BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
---------------------------------------
VŨ NHẬT HẢI
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHÁI SINH TIỀN TỆ TRONG
PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƢƠNG TÍN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI, NĂM 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
---------------------------------------
VŨ NHẬT HẢI
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHÁI SINH TIỀN TỆ TRONG
PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƢƠNG TÍN
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THANH PHƢƠNG
HÀ NỘI, NĂM 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
“Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.”
Tôi cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu có tính độc lập không sao chép ở bất cứ tài liệu nào, các số liệu, các
nguồn trích dẫn trong trong luận được chú thích có nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Hà Nội, ngày …. tháng …. năm 2020
Tác giả luận văn
Vũ Nhật Hải
ii
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm trân trọng nhất, tác giả Luận văn xin bày tỏ sự cảm ơn chân
thành, sâu sắc tới TS. Nguyễn Thanh Phƣơng vì sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, các Giảng viên đã nhiệt
tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong quá trình tác giả theo học tại trường. Cảm
ơn toàn thể cán bộ, nhân viên Trường Đại học Thương Mại đã tạo điều kiện thuận
lợi nhất cho tác giả trong thời gian học tập và nghiên cứu nhằm hoàn thành chương
trình Cao học.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, đồng nghiệp, các cơ quan hữu
quan, đã tạo điều kiện để tác giả theo học chương trình đào tạo thạc sĩ và hoàn
thành bản luận văn được thuận lợi.
Cảm ơn gia đình, những người bạn đã cùng đồng hành, hỗ trợ, giúp đỡ tác
giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện bản luận văn này.
Sau cùng, xin được cảm ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng bảo vệ và kính
mong nhận được sự quan tâm, nhận xét của các Thầy, Cô để tác giả có điều kiện
hoàn thiện tốt hơn những nội dung của luận văn nhằm đạt được tính hiệu quả, hữu
ích khi áp dụng vào trong thực tiễn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả
Vũ Nhật Hải
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH SÁCH CÁC BẢNG .................................................................................... vii
DANH SÁCH CÁC HÌNH.................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ................................................................ 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài ............................................................. 3
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 5
6. Dự kiến đóng góp của luận văn về mặt khoa học và thực tiễn ............................... 7
7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHÁI SINH
TIỀN TỆ TRONG PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ .......................................... 8
1.1. Tổng quan về rủi ro tỷ giá .................................................................................... 8
1.1.1. Khái niệm về rủi ro tỷ giá ................................................................................. 8
1.1.2. Nguyên nhân của rủi ro tỷ giá .......................................................................... 8
1.1.3. Hậu quả của rủi ro tỷ giá ................................................................................ 10
1.1.4. Các biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá ......................................................... 12
1.2. Tổng quan về dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá ............. 13
1.2.1. Khái niệm về dịch vụ phái sinh tiền tệ ............................................................ 13
1.2.2. Vai trò của dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá ............. 14
1.2.3. Các dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá ......................... 15
1.3. Phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá .................... 21
iv
1.3.1. Quan điểm về phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ
giá .............................................................................................................................. 21
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa
rủi ro tỷ giá ................................................................................................................ 22
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ để phòng ngừa
rủi ro tỷ giá ................................................................................................................ 25
1.4. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá
và bài học đối với ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín ...................................... 27
1.4.1. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ
giá của một số ngân hàng thương mại trên thế giới ................................................. 27
1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín ....... 29
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHÁI SINH TIỀN TỆ
TRONG PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI
GÒN THƢƠNG TÍN .............................................................................................. 32
2.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín ................. 32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương
Tín.............................................................................................................................. 32
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín .......................... 33
2.1.3. Tổng quan về tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín giai đoạn 2017 - 2019 ........................................................................... 35
2.2. Phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín ...................................................................................... 41
2.2.1. Các sản phẩm phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá của ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín ...................................................................................... 41
2.2.2. Các quy định về cung cấp dịch vụ phái sinh tiền tệ phòng ngừa rủi ro tỷ giá
của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín ............................................................. 44
2.2.3. Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi
ro tỷ giá của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín ............................................... 45
v
2.3. Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ của ngân hàng TMCP
Sài Gòn Thương Tín.................................................................................................. 58
2.3.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 58
2.3.2. Những hạn chế ................................................................................................ 59
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế ...................................................................................... 60
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ PHÁI SINH TIỀN TỆ PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƢƠNG TÍN ................................................ 65
3.1. Xu hướng phát triển của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và định hướng phát
triển dịch vụ phái sinh tiền tệ phòng ngừa rủi ro tỷ giá ............................................ 65
3.1.1 Xu hướng phát triển của các Doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại Việt Nam ................ 65
3.1.2 Định hướng phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ phòng ngừa rủi ro tỷ giá của
ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín .................................................................... 66
3.2. Một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ phòng ngừa rủi ro tỷ
giá tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín ......................................................... 67
3.2.1. Xây dựng chiến lược phát triển các sản phẩm phái sinh tiền tệ trong phòng
ngừa rủi ro tỷ giá tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín ................................. 67
3.2.2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ............................................................ 69
3.2.3. Markerting và phát triển thương hiệu sản phẩm tài chính phái sinh tại ngân
hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín ............................................................................. 70
3.2.4. Tăng cường áp dụng kỹ thuật công nghệ trong việc cung cấp dịch vụ phái
sinh tiền tệ ................................................................................................................. 72
3.2.5. Đa dạng hóa dịch vụ phái sinh tiền tệ ............................................................ 73
3.3. Một số kiến nghị ................................................................................................. 74
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ ........................................................................... 74
3.3.2.Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước .......................................................... 75
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Giải nghĩa
CCPS Công cụ phái sinh
DN Doanh nghiệp
KH Khách hàng
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
RRTG Rủi ro tỷ giá
Sacombank Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
TCTD Tổ chức tín dụng
TMCP Thương mại cổ phần
XNK Xuất nhập khẩu
vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng Trang
Bảng 2.1. Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng
ngừa rủi ro tỷ giá tại Sacombank giai đoạn 2017 - 2019 ....................... 46
Bảng 2.2. Số lượng hợp đồng dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ
giá tại Sacombank giai đoạn 2017 - 2019 .............................................. 47
Bảng 2.3. Doanh số giao dịch phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại
Sacombank giai đoạn 2017 - 2019 ......................................................... 48
Bảng 2.4. Số lượng hợp đồng dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ
giá tại Sacombank giai đoạn 2017 - 2019 .............................................. 50
Bảng 2.5. Tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa RRTD
trong tổng thu nhập từ dịch vụ phái sinh của Sacombank giai đoạn 2017
- 2019 ..................................................................................................... 50
Bảng 2.6. Tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa RRTD
trong tổng thu nhập của Sacombank giai đoạn 2017 - 2019 .................. 51
Bảng 2.7. Tổn thất được giảm thiểu khi sử dụng dịch vụ phái sinh tiền tệ của các
doanh nghiệp tại Sacombank ................................................................. 52
Bảng 2.8. Thống kê doanh nghiệp theo loại hình doanh nghiệp ............................ 53
Bảng 2.9. Thống kê doanh nghiệp theo nhu cầu mua bán ngoại tệ USD ............... 53
Bảng 2.10. Khảo sát đánh giá vai trò của việc áp dụng các công cụ phòng ngừa rủi
ro tỷ giá .................................................................................................. 54
Bảng 2.11. Mức độ hiểu biết về công cụ phái sinh tiền tệ ....................................... 54
Bảng 2.12. Khó khăn của doanh nghiệp khi sử dụng các công cụ phái sinh ........... 55
Bảng 2.13. Mức độ hài lòng của các doanh nghiệp được khảo sát đối với dịch vụ
phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại Sacombank ............ 57
viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình Trang
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của Sacombank ............................................................ 34
Hình 2.2. Sự tăng trưởng nguồn vốn huy động của Sacombank giai đoạn 2017 –
2019 ....................................................................................................... 36
Hình 2.3. Dư nợ tín dụng của Sacombank giai đoạn 2017 – 2019 ....................... 37
Hình 2.4. Tỷ lệ nợ xấu của Sacombank giai đoạn 2017 – 2019............................ 38
Hình 2.5. Doanh số mua bán ngoại tệ của Sacombank giai đoạn 2017 – 2019 .... 39
Hình 2.6. Thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối của Sacombank giai
đoạn 2017 – 2019 .................................................................................. 40
Hình 2.7. Lợi nhuận trước thuế của Sacombank giai đoạn 2017 – 2019 .............. 41
Hình 2.8. Thị phần doanh số giao dịch phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa RRTG
tại Sacombank giai đoạn 2017 - 2019 ................................................... 49
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, bên
cạnh các nghiệp vụ mang tính truyền thống, các tổ chức tín dụng (TCTD) đã không
ngừng phát triển các nghiệp vụ mới, hiện đại, trong đó, phải kể đến các giao dịch
phái sinh (Derivaties) bao gồm các hợp đồng kỳ hạn, tương lai, quyền chọn và hoán
đổi. Việc cung ứng các giao dịch phái sinh giúp các TCTD thu được lợi nhuận từ
phí dịch vụ, đồng thời đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng hiện tại, ví dụ hỗ trợ
khách hàng phòng ngừa rủi ro trong các giao dịch gốc. Các sản phẩm phái sinh cũng
cung cấp thêm cho các TCTD một công cụ hữu hiệu để quản trị rủi ro tỷ giá cho
hoạt động kinh doanh của mình. Trong các sản phẩm phái sinh thì phái sinh tiền tệ
là một trong những sản phẩm phái sinh được thực hiện sớm nhất tại các NHTM Việt
Nam. Các giao dịch về kỳ hạn ngoại tệ và hoán đổi được thực hiện từ những năm
90, trong khi đó quyền chọn ngoại tệ cũng bắt đầu được thực hiện từ năm 2004.
Hiện nay, việc cung ứng các sản phẩm phái sinh ngoại tệ chịu sự hướng dẫn của
Thông tư số 15/2015/TT-NHNN và Văn bản hợp nhất số 45/VBHN-NHNN.
Theo báo cáo của NHNN, trong giai đoạn 2019 – 2019, doanh số giao dịch
phái sinh có xu hướng tăng lên cả ở giao dịch với khách hàng và giao dịch liên ngân
hàng. Năm 2019, tổng doanh số giao dịch phái sinh ngoại tệ (bao gồm kỳ hạn và
hoán đổi của các cặp đồng tiền chính) với khách hàng đạt 28,2 tỷ USD, tăng 45,6%
so với năm 2018. Trong khi đó, tổng doanh số giao dịch phái sinh ngoại tệ liên ngân
hàng năm 2019 đạt 181,5 tỷ USD, tăng 71,9% so với năm 2018. Tuy doanh số giao
dịch phái sinh tiền tệ có tăng lên nhưng tỷ trọng vẫn còn nhỏ so với doanh số giao
ngay. Số liệu thống kê cho thấy, năm 2019 tỷ trọng doanh số giao dịch phái sinh
tiền tệ trong giao dịch với doanh nghiệp để phòng ngừa rủi ro tỷ giá chỉ chiếm tỷ lệ
khoảng 20% tổng giao dịch ngoại tệ.
Đối với khách hàng doanh nghiệp, rủi ro tỷ giá luôn tồn tại và là rủi ro khiến
nhiều doanh nghiệp trên thế giới gặp nhiều khó khăn, và cũng là yếu tố ảnh hưởng
tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Thị trường ngoại tệ thường xuyên biến
2
động, ảnh hưởng mạnh đến tỷ giá ngoại tệ, làm cho giá trị các hợp đồng xuất nhập
khẩu trở nên khó xác định. Nó có thể đem lại lợi nhuận cao hơn kỳ vọng của doanh
nghiệp khi sự biến động tỷ giá có lợi hơn so với thời điểm ký kết hợp đồng, hoặc
gây ra những tổn thất khó bù đắp khi tỷ giá thay đổi theo hướng bất lợi. Sử dụng
hợp đồng phái sinh tiền tệ sẽ giúp các doanh nghiệp có hoạt động liên quan đến
ngoại tệ phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại một mức chi phí chấp nhận được, bảo toàn lợi
nhuận. Điều này cho thấy việc phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ để phòng rủi ro tỷ
giá cho các doanh nghiệp đứng trên là điều rất cần thiết trong bối cảnh hiện tại.
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) là một
trong những ngân hàng thương mại đi đầu trong hoạt động kinh doanh sản phẩm
phái sinh nói chung và phái sinh tiền tệ nói riêng. Đối với các NHTM nói chung và
Sacombank nói riêng, thì nghiệp vụ phái sinh tiền tệ đóng một vai trò rất quan trọng
trong việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá và quản trị rủi ro trong ngân hàng. Bên cạnh đó,
giúp cho Sacombank đa dạng hóa danh mục sản phẩm và gia tăng lợi nhuận cho
ngân hàng. Không những vậy, dịch vụ phái sinh còn cung cấp cho các doanh nghiệp
một công cụ tốt để phòng ngừa rủi ro tỷ giá, đảm bảo được trong các hoạt động
XNK của mình. Từ đó, gia tăng khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của dịch vụ phái sinh tiền tệ, trong
những năm qua Sacombank đã không ngừng mở rộng phát triển dịch vụ kinh doanh
phái sinh tiền tệ và đã đạt được những kết quả nhất định như: số lượng khách hàng
giao dịch các sản phẩm phái sinh tiền tệ có xu hướng gia tăng và đạt 5.869 khách
hàng vào năm 2019. Cùng với đó, doanh số giao dịch phái sinh cũng liên tục gia tăng
và đạt 1.996 tỷ đồng vào năm 2019. Tuy nhiên, quy mô giao dịch các sản phầm phái
sinh tiền tệ của Sacombank còn chiếm tỷ trọng rất thấp so với doanh số giao dịch
ngoại hối trong toàn hàng (chỉ chiếm 10%), thu nhập từ hoạt động giao dịch phái sinh
cũng chiếm tỷ lệ không cao. Từ những lý do đó, việc nghiên cứu và phát triển công
cụ phái sinh tiền tệ tại Sacombank trở nên cấp thiết, vì vậy tác giả mạnh dạn nghiên
cứu đề tài: “Phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín ” làm luận văn tốt nghiệp
của mình.
3
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
Đã có một số công trình nghiên cứu nghiên cứu về phái sinh tiền tệ trong
phòng ngừa rủi ro tại một số ngân hàng thương mại. Trong đó, tác giả đề cập đến
một số nghiên cứu tiêu biểu như sau:
Đào Thị Kiều Linh (2010) với đề tài Luận văn thạc sĩ “Phát triển các công cụ
phái sinh tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” của trường học viện ngân
hàng. Luận văn đã đưa ra hệ thống chỉ tiêu đánh giá cũng như các yếu tố ảnh hưởng
đến sự phát triển của các công cụ phái sinh của ngân hàng thương mại. Sau đó tác
giả đã phân tích rõ thực trạng phát triển công cụ phái sinh của ngân hàng theo hai
tiêu chí định tính và định lượng, từ đó đưa ra được những ưu điểm cũng như những
hạn chế mà ngân hàng chưa làm được. Tuy nhiên, Luận văn mới chỉ tập trung đi sâu
vào phân tích thực trạng phát triển công cụ phái sinh nói chung mà chưa đi sâu vào
nội dung phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại
NHTM nhằm mục đích phòng ngừa rủi ro cho khách hàng.
Nguyễn Cẩm Vân (2014) với đề tài Luận văn thạc sĩ “Mở rộng kinh doanh
phái sinh tiền tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam, chi
nhánh Quảng Ngãi”. Luận văn đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về mở rộng kinh
doanh phái sinh tiền tệ của ngân hàng thương mại. Xây dựng được nội dung mở
rộng và các tiêu chí đánh giá đối với hoạt động mở rộng kinh doanh dịch vụ phái
sinh tiền tệ. Trên cơ sở đó, tác giả đã đi sâu vào phân tích thực trạng mở rộng kinh
doanh phái sinh tiền tệ tại VCB chi nhánh Quảng Ngãi trong giai đoạn 2011 – 2013.
Đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân hạn chế. Trên cơ sở đó
đề xuất được các giải pháp để mở rộng kinh doanh phái sinh tiền tệ của VCB chi
nhánh Quảng Ngãi. Tuy nhiên, tác giả mới chỉ tập vào một nội dung nhỏ của phát
triển dịch vụ phái sinh tiền tệ mà chưa gắn vào bối cảnh phòng ngừa rủi ro tỷ giá
cho các doanh nghiệp XNK tại các NHTM.
Nguyễn Thùy Linh (2018) với Luận văn thạc sĩ “Mở rộng các sản phẩm tài
chính phái sinh tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam”
của Học viện ngân hàng. Luận văn đã hệ thống hoá các vấn đề cơ bản về lý luận của
4
các sản phẩm tài chính phái sinh, hệ thống các chỉ tiêu đánh giá sự mở rộng các sản
phẩm phái sinh và phân tích các yếu tố tác động đến sự mở rộng các sản phẩm tài
chính phái sinh tại các ngân hàng thương mại. Trên cơ sở lý thuyết, Luận văn đi sâu
vào phân tích hoạt động của BIDV trong những năm gần đây, đi sâu phân tích thực
trạng các sản phẩm tài chính phái sinh tại BIDV đồng thời đánh giá những kết quả
đạt được và những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của các hạn chế đó. Từ
những hạn chế, các giải pháp cụ thể được đưa ra đối với BIDV. Luận văn mới chỉ
nghiên cứu chung về chứng khoán phái sinh và không gắn với phòng ngừa rủi ro
cho các doanh nghiệp XNK tại NHTM.
Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan cho thấy:
- Các công trình nghiên cứu đã hệ thống hóa được cơ sở lý thuyết về các
công cụ phái sinh trong các NHTM. Một số các trình nghiên cứu đi sâu vào công cụ
phái sinh tiền tệ của NHTM. Xây dựng được nội dung phát triển cũng như một số
chỉ tiêu đánh giá sự phát triển phái sinh tiền tệ.
- Các công trình nghiên cứu đi sâu vào phân tích thực trạng phát triển phái
sinh trong NHTM nói chung và phái sinh tiền tệ trong NHTM nói riêng trong các
giai đoạn khác nhau. Trên cơ sở đó, đánh giá được những kết quả đạt được, hạn chế
và nguyên nhân hạn chế.
- Đề xuất các giải pháp để phát triển công cụ phái sinh của NHTM.
Tuy nhiên, hiện chưa có công trình nghiên cứu nào đi sâu vào phát triển dịch
vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp XNK tại
các NHTM nói chung và tại Sacombank nói riêng cho giai đoạn 2017 – 2019. Do
đó, nghiên cứu của tác giả vẫn đảm bảo được tính mới và tính cấp thiết của đề tài.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn nhằm đề xuất được các giải pháp để phát
triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp
XNK tại Sacombank.
5
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, các nhiệm vụ nghiên cứu cần được
thực hiện cụ thể như sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong
phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp XNK của NHTM.
- Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa
rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp XNK tại Sacombank. Đánh giá những kết quả đạt
được, hạn chế và nguyên nhân hạn chế.
- Đề xuất các giải pháp để phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng
ngừa rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp XNK tại Sacombank trong giai đoạn tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ
trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp XNK tại NHTM
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Trong phạm vi nghiên cứu của Luận văn, tác giả tập
trung phân tích phát triển các dịch vụ phái sinh tiền tệ nhằm mục đích phòng ngừa
rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp XNK. Trong đó, NHTM đóng vai trò trung gian
để cung cấp các dịch vụ phái sinh tiền tệ nhằm mục đích thu phí.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Sacombank
- Phạm vi thời gian: Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ
trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá của Sacombank trong giai đoạn 2017 – 2019. Các dữ
liệu sơ cấp được thu thập trong từ tháng 4/2020 đến hết tháng 6/2020. Các giải pháp
đề xuất cho giai đoạn 2020 – 2025.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu thứ cấp:
Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn sau:
- Giáo trình, các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến đề tài Luận
6
văn để hình thành nên cơ sở lý thuyết và tổng quan tài liệu nghiên cứu cũng như
xây dựng mô hình nghiên cứu lý thuyết của Luận văn.
- Các báo cáo về lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức, các báo cáo thường niên
của Sacombank giai đoạn 2017 – 2019.
- Các báo cáo nội bộ về số lượng khách hàng, doanh số giao dịch phái sinh
tiền tệ, doanh thu, lợi nhuận từ hoạt động giao dịch phái sinh tiền tệ trong giai đoạn
2017 – 2019…để đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ của
Sacombank trong giai đoạn 2017 – 2019.
Dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phiếu khảo sát đối với 100 doanh
nghiệp có giao dịch ngoại hối tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín. Sử dụng phiếu
khảo sát trực tiếp đối với các doanh nghiệp đang sử dụng dịch vụ phái sinh tiền tệ
Sacombank. Kích thước mẫu là 120 doanh nghiệp với phương pháp chọn mẫu thuận
tiện. Số lượng phiếu thu về hợp lệ 100 phiếu. Các phiếu thu về hợp lệ được mã hóa
và nhập vào phần mềm SPSS 20.0 để thực hiện các bước thống kê, mô tả đánh giá
của khách hàng.
Mục đích của khảo sát nhằm thu nhập ý kiến đánh giá của các khách hàng về
chất lượng dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Đây là cơ sở
quan trọng để giúp tác giả đánh giá chất lượng dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng
ngừa rủi ro tỷ giá thông qua các khía cạnh: Quy trình, sản phẩm, giá cả, đội ngũ
nhân viên, cơ sở vật chất.
5.2 Phương pháp xử lý dữ liệu
Các phương pháp phân tích dữ liệu bao gồm:
Phân tích thống kê mô tả: Trong bước đầu tiên, tác giả sử dụng phân tích mô
tả để phân tích các thuộc tính của mẫu nghiên cứu như: quy mô doanh nghiệp, lĩnh vực
hoạt động, thời gian hoạt động, mục đích vay vốn…để mô tả về các doanh nghiệp nằm
trong cơ cấu mẫu nghiên cứu của Luận văn. Thống kê mô tả các đánh giá của doanh
nghiệp về dịch vụ phái sinh tiền tệ của Sacombank cung ứng cho khách hàng như các
đánh giá về mức độ đa dạng của sản phẩm, khả năng đáp ứng nhu cầu của sản phẩm…
7
Phƣơng pháp so sánh: Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh xu
hướng phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá của
Sacombank, so sánh các chỉ tiêu về số lượng khách hàng, doanh số, thị phần, thu
nhập trong dịch vụ phái sinh tiền tệ qua các năm, giữa sacombank với các NHTM
khác…
Ngoài ra, tác giả còn sử dụng các phương pháp phân tích, phương pháp
tổng hợp,…
6. Dự kiến đóng góp của luận văn về mặt khoa học và thực tiễn
* Về mặt khoa học: Luận văn đã hệ thống hóa được cơ sở lý thuyết về phát
triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp
XNK tại NHTM. Đồng thời, Luận văn xây dựng được hệ thống các nội dung, chỉ
tiêu đánh giá đối với phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ
giá cho các doanh nghiệp XNK tại NHTM.
* Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của Luận văn là cơ sở quan trọng giúp
cho ban lãnh đạo của Sacombank có thể nhận diện được mức độ phát triển dịch vụ
phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp XNK để có
những giải pháp trong ngắn hạn và dài hạn để phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ
phục vụ tốt nhu cầu phòng ngừa rủi ro tỷ giá của các doanh nghiệp XNK là các
khách hàng của Sacombank.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời cảm ơn, lời nói đầu, mục lục, các danh mục và phụ lục, phần mở
đầu, luận văn được kết cấu thành 3 chương, bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng
ngừa rủi ro tỷ giá.
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa
rủi ro tỷ giá tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển dịch vụ phái sinh
tiền tệ phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín.
8
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHÁI SINH TIỀN
TỆ TRONG PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ
1.1. Tổng quan về rủi ro tỷ giá
1.1.1. Khái niệm về rủi ro tỷ giá
Rủi ro là sự không chắc chắn và là khả năng xảy ra kết quả không mong
muốn. Trong các khả năng xảy ra, có ít nhất một khả năng đưa đến kết quả không
mong muốn. Và kết quả này có thể đem lại tổn thất hay thiệt hại cho đối tượng gặp
rủi ro.
Có nhiều quan điểm khác nhau về rủi ro tỷ giá.
Theo Peter S. Rose (1998) trong cuốn Quản trị ngân hàng thương mại, “rủi
ro tỷ giá là khả năng thiệt hại (tổn thất) mà ngân hàng phải gánh chịu do sự biến
động giá cả tiền tệ thế giới”.
Theo Hennie Van Greunung và Soja Brajovic Bratanovic: “rủi ro tỷ giá là rủi
ro xuất phát từ sự thay đổi tỷ giá hối đoái giữa nội tệ và ngoại tệ”.
Một cách khái quát, rủi ro tỷ giá (rủi ro hối đoái) là sự không chắc chắn về
giá trị của một khoản thu nhập hay chi phí bằng ngoại tệ trong tương lai do sự biến
động tỷ giá gây ra, có thể làm tổn thất hoặc sai lệch giá trị dự kiến của các khoản
thu nhập hay chi phí đó.
Rủi ro tỷ giá có thể gặp phải trong nhiều hoạt động khác nhau của doanh
nghiệp, nhưng nhìn chung bất cứ hoạt động nào phát sinh giao dịch bằng ngoại tệ
thì cũng đều chứa đựng rủi ro tỷ giá. Rủi ro tỷ giá phát sinh trong các hoạt động của
doanh nghiệp như hoạt động xuất nhập khẩu, hoạt động đầu tư và hoạt động tín
dụng.
1.1.2. Nguyên nhân của rủi ro tỷ giá
Trong hoạt động kinh doanh, RRTG là loại rủi ro mà các DN thường xuyên
gặp phải và đáng lo ngại nhất là đối với các DN có hoạt động xuất nhập khẩu
(XNK). Sự thay đổi tỷ giá ngoại tệ so với nội tệ làm thay đổi giá trị kỳ vọng của các
khoản thu hoặc chi ngoại tệ trong tương lai khiến cho hiệu quả của hoạt động XNK
9
bị ảnh hưởng đáng kể và nghiêm trọng hơn có thể khiến cho DN phải chịu lỗ trong
hoạt động kinh doanh của mình. Những nguyên nhân cụ thể có thể liệt kê như sau:
- Tình hình biến động của thị trường XNK và dẫn đến nhu cầu thu và chi
ngoại tệ có nhiều biến động trên thị trường, làm cho cân đối cung cầu thực tế của
từng loại ngoại tệ và tổng các loại ngoại tệ trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp sai lệch so với cung cầu dự kiến. Từ đó phát sinh trạng thái ngoại tệ trường
hay đoản và tổng trạng thái ngoại tệ trường hay đoản. Khi cung- cầu ngoại tệ không
cân đối thì nguy cơ doanh nghiệp phải đối mặt với rủi ro ngoại tệ rất lớn vì tỷ giá thay
đổi thường xuyên.
- Tỷ giá hối đoái trên thị trường luôn biến động theo hướng khó có thể đoán
trước được và được xác định chủ yếu là dựa vào quy luật cung cầu trên thị trường
hối đoái. Chính vì vậy rủi ro tỷ giá cùng với rủi ro lãi suất được gọi là những loại
rủi ro thị trường, do sự biến động trên thị trường gây ra.
Như vậy, hai nguyên nhân chính gây ra rủi ro tỷ giá là sự biến động tỷ giá
trên thị trường và trạng thái ngoại hối trường (dương) hay đoản (âm) của các doanh
nghiệp. Trạng thái ngoại hối của doanh nghiệp còn phát sinh do: Quá trình kinh
doanh quốc tế hoá sâu rộng dẫn đến việc đối mặt với nhiều loại rủi ro trong đó có
RRTG, Không có các chương trình quản lý rủi ro hoặc quản lý rủi ro không hiêu
quả, không sử dụng các công cụ phái sinh (CCPS), công cụ tài chính hoặc sử dụng
không thích hợp. Tỷ giá luôn biến động bởi nhiều yếu tố tác động như: lãi suất, lạm
phát, triển vọng phát triển của nền kinh tế
Trong hoạt động đầu tƣ, RRTG xuất hiện đối với những DN đa quốc gia và
đối với những nhà đầu tư tài chính có thu nhập và chi tiêu bằng nhiều loại tiền tệ
dựa trên những danh mục đầu tư đa dạng hóa trên bình diện quốc tế.
Đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài: thường thì các nhà đầu tư, các DN đa
quốc gia đầu tư vào nước tiếp nhận đầu tư bằng ngoại tệ (đồng tiền của quốc gia của
nhà đầu tư) để xây dựng nhà xưởng, cơ sở hay mua trang thiết bị, máy móc nhằm
phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh tại nước tiếp nhận đầu tư. Sản phẩm được
sản xuất ra và hầu như được tiêu thụ tại nước tiếp nhận đầu tư do đó doanh thu đại
10
đa số là đồng tiền của nước tiếp nhận đầu tư. Điều này dẫn đến rủi ro là trong khi
đại bộ phận chi phí bằng ngoại tệ doanh thu lại là nội tệ thì sẽ khiến DN đầu tư vào
quốc gia tiếp nhận đầu tư này không bù đắp được các chi phí đã bỏ ra ban đầu nếu
tỷ giá biến động theo chiều hướng bất lợi cho DN. Trong trường hợp này rủi ro tỷ
giá có nguy cơ xảy ra do tỷ giá lúc quy đổi nội tệ ra ngoại tệ đã thay đổi so với tỷ
giá lúc quyết định chuyển ngoại tệ để đầu tư. Mặt khác, trạng thái ngoại tệ của nhà
đầu tư cũng đã xuất hiện là trạng thái trường. Nếu tỷ giá giảm thì nhà đầu tư sẽ đối
mặt với rủi ro thực sự và sẽ hứng chịu tổn thất.
Đối với hoạt động đầu tư gián tiếp: đa phần là thông qua thị trường vốn qua
một số kênh đầu tư như cổ phiếu, trái phiếu... ở nước tiếp nhận đầu tư và thường là
việc đầu tư kéo dài trong một khoản thời gian. Nhà đầu tư sẽ gặp phải RRTG nếu
khi hết thời kì đầu tư nhà đầu tư rút vốn về và tỷ giá có biến động bất lợi cho nhà
đầu tư, ví dụ như phải cần một lượng nội tệ của quốc gia tiếp nhận đầu tư để chuyến
sang một ngoại tệ ban đầu. Trong trường hợp tỷ giá tăng, khi rút vốn ra khỏi Việt
Nam, nhà đầu tư sẽ thu được về vốn bằng ngoại tệ thấp hơn so với dự tính ban đầu.
Nếu trong trường hợp tỷ giá tăng, số tiền ngoại tệ đổi được được chuyển sẽ có xu
hướng giảm và làm giảm thu nhập cho các nhà đầu tư gián tiếp.
Hoạt động tín dụng: cũng là nguyên nhân dẫn đến rủi ro tỷ giá. Điều này
được thể hiện số tiền phải trả
Tóm lại, trong bất kỳ hoạt động nào của DN có dòng thu và chi bằng ngoại tệ
đều ít nhiều chứa đựng RRTG mức độ rủi ro nhiều hay ít tùy thuộc vào mức độ biến
động tỷ giá lớn hay nhỏ và giá trị các khoản thu và chi.
1.1.3. Hậu quả của rủi ro tỷ giá
Hậu quả của rủi ro tỷ giá ảnh hưởng đến chi phí đầu vào của các doanh
nghiệp, ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm
Những doanh nghiệp nhập nguyên liệu từ đối tác nước ngoài để sản xuất kinh
doanh trong nước chịu rủi ro tỷ giá khá lớn khi đến kỳ thanh toán cho đối tác nhập
khẩu tại thời điểm thanh toán tỷ giá ngoại tệ có chiều hướng bất lợi làm cho giá vốn
nhập hàng tăng lên. Đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đó bỏ ra nhiều tiền hơn để
11
mua ngoại tệ thanh toán dẫn đến chi phí sản xuất tăng và kèm theo sự cạnh tranh về
giá thành sản phẩm với đối thủ cùng ngành.
Hậu quả của rủi ro tỷ giá ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp
Những doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài chịu rủi ro tỷ giá nếu
như nguồn thu của doanh nghiệp đó là ngoại tệ. Tại thời điểm nhập khẩu nguyên vật
liệu đầu vào, tỷ giá biến động bất lợi cho doanh nghiệp làm cho doanh nghiệp phải
nhập nguyên vật liệu với giá bằng VND cao hơn. Từ đó làm gia tăng chi phí đầu
vào của doanh nghiệp. Trong khi giá bán đầu ra không thay đổi sẽ làm ảnh hưởng
tiêu cực đến lợi nhuận của doanh nghiệp và ngược lại.
Tại thời điểm xuất khẩu đến khi nhận được nguồn tiền xuất khẩu về từ đối tác
tỷ giá ngoại tệ đó có xu hướng giảm, dẫn đến nguồn thu bị giảm do tỷ giá. Đây cũng
chính là yếu tố rất quan trọng đối với doanh nghiệp bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến
lợi nhuận của các doanh nghiệp khi xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài.
Hậu quả của rủi ro tỷ giá ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh và năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nếu một doanh nghiệp quản trị tốt rủi ro tài chính nói chung hay kiểm soát rủi
ro tỷ giá nói riêng sẽ giúp cho doanh nghiệp có nguồn tài chính lành mạnh dồi dào,
tăng năng lực cạnh với đối thủ trên thị trường, ngăn ngừa nguy cơ mất thanh khoản
trong thanh toán và rủi ro phá sản trong kinh doanh. Chính những điều đó sẽ giúp
doanh nghiệp gia tăng uy tín cũng như tầm ảnh hưởng của mình.
Hậu quả của rủi ro tài chính ảnh hưởng đến giá trị của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp quản trị rủi ro tỷ giá không tốt sẽ làm dòng tiền của doanh
nghiệp sụt giảm lợi nhuận không được gia tăng ảnh hưởng đến niền tin của nhà đầu
tư. Rủi ro gia tăng dẫn đến nhà đầu tư đòi hỏi tỷ suất sinh lời cao để bù đắp. Tất cả
đều ảnh hưởng đến giá trị của doanh nghiệp đó.
Chính vì vậy, các doanh nghiệp cần chủ động ứng phó với những tác động của
rủi ro tỷ giá gây ra. Phản ứng của thị trường phản ứng rất nhanh nhậy với tình hình
biến động của thị trường thế giới dẫn đến tỷ giá của các ngoại tệ cũng biến động
khôn lường. Nếu doanh nghiệp không có khả năng quản trị rủi ro tỷ giá tốt thì
12
không thể bắt kịp những thay đổi từng phút từng giây của thị trường, của nền kinh
tế toàn cầu. Do đó, quản trị rủi ro tỷ giá phải được nhận diện, xác định và quản trị
một cách thích hợp nhất.
1.1.4. Các biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá
Để phòng ngừa rủi ro tỷ giá, các DN thường sử dụng một số biện pháp phi
tài chính và biện pháp tài chính.
1.1.4.1. Biện pháp phi tài chính
- Sử dụng các phương pháp dự báo tỷ giá như phân tích cơ bản thị trường,
phân tích kỹ thuật tỷ giá,…các phương pháp này đã giúp DN dự đoán được tình
hình biến động tỷ giá để DN có thể đưa ra các biện pháp thích hợp trong kinh
doanh.
Tại các DN Việt Nam thường chưa có riêng bộ phận nghiên cứu thị trường
để phân tích biến động tỷ giá, bao gồm các biến động tỷ giá để phục vụ hoạt động
kinh doanh của mình, vì vậy còn gặp rất nhiều khó khăn trong công tác dự đoán tỷ
giá và rủi ro tỷ giá.
- Lựa chọn ngoại tệ thanh toán thích hợp: chọn loại ngoại tệ thanh toán ít
biến động, tính thanh khoản cao. Trước đây các DN đang sử dụng các loại ngoại tệ
mạnh như USD, EUR, GBP, JPY…trong giao dịch thanh toán quốc tế. Nhưng ngày
nay khi các nền kinh tế đang phát triển dần chiếm tỷ lệ giao dịch thanh toán ngày
càng tăng trên thị trường quốc tế như: Trung Quốc, Ấn độ, Hàn Quốc, Thái
Lan,…thì các loại ngoại tệ để lựa chọn thanh toán đang gia tăng. Đồng thời, các
đồng ngoại tệ mạnh trước đây như USD, EUR, JPY…hiện đều chứa đựng nhiều rủi
ro rất lớn gắn liền với tình hình biến động kinh tế của các nước này như khung
hoảng nợ công trong khối tiền tệ chung EURO, hiện tượng sóng thần và rò rỉ hạt
nhật tại Nhật, khủng hoảng nợ tại Mỹ….vì vậy việc lựa chọn loại ngoại tệ thanh
toán ổn định là rất khó.
1.1.4.2. Một số biện pháp tài chính
- Dùng hình thức song hành để giảm thiểu rủi ro: DN áp dụng phương thức
13
cùng lúc xuất khẩu hàng hóa này và nhập khẩu hàng hóa khác cùng giá trị thanh
toán để giảm thiểu rủi ro tỷ giá; chỉ nên lựa chọn phương pháp vay ngoại tệ để kinh
doanh khi đảm bảo nguồn cung ngoại tệ chi trả nợ vay,…
- Dùng các công cụ tài chính trên thị trường tiền tệ, các nghiệp vụ bảo hiểm
tỷ giá do ngân hàng cung cấp như: mua ngoại tệ kỳ hạn, hoán đổi, option…
1.2. Tổng quan về dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá
1.2.1. Khái niệm về dịch vụ phái sinh tiền tệ
Các công cụ phái sinh xuất hiện lần đầu tiên trên thế giới với tư cách là một
công cụ phòng chống rủi ro, nhưng với sự lớn mạnh và phức tạp của thị rường tài
chính, các công cụ phái sinh được sử dụng ngày càng phổ biến để thực hiện các
hoạt động đầu cơ thu lợi nhuận.
Công cụ phái sinh là những công cụ có giá trị và dòng chi trả phát sinh từ
công cụ cơ bản, được sử dụng nhằm mục đích phân tán rủi ro và tìm kiếm lợi
nhuận.
Công cụ phái sinh được phát hành dựa trên một số tài sản cơ sở như hàng
hóa, ngoại tệ, vàng, tỷ giá hối đoái, trị giá cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số chứng khoán,
lãi suất,… nhằm tạo ra lợi nhuận và hạn chế các rủi ro như lãi suất, tỷ giá.
Công cụ phái sinh tiền tệ được phát hành dựa trên tài sản cơ sở là tỷ giá hối
đoái nhằm mục đích phòng ngừa rủi ro tỷ giá hoặc kinh doanh kiếm lợi nhuận. Các
công cụ phái sinh tiền tệ có đặc điểm cụ thể như sau:
- Giá trị các công cụ phái sinh tiền tệ thay đổi theo sự thay đổi của tỷ giá
hối đoái.
- Công cụ phái sinh không yêu cầu bất cứ một khoản đầu tư thuần ban đầu
nào hoặc chỉ yêu cầu một khoản đầu tư thuần ban đầu thấp hơn so với các loại hợp
đồng khác có phản ứng tương tự đối với sự thay đổi của các yếu tố thị trường.
- Khác với mua bán giao ngay, các nhà đầu tư khi tham gia thị trường phái
sinh có quyền thanh toán (đôi khi là từ chối thanh toán trong các hợp đồng quyền
chọn) tại hoặc trước một thời điểm nhất định theo thỏa thuận (đối với thị trường phi
tập trung) hoặc theo quy định (đối với thị trường tập trung). Đây là một đặc điểm
nổi bật của các công cụ phái sinh tiền tệ.
14
Dịch vụ phái sinh tiền tệ là nghiệp vụ mà ngân hàng cung cấp các công cụ
phái sinh tiền tệ xuất phát từ nhu cầu của các doanh nghiệp XNK trong việc phòng
ngừa rủi ro tỷ giá.
1.2.2. Vai trò của dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá
Đối với ngân hàng thì dịch vụ phái sinh tiền tệ là một trong những dịch vụ
ngân hàng hiện đại mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng hàng nhằm đề phòng và
hạn chế được các rủi ro tỷ giá gây ra các các doanh nghiệp XNK. Dịch vụ phái sinh
tiền tệ giúp cho NHTM đa dạng hóa dịch vụ, gia tăng nguồn thu nhập cho NHTM.
Đồng thời đây là dịch vụ giúp cho NHTM dịch chuyển dần sang hướng cung cấp
các dịch vụ ngân hàng hiện đại, phù hợp với xu hướng phát triển hiện nay của ngân
hàng.
Đối với khách hàng doanh nghiệp: Rủi ro tỷ giá luôn tồn tại và là rủi ro
khiến nhiều doanh nghiệp trên thế giới gặp nhiều khó khăn, và cũng là yếu tố ảnh
hưởng tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Thị trường ngoại tệ thường xuyên
biến động, ảnh hưởng mạnh đến tỷ giá ngoại tệ, làm cho giá trị các hợp đồng xuất
nhập khẩu trở nên khó xác định. Nó có thể đem lại lợi nhuận cao hơn kỳ vọng của
doanh nghiệp khi sự biến động tỷ giá có lợi hơn so với thời điểm ký kết hợp đồng,
hoặc gây ra những tổn thất khó bù đắp khi tỷ giá thay đổi theo hướng bất lợi. Sử
dụng hợp đồng phái sinh tiền tệ sẽ giúp các doanh nghiệp có hoạt động liên quan
đến ngoại tệ phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại một mức chi phí chấp nhận được, bảo toàn
lợi nhuận.
Bên cạnh đó, khi mua, bán ngoại tệ với hợp đồng phái sinh thì doanh nghiệp
cố định được các khoản sẽ thu hoặc phải chi trả trong tương lai, giúp doanh nghiệp
lên kế hoạch sử dụng hoặc tìm nguồn chi trả, qua đó xây dựng kế hoạch kinh doanh
hợp lý. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp tận dụng được những cơ hội kinh doanh
kiếm lợi nhuận, đảm bảo tính toán được chi phí về sản phẩm trong điều kiện tỷ giá
biến động, khi đó doanh nghiệp sẽ chủ động hơn trong mọi hoạt động kinh doanh có
liên quan đến ngoại tệ của mình.
Đối với nền kinh tế:
15
Dịch vụ phái sinh tiền tệ nhằm phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho các doanh
nghiệp không chỉ mang lại lợi ích cho các ngân hàng thương mại, các doanh
nghiệp mà nó còn có vai trò ý nghĩa quan trọng đối với cả nền kinh tế. Theo đó,
dịch vụ phái sinh tiền tệ cung cấp các dịch vụ phái sinh tiền tệ nhằm phòng ngừa
rủi ro tỷ giá sẽ giúp nền kinh tế thu hút được nhiều các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu, các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia, góp phần tăng lượng vốn vào
nền kinh tế, huy động được thêm nhiều nguồn lực của xã hội, thúc đẩy sự phát
triển thị trường tài chính.
Sự đa dạng và tiện ích của các sản phẩm phái sinh tiền tệ trên thị trường
ngoại hối đóng vai trò quan trọng giúp các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, những
người đi vay và các nhà đầu tư quốc tế bảo vệ được giá trị tài sản hay đạt được mục
tiêu lợi nhuận. Đó là động lực mạnh mẽ thúc đẩy giao dịch mua bán ngoại tệ nói
riêng và các giao dịch thương mại quốc tế nói chung ngày càng phát triển.
Và cuối cùng, thị trường phái sinh tiền tệ nhằm phòng ngừa rủi ro tỷ giá đã
liên kết các trung tâm giao dịch ngoại hối khắp nơi trên thế giới, tăng sự liên kết
giữa thị trường ngoại hối trong nước và thị trường ngoại hối quốc tế, tạo nên một thị
trường toàn cầu hóa. Chính sự liên kết này sẽ tạo điều kiện cho sự chu chuyển hàng
hóa, dịch vụ và vốn trên thị trường quốc tế hiệu quả hơn. Và khi nhu cầu mua, bán
ngoại tệ ngày càng tăng thì rào cản giao dịch giữa các thị trường trên thế giới sẽ bị
gỡ bỏ.
1.2.3. Các dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá
Các dịch vụ phái sinh tiền tệ được NHTM cung cấp cho khách hàng là các
hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi và hợp đồng quyền chọn trên ngoại tệ.
1.2.3.1. Hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ
Hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ là hợp đồng giao dịch mua bán ngoại tệ, trong đó
hai bên sẽ cam kết mua, bán một số ngoại tệ nhất định theo tỷ giá xác định tại thời
điểm giao dịch nhưng việc chuyển giao ngoại tệ và thanh toán sẽ được thực hiện sau
một thời gian nhất định trong tương lai theo thỏa thuận. Hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ
được cung cấp bởi các NHTM, NHTM có thể vừa đóng vai trò là trung gian kết nối
16
giữa hai bên mua và bán kỳ hạn hợp đồng ngoại tệ, NHTM cũng có thể là đơn vị
cung cấp trực tiếp dịch vụ hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ cho các doanh nghiệp để phòng
ngừa rủi ro tỷ giá hay nói cách khách, NHTM là bên đối ứng trong hợp đồng kỳ hạn
ngoại tệ cung cấp cho khách hàng. Trong trường hợp NHTM là trung gian, NHTM
sẽ ký hợp đồng mua kỳ hạn với DN (X) và ký hợp đồng bán với DN (Y) với cùng
khối lượng ngoại tệ và kỳ hạn.
Bởi vì ra đời từ rất sớm nên hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ đã phát triển rất nhanh,
đóng vai trò quan trọng trên thị trường ngoại hối. Giao dịch kỳ hạn rất hiệu quả
trong việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá đối với doanh nghiệp khi tham gia xuất khẩu,
nhập khẩu, vay nợ nước ngoài hay thực hiện đầu tư quốc tế. Thị trường kỳ hạn còn
là nơi hoạt động tích cực của các nhà đầu cơ để kiếm lời, nên càng khiến cho thị
trường hoạt động hiệu quả.
Đặc điểm của hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ :
- Hợp đồng được ký kết ở thời điểm hiện tại nhưng việc thanh toán và
chuyển giao ngoại tệ vào một ngày xác định trong tương lai, khoảng thời gian đó
gọi là kỳ hạn của hợp đồng. Thực tế, kỳ hạn của hợp đồng thường ngắn, từ 3
ngày đến 365 ngày ( thường là 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và 12 tháng)
- Tỷ giá sử dụng trong hợp đồng kỳ hạn gọi là tỷ giá kỳ hạn, được xác định ở
tại thời điểm ký kết hợp đồng nhưng được áp dụng vào ngày thanh toán hợp đồng
trong tương lai.
- Tỷ giá kỳ hạn được xác định dựa trên cơ sở tỷ giá giao ngay và lãi suất hai
đồng tiền trên thị trường tiền tệ.
- Hợp đồng kỳ hạn là sự thỏa thuận giữa hai bên mua, bán ngoại tệ, nên hợp
đồng được thực hiện đáp ứng nhu cầu của hai bên về loại nZgoại tệ mua, bán và quy
mô của hợp đồng.
- Khi đến hạn, các bên tham gia bắt buộc phải thực hiện hợp đồng, nghĩa vụ
của mỗi bên không được chuyển giao cho bên thứ ba, không được đơn phương hủy
bỏ dù giao dịch đó bất lợi cho họ.
Các giao dịch kỳ hạn được thực hiện dựa theo thỏa thuận của hai bên mua,
17
bán với tỷ giá xác định trước và thời gian đáo hạn cụ thể nên mỗi bên tham gia
có thể tránh được sự biến động tỷ giá, qua đó xác định được khoản thu nhập hay
chi phí phải trả trong tương lai. Hay nói cách khác, nghiệp vụ kỳ hạn đã được sử
dụng để phòng ngừa rủi ro tỷ giá, hoặc dựa vào sự chênh lệch tỷ giá giữa 2 thời
điểm mà các chủ thể có thể kiếm được lợi nhuận. Khi doanh nghiệp có lượng
ngoại tệ sẽ thu được về trong tương lai nhưng lại lo sợ tỷ giá giảm, khi đó doanh
nghiệp sẽ ký hợp đồng kỳ hạn bán với thời hạn, tỷ giá, khối lượng bán được xác
định ngay tại thời điểm hiện tại. Điều này làm giảm thiểu rủi ro cho doanh
nghiệp khi tỷ giá có xu hướng giảm xuống.
Nhìn chung, ưu điểm của hợp đồng kỳ hạn là được thiết kế thích hợp để đáp
ứng nhu cầu hai bên tham gia hợp đồng về quy mô và kỳ hạn giao dịch nhằm phòng
ngừa rủi ro tỷ giá khi thị trường biến động. Nhưng nhược điểm của nó là tính thanh
khoản thấp, khi đáo hạn hợp đồng phải bắt buộc thực hiện dù bất lợi cho một bên
tham gia, nên không có gì đảm bảo rằng sẽ không có bên nào bị vỡ nợ hoặc không
thực hiện hợp đồng.
1.2.3.3. Hợp đồng hoán đổi ngoại hối
Giao dịch hoán đổi ngoại hối là việc đồng thời mua vào và bán ra một đồng
tiền nhất định, trong đó ngày giá trị mua vào và ngày giá trị bán ra là khác nhau.
Hợp đồng hoán đổi là hợp đồng giao dịch hối đoái bao gồm đồng thời cả hai
giao dịch: giao dịch mua và giao dịch bán cùng một số lượng đồng tiền này với
đồng tiền khác, trong đó kỳ hạn thanh toán của hai giao dịch khác nhau và tỷ giá
của hai giao dịch được xác định tại thời điểm ký hợp đồng.
- Hợp đồng hoán đổi gồm hai loại:
+ Hợp đồng hoán đổi giữa một giao dịch giao ngay và một giao dịch kỳ hạn.
Ta có thể kết hợp mua giao ngay với bán kỳ hạn, hoặc bán giao ngay với mua kỳ
hạn.
+ Hợp đồng hoán đổi giữa hai giao dịch kỳ hạn, được ký kết vào hôm nay,
nhưng kỳ hạn khác nhau hay ngày giá trị là khác nhau.
Trong thực tế, loại hợp đồng hoán đổi sau ít được sử dụng hơn loại giao dịch
18
hoán đổi đầu. Nên khi nói đến giao dịch hoán đổi là đề cập đến hợp đồng hoán đổi
gồm giao dịch giao ngay và kỳ hạn.
Đặc điểm của hợp đồng hoán đổi ngoại hối
- Hợp đồng gồm giao dịch mua vào và bán ra một đồng tiền với số lượng
nhất định, nên hợp đồng hoán đổi không tạo ra trạng thái ngoại tệ ròng mà nó chỉ
tạo ra độ lệch về mặt thời gian của các dòng tiền.
- Hai giao dịch của hợp đồng hoán đổi được ký kết ở thời điểm hiện tại,
nhưng ngày giá trị (hay ngày đáo hạn) là khác nhau. Bao gồm ngày giá trị của giao
dịch giao ngay và ngày giá trị của giao dịch kỳ hạn, thực tế thường là 1 tháng, 3
tháng, 6 tháng, 9 tháng và 12 tháng.
- Tỷ giá sử dụng trong hợp đồng hoán đổi gồm: tỷ giá giao ngay và tỷ giá có
kỳ hạn. Tỷ giá kỳ hạn của giao dịch kỳ hạn được tính trên cơ sở tỷ giá giao ngay và
chênh lệch lãi suất ngoại tệ (được tính như trong hợp đồng kỳ hạn).
- Đây là hợp đồng bắt buộc các bên phải thực hiện khi đáo hạn.
Hợp đồng hoán đổi sẽ vừa đáp ứng nhu cầu ngoại tệ trước mắt, vừa đáp ứng
nhu cầu ngoại tệ trong tương lai, đồng thời giúp duy trì được trạng thái vốn khi kết
thúc hợp đồng. Điều này giúp các nhà đầu tư tránh được biến động tỷ giá trong
khoản thời gian nhất định.
Hợp đồng hoán đổi có vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá
cho khách hàng, điều này được thể hiện qua tình huống cụ thể như sau:
Công ty X vừa thu ngoại tệ 40.000USD từ một hợp đồng xuất khẩu. Hiện tại
công ty cần VND để chi trả tiền mua nguyên liệu và lương cho công nhân. Ngoài ra,
công ty biết rằng ba tháng nữa sẽ có một hợp đồng nhập khẩu đến hạn thanh toán.
Khi ấy công ty cần một khoản ngoại tệ 40.000USD để thanh toán hợp đồng nhập
khẩu. Để thoả mãn nhu cầu VND ở hiện tại và USD trong tương lai, ở thời điểm
hiện tại Saigonimex có thể thoả thuận với ngân hàng hai loại giao dịch:
- Bán 40.000USD giao ngay để lấy VND chi tiêu ở thời điểm hiện tại.
- Mua 40.000USD kỳ hạn để có USD thanh toán hợp đồng nhập khẩu sẽ đến
hạn sau ba tháng nữa.
Khách hàng có thể thực hiện từng loại giao dịch riêng lẻ nhằm thoả mãn nhu
19
cầu ngoại tệ và VND. Tuy nhiên, nếu thực hiện riêng lẻ từng loại giao dịch giao
ngay và giao dịch kỳ hạn thì ngân hàng và khách hàng phải thỏa thuận đến hai loại
hợp đồng, theo đó khách hàng bán giao ngay và mua kỳ hạn hoặc mua giao ngay và
bán kỳ hạn với cùng một loại ngoại tệ. Giao dịch riêng lẻ này khiến cho khách hàng
phải chịu thiệt hai lần do chênh lệch giữa giá bán và giá mua và những phiến toái
trong thoả thuận hợp đồng giao dịch. Thay vì thực hiện giao dịch giao ngay và giao
dịch kỳ hạn riêng biệt, ngân hàng kết hợp hai loại giao dịch này lại trong một hợp
đồng, gọi là hợp đồng hoán đổi tiền tệ. Như vậy, hợp đồng hoán đổi ngoại tệ giúp
cho khách hàng giảm thiểu thiệt hại về chênh lệch giá mua, bán hai lần riêng biệt,
đồng thời giúp cho doanh nghiệp hạn chế được rủi ro tỷ giá do những biến động về
tỷ giá do áp dụng hợp đồng kỳ hạn mua hoặc bán.
1.2.3.4. Hợp đồng quyền chọn
Hợp đồng quyền chọn là một thỏa thuận giữa hai bên, theo đó người mua
quyền chọn sẽ thanh toán cho người bán quyền chọn một khoản phí để có quyền
(chứ không phải nghĩa vụ) mua hoặc bán một số lượng ngoại tệ cụ thể với một mức
giá thực hiện đã được ấn định trước cho một thời hạn cụ thể trong tương lai. Và khi
đó, người bán quyền chọn có nghĩa vụ phải thực hiện hợp đồng nếu như người mua
quyền chọn thực hiện quyền của mình.
Có 2 loại quyền: quyền chọn mua ngoại tệ và quyền chọn bán ngoại tệ.
Đặc điểm của hợp đồng quyền chọn:
- Đây là thỏa thuận giữa hai bên tham gia hợp đồng: người mua quyền và
người bán quyền. Người mua quyền không bị ràng buộc bởi hợp đồng đã ký, người
bán quyền bắt buộc thực hiện hợp đồng khi người mua quyền thực hiện quyền của
mình.
- Loại ngoại tệ giao dịch và quy mô hợp đồng thỏa thuận theo nhu cầu của
hai bên mua quyền chọn và bán quyền chọn.
- Tỷ giá thực hiện: tỷ giá được áp dụng trong hợp đồng nếu người mua thực
hiện hợp đồng quyền chọn.
- Giá quyền chọn (phí quyền chọn): chi phí người mua quyền phải trả cho
người bán quyền để sở hữu quyền chọn. Giá quyền chọn càng cao nếu thời gian
20
thực hiện hợp đồng càng dài.
- Thời hạn của quyền chọn ( tại Ngân hàng Sacombank là 28 ngày) là thời
gian hiệu lực của quyền chọn. Việc thực hiện quyền chọn còn phụ thuộc vào kiểu
quyền chọn. Có hai kiểu quyền chọn là: quyền chọn kiểu Mỹ (cho phép thực hiện
quyền chọn vào những ngày làm việc hợp pháp trong suốt thời gian hiệu lực của
hợp đồng) và quyền chọn kiểu Châu Âu (chỉ cho phép thực hiện quyền chọn tại thời
điểm hợp đồng đáo hạn).
- Đây là hợp đồng không bắt buộc thực hiện. Khi đáo hạn, người mua quyền
có quyền thực hiện hoặc không thực hiện quyền chọn của mình. Còn người bán
quyền bắt buộc phải thực hiện quyền khi người mua quyền thực hiện quyền chọn
của họ.
Hợp đồng quyền chọn trong công cụ phái sinh tiền tệ được ngân hàng cung
cấp nhằm phòng ngừa rủi ro tỷ giá là công cụ được cung cấp bởi ngân hàng thương
mại. Theo đó, NHTM là đối tác trực tiếp trong việc bán các quyền chọn cho các
doanh nghiệp XNK để giúp các doanh nghiệp phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Thu nhập
của NHTM đối với dịch vụ cung cấp hợp đồng quyền chọn ở đây là phí giao dịch
quyền chọn.
Hợp đồng quyền chọn là công cụ phái sinh tiền tệ nhằm mục đích phòng
ngừa rủi ro cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Cụ thể, trong trường hợp doanh
nghiệp mua quyền chọn mua ngoại tệ với tỷ giá mua là X, đến thời điểm thực hiện
quyền chọn nếu tỷ giá thực tế lớn hơn giá X thì doanh nghiệp được quyền mua với
tỷ giá X và ngược lại, nếu tỷ giá thực tế thấp hơn tỷ giá X thì doanh nghiệp có thể
bỏ quyền chọn mua để mua với tỷ giá thực tế có lợi hơn cho doanh nghiệp. Trong
trường hợp doanh nghiệp mua quyền chọn bán ngoại tệ với tỷ giá X, đến thời điểm
thực hiện quyền chọn nếu tỷ giá bán thấp hơn tỷ giá X thì doanh nghiệp có thể thực
hiện quyền chon bán, nếu tỷ giá thực tế cao hơn tỷ giá X thì doanh nghiệp có thể bỏ
quyền chọn bán và bán ngoại tệ với tỷ giá thực tế cao hơn giá X. Từ phân tích đó
cho thấy, đây là công cụ rất thích hợp cho doanh nghiệp trong việc phòng ngừa rủi
ro tỷ giá. Tuy nhiên, khác với các công cụ khác là doanh nghiệp phải mua quyền
21
chọn với mức phí khá cao. Dù có thực hiện hay không thực hiện quyền chọn thì
doanh nghiệp XNK vẫn mất khoản phí mua quyền chọn đó. Phí mua quyền chọn
này là thu nhập của ngân hàng. Tuy nhiên, NHTM cũng phải tính đến khoản chi phí
bỏ ra là chênh lệch giữa giữa giá thực tế và giá thực hiện quyền chọn nếu khách
hàng sử dụng quyền chọn.
1.3. Phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá
1.3.1. Quan điểm về phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ
giá
Phát triển là một phạm trù của triết học, là quá trình vận động tiến lên từ thấp
đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của một
sự vật. Quá trình vận động đó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt để đưa tới sự ra đời
của cái mới thay thế cái cũ. Sự phát triển là kết quả của quá trình thay đổi dần về
lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, quá trình diễn ra theo đường xoắn ốc và hết mỗi
chu kỳ sự vật lặp lại dường như sự vật ban đầu nhưng ở mức (cấp độ) cao hơn.
Mục tiêu trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá trước hết là phòng ngừa, hạn chế rủi
ro xảy ra do sự biến động tỷ giá mang lại cho các doanh nghiệp XNK. Trong trường
hợp có rủi ro xảy ra thì hạn chế tổn thất và khắc phục những tổn thất do rủi ro tỷ giá
mang lại.
Từ những quan điểm trên, tác giả cho rằng phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ
trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá là sự gia tăng về quy mô dịch vụ phái sinh tiền tệ và
sự tăng lên về hiệu quả và chất lượng của dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa
rủi ro tỷ giá.
Từ quan điểm trên cho thấy, nội hàm của sự phát triển dịch vụ phái sinh tiền
tệ được thể hiện qua 3 nội dung chính: Thứ nhất, đó là sự gia tăng về quy mô dịch
vụ phái sinh được thể hiện qua các chỉ tiêu sự gia tăng về số lượng khách hàng sử
dụng dịch vụ, doanh số giao dịch, thị phần giao dịch phái sinh tiền tệ. Thứ hai, đó là
sự tăng lên về hiệu quả của dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
Chỉ tiêu hiệu quả đứng về phía góc độ ngân hàng là sự gia tăng về thu nhập và tỷ
trọng thu nhập từ dịch vụ phái sinh tiền tệ. Đứng về phía doanh nghiệp được thể
22
hiện qua con số tổn thất được phòng ngừa, giảm trừ và khắc phục khi thực hiện các
giao dịch phái sinh. Thứ ba, đó là sự gia tăng về chất lượng dịch vụ phái sinh tiền tệ
được thông qua mức độ hài lòng của khách hàng.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa
rủi ro tỷ giá
Từ quan điểm về phát triển dịch phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ
giá trên, tác giả xây dựng 2 nhóm chỉ tiêu để đánh giá mức độ phát triển của dịch vụ
phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá: (1) Nhóm chỉ tiêu thể hiện sự gia
tăng về quy mô dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá; (2) Nhóm
chỉ tiêu thể hiện hiệu quả của dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ
giá. (3) Nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ phái sinh tiền tệ từ phía khách
hàng.
1.3.2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá sự gia tăng về quy mô dịch vụ phái sinh tiền tệ
- Sự gia tăng về số lƣợng khách hàng sử dụng dịch vụ
Công thức
Số lượng KH tăng Số lượng KH năm Số lượng KH năm = - thêm năm (t) (t) (t-1)
Tốc độ tăng trưởng (Số lượng KH năm (t) – Số lượng KH năm (t-1)) x 100
KH sử dụng dịch vụ = Số lượng KH năm (t-1)) năm (t)
Các chỉ tiêu về số lượng khách hàng tăng thêm và tốc độ tăng trưởng KH
càng cao cho thấy mức độ phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ theo quy mô càng lớn.
- Sự gia tăng về số lƣợng hợp đồng phái sinh tiền tệ
Số lượng hợp đồng Số lượng hợp Số lượng hộp đồng = - tăng thêm năm (t) đồng năm (t) năm (t-1)
Tốc độ tăng trưởng (Số lượng HĐ năm (t) – Số lượng HĐ năm (t-1)) x 100
số lượng hợp đồng = Số lượng KH năm (t-1)) năm (t)
Các chỉ tiêu về số lượng hợp đồng phái sinh tiền tệ tăng thêm và tốc độ tăng
23
trưởng hợp đồng phái sinh tiền tệ càng cao cho thấy mức độ phát triển dịch vụ phái
sinh tiền tệ theo quy mô càng lớn.
- Sự gia tăng về doanh số giao dịch phái sinh tiền tệ
Doanh số giao dịch Doanh số giao Doanh số giao dịch = - tăng thêm năm (t) dịch năm (t) năm (t-1)
(Doanh số giao dịch năm (t) – doanh số giao dịch năm Tốc độ tăng trưởng
(t-1)) x 100 doanh số giao dịch =
năm (t) Donah số giao dịch năm (t-1))
- Sự gia tăng về thị phần doanh số giao dịch phái sinh tiền tệ nhằm mục
đích phòng ngừa rủi ro tỷ giá
Tổng doanh số giao dịch phái sinh tiền tệ để Thị phần DS giao dịch phái
phòng ngừa RRTG của NHTM (X) năm (t) x 100 sinh tiền tệ năm (t) nhằm = phòng ngừa RRTG của Tổng doanh số giao dịch phái sinh tiền tệ nhằm
NHTM (X) phòng ngừa RRTG trên TT
Thị phần càng cao cho thấy mức độ phát triển theo quy mô của dịch vụ phái
sinh tiền tệ của NHTM càng cao.
1.3.2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá sự gia tăng về hiệu quả dịch vụ phái sinh tiền tệ
Chỉ tiêu thể hiện sự gia tăng về hiệu quả dịch vụ phái sinh tiền tệ được thể
hiện trên 2 góc độ: Đứng trên góc độ ngân hàng được thể hiện qua sự gia tăng về
thu nhập và tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ phái sinh tiền tệ nhằm phòng ngừa RRTG.
Đứng trên góc độ doanh nghiệp thì sự hiệu quả dịch vụ được thể hiện qua giá trị tổn
thất được phòng ngừa, hạn chế và khắc phục của các doanh nghiệp khi sử dụng dịch
vụ phái sinh tiền tệ nhằm phòng ngừa RRTG.
- Thu nhập từ dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá
Đứng về phía góc độ ngân hàng, mục tiêu của việc phát triển dịch vụ phái
sinh tiền tệ để nhằm gia tăng thu nhập cho NHTM. Do đó, thu nhập là yếu tố rất
quan trọng để đo lường hiệu quả của dịch vụ phái sinh tiền tệ của NHTM. Việc mở
rộng quy mô giao dịch mang lại thu nhập cao cho thấy hiệu quả là tốt.
24
Thu nhập từ dịch vụ phái sinh tiền tệ nhằm mục đích phòng ngừa RRTG
Phí dịch vụ + Chênh lệch tỷ giá kỳ hạn thực hiện so với Thu nhập từ dịch vụ tỷ giá thực tế + Chênh lệch tỷ giá thực hiện theo quyền phái sinh tiền tệ nhằm = chọn so với tỷ giá thực tế (nếu khách hàng thực hiện phòng ngừa RRTG quyền chọn)
- Tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ phái sinh tiền tệ phòng ngừa RRTG
trong tổng thu nhập từ dịch vụ phái sinh của NHTM
Tổng thu nhập từ DV phái sinh tiền tệ Tỷ trọng thu nhập từ DV phái sinh
nhằm phòng ngừa RRTG x 100 tiển tệ nhằm phòng ngừa RRTG =
trong tổng thu nhập từ DV phái sinh Tổng thu nhập DV phái sinh
- Tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ phái sinh tiền tệ trong tổng thu nhập của
NHTM
Tổng thu nhập từ DV phái sinh tiền tệ Tỷ trọng thu nhập từ DV phái
nhằm phòng ngừa RRTG x 100 sinh tiển tệ nhằm phòng ngừa =
RRTG trong tổng thu nhập Tổng thu nhập của NHTM
Tỷ trọng càng cao cho thấy mức độ quan trọng của dịch vụ phái sinh tiền tệ
càng lớn, hiệu quả cao và ngược lại
- Các tổn thất được hạn chế cho doanh nghiệp
Một trong những mục tiêu quan trọng của nghiệp vụ phái sinh tiền tệ là làm
giảm thiểu tổn thất của doanh nghiệp do tỷ giá gây ra. Do đó, đây cũng là một yếu
tố quan trọng đánh giá được hiệu quả của dịch vụ phái sinh tiền tệ. Theo đó, khi tổn
thất của các doanh nghiệp được hạn chế càng nhiều cho thấy hiệu quả của dịch vụ
phái sinh tiền tệ càng cao và ngược lại.
1.3.2.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lượng của dịch vụ phái sinh tiền tệ
Sự phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ không chỉ thể hiện qua việc phát triển
về mặt quy mô mà nó còn thể hiện sự phát triển về mặt chất lượng.
Chất lượng dịch vụ phái sinh tiền tệ nhằm phòng ngừa RRTG là mức độ hài
lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ phái sinh tiền tệ. Sự hài lòng của khách
hàng cho thấy, dịch vụ đã đáp ứng được nhu cầu của khách hàng theo đúng kỳ vọng
25
của khách hàng. Chất lượng dịch vụ thể hiện sự phát triển dịch vụ theo chiều sâu,
mang lại sự hài lòng cho khách hàng và là cơ sở giúp cho việc giữ chân khách hàng
cũ và thu hút thêm khách hàng mới. Từ đó làm gia tăng quy mô dịch vụ phái sinh tiền
tệ.
Trong phạm vi nghiên cứu của Luận văn, để đánh giá được chất lượng dịch
vụ phái sinh tiển tệ, tác giả thu thập mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ
phái sinh tiền tệ thông qua các khía cạnh về sản phẩm, giá cả, đội ngũ nhân viên, cơ
sở vật chất…
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ để phòng
ngừa rủi ro tỷ giá
1.3.3.1. Nhóm yếu tố chủ quan
- Sứ mệnh, tầm nhìn và chiến lược phát triển. Sứ mệnh của ngân hàng để trả
lời câu hỏi tại sao ngân hàng ra đời trong khi tầm nhìn của một tổ chức là tổ chức đó
sẽ như thế nào trong tương lai. Sứ mệnh và tầm nhìn là sự tuyên bố chiến lược của
một tổ chức để từ đó xây dựng chiến lược phát triển trong tương lai. Trong định
hướng chiến lược tổng thể này, ngân hàng sẽ đưa ra các thứ tự ưu tiên về việc sử
dụng các nguồn lực của mình để đạt được chiến lược đề ra trong đó sẽ có những
mảng dịch vụ được mở rộng, mảng dịch vụ bị thu hẹp để phù hợp với chiến lược
được xây dựng. Chính vì vậy, chiến lược ảnh hưởng lớn đến sự phát triển dịch vụ
phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
- Cơ sở vật chất. Cơ sở vật chất là điều kiện nền tảng để mở rộng các sản
phẩm ngân hàng hiện đại trong đó có các sản phẩm tài chính phái sinh vì các sản
phẩm tài chính phái sinh đòi hỏi cơ sở vật chất kỹ thuật cao. Ngoài hệ thống máy vi
tính kết nối liên tục với các ngân hàng trong nước và quốc tế để giao dịch 24/24 còn
cần xây dựng hệ thống máy chủ để lưu trữ thông tin, hệ thống thông tin liên lạc để
theo dõi biến động của thị trường trong nước và quốc tế về lãi suất, tỷ giá.
- Cơ cấu tổ chức bộ máy và quy trình hoạt động. Hoạt động kinh doanh các
dịch vụ phái sinh tiền tệ phức tạp và có độ rủi ro cao, vì vậy để có thể hoạt động ổn
định cần xây dựng quy trình hoạt động chặt chẽ, phù hợp với mô hình tổ chức bộ
máy hoạt động của ngân hàng. Cần có sự tách biệt giữa các bộ phận: kinh doanh –
26
hỗ trợ - quản lý rủi ro để tránh sự chồng chéo chức năng, nhiệm vụ và kiểm soát rủi
ro.
- Chính sách khách hàng. Khách hàng chính là những đối tác chính trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng, vì vậy để làm hài lòng khách hàng ngân hàng
cần xây dựng các chính sách phù hợp với nhiều nhóm đối tượng khách hàng khác
nhau để mở rộng nền khách hàng từ đó tăng doanh thu và lợi nhuận song làm hài
lòng khách hàng không có nghĩa là đánh đổi và chấp nhận khách hàng vì vậy chính
sách khách hàng cần có sự linh hoạt, mềm dẻo để có thể thu hút thêm các khách
hàng tốt và giảm thiểu các khách hàng xấu.
- Nhân lực. Nhân lực là yếu tố quan trọng nhất trong quá trình phát triển của
nền kinh tế nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng. Con người là yếu tố quyết
định khả năng cạnh tranh của ngân hàng vì vậy cán bộ có trình độ, chuyên môn,
nhiệt huyết, trung thành mới đem đến sự thành công và phát triển cho hoạt động
ngân hàng. Bên cạnh việc lựa chọn các cán bộ tốt, lãnh đạo ngân hàng cũng cần
thương xuyên động viên, thúc đẩy cán bộ trong việc tăng cường học hỏi, trau dồi
kinh nghiệm để nâng cao năng lực. Cùng với đó, đội ngũ lãnh đạo cũng cần có kiến
thức, kinh nghiệm và trình độ để điều hành hệ thống.
1.3.3.2. Nhóm yếu tố khách quan
- Quan điểm phát triển, cơ chế chính sách quản lý và hệ thống pháp luật của
nhà nước. Đây chính là yếu tố quyết định sự tồn tại cũng như phát triển của các sản
phẩm tài chính phái sinh. NHTM là một tổ chức hoạt động dưới sự quản lý của các
cơ quan nhà nước đặc biệt là Ngân hàng Nhà nước (NHNN) theo các quy định của
pháp luật vì vậy, quan điểm, cơ chế chính sách quản lý của nhà nước tác động mạnh
mẽ tới sự hoạt động của ngân hàng. Khi các quy định của nhà nước phù hợp, linh
hoạt sẽ thúc đẩy hoạt động của các NHTM còn nếu các quy định của nhà nước
chồng chéo, bất cập sẽ hạn chế hoạt động của các NHTM. Vì vậy, một hệ thống
pháp luật minh bạch, công bằng, phù hợp sẽ tạo điều kiện cho các NHTM hoạt động
từ đó tạo điều kiện cho phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro
của NHTM.
27
- Nhận thức của thị trường. Nhận thức của thị trường hay là kiến thức của
các thành viên tham gia thị trường sẽ quyết định việc họ có sử dụng sản phẩm phái
sinh hay không. Từ việc sử dụng các sản phẩm cơ bản mới có thể thử nghiệm và sử
dụng các sản phẩm mới. Nhu cầu sử dụng các sản phẩm phái sinh của thị trường
mới tác động khiến các NHTM mở rộng các sản phẩm phái sinh để đáp ứng nhu cầu
của khách hàng từ đó mới phát triển thị trường tài chính.
- Điều kiện chung của nền kinh tế. Bất kỳ hoạt động kinh doanh nào cũng
chịu sự tác động của nền kinh tế nói chung, nếu nền kinh tế đang trong giai đoạn
phát triển thì thị trường tài chính phái sinh cũng sẽ được hỗ trợ và ngược lại khi nền
kinh tế đi vào giai đoạn suy thoái thì thị trường phái sinh tiền tệ cũng bị ảnh hưởng
tiêu cực.
1.4. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro
tỷ giá và bài học đối với ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín
1.4.1. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ
giá của một số ngân hàng thương mại trên thế giới
1.4.1.1. Kinh nghiệm của Deutsche Bank
Trong bảng danh sách xếp hạng “Nhà cung cấp phái sinh tốt nhất thế giới
năm 2017” (World’s Best derivatives providers 2013) theo tạp chí Tài chính Toàn
cầu (Global Finance) tháng 12/2017, Deutsche Bank đã được bình chọn là Ngân
hàng cung cấp dịch vụ phái sinh tiền tệ tốt nhất thế giới, chiếm 15% thị phần giao
dịch. Chính vì thế, khi phân tích kinh nghiệm phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ
không thể không kể đến kinh nghiệm của Deutsche Bank.
Chính quy mô lớn và kinh nghiệm lâu năm trong hoạt động kinh doanh ngoại
hối là hai yếu tố quan trọng góp phần tạo nên thành công của ngân hàng. Bởi vì, nó
cho phép ngân hàng cung cấp mức lãi suất đối với các công cụ phái sinh khác nhau
hấp dẫn hơn bất kỳ ngân hàng nào khác.
Deutsche Bank không ngừng kiểm tra, cập nhật và nâng cao các sản phẩm
dịch vụ, chiến lược kinh doanh và vị thế của mình để phù hợp với xu thế của thị
trường. Trong suốt 2 năm 2016, 2017, trong bối cảnh tỷ giá giữa các cặp tiền tệ biến
28
động khôn lường, Deutsche Bank đã phản ứng với những biến động của thị trường
đưa ra, đưa ra những lời khuyên đúng đắn và kịp thời cho khách hàng nhanh hơn
các ngân hàng khác nhờ hệ thống quản lý rủi ro hoạt động liên tục. Bên cạnh đó,
đảm bảo tính thanh khoản của các công cụ phái sinh tiền tệ trong giai đoạn này là
yếu tố quan trọng làm nên sự thành công tuyệt đối của Deutsche Bank trong lĩnh
vực kinh doanh các công cụ phái sinh tiền tệ trên toàn cầu.
Deutsche Bank cũng chính là ngân hàng tiên phong trong việc thiết kế những
chiến lược tái cơ cấu giúp khách hàng có thể tự bảo vệ khỏi những rủi ro tỷ giá với
mức phí thấp hơn so với việc chỉ sử dụng sản phẩm đơn thuẩn. Deutsche Bank có
một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp chuyên đưa ra những sản phẩm phái sinh kết
hợp giữa tỷ giá và lãi suất để tạo ra được chiến lược đầu cơ dài hạn cho khách hàng.
1.4.1.2. Kinh nghiệm của HSBC
Ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải (HSBC) là sáng lập viên của Tập
đoàn HSBC – là một trong những tổ chức dịch vụ tài chính ngân hàng lớn nhất trên
thế giới với định vị thương hiệu của mình qua thông điệp “Ngân hàng toàn cầu am
hiểu địa phương”, và nhấn mạnh kinh nghiệm cũng như sự hiểu biết sâu sắc từng
khu vực trên thế giới.
Năm 1870, HSBC có văn phòng đầu tiên tại Sài Gòn, tháng 8/1995, chi
nhánh thành phố Hồ Chí Minh được cấp phép hoạt động và cung cấp đầy đủ các
dịch vụ tài chính ngân hàng. HSBC Việt Nam luôn đi tiên phong trong việc cung
cấp các sản phẩm độc đáo, đa dạng và sáng tạo cho khách hàng. Với những thành
tích nổi trội trong nhiều năm qua, HSBC là ngân hàng nước ngoài lớn nhất tại Việt
Nam cả về vốn đầu tư, mạng lưới giao dịch, chủng loại sản phẩm, số lượng khách
hàng, tốc độ phát triển bền vững, khả năng kinh doanh, ứng dụng kỹ thuật tiên tiến,
khả năng xâm nhập thị trường và kỹ năng nghiệp vụ…
Hiện nay HSBC là một trong năm ngân hàng tại Mỹ có sự phát triển công cụ
phái sinh lớn nhất và là ngân hàng cung cấp dịch vụ phái sinh tiền tệ lớn nhất tại
Châu Á trong nhiều năm. Nên việc nghiên cứu sự phát triển kinh doanh dịch vụ
phái sinh tiền tệ của HSBC sẽ là bài học kinh nghiệm hữu ích cho các NHTM Việt
29
Nam nói chung và Sacombank nói riêng.
Trong hoạt động kinh doanh sản phẩm phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá,
HSBC luôn thu hút các doanh nghiệp từ sự cạnh tranh về giá, phí, cấu trúc sản
phẩm phái sinh cũng như quy mô hoạt động trong thị trường Châu Á. HSBC rất
sáng tạo và dám mạo hiểm trong việc áp dụng các nghiệp vụ kinh doanh mới nhằm
đáp ứng nhu cầu thị trường đồng thời khai thác triệt để các nghiệp vụ truyền thống.
Điển hình HSBC Việt Nam đang áp dụng đối với quyền chọn như không giới hạn
giá trị tối đa của hợp đồng, phí quyền chọn bằng 0…
Công nghệ phần mềm trực tuyến đã góp phần quan trọng trong giao dịch
công cụ phái sinh tiền tệ tại HSBC. Vì vậy nhờ có công nghệ các dealer đã cập nhật
được tỷ giá liên tục, từ đó liên hệ xử lý giao dịch trực tuyến với các đối tác trên thế
giới vafv với ngân hàng mẹ ở nước ngoài nhanh chóng. Từ đó, HSBC ngày càng
mở rộng hơn các mối quan hệ và các hoạt động trên thế giới, tìm kiếm được nhiều
đối tượng khách hàng.
Bên cạnh đó, mạng lưới chi nhánh rộng khắp thế giới là lợi thế cho HSBC
phát triển việc kinh doanh phái sinh tiền tệ với tốc độ nhanh và hiệu quả. Ngoài ra,
HSBC còn liên kết làm đại lý với các NHTM khác nhằm tìm kiếm khách hàng, đảm
bảo cân bằng trạng thái ngoại hối và phòng ngừa rủi ro hối đoái mang hiệu ứng dây
chuyển.
Ngoài ra, quy trình thực hiện trong giao dịch phái sinh tiền tệ của HSBC khá
rõ ràng và chuyên nghiệp, có sự giám sát giữa các bộ phận liên quan. Các bộ phận
kinh doanh tiền tệ và các bộ phận hỗ trợ phối hợp thực hiện giao dịch kiểm tra lẫn
nhau. Bộ phận hỗ trợ là bộ phận kiểm tra hạn mức, quy trình giao dịch của dealer và
bộ phận xử lý hạch toán kiểm tra lại các thông tin giao dịch nhập vào hệ thống nội
bộ như nhập có đúng số tiền, đúng tên khách hàng…hay không trước khi hạch toán,
sau khi đã được hạch toán vào hệ thống thì bộ phận kinh doanh tiền tệ kiểm tra lần
nữa để thống kê các giao dịch trong ngày.
1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
Từ những kinh nghiệm của một số ngân hàng trên thế giới có thế mạnh trong
30
lĩnh vực kinh doanh phái sinh tiền tệ, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho
các NHTM Việt Nam nói chung và cho Sacombank nói riêng. Cụ thể như sau:
- Trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ nói chung và kinh doanh sản phẩm
phái sinh nói riêng, việc xử lý hài hòa mối quan hệ giữa quy mô và hiệu quả tuy là
vấn đề khó khăn nhưng lại rất quan trọng đối với các NHTM. Do đó, Sacombank
cần đặc biệt chú ý xử lý hài hòa mối quan hệ này.
- Sacombank cần đi tắt đón đầu trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại vào
hoạt động kinh doanh phái sinh tiền tệ. Đồng thời, từng bước sử dụng các nghiệp vụ
kinh doanh mới, đa dạng hóa sản phẩm phái sinh tiền tệ trong dự phòng rủi ro tỷ
giá. Đặc biệt, công cụ phái sinh quyền chọn có phí bằng 0, đây là một công cụ rất
cải tiến sẽ thu hút được khách hàng không thích tính phí ngay khi ký hợp đồng.
- Sacombank nên thiết lập quy trình kinh doanh cụ thể cho từng công cụ phái
sinh và quy trình quản lý rủi ro, xem xét tính hiệu quả của sản phẩm.
- Sacombank cần phải tăng cường năng lực từ cơ cấu tổ chức, sức mạnh tài
chính hay năng lực vốn đến công nghệ tiên tiến, thích ứng nhanh với những biến
động của thị trường.
31
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Chương 1 đã hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về phát triển dịch vụ phái sinh tiền
tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Trong đó, tác giả đã đi sâu vào phân tích các nội
dung về rủi ro tỷ giá, khái niệm và vai trò dịch vụ phái sinh tiền tệ nhằm phòng
ngừa rủi ro tỷ giá. Trên cơ sở quan điểm về phát triển, dịch vụ phái sinh tiền tệ
nhằm phòng ngừa rủi ro tỷ giá, Luận văn đã xây dựng được quan điểm về phát triển
dịch vụ phái sinh tiền tệ nhằm phòng ngừa rủi ro tỷ giá, từ đó chỉ ra được 3 nội hàm
trong quan điểm phát triển bao gồm: (1) Sự gia tăng về quy mô dịch vụ phái sinh;
(2) Sự tăng lên về hiệu quả của dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ
giá; (3) sự gia tăng về chất lượng dịch vụ phái sinh tiền tệ được thông qua mức độ
hài lòng của khách hàng. Trên cơ sở đó, tác giả đã xây dựng được các chỉ tiêu tương
ứng với các nội hàm phát triển. Từ bài học kinh nghiệm triển dịch vụ phái sinh tiền
tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá của Deutsche Bank và HSBC, tác giả đã rút ra một
số bài học kinh nghiệm cho Sacombank. Nội dung chương 1 là cơ sở quan trọng để
tác giả thực hiện phân tích thực trạng trong chương 2.
32
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHÁI SINH TIỀN
TỆ TRONG PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ TẠI NGÂN
HÀNG TMCP SÀI GÒN THƢƠNG TÍN
2.1. Khái quát về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Thƣơng Tín
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương
Tín
Năm 1991, Sacombank là một trong những Ngân hàng TMCP đầu tiên được
thành lập tại TP.HCM trên cơ sở hợp nhất từ Ngân hàng Phát triển kinh tế Gò Vấp
cùng 3 hợp tác xã tín dụng: Tân Bình, Lữ Gia, Thành Công với vốn điều lệ 3 tỷ
đồng và 100 nhân sự. Đến năm 1993, Sacombank mở chi nhánh đầu tiên tại Hà Nội,
tiên phong thực hiện dịch vụ chuyển tiền nhanh giữa Hà Nội và TP.HCM, góp phần
giảm dần tình trạng sử dụng tiền mặt giữa hai trung tâm kinh tế lớn nhất cả nước.
Năm 1996, Sacombank là Ngân hàng đầu tiên phát hành cổ phiếu đại chúng
với mệnh giá 200.000 đồng/cổ phiếu để huy động vốn. Bên cạnh đó, Sacombank là
ngân hàng tiên phong thành lập tổ chức tín dụng ngoài địa bàn (nơi chưa có chi
nhánh Sacombank trú đóng) để đưa vốn về nông thôn, góp phần thúc đẩy sản xuất
kinh doanh cải thiện đời sống của hộ nông dân và hạn chế tình trạng cho vay nặng
lãi trong nền kinh tế. Đây cũng là nền tảng quan trọng để thành lập các chi nhánh và
phát triển hoạt động kinh doanh hiệu quả trên địa bàn sau này. Mở đầu chiến lược
đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ tài chính trọn gói bằng việc đưa vào hoạt động Công
ty Quản lý nợ và khai thác tài sản (Sacombank – SBA). Tiếp sau đó, lần lượt là sự
ra đời của các công ty con trong lĩnh vực kiều hối (Sacombank – SBR), cho thuê tài
chính (Sacombank – SBL) năm 2006, vàng bạc đá quý (Sacombank – SBJ), nhằm
tạo ra hệ sinh thái để nâng cao năng lực phục vụ khách hàng. Năm 2006,
Sacombank là Ngân hàng TMCP Việt Nam đầu tiên niêm yết cổ phiếu trên thị
trường chứng khoán với mã chứng khoán STB và tổng số vốn tại thời điểm niêm
yết là 1.900 tỷ đồng. Sự tham gia của cổ phiếu STB trên sàn giao dịch chứng khoán
TP.HCM thể hiện cam kết hoạt động chuẩn mực, minh bạch vì triển vọng phát triển,
33
sự tăng trưởng an toàn và bền vững của Sacombank. Từng bước chinh phục thị
trường Đông Dương. Sacombank là Ngân hàng đầu tiên mở Chi nhánh tại Lào và
Campuchia góp phần vào việc đẩy mạnh quan hệ hợp tác thương mại và đầu tư giữa
hai nước Việt – Lào vào năm 2008.
Năm 2011 Sacombank chuyển mô hình chi nhánh thành lập ngân hàng 100%
vốn nước ngoài tại Campuchia. Năm 2015 tiếp tục chuyển đổi mô hình chi nhánh
thành Ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Lào. Năm 2015, Sacombank nhận sáp
nhập Ngân hàng Phương Nam và nâng tầm quy mô hoạt động thuộc nhóm 5 NHTM
lớn nhất Việt Nam xét về quy mô tổng tài sản, vốn điều lệ và mạng lưới. Khởi động
nhiều dự án quan trọng LOS, CRM, BASEL 2… và ra mắt ứng dụng quản lý tài
chính SACOMBANK PAY, Sacombank tiếp tục kiện toàn các hệ giá trị có và tăng
tốc đón đầu xu thế nắm bắt cơ hội phát triển.
Hiện tại Sacombank kinh doanh trong các lĩnh vực chính sau đây: huy động
vốn, tiếp nhận vốn vay trong nước; cho vay, hùn vốn và liên doanh, làm dịch vụ
thanh toán giữa các khách hàng; Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn của các
tổ chức, dân cư dưới các hình thức gửi tiền có kỳ hạn, không kỳ hạn, chứng chỉ tiền
gửi, tiếp nhận vốn đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước, vay vốn của các
tổ chức tín dụng khác, cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đối với các tổ chức và
cá nhân, chiết khấu các thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá, hùn vốn và liên
doanh theo pháp luật; Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng; Kinh doanh
vàng bạc, ngoại tệ, thanh toán quốc tế; Huy động vốn từ nước ngoài và các dịch vụ
ngân hàng khác trong mối quan hệ với nước ngoài khi được Ngân hàng Nhà nước
cho phép.
Ngân hàng có trụ sở chính đặt tại số 266 - 268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường
8, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Vào ngày 31 tháng 12 năm 2019,
Ngân hàng có một (1) Hội sở chính, một trăm mười (110) chi nhánh, bốn trăm bốn
mươi bảy (447) phòng giao dịch tại các tỉnh, thành phố trên cả nước (ngày 31 tháng
12 năm 2018: Ngân hàng có một (1) Hội sở chính, một trăm lẻ năm (105) chi
nhánh, bốn trăm bốn mươi bảy (447) phòng giao dịch).
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
34
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của Sacombank
Nguồn: Báo cáo thường niên cua Sacombank, 2019
35
Cơ cấu tổ chức của Sacombank bao gồm có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng
quản trị, Tổng giám đốc, Ban kiểm soát và các ủy ban chuyên trách. Bên cạnh đó,
Sacombank bao gồm 11 khối bao gồm: Khối cá nhân; Khối doanh nghiệp; Khối thị
trường vốn và ngoại hối; Khối xử lý nợ; Khối tuyển dụng; Khối vận hành; Khối hỗ
trợ; Khối quản trị nguồn nhân lực; Khối công nghệ thông tin; Khối quản lý rủi ro.
- Trong năm 2019, Sacombank đã tái cấu trúc mạnh mẽ cơ cấu tổ chức nhằm
triển khai các giải pháp chiến lược toàn diện với các nội dung chính sau:
- Thành lập Phòng Tuân thủ và xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ theo mô
hình 03 tuyến bảo vệ, đáp ứng yêu cầu Thông tư 13/2018/TT-NHNN và định hướng
theo chuẩn Basel II.
- Tái cơ cấu toàn diện Khối Công nghệ thông tin nhằm chuẩn bị nguồn lực để
số hóa hoạt động ngân hàng, đáp ứng yêu cầu Thông tư 18/2018/TT-NHNN về việc
tách biệt nhân sự giữa các nhiệm vụ: Phát triển - Quản trị - Vận hành - Kiểm tra.
- Tái cơ cấu toàn diện Khối Doanh nghiệp, điều chỉnh tổ chức bộ máy Chi
nhánh theo ngành dọc nhằm kết hợp đồng bộ mô hình bán hàng tập trung, phân tán
và theo từng phân khúc khách hàng.
- Chia tách, sáp nhập, thay đổi tên, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ một số
Đơn vị phù hợp với định hướng số hóa và chiến lược marketing trong giai đoạn
mới.
2.1.3. Tổng quan về tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Sài
Gòn Thương Tín giai đoạn 2017 - 2019
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Giai đoạn 2017 – 2019, Thực hiện đồng bộ các giải pháp ổn định về chính
sách HĐ vốn, Sacombank đã kéo giảm thành công LS tại các Đơn vị mới sáp nhập
xuống ngang bằng với mặt bằng LS chung (từ 6,15% xuống 5,77%), tiếp tục tăng
trưởng bền vững nguồn vốn, đảm bảo thanh khoản, đáp ứng được nhu cầu sử dụng
vốn đa dạng của khách hàng. Tính đến thời điểm cuối năm 2017, tổng nguồn vốn
huy động đạt 325.461 tỷ đồng.
Trong năm 2018, Sacombank duy trì mức lãi suất hợp lý nhằm cơ cấu hệ
36
khách hàng bền vững, ổn định, đảm bảo tăng trưởng nguồn vốn phù hợp với nhu
cầu sử dụng vốn. Kết quả, đạt hơn 4,8 triệu khách hàng tiền gửi, tăng 13,6%; số dư
huy động tăng 9,8% so với đầu năm. Trong đó, phần lớn huy động đến từ khách
hàng cá nhân (chiếm tỷ trọng hơn 87%). Tiền gửi thanh toán/không kỳ hạn tăng
16,4%, giúp gia tăng hiệu quả hoạt động. Số dư huy động vốn từ các Tổ chức kinh
tế và dân cư tăng lên 357.455 tỷ đồng.
Năm 2019, huy động (HĐ) từ tổ chức kinh tế và dân cư đạt 410.334 tỷ đồng,
tăng 14,8% so với đầu năm, khá cao so với mức tăng bình quân của ngành (13,9%).
Cơ cấu nguồn vốn thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng nguồn vốn giá rẻ (tỷ lệ CASA
(VND) tăng từ 14,4% lên 16,3%, nguồn tiền gửi không kỳ hạn và kỳ hạn tuần tăng
30,5%). Nhìn chung nguồn vốn huy động tăng trưởng hiệu quả và đảm bảo được an
toàn thanh khoản.
410,334
450,000
357,455
400,000
325,461
350,000
300,000
250,000
200,000
150,000
100,000
50,000
-
2017
2018
2019
Đơn vị: Tỷ đồng
Hình 2.2. Sự tăng trƣởng nguồn vốn huy động của Sacombank
giai đoạn 2017 – 2019
Nguồn: Báo cáo tài chính của Sacombank năm 2017 - 2019
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng
Dư nợ tín dụng của Sacombank có sự gia tăng qua các năm từ 222.947 tỷ
đồng (năm 2017) tăng lên 256.623 tỷ đồng (năm 2019). Mặc dù tiềm năng tín dụng
37
khá lớn, nhưng Sacombank vẫn duy trì tốc độ tăng trong hạn mức cho phép của
NHNN, tạo điều kiện tốt trong công tác cơ cấu lại hệ khách hàng vay, ưu tiên cho
vay VND với kỳ hạn ngắn, phân tán tại các ngành nghề ít rủi ro với lãi suất tối ưu,
giảm cho vay USD, phù hợp với chủ trương chống đô la hóa của NHNN. Kết quả,
tín dụng của Ngân năm 2018 hàng tăng 14% so với đầu năm, với 84% dư nợ tăng
thêm thuộc nhóm các món vay phân tán (dưới 5 tỷ đồng).
Đến năm 2019, dư nợ tín dụng đạt 296.457 tỷ đồng, tăng 15,3% so với đầu
năm, bám sát hạn mức Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cho phép. Trong đó, cho vay
(CV) khách hàng tăng 15,4%, danh mục CV tiếp tục dịch chuyển từ trung dài hạn
(TDH) sang kỳ hạn ngắn (tăng 4% tỷ trọng), hạn chế CV ngoại tệ (giảm 0,3% tỷ
trọng), tăng CV sản xuất kinh doanh trong nước (tăng 5,1% tỷ trọng) và giảm CV
lĩnh vực bất động sản (giảm 2,5% tỷ trọng), nâng cao hiệu quả và an toàn hoạt
động. Đánh giá chung trong năm 2019 tín dụng tăng trưởng tốt ngay từ đầu năm,
tuân thủ theo định hướng Ngân hàng Nhà nước.
296,030
256,623
300,000
222,947
250,000
200,000
150,000
100,000
50,000
-
2017
2018
2019
Đơn vị: Tỷ đồng
Hình 2.3. Dƣ nợ tín dụng của Sacombank giai đoạn 2017 – 2019
Nguồn: Báo cáo tài chính của Sacombank năm 2017 - 2019
Bên cạnh đó, tỷ lệ nợ xấu của Sacombank cũng được cải thiện đáng kể. Năm
2017, tỷ lệ nợ xấu của Sacombank ở mức rất cao và đạt 4,59%. Tuy nhiên, đến năm
38
2018, Sacombank đẩy mạnh cảnh báo rủi ro, nâng cao công tác thẩm định, quản lý
và giám sát chặt chẽ sử dụng vốn vay, tăng cường trích lập dự phòng rủi ro, tích cực
đẩy mạnh thu hồi, xử lý các khoản nợ xấu và tài sản tồn đọng/nợ đã bán VAMC với
tổng thu hồi/xử lý được gần 12.500 tỷ đồng. Kết quả, chất lượng tín dụng tại
Sacombank đã cải thiện rõ rệt với tỷ lệ nợ xấu được kéo giảm về mức 2,11%, tỷ lệ
dự phòng bao phủ nợ xấu (LLR) của Sacombank gấp hơn 2 lần so với năm 2017..
Năm 2019, chất lượng tín dụng được kiểm soát, kết quả thu hồi nợ xấu và tài
sản tồn đọng khả quan. Tỷ lệ nợ xấu được kéo giảm về mức 1,9%. Đồng thời, tăng
trích lập dự phòng rủi ro, tỷ lệ dự phòng bao phủ nợ xấu (LLR) tăng 4,8% (đạt
69,3%). Song song đó, Sacombank tích cực đẩy mạnh thu hồi và xử lý các khoản nợ
xấu và tài sản tồn đọng (kể cả nợ đã bán VAMC) với tổng doanh số thu hồi và xử lý
nợ đạt hơn 18.400 tỷ đồng (bao gồm hơn 2.700 tỷ đồng đã xử lý và sẽ thu theo tiến
độ hợp đồng trong năm sau).
5.00
4.59
4.50
4.00
3.50
3.00
2.50
2.11
1.90
2.00
1.50
1.00
0.50
-
2017
2018
2019
Đơn vị: %
Hình 2.4. Tỷ lệ nợ xấu của Sacombank giai đoạn 2017 – 2019
Nguồn: Báo cáo tài chính của Sacombank năm 2017 - 2019
2.1.3.3. Hoạt động kinh doanh ngoại hối
Kinh doanh ngoại hối là một trong những dịch vụ phát triển rất mạnh mẽ tại
Sacombank trong giai đoạn 2017 – 2019. Doanh số kinh doanh ngoại hối có xu
hướng gia tăng rất nhanh qua các năm.
39
13.20
14.00
11.00
12.00
9.50
10.00
8.00
6.00
4.00
2.00
-
2017
2018
2019
Đơn vị: Tỷ USD
Hình 2.5. Doanh số mua bán ngoại tệ của Sacombank giai đoạn 2017 – 2019
Nguồn: Báo cáo tài chính của Sacombank năm 2017 - 2019
Năm 2017, doanh số mua bán ngoại tệ của ngân hàng lên tới 9,50 tỷ USD.
Đến năm 2018, Sacombank đã rất linh hoạt trong hoạt động ngoại hối. Tận dụng cơ
hội thị trường, Sacombank đã không ngừng cải tiến các sản phẩm, dẫn đầu công
nghệ chi trả kiều hối tại thị trường Việt Nam (đạt doanh số 1,26 tỷ USD, tăng 10%,
chiếm 8% thị phần) giúp tăng hoạt động kinh doanh ngoại hối và bán chéo sản
phẩm. Doanh số mua bán ngoại tệ đạt gần 11,tỷ USD, tăng 12,3%; thu thuần kinh
doanh ngoại hối đạt 401 tỷ đồng, tăng 16,7%.
Năm 2019, Sacombank đối diện thị trường ít thuận lợi (tỷ giá USD/VND ổn
định, giao dịch biên mậu giảm…), nhưng nhờ khai thác tốt các sản phẩm đặc thù có
tích hợp công nghệ giúp gia tăng tiện ích và thu hút thêm khách hàng mới nên lãi
thuần từ kinh doanh ngoại hối đạt 609 tỷ đồng, tăng 51,7% so với năm 2018 và
doanh số mua bán ngoại tệ đạt 13,2 tỷ USD, tăng 8,6%.
40
609
700
600
344
500
401
400
300
200
100
-
2017
2018
2019
Đơn vị: Tỷ đồng
Hình 2.6. Thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối của Sacombank
giai đoạn 2017 – 2019
Nguồn: Báo cáo tài chính của Sacombank năm 2017 - 2019
2.1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh
Trong giai đoạn 2017 – 2019, Sacombank tiếp tục khẳng định lợi thế bán lẻ,
triển khai hiệu quả hoạt động ngân hàng số, tăng nguồn thu và lợi nhuận. Theo đó,
lợi nhuận trước thuế của Sacombank liên tục gia tăng qua các năm. Năm 2017, lợi
nhuận trước thuế của Sacombank chỉ đạt 1.492 tỷ đồng. Tuy nhiên, đến năm 2018,
thu nhập từ hoạt động core khá ổn định với hơn 73% thu nhập từ hệ khách hàng cá
nhân. Nợ quá hạn được kiểm soát tốt, cộng với margin lãi suất được nới rộng, thu
lãi thuần tăng 44,6% so với năm 2017, chiếm 65,4% tổng thu nhập. Lợi nhuận trước
thuế hợp nhất đạt 2.247 tỷ đồng, tăng 50,6% so với năm 2017 và đạt 122,3% kế
hoạch Đại hội đồng cổ đông giao. Tỷ suất sinh lời cải thiện rõ rệt, ROE đạt 7,48%
(tăng 2,28%).
Đến năm 2019, tổng thu nhập thuần đạt 14.635 tỷ đồng, tăng 25,3% so với
năm 2018, với nguồn thu chủ yếu từ lãi (tăng 20,3%) và DV (tăng 23,9%), tạo điều
kiện cho tăng trích lập dự phòng và phân bổ chi phí xử lý tài sản tồn đọng. Lợi
nhuận trước thuế (LNTT) tăng trưởng vượt bậc với 43,2%, đạt 3.217 tỷ đồng, tương
đương 121,4% kế hoạch cam kết với Đại hội đồng cổ đông. Tỷ suất sinh lời cải
41
thiện rõ rệt, ROAE đạt 9,56% (tăng 2,08%), NIM đạt 2,7% (tăng 0,04%).
3,217
3,500
3,000
2,247
2,500
2,000
1,492
1,500
1,000
500
-
2017
2018
2019
Đơn vị: Tỷ đồng
Hình 2.7. Lợi nhuận trƣớc thuế của Sacombank giai đoạn 2017 – 2019
Nguồn: Báo cáo tài chính của Sacombank năm 2017 - 2019
2.2. Phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại ngân
hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín
2.2.1. Các sản phẩm phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá của ngân
hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
Hiện nay, Sacombank là một trong những NHTM lớn đẩy mạnh việc sử dụng
các sản phẩm phái sinh vào trong hoạt động kinh doanh cũng như giúp Ngân hàng
phòng ngừa được những rủi ro về tỷ giá, lãi suất. Các sản phẩm phái sinh tiền tệ tại
Sacombank bao gồm những sản phẩm chủ yếu sau:
2.2.1.1. Hợp đồng quyền chọn
Hợp đồng quyền chọn: Đây là giao dịch giữa bên mua và bên bán quyền,
trong đó bên mua có quyền nhưng không có nghĩa vụ mua hoặc bán một lượng
ngoại tệ, vàng ở một tỷ giá xác định trong khoảng thời gian thỏa thuận trước. Nếu
bên mua quyền chọn thực hiện quyền chọn, bên bán quyền chọn có nghĩa vụ bán
hoặc mua lượng ngoại tệ trong hợp đồng theo tỷ giá đã thỏa thuận trước.
Sacombank bán quyền chọn cho khách hàng và không mua quyền chọn từ
khách hàng.
42
Các kiểu quyền chọn:
- Quyền chọn kiểu Mỹ (American Option): có thể được thực hiện quyền chọn
vào bất cứ thời điểm nào trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng
- Quyền chọn kiểu Châu Âu (European Option): chỉ được thực hiện quyền
chọn vào ngày đáo hạn của hợp đồng.
Trách nhiệm của các bên có liên quan:
- Bên mua quyền chọn: là bên có quyền nhưng không có nghĩa vụ phải thực
hiện việc mua hoặc bán ngoại tệ theo tỷ giá đã thỏa thuận.
- Bên bán quyền chọn: là bên có nghĩa vụ phải thực hiện quyền chọn theo
hợp đồng đã ký kết với người mua quyền chọn.
Phí quyền chọn (premium): Là số tiền mà bên mua phải trả cho bên bán
quyền chọn. Phí quyền chọn phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng về số ngoại tệ,
giá thực hiện, giá thị trường hiện tại, kỳ hạn hợp đồng, và một số yếu tố khác được
Sacombank tính toán trên cơ sở thương mại hợp lý.
Phƣơng thức thanh toán khi thực hiện hợp đồng:
- Thực hiện hợp đồng trên cơ sở thanh toán 100%: khách hàng thanh toán
cho Sacombank trước khi Sacombank thực hiện thanh toán cho khách hàng.
- Thực hiện hợp đồng trên cơ sở thực hiện giao dịch đối ứng: Sacombank sẽ
thanh toán số tiền chênh lệch giữa tỷ giá hiện hành và tỷ giá thực hiện tính trên số
tiền giao dịch. Các loại ngoại tệ được thực hiện quyền chọn bao gồm: USD, EUR,
GBP, JPY, CNY.
2.2.1.2. Hợp đồng kỳ hạn tiền tệ
Hợp đồng kỳ hạn tiền tệ : là giao dịch mua bán ngoại tệ, theo tỷ giá được xác
định vào ngày giao dịch và việc thanh toán sẽ được thực hiện vào một thời điểm
trong tương lai theo thỏa thuận. Tỷ giá kỳ hạn là tỷ giá thực hiện tại thời điểm đáo
hạn hợp đồng. Tỷ giá này sẽ do Sacombank tính toán trên cơ sở thương mại hợp lý.
Thời gian thanh toán: Tối thiểu 03 ngày,Tối đa:
- Đối với giao dịch ngoại tệ và VNĐ là 365 ngày
43
- Đối với giao dịch giữa 02 loại ngoại tệ theo thỏa thuận giữa Ngân hàng và
Quý khách. Quý khách đặt cọc một tỷ lệ x% trên tổng giá trị giao dịch để đảm bảo
thực hiện giao dịch.
Hiện nay, Sacombank cung cấp các dịch vụ kỳ hạn ngoại tệ đối với các loại
ngoại tệ USD, EUR, GBP, JPY, CNY.
2.2.1.3. Hợp đồng hoán đổi tiền tệ
Hợp đồng hoán đổi tiền tệ: là giao dịch bao gồm đồng thời giao dịch mua và
giao dịch bán cùng một số lượng đồng tiền này với đồng tiền khác, trong đó kỳ hạn
thanh toán của hai giao dịch khác nhau và tỷ giá của hai giao dịch được xác định tại
thời điểm ký kết hợp đồng.
Giao dịch hoán đổi được kết hợp bởi 02 giao dịch:
- 01 giao dịch giao ngay và 01 giao dịch kỳ hạn.
- 01 giao dịch kỳ hạn và 01 giao dịch kỳ hạn (khác ngày thực hiện)
- 01 giao dịch giao ngay và 01 giao dịch giao ngay (khác ngày thực hiện)
Tỷ giá hoán đổi bào gồm gồm 02 tỷ giá áp dụng cho (i) ngày giao dịch và (ii)
ngày đáo hạn hợp đồng. Các tỷ giá này sẽ do Sacombank căn cứ vào giá giao dịch
hiện tại trên thị trường và tính toán trên cơ sơ thương mại hợp lý. Thời hạn hợp
đồng được thực hiện theo thỏa thuận hoặc từ 3 đến 365 ngày đối với giao dịch hoán
đổi VND và ngoại tệ.
Để thực hiện hoạt động mua bán ngoại tệ, triển khai các công cụ phái sinh
Sacombank đã cơ cấu tổ chức phòng kinh doanh tiền tệ và đầu tư hệ thống máy móc
thiết bị và công nghệ hiện đại như hệ thống Reuters Dealing, Reuters Extra, Reuters
Eikon, hệ thống SWIFT, hệ thống Corebanking, máy Fax, máy Scan, máy điện
thoại ghi âm tạo thuận lợi cho các giao dịch viên (Dealer) giao dịch tức thời nhưng
vẫn đảm bảo tính chất pháp lý của giao dịch.
Bên cạnh đó, để kiểm soát và ngăn ngừa, hạn chế rủi ro thì Sacombank cũng
đã xây dựng các hệ thống hạn mức như hạn mức/một giao dịch, hạn mức lỗ/một
giao dịch, trạng thái mở trong ngày, trạng thái mở qua đêm đối với từng chức danh
và báo cáo trạng thái ngoại tệ theo quy định của NHNN.
44
2.2.2. Các quy định về cung cấp dịch vụ phái sinh tiền tệ phòng ngừa rủi ro tỷ giá
của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
Các quy định về cung cấp các sản phẩm dịch vụ phái sinh tiền tệ để phòng
ngừa rủi ro tỷ giá tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín đều phải tuân thủ ,
nằm dưới sự quản lý của các quy định về hoạt động ngoại hối như Pháp lệnh ngoại
hối , Luật của các TCTD, và các văn bản ban hành của NHNN.
Pháp lệnh ngoại hối
Tất cả các sản phẩm của dịch vụ phái sinh tiền tệ nằm dưới sự quản lý của các
quy định về hoạt động ngoại hối đầu tiên phải nói đến là Pháp lệnh ngoại hối số
28/2005/PL-UBTVQH11 ngày 13/12/2005, Pháp lệnh số 06/2013/PL-UBTVQH13
ngày 18/3/2013 (đã sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối) và Nghị
định số 70/2014/NĐ-CP ngày 17/7/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của
Pháp lệnh Ngoại hối và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại
hối.
Luật các TCTD 2010
Hiện nay, tất cả hoạt động của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam nói
riêng và các TCTD nói chung tại Việt Nam đều chịu sự điều chỉnh của Luật các
TCTD 2010. Tại khoản 23, Điều 4 đã quy định Luật các TCTD có quy đinh: “Sản
phẩm phái sinh là công cụ tài chính được định giá theo biến động dự kiến về giá
trị của một tài sản tài chính gốc như tỷ giá, lãi suất, ngoại hối, tiền tệ hoặc tài sản
tài chính khác.” Việc cung ứng sản phẩm phái sinh của các NHTM Việt Nam được
thực hiện theo Điều 105: "1. Sau khi được NHNN chấp thuận bằng văn bản,
NHTM được kinh doanh, cung ứng dịch vụ cho khách hàng ở trong nước và nước
ngoài các sản phẩm sau đây: a) Ngoại hối; b) Phái sinh về tỷ giá, lãi suất, ngoại
hối, tiền tệ và tài sản tài chính khác.”; “2. NHNN quy định về phạm vi kinh doanh
ngoại hối; điều kiện, trình tự, thủ tục chấp thuận việc kinh doanh ngoại hối; kinh
doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh của NHTM.”... Trong Điều 107 cũng quy
định về các hoạt động kinh doanh khác của NHTM sau khi được NHNN cấp phép,
bao gồm cả cung ứng dịch vụ phái sinh.
Các quy định của NHNN
45
Trên cơ sở của Pháp lệnh ngoại hối, Luật của TCTD , NHNN đã ban hành các
quy định làm nền tảng cho triển khai các công cụ tài chính phái sinh tiền tệ cụ thể:
Về cấp giấy phép đối với nghiệp vụ phái sinh của TCTD, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài (CNNHNNg): Văn bản hợp nhất số 12/VBHN-NHNN ngày 29/11/2017
quy định về việc cấp giấy phép và tổ chức, hoạt động của NHTM, CNNHNNg, văn
phòng đại diện của TCTD nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân
hàng tại Việt Nam.
Về nghiệp vụ kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh:
- Thông tư số 15/2015/TT-NHNN ngày 02/10/2015 hướng dẫn giao dịch ngoại
tệ trên thị trường ngoại tệ của các TCTD được phép hoạt động ngoại hối. Văn bản
này đưa ra các quy định cụ thể về các sản phẩm kỳ hạn, hoán đổi và quyền chọn
ngoại tệ của các NHTM.
- Về hoạt động ngoại hối: Văn bản hợp nhất số 45/VBHN-NHNN ngày
17/10/2016 hướng dẫn về phạm vi hoạt động ngoại hối, điều kiện, trình tự, thủ tục
chấp thuận hoạt động ngoại hối của TCTD, CNNHNNg. Theo đó, trong văn bản này
đã đưa ra các khái niệm cụ thể về hoạt động ngoại hối, kinh doanh ngoại hối, cung
ứng dịch vụ ngoại hối. Đồng thời, văn bản đã quy định cụ thể đối với nguyên tắc của
hoạt động phái sinh như: Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
được phép được thực hiện hoạt động phái sinh liên quan đến ngoại hối mà không phải
làm thủ tục đề nghị chấp thuận bổ sung hoạt động ngoại hối khi Ngân hàng Nhà nước
có văn bản hướng dẫn và ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã
được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện hoạt động phái sinh đó bằng đồng
Việt Nam;
2.2.3. Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa
rủi ro tỷ giá của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
2.2.3.1. Thực trạng phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ
giá theo quy mô
- Số lƣợng khách hàng sử dụng dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng
ngừa rủi ro tỷ giá
Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ phái sinh tiền tệ tại Sacombank có xu
46
hướng gia tăng qua các năm từ 5.643 doanh nghiệp (năm 2017) tăng lên 5.869
khách hàng (năm 2019). Mặc dù có sự gia tăng về số lượng khách hàng sử dụng
dịch vụ nhưng tốc độ tăng trưởng khách hàng trong giai đoạn 2017 – 2019 là rất
chậm, trung bình chỉ đạt khoảng 2%/năm. Đây là con số rất khiêm tốn trong việc
phát triển khách hàng sử dụng dịch vụ phái sinh tiền tệ của Sacombank.
Hiện nay các khách hàng vẫn sử dụng chủ yếu là đối dịch vụ hợp đồng kỳ
hạn. Theo đó, tỷ trọng khách hàng sử dụng dịch vụ kỳ hạn chiếm tỷ lệ khoảng 46%
- 47% trong giai đoạn 2017 – 2019. Tiếp đó đến số lượng khách hàng sử dụng hợp
đồng hoán đổi chiếm tỷ lệ khoảng 33 – 34%. Cuối cùng là khách hàng sử dụng hợp
đồng quyền chọn đang có tỷ lệ thấp nhất chỉ đạt khoảng 20%.
Có sự dịch chuyển về cơ cấu khách hàng sử dụng các dịch vụ phái sinh tiền
tệ tại Sacombank. Theo đó, khách hàng đang có xu hướng sử dụng hợp đồng quyền
chọn nhiều hơn. Điều này được thể hiện tỷ trọng khách hàng sử dụng hợp đồng
quyền chọn gia tăng từ 18,36% (năm 2017) lên 20,58% (năm 2019). Tuy nhiên, sự
dịch chuyển này vẫn chưa thực sự rõ ràng. Số liệu cụ thể được thể hiện qua Bảng
2.1
Bảng 2.1. Số lƣợng khách hàng sử dụng dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng
ngừa rủi ro tỷ giá tại Sacombank giai đoạn 2017 - 2019
Đơn vị: Khách hàng, %
2017 2018 2019
Tỷ Tỷ Tỷ Tiêu chí Số Số Số trọng trọng trọng lƣợng lƣợng lƣợng (%) (%) (%)
Số lượng KH sử dụng 5.643 100,00 5.758 100,00 5.869 100,00 dịch vụ phái sinh tiền tệ
Quyền chọn 1.036 18,36 1.125 19,54 1.208 20,58
Kỳ hạn 2.653 47,01 2.655 46,11 2.704 46,07
Hoán đổi 1.954 34,63 1.978 34,35 1.957 33,34
Nguồn: Sacombank, 2017 - 2019
47
- Sự gia tăng về số lƣợng hợp đồng phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa
rủi ro tỷ giá
Với sự gia tăng về số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ phái sinh tiền tệ thì
số lượng hợp đồng phái sinh cũng có xu hướng gia tăng trong giai đoạn 2017 –
2019 với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 13%/năm. Điều này đã giúp cho số lượng
hợp đồng phái sinh trong năm 2017 chỉ đạt 8.654 hợp đồng, đến năm 2019, số
lượng hợp đồng phái sinh năm 2019 đã tăng lên 11.803 hợp đồng. Điều này cho
thấy tần suất sử dụng dịch vụ phái sinh tiền tệ của các doanh nghiệp tại Sacombank
có xu hướng gia tăng. Trong đó, số lượng hợp đồng kỳ hạn vẫn là lớn nhất (chiếm
tỷ lệ trên 40%) tiếp đó đến số lượng hợp đồng hoán đổi và hợp đồng quyền chọn.
Số liệu cụ thể được thể hiện qua Bảng 2.2.
Bảng 2.2. Số lƣợng hợp đồng dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro
tỷ giá tại Sacombank giai đoạn 2017 - 2019
Đơn vị: Hợp đồng, %
2017 2018 2019
Tỷ Tỷ Tiêu chí Số Tỷ trọng Số Số trọng trọng lƣợng (%) lƣợng lƣợng (%) (%)
Số lượng hợp đồng 8.654 100 9.422 100,0 11.083 100 phái sinh tiền tệ
Quyền chọn 2.174 25,12 2.360 25,0 3.035 27,38
Kỳ hạn 3.980 45,99 4.520 48,0 4.941 44,58
Hoán đổi 2.500 28,89 2.542 27,0 3.107 28,03
Nguồn: Sacombank, 2017 - 2019
- Sự gia tăng về doanh số giao dịch
Doanh số giao dịch gia tăng qua các năm trong giai đoạn 2017 -2019 với tốc
độ tăng trưởng đạt 12,71%. Doanh số giao dịch năm 2017 chỉ đạt 816 triệu USD.
Đến năm 2019, doanh số giao dịch đạt 1.036 triệu USD.
48
Doanh số giao dịch kỳ hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất (khoảng 50%) nhưng
lại có xu hướng giảm về mặt tỷ trọng trong giai đoạn 2017 – 2019. Cụ thể, năm
2017, doanh số giao dịch kỳ hạn đạt 436 triệu USD, chiếm tỷ lệ 53,43%. Nhưng đến
năm 2019, doanh số giao dịch kỳ hạn đạt 511 triệu USD nhưng tỷ trọng đã giảm đi
đáng kể chỉ còn 49,32%. Trong khi đó, doanh số giao dịch quyền chọn đã tăng lên
đáng kể từ 188 triệu USD (chiếm tỷ trọng 23,04%) vào năm 2017 đã tăng lên 276
triệu USD vào năm 2019, tỷ trọng của doanh số quyền chọn cũng tăng lên 26,64%.
Doanh số giao dịch hoán đổi cũng gia tăng từ 192 triệu USD (năm 2017) lên 249
triệu USD (năm 2019). Tỷ trọng đối với giao dịch hoán đổi cũng gia tăng nhẹ trong
giai đoạn này. Đánh giá chung là doanh số giao dịch kỳ hạn vẫn là giao dịch chủ
yếu được các khách hàng doanh nghiệp lựa chọn trong việc phòng ngừa rủi ro tỷ
giá. Tuy nhiên, các giao dịch này đang giảm dần về tỷ trọng và được dịch chuyển
dần sang các dịch vụ hiện đại hơn là hợp đồng quyền chọn và hợp đồng hoán đổi
đặc biệt là hợp đồng quyền chọn. Tuy nhiên, sự dịch chuyển này vẫn chưa thực sự
rõ ràng.
Bảng 2.3. Doanh số giao dịch phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá
tại Sacombank giai đoạn 2017 - 2019
Đơn vị: Triệu USD, %
2017 2018 2019
Tỷ Tỷ Tỷ Tiêu chí Giá trị Số Số trọng trọng trọng giao dịch lƣợng lƣợng (%) (%) (%)
Doanh số giao dịch 816 100 942 100 1036 100
Quyền chọn 188 23,04 234 24,84 276 26,64
Kỳ hạn 436 53,43 482 51,17 511 49,32
Hoán đổi 192 23,53 226 23,99 249 24,03
Nguồn: Sacombank, 2017 - 2019
49
Thị phần
Thị phần doanh số giao dịch phái sinh tiền tệ trong dự phòng rủi ro tỷ giá của
Sacombank có xu hướng giảm nhẹ trong giai đoạn 2017 – 2019. Theo đó, năm
2017, thị phần về doanh số giao dịch 4,24%, đến năm 2019 thị phần đã có xu hướng
giảm xuống 4,15%. Bên cạnh đó, thị phần vẫn còn rất thấp so với quy mô ngân
hàng và vị thế ngân hàng của mình trên thị trường ngân hàng.
4.26
4.24
4.24
4.22
4.2
4.18
4.16
4.16
4.15
4.14
4.12
4.1
2017
2018
2019
Đơn vị: %
Hình 2.8. Thị phần doanh số giao dịch phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa
RRTG tại Sacombank giai đoạn 2017 - 2019
Nguồn: Sacombank, 2017 - 2019
2.2.3.2. Thực trạng phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ
giá theo các tiêu chí hiệu quả
- Thu nhập từ dịch vụ phái sinh tiền tệ tại Sacombank có xu hướng gia
tăng qua các năm từ 35 tỷ đồng năm 2017 lên 54 tỷ đồng vào năm 2019 với tốc
độ tăng trưởng bình quân khá cao, đạt 24%/năm. Trong đó, các hợp đồng kỳ
hạn đóng góp thu nhập với tỷ trọng cao nhất, tiếp đó đến hợp đồng hoán đổi và
hợp đồng quyền chọn.
50
Bảng 2.4. Số lƣợng hợp đồng dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro
tỷ giá tại Sacombank giai đoạn 2017 - 2019
Đơn vị: Tỷ đồng
2017 2018 2019
Giá trị Tỷ Tỷ Tỷ Tiêu chí Số Số giao trọng trọng trọng lƣợng lƣợng dịch (%) (%) (%)
Thu nhập 35 100 41 100 54 100
Quyền chọn 9 25,71 12 29,27 17 31,48
Kỳ hạn 17 48,57 16 39,02 20 37,04
Hoán đổi 9 25,71 13 31,71 17 31,48
Nguồn: Sacombank, 2017 - 2019
Mặc dù thu nhập có sự gia tăng qua các năm trong giai đoạn 2017 – 2019,
nhưng tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá
trong tổng thu nhập từ dịch vụ phái sinh của ngân hàng vẫn chưa thực sự cao, chỉ
chiếm tỷ lệ khoảng 40%. Khi so sánh với tổng thu nhập của ngân hàng thì tỷ lệ thu
nhập từ dịch vụ phái sinh tiền tệ của Sacombank chỉ chiếm tỷ lệ từ 1,49% - 2,35%.
Tỷ lệ này lại có xu hướng giảm đi đáng kể trong giai đoạn 2017 – 2019. Số liệu cụ
thể thể hiện qua Bảng 2.5
Bảng 2.5. Tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa
RRTD trong tổng thu nhập từ dịch vụ phái sinh của Sacombank giai đoạn
2017 - 2019
Đơn vị: Tỷ đồng, %
Tiêu chí 2017 2018 2019
Thu nhập từ dịch vụ phái sinh tiền tệ trong 35 41 48 phòng ngừa rủi ro tỷ giá
Thu nhập từ dịch vụ phái sinh 91 108 121
Tỷ lệ (%) 38,46 37,96 39,67
Nguồn: Báo cáo thường niên của Sacombank, 2017 – 2019
51
Bảng 2.6. Tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa
RRTD trong tổng thu nhập của Sacombank giai đoạn 2017 - 2019
Đơn vị: Tỷ đồng, %
Tiêu chí 2017 2018 2019
Thu nhập từ dịch vụ phái sinh tiền tệ trong
phòng ngừa rủi ro tỷ giá 35 41 48
Tổng thu nhập của Sacombank 1492 2247 3217
Tỷ lệ (%) 2,35 1,82 1,49
Nguồn: Báo cáo thường niên của Sacombank, 2017 – 2019
- Tổn thất về rủi ro tỷ giá đƣợc giảm thiểu nhờ dịch vụ phái sinh tiền tệ
Một trong những mục tiêu quan trọng của dịch vụ phái sinh tiền tệ là
nhằm giảm thiểu những rủi ro về tỷ giá cho các doanh nghiệp XNK. Do đó, một
trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mức độ phát triển dịch vụ phái sinh
tiền tệ đó là phải đảm bảo được mực tiêu đề ra. Tổn thất về rủi ro tỷ giá được
giảm thiểu nhờ dịch vụ phái sinh tiền tệ được xác định bằng chênh lệch giữa tổn
thất của doanh nghiệp nếu không sử dụng dịch vụ phái sinh tiền tệ và tổn thất
của doanh nghiệp khi sử dụng dịch vụ phái sinh tiền tệ. Khi chênh lệch này càng
lớn thì cho thấy, các công cụ phái sinh tiền tệ đã phát huy được hiệu quả của mìn
trong việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Số liệu thống kê cho thấy, tổn thất được hạn
chế nhờ phái sinh tiền tệ của các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ phái sinh tiền tệ
có xu hướng gia tăng qua các năm từ 312 tỷ đồng (năm 2017) lên 548 tỷ đồng
(năm 2019) với tốc độ tăng trưởng đạt trên 30%. Điều này đã cho thấy được
những hiệu quả nhất định trong dịch vụ phái sinh tiền tệ mà Sacombank cung
cấp cho các doanh nghiệp.
52
Bảng 2.7. Tổn thất đƣợc giảm thiểu khi sử dụng dịch vụ phái sinh tiền tệ của
các doanh nghiệp tại Sacombank
Đơn vị: Tỷ đồng, %
2017 2018 2019
Tiêu chí
Tỷ trọng (%) Số lƣợng Số lƣợng Giá trị giao dịch Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) Tổn thất được giảm thiểu 312 100 421 100 548 100 nhờ phái sinh tiền tệ
169 54,17 255 60,57 302 55,11 Quyền chọn
78 25,00 86 20,43 125 22,81 Kỳ hạn
65 20,83 80 19,00 121 22,08 Hoán đổi
Nguồn: Sacombank, 2017 - 2019
2.2.3.3. Thực trạng phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ
giá theo các tiêu chí chất lượng dịch vụ
Để đánh giá được chất lượng dịch vụ phái sinh tiền tệ từ phía khách hàng
trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá, tác giả tiến hành khảo sát 120 doanh nghiệp có sử
dụng dịch vụ phái sinh tiền tệ tại Sacombank, số lượng phiếu thu về hợp lệ 100
phiếu. Các phiếu thu về hợp lệ được mã hóa và nhập vào phần mềm SPSS 20.0 để
thực hiện các bước thống kê, mô tả đánh giá của khách hàng.
Mục đích của khảo sát nhằm thu nhập ý kiến đánh giá của các khách hàng về
chất lượng dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Đây là cơ sở
quan trọng để giúp tác giả đánh giá chất lượng dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng
ngừa rủi ro tỷ giá thông qua các khía cạnh: Quy trình, sản phẩm, giá cả, đội ngũ
nhân viên, cơ sở vật chất.
a. Thông tin về mẫu khảo sát
Qua khảo sát cho thấy cơ cấu loại hình doanh nghiệp được khảo sát gần
giống với cơ cấu doanh nghiệp trên toàn hệ thống Sacombank. Điều này tạo điều
kiện cho kết quả khảo sát khách quan và chính xác hơn do tỷ trọng mẫu tương ứng
với số lượng doanh nghiệp thực tế đang giao dịch tại ngân hàng TMCP Sài Gòn
53
Thương Tín.
Bảng 2.8. Thống kê doanh nghiệp theo loại hình doanh nghiệp
Số lƣợng doanh Tỷ lệ % lũy Loại hình doanh nghiệp tỷ lệ % nghiệp tiến
62 62 62 Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
28 90 28 Doanh nghiệp quốc doanh
10 100 10 Doanh nghiệp nước ngoài
100 100 Tổng
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát, 2020
Qua khảo sát số lượng doanh nghiệp có nhu cầu mua bán ngoại tệ trên 500.000
USD chiếm 81% doanh nghiệp khảo sát, doanh nghiệp có nhu cầu mua bán dưới
500.000 USD tỷ lệ là 19%
Bảng 2.9. Thống kê doanh nghiệp theo nhu cầu mua bán ngoại tệ USD
Số lƣợng doanh tỷ lệ Tỷ lệ % lũy Giá trị giao dịch nghiệp tiến %
81 81 81 Trên 500.000 USD
19 100 19 Dưới 500.000 USD
100 100 Tổng
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát, 2020
Đánh giá mức độ nhận thức về rủi ro tỷ giá và vai trò việc sử dụng các công cụ
phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá
Qua khảo sát có 44% doanh nghiệp đánh giá việc phòng ngừa rủi ro từ mức
quan trọng trở lên, như vậy doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
chưa thật sự quan tâm đến rủi ro tỷ giá và vấn đề phòng ngừa rủi ro tỷ giá . Trong số
các doanh nghiệp đánh giá phòng ngừa từ mức quan trọng trở lên chỉ có 11% doanh
nghiệp thường xuyên sử dụng các công cụ phái sinh tiền tệ để bảo hiểm rủi ro tỷ
giá, còn lại là sử dụng ít và chưa hề sử dụng đến công cụ phái sinh tiền tệ . Như vậy
ngay cả những doanh nghiệp đánh giá cao mức quan trọng của các công cụ phòng
54
ngừa rủi ro tỷ giá tỷ lệ sử dụng các công cụ phái sinh tiền tệ vẫn còn khá thấp.
Bảng 2.10. Khảo sát đánh giá vai trò của việc áp dụng các công cụ phòng ngừa
rủi ro tỷ giá
Số lượt trả lời Tỷ lệ % tỷ lệ % lũy tiến
10 Rất quan trọng 10 10
34 Quan trọng 34 44
36 Bình thường 36 80
19 Không quan trọng 19 99
1 Hoàn toàn không quan tâm 1 100
Tổng 100 100
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát, 2020
Qua khảo sát chỉ có 45% doanh nghiệp hiểu biết về các công cụ phái sinh tiền
tệ do ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín cung cấp. Tỷ lệ nắm và hiểu rõ về các
sản phẩm phái sinh tiền tệ là chưa nhiều, điều này thể hiện thực trạng tình hình nhận
thức kém về công cụ phái sinh hiện tại của các doanh nhiệp tại Việt Nam nói chung
và các doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín nói riêng.
Bảng 2.11. Mức độ hiểu biết về công cụ phái sinh tiền tệ
Tỷ lệ % lũy tiến 5 20 45 99 100
Rất nhiều Biết nhiều Bình thường Biết ít Hoàn toàn không biết Tổng Số lượng 5 15 25 54 1 100 Tỷ lệ % 5 15 25 54 1 100
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát, 2020
Ta thấy có 20% doanh nghiệp trả lời là biết rất nhiều , 25% doanh nghiệp chọn
bình thường chỉ biết bình thường nhưng rõ còn lại các doanh nghiệp biết ít. Như
vậy các công cụ phái sinh chưa được phổ biến rộng rãi đến các doanh nghiệp cũng
như việc hạn chế về kiến thức phái sinh tiền tệ
Qua khảo sát có thể thấy được nguyên nhân việc sử dụng các công cụ phái
55
sinh để bảo hiểm phòng ngừa rủi ro tỷ giá còn gặp nhiều khó khăn như sau:
Bảng 2.12. Khó khăn của doanh nghiệp khi sử dụng các công cụ phái sinh
STT Tiêu chí Tỷ lệ (%)
1 9 Sự hiểu biết về vai trò bảo hiểm rủi ro còn hạn chế
2 29 Sự hiểu biết về các công cụ phái sinh tiền tệ còn hạn chế
Khách hàng thiếu thông tin về sự biến động tỷ giá 3 42 để sử dụng các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá
Các sản phẩm phái sinh tiền tệ chưa đáp ứng được nhu cầu của 4 4 doanh nghiệp
5 2 Khó khăn trong việc tiếp cận các sản phẩm phái sinh tiền tệ
6 6 Chi phí sử dụng phái sinh tiền tệ tốn kém và không lợi ích gì
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát, 2020
Qua việc khảo sát có thể thấy phần lớn các doanh nghiệp chưa có kiến thức
về các công cụ phái sinh tiền tệ để phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho doanh nhiệp , nếu
nâng cao trình độ hiểu biết cũng như giới thiệu về các công cụ phái sinh này một
cách đầy đủ và toàn diện sẽ giúp doanh nghiệp hiểu được vai trò của các công cụ
phái sinh tiền tệ , các doanh nghiệp sẽ tiếp cận đến sản phẩm dễ dàng hơn.
b. Đánh giá mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối với dịch vụ phái sinh
tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá
Đối với sản phẩm
Kết quả khảo sát cho thấy, yếu tố sản phẩm chưa thực sự được đánh giá cao
với mức điểm trung bình hài lòng chỉ đạt 3,59/5 điểm. Trong đó, các tiêu chí chưa
thực sự mang lại sự hài lòng cho khách hàng như tiêu chí “Các hợp đồng phái sinh
tiền tệ rất hấp dẫn”; “Sản phẩm phái sinh tiền tệ có tính cạnh tranh so với các
NHTM khác” với mức điểm trung bình hài lòng chỉ đạt lần lượt là 3,37/5 điểm và
3,25/5 điểm. Các tiêu chí khác như “Các dịch vụ phái sinh đáp ứng được đầy đủ nhu
cầu của khách hàng”; “Các dịch vụ phái sinh tiền tệ đã mang lại hiệu quả rất tốt cho
DN trong việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá” mang đến sự hài lòng cao hơn cho khách
56
hàng với mức điểm hài lòng trung bình lần lượt là 3,88/5 điểm và 3,78/5 điểm.
Đối với giá cả
Theo ý kiến đánh giá của các doanh nghiệp cho thấy, giá cả là yếu tố cũng
chưa thực sự mang lại cảm giác hài lòng cho doanh nghiệp. Theo đó, tiêu chí “Chi
phí sử dụng dịch vụ phái sinh tiền tệ của Sacombank có tính cạnh tranh so với các
NHTM khác” bị đánh giá khá thấp với mức điểm trung bình 3,24/5 điểm. Tuy nhiên
vẫn được nhiều doanh nghiệp đánh giá là chi phí khá hợp lý với mức điểm trung
bình đánh giá đạt 3,84/5 điểm.
Đội ngũ nhân viên:
Về trình độ chuyên môn và kỹ năng tư vấn, đội ngũ nhân viên chưa thực sự
mang lại sự hài lòng cho khách hàng doanh nghiệp. Hay nói cách khác, đội ngũ
nhân viên chưa được đánh giá cao về trình độ chuyên môn và kỹ năng tư vấn. Điều
này được thể hiện qua 2 tiêu chí “Đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn rất
tốt”; “Đội ngũ nhân viên có kỹ năng tư vấn tốt” chỉ đạt được mức điểm trung bình
lần lượt là 3,27/5 điểm và 3,26/5 điểm. Tuy nhiên, sự nhiệt tình, niềm nở với khách
hàng là một trong những điểm cộng rất lớn với đội ngũ nhân viên tư vấn về các sản
phẩm phái sinh tiền tệ. Theo đó, tiêu chí “Đội ngũ nhân viên luôn nhiệt tình, niềm
nở với khách hàng” đạt được mức điểm trung bình cao nhất là 4,3/5 điểm.
Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất được khách hàng đánh giá khá tốt với mức điểm hài lòng
trung bình đạt 3,81/5 điểm. Tuy nhiên, việc ứng dụng công nghệ hiện đại vẫn còn
hạn chế khi mà có tới 19% rất không đồng ý và không đồng ý với tiêu chí “Ứng
dụng công nghệ hiện đại” chỉ đạt được mức điểm hài lòng bình quân 3,61/5 điểm.
Mức độ hài lòng chung
Mức độ hài lòng chung của các khách hàng doanh nghiệp đối với các dịch vụ
phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá chưa thực sự mang lại sự hài lòng
cao cho khách hàng. Trong đó, vẫn còn tới 34% khách hàng không hài lòng và rất
không hài lòng với tiêu chí “DN tôi rất hài lòng về hiệu quả mang lại của các dịch
vụ phái sinh tiền tệ của Sacombank”. Mức điểm trung bình đối với tiêu chí này
57
cũng chỉ đạt 3,24/5 điểm. Điều này đòi hỏi Sacombank cần phải nâng cao chất
lượng dịch vụ hơn nữa đặc biệt là chất lượng đội ngũ nhân viên, nâng cao trình độ
chuyên môn và kỹ năng để giúp cho doanh nghiệp hiệu quả hơn trong việc sử dụng
các sản phẩm dịch vụ phái sinh tại Sacombank.
Mức độ hài lòng của thể của khách hàng sử dụng dịch vụ phái sinh tiền tệ
trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá được thể hiện quan Bảng 2.13.
Bảng 2.13. Mức độ hài lòng của các doanh nghiệp đƣợc khảo sát đối với dịch
vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại Sacombank
Mức độ hài lòng (%) Điểm Tiêu chí TB 1 2 3 4 5
Sản phẩm 3,59
Các dịch vụ phái sinh tiền tệ đa dạng 5 9 25 34 27 3,69
Các dịch vụ phái sinh đáp ứng được đầy đủ nhu 8 7 12 35 38 3,88 cầu của khách hàng
Các hợp đồng phái sinh tiền tệ rất hấp dẫn 9 13 28 32 18 3,37
Sản phẩm phái sinh tiền tệ có tính cạnh tranh so 12 18 24 25 21 3,25 với các NHTM khác
Các dịch vụ phái sinh tiền tệ đã mang lại hiệu quả 5 9 21 33 32 3,78 rất tốt cho DN trong việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá
Giá cả 3,68
Chi phí sử dụng dịch vụ phái sinh tiền tệ là hợp lý 5 10 17 32 36 3,84
Chi phí sử dụng dịch vụ phái sinh tiền tệ của
Sacombank có tính cạnh tranh so với các 11 18 24 33 14 3,21
NHTM khác
Đội ngũ nhân viên 3,75
Đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn rất tốt 13 16 22 29 20 3,27
Đội ngũ nhân viên có kỹ năng tư vấn tốt 11 18 26 24 21 3,26
Đội ngũ nhân viên tư vấn rất kỹ và sát với nhu 5 7 12 19 57 4,16
58
Mức độ hài lòng (%) Điểm Tiêu chí TB 1 2 3 4 5
cầu của doanh nghiệp
3 4 12 22 59 4,3
Đội ngũ nhân viên luôn nhiệt tình, niềm nở với khách hàng Cơ sở vật chất 3,81
Trang thiết bị hiện đại 0 14 15 28 43 4
Ứng dụng công nghệ hiện đại 0 19 26 30 25 3,61
Mức độ hài lòng chung 3,5
Doanh nghiệp tôi rất hài lòng khi sử dụng dịch vụ 8 12 15 32 33 3,7
DN tôi rất hài lòng về hiệu quả mang lại của 15 19 22 15 29 3,24 các dịch vụ phái sinh tiền tệ của Sacombank
DN tôi sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ phái sinh 11 13 15 31 30 3,56 tiền tệ của Sacombank trong thời gian tới
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát, 2020
2.3. Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ của ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín
2.3.1. Những kết quả đạt được
Trong giai đoạn 2017 – 2019, Sacombank đã nỗ lực trong việc phát triển
dịch vụ phái sinh tiền tệ nhằm phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho các khách hàng doanh
nghiệp và đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ liên tục gia tăng qua các năm
từ 5.643 doanh nghiệp (năm 2017) tăng lên 5.869 khách hàng (năm 2019), với tốc
độ tăng trưởng khách hàng trung bình khoảng 2%/năm.
Thứ hai, số lượng hợp đồng phái sinh tiền tệ cũng gia tăng nhanh chóng
trong giai đoạn 2017 – 2019 với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 13%/năm.
Thứ ba, về doanh số giao dịch cũng gia tăng đáng kể từ 4,24% (năm 2017)
lên 4,85% (năm 2019).
59
Thứ tư, về hiệu quả của dịch vụ phái sinh tiền tệ cũng được cải thiện đáng
kể. Điều này được thể hiện qua thu nhập của dịch vụ phái sinh tiền tệ liên tục gia
tăng qua các năm từ 35 tỷ đồng (năm 2017) lên 54 tỷ đồng (năm 2019). Đồng thời,
tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ phái sinh tiền tệ trong tổng thu nhập từ dịch vụ phái
sinh cũng có xu hướng gia tăng nhẹ trong giai đoạn này; Tỷ lệ thu nhập trên chi
phía từ dịch vụ phái sinh tiền tệ nhằm phòng ngừa RRTG gia tăng trong giai đoạn
2017 – 2019. Một điểm đáng ghi nhận là tổn thất được hạn chế nhờ các dịch vụ phái
sinh tiền tệ có xu hướng ngày càng gia tăng từ 312 tỷ đồng (năm 2017) lên 548 tỷ
đồng (năm 2019) cho thấy được những hiệu quả trong việc sử dụng dịch vụ phái
sinh tiền tề.
Thứ năm, kết quả khảo sát cho thấy, khách hàng khá hài lòng đối với các tiêu
chí “Các dịch vụ phái sinh đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của khách hàng” (3,88/5
điểm); “Đội ngũ nhân viên tư vấn rất kỹ và sát với nhu cầu của doanh nghiệp”
(4,16/5 điểm); “Đội ngũ nhân viên luôn nhiệt tình, niềm nở với khách hàng” (4,3/5
điểm); “Trang thiết bị hiện đại” (4/5 điểm);
2.3.2. Những hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được thì phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong
phòng ngừa rủi ro tỷ giá vẫn còn một số hạn chế như:
Thứ nhất, về phát triển quy mô dịch vụ cho thấy:
- Mặc dù số lượng khác hàng sử dụng dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng
ngừa rủi ro tỷ giá tại Sacombank mặc dù có xu hướng gia tăng qua các năm nhưng
tốc độ tăng rất chậm. Trong giai đoạn 2017 – 2019, tốc độ tăng trưởng khách hàng
chỉ đạt khoảng 2%/năm. Con số này là rất khiêm tốn so với tốc độ tăng trưởng
khách hàng ở các NHTM khác. Đây là hệ quả tất yếu dễ dẫn đến tình trạng mất thị
phần của doanh nghiệp.
- Thị phần doanh số giao dịch phái sinh tiền tệ lại có xu hướng giảm từ
4,24% năm 2017 xuống còn 4,15% năm 2019. Bên cạnh đó, thị phần vẫn còn rất
thấp so với quy mô ngân hàng và vị thế ngân hàng của mình trên thị trường ngân
hàng.
60
Thứ hai, phát triển về hiệu quả dịch vụ phái sinh vẫn còn nhiều điểm bất cập,
cụ thể
- Tỷ lệ thu nhập từ dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá
trong tổng thu nhập từ dịch vụ phái sinh chỉ chiếm tỷ lệ dưới 40%. Tỷ trọng thu
nhập từ dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá trong tổng thu nhập
của Sacombank chỉ chiếm dưới 2% và có xu hướng giảm trong giai đoạn 2017 –
2019 từ 2,35% xuống còn 1,49%. Tỷ lệ thu nhập/chi phí trong dịch vụ phòng ngừa
RRTG mặc dù có xu hướng gia tăng nhưng tỷ lệ thấp hơn so với dịch vụ phái sinh
nói chung.
- Các tổn thất vê rủi ro tỷ giá được phòng ngừa mặc dù có xu hướng gia tăng
qua các năm nhưng lại chiếm tỷ lệ rất nhở trong tổng doanh số giao dịch.
Thứ ba, về mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối với dịch vụ phái sinh tiền
tệ vẫn còn nhiều điểm hạn chế. Cụ thể, mức độ hài lòng của các doanh nghiệp đối
với các tiêu chí còn khá thấp như: “Sản phẩm phái sinh tiền tệ có tính cạnh tranh so
với các NHTM khác”; “Chi phí sử dụng dịch vụ phái sinh tiền tệ của Sacombank có
tính cạnh tranh so với các NHTM khác”; Đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn
rất tốt”; “Đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn rất tốt”.
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan
- Chiến lược phát triển cho các sản phẩm tài chính phái sinh tại Sacombank
chưa được chú trọng, cụ thể hoá. Mặc dù Sacombank đã xây dựng chiến lược đến
2030 và cụ thể chiến lược đến năm 2020 song đó mới là chiến lược chung chứ chưa
có chiến lược cụ thể cho từng sản phẩm nhất là mảng phái sinh tài chính. Do đó, các
cán bộ chưa có định hướng về mảng sản phẩm này một cách rõ ràng.
- Sự đầu tư về vật chất, kỹ thuật, nhân lực chưa thực sự phù hợp với yêu cầu
đòi hỏi của quá trình mở rộng các sản phẩm phái sinh đặc biệt là tại các chi nhánh
của Sacombank thì sự đầu tư này nhìn chung là tương đối thấp. Các chi nhánh vẫn
chủ yếu phát triển trên 2 mảng kinh doanh chủ đạo là huy động vốn và cho vay. Bên
cạnh đó, sự phát triển của cuộc cách mạng công nghệ 4.0 đòi hỏi các ngân hàng
61
ngày càng phải tích hợp nhiều chương trình trên nền tảng công nghệ để hạn chế thời
gian giao dịch tại quầy của khách hàng cũng như tăng hiệu quả trong hoạt động
ngân hàng vì vậy, Sacombank nói riêng và các NHTM tại Việt Nam nói chung đều
cần phải có sự đầu tư về công nghệ lớn hơn dành cho các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng và đặc biệt là các sản phẩm tài chính phái sinh để tăng hiệu quả trong hoạt
động kinh doanh.
- Công tác đào tạo nghiệp vụ phái sinh nói chung và nghiệp vụ phái sinh tài
chính nói riêng tại Hội sở chính và các chi nhánh của Sacombank còn hạn chế và
thời lượng đào tạo, mức độ chuyên sâu về các sản phẩm, nghiệp vụ và tính chuyên
nghiệp của khoá đào tạo còn hạn chế. Đối tượng được tham gia đào tạo tập trung về
các sản phẩm, nghiệp vụ phái sinh còn thấp, nhiều cán bộ tại các chi nhánh không
hiểu rõ về sản phẩm này cũng như chưa đánh giá được lợi ích trong việc bán sản
phẩm mang lại nên chưa tập trung, chú trọng tìm hiểu thêm sản phẩm. Hơn nữa, có
nhiều các chi nhánh có rất ít các khách hàng đủ điều kiện để được mua các sản
phẩm phái sinh tài chính vì vậy không cử cán bộ tham gia đào tạo và công tác tự
đào tạo của cán bộ cũng chưa được chú trọng.
- Việc quảng bá sản phẩm, phát triển thương hiệu riêng cho các sản phẩm tài
chính phái sinh tại Sacombank còn nhiều hạn chế. Hiện nay, Sacombank đang chú
trọng hơn trong việc quảng bá hình ảnh về ngân hàng điện tử và ngân hàng bán lẻ
trong khi các sản phẩm về doanh nghiệp như các sản phẩm phái sinh, thanh toán,…
thường được các cán bộ bán trực tiếp, truyền miệng,… nhiều hơn là marketing,
quảng cáo. Mặc dù Sacombank cũng có tổ chức các buổi hội thảo giữa doanh
nghiệp và ngân hàng (ở nhiều cấp độ) để giới thiệu các sản phẩm ngân hàng tới các
doanh nghiệp song các hoạt động này chưa mang tính chất rộng rãi và thường
xuyên.
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan
- Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa ban
hành một hệ thống các văn bản pháp luật đầy đủ, rõ ràng, minh bạch và thống nhất
để quy định về quản lý và điều chỉnh thị trường. Các văn bản pháp luật đưa ra còn
62
chậm, chưa bắt kịp với nhu cầu của thị trường, các văn bản pháp luật có sự chồng
chéo, mâu thuẫn gây ảnh hưởng cho các thành viên tham gia thị trường trong việc
thực hiện các quy định pháp luật.
- Nhận thức của nền kinh tế, của các thành viên tham gia thị trường nói
chung về lợi ích của các sản phẩm tài chính phái sinh còn hạn chế bởi phần lớn các
doanh nghiệp tại Việt Nam là các doanh nghiệp siêu nhỏ và doanh nghiệp nhỏ và
vừa (SMEs) nên phần lớn các nhà lãnh đạo các doanh nghiệp này chưa có nhận thức
đầy đủ, đúng đắn và rõ ràng về các sản phẩm phái sinh cũng như chưa có nhu cầu
sử dụng các sản phẩm tài chính phái sinh trong hoạt động kinh doanh của mình để
phòng ngừa rủi ro. Tại Việt Nam, mới chỉ có một số ít các doanh nghiệp có kiến
thức và hiểu biết về các sản phẩm tài chính phái sinh từ đó lựa chọn sử dụng các sản
phẩm này trong việc phòng ngừa rủi ro của doanh nghiệp còn đại đa số các doanh
nghiệp chỉ hiểu cơ bản lợi ích của các sản phẩm phái sinh và cơ chế giao dịch sản
phẩm còn về cách đặc tính của sản phẩm hay cơ chế tính giá chưa được khách hàng
hiểu rõ.
- Mức độ cạnh tranh trên thị trường tài chính nói chung và thị trường cung
cấp các sản phẩm tài chính phái sinh nói riêng ngày càng gay gắt. Đặc biệt trong
tình hình thị trường có sự biến động, nhiều rủi ro thì hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp nói chung càng bị ảnh hưởng, bởi thế các sản phẩm tài chính phái
sinh sẽ có tiềm năng và cơ hội để phát triển. Các ngân hàng quốc tế hoạt động tại
Việt Nam ngày càng nhiều và càng ngày càng thu hút được nhiều khách hàng trong
khi các NHTM khác tại Việt Nam cũng đưa ra rất nhiều các sản phẩm tương tự để
cạnh tranh khiến cho các sản phẩm tài chính phái sinh tại Sacombank cũng chịu sự
cạnh tranh gay gắt.
63
TIỀU KẾT CHƢƠNG 2
Nội dung chương 2 được thực hiện nhằm phân tích thực trạng phát triển dịch
vụ phái sinh tiền tệ nhằm phòng ngừa RRTG tại Sacombank cho giai đoạn 2017 –
2019. Tác giả đã khái quát về Sacombank, đi sâu vào phân tích thực trạng phát tiển
dịch vụ phái sinh tiền tệ thông qua các nội dung: (1) Các dịch vụ phái sinh tiền tệ
được cung cấp nhằm phòng ngừa RRTG; (2) Các quy định về cung cấp dịch vụ phái
sinh tiền tệ nhằm phòng ngừa RRTG; (3) Phân tích thực trạng phát triển theo 3 nội
hàm của phát triển dịch vụ phái sinh nhằm phòng ngừa RRTG bao gồm: Thực trạng
phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá theo quy mô; Thực
trạng phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá theo các tiêu
chí hiệu quả; Thực trạng phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro
tỷ giá theo các tiêu chí chất lượng dịch vụ. Kết quả phân tích cho thấy, trong giai
đoạn 2017 – 2019, Sacombank đã nỗ lực trong việc phát triển dịch vụ phái sinh tiền
tệ nhằm phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho các khách hàng doanh nghiệp và đã đạt được
những kết quả đáng ghi nhận. Bên cạnh những kết quả đạt được thì phát triển dịch
vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá vẫn còn một số hạn chế như: tốc
độ tăng trưởng khách hàng chỉ đạt khoảng 2%/năm. Con số này là rất khiêm tốn so
với tốc độ tăng trưởng khách hàng ở các NHTM khác; Thị phần doanh số giao dịch
phái sinh tiền tệ lại có xu hướng giảm từ 4,24% năm 2017 xuống còn 4,15% năm
2019; Tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá
trong tổng thu nhập của Sacombank chỉ chiếm dưới 2% và có xu hướng giảm trong
giai đoạn 2017 – 2019 từ 2,35% xuống còn 1,49%; Các tổn thất vê rủi ro tỷ giá
được phòng ngừa mặc dù có xu hướng gia tăng qua các năm nhưng lại chiếm tỷ lệ
rất nhở trong tổng doanh số giao dịch. Cụ thể, mức độ hài lòng của các doanh
nghiệp đối với các tiêu chí còn khá thấp như: “Sản phẩm phái sinh tiền tệ có tính
cạnh tranh so với các NHTM khác”; “Chi phí sử dụng dịch vụ phái sinh tiền tệ của
Sacombank có tính cạnh tranh so với các NHTM khác”; Đội ngũ nhân viên có trình
độ chuyên môn rất tốt”; “Đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn rất tốt”. Các
nguyên nhân được chỉ ra cho những hạn chế như Chiến lược phát triển cho các sản
64
phẩm tài chính phái sinh tại Sacombank chưa được chú trọng; Sự đầu tư về vật chất,
kỹ thuật, nhân lực chưa thực sự phù hợp với yêu cầu đòi hỏi của quá trình mở rộng
các sản phẩm phái sinh đặc biệt là tại các chi nhánh của Sacombank thì sự đầu tư
này nhìn chung là tương đối thấp; Đối tượng được tham gia đào tạo tập trung về các
sản phẩm, nghiệp vụ phái sinh còn thấp; Việc quảng bá sản phẩm, phát triển thương
hiệu riêng cho các sản phẩm tài chính phái sinh tại Sacombank còn nhiều hạn chế.
Đây là cơ sở quan trọng để đưa ra giải pháp phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ
nhằm phòng ngừa RRTD tại Sacombank cho giai đoạn 2020 – 2025.
65
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ PHÁI SINH TIỀN TỆ PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ
GIÁ TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƢƠNG TÍN
3.1. Xu hƣớng phát triển của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và định hƣớng
phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ phòng ngừa rủi ro tỷ giá
3.1.1 Xu hướng phát triển của các Doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại Việt Nam
Kinh tế thế giới có thể bước vào xu thế tăng trưởng mới sau những nỗ lực kích
thích tăng trưởng của các NHTW trên khắp thế giới. Chính sách tiền tệ của các
NHTW lướn sẽ bước vào chu kỳ thắt chặt gây nên những thách thức lớn về dịch
chuyển dòng vốn đầu tư trên khắp thế giới kéo theo những biến động trên thị trường
tài chính, tiền tệ quốc tế. Bên cạnh đó, xu hướng duy trì lãi suất thấp ở nhiều quốc
gia góp phần thúc đẩy hơn nữa sự phát triển của thị trường vốn.
Toàn cầu hóa tiếp tục là xu thế tiếp tục của nền kinh tế toàn cầu, viễn cảnh tăng
trưởng kinh tế thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng sẽ chịu ảnh hưởng bởi xu
thế hướng tới các hiệp định thương mại đa phương ( thường có tính khu vực) và các
hiệp định thương mại tự do, cam kết rộng hơn như Hiệp định đối tác toàn diện và tiến
bộ xuyên Thái Bình Dương – CPTPP, Hiệp định thương mại tự so Việt Nam – EU –
EVFTA. Theo đó, cấu trúc luồng vốn đầu tư quốc tế sẽ có nhiều thay đổi, dòng vốn
FDI của các đối tác lớn trên toàn cầu có sự cạnh tranh trong thu hút vốn FDI giữa các
quốc gia. Đây chính là cơ hội cho các doanh nghiệp tại Việt Nam có mở rộng thêm
thị trường ra thị trường quốc tế và thu hút vốn đầu tư từ các dòng vốn nước ngoài.
Mặt khác, hội nhập sâu trong khi kinh tế Việt Nam chưa được thừa nhận là nền kinh
tế thị trường kéo theo những rủi ro về việc các đối tác nước ngoài gây sức ép lên
chính sách tỷ giá, lãi suất ngày càng cao. Đồng thời, hội nhập cũng làm gia tăng tính
liên thông thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế , gia tăng động lực cạnh tranh để
phát triển các sản phẩm tài chính nói chung và các sản phẩm phái sinh tiền tệ nói
riêng.
66
Tài chính toàn diện đang trở thành một xu thế phổ biến và hiện đã được triển
khai ở nhiều quốc gia trên thế giới. Cùng với đó, trong bối cảnh phát triển mạnh của
công nghệ thông tin và viễn thông. Đổi mới công nghệ và nhờ vào công nghệ dữ
liệu lớn ( Big Data ) và khối chuỗi ( Blockchain ) giúp cho việc phân tích và quản lý
dữ liệu nhanh, chính xác , an toàn và minh bạch tạo thuận lợi cho công tác dự báo ,
thống kê giúp thị trường tiền tệ có thông tin nhanh chóng những dự báo chính xác
đến khách hàng để khách hàng có quyết định phòng ngừa rủi ro tỷ giá khi thị trường
biến động.
3.1.2 Định hướng phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ phòng ngừa rủi ro tỷ giá
của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
Công cụ tài chính phái sinh tiền tệ là công cụ tài chính rất hiệu quả trong việc
phòng ngừa rủi ro tỷ giá , bởi nó cho phép các doanh nghiệp tự bảo vệ được những
rủi ro khi tỷ giá thị trường biến động theo chiều hướng bất lợi , còn trong điều kiện
thị trường bình thường thì họ sẽ giao dịch mua bán trực tiếp trên thị trường tiền tệ .
Tuy nhiên, để phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ phòng ngừa rủi ro tỷ giá cần định
hướng như sau:
Một là, hành lang pháp lý cho thị trường phái sinh tiền tệ. Các nước như
Singapore, Hàn Quốc, Nhật Bản trước khi ta đời thị trường phái sinh các cơ quan
quản lý thị trường tài chính của họ đều có sự chuẩn bị rất kỹ về các điều kiện pháp
lý, điều đó họ đã rất thành công trong lĩnh vực này. Chính vì vây, tại Việt Nam
chúng ta cũng cần hoàn thiện về khuôn khổ, hành lang pháp lý để hỗ trợ thị trường.
Hai là, phát triển đồng bộ các thị trường liên ngân hàng, mở rộng kết nối các
định chế tài chính nước ngoài để mở rộng các thành viên tham gia vào thị trường
phái sinh tiền tệ.
Ba là, điều kiện về cơ sở hạ tầng phải hiện đại nhất là cơ sở hạ tầng CNTT.
Chỉ có cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại mới có thể đáp ứng được yêu cầu
giao dịch với tốc độ cao và chính xác.
Bốn là, điều kiện đào tạo kiến thức và kinh nghiệm cho các thành viên tham
gia thị trường phái sinh. Để thị trường hoạt động hiệu quả thì các thành viên khi
67
tham gia thị trường đều phải có sự am hiểu, có kiến thức về phái sinh tiền tệ.
Thường xuyên mở khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ về phái sinh tiền tệ
cho cán bộ nhân viên ngân hàng.
Năm là, về sản phẩm phái sinh tiền tệ các NHTM nên đa dạng hóa sản phẩm
phái sinh tiền tệ như ngoài hoán đổi tiền tệ phát triển thêm như hoán đổi lãi suất một
đồng tiền, hoán đổi lãi suất hai đồng tiền hay phát triển sản phẩm phức tạp hơn giúp
khách hàng có nhiều lựa chọn các sản phẩm , chọn cho mình công cụ phù hợp.
3.2. Một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ phòng ngừa rủi
ro tỷ giá tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín
3.2.1. Xây dựng chiến lược phát triển các sản phẩm phái sinh tiền tệ trong phòng
ngừa rủi ro tỷ giá tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
Sacombank đã xây dựng chiến lược phát triển ngắn hạn đến 2020 và trung
hạn đến 2030 song đó mới chỉ là các chiến lược chung và tập trung vào 2 mũi nhọn
lớn là hoạt động ngân hàng và hoạt động bảo hiểm mà chưa có chiến lược phát triển
cụ thể cho từng mảng sản phẩm.
Các sản phẩm phái sinh tiền tệ là các sản phẩm đặc thù, phức tạp đòi hỏi cần
có định hướng rõ ràng, cụ thể và thống nhất trên toàn hệ thống để mọi cán bộ nhân
viên đều biết, hiểu và thực hiện. Ngoài việc bán các sản phẩm này tới khách hàng,
sản phẩm này còn giúp ngân hàng phòng ngừa rủi ro và tìm kiếm lợi nhuận do đó
việc định hướng rõ ràng sẽ giúp các cán bộ trực tiếp làm việc thực hiện tốt hơn
chiến lược của ban lãnh đạo.
Hiện nay, các ngân hàng ngày càng phải đối diện với sự cạnh tranh gay gắt
không chỉ từ những ngân hàng trong nước mà cả các ngân hàng quốc tế vì vậy, các
nhà lãnh đạo cần xây dựng chiến lược phát triển cụ thể để quá trình hoạt động của
ngân hàng được định hướng và có các bước đi cụ thể để đạt được kế hoạch đặt ra.
Chiến lược càng cụ thể càng khiến các nhân viên bên dưới dễ dàng thực hiện khiến
ngân hàng dễ dàng đạt được mục tiêu hơn vì vậy, nếu xây dựng một chiến lược cụ
thể, rõ ràng cho sự phát triển và mở rộng của các sản phẩm tài chính phái sinh thì
Sacombank sẽ tạo nên một lộ trình, đích đến rõ ràng đồng thời xây dựng được chiến
lược kinh doanh cụ thể để thay đổi nhận thức, có sự ưu tiên về nguồn lực cho sự mở
68
rộng của các sản phẩm tài chính phái sinh nói riêng và cả hệ thống nói chung.
Sacombank là một trong những ngân hàng lớn nhất Việt Nam và là ngân
hàng lớn nhất Việt Nam xét về tổng tài sản với 109 chi nhánh và hàng nghìn cán bộ
nhân viên trải qua hơn 60 năm hình thành và phát triển vì vậy mà bộ máy hoạt động
đã được xây dựng từ nhiều năm nay ít nhiều có sức ì và sự khó khăn trong quá trình
thay đổi để phù hợp với quá trình đổi mới. Trong khi đó, các sản phẩm tài chính
phái sinh là những sản phẩm phức tạp đòi hỏi trình độ của cán bộ, sự năng động,
nhạy bén của ban lãnh đạo để có thể mở rộng sản phẩm và triển khai có hiệu quả
các sản phẩm mới đến các chi nhánh. Hiện nay, việc triển khai các sản phẩm tài
chính phái sinh tại các chi nhánh của Sacombank còn hạn chế, nhiều chi nhánh chưa
chủ động trong việc thực hiện và chưa chủ động nghiên cứu sản phẩm vì vậy, nếu
xây dựng chiến lược cụ thể có thể giúp cho các sản phẩm tài chính phái sinh được
quan tâm đúng mức hơn, giúp gia tăng doanh thu và lợi nhuận từ việc kinh doanh
các sản phẩm tài chính phái sinh đồng thời có sự tư vấn, phản hồi từ các chi nhánh
đến Hội Sở chính để bổ sung, sửa đổi và xây dựng các sản phẩm mới để phù hợp
với nhu cầu của khách hàng từ đó khai thác tối đa nhu cầu của khách hàng.
Bên cạnh việc xây dựng chiến lược thì việc thực hiện và đánh giá quá trình
thực hiện chiến lược là hai bước quan trọng không thể thiếu. Việc thực hiện chiến
lược có ý nghĩa quan trọng vì nó khiến cho các mục tiêu trên giấy thành hiện thực
và trong quá trình thực hiện cần có sự đánh giá để cải thiện, điều chỉnh chiến lược
sao cho phù hợp với diễn biến của thị trường và năng lực của tổ chức. Căn cứ vào
chiến lược đã được xây dựng, các đơn vị đầu mối tại Hội Sở chính như Ban Kinh
doanh Vốn và Tiền tệ, Ban Định chế tài chính,… cần cụ thể, chi tiết hoá thành các
chương trình hành động, giải pháp, kế hoạch hành động từng quý, từng năm để
công bố, triển khai tới toàn bộ các chi nhánh trong hệ thống. Công tác tuyên truyền
chính sách và động lực khen thưởng sẽ giúp các chính sách được quan tâm và thực
hiện một cách đúng mức từ đó nâng cao hiệu quả của chính sách. Đồng thời trong
quá trình thực hiện, các chi nhánh cần có các đề xuất, đánh giá, phản hồi lại các đơn
vị đầu mối để chỉnh sửa và hoàn thiện cũng như kịp thời đề xuất với Ban lãnh đạo
để có các chỉ đạo kịp thời.
69
Các nội dung khái quát của chiến lược có thể xây dựng như sau:
- Mục tiêu tổng quát:
+ Đưa Sacombank trở thành ngân hàng hàng đầu Việt Nam về cung cấp các
sản phẩm tài chính phái sinh. Mở rộng các sản phẩm tài chính phái sinh trở thành
mảng kinh doanh mũi nhọn của Sacombank, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách
hàng về các sản phẩm tài chính phái sinh và nhu cầu tự kinh doanh, bảo hiểm của
ngân hàng.
+ Tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh các sản
phẩm tài chính phái sinh mỗi năm tăng tối thiểu 20%.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Cung cấp các sản phẩm tài chính phái sinh nói chung và phái sinh tiền tệ nói
riêng theo nhu cầu của thị trường và định hướng nhu cầu của thị trường đối với các
sản phẩm tài chính phái sinh mới phù hợp với quy định của NHNN và pháp luật Việt
Nam.
+ Sử dụng các sản phẩm tài chính phái sinh phù hợp để thực hiện nghiệp vụ
tự doanh và bảo hiểm cho các hoạt động của ngân hàng để tối đa hoá lợi nhuận cho
ngân hàng.
+ Đầu tư khoa học công nghệ hiện đại phục vụ cho hoạt động kinh doanh các
+ Liên kết với các đối tác quốc tế có kinh nghiệm, uy tín để học hỏi, thoả
thuận hợp tác trong lĩnh vực phái sinh nhằm đồng thời đảm bảo các tác nghiệp về
các sản phẩm tài chính phái sinh tuân theo các quy định và thông lệ quốc tế.
+ Đào tạo, nâng cao năng lực cho cán bộ tại Hội Sở chính và chi nhánh để
đáp ứng được yêu cầu của công việc theo tình hình thực tế tại chi nhánh và tại địa
bàn hoạt động của chi nhánh từ đó xây dựng kế hoạch kinh doanh các sản phẩm tài
chính phái sinh phù hợp cho từng chi nhánh.
3.2.2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là nguồn lực đặc biệt, có khả năng tạo giá trị gia tăng cao và
không có giới hạn cho một tổ chức, chính vì vậy, tất cả các tổ chức đều phải không
ngừng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nhất là nguồn nhân lực có trình độ, chất
lượng cao khi mà nền kinh tế tri thức ngày càng phát triển.
70
Ngân hàng là một tổ chức mang tính đặc thù khi hoạt động trong lĩnh vực
nhiều rủi ro như tiền tệ và đòi hỏi lao động chất lượng cao đặc biệt là lĩnh vực phái
sinh tài chính vì đây là mảng nghiệp vụ kinh doanh rất phức tạp đòi hỏi cán bộ cần
có trình độ tốt, kiến thức nền tảng vững vàng, khả năng tư duy tốt và ham học hỏi.
Nhu cầu của khách hàng ngày càng cao đòi hỏi các sản phẩm ngân hàng cần ngày
càng đổi mới vì vậy mà cần tự đào tạo để nâng cao năng lực cho cán bộ theo kịp với
nhu cầu của thị trường.
Ngoài việc đào tạo các cán bộ hiện hữu thì cần phát triển thêm các cán bộ
mới để mở rộng mảng nghiệp vụ và hỗ trợ tốt hơn cho khách hàng song vì đây là
mảng nghiệp vụ có tính đặc thù, độc lập cao vì vậy khi tuyển dụng cán bộ cần yêu
cầu cao về trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, đạo đức tốt và có kiến thức nền tảng về
kinh tế - xã hội và văn hoá doanh nghiệp.
Đối với cả cán bộ hiện hữu và cán bộ bổ sung đều cần được đào tạo thường
xuyên để có thể hiểu rõ sản phẩm, những yếu tố tác động từ thị trường gây rủi ro
cho khách hàng, những yếu tố biến động của sản phẩm, thông lệ quốc tế để có thể tư
vấn cho khách hàng và lôi kéo khách hàng sự dụng các sản phẩm dịch vụ của
Sacombank nói chung và các sản phẩm tài chính phái sinh nói riêng. Đào tạo có thể
dưới nhiều hình thức như đào tạo trực tuyến, đào tạo tại chỗ, tổ chức các hội thảo
trao đổi kinh nghiệm, hội thảo thực tiễn với khách hàng hoặc cử cán bộ đi đào tạo
tại nước ngoài thông qua các khoá đào tạo ngắn hạn, trung hạn,… đảm bảo phù hợp
với nhu cầu, tiết kiệm chi phí và đạt hiệu quả cao. Bên cạnh đào tạo về kiến thức
cần có sự lựa chọn, đào tạo về đạo đức nghề nghiệp, rủi ro của sản phẩm, trách
nhiệm với công việc, cơ chế thưởng, phạt đối với các vi phạm để có những cán bộ
vừa giỏi chuyên môn vừa có đạo đức tốt trong công việc.
3.2.3. Markerting và phát triển thương hiệu sản phẩm tài chính phái sinh tiền tệ
tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt đặc biệt khi ngày càng
nhiều các tổ chức quốc tế gia nhập thị trường do đó để duy trì thị phần, tốc độ tăng
trưởng của cả hệ thống nói chung và các sản phẩm tài chính phái sinh nói riêng là
71
điều không hề dễ dàng vì vậy để duy trì thị phần và phát triển thị phần bên cạnh
việc nâng cao chất lượng phục vụ, gia tăng các sản phẩm dịch vụ thì việc marketing
và quảng bá thương hiệu của Sacombank là điều cần thiết. Sacombank cần xây
dựng các chính sách marketing, quảng bá thương hiệu riêng cho các sản phẩm tài
chính phái sinh và cần xác định các nhiệm vụ trọng tâm của chính sách như sau:
- Đối tượng khách hàng: theo các quy định hiện hành của NHNN thì các sản
phẩm tài chính phái sinh chỉ được dành cho các tổ chức đặc biệt là các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu, các doanh nghiệp có nhu cầu lớn trong gửi tiền và vay tiền
đặc biệt là bằng ngoại tệ lớn. Do đó, cần xác định rõ đối tượng khách hàng tiềm
năng để tìm cách tiếp cận khách hàng từ đó giới thiệu sản phẩm tới khách hàng.
- Các cách quảng bá: Sau khi xác định được khách hàng mục tiêu cần tìm các
kênh có tác động đến khách hàng. Bên cạnh các kênh truyền thống như hội thảo
khách hàng, hội nghị, thư ngỏ,… cần lựa chọn các phương thức hiện đại và ít tốn
kém chi phí hơn như qua các trang báo điện tử nổi tiếng về kinh tế, truyền hình,
mạng xã hội, website,… để thu hút khách hàng. Đồng thời, cần xây dựng thêm kênh
chăm sóc khách hàng trực tiếp qua điện thoại, email, thông qua Tổng cục Hải quan,
Tổng cục Thuế,… để tạo thêm các tác động tới khách hàng.
- Nội dung: cần ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu, đáp ứng đúng nhu cầu và thị hiếu
của khách hàng đồng thời phải có mức giá cạnh tranh với các tổ chức cung cấp các
sản phẩm tài chính phái sinh khác để khách hàng xem xét, liên hệ.
- Tổ chức thực hiện: Đầu tiên, các đơn vị đầu mối đặc biệt là Ban Kinh
doanh Vốn và Tiền tệ cần đưa ra các chính sách, dự thảo để trình lên Ban lãnh đạo
thông qua sau đó cần có kinh phí phù hợp và có đơn vị phối hợp thực hiện để tăng
tính khả thi của chính sách. Trước khi bắt đầu thực hiện cần nghiên cứu thị trường,
đánh giá thị trường, thử nghiệm, thiết kế bản chào,… sau đó mới bắt đầu triển khai
thực hiện.
Sacombank nên nhận định rõ ràng rằng mặc dù đã có nhiều doanh nghiệp sử
dụng các sản phẩm tài chính phái sinh song đa phần đó là các doanh nghiệp lớn, tổ
chức thành lập lâu đời, doanh nghiệp có kinh nghiệm trong hoạt động xuất nhập
72
khẩu trong khi hiện nay Việt Nam có rất nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh
nghiệp mới khởi nghiệp chưa có kiến thức đầy đủ, rõ ràng về các sản phẩm tài chính
phái sinh và cũng chưa ý thức được tầm quan trọng của các sản phẩm tài chính phái
sinh do đó bên cạnh việc củng cố các khách hàng hiện hữu cần xây dựng các kênh
đối thoại để truyền tải kiến thức cho các doanh nghiệp mới, các doanh nghiệp tiềm
năng để gia tăng lượng khách hàng, tăng thị phần. Để làm được điều này,
Sacombank nên chủ động tổ chức các hội nghị, hội thảo khách hàng, tổ chức các
lớp đào tạo ngắn hạn cho cán bộ kinh doanh trực tiếp để tư vấn, định hướng nhu cầu
của khách hàng từ đó chủ động bán các sản phẩm tài chính phái sinh và bán chéo
các sản phẩm ngân hàng khác cho khách hàng.
Bên cạnh việc thực hiện marketing trực tiếp, Sacombank cũng cần nâng cao
chất lượng của các sản phẩm tài chính phái sinh và chất lượng dịch vụ của ngân
hàng để các doanh nghiệp giới thiệu bạn bè, đối tác tới ngân hàng. Đây cũng là một
trong những biện pháp quảng bá hình ảnh bền vững và hiện quả nhất.
3.2.4. Tăng cường áp dụng kỹ thuật công nghệ trong việc cung cấp dịch vụ phái
sinh tiền tệ
Các sản phẩm tài chính phái sinh là những sản phẩm phức tạp đòi hỏi phải
được thực hiện bằng máy móc, kỹ thuật hiện đại theo công nghệ mới nhất để đảm
bảo được hiệu quả khai thác cao. Hơn nữa, các sản phẩm tài chính phái sinh đối ứng
chủ yếu được giao dịch trên thị trường phái sinh quốc tế do đó đường truyền phải ổn
định với lưu lượng cao để có thể thực hiện tốt các giao dịch quốc tế và chớp được
cơ hội giá tốt trên thị trường vì giá giao dịch thường biến động theo giây. Chính vì
những nguyên nhân đó mà Sacombank cần thường xuyên nâng cao kỹ thuật công
nghệ để đáp ứng nhu cầu giao dịch thường xuyên với tần suất cao giúp đạt hiệu quả
tối ưu trong các giao dịch mua bán.
Ngoài việc cần nâng cao kỹ thuật công nghệ để kết nối với thị trường, máy
móc và hệ thống phần mềm được nâng cao hơn sẽ giúp các bộ phận dễ dàng thực
hiện các chiết xuất dữ liệu của hệ thống phục vụ cho các mục đích về báo cáo số
liệu và thống kê giao dịch đặc biệt khi xảy ra các biến cố, biến động lãi suất, tỷ giá
có thể gây biến động cho ngân hàng.
73
Vì vậy, để có thể nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh các sản phẩm
tài chính phái sinh cần thực hiện nâng cấp thường xuyên hệ thống máy móc, phần
mềm để đảm bảo hoạt động mang tính ổn định, hiệu quả. Việc nâng cao kỹ thuật
công nghệ cần thực hiện trên một số máy móc chủ đạo như sau:
- Nâng cấp hệ thống máy móc thực hiện các giao dịch thường xuyên với các
đối tác nước ngoài đảm bảo tính ổn định, hiệu quả cho hệ thống.
- Các thiết bị lưu trữ thông tin giao dịch tài chính chuyên nghiệp để có thể
nhanh chóng chiết xuất dữ liệu khi cần, làm bằng chứng đối chiếu khi xảy ra rủi ro.
- Các máy móc, thiết bị, phần mềm phục vụ hoạt động kinh doanh các sản
phẩm tài chính phái sinh phải đảm bảo thường xuyên cập nhật để tuân thủ các chuẩn
mực quốc tế để thực hiện nhanh các giao dịch quốc tế và các giao dịch trong nước.
- Hệ thống máy chủ, phần mềm phục vụ cho giao dịch, quản lý, theo dõi, tính
toán, lập báo cáo cần được nâng cấp để có thể lấy số liệu đồng nhất tránh tình trạng
buổi sáng chạy phần mềm chậm, không lấy được số liệu do quá tải phải chờ đến
chiều để lấy được số liệu theo dõi. Tránh tình trạng chạy báo cáo mất cả ngày như
hiện nay.
- Bổ sung thêm một số cán bộ công nghệ thông tin trực tại bộ phận kinh
doanh để đảm bảo khắc phục sớm nhất có thể các lỗi của hệ thống, phần mềm giao
dịch để tăng tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
3.2.5. Đa dạng hóa dịch các sản phẩm về phái sinh tiền tệ
Qua thực trạng các sản phẩm tài chính phái sinh có thể thấy được rằng hàng
năm đều có các sản phẩm mới ra đời và số lượng sản phẩm có sự tăng lên theo từng
năm song số lượng các sản phẩm còn hạn chế và chưa có sự khác biệt nhiều so với
các NHTM khác vì vậy chưa có sự định hướng cho khách hàng. Việc mở rộng, gia
tăng số lượng sản phẩm trên nền các sản phẩm hiện có sẽ giúp khách hàng có thêm
nhiều sự lựa chọn phù hợp hơn và kích thích khách hàng gia tăng sử dụng các sản
phẩm dịch vụ của Sacombank.
Tuy nhiên, phát triển sản phẩm mới không phải chỉ là tăng về mặt lượng mà
còn phải đảm bảo sự ra đời của sản phẩm là phù hợp với nhu cầu của khách hàng và
74
xu hướng của thị trường để đảm bảo tính hữu ích cho sản phẩm đồng thời phải có
sự khác biệt so với các tổ chức khác tức là sản phẩm mới tạo ra phải đảm bảo tính
hữu ích, tính mới và khả năng có thể cạnh tranh trên thị trường.
Các ngân hàng ngày càng phải cạnh tranh gay gắt để giành thị phần và gia
tăng khách hàng cả về số lượng và chất lượng song vẫn phải giữ các khách hàng
truyền thống và gia tăng số lượng sản phẩm bán được cho các khách hàng hiện hữu
để có thể làm được việc đó thì ngân hàng cần nâng cao hiệu quả của các sản phẩm
dịch vụ để thu hút khách hàng tăng cường sử dụng đồng thời khi khách hàng hài
lòng họ sẽ có nhu cầu gia tăng sử dụng các sản phẩm dịch vụ khác và giới thiệu các
đối tác cho Sacombank từ đó giúp ngân hàng tăng thu và kinh doanh có hiệu quả
hơn trên nền khách hàng truyền thống.
Bên cạnh việc nâng cao chất lượng cho các sản phẩm hiện hữu thì cần nâng
cao hiệu quả trong việc cung cấp sản phẩm để đảm bảo mỗi sản phẩm bán ra đều
mang lại lợi ích tối ưu cho ngân hàng góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận từ việc
bán sản phẩm.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ
Với xu hướng hội nhập kinh tế như hiện nay thì hoạt động kinh doanh phái
sinh tiền tệ cũng góp phần không nhỏ tạo ra lợi nhuận cũng như đảm bảo phòng
ngừa rủi ro do biến động tỷ giá gây ra cho các doanh nghiệp và các ngân hàng khi
tham gia trao đổi ngoại thương trên thị trường quốc tế. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động này được mở rộng hơn thì Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan cần
quan tâm tới một số vấn đề sau:
- Quan tâm hơn nữa đến việc đảm bảo môi trường kinh tế, chính trị ổn định
để tạo môi trường đầu tư an toàn; có chính sách hỗ trợ tốt, tạo điều kiện khuyến
khích xuất, nhập khẩu, các hoạt động đầu tư trong và ngoài nước cũng như hoạt
động các NHTM phát triển mạnh.
Tiếp tục tăng cường quan hệ kinh tế đối ngoại, hợp tác, thực hiện chính sách
mở cửa, xúc tiến thương mại với các nước để tạo môi trường đầu tư rộng lớn, dễ
dàng hòa nhập với thị trường tài chính quốc tế.
75
- Chính phủ nên định hướng xây dựng một văn bản luật riêng điều chỉnh các
giao dịch, hoạt động phức tạp liên quan đến công cụ phái sinh. Theo đó, luật cần
quy định rõ những nội dung như:
+ Đối với công cụ phái sinh: Các sản phẩm phái sinh được phép lưu hành,
tiêu chuẩn, thời hạn của các công cụ này, nội dung cơ bản của hợp đồng phái sinh
cũng như quy trình giao dịch các loại hợp đồng này và quy định cụ thể đối với loại
hợp đồng giao dịch phái sinh trong nước, quốc tế.
+ Đối với chủ thể tham gia giao dịch phái sinh: cần quy định rõ tư cách pháp
lý, mức độ xếp hạng tín dụng, lượng vốn tối thiểu,… khi tham gia vào thị trường;
+ Quy định cụ thể đối với người môi giới: những điều kiện về chuyên môn,
yêu cầu về vốn, quy định trách nhiệm,…
- Hoàn thiện hệ thống pháp lý, các quy định về thuế, chế độ ghi sổ kế toán,…
một cách đồng bộ, thống nhất và cụ thể theo hướng tạo hành lang pháp lý an toàn
giúp các nhà đầu tư an tâm đầu tư, phát triển hoạt động kinh doanh phái sinh tiền tệ.
Hiện nay tại nước ta, các công cụ phái sinh tiền tệ chủ yếu được giao dịch
trên thị trường ngoại hối và giao dịch phi tập trung. Điều này khiến cho tính thanh
khoản của hợp đồng thấp, các nhà đầu tư sẽ bất lợi về thông tin, khách hàng,…. Vì
thế Chính phủ có thể tạo điều kiện, phối hợp với các Bộ ngành liên quan và NHNN
để xây dựng Sở giao dịch công cụ phái sinh riêng biệt, tạo ra một thị trường phái
sinh tập trung cho nhiều nhà đầu tư tham gia. Với thị trường giao dịch chính thức
này, sẽ đảm bảo tính an toàn, hiệu quả cho các nhà đầu tư, cũng như cung cấp các
thông tin minh bạch, uy tín cho thị trường; giảm chi phí giao dịch, tăng tính thanh
khoản cho thị trường,…
3.3.2.Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
Trong thời gian qua, chính sách quản lý ngoại hối của NHNN phần nào làm
cho nhu cầu sử dụng các sản phẩm phái sinh tiền tệ bị hạn chế rất nhiều. Với môi
trường hội nhập đòi hỏi NHNN có những chuyển biến tích cực trong cách quản lý
và những thay đổi trong điều hành, tạo thuận lợi hơn, môi trường thông thoáng cho
các NHTM và các cá nhân, tổ chức kinh tế mạnh dạn tham gia và thị trường phái
sinh. Cụ thể:
76
- NHNN tăng cường phối hợp với các NHTM và các tổ chức quốc tế trong
vấn đề minh bạch hóa thông tin tài chính, tiền tệ nhằm hạn chế được những rủi ro
không đáng có, đồng thời làm giảm sự biến động quá lớn của thị trường do sai lệch
thông tin gây ra.
- NHNN cần có những quy định cụ thể hơn về các hợp đồng kỳ hạn, hoán
đổi, quyền chọn và tiến tới phát triển thị trường tương lai, nhằm đa dạng hóa các
hình thức phòng ngừa rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các
NHTM. Từ đó, tạo điều kiện dễ dàng cho các ngân hàng trong việc triển khai nhanh
chóng và hiệu quả, đồng thời cũng thuận lợi hơn cho công tác quản lý và thanh tra,
giám sát, tạo tính thống nhất trong toàn hệ thống ngân hàng.
- Nhà nước cần nới lỏng dần chính sách can thiệp trực tiếp vào thị trường, có
cơ chế điều hành tỷ giá linh hoạt hơn, tạo ra một thị trường ngoại hối phản ảnh đúng
quan hệ cung, cầu ngoại tệ. NHMM phải thường xuyên điều chỉnh linh hoạt biên độ
dao động tỷ giá phù hợp hơn với thị trường quốc tế, từng bước nâng cao giá trị đồng
nội tệ trên thị trường thế giới, đến thời điểm thích hợp có thể xóa bỏ biên độ giao
động tỷ giá, hướng đến tự do chuyển đổi tiền đồng Việt Nam. Khi đó thị trường
ngoại hối trong nước tiến gần hơn với thị trường quốc tế, các doanh nghiệp sẽ quan
tâm nhiều hơn đến các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho khoản ngoại tệ của mình.
NHNN nên mở rộng các đối tượng mua bán ngoại tệ, để tránh tình trạng một
số doanh nghiệp, nhà đầu tư không thể sử dụng công cụ bảo vệ rủi ro tỷ giá nên
NHNN phải can thiệp và quản lý chặt chẽ để bảo vệ doanh nghiệp và các nhà đầu
tư, từ đó dẫn tới việc các doanh nghiệp sẽ không cần sử dụng công cụ phòng ngừa
rủi ro tỷ giá vì đã được sử bảo vệ bởi các chính sách của NHNN.
- NHNN cần kiểm soát và tiến tới loại bỏ thị trường ngoại tệ tự do vì hoạt
động của thị trường này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng. Bên cạnh đó NHNN phải có dự trữ ngoại tệ đủ mạnh để kịp thời can
thiệp vào thị trường, ổn định cung hay cầu ngoại tệ.
- NHNN hỗ trợ, phối hợp với các bộ ngành, các tổ chức tài chính để phổ
biến, tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp trong việc sử dụng
77
công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Đồng thời tiến hành các khoá đào tạo
và tập huấn về nghiệp vụ phái sinh, các kỹ năng cần thiết về giao dịch phái sinh cho
các cán bộ, nhân viên ngân hàng nhằm cung cấp cho họ những kiến thức cơ bản về
công cụ phái sinh, làm nền tảng cho các NHTM sáng tạo và tự thiết kế những sản
phẩm phái sinh cho ngân hàng mình, hay nói cách khác là có khả năng tự doanh đối
với sản phẩm phái sinh tiền tệ.
78
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Từ kết quả phân tích hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong chương 2 cùng
với định hướng phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ nhằm phòng ngừa RRTD tại
Sacombank, tác giả đã đề xuất 5 nhóm giải pháp cụ thể: (1) Xây dựng chiến lược
phát triển các sản phẩm phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại ngân
hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín; (2) Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; (3)
Markerting và phát triển thương hiệu sản phẩm tài chính phái sinh tại ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín; (4) Tăng cường áp dụng kỹ thuật công nghệ trong việc
cung cấp dịch vụ phái sinh tiền tệ; (5) Đa dạng hóa dịch vụ phái sinh tiền tệ.
79
KẾT LUẬN
Hiện tại, thị trường ngoại hối nói chung và thị trường phái sinh tiền tệ nói
riêng tại Việt Nam đang trong thời kỳ mới phát triển còn khá non trẻ so với thị
trường thế giới . Thị trường tài chính thế giới đang rất bất ổn bởi tình hình chính trị
các khu vực và đặc biệt là dịch Covid ngày càng diễn biến phức tạp. Vì vậy các
NHTM cần có các phương hướng đẩy mạnh phát triển các công cụ phái sinh tiền tệ
để bảo hiểm rủi ro cho các doanh nghiệp tại Việt Nam . Chính vì vậy, với đề tài
“Phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại Ngân
hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín” tác giả của bài viết đã nghiên
cứu sự biến động của tỷ giá hối đoái và các yếu tố ảnh hưởng lên tỷ giá hối đoái và
đồng thời đưa ra bài viết tham khảo về các trường hợp phát sinh tiền tệ trong thực tế
các doanh nghiệp đang sử dụng công cụ phái sinh tiền tệ tại NHTMCP Sài Gòn
Thương Tín để phòng ngừa rủi ro tỷ giá cũng như các nhu cầu phát sinh của các
doanh nghiệp khi sử dụng các công cụ phái sinh tiền tệ. Từ kết quả thống kê và
phân tích của nghiên cứu đồng thời đưa ra một số giải pháp, khuyến nghị để góp
phần phát triển các công cụ phái sinh tiền tệ trở thành công cụ phòng ngừa hiệu quả
. Các khuyến nghị đưa ra của tác giả như sau:
Đối với các doanh nghiệp:
Trước hết cần nâng cao sự am hiểm và trình độ hiểu biết về thị trường tài
chính nói chung và thị trường phái sinh tiền tệ nói riêng. Cùng với đó là xem xét các
yếu tố ngành nghề kinh doanh chịu ảnh hưởng của rủi ro tỷ giá từ đó đề ra những
chiến lược kinh doanh của mình sao cho là hợp nhất.
Đối với các NHTM:
Thứ nhất, cần xác định được nhu cầu sử dụng các công cụ phái sinh tiền tệ
trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá của các doanh nghiệp từ đó đưa ra điều chỉnh hợp lý
trong trong kinh doanh và hướng phát triển hợp lý.
Thứ hai, việc phát triển hệ thống công nghệ thông tin sao cho đồng bộ phát
triển các sản phẩm phái sinh tiền tệ là rất cần thiết để theo kịp các ngân hàng trên
80
thế giới đã phát triển các sản phẩm phái sinh tiền tệ từ nhiều năm trước chúng ta.
Thứ ba, cần nâng cao trình độ nghiệp vụ cũng như đạo đức nghề nghiệp của
các cán bộ công nhân viên của ngân hàng mình để phục vụ cho hệ khách hàng
doanh nghiệp một cách tốt nhất.
Cuối cùng, khuyến nghị chúng ta cần xây dựng một hành lang pháp lý về
quản lý ngoại hối sao cho phù hợp với thông lệ quốc tế , định hướng và xây dựng sự
phát triển của thị trường phái sinh tiền tệ đúng đắn, minh bạch để đây là công cụ
phòng ngừa rủi ro tỷ giá giúp cho doanh nghiệp tránh được các rủi ro đáng tiếc xảy
ra.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. ThS. Đỗ Thu Hằng, ThS. Nguyễn Thị Thu Trang, Thực trạng cung ứng
phái sinh tại các tổ chức tín dụng Việt Nam và một số khuyến nghị trên Tạp chí
ngân hàng số 24/2018 đăng ngày 12/09/2019
2. TS. Cấn Văn Lực , Nhìn lại diễn biến tỷ giá năm 2018 và nhận định tỷ giá
năm 2019
3. Nhuệ Mẫn, Tỷ giá sẽ thường xuyên biến động năm 2017
4. Linh Nga, Hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới tỷ giá năm 2018
5. TS. Nguyễn Thu Thủy , Thuận lợi và thách thức trong phát triển thị trường
chứng khoán phái sinh.
6. TS. Lê Thị Thùy Vân , Phát triển thị trường tiền tệ - ngân hàng trong hội
nhập kinh tế quốc tế và giải pháp đến năm 2020
Tài liệu nƣớc ngoài
7. Li, L. and Yu, Z., (2010), “The Impact of Derivatives Activity on
Commercial Banks: Evidence from U.S. Bank Holding Companies”, Asia-Pac
Financ Markets, (17), 303-322.
8. Keffala, M. R., (2015), “How using derivatives affects bank stability in
emerging countries? Evidence from the recent financial crisis”, Research in
International Business and Finance, (35), 75-87.
Một số trang web
http://www.gso.gov.vn
http://www.tapchitaichinh.vn
http://www.tinnhanhchungkhoan.vn
http://www.sacombank.com.vn
http://www.tapchinganhang.vn
http://www.enternews.vn
http://www.investing.com
PHỤ LỤC PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN CỦA KHÁCH HÀNG
Đề tài: “Phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín”
Cao học viên: Mã học viên:
Lớp:
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thanh Phƣơng
Kính chào Quý Công ty!
Xin trân trọng cảm ơn Quý công ty đã sử dụng dịch vụ phái sinh tiền tệ của
Sacombank trong thời gian qua. Với phương châm “Đồng hành cùng phát triển”,
chi nhánh Sacombank mong muốn đem đến cho Quy Công ty sự hài lòng cao nhất
khi sử dụng dịch vụ của Ngân hàng.
Xin cám ơn Quý Công ty đã nhận lời tham gia cuộc phỏng vấn của tôi. Cũng
xin lưu ý mọi thông tin trung thực do Quý Công ty cung cấp không có quan điểm
nào là đúng hay sai và tất cả đều rất có giá trị cho nghiên cứu của chúng tôi, vì thế
rất mong nhận được sự hợp tác của Quý Công ty.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Quý Công ty!
Loại hình doanh nghiệp :
Doanh nghiệp quốc doanh
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Doanh nghiệp nước ngoài
Hiện nay, nhu cầu giao dịch của doanh nghiệp của Quý khách hàng:
Dưới 500.000 USD Trên 500.000 USD
1. KHẢO SÁT SỰ AM HIỀU RỦI RO TỶ GIÁ VÀ CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH TIỀN TỆ HIỆN NAY. Anh/ Chị vui lòng chọn yếu tố phù hợp với nhu cầu hiện tại của doanh nghiệp mình: 1. Hoàn toàn không quan tâm, 2. Không quan trọng, 3. Bình thường,
4. Quan trọng, 5. Rất quan trọng
1 2 3 4 5
Yếu tố Ảnh hưởng của rủi ro tỷ giá đến hoạt động doanh nghiệp của mình. Vai trò của bảo hiểm rủi ro tỷ giá tại doanh nghiệp Vai trò của việc áp dụng các sản phẩm phái sinh tiền tệ của doanh nghiệp
1. Hoàn toàn không , 2.Biết ít 3. Bình thường, 4. Nhiều , 5. Rất nhiều
1 2 3 4 5
Yếu tố Sự am hiểu về công cụ phái sinh tiền tệ Mức độ sử dụng các công cụ phái sinh tiền tệ Nhu cầu sử dụng công cụ phái sinh tiền tệ
2. Ý KIẾN CỦA DOANH NGHIỆP KHI SỬ DỤNG SẢN PHẨM PHÁI SINH
TIỀN TỆ TẠI NHTMCP SÀI GÒN THƢƠNG TÍN.
Có Không Khó khăn của các doanh nghiệp khi triển khai sản phẩm phái sinh tiền tệ
1 Sự hiểu biết về vai trò bảo hiểm rủi ro còn hạn chế 2 Sự hiểu biết về các công cụ phái sinh tiền tệ còn hạn chế 3 Khách hàng thiếu thông tin về sự biến động tỷ giá để sử dụng các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá
4 Các sản phẩm phái sinh tiền tệ chưa đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp
5 Khó khăn trong việc tiếp cận các sản phẩm phái sinh tiền tệ 6 Chi phí sử dụng phái sinh tiền tệ tốn kém và không lợi ích gì 7 Ý kiến của doanh nghiệp
……………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………..
3. Mức độ hài lòng của Quý Công ty đối với dịch vụ phái sinh tiền tệ nhằm
phòng ngƣời rủi ro tỷ giá
1- Rất không hài lòng; 2 – Không hài lòng; 3 – Trung lập; 4 – Hài lòng; 5 – Rất hài
lòng
Tiêu chí
Mức độ hài lòng (%) 3 1 4 2 5
Sản phẩm Các dịch vụ phái sinh tiền tệ đa dạng Các dịch vụ phái sinh đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của khách hang Các hợp đồng phái sinh tiền tệ rất hấp dẫn Sản phẩm phái sinh tiền tệ có tính cạnh tranh so với các NHTM khác Các dịch vụ phái sinh tiền tệ đã mang lại hiệu quả rất tốt cho DN trong việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá Giá cả Chi phí sử dụng dịch vụ phái sinh tiền tệ là hợp lý Chi phí sử dụng dịch vụ phái sinh tiền tệ của Sacombank có tính cạnh tranh so với các NHTM khác Đội ngũ nhân viên Đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn rất tốt Đội ngũ nhân viên có kỹ năng tư vấn tốt Đội ngũ nhân viên tư vấn rất kỹ và sát với nhu cầu của doanh nghiệp Đội ngũ nhân viên luôn nhiệt tình, niềm nở với khách hàng Cơ sở vật chất Trang thiết bị hiện đại Ứng dụng công nghệ hiện đại Mức độ hài lòng chung Doanh nghiệp tôi rất hài lòng khi sử dụng dịch vụ DN tôi rất hài lòng về hiệu quả mang lại của các dịch vụ phái sinh tiền tệ của Sacombank DN tôi sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ phái sinh tiền tệ của Sacombank trong thời gian tới
Chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của Quý Công ty !
BẢN CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đã thực hiện việc kiểm tra mức độ tương đồng nội dung luận văn
qua phần mềm Turnitin một cách trung thực và đạt kết quả mức độ tương đồng 17%
toàn bộ nội dung luận văn. Bản luận văn kiểm tra qua phần mềm là bản cứng luận văn
đã nộp để bảo vệ trước hội đồng. Nếu sai tôi xin chịu các hình thức kỉ luật theo quy
định hiện hành của Trường.
Hà Nội, ngày …… tháng 09 năm 2020
HỌC VIÊN CAO HỌC
(Kí và ghi rõ họ tên)