
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Việt Nam đang trên đà đổi mới và phát triển. Sau 20 năm đổi
mới kể từ Đại hội Đảng VI năm 1986, đã ra khỏi khủng hoảng kinh
tế, đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh, tăng cường cơ sở vật và tạo
tiền đề cho giai đoạn phát triển mới công nghiệp hóa - hiện đại hóa
đất nước, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, phấn
đấu đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước CN theo hướng hiện
đại. Tuy vậy, tỷ lệ gia tăng trong giá trị sản xuất CN lại đang có dấu
hiệu đi xuống. Theo Bộ Công Thương (2013), năm 1995 VA/GO
toàn ngành công nghiệp là 42,5%; đến năm 2000 tỷ lệ này chỉ còn
38,45%; năm 2005 còn 29,63%; năm 2007 đạt 26,3%; năm 2010 đạt
23,4%; năm 2013 đạt 21,7%. Một trong những lý do quan trọng của
tình trạng này, là sự yếu kém của các ngành CNHT.
Đến năm 2011 ở Việt Nam đã xuất hiện thuật ngữ “Công nghiệp
hỗ trợ” do Chính phủ đưa ra, đã được sử dụng rộng rãi ở VN. Đã có
nhiều chuyển biến đáng kể trong nhận thức cũng như trong hoạt
động của các DN sản xuất VN. Cấp độ khoa học công nghệ và tốc độ
phát triển của các ngành đã tăng nhanh. Mặc dù đã có rất nhiều nỗ
lực từ phía các DN, sự trợ giúp của Chính phủ, các cơ quan chức
năng có liên quan, nhưng trình độ phát triển CNHT của VN còn thấp
xa so với kỳ vọng và so với yêu cầu. Việc tìm ra nguyên nhân đích
thực của tình trạng này, từ đó, đề xuất định hướng và giải pháp phát
triển hợp lý CNHT vừa là nhiệm vụ cấp thiết, vừa là nhiệm vụ cơ
bản để công nghiệp VN phát triển.
Trước những bối cảnh đó, phát triển CNHT, nhất là những ngành
đòi hỏi phải sử dụng khoa học và công nghệ cao đang là thách thức
2
lớn đặt ra cho VN. Nhằm cụ thể và thực tiễn hóa các nội dung nghiên
cứu, đề tài được giới hạn vào CNHT ngành XDDD, như là một
trường hợp nghiên cứu điển hình. XDDD là ngành có tính đại diện
cao cho một quốc gia đang phát triển có dân số đông, nhu cầu nhà ở
là hết sức cần thiết. Cùng với việc nâng cao trình độ khoa học và
công nghệ vào sản xuất, phát triển bền vững...nền CNHT phát triển
sẽ là yếu tố mạnh nhất để thúc đẩy và thu hút các nhà đầu tư nước
ngoài một cách bền vững.
Trước thực tế đó, đề tài “ Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành
xây dựng dân dụng ở Việt Nam” đã được tác giả lựa chọn nghiên
cứu làm luận án tiến sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của luận án là trên cơ sở khoa học và hệ thống
các chỉ tiêu nghiên cứu, phân tích thực trạng phát triển CNHT ngành
XDDD Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển
CNHT ngành XDDD Việt Nam.
2.2. Mục tiêu cụ thể
(1) Lý luận những vấn đề cơ bản về CNHT, trên cơ sở đó vận dụng,
làm rõ được các khía cạnh về phát triển CNHT ngành XDDD ở VN.
(2) Nghiên cứu các kinh nghiệm nước ngoài về phát triển CNHT XD
DD để áp dụng thực tiễn ở VN.
(3) Nghiên cứu mô hình và xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá
phát triển CNHT ngành XDDD ở VN.
(4) Đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế, khó khăn và các
nhân tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững CNHT ngành XDDD VN.
(5) Đề xuất những giải pháp để phát triển CNHT ngành XDDD ở
VN đến năm 2020.