BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI

---------------------------------------

VŨ NHẬT HẢI

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHÁI SINH TIỀN TỆ TRONG

PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ TẠI NGÂN HÀNG

THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƢƠNG TÍN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI

---------------------------------------

VŨ NHẬT HẢI

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHÁI SINH TIỀN TỆ TRONG

PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ TẠI NGÂN HÀNG

THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƢƠNG TÍN

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:

TS. NGUYỄN THANH PHƢƠNG

HÀ NỘI, NĂM 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

“Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi

cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi

phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.”

Tôi cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả

nghiên cứu có tính độc lập không sao chép ở bất cứ tài liệu nào, các số liệu, các

nguồn trích dẫn trong trong luận được chú thích có nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.

Hà Nội, ngày …. tháng …. năm 2020

Tác giả luận văn

Vũ Nhật Hải

ii

LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm trân trọng nhất, tác giả Luận văn xin bày tỏ sự cảm ơn chân

thành, sâu sắc tới TS. Nguyễn Thanh Phƣơng vì sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ

tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.

Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, các Giảng viên đã nhiệt

tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong quá trình tác giả theo học tại trường. Cảm

ơn toàn thể cán bộ, nhân viên Trường Đại học Thương Mại đã tạo điều kiện thuận

lợi nhất cho tác giả trong thời gian học tập và nghiên cứu nhằm hoàn thành chương

trình Cao học.

Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, đồng nghiệp, các cơ quan hữu

quan, đã tạo điều kiện để tác giả theo học chương trình đào tạo thạc sĩ và hoàn

thành bản luận văn được thuận lợi.

Cảm ơn gia đình, những người bạn đã cùng đồng hành, hỗ trợ, giúp đỡ tác

giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện bản luận văn này.

Sau cùng, xin được cảm ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng bảo vệ và kính

mong nhận được sự quan tâm, nhận xét của các Thầy, Cô để tác giả có điều kiện

hoàn thiện tốt hơn những nội dung của luận văn nhằm đạt được tính hiệu quả, hữu

ích khi áp dụng vào trong thực tiễn.

Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả

Vũ Nhật Hải

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii

MỤC LỤC ................................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ vi

DANH SÁCH CÁC BẢNG .................................................................................... vii

DANH SÁCH CÁC HÌNH.................................................................................... viii

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ................................................................ 1

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài ............................................................. 3

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................... 4

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 5

5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 5

6. Dự kiến đóng góp của luận văn về mặt khoa học và thực tiễn ............................... 7

7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 7

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHÁI SINH

TIỀN TỆ TRONG PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ .......................................... 8

1.1. Tổng quan về rủi ro tỷ giá .................................................................................... 8

1.1.1. Khái niệm về rủi ro tỷ giá ................................................................................. 8

1.1.2. Nguyên nhân của rủi ro tỷ giá .......................................................................... 8

1.1.3. Hậu quả của rủi ro tỷ giá ................................................................................ 10

1.1.4. Các biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá ......................................................... 12

1.2. Tổng quan về dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá ............. 13

1.2.1. Khái niệm về dịch vụ phái sinh tiền tệ ............................................................ 13

1.2.2. Vai trò của dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá ............. 14

1.2.3. Các dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá ......................... 15

1.3. Phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá .................... 21

iv

1.3.1. Quan điểm về phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ

giá .............................................................................................................................. 21

1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa

rủi ro tỷ giá ................................................................................................................ 22

1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ để phòng ngừa

rủi ro tỷ giá ................................................................................................................ 25

1.4. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá

và bài học đối với ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín ...................................... 27

1.4.1. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ

giá của một số ngân hàng thương mại trên thế giới ................................................. 27

1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín ....... 29

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHÁI SINH TIỀN TỆ

TRONG PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI

GÒN THƢƠNG TÍN .............................................................................................. 32

2.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín ................. 32

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương

Tín.............................................................................................................................. 32

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín .......................... 33

2.1.3. Tổng quan về tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Sài Gòn

Thương Tín giai đoạn 2017 - 2019 ........................................................................... 35

2.2. Phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại ngân hàng

TMCP Sài Gòn Thương Tín ...................................................................................... 41

2.2.1. Các sản phẩm phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá của ngân hàng

TMCP Sài Gòn Thương Tín ...................................................................................... 41

2.2.2. Các quy định về cung cấp dịch vụ phái sinh tiền tệ phòng ngừa rủi ro tỷ giá

của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín ............................................................. 44

