BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CỔNG THANH TOÁN VÀ VÍ ĐIỆN TỬ QUA MẠNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG CỦA TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
LƯU XUÂN THẮNG
HÀ NỘI - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CỔNG THANH TOÁN VÀ VÍ ĐIỆN TỬ QUA MẠNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG CỦA TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
Ngành
Kinh doanh
:
Chuyên ngành
Quản trị kinh doanh
:
Mã số
60340102
:
Họ và tên học viên: Lưu Xuân Thắng
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Trọng Hải
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực, và chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào. Tất cả tham khảo và kế thừa đều được trích dẫn và tham chiếu đầy
đủ.
Tác giả
Lưu Xuân Thắng
LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ kinh doanh chuyên ngành quản trị kinh doanh với đề tài “Phát
triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử qua mạng điện thoại di động của Tổng
công ty Viễn thông MobiFone” là kết quả của quá trình nghiên cứu nghiêm túc của
bản thân và được sự giúp đỡ, động viên khích lệ to lớn của các thầy, cô giáo, của nhà
trường, của công ty, bạn bè đồng nghiệp và người thân. Vì vậy, tác giả xin gửi lời
cảm ơn chân thành nhất tới những người đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập -
nghiên cứu khoa học vừa qua.
Trước hết, tôi xin gửi tới các thầy cô khoa Sau đại học, khoa Quản trị kinh
doanh và toàn thể các thầy cô trường Đại Học Ngoại Thương Hà Nội lời cảm ơn sâu
sắc. Các thầy cô đã trang bị cho tôi những kinh nghiệm quý báu trong quá trình học
tập tại trường cũng như chỉ bảo, truyền đạt kiến thức để tôi hoàn thành luận văn của
mình.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn chân thành nhất đối với thầy
giáo TS. Nguyễn Trọng Hải đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Trường Đại học Ngoại Thương đã tạo
điều kiện cũng như môi trường đào tạo cho tôi hoàn thành tốt công việc nghiên cứu
khoa học của mình.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, đơn vị công tác đã giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn.
Với những điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm, trình độ chuyên môn
còn hạn chế của một học viên, luận văn chắc chắn không khỏi mắc phải những thiếu
sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các Thầy, Cô để luận
văn được hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cám ơn!
Tác giả
Lưu Xuân Thắng
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ CỔNG THANH TOÁN VÀ VÍ
ĐIỆN TỬ QUA MẠNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG ................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử qua mạng điện
thoại di động .......................................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm và cách thức hoạt động ........................................................ 5
1.1.1.1. Dịch vụ cổng thanh toán trên mạng điện thoại di động .................. 5
1.1.1.2. Dịch vụ ví điện tử trên mạng điện thoại di động ............................ 6
1.1.2. Lợi ích của triển khai dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử trên di
động ................................................................................................................. 8
1.1.2.1. Đối với khách hàng ......................................................................... 8
1.1.2.2. Đối với doanh nghiệp viễn thông .................................................... 8
1.1.2.3. Đối với doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ ........................ 8
1.1.2.4. Đối với ngân hàng ........................................................................... 9
1.1.2.5. Đối với xã hội .................................................................................. 9
1.1.3. Chức năng và vai trò của dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử trên
di động .............................................................................................................. 10
1.1.3.1. Dịch vụ cổng thanh toán ............................................................... 10
1.1.3.2. Dịch vụ ví điện tử .......................................................................... 10
1.1.4. Các phương thức triển khai dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử
trên di động đối với doanh nghiệp viễn thông ................................................ 11
1.1.4.1. Doanh nghiệp viễn thông tự xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để
cung cấp dịch vụ tới khách hàng. .................................................................. 11
1.1.4.2. Doanh nghiệp viễn thông liên kết với nhà cung cấp giải pháp để
cung cấp dịch vụ tới khách hàng. .................................................................. 11
1.1.5. Biểu phí dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử .................................. 12
1.1.5.1. Dịch vụ cổng thanh toán ............................................................... 12
1.1.5.2. Dịch vụ ví điện tử .......................................................................... 12
1.1.6. Các kênh cung cấp dịch vụ tới khách hàng qua điện thoại di động
của các doanh nghiệp viễn thông .................................................................... 13
1.1.6.1. Ứng dụng cài trên SIM .................................................................. 13
1.1.6.2. Tổng đài USSD ............................................................................. 13
1.1.6.3. Ứng dụng cài trên máy điện thoại (application) ........................... 13
1.2. Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử trên
mạng điện thoại di động ..................................................................................... 13
1.2.1. Khái niệm về phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử trên
mạng điện thoại di động................................................................................... 13
1.2.2. Sự cần thiết của việc phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử
trên mạng điện thoại di động ........................................................................... 14
1.2.2.1. Xu hướng hội tụ công nghệ - tài chính nhằm nâng cao tiện lợi sử
dụng, trải nghiệm dịch vụ của khách hàng .................................................... 14
1.2.2.2. Tạo sự tiện lợi cho khách hàng ..................................................... 15
1.2.2.3. Tạo doanh thu từ dịch vụ mới bù đắp sự sụt giảm của doanh thu
truyền thống cho nhà mạng ........................................................................... 15
1.2.3. Các chỉ tiêu và tiêu chí đánh giá sự phát triển của dịch vụ cổng
thanh toán và ví điện tử qua mạng điện thoại di động ................................... 16
1.2.3.1. Quy mô cung ứng dịch vụ ............................................................. 16
1.2.3.2. Chất lượng dịch vụ ........................................................................ 17
1.2.4. Các điều kiện và cơ sở để triển khai và phát triển dịch vụ cổng thanh
toán và ví điện tử qua mạng điện thoại di động của các doanh nghiệp ........ 18
1.2.4.1. Các điều kiện và cơ sở bên ngoài doanh nghiệp ........................... 19
1.2.4.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp ............................................... 20
1.3. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử trong
nước, trên thế giới và bài học cho các doanh nghiệp ....................................... 21
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử trên thế
giới ............................................................................................................... 21
1.3.1.1. Tổng quan ...................................................................................... 21
1.3.1.2. Tại Nhật Bản ................................................................................. 22
1.3.1.3. Tại Mỹ ........................................................................................... 24
1.3.2. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử tại Việt
Nam ............................................................................................................... 25
1.3.2.1. Tổng quan ...................................................................................... 26
1.3.2.2. Ví điện tử Momo hợp tác với Vinaphone ..................................... 26
1.3.2.3. Cổng thanh toán BankPlus của Viettel ......................................... 27
1.3.3. Bài học cho các doanh nghiệp tại Việt Nam ....................................... 28
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .......................................................................................... 30
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI DỊCH VỤ CỔNG THANH
TOÁN VÀ VÍ ĐIỆN TỬ QUA MẠNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG TẠI TỔNG
CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE .............................................................. 31
2.1. Giới thiệu về Tổng Công ty Viễn thông MobiFone .............................. 31
2.1.1. Thông tin chung ................................................................................... 31
2.1.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển ........................................ 31
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ ........................................................................... 32
2.1.4. Cơ cấu tổ chức ...................................................................................... 33
2.1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ............................................. 33
2.2. Tình hình triển khai dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử qua mạng
điện thoại di động tại Tổng Công ty viễn thông MobiFone ............................. 34
2.2.1. Các yếu tố tác động đến triển khai dịch vụ cổng thanh toán và ví điện
tử qua mạng điện thoại di động của Tổng Công ty Viễn thông MobiFone .. 34
2.2.1.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp .............................................. 34
2.2.1.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp ............................................... 40
2.2.2. Dịch vụ cổng thanh toán của Tổng Công ty Viễn thông MobiFone . 42
2.2.2.1. Mô tả dịch vụ ................................................................................ 42
2.2.2.2. Sự cần thiết của dịch vụ ................................................................ 43
2.2.2.3. Kênh phân phối dịch vụ ................................................................ 43
2.2.2.4. Các tính năng của tài khoản Mpay ................................................ 44
2.2.2.5. Phí dịch vụ và phương thức tính cước .......................................... 45
2.2.2.6. Hình thức triển khai ...................................................................... 45
2.2.2.7. Kết quả triển khai .......................................................................... 46
2.2.3. Dịch vụ Ví điện tử của Tổng Công ty Viễn thông MobiFone ............ 47
2.2.3.1. Mô tả dịch vụ ................................................................................ 47
2.2.3.2. Sự cần thiết của dịch vụ ................................................................ 47
2.2.3.3. Kênh phân phối dịch vụ ................................................................ 48
2.2.3.4. Các tính năng của dịch vụ ............................................................. 48
2.2.3.5. Phí dịch vụ và phương thức tính cước .......................................... 50
2.2.3.6. Hình thức triển khai ...................................................................... 50
2.2.3.7. Chính sách khuyến mại ................................................................. 52
2.2.3.8. Kết quả triển khai dịch vụ ............................................................. 52
2.2.4. Đánh giá kết quả triển khai dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử của
Tổng Công ty Viễn thông MobiFone ............................................................... 53
2.2.4.1. Đánh giá theo các tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển
của dịch vụ .................................................................................................... 53
2.2.4.2. Những ưu và nhược điểm của kết quả triển khai .......................... 55
2.2.4.3. Phân tích nguyên nhân dẫn đến kết quả triển khai dịch vụ cổng
thanh toán và ví điện tử qua mạng điện thoại di động tại Tổng Công ty viễn
thông MobiFone ............................................................................................ 57
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 60
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CỔNG THANH
TOÁN VÀ VÍ ĐIỆN TỬ QUA MẠNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG TẠI TỔNG
CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE .............................................................. 61
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện
tử trên mạng điện thoại di động tại Tổng Công ty Viễn thông MobiFone .... 61
3.1.1. Định hướng phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử .......... 61
3.1.1.1. Dịch vụ cung cấp ........................................................................... 61
3.1.1.2. Kênh cung cấp dịch vụ tới khách hàng ......................................... 61
3.1.1.3. Mô hình áp dụng ........................................................................... 61
3.1.2. Mục tiêu phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử ................ 64
3.2. Cơ hội và thách thức phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử
qua mạng điện thoại di động tại Tổng công ty viễn thông MobiFone ............ 64
3.2.1. Thách thức ............................................................................................ 64
3.2.2. Cơ hội .................................................................................................... 65
3.3. Cơ sở đề xuất giải pháp phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện
tử của Tổng Công ty Viễn thông MobiFone ..................................................... 66
3.4. Lộ trình và các giải pháp phát triển dịch vụ cổng thanh toán của
Tổng Công ty Viễn thông MobiFone ................................................................. 67
3.4.1. Lộ trình triển khai ................................................................................ 67
3.4.2. Các giải pháp triển khai ....................................................................... 67
3.4.2.1. Định hướng công ty con của MobiFone trở thành đơn vị hợp tác
cùng MobiFone xây dựng cổng thanh toán ................................................... 67
3.4.2.2. Tập trung thu hút thuê bao sẵn có trong lĩnh vực di động của
MobiFone ...................................................................................................... 68
3.4.2.3. Bổ sung danh sách liên kết với các đối tác ở nhiều lĩnh vực khác
nhau và các ngân hàng sở hữu thị phần thẻ lớn tại Việt Nam ...................... 69
3.4.2.4. Sử dụng chủ đạo các truyền thông hiện đại để phân phối dịch vụ
cổng thanh toán đến khách hàng ................................................................... 71
3.4.2.5. Áp dụng các chính sách khuyến mại khác nhau tới khách hàng... 72
3.4.3. Dự kiến kết quả .................................................................................... 72
3.5. Lộ trình và các giải pháp phát triển dịch vụ ví điện tử của Tổng Công
ty Viễn thông MobiFone ..................................................................................... 74
3.5.1. Lộ trình triển khai ................................................................................ 74
3.5.2. Các giải pháp triển khai ....................................................................... 74
3.5.2.1. Bổ sung danh sách các ngân hàng có thị phần thẻ lớn tại Việt Nam
để liên kết tài khoản ví .................................................................................. 74
3.5.2.2. Bổ sung tính năng quét QR code (Quick Response Code) cho ví
điện tử ....................................................................................................... 75
3.5.2.3. Bổ sung tính năng NFC (công nghệ kết nối không dây tầm ngắn)
cho ví điện tử ................................................................................................. 76
3.5.2.4. Tăng số lượng các điểm giao dịch, đặt mục tiêu đến 2019 sở hữu
1.100 đại lý .................................................................................................... 76
3.5.2.5. Bổ sung danh sách các đối tác liên kết.......................................... 77
3.5.2.6. Chuyển hợp tác từ đối tác hiện tại sang hợp tác với công ty con
của MobiFone trên thương hiệu Vimo ban đầu ............................................ 77
3.5.2.7. Sử dụng chủ đạo các truyền thông hiện đại để phân phối dịch vụ ví
điện tử đến khách hàng ................................................................................. 78
3.5.2.8. Xây dựng các chính sách khuyến mại khác nhau tới khách hàng sử
dụng dịch vụ ví điện tử .................................................................................. 78
3.5.3. Dự kiến kết quả .................................................................................... 79
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 80
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 83
Phụ lục 1. Phân biệt dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử ..................................... i
Phụ lục 2. Cách tính phí dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử............................. iii
Phụ lục 3. Danh sách các doanh nghiệp được Ngân hàng nhà nước cấp phép cung
ứng dịch vụ trung gian thanh toán tính đến 10/02/2017 ........................................... iv
Phụ lục 4. Cước dịch vụ ví điện tử MoMo liên kết với Vinaphone ..................... viii
Phụ lục 5. Phí dịch vụ ví điện tử Momo .................................................................. x
Phụ lục 6. Phí dịch vụ Bankplus ............................................................................ xi
Phụ lục 7. Chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Viễn
thông MobiFone ...................................................................................................... xiv
Phụ lục 8. Các thông tư, nghị định hướng dẫn Luật ........................................... xvii
Phụ lục 9. Phụ lục doanh thu và lao động lĩnh vực công nghiệp CNTT 2009-2013 .
........................................................................................................... xviii
Phụ lục 10. Phiếu khảo sát ................................................................................. xix
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Diễn giải Giải thích
2G The Second Gerneration Mạng truyền dẫn thế hệ thứ 2
3G The Third Gerneration Mạng truyền dẫn thế hệ thứ 3
4G The Fourth Gerneration Mạng truyền dẫn thế hệ thứ 4
ARPU Average Revenue Per User
Doanh thu trung bình trên một khách hàng
CNTT Công nghệ thông tin
EDGE Cải tiến tốc độ dữ liệu cho
Enhanced Data Rates for GSM Evolution mạng GSM
e-commerce Electronic commerce Thương mại điện tử
Fintech Finance & Technology
Dịch vụ kết hợp giữa công nghệ và tài chính
GPRS General Packet Radio Service Dịch vụ vô tuyến nói chung
GSM Hệ thống thông tin di động
Global System for Mobile Communications toàn cầu
IoT Internet of things Internet kết nối vạn vật
LTE Long Term Evolution Công nghệ di động 4G
MNO Mobile Network Operator Nhà khai thác mạng di động
MMS Multimedia Message Service Dịch vụ tin nhắn đa phương tiện
Tổng Công ty Viễn thông MobiFone MobiFone
Ngân hàng trực tuyến qua di động
Mobile Banking (m- banking)
Mobile commerce Thương mại di động
m- commerce
Ví điện tử Momo MOMO
NFC Near Field Communication Truyền thông pham vi gần
Nghị định 101
Nghị định số 101/2012/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22/11/2012 về việc thanh toán không dùng tiền mặt
Ngân hàng nhà nước NHNN
Service Provider Nhà cung cấp giải pháp SP
Short Message Service Dịch vụ nhắn tin ngắn SMS
SWOT
Strength, Weakness, Opportunity, Threat Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức
Thương mại điện tử TMĐT
Thanh toán di động TTDĐ
Thanh toán điện tử TTĐT
Thông tư 39
Thông tư số 39/2014/TT-NHNN của Ngân hàng nhà nước Việt Nam ngày 11/12/2014 về việc Hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán
Dữ liệu dịch vụ bổ sung USSD
Unstructured Supplementary Service Data phi cấu trúc
Ủy ban nhân dân UBND
Công ty Thông tin di động VMS
Vietnam Mobile Telecom Services Company
Vinaphone
Tổng Công ty dịch vụ viễn thông (VNPT-Vinaphone)
Viettel
Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel)
Ví điện tử Vimo VIMO
WAP Wireless Application Protocol Giao thức ứng dụng không dây
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của TCT Viễn thông MobiFone các năm
2011-2016.................................................................................................................. 34
Bảng 2.2: Tổng mức đầu tư lĩnh vực công nghệ thông tin của Tổng Công ty Viễn
thông MobiFone giai đoạn 2015-2017 ...................................................................... 41
Bảng 2.3: Chi phí truyền thông tại MobiFone giai đoạn 2015-2017 ........................ 42
Bảng 2.4: Tỷ lệ chia sẻ doanh thu của dịch vụ cổng thanh toán Mpay .................... 46
Bảng 2.5: Các loại phí dịch vụ của Ví điện tử Vimo ................................................ 50
Bảng 2.6: Tỷ lệ phân chia doanh thu của dịch vụ ví điện tử Vimo........................... 51
Bảng 2.7: Doanh thu theo tháng trong năm 2016 của dịch vụ ví điện tử Vimo ....... 52
Bảng 2.8: Đánh giá kết quả triển khai theo các tiêu chí............................................ 53
Bảng 3.1: Trách nhiệm các bên khi hợp tác cung câp dịch vụ cổng thanh toán Mpay
trong giai đoạn 1 ........................................................................................................ 70
Bảng 3.2: Trách nhiệm các bên khi hợp tác cung câp dịch vụ cổng thanh toán Mpay
trong giai đoạn 2 ........................................................................................................ 71
Bảng 3.3: Bảng giá dự kiến của dịch vụ cổng thanh toán Mpay .............................. 72
Bảng 3.4: Dự kiến kết quả sử dụng dịch vụ cổng thanh toán Mpay ......................... 73
Bảng 3.5: Dự kiến doanh thu dịch vụ cổng thanh toán Mpay .................................. 73
Bảng 3.6: Dự kiến doanh thu dịch vụ ví điện tử Vimo ............................................. 79
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Chi phí cho 01 giao dịch qua các loại hình thanh toán khác nhau ......... 9
Biểu đồ 1.2: Các dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử trên thế giới ....................... 22
Biểu đồ 2.1: Số lượng thuê bao di động ở Việt Nam vào tháng 1 các năm 2013-2017
................................................................................................................................... 36
Biểu đồ 2.2: Lượng chuyển tiền trực tuyến tại Việt Nam ......................................... 37
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mô tả dịch vụ cổng thanh toán .................................................................. 6
Sơ đồ 1.2: Mô tả dịch vụ ví điện tử ............................................................................. 7
Sơ đồ 1.3: Liên kết giữa ngân hàng và doanh nghiệp bán hàng qua cổng thanh toán
................................................................................................................................... 10
Sơ đồ 1.4: Quy trình thanh toán qua ví điện tử ......................................................... 11
Sơ đồ 3.1: Mô hình triển khai m-payment và m-banking tổng thể trên mạng
MobiFone .................................................................................................................. 63
Sơ đồ 3.2: Mô tả cổng thanh toán MPay ................................................................... 69
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Với lượng người sử dụng Internet và sở hữu điện thoại thông minh không
ngừng tăng trong những năm vừa qua, Việt Nam đang trở thành điểm đến của công
nghệ tiên tiến, bao gồm lĩnh vực thương mại điện tử. Đặc biệt trong thời gian gần
đây, khi khái niệm cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (còn gọi là cách mạng công
nghiệp 4.0) càng được đề cập nhiều hơn thì vai trò của sản phẩm kết hợp giữa tài
chính và công nghệ như thanh toán điện tử lại càng được kỳ vọng thay thế thói quen
cũ, trở thành một trong những xu hướng phát triển mạnh mẽ, làm thay đổi hành vi và
quan điểm của người dùng về giá trị của công nghệ thông tin mang lại.
Là công ty hoạt động trong lĩnh vực viễn thông, MobiFone luôn nắm bắt và
tìm kiếm những cơ hội để mang đến những sản phẩm sáng tạo tới khách hàng. Một
trong những sản phẩm đáp ứng mong muốn đó của MobiFone đã được ra mắt trong
thời gian qua là ví điện tử và cổng thanh toán. Trong sau khoảng 1 năm triển khai,
hai dịch vụ này đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ, tuy nhiên vẫn còn những
hạn chế cần được khắc phục. Chính vì thực tế đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “Phát
triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử qua mạng điện thoại di động của Tổng
công ty Viễn thông MobiFone”.
Đề tài được chia làm 3 chương bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử qua mạng điện
thoại di động
Chương 2: Thực trạng triển khai dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử qua mạng
điện thoại di động tại Tổng Công ty Viễn thông MobiFone
Chương 3: Các giải pháp phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử trên mạng
điện thoại di động tại Tổng Công ty Viễn thông MobiFone
Bằng việc kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu bao gồm thu thập dữ liệu sơ
cấp, thứ cấp và phân tích dữ liệu qua so sánh, tổng hợp, phân tích kết quả điều tra xã
hội học, đề tài đã lần lượt giải quyết các nội dung:
- Chương 1 của Đề tài nghiên cứu và hệ thống hóa toàn bộ cơ sở lý luận của
dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử qua mạng điện thoại di động, trong đó
làm rõ khái niệm, chức năng, vai trò và lợi ích của hai dịch vụ này, phân tích
các yếu tố tác động đến việc phát triển của dịch vụ và đưa ra những chỉ tiêu,
tiêu chí đánh giá sự phát triển của dịch vụ.
Bên cạnh đó, đề tài nghiên cứu và tìm hiểu kinh nghiệm triển khai dịch vụ
cổng thanh toán và ví điện tử trên thế giới, và một số doanh nghiệp trong nước
để đưa ra những đánh giá, rút ra những bài học trong việc xây dựng, hình thành
và triển khai hai dịch vụ này.
- Chương 2 của Đề tài phân tích được thực trạng triển khai dịch vụ cổng thanh
toán và ví điện tử của Tổng Công ty viễn thông MobiFone, những yếu tố tác
động đến việc bao gồm yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Đặc biệt
khi các quy định pháp luật còn đang hoàn thiện và thói quen tiêu dùng tiền mặt
vẫn chiếm vai trò chủ đạo, đề tài đã tập trung đánh giá những tác động của hai
yếu tố này. Bên cạnh đó, qua kết quả triển khai tại MobiFone, tác giả đã đưa
ra những ưu và nhược điểm để từ đó phân tích nguyên nhân làm cơ sở đưa ra
giải pháp phát triển.
- Trong chương 3 của Đề tài, bằng các cơ sở lý luận đã nghiên cứu tại chương
1, các đánh giá phân tích tại chương 2, kết hợp với nghiên cứu xã hội học, đề
tài đã nghiên cứu đề xuất lộ trình và các giải pháp phát triển cho 2 dịch vụ này
trong giai đoạn 2017-2020. Các giải pháp được căn cứ trên tính khả thi, có
khung thời gian và dự kiến kết quả mục tiêu rõ ràng.
Bằng sự nghiêm túc trong nghiên cứu, tác giả mong muốn đề tài “Phát triển
dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử qua mạng điện thoại di động của Tổng công
ty Viễn thông MobiFone” sẽ là một trong tài liệu có giá trị thực tiễn và góp phần
trong việc phát triển hai dịch vụ của MobiFone giai đoạn tới.
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tại thị trường Việt Nam các dịch vụ thương mại điện tử nói chung và các dịch
vụ thương mại điện tử trên di động (m-commerce) nói chung đều đang trong giai
đoạn đầu phát triển với nhiều hạn chế trong cơ chế chính sách, kinh nghiệm triển
khai, và do thói quen sử dụng tiền mặt của khách hàng. Các ngân hàng rất tích cực
tham gia triển khai các dịch vụ e-bank tuy nhiên chưa thu được kết quả như kỳ vọng,
nhiều nhà phân phối, điểm bán lẻ (Point of Sale- POS) không hỗ trợ thanh toán điện
tử…Các dịch vụ thương mại điện tử đang cung cấp ở Việt Nam mới chỉ tập trung vào
mua bán các dịch vụ nội dung số, tài sản ảo, rất ít dịch vụ hỗ trợ thanh toán hàng hóa
vật lý. Tuy nhiên với sự xuất hiện của các ví điện tử như Nganluong, Momo, VTC
Pay…cùng các cổng thanh toán như NAPAS, Bảo Kim, OnePay… cũng đã góp phần
giới thiệu đến khách hàng các dịch vụ thanh toán điện tử dù còn nhiều hạn chế.
Trong khi đó, với tỷ lệ thâm nhập của điện thoại di động lên đến hơn 130%
dân số và số lượng thẻ ngân hàng lên đến hơn 110% dân số, có thể nhận định thị
trường Việt Nam là rất có tiềm năng về m-commerce trong tương lai. Hai nhà mạng
VinaPhone, Viettel cũng đã nhanh chóng cung cấp các dịch vụ cổng thanh toán, ví
điện tử trên điện thoại di động tới khách hàng.
Là một trong ba nhà mạng lớn nhất tại Việt Nam, trong nhiều năm liên tiếp,
Tổng Công ty Viễn thông MobiFone vẫn luôn giữ vững thứ hạng cao trên thị trường
thông tin di động. Tuy nhiên, trong bối cảnh tốc độ tăng trưởng chung trên thị trường
bị chậm lại, sự phát triển dịch vụ OTT như Zalo, Viber, Facebook Messenger… đang
đe dọa trực tiếp doanh thu truyền thống thoại, SMS vốn là hai nguồn thu lớn nhất đối
với mọi nhà mạng. Thực trạng này buộc MobiFone phải thực hiện những thay đổi,
phải nghiên cứu, đa dạng hóa hơn các dịch vụ cho khách hàng nhằm bù đắp đà suy
giảm doanh thu nói trên, trọng tâm là phát triển các dịch vụ thời thượng, mang lại
nhiều tiện ích cho người dùng. Cổng thanh toán và ví điện tử là hai trong các dịch vụ
có ý nghĩa quan trọng như vậy.
Với tính cấp thiết như vậy, Đề tài “Phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví
điện tử qua mạng điện thoại di động của Tổng công ty Viễn thông MobiFone” đã
2
tập trung nghiên cứu các hướng triển khai kinh doanh các dịch vụ thanh toán trực
tuyến, đặc biệt là dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử trên mạng MobiFone phù hợp
với thực trạng của thị trường và năng lực hiện tại.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Một trong những lý do quan trọng để dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử
được coi là xu hướng phát triển tất yếu của thanh toán điện tử nằm ở sự cần thiết của
nó trong các giao dịch thương mại. Tuy nhiên, tại Việt Nam, trong khi các nền tảng
về công nghệ thông tin, hạ tầng thanh toán, hệ thống giao dịch ngân hàng cơ bản đã
đáp ứng, nhu cầu giao dịch thương mại điện tử cũng đạt mức tăng trưởng cao hàng
năm làm giảm dần các giao dịch truyền thống thì hai dịch vụ này nhìn chung chưa
được chú ý, và chưa đạt những thành công như mong đợi dù trên thị trường xuất hiện
hàng chục các thương hiệu ví điện tử và cổng thanh toán được phát triển bởi các
doanh nghiệp lớn nhỏ, thậm chí có được sự hậu thuẫn từ các quỹ đầu tư nước ngoài.
Năm 2016, MobiFone cũng chính thức triển khai cung cấp dịch vụ cổng thanh
toán và ví điện tử. Mặc dù sở hữu những lợi thế, nguồn lực được cho là rất phù hợp
với lĩnh vực này, tuy nhiên sau 1 năm đầu triển khai, kết quả kinh doanh chưa khả
quan, tương tự với rất nhiều các trường hợp cổng thanh toán và ví điện tử khác. Có
rất nhiều nguyên nhân dẫn đến kết quả kinh doanh nói trên, bao gồm cả nguyên nhân
khách quan và nguyên nhân chủ quan. Vì thế, trong đề tài này, tác giả muốn làm rõ
những vấn đề liên quan đến việc triển khai cung cấp dịch vụ cổng thanh toán và ví
điện tử của MobiFone trong thời gian vừa qua, những yếu tố tác động và dẫn đến kết
quả triển khai và tìm ra giải pháp để khắc phục nhằm phát triển các dịch vụ này trong
thời gian sắp tới. Cụ thể hơn, tác giả muốn tìm câu trả lời cho các câu hỏi sau:
i. MobiFone đã triển khai cung cấp dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử
như thế nào và gặp những khó khăn, trở ngại gì để dẫn đến kết quả kinh
doanh chưa khả quan?
ii. Liệu rằng dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử còn có tiềm năng để
phát triển tại MobiFone và nếu có thì phát triển theo cách nào?
Với những câu hỏi trên, tác giả đã xác định một cách rõ ràng mục đích nghiên
cứu của luận văn là:
3
i. Nghiên cứu chi tiết quá trình triển khai cung cấp dịch vụ cổng thanh
toán và ví điện tử tại Tổng công ty Viễn thông MobiFone
ii. Tìm ra những khó khăn, vướng mắc lớn nhất mà MobiFone đang gặp
phải để phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử.
iii. Xây dựng phương án triển khai để giải quyết những khó khăn, vướng
mắc nhằm phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử tại
MobiFone.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
i. Nghiên cứu những vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài: cổng thanh
toán và ví điện tử, các yếu tố tác động đến việc cung cấp dịch vụ cổng
thanh toán và ví điện tử
ii. Nghiên cứu thực trạng cung cấp dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử
tại Tổng công ty Viễn thông MobiFone. Đánh giá ưu nhược điểm trong
triển khai cung cấp dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử, phân tích
những nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn đến những tồn tại
trong thời gian qua
iii. Đề xuất các giải pháp giúp phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện
tử tại Tổng công ty Viễn thông MobiFone
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví
điện tử qua mạng điện thoại di động do Tổng công ty Viễn thông MobiFone triển khai
cung cấp.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề để phát triển dịch vụ
cổng thanh toán và ví điện tử tại MobiFone
- Về phạm vi: Đề tài chỉ nghiên cứu đánh giá kết quả triển khai dịch vụ trong
năm 2016 (do 2 dịch vụ chỉ bắt đầu triển khai từ 2016), và đề xuất các giải
pháp phát triển cho dịch vụ trong giai đoạn từ 2017 – 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả đã thực hiện các phương pháp nghiên cứu:
4
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: phân tích và tổng hợp cơ sở dữ liệu liên
quan để xây dựng và hệ thống hóa cơ sở lý luận của đề tài gồm các vấn đề liên
quan đến dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử.
5.2. Phương án nghiên cứu thực tiễn:
- Phương án định tính qua điều tra bằng bảng hỏi. Cụ thể, tác giả đã sử dụng
bảng hỏi thăm dò ý kiến khách hàng về cổng thanh toán và ví điện tử của
MobiFone thông qua 34 câu hỏi. 34 câu hỏi này bao gồm các câu hỏi đóng và
câu hỏi mở để tập hợp đầy đủ và toàn diện các ý kiến từ phía khách hàng đánh
giá các tính năng, phí, chất lượng và mức độ đa dạng…của dịch vụ cổng thanh
toán và ví điện tử của MobiFone đang cung cấp hiện nay, những yếu tố nào đã
đáp ứng được yêu cầu và những yếu tố nào cần phải điều chỉnh, bổ sung, phát
triển, và hoàn thiện. Phiếu hỏi được thăm dò trên 108 khách hàng, trên cả tập
thuê bao của MobiFone và ngoài tập thuê bao của MobiFone, trong độ tuổi từ
18-55, không hạn chế nghề nghiệp. Khảo sát được tác giả thực hiện trên
internet trong thời gian từ 02-05/2017.
- Phương pháp định lượng: Tác giả đã sử dụng các biểu đồ để mô tả trực quan
kết quả từ cuộc khảo sát khách hàng, phản ánh các đánh giá của khách hàng
về các yếu tố trong dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử của MobiFone.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài danh mục bảng biểu, sơ đồ, danh mục từ viết tắt, lời mở đầu, kết luận,
tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chương. Cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử qua mạng điện
thoại di động
Chương 2: Thực trạng triển khai dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử qua mạng
điện thoại di động tại Tổng Công ty Viễn thông MobiFone
Chương 3: Các giải pháp phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử trên mạng
điện thoại di động tại Tổng Công ty Viễn thông MobiFone
Hà Nội, tháng 05 năm 2017
Người thực hiện đề tài
Lưu Xuân Thắng
5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ CỔNG THANH TOÁN VÀ VÍ ĐIỆN TỬ QUA MẠNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG
1.1. Cơ sở lý luận về dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử qua mạng điện
thoại di động
Cổng thanh toán và ví điện tử nói chung đều thuộc dịch vụ trung gian thanh
toán, hay còn được xem là giải pháp thanh toán không dùng tiền mặt thông minh hiện
nay căn cứ theo Điều 2, Thông tư số 39/2014/TT-NHNN của Ngân hàng nhà nước
Việt Nam ngày 11/12/2014 về việc Hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán (sau
đây gọi tắt là Thông tư 39).
