạnh tranh của mỗi cơ sở.

Tăng cƣờng vai trò quản lý nhà nƣớc trong công tác quản lý thị trƣờng,

chống hàng giả, trốn thuế, có chính sách hỗ trợ để khuyến khích và bảo vệ sản

xuất cho các làng nghề.

4.3.1.2. Khuyến khích cải tiến sản xuất, kết hợp yếu tố truyền thống với công

nghệ hiện đại, chủ động nguồn vốn đầu tư

Đặc trƣng cơ bản của làng nghề là một số công đoạn và kỹ thuật quan

trọng sử dụng kinh nghiệm và kỹ thuật truyền thống, ƣu điểm là tạo ra những

sản phẩm đặc trƣng cho từng vùng. Nhƣợc điểm là khó áp dụng đồng bộ máy

móc để nâng cao năng suất hạ giá thành sản phẩm.. Do vậy, đi đôi với việc sử

dụng đôi bàn tay khéo léo của ngƣời thợ cần hiện đại hoá công nghệ truyền

thống bằng cách dùng máy móc trong các công đoạn sản xuất phù hợp.

Để phát triển hoạt động của làng nghề thì đảm bảo vốn là yếu tố quan

trọng. Giải pháp tạo vốn và khuyến khích đầu tƣ cần đƣợc ƣu tiên theo hƣớng:

93

- Nhà nƣớc tạo điều kiện trong việc huy động vốn an toàn và có hiệu

quả cho sản xuất kinh doanh ở các làng nghề.

- Đa dạng hoá hình thức cho vay, linh hoạt định mức cho vay và thời

gian cho vay. Tăng cƣờng kiểm soát các nguồn vốn vay đảm bảo sử dụng

nguồn vốn vay đúng mục đích và có hiệu quả.

- Mở rộng các hình thức tín dụng đƣợc pháp luật cho phép trong nông

thôn, đồng thời có các chính sách, biện pháp bảo hiểm vốn, tài sản cho quỹ

tín dụng.

4.3.1.3. Nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm theo nhu cầu

thị trường

Nâng cao chất lƣợng sản phẩm, giữ gìn thƣơng hiệu là một trong những

vấn đề sống còn trong việc duy trì phát triển bền vững làng nghề. Trƣớc hết

phải tăng cƣờng công tác kiểm tra giám sát, tổ chức hội thảo tuyên truyền cho

các hộ gia đình tuân thủ nghiêm ngặt quy trình sản xuất. Chính quyền địa

phƣơng và Ban quản lý làng nghề cần có những quy định, quy chế rõ ràng

trong việc xử phạt những trƣờng hợp vi phạm để ngăn chặn. Mỗi cơ sở sản

xuất, kinh doanh trong làng nghề cần không ngừng cải tiến mẫu mã, tạo ra

nhiều sản phẩm mới, độc đáo.

Song song với việc mở rộng thị trƣờng là sự đa dạng về nhu cầu đối với

sản phẩm hàng hóa. Việc bắt kịp nhu cầu của thị hiếu khách hàng mở ra cơ

hội mở rộng sản xuất, tăng doanh thu và thu nhập cải thiện đời sống. Chính

quyền thƣỡng xuyên có các hoạt động hỗ trợ nhƣ đào tạo, tập huấn, tham

quan mô hình để tạo cơ hội thúc đẩy sự phát triển cộng đồng địa phƣơng.

4.3.1.4. Mở rộng sự lan tỏa của làng nghề, khuyến khích hình thành các cụm

làng nghề, xã nghề

Quy mô làng nghề có vai trò quan trọng trong việc tăng cƣờng sức cạnh

tranh trong việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Quy mô làng nghề càng lớn thì

94

khả năng cạnh tranh càng cao và tăng cƣờng sự hỗ trợ lẫn nhau trong sản xuất

và tiêu thụ.

Đặc điểm cơ bản của làng nghề huyện Phú Lƣơng là độ loãng còn lớn,

số hộ không làm nghề đan xen chiếm tỷ lệ khá cao. Việc tuyên truyền đào tạo,

đẩy mạnh thực hiện các chính sách hỗ trợ các hộ làm nghề là giải pháp thu hút

mở rộng sự lan tỏa của làng nghề.

Hình thành các cụm làng nghề tiến tới mở rộng quy mô xã nghề là xu

hƣớng căn bản để mở rộng quy mô làng nghề. Các làng nghề trong cụm, xã

thông thƣờng phát triển theo hƣớng chuyên môn hóa và hỗ trợ lẫn nhau trong

các khâu: Sản xuất, cung ứng nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm. Hình thành sự

chuyên môn hóa trong các khâu của quá trình sản xuất là yếu tố quan trọng để

mở rộng sản xuất và tăng cƣờng tính cạnh tranh trên thị trƣờng.

Chú trọng công tác quy hoạch xây dựng làng nghề gắn với quy hoạch

vùng nguyên liệu phục vụ sản xuất, phù hợp với quy hoạch xây dựng nông

thôn mới. Nâng cao hiệu quả hoạt động các làng nghề, từ phát triển về số

lƣợng nay chú trọng đầu tƣ về chiều sâu nâng cao chất lƣợng sản phẩm, tăng

khối lƣợng sản phẩm tạo thƣơng hiệu, chỗ đứng trên thị trƣờng. Phát huy đặc

điểm là miền núi với thế mạnh trồng rừng và khai thác chế biến lâm sản, cần

ƣu tiên phát triển các nghề truyền thống nhƣ: Chế biến gỗ, thủ công mỹ

nghệ, chế biến chè…

Giải pháp cần thiết là chính quyền cần xây dựng các quy hoạch cụm

làng nghề, mở rộng sự tham gia của ngƣời dân, phát triển cơ sở hạ tầng, gắn

liền quy hoạch làng nghề với quy hoạch phát triển nông thôn mới.

4.3.2. Nhóm giải pháp xã hội

4.3.2.1. Giảm tỷ lệ hộ nghèo, giảm tỷ lệ thất nghiệp tại các làng nghề

Giảm nghèo tiêu chí đánh giá quan trọng trong phát triển bền vững, tỷ

lệ hộ nghèo và cận nghèo trong các làng nghề của huyện ở mức thấp và chủ

yếu tập trung ở các hộ không làm nghề. Kết quả phỏng vấn sâu cho thấy hầu

hết nhóm hộ này đều thiếu vốn và không nắm đƣợc kỹ thuật sản xuất. Việc

95

mở rộng sự lan tỏa của làng nghề vừa tăng sức cạnh tranh vừa góp phần giảm

nghèo bền vững, tạo việc làm, giảm thất nghiệp cho cộng đồng địa phƣơng.