2.2.3. Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi

ro tỷ giá của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín ............................................... 45

v

2.3. Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ của ngân hàng TMCP

Sài Gòn Thương Tín.................................................................................................. 58

2.3.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 58

2.3.2. Những hạn chế ................................................................................................ 59

2.3.3. Nguyên nhân hạn chế ...................................................................................... 60

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN

DỊCH VỤ PHÁI SINH TIỀN TỆ PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ TẠI

NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƢƠNG TÍN ................................................ 65

3.1. Xu hướng phát triển của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và định hướng phát

triển dịch vụ phái sinh tiền tệ phòng ngừa rủi ro tỷ giá ............................................ 65

3.1.1 Xu hướng phát triển của các Doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại Việt Nam ................ 65

3.1.2 Định hướng phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ phòng ngừa rủi ro tỷ giá của

ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín .................................................................... 66

3.2. Một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ phòng ngừa rủi ro tỷ

giá tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín ......................................................... 67

3.2.1. Xây dựng chiến lược phát triển các sản phẩm phái sinh tiền tệ trong phòng

ngừa rủi ro tỷ giá tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín ................................. 67

3.2.2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ............................................................ 69

3.2.3. Markerting và phát triển thương hiệu sản phẩm tài chính phái sinh tại ngân

hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín ............................................................................. 70

3.2.4. Tăng cường áp dụng kỹ thuật công nghệ trong việc cung cấp dịch vụ phái

sinh tiền tệ ................................................................................................................. 72

3.2.5. Đa dạng hóa dịch vụ phái sinh tiền tệ ............................................................ 73

3.3. Một số kiến nghị ................................................................................................. 74

3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ ........................................................................... 74

3.3.2.Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước .......................................................... 75

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 79

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Giải nghĩa

CCPS Công cụ phái sinh

DN Doanh nghiệp

KH Khách hàng

NHNN Ngân hàng nhà nước

NHTM Ngân hàng thương mại

RRTG Rủi ro tỷ giá

Sacombank Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín

TCTD Tổ chức tín dụng

TMCP Thương mại cổ phần

XNK Xuất nhập khẩu

vii

DANH SÁCH CÁC BẢNG

Bảng Trang

Bảng 2.1. Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng

ngừa rủi ro tỷ giá tại Sacombank giai đoạn 2017 - 2019 ....................... 46

Bảng 2.2. Số lượng hợp đồng dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ

giá tại Sacombank giai đoạn 2017 - 2019 .............................................. 47

Bảng 2.3. Doanh số giao dịch phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại

Sacombank giai đoạn 2017 - 2019 ......................................................... 48

Bảng 2.4. Số lượng hợp đồng dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ

giá tại Sacombank giai đoạn 2017 - 2019 .............................................. 50

Bảng 2.5. Tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa RRTD

trong tổng thu nhập từ dịch vụ phái sinh của Sacombank giai đoạn 2017

- 2019 ..................................................................................................... 50

Bảng 2.6. Tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa RRTD

trong tổng thu nhập của Sacombank giai đoạn 2017 - 2019 .................. 51

Bảng 2.7. Tổn thất được giảm thiểu khi sử dụng dịch vụ phái sinh tiền tệ của các

doanh nghiệp tại Sacombank ................................................................. 52

Bảng 2.8. Thống kê doanh nghiệp theo loại hình doanh nghiệp ............................ 53

Bảng 2.9. Thống kê doanh nghiệp theo nhu cầu mua bán ngoại tệ USD ............... 53

Bảng 2.10. Khảo sát đánh giá vai trò của việc áp dụng các công cụ phòng ngừa rủi

ro tỷ giá .................................................................................................. 54

Bảng 2.11. Mức độ hiểu biết về công cụ phái sinh tiền tệ ....................................... 54

Bảng 2.12. Khó khăn của doanh nghiệp khi sử dụng các công cụ phái sinh ........... 55

Bảng 2.13. Mức độ hài lòng của các doanh nghiệp được khảo sát đối với dịch vụ

phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại Sacombank ............ 57

viii

DANH SÁCH CÁC HÌNH

Hình Trang

Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của Sacombank ............................................................ 34

Hình 2.2. Sự tăng trưởng nguồn vốn huy động của Sacombank giai đoạn 2017 –

2019 ....................................................................................................... 36

