BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CỔNG THANH TOÁN VÀ VÍ ĐIỆN TỬ QUA MẠNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG CỦA TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LƯU XUÂN THẮNG

HÀ NỘI - 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CỔNG THANH TOÁN VÀ VÍ ĐIỆN TỬ QUA MẠNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG CỦA TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE

Ngành

Kinh doanh

:

Chuyên ngành

Quản trị kinh doanh

:

Mã số

60340102

:

Họ và tên học viên: Lưu Xuân Thắng

Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Trọng Hải

HÀ NỘI - 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả nêu trong Luận văn là trung thực, và chưa được công bố trong bất kỳ công trình

nghiên cứu nào. Tất cả tham khảo và kế thừa đều được trích dẫn và tham chiếu đầy

đủ.

Tác giả

Lưu Xuân Thắng

LỜI CẢM ƠN

Luận văn thạc sĩ kinh doanh chuyên ngành quản trị kinh doanh với đề tài “Phát

triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử qua mạng điện thoại di động của Tổng

công ty Viễn thông MobiFone” là kết quả của quá trình nghiên cứu nghiêm túc của

bản thân và được sự giúp đỡ, động viên khích lệ to lớn của các thầy, cô giáo, của nhà

trường, của công ty, bạn bè đồng nghiệp và người thân. Vì vậy, tác giả xin gửi lời

cảm ơn chân thành nhất tới những người đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập -

nghiên cứu khoa học vừa qua.

Trước hết, tôi xin gửi tới các thầy cô khoa Sau đại học, khoa Quản trị kinh

doanh và toàn thể các thầy cô trường Đại Học Ngoại Thương Hà Nội lời cảm ơn sâu

sắc. Các thầy cô đã trang bị cho tôi những kinh nghiệm quý báu trong quá trình học

tập tại trường cũng như chỉ bảo, truyền đạt kiến thức để tôi hoàn thành luận văn của

mình.

Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn chân thành nhất đối với thầy

giáo TS. Nguyễn Trọng Hải đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt

quá trình thực hiện luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Trường Đại học Ngoại Thương đã tạo

điều kiện cũng như môi trường đào tạo cho tôi hoàn thành tốt công việc nghiên cứu

khoa học của mình.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, đơn vị công tác đã giúp đỡ

tôi trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn.

Với những điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm, trình độ chuyên môn

còn hạn chế của một học viên, luận văn chắc chắn không khỏi mắc phải những thiếu

sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các Thầy, Cô để luận

văn được hoàn chỉnh hơn.

Xin chân thành cám ơn!

Tác giả

Lưu Xuân Thắng

MỤC LỤC

Trang

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ CỔNG THANH TOÁN VÀ VÍ

ĐIỆN TỬ QUA MẠNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG ................................................ 5

1.1. Cơ sở lý luận về dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử qua mạng điện

thoại di động .......................................................................................................... 5

1.1.1. Khái niệm và cách thức hoạt động ........................................................ 5

1.1.1.1. Dịch vụ cổng thanh toán trên mạng điện thoại di động .................. 5

1.1.1.2. Dịch vụ ví điện tử trên mạng điện thoại di động ............................ 6

1.1.2. Lợi ích của triển khai dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử trên di

động ................................................................................................................. 8

1.1.2.1. Đối với khách hàng ......................................................................... 8

1.1.2.2. Đối với doanh nghiệp viễn thông .................................................... 8

1.1.2.3. Đối với doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ ........................ 8

1.1.2.4. Đối với ngân hàng ........................................................................... 9

1.1.2.5. Đối với xã hội .................................................................................. 9

1.1.3. Chức năng và vai trò của dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử trên

di động .............................................................................................................. 10

1.1.3.1. Dịch vụ cổng thanh toán ............................................................... 10

1.1.3.2. Dịch vụ ví điện tử .......................................................................... 10

1.1.4. Các phương thức triển khai dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử

trên di động đối với doanh nghiệp viễn thông ................................................ 11

1.1.4.1. Doanh nghiệp viễn thông tự xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để

cung cấp dịch vụ tới khách hàng. .................................................................. 11

1.1.4.2. Doanh nghiệp viễn thông liên kết với nhà cung cấp giải pháp để

cung cấp dịch vụ tới khách hàng. .................................................................. 11

1.1.5. Biểu phí dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử .................................. 12

1.1.5.1. Dịch vụ cổng thanh toán ............................................................... 12

1.1.5.2. Dịch vụ ví điện tử .......................................................................... 12

1.1.6. Các kênh cung cấp dịch vụ tới khách hàng qua điện thoại di động

của các doanh nghiệp viễn thông .................................................................... 13

1.1.6.1. Ứng dụng cài trên SIM .................................................................. 13

1.1.6.2. Tổng đài USSD ............................................................................. 13

1.1.6.3. Ứng dụng cài trên máy điện thoại (application) ........................... 13

1.2. Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử trên

mạng điện thoại di động ..................................................................................... 13

1.2.1. Khái niệm về phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử trên

mạng điện thoại di động................................................................................... 13

1.2.2. Sự cần thiết của việc phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử

trên mạng điện thoại di động ........................................................................... 14

1.2.2.1. Xu hướng hội tụ công nghệ - tài chính nhằm nâng cao tiện lợi sử

dụng, trải nghiệm dịch vụ của khách hàng .................................................... 14

1.2.2.2. Tạo sự tiện lợi cho khách hàng ..................................................... 15

1.2.2.3. Tạo doanh thu từ dịch vụ mới bù đắp sự sụt giảm của doanh thu

truyền thống cho nhà mạng ........................................................................... 15

1.2.3. Các chỉ tiêu và tiêu chí đánh giá sự phát triển của dịch vụ cổng

thanh toán và ví điện tử qua mạng điện thoại di động ................................... 16

1.2.3.1. Quy mô cung ứng dịch vụ ............................................................. 16

1.2.3.2. Chất lượng dịch vụ ........................................................................ 17

1.2.4. Các điều kiện và cơ sở để triển khai và phát triển dịch vụ cổng thanh

toán và ví điện tử qua mạng điện thoại di động của các doanh nghiệp ........ 18

1.2.4.1. Các điều kiện và cơ sở bên ngoài doanh nghiệp ........................... 19

1.2.4.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp ............................................... 20

1.3. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử trong

nước, trên thế giới và bài học cho các doanh nghiệp ....................................... 21

1.3.1. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử trên thế

giới ............................................................................................................... 21

1.3.1.1. Tổng quan ...................................................................................... 21

1.3.1.2. Tại Nhật Bản ................................................................................. 22

1.3.1.3. Tại Mỹ ........................................................................................... 24

1.3.2. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử tại Việt

Nam ............................................................................................................... 25

1.3.2.1. Tổng quan ...................................................................................... 26

1.3.2.2. Ví điện tử Momo hợp tác với Vinaphone ..................................... 26

1.3.2.3. Cổng thanh toán BankPlus của Viettel ......................................... 27

1.3.3. Bài học cho các doanh nghiệp tại Việt Nam ....................................... 28

TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .......................................................................................... 30

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI DỊCH VỤ CỔNG THANH

TOÁN VÀ VÍ ĐIỆN TỬ QUA MẠNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG TẠI TỔNG

CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE .............................................................. 31

2.1. Giới thiệu về Tổng Công ty Viễn thông MobiFone .............................. 31

2.1.1. Thông tin chung ................................................................................... 31

2.1.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển ........................................ 31

2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ ........................................................................... 32

2.1.4. Cơ cấu tổ chức ...................................................................................... 33

2.1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ............................................. 33

2.2. Tình hình triển khai dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử qua mạng

điện thoại di động tại Tổng Công ty viễn thông MobiFone ............................. 34

2.2.1. Các yếu tố tác động đến triển khai dịch vụ cổng thanh toán và ví điện

tử qua mạng điện thoại di động của Tổng Công ty Viễn thông MobiFone .. 34

2.2.1.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp .............................................. 34

2.2.1.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp ............................................... 40

2.2.2. Dịch vụ cổng thanh toán của Tổng Công ty Viễn thông MobiFone . 42

2.2.2.1. Mô tả dịch vụ ................................................................................ 42

2.2.2.2. Sự cần thiết của dịch vụ ................................................................ 43

2.2.2.3. Kênh phân phối dịch vụ ................................................................ 43

2.2.2.4. Các tính năng của tài khoản Mpay ................................................ 44

2.2.2.5. Phí dịch vụ và phương thức tính cước .......................................... 45

2.2.2.6. Hình thức triển khai ...................................................................... 45

2.2.2.7. Kết quả triển khai .......................................................................... 46

2.2.3. Dịch vụ Ví điện tử của Tổng Công ty Viễn thông MobiFone ............ 47

2.2.3.1. Mô tả dịch vụ ................................................................................ 47

2.2.3.2. Sự cần thiết của dịch vụ ................................................................ 47

2.2.3.3. Kênh phân phối dịch vụ ................................................................ 48

2.2.3.4. Các tính năng của dịch vụ ............................................................. 48

2.2.3.5. Phí dịch vụ và phương thức tính cước .......................................... 50

2.2.3.6. Hình thức triển khai ...................................................................... 50

2.2.3.7. Chính sách khuyến mại ................................................................. 52

2.2.3.8. Kết quả triển khai dịch vụ ............................................................. 52

2.2.4. Đánh giá kết quả triển khai dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử của

Tổng Công ty Viễn thông MobiFone ............................................................... 53

2.2.4.1. Đánh giá theo các tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển

của dịch vụ .................................................................................................... 53

2.2.4.2. Những ưu và nhược điểm của kết quả triển khai .......................... 55

2.2.4.3. Phân tích nguyên nhân dẫn đến kết quả triển khai dịch vụ cổng

thanh toán và ví điện tử qua mạng điện thoại di động tại Tổng Công ty viễn

thông MobiFone ............................................................................................ 57

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 60

CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CỔNG THANH

TOÁN VÀ VÍ ĐIỆN TỬ QUA MẠNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG TẠI TỔNG

CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE .............................................................. 61

3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện

tử trên mạng điện thoại di động tại Tổng Công ty Viễn thông MobiFone .... 61

3.1.1. Định hướng phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử .......... 61

3.1.1.1. Dịch vụ cung cấp ........................................................................... 61

3.1.1.2. Kênh cung cấp dịch vụ tới khách hàng ......................................... 61

3.1.1.3. Mô hình áp dụng ........................................................................... 61

3.1.2. Mục tiêu phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử ................ 64

3.2. Cơ hội và thách thức phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử

qua mạng điện thoại di động tại Tổng công ty viễn thông MobiFone ............ 64

3.2.1. Thách thức ............................................................................................ 64

3.2.2. Cơ hội .................................................................................................... 65

3.3. Cơ sở đề xuất giải pháp phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện

tử của Tổng Công ty Viễn thông MobiFone ..................................................... 66

3.4. Lộ trình và các giải pháp phát triển dịch vụ cổng thanh toán của

Tổng Công ty Viễn thông MobiFone ................................................................. 67

3.4.1. Lộ trình triển khai ................................................................................ 67

3.4.2. Các giải pháp triển khai ....................................................................... 67

3.4.2.1. Định hướng công ty con của MobiFone trở thành đơn vị hợp tác

cùng MobiFone xây dựng cổng thanh toán ................................................... 67

3.4.2.2. Tập trung thu hút thuê bao sẵn có trong lĩnh vực di động của

MobiFone ...................................................................................................... 68

3.4.2.3. Bổ sung danh sách liên kết với các đối tác ở nhiều lĩnh vực khác

nhau và các ngân hàng sở hữu thị phần thẻ lớn tại Việt Nam ...................... 69

3.4.2.4. Sử dụng chủ đạo các truyền thông hiện đại để phân phối dịch vụ

cổng thanh toán đến khách hàng ................................................................... 71

3.4.2.5. Áp dụng các chính sách khuyến mại khác nhau tới khách hàng... 72

3.4.3. Dự kiến kết quả .................................................................................... 72

3.5. Lộ trình và các giải pháp phát triển dịch vụ ví điện tử của Tổng Công

ty Viễn thông MobiFone ..................................................................................... 74

3.5.1. Lộ trình triển khai ................................................................................ 74

3.5.2. Các giải pháp triển khai ....................................................................... 74

3.5.2.1. Bổ sung danh sách các ngân hàng có thị phần thẻ lớn tại Việt Nam

để liên kết tài khoản ví .................................................................................. 74

3.5.2.2. Bổ sung tính năng quét QR code (Quick Response Code) cho ví

điện tử ....................................................................................................... 75

3.5.2.3. Bổ sung tính năng NFC (công nghệ kết nối không dây tầm ngắn)

cho ví điện tử ................................................................................................. 76

3.5.2.4. Tăng số lượng các điểm giao dịch, đặt mục tiêu đến 2019 sở hữu

1.100 đại lý .................................................................................................... 76

3.5.2.5. Bổ sung danh sách các đối tác liên kết.......................................... 77

3.5.2.6. Chuyển hợp tác từ đối tác hiện tại sang hợp tác với công ty con

của MobiFone trên thương hiệu Vimo ban đầu ............................................ 77

3.5.2.7. Sử dụng chủ đạo các truyền thông hiện đại để phân phối dịch vụ ví

điện tử đến khách hàng ................................................................................. 78

3.5.2.8. Xây dựng các chính sách khuyến mại khác nhau tới khách hàng sử

dụng dịch vụ ví điện tử .................................................................................. 78

3.5.3. Dự kiến kết quả .................................................................................... 79

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 80

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 81

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 83

Phụ lục 1. Phân biệt dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử ..................................... i

Phụ lục 2. Cách tính phí dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử............................. iii

Phụ lục 3. Danh sách các doanh nghiệp được Ngân hàng nhà nước cấp phép cung

ứng dịch vụ trung gian thanh toán tính đến 10/02/2017 ........................................... iv

Phụ lục 4. Cước dịch vụ ví điện tử MoMo liên kết với Vinaphone ..................... viii

Phụ lục 5. Phí dịch vụ ví điện tử Momo .................................................................. x

Phụ lục 6. Phí dịch vụ Bankplus ............................................................................ xi

Phụ lục 7. Chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Viễn

thông MobiFone ...................................................................................................... xiv

Phụ lục 8. Các thông tư, nghị định hướng dẫn Luật ........................................... xvii

Phụ lục 9. Phụ lục doanh thu và lao động lĩnh vực công nghiệp CNTT 2009-2013 .

........................................................................................................... xviii

Phụ lục 10. Phiếu khảo sát ................................................................................. xix

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Diễn giải Giải thích

2G The Second Gerneration Mạng truyền dẫn thế hệ thứ 2

3G The Third Gerneration Mạng truyền dẫn thế hệ thứ 3

4G The Fourth Gerneration Mạng truyền dẫn thế hệ thứ 4

ARPU Average Revenue Per User

Doanh thu trung bình trên một khách hàng

CNTT Công nghệ thông tin

EDGE Cải tiến tốc độ dữ liệu cho

Enhanced Data Rates for GSM Evolution mạng GSM

e-commerce Electronic commerce Thương mại điện tử

Fintech Finance & Technology

Dịch vụ kết hợp giữa công nghệ và tài chính

GPRS General Packet Radio Service Dịch vụ vô tuyến nói chung

GSM Hệ thống thông tin di động

Global System for Mobile Communications toàn cầu

IoT Internet of things Internet kết nối vạn vật

LTE Long Term Evolution Công nghệ di động 4G

MNO Mobile Network Operator Nhà khai thác mạng di động

MMS Multimedia Message Service Dịch vụ tin nhắn đa phương tiện

Tổng Công ty Viễn thông MobiFone MobiFone

Ngân hàng trực tuyến qua di động

Mobile Banking (m- banking)

Mobile commerce Thương mại di động

m- commerce

Ví điện tử Momo MOMO

NFC Near Field Communication Truyền thông pham vi gần

Nghị định 101

Nghị định số 101/2012/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22/11/2012 về việc thanh toán không dùng tiền mặt

Ngân hàng nhà nước NHNN

Service Provider Nhà cung cấp giải pháp SP

Short Message Service Dịch vụ nhắn tin ngắn SMS

SWOT

Strength, Weakness, Opportunity, Threat Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức

Thương mại điện tử TMĐT

Thanh toán di động TTDĐ

Thanh toán điện tử TTĐT

Thông tư 39

Thông tư số 39/2014/TT-NHNN của Ngân hàng nhà nước Việt Nam ngày 11/12/2014 về việc Hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán

Dữ liệu dịch vụ bổ sung USSD

Unstructured Supplementary Service Data phi cấu trúc

Ủy ban nhân dân UBND

Công ty Thông tin di động VMS

Vietnam Mobile Telecom Services Company

Vinaphone

Tổng Công ty dịch vụ viễn thông (VNPT-Vinaphone)

Viettel

Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel)

Ví điện tử Vimo VIMO

WAP Wireless Application Protocol Giao thức ứng dụng không dây

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của TCT Viễn thông MobiFone các năm

2011-2016.................................................................................................................. 34

Bảng 2.2: Tổng mức đầu tư lĩnh vực công nghệ thông tin của Tổng Công ty Viễn

thông MobiFone giai đoạn 2015-2017 ...................................................................... 41

Bảng 2.3: Chi phí truyền thông tại MobiFone giai đoạn 2015-2017 ........................ 42

Bảng 2.4: Tỷ lệ chia sẻ doanh thu của dịch vụ cổng thanh toán Mpay .................... 46

Bảng 2.5: Các loại phí dịch vụ của Ví điện tử Vimo ................................................ 50

Bảng 2.6: Tỷ lệ phân chia doanh thu của dịch vụ ví điện tử Vimo........................... 51

Bảng 2.7: Doanh thu theo tháng trong năm 2016 của dịch vụ ví điện tử Vimo ....... 52

Bảng 2.8: Đánh giá kết quả triển khai theo các tiêu chí............................................ 53

Bảng 3.1: Trách nhiệm các bên khi hợp tác cung câp dịch vụ cổng thanh toán Mpay

trong giai đoạn 1 ........................................................................................................ 70

Bảng 3.2: Trách nhiệm các bên khi hợp tác cung câp dịch vụ cổng thanh toán Mpay

trong giai đoạn 2 ........................................................................................................ 71

Bảng 3.3: Bảng giá dự kiến của dịch vụ cổng thanh toán Mpay .............................. 72

Bảng 3.4: Dự kiến kết quả sử dụng dịch vụ cổng thanh toán Mpay ......................... 73

Bảng 3.5: Dự kiến doanh thu dịch vụ cổng thanh toán Mpay .................................. 73

Bảng 3.6: Dự kiến doanh thu dịch vụ ví điện tử Vimo ............................................. 79

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1.1: Chi phí cho 01 giao dịch qua các loại hình thanh toán khác nhau ......... 9

Biểu đồ 1.2: Các dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử trên thế giới ....................... 22

Biểu đồ 2.1: Số lượng thuê bao di động ở Việt Nam vào tháng 1 các năm 2013-2017

................................................................................................................................... 36

Biểu đồ 2.2: Lượng chuyển tiền trực tuyến tại Việt Nam ......................................... 37

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Mô tả dịch vụ cổng thanh toán .................................................................. 6

Sơ đồ 1.2: Mô tả dịch vụ ví điện tử ............................................................................. 7

Sơ đồ 1.3: Liên kết giữa ngân hàng và doanh nghiệp bán hàng qua cổng thanh toán

................................................................................................................................... 10

Sơ đồ 1.4: Quy trình thanh toán qua ví điện tử ......................................................... 11

Sơ đồ 3.1: Mô hình triển khai m-payment và m-banking tổng thể trên mạng

MobiFone .................................................................................................................. 63

Sơ đồ 3.2: Mô tả cổng thanh toán MPay ................................................................... 69

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN

Với lượng người sử dụng Internet và sở hữu điện thoại thông minh không

ngừng tăng trong những năm vừa qua, Việt Nam đang trở thành điểm đến của công

nghệ tiên tiến, bao gồm lĩnh vực thương mại điện tử. Đặc biệt trong thời gian gần

đây, khi khái niệm cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (còn gọi là cách mạng công

nghiệp 4.0) càng được đề cập nhiều hơn thì vai trò của sản phẩm kết hợp giữa tài

chính và công nghệ như thanh toán điện tử lại càng được kỳ vọng thay thế thói quen

cũ, trở thành một trong những xu hướng phát triển mạnh mẽ, làm thay đổi hành vi và

quan điểm của người dùng về giá trị của công nghệ thông tin mang lại.

Là công ty hoạt động trong lĩnh vực viễn thông, MobiFone luôn nắm bắt và

tìm kiếm những cơ hội để mang đến những sản phẩm sáng tạo tới khách hàng. Một

trong những sản phẩm đáp ứng mong muốn đó của MobiFone đã được ra mắt trong

thời gian qua là ví điện tử và cổng thanh toán. Trong sau khoảng 1 năm triển khai,

hai dịch vụ này đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ, tuy nhiên vẫn còn những

hạn chế cần được khắc phục. Chính vì thực tế đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “Phát

triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử qua mạng điện thoại di động của Tổng

công ty Viễn thông MobiFone”.

Đề tài được chia làm 3 chương bao gồm:

Chương 1: Cơ sở lý luận về dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử qua mạng điện

thoại di động

Chương 2: Thực trạng triển khai dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử qua mạng

điện thoại di động tại Tổng Công ty Viễn thông MobiFone

Chương 3: Các giải pháp phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử trên mạng

điện thoại di động tại Tổng Công ty Viễn thông MobiFone

Bằng việc kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu bao gồm thu thập dữ liệu sơ

cấp, thứ cấp và phân tích dữ liệu qua so sánh, tổng hợp, phân tích kết quả điều tra xã

hội học, đề tài đã lần lượt giải quyết các nội dung:

- Chương 1 của Đề tài nghiên cứu và hệ thống hóa toàn bộ cơ sở lý luận của

dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử qua mạng điện thoại di động, trong đó

làm rõ khái niệm, chức năng, vai trò và lợi ích của hai dịch vụ này, phân tích

các yếu tố tác động đến việc phát triển của dịch vụ và đưa ra những chỉ tiêu,

tiêu chí đánh giá sự phát triển của dịch vụ.

Bên cạnh đó, đề tài nghiên cứu và tìm hiểu kinh nghiệm triển khai dịch vụ

cổng thanh toán và ví điện tử trên thế giới, và một số doanh nghiệp trong nước

để đưa ra những đánh giá, rút ra những bài học trong việc xây dựng, hình thành

và triển khai hai dịch vụ này.

- Chương 2 của Đề tài phân tích được thực trạng triển khai dịch vụ cổng thanh

toán và ví điện tử của Tổng Công ty viễn thông MobiFone, những yếu tố tác

động đến việc bao gồm yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Đặc biệt

khi các quy định pháp luật còn đang hoàn thiện và thói quen tiêu dùng tiền mặt

vẫn chiếm vai trò chủ đạo, đề tài đã tập trung đánh giá những tác động của hai

yếu tố này. Bên cạnh đó, qua kết quả triển khai tại MobiFone, tác giả đã đưa

ra những ưu và nhược điểm để từ đó phân tích nguyên nhân làm cơ sở đưa ra

giải pháp phát triển.

- Trong chương 3 của Đề tài, bằng các cơ sở lý luận đã nghiên cứu tại chương

1, các đánh giá phân tích tại chương 2, kết hợp với nghiên cứu xã hội học, đề

tài đã nghiên cứu đề xuất lộ trình và các giải pháp phát triển cho 2 dịch vụ này

trong giai đoạn 2017-2020. Các giải pháp được căn cứ trên tính khả thi, có

khung thời gian và dự kiến kết quả mục tiêu rõ ràng.

Bằng sự nghiêm túc trong nghiên cứu, tác giả mong muốn đề tài “Phát triển

dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử qua mạng điện thoại di động của Tổng công

ty Viễn thông MobiFone” sẽ là một trong tài liệu có giá trị thực tiễn và góp phần

trong việc phát triển hai dịch vụ của MobiFone giai đoạn tới.

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Tại thị trường Việt Nam các dịch vụ thương mại điện tử nói chung và các dịch

vụ thương mại điện tử trên di động (m-commerce) nói chung đều đang trong giai

đoạn đầu phát triển với nhiều hạn chế trong cơ chế chính sách, kinh nghiệm triển

khai, và do thói quen sử dụng tiền mặt của khách hàng. Các ngân hàng rất tích cực

tham gia triển khai các dịch vụ e-bank tuy nhiên chưa thu được kết quả như kỳ vọng,

nhiều nhà phân phối, điểm bán lẻ (Point of Sale- POS) không hỗ trợ thanh toán điện

tử…Các dịch vụ thương mại điện tử đang cung cấp ở Việt Nam mới chỉ tập trung vào

mua bán các dịch vụ nội dung số, tài sản ảo, rất ít dịch vụ hỗ trợ thanh toán hàng hóa

vật lý. Tuy nhiên với sự xuất hiện của các ví điện tử như Nganluong, Momo, VTC

Pay…cùng các cổng thanh toán như NAPAS, Bảo Kim, OnePay… cũng đã góp phần

giới thiệu đến khách hàng các dịch vụ thanh toán điện tử dù còn nhiều hạn chế.

Trong khi đó, với tỷ lệ thâm nhập của điện thoại di động lên đến hơn 130%

dân số và số lượng thẻ ngân hàng lên đến hơn 110% dân số, có thể nhận định thị

trường Việt Nam là rất có tiềm năng về m-commerce trong tương lai. Hai nhà mạng

VinaPhone, Viettel cũng đã nhanh chóng cung cấp các dịch vụ cổng thanh toán, ví

điện tử trên điện thoại di động tới khách hàng.

Là một trong ba nhà mạng lớn nhất tại Việt Nam, trong nhiều năm liên tiếp,

Tổng Công ty Viễn thông MobiFone vẫn luôn giữ vững thứ hạng cao trên thị trường

thông tin di động. Tuy nhiên, trong bối cảnh tốc độ tăng trưởng chung trên thị trường

bị chậm lại, sự phát triển dịch vụ OTT như Zalo, Viber, Facebook Messenger… đang

đe dọa trực tiếp doanh thu truyền thống thoại, SMS vốn là hai nguồn thu lớn nhất đối

với mọi nhà mạng. Thực trạng này buộc MobiFone phải thực hiện những thay đổi,

phải nghiên cứu, đa dạng hóa hơn các dịch vụ cho khách hàng nhằm bù đắp đà suy

giảm doanh thu nói trên, trọng tâm là phát triển các dịch vụ thời thượng, mang lại

nhiều tiện ích cho người dùng. Cổng thanh toán và ví điện tử là hai trong các dịch vụ

có ý nghĩa quan trọng như vậy.

Với tính cấp thiết như vậy, Đề tài “Phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví

điện tử qua mạng điện thoại di động của Tổng công ty Viễn thông MobiFone” đã

2

tập trung nghiên cứu các hướng triển khai kinh doanh các dịch vụ thanh toán trực

tuyến, đặc biệt là dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử trên mạng MobiFone phù hợp

với thực trạng của thị trường và năng lực hiện tại.

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Một trong những lý do quan trọng để dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử

được coi là xu hướng phát triển tất yếu của thanh toán điện tử nằm ở sự cần thiết của

nó trong các giao dịch thương mại. Tuy nhiên, tại Việt Nam, trong khi các nền tảng

về công nghệ thông tin, hạ tầng thanh toán, hệ thống giao dịch ngân hàng cơ bản đã

đáp ứng, nhu cầu giao dịch thương mại điện tử cũng đạt mức tăng trưởng cao hàng

năm làm giảm dần các giao dịch truyền thống thì hai dịch vụ này nhìn chung chưa

được chú ý, và chưa đạt những thành công như mong đợi dù trên thị trường xuất hiện

hàng chục các thương hiệu ví điện tử và cổng thanh toán được phát triển bởi các

doanh nghiệp lớn nhỏ, thậm chí có được sự hậu thuẫn từ các quỹ đầu tư nước ngoài.

Năm 2016, MobiFone cũng chính thức triển khai cung cấp dịch vụ cổng thanh

toán và ví điện tử. Mặc dù sở hữu những lợi thế, nguồn lực được cho là rất phù hợp

với lĩnh vực này, tuy nhiên sau 1 năm đầu triển khai, kết quả kinh doanh chưa khả

quan, tương tự với rất nhiều các trường hợp cổng thanh toán và ví điện tử khác. Có

rất nhiều nguyên nhân dẫn đến kết quả kinh doanh nói trên, bao gồm cả nguyên nhân

khách quan và nguyên nhân chủ quan. Vì thế, trong đề tài này, tác giả muốn làm rõ

những vấn đề liên quan đến việc triển khai cung cấp dịch vụ cổng thanh toán và ví

điện tử của MobiFone trong thời gian vừa qua, những yếu tố tác động và dẫn đến kết

quả triển khai và tìm ra giải pháp để khắc phục nhằm phát triển các dịch vụ này trong

thời gian sắp tới. Cụ thể hơn, tác giả muốn tìm câu trả lời cho các câu hỏi sau:

i. MobiFone đã triển khai cung cấp dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử

như thế nào và gặp những khó khăn, trở ngại gì để dẫn đến kết quả kinh

doanh chưa khả quan?

ii. Liệu rằng dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử còn có tiềm năng để

phát triển tại MobiFone và nếu có thì phát triển theo cách nào?

Với những câu hỏi trên, tác giả đã xác định một cách rõ ràng mục đích nghiên

cứu của luận văn là:

3

i. Nghiên cứu chi tiết quá trình triển khai cung cấp dịch vụ cổng thanh

toán và ví điện tử tại Tổng công ty Viễn thông MobiFone

ii. Tìm ra những khó khăn, vướng mắc lớn nhất mà MobiFone đang gặp

phải để phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử.

iii. Xây dựng phương án triển khai để giải quyết những khó khăn, vướng

mắc nhằm phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử tại

MobiFone.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

i. Nghiên cứu những vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài: cổng thanh

toán và ví điện tử, các yếu tố tác động đến việc cung cấp dịch vụ cổng

thanh toán và ví điện tử

ii. Nghiên cứu thực trạng cung cấp dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử

tại Tổng công ty Viễn thông MobiFone. Đánh giá ưu nhược điểm trong

triển khai cung cấp dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử, phân tích

những nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn đến những tồn tại

trong thời gian qua

iii. Đề xuất các giải pháp giúp phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện

tử tại Tổng công ty Viễn thông MobiFone

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví

điện tử qua mạng điện thoại di động do Tổng công ty Viễn thông MobiFone triển khai

cung cấp.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài:

- Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề để phát triển dịch vụ

cổng thanh toán và ví điện tử tại MobiFone

- Về phạm vi: Đề tài chỉ nghiên cứu đánh giá kết quả triển khai dịch vụ trong

năm 2016 (do 2 dịch vụ chỉ bắt đầu triển khai từ 2016), và đề xuất các giải

pháp phát triển cho dịch vụ trong giai đoạn từ 2017 – 2020.

5. Phương pháp nghiên cứu

Tác giả đã thực hiện các phương pháp nghiên cứu:

4

5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: phân tích và tổng hợp cơ sở dữ liệu liên

quan để xây dựng và hệ thống hóa cơ sở lý luận của đề tài gồm các vấn đề liên

quan đến dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử.

5.2. Phương án nghiên cứu thực tiễn:

- Phương án định tính qua điều tra bằng bảng hỏi. Cụ thể, tác giả đã sử dụng

bảng hỏi thăm dò ý kiến khách hàng về cổng thanh toán và ví điện tử của

MobiFone thông qua 34 câu hỏi. 34 câu hỏi này bao gồm các câu hỏi đóng và

câu hỏi mở để tập hợp đầy đủ và toàn diện các ý kiến từ phía khách hàng đánh

giá các tính năng, phí, chất lượng và mức độ đa dạng…của dịch vụ cổng thanh

toán và ví điện tử của MobiFone đang cung cấp hiện nay, những yếu tố nào đã

đáp ứng được yêu cầu và những yếu tố nào cần phải điều chỉnh, bổ sung, phát

triển, và hoàn thiện. Phiếu hỏi được thăm dò trên 108 khách hàng, trên cả tập

thuê bao của MobiFone và ngoài tập thuê bao của MobiFone, trong độ tuổi từ

18-55, không hạn chế nghề nghiệp. Khảo sát được tác giả thực hiện trên

internet trong thời gian từ 02-05/2017.

- Phương pháp định lượng: Tác giả đã sử dụng các biểu đồ để mô tả trực quan

kết quả từ cuộc khảo sát khách hàng, phản ánh các đánh giá của khách hàng

về các yếu tố trong dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử của MobiFone.

