Bé gi¸o dôc vμ ®μo t¹o
Trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
TR¦¥NG THÞ CHÝ B×NH
PH¸T TRIÓN C¤NG NGHIÖP Hç TRî TRONG
NGμNH §IÖN Tö GIA DôNG ë VIÖT NAM
Chuyªn ngμnh: kinh tÕ c«ng nghiÖp
M· sè: 62.31.09.01
Hμ néi, n¨m 2010
C«ng tr×nh ®îc hoμn thμnh
t¹i trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
Ngêi híng dÉn khoa häc: 1. GS. TS. §μm V¨n nhuÖ
2. TS. TrÇn ViÖt L©m
Ph¶n biÖn 1:
GS. TS. NGUYÔN §×NH PHAN
Trêng §¹i häc kinh tÕ quèc d©n
Ph¶n biÖn 2:
pgs. Ts. NguyÔn ®×nh tμi
ViÖn nghiªn cøu qu¶n lý kinh tÕ tw
Ph¶n biÖn 3:
pgs. Ts. Phan ®¨ng tuÊt
ViÖn nghiªn cøu chiÕn lîc chÝnh s¸ch cn
LuËn ¸n sÏ ®îc b¶o vÖ tríc Héi ®ång chÊm luËn ¸n cÊp Nhμ níc
t¹i Trêng §¹i häc Kinh tÕ Quèc d©n Hμ Néi
Vμo håi: ngμy th¸ng n¨m 2010
Cã thÓ t×m hiÓu luËn ¸n t¹i:
- Th viÖn Quèc gia
- Th viÖn trêng §¹i häc Kinh tÕ quèc d©n
DANH MC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CU CA TÁC GI
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CU
1. Trương Th Chí Bình (2007), “Mt s kết qu t cuc kho sát v chính
sách công nghip Vit Nam”, K yếu Hi tho chính sách công
nghip Vit Nam trong bi cnh hi nhp, Vin Nghiên cu Chiến
lược Chính sách Công nghip, 2007.
2. Trương Th Chí Bình (2007), Nghiên cu đề xut các gii pháp phát
trin công nghip ph tr Vit Nam thông qua nâng cao hiu qu
ca liên kết kinh doanh gia doanh nghip va và nh. Ch nhim
đề tài, Đề tài nghiên cu cp B. B Công nghip, 2007.
3. Trương Th Chí Bình (2007), “Kết ni công nghip thương mi trong
bi cnh toàn cu hoá”, Tp chí Công nghip, 9(1), 29-31, 2007.
4. Trương Th Chí Bình (2008), Nghiên cu đề xut xây dng mô hình
Cm liên kết công nghip (industrial cluster) để phát trin công
nghip ph tr Vit Nam. Ch nhim đề tài, Đề tài nghiên cu cp
B. B Công Thương, 2008.
5. Trương Th Chí Bình (2008), “Factors of Agglomeration in Vietnam
and Recommendations”, in Analyses of Industrial Agglomeration,
Production networks and FDI Promotion, ERIA Research Project
Report 2007, Vol. 3, 155-190, 2008.
6. Trương Th Chí Bình (2009), “Công nghip h tr Vit Nam, nên m
rng hay thu hp?”, Tp chí Công nghip, 9(2), 11-12, 2009.
1
M ĐẦU
1. Tính cp thiết ca đề tài lun án
Ngày nay các nhà sn xut ln trên thế gii, các tp đoàn đa quc gia
(TĐĐQG) ch nm gi các hot động như nghiên cu và trin khai, xúc tiến
thương mi, phát trin sn phm, còn các công đon sn xut, nhng phn
công vic trước đây vn nm trong dây chuyn sn xut hoàn chnh, hu hết
được giao cho các doanh nghip bên ngoài. Như vy, các sn phm công
nghip không còn được sn xut ti mt không gian, địa đim, mà được phân
chia thành nhiu công đon, các địa đim, các quc gia khác nhau. Thut
ng công nghip h tr (CNHT) là cách tiếp cn sn xut công nghip trong
bi cnh mi này.