Trƣớc mắt, cần thực thi nhiều chính sách chuyên biệt hỗ trợ hộ nghèo.

Tiến hành điều tra bình xét phân loại hộ nghèo theo các quy định hiện hành.

Phát động và hỗ trợ xây nhà cho hộ nghèo, tạo điều kiện cho các hộ nghèo

vay vốn ƣu đãi phát triển sản xuất, đƣợc dạy nghề, chuyển giao khoa học kĩ

thuật,… Từng bƣớc đời sống của các hộ nghèo đƣợc cải thiện, vƣơn lên

thoát nghèo.

Thực thi các chính sách ƣu đãi giải quyết việc làm đối với cá nhân hộ gia

đình thất nghiệp, thiếu việc làm. Tích cực tuyên truyền, giới thiệu việc làm,

vay vốn giải quyết việc làm,…

Tăng cƣờng các hình thức bảo trợ xã hội đối với hộ nghèo và cận nghèo

nhƣ hỗ trợ về y tế, về giáo dục đào tạo, về trợ giúp pháp lý, hỗ trợ tiền điện…

Giảm nghèo và giải quyết việc làm là một lĩnh vực rộng đòi hỏi phải

thực thi đồng bộ cùng lúc nhiều gói giải pháp. Giảm nghèo là kết quả của

tổng hòa tất cả các giải pháp kinh tế - xã hội.

4.3.2.2. Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Chủ trƣơng của Đảng, chính sách của nhà nƣớc là phát triển đào tạo nghề

cho lao động nông thôn. Đề án 1956 đã đƣợc triển khai sâu rộng trên toàn quốc,

bình quân mỗi năm đào tạo nghề cho khoảng 1 triệu lao động nông thôn.

Tiếp tục rà soát nhu cầu học nghề của lao động nông thôn trên địa bàn

huyện, có kế hoạch chuẩn bị các điều kiện cần thiết để đăng ký hoạt động dạy

các nghề mới phù hợp với địa phƣơng và phục vụ cho xuất khẩu lao động.

Tiếp tục đầu tƣ xây dựng, nâng cao năng lực các cơ sở dạy nghề đáp ứng

yêu cầu đào tạo ngày càng tăng nhằm đào tạo đội ngũ lao động kỹ thuật có

chất lƣợng cao.

Coi trọng nâng cao trình độ của ngƣời lao động, thực hiện các biện pháp

bồi dƣỡng, nâng cao tay nghề, tiếp thu công nghệ mới; đồng thời phát huy thế

mạnh của các nghệ nhân trong việc cải tiến mẫu mã, truyền nghề cho lớp trẻ

96

Đặc điểm cơ bản của lao động nông thôn là tỷ lệ thất nghiệp thấp nhƣng

tỷ lệ thiếu việc làm rất cao (Khoảng 12,24%), độ che phủ của hệ thống hiểm

xã hội còn thấp tạo ra sự bấp bênh trong cuộc sống ngƣời dân. Do vậy việc

đào tạo nghề nhằm nâng cao khả năng làm việc của lao động nông thôn, tiếp

cận khoa học công nghệ mới, tận dụng quỹ thời gian rảnh rỗi tăng thu nhập

gia đình, cải thiện cuộc sống và góp phần đóng góp cho xã hội.

Để phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn cần thực thi hàng

loạt các chính sách một cách tổng thể từ công tác tuyên truyền, nâng cao năng

lực cơ sở đào tạo nghề, điều chỉnh cơ cấu ngành nghề đào tạo theo hƣớng

giảm dần tỷ trọng ngành nghề nông nghiệp tăng dần tỷ trọng ngành nghề phi

nông nghiệp, đào tạo nghề gắn liền với quy hoạch nông thôn mới, gắn đào tạo

nghề với giải quyết việc làm, tăng cƣờng mối liên kết 4 nhà “Nhà nƣớc-Nhà

Doanh nghiệp-Nhà trƣờng-Nhà nông” nhằm xã hội hóa công tác đào tạo nghề.

Ngoài ra cần phải thực thi đồng bộ hàng loạt các chính sách khác để hỗ trợ

ngƣời học trƣớc, trong và sau khi đào tạo.

4.3.2.3. Mở rộng độ che phủ của bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm

thất nghiệp

Độ che phủ của các hệ thống bảo hiểm xã hội là chìa khóa thúc đẩy bảo

trợ xã hội. “BHXH là sự tổ chức bảo đảm bù đắp hoặc thay thế một phần thu

nhập cho ngƣời lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập từ nghề nghiệp do

bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc sức lao động không đƣợc sử dụng,

thông qua việc hình thành và sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của

các bên tham gia BHXH và các nguồn thu hợp pháp khác, nhằm góp phần

đảm bảo an toàn kinh tế cho ngƣời lao động và gia đình họ; đồng thời góp

phần bảo đảm an toàn xã hội”.

Tiềm năng phát triển các hình thức tham gia bảo hiểm của lao động nông

thôn làng nghề huyện Phú lƣơng là rất lớn do số hộ có thu nhập trung bình trở

lên chiếm tới 92,11% lao động. Với tỷ lệ lớn nhƣ vậy đây là nguồn cầu cực lớn

để phát triển các loại hình bảo hiểm.

97

Mặt khác số liệu nghiên cứu cho thấy tỷ lệ lao động chính chƣa tham

gia có nguyện vọng tham gia rất lớn (78,34% đối với bảo hiểm xã hội và

91,17% đối với bảo hiểm y tế). Lĩnh vực bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm

nông nghiệp chƣa đƣợc triển khai tại địa phƣơng.

Các giải pháp cần thiết là: Mở rộng phổ biến chính sách bảo hiểm cho

lao động nông thôn làng nghề. Hình thức phổ biến tuyên truyền chính sách

bảo hiểm xã hội nên gắn liền với các tổ chức hiệp hội, đoàn thể. Mở các lớp

bồi dƣỡng đối tƣợng là các Chi hội trƣởng hội phụ nữ, hội nông dân, hội cựu

chiến binh, Trƣởng thôn, Trƣởng bản để tuyên truyền chủ trƣơng chính sách

của Đảng và Nhà nƣớc.