1.1.1. Khái niệm và cách thức hoạt động
1.1.1.1. Dịch vụ cổng thanh toán trên mạng điện thoại di động
a. Khái niệm
Căn cứ Điều 3, Thông tư 39: “Dịch vụ cổng thanh toán điện tử là dịch vụ cung
ứng hạ tầng kỹ thuật để thực hiện việc kết nối giữa các đơn vị chấp nhận thanh toán
và ngân hàng nhằm hỗ trợ khách hàng thực hiện thanh toán trong giao dịch thương
mại điện tử, thanh toán hóa đơn điện tử và các dịch vụ thanh toán điện tử khác.”
Như vậy, cách truyền thống ban đầu là dịch vụ cổng thanh toán được xây dựng
để hoạt động trên môi trường internet, phục vụ thanh toán các giao dịch vụ trên các
website bán hàng trực tuyến thông qua máy tính cá nhân. Tuy nhiên, với sự phát triển
không ngừng và sự phổ biến nhanh chóng của điện thoại di động, việc triển khai các
loại hình dịch vụ này thông qua điện thoại di động ngày càng được chú ý. Do đó,
“dịch vụ cổng thanh toán trên mạng điện thoại di động được hiểu là dịch vụ cổng
thanh toán trên nền tảng kết nối mạng do các doanh nghiệp viễn thông cung cấp.”.
b. Cách thức hoạt động
Dịch vụ cổng thanh toán trên mạng điện thoại di động có sự tham gia của:
- Khách hàng: cá nhân/tổ chức thực hiện thanh toán trong giao dịch thương
mại điện tử, thanh toán hóa đơn điện tử và dịch vụ thanh toán điện tử khác.
- Nhà cung ứng dịch vụ hàng hóa (hay còn gọi là merchant): tổ chức được
khách hàng thanh toán cho việc cung ứng dịch vụ, hàng hóa.
6
- Tổ chức cung cấp dịch vụ cổng thanh toán điện tử: tổ chức cung cấp cung
ứng hạ tầng kỹ thuật để thực hiện việc kết nối giữa các đơn vị chấp nhận
thanh toán và ngân hàng nhằm hỗ trợ khách hàng thực hiện thanh toán
trong giao dịch thương mại điện tử.
- Doanh nghiệp viễn thông/internet: vai trò tổ chức cung cấp nền tảng viễn
thông/internet nhằm thực hiện giao dịch thanh toán.
- Ngân hàng: tổ chức phát hành tài khoản tài khoản ngân hàng cho người
bán và người mua, kết nối trực tiếp vào hạ tầng của tổ chức cung cấp dịch
Môi trường Internet/viễn thông
vụ cổng thanh toán.
Sơ đồ 1.1: Mô tả dịch vụ cổng thanh toán
Nguồn: Tác giả nghiên cứu và tổng hợp
1.1.1.2. Dịch vụ ví điện tử trên mạng điện thoại di động
a. Khái niệm:
Căn cứ Điều 3, Thông tư 39: “Dịch vụ ví điện tử là dịch vụ cung cấp cho khách
hàng một tài khoản điện tử định danh do các tổ chức cung ứng dịch vụ tạo lập trên
vật mang tin (như chip điện tử, sim điện thoại di động, máy tính...), cho phép lưu giữ
một giá trị tiền tệ được đảm bảo bằng giá trị tiền gửi tương đương với số tiền được
chuyển từ tài khoản thanh toán của khách hàng tại ngân hàng vào tài khoản đảm bảo
thanh toán của tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử theo tỷ lệ 1:1 và được sử dụng
làm phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt.”.
7
Về cơ bản, ví điện tử được hiểu đơn giản là một loại tài khoản điện tử được
phát hành bởi tổ chức cung cấp dịch vụ ví điện tử. Bằng tài khoản ví điện tử này,
khách hàng có thể sử dụng tiền lưu tại ví điện tử để thanh toán, chuyển và rút
tiền,…Do đó, “dịch vụ ví điện tử trên mạng điện thoại di động được hiểu là dịch vụ
ví điện tử trên nền tảng kết nối mạng do các doanh nghiệp viễn thông cung cấp”.
b. Cách thức hoạt động
Dịch vụ ví điện tử trên mạng điện thoại di động có sự tham gia của:
- Khách hàng: cá nhân/tổ chức tạo lập tài khoản ví điện tử để thực hiện các
chức năng của tài khoản ví
- Nhà cung ứng dịch vụ hàng hóa (hay còn gọi là merchant): tổ chức được
khách hàng thanh toán cho việc cung ứng dịch vụ, hàng hóa trong giao dịch
thương mại điện tử.
- Tổ chức cung cấp dịch vụ ví điện tử
- Doanh nghiệp viễn thông/internet: vai trò tổ chức cung cấp nền tảng viễn
thông/internet nhằm thực hiện các nghiệp vụ trên ví điện tử.
- Ngân hàng: tổ chức phát hành tài khoản tài khoản ngân hàng cho người
Môi trường Internet/ viễn thông
bán và người mua.
Sơ đồ 1.2: Mô tả dịch vụ ví điện tử
Nguồn: Tác giả nghiên cứu và tổng hợp
8
1.1.2. Lợi ích của triển khai dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử trên di động
1.1.2.1. Đối với khách hàng
- Sử dụng dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử trên di động cho phép khách
hàng tranh thủ được tính cơ động, tiện lợi và cá nhân hóa của chiếc điện thoại.
- Hạn chế rủi ro về bảo mật và an toàn khi mua sắm trực tuyến. Không kết nối
trực tiếp vào tài khoản ngân hàng, ví điện tử giúp người dùng giảm thiểu được
đáng kể rủi ro về việc lộ thông tin tài khoản ngân hàng, hay mất tiền trong tài
khoản do các hacker hoặc tấn công tài khoản.
- Mở rộng khả năng thanh toán trực tuyến. Nếu không có sự xuất hiện của cổng
thanh toán, khách hàng sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc thanh toán nếu đơn
vị bán hàng không liên kết, hỗ trợ chức năng thanh toán đối với ngân hàng mà
khách hàng đang mở tài khoản tại đó.
1.1.2.2. Đối với doanh nghiệp viễn thông
- Khi cung cấp dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử trên di động, doanh nghiệp
viễn thông sẽ tận dụng được tập khách hàng lớn của mình.
- Dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử sẽ giúp nhà mạng đa dạng hóa danh mục
dịch vụ cung cấp của mình đến các thuê bao.
- Dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử mở ra một kênh thanh toán cước điện
thoại trả sau và nạp tiền điện thoại trả trước khác bên cạnh các phương thức
truyền thống như nạp tiền qua thẻ cào, qua thu cước tại nhà…từ đó giúp các
nhà mạng tiết kiệm được chi phí thu cước.
1.1.2.3. Đối với doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ
- Tăng hiệu quả hoạt động bán hàng trực tuyến nhờ việc khách hàng có thể mua
hàng và thanh toán mọi lúc, mọi nơi. Chính nhờ hỗ trợ thanh toán trên di động
mà người bán có thể bán hàng 24/24 bất kể khi nào điện thoại di động của thuê
bao có kết nối internet.
- Giảm khối lượng công việc và chi phí thanh toán, quản lý thanh toán do các
trung gian cung cấp dịch vụ thanh toán đã đảm nhiệm chức năng này.
9
1.1.2.4. Đối với ngân hàng
Cổng thanh toán và ví điện tử trên di động còn có thể được xem là một hình
thức khác của dịch vụ ngân hàng di động (mobile banking). Tham gia giao dịch này,
ngân hàng cũng thu được về những lợi ích như sau:
- Giảm sự quản lý các giao dịch thanh toán từ thẻ khách hàng trong khi đó ngân
hàng vẫn thu được ăn chia doanh thu từ liên kết với các đơn vị cung cấp dịch
vụ cổng thanh toán và ví điện tử.
- Giúp ngân hàng giảm thiểu tâm lý lo ngại cho khách hàng về bảo mật, an toàn
của tài khoản ngân hàng khi thực hiện giao dịch qua tài khoản ví.
- Ngân hàng có thể đa dạng hóa danh mục dịch vụ cung cấp của mình, tạo ra
những giá trị gia tăng cho khách hàng thông qua liên kết với tổ chức cung cấp
dịch vụ ví điện tử và cổng thanh toán.
1.1.2.5. Đối với xã hội
Việc phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử nói chung và trên mạng
điện thoại di động nói riêng giúp toàn xã hội giảm bớt lượng tiền mặt trong lưu thông,
từ đó góp phần ổn định lạm phát. Ngoài ra, là dịch vụ trung gian thanh toán, ví điện
tử và cổng thanh toán làm dễ dàng hơn và nhanh chóng hơn việc chuyển và nhận tiền,
vượt qua các rào cản địa lý.
Biểu đồ 1.1: Chi phí cho 01 giao dịch qua các loại hình thanh toán khác nhau
Nguồn: Nielsen Việt Nam, Tài liệu tư vấn của Nielsen Việt Nam, Hà Nội 2016
10
1.1.3. Chức năng và vai trò của dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử trên di động
1.1.3.1. Dịch vụ cổng thanh toán
Cổng thanh toán thực hiện các vai trò sau đây:
- Thứ nhất: Kết nối tới các đơn vị cung cấp sản phẩm dịch vụ
- Thứ hai: Kết nối tới các Ngân hàng chấp nhận thanh toán
- Thứ ba: Chuyển thông tin thanh toán từ đơn vị cung cấp sản phẩm dịch vụ tới
ngân hàng.
Sơ đồ 1.3: Liên kết giữa ngân hàng và doanh nghiệp bán hàng qua cổng thanh toán
Nguồn: Tác giả nghiên cứu và tổng hợp
- Thứ tư: Lưu trữ dữ liệu phục vụ quyết toán giữa các bên nhằm bù trừ tiền
giữa các thành viên tham gia hệ thống.
- Thứ năm: Hỗ trợ xử lý tra soát khiếu nại.
1.1.3.2. Dịch vụ ví điện tử
Ví điện tử thực hiện các chức năng, vai trò sau đây:
- Thứ nhất: Thanh toán trực tuyến
- Thứ hai: Nhận và chuyển tiền qua mạng
- Thứ ba: Lưu giữ tiền tại ví
- Thứ tư: Các chức năng khác như tra cứu số dư ví điện tử, thông tin giao dịch,
tỷ giá…, kiểm tra lịch sử giao dịch, mua hàng.
11
Sơ đồ 1.4: Quy trình thanh toán qua ví điện tử
Nguồn: Tác giả nghiên cứu và tổng hợp
1.1.4. Các phương thức triển khai dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử trên di
động đối với doanh nghiệp viễn thông
Để tham gia vào thị trường cung cấp dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử,
các doanh nghiệp viễn thông có thể thực hiện thông qua 2 mô hình như sau:
1.1.4.1. Doanh nghiệp viễn thông tự xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để cung
cấp dịch vụ tới khách hàng.
a. Đặc điểm:
- Doanh nghiệp viễn thông cung cấp hạ tầng kỹ thuật liên kết doanh nghiệp bán
hàng, khách hàng và ngân hàng.
- Ngân hàng sẽ đóng vai trò quản lý nguồn tiền và xử lý các nghiệp vụ thanh
quyết toán, quản lý rủi ro.
- Doanh nghiệp viễn thông chịu trách nhiệm làm việc với doanh nghiệp bán
hàng, truyền thông dịch vụ, chăm sóc và giải quyết khiếu nại khách hàng.
b. Mô hình doanh thu:
- Doanh nghiệp bán hàng trả hoa hồng cho doanh nghiệp viễn thông.
- Doanh nghiệp viễn thông thu được doanh thu lưu lượng (có thể dưới hình thức
cước thuê bao) từ khách hàng sử dụng dịch vụ.
1.1.4.2. Doanh nghiệp viễn thông liên kết với nhà cung cấp giải pháp để cung
cấp dịch vụ tới khách hàng.
a. Đặc điểm:
12
- Ngân hàng, doanh nghiệp viễn thông và các nhà cung cấp giải pháp cùng hợp
tác để đưa ra sản phẩm thanh toán đảm bảo sự tiện lợi và độ xâm nhập rộng
khắp vào khối khách hàng thuê bao di động, đồng thời vẫn duy trì được sự
quản lý chặt chẽ về tài chính của ngành ngân hàng.
- Ngân hàng sẽ đóng vai trò quản lý nguồn tiền và xử lý các nghiệp vụ thanh
quyết toán, quản lý rủi ro.
- Các doanh nghiệp viễn thông phụ trách việc kinh doanh, giao dịch trực tiếp
với khách hàng, các điểm bán lẻ và dịch vụ khách hàng.
- Các nhà cung cấp giải pháp chịu trách nhiệm thực hiện kết nối tới hệ thống
của nhà mạng và các tổ chức ngân hàng, doanh nghiệp bán hàng.
- Với mô hình này, trách nhiệm đảm bảo các yêu cầu pháp lý để cung cấp dịch
vụ có thể do doanh nghiệp viễn thông hoặc nhà cung cấp giải pháp thực thi.
b. Mô hình doanh thu:
- Doanh nghiệp bán hàng trả hoa hồng cho doanh nghiệp viễn thông và nhà cung
cấp giải pháp thanh toán.
- Doanh nghiệp viễn thông thu được doanh thu lưu lượng (có thể dưới hình thức
cước thuê bao) từ khách hàng sử dụng dịch vụ.
- Ngân hàng thu phí sử dụng dịch vụ Mobile Banking từ khách hàng.
- 03 đơn vị: nhà mạng, ngân hàng, người bán phân chia các loại doanh thu trên
theo tỷ lệ phù hợp căn cứ đóng góp của mỗi đơn vị.
1.1.5. Biểu phí dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử
1.1.5.1. Dịch vụ cổng thanh toán
Đối với dịch vụ cổng thanh toán, khách hàng có thể phát sinh phí thanh toán.
Phí này thông thường là cố định trên mỗi giao dịch, tuy nhiên một số cổng thanh toán
áp dụng theo % giá trị giao dịch hoặc hỗn hợp. Ví dụ, phí thanh toán là 3.300đ/giao
dịch (bao gồm cả thuế giá trị gia tăng) hoặc 2.000đ + 1,6% giá trị giao dịch.
1.1.5.2. Dịch vụ ví điện tử
Đối với dịch vụ ví điện tử, khách hàng có thể phát sinh những phí dịch vụ sau:
phí đăng ký, phí duy trì, phí nạp tiền, chuyển tiền, rút tiền, phí thanh toán hóa đơn,
13
phí tra cứu lịch sử giao dịch hay tra cứu số dư tài khoản, phí đổi SIM tích hợp dịch
vụ ví điện tử trên khay menu của SIM. Trong đó, thông thường các doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ ví điện tử sẽ áp dụng mức phí cố định với các phí đăng ký, duy trì,
tra cứu tài khoản và đổi SIM. Các phí còn lại sẽ áp dụng mức % theo giá trị giao dịch.
Chi tiết cách tính phí 2 dịch vụ này tại Phụ lục 2 của Luận văn.
1.1.6. Các kênh cung cấp dịch vụ tới khách hàng qua điện thoại di động của các
doanh nghiệp viễn thông
1.1.6.1. Ứng dụng cài trên SIM
Theo cách thức này, 1 ứng dụng cổng thanh toán hoặc ví điện tử được cài đặt
sẵn trên SIM của khách hàng. Khách hàng chỉ cần truy cập vào ứng dụng trên menu
SIM để thực hiện các thao tác thanh toán.
1.1.6.2. Tổng đài USSD
USSD (viết tắt của Unstructured Supplementary Service Data) là giao thức
tương tác giữa người dùng (thuê bao di động) và các ứng dụng thông qua mạng di
động GSM. Được hiểu một cách đơn giản, USSD là việc khách hàng bấm các ký tự
trên phím điện thoại để tra cứu thông tin từ nhà mạng, đăng ký dịch vụ, hoặc các dịch
vụ hỗ trợ khác do nhà mạng cung cấp, ví dụ soạn *101# gửi 199.
Do vậy, USSD cũng được coi là một kênh để nhà mạng thực hiện cung cấp
dịch vụ đến khách hàng. Khách hàng thực hiện cuộc gọi USSD theo cú pháp cụ thể
(VD: *222#) và truy cập vào menu tương ứng để thực hiện thao tác.
1.1.6.3. Ứng dụng cài trên máy điện thoại (application)
Ứng dụng được cài đặt trên máy điện thoại hoặc máy tính bảng của khách
hàng. Khách hàng chỉ cần truy cập vào ứng dụng trên để thực hiện các thao tác thanh
toán. Ứng dụng này sẽ được phát triển bởi các doanh nghiệp viễn thông.
1.2. Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử trên
mạng điện thoại di động
1.2.1. Khái niệm về phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử trên mạng
điện thoại di động
14
Nhận định tổng quan, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên thị trường cổng
thanh toán và ví điện tử tại Việt Nam và trên cả thế giới vẫn đang ở tình trạng xoay
xở tìm hướng đi mặc dù thương mại điện tử đang là xu thế của thời đại. Tại nhiều
quốc gia trên thế giới, nơi có nền tảng thương mại trực tuyến phát triển mạnh mẽ như
Mỹ, châu Âu, Nhật Bản, Trung Quốc… thì các doanh nghiệp đang đẩy mạnh phát
triển các dịch vụ trung gian thanh toán mà trong số đó bao gồm cả cổng thanh toán
và ví điện tử.
Phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử trên mạng điện thoại di động
là sự tăng trưởng về quy mô cung ứng dịch vụ, nâng cao về chất lượng cung ứng dịch
vụ nhằm làm gia tăng thu nhập từ dịch vụ này trong tổng thu nhập của doanh nghiệp
viễn thông. Từ đó, các doanh nghiệp viễn thông tạo được sự hài lòng trong đánh giá,
cảm nhận của khách hàng cũng như tiếp cận sâu hơn đến những dịch vụ phi truyền
thống, không còn dừng lại ở những dịch vụ thông dụng như thoại, nhắn tin…
1.2.2. Sự cần thiết của việc phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử trên
mạng điện thoại di động
1.2.2.1. Xu hướng hội tụ công nghệ - tài chính nhằm nâng cao tiện lợi sử dụng,
trải nghiệm dịch vụ của khách hàng
Trong bối cảnh công nghệ đang phát triển nhanh chóng và ngày càng tạo ra sự
thay đổi mạnh mẽ cách mà các doanh nghiệp đang kinh doanh ở mọi lĩnh vực, đặc
biệt trong ngành viễn thông, việc phát triển những dịch vụ giao thoa và kết hợp giữa
công nghệ và tài chính (còn gọi là Fintech) là một bước đi tất yếu của xu thế hiện nay.
Tại Việt Nam, đến cuối tháng 1/2017, có khoảng 120,6 triệu tài khoản thuê bao di
động, trong đó chiếm gần một nửa là các thiết bị điện thoại di động thông minh (hay
còn gọi là smartphone) và 53 triệu người dùng Internet (Cục Viễn thông 2017). Đây
chính là mảnh đất lý tưởng cho dịch vụ ví điện tử, cổng thanh toán trên di động, đặc
biệt là trên smartphone phát triển bởi nhu cầu của người tiêu dùng về một nền tảng
công nghệ hiện đại tiết kiệm thời gian, đơn giản cho các giao dịch thanh toán là rất
lớn. Như vậy, có thể thấy, sự cần thiết đầu tiên đối với việc phát triển dịch vụ cổng
thanh toán và ví điện tử trên mạng điện thoại di động xuất phát từ yêu cầu của xu
15
hướng hội tụ công nghệ - tài chính và mục tiêu nâng cao tiện lợi sử dụng, trải nghiệm
dịch vụ của khách hàng dành cho các doanh nghiệp viễn thông.
1.2.2.2. Tạo sự tiện lợi cho khách hàng
Ngay từ khi ra đời, cổng thanh toán và ví điện tử đã hướng đến mục tiêu tiết
kiệm thời gian giao dịch và hạn chế sử dụng tiền mặt, người dùng không cần bận tâm
đến việc mang theo tiền mặt hay giao dịch trực tiếp với người bán. Với việc nâng tầm
& phát triển cổng thanh toán và ví điện tử trên di động được cung cấp bởi các doanh
nghiệp viễn thông, khách hàng sẽ càng có thêm nhiều sự tiện lợi từ dịch vụ này đem
lại. Đây là một trong những bước đệm cho xu hướng hội tụ (all in one) của công nghệ,
thể hiện ở việc chỉ cần sở hữu chiếc điện thoại và kết nối internet, giờ đây các thuê
bao có thể thực hiện nhiều tiện ích như thanh toán hóa đơn, nạp thẻ, mua hàng bên
cạnh việc liên lạc. Việc thanh toán trở nên đơn giản và thuận hiện hơn nhiều khi các
doanh nghiệp viễn thông – ngân hàng – người bán liên kết để cùng đưa ra một sản
phẩm dịch vụ thanh toán chung phục vụ khách hàng của mình.
Như vậy, sự cần thiết thứ hai đối với việc phát triển dịch vụ cổng thanh toán
và ví điện tử trên mạng điện thoại di động là tạo sự tiện lợi trong tiêu dùng, thanh
toán của khách hàng với sự hiện diện ở mọi nơi của công nghệ.
1.2.2.3. Tạo doanh thu từ dịch vụ mới bù đắp sự sụt giảm của doanh thu truyền
thống cho nhà mạng
Bên cạnh đó, thị trường viễn thông Việt Nam đang ở thời điểm bão hòa khi số
thuê bao vượt số dân, tỷ lệ người dùng cao gần nhất so với các nước trong khu vực
Đông Nam Á. Tốc độ tăng trưởng chung trên thị trường đang bị chậm lại trong bối
cảnh có quá nhiều nhà khai thác.
Với nhu cầu thanh toán và giao dịch trong xã hội lớn như hiện nay, khi ngân
hàng và dịch vụ ngân hàng phủ sóng gần như mọi mặt của cuộc sống thì việc tiếp cận
và phát triển các dịch vụ trung gian thanh toán như cổng thanh toán và ví điện tử là
một hướng đi tiềm năng và mới mẻ mà các doanh nghiệp viễn thông không thể nằm
ngoài cuộc trong việc cung cấp dịch vụ ngân hàng kết hợp với công nghệ khi đang sở
16
hữu thế mạnh về công nghệ thông tin – điện tử viễn thông, tập khách hàng rộng lớn
để nối dài phạm vi, lĩnh vực hoạt động của mình.
Như vậy, sự cần thiết thứ ba đối với việc phát triển dịch vụ cổng thanh toán
và ví điện tử trên mạng điện thoại di động là yêu cầu về mở rộng doanh thu và lĩnh
vực kinh doanh của các doanh nghiệp viễn thông.
1.2.3. Các chỉ tiêu và tiêu chí đánh giá sự phát triển của dịch vụ cổng thanh toán
và ví điện tử qua mạng điện thoại di động
1.2.3.1. Quy mô cung ứng dịch vụ
a. Danh mục tính năng, dịch vụ, sản phẩm cung cấp:
Danh mục sản phẩm dịch vụ là tập hợp các sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp
viễn thông lựa chọn và cung cấp cho khách hàng nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng. Danh mục sản phẩm dịch vụ phải đảm bảo tính cạnh tranh, tính đa dạng, và khả
năng sinh lời. Danh mục tính năng, sản phẩm dịch vụ cổng thanh toán/ví điện tử qua
mạng điện thoại di động bao gồm:
- Phát triển các ứng dụng, công nghệ trên điện thoại chẳng hạn ứng dụng
trên các nhiều hệ điều hành, công nghệ thanh toán qua NFC, cảm ứng…
- Các dịch vụ và tiện ích chẳng hạn thanh toán, rút tiền, nạp tiền, chuyển
tiền, tra cứu số dư, quản lý tài khoản…
- Các chương trình ưu đãi, khuyến mại qua nhiều hình thức chẳng hạn chiết
khấu, coupon, phiếu quà tặng, mã giảm giá, mua 1 tặng 1….
b. Danh mục các ngân hàng, người bán liên kết
Danh mục các ngân hàng, người bán liên kết là các ngân hàng, người bán chấp
nhận tham gia dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử với các doanh nghiệp viễn thông.
- Đối với ngân hàng: danh sách ngân hàng hợp tác từ ngân hàng trong nước
hay nước ngoài, các tổ chức thẻ quốc tế như Visa, Master..
- Đối với các merchant: cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ từ nhiều lĩnh vực
khác nhau từ dịch vụ điện nước, điện thoại, giải trí như du lịch, xem phim,
ăn uống, thời trang, dịch vụ vận tải như vé tàu, vé máy bay, taxi…
c. Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ hoặc số lượt khách hàng
17
Để đánh giá mức độ hiểu quả của các chính sách kinh doanh, phát triển dịch
vụ, số lượng khách hàng chính là một trong những thước đo mang tính định lượng
phản ánh chính xác. Đôi khi, các doanh nghiệp sẽ sử dụng chỉ tiêu số lượt khách hàng
do các dịch vụ này có tính chu kỳ (thông thường là theo tuần/tháng/quý/năm) và
khách hàng có thể chấm dứt dịch vụ trong chu kỳ tiếp theo. Do đó, chỉ tiêu này còn
phản ánh được mức độ thu hút và mức độ duy trì, giữ chân được khách hàng sử dụng
dịch vụ trong mỗi thời kỳ, giai đoạn. Từ đó, kết quả phân tích mức độ ảnh hưởng của
dịch vụ đến khách hàng, phản ánh tiềm năng phát triển của dịch vụ và là căn cứ quan
trọng để doanh nghiệp xây dựng kế hoạch phát triển trong thời gian tới.
d. Doanh thu, lợi nhuận và tốc độ tăng trưởng
Nhìn chung, doanh thu luôn là chỉ tiêu thể hiện được quy mô phát triển của
dịch vụ. Do đó, các doanh nghiệp thường chú trọng đến:
- Chỉ số doanh thu và mức tăng trưởng doanh thu qua các tháng hoặc các
giai đoạn. Thông thường, doanh thu các doanh nghiệp nhận về là doanh
thu sau khi phân phối cho các tổ chức liên kết phát triển dịch vụ như ngân
hàng, người bán.
- Ngoài ra, khi phát sinh các chi phí đầu tư hạ tầng kết nối, chi phí bán hàng..,
các doanh nghiệp sẽ đặt ra yêu cầu về lợi nhuận và khả năng hoàn vốn.
- Bên cạnh các chỉ tiêu tuyệt đối, để phản ánh tốc độ tăng trưởng dịch vụ,
các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm tỷ lệ tăng doanh thu, tỷ lệ doanh thu
trên chi phí…
1.2.3.2. Chất lượng dịch vụ
a. Mức độ hài lòng, thỏa mãn của khách hàng
Sự hài lòng của khách hàng là vấn đề quan trọng đối với các doanh nghiệp khi
nỗ lực xây dựng và phát triển dịch vụ, thông qua đó để giữ vững được sự trung thành
và yêu thích của khách hàng. Chất lượng dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử qua
mạng điện thoại di động và sự hài lòng của khách hàng luôn tỷ lệ thuận với nhau,
chất lượng dịch vụ có ảnh hưởng sâu sắc đến cảm nhận, thái độ tích cực của khách
hàng dành cho dịch vụ mà họ trải nghiệm.
18
b. Hạ tầng kỹ thuật và cơ sở vật chất
Đối với dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử triển khai trên mạng điện thoại
di động thì vấn đề cốt yếu chính là: hạ tầng kỹ thuật và hệ thống cửa hàng. Đây là 2
yếu tố quyết định đến việc xây dựng và phát triển dịch vụ. Trong đó, hạ tầng kỹ thuật
sẽ giải quyết về yêu cầu kết nối trung gian thanh toán giữa ngân hàng và người bán
còn hệ thống cửa hàng nhằm đáp ứng nhu cầu giao dịch của khách hàng cũng như
kênh phân phối dịch vụ, hỗ trợ khách hàng (chẳng hạn mức độ dày đặc của các cửa
hàng, kiot hỗ trợ nạp tiền vào ví điện tử cho các thuê bao, các điểm hỗ trợ rút tiền…).
c. Vấn đề bảo mật, an toàn
Ví điện tử ra đời và phát triển trên điện thoại di động không chỉ để đáp ứng
tính hội tụ dịch vụ, hay tiện dụng cho người dùng mà còn xuất phát từ việc giải quyết
an toàn, bảo mật thông tin do không kết nối trực tiếp vào tài khoản ngân hàng khi
thanh toán. Ngày nay, công nghệ thông tin ngày càng phát triển, việc nâng cao công
nghệ bảo mật và an toàn phòng chống các tấn công từ bên ngoài khi sử dụng dịch vụ
cổng thanh toán và ví điện tử càng phải được chú trọng. Đối với dịch vụ cổng thanh
toán trên di động, việc giao dịch có kết nối trực tiếp vào tài khoản ngân hàng, hơn
nữa được thực hiện trên di động là thiết bị không có độ an toàn cao nên vấn đề bảo
mật vẫn là một trong những bài toán khó đối với các doanh nghiệp phát triển dịch vụ
này. Chính vì lý do đó, thước đo quan trọng để đánh giá mức độ phát triển của dịch
vụ là chất lượng bảo đảm an toàn và bảo mật thông tin cho người dùng.
d. Mức độ cạnh tranh về phí dịch vụ
Giá cả dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử qua điện thoại đi động là điều mà
khách hàng luôn quan tâm bởi đây là chi phí khách hàng phải trả khi sử dụng dịch vụ.
Khách hàng thông thường sẽ có sự so sánh giá cả giữa các doanh nghiệp cùng cung
cấp dịch vụ này. Cụ thể hơn là so sánh biểu phí dịch vụ giữa nhà mạng này với nhà
mạng khác, giữa nhà mạng này và các doanh nghiệp khác để lựa chọn ra dịch vụ phù
hợp nhất với nhu cầu sử dụng của họ.
1.2.4. Các điều kiện và cơ sở để triển khai và phát triển dịch vụ cổng thanh toán
và ví điện tử qua mạng điện thoại di động của các doanh nghiệp
19
1.2.4.1. Các điều kiện và cơ sở bên ngoài doanh nghiệp
a. Điều kiện pháp lý:
Có thể đánh giá rằng, pháp lý là một trong những yếu tố đặc biệt quan trọng
bên ngoài doanh nghiệp có ảnh hưởng đến việc hình thành và phát triển dịch vụ cổng
thanh toán và ví điện tử cho các doanh nghiệp. Kinh doanh liên quan đến nghiệp vụ
thanh toán, đặc biệt là trung gian thanh toán là một trong những ngành chịu sự giám
sát chặt chẽ của pháp luật và các cơ quan chức năng của chính phủ. Các nước thường
đưa ra nhiều quy định, điều kiện ràng buộc để cung cấp dịch vụ trung gian thanh toán
nói chung và dịch vụ cổng thanh toán, ví điện tử nói riêng. Vì thế, để tham gia các
doanh nghiệp phải được cấp giấy phép và đáp ứng những tiêu chuẩn ngặt nghèo.
b. Điều kiện về kinh tế
Nhìn chung, môi trường kinh tế có mức độ ảnh hưởng đáng kể đến sự thành
công, và phát triển của dịch vụ ví điện tử và cổng thanh toán. Nó tác động mạnh mẽ
đến nhu cầu và hành vi tiêu dùng trong xã hội đối với các dịch vụ. Hơn nữa, với xu
thế quốc tế hóa hiện nay, khi tình hình kinh tế thế giới biến động càng ảnh hưởng tới
hoạt động kinh doanh của từng quốc gia, nhất là khi thương mại điện tử và thanh toán
là dịch vụ không biên giới, người mua và người bán, tổ chức thanh toán và trung gian
thanh toán có thể giao dịch mọi lúc mọi nơi không bị giới hạn về địa lý và thời gian.
c. Điều kiện về công nghệ
Để phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử thì điều kiện quan trọng
chính là các thiết bị (điện thoại, máy tính bàn..) mà rộng hơn là công nghệ. Hàng năm,
các hãng điện thoại di động sáng chế ra rất nhiều dòng điện thoại mới với các tính
năng, tiện ích mới, điều này có tác dụng hỗ trợ cho dịch vụ mà các doanh nghiệp phát
triển. Chẳng hạn điện thoại thông minh cho phép tải ứng dụng ví điện tử từ kho ứng
dụng (Apple Store, Adroid Store…). Bên cạnh đó, sự phát triển của công nghệ thông
tin cũng kéo theo yêu cầu về tính bảo mật an toàn của dịch vụ trung gian thanh toán.
d. Điều kiện môi trường ngành: Đây là các yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát
triển dịch vụ, bao gồm đối thủ cạnh tranh hiện hữu, nhà cung cấp, khách hàng, và
các hiệp hội liên quan. Trong số này, đặc biệt quan trọng là các yếu tố:
20
- Đối thủ cạnh tranh hiện hữu: các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cổng thanh
toán và ví điện tử.