6. Kết cấu của luận văn

Ngoài danh mục bảng biểu, sơ đồ, danh mục từ viết tắt, lời mở đầu, kết luận,

tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chương. Cụ thể như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử qua mạng điện

thoại di động

Chương 2: Thực trạng triển khai dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử qua mạng

điện thoại di động tại Tổng Công ty Viễn thông MobiFone

Chương 3: Các giải pháp phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử trên mạng

điện thoại di động tại Tổng Công ty Viễn thông MobiFone

Hà Nội, tháng 05 năm 2017

Người thực hiện đề tài

Lưu Xuân Thắng

5

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ CỔNG THANH TOÁN VÀ VÍ ĐIỆN TỬ QUA MẠNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG

1.1. Cơ sở lý luận về dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử qua mạng điện

thoại di động

Cổng thanh toán và ví điện tử nói chung đều thuộc dịch vụ trung gian thanh

toán, hay còn được xem là giải pháp thanh toán không dùng tiền mặt thông minh hiện

nay căn cứ theo Điều 2, Thông tư số 39/2014/TT-NHNN của Ngân hàng nhà nước

Việt Nam ngày 11/12/2014 về việc Hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán (sau

đây gọi tắt là Thông tư 39).

1.1.1. Khái niệm và cách thức hoạt động

1.1.1.1. Dịch vụ cổng thanh toán trên mạng điện thoại di động

a. Khái niệm

Căn cứ Điều 3, Thông tư 39: “Dịch vụ cổng thanh toán điện tử là dịch vụ cung

ứng hạ tầng kỹ thuật để thực hiện việc kết nối giữa các đơn vị chấp nhận thanh toán

và ngân hàng nhằm hỗ trợ khách hàng thực hiện thanh toán trong giao dịch thương

mại điện tử, thanh toán hóa đơn điện tử và các dịch vụ thanh toán điện tử khác.”

Như vậy, cách truyền thống ban đầu là dịch vụ cổng thanh toán được xây dựng

để hoạt động trên môi trường internet, phục vụ thanh toán các giao dịch vụ trên các

website bán hàng trực tuyến thông qua máy tính cá nhân. Tuy nhiên, với sự phát triển

không ngừng và sự phổ biến nhanh chóng của điện thoại di động, việc triển khai các

loại hình dịch vụ này thông qua điện thoại di động ngày càng được chú ý. Do đó,

“dịch vụ cổng thanh toán trên mạng điện thoại di động được hiểu là dịch vụ cổng

thanh toán trên nền tảng kết nối mạng do các doanh nghiệp viễn thông cung cấp.”.

b. Cách thức hoạt động

Dịch vụ cổng thanh toán trên mạng điện thoại di động có sự tham gia của:

- Khách hàng: cá nhân/tổ chức thực hiện thanh toán trong giao dịch thương

mại điện tử, thanh toán hóa đơn điện tử và dịch vụ thanh toán điện tử khác.

- Nhà cung ứng dịch vụ hàng hóa (hay còn gọi là merchant): tổ chức được

khách hàng thanh toán cho việc cung ứng dịch vụ, hàng hóa.

6

- Tổ chức cung cấp dịch vụ cổng thanh toán điện tử: tổ chức cung cấp cung

ứng hạ tầng kỹ thuật để thực hiện việc kết nối giữa các đơn vị chấp nhận

thanh toán và ngân hàng nhằm hỗ trợ khách hàng thực hiện thanh toán

trong giao dịch thương mại điện tử.

- Doanh nghiệp viễn thông/internet: vai trò tổ chức cung cấp nền tảng viễn

thông/internet nhằm thực hiện giao dịch thanh toán.

- Ngân hàng: tổ chức phát hành tài khoản tài khoản ngân hàng cho người

bán và người mua, kết nối trực tiếp vào hạ tầng của tổ chức cung cấp dịch

Môi trường Internet/viễn thông

vụ cổng thanh toán.

Sơ đồ 1.1: Mô tả dịch vụ cổng thanh toán

Nguồn: Tác giả nghiên cứu và tổng hợp

1.1.1.2. Dịch vụ ví điện tử trên mạng điện thoại di động

a. Khái niệm:

Căn cứ Điều 3, Thông tư 39: “Dịch vụ ví điện tử là dịch vụ cung cấp cho khách

hàng một tài khoản điện tử định danh do các tổ chức cung ứng dịch vụ tạo lập trên

vật mang tin (như chip điện tử, sim điện thoại di động, máy tính...), cho phép lưu giữ

một giá trị tiền tệ được đảm bảo bằng giá trị tiền gửi tương đương với số tiền được

chuyển từ tài khoản thanh toán của khách hàng tại ngân hàng vào tài khoản đảm bảo

thanh toán của tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử theo tỷ lệ 1:1 và được sử dụng

làm phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt.”.

7

Về cơ bản, ví điện tử được hiểu đơn giản là một loại tài khoản điện tử được

phát hành bởi tổ chức cung cấp dịch vụ ví điện tử. Bằng tài khoản ví điện tử này,

khách hàng có thể sử dụng tiền lưu tại ví điện tử để thanh toán, chuyển và rút

tiền,…Do đó, “dịch vụ ví điện tử trên mạng điện thoại di động được hiểu là dịch vụ

ví điện tử trên nền tảng kết nối mạng do các doanh nghiệp viễn thông cung cấp”.

b. Cách thức hoạt động

Dịch vụ ví điện tử trên mạng điện thoại di động có sự tham gia của:

- Khách hàng: cá nhân/tổ chức tạo lập tài khoản ví điện tử để thực hiện các

chức năng của tài khoản ví

- Nhà cung ứng dịch vụ hàng hóa (hay còn gọi là merchant): tổ chức được

khách hàng thanh toán cho việc cung ứng dịch vụ, hàng hóa trong giao dịch

thương mại điện tử.

- Tổ chức cung cấp dịch vụ ví điện tử

- Doanh nghiệp viễn thông/internet: vai trò tổ chức cung cấp nền tảng viễn

thông/internet nhằm thực hiện các nghiệp vụ trên ví điện tử.

- Ngân hàng: tổ chức phát hành tài khoản tài khoản ngân hàng cho người

Môi trường Internet/ viễn thông

bán và người mua.

Sơ đồ 1.2: Mô tả dịch vụ ví điện tử

Nguồn: Tác giả nghiên cứu và tổng hợp

8

1.1.2. Lợi ích của triển khai dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử trên di động

1.1.2.1. Đối với khách hàng

- Sử dụng dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử trên di động cho phép khách

hàng tranh thủ được tính cơ động, tiện lợi và cá nhân hóa của chiếc điện thoại.

- Hạn chế rủi ro về bảo mật và an toàn khi mua sắm trực tuyến. Không kết nối

trực tiếp vào tài khoản ngân hàng, ví điện tử giúp người dùng giảm thiểu được

đáng kể rủi ro về việc lộ thông tin tài khoản ngân hàng, hay mất tiền trong tài

khoản do các hacker hoặc tấn công tài khoản.

- Mở rộng khả năng thanh toán trực tuyến. Nếu không có sự xuất hiện của cổng

thanh toán, khách hàng sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc thanh toán nếu đơn

vị bán hàng không liên kết, hỗ trợ chức năng thanh toán đối với ngân hàng mà

khách hàng đang mở tài khoản tại đó.

1.1.2.2. Đối với doanh nghiệp viễn thông

- Khi cung cấp dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử trên di động, doanh nghiệp

viễn thông sẽ tận dụng được tập khách hàng lớn của mình.

- Dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử sẽ giúp nhà mạng đa dạng hóa danh mục

dịch vụ cung cấp của mình đến các thuê bao.

- Dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử mở ra một kênh thanh toán cước điện

thoại trả sau và nạp tiền điện thoại trả trước khác bên cạnh các phương thức

truyền thống như nạp tiền qua thẻ cào, qua thu cước tại nhà…từ đó giúp các

nhà mạng tiết kiệm được chi phí thu cước.

1.1.2.3. Đối với doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ

- Tăng hiệu quả hoạt động bán hàng trực tuyến nhờ việc khách hàng có thể mua

hàng và thanh toán mọi lúc, mọi nơi. Chính nhờ hỗ trợ thanh toán trên di động

mà người bán có thể bán hàng 24/24 bất kể khi nào điện thoại di động của thuê

bao có kết nối internet.

- Giảm khối lượng công việc và chi phí thanh toán, quản lý thanh toán do các

trung gian cung cấp dịch vụ thanh toán đã đảm nhiệm chức năng này.

9

1.1.2.4. Đối với ngân hàng

Cổng thanh toán và ví điện tử trên di động còn có thể được xem là một hình

thức khác của dịch vụ ngân hàng di động (mobile banking). Tham gia giao dịch này,

ngân hàng cũng thu được về những lợi ích như sau:

- Giảm sự quản lý các giao dịch thanh toán từ thẻ khách hàng trong khi đó ngân

hàng vẫn thu được ăn chia doanh thu từ liên kết với các đơn vị cung cấp dịch

vụ cổng thanh toán và ví điện tử.

- Giúp ngân hàng giảm thiểu tâm lý lo ngại cho khách hàng về bảo mật, an toàn

của tài khoản ngân hàng khi thực hiện giao dịch qua tài khoản ví.

- Ngân hàng có thể đa dạng hóa danh mục dịch vụ cung cấp của mình, tạo ra

những giá trị gia tăng cho khách hàng thông qua liên kết với tổ chức cung cấp

dịch vụ ví điện tử và cổng thanh toán.

1.1.2.5. Đối với xã hội

Việc phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử nói chung và trên mạng

điện thoại di động nói riêng giúp toàn xã hội giảm bớt lượng tiền mặt trong lưu thông,

từ đó góp phần ổn định lạm phát. Ngoài ra, là dịch vụ trung gian thanh toán, ví điện

tử và cổng thanh toán làm dễ dàng hơn và nhanh chóng hơn việc chuyển và nhận tiền,

vượt qua các rào cản địa lý.

Biểu đồ 1.1: Chi phí cho 01 giao dịch qua các loại hình thanh toán khác nhau

Nguồn: Nielsen Việt Nam, Tài liệu tư vấn của Nielsen Việt Nam, Hà Nội 2016

10

1.1.3. Chức năng và vai trò của dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử trên di động

1.1.3.1. Dịch vụ cổng thanh toán

Cổng thanh toán thực hiện các vai trò sau đây:

- Thứ nhất: Kết nối tới các đơn vị cung cấp sản phẩm dịch vụ

- Thứ hai: Kết nối tới các Ngân hàng chấp nhận thanh toán

- Thứ ba: Chuyển thông tin thanh toán từ đơn vị cung cấp sản phẩm dịch vụ tới

ngân hàng.

Sơ đồ 1.3: Liên kết giữa ngân hàng và doanh nghiệp bán hàng qua cổng thanh toán

Nguồn: Tác giả nghiên cứu và tổng hợp

- Thứ tư: Lưu trữ dữ liệu phục vụ quyết toán giữa các bên nhằm bù trừ tiền

giữa các thành viên tham gia hệ thống.

- Thứ năm: Hỗ trợ xử lý tra soát khiếu nại.

1.1.3.2. Dịch vụ ví điện tử

Ví điện tử thực hiện các chức năng, vai trò sau đây:

- Thứ nhất: Thanh toán trực tuyến

- Thứ hai: Nhận và chuyển tiền qua mạng

- Thứ ba: Lưu giữ tiền tại ví

- Thứ tư: Các chức năng khác như tra cứu số dư ví điện tử, thông tin giao dịch,

tỷ giá…, kiểm tra lịch sử giao dịch, mua hàng.

11

Sơ đồ 1.4: Quy trình thanh toán qua ví điện tử

Nguồn: Tác giả nghiên cứu và tổng hợp

1.1.4. Các phương thức triển khai dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử trên di

động đối với doanh nghiệp viễn thông

Để tham gia vào thị trường cung cấp dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử,

các doanh nghiệp viễn thông có thể thực hiện thông qua 2 mô hình như sau:

1.1.4.1. Doanh nghiệp viễn thông tự xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để cung

cấp dịch vụ tới khách hàng.

a. Đặc điểm:

- Doanh nghiệp viễn thông cung cấp hạ tầng kỹ thuật liên kết doanh nghiệp bán

hàng, khách hàng và ngân hàng.

- Ngân hàng sẽ đóng vai trò quản lý nguồn tiền và xử lý các nghiệp vụ thanh

quyết toán, quản lý rủi ro.

- Doanh nghiệp viễn thông chịu trách nhiệm làm việc với doanh nghiệp bán

hàng, truyền thông dịch vụ, chăm sóc và giải quyết khiếu nại khách hàng.

b. Mô hình doanh thu:

- Doanh nghiệp bán hàng trả hoa hồng cho doanh nghiệp viễn thông.

- Doanh nghiệp viễn thông thu được doanh thu lưu lượng (có thể dưới hình thức

cước thuê bao) từ khách hàng sử dụng dịch vụ.

1.1.4.2. Doanh nghiệp viễn thông liên kết với nhà cung cấp giải pháp để cung

cấp dịch vụ tới khách hàng.

a. Đặc điểm:

12

- Ngân hàng, doanh nghiệp viễn thông và các nhà cung cấp giải pháp cùng hợp

tác để đưa ra sản phẩm thanh toán đảm bảo sự tiện lợi và độ xâm nhập rộng

khắp vào khối khách hàng thuê bao di động, đồng thời vẫn duy trì được sự

quản lý chặt chẽ về tài chính của ngành ngân hàng.

- Ngân hàng sẽ đóng vai trò quản lý nguồn tiền và xử lý các nghiệp vụ thanh

quyết toán, quản lý rủi ro.

- Các doanh nghiệp viễn thông phụ trách việc kinh doanh, giao dịch trực tiếp

với khách hàng, các điểm bán lẻ và dịch vụ khách hàng.

- Các nhà cung cấp giải pháp chịu trách nhiệm thực hiện kết nối tới hệ thống

của nhà mạng và các tổ chức ngân hàng, doanh nghiệp bán hàng.

- Với mô hình này, trách nhiệm đảm bảo các yêu cầu pháp lý để cung cấp dịch

vụ có thể do doanh nghiệp viễn thông hoặc nhà cung cấp giải pháp thực thi.

b. Mô hình doanh thu:

- Doanh nghiệp bán hàng trả hoa hồng cho doanh nghiệp viễn thông và nhà cung

cấp giải pháp thanh toán.

- Doanh nghiệp viễn thông thu được doanh thu lưu lượng (có thể dưới hình thức

cước thuê bao) từ khách hàng sử dụng dịch vụ.

- Ngân hàng thu phí sử dụng dịch vụ Mobile Banking từ khách hàng.

- 03 đơn vị: nhà mạng, ngân hàng, người bán phân chia các loại doanh thu trên

theo tỷ lệ phù hợp căn cứ đóng góp của mỗi đơn vị.

1.1.5. Biểu phí dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử

1.1.5.1. Dịch vụ cổng thanh toán

Đối với dịch vụ cổng thanh toán, khách hàng có thể phát sinh phí thanh toán.

Phí này thông thường là cố định trên mỗi giao dịch, tuy nhiên một số cổng thanh toán

áp dụng theo % giá trị giao dịch hoặc hỗn hợp. Ví dụ, phí thanh toán là 3.300đ/giao

dịch (bao gồm cả thuế giá trị gia tăng) hoặc 2.000đ + 1,6% giá trị giao dịch.

1.1.5.2. Dịch vụ ví điện tử

Đối với dịch vụ ví điện tử, khách hàng có thể phát sinh những phí dịch vụ sau:

phí đăng ký, phí duy trì, phí nạp tiền, chuyển tiền, rút tiền, phí thanh toán hóa đơn,

13

phí tra cứu lịch sử giao dịch hay tra cứu số dư tài khoản, phí đổi SIM tích hợp dịch

vụ ví điện tử trên khay menu của SIM. Trong đó, thông thường các doanh nghiệp

cung cấp dịch vụ ví điện tử sẽ áp dụng mức phí cố định với các phí đăng ký, duy trì,

tra cứu tài khoản và đổi SIM. Các phí còn lại sẽ áp dụng mức % theo giá trị giao dịch.

Chi tiết cách tính phí 2 dịch vụ này tại Phụ lục 2 của Luận văn.

1.1.6. Các kênh cung cấp dịch vụ tới khách hàng qua điện thoại di động của các

doanh nghiệp viễn thông

1.1.6.1. Ứng dụng cài trên SIM

Theo cách thức này, 1 ứng dụng cổng thanh toán hoặc ví điện tử được cài đặt

sẵn trên SIM của khách hàng. Khách hàng chỉ cần truy cập vào ứng dụng trên menu

SIM để thực hiện các thao tác thanh toán.

1.1.6.2. Tổng đài USSD

USSD (viết tắt của Unstructured Supplementary Service Data) là giao thức

tương tác giữa người dùng (thuê bao di động) và các ứng dụng thông qua mạng di

động GSM. Được hiểu một cách đơn giản, USSD là việc khách hàng bấm các ký tự

trên phím điện thoại để tra cứu thông tin từ nhà mạng, đăng ký dịch vụ, hoặc các dịch

vụ hỗ trợ khác do nhà mạng cung cấp, ví dụ soạn *101# gửi 199.

Do vậy, USSD cũng được coi là một kênh để nhà mạng thực hiện cung cấp

dịch vụ đến khách hàng. Khách hàng thực hiện cuộc gọi USSD theo cú pháp cụ thể

(VD: *222#) và truy cập vào menu tương ứng để thực hiện thao tác.

1.1.6.3. Ứng dụng cài trên máy điện thoại (application)

Ứng dụng được cài đặt trên máy điện thoại hoặc máy tính bảng của khách

hàng. Khách hàng chỉ cần truy cập vào ứng dụng trên để thực hiện các thao tác thanh

toán. Ứng dụng này sẽ được phát triển bởi các doanh nghiệp viễn thông.

1.2. Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử trên

mạng điện thoại di động

1.2.1. Khái niệm về phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử trên mạng

điện thoại di động

14

Nhận định tổng quan, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên thị trường cổng

thanh toán và ví điện tử tại Việt Nam và trên cả thế giới vẫn đang ở tình trạng xoay

xở tìm hướng đi mặc dù thương mại điện tử đang là xu thế của thời đại. Tại nhiều

quốc gia trên thế giới, nơi có nền tảng thương mại trực tuyến phát triển mạnh mẽ như

Mỹ, châu Âu, Nhật Bản, Trung Quốc… thì các doanh nghiệp đang đẩy mạnh phát

triển các dịch vụ trung gian thanh toán mà trong số đó bao gồm cả cổng thanh toán

và ví điện tử.

Phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử trên mạng điện thoại di động

là sự tăng trưởng về quy mô cung ứng dịch vụ, nâng cao về chất lượng cung ứng dịch

vụ nhằm làm gia tăng thu nhập từ dịch vụ này trong tổng thu nhập của doanh nghiệp

viễn thông. Từ đó, các doanh nghiệp viễn thông tạo được sự hài lòng trong đánh giá,

cảm nhận của khách hàng cũng như tiếp cận sâu hơn đến những dịch vụ phi truyền

thống, không còn dừng lại ở những dịch vụ thông dụng như thoại, nhắn tin…

1.2.2. Sự cần thiết của việc phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử trên

mạng điện thoại di động

1.2.2.1. Xu hướng hội tụ công nghệ - tài chính nhằm nâng cao tiện lợi sử dụng,

trải nghiệm dịch vụ của khách hàng

Trong bối cảnh công nghệ đang phát triển nhanh chóng và ngày càng tạo ra sự

thay đổi mạnh mẽ cách mà các doanh nghiệp đang kinh doanh ở mọi lĩnh vực, đặc

biệt trong ngành viễn thông, việc phát triển những dịch vụ giao thoa và kết hợp giữa

công nghệ và tài chính (còn gọi là Fintech) là một bước đi tất yếu của xu thế hiện nay.

Tại Việt Nam, đến cuối tháng 1/2017, có khoảng 120,6 triệu tài khoản thuê bao di

động, trong đó chiếm gần một nửa là các thiết bị điện thoại di động thông minh (hay

còn gọi là smartphone) và 53 triệu người dùng Internet (Cục Viễn thông 2017). Đây

chính là mảnh đất lý tưởng cho dịch vụ ví điện tử, cổng thanh toán trên di động, đặc

biệt là trên smartphone phát triển bởi nhu cầu của người tiêu dùng về một nền tảng

công nghệ hiện đại tiết kiệm thời gian, đơn giản cho các giao dịch thanh toán là rất

lớn. Như vậy, có thể thấy, sự cần thiết đầu tiên đối với việc phát triển dịch vụ cổng

thanh toán và ví điện tử trên mạng điện thoại di động xuất phát từ yêu cầu của xu

15

hướng hội tụ công nghệ - tài chính và mục tiêu nâng cao tiện lợi sử dụng, trải nghiệm

dịch vụ của khách hàng dành cho các doanh nghiệp viễn thông.

1.2.2.2. Tạo sự tiện lợi cho khách hàng

Ngay từ khi ra đời, cổng thanh toán và ví điện tử đã hướng đến mục tiêu tiết

kiệm thời gian giao dịch và hạn chế sử dụng tiền mặt, người dùng không cần bận tâm

đến việc mang theo tiền mặt hay giao dịch trực tiếp với người bán. Với việc nâng tầm

& phát triển cổng thanh toán và ví điện tử trên di động được cung cấp bởi các doanh

nghiệp viễn thông, khách hàng sẽ càng có thêm nhiều sự tiện lợi từ dịch vụ này đem

lại. Đây là một trong những bước đệm cho xu hướng hội tụ (all in one) của công nghệ,

thể hiện ở việc chỉ cần sở hữu chiếc điện thoại và kết nối internet, giờ đây các thuê

bao có thể thực hiện nhiều tiện ích như thanh toán hóa đơn, nạp thẻ, mua hàng bên

cạnh việc liên lạc. Việc thanh toán trở nên đơn giản và thuận hiện hơn nhiều khi các

doanh nghiệp viễn thông – ngân hàng – người bán liên kết để cùng đưa ra một sản

phẩm dịch vụ thanh toán chung phục vụ khách hàng của mình.

Như vậy, sự cần thiết thứ hai đối với việc phát triển dịch vụ cổng thanh toán

và ví điện tử trên mạng điện thoại di động là tạo sự tiện lợi trong tiêu dùng, thanh

toán của khách hàng với sự hiện diện ở mọi nơi của công nghệ.

1.2.2.3. Tạo doanh thu từ dịch vụ mới bù đắp sự sụt giảm của doanh thu truyền

thống cho nhà mạng

Bên cạnh đó, thị trường viễn thông Việt Nam đang ở thời điểm bão hòa khi số

thuê bao vượt số dân, tỷ lệ người dùng cao gần nhất so với các nước trong khu vực

Đông Nam Á. Tốc độ tăng trưởng chung trên thị trường đang bị chậm lại trong bối

cảnh có quá nhiều nhà khai thác.

Với nhu cầu thanh toán và giao dịch trong xã hội lớn như hiện nay, khi ngân

hàng và dịch vụ ngân hàng phủ sóng gần như mọi mặt của cuộc sống thì việc tiếp cận

và phát triển các dịch vụ trung gian thanh toán như cổng thanh toán và ví điện tử là

một hướng đi tiềm năng và mới mẻ mà các doanh nghiệp viễn thông không thể nằm

ngoài cuộc trong việc cung cấp dịch vụ ngân hàng kết hợp với công nghệ khi đang sở

16

hữu thế mạnh về công nghệ thông tin – điện tử viễn thông, tập khách hàng rộng lớn

để nối dài phạm vi, lĩnh vực hoạt động của mình.

Như vậy, sự cần thiết thứ ba đối với việc phát triển dịch vụ cổng thanh toán

và ví điện tử trên mạng điện thoại di động là yêu cầu về mở rộng doanh thu và lĩnh

vực kinh doanh của các doanh nghiệp viễn thông.

1.2.3. Các chỉ tiêu và tiêu chí đánh giá sự phát triển của dịch vụ cổng thanh toán

và ví điện tử qua mạng điện thoại di động

1.2.3.1. Quy mô cung ứng dịch vụ

a. Danh mục tính năng, dịch vụ, sản phẩm cung cấp:

Danh mục sản phẩm dịch vụ là tập hợp các sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp

viễn thông lựa chọn và cung cấp cho khách hàng nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách

hàng. Danh mục sản phẩm dịch vụ phải đảm bảo tính cạnh tranh, tính đa dạng, và khả

năng sinh lời. Danh mục tính năng, sản phẩm dịch vụ cổng thanh toán/ví điện tử qua

mạng điện thoại di động bao gồm:

- Phát triển các ứng dụng, công nghệ trên điện thoại chẳng hạn ứng dụng

trên các nhiều hệ điều hành, công nghệ thanh toán qua NFC, cảm ứng…

- Các dịch vụ và tiện ích chẳng hạn thanh toán, rút tiền, nạp tiền, chuyển

tiền, tra cứu số dư, quản lý tài khoản…

- Các chương trình ưu đãi, khuyến mại qua nhiều hình thức chẳng hạn chiết

khấu, coupon, phiếu quà tặng, mã giảm giá, mua 1 tặng 1….

b. Danh mục các ngân hàng, người bán liên kết

Danh mục các ngân hàng, người bán liên kết là các ngân hàng, người bán chấp

nhận tham gia dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử với các doanh nghiệp viễn thông.

- Đối với ngân hàng: danh sách ngân hàng hợp tác từ ngân hàng trong nước

hay nước ngoài, các tổ chức thẻ quốc tế như Visa, Master..

- Đối với các merchant: cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ từ nhiều lĩnh vực

khác nhau từ dịch vụ điện nước, điện thoại, giải trí như du lịch, xem phim,

ăn uống, thời trang, dịch vụ vận tải như vé tàu, vé máy bay, taxi…

c. Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ hoặc số lượt khách hàng

17

Để đánh giá mức độ hiểu quả của các chính sách kinh doanh, phát triển dịch

vụ, số lượng khách hàng chính là một trong những thước đo mang tính định lượng

phản ánh chính xác. Đôi khi, các doanh nghiệp sẽ sử dụng chỉ tiêu số lượt khách hàng

do các dịch vụ này có tính chu kỳ (thông thường là theo tuần/tháng/quý/năm) và

khách hàng có thể chấm dứt dịch vụ trong chu kỳ tiếp theo. Do đó, chỉ tiêu này còn

phản ánh được mức độ thu hút và mức độ duy trì, giữ chân được khách hàng sử dụng

dịch vụ trong mỗi thời kỳ, giai đoạn. Từ đó, kết quả phân tích mức độ ảnh hưởng của

dịch vụ đến khách hàng, phản ánh tiềm năng phát triển của dịch vụ và là căn cứ quan

trọng để doanh nghiệp xây dựng kế hoạch phát triển trong thời gian tới.

d. Doanh thu, lợi nhuận và tốc độ tăng trưởng

Nhìn chung, doanh thu luôn là chỉ tiêu thể hiện được quy mô phát triển của

dịch vụ. Do đó, các doanh nghiệp thường chú trọng đến:

- Chỉ số doanh thu và mức tăng trưởng doanh thu qua các tháng hoặc các

giai đoạn. Thông thường, doanh thu các doanh nghiệp nhận về là doanh

thu sau khi phân phối cho các tổ chức liên kết phát triển dịch vụ như ngân

hàng, người bán.

- Ngoài ra, khi phát sinh các chi phí đầu tư hạ tầng kết nối, chi phí bán hàng..,

các doanh nghiệp sẽ đặt ra yêu cầu về lợi nhuận và khả năng hoàn vốn.

- Bên cạnh các chỉ tiêu tuyệt đối, để phản ánh tốc độ tăng trưởng dịch vụ,

các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm tỷ lệ tăng doanh thu, tỷ lệ doanh thu

trên chi phí…

1.2.3.2. Chất lượng dịch vụ

a. Mức độ hài lòng, thỏa mãn của khách hàng

Sự hài lòng của khách hàng là vấn đề quan trọng đối với các doanh nghiệp khi

nỗ lực xây dựng và phát triển dịch vụ, thông qua đó để giữ vững được sự trung thành

và yêu thích của khách hàng. Chất lượng dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử qua

mạng điện thoại di động và sự hài lòng của khách hàng luôn tỷ lệ thuận với nhau,

chất lượng dịch vụ có ảnh hưởng sâu sắc đến cảm nhận, thái độ tích cực của khách

hàng dành cho dịch vụ mà họ trải nghiệm.

18

b. Hạ tầng kỹ thuật và cơ sở vật chất

Đối với dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử triển khai trên mạng điện thoại

di động thì vấn đề cốt yếu chính là: hạ tầng kỹ thuật và hệ thống cửa hàng. Đây là 2

yếu tố quyết định đến việc xây dựng và phát triển dịch vụ. Trong đó, hạ tầng kỹ thuật

sẽ giải quyết về yêu cầu kết nối trung gian thanh toán giữa ngân hàng và người bán

còn hệ thống cửa hàng nhằm đáp ứng nhu cầu giao dịch của khách hàng cũng như

kênh phân phối dịch vụ, hỗ trợ khách hàng (chẳng hạn mức độ dày đặc của các cửa

hàng, kiot hỗ trợ nạp tiền vào ví điện tử cho các thuê bao, các điểm hỗ trợ rút tiền…).

c. Vấn đề bảo mật, an toàn

Ví điện tử ra đời và phát triển trên điện thoại di động không chỉ để đáp ứng

tính hội tụ dịch vụ, hay tiện dụng cho người dùng mà còn xuất phát từ việc giải quyết

an toàn, bảo mật thông tin do không kết nối trực tiếp vào tài khoản ngân hàng khi

thanh toán. Ngày nay, công nghệ thông tin ngày càng phát triển, việc nâng cao công

nghệ bảo mật và an toàn phòng chống các tấn công từ bên ngoài khi sử dụng dịch vụ

cổng thanh toán và ví điện tử càng phải được chú trọng. Đối với dịch vụ cổng thanh

toán trên di động, việc giao dịch có kết nối trực tiếp vào tài khoản ngân hàng, hơn

nữa được thực hiện trên di động là thiết bị không có độ an toàn cao nên vấn đề bảo

mật vẫn là một trong những bài toán khó đối với các doanh nghiệp phát triển dịch vụ

này. Chính vì lý do đó, thước đo quan trọng để đánh giá mức độ phát triển của dịch

vụ là chất lượng bảo đảm an toàn và bảo mật thông tin cho người dùng.

d. Mức độ cạnh tranh về phí dịch vụ

Giá cả dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử qua điện thoại đi động là điều mà

khách hàng luôn quan tâm bởi đây là chi phí khách hàng phải trả khi sử dụng dịch vụ.

Khách hàng thông thường sẽ có sự so sánh giá cả giữa các doanh nghiệp cùng cung

cấp dịch vụ này. Cụ thể hơn là so sánh biểu phí dịch vụ giữa nhà mạng này với nhà

mạng khác, giữa nhà mạng này và các doanh nghiệp khác để lựa chọn ra dịch vụ phù

hợp nhất với nhu cầu sử dụng của họ.

1.2.4. Các điều kiện và cơ sở để triển khai và phát triển dịch vụ cổng thanh toán

và ví điện tử qua mạng điện thoại di động của các doanh nghiệp

19

1.2.4.1. Các điều kiện và cơ sở bên ngoài doanh nghiệp

a. Điều kiện pháp lý:

Có thể đánh giá rằng, pháp lý là một trong những yếu tố đặc biệt quan trọng

bên ngoài doanh nghiệp có ảnh hưởng đến việc hình thành và phát triển dịch vụ cổng

thanh toán và ví điện tử cho các doanh nghiệp. Kinh doanh liên quan đến nghiệp vụ

thanh toán, đặc biệt là trung gian thanh toán là một trong những ngành chịu sự giám

sát chặt chẽ của pháp luật và các cơ quan chức năng của chính phủ. Các nước thường

đưa ra nhiều quy định, điều kiện ràng buộc để cung cấp dịch vụ trung gian thanh toán

nói chung và dịch vụ cổng thanh toán, ví điện tử nói riêng. Vì thế, để tham gia các

doanh nghiệp phải được cấp giấy phép và đáp ứng những tiêu chuẩn ngặt nghèo.

b. Điều kiện về kinh tế

Nhìn chung, môi trường kinh tế có mức độ ảnh hưởng đáng kể đến sự thành

công, và phát triển của dịch vụ ví điện tử và cổng thanh toán. Nó tác động mạnh mẽ

đến nhu cầu và hành vi tiêu dùng trong xã hội đối với các dịch vụ. Hơn nữa, với xu

thế quốc tế hóa hiện nay, khi tình hình kinh tế thế giới biến động càng ảnh hưởng tới

hoạt động kinh doanh của từng quốc gia, nhất là khi thương mại điện tử và thanh toán

là dịch vụ không biên giới, người mua và người bán, tổ chức thanh toán và trung gian

thanh toán có thể giao dịch mọi lúc mọi nơi không bị giới hạn về địa lý và thời gian.

c. Điều kiện về công nghệ

Để phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử thì điều kiện quan trọng

chính là các thiết bị (điện thoại, máy tính bàn..) mà rộng hơn là công nghệ. Hàng năm,

các hãng điện thoại di động sáng chế ra rất nhiều dòng điện thoại mới với các tính

năng, tiện ích mới, điều này có tác dụng hỗ trợ cho dịch vụ mà các doanh nghiệp phát

triển. Chẳng hạn điện thoại thông minh cho phép tải ứng dụng ví điện tử từ kho ứng

dụng (Apple Store, Adroid Store…). Bên cạnh đó, sự phát triển của công nghệ thông

tin cũng kéo theo yêu cầu về tính bảo mật an toàn của dịch vụ trung gian thanh toán.

d. Điều kiện môi trường ngành: Đây là các yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát

triển dịch vụ, bao gồm đối thủ cạnh tranh hiện hữu, nhà cung cấp, khách hàng, và

các hiệp hội liên quan. Trong số này, đặc biệt quan trọng là các yếu tố:

20

- Đối thủ cạnh tranh hiện hữu: các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cổng thanh

toán và ví điện tử.