Điều chỉnh phƣơng thức thu, mức thu phí bảo hiểm phù hợp với thu

nhập của lao động nông thôn: Giải pháp thiết thực là mở rộng mạng lƣới cấp

phát bảo hiểm y tế, phát triển mô hình đại lý cấp phát BHYT đến tận thôn

bản. Phát triển ngƣời tham gia thông qua hình thức thƣơng mại hóa công đoạn

phát hành và sử dụng ngân sách nhà nƣớc để chi trả. Theo quy định hiện hành

của BHXH tự nguyện thì cơ chế đóng phí đƣợc thực hiện hàng tháng. Đặc thù

cơ bản của lao động nông thôn là thu nhập theo mùa vụ, phần lớn nhu cầu là

đóng góp theo quý hoặc 6 tháng.

4.3.3. Nhóm giải pháp môi trường

4.3.3.1. Tăng cường hoạt động kiểm tra giám sát môi trường

Tiến hành thƣờng xuyên và đồng bộ hoạt động đánh giá tác động môi

trƣờng theo các tiêu chí hiện hành. Kịp thời phát hiện và ngăn chặn các hoạt

động ảnh hƣởng và gây ô nhiễm môi trƣờng.

Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát các nguồn thải ra môi trƣờng của

các cơ sở sản xuất và làng nghề; kiểm tra, đánh giá hiệu quả các hệ thống xử

lý chất thải các làng nghề, cụm làng nghề đang hoạt động, kịp thời phát hiện

và xử lý các yếu tố gây ô nhiễm môi trƣờng, ảnh hƣởng sức khoẻ ngƣời lao

động và cộng đồng dân cƣ.

Tăng cƣờng công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về tình trạng ô

98

nhiễm môi trƣờng và tác động tiêu cực của ô nhiễm môi trƣờng đối với đời

sống dân cƣ thông qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng nhƣ báo, đài, tivi,

hệ thống truyền thanh ở các địa phƣơng để tuyền truyền rộng rãi đến tận các

xã, các làng nghề. Nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc hạn chế ô nhiễm

môi trƣờng.

4.3.3.2. Đẩy mạnh công tác thu gom, xử lý rác thải và nước thải

Quản lý nhà nƣớc đóng vai trò then chốt trong các hoạt động công ích

và vệ sinh môi trƣờng. Chính quyền địa phƣơng cần tăng cƣờng đầu tƣ, mở

rộng quy mô và chất lƣợng thu gom và xử lý rác thải. Xây dựng và quy hoạch

các khu chứa chuyên biệt, tuyên truyền phân loại rác thải trƣớc xử lý, đầu tƣ

các dây chuyền công nghệ hiện đại để xử lý rác thải.

Số liệu phỏng vấn sâu cho thấy hoạt động thu gom và xử lý rác thải tại

địa bàn đã đƣợc triển khai sâu rộng tới tất cả các làng nghề thông qua các hợp

tác xã môi trƣờng. Tuy nhiên tần suất thu gom một số nơi rất thấp do kinh phí

đầu tƣ còn hạn chế (2-3 lần /tuần) do vậy gây tác động ô nhiễm ngƣợc trở lại.

Quản lý chặt các nguồn xả thải, nghiêm cấm xả thải bừa bãi, tiếp tục

đầu tƣ xây dựng hệ thống cống rãnh, đầu tƣ kinh phí xử lý nƣớc thải.

Xã hội càng phát triển tỷ lệ thuận với ô nhiễm ngày càng tăng, phát

triển bền vững gắn liền với khái niệm phát triển xanh, sạch và bảo tồn các

nguồn tài nguyên. Các hoạt động thu gom và xử lý cần đƣợc tiến hành và duy

trì thƣờng xuyên và đầu tƣ thỏa đáng góp phần hạn chế ô nhiễm, sử dụng hài

hòa các nguồn lực trong công cuộc phát triển kinh tế địa phƣơng.

4.3.3.3. Xã hội hóa công tác xử lý vệ sinh môi trường

Thực trạng chung hiện nay là hoạt động quản lý và xử lý vệ sinh môi

trƣờng phần lớn do các đơn vị hoạt động công ích đảm nhận. Tuy nhiên do

kinh phí ngân sách nhà nƣớc hạn hẹp và khối lƣợng phế thải ngày càng tăng

tỷ lệ thuận với tốc độ tăng của các làng nghề thì khả năng đáp ứng của các

đơn vị công ích ngày càng hạn chế.

Giải pháp phù hợp là mở rộng phát triển mô hình hợp tác xã môi trƣờng

99

đến từng làng nghề, xóm, bản. Khuyến khích thành lập các hợp tác xã mới,

đẩy mạnh hỗ trợ đầu tƣ vốn, công nghệ. Tuyên truyền phân loại rác thải, kết

hợp xử lý hiện đại với các phƣơng pháp truyền thống nhƣ đốt, chôn lấp … để

đạt hiệu quả xử lý tốt nhất.

Ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ xã hội hóa công tác xử lý vệ

sinh môi trƣờng: Cơ chế thu phí, mức thu, mức sử dụng tái đầu tƣ để khuyến

khích xã hội hóa hoạt động này. Xây dựng và thực hiện các quy ƣớc, hƣơng

ƣớc, cam kết về bảo vệ môi trƣờng trong làng nghề. Việc xây dựng và thực

hiện các văn bản quy phạm xã hôi này dựa trên ý chí, nguyện vọng, sự tự

nguyện thỏa thuận và cũng là quy tắc xử sự chung, áp dụng cho mỗi cá nhân

và toàn thể cộng đồng dân cƣ trên địa bàn.

Làng nghề càng phát triển thì tốc độ ô nhiễm ngày càng tăng, xã hội

hóa hoạt động xử lý môi trƣờng là giải pháp đúng đắn và bền vững để giải

quyết tận gốc ô nhiễm, bảo vệ môi trƣờng.

4.4. Kiến nghị

4.4.1. Đối với tỉnh Thái Nguyên

Đầu tƣ kinh phí lập quy hoạch mở rộng, đầu tƣ hạ tầng cơ sở, hình thành

các cụm công nghiệp, cụm làng nghề trên địa bàn huyện Phú Lƣơng.

Cải tiến thủ tục hành chính, đơn giản hóa thủ tục, xây dựng chính sách

cán bộ hợp lý, để có đủ số lƣợng với chất lƣợng đảm bảo thực thi nhiệm vụ

quản lý nhà nƣớc về quy hoạch, đầu tƣ xây dựng, và các lĩnh vực liên quan.