- Các sản phẩm thay thế: bao gồm các dịch vụ, hình thức thanh toán khác: chẳng
hạn tiện ích thanh toán trực tuyến do ngân hàng cung cấp (e-banking…)
- Người bán (còn gọi là merchant/nhà bán lẻ): các công ty cung cấp dịch vụ,
sản phẩm cho khách hàng
1.2.4.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
Việc triển khai dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử tại các doanh nghiệp viễn
thông là sự kết hợp của rất nhiều yếu tố nội tại bên trong doanh nghiệp, cụ thể là:
a. Giấy phép triển khai dịch vụ: Có thể đánh giá, giấy phép triển khai dịch vụ do
các cơ quan Nhà nước phê duyệt là yếu tố tiên quyết để doanh nghiệp triển khai
dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử. Hiện nay, đa phần các quốc gia đều yêu cầu
các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian doanh toán bao gồm 2 dịch vụ cổng
thanh toán và ví điện tử phải đáp ứng những yêu cầu, điều kiện cần thiết để được
cấp phép trước khi triển khai việc cung cấp dịch vụ tới khách hàng.
b. Nguồn lực tài chính: Đây là yếu tố đầu tiên để doanh nghiệp quyết định đến việc
thực hiện hay không thực hiện cung cấp dịch vụ, đặc biệt là các dịch vụ yêu cầu
đầu tư hạ tầng kỹ thuật có giá trị lớn và công nghệ cao. Doanh nghiệp có tiềm lực
về tài chính sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc đổi mới công nghệ, đầu tư
nâng cấp & mua sắm mới hệ thống, đảm bảo nâng cao chất lượng, hạ giá dịch vụ
nhằm duy trì và nâng cao sức mạnh cạnh tranh, củng cố vị thế trên thị trường.
c. Nguồn lực công nghệ: Tình trạng máy móc thiết bị và công nghệ có ảnh hưởng
một cách sâu sắc đến khả năng cạnh tranh dịch vụ mang tính công nghệ cao của
doanh nghiệp. Có thể khẳng định rằng một doanh nghiệp với một hệ thống hạ tầng
kỹ thuật và công nghệ tiên tiến cộng với khả năng quản lý tốt sẽ đưa ra những
dịch vụ có tính năng mới, đặc thù và khó theo kịp, năng lực đáp ứng tải khi số
lượng khách hàng và giao dịch tăng mạnh, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh.
d. Hệ thống điểm bán, cửa hàng giao dịch: Triển khai ví điện tử đặt ra yêu cầu cho
các doanh nghiệp cần phải xây dựng, sở hữu một mạng lưới điểm bán rộng khắp
21
để đáp ứng phương thức nạp tiền vào ví, rút tiền khỏi ví và các nghiệp vụ khác
trực tiếp tại cửa hàng. Các cửa hàng này cần được bố trí phân tán tại các khu vực
nhưng phải được tính toán để đảm bảo khoảng cách giữa các cửa hàng không lớn
để phục vụ nhu cầu của các khách hàng tại khu vực xung quanh, lân cận.
e. Chính sách truyền thông bán hàng của doanh nghiệp: So với các doanh nghiệp
khác, đặc thù nhà mạng có thế mạnh là sở hữu các kênh truyền thông qua mạng
viễn thông như tin nhắn, cuộc gọi quảng cáo…Do đó, kênh quảng cáo, tiếp thị
dịch vụ đến khách hàng của các nhà mạng cần được tận dụng triệt để và linh hoạt
để không dẫn đến phiền phức cho khách hàng nhưng vẫn tạo hiệu quả truyền thông
đến đúng tập khách hàng có nhu cầu sử dụng.
1.3. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử trong nước,
trên thế giới và bài học cho các doanh nghiệp
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử trên thế giới
1.3.1.1. Tổng quan
Ví điện tử đang lấn lướt Mobile Banking với dự báo quy mô giao dịch năm
2017 trên toàn cầu là 1.600 tỷ USD. Trong đó, nhu cầu thanh toán phổ biến nhất là
mua hàng trực tuyến. Hiện nay, cổng thanh toán và ví điện tử đang trở thành hai trong
những giải pháp thanh toán điện tử không dùng tiền mặt được ưa chuộng và sử dụng
phổ biến cả ở các nước phát triển (như Mỹ, Canada, Anh, Pháp, Nhật,…) và các nước
đang phát triển (như Kenya, Uganda, Philippines,…). Ở châu Âu, năm 2014, tập đoàn
bán lẻ lớn thứ ba thế giới Tesco (Anh) đã đưa ra ứng dụng ví điện tử. Đây là một phần
trong kế hoạch kinh doanh của Tesco trong việc cho phép khách hàng sử dụng điện
thoại của mình để định vị các cửa hàng cũng như quét mã những món hàng để mua.
1 năm trước đó, vào năm 2013, tập đoàn bán lẻ lớn thứ năm châu Âu - Auchan (Pháp)
cũng đã giới thiệu ứng dụng ví điện tử Flash and Pay, một phần mềm thông minh kết
hợp tính năng thanh toán với các chương trình ưu đãi khách hàng như thẻ tích điểm.
Tuy nhiên, mặc dù nhiều ngân hàng, công ty công nghệ mà gần đây nhất là
các nhà bán lẻ tấn công vào thị trường thanh toán qua thiết bị di động, sự phát triển
của thị trường này đến nay vẫn còn là một ẩn số ngay cả tại các nước phát triển. Các
công ty phát hành thẻ và các ngân hàng vẫn giữ vai trò dẫn đầu trong các giao dịch
22
và thanh toán trực tuyến. Mặc dù thanh toán qua điện thoại có ưu điểm là tiện lợi,
song các khách hàng có thể vẫn chưa sẵn sàng sử dụng dịch vụ, và cần có thêm thời
gian để thuyết phục họ dần từ bỏ phương thức mua sắm truyền thống.
Biểu đồ 1.2: Các dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử trên thế giới
Nguồn: MobileFOMO (2014), 2014: Global Mobile Payment Statistics, http://mobilefomo.com/2014/08/2014-global-mobile-payment-statistics/ ,truy nhập ngày 02/03/2017
1.3.1.2. Tại Nhật Bản
a. Thành công trong việc triển khai rộng rãi và sử dụng công nghệ NFC
Chiếc ví điện tử tiên phong trong việc sử dụng công nghệ giao tiếp tầm ngắn
NFC (Near field Communication) xuất hiện ở Nhật từ năm 2004 do nhà cung cấp
dịch vụ lớn nhất nước này là NTT DoCoMo phát triển. NFC là công nghệ kết nối
không dây phạm vi tầm ngắn trong khoảng cách 4 cm, sử dụng cảm ứng từ trường để
thực hiện kết nối giữa các thiết bị khi có sự tiếp xúc trực tiếp hay để gần nhau. Do
khoảng cách truyền dữ liệu khá ngắn nên giao dịch qua công nghệ NFC được xem là
23
an toàn. Với tên gọi theo tiếng địa phương là osaifu-keitai, ví điện tử đã được sử dụng
trên 300.000 kênh bán lẻ trên khắp đất nước Nhật Bản. Osaifu-keitai được đánh giá
là 1 bước đi đột phá trong công nghệ của NTT Docomo, thu hút rất nhiều người sử
dụng thông qua việc đưa chiếc điện thoại do Docomo phát triển trở thành công cụ
thanh toán tiện dụng. Loại điện thoại di động + ví điện tử này đã được tung ra vào
tháng 7/2004, từ con số 1 triệu chiếc được bán ra vào tháng 12/2004 thì đến 2016 đã
lên tới 100 triệu chiếc. Hầu hết các điện thoại di động có trang bị hệ thống thẻ từ
Felica tại Nhật đều có thể sử dụng loại dịch vụ tài chính hiện đại và thông minh này.
Osaifu-keitai hiện được sử dụng rộng rãi như tiện ích thanh toán từ những gian
hàng nhỏ, những cửa hàng lớn, những nhà hàng, cho tới siêu thị, những cửa hàng bán
lẻ... Việc NTT Docomo xây dựng lên hệ thống các điểm chấp nhận thanh toán như
vậy đã tạo điều kiện để dịch vụ này phát triển. Đồng thời, qua việc ghi lại các giao
dịch, các siêu thị có thể phân tích hành vi mua sắm của khách hàng để tạo ra những
chương trình cho khách hàng thân thiết (loyalty programs). NTT Docomo còn sử
dụng chiến lược truyền thông tới người dùng thông qua thông điệp: sử dụng bằng
giao dịch điện tử sẽ góp phân tích cực tiết kiệm và đồng thời bảo vệ môi trường.
Sở dĩ Osaifu-keitai có thể đạt những bước tiến lớn như vậy bởi vì DoCoMo
chiếm thị phần rất lớn trong ngành công nghiệp này. DoCoMo đã đầu tư 900 triệu
USD để đạt được 34 % vốn vào Sumitomo Mitsui Card- hãng thẻ tín dụng lớn thứ 2
của Nhật. Sau đó, hãng cung cấp thẻ tín dụng này đã bắt đầu phát triển những máy
thanh toán tiền và ATM được sử dụng với các thiết bị cầm tay của DoCoMo. Vì vậy
DoCoMo dễ dàng nắm thế độc quyền về thị trường này và hãng này có tới gần 50
triệu thuê bao tại thời điểm ra mắt dịch vụ khiến cho tiền điện tử rất thành công tại
Nhật Bản.
b. Hạn chế trong việc trang bị các thiết bị tương thích với công nghệ NFC
tại cửa hàng
Trở ngại lớn nhất thời điểm đó là người tiêu dùng phải mua hàng tại các điểm
bán hàng có trang bị thiết bị đầu cuối tương thích. Ở Nhật đã có khoảng 78.000 gian
24
hàng có thiết bị hỗ trợ dịch vụ Osaifu-Keitai và 25.000 gian hàng dùng dịch vụ thẻ
tín dụng (Thu Trang 2011).
1.3.1.3. Tại Mỹ
a. Thành công của mô hình ví điện tử Paypal do lợi thế đi đầu và sở hữu nhiều
điểm mạnh
Được sáng lập năm 1998 tại Mỹ, đến nay PayPal luôn duy trì vị trí dẫn đầu
khi nắm trên 40% tổng giá trị thanh toán qua điện thoại của toàn cầu, là thương hiệu
ví điện tử phổ biến nhất tại Mỹ. Tính đến hết 2016, ví điện tử này sở hữu 197 triệu
tài khoản đăng ký ở 203 thị trường, phát sinh 6,1 tỷ giao dịch thanh toán với giá trị
giao dịch lên tới 354 tỷ đô (Paypal Holdings, Inc 2017). Điểm mạnh của Paypal là:
- Hệ thống thanh toán cự kỳ bảo mật
- Mạng lưới hệ thống sử dụng trên toàn thế giới – sản phẩm toàn cầu
- An toàn khi giao dịch cho cả người bán và người mua (tính năng có thể đòi
lại số tiền sau khi đã gửi tiền đến tài khoản khác khi bị lừa đảo)
- Dịch vụ hỗ trợ chăm sóc khách hàng tốt và nhanh chóng
- Hạn chế bị lộ thông tin tài khoản ngân hàng, không phải nhập số thẻ thanh
toán quốc tế (VISA, Mastercard) mỗi lần thanh toán vì đã cung cấp cho
PayPal khi đăng ký tạo tài khoản.
Lý giải cho thành công của Paypal dựa trên những “yếu tố tiên phong”:
- Một trong những ứng dụng có hiệu ứng lan truyền đầu tiên: người dùng
PayPal đã có thể gửi tiền cho người khác mà không có tài khoản, buộc họ
phải mở một tài khoản để rút tiền được nhận.
- Một trong những công ty đầu tiên sử dụng chiến lược về nền tảng: PayPal
thực chất là một ứng dụng trên eBay, sử dụng Ebay làm nền tảng để phát
triển.
- Một trong những công ty đầu tiên cung cấp tiện ích có mã nhúng: Người
dùng có thể đặt biểu tượng thanh toán PayPal vào cuộc đấu giá trên eBay.
Phương thức này sau đó trở thành chìa khóa phát triển cho chính trường
hợp của YouTube và lý giải sự phát triển rộng rãi của Youtube hiện nay.
25
- Một trong những công ty đầu tiên dựa vào một chiến lược sản phẩm lặp:
Các tính năng được phát hành bất cứ khi nào hoàn thành, không xét đến
chu kỳ sản phẩm.
b. Hạn chế của mô hình ví điện tử Google Wallet do khó khăn từ thiết bị tương
thích tại cửa hàng
Ra mắt tại Mỹ vào tháng 9/2011, Google đã đi trước một năm so với các hãng
công nghệ khác là Microsoft, Apple trong lĩnh vực ví điện tử. Tuy nhiên, khác với
Paypal, Google không có được lợi thế đi đầu.
Thay vì sử dụng trực tiếp thẻ, khách hàng sẽ chọn loại thẻ thanh toán đã được
tích hợp sẵn trên smartphone quét lên hệ thống của Google đã được lắp đặt sẵn tại
các siêu thị hoặc cửa hàng. Khi đó, hóa đơn sẽ hiện lên ngay trên màn hình của
smartphone để khách hàng xác nhận thanh toán thay vì xếp hàng chờ đợi tại các quầy
thu ngân như trước. Trong hai năm đầu tiên ra đời, Google Wallet thu hút khoảng 10
triệu lượt tải về từ Google Play và có 500 triệu USD được giao dịch tại Mỹ trong năm
2012, với khoảng 12,8 tỷ USD trên toàn cầu.
Mặc dù vậy, con đường xây dựng và phát triển dịch vụ ví điện tử của Google
cũng đã gặp rất nhiều khó khăn. Sự phát triển chậm của Google Wallet xuất phát từ
lý do cốt lõi giải thích vì sao dịch vụ chưa bùng nổ hiện nay ở Mỹ là có quá ít cửa
hàng bán lẻ trang bị thiết bị NFC. Theo nghiên cứu của Gartner, trong năm 2013,
chỉ có khoảng 100.000 cửa hàng bán lẻ hỗ trợ NFC giữa hàng triệu cửa hàng tại Mỹ.
Đối thủ lớn nhất của Google là Softcard, sản phẩm ví điện tử ra đời từ liên doanh giữa
3 nhà mạng AT&T, T-Mobile và Verizon, đã chặn hoàn toàn giao dịch thanh toán
của Google Wallet tại các cửa hàng. Đến ngày 23/02/2015, Google đã quyết định mua
quyền sở hữu trí tuệ của Softcard và tích hợp nó vào dịch vụ Google Wallet, và từ đó
các thành viên của Softcard mới bắt đầu hỗ trợ hệ thống Android Pay (Robert Hof
2015). Có thể thấy, thị trường viễn thông của Mĩ hoàn toàn khác so với Nhật Bản bởi
lẽ thị trường viễn thông của Mĩ bị chi phối bởi nhiều nhà cung cấp viễn thông làm
cho sự triển khai tiền điện tử không hề đơn giản.
1.3.2. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử tại Việt Nam
26
1.3.2.1. Tổng quan
Chín năm trước (2009), dịch vụ trung gian thanh toán đã được phép triển khai
thử nghiệm. Tuy nhiên, ở thời điểm ấy, chỉ một số đơn vị như PeaceSoft (Ngân
Lượng), VTC Pay, Smartlink... tham gia. Đa số cũng chỉ dừng ở 2 mảng hoạt động
gồm cổng thanh toán điện tử và ví điện tử. Tuy nhiên, kể từ khi Thông tư 39 có hiệu
lực, dịch vụ trung gian thanh toán mới được nâng cấp lên từ thí điểm sang thành cấp
phép chính thức cho các doanh nghiệp ngoài ngân hàng, nhằm thúc đẩy thanh toán
không dùng tiền mặt tại Việt Nam. Tính đến hết năm 2/2017, Ngân hàng Nhà nước
đã cấp phép cho 20 đơn vị. (Danh sách 20 đơn vị tại Phụ lục 3 của Luận văn)
1.3.2.2. Ví điện tử Momo hợp tác với Vinaphone
a. Thông tin chung
Ngày 29/10/2010, mạng di động VinaPhone phối hợp Công ty Cổ phần Dịch
vụ Di Động Trực tuyến (còn gọi là M_Service) đã chính thức giới thiệu dịch vụ ví
điện tử MoMo qua ứng dụng được tích hợp trên SIMCARD. Đây cũng là dịch vụ đầu
tiên ở Việt Nam cho phép người tiêu dùng thực hiện các giao dịch thanh toán điện tử
trên điện thoại di động. Sau khi được 2 nhà đầu tư chiến lược là Standard Chartered
Private Equity và Goldman Sachs cung cấp 1 khoản đầu tư trị giá 28 triệu USD năm
2016, Momo đang trở thành 1 trong những đại diện Fintech tiêu biểu sở hữu ứng dụng
trên điện thoại thông minh với hơn 1 triệu người dùng với hơn 100 dịch vụ tiện ích,
bao gồm chuyển tiền, thanh toán hóa đơn, thu hộ-chi hộ và thương mại trên di động.
b. Các dịch vụ của ví điện tử Momo
Ví điện tử MoMo được tích hợp sử dụng trên MaxSIM của Vinaphone hoặc
khách hàng có thể tải ứng dụng ví MoMo về điện thoại. Cung cấp đa dạng các dịch
vụ chuyển/nhận tiền bằng số điện thoại; nạp/rút tiền; thanh toán hơn 100 hóa đơn/dịch
vụ các loại như điện, nước, Internet, truyền hình Cáp, điện thoại, vay tiêu dùng (Home
Credit, FE Credit, Prudential Finance…), các dịch vụ thương mại điện tử…liên kết
với 24 ngân hàng nội địa và thẻ thanh toán quốc tế Visa, Master, JCB
c. Phí dịch vụ
27
Phí dịch vụ của Momo đánh giá chung là cạnh tranh với các sản phẩm ví tương
đương, và có tính định hướng tiêu dùng rõ ràng. Chẳng hạn, với những dịch vụ chuyển
tiền từ tài khoản ngân hàng, tài khoản ví đến 1 số điện thoại bất kỳ được Momo không
tính phí giao dịch, tuy nhiên chủ thuê bao phải lập, đăng ký tài khoản ví theo link gửi
kèm tin nhắn thì mới nhận được tiền. Đây là cách Momo phát triển thêm khách hàng.
Chi tiết Phí dịch vụ Momo tại Phụ lục 4 và Phụ lục 5 của Luận văn.
d. Hệ thống cửa hàng
Hiện tại hệ thống Momo có khoảng 4.000 cửa hàng trên toàn quốc, trong đó
50% các cửa hàng được mở tại miền Nam, 30% tại miền Bắc, còn lại tại miền Trung.
Các cửa hàng MoMo từ các tiệm vàng, tiệm tạp hóa đến các cửa hàng điện thoại tập
trung ở các khu dân cư, chợ, bến xe, khu công nghệ/khu chế xuất…Để trở thành một
điểm giao dịch MoMo, chủ cửa hàng phải có giấy phép kinh doanh từ 1 năm trở lên.
e. Kết quả kinh doanh
Đến tháng 9/2015, MoMo đã cán mốc 1 triệu người dùng ứng dụng MoMo.
Momo là một trong những ví điện tử điển hình được xây dựng, triển khai bài bản và
tạo được thương hiệu, hình ảnh trên thị trường Việt Nam trong nhiều năm. Dù vậy,
theo Momo công bố, hiện M_Service vẫn chưa đạt đến điểm hòa vốn đầu tư.
1.3.2.3. Cổng thanh toán BankPlus của Viettel
a. Thông tin chung
Dịch vụ BankPlus là thực chất là 01 cổng thanh toán kết hợp giữa Viettel và
các ngân hàng, cho phép khách hàng có thể sử dụng điện thoại cá nhân đã đăng ký
dịch vụ và đổi sim BankPlus để thực hiện thanh toán điện tử thông qua tài khoản
BankPlus được mở tại các ngân hàng đối tác.
Giống như dịch vụ MoMo của Vinaphone, dịch vụ BankPlus của Viettel cũng
được triển khai theo phương thức ứng dụng cài đặt trên SIM Toolkit. Tương tác giữa
thiết bị đầu cuối của khách hàng và hệ thống dịch vụ thực hiện qua SMS. Để sử dụng,
người dùng chỉ cần đăng ký thuê bao Viettel sở hữu sim BankPlus và có tài khoản
thẻ tại ngân hàng.
28
b. Các dịch vụ của Bankplus
Các tiện ích cơ bản của dịch vụ BankPlus: thực hiện các giao dịch ngân hàng
như chuyển tiền trong và ngoài ngân hàng, quản lý tài khoản ngân hàng, rút tiền, các
giao dịch thanh toán các loại phí dịch vụ cước viễn thông (trả trước + trả sau) của
Viettel có chiết khấu, phí dịch vụ (điện, nước, tàu xe…), truyền hình, mua sắm thẻ
học trực tuyến, thẻ game, mua phần mềm máy tính.
c. Phí dịch vụ
So với Momo, phí dịch vụ Bankplus nhìn chung là cao hơn, tuy nhiên đặc điểm
cách tính phí đặc trưng của Bankplus là miễn phí những dịch vụ thiết yếu.
Chi tiết Phí dịch vụ Bankplus tại Phụ lục 6 của Luận văn.
1.3.3. Bài học cho các doanh nghiệp tại Việt Nam
1.3.3.1. Tích hợp công nghệ hiện đại vào dịch vụ để thu hút và tạo sự tiện lợi cho
người dùng
Ví điện tử là một sản phẩm công nghệ thông tin kết hợp giữa dịch vụ mobile
banking và ứng dụng trên thiết bị điện thoại thông minh. Do đó, các doanh nghiệp tại
những quốc gia lớn thường tập trung đầu tư nghiên cứu công nghệ để phát triển nhiều
tiện ích thanh toán nhanh, tiện lợi và sáng tạo nhưng thân thiện với người dùng. NFC
hay quét mã vạch (QR code) là hai trong số những công nghệ đột phá được triển
khai rộng rãi tại Mỹ, Nhật Bản, Ấn Độ…và được người dùng đón nhận, mang về
thương hiệu cho các doanh nghiệp. Do đó, trong thời gian tới, các ví điện tử tại Việt
Nam cũng cần đầu tư cho hoạt động nghiên cứu, phát minh hoặc tranh thủ công nghệ
trên thế giới để đưa những tiện ích tiên tiến đến gần hơn với người dùng.
1.3.3.2. Chú trọng khả năng đáp ứng về cơ sở vật chất đối với việc sử dụng công
nghệ mới
Nhật Bản là quốc gia đã áp dụng NFC để phát triển ví điện tử rất sớm ngay từ
2004 và đến thời điểm này đã có khoảng 100 triệu người đăng ký dịch vụ thanh toán
di động qua công nghệ NFC gọi là FeliCaoh yeah. Mặc dù vậy, Nhật Bản cũng đang
cố gắng để tiêu chuẩn hóa công nghệ của họ để phù hợp hơn với thế giới.
29
Trong khi ứng dụng thanh toán di động ở Nhật Bản đã phát triển từ rất lâu, ở
những nơi khác trên thế giới mới chỉ thử nghiệm trong thời gian 6-8 năm trở lại đây,
đặc biệt là ở các quốc gia châu Âu và một vài vùng ở Mỹ. Google Wallet cũng là ứng
dụng phát triển bởi công ty công nghệ hàng đầu thế giới nhưng cũng chưa thực sự đột
phá do vướng rào cản về cơ sở vật chất hỗ trợ thanh toán NFC tại các cửa hàng
bán lẻ, và xu hướng tiêu dùng của người dân Mỹ.
Tại Việt Nam, triển khai từ năm 2010, Momo là dịch vụ ví điện tử trên di động
đáng chú ý đầu tiên tại Việt Nam. Sau 7 năm triển khai, số lượng các giao dịch thanh
toán khác nói chung còn ít và giá trị chưa cao. Có 02 nguyên nhân chủ yếu:
- Sự hạn chế của hình thức triển khai qua Sim Tookit. Khách hàng không hào
hứng với việc phải tới cửa hàng để đổi Sim.
- Các hàng hóa, dịch vụ chấp nhận thanh toán qua MoMo còn ít, chưa đa dạng
và chưa đáp ứng được nhu cầu phong phú của khách hàng.
Rút kinh nghiệm từ việc triển khai dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử trong
nước và trên thế giới, việc phát triển các dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử dù
mang tính nội địa hóa để thích nghi mới môi trường địa phương nhưng vẫn cần
đi theo tiêu chuẩn chung của thế giới. Đồng thời, các nhà mạng cần có sự học hỏi
kinh nghiệm triển khai thực tế của các doanh nghiệp viễn thông lớn trên thế giới như
NTT Docomo rất thành công với sản phẩm ví điện tử của họ bằng công nghệ thanh
toán NFC hiện đại và sáng tạo. Tuy nhiên, trở ngại lớn nhất của việc cung cấp dịch
vụ này vẫn là người tiêu dùng phải mua hàng tại các điểm bán hàng có thiết bị đầu
cuối tương thích, do đó các nhà mạng phải tính toán đến giải pháp kết nối, hợp tác
với các nhà cung cấp dịch vụ để đáp ứng nhu cầu sử dụng rộng rãi của khách hàng.
Thêm nữa, bài toán về chi phí phát triển và chính sách chi trả, chia sẻ doanh
thu cho các nhà cung cấp dịch vụ cũng cần phải xét đến khi nhà mạng đầu tư quá lớn
vào hệ thống hạ tầng kỹ thuật với công nghệ cao và phải nâng cấp thường xuyên để
mở rộng tính năng và năng lực xử lý khối lượng giao dịch tăng dần trong tương lai.
Vì vậy, các doanh nghiệp viễn thông tại Việt Nam cũng cần tham khảo thêm tỷ lệ
chia sẻ doanh thu và nguyên tắc hợp tác với các đối tác (mẫu hợp đồng khung, cam
kết bảo mật…) để đảm bảo lợi ích cho cả doanh nghiệp và khách hàng.
30
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 của Đề tài đã giải quyết các vấn đề về cơ sở lý luận về dịch vụ cổng
thanh toán và ví điện tử trên di động thông qua việc đưa ra khái niệm, vai trò và phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển hai dịch vụ này của các nhà mạng. Trong
xu thế phát triển và vận động không ngừng của công nghệ, kèm theo sự chuyển dịch
của di động truyền thống, việc triển khai dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử vừa là
yêu cầu vừa là giải pháp cho các doanh nghiệp viễn thông để tìm kiếm những cơ hội
phát triển mới.
Bên cạnh đó, đề tài cũng đã nghiên cứu các kinh nghiệm, cách thức triển khai
của các doanh nghiệp có thương hiệu trong lĩnh vực này trong nước và trên thế giới
từ đó rút ra những bài học chung cho doanh nghiệp tại Việt Nam. Thời điểm và tốc
độ phát triển của hai dịch vụ nói trên ngay cả trên thế giới hiện nay vẫn là một ẩn số,
và phần lớn tính quyết định nằm ở xu hướng tiêu dùng. Do đó, các doanh nghiệp luôn
phải sẵn sàng các phương án, kế hoạch chuẩn bị cho cơ hội phát triển trong thời gian
tới.
Chương 1 của Đề tài sẽ là cơ sở lý luận quan trọng cho việc phân tích thực
trạng triển khai dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử qua điện thoại di động tại Tổng
Công ty Viễn thông MobiFone.
31
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI DỊCH VỤ CỔNG THANH
TOÁN VÀ VÍ ĐIỆN TỬ QUA MẠNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG TẠI TỔNG
CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
2.1. Giới thiệu về Tổng Công ty Viễn thông MobiFone
2.1.1. Thông tin chung
- Tên gọi đầy đủ - tên giao dịch: Tổng công ty Viễn thông MobiFone (viết tắt là
MobiFone);
- Tên giao dịch quốc tế: MobiFone Corporation
- Hình thức sở hữu: Tổng công ty Viễn thông MobiFone là công ty TNHH một
thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, hoạt động theo mô hình công
ty mẹ - công ty con lập theo Quyết định số 1798/QĐ-BTTTT ngày 01/12/2014
của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc thành lập Thành lập Tổng
công ty Viễn thông MobiFone trên cơ sở tổ chức lại Công ty TNHH một thành
viên Thông tin di động.
- Trụ sở chính: Tòa nhà MobiFone, Lô VP1, P.Yên Hòa, Quận Cầu Giấy, Hà Nội.
- Website: http://www.mobifone.com.vn
- Vốn điều lệ: 15.000 tỷ đồng
- Lĩnh vực kinh doanh chính: Đầu tư, xây dựng, vận hành, khai thác mạng và cung
cấp dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, phát thanh truyền hình, truyền thông
đa phương tiện; sản xuất, lắp ráp và xuất nhập khẩu, kinh doanh thiết bị điện tử,
viễn thông, công nghệ thông tin; tư vấn, khảo sát, thiết kế, xây lắp chuyên ngành
điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin; bảo trì, sửa chữa thiết bị chuyên ngành
điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin;
2.1.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
Tổng Công ty Viễn thông MobiFone được chính thức thành lập vào ngày
01/12/2014, trên cơ sở tổ chức lại Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Thông tin di động theo Quyết định số 1798/QĐ-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền
thông, kinh doanh trong các lĩnh vực: dịch vụ viễn thông truyền thống, VAS, Data,
Internet & truyền hình IPTV/cable TV, sản phẩm khách hàng doanh nghiệp, dịch vụ
công nghệ thông tin, bán lẻ và phân phối và đầu tư nước ngoài.
32
Trước năm 2014, với tên gọi là Công ty Thông tin di động (Vietnam Mobile
Telecom Services Company –VMS), MobiFone là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt nam (VNPT), được thành lập vào ngày 16 tháng
04 năm 1993 theo quyết định số 321/QĐ-TCCB-LĐ của Tổng cục trưởng Tổng cục
Bưu Điện. Vào thời điểm thành lập, VMS đã trở thành doanh nghiệp đầu tiên khai
thác dịch vụ thông tin di động GMS 900/1800 với thương hiệu MobiFone, đánh dấu
cho sự khởi đầu của ngành thông tin di động Việt Nam. Năm 1995, MobiFone và
Comvik (Thụy Điển) đã ký một Hợp đồng Hợp tác kinh doanh (BCC) có thời hạn 10
năm để giúp MobiFone giải quyết những khó khăn về vốn, công nghệ và học hỏi kinh
nghiệm quản lý hiện đại. Trong lần hợp tác này, Comvik đã đầu tư hơn 200 triê ̣u USD để nâng cấp trang thiết bi ̣ và mô ̣t khoản tương đương để hỗ trơ ̣ chi phí vâ ̣n hành, nhằ m phát triển ma ̣ng lướ i di ̣ch vu ̣ củ a GSM MobiFone.
Từ 2005, sau khi BCC chấm dứt, MobiFone đã phát triển theo chiến lược của
riêng mình bằng những nội lực từ bên trong, trở thành doanh nghiệp nhà nước thành
công trong việc duy trì tốc độ tăng trưởng cao với những con số ấn tượng, là một
trong ba mạng di động lớn nhất với gần 30% thị phần, trong suốt 11 năm 2005-2011,
MobiFone giữ mức tăng trưởng cao: về thuê bao, doanh thu, lợi nhuận, năng suất lao
động có những giai đoạn đạt mức tăng trên 100%.
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ
Căn cứ theo Quyết định số 1524/QĐ-BTTTT ngày 14/9/2015 của Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Tổng công ty Viễn thông MobiFone, chức năng và nhiệm vụ của MobiFone bao gồm:
- Bảo toàn và phát triển vốn nhà nước đầu tư vào MobiFone
- Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, đổi mới hiện đại hóa công nghệ và
phương thức quản lý để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh
- Bảo đảm quyền lợi và lợi ích của người lao động
- Tuân thủ các quy định nhà nước về quốc phòng, an ninh, văn hóa, các chế độ
kế toán, kiểm toán, báo cáo, việc quản lý rủi ro, quản lý và khai thác hạ tầng
mạng lưới.