- Các sản phẩm thay thế: bao gồm các dịch vụ, hình thức thanh toán khác: chẳng

hạn tiện ích thanh toán trực tuyến do ngân hàng cung cấp (e-banking…)

- Người bán (còn gọi là merchant/nhà bán lẻ): các công ty cung cấp dịch vụ,

sản phẩm cho khách hàng

1.2.4.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp

Việc triển khai dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử tại các doanh nghiệp viễn

thông là sự kết hợp của rất nhiều yếu tố nội tại bên trong doanh nghiệp, cụ thể là:

a. Giấy phép triển khai dịch vụ: Có thể đánh giá, giấy phép triển khai dịch vụ do

các cơ quan Nhà nước phê duyệt là yếu tố tiên quyết để doanh nghiệp triển khai

dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử. Hiện nay, đa phần các quốc gia đều yêu cầu

các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian doanh toán bao gồm 2 dịch vụ cổng

thanh toán và ví điện tử phải đáp ứng những yêu cầu, điều kiện cần thiết để được

cấp phép trước khi triển khai việc cung cấp dịch vụ tới khách hàng.

b. Nguồn lực tài chính: Đây là yếu tố đầu tiên để doanh nghiệp quyết định đến việc

thực hiện hay không thực hiện cung cấp dịch vụ, đặc biệt là các dịch vụ yêu cầu

đầu tư hạ tầng kỹ thuật có giá trị lớn và công nghệ cao. Doanh nghiệp có tiềm lực

về tài chính sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc đổi mới công nghệ, đầu tư

nâng cấp & mua sắm mới hệ thống, đảm bảo nâng cao chất lượng, hạ giá dịch vụ

nhằm duy trì và nâng cao sức mạnh cạnh tranh, củng cố vị thế trên thị trường.

c. Nguồn lực công nghệ: Tình trạng máy móc thiết bị và công nghệ có ảnh hưởng

một cách sâu sắc đến khả năng cạnh tranh dịch vụ mang tính công nghệ cao của

doanh nghiệp. Có thể khẳng định rằng một doanh nghiệp với một hệ thống hạ tầng

kỹ thuật và công nghệ tiên tiến cộng với khả năng quản lý tốt sẽ đưa ra những

dịch vụ có tính năng mới, đặc thù và khó theo kịp, năng lực đáp ứng tải khi số

lượng khách hàng và giao dịch tăng mạnh, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh.

d. Hệ thống điểm bán, cửa hàng giao dịch: Triển khai ví điện tử đặt ra yêu cầu cho

các doanh nghiệp cần phải xây dựng, sở hữu một mạng lưới điểm bán rộng khắp

21

để đáp ứng phương thức nạp tiền vào ví, rút tiền khỏi ví và các nghiệp vụ khác

trực tiếp tại cửa hàng. Các cửa hàng này cần được bố trí phân tán tại các khu vực

nhưng phải được tính toán để đảm bảo khoảng cách giữa các cửa hàng không lớn

để phục vụ nhu cầu của các khách hàng tại khu vực xung quanh, lân cận.

e. Chính sách truyền thông bán hàng của doanh nghiệp: So với các doanh nghiệp

khác, đặc thù nhà mạng có thế mạnh là sở hữu các kênh truyền thông qua mạng

viễn thông như tin nhắn, cuộc gọi quảng cáo…Do đó, kênh quảng cáo, tiếp thị

dịch vụ đến khách hàng của các nhà mạng cần được tận dụng triệt để và linh hoạt

để không dẫn đến phiền phức cho khách hàng nhưng vẫn tạo hiệu quả truyền thông

đến đúng tập khách hàng có nhu cầu sử dụng.

1.3. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử trong nước,

trên thế giới và bài học cho các doanh nghiệp

1.3.1. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử trên thế giới

1.3.1.1. Tổng quan

Ví điện tử đang lấn lướt Mobile Banking với dự báo quy mô giao dịch năm

2017 trên toàn cầu là 1.600 tỷ USD. Trong đó, nhu cầu thanh toán phổ biến nhất là

mua hàng trực tuyến. Hiện nay, cổng thanh toán và ví điện tử đang trở thành hai trong

những giải pháp thanh toán điện tử không dùng tiền mặt được ưa chuộng và sử dụng

phổ biến cả ở các nước phát triển (như Mỹ, Canada, Anh, Pháp, Nhật,…) và các nước

đang phát triển (như Kenya, Uganda, Philippines,…). Ở châu Âu, năm 2014, tập đoàn

bán lẻ lớn thứ ba thế giới Tesco (Anh) đã đưa ra ứng dụng ví điện tử. Đây là một phần

trong kế hoạch kinh doanh của Tesco trong việc cho phép khách hàng sử dụng điện

thoại của mình để định vị các cửa hàng cũng như quét mã những món hàng để mua.

1 năm trước đó, vào năm 2013, tập đoàn bán lẻ lớn thứ năm châu Âu - Auchan (Pháp)

cũng đã giới thiệu ứng dụng ví điện tử Flash and Pay, một phần mềm thông minh kết

hợp tính năng thanh toán với các chương trình ưu đãi khách hàng như thẻ tích điểm.

Tuy nhiên, mặc dù nhiều ngân hàng, công ty công nghệ mà gần đây nhất là

các nhà bán lẻ tấn công vào thị trường thanh toán qua thiết bị di động, sự phát triển

của thị trường này đến nay vẫn còn là một ẩn số ngay cả tại các nước phát triển. Các

công ty phát hành thẻ và các ngân hàng vẫn giữ vai trò dẫn đầu trong các giao dịch

22

và thanh toán trực tuyến. Mặc dù thanh toán qua điện thoại có ưu điểm là tiện lợi,

song các khách hàng có thể vẫn chưa sẵn sàng sử dụng dịch vụ, và cần có thêm thời

gian để thuyết phục họ dần từ bỏ phương thức mua sắm truyền thống.

Biểu đồ 1.2: Các dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử trên thế giới

Nguồn: MobileFOMO (2014), 2014: Global Mobile Payment Statistics, http://mobilefomo.com/2014/08/2014-global-mobile-payment-statistics/ ,truy nhập ngày 02/03/2017

1.3.1.2. Tại Nhật Bản

a. Thành công trong việc triển khai rộng rãi và sử dụng công nghệ NFC

Chiếc ví điện tử tiên phong trong việc sử dụng công nghệ giao tiếp tầm ngắn

NFC (Near field Communication) xuất hiện ở Nhật từ năm 2004 do nhà cung cấp

dịch vụ lớn nhất nước này là NTT DoCoMo phát triển. NFC là công nghệ kết nối

không dây phạm vi tầm ngắn trong khoảng cách 4 cm, sử dụng cảm ứng từ trường để

thực hiện kết nối giữa các thiết bị khi có sự tiếp xúc trực tiếp hay để gần nhau. Do

khoảng cách truyền dữ liệu khá ngắn nên giao dịch qua công nghệ NFC được xem là

23

an toàn. Với tên gọi theo tiếng địa phương là osaifu-keitai, ví điện tử đã được sử dụng

trên 300.000 kênh bán lẻ trên khắp đất nước Nhật Bản. Osaifu-keitai được đánh giá

là 1 bước đi đột phá trong công nghệ của NTT Docomo, thu hút rất nhiều người sử

dụng thông qua việc đưa chiếc điện thoại do Docomo phát triển trở thành công cụ

thanh toán tiện dụng. Loại điện thoại di động + ví điện tử này đã được tung ra vào

tháng 7/2004, từ con số 1 triệu chiếc được bán ra vào tháng 12/2004 thì đến 2016 đã

lên tới 100 triệu chiếc. Hầu hết các điện thoại di động có trang bị hệ thống thẻ từ

Felica tại Nhật đều có thể sử dụng loại dịch vụ tài chính hiện đại và thông minh này.

Osaifu-keitai hiện được sử dụng rộng rãi như tiện ích thanh toán từ những gian

hàng nhỏ, những cửa hàng lớn, những nhà hàng, cho tới siêu thị, những cửa hàng bán

lẻ... Việc NTT Docomo xây dựng lên hệ thống các điểm chấp nhận thanh toán như

vậy đã tạo điều kiện để dịch vụ này phát triển. Đồng thời, qua việc ghi lại các giao

dịch, các siêu thị có thể phân tích hành vi mua sắm của khách hàng để tạo ra những

chương trình cho khách hàng thân thiết (loyalty programs). NTT Docomo còn sử

dụng chiến lược truyền thông tới người dùng thông qua thông điệp: sử dụng bằng

giao dịch điện tử sẽ góp phân tích cực tiết kiệm và đồng thời bảo vệ môi trường.

Sở dĩ Osaifu-keitai có thể đạt những bước tiến lớn như vậy bởi vì DoCoMo

chiếm thị phần rất lớn trong ngành công nghiệp này. DoCoMo đã đầu tư 900 triệu

USD để đạt được 34 % vốn vào Sumitomo Mitsui Card- hãng thẻ tín dụng lớn thứ 2

của Nhật. Sau đó, hãng cung cấp thẻ tín dụng này đã bắt đầu phát triển những máy

thanh toán tiền và ATM được sử dụng với các thiết bị cầm tay của DoCoMo. Vì vậy

DoCoMo dễ dàng nắm thế độc quyền về thị trường này và hãng này có tới gần 50

triệu thuê bao tại thời điểm ra mắt dịch vụ khiến cho tiền điện tử rất thành công tại

Nhật Bản.

b. Hạn chế trong việc trang bị các thiết bị tương thích với công nghệ NFC

tại cửa hàng

Trở ngại lớn nhất thời điểm đó là người tiêu dùng phải mua hàng tại các điểm

bán hàng có trang bị thiết bị đầu cuối tương thích. Ở Nhật đã có khoảng 78.000 gian

24

hàng có thiết bị hỗ trợ dịch vụ Osaifu-Keitai và 25.000 gian hàng dùng dịch vụ thẻ

tín dụng (Thu Trang 2011).

1.3.1.3. Tại Mỹ

a. Thành công của mô hình ví điện tử Paypal do lợi thế đi đầu và sở hữu nhiều

điểm mạnh

Được sáng lập năm 1998 tại Mỹ, đến nay PayPal luôn duy trì vị trí dẫn đầu

khi nắm trên 40% tổng giá trị thanh toán qua điện thoại của toàn cầu, là thương hiệu

ví điện tử phổ biến nhất tại Mỹ. Tính đến hết 2016, ví điện tử này sở hữu 197 triệu

tài khoản đăng ký ở 203 thị trường, phát sinh 6,1 tỷ giao dịch thanh toán với giá trị

giao dịch lên tới 354 tỷ đô (Paypal Holdings, Inc 2017). Điểm mạnh của Paypal là:

- Hệ thống thanh toán cự kỳ bảo mật

- Mạng lưới hệ thống sử dụng trên toàn thế giới – sản phẩm toàn cầu

- An toàn khi giao dịch cho cả người bán và người mua (tính năng có thể đòi

lại số tiền sau khi đã gửi tiền đến tài khoản khác khi bị lừa đảo)

- Dịch vụ hỗ trợ chăm sóc khách hàng tốt và nhanh chóng

- Hạn chế bị lộ thông tin tài khoản ngân hàng, không phải nhập số thẻ thanh

toán quốc tế (VISA, Mastercard) mỗi lần thanh toán vì đã cung cấp cho

PayPal khi đăng ký tạo tài khoản.

Lý giải cho thành công của Paypal dựa trên những “yếu tố tiên phong”:

- Một trong những ứng dụng có hiệu ứng lan truyền đầu tiên: người dùng

PayPal đã có thể gửi tiền cho người khác mà không có tài khoản, buộc họ

phải mở một tài khoản để rút tiền được nhận.

- Một trong những công ty đầu tiên sử dụng chiến lược về nền tảng: PayPal

thực chất là một ứng dụng trên eBay, sử dụng Ebay làm nền tảng để phát

triển.

- Một trong những công ty đầu tiên cung cấp tiện ích có mã nhúng: Người

dùng có thể đặt biểu tượng thanh toán PayPal vào cuộc đấu giá trên eBay.

Phương thức này sau đó trở thành chìa khóa phát triển cho chính trường

hợp của YouTube và lý giải sự phát triển rộng rãi của Youtube hiện nay.

25

- Một trong những công ty đầu tiên dựa vào một chiến lược sản phẩm lặp:

Các tính năng được phát hành bất cứ khi nào hoàn thành, không xét đến

chu kỳ sản phẩm.

b. Hạn chế của mô hình ví điện tử Google Wallet do khó khăn từ thiết bị tương

thích tại cửa hàng

Ra mắt tại Mỹ vào tháng 9/2011, Google đã đi trước một năm so với các hãng

công nghệ khác là Microsoft, Apple trong lĩnh vực ví điện tử. Tuy nhiên, khác với

Paypal, Google không có được lợi thế đi đầu.

Thay vì sử dụng trực tiếp thẻ, khách hàng sẽ chọn loại thẻ thanh toán đã được

tích hợp sẵn trên smartphone quét lên hệ thống của Google đã được lắp đặt sẵn tại

các siêu thị hoặc cửa hàng. Khi đó, hóa đơn sẽ hiện lên ngay trên màn hình của

smartphone để khách hàng xác nhận thanh toán thay vì xếp hàng chờ đợi tại các quầy

thu ngân như trước. Trong hai năm đầu tiên ra đời, Google Wallet thu hút khoảng 10

triệu lượt tải về từ Google Play và có 500 triệu USD được giao dịch tại Mỹ trong năm

2012, với khoảng 12,8 tỷ USD trên toàn cầu.

Mặc dù vậy, con đường xây dựng và phát triển dịch vụ ví điện tử của Google

cũng đã gặp rất nhiều khó khăn. Sự phát triển chậm của Google Wallet xuất phát từ

lý do cốt lõi giải thích vì sao dịch vụ chưa bùng nổ hiện nay ở Mỹ là có quá ít cửa

hàng bán lẻ trang bị thiết bị NFC. Theo nghiên cứu của Gartner, trong năm 2013,

chỉ có khoảng 100.000 cửa hàng bán lẻ hỗ trợ NFC giữa hàng triệu cửa hàng tại Mỹ.

Đối thủ lớn nhất của Google là Softcard, sản phẩm ví điện tử ra đời từ liên doanh giữa

3 nhà mạng AT&T, T-Mobile và Verizon, đã chặn hoàn toàn giao dịch thanh toán

của Google Wallet tại các cửa hàng. Đến ngày 23/02/2015, Google đã quyết định mua

quyền sở hữu trí tuệ của Softcard và tích hợp nó vào dịch vụ Google Wallet, và từ đó

các thành viên của Softcard mới bắt đầu hỗ trợ hệ thống Android Pay (Robert Hof

2015). Có thể thấy, thị trường viễn thông của Mĩ hoàn toàn khác so với Nhật Bản bởi

lẽ thị trường viễn thông của Mĩ bị chi phối bởi nhiều nhà cung cấp viễn thông làm

cho sự triển khai tiền điện tử không hề đơn giản.

1.3.2. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử tại Việt Nam

26

1.3.2.1. Tổng quan

Chín năm trước (2009), dịch vụ trung gian thanh toán đã được phép triển khai

thử nghiệm. Tuy nhiên, ở thời điểm ấy, chỉ một số đơn vị như PeaceSoft (Ngân

Lượng), VTC Pay, Smartlink... tham gia. Đa số cũng chỉ dừng ở 2 mảng hoạt động

gồm cổng thanh toán điện tử và ví điện tử. Tuy nhiên, kể từ khi Thông tư 39 có hiệu

lực, dịch vụ trung gian thanh toán mới được nâng cấp lên từ thí điểm sang thành cấp

phép chính thức cho các doanh nghiệp ngoài ngân hàng, nhằm thúc đẩy thanh toán

không dùng tiền mặt tại Việt Nam. Tính đến hết năm 2/2017, Ngân hàng Nhà nước

đã cấp phép cho 20 đơn vị. (Danh sách 20 đơn vị tại Phụ lục 3 của Luận văn)

1.3.2.2. Ví điện tử Momo hợp tác với Vinaphone

a. Thông tin chung

Ngày 29/10/2010, mạng di động VinaPhone phối hợp Công ty Cổ phần Dịch

vụ Di Động Trực tuyến (còn gọi là M_Service) đã chính thức giới thiệu dịch vụ ví

điện tử MoMo qua ứng dụng được tích hợp trên SIMCARD. Đây cũng là dịch vụ đầu

tiên ở Việt Nam cho phép người tiêu dùng thực hiện các giao dịch thanh toán điện tử

trên điện thoại di động. Sau khi được 2 nhà đầu tư chiến lược là Standard Chartered

Private Equity và Goldman Sachs cung cấp 1 khoản đầu tư trị giá 28 triệu USD năm

2016, Momo đang trở thành 1 trong những đại diện Fintech tiêu biểu sở hữu ứng dụng

trên điện thoại thông minh với hơn 1 triệu người dùng với hơn 100 dịch vụ tiện ích,

bao gồm chuyển tiền, thanh toán hóa đơn, thu hộ-chi hộ và thương mại trên di động.

b. Các dịch vụ của ví điện tử Momo

Ví điện tử MoMo được tích hợp sử dụng trên MaxSIM của Vinaphone hoặc

khách hàng có thể tải ứng dụng ví MoMo về điện thoại. Cung cấp đa dạng các dịch

vụ chuyển/nhận tiền bằng số điện thoại; nạp/rút tiền; thanh toán hơn 100 hóa đơn/dịch

vụ các loại như điện, nước, Internet, truyền hình Cáp, điện thoại, vay tiêu dùng (Home

Credit, FE Credit, Prudential Finance…), các dịch vụ thương mại điện tử…liên kết

với 24 ngân hàng nội địa và thẻ thanh toán quốc tế Visa, Master, JCB

c. Phí dịch vụ

27

Phí dịch vụ của Momo đánh giá chung là cạnh tranh với các sản phẩm ví tương

đương, và có tính định hướng tiêu dùng rõ ràng. Chẳng hạn, với những dịch vụ chuyển

tiền từ tài khoản ngân hàng, tài khoản ví đến 1 số điện thoại bất kỳ được Momo không

tính phí giao dịch, tuy nhiên chủ thuê bao phải lập, đăng ký tài khoản ví theo link gửi

kèm tin nhắn thì mới nhận được tiền. Đây là cách Momo phát triển thêm khách hàng.

Chi tiết Phí dịch vụ Momo tại Phụ lục 4 và Phụ lục 5 của Luận văn.

d. Hệ thống cửa hàng

Hiện tại hệ thống Momo có khoảng 4.000 cửa hàng trên toàn quốc, trong đó

50% các cửa hàng được mở tại miền Nam, 30% tại miền Bắc, còn lại tại miền Trung.

Các cửa hàng MoMo từ các tiệm vàng, tiệm tạp hóa đến các cửa hàng điện thoại tập

trung ở các khu dân cư, chợ, bến xe, khu công nghệ/khu chế xuất…Để trở thành một

điểm giao dịch MoMo, chủ cửa hàng phải có giấy phép kinh doanh từ 1 năm trở lên.

e. Kết quả kinh doanh

Đến tháng 9/2015, MoMo đã cán mốc 1 triệu người dùng ứng dụng MoMo.

Momo là một trong những ví điện tử điển hình được xây dựng, triển khai bài bản và

tạo được thương hiệu, hình ảnh trên thị trường Việt Nam trong nhiều năm. Dù vậy,

theo Momo công bố, hiện M_Service vẫn chưa đạt đến điểm hòa vốn đầu tư.

1.3.2.3. Cổng thanh toán BankPlus của Viettel

a. Thông tin chung

Dịch vụ BankPlus là thực chất là 01 cổng thanh toán kết hợp giữa Viettel và

các ngân hàng, cho phép khách hàng có thể sử dụng điện thoại cá nhân đã đăng ký

dịch vụ và đổi sim BankPlus để thực hiện thanh toán điện tử thông qua tài khoản

BankPlus được mở tại các ngân hàng đối tác.

Giống như dịch vụ MoMo của Vinaphone, dịch vụ BankPlus của Viettel cũng

được triển khai theo phương thức ứng dụng cài đặt trên SIM Toolkit. Tương tác giữa

thiết bị đầu cuối của khách hàng và hệ thống dịch vụ thực hiện qua SMS. Để sử dụng,

người dùng chỉ cần đăng ký thuê bao Viettel sở hữu sim BankPlus và có tài khoản

thẻ tại ngân hàng.

28

b. Các dịch vụ của Bankplus

Các tiện ích cơ bản của dịch vụ BankPlus: thực hiện các giao dịch ngân hàng

như chuyển tiền trong và ngoài ngân hàng, quản lý tài khoản ngân hàng, rút tiền, các

giao dịch thanh toán các loại phí dịch vụ cước viễn thông (trả trước + trả sau) của

Viettel có chiết khấu, phí dịch vụ (điện, nước, tàu xe…), truyền hình, mua sắm thẻ

học trực tuyến, thẻ game, mua phần mềm máy tính.

c. Phí dịch vụ

So với Momo, phí dịch vụ Bankplus nhìn chung là cao hơn, tuy nhiên đặc điểm

cách tính phí đặc trưng của Bankplus là miễn phí những dịch vụ thiết yếu.

Chi tiết Phí dịch vụ Bankplus tại Phụ lục 6 của Luận văn.

1.3.3. Bài học cho các doanh nghiệp tại Việt Nam

1.3.3.1. Tích hợp công nghệ hiện đại vào dịch vụ để thu hút và tạo sự tiện lợi cho

người dùng

Ví điện tử là một sản phẩm công nghệ thông tin kết hợp giữa dịch vụ mobile

banking và ứng dụng trên thiết bị điện thoại thông minh. Do đó, các doanh nghiệp tại

những quốc gia lớn thường tập trung đầu tư nghiên cứu công nghệ để phát triển nhiều

tiện ích thanh toán nhanh, tiện lợi và sáng tạo nhưng thân thiện với người dùng. NFC

hay quét mã vạch (QR code) là hai trong số những công nghệ đột phá được triển

khai rộng rãi tại Mỹ, Nhật Bản, Ấn Độ…và được người dùng đón nhận, mang về

thương hiệu cho các doanh nghiệp. Do đó, trong thời gian tới, các ví điện tử tại Việt

Nam cũng cần đầu tư cho hoạt động nghiên cứu, phát minh hoặc tranh thủ công nghệ

trên thế giới để đưa những tiện ích tiên tiến đến gần hơn với người dùng.

1.3.3.2. Chú trọng khả năng đáp ứng về cơ sở vật chất đối với việc sử dụng công

nghệ mới

Nhật Bản là quốc gia đã áp dụng NFC để phát triển ví điện tử rất sớm ngay từ

2004 và đến thời điểm này đã có khoảng 100 triệu người đăng ký dịch vụ thanh toán

di động qua công nghệ NFC gọi là FeliCaoh yeah. Mặc dù vậy, Nhật Bản cũng đang

cố gắng để tiêu chuẩn hóa công nghệ của họ để phù hợp hơn với thế giới.

29

Trong khi ứng dụng thanh toán di động ở Nhật Bản đã phát triển từ rất lâu, ở

những nơi khác trên thế giới mới chỉ thử nghiệm trong thời gian 6-8 năm trở lại đây,

đặc biệt là ở các quốc gia châu Âu và một vài vùng ở Mỹ. Google Wallet cũng là ứng

dụng phát triển bởi công ty công nghệ hàng đầu thế giới nhưng cũng chưa thực sự đột

phá do vướng rào cản về cơ sở vật chất hỗ trợ thanh toán NFC tại các cửa hàng

bán lẻ, và xu hướng tiêu dùng của người dân Mỹ.

Tại Việt Nam, triển khai từ năm 2010, Momo là dịch vụ ví điện tử trên di động

đáng chú ý đầu tiên tại Việt Nam. Sau 7 năm triển khai, số lượng các giao dịch thanh

toán khác nói chung còn ít và giá trị chưa cao. Có 02 nguyên nhân chủ yếu:

- Sự hạn chế của hình thức triển khai qua Sim Tookit. Khách hàng không hào

hứng với việc phải tới cửa hàng để đổi Sim.

- Các hàng hóa, dịch vụ chấp nhận thanh toán qua MoMo còn ít, chưa đa dạng

và chưa đáp ứng được nhu cầu phong phú của khách hàng.

Rút kinh nghiệm từ việc triển khai dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử trong

nước và trên thế giới, việc phát triển các dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử dù

mang tính nội địa hóa để thích nghi mới môi trường địa phương nhưng vẫn cần

đi theo tiêu chuẩn chung của thế giới. Đồng thời, các nhà mạng cần có sự học hỏi

kinh nghiệm triển khai thực tế của các doanh nghiệp viễn thông lớn trên thế giới như

NTT Docomo rất thành công với sản phẩm ví điện tử của họ bằng công nghệ thanh

toán NFC hiện đại và sáng tạo. Tuy nhiên, trở ngại lớn nhất của việc cung cấp dịch

vụ này vẫn là người tiêu dùng phải mua hàng tại các điểm bán hàng có thiết bị đầu

cuối tương thích, do đó các nhà mạng phải tính toán đến giải pháp kết nối, hợp tác

với các nhà cung cấp dịch vụ để đáp ứng nhu cầu sử dụng rộng rãi của khách hàng.

Thêm nữa, bài toán về chi phí phát triển và chính sách chi trả, chia sẻ doanh

thu cho các nhà cung cấp dịch vụ cũng cần phải xét đến khi nhà mạng đầu tư quá lớn

vào hệ thống hạ tầng kỹ thuật với công nghệ cao và phải nâng cấp thường xuyên để

mở rộng tính năng và năng lực xử lý khối lượng giao dịch tăng dần trong tương lai.

Vì vậy, các doanh nghiệp viễn thông tại Việt Nam cũng cần tham khảo thêm tỷ lệ

chia sẻ doanh thu và nguyên tắc hợp tác với các đối tác (mẫu hợp đồng khung, cam

kết bảo mật…) để đảm bảo lợi ích cho cả doanh nghiệp và khách hàng.

30

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Chương 1 của Đề tài đã giải quyết các vấn đề về cơ sở lý luận về dịch vụ cổng

thanh toán và ví điện tử trên di động thông qua việc đưa ra khái niệm, vai trò và phân

tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển hai dịch vụ này của các nhà mạng. Trong

xu thế phát triển và vận động không ngừng của công nghệ, kèm theo sự chuyển dịch

của di động truyền thống, việc triển khai dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử vừa là

yêu cầu vừa là giải pháp cho các doanh nghiệp viễn thông để tìm kiếm những cơ hội

phát triển mới.

Bên cạnh đó, đề tài cũng đã nghiên cứu các kinh nghiệm, cách thức triển khai

của các doanh nghiệp có thương hiệu trong lĩnh vực này trong nước và trên thế giới

từ đó rút ra những bài học chung cho doanh nghiệp tại Việt Nam. Thời điểm và tốc

độ phát triển của hai dịch vụ nói trên ngay cả trên thế giới hiện nay vẫn là một ẩn số,

và phần lớn tính quyết định nằm ở xu hướng tiêu dùng. Do đó, các doanh nghiệp luôn

phải sẵn sàng các phương án, kế hoạch chuẩn bị cho cơ hội phát triển trong thời gian

tới.

Chương 1 của Đề tài sẽ là cơ sở lý luận quan trọng cho việc phân tích thực

trạng triển khai dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử qua điện thoại di động tại Tổng

Công ty Viễn thông MobiFone.

31

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI DỊCH VỤ CỔNG THANH

TOÁN VÀ VÍ ĐIỆN TỬ QUA MẠNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG TẠI TỔNG

CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE

2.1. Giới thiệu về Tổng Công ty Viễn thông MobiFone

2.1.1. Thông tin chung

- Tên gọi đầy đủ - tên giao dịch: Tổng công ty Viễn thông MobiFone (viết tắt là

MobiFone);

- Tên giao dịch quốc tế: MobiFone Corporation

- Hình thức sở hữu: Tổng công ty Viễn thông MobiFone là công ty TNHH một

thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, hoạt động theo mô hình công

ty mẹ - công ty con lập theo Quyết định số 1798/QĐ-BTTTT ngày 01/12/2014

của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc thành lập Thành lập Tổng

công ty Viễn thông MobiFone trên cơ sở tổ chức lại Công ty TNHH một thành

viên Thông tin di động.

- Trụ sở chính: Tòa nhà MobiFone, Lô VP1, P.Yên Hòa, Quận Cầu Giấy, Hà Nội.

- Website: http://www.mobifone.com.vn

- Vốn điều lệ: 15.000 tỷ đồng

- Lĩnh vực kinh doanh chính: Đầu tư, xây dựng, vận hành, khai thác mạng và cung

cấp dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, phát thanh truyền hình, truyền thông

đa phương tiện; sản xuất, lắp ráp và xuất nhập khẩu, kinh doanh thiết bị điện tử,

viễn thông, công nghệ thông tin; tư vấn, khảo sát, thiết kế, xây lắp chuyên ngành

điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin; bảo trì, sửa chữa thiết bị chuyên ngành

điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin;

2.1.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển

Tổng Công ty Viễn thông MobiFone được chính thức thành lập vào ngày

01/12/2014, trên cơ sở tổ chức lại Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Thông tin di động theo Quyết định số 1798/QĐ-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền

thông, kinh doanh trong các lĩnh vực: dịch vụ viễn thông truyền thống, VAS, Data,

Internet & truyền hình IPTV/cable TV, sản phẩm khách hàng doanh nghiệp, dịch vụ

công nghệ thông tin, bán lẻ và phân phối và đầu tư nước ngoài.

32

Trước năm 2014, với tên gọi là Công ty Thông tin di động (Vietnam Mobile

Telecom Services Company –VMS), MobiFone là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc

Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt nam (VNPT), được thành lập vào ngày 16 tháng

04 năm 1993 theo quyết định số 321/QĐ-TCCB-LĐ của Tổng cục trưởng Tổng cục

Bưu Điện. Vào thời điểm thành lập, VMS đã trở thành doanh nghiệp đầu tiên khai

thác dịch vụ thông tin di động GMS 900/1800 với thương hiệu MobiFone, đánh dấu

cho sự khởi đầu của ngành thông tin di động Việt Nam. Năm 1995, MobiFone và

Comvik (Thụy Điển) đã ký một Hợp đồng Hợp tác kinh doanh (BCC) có thời hạn 10

năm để giúp MobiFone giải quyết những khó khăn về vốn, công nghệ và học hỏi kinh

nghiệm quản lý hiện đại. Trong lần hợp tác này, Comvik đã đầu tư hơn 200 triê ̣u USD để nâng cấp trang thiết bi ̣ và mô ̣t khoản tương đương để hỗ trơ ̣ chi phí vâ ̣n hành, nhằ m phát triển ma ̣ng lướ i di ̣ch vu ̣ củ a GSM MobiFone.

Từ 2005, sau khi BCC chấm dứt, MobiFone đã phát triển theo chiến lược của

riêng mình bằng những nội lực từ bên trong, trở thành doanh nghiệp nhà nước thành

công trong việc duy trì tốc độ tăng trưởng cao với những con số ấn tượng, là một

trong ba mạng di động lớn nhất với gần 30% thị phần, trong suốt 11 năm 2005-2011,

MobiFone giữ mức tăng trưởng cao: về thuê bao, doanh thu, lợi nhuận, năng suất lao

động có những giai đoạn đạt mức tăng trên 100%.

