ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LƯỜNG THỊ THU

PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC TRẺ 3-6 TUỔI

THEO MÔ HÌNH LỚP GHÉP Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON

HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LƯỜNG THỊ THU

PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC TRẺ 3-6 TUỔI

THEO MÔ HÌNH LỚP GHÉP Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON

HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN

Ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Mã số: 8 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ MINH HUẾ

THÁI NGUYÊN - 2018

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn "Phát triển chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo mô hình

lớp ghép ở các trường mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên" do cá nhân

tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Trần Thị Minh Huế trong thời gian từ

tháng 3 năm 2017 đến tháng 11 năm 2018.

Tôi xin cam đoan:

Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các

thông tin đã được chọn lọc, phân tích, tổng hợp, xử lý và đưa vào luận văn

đúng quy định. Số liệu và kết quả nghiên cứu hoàn toàn trung thực và chưa

được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

Thái Nguyên, tháng 12 năm 2018

Người thực hiện

i

Lường Thị Thu

LỜI CẢM ƠN

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Thị Minh Huế, người

thầy đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình làm luận văn.

Em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Tâm lí Giáo dục, Phòng

Đào tạo Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên; Ban Giám hiệu,

Phòng Đào tạo Trường CĐSP Điện Biên đã tạo điều kiện thuận lợi cho em

trong suốt quá trình học tập và làm luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, CBQL, GV, phụ huynh của

Trường Mầm non Nà Khoa, Trường Mầm non Nà Hỳ, Trường Mầm non Nà

Bủng, Trường Mầm non Na Cô Sa đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi

trong suốt quá trình nghiên cứu thực tiễn và khảo nghiệm sư phạm.

Dù đã rất cố gắng, xong Luận văn cũng không tránh khỏi những khiếm

khuyết, tác giả mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo và các bạn.

Trân trọng!

Thái Nguyên, tháng 12 năm 2018

Tác giả Luận văn

ii

Lường Thị Thu

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii

MỤC LỤC............................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ iv

DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... v

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1

2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3

4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4

6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4

7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5

8. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 6

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO

DỤC TRẺ 3 - 6 TUỔI THEO MÔ HÌNH LỚP GHÉP Ở TRƯỜNG MẦM NON .......... 7

1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................... 7

1.1.1. Một số công trình nghiên cứu ở nước ngoài .............................................. 7

1.1.2. Một số công trình nghiên cứu ở Việt Nam ................................................ 8

1.2. Khái niệm công cụ ...................................................................................... 10

1.2.1. Chương trình giáo dục mầm non ............................................................. 10

1.2.2. Lớp ghép .................................................................................................. 13

1.2.3. Phát triển chương trình giáo dục ............................................................. 14

1.2.4. Phát triển chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép ..... 17

1.3. Một số vấn đề lý luận về chương trình giáo dục trẻ 3 - 6 tuổi theo mô

hình lớp ghép ở trường mầm non .............................................................. 18

1.3.1. Đặc điểm của lớp mẫu giáo ghép 3-6 tuổi ............................................... 18

1.3.2. Ý nghĩa, yêu cầu, tiêu chuẩn của xây dựng chương trình giáo dục

iii

trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép ............................................................ 18

1.3.3. Mục tiêu giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép ............................ 20

1.3.4. Nội dung chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép ...... 23

1.3.5. Phương pháp giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép ..................... 26

1.3.6. Hình thức tổ chức và các hoạt động giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo mô

hình lớp ghép ........................................................................................... 27

1.3.7. Môi trường giáo dục trong thực hiện chương trình giáo dục trẻ 3-6

tuổi theo mô hình lớp ghép ...................................................................... 28

1.3.8. Vai trò sư phạm của giáo viên trong thực hiện chương trình giáo

dục trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép ................................................... 29

1.3.9. Đánh giá kết quả giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép ............... 30

1.4. Một số vấn đề lý luận về phát triển chương trình giáo dục trẻ 3 - 6

tuổi theo mô hình lớp ghép ở trường mầm non ....................................... 31

1.4.1. Vai trò của hiệu trưởng trong phát triển chương trình giáo dục trẻ 3

- 6 tuổi theo mô hình lớp ghép ................................................................ 31

1.4.2. Các quan điểm tiếp cận trong phát triển chương trình giáo dục trẻ 3

- 6 tuổi theo mô hình lớp ghép ở trường mầm non ................................. 32

1.4.3. Mục tiêu phát triển chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép .... 37

1.4.4. Quy trình phát triển chương trình giáo dục trẻ 3 - 6 tuổi theo mô

hình lớp ghép ở trường mầm non ............................................................ 37

1.4.5. Phương pháp phát triển chương trình giáo dục trẻ 3 - 6 tuổi theo mô

hình lớp ghép ở trường mầm non ............................................................ 41

1.4.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chương trình giáo dục trẻ 3 - 6

tuổi theo mô hình lớp ghép ở trường mầm non ....................................... 43

Kết luận chương 1 ............................................................................................ 46

Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC

TRẺ 3-6 TUỔI THEO MÔ HÌNH LỚP GHÉP Ở CÁC TRƯỜNG MẦM

NON HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN ..................................................... 47

iv

2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng ................................................................ 47

2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình giáo

dục, đào tạo của huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên..................................... 47

2.1.2. Giới thiệu khái quát về công tác giáo dục mầm non huyện Nậm Pồ,

tỉnh Điện Biên .......................................................................................... 52

2.1.3. Mục tiêu khảo sát ..................................................................................... 54

2.1.4. Đối tượng khảo sát ................................................................................... 54

2.1.5. Khách thể điều tra .................................................................................... 54

2.1.6. Phương pháp khảo sát và cách xử lý số liệu ............................................ 55

2.2. Thực trạng nhận thức về phát triển chương trình giáo dục 3-6 tuổi theo mô

hình lớp ghép ở các trường Mầm Non, huyện nậm Pồ, Tỉnh Điện Biên ........ 55

2.2.1. Thực trạng nhận thức về các khái niệm liên quan đến chương trình

giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép ........................................... 55

2.2.2. Thực trạng nhận thức về ý nghĩa của việc thực hiện phát triển

chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép ...................... 58

2.2.3. Thực trạng quy trình xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình giáo

dục trẻ 3-6 tuổi mô hình lớp ghép .............................................................. 59

2.3. Thực trạng chương trình giáo dục 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép ở

các trường Mầm Non, huyện nậm Pồ, Tỉnh Điện Biên ........................... 60

2.3.1. Ưu điểm .................................................................................................. 60

2.3.2. Hạn chế .................................................................................................... 61

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................. 62

2.4. Thực trạng phát triển chương trình giáo dục 3-6 tuổi theo mô hình lớp

ghép ở các trường Mầm Non, huyện nậm Pồ, Tỉnh Điện Biên ............... 63

2.4.1. Thực trạng nội dung phát triển chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi

theo mô hình lớp ghép trường mầm non Huyện nậm Pồ ........................ 63

2.4.2. Thực trạng phương pháp phát triển chương trình giáo dục trẻ 3-6

tuổi theo mô hình lớp ghép ...................................................................... 72

2.4.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chương trình giáo dục

v

trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép ............................................................ 74

2.5. Đánh giá chung về khảo sát thực trạng ...................................................... 77

2.5.1. Những ưu điểm và kết quả chính............................................................. 77

2.5.2. Những hạn chế của thực trạng ................................................................. 77

Kết luận chương 2 .............................................................................................. 79

Chương 3: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC

TRẺ 3-6 TUỔI THEO MÔ HÌNH LỚP GHÉP Ở CÁC TRƯỜNG MẦM

NON HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN ..................................................... 81

3.1. Các nguyên tắc chỉ đạo việc đề xuất biện pháp .......................................... 81

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu giáo dục ........................................... 81

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .......................................................... 81

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, tính đồng bộ .................................... 82

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển ......................................................... 82

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................. 82

3.2. Một số biện pháp phát triển chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi mô hình

lớp ghép ở các trường mầm non huyện Nậm Pồ ........................................ 83

3.2.1. Biện pháp 1: Hoàn thiện quy trình phát triển chương trình giáo dục

trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép .......................................................... 83

3.2.2. Biện pháp 2: Bồi dưỡng năng lực phát triển chương trình giáo dục

trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép ở các trường mầm non huyện

Nậm Pồ .................................................................................................... 87

3.2.3. Biện pháp 3: Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động

giáo dục và quản lý chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo mô hình

lớp ghép ................................................................................................... 89

3.2.4. Biện pháp 4: Bồi dưỡng năng lực phát triển chương trình giáo dục trẻ

3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép cho giáo viên .......................................... 90

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 93

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp phát

vi

triển chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép .............. 93

3.4.1. Mục tiêu ................................................................................................... 93

3.4.2. Nội dung và cách thức ............................................................................. 94

3.4.3. Kết quả ..................................................................................................... 94

Kết luận chương 3 .............................................................................................. 96

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 97

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 100

vii

PHỤ LỤC .............................................................................................................

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BGD& ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo :

BGH Ban giám hiệu :

CBQL : Cán bộ quản lý

CBQLGD Cán bộ quản lý giáo dục :

CSVC Cơ sở vật chất :

CT Chương trình :

CTGD : Chương trình giáo dục

CTGDM : Chương trình giáo dục mầm non

GD : Giáo dục

GGMN : Giáo dục mầm non

GV : Giáo viên

GVMN : Giáo viên mầm non

MN : Mầm non

Nxb Nhà xuất bản :

PGD&ĐT Phòng giáo dục và đào tạo :

PPGD Phương pháp giảng dạy :

iv

SGD&ĐT Sở giáo dục và đào tạo :

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Đối tượng khảo sát thực trạng quản lý phát triển CTGD 3-6

tuổi theo mô hình lớp ghép ........................................................... 55

Bảng 2.2: Nhận thức của CBQL, GV về các khái niệm công cụ của đề tài .. 56

Bảng 2.3. Nhận thức của CBQL, GV ý nghĩa của việc thực hiện CTGD

cho trẻ 3-6 tuổi theo tiếp cận mô hình lớp ghép ........................... 58

Bảng 2.4: Đánh giá của CBQL và GV về quy trình xây dựng và tổ chức

thực hiện chương trình giáo dục theo mô hình lớp ghép cho trẻ

3-6 tuổi .......................................................................................... 59

Bảng 2.5: Đánh giá của CBQL và GV về nội dung phát triển CTGD trẻ 3-6

tuổi theo mô hình lớp ghép ............................................................. 64

Bảng 2.6. Đánh giá của CBQL và GV về phương pháp phát triển CTGD trẻ

3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép ở các trường mầm non huyện

nậm Pồ ........................................................................................... 73

Bảng 2.7: Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô

hình lớp ghép ở các trường mầm non huyện Nậm Pồ ..................... 74

Bảng 3.1: Bảng tổng hợp khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện

pháp phát triển chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo mô hình

lớp ghép ở các trường mầm non huyện Nậm Pồ ........................... 94

Bảng 3.2: Bảng tổng hợp khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp phát

v

triển chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép ........ 95

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Giáo dục đào tạo là cốt lõi, là trọng tâm của chiến lược trồng người. Phát

triển GD là nền tảng để tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao, là động lực

của sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Bởi vậy Đảng ta đã khẳng định

"GD là quốc sách hàng đầu", trong đó GD mầm non là một bộ phận cấu thành

của hệ thống GD quốc dân, có vị trí đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp phát

triển nguồn nhân lực của đất nước. GD mầm non thực hiện việc nuôi dưỡng,

chăm sóc, GD trẻ từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi (Điều 21 Luật Giáo dục năm 2005).

Mục tiêu của GD mầm non là giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ,

thẩm mỹ, những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1;

Hình thành và phát triển ở trẻ những chức năng tâm sinh lý, những kỹ năng

sống phù hợp với lứa tuổi, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo.

Nậm Pồ là một huyện miền núi, biên giới, nằm về phía Tây bắc của tỉnh

Điện Biên, cách thành phố Điện Biên Phủ khoảng 140 km, có diện tích tự nhiên

là 149.559,12 ha, có đường biên giới quốc gia dài 119,7 km, có 2 cửa khẩu phụ.

Huyện được thành lập theo Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 25/8/2012 của

Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính để thành lập đơn vị hành

chính cấp xã, cấp huyện thuộc tỉnh Điện Biên. Về địa giới hành chính, phía

Đông giáp huyện Mường Chà; phía Tây giáp huyện Mường Nhé và Nước

Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào; phía Nam giáp Nước Cộng hòa Dân chủ

Nhân dân Lào; phía Bắc giáp huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu. Nậm Pồ có địa

hình đồi núi cao chạy dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, có xu hướng thấp

dần từ Bắc xuống Nam và nghiêng dần từ Tây sang Đông, độ cao từ 200m đến

1800m. Xen kẽ giữa các dãy núi có các dạng địa hình thung lũng, sông suối,

thềm bãi bồi, mô sụt võng,... phân bố rộng khắp trên địa bàn nhưng diện tích

nhỏ, hẹp có điều kiện giữ nước và tưới nước trên hầu hết diện tích đất đã được

1

khai thác trồng lúa và hoa màu. Dân cư của huyện chủ yếu là người dân tộc

H’mông sống chủ yếu làm nương rẫy với những yếu tố văn hóa đặc trưng của

dân tộc vùng rẻo cao.

Huyện Nậm Pồ hiện có 13 trường mầm non. Tổng số trẻ ra lớp là 8.317

trẻ, trong đó nhà trẻ là 1460 trẻ (đạt tỷ lệ 35%); trẻ mẫu giáo là 6857 trẻ (đạt tỷ

lệ 96,5%). Tổng số lớp là 384 lớp trong đó nhà trẻ là 81 lớp, mẫu giáo lớp đơn

là 101 lớp, mẫu giáo lớp ghép là 202 lớp. Các nhóm lớp được phân lớp đúng độ

tuổi, đáp ứng nhu cầu của phụ huynh và phù hợp Điều lệ trường mầm non.

Từ đặc điểm môi trường thực tiễn, nhận thức được tầm quan trọng trong

việc phát triển chương trình giáo dục mầm non cho 3- 6 tuổi theo mô hình lớp

ghép cho trẻ trường mầm non trong những năm qua tại huyện Nậm Pồ, tỉnh

Điện Biên được sự quan tâm của các cấp các ngành đặc biệt là ngành giáo dục

thì chương trình lớp ghép đã được chú trọng: Qui mô trường, lớp mầm non đáp

ứng nhu cầu của phụ huynh và phù hợp Điều lệ trường mầm non. Với sự nỗ lực

cố gắng không ngừng nghỉ từ các cấp, các ngành đến các địa phương, những

điều kiện đảm bảo và chất lượng thực hiện chương trình đối với các lớp mẫu

giáo ghép huyện Nậm Pồ không ngừng được nâng lên. Tuy nhiên, công tác giáo

dục mầm non của Huyện còn rất nhiều khó khăn về cơ sở vật chất (các lớp

ghép thường nằm ở điểm bản, đi lại khó khăn), về cơ sở vật chất (số trẻ chưa

đảm bảo để đầu tư đầy đủ đồ dùng, thiết bị, đồ chơi theo quy định); về công tác

tổ chức bán trú (điều kiện cơ sở vật chất và kinh tế của cha mẹ trẻ còn nghèo

nên khó thực hiện xã hội hóa trong công tác bán trú); về chuyên môn (bất đồng

ngôn ngữ giữa giáo viên và trẻ, trẻ trong lớp không cùng độ tuổi khó khăn cho

giáo viên trong quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục, sự quan tâm của cha

mẹ trẻ chưa thường xuyên, chưa có tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình

dục mầm non đối với lớp ghép nên giáo viên khi xây dựng kế hoạch hoạt động

khó xác định mục tiêu, khó tìm bài phù hợp, ảnh hưởng trực tiếp đến chất

lượng giáo dục trẻ).

Trong quá trình thực hiện chương trình giáo dục mầm non, có thể nói

2

ngoài những khó khăn khách quan của địa phương thì khó khăn lớn nhất đối

với các giáo viên là chưa có hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm

non ở các lớp mẫu giáo ghép, trong khi đây lại là loại hình khá phổ biến đối với

các cơ sở giáo dục mầm non trên địa bàn Huyện. Công tác quản lý giáo dục

mầm non với mô hình lớp ghép cũng có nhiều đặc thù so với mô hình lớp đơn

song những kiến thức và kinh nghiệm quản lý của cán bộ quản lý cấp trường, tổ

chuyên môn còn nhiều hạn chế nên hiệu quả quản lý chưa cao.

Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên tôi chọn nội dung “Phát triển

chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép ở các trường mầm

non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên” làm đề tài nghiên cứu của mình với mong

muốn tìm ra các biện pháp để phát triển chương trình giáo dục trẻ 3 - 6 tuổi

theo mô hình lớp ghép hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn

diện trẻ 3 - 6 tuổi ở trường mầm non.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng phát triển chương trình giáo

dục trẻ 3 - 6 tuổi theo mô hình lớp ghép, đề tài đề xuất các biện pháp phát triển

chương trình giáo dục trẻ 3 - 6 tuổi theo mô hình lớp ghép ở các trường mầm

non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trẻ

tại các trường mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên hiện nay.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Phát triển chương trình giáo dục trẻ 3 - 6 tuổi theo mô hình lớp ghép ở các

trường mầm non.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp phát triển chương trình giáo dục trẻ 3 - 6 tuổi theo mô hình lớp

ghép ở các trường mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.

4. Giả thuyết khoa học

Trong những năm qua, phát triển chương trình giáo dục trẻ 3 - 6 tuổi theo

3

mô hình lớp ghép ở các trường mầm non huyện Nậm Pồ nói riêng và tỉnh Điện

Biên nói chung đã được quan tâm và bước đầu đạt những kết quả nhất định.

Tuy nhiên, so với yêu cầu của thực tiễn giáo dục mầm non vẫn còn bộc lộ

những hạn chế, bất cập do nhiều nguyên nhân khác nhau. Nếu đề xuất được các

biện pháp phát triển chương trình giáo dục 3 - 6 tuổi theo mô hình lớp ghép

đảm bảo đáp ứng chương trình giáo dục quốc gia, phù hợp với thực tế các nhà

trường và đặc điểm của trẻ để sử dụng trong quản lý thực hiện chương trình

giáo dục ở các nhà trường sẽ góp phần nâng cao được chất lượng giáo dục toàn

diện cho trẻ mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên trong giai đoạn hiện nay.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về phát triển chương trình giáo dục trẻ 3 - 6

tuổi theo mô hình lớp ghép ở trường mầm non.

5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng phát triển chương trình giáo dục trẻ 3 - 6

tuổi theo mô hình lớp ghép ở các trường mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.

5.3. Đề xuất, khảo nghiệm một số biện pháp phát triển chương trình giáo

dục trẻ 3 - 6 tuổi theo mô hình lớp ghép ở các trường mầm non huyện Nậm Pồ,

tỉnh Điện Biên.

6. Phạm vi nghiên cứu

6.1. Về nội dung nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu thực trạng và đề xuất biện pháp phát triển chương trình

giáo dục trẻ 3 - 6 tuổi theo mô hình lớp ghép ở các trường mầm non huyện Nậm

Pồ, tỉnh Điện Biên. Chủ thể thực hiện các biện pháp là hiệu trưởng nhà trường.

6.2. Về khách thể điều tra

- Tổng số khách thể khảo sát: 4 trường

- Lớp ghép: 65 lớp

- Giáo viên: 65 giáo viên

- CBQL (hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn): 30 người

- Phụ huynh: 100 phụ huynh

4

- Học sinh: 1625 học sinh

7. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, tôi sử dụng các nhóm phương pháp sau:

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Nghiên cứu tài liệu về chương trình, phát triển chương trình giáo dục trẻ 3

- 6 tuổi theo mô hình lớp ghép ở các trường mầm non và các tài liệu liên quan

đến vấn đề nghiên cứu. Trên cơ sở đó tiến hành phân tích, tổng hợp, hệ thống

tài liệu để xây dựng cơ sở lý luận về phát triển chương trình giáo dục trẻ 3-6

tuổi theo mô hình lớp ghép ở trường mầm non.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.1. Phương pháp quan sát

Quan sát các biểu hiện về tổ chức phát triển chương trình giáo dục trẻ 3 - 6

tuổi theo mô hình lớp ghép các trường mầm non.

7.2.2. Phương pháp điều tra bằng ankét

Chúng tôi sử dụng các bảng hỏi dành cho CBQL, GV để tìm hiểu thực

trạng phát triển chương trình giáo dục trẻ 3 - 6 tuổi theo mô hình lớp ghép ở

các trường mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.

7.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm

Nghiên cứu những sản phẩm của phát triển chương trình mô hình lớp ghép

ở các trường mầm non để khẳng định được kết quả của phát triển chương trình

giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép ở các trường mầm non huyện Nậm

Pồ, tỉnh Điện Biên.

7.2.4. Phương pháp phỏng vấn

Sử dụng phương pháp phỏng vấn các CBQL, giáo viên để thu nhận thông

tin, bổ sung thêm những thông tin về thực trạng đã thu thập được thông qua

phương pháp điều tra. Những thông tin này có giá trị là căn cứ để nhận xét,

khẳng định chính xác hơn thực trạng phát triển chương trình giáo dục trẻ 3-6

tuổi theo mô hình lớp ghép ở các trường mầm non trong phạm vi khảo sát.

5

Ngoài ra, có thể tìm hiểu thêm các nhân tố ảnh hưởng tới thực trạng đó cũng

như những khuyến nghị của các nhóm khách thể khảo sát để làm cơ sở xây

dựng các biện pháp quản lý. Đồng thời những thông tin này cũng giúp cho nhà

nghiên cứu có thêm căn cứ để khẳng định tính trung thực, độ tin cậy của kết

quả nghiên cứu.

7.2.5. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia

Tham khảo ý kiến của các lãnh đạo và chuyên viên Phòng giáo dục, các

CBQL nhà trường, GV để có thêm thông tin tin cậy đảm bảo tính khách quan

cho các kết quả nghiên cứu. Đặc biệt xin ý kiến đóng góp cho những đề xuất

biện pháp nhằm quản lý có hiệu quả việc đổi mới biện pháp phát triển chương

trình với mô hình lớp ghép ở các trường mầm non.

7.2.6. Phương pháp khảo nghiệm:

Qua nghiên cứu thực tiễn khảo nghiệm mức độ cần thiết và phù hợp của

các biện pháp biện pháp phát triển chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo mô

hình lớp ghép ở các trường mầm non.

7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học

Sử dụng để xử lý các số liệu thu thập được trong quá trình điều tra thực

trạng biện pháp phát triển chương trình với mô hình lớp ghép ở các trường

mầm non cho trẻ dưới dạng: Bảng số liệu, biểu đồ... giúp cho các kết quả

nghiên cứu trở nên chính xác và đảm bảo độ tin cậy.

8. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục,

Luận văn được trình bày theo ba chương nội dung sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi

theo mô hình lớp ghép ở trường mầm non.

Chương 2: Thực trạng phát triển chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo

mô hình lớp ghép ở các trường mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.

Chương 3: Biện pháp phát triển chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo mô

6

hình lớp ghép ở các trường mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC

TRẺ 3 - 6 TUỔI THEO MÔ HÌNH LỚP GHÉP Ở TRƯỜNG MẦM NON

1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề

Công tác phát triển chương trình giáo dục là nhiệm vụ rất quan trọng của

chiến lược phát triển giáo dục, là yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng giáo dục

con người. Phát triển chương trình nói chung và phát triển giáo dục mầm non

mới nói riêng đã được nhiều chuyên gia, nhà khoa học trong và ngoài nước

quan tâm nghiên cứu. Cụ thể:

1.1.1. Một số công trình nghiên cứu ở nước ngoài

Tài liệu “Curriculum development - A Guide to Practice” của Jon Wiles

Vas Joseph Bondi được Nguyễn Kim Dung dịch sang tiếng Việt do Nhà xuất

bản Giáo dục ấn hành năm 2005 là một tài liệu chuyên khảo được các nhà

nghiên cứu về phát triển chương trình của Trường Đại học Sư phạm Thành phố

Hồ Chí Minh đánh giá cao vì nó được xem là một trong những sách tham khảo

hàng đầu về chương trình học. Tác giả tập trung nghiên cứu chương trình học

trong kỷ nguyên công nghệ cùng xu thế mới của hoạt động xây dựng chương

trình dạy học, trong đó các công nghệ dạy học mới có tác động mạnh mẽ đến

nhà trường, thách thức những nhà trường truyền thống. Do đó, các nhà trường

phải thay đổi, điều đó cũng có nghĩa là các nhà xây dựng chương trình học, các

nhà quản lý giáo dục khi xây dựng, phát triển chương trình đào tạo cũng phải

quan tâm đến các thử thách, đổi mới và vai trò của các triết lý, bao gồm triết lý

vĩnh cửu, triết lý duy tâm, triết lý thực hiện, triết lý thực nghiệm, triết lý hiện

sinh. Các triết lý giáo dục đóng vai trò trung tâm của các hoạt động có mục

đích phát triển chương trình. Các triết lý đóng vai trò như bức màng lọc của

việc đưa ra quyết định. Tuy nhiên, dù có theo triết lý nào đi nữa, thiết kế là chìa

7

khóa cho mức độ hiệu quả của chương trình học...

Công trình “Developing the Curriculum” của Peter F.Oliva cũng được

Nguyễn Kim Dung dịch sang tiếng việt. Tác giả đã minh họa những cách thức

mà các nhà nghiên cứu về chương trình học xúc tiến quá trình phát triển

chương trình học, đồng thời đã nêu khá chi tiết những vấn đề liên quan đến việc

phát triển chương trình dạy học, lý thuyết phát triển chương trình. Tuy nhiên,

những vấn đề tác giả đề cập phản ánh thực tiễn về phát triển chương trình giáo

dục đang diễn ra trong nền giáo dục Mỹ chứ không phải ở Việt Nam.

Một số công trình tiêu biểu khác như “Chương trình: Những cơ sở,

nguyên tắc và chính sách xây dựng” của Allan C.Ornstein và Francis P.

HunKins (1998). Trong các công trình này, các tác giả đã đưa ra những cơ sở

để xây dựng chương trình cùng hệ thống lý luận về chương trình, các bước phát

triển về chính sách và khuynh hướng phát triển chương trình giáo dục [1].

1.1.2. Một số công trình nghiên cứu ở Việt Nam

Công trình “Chương trình và phương pháp luận phát triển chương trình”

của Bùi Đức Thiệp đã đề cập tới những nội dung lý luận nền tảng về chương

trình, bản chất của chương trình, những nhân tố chế ước tới chương trình song

chưa dành nhiều thời gian làm rõ quy trình phát triển chương trình của một bậc

học nào.

Tài liệu “Phát triển chương trình giáo dục” của tác giả Nguyễn Văn Khôi

(ĐHSP Hà Nội) đã giới thiệu tóm tắt lí thuyết phát triển chương trình giáo dục,

một số quan điểm, cách tiếp cận và phương pháp thường gặp trong phát triển

chương trình phát triển giáo dục. Tác giả đã đưa ra những khái niệm hết sức cơ

bản về chương trình giáo dục, chương trình đào tạo, khung chương trình,

chương trình khung, chương trình chi tiết, đề cương môn học, chuẩn đầu ra,

phát triển chương trình, cách thức tổ chức phát triển chương trình, đánh giá

chương trình giáo dục cũng như một số tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá khung

chương trình giáo dục và giáo dục đại học cũng như đánh giá chương trình môn

8

học, đánh giá giáo trình, sách giáo khoa môn học. Những nội dung mà tác giả

nêu khá khái quát và mang tính giới thiệu chứ không phải tài liệu nghiên cứu

chuyên sâu về phát triển chương trình. [ 24]

Tài liệu “Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình dạy học” của

tác giả Nguyễn Hữu Châu đã nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề

cơ bản về chương trình và quá trình dạy học. Tài liệu nhấn mạnh đến tầm quan

trọng của quá trình dạy học trong việc thực thi chương trình. Một chương trình

thành công hay thất bại tùy thuộc vào quá trình tổ chức dạy học.

Trong tài liệu “Thiết kế và phát triển chương trình đào tạo đáp ứng chuẩn

đầu ra”, nhóm tác giả Đoàn Thị Minh Trinh và Nguyễn Hội Nghĩa đã tổng

thuật đầy đủ các thành phần và quy trình thiết kế và phát triển chương trình đào

tạo ở bậc đại học đối với khối trường đại học kỹ thuật và mối liên hệ giữa các

khâu trong quy trình thiết kế, phát triển chương trình đào tạo. Điểm nổi bật của

tài liệu là đã đề cập đến nội dung khá mới trong phát triển chương trình giáo

dục là khái niệm chuẩn đầu ra và các cấp độ của chuẩn đầu ra; chuẩn đầu ra

theo CDIO (Conceiving - Designing - Impleementing - Operatinh); Hình thành

ý tưởng - thiết kế - triển khai - vận hành) và giới thiệu quy trình thiết kế và phát

triển chương trình đào tạo đáp ứng chuẩn đầu ra [24]

Tài liệu “Phát triển chương trình giáo dục” của Nhà xuất bản Giáo dục

(năm 2015) do tác giả Nguyễn Đức Chính, Đại học Quốc gia Hà Nội biên soạn

cũng là một công trình nghiên cứu có ý nghĩa về vấn đề này. Trong tài liệu, tác

giả đã trình bày hệ thống quan điểm về chương trình giáo dục; Tác giả đã chỉ ra

những tác động tới chương trình giáo dục như tác dụng của kỷ nguyên thông tin

bối cảnh quốc tế và trong nước tác động mạnh mẽ đến vấn đề thiết kế, thực thi

chương trình giáo dục. Hệ thống các khái niệm và cách tiếp cận cũng như một số

mô hình phát triển chương trình giáo dục được tác giả tổng thuật khá hoàn chỉnh.

Tác giả Nguyễn Thị Thu Hiền trong công trình nghiên cứu “Phát triển và

tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non” đã nêu khái quát cơ sở lí

9

luận và thực tiễn của việc phát triển chương trình giáo dục mầm non.

Đề tài luận văn thạc sĩ: “Biện pháp quản lý thực hiện chương trình thí

điểm GD mầm non của hiệu trưởng trường mầm non” của tác giả Vũ Thị Thu

Hằng (năm 2008). Đề tài đã cung cấp hệ thống lý thuyết về việc thực hiện

chương trình thí điểm giáo dục mầm non và đã đề ra những biện pháp quản lý

giúp hiệu trưởng thực hiện tốt chương trình thí điểm giáo dục mầm non mà Bộ

giáo dục đề ra. Trong đó chú trọng đến kỹ năng lập kế hoạch của người hiệu

trưởng trường mầm non.