33
2.1.4. Cơ cấu tổ chức
Hiện nay, Tổng công ty Viễn thông MobiFone có 20 Phòng, Ban chức năng
và 20 đơn vị trực thuộc khác bao gồm 9 Công ty Dịch vụ tại 9 khu vực, Trung tâm
Viễn thông quốc tế, Trung tâm Dịch vụ đa phương tiện và giá trị gia tăng, Trung tâm
Công nghệ thông tin, Trung tâm Quản lý và điều hành mạng (NOC), Trung tâm Mạng
lưới miền Bắc, Trung, Nam, Trung tâm Đo kiểm và sửa chữa thiết bị viễn thông,
Trung tâm Tính cước và Thanh khoản, Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển, Trung
tâm Tư vấn thiết kế.
Ngoài ra, MobiFone có bốn công ty con bao gồm Công ty cổ phần Dịch vụ kỹ
thuật MobiFone, Công ty cổ phần Công nghệ MobiFone toàn cầu, Công ty cổ phần
Dịch vụ gia tăng MobiFone và Công ty cổ phần nghe nhìn toàn cầu.
Chi tiết chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị tại Phụ lục 7 của Luận văn.
2.1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Từ những năm 2011-2016 đã đánh dấu một giai đoạn khó khăn trên con đường
phát triển của dịch vụ viễn thông, dư chấn của cuộc khủng hoảng tài chính và suy
thoái kinh tế toàn cầu, đã tác động lên nền kinh tế Việt Nam nói chung và thị trường
các dịch vụ thông tin di động nói riêng. Đứng trước thách thức đó, MobiFone vẫn
tiếp tục sứ mệnh truyền tải trọn vẹn thông điệp kết nối và liên lạc cho gần 100 triệu
người dân trên toàn lãnh thổ Việt Nam, vận dụng toàn bộ tài nguyên và nguồn lực để
phục vụ tốt nhất cho khách hàng nội địa, mang đến những dịch vụ tiên tiến nhất, tạo
sự hài lòng cao nhất tới khách hàng. Một tín hiệu tốt cho MobiFone mà được đánh
giá là một trong những lợi thế cạnh tranh vững chắc là xu hướng trung thành của
khách hàng với thương hiệu MobiFone cũng dần được định hình rõ ràng, tiến tới định
hình lớp khách hàng viễn thông bền vững. Đứng thứ hai về thuê bao di động với xấp
xỉ 30% thị phần hết năm 2016, MobiFone đã xác lập được một vị thế rất riêng khi
suốt những năm qua luôn được biết đến như là nhà mạng với cam kết chất lượng dịch
vụ xuất sắc cùng phân khúc khách hàng cao cấp hơn so với các nhà mạng còn lại.
Với sự phấn đấu đó, MobiFone đã thành công trong kết quả SXKD ở mức cao,
đóng góp lớn vào ngân sách nhà nước.
34
Bảng 2.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của TCT Viễn thông MobiFone các năm 2011-2016
2011
2012
2013
2014
2015
2016
38.055 41.368
39.494
36.258
31.928
35.071
8,71%
-4,53%
-8,19%
-11,94%
9,84%
6.279
6.603
6.939
7.318
7.045
5.204
Tổng doanh thu phát sinh (tỷ đồng) Tốc độ tăng trưởng Lợi nhuận trước thuế (tỷ đồng) Tốc độ tăng trưởng
5,16%
5,09%
5,46%
-3,73%
-26,13%
Nộp ngân sách (tỷ đồng)
4.321
4.531
4.882
5.399
7.301
4.593
Tốc độ tăng trưởng
10,59%
35,23%
4,86%
7,75%
-37,09% Ghi chú: năm 2015 do áp dụng cách ghi nhận doanh thu theo quy định tại Thông
tư 200/2014/TT-BTC về việc hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp, doanh thu
bị sụt giảm.
Nguồn: MobiFone, Báo cáo tài chính các năm 2011-2016 của MobiFone
- Thuê bao phát triển mới hàng năm ở mức cao, đến cuối năm 2016 số thuê bao
thực tế phát sinh cước của mạng MobiFone ở mức khoảng 25 triệu thuê bao bật
máy bình quân hàng tháng, thuê bao phát sinh cước là 20 triệu thuê bao (MobiFone
2017).
- MobiFone liên tục đứng trong top 10 các doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đóng
thuế thu nhập doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam.
2.2. Tình hình triển khai dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử qua mạng điện
thoại di động tại Tổng Công ty viễn thông MobiFone
2.2.1. Các yếu tố tác động đến triển khai dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử qua
mạng điện thoại di động của Tổng Công ty Viễn thông MobiFone
2.2.1.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
a. Điều kiện pháp lý
Hiện nay tại Việt Nam, hành lang pháp lý cho hoạt động thương mại điện tử
nói chung đã từng bước được xác lập dựa trên Luật Ngân hàng Nhà nước, Luật các
Tổ chức tín dụng, Luật giao dịch điện tử, Luật Công nghệ Thông tin và các Nghị định
của Chính phủ điều chỉnh về hoạt động thương mại điện tử, ứng dụng CNTT, thanh
toán giao dịch điện tử trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, thương mại và những văn
35
bản pháp lý đã được ban hành để hướng dẫn thực hiện các Luật, Nghị định có liên
quan. (Chi tiết danh sách các nghị định, thông tư hướng dẫn Luật tại Phụ lục 8).
Từ khi Nghị định Thanh toán không dùng tiền mặt được ban hành năm 2012
và hiệu lực từ 26/03/2013, dịch vụ trung gian thanh toán mới được nâng cấp lên từ
thí điểm năm 2009 sang thành cấp phép chính thức cho các doanh nghiệp ngoài
ngành ngân hàng, nhằm thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam.
Đánh giá chung:
Như vậy, xét về khía cạnh pháp lý khi tham gia cung cấp dịch vụ cổng thanh
toán và ví điện tử, Tổng Công ty Viễn thông MobiFone sẽ chịu nhiều ràng buộc:
Thứ nhất, trường hợp MobiFone tự xây dựng hạ tầng thanh toán điện tử và
trực tiếp triển khai dịch vụ, MobiFone phải sở hữu giấy phép hoạt động cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán với nhiều điều kiện phải đáp ứng.
Thứ hai, MobiFone sẽ chịu sự quản lý của Ngân hàng nhà nước, Bộ Công
thương, Bộ Thông tin và Truyền thông khi triển khai 2 dịch vụ này.
b. Điều kiện công nghệ về hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và điện tử viễn
thông
❖ Công nghệ thông tin
Lĩnh vực công nghệ thông tin vẫn duy trì một tốc độ tăng trưởng khá cao về
doanh thu, đến năm 2015 đã đạt mức tăng trưởng 15% là 49,5 tỷ USD (Vụ trưởng Vụ
Công nghệ thông tin (Bộ TTTT) Nguyễn Thanh Tuyên 2016). Kéo theo đó nguồn
nhân lực trong lĩnh vực này cũng có sự gia tăng đáng kể. Trên cơ sở này, có thể tin
tưởng vào tiềm lực của ngành công nghiệp CNTT phục vụ cho sự phát triển của
thương mại điện tử nói chung và thương mại điện tử trên di động nói riêng. Chi tiết
doanh thu và lao động lĩnh vực công nghiệp CNTT 2009-2013 tại Phụ lục 9.
❖ Viễn thông
Với 5 nhà mạng tham gia (MobiFone, Viettel, Vinaphone, Gmobile, Vienam
Mobile), số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ thông tin di động vẫn phát triển với tỷ
lệ cao không ngừng trong các năm vừa qua, đến cuối tháng 1/2017, tổng số thuê bao
di động ước đạt 120,6 triệu thuê bao (vượt số dân) (Cục Viễn thông 2017).
36
Biểu đồ 2.1: Số lượng thuê bao di động ở Việt Nam vào tháng 1 các năm 2013-2017
Nguồn: Cục Viễn thông, Dữ liệu thống kê, http://vnta.gov.vn/thongke/Trang/dulieuthongke.aspx# (Truy nhập 23/04/2017)
❖ Cơ sở hạ tầng phục vụ thanh toán điện tử
Tại Việt Nam, đến hết quý IV/2016 có 111 triệu thẻ trên 90 triệu dân (Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam 2017). Trong các năm gần đây, thanh toán điện tử tại Việt
Nam đã có sự phát triển nhanh chóng. Việt Nam hiện có 17.472 ATM với giá trị giao
dịch là 477.306 tỷ đồng và gần 263.427 POS/ EFTPOS/EDC (điểm chấp nhận thẻ)
với giá trị giao dịch là 70.172 tỷ đồng (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2017).
❖ Đánh giá chung:
- Sự đa dạng và tốc độ phát triển của dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử
phụ thuộc lớn vào khoa học công nghệ, đặc biệt là CNTT – viễn thông.
- CNTT là nền tảng, cơ sở vật chất để dịch vụ được thiết lập trong khi thiết
bị di động, internet và viễn thông cung cấp môi trường, hệ sinh thái cho
dịch vụ phát triển.
c. Điều kiện kinh tế
Làn sóng thương mại di động phát triển tại các quốc gia như Mỹ, Nhật đang
lan rộng ra các nước châu Á như Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan, và dần thâm nhập
vào thị trường Việt Nam cũng tạo động lực thúc đẩy sự phát triển cho ngành thanh
37
toán di động (mobile payment). Tuy nhiên, đánh giá tổng quan, thanh toán trực tuyến
vẫn chưa phổ biến tại Việt Nam và chưa phát triển tương xứng với tiềm năng.
Năm 2015, mặc dù quy mô thị trường thương mại điện tử Việt Nam hơn 4,07
tỷ USD nhưng thanh toán điện tử mới chiếm khoảng 5% giá trị trong khi thanh toán
tiền mặt vẫn chiếm tỷ lệ đa số với khoảng 65% (Bộ Công Thương Việt Nam 2015).
Tuy nhiên, các Tổ chức nghiên cứu và các cơ quan quản lý phần lớn đều có những
nhận định tích cực về sự phát triển của thanh toán di động. Theo báo cáo Thương mại
điện tử 2015 của Cục Thương mại Điện tử và Công nghệ thông tin (Bộ Công
Thương), doanh số thương mại điện tử của Việt Nam năm 2015 đạt khoảng 4,07 tỷ
14
USD, đã tăng 35% so với năm 2014, và tăng gần gấp đôi so với năm 2013.
12,5
12
11
12
10,6
9
10
8,5
8
Tỷ đồng
6
4
2
0
2010
2011
2012
2013
2014
2015
Biểu đồ 2.2: Lượng chuyển tiền trực tuyến tại Việt Nam
Nguồn: Cục Thương mại Điện tử và Công nghệ thông tin (Bộ Công Thương) 2015,
Báo cáo Thương mại điện tử 2015
d. Điều kiện xã hội
Xét về môi trường xã hội chung tại Việt Nam, với dân số hơn 90 triệu người
năm 2016, trong đó chủ yếu là thế hệ Millennials chiếm hơn 35% (những người sinh
ra năm 1980 đến năm 2000, cuộc sống được làm quen và gắn mật thiết với internet,
là thế hệ đầu tiên lớn lên cùng các phương tiện thông tin và truyền thông xã hội),
thanh toán di động của Việt Nam đang nắm giữ những tiềm năng phát triển rất lớn.
Với tỉ lệ người sở hữu tài khoản ngân hàng mới ở mức 20% và số người có thẻ tín
dụng chỉ là 3%, Việt Nam vẫn là một thị trường rất hấp dẫn cho các công ty dịch vụ
tài chính – công nghệ mới, khi dân số trong nước ở mức trẻ cùng nhu cầu kết nối cao.
38
e. Điều kiện môi trường ngành
❖ Khách hàng:
➢ Về thói quen ưa chuộng dùng tiền mặt:
Sau khi Nhà nước đổi mới ngành Ngân hàng, toàn bộ những yêu cầu quản lý
tiền mặt áp dụng trước đó được loại bỏ. Tiền mặt trở thành một công cụ thanh toán
không hạn chế về đối tượng và phạm vi sử dụng, có điểm ưu việt rất lớn là thủ tục
đơn giản và từ lâu đã trở thành thói quen khó thay đổi của người tiêu dùng và nhiều
doanh nghiệp Việt Nam. Đây là lực cản lớn trong việc phát triển thanh toán điện tử.
➢ Về xu hướng sử dụng điện thoại
Thay vì hình thức truy cập Internet truyền thống qua máy tính để bàn
(desktop), người tiêu dùng Việt Nam đang dần chuyển hướng sang sử dụng các thiết
bị di động nhỏ gọn tiện dụng để truy cập Internet. Trong khi năm 2010, số người truy
cập Internet qua điện thoại di động chỉ ở mức 27% thì sau 5 năm, tỷ lệ này đã tăng
40-45% dân số trong năm 2015 (Trung tâm Internet Việt Nam – VINIC, Bộ Thông
tin và Truyền thông 2016). Tuy nhiên, khi thanh toán hóa đơn, phần lớn người tiêu
dùng Việt Nam ưa chuộng sử dụng các ứng dụng thanh toán của ngân hàng hơn là
các ứng dụng thanh toán qua di động khác. Vì thế các doanh nghiệp viễn thông nếu
muốn thay đổi tâm lý ưa chuộng các sản phẩm thanh toán do ngân hàng cung cấp thì
phải tạo ra những sản phẩm mang tính cạnh tranh.
❖ Nhà cung cấp: bao gồm các doanh nghiệp hợp tác xây dựng cơ sở vật chất,
hạ tầng kỹ thuật và nhà cung ứng dịch vụ, sản phẩm (merchant).
Hiện nay tại Việt Nam, các doanh nghiệp cung ứng sản phẩm dịch vụ không
thiếu về số lượng nhưng thiếu về chất lượng và sự khác biệt. Các website thương mại
điện tử thường có tuổi thọ ngắn do sản phẩm dịch vụ không thu hút, doanh thu và
lượt khách hàng truy cập ảm đạm không đủ bù đắp chi phí đầu tư và vận hành cả hệ
thống kỹ thuật và bán hàng, thương hiệu ít được nhận diện. Chẳng hạn như trường
hợp của Lazada, mặc dù đã vào Việt Nam nhiều năm và xây dựng được thương hiệu
tốt song hiện tại, vẫn đang phải bù lỗ vài chục triệu USD mỗi năm.
39
Về phía các ngân hàng, hiện nay, dịch vụ ngân hàng điện tử đã xuất hiện và
ngày càng được các ngân hàng chú trọng phát triển để đáp ứng được nhu cầu thanh
toán của người dân Việt Nam. Tuy nhiên, các dịch vụ này chỉ có thể hưởng đến các
khách hàng hiện hữu của ngân hàng đó, mà chưa đáp ứng được hết toàn bộ người sử
dụng thẻ thanh toán hiện nay.
Về phía các đối tác hợp tác, liên kết để đầu tư cơ sở hạ tầng, hệ thống kỹ thuật
và các giải pháp công nghệ cho dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử trên di động,
hiện nay hầu hết các doanh nghiệp sở hữu hạ tầng có sẵn đều chưa có thương hiệu dễ
nhận biết trừ một số cái tên quen thuộc như Smartlinks, nganluong, Momo…
❖ Đối thủ:
Không dừng lại trong lĩnh vực dịch vụ thông tin di động, MobiFone, Viettel
và Vinaphone sẽ tiếp tục cạnh tranh trên thị trường thanh toán điện tử khi Viettel phát
triển thương hiệu ngân hàng điện tử BankPlus năm 2012 trong khi đó Vinaphone hợp
tác với M_Service để cho ra đời dịch vụ ví điện tử Momo năm 2010.
Bên cạnh đó, thị trường cổng thanh toán và ví điện tử còn có sự xuất hiện của
doanh nghiệp không thuộc lĩnh vực viễn thông nhưng đã đạt những thành công nhất
định trong xây dựng thương hiệu, thị phần. Một số doanh nghiệp đã có những bước
tiến trong công nghệ khi xây dựng những ứng dụng, tiện ích trên điện thoại, quét qua
công nghệ NFC hay mã vạch QR code… rất tiện lợi cho người dùng.
Từ năm 2015, khi Thông tư 39 có hiệu lực, dịch vụ trung gian thanh toán mới
được nâng cấp lên từ thí điểm sang thành cấp phép chính thức cho các doanh nghiệp
ngoài ngân hàng, nhằm thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam. Nhiều
doanh nghiệp cũng đã mạnh dạn tiến thêm vào lĩnh vực trung gian thanh toán. Đa số
cũng chỉ dừng ở 2 mảng hoạt động gồm cổng thanh toán điện tử và ví điện tử. Chỉ
trong 1 năm, Ngân hàng Nhà nước đã cấp phép cho 16 đơn vị như Onepay, Peacesoft,
VNPay…và đến tháng 02/2017, con số này đã lên tới 20 đơn vị. Trong nỗ lực chinh
phục khách hàng, mỗi công ty tự tìm một lợi thế riêng. Chẳng hạn, nguồn thu lớn của
Ngân Lượng chủ yếu là dịch vụ cổng thanh toán điện tử, hầu hết các website thương
mại điện tử đều sử dụng dịch vụ của Ngân Lượng. FPT cũng gia nhập lĩnh vực này
40
tận dụng lợi thế của Ví FPT là thừa hưởng danh mục khách hàng từ Sendo.vn, FPT
Telecom, FPT Retail, FPT Online....
2.2.1.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
❖ Giấy phép triển khai dịch vụ
MobiFone là doanh nghiệp ngoài ngân hàng (non-bank), để cung cấp dịch vụ
trung gian thanh toán, MobiFone cần được Ngân hàng nhà nước cấp giấy phép.
Căn cứ theo lĩnh vực hoạt động tại điều lệ, dịch vụ trung gian thanh toán không
nằm trong các lĩnh vực hoạt động chính của Tổng công ty. Hiện nay, MobiFone cũng
chưa sở hữu giấy phép dịch vụ này mà đang cung cấp dịch vụ thông qua hợp tác
với đối tác đã sở hữu giấy phép.
❖ Nguồn lực tài chính:
Theo hướng tự đầu tư, để xây dựng hệ thống kỹ thuật, MobiFone phải đầu tư
khoảng 50-60 tỷ đồng. Bên cạnh đó là các chi phí vận hành hệ thống, bảo dưỡng, chi
phí nhân công quản lý vận hành. Như trường hợp ví điện tử Momo, đầu năm 2016,
doanh nghiệp này tiếp nhận 2 khoản đầu tư từ Goldman Sachs là 3 triệu USD và từ
Standard Chartered Private Equity là 25 triệu USD, tương đương hơn 600 tỷ đồng.
Hiện nay, MobiFone sở hữu vốn điều lệ 15.000 tỷ đồng, lợi nhuận năm 2016 ở mức
5.200 tỷ đồng, 70% lợi nhuận này phải nộp về ngân sách nhà nước, chỉ có 30% lợi
nhuận để sử dụng tái đầu tư.
Còn trong trường hợp MobiFone tiếp tục phát triển dịch vụ theo hướng liên
kết với các đối tác như hiện nay thông qua phương thức đồng sở hữu thương hiệu,
các đối tác chịu trách nhiệm về hạ tầng và giấy phép thì áp lực về nguồn vốn đầu tư
gần như không đáng kể. Các chi phí vận hành, bán hàng đi kèm một phần sẽ được
chia sẻ với đối tác liên kết, giảm gánh nặng lên chi phí sản xuất kinh doanh chung.
Đánh giá: Mặc dù sở hữu nguồn lực tài chính tốt với vốn điều lệ lên đến 15.000
tỷ nhưng MobiFone vẫn cần tính toán kỹ lưỡng bài toán tự đầu tư hay liên kết để chia
sẻ áp lực vốn và chi phí vận hành hàng năm.
❖ Nguồn lực công nghệ
41
Hiện tại MobiFone đã có những kết nối, triển khai dịch vụ với một số ngân
hàng và mạng thanh toán như Vietcombank, Tienphong bank, mạng thanh toán
Paynet, Smartlink…Những cơ sở hợp tác này sẽ là tiền đề vững chắc trong việc phối
hợp cùng MobiFone triển khai dịch vụ thanh toán. Là 1 doanh nghiệp viễn thông,
MobiFone sở hữu nền tảng công nghệ tương đối tốt, ước tính sở hữu hơn 300 hệ thống
công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, hiện
nay 50% hệ thống này đã hết khấu hao nhưng vẫn có thể khai thác. Thực trạng này
cho thấy MobiFone cũng đang gặp khó khăn trong việc phát triển công nghệ mới.
Trong giai đoạn 2015-2017, hàng năm, đầu tư mới trên toàn Tổng Công ty là
10.000-15.000 tỷ đồng, trong đó khối lượng đầu tư cho các hệ thống công nghệ thông
tin trong khoảng 400-1.500 tỷ đồng/năm. Điều này phản ánh việc chú trọng cải thiện,
nâng cấp chất lượng công nghệ của MobiFone những năm gần đây, đáp ứng nhu cầu
sản xuất kinh doanh và xu hướng công nghệ mới.
Bảng 2.2: Tổng mức đầu tư lĩnh vực công nghệ thông tin của Tổng Công ty
Viễn thông MobiFone giai đoạn 2015-2017
Đơn vị tính: tỷ đồng
Tổng mức đầu tư
Chương Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng STT Y2015 Y2016 Y2017 trình Y2015 Y2016 Y2017
1 TỔNG 12.649 100% 14.711 100% 10.877 100%
Trong đó:
Các hệ 1.1 435 3% 1.444 10% 855 8% thống CNTT
Nguồn: MobiFone 2017, Báo cáo kế hoạch đầu tư năm 2017
Đánh giá: Là một công ty công nghệ, MobiFone có khả năng đáp ứng các yêu
cầu về công nghệ mà dịch vụ ví điện tử, cổng thanh toán yêu cầu.
❖ Hệ thống kênh phân phối, điểm bán và nhân lực bán hàng
Phủ sóng 63 chi nhánh tại mỗi tỉnh thành trong cả nước, với hơn 100 đại lý và
500 cửa hàng giao dịch, có thể đánh giá, cấu trúc KPP MobiFone có hầu hết các cấp
độ kênh, chính điều này đã giúp sản phẩm của MobiFone có mặt rộng khắp trên thị
42
trường. Hơn thế, MobiFone sở hữu đội ngũ 2.000 nhân viên bán hàng (gọi là
AM/KAM – Account Manager / Key Account Manager). Tuy vậy, hệ thống kênh
phân phối của MobiFone hiện nay còn chồng chéo và chưa phát huy được hiệu quả.
❖ Chính sách truyền thông bán hàng
Việc phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử phụ thuộc rất lớn vào
chính sách truyền thông, bán hàng, chăm sóc khách hàng khi tâm lý của khách hàng
còn dè dặt với những dịch vụ mới và yêu cầu công nghệ hiện đại.
Trong các năm 2015-2017, MobiFone sử dụng hàng trăm tỷ chi phí truyền
thông phục vụ giới thiệu gói cước, sản phẩm dịch vụ mới, các hoạt động PR qua báo
chí, phương tiện truyền thông…Các chương trình truyền thông của MobiFone rất đa
dạng, và tạo ra những ảnh hưởng tích cực đến việc xây dựng hình ảnh, thương hiệu
MobiFone đến đông đảo khách hàng. Theo thống kê cuối năm 2016, MobiFone hợp
tác với hơn 80 đơn vị cung cấp dịch vụ truyền thông. Đây là những tổ chức đã phối
hợp với MobiFone qua nhiều, có nhiều kinh nghiệm và am hiểu về MobiFone. Cụ thể
về chi phí truyền thông các năm 2015-2017 tại Bảng 2.3:
Bảng 2.3: Chi phí truyền thông tại MobiFone giai đoạn 2015-2017
Đơn vị tính: tỷ đồng
2016/2015 2017/2016 Thực hiện năm 2015 Thực hiện năm 2016 Kế hoạch năm 2017
Chi phí truyển thông 187 201 107% 192 96%
Nguồn: MobiFone, Kế hoạch và kết quả thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh
2.2.2. Dịch vụ cổng thanh toán của Tổng Công ty Viễn thông MobiFone
2.2.2.1. Mô tả dịch vụ
Tuy nhiên, trong các dịch vụ đang cung cấp tới khách hàng, kể từ tháng
12/2016, MobiFone đã triển khai một dịch vụ mang tên là dịch vụ cổng thanh toán
Mpay. Bản chất dịch vụ này là cho phép thuê bao MobiFone sử dụng 1 tài khoản để
thực hiện nạp tiền thanh toán game. Tài khoản này được tạo trên thuê bao di động,
tương tự và độc lập với tài khoản chính và tài khoản khuyến mại, nạp tiền thông qua
các thẻ cào viễn thông, được gọi là tài khoản nguyên giá (mã tài khoản là TK1). Từ
43
tài khoản này, thuê bao có thể giá trị trong tài khoản để thanh toán cho game hoặc 1
số dịch vụ khác. Như vậy, nếu căn cứ theo đúng khái niệm cổng thanh toán tại Điều
3, Thông tư 39 thì MobiFone hiện chưa cung cấp dịch vụ này.
Mặc dù vậy thì dịch vụ Mpay của MobiFone đang cung cấp cũng được xem
như là một biến thể của cổng thanh toán với các lý do:
- Cung cấp kênh thanh toán trên tài khoản viễn thông cho thuê bao MobiFone
- Phương thức thanh toán được thực hiện bằng việc nạp thẻ vào tài khoản và
sử dụng tiền trong tài khoản đó để thanh toán dịch vụ game và dịch vụ khác.
- Các thao tác, giao dịch được triển khai trong môi trường thương mại điện tử.
2.2.2.2. Sự cần thiết của dịch vụ
Hiện nay, tiềm năng của thị trường thẻ cào vô cùng lớn khi doanh số các dịch
vụ gạch mã thẻ thanh toán riêng tại MobiFone đã đạt hơn 1.500 tỷ/năm. Thẻ cào giờ
được sử dụng như một phương thức thanh toán tiện lợi cho nhiều loại hình dịch vụ,
từ dịch vụ viễn thông, thẻ nạp game, thanh toán cho các sản phẩm nội dung số…
❖ Đối với MobiFone:
- Kích cầu khách hàng, tăng trưởng doanh thu qua dịch vụ thanh toán mới
- Giúp dịch chuyển doanh thu từ thẻ cào game (VD: thẻ gate, Oncash, Zing,
Garena, VTC…) sang thẻ cào MobiFone và tài khoản viễn thông
- Đa dạng hóa dịch vụ cung cấp của MobiFone tới khách hàng, tiếp cận dần
với những xu hướng sản phẩm dịch vụ công nghệ mới
❖ Đối với khách hàng của MobiFone:
- Cung cấp công cụ hiệu quả, tiện lợi cho phép khách hàng mua, cho, tặng,
chuyển nhượng thẻ cào nhanh chóng, chi phí thấp.
- Đối với thị trường game đây sẽ là ứng dụng hữu ích, nhanh chóng, khi kênh
Mpay sẽ là một kênh hữu ích để nạp tiền cho các game, ứng dụng trò chơi.
2.2.2.3. Kênh phân phối dịch vụ
Hiện nay, dịch vụ được cung cấp cho khách hàng thông qua các kênh SMS,
Website, Wapsite, USSD, ứng dụng. Cụ thể:
- Kênh SMS: gửi tin nhắn SMS theo cú pháp.
44
- Kênh Website/wapsite: thực hiện các thao tác đăng ký sử dụng dịch vụ,
chuyển tiền…trên website của dịch vụ là: http://mbuy.mobifone.vn/
- Kênh USSD: thực hiện bằng cách soạn các lệnh theo cú pháp (chẳng hạn
soạn tin *101# gửi 199 để đăng ký dịch vụ).
- Ứng dụng: tải ứng dụng mPay MobiFone trên kho ứng dụng cho di động
và sử dụng tiện ích tại ứng dụng.
Đánh giá: Chính sách phân phối dịch vụ Mpay tương đối đầy đủ trên các kênh,
tận dụng hạ tầng viễn thông nhà mạng (USSD), vừa phát triển các kênh thông thường
như website.
2.2.2.4. Các tính năng của tài khoản Mpay
- Tài khoản Mpay độc lập với Tài khoản chính của thuê bao MobiFone.
- Thuê bao có thể sử dụng tài khoản Mpay để nạp tiền về tài khoản chính với
tỷ lệ 1:1. Ví dụ: khách hàng có 100.000 đồng trong tài khoản Mpay khi
chuyển số tiền này sang tài khoản chính sẽ nhận được số tiền tương đương
là 100.000đ. Tuy nhiên thuê bao không thể chuyển tiền ngược lại từ tài
khoản chính sang tài khoản Mpay.
- Thuê bao có thể chuyển/tặng số dư tài khoản Mpay của mình sang tài khoản
Mpay hoặc tài khoản chính của thuê bao khác với tỷ lệ 1:1.
Đánh giá: Khi lưu trữ tiền trong tài khoản Mpay, thuê bao được sử dụng rất
nhiều tính năng tiện ích như chuyển tiền sang Tài khoản chính để sử dụng các dịch
vụ viễn thông (vẫn được hưởng các khuyến mại từ nhà mạng như hình thức nạp thẻ
cào), chuyển tiền cho thuê bao khác với mức phí thấp, tiêu dùng cho các game và
dịch vụ yêu thích qua cổng Mpay. Đặc biệt thuê bao được chủ động trong việc hưởng
các chương trình khuyến mại, cũng như dự trữ khi tài khoản chính hết tiền đúng thời
điểm cần sử dụng. Đây là sự thay đổi mang lại nhiều lợi ích cho thuê bao MobiFone,
đặc biệt là những game thủ yêu thích sự tiện lợi, nhanh chóng, giúp họ kiểm soát nhu
cầu sử dụng dịch vụ cũng như nạp tiền game mà không mất nhiều thời gian.
45
2.2.2.5. Phí dịch vụ và phương thức tính cước
- Với các giao dịch nạp tiền từ thẻ cào MobiFone vào tài khoản, áp dụng nạp
thẻ với tỷ lệ 1:1. Ví dụ, thuê bao nạp thẻ cào 100.000 đồng vào tài khoản
Mpay, sẽ có 100.000 đồng vào tài khoản Mpay.
- Với các giao dịch Mpay cào mới từ tài khoản Mpay:
Phí mua mã thẻ = Mệnh giá thẻ mua + Phí giao dịch
Phí giao dịch = 8% giá trị thẻ mua
- Với giao dịch chuyển/tặng số dư cho thuê bao khác: không tính phí.
- Phương thức nạp tiền: Nạp tiền vào tài khoản Mpay bằng thẻ cào
MobiFone, không giới hạn mệnh giá thẻ và số lần nạp.
- Phương thức tính cước dịch vụ: Trừ cước trực tiếp vào tài khoản Mpay.
Đánh giá: Phí giao dịch là 8% trên giá trị thẻ mua tương đối thấp và cạnh
tranh so với mức phí thông thường mà các doanh nghiệp viễn thông đang áp dụng để
quy đổi nạp thẻ viễn thông trả tiền game thông thường (20%). Do đó, đây là một trong
những điểm thu hút khách hàng, đặc biệt là những khách hàng sử dụng Mpay với mục
đích nạp tiền trả game.
2.2.2.6. Hình thức triển khai
- Hợp tác với đối tác để cung cấp dịch vụ Mpay theo mô hình hợp tác cung cấp dịch
vụ sử dụng thương hiệu MobiFone và giải pháp cung cấp dịch vụ trọn gói, trong
đó:
+ MobiFone:
✓ cung cấp hạ tầng kết nối giải pháp
✓ khai báo tài khoản cho thuê bao
✓ xây dựng kênh thanh toán qua tài khoản của thuê bao di động
✓ đối soát thanh toán cùng đối tác.
+ Đối tác:
✓ cung cấp hệ thống cung cấp dịch vụ, giải pháp, phần cứng, phần mềm
✓ vận hành giải pháp
46
✓ chịu trách nhiệm toàn bộ trước pháp luật, cơ quan quản lý Nhà nước về các
giấy phép, thủ tục, kiểm duyệt nội dung nội dung với các đối tác kết nối
✓ truyền thông, kinh doanh giải pháp
✓ xây dựng hệ thống quản trị và kết nối các merchant với hệ thống của
MobiFone
✓ là đầu mối trực tiếp làm việc với các merchant
✓ bảo lãnh rủi ro và chi trả toàn bộ nợ xấu phát sinh khi thuê bao trả sau
chuyển tiền hoặc mua nội dung số qua dịch vụ
✓ đối soát thanh toán cùng MobiFone và các đối tác kết nối
- Tỷ lệ phân chia doanh thu:
+ Doanh thu thanh toán: Doanh thu thanh toán game, ứng dụng, mua thẻ cào,
thu hộ…
+ Doanh thu phí giao dịch: Doanh thu từ phí dịch vụ chuyển tiền từ tài khoản
tiện lợi sang tài khoản chính và phí dịch vụ chuyển tiền từ tài khoản tiện lợi
của thuê bao này sang tài khoản tiện lợi của thuê bao khác
Bảng 2.4: Tỷ lệ chia sẻ doanh thu của dịch vụ cổng thanh toán Mpay
Loại doanh thu MobiFone hưởng Đối tác hưởng
Doanh thu thanh toán 20% 80%
Doanh thu từ phí dịch vụ 80% 20%
Nguồn: MobiFone 2016, Chinh sách kinh doanh dịch vụ Mpay
Đánh giá: Tỷ lệ phân chia dịch vụ hiện tại của Mpay (MobiFone 20%, đối tác
80%) thấp hơn tỷ lệ phân chia doanh thu kênh gạch mã thẻ tức là kênh nạp thẻ cào
viễn thông để thanh toán game theo hướng dẫn thanh toán của các nhà phát hành
game (MobiFone 15%, đối tác 85%). Do đó, dịch vụ chưa thu hút được các nhà phát
hành kết nối và chuyển sản lượng qua kênh này.
2.2.2.7. Kết quả triển khai
Có thể nói, chỉ sau 1 tháng chính thức cung cấp dịch vụ, MobiFone đã thu về
doanh thu (sau khi đã phân chia với đối tác) cho năm 2016 thêm 244,81 tỷ đồng, đưa
dịch vụ này vào trong danh mục những dự án đóng góp tỷ trọng doanh thu lớn trong
47
tổng doanh thu của toàn Tổng Công ty. Đây là một kết quả rất thành công của dịch
vụ, phản ánh tính chất tiềm năng của cổng thanh toán và nhu cầu lớn từ thị trường,
đặc biệt là thanh toán cho thị trường game.
Như vậy, dự kiến doanh thu trong năm 2017 sắp tới là rất khả quan, kỳ vọng
sẽ là bước đệm lớn cho MobiFone trong việc tăng trưởng quy mô và phát triển trong
thời gian tới.
2.2.3. Dịch vụ Ví điện tử của Tổng Công ty Viễn thông MobiFone
2.2.3.1. Mô tả dịch vụ
Tháng 04/2016, dịch vụ ví điện tử Vimo được chính thức cung cấp trên mạng
MobiFone. Vimo là dịch vụ thanh toán trên di động của MobiFone theo hình thức ví
điện tử di động, cho phép thanh toán hóa đơn, nạp tiền điện thoại, thực hiện các thao
tác chuyển tiền, rút tiền từ tài khoản ngân hàng, giữa ví và ví…
Hiện nay, để cung cấp dịch vụ này, MobiFone liên kết với Công ty cổ phần
công nghệ Vi mô (gọi tắt là Công ty Vimo) là đơn vị sở hữu hạ tầng kỹ thuật và giấy
phép, đưa Vimo trở thành 1 sản phẩm đồng thương hiệu giữa Tổng công ty viễn thông
MobiFone và Công ty cổ phần công nghệ Vimo. Theo đó, MobiFone và Công ty cổ
phần công nghệ Vimo đã thực hiện ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ độc quyền cho
mạng MobiFone trong vòng 6 tháng và đồng thương hiệu Vimo trong vòng 3 năm.
Căn cứ theo đúng khái niệm cổng thanh toán tại Điều 3, Thông tư 39 quy định
thì ví điện tử Vimo hoàn toàn đáp ứng điều kiện là ví điện tử.
2.2.3.2. Sự cần thiết của dịch vụ
❖ Đối với MobiFone:
- Kích cầu khách hàng, tăng trưởng doanh thu MobiFone khi cung cấp dịch
vụ thanh toán mới
- Giúp dịch chuyển doanh thu từ các dịch vụ chuyển tiền trước đây thuộc
khối ngân hàng sang khối phi ngân hàng như MobiFone
- Đa dạng hóa dịch vụ cung cấp của MobiFone tới khách hàng, tiếp cận dần
với những xu hướng sản phẩm dịch vụ công nghệ mới
48
- Cạnh tranh sản phẩm cổng thanh toán của Viettel và ví điện tử của
Vinaphone. Với sản phẩm ví điện tử Vimo, MobiFone là doanh nghiệp
viễn thông thứ 3 tham gia thị trường này, sau cả Viettel và Vinaphone.
❖ Đối với khách hàng của MobiFone:
- Cung cấp công cụ hiệu quả, tiện lợi cho phép khách hàng trong thanh toán.
- Khách hàng là thuê bao của MobiFone sẽ được dành những ưu đãi, khuyến
mại khi sử dụng dịch vụ, phí dịch vụ thấp hơn so với các sản phẩm tương
đương trên thị trường
2.2.3.3. Kênh phân phối dịch vụ
Hiện nay, dịch vụ được cung cấp cho khách hàng thông qua các kênh Website,
Wapsite, USSD, ứng dụng. Cụ thể:
- Kênh Website/wapsite: thực hiện các thao tác đăng ký sử dụng dịch vụ,
chuyển tiền…trên website của dịch vụ là https://vimo.vn/
- Kênh USSD: thực hiện soạn các lệnh theo cú pháp (chẳng hạn soạn tin
*101# gửi 199 để đăng ký dịch vụ).
- Ứng dụng: tải ứng dụng Vimo MobiFone trên kho ứng dụng cho di động
và sử dụng tiện ích tại ứng dụng.
Đánh giá: Chính sách phân phối dịch vụ Vimo tương đối đầy đủ trên các kênh,
tận dụng hạ tầng viễn thông nhà mạng (USSD), vừa phát triển các kênh thông thường
như website hay ứng dụng trên di động.
2.2.3.4. Các tính năng của dịch vụ
❖ Tài khoản
- Hỗ trợ xem thông tin và truy vấn số dư tài khoản ví điện tử, xem lịch sử
giao dịch, đổi/quên mật khẩu, nâng cấp tài khoản, hủy đăng ký dịch vụ
- Gửi tin nhắn: Dịch vụ sẽ gửi tin nhắn thông báo miễn phí cho khách hàng
qua SMS và đẩy thông báo khi có giao dịch nhận tiền, có hóa đơn cần thanh
toán, có tính năng mới, hoặc chương trình khuyến mại, chăm sóc khách
hàng…
❖ Nguồn tiền:
49
- Từ tài khoản ngân hàng/thẻ thanh toán (liên kết ví điện tử với thẻ nội
địa/quốc tế):
+ Việc trừ tiền từ thẻ nội địa có thể hoặc không yêu cầu khách hàng phải
nhập mã OTP xác thực cho từng giao dịch
+ Nạp tiền bằng thẻ cào di động trả trước
+ Nạp tiền vào ví bằng chuyển khoản ngân hàng, internet banking, chuyển
tiền tại cây ATM
❖ Thanh toán, chuyển tiền:
- Chuyển tiền thanh toán (bán lẻ, nhà hàng…) hoặc bất kỳ giao dịch hợp
pháp nào trong xã hội có nhu cầu chuyển/nhận tiền điện tử với giá trị nhỏ.
- Thanh toán hóa đơn: điện, nước, truyền hình cáp, internet, điện thoại cố
định
- Nạp tiền điện thoại, mua mã thẻ: thanh toán cước di động trả sau, nạp tiền
điện thoại trả trước, mua mã thẻ cào di động hoặc Game.
- Gửi hóa đơn yêu cầu thanh toán cho thuê bao khác: qua tin nhắn SMS,
thông báo khi đăng nhập hệ thống.
❖ Rút tiền:
- Rút tiền về tài khoản ngân hàng, về thẻ ATM nội địa, rút tiền mặt tại một
số máy ATM mà không cần dùng thẻ (cả khách hàng có hoặc không có thẻ
ngân hàng).
❖ Các tính năng độc quyền dành cho thuê bao MobiFone:
- Dịch vụ VIMO là dịch vụ thanh toán di động đồng thương hiệu duy nhất
của MobiFone, không đồng thương hiệu với bất kỳ mạng khác.
- Chỉ thuê bao của MobiFone mới được hệ thống gửi tin nhắn chứa mã xác
thực lần hai và được miễn phí khi gửi tin nhắn lên đầu số của dịch vụ để
lấy lại mã xác thực lần hai
- Tính năng rút tiền không dùng thẻ tại ATM: Thuê bao MobiFone có thể rút
tiền từ số dư ví tại cây ATM của Sacombank mà không cần dùng thẻ ATM
- Tính năng thanh toán các hóa đơn: điện, nước, internet, điện thoại cố định,
truyền hình, cước di động trả sau
50
Đánh giá: Tương tự Momo, Payoo, dịch vụ Vimo cũng phát triển những đặc
thù để tạo dấu ấn với khách hàng, điển hình là các tính năng độc quyền cho thuê bao
MobiFone. Điều này sẽ càng thu hút các khách hàng mong muốn sử dụng ưu đãi của
Vimo sẽ chuyển qua thuê bao MobiFone, từ đó MobiFone cũng phát triển thêm số
lượng thuê bao nhờ dịch vụ Vimo.
2.2.3.5. Phí dịch vụ và phương thức tính cước
- Phí thuê bao tháng dịch vụ (áp dụng với thuê bao đăng ký sử dụng dịch vụ)
phân chia giữa MobiFone và đối tác:
+ Qua USSD: Cước thuê bao 8.800/30 ngày (đã bao gồm VAT), tự động
gia hạn, được trừ vào tài khoản chính của thuê bao trả trước hoặc tính
vào hóa đơn cước của thuê bao trả sau.
+ Qua WEB/WAP, ứng dụng: khách hàng được miễn phí thuê bao
- Phí giao dịch trên ví: phân chia doanh thu giữa đối tác và MobiFone, với
các giao dịch xuất phát từ hoặc đến thuê bao MobiFone tại Bảng 2.5:
Bảng 2.5: Các loại phí dịch vụ của Ví điện tử Vimo
STT Loại phí dịch vụ Mức phí
1 USSD 8.800 đồng/tháng/ví
2 Thanh toán hóa đơn 5.000 đồng /giao dịch
3 Phí chuyển tiền ví 0,5%/giá trị chuyển tiền
4 Phí rút tiền tại cây ATM 10.000 đồng /giao dịch
5 Phí rút tiền về thẻ, tài khoản 5.000 đồng /giao dịch
Nguồn: MobiFone 2016, Chinh sách kinh doanh dịch vụ Vimo
Đánh giá: Phí giao dịch của Vimo tương đối đơn giản, không phức tạp như
cách Momo, VTC pay, Payoo đang áp dụng. Hầu hết các phí đều là phí cố định nên
người dùng không mất công quy đổi sang giá trị tuyệt đối. Có thể nói, so với các sản
phẩm ví khác, Vimo đang có lợi thế về giá thấp, ưu đãi dành cho các khách hàng.
2.2.3.6. Hình thức triển khai
- Hợp tác với đối tác sở hữu sẵn giấy phép và hạ tầng kỹ thuật để cung cấp dịch vụ
Vimo theo mô hình hợp tác cung cấp dịch vụ đồng thương hiệu MobiFone trong
đó:
51
+ MobiFone:
✓ cung cấp hạ tầng kết nối giải pháp
✓ khai báo tài khoản cho thuê bao
✓ tiếp nhận và phối hợp chăm sóc khách hàng cho dịch vụ
✓ đối soát thanh toán cùng đối tác.
+ Đối tác:
✓ cung cấp giấy phép
✓ cung cấp hệ thống cung cấp dịch vụ, giải pháp, phần cứng, phần mềm giải
pháp và vận hành giải pháp
✓ chịu trách nhiệm toàn bộ trước pháp luật và các cơ quan quản lý Nhà nước
về các giấy phép, thủ tục, kiểm duyệt nội dung nội dung với các đối tác kết
nối
✓ truyền thông, kinh doanh giải pháp
✓ xây dựng hệ thống quản trị và kết nối các merchant với hệ thống của
MobiFone
✓ là đầu mối trực tiếp làm việc với các merchant
✓ bảo lãnh rủi ro và chi trả toàn bộ nợ xấu phát sinh khi thuê bao trả sau
chuyển tiền hoặc mua nội dung số qua dịch vụ
✓ đối soát thanh toán cùng MobiFone và các đối tác kết nối
- Tỷ lệ phân chia doanh thu:
Bảng 2.6: Tỷ lệ phân chia doanh thu của dịch vụ ví điện tử Vimo
Tỷ lệ MobiFone được hưởng Tỷ lệ đối tác được hưởng
50% DT 50% DT
Nguồn: MobiFone 2016, Chinh sách kinh doanh dịch vụ Mpay
Trong đó DT: tổng doanh thu thu được từ khách hàng, bao gồm:
+ Cước thuê bao sử dụng dịch vụ qua USSD
+ Phí thực hiện các giao dịch chuyển tiền/thanh toán/rút tiền sau khi đã trừ
đi phần phí phải trả cho ngân hàng/đối tác
Đánh giá: Có thể thấy, trong mối quan hệ hợp tác giữa MobiFone và Vimo,
vai trò của MobiFone thực sự chưa rõ nét. MobiFone gần như không tham gia vào
52
các bước triển khai dịch vụ ngoại trừ những nội dung cần đến sự kết nối vào nguồn
thuê bao hiện hữu và tận dụng thương hiệu mạnh. Điều này có thể làm MobiFone
giảm bớt gánh nặng khi triển khai dịch vụ cần nhiều yêu cầu và chuyên môn theo quy
định, nhưng cũng chính nó làm cho MobiFone hoàn toàn bị động trong các hoạt động
bán hàng, truyền thông, xây dựng tính năng, phương án công nghệ…cho sản phẩm ví
điện tử Vimo.
2.2.3.7. Chính sách khuyến mại
- MobiFone khuyến mại 12 tháng gói cước VIMO USSD đối với thuê bao đăng ky
sử dụng lần đầu
- Miễn phí giao dịch ngân hàng SacomBank một tháng với thuê bao đăng ký sử
dụng lần đầu
- Khuyến mại 50% giá trị thẻ nạp khi nạp tiền từ ví điện tử Vimo hoặc chiết khấu
thêm 5-10% khi nạp thẻ điện thoại từ ví Vimo trong những ngày vàng khuyến mại
50% hàng tháng.
- Các chương trình khuyến mại thường xuyên do VISA/MASTER tài trợ
Đánh giá: Các chính sách khuyến mại luôn là một trong những yếu tố để thu
hút và giữ chân khách hàng. Việc đưa ra các chương trình khuyến mại, đặc biệt là
chính sách miễn phí gói cước trong 1 năm đầu sử dụng là vô cùng hấp dẫn cho các
thuê bao muốn trải nghiệm dịch vụ nhưng vẫn đang đắn đo về phí hàng tháng. Có thể
thấy, cộng hưởng yếu tố giá dịch vụ và khuyến mại thì Vimo rõ ràng là một dịch vụ
tương đối cạnh tranh về giá so với các đối thủ trên thị trường Việt Nam hiện nay.
2.2.3.8. Kết quả triển khai dịch vụ
Từ tháng 4/2016 chính thức cung cấp dịch vụ, doanh thu ví điện tử MobiFone
thu về (sau khi phân chia với đối tác) tại Bảng 2.7:
Bảng 2.7: Doanh thu theo tháng trong năm 2016 của dịch vụ ví điện tử Vimo
Tháng T 4 T 5 T 6 T 7 T 9 T 10 T 11 T 12 Năm 2016 T 8
2.400 2.832 2.605 3.205 4.807 5.576 6.747 8.771 14.034
Doanh thu (nghìn vnđ) Tăng trưởng 18% -8% 23% 50% 16% 21% 30% 60%
53
Phần lớn doanh thu này phát sinh từ phí giao dịch, chưa có doanh thu thuê bao
hàng tháng do triển khai chương trình khuyến mại cước dịch vụ trong vòng 1 tháng
với thuê bao đăng ký lần đầu. Như vậy, dịch vụ ví điện tử Vimo trong năm đầu tiên
triển khai đạt doanh thu 51 triệu đồng. Đây là con số rất khiêm tốn so với tập thuê
bao hiện có của MobiFone cũng như mức tiêu dùng bình quân hàng tháng của các
thuê bao này. Điều này cũng phản ánh thị trường hiện nay chưa mặn mà với dịch vụ
ví điện tử mặc dù nó mang lại nhiều tiện ích cho người dùng. Nguyên nhân chính là
thói quen thanh toán qua thẻ sử dụng dịch vụ internet banking hoặc cổng thanh toán
vẫn đang được ưa chuộng. Do đó, mặc dù MobiFone đã đưa rất nhiều các tính năng
đặc trưng với lợi thế của riêng nhà mạng, cũng như các chương trình khuyến mại hấp
dẫn nhưng vẫn chưa thực sự thu hút được người dùng
Chính vì vậy, trong thời gian tới, để phát triển được dịch vụ Vimo nói riêng
và dịch vụ ví điện tử nói chung cần có sự cộng hưởng của rất nhiều thành phần: các
doanh nghiệp cung cấp giải pháp, nhà mạng, các merchant và cả các cơ quan ban
ngành quản lý để đưa dịch vụ này tới gần hơn đến người dân, giúp họ hiểu được
những ưu điểm nổi trội của dịch vụ và tin tưởng vào chất lượng của dịch vụ này.
2.2.4. Đánh giá kết quả triển khai dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử của Tổng
Công ty Viễn thông MobiFone
2.2.4.1. Đánh giá theo các tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển của
dịch vụ
Bảng 2.8: Đánh giá kết quả triển khai theo các tiêu chí
Cổng thanh toán Ví điện tử
Quy mô cung ứng dịch vụ
Danh mục tính chưa đa dạng, chủ yếu thanh chưa đa dạng, chủ yếu thanh
năng toán game và nội dung số toán cước và nạp thẻ, tính năng
(15% người dùng được khảo sát mới và độc đáo chưa được phát
đánh giá ở thang điểm 0-3/5) triển
(17% người dùng được khảo sát
đánh giá ở thang điểm 0-3/5)
54
Cổng thanh toán Ví điện tử
Danh mục các chưa đa dạng, chủ yếu là các nhà chưa đa dạng, chủ yếu là sản
ngân hàng, phát hành game phẩm viễn thông do MobiFone
tự sản xuất người bán liên
kết
Số lượng tập khách hàng lớn và phát triển tập khách hàng rất ít và bỏ dịch
khách hàng sử nhanh chóng do có nền tảng từ vụ cao
dụng dịch vụ tập thuê bao của MobiFone
hoặc số lượt
khách hàng
Doanh thu doanh thu trong 1 tháng của dịch doanh thu trong 9 tháng triển
vụ rất tốt và tiềm năng khai rất khiêm tốn
Chất lượng dịch vụ
Mức độ hài không phát sinh thiếu nại và tiếp chưa đáp ứng nhu cầu cho khách
lòng, thỏa mãn nhận các ý kiến phàn nàn của hàng trong thanh toán
của khách hàng khách hàng về chất lượng dịch
vụ
Hạ tầng kỹ chưa sở hữu hạ tầng kỹ thuật do chưa sở hữu hạ tầng kỹ thuật do
thuật và cơ sở đó rất hạn chế và thiếu tính chủ đó rất hạn chế và thiếu tính chủ
vật chất động động
Vấn đề bảo không phát sinh các lỗ hổng về không phát sinh các lỗ hổng về
mật, an toàn an toàn bảo mật dẫn đến khiếu an toàn bảo mật dẫn đến khiếu
nại của khách hàng nại của khách hàng
(56% người dùng được khảo sát (46% người dùng được khảo sát
đánh giá ở thang điểm 4-5/5) đánh giá ở thang điểm 4-5/5)
Mức độ cạnh mức phí 8% cạnh tranh so với thấp hơn so với các dịch vụ ví
tranh về phí các kênh thanh toán khác tương đương như Vimo, VTC
dịch vụ (68% người dùng được khảo sát pay, Vtpay
đánh giá ở thang điểm 4-5/5) (68% người dùng được khảo sát
đánh giá ở thang điểm 4-5/5)
55
Trong bối cảnh của xã hội và thị trường Việt Nam hiện tại, việc thâm nhập
lĩnh vực thanh toán điện tử của MobiFone sẽ phải đối diện với những khó khăn xuất
phát từ nhu cầu của nền kinh tế như thói quen sử dụng tiền mặt của khách hàng, tâm
lý e ngại khi không trực tiếp thấy hàng hóa khi thực hiện giao dịch…Ngoài ra
MobiFone có những khó khăn riêng như chưa được cấp phép về thực hiện các
giao dịch ngân hàng, việc xây dựng kênh phân phối cũng rất khó khăn.
Hiện tại MobiFone đã có những bước đi đầu tiên trong việc phát triển dần dần
dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử từ năm 2016, thông qua những kết nối, triển
khai dịch vụ với một số đối tác như Vimo, các ngân hàng và mạng thanh toán như
Vietcombank, Tienphongbank, mạng thanh toán Paynet, Smartlink, hay các nhà cung
cấp dịch vụ nội dung (CP – Content provider)…Những cơ sở hợp tác này sẽ là tiền
đề vững chắc trong việc phối hợp cùng MobiFone triển khai các dịch vụ thương mại.
Có thể nhận định sau 1 năm triển khai chính thức cả 2 dịch vụ thanh toán trực
tuyến trên mạng MobiFone đều có những điểm đạt và chưa đạt:
- Dịch vụ cổng thanh toán qua thẻ cào để thanh toán game mang về những
tín hiệu tốt đối với doanh thu nhưng vẫn đang trong giai đoạn định hình,
sơ khai của dịch vụ cổng thanh toán thực sự.
- Trong khi đó, ví điện tử được triển khai bài bản với sự hợp tác của Vimo
vẫn chưa khả quan, doanh thu hàng tháng dừng lại ở mức trên dưới 10 triệu
đồng, quá khiêm tốn so với quy mô nhà mạng sở hữu hơn 30 triệu thuê
bao, đồng thời việc hợp tác đang tạo sự lệ thuộc của MobiFone vào đối tác
liên kết.
2.2.4.2. Những ưu và nhược điểm của kết quả triển khai
a. Cổng thanh toán
❖ Những ưu điểm đối với dịch vụ cổng thanh toán
- Dịch vụ thanh toán Mpay qua hình thức nạp thẻ vào tài khoản để thanh
toán game, dịch vụ nội dung số...trong năm 2016 vừa qua đạt doanh thu
khả quan.
56
- Dịch vụ đã bước đầu tạo điều kiện cho dịch vụ cổng thanh toán thực sự
đúng nghĩa được phát triển trên cơ sở kinh nghiệm triển khai vừa qua.
Khách hàng phần nào cũng đã dần quen hơn với hình thức thanh toán mới,
tương đối đón nhận do tính tiện lợi và tiết kiệm thời gian.
- Đồng thời, dịch vụ cho phép nhiều đối tác cung cấp game, nội dung số
tham gia, giúp cho nội dung dịch vụ được đa dạng, cũng như qua mạng liên
kết rộng, MobiFone có điều kiện để phát triển, định hình dịch vụ cổng
thanh toán trong thời gian tới.
❖ Những nhược điểm đối với dịch vụ cổng thanh toán:
- Dịch vụ cổng thanh toán Mpay của MobiFone được đánh giá hiện chỉ dừng
lại ở giai đoạn sơ khai của Cổng thanh toán tiêu chuẩn, chưa thực sự cung
cấp dịch vụ trung gian thanh toán kết nối giữa ngân hàng và các tổ chức
chấp nhận thanh toán. Chưa sở hữu giấy phép hiện đang là trở ngại lớn của
MobiFone trong chặng đường phát triển dịch vụ cổng thanh toán hoàn
thiện, đúng nghĩa.
- Tỷ lệ phân chia hiện tại của dịch vụ thấp hơn tỷ lệ tại một vài doanh nghiệp,
nhà mạng khác mà các đối tác đang liên kết. Do đó, dịch vụ chưa thực sự
thu hút được nhiều các nhà phát hành kết nối và chuyển sản lượng thanh
toán qua kênh này.
- Đến thời điểm hiện tại, dịch vụ chưa phát triển được hệ thống nạp thẻ trả
game và ứng dụng rộng khắp do việc phát triển đại lý, ký hợp đồng, và
thanh toán hoàn toàn là do bên đối tác thực hiện.
- Về phía MobiFone cũng chưa phát triển nhiều sản phẩm dịch vụ cho phép
khách hàng thanh toán theo phương thức này nên chưa thu hút được đông
đảo khách hàng nạp tiền vào tài khoản, chủ yếu chỉ là giới game thủ.
b. Ví điện tử
❖ Những ưu điểm với dịch vụ ví điện tử
- Khác với dịch vụ cổng thanh toán Mpay, ví điện tử Vimo bước đầu được
xem như ví điện tử tiêu chuẩn, được MobiFone tích hợp thêm nhiều tính
năng, tiện ích hấp dẫn như rút tiền tại ATM Sacombank hay các chương
57
trình ưu đãi 2 lần qua chiết khấu thanh toán bằng Vimo và tận dụng khuyến
mại ngày vàng 50% thẻ nạp….Có thể đánh giá, các chương trình khuyến
mại được xây dựng bài bản, bên cạnh đó ứng dụng Vimo trên di động có
tính thân thiện cao cho người dùng, không xảy ra gián đoạn, lỗi, hoặc sự
cố trong quá trình sử dụng.
❖ Những nhược điểm đối với dịch vụ ví điện tử:
Hai vấn đề lớn nhất của ví điện tử Vimo hiện nay là sự lệ thuộc vào đối tác và
chính sách truyền thông để người dùng biết đến.
- Vimo được phát triển với phương thức là một sản phẩm đồng thương hiệu
giữa MobiFone và Công ty cổ phần công nghệ Vimo. Trong mối quan hệ
này, MobiFone chỉ cần tận dụng thương hiệu của mình và tập thuê bao hiện
có, trong khi đó việc chuẩn bị giấy phép, triển khai xây dựng hạ tầng kỹ
thuật cho dịch vụ, phát triển các merchant, ngân hàng liên kết…lại do đối
tác phụ trách. Chính vì vậy, MobiFone gần như thụ động trong vai trò triển
khai dịch vụ, lệ thuộc nhiều vào đối tác. Việc quản lý kết quả kinh doanh,
hay thu thập phản ánh thị trường cũng nằm ngoài phạm vi kiểm soát của
MobiFone.
- Các đội ngũ cán bộ trực tiếp triển khai của MobiFone ít tiếp xúc trực tiếp
với thực tế triển khai nên cũng không có nhiều nhiều kinh nghiệm vận
hành, và nhận diện được những rủi ro, cơ hội, khó khăn của dịch vụ.
- Đồng thời, trong năm 2016 vừa qua, MobiFone chưa tập trung đẩy mạnh
kênh truyền thông qua internet, báo đài, truyền hình cho dịch vụ mà hầu
như dịch vụ chỉ được xuất hiện trên website của MobiFone, một số bài báo
tại thời điểm đưa ra thị trường (lauching), còn lại do Công ty cổ phần công
nghệ Vimo truyền thông.
2.2.4.3. Phân tích nguyên nhân dẫn đến kết quả triển khai dịch vụ cổng thanh
toán và ví điện tử qua mạng điện thoại di động tại Tổng Công ty viễn
thông MobiFone
a. Nguyên nhân khách quan
58
Trong số các nguyên nhân khách quan ảnh hưởng đến kết quả triển khai dịch
vụ cổng thanh toán và ví điện tử qua mạng điện thoại di động của MobiFone phải kể
đến yếu tố từ khách hàng, các đối tác và những rào cản pháp lý.
- Yếu tố chính quyết định đến việc thành công của dịch vụ cổng thanh toán,
ví điện tử hay bất kỳ một sản phẩm tiện ích thanh toán công nghệ cao chính
là nhu cầu, thói quen, hành vi tiêu dùng của khách hàng. Người dân Việt
Nam hiện nay vẫn chưa thực sự làm quen với 2 hình thức thanh toán
này. Mặc dù đây sẽ là xu hướng thanh toán của tương lai, các dịch vụ ví
điện tử đều được cho rằng sẽ dần thay thế ví tiền truyền thống nhưng hiện
tại thói quen của người dùng vẫn thích mang theo mình một chiếc ví. Trên
thực tế, một phương thức thanh toán mới như ví điện tử cũng như bất kỳ
một dịch vụ nào khác cũng cần có thời gian để khách hàng tìm hiểu, trải
nghiệm trước khi quyết định sử dụng thường xuyên.
- Ví điện tử xuất hiện rải rác từ năm 2009, nhưng chưa có một thương
hiệu nào thực sự ghi được dấu ấn đối với người tiêu dùng. Tiềm năng
của dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử thì không thể phủ nhận, nhưng
việc quá nhiều trung gian thanh toán cũng khiến thị trường bị bội thực.
Theo thống kê, tại Việt Nam có tới 20 đơn vị cung cấp dịch vụ ví điện tử,
con số này gấp 2, gấp 3 lần so với Nhật, Mỹ, các quốc gia phát triển. Chính
vì sự bão hòa về số lượng và thiếu đi chất lượng dẫn đến tình cảnh mặc
dù ví điện tử trước đây được đầu tư nhiều vì niềm tin vào sự phát triển của
thương mại điện tử, nhưng câu chuyện thương mại điện tử đến nay vẫn
chưa đi tới đâu.
- Một khó khăn khác mà MobiFone gặp phải là việc xuất hiện liên tục những
đối thủ cạnh tranh mới. Thứ nhất là chính các ngân hàng cũng đang thử
nghiệm mô hình Fintech (như VPBank với Timo, hoặc Maritime Bank với
MEED) hoặc các ứng dụng Mobile Banking cũng thanh toán đầy đủ các
loại hóa đơn và nhiều dịch vụ khác. Ngoài ra, Banknetvn, sau khi sáp nhập
vào Smartlink cuối năm 2014 thành thương hiệu NAPAS chiếm lĩnh thị
59
trường. Vì thế, có thể nhận định, rất khó để các doanh nghiệp mới tham gia
và tồn tại được trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt như vậy.
b. Nguyên nhân chủ quan
- Nguyên nhân lớn nhất cho việc phát triển chậm chạp của dịch vụ trung gian
thanh toán, đặc biệt là dịch vụ ví điện tử Vimo của MobiFone là chưa làm
chủ được giấy phép và công nghệ, phải đi mua công nghệ, hợp tác với
đối tác để phát triển dịch vụ. Trong khi đó, muốn phát triển dịch vụ này
cần đến giải pháp công nghệ liên quan đến yếu tố di động, thiết bị di động
(thanh toán di động) và các hình thức thanh toán giá trị thấp (vi thanh toán),
ứng dụng sâu rộng vào đời sống thường nhật của người dùng, hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay mặc dù với 1 số tính năng khác
biệt so với sản phẩm ví khác để tạo dấu ấn riêng, nhưng Vimo cũng chưa
đúng với khẩu vị của người dùng, để họ thấy sự khác biệt và thuận tiện hơn
giữa ví điện tử với các hình thức thanh toán khác trong khi đa số người
dùng mới chỉ biết đến ví điện tử như một công cụ để mua/trả cước điện
thoại, thanh toán online.
- Bị lệ thuộc rất nhiều vào đối tác, không giữ vai trò kiểm soát trong mối
quan hệ hợp tác, nhân lực của MobiFone cũng không có điều kiện để tiếp
xúc, xử lý chuyên môn để tích lũy kinh nghiệm. Đối với sản phẩm ví điện
tử Vimo, vai trò lệ thuộc khiến MobiFone không làm chủ được dịch vụ và
công tác truyền thông. Hơn thế, doanh thu thu được từ 2 dịch vụ này phải
chia sẻ đáng kể cho đối tác trong khi các chi phí phát triển thuê bao di động
hàng năm lại do MobiFone chi trả.
60
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Trong chương 2, Luận văn đã đưa ra thực trạng triển khai dịch vụ cổng thanh
toán và ví điện tử trên mạng di động tại Tổng Công ty Viễn thông MobiFone.
MobiFone là nhà mạng đứng thứ hai thị trường di động tại Việt Nam trong
nhiều năm liên tiếp, sở hữu tiềm lực về tài chính, con người…làm đòn bẩy quan trọng
cho việc việc phát triển những dịch vụ mới như cổng thanh toán và ví điện tử. Tuy
nhiên, tại Việt Nam hiện nay, dịch vụ trung gian thanh toán cung cấp bởi các tổ chức
phi ngân hàng vẫn chưa thực sự bùng nổ mặc dù thương mại điện tử và các nền tảng
viễn thông, internet đã hoàn toàn đáp ứng. Rõ ràng, người tiêu dùng vẫn chưa đón
nhận dịch vụ này bởi thói quen thanh toán truyền thống không dễ dàng thay đổi và
những băn khoăn về chất lượng vẫn còn nhiều.
Tuy nhiên, tính cần thiết của việc xây dựng 2 dịch vụ này đối với MobiFone
là không thể phủ nhận. Đó là lý do trong năm 2016, MobiFone đồng loạt triển khai 2
dịch vụ này với tên gọi là cổng thanh toán Mpay và ví điện tử Vimo. Kết quả đạt được
sau quá trình triển khai chưa đầy 1 năm có những điểm đạt và chưa đạt, tuy nhiên
thời gian triển khai chưa đủ dài để có thể đánh giá chính xác về hiệu quả dịch vụ. Vì
vậy, Đề tài đã đi sâu vào phân tích nguyên nhân, tác động ảnh hưởng đến việc triển
khai.
Từ kết quả nghiên cứu của Chương 2, đề tài sẽ đề xuất những giải pháp, hướng
phát triển cho hai dịch vụ trong Chương 3.
61
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CỔNG THANH
TOÁN VÀ VÍ ĐIỆN TỬ QUA MẠNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG TẠI TỔNG
CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử
trên mạng điện thoại di động tại Tổng Công ty Viễn thông MobiFone
3.1.1. Định hướng phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử
3.1.1.1. Dịch vụ cung cấp
Căn cứ trên thực tế thị trường, và tiềm năng ở thị trường Việt Nam, MobiFone
sẽ phát triển dịch vụ thanh toán trên di động với cả 02 hình thức cổng thanh toán và
ví điện tử. Trong đó:
- Đối với dịch vụ cổng thanh toán: cần phải được phát triển theo đúng bản
chất là một cổng thanh toán đảm nhiệm vai trò kết nối kết nối giữa các đơn
vị chấp nhận thanh toán và ngân hàng thay vì là hình thức cung cấp thanh
toán game và dịch vụ nội dung số qua sử dụng tài khoản trung gian được
nạp tiền bằng thẻ cào viễn thông hiện nay.
- Đối với dịch vụ ví điện tử: MobiFone cần phát triển thêm các tính năng
mới, từng bước làm chủ được công nghệ và vận hành, thoát ly sự phụ thuộc
đối tác để chủ động truyền thông, bán hàng và giảm bớt doanh thu chia sẻ
với đối tác.
3.1.1.2. Kênh cung cấp dịch vụ tới khách hàng
Các kênh có thể triển khai bao gồm: SMS, USSD, wapsite, website, ứng dụng.
Với xu thế công nghệ đang dẫn dắt hành vi tiêu dùng, MobiFone dự kiến sẽ định
hướng chú trọng nhất vào mảng xây dựng ứng dụng trên điện thoại thông minh để
cung cấp dịch vụ tới khách hàng.
3.1.1.3. Mô hình áp dụng
Việc triển khai các dịch vụ thanh toán đòi hỏi doanh nghiệp phải có nghiệp vụ
tài chính chuyên sâu và quy trình quản lý tiền tệ chặt chẽ. Trong khi đó lợi thế của
MobiFone là tập khách hàng lớn, kênh phân phối mạnh mẽ và công nghệ tiên tiến và
không có nhiều kinh nghiệm về các họat động tài chính, ngân hàng. Trên cơ sở đó,
62
tác giả xác định để triển khai các dịch vụ dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử trên
mạng MobiFone sẽ triển khai theo mô hình xã hội hóa có thời hạn, tức là hợp tác với
các nhà cung cấp giải pháp, các hệ thống bán lẻ, các ngân hàng, các nhà cung cấp ví
điện tử trong một thời gian nhất định để cùng xây dựng một chuỗi giá trị hoàn chỉnh,
mạnh mẽ cho dịch vụ. Trong ngắn hạn, MobiFone sẽ không đầu tư hệ thống để triển
khai dịch vụ mà chỉ dừng lại ở mức độ nâng cấp các hệ thống hiện có để kết nối và
phối hợp vận hành với các đối tác tham gia cung cấp để hạn chế phải đầu tư lớn, đảm
bảo hiệu quả kinh doanh và tận dụng được nguồn lực và thế mạnh từ các tổ chức,
doanh nghiệp sẽ tham gia hợp tác. MobiFone sẽ là đơn vị chủ quản dịch vụ, dịch vụ
sẽ mang thương hiệu của MobiFone.
- Để phát triển dịch vụ cổng thanh toán, MobiFone sẽ hợp tác với một số
đơn vị cung cấp giải pháp dịch vụ thanh toán trực tuyến. Việc hợp tác với
các đơn vị cung cấp giải pháp dịch vụ dịch vụ cổng thanh toán sẽ ưu tiên
triển khai với các Công ty con của MobiFone hiện nay là Công ty cổ phần
Dịch vụ gia tăng MobiFone, một số đối tác uy tín có thương hiệu trên thị
trường và có lịch sử hợp tác với MobiFone nhằm 02 mục đích tăng khả
năng quản lý bảo mật và làm chủ dịch vụ, đồng thời đảm bảo lợi ích về
hiệu quả kinh doanh cho Công ty con khi dịch vụ mang lại doanh thu lớn.
- Để phát triển dịch vụ ví điện tử, MobiFone sẽ tiếp tục xây dựng các tính
năng mới độc quyền cho thuê bao MobiFone sau thời gian 6 tháng kết thúc
cung cấp dịch vụ độc quyền cho mạng MobiFone, và nhanh chóng làm chủ
công nghệ, quản lý để thoát ly sự phụ thuộc vào đối tác, tiến tới độc lập
đầu tư và cung cấp dịch vụ khi hợp đồng đồng thương hiệu chấm dứt sau
3 năm.
Trong dài hạn, 3-5 năm tới, MobiFone sẽ tham gia đầy đủ trong chuỗi giá trị
của dịch vụ bao gồm: mở và duy trì tài khoản tiền di động, thực hiện giao dịch giữa
các bên tham gia dịch vụ, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ và thực hiện các giao dịch trên
mạng di động. Với việc tham gia sâu trong chuỗi giá trị của dịch vụ sẽ đảm bảo giá
trị của các mạng di động trong việc cung cấp các dịch vụ dịch vụ cổng thanh toán và
ví điện tử không chỉ đơn giản là một mảng truyền tải lưu lượng.
63
Doanh nghiệp bán hàng (dịch vụ, sản phẩm, hàng hóa, nội dung)
Giá trị thanh toán
Hợp tác cung cấp dịch vụ m-payment. Hoa hồng (%) theo giao dịch
Đơn vị chấp nhận thanh toán
MOBIFONE
Đối tác cung cấp giải pháp
Phân chia doanh thu
Doanh thu từ lưu lượng
Hợp tác cung cấp dịch vụ m-payment. Doanh thu chia sẻ từ phí giao dịch, thuê bao dịch vụ.
Hợp tác cung cấp dịch vụ m- banking. Doanh thu chia sẻ từ phí giao dịch, thuê bao dịch vụ.
Đơn vị chủ quản dịch vụ
Thanh toán qua tài khoản thích hợp
Nguồn tiền Các ngân hàng, tổ chức tín dụng Các loại ví điện tử trên thị trường Tài khoản viễn thông của khách hàng (do MobiFone quản lý) Ví do MobiFone cung cấp (do MobiFone quản lý)
Khách hàng
Sơ đồ 3.1: Mô hình triển khai m-payment và m-banking tổng thể trên mạng MobiFone
64
3.1.2. Mục tiêu phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử
Ba mục tiêu của MobiFone đối với việc phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví
điện tử như sau:
- Mục tiêu số 1: Xây dựng thành công thương hiệu ví điện tử Vimo và cổng thanh
toán Mpay, giúp MobiFone trở thành một trong 10 doanh nghiệp chiếm thị phần
cao nhất trong lĩnh vực này tại Việt Nam trong 3-5 năm tới.
- Mục tiêu số 2: Phát triển 2 dịch vụ với nhiều tính năng hiện đại theo xu hướng
công nghệ thế giới và các nhà mạng tại nhiều quốc gia phát triển đang áp dụng
như công nghệ thanh toán bằng QR code, công nghệ giao tiếp tầm ngắn NFC…
- Mục tiêu số 3: Tiến tới hợp tác với công ty con của MobiFone sở hữu giấy phép
cung cấp dịch vụ trung gian thanh toán để nâng cao vai trò và tính chủ động.
3.2. Cơ hội và thách thức phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử qua
mạng điện thoại di động tại Tổng công ty viễn thông MobiFone
3.2.1. Thách thức
Thách thức đầu tiên phải kể đến là người sử dụng đến giờ vẫn không mấy mặn
mà với loại công nghệ này. Lý do xảy ra tình trạng này có rất nhiều. Thứ nhất: thói quen
sử dụng tiền mặt của người dân. Trong giao dịch mua bán hàng hóa dịch vụ, phần đông
người mua và người bán vẫn quen thực hiện qua tiền mặt. Thứ hai: sự hạn chế về cộng
đồng người sử dụng. Các ví điện tử, cổng thanh toán đang có mặt trên thị trường nhưng
không liên thông với nhau nên rất khó cho người sử dụng. Thứ ba: hạn chế về các sản
phẩm dịch vụ. Chưa có nhiều sự tham gia của các doanh nghiệp bán hàng lớn như các
siêu thị, nhà hàng,… chấp nhận thanh toán qua ví điện tử trên di động. Thứ tư: hạn chế
bởi các kênh nạp và rút tiền vào ví điện tử. Gần như khách hàng chỉ có 01 kênh duy nhất
là rút tiền tại cửa hàng, kios của đơn vị cung cấp dịch vụ.
Thách thức thứ hai mà MobiFone gặp phải là các rào cản pháp lý về giấy phép
cung cấp dịch vụ trung gian thanh toán với thực tế đáp ứng điều kiện của MobiFone hiện
nay và trong thời gian tới. Việc tự triển khai và xin cấp phép như trường hợp Bankplus
65
của Viettel gần như là không khả thi với MobiFone, do đó trong ngắn hạn, MobiFone
chưa thể tự mình đầu tư và triển khai độc lập dịch vụ này, vẫn phải tiếp tục hợp tác với
đối tác hoặc lựa chọn một trong những công ty con đủ điều kiện.
Thách thức thứ ba là để tham gia thị trường thanh toán điện tử và phát triển các
dịch vụ trung gian thanh toán, MobiFone phải đáp ứng được nhiều yêu cầu như khả năng
kết nối tốt với ngân hàng, các công ty viễn thông, công ty điện, nước, bệnh viện, các
hãng vận tải, các nhà bán lẻ lớn...Đây không phải là những mối liên kết truyền thống, dễ
thiết lập đặc biệt trong bối cảnh chính các bán lẻ hay các ngân hàng lại cho ra mắt những
sản phẩm cạnh tranh trực tiếp. Điển hình các thương hiệu tạo được tiếng vang như ứng
dụng ngân hàng số Timo của Global Online Financial Solution Company và ngân hàng
VP Bank, loại bỏ hoàn toàn các quy trình, thủ tục của các ngân hàng truyền thống.
Thách thức cuối cùng, thị trường chưa phát triển hết tiềm năng nên các doanh
nghiệp vẫn ở trong giai đoạn chưa hoàn vốn, thậm chí tồn tại bằng vốn dài hạn từ nhà
đầu tư để nuôi dịch vụ, chờ đến thời điểm thị trường thực sự phát triển.
Tóm lại, khai phá một thị trường mới luôn là thách thức không nhỏ không riêng
gì đối với MobiFone mà đối với các doanh nghiệp, do đó cần phải nắm bắt và chuyển
hóa những thách thức bằng thế mạnh của Tổng Công ty để đưa dịch vụ cổng thanh toán
và ví điện tử phát triển thực sự mạnh mẽ.
3.2.2. Cơ hội
Thứ nhất, thị trường thanh toán di động tại Việt Nam vẫn chưa ở giai đoạn phát
triển, và còn nhiều cơ hội với cơ cấu dân số trẻ đang dần quen với giao dịch điện tử.
Việt Nam có hơn 90 triệu dân, trong đó 35% dưới 35 tuổi. Số người sử dụng Internet, số
thuê bao di động, số chủ thẻ và chủ tài khoản có tốc độ tăng trưởng cao. Thống kê của
Cục TMĐT &CNTT (Bộ Công thương) cho thấy, hơn 40% trong tổng 92 triệu dân của
Việt Nam sử dụng internet và 58% trong số này đã từng tham gia mua hàng trực tuyến.
Thứ hai, các nghiên cứu gần đây cũng cho thấy sự biến chuyển dần trong xu
hướng tiêu dùng và thanh toán tại Việt Nam. Vào cuối năm 2016, hãng thẻ Visa đã
66
công bố kết quả khảo sát về “Thái độ thanh toán của người tiêu dùng” cho thấy, người
tiêu dùng có xu hướng ngày càng ít sử dụng tiền mặt khi mua sắm hàng hóa, dịch vụ khi
62% người được khảo sát khẳng định họ thích thanh toán điện tử hơn cách thức truyền
thống. Đáng chú ý hơn, mức độ tin dùng thanh toán điện tử tại Việt Nam tăng 8% so với
năm trước đó. Khảo sát cũng chỉ ra người dùng Việt Nam có xu hướng ít mang tiền mặt
hơn khi 29% người được khảo sát mang tiền mặt ít hơn so với 5 năm về trước.
Hơn thế nữa, dịch vụ ví điện tử và cổng thanh toán được Chính phủ hậu thuẫn
bằng các chính sách nhằm hướng đến một nền kinh tế có tỷ lệ sử dụng tiền mặt thấp,
chuyển dịch nền kinh tế sang thanh toán điện tử. Dự kiến trong thời gian tới, Ngân hàng
Nhà nước sẽ tiếp tục đồng bộ hóa hành lang pháp lý để quản lý, giám sát, tạo điều kiện
thuận lợi cho các hệ thống TTĐT mới phát triển, bảo đảm an ninh, an toàn và hoạt động
ổn định của các hệ thống TTĐT tại Việt Nam để thúc đẩy phát triển TMĐT.
Thị trường thanh toán điện tử hiện nay tại Việt Nam chưa định hình rõ ràng, bức
tranh về thị phần còn bất ổn và sẽ còn tiếp tục thay đổi. Đây cũng chính là cơ hội của
MobiFone với tư cách là doanh nghiệp mới tiếp cận khu vực này. Thị trường cổng thanh
toán và ví điện tử có gần 20 doanh nghiệp tham gia, đã 8 năm kể từ thời điểm bắt đầu
thử nghiệm năm 2009, mặc dù vậy số lượng thương hiệu để lại dấu ấn và tập khách hàng
chưa nhiều. Lợi thế của người đi đầu trong trường hợp này chưa thực sự được phát huy,
cơ hội dường như vẫn dành cho tất cả các doanh nghiệp mới và cũ trên thị trường. Vì
vậy, nếu làm tốt, MobiFone có thể khẳng định vị thế của mình trong lĩnh vực này.
3.3. Cơ sở đề xuất giải pháp phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử của
Tổng Công ty Viễn thông MobiFone
Người nghiên cứu đưa ra các giải pháp phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví
điện tử của Tổng Công ty Viễn thông MobiFone trên các cơ sở:
- Kết quả nghiên cứu kinh nghiệm triển khai tại các nước trên thế giới, và bài
học rút ra khi triển khai tại Việt Nam được đề cập tại Chương 1 của Luận văn.
- Kết quả nghiên cứu thực trạng triển khai và phân tích những nguyên nhân dẫn
đến những tồn tại hạn chế được đề cập tại Chương 2 của Luận văn.
67
- Kết quả nghiên cứu khảo sát ý kiến khách hàng về cổng thanh toán và ví điện
tử của MobiFone.
3.4. Lộ trình và các giải pháp phát triển dịch vụ cổng thanh toán của Tổng Công
ty Viễn thông MobiFone
3.4.1. Lộ trình triển khai
Người nghiên cứu đề ra kế hoạch gồm 2 giai đoạn trong việc cung cấp và phát
- Giai đoạn 1 (05/2017-12/2018): Đây là giai đoạn bắt đầu xây dựng cổng thanh
triển dịch vụ cổng thanh toán trên mạng MobiFone như sau:
toán ở mức độ đơn giản, giới thiệu dịch vụ với khách hàng, đào tạo và tạo thói
quen cho thị trường, xây dựng các quy chuẩn về kỹ thuật và kinh doanh đảm bảo
- Giai đoạn 2 (từ 01/2019): sau gần 2 năm tích lũy kinh nghiệm cung cấp dịch vụ,
phát triển dịch vụ linh hoạt. Dịch vụ Mpay qua tài khoản vẫn tiếp tục cung cấp.
đến giai đoạn này sẽ là giai đoạn phát triển mạnh hơn của dịch vụ cả về 2 chỉ tiêu:
quy mô và chất lượng dịch vụ.
3.4.2. Các giải pháp triển khai
Dựa trên kết quả triển khai dịch vụ thực tế thời gian qua tại MobiFone và kinh
nghiệm triển khai dịch vụ trên thế giới, trong thời gian tới, MobiFone cần chú trọng vào
các yếu tố: khai thác tập thuê bao lớn sẵn có của lĩnh vực viễn thông, mở rộng danh sách
người bán và đối tác, và giải quyết vấn đề về giấy phép cung cấp dịch vụ. Cụ thể:
3.4.2.1. Định hướng công ty con của MobiFone trở thành đơn vị hợp tác cùng
MobiFone xây dựng cổng thanh toán
Để chủ động trong cung cấp dịch vụ, MobiFone sẽ phải giao công ty con là
Công ty cổ phần Dịch vụ gia tăng MobiFone (còn gọi là MobiFone Plus) chịu trách
nhiệm xin giấy phép dịch vụ trung gian thanh toán. Công ty Công ty cổ phần Dịch
vụ gia tăng MobiFone hiện đang hợp tác với MobiFone ở nhiều lĩnh vực nhưng chủ yếu
tập trung vào dịch vụ viễn thông có yếu tố công nghệ thông tin như các dịch vụ giá trị
gia tăng bao gồm dịch vụ xem phim trực tuyến mobifilm (http://mobifilm.vn/), thể thao
68
trực tuyến Mosport (http://mosport.vn/), dịch vụ thanh toán di động cho thuê bao
MobiFone Fastbank (https://fastbank.vn/#/login)... Với vốn điều lệ là 106 tỷ đồng,
MobiFone Plus đáp ứng quy định vốn điều lệ tối thiểu 50 tỷ của doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ trung gian thanh toán. Như vậy, MobiFone Plus cần chuẩn bị cơ sở vật chất, hạ
tầng kỹ thuật, hệ thống công nghệ thông tin, giải pháp công nghệ phù hợp với yêu cầu
của hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. Dự kiến công tác đầu tư hệ thống
này mất khoảng 6-9 tháng.
Thời điểm hoàn thành cấp giấy phép: Trước tháng 6/2017 (thuộc Giai đoạn 1 của
lộ trình triển khai).
3.4.2.2. Tập trung thu hút thuê bao sẵn có trong lĩnh vực di động của MobiFone
❖ Khách hàng mục tiêu
- Giai đoạn đầu tiên sẽ tập trung vào khai thác những dịch vụ sẵn sàng kết nối
mà người sử dụng những dịch vụ này cũng có hiểu biết cơ bản về các giao
dịch thanh toán điện tử. Các dịch vụ này luôn ở mức thanh toán thấp từ dưới
1.000.000 đ/tháng, có một số dịch vụ mà mức phí rơi vào khoảng 100.000 đ
tới 200.000 đ thì khách hàng càng mong muốn có thể thanh toán nhanh, ngay
và thanh toán bất cứ lúc nào, tại bất cứ địa điểm nào. Trong giai đoạn đầu,
MPay đóng vai trò là Cổng thanh toán điện tử kết nối hệ thống liên ngân
hàng, kết nối các hệ thống thanh toán điện tử khác (Ngân lượng, Payoo,
Smartlink...).
- Trong giai đoạn 2, đối tượng khách hàng là tất cả những khách hàng có thuê
bao di động, bất kể họ có tài khoản ở ngân hàng hay không. Mỗi số di động
tương ứng với 01 tài khoản và có khả năng nạp tiền và rút tiền tại các điểm
bán hàng của nhà mạng.
Giai đoạn 02 là giai đoạn khi đã tích lũy đủ kinh nghiệm triển khai. Giai đoạn
này thì Mpay sẽ phát triển mạnh mẽ khi thị trường đã bắt đầu quen dần với
69
các sản phẩm thanh toán. Tranh thủ cơ hội này, Mpay sẽ tập trung mở rộng
quy mô khách hàng, đối tác cung cấp dịch vụ, ngân hàng liên kết.
Sơ đồ 3.2: Mô tả cổng thanh toán MPay
❖ Kênh cung cấp dịch vụ: Web/wap, USSD, và ứng dụng trên di động (application)
Áp dụng kinh nghiệm triển khai dịch vụ tương tự của các nhà mạng trên thế giới,
MobiFone sẽ tận dụng lợi thế kênh độc quyền là USSD đơn giản, thuận tiện chỉ với 1
thao tác bấm bàn phím rất dễ nhớ, tương thích với tất cả các máy điện thoại, không phải
thay SIM để tối đa hóa sự tiện ích của dịch vụ cho khách hàng.
3.4.2.3. Bổ sung danh sách liên kết với các đối tác ở nhiều lĩnh vực khác nhau và
các ngân hàng sở hữu thị phần thẻ lớn tại Việt Nam
a. Giai đoạn 1:
❖ Đối tác dự kiến
Trong gian đoạn 1, MobiFone cũng hướng vào việc kết nối với các ngân hàng,
liên kết ngân hàng thương mại (Napas) và liên kết ngân hàng điện tử (One pay, Bank
Net) nhằm tạo ra kênh kết nối nạp tiền phong phú. Các ngân hàng dự kiến kết nối trong
thời gian bao gồm: VCB, Agribank, BIDV, Viettinbank, Techcombank, Dong A Bank,
Tienphong Bank, Sacombank, Saigonbank, NamA Bank, GPbank, ABbank, PGbank.
Việc hợp tác với 13 ngân hàng trong giai đoạn này sẽ giúp kết nối tới hơn 90% thị
trường tài khoản ngân hàng ở Việt Nam. Trong các giai đoạn tiếp theo MobiFone sẽ
tiếp tục mở rộng việc kết nối đến các ngân hàng khác.
❖ Mô hình hợp tác
70
Qua nghiên cứu, phân tích mô hình hợp tác của M-service và VinaPhone, mô hình
tự triển khai của dịch vụ BankPlus của Viettel, MobiFone sẽ hợp tác với MobiFone Plus
theo nguyên tắc: Dịch vụ MPay là của MobiFone và MobiFone Plus triển khai các hoạt
động phát triển, vận hành của dịch vụ. Cụ thể trách nhiệm các bên tại Bảng 3.1:
Bảng 3.1: Trách nhiệm các bên khi hợp tác cung câp dịch vụ cổng thanh toán Mpay trong giai đoạn 1
Sở hữu Phát triển Phát triển tài Hoạt động kỹ Hoạt động chăm thương dịch vụ khoản thanh thuật sóc khách hàng hiệu thanh toán toán
MobiFone MobiFone MobiFone và MobiFone và MobiFone Plus Plus MobiFone Plus MobiFone Plus
b. Giai đoạn 2:
❖ Đối tác dự kiến: MobiFone phát triển danh sách liên kết theo hướng:
- Ngân hàng: Mở rộng danh sách ngân hàng bao gồm cả ngân hàng nước ngoài cho
thuê bao là người nước ngoài (HSBC, Shinhan…).
- Kết nối tới các cổng thanh toán điện tử khác với tỷ lệ chia sẻ doanh thu…để mở
rộng kênh chấp nhận thanh toán.
- Phát triển thêm các merchant cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ trong mọi mặt
của cuộc sống, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người dùng khi mua sắm và thanh
+ Các dịch vụ truyền hình trả tiền, trả tiền điện ở các khu vực còn lại,…
+ Kết nối tới các website sản phẩm công nghệ như Thegioididong, digiworld,
toán trên mạng:
+ Kết nối tới các website dịch vụ du lịch như Viettravel…
+ Kết nối tới các website dịch vụ ăn uống như Foody, Tablenow, Lozi
+ Kết nối tới các website dịch vụ đi lại như Vietnamairlines, Vietjet, Jestar…
+ Kết nối tới các website sách như Tiki…
+ Kết nối tới các ứng dụng gọi xe như Uber, Grab taxi, các hãng taxi…
FPT…
+ Kết nối tới các website bán hàng như Adayroi, Sendo….
71
❖ Mô hình hợp tác
Dịch vụ MPay sẽ có sự tăng dần trong vai trò của MobiFone trong mối quan hệ
hợp tác, đồng thương hiệu giữa MobiFone và MobiFone Plus. Cụ thể tại Bảng 3.2:
Bảng 3.2: Trách nhiệm các bên khi hợp tác cung câp dịch vụ cổng thanh toán
Mpay trong giai đoạn 2
Sở hữu Phát triển tài Hoạt động
Phát triển dịch vụ thanh toán Hoạt động kỹ thuật thương hiệu khoản thanh toán chăm sóc khách hàng
MobiFone và MobiFone và MobiFone và MobiFone và MobiFone MobiFone Plus MobiFone Plus MobiFone Plus MobiFone Plus
Trong giai đoạn này, MobiFone và MobiFone Plus sẽ cùng nhau phát triển dịch
vụ, chia sẻ rủi ro và doanh thu trên mức độ đóng góp của mỗi bên. Các kết nối và thỏa
thuận giữa MobiFone và các ngân hàng, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bán hàng đảm
bảo sự linh hoạt trong việc thay đổi đối tác sở hữu giải pháp hoặc công nghệ áp dụng.
Trong giai đoạn này, MobiFone sẽ tham gia vào tất cả các khâu trong chuỗi giá trị của
dịch vụ.
3.4.2.4. Sử dụng chủ đạo các truyền thông hiện đại để phân phối dịch vụ cổng thanh
toán đến khách hàng
2 dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử hướng đến phần lớn là khách hàng trong
độ tuổi trẻ, quen với các ứng dụng công nghệ. Do đó, MobiFone và các đối tác sẽ triển
khai hoạt động truyền thông, giới thiệu dịch vụ đến trọng tâm là những khách hàng trẻ
tuổi qua các kênh:
- Mạng xã hội (chẳng hạn Facebook, Zalo…)
- Đối tác, các nhà phát hành game phối hợp với MobiFone truyền thông trên các
diễn đàn game thủ, các diễn đàn công nghệ, website…
- Truyền thông qua kênh đặc thù của MobiFone là tin nhắn, cuộc gọi tự động.
72
- Truyền thông qua quảng cáo trên các ứng dụng game, các ứng dụng được nhiều
người sử dụng
- Truyền thông dựa trên tính năng chia sẻ (share) của ứng dụng cổng thanh toán để
người chia sẻ và người nhận chia sẻ đều được hưởng ưu đãi.
3.4.2.5. Áp dụng các chính sách khuyến mại khác nhau tới khách hàng
Đề xuất ưu tiên các chính sách khuyến mại cả định kỳ và đột xuất cho các khách
hàng sử dụng dịch vụ cổng thanh toán Mpay như sau:
- Liên kết với người bán để tặng coupon, mã hoặc phiếu giảm giá mua hàng, qua
đó cũng thúc đẩy khách hàng quay lại mua hàng và thanh toán qua cổng Mpay
- Miễn phí cước giao dịch trong những thời điểm đặc biệt: ngày lễ, ngày sinh nhật
của khách hàng…
- Cho khách hàng nạp thẻ viễn thông qua cổng Mpay với chiết khấu ưu đãi.
3.4.3. Dự kiến kết quả
Với việc triển khai theo lộ trình hoàn thiện mô hình triển khai theo từng giai đoạn,
bảng dự tính doanh thu dịch vụ m-commerce từ tập khách hàng của MobiFone trong các
giai đoạn tiếp theo như sau:
❖ Dự kiến về mức giá áp dụng cho dịch vụ như bảng sau:
- Áp dụng theo phí thuê bao của Momo, phí chuyển tiền của Bank Plus (Viettel),
và phí thu dịch vụ của Visa, Master, bảng giá dự kiến của dịch vụ trong các năm
từ 2017 đến 2020 tại Bảng 3.3:
Bảng 3.3: Bảng giá dự kiến của dịch vụ cổng thanh toán Mpay
Năm
Thuê bao tháng của dịch vụ (vnđ/tháng) 2017 5.000 2018 7.000 2019 7.000 2020 8.000
Phí tra cứu tài khoản ngân hàng (vnđ/giao dịch) 500 500 1.000 1.000
Phí chuyển tiền cùng ngân hàng (vnđ/giao dịch) - - 1.000 1.000
10.000 10.000 12.000 12.000
Phí chuyển tiền liên ngân hàng (vnđ/giao dịch) Phí chuyển tiền quốc tế (vnđ/giao dịch) - - - -
73
Năm 2017 2018 2019 2020
1% 1% 1,5% 1,5%
5% 5% 5% Tỷ lệ % thu của các doanh nghiệp đối với các giao dịch thanh toán hóa đơn từ dịch vụ (%/tổng số tiền giao dịch) Lãi suất tiền gửi ngân hàng (%/năm) 5%
❖ Dự kiến về kết quả sử dụng dịch vụ của khách hàng trong thời gian tới:
Bảng 3.4: Dự kiến kết quả sử dụng dịch vụ cổng thanh toán Mpay
Năm 2017 2018 2019 2020
Số thuê bao 150.000 255.000 357.000 428.400
Số giao dịch tra cứu xem thông tin
tài khỏan (trung bình lần/thuê 1 1 2 2
bao/tháng)
Số giao dịch chuyển tiền cùng ngân 1 1 0,8 0,8 hàng (lần/thuê bao/tháng)
Số giao dịch chuyển tiền liên ngân 0,10 0,20 0,30 0,50 hàng (lần/thuê bao/tháng)
Số giao dịch chuyển tiền quốc tế - - - - (lần/thuê bao/tháng)
Số tiền thanh toán hàng tháng 200.000 300.000 400.000 500.000 (Trung bình/thuê bao/tháng)
Ghi chú: Số thuê bao được xây dựng trên nguyên tắc trung bình của 10 dịch vụ giá trị gia tăng (cùng nhóm với dịch vụ cổng thanh toán) của MobiFone trong 5 năm
❖ Dự kiến doanh thu của dịch vụ:
Bảng 3.5: Dự kiến doanh thu dịch vụ cổng thanh toán Mpay
(Đơn vị: triệu VNĐ)
Năm 2019 2020 2017 2018
Thuê bao dịch vụ 29.988 41.126,4 9.000 21.420
Tra cứu thông tin tài khoản 8.568 10.281,6 900 1.530
Chuyển tiền cùng ngân hàng 4.284 5.140,8 - -
Chuyển tiền liên ngân hàng 1.800 6.120 15.422,4 30.844,8
Chuyển tiền quốc tế - - - -
74
2017 Năm 2018 2019 2020
3.600 Doanh thu từ giao dịch thanh toán 9.180 25.704 38.556
180 Lãi tiền gửi ngân hàng 459 1.285 1.928
TỔNG 15.480 38.709 85.252 127.877
Với những giả thiết như trên thì doanh thu trong những năm 2017 và 2018 do dịch
vụ mới bắt đầu triển khai nên mới chỉ dừng ở tổng doanh thu 15,5 tỷ và 38,8 tỷ. Sang
đến năm 2019 và 2020 dịch vụ đã trở nên hoàn thiện hơn, có tập khách hàng đông đảo
hơn nên doanh thu sẽ tăng lên 85,2 tỷ năm 2019 và 127,9 tỷ năm 2020. Với số liệu dự
tính như trên cho ta thấy tiềm năng của dịch vụ trong tương lai là rất lớn.
3.5. Lộ trình và các giải pháp phát triển dịch vụ ví điện tử của Tổng Công ty Viễn
thông MobiFone
3.5.1. Lộ trình triển khai
Người nghiên cứu đề ra kế hoạch gồm 2 giai đoạn trong việc cung cấp và phát
- Giai đoạn 1 (05/2017-12/2018): Đây là giai đoạn hoàn thiện tính năng Momo
- Giai đoạn 2 (từ 01/2019): Sau khi MobiFone Plus có kinh nghiệm triển khai cổng
triển dịch vụ ví điện tử trên mạng MobiFone như sau:
thanh toán và giấy phép cung cấp dịch vụ trung gian thanh toán, chuyển hợp tác
từ Công ty Vimo sang MobiFone Plus.
3.5.2. Các giải pháp triển khai
3.5.2.1. Bổ sung danh sách các ngân hàng có thị phần thẻ lớn tại Việt Nam để liên
kết tài khoản ví
Hiện nay, tại một số ví điện tử trên thế giới và Việt Nam, tính năng liên kết tài
khoản ví với thẻ ngân hàng đã được triển khai, cho phép người dùng tích hợp một tài
khoản ngân hàng vào tài khoản ví điện tử của mình. Tiện ích này giúp người dùng loại
bỏ đi sự bất tiện khi phải nhập thông tin cá nhân mỗi lần nạp tiền vào ví từ tài khoản
ngân hàng, giảm bớt lo lắng thường xuyên về tính bảo mật thông tin khi giao dịch trên
ví thông qua giải pháp liên kết thuận tiện, nhanh chóng và an toàn qua nhiều lớp bảo vệ
như mật khẩu ứng dụng, mã OTP (One time password) liên kết.
75
Vimo hiện đã cho phép khách hàng của mình có thẻ 1 trong 12 loại thẻ bao gồm
Visa, Mastercard, Sacombank, Agribank, PG bank, GP bank, Saigon Bank, Sea Bank,
Bac A Bank, Eximbank, NCB, Nam A Bank, AB Bank, Maritime bank, SCB có thể liên
kết trực tiếp với tài khoản ví điện tử. So sánh với Momo, Vimo nổi trội hơn hẳn về số
lượng ngân hàng tuy nhiên VCB là một trong những ngân hàng sở hữu số lượng thẻ lớn
nhất hiện nay thì Vimo chưa đi đến được thỏa thuận liên kết với ngân hàng này. Bên
cạnh đó, VTC và BIDV đã hợp tác để cung cấp tiện ích liên kết thẻ BIDV với tài khoản
ví VTC Pay. Đây là một điểm hạn chế của Vimo cần phải khắc phục.
Do đó, trong thời gian tới, Vimo cần phải làm việc với nhiều ngân hàng có thị
phần thẻ cao để phát triển danh sách các thẻ liên kết với tài khoản ví, như VCB, BIDV....
Thời gian triển khai: Từ giai đoạn 1.
3.5.2.2. Bổ sung tính năng quét QR code (Quick Response Code) cho ví điện tử
Tại Ấn Độ, giữa năm 2015, hãng Visa ra mắt mVisa, một phương pháp hoàn toàn
mới để chi trả và nhận thanh toán dựa trên công nghệ mã QR và điện thoại di động.
Người tiêu dùng có thể tải ứng dụng về smartphone rồi kết nối thẻ ghi nợ hay thẻ tín
dụng Visa hoặc tài khoản trả trước với ứng dụng mVisa một cách rất an toàn. Thay vì
yêu cầu lắp đặt các thiết bị tốn kém, khiến nhiều điểm chấp nhận thẻ không mặn mà thì
tất cả những gì mVisa cần chỉ là một mã QR. Điều này không chỉ làm giảm đáng kể các
rào cản gia nhập cho những đơn vị chấp nhận thẻ mà nó còn cho phép những đơn vị chấp
nhận thẻ không có vị trí hoạt động cố định áp dụng thanh toán điện tử dễ dàng.
Hiện nay, VTC Pay hay Momo cũng đã áp dụng công nghệ này. VTC Pay của
VTC đã triển khai công nghệ quét QR code tại khoảng 20 cửa hàng cà phê và taxi Long
Biên bao gồm QR code vật lý (hay còn gọi là quét mẽ Merchant) và QR code điện tử.
Momo còn thực hiện ưu đãi tặng 30.000 đồng cho khách hàng khi áp dụng quét QR code
tại Coffee House, chuỗi cửa hàng cà phê sở hữu trên 28 địa điểm tại Hà Nội và Hồ Chí
Minh (tính đến 08/2016), thu hút 10.000 lượt khách mỗi ngày. Rõ ràng công nghệ này
tạo sự thuận tiện rất lớn cho người dùng khi thực hiện thanh toán tại các điểm có nhiều
người trẻ như nhà hàng, taxi, rạp chiếu phim…
76
Do đó, Vimo của MobiFone sẽ cần nghiên cứu và đưa tính năng này vào ứng dụng
ví điện tử tại các điểm giao dịch, các địa điểm liên kết thanh toán như quán cà phê, rạp
chiếu phim, nhà hàng, taxi, shop thời trang…mang lại trải nghiệm mới cho người dùng.
Thời gian triển khai: Từ giai đoạn 1.
3.5.2.3. Bổ sung tính năng NFC (công nghệ kết nối không dây tầm ngắn) cho ví
điện tử
Nhật Bản cũng là quốc gia đã áp dụng NFC rất sớm. Vào tháng 7/2004, chiếc điện
thoại đầu tiên hỗ trợ NFC để thanh toán di động đã được ra mắt tại Nhật Bản và hiện đã
có khoảng 100 triệu người đăng ký dịch vụ thanh toán di động qua công nghệ NFC. Một
số thành phố lớn ở nhiều quốc gia phát triển trên thế giới, chẳng hạn San Francisco đã
áp dụng NFC trong việc thanh toán tại các bãi đỗ xe.
Tại Việt Nam, ví điện tử VTC Pay là đơn vị tiên phong trong triển khai công nghệ
này từ năm 2016. Tuy nhiên, một vướng mắc là công nghệ NFC qua App VTC Pay mới
này tạm thời chỉ dành riêng cho hệ điều hành Android. Mặc dù vẫn còn nhiều hạn chế
nhưng với những người ưa thích công nghệ thì NFC là một giải pháp thanh toán thông
minh và thu hút người dùng cần được phát triển.
Để cạnh tranh, Vimo cũng cần học hỏi kinh nghiệm triển khai NFC của VTC Pay,
nghiên cứu công nghệ để từ đó trở thành 1 trong những ví điện tử tiên phong trong sử
dụng công nghệ này tại Việt Nam. Tuy nhiên, cần lưu ý về khả năng sử dụng ứng dụng
này trên nhiều hệ điều hành khác nhau của điện thoại.
Thời gian triển khai: Từ giai đoạn 1.
3.5.2.4. Tăng số lượng các điểm giao dịch, đặt mục tiêu đến 2019 sở hữu 1.100 đại
lý
Tại Việt Nam, đặc biệt là khu vực nông thôn, hệ thống mạng lưới điểm giao dịch
đang là điểm yếu lớn không chỉ của Vimo, mà là của tất cả các doanh nghiệp sở hữu ví
điện tử hiện nay như Momo, Payoo…Momo với hơn 4.000 điểm giao dịch trên toàn
quốc, có xây dựng tính năng đánh giá điểm giao dịch trên ứng dụng ví nhưng hầu như
77
các đánh giá đều phàn nàn về thái độ phục vụ kém, hoặc điểm giao dịch đã ngừng cung
cấp dịch vụ. Như vậy con số 4.000 điểm chỉ là danh nghĩa.
- Tiếp tục tận dụng đại lý bán thẻ MobiFone hiện nay để đảm bảo số lượng và
Nhìn từ thực tế đó, Vimo cần phải xây dựng mạng lưới điểm giao dịch trên cơ sở:
- Xây dựng chỉ tiêu, yêu cầu để trở thành đại lý giao dịch của MobiFone
- Xây dựng chính sách chia sẻ doanh thu hấp dẫn hơn để các điểm giao dịch
vị trí tiện lợi cho khách hàng (hơn 1.100 đại lý các cấp)
- Xây dựng tính năng đánh giá điểm giao dịch cho khách hàng, hệ thống quản
cảm thấy hấp dẫn, có thái độ tốt khi phục vụ khách hàng
- Kiểm tra thường xuyên, đột xuất các giao dịch tại các điểm giao dịch
- Đào tạo, tập huấn trình độ giao dịch viên tại cửa hàng, xây dựng hệ thống tra
lý các điểm giao dịch
cứu dịch vụ cho các giao dịch viên
3.5.2.5. Bổ sung danh sách các đối tác liên kết
Đối tác hiện nay của Vimo còn hạn chế cho các dịch vụ thanh toán hóa đơn điện,
internet, truyền hình…Trong khi đó, Momo đã mở rộng sang cả đặt vé xem phim của
CGV, hay đặt vé máy bay của Jetstar. Đây là xu hướng tiêu dùng của giới trẻ, với số
lượng, quy mô lớn. Vì vậy, MobiFone cũng cần lập danh sách các đối tác liên kết để đàm
phán hợp tác với chính sách chia sẻ doanh thu hấp dẫn để cho phép khách hàng sử dụng
ví điện tử có nhiều trải nghiệm hơn với nhiều dịch vụ, sản phẩm khác nhau thay vì danh
mục đơn điệu hiện nay. Danh sách đối tác tương tự như đề xuất tại Mục b (3.4.2.3) đối
với dịch vụ cổng thanh toán Mpay để tận dụng ký kết hợp tác trong nhiều dịch vụ.
3.5.2.6. Chuyển hợp tác từ đối tác hiện tại sang hợp tác với công ty con của
MobiFone trên thương hiệu Vimo ban đầu
Sau khi MobiFone Plus có kinh nghiệm triển khai cổng thanh toán và giấy phép
cung cấp dịch vụ trung gian thanh toán, chuyển hợp tác từ Công ty Vimo sang MobiFone
Plus. Việc thực hiện này diễn ra ở Giai đoạn 2. Vimo lúc này sẽ được kế thừa từ phiên
bản hợp tác ban đầu giữa Công ty Vimo và MobiFone.
78
Sau giai đoạn thay đổi đối tác cùng phát triển Vimo, MobiFone và MobiFone Plus
chủ yếu sẽ tập trung vào phát triển mạng lưới các nhà liên kết, đẩy mạnh và chủ động
truyền thông để gia tăng người dùng, giảm thiểu bớt sự chia sẻ doanh thu ra bên ngoài.
3.5.2.7. Sử dụng chủ đạo các truyền thông hiện đại để phân phối dịch vụ ví điện tử
đến khách hàng
Trong thời gian tới, MobiFone và các đối tác cần phải đẩy mạnh hơn nữa hoạt
động truyền thông, giới thiệu dịch vụ đến khách hàng, đặc biệt là những khách hàng trẻ
tuổi qua các kênh:
- Mạng xã hội nơi tập trung nhiều người trẻ và có mức độ lan truyền nhanh (chẳng
hạn Facebook, Zalo…)
- Đối tác, các nhà phát hành game phối hợp với MobiFone truyền thông trên các
diễn đàn game thủ, các diễn đàn công nghệ, website…
- Truyền thông qua kênh đặc thù của MobiFone là tin nhắn, cuộc gọi tự động.
- Truyền thông qua quảng cáo trên các ứng dụng game, các ứng dụng được nhiều
người sử dụng
- Truyền thông dựa trên tính năng chia sẻ (share) của ứng dụng ví điện tử để người
chia sẻ và người nhận chia sẻ đều được hưởng ưu đãi. Đây là cách làm mới được
nhiều doanh nghiệp ứng dụng.
3.5.2.8. Xây dựng các chính sách khuyến mại khác nhau tới khách hàng sử dụng
dịch vụ ví điện tử
Đề xuất ưu tiên các chính sách khuyến mại định kỳ và đột xuất cho các khách
hàng sử dụng dịch vụ cổng thanh toán Mpay như sau:
- Liên kết với người bán để tặng coupon, mã hoặc phiếu giảm giá mua hàng, qua
đó cũng thúc đẩy khách hàng quay lại mua hàng và thanh toán qua ví điện tử
- Cho khách hàng nạp thẻ viễn thông, thanh toán các hóa đơn qua cổng Mpay với
chiết khấu ưu đãi. Để làm được điều này, MobiFone phải thương thảo với các đối
tác để quyết định mức chiết khấu và tỷ lệ chịu chiết khấu của mỗi bên.
- Tổ chức và truyền thông các chương trình bốc thăm trúng thưởng.
79
3.5.3. Dự kiến kết quả
Bảng 3.6: Dự kiến doanh thu dịch vụ ví điện tử Vimo
Năm 2018 2019 2020 2017
Thuê bao dịch vụ 6.450 13.545 46.053 1.500
Doanh thu nạp tiền (triệu đồng)
929 1.950 6.632 216 Trong đó
Tỷ lệ thuê bao nạp tiền 80% 80% 80% 80%
Phí nạp tiền (đồng/tháng) 3.000 3.000 3.000 3.000
Số lần nạp trung bình/tháng 10 10 10 10
Mức chia sẻ doanh thu 1:1 1:1 1:1 1:1
Doanh thu rút tiền (triệu đồng)
58 122 414 149 Trong đó
Tỷ lệ thuê bao nạp tiền 50% 40% 40% 40%
Phí rút tiền (đồng/tháng) 11.000 11.000 11.000 11.000
Số lần rút trung bình/tháng 2 1 1 3
Mức chia sẻ doanh thu 1:1 1:1 1:1 1:1
Doanh thu chuyển tiền (triệu đồng) 58 122 414 149
Doanh thu thanh toán hóa đơn, nạp 7.200 30.960 65.016 221.054 thẻ viễn thông (triệu đồng)
TỔNG (triệu đồng) 7.713 32.005 67.210 228.515
Ghi chú: Số thuê bao được xây dựng trên nguyên tắc trung bình của 10 dịch vụ giá trị gia tăng (cùng nhóm với dịch vụ cổng thanh toán) của MobiFone trong 5 năm
Với những giả thiết như trên thì doanh thu trong những năm 2017 và 2018 do dịch
vụ mới bắt đầu triển khai nên mới chỉ dừng ở tổng doanh thu 7,7 tỷ và 32 tỷ. Sang đến
năm 2019 và 2020 dịch vụ đã trở nên hoàn thiện hơn, có tập khách hàng đông đảo hơn
nên doanh thu sẽ tăng lên 67,2 tỷ năm 2015 và 228,5 tỷ năm 2016. Với số liệu dự tính
như trên cho ta thấy tiềm năng của dịch vụ trong tương lai là rất lớn.
80
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Trong chương 3, Luận văn đã tập trung đưa ra lộ trình và giải pháp để phát triển
dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử trên mạng di động tại Tổng Công ty Viễn thông
MobiFone.
Thông qua phân tích những cơ hội và thách thức, có thể nhìn nhận thị trường cổng
thanh toán và ví điện tử nói riêng cũng như là thị trường thanh toán điện tử nói chung
vẫn còn nhiều tiềm năng tại Việt Nam. Với nhiều thế mạnh là doanh nghiệp hoạt động
trong ngành viễn thông trên 20 năm, sở hữu tập khách hàng lớn và mạng lưới kinh doanh
trên toàn quốc, MobiFone có nhiều điểm mạnh để tận dụng để phát triển các dịch vụ này.
Tuy nhiên, để làm tốt và hiệu quả, MobiFone sẽ cần nghiên cứu và đưa ra những phương
án kinh doanh hợp lý.
Chính vì vậy, qua nghiên cứu, đề tài đã lập ra các lộ trình triển khai phù hợp với
dự kiến các giai đoạn phát triển của dịch vụ, và xu thế, từ đó đi sâu vào đề xuất những
giải pháp triển khai cụ thể cho từng dịch vụ cổng thanh toán và dịch vụ ví điện tử trong
- Giải pháp nhằm phát triển đa dạng các dịch vụ và đối tác liên kết
- Giải pháp nhằm mở rộng mạng lưới cửa hàng giao dịch
- Giải pháp nhằm đẩy mạnh truyền thông đưa dịch vụ đến gần hơn với khách hàng
- Giải pháp nhằm phát triển yếu tố công nghệ cho dịch vụ
- Giải pháp nhằm phát triển đa dạng các chính sách khuyến mại cho khách hàng
đó bao gồm:
81
KẾT LUẬN
Sự phát triển của công nghệ thông tin, di động… đang dẫn đến việc hình thành
một xu hướng dịch chuyển từ e-commerce sang m-commerce. Trên thế giới đã có nhiều
quốc gia triển khai rất thành công các dịch vụ m-commerce, đặc biệt là các quốc gia đang
phát triển với tỷ lệ tài khoản ngân hàng thấp, độ phủ của điện thoại di động rộng khắp.
Ở Việt Nam các dịch vụ m-commerce nói chung và các dịch vụ cổng thanh toán,
ví điện tử trên di động còn trong giai đoạn sơ khởi. Tuy nhiên, có thể khẳng định rằng
Việt Nam là một thị trường đầy tiềm năng trong việc triển khai các dịch vụ thương mại
điện tử trên điện thoại di động. Nhận thấy tiềm năng đó tại Việt Nam nói chung, và đặc
biệt là tại Tổng Công ty Viễn thông MobiFone, tác giả đã nghiên cứu thực trạng triển
khai cung cấp dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử tại doanh nghiệp này để từ đó đề
xuất các giải pháp phát triển dịch vụ.
Thông qua 3 chương, đề tài “Phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử
qua mạng điện thoại di động của Tổng công ty Viễn thông MobiFone” đã giải quyết
được các vấn đề:
- Nghiên cứu và hệ thống hóa toàn bộ cơ sở lý luận của dịch vụ cổng thanh toán và
ví điện tử qua mạng điện thoại di động, phân tích các yếu tố tác động đến việc
phát triển của dịch vụ và đưa ra những chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá sự phát triển của
dịch vụ. Đồng thời, đề tài nghiên cứu và tìm hiểu kinh nghiệm triển khai dịch vụ
cổng thanh toán và ví điện tử trên thế giới, và một số doanh nghiệp trong nước để
đưa ra những đánh giá, rút ra những bài học trong việc xây dựng, hình thành và
triển khai hai dịch vụ này.
- Phân tích được thực trạng triển khai dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử của
Tổng Công ty viễn thông MobiFone, những yếu tố tác động đến việc bao gồm
yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Bên cạnh đó, qua kết quả triển khai
tại MobiFone, tác giả đã đưa ra những ưu và nhược điểm để từ đó phân tích
nguyên nhân làm cơ sở đưa ra giải pháp phát triển.
82
- Nghiên cứu đề xuất lộ trình và các giải pháp phát triển cho 2 dịch vụ này trong
giai đoạn 2017-2020. Các giải pháp được căn cứ trên tính khả thi, có khung thời
gian và dự kiến kết quả mục tiêu rõ ràng.
Tác giả hi vọng rằng nghiên cứu này sẽ trở thành tài liệu có giá trị thực tiễn và
góp phần trong việc phát triển hai dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử của MobiFone.
Trong thời gian tới, để không bị lỡ nhịp với xu thế phát triển của thị trường,
MobiFone cần có những bước đi chuẩn bị về định hướng kinh doanh, mô hình triển khai
các dịch vụ cổng thanh toán, ví điện tử trên di động từng bước khai phá và giữ vai trò
dẫn đầu trong lĩnh vực mới mẻ này.
Với các bước đi an toàn, chắc chắn, trên cơ sở hạ tầng mạnh mẽ, đội ngũ nhân
viên chất lượng cao, tập khách hàng rộng lớn, cùng với xu thế phát triển mạnh mẽ của
nền kinh tế Việt Nam, có thể tin tưởng rằng cổng thanh toán, ví điện tử trên di động sẽ
là một lĩnh vực kinh doanh quan trọng trong tương lai của MobiFone.
83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Bộ Tài chính, Thông tư số 78/2008/TT-BTC ngày 15/09/2008 về Hướng dẫn thi
hành một số nội dung của Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 2 năm
2007 về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính;
2. Bộ Thông tin và Truyền thông, Sách trắng Viễn thông CNTT các năm 2009-2014
3. Chính phủ, Quyết định 689/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình phát triển thương
mại điện tử quốc gia giai đoạn 2014 – 2020 ngày 11/05/2014;
4. Chính phủ, Nghị quyết số 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử ngày 14/10/2015;
5. Chính phủ, Nghị định 52/2013/NĐ-CP ngày 16/05/2013 ban hành quy định về
thương mại điện tử;
6. Chính phủ, Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 quy định chi tiết thi
hành Luật giao dịch điện tử về chử ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
7. Chính phủ, Nghị định số 35/2007/NĐ-CP ngày 08/3/2007 về giao dịch điện tử
trong hoạt động ngân hàng;
8. Chính phủ, Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/02/2007 về giao dịch điện tử
trong hoạt động tài chính;
9. Chính phủ, Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/04/2007 về ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
10. Chính phủ, Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/05/2007 về Quy định chi tiết
và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Công nghệ thông tin về công nghiệp
công nghệ thông tin;
11. Chính phủ, Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/07/2013 về quản lý, cung cấp,
sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet.
12. Chính phủ, Nghị định số 174/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và
tần số vô tuyến điện.
13. Chính phủ, Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 về việc thanh toán
không dùng tiền mặt
84
14. Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin (Bộ Công thương), Báo cáo
Thương mại điện tử Việt Nam các năm 2010-2015
15. Ernst & Young Vietnam, Tài liệu tư vấn của Ernst & Young Vietnam, Hà Nội
2016
16. Hồ Tùng Bách, Cổng thanh toán trực tuyến tại Việt Nam: Thực trạng và giải
pháp, Luận văn thạc sỹ thương mại, Trường Đại học ngoại thương, Hà Nội 2009.
17. Học viện Bưu chính Viễn thông, Giáo trình thương mại điện tử, Hà Nội 2013.
18. MobiFone, báo cáo tài chính hợp nhất của MobiFone các năm 2009-2016
19. MobiFone, Báo cáo nội bộ của MobiFone
20. Ngân hàng nhà nước, Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11/12/2014 hướng
dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán và Chỉnh phủ ban hành Nghị định
80/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 101/2012/NĐ-CP.
21. Nielsen Vietnam, Tài liệu tư vấn của Nielsen Vietnam, Hà Nội 2016
22. PGS.TS.NGƯT Nguyễn Văn Hồng, TS. Nguyễn Văn Thoan, Thương mại điện tử
căn bản, Đại học Ngoại Thương, Hà Nội 2012
23. PWC Vietnam, Tài liệu tư vấn của PWC Vietnam, Hà Nội 2016
24. Viettel, Báo cáo nội bộ của Viettel
25. Vũ Thúy Hằng, Phát triển cổng thanh toán điện tử của Việt Nam trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế, Luận văn thạc sỹ thương mại, Trường Đại học ngoại
thương, Hà Nội 2009
26. Quốc hội, Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005
27. Quốc hội, Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29/06/2006
28. Quốc hội, Luật Ngân hàng Nhà nước số 46/2010/QH12 ngày 10 tháng 06 năm
2010 quy định về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
29. Quốc hội, Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010
Tài liệu tiếng Anh:
30. Alibaba Group Holding Limited (2014), Báo cáo thường niên năm 2013
31. Chang-iseh Hsieh, Mobile Commerce: Assessing New Business Opportunities,
University of Southern Mississippi.
85
32. Khawar Hameed, Kamran Ahsan, Weijun Yang, Mobile Commerce and
Applications: An Exploratory Study and Review, Journal of Computing, Volume
2, Issue 4, April 2010.
33. Moody’s, The Impact of Electronic Payments on Economic Growth, 02/2016
34. Oscar Santolalla, Mobile payment as key factor for mobile commerce success,
Helsinki University of Technology.
35. Paul A. Pavlou, Ting Lie, Angelika Domika, An Intergrative Model of Mobile
Commerce Adoption, University Carlifornia & Yuan Ze University.
36. Sanjeev Banzal, Mobile Banking & M – Commerce and Related Issues.
Tài liệu internet:
37. https://vimo.vn/
38. https://momo.vn/
39. http://bankplus.com.vn/
40. https://pay.viettel.vn/
41. www.mobifone.com.vn
42. www.vinaphone.com.vn
43. www.vietteltelecom.vn
44. www.paynet.vn
45. www.nganluong.vn
46. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2017), Số lượng thẻ ngân hàng,
http://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/trangchu/tk/hdtt/sltnh?_afrLoo
p=2629724544570655#%40%3F_afrLoop%3D2629724544570655%26centerW
idth%3D80%2525%26leftWidth%3D20%2525%26rightWidth%3D0%2525%2
6showFooter%3Dfalse%26showHeader%3Dfalse%26_adf.ctrl-
state%3Dgm27tnqt7_4, truy nhập ngày 18/03/2017
47. Bộ Công Thương Việt Nam (2015), Kết nối và Hợp tác nhằm thúc đẩy thanh
toán điện tử,
http://www.moit.gov.vn/vn/pages/Tinchuyende.aspx?Machuyende=&IDNews=
6359, truy nhập ngày 20/03/2017
86
48. Cục Viễn thông, Dữ liệu thống kê,
http://vnta.gov.vn/thongke/Trang/dulieuthongke.aspx# (Truy nhập ngày
23/04/2017
49. Cục Thương mại điện tử và Công nghệ Thông tin, Bộ Công Thương Việt Nam
(2015), Diễn đàn Thanh toán điện tử Việt Nam 2015 - Kết nối và Hợp tác,
http://www.vecita.gov.vn/tinbai/1116/Dien-dan-Thanh-toan-dien-tu-Viet-Nam-
2015-Ket-noi-va-Hop-tac, truy nhập ngày 20/03/2017
50. Momo (2016), Thông cáo báo chí: MoMo công bố Nhà Đầu Tư chiến lược:
Standard Chartered Private Equity và Goldman Sachs, https://momo.vn/tin-
tuc/thong-cao-bao-chi/momo-cong-bo-nha-dau-tu-chien-luoc-standard-
chartered-private-equity-va-goldman-sachs-253 , truy nhập ngày 22/03/2017
51. Thu Trang (2011), Ví điện tử liệu có phát triển ở Việt Nam?, Cổng thông tin
điện tử Chỉnh phủ:
http://baochinhphu.vn/Utilities/PrintView.aspx?distributionid=76164, truy nhập
ngày 01/01/2017
52. Charles Arthur (2014), How many Google Wallet users are there? Google won't
say - but we can, The guardian:
https://www.theguardian.com/technology/2014/sep/25/google-wallet-apple-pay-
nfc , truy nhập ngày 11/02/2017
53. MobileFOMO (2014), 2014: Global Mobile Payment Statistics,
http://mobilefomo.com/2014/08/2014-global-mobile-payment-statistics/ ,truy
nhập ngày 02/03/2017
54. Robert Hof (2015) , With Softcard Deal, Google Buys A Big Boost For Its
Wallet Vs. Apple Pay, Forbes:
https://www.forbes.com/sites/roberthof/2015/02/23/with-softcard-deal-google-
buys-big-boost-for-its-wallet-vs-apple-pay/#2d6638a37859 , truy nhập ngày
11/02/2017
55. Kantar Worldpanel (2016), Millennials’ purchasing power growing – study,
https://www.kantarworldpanel.com/ph/In-the-Media , truy nhập ngày 22/03/2017
i
Phụ lục 1. Phân biệt dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử
STT Nội dung Dịch vụ cổng thanh toán Dịch vụ ví điện tử
1 - Đều là dịch vụ trung gian thanh toán
Điểm giống nhau
- Thực hiện trên nền tảng internet (qua máy tính cá nhân, thiết bị điện thoại thông). Cũng vì lý do này nên cả 2 dịch vụ đều chịu rủi ro về an toàn và bảo mật khi giao
dịch trên mạng.
- Tham gia quan hệ giữa các bên: đơn vị cung cấp dịch vụ, khách hàng, tổ chức thanh toán (thông thường là
ngân hàng) và tổ chức cung cấp dịch vụ cổng thanh toán/ví điện tử
2 Điểm khác
nhau
2.1 Chức năng Kết nối và chuyển thông tin Đầy đủ các chức năng: nạp
thanh toán giữa đơn vị chấp tiền, rút tiền, giữ tiền,
nhận thanh toán và ngân hàng.
thanh toán, quản lý tài khoản
2.2 Thời gian thực Chỉ xuất hiện khi khách hàng Tồn tại đến khi khách hàng
hiện tiến hành thanh toán hủy tài khoản ví
2.3 Mục đích sử Là trạm trung chuyển kết nối Người dùng nạp tiền hoặc
dụng giữa hệ thống các ngân hàng
liên kết thẻ vào ví để sử dụng các dịch vụ, tiện ích của ví
2.4 Xác Ngân hàng
Công ty cung cấp dịch vụ ví điện tử thực và bảo đảm thanh
toán
2.5 Tài khoản sử Tài khoản ngân hàng Ví điện tử
thanh
dụng toán
ii
STT Nội dung Dịch vụ cổng thanh toán Dịch vụ ví điện tử
2.6 Điều kiện sử
dụng
Về phía khách hàng Khách hàng buộc phải có tài khoản ngân hàng và cho phép Khách hàng phải tạo lập tài khoản ví và thực hiện
thanh toán trực tuyến nạp tiền vào tài khoản này
để thực hiện các giao dịch
như mua bán sản phẩm trực tuyến
Về phía các tổ Đơn vị cung cấp dịch vụ cổng Đơn vị cung cấp dịch vụ ví
chức cung cấp thanh toán phải có liên kết với điện tử phải có liên kết với
dịch vụ tổ chức cung cấp dịch vụ mà tổ chức cung cấp dịch vụ
khách hàng đang giao dịch và mà khách hàng đang giao
liên kết với ngân hàng mà dịch
khách hàng đang sở hữu tài
khoản
2.7 Bảo mật Tính bảo mật không cao do Tính bảo mật cao hơn
khách hàng phải kết nối trực cổng thanh toán do khách
tiếp tài khoản ngân hàng khi sử hàng không thực hiện
dụng dịch vụ cổng thanh toán. Do đó, rủi ro về mất tính bảo thanh toán trực tiếp từ tài khoản ngân hàng mà từ tài
mật thông tin tài khoản, hacker khoản ví. Rủi ro mất số
mật khẩu hay mất toàn bộ số tiền trong tài khoản ví thay
tiền trong tài khoản ngân hàng.
vì toàn bộ số tiền trong tài khoản ngân hàng
iii
Phụ lục 2. Cách tính phí dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử
1. Cổng thanh toán
Các phí dịch vụ cổng thanh toán
STT Phí Mức phí
1 Phí thanh toán Cố định hoặc theo % giá trí giao dịch
2. Ví điện tử
Các phí dịch vụ ví điện tử
STT Phí Mức phí
Phí đăng ký Thông thường là cố định. Một số nhà 1
mạng miễn phí dịch vụ này
Phí duy trì Thông thường là cố định, theo 2
tháng/quý/
Phí nạp tiền Cố định hoặc theo % mức nạp và hình 3
thức nạp (chẳng hạn nạp qua thẻ, nạp
trực tiếp tại cửa hàng…)
Phí chuyển tiền/thanh toán Cố định hoặc % giá trị giao dịch 4
Phí rút tiền Cố định hoặc % mức rút 5
Phí tra cứu lịch sử giao 6
Thông thường là cố định. Một số nhà mạng miễn phí dịch vụ này dịch
Phí tra cứu số dư tài khoản Thông thường là cố định. Một số nhà 7
mạng miễn phí dịch vụ này
Phí đổi SIM có tích hợp Thông thường là cố định. Một số nhà 8
sẵn dịch vụ ví điện tử mạng miễn phí dịch vụ này
iv
Phụ lục 3. Danh sách các doanh nghiệp được Ngân hàng nhà nước cấp phép
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán tính đến 10/02/2017
Số điện thoại/ TT Tên Công ty Địa chỉ Trụ sở Giấ y phép
Số Fax
ĐT: 04.3936.1818
1
QĐ 11/GP- NHNN ngày 08/09/2015 Công ty Cổ phần Thanh toán Quố c gia Viê ̣t Nam (NAPAS) (*) Fax: 04.3936.1819 Tầng 17 & 18, Tòa nhàPacific Place, 83B Lý Kiệt, Thường Phườ ng Trần Hưng Đa ̣o, Quâ ̣n Hoàn Kiếm, TP Hà Nội.
ĐT: 04.3776.4668
2
P804A, 22 Phố Láng Hạ, Phườ ng Láng Ha ̣, Quận Đống Đa, TP.Hà Nội. QĐ 15/GP- NHNN ngày 02/10/2015 Công ty Cổ phần Giải pháp thanh toán Việt Nam (VNPay) Fax: 04.3776.4666
ĐT: 08.3991.1199
3
Công ty Cổ phần Dịch vụ Di động trực tuyến (M_Service) QĐ 16/GP- NHNN ngày 16/10/2015
Fax: 08.3991.1188
ĐT: 08.38.222.656
4
Công ty Cổ phần Di ̣ch vu ̣ Trực tuyến Viê ̣t Ú c (BANKPAY) QĐ 17/GP- NHNN ngày 19/10/2015
Fax: 08.38.222.657 Lầu M, Tò a nhà Petroland, số 12, đườ ng Tân Trào, Phườ ng Tân Phú , Quâ ̣n 7, TP.Hồ Chí Minh. Tầng 30, Tò a nhà Vietcombank, số 5 Công trườ ng Mê Linh, Phườ ng Bến Nghé, Quâ ̣n 1, TP. Hồ Chí Minh.
ĐT:
08.73.006.474 5
QĐ 23/GP- NHNN ngày 30/10/2015 Công ty Cổ phần Di ̣ch vu ̣ Thương ma ̣i Viê ̣t Nam Trực tuyến (Vietnam Online) Tầng 1, tò a nhà Anh Đăng, 215 Nam Kỳ Khở i Nghĩa, Phườ ng 7, Quâ ̣n 3, TP.Hồ Chí Minh. Fax: 08.39.102.398
v
Số điện thoại/ TT Tên Công ty Địa chỉ Trụ sở Giấ y phép
Số Fax
ĐT:
08.39.117.147 6
QĐ 27/GP- NHNN ngày 23/11/2015 Công ty Cổ phần di ̣ch vu ̣ trực tuyến Cô ̣ng đồ ng Viê ̣t (VIET UNION) Số 9, đườ ng Đinh Tiên Hoàng, Phườ ng Đa Kao, Quâ ̣n 1, TP.Hồ Chí Minh.
Fax: 08.39.117.144 ĐT:
04.37.592.428 7
QĐ 29/GP- NHNN ngày 16/12/2015 Số 28, ngõ 97/24/1, Đườ ng Cao, Văn Phườ ng Liễu Giai, Quâ ̣n Ba Đình, TP. Hà Nô ̣i. Công ty Cổ phần Phát triển thể thao điển tử Viê ̣t Nam (VIETNAM ESPORTS)
Fax: 04.37.592.429 ĐT:
08.38.115.130 8
QĐ 31/GP- NHNN ngày 17/12/2015 Công ty Cổ phần giải pháp thanh toán Điê ̣n lực và Viễn Thông (ECPay) Tầng 6, Tò a nhà Anna, Công viên phần mềm, Phườ ng Tân Chánh Hiê ̣p, Quâ ̣n 12, TP. Hồ Chí Minh, Viê ̣t Nam.
Fax: 08.39.115.192 ĐT:
04.37.736.701 9 Công ty TNHH ZION (ZION) QĐ 19/GP- NHNN ngày 18/01/2016 Số 76 Trần Đa ̣i Nghĩa, Phườ ng Đồ ng Tâm, Quâ ̣n Hai Bà Trưng, TP.Hà Nô ̣i, Viê ̣t Nam.
Fax: 04.37.736.700 ĐT:
04.39.335.133 10
Công ty Cổ phần thanh toán điê ̣n tử VNPT (VNPT EPAY) QĐ 21/GP- NHNN ngày 22/01/2016
Tầng 3, Tò a nhà Viễn Đông, số 36 Hoàng Cầu, Phườ ng Ô Chơ ̣ Dừ a, Quâ ̣n Đố ng Đa, TP.Hà Nô ̣i, Viê ̣t Nam. Fax: 04.39.335.166
vi
Số điện thoại/ TT Tên Công ty Địa chỉ Trụ sở Giấ y phép
Số Fax
ĐT:
04.73.080.909 11
QĐ 24/GP- NHNN ngày 01/02/2016 Công ty cổ phần hỗ trơ ̣ di ̣ch vu ̣ thanh toán Viê ̣t Phú Số 104, Đườ ng Mai Thi ̣ Lựu, Phườ ng Đa Kao, Quâ ̣n 1, TP. Hồ Chí Minh, Viê ̣t Nam.
Fax: 04.8.269.129 ĐT:
04.39.785.369 12
QĐ 26/GP- NHNN ngày 01/02/2016 Công ty cổ phần thương ma ̣i điê ̣n tử Bảo Kim Số 51 Lê Đa ̣i Hành, Phườ ng Lê Đa ̣i Hành, Quâ ̣n Hai Bà Trưng, TP.Hà Nô ̣i, Viê ̣t Nam. Fax: 04.39.747.881
ĐT:
04.36.320.986 13 Công ty cổ phần công nghê ̣ Vi mô QĐ 30/GP- NHNN ngày 22/02/2016
Fax: 04.36.320.987 Tầng 12A, Tò a nhà VTC Online, số 18, Đườ ng Tam Trinh, Phườ ng Minh Khai, Quâ ̣n Hai Bà Trưng, TP. Hà Nô ̣i, Viê ̣t Nam
ĐT:
04.44.501.114 14
Tổ ng công ty truyền thông đa phương tiê ̣n – Công ty TNHH 1TV QĐ 31/GP- NHNN ngày 24/02/2016 Số 67B, Phố Hàm Long, Phườ ng Hàng Bài, Quâ ̣n Hoàn Kiếm, TP. Hà Nô ̣i, Viê ̣t Nam Fax: 04.44.501.100
ĐT:
15
04.62.603.737 Công ty cổ phần công nghê ̣ và di ̣ch vu ̣ MoCa QĐ 32/GP- NHNN ngày 25/02/2016 Số 27, Phố Lý Thái Tổ , Phườ ng Lý Thái Tổ , Quâ ̣n Hoàn Kiếm, TP. Hà Nô ̣i, Viê ̣t Nam
ĐT:
16 Công ty TNHH Ví FPT 08.73.001.188 Tòa nhà FPT 29-31-33B Tân Thuận, KCX Tân , Phường Tân Thuận QĐ 42/GP- NHNN ngày 08/04/2016
vii
Số điện thoại/ TT Tên Công ty Địa chỉ Trụ sở Giấ y phép
Số Fax
Fax: 08.73.001.187
ĐT:
04.36.369.414 17
QĐ 76/GP- NHNN ngày 07/12/2016 Công ty cổ phần di ̣ch vu ̣ thương ma ̣i và công nghê ̣ M-PAY
Fax: 04.39.747.656 Đông, Quận 7, Tp. Hồ Chí Minh Tầng 18, Tò a nhà VTC Online, số 18, Phố Tam Trinh, Phườ ng Minh Khai, Quâ ̣n Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nô ̣i, Viê ̣t Nam
ĐT:
04.39.366.668 18
Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ trực tuyến ONEPAY QĐ 80/GP- NHNN ngày 28/12/2016
Số 194 Phố Trần Quang Khải, Phường Lý Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội, Việt Nam Fax: 04.39.366.669
ĐT:
19
04.73.033.565 Công ty TNHH Dịch Vụ Thanh Toán WEPAY QĐ 81/GP- NHNN ngày 29/12/2016
Tầng 19, tòa nhà Center Building, số 1 Nguyễn Huy Tưởng, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
ĐT:
04.73 066. 606
20 Công ty Cổ phần Ngân lượng Fax: QĐ 22/GP- NHNN ngày 10/02/2017
Tầng 12A, tòa nhà VTC Online, số 18, đường Tam Trinh, phường Minh Khai, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Ghi chú: (*): Công ty Cổ phần Chuyển ma ̣ch tài chính Quốc gia Viê ̣t Nam (BANKNETVN) đổi tên thành Công ty Cổ phần Thanh toán Quốc gia Viê ̣t Nam (NAPAS) kể từ ngày 04/02/2016.
04.73 066. 606
viii
Phụ lục 4. Cước dịch vụ ví điện tử MoMo liên kết với Vinaphone
STK Menu Phân loại dịch vụ Phí dịch vụ (giao dịch) Phí tin nhắn (giao dịch) Tổng Phí (giao dịch)
Nạp tiền ĐT Miễn phí 200đ 200đ
M- Load Miễn phí 200đ 200đ Chuyển M- Load
Mua M-Load Miễn phí 200đ 200đ Chiết khấu : 3%
M_Tra nsfer 2.000đ 200đ 2.200đ Chuyển MoMo
Miễn phí 200đ 200đ NH sang MoMo
Ngân hàng 2.000đ 200đ 2.200đ MoMo sang NH
Miễn phí 200đ 200đ Thanh toán hóa đơn
Miễn phí 200đ 200đ Mua mã VAS
Dịch vụ giải trí
Gửi lại mã PIN Không tính phí Không tính phí Không tính phí Thanh toán Mua hàng Miễn phí 200đ 200đ
Mua bán trực tuyến Bán hàng Miễn phí 200đ 200đ
Không tính phí Không tính phí Không tính phí Xem danh sách mã dịch vụ
M-Load Tiện ích Kiểm tra số dư Không tính phí Không tính phí Không tính phí
ix
MoMo Không tính phí Không tính phí Không tính phí
Đổi mã bí mật Không tính phí Không tính phí Không tính phí
x
Phụ lục 5. Phí dịch vụ ví điện tử Momo
STT Loại dịch vụ Hình thức 01
Qua website hoặc tải ứng dụng
Mức phí Miễn phí
Đăng ký dịch vụ (3 gói theo hạn mức giao dịch) Chuyển tiền
02
1.000đ/giao dịch 1.000đ/giao dịch 3.000đ+ 1,6% giá trị giao dịch 30.000đ Miễn phí
Miễn phí
2.000đ + 1,6% giá trị giao dịch
Giữa các tài khoản ví Momo Chuyển đến ví từ TK ngân hàng Chuyển đến ví từ thẻ Visa/Master/JCB card Điểm giao dịch Chuyển từ ví đến số di động Chuyển từ TK ngân hàng liên kết đến số di động Chuyển từ TK thẻ Visa/Master/JCB card đến số di động Tại điểm giao dịch Momo/VCB Miễn phí Từ TK ngân hàng
03
Nạp tiền
Từ thẻ Visa/Master/JCB card
Từ Ngân hàng liên kết Tại điểm giao dịch
04
Rút tiền
Rút sang TK ngân hàng
05
Thanh toán hóa đơn
06
Nạp thẻ viễn thông
1.100+1,2% giá trị giao dịch 2.000đ + 1,6% giá trị giao dịch Miễn phí Theo giá trị, tối thiểu 8.000đ % theo giá trị, tối thiểu 3.300đ Miễn phí 1.100đ+1,2% giá trị giao dịch 2.000đ+1,6% giá trị giao dịch Tùy dịch vụ Miễn phí 1.100đ+1,2% giá trị giao dịch 2.000đ+1,6% giá trị giao dịch Miễn phí
Từ nguồn ví Từ TK ngân hàng Từ thẻ Visa/Master/JCB card Tại điểm giao dịch Từ nguồn ví Từ TK ngân hàng Từ thẻ Visa/Master/JCB card Tại điểm giao dịch
xi
Phụ lục 6. Phí dịch vụ Bankplus
STT Loại dịch vụ Hình thức 01
Mức phí Miễn phí Miễn phí Miễn phí
Qua USSD (gọi *123*666#) Tại quầy giao dịch Qua internet banking của các ngân hàng (VCB..) Tại cửa hàng Viettel
Miễn phí
02
Đăng ký dịch vụ (3 gói theo hạn mức giao dịch) Đổi SIM Bankplus Duy trì dịch vụ Tùy theo ngân hàng liên kết,
03
04
Chuyển tiền
thông thường miễn phí 3 tháng đầu tiên sử dụng dịch vụ Trong ngân hàng
Ngoài ngân hàng
Ngoài ngân hàng MB
05
Nạp tiền mặt vào tài khoản Bankplus
Trong ngân hàng MB
Ngoài ngân hàng MB
06
Rút tiền mặt từ tài khoản Bankplus
Trong ngân hàng MB
Từ 4.950đ- 11.000đ/tháng tùy ngân hàng Miễn phí trừ Viettin bank mất 3.300đ/giao dịch 5.500- 11.000đ/giao dịch Tối thiểu 15.000đ, áp dụng theo giá trị nạp Tối thiểu 9.500, áp dụng theo giá trị nạp Tối thiểu 15.000đ, áp dụng theo giá trị nạp Tối thiểu 9.500, áp dụng theo giá trị nạp Miễn phí
07
3.300đ/giao dịch
08
1.100đ/giao dịch
09
Nạp tiền từ nguồn tiền vào tài khoản BankPlus Rút tiền từ tài khoản BankPlus về nguồn tiền Chuyển tiền theo số thuê bao
xii
STT Loại dịch vụ Hình thức
Mức phí
3.300đ/giao dịch
10
3.300đ/giao dịch
11
Chuyển tiền theo số thẻ Chuyển tiền theo số tài khoản
12
Chuyển tiền mặt
Tại quầy, tại nhà (chuyển thường/chuyển nhanh)
13
Thanh toán cước viễn thông
Tải ứng dụng BankPlus trên Google Play/App Store/Windows Phone hoặc gọi *123#
Áp dụng theo giá trị giao dịch (tối thiểu 19.000đ/lần) Khách hàng dùng gói 1,2 được giảm 3%. Khách hàng dùng gói 3 được giảm 5,3%
Miễn phí
14
Miễn phí
15
Tải ứng dụng BankPlus trên Google Play/App Store/ Window Phone hoặc gọi *123#
Truy vấn , tra cứu Thanh toán tiền điện, nước, truyền hình cáp
Miễn phí
16
Mua sắm
Miễn phí
Miễn phí
17
Gửi tiết kiệm
Miễn phí hoàn toàn cho KH khi mở, tất
Thẻ game (Game Minh Châu, Zing, Gate, Game Asiasoft, Game Mcash, Game Softnyx, Game Like (Lúa), Thẻ đa năng Vcoin, Game Mycard) cho khách hàng BankPlus MB, BIDV, LienVietPostBank, Vietcombank Phần mềm máy tính (KasperSky, Bit Defender….) cho khách hàng BankPlus MB, BIDV, LienVietPostBank Thẻ học trực tuyến (Học mãi, SMS Edu (Viettel)) cho khách hàng BankPlus MB, BIDV, LienVietPostBank - Mở tài khoản tiết kiệm - Gửi thêm tiền tiết kiệm - Truy vấn tài khoản
xiii
STT Loại dịch vụ Hình thức
Mức phí toán và gửi tiền vào tài khoản TKM.
18
Miễn phí toàn bộ giao dịch
Quyên góp từ thiện
Nguồn: Tác giả tổng hợp tại website http://bankplus.com.vn (01/04/2017)
- Tra cứu lãi suất - Tất toán tài khoản Triển khai với chương trình “Trái tim cho em” cho Khách hàng đang sử dụng BankPlus của ngân hàng MB
xiv
Phụ lục 7. Chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Viễn
thông MobiFone
❖ Văn phòng Tổng Công ty viễn thông MobiFone: Tòa nhà MobiFone - Lô VP1,
Phường Yên Hòa, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
❖ 9 Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực trách nhiệm kinh doanh toàn bộ các dịch
vụ do Tổng công ty cung cấp đối với tất cả các nhóm khách hàng theo mục tiêu,
quy hoạch và kế hoạch phát triển của Tổng Công ty trên địa bàn thành phố Hà
Nội
❖ Trung tâm Viễn thông Quốc tế: Có nhiệm vụ Quản lý, kinh doanh dịch vụ viễn
thông quốc tế; Đề xuất đầu tư, giải pháp, thiết bị và ứng dụng để phát triển dịch
vụ kinh doanh quốc tế; Điều hành định tuyến lưu lượng; Quản lý, kinh doanh dịch
vụ Chuyển vùng quốc tế; Duy trì và bảo đảm chất lượng dịch vụ viễn thông quốc
tế.
❖ Trung tâm Quản lý, điều hành mạng có chức năng, nhiệm vụ: Quản lý, vận
hành, bảo dưỡng thiết bị, truyền dẫn và cơ sở hạ tầng lắp đặt thiết bị phần mạng
lõi; Điều hành công tác xử lý sự cố phần mạng lõi; Tối ưu đảm bảo chất lượng các
hướng lưu lượng và dịch vụ cung cấp tới khách hàng; Phối hợp đơn vị trong công tác
phát triển mạng, triển khai dịch vụ mới, an toàn an ninh.
❖ Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển MobiFone có chức năng, nhiệm vụ:
Nghiên cứu, phát triển công nghệ ; ứng dụng các kết quả nghiên cứu, phát triển,
các giải pháp khoa học công nghệ mới tại Tổng công ty; Thiết kế, phát triển và
sáng tạo các sản phẩm, dịch vụ viễn thông, dịch vụ giá trị gia tăng, dịch vụ công
nghệ thông tin..; Nghiên cứu, cải tiến, nâng cao chất lượng các sản phẩm, dịch vụ
hiện có với chất lượng và giá thành tối ưu; Tổ chức hoạt động nghiên cứu và triển
khai các công nghệ đã được giao ; tiến hành các hợp tác liên kết nghiên cứu khoa
học công nghệ với các doanh nghiệp; Thực hiện tư vấn về chuyển giao công nghệ,
quyền sở hữu trí tuệ,... tư vấn về công nghệ, sản phẩm, dịch vụ cho nội bộ Tổng
công ty và các đơn vị ngoài.
xv
❖ Trung tâm Dịch vụ đa phương tiện và giá trị gia tăng MobiFone có chức năng,
nhiệm xây dựng và triển khai các phương án kinh doanh, chính sách kinh doanh,
phát triển các sản phẩm, di ̣ch vu ̣ giá tri ̣ gia tăng, data; hơ ̣p tác kinh doanh với các
đố i tác cung cấp nô ̣i dung,...
❖ Trung tâm Công nghệ Thông tin MobiFone có chức năng, nhiệm vụ sau: Chủ
trì nghiên cứu, sản xuất, phát triển mới các phần mềm ứng dụng Công nghệ thông
tin phục vụ các đơn vị, khách hàng trong và ngoài Công ty; Nghiên cứu các hệ
thống phần mềm của Công ty do đối tác đang triển khai, tiếp nhận chuyển giao
công nghệ, tiến tới làm chủ hệ thống, chủ trì tối ưu, nâng cấp, mở rộng các tính
năng của hệ thống; Nghiên cứu, cập nhật và thử nghiệm công nghệ. Đề xuất
phương án sử dụng công nghệ mới trong lĩnh vực công nghệ thông tin; Chủ trì
nghiên cứu, xây dựng, và triển khai các giải pháp công nghệ trọn gói cho các
khách hàng trong và ngoài Công ty; Cung cấp dịch vụ phần mềm: tích hợp hệ
thống, hỗ trợ kỹ thuật, bảo trì, tối ưu, đào tạo... cho khách hàng trong và ngoài
Công ty.
❖ Trung tâm Đo kiểm và sửa chữa thiết bị viễn thông MobiFone có chức năng,
nhiệm vụ sau: Lắp đặt, sửa chữa thiết bị viễn thông và các thiết bị phụ trợ khác;
Đo kiểm chất lượng mạng lưới; cung cấp số liệu phục vụ công tác tối ưu của các
đơn vị trong Công ty; Nghiên cứu, thử nghiệm các giải pháp, công nghệ, ứng dụng
kỹ thuật.
❖ Trung tâm Tính cước và Thanh khoản MobiFone có chức năng, nhiệm vụ khai
thác hệ thống tính cước tập trung và các hệ thống công nghệ thông tin nội bộ của
Tổng Công ty để phục vụ cho công tác kỹ thuật mạng lưới và cung cấp số liệu
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty
❖ Trung tâm Tư vấn thiết kế MobiFone có chức năng, nhiệm vụ tư vấn đầu tư,
xây dựng chuyên ngành thông tin di động, thông tin, viễn thông cho các đơn vị
trong và ngoài Tổng Công ty.
xvi
❖ Các Trung tâm mạng lưới MobiFone miền Bắc, Trung, Nam có chức năng,
nhiệm vụ: Quản lý, vận hành khai thác bảo dưỡng thiết bị, truyền dẫn và cơ sở hạ
tầng mạng vô tuyến; Điều hành công tác xử lý sự cố các trạm phát sóng thuộc địa
bàn miền Bắc; Tối ưu vùng phủ sóng đảm bảo chất lượng mạng phục vụ khách
hàng theo yêu cầu của các Công ty kinh doanh; Phối hợp đơn vị trong công tác
phát triển mạng, triển khai dịch vụ mới, an toàn phòng chống lụt bão.
xvii
Phụ lục 8. Các thông tư, nghị định hướng dẫn Luật
1. Luật Giao dịch điện tử
- Nghị định 52/2013/NĐ-CP ngày 16/05/2013 của Chính phủ ban hành quy định
về thương mại điện tử;
- Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật giao dịch điện tử về chử ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
- Nghị định số 35/2007/NĐ-CP ngày 08/3/2007 của Chính phủ về giao dịch điện
tử trong hoạt động ngân hàng;
- Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/02/2007 của Chính phủ về giao dịch điện
tử trong hoạt động tài chính;
- Thông tư số 78/2008/TT-BTC ngày 15/09/2008 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn
thi hành một số nội dung của Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 2 năm
2007 về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính;
2. Luật Công nghệ thông tin
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/04/2007 của Chính phủ về ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
- Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/05/2007 của Chính phủ về Quy định chi
tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Công nghệ thông tin về công
nghiệp công nghệ thông tin;
- Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/07/2013 của Chính phủ về quản lý, cung
cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet.
- Nghị định số 174/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và
tần số vô tuyến điện.
xviii
Phụ lục 9. Phụ lục doanh thu và lao động lĩnh vực công nghiệp CNTT 2009-
2013
1. Doanh thu công nghiệp CNTT giai đoạn 2009-2013
2009 2010 2011 2012 2013
Tăng trưởng
6.167 7.629 13.663 25.458 39.530 55,3%
4.627 5.631 11.326 23.015 36.762 59,7%
850 1.064 1.172 1.208 1.361 12,7%
690 934 1.165 1.235 1.407 13,9%
Doanh thu công nghiệp CNTT (triệu USD) Tổng doanh thu trong lĩnh vực công nghệ thông tin Doanh thu trong lĩnh vực phần cứng Doanh thu trong lĩnh vực phần mềm Doanh thu trong lĩnh vực nội dung số
Nguồn: Bộ Thông tin và Truyền thông, Sách trắng CNTT-TT các năm 2009-2013
2. Lao động lĩnh vực công nghiệp CNTT giai đoạn 2009-2013
2009 2010 2011 2012 2013
Lao động lĩnh vực công nghiệp CNTT
Tổng số lao động Công nghiệp phần cứng Công nghiệp phần mềm Công nghiệp nội dung số 226.300 121.300 64.000 41.000 250.290 127.548 71.814 50.928 306.754 167.660 78.894 60.200 352.742 208.680 80.820 63.242 441.008 284.508 88.820 67.680
Nguồn: Bộ Thông tin và Truyền thông, Sách trắng CNTT-TT các năm 2009-2013
xix
Phụ lục 10. Phiếu khảo sát
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN KHÁCH HÀNG VỀ CỔNG THANH TOÁN VÀ VÍ
ĐIỆN TỬ CỦA MOBIFONE
Nhằm thực hiện việc nghiên cứu, phát triển cho dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử,
chúng tôi mong muốn được tìm hiểu, lắng nghe ý kiến của quý vị qua phiếu khảo sát.
Với 34 câu hỏi, chúng tôi rất mong nhận được nhiều phản hồi của các anh chị. Kết quả
khảo sát sẽ là nguồn tài liệu có ý nghĩa cho việc phân tích và hoàn thiện dịch vụ cổng
thanh toán và ví điện tử của MobiFone trong thời gian tới. Những thông tin cá nhân do
quý Anh/Chị cung cấp sẽ được bảo mật và chỉ được sử dụng trong phạm vi của nghiên
cứu này.
Xin trân trọng cám ơn.
* Required (Câu hỏi bắt buộc)
HƯỚNG DẪN
Anh/chị vui lòng đánh dấu tích vào mục chọn trả lời cho mỗi câu hỏi. Đối với những câu
hỏi mà anh chị không có thông tin hoặc không đưa ý kiến, anh chị có thể bỏ qua.
A. TÌM HIỂU CHUNG
Câu 1. Anh/chị đang là thuê bao của MobiFone *
Mark only one oval.
Đúng
Sai
Câu 2. Khi mua sắm trực tuyến, anh chị thường lựa chọn hình thức nào *
Mark only one oval.
Thanh toán ATM nội địa/Internet banking
Thanh toán qua ví điện tử
Thanh toán qua thẻ quốc tế
Thanh toán khi nhận hàng
Câu 3. Khi thanh toán trên di động, anh chị ưa thích phương thức thanh toán nào
nhất
Mark only one oval.
xx
Ứng dụng trên di động của ngân hàng
Ứng dụng trên di động của doanh nghiệp bán hàng
Ứng dụng trên di động của các doanh nghiệp cung cấp giải pháp thanh toán
Truy cập website và thanh toán
B. DÀNH CHO KHÁCH HÀNG CHƯA TỪNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ VÍ ĐIỆN TỬ VIMO / CỔNG THANH TOÁN MPAY CỦA MOBIFONE
Câu 4. Anh chị chưa sử dụng dịch vụ cổng thanh toán Mpay và ví điện tử Vimo
của MobiFone vì:
Mark only one oval.
Chưa từng nghe đến dịch vụ này
Chưa có nhu cầu sử dụng
Chưa thấy thuyết phục bởi tính năng, chất lượng dịch vụ
Cân nhắc về phí dịch vụ
Lo ngại về an toàn, bảo mật
Câu 5. MobiFone cần phát triển điều gì để thuyết phục anh chị sử dụng dịch vụ
Mark only one oval.
Truyền thông sâu rộng về dịch vụ, cung cấp đầy đủ thông tin và hướng dẫn chi
tiết dịch vụ
Điều chỉnh giảm các phí giao dịch
Phát triển nhiều tính năng, tiện ích cho dịch vụ
Có nhiều chương trình ưu đãi, khuyến mại
Được cấp các chứng chỉ về bảo mật, an toàn
Câu 6. Anh chị đánh giá mức độ uy tín sản phẩm mang thương hiệu MobiFone
Mark only one oval.
xxi
1 2 4 5 3
Rất thấp Rất cao
C. DÀNH CHO KHÁCH HÀNG ĐANG SỬ DỤNG DỊCH VỤ CỔNG THANH TOÁN MPAY CỦA MOBIFONE
Câu 7. Anh /chị vui lòng cho biết lý do sử dụng dịch vụ
Check all that apply.
Tiết kiệm thời gian
Tiết kiệm chi phí
Thích thú với công nghệ mới
Có nhiều ưu đãi
Mức độ an toàn cao
Other:
Câu 8. Anh chị thường sử dụng cổng thanh toán Mpay của MobiFone với mục
đích là
Mark only one oval.
Chuyển tiền cho thuê bao khác
Thanh toán nội dung số
Nạp game
Câu 9. Anh chị thường sử dụng cổng thanh toán Mpay của MobiFone trung bình
bao lần/tháng
Mark only one oval.
Dưới 5 giao dịch
Từ 5-15 giao dịch
Từ 16-30 giao dịch
Trên 30 giao dịch
Câu 10. Hướng dẫn dịch vụ Mpay đã đầy đủ thông tin và dễ hiểu với anh chị
Mark only one oval.
1 2 3 4 5
xxii
Rất không đồng ý Rất đồng ý
Câu 11. Các thao tác thực hiện khi sử dụng dịch vụ Mpay rất đơn giản, thuận tiện
với anh chị
Mark only one oval.
1 2 3 4 5
Rất không đồng ý Rất đồng ý
Câu 12. Thông tin cá nhân của anh chị được bảo mật cao khi sử dụng dịch vụ
Mpay
1 2 4 5 3
Rất thấp Rất cao
Câu 13. Anh chị đánh giá thế nào về phí dịch vụ của Mpay
1 2 4 5 3
Rất thấp Rất cao
Câu 14. Anh chị đánh giá thế nào tốc độ xử lý của dịch vụ cổng thanh toán Mpay
của MobiFone:
Mark only one oval.
1 2 3 4 5
Rất kém Rất tốt
Câu 15. Anh chị đánh giá mức độ đa dạng của các tiện ích tích hợp dịch vụ cổng
thanh toán Mpay
xxiii
Mark only one oval.
1 2 3 4 5
Rất thấp Rất cao
Câu 16. Anh chị ưa thích chương trình ưu đãi nào nhất khi sử dụng cổng thanh
toán Mpay
Mark only one oval.
Chiết khấu khi nạp thẻ viễn thông (chiết khấu 10% trên giá trị nạp thẻ, nạp mệnh
giá 100k với giá 90k)
Tặng thêm khi nạp thẻ viễn thông (vd: tặng 50% giá trị thẻ nạp)
Miễn phí cước giao dịch
Tích điểm để tặng mã giảm giá, coupon, các phiếu mua hàng dịch vụ khác
Thẻ thành viên với nhiều ưu đãi
Bốc thăm trúng thưởng
D. DÀNH CHO KHÁCH HÀNG ĐANG SỬ DỤNG DỊCH VỤ VÍ ĐIỆN TỬ VIMO CỦA MOBIFONE
Câu 17. Anh /chị vui lòng cho biết lý do sử dụng dịch vụ
Check all that apply.
Tiết kiệm thời gian
Tiết kiệm chi phí
Thích thú với công nghệ mới
Có nhiều ưu đãi
Mức độ an toàn cao
Other:
Câu 18. Anh chị thường sử dụng ví điện tử VIMO của MobiFone với mục đích là
Mark only one oval.
Chuyển tiền
Nạp thẻ điện thoại
xxiv
Thanh toán hóa đơn điện, nước, internet…
Nhận tiền và rút tiền
Câu 19. Anh chị thường sử dụng ví điện tử của MobiFone trung bình bao
lần/tháng là
Mark only one oval.
Dưới 5 giao dịch
Từ 5-15 giao dịch
Từ 16-30 giao dịch
Trên 30 giao dịch
Câu 20. Anh chị sử dụng ví điện tử VIMO qua hình thức
Check all that apply.
USSD
Cài đặt ứng dụng vào điện thoại
Qua website/wapsite
Câu 21. Hướng dẫn dịch vụ Vimo đã đầy đủ thông tin và dễ hiểu với anh chị
Mark only one oval.
1 2 3 4 5
Rất không đồng ý Rất đồng ý
Câu 22. Các thao tác thực hiện khi sử dụng dịch vụ Vimo rất đơn giản, thuận tiện
với anh chị
Mark only one oval.
1 2 3 4 5
Rất không đồng ý Rất đồng ý
Câu 23. Thông tin cá nhân của anh chị được bảo mật cao khi sử dụng dịch vụ
Vimo
xxv
Mark only one oval.
1 2 4 5 3
Rất thấp Rất cao
Câu 24. Anh chị đánh giá thế nào về phí dịch vụ của VIMO
Mark only one oval.
1 2 4 5 3
Rất thấp Rất cao
Câu 25. Anh chị đánh giá thế nào tốc độ xử lý dịch vụ ví điện Vimo
Mark only one oval.
1 2 3 4 5
Rất kém Rất tốt
Câu 26. Anh chị đánh giá mức độ đa dạng của các tiện ích tích hợp dịch vụ ví điện
tử Vimo
Mark only one oval.
1 2 3 4 5
Rất thấp Rất cao
Câu 27. Anh chị ưa thích chương trình ưu đãi nào nhất khi sử dụng ví điện tử
Vimo
Mark only one oval.
Chiết khấu khi thanh toán
xxvi
Miễn phí cước giao dịch
Tích điểm để tặng mã giảm giá, coupon, các phiếu mua hàng dịch vụ
Thẻ thành viên với nhiều ưu đãi
Bốc thăm trúng thưởng
Câu 28. Mức độ sẵn lòng của anh chị trải nghiệm những công nghệ thanh toán
tiên tiến để phát triển tiện ích của ví điện tử
Mark only one oval.
1 2 3 4 5
Rất thấp Rất cao
Câu 29. Anh chị cho rằng mạng lưới điểm giao dịch của MobiFone cần phải khắc
phục:
Check all that apply.
Số lượng và độ dầy
Chất lượng phục vụ khách hàng
Cơ sở vật chất
Trình độ của các giao dịch viên tại cửa hàng giao dịch
E. GÓP Ý CỦA KHÁCH HÀNG
Câu 30. Anh chị có góp ý hay kỳ vọng ở dịch vụ cổng thanh toán Mpay của
MobiFone:
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Câu 31. Anh chị có góp ý hay kỳ vọng ở dịch vụ ví điện tử Vimo của MobiFone:
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
xxvii
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
F. THÔNG TIN KHÁCH HÀNG
Những thông tin cá nhân do quý Anh/Chị cung cấp sẽ được bảo mật và chỉ được sử
dụng trong phạm vi của nghiên cứu này.
Câu 32. Giới tính
Mark only one oval.
Nam
Nữ
Câu 33. Độ tuổi
Mark only one oval.
Dưới 25
Từ 25-35
Từ 36-50
Trên 50
Câu 34. Nghề nghiệp
Mark only one oval.
Học sinh / sinh viên
Văn phòng
Kinh doanh tự do
Other: