ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH LÊ VĂN ĐƢỜNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÀNG NGHỀ TẠI HUYỆN PHÚ LƢƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH LÊ VĂN ĐƢỜNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÀNG NGHỀ TẠI HUYỆN PHÚ LƢƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 60.62.01.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRIỆU ĐỨC HẠNH
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chƣa công bố tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015 Tác giả luận văn Lê Văn Đường
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Đảng ủy, Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh
doanh, Phòng Đào tạo đã tạo điều kiện tốt cho tôi trong suốt thời gian học tập
tại đây.
Tôi xin chân thành cảm ơn Huyện ủy, UBND huyện Phú Lƣơng là nơi
tôi công tác trong thời gian qua, đã giành cho tôi những điều kiện tốt nhất để
tôi có thể học tập và hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: Tiến sĩ Triệu Đức Hạnh, ngƣời
thầy hƣớng dẫn đã giúp tôi có phƣơng pháp nghiên cứu đúng đắn, nhìn nhận
vấn về một cách khoa học, logic qua đó giúp cho đề tài của tôi có ý nghĩa
thực tiễn và khả thi.
Cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp những ngƣời đã luôn ở bên tôi
động viên, chia sẻ và giúp đỡ tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015 Tác giả
Lê Văn Đường
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ ................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài ................................... 4
5. Bố cục luận văn ............................................................................................. 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG LÀNG NGHỀ ................................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển bền vững làng nghề ........................................ 5
1.1.1. Một số lý luận về làng nghề và làng nghề truyền thống ......................... 5
1.1.2. Đặc điểm làng nghề ................................................................................. 9
1.1.3. Vai trò của làng nghề ............................................................................ 12
1.1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng tới sự phát triển làng nghề ................................ 15
1.1.5. Một số lý luận về phát triển bền vững .................................................. 19
1.1.6. Phát triển bền vững làng nghề ............................................................... 26
1.1.7. Chủ trƣơng của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc về phát
triển bền vững làng nghề trong giai đoạn hiện nay ............................ 33
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển bền vững làng nghề ................................... 34
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển bền vững làng nghề ở một số nƣớc trên
thế giới ................................................................................................ 34
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
iv
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển bền vững làng nghề ở một số địa phƣơng
trong nƣớc ........................................................................................... 36
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Phú Lƣơng tỉnh Thái
Nguyên ................................................................................................ 39
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 40
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 40
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................... 40
2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 41
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin ............................................................ 41
2.2.3. Phƣơng pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 42
2.2.4. Phƣơng pháp phân tích thông tin .......................................................... 42
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 45
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ Ở HUYỆN
PHÚ LƢƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN ........................................... 50
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 50
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 50
3.1.2. Đặc điểm địa hình ................................................................................. 50
3.1.3. Tình hình sử dụng đất đai ...................................................................... 50
3.1.4. Đặc điểm cơ sở hạ tầng ......................................................................... 51
3.1.5. Đặc điểm khí hậu thủy văn ................................................................... 53
3.1.6. Dân số, lao động .................................................................................... 53
3.1.7. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hộ của Huyện giai đoạn 2012-2014 .... 55
3.2. Thực trạng phát triển làng nghề trên địa bàn huyện Phú Lƣơng
tỉnh Thái Nguyên ............................................................................... 57
3.2.1. Khái quát tình hình phát triển các làng nghề trên địa bàn huyện
giai đoạn 2012-2014 ........................................................................... 57
3.2.2. Tình hình triển khai chính sách phát triển bền vững làng nghề của
Huyện hiện nay ................................................................................... 60
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
v
3.2.3. Đánh giá mức độ phát triển bền vững làng nghề tại địa bàn nghiên cứu .... 62
3.3. Đánh giá chung về việc phát triển các làng nghề tại huyện Phú Lƣơng
tỉnh Thái Nguyên .................................................................................. 84
3.3.1. Một số ƣu điểm chính ........................................................................... 84
3.3.2. Hạn chế .................................................................................................. 85
3.3.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 86
3.3.4. Đánh giá chung ..................................................................................... 86
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÀNG NGHỀ
TẠI HUYỆN PHÚ LƢƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN ................... 90
4.1. Quan điểm phát triển bền vững làng nghề của huyện Phú Lƣơng
tỉnh Thái Nguyên ............................................................................... 90
4.2. Định hƣớng phát triển bền vững làng nghề của huyện Phú Lƣơng
tỉnh Thái Nguyên ................................................................................ 90
4.3. Một số giải pháp phát triển bền vững các làng nghề trên địa bàn
huyện Phú Lƣơng tỉnh Thái Nguyên .................................................. 91
4.3.1. Nhóm giải pháp kinh tế ......................................................................... 91
4.3.2. Nhóm giải pháp xã hội .......................................................................... 94
4.3.3. Nhóm giải pháp môi trƣờng .................................................................. 97
4.4. Kiến nghị .................................................................................................. 99
4.4.1. Đối với tỉnh Thái Nguyên ..................................................................... 99
4.4.2. Đối với huyện Phú Lƣơng ..................................................................... 99
KẾT LUẬN .................................................................................................. 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 102
PHỤ LỤC .................................................................................................... 105
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
vi
KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
CN-TTCN Công nghiệp- Tiểu thủ công nghiệp
Chỉ số bền vững môi trƣờng ESI
Chỉ số phát triển con ngƣời HDI
Chỉ số về quyền tự do của con ngƣời HFI
UBND Ủy ban nhân dân
VND Việt Nam đồng
XD Xây dựng
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
vii
Bảng 1.1: Từ phát triển đến phát triển bền vững ................................................... 21
Bảng 1.2: Một số chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển bền vững làng nghề
vùng nghiên cứu .................................................................................... 32
Bảng 2.1: Phân nhóm hộ điều tra ...................................................................................... 42
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai của huyện Phú Lƣơng giai đoạn 2012-2014 ...... 51 Bảng 3.2: Tình hình cơ sở hạ tầng huyện Phú Lƣơng năm 2014 .......................... 52
Bảng 3.3: Nhân khẩu và lao động của huyện Phú Lƣơng năm 2014 ..................... 54
Bảng 3.4: Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội huyện Phú Lƣơng giai đoạn 2012-2014 ....... 55
Bảng 3.5: Một số kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp của Huyện giai đoạn 2012-2014 ................................. 56
Bảng 3.6: Tình hình phát triển làng nghề của Huyện năm 2014 ............................. 58
Bảng 3.7: Tình hình phân bố lao động trong các làng nghề của Huyện .................. 59
Bảng 3.8: Phân nhóm hộ và số lƣợng nhân khẩu vùng nghiên cứu ....................... 62
Bảng 3.9: Thu nhập hộ gia đình vùng nghiên cứu ................................................. 65
Bảng 3.10: Phân loại thu nhập hộ gia đình vùng nghiên cứu theo chuẩn nghèo
hiện hành ............................................................................................... 68
Bảng 3.11: Biến động về chi phí năng lƣợng và giá bán hàng hóa vùng nghiên cứu ...... 70
Bảng 3.12: Tình hình lực lƣợng lao động vùng nghiên cứu ............................................... 74
Bảng 3.13: Tình hình thất nghiệp và thiếu việc làm vùng nghiên cứu .................... 75
Bảng 3.14: Sử dụng ngày công lao động vùng nghiên cứu ................................................... 76
Bảng 3.15: Mối quan hệ giữa thời gian lao động và sản lƣợng sản xuất hộ làm nghề ........ 77
Bảng 3.16: Độ che phủ của các hình thức bảo hiểm vùng nghiên cứu. ................... 78
Bảng 3.17: Nồng độ khí thải và xử lý chất thải rắn, nƣớc thải vùng nghiên cứu .... 81 Bảng 3.18: Tình hình thu gom xử lý chất thải rắn vùng nghiên cứu ....................... 82
Bảng 3.19: Kết quả đo lƣờng thang đo Likert Scale một số chỉ tiêu nghiên cứu
cán bộ quản lý, ngƣời sử dụng lao động................................................ 83 Bảng 3.20: Đánh giá mức độ phát triển bền vững làng nghề vùng nghiên cứu ....... 87 Bảng 3.21: Phân tích SWOT phát triển bền vững làng nghề vùng nghiên cứu ...... 89
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1: Phân bố nhân khẩu huyện Phú Lƣơng năm 2014 ................. 54
Biểu đồ 3.2: Thu-chi ngân sách huyện Phú lƣơng giai đoạn 2012- 2014 .... 56
Biểu đồ 3.3: Thống kê mô tả giá trị trung bình chỉ tiêu nghiên cứu
cán bộ quản lý, ngƣời sử dụng lao động ............................... 84
Hình vẽ:
Hình 1.1: Mô hình phát triển bền vững ba cực của Mohan Munasingle .... 20
Hình 1.2: Phát triển bền vững của Mohan Munasingle .............................. 23
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp, nông thôn và nông dân có vị trí đặc biệt quan trong trong sự
nghiệp cách mạng và công cuộc đổi mới của nền kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
Ở Việt Nam dân số ở khu vực nông thôn chiếm gần 69,4% dân số cả nƣớc,
trong xu thế hội nhập kinh tế, khu vực nông thôn đã đạt đƣợc những kết quả
tƣơng đối khả quan nhƣ: Đã giải quyết đƣợc cơ bản nhu cầu lƣơng thực, thực
phẩm, thu nhập của dân cƣ ở khu vực nông thôn tăng lên, đời sống văn hoá xã
hội đƣợc cải thiện đáng kể. Đặc biệt là đối với các địa phƣơng đã hình thành và
phát triển các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp với các làng nghề cung
cấp nhiều sản phẩm cho xã hội. Tuy nhiên sản phẩm của các làng nghề trong
nƣớc vẫn chƣa thể cạnh tranh đƣợc với sản phẩm làng nghề của các nƣớc trên
thế giới. Số lƣợng sản phẩm làng nghề có thƣơng hiệu nổi tiếng còn khiêm tốn
do chất lƣợng các sản phẩm của làng nghề chƣa cao chƣa đáp ứng nhu cầu sử
dụng trong nƣớc và xuất khẩu ra nƣớc ngoài.
Ngày 10/6/2013 Chính Phủ đã ban hành quyết định số 899/QĐ-TTg phê
duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hƣớng nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững, trong đó chỉ rõ quy hoạch phát triển bền vững
làng nghề theo 3 lĩnh vực: Kinh tế, xã hội và môi trƣờng.
Phú Lƣơng là một huyện miền núi, có dân số sống ở khu vực nông thôn
và dựa vào nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn, là nơi có nhiều các làng nghề lâu đời
và đa dạng, có lực lƣợng lao động rất dồi dào. Đặc điểm cơ bản của lao động
nông thôn của huyện là tỷ lệ thất nghiệp ít nhƣng tỷ lệ thiếu việc làm cao.
Trong những năm qua cùng với sự phát triển làng nghề của cả nƣớc, các
làng nghề của huyện Phú Lƣơng cũng đƣợc chính quyền địa phƣơng quan
tâm, tạo điều kiện để phát triển, mở rộng quy mô và đa dạng ngành nghề.
Nhiều làng nghề nhƣ mây tre đan, bánh trƣng, chè… đƣợc phát triển, thu hút Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2
đƣợc lao động nông thôn tham gia làm kinh tế, giảm thiểu lao động nông thôn về
các thành phố lớn để tìm việc làm; các sản phẩn của làng nghề đã tạo đƣợc sự tin
tƣởng của khách hàng khi sử dụng.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đã đạt đƣợc thì sự phát triển của các làng
nghề vẫn còn gặp phải những khó khăn, nhƣ: Chất lƣợng của các sản phẩm còn
chƣa cao do tay nghề của ngƣời lao động còn hạn chế; việc tìm kiếm thị trƣờng,
đối tác kinh doanh và tổ chức triển lãm, hội chợ và giới thiệu sản phẩm còn ít;
việc đầu tƣ xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô sản xuất, đổi
mới và ứng dụng tiến bộ KHCN, nâng cao năng lực sản xuất, quản lý chất
lƣợng sản phẩm và bảo vệ môi trƣờng chƣa đƣợc quan tâm thƣờng xuyên.
Do vậy, để các làng nghề của huyện ngày càng phát triển, đáp ứng đƣợc
nhu cầu của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa cần đƣợc các cấp, các
ngành và toàn thể các tập thể, cá nhân trong và ngoài huyện hƣởng ứng, đầu
tƣ triển khai trong những giai đoạn tiếp theo. Với phƣơng châm phát huy tối
đa nguồn lực hỗ trợ từ Trung ƣơng, địa phƣơng và các tổ chức, trong và ngoài
huyện. Phú Lƣơng đã triển khai nhiều giải pháp cụ thể nhằm khắc phục những
hạn chế nêu trên.
Khôi phục và phát triển các làng nghề theo hƣớng bền vững nhằm khai
thác tối đa tiềm lực địa phƣơng và giải quyết việc làm, ổn định thu nhập cho
ngƣời lao động là nhu cầu cấp bách, thiết thực và phù hợp với chủ trƣơng của
Đảng, chính sách của Nhà nƣớc. Tuy nhiên, chƣa có nghiên cứu cụ thể nào về
lĩnh vực này ở huyện Phú Lƣơng tỉnh Thái Nguyên.
Từ thực tiễn đặt ra đó, tôi lựa chọn đề tài: "Phát triển bền vững làng
nghề tại huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên" làm luận văn Thạc sĩ -
chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng phát triển làng nghề trên địa bàn huyện Phú Lƣơng -
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3
tỉnh Thái Nguyên trong thời gian qua theo các tiêu chí phát triển bền vững;
phân tích, đánh giá những yếu tố ảnh hƣởng đến việc phát triển các làng nghề
của huyện, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển bền vững các làng
nghề của huyện trong thời gian tới.
* Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển bền vững làng nghề.
Đánh giá thực trạng phát triển các làng nghề trên địa bàn huyện Phú
Lƣơng - tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012-2014.
Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển bền vững các làng nghề của
huyện đến năm 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu vấn đề phát triển bền vững làng nghề ở huyện Phú Lƣơng
tỉnh Thái Nguyên cụ thể nhƣ sau:
Chủ thể nghiên cứu: Các hộ gia đình trong các làng nghề trên địa bàn huyện.
Khách thể nghiên cứu: Những vấn đề có liên quan đến phát triển làng
nghề ở huyện Phú Lƣơng - tỉnh Thái Nguyên.
* Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Các làng nghề trên địa bàn huyện Phú Lƣơng -
tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi về thời gian:
+ Thông tin, số liệu thứ cấp: Tìm hiểu nghiên cứu trong 3 năm 2012 - 2014.
+ Thông tin, số liệu sơ cấp: Đƣợc nghiên cứu trong năm 2015.
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung tìm hiểu những vấn đề chính sau:
+ Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình trong các
làng nghề hiện nay trên địa bàn huyện Phú Lƣơng.
+ Phân tích, đánh giá sự phát triển các làng nghề trên địa bàn huyện theo
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
4
hƣớng phát triển bền vững.
+ Những chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề; công tác quản lý các
làng nghề trên địa bàn của chính quyền tỉnh, huyện, xã.
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về làng nghề , phát triển bền vững làng nghề
trong giai đoạn hiện nay.
Đánh giá hiện trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình
tại các làng nghề theo khía cạnh bền vững. Phân tích các thuận lợi và khó
khăn, hạn chế và nguyên nhân để phát triển bền vững làng nghề tại địa bàn
nghiên cứu.
Đề xuất các giải pháp phát triển bền vững các làng nghề tại huyện Phú
Lƣơng tỉnh Thái Nguyên, các giải pháp là tài liệu tham khảo trong việc hoạch định
chính sách tại địa bàn nghiên cứu nói riêng và các địa phƣơng khác nói chung.
5. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, bố cục luận
văn gồm 4 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển bền vững làng nghề.
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng phát triển làng nghề tại huyện Phú Lƣơng tỉnh
Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp phát triển bền vững các làng nghề tại huyện Phú
Lƣơng tỉnh Thái Nguyên.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
LÀNG NGHỀ
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển bền vững làng nghề
1.1.1. Một số lý luận về làng nghề và làng nghề truyền thống
1.1.1.1. Làng nghề
a) Khái niệm làng nghề:
Làng nghề đƣợc cấu tạo bởi hai yếu tố là “làng” và “nghề”. Vì thế
khái niệm về làng nghề cũng đƣợc hiểu thông qua phân tích khái niệm
“làng” và “nghề”.
“Làng” theo Từ điển tiếng Việt, là một khối ngƣời quần tụ ở một nơi
nhất định trong nông thôn. Làng là một tế bào xã hội của ngƣời Việt, là một
tập hợp dân cƣ chủ yếu theo quan hệ láng giềng. Đó là một không gian lãnh
thổ nhất định, ở đó tập hợp những ngƣời dân quần tụ lại cùng sinh sống và
sản xuất.
“Nghề” là công việc mà ngƣời dân làm để mƣu sinh trong cuộc sống
thƣờng nhật.
Nhƣ vậy, làng nghề là một làng ở nông thôn nhƣng ngoài việc làm
nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi) còn có hoạt động sản xuất tiểu thủ công
nghiệp, sản phẩm làm ra của họ ngoài việc đáp ứng nhu cầu bản thân, gia đình
còn dùng để trao đổi, buôn bán, sản phẩm từ làng nghề phải là hàng hóa.
Có nhiều quan niệm khác nhau về làng nghề:
Theo tác giả Bùi Văn Vƣợng: “Làng nghề là một thiết chế kinh tế - xã Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
6
hội ở nông thôn đƣợc cấu thành bởi hai yếu tố làng và nghề, tồn tại trong một
không gian địa lý nhất định, ở nông thôn trên địa bàn một xã (phƣờng), có các
hoạt động ngành nghề phi nông nghiệp (bao gồm các ngành tiểu thủ công
nghiệp và dịch vụ) kinh doanh độc lập và đạt tới một tỉ lệ nhất định về lao
động làm nghề cũng nhƣ thu nhập từ nghề so với tổng số lao động và thu
nhập của làng. Trong đó bao gồm nhiều hộ gia đình sinh sống bằng nghề thủ
công là chính, giữa họ có mối liên kết về kinh tế, xã hội và văn hóa”. Bùi văn
Vƣợng, (2002).
Theo tác giả Trần Quốc Vƣợng thì “Làng nghề là một làng tuy vẫn còn
trồng trọt theo lối tiểu nông và chăn nuôi nhƣng cũng có một số nghề phụ
khác nhƣ đan lát, gốm sứ, làm tƣơng... song đã nổi trội một nghề cổ truyền,
tinh xảo với một tầng lớp thợ thủ công chuyên nghiệp hay bán chuyên nghiệp,
có phƣờng (cơ cấu tổ chức), có ông trùm, ông cả... cùng một số thợ và phó
nhỏ, đã chuyên tâm, có quy trình công nghệ nhất định “sinh ƣ nghệ, tử ƣ
nghệ”, “nhất nghệ tinh, nhất thân vinh”, sống chủ yếu đƣợc bằng nghề đó và
sản xuất ra những mặt hàng thủ công, những mặt hàng này đã có tính mỹ
nghệ, đã trở thành sản phẩm hàng và có quan hệ tiếp thị với một thị trƣờng là
vùng rộng xung quanh và với thị trƣờng đô thị và tiến tới mở rộng ra cả nƣớc
rồi có thể xuất khẩu ra cả nƣớc ngoài” Trần Quốc Vƣợng, (1996).
Theo thông tƣ số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thì “Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cƣ
cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cƣ tƣơng tự trên
địa bàn một xã, thị trấn, có các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra
một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau”.
Tiêu chí công nhận làng nghề phải đạt 03 tiêu chí sau:
- Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành
nghề nông thôn;
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
7
- Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời
điểm đề nghị công nhận;
- Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc.
b) Phân loại làng nghề: Có nhiều tiêu chí để phân loại làng nghề.
Phân loại theo số lượng nghề
+ Làng một nghề: Làng ngoài nghề nông ra chỉ có một nghề thủ công
duy nhất.
+ Làng nhiều nghề: Làng ngoài nghề nông ra còn có một số hoặc nhiều
nghề khác.
Phân loại theo tính chất nghề
+ Làng nghề truyền thống: Làng nghề xuất hiện từ lâu đời trong lịch sử
và còn tồn tại đến ngày nay.
+ Làng nghề mới: Làng nghề xuất hiện do sự phát triển lan tỏa của các
làng nghề truyền thống hoặc đƣợc du nhập từ các địa phƣơng khác. Ngay các
làng nghề truyền thống cũng có sự đan xen giữa nghề mới và nghề truyền thống.
Phân loại theo đặc điểm sản phẩm làng nghề
- Làng nghề chuyên sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ: Gốm, sứ, dệt tơ
tằm, chạm khắc gỗ, đá, thêu ren,...
- Làng nghề chuyên sản xuất các mặt hàng phục vụ cho sản xuất và đời
sống: rèn, mộc, nề, đúc đồng, nhôm, gang sản xuất vật liệu xây dựng,...
- Làng nghề chuyên sản xuất các mặt hàng cho nhu cầu thông thƣờng:
dệt vải, dệt chiếu cói, làm nón, may mặc,...
- Làng nghề chuyên chế biến lƣơng thực, thực phẩm: xay xát, làm bún,
chế biến hải sản,...
1.1.1.2. Nghề truyền thống
Theo tác giả Trần Minh Yến: “Nghề truyền thống bao gồm những nghề
tiểu thủ công nghiệp xuất hiện từ lâu đời trong lịch sử, đƣợc truyền từ đời này
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
8
qua đời khác còn tồn tại đến ngày nay, kể cả những nghề đã đƣợc cải tiến
hoặc sử dụng những loại máy móc hiện đại để hỗ trợ sản xuất nhƣng vẫn tuân
thủ công nghệ truyền thống và đặc biệt sản phẩm của nó vẫn thể hiện những
nét văn hóa đặc sắc của dân tộc”. Trần Minh Yến, (2004).
Theo thông tƣ số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thì “Nghề truyền thống là nghề đã đƣợc hình
thành từ lâu đời, tạo ra những sản phẩm độc đáo, có tính riêng biệt, đƣợc lƣu
truyền và phát triển đến ngày nay hoặc có nguy cơ bị mai một, thất truyền”
Nghề đƣợc công nhận là nghề truyền thống phải đạt 03 tiêu chí sau:
- Nghề đã xuất hiện tại địa phƣơng từ trên 50 năm tính đến thời điểm đề
nghị công nhận;
- Nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hoá dân tộc;
- Nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của
làng nghề.
1.1.1.3. Làng nghề truyền thống
Theo tác giả Trần Minh Yến “Làng nghề truyền thống là làng có nghề
cổ truyền, tinh xảo đƣợc tồn tại và phát triển lâu đời trong lịch sử, trong đó
gồm có một hoặc nhiều nghề thủ công truyền thống, là nơi có các các nghệ
nhân và đội ngũ thợ lành nghề, có nhiều hộ gia đình chuyên làm nghề truyền
thống lâu đời, với những sản phẩm mang tính mỹ nghệ, độc đáo, đã trở thành
hàng hoá mang đậm nét văn hoá đặc sắc địa phƣơng. Giữa họ có sự liên kết,
hỗ trợ nhau trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Họ có cùng tổ nghề và đặc
biệt các thành viên luôn ý thức tuân thủ những ƣớc chế xã hội và gia tộc”.
Trần Minh Yến (2004).
Theo thông tƣ số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thì “Làng nghề truyền thống là làng nghề có
nghề truyền thống đƣợc hình thành từ lâu đời”.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
9
Tiêu chí để công nhận làng nghề truyền thống là: Làng nghề truyền
thống phải đạt tiêu chí làng nghề và có ít nhất một nghề truyền thống. Đối với
những làng chƣa đạt tiêu chuẩn (Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn
tham gia các hoạt động ngành nghề nông thôn; Hoạt động sản xuất kinh
doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận) nhƣng
có ít nhất một nghề truyền thống đƣợc công nhận theo quy định của Thông tƣ
này thì cũng đƣợc công nhận là làng nghề truyền thống.
1.1.2. Đặc điểm làng nghề
1.1.2.1. Hoạt động làng nghề gắn liền với làng quê và sản xuất nông nghiệp.
Nông nghiệp gắn liền với đời sống của xã hội loài ngƣời từ thủa sơ
khai. Phƣơng thức sản xuất sơ khai đầu tiên chủ yếu là săn bắt và hái lƣợm.
Cuộc sống con ngƣời ban đầu chủ yếu dựa vào xuất nông nghiệp và thƣờng là
các làng thuần nông. Tuy nhiên, trong những lúc nông nhàn của thời vụ ngƣời
nông dân đã biết tận dụng những nguyên liệu sẵn có (tre, nứa, mây, rơm,...) tự
tay làm ra một số loại sản phẩm. Các sản phẩm này ban đầu chỉ để phục vụ cho
những nhu cầu sinh hoạt hàng ngày (rổ, rá, nón, chổi,...).Về sau, khi lực lƣợng
lao động tăng lên, một bộ phận đã tách dần ra làm và sống bằng nghề thủ công
đó. Lực lƣợng sản xuất phát triển tới một mức nào hình thành sự chuyên môn
hóa sản xuất đối với từng sản phẩm cụ thể, ngành tiểu thủ công nghiệp ra đời
và tách thành một ngành độc lập và trở thành ngành sản xuất chính ở một số
làng và hình thành nên làng nghề. Ở trong các làng nghề, đại bộ phận các hộ
chuyên làm nghề tiểu thủ công nghiệp vẫn tham gia sản xuất nông nghiệp. Nhƣ
vậy, làng nghề và sản xuất nông nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Các
làng nghề tạo việc làm và tăng thu nhập cho ngƣời lao động lúc nông nhàn,
đồng thời nó giải phóng bớt khỏi nông nghiệp sức lao động của các hộ nông
dân và khai thác nguồn nguyên liệu tại chỗ từ sản phẩm nông nghiệp.
Làng nghề ở Việt Nam có bề dày về lịch sử và đa dạng về sản phẩm.
Hiện nay, làng nghề Việt Nam có khoảng hơn 200 loại sản phẩm và phát triển
hầu hết ở các tỉnh, thành phố trong cả nƣớc. Sản phẩm của làng nghề đa dạng
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
10
về chủng loại và ngành nghề trong đó ngành nghề tiểu thủ công nghiệp không
chỉ sản xuất hàng tiêu dùng mà còn sản xuất ra nhiều loại hàng hóa khác nhau
nhằm cung cấp cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và cho xuất khẩu.
1.1.2.2. Hình thức sản xuất của làng nghề ngày càng đa dạng
Ở giai đoạn mới hình thành, hình thức tổ chức sản xuất ở các làng nghề
chủ yếu là hộ gia đình có quan hệ huyết thống gắn với các phƣờng nghề nhƣ:
phƣờng gốm, phƣờng vải, phƣờng mộc, phƣờng đúc đồng.
Trong thời kỳ bao cấp, các làng nghề đƣợc tổ chức thành “đội ngành
nghề” của hợp tác xã sản xuất nông nghiệp nhƣ: đội gốm, đội mộc, đội nề, đội
làm sơn mài,… Địa phƣơng nào tập trung nhiều thợ thủ công thì thành lập
hợp tác xã thủ công nghiệp.
Trong giai đoạn hiện nay đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nƣớc là phát triển kinh tế nhiều thành phần, phát huy tối đa nội lực của
các thành phần kinh tế. Đảng và Nhà nƣớc đã ban hành nhiều chủ trƣơng, chính
sách ƣu đãi đầu tƣ khuyến khích phát triển các ngành nghề liên quan đến lĩnh
vực phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nông thôn nên hình thức tổ
chức sản xuất kinh doanh ở các làng nghề cũng có sự thay đổi. Song song với sự
tồn tại của hình thức sản xuất hộ gia đình theo kiểu truyền thống đã xuất hiện các
hình thức mới nhƣ: doanh nghiệp tƣ nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, các hình
thức hợp tác và hợp tác xã,… Các hình thức tổ chức này đƣợc pháp luật thừa
nhận nên sản xuất kinh doanh ở các làng nghề ngày càng đa dạng về quy mô,
phong phú về chủng loại sản phẩm. Sản phẩm sản xuất ra không những đáp ứng
nhu cầu trong nƣớc mà còn phục vụ xuất khẩu đặc biệt là các mặt hàng nhƣ: Thủ
công mỹ nghệ, gốm sứ, đồ gỗ cao cấp, dệt,…
1.1.2.3. Đặc trưng sản phẩm làng nghề gắn liền địa phương
Mỗi sản phẩm làng nghề gắn với một làng nghề cụ thể, do đó mang
đậm nét độc đáo của địa phƣơng. Sự khéo léo của đôi bàn tay cùng với óc
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
11
thẩm mỹ của ngƣời nghệ nhân đã tạo ra sản phẩm thủ công độc đáo. Vì vậy,
mỗi một sản phẩm làm ra không chỉ chứa đựng công sức, sự tài hoa của ngƣời
nghệ nhân mà còn mang những nét bản sắc đặc trƣng không thể thay thế của
địa phƣơng.
Sản phẩm làng nghề thƣờng có tính riêng biệt, mang đặc thù, có giá trị
văn hóa lịch sử của địa phƣơng đƣợc nhiều nơi biết đến.
1.1.2.4. Lao động chủ yếu bằng thủ công
Thời kỳ ban đầu khi kỹ thuật công nghệ còn thô sơ, lạc hậu thì hầu hết
các công đoạn trong quy trình sản xuất đều do lao động thủ công đảm nhận.
Đặc trƣng cơ bản của ngƣời thợ thủ công là tự định đoạt lấy mọi công việc kể
cả cung ứng nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm. Công việc có thể tiến hành
độc lập hay cùng với một số ngƣời trong gia đình, dòng họ hoặc một số ngƣời
học việc. Lao động thủ công trong các công đoạn này quyết định chất lƣợng
và đặc trƣng của sản phẩm đƣợc sản xuất ra.
Ngày nay, nhiều làng nghề đã biết sử dụng máy móc và công nghệ
trong sản xuất. Tuy nhiên, một số công đoạn lao động thủ công vẫn đƣợc giữ
gìn và chính công đoạn lao động thủ công mang lại đặc thù cho các sản phẩm
làng nghề.
Việc dạy nghề theo phƣơng thức truyền nghề từ đời này sang đời khác,
tuy nhiên việc đào tạo nghề hiện nay có sự kết hợp với phƣơng thức mới, mở
các trƣờng, lớp đào tạo nghề nhƣng đồng thời vừa học, vừa làm, có sự truyền
nghề của các nghệ nhân, thợ cả đối với thợ phụ, thợ học việc.