4.4.2. Đối với huyện Phú Lương

Tăng cƣờng sự chỉ đạo quản lý nhà nƣớc của UBND Huyện đối với

làng nghề, bổ sung cán bộ chuyên trách và tăng cƣờng công tác kiểm tra,

giám sát, quản lý trật tự đô thị, môi trƣờng.

Tăng cƣờng vai trò của các cấp chính quyền cơ sở đối với các làng

nghề, các doanh nghiệp, hộ sản xuất.

Tuyên truyền phổ biến nâng cao nhận thức nhằm mở rộng độ che phủ

của bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

100

Tăng cƣờng công tác đào tạo nghề, xây dựng nếp sống văn hóa mới,

văn minh làng nghề.

KẾT LUẬN

Nông nghiệp, nông thôn và nông dân có vị trí đặc biệt quan trong trong sự

nghiệp cách mạng và công cuộc đổi mới của nền kinh tế - xã hội của đất nƣớc.

Sản phẩm của các làng nghề trong nƣớc vẫn chƣa thể cạnh tranh đƣợc với sản

phẩm trên thế giới. Số lƣợng sản phầm làng nghề có thƣơng hiệu nổi tiếng còn

khiêm tốn do chất lƣợng các sản phẩm chƣa cao nhằm đáp ứng nhu cầu sử

dụng trong nƣớc và xuất khẩu.

Phát triển bền vững làng nghề là chủ trƣơng của Đảng, chính sách pháp

luật của Nhà nƣớc. Chính Phủ đã ban hành Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày

10/6/2013 phê duyệt Đề án tái cơ cấu nghành nông nghiệp theo hƣớng nâng

cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, trong đó chỉ rõ: “Quy hoạch phát

triển làng nghề với quy mô, cơ cấu sản phẩm, ….hiện đại hóa công nghệ xử lý

chất thải, kiểm soát và giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng làng nghề ”; Quyết

định số 432/QĐ-TTg ngày 12/4/2012 chỉ tiêu giám sát và đánh giá phát triển

bền vững Việt Nam giai đoạn 2010-2020 và tầm nhìn 2030. Quyết định số

260/QĐ-TTg ngày 27/02/2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh

tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 với

mục tiêu tăng trƣởng và phát triển bền vững.

2

Phú Lƣơng là huyện miền núi nằm ở vùng phía Bắc của tỉnh Thái

. Quy mô hết năm 2014

Nguyên. Diện tích tự nhiên của huyện là 368,95km

có 27 làng nghề đã đƣợc công nhận. Tỷ lệ thất nghiệp thấp nhƣng tỷ lệ thiếu

việc làm rất cao (Khoảng19,% thời gian rảnh rỗi) lên đến 12,24%, độ che

phủ của hệ thống hiểm xã hội còn thấp tạo ra sự bấp bênh trong cuộc sống

ngƣời dân.

101

Trong bối cảnh đó, với kinh phí và ngân sách có hạn, đề tài đã tập trung

giải quyết các vấn đề sau:

1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về làng nghề , phát triển bền vững làng

nghề trong giai đoạn hiện nay.

2. Đánh giá hiện trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình

tại các làng nghề theo khía cạnh bền vững. Sử dụng thang đo Likert

Scale khảo sát đối tƣợng nghiên cứu có gắn với phân tích bằng phần

mềm SPSS, ứng dụng công cụ SWOT phân tích các cơ hội và thách

thức để phát triển bền vững các làng nghề tại địa bàn nghiên cứu.

3. Đề xuất các giải pháp phát triển bền vững các làng nghề tại huyện

Phú Lƣơng tỉnh Thái Nguyên, các giải pháp đƣợc xây dựng có tính

mở có thể ứng dụng trong thực tiễn đối với các địa phƣơng khác trong

tỉnh Thái Nguyên nói riêng và Việt Nam nói chung.

Theo chúng tôi để phát triển bền vững làng nghề huyện Phú Lƣơng cần

tập trung giải quyết đồng bộ các giải pháp để cải thiện 3 cực của phát triển

bền vững đó là: Kinh tế, xã hội và tài nguyên môi trƣờng. Các giải pháp thực

thi cần đảm bảo khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn lực nhằm giải quyết

việc làm tại chỗ, tăng thu nhập cho lao động nông thôn, phát triển cơ sở hạ

tầng và bảo vệ môi trƣờng, mở rộng độ che phủ của hệ thống an sinh xã hội

tới mọi tầng lớp dân cƣ.

Phát triển bền vững làng nghề, cải thiện đời sống ngƣời dân, giữ gìn tài

nguyên thiên nhiên, bảo tồn các giá trị văn hóa dân tộc là mục tiêu của xã hội

hiện đại. Hƣớng tới xã hội mà mọi ngƣời mong mỏi là :Công bằng, dân chủ,

văn minh.

102

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tham khảo bằng tiếng Việt

1. Bạch thị Lan Anh (2011), Phát triển bền vững làng nghề truyền thống

vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ- Luận án Tiến sĩ kinh tế/ Trƣờng Đại học

Kinh tế Quốc dân.

2. Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội - Viện Khoa học lao động và Xã hội

(2009), Xu hướng lao động và xã hội Việt Nam 2008.

3. Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội - Viện Khoa học lao động và Xã hội

(2010), Xu hướng lao động và xã hội Việt Nam 2009/2010.

4. Bộ Nông nghiệp&PTNT Quyết định 2636/QĐ-BNN ngày 31/10/2011 về

việc phê duyệt Chương trình Bảo tồn và Phát triển làng nghề, Bộ Nông

nghiệp và PTNT.

5. Chi cục thống kê huyện Phú Lƣơng (2012,2013,2014), Niên giám thống kê.

6. Triệu Đức Hạnh (2012), Nghiên cứu các giải pháp tạo việc làm bền vững

cho lao động nông thôn tỉnh Thái Nguyên, Luận án Tiến sĩ kinh tế/Đại học

Kinh tế Quốc Dân.

7. Đào Hữu Hồ (2006), Thống kê xã hội học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội

8. Trƣơng Quang Học, Phát triển bền vững - Chiến lược phát triển toàn cầu

thế kỷXXI, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

9. Phòng kinh tế hạ tầng huyện Phú Lương (2014) Báo cáo kiểm điểm thực

hiện Nghị quyết Đảng bộ huyện lần thứ XXII

10. Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân - Bộ môn Lý thuyết thống kê (1996),

Giáo trình lý thuyết thống kê, NXB Giáo dục.