Qua các tài liệu, công trình nghiên cứu về phát triển chương trình giáo

dục, chương trình giáo dục mà tác giả biết và tham khảo đã trình bày khái quát

trên đây, tác giả luận văn nhận thấy các tài liệu đã tập trung nghiên cứu những

vấn đề lý luận về chương trình, về mô hình phát triển chương trình, kinh

nghiệm quốc tế về phát triển chương trình giáo dục nhưng mới dừng lại ở tài

liệu chuyên khảo, tài liệu giảng dạy, tài liệu học tập, bài báo khoa học tại các

hội thảo khoa học. Tuy nhiên chưa có công trình nào tập trung nghiên cứu phát

triển và phát triển chương trình giáo dục trẻ 3 - 6 tuổi theo mô hình lớp ghép ở

các trường mầm non đặc biệt ở các trường mầm non khu vực miền núi.

Những căn cứ về nghiên cứu lý luận trên làm cơ sở để tác giả nghiên cứu

vấn đề luận văn lựa chọn.

1.2. Khái niệm công cụ

1.2.1. Chương trình giáo dục mầm non

Nghiên cứu khái niệm chương trình giáo dục mầm non cần dựa trên khái

niệm chương trình giáo dục.

Thuật ngữ chương trình giáo dục (curriculum) đã xuất hiện từ năm 1820

nhưng sang những năm 20 của thế kỉ XX, ở Mĩ mới bắt đầu có những cuộc

thảo luận về chương trình; đặc biệt từ cuối những năm 50, vấn đề chương trình

và lí luận chương trình trở thành trung tâm chú ý của khoa học giáo dục Mĩ,

của các nước nói tiếng Anh, sau đó lan sang khu vực các nước nói tiếng Đức,

tiếng Pháp... Theo Phenix (1962), chương trình bao gồm toàn bộ kiến thức do

10

các môn học cung cấp.

Tác giả Hilda Taba (1962) định nghĩa chương trình học là một bản kế

hoạch học tập, gồm 4 yếu tố: 1) Tuyên bố mục đích và mục tiêu cụ thể; 2) Lựa

chọn và cấu trúc nội dung; 3) Các chiến lược giảng dạy, cách học phù hợp và 4)

Hệ thống đánh giá kết quả học tập.

Theo Tanner (1975), chương trình là các kinh nghiệm (experiences) học

tập được hướng dẫn và kế hoạch hoá, với các kết quả học tập được xác định

trước và hình thành thông qua việc thiết lập kiến thức và kinh nghiệm một cách

có hệ thống dưới sự hướng dẫn của nhà trường nhằm tạo ra cho người học sự

phát triển liên tục về năng lực xã hội, năng lực cá nhân. Tác giả Albert, I.Oliver

cho rằng chương trình bao gồm 4 yếu tố cơ bản: Các môn học; các hoạt động,

kinh nghiệm học tập; các dịch vụ và hoạt động “ẩn”. Các môn học, hoạt động,

kinh nghiệm học và các dịch vụ là những phần hiển nhiên của chương trình,

khái niệm hoạt động “ẩn” là những giá trị văn hoá tổ chức của nhà trường, xã

hội v.v…

Tác giả Ronald C.Doll (1996) cho rằng: “Chương trình giáo dục của nhà

trường là nội dung giáo dục và các hoạt động chính thức và không chính thức;

quá trình triển khai nội dung hoạt động, thông qua đó người học thu nhận được

kiến thức và sự hiểu biết, phát triển các kỹ năng, thái độ, tình cảm và các giá trị

đạo đức dưới sự tổ chức của nhà trường”. Theo White (1995), chương trình là

một kế hoạch giáo dục phản ánh các mục tiêu giáo dục, đào tạo mà nhà trường

theo đuổi. Bản kế hoạch đó cho biết nội dung, phương pháp dạy và học cần

thiết để đạt được mục tiêu đề ra.

Tim Wentling (1993) định nghĩa: “Chương trình là bản thiết kế tổng thể

cho một hoạt động đào tạo. Hoạt động đó có thể là một khoá học trong thời

gian vài giờ, một ngày, một tuần hoặc vài năm. Bản thiết kế tổng thể đó cho ta

biết nội dung cần đào tạo, chỉ rõ những gì có thể kỳ vọng ở người học sau khi

kết thúc khoá học, phác họa qui trình thực hiện nội dung đào tạo, phương pháp

11

đào tạo và cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và toàn bộ các vấn đề

của bản thiết kế này được sắp xếp theo một thời gian biểu chặt chẽ”. [Tài liệu

PTCTGDMN - tr 7].

Có cùng quan điểm với tác giả Tim Wentling, RaphTyler cho rằng chương

trình gồm 4 yếu tố cơ bản: 1) Mục tiêu đào tạo; 2) Nội dung đào tạo; 3) Phương

pháp hay qui trình đào tạo và 4) Đánh giá kết quả đào tạo [Tài liệu

PTCTGDMN - tr 7].

Theo Portelli (1987), đã có hơn 120 định nghĩa về chương trình trong các

tài liệu chuyên ngành về chương trình giáo dục.

Chúng tôi cho rằng: Chương trình giáo dục là sự trình bày có hệ thống một

kế hoạch tổng thể các hoạt động giáo dục được tổ chức trong một môi trường

sư phạm, trong một thời gian xác định, trong đó nêu lên các mục tiêu học tập

mà người học cần đạt được, xác định rõ phạm vi, mức độ nội dung giáo dục,

các phương pháp, phương tiện, cách thức tổ chức, cách thức đánh giá kết quả

giáo dục cũng như những điều kiện nhằm đạt được các mục tiêu giáo dục đã đề

ra [Tài liệu PTCTGDMN - tr 7].

Dựa vào cách hiểu trên về khái niệm chương trình giáo dục, xuất phát từ

đặc thù của công tác giáo dục ở cấp học mầm non, chúng tôi hiểu về khái niệm

chương trình giáo dục mầm non như sau:

Chương trình giáo dục mầm non là sự trình bày có hệ thống một kế hoạch

tổng thể các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ từ 3 tháng đến 6 tuổi được tổ

chức trong cơ sở giáo dục mầm non trong một thời gian xác định, trong đó nêu

lên các mục tiêu trẻ mầm non cần đạt được, xác định rõ phạm vi, mức độ nội

dung giáo dục, các phương pháp, phương tiện, cách thức tổ chức, cách thức

đánh giá kết quả chăm sóc, giáo dục cũng như những điều kiện nhằm đạt được

các mục tiêu giáo dục mầm non đã đề ra [Tài liệu PTCTGDMN -tr 8].

Chương trình giáo dục mầm non là đề cương về kế hoạch hành động sư

phạm tác động trên trẻ mầm non gồm những thành tố mục tiêu giáo dục, nội

12

dung, phương pháp, các hoạt động giáo dục, đánh giá kết quả giáo dục và các

điều kiện để thực hiện chương trình. Những thành tố cơ bản cấu thành chương

trình có quan hệ chặt chẽ và ảnh hưởng lẫn nhau. Chương trình cung cấp những

định hướng chăm sóc, giáo dục trẻ cơ bản nhất cho giáo viên và nhà quản lý

giáo dục mầm non. Chương trình gồm nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng và

những hoạt động diễn ra trong và ngoài lớp suốt thời gian trẻ ở trường và sự

phối hợp với gia đình, xã hội. Chương trình vừa mang tính hoạch định theo kế

hoạch của người lớn, vừa mang tính tự chọn theo nhu cầu, hứng thú của trẻ.

Với cách hiểu như trên về khái niệm chương trình giáo dục mầm non,

chương trình giáo dục mầm non có các cấp độ sau:

+ Cấp độ rộng nhất là chương trình giáo dục mầm non quốc gia do Bộ

Giáo dục và Đào tạo ban hành;

+ Cấp độ thứ hai là chương trình giáo dục mầm non địa phương (chương

trình giáo dục mầm non do từng sở, phòng giáo dục và đào tạo ban hành gắn

với những đặc thù địa phương).

Cấp độ thứ ba là chương trình giáo dục của nhà trường gắn với đặc thù

môi trường và điều kiện giáo dục, những yếu tố bản sắc riêng của trường mầm

non do hiệu trưởng ban hành, tổ chức quản lý thực hiện.

Cấp độ thứ tư là chương trình giáo dục của từng độ tuổi gắn với các lĩnh

vực giáo dục phát triển theo độ tuổi; chương trình giáo dục theo tháng/chủ đề,

theo tuần, theo ngày; chương trình của hoạt động giáo dục do giáo viên trực

tiếp phụ trách các nhóm lớp xây dựng và tổ chức cho trẻ thực hiện.

Trong phạm vi của nghiên cứu này, chúng tôi tiếp cận cách hiểu về chương

trình giáo dục mầm non ở cấp độ thứ ba - chương trình giáo dục nhà trường để

nghiên cứu về phát triển chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép.

1.2.2. Lớp ghép

Lớp ghép (LG) là một mô hình tổ chức dạy học trong đó giáo viên ở một

lớp tổ chức dạy học cho người học ở hai hay nhiều trình độ khác nhau đạt đến

13

những mục tiêu giáo dục đã đặt ra. Mô hình tổ chức dạy học lớp ghép khác với

mô hình tổ chức dạy học lớp cùng trình độ phổ biến ở nước ta hiện nay ở chỗ

giáo viên phụ trách lớp học cùng một lúc dạy học sinh ở các trình độ khác nhau

Trong mô hình lớp ghép, học sinh có thể có từ 2 đến 3,4 trình độ cùng học với

nhau nhưng phổ biến là các lớp ghép có 2,3 nhóm trình độ.

Với loại hình công lập, mô hình lớp ghép ở cấp học mầm non thường xuất

hiện nhiều ở vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số do không gian địa lý - vùng

lãnh thổ rộng, dân cư thưa thớt, mật độ dân số thấp nên khó bố trí những lớp

học đủ số trẻ. Lớp ghép ở cấp học mầm non là lớp học mà trong đó trẻ em có

nhiều độ tuổi, nhiều trình độ khác nhau học cùng một thời gian, không gian với

giáo viên được giao phụ trách (lớp có 1 hoặc 2 giáo viên).

Lớp mẫu giáo ghép là lớp mẫu giáo có trẻ ở nhiều độ tuổi khác nhau (từ 3-6

tuổi) được ghép lại trong một lớp để cùng nhau hoạt động dưới sự tổ chức và

hướng dẫn chung của giáo viên tạo nên một môi trường giáo dục nhiều chiều,

thúc đẩy sự phát triển chủ động và tích cực của từng trẻ. [Tài liệu Lớp ghép, tr4].

Giáo dục mầm non đối với trẻ mẫu giáo có hai loại lớp ghép cơ bản là Lớp

ghép 2 độ tuổi (3 tuổi và 4 tuổi; 4 tuổi và 5 tuổi; 3 tuổi và 5 tuổi) và Lớp ghép 3

độ tuổi (3 tuổi, 4 tuổi và 5 tuổi). Trẻ trong các lớp mẫu giáo ghép có sự khác

nhau rõ rệt về thể chất, ngôn ngữ, tình cảm, nhận thức và giao tiếp.

1.2.3. Phát triển chương trình giáo dục

Thuật ngữ phát triển chương trình (curriculum development) có khi được

hiểu là làm chương trình (curriculum making) hay thiết kế chương trình, xây

dựng chương trình (curiculum design).

Phát triển chương trình giáo dục mầm non là một quá trình liên tục điều

chỉnh, bổ sung, cập nhật, làm mới toàn bộ hoặc một số thành tố của chương

trình giáo dục mầm non, bảo đảm khả năng phát triển và ổn định tương đối của

chương trình đã có, làm cho việc triển khai chương trình theo mục tiêu giáo dục

đặt ra đạt được hiệu quả tốt nhất, phù hợp với đặc điểm và nhu cầu phát triển

14

của xã hội và phát triển của cá nhân trẻ. Phát triển chương trình giáo dục mầm

non bao gồm xây dựng chương trình, tổ chức thực hiện, đánh giá, chỉnh sửa và

hoàn thiện chương trình [Tài liệu PTCTGDMN - tr 9].

Quá trình phát triển chương trình giáo dục mầm non trong thực tiễn được

thực hiện ở 4 cấp độ:

Cấp độ thứ nhất, phát triển chương trình giáo dục mầm non là quá trình

nghiên cứu, thiết kế, xây dựng và quản lí thực hiện chương trình giáo dục mới

thay thế cho chương trình giáo dục cũ, không còn phù hợp và không đáp ứng

được yêu cầu giáo dục mầm non trong thực tiễn đất nước và xu thế phát triển

giáo dục của thế giới. Kết quả của quá trình phát triển chương trình ở cấp độ

này sẽ tạo ra một chương trình giáo dục tổng thể do Bộ Giáo dục và Đào tạo

ban hành cho cấp học mầm non của quốc gia. Chương trình giáo dục tổng thể

cung cấp những nội dung cốt lõi, chuẩn mực, tương đối ổn định theo thời gian,

là chương trình khung có tính chất bắt buộc thực hiện đối với các cơ sở giáo

dục mầm non trong cả nước.

Cấp độ thứ hai, phát triển chương trình giáo dục mầm non được hiểu là từ

chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, từng địa phương (Sở

Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo) nghiên cứu, thiết kế, xây

dựng và quản lí thực hiện chương trình giáo dục chi tiết, cụ thể, phù hợp với

thực tiễn địa phương.

Cấp độ thứ ba, phát triển chương trình giáo dục mầm non được hiểu là từ

chương trình giáo dục mầm non địa phương (Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng

Giáo dục và Đào tạo) nhà trường nghiên cứu, thiết kế, xây dựng và quản lí thực

hiện chương trình giáo dục chi tiết, cụ thể, phù hợp với thực tiễn môi trường và

điều kiện giáo dục của nhà trường - gọi là chương trình giáo dục nhà trường.

Chương trình giáo dục nhà trường đảm bảo thực hiện được mục tiêu giáo dục

chung đề ra, đáp ứng nhu cầu giáo dục mầm non của địa phương và tiếp cận

được với xu thế phát triển của giáo dục mầm non song chứa đựng và thể hiện

15

triết lí riêng của nhà trường, gắn với điều kiện giáo dục của nhà trường. Theo

OECD (1979), "Phát triển chương trình nhà trường là một quá trình trên cơ sở

các hoạt động bên trong nhà trường hoặc trên cơ sở nhu cầu của nhà trường

trong việc thực thi chương trình giáo dục nhằm tạo ra sự phân quyền, trách

nhiệm và sự kiểm soát giữa chính quyền trung ương và địa phương để nhà

trường có được quyền tự chủ hợp pháp về hành chính, nghề nghiệp để có thể tự

quản lí quá trình phát triển chương trình”.

Cấp độ thứ tư, phát triển chương trình giáo dục mầm non được hiểu là từ

chương trình giáo dục của nhà trường, giáo viên xây dựng và tổ chức thực hiện

chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ ở một lớp học ở một độ tuổi cụ thể theo

năm học (cụ thể hóa thành chương trình giáo dục theo tháng đối với trẻ dưới 3

tuổi và chương trình giáo dục theo chủ đề đối với trẻ 3 đến 6 tuổi); một tuần;

chương trình giáo dục theo một ngày hay một hoạt động giáo dục cụ thể). Công

tác phát triển chương trình ở cấp độ này yêu cầu giáo viên phải xác định được

mục tiêu giáo dục cần đạt; lựa chọn nội dung cụ thể của chủ đề giáo dục để xây

dựng kế hoạch và triển khai thực hiện chủ đề giáo dục cho từng thời điểm thích

hợp với những nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức thực hiện phù hợp

với điều kiện của lớp và nhu cầu, hứng thú, vốn kinh nghiệm và khả năng hiện

có của trẻ; phát triển chương trình hoạt động giáo dục cụ thể là sự điều chỉnh,

bổ sung, thay đổi chương trình hoạt động của trẻ dựa trên kết quả quan sát,

đánh giá trẻ trong các hoạt động hàng ngày. Chương trình ở đây được hiểu là

tất cả những gì diễn ra trong thời gian giáo viên làm việc cùng trẻ. Chất lượng

phát triển chương trình ở cấp độ 4 phụ thuộc trực tiếp vào năng lực phát triển

chương trình giáo dục của giáo viên mầm non.

Dù tiếp cận khái niệm phát triển chương trình ở cấp độ khác nhau nhưng

phát triển chương trình luôn được hiểu là một quá trình liên tục, kết quả của nó

là tạo ra một chương trình giáo dục tối ưu hơn, hoàn thiện hơn so với chương

trình hiện hành. Chương trình mới này đáp ứng được tốt hơn những yêu cầu

16

phát triển của trẻ mầm non.

1.2.4. Phát triển chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép

Phát triển chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép là kế

hoạch cụ thể các hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ 3-6 tuổi trong

một thời gian nhất định ở cơ sở giáo dục mầm non. Trong đó nêu lên các mục

tiêu trẻ 3-6 tuổi cần đạt được mức độ phát triển về nội dung, phương pháp

hoạt động học, cách thức đánh giá, kết quả chăm sóc giáo dục cũng như

những điều kiện kiến thức đạt được mục tiêu giáo dục chung của lứa tuổi mẫu

giáo đồng thời đạt được mục tiêu cụ thể về giáo dục trẻ ở các độ tuổi 3-4 tuổi,

4-5 tuổi, 5-6 tuổi.

Phát triển chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép là một

quá trình liên tục điều chỉnh, bổ sung, cập nhật, làm mới toàn bộ hoặc một số

thành tố của chương trình giáo dục mầm non cho lớp học ghép nhiều độ tuổi,

nhiều trình độ, bảo đảm khả năng phát triển và ổn định tương đối của chương

trình đã có, làm cho việc triển khai chương trình theo mục tiêu giáo dục đặt ra

đạt được hiệu quả tốt nhất, phù hợp với đặc điểm và nhu cầu phát triển của xã

hội và phát triển của cá nhân trẻ (theo độ tuổi và đặc điểm riêng); đáp ứng được

mục tiêu giáo dục và kết quả mong đợi đề ra.

Phát triển chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép bao

gồm xây dựng chương trình, tổ chức thực hiện, đánh giá, chỉnh sửa và hoàn

thiện chương trình.

Tiếp cận khái niệm phát triển chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo mô

hình lớp ghép từ góc độ quản lý nhà trường có thể hiểu là quá trình tác động có

chủ đích, có kế hoạch và hợp quy luật của hiệu trưởng nhà trường đến đội ngũ

GV và các lực lượng GD trong trường nhằm huy động và điều phối mọi nguồn

lực cho các hoạt động phát triển CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép, đảm

17

bảo thực hiện hiệu quả mục tiêu GD đề ra.

1.3. Một số vấn đề lý luận về chương trình giáo dục trẻ 3 - 6 tuổi theo mô

hình lớp ghép ở trường mầm non

1.3.1. Đặc điểm của lớp mẫu giáo ghép 3-6 tuổi

Trẻ lớp mẫu giáo ghép có các độ tuổi khác nhau, thường là hai hoặc ba độ

tuổi, do đó mức độ phát triển về thể chất, ngôn ngữ, tình cảm, nhận thức và

giao tiếp của trẻ có sự khá biệt rõ rệt.

Trẻ mẫu giáo các độ tuổi được học ghép để cùng tham gia vào hoạt động

cụ thể, theo các chủ đề dưới sự tổ chức và hướng dẫn chung của giáo viên.

Lớp mẫu giáo ghép tạo nên môi trường giáo dục nhiều chiều, chứa đựng

nhiều mối quan hệ và tác động qua lại, nhiều loại tình huống và các thứ bậc

cao, thấp khác nhau. Qua đó từng trẻ có nhiều cơ hội để mở rộng và nâng cao

nhận thức, rèn kỹ năng ở các mức độ khác nhau, phù hợp với vùng phát triển

gần nhất của mình. Xét về hiệu quả giáo dục, môi trường giáo dục nhiều chiều

này mang lại tiềm năng to lớn cho lớp mẫu giáo ghép.

Trong lớp mẫu giáo ghép, trẻ các độ tuổi được cùng nhau hoạt động

nhưng không vì thế mà lớp ghép làm mờ đi nguyên tắc giáo dục cá nhân hóa,

ngược lại nó có khả năng không nhỏ trong việc thúc đẩy sự phát triển tích cực

hóa của từng trẻ. Trẻ hoạt động chung nhưng từng trẻ vẫn chủ động và tích cực

phát triển riêng, đó là một đặc điểm quan trọng của lớp ghép

Trẻ dân tộc thiểu số trong lớp mẫu giáo ghép thường chưa nói thạo tiếng

Việt. Trẻ thường nhút nhát, thiếu tự tin, khả năng giao tiếp với giáo viên với

bạn còn nhiều hạn chế.

1.3.2. Ý nghĩa, yêu cầu, tiêu chuẩn của xây dựng chương trình giáo dục trẻ

3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép

1.3.2.1. Ý nghĩa: xây dựng chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp

ghép có ý nghĩa rất quan trọng trong việc lập kế hoạch, các hoạt động học.

1.3.2.2. Yêu cầu: Nội dung chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp

18

ghép phải đạt các yêu cầu: Đảm bảo tính khoa học, tính vừa sức và nguyên tắc

đồng tâm phát triển từ dễ đến khó; đảm bảo tính liên thông giữa các độ tuổi,

giữa nhà trẻ, mẫu giáo và cấp tiểu học; thống nhất giữa nội dung giáo dục với

cuộc sống hiện thực, gắn với cuộc sống và kinh nghiệm của trẻ, chuẩn bị cho

trẻ từng bước hoà nhập vào cuộc sống. Phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý

của trẻ em, hài hoà giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục; giúp trẻ em phát

triển cơ thể cân đối, khoẻ mạnh, nhanh nhẹn; cung cấp kỹ năng sống phù hợp

với lứa tuổi; giúp trẻ em biết kính trọng, yêu mến, lễ phép với ông bà, cha mẹ,

thầy giáo, cô giáo; yêu quý anh, chị, em, bạn bè; thật thà, mạnh dạn, tự tin và

hồn nhiên, yêu thích cái đẹp; ham hiểu biết, thích đi học.

Phương pháp chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép chủ

yếu là thông qua việc tổ chức các hoạt động chơi để giúp trẻ em phát triển toàn

diện; chú trọng việc nêu gương, động viên, khích lệ.

Đối với giáo dục mẫu giáo, phương pháp giáo dục phải tạo điều kiện cho

trẻ được trải nghiệm, tìm tòi, khám phá môi trường xung quanh dưới nhiều hình

thức đa dạng, đáp ứng nhu cầu, hứng thú của trẻ theo phương châm “chơi mà

học, học bằng chơi”. Chú trọng đổi mới tổ chức môi trường giáo dục nhằm kích

thích và tạo cơ hội cho trẻ tích cực khám phá, thử nghiệm và sáng tạo ở các khu

vực hoạt động một cách vui vẻ. Kết hợp hài hoà giữa giáo dục trẻ trong nhóm

bạn với giáo dục cá nhân, chú ý đặc điểm riêng của từng trẻ để có phương pháp

giáo dục phù hợp.

Tổ chức hợp lí các hình thức hoạt động cá nhân, theo nhóm nhỏ và cả lớp,

phù hợp với độ tuổi của nhóm /lớp, với khả năng của từng trẻ, với nhu cầu và

hứng thú của trẻ và với điều kiện thực tế.

Đánh giá sự phát triển của trẻ (bao gồm đánh giá trẻ hằng ngày và đánh

giá trẻ theo giai đoạn) nhằm theo dõi sự phát triển của trẻ, làm cơ sở cho việc

xây dựng kế hoạch và kịp thời điều chỉnh kế hoạch giáo dục cho phù hợp với

trẻ, với tình hình thực tế ở địa phương. Trong đánh giá phải có sự phối hợp

nhiều phương pháp, hình thức đánh giá coi trọng đánh iá sự tiến bộ của từng

19

trẻ, đánh giá trẻ thường xuyên qua quan sát hoạt động hằng ngày.

1.3.2.3. Tiêu chuẩn: CBQL,GV dựa vào thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT

ngày 25

tháng 7 năm 2009 của Bộ

trưởng Bộ Giáo dục

và Đào tạo và Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm

2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số nội

dung của Chương trình Giáo dục Mầm non ban hành kèm theo Thông tư

số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ

Giáo dục và Đào tạo).

1.3.3. Mục tiêu giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép

Mục tiêu giáo dục trẻ theo mô hình lớp ghép trước hết đáp ứng được yêu

cầu về mục tiêu giáo dục nói chung của cấp học mầm non và mục tiêu giáo dục

của tuổi mẫu giáo nhằm giúp trẻ em từ 3-6 tuổi phát triển hài hòa về các mặt

thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, kỹ năng xã hội và thẩm mỹ, chuẩn bị

cho trẻ vào học ở tiểu học. Mục tiêu cụ thể:

Phát triển thể chất: Trẻ khoẻ mạnh, cân nặng và chiều cao phát triển bình

thường theo lứa tuổi; có một số tố chất vận động: nhanh nhẹn, mạnh mẽ, khéo

léo và bền bỉ; thực hiện được các vận động cơ bản một cách vững vàng, đúng

tư thế; có khả năng phối hợp các giác quan và vận động; vận động nhịp nhàng,

biết định hướng trong không gian. Trẻ có kĩ năng trong một số hoạt động cần

sự khéo léo của đôi tay; có một số hiểu biết về thực phẩm và ích lợi của việc ăn

uống đối với sức khoẻ; có một số thói quen, kĩ năng tốt trong ăn uống, giữ gìn

sức khoẻ và đảm bảo sự an toàn của bản thân.

Phát triển nhận thức: Trẻ ham hiểu biết, thích khám phá, tìm tòi các sự

vật, hiện tượng xung quanh; có khả năng quan sát, so sánh, phân loại, phán

đoán, chú ý, ghi nhớ có chủ định; có khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề

đơn giản theo những cách khác nhau; có khả năng diễn đạt sự hiểu biết bằng

các cách khác nhau (bằng hành động, hình ảnh, lời nói...) với ngôn ngữ nói là

chủ yếu; có một số hiểu biết ban đầu về con người, sự vật, hiện tượng xung

20

quanh và một số khái niệm sơ đẳng về toán.

Phát triển ngôn ngữ: Có khả năng lắng nghe, hiểu lời nói trong giao tiếp

hằng ngày; có khả năng biểu đạt bằng nhiều cách khác nhau (lời nói, nét mặt, cử

chỉ, điệu bộ…); diễn đạt rõ ràng và giao tiếp có văn hoá trong cuộc sống hàng

ngày; có khả năng nghe và kể lại sự việc, kể lại truyện; có khả năng cảm nhận

vần điệu, nhịp điệu của bài thơ, ca dao, đồng dao phù hợp với độ tuổi; có một

số kĩ năng ban đầu về việc đọc và viết.

Phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội: Có ý thức về bản thân; có khả năng

nhận biết và thể hiện tình cảm với con người, sự vật, hiện tượng xung quanh;

có một số phẩm chất cá nhân như mạnh dạn, tự tin, tự lực; có một số kĩ năng

sống như tôn trọng, hợp tác, thân thiện, quan tâm, chia sẻ; thực hiện một số qui

tắc, qui định trong sinh hoạt ở gia đình, trường lớp MN, cộng đồng gần gũi.

Phát triển thẩm mỹ: Có khả năng cảm nhận vẻ đẹp trong thiên nhiên, cuộc

sống và trong tác phẩm nghệ thuật; có khả năng thể hiện cảm xúc, sáng tạo

trong các hoạt động âm nhạc, tạo hình; yêu thích, hào hứng tham gia vào các

hoạt động nghệ thuật, có ý thức giữ gìn và bảo vệ cái đẹp.

Một số yêu cầu khi xây dựng mục tiêu giáo dục cho lớp ghép:

- Xây dựng mục tiêu lớp ghép phải dựa trên những gì quan sát được trên

trẻ, dựa trên hiểu biết về sự phát triển và sự học của trẻ; căn cứ vào đặc điểm

của trẻ 3-6 tuổi và đặc điểm cá nhân của từng trẻ trong lớp ghép để giúp trẻ

hình thành được những kiến thức và kỹ năng sống cần thiết một cách khoa học

và hệ thống; giúp trẻ phát triển toàn diện, đạt được kết quả mong đợi theo

chương trình giáo dục mầm non đối với cuối độ tuổi của trẻ đồng thời giúp mỗi

trẻ với những đặc trưng cá nhân và độ tuổi được phát triển tối đa năng lực và

thiên hướng; đáp ứng các nhu cầu và hứng thú của trẻ trong quá trình chăm sóc

và giáo dục.

- Mục tiêu giáo dục trong lớp mẫu giáo ghép phải được xây dựng theo

hướng phân hóa, được đặt ra cho trẻ ở từng độ tuổi theo mức độ khác nhau chứ

21

không chỉ có mục tiêu chung cho trẻ một độ tuổi ở lớp ghép mẫu giáo đơn.

- Mục tiêu giáo dục ở mô hình lớp ghép cần xác định theo các cấp độ mục

tiêu năm học, mục tiêu chủ đề, mục tiêu giáo dục của từng hoạt động cụ thể

được thể hiện ở các lĩnh vực kiến thức, kỹ năng, thái độ cần đạt đối với trẻ sau

hoạt động.

+ Xác định mục tiêu năm học: Xác định mục tiêu năm học là mục tiêu

cuối độ tuổi của trẻ có trong lớp mẫu giáo ghép theo từng lĩnh vực phát triển

như: thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm xã hội, thẩm mỹ.

Dựa vào mục tiêu giáo dục, kết quả mong đợi được quy định trong Chương

trình giáo dục mầm non, bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi do Bộ Giáo dục và Đào tạo

ban hành để xác định mục tiêu giáo dục riêng cho từng độ tuổi có trong lớp ghép.

Đối với trẻ 5 tuổi: căn cứ vào bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi và kết quả mong

đợi của lứa tuổi này trong chương trình giáo dục mầm non.

Đối với trẻ 3 tuổi, 4 tuổi: căn cứ vào kết quả mong đợi của từng lứa tuổi

trong chương trình giáo dục mầm non.

Kết quả đánh giá của trẻ trong từng độ tuổi ở năm học trước

+ Mục tiêu giáo dục chủ đề: Là một phần của mục tiêu giáo dục năm học.

Xác định mục tiêu giáo dục của chủ đề phải đảm bảo đủ các lĩnh vực phát triển

về thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm xã hội, thẩm mỹ.

Cụ thể hóa mức độ đạt được của mục tiêu giáo dục dựa vào thời lượng,

thời điểm triển khai của chủ đề.

+ Mục tiêu của các hoạt động giáo dục trong ngày: Được thể hiện ở kết

quả mong đợi về kiến thức, kỹ năng, thái độ từng hoạt động cụ thể trong ngày

thuộc chương trình giáo dục giáo viên thiết kế và tổ chức cho trẻ ở các độ tuổi

trong lớp mẫu giáo ghép.

Trong các cấp độ mục tiêu giáo dục, mục tiêu giáo dục của năm học (độ

tuổi) có tính định hướng, làm căn cứ để xây dựng và phát triển các mục tiêu

giáo dục của từng chủ đề, từng hoạt động đồng thời, trong quá trình thiết kế và

thực hiện chương trình giáo dục lớp ghép cho trẻ mẫu giáo 3-6 tuổi, việc xây

22

dựng và thực hiện tốt mục tiêu của hoạt động, mục tiêu của chủ đề là điều kiện

để đạt được mục tiêu chung của năm học (độ tuổi). Nhà quản lý và giáo viên

cần hiểu sâu sắc vấn đề này để chỉ đạo, quản lý và tổ chức thực hiện hiệu quả

các mục tiêu giáo dục đối với trẻ.

1.3.4. Nội dung chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép

Chương trình giáo dục chia thành hai nội dung cơ bản đó là: Nuôi dưỡng,

chăm sóc sức khỏe và giáo dục.

1.3.4.1. Nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe trẻ 3-6 tuổi

* Tổ chức ăn

- Xây dựng chế độ ăn, khẩu phần ăn phù hợp với độ tuổi: Nhu cầu

khuyến nghị về năng lượng của 1 trẻ trong một ngày là: 1230 - 1320 Kcal. Nhu

cầu khuyến nghị về năng lượng tại trường của 1 trẻ trong một ngày (chiếm 50 -

60% nhu cầu cả ngày): 615 - 726 Kcal.

- Số bữa ăn tại cơ sở GDMN: Một bữa chính và một bữa phụ.

- Nước uống: khoảng 1,6 - 2,0 lít/trẻ/ngày (kể cả nước trong thức ăn).

- Xây dựng thực đơn hàng ngày, theo tuần, theo mùa.

* Tổ chức ngủ: Trẻ ngủ một giấc buổi trưa (khoảng 150 phút).

* Vệ sinh: Vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường bao gồm: vệ sinh phòng

nhóm, đồ dùng, đồ chơi, giữ sạch nguồn nước và xử lý rác, nước thải.

* Chăm sóc sức khỏe và an toàn

Trẻ được khám sức khoẻ định kỳ; theo dõi, đánh giá sự phát triển của cân

nặng và chiều cao theo lứa tuổi; phòng chống suy dinh dưỡng, béo phì; phòng

tránh các bệnh thường gặp; theo dõi tiêm chủng; bảo vệ an toàn và phòng tránh

một số tai nạn thường gặp.

Căn cứ vào nội dung giáo dục trẻ mẫu giáo theo Chương trình giáo dục

mầm non, nội dung giáo dục trẻ theo mô hình lớp ghép 3-6 tuổi gồm:

1.3.4.2. Giáo dục trẻ 3-6 tuổi

Giáo dục phát triển thể chất: Nội dung GD phát triển thể chất cho trẻ bao

23

gồm: phát triển vận động, giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe.

- Phát triển vận động: Thực hiện các động tác vận động giúp trẻ phát triển các

nhóm cơ và hô hấp; các kĩ năng vận động cơ bản và phát triển các tố chất trong vận

động; các cử động bàn tay, ngón tay và sử dụng một số đồ dùng, dụng cụ.

- Giáo dục dinh dưỡng và sức khoẻ: Giáo dục để trẻ nhận biết được một số

món ăn, thực phẩm thông thường và ích lợi của chúng đối với sức khỏe; tập

làm một số việc tự phục vụ trong sinh hoạt, giữ gìn sức khoẻ và an toàn.

Giáo dục phát triển nhận thức:

- Khám phá khoa học: Trẻ nhận biết được các bộ phận của cơ thể con

người, đồ vật, động vật và thực vật, một số hiện tượng tự nhiên.

- Giáo dục để trẻ làm quen với một số khái niệm sơ đẳng về toán như: Tập

hợp, số lượng, số thứ tự và đếm; xếp tương ứng; so sánh, sắp xếp theo qui tắc; đo

lường; hình dạng; định hướng trong không gian và định hướng thời gian.

- Khám phá xã hội: về bản thân, gia đình, họ hàng và cộng đồng; trường

MN, một số nghề phổ biến; các danh lam, thắng cảnh và các ngày lễ, hội.

Giáo dục phát triển ngôn ngữ:

- Nghe: Nghe được các từ chỉ người, sự vật, hiện tượng, đặc điểm, tính chất,

hoạt động và các từ biểu cảm, từ khái quát; nghe lời nói trong giao tiếp hằng ngày;

nghe kể chuyện, đọc thơ, ca dao, đồng dao phù hợp với độ tuổi.

- Nói: Phát âm rõ các tiếng trong tiếng Việt; bày tỏ nhu cầu, tình cảm và

hiểu biết của bản thân bằng các loại câu khác nhau; sử dụng đúng từ ngữ và câu

trong giao tiếp hằng ngày; trả lời và đặt câu hỏi; đọc thơ, ca dao, đồng dao và

kể chuyện; lễ phép, chủ động và tự tin trong giao tiếp.

- Làm quen với việc đọc, viết: Làm quen với cách sử dụng sách, bút; làm

quen với một số kí hiệu thông thường trong cuộc sống; làm quen với chữ viết,

với việc đọc sách.

Giáo dục phát triển tình cảm và kỹ năng xã hội:

- Phát triển tình cảm: Giáo dục trẻ ý thức về bản thân; nhận biết và thể

24

hiện cảm xúc, tình cảm với con người, sự vật và hiện tượng xung quanh.

- Phát triển kỹ năng xã hội: Hình thành cho trẻ hành vi và quy tắc ứng xử

xã hội trong sinh hoạt ở gia đình, trường lớp mầm non, cộng đồng gần gũi;

quan tâm bảo vệ môi trường.

Giáo dục phát triển thẩm mĩ

- Giáo dục trẻ cảm nhận và thể hiện cảm xúc trước vẻ đẹp của thiên nhiên,

cuộc sống gần gũi xung quanh và trong các tác phẩm nghệ thuật.

- Hình thành cho trẻ một số kĩ năng trong hoạt động âm nhạc (nghe, hát,

vận động theo nhạc) và hoạt động tạo hình (vẽ, nặn, cắt, xé dán, xếp hình).

- Giáo dục trẻ thể hiện được sự sáng tạo khi tham gia các hoạt động nghệ

thuật (âm nhạc, tạo hình).

* Những yêu cầu khi xây dựng nội dung: Nội dung giáo dục được lựa chọn

căn cứ vào mục tiêu giáo dục của lớp mẫu giáo ghép, phù hợp với trẻ ở các độ tuổi

(theo từng mức độ khác nhau); vừa phải đảm bảo nội dung chung - phù hợp với

đặc điểm của tất cả trẻ trong lớp và vừa phải riêng cho trẻ ở từng độ tuổi.

Nội dung giáo dục của lớp mẫu giáo ghép được cấu trúc thành nội dung

giáo dục chung của năm học, nội dung của từng chủ đề và nội dung của từng

hoạt động giáo dục. Nội dung giáo dục năm học là nội dung kiến thức, kĩ năng,

thái độ được giáo viên tổ chức cho trẻ ở lớp mẫu giáo ghép khám phá, trải

nghiệm thông qua các loại hình hoạt động giáo dục để hình thành nhân cách

theo mục tiêu giáo dục đã đề ra. Những căn cứ giáo viên cần dựa vào để xây

dựng nội dung giáo dục là:

+ Mục tiêu cuối độ tuổi; Nội dung của năm lĩnh vực của các độ tuổi cụ thể

trong Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;

+ Đặc điểm vùng miền, thực tế địa phương, trường, lớp, trẻ trong lớp.

+ Nhận thức của trẻ (Những gì trẻ đã biết, những gì trẻ muốn biết);

* Nội dung giáo dục chủ đề:

Là một phần trong nội dung giáo dục của năm (độ tuổi)

25

Đảm bảo đúng nội dung trong năm lĩnh vực phát triển

Từ mục tiêu của chủ đề được lựa chọn và cụ thể hóa nội dung trong

chương trình. Một mục tiêu có thể chọn một, hai, hoặc ba nội dung.

Nội dung các chủ đề /9 tháng phải chuyển tải đầy đủ nội dung của chương

trình giáo dục mầm non.

1.3.5. Phương pháp giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép

* Phương pháp giáo dục trẻ 3-6 tuổi: Để thực hiện các nội dung giáo dục,

GV cần sử dụng phối hợp các nhóm phương pháp:

+ Nhóm phương pháp thực hành, trải nghiệm:

- Phương pháp thực hành thao tác với đồ vật, đồ chơi: Trẻ sử dụng và

phối hợp các giác quan, làm theo sự chỉ dẫn của GV, hành động đối với các đồ

vật, đồ chơi (cầm, nắm, sờ, đóng mở, xếp chồng, xếp cạnh nhau, xâu vào

nhau,...) để phát triển giác quan và rèn luyện thao tác tư duy.

- Phương pháp dùng trò chơi: sử dụng các loại trò chơi với các yếu tố

chơi phù hợp để kích thích trẻ tự nguyện, hứng thú hoạt động tích cực giải

quyết nhiệm vụ nhận thức, nhiệm vụ giáo dục đặt ra.

- Phương pháp nêu tình huống có vấn đề: Đưa ra các tình huống cụ thể

nhằm kích thích trẻ tìm tòi, suy nghĩ dựa trên vốn kinh nghiệm để giải quyết

vấn đề đặt ra.

- Phương pháp luyện tập: Trẻ thực hành lặp đi lặp lại các động tác, lời

nói, cử chỉ, điệu bộ theo yêu cầu của GV nhằm củng cố kiến thức và kỹ năng

đã được thu nhận.

+ Nhóm phương pháp trực quan - minh họa (quan sát, làm mẫu, minh

hoạ): Phương pháp này cho trẻ quan sát, tiếp xúc, giao tiếp với các đối tượng,

phương tiện (vật thật, đồ chơi, tranh ảnh); hành động mẫu; hình ảnh tự nhiên, mô

hình, sơ đồ và phương tiện nghe nhìn (phim vô tuyến, đài, máy ghi âm, điện

thoại, vi tính) thông qua sử dụng các giác quan kết hợp với lời nói nhằm tăng

26

cường vốn hiểu biết, phát triển tư duy và ngôn ngữ của trẻ.

+ Nhóm phương pháp dùng lời nói: Sử dụng các phương tiện ngôn ngữ

(đàm thoại, trò chuyện, kể chuyện, giải thích) nhằm truyền đạt và giúp trẻ thu

nhận thông tin, kích thích trẻ suy nghĩ, chia sẻ ý tưởng, bộc lộ những cảm xúc,

gợi nhớ những hình ảnh và sự kiện bằng lời nói. Lời nói, câu hỏi của GV cần

ngắn gọn, cụ thể, gần với kinh nghiệm sống của trẻ.

+ Nhóm phương pháp GD bằng tình cảm và khích lệ: Phương pháp dùng

cử chỉ điệu bộ kết hợp với lời nói thích hợp để khuyến khích và ủng hộ trẻ hoạt

động nhằm khơi gợi niềm vui, tạo niềm tin, cổ vũ sự cố gắng của trẻ trong quá

trình hoạt động.

+ Nhóm phương pháp nêu gương - đánh giá:

- Nêu gương: Sử dụng các hình thức khen, chê phù hợp, đúng lúc, đúng

chỗ. Biểu dương trẻ là chính, nhưng không lạm dụng.

- Đánh giá: Thể hiện thái độ đồng tình hoặc chưa đồng tình của người lớn,

của bạn bè trước việc làm, hành vi, cử chỉ của trẻ. Từ đó đưa ra nhận xét, tự

nhận xét trong từng tình huống hoặc hoàn cảnh cụ thể. Không sử dụng các hình

phạt làm ảnh hưởng đến sự phát triển tâm - sinh lý của trẻ.

1.3.6. Hình thức tổ chức và các hoạt động giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo mô hình

lớp ghép

Căn cứ Chương trình giáo dục mầm non, các hoạt động của trẻ mẫu giáo

theo mô hình lớp ghép, gồm: Hoạt động chơi; hoạt động học có chủ đích, hoạt

động đi dạo, tham quan; hoạt động ngoài trời; hoạt động lễ, hội; hoạt động lao

động và các hoạt động tự phục vụ, hoạt động ăn, ngủ, vệ sinh... nhằm hình

thành một số nền nếp, thói quen trong sinh hoạt, đáp ứng nhu cầu sinh lý của trẻ,

tạo cho trẻ trạng thái thoải mái, vui vẻ.

Hình thức tổ chức hoạt động trong lớp mẫu giáo ghép rất đa dạng và linh

hoạt nhằm thực hiện mục tiêu, nội dung giáo dục của lớp ghép. Hình thức tổ

chức các hoạt động giáo dục của lớp mẫu giáo ghép phù hợp với đặc điểm phát

27

triển của trẻ ở mỗi độ tuổi. Trong một số hoạt động giáo dục có thể tổ chức

chung hoặc phải tách trẻ để tiền hành hoạt động giáo dục phù hợp với mức độ

nhận thức và những năng lực chuyên biệt theo từng độ tuổi.

Theo mục đích và nội dung giáo dục, có các hình thức:

- Tổ chức hoạt động có chủ định của giáo viên và theo ý thích của trẻ.

- Tổ chức lễ, hội: Tổ chức kỷ niệm các ngày lễ hội, các sự kiện quan trọng

trong năm liên quan đến trẻ có ý nghĩa giáo dục và mang lại niềm vui cho trẻ (Tết

Trung thu, Ngày hội đến trường, Tết cổ truyền, sinh nhật của trẻ, Ngày hội của các

bà, các mẹ, các cô, các bạn gái (8.3), Tết thiếu nhi (ngày 1/6), Ngày ra trường...).

Theo vị trí không gian, có các hình thức:

- Tổ chức hoạt động trong phòng lớp.

- Tổ chức hoạt động ngoài trời.

Theo số lượng trẻ, có các hình thức:

- Tổ chức hoạt động cá nhân.

- Tổ chức hoạt động theo nhóm.

- Tổ chức hoạt động cả lớp.

1.3.7. Môi trường giáo dục trong thực hiện chương trình giáo dục trẻ 3-6

tuổi theo mô hình lớp ghép

Lớp mẫu giáo ghép có những đặc điểm của một gia đình: Có trẻ lớn tuổi hơn,

có trẻ ít tuổi hơn, có trẻ có khả năng hơn và có trẻ kém hơn nhưng cùng sinh hoạt

và hoạt động chung. Đặc điểm này tạo điều kiện để trẻ quan tâm, giúp đỡ và hỗ

trợ lẫn nhau trong sinh hoạt và học tập như anh, chị, em trong một nhà.

Trong lớp mẫu giáo ghép vùng dân tộc thiểu số có sự đa dạng về dân tộc,

văn hóa và phong tục tập quán. Để thực hiện tốt chương trình giáo dục trẻ, giáo

viên cần quan tâm xây dựng và sử dụng hiệu quả môi trường giáo dục.

Môi trường vật chất gồm:

+ Môi trường cho trẻ hoạt động trong phòng lớp: Trang trí phòng lớp

đảm bảo thẩm mỹ, thân thiện và phù hợp với chủ đề giáo dục; Có các đồ dùng,

đồ chơi, nguyên vật liệu đa dạng, phong phú, hấp dẫn trẻ; sắp xếp và bố trí đồ

28

dùng, đồ chơi hợp lí, đảm bảo an toàn và đáp ứng mục đích giáo dục; có khu

vực để bố trí chỗ ăn, chỗ ngủ cho trẻ đảm bảo yêu cầu qui định; các khu vực

hoạt động bố trí phù hợp, linh hoạt (có thể bố trí cố định hoặc có thể di chuyển),

mang tính mở, tạo điều kiện dễ dàng cho trẻ tự lựa chọn và sử dụng đồ vật, đồ

chơi, tham gia hoạt động và thuận lợi cho sự quan sát của giáo viên; các khu vực

hoạt động của trẻ gồm có: Khu vực chơi đóng vai; tạo hình; thư viện (sách,

tranh truyện); khu vực ghép hình, lắp ráp/xây dựng; khu vực dành cho hoạt

động khám phá thiên nhiên và khoa học; hoạt động âm nhạc và có khu vực yên

tĩnh cho trẻ nghỉ ngơi. Khu vực cần yên tĩnh bố trí xa các khu vực ồn ào. Tên

các khu vực hoạt động đơn giản, phù hợp với chủ đề và tạo môi trường làm quen

với chữ viết.

+ Môi trường cho trẻ hoạt động ngoài trời, gồm có: Sân chơi và sắp xếp

thiết bị chơi ngoài trời; khu chơi với cát, đất, sỏi, nước; bồn hoa, cây cảnh, nơi

trồng cây và khu vực nuôi các con vật.

Môi trường xã hội gồm:

+ Môi trường chăm sóc giáo dục trong trường mầm non cần phải đảm bảo

an toàn về mặt tâm lí, tạo thuận lợi giáo dục các kĩ năng xã hội cho trẻ.

+ Trẻ thường xuyên được giao tiếp, thể hiện mối quan hệ thân thiện giữa

trẻ với trẻ và giữa trẻ với những người xung quanh.

+ Hành vi, cử chỉ, lời nói, thái độ của giáo viên đối với trẻ và những người

khác luôn mẫu mực để trẻ noi theo.

1.3.8. Vai trò sư phạm của giáo viên trong thực hiện chương trình giáo dục

trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép

Giáo viên trong thực hiện chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo mô hình

lớp ghép có vai trò vô cùng quan trọng, là chủ thể của hoạt động tác động sư

phạm đến trẻ trong quá trình chăm sóc, giáo dục; giữ vai trò chủ đạo, quyết

định trực tiếp chất lượng giáo dục trẻ trong thực hiện chương trình giáo dục

theo mô hình lớp ghép.

Giáo viên ở lớp mẫu giáo ghép cần tìm hiểu đặc điểm phát triển, nhu cầu của

29

trẻ và nội dung giáo dục trẻ từng độ tuổi có trong mình phụ trách, phải linh hoạt

trong quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục để tổ chức các hoạt động chung

cho cả lớp hay tổ chức riêng cho từng nhóm, các nhân phù hợp và hiệu quả.

Giáo viên của lớp học ghép có thể là người dân tộc kinh hay người dân tộc

thiểu số. Giáo viên người kinh thường bị hạn chế trong hiểu biết về phong tục

tập quán, văn hóa địa phương và giao tiếp bằng tiếng dân tộc. Giáo viên là

người dân tộc thiểu số thường ít sử dụng tiếng việt do có thói quen trong giao

tiếp. Giáo viên mầm non ở vùng dân tộc thiểu số ít có cơ hội tiếp cận, trao đổi

và chia sẻ kinh nghiệm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ vì vậy, hiệu

trưởng nhà trường cần quan tâm, tạo môi trường tự học, tự bồi dưỡng tốt cho

giáo viên, giúp họ thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn.

1.3.9. Đánh giá kết quả giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép

Hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ đóng vai trò cần thiết trong hoạt

động giáo dục của nhà trường nhằm mục tiêu giúp cho trẻ ghi nhận những tiến

bộ của mình, trên cơ sở đó giúp cho giáo viên điều chỉnh quá trình tổ chức hoạt

động giáo dục cho phù hợp và hiệu quả hơn đối với trẻ. Hoạt động này có thể

được tiến hành bởi chính GV của trường, đánh giá của phụ huynh học sinh nhằm

mục đích tự đánh giá các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục cũng như đánh

giá bản thân chất lượng giáo dục của trường mình. Hoặc việc đánh giá sự phát

triển của trẻ cũng có thể được tiến hành từ bên ngoài do các cơ quan hữu quan

thực hiện với các mục đích khác nhau (khen - chê, xếp hạng, …).

Mục đích đánh giá sự phát triển của trẻ trong thực hiện CTGD theo mô

hình lớp ghép hết sức đa dạng tuỳ thuộc vào đặc thù của trẻ, của từng trường.

Bao gồm:

- Đánh giá hành ngày: mục đích đánh giá những diễn biến tâm sinh lý của

trẻ hàng ngày trong hoạt động, nhằm phát triển những biểu hiện tích cực hoặc

tiêu cực để kịp thời điều chỉnh kế hoạch hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ. Nội

dung đánh giá trẻ về tình trạng sức khỏe; về thái độ, trạng thái cảm xúc và hành

30

vi của trẻ; về kiến thức và kỹ năng của trẻ.

- Đánh giá theo giai đoạn: mục đích đánh giá là sau khi kết thúc một dự

án, hiệu quả của dự án mang lại những kết quả gì cho trẻ theo từng giai đoạn,

trên cơ sở đó điều chỉnh kế chăm sóc giáo dục trẻ ở giai đoạn tiếp theo. Nội

dung đánh giá mức độ phát triển của trẻ theo giai đoạn về thể chất, nhận thức,

ngôn ngữ, tình cảm, kỹ năng xã hội và thẩm mỹ.

Về phương pháp đánh giá: sử dụng kết hợp nhiều phương pháp đánh giá

sự phát triển của trẻ như: quan sát; trò chuyện, giao tiếp với trẻ; đánh giá qua

bài tập, sản phẩm hoạt động của trẻ; trao đổi với phụ huynh.

Đánh giá sự phát triển của trẻ còn nhằm mục đích đảm bảo với những đối

tượng tham gia vào công tác giáo dục rằng một CTGD, hay một trường, lớp nào

đó chưa đạt, đã đạt. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách thức, cơ hội

đối với các cơ sở GD và đề xuất các biện pháp nhằm từng bước nâng cao chất

lượng GDMN. Kiến nghị với các cơ quan chức năng có thẩm quyền trong công

việc hoạch định các chính sách hỗ trợ cho nhà trường không ngừng mở rộng

quy mô, nâng cao chất lượng GD của mình tạo điều cho trẻ có môi trường GD

tốt hơn.

1.4. Một số vấn đề lý luận về phát triển chương trình giáo dục trẻ 3 - 6 tuổi

theo mô hình lớp ghép ở trường mầm non

1.4.1. Vai trò của hiệu trưởng trong phát triển chương trình giáo dục trẻ 3 -

6 tuổi theo mô hình lớp ghép

Trong nhà trường, hiệu trưởng là người do cơ quan nhà nước có thẩm quyền

bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước nhà nước, trước nhân dân và cấp trên trực tiếp

về mọi HĐGD của nhà trường; là người thay mặt nhà nước điều hành toàn bộ bộ

máy và thực hiện đồng bộ các nội dung hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ của

trường và định hướng phát triển nhà trường trong sự vận hành chung của hệ thống

giáo dục quốc dân. Năng lực của người hiệu trưởng có ý nghĩa quyết định đối với

hiệu quả quá trình quản lý, với sự phát triển của nhà trường.

Người hiệu trưởng có vai trò quan trọng trong quản lý phát triển chương

31

trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép, là người trực tiếp lập, phê

duyệt và triển khai kế hoạch quản lý tổ chức, chỉ đạo chương trình giáo dục cho

trẻ. Hiệu trưởng chủ động tổ chức phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và

ngoài nhà trường để thực hiện chương trình giáo dục trẻ. Hiệu trưởng phải

thường xuyên kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện chương trình giáo dục trẻ.

Hiệu quả quản lý nhà trường nói chung, hiệu quả quản lý phát triển chương trình

giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép phụ thuộc trực tiếp vào phẩm chất và

năng lực quản lý phát triển chương trình giáo dục của hiệu trưởng nhà trường.

1.4.2. Các quan điểm tiếp cận trong phát triển chương trình giáo dục trẻ 3 - 6

tuổi theo mô hình lớp ghép ở trường mầm non

a. Tiếp cận mục tiêu

Quan điểm tiếp cận này xuất hiện ở Mĩ bắt đầu từ những năm 40 của thế

kỉ XX, do các tác giả Tyler, Mager và Poham xây dựng. Cách tiếp cận này

nhấn mạnh khâu quan trọng là xây dựng mục tiêu giáo dục.

Theo Bloom (1956), có thể chia mục tiêu giáo dục thành ba lĩnh vực sau đây:

 Mục tiêu nhận thức (cognititive)

 Mục tiêu kĩ năng (psychomotor and skills)

 Mục tiêu thái độ (attitude)

Bloom chia mục tiêu nhận thức làm 6 bậc: Nhớ, hiểu, áp dụng, phân tích,

tổng hợp, đánh giá. Theo các tác giả nước ngoài, mục tiêu cụ thể có 3 bộ phận

cấu thành: Điều kiện (conditions); nội dung cần làm (performance); mức độ

chuẩn mực (standarts).

Trong xây dựng chương trình giáo dục mầm non, cách tiếp cận mục tiêu

coi trọng xuất phát điểm của việc xây dựng chương trình giáo dục trước hết

phải xác định được mục đích, mục tiêu của chương trình chung, mục tiêu của

độ tuổi và lĩnh vực giáo dục phát triển. Mục tiêu chăm sóc, giáo dục trẻ cần

được xác định rõ về kiến thức, kỹ năng, thái độ cần được rèn luyện, hình thành

cho trẻ. Dựa trên cơ sở mục tiêu đã xác định để quyết định việc lựa chọn nội

32

dung kiến thức, phương pháp, chiến lược giáo dục và hình thức kiểm tra đánh

giá. Mục tiêu là cơ sở lựa chọn nội dung giáo dục, đồng thời là tiêu chuẩn để

đánh giá kết quả giáo dục trên trẻ và hiệu quả của chương trình giáo dục. Mục

tiêu giáo dục cũng là mục tiêu đầu ra (learning outcomes) của quá trình giáo

dục thể hiện ở những thay đổi về nhận thức, thái độ và năng lực hành động của

trẻ từ lúc bắt đầu tham gia vào chương trình giáo dục đến lúc kết thúc chương

trình giáo dục. Chương trình giáo dục được thiết kế trên cơ sở mục tiêu giáo

dục tạo ra một “khuôn mẫu chuẩn”. Căn cứ vào mục tiêu cụ thể, giáo viên và

trẻ lựa chọn nội dung kiến thức, phương pháp, kĩ thuật tổ chức, phương tiện

phù hợp nhằm đạt được mục tiêu; việc đánh giá mức độ đạt chuẩn cũng sẽ được

tiến hành một cách chính xác, khoa học. Bên cạnh những ưu điểm như phân

tích ở trên, xây dựng chương trình theo cách tiếp cận mục tiêu có nhược điểm

là áp dụng một quy trình công nghệ đào tạo trên cơ sở mục tiêu xác định cứng

nhắc khó có thể duy trì lâu; khả năng tiềm ẩn của cá nhân trẻ không được quan

tâm phát huy, nhu cầu và sở thích riêng cũng khó có thể được đáp ứng. Nhiều

chuyên gia về chương trình giáo dục cho rằng cách tiếp cận theo mục tiêu tạo

ra quy trình giáo dục chặt chẽ, dễ kiểm tra, đánh giá song còn cứng nhắc,

khuôn mẫu, đồng nhất trong quá trình giáo dục, chưa chú ý đến sự đa dạng,

khác biệt của nhân tố người học, môi trường, xã hội.

b. Tiếp cận nội dung

Quan điểm tiếp cận này nhấn mạnh mục tiêu chương trình chính là nội

dung kiến thức, giáo dục là quá trình truyền thụ nội dung kiến thức. Vì vậy,

điều quan tâm trước hết và quan trọng nhất trong khi xây dựng một chương

trình giáo dục là khối lượng và chất lượng kiến thức truyền thụ. Nhược điểm dễ

nhận thấy là làm cho trẻ thụ động, phụ thuộc vào giáo viên, hoạt động một cách

máy móc, thiếu sự khám phá, thiếu chủ động, mang tính đồng loạt. Cách tiếp

cận này có thể dẫn đến việc dạy trẻ một cách nhồi nhét kiến thức mà không tính

đến nhu cầu, kinh nghiệm của trẻ.

c. Tiếp cận phát triển

Quan điểm tiếp cận phát triển hay còn gọi là cách tiếp cận quá trình cho

33

giáo dục là sự phát triển coi chương trình giáo dục là quá trình (Curriculum as

process and education as development). Giáo dục là sự phát triển với ý nghĩa là

phát triển con người, phát triển mọi tiềm năng, kinh nghiệm của con người để

giúp họ có thể làm chủ được bản thân, khẳng định được chính mình trong thực

tế, thích ứng chủ động, sáng tạo. Xây dựng chương trình giáo dục theo tiếp cận

phát triển chú trọng đến sự phát triển hiểu biết ở người học hơn là chú trọng

truyền thụ nội dung kiến thức đã được xác định từ trước. Xây dựng chương

trình theo cách tiếp cận phát triển, các chuyên gia phát triển chương trình cho

rằng trẻ không thể học tất cả những gì có trong quá trình giáo dục của nhà

trường. Vì vậy, chương trình cần phải được xây dựng làm sao để tạo ra sản

phẩm có thể đương đầu với những đòi hỏi của xã hội trong bối cảnh luôn thay

đổi. Chương trình xây dựng theo cách tiếp cận này giúp trẻ phát triển được tối

đa các tố chất sẵn có, phát huy được năng lực tiềm ẩn, đây là sự khác biệt với

quan điểm tiếp cận theo mục tiêu với nét đặc trưng là cứng nhắc, khuôn mẫu.

Với quan điểm giáo dục là phát triển, chương trình giáo dục là quá trình,

các nhà phát triển chương trình chú trọng nhiều đến khía cạnh nhân văn của

chương trình giáo dục, của trẻ với nhu cầu, sở thích, hứng thú riêng và đây

cũng được xem là xuất phát điểm của việc xây dựng chương trình. Xây dựng

chương trình theo cách tiếp cận phát triển tạo ra lý thuyết về phương pháp dạy

học và giáo dục chủ động “lấy trẻ làm trung tâm”. Trong đó, vai trò giáo viên

chuyển thành người hướng dẫn (instructor), trẻ được rèn luyện cách tự học, tự

phát hiện và giải quyết vấn đề, tự điều chỉnh quá trình tự giáo dục của mình với

sự giúp đỡ của giáo viên. Chương trình nhấn mạnh việc học của trẻ như một

quá trình tác động tương hỗ; giáo viên chuẩn bị cho trẻ môi trường học tập

thông qua khám phá trải nghiệm tích cực và sự tác động qua lại giữa trẻ và

người lớn, giữa trẻ với những trẻ khác và giữa trẻ với nguyên vật liệu; Hoạt

động học tập và đồ dùng học tập cần phải cụ thể, chân thực và gần gũi với cuộc

sống của trẻ; Chương trình cung cấp cho trẻ một phạm vi, sở thích và khả năng

phát triển rộng hơn phạm vi mà nhóm lứa tuổi yêu cầu; Người lớn được chuẩn

34

bị để tiếp xúc với các nhu cầu của trẻ có sở thích và khả năng đặc biệt so với

những trẻ bình thường; Giáo viên cung cấp các hoạt động và nguyên vật liệu;

giáo viên tăng độ khó và tăng độ phức tạp của nội dung và đưa ra các hoạt động

có sức hấp dẫn, thu hút trẻ đồng thời giúp trẻ phát triển sự hiểu biết và các kĩ

năng; tạo ra các cơ hội để trẻ lựa chọn hoạt động, lựa chọn các nguyên vật liệu

và thiết bị, lựa chọn thời gian, thời điểm khám phá thông qua sự lôi cuốn một

cách tích cực; giáo viên tạo điều kiện và địa điểm cho trẻ hoạt động với nguyên

vật liệu và mở rộng việc học của trẻ bằng cách đặt câu hỏi hoặc gợi ý, kích

thích trẻ tư duy. Nhiều chuyên gia giáo dục cho rằng cách tiếp cận này có nhiều

ưu điểm hơn so với cách tiếp cận nội dung và mục tiêu vì chương trình xây

dựng theo cách tiếp cận phát triển giúp hình thành ở trẻ tính chủ động và chú

trọng đến sự phát triển nhân cách, tính sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề

trong tình huống thực của cuộc sống của trẻ.

d. Tiếp cận tích hợp, tiếp cận tương hỗ và tiếp cận tách biệt.

Tiếp cận tích hợp: Tích hợp là một tiến trình tư duy và nhận thức mang

tính chất phát triển tự nhiên của con người trong mọi lĩnh vực hoạt động. Quan

điểm tích hợp cho phép con người nhận ra những điều then chốt và các mối liên

hệ hữu cơ giữa các thành tố trong hệ thống và trong tiến trình hoạt động thuộc

một lĩnh vực nào đó, dẫn con người đến những phát kiến mới, phát triển nhiều

loại hình hoạt động, tạo môi trường áp dụng những điều lĩnh hội được vào thực

tiễn, nhờ vậy tác động và làm thay đổi thực tiễn. Lý thuyết tích hợp được ứng

dụng vào giáo dục trở thành một quan điểm giáo dục phổ biến trên thế giới và ở

Việt Nam hiện nay. Những chương trình giáo dục được xây dựng theo quan

điểm tích hợp đã khẳng định rằng khi đứng trước nhu cầu giải quyết mâu thuẫn

kiến thức của tình huống học tập, trẻ không chỉ giải quyết theo hướng trực

tuyến hay nội suy mà có thể còn giải quyết bằng cách ứng dụng linh hoạt khả

năng liên hội kiến thức; thông qua đó hình thành những kiến thức, kĩ năng mới,

phát triển những năng lực cần thiết. Tích hợp không phải là đặt cạnh nhau, liên

35

kết với nhau mà là xâm nhập, đan xen các đối tượng hay các bộ phận của đối

tượng vào nhau tạo thành một chỉnh thể. Thực tiễn cuộc sống cho thấy tất cả các

yếu tố xã hội, tự nhiên và khoa học của môi trường đan quyện vào nhau tạo

thành môi trường sống phong phú của trẻ. Xuất phát từ quan điểm này mà

chương trình giáo dục trẻ nhỏ được xây dựng theo nguyên tắc tích hợp theo chủ

đề. Giáo dục tích hợp và dạy học tích hợp nhấn mạnh việc kết hợp nhiều nội

dung giáo dục (xã hội, tự nhiên, khoa học) thông qua các hoạt động tích cực của

cá nhân trẻ với môi trường sống của mình. Trong cách học này, trẻ học một cách

tự nhiên, không có giới hạn tuyệt đối về thời gian, không gian và môn học.

Phát triển chương trình giáo dục mầm non theo quan điểm này, trẻ được

nhìn nhận như một thực thể trọn vẹn. Trẻ sống và lĩnh hội kiến thức trong một

môi trường tổng thể. Tất cả các yếu tố xã hội, tự nhiên và khoa học của môi

trường đan quyện vào nhau tạo thành môi trường sống phong phú của trẻ. Giáo

dục tích hợp và dạy học tích hợp nhấn mạnh việc kết hợp nội dung giáo dục

thông qua các hoạt động tích cực của cá nhân trẻ với môi trường sống; trẻ học

một cách tự nhiên, không có giới hạn tuyệt đối về thời gian, không gian và môn

học. Một hoạt động vừa thúc đẩy một mặt phát triển nào đấy và cũng tác động

đến các mặt phát triển khác. Tích hợp được thực hiện theo nhiều cách khác

nhau, trong xây dựng và thực hiện chương trình giáo dục mầm non, tích hợp

được thực hiện theo chủ đề và tích hợp trong một hoạt động.

Tiếp cận tương hỗ: Trong chương trình được xây dựng theo quan điểm

này, sự học được thực hiện xoay quanh một ý tưởng (hay chủ đề trung tâm).

Tuy nhiên, dường như các hoạt động và trải nghiệm của trẻ không phải lúc nào

cũng nhằm củng cố và mở rộng kiến thức của trẻ về chủ đề trung tâm đó cho dù

chúng có liên quan đến nhau.

Tiếp cận cách biệt: Theo quan điểm này, các hoạt động trải nghiệm của trẻ

trong chương trình được xây dựng một cách tách biệt, ít liên quan đến nhau.

Trong chương trình này cũng cần thiết, nhất là đối với lĩnh vực cho trẻ làm

36

quen với tác phẩm văn học, giáo dục thể chất, toán.

e. Tiếp cận bình đẳng và tiếp cận phân biệt

Tiếp cận bình đẳng: Quan điểm này thừa nhận sự khác biệt cá thể giữa các

trẻ như giới tính, lứa tuổi, dân tộc, ngôn ngữ, hoàn cảnh sống, xuất thân…

Chương trình tạo cơ hội và điều kiện cho tất cả các trẻ được học tập và phát triển.

Tiếp cận phân biệt (hay chuyên biệt): Theo quan điểm này, nội dung, hình

thức, phương pháp thực hiện chương trình được thiết kế cho từng nhóm trẻ

khác nhau như trẻ chậm phát triển, trẻ có năng khiếu, trẻ tàn tật, trẻ dân tộc

thiểu số…

1.4.3. Mục tiêu phát triển chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép

Phát triển CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép giúp trẻ phát triển

phẩm chất và năng lực cá nhân theo yêu cầu của độ tuổi được quy định trong

Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành đồng

thời, quản lý tập trung vào xây dựng và tổ chức thực hiện các hoạt động giáo

dục trong đó trẻ được trải nghiệm các nhiệm vụ học tập phức tạp, có sự kết hợp

giữa lý thuyết và thực hành nhằm tạo ra một sản phẩm cụ thể; Nhiệm vụ học

tập được trẻ thực hiện với tính tự lực cao trong quá trình trải nghiệm hoạt động,

từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch đến việc thực hiện, kiểm tra, điều

chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện nhờ đó mà giúp trẻ phát triển tối

đa những năng lực cá nhân, nhu cầu và hứng thú.

Phát triển chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép còn

thực hiện mục tiêu phát triển năng lực chuyên môn cho giáo viên; đảm bảo mọi

trẻ mẫu giáo ra lớp trong những điều kiện môi trường giáo dục khó khăn vẫn

được chăm sóc, giáo dục hiệu quả.

1.4.4. Quy trình phát triển chương trình giáo dục trẻ 3 - 6 tuổi theo mô hình

lớp ghép ở trường mầm non

Bước 1. Phân tích tình hình thực tiễn

Mục tiêu: Xây dựng các căn cứ khoa học và thực tiễn làm cơ sở cho xây

dựng và thực hiện hiệu quả chương trình giáo dục trẻ theo mô hình lớp ghép năm

37

học của nhà trường.

Nội dung: - Phân tích tình hình thực tiễn về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã

hội của địa phương nơi trường đóng

- Phân tích tình hình và điều kiện thực tế của trường về đội ngũ giáo viên;

khả năng phát triển của trẻ, số lượng trẻ trên cô, số lượng trẻ trong lớp; cơ sở

vật chất phòng nhóm, sân chơi và thiết bị, nguyên vật liệu, đồ dùng, đồ chơi,

điều kiện tài chính.

- Nhu cầu, sự quan tâm của gia đình và cộng đồng đối với công tác chăm

sóc, giáo dục trẻ ở trường mầm non và đặc biệt là nhu cầu và sự phát triển của

trẻ trong năm học.

- Các văn bản chỉ đạo của Bộ, sở giáo dục và phòng giáo dục về nhiệm vụ

công tác năm học/giai đoạn về giáo dục mầm non (mục tiêu trọng tâm, kế

hoạch, phân phối thời lượng thực hiện, biện pháp trọng tâm, đột phá,…).

- Mục tiêu chương trình và mục tiêu cuối độ tuổi 3-4 tuổi, 4-5 tuổi, 5-6 tuổi;

Nội dung chương trình, phương pháp thực hiện, kết quả mong đợi theo độ tuổi ở

từng lĩnh vực giáo dục phát triển trong chương trình giáo dục mầm non.

- Đặc điểm của sự phát triển chương trình nhà trường trẻ theo mô hình lớp

ghép trong giáo dục mầm non, xu thế phát triển của giáo dục mầm non.

- Chức năng, nhiệm vụ của trường mầm non và của giáo viên trong thực

hiện nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trẻ.

- Đặc điểm hiện có của trẻ trong nhóm lớp: Về số lượng, độ tuổi, đặc điểm

cá nhân về thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm xã hội và thẩm mỹ; các

thuận lợi và khó khăn.

+ Phương pháp thực hiện:

Các phương pháp tổ chức: Nghiên cứu văn bản, xây dựng kế hoạch thực

hiện, phân công nhiệm vụ và tổng hợp, đánh giá các thông tin thu nhận được.

Các phương pháp cụ thể nghiên cứu thông tin: Nghiên cứu lý luận, quan

sát, điều tra giáo dục bằng phiếu/phỏng vấn, tổng kết kinh nghiệm, nghiên cứu

38

trường hợp; thống kê toán học.

Bước 2. Xác định cách tiếp cận và hình thức thiết kế

+ Xác định cách tiếp cận trong xây dựng chương trình

Sử dụng phối hợp cách tiếp cận mục tiêu, nội dung, phát triển, tích hợp,

tương hỗ và cách tiếp cận tách biệt, phát huy ưu thế của từng cách tiếp cận

trong xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình.

+ Xác định hình thức thiết kế chương trình: Xây dựng chương trình giáo

dục nhà trường theo năm học trên độ tuổi theo hình thức chương trình khung.

Bước 3. Xác định mục tiêu giáo dục chung và mục tiêu cụ thể theo các

lĩnh vực giáo dục phát triển

Mục tiêu cuối mỗi độ tuổi được xác định dựa trên mục tiêu cuối độ tuổi

nhà trẻ hoặc cuối tuổi mẫu giáo trong chương trình giáo dục mầm non trẻ theo

mô hình lớp ghép . Dựa trên những mục tiêu này, giáo viên và cán bộ quản lí

xác định các mức độ yêu cầu cần đạt phù hợp với từng lứa tuổi.

Dấu hiệu đánh giá ở từng lĩnh vực cụ thể cho từng độ tuổi cần dựa theo

kết quả mong đợi về sự phát triển được thể hiện trong quyển Chương trình giáo

dục mầm non và Tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình. Căn cứ vào những

mục tiêu này, cán bộ quản lí và giáo viên điều chỉnh theo hướng nâng cao hơn

hoặc hạ thấp yêu cầu cho phù hợp với trình độ phát triển và khả năng của trẻ và

kết quả đánh giá sự phát triển của trẻ ở năm học trước.

Mục tiêu này không chỉ là mong đợi của nhà trường mà còn là mong đợi

của gia đình trẻ. Vì vậy, khi xác định xong mục tiêu, nhà trường có thể tham

khảo ý kiến của cha mẹ trẻ để thu hút họ tham gia cùng nhà trường và có trách

nhiệm trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ nhằm đạt được mục tiêu đề ra.

Bước 4. Thiết kế nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức

+ Thiết kế nội dung

Để xác định nội dung chủ yếu trong từng lĩnh vực cho một độ tuổi cần căn

cứ vào nội dung theo từng lĩnh vực của một độ tuổi cụ thể được quy định trong

chương trình giáo dục mầm non; Mục tiêu cuối độ tuổi (đã xác định ở trên); Đặc

39

điểm vùng miền, thực tế địa phương, trường, lớp, đặc điểm của trẻ trong lớp.

Nội dung được xác định theo các lĩnh vực giáo dục phát triển để có sự

xuyên suốt từ mục tiêu đến nội dung. Giáo viên khi xây dựng chương trình có

thể lược bớt những nội dung cao hơn hoặc thấp hơn so với khả năng của trẻ,

không gần gũi với trẻ trong lớp hoặc có thể đưa thêm vào những nội dung giáo

dục phù hợp với khả năng của trẻ và của trường, lớp.

+ Lựa chọn phương pháp sử dụng: Xác định các phương pháp tổ chức hoạt

động phù hợp với đặc điểm của trẻ và nội dung hoạt động; cần sử dụng phối hợp

phương pháp thuộc các nhóm phương pháp tác động bằng tình cảm, trực quan

minh họa, thực hành trải nghiệm, dùng lời nói và nêu gương, đánh giá.

+ Thiết kế hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ và lựa chọn hình thức sử

dụng phù hợp: Thiết kế và tổ chức hoạt động vui chơi, hoạt động học có chủ

đích, hoạt động lao động; hoạt động ngày hội, ngày lễ, tham quan, đi dạo; ăn,

ngủ và vệ sinh cá nhân với các hình thức tổ chức có mục đích do giáo viên khởi

xướng và hoạt động theo ý thích của trẻ; hoạt động trong phòng nhóm và hoạt

động ngoài trời; hoạt động cá nhân, nhóm và cả lớp.

Bước 5. Tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ

Trên cơ sở chương trình khung đã xây dựng, nhà trường tổ chức cho giáo

viên ở các khối lớp, các nhóm xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện.

Thực hiện kế hoạch giáo dục trẻ theo mô hình lớp ghép phải đảm bảo tính

linh hoạt, mềm dẻo, hiệu quả.

Bước 6. Đánh giá kết quả thực hiện chương trình

Đánh giá kết quả thực hiện chương trình tập trung vào đánh giá sự phát

triển của trẻ. Đây là quá trình thu thập thông tin về trẻ một cách có hệ thống và

phân tích, đối chiếu với mục tiêu của chương trình giáo dục mầm non nhằm

theo dõi sự phát triển của trẻ và điều chỉnh kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ.

Trẻ mẫu giáo, đánh giá sự phát triển của trẻ qua 02 hình thức là đánh giá

40

trẻ sau hoạt động hàng ngày, đánh giá trẻ sau giai đoạn (gồm đánh giá cuối chủ

đề dựa vào mục tiêu của chủ đề và đánh giá cuối độ tuổi - cuối 3, 4, 5 tuổi dựa

vào các chỉ số phát triển của trẻ).

Căn cứ vào những yêu cầu trong đánh giá trẻ, xây dựng kế hoạch và tổ

chức thực hiện đánh giá trẻ theo các nội dung

1.4.5. Phương pháp phát triển chương trình giáo dục trẻ 3 - 6 tuổi theo mô

hình lớp ghép ở trường mầm non

1.4.5.1. Phương pháp hành chính - tổ chức

Phương pháp hành chính - tổ chức là phương pháp có tính pháp lệnh, bắt

buộc và có tính kế hoạch rõ ràng, là sự tác động trực tiếp của chủ thể quản lý đến

đối tượng quản lý bằng hệ thống các văn bản, quyết định, chỉ thị, mệnh lệnh.

Quản lý phát triển CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép bằng phương

pháp hành chính - tổ chức là hiệu trưởng quản lý công tác phát triển CTGD trẻ 3-6

tuổi theo mô hình lớp ghép bằng hệ thống các văn bản, các quyết định, thông tư

của Bộ, Ngành được cụ thể hóa thành các quyết định, quy chế phù hợp với tình

hình thực tế của nhà trường. Cụ thể:

- Xây dựng các văn bản quy định, hướng dẫn về quản lý phát triển CTĐT

theo mô hình lớp ghép cho trẻ 3-6 tuổi cho CBQL và GV trong trường.

- Phân công, giao nhiệm vụ cụ thể cho các vị trí công tác: hiệu phó, tổ trưởng

chuyên môn, giáo viên về phát triển CTGD theo mô hình lớp ghép cho trẻ 3-6 tuổi

- Giám sát, đôn đốc kiểm tra thường xuyên các nhiệm vụ công việc đã giao;

đánh giá mức độ hoàn thành công việc qua kết quả đạt được theo phân công

nhiệm vụ. Có các hình thức khen thưởng hoặc xử lý kỉ luật đối với những CBQL,

giáo viên không hoàn thành các công việc được giao.

1.4.5.2. Phương pháp tâm lý - giáo dục

Phương pháp tâm lý - GD là phương pháp mà chủ thể quản lý tác động

trực tiếp hoặc gián tiếp đến thái độ nhận thức, hành vi của đối tượng quản lý

41

nhằm tạo ra hiệu quả hoạt động của tổ chức, cá nhân.

Phát triển CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép bằng phương pháp tâm

lý - GD là cách thức mà người quản lý - hiệu trưởng tuyên truyền, vận động để

CBQL, GV và trẻ trong nhà trường nhận thức rõ được sự cần thiết phải thường

xuyên phát triển CTGD trẻ 3-6 tuổi phù hợp với năng lực của trẻ và nhu cầu

thực tiễn xã hội.

Việc sử dụng các biện pháp tâm lý - giáo dục có tác dụng tạo động lực

giúp GV hiểu được sự cần thiết phải điều chỉnh phát triển CTGD theo mô hình

lớp ghép, nhận thức được tầm quan trọng của chương trình ngày càng được

nâng cao về chất lượng để đáp ứng nhu cầu của xã hội, sự phát triển của trẻ.

Đồng thời, nó còn tạo vị thế và thương hiệu cho nhà trường, đem lại niềm tin

đối với phụ huynh khi cho con em mình theo học tại nhà trường.

Bên cạnh đó, nó còn động viên, khích lệ GV cố gắng thực hiện, chia sẻ

khó khăn; có biện pháp giúp đỡ về chuyên môn cho nhiều giáo viên còn hạn

chế về năng lực để GV yên tâm, tự tin, nỗ lực vươn lên để hoàn thành nhiệm vụ

được giao.

1.4.5.3. Phương pháp kinh tế

Phương pháp kinh tế là cách thức tác động gián tiếp lên đối tượng quản lý

bằng cơ chế kích thích tạo ra sự quan tâm nhất định tới lợi ích vật chất để con

người tự điều chỉnh hành động nhằm hoàn thành nhiệm vụ hoặc tạo ra những

điều kiện để lợi ích cá nhân, tập thể phù hợp với lợi ích chung.

Quản lý phát triển CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép bằng phương

pháp kinh tế là nhà quản lý - hiệu trưởng nhà trường xây dựng chế độ phù hợp

nhằm hỗ trợ kinh phí cho CBQL, GV tham gia vào công tác xây dựng và phát

triển CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép; tạo điều kiện về cơ sở vật chất

tốt để CBQLGD, GV và trẻ có môi trường làm việc an toàn, thiết thực, hiệu quả.

Tổ chức các hội thi giữa nhóm lớp, GV trong quá trình thực hiện phát

42

triển chương trình theo mô hình lớp ghép cho trẻ ở các độ tuổi khác nhau.

Xây dựng cơ chế, chính sách khen thưởng đối với GV có nhiều thành tích

trong đổi mới sáng tạo công tác phát triển CTĐT của nhà trường.

1.4.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chương trình giáo dục trẻ 3 - 6

tuổi theo mô hình lớp ghép ở trường mầm non

1.4.6.1. Các yếu tố khách quan

* Sự phối hợp của các lực lượng giáo dục: phát triển CTGD trẻ 3-6 tuổi

theo mô hình lớp ghép chịu tác động của nhiều nhân tố như: Quy định của Bộ

Giáo dục và Đào tạo; của Sở Giáo dục và Đào tạo; của Phòng Giáo dục và gia

đình. Do đó, đòi hỏi phải có sự hợp tác thống nhất, sự kết hợp nhịp nhàng và

đồng bộ, hỗ trợ nhau giữa ba môi trường giáo dục là nhà trường, gia đình và xã

hội. Sự phối hợp ấy phải trở thành một quá trình thống nhất, liên tục, tác động

mạnh mẽ vào quá trình phát triển nhân cách toàn diện của trẻ. Tuy nhiên, để

thực hiện được sự phối hợp trên thì trình độ nhận thức của giáo viên, của gia

đình trẻ và các tổ chức xã hội có vai trò rất quan trọng. Chỉ khi nào nhận thức

được đầy đủ, đúng đắn thì sự phối hợp ấy mới đạt hiệu quả cao trong phát triển

chương trình giáo dục cho trẻ.

* Cơ chế chính sách của nhà nước về giáo dục: Tác động sâu rộng đến tất

cả các khâu từ đầu vào đến đầu ra của tất cả các trường mầm non, giúp cho các

trường đa dạng hoá các hình thức giáo dục, xây dựng CTGD phù hợp,… góp

phần nâng cao chất lượng GD phù hợp với trẻ, với nhu cầu thực tiễn của xã hội.

Đối với việc phát triển chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp

ghép, nếu có cơ chế chính sách phù hợp sẽ góp phần quan trọng để các cơ sở

GDMN có điều kiện thuận lợi thực hiện tốt việc triển khai các dự án tổ chức

hoạt động giáo dục cho trẻ. GV có thêm động lực, khích lệ tính sáng tạo trong

tổ chức dạy học cho trẻ, đem đến cho trẻ sự phát triển toàn diện.

* Điều kiện về kinh tế văn hóa - xã hội ở địa phương, của gia đình: Tác

động sâu sắc đến tình hình giáo dục, trong đó có vấn đề phát triển CTGD trẻ 3-

43

6 tuổi theo mô hình lớp ghép ở những vùng dân tộc, vùng thiếu giáo viên ở các

trường mầm non. Kinh tế địa phương phát triển tạo điều kiện thuận lợi ban đầu,

cơ sở cho việc phát triển CTGD cho trẻ mầm non phù hợp. Song, điều kiện

kinh tế chưa phải là yếu tố quyết định.

* Cơ sở vật chất của nhà trường: CSVC nhà trường là một trong các yếu

tố có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả phát triển chương trình giáo dục trẻ 3-

6 tuổi theo mô hình lớp ghép. Nếu CSVC nhà trường đầy đủ từ phòng học,

phòng chức năng đảm bảo đúng tiêu chuẩn quy định, các trang thiết bị dạy học,

đầy đủ và đảm bảo chất lượng; có đồ dùng, đồ chơi trong và ngoài lớp học

phong phú, đa dạng…. sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên thực hiện đổi

mới phương pháp, phát triển CTGD trẻ 3-6 tuổi ở các trường MN.

1.4.6.2. Các yếu tố chủ quan

* Đặc điểm tâm sinh lí của trẻ: Trẻ em bắt đầu có sự tiếp xúc với bên

ngoài, giao tiếp với người lạ khi các em bước vào độ tuổi đi mẫu giáo, bạn bè ở

trường mẫu giáo là một thế giới vô cùng rộng lớn đối với trẻ thơ. Trí tưởng

tượng của trẻ phát triển mạnh và phần lớn thời gian của trẻ là chơi đùa. Trẻ

chơi mà học và học mà chơi. Chúng tự nghĩ ra những trò chơi và chơi không

chán, đôi khi quên cả đi vệ sinh. Trẻ ở giai đoạn này (trẻ mẫu giáo) luôn muốn

là trung tâm chú ý của người lớn. Khi trẻ làm được việc gì mà trẻ cho là rất

“xuất sắc” nhưng với người lớn thì học cho rằng rất bình thường, trẻ thường

cấu giận, quấy khóc cho đến khi người khác công nhận. Trẻ không thích bị chê

trong tuổi này và rất dễ tủi thân, hay vùng vằng làm mình mảy để được dỗ

dành. Hiểu được tâm lý của trẻ giai đoạn này, cha mẹ sẽ biết cách dạy dỗ

trẻ tốt hơn.

* Nhận thức của CBQL, GV về phát triển CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình

lớp ghép

Nhận thức là một yếu tố quan trọng, quyết định thành công của đơn vị

trong việc quản lý phát triển CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép. Nếu

44

CBQL, GV nhận thức đúng và đủ về phát triển CTGD theo mô hình lớp ghép

cho trẻ sẽ thực hiện tốt, quản lý tốt các hoạt động phát triển chương trình như:

việc rà soát nội dung, lập kế hoạch giáo dục mới theo từng lĩnh vực phát triển

gắn với các chủ đề, lựa chọn các dự án nhằm phát triển năng lực sáng tạo, chủ

động của trẻ; đề xuất áp dụng các hình thức tổ chức dạy học, phương pháp dạy

học mới và kiểm tra đánh giá đúng năng lực của trẻ, góp phần năng cao chất

lượng giáo dục của nhà trường, đáp ứng kỳ vọng của xã hội và địa phương về

mục tiêu giáo dục trong bối cảnh hiện nay.

* Trình độ, năng lực quản lý của hiệu trưởng nhà trường

Hiệu trưởng là người tổ chức mọi hoạt động của nhà trường thực hiện mục

tiêu GD. Xây dựng, phát triển chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp

ghép là một trong các hoạt động của nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu GD

chung và nâng cao chất lượng GDMN nói riêng. Đây là một một công việc phức

tạp, yêu cầu người hiệu trưởng phải có trình độ quản lý tối thiểu theo qui định

Điều lệ trường mầm non. Có năng lực thực chất với trình độ quản lý tốt thì dễ

dàng tạo ra uy tín thực chất để quản lý tốt hoạt động dạy học và GD - hoạt động

cốt lõi của nhà trường. Để nâng cao hiệu quả quản lý và giải quyết tốt việc đối nội,

đối ngoại của nhà trường, người hiệu trưởng cần có khả năng giao tiếp, thiết lập

các mối quan hệ, đây cũng là một yêu cầu mới đối với hiệu trưởng trường mầm

non, đặc biệt là năng lực hướng dẫn đồng nghiệp phát triển chương trình.

* Năng lực giáo viên về phát triển chương trình giáo dục theo mô hình lớp ghép

Năng lực đội ngũ GV về phát triển chương trình giáo dục theo mô hình

lớp ghép cho trẻ tác động trực tiếp đến kết quả quản lý phát triển CTGD trẻ 3-6

tuổi của hiệu trưởng. Nếu giáo viên có năng lực thiết kế và tổ chức chương

trình giáo dục cho trẻ theo mô hình lớp ghép tốt thì việc thực hiện quản lý các

hoạt động phát triển chương trình GDMN sẽ trở nên thuận lợi, có thể đạt kết

quả; ngược lại nếu giáo viên không có năng lực thì việc thiết kế, tổ chức các

45

hoạt động giáo dục cho trẻ theo hướng tiếp cận mới sẽ là một vấn đề khó khăn.

Kết luận chương 1

Phát triển CTGD 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép xem việc xây dựng

chương trình là một quá trình chứ không phải là một trạng thái hoặc một

giai đoạn tách biệt của quá trình GD.

Phát triển CTGD 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép là một nhiệm vụ,

công việc phù hợp với quy luật trong công tác quản lí của người hiệu

trưởng về thực hiện mục tiêu, nội dung, kế hoạch CTGD, hoạt động dạy -

học, điều kiện cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ hoạt động đào tạo để

thúc đẩy chất lượng hoạt động giáo dục đáp ứng yêu cầu xã hội. phát triển

CTGD gắn với công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng CTGD, tìm kiếm các

thông tin phản hồi ở tất cả các khâu về CTGD để kịp thời điều chỉnh, bổ

sung nhằm hoàn thiện và đáp ứng tốt hơn với yêu cầu ngày càng cao về

chất lượng GD của xã hội.

Những vấn đề lí luận trên là cơ sở quan trọng giúp chúng tôi nghiên

cứu thực trạng phát triển phát triển chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo

46

mô hình lớp ghép ở các trường mầm non huyên Nậm Pồ ở Chương 2.

Chương 2

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC

TRẺ 3-6 TUỔI THEO MÔ HÌNH LỚP GHÉP Ở CÁC TRƯỜNG

MẦM NON HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN

2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng

2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình giáo dục,

đào tạo của huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên

2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên

Phía Đông giáp huyện Mường Chà;

Phía Tây giáp huyện Mường Nhé và nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào;

Phía Nam giáp nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào;

Phía Bắc giáp huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu.

* Địa hình: Nậm Pồ có địa hình địa hình đồi núi cao chạy dài theo hướng

Tây Bắc - Đông Nam, có xu hướng thấp dần từ Bắc xuống Nam và nghiêng dần

từ Tây sang Đông, độ cao từ 200m đến 1800m. Xen kẽ giữa các dãy núi có các

dạng địa hình thung lũng, sông suối, thềm bãi bồi, mô sụt võng,... phân bố rộng

khắp trên địa bàn nhưng diện tích nhỏ, hẹp có điều kiện giữ nước và tưới nước

trên hầu hết diện tích đất đã được khai thác trồng lúa và hoa màu.

* Khí hậu: Nậm Pồ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa khô

(mùa đông) và mùa mưa (mùa hè). Mùa khô từ tháng 11 năm trước đến tháng 4

năm sau, có gió mùa đông lạnh khô, chịu ảnh hưởng của gió Tây khô nóng (gió

Lào); ít mưa, chịu nhiều sương muối và rét hại gây bất lợi cho đời sống và sản

xuất nông nghiệp. Mùa mưa từ tháng 5- 10, mưa nhiều với đặc tính diễn biến

bất thường, phân hóa đa dạng, ít chịu ảnh hưởng của bão, nhưng chịu ảnh

hưởng của gió mùa Tây Nam chứa một lượng ẩm lớn kèm theo các nhiễu động

khí quyển mạnh và thường xuyên đã tạo ra các cơn mưa dông, mưa rào kéo dài

47

2 đến 3 ngày, thường xuất hiện dông, mưa đá. Độ ẩm tương đối trung bình

thường từ 78–93%. Có lượng mưa lớn, bình quân từ 1.800-2.500 mm/năm,

mưa tập trung từ tháng 6- 9.

* Thủy văn: Hệ thống thủy văn của huyện thuộc phụ lưu vực Sông Đà, có

hệ thống khe, suối chằng chịt độ dốc cao, lưu vực ngắn đổ chủ yếu vào bốn

dòng suối chính là: Suối Nậm Pồ, suối Nậm Chà, suối Nậm Chim, Nậm Bai.

Đây là nguồn nước mặt cung cấp cho sinh hoạt và sản xuất của người dân trong

huyện, cũng là tiền năng phát triển thủy điện nhỏ.

* Tài nguyên nước: Nguồn nước mặt của huyện chủ yếu được cung cấp

bởi hệ thống sông Suối Nậm Pồ, suối Nậm Chà, suối Nậm Chim, Nậm Bai,

Nậm He và nhiều hệ thống các khe suối nhỏ nằm ở các khe núi, ao, hồ khác.

Do nằm trên địa hình phức tạp, chia cắt mạnh và có độ dốc lớn nên việc khai

thác và sử dụng nguồn nước mặt cũng có nhiều hạn chế. Chất lượng nguồn

nước khá tốt, là nguồn cung cấp nước chủ yếu cho sinh hoạt và sản xuất của

người dân trong huyện. Hiện chưa có tài liệu cụ thể nghiên cứu về trữ lượng

nước ngầm, nhưng qua khảo sát sơ bộ tại một số giếng nước trong khu vực có

rừng cho thấy mực nước ngầm nằm ở độ sâu 6-10m, có thể khai thác dùng

trong sinh hoạt cho Nhân dân.

Nhìn chung, tài nguyên nước của huyện khá dồi dào, khá thuận lợi cho đầu

tư khai thác thủy điện; nhưng do địa hình dốc, diện tích đồi núi trọc khá nhiều

nên việc khai thác phục vụ sinh hoạt và sản xuất khó khăn.

* Tài nguyên đất

Trải qua quá trình Feralit, bào mòn, rửa trôi, bồi tụ, hình thành mùn, trên

địa bàn huyện Nậm Pồ có các loại đất sau:

Đất mùn đỏ vàng trên đất đá biến chất, loại đá mẹ Firit (Hs);

Đất đỏ vàng trên đá biến chất (Fs);

Đất đỏ mùn trên đá sét (Hs);

Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa (Fl);

48

Đất thung lũng dốc tụ trồng lúa (Dl);

Đất phù sa, sông suối (Py);

Đất mòn, trơ sỏi đá.

* Tài nguyên rừng: Là một huyện có tài nguyên rừng và thảm thực vật

khá phong phú, đa dạng chủng loại cây được phân bố đều trên địa bàn 15/15

xã, hiện còn tồn tại một số loài cây quý hiếm nằm trong sách đỏ như: Pơ mu,

Sa Mu và nhiều loại quý hiếm có giá trị kinh tế cao cũng như trong nghiên cứu

khoa học gồm: giổi, sấu, trám, muồng hoa vàng nhưng hiện nay số lượng

không đáng kể. Các cây rừng nhân tạo chủ yếu là: Keo, tre.

Nậm Pồ có tài nguyên rừng rất lớn, chưa tính diện tích đất đồi núi chưa sử

dụng có khả năng sử dụng vào mục đích lâm nghiệp và diện tích rừng phát triển

sau nương rẫy thì huyện hiện có khoảng 60.000 ha đất có rừng tự nhiên chiếm

khoảng 40% tổng diện tích tự nhiên của huyện.

Đất lâm nghiệp chưa có rừng (theo quy hoạch 3 loại rừng) trên địa bàn

huyện có khoảng 52.000 ha, tập trung chủ yếu ở các xã Si Pa Phìn khoảng

8.000 ha, Phìn Hồ khoảng 5.000 ha, Pa Tần khoảng 5.000 ha, Vàng Đán

khoảng 3.400 ha v.v..

* Tài nguyên khoáng sản: Nậm Pồ chưa có nghiên cứu đánh giá về tài

nguyên khoáng sản trên địa bàn, theo khảo sát sơ bộ tài nguyên khoáng sản trên

địa bàn huyện chỉ có khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường như: đá

kết xây dựng thông thường tuy nhiên trữ lượng nhỏ, phân bố không tập trung.

Hiện có các điểm mỏ đá đã được cấp phép khai thác gồm mỏ đá Pa Tần xã

Pa Tần của Công ty TNHH Trường Thọ Điện Biên; mỏ đá Huổi Nhạt 2, xã Chà

Nưa của công ty cổ phần đầy tư xây dựng và thương mại Huy Hoàng;

Còn một số điểm mỏ đá chưa khai thác gồm: Huổi Sang xã Nà Hỳ; Nà

Cang xã Chà Nưa; Km 51; Km 53 bản Pa Tần xã Pa Tần; Phi Lĩnh xã Si Pa

Phìn; Nà Khoa xã Nà Khoa; Nậm Chim xã Si Pa Phìn; Nà Hỳ 1 xã Nà Hỳ v.v...

Trữ lượng cát sỏi trên các suối của huyện trữ lượng ít, không tập trung,

49

chất lượng không cao do lẫn phù sa đất.

* Hệ thống giao thông liên kết vùng gồm:

Đường Quốc lộ gồm 2 tuyến:

- Quốc lộ 4H là tuyến đường từ huyện Mường Chà đi huyện Mường Nhé,

đi qua địa phận huyện từ Si Pa Phìn, Phìn Hồ, Chà Nưa, Chà Cang đến hết xã

Pa Tần.

- Quốc lộ 4H1 là tuyến đường nối Quốc lộ 4H với cửa khẩu phụ Huổi Lả,

điểm đầu tại km34 (xã Si Pa Phìn).

Đường tỉnh lộ gồm 3 tuyến:

- Đường tỉnh 145 là tuyến đường nối Quốc lộ 4H đi xã Nà Bủng, điểm đầu

tại cầu Nậm Pồ (xã Chà Cang) đi qua địa phận các xã Nậm Tin, Nà Khoa, Nậm

Chua, Nà Hỳ, Vàng Đán, Nà Bủng và điểm cuối là mốc 49.

- Đường tỉnh lộ 150 là tuyến đường nối Quốc 4H với thị xã Mường Lay,

điểm đầu tại ngã ba Chà Cang đi qua xã Chà Tở đến xã Mường Tùng, huyện

Mường Chà.

- Đường tỉnh lộ 145b nối Quốc lộ 4H với xã Nà Hỳ, điểm đầu tại km45

(xã Phìn Hồ) đến điểm nối với đường Tỉnh lộ 145 tại cầu Huổi Bon (xã Nà Hỳ).

Đường liên xã gồm các tuyến Nà Khoa đi Nậm Nhừ; Nà Khoa đi Na Cô

Sa và đi qua địa phận xã Quảng Lâm, huyện Mường Nhé để nối với Quốc lộ

4H tại trung tâm xã Quảng Lâm; Chà Tở đi Nậm Khăn; Nà Hỳ đi Nậm Chua.

* Dân cư: Dân số 50.752 người, huyện có 8 thành phần dân tộc trong đó

dân tộc Mông chiếm tỷ lệ cao nhất 69,18%; tiếp đến là dân tộc Thái chiếm

18,50%; dân tộc Dao chiếm 4,15%; dân tộc Kinh chiếm 3,21%; dân tộc Khơ

Mú chiếm 1,58%; dân tộc Hoa chiếm 1,52%; dân tộc Kháng chiếm 0,91%; dân

tộc Cống chiếm 0,75% và các dân tộc khác chiếm 0,2%. Tổng số hộ 9.655 hộ,

tỷ lệ hộ nghèo năm 2017 còn 67,97%

* Trung tâm hành chính của huyện nằm ở khu Quy hoạch trung tâm huyện

50

rộng gần 400 ha thuộc địa bàn 3 xã: Nà Khoa, Nậm Chua, Nà Hỳ.

2.1.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội

Năm 2016 là năm đầu tiên triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội của Ban

chấp hành Đảng bộ huyện về phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an

ninh giai đoạn 2015 - 2020. Với quyết tâm phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu phát

triển kinh tế - xã hội đã đề ra, góp phần thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu của Nghị

quyết Đại hội, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ có những thuận lợi, khó khăn sau:

* Thuận lợi

- Huyện tiếp tục nhận được sự quan tâm giúp đỡ của Tỉnh ủy - HĐND,

UBND tỉnh, các sở, ban, ngành tỉnh; sự lãnh đạo, chỉ đạo có hiệu quả của

Huyện ủy, HĐND, UBND huyện; sự đoàn kết, thống nhất của các cơ quan, đơn

vị, các xã; sự đồng thuận của Nhân dân, các thành phần kinh tế trong huyện;

- Nhân dân luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, chính

trị ổn định, quốc phòng - an ninh được giữ vững;

- Cuộc Bầu cử Đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu Hội đồng Nhân

dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 là đợt sinh hoạt chính trị sâu rộng trên địa bàn

huyện, tạo không khí phấn khởi trong Nhân dân;

- Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức dần được củng cố, kiện toàn cả

về số lượng và chất lượng, từng bước đáp ứng nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị.

* Khó khăn

- Địa hình phức tạp, hiểm trở, giao thông đi lại khó khăn, dân cư sống

không tập trung, nền kinh tế thuần nông là chủ yếu.

- Rét đậm, rét hại, mưa đá, lốc xoáy đã làm ảnh hưởng đến đời sống, sản

xuất của Nhân dân.

- Trình độ dân trí không đồng đều; việc áp dụng các tiến bộ khoa học vào

sản xuất còn hạn chế, thu nhập bình quân đầu người thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn

cao (năm 2015 chiếm 72,09%) ước cuối năm 2016 xuống còn 67,97 %.

- Các xã trên địa bàn huyện là các xã nghèo, cơ sở vật chất phục vụ phát

triển kinh tế, xã hội còn nhiều khó khăn, nhu cầu đầu tư lớn nhưng nguồn lực

51

đầu tư vào huyện còn hạn chế.

Tuy còn nhiều khó khăn, hạn chế nhưng với sự quyết tâm, đồng thuận của

toàn Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân các dân tộc trên địa bàn huyện, việc

thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng

năm 2016 đạt được những kết quả nhất định trên tất cả các mặt, góp phần vào

kết quả thực hiện nhiệm vụ chung của tỉnh.

2.1.2. Giới thiệu khái quát về công tác giáo dục mầm non huyện Nậm Pồ,

tỉnh Điện Biên

Năm học 2017 - 2018 Quy mô, mạng lưới trường lớp tiếp tục được củng

cố và phát triển. Toàn huyện có 45 trường học, 808 lớp với 18.218 học sinh.

Công tác xây dựng cơ sở vật chất, kiên cố hoá trường lớp học được quan tâm

và cải thiện; có 822 phòng học, trong đó: 431 phòng học kiên cố (chiếm

52,4%), 76 phòng bán kiên cố (chiếm 9,2%); 315 phòng tạm “ba cứng” (chiếm

38,4%), trong đó có 69 phòng học chức năng; có 255 phòng công vụ, 504

phòng nội trú. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo

viên được chú trọng, nhiều nội dung bồi dưỡng thiết thực được triển khai kịp

thời đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non.

Huyện Nậm Pồ hiện có 17 trường mầm non (hiện tại có 02 trường chưa

hoạt động giáo dục). Tổng số trẻ ra lớp là 8.317 trẻ, trong đó nhà trẻ là 1460 trẻ

(đạt tỷ lệ 35%); trẻ mẫu giáo là 6857 trẻ (đạt tỷ lệ 96,5%). Tổng số lớp là 384

lớp trong đó nhà trẻ là 81 lớp, mẫu giáo lớp đơn là 101 lớp, mẫu giáo lớp ghép

là 202 lớp. Các nhóm lớp được phân lớp đúng độ tuổi, đáp ứng nhu cầu của

phụ huynh và phù hợp Điều lệ trường mầm non.

Về công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi: Sở Giáo dục

và Đào tạo đã chỉ đạo các Phòng Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Ủy ban

nhân dân các huyện/thành phố/thị xã, đồng thời chỉ đạo các cơ sở GDMN tham

mưu cho lãnh đạo địa phương để huy động nguồn lực đầu tư cho phổ cập GD

nhằm đảm bảo duy trì và giữ vững kết quả phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi;

52

làm tốt công tác lưu trữ hồ sơ phổ cập GD theo qui định; Toàn Huyện nậm pồ

đã có 15/15 xã thực hiện tốt công tác điều tra, thực hiện hồ sơ phổ cập, triển

khai cập nhật số liệu, thực hiện báo cáo, khai thác dữ liệu phổ cập GDMN cho

trẻ em năm tuổi trên hệ thống thông tin điện tử quản lý phổ cập GD, xóa mù

chữ theo phân cấp quản lý.

Về chất lượng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ: 100% các đơn vị thực

hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn và tổ chức tốt các hoạt động chăm sóc

GD trẻ theo từng độ tuổi, tổ chức các hoạt động vui chơi tập thể, các trò chơi

dân gian và tổ chức cho trẻ đi tham quan các danh lam thắng cảnh, trường tiểu

học của địa phương. Nhiều GV đã có sáng kiến cải tiến phương pháp, hình thức

tổ chức các hoạt động cho trẻ theo quan điểm GD lấy trẻ làm trung tâm.

Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ: Phòng Giáo

dục và Đào tạo đã tích cực tham mưu UBND huyện ban hành văn bản chỉ đạo

nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ.

Bên cạnh đó, phòng Giáo dục và Đào tạo đã ban hành các văn bản chỉ đạo

tới các đơn vị về việc triển khai thực hiện xây dựng trường học an toàn, phòng,

chống tai nạn thương tích để đảm bảo tuyệt đối an toàn cho trẻ.

Nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ: Phòng

Giáo dục và Đào tạo đã phối hợp với trung tâm Y tế huyện ban hành các văn

bản chỉ đạo cơ sở thực hiện công tác y tế trường học. Công tác bán trú ở các

trường mầm non cũng được chú trọng và được triển khai rộng rãi.

Đổi mới hoạt động giáo dục, nâng cao chất lượng thực hiện chương trình

giáo dục mầm non: 100% các cơ sở GDMN thực hiện tốt CTGDMN. 100% các

cơ sở GDMN có trẻ dân tộc thiểu số đều thực hiện tốt việc tăng cường tiếng Việt

cho trẻ vùng dân tộc thiểu số trước khi vào lớp 1 theo đúng mục tiêu được đề ra.

Nhìn chung, các trường MN trên địa bàn Huyện Nậm Pồ đều thực hiện

đầy đủ những yêu cầu của ngành giáo dục trong việc phát triển mạng lưới

trường mầm non trên cả nước đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện nền

53

giáo dục Việt Nam. Song GDMN ở Huyện Nậm Pồ vẫn còn rất nhiều khó khăn

về cơ sở vật chất, đội ngũ GV, kinh phí hoạt động để tổ chức các hoạt động đổi

mới CTGD cho trẻ, đặc biệt ở các xã, huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa. Bởi

vậy, việc phát triển CTGD cho trẻ MN theo mô hình lớp ghép đang được thực

hiện rộng rãi trong tất cả các trường mầm non ở huyện Nậm Pồ.

2.1.3. Mục tiêu khảo sát

Xác định cơ sở thực tiễn cho việc xây dựng các biện pháp phát triển

CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép ở các trường mầm huyện Nậm Pồ.

2.1.4. Đối tượng khảo sát

- Đánh giá thực trạng nhận thức của CBQL, GV về CTGD cho trẻ 3-6 tuổi

theo mô hình lớp ghép và về phát triển CTGD cho trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp

ghép ở một số trường mầm non huyện Nậm Pồ.

- Đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện và phát triển CTGD cho trẻ 3-6

tuổi theo mô hình lớp ghép ở một số trường mầm non huyện Nậm Pồ.

- Đánh giá thực trạng quản lý CTGD cho trẻ 3-6 tuổi mô hình lớp ghép ở

một số trường MN huyện Nậm Pồ và nguyên nhân của thực trạng.

2.1.5. Khách thể điều tra

Để tìm hiểu thực trạng quản lý phát triển chương trình giáo dục trẻ 3-6

tuổi theo mô hình lớp ghép ở các trường mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện

Biên, chúng tôi tiến hành khảo sát ở 04 trường mầm non với 03 nhóm khách

thể: là cán bộ quản lý (Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên

môn), giáo viên, phụ huynh.

Lựa chọn 04 trường mầm non trên địa bàn huyện, cụ thể:

+ Trường MN Nà Khoa

+ Trường MN Nà Bủng

+ Trường MN Nà Hỳ

54

+ Trường MN Na Cô Sa

Bảng 2.1. Đối tượng khảo sát thực trạng quản lý phát triển CTGD 3-6 tuổi

theo mô hình lớp ghép

Tổng số STT Tên trường CBQL Giáo viên Phụ huynh

1 Trường MN Nà Khoa 8 17 30

2 Trường MN Nà Hỳ 7 16 30

3 Trường MN Nà Bủng 8 16 20

4 Trường MN Na Cô Sa 7 16 20

30 65 100 Tổng

2.1.6. Phương pháp khảo sát và cách xử lý số liệu

Phương pháp khảo sát: Sử dụng kết hợp phương pháp phỏng vấn trực tiếp;

phương pháp quan sát; điều tra bằng phiếu hỏi.

Xử lý kết quả khảo sát bằng phương pháp toán thống kê.

2.2. Thực trạng nhận thức về phát triển chương trình giáo dục 3-6 tuổi theo mô

hình lớp ghép ở các trường Mầm Non, huyện nậm Pồ, Tỉnh Điện Biên

2.2.1. Thực trạng nhận thức về các khái niệm liên quan đến chương trình

giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép

Để tìm hiểu thực trạng nhận thức về chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi

theo mô hình lớp ghép ở các trường MN trên địa bàn Huyện Nậm Pồ, chúng tôi

đã tiến hành khảo sát bằng việc sử dụng các câu hỏi 1 (phụ lục 2) kết quả khảo

55

sát cho số liệu ở bảng sau:

Bảng 2.2: Nhận thức của CBQL, GV về các khái niệm công cụ của đề tài

Ý kiến đánh giá CBQL, GV

K

Đồng ý Phân vân

Stt

Khái niệm

đồng ý

TL

TL

TL

SL

SL

SL

(%)

(%)

(%)

Chương trình giáo dục mầm non là sự trình bày

có hệ thống một kế hoạch tổng thể các hoạt

động chăm sóc, giáo dục trẻ từ 3 tháng đến 6

tuổi được tổ chức trong cơ sở giáo dục mầm

non trong một thời gian xác định, trong đó nêu

1

lên các mục tiêu trẻ mầm non cần đạt được, xác

90

95

5

5

0

0

định rõ phạm vi, mức độ nội dung giáo dục,

các phương pháp, phương tiện, cách thức tổ

chức, cách thức đánh giá kết quả chăm sóc,

giáo dục cũng như những điều kiện nhằm đạt

được các mục tiêu giáo dục mầm non đã đề ra

Phát triển chương trình giáo dục mầm non là

một quá trình liên tục điều chỉnh, bổ sung, cập

nhật, làm mới toàn bộ hoặc một số thành tố của

chương trình giáo dục mầm non, bảo đảm khả

năng phát triển và ổn định tương đối của

chương trình đã có, làm cho việc triển khai

2

chương trình theo mục tiêu giáo dục đặt ra đạt

85

89

10

11

0

0

được hiệu quả tốt nhất, phù hợp với đặc điểm

và nhu cầu phát triển của xã hội và phát triển

của cá nhân trẻ. Phát triển chương trình giáo

dục mầm non bao gồm xây dựng chương trình,

tổ chức thực hiện, đánh giá, chỉnh sửa và hoàn

thiện chương trình

56

Ý kiến đánh giá CBQL, GV

K

Đồng ý Phân vân

đồng ý

Stt

Khái niệm

TL

TL

TL

SL

SL

SL

(%)

(%)

(%)

Lớp ghép (LG) là một mô hình tổ chức dạy học

trong đó giáo viên ở một lớp tổ chức dạy học

cho người học ở hai hay nhiều trình độ khác

nhau đạt đến những mục tiêu giáo dục đã đặt

ra. Mô hình tổ chức dạy học lớp ghép khác với mô hình tổ chức dạy học lớp cùng trình độ phổ

biến ở nước ta hiện nay ở chỗ giáo viên phụ

trách lớp học cùng một lúc dạy học sinh ở các

3

trình độ khác nhau Lớp ghép (LG) là một mô

90

95

5

5

0

0

hình tổ chức dạy học trong đó giáo viên ở một

lớp tổ chức dạy học cho người học ở hai hay

nhiều trình độ khác nhau đạt đến những mục

tiêu giáo dục đã đặt ra. Mô hình tổ chức dạy

học lớp ghép khác với mô hình tổ chức dạy học lớp cùng trình độ phổ biến ở nước ta hiện nay ở

chỗ giáo viên phụ trách lớp học cùng một lúc

dạy học sinh ở các trình độ khác nhau

Phát triển chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi

theo mô hình lớp ghép là một quá trình liên tục

điều chỉnh, bổ sung, cập nhật, làm mới toàn bộ

hoặc một số thành tố của chương trình giáo dục

90

95

5

5

0

0

4

mầm non cho lớp học ghép nhiều độ tuổi, nhiều trình độ, bảo đảm khả năng phát triển và ổn định tương đối của chương trình đã có, làm cho việc triển khai chương trình theo mục tiêu giáo dục đặt ra đạt được hiệu quả tốt nhất, phù hợp với đặc điểm và nhu cầu phát triển của xã

hội và phát triển của cá nhân trẻ (theo độ tuổi và đặc điểm riêng); đáp ứng được mục tiêu giáo dục và kết quả mong đợi đề ra

57

Nhận xét bảng số liệu 2.2, chúng tôi thấy, có 90/95 CBQL, GV chiếm tỉ

lệ 95% nhận thức đúng khái niệm Chương trình giáo dục mầm non và phát

triển chương trình giáo dục mầm non. Tuy nhiên, vẫn còn có một số ý kiến

phân vân, chưa nhận thức đúng khái niệm Chương trình giáo dục mầm non và

phát triển chương trình giáo dục mầm non (chiếm tỉ lệ từ 5 đến 10%). Những ý

kiến này chủ yếu là của GV trẻ đang trong thời gian tập sự, chưa dành thời gian

tập trung để nghiên cứu về chương trình mầm non và phát triển chương trình

mầm non nên cũng không nêu được nội hàm của các khái niệm trên.

2.2.2. Thực trạng nhận thức về ý nghĩa của việc thực hiện phát triển chương

trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép

Để tìm hiểu nhận thức của CBQL, GV về ý nghĩa của việc thực hiện

CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép ở các trường MN huyện Nậm Pồ

chúng tôi sử dụng câu hỏi 2 (phụ lục 2) để xin ý kiến các khách thể khảo sát.

Kết quả thể hiện ở bảng 2.3 như sau:

Bảng 2.3. Nhận thức của CBQL, GV ý nghĩa của việc thực hiện CTGD cho

trẻ 3-6 tuổi theo tiếp cận mô hình lớp ghép

Ý kiến đánh giá CBQL,GV

Đồng ý Phân vân

K đồng ý

Stt

Ý nghĩa

TL

TL

TL

SL

SL

SL

(%)

(%)

(%)

CTGD theo tiếp cận mô hình lớp ghép làm cho

95 100

0

0

0

0

1

nội dung học tập trở nên có ý nghĩa hơn

CTGD theo tiếp cận mô hình lớp ghép góp

95 100

0

0

0

0

2

phần đổi mới phương pháp dạy học, thay đổi phương thức đào tạo

95 100

0

0

0

0

3

CTGD theo tiếp cận mô hình lớp ghép tạo ra môi trường thuận lợi cho trẻ rèn luyện và phát triển

95 100

0

0

0

0

4

CTGD theo tiếp cận mô hình lớp ghép phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của trẻ

58

Nhìn vào bảng số liệu 2.3, chúng tôi thấy có 100% CBQL, GV các trường

chúng tôi khảo sát, đều nhận thức đúng về ý nghĩa của việc thực hiện CTGD

cho trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép ở các trường MN. Đây là một trong

những điều cần thiết để phát triển CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép đi

đúng hướng, đáp ứng mục tiêu chung của GDMN trên địa bàn huyện Nậm Pồ.

Khi chúng tôi tiến hành phỏng vấn trực tiếp một số giáo viên MN về

những đánh giá của họ đối với việc thực CTGD trẻ 3-6 tuổi mô hình lớp ghép .

Về cơ bản, các GV khẳng định khi thực hiện CTGD trẻ mô hình lớp ghép mang

lại cho trẻ sự thích thú, khơi gợi được ở trẻ tính chủ động, tích cực. Trẻ phát

huy được tính sáng tạo, mạnh dạn, tham gia tích cực vào học tập. Tuy nhiên, do

lớp ghép có nhiều độ tuổi trình độ có một số hoạt động nội dung học khác nhau

nên nhiều GV còn lúng túng khi tổ chức các hoạt động GD.

Điều này cho thấy, cần phải triển khai nhiều các chương tình tập huấn,

hướng dẫn đến CBQL, GV các trường MN trên địa bàn huyện Nậm Pồ về tổ

chức và phát triển CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình ghép để góp phần nâng cao

hơn nữa chất lượng GDMN của toàn huyện.

2.2.3. Thực trạng quy trình xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình giáo dục

trẻ 3-6 tuổi mô hình lớp ghép

Để tìm hiểu thực trạng quy trình xây dựng và tổ chức CTGD trẻ 3-6 tuổi

theo mô hình lớp ghép ở các trường MN huyện Nậm Pồ, chúng tôi sử dụng câu

hỏi 3 (phụ lục 2). Kết quả thu được như sau:

Bảng 2.4: Đánh giá của CBQL và GV về quy trình xây dựng và tổ chức thực

hiện chương trình giáo dục theo mô hình lớp ghép cho trẻ 3-6 tuổi

Mức độ đánh giá

Đối

Đã thực hiện theo lớp

Đã theo lớp ghép chưa

tượng

Làm theo kinh nghiệm

ghép đúng quy trình

đúng quy trình

khảo sát

SL

TL (%)

SL

TL (%)

SL

TL (%)

CBQL

0

0

5

5

25

95

GV

0

0

0

0

65

100

59

Quy trình xây dựng và tổ chức thực hiện CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình

lớp ghép cho gồm 4 bước: phân tích tình hình thực tiễn; lập kế hoạch; tổ chức

triển khai lớp ghép; kết thúc và đánh giá kết quả. Căn cứ vào bảng 2.4, cho thấy

không có trường MN nào trên địa bàn huyện Nậm Pồ mà chúng tôi khảo sát đã

tổ chức thực hiện CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép đúng quy trình. Có

5/30 CBQL được hỏi, chiếm tỷ lệ 5% cho rằng đã thực hiện CTGD trẻ 3-6 tuổi

theo mô hình lớp ghép đúng quy trình. Không có GV nào được hỏi khẳng định

đã thực hiện CTGD theo mô hình lớp ghép đúng quy trình. Đa phần GV được

hỏi cho rằng mình thực hiện CTGD theo mô hình lớp ghép chủ yếu bằng kinh

nghiệm là chính.

Qua trò chuyện, trao đổi trực tiếp với GV, phụ huynh 4 trường MN mà

chúng tôi tiến hành khảo sát, khi được hỏi về quy trình xây dựng và tổ chức

thực hiện CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép gần như GV không nắm

được các bước thực hiện như thế nào? Chính vì vậy, mặc dù có rất nhiều lớp

ghép được xây dựng theo chủ đề cho trẻ 3-6 tuổi được triển khai trong CTGD

của các trường MN trên địa bàn huyện Nậm Pồ, song quá trình tổ chức thực

hiện còn chưa hiệu quả, chưa có sự thống nhất giữa các trường về cách thực

hiện, chưa có sự đánh giá cụ thể cho các lớp ghép giáo dục đã triển khai…

Phần lớn các lớp ghép về cơ bản vẫn được GV tiếp cận theo chủ đề giáo dục

phát triển chương trình, chưa tập trung vào tiếp cận theo mô hình lớp ghép

trong xây dựng và tổ chức thực hiện CTGD.

2.3. Thực trạng chương trình giáo dục 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép ở

các trường Mầm Non, huyện nậm Pồ, Tỉnh Điện Biên

2.3.1. Ưu điểm: Chương trình GDMN đã được Phòng Giáo dục và Đào tạo

huyện Nậm Pồ tỉnh Điện Biên triển khai tới các trường mầm non trên địa

bàn có sự đồng bộ và tương đối hiệu quả. Với 100% số trường CTGD trẻ 3-6

tuổi theo mô hình lớp ghép, điều đó cho thấy các nhà trường đã triển khai

60

trên diện rộng và thu hút, đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh trên địa bàn,

bắt nhịp được với sự đổi mới của toàn cấp học trong cả nước. Trong những

năm qua, tỷ lệ huy động và duy trì sỹ số đạt ở mức 94% đến 99%, số lượng

trẻ trong độ tuổi 5 tuổi đạt 100%, duy trì ổn định phổ cập GDMN cho trẻ em

5 tuổi. Đây là một tỷ lệ cao, chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ em trong các

trường mầm non ngày càng được nâng lên rõ rệt. Để đạt được kết quả trên là

sự hội tụ của các yếu tố sau:

- Các cấp quản lý, công đồng và toàn xã hội nhận thức khá tốt về tầm quan

trọng của công tác chăm sóc giáo dục trẻ mầm non về quyền học tập, khả năng

và nhu cầu học tập của trẻ, thấy được vai trò, trách nhiệm của mình đối với trẻ

qua việc phối hợp, huy động và tìm kiếm các nguồn lực hỗ trợ cho GDMN.

- Công tác quản lý chỉ đạo, xây dựng kế hoạch trong việc CTGD trẻ 3-6

tuổi theo mô hình lớp ghép được chú trọng và thực hiện đồng bộ, cụ thể (đã

hình thành được hệ thống văn bản và hồ sơ quản lý, chỉ đạo, thực hiện) từ

phòng GD&ĐT đến các nhà trường và giáo viên theo đúng các quy định, quy

chế, điều lệ trường mầm non.

- Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên có hiểu biết nhất định, đáp ứng được

việc CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép. Tổ chức CTGD trẻ 3-6 tuổi theo

mô hình lớp ghép được thực hiện khá tốt từ việc huy động và duy trì trẻ đi học

đến việc tổ chức các hoạt động chuyên môn, hoạt động ngoại khóa... hỗ trợ cho

việc CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép .

- Trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên ngày càng

được nâng cao, đa số giáo viên đều đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo,

đảm bảo về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, đó là điều kiện cơ bản giúp

cho việc CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép đạt hiệu quả, là tiền đề cho

việc tổ chức các hoạt động dạy học lấy trẻ làm trung tâm.

2.3.2. Hạn chế: - Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của một số cán bộ quản lý

và giáo viên còn hạn chế, đôi khi tỏ ra cứng nhắc, máy móc và thiếu đi sự năng

61

động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm trong quản lý, chăm sóc giáo dục trẻ.

- Một số giáo viên tại các trường công lập chưa sẵn sàng trong đổi mới

phương pháp dạy học - đặc biệt là giáo viên có độ tuổi cao và quá quen với tổ

chức phát triển chương trình giáo dục cải cách nặng về sự áp đặt đối với học

sinh, đôi khi thực hiện nhiệm vụ một cách khiên cưỡng, dẫn đến thiếu nhiệt

tình trách nhiệm, làm cho qua việc. Bên cạnh đó, tại đa số các trường tư thục và

dân lập, nơi nguồn nhân lực là đội ngũ giáo viên trẻ mới ra trường dễ dàng tiếp

cận tìm kiếm cơ hội việc làm, thì đa số chưa đáp ứng được yêu cầu việc CTGD

trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép nên khó khăn trong việc tổ chức và vận dụng

các phương pháp đặc thù trong dạy học ở trường mầm non.

- Sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng chưa được tiến hành

thường xuyên và hiệu quả chưa cao, điều này làm ảnh hưởng đến việc CTGD trẻ 3-

6 tuổi theo mô hình lớp ghép nói riêng và các hoạt động của nhà trường nói chung.

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế

- Việc nhận thức về vai trò, vị trí của giáo dục nói chung và CTGD trẻ 3-6

tuổi theo mô hình lớp ghép cho trẻ nói riêng của một bộ phận cán bộ, giáo viên

nhất là cha mẹ học sinh chưa tốt. Bên cạnh đó cán bộ quản lý nhà trường chưa

tích cực tham mưu, chưa có cách tuyên truyền cho họ hiểu để lôi cuốn họ hỗ trợ

cho công việc của mình, dẫn đến tình trạng nhiều gia đình coi đó là việc của

các cô giáo, việc của nhà trường phải làm.

- Bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, kiến thức, kỹ năng CTGD trẻ

3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép còn nhiều hạn chế. Đồng thời cũng còn thiếu

các hình thức trao đổi, giao lưu chia sẻ và học tập kinh nghiệm trong quản lý,

dạy học, chăm sóc trong trường, giữa các trường với nhau.... dẫn đến chưa phát

huy hết được các nhân tố điển hình, cũng như giúp khắc phục kịp thời những

khó khăn vướng mắc gặp phải trong công tác chăm sóc - giáo dục trẻ. Các hoạt

động chuyên môn như dự giờ, thao giảng, tổ chức các Hội thi, làm và sử dụng

đồ dùng dạy học chưa được quan tâm và thực sự có nền nếp.

- Công tác thanh - kiểm tra về phát triển CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình

lớp ghép chưa được quan tâm đúng mức trên cả phương diện quản lý cấp phòng

62

giáo dục cũng như trong các nhà trường.

Như vậy, để CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép ở các trường Mầm

Non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên hiệu quả đòi hỏi phải tiến hành đồng bộ

nhiều biện pháp. Trên cơ sở đó nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục cho trẻ

mầm non tiếp tục củng cố, xây dựng lý luận và thực tiễn cho công tác này trên

địa bàn huyện Nậm Pồ tỉnh Điện Biên trong những năm tiếp theo.

Chương trình giáo dục 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép ở các trường Mầm

Non, huyên Nậm pồ về cơ sở vật chất: hầu như lớp học ở các điểm trường đều

là nhà 3 cứng, đường giao thông đi lại khó khăn. Đồ dùng đồ chơi phục vụ lớp

ghép còn thiếu, chủ yếu là đồ dùng giáo viên tự tạo. Cơ cấu lớp học: lớp ghép

3+4 tuổi, 4+5 tuổi, 3+4+5 tuổi, 3+ 5 tuổi. Thời gian dạy lớp ghép: 36 tuần chia

đều cho 9 chủ đề, Thời gian cho một hoạt động học: 3+4 tuổi là 20-25 phút,

4+5 tuổi và 3+4+5 tuổi là 25- 30 phút.

2.4. Thực trạng phát triển chương trình giáo dục 3-6 tuổi theo mô hình lớp

ghép ở các trường Mầm Non, huyện nậm Pồ, Tỉnh Điện Biên

2.4.1. Thực trạng nội dung phát triển chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo

mô hình lớp ghép trường mầm non Huyện nậm Pồ

Để có thông tin về nội dung này, chúng tôi đã sử dụng câu hỏi 4 (Phụ lục

63

2) để xin ý kiến các khách thể khảo sát. Kết quả thể hiện ở bảng 2.5.

Bảng 2.5: Đánh giá của CBQL và GV về nội dung phát triển CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép

Mức độ thực hiện Mức độ đạt được

RTX TX ĐK CBG Rất tốt Tốt Khá Yếu Stt Nội dung đánh giá Trung bình

SL SL SL SL SL SL SL SL SL TL (%) TL (%)

TL (%) 5 TL (%) 60 63 30 32 TL (%) 0 02 TL (%) 0 TL (%) 75 79 15 16 TL (%) 5 TL (%) 5 0 5 5 5

65 69 26 27 75 79 15 16 0 0 0 0 5 4 5 4 4 4

70 74 18 19 75 79 15 16 0 0 1 2 4 7 3 7 1 Phát triển mục tiêu giáo dục 2 Phát triển kế hoạch giáo dục 3 Phát triển nội dung giáo dục 7 7

65 69 26 27 70 74 20 21 0 0 0 0 5 4 5 4 4 4 4 Phát triển phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục

95 100 0 0 90 95 5 5 0 0 0 0 0 0 0 0 0

89 93 6 7 85 89 10 11 0 0 0 0 0 0 0 0 6 0 0 5 Phát triển năng lực giáo viên 0 Phát triển năng lực người học và hoạt động học tập

0 0 77 81 18 19 0 0 0 0 80 84 10 11 5 5 0 0 7 Phát triển điều kiện tổ chức hoạt động giáo dục

64

0 0 78 82 17 18 0 0 0 0 75 79 15 16 5 5 0 0 8 Phát triển hoạt động đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục

2.4.1.1. Thực trạng phát triển mục tiêu giáo dục

CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép ở các trường MN huyện Nậm Pồ

được xây dựng trên cơ sở CT khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và yêu

cầu thực tế của xã hội.

Căn cứ vào tình hình thực hiện mục tiêu GD và phát triển mục tiêu GD đã

đạt được, các tổ chuyên môn đề xuất các biện pháp cụ thể để quản lý phát triển

mục tiêu GD như: nghiên cứu các yêu cầu về chuẩn kiến thức, kĩ năng GD của

địa phương.

Phân tích mục 1- bảng 2.5 về nội dung này, chúng tôi thấy: Về mức độ thực

hiện: có 65/95 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 68% đánh giá ở mức thường xuyên, 30/95

CBQL, GV chiếm tỉ lệ 32% đánh giá ở mức đôi khi. Về mức độ đạt được: có 1/95

CBQL, GV chiếm tỉ lệ 2% đánh giá ở mức rất tốt, 75/95 CBQL, GV chiếm tỉ lệ

79% đánh giá ở mức tốt, 15/95 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 16% đánh giá ở mức khá,

3/95 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 3% đánh giá ở mức trung bình.

Chúng tôi đã hỏi thêm CBQL, GV, một số ý kiến cho rằng phát triển

mục tiêu CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép, nhất là từ khi chuyển đổi

sang phương thức GD theo tiếp mô hình lớp ghép được BGH Nhà trường, tổ

chuyên môn thực hiện thường xuyên. BGH Nhà trường đã chỉ đạo các tổ

chuyên môn thường xuyên lấy ý kiến phản hồi từ phía CBQL, GV, về mục

tiêu CTGD của mỗi chủ đề, mục tiêu của hoạt động GD để kịp thời điều chỉnh

nếu thấy phù hợp và cần thiết. Vì thế, nhiều nội dung CTGD đã được thực

hiện theo hướng lớp ghép đã thu được kết quả tốt được đánh giá cao và nhận

được sự đồng thuận từ cha mẹ học sinh của nhà trường như: MN Nà Khoa,

MN Nà Hỳ, Nà Bủng...

2.4.1.2. Thực trạng phát triển kế hoạch giáo dục

Hàng năm, phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn chỉ đạo các tổ chuyên

môn xây dựng CTGD của năm học mới. Trên cơ sở CTGD và kế hoạch phân

65

công nhiệm vụ cho GV đã được phê duyệt, BGH phối hợp cùng với tổ chuyên

môn xây dựng kế hoạch giảng dạy, sắp xếp thời khoá biểu chi tiết cho từng học

kì, năm học; lập kế hoạch thực tế, thực hành cho từng độ tuổi. Nếu không có

phản hồi, bổ sung, các kế hoạch được phê duyệt ban hành chính thức và gửi

cho các tổ chuyên môn theo dõi và thực hiện.

Kết quả đánh giá nội dung này được thể hiện ở mục 2 - bảng 2.5. Về mức

độ thực hiện: 4/95 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 4% đánh giá ở mức rất thường

xuyên, 65/95 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 69% đánh giá ở mức thường xuyên, 26/50

CBQL, GV chiếm tỉ lệ 27% đánh giá ở mức đôi khi.

Về mức độ đạt được: 75/95 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 79% đánh giá ở mức

tốt, 15/95 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 16% đánh giá ở mức khá, 5/95 CBQL, GV

chiếm tỉ lệ 5% đánh giá ở mức trung bình.

Phát triển CTGD được thực hiện tương đối thường xuyên song vẫn có ý

kiến đánh giá mức độ đạt được chỉ ở mức trung bình. Qua tìm hiểu và bằng

quan sát thực tế chúng tôi được biết: số trẻ/lớp học quá tải, số lượng GV ở

trường đang đi học nâng cao trình độ chuyên môn tương đối nhiều ảnh hưởng

đến hiệu quả học tập của trẻ và sự quản lý, theo dõi thực hiện kế hoạch của tổ

chuyên môn và nhà trường. Vì thế, nó cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc phát

triển CTGD của các trường MN trên địa bàn huyện Nậm Pồ.

Qua tìm hiểu và hỏi thêm hiệu trưởng Vi Thị Luân trường mầm non Nà Hỳ

khi xây dựng kế hoạch giảng dạy gặp những khó khăn gì? Xây dựng kế hoạch

gặp nhiều khó khăn: chưa có chương trình phát triển giáo dục dành cho lớp ghép;

việc xác định mục tiêu, nội dung chung, các hoạt động cho trẻ rất khó khăn.

2.4.1.3. Thực trạng phát triển nội dung giáo dục

Việc quản lý nội dung CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép ở được

các trường MN huyện Nậm Pồ thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của Bộ

Giáo dục và Đào tạo. Nội dung CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép được

xây dựng đầy đủ theo từng độ tuổi được Nhà trường phê duyệt sau đó mới đưa

66

ra thực hiện.

Hàng năm, GV các độ tuổi kết hợp với tổ trưởng chuyên môn điều chỉnh, bổ

sung chương trình sao cho phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của từng lứa tuổi.

Kết quả khảo sát được thể hiện ở mục 3 - bảng 2.5: Mức độ thực hiện có

7/95 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 7% đánh giá ở mức rất thường xuyên, Mức độ thực

hiện có 70/95 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 74% đánh giá ở mức thường xuyên, 18/95

CBQL, GV đánh giá ở mức đôi khi.

Mức độ đạt được có 1/95 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 2% đánh giá ở mức rất

tốt, Mức độ đạt được có 75/95 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 79% đánh giá ở mức rất

tốt, 15/95 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 16% đánh giá ở mức khá, 4/95 CBQL, GV

chiếm tỉ lệ 3% đánh giá ở mức trung bình. Như vậy, công tác phát triển nội

dung theo mô hình lớp ghép được đánh giá là thực hiện thường xuyên và mức

độ đạt được tương đối tốt.

Với kết quả khảo sát trên đây cho thấy mặc dù việc phát triển nội dung

CTGD thường xuyên được quan tâm song với những nội CTGD mới như mô hình

lớp ghép đã khiến cho công tác phát triển chương trình trở nên khó khăn, tính hiệu

quả trong quản lý cũng chưa thật cao ở hầu hết các trường MN trên địa bàn huyện

Nậm Pồ mà chúng tôi thực hiện khảo sát.

Qua khảo sát tình hình thực tế ở các điểm trường hỏi thêm giáo viên đứng

lớp ở trường mầm non Na Cô Sa chúng tôi được biết: có những nội dung như hoạt

động học nhất là môn khám phá khoa học, tìm hiểu hay trò chuyện đều dùng hình

thức hoạt động theo nhóm mỗi nhóm có đủ các độ tuổi khi quan sát trẻ năm tuổi

sẽ trả lời trước và các em nhỏ hơn sẽ nhắc lại theo ý của các anh chị. Trong hoạt

động góc cũng thế các anh chị làm và các em làm theo... đó là nhưng điều mà lớp

đơn không có.

2.4.1.4. Thực trạng phát triển quy trình, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động

giáo dục

Kết quả khảo sát nội dung này được thể hiện ở mục 4 - bảng 2.5: Về mức

67

độ thực hiện có 4/95 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 4% đánh giá ở mức rất thường

xuyên, 65/95 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 69% đánh giá ở mức thường xuyên,

26/95CBQL, GV chiếm tỉ lệ 27% đánh giá ở mức đôi khi.

Về mức độ đạt được có 70/95 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 74% đánh giá ở mức

tốt, 20/95 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 21% đánh giá ở mức khá, 5/95 CBQL, GV

chiếm tỉ lệ 5% đánh giá ở mức trung bình. Khi chúng tôi hỏi thêm thì được biết

một số GV đang đi học cao học chưa có thời gian tham gia các lớp tập huấn bồi

dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, thêm vào đó học sinh đều là dân tộc thiểu số.

Tìm hiểu thực tế, chúng tôi được biết phát triển quy trình, phương pháp,

hình thức tổ chức hoạt động GD được BGH Nhà trường đặc biệt quan tâm.

Trong đó, đổi mới PPGD, hình thức tổ chức hoạt động dạy - học là nội dung

chủ yếu. Mặc dù nhận được sự quan tâm chỉ đạo quyết liệt của Ban Giám hiệu

nhà trường, nỗ lực của tập thể đội ngũ CBQL, GV song vẫn còn những khó

khăn nhất định, chuyển đổi sang phương thức GD theo mô hình lớp ghép hỏi

GV phải tiếp cận với nhiều vấn đề mới (PPGD, soạn bài, thiết kế giáo án, kiểm

tra đánh giá...), trẻ thay đổi phương pháp học tập, dành nhiều thời gian thực

hành, trải nghiệm.

Qua tìm hiểu và hỏi thêm 1 số giáo viên ở trường mầm non Nà Khoa chúng

tôi được biết giáo viên cần xác định rõ các phương pháp và hình thức chung để

thực hiện và xác định cụ thể các phương pháp và hình thức thực hiện từng hoạt

động GD theo từng độ tuổi của từng chủ đề nhưng việc xác định gặp nhiều khó

khăn. Việc thiết kế 1 giáo án phù hợp với tình hình thực tế ở các điểm bản còn

nhiều bất cập, cô giáo Lường Thị Mai tâm sự “ em có nhiều ý tưởng cho bài

giảng của em lắm chị ạ: như dạy trình chiếu powerpoint, dạy theo mô hình...

nhưng lớp của em ở bản thì làm gì có điện mà trình chiếu, học sinh thì nói còn

chưa hiểu, chưa biết nói nhiều tiếng phổ thông”

2.4.1.5. Thực trạng phát triển năng lực người dạy

Giáo án và bài soạn của GV thường xuyên được kiểm tra, bám sát mục

68

tiêu, nội dung chương trình dạy do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, tích cực

đổi mới PPGD theo hướng phát huy tính tích cực học tập của trẻ, lấy trẻ làm

trung tâm.

Công tác sinh hoạt chuyên môn định kỳ được triển khai đều đặn. Bên cạnh

tinh thần tự giác tự nghiên cứu, tự học nâng cao trình độ chuyên môn của GV,

BGH Nhà trường động viên khuyến khích GV tham gia học tập nâng cao trình

độ chuyên môn bằng cách hỗ trợ về kinh phí, phân bố thời gian giảng dạy hợp lý.

Việc khảo sát đánh giá năng lực của GV được các BGH nhà trường phối

hợp với các tổ chuyên môn triển khai thường xuyên và liên tục hàng năm.

BGH, các tổ chuyên môn thường xuyên đánh giá thông qua hình thức thi GV

dạy giỏi và dự giờ đột xuất.

Kết quả đánh giá về nội dung này rất tốt, được thể hiện ở mục 5 - bảng

2.5, Về mức độ thực hiện: Có 95/95 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 100% đánh giá ở mức

thường xuyên. Về mức độ đạt được: Có 90/95 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 95% đánh

giá ở mức tốt, 5/95 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 5% đánh giá ở mức khá.

Tìm hiểu thực tế cả 4 trường mầm non: mỗi năm nhà trường đều tổ chức hội

thi giáo viên dạy giỏi và đi dự giờ đột xuất. Các nhà trường có giáo viên tham gia

nâng cao trình độ chuyên môn như học đại học tại chức: trường mầm non Nà

Khoa có 17 giáo viên; trường mầm Nà Hỳ 12 giáo viên; trường mầm non Nà

Bủng 8 giáo viên; trường mầm non Na Cô Sa 11 giáo viên. Ban giám hiệu của 3

trường Nà Khoa, Nà Hỳ, Na Cô Sa đều tham gia học lớp cao học “ Quản lý giáo

dục”, việc sinh hoạt chuyên môn diễn thường xuyên tháng 2 lần.

2.4.1.6. Thực trạng phát triển năng lực của trẻ và hoạt động học tập

Xác định công tác phát triển năng lực và hoạt động học tập của trẻ là một

nhiệm vụ quan trọng trong phát triển CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép

nhằm nâng cao chất lượng GD và gây dựng thương hiệu cho Nhà trường. Vì

vậy, tổ trưởng chuyên môn thường xuyên tham mưu với BGH nhà trường chỉ

đạo và tổ chức các hoạt động thu hút được sự tham gia đông đảo của trẻ: tổ

69

chức các cuộc thi văn nghệ, thi vẽ tranh, bé khỏe bé ngoan, tiếng hát trẻ thơ.

Kết quả khảo sát nội dung này được thể hiện ở mục 6 - bảng 2.5, về mức

độ thực hiện: có 89/95 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 93% đánh giá ở mức thường xuyên,

6/95CBQL, GV chiếm tỉ lệ 7% đánh giá ở mức đôi khi.

Về mức độ đạt được: có 75/95 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 79% đánh giá ở mức

tốt, 10/95 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 10,5% đánh giá ở mức khá, 10/95 CBQL, GV

chiếm tỉ lệ 10,5% đánh giá ở mức trung bình.

Phát triển năng lực của trẻ và hoạt động học tập được đánh giá thực hiện

thường xuyên, song kết quả đánh giá về mức độ đạt được ở mức trung bình còn

tương đối cao. Qua tìm hiểu chúng tôi thấy: Do các trường 98% là con em dân

tộc thiểu số, trẻ 3 tuổi chưa học qua lớp nhà trẻ, trẻ lớn còn trông trẻ nhỏ cho

bố mẹ đi làm, cha mẹ không quan tâm đến việc học tập của con em mình phó

mặc cho nhà trường và cô giáo. Cho nên, hầu hết các trường mầm non trong

toàn huyện còn thiếu sự phối kết hợp giữa nhà trường, gia đình một cách chặt

chẽ trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ.

Chúng tôi hỏi thêm CBQL, GV, phụ huynh thì được biết có một số học

sinh không thực sự quan tâm đến hoạt động học tập của mình, kết quả học tập

kém. Nguyên nhân một phần do 98% là học sinh dân tộc thuộc vùng kinh tế

đặc biệt khó khăn, còn chưa thạo tiếng phổ thông.

2.4.1.7. Thực trạng phát triển điều kiện tổ chức hoạt động giáo dục

Hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho tổ chức hoạt động giáo dục của Nhà

trường chưa được trang bị đầy đủ và hiện đại thể hiện trên các nội dung sau:

Trường mầm non Nà Khoa, trường mầm non Na Cô Sa cơ sở vật chất

chưa đảm bảo như còn thiếu phòng chức năng, còn thiếu phòng thể chất, lớp

học ở các điểm bản đều là nhà 3 cứng diện tích trật không đủ cho trẻ hoạt động.

Đồ dùng đồ chơi trang thiết bị không đồng bộ, chưa đầy đủ theo quy định.

Kết quả khảo sát về nội dung này được thể hiện ở mục 7 - bảng 2.5, về

mức độ thực hiện: Có 2/95 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 2% đánh giá ở mức rất

thường xuyên, Có 70/95 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 74% đánh giá ở mức thường

xuyên, 23/95 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 24% đánh giá ở mức đôi khi. Về mức độ

70

đạt được: Có 80/95 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 84% đánh giá ở mức tốt, 10/95

CBQL, GV chiếm tỉ lệ 11% đánh giá ở mức khá, 5/95 CBQL, GV chiếm tỉ lệ

5% đánh giá ở mức trung bình.

Phát triển điều kiện tổ chức hoạt động giáo dục bên cạnh những đánh giá tốt

thì qua khảo sát thực tiễn bằng trao đổi với CBQL, Giáo viên và tham quan các

nhà trường, tác giả thấy các trường các trường đều có những khó khăn về cơ sở

vật chất (trường mầm non Nà Khoa chưa có phòng chức năng, phòng thực hành)

hầu như điểm trường ở các điểm bản không đủ diện tích cho trẻ hoạt động. Đồ

dùng đồ chơi thì chưa đầy đủ theo quy định. Một số giáo viên mới vào trường,

kinh nghiệm giảng dạy chưa có, bất đồng ngôn ngữ giữa cô và trẻ, phụ huynh việc

giao tiếp gặp nhiều khó khăn. Chưa có một văn bản, quy định cụ thể về phát triển

chương trình lớp ghép cho nhà trường, đối với mầm non chưa có quy định nào đãi

ngộ cho giáo viên dạy chương trình lớp ghép. Giáo viên chưa có kinh nghiệm tổ

chức hoạt động giáo dục lớp ghép, giáo viên chưa được tập huấn về lớp ghép.

2.4.1.8. Thực trạng trẻ và đánh giá sự phát triển của trẻ

Phát triển trẻ và đánh giá sự phát triển của trẻ được thể hiện qua đánh giá

việc thực hiện tổ chức GD của GV và việc học tập của trẻ. Công tác này được

BGH Nhà trường giao trực tiếp cho tổ trưởng chuyên môn, ban thanh tra nhân

dân, ủy ban kiểm tra thực hiện, chủ yếu trên các công việc cụ thể sau:

Thường xuyên kiểm tra, giám sát giờ giấc đón sớm trả muộn của GV,

thực hiện theo kế hoạch đúng giờ sinh hoạt của từng độ tuổi. Định kì kiểm tra

hồ sơ sổ sách của nhóm lớp, cá nhân.

Thường xuyên hoặc đột xuất tổ chức các buổi dự giờ nhằm đánh giá các

hoạt động giảng dạy của GV (việc thực hiện quy chế, quy định về chuyên môn,

đổi mới PPGD, thực hiện mục tiêu, nội dung GD, kế hoạch GD....) và các hoạt

động học tập của trẻ (thái độ, ý thức trong học tập, khả năng tự học, khả năng

hứng thú tham gia vào hoạt động....).

Thường xuyên theo dõi đánh giá sự phát triển của trẻ nhằm điều chỉnh lại

mục tiêu giáo dục, nội dung học, phương pháp dạy học, hình thức tổ chức,

phương tiện học, soạn giáo án và việc thực hiện hoạt động trên lớp để phát triển

71

và rèn luyện trẻ đạt được mục tiêu của từng độ tuổi.

Kết quả đánh giá nội dung này được thể hiện ở mục 8 - bảng 2.5, về mức

độ thực hiện: Có 77/95 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 81% đánh giá ở mức thường

xuyên, 18/95 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 19% đánh giá ở mức đôi khi. Về mức độ

đạt được: Có 75/95 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 79% đánh giá ở mức tốt, 15/95

CBQL, GV chiếm tỉ lệ 16% đánh giá ở mức khá, 5/95 CBQL, GV chiếm tỉ lệ

5% đánh giá ở mức trung bình. Chúng tôi đã hỏi thêm CBQL, GV và được biết

Phát triển hoạt động đánh giá và kiểm định chất lượng hoạt động GD vẫn còn

có những hạn chế nhất định: Việc lấy ý kiến đánh giá kế hoạch GD chỉ dừng lại

ở mức phản hồi và điều chỉnh, chưa có đánh giá cụ thể.

Giáo viên tham gia đánh giá trẻ theo mô hình lớp ghép là đánh giá hàng

ngày; đánh giá cuối chủ đề; cuối độ tuổi.

2.4.2. Thực trạng phương pháp phát triển chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi

theo mô hình lớp ghép

Để phát triển CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép đạt được hiệu quả,

BGH Nhà trường và các tổ chuyên môn đã kết hợp sử dụng các phương pháp:

Mời chuyên viên, giảng viên tập huấn cho GV về CTGD 3-6 tuổi theo mô

hình lớp ghép, cách xây dựng đề cương bài giảng, kịch bản lên lớp, PPGD theo

hướng tích cực. Trong các cuộc họp chuyên môn, thường xuyên trao đổi kinh

nghiệm thực tiễn, tuyên truyền về công tác phát triển CTGD trẻ 3-6 mô hình

lớp ghép đáp ứng nhu cầu xã hội;

Thường xuyên cập nhật và triển khai kịp thời các văn bản, quyết định,

thông tư của BGD&ĐT đến CBQL, GV và trẻ về CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô

hình lớp ghép, quy chế GD, đồng thời, cụ thể hóa bằng các văn bản, quyết định

phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường;

Xây dựng quy chế, dự toán kinh phí phù hợp cho các công tác thực hiện,

72

phát triển CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép.

Bảng 2.6. Đánh giá của CBQL và GV về phương pháp phát triển CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép

ở các trường mầm non huyện nậm Pồ

Mức đánh giá

Hiệu quả Stt Nội dung Rất hiệu quả Tương đối hiệu quả Phương pháp Không hiệu quả

SL SL SL SL TL (%) TL (%) TL (%) TL (%)

Hành chính Phát triển CTGD bằng quyết định, văn bản, quy 10 10,5 45 47 30 32 10 10,5 1 - tổ chức chế, mệnh lệnh.

Phát triển CTGD bằng cách tuyên truyền để CBQL,

GV và trẻ trong nhà trường nhận thức rõ được sự

Tâm lý - cần thiết phải thường xuyên phát triển CTGD phù 8 9 35 37 45 47 7 7 GD hợp với năng lực người học và nhu cầu thực tiễn xã

2 hội, tạo động lực để CBGV tích cực, chủ động

trong phát triển CTGD...

Phát triển CTGD bằng cơ chế kích thích tạo ra sự

quan tâm nhất định tới lợi ích vật chất; tạo môi 3 Kinh tế 10 11 55 57 25 27 5 5 trường làm việc thuận lợi để CBQL, GV hoàn

73

thành nhiệm vụ.

Nhận xét bảng số liệu 2.6, chúng tôi nhận thấy: Phương pháp hành chính -

tổ chức có 10/95 CBQL, GV được hỏi chiếm tỉ lệ 10,5% đánh giá ở mức rất

hiệu quả, 45/95 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 47% đánh giá ở mức hiệu quả, 30/95

CBQL, GV chiếm tỉ lệ 32% đánh giá ở mức tương đối hiệu quả và 10/95

CBQL, GV chiếm tỉ lệ 10,5% đánh giá ở mức không hiệu quả.

Phương pháp tâm lý - GD có 8/95 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 9% đánh giá ở

mức rất hiệu quả, 35/95 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 37% đánh giá ở mức hiệu quả,

45/95 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 47% đánh giá ở mức tương đối hiệu quả và 7/95

CBQL, GV chiếm tỉ lệ 7% đánh giá ở mức không hiệu quả.

Phương pháp kinh tế có 10/95 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 11% đánh giá ở

mức rất hiệu quả, 55/955 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 57% đánh giá ở mức hiệu quả,

25/95CBQL, GV chiếm tỉ lệ 27% đánh giá ở mức tương đối hiệu quả và

5/95CBQL, GV chiếm tỉ lệ 5% đánh giá ở mức không hiệu quả.

2.4.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chương trình giáo dục

trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép

Để có thông tin về nội dung này, chúng tôi đã sử dụng câu hỏi 5 (Phụ lục

2) để xin ý kiến khách thể khảo sát. Kết quả thể hiện ở bảng 2.7

Bảng 2.7: Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô

hình lớp ghép ở các trường mầm non huyện Nậm Pồ

Stt Yếu tố ảnh hưởng Điểm

1 Sự phối hợp của các lực lượng GD Thứ bậc 1 350

2 Cơ chế chính sách của Nhà nước về GD 2 300

3 Điều kiện kinh tế văn hóa xã hội của địa phương 3 250

4 Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học 4 200

5 Nhận thức của CBQL, GV về phát triển CTGD 5 150

6 Trình độ, năng lực quản lý của hiệu trưởng nhà trường 6 100

74

7 Năng lực đội ngũ GV của nhà trường 7 50

Khác với trước kia thực hiện công tác phát triển CTGD hoàn toàn bị động,

có sự định hướng của cơ chế chính sách của nhà nước, của ngành. Hiện nay, với

quan niệm GD đáp ứng nhu cầu xã hội thì yếu tố này được đặt lên hàng đầu

trong phát triển CTGD cho trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép. Ban Giám hiệu

Nhà trường nhận thấy rằng để phát triển CTGD đáp ứng nhu cầu của trẻ và tình

hình thực tiễn thì công việc đầu tiên là nâng cao năng lực nhận thức của CBQL

và giáo viên trong công tác xây dựng và phát triển CTGD 3-6 tuổi theo mô hình

lớp ghép.

Bảng 2.7 cung cấp số liệu đánh giá của CBQL, GV về mức độ ảnh hưởng

các yếu tố đến phát triển CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép. Ở các

trường mầm non huyện Nậm Pồ. Chúng tôi đã tổng hợp điểm và sắp xếp thứ

bậc ảnh hưởng từ cao xuống thấp lần lượt như sau: Sự phối hợp của các lực

lượng giáo dục; cơ chế chính sách của Nhà nước về GD; điều kiện về kinh tế -

văn hóa, xã hội ở địa phương, của gia đình; cơ sở vật chất của nhà trường;

nhận thức của CBQL, GV về phát triển CTGD; trình độ năng lực quản lý của

hiệu trưởng nhà trường; năng lực đội ngũ GV nhà trường. Đây là các yếu tố cơ

bản nhất có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác phát triển CTGD, không nên bỏ

qua hay xem nhẹ bất cứ một yếu tố nào.

Gần đây khi đưa CTGD trẻ 3-6 tuổi vào thành các lớp ghép BGH nhà

trường tổ chức các buổi đi thực tế tại các trường mầm non trong và ngoài huyện

nhằm vận dụng kiến thức thực tế vào giảng dạy. Tuy nhiên vẫn gặp phải những

khó khăn như: Đội ngũ GV đa phần tuổi còn trẻ, mối quan hệ không có nhiều

gặp khó khăn trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu thông tin đưa lớp ghép vào

thực hiện CT.

Qua tìm hiểu thực tế các trường mầm non Sự phối hợp của các lực lượng

giáo dục dành được điểm cao nhất vì trên địa bàn 3 cấp học trung học, tiểu học,

mầm, non luôn phối hợp chặt chẽ với nhau, giúp đỡ nhau về mọi mọi mặt. Sự

75

phối hợp các trường với phòng giáo dục, phòng giáo dục ra các văn bản, quyết

định về các nhà trường và các nhà trường thực hiện rất nghiêm túc. Phòng kết

hợp với các nhà trường để cử 1 số CBQL, giáo viên, nhân viên đi giúp những

trường đánh giá ngoài và đón chuẩn và được các nhà trường thực hiện rất tốt.

Cơ chế chính sách của Nhà nước về GD cũng được CBQL, GV đánh giá cao

chính sách đãi ngộ đối với công chức viên chức cũng đã được chú trọng về thu

hút đặc biệt, ưu đãi nghề và theo nghị định 06/2018/NĐ-CP ngày 5 tháng 1 góa

viên hàng tháng được hỗ trợ thêm 450.000 đồng .... đối với giáo viên. Còn đối

với học sinh thì cũng rất nhiều chính sách về bán trú như trẻ mẫu giáo được

hưởng mỗi tháng 10% lương hiện hành và được hưởng 9 tháng/năm học. Hộ

nghèo mỗi trẻ được hưởng 100.000 đồng / 1 tháng và được hưởng 9 tháng /năm

học. Điều kiện kinh tế văn hóa xã hội của địa phương huyện Nậm Pồ là một

huyện nghèo điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn, trình độ văn hóa dân trí còn

nghèo nàn lạc hậu, cha mẹ học sinh vẫn chưa coi trọng việc học hành của con

em mình. Cơ sở vật chất của nhà trường còn nhiều khó khăn, thiếu thốn như:

thiếu phòng học, thiếu đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho hoạt động học của trẻ.

Nhận thức của CBQL, GV về phát triển CTGD với kiến thức học ở trường lý

thuyết nhiều hơn thực tế giáo viên chưa được tiếp cận nhiều với phát triển

chương trình giáo dục nên việc nhận thức của CBQL, GV về phát triển CTGD

còn nhiều hạn chế và nhiều bất cập. Trình độ năng lực quản lý của hiệu trưởng

nhà trường hiệu trưởng phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá quá trình thực

hiện chương trình giáo dục trẻ. Hiệu quả quản lý nhà trường nói chung, hiệu

quả quản lý phát triển chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép

phụ thuộc trực tiếp vào phẩm chất và năng lực quản lý phát triển chương trình

giáo dục của hiệu trưởng nhà trường. Năng lực đội ngũ GV nhà trường: Giáo

viên tự học hỏi chuyên môn nghiệp vụ qua các đồng chí đồng nghiệp. Tham gia

76

các lớp bồi dưỡng, đào tạo để nâng cao chuyên môn trình độ của trẻ.

2.5. Đánh giá chung về khảo sát thực trạng

2.5.1. Những ưu điểm và kết quả chính

Về nhận thức: Phần lớn CBQL, GV có nhận thức đúng về khái niệm

CTGD, phát triển CTGD, phát triển CTGDMN, quản lý phát triển CTGD trẻ 3-

6 tuổi theo mô hình lớp ghép ở các trường MN huyện Nậm Pồ. Qua kết quả

khảo sát, khẳng định GV đã nhận thức đúng về tầm quan trọng trong thực hiện

CTGD, các nội dung phát triển CTGD và quy trình phát triển CTGD, các nội

dung phát triển CTGD nhằm nâng cao chất lượng CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô

hình lớp ghép góp phần nâng cao chất lượng GD của Nhà trường.

Về quá trình tổ chức: Thực hiện Nghị quyết của Đảng ủy, BGH Nhà

trường, các tổ chuyên môn cùng với GV hoàn thành xây dựng CTGD trẻ 3-6

tuổi theo mô hình lớp ghép cho từng độ tuổi. CT được xây dựng dựa trên cơ sở

CT khung do BGD&ĐT ban hành, có sự tham khảo CTGDMN của các trường

MN huyện Nậm Pồ. CT được thông qua BGH ký duyệt và được công bố rộng

rãi trên website của các trường MN với các dự án giáo dục được triển khai theo

chủ đề của các tháng.

Về kết quả đạt được: Đa phần các dự án giáo dục cho trẻ 3-6 tuổi đã được

xây dựng và thực hiện ở các trường MN mà chúng tôi khảo sát trên địa bàn

huyện Nậm Pồ với nhiều nội dung phong phú. Công tác phát triển CTGD theo

mô hình lớp ghép cho trẻ 3-6 tuổi bước đầu thu được các kết quả đáng kể, đảm

bảo phát triển được mục tiêu GD; nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức

GD; năng lực giáo dục của GV về tổ chức thực hiện CTGD cho trẻ đáp ứng

nhu cầu đổi mới GD hiện nay.

2.5.2. Những hạn chế của thực trạng

Đội ngũ làm công tác xây dựng CT bao gồm là các CBQL, GV tổ trưởng

chuyên môn, khi xây dựng CT chủ yếu tham khảo tài liệu, chưa có nhiều kiến

thức khoa học về xây dựng, phát triển CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp

77

ghép. Vì vậy, còn nhiều hạn chế về chuyên môn.

Vẫn còn một bộ phận CBQL, GV chưa nhận thức rõ tầm quan trọng của

công tác phát triển CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép, không thường

xuyên cập nhật kiến thức quản lý GD, CTGD để đáp ứng yêu cầu đổi mới trong

hoạt động GD của Nhà trường.

Chưa xây dựng được quy trình và tổ chức thực hiện phát triển CTGD phù

hợp: CTGD, CT chi tiết các lĩnh vực phát triển các hoạt động GD cho trẻ 3-6

tuổi mặc dù đã được thông qua tổ trưởng chuyên môn, BGH; được ban hành áp

dụng thực hiện trong toàn trường nhưng lại không được thí điểm thực hiện

trước khi tiến hành GD chính thức.

Chính vì vậy, CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép, CT chi tiết các

hoạt động GD còn có nhiều điểm bất cập như: khi xây dựng các loại kế hoạch,

xác định mục tiêu, nội dung cho từng độ tuổi, phương pháp dạy học chưa

phong phú chưa đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của trẻ; việc lấy ý kiến phản hồi từ

các tổ chức GD và các tổ chức khác nhằm hoàn thiện CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô

hình lớp ghép của trường chưa được thực hiện thường xuyên, hiệu quả chưa cao.

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự hạn chế của thực trạng phát triển CTGD

theo tiếp mô hình lớp ghép cho trẻ 3-6 tuổi ở các trường MN huyện Nậm Pồ như:

BGH nhà trường mặc dù rất quan tâm đến công tác phát triển CTGD trẻ 3-

6 tuổi theo mô hình lớp ghép, song học sinh toàn con em dân tộc nhận thức

không đồng đều, nhà xa trung tâm đi lại khó khăn vì vậy công tác phát triển

CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép cũng gặp nhiều khó khăn.

Nhận thức về mô hình lớp ghép trong phát triển CTGD của CBQL và GV

còn chưa đồng đều; đội ngũ CBQL, GV tham gia xây dựng CTGD còn nặng về

công tác giảng dạy, thiếu tự tin, hạn chế về năng lực phát triển CTGD trẻ 3-6

tuổi theo mô hình lớp ghép và về phát triển CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình

lớp ghép.

Hầu hết GV các trường MN huyện Nậm Pồ chưa được tham gia vào các

78

lớp tập huấn, các khóa bồi dưỡng chính thức của Sở, Phòng hay Nhà trường về

phát triển CTGD theo mô hình lớp ghép cho trẻ 3-6 tuổi. Cho nên, việc thực

hiện các lớp ghép và phát triển CTGD theo mô hình lớp ghép cho trẻ chủ yếu

vẫn được GV thực hiện bằng kinh nghiệm, chưa theo quy trình nên chất lượng

đạt được chưa cao trong GD.

Kết luận chương 2

Triển khai các hoạt động trong trường mầm non nói chung và quản lý

chương trình GDMN mới nói riêng là một nhiệm vụ hàng đầu của các trường

mầm non, nếu được Ban Giám hiệu và tập thể cán bộ quản lý, giáo viên quan

tâm đúng mức sẽ đạt được kết quả cao. Vì vậy qua nghiên cứu thực tiễn về phát

triển chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép ở các trường

mầm non trên địa bàn huyện Nậm Pồ tỉnh Điện Biên, tác giả rút ra một số kết

luận như sau:

Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên các trường mầm non trên địa

bàn Huyện Nậm Pồ tỉnh Điện Biên về tầm quan trọng của việc phát triển

CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép khá cao. Đa số CBQL và giáo viên

đều coi trọng công tác chuyên môn trong hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ

mầm non. Tuy nhiên thực trạng thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình

giáo dục trẻ mầm non còn bộc lộ một số hạn chế, đó là một trong những

nguyên nhân bắt nguồn từ việc thực trạng quản lý hoạt động này chưa hiệu quả.

Qua khảo sát cho thấy thực trạng việc lập kế hoạch phát triển CTGD trẻ

3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép ở các trường mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh

Điện Biên, tổ chức phát triển chương trình, công tác chỉ đạo phát triển chương

trình và công tác kiểm tra đánh giá việc phát triển chương trình của các trường

mầm non trên địa bàn huyện Nậm Pồ tỉnh Điện Biên còn một số những hạn

chế, bất cập. Những điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân như về nhận thức,

về năng lực chuyên môn của CBQL và giáo viên của nhà trường cũng như khó

79

khăn về đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá giúp cán bộ giáo viên điều

chỉnh kế hoạch phát triển CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép. Từ thực

trạng trên đòi hỏi cần có một hệ thống biện pháp quản lý khoa học nhằm nâng

cao chất lượng quản lý phát triển CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép cho

các trường mầm non trên địa bàn huyện Nậm Pồ tỉnh Điện Biên.

Để nâng cao công tác phát triển CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép

ở các trường MN Huyện Nậm Pồ trong thời gian tới, chúng tôi đề xuất một số

80

biện pháp ở chương 3.

Chương 3

BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC TRẺ 3-6

TUỔI THEO MÔ HÌNH LỚP GHÉP Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON

HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN

3.1. Các nguyên tắc chỉ đạo việc đề xuất biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu giáo dục

Mục đích của việc xây dựng các biện pháp là nhằm nâng cao hiệu quả

phát triển CTGD theo mô hình lớp ghép đáp ứng yêu cầu thực tiễn về nâng cao

chất lượng giáo dục trẻ theo mục tiêu, chương trình giáo dục mầm non tại các

trường mầm non vùng dân tộc thiểu số nói chung và huyện Nậm Pồ nói riêng.

Vì vậy, việc nghiên cứu đề xuất các biện pháp phải dựa vào thực trạng phát

triển CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép để đề xuất biện pháp cụ thể mới

có ý nghĩa thiết thực, đúng định hướng.

Khi xây dựng biện pháp phát triển CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp

ghép ở các trường MN huyện Nậm Pồ cần xác định đúng mục đích của việc

phát triển CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép; nhận thức được phát triển

CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép; xác định các yêu cầu và điều kiện

cần đạt mới mang lại kết quả mong muốn.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Biện pháp đề xuất phải phù hợp với chủ trương, chính sách của Nhà nước,

BGD&ĐT, huyện Nậm Pồ, của địa phương nơi thực hiện lớp ghép về phát triển

GD, kinh tế, văn hóa, xã hội; nâng cao chất lượng GD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình

lớp ghép phù hợp với nhu cầu xã hội.

Việc xây dựng các biện pháp phải dựa trên cơ sở thực tiễn phát triển

CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép, quá trình tổ chức hoạt động GD trẻ

3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép; thực tiễn yêu cầu về chuẩn chất lượng nhân

lực, hiện trạng chất lượng đội ngũ, cơ sở vật chất của Nhà trường trong tổ chức

81

phát triển CTGD theo mô hình lớp ghép.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, tính đồng bộ

Quán triệt nguyên tắc hệ thống trong xây dựng biện pháp phát triển CTGD

trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép đặt ra; yêu cầu các biện pháp đề xuất phải

được liên kết gắn bó thống nhất, tương tác lẫn nhau và phụ thuộc vào nhau theo

một chỉnh thể nhất định. Mỗi biện pháp đứng trước là điều kiện, tiền đề cho sự

thực hiện chức năng của biện pháp đứng sau. Đồng thời, các biện pháp đứng

sau kế tục, hoàn thiện các chức năng của biện pháp đứng trước nó để phát triển

cao hơn. Nếu thiếu một trong các biện pháp hoặc một biện pháp không thực

hiện đầy đủ các chức năng của mình thì biện pháp còn lại cũng không phát huy

hết tác dụng.

Để CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép đạt được chất lượng và hiệu

quả mong muốn, các biện pháp phát triển CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp

ghép phải được thực hiện đồng bộ, tác động vào mọi khâu của quá trình GD,

tạo ra những điều kiện tối ưu cho công tác GD của nhà trường MN.

Đây là nguyên tắc cơ bản nhất trong việc xây dựng biện pháp phát

triển CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển

Các biện pháp cần phải tạo nên sự đổi mới theo hướng nâng cao chất

lượng công tác phát triển CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép trong nhà

trường và được xây dựng trên cơ sở đảm bảo tính kế thừa nhằm phát huy được

những ưu điểm và thành quả của hệ thống quản lý hiện tại, tránh xáo trộn,

không cần thiết.

Các biện pháp đề ra phải thúc đẩy việc tổ chức phát triển CTGD trẻ 3-6

tuổi theo mô hình lớp ghép ở các trường MN trên địa bàn huyện Nậm Pồ.

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

Biện pháp đề xuất có những điều kiện để có thể thực thi trong điều kiện

82

hiện tại của nhà trường, tức là có khả năng tạo nên hiệu quả trong công tác

quản lý GD nói chung, phát triển CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép ở

các trường MN huyện Nậm Pồ nói riêng.

3.2. Một số biện pháp phát triển chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi mô hình

lớp ghép ở các trường mầm non huyện Nậm Pồ

3.2.1. Biện pháp 1: Hoàn thiện quy trình phát triển chương trình giáo dục

trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép

3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp

Khắc phục những tồn tại trong quy trình phát triển CTGD trẻ 3-6 tuổi theo

mô hình lớp ghép hiện nay của Nhà trường; hoàn thiện quy trình phát triển

CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép đảm bảo cho công tác phát triển

CTGD ở các trường MN huyện Nậm Pồ theo đúng quy định của BGD&ĐT,

phù hợp với đặc thù của từng Nhà trường và với lý luận phát triển CTGD trẻ 3-

6 tuổi theo mô hình lớp ghép hiện nay, để đạt được chất lượng và hiệu quả cao

trong công tác GD, đáp ứng nhu cầu đổi mới GD nói chung.

3.2.1.2. Nội dung của biện pháp

Quy trình phát triển CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép được chia

thành các giai đoạn hay các bước thực hiện theo trình tự logic, khoa học để đạt

được mục tiêu. Trên cơ sở tiếp cận kết quả nghiên cứu của các tác giả trong và

ngoài nước về vấn đề này thể hiện ở nội dung chương 1; từ kết quả nghiên cứu

thực trạng quy trình phát triển CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép ở các

trường MN huyện nậm Pồ chúng tôi đề xuất hoàn thiện quy trình phát triển

CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép gồm 11 bước theo trình tự sau:

Bước 1. Chẩn đoán nhu cầu: BGH phối kết hợp với tổ chuyên môn thành

lập nhóm phát triển CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép rà soát CTGD

hiện hành, bắt đầu bằng việc xác định nhu cầu xã hội, nhà trường, trẻ và nội

dung của từng lĩnh vực phát triển mà CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép

dự kiến sẽ đáp ứng được trên cơ sở kết quả đánh giá chất lượng CTGD trẻ 3-6

83

tuổi theo mô hình lớp ghép và đánh giá chất lượng trẻ tại các trường MN huyện

Nậm Pồ đã và đang thực hiện CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép với

chủ thể tham gia đánh giá là CBQL, GV.

Bước 2. Xác định tên lớp ghép và mục tiêu giáo dục: Sau khi nhu cầu đã

được chẩn đoán xác định nhóm phát triển CTGD trẻ 3-6 tuổi mô hình lớp ghép

sẽ xác định tên lớp. Tên của lớp phải phù hợp với phát triển chương trình giáo

dục (độ tuổi nào đông hơn thì ta sẽ chọn nội dung cho đối tượng đó). Ngoài ra,

tên lớp phải xuất phát từ thực tế địa phương (như là dân cư thưa thớt, đường xá

đi lại khó khăn) hứng thú và nhu cầu của trẻ, mang nhiều cơ hội kích thích trẻ

tác động tương hỗ, giao lưu tích cực để tăng cường sự hiểu biết, đoàn kết và

hiệu quả hoạt động. Một lớp ghép được lựa chọn phải đảm bảo các yếu tố sau:

+ Xuất phát từ thực tế ở các nhóm bản.

+ Tạo cơ hội cho trẻ tham gia tích cực vào các hoạt động học tập, tìm

kiếm, khám phá, vui chơi.

+ Có khả năng mở rộng, liên kết với các sự vật khác một cách dễ dàng để

trẻ có thể tiếp thu thông tin và sự trợ giúp ngay ở bên ngoài phạm vi lớp học,

của trẻ lớn đối với trẻ nhỏ.

+ Lớp ghép cũng phải cho thấy sự quan tâm, nhiệt tình, say mê và hứng

thú của GV đối với chủ thể hoạt động.

- Sau khi đã chọn được tên của lớp ghép nhóm phát triển CTGD trẻ 3-6

tuổi theo mô hình lớp ghép sẽ xác định những mục đích, mục tiêu, chuẩn đầu ra

của CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép. Kết quả cần đạt ở bước này là

xác định được mục tiêu GD, chuẩn đầu ra dựa trên kết quả mong đợi của từng

lứa tuổi đáp ứng yêu cầu của xã hội.

Bước 3: Xây dựng kế hoạch GD: Nhóm phát triển CTGD trẻ 3-6 tuổi theo

mô hình lớp ghép căn cứ tên lớp ghép và xác định mục tiêu GD để xây dựng

mạng dự tính, mạng nội dung dựa trên những vấn đề mà trẻ muốn biết và xác

định những mục tiêu phát triển, kiến thức, kỹ năng, thái độ chung, riêng cho từng

độ tuổi có thể đưa vào lớp ghép . Việc xác định mục tiêu phát triển sẽ tránh mất

84

định hướng trong GD, tránh đi lan man không tập trung vào chủ đề chính.

Trong việc xây dựng kế hoạch cần chuẩn bị cơ sở vật chất đó là: đồ dùng

đồ chơi, vật liệu, kinh phí, phân công công việc trong nhóm, thu thập thông tin

trẻ có thể khai thác thông tin từ bố mẹ, chuyện tranh, sách báo, internet, hoặc

thông qua sinh hoạt hằng ngày. Khi thực hiện lớp ghép GD GV cần thống nhất

giao nhiệm vụ cụ thể cho từng đối tượng, xây dựng hệ thống các câu hỏi cho

từng đối tượng, dự đoán các tình huống có thể xảy ra và cách thức giải quyết

vấn đề, GV phân chia vai trò, trách nhiệm cho từng cá nhân cụ thể. Cuối cùng

là tìm kiếm nội dung dạy phù hợp cho từng loại lớp ghép.

Bước 4: Xác định phương pháp và hình thức tổ chức chương trình giáo

dục trẻ 3-6 tuổi theo lớp ghép: Phương pháp và hình thức dạy học cần được

xác định ngay trong khâu xây dựng CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép.

CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép phải coi trọng phương pháp thực

hành và trải nghiệm nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của trẻ.

Mỗi một lớp ghép trong CTGD trẻ 3-6 tuổi cần xác định rõ các phương pháp và

hình thức chung để thực hiện và xác định cụ thể các phương pháp và hình thức

thực hiện từng hoạt động GD theo từng độ tuổi của từng chủ đề. Điều này rất

cần thiết, vì nếu xác định rõ về phương pháp, hình thức tổ chức sẽ định hướng

cho việc thực hiện hiệu quả CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép thông

qua các hoạt động quản lý của tổ chuyên môn, của BGH nhà trường và hoạt

động của trẻ trong thực hiện quá trình dạy học.

Bước 5. Xác định tiêu chí đánh giá, phương thức và phương tiện đánh

giá: Nhóm phát triển CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép sẽ xác định các

mục tiêu đánh giá trẻ theo từng độ tuổi để đánh giá mức độ đạt được mục tiêu

của CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép . Trong đó, cần xây dựng những

nội dung cơ bản dựa trên chương trình GDMN của BGD&ĐT ban hành. Việc

đánh giá để tiến hành giám sát thanh tra, kiểm tra GV trong quá trình chăm sóc,

GD và thực hiện chương trình CSGD trẻ.

Bước 6. Hoàn chỉnh chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi mô hình lớp

85

ghép: Nội dung cơ bản của bước này là nhóm phát triển CTGD trẻ 3-6 tuổi

theo mô hình lớp ghép hoàn thành việc xây dựng CT khung và CT chi tiết của

dự án. Để đảm bảo tính khoa học của CT, việc tổ chức thẩm định CT bằng cách

xin ý kiến của lãnh đạo PGD, SGD&ĐT Huyện Nậm Pồ. Những góp ý của các

lãnh đạo sẽ giúp nhóm phát triển CTGD có thông tin để hoàn chỉnh CTGD trẻ

3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép .

Bước 7. Tổ chức thí điểm chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi mô hình

lớp ghép: Thí điểm được tiến hành theo các nhóm đối tượng khác nhau.

Bước 8. Điều chỉnh và thống nhất: Điều chỉnh trên cơ sở của số liệu thí

điểm nhằm xác định sự biến động về nhu cầu và khả năng, nguồn lực và thực tế

sao cho CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép có thể phù hợp từng độ tuổi

ở các trường MN huyện Nậm Pồ.

Bước 9. Thông qua chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp

ghép chính thức: Được thực hiện bởi GV, BGH Nhà trường dựa trên cơ sở

đánh giá mức độ thích hợp của CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép gắn

với các hướng dẫn có thể áp dụng được trong các trường mầm non.

Bước 10. Tổ chức thực hiện chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo mô

hình lớp ghép: Sử dụng CTGD đã được thông qua BGH Nhà trường kí duyệt.

Bước 11. Thẩm định thường kì: CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp

ghép phải được xem xét và đánh giá thường kì để điều chỉnh thường xuyên

theo yêu cầu của thực tiễn. Đây được coi là nhiệm vụ quan trọng trong quản lý,

phát triển nhà trường, tổ chuyên môn ở trường MN.

Theo chúng tôi, mỗi bước trong quy trình phát triển CTGD trẻ 3-6 tuổi

theo mô hình lớp ghép đều có mối quan hệ thống nhất chặt chẽ, thực hiện tốt

bước thứ nhất có cơ sở tốt để thực hiện bước thứ hai.

3.2.1.3. Cách thức thực hiện

Hiệu trưởng ban hành văn bản chỉ đạo thành lập nhóm phát triển CTGD

trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép gồm BGH, tổ trưởng chuyên môn, GV có

86

khả năng là các thành viên của nhà trường; xây dựng quy chế và nguyên tắc

hoạt động, nội dung, kế hoạch, phương pháp, hình thức và thời gian, kinh phí

hoạt động; giao nhiệm vụ thực hiện cho tổ chuyên môn, nhóm phát triển CTGD

trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép;

Nhóm phát triển CTGD thực hiện tuần tự và đầy đủ các bước trong quy

trình phát triển CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép đã xây dựng;

Tổ chức đánh giá nghiêm túc CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép , ban

hành và chỉ đạo thực hiện.

3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

BGH Nhà trường quan tâm và có những phương pháp phù hợp nhằm chỉ

đạo các tổ chuyên môn thực hiện quy trình phát triển CTGD trẻ 3-6 tuổi theo

tiếp cận dự án có hiệu quả;

Ban hành các văn bản hướng dẫn xây dựng CTGD trẻ 3-6 tuổi mô hình

lớp ghép, ra quyết định ban hành quy trình phát triển CTGD trẻ 3-6 tuổi theo

mô hình lớp ghép;

CBQL, GV trong nhóm phát triển CTGD nhận thức được tầm quan trọng của

việc thực hiện quy trình phát triển CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép trong

công tác phát triển CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép;

Tạo điều kiện về thời gian, kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động phát

triển CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép.

3.2.2. Biện pháp 2: Bồi dưỡng năng lực phát triển chương trình giáo dục trẻ

3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép ở các trường mầm non huyện Nậm Pồ

3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp

Đảm bảo các CBQL, GV có năng lực về chuyên môn, có kĩ năng và

nghiệp vụ sư phạm đáp ứng điều kiện giảng dạy CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô

hình lớp ghép mới, nắm rõ được nội dung, PPGD, sử dụng tích hợp những nội

dung phù hợp để CT đạt được mục đích, mục tiêu xác định, xây dựng đội ngũ

CBQL, GV có năng lực thực hiện CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép và

87

phát triển hiệu quả CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép.

3.2.2.2. Nội dung của biện pháp

Bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng xây dựng, thực hiện và phát triển CTGD

trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép GV và CBQL các trường MN. Nội dung chủ

yếu bao gồm cập nhật những kiến thức mới, thảo luận và tiếp cận với các khái

niệm CTGD, phát triển CTGD theo mô hình lớp ghép, đưa lớp ghép vào chủ đề

CTGDMN nhằm xây dựng và phát triển CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp

ghép phù hợp với nhu cầu xã hội. Trong thời gian tham gia các lớp bồi dưỡng,

các buổi hội thảo CBQL, GV sẽ được tiếp cận và học tập các nội dung: Kĩ năng

phát triển mục tiêu GD; phát triển nội dung GD; kĩ năng lập kế hoạch và tổ

chức thực hiện kế hoạch GD…. Thông qua lớp bồi dưỡng, các buổi hội thảo,

CBQL, GV cũng sẽ được cung cấp các kiến thức mới về lý luận, giải đáp một

số vấn đề mới đặt ra, góp phần nâng cao nhận thức, năng lực, trình độ, nghiệp

vụ trong quản lý, phát triển CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép .

Bồi dưỡng kiến thức và kĩ năng phát triển CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình

lớp ghép cho CBQL các trường MN trên địa bàn huyện Nậm Pồ.

3.2.2.3. Cách thức thực hiện

Ban Giám hiệu Nhà trường ra quyết định cử CBQL, GV tham gia các lớp

học tập, bồi dưỡng, tập huấn, tham quan khảo sát và thực tế ở các trường MN

nhằm nâng cao trình độ nhận thức và năng lực phát triển CTGD trẻ 3-6 tuổi

theo mô hình lớp ghép; Cử CBQL, GV tổ trưởng chuyên môn thường xuyên đi

thực tế tại các trường MN để cập nhật các kiến thức mới, hoạt động thực tế

nhằm có các ý kiến đóng góp thiết thực trong công tác xây dựng và phát triển

CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép đáp ứng nhu cầu của thị trường lao

động luôn biến đổi.

Từng bước cung cấp các hiểu biết về các yêu cầu của quy trình phát triển

CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép cho đội ngũ GV và CBQL.

3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Quán triệt đầy đủ tới CBQL, GV nhận thức rõ về tầm quan trọng của việc nâng

cao năng lực phát triển và phát triển CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép đối

88

với hoạt động GD của Nhà trường, tham gia các lớp tập huấn nghiêm túc.

Đầu tư kinh phí, tài liệu cần thiết cho CBQL, GV khi tham gia các lớp tập

huấn. Giảm trừ định mức giảng dạy và công tác chuyên môn khác cho đội ngũ

CBQL, GV tham gia trong công tác xây dựng, phát triển và phát triển CTGD

trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép.

3.2.3. Biện pháp 3: Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo

dục và quản lý chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép

3.2.3.1 Mục tiêu của biện pháp

Tăng cường sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học theo

định hướng phát triển năng lực thực hành, thực tiễn của trẻ năng lực giảng dạy

của GV, phát huy tính tích cực, chủ động của trẻ trong việc tiếp thu kiến thức

nhằm đạt được hiệu quả cao trong quá trình GD phù hợp với nhu cầu xã hội,

của địa phương.

3.2.3.2. Nội dung của biện pháp

Quản lý đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, tập trung vào

kế hoạch GD, bồi dưỡng thường xuyên, nâng cao trình độ nhận thức lý luận và

khả năng vận dụng đổi mới phương pháp dạy học cho GV; bồi dưỡng nghiệp

vụ, chuyên môn cho GV về đổi mới phương pháp dạy học, về sử dụng phương

tiện công nghệ vào dạy học...

Xây dựng kế hoạch tổ chức tập huấn, chuyên đề, thao giảng các cấp. Đẩy

mạnh sinh hoạt tổ chuyên môn, phát huy vai trò tổ trưởng chuyên môn để các

cuộc họp tổ trở thành những buổi thảo luận khoa học nhỏ về đổi mới phương

pháp và hình thức dạy học;

Chỉ đạo việc bố trí, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học và tự làm đồ

dùng dạy học phục vụ yêu cầu đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy

học; khẳng định tính đúng đắn của lý luận “đổi mới phương pháp dạy học gắn

liền với đổi mới các phương tiện, đồ dùng, thiết bị phục vụ dạy học”;

Thực hiện điều chỉnh các hoạt động GD đối với trẻ và điều kiện thực tế; tạo

điều kiện giúp trẻ thực hiện đổi mới PPGD và hình thức tổ chức dạy học phù hợp

với điều kiện của từng độ tuổi, đáp ứng yêu cầu của CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô

89

hình lớp ghép;

Tổ chức tổng kết kinh nghiệm đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức

dạy học để chứng tỏ kết quả đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học

mang tính khả thi và hiệu quả.

3.2.3.3. Cách thức thực hiện

BGH Nhà trường chỉ đạo các tổ chuyên môn tiếp tục hoàn thiện hệ thống

văn bản và quy trình quản lý CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép.

Xây dựng văn bản quy định về công tác biên soạn và xuất bản giáo trình

phù hợp với mục tiêu, nội dung CTGD và các hoạt động CS-GD.

Tổ chuyên môn thường xuyên phối hợp với các phòng chức năng thực

hiện công tác GD.

CBQL, GV thường xuyên học hỏi kinh nghiệm, đưa kiến thức thực tế vào

trong công tác quản lý, trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học.

3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

BGH nhà trường cần có phương pháp chỉ đạo thực hiện đồng bộ, giúp GV

có thể kế thừa và phát huy những ưu điểm, khắc phục nhược điểm của các

PPGD truyền thống và cập nhật PPGD hiện đại. Đồng thời với thực hiện đồng

bộ các giải pháp, cần đảm bảo những điều kiện cơ bản, cần thiết, như: nâng cao

trình độ, năng lực sư phạm của đội ngũ GV; điều chỉnh CTGD cho phù trẻ 3-6

tuổi theo mô hình lớp ghép hợp với nhu cầu của trẻ, với điều kiện cụ thể của

địa phương; đảm bảo có đủ đồ dùng dạy học, trang thiết bị và cơ sở vật chất tối

thiểu theo quy định của BGD&ĐT; đổi mới kiểm tra, đánh giá GV.

Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý, đổi mới công tác chỉ đạo

quản lý các cấp.

3.2.4. Biện pháp 4: Bồi dưỡng năng lực phát triển chương trình giáo dục trẻ

3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép cho giáo viên

3.2.4.1. Mục đích của biện pháp

Giúp GV nắm vững khái niệm, đặc điểm, yếu tố cấu thành phát triển

90

chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép. Hiểu được cách thức,

quy trình thực hiện tổ chức phát triển chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo

mô hình lớp ghép; củng cố khắc sâu kiến thức đã được hình thành và bồi dưỡng

nâng trình độ chuyên môn về phát triển chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo

mô hình lớp ghép cho GV. Mục tiêu cuối cùng của biện pháp là giúp GV hoàn

thiện những kiến thức đã hình thành, tạo lập những kiến thức mới và biết cách

vận dụng kiến thức vào tổ chức hiệu quả chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo

mô hình lớp ghép ở trường mầm non.

3.4.1.2. Nội dung của biện pháp

- Xác định rõ các nội dung trọng tâm cần phải bồi dưỡng cho GV việc

phát triển chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép phù hợp với

chương trình đổi mới GDMN và phù hợp với thực tiễn địa phương như:

+ Mục đích, ý nghĩa của hoạt động phát triển chương trình giáo dục trẻ

3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép

+ Các hình thức của hoạt động vui chơi: vui chơi ngoài trời, vui chơi

trong nhà, vui chơi xen kẽ các tiết học hoặc có vui chơi trí tuệ, vui chơi vận

động… Song mỗi hoạt động cần được tổ chức vào những thời gian phù hợp

trong năm học.

+ Cách thức tổ chức các hoạt động. Xác định tiến trình diễn ra hoạt động,

người phụ trách, người điều hành, các điều kiện đảm bảo...

- Lựa chọn những hình thức bồi dưỡng phù hợp để bồi dưỡng cho GV về

việc phát triển chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép

- Bồi dưỡng và phát huy vai trò chủ thể của GV trong tất cả các khâu của

tổ chức hoạt động phát triển chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo mô hình

lớp ghép, đáp ứng nhu cầu và tính tự chủ của GV. Tổ chức cho GV thiết kế và

tổ chức hoạt động, đóng góp ý tưởng và sáng tạo, mở rộng nhiều cách thức thể

hiện, làm phong phú các phương pháp và hình thức phát triển chương trình giáo

dục trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép.

3.4.1.3. Cách tổ chức thực hiện

- Bước 1: Giúp GV hiểu rõ về đặc điểm của chương trình GDMN theo

91

hướng đổi mới theo hình thức tích hợp chủ đề, chủ điểm và yêu cầu của việc

phát triển chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép phù hợp với

chương trình đổi mới GDMN hiện nay.

- Bước 2: Xác định nội dung chủ yếu cần bồi dưỡng cho phù hợp với thực

tiễn của địa phương và phù hợp với chương trình đổi mới theo chủ đề, chủ điểm.

Những nội dung quan trọng cần bồi dưỡng cho GV, để đáp ứng được yêu

cầu của chương trình đổi mới GDMN hiện nay và phù hợp với thực tiễn như:

+ Bồi dưỡng cho GV việc xây dựng kế hoạch theo mạng chủ đề, chủ

điểm về việc tổ chức chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép .

+ Bồi dưỡng cho GV về cách quan sát hoạt động và nắm bắt nhu cầu,

hứng thú của trẻ để chọn nội dung chơi và lập kế hoạch cho tiến trình phát triển

các trò chơi theo mạng chủ đề.

+ Bồi dưỡng cho GV các biện pháp đổi mới tổ chức chương trình giáo

dục trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép.

+ Bồi dưỡng cho GV về các biện pháp làm phong phú vốn biểu tượng

cho trẻ ở các loại trò chơi và ở góc chơi.

+ Bồi dưỡng cho GV về các biện pháp mở rộng nội dung chơi và chơi

liên ý.

- Bước 3: Chọn hình thức bồi dưỡng cho phù hợp với thực tiễn của địa

phương và phù hợp với chương trình đổi mới GDMN theo hướng tích hợp chủ

đề, chủ điểm.

+ Những hình thức bồi dưỡng rất cần thiết và phù hợp với chương trình

đổi mới GDMN theo hướng tích hợp chủ đề, chủ điểm; phù hợp với thực tiễn

của các trường MN ở huyện Nậm Pồ hiện nay là:

+ Bồi dưỡng trước chủ đề, chủ điểm về năng lực phát triển chương trình

giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép

+ Bồi dưỡng qua sinh hoạt tổ chuyên môn cho GV về việc phát triển

chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép

92

+ Bồi dưỡng qua đánh giá hoạt động chuyên môn cuối tháng.

+ Tổ chức thao giảng rút kinh nghiệm cho GV.

+ Tổ chức cho GV báo cáo sáng kiến kinh nghiệm.

- Bước 4: Lập kế hoạch bồi dưỡng cho GV về việc phát chương trình

giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép.

- Bước 5: Tổ chức thực hiện bồi dưỡng cho GV về việc phát triển

chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép

3.4.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

- GV thấy được ý nghĩa, vai trò của phát triển chương trình giáo dục trẻ

3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép, GV cần hiểu rõ nội dung, hình thức tổ chức

chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép, tạo cơ hội để GV trải

nghiệm, thông qua các tình huống để thực hành cho đến khi thành thạo.

- Cần có những điều kiện cần thiết cho việc triển khai ứng dụng phát triển

chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép, nội dung và tài liệu bồi

dưỡng; đặc biệt quan tâm yếu tố cơ sở vật chất, thiết bị hỗ trợ việc thực hiện kỹ

năng, tâm thế, nhu cầu học tập của GV và thời gian dành cho khóa bồi dưỡng.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Các biện pháp được trình bày ở trên có mối quan hệ chặt chẽ, biện chứng

với nhau. Trong quá trình thực hiện nên thực hiện song song, không thể tách

biệt. Vì biện pháp này là điều kiện để thực hiện biện pháp kia, tác động và thúc

đẩy cho nhau nhằm hướng tới mục đích chung là phát triển CTGD trẻ 3-6 tuổi

theo mô hình lớp ghép ở các trường MN huyện Nậm Pồ.

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp phát

triển chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép

3.4.1. Mục tiêu

Chúng tôi tiến hành khảo nghiệm nhằm mục đích đánh giá mức độ cần

thiết và tính khả thi của các biện pháp đề tài đề xuất, tăng cường hiệu quả phát

93

triển CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép ở các trường MN huyện Nậm Pồ

3.4.2. Nội dung và cách thức

- Về nội dung: Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các

biện pháp nhằm cường hiệu quả phát triển CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp

ghép ở các trường MN huyện Nậm Pồ.

- Về cách thức: Chúng tôi tiến hành xây dựng phiếu hỏi và tổ chức xin ý

kiến của 30 CBQL, 65 GV về những biện pháp phát triển chương trình mà đề

tài đề xuất.

3.4.3. Kết quả

Chúng tôi đã sử dụng trưng cầu ý kiến đối với 95 CBQL, GV để khảo

nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của 4 biện pháp phát triển CTGD trẻ 3-

6 tuổi theo mô hình lớp ghép. Kết quả được tổng hợp ở bảng số liệu 3.1 và 3.2.

Biện pháp 1: Hoàn thiện quy trình phát triển CTGD

Biện pháp 2: Bồi dưỡng năng lực quản lý và phát triển CTGD trẻ 3-6 tuổi

theo mô hình lớp ghép ở các trường MN huyện nậm Pồ

Biện pháp 3: Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động GD và

phát triển CTGD theo mô hình lớp ghép

Biện pháp 4: Hoàn thiện các điều kiện cần thiết phục vụ công tác phát triển

và phát triển CTGD theo mô hình lớp ghép ở các trường MN huyện Nậm Pồ

Bảng 3.1: Bảng tổng hợp khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp

phát triển chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép

ở các trường mầm non huyện Nậm Pồ

Mức độ cần thiết (%)

GV

CBQL

Cần thiết

Cần thiết

Các biện pháp

Rất cần thiết

Chưa cần thiết

Rất cần thiết

Chưa cần thiết

SL

SL

SL

SL

SL

SL

TL (%)

TL (%)

TL (%)

TL (%)

TL (%)

TL (%)

33

20

67

15

23

50

77

0

0

0

0

40

18

60

12 18,4 53 81,6

0

0

0

0

33

20

67

10

15

55

85

0

0

0

0

Biện pháp 1 10 Biện pháp 2 12 Biện pháp 3 10 8

27

22

63

12 18,4 53 81,6

0

0

0

0

Biện pháp 4

94

Bảng 3.2: Bảng tổng hợp khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp phát

triển chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép

Mức độ cần thiết (%)

CBQL GV

Các biện Rất khả Khả thi Chưa Rất khả Khả thi Chưa

pháp thi khả thi thi khả thi

TL TL TL TL TL TL SL SL SL SL SL SL (%) (%) (%) (%) (%) (%)

0 0 65 100 0 0 0 0 Biện pháp 1 15 50 15 50

0 0 65 100 0 0 0 0 Biện pháp 2 12 40 18 60

12 18,5 53 81,6 0 0 0 0 Biện pháp 3 10 33 20 67

30 21 70 10 15 55 85 0 0 0 0 Biện pháp 4 9

Phân tích kết quả khảo nghiệm:

Biện pháp 1: Hoàn thiện quy trình phát triển chương trình giáo dục

Về mức độ cần thiết: Có 10 CBQL chiếm tỉ lệ 33% và 15 GV chiếm tỉ lệ

23% đánh giá ở mức rất cần thiết; 20 CBQL chiếm tỉ lệ 67%, 50 GV tỉ lệ 77%

đánh giá ở mức cần thiết.

Về tính khả thi: Có 15 CBQL chiếm tỉ lệ 50% đánh giá ở mức rất khả thi; 15

CBQL chiếm tỉ lệ 50% và 65 GV chiếm tỷ lệ 100% đánh giá ở mức khả thi.

Biện pháp 2: Bồi dưỡng năng lực và phát triển chương trình giáo dục trẻ

3-6 tuổi theo theo mô hình lớp ghép cho cán bộ quản lý và giáo viên

Về mức độ cần thiết: Có 12 CBQL chiếm tỉ lệ 40%, và 12 GV chiếm tỉ lệ

18,4% đánh giá ở mức rất cần thiết; 18 CBQL chiếm tỉ lệ 60%, 53 GV chiếm tỉ

lệ 81,6% đánh giá ở mức cần thiết.

Về tính khả thi: Có 12 CBQL chiếm tỉ lệ 40% đánh giá ở mức rất khả thi; 18

95

CBQL chiếm tỉ lệ 60% và 65 GV chiếm tỉ lệ 100% đánh giá ở mức khả thi.

Biện pháp 3: Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động GD và

phát triển CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép

Về mức độ cần thiết: Có 10 CBQL chiếm tỉ lệ 33%, 10 GV chiếm tỉ lệ

15% đánh giá ở mức rất cần thiết; 20 CBQL chiếm tỉ lệ 67%, 55 GV chiếm tỉ lệ

85% đánh giá ở mức cần thiết.

Về tính khả thi: Có 10 CBQL chiếm tỉ lệ 33% và 12 GV chiếm tỷ lệ

18,5% đánh giá ở mức rất khả thi; 20 CBQL chiếm tỉ lệ 70%, 53 GV chiếm tỷ

lệ 81,6% đánh giá ở mức khả thi.

Biện pháp 4: Hoàn thiện các điều kiện cần thiết phục vụ công tác phát

triển và phát triển chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép

Về mức độ cần thiết: Có 8 CBQL chiếm tỉ lệ 27% và 12 GV chiếm tỷ lệ

18,4% đánh giá ở mức rất cần thiết; 22 CBQL chiếm tỉ lệ 63% và 53 GV chiếm

tỉ lệ 81,6% đánh giá ở mức cần thiết.

Về tính khả thi: Có 9 CBQL chiếm tỉ lệ 30% và 10 GV chiếm tỷ lệ 15%

đánh giá ở mức rất khả thi; 21 CBQL chiếm tỉ lệ 70% và 55 GV chiếm tỷ lệ

85% đánh giá ở mức khả thi.

Kết luận chương 3

Qua nghiên cứu và khảo sát thực tế chúng tôi đã đưa ra 4 biện pháp quản

triển chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép ở các trường

mầm non huyện Nậm Pồ.

Kết quả khảo nghiệm cho thấy tất cả các biện pháp đưa ra đều có tính cần

thiết và tính khả thi cao. Mỗi biện pháp có vai trò riêng song chúng có mối

quan hệ gắn bó mật thiết với nhau, bổ sung cho nhau, giúp cho các nhà quản lý

chương trình giáo dục mầm non thực hiện tốt chức năng phát triển chương trình

giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép tại trường mình. Trong quá trình

phát triển chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép, nhà quản

lý phải vận dụng phối hợp đồng bộ, sáng tạo các biện pháp đã nêu tùy theo điều

kiện thực tế của nhà trường sẽ đạt hiệu quả giáo dục chương trình trẻ 3-6 tuổi

theo mô hình lớp ghép như mong muốn, góp phần nâng cao chất lượng giáo

96

dục toàn diện ở các trường mầm non huyện Nậm Pồ hiện nay.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

1.1. Phát triển chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép là

một quá trình liên tục điều chỉnh, bổ sung, cập nhật, làm mới toàn bộ hoặc một

số thành tố của chương trình giáo dục mầm non cho lớp học ghép nhiều độ

tuổi, nhiều trình độ, bảo đảm khả năng phát triển và ổn định tương đối của

chương trình đã có, làm cho việc triển khai chương trình theo mục tiêu giáo dục

đặt ra đạt được hiệu quả tốt nhất, phù hợp với đặc điểm và nhu cầu phát triển

của xã hội và phát triển của cá nhân trẻ (theo độ tuổi và đặc điểm riêng); đáp

ứng được mục tiêu giáo dục và kết quả mong đợi đề ra.

Phát triển CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép là một quy trình khép

kín, không có bước kết thúc. Điều quan trọng là mỗi bước phải được giám sát

và đánh giá ngay từ đầu.

1.2. Phát triển CTGD là một nhiệm vụ phù hợp với quy luật trong công tác

quản lý của người hiệu trưởng về thực hiện mục tiêu, nội dung CTGD. CTGD

phù hợp với nhu cầu thực tiễn là điều kiện quan trọng và cần thiết trong các

trường MN hiện nay. Vì vậy, công tác xây dựng, phát triển, phát triển CTGD

trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép là một trong những nhiệm vụ cơ bản nhất

góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động GD trong mỗi nhà trường.

1.3. Quá trình nhận thức, tổ chức thực hiện và phát triển CTGD trẻ 3-6

tuổi theo mô hình lớp ghép các trường MN huyện Nậm Pồ do nhiều yếu tố tác

động song bên cạnh con đường tự GD, tự bồi dưỡng thì tổ chức các hoạt động

GD, bồi dưỡng năng lực chuyên môn để đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển

CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép và phát triển CTGD trẻ 3-6 tuổi theo

mô hình lớp ghép phù hợp với nhu cầu xã hội là con đường cơ bản.

1.4. Quá trình nghiên cứu thực trạng cho thấy phần lớn CBQL, GV đã nhận

thức đúng tầm quan trọng của việc tổ chức thực hiện CTGD, phát triển CTGD,

97

phát triển CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép; nhận thức được các khái

niệm; các cách tiếp cận; quy trình phát triển CTGD. Việc đánh giá đúng thực

trạng, tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu trong tổ chức thực hiện, phát triển

CTGD và công tác phát triển CTGD là cơ sở để đưa ra các biện pháp phát triển

CTGD nhằm nâng cao hiệu quả của công tác phát triển CTGD và cuối cùng là

nâng cao chất lượng GD của Nhà trường.

1.5. Quá trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn là cơ sở để chúng tôi xây

dựng được 4 biện pháp phát triển CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép đó

là: Hoàn thiện quy trình phát triển chương trình đào tạo; Bồi dưỡng năng lực

quản lý và phát triển CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép cho GV và

CBQL GD; Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động GD và quản lý

CTGD; Hoàn thiện các điều kiện cần thiết phục vụ công tác phát triển và phát

triển CTGD;

1.6. Kết quả khảo nghiệm cho thấy, các biện pháp đề xuất có tính cấp

thiết, tính thực tiễn và tính khả thi trong công tác phát triển CTGD trẻ 3-6 tuổi

theo mô hình lớp ghép ở các trường MN huyện Nậm Pồ hiện nay.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Ban Giám hiệu các trường mầm non Huyện Nậm Pồ

Cụ thể hoá các văn bản liên quan đến CTGD cho trẻ 3-6 tuổi theo mô hình

lớp ghép, tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền để công tác phát triển CT

thu hút được sự quan tâm, chia sẻ và đóng góp của tất cả các thành viên trong

Nhà trường vì mục đích không ngừng nâng cao chất lượng GD của Nhà trường

theo mô hình lớp ghép.

Tăng cường giám sát các công tác liên quan tới CT, giáo án, tài liệu phục

vụ giảng dạy. Đổi mới công tác quản lý phát triển CT. Thúc đẩy việc GD, bồi

dưỡng nâng cao trình độ về chuyên môn cũng như về công tác phát triển CTGD

cho trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép cho CBQL, GV. Có sự đầu tư hợp lý về

98

kinh phí cho công tác phát triển CTGD cho trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép.

2.2. Đối với Tổ chuyên môn

GD, bồi dưỡng nhóm phát triển CTGD có kiến thức khoa học đầy đủ về

xây dựng, phát triển, phát triển CTGD cho trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép.

Kịp thời ban hành các quyết định, văn bản hướng dẫn thực hiện xây

dựng, phát triển CTGD, điều chỉnh, bổ sung CTGD cho trẻ 3-6 tuổi theo

mô hình lớp ghép.

2.3. Đối với giáo viên

Thường xuyên cập nhật kiến thức mới, nâng cao năng lực tự chủ, tự chịu

trách nhiệm của mình trong công tác chuyên môn và các công tác khác được giao.

Thường xuyên và kịp thời chủ động cập nhật các Thông tư hướng dẫn, các

quyết định, văn bản của Bộ, ngành, tỉnh Điện Biên, huyện Nậm Pồ, Nhà trường

99

có liên quan đến hoạt động GD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Hướng dẫn thực hiện thí điểm chương

trình giáo dục mầm non, Nxb Giáo dục.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, (2007), Hướng dẫn thực hiện chương trình mẫu

giáo bé, nhỡ, lớn, Nxb Giáo dục.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Chương trình giáo dục mầm non (Ban

hành kèm theo Thông tư số17/2009/TT-BGD&ĐT ngày 25 tháng 7 năm

2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Tài liệu tập huấn nâng cao năng lực

quản lý thực hiện chương trình GDMN thí điểm, Học viện quản lý giáo

dục, Hà Nội.

5. Vũ Dũng (2006), Tâm lý học quản lý, Nxb Đại học sư phạm Hà Nội.

6. Nguyễn Tuấn Dũng, Đỗ Bích Hợp, Từ điển quản lý xã hội, Nxb Đại học

Quốc gia Hà Nội.

7. Nguyễn Thị Hoà (2010), Giáo dục tích hợp ở bậc học mầm non, NxB

Đại học sư phạm Hà Nội.

8. Nguyễn Thị Duyên Hồng (2013), Một số giải pháp quản lý công tác bồi

dưỡng năng lực chuyên môn cho GVMN Quận 8, TP Hồ Chí Minh, luận

văn Thạc sĩ khoa học giáo dục của, Đại học Vinh.

9. Nguyễn Thị Thu Hiền (2008), Phát triển và tổ chức thực hiện chương

trình giáo dục mầm non, Nxb Giáo dục.

10. Nguyễn Vũ Bích Hiền, Nguyễn Thị Thu Hằng, Phạm Ngọc Long, Phát

triển và quản lý chương trình giáo dục, Nxb Đại học sư phạm.

11. Trần Minh Huế (2017), Giáo trình phát triển chương trình giáo dục mầm

non, Nxb Đại học Thái Nguyên.

12. Nguyễn Thị Huyền, Phát triển chương trình ngành Giáo dục Mầm non

của trường Cao đẳng Sư phạm Cao Bằng theo chuẩn đầu ra, luận văn

100

Thạc sĩ khoa học giáo dục, Cao đẳng sư phạm Cao Bằng.

13. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục - Một số vấn đề lý luận và

thực tiễn, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

14. Nguyễn Văn Khôi (2010), Phát triển chương trình giáo dục, Nxb Đại

học sư phạm Hà Nội.

15. Lý Tuyết Ly (2014), Luận văn thạc sỹ, Thử nghiệm mô hình dạy học theo

dự án với trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại thành phố Cà Mau, trường Đại học sư

phạm Thành phố Hồ Chí Minh.

16. Hoàng Phê (2000), Từ điển tiếng việt, Nxb Đà Nẵng.

17. Phạm Hồng Quang (2013), Phát triển chương trình đào tạo giáo viên -

những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Đại học Thái Nguyên.

18. Phạm Đức Quang, Phạm Trịnh Mai (2010), Từ điển tiếng việt, Nxb Hà

Nội, tr26.

19. Tạ Ngọc Thanh, Nguyễn Thị Thư (2004), Đánh giá trẻ trong đổi mới

giáo dục mầm non, Nxb Giáo dục.

20. Nguyễn Thị Diệu Thảo (2009), Dạy học theo dự án và vận dụng trong

đào tạo giáo viên trung học cơ sở môn công nghệ, luận văn tiến sỹ giáo

dục học trường Đại học sư phạm Hà Nội, tr15.

21. Bùi Quang Tịnh, Bùi Thị Tuyết Khanh (2005), Từ điển tiếng việt, Nxb

Hà Nội, tr15.

22. Nguyễn Quốc Tuấn (2013), Một số cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển

chương trình tiểu học ở một số nước trên thế giới và Việt Nam, luận văn

thạc sỹ quản lý giáo dục, Hà Nội.

23. Trần Ngọc Trâm, Lê Thị Ánh Tuyết (2009), Hướng dẫn thực hiện

chương trình giáo dục mầm non nhà trẻ, mẫu giáo bé, nhỡ, lớn, Nxb

101

Giáo dục.

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1:

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho CBQL, GV)

Để giúp chúng tôi có cơ sở xây dựng các biện pháp nâng cao hiệu quả

quản lý phát triển chương trình GD cho trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép

huyện Nậm Pồ hiện nay, xin đồng chí (đ/c) vui lòng cho biết ý kiến của mình về

các vấn đề sau:

Phần 1. Thông tin về người được phỏng vấn

1.1. Họ tên:….....................................................................................................

1.2. Chức vụ:…..................................................................................................

1.3. Đơn vị công tác:….......................................................................................

Phần 2: Nội dung phỏng vấn

Câu 1. Đ/c hiểu như thế nào về các khái niệm sau:

Ý kiến đánh giá

Stt Khái niệm Đồng Phân Không

ý vân đồng ý

Chương trình giáo dục mầm non là sự trình bày

có hệ thống một kế hoạch tổng thể các hoạt động

chăm sóc, giáo dục trẻ từ 3 tháng đến 6 tuổi được

tổ chức trong cơ sở giáo dục mầm non trong một

thời gian xác định, trong đó nêu lên các mục tiêu

1 trẻ mầm non cần đạt được, xác định rõ phạm vi,

mức độ nội dung giáo dục, các phương pháp,

phương tiện, cách thức tổ chức, cách thức đánh

giá kết quả chăm sóc, giáo dục cũng như những

điều kiện nhằm đạt được các mục tiêu giáo dục

mầm non đã đề ra

Ý kiến đánh giá

Stt Khái niệm Đồng Phân Không

ý vân đồng ý

Phát triển chương trình giáo dục mầm non là một

quá trình liên tục điều chỉnh, bổ sung, cập nhật,

làm mới toàn bộ hoặc một số thành tố của

chương trình giáo dục mầm non, bảo đảm khả

năng phát triển và ổn định tương đối của chương

trình đã có, làm cho việc triển khai chương trình 2 theo mục tiêu giáo dục đặt ra đạt được hiệu quả

tốt nhất, phù hợp với đặc điểm và nhu cầu phát

triển của xã hội và phát triển của cá nhân trẻ. Phát

triển chương trình giáo dục mầm non bao gồm

xây dựng chương trình, tổ chức thực hiện, đánh

giá, chỉnh sửa và hoàn thiện chương trình.

Lớp ghép (LG) là một mô hình tổ chức dạy học

trong đó giáo viên ở một lớp tổ chức dạy học cho

người học ở hai hay nhiều trình độ khác nhau đạt

đến những mục tiêu giáo dục đã đặt ra. Mô hình

tổ chức dạy học lớp ghép khác với mô hình tổ

3 chức dạy học lớp cùng trình độ phổ biến ở nước

ta hiện nay ở chỗ giáo viên phụ trách lớp học

cùng một lúc dạy học sinh ở các trình độ khác

nhau Lớp ghép (LG) là một mô hình tổ chức dạy

học trong đó giáo viên ở một lớp tổ chức dạy học

cho người học ở hai hay nhiều trình độ khác nhau

Ý kiến đánh giá

Stt Khái niệm Đồng Phân Không

ý vân đồng ý

đạt đến những mục tiêu giáo dục đã đặt ra. Mô

hình tổ chức dạy học lớp ghép khác với mô hình

tổ chức dạy học lớp cùng trình độ phổ biến ở

nước ta hiện nay ở chỗ giáo viên phụ trách lớp

học cùng một lúc dạy học sinh ở các trình độ

khác nhau

Phát triển chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo

mô hình lớp ghép là một quá trình liên tục điều

chỉnh, bổ sung, cập nhật, làm mới toàn bộ hoặc

một số thành tố của chương trình giáo dục mầm

non cho lớp học ghép nhiều độ tuổi, nhiều trình

độ, bảo đảm khả năng phát triển và ổn định tương

4 đối của chương trình đã có, làm cho việc triển

khai chương trình theo mục tiêu giáo dục đặt ra

đạt được hiệu quả tốt nhất, phù hợp với đặc điểm

và nhu cầu phát triển của xã hội và phát triển của

cá nhân trẻ (theo độ tuổi và đặc điểm riêng); đáp

ứng được mục tiêu giáo dục và kết quả mong đợi

đề ra.

Câu 2: Đồng chí hãy cho biết ý nghĩa của việc thực hiện chương trình giáo dục

trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép?

Ý kiến đánh giá Ý nghĩa Stt Phân Không Đồng ý vân đồng ý

CTGD theo tiếp cận lớp ghép làm cho nội 1 dung học tập trở nên có ý nghĩa hơn.

CTGD theo mô hình lớp ghép góp phần

2 đổi mới phương pháp dạy học, thay đổi

phương thức đào tạo.

CTGD theo mô hình lớp ghép tạo ra môi

3 trường thuận lợi cho trẻ rèn luyện và

phát triển.

CTGD theo mô hình lớp ghép phát huy

4 tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo

của trẻ.

Câu 3. Đề nghị đ/c cho biết ý kiến đánh giá về quy trình xây dựng và thực hiện

CTGD cho trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép hiện nay?

Ý kiến đánh giá

Stt Quy trình xây dựng và thực hiện Không Đồng ý đồng ý

1 Đã thực hiện theo lớp ghép đúng quy trình

2 Đã thực hiện theo lớp ghép chưa đúng quy trình

3 Làm theo kinh nghiệm

Câu 4. Đề nghị đồng chí cho biết ý kiến đánh giá về nội dung quản lý phát triển

CTGD cho trẻ 3-6 tuổi theo tiếp cận dự án?

a. Mức độ thực hiện

Mức độ thực hiện STT Nội dung đánh giá RTX TX ĐK CBG

1 Phát triển mục tiêu GD

2 Phát triển CTGD

3

4

5 Phát triển nội dung GD Phát triển quy trình, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động ĐT Phát triển năng lực của GV về tổ chức CTGD

6 Phát triển năng lực trẻ và hoạt động học tập

7

Phát triển điều kiện tổ chức hoạt động GD 8 Quản lý trẻ và đánh giá sự phát triển của trẻ

b. Mức độ đạt được

Mức độ đạt được

Stt Nội dung đánh giá Rất Trung Tốt Khá Yếu tốt bình

1 Phát triển mục tiêu GD

2 Phát triển CTGD

3 Phát triển nội dung GD

Phát triển quy trình, phương pháp, hình 4 thức tổ chức hoạt động ĐT

5 Phát triển năng lực của GV về tổ chức CTGD

6 Phát triển năng lực trẻ và hoạt động học tập

7 Phát triển điều kiện tổ chức hoạt động GD

8 Quản lý trẻ và đánh giá sự phát triển của trẻ

c. Đ/c hãy viết ra những biểu hiện và kết quả cụ thể đã đạt được trong việc

quản lý phát triển chương trình giáo dục ở từng nội dung trên ?

…………………………………….......................................................................

.………………………………………………………………………………......

...............................................................................................................................

Câu 5. Đề nghị đ/c cho biết ý kiến đánh giá về phương pháp phát triển CTGD trẻ 3-

6 tuổi theo mô hình lớp ghép ở các trường mầm non huyện Nậm Pồ hiện nay?

Mức đánh giá

Tương Phương Rất Không Stt Nội dung Hiệu đối pháp hiệu hiệu quả hiệu quả quả quả

Hành Phát triển CTĐT bằng quyết

1 chính - định, văn bản, quy chế, mệnh

tổ chức lệnh.

Phát triển CTGD bằng cơ chế

kích thích tạo ra sự quan tâm nhất

2 Kinh tế định tới lợi ích vật chất để

CBQL, GV tự điều chỉnh hành

động nhằm hoàn thành nhiệm vụ

Phát triển CTGD bằng cách

tuyên truyền để CBQL, GV

trong nhà trường nhận thức rõ Tâm lý 3 được sự cần thiết phải thường - GD xuyên phát triển CTGD phù hợp

với năng lực người học và nhu

cầu thực tiễn xã hội.

Câu 6: Đồng chí hãy cho biết mức độ ảnh hưởng của những yếu tố sau trong

phát triển CTGD trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép ở các trường mầm non

huyện Nậm Pồ (bằng cách cho điểm 1-7 từ ảnh hưởng ít nhất đến ảnh hưởng

nhiều nhất)?

Thứ Stt Yếu tố ảnh hưởng Điểm bậc

1 Sự phối hợp của các lực lượng GD

2 Cơ chế chính sách của Nhà nước về GD

3 Điều kiện kinh tế văn hóa xã hội của địa phương

4 Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học

5 Nhận thức của CBQL, GV về quản lý phát triển CTGD

6 Trình độ, năng lực quản lý của hiệu trưởng nhà trường

7 Năng lực đội ngũ GV của nhà trường

PHỤ LỤC 2:

PHIẾU KHẢO NGHIỆM

(Dành cho CBQL, GV)

Để giúp chúng tôi biết được mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện

pháp phát triển chương trình GD cho trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép huyện Nậm

Pồ hiện nay, xin đồng chí (đ/c) vui lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề sau:

Phần 1. Thông tin về người được phỏng vấn

1.4. Họ tên:….....................................................................................................

1.5. Chức vụ:…..................................................................................................

Đơn vị công tác:….......................................................................................

Bảng tổng hợp khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp phát triển

chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép ở các trường

mầm non huyện Nậm Pồ

Mức độ cần thiết (%)

GV CBQL

Các biện Rất cần Chưa Rất cần Cần Chưa Cần thiết pháp thiết cần thiết thiết thiết cần thiết

TL TL TL TL TL TL SL SL SL SL SL SL (%) (%) (%) (%) (%) (%)

Biện pháp 1

Biện pháp 2

Biện pháp 3

Biện pháp 4

Bảng tổng hợp khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp phát triển

chương trình giáo dục trẻ 3-6 tuổi theo mô hình lớp ghép

Mức độ cần thiết (%)

CBQL GV

Các biện Rất khả Chưa Rất khả Chưa Khả thi Khả thi pháp thi khả thi thi khả thi

TL TL TL TL TL TL SL SL SL SL SL SL (%) (%) (%) (%) (%) (%)

Biện pháp 1

Biện pháp 2

Biện pháp 3

Biện pháp 4