1.1.2.5. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của làng nghề rộng rãi, đa dạng và
được hình thành từ nhu cầu tiêu dùng
Số lƣợng và chủng loại sản phẩm của làng nghề ngày càng đa dạng tỷ
lệ thuận với sự đa dạng về nhu cầu sử dụng.
Nhu cầu tiêu dùng thƣờng đƣợc phân chia thành các nhóm sau: Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
12
+ Sản phẩm tiêu dùng dân dụng: Đƣợc tiêu dùng khá phổ biến ở các
tầng lớp dân cƣ. Đối với loại sản phẩm này, tiền công lao động thấp nên giá
thành sản phẩm thấp, sản phẩm phù hợp với khả năng kinh tế, tâm lý và thói
quen của đa số ngƣời tiêu dùng.
+ Sản phẩm mỹ nghệ cao cấp: Khi cuộc sống nâng cao nên tiêu dùng
sản phẩm cao cấp nhiều hơn. Vì vậy nhu cầu về sản phẩm này ngày càng
tăng, không chỉ về số lƣợng và chủng loại sản phẩm mà còn về chất lƣợng
sản phẩm.
+ Sản phẩm xuất khẩu: Bao gồm cả sản phẩm dân dụng và sản phẩm
thủ công mỹ nghệ. Sản phẩm gốm sứ, đồ mộc đƣợc tiêu thụ với khối lƣợng
ngày càng lớn ở Đài Loan, Úc, Nhật Bản... Sản phẩm mỹ nghệ khảm trai, ốc,
mây tre đan đƣợc tiêu thụ rộng khắp ở châu Âu...
1.1.3. Vai trò của làng nghề
1.1.3.1. Các làng nghề tạo ra khối lượng hàng hóa phong phú và đa dạng
phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước và xuất khẩu
Theo báo cáo của Tổng cục thống kê, hiện nay số lƣợng mặt hàng của
các làng nghề ở Việt Nam đạt khoảng trên 200 mặt hàng, phần lớn sản phẩm
đƣợc tiêu dùng nội địa và một phần xuất khẩu ra nƣớc ngoài. Tỷ lệ hàng thủ
công mỹ nghệ xuất khẩu ngày càng tăng. Sản phẩm của làng nghề đã có mặt ở
khoảng 100 nƣớc và vùng lãnh thổ, chƣa kể số lƣợng khá lớn xuất khẩu trực
tiếp qua đƣờng tiểu ngạch. Thị trƣờng trong nƣớc nay cũng đƣợc mở rộng và
phát triển do chất lƣợng sản phẩm và mẫu mã luôn đƣợc đổi mới phù hợp với
thị hiếu của ngƣời tiêu dùng. Việc mở rộng thị trƣờng là nhân tố quyết định
của sự phát triển và tồn tại của làng nghề.
Với chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện
nay, các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn đƣợc hình thành nhiều hơn
trong quá trình phát triển làng nghề. Xu hƣớng tất yếu mới trong các làng
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
13
nghề là hƣớng vào những sản phẩm có kỹ thuật cao, thị trƣờng tiêu thụ rộng,
đẩy mạnh hội nhập kinh tế trong khu vực và trên thế giới.
1.1.3.2. Làng nghề góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa là tăng tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành công nghiệp và
dịch vụ; giảm tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động ngành nông nghiệp.
Sự phát triển của làng nghề tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu
lao động ở địa phƣơng. Cơ cấu lao động ở những vùng, làng, xã có nghề đã
thực sự chuyển đổi mạnh mẽ, phân công lao động hợp lý hơn do yêu cầu của
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Sự phát triển của làng nghề gắn liền với sự đa dạng hóa sản phẩm, điều
này đã tác động tích cực góp phần tăng tỷ trọng sản phẩm công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp và dịch vụ, thu hẹp tỷ trọng sản phẩm nông nghiệp.
Sự phát triển của làng nghề thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chuyển một bộ phận lao động từ
nông nghiệp sang công nghiệp, từ lao động giản đơn sang lao động có kỹ
thuật, từ lao động năng suất thấp thành lao động có năng suất cao.
1.1.3.3. Làng nghề góp phần giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Đặc điểm của lao động nông thôn ở Việt Nam phần lớn nằm trong khu
vực kinh tế phi chính thức, tính ổn định không cao (95,7% không có hợp đồng
lao động). Thu nhập của lao động nông thôn còn thấp, số lao động tham gia
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế không nhiều, rủi ro trong sản xuất kinh doanh
nông nghiệp rất lớn. Khả năng tự tạo việc làm và xúc tiến việc làm của lao
động nông thôn không cao. Do vậy, tạo việc làm và xúc tiến việc làm và đào
tạo nghề cho lao động nông thôn chủ yếu dựa vào các chƣơng trình đầu tƣ
công của Chính phủ.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
14
Tình trạng thiếu việc làm đang là vấn đề thời sự đối với lao động nông
thôn. Khu vực nông thôn tập trung đại bộ phận lực lƣợng lao động của cả
nƣớc. Tốc độ tăng khoảng hơn 2,5%/năm. Thời gian lao động trung bình chƣa
sử dụng của cả nƣớc có xu hƣớng giảm xuống, nếu năm 2004 là 29,2% thì
năm 2006 còn 24,46%. Với lực lƣợng lao động ở nông thôn năm 2006 là
40,98 triệu ngƣời và thời gian lao động chƣa sử dụng trung bình cả nƣớc là
24,46%, nếu quy đổi thì sẽ tƣơng đƣơng khoảng 7,5 triệu ngƣời không có việc
làm (Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội - Viện Khoa học lao động và Xã
hội, 2008).
Giải quyết việc làm tại chỗ “Ly nông bất ly hƣơng” đang là sách lƣợc
của Đảng và Nhà nƣớc. Phát triển làng nghề là một trong những công cụ then
chốt để giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, góp phần tăng thu nhập
và cải thiện cuộc sống cho lao động nông thôn.
1.1.3.4. Làng nghề góp phần nâng cao vật chất, đời sống tinh thần cho nhân
dân và xây dựng nông thôn mới
Theo số liệu nghiên cứu, thu nhập trung bình của khu vực phi nông
nghiệp cao hơn 3-4 lần so với khu vực nông nghiệp. Thu nhập từ các hoạt
động đa ngành nghề phi nông nghiệp ngày càng đóng vai trò quan trọng và
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của hộ gia đình. Điều đó càng khẳng
định chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển làng nghề là
hoàn toàn đúng đắn.
Sự phát triển của làng nghề gắn liền với sự phát triển hạ tầng cơ sở
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của làng nghề nhƣ điện, đƣờng,
trƣờng, trạm,…; phát triển làng nghề là giải pháp đồng bộ trong gói các giải
pháp để thực hiện chƣơng trình xây dựng nông thôn mới.
1.1.3.5. Làng nghề góp phần bảo tồn và giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
15
Mỗi một làng nghề là một địa chỉ phản ánh nét văn hoá độc đáo của
từng địa phƣơng. Nét văn hoá của làng nghề thể hiện qua các nét độc đáo của
từng sản phẩm, các lễ hội, các phong tục tập quán của làng nghề. Đặc biệt là ở
các làng nghề truyền thống, các sản phẩm đƣợc làm bằng bàn tay tài hoa của
các nghệ nhân với các nguyên liệu mang đậm dấu ấn địa phƣơng và đất nƣớc
con ngƣời Việt Nam. Ngoài ra, tại các làng nghề truyền thống thƣờng tổ chức
các nghi lễ tôn vinh và tƣởng nhớ các vị tổ nghề. Đây chính là hoạt động
mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc của ngƣời Việt Nam. Nói cách khác phát
triển làng nghề góp phần duy trì các sản phẩm truyền thống và gìn giữ bản sắc
văn hóa dân tộc.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển làng nghề
1.1.4.1. Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm làng nghề hình thành từ nhu cầu tiêu
dùng, sự phát triển của thị trƣờng có tác động mạnh mẽ đến xu hƣớng phát
triển, tổ chức sản xuất và cơ cấu sản phẩm của làng nghề.
Sự tồn tại và phát triển của làng nghề phụ thuộc rất lớn vào thị
trƣờng. Những làng nghề có sản phẩm độc đáo, kỹ thuật tinh xảo và luôn đổi
mới để phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của ngƣời tiêu dùng sẽ có khả năng
thích ứng và đủ sức cạnh tranh trên thị trƣờng. Ngƣợc lại có những làng
nghề không giữ đƣợc bản sắc của sản phẩm hoặc không đáp ứng nhu cầu thị
trƣờng sẽ ngày càng mai một do sản phẩm không đủ sức cạnh tranh hoặc
nhu cầu của thị trƣờng không cần đến sản phẩm đó nữa (nghề sản xuất giấy
dó, tranh dân gian,…).
Thị trƣờng là nhân tố có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của sản
xuất kinh doanh nói chung và làng nghề nói riêng, sản xuất phải luôn gắn với
thị trƣờng, nếu không có thị trƣờng hoặc sản phẩm sản xuất ra không đƣợc thị
trƣờng chấp nhận thì sản xuất bị ngƣng trệ và phá vỡ cân bằng mối quan hệ
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
16
sản xuất - tiêu dùng.
Thời kỳ sơ khai, thị trƣờng của làng nghề vẫn bó hẹp trong khu vực
làng nghề. Khả năng tiếp cận với thị trƣờng bên ngoài rất hạn hẹp. Sản phẩm
sản xuất ra còn mang nặng tính chất tự cấp, tự túc. Điều này gây hạn chế đến
khả năng đầu tƣ mở rộng sản xuất của làng nghề.
Hiện nay, thị trƣờng sản phẩm từ các làng nghề không chỉ đáp ứng
thị trƣờng trong nƣớc với các mức độ nhu cầu khác nhau mà còn xuất khẩu
sang các thị trƣờng nƣớc ngoài với nhiều mặt hàng phong phú, đa dạng có
giá trị cao.
1.1.4.2. Vốn đầu tư và công nghệ sản xuất
Vốn đầu tƣ quyết định quy mô và số lƣợng sản phẩm sản xuất, sự phát
triển của làng nghề phụ thuộc rất lớn vào các nguồn vốn đƣợc huy động.
Trƣớc đây trong nền kinh tế tự cung tự cấp, vốn phục vụ cho sản xuất chủ yếu
là tự có hoặc huy động từ ngƣời thân trong gia đình. Ngày nay để đáp ứng với
nền sản xuất quy mô lớn, đáp ứng nhu cầu cao của nền kinh tế thị trƣờng thì
đòi hỏi nhu cầu vốn cao hơn.Vốn là điều kiện tiên quyết để đầu tƣ đổi mới
máy móc thiết bị, cải tiến công nghệ nhằm tăng năng suất, chất lƣợng, nâng
cao sức cạnh tranh của sản phẩm và quảng bá thƣơng hiệu.
Thiếu vốn dẫn tới hệ quả là công nghệ sản xuất ở các làng nghề lạc hậu.
Nhiều cơ sở sản xuất và các hộ sản xuất trong làng nghề còn sử dụng máy
móc có công suất nhỏ thậm chí sử dụng cả máy móc thải loại để sản xuất, dẫn
đến độ chính xác không cao, tiêu tốn nguyên vật liệu và điện năng lớn. Trong
những năm gần đây, các làng nghề đã tập trung đầu tƣ đổi mới trang thiết bị
nhƣng sự thay đổi này vẫn diễn ra rất chậm.
Sự đa dạng về nhu cầu của ngƣời tiêu dùng quyết định sự đa dạng của
các loại sản phẩm làng nghề. Nhu cầu ngày càng tăng của xã hội kéo theo sự
đổi mới không ngừng về mẫu mã, chất lƣợng, vật liệu sản xuất sản phẩm. Để
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
17
bắt kịp nhu cầu xã hội thì việc đổi mới công nghệ ở các công đoạn cần thiết
và vốn đầu tƣ là yếu tố quyết định sự tồn tại của làng nghề.
1.1.4.3. Nguồn nhân lực
Đối với bất cứ hoạt động kinh tế nào, nguồn nhân lực đều đóng vai trò
quyết định đến sự phát triển của các hoạt động đó. Nguồn nhân lực bao gồm
cả hai yếu tố số lƣợng và chất lƣợng.
Sự phát triển của các làng nghề có liên quan trực tiếp tới trình độ
chuyên môn, năng lực tổ chức quản lý của các chủ hộ gia đình, các cơ sở kinh
doanh và trình độ tay nghề của ngƣời lao động.
Trong các làng nghề nhân lực nòng cốt là các nghệ nhân, thợ thủ công
giỏi. Họ là những ngƣời tâm huyết và gắn bó với nghề, đặc biệt quan trọng
trong việc truyền nghề, dạy nghề, đồng thời là ngƣời sáng tạo những sản
phẩm độc đáo. Hiện nay vẫn còn nhiều nghệ nhân tâm huyết với nghề, muốn
giữ gìn văn hóa dân tộc và truyền thống của ông cha. Đây là nguồn nhân lực
đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của làng nghề.
Việc phát triển sản xuất tỷ lệ thuận với việc mở rộng sử dụng nguồn
nhân lực. Đặc điểm cơ bản của làng nghề là có tham gia hoạt động sản xuất
nông nghiệp và sử dụng lao động địa phƣơng là chính. Mặt khác lao động
nông thôn với trình độ văn hóa thấp do vậy khả năng tiếp cận và đổi mới công
nghệ luôn luôn hạn chế.
1.1.4.4. Môi trường làng nghề
Phát triển làng nghề gắn với mục tiêu sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả tài
nguyên và bảo vệ môi trƣờng. Sản xuất trong làng nghề luôn là quá trình gồm
hai mặt: Một mặt là quá trình khai thác, chế biến các nguồn tài nguyên thiên
nhiên để sản xuất ra sản phẩm. Bên cạnh đó là quá trình phát sinh chất thải từ
quá trình sản xuất của làng nghề.
Việc phát triển sản xuất làng nghề đòi hỏi phải cung ứng nhiều nguyên
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
18
vật liệu, nhiều sản phẩm công nghiệp. Sản xuất tiểu thủ công nghiệp của làng
nghề phần lớn sử dụng lao động thủ công và công nghệ thô sơ, kỹ thuật lạc
hậu, mang tính sản xuất nhỏ, do đó gây tốn kém, lãng phí nhiều nguyên vật
liệu dẫn đến phải khai thác tài nguyên thiên nhiên nhiều hơn, gây cạn kiệt tài
nguyên thiên nhiên.
Mặt khác với công nghệ thô sơ, lạc hậu đã tạo ra lƣợng chất thải rất lớn
gây ra ô nhiễm môi trƣờng sống. Sự phát triển của làng nghề dẫn tới sự đô thị
hoá, thay đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, nhu cầu tiêu dùng của đời sống dân cƣ
ở nông thôn ngày càng gia tăng. Vì vậy, để phát triển bền vững làng nghề cần
phải gắn với việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên tiết kiệm có hiệu quả, phải
gắn với việc xử lý chất thải và các giải pháp quản lý bảo vệ môi trƣờng.
1.1.4.5. Cơ chế chính sách hiện hành và vai trò của chính quyền các cấp
Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu nhằm tạo lập môi trƣờng kinh
doanh, định hƣớng phát triển bền vững cho các làng nghề.
Cơ chế chính sách là công cụ điều tiết của nhà nƣớc đối với các hoạt
động kinh tế. Trong những năm gần đây với chủ trƣơng đẩy mạnh chƣơng
trình xây dựng nông thôn mới và tái cơ cấu ngành nông nghiệp thì lĩnh vực
phát triển làng nghề đƣợc đặc biệt coi trọng.
Nhà nƣớc đã ban hành một số chính sách, cơ chế tạo điều kiện hỗ trợ
sự phát triển của các làng nghề. Các cơ chế chính sách rất đa dạng liên quan
đến nhiều mặt nhƣ các yếu tố đầu vào (nhà, đất đai, vốn,…) và cả những yếu
tố đầu ra (hỗ trợ phát triển thị trƣờng, xuất khẩu,…).
Đặc điểm cơ bản của thị trƣờng làng nghề là phụ thuộc vào thị hiếu nhu
cầu của ngƣời sử dụng. Nhu cầu phát sinh trƣớc và sản phẩm đƣợc sản xuất ra
để đáp ứng nhu cầu đó. Do vậy cơ chế chính sách luôn đi sau các sự kiện kinh
tế nảy sinh, nói cách khác Nhà nƣớc cần phải thƣờng xuyên điều chỉnh cơ chế
chính sách đối với từng thời điểm và lĩnh vực sản xuất cụ thể để hỗ trợ các
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
19
hoạt động sản xuất kinh doanh của các làng nghề.
1.1.4.6. Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng bao gồm kiến trúc hạ tầng cơ sở liên quan trực tiếp và
gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của làng nghề. Điều kiện cơ sở
hạ tầng quyết định quy mô và hiệu quả sản xuất kinh doanh của làng nghề.
Các cơ sở hạ tầng nhƣ hệ thống đƣờng giao thông, cấp nƣớc, thoát
nƣớc, thông tin liên lạc, các công trình dịch vụ thƣơng mại, công cộng,…;
Những nơi có cơ sở hạ tầng đầy đủ và đồng bộ thì các làng nghề có điều kiện
phát triển mạnh và ảnh hƣởng trực tiếp tới giá thành sản phẩm. Tuy nhiên
hiện nay phần lớn các làng nghề còn đang gặp rất nhiều khó khăn vì điều kiện
cơ sở hạ tầng còn thiếu và chƣa đồng bộ.
1.1.4.7. Trình độ kỹ thuật và công nghệ
Trình độ kỹ thuật và công nghệ quyết định quy mô sản xuất và giá
thành sản phẩm làng nghề. Trong các làng nghề hiện nay ngoài các công đoạn
bắt buộc phải áp dụng các kỹ thuật thủ công và bí kíp gia truyền thì hầu hết
đều đƣợc sử dụng máy móc để tăng năng suất hạ giá thành sản phẩm.
Sản phẩm của làng nghề sản xuất ra chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các
sản phẩm cùng loại trong nƣớc cũng nhƣ nhập khẩu. Đặc biệt trong giai đoạn
hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, giao lƣu thƣơng mại mang tính toàn cầu thì
việc ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ có tác động lớn đến khả
năng cạnh tranh, tăng năng suất lao động và chất lƣợng của sản phẩm.
Duy trì bản sắc văn hóa và giữ gìn sự độc đáo của sản phẩm làng nghề
gắn liền với việc mở rộng quy mô sản xuất, hạ giá thành sản phẩm thì yếu tố
khoa học công nghệ đóng vai trò then chốt.
1.1.5. Một số lý luận về phát triển bền vững
1.1.5.1. Khái niệm phát triển bền vững
Trong thời gian gần đây, vấn đề phát triển bền vững đã đƣợc nghiên cứu
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
20
ở nhiều quốc gia, đƣợc đề cập ở nhiều hội nghị khu vực và thế giới. Theo thời
gian, phát triển bền vững đƣợc thống nhất với ba yếu tố chính hay ba cực của
một mô hình: Đó là phát triển kinh tế, đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội và
bảo vệ môi trƣờng (mô hình ba cực của Mohan Munasingle).
Hình 1.1. Mô hình phát triển bền vững ba cực của Mohan Munasingle
Thuật ngữ "phát triển bền vững" xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980
trong ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn
Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội dung rất đơn
giản: “Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh
tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến
môi trƣờng sinh thái học”.
Khái niệm “phát triển bền vững” đƣợc công bố chính thức và phổ biến
rộng rãi vào năm 1987 qua Báo cáo Brundtland (còn gọi là báo cáo Tƣơng lai
chung của chúng ta) của Ủy ban Môi trƣờng và Phát triển Thế giới (WCED)
thuộc Liên hiệp quốc. Báo cáo này ghi rõ "Phát triển bền vững là sự phát triển Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
21
có thể đáp ứng đƣợc những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hƣởng, tổn hại đến
những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tƣơng lai".
Nội hàm về phát triển bền vững đƣợc tái khẳng định tại Hội nghị
Thƣợng đỉnh Trái đất về Môi trƣờng và phát triển ở Rio de Janero (Brazil)
năm 1992 và Hội nghị Thƣợng đỉnh Thế giới về phát triển bền vững ở
Johannesburg (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002. Phát triển bền vững đƣợc khái
quát hóa theo ba mặt, gồm phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi
trƣờng. Ba mặt này kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hoà với nhau trong quá trình
phát triển. Các đại biểu cũng thống nhất những nguyên tắc cơ bản, phát động
một chƣơng trình hành động vì sự phát triển bền vững có tên chƣơng trình
nghị sự 21 (AGENDA -21).
Từ đó đến nay, chƣơng trình Nghị sự 21 về phát triển bền vững và mục
tiêu phát triển thiên niên kỷ đã trở thành chiến lƣợc phát triển của toàn cầu và
đƣợc tập trung thực hiện.
Theo nghiên cứu của Viện chiến lƣợc phát triển, phát triển bền vững
đƣợc hiểu một cách toàn diện: "Phát triển bền vững bao trùm các mặt của đời
sống xã hội, nghĩa là phải gắn kết sự phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ
và công bằng xã hội, gìn giữ và cải thiện môi trƣờng, giữ vững ổn định chính
trị - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh" (Viện chiến lƣợc phát triển, 2001).
Theo GS.TSKH Trƣơng Quang Học, giữa phát triển và phát triển bền
vững có một số điểm khác biệt có tính nguyên tắc nhƣ sau:
Bảng 1.1: Từ phát triển đến phát triển bền vững
Tiêu chí
Phát triển
Phát triển bền vững
Trụ cột
Kinh tế (xã hội)
Hài hoà kinh tế - xã hội - môi trƣờng
Trung tâm
Của cải vật chất/hàng hoá Con ngƣời
Điều kiện cơ bản
Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên con ngƣời
Chủ thể quản lý
Một chủ thể (Nhà nƣớc)
Nhiều chủ thể
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Quan hệ với tự nhiên Khai thác, cải tạo tự nhiên Bảo tồn, sử dụng hợp lý tự nhiên
Tính chất
Kinh tế truyền thống
Kinh tế tri thức
Cách tiếp cận
Đơn ngành, liên ngành thấp Liên ngành cao
Nguồn: Phát triển bền vững - Chiến lược phát triển toàn cầu thế kỷ XXI
22
1.1.5.2. Nội dung của phát triển bền vững
Mô hình 3 cực hiện nay đƣợc áp dụng phổ biến trên toàn thế giới, nội
dung phát triển bền vững chính là sự phát triển cân đối, hài hoà giữa ba nhân
tố tăng trƣởng kinh tế, công bằng xã hội và bảo vệ môi trƣờng, không xem
nhẹ nhân tố nào. Sự kết hợp của ba nhân tố với sức mạnh tổng hợp sẽ tạo nên
sự ổn định, bền vững của mỗi quốc gia.
Thứ nhất là cực môi trƣờng. Quá trình phát triển của loài ngƣời đã tác
động và gây nhiều ảnh hƣởng, hậu quả xấu tới sự trong lành, ổn định, phong
phú của môi trƣờng. Nó buộc thế hệ hiện tại và cả thế hệ tƣơng lai phải coi
trọng và bảo vệ có hiệu quả môi trƣờng chung thế giới. Phát triển bền vững
đƣợc đƣa ra cũng để thực hiện nhiệm vụ đó.
Thứ hai là cực kinh tế. Khả năng phát triển kinh tế của một xã hội dựa
trên nguồn nhân lực, vật lực và tài lực. Hội đủ ba yếu tố trên và kết hợp một
cách hiệu quả là vấn đề rất khó khăn. Trong cực này cần phải bảo đảm tăng
trƣởng hiệu quả và ổn định.
Thứ ba là cực xã hội. Sự phát triển kinh tế phải đi đôi với phát triển xã
hội, nghĩa là nâng cao và cải thiện chất lƣợng cuộc sống cho tất cả mọi ngƣời.
Con ngƣời vẫn luôn là trung tâm của vũ trụ, là trọng tâm của tất cả các chính
sách, thể chế của quốc gia. Vì vậy, phát triển xã hội, nâng cao chất lƣợng cuộc
sống cho con ngƣời là nhiệm vụ và mục tiêu của bất kỳ một quốc gia, một tổ
chức nào.
Theo giáo trình Kinh tế và quản lý môi trường của trường Đại học
Kinh tế quốc dân, lý thuyết phát triển bền vững của Mohan Munasingle đƣợc
khái quát bằng mô hình sau:
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
23
Hình 1.2: Phát triển bền vững của Mohan Munasingle (Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, 2003)
Năm 2004, Việt Nam đã xây dựng đƣợc cho mình chƣơng trình phát
triển bền vững riêng, mang tên AGENDA-21. Trong đó, Việt Nam nêu rõ
mục tiêu tổng quát của phát triển bền vững là “Đạt đƣợc sự đầy đủ về vật
chất, sự giàu có về văn hoá và tinh thần, sự bình đẳng của các công dân và
sự đồng thuận của xã hội, sự hài hoà giữa con ngƣời và tự nhiên; phát triển
phải kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà đƣợc ba mặt là phát triển kinh tế,
phát triển xã hội và bảo vệ môi trƣờng” (Chính phủ nƣớc cộng hoà XHCN
Việt Nam, 2004).
Việt Nam đã xác định nội dung phát triển bền vững gồm ba trụ cột
chính, đƣợc quản lý theo phân cấp dọc từ trung ƣơng tới địa phƣơng. Cụ thể:
- Phát triển bền vững kinh tế bao gồm 5 nội dung:
+ Duy trì tăng trƣởng kinh tế nhanh và ổn định trên cơ sở nâng cao
không ngừng tính hiệu quả, hàm lƣợng khoa học-công nghệ và sử dụng tiết
kiệm tài nguyên thiên nhiên và cải thiện môi trƣờng.
+ Thay đổi mô hình và công nghệ sản xuất, mô hình tiêu dùng theo
hƣớng sạch hơn và thân thiện với môi trƣờng.
+ Thực hiện quá trình "công nghiệp hoá sạch".
+ Phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững. Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
24
Phát triển bền vững vùng và xây dựng các cộng đồng địa phƣơng phát
triển bền vững.
- Phát triển bền vững xã hội bao gồm 5 nội dung:
+ Tập trung nỗ lực để xoá đói, giảm nghèo, tạo thêm việc làm.
+ Tiếp tục hạ thấp tỷ lệ gia tăng dân số, giảm bớt sức ép của sự gia tăng
dân số và tình trạng thiếu việc làm.
+ Định hƣớng quá trình đô thị hoá và di dân nhằm phân bố hợp lý dân
cƣ và lực lƣợng lao động theo vùng, bảo vệ môi trƣờng bền vững ở các địa
phƣơng, trƣớc hết là các đô thị.
+ Nâng cao chất lƣợng giáo dục để nâng cao dân trí, trình độ nghề
nghiệp thích hợp với yêu cầu của sự nghiệp phát triển đất nƣớc.
+ Phát triển về số lƣợng và nâng cao chất lƣợng các dịch vụ y tế và
chăm sóc sức khoẻ nhân dân, cải thiện các điều kiện lao động và vệ sinh môi
trƣờng sống.
- Phát triển bền vững môi trƣờng bao gồm 9 nội dung:
+ Sử dụng hợp lý, bền vững và chống thoái hoá tài nguyên đất.
+ Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bền vững tài nguyên khoáng sản.
+ Bảo vệ môi trƣờng nƣớc và sử dụng bền vững tài nguyên nƣớc.
+ Bảo vệ môi trƣờng và tài nguyên biển, ven biển, hải đảo.
+ Bảo vệ và phát triển rừng.
+ Giảm ô nhiễm không khí ở các đô thị và khu công nghiệp.
+ Quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại.
+ Bảo tồn đa dạng sinh học.
+ Giảm nhẹ biến đổi khí hậu và hạn chế những ảnh hƣởng có hại của
biến đổi khí hậu, góp phần phòng, chống thiên tai.
Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12/4/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ
về việc phê duyệt Chiến lƣợc Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 -
2020 đề ra mục tiêu “Tăng trƣởng bền vững, có hiệu quả, đi đôi với tiến độ,
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
25
công bằng xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi trƣờng, giữ vững ổn định chính trị
- xã hội, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh
thổ quốc gia”.
Chiến lƣợc phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011-2020 đã xây
dựng hệ thống các chỉ tiêu giám sát và đánh giá nhƣ sau (Phụ lục 1):
- Chỉ tiêu tổng hợp:
+ CT1: GDP xanh (VND hoặc USD)
+ CT2: Chỉ số phát triển con ngƣời (HDI) (0-1)
+ CT3: Chỉ số bền vững môi trƣờng (0-1)
- Chỉ tiêu kinh tế:
+ CT4: Hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ (ICOR) (số đồng vốn đầu tư thực
hiện tăng thêm để tăng thêm 1 đồng GDP)
+ CT5: Năng suất lao động xã hội (USD/lao động)
+ CT6: Tỷ trọng đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp vào tốc
độ tăng trƣởng chung (%)
+ CT7: Mức giảm tiêu hao năng lƣợng để sản xuất ra một đơn vị GDP (%)
+ CT8: Tỷ lệ năng lƣợng tái tạo trong cơ cấu sử dụng năng lƣợng (%)
+ CT9: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) (% so với tháng 12 năm trước)
+ CT10: Cán cân vãng lai (tỷ USD)
+ CT11: Bội chi ngân sách Nhà nƣớc (%/GDP)
+ CT12: Nợ của Chính phủ (%/GDP)
+ CT 13: Nợ nƣớc ngoài (%/GDP)
- Các chỉ tiêu về xã hội
+ CT14: Tỷ lệ nghèo (%)
+ CT15: Tỷ lệ thất nghiệp (%)
+ CT16: Tỷ lệ lao động đang làm việc trong nền kinh tế đã qua đào tạo (%)
+ CT17: Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập (hệ số Gini) (lần)
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
26
+ CT18: Tỷ số giới tính khi sinh (trai/100 gái)
+ CT19: Số sinh viên/10.000 dân (SV)
+ CT20: Số thuê bao Internet (số thuê bao/100 dân)
+ CT21: Tỷ lệ ngƣời dân đƣợc hƣởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp (%)
+ CT22:Số ngƣời chết do tai nạn giao thông (người/100.000 dân/năm)
+ CT23: Tỷ lệ số xã đƣợc công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới (%)
- Các chỉ tiêu về tài nguyên và môi trƣờng
+ CT24: Tỷ lệ che phủ rừng (%)
+ CT25: Tỷ lệ đất đƣợc bảo vệ, duy trì đa dạng sinh học (%)
+ CT26: Diện tích đất bị thoái hóa (triệu ha) + CT27: Mức giảm lƣợng nƣớc ngầm, nƣớc mặt (m3/người/năm)
+ CT28: Tỷ lệ ngày có nồng độ các chất độc hại trong không khí vƣợt
quá tiêu chuẩn cho phép (%)
+ CT29: Tỷ lệ các đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công
nghiệp xử lý chất thải rắn, nƣớc thải đạt tiêu chuẩn
+ CT30: Tỷ lệ chất thải rắn thu gom, đã xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia tƣơng ứng (%)
Phát triển bền vững làng nghề ở Việt Nam nói chung và ở huyện Phú Lƣơng
nói riêng nằm trong Chiến lƣợc phát triển bền vững Việt Nam. Để phát triển
bền vững làng nghề thì ở một chừng mực nào đó, các chỉ tiêu trên là thƣớc đo
mức độ phát triển bền vững địa phƣơng, đây chính là yếu tố góp phần củng cố
và hình thành mức độ bền vững trên phạm vi quốc gia.