2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ

Căn cứ theo Quyết định số 1524/QĐ-BTTTT ngày 14/9/2015 của Bộ trưởng

Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của

Tổng công ty Viễn thông MobiFone, chức năng và nhiệm vụ của MobiFone bao gồm:

- Bảo toàn và phát triển vốn nhà nước đầu tư vào MobiFone

- Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, đổi mới hiện đại hóa công nghệ và

phương thức quản lý để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh

- Bảo đảm quyền lợi và lợi ích của người lao động

- Tuân thủ các quy định nhà nước về quốc phòng, an ninh, văn hóa, các chế độ

kế toán, kiểm toán, báo cáo, việc quản lý rủi ro, quản lý và khai thác hạ tầng

mạng lưới.

33

2.1.4. Cơ cấu tổ chức

Hiện nay, Tổng công ty Viễn thông MobiFone có 20 Phòng, Ban chức năng

và 20 đơn vị trực thuộc khác bao gồm 9 Công ty Dịch vụ tại 9 khu vực, Trung tâm

Viễn thông quốc tế, Trung tâm Dịch vụ đa phương tiện và giá trị gia tăng, Trung tâm

Công nghệ thông tin, Trung tâm Quản lý và điều hành mạng (NOC), Trung tâm Mạng

lưới miền Bắc, Trung, Nam, Trung tâm Đo kiểm và sửa chữa thiết bị viễn thông,

Trung tâm Tính cước và Thanh khoản, Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển, Trung

tâm Tư vấn thiết kế.

Ngoài ra, MobiFone có bốn công ty con bao gồm Công ty cổ phần Dịch vụ kỹ

thuật MobiFone, Công ty cổ phần Công nghệ MobiFone toàn cầu, Công ty cổ phần

Dịch vụ gia tăng MobiFone và Công ty cổ phần nghe nhìn toàn cầu.

Chi tiết chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị tại Phụ lục 7 của Luận văn.

2.1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Từ những năm 2011-2016 đã đánh dấu một giai đoạn khó khăn trên con đường

phát triển của dịch vụ viễn thông, dư chấn của cuộc khủng hoảng tài chính và suy

thoái kinh tế toàn cầu, đã tác động lên nền kinh tế Việt Nam nói chung và thị trường

các dịch vụ thông tin di động nói riêng. Đứng trước thách thức đó, MobiFone vẫn

tiếp tục sứ mệnh truyền tải trọn vẹn thông điệp kết nối và liên lạc cho gần 100 triệu

người dân trên toàn lãnh thổ Việt Nam, vận dụng toàn bộ tài nguyên và nguồn lực để

phục vụ tốt nhất cho khách hàng nội địa, mang đến những dịch vụ tiên tiến nhất, tạo

sự hài lòng cao nhất tới khách hàng. Một tín hiệu tốt cho MobiFone mà được đánh

giá là một trong những lợi thế cạnh tranh vững chắc là xu hướng trung thành của

khách hàng với thương hiệu MobiFone cũng dần được định hình rõ ràng, tiến tới định

hình lớp khách hàng viễn thông bền vững. Đứng thứ hai về thuê bao di động với xấp

xỉ 30% thị phần hết năm 2016, MobiFone đã xác lập được một vị thế rất riêng khi

suốt những năm qua luôn được biết đến như là nhà mạng với cam kết chất lượng dịch

vụ xuất sắc cùng phân khúc khách hàng cao cấp hơn so với các nhà mạng còn lại.

Với sự phấn đấu đó, MobiFone đã thành công trong kết quả SXKD ở mức cao,

đóng góp lớn vào ngân sách nhà nước.

34

Bảng 2.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của TCT Viễn thông MobiFone các năm 2011-2016

2011

2012

2013

2014

2015

2016

38.055 41.368

39.494

36.258

31.928

35.071

8,71%

-4,53%

-8,19%

-11,94%

9,84%

6.279

6.603

6.939

7.318

7.045

5.204

Tổng doanh thu phát sinh (tỷ đồng) Tốc độ tăng trưởng Lợi nhuận trước thuế (tỷ đồng) Tốc độ tăng trưởng

5,16%

5,09%

5,46%

-3,73%

-26,13%

Nộp ngân sách (tỷ đồng)

4.321

4.531

4.882

5.399

7.301

4.593

Tốc độ tăng trưởng

10,59%

35,23%

4,86%

7,75%

-37,09% Ghi chú: năm 2015 do áp dụng cách ghi nhận doanh thu theo quy định tại Thông

tư 200/2014/TT-BTC về việc hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp, doanh thu

bị sụt giảm.

Nguồn: MobiFone, Báo cáo tài chính các năm 2011-2016 của MobiFone

- Thuê bao phát triển mới hàng năm ở mức cao, đến cuối năm 2016 số thuê bao

thực tế phát sinh cước của mạng MobiFone ở mức khoảng 25 triệu thuê bao bật

máy bình quân hàng tháng, thuê bao phát sinh cước là 20 triệu thuê bao (MobiFone

2017).

- MobiFone liên tục đứng trong top 10 các doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đóng

thuế thu nhập doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam.

2.2. Tình hình triển khai dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử qua mạng điện

thoại di động tại Tổng Công ty viễn thông MobiFone

2.2.1. Các yếu tố tác động đến triển khai dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử qua

mạng điện thoại di động của Tổng Công ty Viễn thông MobiFone

2.2.1.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp

a. Điều kiện pháp lý

Hiện nay tại Việt Nam, hành lang pháp lý cho hoạt động thương mại điện tử

nói chung đã từng bước được xác lập dựa trên Luật Ngân hàng Nhà nước, Luật các

Tổ chức tín dụng, Luật giao dịch điện tử, Luật Công nghệ Thông tin và các Nghị định

của Chính phủ điều chỉnh về hoạt động thương mại điện tử, ứng dụng CNTT, thanh

toán giao dịch điện tử trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, thương mại và những văn

35

bản pháp lý đã được ban hành để hướng dẫn thực hiện các Luật, Nghị định có liên

quan. (Chi tiết danh sách các nghị định, thông tư hướng dẫn Luật tại Phụ lục 8).

Từ khi Nghị định Thanh toán không dùng tiền mặt được ban hành năm 2012

và hiệu lực từ 26/03/2013, dịch vụ trung gian thanh toán mới được nâng cấp lên từ

thí điểm năm 2009 sang thành cấp phép chính thức cho các doanh nghiệp ngoài

ngành ngân hàng, nhằm thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam.

Đánh giá chung:

Như vậy, xét về khía cạnh pháp lý khi tham gia cung cấp dịch vụ cổng thanh

toán và ví điện tử, Tổng Công ty Viễn thông MobiFone sẽ chịu nhiều ràng buộc:

Thứ nhất, trường hợp MobiFone tự xây dựng hạ tầng thanh toán điện tử và

trực tiếp triển khai dịch vụ, MobiFone phải sở hữu giấy phép hoạt động cung ứng

dịch vụ trung gian thanh toán với nhiều điều kiện phải đáp ứng.

Thứ hai, MobiFone sẽ chịu sự quản lý của Ngân hàng nhà nước, Bộ Công

thương, Bộ Thông tin và Truyền thông khi triển khai 2 dịch vụ này.

b. Điều kiện công nghệ về hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và điện tử viễn

thông

❖ Công nghệ thông tin

Lĩnh vực công nghệ thông tin vẫn duy trì một tốc độ tăng trưởng khá cao về

doanh thu, đến năm 2015 đã đạt mức tăng trưởng 15% là 49,5 tỷ USD (Vụ trưởng Vụ

Công nghệ thông tin (Bộ TTTT) Nguyễn Thanh Tuyên 2016). Kéo theo đó nguồn

nhân lực trong lĩnh vực này cũng có sự gia tăng đáng kể. Trên cơ sở này, có thể tin

tưởng vào tiềm lực của ngành công nghiệp CNTT phục vụ cho sự phát triển của

thương mại điện tử nói chung và thương mại điện tử trên di động nói riêng. Chi tiết

doanh thu và lao động lĩnh vực công nghiệp CNTT 2009-2013 tại Phụ lục 9.

❖ Viễn thông

Với 5 nhà mạng tham gia (MobiFone, Viettel, Vinaphone, Gmobile, Vienam

Mobile), số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ thông tin di động vẫn phát triển với tỷ

lệ cao không ngừng trong các năm vừa qua, đến cuối tháng 1/2017, tổng số thuê bao

di động ước đạt 120,6 triệu thuê bao (vượt số dân) (Cục Viễn thông 2017).

36

Biểu đồ 2.1: Số lượng thuê bao di động ở Việt Nam vào tháng 1 các năm 2013-2017

Nguồn: Cục Viễn thông, Dữ liệu thống kê, http://vnta.gov.vn/thongke/Trang/dulieuthongke.aspx# (Truy nhập 23/04/2017)

❖ Cơ sở hạ tầng phục vụ thanh toán điện tử

Tại Việt Nam, đến hết quý IV/2016 có 111 triệu thẻ trên 90 triệu dân (Ngân

hàng Nhà nước Việt Nam 2017). Trong các năm gần đây, thanh toán điện tử tại Việt

Nam đã có sự phát triển nhanh chóng. Việt Nam hiện có 17.472 ATM với giá trị giao

dịch là 477.306 tỷ đồng và gần 263.427 POS/ EFTPOS/EDC (điểm chấp nhận thẻ)

với giá trị giao dịch là 70.172 tỷ đồng (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2017).

❖ Đánh giá chung:

- Sự đa dạng và tốc độ phát triển của dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử

phụ thuộc lớn vào khoa học công nghệ, đặc biệt là CNTT – viễn thông.

- CNTT là nền tảng, cơ sở vật chất để dịch vụ được thiết lập trong khi thiết

bị di động, internet và viễn thông cung cấp môi trường, hệ sinh thái cho

dịch vụ phát triển.

c. Điều kiện kinh tế

Làn sóng thương mại di động phát triển tại các quốc gia như Mỹ, Nhật đang

lan rộng ra các nước châu Á như Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan, và dần thâm nhập

vào thị trường Việt Nam cũng tạo động lực thúc đẩy sự phát triển cho ngành thanh

37

toán di động (mobile payment). Tuy nhiên, đánh giá tổng quan, thanh toán trực tuyến

vẫn chưa phổ biến tại Việt Nam và chưa phát triển tương xứng với tiềm năng.

Năm 2015, mặc dù quy mô thị trường thương mại điện tử Việt Nam hơn 4,07

tỷ USD nhưng thanh toán điện tử mới chiếm khoảng 5% giá trị trong khi thanh toán

tiền mặt vẫn chiếm tỷ lệ đa số với khoảng 65% (Bộ Công Thương Việt Nam 2015).

Tuy nhiên, các Tổ chức nghiên cứu và các cơ quan quản lý phần lớn đều có những

nhận định tích cực về sự phát triển của thanh toán di động. Theo báo cáo Thương mại

điện tử 2015 của Cục Thương mại Điện tử và Công nghệ thông tin (Bộ Công

Thương), doanh số thương mại điện tử của Việt Nam năm 2015 đạt khoảng 4,07 tỷ

14

USD, đã tăng 35% so với năm 2014, và tăng gần gấp đôi so với năm 2013.

12,5

12

11

12

10,6

9

10

8,5

8

Tỷ đồng

6

4

2

0

2010

2011

2012

2013

2014

2015

Biểu đồ 2.2: Lượng chuyển tiền trực tuyến tại Việt Nam

Nguồn: Cục Thương mại Điện tử và Công nghệ thông tin (Bộ Công Thương) 2015,

Báo cáo Thương mại điện tử 2015

d. Điều kiện xã hội

Xét về môi trường xã hội chung tại Việt Nam, với dân số hơn 90 triệu người

năm 2016, trong đó chủ yếu là thế hệ Millennials chiếm hơn 35% (những người sinh

ra năm 1980 đến năm 2000, cuộc sống được làm quen và gắn mật thiết với internet,

là thế hệ đầu tiên lớn lên cùng các phương tiện thông tin và truyền thông xã hội),

thanh toán di động của Việt Nam đang nắm giữ những tiềm năng phát triển rất lớn.

Với tỉ lệ người sở hữu tài khoản ngân hàng mới ở mức 20% và số người có thẻ tín

dụng chỉ là 3%, Việt Nam vẫn là một thị trường rất hấp dẫn cho các công ty dịch vụ

tài chính – công nghệ mới, khi dân số trong nước ở mức trẻ cùng nhu cầu kết nối cao.

38

e. Điều kiện môi trường ngành

❖ Khách hàng:

➢ Về thói quen ưa chuộng dùng tiền mặt:

Sau khi Nhà nước đổi mới ngành Ngân hàng, toàn bộ những yêu cầu quản lý

tiền mặt áp dụng trước đó được loại bỏ. Tiền mặt trở thành một công cụ thanh toán

không hạn chế về đối tượng và phạm vi sử dụng, có điểm ưu việt rất lớn là thủ tục

đơn giản và từ lâu đã trở thành thói quen khó thay đổi của người tiêu dùng và nhiều

doanh nghiệp Việt Nam. Đây là lực cản lớn trong việc phát triển thanh toán điện tử.

➢ Về xu hướng sử dụng điện thoại

Thay vì hình thức truy cập Internet truyền thống qua máy tính để bàn

(desktop), người tiêu dùng Việt Nam đang dần chuyển hướng sang sử dụng các thiết

bị di động nhỏ gọn tiện dụng để truy cập Internet. Trong khi năm 2010, số người truy

cập Internet qua điện thoại di động chỉ ở mức 27% thì sau 5 năm, tỷ lệ này đã tăng

40-45% dân số trong năm 2015 (Trung tâm Internet Việt Nam – VINIC, Bộ Thông

tin và Truyền thông 2016). Tuy nhiên, khi thanh toán hóa đơn, phần lớn người tiêu

dùng Việt Nam ưa chuộng sử dụng các ứng dụng thanh toán của ngân hàng hơn là

các ứng dụng thanh toán qua di động khác. Vì thế các doanh nghiệp viễn thông nếu

muốn thay đổi tâm lý ưa chuộng các sản phẩm thanh toán do ngân hàng cung cấp thì

phải tạo ra những sản phẩm mang tính cạnh tranh.

❖ Nhà cung cấp: bao gồm các doanh nghiệp hợp tác xây dựng cơ sở vật chất,

hạ tầng kỹ thuật và nhà cung ứng dịch vụ, sản phẩm (merchant).

Hiện nay tại Việt Nam, các doanh nghiệp cung ứng sản phẩm dịch vụ không

thiếu về số lượng nhưng thiếu về chất lượng và sự khác biệt. Các website thương mại

điện tử thường có tuổi thọ ngắn do sản phẩm dịch vụ không thu hút, doanh thu và

lượt khách hàng truy cập ảm đạm không đủ bù đắp chi phí đầu tư và vận hành cả hệ

thống kỹ thuật và bán hàng, thương hiệu ít được nhận diện. Chẳng hạn như trường

hợp của Lazada, mặc dù đã vào Việt Nam nhiều năm và xây dựng được thương hiệu

tốt song hiện tại, vẫn đang phải bù lỗ vài chục triệu USD mỗi năm.

39

Về phía các ngân hàng, hiện nay, dịch vụ ngân hàng điện tử đã xuất hiện và

ngày càng được các ngân hàng chú trọng phát triển để đáp ứng được nhu cầu thanh

toán của người dân Việt Nam. Tuy nhiên, các dịch vụ này chỉ có thể hưởng đến các

khách hàng hiện hữu của ngân hàng đó, mà chưa đáp ứng được hết toàn bộ người sử

dụng thẻ thanh toán hiện nay.

Về phía các đối tác hợp tác, liên kết để đầu tư cơ sở hạ tầng, hệ thống kỹ thuật

và các giải pháp công nghệ cho dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử trên di động,

hiện nay hầu hết các doanh nghiệp sở hữu hạ tầng có sẵn đều chưa có thương hiệu dễ

nhận biết trừ một số cái tên quen thuộc như Smartlinks, nganluong, Momo…

❖ Đối thủ:

Không dừng lại trong lĩnh vực dịch vụ thông tin di động, MobiFone, Viettel

và Vinaphone sẽ tiếp tục cạnh tranh trên thị trường thanh toán điện tử khi Viettel phát

triển thương hiệu ngân hàng điện tử BankPlus năm 2012 trong khi đó Vinaphone hợp

tác với M_Service để cho ra đời dịch vụ ví điện tử Momo năm 2010.

Bên cạnh đó, thị trường cổng thanh toán và ví điện tử còn có sự xuất hiện của

doanh nghiệp không thuộc lĩnh vực viễn thông nhưng đã đạt những thành công nhất

định trong xây dựng thương hiệu, thị phần. Một số doanh nghiệp đã có những bước

tiến trong công nghệ khi xây dựng những ứng dụng, tiện ích trên điện thoại, quét qua

công nghệ NFC hay mã vạch QR code… rất tiện lợi cho người dùng.

Từ năm 2015, khi Thông tư 39 có hiệu lực, dịch vụ trung gian thanh toán mới

được nâng cấp lên từ thí điểm sang thành cấp phép chính thức cho các doanh nghiệp

ngoài ngân hàng, nhằm thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam. Nhiều

doanh nghiệp cũng đã mạnh dạn tiến thêm vào lĩnh vực trung gian thanh toán. Đa số

cũng chỉ dừng ở 2 mảng hoạt động gồm cổng thanh toán điện tử và ví điện tử. Chỉ

trong 1 năm, Ngân hàng Nhà nước đã cấp phép cho 16 đơn vị như Onepay, Peacesoft,

VNPay…và đến tháng 02/2017, con số này đã lên tới 20 đơn vị. Trong nỗ lực chinh

phục khách hàng, mỗi công ty tự tìm một lợi thế riêng. Chẳng hạn, nguồn thu lớn của

Ngân Lượng chủ yếu là dịch vụ cổng thanh toán điện tử, hầu hết các website thương

mại điện tử đều sử dụng dịch vụ của Ngân Lượng. FPT cũng gia nhập lĩnh vực này

40

tận dụng lợi thế của Ví FPT là thừa hưởng danh mục khách hàng từ Sendo.vn, FPT

Telecom, FPT Retail, FPT Online....

2.2.1.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp

❖ Giấy phép triển khai dịch vụ

MobiFone là doanh nghiệp ngoài ngân hàng (non-bank), để cung cấp dịch vụ

trung gian thanh toán, MobiFone cần được Ngân hàng nhà nước cấp giấy phép.

Căn cứ theo lĩnh vực hoạt động tại điều lệ, dịch vụ trung gian thanh toán không

nằm trong các lĩnh vực hoạt động chính của Tổng công ty. Hiện nay, MobiFone cũng

chưa sở hữu giấy phép dịch vụ này mà đang cung cấp dịch vụ thông qua hợp tác

với đối tác đã sở hữu giấy phép.

❖ Nguồn lực tài chính:

Theo hướng tự đầu tư, để xây dựng hệ thống kỹ thuật, MobiFone phải đầu tư

khoảng 50-60 tỷ đồng. Bên cạnh đó là các chi phí vận hành hệ thống, bảo dưỡng, chi

phí nhân công quản lý vận hành. Như trường hợp ví điện tử Momo, đầu năm 2016,

doanh nghiệp này tiếp nhận 2 khoản đầu tư từ Goldman Sachs là 3 triệu USD và từ

Standard Chartered Private Equity là 25 triệu USD, tương đương hơn 600 tỷ đồng.

Hiện nay, MobiFone sở hữu vốn điều lệ 15.000 tỷ đồng, lợi nhuận năm 2016 ở mức

5.200 tỷ đồng, 70% lợi nhuận này phải nộp về ngân sách nhà nước, chỉ có 30% lợi

nhuận để sử dụng tái đầu tư.

Còn trong trường hợp MobiFone tiếp tục phát triển dịch vụ theo hướng liên

kết với các đối tác như hiện nay thông qua phương thức đồng sở hữu thương hiệu,

các đối tác chịu trách nhiệm về hạ tầng và giấy phép thì áp lực về nguồn vốn đầu tư

gần như không đáng kể. Các chi phí vận hành, bán hàng đi kèm một phần sẽ được

chia sẻ với đối tác liên kết, giảm gánh nặng lên chi phí sản xuất kinh doanh chung.

Đánh giá: Mặc dù sở hữu nguồn lực tài chính tốt với vốn điều lệ lên đến 15.000

tỷ nhưng MobiFone vẫn cần tính toán kỹ lưỡng bài toán tự đầu tư hay liên kết để chia

sẻ áp lực vốn và chi phí vận hành hàng năm.

❖ Nguồn lực công nghệ

41

Hiện tại MobiFone đã có những kết nối, triển khai dịch vụ với một số ngân

hàng và mạng thanh toán như Vietcombank, Tienphong bank, mạng thanh toán

Paynet, Smartlink…Những cơ sở hợp tác này sẽ là tiền đề vững chắc trong việc phối

hợp cùng MobiFone triển khai dịch vụ thanh toán. Là 1 doanh nghiệp viễn thông,

MobiFone sở hữu nền tảng công nghệ tương đối tốt, ước tính sở hữu hơn 300 hệ thống

công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, hiện

nay 50% hệ thống này đã hết khấu hao nhưng vẫn có thể khai thác. Thực trạng này

cho thấy MobiFone cũng đang gặp khó khăn trong việc phát triển công nghệ mới.

Trong giai đoạn 2015-2017, hàng năm, đầu tư mới trên toàn Tổng Công ty là

10.000-15.000 tỷ đồng, trong đó khối lượng đầu tư cho các hệ thống công nghệ thông

tin trong khoảng 400-1.500 tỷ đồng/năm. Điều này phản ánh việc chú trọng cải thiện,

nâng cấp chất lượng công nghệ của MobiFone những năm gần đây, đáp ứng nhu cầu

sản xuất kinh doanh và xu hướng công nghệ mới.

Bảng 2.2: Tổng mức đầu tư lĩnh vực công nghệ thông tin của Tổng Công ty

Viễn thông MobiFone giai đoạn 2015-2017

Đơn vị tính: tỷ đồng

Tổng mức đầu tư

Chương Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng STT Y2015 Y2016 Y2017 trình Y2015 Y2016 Y2017

1 TỔNG 12.649 100% 14.711 100% 10.877 100%

Trong đó:

Các hệ 1.1 435 3% 1.444 10% 855 8% thống CNTT

Nguồn: MobiFone 2017, Báo cáo kế hoạch đầu tư năm 2017

Đánh giá: Là một công ty công nghệ, MobiFone có khả năng đáp ứng các yêu

cầu về công nghệ mà dịch vụ ví điện tử, cổng thanh toán yêu cầu.

❖ Hệ thống kênh phân phối, điểm bán và nhân lực bán hàng

Phủ sóng 63 chi nhánh tại mỗi tỉnh thành trong cả nước, với hơn 100 đại lý và

500 cửa hàng giao dịch, có thể đánh giá, cấu trúc KPP MobiFone có hầu hết các cấp

độ kênh, chính điều này đã giúp sản phẩm của MobiFone có mặt rộng khắp trên thị

42

trường. Hơn thế, MobiFone sở hữu đội ngũ 2.000 nhân viên bán hàng (gọi là

AM/KAM – Account Manager / Key Account Manager). Tuy vậy, hệ thống kênh

phân phối của MobiFone hiện nay còn chồng chéo và chưa phát huy được hiệu quả.

❖ Chính sách truyền thông bán hàng

Việc phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử phụ thuộc rất lớn vào

chính sách truyền thông, bán hàng, chăm sóc khách hàng khi tâm lý của khách hàng

còn dè dặt với những dịch vụ mới và yêu cầu công nghệ hiện đại.

Trong các năm 2015-2017, MobiFone sử dụng hàng trăm tỷ chi phí truyền

thông phục vụ giới thiệu gói cước, sản phẩm dịch vụ mới, các hoạt động PR qua báo

chí, phương tiện truyền thông…Các chương trình truyền thông của MobiFone rất đa

dạng, và tạo ra những ảnh hưởng tích cực đến việc xây dựng hình ảnh, thương hiệu

MobiFone đến đông đảo khách hàng. Theo thống kê cuối năm 2016, MobiFone hợp

tác với hơn 80 đơn vị cung cấp dịch vụ truyền thông. Đây là những tổ chức đã phối

hợp với MobiFone qua nhiều, có nhiều kinh nghiệm và am hiểu về MobiFone. Cụ thể

về chi phí truyền thông các năm 2015-2017 tại Bảng 2.3:

Bảng 2.3: Chi phí truyền thông tại MobiFone giai đoạn 2015-2017

Đơn vị tính: tỷ đồng

2016/2015 2017/2016 Thực hiện năm 2015 Thực hiện năm 2016 Kế hoạch năm 2017

Chi phí truyển thông 187 201 107% 192 96%

Nguồn: MobiFone, Kế hoạch và kết quả thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh

2.2.2. Dịch vụ cổng thanh toán của Tổng Công ty Viễn thông MobiFone

2.2.2.1. Mô tả dịch vụ

Tuy nhiên, trong các dịch vụ đang cung cấp tới khách hàng, kể từ tháng

12/2016, MobiFone đã triển khai một dịch vụ mang tên là dịch vụ cổng thanh toán

Mpay. Bản chất dịch vụ này là cho phép thuê bao MobiFone sử dụng 1 tài khoản để

thực hiện nạp tiền thanh toán game. Tài khoản này được tạo trên thuê bao di động,

tương tự và độc lập với tài khoản chính và tài khoản khuyến mại, nạp tiền thông qua

các thẻ cào viễn thông, được gọi là tài khoản nguyên giá (mã tài khoản là TK1). Từ

43

tài khoản này, thuê bao có thể giá trị trong tài khoản để thanh toán cho game hoặc 1

số dịch vụ khác. Như vậy, nếu căn cứ theo đúng khái niệm cổng thanh toán tại Điều

3, Thông tư 39 thì MobiFone hiện chưa cung cấp dịch vụ này.

Mặc dù vậy thì dịch vụ Mpay của MobiFone đang cung cấp cũng được xem

như là một biến thể của cổng thanh toán với các lý do:

- Cung cấp kênh thanh toán trên tài khoản viễn thông cho thuê bao MobiFone

- Phương thức thanh toán được thực hiện bằng việc nạp thẻ vào tài khoản và

sử dụng tiền trong tài khoản đó để thanh toán dịch vụ game và dịch vụ khác.

- Các thao tác, giao dịch được triển khai trong môi trường thương mại điện tử.

2.2.2.2. Sự cần thiết của dịch vụ

Hiện nay, tiềm năng của thị trường thẻ cào vô cùng lớn khi doanh số các dịch

vụ gạch mã thẻ thanh toán riêng tại MobiFone đã đạt hơn 1.500 tỷ/năm. Thẻ cào giờ

được sử dụng như một phương thức thanh toán tiện lợi cho nhiều loại hình dịch vụ,

từ dịch vụ viễn thông, thẻ nạp game, thanh toán cho các sản phẩm nội dung số…

❖ Đối với MobiFone:

- Kích cầu khách hàng, tăng trưởng doanh thu qua dịch vụ thanh toán mới

- Giúp dịch chuyển doanh thu từ thẻ cào game (VD: thẻ gate, Oncash, Zing,

Garena, VTC…) sang thẻ cào MobiFone và tài khoản viễn thông

- Đa dạng hóa dịch vụ cung cấp của MobiFone tới khách hàng, tiếp cận dần

với những xu hướng sản phẩm dịch vụ công nghệ mới

❖ Đối với khách hàng của MobiFone:

- Cung cấp công cụ hiệu quả, tiện lợi cho phép khách hàng mua, cho, tặng,

chuyển nhượng thẻ cào nhanh chóng, chi phí thấp.

- Đối với thị trường game đây sẽ là ứng dụng hữu ích, nhanh chóng, khi kênh

Mpay sẽ là một kênh hữu ích để nạp tiền cho các game, ứng dụng trò chơi.

2.2.2.3. Kênh phân phối dịch vụ

Hiện nay, dịch vụ được cung cấp cho khách hàng thông qua các kênh SMS,

Website, Wapsite, USSD, ứng dụng. Cụ thể:

- Kênh SMS: gửi tin nhắn SMS theo cú pháp.

44

- Kênh Website/wapsite: thực hiện các thao tác đăng ký sử dụng dịch vụ,

chuyển tiền…trên website của dịch vụ là: http://mbuy.mobifone.vn/

- Kênh USSD: thực hiện bằng cách soạn các lệnh theo cú pháp (chẳng hạn

soạn tin *101# gửi 199 để đăng ký dịch vụ).

- Ứng dụng: tải ứng dụng mPay MobiFone trên kho ứng dụng cho di động

và sử dụng tiện ích tại ứng dụng.

Đánh giá: Chính sách phân phối dịch vụ Mpay tương đối đầy đủ trên các kênh,

tận dụng hạ tầng viễn thông nhà mạng (USSD), vừa phát triển các kênh thông thường

như website.

2.2.2.4. Các tính năng của tài khoản Mpay

- Tài khoản Mpay độc lập với Tài khoản chính của thuê bao MobiFone.

- Thuê bao có thể sử dụng tài khoản Mpay để nạp tiền về tài khoản chính với

tỷ lệ 1:1. Ví dụ: khách hàng có 100.000 đồng trong tài khoản Mpay khi

chuyển số tiền này sang tài khoản chính sẽ nhận được số tiền tương đương

là 100.000đ. Tuy nhiên thuê bao không thể chuyển tiền ngược lại từ tài

khoản chính sang tài khoản Mpay.

- Thuê bao có thể chuyển/tặng số dư tài khoản Mpay của mình sang tài khoản

Mpay hoặc tài khoản chính của thuê bao khác với tỷ lệ 1:1.

Đánh giá: Khi lưu trữ tiền trong tài khoản Mpay, thuê bao được sử dụng rất

nhiều tính năng tiện ích như chuyển tiền sang Tài khoản chính để sử dụng các dịch

vụ viễn thông (vẫn được hưởng các khuyến mại từ nhà mạng như hình thức nạp thẻ

cào), chuyển tiền cho thuê bao khác với mức phí thấp, tiêu dùng cho các game và

dịch vụ yêu thích qua cổng Mpay. Đặc biệt thuê bao được chủ động trong việc hưởng

các chương trình khuyến mại, cũng như dự trữ khi tài khoản chính hết tiền đúng thời

điểm cần sử dụng. Đây là sự thay đổi mang lại nhiều lợi ích cho thuê bao MobiFone,

đặc biệt là những game thủ yêu thích sự tiện lợi, nhanh chóng, giúp họ kiểm soát nhu

cầu sử dụng dịch vụ cũng như nạp tiền game mà không mất nhiều thời gian.

45

2.2.2.5. Phí dịch vụ và phương thức tính cước

- Với các giao dịch nạp tiền từ thẻ cào MobiFone vào tài khoản, áp dụng nạp

thẻ với tỷ lệ 1:1. Ví dụ, thuê bao nạp thẻ cào 100.000 đồng vào tài khoản

Mpay, sẽ có 100.000 đồng vào tài khoản Mpay.

- Với các giao dịch Mpay cào mới từ tài khoản Mpay:

Phí mua mã thẻ = Mệnh giá thẻ mua + Phí giao dịch

Phí giao dịch = 8% giá trị thẻ mua

- Với giao dịch chuyển/tặng số dư cho thuê bao khác: không tính phí.

- Phương thức nạp tiền: Nạp tiền vào tài khoản Mpay bằng thẻ cào

MobiFone, không giới hạn mệnh giá thẻ và số lần nạp.

- Phương thức tính cước dịch vụ: Trừ cước trực tiếp vào tài khoản Mpay.

Đánh giá: Phí giao dịch là 8% trên giá trị thẻ mua tương đối thấp và cạnh

tranh so với mức phí thông thường mà các doanh nghiệp viễn thông đang áp dụng để

quy đổi nạp thẻ viễn thông trả tiền game thông thường (20%). Do đó, đây là một trong

những điểm thu hút khách hàng, đặc biệt là những khách hàng sử dụng Mpay với mục

đích nạp tiền trả game.

2.2.2.6. Hình thức triển khai

- Hợp tác với đối tác để cung cấp dịch vụ Mpay theo mô hình hợp tác cung cấp dịch

vụ sử dụng thương hiệu MobiFone và giải pháp cung cấp dịch vụ trọn gói, trong

đó:

+ MobiFone:

✓ cung cấp hạ tầng kết nối giải pháp

✓ khai báo tài khoản cho thuê bao

✓ xây dựng kênh thanh toán qua tài khoản của thuê bao di động

✓ đối soát thanh toán cùng đối tác.