Hình 2.3. Dư nợ tín dụng của Sacombank giai đoạn 2017 – 2019 ....................... 37

Hình 2.4. Tỷ lệ nợ xấu của Sacombank giai đoạn 2017 – 2019............................ 38

Hình 2.5. Doanh số mua bán ngoại tệ của Sacombank giai đoạn 2017 – 2019 .... 39

Hình 2.6. Thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối của Sacombank giai

đoạn 2017 – 2019 .................................................................................. 40

Hình 2.7. Lợi nhuận trước thuế của Sacombank giai đoạn 2017 – 2019 .............. 41

Hình 2.8. Thị phần doanh số giao dịch phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa RRTG

tại Sacombank giai đoạn 2017 - 2019 ................................................... 49

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài

Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, bên

cạnh các nghiệp vụ mang tính truyền thống, các tổ chức tín dụng (TCTD) đã không

ngừng phát triển các nghiệp vụ mới, hiện đại, trong đó, phải kể đến các giao dịch

phái sinh (Derivaties) bao gồm các hợp đồng kỳ hạn, tương lai, quyền chọn và hoán

đổi. Việc cung ứng các giao dịch phái sinh giúp các TCTD thu được lợi nhuận từ

phí dịch vụ, đồng thời đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng hiện tại, ví dụ hỗ trợ

khách hàng phòng ngừa rủi ro trong các giao dịch gốc. Các sản phẩm phái sinh cũng

cung cấp thêm cho các TCTD một công cụ hữu hiệu để quản trị rủi ro tỷ giá cho

hoạt động kinh doanh của mình. Trong các sản phẩm phái sinh thì phái sinh tiền tệ

là một trong những sản phẩm phái sinh được thực hiện sớm nhất tại các NHTM Việt

Nam. Các giao dịch về kỳ hạn ngoại tệ và hoán đổi được thực hiện từ những năm

90, trong khi đó quyền chọn ngoại tệ cũng bắt đầu được thực hiện từ năm 2004.

Hiện nay, việc cung ứng các sản phẩm phái sinh ngoại tệ chịu sự hướng dẫn của

Thông tư số 15/2015/TT-NHNN và Văn bản hợp nhất số 45/VBHN-NHNN.

Theo báo cáo của NHNN, trong giai đoạn 2019 – 2019, doanh số giao dịch

phái sinh có xu hướng tăng lên cả ở giao dịch với khách hàng và giao dịch liên ngân

hàng. Năm 2019, tổng doanh số giao dịch phái sinh ngoại tệ (bao gồm kỳ hạn và

hoán đổi của các cặp đồng tiền chính) với khách hàng đạt 28,2 tỷ USD, tăng 45,6%

so với năm 2018. Trong khi đó, tổng doanh số giao dịch phái sinh ngoại tệ liên ngân

hàng năm 2019 đạt 181,5 tỷ USD, tăng 71,9% so với năm 2018. Tuy doanh số giao

dịch phái sinh tiền tệ có tăng lên nhưng tỷ trọng vẫn còn nhỏ so với doanh số giao

ngay. Số liệu thống kê cho thấy, năm 2019 tỷ trọng doanh số giao dịch phái sinh

tiền tệ trong giao dịch với doanh nghiệp để phòng ngừa rủi ro tỷ giá chỉ chiếm tỷ lệ

khoảng 20% tổng giao dịch ngoại tệ.

Đối với khách hàng doanh nghiệp, rủi ro tỷ giá luôn tồn tại và là rủi ro khiến

nhiều doanh nghiệp trên thế giới gặp nhiều khó khăn, và cũng là yếu tố ảnh hưởng

tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Thị trường ngoại tệ thường xuyên biến

2

động, ảnh hưởng mạnh đến tỷ giá ngoại tệ, làm cho giá trị các hợp đồng xuất nhập

khẩu trở nên khó xác định. Nó có thể đem lại lợi nhuận cao hơn kỳ vọng của doanh

nghiệp khi sự biến động tỷ giá có lợi hơn so với thời điểm ký kết hợp đồng, hoặc

gây ra những tổn thất khó bù đắp khi tỷ giá thay đổi theo hướng bất lợi. Sử dụng

hợp đồng phái sinh tiền tệ sẽ giúp các doanh nghiệp có hoạt động liên quan đến

ngoại tệ phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại một mức chi phí chấp nhận được, bảo toàn lợi

nhuận. Điều này cho thấy việc phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ để phòng rủi ro tỷ

giá cho các doanh nghiệp đứng trên là điều rất cần thiết trong bối cảnh hiện tại.