Qua hai mươi năm đổi mi, công nghip Vit Nam đã có nhng bước
phát trin mnh m, chuyn sang cơ chế th trường, bước đầu hi nhp vào
nn kinh tế khu vc và thế gii. Tuy vy, t l giá tr gia tăng trong giá tr
sn xut công nghip li đang có du hiu đi xung1. Trong đó, thp nht
là ngành công nghip đin t và công ngh thông tin vi 13,81% [8, tr.17].
Mt trong nhng lý do quan trng ca tình trng này, là s yếu kém ca
các ngành CNHT.
Sau vài năm xut hin Vit Nam2, thut ng “công nghip h trđã
tr thành vn đề nóng bng, không ch ca riêng B Công Thương và các nhà
nghiên cu, mà đã được các cơ quan chính ph, các t chc h tr doanh
nghip, doanh nghip và c cng đồng xã hi quan tâm. Đã có nhiu chuyn
biến đáng k trong nhn thc cũng như trong hot động ca các doanh nghip
sn xut Vit Nam. Kh năng ni địa hóa trong mt s ngành đã gia tăng,
1 Theo B Công Thương (2008a), Năm 1995 VA/GO toàn ngành công nghip là 42,5%; đến năm 2000, t l này ch
còn 38,45%; năm 2005 còn 29,63%; năm 2007 đạt 26,3%; d báo năm 2010 chn 23%.
2 Cm t “Công nghip ph tr” dch t tiếng Anh “Supporting Industryđã được s dng rng rãi Vit Nam t
năm 2003 cho đến năm 2007, khi Bng Nghip (cũ) chính thc s dng cm t “Công nghip h tr”. Trong tài
liu này, hai cm t trên có nghĩa tương đương.
2
như công nghip xe máy đã đạt đến 95%. Tuy nhiên trong đa s các ngành
khác, như công nghip đin t, t l cung ng trong nước ch khong 15%,
tp trung vào các chi tiết có kích thước cng knh vi giá tr thp và hu hết
do các doanh nghip sn xut linh ph kin có vn đầu tư nước ngoài cung
cp [8]. Mc dù đã có rt nhiu n lc t phía doanh nghip, s giúp đỡ ca
các cơ quan h tr, nhưng trình độ phát trin CNHT ca Vit Nam còn thp
xa so vi k vng và so vi yêu cu. Vic nghiên cu tìm ra nguyên nhân
đích thc ca tình trng này, t đó, đề xut định hướng và gii pháp phát
trin hp lý CNHT va là nhim v cp thiết, va là nhim v cơ bn để
công nghip Vit Nam phát trin.
Trong điu kin toàn cu hoá và khoa hc công ngh phát trin mnh
m, xut hin hàng lot các yếu t đòi hi phi tính đến, để bo đảm “tính
hp lý” trong phát trin CNHT. Trong đó có yếu t v tư duy kinh tế toàn
cu, vic đặt nn kinh tế mi quc gia trong mng lưới sn xut và phân phi
toàn cu, yếu t v x lý mi quan h gia nhà nước, doanh nghip và th
trường. V lý thuyết, cho đến nay, đó là nhng vn đề vn chưa được lý gii
rõ ràng; v thc tế, vn còn nhng quan đim khác nhau v phát trin CNHT
nhng nước đang trong quá trình công nghip hoá như Vit Nam. Chính
sách phát trin CNHT quc gia, vì vy, cn phi phù hp vi xu hướng toàn
cu hoá và hi nhp có hiu qu vào đời sng kinh tế quc tế.
Trước đòi hi đối vi tiến trình phát trin và hi nhp đó, phát trin
CNHT, nht là trong các ngành công nghip thâm dng công ngh, đang là
thách thc rt ln đặt ra cho Vit Nam. Nhm c th và thc tin hoá các
ni dung nghiên cu, đề tài được gii hn vào CNHT cho ngành đin t
gia dng (ĐTGD), như là mt trường hp nghiên cu đin hình. ĐTGD là
ngành có tính đại din cao cho mt quc gia đang phát trin có dân s
đông, trong bi cnh tiến b khoa hc công ngh và toàn cu hoá. Dù là
lĩnh vc đang phát trin khá mnh m Vit Nam, nhưng mi đây, vic
mt s tp đoàn ĐTGD đóng ca nhà máy sn xut là tín hiu báo động,