+ Đối tác:

✓ cung cấp hệ thống cung cấp dịch vụ, giải pháp, phần cứng, phần mềm

✓ vận hành giải pháp

46

✓ chịu trách nhiệm toàn bộ trước pháp luật, cơ quan quản lý Nhà nước về các

giấy phép, thủ tục, kiểm duyệt nội dung nội dung với các đối tác kết nối

✓ truyền thông, kinh doanh giải pháp

✓ xây dựng hệ thống quản trị và kết nối các merchant với hệ thống của

MobiFone

✓ là đầu mối trực tiếp làm việc với các merchant

✓ bảo lãnh rủi ro và chi trả toàn bộ nợ xấu phát sinh khi thuê bao trả sau

chuyển tiền hoặc mua nội dung số qua dịch vụ

✓ đối soát thanh toán cùng MobiFone và các đối tác kết nối

- Tỷ lệ phân chia doanh thu:

+ Doanh thu thanh toán: Doanh thu thanh toán game, ứng dụng, mua thẻ cào,

thu hộ…

+ Doanh thu phí giao dịch: Doanh thu từ phí dịch vụ chuyển tiền từ tài khoản

tiện lợi sang tài khoản chính và phí dịch vụ chuyển tiền từ tài khoản tiện lợi

của thuê bao này sang tài khoản tiện lợi của thuê bao khác

Bảng 2.4: Tỷ lệ chia sẻ doanh thu của dịch vụ cổng thanh toán Mpay

Loại doanh thu MobiFone hưởng Đối tác hưởng

Doanh thu thanh toán 20% 80%

Doanh thu từ phí dịch vụ 80% 20%

Nguồn: MobiFone 2016, Chinh sách kinh doanh dịch vụ Mpay

Đánh giá: Tỷ lệ phân chia dịch vụ hiện tại của Mpay (MobiFone 20%, đối tác

80%) thấp hơn tỷ lệ phân chia doanh thu kênh gạch mã thẻ tức là kênh nạp thẻ cào

viễn thông để thanh toán game theo hướng dẫn thanh toán của các nhà phát hành

game (MobiFone 15%, đối tác 85%). Do đó, dịch vụ chưa thu hút được các nhà phát

hành kết nối và chuyển sản lượng qua kênh này.

2.2.2.7. Kết quả triển khai

Có thể nói, chỉ sau 1 tháng chính thức cung cấp dịch vụ, MobiFone đã thu về

doanh thu (sau khi đã phân chia với đối tác) cho năm 2016 thêm 244,81 tỷ đồng, đưa

dịch vụ này vào trong danh mục những dự án đóng góp tỷ trọng doanh thu lớn trong

47

tổng doanh thu của toàn Tổng Công ty. Đây là một kết quả rất thành công của dịch

vụ, phản ánh tính chất tiềm năng của cổng thanh toán và nhu cầu lớn từ thị trường,

đặc biệt là thanh toán cho thị trường game.

Như vậy, dự kiến doanh thu trong năm 2017 sắp tới là rất khả quan, kỳ vọng

sẽ là bước đệm lớn cho MobiFone trong việc tăng trưởng quy mô và phát triển trong

thời gian tới.

2.2.3. Dịch vụ Ví điện tử của Tổng Công ty Viễn thông MobiFone

2.2.3.1. Mô tả dịch vụ

Tháng 04/2016, dịch vụ ví điện tử Vimo được chính thức cung cấp trên mạng

MobiFone. Vimo là dịch vụ thanh toán trên di động của MobiFone theo hình thức ví

điện tử di động, cho phép thanh toán hóa đơn, nạp tiền điện thoại, thực hiện các thao

tác chuyển tiền, rút tiền từ tài khoản ngân hàng, giữa ví và ví…

Hiện nay, để cung cấp dịch vụ này, MobiFone liên kết với Công ty cổ phần

công nghệ Vi mô (gọi tắt là Công ty Vimo) là đơn vị sở hữu hạ tầng kỹ thuật và giấy

phép, đưa Vimo trở thành 1 sản phẩm đồng thương hiệu giữa Tổng công ty viễn thông

MobiFone và Công ty cổ phần công nghệ Vimo. Theo đó, MobiFone và Công ty cổ

phần công nghệ Vimo đã thực hiện ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ độc quyền cho

mạng MobiFone trong vòng 6 tháng và đồng thương hiệu Vimo trong vòng 3 năm.

Căn cứ theo đúng khái niệm cổng thanh toán tại Điều 3, Thông tư 39 quy định

thì ví điện tử Vimo hoàn toàn đáp ứng điều kiện là ví điện tử.

2.2.3.2. Sự cần thiết của dịch vụ

❖ Đối với MobiFone:

- Kích cầu khách hàng, tăng trưởng doanh thu MobiFone khi cung cấp dịch

vụ thanh toán mới

- Giúp dịch chuyển doanh thu từ các dịch vụ chuyển tiền trước đây thuộc

khối ngân hàng sang khối phi ngân hàng như MobiFone

- Đa dạng hóa dịch vụ cung cấp của MobiFone tới khách hàng, tiếp cận dần

với những xu hướng sản phẩm dịch vụ công nghệ mới

48

- Cạnh tranh sản phẩm cổng thanh toán của Viettel và ví điện tử của

Vinaphone. Với sản phẩm ví điện tử Vimo, MobiFone là doanh nghiệp

viễn thông thứ 3 tham gia thị trường này, sau cả Viettel và Vinaphone.

❖ Đối với khách hàng của MobiFone:

- Cung cấp công cụ hiệu quả, tiện lợi cho phép khách hàng trong thanh toán.

- Khách hàng là thuê bao của MobiFone sẽ được dành những ưu đãi, khuyến

mại khi sử dụng dịch vụ, phí dịch vụ thấp hơn so với các sản phẩm tương

đương trên thị trường

2.2.3.3. Kênh phân phối dịch vụ

Hiện nay, dịch vụ được cung cấp cho khách hàng thông qua các kênh Website,

Wapsite, USSD, ứng dụng. Cụ thể:

- Kênh Website/wapsite: thực hiện các thao tác đăng ký sử dụng dịch vụ,

chuyển tiền…trên website của dịch vụ là https://vimo.vn/

- Kênh USSD: thực hiện soạn các lệnh theo cú pháp (chẳng hạn soạn tin

*101# gửi 199 để đăng ký dịch vụ).

- Ứng dụng: tải ứng dụng Vimo MobiFone trên kho ứng dụng cho di động

và sử dụng tiện ích tại ứng dụng.

Đánh giá: Chính sách phân phối dịch vụ Vimo tương đối đầy đủ trên các kênh,

tận dụng hạ tầng viễn thông nhà mạng (USSD), vừa phát triển các kênh thông thường

như website hay ứng dụng trên di động.

2.2.3.4. Các tính năng của dịch vụ

❖ Tài khoản

- Hỗ trợ xem thông tin và truy vấn số dư tài khoản ví điện tử, xem lịch sử

giao dịch, đổi/quên mật khẩu, nâng cấp tài khoản, hủy đăng ký dịch vụ

- Gửi tin nhắn: Dịch vụ sẽ gửi tin nhắn thông báo miễn phí cho khách hàng

qua SMS và đẩy thông báo khi có giao dịch nhận tiền, có hóa đơn cần thanh

toán, có tính năng mới, hoặc chương trình khuyến mại, chăm sóc khách

hàng…

❖ Nguồn tiền:

49

- Từ tài khoản ngân hàng/thẻ thanh toán (liên kết ví điện tử với thẻ nội

địa/quốc tế):

+ Việc trừ tiền từ thẻ nội địa có thể hoặc không yêu cầu khách hàng phải

nhập mã OTP xác thực cho từng giao dịch

+ Nạp tiền bằng thẻ cào di động trả trước

+ Nạp tiền vào ví bằng chuyển khoản ngân hàng, internet banking, chuyển

tiền tại cây ATM

❖ Thanh toán, chuyển tiền:

- Chuyển tiền thanh toán (bán lẻ, nhà hàng…) hoặc bất kỳ giao dịch hợp

pháp nào trong xã hội có nhu cầu chuyển/nhận tiền điện tử với giá trị nhỏ.

- Thanh toán hóa đơn: điện, nước, truyền hình cáp, internet, điện thoại cố

định

- Nạp tiền điện thoại, mua mã thẻ: thanh toán cước di động trả sau, nạp tiền

điện thoại trả trước, mua mã thẻ cào di động hoặc Game.

- Gửi hóa đơn yêu cầu thanh toán cho thuê bao khác: qua tin nhắn SMS,

thông báo khi đăng nhập hệ thống.

❖ Rút tiền:

- Rút tiền về tài khoản ngân hàng, về thẻ ATM nội địa, rút tiền mặt tại một

số máy ATM mà không cần dùng thẻ (cả khách hàng có hoặc không có thẻ

ngân hàng).

❖ Các tính năng độc quyền dành cho thuê bao MobiFone:

- Dịch vụ VIMO là dịch vụ thanh toán di động đồng thương hiệu duy nhất

của MobiFone, không đồng thương hiệu với bất kỳ mạng khác.

- Chỉ thuê bao của MobiFone mới được hệ thống gửi tin nhắn chứa mã xác

thực lần hai và được miễn phí khi gửi tin nhắn lên đầu số của dịch vụ để

lấy lại mã xác thực lần hai

- Tính năng rút tiền không dùng thẻ tại ATM: Thuê bao MobiFone có thể rút

tiền từ số dư ví tại cây ATM của Sacombank mà không cần dùng thẻ ATM

- Tính năng thanh toán các hóa đơn: điện, nước, internet, điện thoại cố định,

truyền hình, cước di động trả sau

50

Đánh giá: Tương tự Momo, Payoo, dịch vụ Vimo cũng phát triển những đặc

thù để tạo dấu ấn với khách hàng, điển hình là các tính năng độc quyền cho thuê bao

MobiFone. Điều này sẽ càng thu hút các khách hàng mong muốn sử dụng ưu đãi của

Vimo sẽ chuyển qua thuê bao MobiFone, từ đó MobiFone cũng phát triển thêm số

lượng thuê bao nhờ dịch vụ Vimo.

2.2.3.5. Phí dịch vụ và phương thức tính cước

- Phí thuê bao tháng dịch vụ (áp dụng với thuê bao đăng ký sử dụng dịch vụ)

phân chia giữa MobiFone và đối tác:

+ Qua USSD: Cước thuê bao 8.800/30 ngày (đã bao gồm VAT), tự động

gia hạn, được trừ vào tài khoản chính của thuê bao trả trước hoặc tính

vào hóa đơn cước của thuê bao trả sau.

+ Qua WEB/WAP, ứng dụng: khách hàng được miễn phí thuê bao

- Phí giao dịch trên ví: phân chia doanh thu giữa đối tác và MobiFone, với

các giao dịch xuất phát từ hoặc đến thuê bao MobiFone tại Bảng 2.5:

Bảng 2.5: Các loại phí dịch vụ của Ví điện tử Vimo

STT Loại phí dịch vụ Mức phí

1 USSD 8.800 đồng/tháng/ví

2 Thanh toán hóa đơn 5.000 đồng /giao dịch

3 Phí chuyển tiền ví 0,5%/giá trị chuyển tiền

4 Phí rút tiền tại cây ATM 10.000 đồng /giao dịch

5 Phí rút tiền về thẻ, tài khoản 5.000 đồng /giao dịch

Nguồn: MobiFone 2016, Chinh sách kinh doanh dịch vụ Vimo

Đánh giá: Phí giao dịch của Vimo tương đối đơn giản, không phức tạp như

cách Momo, VTC pay, Payoo đang áp dụng. Hầu hết các phí đều là phí cố định nên

người dùng không mất công quy đổi sang giá trị tuyệt đối. Có thể nói, so với các sản

phẩm ví khác, Vimo đang có lợi thế về giá thấp, ưu đãi dành cho các khách hàng.

2.2.3.6. Hình thức triển khai

- Hợp tác với đối tác sở hữu sẵn giấy phép và hạ tầng kỹ thuật để cung cấp dịch vụ

Vimo theo mô hình hợp tác cung cấp dịch vụ đồng thương hiệu MobiFone trong

đó:

51

+ MobiFone:

✓ cung cấp hạ tầng kết nối giải pháp

✓ khai báo tài khoản cho thuê bao

✓ tiếp nhận và phối hợp chăm sóc khách hàng cho dịch vụ

✓ đối soát thanh toán cùng đối tác.

+ Đối tác:

✓ cung cấp giấy phép

✓ cung cấp hệ thống cung cấp dịch vụ, giải pháp, phần cứng, phần mềm giải

pháp và vận hành giải pháp

✓ chịu trách nhiệm toàn bộ trước pháp luật và các cơ quan quản lý Nhà nước

về các giấy phép, thủ tục, kiểm duyệt nội dung nội dung với các đối tác kết

nối

✓ truyền thông, kinh doanh giải pháp

✓ xây dựng hệ thống quản trị và kết nối các merchant với hệ thống của

MobiFone

✓ là đầu mối trực tiếp làm việc với các merchant

✓ bảo lãnh rủi ro và chi trả toàn bộ nợ xấu phát sinh khi thuê bao trả sau

chuyển tiền hoặc mua nội dung số qua dịch vụ

✓ đối soát thanh toán cùng MobiFone và các đối tác kết nối

- Tỷ lệ phân chia doanh thu:

Bảng 2.6: Tỷ lệ phân chia doanh thu của dịch vụ ví điện tử Vimo

Tỷ lệ MobiFone được hưởng Tỷ lệ đối tác được hưởng

50% DT 50% DT

Nguồn: MobiFone 2016, Chinh sách kinh doanh dịch vụ Mpay

Trong đó DT: tổng doanh thu thu được từ khách hàng, bao gồm:

+ Cước thuê bao sử dụng dịch vụ qua USSD

+ Phí thực hiện các giao dịch chuyển tiền/thanh toán/rút tiền sau khi đã trừ

đi phần phí phải trả cho ngân hàng/đối tác

Đánh giá: Có thể thấy, trong mối quan hệ hợp tác giữa MobiFone và Vimo,

vai trò của MobiFone thực sự chưa rõ nét. MobiFone gần như không tham gia vào

52

các bước triển khai dịch vụ ngoại trừ những nội dung cần đến sự kết nối vào nguồn

thuê bao hiện hữu và tận dụng thương hiệu mạnh. Điều này có thể làm MobiFone

giảm bớt gánh nặng khi triển khai dịch vụ cần nhiều yêu cầu và chuyên môn theo quy

định, nhưng cũng chính nó làm cho MobiFone hoàn toàn bị động trong các hoạt động

bán hàng, truyền thông, xây dựng tính năng, phương án công nghệ…cho sản phẩm ví

điện tử Vimo.

2.2.3.7. Chính sách khuyến mại

- MobiFone khuyến mại 12 tháng gói cước VIMO USSD đối với thuê bao đăng ky

sử dụng lần đầu

- Miễn phí giao dịch ngân hàng SacomBank một tháng với thuê bao đăng ký sử

dụng lần đầu

- Khuyến mại 50% giá trị thẻ nạp khi nạp tiền từ ví điện tử Vimo hoặc chiết khấu

thêm 5-10% khi nạp thẻ điện thoại từ ví Vimo trong những ngày vàng khuyến mại

50% hàng tháng.

- Các chương trình khuyến mại thường xuyên do VISA/MASTER tài trợ

Đánh giá: Các chính sách khuyến mại luôn là một trong những yếu tố để thu

hút và giữ chân khách hàng. Việc đưa ra các chương trình khuyến mại, đặc biệt là

chính sách miễn phí gói cước trong 1 năm đầu sử dụng là vô cùng hấp dẫn cho các

thuê bao muốn trải nghiệm dịch vụ nhưng vẫn đang đắn đo về phí hàng tháng. Có thể

thấy, cộng hưởng yếu tố giá dịch vụ và khuyến mại thì Vimo rõ ràng là một dịch vụ

tương đối cạnh tranh về giá so với các đối thủ trên thị trường Việt Nam hiện nay.

2.2.3.8. Kết quả triển khai dịch vụ

Từ tháng 4/2016 chính thức cung cấp dịch vụ, doanh thu ví điện tử MobiFone

thu về (sau khi phân chia với đối tác) tại Bảng 2.7:

Bảng 2.7: Doanh thu theo tháng trong năm 2016 của dịch vụ ví điện tử Vimo

Tháng T 4 T 5 T 6 T 7 T 9 T 10 T 11 T 12 Năm 2016 T 8

2.400 2.832 2.605 3.205 4.807 5.576 6.747 8.771 14.034

Doanh thu (nghìn vnđ) Tăng trưởng 18% -8% 23% 50% 16% 21% 30% 60%

53

Phần lớn doanh thu này phát sinh từ phí giao dịch, chưa có doanh thu thuê bao

hàng tháng do triển khai chương trình khuyến mại cước dịch vụ trong vòng 1 tháng

với thuê bao đăng ký lần đầu. Như vậy, dịch vụ ví điện tử Vimo trong năm đầu tiên

triển khai đạt doanh thu 51 triệu đồng. Đây là con số rất khiêm tốn so với tập thuê

bao hiện có của MobiFone cũng như mức tiêu dùng bình quân hàng tháng của các

thuê bao này. Điều này cũng phản ánh thị trường hiện nay chưa mặn mà với dịch vụ

ví điện tử mặc dù nó mang lại nhiều tiện ích cho người dùng. Nguyên nhân chính là

thói quen thanh toán qua thẻ sử dụng dịch vụ internet banking hoặc cổng thanh toán

vẫn đang được ưa chuộng. Do đó, mặc dù MobiFone đã đưa rất nhiều các tính năng

đặc trưng với lợi thế của riêng nhà mạng, cũng như các chương trình khuyến mại hấp

dẫn nhưng vẫn chưa thực sự thu hút được người dùng

Chính vì vậy, trong thời gian tới, để phát triển được dịch vụ Vimo nói riêng

và dịch vụ ví điện tử nói chung cần có sự cộng hưởng của rất nhiều thành phần: các

doanh nghiệp cung cấp giải pháp, nhà mạng, các merchant và cả các cơ quan ban

ngành quản lý để đưa dịch vụ này tới gần hơn đến người dân, giúp họ hiểu được

những ưu điểm nổi trội của dịch vụ và tin tưởng vào chất lượng của dịch vụ này.

2.2.4. Đánh giá kết quả triển khai dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử của Tổng

Công ty Viễn thông MobiFone

2.2.4.1. Đánh giá theo các tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển của

dịch vụ

Bảng 2.8: Đánh giá kết quả triển khai theo các tiêu chí

Cổng thanh toán Ví điện tử

Quy mô cung ứng dịch vụ

Danh mục tính chưa đa dạng, chủ yếu thanh chưa đa dạng, chủ yếu thanh

năng toán game và nội dung số toán cước và nạp thẻ, tính năng

(15% người dùng được khảo sát mới và độc đáo chưa được phát

đánh giá ở thang điểm 0-3/5) triển

(17% người dùng được khảo sát

đánh giá ở thang điểm 0-3/5)

54

Cổng thanh toán Ví điện tử

Danh mục các chưa đa dạng, chủ yếu là các nhà chưa đa dạng, chủ yếu là sản

ngân hàng, phát hành game phẩm viễn thông do MobiFone

tự sản xuất người bán liên

kết

Số lượng tập khách hàng lớn và phát triển tập khách hàng rất ít và bỏ dịch

khách hàng sử nhanh chóng do có nền tảng từ vụ cao

dụng dịch vụ tập thuê bao của MobiFone

hoặc số lượt

khách hàng

Doanh thu doanh thu trong 1 tháng của dịch doanh thu trong 9 tháng triển

vụ rất tốt và tiềm năng khai rất khiêm tốn

Chất lượng dịch vụ

Mức độ hài không phát sinh thiếu nại và tiếp chưa đáp ứng nhu cầu cho khách

lòng, thỏa mãn nhận các ý kiến phàn nàn của hàng trong thanh toán

của khách hàng khách hàng về chất lượng dịch

vụ

Hạ tầng kỹ chưa sở hữu hạ tầng kỹ thuật do chưa sở hữu hạ tầng kỹ thuật do

thuật và cơ sở đó rất hạn chế và thiếu tính chủ đó rất hạn chế và thiếu tính chủ

vật chất động động

Vấn đề bảo không phát sinh các lỗ hổng về không phát sinh các lỗ hổng về

mật, an toàn an toàn bảo mật dẫn đến khiếu an toàn bảo mật dẫn đến khiếu

nại của khách hàng nại của khách hàng

(56% người dùng được khảo sát (46% người dùng được khảo sát

đánh giá ở thang điểm 4-5/5) đánh giá ở thang điểm 4-5/5)

Mức độ cạnh mức phí 8% cạnh tranh so với thấp hơn so với các dịch vụ ví

tranh về phí các kênh thanh toán khác tương đương như Vimo, VTC

dịch vụ (68% người dùng được khảo sát pay, Vtpay

đánh giá ở thang điểm 4-5/5) (68% người dùng được khảo sát

đánh giá ở thang điểm 4-5/5)

55

Trong bối cảnh của xã hội và thị trường Việt Nam hiện tại, việc thâm nhập

lĩnh vực thanh toán điện tử của MobiFone sẽ phải đối diện với những khó khăn xuất

phát từ nhu cầu của nền kinh tế như thói quen sử dụng tiền mặt của khách hàng, tâm

lý e ngại khi không trực tiếp thấy hàng hóa khi thực hiện giao dịch…Ngoài ra

MobiFone có những khó khăn riêng như chưa được cấp phép về thực hiện các

giao dịch ngân hàng, việc xây dựng kênh phân phối cũng rất khó khăn.

Hiện tại MobiFone đã có những bước đi đầu tiên trong việc phát triển dần dần

dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử từ năm 2016, thông qua những kết nối, triển

khai dịch vụ với một số đối tác như Vimo, các ngân hàng và mạng thanh toán như

Vietcombank, Tienphongbank, mạng thanh toán Paynet, Smartlink, hay các nhà cung

cấp dịch vụ nội dung (CP – Content provider)…Những cơ sở hợp tác này sẽ là tiền

đề vững chắc trong việc phối hợp cùng MobiFone triển khai các dịch vụ thương mại.

Có thể nhận định sau 1 năm triển khai chính thức cả 2 dịch vụ thanh toán trực

tuyến trên mạng MobiFone đều có những điểm đạt và chưa đạt:

- Dịch vụ cổng thanh toán qua thẻ cào để thanh toán game mang về những

tín hiệu tốt đối với doanh thu nhưng vẫn đang trong giai đoạn định hình,

sơ khai của dịch vụ cổng thanh toán thực sự.

- Trong khi đó, ví điện tử được triển khai bài bản với sự hợp tác của Vimo

vẫn chưa khả quan, doanh thu hàng tháng dừng lại ở mức trên dưới 10 triệu

đồng, quá khiêm tốn so với quy mô nhà mạng sở hữu hơn 30 triệu thuê

bao, đồng thời việc hợp tác đang tạo sự lệ thuộc của MobiFone vào đối tác

liên kết.

2.2.4.2. Những ưu và nhược điểm của kết quả triển khai

a. Cổng thanh toán

❖ Những ưu điểm đối với dịch vụ cổng thanh toán

- Dịch vụ thanh toán Mpay qua hình thức nạp thẻ vào tài khoản để thanh

toán game, dịch vụ nội dung số...trong năm 2016 vừa qua đạt doanh thu

khả quan.

56

- Dịch vụ đã bước đầu tạo điều kiện cho dịch vụ cổng thanh toán thực sự

đúng nghĩa được phát triển trên cơ sở kinh nghiệm triển khai vừa qua.

Khách hàng phần nào cũng đã dần quen hơn với hình thức thanh toán mới,

tương đối đón nhận do tính tiện lợi và tiết kiệm thời gian.

- Đồng thời, dịch vụ cho phép nhiều đối tác cung cấp game, nội dung số

tham gia, giúp cho nội dung dịch vụ được đa dạng, cũng như qua mạng liên

kết rộng, MobiFone có điều kiện để phát triển, định hình dịch vụ cổng

thanh toán trong thời gian tới.

❖ Những nhược điểm đối với dịch vụ cổng thanh toán:

- Dịch vụ cổng thanh toán Mpay của MobiFone được đánh giá hiện chỉ dừng

lại ở giai đoạn sơ khai của Cổng thanh toán tiêu chuẩn, chưa thực sự cung

cấp dịch vụ trung gian thanh toán kết nối giữa ngân hàng và các tổ chức

chấp nhận thanh toán. Chưa sở hữu giấy phép hiện đang là trở ngại lớn của

MobiFone trong chặng đường phát triển dịch vụ cổng thanh toán hoàn

thiện, đúng nghĩa.

- Tỷ lệ phân chia hiện tại của dịch vụ thấp hơn tỷ lệ tại một vài doanh nghiệp,

nhà mạng khác mà các đối tác đang liên kết. Do đó, dịch vụ chưa thực sự

thu hút được nhiều các nhà phát hành kết nối và chuyển sản lượng thanh

toán qua kênh này.

- Đến thời điểm hiện tại, dịch vụ chưa phát triển được hệ thống nạp thẻ trả

game và ứng dụng rộng khắp do việc phát triển đại lý, ký hợp đồng, và

thanh toán hoàn toàn là do bên đối tác thực hiện.

- Về phía MobiFone cũng chưa phát triển nhiều sản phẩm dịch vụ cho phép

khách hàng thanh toán theo phương thức này nên chưa thu hút được đông

đảo khách hàng nạp tiền vào tài khoản, chủ yếu chỉ là giới game thủ.

b. Ví điện tử

❖ Những ưu điểm với dịch vụ ví điện tử

- Khác với dịch vụ cổng thanh toán Mpay, ví điện tử Vimo bước đầu được

xem như ví điện tử tiêu chuẩn, được MobiFone tích hợp thêm nhiều tính

năng, tiện ích hấp dẫn như rút tiền tại ATM Sacombank hay các chương

57

trình ưu đãi 2 lần qua chiết khấu thanh toán bằng Vimo và tận dụng khuyến

mại ngày vàng 50% thẻ nạp….Có thể đánh giá, các chương trình khuyến

mại được xây dựng bài bản, bên cạnh đó ứng dụng Vimo trên di động có

tính thân thiện cao cho người dùng, không xảy ra gián đoạn, lỗi, hoặc sự

cố trong quá trình sử dụng.

❖ Những nhược điểm đối với dịch vụ ví điện tử:

Hai vấn đề lớn nhất của ví điện tử Vimo hiện nay là sự lệ thuộc vào đối tác và

chính sách truyền thông để người dùng biết đến.

- Vimo được phát triển với phương thức là một sản phẩm đồng thương hiệu

giữa MobiFone và Công ty cổ phần công nghệ Vimo. Trong mối quan hệ

này, MobiFone chỉ cần tận dụng thương hiệu của mình và tập thuê bao hiện

có, trong khi đó việc chuẩn bị giấy phép, triển khai xây dựng hạ tầng kỹ

thuật cho dịch vụ, phát triển các merchant, ngân hàng liên kết…lại do đối

tác phụ trách. Chính vì vậy, MobiFone gần như thụ động trong vai trò triển

khai dịch vụ, lệ thuộc nhiều vào đối tác. Việc quản lý kết quả kinh doanh,

hay thu thập phản ánh thị trường cũng nằm ngoài phạm vi kiểm soát của

MobiFone.

- Các đội ngũ cán bộ trực tiếp triển khai của MobiFone ít tiếp xúc trực tiếp

với thực tế triển khai nên cũng không có nhiều nhiều kinh nghiệm vận

hành, và nhận diện được những rủi ro, cơ hội, khó khăn của dịch vụ.

- Đồng thời, trong năm 2016 vừa qua, MobiFone chưa tập trung đẩy mạnh

kênh truyền thông qua internet, báo đài, truyền hình cho dịch vụ mà hầu

như dịch vụ chỉ được xuất hiện trên website của MobiFone, một số bài báo

tại thời điểm đưa ra thị trường (lauching), còn lại do Công ty cổ phần công

nghệ Vimo truyền thông.

2.2.4.3. Phân tích nguyên nhân dẫn đến kết quả triển khai dịch vụ cổng thanh

toán và ví điện tử qua mạng điện thoại di động tại Tổng Công ty viễn

thông MobiFone

a. Nguyên nhân khách quan

58

Trong số các nguyên nhân khách quan ảnh hưởng đến kết quả triển khai dịch

vụ cổng thanh toán và ví điện tử qua mạng điện thoại di động của MobiFone phải kể

đến yếu tố từ khách hàng, các đối tác và những rào cản pháp lý.

- Yếu tố chính quyết định đến việc thành công của dịch vụ cổng thanh toán,

ví điện tử hay bất kỳ một sản phẩm tiện ích thanh toán công nghệ cao chính

là nhu cầu, thói quen, hành vi tiêu dùng của khách hàng. Người dân Việt

Nam hiện nay vẫn chưa thực sự làm quen với 2 hình thức thanh toán

này. Mặc dù đây sẽ là xu hướng thanh toán của tương lai, các dịch vụ ví

điện tử đều được cho rằng sẽ dần thay thế ví tiền truyền thống nhưng hiện

tại thói quen của người dùng vẫn thích mang theo mình một chiếc ví. Trên

thực tế, một phương thức thanh toán mới như ví điện tử cũng như bất kỳ

một dịch vụ nào khác cũng cần có thời gian để khách hàng tìm hiểu, trải

nghiệm trước khi quyết định sử dụng thường xuyên.

- Ví điện tử xuất hiện rải rác từ năm 2009, nhưng chưa có một thương

hiệu nào thực sự ghi được dấu ấn đối với người tiêu dùng. Tiềm năng

của dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử thì không thể phủ nhận, nhưng

việc quá nhiều trung gian thanh toán cũng khiến thị trường bị bội thực.

Theo thống kê, tại Việt Nam có tới 20 đơn vị cung cấp dịch vụ ví điện tử,

con số này gấp 2, gấp 3 lần so với Nhật, Mỹ, các quốc gia phát triển. Chính

vì sự bão hòa về số lượng và thiếu đi chất lượng dẫn đến tình cảnh mặc

dù ví điện tử trước đây được đầu tư nhiều vì niềm tin vào sự phát triển của

thương mại điện tử, nhưng câu chuyện thương mại điện tử đến nay vẫn

chưa đi tới đâu.

- Một khó khăn khác mà MobiFone gặp phải là việc xuất hiện liên tục những

đối thủ cạnh tranh mới. Thứ nhất là chính các ngân hàng cũng đang thử

nghiệm mô hình Fintech (như VPBank với Timo, hoặc Maritime Bank với

MEED) hoặc các ứng dụng Mobile Banking cũng thanh toán đầy đủ các

loại hóa đơn và nhiều dịch vụ khác. Ngoài ra, Banknetvn, sau khi sáp nhập

vào Smartlink cuối năm 2014 thành thương hiệu NAPAS chiếm lĩnh thị

59

trường. Vì thế, có thể nhận định, rất khó để các doanh nghiệp mới tham gia

và tồn tại được trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt như vậy.

b. Nguyên nhân chủ quan

- Nguyên nhân lớn nhất cho việc phát triển chậm chạp của dịch vụ trung gian

thanh toán, đặc biệt là dịch vụ ví điện tử Vimo của MobiFone là chưa làm

chủ được giấy phép và công nghệ, phải đi mua công nghệ, hợp tác với

đối tác để phát triển dịch vụ. Trong khi đó, muốn phát triển dịch vụ này

cần đến giải pháp công nghệ liên quan đến yếu tố di động, thiết bị di động

(thanh toán di động) và các hình thức thanh toán giá trị thấp (vi thanh toán),

ứng dụng sâu rộng vào đời sống thường nhật của người dùng, hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay mặc dù với 1 số tính năng khác

biệt so với sản phẩm ví khác để tạo dấu ấn riêng, nhưng Vimo cũng chưa

đúng với khẩu vị của người dùng, để họ thấy sự khác biệt và thuận tiện hơn

giữa ví điện tử với các hình thức thanh toán khác trong khi đa số người

dùng mới chỉ biết đến ví điện tử như một công cụ để mua/trả cước điện

thoại, thanh toán online.

- Bị lệ thuộc rất nhiều vào đối tác, không giữ vai trò kiểm soát trong mối

quan hệ hợp tác, nhân lực của MobiFone cũng không có điều kiện để tiếp

xúc, xử lý chuyên môn để tích lũy kinh nghiệm. Đối với sản phẩm ví điện

tử Vimo, vai trò lệ thuộc khiến MobiFone không làm chủ được dịch vụ và

công tác truyền thông. Hơn thế, doanh thu thu được từ 2 dịch vụ này phải

chia sẻ đáng kể cho đối tác trong khi các chi phí phát triển thuê bao di động

hàng năm lại do MobiFone chi trả.

60

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Trong chương 2, Luận văn đã đưa ra thực trạng triển khai dịch vụ cổng thanh

toán và ví điện tử trên mạng di động tại Tổng Công ty Viễn thông MobiFone.

MobiFone là nhà mạng đứng thứ hai thị trường di động tại Việt Nam trong

nhiều năm liên tiếp, sở hữu tiềm lực về tài chính, con người…làm đòn bẩy quan trọng

cho việc việc phát triển những dịch vụ mới như cổng thanh toán và ví điện tử. Tuy

nhiên, tại Việt Nam hiện nay, dịch vụ trung gian thanh toán cung cấp bởi các tổ chức

phi ngân hàng vẫn chưa thực sự bùng nổ mặc dù thương mại điện tử và các nền tảng

viễn thông, internet đã hoàn toàn đáp ứng. Rõ ràng, người tiêu dùng vẫn chưa đón

nhận dịch vụ này bởi thói quen thanh toán truyền thống không dễ dàng thay đổi và

những băn khoăn về chất lượng vẫn còn nhiều.

Tuy nhiên, tính cần thiết của việc xây dựng 2 dịch vụ này đối với MobiFone

là không thể phủ nhận. Đó là lý do trong năm 2016, MobiFone đồng loạt triển khai 2

dịch vụ này với tên gọi là cổng thanh toán Mpay và ví điện tử Vimo. Kết quả đạt được

sau quá trình triển khai chưa đầy 1 năm có những điểm đạt và chưa đạt, tuy nhiên

thời gian triển khai chưa đủ dài để có thể đánh giá chính xác về hiệu quả dịch vụ. Vì

vậy, Đề tài đã đi sâu vào phân tích nguyên nhân, tác động ảnh hưởng đến việc triển

khai.

Từ kết quả nghiên cứu của Chương 2, đề tài sẽ đề xuất những giải pháp, hướng

phát triển cho hai dịch vụ trong Chương 3.

61

CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CỔNG THANH

TOÁN VÀ VÍ ĐIỆN TỬ QUA MẠNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG TẠI TỔNG

CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE

3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử

trên mạng điện thoại di động tại Tổng Công ty Viễn thông MobiFone

3.1.1. Định hướng phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử

3.1.1.1. Dịch vụ cung cấp

Căn cứ trên thực tế thị trường, và tiềm năng ở thị trường Việt Nam, MobiFone

sẽ phát triển dịch vụ thanh toán trên di động với cả 02 hình thức cổng thanh toán và

ví điện tử. Trong đó:

- Đối với dịch vụ cổng thanh toán: cần phải được phát triển theo đúng bản

chất là một cổng thanh toán đảm nhiệm vai trò kết nối kết nối giữa các đơn

vị chấp nhận thanh toán và ngân hàng thay vì là hình thức cung cấp thanh

toán game và dịch vụ nội dung số qua sử dụng tài khoản trung gian được

nạp tiền bằng thẻ cào viễn thông hiện nay.

- Đối với dịch vụ ví điện tử: MobiFone cần phát triển thêm các tính năng

mới, từng bước làm chủ được công nghệ và vận hành, thoát ly sự phụ thuộc

đối tác để chủ động truyền thông, bán hàng và giảm bớt doanh thu chia sẻ

với đối tác.

3.1.1.2. Kênh cung cấp dịch vụ tới khách hàng

Các kênh có thể triển khai bao gồm: SMS, USSD, wapsite, website, ứng dụng.

Với xu thế công nghệ đang dẫn dắt hành vi tiêu dùng, MobiFone dự kiến sẽ định

hướng chú trọng nhất vào mảng xây dựng ứng dụng trên điện thoại thông minh để

cung cấp dịch vụ tới khách hàng.

3.1.1.3. Mô hình áp dụng

Việc triển khai các dịch vụ thanh toán đòi hỏi doanh nghiệp phải có nghiệp vụ

tài chính chuyên sâu và quy trình quản lý tiền tệ chặt chẽ. Trong khi đó lợi thế của

MobiFone là tập khách hàng lớn, kênh phân phối mạnh mẽ và công nghệ tiên tiến và

không có nhiều kinh nghiệm về các họat động tài chính, ngân hàng. Trên cơ sở đó,

62

tác giả xác định để triển khai các dịch vụ dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử trên

mạng MobiFone sẽ triển khai theo mô hình xã hội hóa có thời hạn, tức là hợp tác với

các nhà cung cấp giải pháp, các hệ thống bán lẻ, các ngân hàng, các nhà cung cấp ví

điện tử trong một thời gian nhất định để cùng xây dựng một chuỗi giá trị hoàn chỉnh,

mạnh mẽ cho dịch vụ. Trong ngắn hạn, MobiFone sẽ không đầu tư hệ thống để triển

khai dịch vụ mà chỉ dừng lại ở mức độ nâng cấp các hệ thống hiện có để kết nối và

phối hợp vận hành với các đối tác tham gia cung cấp để hạn chế phải đầu tư lớn, đảm

bảo hiệu quả kinh doanh và tận dụng được nguồn lực và thế mạnh từ các tổ chức,

doanh nghiệp sẽ tham gia hợp tác. MobiFone sẽ là đơn vị chủ quản dịch vụ, dịch vụ

sẽ mang thương hiệu của MobiFone.

- Để phát triển dịch vụ cổng thanh toán, MobiFone sẽ hợp tác với một số

đơn vị cung cấp giải pháp dịch vụ thanh toán trực tuyến. Việc hợp tác với

các đơn vị cung cấp giải pháp dịch vụ dịch vụ cổng thanh toán sẽ ưu tiên

triển khai với các Công ty con của MobiFone hiện nay là Công ty cổ phần

Dịch vụ gia tăng MobiFone, một số đối tác uy tín có thương hiệu trên thị

trường và có lịch sử hợp tác với MobiFone nhằm 02 mục đích tăng khả

năng quản lý bảo mật và làm chủ dịch vụ, đồng thời đảm bảo lợi ích về

hiệu quả kinh doanh cho Công ty con khi dịch vụ mang lại doanh thu lớn.

- Để phát triển dịch vụ ví điện tử, MobiFone sẽ tiếp tục xây dựng các tính

năng mới độc quyền cho thuê bao MobiFone sau thời gian 6 tháng kết thúc

cung cấp dịch vụ độc quyền cho mạng MobiFone, và nhanh chóng làm chủ

công nghệ, quản lý để thoát ly sự phụ thuộc vào đối tác, tiến tới độc lập

đầu tư và cung cấp dịch vụ khi hợp đồng đồng thương hiệu chấm dứt sau

3 năm.

Trong dài hạn, 3-5 năm tới, MobiFone sẽ tham gia đầy đủ trong chuỗi giá trị

của dịch vụ bao gồm: mở và duy trì tài khoản tiền di động, thực hiện giao dịch giữa

các bên tham gia dịch vụ, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ và thực hiện các giao dịch trên

mạng di động. Với việc tham gia sâu trong chuỗi giá trị của dịch vụ sẽ đảm bảo giá

trị của các mạng di động trong việc cung cấp các dịch vụ dịch vụ cổng thanh toán và

ví điện tử không chỉ đơn giản là một mảng truyền tải lưu lượng.

63

Doanh nghiệp bán hàng (dịch vụ, sản phẩm, hàng hóa, nội dung)

Giá trị thanh toán

Hợp tác cung cấp dịch vụ m-payment. Hoa hồng (%) theo giao dịch

Đơn vị chấp nhận thanh toán

MOBIFONE

Đối tác cung cấp giải pháp

Phân chia doanh thu

Doanh thu từ lưu lượng

Hợp tác cung cấp dịch vụ m-payment. Doanh thu chia sẻ từ phí giao dịch, thuê bao dịch vụ.

Hợp tác cung cấp dịch vụ m- banking. Doanh thu chia sẻ từ phí giao dịch, thuê bao dịch vụ.

Đơn vị chủ quản dịch vụ

Thanh toán qua tài khoản thích hợp

Nguồn tiền Các ngân hàng, tổ chức tín dụng Các loại ví điện tử trên thị trường Tài khoản viễn thông của khách hàng (do MobiFone quản lý) Ví do MobiFone cung cấp (do MobiFone quản lý)

Khách hàng

Sơ đồ 3.1: Mô hình triển khai m-payment và m-banking tổng thể trên mạng MobiFone

64

3.1.2. Mục tiêu phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử

Ba mục tiêu của MobiFone đối với việc phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví

điện tử như sau:

- Mục tiêu số 1: Xây dựng thành công thương hiệu ví điện tử Vimo và cổng thanh

toán Mpay, giúp MobiFone trở thành một trong 10 doanh nghiệp chiếm thị phần

cao nhất trong lĩnh vực này tại Việt Nam trong 3-5 năm tới.

- Mục tiêu số 2: Phát triển 2 dịch vụ với nhiều tính năng hiện đại theo xu hướng

công nghệ thế giới và các nhà mạng tại nhiều quốc gia phát triển đang áp dụng

như công nghệ thanh toán bằng QR code, công nghệ giao tiếp tầm ngắn NFC…

- Mục tiêu số 3: Tiến tới hợp tác với công ty con của MobiFone sở hữu giấy phép

cung cấp dịch vụ trung gian thanh toán để nâng cao vai trò và tính chủ động.

3.2. Cơ hội và thách thức phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử qua

mạng điện thoại di động tại Tổng công ty viễn thông MobiFone

3.2.1. Thách thức

Thách thức đầu tiên phải kể đến là người sử dụng đến giờ vẫn không mấy mặn

mà với loại công nghệ này. Lý do xảy ra tình trạng này có rất nhiều. Thứ nhất: thói quen

sử dụng tiền mặt của người dân. Trong giao dịch mua bán hàng hóa dịch vụ, phần đông

người mua và người bán vẫn quen thực hiện qua tiền mặt. Thứ hai: sự hạn chế về cộng

đồng người sử dụng. Các ví điện tử, cổng thanh toán đang có mặt trên thị trường nhưng

không liên thông với nhau nên rất khó cho người sử dụng. Thứ ba: hạn chế về các sản

phẩm dịch vụ. Chưa có nhiều sự tham gia của các doanh nghiệp bán hàng lớn như các

siêu thị, nhà hàng,… chấp nhận thanh toán qua ví điện tử trên di động. Thứ tư: hạn chế

bởi các kênh nạp và rút tiền vào ví điện tử. Gần như khách hàng chỉ có 01 kênh duy nhất

là rút tiền tại cửa hàng, kios của đơn vị cung cấp dịch vụ.

Thách thức thứ hai mà MobiFone gặp phải là các rào cản pháp lý về giấy phép

cung cấp dịch vụ trung gian thanh toán với thực tế đáp ứng điều kiện của MobiFone hiện

nay và trong thời gian tới. Việc tự triển khai và xin cấp phép như trường hợp Bankplus

65

của Viettel gần như là không khả thi với MobiFone, do đó trong ngắn hạn, MobiFone

chưa thể tự mình đầu tư và triển khai độc lập dịch vụ này, vẫn phải tiếp tục hợp tác với

đối tác hoặc lựa chọn một trong những công ty con đủ điều kiện.

Thách thức thứ ba là để tham gia thị trường thanh toán điện tử và phát triển các

dịch vụ trung gian thanh toán, MobiFone phải đáp ứng được nhiều yêu cầu như khả năng

kết nối tốt với ngân hàng, các công ty viễn thông, công ty điện, nước, bệnh viện, các

hãng vận tải, các nhà bán lẻ lớn...Đây không phải là những mối liên kết truyền thống, dễ

thiết lập đặc biệt trong bối cảnh chính các bán lẻ hay các ngân hàng lại cho ra mắt những

sản phẩm cạnh tranh trực tiếp. Điển hình các thương hiệu tạo được tiếng vang như ứng

dụng ngân hàng số Timo của Global Online Financial Solution Company và ngân hàng

VP Bank, loại bỏ hoàn toàn các quy trình, thủ tục của các ngân hàng truyền thống.

Thách thức cuối cùng, thị trường chưa phát triển hết tiềm năng nên các doanh

nghiệp vẫn ở trong giai đoạn chưa hoàn vốn, thậm chí tồn tại bằng vốn dài hạn từ nhà

đầu tư để nuôi dịch vụ, chờ đến thời điểm thị trường thực sự phát triển.

Tóm lại, khai phá một thị trường mới luôn là thách thức không nhỏ không riêng

gì đối với MobiFone mà đối với các doanh nghiệp, do đó cần phải nắm bắt và chuyển

hóa những thách thức bằng thế mạnh của Tổng Công ty để đưa dịch vụ cổng thanh toán

và ví điện tử phát triển thực sự mạnh mẽ.

3.2.2. Cơ hội

Thứ nhất, thị trường thanh toán di động tại Việt Nam vẫn chưa ở giai đoạn phát

triển, và còn nhiều cơ hội với cơ cấu dân số trẻ đang dần quen với giao dịch điện tử.

Việt Nam có hơn 90 triệu dân, trong đó 35% dưới 35 tuổi. Số người sử dụng Internet, số

thuê bao di động, số chủ thẻ và chủ tài khoản có tốc độ tăng trưởng cao. Thống kê của

Cục TMĐT &CNTT (Bộ Công thương) cho thấy, hơn 40% trong tổng 92 triệu dân của

Việt Nam sử dụng internet và 58% trong số này đã từng tham gia mua hàng trực tuyến.

Thứ hai, các nghiên cứu gần đây cũng cho thấy sự biến chuyển dần trong xu

hướng tiêu dùng và thanh toán tại Việt Nam. Vào cuối năm 2016, hãng thẻ Visa đã

66

công bố kết quả khảo sát về “Thái độ thanh toán của người tiêu dùng” cho thấy, người

tiêu dùng có xu hướng ngày càng ít sử dụng tiền mặt khi mua sắm hàng hóa, dịch vụ khi

62% người được khảo sát khẳng định họ thích thanh toán điện tử hơn cách thức truyền

thống. Đáng chú ý hơn, mức độ tin dùng thanh toán điện tử tại Việt Nam tăng 8% so với

năm trước đó. Khảo sát cũng chỉ ra người dùng Việt Nam có xu hướng ít mang tiền mặt

hơn khi 29% người được khảo sát mang tiền mặt ít hơn so với 5 năm về trước.

Hơn thế nữa, dịch vụ ví điện tử và cổng thanh toán được Chính phủ hậu thuẫn

bằng các chính sách nhằm hướng đến một nền kinh tế có tỷ lệ sử dụng tiền mặt thấp,

chuyển dịch nền kinh tế sang thanh toán điện tử. Dự kiến trong thời gian tới, Ngân hàng

Nhà nước sẽ tiếp tục đồng bộ hóa hành lang pháp lý để quản lý, giám sát, tạo điều kiện

thuận lợi cho các hệ thống TTĐT mới phát triển, bảo đảm an ninh, an toàn và hoạt động

ổn định của các hệ thống TTĐT tại Việt Nam để thúc đẩy phát triển TMĐT.

Thị trường thanh toán điện tử hiện nay tại Việt Nam chưa định hình rõ ràng, bức

tranh về thị phần còn bất ổn và sẽ còn tiếp tục thay đổi. Đây cũng chính là cơ hội của

MobiFone với tư cách là doanh nghiệp mới tiếp cận khu vực này. Thị trường cổng thanh

toán và ví điện tử có gần 20 doanh nghiệp tham gia, đã 8 năm kể từ thời điểm bắt đầu

thử nghiệm năm 2009, mặc dù vậy số lượng thương hiệu để lại dấu ấn và tập khách hàng

chưa nhiều. Lợi thế của người đi đầu trong trường hợp này chưa thực sự được phát huy,

cơ hội dường như vẫn dành cho tất cả các doanh nghiệp mới và cũ trên thị trường. Vì

vậy, nếu làm tốt, MobiFone có thể khẳng định vị thế của mình trong lĩnh vực này.

3.3. Cơ sở đề xuất giải pháp phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử của

Tổng Công ty Viễn thông MobiFone

Người nghiên cứu đưa ra các giải pháp phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví

điện tử của Tổng Công ty Viễn thông MobiFone trên các cơ sở:

- Kết quả nghiên cứu kinh nghiệm triển khai tại các nước trên thế giới, và bài

học rút ra khi triển khai tại Việt Nam được đề cập tại Chương 1 của Luận văn.

- Kết quả nghiên cứu thực trạng triển khai và phân tích những nguyên nhân dẫn

đến những tồn tại hạn chế được đề cập tại Chương 2 của Luận văn.

67

- Kết quả nghiên cứu khảo sát ý kiến khách hàng về cổng thanh toán và ví điện

tử của MobiFone.

3.4. Lộ trình và các giải pháp phát triển dịch vụ cổng thanh toán của Tổng Công

ty Viễn thông MobiFone

3.4.1. Lộ trình triển khai

Người nghiên cứu đề ra kế hoạch gồm 2 giai đoạn trong việc cung cấp và phát

- Giai đoạn 1 (05/2017-12/2018): Đây là giai đoạn bắt đầu xây dựng cổng thanh

triển dịch vụ cổng thanh toán trên mạng MobiFone như sau:

toán ở mức độ đơn giản, giới thiệu dịch vụ với khách hàng, đào tạo và tạo thói

quen cho thị trường, xây dựng các quy chuẩn về kỹ thuật và kinh doanh đảm bảo

- Giai đoạn 2 (từ 01/2019): sau gần 2 năm tích lũy kinh nghiệm cung cấp dịch vụ,

phát triển dịch vụ linh hoạt. Dịch vụ Mpay qua tài khoản vẫn tiếp tục cung cấp.

đến giai đoạn này sẽ là giai đoạn phát triển mạnh hơn của dịch vụ cả về 2 chỉ tiêu:

quy mô và chất lượng dịch vụ.

3.4.2. Các giải pháp triển khai

Dựa trên kết quả triển khai dịch vụ thực tế thời gian qua tại MobiFone và kinh

nghiệm triển khai dịch vụ trên thế giới, trong thời gian tới, MobiFone cần chú trọng vào

các yếu tố: khai thác tập thuê bao lớn sẵn có của lĩnh vực viễn thông, mở rộng danh sách

người bán và đối tác, và giải quyết vấn đề về giấy phép cung cấp dịch vụ. Cụ thể:

3.4.2.1. Định hướng công ty con của MobiFone trở thành đơn vị hợp tác cùng

MobiFone xây dựng cổng thanh toán

Để chủ động trong cung cấp dịch vụ, MobiFone sẽ phải giao công ty con là

Công ty cổ phần Dịch vụ gia tăng MobiFone (còn gọi là MobiFone Plus) chịu trách

nhiệm xin giấy phép dịch vụ trung gian thanh toán. Công ty Công ty cổ phần Dịch

vụ gia tăng MobiFone hiện đang hợp tác với MobiFone ở nhiều lĩnh vực nhưng chủ yếu

tập trung vào dịch vụ viễn thông có yếu tố công nghệ thông tin như các dịch vụ giá trị

gia tăng bao gồm dịch vụ xem phim trực tuyến mobifilm (http://mobifilm.vn/), thể thao

68

trực tuyến Mosport (http://mosport.vn/), dịch vụ thanh toán di động cho thuê bao

MobiFone Fastbank (https://fastbank.vn/#/login)... Với vốn điều lệ là 106 tỷ đồng,

MobiFone Plus đáp ứng quy định vốn điều lệ tối thiểu 50 tỷ của doanh nghiệp cung cấp

dịch vụ trung gian thanh toán. Như vậy, MobiFone Plus cần chuẩn bị cơ sở vật chất, hạ

tầng kỹ thuật, hệ thống công nghệ thông tin, giải pháp công nghệ phù hợp với yêu cầu

của hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. Dự kiến công tác đầu tư hệ thống

này mất khoảng 6-9 tháng.

Thời điểm hoàn thành cấp giấy phép: Trước tháng 6/2017 (thuộc Giai đoạn 1 của

lộ trình triển khai).

3.4.2.2. Tập trung thu hút thuê bao sẵn có trong lĩnh vực di động của MobiFone

❖ Khách hàng mục tiêu

- Giai đoạn đầu tiên sẽ tập trung vào khai thác những dịch vụ sẵn sàng kết nối

mà người sử dụng những dịch vụ này cũng có hiểu biết cơ bản về các giao

dịch thanh toán điện tử. Các dịch vụ này luôn ở mức thanh toán thấp từ dưới

1.000.000 đ/tháng, có một số dịch vụ mà mức phí rơi vào khoảng 100.000 đ

tới 200.000 đ thì khách hàng càng mong muốn có thể thanh toán nhanh, ngay

và thanh toán bất cứ lúc nào, tại bất cứ địa điểm nào. Trong giai đoạn đầu,

MPay đóng vai trò là Cổng thanh toán điện tử kết nối hệ thống liên ngân

hàng, kết nối các hệ thống thanh toán điện tử khác (Ngân lượng, Payoo,

Smartlink...).

- Trong giai đoạn 2, đối tượng khách hàng là tất cả những khách hàng có thuê

bao di động, bất kể họ có tài khoản ở ngân hàng hay không. Mỗi số di động

tương ứng với 01 tài khoản và có khả năng nạp tiền và rút tiền tại các điểm

bán hàng của nhà mạng.

Giai đoạn 02 là giai đoạn khi đã tích lũy đủ kinh nghiệm triển khai. Giai đoạn

này thì Mpay sẽ phát triển mạnh mẽ khi thị trường đã bắt đầu quen dần với

69

các sản phẩm thanh toán. Tranh thủ cơ hội này, Mpay sẽ tập trung mở rộng

quy mô khách hàng, đối tác cung cấp dịch vụ, ngân hàng liên kết.

Sơ đồ 3.2: Mô tả cổng thanh toán MPay

❖ Kênh cung cấp dịch vụ: Web/wap, USSD, và ứng dụng trên di động (application)

Áp dụng kinh nghiệm triển khai dịch vụ tương tự của các nhà mạng trên thế giới,

MobiFone sẽ tận dụng lợi thế kênh độc quyền là USSD đơn giản, thuận tiện chỉ với 1

thao tác bấm bàn phím rất dễ nhớ, tương thích với tất cả các máy điện thoại, không phải

thay SIM để tối đa hóa sự tiện ích của dịch vụ cho khách hàng.

3.4.2.3. Bổ sung danh sách liên kết với các đối tác ở nhiều lĩnh vực khác nhau và

các ngân hàng sở hữu thị phần thẻ lớn tại Việt Nam

a. Giai đoạn 1:

❖ Đối tác dự kiến

Trong gian đoạn 1, MobiFone cũng hướng vào việc kết nối với các ngân hàng,

liên kết ngân hàng thương mại (Napas) và liên kết ngân hàng điện tử (One pay, Bank

Net) nhằm tạo ra kênh kết nối nạp tiền phong phú. Các ngân hàng dự kiến kết nối trong

thời gian bao gồm: VCB, Agribank, BIDV, Viettinbank, Techcombank, Dong A Bank,

Tienphong Bank, Sacombank, Saigonbank, NamA Bank, GPbank, ABbank, PGbank.

Việc hợp tác với 13 ngân hàng trong giai đoạn này sẽ giúp kết nối tới hơn 90% thị

trường tài khoản ngân hàng ở Việt Nam. Trong các giai đoạn tiếp theo MobiFone sẽ

tiếp tục mở rộng việc kết nối đến các ngân hàng khác.

❖ Mô hình hợp tác

70

Qua nghiên cứu, phân tích mô hình hợp tác của M-service và VinaPhone, mô hình

tự triển khai của dịch vụ BankPlus của Viettel, MobiFone sẽ hợp tác với MobiFone Plus

theo nguyên tắc: Dịch vụ MPay là của MobiFone và MobiFone Plus triển khai các hoạt

động phát triển, vận hành của dịch vụ. Cụ thể trách nhiệm các bên tại Bảng 3.1:

Bảng 3.1: Trách nhiệm các bên khi hợp tác cung câp dịch vụ cổng thanh toán Mpay trong giai đoạn 1

Sở hữu Phát triển Phát triển tài Hoạt động kỹ Hoạt động chăm thương dịch vụ khoản thanh thuật sóc khách hàng hiệu thanh toán toán

MobiFone MobiFone MobiFone và MobiFone và MobiFone Plus Plus MobiFone Plus MobiFone Plus

b. Giai đoạn 2:

❖ Đối tác dự kiến: MobiFone phát triển danh sách liên kết theo hướng:

- Ngân hàng: Mở rộng danh sách ngân hàng bao gồm cả ngân hàng nước ngoài cho

thuê bao là người nước ngoài (HSBC, Shinhan…).

- Kết nối tới các cổng thanh toán điện tử khác với tỷ lệ chia sẻ doanh thu…để mở

rộng kênh chấp nhận thanh toán.

- Phát triển thêm các merchant cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ trong mọi mặt

của cuộc sống, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người dùng khi mua sắm và thanh

+ Các dịch vụ truyền hình trả tiền, trả tiền điện ở các khu vực còn lại,…

+ Kết nối tới các website sản phẩm công nghệ như Thegioididong, digiworld,

toán trên mạng:

+ Kết nối tới các website dịch vụ du lịch như Viettravel…

+ Kết nối tới các website dịch vụ ăn uống như Foody, Tablenow, Lozi

+ Kết nối tới các website dịch vụ đi lại như Vietnamairlines, Vietjet, Jestar…

+ Kết nối tới các website sách như Tiki…

+ Kết nối tới các ứng dụng gọi xe như Uber, Grab taxi, các hãng taxi…

FPT…

+ Kết nối tới các website bán hàng như Adayroi, Sendo….

71

❖ Mô hình hợp tác

Dịch vụ MPay sẽ có sự tăng dần trong vai trò của MobiFone trong mối quan hệ

hợp tác, đồng thương hiệu giữa MobiFone và MobiFone Plus. Cụ thể tại Bảng 3.2:

Bảng 3.2: Trách nhiệm các bên khi hợp tác cung câp dịch vụ cổng thanh toán

Mpay trong giai đoạn 2

Sở hữu Phát triển tài Hoạt động

Phát triển dịch vụ thanh toán Hoạt động kỹ thuật thương hiệu khoản thanh toán chăm sóc khách hàng

MobiFone và MobiFone và MobiFone và MobiFone và MobiFone MobiFone Plus MobiFone Plus MobiFone Plus MobiFone Plus

Trong giai đoạn này, MobiFone và MobiFone Plus sẽ cùng nhau phát triển dịch

vụ, chia sẻ rủi ro và doanh thu trên mức độ đóng góp của mỗi bên. Các kết nối và thỏa

thuận giữa MobiFone và các ngân hàng, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bán hàng đảm

bảo sự linh hoạt trong việc thay đổi đối tác sở hữu giải pháp hoặc công nghệ áp dụng.

Trong giai đoạn này, MobiFone sẽ tham gia vào tất cả các khâu trong chuỗi giá trị của

dịch vụ.

3.4.2.4. Sử dụng chủ đạo các truyền thông hiện đại để phân phối dịch vụ cổng thanh

toán đến khách hàng

2 dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử hướng đến phần lớn là khách hàng trong

độ tuổi trẻ, quen với các ứng dụng công nghệ. Do đó, MobiFone và các đối tác sẽ triển

khai hoạt động truyền thông, giới thiệu dịch vụ đến trọng tâm là những khách hàng trẻ

tuổi qua các kênh:

- Mạng xã hội (chẳng hạn Facebook, Zalo…)

- Đối tác, các nhà phát hành game phối hợp với MobiFone truyền thông trên các

diễn đàn game thủ, các diễn đàn công nghệ, website…

- Truyền thông qua kênh đặc thù của MobiFone là tin nhắn, cuộc gọi tự động.

72

- Truyền thông qua quảng cáo trên các ứng dụng game, các ứng dụng được nhiều

người sử dụng

- Truyền thông dựa trên tính năng chia sẻ (share) của ứng dụng cổng thanh toán để

người chia sẻ và người nhận chia sẻ đều được hưởng ưu đãi.

3.4.2.5. Áp dụng các chính sách khuyến mại khác nhau tới khách hàng

Đề xuất ưu tiên các chính sách khuyến mại cả định kỳ và đột xuất cho các khách

hàng sử dụng dịch vụ cổng thanh toán Mpay như sau:

- Liên kết với người bán để tặng coupon, mã hoặc phiếu giảm giá mua hàng, qua

đó cũng thúc đẩy khách hàng quay lại mua hàng và thanh toán qua cổng Mpay

- Miễn phí cước giao dịch trong những thời điểm đặc biệt: ngày lễ, ngày sinh nhật

của khách hàng…

- Cho khách hàng nạp thẻ viễn thông qua cổng Mpay với chiết khấu ưu đãi.

3.4.3. Dự kiến kết quả

Với việc triển khai theo lộ trình hoàn thiện mô hình triển khai theo từng giai đoạn,

bảng dự tính doanh thu dịch vụ m-commerce từ tập khách hàng của MobiFone trong các

giai đoạn tiếp theo như sau:

❖ Dự kiến về mức giá áp dụng cho dịch vụ như bảng sau:

- Áp dụng theo phí thuê bao của Momo, phí chuyển tiền của Bank Plus (Viettel),

và phí thu dịch vụ của Visa, Master, bảng giá dự kiến của dịch vụ trong các năm

từ 2017 đến 2020 tại Bảng 3.3:

Bảng 3.3: Bảng giá dự kiến của dịch vụ cổng thanh toán Mpay

Năm

Thuê bao tháng của dịch vụ (vnđ/tháng) 2017 5.000 2018 7.000 2019 7.000 2020 8.000

Phí tra cứu tài khoản ngân hàng (vnđ/giao dịch) 500 500 1.000 1.000

Phí chuyển tiền cùng ngân hàng (vnđ/giao dịch) - - 1.000 1.000

10.000 10.000 12.000 12.000

Phí chuyển tiền liên ngân hàng (vnđ/giao dịch) Phí chuyển tiền quốc tế (vnđ/giao dịch) - - - -

73

Năm 2017 2018 2019 2020

1% 1% 1,5% 1,5%

5% 5% 5% Tỷ lệ % thu của các doanh nghiệp đối với các giao dịch thanh toán hóa đơn từ dịch vụ (%/tổng số tiền giao dịch) Lãi suất tiền gửi ngân hàng (%/năm) 5%

❖ Dự kiến về kết quả sử dụng dịch vụ của khách hàng trong thời gian tới:

Bảng 3.4: Dự kiến kết quả sử dụng dịch vụ cổng thanh toán Mpay

Năm 2017 2018 2019 2020

Số thuê bao 150.000 255.000 357.000 428.400

Số giao dịch tra cứu xem thông tin

tài khỏan (trung bình lần/thuê 1 1 2 2

bao/tháng)

Số giao dịch chuyển tiền cùng ngân 1 1 0,8 0,8 hàng (lần/thuê bao/tháng)

Số giao dịch chuyển tiền liên ngân 0,10 0,20 0,30 0,50 hàng (lần/thuê bao/tháng)

Số giao dịch chuyển tiền quốc tế - - - - (lần/thuê bao/tháng)

Số tiền thanh toán hàng tháng 200.000 300.000 400.000 500.000 (Trung bình/thuê bao/tháng)

Ghi chú: Số thuê bao được xây dựng trên nguyên tắc trung bình của 10 dịch vụ giá trị gia tăng (cùng nhóm với dịch vụ cổng thanh toán) của MobiFone trong 5 năm

❖ Dự kiến doanh thu của dịch vụ:

Bảng 3.5: Dự kiến doanh thu dịch vụ cổng thanh toán Mpay

(Đơn vị: triệu VNĐ)

Năm 2019 2020 2017 2018

Thuê bao dịch vụ 29.988 41.126,4 9.000 21.420

Tra cứu thông tin tài khoản 8.568 10.281,6 900 1.530

Chuyển tiền cùng ngân hàng 4.284 5.140,8 - -

Chuyển tiền liên ngân hàng 1.800 6.120 15.422,4 30.844,8

Chuyển tiền quốc tế - - - -

74

2017 Năm 2018 2019 2020

3.600 Doanh thu từ giao dịch thanh toán 9.180 25.704 38.556

180 Lãi tiền gửi ngân hàng 459 1.285 1.928

TỔNG 15.480 38.709 85.252 127.877

Với những giả thiết như trên thì doanh thu trong những năm 2017 và 2018 do dịch

vụ mới bắt đầu triển khai nên mới chỉ dừng ở tổng doanh thu 15,5 tỷ và 38,8 tỷ. Sang

đến năm 2019 và 2020 dịch vụ đã trở nên hoàn thiện hơn, có tập khách hàng đông đảo

hơn nên doanh thu sẽ tăng lên 85,2 tỷ năm 2019 và 127,9 tỷ năm 2020. Với số liệu dự

tính như trên cho ta thấy tiềm năng của dịch vụ trong tương lai là rất lớn.

3.5. Lộ trình và các giải pháp phát triển dịch vụ ví điện tử của Tổng Công ty Viễn

thông MobiFone

3.5.1. Lộ trình triển khai

Người nghiên cứu đề ra kế hoạch gồm 2 giai đoạn trong việc cung cấp và phát

- Giai đoạn 1 (05/2017-12/2018): Đây là giai đoạn hoàn thiện tính năng Momo

- Giai đoạn 2 (từ 01/2019): Sau khi MobiFone Plus có kinh nghiệm triển khai cổng

triển dịch vụ ví điện tử trên mạng MobiFone như sau:

thanh toán và giấy phép cung cấp dịch vụ trung gian thanh toán, chuyển hợp tác

từ Công ty Vimo sang MobiFone Plus.

