BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -----------------------------*----------------------------- PHẠM VĂN DŨNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH CƠ KHÍ
CHẾ TẠO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG ĐẾN NĂM
2020 TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số : 60310102
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN SÁNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích luận văn
có nguồn gốc rõ ràng, đã được công bố theo quy định.
Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu,
phân tích một cách trung thực, khách quan. Các kết quả này
chưa từng được công bố trong bất cứ nghiên cứu nào khác.
Tác giả
Phạm Văn Dũng
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH
CƠ KHÍ CHẾ TẠO TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1 Tổng quan về công nghiệp hỗ trợ
1.1.1 Khái niệm công nghiệp hỗ trợ…………………………………… ………… ..…1
1.1.1.1 Khái niệm “Công nghiệp hỗ trợ” …………………………………………..1
1.1.1.2 Các khái niệm liên quan…………………………………………………….6
1.1.2 Phân loại công nghiệp hỗ trợ…………………………………………..……….. 7
1.1.2.1 Phân loại theo ngành nghề sản xuất ra sản phẩm cuối cùng…………………8
1.1.2.2 Phân loại theo ngành/công nghệ sản xuất linh kiện………………………….8
1.1.3 Đặc điểm của công nghiệp hỗ trợ……………………………………….……….9
1.1.4 Vai trò của công nghiệp hỗ trợ……………………………………….………….10
1.2 Tổng quan về công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo………………………… 14
1.2.1 Nội dung ngành công nghiệp cơ khí…………………………………….………14
1.2.2 Nội dung Công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo………………………. …....16
1.2.3 Mối quan hệ giữa ngành CKCT và CNHT ngành CKCT ……………….……...16
1.2.4 Một số đặc điểm của ngành CNHT ngành CKCT………………………………18
1.2.5 Vai trò của CNHT ngành CKCT đến sự phát triển của ngành CKCT…….… ….21
1.3 Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo…………………………….. ...24
1.3.1 Yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế đối với phát triển CNHT ngành CKCT… 24
1.3.2 Khái niệm về phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo…………...... 29
1.3.3 Các tiêu chí phát triển công nhiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo …………...…....30
1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của CNHT ngành CKCT……….……33
1.4 Bài học kinh nghiệm về phát triển công nghiệp hỗ trợ………………………..……34
1.4.1 Kinh nghiệm Malaysia…………………………………………………….…… 34
1.4.2 Kinh nghiệm Trung Quốc…………………………………………………..…...35
1.4.3 Bài học cho công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo tại Bình Dương………….37
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH CƠ KHÍ CHẾ TẠO
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG ĐẾN NĂM 2020 TRONG QUÁ TRÌNH HỘI
NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
2.1 Khái quát về công nghiệp cơ khí tỉnh Bình Dương……………….……….……. ….40
2.1.1 Vai trò của ngành CKCT tỉnh Bình Dương trong phát triển kinh tế xã hội… ….40
2.1.2 Hiện trạng ngành cơ khí chế tạo của tỉnh Bình Dương…………………..… …. 41
2.2 Thực trạng phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo Bình Dương
2.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến CNHT ngành CKCT của tỉnh Bình Dương….….….45
2.2.2 Thực trạng phát triển CNHT ngành CKCT tại tỉnh Bình Dương ………………..47
2.3 Đánh giá chung về công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo của Bình Dương
2.3.1 Những điều kiện cần thiết để phát triển CNHT ngành CKCT tại Bình Dương…56
2.3.2 Thành tựu đạt được trong quá trình phát triển……………………………… …..57
2.3.2.1 Kết quả đạt được ………………………………………………………….. 57
2.3.2.2 Nguyên nhân của những kết quả đã đạt được ………………….…….…. ….58
2.3.3 Những hạn chế trong quá trình phát triển ……………………………..….…. …59
2.3.3.1 Những yếu kém, tồn tại …………………………………………...……. ….59
2.3.3.2 Nguyên nhân của những yếu kém tồn tại …………………………...……….60
2.3.4 Những vấn đề đặt ra trong phát triển CNHT ngành CKCT tại Bình Dương ……62
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH
CƠ KHÍ CHẾ TẠO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG ĐẾN NĂM 2020 TRONG
QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
3.1 Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến CNHT ngành cơ khí chế tạo của Bình
Dương
3.1.1 Xu thế phát triển CNHT ngành CKCT thế giới trong quá trình hội nhập KT quốc tế…65
3.1.2 Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với CNHT ngành CKCT trên địa bàn tỉnh
Bình Dương………… …...……………………………………………….….….…...66
3.2 Định hướng phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo của tỉnh Bình Dương
đến năm 2020
3.2.1 Quan điểm phát triển……………………………………………….……….…………70
3.2.2 Định hướng phát triển……………………………………………………….…….…..70
3.2.3 Mục tiêu…………………………………………………….………………….……...72
3.3 Các giải pháp phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo trên địa bàn tỉnh
Bình Dương đến năm 2020………………………………………...……. ……….……...72
3.3.1 Nhóm giải pháp chính sách ………………………………………………… ….…… 72
3.3.2 Nhóm giải pháp có tính tương hợp với thị trường………………………….………. . .83
3.3.3 Các điều kiện và yêu cầu hỗ trợ nhằm thực thi giải pháp……………………………. .88
3.3.3.1 Đánh giá điều kiện thực thi các giải pháp……………..………………………. … 88
3.3.3.2 Một số kiến nghị nhằm nâng cao khả năng thực thi các nhóm giải pháp………... 89
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN The Association of SouthEast Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
CNH Công nghiệp hóa
CNHT Công nghiệp hỗ trợ
CKCT Cơ khí chế tạo
DN Doanh nghiệp
FDI Foreign Direct Investment
GDP Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
HĐH Hiện đại hóa
JETRO Japan External Trade Organization
Cơ quan Hợp tác thương mại hải ngoại Nhật Bản
JICA Japan International Coorporation Agency
Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản
MNC Multinational Company
Công ty Đa quốc gia
ODA Official Development Assistance
Hỗ trợ phát triển chính thức
SME Small and Medium Enterprices
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
VDF Vietnam Development Forum
Diễn đàn phát triển Việt Nam
WTO World Trade Organization
Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1 Khái niệm chung ngành công nghiệp hỗ trợ
Hình 1.2 Phạm vi của công nghiệp hỗ trợ theo MITI
Hình 1.3 Công nghiệp hỗ trợ theo quan điểm của Nhật Bản.
Hình 1.4 Cơ cấu – Phạm vi của công nghiệp hỗ trợ
Hình 1.5 Quan hệ giữa công nghiệp chính và công nghiệp hỗ trợ
Hình 1.6 Mô hình viên kim cương của Porter về lợi thế cạnh tranh của các quốc gia
Hình 1.7 Quá trình sản xuất cơ khí
Hình 1.8 Công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo
Hình 1.9 Mối quan hệ giữa ngành cơ khí và công ngiệp hỗ trợ ngành cơ khí
Hình 1.10 Chuỗi giá trị trong một ngành công nghiệp
Hình 2.1 Trình độ công nghệ ngành cơ khí chế tạo
Hình 2.2 Trình độ công nghệ của ngành công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí (%)
Bảng 2.1 Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành cơ khí giai đoạn 2001 – 2010
Bảng 2.2 Đóng góp của ngành công nghiệp CKCTvào tốc độ tăng trưởng GTSX công nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.3 Số lượng cơ sở sản xuất ngành công nghiệp cơ khí chế tạo tỉnh Bình Dương
Bảng 2.4 Lao động ngành công nghiệp cơ khí chế tạo
Bảng 2.5 Cơ cấu lao động các ngành công nghiệp (%)
Bảng 2.6 Vốn sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cơ khí tỉnh Bình Dương
Bảng 2.7 Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành cơ khí giai đoạn 2001 – 2010
Bảng 2.8 Năng suất lao động tính theo chỉ tiêu giá trị sản xuất giá thực tế
Bảng 2.9 Thị trường tiêu thụ sản phẩm ngành cơ khí chế tạo 2010
Bảng 2.10 Hình thức sản xuất và cung cấp nguyên liệu cho các ngành cơ khí chế tạo Bảng 2.11 Nguồn cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp cơ khí (%)
Bảng 2.12 Số lượng doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ cho ngành cơ khí
Bảng 2.13 Số doanh nghiệp chia theo quy mô nguồn vốn năm 2013
Bảng 2.14. Doanh nghiệp chia theo thành phần kinh tế (Năm 2013)
Bảng 2.15 Một số chỉ tiêu bình quân cho một doanh nghiệp và một lao động trong công
nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí (2013)
Bảng 2.16 Số lượng lao động công nghiệp hỗ trợ cho ngành cơ khí
Bảng 2.17 Cơ cấu lao động trong ngành cơ khí của tỉnh Bình Dương
Bảng 2.18 Giá trị sản xuất công nghiệp hỗ trợ cho ngành cơ khí (Theo giá thực tế)
Bảng 2.19 Công tác x c tiến thương mại công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí (%)
Bảng 2.20 Đối tượng tiêu thụ trong nước sản phẩm CNHT ngành cơ khí (%)
Bảng 2.21 Đối tượng tiêu thụ ngoài nước sản phẩm CNHT ngành cơ khí (%)
Bảng 3.1 Tiêu chí điều kiện cơ sở vật chất và nguồn lực cần đánh giá
Bảng 3.2 Tiêu chí về năng lực hoạch định và thực thi chính sách công nghiệp cần đánh
giá
PHẦN MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Bình Dương thuộc miền Đông Nam Bộ, nằm trong vùng tứ giác kinh tế trọng điểm
phía Nam, là một trong những tỉnh có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, phát triển công
nghiệp năng động của cả nước. Trong những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng kinh tế
luôn ở mức cao, GDP tăng bình quân khoảng 14%/năm. Cơ cấu công nghiệp chiếm tỷ
trọng cao, đến cuối năm 2013, tỷ lệ công nghiệp chiếm 61,5% trong cơ cấu GDP của
tỉnh. Tuy nhiên, để phát triển bền vững cần xây dựng một nền công nghiệp dựa trên nền
tảng là các ngành CNHT hiện đại về công nghệ và phải tham gia vào chuỗi giá trị khu
vực và toàn cầu, nhất là trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và sự cạnh tranh trong
khu vực ngày càng gay gắt. Đứng trước những thách thức đó, phát triển CNHT được coi
là một giải pháp chiến lược ưu tiên hàng đầu. Phát triển CNHT cũng gi p doanh nghiệp
không nhất thiết phải đầu tư vào sản xuất từ A đến Z mà vẫn có thể tổ chức sản xuất các
sản phẩm công nghiệp có chất lượng cao cũng như tạo điều kiện thuận lợi để thu h t đầu
tư nước ngoài.
Cơ khí là ngành công nghiệp nền tảng, có vai trò đặc biệt quan trọng trong thực hiện
sự nghiệp CNH, HĐH của một quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang trong giai đoạn
đầu quá trình công nghiệp hóa. Bản chất kỹ thuật của quá trình CNH là xây dựng
nền tảng vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế mà trong đó các sản phẩm được sản
xuất ra bằng máy móc. Chức năng chủ yếu của công nghiệp cơ khí là chế tạo ra
máy móc, thiết bị. Chính vì vậy, sẽ không thể hoàn thành công nghiệp hóa một
cách vững chắc hoặc xây dựng một nền kinh tế phát triển bền vững nếu ngành
công nghiệp cơ khí không đủ mạnh. Kinh nghiệm của các nước phát triển cho
thấy, tùy theo lợi thế của từng nước mà có thể thực hiện quá trình công nghiệp hóa
theo các cách khác nhau nhưng đều ch trọng phát triển mạnh các chuyên ngành
cơ khí. Đến nay, chưa có một nước nào đã hoàn thành giai đoạn công nghiệp hóa mà
công nghiệp cơ khí vẫn chỉ giữ vai trò thứ yếu trong nền kinh tế. Với vai trò quan trọng
như vậy, CNHT ngành cơ khí chế tạo có một ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ ngành cơ
khí vì là ngành cung cấp đầu vào, linh kiện, phụ kiện cho ngành cơ khí chế tạo. Nếu một
quốc gia có một nền công nghiệp cơ khí vững mạnh, hoàn chỉnh và phát triển bền vững
thì phải có CNHT ngành cơ khí tương ứng nhằm đáp ứng được cả về số lượng cũng như
chất lượng của các linh kiện, chi tiết máy, có như vậy mới tạo ra được các sản phẩm có
chất lượng đảm bảo khả năng cạnh tranh khi các sản phẩm cơ khí của quốc gia đó tham
gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Đặc biệt trong một thế giới mà quá trình toàn cầu hóa
đang diễn ra mạnh mẽ, áp lực cạnh tranh từ bên ngoài ngày càng trở nên lớn hơn, nếu
không tự xây dựng cho mình một nền công nghiệp cơ khí dựa trên nàng tảng của CNHT
vững mạnh mà phụ thuộc quá nhiều vào nguồn cung từ bên ngoài sẽ biến quốc gia này
trở thành một công trường làm thuê cho thị trường cơ khí thế giới, khi đó giá trị gia tăng
có được chỉ dựa vào một nền cơ khí lắp ráp sẽ là vô cùng thấp, chi phí cấu thành sản
phẩm lại tăng cao do phụ thuộc quá nhiều vào nguồn cung cấp các linh kiện, chi tiết máy
nhập từ bên ngoài, chi phí cao sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm không
những ở thị trường nước ngoài mà ngay trong lãnh thổ quốc gia, vì không chỉ là người
tiêu dùng sản phẩm cuối cùng mà các nhà sản xuất lấy sản phẩm của ngành cơ khí làm
đầu vào sẽ dễ dàng nhập khẩu sản phẩm tương ứng ở thị trường bên ngoài.
Trong nhiều năm qua, các doanh nghiệp cơ khí chế tạo trên địa bàn tỉnh Bình Dương
hầu hết s dụng nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất thành phẩm, đặc biệt là cơ khí chính
xác đòi hỏi trình độ công nghệ tiên tiến. Tuy nhiên CNHT ngành cơ khí chế tạo trên địa
bàn tỉnh Bình Dương nói riêng và cả nước nói chung chưa đáp ứng nhu cầu linh phụ
kiện cho sản xuất trong nước cả về số lượng lẫn chất lượng. Việc thiếu quy hoạch đầu tư
phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ nói chung, CNHT ngành cơ khí nói riêng cộng
thêm thiếu các chính sách khuyến khích phát triển CNHT của Trung ương trong một
thời gian dài là nguyên nhân chủ yếu khiến công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí trên địa bàn
tỉnh Bình Dương cũng như cả nước nói chung kém phát triển.
Tình hình trên đòi hỏi phải phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí như là một nền
tảng cần thiết cho công nghiệp cơ khí phát triển, góp phần th c đẩy nhanh tiến trình
công nghiệp hóa đất nước. Chính vì vậy, vấn đề nghiên cứu, xây dựng các giải pháp
nhằm ”phát triển CNHT ngành CKCT trên địa bàn tỉnh Bình Dương đến năm 2020 trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế” là một yêu cầu cấp thiết.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu của luận văn là hệ thống hóa cơ sở lý luận về công nghiệp hỗ trợ, đề xuất
các giải pháp phát triển CNHT ngành cơ khí chế tạo, xét cả trên phương diện lý luận và
thực tiễn.
Mục tiêu cụ thể:
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về CNHT và CNHT ngành cơ khí chế tạo.
Thứ hai, đánh giá thực trạng CNHT ngành CKCT tại tỉnh Bình Dương.
Thứ ba, đề xuất các giải pháp phát triển CNHT ngành CKCT trên địa bàn tỉnh Bình
Dương.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng của luận văn là nghiên cứu sự phát triển ngành CNHT và lấy CNHT
ngành cơ khí chế tạo để cụ thể hóa nội dung nghiên cứu.
- Phạm vi sẽ được giới hạn trong địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2000 đến năm
2013 có xét đến năm 2020.
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn được đặt trong không gian của Quá trình toàn
cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp luận nghiên cứu mang tính chất nền tảng là phương pháp Biện chứng
duy vật và biện chứng lịch s , phương pháp tiếp cận logic - hệ thống, trong đó đặt
CNHT ngành CKCT trong mối quan hệ hữu cơ với tổng thể ngành công nghiệp của
tỉnh Bình Dương và cả nước, cũng như CNHT ngành CKCT là một bộ phận hữu cơ
của tổng thể ngành CNHT.
- Phương pháp kế thừa: Luận văn s dụng kết quả nghiên cứu và số liệu thứ cấp từ
các công trình khoa học có liên quan đến CNHT và ngành Cơ khí chế tạo. Đặc biệt
là số liệu thứ cấp được cung cấp bởi Cục thống kê Bình Dương, niên giám thống kê
Bình Dương và Sở công thương tỉnh Bình Dương. Để phạm vi nghiên cứu được
thống nhất, thuận tiện cho việc nghiên cứu, tác giả giới hạn số liệu về Công nghiệp
hỗ trợ ngành cơ khí trong các mã ngành 25, mã ngành 27, mã ngành 28 Theo hệ
thống phân ngành kinh tế quốc dân Việt Nam được ban hành theo Quyết định
10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 1 năm 2007 .
- Phương pháp thống kê so sánh và phân tích đánh giá tổng hợp: Luận văn phân tích
hệ thống số liệu theo chuỗi thời gian về CNTH của tỉnh Bình Dương và so sánh
trong các giai đoạn khác nhau trong phạm vi nghiên cứu. Hàm thống kê được s
dụng chủ yếu trong luận văn là hàm về Tốc độ tăng trưởng.
5. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
- Khái niệm về “công nghiệp liên quan và hỗ trợ” được M.Porter nhắc đến lần
trong tác phẩm “Lợi thế cạnh tranh của các quốc gia” (The competitive advantage of
nations, Harvard business review, 1990), trong đó khái niệm về CNHT không được định
nghĩa rõ ràng nhưng nội dung có thể hiểu CNHT như là một trong năm yếu tố tạo nên
sức mạnh cạnh tranh của một quốc gia.
- Kyoshiro Ichikawa, Tư vấn đầu tư cao cấp, Cục X c tiến Ngoại thương Nhật
Bản tại Hà Nội (JETRO), (2004), “ Xây dựng và tăng cường ngành công nghiệp hỗ trợ
tại Việt Nam”. Báo cáo này được coi là tài liệu đầu tiên đánh giá về thực trạng ngành
CNHT ở Việt Nam. Tác giả đã khẳng định CNHT ở Việt Nam đã bắt đầu hình thành.
Mặc dù CNHT có vai trò rất quan trọng nhưng nhận
thức của các cơ quan Chính phủ và doanh nghiệp về CNPT còn rất thấp và chưa đầy đủ,
các doanh nghiệp tư nhân và khối doanh nghiệp FDI đang vươn lên và khá chủ động
trong việc nắm bắt các cơ hội để th c đẩy CNPT phát triển đóng góp vào thu h t đầu tư
trực tiếp nước ngoài FDI và đảm bảo nền kinh tế tăng trưởng ổn định, bền vững.
- Diễn đàn phát triển Việt Nam - VDF, (2007), “Xây dựng công nghiệp hỗ trợ tại
Việt Nam”, GS. Kenichi Ohno chủ biên, Nhà xuất bản Lao động Xã hội. Cuốn sách đã
đưa ra kết quả khảo sát về thực trạng các ngành CNHT; trong Chương 1 “Công nghiệp
hỗ trợ Việt Nam dưới góc nhìn của các nhà sản xuất Nhật Bản”, với 11 nội dung đánh
giá tổng quan về thực trạng và vấn đề phát triển CNHT hiện nay ở Việt Nam; Chương 2
“Công nghiệp hỗ trợ: Tổng quan về khái niệm và sự phát triển”, đã tổng kết lịch s ra
đời và năm khái niệm liên quan đến CNHT và đề xuất khái niệm cho Việt Nam.
- Trần Đình Thiên (chủ biên), 2007. Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ -
đánh giá thực trạng và hệ quả, đề tài khoa học cấp Bộ. Đề tài đã tập trung phân tích và
làm rõ khái niệm CNHT, xác định vai trò, chức năng và yêu cầu phát triển CNHT trong
việc thực hiện chiến lược CNH, HĐH của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế. Đồng thời, đề tài còn phân tích và đánh giá thực trạng ngành CNHT ở Việt Nam
hiện nay, trên cơ sở đó đề xuất phương hướng và giải pháp phát triển các ngành CNHT
trong tổng thể chiến lược CNH, HĐH của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế.
- Lê Thế Giới, 2010. Phát triển công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam Lý thuyết, thực
tiễn và chính sách. Hà Nội: Nhà xuất bản chính trị quốc gia. Trong nghiên cứu này, tác
giả có xu hướng đi sâu vào việc vận dụng lý thuyết, kinh nghiệm nước ngoài cho vùng
kinh tế trọng điểm miền Trung trong đó tập trung vào phân tích đặc điểm, lợi thế của
một vùng kinh tế và mối quan hệ liên kết kinh tế để phát triển CNHT với các vùng kinh
tế khác mang tính chất liên kết vùng và liên kết với phần còn lại của nền kinh tế.
- Hoàng Văn Châu (chủ biên), 2010. Chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ
của Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản thông tin và truyển thông.. Cuốn sách được kết cấu
thành năm chương: Trong Chương I, các tác giả nêu những vấn đề khái quát chung về
CNHT và các mô hình phát triển CNHT; Chương II, tác giả đã đi sâu phân tích chính
sách phát triển CNHT của một số nước như Nhật Bản, Thái Lan, Trung Quốc,
Malaysia... từ đó r t ra những bài học kinh nghiệm cho quá trình phát triển CNHT tại
Việt Nam. Chương III, trên cơ sở đánh giá thực trạng năm ngành công nghiệp chủ đạo,
thông qua đó các tác giả đã đánh giá khái quát thực trạng CNHT Việt Nam. Trong
chương IV, tác giả đi vào phân tích chính sách phát triển CNHT đối với một số ngành.
Từ đó đánh giá việc thực hiện và hiệu quả của những chính sách theo nhóm doanh
nghiệp và nhóm tác giả. Đặc biệt, ở chương V, trên cơ sở dự báo những yếu tố ảnh
hưởng đến sự phát triển CNHT của Việt Nam đến năm 2020, nhóm tác giả đã nêu ra
quan điểm phát triển CNHT Việt Nam đến năm 2020. Từ đó, đề xuất thể chế và chính
sách phát triển CNHT cho từng ngành công nghiệp nói chung và cả ngành CNHT nói
riêng.
- Trương Thị Chí Bình, (2010), “Phát triển công nghiệp hỗ trợ trong ngành điện
t gia dụng ở Việt Nam”; Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Tác
giả đã phân tích các luận cứ lý thuyết và thực tiễn về cách thức phát triển CNHT ngành
điện t gia dụng. Làm rõ bản chất, các yếu tổ ảnh hưởng đến phát triển CNHT, từ đó
khẳng định quan điểm “hợp lý” về phát triển CNHT cho Việt Nam. Với vai trò tích cực
của các MNCs và các nhà cung ứng quốc tế. Tác giả còn phân tích quy trình sản xuất các
sản phẩm điện t gia dụng, xác định phạm vi của CNHT ngành điện t gia dụng bao
gồm quá trình sản xuất 3 nhóm sản phẩm chính: linh kiện điện và điện t , linh kiện kim
loại, linh kiện nhựa và cao su. Nghiên cứu lý do CNHT ngành điện t gia dụng ở Việt
Nam chưa phát triển và khẳng định, CNHT ngành điện t gia dụng có thể phát triển, khi
Việt Nam tham gia được vào các lớp cung ứng trong mạng lưới sản xuất của các MNCs.
- Goodwill Consultant JSC và diễn đàn phát triển Việt Nam (VDF), 2011,
“Survey on comparision of backgrounds, polycy measuares and outcomes for
development of supporting industries in ASEAN (Malaysia and Thailand in comparion
with VietNam)” (Điều tra so sánh bối cảnh, biện pháp, chính sách và kết quả phát triển
CNHT ở ASEAN), Publishing House of Communication and Transport, Nhà xuất bản
Giao thông Vận tải. Trong trong tài liệu này các tác giả đi sâu vào phân tích Malaysia và
Thái Lan, là hai trong số các nước ở ASEAN đã có rất nhiều chương trình dành cho
CNHT từ những năm 1980. Thông qua việc phân tích các vấn đề về: bối cảnh; tổ chức
chính sách và các bên liên quan; định nghĩa và phạm vi của CNHT; các biện pháp chính
sách; ảnh hưởng chính sách và kết quả đạt được... các tác giả đã đưa ra những so sánh
với Việt Nam trên cơ sở nghiên cứu hiện trạng CNHT Việt Nam, những thành tựu và bất
cập về khung chính sách.
- Trần Hoàng Long, 2012. Chính sách thương mại đối với sự phát triển ngành
công nghiệp hỗ trợ Việt Nam. Tác phẩm trình bày những vấn đề lý luận về chính sách
thương mại đối với sự phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ. Phân tích thực trạng, nêu
quan điểm và giải pháp hoàn thiện chính sách thương mại nhằm phát triển công nghiệp
hỗ trợ ở Việt Nam đến năm 2020.
- Nguyễn Thị Dung Huệ, 2013. Phát triển công nghiệp hỗ trợ dệt may của Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Hà Nội, Nhà xuất bản chính trị quốc gia – Sự
thật. Tác giả luận án đã luận giải làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển CNHT
ngành dệt may như: khái niệm CNHT ngành dệt may, mối quan hệ giữa ngành công
nghiệp dệt may và CNHT ngành dệt may, vai trò của ngành CNHT dệt may với sự phát
triển của ngành công nghiệp dệt may. Từ đó tác giả đưa ra những tiêu chí đánh giá sự
phát triển của ngành dệt may, trên cơ sở những tiêu chí đánh giá thực trạng ngành công
nghiệp dệt may và CNHT ngành dệt may. Tác giả đã đưa ra những giải pháp ở cả tầm vĩ
mô và vi mô để th c đẩy CNHT ngành dệt may Việt Nam phát triển.
- Hà Thị Hương Lan, 2014. Công nghiệp hỗ trợ trong một số ngành công nghiệp
ở Việt Nam. Luận án tiến sĩ. Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Trong Luận án,
tác giả đi sâu nghiên cứu vấn đề: CNHT trong một số ngành công nghiệp ở Việt Nam.
Bằng nghiên cứu về CNHT, tác giả đi sâu làm rõ vai trò của phát triển CNHT đối với
nền kinh tế quốc dân nói chung và ngành công nghiệp ở Việt Nam nói riêng; đặc biệt là
nghiên cứu sâu và làm rõ vai trò có tính hai mặt trong điều kiện gia tăng của xu hướng
toàn cầu hoá kinh tế, quá trình phân công lao động quốc tế sâu rộng, liên doanh, liên kết
ngày càng phát triển, sự gia tăng mối quan hệ trong sản xuất các sản phẩm công nghiệp.
Đánh giá chung về kết quả của các công trình khoa học đã nghiên cứu:
Dù tiếp cận dưới góc độ lý luận hay thực tiễn, các công trình nghiên cứu trên đã đề
cập và phản ánh nhiều góc cạnh trên các giác độ khác nhau về CNHT và phát triển
CNHT ở Việt Nam. Một số vấn đề đã được tập trung phân tích như: lý luận chung về
CNHT, chỉ ra những quan niệm khác nhau về CNHT, cấu tr c ngành CNHT, phân tích
cơ sở lý luận chung về CNHT trong một số ngành như điện t gia dụng, dệt may, da
giày.... Làm rõ một số đặc điểm của CNHT trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng, vai trò và sự cần thiết phát triển CNHT trong nâng cao
sức cạnh tranh của doanh nghiệp và của nền kinh tế. Các nghiên cứu cũng trình bày kinh
nghiệm của một số nước trong phát triển CNHT trên các khía cạnh chiến lược phát triển
CNHT, thu h t đầu tư nước ngoài cho CNHT, ... từ đó chỉ ra một số kinh nghiệm, gợi ý
cho quá trình hoạch định cơ chế, chính sách phát triển CNHT ở Việt Nam. Một số công
trình đã bước đầu nghiên cứu tổng quan thực trạng ngành CNHT trong quá trình phát
triển của một số ngành công nghiệp điển hình như xe máy, ô tô, điện, điện t gia dụng...,
chỉ rõ ưu điểm, thành tựu, hạn chế và những nguyên nhân trong phát triển CNHT của
các ngành, qua đó đi đến khẳng định sự hạn chế, yếu kém của CNHT làm giảm sức cạnh
tranh của sản phẩm công nghiệp nói riêng, nền kinh tế quốc dân nói chung. Ngoài ra, các
công trình còn đề cập đến phát triển CNHT ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế,
chỉ rõ những thuận lợi, khó khăn trong phát triển CNHT ở Việt Nam, từ đó đưa ra những
gợi ý, giải pháp định hướng phát triển ngành CNHT trong quá trình phát triển kinh tế -
xã hội và chỉ ra những định hướng phát triển CNHT cho một số ngành công nghiệp ở
Việt Nam hiện nay.
Những kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học trên là tài liệu có giá trị tham
khảo vô cùng quý giá cho tác giả trong quá trình thực hiện đề tài
Một số khía cạnh còn trống để đề tài tiếp tục nghiên cứu, khai thác
Mặc dù có khá nhiều công trình khoa học nghiên cứu, khảo sát về CNHT, song ở tầm
vi mô, các công trình khoa học nghiên cứu vẫn chưa đề cập đến:
- Nội hàm của CNHT dưới góc độ kinh tế chính trị.
- Vai trò của CNHT đối với một ngành công nghiệp cụ thể là ngành CKCT trong
phạm vi của một địa phương là tỉnh Bình Dương.
- Đánh giá thực trạng CNHT ngành CKCT trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
- Những thuận lợi, khó khăn và nhân tố ảnh hưởng đến phát triển CNHT ngành
CKCT hiện nay ở Bình Dương.
- Giải pháp nhằm phát triển CNHT ngành CKCT trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Bên cạnh phần mở đầu, kết luận, các hình vẽ và bảng biểu minh họa, nội dung của
luận văn gồm 3 chương được trình bày tóm tắt như sau:
Chương I Cơ sở lý luận về phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế
Chương II Thực trạng công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo trên địa bàn tỉnh Bình
Dương đến năm 2020 trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Chương III Một số giải pháp phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo trên địa
bàn tỉnh Bình Dương đến năm 2020 trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ
NGÀNH CƠ KHÍ CHẾ TẠO TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1 Tổng quan về Công nghiệp hỗ trợ
1.1.1 Khái niệm Công nghiệp hỗ trợ
1.1.1.1 Khái niệm “Công nghiệp hỗ trợ”
Cụm từ tiếng Anh “supporting industry” được bắt gặp khá nhiều trong các tài liệu
tiếng Việt viết về CNHT và thường được dịch ra theo hai cách là “công nghiệp hỗ trợ”
hoặc là “công nghiệp phụ trợ”. Theo (Ohno, Kenichi 2007) thì đây là một cụm từ Anh –
Nhật được các DN Nhật Bản sử dụng từ lâu trước khi nó trở thành một thuật ngữ chính
thức. Thuật ngữ này trở nên thông dụng ở Nhật Bản khoảng vào giữa những năm 1980
khi được chính phủ Nhật Bản sử dụng trong các văn bản và tài liệu của mình và do làm
sóng đầu tư sang các quốc gia châu Á khác của Nhật đã biến khái niệm này bắt đầu
được sử dụng rộng rãi. Mặc dù vậy thuật ngữ này đến nay vẫn rất mơ hồ và không có
một định nghĩa thống nhất.
Nguồn: Ichikawa, 2004
Hình 1.1 Khái niệm chung ngành công nghiệp hỗ trợ
Xét trên nghĩa tổng quát nhất, CNHT là thuật ngữ chỉ một hệ thống sản xuất, cung
cấp những yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất sản phẩm cuối cùng (Hoàng Văn Châu,
2010). Trong sản xuất hiện đại ngày nay trong một thế giới phẳng, quá trình chuyên
môn hóa diễn ra sâu sắc, bất kể cộng đồng, nền kinh tế hay biên giới lãnh thổ quốc gia
2
thì các linh kiện, phụ tùng, bán thành phẩm đều được sản xuất ra bên ngoài nhà máy lắp
ráp thành sản phẩm cuối cùng. Tất cả hệ thống này tạo nên ngành CNHT.
Theo nghĩa hẹp, CNHT gắn với chức năng cung cấp linh kiện, phụ tùng và công cụ
cho một số ngành công nghiệp nhất định (Ohno, Kenichi 2007). Ví dụ CNHT của công
nghiệp xe máy cung cấp các nguyên liệu đầu vào và qui trình sản xuất chúng, và các
dịch vụ cho các nhà lắp ráp xe máy. Tuy nhiên CNHT cũng được hiểu rộng hơn thế và
không có ranh giới cụ thể. Một xu hướng dễ nhận thấy là một nhà cung cấp có thể sản
xuất và cung ứng linh kiện cho các khách hàng ở nhiều ngành sản xuất khác nhau. Ví dụ
như một nhà máy sản xuất thép có thể cung ứng sản phẩm của mình cho ngành đóng
tàu, ô tô, cơ khí, điện - điện tử. Nói cách khác có một sự giao thoa giữa các ngành sản
xuất khác nhau trong việc sử dụng hệ thống cung cấp hỗ trợ. Điều này có nghĩa là để
hoạch định được chính sách phù hợp thì phạm vi của CNHT cần phải được các nhà
hoạch định chính sách qui định một cách cụ thể và mang tính chiến lược nhằm đảm bảo
sự tương thích giữa định nghĩa với mục tiêu mà chính sách ấy theo đuổi (Ohno, Kenichi
2007).
Hình 1.2 Phạm vi của công nghiệp hỗ trợ theo MITI
Nguồn: Hiệp hội DN hải ngoại Nhật Bản, JOEA(1994:19) trích bởi Ohno, Kenichi 2007
Việc sử dụng khái niệm rộng hẹp như thế nào hoàn toàn phụ thuộc vào tính chủ quan
và mục đích của người sử dụng chúng, thông thường ở tầm vĩ mô, nghĩa rộng của khái
niệm gắn với chiến lược phát triển công nghiệp quốc gia tổng thể. Ở tầm hoạch định
ngành hoặc vi mô, nghĩa hẹp của khái niệm có giá trị xác định nội hàm chuỗi cung ứng
cụ thể, gắn liền với phát triển ngành – sản phẩm để có chiến lược phát triển phù hợp.
Hai cấp độ khái niệm này hoàn toàn không loại trừ nhau mà giao thoa nội hàm và bổ
sung cho nhau (Trần Đình Thiên, 2012).
3
Bộ Kinh tế, thương mại và công nghiệp Nhật Bản (METI) định nghĩa về CNHT
trong Chương trình phát triển CNHT châu Á (1993) là “các ngành công nghiệp cung cấp
các yếu tố cần thiết như nguyên vật liệu thô, linh kiện và vốn,… cho các ngành công
nghiệp lắp ráp (bao gồm ô tô, điện và điện tử)” (Lê Thế Giới, 2010, trang 20)
Hình 1.3 Công nghiệp hỗ trợ theo quan điểm của Nhật Bản.
Nguồn: J.Mori, 2005 trích bởi Hoàng Văn Châu, 2010
Việt Nam tiếp nhận thuật ngữ “Công nghiệp hỗ trợ” tương đối muộn. Thời kỳ tập
trung bao cấp và lấy phát triển công nghiệp nặng làm nền tảng công nghiệp, các DN
quốc doanh sản xuất xe đạp, xe máy, máy nông nghiệp, ô tô cũng đòi hỏi lượng đầu vào
trên qui mô rộng, nhưng Việt Nam thời kỳ đó chưa có một khái niệm nào về CNHT, quy
trình sản xuất linh phụ kiện được sản xuất ra trong cùng một DN theo cách thức tổ chức
công nghiệp tích hợp theo chiều dọc. Sản phẩm được sản xuất ra từ các linh phụ kiện
được sản xuất trong cùng một DN từ A tới Z.
Sau khi hội nhập lại với nền kinh tế khu vực và thế giới, khi các nhà đầu tư nước
ngoài bắt đầu vào Việt Nam từ giữa những năm 1990, họ gặp nhiều khó khăn trong việc
tìm kiếm những nhà cung cấp sản phẩm đầu vào đáp ứng được yêu cầu về chất lượng và
dịch vụ. Nhằm giúp Việt Nam cải thiện môi trường kinh doanh và đầu tư, Nhật Bản đã
hỗ trợ thông qua dự án Ishikawa (1995) và Sáng kiến chung Việt Nam – Nhật Bản
(2003). Sáng kiến này bao gồm việc xây dựng qui hoạch tổng thể phát triển CNHT, lập
cơ sở dữ liệu về CNHT và thành lập khu công nghiệp cho CNHT. Những chương trình
này mang lại lợi ích cho cả hai bên, trong khi Việt Nam có thể thu hút được nhiều đầu tư
nước ngoài nhằm tranh thủ nguồn vốn, công nghệ và kỹ năng quản lý tiên tiến từ các
4
công ty FDI, thì các công ty này sẽ được hưởng môi trường đầu tư và kinh doanh tốt
hơn. (Nguyễn Thị Dung Huệ, 2013)
Tài liệu có tính pháp lý chính thức mới nhất ở Việt Nam về CNHT được đưa ra trong
Qui hoạch tổng thể phát triển các ngành CNHT đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020
của bộ công thương Việt Nam được thủ tướng ký ban hành tháng 12 năm 2011 (Thủ
tướng Chính phủ, 2011a) trong đó CNHT được định nghĩa như sau:
Hình 1.4 Cơ cấu – Phạm vi của công nghiệp hỗ trợ
Nguồn: Ohno, Kenichi 2007
i) Công nghiệp hỗ trợ: Là các ngành công nghiệp sản xuất vật liệu, linh kiện phụ
tùng, bán thành phẩm để cung cấp cho ngành công nghiệp sản xuất, lắp ráp các
sản phẩm hoàn chỉnh là tư liệu sản xuất hoặc sản phẩm tiêu dùng.
ii) Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ gồm: vật liệu, phụ tùng, linh kiện, phụ kiện, bán
thành phẩm để cung cấp cho khâu lắp ráp, sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh.
iii) Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ là dự án đầu tư tại Việt Nam (kể cả
đầu tư mới và đầu tư bổ sung) để sản xuất sản phẩm CNHT.
Công nghiệp hỗ trợ là cần thiết cho cả các ngành công nghiệp chế tạo như sản xuất ô
tô, xe máy, điện tử, cơ khí cũng như các ngành công nghiệp chế biến như may mặc, da
giày, nhưng CNHT của mỗi ngành này lại có những đặc điểm khác nhau, yêu cầu khác
nhau, thậm chí mục đích khác nhau trong từng giai đoạn phát triển của ngành. Do đó,
một định nghĩa mang tính chất bao quát chung chung cần được làm rõ ràng hơn, cụ thể
hơn khi đi vào xây dựng chính sách cho từng ngành cụ thể nhằm đạt được tính khả thi
5
chính sách cao hơn. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa như hiện
nay mà Việt Nam không thể tách rời, đặc biệt với nguồn ngân sách hạn hẹp, nền móng
công nghiệp còn đang trong quá trình hoàn thiện thì khái niệm hẹp về CNHT cần được
nhấn mạnh nhiều hơn để có được sự thực dụng trong chính sách và hành động nhằm huy
động tối đa mọi nguồn lực để xây dựng và phát triển các sản phẩm CNHT cụ thể, theo
qui trình một cách hiệu quả. Nhận định trên căn cứ vào hiện trạng phát triển CNHT của
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là phù hợp và để đạt được tính phù hợp, tính khả thi
khi soạn thảo chính sách về CNHT cũng như hành động để đạt được các mục tiêu chính
sách ấy. Với phạm vi nghiên cứu là Công nghiệp hỗ trợ chỉ cho ngành cơ khí chế tạo và
giới hạn trên địa bàn của tỉnh Bình Dương, tác giả nhận thấy rằng sẽ hợp lý hơn nếu tiếp
cận về công nghiệp hỗ trợ ở khái niệm hẹp ở tầm hoạch định ngành hoặc vi mô. Nghĩa
hẹp của khái niệm có giá trị xác định nội hàm chuỗi cung ứng cụ thể, gắn liền với phát
triển ngành cơ khí chế tạo và có các sản phẩm cụ thể sẽ là thích hợp hơn để có chiến
lược phát triển phù hợp. Do vậy, tác giả đề xuất lấy định nghĩa của Ohmo định nghĩa về
CNHT làm cơ sở nền tảng xuyên suốt luận văn này, tức Công nghiệp hỗ trợ “là một
nhóm các hoạt động công nghiệp cung cấp các đầu vào trung gian (gồm linh kiện,
phụ tùng và các công cụ để sản xuất ra các linh kiện, phụ tùng này) cho các ngành
công nghiệp lắp ráp, chế tạo và chế biến” (Ohno, Kenichi 2007, trang 39)
Mối quan hệ giữa công nghiệp hỗ trợ và công nghiệp chính được thể hiện như sau:
Hình 1.5 Quan hệ giữa công nghiệp chính và công nghiệp hỗ trợ
Nguồn: Quy hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ
6
1.1.1.2 Các khái niệm liên quan
Công nghiệp liên quan và hỗ trợ
Thuật ngữ “công nghiệp liên quan và hỗ trợ” (related and industries) được M. Porter
sử dụng như là một yếu tố quyết định của lợi thế cạnh tranh quốc gia. Trong cuốn “Lợi
thế cạnh tranh quốc gia” (M.Porter, 1990), ông giới thiệu mô hình kim cương gồm bốn
yếu tố chính liên kết chặt chẽ với nhau tạo nên lợi thế cạnh tranh và có thể áp dụng cho
các quốc gia, vùng và các ngành công nghiệp.
Hình 1.6 Mô hình viên kim cương của Porter về lợi thế cạnh tranh của các quốc gia
Nguồn: M. Porter, 1990
Trong bốn yếu tố này, “công nghiệp liên quan và hỗ trợ” được định nghĩa là “sự tồn
tại của ngành công nghiệp cung cấp và ngành công nghiệp liên quan có năng lực cạnh
tranh quốc tế”. Ông chia yếu tố này thành hai phần, gồm CNHT và công nghiệp liên
quan. CNHT tạo ra lợi thế cho các ngành công nghiệp hạ nguồn vì chúng sản xuất ra
những đầu vào được sử dụng rộng rãi và có tầm quan trọng trong việc cải tiến và quốc tế
hóa, còn công nghiệp liên quan là những ngành trong đó DN có thể phối hợp hoặc chia
sẻ các hoạt động trong cùng chuỗi giá trị khi họ cạnh tranh với nhau, hoặc là những
ngành sản xuất ra những sản phẩm có tính bổ sung cho nhau (M.Porter, 1990).
Thầu phụ
Khái niệm “thầu phụ” được sử dụng khá lâu trong giới công nghiệp thế giới nhưng
không được định nghĩa cụ thể. Định nghĩa này được Tổ chức phát triển công nghiệp
Liên hợp quốc (UNIDO) diễn giải “là sự thỏa mãn giữa hai bên – nhà thầu chính và nhà
thầu phụ” (Ohno, Kenichi , 2007, trang 36). Nhà thầu chính giao cho một hoặc một vài
DN sản xuất linh phụ kiện hoặc cụm linh kiện và /hoặc cung cấp dịch vụ công nghiệp
cần thiết cho việc sản xuất sản phẩm cuối cùng của mình. Nhà thầu phụ thực hiện công
7
việc tuân theo sự chỉ định của nhà thầu chính. Không như CNHT, thầu phụ nhấn mạnh
vào các cam kết và quan hệ lâu dài giữa DN lớn và nhà thầu phụ mà không bao gồm các
loại hình giao dịch khác, như sản xuất tại chỗ hoặc mua ngoài.
Công nghiệp phụ thuộc
Thuật ngữ này được định nghĩa trong luật (Phát triển và Điều chỉnh) công nghiệp
năm 1951 của Ấn Độ là “hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp có liên quan đến hoặc có
dự định liên quan đến việc chế tạo hoặc sản xuất linh kiện, phụ tùng, cụm linh kiện,
công cụ hoặc hàng hóa trung gian, hoặc cung cấp dịch vụ…”. Thuật ngữ này chỉ được
sử dụng phổ biến trong lãnh thổ Ấn Độ, nguyên nhân có thể do công nghiệp phụ thuộc
được xếp là một phần của công nghiệp qui mô nhỏ nên đã không thể tìm thấy được sự
quan tâm, chính sách hoặc chiến lược riêng cho sự phát triển của ngành công nghiệp
này, kể cả ở Ấn Độ.
Công nghiệp linh phụ kiện
Không có định nghĩa riêng biệt cho thuật ngữ “công nghiệp linh phụ kiện”, nhưng
thuật ngữ này thường được hiểu là những ngành công nghiệp sản xuất phụ tùng, linh
kiện và được sử dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp lắp ráp như xe máy, ô tô và điện
tử. Đây là thuật ngữ có phạm vi hẹp nhất vì nó không bao gồm các đầu vào khác có thể
có trong khái niệm về CNHT như dịch vụ, công cụ, máy móc và nguyên liệu. Công
nghiệp linh phụ kiện có thể được xem là trung tâm của CNHT, là yếu tố quan trọng cho
việc đánh giá nội địa hóa.
Người cung cấp
Khái niệm “người cung cấp” cũng không được định nghĩa cụ thể, chỉ được hiểu
chung là người bán các hàng hóa và dịch vụ cho ngành công nghiệp. Thuật ngữ này
được sử dụng nhiều ở Malaysia và các nước Nam Á khác để chỉ các DN vừa và nhỏ
hoạt động như nhà thầu phụ của các DN lớn. “Người cung cấp” dùng để chỉ từng DN
đơn lẻ thay vì chỉ một DN tổng thể. Về cơ bản, những người cung cấp là một bộ phận
của CNHT, có vai trò quyết định cho sự phát triển của ngành công nghiệp này.
1.1.2 Phân loại công nghiệp hỗ trợ
Việc phân loại CNHT có thể được thực hiện theo các cách thức khác nhau. (Hoàng
Văn Châu, 2010) đã phân loại CNHT theo hai tiêu thức như sau:
8
1.1.2.1 Phân loại theo ngành nghề sản xuất ra sản phẩm cuối cùng
Theo cách tiếp cận về CNHT là một hệ thống bao trùm chuỗi giá trị sản xuất ra một
sản phẩm, một chủng loại sản phẩm cụ thể, CNHT có thể phân thành các ngành phù hợp
với các sản phẩm cuối cùng chính như:
- Công nghiệp hỗ trợ da giày, may mặc;
- Công nghiệp hỗ trợ các ngành cơ khí: có thể chia nhỏ thành:
Công nghiệp hỗ trợ ngành xe máy;
Công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế biến nông lâm thủy sản;
Công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí gia dụng;…
Cách phân loại CNHT này được sử dụng khá phổ biến cả trong thực tế và trong
nghiên cứu, nhất là trong nghiên cứu từng ngành sản xuất riêng lẻ. Ưu điển của nó là
xác định rõ ràng các đối tượng tham gia một hệ thống ngành công nghiệp, đóng góp vào
chuỗi giá trị để sản xuất ra sản phẩm cuối cùng.
Nhược điểm có thể nhận thấy ở cách phân loại này là những khó khăn gặp phải khi
một DN hỗ trợ tham gia vào nhiều ngành sản xuất khác nhau. Khi đó sẽ khó có thể xác
định nhà sản xuất này tham gia vào một ngành sản xuất đơn nhất nào. Chính sự giao
thoa này làm hạn chế khả năng tiếp cận các DN sản xuất hỗ trợ, kể cả về mặt nghiên cứu
và chính sách.
1.1.2.2 Phân loại theo ngành/công nghệ sản xuất linh kiện
Với cách tiếp cận CNHT là ngành sử dụng chung cho nhiều ngành sản xuất khác
nhau, một cách thức phân loại CNHT là phân loại theo sản xuất linh kiện, căn cứ vào
chủng loại sản phẩm DN sản xuất ra hoặc công nghệ mà DN đó sử dụng. Ví dụ một DN
CKCT khuân mẫu có thể sản xuất và cung cấp sản phẩm cho khách hàng trong ngành
nhựa (chế biến sản phẩm gia dụng), ngành ô tô, cơ khí nông nghiệp, điện, điện tử …
Với cách tiếp cận phân loại trên, một số ngành CNHT, sử dụng các công nghệ liên
quan tới các vật liệu điển hình là:
- Các ngành sản xuất gia công kim khí như: Rèn; Dập; Đúc; Gia công khuôn mẫu;
Mạ; Cắt; Gia công nhiệt; Gia công cơ khí chính xác.
- Ngành sản xuất linh kiện cao su;
- Ngành sản xuất hóa chất; … …
9
Cách phân loại này khắc phục được phẩn nào những hạn chế của cách phân loại trên
khi một DN cung cấp tham gia vào nhiều ngành sản xuất sản phẩm cuối cùng khác
nhau. Nhược điểm của cách phân loại này là nó không bao trùm hết toàn bộ ngành
CNHT. Đứng từ góc nhìn của các nhà đầu tư nước ngoài, đối tượng các nhà cung cấp
mà họ thường cần tới là những nhà sản xuất với các công nghệ và sản phẩm cụ thể như
rèn, dập, đúc, gia công kim loại … Việc phân loại CNHT theo công nghệ sản xuất cho
phép các DN và người lập chính sách tại các nước đang phát triển xác định đúng đối
tượng ưu tiên trong chính sách của mình.
1.1.3 Đặc điểm của công nghiệp hỗ trợ
Theo (Hoàng Văn Châu, 2010), thì Công nghiệp hỗ trợ có một số đặc điểm sau:
1.1.3.1 Tính đa cấp
Đặc điểm đầu tiên của CNHT cần xem xét là tính đa cấp của ngành công nghiệp này.
Các DN tham gia CNHT nằm ở chuỗi giá trị khác nhau trong chuỗi giá trị sản xuất ra
sản phẩm cuối cùng. Mỗi sản phẩm đều trải qua một quá trình sản xuất, bắt đầu từ
nguyên liệu thô, qua các giai đoạn khác nhau cho tới khi giá trị được tích lũy vào thành
phẩm cuối cùng. Trong chuỗi giá trị này, các nhà cung cấp được phân loại theo cấp độ,
vị trí họ tham gia vào hệ thống. Trên nhất là nhà lắp ráp sản phẩm cuối cùng, tiếp đó lần
lượt nhà cung ứng các lớp thấp hơn. Các nhà cung cấp ở các cấp khác nhau về qui mô
vốn, qui mô sản xuất, về sở hữu, công nghệ, về quản lý, mối quan hệ với khách hàng…
1.1.3.2 Phát triển mang tính hệ thống liên kết theo qui trình sản xuất, theo
khu vực và phụ thuộc vào ngành công nghiệp chính
Nằm trong chuỗi giá trị, các DN trong CNHT có mối quan hệ liên kết với nhau trong
qui trình sản xuất. Mối liên hệ này dẫn đến yêu cầu phát triển công nghiệp theo hệ thống
và tập trung theo khu vực. Trong hệ thống CNHT, sự phát triển của các DN mua linh
kiện tạo nhu cầu và kích thích sự phát triển của các DN cung cấp. Ngược lại, sự phát
triển của các nhà cung cấp tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, đem lại lợi thế canh
tranh cho những DN mua linh kiện, kích thích sự phát triển của đối tượng này. Mối quan
hệ của mạng lưới CNHT cũng phụ thuộc vào tổ chức không gian, sự phụ thuộc này cũng
tùy thuộc vào đặc điểm của từng ngành công nghiệp chính. Một số ngành như sản xuất
điện tử, ưu thế do vị trí gần nhau, tiết kiệm được chi phí vận chuyển nhưng chi phí này
10
không lớn như những ngành sản xuất các linh kiện cồng kềnh như sản xuất ô tô. Tuy
nhiên việc phát triển những cụm công nghiệp (cluster) vẫn có những lợi thế lớn của nó,
không chỉ trong việc tiết kiệm chi phí vận chuyển và còn trong quá trình trao đổi thông
tin, giải quyết sự cố hay phát triển sản phẩm mới.
1.1.3.3 Đa dạng về công nghệ và trình độ công nghệ
Sự đa dạng về công nghệ sản xuất trong CNHT xuất phát từ đòi hỏi sản xuất các loại
linh kiện phong phú để có được sản phẩm cuối cùng. Với các sản phẩm có mức độ phức
tạp cao như ô tô, hàng chục ngàn linh kiện của một chiếc xe đòi hỏi vô số công nghệ,
liên quan tới hầu hết các lĩnh vực sản xuất, từ sản xuất cao su, nhựa cho tới gia công kim
khí, điện tử điều khiển chính xác. Giá trị gia tăng của việc sản xuất các linh kiện, các qui
trình cũng khác nhau rất nhiều. Nhiều bộ phận tinh xảo có giá trị gia tăng lớn, đòi hỏi kỹ
thuật sản xuất, công nghệ rất cao, ngược lại có những chi tiết đòi hỏi kỹ thuật sản xuất
không quá khó có thể mua sắm từ những nhà cung cấp cấp thấp để lắp ráp thành những
cụm linh kiện. Các sản phẩm của các nhà cung cấp cấp thấp thường có giá trị gia tăng
không cao. Ở các nước đang phát triển khi những nhà sản xuất nội địa tham gia vào
CNHT thường là những nhà cung cấp cấp thấp, tận dụng lao động rẻ và sử dụng công
nghệ không cao để tiết kiệm chi phí.
1.1.3.4 Thu hút số lượng lớn các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Một đặc điểm khác của CNHT là nó thu hút một lượng lớn các SMEs. Do tính chất
đa cấp và phát triển theo hình cây của hệ thống CNHT, số lượng các DN ở cấp thấp hơn
là rất lớn. Đặc tính này của CNHT cho thấy tầm quan trọng của chính sách phát triển
ngành công nghiệp này cũng như phát triển các SMEs, đặc biệt tại các nước đang phát
triển. Phát triển CNHT là cơ sở cho DN tham gia vào hệ thống sản xuất của các MNCs,
tiếp nhận công nghệ, tham gia hệ thống toàn cầu. Phát triển CNHT không chỉ là một
phương thức hiệu quả thu hút đầu tư nước ngoài mà còn là cơ sở tạo lập một cơ sở công
nghiệp bền vững trong nước với một số lượng lớn các DN tham gia.
1.1.4 Vai trò của công nghiệp hỗ trợ
1.1.4.1 Công nghiệp hỗ trợ là nền tảng thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Mác đã nhận xét: “Từ lâu đã chín muồi niềm tin vững chắc rằng ở thời đại hiện nay
không một nước nào có thể giữ được vị trí xứng đáng với mình trong hàng ngũ các dân
11
tộc văn minh, nếu như nó không có nền công nghiệp cơ khí…”. Khi bàn đến sự phát
triển của chủ nghĩa tư bản, V. I. Lenin đánh giá “Công nghiệp cơ khí, do phá hủy triệt
để nền tảng sản xuất riêng lẻ đã xã hội hóa lao động” . Khi bàn về xây dựng chủ nghĩa
xã hội, Lenin đã khẳng định: “Cơ sở vật chất duy nhất của chủ nghĩa xã hội chỉ có thể là
nền đại công nghiệp cơ khí có khả năng cải tạo nông nghiệp” (Trần Việt Hùng, 2011).
Cơ khí đặc biệt quan trọng trong quá trình CNH. Bản chất kỹ thuật của quá trình CNH
là xây dựng nền tảng vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế mà trong đó các sản phẩm được
sản xuất ra bằng máy móc. Chức năng chủ yếu của công nghiệp cơ khí là chế tạo ra máy
móc, thiết bị. Chính vì vậy, sẽ không thể hoàn thành CNH một cách vững chắc hoặc xây
dựng một nền kinh tế phát triển bền vững nếu ngành công nghiệp cơ khí không đủ
mạnh. Kinh nghiệm của các nước phát triển cho thấy, tùy theo lợi thế của từng nước mà
có thể thực hiện quá trình CNH theo các cách khác nhau nhưng đều chú trọng phát triển
mạnh các chuyên ngành cơ khí. Đến nay, chưa có một nước nào đã hoàn thành giai đoạn
CNH mà công nghiệp cơ khí vẫn chỉ giữ vai trò thứ yếu trong nền kinh tế.
“Nội dung cốt lõi của quá trình CNH, HĐH là cải biến lao động thủ công, lạc hậu
thành lao động sử dụng kỹ thuật tiên tiến, hiện đại để đạt tới năng suất lao động xã hội
cao” (Hội đồng lý luận trung ương, 2013, trang 502). Vì một trong những tính chất của
CNHT là ngành cung cấp đầu vào cho một số lượng lớn các ngành công nghiệp khác,
nên ngành CNHT phát triển chắc chắn sẽ góp một phần không nhỏ vào sự phát triển của
toàn bộ nền công nghiệp nói riêng và kinh tế nói chung. Quá trình cải biến lao động
thủ công lạc hậu thành lao động sử dụng công nghệ tiên tiến hiện đại chính là quá trình
chuyên môn hóa. Phát triển CNHT giúp các DN không phải thực hiện mọi khâu trong
quá trình sản xuất ra một sản phẩm với khoản chi phí khổng lồ. Các DN sẽ chuyển từ tổ
chức sản xuất theo chiều dọc sang sản xuất theo chiều ngang. Với sự phát triển của
CNHT, các DN chỉ cần tập trung chuyên môn hóa vào những khâu mà mình có lợi thế
tương đối với khả năng thực hiện tốt nhất với chi phí hợp lý nhất. Các nhà lắp ráp hay
chế biến sản phẩm cuối cùng sẽ không phải lo nhập khẩu hay sản xuất đầu vào nữa vì họ
đã có thể yên tâm vào các sản phẩm đầu vào mua ngay ở trong nước. Kết quả là xã hội
có sự phân công và chuyên môn hóa ngày càng sâu sắc. Chính sự chuyên môn hóa này
làm cho nhu cầu sử dụng công nghệ ngày càng hiện đại hơn. Với những nước đang phát
12
triển thì ngành CNHT phải tận dụng lợi thế của người đi sau, tiết kiệm thời gian phát
triển công nghệ, mà thay vào đó là tiếp thu công nghệ hiện đại từ những nước có nền
công nghiệp phát triển thông qua hình thức FDI hoặc viện trợ ODA,… Chính vì thế
trong quá trình CNH, HĐH, ngành CNHT là ngành có nhu cầu nhất trong việc sử dụng
công nghệ hiện đại.
1.1.4.2 CNHT góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng trong dài hạn
Theo (Ohno, Kenichi 2007) thì trong tiêu chuẩn sản xuất của Nhật Bản, tính cạnh
tranh của một sản phẩm CNHT phụ thuộc vào ba yếu tố là Chất lượng, Chi phí và Giao
hàng (QCD – Quality, Cost, Delivery). Nếu cả ba yếu tố trên được giải quyết thì theo
(Hoàng Văn Châu, 2010), ngành CNHT sẽ trở nên cạnh tranh và thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế trong dài hạn vì:
Thứ nhất, một quốc gia với ngành CNHT cạnh tranh có thể duy trì nguồn vốn FDI
cho ngành lắp ráp cuối cùng tương đối lâu hơn một quốc gia không có ngành CNHT
cạnh tranh vì lợi ích mà họ nhận được từ việc sử dụng các đầu vào cạnh tranh có thể bù
đắp được chi phí lao động đang tăng cao.
Thứ hai, sản phẩm của ngành CNHT có thể được xuất khẩu tới các quốc gia mà
ngành lắp ráp cuối cùng ở đó đang có nhu cầu thông qua xuất khẩu gián tiếp, khi đó, các
bộ phận sản xuất ra là một khâu mắt xích tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.
Cuối cùng, việc phát triển CNHT, đặc biệt là việc thu hút các DN FDI vào lĩnh vực
này đã đồng thời là con đường tiếp nhận nguồn vốn, chuyển giao công nghệ, kỹ năng
quản lý tiên tiến thì các nền kinh tế phát triển.
1.1.4.3 Công nghiệp hỗ trợ góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của sản
phẩm công nghiệp
CNHT không được xem xét như một tiêu chí để đánh giá khả năng cạnh tranh nhưng
nó lại tác động gián tiếp đến năng lực cạnh tranh của DN, cụ thể:
Thứ nhất, CNHT phát triển sẽ tạo được nguồn cung đầu vào ổn định, chất lượng, từ
đó đảm bảo được khả năng giao hàng cho các ngành công nghiệp chính
Thứ hai, CNHT làm giảm giá thành sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao giá trị
gia tăng cho sản phẩm cuối cùng do các DN sẽ tập trung vào việc giảm chi phí nhằm
13
tăng khả năng cạnh tranh do chủ động hơn về mặt thời gian, đúng hẹn góp phần giảm
bớt lượng hàng lưu kho, giảm giá thành sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Tiến trình CNH ngày nay tiến hành trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế là sự lựa
chọn và tận dụng cơ hội phát triển thông qua sự phân công lao động quốc tế mới. Và,
hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức để các nước đi sau thực hiện CNH nền kinh tế
đất nước (Nguyễn Xuân Thắng, 2007). Mà chiến lược công nghiệp lại cần được xây
dựng dựa trên khả năng cạnh tranh quốc tế. Khả năng cạnh tranh quốc tế lại được xây
dựng bằng nhiều yếu tố, như chất lượng sản phẩm, chi phí, thời gian,…. Mà nhân tố chi
phí, như trình bày ở trên, lại phụ thuộc vào nguồn sẵn có hay không các sản phẩm
CNHT.
1.1.4.4 CNHT làm tăng khả năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
CNHT có vai trò đặc biệt quan trọng trong thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI), nhất là FDI trong ngành sản xuất các loại máy móc. Một công ty FDI đang
đầu tư sản xuất, lắp ráp tại một quốc gia nếu lựa chọn các nhà cung cấp địa phương sẽ
giúp các DN FDI linh hoạt hơn trong đàm phán và kiểm soát chất lượng, góp phần tiết
kiệm được chi phí vận chuyển và những rủi ro trong quá trình vận chuyển so với việc
nhập khẩu. Từ phân tích ở trên có thể thấy ngay là công nghiệp hộ trợ phát triển sẽ tạo
điều kiện thu hút FDI. Tuy nhiên, có trường hợp FDI đi trước và lôi kéo các công ty kể
cả FDI và bản xứ đầu tư phát triển CNHT. Nếu các DN CNHT trong nước phát triển,
cũng sẽ tạo điều kiện thúc đẩy các DN FDI đầu tư vào ngành công nghiệp chính, chính
các DN FDI này sẽ tạo lực hút thúc đẩy sự phát triển của các DN CNHT và khi hệ thống
các DN hỗ trợ này lớn mạnh lại tạo hiệu ứng để các DN FDI mở rộng sản xuất, quá trình
ấy cứ như vậy và tạo nền móng cho công nghiệp trong nước phát triển.
1.1.4.5 Công nghiệp hỗ trợ giúp tiếp thu chuyển giao công nghệ
Các DN FDI đến đầu tư thường từ các nước công nghiệp phát triển hơn, do đó họ
cũng sẽ mang đến những công nghệ sản xuất, kỹ năng, trình độ quản lý tiên tiến hơn mà
từ đó các DN trong nước có thể học tập. Việc chuyển giao công nghệ từ các công ty FDI
cho các DN trong nước thường được tiến hành qua 2 hình thức: Thứ nhất, chuyển giao
công nghệ theo hàng ngang. Hoạt động này thường là do các MNCs chuyển giao cho
các công ty con của mình đang hoạt động tại thì trường nước ngoài. Thứ hai, là chuyển
14
giao hàng dọc giữa các DN. Đây là hình thức liên kết phổ biến nhất của các DN FDI,
thường các DN FDI sẽ tìm kiếm những đối tác đủ năng lực để cung cấp linh phụ kiện
cho mình, và thông qua quan hệ liên kết kinh tế này, các DN FDI sẽ chuyển giao công
nghệ sản xuất và kỹ năng quản lý cho các đối tác của mình.
1.1.4.6 . CNHT thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đối với một quốc gia đang trong giai đoạn đầu của quá trình CNH thì khả năng về
nguồn vốn, trình độ nhân lực, công nghệ là rất hạn chế, do đó khuyến khích hình thành
các SMEs được coi là một trong những giải pháp tối ưu nhằm phát triển kinh tế nhằm
tận dụng tối đa những nguồn lực hạn hẹp trong nước. Đặc điểm của các sản phẩm
CNHT thường được sản xuất với các DN có qui mô nhỏ, thực hiện bởi các SMEs. Do
đó, phát triển ngành CNHT sẽ kéo theo sự phát triển của các SMEs.
1.2 Tổng quan về công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo
1.2.1 Nội dung ngành công nghiệp cơ khí
Quá trình sản xuất và chế tạo đó bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau. Có thể tóm tắt
quá trình này theo sơ đồ dưới đây:
Nguồn: Hoàng Tùng và cộng sự, 2008
Hình 1.7 Quá trình sản xuất cơ khí
15
Theo từ điển Bách khoa toàn thư mở Wikipedia cũng như từ điển Encarta, định nghĩa
khái niệm về Công nghiệp, là một bộ phận của nền kinh tế, là lĩnh vực sản xuất hàng
hóa vật chất mà sản phẩm được "chế tạo, chế biến" cho nhu cầu tiêu dùng hoặc phục vụ
hoạt động kinh doanh tiếp theo. Cũng theo định nghĩa của Wikipedia, thì Cơ khí là một
ngành khoa học giới thiệu quá trình sản xuất cơ khí và phương pháp công nghệ gia công
kim loại và hợp kim để chế tạo các chi tiết máy hoặc kết cấu máy.
Quá trình sản xuất cơ khí là quá trình sản xuất cơ bản nhất, then chốt của quá trình
sản xuất công nghiệp để tạo ra các chi tiết máy hoặc kết cấu máy (Hoàng Tùng và đồng
sự, 2008). Từ các ý trên, tác giả xin đề xuất một cách khái quát nhất về Công nghiệp cơ
khí là ngành bộ phận của nền kinh tế, cung cấp các phương pháp công nghệ, các quá
trình sản xuất và sản xuất với qui mô lớn các sản phẩm cơ khí từ việc gia công kim loại
và hợp kim để chế tạo ra các chi tiết máy hoặc kết cấu máy dựa trên những tiến bộ về
khoa học và công nghệ để từ đó tạo nên những sản phẩm hoàn chỉnh phục vụ cho nhu
cầu tiêu dùng hoặc phục vụ hoạt động kinh doanh tiếp theo.
Quá trình sản xuất sản phẩm CKCT gồm các khâu: Chế tạo vật liệu, Chế tạo phôi,
Gia công cắt gọt, Xứ lý và bảo vệ, cuối cùng là tạo ra các chi tiết máy. Trong đó, chế tạo
vật liệu chính là quá trình luyện kim để biến quặng kim loại như quặng sắt, quặng đồng,
nhôm boxit thành các dạng vật liệu là đầu vào của quá trình sản xuất cơ khí như Gang,
Thép, Đồng, Nhôm hay Hợp kim. Chế tạo phôi là hoạt động tác động vào các vật liệu đã
có ở bước trước đó thông qua các hoạt động như Đúc, Cán, Rèn dập, Hàn … để tạo ra
phôi. Gia công cắt gọt kim loại là một quá trình công nghệ được thực hiện bằng phương
pháp cắt một lớp kim loại (phoi) ra khỏi phôi để có được các vật phẩm với hình dạng và
kích thước cần thiết. Tiến trình này được thực hiện bằng các máy công cụ như Tiện,
Phay, Mài, Bào, Khoan …
Sản phẩm trong ngành cơ khí là một danh từ qui ước chỉ vật phẩm được tạo ra ở giai
đoạn chế tạo cuối cùng của một cơ sở sản xuất ( ví dụ như ở một tổ sản xuất hoặc một
phân xưởng của nhà máy). Sản phẩm không chỉ là máy móc hoàn chỉnh đem sử dụng
được mà còn có thể là cụm hay chỉ là chi tiết máy. (Hoàng Tùng và đồng sự , 2008)
16
1.2.2 Nội dung công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo
Căn cứ vào các khái niệm đã trình bày ở trên về Công nghiệp hỗ trợ cũng như Khái
niệm tác giả đề xuất về Công nghiệp cơ khí và quá trình sản xuất cơ khí (Hình 1.8.) thì
hoạt động sản xuất sản phẩm hỗ trợ cho ngành cơ khí rất đa dạng bao gồm nhiều hoạt
động sản xuất cụ thể khác nhau. Khái niệm sản xuất sản phẩm hỗ trợ ngành CKCT sẽ
bao gồm các hoạt động cụ thể sau: Đúc, Cán, Rèn, Dập, Hàn… để Chế tạo phôi; Gia
công cắt gọt kim loại bằng các máy công cụ như Tiện, Khoan, Phay …; Xử lý và bảo vệ
bề mặt kim loại thông qua Nhiệt luyện, Hóa nhiệt luyện, xi mạ … để có được các chi
tiết máy và Ghép tổ hợp các chi tiết máy đó thành các Bộ phận máy hay các phân cụm
và cụm chi tiết để phục vụ cho Cơ khí lắp ráp tiến hành lắp ráp tổng thành để tạo ra Bán
thành phẩm hay sản phẩm cuối cùng đưa ra thị trường phục vụ tiêu dùng hay là đầu vào
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh tiếp theo.
Hình 1.8 Công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo
Nguồn: Quy hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ, Sở công thương tp HCM, 2013
1.2.3 Mối quan hệ giữa ngành cơ khí chế tạo và CNHT ngành cơ khí chế tạo
Toàn bộ các hoạt động sản xuất sản phẩm hỗ trợ ngành cơ khí kể trên là những hoạt
động nối tiếp nhau trong quá trình sản xuất các chi tiết máy, là đầu vào cho hoạt động
lắp ráp thành tổng để tạo ra sản phẩm cuối cùng cho người tiêu dùng hoặc đầu vào cho
các ngành công nghiệp khác.
Nhìn nhận từ khâu đầu tiên là khai thác tài nguyên thiên nhiên trải qua nhiều giai
đoạn, mỗi giai đoạn làm gia tăng giá trị của vật phẩm để có thể tạo ra sản phẩm cuối
cùng đến tay người tiêu dùng là một quá trình liên tục, không đứt đoạn, liên quan chặt
17
chẽ với nhau, có thể nói là CNHT ngành cơ khí và Công nghiệp cơ khí có liên hệ mật
thiết với nhau, sự phát triển của ngành này sẽ tạo tiền đề để ngành kia phát triển.
Căn cứ vào (Hình 1.8) và (Hình 1.9) có thể mô tả Mối quan hệ giữa ngành cơ khí và
CNHT cơ khí theo bảng dưới đây.
Hình 1.9 Mối quan hệ giữa ngành cơ khí và công ngiệp hỗ trợ ngành cơ khí
Nguồn: Tác giả tổng hợp và đề xuất
CNHT ngành cơ khí được coi như chân núi, tạo nền tảng để hình thành nên thân núi
và đỉnh núi chính là Công nghiệp cơ khí. Công nghiệp hỗ trợ cơ khí tạo ra các linh kiện,
chi tiết máy, tạo ra các phân cụm và cụm chi tiết, chính là thượng nguồn trong chuỗi giá
trị, làm nền tảng để phát triển khu vực hạ nguồn của ngành công nghiệp cơ khí. Công
nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí phát triển có thể tạo ra cho ngành cơ khí những sản phẩm
tốt, góp phần gia tăng giá trị, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm cơ khí và đẩy nhanh quá
trình CNH theo hướng chuyên môn hóa sâu hơn. Đặc biệt trong quá trình toàn cầu hóa
và hội nhập kinh tế quốc tế, sự phát triển của CNHT ngành cơ khí sẽ giúp định vị vị trí
của ngành này trong chuỗi giá trị toàn cầu. Do có quan hệ hữu cơ và gắn bó chặt chẽ với
nhau, nếu CNHT yếu kém sẽ kéo theo sự suy yếu của ngành công nghiệp cơ khí vì nó là
cái gốc của sự phát triển. Công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí kém phát triển sẽ dẫn đến
18
các DN cơ khí phải phụ thuộc nhiều vào nguồn linh kiện, chi tiết nhập từ bên ngoài,
điều này sẽ làm tăng chi phí để sản xuất ra sản phẩm cuối cùng, đồng thời dẫn đến việc
thiếu tính chủ động trong hoặt động kinh doanh. Các MNCs sẽ gặp khó khăn trong quản
lý dây chuyền cung ứng nếu như phải nhập khẩu lớn các linh kiện, bộ phận và các sản
phẩm CNHT khác. Ngược lại, ngành công nghiệp cơ khí lại đóng vai trò là thị trường
đầu ra cho các sản phẩm CNHT ngành cơ khí, nếu ngành cơ khí phát triển sẽ tạo ra một
thị trường tiêu thụ các sản phẩm của CNHT ngành cơ khí. Điều đó có nghĩa khu vực hạ
nguồn là ngành công nghiệp chính, chỉ có thể phát triển khi khu vực thượng nguồn phát
triển, và khi khu vực hạ nguồn đã phát triển sẽ tạo động lực thúc đẩy phát triển khu vực
thượng nguồn.
1.2.4 Một số đặc điểm của ngành công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo
1.2.4.1 Đặc điểm về sản phẩm và trình độ công nghệ
CNHT ngành CKCT tạo ra hàng loạt các bộ phận, chi tiết để sau đó lắp ráp thành các
sản phẩm cuối cùng có tính đa dạng cao, nhưng các sản phẩm này lại có đặc điểm chung
về quy trình công nghệ. Đó là từ kim loại (và các vật liệu khác) chế tạo ra các bộ phận
(chi tiết) riêng, sau đó được lắp ráp lại thành sản phẩm hoàn chỉnh (máy thành phẩm, ô
tô, máy bay...).
+ CNHT cho Phân ngành cơ khí thiết bị toàn bộ, sản xuất ra các linh kiện, chi tiết,
cụm linh kiện phục vụ cho việc lắp ráp thành sản phẩm là máy tiện, máy phay, máy bào,
đột dập; máy phục vụ cho các ngành giao thông, năng lượng, nông nghiệp) sử dụng
nhiều kim loại, đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao, lao động lành nghề, thường tập trung ở các
vùng luyện kim tại các nước công nghiệp phát triển.
+ CNHT cho Phân ngành cơ khí máy công cụ sản xuất ra các linh kiện, chi tiết, cụm
linh kiện phục vụ cho việc lắp ráp thành sản phẩm cho giao thông: ô tô, mô tô, ca nô;
cho nông nghiệp: máy bơm, xay sát; cho công nghiệp: máy dệt, may) có mặt ở hầu hết
các nước phát triển và các nước đang phát triển với mức độ khác nhau.
+ CNHT cho Phân ngành cơ khí hàng tiêu dùng sản xuất ra các linh kiện, chi tiết,
cụm linh kiện phục vụ cho việc lắp ráp thành sản phẩm cơ khí dân dụng: máy giặt, tủ
lạnh, máy phát điện và động cơ điện loại nhỏ) có hai xu hướng phát triển và phân bố:
19
các sản phẩm có chất lượng cao được tập trung ở các nước công nghiệp phát triển, còn
sản xuất theo mẫu có sẵn, sửa chữa, lắp ráp tập trung nhiều tại các nước đang phát triển.
+ CNHT cho Phân ngành cơ khí chính xác sản xuất ra các linh kiện, chi tiết, cụm linh
kiện phục vụ cho việc lắp ráp thành sản phẩm thiết bị y tế, quang học, thiết bị nghiên
cứu, kỹ thuật điện, chi tiết máy của ngành hàng không, vũ trụ) chỉ có ở các nước công
nghiệp phát triển vì đòi hỏi sự đầu tư lớn về khoa học công nghệ, vốn, lao động kỹ
thuật.
1.2.4.2 Đặc điểm về tổ chức sản xuất và mối quan hệ với các ngành khác
Các xí nghiệp của CNHT ngành CKCT có sự liên kết chặt chẽ với nhau và với các xí
nghiệp của các ngành công nghiệp khác. Vì thế, ngành này có khả năng phát triển rộng
rãi hình thức chuyên môn hoá và hợp tác hoá với xu hướng tập trung thành từng cụm và
trung tâm công nghiệp gồm nhiều nhà máy có sự phân công và hợp tác sản xuất các bộ
phận, chi tiết, thiết bị.
+ Đối với các linh kiện, phụ tùng có kích thước nhỏ, hao tốn ít nguyên vật liệu, được
sản xuất tích hợp với trình độ công nghệ cao, thì hầu hết được vận chuyển từ nơi sản
xuất đến các nhà máy lắp ráp trên toàn thế giới nên không yêu cầu sự tập trung hóa
trong tổ chức sản xuất.
+ Các linh kiện chi tiết máy móc có kích thước lớn, hao tốn nhiều nguyên liệu, lưu
kho, khó khăn và tăng chi phí khi vận chuyển, công nghệ sản xuất đơn giản hơn thì được
thực hiện sản xuất hoặc thuê sản xuất tại các quốc gia có nhà máy lắp ráp hoặc tại thị
trường tiêu thụ, như là vỏ máy giặt, khung, thùng xe ô tô,…
Ngoài nhiệm vụ chế tạo, CNHT ngành CKCT còn sản xuất ra các linh kiện, phụ kiện,
phụ tùng cung cấp cho việc sửa chữa các máy móc, thiết bị cho tất cả các ngành công
nghiệp. Vì thế cùng với xu hướng phân bố tập trung, nó còn có xu hướng phân bố phân
tán khắp các vùng để đáp ứng nhu cầu sửa chữa.
1.2.4.3 Đặc điểm về thị trường
i) Dung lượng thị trường: Mặc dù phụ thuộc vào đặc điểm linh kiện, việc sản xuất
linh kiện của CNHT ngành CKCT tại địa điểm lắp ráp chỉ hầu như chỉ phát triển đối với
các quốc gia có dung lượng thị trường ở khu vực hạ nguồn lớn. Tuy đầu tư cho các dây
chuyền lắp ráp các sản phẩm CNHT ngành CKCT là không cao, nhưng đây lại là ngành
20
chịu khá nhiều cạnh tranh, rủi ro và phụ thuộc vào chính sách công nghiệp của nước sở
tại. Ở các quốc gia đang phát triển, thường có dung lượng thị trường về sản phẩm cơ khí
phục vụ cho sản xuất là vô cùng lớn, ngành này luôn được các doanh nghiệp quan tâm
mạnh mẽ khi đầu tư, chính lý do này là một phần nguyên nhân để các MNCs chuyển
dịch các nhà máy lắp ráp các sản phẩm cơ khí từ các nước đang phát triển sang các nước
có nhu cầu cao về sản phẩm ngành hàng này vì dung lượng thị trường ở các nước đó có
xu thế bão hòa nhưng lại tăng cao ở các quốc đang trong quá trình công nghiệp hóa.
ii) Năng lực sản xuất của địa phương: Dung lượng thị trường ở các quốc gia đong
trong giai đoạn CNH do nhu cầu cao về các sản phẩm ngành cơ khí không phải là điều
kiện duy nhất để thu hút được đầu tư vào ngành này. Năng lực sản xuất nội địa với các
yêu cầu về trình độ và tính chuyên nghiệp của người lao động trong lắp ráp, việc giao
hàng đúng thời hạn, đúng yêu cầu về số lượng và chất lượng của các doanh nghiệp sản
xuất linh kiện, là yếu tố tác động tới khả năng có thu hút được đầu tư vào ngành CN cơ
khí hay không. Tuy nhiên, nước sở tại khi không đủ số lượng các DN CNHT FDI và các
DN CNHT bản địa cung cấp linh kiện hoặc/và trình độ công nghệ, quản lý của các DN
địa phương cũng gây ra khó khăn cho nước sở tại khi muốn thu hút nhiều hơn các DN
lắp ráp các sản phẩm cơ khí.
iii) Chiến lược hướng vào thị trường nội địa hay hướng đến thị trường toàn cầu của
các tập đoàn đa quốc gia (MNCs):
+ Các MNCs hướng vào thị trường nội địa: trong ngành CKCT, một tập đoàn đa
quốc gia tại nước sở tại sẽ có xu hướng tự sản xuất hay tìm kiếm các đối tác cung cấp
các linh kiện, hay bán thành phẩm có kịch thước cồng kềnh, tốn nhiều nguyên vật liệu
nhưng không đòi hỏi cao về trình độ kỹ thuật như lốc máy xe ô tô, khung, thùng các
phương tiện vận tải, …. Các tập đoàn này sẽ có động lực mạnh mẽ trong việc nội địa
hóa hay sử dụng CNHT của nước sở tại vì nhập khẩu các linh kiện này sẽ tốn kém và
tập trung sản xuất các bộ phận theo địa điểm sẽ không mang lại ưu thế hơn là mua từ
các DN địa phương vì rất ít các linh kiện và bộ phận trong ngành CNHT ngành CKCT
vừa có kịch thước to lại có thể tạo ra giá trị gia tăng lớn, thêm vào đó các MNCs có xu
hướng nội địa hóa một số công đoạn như đúc, dập, xi mạ ….Đây là những mảng mà các
MNCs thường hướng vào thị trường nội địa và hiếm khi tiến hành sản xuất nội vi.
21
+ Các MNCs hướng đến thị trường toàn cầu: Ngày nay, do sự phát triển của khoa
học kỹ thuật, đặc biệt là công nghệ thông tin và giao thông vận tải và những hàng rào
thương mại dần được dỡ bỏ trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, các MNCs
trong lĩnh vực CNHT ngành CKCT có thể tiến hành sản xuất các sản phẩm tại một nước
nào đó để tận dụng các lợi thế cạnh tranh tại nước sở tại, nhưng lại hướng vào thị
trường toàn cầu. Đó thường là các tập đoàn sản xuất các linh kiện có độ chính xác, có
giá trị gia tăng cao và đòi hỏi trình độ máy móc thiết bị tiên tiến. Và rõ ràng, mục tiêu
nội địa hóa của các MNCs trong khu vực này là không mạnh mẽ như các DN sản xuất
các sản phẩm có kích thước cồng kềnh, chi phí cao khi vận chuyển.
Như vậy, với việc định vị thị trường là nội địa hay quốc tế, các MNCs sẽ có động cơ
hay không có động cơ để tăng cường mục tiêu nội địa hóa. Với các sản phẩm là linh
kiện công kềnh, các công cụ đúc, ép, xử lý bề mặt xi mạ, các MNCs sẽ có động cơ nội
địa hóa, còn các MNCs với mục tiêu hướng ra thị trường thế giới sẽ sản xuất các linh
kiện nhỏ gọn, có giá trị gia tăng cao và yêu cầu cao về trình độ sản xuất.
1.2.5 . Vai trò của công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo đến sự phát triển của
ngành cơ khí chế tạo
Theo quan điểm của (Nguyễn Thị Dung Huệ, 2013), thì vai trò của CNHT ngành
CKCTđến sự phát triển của ngành cơ khí được tác giả tổng hợp một số ý sau:
1.2.5.1 Đóng góp tỷ trọng lớn vào giá trị sản phẩm ngành cơ khí chế tạo
Công nghiệp hỗ trợ ngành CKCT có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của công
nghiệp ngành cơ khí. Sản phẩm đầu ra của CNHT ngành cơ khí là những chi tiết máy,
các cụm chi tiết là yếu tố đầu vào không thể thiếu và có vai trò quyết định đến chất
lượng của sản phẩm cuối cùng của ngành cơ khí. Ngành CNHT ngành CKCT có vai trò
quan trọng như vậy đối với ngành công nghiệp cơ khí bởi sản xuất ra các chi tiết máy
cần có hàm lượng công nghệ tiên tiến, máy móc hiện đại hơn so với công đoạn cuối
cùng của quá trình sản xuất cơ khí là Cơ khí lắp ráp để tạo ra sản phẩm cuối cùng. Cơ
khí lắp ráp sử dụng nhiều hơn yếu tố con người, tạo ra giá trị gia tăng thấp hơn so với
CKCT linh kiện, công đoạn có giá trị gia tăng cao hơn.
22
1.2.5.2 Đảm bảo sự phát triển bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh của
ngành cơ khí chế tạo
Cơ khí là ngành công nghiệp nền tảng, có vai trò đặc biệt quan trọng trong thực hiện
sự nghiệp CNH, HĐH của một quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang trong giai đoạn
đầu quá trình CNH. Với vai trò quan trọng như vậy, CNHT ngành cơ khí có một ý nghĩa
rất lớn đối với toàn bộ ngành cơ khí. Vì là ngành cung cấp đầu vào cho ngành CKCT, là
chân tháp để đỡ cho cả ngọn tháp, nên nếu một quốc gia có một nền công nghiệp cơ khí
vững mạnh, hoàn chỉnh và phát triển bền vững thì phải có CNHT ngành cơ khí tương
ứng nhằm đáp ứng được cả về số lượng cũng như chất lượng của các linh kiện, chi tiết
máy, có như vậy mới tạo ra được các sản phẩm có chất lượng đảm bảo khả năng cạnh
tranh khi các sản phẩm cơ khí của quốc gia đó tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Đặc
biệt trong một thế giới mà quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ, áp lực cạnh
tranh từ bên ngoài ngày càng trở nên lớn hơn, nếu không tự xây dựng cho mình một nền
công nghiệp cơ khí dựa trên nàng tảng của CNHT vững mạnh mà phụ thuộc quá nhiều
vào nguồn cung từ bên ngoài sẽ biến quốc gia này trở thành một công trường làm thuê
cho thị trường cơ khí thế giới.
1.2.5.3 Giảm giá trị nhập siêu, tăng thặng dư thương mại hàng ngành CKCT
Vì chi phí cho các linh kiện, chi tiết máy chiếm một phần rất lớn trong tổng chi phí
cấu thành một sản phẩm cơ khí hoàn chỉnh. Do đó, nếu một phần lớn hoặc toàn bộ các
chi tiết, cụm bộ phận cơ khí ấy được nhập khẩu từ bên ngoài do đó nếu một quốc gia sản
xuất và xuất khẩu các sản phẩm cơ khí mà năng lực sản xuất yếu kém và phải phụ thuộc
nhiều vào nguồn linh kiện, chi tiết từ bên ngoài thì giá trị thuần xuất khấu sẽ rất thấp. Để
cải thiện được vấn đề trên, thì nâng cao năng lực sản xuất các sản phẩm hỗ trợ cho
ngành sẽ giảm được chi phí nhập khẩu từ bên ngoài, giảm giá trị nhập siêu và gia tăng
giá trị xuất khẩu ròng từ ngành hàng cơ khí.
1.2.5.4 Nâng cao vị thế của sản phẩm ngành hàng cơ khí chế tạo trong chuỗi giá
trị của sản phẩm ngành cơ khí chế tạo toàn cầu
Chuỗi giá trị ngành hàng cơ khí toàn cầu có thể được hiểu là một sản phẩm cơ khí
được tạo ra là thành quả lao động của nhiều quốc gia hợp lại, qua nhiều công đoạn của
chuỗi giá trị, từ khâu khai thác tài nguyên thiên nhiên, luyện kim để tạo ra kim loại sắt,
23
thép, gang, đồng … đến các thiết kế sản phẩm, khâu tạo phôi, đúc, xử lý bề mặt …rồi
lắp ghép các chi tiết để có sản phẩm hoàn chỉnh rồi đến tay nhà phân phối và đến được
tay người tiêu dùng. Theo các học giả thế giới thì chu trình sáng tạo ra giá trị tăng thêm
của ngành công nghiệp cơ khí cũng giống như bất cứ ngành công nghiệp nào khác được
chia thành ba khu vực: khu vực thượng nguồn (up-stream) bao gồm các hoạt động
nghiên cứu, phát triển, thiết kế, sản xuất các bộ phận, linh kiện; khu vực trung nguồn
(mid-stream) là giai đoạn lắp ráp, gia công; còn khu vực hạ nguồn (down-stream) bao
gồm hoạt động khai thác thị trường, tiếp thị và xây dựng mạng lưới lưu thông, chiến
lược thương hiệu. Giá trị gia tăng thêm tạo ra ở hai khu vực hạ nguồn và thượng nguồn
là rất cao, còn khu vực trung nguồn là tương đối thấp. Những nước có nền công nghiệp
cơ khí phát triển chủ yếu nắm giữ các khâu thượng nguồn và hạ nguồn, chuyển dịch
khâu trung nguồn sang các nước đang phát triển, dó đó sẽ nắm giữ gần như hoàn toàn
giá trị gia tăng của sản phẩm, và những gì các nước nhận gia công lắp ráp các sản phẩm
đó nhận được chỉ là phẩn tiền công ít ỏi với giá lao động rẻ.
Hình 1.10 Chuỗi giá trị trong một ngành công nghiệp
Nguồn: Trần Văn Thọ, 2005 trích bởi Hà Thị Hương Lan, 2014
Do vậy, làm thế nào để vươn lên các công đoạn tạo ra giá trị gia tăng cao hơn, gia
tăng vị thế của ngành công nghiệp cơ khí trong chuỗi giá trị toàn cầu là một câu hỏi lớn.
Thế giới ngày nay cùng với việc mở rộng trung nguồn và thượng nguồn, thì việc phát
triển CNHT là một hướng ưu tiên. Việc phát triển công nghiệp cơ khí bền vững gắn liền
với việc phát triển CNHT ngành CKCT là một tất yếu khách quan.
24
1.3 Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo
1.3.1 Yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế đối với phát triển công nghiệp hỗ
trợ ngành cơ khí chế tạo
1.3.1.1 Quan niệm về toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế
Thuật ngữ toàn cầu hóa kinh tế được sử dụng phổ biến từ đầu thập kỷ 90 trong quá
trình bùng nổ làn sóng “toàn cầu hóa mới” gắn liền với sự bùng nổ của công nghệ thông
tin. Việc tổ chức sản xuất và khai thác thị trường trên phạm vi một nước đã nhanh chóng
chuyển sang tổ chức sản xuất và khai thác thị trường trên phạm vi toàn thế giới và theo
đó, sự phát triển của mọi nền kinh tế đã đều vượt ra ngoài biên giới quốc gia – dân tộc.
Nhìn từ góc độ sản xuất sản phẩm, “toàn cầu hóa là khuynh hướng gia tăng các sản
phẩm có các bộ phận cấu thành được chế tạo ở một loạt nước” (Walter Good, 1997
trích bởi Nguyễn Xuân Thắng, 2007) hoặc từ góc độ sản xuất và liên kết thị trường thì
“toàn cầu hóa là sự liên kết các yếu tố sản xuất giữa các nước với nhau dưới sự bảo trợ
hoặc sở hữu của các công ty xuyên quốc gia” (WTO: Annual Report, 1998 trích bởi
Nguyễn Xuân Thắng, 2007).
Các quan niệm trên, dù được nhìn dưới những góc độ khác nhau, đều thừa nhận tính
tất yếu khách quan của toàn cầu hóa kinh tế, được thúc đẩy bởi các tiến bộ mạnh mẽ của
cuộc cách mạng khoa học công nghệ mới, đặc biệt là sự phát triển như vũ bão của công
nghệ thông tin. Các quan điểm đó cũng lý giải được tính phổ biến của toàn cầu hóa kinh
tế: liên kết mọi nền kinh tế quốc gia, gia tăng sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế
thông qua sự kết nối của các dòng hàng hóa, dịch vụ, vốn, công nghệ, lao động …Từ
những nhận định trên đây, khái niệm về toàn cầu hóa kinh tế có thể được hiểu “là một
xu hướng bao trùm của sự phát triển kinh tế thế giới ngày nay, trong đó các hoạt động
kinh tế và sản xuất kinh doanh của mỗi nước, dưới tác động của công nghệ, truyền
thông và tiền vốn đã gia tăng mạnh mẽ, vượt ra khỏi biên giới quốc gia, liên kết trên một
chỉnh thể thị trường toàn cầu và đồng thời với quá trình đó, là sự gia tăng mạnh mẽ làn
sóng hình thành và hoàn thiện các định chế, tổ chức quốc tế tương thích nhằm quản lý
và điều hành các hoạt động kinh tế đã ngày càng lệ thuộc chặt chẽ vào nhau giữa các
nước và các khu vực”(Nguyên Xuân Thắng, CB, 2008, trang 20).
25
Nếu toàn cầu hóa kinh tế là quá trình tạo ra khung khổ phát triển chung lôi cuốn mọi
nước đi theo thì hội nhập kinh tế quốc tế tự nó là một quá trình “hóa thân” một cách chủ
động của mỗi nước, mỗi khu vực vào trong các thực thể khu vực/ toàn cầu để một mặt,
thể hiện được vị thế và tính tự cường quốc gia – dân tộc và mặt khác, tham gia loại trừ
những khác biệt để mình là một bộ phận hợp thành trong chỉnh thể khu vực và toàn cầu
đó. Như vậy, hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình liên kết kinh tế có mục tiêu, định
hướng cụ thể gắn với phạm vi, cấp độ cũng như điều kiện cụ thể của mỗi nước. Mỗi
nước, do điều kiện kinh tế - xã hội đặc thù sẽ có lộ trình, bước đi và các giải pháp hội
nhập rất khác nhau. Do đó hội nhập kinh tế quốc tế là khách quan, do toàn cầu hóa kinh
tế và cuộc cách mạng khoa học công nghệ mới quy định (Nguyễn Xuân Thắng, chủ
biên, 2008).
1.3.1.2 Các đặc trưng của hội nhập kinh tế quốc tế
Từ tiếp cận hội nhập kinh tế quốc tế là một quá trình thể hiện các nỗ lực trong chính
sách và hành động cụ thể theo hướng tự do hóa, mở cửa của các quốc gia trên các cấp
độ: đơn phương, song phương và đa phương. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế thể
hiện một số đặc trưng sau:
Thứ nhất, xét trên góc độ đơn phương, các quốc gia đã và đang đẩy mạnh các nỗ lực
cải cách để chuyển đổi nền kinh tế của quốc gia mình theo hướng mở cửa tự do hóa
bằng cách chủ động điều chỉnh hệ thống môi trường pháp luật và thể chế vì mục tiêu
phát triển của mình. Những cải cách này là tự thân, lấy khuân chung là tuân thủ các cam
kết cụ thể vào các định chế, tổ chức quốc tế và khu vực.
Thứ hai, ở cấp độ song phương, hầu hết các nước đã và đang đàm phán và ký kết với
nhau các hiệp định song phương, trong đó chủ yếu là các FTA được ký kết từ sau khi
GATT được chuyển thành WTO. Riêng các nước đang phát triển tham gia vào quá trình
hội nhập song phương dựa chủ yếu vào các định chế đa phương khu vực và toàn cầu
làm nền tảng để tránh các sức ép và áp đặt phi lý từ các nước phát triển hơn.
Thứ ba, ở cấp độ đa phương, nhiều nước cùng nhau đẩy mạnh việc thành lập hoặc
tham gia vào những định chế, tổ chức khu vực và toàn cầu:
26
Về các định chế đa phương khu vực đã chỉ ra rằng đặc điểm kinh tế - xã hội ở mỗi
khu vực là nhân tố hàng đầu quy định tính đặc thù hội nhập của các định chế. Ví dụ
Asean thành công nhờ nguyên tắc “đồng thuận” và “không can thiệp”.
Về các định chế đa phương toàn cầu, xu hướng nổi trội là sự cải tổ và cấu trúc lại các
thể chế hiện có trên một số lĩnh vực như tài chính ngân hàng, về thương mại, về lao
động, chính trị... Các thể chế này có mối quan hệ gắn kết với nhau, bổ sung lẫn nhau
trong một thế giới ngày càng hội nhập.
Rõ ràng, toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế là hai mặt của khuân khổ
phát triển mới của nền kinh tế thế giới kể từ đầu thế kỷ XXI. Chúng là hai mặt của một
thực thể gắn kết mật thiết với nhau. Tuy nhiên, chính sách của mỗi quốc gia tham gia
vào quá trình đó với những lộ trình rất cụ thể, có mục tiêu và bước đi được xác định rõ
ràng (Nguyễn Xuân Thắng, chủ biên, 2008).
1.3.1.3 Tác động của Hội nhập kinh tế quốc tế đến quá trình phát triển công
nghiệp của một quốc gia đang phát triển
Tác động tích cực
- Hội nhập kinh tế quốc tế là phương cách để tạo dựng và mở rộng thị trường xuất
nhập khẩu – điều kiện quan trọng cho tăng trưởng và phát triển của một quốc gia.
- Hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực là phương thức khơi thông, huy động và
phân bổ có hiệu quả các nguồn lực, trước hết là vốn và công nghệ cho tiến trình CNH,
HĐH, trong đó FDI đóng vai trò trọng yếu, là một bộ phận quan trọng trong tổng đầu tư
toàn xã hội, đẩy nhanh quá trình tăng trưởng sản lượng công nghiệp.
- Hội nhập kinh tế quốc tế là ngoại áp tích cực thúc đẩy cơ cấu lại ngành kinh tế và
tạo dựng khả năng cạnh tranh cho nền kinh tế. Trong đó tham gia vào thị trường thế giới
làm bật ra những lợi thế so sánh cũng như những điểm mạnh, điểm yếu của nền kinh tế
và do đó, làm cho một số ngành phát triển mạnh mẽ.
- Hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy quá trình xây dựng và thiết lập và hoàn thiện
các thể chế kinh tế thị trường cần thiết. Hội nhập sẽ tạo điều kiện để chính phủ mỗi
nước rà soát, kiểm định hệ thống thể chế hỗ trợ thị trường, phát hiện ra những khuyết
điểm và non yếu của thể chế.
27
Các thách thức chủ yếu
- Mối đe dọa trực tiếp đến sự sống còn của một số ngành công nghiệp: Mở cửa và
hộ nhập làm giảm và xóa bỏ các rào cản về thương mại – đầu tư, tăng cường chuyển
giao công nghệ và theo đó, sẽ có một dòng hàng hóa từ bên ngoài đổ vào thị trường
trong nước, dẫn đến cạnh tranh trực tiếp do đó ảnh hưởng tới sự tồn tại của một bộ phận
các phân ngành sản xuất trong nước do không thể cạnh tranh.
- Sự ổn định của tiến trình CNH luôn đối mặt với tính trở nên dễ bị tổn thương của
nền kinh tế: Hội nhập kinh tế quốc tế làm cho nền kinh tế một nước trở thành một bộ
phận của nền kinh tế thế giới, do vậy những cú sốc kinh tế quốc tế như khủng hoảng giá
dầu mỏ, khủng hoảng tài chính ở một nền kinh tế khác sẽ làm cho các bộ phận của nên
kinh tế thế giới bị tác động.
- Tạo ra thách thức không nhỏ trong việc đảm bảo phát triển và CNH bền vững: Sự
phát triển không cân bằng, tự phát, không kết hợp chặt chẽ với bảo vệ môi trường dẫn
đến ô nhiễm, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm suy giảm tài nguyên thiên nhiên.
1.3.1.4 Tác động của Toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế đến công
nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo ở các quốc gia đang phát triển
Cơ hội đến từ toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế, cũng như toàn cầu hóa tạo ra những cơ hội mới và những
thách thức mới cho các DN cũng như các DN CNHT ngành CKCT. Những cơ hội đó có
thể kể đến là: Có một thị trường rộng lớn để có thể tiêu thụ sản phẩm được sản xuất ra
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa; thu hút vốn đầu tư từ các nhà đầu tư nước
ngoài, các nguồn viện trợ phát triển của các nước và các định chế tài chính quốc tế như
Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng phát triển châu Á
(ADB)...; có điều kiện tiếp nhận công nghệ sản xuất và công nghệ quản lý thông qua các
dự án đầu tư.
- Thị trường rộng lớn : Thị trường ở đây bao gồm cả thị trường tiêu thụ và thị trường
yếu tố sản xuất. Trong giao lưu thương mại thị trường rộng lớn là cơ hội để các DN
CNHT ngành CKCT tăng doanh thu và lợi nhuận từ việc buôn bán, trao đổi các sản
phẩm hàng hóa của mình cho thị trường các nước khác trên thế giới. Đặc biệt khi quốc
28
gia đó là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO thì những vướng mắc trong
hàng rào bảo hộ: phi thuế quan,.. phần nào được giải tỏa. Các nước tham gia vào sân
chơi này phải mở cửa thị trường để hàng hóa, sản phẩm được giao lưu buôn bán tự do,
dễ dàng. Do đó, các DN CNHT ngành CKCT cũng được lựa chọn và sử dụng các nguồn
đầu vào có chất lượng, giá cả hợp lý, tiết kiệm chi phí sản xuất…
- Thu hút vốn đầu tư, các nguồn tài trợ từ nước ngoài: Các DN CNHT ngành CKCT ở
các quốc gia đang phát triển thường xuyên đối mặt với khả năng tài chính hạn hẹp do
tiềm lực vốn đất nước chưa đủ mạnh. Quá trình toàn cầu hóa với làn sóng đầu tư mạnh
mẽ của các chủ đầu tư nước ngoài, các nguồn tài trợ vốn từ các tổ chức lớn như Ngân
hàng thế giới (WB),…là cơ hội rõ ràng để các DN có nhiều cơ hội hơn để giải quyết vấn
đề vốn đầu tư.
- Có điều kiện tiếp nhận công nghệ sản xuất và trình độ quản lý tiên tiến, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực: Thông qua các dự án, các hợp đồng hợp tác kinh doanh các
DN ở nước sở tại có cơ hội tiếp cận với công nghệ, máy móc hiện đại, cách quản lý tiên
tiến. Trong thời đại bùng nổ khoa học công nghệ như ngày nay, thêm vào đó là những
thuận lợi do toàn cầu hóa các DN CNHT ngành CKCT có thể dễ dàng đổi mới công
nghệ sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao trình độ quản lý,…
- Cơ hội giao lưu hợp tác, trao đổi học hỏi với các doanh nghiệp khác trên thế giới :
Toàn cầu hóa cũng tạo cơ hội cho các DN ở các nước tích cực tham gia vào quá trình
toàn cầu hóa cơ hội giao lưu, học hỏi kinh nghiệm, hợp tác quốc tế với thế giới, với các
DN khác trong lĩnh vực cơ khí trong và ngoài nước.
Các thách thức đến từ toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế
- Thứ nhất, năng lực cạnh tranh của các DN ở những quốc gia này còn rất hạn chế :
Bởi lẽ, đa số các DN trong lĩnh vực này đều có quy mô nhỏ và ít vốn. Mà hòa nhập
trong nền kinh tế thế giới mức độ cạnh tranh trở nên quyết liệt hơn. Cạnh tranh không
chỉ giữa DN nội địa với DN các nước trên thị trường nước ngoài để xuất khẩu sản phẩm
mà cạnh tranh ngay trên thị trường trong nước. Điều đó gây sức ép không nhỏ đối với
nhiều DN. Đội ngũ chủ DN, cán bộ quản lý DN còn rất thiếu kiến thức quản trị và kỹ
năng kinh nghiệm quản lý. Có thể nói, đa số chủ các DN và giám đốc các DN tư nhân ở
29
những nước này chưa được đào tạo một cách bài bản về kiến thức kinh doanh, quản lý,
nhất là kỹ năng kinh doanh trong điều kiện hội nhập quốc tế…
- Thứ hai, hạn chế về khâu nguyên vật liệu cung cấp cho các doanh nghiệp bản địa:
Các nước đang phát triển hầu hết gặp khó khăn trong việc sản xuất các nguyên liệu đầu
vào có chất lượng. Phẩn lớn các DN trong lĩnh vực cơ khí đều phụ thuộc vào nguồn
nguyên liệu bán thành phẩm nhập khẩu từ nước ngoài. Trong khi đó, giá cả các loại
nguyên vật liệu này thường có xu hướng gia tăng, làm cho nhiều nhóm sản phẩm có tỷ
trọng chi phí nguyên vật liệu cao có giá bán cao và khó cạnh tranh trên thị trường thế
giới.
- Cuối cùng, chiến lược phân phối, chiến lược truyền thông và xúc tiến thương mại
của các DN ở những quốc gia này còn nhiều hạn chế :Đa số các DN CNHT ngành cơ
khí ở những quốc gia chuyển đổi có quy mô vừa và nhỏ nên hạn chế tầm hoạt động và
mạng lưới phân phối sản phẩm. Trong khi đó, hoạt động xúc tiến thương mại còn giản
đơn, sơ lược và không có hiệu quả thiết thực. Có rất ít DN xây dựng được chương trình
xúc tiến, giới thiệu một cách bài bản về sản phẩm cho khách hàng. Hầu hết các doanh
nghiệp chưa nhận thức đúng được giá trị và ý nghĩa của xúc tiến thương mại, quảng
cáo…Vì vậy, chi phí cho quảng cáo rất thấp.
1.3.2 Khái niệm về phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo
Để đánh giá sự phát triển của một ngành sản xuất sẽ tùy thuộc vào đặc điểm của
ngành mà người ta có thể sử dụng nhiều tiêu chí khác nhau. Phát triển là sự gia tăng về
số lượng, mở rộng về qui mô và biến đổi về chất lượng. Công nghiệp hỗ trợ ngành
CKCT là một ngành sản xuất vật chất, giống như các ngành sản xuất vật chất khác, khi
đánh giá về sự phát triển, có thể sử dụng hai nhóm chỉ tiêu: nhóm chỉ tiêu về số lượng
và nhóm chỉ tiêu về chất lượng. Trong điều kiện các DN Việt Nam nói chung và các DN
hoạt động trong ngành CNHT ngành cơ khí nói riêng đang tiến sâu vào hội nhập kinh tế
quốc tế thì việc nâng cao chất lượng tăng trưởng, tức sự biến đổi về chất chứ không chỉ
đơn thuần là sự gia tăng về lượng, đóng một vai trò sống còn trong sự phát triển bền
vững của các DN này. (Theo Hoàng Văn Châu, 2010, trang 42), “phát triển CNHT là sự
gia tăng về số lượng các DN kèm theo sự cải thiện về năng lực của các DN CNHT”. Sự
30
cải thiện về năng lực của các DN CNHT nói chung và DN hỗ trợ ngành CKCT nói riêng
chính là mặt chất lượng của lĩnh vực CNHT ngành CKCT, được thể hiện ở một số nội
dung sau:
- Năng lực sản xuất thể hiện qua trình độ công nghệ và trình độ nguồn nhân lực;
- Năng lực tham gia vào mạng lưới sản xuất toàn cầu thể hiện qua mức độ gắn kết với
các nhà cung cấp và khách hàng, cùng với tương quan giữa các nguồn cung cấp và
tiêu thụ sản phẩm.
1.3.3 Các tiêu chí phát triển công nhiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo
Để đánh giá sự phát triển của công nghiệp hỗ trợ, (Hoàng Văn Châu, 2010) và
(Nguyễn Thị Dung Huệ, 2013) đề xuất sử dụng một số tiêu chí như sau:
1.3.3.1 Phát triển về số lượng và quy mô DN công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí
chế tạo
Mức độ phát triển của công nghiệp hỗ trợ ngành CKCT có thể được đánh giá
thông qua số lượng các DN đang hoạt động trong lĩnh vực này, bởi công nghiệp hỗ trợ
ngành cơ khí chỉ có thể phát triển được khi có nhiều DN sản xuất tham gia. Ngoài tiêu
chí về số lượng các DN CNHT ngành cơ khí tham gia, cần phải xem xét cả tiêu chí
tương đối trong tương quan so sánh với số lượng DN công nghiệp chính bởi lĩnh vực
CNHT ngành cơ khí phát triển khi tỷ lệ số DN CNHT ngành cơ khí trên số DN chính
phải lớn. Mặc dù các DN hoạt động trong lĩnh vực CNHT ngành cơ khí là các SMEs
nhưng qui mô của các DN này cũng là rất khác nhau, vì vậy cũng cần phải tính đến phát
triển về qui mô các DN CNHT ngành CKCT, bao gồm:
- Số lượng và trình độ lao động trung bình của các DN CNHT ngành CKCT.
- Số vốn trung bình của các DN CNHT ngành cơ khí.
- Giá trị sản lượng sản xuất trung bình của các DN CNHT ngành CKCT.
- Lợi nhuận trung bình của các DN CNHT ngành CKCT.
1.3.3.2 Phát triển về trình độ công nghệ, máy móc thiết bị
Để phát triển được CNHT ngành CKCT, không những số lượng các DN hoạt động
trong lĩnh vực này phải lớn mà quan trọng hơn là phải đáp ứng được yêu cầu của khách
hàng, đặc biệt trong điều kiện canh tranh ngày càng gia tăng như hiện nay thì trình độ
công nghệ cao có ý nghĩa hết sức quan trọng. Trong ngành công nghiệp hỗ trợ ngành
31
CKCT, thì sự đòi hỏi về máy móc, công nghệ lại càng cao, và máy móc, thiết bị hiện
đại, công nghệ sản xuất tiên tiến sẽ tạo ra sự ảnh hưởng có tính chất dẫn dắt sự phát
triển của toàn ngành nhờ vào việc tạo ra các bộ phận, các chi tiết, các linh kiện hay cụm
linh kiện chất lượng cao, góp phần chính yếu vào việc tạo ra chất lượng sản phẩm cuối
cùng. Vì vậy khi khoa học kỹ thuật tiên tiến được áp dụng trong ngành công nghiệp hỗ
trợ ngành cơ khí sẽ tạo ra các sản phẩm mới, thỏa mãn nhu cầu cao, ngày càng đa dạng
của thị trường. Ngày này, trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới và sự hội nhập
kinh tế quốc tế, thêm vào đó là sự phát triển của công nghệ thông tin và mạng internet
toàn cầu, thế giới này dường như phẳng hơn, sẽ giúp các DN công nghiệp hỗ trợ ngành
cơ khí có nhiều kênh thông tin và dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm các mối liên hệ kinh
tế nhằn tiếp cận bạn hàng để xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài.
Năng lực công nghệ không chỉ thể hiện ở trình độ trang bị công nghệ mà còn thể
hiện ở trình độ chuyên môn, kỹ năng, kỹ xảo của người lao động trong các DN công
nghiệp hỗ trợ ngành CKCT. Trong DN, lao động vừa là yếu tố đầu vào, vừa là lực lượng
trực tiếp điều khiển máy móc, trang thiết bị để sản xuất ra hàng hóa, dịch vụ. Lao động
còn là lực lượng tham gia tích cực vào quá trình cái tiến kỹ thuật, hợp lý hóa quá trình
sản xuất và thậm chí góp sức vào những cái tiến kỹ thuật… Do đó, trình độ của lực
lượng lao động tác động rất lớn đến chất lượng và độ tinh xảo của sản phẩm, ảnh hưởng
lớn đến năng suất và chi phí của doanh nghiêp. Đây là một yếu tố tác động trực tiếp tới
năng lực cạnh tranh của DN. Để nâng cao sức cạnh tranh, các DN công nghiệp hỗ trợ
ngành CKCT cần chú trọng đảm bảo chất lượng và số lượng lao động dưới nhiều hình
thức, đầu tư kinh phí thỏa đáng, khuyến khích người lao động tham gia vào quá trình
quản lý, sáng chế, cái tiến …
Như vậy, công nghệ thích hợp, hiện đại là điều kiện cần thiết để sản xuất các sản
phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, có nhiều tính năng ưu việt hơn các sản phẩm
cùng loại trên thị trường và sẽ giúp các DN công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí nâng cao
khả năng cạnh tranh.
1.3.3.3 Phát triển mối liên kết kinh tế chặt chẽ
Liên kết là sức mạnh tạo ra giá trị cơ bản của các nhà sản xuất nhỏ lẻ ở các nước
đang phát triển nói chung, đồng thời cũng là phương thức ngắn nhất để phát triển thành
32
công nghành công nghiệp hỗ trợ ngành CKCT bởi tình trạng sản xuất nhỏ lẻ, công suất
cũng như hiệu suất kém, trang thiết bị và công nghệ lạc hậu và sản xuất ra sản phẩm
thiếu tính ổn định là một trong những cản trở lớn nhất đối với các DN của các nước
muốn tạo được lợi thế cạnh tranh. Liên kết chặt chẽ sẽ giúp các nhà sản xuất nhỏ tạo
được sức mạnh đủ lớn, xứng tầm, tham gia có hiệu quả vào chuỗi giá trị chung. Vì vậy,
mối liên hệ chặt chẽ giữa các DN CNHT ngành CKCT với các DN chính, và giữa các
DN CNHT ngành CKCT với các nhà cung cấp sẽ tạo điều kiện cho các hiệu ứng lan tỏa
theo chiều dọc, giúp các DN tạo ra một sức mạnh lớn hơn. Điều này thể hiện sự phát
triển cao của ngành CNHT ngành cơ khí bởi mối liên kết càng chặt chẽ thì việc các DN
xây dựng và củng cố thương hiệu của mình càng trở nên dễ dàng hơn; nâng cao năng
lực đáp ứng nhanh hơn các đơn hàng như rút ngắn thời gian giao hàng, tăng khả năng
nhận các lô hàng nhỏ, số lượng và thời gian giao hàng theo yêu cầu đột xuất của khách
hàng .
1.3.3.4 Tăng tỷ lệ nội địa hóa trong giá trị sản phẩm
“Tỷ lệ nội địa hóa” ngành hàng CKCT là tỷ lệ giá trị các chi tiết, linh kiện, cụm linh
kiện là đầu vào có xuất xứ hoàn toàn từ nước xuất khẩu mặt hàng đó trong toàn bộ giá
trị các chi tiết, linh kiệm, cụm linh kiện đầu vào để sản xuất ra sản phẩm. Chỉ tiêu này
phản ánh khả năng chủ động nguồn cung cấp các linh kiện, chi tiết được sản xuất trong
nước của ngành. Chỉ tiêu này càng cao sẽ càng góp phần nâng cao giá trị gia tăng của
sản xuất trong nước. Tuy nhiên, trong một thế giới ngày càng hội nhập, sản phẩm của
một nước hoàn toàn có thể tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu mà không phân biệt biên
giới quốc gia, nên khi xem xét mức độ phát triển mà quá coi trọng yếu tố Tỷ lệ nội địa
hóa sẽ quay lại với tư duy bó hẹp mình với phần còn lại của thế giới.
1.3.3.5 Các tiêu chí khác
Có thể đánh giá sự phát triển của công nghiệp hỗ trợ ngành CKCT dựa trên nhiều
tiêu chí khác như thu nhập thuần của các DN công nghiệp hỗ trợ cơ khí, lợi nhuận ròng,
năng lực tổ chức, năng lực marketing, khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường với năng
33
suất, chất lượng cao và giá cả cạnh tranh, … Trong đó có những chỉ tiêu có thể định
lượng được nhưng cũng có những chỉ tiêu là định tính.
1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của công nghiệp hỗ trợ ngành
cơ khí chế tạo
1.3.4.1 Điều kiện các yếu tố đầu vào
Mỗi ngành công nghiệp đều có các yếu tố đầu vào, đó là nguồn tài nguyên thiên
nhiên, nguyên vật liệu … các yếu tố chính cấu thành nên sản phẩm. Các yếu tố đầu vào
thường là nguồn nhân lực, nguồn tài nguyên, nguồn tri thức, nguồn vốn, kết cấu hạ tầng.
Tỷ lệ sử dụng các yếu tố đầu vào của các ngành khác nhau là khác nhau, vì vậy mỗi
quốc gia có thể khai thác lợi thế cạnh tranh thông qua việc xây dựng chiến lược phát
triển các ngành công nghiệp với tỷ lệ sử dụng yếu tố đầu vào thích hợp nhất.
Đối với CNHT ngành CKCT, các yếu tố đầu vào cơ bản như nguồn nhân lực là công
nhân có tay nghề, được đào tạo tri thức, kỹ năng sử dụng các loại trang thiết bị máy móc
hiện đại, nguyên liệu từ thiên nhiên như quặng sắt, quặng nhôm, bô xít … Khi khoa học
phát triển thì lợi thế cạnh tranh thuộc về các nước sở hữu trình độ công nghệ và máy
móc hiện đại, tiên tiến hơn, nâng cao năng suất lao động và tạo ra các sản phẩm cơ khí
chính xác hơn, có độ bền cao hơn. Các nước có trình độ lao động cao, công nghệ cao sẽ
sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng cao hơn.
1.3.4.2 Điều kiện về cầu
Các nhân tố thuộc nhóm này là căn cứ quan trọng nhất cho sự phát triển CNHT nói
chung cũng như CNHT ngành CKCT nói riêng cả về qui mô, cơ cấu sản phẩm. Các
nhân tố về cầu thị trường bao gồm các yếu tố cấu thành cầu thị trường, quy mô và sự
tăng trưởng của cầu và phương thức chuyển ra thị trường nước ngoài.
- Cấu thành cầu thị trường:
Một quốc gia hay một ngành công nghiệp có khả năng cạnh tranh cao khi cầu thị
trường nội địa có thể nhận biết rõ ràng, từ đó tạo định hướng xác định nhu cầu thế giới.
- Quy mô và tốc độ tăng trưởng của cầu:
Qui mô cầu thị trường lớn cho phép DN khai thác lợi thế theo qui mô, đồng thời
khuyến khích các DN đầu tư vào thiết bị, cải tiến công nghệ, nâng cao năng suất lao
34
động, nâng cao năng lực cạnh tranh khi tham gia vào thị trường quốc tế. Tuy nhiên qui
mô thị trường chỉ tạo ra lợi thế cạnh tranh khi nhu cầu thế giới cũng có nhu cầu về loại
hàng hóa mà các DN trong nước có thể cung cấp.
1.3.4.3 Chiến lược, cơ cấu và mức độ cạnh tranh
Nhân tố này bao gồm việc thiết lập, tổ chức quản lý một DN, một ngành cũng như
tình hình cạnh tranh trên thị trường nội địa. Một DN, một ngành có được phương pháp
quản lý tốt, có được các chiến lược tốt sẽ tạo lợi thế cạnh tranh của một ngành hay một
quốc gia. Muốn vậy DN trước hết phải có khả năng phân tích và xây dựng các chiến
lược cạnh tranh tốt. Chiến lược phát triển DN phụ thuộc vào thông lệ quản lý, quản
điểm của các nhà lãnh đạo, đào tạo nhân lực, quan điểm làm việc của cá nhân, quan hệ
với khách hàng, quan điểm mở rộng thị trường ra nước ngoài, mối quan hệ giữa người
lao động và người quản lý.
1.3.4.4 Vai trò của chính phủ
Ảnh hưởng của nhân tố thể chế, chính sách của chính phủ đến sự phát triển của
CNHT ngành CKCT thể hiện trên hai mặt chủ yếu: quản điểm của chính phủ về phát
triển CNHT ngành CKCT trong định hướng chiến lược phát triển công nghiệp; các cơ
chế, chính sách hỗ trợ phát triển CNHT ngành cơ khí như chính sách thuế, chính sách
đầu tư phát triển CNHT ngành cơ khí, … CNHT ngành CKCT là ngành đòi hỏi vốn lớn,
công nghệ phức tạp, khả năng rủi ro cao, vì vậy không hấp dẫn các nhà đầu tư. Để thúc
đẩy các DN đầu tư vào lĩnh vực này, chính phủ cần có những cơ chế, chính sách phù
hợp tạo điều kiện thuận lợi cho các DN.
1.4 Bài học kinh nghiệm về phát triển công nghiệp hỗ trợ
Nghiên cứu và học hỏi kinh nghiệm của các nước có ngành CNHT ngành cơ khí phát
triển là rất đang lưu ý với các nước đi sau, đặc biệt là các nước đang phát triển như Việt
Nam để rút ra bài học cho chính mình.
1.4.1 Kinh nghiệm Malaysia
Kinh nghiệm về chính sách kết nối kinh doanh của Malaysia
Malaysia đã có nhiều nỗ lực nhằm phát triển các nhà cung cấp linh phụ kiện trong
nước và tăng cường kết nối công nghiệp giữa các DN lớn với các nhà cung cấp linh phụ
kiện trong nước. Chương trình chủ đạo phục vụ mục đích này bao gồm Chương trình
35
phát triển nhà cung cấp (VDP) và thành công nhất là Chương trình Kết nỗi công nghiệp
(ILP). VDP ban đầu là Chương trình Linh phụ kiện Proton (PCS) nhằm khuyến khích
phát triển các nhà cung cấp Bumiputra cho Proton, một nhà sản xuất ô tô trong nước.
Nhà lắp ráp (Proton) được gọi là “doanh nghiệp mỏ neo”, có nghĩa vụ phải tiêu thụ
nhiều nhất có thể linh phụ kiện từ các SME Bumiputra đạt tiêu chuẩn, hỗ trợ kỹ thuật
cho các công ty này. ( Diễn đàn phát triển Việt Nam, Vietnam Development Forum,
2011). ILP được xây dựng như một công cụ chính sách để triển khai nhiệm vụ phát triển
công nghiệp dựa vào cụm công nghiệp cùng với việc thành lập Tổng công ty phát triển
công nghiệp vừa và nhỏ (SMIDEC) năm 1996. ILP có ba dịch vụ (i) Ưu đãi tài chính,
(ii) kết nối kinh doanh, và (iii) gói hỗ trợ cung cấp địa điểm nhà xưởng, nghiên cứu triển
khai, đổi mới công nghệ, phát triển thị trường xuất khẩu …. Các DN mỏ neo cũng có thể
được hỗ trợ nếu đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật cho các SME.
Về cơ sở dữ liệu kết nối kinh doanh, Malaysia có Cơ sở dữ liệu SME quốc gia và
Cổng thông tin SME(www.smeinfo.com.my) , một trang web cho phép SME tự đăng ký
tự cập nhật. Malaysia có nhiều nỗ lực trong việc tạo dựng cơ sở dữ liệu, tăng cường trao
đổi thông tin. Chính phủ đã đưa ra Chương trình Trao đổi hợp đồng thầu phụ. Chương
trình này cung cấp các cơ sở dữ liệu máy tính để giúp các SMEs tìm hiểu và đáp ứng
được nhu cầu của các công ty lớn với tư cách là nhà cung ứng các đầu vào công nghiệp.
Theo cách này, mục tiêu của chương trình trao đổi hợp đồng thầu phụ là khuyến khích
sự phát triển của các SMEs trong khu vực thành các công ty hiện đại có sức cạnh tranh
trong lĩnh vực CNHT.
1.4.2 Kinh nghiệm Trung Quốc
Sự phát triển của ngành công nghiệp sản xuất xe ô tô và sự phát triển mạnh hình thức
xí nghiệp hương trấn là hai lĩnh vực thành công nhất của Trung Quốc trong việc xây
dựng hệ thống công nghiệp hiện đại dựa trên nền tảng CNHT ngành ở hai khía cạnh
khác nhau – khía cạnh sản phẩm ( ngành sản xuất ô tô) và khía cạnh thể chế ( xí nghiệp
hương trấn).
Bài học hình thành cụm CNHT gắn với trung tâm phân phối
Bài học phát triển các cụm CNHT ở Trung Quốc cho thấy điều cần lưu ý đầu tiên là
tập trung phát triển các hệ thống phân phối cho các cụm công nghiệp nội địa mà cụ thể
36
là phát triển các khu thương mại – chợ đầu mối cho các cụm công nghiệp để thúc đẩy
trao đổi hàng hóa. Thị trấn Yuyao là một ví dụ điển hình. Chợ đầu mối sản phẩm đúc do
một ban quản lý gồm các cán bộ thuộc chính quyển địa phương vận hành. Ban quản lý
chợ đã tạo dựng các thể chế và nền tảng quan trọng cho sự phát triển của ngành đúc nói
chung và thể hiện vai trò như một nhà tổ chức phát triển cụm công nghiệp đúc (Ding
Ke, 2007 trích bởi Hoàng Văn Châu, 2010). Thứ nhất, trong giai đoạn đầu, ban quản lý
đã xây dựng hai chợ nhỏ chuyên về nguyên liệu thô và mời các nhà sản xuất nguyên liệu
thô trong và ngoài nước đến bán hàng trong chợ. Thứ hai, ban quản lý đã thiết lập một
khu chế tạo chính xác rộng hơn 5000 m2, họ khuyến khích các công ty trong khu vực
đưa các máy móc không sử dụng vào khu này để cho các DN nhỏ có thể tận dụng phần
công suất thừa này và sinh viên các trường trong khu vực có thể tận dụng như một
phòng thực hành hay một trung tâm đào tạo. Thứ ba, ban quản lý đã liên kết với trường
công nghệ Baotou thành lập một trung tâm đào tạo công nhân kỹ năng. Thứ tư, ban quản
lý cũng đã xây dựng được một trung tâm trưng bày máy móc và công nghệ đúc. Hơn
100 loại máy từ các công ty lớn và bé đã được trưng bày tại trung tâm. Thứ năm, ban
quản lý cũng đã hợp tác với Sở khoa học của tỉnh Chiết Giang thiết lập một trung tâm
thông tin và xây dựng một website cho trung tâm. Như vậy, có thể thấy ban quản lý chợ
đầu mối đã ngay từ đầu cố gắng thể hiện vai trò của một nhà tổ chức trong việc phát
triển hệ thống sản xuất ngành đúc của cụm công nghiệp Yuyao. Từ đó, mối liên kết
mạnh giữa các DN nhỏ trong cụm Yuyao và các tổ chức nội địa khác đã được tạo lập.
Sự tham gia của chính quyền địa phương đã tạo ra sự phân công lao động chuyên sâu
hơn trong chợ đầu mối Yuyao. Sự phát triển của phân công lao động theo chiều sâu đã
trực tiếp làm giảm giá thành sản xuất.
Chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Chính phủ Trung Quốc đã coi trọng phát triển ngành công nghiệp ô tô dựa trên nền
tảng là phải phát triển ngành công nghiệp cơ khí trong nước. Để tạo tiền đề cho sự phát
triển đó, thì CNHT ngành cơ khí phải được ưu tiên phát triển trước.
(i) Có chính sách lựa chọn hình thức đầu tư phù hợp với từng thời kỳ nhất định
Thông qua hình thức DN liên doanh, chính phủ Trung Quốc tìm cách thu hút các tập
đoàn nước ngoài trong lĩnh vực cơ khí ô tô nhằm nâng cao công nghệ và chất lượng sản
37
phẩm trong nước. Nhờ vào mối liên kết này đã tạo cơ sở nhằm thúc đẩy sự phát triển
của các cơ sở cung cấp linh kiện, phụ kiện, chi tiết máy và các sản phẩm phụ trợ cho
việc hoàn thiện sản phẩm là xe hơi nguyên chiếc, điều này đã tạo điều kiện cho công
nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí phát triển.
(ii) Luôn tạo nên sự gắn kết giữa các DN nội địa và các DN FDI
Trung Quốc đã hướng đến các chiến lược tổng quan hơn nhằm giúp các DN nước
ngoài và địa phương vượt qua được các rào cản về văn hóa và thông tin. Các chương
trình gắn kết thường được kết hợp với các ưu đãi tài chính nhằm giúp các nhà cung cấp
trong nước đáp ứng được các tiêu chuẩn sản xuất đặt ra bởi các nhà đầu tư nước ngoài.
Phương pháp này đã được nhiều nhà kinh tế áp dụng trong đó có Malaysia, Singapore,
Đài Loan.
1.4.3 Bài học cho công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo tại Bình Dương
Từ những kinh nghiệm mà một số quốc gia có được trong quá trình phát triển CNHT
nói chung và CNHT ngành CKCT nói riêng thì Bình Dương có thể rút ra một số bài học
để phát triển CNHT ngành cơ khí:
(i) Chủ động, tích cực tham gia chuỗi sản xuất toàn cầu và nâng cao năng lực cạnh
tranh
Trong thế giới toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng, các nước đi sau như Việt
Nam phải chấp nhận cuộc cạnh tranh gay gắt với các nước khác. Muốn phát triển ngành
cơ khí thành công từ nền tảng của CNHT ngành cơ khí, tỉnh Bình Dương nói riêng
cũng như Việt Nam phải tìm cho mình vị trí và con đường trong chuỗi giá trị toàn cầu
của sản phẩm cơ khí. Các chính sách thúc đẩy CNHT thành công cũng như CNHT
ngành CKCT ở Trung Quốc hay Malaysia đều có sự quan tâm và xúc tác của chính phủ
vào việc định hình các mối liên hệ và liên kết giữa các DN toàn cầu với các SMEs.
(ii) Phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa cho CNHT ngành cơ khí chế tạo
Khu vực tham gia năng động nhất vào CNHT ngành CKCT cũng như CNHT các
ngành khác chính là các SMEs. Vì vậy, chính phủ và bộ công thương cần tiền hành các
giải pháp đặc biệt nhằm hỗ trợ và thúc đẩy khu vực kinh tế này. Sự hỗ trợ và thúc đẩy
này cần có trọng tâm hơn, tránh dàn trải mới hy vọng có được kết quả mong đợi.
(iii) Thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào khu vực CNHT ngành cơ khí chế tạo
38
Ngay nay trong bối cảnh thương mại tự do và đặc biệt là sự gia nhập của Việt Nam
vào các tổ chức thương mại thế giới, Việt Nam không thể áp dụng những chính sách mà
các nước đã sử dụng trước đây, do vậy, tỉnh Bình Dương trong khả năng và quyền hạn
của mình cần tạo dựng môi trường đầu tư thông thoáng hơn, tận dụng sự tự do hóa
thương mại để thu hút các luồng vốn và công nghệ từ nước ngoài đầu tư vào địa phương
và tạo ra các lợi thế phi hành chính như tạo ra các điều kiện thuận lợi và chi phí thấp cho
các hoạt động đầu tư, chú trọng vào nguồn nhân lực, môi trường kinh doanh, cơ sở hạ
tầng, các hỗ trợ từ phía chính phủ.
(iv) Hệ thống hỗ trợ thông tin cho các doanh nghiệp
Chính quyền tỉnh Bình Dương cần phối hợp với các cơ quan ban ngành ở địa
phương cũng như trung ương, nhất là có sự tham gia của khối DN để tạo dựng một hệ
thống thông tin đủ tốt để phục vụ cho nhu cầu kết nối các DN căn cứ vào nhu cầu tìm
kiếm sản phẩm mà họ đang mong muốn. Một hệ thống thông kê công nghiệp đủ mạnh
là điều tối cần thiết cho việc phân tích và hoạch định các chính sách về công nghiệp.
39
Kết luận chương 1
1. Công nghiệp hỗ trợ “là một nhóm các hoạt động công nghiệp cung cấp các đầu
vào trung gian (gồm linh kiện, phụ tùng và các công cụ để sản xuất ra các linh kiện,
phụ tùng này) cho các ngành công nghiệp lắp ráp, chế tạo và chế biến”. Định nghĩa này
là quá rộng, bao hàm toàn bộ ngành CNHT nói chung trong khi với mỗi ngành công
nghiệp khác nhau lại có những tính chất và đặc thù khác nhau và một định nghĩa quá
rộng như vậy gây khó khăn cho việc lập các quy hoạch và ban hành các chính sách điều
chỉnh hiệu quả hoạt động của từng ngành CNHT nhất định.
2. Công nghiệp hỗ trợ có vai trò vô cùng to lớn để phát triển bền vững ngành công
nghiệp chính, là nền tảng thực hiện quá trình CNH, HĐH, góp phần thúc đẩy kinh tế
tăng trưởng trong dài hạn, làm tăng khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài,
nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa công nghiệp Việt Nam và là một cú hích để
phát triển khoa học công nghệ nước nhà.
3. Công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí sản xuất ra các linh kiện, phụ kiện, bán thành
phẩm cung cấp cho ngành cơ khí lắp ráp để lắp ráp ra thành tổng cuối cùng làm đầu vào
phục vụ cho các ngành công nghiệp khác hoặc tiêu dùng. Công nghiệp hỗ trợ ngành cơ
khí là nền tảng để phát triển một nền công nghiệp cơ khí vững mạnh.
4. Công nghiệp hỗ trợ đã rất phát triển trên thế giới, đứng đầu có thể kể đến Nhật
Bản là một quốc gia phát triển, cũng là quốc gia đầu tiên đề cập đến khái niệm này và
phát triển chúng đến các khu vực khác trên thế giới. Gần đây Trung Quốc nổi lên như là
một công xưởng của thế giới với các ngành CNHT rất phát triển, cùng với một số nước
Đông Nam Á như Thái Lan, Malaysia đều để lại nhiều bài học lý luận và thực tiễn quý
báu để phát triển CNHT.
40
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH CƠ KHÍ CHẾ
TẠO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG ĐẾN NĂM 2020 TRONG QUÁ
TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
2.1 Khái quát về công nghiệp cơ khí tỉnh Bình Dương
2.1.1 Vai trò của ngành cơ khí chế tạo tỉnh Bình Dương trong phát triển kinh tế
xã hội
Công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương phát triển nhanh chóng trong những năm
gần đây, góp phần quan trọng vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao vị thế của tỉnh
trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và cả nước. Năm 2000 giá trị sản xuất công
nghiệp tỉnh Bình Dương chỉ chiếm 6,7 tổng giá trị sản xuất công nghiệp Vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam, đến năm 2009 con số này là 17,42 . Giá trị sản xuất công
nghiệp năm 2010 của tỉnh là 104.621 tỷ đồng (giá cố định năm 1994), Tương ứng tăng
trưởng giai đoạn 2006- 2010 đạt 19,7 /năm, thấp hơn giai đoạn 2001-2005 (đạt
35,6 /năm). Năm 2012 theo giá trị sản xuất công nghiệp đạt 141.896 tỷ đồng, tốc độ
tăng trưởng bình quân giai đoạn 2 năm 2011-2012 đạt 16,5 /năm thấp hơn so với giai
đoạn 2006 -2010.
Bảng 2.1 Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành cơ khí giai đoạn 2001 – 2010
GTSX giá SS 1994 – Tr. Đồng
Tốc độ tăng bình quân - /năm
Stt
Ngành
2000
2005
2010
2001 - 2005
2006 - 2010
2001 - 2010
1
Toàn ngành công nghiệp
9.282
42.578
105.683
35,61
19,94
27,54
2
Cơ khí chế tạo
932
6.901
16.325
49,25
18,79
33,15
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương, 2012
Tăng trưởng giá trị sản xuất của ngành công nghiệp cơ khí chế tạo trên địa bàn tỉnh
Bình Dương tính theo giá so sánh năm 1994 bình quân cao hơn mức tăng trưởng của
toàn bộ ngành công nghiệp của tỉnh trong giai đoạn 2001 - 2010. Tốc độ tăng trưởng giá
trị sản xuất giai đoạn 2006 – 2010 chậm hơn so với giai đoạn 2001 – 2005 do kinh tế
chịu ảnh hưởng bởi cuộc khủng khoảng năm 2008. Mặt khác, giai đoạn 2001 – 2005
xuất phát điểm của ngành công nghiệp CKCT thấp hơn so với giai đoạn 2006 – 2010
nên dễ đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn. Tốc độ tăng trưởng cao về giá trị sản xuất cho
thấy công nghiệp CKCT của tỉnh Bình Dương còn non trẻ và còn nhiều tiềm năng phát
triển trong tương lai.
41
Ngành công nghiệp cơ khí chế tạo mặc dù có tốc độ tăng trưởng bình quân cao hơn
tốc độ tăng của toàn ngành công nghiệp nhưng đóng góp vào tốc độ tăng trưởng của
toàn ngành công nghiệp đạt thấp, đặc biệt là trong hai năm 2008, 2009. Năm 2008 giá trị
sản xuất toàn ngành công nghiệp tỉnh Bình Dương tăng 21 /năm so với năm 2007
nhưng ngành công nghiệp CKCT chỉ đóng góp 1,13 điểm phần trăm vào tốc độ tăng
trưởng.
Bảng 2.2 Đóng góp của ngành công nghiệp cơ khí chế tạo vào tốc độ tăng trưởng GTS
công nghiệp
Stt
Ngành
ĐVT
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
Tốc độ tăng
1
%
33,02
40,18
38,05
12,12
58,92
23,92
24,86
20,91
10,28
20,32
toàn ngành CN
2
Cơ khí chế tạo
“
9,16
3,70
8,45
6,91
5,78
2,95
6,02
1,13
0,64
4,25
Nguồn: Tính toán từ Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương, 2012
2.1.2 Hiện trạng ngành cơ khí chế tạo của tỉnh Bình Dương
2.1.2.1 Cơ sở sản xuất
Bảng 2.3 Số lượng cơ sở sản xuất ngành công nghiệp cơ khí chế tạo tỉnh Bình Dương
Cơ sở sản xuất (Cơ sở)
Tốc độ tăng bình quân(%/năm)
Ngành
2000
2005
2010
2001 – 2005 2006 - 2010
2001 - 2010
Toàn ngành công nghiệp
3.342
5.441
7.709
10,24
7,22
8,72
Cơ khí chế tạo
447
1.068
1.761
19,03
10,52
14,7
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương, 2012
Tỉnh Bình Dương trong những năm qua đã thu hút lượng vốn đầu tư rất lớn từ các
thành phần kinh tế ngoài nhà nước và khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài. Số lượng các cơ sở sản xuất các ngành công nghiệp CKCT phát triển nhanh
chóng trong giai đoạn 2001 – 2010, bình quân tăng 14,7 /năm, cao hơn nhiều so với
tốc độ tăng chung của toàn ngành công nghiệp.
2.1.2.2 Về lao động
Ngành công nghiệp cơ khí chế tạo thu hút nhiều lao động vào làm việc, tốc độ tăng
bình quân lao động làm việc ở ngành này cao hơn tốc độ tăng chung của toàn ngành
công nghiệp. Giai đoạn 2001 – 2010, tốc độ tăng bình quân sử dụng lao động trong toàn
42
ngành cơ khí của tỉnh là 20,4 trong khi tốc độ tăng bình quân lao động của toàn ngành
công nghiệp của tỉnh là 16,87 .
Bảng 2.4 Lao động ngành công nghiệp cơ khí chế tạo
Lao động (Người)
Tốc độ tăng bình quân
Stt
Ngành
2000
2005
2010
2001 - 2005
2006 - 2010
2001 - 2010
1
Toàn ngành công nghiệp
126.682
378.777
602.335
24,49
9,72
16,87
2
Cơ khí chế tạo
8.618
34.090
55.068
31,66
10,07
20,38
Nguồn: Niên giám thống kê Bình Dương
Ngành công nghiệp CKCT cũng đóng góp tương đối vào giải quyết việc làm. Lao động
trong ngành này chiếm tỷ trọng thấp nhưng tăng lên khá nhanh.
Bảng 2.5 Cơ cấu lao động các ngành công nghiệp (%)
Ngành
2000
2005
2006
2007
2008
2009
2010
Toàn ngành công nghiệp
100,00
100,00
100,00
100,00
100,00
100,00
100,00
Cơ khí chế tạo
6,80
9,00
9,21
8,91
9,25
9,36
9,14
Nguồn: Tính toán từ Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương
2.1.2.3 Quy mô vốn
Cơ khí chế tạo là ngành thu hút nhiều vốn đầu tư nhất vào địa bàn tỉnh Bình Dương.
Khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng vai trò hết sức quan trọng
trong phát triển công nghiệp tỉnh, tỷ trọng vốn đầu tư của thành phần kinh tế này là khá
cao.
Bảng 2.6 Vốn sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cơ khí tỉnh Bình Dương
Tổng vốn SXKD (Tỷ đồng)
Cơ cấu vốn SXKD khu vực FDI (%)
Ngành công nghiệp
2005
2006
2007
2008
2009
2005
2006
2007
2008
2009
Cơ khí
10.907
14.272
20.179
25.208
32.351
79,66
81,04
79,97
82,38
77,51
Nguồn: Sở công thương Bình Dương 2011
2.1.2.4 Trình độ công nghệ ngành cơ khí chế tạo
Song song với việc đầu tư mới thông qua thành lập các dự án đầu tư mới, nhiều
doanh nghiệp cơ khí đã đầu tư mở rộng sản xuất, đầu tư đổi mới công nghệ, máy móc
thiết bị,...
Theo số liệu từ báo cáo định hướng phát triển các ngành CNHT trên địa bàn tình
Bình Dương, trình độ công nghệ sản xuất ngành công nghiệp cơ khí chế tạo của các DN
đóng trên địa bàn tỉnh Bình Dương nhìn chung đạt trình độ tiên tiến và trung bình.
43
Nguồn: Báo cáo định hướng phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Bình Dương đến năm 2020
Hình 2.1 Trình độ công nghệ ngành cơ khí chế tạo
2.1.2.5 Giá trị sản xuất công nghiệp
Tăng trưởng giá trị sản xuất ngành công nghiệp cơ khí chế tạo trên địa bàn tỉnh Bình
Dương tính theo giá so sánh năm 1994 bình quân cao hơn mức tăng trưởng của toàn bộ
ngành công nghiệp của tỉnh trong giai đoạn 2001 - 2010. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản
xuất giai đoạn 2006 – 2010 chậm hơn so với giai đoạn 2001 – 2005 do kinh tế chịu ảnh
hưởng bởi cuộc khủng khoảng năm 2008. Mặt khác, giai đoạn 2001 – 2005 xuất phát
điểm của các ngành công nghiệp thấp hơn so với giai đoạn 2006 – 2010 nên dễ đạt tốc
độ tăng trưởng cao hơn.
Bảng 2.7 Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành cơ khí giai đoạn 2001 – 2010
GTSX giá SS 1994 – Tr. Đồng
Tốc độ tăng bình quân - /năm
Stt
Ngành
2000
2005
2010
2001 - 2005
2006 - 2010
2001 - 2010
1
Toàn ngành công nghiệp
9.282
42.578
105.683
35,61
19,94
27,54
2
Cơ khí chế tạo
932
6.901
16.325
49,25
18,79
33,15
Nguồn: Niên giám thống kê Bình Dương, 2012
Tốc độ tăng trưởng cao về giá trị sản xuất cho thấy công nghiệp CKCT tỉnh Bình Dương
còn non trẻ và còn nhiều tiềm năng phát triển trong tương lai.
2.1.2.6 Năng suất lao động của ngành cơ khí chế tạo Bình Dương
Xét trên khía cạnh năng suất lao động, ngành công nghiệp CKCT có năng suất lao
động cao hơn một số ngành công nghiệp khác của tỉnh. Xét trong năm 2010, năng suất
lao động tính trên chỉ tiêu giá trị sản xuất giá thực tế là 876,18 triệu người /năm. Tuy
nhiên đây là ngành đòi hỏi đầu tư rất lớn về máy móc, thiết bị nhà xưởng cũng như giá
trị nguyên vật liệu đầu vào nên năng suất lao động tính trên chỉ tiêu giá trị sản xuất thực
tế không phản ánh được thu nhập bình quân đầu người của lao động trong ngành này.
44
Bảng 2.8 Năng suất lao động tính theo chỉ tiêu giá trị sản xuất giá thực tế
Stt
Ngành
2000
2005
2010
1
Toàn ngành CN
114,91
235,62
450,46
2
Cơ khí chế tạo
156,50
486,74
876,18
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương, 2012
2.1.2.7 Thị trường tiêu thụ ngành cơ khí
Mặt hàng chủ yếu của ngành công nghiệp cơ khí trên địa bàn tỉnh Bình Dương là lắp ráp
ô tô các loại, dây dẫn điện cho ô tô, bình accuy, các sản phẩm cơ khí xây dựng, cơ khí
tiêu dùng. Các loại máy móc thiết bị phục vụ cho các ngành sản xuất không đáng kể.
Sản phẩm cơ khí quy mô lớn do các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
chi phối. Phần lớn các sản phẩm cơ khí được tiêu thụ ở thị trường trong nước. Theo số
liệu của sở công thương tỉnh Bình Dương thì thị trường trong nước chiếm 66 tổng
doanh thu và thị trường nước ngoài chiếm 34 tổng doanh thu của các doanh nghiệp
Bảng 2.9 Thị trường tiêu thụ sản phẩm ngành cơ khí chế tạo 2010
Thị trường tiêu thụ (% trên doanh thu)
Ngành
Thị trường trong nước
Thị trường nước ngoài
Cơ khí
65,98
34,02
Nguồn: Sở công thương Bình Dương 2011
2.1.2.8 Đánh giá tình hình cung cấp nguyên liệu, vật tư cho ngành CKCT
Cung cấp vật tư, nguyên liệu cho các ngành công nghiệp CKCT trên địa bàn tỉnh
Bình Dương phụ thuộc nhiều vào các khách hàng tiêu thụ sản phẩm, bao gồm các khách
hàng đặt gia công và sản xuất theo đơn đặt hàng. Đối với hình thức gia công, phần lớn
khách hàng đặt gia công cung cấp gần như 100 nguyên liệu cho các DN nhận gia
công. Đối với sản xuất theo đơn đặt hàng, nhà sản xuất phải mua các loại vật tư, nguyên
liệu chính theo chỉ định của khách hàng. Ngành công nghiệp cơ khí các nhà sản xuất
mua nguyên liệu, linh kiện theo chỉ định của khách hàng là không đáng kể. Xét trên
phương diện nguồn gốc xuất xứ, nguồn nguyên liệu nhập khầu, được cung cấp từ công
ty mẹ chiếm tỷ trọng lớn, nguyên liệu được cung cấp từ các nhà sản xuất nguyên liệu
trong tỉnh chiếm tỷ trọng nhỏ.
45
Bảng 2.10 Hình thức sản xuất và cung cấp nguyên liệu cho các ngành cơ khí chế tạo
Hình thức sản xuất
Cung cấp nguyên liệu gia công
Cung cấp nguyên liệu cho SX FOB
Ngành
DN tự lo DN tự lo
Gia công FOB Khác
Khách hàng cung cấp một phần
Mua theo chỉ định của khách hàng
Cơ khí
27,83 65,75
6,42
23,08
61,54
78,95
15,79
Khách hàng cung cấp 100 15,38
Nguồn: Sở công thương Bình Dương 2011
Nguồn cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp cơ khí trên địa bàn tỉnh Bình
Dương cao nhất vẫn là nhập khẩu trực tiếp từ các nhà sản xuất, từ các DN ngoài tỉnh,
cung cấp từ các DN sản xuất trong tỉnh chiếm tỷ trọng tương đối lớn.
Nguồn nguyên liệu trong nước cung cấp cho ngành công nghiệp cơ khí chủ yếu là
cho cơ khí tiêu dùng, cơ khí xây dựng không đòi hỏi chất lượng quá cao, đồng thời dễ
sản xuất. Nguyên liệu cung cấp cho ngành cơ khí đòi hỏi chất lượng cao, cơ khí chính
xác thì khả năng sản xuất trong nước còn rất hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu của thì
trường về mặt chất lượng và số lượng.
Bảng 2.11 Ngu n cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp cơ khí (%)
Từ DN
Từ DN
NK
Từ KH
Từ CTy mẹ
Từ nhà PP
Khác
trong tỉnh
ngoài tỉnh
trực tiếp
đặt gia công
20,2
24,1
31,7
18,5
3,0
3,8
1,6
Nguồn: Sở công thương Bình Dương 2011
2.2 Thực trạng phát triển CNHT ngành cơ khí chế tạo tại tỉnh Bình Dương
2.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến CNHT ngành CKCT của tỉnh Bình Dương
2.2.1.1 Ngu n nhân lực công nghiệp
Dân số của tỉnh năm 2013 có trên 1.748.000 người, chiếm gần 1,9 dân số cả nước.
Toàn tỉnh hiện có 1.103 triệu người (chiếm 63,4 dân số) đang tham gia vào thị trường
lao động của tỉnh tập trung phần lớn ở các nhà máy, xí nghiệp. Bình quân hàng năm dân
số của tỉnh tăng thêm gần 90 tới 100 ngàn người. Bình Dương là tỉnh tiếp giáp với tp Hồ
Chí Minh, là một trong những trung tâm kinh tế và giáo dục hàng đầu cả nước, đây cũng
là thành phố tập trung nhiều trường đại học lớn, hàng năm cung cấp ra thị trường lao
động một số lượng lớn nhân lực đã qua đào tạo, đây là một thuận lợi lớn đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của các DN trên địa bàn nói chung và đối với CNHT ngành
46
CKCT nói riêng. Các DN sẽ có điều kiện để tiếp cận với thị trường lao động cạnh tranh
và có chất lượng ngày càng cao.
Mặc dù lực lượng lao động qua đào tạo của tỉnh ngày càng tăng, nhưng phần nhiều vẫn
chưa đáp ứng được đòi hỏi về tay nghề, trình độ để có thể tiếp cận công nghệ và máy
móc ngày càng hiện đại. Việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một vấn đề cần
phải quan tâm và có những giải pháp lâu dài để có thể đáp ứng lực lượng lao động đòi
hỏi yêu cầu ngày càng tăng trong quá trình CNH.
2.2.1.2 u hướng toàn cầu hóa và chuyển dịch ngu n vốn FDI vào các nước
đang phát triển
Hội nhập kinh tế quốc tế mang đến cơ hội mở rộng thị trường xuất khẩu của Việt
Nam. Điều này sẽ thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ trong đó có CNHT
ngành CKCT trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam trong lĩnh
vực công nghiệp đã gia tăng đáng kể trong những năm qua. Điều này sẽ dẫn đến làn
sóng đầu tư từ các nước trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm CNHT. Cùng với sự tiến bộ
của khoa học và công nghệ, sự phân công lao động quốc tế sẽ tiếp tục diễn ra theo xu
hướng những công đoạn có giá trị gia tăng thấp, thâm dụng lao động phổ thông trong
toàn bộ chuỗi giá trị của các ngành công nghiệp sẽ tiếp tục được đầu tư ở những nước
đang phát triển. Như vậy, CNHT ngành CKCT trên địa bàn tỉnh Bình Dương sẽ có
nhiều cơ hội để đón nhận làn sóng đầu tư vào lĩnh vực này. Việc Việt Nam tham giao
vào tổ chức thương mại thế giới WTO cũng làm cho ngành cơ khí Việt Nam phải đương
đầu với rất nhiều thách thức, khó khăn. Các hàng rào thuế quan, các trợ giúp trực tiếp
của nhà nước về trợ giá, chỉ định thầu … gần như mất hoàn toàn tác dụng trong khi
năng lực sản xuất, năng lực cạnh tranh của các DN trong nước vẫn còn rất hạn chế, nếu
như không nói là yếu kém. Do vậy với các dự án lớn có đấu thầu quốc tế, các DN Việt
Nam không có khả năng cạnh tranh và mất thị trường ngay chính tại sân nhà.
2.2.1.3 Thị trường cho sản phẩm ngành hàng cơ khí
Ngành cơ khí cả nước nói chung và Bình Dương có thể tận dụng cơ hội để phát triển
mạnh các chuyên ngành phương tiện vận tải, động cơ, thiết bị chế biến nông – lâm –
thuỷ hải sản, cơ khí tiêu dùng... Đặc biệt, sau khi gia nhập WTO, ngành công nghiệp cơ
khí Việt Nam có thị trường lớn hơn nhờ các DN vốn FDI hoạt động tại Việt Nam.
47
Tuy nhiên, so với các nước khác trong khu vực, trình độ công nghệ của ngành cơ khí
nước ta nhìn chung rất lạc hậu nên không chế tạo được ra các loại máy móc, thiết bị có
giá trị cao; sản phẩm đơn điệu, chưa hình thành được nhóm sản phẩm chủ lực đủ sức
cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trên thị trường, ngay cả những sản phẩm thủ
công cũng khó cạnh tranh với sản phẩm nhập về từ nơi khác do giá thành cao, mẫu mã
không đẹp sản phẩm làm ra quá đơn giản và đơn điệu, trong khi các công trình, nhà
máy ngày càng đòi hỏi các loại hàng hoá phức tạp, có mức độ tinh xảo cao nên khó đáp
ứng được … Chính vì thế, bài toán về cạnh tranh, tồn tại và phát triển luôn là một thách
thức lớn.
2.2.1.4 Tác động của chính sách
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển CNHT nói chung cũng như vai
trò đặc biệt quan trọng của CNHT ngành cơ khí, chính phủ cũng như các bộ, ngành đã
ban hành rất nhiều những văn bản pháp luật nhằm cung cấp các giải pháp và cơ chế
chính sách phát triển CNHT trong đó có CKCT.
Tuy có nhiều sự quan tâm từ phía Chính phủ và các ban ngành địa phương, nhưng
ngành cơ khí cả nước hiện nay còn gặp rất nhiều khó khăn, thử thách, bộc lộ ra rất nhiều
hạn chế và yếu kém. Đứng trước những khó khăn đó, ngày 18 tháng 06 năm 2014, Thủ
tướng Chính phủ đã có Chỉ thị Số: 16/CT-TTg Về việc tháo gỡ khó khăn và đẩy mạnh
thực hiện chiến lược phát triển ngành cơ khí Việt Nam. Mới đây nhất ngày 08 tháng 10
năm 2014, Bộ Công Thương đã ra Quyết định số 9028QĐ – BCT Phê duyệt quy hoạch
tổng thể phát triển công nghiệp hỗ trợ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
2.2.2 Thực trạng phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành CKCT tỉnh Bình Dương
Công nghiệp hỗ trợ ngành công nghiệp cơ khí có vai trò rất quan trọng trong phát
triển kinh tế của tỉnh Bình Dương. Đây là ngành công nghiệp cung cấp máy móc thiết
bị, phụ tùng cho các ngành kinh tế khác.
48
2.2.2.1 Quy mô công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo
a) Số lượng doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo
Bảng 2.12 Số lượng doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ cho ngành cơ khí
Số lượng DN CNHT ngành cơ khí tăng bình quân 23,96 /năm giai đoạn 2006 –
2009 nhưng cả giai đoạn 2009 đến 2013 tăng 62,8 trong 04 năm tức tăng khoảng
15,7 mỗi năm trong giai đoạn này, có thể là do tác động của cuộc khủng hoảng tài
chính năm 2008 dẫn đến giảm đáng kể các hoạt động đầu tư mới. Trong đó ngành sản
xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn phát triển nhanh nhất (tăng khoảng 70 trong giai
đoạn 2009 - 2013) và ngánh sản xuất thiết bị điện là tăng trưởng chậm nhất với mức
tăng 36,5 cũng trong giai đoạn trên.
Tuy nhiên, để xem xét mức độ phát triển của CNHT ngành cơ khí, một trong những tiêu
chí quan trọng là mối tương quan giữa số lượng CNHT ngành cơ khí trên số DN công
nghiệp chính. Về lý thuyết thì một DN công nghiệp chính cần đến rất nhiều lần số DN
CNHT để cung cấp đầu vào cho nó tùy thuộc vào mức độ phức tạp và số linh kiện cần
thiết để tạo nên sản phẩm hoàn chỉnh. Như vậy, số lượng DN CNHT không thôi không
phản ánh được mối quan hệ này và rất khó xác định được mối tương quan này chỉ qua
số liệu thống kê thống kê theo hệ thống phân ngành kinh tế quốc dân Việt Nam.
Bảng 2.13 Số doanh nghiệp chia theo quy mô ngu n vốn năm 2013
Nguồn: Cục thống kê Bình Dương, 2014
49
Bảng 2.12 cho thấy phần lớn các DN hoạt động trong lĩnh vực CNHT ngành CKCT là
các SME với số vốn đăng ký trong khoảng từ trên 1 tỷ đến dưới 50 tỷ chiến số lượng
đông đảo nhất, trong đó số lượng DN với nguồn vốn đăng ký từ 1 đến dưới 5 tỷ chiến số
lượng lớn nhất với 233 DN và chỉ có 11 DN với số vốn đăng ký lớn hơn 500 tỷ. Các DN
có vốn đầu tư nước ngoài FDI cũng chiếm một số lượng đáng kể với 97 DN.
Tổng số DN 700
DNNN 3
DN ngoài quốc doanh 600
DN có vốn đầu tư nước ngoài 97
Nguồn: Cục thống kê Bình Dương, 2014
Bảng 2.14 Doanh nghiệp chia theo thành phần kinh tế (Năm 2013)
Theo một số liệu điều tra khảo sát hoạt động CNHT tại TP HCM, Đồng Nai, Bình
Dương (thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía nam) của Trung tâm Thông tin và Dự báo
Kinh tế - Xã hội Quốc gia (NCEIF, thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư) thực hiện năm 2013
cung cấp dữ liệu đánh giá về CNHT của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam thì tỷ lệ DN
CNHT ngành cơ khí (tính cả DN dịch vụ công nghiệp) trên DN công nghiệp cơ khí
chính chỉ 1,7 lần, thấp nhất trong các ngành công nghiệp được khảo sát. Tỷ lệ này tuy
cao hơn so với mức trung bình của cả nước nhưng còn thấp hơn rất xa các nước trong
khu vực như Thái Lan, Malaysia hay Indonisia. (Nguyễn Vinh, 2013). Như vậy, một
trong những tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá sự phát triển của CNHT là tỷ lệ DN hỗ
trợ trên DN chính ngành cơ khí của tỉnh Bình Dương chỉ ra sự thiếu hụt nghiêm trọng
các DN CNHT. Khi các nhà cung cấp trong nước không có hoặc không đủ, các DN
chính hoặc phải sản xuất tích hợp từ A tới Z, dẫn tới sự thiếu chuyên môn hóa, nguồn
lực bị phân tán, hậu quả là sản phẩm không thể cạnh tranh được trên thị trường, hoặc
các DN chính buộc phải tìm kiếm nguồn cung từ bên ngoài, dẫn đến sự thiếu chủ động
trong sản xuất và đẩy giá thành lên cao.
50
Bảng 2.15 Một số chỉ tiêu bình quân cho một DN và một lao động trong công nghiệp hỗ
trợ ngành cơ khí (2013)
Số lao động bình
Nguồn vốn bình quân
Doanh thu thuần BQ 1 lao động
Doanh thu thuần BQ 1 doanh nghiệp
quân 1 doanh
1 doanh nghiệp (Triệu
(triệu đồng)
nghiệp (Người)
đồng)
(Triệu đồng)
82
81.890
126.957
1.553
78
50.108
63.374
808,8
CNHT ngành cơ khí Toàn ngành công nghiệp
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Cục thông kê Bình Dương 2014
b) Lao động công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí
Lao động ngành CNHT ngành cơ khí tăng bình quân 14,17 /năm giai đoạn 2006 –
2009 và tăng 40,1 trong cả giai đoạn 2009 – 2013, tức chỉ khoảng hơn 10 /năm
trong giai đoạn này, giảm tương đối so với giai đoạn 2006 – 2009, điều này là hoàn toàn
tương ứng với mức tăng giảm đi của số lượng DN mới tham gia vào hoạt động trong
giai đoạn này. Trong các ngành công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí, ngành công nghiệp
sản xuất các sản phẩm từ kim loại đúc sẵn có số lượng DN tăng trưởng nhanh hơn
nhưng ngành sản xuất máy móc thiết bị lại có tốc độ tăng lao động cao hơn.
Tính tới thời điểm hiện nay, chất lượng nguồn nhân lực trong ngành công nghiệp cơ
khí của Bình Dương đã có những cải thiện đáng kể. Kết quả tổng điều tra DN năm 2013
của cục thống kê Bình Dương cho thấy, tính đến thời điểm cuối năm 2012, số lao động
trong ngành cơ khí chưa qua đào tạo hoặc đào tạo tại chỗ mà không có chứng chỉ chiềm
tới 66,1 tổng số lao động của tỉnh, lao động có trình độ sơ cấp, trung cấp chiếm tỷ lệ
12,8 , lao động có trình độ cao đẳng, đại học chiếm 11,1 tổng số lao động của tỉnh.
Bảng 2.16 Số lượng lao động công nghiệp hỗ trợ cho ngành cơ khí
Nguồn : Cục thống kê Bình Dương 2014
51
Mặc dù chất lượng của lao động trong lãnh vực cơ khí của tỉnh Bình Dương được
qua đào tạo ngày càng tăng nhưng tình trạng thiếu đội ngũ nhân lực có trình độ cao, đặc
biệt là các kỹ sư và kỹ thuật viên có tay nghề cao đã qua đào tạo cũng gián tiếp phản ánh
chất lượng lao động của CNHT ngành CKCT, chất lượng của phần nhiều số lao động
này còn thấp và chưa đáp ứng được đòi hỏi về trình độ và kỹ năng để vận hàng các loại
máy móc hiện đại và ngày càng phức tạp.
Bảng 2.17 Cơ cấu lao động trong ngành cơ khí của tỉnh Bình Dương
c) Giá trị sản xuất công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí
Bảng 2.18 Giá trị sản xuất công nghiệp hỗ trợ cho ngành cơ khí (Theo giá thực tế)
Giá trị sản xuất theo giá thực tế ngành công nghiệp cơ khí đến năm 2009 đạt 35 ngàn
tỷ đồng, gấp 2,6 lần so với năm 2005. Đến năm 2013, giá trị sản xuất theo giá thực tế đã
tăng lên đáng kể và tăng lên hơn 74 ngàn tỷ đồng, tức là tăng hơn gấp đôi so với năm
2009. Các ngành công nghiệp sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản xuất thiết bị
điện chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá trị sản xuất, các ngành còn lại chiếm tỷ trọng
52
thấp. Ngành công nghiệp sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn có giá trị sản xuất
tương đối cao, tính đến thời điểm năm 2013, ngành này đã chiếm gần 65 giá trị sản
xuất ngành CNHT ngành cơ khí.
2.2.2.2 Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí
Cũng như các ngành công nghiệp khác, sản phẩm CNHT ngành cơ khí trên địa bàn
tỉnh Bình Dương còn rất nghèo nàn, phần lớn là sản phẩm gia công, có hàm lượng công
nghệ thấp. Các sản phẩm này tập trung ở hai ngành chính là ngành sản xuất sản phẩm từ
kim loại đúc sẵn chủ yếu là sắt thép các loại phục vụ cho ngành xây dựng, như sắt thép
xây dựng, tấm lợp, các loại khung kho, bồn chứa,... Bình Dương có một số DN sản xuất
vành niền xe ô tô, xe gắn máy; trục chính xác; gia công bù lon, ốc vít, linh kiện xe (xi
mạ + xử lý nhiệt); nhíp xe ô tô; máy dập thủy lực; khuôn đúc ép; phụ tùng xe gắn
máy,… Nhìn chung các loại sản phẩm của ngành công nghiệp sản xuất máy móc thiết
bị, công nghiệp sản xuất xe có động cơ, công nghiệp sản xuất phương tiện vận tải chủ
yếu là những sản phẩm phụ, các sản phẩm chính, tinh xảo, có giá trị gia tăng cao chủ
yếu do nước ngoài cung cấp. Ngành công nghiệp CKCT các loại máy móc thiết bị cung
cấp cho các ngành sản xuất khác như công nghiệp chế biến gỗ, công nghiệp dệt may, da
giày chưa phát triển.
i) Công nghiệp hỗ trợ cho cụm Kết cấu kim loại, thùng, bể chứa, nồi hơi
Sản phẩm hỗ trợ rất đa dạng bao gồm tôn tấm, thép ống, thép hình … Do công nghệ
tương đối đơn giản nên số lượng cơ sở tham gia sản xuất là khá đông (179 cơ sở năm
2009). Giai đoạn 2006-2010, giá trị sản xuất của CNHT cho cụm Kết cấu kim loại,
thùng, bể chứa … tăng trưởng với tốc độ bình quân 15,7 năm.
ii) Công nghiệp hỗ trợ cho cụm Khuân mẫu và dụng cụ kim khí
Cụm Khuân mẫu và dụng cụ kim khí có tốc độ tăng trưởng bình quân về giá trị sản
xuất hỗ trợ giai đoạn 2006 – 2010 nhanh nhất (18,9 năm) so với cả nhóm ngành. Các
cơ sở trong nước đã có nhiều tiến bộ trong thiết kế, gia công chính xác cũng như trong
khâu nhiệt luyện các sản phẩm có kích thước lớn và độ bền chỉ ở mức trung bình. Khó
khăn lớn nhất hiện nay là chế tạo khuôn. Nếu giải quyết được vấn đề này thì mới đảm
bảo được sự phát triển của sản xuất hỗ trợ.
iii) Công nghiệp hỗ trợ cho cụm Động cơ, tuabin, bơm, máy nén
53
Nhiều chi tiết cho động cơ xăng cỡ nhỏ và động cơ diesel phục vụ sản xuất nông
nghiệp đã được sản xuất với số lượng lớn với giá cạnh tranh. Thân bơm hay máy nén
đúc bằng gang và các linh phụ kiện khác cho lắp ráp, sửa chữa như vòng găng, vòng
chặn dầu, tay biên ,,, do một số cơ sở chuyên cung cấp còn giành được thị phần ở các
tỉnh thành khác.
iv) Công nghiệp hỗ trợ cho cụm Bếp, lò
Cấu kiện cơ khí cho cụm Bếp, lò thường chỉ đòi hỏi công nghệ chế tạo trung bình.
Do đặc thù sản xuất theo đơn hàng lẻ nên tính chất sản phẩm hỗ trợ cũng chỉ thể hiện
đối với một vài bộ phận như ghi lò, sợi đốt, băng tải, còn thì cơ sở tự làm.
v) Công nghiệp hỗ trợ cho cụm Máy móc công nghiệp thông dụng và chuyên dụng
Trong những năm gần đây, nhiều cơ sở trong nước đã đầu tư sản xuất lắp ráp các loại
thiết bị công nghệ với tính năng phù hợp, giá cả cạnh tranh. Theo tính thông dụng có thể
liệt kê các loại máy gia công gỗ, máy đột dập các loại … Theo tính chuyên dụng là máy
sản xuất thuốc, chế biến nông – lầm – thủy sản… Các nhà máy trong tỉnh thường chỉ
sản xuất được các cấu kiện đơn giản như khung vỏ.
2.2.2.3 Thị trường tiêu thụ ngành công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí
Thị trường tiêu thụ ngành công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chủ yếu là thị trường nội
địa. Theo số liệu từ Quy hoạch phát triển CNHT tỉnh Bình Dương, thị trường nội địa
chiếm 58,1 tổng doanh thu sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí và thị trường
nước ngoài chiếm 41,9 tổng doanh thu. Thị trường nội địa tiêu thụ phần lớn các sản
phẩm là sắt thép xây dựng, tấm lợp bằng kim loại phục vụ cho các công trình xây dựng
công nghiệp và dân dụng. Thị trường nước ngoài tiêu thụ các linh kiện cho xe hơi, phụ
tùng xe đạp, xe gắn máy, các loại ốc vít, các loại motor,...Thông tin từ dự án điều tra
khảo sát hoạt động CNHT tại TP HCM, Đồng Nai, Bình Dương (thuộc vùng kinh tế
trọng điểm phía nam) của Trung tâm Thông tin và Dự báo Kinh tế - Xã hội quốc gia thì
hơn 74 DN tại TP HCM, Đồng Nai, Bình Dương mà dự án khảo sát điều tra, kể cả DN
FDI đều xác nhận rất quan tâm đến nhà cung cấp nội địa. Tuy nhiên, năng lực của các
nhà cung ứng nội địa còn hạn chế so với yêu cầu của các nhà sản xuất lắp ráp (Ghi nhận
của Nguyễn Vinh, 2013).
54
2.2.2.4 Trình độ công nghệ ngành công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí
Dù ở quy mô nào thì công nghệ luôn có vai trò đặc biệt quan trọng đối với DN
CNHT ngành CKCT. Nhìn chung, trình độ công nghệ trong các DN CNHT ngành cơ
khí trên địa bàn tỉnh Bình Dương còn lạc hậu và chậm được đổi mới, chính sự tụt hậu về
công nghệ này so với các nước khác trong khu vực và thế giới đang và sẽ là trở ngại lớn
cho tỉnh Bình Dương để phát triển CNHT ngành CKCT trong thời gian tới.
Theo khảo sát của Viện nghiên cứu kinh tế thành phố Hồ Chí Minh trình bày trong Quy
hoạch phát triển CNHT cho Sở công thương tỉnh Bình Dương thì 44,3 máy móc thiết
bị của ngành CNHT ngành cơ khí có trình độ công nghệ tiên tiến, 51,2 trung bình và
4,5 lạc hậu.
Hình 2.2 Trình độ công nghệ của ngành công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí (%)
Nguồn: Sở công thương Bình Dương 2011
2.2.2.5 Công tác xúc tiến thương mại
Công tác xúc tiến thương mại thường được các DN áp dụng là công tác tiếp thị do
chính DN thực hiện, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, tham gia các
cuộc triển lãm hội chợ. Hình thức xúc tiến thương mại mang lại hiệu quả cao nhất là DN
tự tiếp thị, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, qua trang web của DN.
Bảng 2.19 Công tác xúc tiến thương mại công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí (%)
Quảng cáo Qua website Cty Tiếp thị Triển lãm
Qua Cty mẹ Khác
Qua Cty tiếp thị chuyên nghiệp
18,45
16,50
22,33
19,42
9,71
11,65
1,94
Nguồn: Sở công thương Bình Dương 2011
2.2.2.6 Mối liên kết của ngành công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí
Công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí thể hiện mối liên kết tương đối rõ nét trong việc
cung cấp nguyên sản phẩm CNHT cho các ngành công nghiệp khác. Đối với doanh thu
55
tiêu thụ ở thị trường trong nước, cung cấp cho các nhà sản xuất ngoài tỉnh làm nguyên
liệu, tư liệu sản xuất chiếm tỷ trọng lớn, tiếp theo là cung cấp cho các DN bán buôn, các
đại lý, cung cấp cho các nhà sản xuất trong tỉnh làm nguyên liệu, tư liệu sản xuất.
Bảng 2.20 Đối tượng tiêu thụ trong nước sản phẩm CNHT ngành cơ khí (%)
Khác
Cung cấp cho nhà SX trong tỉnh
Cung cấp cho nhà SX ngoài tỉnh
Cung cấp cho các DN bán buôn
Cung cấp đại lý trong tỉnh
Ccung cấp đại lý ngoài tỉnh
Cung cấp cho nhà BL
15,01
30,52
18,20
5,29
18,25
2,12
10,61
Nguồn: Sở công thương Bình Dương 2011
Đối với thị trường tiêu thụ ngoài nước, sản phẩm hỗ trợ ngành công nghiệp cơ khí
được cung cấp trực tiếp cho các nhà sản xuất chiếm tỷ trọng lớn, tiếp theo là cho các
công ty mẹ. Xuất khẩu tại chỗ cho chính DN trực tiếp xản xuất ra các linh kiện, phụ kiện
và cung cấp cho công ty mẹ chiếm tỷ trọng lớn đến 88 tổng sản phẩm sản xuất ra của
CNHT ngành cơ khí phản ánh một thực tế là các DN vẫn phải tự sản xuất các đầu vào
cho mình là chủ yếu chứ không thể tìm kiếm trên thị trường các sản phẩm hỗ trợ, điều
này cũng phản ánh sự yếu kém của ngành CNHT các sản phẩm cơ khí cho các DN chính
mà các DN này phải tổ chức sản xuất theo chiều ngang, tức là phải tự sản xuất các linh
kiện, phụ kiện cho chính mình.
Bảng 2.21 Đối tượng tiêu thụ ngoài nước sản phẩm CNHT ngành cơ khí (%)
Cung cấp cho Cty mẹ
Cung cấp cho nhà phân phối
Cung cấp cho DN trực tiếp SX
Cung cấp cho DN đặt gia công
37,40
11,91
50,60
0,09
Nguồn: Sở công thương Bình Dương 2011
Tóm lại, công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí trên địa bàn tỉnh Bình Dương phát triển
khá nhanh cả về số lượng cơ sở, lao động, giá trị sản xuất. CNHT ngành cơ khí tỉnh
Bình có những đóng góp quan trọng vào phát triển sản phẩm cơ khí và các ngành công
nghiệp khác trong và ngoài tỉnh, cung cấp nguyên liệu, tư liệu sản xuất. Tỉnh Bình
Dương có thế mạnh trong sản xuất dây và thiết bị dây dẫn, đã hình thành một số ngành
công nghiệp sản xuất thiết bị phụ tùng và bộ phận phụ trợ cho xe có động cơ và động cơ
xe. Tuy nhiên, sản phẩm CNHT ngành cơ khí chủ yếu vẫn là các mặt hàng cơ khí xây
dựng; thiết bị phụ tùng phục vụ cho các ngành công nghiệp cơ khí chính xác, cho các
56
ngành sản xuất được sản xuất trên địa bàn tỉnh Bình Dương còn nhiều hạn chế. Mối liên
kết giữa sản xuất và tiêu thụ sảnphẩm CNHT ngành cơ khí tương đối rõ nét
2.3 Đánh giá chung về CNHT ngành CKCT của Bình Dương
2.3.1 Những điều kiện cần thiết để phát triển CNHT ngành CKCT tại Bình
Dương
Để Bình Dương có thể phát triển được CNHT ngành CKCT thì không chỉ là chính
sách tác động đơn thuần lên khu vực cơ khí của tỉnh mà còn cần các điều kiện khác có
tính chất tổng lực :
Thứ nhất, cần có cả một nền tảng ngành cơ khí chế tạo mạnh cả ở khu vực hạ nguồn
và thượng nguồn. Khu vực hạ nguồn là các doanh nghiệp chế tạo, lắp ráp và tạo ra các
sản phẩm cơ khí cuối cùng. Các doanh nghiệp này cần phải phát triển mới tạo ra nhu cầu
thị trường cho các sản phẩm CNHT ngành CKCT. Khu vực hạ nguồn này cung cấp các
yếu tố đầu vào chủ chốt cho các DN hỗ trợ như vốn, nguyên vật liệu cơ bản và công
nghệ. Khu vực này sẽ tác động đến khả năng cạnh tranh và hạn chế rủi ro của khu vực
CNHT.
Thứ hai, cần có các DN chủ lực ngành cơ khí. Các doanh nghiệp này cần phải có thị
trường lớn trong và ngoài nước, có quy mô sản xuất và vốn lớn với năng lực công nghệ
vượt trội. Đây sẽ là các DN then chốt của tỉnh hoặc của vùng kinh tế mà Bình Dương
tham gia vào mạng lưới đó và đó sẽ là các DN làm động lực hình thành mạng lưới các
DN CNHT. Bình Dương cùng với tp Hồ Chí Minh, Đồng Nai có những điều kiện vô
cùng thuận lợi vì nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, khu vực kinh tế năng
động nhất cả nước.
Thứ ba, để các DN hỗ trợ trong tỉnh có thể phát triển bền vững thì các DN này phải
tạo được các lợi thế cạnh tranh so với các khu vực kinh tế khác. Điều này chỉ có thể thực
hiện được từ việc hình thành các cụm công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí cũng như các
ngành công nghiệp khác có sử dụng chung các nguồn lực trung gian.
57
Thứ tư, để CNHT ngành CKCT có thể phát triển, cần có cơ chế và điều kiện đặc thù
để các DN nhỏ và vừa phát triển. Các SMCs chính là nhân tố chủ chốt, là động lực để
phát triển CNHT nói chung cũng như CNHT ngành CKCT nói riêng.
Thứ năm, để có thể phát triển CNHT ngành CKCT thì các điều kiện để hình thành
các liên kết công nghiệp, sự ràng buộc và hỗ trợ lẫn nhau giữa các DN và các cơ quan
của chính quyền tỉnh, các trường đại học, các viện nghiên cứu, các cơ sở đào tạo … phải
thực sự được quan tâm đúng mức. Chỉ có như vậy, các DN mới có thể tự liên kết với
nhau cùng phát triển.
2.3.2 Thành tựu đạt được trong quá trình phát triển
2.3.2.1 Kết quả đạt được
Số lượng : Số liệu từ Bảng 2.11, Bảng 2.13 chỉ ra rằng các DN tham gia vào hoạt
động sản xuất các sản phẩm CNHT ngành cơ khí tại địa bàn Bình Dương đã có sự gia
tăng đáng kể. Nhiều DN được thành lập mới trong đó có sự tham gia ngày càng nhiều và
chiếm tỷ trọng lớn của các DN vốn đầu tư nước ngoài FDI với ưu điểm năng động,
nhanh nhạy trong nắm bắt nhu cầu thị trường.
Quy mô : Số liệu từ Bảng 2.12, Bảng 2.14, Bảng 2.17 chỉ ra rằng quy mô của các
DN CNHT ngành cơ khí ở Bình Dương có sự chuyển biến nhất định. Phần lớn các DN
tham gia vào sản xuất các sản phẩm hỗ trợ cho ngành cơ khí là các SMEs thì ngày càng
xuất hiện nhiều DN là công ty con của các MNCs tham gia vào thị trường sản xuất sản
phẩm CNHT ngành cơ khí ở Bình Dương để cung cấp các linh kiện, phụ kiện trong hoạt
động lắp ráp nội bộ của DN, cung cấp cho công ty mẹ hoặc cung cấp cho thị trường bên
ngoài.
Công nghệ : Số liệu có được trong Hình 2.2 chỉ ra rằng các DN có vốn đầu tư nước
ngoài FDI hoạt động trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm cơ khí của Bình Dương
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số DN hoạt động ngành cơ khí của tỉnh, chính các DN
FDI này đã mang đến Bình Dương công nghệ sản xuất, máy móc ngày càng hiện đại,
nhờ đó trình độ công nghệ được cải tiến để đáp ứng khả năng cạnh tranh ngày càng cao
khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO.
58
Thị trường : Từ thông tin trong mục 2.2.5 và số liệu tại các Bảng 2.19 và Bảng 2.20
chỉ ra rằng thị trường các sản phẩm CNHT ngành CKCT máy ở Việt Nam đang dần
được hình thành với qui mô ngày càng tăng lên. Các DN đặc biệt là các DN FDI trong
lĩnh vực sản xuất các sản phẩm CNHT ngành cơ khí chủ động tìm kiếm đối tác để cung
cấp sản phẩm của mình, còn các DN lớn cũng rất quan tâm đến các nhà sản xuất nội địa
để tìm kiếm nguồn vật tư, linh kiện, phụ kiện phục vụ cho hoạt động sản xuất lắp ráp
của mình.
Khả năng tiếp cận thông tin : Số liệu tại Bảng 2.18 chỉ ra rằng khả năng tiếp cận
thông tin của các DN, đặc biệt là các DN sản xuất các sản phẩm CNHT với tính chất là
phụ thuộc vào các DN lắp ráp có nhiều hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu kết nối thông
tin của DN mình. Ý thức được tầm quan trọng của thông tin và nhu cầu kết nối các DN
luôn là một mối quan tâm được các DN CNHT chú ý. Các DN luôn chủ động tham gia
vào việc quảng bá thương hiệu, sản phẩm của chính mình, tích cực và chủ động tham
gia vào các hội trợ, triển lãm CNHT. Các hội chợ, triển làm về sản phẩm và DN CNHT
càng ngày càng được tổ chức thường xuyên hơn để đáp ứng nhu cầu chia sẻ thông tin và
kết nối DN.
2.3.2.2 Nguyên nhân của những kết quả đã đạt được
Thứ nhất, Sự quan tâm của nhà nước đến phát triển CNHT ngành CKCT. Theo đó,
trong suốt thời gian hơn 10 năm qua, Chính phủ và các bộ, ngành đã có rất nhiều cơ chế
khuyến khích phát triển thông qua ban hành một loạt các chính sách để phát triển CNHT
nói chung cũng như CNHT ngành CKCT nói riêng, và những nỗ lực này bước đầu đã
phát huy tác dụng.
Thứ hai, nỗ lực của chính quyền địa phương trong phát triển CNHT. Chính quyền
tỉnh Bình Dương cùng với sự nỗ lực, tích cực của các cấp, các ngành đã có những chủ
trương, giải pháp điều hành linh hoạt, hiệu quả để phát triển CNHT như : công tác quản
lý Nhà nước, đẩy mạnh cải cách hành chính, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
FDI, các hoạt động liên kết doanh nghiệp trong địa bàn tỉnh …
59
Thứ ba, Nỗ lực của khối doanh nghiệp CNHT trong địa bàn tỉnh. Các doanh nghiệp
không ngừng phát huy sức sáng tạo, đổi mới về công nghệ sản xuất, kỹ năng quản lý để
nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.
Thứ tư, chất lượng nguồn nhân lực công nghiệp không ngừng được nâng cao. Là một
tỉnh nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, tỉnh Bình Dương đã thu hút được
một lực lượng lao động được đào tạo, có kỹ năng và ngày càng đáp ứng được những yêu
cầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
2.3.3 Những hạn chế trong quá trình phát triển
2.3.3.1 Những yếu kém, t n tại
Môi trường Môi trường kinh tế Việt Nam hiện tại chưa tạo đủ sức lôi cuốn để các
thành phần kinh tế mạnh dạn đầu tư vào các khâu sản xuất hỗ trợ với định hướng phát
triển dài hạn, bền vững trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Do công nghiệp cơ khí
chính chưa phát triển, chưa có các DN đủ lớn để tạo nên dụng lượng thị trường đủ sức
lôi kéo đầu tư vào CNHT ngành cơ khí, nhưng cũng chính nguyên nhân là ngành CNHT
ngành cơ khí chưa phát triển nên các DN cơ khí phải tổ chức sản xuất theo chiều dọc,
sản xuất từ đầu đến cuối nên đã bó hẹp sản xuất và không thể đầu tư mở rộng quy mô
được.
Thị trường : Cũng từ thông tin trong mục 2.2.5 và số liệu tại các Bảng 2.19 và Bảng
2.20 đã chỉ ra rằng quá nửa sản phẩm CNHT ngành cơ khí sản xuất ra của Bình Dương
tiêu thụ tại thị trường trong nước, xuất khẩu lại chủ yếu là xuất khẩu tại chỗ cho chính
DN sản xuất ra hoặc xuất khẩu về cho công ty mẹ, điều này phản ánh thị trường xuất
khẩu cho các sản phẩm CNHT ngành cơ khí còn rất hạn hẹp, xuất khẩu còn gặp nhiều
khó khăn do chưa có kênh tiếp cận thị trường hoặc chưa đảm bảo qui mô sản xuất để đạt
hiệu quả sản xuất theo qui mô.
Thông tin : Cũng từ số liệu tại Bảng 2.18 chỉ ra rằng Việc chia sẻ thông tin thị
trường và tìm kiếm đối tác, khách hàng chủ yếu là do DN tự chủ động thực hiện và còn
rất hạn chế. Vai trò dẫn dắt của chính quyền địa phương hay các tổ chức hiệp hội chưa
thật sự rõ ràng.
60
Quy mô : Số liệu từ Bảng 2.10 , thông tin trong mục 2.2.1 chỉ ra rằng các cơ sở
CNHT ngành cơ khí còn chưa phát triển . Thiếu các cơ sở sản xuất nguyên, vật liệu hỗ
trợ cơ bản như sắt, thép, nguồn cung cấp nguyên vật liệu trong nước chủ yếu sử dụng để
chế tạo cơ khí gia dụng và cơ khí xây dựng có độ chính xác không cao. Còn đối với cơ
khí chính xác thì nguyên vật liệu phần lớn phải nhập khẩu từ bên ngoài hoặc được cung
cấp từ công ty mẹ.
Công nghệ Với đặc điểm là các DN CKCT ở Bình Dương trong khu vực vốn đầu tư
nước ngoài FDI chiếm tỷ trọng tương đối lớn, khu vực này có công nghệ tiên tiến nhưng
công nghệ trung bình và lạc hậu vẫn chiếm tỷ trọng lớn, tuy nhiên năng lực sản xuất của
các công ty FDI cũng chỉ phục vụ cho nhu cầu nội bộ hoặc cho nhu cầu của công ty mẹ.
Thiếu ngu n nhân lực có trình độ cao : Số liệu từ Bảng 2.16 cho thấy chất lượng
cũng như số lượng nhân lực của ngành cơ khí còn là vấn đề mang tính chất nan giải.
Đây không phải là vấn đề của riêng Bình Dương mà là vấn đề chung của chất lượng
công nghiệp Việt Nam. Để đạt được các tiêu chuẩn do các nhà đầu tư đưa ra, ngành
CNHT của Việt Nam nói chung cũng như CNHT ngành cơ khí của Bình Dương nói
riêng gặp nhiều bất lợi do thiếu đội ngũ nhân lực có trình độ cao, đặc biệt là các kỹ sư
và kỹ thuật viên có tay nghề cao. Chất lượng kém của lao động CNHT ngành CKCT dẫn
đến năng suất thấp, khả năng sản xuất thấp, không có khả năng tiếp nhận công nghệ và
kỹ thuật mới.
2.3.3.2 Nguyên nhân của những yếu kém, t n tại
Thứ nhất, Chính phủ cũng như các cơ quan ban ngành chưa nhận thức đầy đủ tầm
quan trọng của CNHT với vai trò là nền xương sống của nền kinh tế. Bản thân chính
sách hỗ trợ thiếu rõ ràng, chung chung, không có chính sách cho từng ngành công
nghiệp cụ thể trong khi mỗi ngành CNHT lại có các tính chất khách nhau, các chính
sách ưu tiên cho CNHT được Chính phủ ban hành năm 2011 cũng hết sức chung chung,
các giải pháp chi tiết cụ thể không có, khiến các địa phương, các ngành gặp khó khăn
khi triển khai áp dụng ưu đãi cho DN.
61
Thứ hai, vốn đầu tư cho phát triển CNHT ngành CKCT rất lớn, trong khi đó phần lớn
các DN CNHT ngành CKCT ở Bình Dương có quy mô nhỏ, khả năng tiếp cận nguồn
vốn rất hạn chế.
Thứ ba, sản phẩm của các nhà máy CNHT ngành CKCT là những sản phẩm mang
tính đặc thù cao, theo quy chuẩn và yêu cầu thiết kế cụ thể của đơn vị đặt hàng nên sản
phẩm sản xuất mang tính tích hợp nhiều hơn là sản xuất theo kiểu module đại trà, thiếu
tính tương thích kỹ thuật. Nhưng nhiều DN sản xuất chưa đủ trình độ hoặc chưa chủ
động tham gia từ đầu vào quá trình nghiên cứu, phát triển sản phẩm của DN cơ khí
chính, tính liên kết giữa các DN thấp, rất ít DN tạo dựng được mối quan hệ hợp tác
chiến lược với đối tác, bạn hàng. Các nhà quản trị chưa quan tâm đến tạo dựng chuỗi
liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm CNHT.
Thứ tư, các DN CNHT ngành cơ khí thiếu thông tin về các nhà sản xuất có khả năng
cung cấp nguyên vật liệu phụ trợ, không biết nơi nào cần sản phẩm của họ; còn các DN
có nhu cầu lại không tìm được nhà cung cấp. Sự bất cân xứng về thông tin này hạn chế
khả năng tiếp cận và tìm hiểu lẫn nhau giữa các DN trong ngành.
Thứ năm, trình độ công nghệ của các DN CNHT ngành cơ khí ở Bình Dương còn
nhiều hạn chế, khó đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật cao của nhiều DN khác trong
nước và trên thế giới. Công nghệ là một trong những yếu tố quyết định đến sự phát triển
của CNHT nói chung và CNHT ngành cơ khí nói riêng, nhưng rất nhiều DN cơ khí trên
địa bàn có công nghệ đang tụt hậu nhiều thế hệ so với các nước. Ví dụ: Để làm ra động
cơ đòi hỏi vật liệu kim loại phải có độ cứng và chống ăn mòn cao, quy trình sản xuất
hiện đại, mức độ chính xác, đồng bộ gần như tuyệt đối. Trong khi đó, ngành luyện kim
nước ta còn rất yếu và quy trình công nghệ thì không ai bán.
Thứ sáu, nguồn nhân lực để phát triển CNHT ngành cơ khí trên địa bàn còn yếu. Các
nhà quản trị DN cũng chưa ý thức được hầu hết các khâu sản xuất sản phẩm CNHT
ngành CKCT thường đòi hỏi trình độ tay nghề cao hơn so với khâu lắp ráp sản phẩm
cuối cùng.
62
2.3.4 Những vấn đề đặt ra trong phát triển CNHT ngành CKCT tại Bình
Dương trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Từ những điều kiện nêu ra trên đây để phát triển CNHT ngành CKCT trên địa bàn
tỉnh Bình Dương, tác giả rút ra một số vấn đề then chốt cần tháo gỡ nhằm phát triển
CNHT ngành CKCT của tỉnh một cách thành công. Các vấn đề chủ yếu nằm ở cơ cấu
ngành cơ khí chế tạo trên địa bàn tỉnh còn khá non trẻ, thị trường nhỏ lẻ và nguồn lực
cho các doanh nghiệp trong tỉnh còn tương đối hạn chế.
Thứ nhất, hệ thống các doanh nghiệp công nghiệp cơ khí chủ chốt của tỉnh còn khá
hạn chế. Chỉ với khoảng 11/700 doanh nghiệp có vốn đăng ký trên 500 tỷ đồng (2013),
khu vực này là chưa đủ lớn để tạo ra sức cầu cần thiết cho việc hình thành các DN hỗ
trợ. Để giải quyết vấn đề này, giải pháp tăng cường thu hút các DN lớn, đặc biệt là liên
kết với các DN lớn ở các địa phương khác là điều cần chú ý. Tuy nhiên để thu hút được
các DN lớn tham gia đầu tư vào địa bàn tỉnh lại đòi hỏi phải có các doanh nghiệp hỗ trợ
phát triển. Cái vòng luẩn cuẩn này cần phải tìm cách tháo gỡ thì mới có thể phát triển
các doanh nghiệp CNHT.
Thứ hai, hệ thống các doanh nghiệp hạ nguồn cung cấp các nguyên liệu chủ yếu cho
các DN là khá yếu. Nguồn cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp cơ khí trên địa
bàn tỉnh Bình Dương cao nhất vẫn là nhập khẩu trực tiếp từ các nhà sản xuất, từ các DN
ngoài tỉnh. Nguồn nguyên liệu trong nước cung cấp cho ngành công nghiệp cơ khí cũng
chỉ là nguồn nguyên liệu không đòi hỏi chất lượng quá cao, dễ sản xuất. Nguyên liệu đòi
hỏi chất lượng cao, cơ khí chính xác thì khả năng sản xuất trong nước còn rất hạn chế,
chưa đáp ứng yêu cầu của thì trường về mặt chất lượng và số lượng.
Thứ ba, hệ thống các doanh nghiệp cơ khí trong tỉnh còn tương đối hạn chế về mặt số
lượng, tuy nhiên các doanh nghiệp FDI chiếm tỷ trọng tương đối, 97/700 DN (2013),
các doanh nghiệp FDI này có vai trò rất lớn tạo thế cạnh tranh để các doanh nghiệp khác
trên địa bàn tỉnh không ngừng đổi mới công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Tuy nhiên, số lượng các DN CNHT cần thiết cho một DN lớn là chưa đủ nhiều, việc
nâng cao số lượng các DN vệ tinh là một yêu cầu cần thiết để thu hút các DN công
nghiệp chủ chốt ở khu vực hạ nguồn, là các DN lớn.
63
Thứ tư, các điều kiện hỗ trợ liên kết công nghiệp chưa được quan tâm đúng mức và
vẫn ở trong mức độ tự phát. Tập quán kinh doanh dựa trên liên kết chưa được hình
thành. Thêm vào đó, do không có các cơ chế hỗ trợ làm hạn chế động cơ tham gia của
các doanh nghiệp, cả DN cần hỗ trợ lẫn doanh nghiệp hỗ trợ.
Cuối cùng, một số điều kiện về nguồn nhân lực, khả năng chuyển giao công nghệ,
năng lực hấp thu công nghệ và làm chủ công nghệ còn rất hạn chế.
Năm vấn đề cơ bản trên đây đặt Bình Dương vào cái vòng luẩn quẩn lớn là muốn
phát triển ngành công nghiệp cơ khí thì cần phải phát triển DN lớn, muốn thu hút các
DN lớn trong nước và nước ngoài thì cần có một hệ thống các DN CNHT đủ lớn nhưng
muốn phát triển được hệ thống các DN CNHT này lại cần có các DN lớn tạo lực hút cho
các DN CNHT phát triển. Cần tìm một khâu đột phá để phá vỡ thế luẩn quẩn này là một
nhiệm vụ chưa bao giờ là dễ dàng cho tỉnh Bình Dương.
64
Kết luận chương 2
- Công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo ở Bình Dương bước đầu hình thành nhưng
còn còn tương đối non trẻ, trong đó có sự đóng góp đáng kể của các DN FDI. Các
DN chủ chốt còn rất hạn chế về số lượng và chất lượng.
- Nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho các DN sản xuất sản phẩm hỗ trợ công nghiệp
CKCT còn rất hạn chế, nguồn nguyên liệu vẫn phải nhập từ bên ngoài.
- Số lượng các DN CNHT cần thiết cho một DN lớn là chưa đủ nhiều, việc nâng cao
số lượng các DN vệ tinh là một yêu cầu cần thiết để thu hút các DN công nghiệp chủ
chốt ở khu vực hạ nguồn, là các DN lớn.
- Các điều kiện hỗ trợ liên kết công nghiệp chưa được quan tâm đúng mức và vẫn ở
trong mức độ tự phát.
- Một số điều kiện về nguồn nhân lực, khả năng chuyển giao công nghệ, năng lực hấp
thu công nghệ và làm chủ công nghệ còn rất hạn chế.
65
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ
NGÀNH CƠ KHÍ CHẾ TẠO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG ĐẾN NĂM
2020 TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
3.1 Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí
chế tạo của Bình Dương
3.1.1 u thế phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo thế giới trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Cùng với sự tiến bộ và phát triển của công nghệ và khoa học kỹ thuật nói chung,
công nghệ trong ngành cơ khí với vai trò là ngành công nghiệp nền tảng, là nguyên liệu
đầu vào cho rất nhiều các ngành sản xuất vật chất khác thì công nghệ trong ngành
CKCT cũng có những bước phát triển vũ bão. Công nghệ cao được coi là yếu tố chủ
chốt để có thể bảo đảm sự thống trị trong thị trường của các mặt hàng có giá trị gia tăng
cao. Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế thì những thành quả phát
triển của nhân loại: về phát triển kinh tế xã hội, công nghệ mới, các luồng vốn di chuyển
xuyên quốc gia. Luồng vốn đó thường tồn tại dưới dạng Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
FDI. FDI vào lĩnh vực CKCT là sự kết hợp của vốn, tri thức và công nghệ trong ngành
cơ khí. Và theo nguyên tắc vốn di chuyển vào những khu vực có khả năng sinh lợi cao,
lượng vốn của các nước giàu sẽ chảy vào các nước đang phát triển. Mỹ, Nhật Bản, các
nước Châu Âu và những nền kinh tế phát triển với trình độ về khoa học và công nghệ
vượt trội, có nền công nghiệp cơ khí tiên tiến lại dư thừa nguồn vốn luôn nhận biết được
khuynh hướng này. Các nước này có khuynh hướng sẽ chỉ tập trung vào khu vực thượng
nguồn (up-stream) bao gồm các hoạt động nghiên cứu, phát triển, thiết kế, sản xuất các
bộ phận, linh kiện, các chi tiết máy; và khu vực hạ nguồn (down-stream) bao gồm hoạt
động khai thác thị trường, tiếp thị và xây dựng mạng lưới lưu thông, chiến lược thương
hiệu. Sự chuyển dịch sẽ tập trung ở khâu trung nguồn và một bộ phận của khâu thượng
nguồn sang các nước đang phát triển.
Ngày nay, trong thời buổi cạnh tranh khốc liệt mang tính toàn cầu, các nhà sản xuất
luôn luôn tìm cách giới thiệu các sản phẩm mới với tính năng đa dạng, chất lượng cao,
66
giá thành hạ và thời gian giao hàng ngắn. Để làm được điều này các nhà sản xuất cơ khí
phải cân nhắc kỹ từng giai đoạn trong quá trình sản xuất.
Về thiết kế và qui trình gia công chế tạo: Xu hướng tin học hóa đang diễn ra ở nhiều
giai đoạn của quá trình sản xuất. Với sự hỗ trợ của máy tính, nhiều phần công việc đã
được hoàn thành một cách tự động hóa và chính xác, giúp giảm thời gian và chi phí
trong phát triển sản phẩm và trong chế tạo. Thiết kế có sự hỗ trợ của máy tính
(Computer-Aided Design- CAD), chế tạo có sự hỗ trợ của máy tính (Computer-Aided
Manufacturing- CAM) và phân tích, tính toán kỹ thuật có sự hỗ trợ của máy tính
(Computer-Aided Engineering- CAE) là những công nghệ ngày càng được ưa chuộng
trong quá trình sản xuất. (Nguyễn Văn Tường, 2009)
Khoa học nano và công nghệ nano: Chế tạo các thiết bị nano cực nhỏ, chế tạo các
cấu trúc nano 3D phức hợp và tích hợp đa năng. Phát triển các mô hình tích hợp hàng
loạt công nghệ chế tạo nano mới. Nghiên cứu chế tạo các động cơ cỡ nano, máy móc
kích cỡ nano.
Về công nghệ chế tạo: Phát triển các hệ thống thông minh (Intelligent System- IS)
hứa hẹn rất lớn trong các quy trình chế tạo tự động hoá công nghiệp. IS tạo khả năng
cho các máy móc/thiết bị dự đoán được các yêu cầu và ứng phó hữu hiệu trong những
hoàn cảnh phức tạp, chưa biết trước và chưa thể dự báo trước.(Viện công nghệ cơ khí và
tự động hóa, 2014)
3.1.2 Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với công nghiệp hỗ trợ ngành
cơ khí chế tạo trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang đem đến cho công nghiệp cơ khí của Việt Nam
nói chung và CNHT ngành cơ khí của Bình Dương cả những cơ hội và thách thức
3.1.2.1 Cơ hội
Việc hội nhập ngày càng sâu rộng vào đời sống kinh tế thế giới, đặc biệt với dấu mốc
trở thành thanh viên của tổ chức thương mại thế giới WTO đã tạo ra rất nhiều cơ hội lớn
cho các DN Việt Nam nói chung và DN CNHT ngành cơ khí của Bình Dương nói riêng.
- Quy mô sản xuất các doanh nghiệp CNHT ngành cơ khí đạt tối ưu
Sau khi là thành viên của WTO, sự cạnh tranh trong ngành cơ khí cũng như CNHT
ngành cơ khí trở nên quyết liệt. Hàng loạt những biện pháp về giảm chi phí sản xuất, áp
67
dụng công nghệ mới để nâng cao năng suất lao động, cải tiến quản lý, đa dạng hóa và
đổi mới sản phẩm của ngành hàng cơ khí sẽ được các DN áp dụng nhằm tạo ra khả năng
cạnh tranh tốt hơn để đứng vững trên thị trường. Từ đó, các DN cơ khí có cơ hội để mở
rộng sản xuất, tăng sản lượng đầu ra sẽ đạt tới quy mô sản xuất tối ưu mà tại đó tất cả
các nguồn lực đều được tận dụng ở mức cao nhất, khiến cho giá thành giảm xuống mức
tối thiểu.
- Thị trường cho các sản của CNHT ngành cơ khí chế tạo của Bình Dương ngày càng
được mở rộng
Khi gia nhập WTO, Việt Nam nói chung và tỉnh Bình Dương nói riêng có điều kiện
mở rộng thị trường xuất khẩu các sản phẩm hỗ trợ ngành cơ khí vào các nước thành viên
của WTO với tư cách là một đối tác bình đẳng, không bị phân biệt đối xử và theo mức
thuế các thành viên của WTO cam kết. Thêm vào đó, các yêu cầu về minh bạch, không
phân biệt đối xử đã góp phần góp phần làm thay đổi hệ thống pháp luật theo hướng ngày
càng đồng bộ, công bằng, hiệu quả, minh bạch và công khai, tạo điều kiện thuận lợi để
các DN trong lĩnh vực cơ khí phát huy được nguồn lực bên trong và bên ngoài, nâng cao
sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Lợi thế này vừa nâng cao khả năng
cạnh tranh của các sản phẩm cơ khí xuất khẩu, theo đó tạo điều kiện cải thiện đáng kể
khả năng thâm nhập thị trường mới hoặc tăng thị phần trên các thị trường đã có.
- Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào CNHT ngành cơ khí ngày càng tăng
Khi hàng rào bảo hộ đối với sản xuất trong nước bị cắt giảm, các rào cản đối với chu
chuyển vốn bị bãi bỏ và nhu cầu xuất khẩu một số hàng hóa từ Việt Nam tăng thì vốn
đầu tư trong và ngoài nước sẽ đổ vào nền kinh tế của Việt Nam tăng lên trong đó có
ngành CKCT và CNHT ngành CKCT, từ đó dẫn đến hiệu quả sản xuất - kinh doanh đạt
cao hơn. Vốn đầu tư đặc biệt là vốn FDI vào CNHT ngày càng cao sẽ làm tăng thêm
nguồn lực cho nền kinh tế trong nước.
- Môi trường đầu tư ngày càng được cải thiện
Thực hiện các cam kết khi gia nhập WTO, thể chế kinh tế thị trường ở Việt Nam nói
chung và TP.HCM nói riêng ngày càng được hoàn thiện, quá trình cải cách nền kinh tế
trong nước sẽ diễn ra nhanh hơn, giảm khả năng quay trở lại các chính sách bảo hộ. Do
đó, môi trường kinh doanh sẽ được cải thiện theo hướng nâng cao tính minh bạch, là
68
điều kiện tiền đề để thu hút thêm vốn đầu tư. Môi trường đầu tư cải thiện tạo cơ hội để
CNHT ngành cơ khí thu hút cá nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước phục vụ mục tiêu
phát triển của ngành.
- Nâng cao sức cạnh tranh và khả năng thâm nhập thị trường thế giới
Với áp lực cạnh tranh của hội nhập kinh tế quốc tế, giảm thuế, cắt giảm hàng rào phi
thuế quan, mở cửa thị trường sẽ khiến môi trường kinh doanh nước ta ngày càng trở nên
cạnh tranh hơn. Việt Nam nói chung và TP.HCM nói riêng phải chịu sức ép cạnh tranh
gay gắt và khốc liệt hơn giữa các DN và sản phẩm. Sản phẩm trong nước sẽ cạnh tranh
với sản phẩm cùng loại của các nước thành viên của WTO trên tất cả lĩnh vực từ mẫu
mã, kích thước, chủng loại đến chất lượng. Các DN Việt Nam sẽ cạnh tranh quyết liệt
với các DN nước ngoài về trình độ tổ chức sản xuất, hệ thống tiêu chuẩn quản trị chất
lượng, trình độ nguồn nhân lực, hiệu quả sản xuất - kinh doanh… Chính sức ép cạnh
tranh nêu trên đã tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh của toàn bộ nền kinh tế lẫn
các DN, các sản phẩm trong bối cảnh hội nhập sâu như hiện nay.
3.1.2.2 Thách thức
- Khó khăn trong thu hút vốn đầu tư:
Ngành công nghiệp cơ khí nhìn chung và CNHT ngành cơ khí nói riêng là ngành
công nghiệp có vốn đầu tư rất lớn, công nghệ hiện đại, lợi nhuận thấp, vốn thu hồi
chậm, đòi hỏi đội ngũ cán bộ kỹ thuật giỏi và công nhân lành nghề... Do đó các nhà đầu
tư trong nước gặp rất nhiều khó khăn, nhất là những lĩnh vực CKCT. Các nhà đầu tư
nước ngoài hiện nay chỉ quan tâm tới một số lĩnh vực như cơ khí tiêu dùng, ôtô, xe máy,
chủ yếu gia công chế tạo chi tiết đơn giản phục vụ lắp ráp là chính, chưa thu hút được
những dự án công nghệ cao, chế tạo sản phẩm cơ khí đòi hỏi kỹ thuật cao, các chi tiết,
linh kiện chủ yếu của thiết bị.
- Cơ chế, thủ tục hành chính và môi trường kinh doanh vẫn chưa thực sự hấp dẫn các
nhà đầu tư:
Trong tình hình hội nhập kinh tế ngày càng sâu, thị trường ngày càng mở rộng...
nhưng do tính đặc thù về công nghệ, quá trình chuyên môn hóa trong ngành cơ khí đang
diễn ra rất quyết liệt, các tập đoàn xuyên quốc gia luôn nắm vai trò quyết định trong
69
chiến lược phát triển ngành hàng. Vì vậy, rất khó khăn trong việc hoạch định cơ chế,
chính sách, định hướng chiến lược cho đầu tư vào ngành cơ khí của cả nước nói chung
và tỉnh Bình Dương nói riêng.
- Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp CNHT ngành cơ khí còn hạn chế:
Sự hạn chế này thể hiện rõ ràng nhất là các DN trong nước rất yếu kém, do xuất phát
điểm quá thấp so với một số nước trong khu vực và thế giới. Cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ
thuật, nguồn nhân lực của tỉnh Bình Dương là tốt hơn tính trên phạm vi cả nước nhưng
nhìn chung vẫn còn rất lạc hậu, chưa hội đủ những điều kiện cần thiết cho phát triển
ngành hàng mang tính công nghệ cao và hấp dẫn thu hút đầu tư nước ngoài đầu tư vào
những ngành hàng trọng yếu của công nghiệp cơ khí.
- Mối liên kết kinh tế còn rất hạn chế:
Sản xuất còn mang tính khép kín, sự liên kết, chuyên môn hóa trong sản xuất còn
nhiều hạn chế, chưa có sự hợp tác, liên kết giữa các thành phần kinh tế. Các DN hỗ trợ
trong ngành công nghiệp cơ khí mới bắt đầu có sự phát triển, nhưng vẫn phụ thuộc
nhiều vào các DN lắp ráp, chưa có khả năng tự tìm kiếm thị trường. Nguyên vật liệu,
linh kiện, bộ linh kiện phức tạp phục vụ lắp ráp hoàn chỉnh sản phẩm chủ yếu phải nhập
khẩu, sản phẩm xuất khẩu còn rất hạn chế.
Như vậy, hội nhập kinh tế quốc tế vừa là cơ hội, vừa là thách thức. Thách thức có thể
được hiểu là sức ép trực tiếp, còn cơ hội nó không tự chuyển thành lực lượng vật chất
trên thị trường mà phải thông qua hoạt động có chủ đích của chủ thể. Tuy nhiên, với
một nước có nền cơ khí còn rất lạc hậu thì thách thức do hội nhập kinh tế quốc tế đem
lại là rất lớn, chính vì vậy mà vai trò của DN, của nhà nước là rất quan trọng. Với một
nền kinh tế đã được toàn cầu hóa và hội nhập sâu rộng, sự phụ thuộc giữa các quốc gia
ngày càng chặt chẽ, sự phối hợp giữa các quốc gia có vai trò ngày càng lớn. Trong bối
cảnh đó, CNHT ngành cơ khí của Việt Nam nói chung và của Bình Dương nói riêng cần
tiếp tục có những định hướng và điều chỉnh phù hợp để có thể cạnh tranh và tăng
trưởng.
70
3.2 Định hướng phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí của tỉnh Bình Dương
đến năm 2020 trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
3.2.1 Quan điểm phát triển
Trước hết, CNHT ngành cơ khí nhằm mục đích hỗ trợ cho ngành công nghiệp cơ khí.
CNHT ngành cơ khí chính là tấm đệm, bệ phóng để đẩy nhanh quá trình phát triển của
ngành cơ khí, đồng thời giúp ngành cơ khí có thể phát triển bền vững, làm chủ quá trình
sản xuất, nâng cao vị thế của cơ khí tỉnh Bình Dương trong chuối giá trị quốc gia và
tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.
Thứ hai, phát triển CNHT ngành CKCT phải song song với phát triển ngành công
nghiệp cơ khí, phù hợp với Quy hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh và các quy hoạch
khác có liên quan.
Thứ ba, phát triển CNHT ngành cơ khí trên cơ sở chọn lọc, dựa trên lợi thế cạnh
tranh với công nghệ tiên tiến, gắn liền với mục tiêu nâng cao giá trị gia tăng.
Thứ tư, phát triển CNHT ngành cơ khí trên quan điểm phát huy tối đa năng lực đầu
tư của mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là năng lực dẫn dắt thị trường của các công ty,
tập đoàn lớn đồng thời phát triển các SMEs.
Thứ năm, phát triển CNHT ngành CKCT phù hợp với phân công hợp tác quốc tế, với
những xu thế đặc thù riêng của ngành cơ khí và của từng đối tác chiến lược.
3.2.2 Định hướng phát triển
i) Định hướng chung
- Ưu tiên phát triển các chuyên ngành cơ khí công nghệ cao và có giá trị gia tăng lớn,
các sản phẩm cơ khí tiết kiệm nguyên liệu và năng lượng, thân thiện môi trường. Các dự
án mang tính chủ lực của ngành cơ khí trên địa bàn cần đi thẳng vào công nghệ hiện đại.
- Tập trung vào những khâu còn rất yếu nhưng lại rất cơ bản là chuyên môn hóa sản xuất
phôi đúc, rèn, nhiệt luyện, sơn, mạ, xử lý bề mặt, kiểm tra chất lượng sản phẩm và HĐH
công nghệ chế tạo máy.
- Khai thác tiềm năng và huy động mọi thành phần kinh tế tham gia vào việc đầu tư phát
triển ngành cơ khí. Quan tâm đặc biệt đến việc kêu gọi đầu tư nước ngoài nhằm đáp ứng
nhu cầu về vốn và công nghệ mới. Trong mỗi chuyên ngành cơ khí sẽ hình thành một
DN đầu đàn, làm trung tâm hỗ trợ cho các cơ sở cơ khí vệ tinh phát triển.
71
- Trước mắt vẫn tận dụng hạ tầng kỹ thuật hiện có và phát huy sản xuất thu hút nhiều lao
động tạo ra sản phẩm có tính cạnh tranh và đạt tiêu chuẩn chất lượng, tiếp tục duy trì tốc
độ tăng trưởng của một số chuyên ngành cơ khí truyền thống.
- Tập trung sản xuất cơ khí lớn vào khu công nghiệp chuyên ngành, đầu tư cho xử lý ô
nhiễm môi trường một cách triệt để.
ii) Định hướng phát triển sản phẩm
- Công nghiệp sản xuất dây và thiết bị dây dẫn.
- Công nghiệp sản xuất máy móc, thiết bị chuyên dùng cho các ngành kinh tế
- Công nghiệp sản xuất phụ tùng và bộ phận phụ trợ cho ô tô, xe máy
Đây là những ngành mà tỉnh Bình Dương đang có thế mạnh phát triển và trong tương
lai thế mạnh này vẫn được phát huy khi Bình Dương hình thành các khu công nghiệp
sản xuất động cơ ô tô và ô tô, khu cụm công nghiệp hỗ trợ cơ khí.
iii) Định hướng phát triển thị trường tiêu thụ
- Đối với ngành công nghiệp sản xuất day và thiết bị dây dẫn, thị trường tiêu thụ chủ
yếu là nước ngoài.
- Đối với ngành công nghiệp sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, công nghiệp
sản xuất máy móc, thiết bị chuyên dùng cho các ngành kinh tế giai đoạn 2015 – 2020
tập trung chủ yếu là thị trường trong nước, phục vụ các ngành công nghiệp dệt may,
da – giày, chế biến gỗ,…
- Đối với ngành công nghiệp sản xuất phụ tùng và bộ phận phụ trợ cho ô tô, xe máy,
xe đạp: giai đoạn 2015 – 2020 thị trường tiêu thụ vẫn tập trung chủ yếu là thị trường
nước ngoài thông qua cung cấp cho các công ty mẹ, xuất khẩu cho các doanh nghiệp
sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh. Giai đoạn tiếp theo nâng dần tỷ trọng sản phẩm cung
cấp cho các ngành công nghiệp sản xuất xe ô tô, xe máy trong nước.
iv) Định hướng phân bố ngành công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí
- Ngành công nghiệp cơ khí trên địa bàn tỉnh Bình Dương hiện tại chủ yếu vẫn
phân bố ngoài khu công nghiệp. Trong giai đoạn 2015 – 2020 sẽ chuyển dần sang bố
trí ở trong các khu công nghiệp, đặc biệt là khi hình thành các khu, cụm công nghiệp
chuyên dụng cho ngành cơ khí (khu công nghiệp cho ngành ô tô, khu công nghiệp
cho ngành hỗ trợ cơ khí).
72
- Giai đoạn 2015 – 2020 ngành công nghiệp cơ khí sẽ bố trí ở vùng kinh tế phía
Nam: gồm nam Bến Cát, nam Tân Uyên, thị xã Thủ Dầu Một, Thuận An và Dĩ An.
3.2.3 Mục tiêu
- Tiếp tục phát triển mạnh CNHT ngành cơ khí trên cơ sở phát huy năng lực sản xuất
các sản phẩm hiện có, đáp ứng thị trường trong nước và xuất khẩu, nâng cao khả năng
cạnh tranh của ngành hàng trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Đẩy
mạnh thu hút đầu tư sản xuất các sản phẩm mới, công nghệ cao, hiện đại... tạo điều kiện
thúc đẩy ngành công nghiệp cơ khí phát triển thành một ngành công nghiệp then chốt
của tỉnh.
- Đến năm 2020 sẽ hình thành khu công nghiệp hỗ trợ cho việc sản xuất động cơ ô tô
đáp ứng yêu cầu sản xuất ô tô trong nước và cho xuất khẩu; phát triển khu, cụm công nghiệp hỗ trợ cơ khí.
- Phát triển nguồn nhân lực đủ đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp hỗ trợ cho
ngành cơ khí chế tạo ở trình độ cao.
- Công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo có khả năng cung cấp các loại phụ tùng,
trang thiết bị cho các ngành kinh tế.
- Đến năm 2020 Bình Dương phát triển được các DN đóng vai trò đầu tàu, có
khả năng cung cấp những sản phẩm CNHT ngành cơ khí quy mô lớn ra thị trường.
- Tốc độ tăng trưởng bình quân CNHT ngành cơ khí đến giai đoạn 2016 – 2020 đạt từ
12% - 13 /năm.
- Xây dựng và phát triển CNHT đảm bảo thực hiện mục tiêu đến năm 2020 Bình
Dương có sản phẩm CNHT cơ khí có khả năng cạnh tranh cao, đáp ứng được 45 nhu cầu thiết yếu cho sản xuất sản phẩm cơ khí chính trong địa bàn tỉnh và xuất khẩu 25 giá trị sản xuất sản phẩm ngành CKCT.
3.3 Các giải pháp phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo trên địa bàn
tỉnh Bình Dương đến năm 2020
3.3.1 Nhóm giải pháp chính sách
Công nghiệp hỗ trợ nằm trong hệ thống công nghiệp quốc gia và chịu ảnh hưởng chủ
yếu từ hoạt động của các ngành công nghiệp, CNHT của một địa phương chịu sự tác
động mạnh mẽ và quyết định của các chính sách công nghiệp quốc gia như: Chiến lược
73
phát triển công nghiệp quốc gia và vùng; Phát triển cơ sở hạ tầng của vùng; Các chính
sách hỗ trợ công nghiệp; Các chính sách khác về kinh doanh như Thuế, Các ưu đãi tài
chính, hỗ trợ công nghệ … Như vậy, nhìn một cách chung nhất, sự phát triển công
nghiệp nói chung, CNHT cũng như CNHT ngành cơ khí nói riêng của một địa phương
sẽ chịu ảnh hưởng từ chính sách công nghiệp quốc gia. Tuy nhiên nếu xét trên góc độ
riêng biệt thì mỗi địa phương, sẽ có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc phát triển công
nghiệp trong một số ngành cụ thể dựa trên những đặc điểm đặc thù của địa phương về
lợi thế cạnh tranh, lịch sử phát triển, trình độ phát triển của địa phương đó. Các địa
phương nếu có những chính sách hợp lý, có thể từ nền tảng chính sách quốc gia, thúc
đẩy một số ngành công nghiệp nhất định phát triển.
Với đặc điểm phân cấp quản lý của chính quyền địa phương, các tỉnh sẽ có những
hạn chế nhất định trong việc xây dựng và kiểm soát các chính sách công nghiệp địa
phương nói chung, CNHT nói riêng. Tuy vậy, các địa phương cũng có những khả năng
nhất định trong việc tác động đến sự phát triển công nghiệp của địa phương mình. Nhận
định các năng lực này sẽ đảm bảo cho các giải pháp đưa ra có khả năng thực thi cao
hơn. Khả năng tác động của địa phương nằm trong phạm vi sau:
- Quy hoạch kinh tế - xã hỗi trong Vùng: Mỗi địa phương có khả năng điều phối các
nguồn lực chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực công nghiệp có thế mạnh.
- Chính sách ưu đãi đối với ưu đãi đầu tư đã được phân cấp, địa phương có thể sử
dụng các ưu đãi về thuế, đất đai, thủ tục pháp lý để hỗ trợ các mục tiêu CNH của
mình.
- Sử dụng các năng lực sẵn có vào mục tiêu hỗ trợ như xây dựng các thể chế hỗ trợ
như các bộ phận đặc biệt, các chương trình hỗ trợ.
- Chủ động trong hợp tác ở mức độ vùng.
- Đưa ra các kiến nghị đối với Chính phủ trong các vấn đề đặc biệt, không thuộc
quyển kiểm soát của mình, chủ động trong việc xây dựng quy hoạch công nghiệp và
đề xuất các chính sách công nghiệp đặc thù để Chính phủ cân nhắc và hỗ trợ. Trong
đó, Chính phủ và các địa phương cần có sự thống nhất phối hợp: công việc nào là
của trung ương, công việc nào là của địa phương. Và Chính phủ nên thành lập cơ
quan chức năng chịu trách nhiệm chính về CNHT, còn ở các địa phương thì thành
74
lập ban chỉ đạo địa phương về CNHT. Do đó, tỉnh Bình Dương cần nhanh chóng
thành lập Ban chỉ đạo của tỉnh về CNHT trong đó có các tiểu ban phụ trách về
CNHT ngành CKCT.
Sự thành công và thất bại của quá trình xây dựng CNHT không chỉ phụ thuộc vào
các chiến lược và các chính sách công nghiệp được vạch ra, mà còn phụ thuộc phần lớn
vào việc điều phối và thực thi các chính sách đó như thế nào.
Giải pháp 1: Liên kết các khu vực kinh tế lớn trong nước về các doanh nghiệp
công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế tạo
Để nâng dần vị trí của tỉnh Bình Dương là một tỉnh có thể mạnh về phát triển CNHT
ngành CKCT trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam cũng như các vùng phụ cận khác
và cả nước để trở thành một lựa chọn cạnh tranh của các nhà đầu tư trong lĩnh vực này,
thì giải pháp đầu tiên nhắm vào là tạo liên kết giữa địa phương với vùng, giữa vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam với các khu vực kinh tế lân cận và cả nước, đặc biệt là các vùng
mục tiêu, các địa phương có thế mạnh về phát triển công nghiệp ngành cơ khí chế tạo.
Việc liên kết này tạo điều kiện để các DN ở Bình Dương biết đến điều kiện kinh doanh
và hợp tác của nhau. Nếu tạo được một mối liên kết chặt chẽ, các DN, đặc biệt là các
DN nhỏ và vừa (SMEs) vừa có thêm cơ hội hợp tác, học hỏi kinh nghiệm và tiến tới
việc đầu tư, chuyển giao công nghệ trong CNHT ngành CKCT. Thêm vào đó, nếu các
mối liên kết được hình thành, sẽ tạo điều kiện để các DN này tham gia vào các chuỗi
cung ứng của nhau và giải quyết các hạn chế mà với quy mô kinh tế nhỏ như một địa
phương, một tỉnh không thể giải quyết được như về nguồn cung ứng nguyên vật liệu,
máy móc, nhân lực. Việc liên kết này cũng có lợi cho việc học hỏi cơ chế quản lý, điều
hành và hỗ trợ của các địa phương.
Một số công việc cần làm để thực hiện các liên kết này:
- Thiết lập và chọn lựa danh sách một số địa phương có thế mạnh trong lĩnh vực
CNHT ngành CKCT và có khả năng hợp tác tốt trong vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam cũng như các khu vực kinh tế khác, đặc biệt là các DN có tiền lực về nguồn
vốn, công nghệ và đang có nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất.
- Thành lập văn phòng đại diện của mỗi địa phương tại các địa phương dự kiến sẽ liên
kết. Mỗi văn phòng đại diện ở một địa phương sẽ đảm nhận tất cả các vấn đề nhằm
75
thúc đẩy hoạt động liên kết như đầu tư, hợp tác, trao đổi thông tin, công nghệ, thiết
lập đàm phán, hội thảo với các DN trong lĩnh vực CKCT.
- Tổ chức các hội thảo khoa học, hội chợ kinh doanh chuyên về các sản phẩm CNHT
và thu hút các DN ở các địa phương này đến tham dự.
- Thiết lập cơ chế hợp tác và trao đổi thông tin giữa chính quyền các địa phương dự
định liên kết như thiết lập đối tác, trao đổi thông tin …
- Thiết lập kênh thông tin chuyên ngành giữa các DN thuộc các địa phương nằm trong
chuỗi liên kết đó. Xây dựng hiệp hội CNHT ngành CKCT trên cơ sở liên kết giữa
các địa phương.
Để giải pháp trên đây có tính thực thi cao và đem lại hiệu quả, chính quyền tỉnh Bình
Dương, cụ thể là sở Kế hoạch - đầu tư phối hợp cùng sở Công thương của tỉnh phối hợp
xây dựng Chương trình liên kết vùng kinh tế, có sự tham gia của các cơ quan ngang cấp
của các tỉnh mà chương trình muốn nhắm đến, cùng nhau thảo luận, đưa ra các ý tưởng
về một chương trình hành động cụ thể.Với chương trình này, các địa phương có thể lập
kế hoạch, xây dựng đề án, tiến hành triển khai dự án, kiểm soát và đánh giá hiệu quả.
Chương trình này sẽ bao gồm một loạt các hoạt động liên kết kinh tế trong vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam và ngoài vùng là các tỉnh, thành phố trong nước thậm chí ngoài
nước mà chương trình muốn hướng đến. Các hoạt động trong khuôn khổ chương trình
này như đã được trình bày trong nội dung phần giải pháp trên đây.
Giải pháp 2: Thực thi các biện pháp Tạo dựng thị trường đầu ra cho các sản
phẩm CNHT ngành cơ khí chế tạo
Chính phủ đã có nhiều văn bản chỉ đạo vấn đề tạo dựng thị trường cho các sản phẩm
CNHT ngành cơ khí, các văn bản này có thể khái quát một số nội dung sau:
- Xây dựng các chương trình phát triển từng nhóm sản phẩm CNHT ngành CKCT để
thu hút sự tham gia của mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước.
- Thành lập và đưa vào hoạt động một số trang web chuyên ngành CNHT ngành cơ
khí bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Tăng cường công tác thống kê, xây dựng cơ sở dữ liệu về các DN sản xuất hỗ trợ nói
chung và cơ khí nói riêng để xúc tiến giới thiệu, tìm kiếm các mối liên kết ngang.
76
- Áp dụng các qui định phi thuế quan ở mức cao nhất (phù hợp với các cam kết WTO)
nhằm bảo hộ hợp lý thị trường cho các DN trong nước.
- Tạo thị trường trong nước thông qua cơ chế chỉ định thầu chế tạo thiết bị đồng bộ
một số dự án trong nước.
- Hỗ trợ kinh phí cho các DN để xây dựng các tiêu chuẩn quản lý chất lượng quốc tế
(thông qua các hiệp hội).
- Áp dụng các chính sách bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ nhằm ngăn chặn các hoạt động
gian lận thương mại, vi phạm bản quyền trên cơ sở các qui định của WTO và cam
kết quốc tế của Việt Nam.
Một sản phẩm được sản xuất ra và tham gia vào thị trường cũng như những sản phẩm
ngành hàng CKCT có được chỗ đứng cho mình hay không, thị trường tiêu thụ là rộng
lớn hay hạn hẹp không chỉ được quyết định bởi nội tại sản phẩm đó mà còn do nhu cầu
của nó trên thị trường. Đó là nhiệm vụ của các DN, các DN cần phải nắm bắt và nhận
diện tín hiệu của thị trường, năng lực (cả trình độ công nghệ sẵn có, và khả năng tìm
kiếm khai thác thị trường) của từng DN mới có thể lựa chọn sản phẩm gì để sản xuất ra,
và thị trường tiêu thụ cho các sản phẩm đó là ở đâu với phương châm là “sản xuất
những gì mà thị trường cần chứ không sản xuất những sản phẩm mà DN có khả năng”.
Tuy nhiên, để tạo được môi trường thuận lợi cho các DN cũng cần có sự tham gia của
tất cả các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan của tỉnh nhằm tạo dựng môi trường
kinh doanh lành mạnh ( minh bạch, công khai, bình đẳng) để các DN hoạt động hiệu
quả.
Hiện nay, với việc thực hiện quy định về việc chỉ định thầu và giao thầu sản phẩm cơ
khí trọng điểm theo quy định cũng còn nhiều điểm bất cập. Thực tế các thiết bị cho nhà
máy nhiệt điện, nhà máy lọc dầu… các dự án quy mô lớn đều đang được áp dụng giao
thầu theo hình thức chìa khóa trao tay dẫn đến các DN trong nước hầu như không có cơ
hội tham gia cung cấp các thiết bị chính, do năng lực hạn chế và quy mô sản xuất nhỏ.
Ngoài ra, còn thiếu giải pháp về chính sách tạo đơn hàng, chính sách bảo hộ cho sản
phẩm cơ khí sản xuất trong nước
- Ban chỉ đạo CNHT của Tỉnh thành lập một Hiệp hội các DN hỗ trợ ngành
77
CKCT nhằm xác định khả năng cạnh tranh và thế mạnh trong các DN của hiệp hội,
thông qua khả năng cạnh tranh được xác định đó, Hiệp hội sẵn sàng tham gia đấu thầu
các dự án trong và ngoài nước mà hiệp hội có thể cạnh tranh, từng bước tạo dựng thị
trường cho các DN của tỉnh mình. Để làm được việc đó, Ban chỉ đạo phát triển CNHT
của tỉnh là rất quan trọng, đóng vai trò là nhạc trưởng, là nhà tổ chức hoạt động gắn kết
các DN.
- Trong phạm vi quyền hạn của mình, các sở, ban ngành chức năng của tỉnh cần triệt
để thực hiện quyết liệt, có trách nhiệm nhất trong việc áp dụng các rào cản kỹ thuật hợp
pháp (phi thuế quan) để bảo vệ các sản phẩm cơ khí trong địa bàn tỉnh, đặc biệt là những
linh kiện, phụ tùng quan trọng mà trong nước có thể sản xuất được. Ngăn chặn việc
nhập các sản phẩm kém chất lượng, đồng thời áp dụng các chính sách về bảo hộ quyền
sở hữu trí tuệ để ngăn chặn các hoạt động gian lận thương mại và vi phạm bản quyền,
nhằm tạo ra một môi trường lành mạnh, và một thị trường các sản phẩm hỗ trợ ngành cơ
khí cạnh tranh nhất có thể.
Giải pháp 3: Giải pháp về nguồn vốn đầu tư và hỗ trợ tài chính
CNHT ngành CKCT là ngành đòi hỏi công nghệ phức tạp, hiện đại do vậy cần phải
tiêu tốn một lượng vốn vô cùng lớn. Do đó tỉnh Bình Dương cần triệt để khai thác hiệu
quả nhất những chính sách thu hút nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước và chính sách
hỗ trợ tài chính vào CNHT ngành CKCT. Một số nội dung trong Quyết định phê duyệt
Quy hoạch phát triển CNHT và một số các văn bản khác của chính phủ và các bộ:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các SMEs có thể dễ dàng tiếp cận được với nguồn vốn
vay dài hạn cho đầu tư và phát triển.
- Tạo điều kiện về nguồn vốn để hỗ trợ các SMEs trong việc đầu tư nghiên cứu và
phát triển sản xuất hỗ trợ.
- Phát triển mạnh cách thức thuê mua tài chính trong mua sắm máy móc thiết bị , công
nghệ cho các DN sản xuất sản phẩm hỗ trợ nâng cao khả năng cạnh tranh.
- Thu hút nguồn vốn FDI phục vụ cho sự phát triển của CNHT ngành cơ khí
Thu hút nguồn vốn trong nước thông qua phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Các DN trong lĩnh vực CNHT ngành CKCT phần lớn là các SMEs, tiền lực tài chính
hạn chế, thêm vào đó khi đầu tư vào lĩnh vực cơ khí thì thời gian thu hồi vốn chậm, lại
78
đòi hỏi công nghệ hiện đại, phức tạp, lao động lại đòi hỏi phải có trình độ kỹ thuật cao
hơn nên việc huy động được nguồn vốn trong nước là điều hết sức khó khăn. Một số
giải pháp hỗ trợ phát triển các SMEs:
- Tỉnh Bình Dương có thể học hỏi Nhật Bản hay Thái Lan khi đứng ra làm đầu mối
thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng, là trung gian kết nối giữa Ngân hàng với các DN
SMEs. Đẩy mạnh việc thành lập và vận hành các quỹ bảo lãnh tín dụng, giúp các DN
SMEs có thể vay vốn khi gặp khó khăn về tài sản thế chấp. Quỹ này có thể bảo đảm cho
các khoản vay cả ngắn hạn, trung và dài hạn nếu dự án là có khả thi, đồng thời chia sẻ
rủi ro với các tổ chức tín dụng cho những trường hợp nợ không trả được.
- Chính quyền tỉnh phối hợp với Ban quản lý các khu công nghiệp của tỉnh Bình
Dương tạo điều kiện thuận lợi cho các DN SMEs có mặt bằng sản xuất phù hợp trong và
ngoài các khu công nghiệp của tỉnh, để thu hút các DN CNTT ngành CKCT, tỉnh cũng
cần xây dựng các cơ chế đặc biệt trong việc thuê đất, chuyển nhượng, thế chấp và các
quyền khác về sử dụng đất đai theo qui định của pháp luật.
- Hỗ trợ tài chính đổi mới công nghệ: Chính quyền tỉnh cần phân bổ ưu tiên nguồn
ngân sách dành cho đầu tư phát triển đối với các DN SMEs trong lãnh vực hỗ trợ ngành
CKCT nhằm phát triển năng lực công nghệ bằng cách hỗ trợ về kinh phí để các DN này
có thể mua bản quyền công nghệ từ nước ngoài. Hoạt động hỗ trợ này nên được xây
dựng thành các chương trình cụ thể và cũng theo từng giai đoạn. Ở mỗi giai đoạn cần có
kiểm tra, đánh giá kết quả và điều chỉnh cho sát mục tiêu đề ra.
- Hội DN CKCT của tỉnh cần đứng ra làm đầu mối tăng cường các
hoạt động liên kết và chuyển giao công nghệ giữa các DN FDI lớn trong địa bàn tỉnh với
các DN SMEs, đặc biệt là các công nghệ cao mà các DN FDI lớn trong tỉnh đang nắm
giữ thông qua các biện pháp khuyến khích chuyển giao như những ưu đãi về giải quyết
thủ tục hành chính, quảng bá sản phẩm … để hoạt động chuyển giao được thực thi
nhanh chóng và có hiệu quả.
Thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
Trước đây, các nước Asean và Trung Quốc lo ngại các MNCs chi phối kinh tế nên họ
đã ngăn cản hoặc hạn chế hoạt động của các công ty đó. Quản điểm này đã thay đổi từ
thập niên 1980, tạo điều kiện cho tư bản, công nghệ và tri thức quản lý kinh doanh di
79
chuyển nhanh tại các nước tiên tiến mà chủ yếu là Nhật Bản. Các nhà đầu tư Nhật Bản
chọn Trung Quốc là địa điểm đầu tư ưa thích nhất song trong thời gian qua, do những
tranh chấp về lãnh thổ và quan hệ chính trị nóng lên giữa hai quốc gia này và nguyên tắc
“không đặt tất cả trứng vào cùng một rổ” nhằm tránh những rủi ro kinh doanh, thì các
hãng lớn đang cân nhắc việc dịch chuyển những khoản đầu tư sang các nước khác ngoài
Trung Quốc thì Việt Nam, Asean là những quốc gia có nhiều lợi thế cạnh tranh nhất.
Không chỉ có các công ty Nhật Bản mà hiện nay, có rất nhiều các tập đoàn lớn trên thế
giới đang có xu hướng dịch chuyển tài chính của họ sang các nước Đông Á, và do vậy
đó là một cơ hội mà Việt Nam cần nắm bắt.
Để thu hút ngu n vốn này cần
i)Nhận thức đúng đắn vai trò của FDI trong lĩnh vực CKCT nói chung và CNHT
ngành CKCT nói riêng với tư duy hệ thống và dài hạn, phải tính đến yêu cầu của việc
hợp tác giữa kinh tế tỉnh và các DN FDI trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ với các
vùng khác của cả nước và với các nước trong khu vực Đông Nam Á.Với lợi thế là một
tỉnh công nghiệp mới với rất nhiều các khu công nghiệp và các DN sản xuất cơ khí mới
và thị trường các sản phẩm cơ khí đang từng bước hình thành, Bình Dương lại nằm
trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, với vai trò là hạt nhân của khu vực Đông Nam
Bộ cần phải đi đầu, hướng mạnh ra bên ngoài, tạo cho nền kinh tế có độ mở lớn ở trong
nước và thế giới; sớm tiếp cận, hội nhập với nền kinh tế của các nước trong khu vực,
trên cơ sở tạo dựng hệ thống nhất kết cấu hạ tầng hiện đại khoa học kỹ thuật và công
nghệ tiên tiến. Nhận thức đúng là điều kiện tiền đề để triển khai các phương án.
ii) Một trong những quan tâm hàng đầu của các DN FDI là hệ thống kết cấu hạ tầng
đồng bộ mà nước tiếp nhận đầu tư có được. Phát triển, HĐH hệ thống hạ tầng của tỉnh,
trong đó hệ thống cảng biển, đường bộ, đường sắt là đặc biệt quan trọng nhằm thúc đẩy
việc giao thương với bên ngoài. Hiện đại hóa cơ sở thông tin liên lạc để các DN có thể
tiếp cận dễ dàng nhất với cộng đồng quốc tế và khu vực; đáp ứng nhu cầu thông tin cho
sản xuất.
iii) Hiệp hội cơ khí tỉnh cần xác định rõ việc sản xuất sản phẩm hỗ trợ nào, ở công
đoạn nào cẩn ưu tiên tập trung thu hút vốn đầu tư. Việc xác định này cần dựa trên vị trí
địa lý, kỹ thuật và công nghệ hiện có, chất lượng nguồn nhân lực… và xác định vị trí
80
của các sản phẩm hỗ trợ (ví dụ như những chi tiết máy mà trong nước còn chưa sản xuất
được theo yêu cầu về chất lượng) trong mối tương quan với sản phẩm cơ khí chính.
iv) Sau khi đã xác định được danh mục các sản phẩm ưu tiên thu hút đầu tư, chính
quyền tỉnh Bình Dương có thể đóng vai trò môi giới trong việc hướng dẫn, thông tin và
tư vấn cho các nhà đầu tư lựa chọn mục tiêu và lĩnh vực đầu tư;
v)Chính quyền tỉnh Bình Dương cũng có thể thành lập một khu công nghiệp liên
hoàn thu hút các DN sản xuất các sản phẩm cơ khí. Các DN khi đầu tư vào đây sẽ nhận
được những ưu đãi về thuê đất, thuế thu nhập DN, vay vốn, hỗ trợ về thủ tục hành chính
… Bên cạnh đó còn có cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng giao thông, thông tin hoàn chỉnh.
Khi nhận thấy được những lợi ích của việc đầu tư, các DN FDI sẽ có nhiều cơ sở hơn để
có thể cân nhắc đầu tư.
Giải pháp 4: Giải pháp phát triển khoa học công nghệ
Đẩy mạnh các hoạt động chuyển giao công nghệ
Ngày nay, khoa học và công nghệ phát triển với tốc độ vũ bão và hội nhập kinh tế
quốc tế trở thành một xu thế tất yếu, thì đổi mới công nghệ liên tục đã thật sự trở thành
nhân tố có tính quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Sự đổi
mới liên tục về công nghệ trở thành yếu tố then chốt để duy trì sức cạnh tranh của mỗi
ngành công nghiệp cũng như của cả nền kinh tế. Quá trình đổi mới thường diễn ra theo
trình tự từ nghiên cứu cơ bản đến nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu triển khai, thiết kế,
sản xuất thử nghiệm và thương mại hoá. Do vậy chỉ nhà nước không thể đơn phương
tham gia vào toàn bộ quá trình này mà đòi hỏi sự phối hợp nỗ lực của một mạng lưới
các tổ chức, các nguồn lực cùng hoạt động một cách có hiệu quả. Nhà nước chỉ nên
tham gia vào một giai đoạn nào đó của toàn bộ quá trính hoặc là một bộ phận trong toàn
bộ hoạt động đó. Sức kéo của thị trường có tầm quan trọng đặc biệt cho hoạt động phát
triển khoa học và công nghệ, vì nếu đầu tư nhiều thời gian và tiền của cho công tác
nghiên cứu - triển khai và phát triển sản phẩm nhưng nếu như không nhìn rõ nhu cầu
của thị trường thì ngay cả những sáng chế có ý nghĩa đặc biệt quan trọng cũng sẽ chỉ
nằm trong “ngăn kéo” mà DN thì sẽ có nhiều động lực hơn để tìm kiếm nhu câu đó của
thị trường. Để chính sách phát triển khoa học công nghệ hiệu quả và có tính khả thi cao
thì việc cần thực hiện nhiều giải pháp:
81
Thứ nhất, Rà soát lại các cơ chế quản lý hiện hành, thực hiện phân cấp lại quản lý
ngành cơ khí theo hướng tập trung được các nguồn lực cần thiết của Trung ương cho
các sản phẩm cơ khí trọng điểm quốc gia, đồng thời phát huy được tính chủ động sáng
tạo của tỉnh trong khuyến khích hỗ trợ các DN cơ khí trên địa bàn.
Thứ hai, tỉnh Bình Dương cần xây dựng các cơ chế đặc biệt hỗ trợ các DN khoa học
công nghệ về vốn và tạo điều kiện để các DN này có thể tiếp cận các nguồn vốn vay với
cách tiếp cận hợp lý nhất.
Thứ ba, Có những chính sách ưu đãi đặc biệt đối với các DN FDI có các dự án
chuyển giao công nghệ và có cam kết phát triển một số DN hỗ trợ ngành cơ khí nội địa
tham gia vào chuỗi giá trị của DN FDI đó. Cần thẩm định các dự án chuyển giao công
nghệ và khuyến khích chuyển giao công nghệ tiên tiến, tránh biến tỉnh thành một trung
tâm rác thải công nghệ lạc hậu từ các nước mà công nghệ sản xuất đó không còn chỗ
đứng.
Liên kết với viện nghiên cứu, trường đại học và doanh nghiệp
Nhằm giải quyết các vấn đề lớn trong các mô hình liên kết, hay quá trình đào tạo và
chuyển giao công nghệ hay quản lý, các cơ quan thuộc chính quyền tỉnh nên xây dựng
các đề án trong đó có sự tham gia của Viện nghiên cứu cơ khí, Viện máy và dụng cụ
công nghiệp, Viện mỏ và luyện kim, các trường đại học như Đại học bách khoa, Đại học
Công Nghiệp, Đại học sư phạm kỹ thuật … liên kết với các DN, đặc biệt là các DN lớn
có tiền lực trong hoạt động nghiên cứu và phát triển cùng tham gia vào các chương
trình, các dự án nghiên cứu cụ thể.
Thứ nhất, Tỉnh cần tạo nguồn kinh phí để cùng với các viện và DN thuê tư vấn,
chuyên gia cùng tham gia vào các dự án, mời các nhà tư vấn thiết kế công nghệ trong và
ngoài nước đến hợp tác, hỗ trợ tư vấn thiết kế, đào tạo.
Thứ hai, Các địa phương khác cũng có thể đặt hàng các cơ quan này trong việc
nghiên cứu và tìm kiếm các mô hình hợp tác tốt nhất để phổ biến cho các DN cũng như
nghiên cứu cách thức tiếp thu công nghệ, vận hành máy móc để giúp các SMEs nâng
cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm, đáp ứng được nhu cầu của các DN lớn.
Giải pháp 5 Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực
82
CNHT của Việt Nam chưa thể phát triển một phần là do chất lượng nguồn nhân lực
còn rất hạn chế. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một vấn đề cấp bách nhưng lại
không thể giải quyết một sớm một chiều được. Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam là
khu vực có nguồn nhân lực lớn nhất nước, tuy vậy, nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân
lực chất lượng cao vẫn thiếu và chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh; cơ cấu nguồn nhân lực chưa phù hợp; đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề
còn ít. Nguyên nhân cơ bản là do giữa các trung tâm đào tạo nhân lực và nơi sử dụng
nhân lực chưa có sự tương thích hoàn toàn. Vẫn còn khoảng cách lớn giữa nhà trường
và DN. Hơn nữa, DN cũng chưa có chiến lược, kế hoạch dài hạn về nhu cầu nhân lực
của mình, đồng thời chưa thật sự chủ động tham gia, góp sức vào quá trình đào tạo nhân
lực. Cũng sự yếu kém của nguồn nhân lực đã cản trở sự phát triển của CNHT ngành cơ
khí cũng như hoạt động thu hút FDI vào công nghiệp cơ khí của tỉnh Bình Dương nói
riêng cũng như cả nước nói chung. Nhân lực nói đến ở đây là công nhân có tay nghề
trong lĩnh vực CKCT và các chuyên viên có trình độ chuyên môn cao. Giải pháp về
nguồn nhân lực mà tỉnh Bình Dương nhắm tới cần đảm bảo hai chương trình:
Chương trình thứ nhất là thu hút:
Trong đó đối tượng cần nhắm đến là thu hút các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực
công nghệ cơ khí về làm việc tại tỉnh bằng các chính sách thu hút với thu nhập cao dựa
trên năng lực và khả năng đóng góp của mỗi cá nhân, trợ cấp về nhà ở, chính sách định
cư lâu dài để cho đối tượng được thu hút yên tâm cống hiến lâu dài. Chính sách hỗ trợ
này không nên phân biệt việc các chuyên gia này sẽ làm việc cho cơ quan hay tổ chức
thuộc thành phần kinh tế nào của tỉnh nhà. Đó có thể là viện nghiên cứu, trường đại học
nhưng cũng có thể là các công ty, tập đoàn đang hoạt động trong lĩnh vực cơ khí của
tỉnh Bình Dương.
Chương trình thứ hai là đào tạo:
Thực trạng là đang xảy ra hiện nay tình trạng mất cân đối trong đào tạo Đại học, Cao
đẳng, Trung học chuyên nghiệp, mất cân đối giữa các ngành nghề đào tạo. Thêm vào đó
trình độ chuyên môn của các sinh viên kỹ thuật mới tốt nghiệp vẫn ở mức thấp, chưa
đáp ứng được đòi hỏi về chuyên môn để có thể đáp ứng tức thời công việc mà DN mong
83
muốn mà vẫn phải cần nhiều thời gian để đào tạo lại. Vấn đề về đào tạo cần một số giải
pháp sau:
- Trước tiên là cần xây dựng một chương trình dự báo về nhu cầu lao động kỹ
thuật nhằm xác định và cung cấp những thông tin chuẩn xác hơn, có căn cứ về nhu cầu
của các ngành kinh tế cũng như về khả năng đào tạo. Nguồn thông tin này là cơ sở quan
trọng trong việc giải quyết quan hệ giữa đào tạo và sử dụng.
- Hoàn thiện hơn nữa các chính sách đảm bảo sự nghiệp đào tạo phát triển đáp ứng
nhu cầu nhân lực trong từng thời kỳ của tỉnh. Trong đó tỉnh cần liên kết với các trường
đại học, cao đẳng, các trung tâm đào tạo kỹ thuật trong tỉnh cũng như các tỉnh thành
khác trong khu vực để cùng các trường này lập kế hoạch đào tạo, cung cấp thông tin về
nhu cầu lao động tương đối trong từng thời kỳ để các trường chủ động xây dựng kế
hoạch đào tạo hàng năm theo yêu cầu thị trường lao động.
- Cần nâng cao chất lượng đào tạo của các trường đại học và các cơ sở giáo dục
trong địa bàn tỉnh có đào tạo ngành cơ khí. Để thực hiện việc nâng cao chất lượng đào
tạo này cần có sự phối hợp của cả ba phía là cơ quan quản lý giáo dục, các trường và
DN: (i) Thực hiện việc kết hợp đào tạo giữa nhà trường và DN, biến DN thành một
xưởng thực hành nhận thức và kỹ năng cho sinh viên. (ii) Xây dựng chính sách dành
cho các DN cơ khí trên địa bàn tỉnh Bình Dương khi đảm nhận thêm vai trò đào tạo tại
chỗ cho các trường đại học và các trường kỹ thuật có liên quan. (iii) Thành lập các trung
tâm chuyển giao công nghệ, biến trung tâm thành nơi mà ở đó vai trò của nhà nước, nhà
trường và DN, bao gồm DN lớn và các SMEs đều được thể hiện: Chính quyền sẽ chịu
trách nhiệm về chi phí đầu tư để thành lập trung tâm. Các trường đại học và viện nghiên
cứu đảm nhận vai trò hỗ trợ về mặt kỹ thuật, công nghệ. Các DN lớn sẽ xây dựng
chương trình và các hoạt động chuyển giao công nghệ mà họ cần. Các SMEs sẽ trở
thành các đối tượng hấp thụ sự chuyển giao công nghệ này.
- Một trong những cơ quan không thể không nhắc đến là Cơ quan hợp tác quốc tế
Nhật Bản (JICA) có văn phòng tại tp Hồ Chí Minh, trong những năm qua, JICA đã có
rất nhiều chương trình hợp tác phát triển phát triển kinh tế xã hội đặc biệt là kỹ thuật và
phát triển nhân lực công nghiệp cho nhiều địa phương trong cả nước trong đó có tỉnh
Bình Dương. Chính quyền cũng cần chủ động, tích cực hơn nữa để cùng với JICA, cơ
84
quan có nhiều kinh nghiệm về phát triển nguồn nhân lực công nghiệp này có nhiều hoạt
động hơn nữa trong việc đào tạo, phát triển nhân lực trong lĩnh vực cơ khí cho tỉnh Bình
Dương.
3.3.2 Nhóm giải pháp có tính tương hợp với thị trường
Nếu như nhóm giải pháp chính sách là các giải pháp thu hút đầu tư vào lãnh vực
CNHT ngành CKCT thông qua việc tạo ra nhu cầu hỗ trợ ở khu vực hạ nguồn bằng cách
khai thác một cách hiệu quả nhất các các cơ chế, chính sách công nghiệp quốc gia mang
tính mệnh lệnh hành chính mà một địa phương không thể tách ra khỏi nó, CNHT cũng
như CNHT ngành CKCT nói riêng của một địa phương sẽ chịu ảnh hưởng từ chính sách
công nghiệp quốc gia đó mà chỉ có thể khéo léo khai thác tốt nhất tất cả những ưu đãi
mà các chính sách đó tác động nhằm lôi kéo nguồn lực quốc gia cho các mục tiêu ưu
tiên tại địa phương mình. Đây là nhóm giải pháp quan trọng và cần thực thi đầu tiên vì
nó đòi hỏi nhiều thời gian mới phát huy được tác dụng. Tuy nhiên để CNHT ngành
CKCT phát triển bền vững cần tạo lập được một thị trường các sản phẩm và dịch vụ hỗ
trợ công nghiệp với các DN nội địa có năng lực cung ứng cao thì chúng ta phải tính đến
các yếu tố của quá trình liên kết trao đổi sản phẩm, dịch vụ.
Nhóm giải pháp thứ hai hướng vào việc thiết lập các điều kiện và lợi thế cho các liên
kết giữa các DN cần hỗ trợ và các DN hỗ trợ. Nhóm giải pháp này sẽ sử dụng nhiều yếu
tố đẩy để tạo ra cơ chế bình đẳng và hạn chế rủi ro cho các bên tham gia liên kết. Việc
xây dựng liên kết giữa các DN công nghiệp là một công việc hết sức phức tạp vì nó phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố như nhu cầu của hai bên, đặc điểm sản xuất và công nghệ …
Ngoài ra, sự can thiệp của các chính sách công nghiệp nếu không phù hợp với quy luật
thị trường thì thường gây ra các tác hại xấu, ảnh hưởng đến sự phát triển lâu dài của cả
hai bên.
Giải pháp 1 Thành lập trung tâm xúc tiến công nghiệp hỗ trợ dành riêng cho các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cơ khí
Một trong những điểm yếu của quá trình phát triển CNHT tại Việt Nam nói chung và
CNHT ngành cơ khí nói riêng là thiếu liên kết hoặc liên kết lỏng lẻo và rời rạc giữa các
nhà lắp ráp và các nhà cung cấp, giữa các DN cơ khí chính với các DN cung cấp sản
phẩm CNHT cơ khí cũng như các DN hỗ trợ với nhau. Đó là một khó khăn lớn để các
85
DN có thể tiến hành hợp tác, tiếp xúc và tìm hiểu lẫn nhau. Việc tiếp xúc và tìm hiểu
thông qua hội chợ, triển lãm hoặc các cổng thông tin điện tử thường không đạt được
hiệu quả như mong muốn. Do vậy việc thành lập trung tâm xúc tiến CNHT ngành
CKCT là cần thiết.
Để giải quyết tình trạng này cần phải:
- Cơ quan có chức năng của tỉnh Bình Dương cần phối hợp với các tỉnh thành khác
trong khu vực và cả nước xúc tiến thành lập một cơ quan đầu mối về CNHT, trung tâm
này sẽ là cầu nối để môi giới giữa các DN cần hỗ trợ và các DN hỗ trợ trong lĩnh vực cơ
khí, các SMEs có khả năng tham gia hoạt động hỗ trợ. Trung tâm này sẽ đóng vai trò tổ
chức các hoạt động môi giới các sản phẩm và dịch vụ cơ khí hỗ trợ, liên lạc hay tổ chức
các hoạt động tiếp xúc theo đặt hàng hoặc theo định kỳ giữa các DN lớn và SMEs.
Trung tâm này có thể có các đặc điểm sau:
i) Tiếp nhận các yêu cầu về liên kết công nghiệp của các DN hoạt động trong lĩnh
vực cơ khí
ii) Tìm các đối tác tiềm năng cho các DN: chủ động, tích cực nghiên cứu, tiến hành
các hoạt động tiếp thị và tìm kiếm thị trường tiêu thụ cũng như tìm kiếm các đối tượng
cung cấp sản phẩm hỗ trợ trong và ngoài nước, làm cầu nối giữa các DN không kể
thuộc thành phần kinh tế nào, đặc biệt là giữa các DN FDI với các DN nội địa.
iii) Thiết lập các chương trình tiếp xúc theo chủ điểm hoặc theo doanh nghiệp
iv) Hỗ trợ tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại.
Trung tâm này cũng có thể xây dựng các tiêu chí đánh giá và kiểm định DN trong
lãnh vực cơ khí, hệ thống giao tiếp công nghiệp và cơ sở dữ liệu công nghiệp.
- Kết nối các DN FDI với các DN SMEs nội địa trong việc phát triển sản xuất thông
qua các chương trình giới thiệu nhu cầu phát triển và sử dụng sản phẩm hỗ trợ và hợp
đồng kinh tế giữa các DN FDI với các DN nội địa.
- Ban chỉ đạo chương trình phát triển CNHT cần có các chính sách khuyến khích các
hãng sản xuất chính thu nạp các nhà cung linh phụ kiện vào chuỗi cung cấp của họ. Đây
là yếu tố có tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các nhà cung cấp trong giai
đoạn đầu.
Giải pháp 2 Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại
86
Tỉnh Bình Dương có thể phối hợp với các cơ quan của chính phủ, các tổ chức phi
chính phủ, phòng thương mại của lãnh xứ quán các nước mà chương trình thực hiện
đang hướng đến, các công ty trong lãnh thổ Việt Nam và chủ động tiếp cận các tập đoàn
mục tiêu lớn trên thế giới để tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại. Trong các hoạt
động này cần có chủ đề cụ thể, chú ý tới vai trò xây dựng thương hiệu của tỉnh về các
sản phẩm công nghiệp ưu tiên phát triển, các sản phẩm chiến lược của các DN của tỉnh:
- Sở công thương cần phối hợp với Hiệp hội cơ khí và các cơ quan liên quan
thường xuyên tổ chức và nâng cao hơn nữa tính chuyên nghiệp của các hội chợ triển
lãm về các sản phẩm hỗ trợ ngành cơ khí, tăng cường quảng bá, kêu gọi tham gia của
các DN không chỉ ở địa bàn của tỉnh mà trong cả nước, các nước trong khu vực và phạm
vi rộng hơn. Ví dụ Trung tâm xúc tiến CNHT tỉnh thực hiện với phòng thương mại và
công nghiệp Việt Nam VCCI, các DN lớn chuyên sản xuất các sản phẩm cơ khí nông
nghiệp thực hiện Triển lãm sản phẩm CNHT cơ khí nông lâm nghiệp và chế biến thủy
hải sản …Thông qua các hội chợ này, các DN nội địa có thể giới thiệu sản phẩm của
mình đồng thời thông qua đó tìm kiếm được các đối tác trong và ngoài nước trong việc
học hỏi kinh nghiệm, ký kết các hợp đồng kinh tế cung cấp các sản phẩm hỗ trợ trong và
ngoài nước.
- Thường xuyên tổ chức các hội thảo chuyên đề phát triển CNHT ngành CKCT có
sự tham gia của chính quyền tỉnh, các nhà khoa học và các DN, từ đó lắng nghe, góp ý
kiến và xây dựng các chương trình quảng bá hiệu quả.
Giải pháp 3: Xây dựng hệ thống thông tin công nghiệp cho công nghiệp hỗ trợ
ngành cơ khí bao gồm hệ thống đánh giá và kiểm định doanh nghiệp, hệ thống giao
tiếp công nghiệp và cơ sơ dữ liệu công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí
Trong thời đại của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin phát triển
như vũ bão thì thông tin là một tài sản vô cùng quí giá với các DN. Giải quyết vấn đề
bất cân xứng về thông tin sản phẩm, sản xuất và DN được xem như một giải pháp trọng
tâm và hữu hiệu cho việc xây dựng liên kết công nghiệp. Để cho thông tin được minh
bạch hơn, giảm thiểu rủi ro trong quá trình liên kết và tăng khả năng liên kết của các DN
thì việc xây dựng một kênh thông tin hiệu quả, chính xác và đáng tin cậy là hết sức cần
thiết và quan trọng. Tỉnh Bình Dương cần tập trung đầu tư xây dựng cơ quan thu thập và
87
xử lý thông tin độc lập, thường xuyên, liên tục và kịp thời thông tin trong kinh doanh
các sản phẩm CNHT, trong đó có các DN, các sản phẩm của CNHT ngành CKCT và
một cơ sở dữ liệu chi tiết của thị trường này để cho bất kỳ đối tượng nào cũng có thể
tiếp cận và khai thác khi có nhu cầu. Hệ thống này sẽ thực hiện một số chức năng:
i) Xây dựng một cơ sở dữ liệu hoàn chỉnh về công nghiệp của tỉnh bao gồm các
ngành nghề, DN, năng lực sản xuất, trình độ công nghệ, khả năng hợp tác và liển kết.
ii) Xây dựng cơ sở dữ liệu về các DN cần hỗ trợ và các DN cung cấp nguyên liệu,
vật liệu đầu vào và giải pháp công nghệ.
iii) Khi đã có một cơ sở dữ liệu đủ lớn và thời gian đủ dài, trung tâm này cần phải có
khả năng xử lý dữ liệu đã có để dự báo bằng các mô hình dự báo mang tính khoa học,
từ đó cung cấp các thông tin dự báo về nhu cầu thị trường về sản phẩm hỗ trợ cũng như
năng lực cung ứng của các DN.
iv) Trung tâm này cũng cần xây dựng bộ tiêu chí đánh giá để từ đó đưa ra các đánh
giá, xếp hạng một cách khách quan, chính xác theo các tiêu thức về năng lực cung ứng,
chất lượng sản phẩm, công nghệ, khả năng giao hàng.
v) Bên cạnh đó cần xây dựng một cơ sở dữ liệu mở có tính tương tác cao, giống
như một cổng giao tiếp điện tử cho việc liên lạc giữa trung tâm và các DN, tạo điều
kiện để dễ dàng tiếp nhận những phản hồi để từ đó có cơ sở hiệu chỉnh thông tin nhanh
chóng và kịp thời, tạo điều kiện để thông tin minh bạch, rõ ràng hơn.
Xây dựng cổng thông tin về sản phẩm công nghiệp là cần thiết nên sẽ có rất nhiều địa
phương xây dựng các trung tâm này và thực hiện chức năng tương tự. Do vậy việc liên
kết thông tin giữa các địa phương để tạo dựng một công thông tin quốc gia về CNHT là
cần thiết và cần phải xúc tiến thực hiện. Bình Dương cùng với các tỉnh thành khác thuộc
khu vực kinh tế trọng điểm phía nam có thể đứng ra tổ chức và thực hiện nhiệm vụ này:
Xây dựng hệ thống thông tin quốc gia về CNHT.
Để giải pháp này có thể thực thi một cách hiệu quả, Sở công thương thuộc tỉnh Bình
Dương, thành lập một bộ phận chuyên trách về thông tin công nghiệp trong đó có mảng
về CNHT ngành CKCT, đứng ra làm đấu mối, liên kết với các địa phương khác có thế
mạnh về ngành này mà tỉnh muốn tham gia vào như một mắt xích trong chuỗi công
nghiệp hỗ trợ ngành CKCT, tiến hành một chương trình hành động bao gồm các buớc đi
88
cụ thể, có sự tham gia tích cực và mạnh mẽ từ phía các doanh nghiệp, yêu cầu cung cấp
thông tin, tiến hành xử lý thông tin theo các tiêu chí đã được xây dựng phù hợp với yêu
cầu kết nối DN và cập nhật thông tin một cách nhanh chóng, chính xác, kịp thời để đây
sẽ là một cổng quan trọng cung cấp thông tin cần thiết và hiệu quả cho mục tiêu kết nối
doanh nghiệp.
3.3.3 Các điều kiện và yêu cầu hỗ trợ nhằm thực thi giải pháp
Các giải pháp có thể được xây dựng nhưng khi một địa phương triển khai các chương
trình hành động lại thường gặp rất nhiều khó khăn. Vấn đề là các giải pháp và chính
sách để nghị khi được đưa ra thường không tính đến các điều kiện đặc thù của địa
phương đó cũng như năng lực thực thi các chính sách này. Chính vì lí do này làm cho
rất nhiều chính sách khi được đưa ra nhưng chỉ mang tính chất tham chiếu, tham khảo
mà không thể trở thành những chương trình hành động cụ thể. Do vậy để tránh việc các
giải pháp được đưa ra không phù hợp với thực tế, cần đánh giá các điều kiện thực thi
các giải pháp. Việc đánh giá này để tìm ra những điểm vướng mắc trong quá trình triển
khai. Do vậy, trươc khi tiến hành thực thi các giải pháp, tác giả đề nghị tỉnh Bình Dương
cần tiến hành đánh giá các điều kiện để thực thi giải pháp với một số nội dung đề nghị
dưới đây:
3.3.3.1 Đánh giá điều kiện thực thi các giải pháp
Đánh giá điều kiện cơ sở vật chất và ngu n lực của tỉnh
Về điều kiện cơ sở vật chất và nguồn lực của tỉnh, cần xem xét các vấn đề quan trọng
như hệ thống vận tải giao nhận, cơ sở hạ tầng, tài chính cũng như giáo dục đào tạo. Mỗi
một tiêu chí cần đánh giá ở hai giai đoạn – hiện tại và tiềm năng trong tương lai theo các
mức độ: yếu khi không thỏa mãn các yêu cầu, trung bình khi có khả năng thỏa mãn và
mạnh khi đáp ứng đủ các yêu cầu cho các giải pháp.
Bảng 3.1 Tiêu chí điều kiện cơ sở vật chất và ngu n lực cần đánh giá
89
Nguồn: Lê Thế Giới, 2010
Ghi chú: - Hiện tại: Năng lực hiện tại của tỉnh
- Tương lai: Năng lực tương lai 5 năm tới của tỉnh theo mức đầu tư hiện tại
- K: Không đạt yêu cầu; - C: Cơ bản đạt yêu cầu; - Đ: Đáp ứng đầy đủ y/c
Đánh giá năng lực hoạch định và thực thi chính sách công nghiệp của tỉnh
Năng lực tổ chức, điều hành và phối hợp của các cấp chính quyền từ trung ương đến
địa phương trong quản lý công nghiệp cũng là điều kiện quan trọng để các giải pháp
được thực thi đúng và đạt hiệu quả. Đối với nhóm điều kiện này, nhóm nghiên cứu cần
rà soát việc phân công quản lý công nghiệp giữa Chính phủ và các địa phương, hoạt
động của các cơ quan chịu trách nhiệm về CNHT, năng lực tham mưu và tư vấn về
chính sách, sự phối hợp của các cơ quan chức năng và sự phối hợp với trung ương và
địa phương khác trong các chính sách công nghiệp. Các yếu tố này cần được đánh giá
trên 3 mức độ khác nhau.
Bảng 3.2 Tiêu chí về năng lực hoạch định và thực thi chính sách công nghiệp cần đánh giá
Ghi chú: - Hiện tại: Năng lực hiện tại của tỉnh
- Tương lai: Năng lực tương lai 5 năm tới của tỉnh theo mức đầu tư hiện tại
- K: Không đạt yêu cầu; - C: Cơ bản đạt yêu cầu; - Đ: Đáp ứng đầy đủ y/c
3.3.3.2 Một số kiến nghị nhằm nâng cao khả năng thực thi các nhóm giải pháp
90
Thứ nhất, nâng cao nhận thức của Nhà nước và của các doanh nghiệp về tầm quan
trọng đặc biệt của công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí
Nhận thức là chủ thể của hành động, nhận thức sẽ định hướng hành động nên chính
quyền tỉnh cũng như các DN cần nhận thức đúng đắn vai trò quan trọng của ngành cơ
khí, ngành được xem là hạ tầng và đóng vai trò nền tảng, có tác động mạnh mẽ đến các
lĩnh vực khác của hoạt động sản xuất xã hội, mà CNHT ngành cơ khí lại được xem như
chân núi, tạo nền tảng để hình thành nên thân núi và đỉnh núi là Công nghiệp cơ khí. Từ
đó, trong giới hạn khả năng tác động của mình, tỉnh Bình Dương cần có các chính sách
ưu đãi, các chương trình hỗ trợ về hợp tác, đầu tư, phát triển thị trường, ưu đãi về khoa
học công nghệ, về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực và từng bước hoàn thiện cơ sở
hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế của tỉnh. Đặc biệt, cần có những ưu đãi hấp dẫn để
khuyến khích đầu tư của khu vực tư nhân và đầu tư nước ngoài vào CNHT ngành
CKCT.
Thứ hai, Tăng cường cơ chế hợp tác và điều phối giữa chính quyền Trung ương và
chính quyền địa phương trong việc phân cấp và phối hợp hoạt động
(Theo Nguyễn Xuân Thu, Nguyễn Văn Phú, 2006) thì Chế độ phân cấp trung ương, địa
phương, cơ chế bộ chủ quản … đã làm cho sự phối hợp giữa các ngành với nhau, giữa
các địa phương với nhau và giữa ngành với địa phương không được chặt chẽ và chưa
hiệu quả. Với đặc điểm phân cấp quản lý như vậy, chính quyền tỉnh Bình Dương sẽ có
những hạn chế nhất định trong việc xây dựng và kiểm soát các chính sách công nghiệp
địa phương nói chung, CNHT nói riêng. Những hạn chế đó có thể là giới hạn về liên kết
kinh tế giữa các vùng, giới hạn về đầu tư cơ sở hạ tầng liên vùng, giới hạn về nguồn lực
công nghệ và khoa học kỹ thuật cũng như giới hạn về ban hành các chính sách pháp
luật. Do vậy, để các giải pháp phát triển CNHT của tỉnh Bình Dương có thể phát triển,
rất cần có sự phối hợp giữa các cơ quan của chính phủ và chính quyền địa phương trong
việc phân cấp và phối hợp hoạt động. Trong đó:
(i), Cần có sự thống nhất phối hợp giữa chính phủ và chính quyền địa phương trong
chiến lược phát triển CNHT, chỉ rõ việc nào thuộc cấp quản lý nào, chỉ rõ cơ chế hợp
tác, đánh giá.
91
(ii), Chính phủ có thể thành lập cơ quan chức năng chuyên phụ trách về CNHT, còn
tỉnh Bình Dương thành lập ban chỉ đạo của tỉnh để qui hoạch và xây dựng chính sách
riêng cho mình. Cơ quan này có trách nhiệm và quyền hạn nhất định trong việc điều
phối, thực thi và phối hợp với các địa phương khác trong vùng về chính sách CNHT.
Hình thức tổ chức có thể là một ban chỉ đạo có văn phòng và cơ chế hoạt động độc lập
chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương. Ban chỉ đạo phát triển
CNHT có chức năng thiết kế và tư vấn ban hành các chính sách, xây dựng các chương
trình, phối hợp các ban ngành chức năng để thực thi và giám sát cũng như đánh giá kết
quả.
(iii), Kiến nghị chính phủ cho thành lập cơ quan liên vùng phụ trách khu vực Đông
Nam Bộ, để có thể liên kết và phối hợp hoạt động giữa các địa phương khác nhau trong
khu vực Đông Nam Bộ, điều phối và giải quyết các vấn đề công nghiệp của nội vùng.
Thứ ba, Xây dựng các chương trình hành động cụ thể và thông qua chương trình để
các giải pháp được thực thi
(Lê Thế Giới, 2010, Trang 239) “Sự thành công và thất bại của quá trình xây dựng
CNHT không chỉ phụ thuộc vào các chiến lược và chính sách công nghiệp được vạch ra,
mà còn phụ thuộc phần lớn vào việc điều phối và thực thi các chính sách đó như thế
nào. Những giải pháp tốt vẫn có thể không phát huy tác dụng mong muốn khi có sự yếu
kém trong thực thi và kiểm soát”. Để việc triển khai các giải pháp được thông suốt và
đồng bộ, tỉnh Bình Dương nên giao cho các bộ phận chức năng (ban điều hành) lập kế
hoạch đề án một cách cụ thể các chương trình và hành động thực thi để có khả năng
giám sát, theo dõi và chỉ đạo một cách chặt chẽ. Nếu không nhận diện được khả năng
thực thi giải pháp thì rất dễ gặp rủi ro là giải pháp không thực hiện được hoặc thực hiện
không hiệu quả, thậm chí các giải pháp không phát huy được tác dụng.
Tỉnh Bình Dương có Quy hoạch phát triển CNHT năm 2011, tuy nhiên, để quy hoạch
này có thể mau chóng được triển khai hiệu quả và đúng thời hạn thì Sở công thương tỉnh
cần xây dựng ngay một chương trình hành động với các bước đi được tính toán cụ thể,
rõ ràng, có tính khả thi cao và cùng với các bộ, ngành có liên quan cùng phối hợp thực
hiện.
92
Kết luận chương 3
- Tỉnh Bình Dương phải đối mặt với nhiều thách thức, nhưng cũng đứng trước nhiều
cơ hội để phát triển CNHT ngành CKCT trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Từ những vấn đề cần giải quyết ở chương trước, tác giả đề xuất 2 nhóm giải pháp để
giải quyết:
Nhóm giải pháp chính sách: Là nhóm giải pháp kéo, bao gồm những nhân tố thu
hút, sử dụng các công cụ hành chính để thực hiện. Nhóm giải pháp này gồm 4 giải
pháp và mỗi giải pháp có nhiều biện pháp để thực hiện.
Nhóm giải pháp có tính tương hợp với thị trường: Là nhóm giải pháp đẩy, có tính
chất hỗ trợ, lôi kéo, thúc đẩy sự phát triển, có tính thích nghi cao với sự vận động
khách quan của thị trường, nhóm giải pháp này bao gồm 3 giải pháp cùng nhiều
các biện pháp để thực hiện các giải pháp đó.
- Tác giả cũng đề xuất một số tiêu chí để đánh giá các điều kiện cần có để thực thi giải
pháp, đồng thời đưa ra một số kiến nghị làm tiền đề để các giải pháp có tính thực thi
cao hơn.
93
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu đề tài “Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành CKCT trên địa bàn tình
Bình Dương đến năm 2020 trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế” có thể rút ra một số
kết luận như sau:
1. Công nghiệp hỗ trợ “là một nhóm các hoạt động công nghiệp cung cấp các đầu
vào trung gian (gồm linh kiện, phụ tùng và các công cụ để sản xuất ra các linh kiện,
phụ tùng này) cho các ngành công nghiệp lắp ráp và chế biến”. Định nghĩa này là quá
rộng, bao hàm toàn bộ ngành CNHT nói chung trong khi với mỗi ngành công nghiệp
khác nhau lại có những tính chất và đặc thù khác nhau và một định nghĩa quá rộng như
vậy gây khó khăn cho việc lập các quy hoạch và ban hành các chính sách điều chỉnh
hiệu quả hoạt động của từng ngành CNHT nhất định.
2. Công nghiệp hỗ trợ có vai trò vô cùng to lớn để phát triển bền vững ngành công
nghiệp chính, là nền tảng thực hiện quá trình CNH, HĐH, góp phần thúc đẩy kinh tế
tăng trưởng trong dài hạn, làm tăng khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài,
nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa công nghiệp Việt Nam và là một cú hích để
phát triển khoa học công nghệ nước nhà.
3. Công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí sản xuất ra các linh kiện, phụ kiện, bán thành
phẩm cung cấp cho ngành cơ khí lắp ráp để lắp ráp ra thành tổng cuối cùng làm đầu vào
phục vụ cho các ngành công nghiệp khác hoặc tiêu dùng. Công nghiệp hỗ trợ ngành cơ
khí là nền tảng để phát triển một nền công nghiệp cơ khí vững mạnh.
4. Công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí trên địa bàn Bình Dương còn non trẻ và đang
trong quá trình phát triển. Có đóng góp tính cực vào sự phát triển công nghiệp của tỉnh.
Ngành cơ khí trên địa bàn có sự tham gia tích cực của các DN FDI, phần lớn là các DN
là nhỏ và vừa với công nghệ sản xuất lạc hậu còn hoạt động tương đối nhiều. Thị trường
các sản phẩm hỗ trợ ngành cơ khí hình thành chưa rõ nét, vẫn tổ chức sản xuất theo
chiều ngang với hầu hết các sản phẩm là sản xuất cho chính mình hoặc cho công ty mẹ.
Vì thị trường chưa rõ nét nên mối liên kết công nghiệp cũng còn hạn chế. Thông tin về
sản xuất, sản phẩm và DN vẫn khó tiếp cận. Nguồn nguyên liệu trong nước chưa đáp
ứng được cho sản xuất các sản phẩm chất lượng cao mà chủ yếu nhập khẩu hoặc nhập từ
94
công ty mẹ. Nguồn lao động cho toàn ngành nhìn chung còn yếu và thiếu. Công tác xúc
tiến thương mại vẫn là hoạt động đơn độc của DN mà chưa có sự tham gia nhiều của
chính quyền và các tổ chức ngành hàng.
5. Từ những hạn chế nhận diện được ở trên, tác giả cũng đề xuất nhóm giải pháp
chính sách, là nhóm giải pháp kéo, có tính chất mệnh lệnh hành chính và nhóm các giải
pháp có tính tương hợp với thị trường, là nhóm giải pháp đẩy, có tính chất hỗ trợ, lôi
kéo, thúc đẩy sự phát triển, có tính thích nghi cao với sự vận động khách quan của thị
trường, mỗi nhóm giải pháp này bao gồm một số các giải pháp cùng nhiều các biện pháp
để thực hiện các giải pháp đó. Đồng thời đưa ra một số kiến nghị làm tiền đề để các giải
pháp có tính thực thi cao hơn.
Bộ Thương Mại, Viện nghiên cứu thương mại, 2007. Giải pháp phát triển xuất khẩu một số sản
phẩm cơ khí của Việt Nam đến năm 2015. Hà Nội, tháng 12 năm 2007.
Cục Thống kê Bình Dương, 2012. Niên giám thống kê Bình Dương. Tp Hồ Chí Minh, Nhà xuất
bản thống kê.
Diễn đàn phát triển Việt Nam Goodwill Consultant JSC, 2011. Điều tra so sánh bối cảnh, biện
pháp chính sách và kết quả phát triển công nghiệp hỗ trợ ở ASEAN.
Hà Thị Hương Lan, 2014. Công nghiệp hỗ trợ trong một số ngành công nghiệp ở Việt Nam.
Luận án tiến sĩ. Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
Hoàng Thị Chỉnh (chủ biên), 2007. Giáo trình kinh tế quốc tế. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản
Thống Kê.
Hoàng Tùng và cộng sự, 2008. Cơ khí đại cương. Hà Nội: Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.
Hoàng Văn Châu , 2010. Chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam. Hà Nội: Nhà
xuất bản thông tin và truyển thông.
Hội đồng trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ môn khoa học Mác – Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, 2013. Giáo trình Kinh tế học chính trị Mác – Lênin. Hà Nội: Nhà xuất
bản chính trị quốc gia.
Kyosiro Ichikawa, 2004. Xây dựng và tăng cường ngành công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam, Cục
x c tiến ngoại thương Nhật Bản tại Hà Nội, Hà Nội, 2004.
Lê Thế Giới, 2008. Thu h t đầu tư vào các ngành công nghiệp hỗ trợ tại vùng Kinh tế trọng
điểm miền Trung. Tạp chí khoa học và công nghệ, Đại học Đà Năng, số 6(29), trang 84.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lê Thế Giới, 2010. Phát triển công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam Lý thuyết, thực tiễn và chính sách.
Hà Nội: Nhà xuất bản chính trị quốc gia
Michael E. Porter, 1990. Lợi thế cạnh tranh của các quốc gia. Dịch từ tiếng Anh. Người dịch
Nhiều dịch giả, 2009. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Trẻ.
Nguyễn Thị Dung Huệ, 2013. Phát triển công nghiệp hỗ trợ dệt may của Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập quốc tế. Hà Nội, Nhà xuất bản chính trị quốc gia – Sự thật.
Nguyễn Xuân Thắng (chủ biên), 2007. Toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế đối với
tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản Khoa học xã hội.
Nguyễn Xuân Thu và Nguyễn Văn Ph , 2006. Phát triển kinh tế vùng trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Hà Nội: Nhà xuất bản chính trị quốc gia.
Ohno, Kenichi 2007. Xây dựng công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam, Tập 1. Dịch từ tiếng Anh.
Người dịch Nguyễn Thị Xuân Th y, 2007. Hà Nội: Diễn đàn phát triển Việt Nam
Ohno, Kenichi, 2008. Đối tác monozukuri Việt Nam - Nhật Bản trong công nghiệp hỗ trợ Nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh trong kỷ nguyên hội nhập sâu rộng. Hà Nội, Diễn đàn phát triển
Việt Nam.
Thủ tướng Chính phủ, 2011a. Quyết định số 12/QĐ-TTg Về chính sách phát triển một số ngành
công nghiệp hỗ trợ. Hà Nội, ngày 24 tháng 2 năm 2011
Thủ tướng Chính phủ, 2011b. Quyết định số 418/QĐ-TTg Phê duyệt chiến lược phát triển khoa
học và công nghệ giai đoạn 2012 – 2020. Hà Nội, ngày 11 tháng 4 năm 2012
Thủ tướng Chính phủ, 2014. Chỉ thị số 16/CT-TTg Về việc tháo dỡ khó khăn và Đẩy mạnh thực
hiện chiến lược Phát triển ngành cơ khí Việt Nam. Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2014
Trần Đình Thiên, 2012. Phát triển công nghiệp hỗ trợ: Đánh giá thực trạng và hệ quả. Hà Nội:
Nhà xuất bản khoa học xã hội.
Trần Hoàng Long, 2012. Chính sách thương mại đối với sự phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ
Việt Nam. Hà Nội, Công thương.
Trương Thị Chí Bình, 2010. Phát triển công nghiệp hỗ trợ trong ngành điện t gia dụng tại Việt
Nam. Luận án tiến sĩ kinh tế. Trường Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội
Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, Sở Công Thương, 2013. Quy hoạch phát triển công
nghiệp hỗ trợ thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025. Tp Hồ Chí Minh,
tháng 4 năm 2013
Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, 2008. Quyết định số 1827/QĐ-UBND về việc Phê
duyệt quy hoạch phát triển ngành cơ khí thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010 tầm nhìn đến
năm 2020. Tp Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2008.
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương, Sở Công Thương, 2011. Báo cáo tổng hợp Định hướng phát
triển các ngành công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Bình Dương đến năm 2020. Bình Dương,
năm 2011.
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai, Sở Công Thương, 2013. Quy hoạch phát triển ngành công
nghiệp Cơ khí chế tạo trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, có tính đến năm 2025. Đồng
Nai, tháng 12 năm 2013
Võ Đại Lược, 2011. Kinh tế Việt Nam Lý luận & Thực tiễn. Hà Nội: Nhà xuất bản Khoa học –
Xã hội.
Vũ Văn Ph c (chủ biên), 2004. Quan hệ thị trường và kế hoạch trong phát triển kinh tế nước ta
hiện nay. Hà Nội, Nhà xuất bản chính trị quốc gia.
Tài liệu trích nguồn từ Internet
Nguyễn Chí Hải, Hạ Thị Thiều Dao, 2012. Phát triển nguồn nhân lực Bình Dương trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tạp chí phát triển nhân lực – số 25
(Trang 68 – 72)
4033-bc18-ede85e4f3c62&groupId=10217 >.[ Truy cập ngày 05 tháng 11 năm 2014] Nguyễn Văn Tường, 2009. Hệ thống CAD/CAM/CAE. Tạp chí máy móc và công cụ - Khoa Cơ khí - ĐH Nha Trang. < http://www.hiendaihoa.com/co-khi-may-moc/giai-phap-ung-dung- co-khi-may-moc/he-thong-cadcamcae.html>.[Ngày truy cập: 16 tháng 10 năm 2014] Nguyễn Vinh, 2013. Tạo sức bật cho công nghiệp hỗ trợ. Báo Petro Times, số ngày 18 tháng 05 năm 2013 < http://petrotimes.vn/news/vn/kinh-te/lang-kinh-chuyen-gia/tao-suc-bat-cho- cong-nghiep-ho-tro.html>.[ Truy cập ngày 05 tháng 11 năm 2014] Trần Việt Hùng, 2011. Vài nét khái quát về ngành cơ khí chế tạo Việt Nam. Tạp Chí Cơ Khí Việt Nam, Số 3 Năm 2011. < Trường đại học công nghiệp tp Hồ Chí Minh – Thư viện điện t http://dspace.hui.edu.vn:8080/dspace/handle/123456789/13496> [ Ngày truy cập: 23 tháng 3 năm 2015] Trường Đại học kỹ thuật công nghiệp Thái Nguyên, 2014. Những xu thế phát triển trong ngành cơ khí chế tạo. < http://cokhi.tnut.edu.vn/tin-tuc/2014-08-09/nhung-xu-huong-phat-trien-trong- nganh-co-khi-che-tao-dt54.html>.[ Ngày truy cập: 29 tháng 9 năm 2014] Viện Công nghệ cơ khí và tự động hóa, 2014. Những xu hướng phát triển trong ngành cơ khí chế tạo. < http://cokhi.tnut.edu.vn/tin-tuc/2014-08-09/nhung-xu-huong-phat-trien-trong-nganh- co-khi-che-tao-dt54.html>.[Truy cập ngày: 16 tháng 10 năm 2014].