1.1.6. Phát triển bền vững làng nghề
1.1.6.1. Khái niệm
Xuất phát từ khái niệm phát triển bền vững chung có thể đƣa ra khái
niệm phát triển bền vững làng nghề. Khái niệm này đƣợc đặt ra trong khuôn
khổ quan niệm về phát triển bền vững của đất nƣớc và mang yếu tố đặc thù
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
27
của các làng nghề. Theo đó “Phát triển bền vững làng nghề là việc bảo đảm
sự tăng trưởng kinh tế ổn định, có hiệu quả cao trong các làng nghề, gắn liền
với việc khai thác hợp lý, bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường sống
cũng như là đảm bảo những đòi hỏi về ổn định, nâng cao đời sống, trật tự an
toàn xã hội ở địa bàn có làng nghề”.
1.1.6.2. Tiêu chí đánh giá phát triển bền vững của làng nghề
Để đảm bảo việc phát triển bền vững làng nghề phải đảm bảo việc duy
trì tính chất bền vững và hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh tại các
làng nghề bao gồm:
- Đảm bảo hiệu quả kinh tế cao trong hoạt động của làng nghề: quy mô,
tốc độ gia tăng giá trị sản lƣợng, trình độ công nghệ, giải quyết đƣợc lao động
việc làm, thay đổi thu nhập bình quân đầu ngƣời,…
- Duy trì và nâng cao khả năng cạnh tranh của các làng nghề. Khả năng
cạnh tranh nói lên tính chất vƣợt trội trong quan hệ so sánh với các đối thủ
cạnh tranh khác có cùng tiêu chí so sánh nhƣ môi trƣờng pháp lý và hành
chính, cơ sở hạ tầng, trình độ công nghệ sản xuất, thị trƣờng, nguồn nhân lực,
đặc điểm sản phẩm.
- Đảm bảo chất lƣợng môi trƣờng trong nội bộ làng nghề, không ảnh
hƣởng lớn đến môi trƣờng chung. Để có thể duy trì tính bền vững trong các
làng nghề thì phải luôn đặt sự phát triển của làng nghề với quá trình phát triển
kinh tế nói chung và phát triển các làng nghề trong khu vực.
Sự phát triển bền vững của làng nghề đƣợc xem xét trên 3 khía cạnh, đó
là sự bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trƣờng.
a) Tiêu chí đánh giá bền vững về kinh tế
Có thể đánh giá sự bền vững về kinh tế thông qua các tiêu chí nhƣ: hiệu
quả sản xuất kinh doanh, nguồn lực đầu vào cho quá trình sản xuất, thị trƣờng
đầu ra của sản phẩm, thu nhập từ làng nghề.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
28
+ Tăng trƣởng sản lƣợng
Sự tăng trƣởng sản lƣợng phản ánh sự tăng trƣởng quy mô sản xuất của
làng nghề. Đó chính là sự tăng lên không ngừng qua các năm về số lƣợng sản
phẩm của mỗi làng nghề. Có nhƣ vậy mới thể hiện đƣợc rằng số lƣợng sản
phẩm từ làng nghề vẫn đang đƣợc duy trì và phát triển.
+ Chất lƣợng sản phẩm
Chất lƣợng sản phẩm là một nhân tố quan trọng ảnh hƣởng đến sự phát
triển bền vững của làng nghề. Sản phẩm từ làng nghề phần lớn là những sản
phẩm thủ công, tiểu thủ công nghiệp, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ…đều
cần phải đảm bảo chất lƣợng cao nếu không sẽ khó thu hút đƣợc khách hàng.
Chất lƣợng sản phẩm thu hút khách hàng là yếu tố quyết định tính bền vững
của làng nghề. Nếu các làng nghề cứ sản xuất ồ ạt, chỉ chú trọng đến quy mô
mà không quan tâm đầu tƣ cho chất lƣợng sản phẩm thì sớm hay muộn cũng
sẽ bị loại dần ra khỏi thị trƣờng. Vì vậy không ngừng nâng cao chất lƣợng sản
phẩm cũng chính là một nhân tố đảm bảo cho các làng nghề phát triển một
cách bền vững.
+ Thị trƣờng đầu ra của sản phẩm
Thị trƣờng đầu ra quyết định chỗ đứng cửa sản phẩm trên thƣơng
trƣờng. Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng nhƣ hiện nay thì các làng nghề
phải tự tìm kiếm thị trƣờng đầu ra cho sản phẩm của mình, tích cực quảng bá
mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm.
Nhƣ vậy, để có thể tồn tại và phát triển thì mỗi làng nghề phải tự xây
dựng cho mình thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm đầu ra ổn định, không ngừng tìm
kiếm thị trƣờng trong nƣớc và thị trƣờng nƣớc ngoài. Có làm vậy thì sự phát
triển của làng nghề mới đảm bảo đƣợc tính bền vững.
+ Năng suất lao động, thu nhập từ làng nghề
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
29
Năng suất lao động, nguồn thu nhập từ làng nghề cũng là một yếu tố
tạo nên sự bền vững về kinh tế. Nguồn thu nhập thể hiện khả năng đóng góp
của làng nghề vào giá trị sản xuất của địa phƣơng cũng nhƣ là nguồn thu nhập
cho lao động trong làng nghề. Thu nhập từ làm nghề đóng góp vào thu nhập
chung của hộ gia đình làm nghề góp phần xóa đói giảm nghèo, ổn định cuộc
sống cho ngƣời dân địa phƣơng. Thu nhập của lao động làm nghề cũng là một
chỉ tiêu quan trọng để ngƣời lao động xác định lựa chọn nghề. Nếu mức thu
nhập bình quân của ngƣời lao động đủ đảm bảo trang trải cho những nhu cầu
cơ bản trong cuộc sống của ngƣời lao động cũng nhƣ gia đình họ, đồng thời
mức thu nhập đó nếu cao hơn mức thu nhập từ sản xuất nông nghiệp thì ngƣời
lao động sẽ chọn làm nghề và gắn bó hơn với nghề.
+ Phòng ngừa rủi ro thu nhập
Lĩnh vực phòng ngừa rủi ro thu nhập đƣợc xem là yếu tố cần thiết đảm
bảo sự bền vững về thu nhập. Sự bền vững về thu nhập quyết định đến mọi
mặt đời sống của ngƣời dân. Thu nhập ổn định để đảm bảo đời sống là mong
ƣớc của ngƣời dân và toàn bộ xã hội. Lĩnh vực phòng ngừa rủi ro thu nhập
đang là lĩnh vực yếu nhất ở khu vực nông thôn do tỷ lệ sống ở khu vực kinh tế
phi kết cấu cao (97%), sự che phủ của hệ thống an sinh phòng ngừa rủi ro
nhƣ: Bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm nông nghiệp (vật nuôi, cây trồng) còn
rất thấp. Mở rộng độ che phủ của các hình thức an sinh xã hội này là giải pháp
căn bản phòng ngừa rủi ro thu nhập đối với ngƣời dân địa phƣơng
b) Tiêu chí đánh giá bền vững về xã hội
Tính bền vững về xã hội thể hiện thông qua các chỉ tiêu nhƣ: giải quyết
việc làm, sử dụng hiệu quả thời gian nhàn rỗi ở nông thôn; tỷ lệ lao động qua
đào tạo, giữ gìn bản sắc văn hóa địa phƣơng, độ che phủ của hệ thống an sinh
xã hội nhƣ: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…
+ Giải quyết việc làm cho lao động địa phƣơng
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
30
Sự phát triển của làng nghề có đảm bảo đƣợc tính bền vững hay không
phụ thuộc vào khả năng giải quyết việc làm của làng nghề, trƣớc hết là giải
quyết việc làm cho đội ngũ lao động địa phƣơng. Đặc điểm cơ bản của sản
xuất nông nghiệp là có tính thời vụ cao, tình trạng thất nghiệp thấp nhƣng tình
trạng thiếu việc làm cao. Tạo việc làm cho lao động nông thôn góp phần sử
dụng hiệu quả thời gian rảnh rỗi, tạo việc làm tại chỗ “ly nông bất ly hƣơng”
góp phần ổn đời sống cho ngƣời dân và kinh tế xã hội địa phƣơng.
Tỷ lệ thất nghiệp, thời gian lao động nhàn rỗi,… phản ánh là các chỉ
tiêu phản ánh khả năng giải quyết việc làm tại làng nghề.
+ Giữ gìn bản sắc văn hóa của địa phƣơng
Sản phẩm làng nghề gắn liền đặc trƣng văn hóa của các vùng, miền.
Nói cách khác sản phẩm làng nghề phản ánh những nét văn hóa đặc trƣng của
địa phƣơng. Việc phát triển làng nghề, phát huy các sản phẩm truyền thống
góp phần giữ gìn bản sắc văn hóa địa phƣơng.
Mức độ lan tỏa của các làng nghề, tỷ lệ hộ tham gia làm nghề phản ánh
quy mô và xu thế phát triển của làng nghề.
Sự phát triển bền vững của làng nghề ngoài việc tạo điều kiện để giữ
gìn bản sắc văn hóa của địa phƣơng, tôn vinh giá trị truyền thống trong phong
tục tập quán thì nó cũng cần phải đƣợc chú ý thay đổi linh hoạt đối với sự
phát triển làng nghề nếu cần thiết. Ví dụ nhƣ nếu những hoạt động có thể
dùng máy móc thay thế thì không cần thiết phải hoạt động thủ công nữa. Điều
đó sẽ làm tăng năng suất lao động, giảm chi phí và phát triển bền vững.
+ Độ che phủ của hệ thống an sinh xã hội
Độ che phủ của hệ thống an sinh xã hội đảm bảo phúc lợi xã hội ngƣời
lao động đƣợc hƣởng. Xã hội càng phát triển độ che phủ của hệ thống an sinh
xã hội càng cao. Các hình thức bảo hiểm nhƣ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
là trụ cột của hệ thống an sinh xã hội.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
31
c). Tiêu chí đánh giá bền vững về môi trường
- Ô nhiễm không khí: Môi trƣờng lao động ảnh hƣởng đến hoạt động
sinh lí, sức khỏe bệnh tật của ngƣời lao động. Ô nhiễm không khí ảnh hƣởng
trực tiếp đến sức khỏe ngƣời lao động và cƣ dân địa phƣơng. Ô nhiễm không
khí sẽ ảnh hƣởng đến năng suất lao động và chất lƣợng sản phẩm. Mặt khác, ô
nhiễm không khí cũng sẽ lan tỏa gây ô nhiễm các khu vực lân cận, ảnh hƣởng
đến đời sống của ngƣời dân.
- Ô nhiễm tiếng ồn: Ô nhiễm tiếng ồn trong môi trƣờng lao động là một
vấn đề có ảnh hƣởng rất lớn đến sức khỏe ngƣời lao động trong các làng
nghề. (Giới hạn cho phép ở Việt Nam là 90 dBA (ở các nước phát triển chỉ
cho phép 85 dBA). Ô nhiễm tiếng ồn sẽ gây ra các bệnh nhƣ gây mệt mỏi
thính lực, có khi gây điếc, đau tai, mất thăng bằng, dễ giật mình, mất ngủ, loét
dạ giày, tăng huyết áp, hay cáu giận…
- Ô nhiễm nguồn nƣớc: Ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống ngƣời dân
và môi trƣờng xung quanh. Phổ biến và khó kiểm soát nhất là nƣớc thải ở các
hộ gia đình chế biến lƣơng thực, thực phẩm. Các chỉ tiêu hóa học đo lƣờng
chất lƣợng môi trƣờng nƣớc thải nhƣ: Độ kiềm toàn phần; Độ cứng của nƣớc;
Hàm lƣợng oxigen hòa tan (DO); Nhu cầu oxigen hóa học (COD: là lƣợng
oxigen cần thiết (cung cấp bởi các chất hóa học) để oxid hóa các chất hữu cơ
trong nƣớc. Chất oxi hóa thƣờng dùng là KMnO4 hoặc K2Cr2O7 và khi tính
toán đƣợc qui đổi về lƣợng oxigen tƣơng ứng); Nhu cầu oxigen sinh hóa
(BOD: là lƣợng oxigen cần thiết để vi khuẩn có trong nƣớc phân hủy các chất
hữu cơ. dùng để xác định mức độ nhiễm bẩn của nƣớc); độ pH, độ đục, tổng
hàm lƣợng chất rắn (TS); Tổng hàm lƣợng chất rắn lơ lửng (SS)…
Ô nhiễm nguồn nƣớc làm giảm chất lƣợng đất, suy giảm các nguồn lợi
thủy sinh và đồng thời làm giảm chất lƣợng nguồn nƣớc kể cả nguồn nƣớc
mặt lẫn nƣớc ngầm. Ô nhiễm môi trƣờng nƣớc sẽ gây ra những bệnh ngoài da,
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
32
bệnh đƣờng ruột, đau mắt hột,… ảnh hƣởng không nhỏ đến sức khỏe ngƣời
lao động.
1.1.6.3. Một số chỉ tiêu đánh giá phát triển bền vững làng nghề
Trên cơ sở lý thuyết về phát triển bền vững đƣợc hình thành trên 3 cực:
Kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Căn cứ vào các quy định hiện hành của nhà
nƣớc về đánh giá phát triển bền vững và đặc điểm sản xuất kinh doanh của
làng nghề, trong khuôn khổ thời gian và kinh phí hạn hẹp đề tài xây dựng một
số chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển bền vừng làng nghề vùng nghiên cứu
trên 3 lĩnh vực tƣơng ứng.
Bảng 1.2: Một số chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển bền vững làng nghề
vùng nghiên cứu
Stt Chỉ tiêu
Đvt
A Các chỉ tiêu về kinh tế
Đồng/
1
Thu nhập bình quân/ nhân khẩu so với chuẩn cận nghèo hiện hành
tháng
2 Mức giảm chi phí năng lƣợng/sản phẩm
%
3
Tỷ lệ tái tạo năng lƣợng trong cơ cấu sử dụng năng lƣợng
%
4 Mức tăng giá bán hàng hóa (% so với tháng 12 năm trước)
%
B Các chỉ tiêu về xã hội
Tỷ lệ hộ nghèo
5
%
Tỷ lệ thất nghiệp
6
%
7
Tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo
%
8
Số thuê bao internet (Số thuê bao/100 dân)
Thuê
bao
9
Tỷ lệ ngƣời dân đƣợc hƣởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
%
hiểm thất nghiệp (%)
C Các chỉ tiêu về tài nguyên và môi trƣờng
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
10 Tỷ lệ ngày có nồng độ các chất độc hại trong không khí vƣợt quá
%
tiêu chuẩn cho phép (%)
11 Tỷ lệ xử lý chất thải rắn, nƣớc thải đạt tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn
%
kỹ thuật quốc gia tƣơng ứng (%)
12 Tỷ lệ chất thải rắn thu gom, đã xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
%
thuật quốc gia tƣơng ứng (%)
(Nguồn: Tác giả tổng hợp - phụ lục 3)
33
Kết quả thu thập sau đó sẽ đƣợc so sánh với các quy định hiện hành phản
ánh mức độ phát triển bền vững làng nghề vùng nghiên cứu.
1.1.7. Chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phát
triển bền vững làng nghề trong giai đoạn hiện nay
Phát triển bền vững làng nghề là chủ trƣơng của Đảng, chính sách của
Nhà nƣớc trong sự nghiệp xây dựng và phát triển nông thôn nói riêng và phát
triển đất nƣớc nói chung hiện nay.
Các chủ trƣơng chính sách đều hƣớng tới tạo hành lang pháp lý vững
chắc, làm nền tảng để phát triển làng nghề nhằm giải quyết việc làm tại chỗ
“ly nông bất ly hƣơng” tạo việc làm, tăng thu nhập cải thiện đời sống cho lao
động nông thôn.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành thông tƣ số
116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 quy định rõ các tiêu chuẩn công nhận
làng nghề, làng nghề truyền thống. Đây là căn cứ phân cấp để nhà nƣớc tiếp
tục đầu tƣ hỗ trợ cho làng nghề.
Chính Phủ đã ban hành Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12/4/2012 Phê
duyệt Chiến lƣợc Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 chỉ rõ
phát triển bền vững trên 3 mặt: Kinh tế, xã hội và môi trƣờng trong đó: “Phát
triển bền vững các làng nghề. Đẩy nhanh áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật
và công nghệ trong sản xuất, chế biến, bảo quản, đặc biệt là ứng dụng công
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
34
nghệ sinh học để tạo nhiều giống cây trồng, vật nuôi và quy trình sản xuất đạt
năng suất, chất lƣợng cao”.
Chính Phủ đã ban hành Quyết định số 899/QĐ-TTg Ngày 10/6/2013 phê
duyệt Đề án tái cơ cấu nghành nông nghiệp theo hƣớng nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững, trong đó có việc: “…Quy hoạch phát triển làng
nghề với quy mô, cơ cấu sản phẩm, trình độ công nghệ hợp lý đủ sức cạnh
tranh, thích hợp với điều kiện của từng vùng, từng địa phƣơng; gắn hoạt động
kinh tế của các làng nghề với hoạt động dịch vụ du lịch và bảo tồn phát triển
văn hóa. Đẩy mạnh công tác chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật trong sản xuất ở các làng nghề; hiện đại hóa công nghệ xử lý
chất thải, kiểm soát và giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng làng nghề; yêu cầu các
thành phần kinh tế đầu tƣ vào lĩnh vực chế biến nông lâm thủy sản và ngành
nghề nông thôn phải đầu tƣ đồng bộ hệ thống xử lý nƣớc thải, chất thải, khí
thải, bảo vệ môi trƣờng…”.
Chính phủ ban hành Quyết định số 260/QĐ-TTg ngày 27/02/2015 về phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030 với mục tiêu tăng trƣởng và phát triển bền
vững. Quy hoạch bao gồm 3 lĩnh vực: Kinh tế, văn hóa xã hội và môi trƣờng.
Tóm lại: Phát triển bền vững làng nghề là là chủ trƣơng của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nƣớc trong giai đoạn hiện nay và tầm nhìn các năm tiếp
theo. Phát triển bền vững làng nghề luôn đƣợc đặt trong quy hoạch chung phát
triển bền vững quốc gia trên 3 lĩnh vực: Kinh tế, xã hội và môi trƣờng.
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển bền vững làng nghề
1.2.1. Kinh nghiệ m phát triể n bề n vữ ng làng nghề ở mộ t số
nư ớ c trên thế giớ i
1.2.1.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Hàn Quốc là một quốc gia thuộc Đông Á, nằm ở nửa phía nam của bán
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
35
đảo Triều Tiên, phía Bắc giáp với Bắc Triều Tiên, phía Đông giáp với biển
Nhật Bản, phía Tây là Hoàng Hải. Hàn Quốc có khí hậu ôn đới và địa hình
chủ yếu là đồi núi. Hàn Quốc là nền kinh tế lớn thứ 4 ở châu Á và thứ 15 trên
thế giới. Nền kinh tế Hàn Quốc dựa vào xuất khẩu, tập trung vào hàng điện
tử, ô tô, tàu biển, máy móc, hóa dầu và rô-bốt.
Sau khi chiến tranh kết thúc Chính phủ Hàn Quốc đã chú trọng đến
công nghiệp nông thôn trong đó có ngành nghề thủ công nghề truyền thống và
coi đây là một chiến lƣợc quan trọng để phát triển nông thôn.
Chính phủ khuyến khích đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ
nghệ, hàng tiểu thủ công nghiệp phục vụ du lịch và xuất khẩu, đồng thời tập
trung chế biến lƣơng thực, thực phẩm theo công nghệ cổ truyền.
Các chƣơng trình phát triển các ngành nghề ngoài nông nghiệp ở nông
thôn nhằm tạo thêm việc làm cho nông dân bắt đầu từ năm 1967. Chƣơng
trình này tập trung vào các nghề sử dụng lao động thủ công, công nghệ đơn
giản và sử dụng nhiều nguồn nguyên liệu sẵn có ở địa phƣơng, sản xuất quy
mô nhỏ khoảng 10 hộ gia đình liên kết với nhau thành tổ hợp tác, bộ phận này
đƣợc các ngân hàng cung cấp vốn tín dụng với lãi suất thấp để mua nguyên
liệu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Những năm tiếp theo, Chính phủ khuyến khích nhân rộng mô hình sản
xuất ngành nghề thủ công truyền thống và triển khai rộng khắp. Từ những
năm 1970 đến 1980 đã xuất hiện 908 xƣởng thủ công dân tộc chiếm 2,9% các
xí nghiệp vừa và nhỏ, thu hút 23.000 lao động, hoạt động theo hình thức sản
xuất tại gia là chính. Đây là loại hình nông thôn với 79,4% dựa vào các hộ gia
đình riêng biệt, sử dụng nguyên vật liệu địa phƣơng và bí quyết truyền thống.
Để phát triển công nghiệp thủ công truyền thống Chính phủ đã thành lập 95
hãng thƣơng mại về những mặt hàng này.
1.2.1.2. Kinh nghiệm của Thái Lan
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
36
Thái Lan là quốc gia nằm ở khu vực Đông Nam Á, Đặc điểm sản xuất
nông nghiệp có nhiều điểm tƣơng đồng với nƣớc ta. Lao động nông nghiệp ở
Thái Lan vẫn chiếm tỷ lệ lớn đến tới 60% mặc dù ngành nông nghiệp chỉ
chiếm 10% GDP. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa không đồng đều
nông thôn và thành thị. Lúa là cây trồng quan trọng nhất của Thái Lan và cho
quốc gia này hàng tỷ USD/năm. Tốc độ tăng trƣởng GDP 7,8% (2010) giúp
Thái Lan trở thành nền kinh tế phát triển nhanh nhất ở châu Á.
Với bề dày lịch sử có nhiều ngành nghề truyền thống và ít bị chiến
tranh tàn phá. Thái Lan có nhiều ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và làng
nghề. Các nghề truyền thống thủ công mỹ nghệ nhƣ chế tác vàng, bạc, đá quý
và đồ trang sức đƣợc duy trì và phát triển tạo ra nhiều hàng hoá xuất khẩu và
phục vụ ngành du lịch trong nƣớc.
Các sản phẩm tiểu thủ công nghiệp của Thái Lan đƣợc kết hợp giữa
công nghệ máy móc và kỹ thuật truyền thống nên sản phẩm làm ra đạt chất
lƣợng cao, có khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng khu vực và thế giới. Kim
ngạch xuất khẩu sản phẩm mỹ nghệ vàng bạc đá quý năm 1990 đạt gần 2 tỷ
đô la. Nghề gốm sứ cổ truyền của Thái Lan trƣớc đây chỉ sản xuất để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng trong nƣớc nhƣng gần đây y đã phát triển và trở thành mặt
hàng xuất khẩu thu ngoại tệ lớn thứ hai sau gạo. Vùng gốm truyền thống ở
Chiềng Mai đang đƣợc xây dựng thành trung tâm gốm quốc gia với 3 mặt
hàng: Gốm truyền thống, gốm công nghiệp và gốm mới đƣợc sản xuất trong
21 xí nghiệp chính và 72 xí nghiệp lân cận.
Sản phẩm tiểu thủ công nghiệp phục vụ xuất khẩu của Thái Lan chiếm
95 là đồ dùng trang trí nội thất và quà lƣu niệm. Các mặt hàng khác nhƣ nghề
kim hoàn, chế tác ngọc, chế tác gỗ vẫn tiếp tục phát triển góp phần đa dạng
hóa ngành nghề và tạo việc làm cho ngƣời dân địa phƣơng.
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển bền vững làng nghề ở một số địa phương
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
37
trong nước
1.2.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh
Bắc Ninh là một tỉnh lân cận nằm ở phía Bắc của Thủ đô Hà Nội, gần
sân bay Quốc tế Nội Bài, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm: Hà Nội, Hải
Phòng, Quảng Ninh.
Làng nghề ở Bắc Ninh hình thành và phát triển từ lâu đời và rất đa dạng
về ngành nghề. Giá trị sản xuất của các làng nghề tăng nhanh, luôn chiếm từ
75-80% giá trị sản xuất công nghiệp ngoài quốc doanh và khoảng 30% giá trị
sản xuất công nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh.
Năm 2011, toàn tỉnh có 62 làng nghề, phân bố ở 37 xã trên 125 xã,
phƣờng trong đó có nhiều làng nghề truyền thống hoạt động trong hầu hết các
lĩnh vực khác nhau đã góp phần to lớn vào sự tăng trƣởng kinh tế, tạo ra khối
lƣợng hàng hoá đa dạng và phong phú phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu.
Trong từng giai đoạn, những sản phẩm phù hợp với thị trƣờng đƣợc mở
rộng quy mô từ làng nghề thành xã nghề, nhƣ đúc đồng ở xã Đại Bái, gốm ở
xã Phù Lãng hay mộc mỹ nghệ ở xã Phù Khê, Hƣơng Mạc, Đồng Quang.
Ngoài ra các xã liền nhau cùng sản xuất một loại sản phẩm và tiếp tục lan
sang một số xã xung quanh hình thành các cụm sản xuất sản phẩm khác nhau:
Cụm hàng mộc mỹ nghệ, cụm sắt thép, cụm dệt (Từ Sơn); cụm giấy, cụm
hàng nhôm (Yên Phong); cụm hàng đồng, hàng nhựa (Gia Bình); cụm gốm
(Quế Võ)...
Để phát triển làng nghề, tỉnh Bắc Ninh đã triển khai một số giải pháp:
+ Ban hành các văn bản, chủ trƣơng và nghị quyết về xây dựng, phát
triển làng nghề, làng nghề truyền thống.
+ Quy hoạch tạo mặt bằng cho sản xuất, xây dựng mô hình khu công
nghiệp làng nghề đạt tiêu chuẩn môi trƣờng. Khuyến khích phát triển các cụm
công nghiệp làng nghề và đa nghề nhằm quy hoạch lại các cơ sở sản xuất,
nâng lên quy mô lớn.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
38
+ Ƣu tiên sử dụng quỹ khuyến công cho các cơ sở sản xuất trong các
làng nghề, nhất là chƣơng trình nhân cấy nghề mới.
+ Thành lập và tạo điều kiện hoạt động cho các hội, hiệp hội nghề
nghiệp theo nhóm sản phẩm, thúc đẩy mối liên kết giữa các doanh nghiệp, cơ
sở sản xuất, ngƣời sản xuất, ngƣời chế biến và tiêu thụ.
+ Chú trọng đầu tƣ giải quyết ô nhiễm môi trƣờng trong các làng nghề,
bao gồm cả xử lý riêng lẻ trong các doanh nghiệp và xử lý tập trung ở các khu
và cụm công nghiệp.
1.2.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Thái Bình
Thái Bình là một tỉnh ven biển, thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng,
nằm trong vùng chịu ảnh hƣởng trực tiếp của vùng tam giác tăng trƣởng kinh
tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Toàn tỉnh có 7 huyện và 1 thị xã.
Theo các tài liệu lịch sử, ngay từ thế kỷ thứ nhất đã xuất hiện nghề dệt
ở Thái Bình, các thế kỷ tiếp theo, có sự xuất hiện và phát triển của các nghề
rèn, đúc, khảm trai, sơn mài, đan lát mây tre.v.v.. Từ cuối thế kỷ thứ X nghề
dệt chiếu đã thịnh hành ở Thái Bình. Nghề chạm bạc Đồng Xâm đã xuất hiện
từ thế kỷ 17.
Hầu hết ở các xã, phƣờng của Thái Bình đều có hoạt động sản xuất
kinh doanh ngành nghề tiểu thủ công nghiệp. Toàn tỉnh 127 xã có làng nghề
nhƣ dệt vải, đan chiếu, làm hàng mây tre, thêu ren,... tồn tại từ lâu đời, xen kẽ
với những làng có nghề mới du nhập nhƣ đan túi sợi, sản xuất lƣỡi câu, đan
lƣới ni lông, chiếu trúc, đá mỹ nghệ...
Số lƣợng làng nghề tăng nhanh qua các năm, năm 2003 toàn tỉnh có 93
làng nghề đƣợc công nhận đạt tiêu chuẩn làng nghề. Đến năm 2012 toàn tỉnh
221 làng nghề. Hoạt động nghề và làng nghề đã tạo việc làm cho hơn 160.000
ngƣời, thu nhập ổn định từ 800.000 - 1200.000 đồng/ngƣời/tháng.
Để phát triển làng nghề, tỉnh Thái Bình đã thực hiện một số giải pháp sau:
+ Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho ngƣời lao động, chú trọng đào
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
39
tạo nghề cho lao động nông thôn.
+ Ban hành các văn bản, chủ trƣơng và nghị quyết về xây dựng và phát
triển làng nghề.
+ Quy hoạch tạo mặt bằng cho sản xuất, khuyến khích phát triển các
cụm làng nghề.
+ Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ sản xuất nhƣ: Vay vốn ƣu đãi, trao
đổi kinh nghiệm sản xuất, chuyển giao công nghệ.
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên
Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho ngƣời lao động, chú trọng đào tạo
nghề cho lao động nông thôn. Lựa chọn phát triển những ngành nghề phù hợp
với điều kiện của địa phƣơng để phát triển.