3.5.2. Các giải pháp triển khai

3.5.2.1. Bổ sung danh sách các ngân hàng có thị phần thẻ lớn tại Việt Nam để liên

kết tài khoản ví

Hiện nay, tại một số ví điện tử trên thế giới và Việt Nam, tính năng liên kết tài

khoản ví với thẻ ngân hàng đã được triển khai, cho phép người dùng tích hợp một tài

khoản ngân hàng vào tài khoản ví điện tử của mình. Tiện ích này giúp người dùng loại

bỏ đi sự bất tiện khi phải nhập thông tin cá nhân mỗi lần nạp tiền vào ví từ tài khoản

ngân hàng, giảm bớt lo lắng thường xuyên về tính bảo mật thông tin khi giao dịch trên

ví thông qua giải pháp liên kết thuận tiện, nhanh chóng và an toàn qua nhiều lớp bảo vệ

như mật khẩu ứng dụng, mã OTP (One time password) liên kết.

75

Vimo hiện đã cho phép khách hàng của mình có thẻ 1 trong 12 loại thẻ bao gồm

Visa, Mastercard, Sacombank, Agribank, PG bank, GP bank, Saigon Bank, Sea Bank,

Bac A Bank, Eximbank, NCB, Nam A Bank, AB Bank, Maritime bank, SCB có thể liên

kết trực tiếp với tài khoản ví điện tử. So sánh với Momo, Vimo nổi trội hơn hẳn về số

lượng ngân hàng tuy nhiên VCB là một trong những ngân hàng sở hữu số lượng thẻ lớn

nhất hiện nay thì Vimo chưa đi đến được thỏa thuận liên kết với ngân hàng này. Bên

cạnh đó, VTC và BIDV đã hợp tác để cung cấp tiện ích liên kết thẻ BIDV với tài khoản

ví VTC Pay. Đây là một điểm hạn chế của Vimo cần phải khắc phục.

Do đó, trong thời gian tới, Vimo cần phải làm việc với nhiều ngân hàng có thị

phần thẻ cao để phát triển danh sách các thẻ liên kết với tài khoản ví, như VCB, BIDV....

Thời gian triển khai: Từ giai đoạn 1.

3.5.2.2. Bổ sung tính năng quét QR code (Quick Response Code) cho ví điện tử

Tại Ấn Độ, giữa năm 2015, hãng Visa ra mắt mVisa, một phương pháp hoàn toàn

mới để chi trả và nhận thanh toán dựa trên công nghệ mã QR và điện thoại di động.

Người tiêu dùng có thể tải ứng dụng về smartphone rồi kết nối thẻ ghi nợ hay thẻ tín

dụng Visa hoặc tài khoản trả trước với ứng dụng mVisa một cách rất an toàn. Thay vì

yêu cầu lắp đặt các thiết bị tốn kém, khiến nhiều điểm chấp nhận thẻ không mặn mà thì

tất cả những gì mVisa cần chỉ là một mã QR. Điều này không chỉ làm giảm đáng kể các

rào cản gia nhập cho những đơn vị chấp nhận thẻ mà nó còn cho phép những đơn vị chấp

nhận thẻ không có vị trí hoạt động cố định áp dụng thanh toán điện tử dễ dàng.

Hiện nay, VTC Pay hay Momo cũng đã áp dụng công nghệ này. VTC Pay của

VTC đã triển khai công nghệ quét QR code tại khoảng 20 cửa hàng cà phê và taxi Long

Biên bao gồm QR code vật lý (hay còn gọi là quét mẽ Merchant) và QR code điện tử.

Momo còn thực hiện ưu đãi tặng 30.000 đồng cho khách hàng khi áp dụng quét QR code

tại Coffee House, chuỗi cửa hàng cà phê sở hữu trên 28 địa điểm tại Hà Nội và Hồ Chí

Minh (tính đến 08/2016), thu hút 10.000 lượt khách mỗi ngày. Rõ ràng công nghệ này

tạo sự thuận tiện rất lớn cho người dùng khi thực hiện thanh toán tại các điểm có nhiều

người trẻ như nhà hàng, taxi, rạp chiếu phim…

76

Do đó, Vimo của MobiFone sẽ cần nghiên cứu và đưa tính năng này vào ứng dụng

ví điện tử tại các điểm giao dịch, các địa điểm liên kết thanh toán như quán cà phê, rạp

chiếu phim, nhà hàng, taxi, shop thời trang…mang lại trải nghiệm mới cho người dùng.

Thời gian triển khai: Từ giai đoạn 1.

3.5.2.3. Bổ sung tính năng NFC (công nghệ kết nối không dây tầm ngắn) cho ví

điện tử

Nhật Bản cũng là quốc gia đã áp dụng NFC rất sớm. Vào tháng 7/2004, chiếc điện

thoại đầu tiên hỗ trợ NFC để thanh toán di động đã được ra mắt tại Nhật Bản và hiện đã

có khoảng 100 triệu người đăng ký dịch vụ thanh toán di động qua công nghệ NFC. Một

số thành phố lớn ở nhiều quốc gia phát triển trên thế giới, chẳng hạn San Francisco đã

áp dụng NFC trong việc thanh toán tại các bãi đỗ xe.

Tại Việt Nam, ví điện tử VTC Pay là đơn vị tiên phong trong triển khai công nghệ

này từ năm 2016. Tuy nhiên, một vướng mắc là công nghệ NFC qua App VTC Pay mới

này tạm thời chỉ dành riêng cho hệ điều hành Android. Mặc dù vẫn còn nhiều hạn chế

nhưng với những người ưa thích công nghệ thì NFC là một giải pháp thanh toán thông

minh và thu hút người dùng cần được phát triển.

Để cạnh tranh, Vimo cũng cần học hỏi kinh nghiệm triển khai NFC của VTC Pay,

nghiên cứu công nghệ để từ đó trở thành 1 trong những ví điện tử tiên phong trong sử

dụng công nghệ này tại Việt Nam. Tuy nhiên, cần lưu ý về khả năng sử dụng ứng dụng

này trên nhiều hệ điều hành khác nhau của điện thoại.

Thời gian triển khai: Từ giai đoạn 1.

3.5.2.4. Tăng số lượng các điểm giao dịch, đặt mục tiêu đến 2019 sở hữu 1.100 đại

Tại Việt Nam, đặc biệt là khu vực nông thôn, hệ thống mạng lưới điểm giao dịch

đang là điểm yếu lớn không chỉ của Vimo, mà là của tất cả các doanh nghiệp sở hữu ví

điện tử hiện nay như Momo, Payoo…Momo với hơn 4.000 điểm giao dịch trên toàn

quốc, có xây dựng tính năng đánh giá điểm giao dịch trên ứng dụng ví nhưng hầu như

77

các đánh giá đều phàn nàn về thái độ phục vụ kém, hoặc điểm giao dịch đã ngừng cung

cấp dịch vụ. Như vậy con số 4.000 điểm chỉ là danh nghĩa.

- Tiếp tục tận dụng đại lý bán thẻ MobiFone hiện nay để đảm bảo số lượng và

Nhìn từ thực tế đó, Vimo cần phải xây dựng mạng lưới điểm giao dịch trên cơ sở:

- Xây dựng chỉ tiêu, yêu cầu để trở thành đại lý giao dịch của MobiFone

- Xây dựng chính sách chia sẻ doanh thu hấp dẫn hơn để các điểm giao dịch

vị trí tiện lợi cho khách hàng (hơn 1.100 đại lý các cấp)

- Xây dựng tính năng đánh giá điểm giao dịch cho khách hàng, hệ thống quản

cảm thấy hấp dẫn, có thái độ tốt khi phục vụ khách hàng

- Kiểm tra thường xuyên, đột xuất các giao dịch tại các điểm giao dịch

- Đào tạo, tập huấn trình độ giao dịch viên tại cửa hàng, xây dựng hệ thống tra

lý các điểm giao dịch

cứu dịch vụ cho các giao dịch viên

3.5.2.5. Bổ sung danh sách các đối tác liên kết

Đối tác hiện nay của Vimo còn hạn chế cho các dịch vụ thanh toán hóa đơn điện,

internet, truyền hình…Trong khi đó, Momo đã mở rộng sang cả đặt vé xem phim của

CGV, hay đặt vé máy bay của Jetstar. Đây là xu hướng tiêu dùng của giới trẻ, với số

lượng, quy mô lớn. Vì vậy, MobiFone cũng cần lập danh sách các đối tác liên kết để đàm

phán hợp tác với chính sách chia sẻ doanh thu hấp dẫn để cho phép khách hàng sử dụng

ví điện tử có nhiều trải nghiệm hơn với nhiều dịch vụ, sản phẩm khác nhau thay vì danh

mục đơn điệu hiện nay. Danh sách đối tác tương tự như đề xuất tại Mục b (3.4.2.3) đối

với dịch vụ cổng thanh toán Mpay để tận dụng ký kết hợp tác trong nhiều dịch vụ.

3.5.2.6. Chuyển hợp tác từ đối tác hiện tại sang hợp tác với công ty con của

MobiFone trên thương hiệu Vimo ban đầu

Sau khi MobiFone Plus có kinh nghiệm triển khai cổng thanh toán và giấy phép

cung cấp dịch vụ trung gian thanh toán, chuyển hợp tác từ Công ty Vimo sang MobiFone

Plus. Việc thực hiện này diễn ra ở Giai đoạn 2. Vimo lúc này sẽ được kế thừa từ phiên

bản hợp tác ban đầu giữa Công ty Vimo và MobiFone.

78

Sau giai đoạn thay đổi đối tác cùng phát triển Vimo, MobiFone và MobiFone Plus

chủ yếu sẽ tập trung vào phát triển mạng lưới các nhà liên kết, đẩy mạnh và chủ động

truyền thông để gia tăng người dùng, giảm thiểu bớt sự chia sẻ doanh thu ra bên ngoài.

3.5.2.7. Sử dụng chủ đạo các truyền thông hiện đại để phân phối dịch vụ ví điện tử

đến khách hàng

Trong thời gian tới, MobiFone và các đối tác cần phải đẩy mạnh hơn nữa hoạt

động truyền thông, giới thiệu dịch vụ đến khách hàng, đặc biệt là những khách hàng trẻ

tuổi qua các kênh:

- Mạng xã hội nơi tập trung nhiều người trẻ và có mức độ lan truyền nhanh (chẳng

hạn Facebook, Zalo…)

- Đối tác, các nhà phát hành game phối hợp với MobiFone truyền thông trên các

diễn đàn game thủ, các diễn đàn công nghệ, website…

- Truyền thông qua kênh đặc thù của MobiFone là tin nhắn, cuộc gọi tự động.

- Truyền thông qua quảng cáo trên các ứng dụng game, các ứng dụng được nhiều

người sử dụng

- Truyền thông dựa trên tính năng chia sẻ (share) của ứng dụng ví điện tử để người

chia sẻ và người nhận chia sẻ đều được hưởng ưu đãi. Đây là cách làm mới được

nhiều doanh nghiệp ứng dụng.

3.5.2.8. Xây dựng các chính sách khuyến mại khác nhau tới khách hàng sử dụng

dịch vụ ví điện tử

Đề xuất ưu tiên các chính sách khuyến mại định kỳ và đột xuất cho các khách

hàng sử dụng dịch vụ cổng thanh toán Mpay như sau:

- Liên kết với người bán để tặng coupon, mã hoặc phiếu giảm giá mua hàng, qua

đó cũng thúc đẩy khách hàng quay lại mua hàng và thanh toán qua ví điện tử

- Cho khách hàng nạp thẻ viễn thông, thanh toán các hóa đơn qua cổng Mpay với

chiết khấu ưu đãi. Để làm được điều này, MobiFone phải thương thảo với các đối

tác để quyết định mức chiết khấu và tỷ lệ chịu chiết khấu của mỗi bên.

- Tổ chức và truyền thông các chương trình bốc thăm trúng thưởng.

79

3.5.3. Dự kiến kết quả

Bảng 3.6: Dự kiến doanh thu dịch vụ ví điện tử Vimo

Năm 2018 2019 2020 2017

Thuê bao dịch vụ 6.450 13.545 46.053 1.500

Doanh thu nạp tiền (triệu đồng)

929 1.950 6.632 216 Trong đó

Tỷ lệ thuê bao nạp tiền 80% 80% 80% 80%

Phí nạp tiền (đồng/tháng) 3.000 3.000 3.000 3.000

Số lần nạp trung bình/tháng 10 10 10 10

Mức chia sẻ doanh thu 1:1 1:1 1:1 1:1

Doanh thu rút tiền (triệu đồng)

58 122 414 149 Trong đó

Tỷ lệ thuê bao nạp tiền 50% 40% 40% 40%

Phí rút tiền (đồng/tháng) 11.000 11.000 11.000 11.000

Số lần rút trung bình/tháng 2 1 1 3

Mức chia sẻ doanh thu 1:1 1:1 1:1 1:1

Doanh thu chuyển tiền (triệu đồng) 58 122 414 149

Doanh thu thanh toán hóa đơn, nạp 7.200 30.960 65.016 221.054 thẻ viễn thông (triệu đồng)

TỔNG (triệu đồng) 7.713 32.005 67.210 228.515

Ghi chú: Số thuê bao được xây dựng trên nguyên tắc trung bình của 10 dịch vụ giá trị gia tăng (cùng nhóm với dịch vụ cổng thanh toán) của MobiFone trong 5 năm

Với những giả thiết như trên thì doanh thu trong những năm 2017 và 2018 do dịch

vụ mới bắt đầu triển khai nên mới chỉ dừng ở tổng doanh thu 7,7 tỷ và 32 tỷ. Sang đến

năm 2019 và 2020 dịch vụ đã trở nên hoàn thiện hơn, có tập khách hàng đông đảo hơn

nên doanh thu sẽ tăng lên 67,2 tỷ năm 2015 và 228,5 tỷ năm 2016. Với số liệu dự tính

như trên cho ta thấy tiềm năng của dịch vụ trong tương lai là rất lớn.

80

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Trong chương 3, Luận văn đã tập trung đưa ra lộ trình và giải pháp để phát triển

dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử trên mạng di động tại Tổng Công ty Viễn thông

MobiFone.

Thông qua phân tích những cơ hội và thách thức, có thể nhìn nhận thị trường cổng

thanh toán và ví điện tử nói riêng cũng như là thị trường thanh toán điện tử nói chung

vẫn còn nhiều tiềm năng tại Việt Nam. Với nhiều thế mạnh là doanh nghiệp hoạt động

trong ngành viễn thông trên 20 năm, sở hữu tập khách hàng lớn và mạng lưới kinh doanh

trên toàn quốc, MobiFone có nhiều điểm mạnh để tận dụng để phát triển các dịch vụ này.

Tuy nhiên, để làm tốt và hiệu quả, MobiFone sẽ cần nghiên cứu và đưa ra những phương

án kinh doanh hợp lý.

Chính vì vậy, qua nghiên cứu, đề tài đã lập ra các lộ trình triển khai phù hợp với

dự kiến các giai đoạn phát triển của dịch vụ, và xu thế, từ đó đi sâu vào đề xuất những

giải pháp triển khai cụ thể cho từng dịch vụ cổng thanh toán và dịch vụ ví điện tử trong

- Giải pháp nhằm phát triển đa dạng các dịch vụ và đối tác liên kết

- Giải pháp nhằm mở rộng mạng lưới cửa hàng giao dịch

- Giải pháp nhằm đẩy mạnh truyền thông đưa dịch vụ đến gần hơn với khách hàng

- Giải pháp nhằm phát triển yếu tố công nghệ cho dịch vụ

- Giải pháp nhằm phát triển đa dạng các chính sách khuyến mại cho khách hàng

đó bao gồm:

81

KẾT LUẬN

Sự phát triển của công nghệ thông tin, di động… đang dẫn đến việc hình thành

một xu hướng dịch chuyển từ e-commerce sang m-commerce. Trên thế giới đã có nhiều

quốc gia triển khai rất thành công các dịch vụ m-commerce, đặc biệt là các quốc gia đang

phát triển với tỷ lệ tài khoản ngân hàng thấp, độ phủ của điện thoại di động rộng khắp.

Ở Việt Nam các dịch vụ m-commerce nói chung và các dịch vụ cổng thanh toán,

ví điện tử trên di động còn trong giai đoạn sơ khởi. Tuy nhiên, có thể khẳng định rằng

Việt Nam là một thị trường đầy tiềm năng trong việc triển khai các dịch vụ thương mại

điện tử trên điện thoại di động. Nhận thấy tiềm năng đó tại Việt Nam nói chung, và đặc

biệt là tại Tổng Công ty Viễn thông MobiFone, tác giả đã nghiên cứu thực trạng triển

khai cung cấp dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử tại doanh nghiệp này để từ đó đề

xuất các giải pháp phát triển dịch vụ.

Thông qua 3 chương, đề tài “Phát triển dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử

qua mạng điện thoại di động của Tổng công ty Viễn thông MobiFone” đã giải quyết

được các vấn đề:

- Nghiên cứu và hệ thống hóa toàn bộ cơ sở lý luận của dịch vụ cổng thanh toán và

ví điện tử qua mạng điện thoại di động, phân tích các yếu tố tác động đến việc

phát triển của dịch vụ và đưa ra những chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá sự phát triển của

dịch vụ. Đồng thời, đề tài nghiên cứu và tìm hiểu kinh nghiệm triển khai dịch vụ

cổng thanh toán và ví điện tử trên thế giới, và một số doanh nghiệp trong nước để

đưa ra những đánh giá, rút ra những bài học trong việc xây dựng, hình thành và

triển khai hai dịch vụ này.

- Phân tích được thực trạng triển khai dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử của

Tổng Công ty viễn thông MobiFone, những yếu tố tác động đến việc bao gồm

yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Bên cạnh đó, qua kết quả triển khai

tại MobiFone, tác giả đã đưa ra những ưu và nhược điểm để từ đó phân tích

nguyên nhân làm cơ sở đưa ra giải pháp phát triển.

82

- Nghiên cứu đề xuất lộ trình và các giải pháp phát triển cho 2 dịch vụ này trong

giai đoạn 2017-2020. Các giải pháp được căn cứ trên tính khả thi, có khung thời

gian và dự kiến kết quả mục tiêu rõ ràng.

Tác giả hi vọng rằng nghiên cứu này sẽ trở thành tài liệu có giá trị thực tiễn và

góp phần trong việc phát triển hai dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử của MobiFone.

Trong thời gian tới, để không bị lỡ nhịp với xu thế phát triển của thị trường,

MobiFone cần có những bước đi chuẩn bị về định hướng kinh doanh, mô hình triển khai

các dịch vụ cổng thanh toán, ví điện tử trên di động từng bước khai phá và giữ vai trò

dẫn đầu trong lĩnh vực mới mẻ này.

Với các bước đi an toàn, chắc chắn, trên cơ sở hạ tầng mạnh mẽ, đội ngũ nhân

viên chất lượng cao, tập khách hàng rộng lớn, cùng với xu thế phát triển mạnh mẽ của

nền kinh tế Việt Nam, có thể tin tưởng rằng cổng thanh toán, ví điện tử trên di động sẽ

là một lĩnh vực kinh doanh quan trọng trong tương lai của MobiFone.

83

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Bộ Tài chính, Thông tư số 78/2008/TT-BTC ngày 15/09/2008 về Hướng dẫn thi

hành một số nội dung của Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 2 năm

2007 về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính;

2. Bộ Thông tin và Truyền thông, Sách trắng Viễn thông CNTT các năm 2009-2014

3. Chính phủ, Quyết định 689/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình phát triển thương

mại điện tử quốc gia giai đoạn 2014 – 2020 ngày 11/05/2014;

4. Chính phủ, Nghị quyết số 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử ngày 14/10/2015;

5. Chính phủ, Nghị định 52/2013/NĐ-CP ngày 16/05/2013 ban hành quy định về

thương mại điện tử;

6. Chính phủ, Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 quy định chi tiết thi

hành Luật giao dịch điện tử về chử ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;

7. Chính phủ, Nghị định số 35/2007/NĐ-CP ngày 08/3/2007 về giao dịch điện tử

trong hoạt động ngân hàng;

8. Chính phủ, Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/02/2007 về giao dịch điện tử

trong hoạt động tài chính;

9. Chính phủ, Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/04/2007 về ứng dụng công

nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.

10. Chính phủ, Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/05/2007 về Quy định chi tiết

và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Công nghệ thông tin về công nghiệp

công nghệ thông tin;

11. Chính phủ, Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/07/2013 về quản lý, cung cấp,

sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet.

12. Chính phủ, Nghị định số 174/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 quy định xử phạt vi

phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và

tần số vô tuyến điện.

13. Chính phủ, Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 về việc thanh toán

không dùng tiền mặt

84

14. Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin (Bộ Công thương), Báo cáo

Thương mại điện tử Việt Nam các năm 2010-2015

15. Ernst & Young Vietnam, Tài liệu tư vấn của Ernst & Young Vietnam, Hà Nội

2016

16. Hồ Tùng Bách, Cổng thanh toán trực tuyến tại Việt Nam: Thực trạng và giải

pháp, Luận văn thạc sỹ thương mại, Trường Đại học ngoại thương, Hà Nội 2009.

17. Học viện Bưu chính Viễn thông, Giáo trình thương mại điện tử, Hà Nội 2013.

18. MobiFone, báo cáo tài chính hợp nhất của MobiFone các năm 2009-2016

19. MobiFone, Báo cáo nội bộ của MobiFone

20. Ngân hàng nhà nước, Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11/12/2014 hướng

dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán và Chỉnh phủ ban hành Nghị định

80/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 101/2012/NĐ-CP.

21. Nielsen Vietnam, Tài liệu tư vấn của Nielsen Vietnam, Hà Nội 2016

22. PGS.TS.NGƯT Nguyễn Văn Hồng, TS. Nguyễn Văn Thoan, Thương mại điện tử

căn bản, Đại học Ngoại Thương, Hà Nội 2012

23. PWC Vietnam, Tài liệu tư vấn của PWC Vietnam, Hà Nội 2016

24. Viettel, Báo cáo nội bộ của Viettel

25. Vũ Thúy Hằng, Phát triển cổng thanh toán điện tử của Việt Nam trong bối cảnh

hội nhập kinh tế quốc tế, Luận văn thạc sỹ thương mại, Trường Đại học ngoại

thương, Hà Nội 2009

26. Quốc hội, Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005

27. Quốc hội, Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29/06/2006

28. Quốc hội, Luật Ngân hàng Nhà nước số 46/2010/QH12 ngày 10 tháng 06 năm

2010 quy định về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

29. Quốc hội, Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010

Tài liệu tiếng Anh:

30. Alibaba Group Holding Limited (2014), Báo cáo thường niên năm 2013

31. Chang-iseh Hsieh, Mobile Commerce: Assessing New Business Opportunities,

University of Southern Mississippi.

85

32. Khawar Hameed, Kamran Ahsan, Weijun Yang, Mobile Commerce and

Applications: An Exploratory Study and Review, Journal of Computing, Volume

2, Issue 4, April 2010.

33. Moody’s, The Impact of Electronic Payments on Economic Growth, 02/2016

34. Oscar Santolalla, Mobile payment as key factor for mobile commerce success,

Helsinki University of Technology.

35. Paul A. Pavlou, Ting Lie, Angelika Domika, An Intergrative Model of Mobile

Commerce Adoption, University Carlifornia & Yuan Ze University.

36. Sanjeev Banzal, Mobile Banking & M – Commerce and Related Issues.

Tài liệu internet:

37. https://vimo.vn/

38. https://momo.vn/

39. http://bankplus.com.vn/

40. https://pay.viettel.vn/

41. www.mobifone.com.vn

42. www.vinaphone.com.vn

43. www.vietteltelecom.vn

44. www.paynet.vn

45. www.nganluong.vn

46. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2017), Số lượng thẻ ngân hàng,

http://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/trangchu/tk/hdtt/sltnh?_afrLoo

p=2629724544570655#%40%3F_afrLoop%3D2629724544570655%26centerW

idth%3D80%2525%26leftWidth%3D20%2525%26rightWidth%3D0%2525%2

6showFooter%3Dfalse%26showHeader%3Dfalse%26_adf.ctrl-

state%3Dgm27tnqt7_4, truy nhập ngày 18/03/2017

47. Bộ Công Thương Việt Nam (2015), Kết nối và Hợp tác nhằm thúc đẩy thanh

toán điện tử,

http://www.moit.gov.vn/vn/pages/Tinchuyende.aspx?Machuyende=&IDNews=

6359, truy nhập ngày 20/03/2017

86

48. Cục Viễn thông, Dữ liệu thống kê,

http://vnta.gov.vn/thongke/Trang/dulieuthongke.aspx# (Truy nhập ngày

23/04/2017

49. Cục Thương mại điện tử và Công nghệ Thông tin, Bộ Công Thương Việt Nam

(2015), Diễn đàn Thanh toán điện tử Việt Nam 2015 - Kết nối và Hợp tác,

http://www.vecita.gov.vn/tinbai/1116/Dien-dan-Thanh-toan-dien-tu-Viet-Nam-

2015-Ket-noi-va-Hop-tac, truy nhập ngày 20/03/2017

50. Momo (2016), Thông cáo báo chí: MoMo công bố Nhà Đầu Tư chiến lược:

Standard Chartered Private Equity và Goldman Sachs, https://momo.vn/tin-

tuc/thong-cao-bao-chi/momo-cong-bo-nha-dau-tu-chien-luoc-standard-

chartered-private-equity-va-goldman-sachs-253 , truy nhập ngày 22/03/2017

51. Thu Trang (2011), Ví điện tử liệu có phát triển ở Việt Nam?, Cổng thông tin

điện tử Chỉnh phủ:

http://baochinhphu.vn/Utilities/PrintView.aspx?distributionid=76164, truy nhập

ngày 01/01/2017

52. Charles Arthur (2014), How many Google Wallet users are there? Google won't

say - but we can, The guardian:

https://www.theguardian.com/technology/2014/sep/25/google-wallet-apple-pay-

nfc , truy nhập ngày 11/02/2017

53. MobileFOMO (2014), 2014: Global Mobile Payment Statistics,

http://mobilefomo.com/2014/08/2014-global-mobile-payment-statistics/ ,truy

nhập ngày 02/03/2017

54. Robert Hof (2015) , With Softcard Deal, Google Buys A Big Boost For Its

Wallet Vs. Apple Pay, Forbes:

https://www.forbes.com/sites/roberthof/2015/02/23/with-softcard-deal-google-

buys-big-boost-for-its-wallet-vs-apple-pay/#2d6638a37859 , truy nhập ngày

11/02/2017

55. Kantar Worldpanel (2016), Millennials’ purchasing power growing – study,

https://www.kantarworldpanel.com/ph/In-the-Media , truy nhập ngày 22/03/2017

i

Phụ lục 1. Phân biệt dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử

STT Nội dung Dịch vụ cổng thanh toán Dịch vụ ví điện tử

1 - Đều là dịch vụ trung gian thanh toán

Điểm giống nhau

- Thực hiện trên nền tảng internet (qua máy tính cá nhân, thiết bị điện thoại thông). Cũng vì lý do này nên cả 2 dịch vụ đều chịu rủi ro về an toàn và bảo mật khi giao

dịch trên mạng.

- Tham gia quan hệ giữa các bên: đơn vị cung cấp dịch vụ, khách hàng, tổ chức thanh toán (thông thường là

ngân hàng) và tổ chức cung cấp dịch vụ cổng thanh toán/ví điện tử

2 Điểm khác

nhau

2.1 Chức năng Kết nối và chuyển thông tin Đầy đủ các chức năng: nạp

thanh toán giữa đơn vị chấp tiền, rút tiền, giữ tiền,

nhận thanh toán và ngân hàng.

thanh toán, quản lý tài khoản

2.2 Thời gian thực Chỉ xuất hiện khi khách hàng Tồn tại đến khi khách hàng

hiện tiến hành thanh toán hủy tài khoản ví

2.3 Mục đích sử Là trạm trung chuyển kết nối Người dùng nạp tiền hoặc

dụng giữa hệ thống các ngân hàng

liên kết thẻ vào ví để sử dụng các dịch vụ, tiện ích của ví

2.4 Xác Ngân hàng

Công ty cung cấp dịch vụ ví điện tử thực và bảo đảm thanh

toán

2.5 Tài khoản sử Tài khoản ngân hàng Ví điện tử

thanh

dụng toán

ii

STT Nội dung Dịch vụ cổng thanh toán Dịch vụ ví điện tử

2.6 Điều kiện sử

dụng

Về phía khách hàng Khách hàng buộc phải có tài khoản ngân hàng và cho phép Khách hàng phải tạo lập tài khoản ví và thực hiện

thanh toán trực tuyến nạp tiền vào tài khoản này

để thực hiện các giao dịch

như mua bán sản phẩm trực tuyến

Về phía các tổ Đơn vị cung cấp dịch vụ cổng Đơn vị cung cấp dịch vụ ví

chức cung cấp thanh toán phải có liên kết với điện tử phải có liên kết với

dịch vụ tổ chức cung cấp dịch vụ mà tổ chức cung cấp dịch vụ

khách hàng đang giao dịch và mà khách hàng đang giao

liên kết với ngân hàng mà dịch

khách hàng đang sở hữu tài

khoản

2.7 Bảo mật Tính bảo mật không cao do Tính bảo mật cao hơn

khách hàng phải kết nối trực cổng thanh toán do khách

tiếp tài khoản ngân hàng khi sử hàng không thực hiện

dụng dịch vụ cổng thanh toán. Do đó, rủi ro về mất tính bảo thanh toán trực tiếp từ tài khoản ngân hàng mà từ tài

mật thông tin tài khoản, hacker khoản ví. Rủi ro mất số

mật khẩu hay mất toàn bộ số tiền trong tài khoản ví thay

tiền trong tài khoản ngân hàng.

vì toàn bộ số tiền trong tài khoản ngân hàng

iii

Phụ lục 2. Cách tính phí dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử

1. Cổng thanh toán

Các phí dịch vụ cổng thanh toán

STT Phí Mức phí

1 Phí thanh toán Cố định hoặc theo % giá trí giao dịch

2. Ví điện tử

Các phí dịch vụ ví điện tử

STT Phí Mức phí

Phí đăng ký Thông thường là cố định. Một số nhà 1

mạng miễn phí dịch vụ này

Phí duy trì Thông thường là cố định, theo 2

tháng/quý/

Phí nạp tiền Cố định hoặc theo % mức nạp và hình 3

thức nạp (chẳng hạn nạp qua thẻ, nạp

trực tiếp tại cửa hàng…)

Phí chuyển tiền/thanh toán Cố định hoặc % giá trị giao dịch 4

Phí rút tiền Cố định hoặc % mức rút 5

Phí tra cứu lịch sử giao 6

Thông thường là cố định. Một số nhà mạng miễn phí dịch vụ này dịch

Phí tra cứu số dư tài khoản Thông thường là cố định. Một số nhà 7

mạng miễn phí dịch vụ này

Phí đổi SIM có tích hợp Thông thường là cố định. Một số nhà 8

sẵn dịch vụ ví điện tử mạng miễn phí dịch vụ này

iv

Phụ lục 3. Danh sách các doanh nghiệp được Ngân hàng nhà nước cấp phép

cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán tính đến 10/02/2017

Số điện thoại/ TT Tên Công ty Địa chỉ Trụ sở Giấ y phép

Số Fax

ĐT: 04.3936.1818

1

QĐ 11/GP- NHNN ngày 08/09/2015 Công ty Cổ phần Thanh toán Quố c gia Viê ̣t Nam (NAPAS) (*) Fax: 04.3936.1819 Tầng 17 & 18, Tòa nhàPacific Place, 83B Lý Kiệt, Thường Phườ ng Trần Hưng Đa ̣o, Quâ ̣n Hoàn Kiếm, TP Hà Nội.

ĐT: 04.3776.4668

2

P804A, 22 Phố Láng Hạ, Phườ ng Láng Ha ̣, Quận Đống Đa, TP.Hà Nội. QĐ 15/GP- NHNN ngày 02/10/2015 Công ty Cổ phần Giải pháp thanh toán Việt Nam (VNPay) Fax: 04.3776.4666

ĐT: 08.3991.1199

3

Công ty Cổ phần Dịch vụ Di động trực tuyến (M_Service) QĐ 16/GP- NHNN ngày 16/10/2015

Fax: 08.3991.1188

ĐT: 08.38.222.656

4

Công ty Cổ phần Di ̣ch vu ̣ Trực tuyến Viê ̣t Ú c (BANKPAY) QĐ 17/GP- NHNN ngày 19/10/2015

Fax: 08.38.222.657 Lầu M, Tò a nhà Petroland, số 12, đườ ng Tân Trào, Phườ ng Tân Phú , Quâ ̣n 7, TP.Hồ Chí Minh. Tầng 30, Tò a nhà Vietcombank, số 5 Công trườ ng Mê Linh, Phườ ng Bến Nghé, Quâ ̣n 1, TP. Hồ Chí Minh.

ĐT:

08.73.006.474 5

QĐ 23/GP- NHNN ngày 30/10/2015 Công ty Cổ phần Di ̣ch vu ̣ Thương ma ̣i Viê ̣t Nam Trực tuyến (Vietnam Online) Tầng 1, tò a nhà Anh Đăng, 215 Nam Kỳ Khở i Nghĩa, Phườ ng 7, Quâ ̣n 3, TP.Hồ Chí Minh. Fax: 08.39.102.398

v

Số điện thoại/ TT Tên Công ty Địa chỉ Trụ sở Giấ y phép

Số Fax

ĐT:

08.39.117.147 6

QĐ 27/GP- NHNN ngày 23/11/2015 Công ty Cổ phần di ̣ch vu ̣ trực tuyến Cô ̣ng đồ ng Viê ̣t (VIET UNION) Số 9, đườ ng Đinh Tiên Hoàng, Phườ ng Đa Kao, Quâ ̣n 1, TP.Hồ Chí Minh.

Fax: 08.39.117.144 ĐT:

04.37.592.428 7

QĐ 29/GP- NHNN ngày 16/12/2015 Số 28, ngõ 97/24/1, Đườ ng Cao, Văn Phườ ng Liễu Giai, Quâ ̣n Ba Đình, TP. Hà Nô ̣i. Công ty Cổ phần Phát triển thể thao điển tử Viê ̣t Nam (VIETNAM ESPORTS)

Fax: 04.37.592.429 ĐT:

08.38.115.130 8

QĐ 31/GP- NHNN ngày 17/12/2015 Công ty Cổ phần giải pháp thanh toán Điê ̣n lực và Viễn Thông (ECPay) Tầng 6, Tò a nhà Anna, Công viên phần mềm, Phườ ng Tân Chánh Hiê ̣p, Quâ ̣n 12, TP. Hồ Chí Minh, Viê ̣t Nam.

Fax: 08.39.115.192 ĐT:

04.37.736.701 9 Công ty TNHH ZION (ZION) QĐ 19/GP- NHNN ngày 18/01/2016 Số 76 Trần Đa ̣i Nghĩa, Phườ ng Đồ ng Tâm, Quâ ̣n Hai Bà Trưng, TP.Hà Nô ̣i, Viê ̣t Nam.

Fax: 04.37.736.700 ĐT:

04.39.335.133 10

Công ty Cổ phần thanh toán điê ̣n tử VNPT (VNPT EPAY) QĐ 21/GP- NHNN ngày 22/01/2016

Tầng 3, Tò a nhà Viễn Đông, số 36 Hoàng Cầu, Phườ ng Ô Chơ ̣ Dừ a, Quâ ̣n Đố ng Đa, TP.Hà Nô ̣i, Viê ̣t Nam. Fax: 04.39.335.166

vi

Số điện thoại/ TT Tên Công ty Địa chỉ Trụ sở Giấ y phép

Số Fax

ĐT:

04.73.080.909 11

QĐ 24/GP- NHNN ngày 01/02/2016 Công ty cổ phần hỗ trơ ̣ di ̣ch vu ̣ thanh toán Viê ̣t Phú Số 104, Đườ ng Mai Thi ̣ Lựu, Phườ ng Đa Kao, Quâ ̣n 1, TP. Hồ Chí Minh, Viê ̣t Nam.

Fax: 04.8.269.129 ĐT:

04.39.785.369 12

QĐ 26/GP- NHNN ngày 01/02/2016 Công ty cổ phần thương ma ̣i điê ̣n tử Bảo Kim Số 51 Lê Đa ̣i Hành, Phườ ng Lê Đa ̣i Hành, Quâ ̣n Hai Bà Trưng, TP.Hà Nô ̣i, Viê ̣t Nam. Fax: 04.39.747.881

ĐT:

04.36.320.986 13 Công ty cổ phần công nghê ̣ Vi mô QĐ 30/GP- NHNN ngày 22/02/2016

Fax: 04.36.320.987 Tầng 12A, Tò a nhà VTC Online, số 18, Đườ ng Tam Trinh, Phườ ng Minh Khai, Quâ ̣n Hai Bà Trưng, TP. Hà Nô ̣i, Viê ̣t Nam

ĐT:

04.44.501.114 14

Tổ ng công ty truyền thông đa phương tiê ̣n – Công ty TNHH 1TV QĐ 31/GP- NHNN ngày 24/02/2016 Số 67B, Phố Hàm Long, Phườ ng Hàng Bài, Quâ ̣n Hoàn Kiếm, TP. Hà Nô ̣i, Viê ̣t Nam Fax: 04.44.501.100

ĐT:

15

04.62.603.737 Công ty cổ phần công nghê ̣ và di ̣ch vu ̣ MoCa QĐ 32/GP- NHNN ngày 25/02/2016 Số 27, Phố Lý Thái Tổ , Phườ ng Lý Thái Tổ , Quâ ̣n Hoàn Kiếm, TP. Hà Nô ̣i, Viê ̣t Nam

ĐT:

16 Công ty TNHH Ví FPT 08.73.001.188 Tòa nhà FPT 29-31-33B Tân Thuận, KCX Tân , Phường Tân Thuận QĐ 42/GP- NHNN ngày 08/04/2016

vii

Số điện thoại/ TT Tên Công ty Địa chỉ Trụ sở Giấ y phép

Số Fax

Fax: 08.73.001.187

ĐT:

04.36.369.414 17

QĐ 76/GP- NHNN ngày 07/12/2016 Công ty cổ phần di ̣ch vu ̣ thương ma ̣i và công nghê ̣ M-PAY

Fax: 04.39.747.656 Đông, Quận 7, Tp. Hồ Chí Minh Tầng 18, Tò a nhà VTC Online, số 18, Phố Tam Trinh, Phườ ng Minh Khai, Quâ ̣n Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nô ̣i, Viê ̣t Nam

ĐT:

04.39.366.668 18

Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ trực tuyến ONEPAY QĐ 80/GP- NHNN ngày 28/12/2016

Số 194 Phố Trần Quang Khải, Phường Lý Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội, Việt Nam Fax: 04.39.366.669

ĐT:

19

04.73.033.565 Công ty TNHH Dịch Vụ Thanh Toán WEPAY QĐ 81/GP- NHNN ngày 29/12/2016

Tầng 19, tòa nhà Center Building, số 1 Nguyễn Huy Tưởng, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội, Việt Nam

ĐT:

04.73 066. 606

20 Công ty Cổ phần Ngân lượng Fax: QĐ 22/GP- NHNN ngày 10/02/2017

Tầng 12A, tòa nhà VTC Online, số 18, đường Tam Trinh, phường Minh Khai, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.

Ghi chú: (*): Công ty Cổ phần Chuyển ma ̣ch tài chính Quốc gia Viê ̣t Nam (BANKNETVN) đổi tên thành Công ty Cổ phần Thanh toán Quốc gia Viê ̣t Nam (NAPAS) kể từ ngày 04/02/2016.

04.73 066. 606

viii

Phụ lục 4. Cước dịch vụ ví điện tử MoMo liên kết với Vinaphone

STK Menu Phân loại dịch vụ Phí dịch vụ (giao dịch) Phí tin nhắn (giao dịch) Tổng Phí (giao dịch)

Nạp tiền ĐT Miễn phí 200đ 200đ

M- Load Miễn phí 200đ 200đ Chuyển M- Load

Mua M-Load Miễn phí 200đ 200đ Chiết khấu : 3%

M_Tra nsfer 2.000đ 200đ 2.200đ Chuyển MoMo

Miễn phí 200đ 200đ NH sang MoMo

Ngân hàng 2.000đ 200đ 2.200đ MoMo sang NH

Miễn phí 200đ 200đ Thanh toán hóa đơn

Miễn phí 200đ 200đ Mua mã VAS

Dịch vụ giải trí

Gửi lại mã PIN Không tính phí Không tính phí Không tính phí Thanh toán Mua hàng Miễn phí 200đ 200đ

Mua bán trực tuyến Bán hàng Miễn phí 200đ 200đ

Không tính phí Không tính phí Không tính phí Xem danh sách mã dịch vụ

M-Load Tiện ích Kiểm tra số dư Không tính phí Không tính phí Không tính phí

ix

MoMo Không tính phí Không tính phí Không tính phí

Đổi mã bí mật Không tính phí Không tính phí Không tính phí

x

Phụ lục 5. Phí dịch vụ ví điện tử Momo

STT Loại dịch vụ Hình thức 01

Qua website hoặc tải ứng dụng

Mức phí Miễn phí

Đăng ký dịch vụ (3 gói theo hạn mức giao dịch) Chuyển tiền

02

1.000đ/giao dịch 1.000đ/giao dịch 3.000đ+ 1,6% giá trị giao dịch 30.000đ Miễn phí

Miễn phí

2.000đ + 1,6% giá trị giao dịch

Giữa các tài khoản ví Momo Chuyển đến ví từ TK ngân hàng Chuyển đến ví từ thẻ Visa/Master/JCB card Điểm giao dịch Chuyển từ ví đến số di động Chuyển từ TK ngân hàng liên kết đến số di động Chuyển từ TK thẻ Visa/Master/JCB card đến số di động Tại điểm giao dịch Momo/VCB Miễn phí Từ TK ngân hàng

03

Nạp tiền

Từ thẻ Visa/Master/JCB card

Từ Ngân hàng liên kết Tại điểm giao dịch

04

Rút tiền

Rút sang TK ngân hàng

05

Thanh toán hóa đơn

06

Nạp thẻ viễn thông

1.100+1,2% giá trị giao dịch 2.000đ + 1,6% giá trị giao dịch Miễn phí Theo giá trị, tối thiểu 8.000đ % theo giá trị, tối thiểu 3.300đ Miễn phí 1.100đ+1,2% giá trị giao dịch 2.000đ+1,6% giá trị giao dịch Tùy dịch vụ Miễn phí 1.100đ+1,2% giá trị giao dịch 2.000đ+1,6% giá trị giao dịch Miễn phí

Từ nguồn ví Từ TK ngân hàng Từ thẻ Visa/Master/JCB card Tại điểm giao dịch Từ nguồn ví Từ TK ngân hàng Từ thẻ Visa/Master/JCB card Tại điểm giao dịch

xi

Phụ lục 6. Phí dịch vụ Bankplus

STT Loại dịch vụ Hình thức 01

Mức phí Miễn phí Miễn phí Miễn phí

Qua USSD (gọi *123*666#) Tại quầy giao dịch Qua internet banking của các ngân hàng (VCB..) Tại cửa hàng Viettel

Miễn phí

02

Đăng ký dịch vụ (3 gói theo hạn mức giao dịch) Đổi SIM Bankplus Duy trì dịch vụ Tùy theo ngân hàng liên kết,

03

04

Chuyển tiền

thông thường miễn phí 3 tháng đầu tiên sử dụng dịch vụ Trong ngân hàng

Ngoài ngân hàng

Ngoài ngân hàng MB

05

Nạp tiền mặt vào tài khoản Bankplus

Trong ngân hàng MB

Ngoài ngân hàng MB

06

Rút tiền mặt từ tài khoản Bankplus

Trong ngân hàng MB

Từ 4.950đ- 11.000đ/tháng tùy ngân hàng Miễn phí trừ Viettin bank mất 3.300đ/giao dịch 5.500- 11.000đ/giao dịch Tối thiểu 15.000đ, áp dụng theo giá trị nạp Tối thiểu 9.500, áp dụng theo giá trị nạp Tối thiểu 15.000đ, áp dụng theo giá trị nạp Tối thiểu 9.500, áp dụng theo giá trị nạp Miễn phí

07

3.300đ/giao dịch

08

1.100đ/giao dịch

09

Nạp tiền từ nguồn tiền vào tài khoản BankPlus Rút tiền từ tài khoản BankPlus về nguồn tiền Chuyển tiền theo số thuê bao

xii

STT Loại dịch vụ Hình thức

Mức phí

3.300đ/giao dịch

10

3.300đ/giao dịch

11

Chuyển tiền theo số thẻ Chuyển tiền theo số tài khoản

12

Chuyển tiền mặt

Tại quầy, tại nhà (chuyển thường/chuyển nhanh)

13

Thanh toán cước viễn thông

Tải ứng dụng BankPlus trên Google Play/App Store/Windows Phone hoặc gọi *123#

Áp dụng theo giá trị giao dịch (tối thiểu 19.000đ/lần) Khách hàng dùng gói 1,2 được giảm 3%. Khách hàng dùng gói 3 được giảm 5,3%

Miễn phí

14

Miễn phí

15

Tải ứng dụng BankPlus trên Google Play/App Store/ Window Phone hoặc gọi *123#

Truy vấn , tra cứu Thanh toán tiền điện, nước, truyền hình cáp

Miễn phí

16

Mua sắm

Miễn phí

Miễn phí

17

Gửi tiết kiệm

Miễn phí hoàn toàn cho KH khi mở, tất

Thẻ game (Game Minh Châu, Zing, Gate, Game Asiasoft, Game Mcash, Game Softnyx, Game Like (Lúa), Thẻ đa năng Vcoin, Game Mycard) cho khách hàng BankPlus MB, BIDV, LienVietPostBank, Vietcombank Phần mềm máy tính (KasperSky, Bit Defender….) cho khách hàng BankPlus MB, BIDV, LienVietPostBank Thẻ học trực tuyến (Học mãi, SMS Edu (Viettel)) cho khách hàng BankPlus MB, BIDV, LienVietPostBank - Mở tài khoản tiết kiệm - Gửi thêm tiền tiết kiệm - Truy vấn tài khoản

xiii

STT Loại dịch vụ Hình thức

Mức phí toán và gửi tiền vào tài khoản TKM.

18

Miễn phí toàn bộ giao dịch

Quyên góp từ thiện

Nguồn: Tác giả tổng hợp tại website http://bankplus.com.vn (01/04/2017)

- Tra cứu lãi suất - Tất toán tài khoản Triển khai với chương trình “Trái tim cho em” cho Khách hàng đang sử dụng BankPlus của ngân hàng MB

xiv

Phụ lục 7. Chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Viễn

thông MobiFone

❖ Văn phòng Tổng Công ty viễn thông MobiFone: Tòa nhà MobiFone - Lô VP1,

Phường Yên Hòa, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.

❖ 9 Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực trách nhiệm kinh doanh toàn bộ các dịch

vụ do Tổng công ty cung cấp đối với tất cả các nhóm khách hàng theo mục tiêu,

quy hoạch và kế hoạch phát triển của Tổng Công ty trên địa bàn thành phố Hà

Nội

❖ Trung tâm Viễn thông Quốc tế: Có nhiệm vụ Quản lý, kinh doanh dịch vụ viễn

thông quốc tế; Đề xuất đầu tư, giải pháp, thiết bị và ứng dụng để phát triển dịch

vụ kinh doanh quốc tế; Điều hành định tuyến lưu lượng; Quản lý, kinh doanh dịch

vụ Chuyển vùng quốc tế; Duy trì và bảo đảm chất lượng dịch vụ viễn thông quốc

tế.

❖ Trung tâm Quản lý, điều hành mạng có chức năng, nhiệm vụ: Quản lý, vận

hành, bảo dưỡng thiết bị, truyền dẫn và cơ sở hạ tầng lắp đặt thiết bị phần mạng

lõi; Điều hành công tác xử lý sự cố phần mạng lõi; Tối ưu đảm bảo chất lượng các

hướng lưu lượng và dịch vụ cung cấp tới khách hàng; Phối hợp đơn vị trong công tác

phát triển mạng, triển khai dịch vụ mới, an toàn an ninh.

❖ Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển MobiFone có chức năng, nhiệm vụ:

Nghiên cứu, phát triển công nghệ ; ứng dụng các kết quả nghiên cứu, phát triển,

các giải pháp khoa học công nghệ mới tại Tổng công ty; Thiết kế, phát triển và

sáng tạo các sản phẩm, dịch vụ viễn thông, dịch vụ giá trị gia tăng, dịch vụ công

nghệ thông tin..; Nghiên cứu, cải tiến, nâng cao chất lượng các sản phẩm, dịch vụ

hiện có với chất lượng và giá thành tối ưu; Tổ chức hoạt động nghiên cứu và triển

khai các công nghệ đã được giao ; tiến hành các hợp tác liên kết nghiên cứu khoa

học công nghệ với các doanh nghiệp; Thực hiện tư vấn về chuyển giao công nghệ,

quyền sở hữu trí tuệ,... tư vấn về công nghệ, sản phẩm, dịch vụ cho nội bộ Tổng

công ty và các đơn vị ngoài.

xv

❖ Trung tâm Dịch vụ đa phương tiện và giá trị gia tăng MobiFone có chức năng,

nhiệm xây dựng và triển khai các phương án kinh doanh, chính sách kinh doanh,

phát triển các sản phẩm, di ̣ch vu ̣ giá tri ̣ gia tăng, data; hơ ̣p tác kinh doanh với các

đố i tác cung cấp nô ̣i dung,...

❖ Trung tâm Công nghệ Thông tin MobiFone có chức năng, nhiệm vụ sau: Chủ

trì nghiên cứu, sản xuất, phát triển mới các phần mềm ứng dụng Công nghệ thông

tin phục vụ các đơn vị, khách hàng trong và ngoài Công ty; Nghiên cứu các hệ

thống phần mềm của Công ty do đối tác đang triển khai, tiếp nhận chuyển giao

công nghệ, tiến tới làm chủ hệ thống, chủ trì tối ưu, nâng cấp, mở rộng các tính

năng của hệ thống; Nghiên cứu, cập nhật và thử nghiệm công nghệ. Đề xuất

phương án sử dụng công nghệ mới trong lĩnh vực công nghệ thông tin; Chủ trì

nghiên cứu, xây dựng, và triển khai các giải pháp công nghệ trọn gói cho các

khách hàng trong và ngoài Công ty; Cung cấp dịch vụ phần mềm: tích hợp hệ

thống, hỗ trợ kỹ thuật, bảo trì, tối ưu, đào tạo... cho khách hàng trong và ngoài

Công ty.

❖ Trung tâm Đo kiểm và sửa chữa thiết bị viễn thông MobiFone có chức năng,

nhiệm vụ sau: Lắp đặt, sửa chữa thiết bị viễn thông và các thiết bị phụ trợ khác;

Đo kiểm chất lượng mạng lưới; cung cấp số liệu phục vụ công tác tối ưu của các

đơn vị trong Công ty; Nghiên cứu, thử nghiệm các giải pháp, công nghệ, ứng dụng

kỹ thuật.

❖ Trung tâm Tính cước và Thanh khoản MobiFone có chức năng, nhiệm vụ khai

thác hệ thống tính cước tập trung và các hệ thống công nghệ thông tin nội bộ của

Tổng Công ty để phục vụ cho công tác kỹ thuật mạng lưới và cung cấp số liệu

cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty

❖ Trung tâm Tư vấn thiết kế MobiFone có chức năng, nhiệm vụ tư vấn đầu tư,

xây dựng chuyên ngành thông tin di động, thông tin, viễn thông cho các đơn vị

trong và ngoài Tổng Công ty.

xvi

❖ Các Trung tâm mạng lưới MobiFone miền Bắc, Trung, Nam có chức năng,

nhiệm vụ: Quản lý, vận hành khai thác bảo dưỡng thiết bị, truyền dẫn và cơ sở hạ

tầng mạng vô tuyến; Điều hành công tác xử lý sự cố các trạm phát sóng thuộc địa

bàn miền Bắc; Tối ưu vùng phủ sóng đảm bảo chất lượng mạng phục vụ khách

hàng theo yêu cầu của các Công ty kinh doanh; Phối hợp đơn vị trong công tác

phát triển mạng, triển khai dịch vụ mới, an toàn phòng chống lụt bão.

xvii

Phụ lục 8. Các thông tư, nghị định hướng dẫn Luật

1. Luật Giao dịch điện tử

- Nghị định 52/2013/NĐ-CP ngày 16/05/2013 của Chính phủ ban hành quy định

về thương mại điện tử;

- Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết

thi hành Luật giao dịch điện tử về chử ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;

- Nghị định số 35/2007/NĐ-CP ngày 08/3/2007 của Chính phủ về giao dịch điện

tử trong hoạt động ngân hàng;

- Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/02/2007 của Chính phủ về giao dịch điện

tử trong hoạt động tài chính;

- Thông tư số 78/2008/TT-BTC ngày 15/09/2008 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn

thi hành một số nội dung của Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 2 năm

2007 về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính;

2. Luật Công nghệ thông tin

- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/04/2007 của Chính phủ về ứng dụng công

nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.

- Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/05/2007 của Chính phủ về Quy định chi

tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Công nghệ thông tin về công

nghiệp công nghệ thông tin;

- Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/07/2013 của Chính phủ về quản lý, cung

cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet.

- Nghị định số 174/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt

vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và

tần số vô tuyến điện.

xviii

Phụ lục 9. Phụ lục doanh thu và lao động lĩnh vực công nghiệp CNTT 2009-

2013

1. Doanh thu công nghiệp CNTT giai đoạn 2009-2013

2009 2010 2011 2012 2013

Tăng trưởng

6.167 7.629 13.663 25.458 39.530 55,3%

4.627 5.631 11.326 23.015 36.762 59,7%

850 1.064 1.172 1.208 1.361 12,7%

690 934 1.165 1.235 1.407 13,9%

Doanh thu công nghiệp CNTT (triệu USD) Tổng doanh thu trong lĩnh vực công nghệ thông tin Doanh thu trong lĩnh vực phần cứng Doanh thu trong lĩnh vực phần mềm Doanh thu trong lĩnh vực nội dung số

Nguồn: Bộ Thông tin và Truyền thông, Sách trắng CNTT-TT các năm 2009-2013

2. Lao động lĩnh vực công nghiệp CNTT giai đoạn 2009-2013

2009 2010 2011 2012 2013

Lao động lĩnh vực công nghiệp CNTT

Tổng số lao động Công nghiệp phần cứng Công nghiệp phần mềm Công nghiệp nội dung số 226.300 121.300 64.000 41.000 250.290 127.548 71.814 50.928 306.754 167.660 78.894 60.200 352.742 208.680 80.820 63.242 441.008 284.508 88.820 67.680

Nguồn: Bộ Thông tin và Truyền thông, Sách trắng CNTT-TT các năm 2009-2013

xix

Phụ lục 10. Phiếu khảo sát

PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN KHÁCH HÀNG VỀ CỔNG THANH TOÁN VÀ VÍ

ĐIỆN TỬ CỦA MOBIFONE

Nhằm thực hiện việc nghiên cứu, phát triển cho dịch vụ cổng thanh toán và ví điện tử,

chúng tôi mong muốn được tìm hiểu, lắng nghe ý kiến của quý vị qua phiếu khảo sát.

Với 34 câu hỏi, chúng tôi rất mong nhận được nhiều phản hồi của các anh chị. Kết quả

khảo sát sẽ là nguồn tài liệu có ý nghĩa cho việc phân tích và hoàn thiện dịch vụ cổng

thanh toán và ví điện tử của MobiFone trong thời gian tới. Những thông tin cá nhân do

quý Anh/Chị cung cấp sẽ được bảo mật và chỉ được sử dụng trong phạm vi của nghiên

cứu này.

Xin trân trọng cám ơn.

* Required (Câu hỏi bắt buộc)

HƯỚNG DẪN

Anh/chị vui lòng đánh dấu tích vào mục chọn trả lời cho mỗi câu hỏi. Đối với những câu

hỏi mà anh chị không có thông tin hoặc không đưa ý kiến, anh chị có thể bỏ qua.

A. TÌM HIỂU CHUNG

Câu 1. Anh/chị đang là thuê bao của MobiFone *

Mark only one oval.

 Đúng

 Sai

Câu 2. Khi mua sắm trực tuyến, anh chị thường lựa chọn hình thức nào *

Mark only one oval.

 Thanh toán ATM nội địa/Internet banking

 Thanh toán qua ví điện tử

 Thanh toán qua thẻ quốc tế

 Thanh toán khi nhận hàng

Câu 3. Khi thanh toán trên di động, anh chị ưa thích phương thức thanh toán nào

nhất

Mark only one oval.

xx

 Ứng dụng trên di động của ngân hàng

 Ứng dụng trên di động của doanh nghiệp bán hàng

 Ứng dụng trên di động của các doanh nghiệp cung cấp giải pháp thanh toán

 Truy cập website và thanh toán

B. DÀNH CHO KHÁCH HÀNG CHƯA TỪNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ VÍ ĐIỆN TỬ VIMO / CỔNG THANH TOÁN MPAY CỦA MOBIFONE

Câu 4. Anh chị chưa sử dụng dịch vụ cổng thanh toán Mpay và ví điện tử Vimo

của MobiFone vì:

Mark only one oval.

 Chưa từng nghe đến dịch vụ này

 Chưa có nhu cầu sử dụng

 Chưa thấy thuyết phục bởi tính năng, chất lượng dịch vụ

 Cân nhắc về phí dịch vụ

 Lo ngại về an toàn, bảo mật

Câu 5. MobiFone cần phát triển điều gì để thuyết phục anh chị sử dụng dịch vụ

Mark only one oval.

 Truyền thông sâu rộng về dịch vụ, cung cấp đầy đủ thông tin và hướng dẫn chi

tiết dịch vụ

 Điều chỉnh giảm các phí giao dịch

 Phát triển nhiều tính năng, tiện ích cho dịch vụ

 Có nhiều chương trình ưu đãi, khuyến mại

 Được cấp các chứng chỉ về bảo mật, an toàn

Câu 6. Anh chị đánh giá mức độ uy tín sản phẩm mang thương hiệu MobiFone

Mark only one oval.

xxi

1 2 4 5 3

     Rất thấp Rất cao

C. DÀNH CHO KHÁCH HÀNG ĐANG SỬ DỤNG DỊCH VỤ CỔNG THANH TOÁN MPAY CỦA MOBIFONE

Câu 7. Anh /chị vui lòng cho biết lý do sử dụng dịch vụ

Check all that apply.

 Tiết kiệm thời gian

 Tiết kiệm chi phí

 Thích thú với công nghệ mới

 Có nhiều ưu đãi

 Mức độ an toàn cao

 Other:

Câu 8. Anh chị thường sử dụng cổng thanh toán Mpay của MobiFone với mục

đích là

Mark only one oval.

Chuyển tiền cho thuê bao khác

 Thanh toán nội dung số

Nạp game

Câu 9. Anh chị thường sử dụng cổng thanh toán Mpay của MobiFone trung bình

bao lần/tháng

Mark only one oval.

 Dưới 5 giao dịch

 Từ 5-15 giao dịch

 Từ 16-30 giao dịch

 Trên 30 giao dịch

Câu 10. Hướng dẫn dịch vụ Mpay đã đầy đủ thông tin và dễ hiểu với anh chị

Mark only one oval.

1 2 3 4 5

xxii

     Rất không đồng ý Rất đồng ý

Câu 11. Các thao tác thực hiện khi sử dụng dịch vụ Mpay rất đơn giản, thuận tiện

với anh chị

Mark only one oval.

1 2 3 4 5

     Rất không đồng ý Rất đồng ý

Câu 12. Thông tin cá nhân của anh chị được bảo mật cao khi sử dụng dịch vụ

Mpay

1 2 4 5 3

     Rất thấp Rất cao

Câu 13. Anh chị đánh giá thế nào về phí dịch vụ của Mpay

1 2 4 5 3

     Rất thấp Rất cao

Câu 14. Anh chị đánh giá thế nào tốc độ xử lý của dịch vụ cổng thanh toán Mpay

của MobiFone:

Mark only one oval.

1 2 3 4 5

     Rất kém Rất tốt

Câu 15. Anh chị đánh giá mức độ đa dạng của các tiện ích tích hợp dịch vụ cổng

thanh toán Mpay

xxiii

Mark only one oval.

1 2 3 4 5

     Rất thấp Rất cao

Câu 16. Anh chị ưa thích chương trình ưu đãi nào nhất khi sử dụng cổng thanh

toán Mpay

Mark only one oval.

 Chiết khấu khi nạp thẻ viễn thông (chiết khấu 10% trên giá trị nạp thẻ, nạp mệnh

giá 100k với giá 90k)

 Tặng thêm khi nạp thẻ viễn thông (vd: tặng 50% giá trị thẻ nạp)

 Miễn phí cước giao dịch

 Tích điểm để tặng mã giảm giá, coupon, các phiếu mua hàng dịch vụ khác

 Thẻ thành viên với nhiều ưu đãi

 Bốc thăm trúng thưởng

D. DÀNH CHO KHÁCH HÀNG ĐANG SỬ DỤNG DỊCH VỤ VÍ ĐIỆN TỬ VIMO CỦA MOBIFONE

Câu 17. Anh /chị vui lòng cho biết lý do sử dụng dịch vụ

Check all that apply.

 Tiết kiệm thời gian

 Tiết kiệm chi phí

 Thích thú với công nghệ mới

 Có nhiều ưu đãi

 Mức độ an toàn cao

 Other:

Câu 18. Anh chị thường sử dụng ví điện tử VIMO của MobiFone với mục đích là

Mark only one oval.

 Chuyển tiền

 Nạp thẻ điện thoại

xxiv

 Thanh toán hóa đơn điện, nước, internet…

 Nhận tiền và rút tiền

Câu 19. Anh chị thường sử dụng ví điện tử của MobiFone trung bình bao

lần/tháng là

Mark only one oval.

 Dưới 5 giao dịch

 Từ 5-15 giao dịch

 Từ 16-30 giao dịch

 Trên 30 giao dịch

Câu 20. Anh chị sử dụng ví điện tử VIMO qua hình thức

Check all that apply.

 USSD

 Cài đặt ứng dụng vào điện thoại

 Qua website/wapsite

Câu 21. Hướng dẫn dịch vụ Vimo đã đầy đủ thông tin và dễ hiểu với anh chị

Mark only one oval.

1 2 3 4 5

     Rất không đồng ý Rất đồng ý

Câu 22. Các thao tác thực hiện khi sử dụng dịch vụ Vimo rất đơn giản, thuận tiện

với anh chị

Mark only one oval.

1 2 3 4 5

     Rất không đồng ý Rất đồng ý

Câu 23. Thông tin cá nhân của anh chị được bảo mật cao khi sử dụng dịch vụ

Vimo

xxv

Mark only one oval.

1 2 4 5 3

     Rất thấp Rất cao

Câu 24. Anh chị đánh giá thế nào về phí dịch vụ của VIMO

Mark only one oval.

1 2 4 5 3

     Rất thấp Rất cao

Câu 25. Anh chị đánh giá thế nào tốc độ xử lý dịch vụ ví điện Vimo

Mark only one oval.

1 2 3 4 5

     Rất kém Rất tốt

Câu 26. Anh chị đánh giá mức độ đa dạng của các tiện ích tích hợp dịch vụ ví điện

tử Vimo

Mark only one oval.

1 2 3 4 5

     Rất thấp Rất cao

Câu 27. Anh chị ưa thích chương trình ưu đãi nào nhất khi sử dụng ví điện tử

Vimo

Mark only one oval.

 Chiết khấu khi thanh toán

xxvi

 Miễn phí cước giao dịch

 Tích điểm để tặng mã giảm giá, coupon, các phiếu mua hàng dịch vụ

 Thẻ thành viên với nhiều ưu đãi

 Bốc thăm trúng thưởng

Câu 28. Mức độ sẵn lòng của anh chị trải nghiệm những công nghệ thanh toán

tiên tiến để phát triển tiện ích của ví điện tử

Mark only one oval.

1 2 3 4 5

     Rất thấp Rất cao

Câu 29. Anh chị cho rằng mạng lưới điểm giao dịch của MobiFone cần phải khắc

phục:

Check all that apply.

 Số lượng và độ dầy

 Chất lượng phục vụ khách hàng

 Cơ sở vật chất

 Trình độ của các giao dịch viên tại cửa hàng giao dịch

E. GÓP Ý CỦA KHÁCH HÀNG

Câu 30. Anh chị có góp ý hay kỳ vọng ở dịch vụ cổng thanh toán Mpay của

MobiFone:

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

Câu 31. Anh chị có góp ý hay kỳ vọng ở dịch vụ ví điện tử Vimo của MobiFone:

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

xxvii

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

F. THÔNG TIN KHÁCH HÀNG

Những thông tin cá nhân do quý Anh/Chị cung cấp sẽ được bảo mật và chỉ được sử

dụng trong phạm vi của nghiên cứu này.

Câu 32. Giới tính

Mark only one oval.

 Nam

 Nữ

Câu 33. Độ tuổi

Mark only one oval.

 Dưới 25

 Từ 25-35

 Từ 36-50

 Trên 50

Câu 34. Nghề nghiệp

Mark only one oval.

 Học sinh / sinh viên

 Văn phòng

 Kinh doanh tự do

 Other: