ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
LÊ THỊ LAN
PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ – CHI NHÁNH HÀ TÂY
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ MÙI
XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội – 2016
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... I
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... III
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ IV
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ LÝ LUẬN VỀ
PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG ...... 5
1.1. Tổng quan các công trình đã nghiên cứu về phát triển cho vay tiêu dùng
5
1.2. Lý luận về phát triển cho vay tiêu dùng tại các tổ chức tín dụng 8
1.2.1. Cho vay tiêu dùng 8
1.2.2. Phát triển cho vay tiêu dùng tại các tổ chức tín dụng 16
1.2.3. Quản lý rủi ro trong việc phát triển cho vay tiêu dùng 21
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển cho vay tiêu dùng tại các
TCTD 22
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨUError! Bookmark
not defined.
2.1. Phương pháp tiếp cận vấn đề nghiên cứu. Error! Bookmark not
defined.
2.2. Phương pháp thu thập thông tin Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tại bàn. Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Phương pháp điều tra/ khảo sát Error! Bookmark not defined.
2.3. Phương pháp phân tích số liệu Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Phương pháp so sánh Error! Bookmark not defined.
2.3.3. Tổng hợp, phân tích (thống kê, chứng minh, diễn giải, sơ đồ, biểu
mẫu). Error! Bookmark not defined.
2.4. Trình tự thực hiện nghiên cứu đề tài Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ – CHI NHÁNH HÀ TÂYError! Bookmark not
defined.
3.1. Khái quát về Ngân hàng Hợp tác xã – Chi nhánh Hà Tây Error!
Bookmark not defined.
3.1.1. Vài nét về Ngân hàng Hợp tác xã Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Hợp tác xã – Chi
nhánh Hà Tây Error! Bookmark not defined.
3.1.3.Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Hợp tác xã – Chi
nhánh Hà Tây Error! Bookmark not defined.
3.2. Thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Hợp tác xã – Chi
nhánh Hà Tây Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Quy trình nghiệp vụ cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Hợp tác xã – Chi
nhánh Hà Tây Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Hợp tác xã – Chi nhánh Hà
Tây Error! Bookmark not defined.
3.3. Đánh giá thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Hợp tác
xã – Chi nhánh Hà Tây Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Kết quả đạt được Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG HỢP TÁC XÃ – CHI NHÁNH HÀ TÂY ĐẾN NĂM 2020 .............. Error!
Bookmark not defined.
4.1. Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Hợp tác xã – Chi
nhánh Hà Tây Error! Bookmark not defined.
4.1.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Hợp tác
xã – Chi nhánh Hà Tây Error! Bookmark not defined.
4.1.2. Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Hợp tác xã –
Chi nhánh Hà Tây trong thời gian tới Error! Bookmark not defined.
4.2. Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Hợp tác xã – Chi
nhánh Hà Tây Error! Bookmark not defined.
4.2.1. Tiếp tục nghiên cứu, phát triển và mở rộng thị phần cho vay tiêu dùng
trên địa bàn. Error! Bookmark not defined.
4.2.2. Đẩy mạnh công tác quảng bá, tiếp thị cho hoạt động cho vay tiêu dùng
Error! Bookmark not defined.
4.2.3. Phát triển các kênh phân phối tiếp cận khách hàng Error!
Bookmark not defined.
4.2.4. Thực hiện nhanh chóng, chính xác quy trình cho vay tiêu dùng phù
hợp với từng đối tượng khách hàng Error! Bookmark not defined.
4.2.5. Nâng cao chất lượng quản lý rủi ro trong phát triển cho vay tiêu dùng
Error! Bookmark not defined.
4.2.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại chi nhánh Error!
Bookmark not defined.
4.3. Kiến nghị Error! Bookmark not defined.
4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước Error!
Bookmark not defined.
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Hợp tác xã Error! Bookmark not
defined.
KẾT LUẬN .................................................................. Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 26
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
Cán bộ tín dụng CBTD 1
Chi nhánh CN 2
Cho vay tiêu dùng CVTD 3
NHHTX Ngân hàng Hợp tác xã 4
NHNN Ngân hàng Nhà nước 5
QTDND Quỹ tín dụng nhân dân 6
QTDND TW Quỹ tín dụng nhân dân trung ương 7
TCTD Tổ chức tín dụng 8
TSĐB Tài sản đảm bảo 9
i
ii
DANH MỤC BẢNG
STT Bảng Nội dung Trang
Bảng 3.1 Tình hình nguồn vốn của NHHTX – CN Hà Tây 33 1
Bảng 3.2 Tình hình sử dụng vốn của NHHTX – CN Hà Tây 35 2
Mức độ hài lòng của khách hàng về dịch vụ CVTD tại 3 Bảng 3.3 43 CN Hà Tây
Bảng 3.4 Dư nợ cho vay tiêu dùng 45 4
Bảng 3.5 Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn 47 5
Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo mục đích sử dụng 6 Bảng 3.6 49 vốn
Bảng 3.7 Cơ cấu thị phần dư nợ cho vay tiêu dùng 53 7
Bảng 3.8 Thị phần dư nợ CVTD so với một số ngân hàng 54 8
Bảng 3.9 Tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích cho vay tiêu dùng 56 9
10 Bảng 3.10 Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu cho vay tiêu dùng 57
11 Bảng 3.11 Trích lập dự phòng rủi ro trong cho vay tiêu dùng 58
12 Bảng 3.12 Thu lãi cho vay tiêu dùng tại NHHTX – CN Hà Tây 59
iii
DANH MỤC HÌNH
STT Hình Nội dung Trang
1 Hình 3.1 Cơ cấu dư nợ cho vay của CN Hà Tây qua các năm 37
Quy trình nghiệp vụ cho vay đối với khách hàng không 2 Hình 3.2 38 phải là tổ chức tín dụng tại NHHTX – CN Hà Tây
3 Hình 3.3 Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng 46
4 Hình 3.4 Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn 48
5 Hình 3.5 Cơ cấu cho vay tiêu dùng theo mục đích sử dụng vốn 50
6 Hình 3.6 Cơ cấu cho vay tiêu dùng qua các kênh phân phối 54
7 Hình 3.7 Tỷ lệ dư nợ có TSĐB của NHHTX – CN Hà Tây 55
iv
v
MỞ ĐẦU
1. Về tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, tỷ trọng thu nhập từ tín dụng của các ngân hàng ngày càng giảm,
thu nhập từ các loại hình dịch vụ khác như thanh toán, thẻ, chuyển tiền... ngày càng
chiếm tỷ trọng cao. Đây là một xu hướng phát triển tất yếu trong nền kinh tế thị
trường. Khi nền kinh tế phát triển, thông qua thị trường chứng khoán, các doanh
nghiệp có thể huy động trực tiếp nguồn vốn thông qua việc phát hành cổ phiếu, trái
phiếu doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán. Trong một số trường hợp đầu tư
tài sản cố định thì doanh nghiệp có thể lựa chọn các hình thức leasing, factoring,..
qua các công ty cho thuê tài chính thay thế cho việc vay vốn trung và dài hạn của
ngân hàng để đầu tư. Với xu hướng phát triển như trên của nền kinh tế, sẽ đến lúc
doanh nghiệp chỉ còn tìm đến ngân hàng để vay bổ sung vốn lưu động và vay vốn
dài hạn các dự án đầu tư lớn. Lúc này, nhu cầu tín dụng ngân hàng sẽ chỉ còn là nhu
cầu tín dụng của các doanh nghiệp nhỏ, các hộ kinh doanh và cá nhân tiêu dùng.
Nhu cầu tín dụng bán lẻ, đặc biệt là mảng cho vay tiêu dùng đang dần trở thành một
thị phần tín dụng đầy tiềm năng, ngày một phát triển theo mức độ phát triển nền
kinh tế và đời sống của người dân. Do vậy cho vay tiêu dùng là một trong những
hoạt động tín dụng quan trọng mà các ngân hàng cần quan tâm lúc này.
Việt Nam sau một quá trình mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, nền kinh tế đã có
được những bước phát triển vượt bậc. Thị trường chứng khoán Việt Nam cũng không
ngừng được hoàn thiện, thu hút được nhiều nhà đầu tư; đời sống người dân ngày càng
được nâng cao. Cùng với đó, nhu cầu tiêu dùng của người dân cũng ngày một tăng
lên. Đặc biệt đối với thế hệ trẻ là những người có thu nhập chưa cao nhưng nhu cầu
tiêu dùng lớn thì những khoản vay tiêu dùng từ các tổ chức tín dụng là rất cần thiết.
Tín dụng tiêu dùng giúp họ có được một cuộc sống ổn định ngay từ khi còn trẻ, tạo
động lực to lớn để phát triển sự nghiệp, góp phần tăng trưởng kinh tế.
1
Cùng với xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới và nhu cầu vay tiêu
dùng ngày càng cao thì việc các tổ chức tín dụng tập trung phát triển mảng tín dụng
tiêu dùng là một xu thế tất yếu. Ở Việt Nam hình thức tín dụng này mới phát triển, vì
thế kinh nghiệm về lĩnh vực này chưa nhiều. Bên cạnh đó, sự tham gia vào thị trường
của các ngân hàng nước ngoài mạnh hơn các tổ chức tín dụng trong nước về cả vốn
cũng như kinh nghiệm càng làm cho sự cạnh tranh trở nên khốc liệt hơn. Hiện nay
Ngân hàng Hợp tác xã - Chi nhánh Hà Tây đã có bước phát triển đáng kể cả về dư nợ
cho vay, số lượng khách hàng và hiệu quả hoạt động mang lại. Tuy nhiên, hoạt động
cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Hợp tác xã - Chi nhánh Hà Tây vẫn còn ở mức thấp
so với nhiều chi nhánh ngân hàng khác trên địa bàn. Vì vậy, Ngân hàng Hợp tác xã -
Chi nhánh Hà Tây cần phát triển cho vay tiêu dùng vừa đáp ứng nhu cầu vốn tiêu
dùng cho người dân, vừa gia tăng lợi nhuận từ nghiệp vụ cho vay.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, đề tài: “Phát triển cho vay
tiêu dùng tại Ngân hàng Hợp tác xã - Chi nhánh Hà Tây” được lựa chọn làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn này.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng và phát triển cho
vay tiêu dùng tại các tổ chức tín dụng (TCTD).
- Phân tích các tiêu chí đánh giá mức độ phát triển cho vay tiêu dùng
và các yếu tố ảnh hưởng.
- Đánh giá thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Hợp tác xã
- Chi nhánh Hà Tây.
- Phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay tiêu dùng
tại Ngân hàng Hợp tác xã - Chi nhánh Hà Tây.
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng Hợp tác xã - Chi nhánh Hà Tây trong thời gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
2
- Thế nào là phát triển cho vay tiêu dùng? Những tiêu chí nào được sử dụng
để đánh giá mức độ phát triển cho vay tiêu dùng? Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát
triển cho vay tiêu dùng?
- Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Hợp tác xã – Chi nhánh Hà
Tây như thế nào? Đã đạt được kết quả gì? Hạn chế là gì? Nguyên nhân là gì?
- Ngân hàng Hợp tác xã - Chi nhánh Hà Tây cần có những giải pháp gì để
phát triển cho vay tiêu dùng. Đối với Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Hợp tác xã
cần phải làm gì để phát triển cho vay tiêu dùng?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Phát triển cho vay tiêu dùng tại các tổ chức tín dụng
nói chung và Ngân hàng Hợp tác xã - Chi nhánh Hà Tây nói riêng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi nội dung: Lý luận và thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng Hợp tác xã nói chung và Ngân hàng Hợp tác xã - Chi nhánh Hà Tây nói riêng.
+ Phạm vi thời gian: Đánh giá thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng trong
giai đoạn 2013 - 2015 và đề xuất giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại chi
nhánh đến năm 2020.
Các số liệu thứ cấp được thu thập chủ yếu trong giai đoạn từ năm 2013-2015
Các số liệu sơ cấp được thu thập trong khoảng thời gian từ tháng 03/2015
đến tháng 12/2015
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để tìm hiểu và phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Hợp tác
xã – Chi nhánh Hà Tây, luận văn sử dụng phương pháp thu thập thông tin bao gồm
thông tin thứ cấp và sơ cấp, tổng hợp dữ liệu để phân tích và so sánh.
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích dựa trên một số chỉ tiêu định tính và
một số chỉ tiêu định lượng để làm rõ tình hình phát triển cho vay tiêu dùng tại chi
3
nhánh; sử dụng phương pháp so sánh với các chỉ tiêu trung bình của Ngân hàng Hợp
tác xã, so với chỉ tiêu kế hoạch, so với các ngân hàng khác,… qua đó nghiên cứu để
đưa ra nhận định, đề xuất giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại chi nhánh.
6. Kết cấu của luận văn
Phần giới thiệu
Ngoài lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, và phụ lục, luận văn được kết
cấu gồm 4 chương
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và lý luận về phát triển cho vay
tiêu dùng tại các tổ chức tín dụng
Chương 2. Phương pháp và thiết kế nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Hợp tác
xã - Chi nhánh Hà Tây
Chương 4. Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Hợp tác xã
- Chi nhánh Hà Tây đến năm 2020.
4
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ LÝ LUẬN
VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CÁC TỔ CHỨC TÍN
DỤNG
1.1. Tổng quan các công trình đã nghiên cứu về phát triển cho vay tiêu dùng
“Phát triển cho vay tiêu dùng” là một đề tài không mới nhưng nhận được
nhiều sự quan tâm và được nhiều tác giả nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau như:
* Bùi Thị Hồng Nhung, 2013. Phát triển cho vay tiêu dùng tại Quỹ tín dụng
nhân dân Trung Ương – Chi nhánh Hai Bà Trưng. Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Đại
học Kinh tế Quốc dân.
Luận văn đã đưa ra được các tiêu chí đánh giá phát triển cho vay tiêu dùng
khá đầy đủ. Kết hợp với số liệu thực tế thu thập được, từ đó tác giả đã phân tích và
đánh giá thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại Quỹ tín dụng nhân dân Trung
Uơng – Chi nhánh Hai Bà Trưng. Luận văn cũng nhấn mạnh những nguyên nhân
chính khiến dư nợ cho vay tiêu dùng thấp là hoạt động quảng bá và marketing của
chi nhánh chưa rộng rãi dẫn đến lượng khách hàng mới tăng không đáng kể, các sản
phẩm cho vay tiêu dùng dành cho khách hàng cá nhân chưa đa dạng hóa vì Quỹ tín
dụng nhân dân Trung Uơng – Chi nhánh Hai Bà Trưng vẫn chỉ tập trung phát triển
các sản phẩm phục vụ khách hàng truyền thống là các Quỹ tín dụng nhân dân
(QTDND). Từ đó, tác giả cũng đưa ra một số các giải pháp cụ thể đó là: Đa dạng
hóa sản phẩm, tăng cường quảng cáo tiếp thị, đồng thời xây dựng quy trình, thủ tục
cho vay nhanh gọn và đảm bảo an toàn. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt
được, đề tài vẫn còn những tồn tại:
- Chưa so sánh được thị phần cho vay tiêu dùng của Quỹ tín dụng nhân dân
Trung Uơng – Chi nhánh Hai Bà Trưng với các ngân hàng khác trên địa bàn
5
- Chưa đưa ra được những giải pháp cụ thể mà chi nhánh cần phải làm ngay
từ đầu như: nghiên cứu thị trường khách hàng trên địa bàn, khả năng đáp ứng điều
kiện vay của họ, chăm sóc khách hàng trước và sau khi giải ngân,…
* Lê Minh Sơn, 2009. Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại
cổ phần Ngoại thương Việt Nam. Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Đại học Kinh tế thành
phố Hồ Chí Minh.
Trong luận văn này, tác giả đã hệ thống hóa được những vấn đề chung về
cho vay tiêu dùng của ngân hàng, đối tượng, đặc điểm và một số hình thức cho vay
tiêu dùng. Ngoài ra, luận văn còn nêu kinh nghiệm phát triển bán lẻ của một số ngân
hàng các nước trong khu vực lân cận và bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng
Việt Nam. Bên cạnh việc đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại
Vietcombank, tác giả cũng có một số nhận định về tiềm năng thị trường cho vay
tiêu dùng tại Việt Nam. Từ đó, một số các giải pháp đã được đưa ra để phát triển
hoạt động cho vay tiêu dùng như: nhóm giải pháp về quy trình quy định đối với cho
vay tiêu dùng, nhóm giải pháp về công nghệ và sản phẩm ngân hàng, nhóm giải
pháp về công tác Marketing, nâng cao thương hiệu ngân hàng, nhóm giải pháp về
con người, và một số giải pháp hỗ trợ. Tuy nhiên, đề tài nghiên cứu từ năm 2009 trở
về trước nên một số nội dung không còn phù hợp với tình hình kinh tế cũng như
hoạt động ngân hàng hiện nay.
* Hoàng Thị Huyền Trang, 2015. Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại
ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hà Tây. Luận
văn Thạc sỹ Tài chính – Ngân hàng, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Đề tài được nghiên cứu từ năm 2015 trở về trước nên nội dung khá là sát với
tình hình kinh tế và tình hình hoạt động ngân hàng hiện nay. Luận văn đã trình bày
khá đầy đủ và chi tiết về cơ sở lý luận về hiệu quả của hoạt động cho vay tiêu dùng,
bao gồm: khái niệm, đặc điểm, vai trò, các hình thức của cho vay tiêu dùng, các
nhân tố ảnh hưởng đến khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng, các tiêu chí phản ánh
hiệu quả cho vay tiêu dùng, quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng, và
6
những quy định pháp lý tại Việt Nam trong vấn đề này. Dựa trên những dữ liệu thu
thập được, tác giả đã có những đánh giá về hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân
hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hà Tây. Từ đó, những
giải pháp được đưa ra là xây dựng chiến lược kinh doanh, nâng cao chất lượng sản
phẩm dịch vụ cũng như chất lượng phục vụ khách hàng, đi kèm với đó là giải pháp
giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng.
* Lê Thị Kim Huệ, 2013. Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Việt
Nam hiện nay, Kinh tế và dự báo, số 21(11/2013), Trang 24-25. Bài viết đã cho
thấy được xu hướng phát triển mạnh mẽ của cho vay tiêu dùng trong những năm
gần đây, bốn hạn chế chính còn tồn tại như: chưa có sự khoanh vùng và quản lý
riêng biệt hoạt động cho vay tiêu dùng, hệ thống quản trị cho vay tiêu dùng đối với
các ngân hàng chưa hoàn thiện, lãi suất đối với cho vay tiêu dùng vẫn còn khá cao,
và còn thiếu một hành lang pháp lý. Từ đó, tác giả cũng đề xuất một số các chính
sách để hệ thống cho vay tiêu dùng được phát triển và an toàn hơn nữa.
* Trần Thị Thanh Tâm, 2015. Giải pháp phát triển dịch vụ cho vay tiêu dùng
tại Việt Nam, Tạp chí Tài chính, kỳ 2 (02/2015). Bài báo đã chỉ ra được những lợi
ích của việc phát triển cho vay tiêu dùng, cụ thể như nâng cao cơ hội tiếp cận tài
chính cho người dân, góp phần gia tăng sự hiểu biết về tài chính cho các nhóm
khách hàng mới, góp phần làm giảm nhu cầu đối với các dịch vụ tín dụng phi chính
thức, và là một công cụ quan trọng làm kích cầu tiêu dùng. Bên cạnh đó, tác giả
cũng đã đưa ra hai giải pháp chính là: hoàn thiện các vấn đề pháp lý cho kênh tài
chính tiêu dùng, và nâng cao hơn nữa nhận thức cho người dân về dịch vụ tài chính
tiêu dùng.
* Nguyễn Thị Minh, 2015. Cho vay tiêu dùng: Xu hướng tất yếu của các
ngân hàng thương mại, Tạp chí Tài chính, kỳ 1 (07/2015). Bài đăng đã nhấn mạnh
rằng mở rộng và phát triển nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ, tập trung nhiều hơn đối với
phân khúc khách hàng cá nhân, những người có nhu cầu tiêu dùng cũng đang trở
thành xu hướng của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Ngoài ra, tác giả cũng
7
cho rằng các ngân hàng cần đẩy mạnh tín dụng tiêu dùng ở 3 lĩnh vực chính: cho
vay mua, xây dựng và sửa chữa lớn nhà ở; cho vay qua thẻ; và cho vay tiêu dùng
thông thường.
Các công trình nghiên cứu và công bố về phát triển cho vay tiêu dùng được
tổng hợp ở trên hầu hết ở góc độ ngân hàng thương mại, hoặc một chi nhánh của
ngân hàng thương mại, hoặc nghiên cứu cho vay tiêu dùng của các tổ chức tín dụng
nói chung. Vì thế chưa có một công trình nào nghiên cứu và công bố về phát triển
cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Hợp tác xã - Chi nhánh Hà Tây.
Tại Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã (NHHTX) mới ra đời trên cơ sở
chuyển đổi từ Quỹ tín dụng nhân dân Trung Ương (QTDND TW) vào năm 2013.
Bên cạnh những hoạt động dịch vụ nhằm phục vụ đối tượng khách hàng chủ yếu là
các QTDND, thì Ngân hàng Hợp tác xã đã và đang bắt đầu triển khai hoạt động cho
vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân trong thời gian gần đây. Vì vậy, thực hiện
nghiên cứu về chủ đề phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Hợp tác xã nói
chung, Ngân hàng Hợp tác xã - Chi nhánh Hà Tây nói riêng mặc dù có kế thừa một
số vấn đề lý luận chung về cho vay tiêu dùng, nhưng đề tài vẫn đảm bảo tính độc
lập. Luận văn nghiên cứu phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Hợp tác xã -
Chi nhánh Hà Tây về cả quy mô và chất lượng khoản vay. Do vậy, đề tài không
trùng lặp với các công trình đã công bố.
1.2. Lý luận về phát triển cho vay tiêu dùng tại các tổ chức tín dụng
1.2.1. Cho vay tiêu dùng
1.2.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng (CVTD) là một hoạt động tất yếu được hình thành do yêu
cầu của nền kinh tế nhằm giải quyết các vấn đề về việc người tiêu dùng có nhu cầu
mua sắm vượt quá khả năng thanh toán hiện tại, người bán hàng mong muốn tiêu
thụ được hàng hóa, và người có tiền mong muốn tìm kiếm thu nhập từ hoạt động
cho vay này.
8
Như vậy, cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu
chi tiêu của người tiêu dùng bao gồm các cá nhân và hộ gia đình. Đây là nguồn tài
chính quan trọng giúp họ trang trải cho nhu cầu về nhà ở, đồ dùng gia đình, xe cộ,
giáo dục, y tế, du lịch,.. trước khi họ có đủ khă năng tài chính để hưởng thụ.
1.2.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
- Số lượng các khoản vay lớn nhưng quy mô của các khoản vay nhỏ vì cho
vay tiêu dùng thường để đáp ứng các nhu cầu về chi tiêu hàng ngày.
- Lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao. Do phần lớn khoản vay tiêu dùng có
quy mô nhỏ, trong khi đó các TCTD vẫn phải tiến hành theo đủ mọi thủ tục cho vay
bao gồm thẩm định hồ sơ, thẩm định khách hàng, giải ngân, kiểm soát sau khi cho
vay… dẫn đến chi phí tổ chức cho vay cao, vì vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thường
cao hơn so với lãi suất của các loại cho vay trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp.
- Nhu cầu vay của khách hàng kém nhạy cảm với lãi suất. Khách hàng thường
quan tâm đến số tiền họ phải trả hàng tháng hơn là mức lãi suất mà họ phải chịu.
- Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng có tính nhạy cảm theo chu kỳ kinh
tế. Khi nền kinh tế tăng trưởng, mọi người lạc quan về tương lai, họ sẽ chi tiêu
nhiều hơn, nhu cầu vay tiêu dùng cũng tăng lên. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào
suy thoái, tình trạng thất nghiệp tăng lên thì người dân sẽ có xu hướng tiết kiệm
nhiều hơn, theo đó nhu cầu vay tiêu dùng cũng giảm.
- Các khoản cho vay tiêu dùng thường có rủi ro lớn. Do tình hình tài chính
của khách hàng có thể gặp biến động dẫn đến khách hàng mất khả năng thanh toán,
hoặc rủi ro do khách hàng sau khi tiêu dùng sản phẩm không muốn trả tiền. Mặt
khác, trong trường hợp khách hàng gặp sự cố về sức khỏe dẫn đến không còn đủ
năng lực hành vi dân sự thì việc thu hồi nợ là rất khó khăn. Do đó, các khoản CVTD
thường được quản lý một cách chặt chẽ và linh hoạt.
9
- Mức thu nhập và trình độ học vấn có quan hệ mật thiết tới nhu cầu vay tiêu
dùng của khách hàng. Khách hàng có thu nhập cao có xu hướng vay nhiều hơn so
với mức thu nhập, và có nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm giá trị và công nghệ cao.
- Nguồn trả nợ chủ yếu của người đi vay có thể biến đổi lớn, phụ thuộc vào
quá trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc của họ. Nếu khách
hàng là người buôn bán thì thu nhập của họ có thể cao bất thường nhưng không ổn
định. Chỉ cần một sự biến động không tốt về giá cả những mặt hàng kinh doanh của
họ có thể dẫn đến những con số thiệt hại rất lớn, làm giảm khả năng trả nợ của họ.
- Tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định song lại rất quan trọng,
quyết định sự hoàn trả của khoản vay
Ngoài những đặc điểm cho vay tiêu dùng như trên thì cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng Hợp tác xã có những đặc thù riêng, khác với cho vay tiêu dùng của các
TCTD nói chung như:
- Cho vay tiêu dùng chỉ được thực hiện khi ngân hàng đã đáp ứng đầy đủ nhu
cầu vốn hỗ trợ cho các QTDND thành viên.
- Lãi suất cho vay tiêu dùng thường ở mức ưu đãi, thấp hơn so với các tổ
chức tín dụng khác. Với mục tiêu hỗ trợ tài chính cho các thành viên, ngoài những
gói cho vay thông thường thì ngân hàng còn có những nguồn vốn hỗ trợ phát triển
đời sống dân cư ở khu vực nông thôn với lãi suất cực kỳ ưu đãi cùng chính sách cho
vay thuận tiện.
1.2.1.3. Các loại cho vay tiêu dùng
Căn cứ vào mục đích vay:
- Cho vay tiêu dùng cư trú: là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua
sắm, xây dựng hoặc/ và cải tạo nhà ở của khách hàng cá nhân hoặc hộ gia đình.
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú: là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang trải các
chi phí mua sắm phương tiện, đồ dùng, chi phí học hành, giải trí và du lịch…
Căn cứ vào nguồn gốc cho vay
10
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp: là các khoản CVTD trong đó các TCTD trực
tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người này
3
TCTD Nhà cung cấp
1 2 Người tiêu dùng
5 4
(1) TCTD và người tiêu dùng ký hợp đồng tín dụng với nhau
(2) Người tiêu dùng trả trước nhà cung cấp một phần số tiền mua hàng hóa
(3) TCTD thanh toán số tiền còn thiếu cho nhà cung cấp
(4) Nhà cung cấp giao hàng hóa cho người tiêu dùng
(5) Người tiêu dùng thanh toán khoản nợ cho TCTD
Ưu điểm:
- Các TCTD có thể sử dụng triệt để trình độ, kiến thức, kinh nghiệm và kỹ
năng của cán bộ tín dụng, do đó các khoản cho vay này thường có chất lượng cao
hơn so với cho vay thông qua doanh nghiệp bán lẻ.
- Hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn hình thức cho vay gián
tiếp, vì khi quan hệ trực tiếp giữa các TCTD với khách hàng sẽ xử lý tốt các phát
sinh, hơn nữa có khả năng làm thoả mãn quyền lợi cho cả hai bên.
Hạn chế:
- Các TCTD muốn mở rộng mạng lưới khách hàng vay tiêu dùng thì phải
trực tiếp tìm kiếm, tư vấn và thuyết phục khách hàng sử dụng.
- Doanh số cho vay tiêu dùng tăng chậm, tăng theo quy mô nhỏ từng khách hàng
11
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp: là hình thức CVTD trong đó các TCTD mua
các khoản nợ phát sinh của các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hoá hoặc đã cung
cấp các dịch vụ cho người tiêu dùng, hình thức này các TCTD cho vay thông qua
các doanh nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với
khách hàng.
5 TCTD Nhà cung cấp
4
1
2
Người tiêu dùng 6 3
(1) TCTD và nhà cung cấp kí hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp đồng, TCTD
đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng được bán chịu, số tiền bán chịu tối đa
và loại tài sản bán chịu
(2) Nhà cung cấp và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hoàng
hóa. Thông thường, người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị tài sản
(3) Nhà cung cấp giao tài sản cho người tiêu dùng
(4) Nhà cung cấp bán toàn bộ chứng từ bán chịu hàng hóa cho TCTD
(5) TCTD thanh toán tiền cho nhà cung cấp
(6) Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho TCTD
Ưu điểm:
- TCTD dễ dàng mở rộng và tăng doanh số cho vay
12
- TCTD sẽ tiết kiệm và giảm được các chi phí khi cho vay
- Là cơ sở để mở rộng quan hệ với khách hàng và tạo điều kiện thuận lợi cho
các hoạt động khác của TCTD.
- Nếu TCTD quan hệ tốt với các doanh nghiệp bán lẻ, thì hình thức cho vay
tiêu dùng gián tiếp có mức độ rủi ro thấp hơn cho vay tiêu dùng trực tiếp.
Hạn chế:
- Khi cho vay, các TCTD không tiếp xúc trực tiếp với khách hàng (người vay
vốn) mà thông qua các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hoá, dịch vụ,
- Thiếu sự kiểm soát của TCTD (cả trước, trong và sau khi vay vốn) vì doanh
nghiệp là bên được lựa chọn khách hàng
- Kỹ thuật và quy trình nghiệp vụ với hình thức cho vay này rất phức tạp.
Căn cứ vào phương thức hoàn trả:
- Cho vay tiêu dùng trả góp: là hình thức CVTD trong đó người đi vay trả nợ
(cả gốc và lãi) cho các TCTD nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn
vay do các TCTD quy định (tháng, quý,..). Hình thức này áp dụng cho các khoản
vay có giá trị lớn hoặc với những khách hàng mà thu nhập định kỳ của họ không đủ
để thanh toán hết một lần số nợ vay.
- Cho vay tiêu dùng phi trả góp: Tiền vay được khách hàng thanh toán cho
các TCTD chỉ 1 lần khi đến hạn. Thông thường thì các khoản CVTD phi trả góp
được cấp cho các khoản vay giá trị nhỏ và thời gian vay không dài.
Căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay
- Cho vay tiêu dùng có đảm bảo bằng tài sản: là loại cho vay tiêu dùng thường
được áp dụng đối với những món vay lớn, không thể đảm bảo bằng tín chấp hay bằng
lương và thường áp dụng cho đối tượng không phải là đối tượng hưởng lương.
13
- Cho vay tiêu dùng đảm bảo không bằng tài sản: là loại cho vay tiêu dùng
được thực hiện không bằng tài sản để đảm bảo cho khoản vay, các TCTD chỉ dựa
vào uy tín của người đi vay. Hình thức cho vay này được các TCTD thường áp
dụng với cán bộ công nhân viên trong các doanh nghiệp làm ăn hiệu quả.
Tại NHHTX, đây là hình thức cho vay chủ yếu đối với các khách hàng là cán
bộ nhân viên tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn chi nhánh quản lý. Ngân hàng sẽ
ký hợp đồng liên kết với các đơn vị để tập hợp các khách hàng có nhu cầu, định kỳ
sau khi thu lãi và vốn thì ngân hàng sẽ trích một phần hoa hồng cho đơn vị để sử
dụng cho những hoạt động công đoàn tại đơn vị. Sản phẩm cho vay này đang là một
trong những sản phẩm chủ chốt mà các chi nhánh tập trung vào phát triển.
1.2.1.4. Vai trò của cho vay tiêu dùng
Đối với nền kinh tế
Kinh tế tăng trưởng ổn định là điều kiện thuận lợi thúc đẩy hoạt động cho
vay tiêu dùng phát triển. Ngược lại, CVTD cũng có ảnh hưởng tích cực đến hoạt
động kinh tế xã hội. Nó là đòn bẩy kinh tế quan trọng, thông qua việc kích cầu tiêu
dùng sẽ kích thích nền sản xuất phát triển từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Nhờ
có CVTD người dân có thể thỏa mãn những nhu cầu chi tiêu, nâng cao chất lượng
cuộc sống, tạo ra tâm lý thoải mái, nâng cao hiệu quả công việc. Cho vay tiêu dùng
còn giúp đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm qua đó khơi thông quá trình sản xuất lưu
thông hàng hóa, giải quyết được công ăn việc làm cho người dân, tăng thu nhập,
giảm bớt được các tệ nạn xã hội, tạo ra cuộc sống lành mạnh. Nhưng bên cạnh đó,
nếu các khoản CVTD không được dùng như vậy thì chẳng những không kích thích
được cầu mà nhiều khi còn làm giảm khả năng tiết kiệm trong nước.
Đối với các TCTD
14
Cho vay tiêu dùng hiện nay vẫn còn là một mảng kinh doanh có khả năng
sinh lời tốt nhưng chưa được khai thác hiệu quả. Nhu cầu vay tiêu dùng rất đa dạng
như: vay mua nhà, sửa chữa nhà, vay mua ô tô, vay mua sắm nội thất, vay du học...
Việc khai thác mảng thị trường này sẽ mở ra cho NHHTX một mảnh đất
kinh doanh mới bên cạnh sứ mệnh phục vụ các QTDND. Vay tiêu dùng được xem
là có nhiều rủi ro và chính vì thế các khoản vay tiêu dùng có lãi suất cao hơn hẳn
các khoản vay khác. Nhưng điều gì cũng có giá của nó, rủi ro được đi kèm với lợi
nhuận cao, nếu ngân hàng chấp nhận và biết cách quản trị rủi ro hiệu quả đi kèm với
việc khai thác nhu cầu, mở rộng thị phần thì việc đây sẽ là một mảnh đất mang lại
nhiều lợi nhuận.
Đối với người tiêu dùng
Về phía người đi vay, cho vay tiêu dùng mang lại khá nhiều lợi ích. Khách
hàng sẽ có một khoản tiền lớn ngay lúc cần thiết để chi tiêu và sẽ hoàn trả dần từ
thu nhập trong tương lai và đặc biệt nó rất cần thiết trong những trường hợp khi cá
nhân có nhu cầu chi tiêu cấp bách như chi tiêu cho giáo dục, y tế… Hoạt động cho
vay tiêu dùng ra đời đã giúp người tiêu dùng kết hợp nhu cầu hiện tại với khả năng
thanh toán trong tương lai. Trong những trường hợp cần gấp thì lãi suất cho vay của
ngân hàng sẽ hợp lý hơn nhiều so với việc khách hàng phải vay “nóng” bên ngoài.
Thời hạn cho vay và phương thức trả nợ linh hoạt căn cứ vào khả năng trả nợ của
khách hàng.
Hiện nay, cho vay tiêu dùng được xem là nghiệp vụ chiếm thị phần lớn và
đem lại lợi nhuận cao cho các TCTD. Hầu hết các TCTD đều đã tiến hành cho vay
tiêu dùng từ 10 năm nay, nhưng thị trường này chỉ thật sự sôi động trong khoảng 5
năm trở lại đây, khi có sự tham gia của các ngân hàng, công ty tài chính nước ngoài.
Việc cạnh tranh giữa các TCTD sẽ là động lực để loại hình cho vay này nhanh
chóng phát triển về sản phẩm, chất lượng dịch vụ. Điều này không những có lợi cho
người tiêu dùng mà còn góp phần duy trì tăng trưởng thu nhập quốc dân GDP của
quốc gia.
15
Tóm lại, cho vay tiêu dùng trong tương lai không xa sẽ trở thành một loại
hình cho vay phổ biến, được các TCTD dần khai thác hiệu quả nhằm đáp ứng nhu
cầu của người dân, mang lại lợi nhuận cho các TCTD và góp phần thúc đẩy kinh tế
phát triển.
1.2.2. Phát triển cho vay tiêu dùng tại các tổ chức tín dụng
1.2.2.1. Khái niệm phát triển cho vay tiêu dùng
Phát triển cho vay tiêu dùng là một khái niệm khá trừu tượng, tuỳ theo mục
đích nghiên cứu và tuỳ theo những quan điểm khác nhau mà có những khái niệm
khác nhau về phát triển cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của
đề tài, phát triển cho vay tiêu dùng tạm hiểu là phát triển cả về số lượng và chất
lượng của các khoản cho vay tiêu dùng.
Phát triển cho vay tiêu dùng về số lượng: Mở rộng thị trường cho vay, tăng
số lượng khách hàng vay, tăng quy mô từng khoản vay, tăng doanh số cho vay,…
Phát triển cho vay tiêu dùng về chất lượng: Các khoản cho vay được khách
hàng sử dụng hiệu quả, đúng mục đích, thông qua đó các TCTD thu hồi được gốc
và lãi, còn khách hàng có thể trả được nợ, bù đắp chi phí và thoả mãn nhu cầu.
1.2.2.2. Các tiêu chí đánh giá mức độ phát triển cho vay tiêu dùng tại các TCTD
Việc đánh giá mức độ phát triển cho vay tiêu dùng của các TCTD là yếu tố
chủ quan, bởi vì mức độ phát triển cho vay có thể tốt ở thời điểm phân tích nhưng
sau lại có thể xấu đi.
Chỉ tiêu định tính
- Uy tín của các TCTD là chỉ tiêu quan trọng, nó ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của các TCTD nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng. Các
TCTD tồn tại được chính là nhờ vào sự tin cậy của khách hàng.
16
- Tiêu chuẩn thỏa mãn nhu cầu khách hàng: thái độ tiếp đón lịch sự, chăm
sóc khách hàng tốt, nhiệt tình tư vấn và có trách nhiệm cung cấp cho khách hàng
những sản phẩm dịch vụ có chất lượng tốt nhất
- Thủ tục tuân theo đúng quy định, quy chế cho vay tiêu dùng của các TCTD
được cán bộ tín dụng làm nhanh chóng chính xác, an toàn cũng góp phần làm tăng
chất lượng khoản vay hoạt động phát triển cho vay tiêu dùng.
Chỉ tiêu định lượng
- Chỉ tiêu phản ánh dư nợ cho vay tiêu dùng
Dư nợ cho vay phản ánh số tiền mà khách hàng đang nợ các TCTD tại một
thời điểm, nên chỉ tiêu này là một con số thời điểm. Căn cứ vào mức dư nợ và tỷ lệ
tăng trưởng dư nợ có thể cho ta biết tình hình phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng.
Dư nợ CVTD = Dư nợ CVTD năm (t-1) + Doanh số CVTD năm(t) – Doanh
số thu nợ CVTD năm(t)
Dư nợ CVTD năm (t) – Dư nợ CVTD năm (t−1)
Giá trị tăng/ giảm dư nợ = Dư nợ CVTD năm(t) – Dư nợ CVTD năm(t-1)
Dư nợ CVTD năm (t−1)
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%) = x 100%
Dư nợ CVTD theo th ời hạn
- Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn vay
Tổng dư nợ CVTD
Tỷ trọng dư nợ CVTD theo thời hạn (%) = x100%
Chỉ tiêu này phản ánh kết cấu dư nợ CVTD chủ yếu tập trung vào loại hình
ngắn hạn hay trung và dài hạn. Từ đó, các TCTD sẽ thấy cơ cấu theo thời hạn đã
hợp lý với nguồn vốn của mình, nhu cầu của khách hàng vay hay chưa.
- Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo mục đích sử dụng vốn
Chỉ tiêu này phản ánh kết cấu dư nợ CVTD theo từng mục đích sử dụng vốn
như: mua và sửa chữa nhà ở, mua phương tiện, sửa chữa nhà ở theo dự án ADB
1900, vay tiêu dùng khác,..Từ đó, các TCTD sẽ thấy được phần lớn mục đích vay
17
vốn của khách hàng là gì, cần làm gì để cân đối và phát triển cho vay theo mục đích
phù hợp với nhu cầu của khách hàng
Dư nợ CVTD theo mục đích sử dụng vốn
Tỷ trọng dư nợ CVTD theo mục đích sử dụng (%)
Tổng dư nợ CVTD
= x100%
18
- Chỉ tiêu phản ánh thị phần dư nợ cho vay tiêu dùng
Địa bàn hoạt động của NHHTX - CN Hà Tây khá là rộng rãi khi chi nhánh
có thể triển khai các hoạt động cho vay tới tất cả khách hàng thuộc địa phận 3 tỉnh
là Hà Tây cũ, Hòa Bình và Sơn La. Đặc điểm dân cư ở các tỉnh trên phần lớn là các
hộ gia đình nông thôn, các cán bộ nhân viên các cơ quan nhà nước,.. Vì vậy, phân
tích thị phần dư nợ cho vay tiêu dùng tại địa bàn 3 tỉnh này sẽ cho thấy hiệu quả
hoạt động cho vay tiêu dùng tại đâu đã đạt kết quả tốt, tại đâu kết quả chưa tốt và
Dư nợ CVTD theo th ị ph ần
cần phát triển như thế nào.
Tổng dư nợ CVTD
Tỷ trọng thị phần cho vay tiêu dùng (%) =
Bên cạnh đó, việc so sánh thị phần của ngân hàng HTX so với một số ngân
hàng khác trên cùng địa bàn sẽ cho thấy được vị trí tương quan của NHHTX ở đâu,
ngân hàng cần phải làm gì để phát triển hơn nữa
- Chỉ tiêu phản ánh dư nợ cho vay tiêu dùng theo các kênh phân phối
Đối với hoạt động cho vay tiêu dùng thì các TCTD cũng đã phát triển được
hai kênh phân phối: kênh phân phối truyền thống và kênh phân phối hiện đại.
Kênh phân phối truyền thống: Khách hàng sẽ đến trực tiếp hệ thống chi nhánh
và các phòng giao dịch để thực hiện các hoạt động vay tiêu dùng.
Kênh phân phối hiện đại: cấp hạn mức thấu chi cho các thẻ ATM cá nhân khi
đáp ứng đủ điều kiện của các TCTD và cho vay qua thẻ tín dụng.
Dư nợ CVTD có tài sản bảo đảm
- Chỉ tiêu tỷ lệ dư nợ cho vay tiêu dùng có tài sản bảo đảm
Dư nợ CVTD
Tỷ lệ dư nợ có tài sản bảo đảm (%) = x100%
Cho vay tiêu dùng tại các TCTD thường có khá nhiều khoản vay được đảm
bảo bằng tín chấp. Tại NHHTX có sản phẩm cho vay cán bộ nhân viên tại các cơ
quan bằng cách chi nhánh sẽ ký hợp đồng liên kết với đơn vị công tác, và dựa trên
thu nhập của khách hàng để thực hiện cho vay.
19
Tỷ lệ dư nợ cho vay tiêu dùng có tài sản bảo đảm càng cao thì khả năng rủi
ro của các TCTD cũng giảm đi, bởi vì trong trường hợp xấu nhất khi khách hàng
không đủ khả năng thanh toán thì các TCTD có thể dựa vào tài sản bảo đảm để thu
hồi nợ.
Vốn sử dụng sai mục đích
- Tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích
Dư nợ CVTD
Tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích (%) = x100%
Có nhiều trường hợp khách hàng sử dụng số tiền vay tiêu dùng vào mục đích
khác. Chỉ tiêu này cho chúng ta biết được khoản cho vay tiêu dùng mà các TCTD
đã cung cấp cho khách hàng bị sử dụng sai mục đích chiếm tỷ lệ là bao nhiêu trong
dư nợ cho vay tiêu dùng. Từ đó, chúng ta thấy được khả năng quản lý của các
TCTD đối với khoản cho vay. Tuy nhiên trong thực tế để kiểm soát và phát hiện ra
những khoản cho vay tiêu dùng không đúng mục đích sử dụng không phải là điều
dễ dàng vì số lượng khách hàng thì nhiều mà số lượng cán bộ tín dụng lại có hạn.
Nợ quá hạn CVTD
- Chỉ tiêu nợ quá hạn cho vay tiêu dùng
Tổng dư nợ CVTD
Tỷ lệ nợ quá hạn CVTD (%) = x 100%
Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại các TCTD, đồng thời phản ánh
khả năng quản lý tín dụng của các TCTD trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ
của ngân hàng đối với các khoản vay. Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất
lượng cho vay tiêu dùng cũng như rủi ro cho vay tiêu dùng.
Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng cho vay càng kém, và ngược
lại.
Nợ xấu CVTD
- Chỉ tiêu nợ xấu trong cho vay tiêu dùng
Tổng dư nợ CVTD
Tỷ lệ nợ xấu CVTD (%) = x 100%
Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, người ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lện nợ xấu
để phân tích thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại các TCTD, Tổng nợ xấu bao
20
gồm nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ quá hạn chuyển về nợ trong hạn, chính vì vậy chỉ
tiêu này cho thấy thực chất tình hình chất lượng tín dụng, đồng thời phản ánh khả
năng quản lý tín dụng của các TCTD trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ vay.
Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của các TCTD càng kém,
và ngược lại.
Thu lãi CVTD
- Tỷ lệ thu lãi từ hoạt động cho vay tiêu dùng
Tổng thu lãi
Tỷ lệ thu lãi CVTD (%) = x100%
Chỉ tiêu này phản ánh mức thu nhập mà CVTD đem lại cho các TCTD so với
các khoản cho vay khác. Điều này cũng đánh giá được mức hấp dẫn của CVTD so
với các loại vay khác. Ngoài ra, tỷ lệ này còn giúp các TCTD xây đựng định hướng
phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng.
1.2.3. Quản lý rủi ro trong việc phát triển cho vay tiêu dùng
Quản lý rủi ro là cách tiếp cận toàn diện, có hệ thống nhằm giúp các TCTD
nhận diện được các tình huống, đo lường được các rủi ro và đối phó với các rủi ro
có khả năng trở thành những thách thức đối với mục tiêu quan trọng của các TCTD
đề ra
Hoạt động cho vay nói chung, cũng như hoạt động cho vay tiêu dùng của các
TCTD luôn đi liền với rủi ro. Vì vậy, quản lý rủi ro trong việc phát triển cho vay
tiêu dùng tại các TCTD cần phải được chú trọng đặc biệt để tránh tình trạng phát
triển mạnh về số lượng nhưng không đảm bảo chất lượng khoản vay.
Cho vay tiêu dùng tại các TCTD nói chung, cũng như tại Ngân hàng Hợp tác
xã thường gặp phải một số rủi ro chính như:
- Rủi ro tín dụng: là khả năng xảy ra tổn thất do khách hàng không thực hiện
hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết. Với mục tiêu
phát triển cho vay tiêu dùng cả về quy mô và chất lượng khoản vay thì các TCTD
21
cần chú trọng để hạn chế thấp nhất rủi ro này, tránh tình trạng cho vay tràn lan tới
những khách hàng không đủ điều kiện đáp ứng.
- Rủi ro thanh khoản: là tình trạng các TCTD không đáp ứng được nhu cầu
thanh khoản. Bởi đặc thù của NHHTX là ưu tiên điều hòa vốn giữa các QTDND,
chỉ cho vay tiêu dùng sau khi đáp ứng được nhu cầu vốn của các QTDND thành
viên, cho nên ngân hàng cần đặc biệt quan tâm đến nguồn vốn, tính thanh khoản của
các nguồn vốn, cân đối giữa vốn huy động và vốn cho vay trong quá trình phát triển
cho vay tiêu dùng.
Dù quy mô của từng khoản vay tiêu dùng là nhỏ, nhưng số lượng các khoản
vay lại nhiều, nếu quản lý rủi ro không tốt, toàn bộ hoặc hầu hết khoản vay gặp rủi
ro tín dụng thì kéo theo đó là rủi ro thanh khoản xảy ra trong các TCTD
- Rủi ro hoạt động: là rủi ro dẫn đến tổn thất do không có đầy đủ quy trình
nội bộ, không đủ nhân lực và hệ thống hoặc các yếu tố nội bộ này không hiêu quả
hoặc cũng có thể do ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài
Trong hoạt động cho vay tiêu dùng, rủi ro hoạt động có thể hiểu là rủi ro do
những hành vi gian lận, thiếu kinh nghiệm và kỹ năng xử lý của nhân viên, rủi ro
liên quan đến phần mềm dữ liệu, rủi ro khả năng để mất những khách hàng tốt…
Để đối phó và xử lý với nợ xấu sau này, các TCTD cần thực hiện xác định
đúng và đủ nợ xấu, từ đó trích lập dự phòng rủi ro theo đúng quy định. Từ đó, các
TCTD có thể giải quyết được những rủi ro có thể sẽ xảy ra, giúp hệ thống tăng
trưởng an toàn và bền vững
Vì vậy, quản lý rủi ro trong việc phát triển cho vay tiêu dùng tại các TCTD nói
chung, cũng như tại Ngân hàng Hợp tác xã nói riêng cần được thực hiện đồng bộ,
nhất quán từ Trụ sở chính đến các chi nhánh, phòng giao dịch trên toàn hệ thống bằng
việc nâng cao trình độ, đạo đức của nhân viên từ khâu tìm kiếm, phân tích khách
hàng, giám sát sau giải ngân và thu hồi nợ.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển cho vay tiêu dùng tại các TCTD
22
Cho vay tiêu dùng chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố, nhưng chúng ta có
thể chia ra làm hai nhóm chính: Nhóm các nhân tố vĩ mô và Nhóm các nhân tố vi mô.
a. Nhóm các nhân tố vĩ mô
Thứ nhất chính là môi trường Luật pháp. Luật pháp là công cụ quản lý đắc lực
của nhà nước. Mọi cá nhân, tổ chức tại mỗi nước đều chịu sự chi phối của hệ thống
pháp luật do quốc gia đó quy định với những hoạt động của mình, NHHTX cũng
không phải ngoại lệ. Hơn thế, NHHTX còn chịu sự giám sát khắt khe của NHNN trong
việc đảm bảo điều hòa vốn của hệ thống QTDND trước khi muốn phát triển hoạt động
cho vay tiêu dùng . Vì vậy, những quy định của các cơ quan chức năng có thẩm quyền
càng chặt chẽ bao nhiêu thì càng thúc đẩy cho hoạt động kinh doanh của các TCTD
bấy nhiêu và còn góp phần giúp các TCTD nâng cao chất lượng phục vụ.
Trước hết, các quy định của luật pháp sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới phương
hướng hoạt động kinh doanh của các TCTD, trong đó có định hướng về cho vay
tiêu dùng. Nếu tại quốc gia nào mà Luật pháp không cho phép các TCTD tiến hành
nghiệp vụ cho vay tiêu dùng thì chắc chắn một điều rằng: tại đó các TCTD sẽ không
được phép thực hiện hoạt động này. Còn nếu pháp luật có quy định về hoạt động
cho vay tiêu dùng nhưng còn quá sơ sài, chưa đủ hành lang cho các TCTD hoạt
động thì cũng không thể giúp các TCTD hoạt động kinh doanh tốt được. Vì vậy,
nếu pháp luật có các quy định rõ ràng, được xây dựng một cách có hệ thống, đồng
bộ về cho vay tiêu dùng sẽ như “hộp dầu bôi trơn” các công đoạn trong quy trình
cho vay tiêu dùng, đưa cho vay tiêu dùng ngày càng phát triển nhanh chóng.
Ngoài ra, hệ thống Luật pháp cũng còn tác động tới cộng đồng dân cư trong
xã hội, các doanh nghiệp, các tổ chức khác…, đây chính là những khách hàng của
các TCTD. Vì vậy, thông qua sự tác động tới những đối tượng này mà các TCTD
cũng chịu sự tác động theo trong quá trình kinh doanh của mình nói chung và hoạt
động cho vay tiêu dùng nói riêng.
Bên cạnh đó, các văn bản luật thuộc các ban ngành khác có liên quan đến
lĩnh vực hoạt động kinh doanh của ngân hàng như Luật đầu tư nước ngoài, Luật
23
thuế, Quy định về giảm thiểu các thủ tục hành chính… được ban hành và sửa đổi
ngày càng tiến gần với thông lệ của quốc tế, tiến bộ của nhân loại cũng góp phần
không nhỏ tạo điều kiện thông suốt các hoạt động của các TCTD cũng như là hoạt
động cho vay tiêu dùng.
Thứ hai là môi trường kinh tế - chính trị. Đây là một nhân tố không kém
phần quan trọng so với môi trường luật pháp. Những chỉ tiêu như thu nhập quốc dân
GDP, tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ lạm phát, chỉ số giá tiêu dùng, tỷ lệ thất nghiệp…
phản ánh trung thực thực trạng nền kinh tế của một quốc gia. Nếu một nước có nền
kinh tế tăng trưởng và phát triển ổn định thì đời sống của người dân cũng có xu
hướng phát triển theo, nhu cầu tiêu dùng trong xã hội tăng mạnh. Vì vậy, CVTD sẽ
được phát triển khi nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao, thu nhập bình quân đầu
người tăng, tỷ lệ thất nghiệp giảm...
Tình hình chính trị tác động mạnh đến nền kinh tế nên cũng tác động tới cho
vay tiêu dùng. Như chúng ta đã biết với một quốc gia thường xuyên có bạo loạn, lật
đổ, đảo chính, bất ổn về chính trị, biểu tình phản đối… thì nền kinh tế không thể phát
triển được. Do vậy ở tại những nước này, hầu hết các hoạt động của các TCTD cũng
bị suy giảm chứ không riêng gì cho vay tiêu dùng. Và ngược lại, quốc gia nào có nền
chính trị ổn định, không có khủng bố, bạo loạn hay lật đổ… thì hoạt động của các
TCTD trong đó có hoạt động cho vay tiêu dùng sẽ phát triển.
Thứ ba là môi trường văn hóa - xã hội. Các yếu tố thuộc môi trường văn hóa
- xã hội bao gồm: tập quán xã hội, thói quen tiêu dùng, trình độ dân trí, thị hiếu
người dân, an ninh trật tự, an toàn xã hội… có tác động không nhỏ tới cho vay tiêu
dùng. Nếu cộng đồng có thói quen hưởng thụ, luôn muốn thỏa mãn các nhu cầu của
mình một cách nhanh chóng, và không ngừng mong muốn cải thiện và nâng cao
cuộc sống hiện tại thì cho vay tiêu dùng sẽ có cơ hội phát triển. Còn ngược lại, với
một cộng đồng mà các cá nhân trong đó chủ yếu không thích mua sắm, không có
thói quen tiêu dùng quá mức những gì mà họ kiếm được tại thời điểm hiện tại thì xu
hướng chung của họ là sẽ tiết kiệm chứ không phải là đến các TCTD vay vốn để chi
24
tiêu. Do đó, cho vay tiêu dùng sẽ hoạt động hết sức khó khăn trong một môi trường
như thế. Điều này cũng giải thích vì sao ở các nước phương Tây, cho vay tiêu dùng
lại phát triển mạnh mẽ, tỷ trọng cho vay tiêu dùng chiếm khoảng 40% đến 50% trên
tổng dư nợ, còn ở hầu hết các nước phương Đông thì tỷ lệ này không cao lắm, riêng
Việt Nam đến cuối năm 2015 thì chỉ mới chiếm khoảng 8.02%.
b. Nhóm các nhân tố vi mô
Một là những nhân tố xuất phát từ phía khách hàng
- Khả năng tài chính của khách hàng: Đây là một trong số các chỉ tiêu mà các
TCTD nào cũng quan tâm tới khi tiến hành cho khách hàng vay vốn. Ngay từ khi
tiến hành thẩm định, các TCTD không chỉ quan tâm tới khả năng tài chính hiện tại
mà còn đặc biệt chú ý đến khả năng về thu nhập tương lai của khách hàng. Với
những khách hàng có tình hình tài chính càng khả quan và ổn định thì các TCTD
càng muốn cho vay. Đối với CVTD thì tiêu chí này càng quan trọng và có thể nói là
quan trọng nhất trong việc quyết định cấp tín dụng cho khách hàng. Vì thực tế, phần
lớn các khoản CVTD thường có những cam kết hoàn trả nợ của khách hàng bằng
thu nhập thường xuyên trong tương lai. Vậy nên đối với những người có thu nhập
càng cao khi tiến hành trả nợ sẽ gây ra ít ảnh hưởng nhất đến tình hình tài chính của
họ. Như vậy là khoản tín dụng mà các TCTD đã cấp sẽ an toàn hơn rất nhiều.
- Đạo đức của khách hàng: Nhân tố này ảnh hưởng đến hành vi trả nợ của
khách hàng. Nếu khách hàng có đạo đức tốt, có ý muốn trả nợ thì thiện chí trả nợ sẽ
được thực hiện. Còn nếu không các TCTD sẽ rất khó khăn trong việc thu hồi nợ gốc
chứ chưa nói đến thu lãi.
- Tài sản đảm bảo (TSĐB): Cơ sở để phòng ngừa rủi ro tín dụng chính là tài
sản đảm bảo. Nếu khoản vay tiêu dùng nào mà khách hàng có TSĐB thì càng an
toàn cho các TCTD, và khách hàng sẽ được hưởng mức cho vay cao hơn so với vay
không có tài sản đảm bảo. Trường hợp nếu khách hàng không có khả năng thanh
toán thì các TCTD có thể phát mại tài sản để thu hồi một phần hay toàn bộ nợ của
khách hàng đó.
25
Hai là những nhân tố xuất phát từ phía các TCTD
- Nguồn nhân lực: Đây là một nhân tố không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động
cho vay tiêu dùng nói riêng mà còn ảnh hưởng đến hầu hết các nghiệp vụ khác. Nếu
các TCTD có các cán bộ tín dụng với đạo đức nghề nghiệp cao, có tinh thần yêu
công việc thì hoạt động tín dụng sẽ hạn chế được phần nào rủi ro và tạo ra khả năng
phát triển rất lớn. Thêm vào đó, việc tiếp xúc và giao tiếp trực tiếp với khách hàng
và nhân viên tín dụng diễn ra khá thường xuyên và liên tục. Do đó, vai trò của nhân
viên tín dụng là rất quan trọng. Các TCTD không chỉ cần một đội ngũ nhân viên có
năng lực, có trình độ, có tư cách đạo đức mà còn phải đông đảo về cả số lượng.
- Công tác thẩm định: Nhƣ đã trình bày ở đặc điểm của cho vay tiêu dùng, quá
trình thẩm định khách hàng vay tiêu dùng diễn ra có rất nhiều khó khăn. Đây
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Thị Kim Huệ, 2013. Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Việt Nam
hiện nay. Kinh tế và dự báo, số 21, trang 24-25.
2. Nguyễn Thị Minh, 2015. Cho vay tiêu dùng: Xu hướng tất yếu của các Ngân
hàng thương mại. Tạp chí Tài chính, kỳ 1.
3. Ngân hàng Hợp tác xã – Chi nhánh Hà Tây, 2013, 2014, 2015. Báo cáo kết
quả kinh doanh. Hà Nội.
4. Bùi Thị Hồng Nhung, 2013. Phát triển cho vay tiêu dùng tại Quỹ tín dụng
nhân dân Trung Ương – Chi nhánh Hai Bà Trưng. Luận văn Thạc sỹ Kinh
tế. Đại học Kinh tế Quốc dân.
5. Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây, 2013, 2014, 2015.
Bảng cân đối kế toán. Hà Nội.
6. Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây, 2013, 2014, 2015.
Bảng cân đối nguồn và sử dụng nguồn vốn. Hà Nội.
26
7. Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, 2013. Quyết định số 136/2013/QĐ-NHHT
quy định về nghiệp vụ cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với cán bộ
công nhận viên tại các cơ quan, doanh nghiệp. Hà Nội.
8. Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, 2013. Quyết định số 224/2013/QĐ-NHHT
về việc sửa đổi khoản 4 tại quy định của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam về
nghiệp vụ cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với cán bộ công nhân
viên tại các cơ quan, doanh nghiệp. Hà Nội.
9. Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, 2013. Công văn số 25/CV- NHHT của
Tổng giám đốc Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam về việc hướng dẫn quy trình
thực hiện kiểm tra, giám sát quá trình cho vay, sử dụng vốn vay và trả nợ
của khách hàng. Hà Nội.
10. Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, 2013. Công văn số 33/CV-NHHT của Tổng
giám đốc Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam về việc hướng dẫn quy trình
nghiệp vụ cho vay. Hà Nội.
11. Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, 2013. Điều lệ Ngân hàng Hợp tác xã. Hà
Nội.
12. Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, 2013. Quyết định số 152/2013/QĐ-NHHT
của Chủ tịch HĐQT Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam về việc ban hành Quy
chế cho vay của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam đối với khách hàng. Hà
Nội.
13. Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, 2013. Quyết định số 182/2013/ QĐ-NHHT
về việc sửa đổi điểm b, Khoản 2, Điều 11 tại Quy chế cho vay của Ngân
hàng Hợp tác xã Việt Nam đối với khách hàng. Hà Nội.
14. Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, 2013. Văn bản số 18/CV-NHHT quy định
về cho vay phát triển kinh tế hộ gia đình khu vực nông nghiệp, nông thôn. Hà
Nội.
15. Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, 2015. Quyết định số 87/2015/QĐ-NHHT
về Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam.
Hà Nội.
27
16. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2001. Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN
ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. Hà Nội.
17. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2002. Quyết định số 28/2002 sửa đổi bổ
sung Quyết định số1627/2001/QĐ-NHNN. Hà Nội.
18. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2005. Quyết định số 127/2005 ngày
03/02/2005 và Quyết định số 783/2005/QĐ- NHNN sửa đổi bổ sung Quyết
định số1627/2001/QĐ-NHNN. Hà Nội.
19. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, 2012. Thông tư số 31/2012/TT-NHNN Quy
định về Ngân hàng Hợp tác xã. Hà Nội.
20. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2013. Thông tư 02/2013/TT-NHNN quy
định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi
ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Hà Nội.
21. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2014. Thông tư 09/2014/TT-NHNN về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân loại tài sản có, mức trích,
phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Hà Nội.
22. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2010. Luật các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12. Hà Nội.
23. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2012. Luật Hợp tác xã số
23/2012/QH13. Hà Nội.
24. Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam. Luận văn Thạc sỹ Kinh tế. Đại học Kinh tế thành phố Hồ
Chí Minh.
25. Trần Thị Thanh Tâm, 2015. Giải pháp phát triển dịch vụ cho vay tiêu dùng
tại Việt Nam. Tạp chí Tài chính, kỳ 2, trang 47-48.
26. Nguyễn Văn Tiến, 2009. Giáo trình Ngân hàng thương mại. Hà Nội: Nhà
xuất bản Thống kê.
28
27. Hoàng Thị Huyền Trang, 2015. Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hà Tây. Luận văn
Thạc sỹ Tài chính – Ngân hàng. Đại học Kinh tế - ĐHQG Hà Nội.
29
30
31