Tăng cƣờng công tác chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, ban hành các văn
bản, chủ trƣơng và nghị quyết về xây dựng và phát triển làng nghề.
Quy hoạch tạo mặt bằng cho sản xuất, khuyến khích phát triển các cụm
làng nghề. Khuyến khích đầu tƣ công nghệ hiện đại trên nền tảng kỹ thuật
truyền thống để tăng năng suất lao động.
Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ sản xuất nhƣ: Vay vốn ƣu đãi, trao đổi
kinh nghiệm sản xuất, chuyển giao công nghệ. Xây dựng các chính sách thuế
và thị trƣờng để khuyến khích làng nghề, ngành nghề truyền thống phát triển.
Củng cố và tăng cƣờng mối liên kết giữa ngƣời sản xuất, chế biến và
tiêu thụ trong và ngoài địa phƣơng.
Khuyến khích phát triển du lịch với làng nghề. Gắn phát triển làng nghề
với chƣơng trình xây dựng nông thôn mới.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
40
Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng phát triển làng nghề theo tiêu chí phát triển bền vững của
huyện Phú Lƣơng trong thời gian qua nhƣ thế nào?
Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc phát triển bền vững làng nghề trên địa bàn
huyện Phú Lƣơng tỉnh Thái Nguyên là những yếu nào?
Những kết quả và hạn chế trong việc phát triển làng nghề của huyện Phú
Lƣơng tỉnh Thái Nguyên là nhƣ thế nào?
Giải pháp phát triển bền vững làng nghề trên địa bàn huyện Phú Lƣơng
tỉnh Thái Nguyên là gì?
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
41
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Phú Lƣơng là một huyện miền núi phía bắc tỉnh Thái Nguyên, đặc điểm
địa lý phân làm 2 vùng cơ bản là: Đồng bằng, miền núi và vùng cao. Đề tài
lựa chọn điểm nghiên cứu là các xã có làng nghề trong toàn huyện phân theo
vùng địa lý mỗi vùng chọn 1 xã có gắn với tiêu chí phân loại làng nghề đã
đƣợc xác định.
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin
Luận văn dự kiến sẽ sử dụng 2 loại số liệu đó là số liệu thứ cấp và số liệu
sơ cấp.
* Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Số liệu thứ cấp là các số liệu liên quan đến quá trình nghiên cứu của đề
tài, các số liệu này đƣợc thu thập từ các văn bản, tài liệu của các Sở, Ban,
Ngành của tỉnh Thái Nguyên cũng nhƣ các công trình khoa học trong và
ngoài nƣớc liên quan.
Luận văn thu thập thông tin thứ cấp gồm báo cáo đã công bố của các đơn
vị trên địa bàn huyện Phú Lƣơng tỉnh Thái Nguyên (UBND huyện, Phòng
kinh tế hạ tầng, Chi cục thống kê huyện...).
Tài liệu thu thập gồm: Niêm giám thống kê, Báo cáo Kinh tế xã hội từng
năm, các số liệu, tài liệu liên quan.
* Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
Số liệu sơ cấp là số liệu tác giả tự thu thập thông qua việc điều tra các hộ
gia đình bằng phiếu điều tra đƣợc soạn sẵn.
Trên cơ sở đề cƣơng nghiên cứu đã đƣợc hoàn thiện, đặc điểm địa bàn
nghiên cứu, đề tài thiết kế phiếu điều tra, phỏng vấn chủ hộ theo các tiêu chí đã
xây dựng trƣớc. Để có đƣợc đánh giá chính xác về lĩnh vực nghiên cứu, đề tài
sẽ lựa chọn quy mô mẫu đủ lớn để tiến hành phân tích, đánh giá.
Đề tài sử dụng công thức Yamane (1967) tính kích thƣớc mẫu nhƣ sau: n=N/(1+N*e2)
Trong đó: n: số mẫu nghiên cứu; N: tổng thể mẫu;
Căn cứ vào cách phân loại làng nghề và Danh mục số lƣợng làng nghề
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
42
đã đƣợc công nhận trên địa bàn huyện (Phụ lục 2), đề tài phân nhóm làng
nghề thành 3 nhóm chính và có số hộ đƣợc chọn điều tra nhƣ sau:
n = 2745/(1+2745*(0,07)2) = 190 hộ Số hộ đƣợc điều tra phân nhóm nhƣ sau:
Bảng 2.1: Phân nhóm hộ điều tra
Số hộ
Số hộ điều tra
Stt
Tên làng nghề
Tổng số
Làm nghề
Tổng số
Làm nghề
Không làm nghề
Không làm nghề
1
2511 2253
258
112
90
22
260
215
45
1.1
38
30
8
89
61
28
1.2
37
30
7
139
84
55
1.3
37
30
7
2
40
40
0
33
33
0
Làng nghề chuyên sản xuất các mặt hàng phục vụ cho sản xuất và đời sống Làng nghề trồng và chế biến chè Tân Bình Làng nghề trồng và chế biến chè Bình Long Làng nghề trồng và chế biến chè Yên Thuỷ 4 Làng nghề chuyên sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ
40
40
0
33
33
0
3
194
93
101
45
32
13
93
2.1 Làng nghề Mây tre đan Phấn Mễ Làng nghề chuyên chế biến lƣơng thực, thực phẩm 3.1 Làng nghề Bánh chưng Bờ Đậu
Tổng Cộng
194 2745 2386
101 359
45 190
32 155
13 35
(Nguồn: Số liệu điều tra nghiên cứu)
Ngoài ra, để thu thập các thông tin và đánh giá các yếu tố tác động đến phát
triển bền vững làng nghề, đề tài tiến hành điều tra 30 đối tƣợng bao gồm: Cán bộ
quản lý, cán bộ chuyên môn, chủ doanh nghiệp về các lĩnh vực liên quan.
2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin
Số liệu thu thập đƣợc sau đó đƣợc nhập vào phần mềm Microsoft excel
2010 để tổng hợp, đề tài sử dụng công cụ Pivot table trong excel để tổng hợp
dữ liệu và trích xuất thông tin. Ngoài ra một số phần còn sử dụng phần mềm
SPSS để phân tích nghiên cứu.
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
43
2.2.4.1. Phương pháp phân tổ thống kê
Sử dụng phƣơng pháp phân tổ thống kê để phân vùng nghiên cứu và lựa
chọn mẫu nghiên cứu, hệ thống hóa và phân tích các số liệu thu thập đƣợc từ
điều tra theo các tiêu thức phù hợp với mục tiêu nghiên cứu. Từ phƣơng pháp
này có thể tìm ra sự liên quan giữa các nhân tố tác động đến vấn đề nghiên cứu.
Trên cơ sở lý luận về làng nghề, đề tài tiến hành phân nhóm làng nghề
của Huyện theo đặc điểm sản phẩm, kết quả phân nhóm đƣợc chia thành theo
3 loại: Làng nghề chuyên sản xuất các mặt hàng phục vụ cho sản xuất và đời
sống; Làng nghề chuyên sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ; Làng nghề chuyên
chế biến lƣơng thực, thực phẩm.
Kết quả phân loại đƣợc sử dụng để lựa chọn mẫu nghiên cứu theo các
tiêu chí đƣợc lựa chọn phù hợp mục tiêu nghiên cứu.
2.2.4.2. Phương pháp so sánh
Đề tài sử dụng phƣơng pháp này để nghiên cứu sự biến động của đối
tƣợng nghiên cứu qua các thời kỳ, chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Sự biến động về quy mô sản xuất, thu nhập của ngƣời lao động ở các
làng nghề qua 3 năm 2012-2014.
- Sự biến động về mức đầu tƣ ngân sách nhà nƣớc ở các lĩnh vực liên
quan đến phát triển bền vững qua 3 năm 2012-2014.
- Sự thay đổi về nhu cầu của ngƣời tiêu dùng, yêu cầu của ngƣời sản xuất
đối với sản phẩm làng nghề tại thời điểm nghiên cứu và những năm tiếp theo.
2.2.4.3. Thống kê mô tả: Là phƣơng pháp nghiên cứu các hiện tƣợng kinh tế
xã hội và mô tả sự biến động cũng nhƣ xu hƣớng phát triển của hiện tƣợng
kinh tế xã hội thu thập đƣợc. Đề tài sử dụng phƣơng pháp này để tính toán,
đánh giá, biểu diễn số liệu dƣới nhiều dạng khác nhau nhƣ đồ thị, bảng thống
kê tóm tắt, giá trị trung bình,… số liệu đƣa vào tính toán là các số liệu thu
thập đƣợc từ kết quả điều tra nghiên cứu.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
44
2.2.4.4. Phương pháp phân tích SWOT
Mô hình phân tích SWOT là một công cụ rất hữu dụng cho việc nắm bắt
và ra quyết định trong mọi tình huống đối với bất cứ tổ chức nào. Viết tắt của
4 chữ Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ hội)
và Threats (nguy cơ), SWOT cung cấp một công cụ phân tích chiến lƣợc, rà
soát và đánh giá vị trí, định hƣớng chiến lƣợc.
Mô hình SWOT đƣợc xác định gồm các yếu tố cấu thành nhƣ sau:
Điểm mạnh (Strengths - S) Điểm yếu (Weaknesses - W)
Cơ hội (Opportunities - O) Thách thức (Threats - T)
Sử dụng mô hình phân tích SWOT để đánh phân tích điểm mạnh, điểm
yếu, những cơ hội và thách thức, từ đó đề xuất một số giải pháp phát triển
làng nghề truyền thống tại huyện Phú Lƣơng tỉnh Thái Nguyên.
2.2.4.5.Ứng dụng thang đo Likert Scale đo lường kết quả nghiên cứu
Đây là một dạng thang đo lƣờng đƣợc trình bày dƣới dạng một bảng.
Trong bảng thƣờng bao gồm 2 phần: Phần nêu nội dung, và phần nêu những
đánh giá theo từng nội dung đó; với thang đo này ngƣời trả lời phải biểu thị
một lựa chọn theo những đề nghị đƣợc trình bày sẵn trong bảng. Đề tài xây
dựng thang đo 5 cấp đƣợc đánh giá theo bảng sau:
Mức Khoảng Mức đánh giá
5 4.21 - 5.00 Mức 1
4 3.41 - 4.20 Mức 2
3 2.61 - 3.40 Mức 3
2 1.81 - 2.50 Mức 4
1 1.00 - 1.80 Mức 5
2.2.4.6. Ứng dụng hàm sản xuất Cobb-Douglass đo lường kết quả nghiên cứu
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
45
Hoạt động sản xuất bao gồm ba yếu tố để đảm bảo phát triển: Lao động
sống(L), công cụ máy máy và nguyên nhiên vật liệu (Vốn, K), trình độ khoa
học kỹ thuật, khả năng tổ chức quản lý của doanh nghiệp nói riêng và của
toàn xã hội nói chung (Các yếu tố tổng hợp, A).
Theo tài liệu Thông tin khoa học thống kê (Số 06/2005-trang 17), hàm
sản xuất Cobb-Douglass có dạng nhƣ sau:
Q = AKαLβ
Với A: hằng số
α: Hệ số co giản của sản lƣợng theo vốn.
β: Hệ số co giản của sản lƣợng theo lao động.
Logarit hóa hai vế ta có : Ln(Q) = Ln(A)+ αLn(K) +βLn(L)
Để thấy rõ tình hình sử dụng lao động trong các làng nghề, đề tài sử
dụng hàm Cobb-Douglass để phân tích mối quan hệ giữa vốn, sản lƣợng sản
xuất, hao phí lao động đối với các hộ làm nghề trong làng nghề.
Multiple R: Hệ số tƣơng quan bội cho thấy trình độ chặt chẽ của mối
liên hệ tƣơng quan bội (0 < R< 1).
R Square(R2) Hệ số xác định: Cho biết bao nhiêu phần trăm sự biến
động của biến phụ thuộc đƣợc giải thích bởi các biến độc lập đã đƣợc bao
gồm trong mô hình.
Observation: Số đơn vị mẫu đƣợc đƣa vào nghiên cứu.
F-stat: Tiêu chuẩn F dùng làm căn cứ để kiểm định độ tin cậy về mặt
khoa học (thống kê) của toàn bộ phƣơng trình hồi quy. Bài toán đủ ý nghĩa
thống kê khi FKĐ>F.
2.3 . Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
a) Hệ thống chỉ tiêu về nghề nghiệp và thu nhập của người lao động
- Khối lƣợng sản phẩm làng nghề sản xuất và tiêu thụ.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
46
- Doanh thu tiêu thụ sản phẩm: đƣợc tính bằng khối lƣợng sản phẩm
nhân với đơn giá tiêu thụ bình quân.
- Chất lƣợng sản phẩm: Theo cách phân loại sản phẩm của làng nghề.
- Tổng giá trị sản xuất: (GO: Gross Output) là toàn bộ của cải vật chất
và dịch vụ đƣợc tạo ra trong một chu kỳ sản xuất (thông thƣờng là 1 năm).
GO = Pi *Qi
Trong đó: Pi : giá sản phẩm i (Price)
Qi : Số lƣợng sản phẩm i
- Chi phí trung gian (IC: intermediate cost): bao gồm các khoản chi phí
vật chất đƣợc đầu tƣ cho sản xuất nhƣ giống, phân bón, thuốc trừ sâu. Không
tính chi phí công lao động của hộ.
- Giá trị gia tăng VA: đƣợc tính bằng công thức VA = GO - IC
- Thu nhập hỗn hợp (MI): bao gồm cả công lao động của hộ
MI = GO - IC - TSX - C1
Trong đó: TSX : Thuế sản xuất
C1: Khấu hao tài sản cố định
- Lợi nhuận ròng (П): Là phần lãi ròng thu đƣợc của ngƣời sản xuất.
Đó là giá trị còn lại đƣợc tính bằng tiền của thu nhập hỗn hợp sau khi thanh
toán toàn bộ số tiền công lao động của một chu kỳ sản xuất trên một đơn vị
diện tích nào đó: П = MI - WL
Trong đó L: Số công lao động đƣợc chi phí trong sản xuất
W: Đơn giá cho một công lao động
- Một số chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả: GO/ LĐ; VA/LĐ; MI/LĐ;
LN/LĐ; GO/IC; VA/IC; MI/IC; LN/IC
- Ngoài ra trong quá trình nghiên cứu chúng tôi còn sử dụng một số chỉ
tiêu nghiên cứu khác nhƣ : Số tƣơng đối, số tuyệt đối, số bình quân....
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
47
Tỷ lệ thất nghiệp của lực lƣợng lao động: Là tỷ lệ phần trăm (%) giữa
số ngƣời thất nghiệp (Số ngƣời thuộc lực lƣợng lao động chƣa có việc làm
nhƣng có nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc) trên lực lƣợng lao động
(Tổng cục Thống kê, 2009)
Tỷ lệ Số ngƣời thất nghiệp 100 = thất nghiệp (%) Lực lƣợng lao động
Chỉ tiêu này đánh giá đƣợc tỷ lệ thất nghiệp của lực lƣợng lao động,
quy mô và cơ cấu của nhóm lao động thất nghiệp.
Chỉ tiêu tiền lƣơng/tiền công/thu nhập bình quân năm của một lao
động: Là chỉ tiêu đƣợc xác định bằng các khoản bằng tiền hoặc hiện vật mà
ngƣời lao động nhận đƣợc tính theo giá thực tế hiện hành.
- Chỉ tiêu năng suất lao động tính bằng giá trị (Trƣờng Đại học Kinh tế
Quốc dân - Khoa Kinh tế và Quản lý nguồn nhân lực, 2008):
Q
W = T
w: Năng suất lao động tính bằng giá trị
Q: Sản lƣợng tính bằng giá trị (Giá trị sản lƣợng, doanh thu...)
T: Tổng thời gian hao phí để sản xuất ra giá trị Q
Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động: Đây là chỉ tiêu đƣợc sử dụng rộng
rãi trong nông thôn, nó là tỷ lệ phần trăm (%) của thời gian thực tế làm việc
so với tổng quỹ thời gian có nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc của dân
số hoạt động kinh tế (Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân - Khoa Kinh tế và
Quản lý nguồn nhân lực, 2008).
T ttlv 100 Ttgsd = Tq
Ttgsd : Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
48
T ttlv : thời gian thực tế làm việc
Tq: Tổng quỹ thời gian có nhu cầu làm việc
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá mức độ thiếu việc làm, hiệu quả sử
dụng ngày công của lực lƣợng lao động.
b) Hệ thống chỉ tiêu đo lường các tiêu chí nhận dạng mức độ phát triển
bền vững của các làng nghề về các lĩnh vực như:
Độ bao phủ của bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế:
Là tỷ lệ phần trăm(%) giữa số lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế với tổng số lao động trong độ tuổi hoạt
động kinh tế:
Số lao động trong độ tuổi hoạt
động kinh tế tham gia bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo Độ bao phủ của bảo hiểm
hiểm y tế thất nghiệp, bảo hiểm xã 100 = hội, bảo hiểm y tế (%) Tổng số lao động hoạt động kinh
tế
- Tỷ lệ lao động có thu nhập từ trung bình trở lên: Là tỷ lệ phần trăm
giữa số lao động trong độ tuổi hoạt động kinh tế có thu nhập trên mức cận
nghèo theo quy định chủ Chính phủ với tổng số lao động hoạt động kinh tế:
Số lao động hoạt động kinh tế có
thu nhập trên mức cận nghèo Tỷ lệ lao động có thu nhập theo quy định của Chính phủ từ trung bình trở lên (%) 100 = Tổng số lao động hoạt động
kinh tế
- Tỷ lệ tham gia lực lƣợng lao động: Là tỷ lệ phần trăm giữa số lao động
trong độ tuổi tham gia lực lƣợng lao động (Số lao động làm việc và sẵn sàng làm
việc) so với tổng dân số từ 15 tuổi trở lên (Tổng cục Thống kê, 2009).
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
49
Số lao động trong độ tuổi tham Tỷ lệ tham gia lực lƣợng gia lực lƣợng lao động lao động (%) 100 = Tổng dân số từ 15 tuổi trở lên
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
50
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ Ở HUYỆN PHÚ LƢƠNG
TỈNH THÁI NGUYÊN
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1. Vị trí địa lý
Phú Lƣơng là huyện miền núi nằm ở vùng phía Bắc của tỉnh Thái Nguyên. Diện tích tự nhiên của huyện là 368,95km2, toàn huyện có 16 đơn vị
hành chính (14 xã và 2 thị trấn). Phía Bắc giáp với huyện Chợ Mới (tỉnh Bắc
Kạn), phía Nam và Đông Nam giáp Thành phố Thái Nguyên, phía Tây giáp
huyện Định Hóa, phía Tây Nam giáp huyện Đại Từ, phía Đông giáp huyện
Đồng Hỷ. Về giao thông có quốc lộ 3 chạy giữa huyện lỵ với chiều dài 38 km,
cách trung tâm thành phố Thái Nguyên khoảng 20 km về phía Bắc. Phú
Lƣơng có nhiều thuận lợi về giao thông, thuận lợi trong việc giao lƣu với
trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa.
3.1.2. Đặc điểm địa hình
Phú Lƣơng là một huyện có địa hình tƣơng đối phức tạp và nhiều đồi
núi dốc , nằm trong vùng chuyển tiếp giữa vùng núi thấp và vùng bát úp, có
độ dốc trung bình từ 200 - 500m so với mực nƣớc biển. Thấp dần từ Tây Bắc
xuống Đông Nam với độ dốc trung bình từ 15 -20m, địa hình tƣơng đối phức
tạp bao gồm cả đồng bằng, đồi núi và núi đá, hệ thống sông suối, ao hồ khá
phong phú nhƣng chủ yếu là quy mô nhỏ và phân bố không đều.
Địa hình của Huyện chia thành 4 dạng địa hình chính nhƣ sau:
- Địa hình núi đá phía Tây và Tây Nam. - Địa hình núi đá dốc từ 250C đến 300C chiến 70% diện tích tự nhiên.
- Các thung lũng hẹp chiếm 3,5%. - Các dải thoải có độ dốc từ 150C đến 200C có khoảng 40.000 ha.
3.1.3. Tình hình sử dụng đất đai
Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Phú Lƣơng là 36.895 ha. Cơ cấu
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
51
đất đai năm 2014 đƣợc phân bố nhƣ sau: đất sản xuất nông nghiệp chiếm
33,8% đất lâm nghiệp chiếm 46,7%, đất chuyên dùng chiếm 8,36%, đất chƣa
sử dụng chiếm 1,67%.
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai của huyện Phú Lƣơng
giai đoạn 2012-2014
Đvt: ha
Tăng(+); giảm(-)
Stt
Loại đất
2012
2013
2014
2013/
2014/
2012
2013
Tổng diện tích tự nhiên
36.894,6 36.894,6 36.894,6
0
0
Đất nông nghiệp
30.488,45 30.503,4 30.497,2
15,0
-6,2
1
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp
12.334 12.450,1 12.534,2
116,1
84,1
1.2 Đất lâm nghiệp
17.319,4 17.223,9 17.132,8
-95,5
-91,1
1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản
835,05
829,4
830,2
-5,6
0,8
Đất phi nông nghiệp
5.344,32 5.813,31 5.975,49
469,0
162,2
2
Trong đó: Đất ở
1.487,02
1.693,8
1.753
206,8
59,2
Đất chƣa sử dụng
1.061,23
578
422,31
-483,2
-155,7
3
(Nguồn:Chi cục Thống kê huyện Phú Lương)
Quỹ đất nông nghiệp của huyện khá lớn, đây là thuận lợi cho việc sản
xuất nông nghiệp theo hƣớng hàng hoá, mặt khác do có đƣờng quốc lộ chạy
qua do vậy rất thuận lợi để đẩy mạnh phát triển sản xuất và tiêu thụ các sản
phẩm làng nghề.
Đất nông nghiệp của huyện có xu hƣớng tăng, giai đoạn 2012-2014
tăng 200,2 ha, trong khi đó đất lâm nghiệp giảm 186,6 ha, đất chƣa sử dụng
giảm 638,9 ha. Điều này cho thấy xu thế cải tạo, chuyển đổi mục đích sử
dụng đất tại huyện theo hƣớng tích cực.
3.1.4. Đặc điểm cơ sở hạ tầng
- Hệ thống giao thông: Trong những năm gần đây đƣợc sự quan tâm
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
52
của tỉnh và trung ƣơng huyện Phú Lƣơng đã đƣợc đầu tƣ nhiều công trình lớn.
Do vậy việc đi lại, thông thƣơng hàng hoá đƣợc thuận tiện. Tất cả 16 xã, thị
trấn đều có đƣờng ô tô đến trung tâm xã, trong đó có 13 xã đã có đƣờng nhựa
đến trung tâm xã, chỉ có 2 xã đã có đƣờng đá và 1 xã là còn đƣờng cấp phối.
Quốc lộ 3 nằm trên địa bàn huyện nối liền từ thành phố Thái Nguyên đi Bắc
Kạn, Cao Bằng có chiều dài 38 km đã đƣợc nâng cấp, mở rộng tạo điều kiện
thuận lợi cho việc phát triển kinh tế.
Bảng 3.2: Tình hình cơ sở hạ tầng huyện Phú Lƣơng năm 2014
Stt
Nội dung
Số lƣợng
Đường giao thông
38 23 32 42 16
210 231,6 378
Tổng số chợ
Thông tin liên lạc
Y tế
1 1.1 Số Km đƣờng quốc lộ 1.2 Số Km đƣờng tỉnh đã đƣợc xây dựng Tổng số chiều dài kênh mương 2 Tổng số hồ, đập 3 Số xã có điện lưới Quốc gia 4 4.1 Số trạm biến áp 4.2 Tổng chiều dài đƣờng trung thế 4.3 Tổng chiều dài đƣờng hạ thế 5 5.1 Chợ đƣợc xây dựng kiên cố, trung tâm cụm 5.2 Chợ khác 6 6.1 Số máy điện thoại cố định, di động 6.2 Bƣu cục và Trạm bƣu điện văn hóa xã 6.3 Đài, trạm truyền thanh, truyền hình 7 7.1 Số Trung tâm Y tế, phòng Bệnh viện, trạm xá xã 7.2 Số giƣờng bệnh 7.3 Số cán bộ y tế 8
Trường học (từ Mầm non- THPT)
Đơn vị tính Km Km Km Km Cái Xã Trạm Km Km Chợ Chợ Chợ Chiếc Trạm Trạm Chiếc Người
13 2 11 3925 16 1 18 178 187
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
8.1 Tổng số lớp học 8.2 Tổng số giáo viên 8.3 Tổng số học sinh
Lớp Người Người
173 410 5430
(Nguồn: Chi cục thống kê huyện Phú Lương)
53
- Hệ thống điện: Những năm qua huyện đã có nhiều cố gắng đƣa lƣới
điện quốc gia về phục vụ nhân dân trong huyện. Đến nay toàn huyện có 16/16
xã, thị trấn đã có điện. Hàng năm huyện đã có những biện pháp nâng cấp và
sửa chữa mới nhiều km đƣờng điện nhƣng vẫn chƣa đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của nhân dân trong huyện.
- Thuỷ lợi: Hệ thống thuỷ lợi liên tục phát triển, đã nâng cấp và xây
dựng mới nhiều công trình lớn, vừa và nhỏ. Đến nay, cả huyện có 32 km kênh
mƣơng đƣợc kiên cố hoá, 42 hồ chứa nƣớc để phục vụ nhân dân chủ động
trong công tác tƣới tiêu. Xây dựng đƣợc 40 đập lớn nhỏ khác nhau ngăn qua
các khe suối để dẫn nƣớc về đồng ruộng phục vụ sản xuất chuyển từ diện tích
lúa 1 vụ sang diện tích lúa 2 vụ.
3.1.5. Đặc điểm khí hậu thủy văn
- Khí hậu, thời tiết: Phú Lƣơng có điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm gió
mùa. Trong năm khí hậu đƣợc chia làm 2 mùa rõ rệt: Mùa nóng ẩm từ tháng 4
đến tháng 10, nhiệt độ trung bình 25 - 27°C, mùa khô từ tháng 10 đến tháng 4
năm sau, nhiệt độ trung bình 10 - 18°C, Có hai hƣớng gió chính là gió Đông
Bắc và gió Đông Nam.
- Thuỷ văn: Phú Lƣơng có mật độ sông lớn (bình quân 0,2 km) trữ
lƣợng nƣớc lớn, tập trung ở một số sông lớn nhƣ: Sông Đu, sông Cầu và một
số phụ lƣu sông Cầu. Hầu hết các xã đều có suối chảy qua khá thuận tiện cho
công tác thuỷ lợi.
3.1.6. Dân số, lao động
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
54
Thành phần dân cƣ của huyện Phú Lƣơng có nhiều dân tộc anh em
cùng sinh sống nhƣ Kinh, Tày, Nùng, Sán Dìu... ; Vùng cao và vùng núi dân
cƣ tập trung thƣa thớt, ngƣợc lại vùng thành thị, đồng bằng dân cƣ phân bố
dày đặc. Phú Lƣơng có mật độ dân số 288 ngƣời/km2 (năm 2013).
Bảng 3.3: Nhân khẩu và lao động của huyện Phú Lƣơng năm 2014
Lao động
Số hộ
Nhân khẩu
trong độ tuổi
Chỉ tiêu
Số lượng
Cơ cấu
Số lượng
Cơ cấu
Số lượng
Cơ cấu
(Hộ)
(%)
(người)
(%)
(người)
(%)
29.838 100
112.611 100
65.884
100
Toàn huyện
-Thị trấn
3.212 10,7
12.055 10,71
7.108
10,79
-Nông thôn
26.671 89,3
100.556 89,29
58.776
89,21
(Nguồn:Chi cục Thống kê huyện Phú Lương)
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi khá cao (khoảng 59%) cho thấy huyện Phú
Lƣơng có dân số ở thời kỳ dân số vàng. Việc khai thác sử dụng nguồn nhân
lực là cơ hội và thách thức của địa phƣơng.
Biểu đồ 3.1: Phân bố nhân khẩu huyện Phú Lƣơng năm 2014
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
55
Tốc độ tăng dân số của huyện ở mức thấp hơn của cả tỉnh. Cơ cấu lao
động theo ngành kinh tế của huyện chuyển dịch cùng với xu thế đô thị hoá và
công nghiệp hoá, nhu cầu lao động trong các khu công nghiệp tăng do việc
mở rộng diện tích khu công nghiệp... đồng thời nhu cầu lao động trong ngành
dịch vụ cũng tăng lên (lao động tăng thêm trong các ngành dịch vụ chất lƣợng
cao, trong các cơ sở y tế, trong các cơ sở đào tạo...) tăng dần tỷ trọng lao động
phi nông nghiệp, giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp.Tuy nhiên, tốc độ
chuyển dịch cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế còn chậm lao động nông
nghiệp có xu hƣớng giảm dần cả tuyệt đối lẫn tƣơng đối, song nó vẫn chiếm
tỷ trọng lớn.
3.1.7. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hộ của Huyện giai đoạn 2012-2014
Thu ngân sách trên địa bàn có xu hƣớng tăng, năm 2014 tăng 17,8% so
với năm 2013. Chi ngân sách cũng có xu thế tăng hàng năm, tốc độ tăng
2013/2012 cao hơn năm 2014/2013.
Bảng 3.4: Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội huyện Phú Lƣơng
giai đoạn 2012-2014
So sánh (%)
Năm
Năm
Năm
2013/
2014/
Stt
Chỉ tiêu
Đvt
2012
2013
2014
2012
2013
368,95
368,95
368,95
100
100
1 Diện tích
Km2
Ngƣời
106.750
106.861 112.611 100,1 105,3
2 Dân số
54.518
54.575
54.690 100,1 100,2
Trong đó: Nữ
288
288
289
100 100,3
3 Mật độ dân số
Ngƣời Ng/km2
16
16
16
100
100
Số Xã phƣờng
Đơn vị
4
61.812
56.008
66.003
93,8 117,8
Thu ngân sách
Tr.đ
5
385.891
441.571 452.200 114,4 102,4
Chi ngân sách
Tr.đ
6
7 GTSX công nghiệp
Tr.đ
765.500
806.700 897.000 105,3
111
(giá CĐ 1994)
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
8 GTSX nông nghiệp
Tr.đ
793.790
842.500 980.000
106 116,3
(giá CĐ 1994)
Số trƣờng PT
Trƣờng
47
47
47
100
100
9
Số học sinh PT
HS
16.982
17.071
17.155
101
100
10
Số cơ sở y tế
Cơ sở
18
18
18
100
100
11
Số cán bộ y tế
Ngƣời
167
175
178 104,7 101,7
12
(Nguồn:Chi cục Thống kê huyện Phú Lương)
56
Năm 2014, tổng thu nhân sách trên địa bàn huyện chiếm 14,6% so với
tổng chi ngân sách. Điều này cho thấy kinh phí chi ngân sách của Huyện chủ
yếu dựa vào ngân sách nhà nƣớc cấp (85,4%).
Biểu đồ 3.2: Thu-chi ngân sách huyện Phú lƣơng giai đoạn 2012- 2014
Sự phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp cho thấy xu thế chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, nâng dần tỷ
trọng trọng công nghiệp, thƣơng mại và dịch vụ. Số cơ sở CN-TTCN bình
quân mỗi xã tăng dần qua các năm và đạt các chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
Bảng 3.5: Một số kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp của Huyện giai đoạn 2012-2014
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
57
Đơn vị
Năm
Năm
Năm
Stt
Chỉ tiêu
Ghi chú
tính
2012
2013
2014
Số cơ sở CN-TTCN bình quân
Đạt, vƣợt
Cơ sở
70
78
80
1
chỉ tiêu
mỗi xã
Số lao đông thƣờng xuyên ở
lao động
373
365
385 Đạt
2
các cơ sở CN-TTCN
/năm
Đạt, vƣợt
3
Làng nghề đƣợc công nhận
làng
2
3
4
chỉ tiêu
(Nguồn: Phòng kinh tế hạ tầng huyện Phú Lương, 2014)
Tóm lại: Huyện Phú Lƣơng là huyện có điều kiện vị trí thuận lợi, có
đƣờng quốc lộ chạy qua, mật độ dân số ở mức trung bình khoảng 288
ngƣời/km2, ngành nghề kinh tế công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đang đƣợc
chú trọng phát triển, tổng thu ngân sách trên địa bàn chƣa đáp ứng đƣợc nhu
cầu chi ngân sách tại địa phƣơng, các khoản đầu tƣ chính hầu hết dựa vào
ngân sách nhà nƣớc cấp.
3.2. Thực trạng phát triển làng nghề trên địa bàn huyện Phú Lƣơng
tỉnh Thái Nguyên
3.2.1. Khái quát tình hình phát triển các làng nghề trên địa bàn huyện giai
đoạn 2012-2014
3.2.1.1. Thực trạng phát triển các làng nghề của huyện giai đoạn 2012-2014
Huyện Phú Lƣơng đã xây dựng “Chƣơng trình phát triển Công nghiệp -
TTCN và làng nghề giai đoạn 2011-2015 huyện Phú Lƣơng”.
Mục tiêu 5 năm (2011-2015) của chƣơng trình gồm: Giá trị sản xuất
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tăng bình quân hàng năm 16% trở lên; Số
làng nghề đƣợc công nhận đến năm 2015 là 20 làng nghề; Hàng năm giải
quyết việc làm cho khoảng 1.500 lao động.
Trong những năm qua, thực hiện chủ trƣơng của Đảng, chính sách của
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
58
Nhà nƣớc về phát triển làng nghề, huyện Phú Lƣơng đã đẩy mạnh phát triển
làng nghề, xây dựng nhiều cơ chế khuyến khích, hỗ trợ phát triển. Từ năm
2011 trở về trƣớc số làng nghề đƣợc công nhận là 19 làng nghề, giai đoạn
2012-2014 đã hoàn thiện thủ tục và cấp bổ sung thêm chứng nhận là 8 làng
nghề nâng tổng số làng nghề đã đƣợc công nhận lên 27 làng nghề.
Theo các tiêu chuẩn xếp loại hiện hành, 100% số hồ sơ (27/27) cấp chứng
nhận của Huyện đƣợc cấp đạt tiêu chuẩn làng nghề, Có 3/27 hồ sơ đang đƣợc
thẩm định để cấp chứng nhận ở mức cao hơn đó là làng nghề truyền thống.
Bảng 3.6: Tình hình phát triển làng nghề của Huyện năm 2014
Stt
Tên làng nghề
Không sản xuất
Năm Công nhận
Tổng số
Số hộ Có sản xuất
I
2511 2253
258
Làng nghề chuyên sản xuất các mặt hàng phục vụ cho sản xuất và đời sống
1 Làng nghề trồng và chế biến chè Thác Dài 2 Làng nghề trồng và chế biến chè Toàn Thắng 3 Làng nghề trồng và chế biến chè Liên Hồng 8 4 Làng nghề trồng và chế biến chè Tân Bình 5 Làng nghề trồng và chế biến chè Bình Long 6 Làng nghề chè Quyết Thắng 7 Làng nghề chè Gốc Gạo 8 Làng nghề chè Yên Thuỷ 1 9 Làng chè Yên Thuỷ 4 10 Làng nghề chè Phú Nam 5 11 Làng nghề chè cụm Khe Cốc-Xóm Khe Cốc 12 Làng nghề chè cụm Khe Cốc- Xóm Bãi Bằng 13 Làng nghề chè cụm Khe Cốc- Xóm Minh Hợp 14 Làng nghề chè cụm Khe Cốc - Xóm Tân Thái 15 Làng nghề chè cụm Khe Cốc- Xóm Đập Tràn 16 Làng nghề chè Phú Nam 2 17 Làng nghề chè Phú Nam 4
68 154 145 260 89 108 91 118 139 42 68 127 120 78 87 74 56
65 140 140 215 61 108 91 109 84 42 40 127 120 78 75 74 56
3 2008 14 2009 5 2009 45 2009 28 2009 0 2010 0 2010 9 2010 55 2010 0 2010 28 2011 0 2011 0 2011 0 2011 12 2011 0 2011 0 2011
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
59
57 41 76 60 80 136 146 91 40 40 194 194
18 Làng nghề chè Phú Đô- Xóm Phú Nam 1 19 Làng nghề chè Phú Đô- Xóm Phú Nam 6 20 Làng nghề Chè Phú Đô- Xóm Phú Nam 7 21 Làng nghề Chè Phú Đô - Xóm Phú Nam 3 22 Làng nghề chè xóm Đồng Bòng 23 Làng nghề chè xóm Đồng Danh 24 Làng nghề chè xóm Thống Nhất 1 25 Làng nghề chè xóm Trung Thành 2 II Làng nghề chuyên sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ 26 Làng nghề Mây tre đan Phấn Mễ III Làng nghề chuyên chế biến lƣơng thực, thực phẩm 27 Làng nghề Bánh chƣng Bờ Đậu
Tổng Cộng
57 41 76 60 80 100 136 78 40 40 93 93 2745 2386
0 2012 0 2012 0 2013 0 2013 0 2014 36 2014 10 2014 13 2014 0 0 2012 101 101 2009 359
(Nguồn: Phòng kinh tế hạ tầng huyện Phú Lương (Phòng kinh tế hạ tầng
huyện Phú Lương, 2014)
Số liệu nghiên cứu cho thấy phần lớn làng nghề huyện Phú Lƣơng liên
quan đến lĩnh vực trồng và chế biến chè (25/27), các ngành nghề khác nhƣ thủ
công mỹ nghệ, chế biến lƣơng thực tục phẩm chiếm rất ít (2/27), cá biệt
không có các làng nghề sản xuất dụng cụ thiết yếu và vật liệu nhƣ: gốm,
rèn…; Điều này hoàn toàn phù hợp với điều kiện nông hóa thổ nhƣỡng của
huyện với diện tích dốc thoải lớn, chất đất phù hợp với cây chè và lịch sử
trồng và chế biến chè trong những năm gần đây.
3.2.1.2. Phân bố lao động và việc làm trong các làng nghề của Huyện
Hình thức sản xuất cơ bản trong các làng nghề của huyện là hộ gia đình,
Các hộ gia đình có tham gia sản xuất sản phẩm làng nghề chiếm tỷ trọng lớn
tới 86,91%, điều đó cho thấy mức độ che phủ ngành nghề trong làng nghề khá
cao hay nói cách khác mức độ lan tỏa ngành nghề đạt tỷ trọng lớn.
Bảng 3.7: Tình hình phân bố lao động trong các làng nghề của Huyện
Số hộ
Tổng
Làm
Không
Stt
Tên làng nghề
số
nghề
Làm nghề
2511 2253
258
1 Làng nghề chuyên sản xuất các mặt hàng phục vụ
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
cho sản xuất và đời sống
2 Làng nghề chuyên sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ
40
40
0
3 Làng nghề chuyên chế biến lƣơng thực, thực phẩm
194
93
101
60
Tổng Cộng
2745 2386
359
(Nguồn: Phòng kinh tế hạ tầng huyện Phú Lương (Phòng kinh tế hạ tầng
huyện Phú Lương, 2014)
Trong các hộ gia đình có sản xuất sản phẩm làng nghề, tỷ lệ lao động
tham gia sản xuất không cao, bình quân trên toàn huyện khoảng 52,1%, cá
biệt đối với ngành nghề thủ công mỹ nghệ tỷ lệ lên tới 91%. Điều này cho
thấy sự ƣu việt của các ngành nghề thủ công mỹ nghệ trong việc thu hút lao
động gia đình vào các công đoạn sản xuất, góp phần giải quyết việc làm tại
chỗ cho ngƣời dân địa phƣơng.
Tỷ lệ tham gia chƣa cao có nhiều nguyên nhân: Một mặt do tỷ lệ lao
động phụ thuộc không tham gia sản xuất, mặt khác do xu thế tìm kiếm các
khoản thu nhập khác tạo ra sự dịch chuyển và phân bố lao động dẫn đến hiện
trạng trên.
3.2.2. Tình hình triển khai chính sách phát triển bền vững làng nghề của
Huyện hiện nay
Phát triển bền vững địa phƣơng nói chung và phát triển bền vững làng
nghề trên địa bàn huyện Phú Lƣơng nói riêng là chủ trƣơng của Đảng, chính
sách pháp luật của nhà nƣớc hiện nay.
Ngày 27/02/2015 Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định số
260/QĐ-TTg về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 với mục tiêu tăng
trƣởng và phát triển bền vững. Quy hoạch bao gồm 3 lĩnh vực: Kinh tế, văn
hóa xã hội và môi trƣờng với một số chỉ tiêu cụ thể nhƣ sau:
Về kinh tế: Tốc độ tăng trƣởng kinh tế bình quân đạt 10-11,0%/năm;
GDP bình quân đầu ngƣời đạt khoảng 80,0-81 triệu đồng, tƣơng đƣơng 3.100
USD. Khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm khoảng 47-48,0% khu vực
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
61
dịch vụ chiếm khoảng 39,5-40,5% và khu vực nông - lâm - thủy sản chiếm
khoảng 11,5-14,0%.
Về văn hóa, xã hội: Phấn đấu giảm tỷ suất sinh hàng năm khoảng 0,01-
0,02%, tỷ lệ hộ nghèo bình quân giảm 1,8-2,0%/năm.
Về bảo vệ môi trường: phát triển đô thị sử dụng công nghệ xanh, sạch
với tỷ lệ ngày càng tăng trong sản xuất công, nông nghiệp và trong dịch vụ,
nhất là trong khai thác tài nguyên thiên nhiên, giá trị các ngành sản phẩm
công nghệ cao, công nghệ xanh chiếm 30-32% GDP tỉnh. Phấn đấu trên 80%
khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung, 95% rác thải
sinh hoạt, rác thải y tế đƣợc xử lý, 60% nƣớc thải sinh hoạt đƣợc xử lý đạt
tiêu chuẩn B, cƣờng độ phát thải khí nhà kính giảm ít nhất 8-10% so với năm
2010, môi trƣờng không khí tại các đô thị, khu công nghiệp đƣợc kiểm soát.
Ngày 14/06/2006, UBND tỉnh Thái Nguyên đã có Quyết định số
1188/QĐ-UBND phê duyệt Định hƣớng Chiến lƣợc Phát triển bền vững tỉnh
Thái Nguyên đến năm 2020 trên 3 lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trƣờng.
Nghị quyết Đại hội đảng bộ huyện Phú Lƣơng lần thứ XXII chủ trƣơng
tiếp tục thực hiện các chƣơng trình, đề án toàn khóa 2011-2015 trong đó chỉ
rõ tiếp tục thực hiện đề án phát triển công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp giai
đoạn 2011-2015.
Ngày 19/7/2011, UBND huyện Phú Lƣơng đã ban hành văn bản số
539/CTr-UBND về việc “Tiếp tục thực hiện đề án phát triển Công nghiệp -
Tiểu thủ công nghiệp và làng nghề huyện Phú Lƣơng giai đoạn 2011-2015”
trong đó chỉ rõ: “ Tiếp tục đẩy mạnh phát triển các ngành nghề truyền thống
có thế mạnh nhƣ vật liệu xây dựng, cơ khí, chế biến nông lâm sản, mây tre
đan xuất khẩu… Từng bƣớc tìm kiếm thị trƣờng phát triển một số ngành nghề
mới, đầu tƣ phát triển các làng nghề đã đƣợc công nhận và hình thành thêm
làng nghề ở nông thôn.
Hàng năm, huyện Phú Lƣơng đều xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội trong đó nội dung “Sản xuất công nghiệp - TTCN, thƣơng mại và dịch
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
62
vụ” đƣợc đặc biệt coi trọng. Thƣờng xuyên tổ chức các hội chợ thƣơng mại và
khuyến khích các doanh nghiệp, làng nghề trên địa bàn tham gia, tạo điều
kiện quảng bá sản phẩm làng nghề tới ngƣời ngƣời tiêu dùng.
UBND huyện Phú Lƣơng đã tập trung chỉ đạo các ngành liên quan, phối
hợp hỗ trợ các doanh nghiệp, các làng nghề đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến
thƣơng mại, xúc tiến đầu tƣ, thực hiện nhiều chính sách khuyến công để thúc
đẩy sản xuất công nghiệp - TTCN. Chú trọng đẩy mạnh phát triển các làng
nghề truyền thống, xúc tiến đầu tƣ vào huyện và triển khai các chƣơng trình
xúc tiến thƣơng mại, phiên chợ đƣa hàng Việt về nông thôn. Tăng cƣờng phối
hợp đƣa ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh ở các làng
nghề, vận động các cơ sở công nghiệp tham gia các chƣơng trình xúc tiến đầu
tƣ đƣa sản phẩm vào siêu thị và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, cơ
sở sản xuất kinh doanh phát triển.
Tóm lại: Lĩnh vực phát triển làng nghề đƣợc Đảng bộ, Chính quyền
huyện Phú Lƣơng đặc biệt coi trọng và coi đây là lĩnh vực then chốt để phát
triển công nghiệp-TTCN hƣớng tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế giảm dần tỷ
trọng ngành nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng các ngành nghề phi nông nghiệp.
Chính quyền địa phƣơng đã ban hành nhiều cơ chế chính sách và các hoạt
động hỗ trợ, xúc tiến đầu tƣ hƣớng tới mở rộng quy mô làng nghề, phát triển
nhanh và bền vững.
3.2.3. Đ ánh giá mứ c đ ộ phát triể n bề n vữ ng làng nghề tạ i
đ ị a bàn nghiên cứ u
Để khảo sát mức độ bền vững phát triển làng nghề vùng nghiên cứu, đề
tài tiến hành phỏng vấn 190 hộ gia đình bao gồm 155 hộ sản xuất sản phẩm
làng nghề và 35 hộ không tham gia sản xuất nhƣng nằm trong địa giới hành
chính làng nghề. Ngoài ra đề tài còn thu thập thông tin từ 30 cán bộ quản lý,
cán bộ chuyên môn và chủ doanh nghiệp liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu.
Bảng 3.8: Phân nhóm hộ và số lƣợng nhân khẩu vùng nghiên cứu
STT
Chỉ tiêu
Tổng số
Hộ làm nghề
Hộ không làm
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
63
nghề
Số nhân khẩu
1 Số hộ điều tra 1.1 Hộ sản xuất chè 1.2 Hộ sản xuất mây tre đan 1.3 Hộ sản xuất bánh chƣng 2 1.1 Hộ sản xuất chè 1.2 Hộ sản xuất mây tre đan 1.3 Hộ sản xuất bánh chƣng
Số lƣợng 190 112 33 45 722 427 136 159
Cơ cấu (%) 100 58,06 21,29 20,65 100 57,99 23,13 18,88
Số lƣợng 155 90 33 32 588 341 136 111
Số lƣợng 35 22 0 13 134 86 0 48
Cơ cấu (%) 100 62,86 - 37,14 100 64,18 - 35,82
Cơ cấu (%) 100 58,95 17,37 23,68 100 59,14 18,84 22,02 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu nghiên cứu)
Phát triển bền vững làng nghề huyện Phú Lƣơng nằm trong quy hoạch
phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thái Nguyên đến 2020 - tầm nhìn 2030 đã đƣợc
Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt. Mức độ phát triển bền vững làng nghề huyện
Phú Lƣơng là yếu tố cấu thành sự phát triển bền vững địa phƣơng và quốc
gia. Do vậy các tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá mức độ bền vững làng nghề phải
đƣợc xem xét trên 3 khía cạnh: Kinh tế, xã hội và môi trƣờng và liên quan
mật thiết tới hệ thống chỉ tiêu đánh giá cấp tỉnh và trên phạm vi toàn quốc.
Trong khuôn khổ thời gian và kinh phí cho phép, đề tài đánh giá mức độ phát
triển bền vững làng nghề vùng nghiên cứu thông qua 3 mặt: Kinh tế, xã hội và
môi trƣờng.
3.2.3.1. Mức độ bền vững về kinh tế
Hình thức sản xuất kinh doanh cơ bản tại các làng nghề trên địa bàn
nghiên cứu là hộ gia đình. Do vậy mức độ bền vững về kinh tế đối với làng
nghề đồng nghĩa với mức độ bền vững về kinh tế đối với hộ gia đình. Mặt
khác làng nghề của huyện Phú Lƣơng phần lớn nằm ở khu vực nông thôn.
Theo quan điểm của tác giả, mức thu nhập bình quân đầu ngƣời của hộ
gia đình đƣợc coi là bền vững nếu thỏa mãn đƣợc các điều kiện sống tối thiểu
của ngƣời dân. Cụ thể tối thiểu phải lớn hơn mức chuẩn cận nghèo theo quy
định hiện hành đó là: 520.000đ/ngƣời/tháng khu vực nông thôn và
650.000/ngƣời/tháng khu vực thành thị.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
64
Ngoài ra, thu nhập đƣợc coi là bền vững nếu có mức thu nhập ổn định từ
12 tháng trở lên, đƣợc phòng ngừa rủi ro bằng các hình thức bảo hiểm nông
nghiệp và bảo hiểm thất nghiệp.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, thu nhập hộ gia đình làng nghề vùng
nghiên cứu cụ thể nhƣ sau:
Thu thập bình quân/ nhân khẩu/năm vùng nghiên cứu đạt 9.654 nghìn
đồng/ ngƣời tƣơng đƣơng mức 804,5 nghìn đồng/ ngƣời/tháng. Mức bình
quân chung vƣợt mức chuẩn cận nghèo hiện hành.
Mức thu nhập có sự chênh lệch rõ rệt giữa các nhóm làng nghề vùng
nghiên cứu, nhóm làng sản xuất chè có mức thu nhập bình quân thấp nhất với
mức bình quân chung 6.753 nghìn đồng/ngƣời/năm tƣơng đƣơng 563 nghìn
đồng/ngƣời/tháng. Làng nghề mây tre đan có mức thu nhập bình quân chung
10.483 nghìn đồng/ngƣời/năm tƣơng đƣơng 874 nghìn đồng/ngƣời/tháng. Làng
nghề bánh chƣng có mức thu nhập bình quân chung cao nhất với mức 14.703,5
nghìn đồng/ngƣời/năm tƣơng đƣơng mức 1.225,3 nghìn đồng/ngƣời/tháng.
Trong các làng nghề, do đặc điểm sự lan tỏa ngành nghề giữa các hộ gia
đình không giống nhau dẫn đến có sự khac biệt về thu nhập giữa các hộ gia
đình ttrong cùng làng nghề. Các hộ gia đình không sản xuất các sản phẩm của
làng nghề có thu nhập thấp hơn các hộ gia đình có sản xuất. Xu thế các hộ gia
đình ở các làng nghề tiểu thủ công nghiệp, chế biến lƣơng thực thực phẩm
(mây tre đan, bánh chƣng) có thu nhập cao hơn các hộ gia đình ở các làng
nghề trồng trọt và chế biến (chè).
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
65
Đvt: 1000đ/người/năm
Bảng 3.9: Thu nhập hộ gia đình vùng nghiên cứu
Tổng số
Làng nghề chè
Làng nghề mây tre đan
Làng nghề bánh chƣng
STT
Chỉ tiêu
Hộ làm nghề
Hộ làm nghề
Hộ làm nghề
Hộ làm nghề
Hộ không làm nghề
Hộ không làm nghề
Hộ không làm nghề
6 2
155 588 1.061.831 1.394.486 637.427 757.059 1.030.007 1.687.842
35 134 908.375 291.104 - 291.104 249.695 367.576
90 341 2.625.794 917.677 637.427 280.250 614.445 1.093.672
22 86 580.795 228.014 - 228.014 152.795 199.986
33 136 1.425.753 252.223 - 252.223 183.254 312.950
Hộ không làm nghề 0 0 - - - - - -
32 111 2.010.284 224.586 - 224.586 232.308 281.220
13 48 327.580 63.090 - 63.090 96.900 167.590
1 2 3 a b c
1.949.496
-
-
-
677.326
- 1.272.170
-
D
10.309
6.779
7.700
6.753
10.483
-
18.111
6.825
4
9.654
7.510
10.483
14.703,5
859
565
642
563
874
-
1.509
569
5
Số hộ điều tra Số nhân khẩu Tổng thu nhập Thu nhập từ trồng trọt Thu nhập từ cây chè Thu nhập từ cây trồng khác Thu nhập từ chăn nuôi Thu nhập từ các hoạt động khác Thu nhập từ hoạt động sản xuất làng nghề (trừ sản phẩm chè) Thu nhập bình quân nhân khẩu/năm Bình quân chung Thu nhập bình quân nhân khẩu/tháng
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Bình quân chung
804,5
626
874
1.225,3
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu nghiên cứu)
66
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
67
Đối với làng nghề chè, thu nhập bình quân/nhân khẩu/ tháng của hộ sản
xuất cao hơn 114% so với hộ không sản xuất (642/563), tỷ lệ này là 119,94%
đối với làng nghề mây tre đan và thậm chí đạt mức 265,20 đối với làng nghề
bánh chƣng.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, thu nhập bình quân chung /nhân
khẩu/tháng vùng nghiên cứu là cao hơn chuẩn cận nghèo giai đoạn 2011-2015
hiện hành. Tuy nhiên có sự khác biệt rõ rệt về thu nhập giữa các loại hình
làng nghề và bản thân các nhóm hộ trong cùng làng nghề. Nhóm hộ có sản
xuất sản phẩm làng nghề có thu nhập bình quân cao hơn hộ không sản xuất,
nhóm ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và chế biến lƣơng thực thực phẩm có
thu nhập cao hơn nhóm hộ trồng trọt truyền thống.
Để thấy rõ hơn thực trạng thu nhập và tỷ lệ hộ nghèo vùng nghiên cứu,
đề tài tiến hành thu thập và phân loại theo nhóm hộ, kết quả nghiên cứu cho
thấy mặc dù có mức thu nhập bình quân chung/nhân khẩu cao hơn mức chuẩn
nghèo hiện hành nhƣng vẫn tồn tại một số hộ có thu nhập dƣới mức nghèo đói
và cận nghèo ở vùng nghiên cứu.
Số hộ có mức thu nhập bình quân nhân khẩu ở mức nghèo đói <
400.000 đ/ngƣời/tháng chiếm tỷ lệ 1,58%, số hộ có thu nhập ở mức cận nghèo
trong khoảng 401.000-520.000 chiếm 6,32%, số hộ có thu nhập trung bình từ
520.000đ/ngƣời/tháng trở lên chiếm tới 92,1%.
Tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo chiếm 7,9%, tỷ lệ này là chấp nhận đƣợc
đối với huyện miền núi nhƣ Phú Lƣơng khi áp dụng chuẩn nghèo mới. Tỷ lệ
hộ có thu nhập từ trung bình trở lên chiếm tới 92,1% cho thấy sự ƣu việt của
chủ trƣơng phát triển sản xuất làng nghề.
Số hộ nghèo và cận nghèo tập trung chủ yếu ở các làng nghề chè
(10,72%), điều này cho thấy sự ƣu việt của các làng nghề tiểu thủ công nghiệp
và chế biến so với câc làng nghề trồng trọt truyền thống.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
68
Bảng 3.10: Phân loại thu nhập hộ gia đình vùng nghiên cứu theo chuẩn nghèo hiện hành
Tổng số
Làng nghề chè
STT
Chỉ tiêu
Đvt
Hộ làm nghề
Hộ làm nghề
Hộ làm nghề
Hộ làm nghề
1
Hộ không làm nghề 35
90
hộ
155
Làng nghề mây tre đan Hộ không làm nghề 0
33
Làng nghề bánh chƣng Hộ không làm nghề 13
32
Hộ không làm nghề 22
Số hộ điều tra
2
134
341
ngƣời
588
136
0
111
48
86
Số nhân khẩu
hộ
2
1
1
-
-
-
-
2
Số hộ nghèo: có thu nhập bình quân nhân khẩu/ tháng< 400.000đ
3
-
Bình quân chung: - Số lượng
hộ
3
-
3
- Tỷ lệ
%
2,68
-
-
1,58
6 4
hộ
9
3
9
-
1
-
-
2
Số cận nghèo: có thu nhập bình quân nhân khẩu/ tháng< 520.000đ
4
Bình quân chung: - Số lượng
hộ
9
1
2
12
- Tỷ lệ
%
8,04
3,03
4,44
6,32
hộ
145
30
80
20
32
-
32
11
Số hộ trung bình trở lên: có thu nhập bình quân nhân khẩu/ tháng > 520.000đ
5
Bình quân chung: - Số lượng
hộ
100
32
43
175
- Tỷ lệ
%
89,29
96,97
95,56
92,11
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu nghiên cứu)
69
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
70
Để nghiên cứu mức độ bền vững về kinh tế đối với các làng nghề vùng
nghiên cứu, đề tài tiến hành đánh giá các chỉ tiêu liên quan đến chi phí năng
lƣợng, mức tái tạo năng lƣợng và biến động giá bán sản phẩm hàng hóa.
Bảng 3.11: Biến động về chi phí năng lƣợng và giá bán hàng hóa vùng
nghiên cứu
Làng Làng
Tổng Làng nghề nghề Stt Chỉ tiêu Đvt số nghề chè mây tre bánh
1
Số hộ điều tra
hộ
155
90
33
32
Mức giảm chi phí năng
%
0,31
1,82
2
2,50
lƣợng/sản phẩm
1,08
Tỷ lệ tái tạo năng lƣợng
3
trong cơ cấu sử dụng
%
0,67
0,45
2,50
1,00
năng lƣợng
Mức tăng giá bán hàng
4
hóa (% so với tháng 12
%
10,64
4,48
-
7,14
năm trước)
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu nghiên cứu)
đan chƣng
Đặc điểm chung là tất cả các làng nghề đều có xu thế tiết kiệm năng
lƣợng sản xuất và tiêu dùng nhằm hạ giá thành sản phẩm, tuy nhiên tỷ lệ tiết
kiệm đƣợc rất thấp. Mức bình quân chung vùng nghiên cứu là 1,08% trong đó
làng nghề chè mức thấp nhất 0,31%.
Tỷ lệ tái tạo năng lƣợng trong cơ cấu sử dụng năng lƣợng là chỉ tiêu
quan trọng đánh giá mức độ phát triển bền vững theo hƣớng phát triển xanh,
sạch. Qua điều tra cho thấy một số hộ gia đình đã đầu tƣ xây dựng bể chứa
biogas, sử dụng bình nƣớc nóng pin mặt trời. Các khoản đầu tƣ này làm giảm
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
71
chi phí chất đốt, gas và điện trong đời sống sinh hoạt hàng ngày và trong sản
xuất kinh doanh của hộ gia đình làng nghề. Tỷ lệ này tuy còn chiếm ở mức
thấp (1,0%) nhƣng là xu thế mới tích cực, tỷ lệ này tăng cao đối với nhóm hộ
làng nghề chế biến lƣơng thực thực phẩm(2,5%).
Mức tăng giá bán hàng hóa cho thấy sự ổn định của hoạt động sản xuất
kinh doanh, mức tăng giá quá cao ảnh hƣởng trực tiếp tới chỉ số giá tiêu dùng
CPI ở địa phƣơng và trên toàn quốc.
Số liệu nghiên cứu cho thấy 2/3 làng nghề có xu hƣớng tăng giá hàng
hóa, số liệu phỏng vấn sâu chỉ ra các một số nguyên nhân ảnh hƣởng trực tiếp
tới việc tăng giá sản phẩm do: Tính thời vụ của sản phẩm, giá cả nguyên vật
liệu tăng. Sản phẩm tăng giá chủ yếu tập trung ở làng nghề chè và mây tre
đan. Điều này cũng chỉ ra mặt trái tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp ảnh
hƣởng tới giá thành tiêu thụ sản phẩm và chi phí nguyên vật liệu đối với
ngành tiểu thủ công nghiệp có xu thế tăng cao hàng năm.
Yếu tố phòng ngừa rủi ro về thu nhập của ngƣời dân vùng nghiên cứu là
yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến mức độ bền vững về kinh tế. Kết quả nghiên
cứu cho thấy bảo hiểm nông nghiệp (vật nuôi, cây trồng) chƣa đƣợc triển khai
tại địa bàn nghiên cứu, tỷ lệ tham gia bảo hiểm thất nghiệp rất thấp (5,99%).
Để tăng cƣờng mức bền vững về kinh tế cần mở rộng độ che phủ của các hình
thức bảo hiểm nêu trên.
3.2.3.2. Mức độ bền vững về xã hội
Yếu tố bền vững xã hội là một trong ba cực để hình thành mức độ phát
triển bền vững làng nghề vùng nghiên cứu.
Lao động trong độ tuổi vùng nghiên cứu chiếm tỷ lệ lớn. Đây là lợi thế
rất lớn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong các làng nghề nói riêng và
tất cả các lĩnh vực nói chung.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
72
Dân số vừa là chủ thể vừa là khách thể của xã hội, vừa là ngƣời sản
xuất vừa là ngƣời tiêu dùng. Quy mô dân số lớn với số trong độ tuổi lao động
chiếm tỷ lệ cao sẽ tạo ra nguồn cung lao động dồi dào nhƣng tạo ra sức ép
việc làm nói chung và đào tạo nghề nói riêng.
Việt Nam đang bƣớc vào thời kỳ dân số vàng với nguồn lực dồi dào, tỷ
lệ phụ thuộc thấp hơn 50%. Thời kỳ dân số vàng là thời kỳ mà tỷ số phụ thuộc
tính bằng tổng số trẻ em (0-14) tuổi + ngƣời già (60+) so với 100 ngƣời trong
tuổi lao động (15-55 đối với nữ và 15-60 đối với nam) thấp hơn 0,5. Tính
chung ở Việt Nam tƣơng đƣơng với 2 ngƣời trong độ tuổi lao động gánh 1
ngƣời không trong trong tuổi lao động. Theo dự báo của UN (2008) thì Việt
Nam sẽ có thời kỳ dân số vàng trong khoảng 30 năm (2010 - 2040). Thực tế ở
Việt Nam thì thời kỳ đó đã bắt đầu từ năm 2007 (Bộ Lao động Thƣơng binh và
Xã hội - Viện Khoa học lao động và Xã hội, 2009).
Thời kỳ dân số vàng vừa là thuận lợi vừa là thách thức của trong thời
kỳ hiện nay. Số ngƣời bƣớc vào tuổi lao động tăng cao do hậu quả của tỷ lệ
sinh cao 15-20 năm trƣớc có thuận lợi là tạo ra lực lƣợng lao động dồi dào.
Ngƣợc lại việc đào tạo bồi dƣỡng, tạo việc làm và khai thác sử dụng lực
lƣợng lao động này là thách thức không nhỏ đối với chính quyền các cấp.
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi vùng nghiên cứu chiếm đa số (59,39%) ,
điều này đồng nghĩa cứ 10 nhân khẩu có gần 6 ngƣời đang làm việc hay tỷ lệ
phụ thuộc là 4/10. Mức này tƣơng đƣơng khoảng 1,7 ngƣời làm việc/1 nhân
khẩu phụ thuộc. Tỷ lệ này cho thấy nguồn lao lao động tại các làng nghề rất
dồi dào.
Tỷ lệ lao động đƣợc tập huấn khoa học kỹ thuật chiếm tỷ lệ thấp, tính
bình quân chung toàn vùng nghiên cứu là 30,77%. Điều này cho thấy hoạt
động sản xuất kinh doanh chủ yếu dựa vào kinh nghiệm là chính, các hoạt
động đào tạo tập huấn của chính quyền địa phƣơng chƣa đáp ứng đƣợc nhu
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
73
cầu của ngƣời dân.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
74
Bảng 3.12: Tình hình lực lƣợng lao động vùng nghiên cứu
Làng nghề mây
Làng nghề
Tổng số
Làng nghề chè
tre đan
bánh chƣng
Hộ
Hộ
Hộ
STT
Chỉ tiêu
Đvt
Hộ làm
không
Hộ làm
không
Hộ làm
không
Hộ làm
Hộ không
làm
nghề
nghề
nghề
nghề
làm nghề
làm
làm
nghề
nghề
nghề
35
90
33
32
13
22
0
hộ
155
1
Số hộ điều tra
134
341
136
111
48
86
0
ngƣời
588
Số nhân khẩu
427
136
159
ngƣời
722
2
Số lƣợng
6 8
100
100
100
%
100
Tỷ lệ
Số lao động chính
ngƣời
349
80
194
49
75
0
77
34
243
75
111
ngƣời
429
3
Số lƣợng
%
59,42
56,91
55,15
69,81
Tỷ lệ
Số ngƣời đƣợc tập huấn kỹ thuật ngƣời
107
25
65
16
21
-
21
9
ngƣời
132
81
21
30
4
Số lƣợng
%
30,77
33,33
28,00
27,03
Tỷ lệ
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu nghiên cứu)
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
75
Thực trạng chung của lao động nông thôn Việt Nam là tỷ lệ thất nghiệp
thấp, tỷ lệ thiếu việc làm cao, thu nhập/ ngày công lao động thấp. Kết quả
nghiên cứu vùng điều tra cũng cho kết quả tƣơng tự
Có nhiều nghiên cứu đã chỉ rõ vấn đề này: Trong cuốn kết quả điều tra
lao động và một số vấn đề xã hội vùng Bắc Trung Bộ (1995) do Viện Khoa
học Lao động - Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội phát hành đã chỉ ra rằng:
Ở nông thôn tỷ lệ thiếu việc làm ở mức trên 50% thấp hơn so với thành thị
(7,82% so với 8,84%), ngƣợc lại tỷ lệ thiếu việc làm ở mức 30-50% lại cao
hơn (23,19% so với 20,67%). Ngày công làm việc bình quân trong năm của
khu vực nông thôn là 215 ngày công, ở khu vực thành thị là 267,8 ngày công,
bình quân chung là 220,6 ngày công.
Bảng 3.13: Tình hình thất nghiệp và thiếu việc làm vùng nghiên cứu
Stt
Chỉ tiêu
Đvt
Số lƣợng Cơ cấu (%)
1 Số hộ điều tra
hộ
190
100
2 Số nhân khẩu
ngƣời
722
100
3 Số lao động chính
ngƣời
429
59,39
4 Số lao động thất nghiệp
ngƣời
2
0,47
23
3,19
5
Sử dụng internet (tỷ lệ sử dụng/100 dân) thuê bao
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu nghiên cứu)
Năm 2014, tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam khoảng 2,08%. Số liệu điều tra
thấy tỷ lệ thất nghiệp vùng nghiên cứu là 0,47%, thất nghiệp không phải là
vấn đề lớn đối với các làng nghề huyện Phú Lƣơng.
Sử dụng internet kèm theo các dịch vụ khác nhƣ truyền hình số, MyTV
đang là xu thế mới ở nông thôn. Tỷ lệ sử dụng dịch vụ này ở vùng nghiên cứu
là chƣa cao.
Theo kết quả điều tra nghiên cứu của chúng tôi, cơ cấu ngày công lao
động đƣợc phân bổ nhƣ sau:
76
Đvt: Ngày
Bảng 3.14: Sử dụng ngày công lao động vùng nghiên cứu
Tổng số
Trồng trọt
Chăn nuôi
Khác
Số
STT
Loại hộ
Số
Tỷ lệ %
Số
Tỷ lệ %
Số
Tỷ lệ %
Số
Tỷ lệ %
hộ
lƣợng
/năm
lƣợng
/năm
lƣợng
/năm
lƣợng
/năm
1 Làng nghề chè 112
301
82,47
185
50,68
78
21,37
38
10,41
Làng nghề mây
2
33
322
88,22
112
30,68
93
25,479
117
32,05
tre đan
Làng nghề
3
45
338
92,60
106
29,04
75
20,548
157
43,01
bánh chƣng
Tổng cộng
190
-
87,76
36,80
22,47
28,49
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu nghiên cứu)
Thiếu việc làm là tình trạng phổ biến ở nông thôn Việt Nam hiện nay.
Theo nghiên cứu của Viện Khoa học Lao động Xã hội, thời gian rảnh rỗi của
lao động nông thôn khu vực miền núi phía Bắc dao động trong khoảng 17-
19%, số liệu điều tra cho thấy thời gian rảnh rỗi của lao động vùng nghiên
cứu là 12,24%. Tỷ lệ này là khá thấp so với mức bình quân chung thể hiện sự
ƣu việt của phát triển làng nghề đối với việc khai thác và sử dụng lao động tại
chỗ và thời gian rảnh rỗi đặc biệt là các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và
chế biến.
* Mối quan hệ giữa thời gian lao động và sản lƣợng sản xuất hộ làm nghề
Để thấy rõ hơn mối tƣơng quan giữa sản lƣợng sản xuất và hao phí lao
động, vốn đầu tƣ của nhóm hộ làm nghề đề tài tiến hành thu thập thời gian lao
động, vốn đầu tƣ, sản lƣợng sản xuất làm nghề của từng nhóm hộ. Do mỗi
nhóm hộ có đơn vị đo lƣờng sản phẩm khác nhau do vậy đề tài tiến hành phân
tích mối tƣơng quan theo từng nhóm hộ.
77
Bảng 3.15: Mối quan hệ giữa thời gian lao động và sản lƣợng sản xuất hộ
làm nghề
Làng nghề
Làng nghề
Làng nghề
Stt Trích yếu
chè
mây tre đan
bánh chƣng
1
Số hộ điều tra
90
33
32
Hệ số xác định
2
0,959
0,998
0,938
(R Square )
3
F Kiểm định
1020,75
9910,45
223,19
Hệ số
4
-2,10
1,305
0,414
(Intercept)
5
Hệ số α
0,227
0,236
0,461
6
Hệ số β
0,743
0,764
0,599
Ln(Q)=
Ln(Q)=
Ln(Q)=
-6,356
0,414
7
Hàm sản xuất
-2,1 +0,227Ln(K)
+0,236Ln(K)
+0,461Ln(K)
+ 0,743Ln(L)
+0,764Ln(L)
+ 0,599Ln(L)
(Nguồn : Số liệu điều tra nghiên cứu - Phụ lục 5,6,7)
Chúng ta dễ dàng nhận thấy phân tích hồi quy cả 3 nhóm hộ làm nghề đều
có R2>0,5; FKĐ > F0,05 do vậy cả 3 mô hình hồi quy đều có ý nghĩa thống kê.
Hàm sản xuất chỉ ra rằng, mối quan hệ giữa lao động, vốn sản xuất và
sản lƣợng sản phẩm sản xuất ra trong các hộ làng nghề có mối quan hệ mật
thiết với nhau. Chúng ta dẽ dàng nhận thấy biến lao động có hệ số rất lớn dao
động trong khoảng từ 0,599-0,743; điều này cho thấy đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh tại các làng nghề vùng nghiên cứu yếu tố lao động đóng vai
trò quan trọng nhất trong việc tạo ra sản phẩm hàng hóa, nói cách khác việc
sử dụng hiệu quả thời gian nhàn rỗi của lao động địa phƣơng trong các làng
nghề góp phần gia tăng sản lƣợng sản xuất tại các làng nghề.
Tóm lại: Lao động ảnh hƣởng trực tiếp tới sản lƣợng sản xuất, nói
cách khác việc sử dụng hợp lý lao động nhàn rỗi đối với lao động nông
thôn góp phần tăng năng suất lao động, tăng thu nhập và cải thiện cuộc
sống của ngƣời dân.
78
* Độ che phủ của bảo hiểm nông nghiệp:
Bảo hiểm nông nghiệp (cây trồng, vật nuôi) là loại hình bảo hiểm mới
đƣợc đƣa vào Việt Nam, Thủ tƣớng Chính phủ đã có Quyết định số 315/QĐ-
TTg ngày 01/3/2011 cho phép triển khai thí điểm trên 21 tỉnh, thành phố áp
dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2011 đến hết năm 2013. Tỉnh Thái Nguyên
không thuộc khu vực triển khai thí điểm BHNN giai đoạn này.
Số liệu điều tra cho thấy phỏng vấn sâu nhu cầu và khả năng tham gia
BHNN của lao động làng nghề khá cao tập trung vào các hộ có thu nhập trung
bình trở lên và chủ yếu đối với lĩnh vực chăn nuôi.
* Độ che phủ của bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế:
Chủ trƣơng của Đảng, chính sách của Nhà nƣớc là tăng trƣởng gắn liền
với an sinh xã hội. Mô hình bảo hiểm xã hội tại Việt Nam đã đƣợc đa dạng
hóa phù hợp với xu thế phát triển của đất nƣớc.
Luật Bảo hiểm Xã hội có hiệu lực từ ngày 01/01/2007 xác định có 3
loại hình chế độ bảo hiểm xã hội tại Việt Nam: Bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo
hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp.
Bảng 3.16: Độ che phủ của các hình thức bảo hiểm vùng nghiên cứu.
Bảo hiểm xã hội, Thất nghiệp
Bảo hiểm y tế
Đang
Đang
Có nguyện
Có nguyện
STT Lao động Tổng số
vọng
vọng
tham gia
tham gia
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
lƣợng
(%)
lƣợng
(%)
lƣợng
(%)
lƣợng
(%)
Từ 15-24
132
5
3,79
107
83,89
88
66,88
30
68,63
1
tuổi
Từ 25-35
108
11
10,19
82
84,35
23
21,43
77
90,91
2
tuổi
Từ 36 - 49
109
10
9,17
93
94,02
36
33,07
73
100
3
tuổi
Từ 50 tuổi
80
4
5,00
31
41,11
39
48,94
41
100
4
trở lên
Tổng cộng
429
30
6,99
313
78,37
186
43,51
221
90,93
(Nguồn: Số liệu điều tra nghiên cứu)
79
Số liệu cho thấy tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội của lao động làng nghề
huyện Phú Lƣơng là rất thấp, trong số 429 lao động chính chỉ có 30 ngƣời
tham gia bảo hiểm xã hội. Số này tập trung chủ yếu ở nhóm lao động từ 25-49
tuổi. Tuy nhiên nhận thức về bảo hiểm xã hội cũng khá rõ nét thể hiện qua tỷ
lệ tới 78,37% số ngƣời chƣa tham gia muốn tham gia bảo hiểm xã hội.
Trái lại, bảo hiểm y tế đã và đang thu hút đƣợc đông đảo ngƣời lao
động nông thôn trong độ tuổi tham gia (43,51%) và một con số tƣơng đƣơng
có nguyện vọng tham gia (90,93%).
3.2.3.3. Mức độ bền vững về môi trường
Đánh giá mức độ ô nhiễm môi trƣờng của các làng nghề trong báo cáo
hàng năm của huyện Phú Lƣơng hầu hết đều chƣa đƣợc đề cập đến, nguyên
nhân chủ yếu do sự ô nhiễm của các làng nghề chƣa đến mức độ báo động, và
mức độ ô nhiễm của các làng nghề cũng không lớn nhƣ ở các khu công
nghiệp tập trung ở các địa phƣơng khác.
- Ô nhiễm không khí: Mỗi làng nghề đều có mức độ gây ô nhiễm khác
nhau tùy thuộc vào sự tác động của nó đến môi trƣờng ảnh hƣởng của nó đến
ngƣời lao động và ngƣời dân ở các khu vực lân cận. Làng nghề mây tre đan
mức độ ô nhiễm không đáng kể do không có hoạt động xả khí thải, làng nghề
bánh chƣng có xả khí thải nhƣng sử dụng các chất đốt phổ thông nhƣ củi, than
và có quy mô sản xuất theo hộ gia đình do vậy mức độ xả khí thải không
nhiều. Nhóm hộ làng nghề chè có đặc trƣng là sản phẩm sản xuất và chế biến
gắn liền với cuộc sống thƣờng nhật của ngƣời dân, trồng chè không làm ảnh
hƣởng đến môi trƣờng không khí mà còn có tác dụng cải thiện môi trƣờng.
Tuy nhiên đối với các làng nghề chè hoạt động gây ô nhiễm không khí đó là
hoạt động phun thuốc bảo vệ thực vật. Tuy nhiên số lƣợng ngày phun thuốc
không nhiều và có thể hạn chế đƣợc nếu đƣợc tập huấn và triển khai đúng kỹ
thuật canh tác.
80
- Ô nhiễm tiếng ồn: Ô nhiễm tiếng ồn có tác động rất nghiêm trọng.
Tuy nhiên ô nhiễm tiếng ồn không phải là vấn đề lớn đối với các làng nghề tại
huyện Phú Lƣơng do phần lớn làng nghề của huyện là làng nghề sản xuất và
chế biến chè (25/27), 2 làng nghề còn lại là làng nghề mây tre đan và làng
nghề bánh chƣng đều có mức độ xả thải tiếng ồn rất thấp. Hầu hết các làng
nghề đều có mức xả thải tiếng ồn trong giới hạn cho phép. Giới hạn tối đa cho
phép tiếng ồn trong môi trƣờng lao động ở Việt Nam là 90 dBA (TCCP
3733/2002/ QĐ - BYT) và tiêu chuẩn tiếng ồn trong khu dân cƣ (Tiêu chuẩn
TCXD 175:1990 từ 22h - 6h: 40 dBA; Từ 6h - 22h: 55 dBA).
- Ô nhiễm nguồn nƣớc: Ở các làng nghề hiện nay đều chƣa có một hệ
thống xử lý nƣớc thải một cách có hệ thống. Tuy nhiên hệ thống cống rãnh
thoát thải trên địa bàn huyện đã đƣợc xây dựng khá đồng bộ ở các khu dân cƣ
tập trung và các làng nghề sản xuất, chế biến. Đối với huyện Phú Lƣơng ô
nhiễm nguồn nƣớc chủ yếu xảy ra ở làng nghề bánh chƣng Bờ Đậu do hoạt
động chế biến lƣơng thực thực phẩm. Nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm
trọng nhất tại các làng nghề này là nƣớc thải từ các công đoạn sản xuất và
chăn nuôi. Nguồn nƣớc mặt tại các làng nghề này thƣờng bị ô nhiễm nghiêm
trọng do có hàm lƣợng BOD, cặn lơ lửng và Nitơ amôn cao.
Theo báo cáo hàng năm của Trung tâm quan trắc và kỹ thuật môi
trƣờng thuộc Sở Tài nguyên & Môi trƣờng tỉnh Thái Nguyên cho thấy khu
vực các làng nghề của huyện Phú Lƣơng có mẫu nƣớc thải có hàm lƣợng
BOD5, COD, Coliform trong khuôn khổ tiêu chuẩn cho phép.
Phát triển bền vững luôn gắn liền với yếu tố môi trƣờng, khai thác sử
dụng phục vụ hiện tại mà không gây ảnh hƣởng đến tƣơng lai.
Qua điều tra thực tế, tác giả nhận thấy công tác tổ chức quản lý bảo vệ
môi trƣờng ở các làng nghề huyện Phú Lƣơng đƣợc triển khai sâu rộng. Tất
cả các làng nghề đều đặt địa điểm thu gom rác thải của các hợp tác xã môi
trƣờng. Hầu hết các hộ gia đình đều tự xây dựng hệ thống nƣớc thải, nguồn
81
nƣớc thải đƣợc dẫn lƣu vào các hệ thống thoát nƣớc công cộng. Tuy nhiên
một số hộ gia đình làng nghề chƣa đầy tƣ xây dựng đƣờng thoát nƣớc, xả thải
bừa bãi nhƣng chiếm tỷ lệ thấp khoảng 3,77%.
Hiện tƣợng ô nhiễm khí thải vẫn thƣờng xuyên xảy ra do ngƣời dân
hộ làng nghề chè vẫn thƣờng xuyên phun chất kích thích tăng trƣởng và
thuốc trừ sâu cho chè, mặt khác các nƣơng chè thƣờng nằm tiếp giáp các khu
dân cƣ do vậy việc phun thuốc ảnh hƣởng trực tiếp tới môi trƣờng xung
quanh. Tuy nhiên số ngày ô nhiễm không nhiều chiếm khoảng 1,85% tổng
số ngày trong năm.
Bảng 3.17: Nồng độ khí thải và xử lý chất thải rắn, nƣớc thải
vùng nghiên cứu
Làng nghề
Làng nghề
Làng nghề
Tổng số
chè
mây tre đan
bánh chƣng
Hộ
Hộ
Hộ
Hộ
STT
Chỉ tiêu
Đvt
Hộ
Hộ
Hộ
Hộ
không
không
không
không
sản
sản
sản
sản
sản
sản
sản
sản
xuất
xuất
xuất
xuất
xuất
xuất
xuất
xuất
1 Số hộ điều tra
hộ
155
35
90
22
33
0
32
13
Tỷ lệ ngày có
nồng độ các chất
độc hại trong
%
1,85
0
2,03
0
0
0
3,26
0
2
không khí vƣợt
quá tiêu chuẩn cho
phép (%)
Tỷ lệ xử lý chất
thải rắn, nƣớc thải
đạt tiêu chuẩn
%
96,23
100 100
100
92
100
90
100
3
hoặc quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia
tƣơng ứng (%)
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu nghiên cứu)
82
Vấn đề xử lý chất thải rắn ở các làng nghề nói chung là vấn đề đang
đƣợc đặc biệt quan tâm trong giai đoạn hiện nay. Theo các tài liệu nghiên
cứu, chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, đƣợc thải ra từ quá trình sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hàng ngày hoặc các hoạt động khác (Ví dụ: giấy
báo, rác sân vƣờn, đồ đạc đã sử dụng, rác sinh hoạt và bất cứ những gì mà con
ngƣời loại ra môi trƣờng,…).
Chất thải rắn chia thành 3 loại chính: rác phân hủy sinh học, rác không
phân hủy sinh học và rác tái chế.
Theo khảo sát thực tế, việc thu gom chất thải rắn đƣợc triển khai sâu
rộng tại địa bàn nghiên cứu thông qua hoạt động của các hợp tác xã môi
trƣờng. Số hộ gia đình tự thu gom và xử lý hầu nhƣ không nhiều, phƣơng
pháp xử lý chủ yếu là sử dụng làm chất đốt hoặc đốt tại chỗ và tập trung chủ
yếu ở các làng nghề mây tre đan.
Bảng 3.18: Tình hình thu gom xử lý chất thải rắn vùng nghiên cứu
Làng
Làng nghề
Làng nghề
Tổng số
nghề chè
mây tre đan
bánh chƣng
Hộ
Hộ
Hộ
Hộ
STT
Chỉ tiêu
Đvt
Hộ
Hộ
Hộ
Hộ
không
không
không
không
làm
làm
làm
làm
làm
làm
làm
làm
nghề
nghề
nghề
nghề
nghề
nghề
nghề
nghề
1 Số hộ điều tra
hộ
155
35
90
22
33
32
13
0
Hình thức thu gom và
2
xử lý chất thải rắn
2.1 Không xử lý
5,7
- 9,01
0
-
0
%
0
2.2 Thu gom tự xử lý
1,3
0 2,22
- 100
-
0
%
0
2.3 Thu gom chờ xử lý
98,7 94,3 97,78 90,99
0
100
100
%
0
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu nghiên cứu)
Yếu tố môi trƣờng hiện tại chƣa phải là vấn đề cấp bách đối với các làng
nghề huyện Phú Lƣơng. Tuy nhiên về lâu dài địa phƣơng cần ban hành và
83
giám sát các quy trình xử lý và xả thải cũng nhƣ đẩy mạnh các hoạt động thu
gom xử lý, thực hiện xã hội hóa lĩnh vực xử lý môi trƣờng, kiểm soát chặt chẽ
các quá trình thực hiện.
3.2.3.4. Đánh giá của cán bộ quản lý, người sử dụng lao động
Để thu thập thông tin đa chiều về hoạt động sản xuất kinh doanh của
làng nghề, tác giả tiến hành phỏng vấn sâu các đối tƣợng là cán bộ quản lý,
cán bộ chuyên môn trực tiếp liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nƣớc về làng
nghề trên địa bàn huyện Phú Lƣơng, ngoài ra tác giả còn phỏng vấn chủ
doanh nghiệp liên quan đến lĩnh vực sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của làng
nghề, tổng số mẫu điều tra là 30 ngƣời, kết quả khảo sát nhƣ sau (Mức ý
nghĩa: 1: Kém; 2: Yếu; 3: Trung bình; 4: Tốt; 5:Rất tốt).
Bảng 3.19: Kết quả đo lƣờng thang đo Likert Scale một số chỉ tiêu
nghiên cứu cán bộ quản lý, ngƣời sử dụng lao động
Bình
Ý
Stt
Trích yếu
quân
nghĩa
Trung
1 Tổ chức sản xuất- chế biến- tiêu thụ sản phẩm làng nghề
2,63
bình
Trung
2 Mức độ tiếp cận công nghệ, kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh 2,83
bình
3 Khả năng mở rộng quy mô làng nghề
4,03 Tốt
4 Chất lƣợng thu gom và xử lý chất thải, nƣớc thải sau sản xuất
4,10 Tốt
(Nguồn: Số liệu điều tra nghiên cứu)
Nhìn chung quy trình tổ chức sản xuất - chế biến - tiêu thụ sản phẩm
chƣa có tính chuyên môn hóa cao, các kênh tiêu thụ phần lớn tại địa phƣơng.
Kết quả khảo sát đạt mức 3 với giá trị trong khoảng 2,63 tƣơng đƣơng mức
trung bình. Mức độ tiếp cận khoa học công nghệ cũng cho kết quả tƣơng tự
với giá trị 2,83.
84
Biểu đồ 3.3: Thống kê mô tả giá trị trung bình chỉ tiêu nghiên cứu cán bộ
quản lý, ngƣời sử dụng lao động
Khả năng mở rộng quy mô làng nghề đạt giá trị 4,03 tƣơng đƣơng mức
tốt cho thấy tiềm năng mở rộng về chiều rộng và chiều sâu là khá lớn. Cơ chế
chính sách tiếp tục có các nội dung hỗ trợ phát triển trên nhiều lĩnh vực.
Hoạt động thu gom và xử lý chất thải đạt mức 4,10 tƣơng đƣơng mức
tốt, kết quả này khá đồng nhất với kết quả điều tra trực tiếp hộ gia đình làng
nghề vùng nghiên cứu.
3.3. Đánh giá chung về việc phát triển các làng nghề tại huyện Phú Lƣơng
tỉnh Thái Nguyên
3.3.1. Một số ưu điểm chính
Hoạt động quản lý nhà nƣớc đóng vai trò quan trọng trong việc thúc
đẩy và phát triển sản xuất làng nghề. Đảng bộ, chính quyền huyện Phú Lƣơng
85
đã có nhiều cơ chế, chính sách và biện pháp cụ thể để đẩy mạnh và xúc tiến
đầu tƣ góp phần phát triển làng nghề tại địa phƣơng.
Chính quyền địa phƣơng đã chú trọng triển khai nhiều gói giải pháp
song song nhƣ: tiến hành quy hoạch cụm làng nghề, xúc tiến thƣơng mại, xức
tiến đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và nhiều biện pháp hỗ trợ khác
giúp làng nghề phát triển.
Làng nghề huyện Phú Lƣơng đa dạng, phong phú và một số làng nghề
có lịch sử phát triển lâu đời và gắn chặt với hoạt động sản xuất nông nghiệp
tại địa phƣơng. Các sản phẩm của làng nghề ngày càng củng cố đƣợc thƣơng
hiệu trong nƣớc và từng bƣớc vƣơn ra thị trƣờng quốc tế.
Các hoạt động thu gom và xử lý rác thải đã đƣợc triển khai sâu rộng tới
tất cả các làng nghề thông qua hệ thống các hợp tác xã dịch vụ môi trƣờng.
Công tác kiểm tra giám sát môi trƣờng đã đƣợc chú trọng.
3.3.2. Hạn chế
Sản phẩm làng nghề chƣa xây dựng đƣợc thƣơng hiệu hàng hóa
mạnh, mức độ lan tỏa chƣa cao và chƣa tác động mạnh tới chuyển dịch cơ
cấu kinh tế.
Làng nghề chƣa đƣợc đầu tƣ chiều sâu, quy mô nhỏ, sản xuất phân tán,
chủ yếu theo hộ gia đình, thiết bị sản xuất đơn giản mang tính thủ công, khối
lƣợng sản phẩm chƣa nhiều, chất lƣợng sản phẩm chƣa cao, chƣa ổn định,
chƣa tạo sự bứt phá trong sản xuất hàng hóa.
Quy hoạch cụm công nghiệp làng nghề; thu hút đầu tƣ hạ tầng, triển
khai xây dựng kết cấu hạ tầng các cụm công nghiệp làng nghề còn kéo dài,
gây lãng phí. Việc đầu tƣ dự án chủ yếu vẫn do các doanh nghiệp thuê đất tự
thực hiện bồi thƣờng giải phóng mặt bằng và đầu tƣ xây dựng.
86
3.3.3. Nguyên nhân
Khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu dẫn đến thất nghiệp, thiếu việc
làm, tốc độ tăng trƣởng thấp ảnh hƣởng đến Việt Nam nói chung và tất cả các
địa phƣơng trong nƣớc trong đó có huyện Phú Lƣơng. Ngoài ra chính sách
Nhà nƣớc về phát triển công nghiệp - TTCN chƣa đồng bộ đã ảnh hƣởng đến
việc đầu tƣ và phát triển công nghiệp - TTCN, làng nghề trên địa bàn.
Công tác, lãnh đạo, chỉ đạo điều hành ở cấp cơ sở một số nơi còn hạn
chế, chƣa quyết liệt, tập trung và chƣa có nhiều giải pháp đẩy mạnh sản
xuất làng nghề.
Khả năng tiếp cận các nguồn vốn, kinh nghiệm quản lý tiên tiến của
các cơ sở sản xuất công nghiệp - TTCN, làng nghề còn hạn chế. Vai trò trợ
giúp, hƣớng dẫn của cơ quan quản lý Nhà nƣớc chƣa đƣợc phát huy hiệu
quả. Năng lực tài chính của các doanh nghiệp chƣa đủ mạnh, vốn đầu tƣ
của các hộ sản xuất kinh doanh còn thiếu, nguồn vốn cho vay đầu tƣ của
các tổ chức ngân hàng thƣơng mại chƣa đủ đáp ứng yêu cầu.
Lực lƣợng lao động đƣợc đào tạo chiếm tỷ lệ nhỏ, chủ yếu là đào tạo
theo hình thức truyền nghề phổ thông ngắn ngày.
Độ che phủ của các hình thức bảo hiểm xã hội còn thấp, hoạt động
tuyên truyền mở rộng sự tham gia của ngƣời dân chƣa cao.
3.3.4. Đánh giá chung
Trên cơ sở các chỉ tiêu đã thu thập đƣợc, để thấy rõ mức độ phát triển
bền vững làng nghề huyện Phú Lƣơng, đề tài tiến hành so sánh kết quả
nghiên cứu với các chỉ tiêu đánh giá phát triển bền vững làng nghề đã đƣợc
thu thập và tổng hợp.
87
Bảng 3.20: Đánh giá mức độ phát triển bền vững làng nghề vùng nghiên cứu
Kết
Quy hoạch
Quy hoạch
Stt
Chỉ tiêu
Đvt
quả nghiên
2015
2020
cứu
A Các chỉ tiêu về kinh tế
804.500 đ <520.000đ
-
1
Thu nhập bình quân/ nhân khẩu so với chuẩn cận nghèo hiện hành
Đồng/ tháng
2 Mức giảm chi phí năng lƣợng/sản phẩm %
1,08
2,5-3%/năm 2,5-3%/năm
%
1,00
4%/ năm
5%/năm
3
Tỷ lệ tái tạo năng lƣợng trong cơ cấu sử dụng năng lƣợng
%
7,14
<10
<5
4
Mức tăng giá bán hàng hóa (% so với tháng 12 năm trước)
B Các chỉ tiêu về xã hội
Năm 2010 10%, giảm
Năm 2010 10%, giảm
5
Tỷ lệ hộ nghèo
%
1,58%
bình quân 1,5-2%
bình quân 1,5-2%
%
Tỷ lệ thất nghiệp
0,47
<3,00
<3,00
6
Tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua
%
30,77
55
>70
7
đào tạo
8
Số thuê bao internet (Số thuê bao/100 dân)
3,19
8,5 (Băng thôngrộng)
20 (Băng thôngrộng)
Tỷ lệ ngƣời dân đƣợc hƣởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
XH:6,99 YT:43,51
XH: 38 Y tế: 75
XH: 51 Y tế: 80
9
nghiệp (%)
TN:6,99
TN: 73
TN: 84,5
C Các chỉ tiêu về tài nguyên và môi trƣờng
Tỷ lệ ngày có nồng độ các chất độc hại trong không khí vƣợt quá tiêu chuẩn
10
%
1,85
-
-
cho phép (%)
Tỷ lệ xử lý chất thải rắn, nƣớc thải đạt tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật
11
%
96,23
60
70
quốc gia tƣơng ứng (%)
Tỷ lệ chất thải rắn thu gom, đã xử lý
12
%
98,7
85
90
đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tƣơng ứng (%)
(Nguồn: Số liệu điều tra nghiên cứu)
88
Về mặt kinh tế: Các hộ gia đình làng nghề đã cho thấy lợi thế hơn hẳn
các hộ không sản xuất. Nhìn chung các chỉ tiêu kinh tế đều đạt mức phát triển
bền vững so với hệ thống chỉ tiêu giám sát đánh giá. Tuy nhiên bản thân nội
tại làng nghề vẫn còn số hộ nghèo và cận nghèo. Mở rộng độ che phủ của
làng nghề là một trong những giải pháp giảng nghèo tại địa phƣơng.
Về mặt xã hội: Tỷ lệ hộ nghèo nằm trong khoảng cho phép, tỷ lệ thất
nghiệp rất thấp, tuy nhiên tỷ lệ lao động qua đào tạo còn hạn chế chỉ bằng
khoảng 55% so với mức chỉ tiêu, tỷ lệ sử dụng internet khá thấp. Độ che phủ
của hệ thống an sinh xã hội còn hạn chế. Để củng cố mức độ bền vững của
yếu tố này cần tập trung củng cố các chỉ tiêu nêu trên bằng các nhóm giải
pháp nhƣ: Mở rộng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, mở rộng sự tham
gia của ngƣời dân đối với hệ thống bảo hiểm hiện hành.
Về mặt tài nguyên môi trƣờng: Lĩnh vực tài nguyên môi trƣờng quyết
định mức độ phát triển bền vững theo hƣớng xanh, sạch. Đặc thù cơ bản của
các làng nghề huyện Phú Lƣơng là phần lớn là làng nghề nông nghiệp (sản
xuất chè) do vậy nếu quy hoạch và quản lý tốt việc phát triển làng nghề không
làm tổn hại môi trƣờng mà còn góp phần bảo vệ môi trƣờng. Các chỉ tiêu về
môi trƣờng đều đạt mức cho phép và nằm trong khoảng các chỉ tiêu giám sát.
Tuy nhiên cần đẩy mạnh việc quản lý sử dụng thuốc bảo vệ thực vật cũng nhƣ
tăng cƣờng thu gom chế biến rác thải trong các làng nghề vùng nghiên cứu.
Thông qua các số kết quả nghiên cứu trên, có thể khái quát hóa một số
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với phát triển làng nghề huyện
Phú Lƣơng nhƣ sau:
89
Bảng 3.21: Phân tích SWOT phát triển bền vững làng nghề vùng nghiên cứu
Điểm mạnh
Điểm yếu
- Có vị trí địa lý và giao thông
- Nguồn lao động qua đào tạo thấp.
thuận lợi
- Luôn thiếu vốn sản xuất kinh
- Sản phẩm làng nghề có lịch sử
doanh hạn chế khả năng phát triển.
lâu đời gắn liền với điều kiện Tự nhiên-
- Cán bộ quản lý cấp cơ sở còn
Kinh tế xã hội của huyện.
thiếu và yếu về chuyên môn nghiệp vụ.
- Một số sản phẩm của làng nghề
- Độ che phủ của các hình thức bảo
có uy tín tạo chỗ đứng vững chắc trên
hiểm còn thấp
thị trƣờng trong nƣớc và thế giới.
- Hoạt động kiểm tra giám sát lĩnh
- Cơ sở hạ tầng ngày càng cải thiện.
vực môi trƣờng còn yếu.
- Có lực lƣợng lao động với truyền
thống nghề lâu đời
Cơ hội
Thách thức
- Phát triển làng nghề là chủ trƣơng
- Thị trƣờng tiêu thụ nhỏ hẹp, cạnh
của Đảng, chính sách của Nhà nƣớc.
tranh gay gắt.
- Các chƣơng trình phát triển kinh
- Mở rộng sản xuất đi đôi nguy cơ
tế địa phƣơng đƣợc quy hoạch hƣớng tới
gây ô nhiễm môi trƣờng ngày càng tăng.
phát triển làng nghề.
- Thu nhập của lao động nông thôn
- Hội nhập kinh tế thế giới , gia
còn thấp dẫn đến việc đầu tƣ phát triển
nhập WTO thuận lợi để quảng bá và
chƣa cao.
phát triển thƣơng hiệu sản phẩm
- Khủng hoảng kinh tế toàn cầu tác
động tiêu cực tới nhiều lĩnh vực sản
xuất, đời sống.
90
Chƣơng 4
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÀNG NGHỀ
TẠI HUYỆN PHÚ LƢƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN
4.1. Quan điểm phát triển bền vững làng nghề của huyện Phú Lƣơng
tỉnh Thái Nguyên
Phát triển bền vững làng nghề nhằm khai thác tối đa nội lực của các
thành phần kinh tế, giải quyết việc làm tại chỗ và cải thiện đời sống cho lao
động nông thôn và đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc.
Quan điểm phát triển bền vững làng nghề huyện Phú Lƣơng bao gồm:
Bảo tồn và phát triển bền vững làng nghề, ngành nghề, thực hiện chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm
dẩn tỷ trọng nông nghiệp. Kết hợp yếu tố truyền thống với hiện đại.
Phát triển bền vững làng nghề nhằm phát triển kinh tế nông thôn gắn
liền với quy hoạch chƣơng trình xây dựng nông thôn mới.
Phát triển bền vững làng nghề phải thực hiện đồng đều nhất quán trên 3
mặt: Kết hợp phát triển kinh tế với xã hội, bảo vệ môi trƣờng sinh thái.Đảm
bảo sự cân bằng giữa phát triển đô thị và nông thôn.
Huy động tối đa mọi nguồn vốn trong dân vào phát triển kinh tế và đa
dạng hóa các hình thức tổ chức sản xuất - kinh doanh trong làng nghề.
Phát triển bền vững làng nghề phải gắn với hội nhập kinh tế quốc tế, góp
phần giới thiệu và quảng bá hình ảnh và văn hóa Việt Nam tới các nƣớc khác
trên thế giới.
4.2. Định hƣớng phát triển bền vững làng nghề của huyện Phú Lƣơng
tỉnh Thái Nguyên
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng giảm dần tỷ trọng
ngành nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp tăng bình quân hàng năm từ 16% trở lên.
91
Quy hoạch phát triển làng nghề, xây dựng các cụm làng nghề theo đặc
điểm ngành nghề. Phát triển làng nghề theo hƣớng hình thành các cụm công
nghiệp làng nghề, đa nghề dựa trên cơ sở một số mô hình đã thực hiện từ đó
củng cố, phát triển sang các làng nghề khác.
Phát triển bền vững làng nghề dựa trên cơ sở khai thác hiệu quả tiềm
năng, lợi thế của từng làng nghề, địa phƣơng. Phát triển cơ sở hạ tầng theo
hƣớng gắn liền quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
Phát triển bền vững làng nghề phải đƣợc thống kê, giám sát, đánh giá
trên 3 lĩnh vực: Kinh tế, xã hội và tài nguyên môi trƣờng. Các chỉ tiêu đánh
giá phải phù hợp với hệ thống chỉ tiêu giám sát đánh giá phát triển bền vững
Việt Nam đến 2020 và tầm nhìn 2030.
Kết hợp giữa yếu tố truyền thống và yếu tố hiện đại là cơ sở quan trọng
để phát triển bền vững làng nghề, vừa tăng năng suất, chất lƣợng vừa bảo tồn
và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, khai thác tiềm năng sẵn có, phát huy nội
lực đồng thời đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị trƣờng.
4.3. Một số giải pháp phát triển bền vững các làng nghề trên địa bàn
huyện Phú Lƣơng tỉnh Thái Nguyên
4.3.1. Nhóm giải pháp kinh tế
4.3.1.1. Mở rộ ng thị trư ờ ng tiêu thụ sả n phẩ m và nguồ n
cung ứ ng nguyên vậ t liệ u
Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thƣơng mại, giới thiệu và quảng bá
sản phẩm làng nghề đến thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế. Trƣớc mắt, thành
lập các tổ chức và có đầu tƣ thoả đáng cho công tác nghiên cứu, dự báo thị
trƣờng về sản phẩm của làng nghề trong và ngoài nƣớc. Mở rộng hệ thống
thông tin kinh tế, đặc biệt là thông tin thị trƣờng, giá cả cho các cơ sở sản
xuất, hộ gia đình.
Khuyến khích xây dựng chiến lƣợc mặt hàng, thay đổi mẫu mã cho phù
92
hợp với nhu cầu của khách hàng trên thị trƣờng trong và ngoài nƣớc. Mặt
khác, tạo mọi điều kiện giới thiệu sản phẩm qua các phƣơng tiện thông tin đại
chúng nhƣ các ấn phẩm về nghề, làng nghề, phim ảnh truyền hình, quảng cáo,
giúp các làng nghề ứng dụng công nghệ thông tin vào việc tiêu thụ sản phẩm
nhƣ nối mạng Internet để quảng cáo sản phẩm ra nƣớc ngoài.
Khuyến khích và tạo điều kiện cho ngƣời sản xuất trong các làng nghề
đƣợc xuất khẩu trực tiếp sản phẩm của mình không qua khâu trung gian. Đơn
giản hoá các thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá, mở rộng phạm vi quỹ hỗ trợ
xuất khẩu đối với hoạt động xuất khẩu ở các làng nghề trong vùng để khuyến
khích các cơ sở tìm kiếm thị trƣờng nƣớc ngoài, đẩy mạnh xuất khẩu sản
phẩm làng nghề.
Phát triển hợp lý hệ thống chợ làng nghề, xây dựng chợ làng nghề kết
hợp với xây dựng các trung tâm thƣơng mại cụm xã để thúc đẩy sự giao lƣu
hàng hoá đáp ứng nhu cầu của ngƣời tiêu dùng và ngƣời sản xuất.
Liên kết giữa các cơ sở cùng nghề, cùng làng để hợp lực, nâng cao sức
sạnh tranh của mỗi cơ sở.
Tăng cƣờng vai trò quản lý nhà nƣớc trong công tác quản lý thị trƣờng,
chống hàng giả, trốn thuế, có chính sách hỗ trợ để khuyến khích và bảo vệ sản
xuất cho các làng nghề.
4.3.1.2. Khuyến khích cải tiến sản xuất, kết hợp yếu tố truyền thống với công
nghệ hiện đại, chủ động nguồn vốn đầu tư
Đặc trƣng cơ bản của làng nghề là một số công đoạn và kỹ thuật quan
trọng sử dụng kinh nghiệm và kỹ thuật truyền thống, ƣu điểm là tạo ra những
sản phẩm đặc trƣng cho từng vùng. Nhƣợc điểm là khó áp dụng đồng bộ máy
móc để nâng cao năng suất hạ giá thành sản phẩm.. Do vậy, đi đôi với việc sử
dụng đôi bàn tay khéo léo của ngƣời thợ cần hiện đại hoá công nghệ truyền
thống bằng cách dùng máy móc trong các công đoạn sản xuất phù hợp.
Để phát triển hoạt động của làng nghề thì đảm bảo vốn là yếu tố quan
trọng. Giải pháp tạo vốn và khuyến khích đầu tƣ cần đƣợc ƣu tiên theo hƣớng:
93
- Nhà nƣớc tạo điều kiện trong việc huy động vốn an toàn và có hiệu
quả cho sản xuất kinh doanh ở các làng nghề.
- Đa dạng hoá hình thức cho vay, linh hoạt định mức cho vay và thời
gian cho vay. Tăng cƣờng kiểm soát các nguồn vốn vay đảm bảo sử dụng
nguồn vốn vay đúng mục đích và có hiệu quả.
- Mở rộng các hình thức tín dụng đƣợc pháp luật cho phép trong nông
thôn, đồng thời có các chính sách, biện pháp bảo hiểm vốn, tài sản cho quỹ
tín dụng.
4.3.1.3. Nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm theo nhu cầu
thị trường
Nâng cao chất lƣợng sản phẩm, giữ gìn thƣơng hiệu là một trong những
vấn đề sống còn trong việc duy trì phát triển bền vững làng nghề. Trƣớc hết
phải tăng cƣờng công tác kiểm tra giám sát, tổ chức hội thảo tuyên truyền cho
các hộ gia đình tuân thủ nghiêm ngặt quy trình sản xuất. Chính quyền địa
phƣơng và Ban quản lý làng nghề cần có những quy định, quy chế rõ ràng
trong việc xử phạt những trƣờng hợp vi phạm để ngăn chặn. Mỗi cơ sở sản
xuất, kinh doanh trong làng nghề cần không ngừng cải tiến mẫu mã, tạo ra
nhiều sản phẩm mới, độc đáo.
Song song với việc mở rộng thị trƣờng là sự đa dạng về nhu cầu đối với
sản phẩm hàng hóa. Việc bắt kịp nhu cầu của thị hiếu khách hàng mở ra cơ
hội mở rộng sản xuất, tăng doanh thu và thu nhập cải thiện đời sống. Chính
quyền thƣỡng xuyên có các hoạt động hỗ trợ nhƣ đào tạo, tập huấn, tham
quan mô hình để tạo cơ hội thúc đẩy sự phát triển cộng đồng địa phƣơng.
4.3.1.4. Mở rộng sự lan tỏa của làng nghề, khuyến khích hình thành các cụm
làng nghề, xã nghề
Quy mô làng nghề có vai trò quan trọng trong việc tăng cƣờng sức cạnh
tranh trong việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Quy mô làng nghề càng lớn thì
94
khả năng cạnh tranh càng cao và tăng cƣờng sự hỗ trợ lẫn nhau trong sản xuất
và tiêu thụ.
Đặc điểm cơ bản của làng nghề huyện Phú Lƣơng là độ loãng còn lớn,
số hộ không làm nghề đan xen chiếm tỷ lệ khá cao. Việc tuyên truyền đào tạo,
đẩy mạnh thực hiện các chính sách hỗ trợ các hộ làm nghề là giải pháp thu hút
mở rộng sự lan tỏa của làng nghề.
Hình thành các cụm làng nghề tiến tới mở rộng quy mô xã nghề là xu
hƣớng căn bản để mở rộng quy mô làng nghề. Các làng nghề trong cụm, xã
thông thƣờng phát triển theo hƣớng chuyên môn hóa và hỗ trợ lẫn nhau trong
các khâu: Sản xuất, cung ứng nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm. Hình thành sự
chuyên môn hóa trong các khâu của quá trình sản xuất là yếu tố quan trọng để
mở rộng sản xuất và tăng cƣờng tính cạnh tranh trên thị trƣờng.
Chú trọng công tác quy hoạch xây dựng làng nghề gắn với quy hoạch
vùng nguyên liệu phục vụ sản xuất, phù hợp với quy hoạch xây dựng nông
thôn mới. Nâng cao hiệu quả hoạt động các làng nghề, từ phát triển về số
lƣợng nay chú trọng đầu tƣ về chiều sâu nâng cao chất lƣợng sản phẩm, tăng
khối lƣợng sản phẩm tạo thƣơng hiệu, chỗ đứng trên thị trƣờng. Phát huy đặc
điểm là miền núi với thế mạnh trồng rừng và khai thác chế biến lâm sản, cần
ƣu tiên phát triển các nghề truyền thống nhƣ: Chế biến gỗ, thủ công mỹ
nghệ, chế biến chè…
Giải pháp cần thiết là chính quyền cần xây dựng các quy hoạch cụm
làng nghề, mở rộng sự tham gia của ngƣời dân, phát triển cơ sở hạ tầng, gắn
liền quy hoạch làng nghề với quy hoạch phát triển nông thôn mới.
4.3.2. Nhóm giải pháp xã hội
4.3.2.1. Giảm tỷ lệ hộ nghèo, giảm tỷ lệ thất nghiệp tại các làng nghề
Giảm nghèo tiêu chí đánh giá quan trọng trong phát triển bền vững, tỷ
lệ hộ nghèo và cận nghèo trong các làng nghề của huyện ở mức thấp và chủ
yếu tập trung ở các hộ không làm nghề. Kết quả phỏng vấn sâu cho thấy hầu
hết nhóm hộ này đều thiếu vốn và không nắm đƣợc kỹ thuật sản xuất. Việc
95
mở rộng sự lan tỏa của làng nghề vừa tăng sức cạnh tranh vừa góp phần giảm
nghèo bền vững, tạo việc làm, giảm thất nghiệp cho cộng đồng địa phƣơng.
Trƣớc mắt, cần thực thi nhiều chính sách chuyên biệt hỗ trợ hộ nghèo.
Tiến hành điều tra bình xét phân loại hộ nghèo theo các quy định hiện hành.
Phát động và hỗ trợ xây nhà cho hộ nghèo, tạo điều kiện cho các hộ nghèo
vay vốn ƣu đãi phát triển sản xuất, đƣợc dạy nghề, chuyển giao khoa học kĩ
thuật,… Từng bƣớc đời sống của các hộ nghèo đƣợc cải thiện, vƣơn lên
thoát nghèo.
Thực thi các chính sách ƣu đãi giải quyết việc làm đối với cá nhân hộ gia
đình thất nghiệp, thiếu việc làm. Tích cực tuyên truyền, giới thiệu việc làm,
vay vốn giải quyết việc làm,…
Tăng cƣờng các hình thức bảo trợ xã hội đối với hộ nghèo và cận nghèo
nhƣ hỗ trợ về y tế, về giáo dục đào tạo, về trợ giúp pháp lý, hỗ trợ tiền điện…
Giảm nghèo và giải quyết việc làm là một lĩnh vực rộng đòi hỏi phải
thực thi đồng bộ cùng lúc nhiều gói giải pháp. Giảm nghèo là kết quả của
tổng hòa tất cả các giải pháp kinh tế - xã hội.
4.3.2.2. Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Chủ trƣơng của Đảng, chính sách của nhà nƣớc là phát triển đào tạo nghề
cho lao động nông thôn. Đề án 1956 đã đƣợc triển khai sâu rộng trên toàn quốc,
bình quân mỗi năm đào tạo nghề cho khoảng 1 triệu lao động nông thôn.
Tiếp tục rà soát nhu cầu học nghề của lao động nông thôn trên địa bàn
huyện, có kế hoạch chuẩn bị các điều kiện cần thiết để đăng ký hoạt động dạy
các nghề mới phù hợp với địa phƣơng và phục vụ cho xuất khẩu lao động.
Tiếp tục đầu tƣ xây dựng, nâng cao năng lực các cơ sở dạy nghề đáp ứng
yêu cầu đào tạo ngày càng tăng nhằm đào tạo đội ngũ lao động kỹ thuật có
chất lƣợng cao.
Coi trọng nâng cao trình độ của ngƣời lao động, thực hiện các biện pháp
bồi dƣỡng, nâng cao tay nghề, tiếp thu công nghệ mới; đồng thời phát huy thế
mạnh của các nghệ nhân trong việc cải tiến mẫu mã, truyền nghề cho lớp trẻ
96
Đặc điểm cơ bản của lao động nông thôn là tỷ lệ thất nghiệp thấp nhƣng
tỷ lệ thiếu việc làm rất cao (Khoảng 12,24%), độ che phủ của hệ thống hiểm
xã hội còn thấp tạo ra sự bấp bênh trong cuộc sống ngƣời dân. Do vậy việc
đào tạo nghề nhằm nâng cao khả năng làm việc của lao động nông thôn, tiếp
cận khoa học công nghệ mới, tận dụng quỹ thời gian rảnh rỗi tăng thu nhập
gia đình, cải thiện cuộc sống và góp phần đóng góp cho xã hội.
Để phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn cần thực thi hàng
loạt các chính sách một cách tổng thể từ công tác tuyên truyền, nâng cao năng
lực cơ sở đào tạo nghề, điều chỉnh cơ cấu ngành nghề đào tạo theo hƣớng
giảm dần tỷ trọng ngành nghề nông nghiệp tăng dần tỷ trọng ngành nghề phi
nông nghiệp, đào tạo nghề gắn liền với quy hoạch nông thôn mới, gắn đào tạo
nghề với giải quyết việc làm, tăng cƣờng mối liên kết 4 nhà “Nhà nƣớc-Nhà
Doanh nghiệp-Nhà trƣờng-Nhà nông” nhằm xã hội hóa công tác đào tạo nghề.
Ngoài ra cần phải thực thi đồng bộ hàng loạt các chính sách khác để hỗ trợ
ngƣời học trƣớc, trong và sau khi đào tạo.
4.3.2.3. Mở rộng độ che phủ của bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp
Độ che phủ của các hệ thống bảo hiểm xã hội là chìa khóa thúc đẩy bảo
trợ xã hội. “BHXH là sự tổ chức bảo đảm bù đắp hoặc thay thế một phần thu
nhập cho ngƣời lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập từ nghề nghiệp do
bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc sức lao động không đƣợc sử dụng,
thông qua việc hình thành và sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của
các bên tham gia BHXH và các nguồn thu hợp pháp khác, nhằm góp phần
đảm bảo an toàn kinh tế cho ngƣời lao động và gia đình họ; đồng thời góp
phần bảo đảm an toàn xã hội”.
Tiềm năng phát triển các hình thức tham gia bảo hiểm của lao động nông
thôn làng nghề huyện Phú lƣơng là rất lớn do số hộ có thu nhập trung bình trở
lên chiếm tới 92,11% lao động. Với tỷ lệ lớn nhƣ vậy đây là nguồn cầu cực lớn
để phát triển các loại hình bảo hiểm.
97
Mặt khác số liệu nghiên cứu cho thấy tỷ lệ lao động chính chƣa tham
gia có nguyện vọng tham gia rất lớn (78,34% đối với bảo hiểm xã hội và
91,17% đối với bảo hiểm y tế). Lĩnh vực bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm
nông nghiệp chƣa đƣợc triển khai tại địa phƣơng.
Các giải pháp cần thiết là: Mở rộng phổ biến chính sách bảo hiểm cho
lao động nông thôn làng nghề. Hình thức phổ biến tuyên truyền chính sách
bảo hiểm xã hội nên gắn liền với các tổ chức hiệp hội, đoàn thể. Mở các lớp
bồi dƣỡng đối tƣợng là các Chi hội trƣởng hội phụ nữ, hội nông dân, hội cựu
chiến binh, Trƣởng thôn, Trƣởng bản để tuyên truyền chủ trƣơng chính sách
của Đảng và Nhà nƣớc.
Điều chỉnh phƣơng thức thu, mức thu phí bảo hiểm phù hợp với thu
nhập của lao động nông thôn: Giải pháp thiết thực là mở rộng mạng lƣới cấp
phát bảo hiểm y tế, phát triển mô hình đại lý cấp phát BHYT đến tận thôn
bản. Phát triển ngƣời tham gia thông qua hình thức thƣơng mại hóa công đoạn
phát hành và sử dụng ngân sách nhà nƣớc để chi trả. Theo quy định hiện hành
của BHXH tự nguyện thì cơ chế đóng phí đƣợc thực hiện hàng tháng. Đặc thù
cơ bản của lao động nông thôn là thu nhập theo mùa vụ, phần lớn nhu cầu là
đóng góp theo quý hoặc 6 tháng.
4.3.3. Nhóm giải pháp môi trường
4.3.3.1. Tăng cường hoạt động kiểm tra giám sát môi trường
Tiến hành thƣờng xuyên và đồng bộ hoạt động đánh giá tác động môi
trƣờng theo các tiêu chí hiện hành. Kịp thời phát hiện và ngăn chặn các hoạt
động ảnh hƣởng và gây ô nhiễm môi trƣờng.
Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát các nguồn thải ra môi trƣờng của
các cơ sở sản xuất và làng nghề; kiểm tra, đánh giá hiệu quả các hệ thống xử
lý chất thải các làng nghề, cụm làng nghề đang hoạt động, kịp thời phát hiện
và xử lý các yếu tố gây ô nhiễm môi trƣờng, ảnh hƣởng sức khoẻ ngƣời lao
động và cộng đồng dân cƣ.
Tăng cƣờng công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về tình trạng ô
98
nhiễm môi trƣờng và tác động tiêu cực của ô nhiễm môi trƣờng đối với đời
sống dân cƣ thông qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng nhƣ báo, đài, tivi,
hệ thống truyền thanh ở các địa phƣơng để tuyền truyền rộng rãi đến tận các
xã, các làng nghề. Nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc hạn chế ô nhiễm
môi trƣờng.
4.3.3.2. Đẩy mạnh công tác thu gom, xử lý rác thải và nước thải
Quản lý nhà nƣớc đóng vai trò then chốt trong các hoạt động công ích
và vệ sinh môi trƣờng. Chính quyền địa phƣơng cần tăng cƣờng đầu tƣ, mở
rộng quy mô và chất lƣợng thu gom và xử lý rác thải. Xây dựng và quy hoạch
các khu chứa chuyên biệt, tuyên truyền phân loại rác thải trƣớc xử lý, đầu tƣ
các dây chuyền công nghệ hiện đại để xử lý rác thải.
Số liệu phỏng vấn sâu cho thấy hoạt động thu gom và xử lý rác thải tại
địa bàn đã đƣợc triển khai sâu rộng tới tất cả các làng nghề thông qua các hợp
tác xã môi trƣờng. Tuy nhiên tần suất thu gom một số nơi rất thấp do kinh phí
đầu tƣ còn hạn chế (2-3 lần /tuần) do vậy gây tác động ô nhiễm ngƣợc trở lại.
Quản lý chặt các nguồn xả thải, nghiêm cấm xả thải bừa bãi, tiếp tục
đầu tƣ xây dựng hệ thống cống rãnh, đầu tƣ kinh phí xử lý nƣớc thải.
Xã hội càng phát triển tỷ lệ thuận với ô nhiễm ngày càng tăng, phát
triển bền vững gắn liền với khái niệm phát triển xanh, sạch và bảo tồn các
nguồn tài nguyên. Các hoạt động thu gom và xử lý cần đƣợc tiến hành và duy
trì thƣờng xuyên và đầu tƣ thỏa đáng góp phần hạn chế ô nhiễm, sử dụng hài
hòa các nguồn lực trong công cuộc phát triển kinh tế địa phƣơng.
4.3.3.3. Xã hội hóa công tác xử lý vệ sinh môi trường
Thực trạng chung hiện nay là hoạt động quản lý và xử lý vệ sinh môi
trƣờng phần lớn do các đơn vị hoạt động công ích đảm nhận. Tuy nhiên do
kinh phí ngân sách nhà nƣớc hạn hẹp và khối lƣợng phế thải ngày càng tăng
tỷ lệ thuận với tốc độ tăng của các làng nghề thì khả năng đáp ứng của các
đơn vị công ích ngày càng hạn chế.
Giải pháp phù hợp là mở rộng phát triển mô hình hợp tác xã môi trƣờng
99
đến từng làng nghề, xóm, bản. Khuyến khích thành lập các hợp tác xã mới,
đẩy mạnh hỗ trợ đầu tƣ vốn, công nghệ. Tuyên truyền phân loại rác thải, kết
hợp xử lý hiện đại với các phƣơng pháp truyền thống nhƣ đốt, chôn lấp … để
đạt hiệu quả xử lý tốt nhất.
Ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ xã hội hóa công tác xử lý vệ
sinh môi trƣờng: Cơ chế thu phí, mức thu, mức sử dụng tái đầu tƣ để khuyến
khích xã hội hóa hoạt động này. Xây dựng và thực hiện các quy ƣớc, hƣơng
ƣớc, cam kết về bảo vệ môi trƣờng trong làng nghề. Việc xây dựng và thực
hiện các văn bản quy phạm xã hôi này dựa trên ý chí, nguyện vọng, sự tự
nguyện thỏa thuận và cũng là quy tắc xử sự chung, áp dụng cho mỗi cá nhân
và toàn thể cộng đồng dân cƣ trên địa bàn.
Làng nghề càng phát triển thì tốc độ ô nhiễm ngày càng tăng, xã hội
hóa hoạt động xử lý môi trƣờng là giải pháp đúng đắn và bền vững để giải
quyết tận gốc ô nhiễm, bảo vệ môi trƣờng.
4.4. Kiến nghị
4.4.1. Đối với tỉnh Thái Nguyên
Đầu tƣ kinh phí lập quy hoạch mở rộng, đầu tƣ hạ tầng cơ sở, hình thành
các cụm công nghiệp, cụm làng nghề trên địa bàn huyện Phú Lƣơng.
Cải tiến thủ tục hành chính, đơn giản hóa thủ tục, xây dựng chính sách
cán bộ hợp lý, để có đủ số lƣợng với chất lƣợng đảm bảo thực thi nhiệm vụ
quản lý nhà nƣớc về quy hoạch, đầu tƣ xây dựng, và các lĩnh vực liên quan.
4.4.2. Đối với huyện Phú Lương
Tăng cƣờng sự chỉ đạo quản lý nhà nƣớc của UBND Huyện đối với
làng nghề, bổ sung cán bộ chuyên trách và tăng cƣờng công tác kiểm tra,
giám sát, quản lý trật tự đô thị, môi trƣờng.
Tăng cƣờng vai trò của các cấp chính quyền cơ sở đối với các làng
nghề, các doanh nghiệp, hộ sản xuất.
Tuyên truyền phổ biến nâng cao nhận thức nhằm mở rộng độ che phủ
của bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
100
Tăng cƣờng công tác đào tạo nghề, xây dựng nếp sống văn hóa mới,
văn minh làng nghề.
KẾT LUẬN
Nông nghiệp, nông thôn và nông dân có vị trí đặc biệt quan trong trong sự
nghiệp cách mạng và công cuộc đổi mới của nền kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
Sản phẩm của các làng nghề trong nƣớc vẫn chƣa thể cạnh tranh đƣợc với sản
phẩm trên thế giới. Số lƣợng sản phầm làng nghề có thƣơng hiệu nổi tiếng còn
khiêm tốn do chất lƣợng các sản phẩm chƣa cao nhằm đáp ứng nhu cầu sử
dụng trong nƣớc và xuất khẩu.
Phát triển bền vững làng nghề là chủ trƣơng của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nƣớc. Chính Phủ đã ban hành Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày
10/6/2013 phê duyệt Đề án tái cơ cấu nghành nông nghiệp theo hƣớng nâng
cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, trong đó chỉ rõ: “Quy hoạch phát
triển làng nghề với quy mô, cơ cấu sản phẩm, ….hiện đại hóa công nghệ xử lý
chất thải, kiểm soát và giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng làng nghề ”; Quyết
định số 432/QĐ-TTg ngày 12/4/2012 chỉ tiêu giám sát và đánh giá phát triển
bền vững Việt Nam giai đoạn 2010-2020 và tầm nhìn 2030. Quyết định số
260/QĐ-TTg ngày 27/02/2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 với
mục tiêu tăng trƣởng và phát triển bền vững.
2
Phú Lƣơng là huyện miền núi nằm ở vùng phía Bắc của tỉnh Thái
. Quy mô hết năm 2014
Nguyên. Diện tích tự nhiên của huyện là 368,95km
có 27 làng nghề đã đƣợc công nhận. Tỷ lệ thất nghiệp thấp nhƣng tỷ lệ thiếu
việc làm rất cao (Khoảng19,% thời gian rảnh rỗi) lên đến 12,24%, độ che
phủ của hệ thống hiểm xã hội còn thấp tạo ra sự bấp bênh trong cuộc sống
ngƣời dân.
101
Trong bối cảnh đó, với kinh phí và ngân sách có hạn, đề tài đã tập trung
giải quyết các vấn đề sau:
1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về làng nghề , phát triển bền vững làng
nghề trong giai đoạn hiện nay.
2. Đánh giá hiện trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình
tại các làng nghề theo khía cạnh bền vững. Sử dụng thang đo Likert
Scale khảo sát đối tƣợng nghiên cứu có gắn với phân tích bằng phần
mềm SPSS, ứng dụng công cụ SWOT phân tích các cơ hội và thách
thức để phát triển bền vững các làng nghề tại địa bàn nghiên cứu.
3. Đề xuất các giải pháp phát triển bền vững các làng nghề tại huyện
Phú Lƣơng tỉnh Thái Nguyên, các giải pháp đƣợc xây dựng có tính
mở có thể ứng dụng trong thực tiễn đối với các địa phƣơng khác trong
tỉnh Thái Nguyên nói riêng và Việt Nam nói chung.
Theo chúng tôi để phát triển bền vững làng nghề huyện Phú Lƣơng cần
tập trung giải quyết đồng bộ các giải pháp để cải thiện 3 cực của phát triển
bền vững đó là: Kinh tế, xã hội và tài nguyên môi trƣờng. Các giải pháp thực
thi cần đảm bảo khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn lực nhằm giải quyết
việc làm tại chỗ, tăng thu nhập cho lao động nông thôn, phát triển cơ sở hạ
tầng và bảo vệ môi trƣờng, mở rộng độ che phủ của hệ thống an sinh xã hội
tới mọi tầng lớp dân cƣ.
Phát triển bền vững làng nghề, cải thiện đời sống ngƣời dân, giữ gìn tài
nguyên thiên nhiên, bảo tồn các giá trị văn hóa dân tộc là mục tiêu của xã hội
hiện đại. Hƣớng tới xã hội mà mọi ngƣời mong mỏi là :Công bằng, dân chủ,
văn minh.
102
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tham khảo bằng tiếng Việt
1. Bạch thị Lan Anh (2011), Phát triển bền vững làng nghề truyền thống
vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ- Luận án Tiến sĩ kinh tế/ Trƣờng Đại học
Kinh tế Quốc dân.
2. Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội - Viện Khoa học lao động và Xã hội
(2009), Xu hướng lao động và xã hội Việt Nam 2008.
3. Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội - Viện Khoa học lao động và Xã hội
(2010), Xu hướng lao động và xã hội Việt Nam 2009/2010.
4. Bộ Nông nghiệp&PTNT Quyết định 2636/QĐ-BNN ngày 31/10/2011 về
việc phê duyệt Chương trình Bảo tồn và Phát triển làng nghề, Bộ Nông
nghiệp và PTNT.
5. Chi cục thống kê huyện Phú Lƣơng (2012,2013,2014), Niên giám thống kê.
6. Triệu Đức Hạnh (2012), Nghiên cứu các giải pháp tạo việc làm bền vững
cho lao động nông thôn tỉnh Thái Nguyên, Luận án Tiến sĩ kinh tế/Đại học
Kinh tế Quốc Dân.
7. Đào Hữu Hồ (2006), Thống kê xã hội học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội
8. Trƣơng Quang Học, Phát triển bền vững - Chiến lược phát triển toàn cầu
thế kỷXXI, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
9. Phòng kinh tế hạ tầng huyện Phú Lương (2014) Báo cáo kiểm điểm thực
hiện Nghị quyết Đảng bộ huyện lần thứ XXII
10. Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân - Bộ môn Lý thuyết thống kê (1996),
Giáo trình lý thuyết thống kê, NXB Giáo dục.
103
11. Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân - Khoa Kinh tế và Quản lý nguồn nhân
lực (2008), Trần Xuân Cầu - Mai Quốc Chánh, Giáo trình kinh tế nguồn
nhân lực, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.
12. Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân - Khoa Kinh tế nông nghiệp và phát
triển nông thôn Giáo trình Kinh tế nông nghiệp (2006), Vũ Đình Thắng,
NXB Đại học Kinh tế Quốc dân
13. Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân (2003) Giáo trình Kinh tế và quản lý
môi trường, NXB Đại học Kinh tế quốc dân
14. Tổng cục Thống kê (2009), Dự báo dân số Việt Nam 2009-2034 [trực
tuyến] www.gso.gov.vn/Modules/Doc_Download.aspx?DocID=13086
15. Thủ tƣớng Chính phủ (2004), Định hướng chiến lược phát triển bền vững
ở Việt Nam (Vietnam Agenda 21), Hà Nội
16. Thủ tƣớng Chính phủ (2012) Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12 tháng 4
năm 2012 các chỉ tiêu giám sát và đánh giá phát triển bền vững việt nam giai
đoạn 2011 - 2020
17. Thủ tƣớng Chính phủ (2015) Quyết định số 260/QĐ-TTg ngày
27/02/2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Thái Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
18. Thủ tƣớng Chính phủ (2013) hành Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày
10/6/2013 phê duyệt Đề án tái cơ cấu nghành nông nghiệp theo hƣớng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
19. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2008), Báo cáo tổng hợp quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Huyện Phú Lương đến năm 2020.
20. Ủy ban nhân dân huyện Phú Lƣơng (2014) Kết quả thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội năm 2014, phƣơng hƣớng, nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội năm 2015.
21. Nguyễn Thị Hải Vân (2005), "Các chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội
tác động đến kết quả giải quyết việc làm", Tạp chí Lao động và xã hội, số
265, tr7.
104
22. Viện chiến lƣợc phát triển (2001), Cơ sở khoa học của một số vấn đề
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt nam đến năm 2010 và tầm
nhìn 2020,NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
23. Bùi văn Vƣợng, (2002), làng nghề thủ công truyền thống việt Nam, NXB
Văn hóa Thông tin Hà Nội
24. Trần Quốc Vƣợng, (1996), kỷ yếu hội thảo quốc tế “bảo tồn và phát triển
làng nghề truyền thống Việt Nam” tháng 8/1996
25. Đỗ Văn Xê (1996), Xác suất thống kê, NXb Thống kê.
26. Trần Minh Yến (2004) Làng nghề truyền thống trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, NXB Khoa học Hã hội.
II. Tài liệu tham khảo bằng tiếng Anh
27. International labour Organization,(2009), Training and employment
oppotunities to address poverty to among rural youth: A synthesis report.
28. Lane Kenworthy & Bernhard Kittel (2003), Indicator of Social Dialouge:
Conceipt and Measurements,ILO,Geneva,Switzeland [Trực tuyến].
http://pa pers. ssrn.com/sol3/papers.cfm?abstract_id=1554714.
29. Mohamad Yonus (2002), Creating a World without Poverty: Social Business
and the future of capitalism, Nobel prize on micro credit, Stockholm library,
Sweden.
30. United nations- research institute for social development [Trực tuyến]
http://www.unrisd.org/80256B3C005C2802/postSearch?
105
Phụ lục 1:
PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ NÔNG DÂN (Huyện Phú Lƣơng- tỉnh Thái Nguyên) Ngày phỏng vấn:...............Xóm(Bản làng)......................... xã.............................
I. Thông tin tổng quát về hộ 1. Tên chủ hộ:..........................2.Dân tộc...........3 Tuổi:..........4.Giới tính (Nam 1, nữ 0) 5. Trình độ văn hoá chủ hộ:.......6.Tổng số nhân khẩu:.....7. Số lao động chính của hộ:......... 8. Số ngƣời đƣợc tập huấn khoa học kỹ thuật...........? (Nếu có thì đánh dấu vào ô đó) Ngắn hạn Dài hạn Trung cấp Cao đẳng Đại học II. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt, lâm nghiệp. 9. Xin hãy cho biết các số liệu sản xuất ngành trồng trọt của gia đình là bao nhiêu?
Cây trồng
Chỉ tiêu
ĐVT
Lúa Ngô
Sắn
Chè
Cây khác
Cây lâm nghiệp
Đậu tƣơng
Sào Kg/sào Kg 1000đ 1000đ 1000đ 1000đ
Vải, nhãn
1000đ 1000đ
Khó khăn
Diện tích Năng suất Sản lƣợng Tổng thu Tổng chi * Chi giống *Chi phân bón, thuốc BVTV *Chi thuê LĐ *Chi khác 10. Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất trồng trọt là gì? Thuận lợi _ _
_ _
III. Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi 11. Xin hãy cho biết các số liệu sản xuất ngành chăn nuôi của gia đình?
Vật nuôi
Lợn
Chỉ tiêu
Ngựa Dê Cá
......
Gia,cầm (gà,vịt)
Trâu bò
Số con BQ Tổng thu Tiền giống Diện tích chuồng trại *Chi phí làm chuồng
Lợn thịt
Lợn nái
*Chi phí chăn nuôi
106
107
IV. Thu nhập từ các hoạt động khác 12. Gia đình mình có ngành nghề ngoài sản xuất nông nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh làng nghề tại địa phƣơng không? Thu nhập từ các hoạt động này là bao nhiêu?....................đ/tháng. Thu nhập cả năm là bao nhiêu?..........................đ/năm. V. Tình hình sản xuất ngành nghề của làng nghề (Áp dụng đối với các hộ làng nghề bánh chưng Bờ Đậu, Mây tre đan Phấn Mễ) 13. Xin hãy cho biết các số liệu sản xuất ngành nghề của làng nghề cuả hộ: Số lƣợng
Ghi chú
Đvt
Khoản mục * Doanh thu - Sản phẩm..... - Sản phẩm..... - Sản phẩm..... * Chi phí
- Nguyên vật liệu - Nhân công thuê ngoài - Thuế, các khoản trích nộp
*Các khoản chi phí khác
VI. Sử dụng ngày công lao động 14. Xin hãy cho biết tình hình sử dụng lao động của gia đình:
Đvt: Công/năm
STT
Ngành sản xuất
Tổng cộng
Số công lao động chính
công LĐ phụ đã quy đổi
1 2 3 4
Hoạt động làng nghề Trồng trọt Trđó: Trồng và chế biến chè Chăn nuôi Các HĐ phi nông nghiệp khác Tổng cộng
VII. Vay vốn ngân hàng 15. Năm ngoái gia đình mình có vay tiền ngân hàng không?................Mục đích vay?..................... nguồn vay?.................................................... 16.Số tiền vay.....................đ. lãi xuất.........%/tháng Trong đó: Vay đầu tƣ cho sản xuất làng nghề:........................đồng VIII. Tiêu thụ sản phẩm 17. Gia đình thƣờng bán sản phẩm nhƣ thế nào?
Hình thức bán hàng
Tỷ lệ (%)
a. Bán trực tiếp b. Bán cho ngƣời thu gom c. Bán cho Công ty thu mua
IX. Độ che phủ của bảo hiểm xã hội, y tế, nông nghiệp 18. Gia đình có tham gia bảo hiểm nông nghiệp( Vật nuôi, cây trồng) hay không?
Không Có
19. Gia đình có ngƣời tham gia bảo hiểm xã hội hay không?
Không Có
Số ngƣời tham gia:............ Trong đó: Ngƣời sản xuất ngành nghề của làng nghề................... 20. Gia đình có ngƣời tham gia bảo hiểm y tế hay không?
Không Có
Số ngƣời tham gia:............. Trong đó: Ngƣời sản xuất ngành nghề của làng nghề................... 21. Gia đình có ngƣời tham gia các tổ chức đoàn thể, chính trị xã hội tại địa phƣơng hay không?
Không Có
108
Số ngƣời tham gia:........... Trong đó: Ngƣời sản xuất ngành nghề của làng nghề................... X. Các nội dung khác 22. Chi phí năng lƣợng/ sản phẩm năm nay so với năm trƣớc thay đổi nhƣ thế nào? Giảm Giữ nguyên Tăng Ghi rõ mức tăng giảm:............% 23. Gia đình có nguồn năng lƣợng tự sản xuất nào không (Biogas, mặt trời....) Không Có Ghi rõ mức tiết kiệm so với năm trƣớc............%
24. Mức tăng giá bán sản phẩm so với tháng 12 năm trƣớc:...............% 25. Gia đình có phải hộ nghèo không?
Không Có
26. Gia đình có sử dụng internet không?
Không Có Ghi rõ loại băng thông:................
Cảm ơn gia đình đã trả lời câu hỏi của chúng tôi!
27. Số ngày có nồng độ các chất độc hại trong không khí vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép trong năm?: 28. Hình thức thu gom và xử lý chất thải, nƣớc thải sau sản xuất ngành nghề của làng nghề ở gia đình là gì Không xử lý Có hệ thống xử lý Thu gom chờ xử lý Khác 29. Những kiến nghị với chính quyền địa phƣơng ...............................................................................................................................
109
Phụ lục 2:
PHIẾU ĐIỀU TRA (Huyện Phú Lƣơng- tỉnh Thái Nguyên) Đối tƣợng: Cán bộ quản lý; Cán bộ chuyên môn; Ngƣời SD lao động
I. Thông tin tổng quát 1. Họ và tên:............................................................... 2. Đối tƣợng phỏng vấn. Cán bộ quản lý Cán bộ chuyên môn Ngƣời sử dụng lao động 3 Tuổi:...........4.Giới tính (Nam 1, nữ 0). 5. Trình độ văn hoá :................. II. Thông tin chi tiết 6. Tổ chức sản xuất- chế biến- tiêu thụ sản phẩm làng nghề nhƣ thế nào? Kém Yêu Trung bình Tốt Rất tốt 7. Mức độ tiếp cận công nghệ, kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh của hộ gia đình? Kém Yêu Trung bình Tốt Rất tốt 8. Khả năng mở rộng quy mô làng nghề Kém Yêu Trung bình Tốt Rất tốt 9. Số ngày có nồng độ các chất độc hại trong không khí vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép trong năm?: 10. Chất lƣợng thu gom và xử lý chất thải, nƣớc thải sau sản xuất ngành nghề của làng nghề Kém Yêu Trung bình Tốt Rất tốt 11. Số ngày có nồng độ các chất độc hại trong không khí vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép trong năm?:.......................................... 12. Những ý kiến khác về cơ chế chính sách, kiến nghị và đề xuất ...............................................................................................................................
Cám ơn Anh/chị đã trả lời câu hỏi của chúng tôi!
110
Phụ lục 3:
Chỉ tiêu
2015*
2010
TT
2020**
CÁC CHỈ TIÊU GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011 - 2020 (Ban hành kèm theo Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ) Lộ trình thực hiện
I Các chỉ tiêu tổng hợp
1
2015
-
-
-
GDP xanh (VND hoặc USD)
Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (Tổng cục Thống kê)
2
2015
0,733
Chỉ số phát triển con ngƣời (HDI) (0-1)
Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (Tổng cục Thống kê)
đạt nhóm trung bình khá của thế giới
đạt nhóm trung bình cao của thế giới
3
2015
-
-
-
Chỉ số bền vững môi trƣờng (0-1)
Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (Tổng cục Thống kê)
II Các chỉ tiêu kinh tế
4
2011
5,27
< 5,0
< 5,0
Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (Tổng cục Thống kê)
Hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ (ICOR) (số đồng vốn đầu tư thực hiện tăng thêm để tăng thêm 1 đồng GDP)
5
2011
1.917
3.900- 4.000
6.100- 6.500
Năng suất lao động xã hội (USD/lao động)
Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (Tổng cục Thống kê)
6
2015
28,2
30,0
35,0
Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (Tổng cục Thống kê)
7
2015
-
2,5- 3%/năm
2,5- 3%/năm
Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (Tổng cục Thống kê)
8
2011
3
4
5
Bộ Công Thƣơng
9
2011
11,75
Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (Tổng cục Thống kê)
bình quân 5 năm < 10
bình quân 5 năm < 5
Tỷ trọng đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp vào tốc độ tăng trƣởng chung (%) Mức giảm tiêu hao năng lƣợng để sản xuất ra một đơn vị GDP (%) Tỷ lệ năng lƣợng tái tạo trong cơ cấu sử dụng năng lƣợng (%) Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) (% so với tháng 12 năm trước)
-3,1
< -3,0
2011
10 Cán cân vãng lai (tỷ USD)
Ngân hàng Nhà nƣớc
-3,524 (năm 2011)
Bộ Tài chính
2011
5,53
4,5
< 4,0
11
Bội chi ngân sách Nhà nƣớc (%/GDP)
111
TT
Chỉ tiêu
2010
2015*
2020**
Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
Lộ trình thực hiện
12
Bộ Tài chính
2011
45,7
60-65
< 55,0
Nợ của Chính phủ (%/GDP)
13 Nợ nƣớc ngoài (%/GDP)
2011
42,2
< 50,0
< 50,0
Chủ trì: Bộ Tài chính Phối hợp: Ngân hàng Nhà nƣớc
III Các chỉ tiêu về xã hội
14 Tỷ lệ nghèo (%)
2011
10%
Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (Tổng cục Thống kê)
giảm bình quân 1,5 - 2%/năm
giảm bình quân 1,5 - 2%/năm
15 Tỷ lệ thất nghiệp (%)
2011
2,88
< 3,00
< 3,00
16
2011
40
55
>70
17
2011
0,425
< 5,0
< 5,0
Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (Tổng cục Thống kê) Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (Tổng cục Thống kê) Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (Tổng cục Thống kê)
18
Bộ Y tế
2011
111
113
115
19
2011
200
300
450
Tỷ lệ lao động đang làm việc trong nền kinh tế đã qua đào tạo (%) Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập (hệ số Gini) (lần) Tỷ số giới tính khi sinh (trai/100 gái) Số sinh viên/10.000 dân (SV)
Bộ Giáo dục và Đào tạo
2011
30
20
Số thuê bao Internet (số thuê bao/100 dân)
Bộ Thông tin và Truyền thông
8,5 (Băng thông rộng)
21
2011
Bảo hiểm Xã hội Việt Nam
XH: 38 Y tế: 75 TN: 73
XH: Y tế: 60 TN:
20 (Băng thông rộng) XH: 51 Y tế: 80 TN: 84,5
22
Bộ Công an
2011
13
11
9
23
2015
-
20
50
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
IV
Tỷ lệ ngƣời dân đƣợc hƣởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (%) Số ngƣời chết do tai nạn giao thông (người/100.000 dân/năm) Tỷ lệ số xã đƣợc công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới (%) Các chỉ tiêu về tài nguyên và môi trƣờng
24 Tỷ lệ che phủ rừng (%)
2011
39,7
42-43
45
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
112
TT
Chỉ tiêu
2010
2015*
2020**
Lộ trình thực hiện
2011
-
-
25
7,6 (2,5 tr.ha)
2015
9,3
-
-
26
Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng
2011
-
27
Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng
2098 m3/ng/ năm
1770 m3/ng/ năm
2011
-
-
-
28
Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng
2011
50
60
70
29
- Chủ trì: Bộ Xây dựng - Phối hợp: Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng; Bộ Công Thƣơng
Tỷ lệ đất đƣợc bảo vệ, duy trì đa dạng sinh học (%) Diện tích đất bị thoái hóa (triệu ha) Mức giảm lƣợng nƣớc ngầm, nƣớc mặt (m3/người/năm) Tỷ lệ ngày có nồng độ các chất độc hại trong không khí vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép (%) Tỷ lệ các đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp xử lý chất thải rắn, nƣớc thải đạt tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tƣơng ứng (%)
2011
83
85
90
30
Tỷ lệ chất thải rắn thu gom, đã xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tƣơng ứng (%)
- Chủ trì: Bộ Xây dựng - Phối hợp: Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng
113
Phụ lục 4: Quy mô làng nghề huyện Phú Lƣơng năm 2014
Phân loại
Nhân khẩu
Stt
Ghi chú
Tên làng nghề
Làng nghề
Tổng số
Tổng số
Làng nghề truyền thống
Có sản xuất sản phẩm làng nghề
Không sản xuất sản phẩm làng nghề
Số hộ Có sản xuất sản phẩm làng nghề 65
Không sản xuất sản phẩm làng nghề 3
68
260
152
1
X
108
2
X
154
140
14
620
45
3
X
145
140
5
540
525
4
X
260
215
45 1014
844
170
5
X
89
61
28
321
100
Làng nghề trồng và chế biến chè Thác Dài Làng nghề trồng và chế biến chè Toàn Thắng Làng nghề trồng và chế biến chè Liên Hồng 8 Làng nghề trồng và chế biến chè Tân Bình Làng nghề trồng và chế biến chè Bình Long
6
X
194
93
101
688
350
7
X
108
108
0
425
290
Làng nghề Bánh chƣng Bờ Đậu Làng nghề chè Quyết Thắng
8
X
91
91
0
358
212
Làng nghề chè Gốc Gạo
9
X
118
109
9
491
258
Làng nghề chè Yên Thuỷ 1
10 Làng chè
X
139
55
496
287
84
Yên Thuỷ 4
Công nhận năm 2008 575 Công nhận năm 2009 15 Công nhận năm 2009 Công nhận năm 2009 221 Công nhận năm 2009 338 Công nhận năm 2009 135 Công nhận năm 2010 146 Công nhận năm 2010 233 Công nhận năm 2010 209 Công nhận năm 2010
114
Phân loại
Nhân khẩu
Stt
Ghi chú
Tên làng nghề
Làng nghề
Tổng số
Tổng số
Làng nghề truyền thống
Có sản xuất sản phẩm làng nghề
Không sản xuất sản phẩm làng nghề
Số hộ Có sản xuất sản phẩm làng nghề 42
Không sản xuất sản phẩm làng nghề 0
11 Làng nghề
X
42
84
70
chè Phú Nam 5
12 Làng nghề
X
68
40
28
254
88
14 Công nhận năm 2010 166 Công nhận năm 2011
chè cụm Khe Cốc- Xóm Khe Cốc 13 Làng nghề
X
127
127
0
460
250
210 Năm công nhận 2011
chè cụm Khe Cốc- Xóm Bãi Bằng 14 Làng nghề
X
120
120
0
450
230
220 Công nhận năm 2011
chè cụm Khe Cốc- Xóm Minh Hợp 15 Làng nghề
X
78
78
0
331
139
192 Công nhận năm 2011
chè cụm Khe Cốc - Xóm Tân Thái 16 Làng nghề
X
87
75
12
378
165
213 Công nhận năm 2011
chè cụm Khe Cốc- Xóm Đập Tràn
17
X
74
74
0
273
177
Làng nghề chè Phú Nam 2
18
X
56
56
0
217
130
X
57
57
0
235
167
Làng nghề chè Phú Nam 4 19 Làng nghề chè Phú Đô- Xóm Phú Nam 1
96 Công nhận năm 2011 87 Công nhận năm 2011 68 Công nhận năm 2012
115
Phân loại
Nhân khẩu
Stt
Ghi chú
Tên làng nghề
Làng nghề
Tổng số
Tổng số
Làng nghề truyền thống
Có sản xuất sản phẩm làng nghề
Không sản xuất sản phẩm làng nghề
Số hộ Có sản xuất sản phẩm làng nghề 41
Không sản xuất sản phẩm làng nghề 0
41
189
79
X
40
40
0
165
150
20 Làng nghề chè Phú Đô- Xóm Phú Nam 6 21 Làng nghề
X
Mây tre đan Phấn Mễ
76
76
0
294
150
22 Làng nghề
X
60
60
0
238
131
Chè Phú Đô- Xóm Phú Nam 7 23 Làng nghề
X
Chè Phú Đô - Xóm Phú Nam 3
80
80
0
321
159
24
X
Làng nghề chè xóm Đồng Bòng
136
100
36
489
175
25
X
Làng nghề chè xóm Đồng Danh
26 Làng nghề
X
146
136
10
555
35
chè xóm Thống Nhất 1
27 Làng nghề
X
91
78
13
366
43
110 Công nhận năm 2012 15 Công nhận năm 144 Công nhận năm 2013 107 Công nhận năm 2013 162 Công nhận năm 2014 314 Công nhận năm 2014 515 Công nhận năm 2014 323 Công nhận năm 2014
chè xóm Trung Thành 2
116
SUMMARY OUTPUT
Regression Statistics
0,97935 0,959126
0,958187 0,050496 90
Multiple R R Square Adjusted R Square Standard Error Observations
ANOVA
df
Significance F
MS
3,96E-61
F 1020,759
2,602824 0,00255
Regression Residual Total
2 87 89
SS 5,205648 0,221841 5,427489
Intercept X Variable 1 X Variable 2
Coefficients -2,10291 0,227305 0,743845
Standard Error 0,217837 0,053964 0,053356
t Stat -9,65357 4,21219 13,94107
P-value 2,06E-15 6,15E-05 6,85E-24
Lower 95% -2,53588 0,120046 0,637793
Upper 95% -1,66993 0,334563 0,849896
Phụ lục 5: Hộ làm nghề chè
Phụ lục 6: Hộ làm nghề mây tre đan SUMMARY OUTPUT
Regression Statistics
Multiple R
0,99924408
R Square
0,99848873
Adjusted R Square
0,99838798
Standard Error
0,00999839
Observations
33
ANOVA
df
SS
MS
F
Significance F
Regression
2
1,981454
0,99072719
9910,457
4,89904E-43
Residual
30
0,002999
9,9968E-05
Total
32
1,984453
Standard Error
t Stat
P-value
Lower 95%
Upper 95%
Coefficients - 1,30574755
Intercept
0,207319
-6,2982619
6,08E-07
-1,729148851
-0,88235
X Variable 1
0,23696576
0,082845
2,86036531
0,007633
0,067774558
0,406157
X Variable 2
0,76351301
0,08085
9,44356896
1,71E-10
0,598395182
0,928631
117
Regression Statistics
Multiple R R Square Adjusted R Square Standard Error
0,96901814 0,93899616 0,934789 0,08386892
Observations
32
ANOVA
df
F 223,19
Significance F 2,44163E-18
MS 1,56991735 0,007034
Regression Residual Total
2 29 31
SS 3,139835 0,203986 3,343821
Standard Error
t Stat
P-value
Lower 95%
Upper 95%
Intercept X Variable 1
Coefficients - 0,41489774 0,46157241
0,75987 0,129901
-0,5460117 3,5532724
0,589234 0,001325
-1,969005769 0,195895739
1,13921 0,727249
X Variable 2
0,59972373
0,10873
5,51569301
6,06E-06
0,377345013
0,822102
Phụ lục 7: Hộ làm nghề bánh chƣng SUMMARY OUTPUT
Phụ lục 8: Thống kê mô tả
Descriptive Statistics
N
Range Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
Variance
Tochuc_SX
30
1
2
3
2,63
,490
,240
Tiepcan_CN
30
2
2
4
2,83
,648
,420
Khanang_MRQM
30
3
2
5
4,03
,850
,723
CL_xulythai
30
3
2
5
4,10
,759
,576
Valid N (listwise)
30
Statistics
Tochuc_SX
Tiepcan_CN Khanang_MRQM CL_xulythai
N
Valid
30
30
30
30
Missing
2
2
2
2
Mean
2,63
2,83
4,03
4,10
Median
3,00
3,00
4,00
4,00
118
Tochuc_SX
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
36,7
11
34,4
36,7
2
Valid
100,0
19
59,4
63,3
3
30
93,8
100,0
Total
2
6,3
Missing
System
32
100,0
Total
Tiepcan_CN
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
9
28,1
30,0
30,0
2
Valid
17
53,1
56,7
86,7
3
4
12,5
13,3
100,0
4
30
93,8
100,0
Total
2
6,3
Missing
System
32
100,0
Total
Khanang_MRQM
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
2
6,3
6,7
6,7
2
Valid
4
12,5
13,3
20,0
3
15
46,9
50,0
70,0
4
9
28,1
30,0
100,0
5
30
93,8
100,0
Total
2
6,3
Missing
System
32
100,0
Total
CL_xulythai
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
1
3,1
3,3
3,3
2
Valid
4
12,5
13,3
16,7
3
16
50,0
53,3
70,0
4
9
28,1
30,0
100,0
5
30
93,8
100,0
Total
2
6,3
Missing
System
32
100,0
Total