103

11. Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân - Khoa Kinh tế và Quản lý nguồn nhân

lực (2008), Trần Xuân Cầu - Mai Quốc Chánh, Giáo trình kinh tế nguồn

nhân lực, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.

12. Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân - Khoa Kinh tế nông nghiệp và phát

triển nông thôn Giáo trình Kinh tế nông nghiệp (2006), Vũ Đình Thắng,

NXB Đại học Kinh tế Quốc dân

13. Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân (2003) Giáo trình Kinh tế và quản lý

môi trường, NXB Đại học Kinh tế quốc dân

14. Tổng cục Thống kê (2009), Dự báo dân số Việt Nam 2009-2034 [trực

tuyến] www.gso.gov.vn/Modules/Doc_Download.aspx?DocID=13086

15. Thủ tƣớng Chính phủ (2004), Định hướng chiến lược phát triển bền vững

ở Việt Nam (Vietnam Agenda 21), Hà Nội

16. Thủ tƣớng Chính phủ (2012) Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12 tháng 4

năm 2012 các chỉ tiêu giám sát và đánh giá phát triển bền vững việt nam giai

đoạn 2011 - 2020

17. Thủ tƣớng Chính phủ (2015) Quyết định số 260/QĐ-TTg ngày

27/02/2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh

Thái Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

18. Thủ tƣớng Chính phủ (2013) hành Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày

10/6/2013 phê duyệt Đề án tái cơ cấu nghành nông nghiệp theo hƣớng

nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.

19. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2008), Báo cáo tổng hợp quy hoạch

tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Huyện Phú Lương đến năm 2020.

20. Ủy ban nhân dân huyện Phú Lƣơng (2014) Kết quả thực hiện nhiệm vụ

phát triển kinh tế - xã hội năm 2014, phƣơng hƣớng, nhiệm vụ phát triển

kinh tế - xã hội năm 2015.

21. Nguyễn Thị Hải Vân (2005), "Các chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội

tác động đến kết quả giải quyết việc làm", Tạp chí Lao động và xã hội, số

265, tr7.

104

22. Viện chiến lƣợc phát triển (2001), Cơ sở khoa học của một số vấn đề

trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt nam đến năm 2010 và tầm

nhìn 2020,NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

23. Bùi văn Vƣợng, (2002), làng nghề thủ công truyền thống việt Nam, NXB

Văn hóa Thông tin Hà Nội

24. Trần Quốc Vƣợng, (1996), kỷ yếu hội thảo quốc tế “bảo tồn và phát triển

làng nghề truyền thống Việt Nam” tháng 8/1996

25. Đỗ Văn Xê (1996), Xác suất thống kê, NXb Thống kê.

26. Trần Minh Yến (2004) Làng nghề truyền thống trong quá trình công

nghiệp hóa, hiện đại hóa, NXB Khoa học Hã hội.

II. Tài liệu tham khảo bằng tiếng Anh

27. International labour Organization,(2009), Training and employment

oppotunities to address poverty to among rural youth: A synthesis report.

28. Lane Kenworthy & Bernhard Kittel (2003), Indicator of Social Dialouge:

Conceipt and Measurements,ILO,Geneva,Switzeland [Trực tuyến].

http://pa pers. ssrn.com/sol3/papers.cfm?abstract_id=1554714.

29. Mohamad Yonus (2002), Creating a World without Poverty: Social Business

and the future of capitalism, Nobel prize on micro credit, Stockholm library,

Sweden.

30. United nations- research institute for social development [Trực tuyến]

http://www.unrisd.org/80256B3C005C2802/postSearch?

105

Phụ lục 1:

PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ NÔNG DÂN (Huyện Phú Lƣơng- tỉnh Thái Nguyên) Ngày phỏng vấn:...............Xóm(Bản làng)......................... xã.............................

I. Thông tin tổng quát về hộ 1. Tên chủ hộ:..........................2.Dân tộc...........3 Tuổi:..........4.Giới tính  (Nam 1, nữ 0) 5. Trình độ văn hoá chủ hộ:.......6.Tổng số nhân khẩu:.....7. Số lao động chính của hộ:......... 8. Số ngƣời đƣợc tập huấn khoa học kỹ thuật...........? (Nếu có thì đánh dấu vào ô đó) Ngắn hạn Dài hạn Trung cấp Cao đẳng Đại học  II. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt, lâm nghiệp. 9. Xin hãy cho biết các số liệu sản xuất ngành trồng trọt của gia đình là bao nhiêu?

Cây trồng

Chỉ tiêu

ĐVT

Lúa Ngô

Sắn

Chè

Cây khác

Cây lâm nghiệp

Đậu tƣơng

Sào Kg/sào Kg 1000đ 1000đ 1000đ 1000đ

Vải, nhãn

1000đ 1000đ

Khó khăn

Diện tích Năng suất Sản lƣợng Tổng thu Tổng chi * Chi giống *Chi phân bón, thuốc BVTV *Chi thuê LĐ *Chi khác 10. Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất trồng trọt là gì? Thuận lợi _ _

_ _

III. Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi 11. Xin hãy cho biết các số liệu sản xuất ngành chăn nuôi của gia đình?

Vật nuôi

Lợn

Chỉ tiêu

Ngựa Dê Cá

......

Gia,cầm (gà,vịt)

Trâu bò

Số con BQ Tổng thu Tiền giống Diện tích chuồng trại *Chi phí làm chuồng

Lợn thịt

Lợn nái

*Chi phí chăn nuôi

106

107

IV. Thu nhập từ các hoạt động khác 12. Gia đình mình có ngành nghề ngoài sản xuất nông nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh làng nghề tại địa phƣơng không? Thu nhập từ các hoạt động này là bao nhiêu?....................đ/tháng. Thu nhập cả năm là bao nhiêu?..........................đ/năm. V. Tình hình sản xuất ngành nghề của làng nghề (Áp dụng đối với các hộ làng nghề bánh chưng Bờ Đậu, Mây tre đan Phấn Mễ) 13. Xin hãy cho biết các số liệu sản xuất ngành nghề của làng nghề cuả hộ: Số lƣợng

Ghi chú

Đvt

Khoản mục * Doanh thu - Sản phẩm..... - Sản phẩm..... - Sản phẩm..... * Chi phí

- Nguyên vật liệu - Nhân công thuê ngoài - Thuế, các khoản trích nộp

*Các khoản chi phí khác

VI. Sử dụng ngày công lao động 14. Xin hãy cho biết tình hình sử dụng lao động của gia đình:

Đvt: Công/năm

STT

Ngành sản xuất

Tổng cộng

Số công lao động chính

công LĐ phụ đã quy đổi

1 2 3 4

Hoạt động làng nghề Trồng trọt Trđó: Trồng và chế biến chè Chăn nuôi Các HĐ phi nông nghiệp khác Tổng cộng

VII. Vay vốn ngân hàng 15. Năm ngoái gia đình mình có vay tiền ngân hàng không?................Mục đích vay?..................... nguồn vay?.................................................... 16.Số tiền vay.....................đ. lãi xuất.........%/tháng Trong đó: Vay đầu tƣ cho sản xuất làng nghề:........................đồng VIII. Tiêu thụ sản phẩm 17. Gia đình thƣờng bán sản phẩm nhƣ thế nào?

Hình thức bán hàng

Tỷ lệ (%)

a. Bán trực tiếp b. Bán cho ngƣời thu gom c. Bán cho Công ty thu mua

IX. Độ che phủ của bảo hiểm xã hội, y tế, nông nghiệp 18. Gia đình có tham gia bảo hiểm nông nghiệp( Vật nuôi, cây trồng) hay không?

Không  Có 

19. Gia đình có ngƣời tham gia bảo hiểm xã hội hay không?

Không  Có 

Số ngƣời tham gia:............ Trong đó: Ngƣời sản xuất ngành nghề của làng nghề................... 20. Gia đình có ngƣời tham gia bảo hiểm y tế hay không?

Không  Có 

Số ngƣời tham gia:............. Trong đó: Ngƣời sản xuất ngành nghề của làng nghề................... 21. Gia đình có ngƣời tham gia các tổ chức đoàn thể, chính trị xã hội tại địa phƣơng hay không?

Không  Có 

108

Số ngƣời tham gia:........... Trong đó: Ngƣời sản xuất ngành nghề của làng nghề................... X. Các nội dung khác 22. Chi phí năng lƣợng/ sản phẩm năm nay so với năm trƣớc thay đổi nhƣ thế nào? Giảm  Giữ nguyên  Tăng  Ghi rõ mức tăng giảm:............% 23. Gia đình có nguồn năng lƣợng tự sản xuất nào không (Biogas, mặt trời....) Không  Có  Ghi rõ mức tiết kiệm so với năm trƣớc............%

24. Mức tăng giá bán sản phẩm so với tháng 12 năm trƣớc:...............% 25. Gia đình có phải hộ nghèo không?

Không  Có 

26. Gia đình có sử dụng internet không?

Không  Có  Ghi rõ loại băng thông:................

Cảm ơn gia đình đã trả lời câu hỏi của chúng tôi!

27. Số ngày có nồng độ các chất độc hại trong không khí vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép trong năm?: 28. Hình thức thu gom và xử lý chất thải, nƣớc thải sau sản xuất ngành nghề của làng nghề ở gia đình là gì Không xử lý Có hệ thống xử lý Thu gom chờ xử lý  Khác 29. Những kiến nghị với chính quyền địa phƣơng ...............................................................................................................................

109

Phụ lục 2:

PHIẾU ĐIỀU TRA (Huyện Phú Lƣơng- tỉnh Thái Nguyên) Đối tƣợng: Cán bộ quản lý; Cán bộ chuyên môn; Ngƣời SD lao động

I. Thông tin tổng quát 1. Họ và tên:............................................................... 2. Đối tƣợng phỏng vấn. Cán bộ quản lý  Cán bộ chuyên môn  Ngƣời sử dụng lao động  3 Tuổi:...........4.Giới tính  (Nam 1, nữ 0). 5. Trình độ văn hoá :................. II. Thông tin chi tiết 6. Tổ chức sản xuất- chế biến- tiêu thụ sản phẩm làng nghề nhƣ thế nào? Kém Yêu Trung bình  Tốt Rất tốt 7. Mức độ tiếp cận công nghệ, kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh của hộ gia đình? Kém Yêu Trung bình  Tốt Rất tốt 8. Khả năng mở rộng quy mô làng nghề Kém Yêu Trung bình  Tốt Rất tốt 9. Số ngày có nồng độ các chất độc hại trong không khí vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép trong năm?: 10. Chất lƣợng thu gom và xử lý chất thải, nƣớc thải sau sản xuất ngành nghề của làng nghề Kém Yêu Trung bình  Tốt Rất tốt 11. Số ngày có nồng độ các chất độc hại trong không khí vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép trong năm?:.......................................... 12. Những ý kiến khác về cơ chế chính sách, kiến nghị và đề xuất ...............................................................................................................................

Cám ơn Anh/chị đã trả lời câu hỏi của chúng tôi!

110

Phụ lục 3:

Chỉ tiêu

2015*

2010

TT

2020**

CÁC CHỈ TIÊU GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011 - 2020 (Ban hành kèm theo Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ) Lộ trình thực hiện

I Các chỉ tiêu tổng hợp

1

2015

-

-

-

GDP xanh (VND hoặc USD)

Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (Tổng cục Thống kê)

2

2015

0,733

Chỉ số phát triển con ngƣời (HDI) (0-1)

Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (Tổng cục Thống kê)

đạt nhóm trung bình khá của thế giới

đạt nhóm trung bình cao của thế giới

3

2015

-

-

-

Chỉ số bền vững môi trƣờng (0-1)

Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (Tổng cục Thống kê)

II Các chỉ tiêu kinh tế

4

2011

5,27

< 5,0

< 5,0

Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (Tổng cục Thống kê)

Hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ (ICOR) (số đồng vốn đầu tư thực hiện tăng thêm để tăng thêm 1 đồng GDP)

5

2011

1.917

3.900- 4.000

6.100- 6.500

Năng suất lao động xã hội (USD/lao động)

Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (Tổng cục Thống kê)

6

2015

28,2

30,0

35,0

Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (Tổng cục Thống kê)

7

2015

-

2,5- 3%/năm

2,5- 3%/năm

Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (Tổng cục Thống kê)

8

2011

3

4

5

Bộ Công Thƣơng

9

2011

11,75

Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (Tổng cục Thống kê)

bình quân 5 năm < 10

bình quân 5 năm < 5

Tỷ trọng đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp vào tốc độ tăng trƣởng chung (%) Mức giảm tiêu hao năng lƣợng để sản xuất ra một đơn vị GDP (%) Tỷ lệ năng lƣợng tái tạo trong cơ cấu sử dụng năng lƣợng (%) Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) (% so với tháng 12 năm trước)

-3,1

< -3,0

2011

10 Cán cân vãng lai (tỷ USD)

Ngân hàng Nhà nƣớc

-3,524 (năm 2011)

Bộ Tài chính

2011

5,53

4,5

< 4,0

11

Bội chi ngân sách Nhà nƣớc (%/GDP)

111

TT

Chỉ tiêu

2010

2015*

2020**

Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp

Lộ trình thực hiện

12

Bộ Tài chính

2011

45,7

60-65

< 55,0

Nợ của Chính phủ (%/GDP)

13 Nợ nƣớc ngoài (%/GDP)

2011

42,2

< 50,0

< 50,0

Chủ trì: Bộ Tài chính Phối hợp: Ngân hàng Nhà nƣớc

III Các chỉ tiêu về xã hội

14 Tỷ lệ nghèo (%)

2011

10%

Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (Tổng cục Thống kê)

giảm bình quân 1,5 - 2%/năm

giảm bình quân 1,5 - 2%/năm

15 Tỷ lệ thất nghiệp (%)

2011

2,88

< 3,00

< 3,00

16

2011

40

55

>70

17

2011

0,425

< 5,0

< 5,0

Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (Tổng cục Thống kê) Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (Tổng cục Thống kê) Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (Tổng cục Thống kê)

18

Bộ Y tế

2011

111

113

115

19

2011

200

300

450

Tỷ lệ lao động đang làm việc trong nền kinh tế đã qua đào tạo (%) Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập (hệ số Gini) (lần) Tỷ số giới tính khi sinh (trai/100 gái) Số sinh viên/10.000 dân (SV)

Bộ Giáo dục và Đào tạo

2011

30

20

Số thuê bao Internet (số thuê bao/100 dân)

Bộ Thông tin và Truyền thông

8,5 (Băng thông rộng)

21

2011

Bảo hiểm Xã hội Việt Nam

XH: 38 Y tế: 75 TN: 73

XH: Y tế: 60 TN:

20 (Băng thông rộng) XH: 51 Y tế: 80 TN: 84,5

22

Bộ Công an

2011

13

11

9

23

2015

-

20

50

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

IV

Tỷ lệ ngƣời dân đƣợc hƣởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (%) Số ngƣời chết do tai nạn giao thông (người/100.000 dân/năm) Tỷ lệ số xã đƣợc công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới (%) Các chỉ tiêu về tài nguyên và môi trƣờng

24 Tỷ lệ che phủ rừng (%)

2011

39,7

42-43

45

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

112

TT

Chỉ tiêu

2010

2015*

2020**

Lộ trình thực hiện

2011

-

-

25

7,6 (2,5 tr.ha)

2015

9,3

-

-

26

Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng

2011

-

27

Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng

2098 m3/ng/ năm

1770 m3/ng/ năm

2011

-

-

-

28

Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng

2011

50

60

70

29

- Chủ trì: Bộ Xây dựng - Phối hợp: Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng; Bộ Công Thƣơng

Tỷ lệ đất đƣợc bảo vệ, duy trì đa dạng sinh học (%) Diện tích đất bị thoái hóa (triệu ha) Mức giảm lƣợng nƣớc ngầm, nƣớc mặt (m3/người/năm) Tỷ lệ ngày có nồng độ các chất độc hại trong không khí vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép (%) Tỷ lệ các đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp xử lý chất thải rắn, nƣớc thải đạt tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tƣơng ứng (%)

2011

83

85

90

30

Tỷ lệ chất thải rắn thu gom, đã xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tƣơng ứng (%)

- Chủ trì: Bộ Xây dựng - Phối hợp: Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng

113

Phụ lục 4: Quy mô làng nghề huyện Phú Lƣơng năm 2014

Phân loại

Nhân khẩu

Stt

Ghi chú

Tên làng nghề

Làng nghề

Tổng số

Tổng số

Làng nghề truyền thống

Có sản xuất sản phẩm làng nghề

Không sản xuất sản phẩm làng nghề

Số hộ Có sản xuất sản phẩm làng nghề 65

Không sản xuất sản phẩm làng nghề 3

68

260

152

1

X

108

2

X

154

140

14

620

45

3

X

145

140

5

540

525

4

X

260

215

45 1014

844

170

5

X

89

61

28

321

100

Làng nghề trồng và chế biến chè Thác Dài Làng nghề trồng và chế biến chè Toàn Thắng Làng nghề trồng và chế biến chè Liên Hồng 8 Làng nghề trồng và chế biến chè Tân Bình Làng nghề trồng và chế biến chè Bình Long

6

X

194

93

101

688

350

7

X

108

108

0

425

290

Làng nghề Bánh chƣng Bờ Đậu Làng nghề chè Quyết Thắng

8

X

91

91

0

358

212

Làng nghề chè Gốc Gạo

9

X

118

109

9

491

258

Làng nghề chè Yên Thuỷ 1

10 Làng chè

X

139

55

496

287

84

Yên Thuỷ 4

Công nhận năm 2008 575 Công nhận năm 2009 15 Công nhận năm 2009 Công nhận năm 2009 221 Công nhận năm 2009 338 Công nhận năm 2009 135 Công nhận năm 2010 146 Công nhận năm 2010 233 Công nhận năm 2010 209 Công nhận năm 2010

114

Phân loại

Nhân khẩu

Stt

Ghi chú

Tên làng nghề

Làng nghề

Tổng số

Tổng số

Làng nghề truyền thống

Có sản xuất sản phẩm làng nghề

Không sản xuất sản phẩm làng nghề

Số hộ Có sản xuất sản phẩm làng nghề 42

Không sản xuất sản phẩm làng nghề 0

11 Làng nghề

X

42

84

70

chè Phú Nam 5

12 Làng nghề

X

68

40

28

254

88

14 Công nhận năm 2010 166 Công nhận năm 2011

chè cụm Khe Cốc- Xóm Khe Cốc 13 Làng nghề

X

127

127

0

460

250

210 Năm công nhận 2011

chè cụm Khe Cốc- Xóm Bãi Bằng 14 Làng nghề

X

120

120

0

450

230

220 Công nhận năm 2011

chè cụm Khe Cốc- Xóm Minh Hợp 15 Làng nghề

X

78

78

0

331

139

192 Công nhận năm 2011

chè cụm Khe Cốc - Xóm Tân Thái 16 Làng nghề

X

87

75

12

378

165

213 Công nhận năm 2011

chè cụm Khe Cốc- Xóm Đập Tràn

17

X

74

74

0

273

177

Làng nghề chè Phú Nam 2

18

X

56

56

0

217

130

X

57

57

0

235

167

Làng nghề chè Phú Nam 4 19 Làng nghề chè Phú Đô- Xóm Phú Nam 1

96 Công nhận năm 2011 87 Công nhận năm 2011 68 Công nhận năm 2012

115

Phân loại

Nhân khẩu

Stt

Ghi chú

Tên làng nghề

Làng nghề

Tổng số

Tổng số

Làng nghề truyền thống

Có sản xuất sản phẩm làng nghề

Không sản xuất sản phẩm làng nghề

Số hộ Có sản xuất sản phẩm làng nghề 41

Không sản xuất sản phẩm làng nghề 0

41

189

79

X

40

40

0

165

150

20 Làng nghề chè Phú Đô- Xóm Phú Nam 6 21 Làng nghề

X

Mây tre đan Phấn Mễ

76

76

0

294

150

22 Làng nghề

X

60

60

0

238

131

Chè Phú Đô- Xóm Phú Nam 7 23 Làng nghề

X

Chè Phú Đô - Xóm Phú Nam 3

80

80

0

321

159

24

X

Làng nghề chè xóm Đồng Bòng

136

100

36

489

175

25

X

Làng nghề chè xóm Đồng Danh

26 Làng nghề

X

146

136

10

555

35

chè xóm Thống Nhất 1

27 Làng nghề

X

91

78

13

366

43

110 Công nhận năm 2012 15 Công nhận năm 144 Công nhận năm 2013 107 Công nhận năm 2013 162 Công nhận năm 2014 314 Công nhận năm 2014 515 Công nhận năm 2014 323 Công nhận năm 2014

chè xóm Trung Thành 2

116

SUMMARY OUTPUT

Regression Statistics

0,97935 0,959126

0,958187 0,050496 90

Multiple R R Square Adjusted R Square Standard Error Observations

ANOVA

df

Significance F

MS

3,96E-61

F 1020,759

2,602824 0,00255

Regression Residual Total

2 87 89

SS 5,205648 0,221841 5,427489

Intercept X Variable 1 X Variable 2

Coefficients -2,10291 0,227305 0,743845

Standard Error 0,217837 0,053964 0,053356

t Stat -9,65357 4,21219 13,94107

P-value 2,06E-15 6,15E-05 6,85E-24

Lower 95% -2,53588 0,120046 0,637793

Upper 95% -1,66993 0,334563 0,849896

Phụ lục 5: Hộ làm nghề chè

Phụ lục 6: Hộ làm nghề mây tre đan SUMMARY OUTPUT

Regression Statistics

Multiple R

0,99924408

R Square

0,99848873

Adjusted R Square

0,99838798

Standard Error

0,00999839

Observations

33

ANOVA

df

SS

MS

F

Significance F

Regression

2

1,981454

0,99072719

9910,457

4,89904E-43

Residual

30

0,002999

9,9968E-05

Total

32

1,984453

Standard Error

t Stat

P-value

Lower 95%

Upper 95%

Coefficients - 1,30574755

Intercept

0,207319

-6,2982619

6,08E-07

-1,729148851

-0,88235

X Variable 1

0,23696576

0,082845

2,86036531

0,007633

0,067774558

0,406157

X Variable 2

0,76351301

0,08085

9,44356896

1,71E-10

0,598395182

0,928631

117

Regression Statistics

Multiple R R Square Adjusted R Square Standard Error

0,96901814 0,93899616 0,934789 0,08386892

Observations

32

ANOVA

df

F 223,19

Significance F 2,44163E-18

MS 1,56991735 0,007034

Regression Residual Total

2 29 31

SS 3,139835 0,203986 3,343821

Standard Error

t Stat

P-value

Lower 95%

Upper 95%

Intercept X Variable 1

Coefficients - 0,41489774 0,46157241

0,75987 0,129901

-0,5460117 3,5532724

0,589234 0,001325

-1,969005769 0,195895739

1,13921 0,727249

X Variable 2

0,59972373

0,10873

5,51569301

6,06E-06

0,377345013

0,822102

Phụ lục 7: Hộ làm nghề bánh chƣng SUMMARY OUTPUT

Phụ lục 8: Thống kê mô tả

Descriptive Statistics

N

Range Minimum Maximum

Mean

Std. Deviation

Variance

Tochuc_SX

30

1

2

3

2,63

,490

,240

Tiepcan_CN

30

2

2

4

2,83

,648

,420

Khanang_MRQM

30

3

2

5

4,03

,850

,723

CL_xulythai

30

3

2

5

4,10

,759

,576

Valid N (listwise)

30

Statistics

Tochuc_SX

Tiepcan_CN Khanang_MRQM CL_xulythai

N

Valid

30

30

30

30

Missing

2

2

2

2

Mean

2,63

2,83

4,03

4,10

Median

3,00

3,00

4,00

4,00

118

Tochuc_SX

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

36,7

11

34,4

36,7

2

Valid

100,0

19

59,4

63,3

3

30

93,8

100,0

Total

2

6,3

Missing

System

32

100,0

Total

Tiepcan_CN

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

9

28,1

30,0

30,0

2

Valid

17

53,1

56,7

86,7

3

4

12,5

13,3

100,0

4

30

93,8

100,0

Total

2

6,3

Missing

System

32

100,0

Total

Khanang_MRQM

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

2

6,3

6,7

6,7

2

Valid

4

12,5

13,3

20,0

3

15

46,9

50,0

70,0

4

9

28,1

30,0

100,0

5

30

93,8

100,0

Total

2

6,3

Missing

System

32

100,0

Total

CL_xulythai

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

1

3,1

3,3

3,3

2

Valid

4

12,5

13,3

16,7

3

16

50,0

53,3

70,0

4

9

28,1

30,0

100,0

5

30

93,8

100,0

Total

2

6,3

Missing

System

32

100,0

Total