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) là một

trong những ngân hàng thương mại đi đầu trong hoạt động kinh doanh sản phẩm

phái sinh nói chung và phái sinh tiền tệ nói riêng. Đối với các NHTM nói chung và

Sacombank nói riêng, thì nghiệp vụ phái sinh tiền tệ đóng một vai trò rất quan trọng

trong việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá và quản trị rủi ro trong ngân hàng. Bên cạnh đó,

giúp cho Sacombank đa dạng hóa danh mục sản phẩm và gia tăng lợi nhuận cho

ngân hàng. Không những vậy, dịch vụ phái sinh còn cung cấp cho các doanh nghiệp

một công cụ tốt để phòng ngừa rủi ro tỷ giá, đảm bảo được trong các hoạt động

XNK của mình. Từ đó, gia tăng khả năng trả nợ cho ngân hàng.

Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của dịch vụ phái sinh tiền tệ, trong

những năm qua Sacombank đã không ngừng mở rộng phát triển dịch vụ kinh doanh

phái sinh tiền tệ và đã đạt được những kết quả nhất định như: số lượng khách hàng

giao dịch các sản phẩm phái sinh tiền tệ có xu hướng gia tăng và đạt 5.869 khách

hàng vào năm 2019. Cùng với đó, doanh số giao dịch phái sinh cũng liên tục gia tăng

và đạt 1.996 tỷ đồng vào năm 2019. Tuy nhiên, quy mô giao dịch các sản phầm phái

sinh tiền tệ của Sacombank còn chiếm tỷ trọng rất thấp so với doanh số giao dịch

ngoại hối trong toàn hàng (chỉ chiếm 10%), thu nhập từ hoạt động giao dịch phái sinh

cũng chiếm tỷ lệ không cao. Từ những lý do đó, việc nghiên cứu và phát triển công

cụ phái sinh tiền tệ tại Sacombank trở nên cấp thiết, vì vậy tác giả mạnh dạn nghiên

cứu đề tài: “Phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại

Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín ” làm luận văn tốt nghiệp

của mình.

3

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài

Đã có một số công trình nghiên cứu nghiên cứu về phái sinh tiền tệ trong

phòng ngừa rủi ro tại một số ngân hàng thương mại. Trong đó, tác giả đề cập đến

một số nghiên cứu tiêu biểu như sau:

Đào Thị Kiều Linh (2010) với đề tài Luận văn thạc sĩ “Phát triển các công cụ

phái sinh tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” của trường học viện ngân

hàng. Luận văn đã đưa ra hệ thống chỉ tiêu đánh giá cũng như các yếu tố ảnh hưởng

đến sự phát triển của các công cụ phái sinh của ngân hàng thương mại. Sau đó tác

giả đã phân tích rõ thực trạng phát triển công cụ phái sinh của ngân hàng theo hai

tiêu chí định tính và định lượng, từ đó đưa ra được những ưu điểm cũng như những

hạn chế mà ngân hàng chưa làm được. Tuy nhiên, Luận văn mới chỉ tập trung đi sâu

vào phân tích thực trạng phát triển công cụ phái sinh nói chung mà chưa đi sâu vào

nội dung phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại

NHTM nhằm mục đích phòng ngừa rủi ro cho khách hàng.

Nguyễn Cẩm Vân (2014) với đề tài Luận văn thạc sĩ “Mở rộng kinh doanh

phái sinh tiền tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam, chi

nhánh Quảng Ngãi”. Luận văn đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về mở rộng kinh

doanh phái sinh tiền tệ của ngân hàng thương mại. Xây dựng được nội dung mở

rộng và các tiêu chí đánh giá đối với hoạt động mở rộng kinh doanh dịch vụ phái

sinh tiền tệ. Trên cơ sở đó, tác giả đã đi sâu vào phân tích thực trạng mở rộng kinh

doanh phái sinh tiền tệ tại VCB chi nhánh Quảng Ngãi trong giai đoạn 2011 – 2013.

Đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân hạn chế. Trên cơ sở đó

đề xuất được các giải pháp để mở rộng kinh doanh phái sinh tiền tệ của VCB chi

nhánh Quảng Ngãi. Tuy nhiên, tác giả mới chỉ tập vào một nội dung nhỏ của phát

triển dịch vụ phái sinh tiền tệ mà chưa gắn vào bối cảnh phòng ngừa rủi ro tỷ giá

cho các doanh nghiệp XNK tại các NHTM.

Nguyễn Thùy Linh (2018) với Luận văn thạc sĩ “Mở rộng các sản phẩm tài

chính phái sinh tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam”

của Học viện ngân hàng. Luận văn đã hệ thống hoá các vấn đề cơ bản về lý luận của

4

các sản phẩm tài chính phái sinh, hệ thống các chỉ tiêu đánh giá sự mở rộng các sản

phẩm phái sinh và phân tích các yếu tố tác động đến sự mở rộng các sản phẩm tài

chính phái sinh tại các ngân hàng thương mại. Trên cơ sở lý thuyết, Luận văn đi sâu

vào phân tích hoạt động của BIDV trong những năm gần đây, đi sâu phân tích thực

trạng các sản phẩm tài chính phái sinh tại BIDV đồng thời đánh giá những kết quả

đạt được và những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của các hạn chế đó. Từ

những hạn chế, các giải pháp cụ thể được đưa ra đối với BIDV. Luận văn mới chỉ

nghiên cứu chung về chứng khoán phái sinh và không gắn với phòng ngừa rủi ro

cho các doanh nghiệp XNK tại NHTM.

Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan cho thấy:

- Các công trình nghiên cứu đã hệ thống hóa được cơ sở lý thuyết về các

công cụ phái sinh trong các NHTM. Một số các trình nghiên cứu đi sâu vào công cụ

phái sinh tiền tệ của NHTM. Xây dựng được nội dung phát triển cũng như một số

chỉ tiêu đánh giá sự phát triển phái sinh tiền tệ.

- Các công trình nghiên cứu đi sâu vào phân tích thực trạng phát triển phái

sinh trong NHTM nói chung và phái sinh tiền tệ trong NHTM nói riêng trong các

giai đoạn khác nhau. Trên cơ sở đó, đánh giá được những kết quả đạt được, hạn chế

và nguyên nhân hạn chế.

- Đề xuất các giải pháp để phát triển công cụ phái sinh của NHTM.

Tuy nhiên, hiện chưa có công trình nghiên cứu nào đi sâu vào phát triển dịch

vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp XNK tại

các NHTM nói chung và tại Sacombank nói riêng cho giai đoạn 2017 – 2019. Do

đó, nghiên cứu của tác giả vẫn đảm bảo được tính mới và tính cấp thiết của đề tài.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn nhằm đề xuất được các giải pháp để phát

triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp

XNK tại Sacombank.

5

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, các nhiệm vụ nghiên cứu cần được

thực hiện cụ thể như sau:

- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong

phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp XNK của NHTM.

- Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa

rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp XNK tại Sacombank. Đánh giá những kết quả đạt

được, hạn chế và nguyên nhân hạn chế.

- Đề xuất các giải pháp để phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng

ngừa rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp XNK tại Sacombank trong giai đoạn tới.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ

trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp XNK tại NHTM

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về nội dung: Trong phạm vi nghiên cứu của Luận văn, tác giả tập

trung phân tích phát triển các dịch vụ phái sinh tiền tệ nhằm mục đích phòng ngừa

rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp XNK. Trong đó, NHTM đóng vai trò trung gian

để cung cấp các dịch vụ phái sinh tiền tệ nhằm mục đích thu phí.

- Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Sacombank

- Phạm vi thời gian: Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ

trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá của Sacombank trong giai đoạn 2017 – 2019. Các dữ

liệu sơ cấp được thu thập trong từ tháng 4/2020 đến hết tháng 6/2020. Các giải pháp

đề xuất cho giai đoạn 2020 – 2025.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

Dữ liệu thứ cấp:

Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn sau:

- Giáo trình, các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến đề tài Luận

6

văn để hình thành nên cơ sở lý thuyết và tổng quan tài liệu nghiên cứu cũng như

xây dựng mô hình nghiên cứu lý thuyết của Luận văn.

- Các báo cáo về lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức, các báo cáo thường niên

của Sacombank giai đoạn 2017 – 2019.

- Các báo cáo nội bộ về số lượng khách hàng, doanh số giao dịch phái sinh

tiền tệ, doanh thu, lợi nhuận từ hoạt động giao dịch phái sinh tiền tệ trong giai đoạn

2017 – 2019…để đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ của

Sacombank trong giai đoạn 2017 – 2019.

Dữ liệu sơ cấp

Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phiếu khảo sát đối với 100 doanh

nghiệp có giao dịch ngoại hối tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín. Sử dụng phiếu

khảo sát trực tiếp đối với các doanh nghiệp đang sử dụng dịch vụ phái sinh tiền tệ

Sacombank. Kích thước mẫu là 120 doanh nghiệp với phương pháp chọn mẫu thuận

tiện. Số lượng phiếu thu về hợp lệ 100 phiếu. Các phiếu thu về hợp lệ được mã hóa

và nhập vào phần mềm SPSS 20.0 để thực hiện các bước thống kê, mô tả đánh giá

của khách hàng.

Mục đích của khảo sát nhằm thu nhập ý kiến đánh giá của các khách hàng về

chất lượng dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Đây là cơ sở

quan trọng để giúp tác giả đánh giá chất lượng dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng

ngừa rủi ro tỷ giá thông qua các khía cạnh: Quy trình, sản phẩm, giá cả, đội ngũ

nhân viên, cơ sở vật chất.

5.2 Phương pháp xử lý dữ liệu

Các phương pháp phân tích dữ liệu bao gồm:

Phân tích thống kê mô tả: Trong bước đầu tiên, tác giả sử dụng phân tích mô

tả để phân tích các thuộc tính của mẫu nghiên cứu như: quy mô doanh nghiệp, lĩnh vực

hoạt động, thời gian hoạt động, mục đích vay vốn…để mô tả về các doanh nghiệp nằm

trong cơ cấu mẫu nghiên cứu của Luận văn. Thống kê mô tả các đánh giá của doanh

nghiệp về dịch vụ phái sinh tiền tệ của Sacombank cung ứng cho khách hàng như các

đánh giá về mức độ đa dạng của sản phẩm, khả năng đáp ứng nhu cầu của sản phẩm…

7

Phƣơng pháp so sánh: Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh xu

hướng phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá của

Sacombank, so sánh các chỉ tiêu về số lượng khách hàng, doanh số, thị phần, thu

nhập trong dịch vụ phái sinh tiền tệ qua các năm, giữa sacombank với các NHTM

khác…

Ngoài ra, tác giả còn sử dụng các phương pháp phân tích, phương pháp

tổng hợp,…

6. Dự kiến đóng góp của luận văn về mặt khoa học và thực tiễn

* Về mặt khoa học: Luận văn đã hệ thống hóa được cơ sở lý thuyết về phát

triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp

XNK tại NHTM. Đồng thời, Luận văn xây dựng được hệ thống các nội dung, chỉ

tiêu đánh giá đối với phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ

giá cho các doanh nghiệp XNK tại NHTM.

* Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của Luận văn là cơ sở quan trọng giúp

cho ban lãnh đạo của Sacombank có thể nhận diện được mức độ phát triển dịch vụ

phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp XNK để có

những giải pháp trong ngắn hạn và dài hạn để phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ

phục vụ tốt nhu cầu phòng ngừa rủi ro tỷ giá của các doanh nghiệp XNK là các

khách hàng của Sacombank.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài lời cảm ơn, lời nói đầu, mục lục, các danh mục và phụ lục, phần mở

đầu, luận văn được kết cấu thành 3 chương, bao gồm:

Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng

ngừa rủi ro tỷ giá.

Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa

rủi ro tỷ giá tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín.

Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển dịch vụ phái sinh

tiền tệ phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín.

8

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHÁI SINH TIỀN

TỆ TRONG PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ

1.1. Tổng quan về rủi ro tỷ giá

1.1.1. Khái niệm về rủi ro tỷ giá

Rủi ro là sự không chắc chắn và là khả năng xảy ra kết quả không mong

muốn. Trong các khả năng xảy ra, có ít nhất một khả năng đưa đến kết quả không

mong muốn. Và kết quả này có thể đem lại tổn thất hay thiệt hại cho đối tượng gặp

rủi ro.

Có nhiều quan điểm khác nhau về rủi ro tỷ giá.

Theo Peter S. Rose (1998) trong cuốn Quản trị ngân hàng thương mại, “rủi

ro tỷ giá là khả năng thiệt hại (tổn thất) mà ngân hàng phải gánh chịu do sự biến

động giá cả tiền tệ thế giới”.

Theo Hennie Van Greunung và Soja Brajovic Bratanovic: “rủi ro tỷ giá là rủi

ro xuất phát từ sự thay đổi tỷ giá hối đoái giữa nội tệ và ngoại tệ”.

Một cách khái quát, rủi ro tỷ giá (rủi ro hối đoái) là sự không chắc chắn về

giá trị của một khoản thu nhập hay chi phí bằng ngoại tệ trong tương lai do sự biến

động tỷ giá gây ra, có thể làm tổn thất hoặc sai lệch giá trị dự kiến của các khoản

thu nhập hay chi phí đó.

Rủi ro tỷ giá có thể gặp phải trong nhiều hoạt động khác nhau của doanh

nghiệp, nhưng nhìn chung bất cứ hoạt động nào phát sinh giao dịch bằng ngoại tệ

thì cũng đều chứa đựng rủi ro tỷ giá. Rủi ro tỷ giá phát sinh trong các hoạt động của

doanh nghiệp như hoạt động xuất nhập khẩu, hoạt động đầu tư và hoạt động tín

dụng.

1.1.2. Nguyên nhân của rủi ro tỷ giá

Trong hoạt động kinh doanh, RRTG là loại rủi ro mà các DN thường xuyên

gặp phải và đáng lo ngại nhất là đối với các DN có hoạt động xuất nhập khẩu

(XNK). Sự thay đổi tỷ giá ngoại tệ so với nội tệ làm thay đổi giá trị kỳ vọng của các

khoản thu hoặc chi ngoại tệ trong tương lai khiến cho hiệu quả của hoạt động XNK

9

bị ảnh hưởng đáng kể và nghiêm trọng hơn có thể khiến cho DN phải chịu lỗ trong

hoạt động kinh doanh của mình. Những nguyên nhân cụ thể có thể liệt kê như sau:

- Tình hình biến động của thị trường XNK và dẫn đến nhu cầu thu và chi

ngoại tệ có nhiều biến động trên thị trường, làm cho cân đối cung cầu thực tế của

từng loại ngoại tệ và tổng các loại ngoại tệ trong hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp sai lệch so với cung cầu dự kiến. Từ đó phát sinh trạng thái ngoại tệ trường

hay đoản và tổng trạng thái ngoại tệ trường hay đoản. Khi cung- cầu ngoại tệ không

cân đối thì nguy cơ doanh nghiệp phải đối mặt với rủi ro ngoại tệ rất lớn vì tỷ giá thay

đổi thường xuyên.

- Tỷ giá hối đoái trên thị trường luôn biến động theo hướng khó có thể đoán

trước được và được xác định chủ yếu là dựa vào quy luật cung cầu trên thị trường

hối đoái. Chính vì vậy rủi ro tỷ giá cùng với rủi ro lãi suất được gọi là những loại

rủi ro thị trường, do sự biến động trên thị trường gây ra.

Như vậy, hai nguyên nhân chính gây ra rủi ro tỷ giá là sự biến động tỷ giá

trên thị trường và trạng thái ngoại hối trường (dương) hay đoản (âm) của các doanh

nghiệp. Trạng thái ngoại hối của doanh nghiệp còn phát sinh do: Quá trình kinh

doanh quốc tế hoá sâu rộng dẫn đến việc đối mặt với nhiều loại rủi ro trong đó có

RRTG, Không có các chương trình quản lý rủi ro hoặc quản lý rủi ro không hiêu

quả, không sử dụng các công cụ phái sinh (CCPS), công cụ tài chính hoặc sử dụng

không thích hợp. Tỷ giá luôn biến động bởi nhiều yếu tố tác động như: lãi suất, lạm

phát, triển vọng phát triển của nền kinh tế

Trong hoạt động đầu tƣ, RRTG xuất hiện đối với những DN đa quốc gia và

đối với những nhà đầu tư tài chính có thu nhập và chi tiêu bằng nhiều loại tiền tệ

dựa trên những danh mục đầu tư đa dạng hóa trên bình diện quốc tế.

Đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài: thường thì các nhà đầu tư, các DN đa

quốc gia đầu tư vào nước tiếp nhận đầu tư bằng ngoại tệ (đồng tiền của quốc gia của

nhà đầu tư) để xây dựng nhà xưởng, cơ sở hay mua trang thiết bị, máy móc nhằm

phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh tại nước tiếp nhận đầu tư. Sản phẩm được

sản xuất ra và hầu như được tiêu thụ tại nước tiếp nhận đầu tư do đó doanh thu đại

10

đa số là đồng tiền của nước tiếp nhận đầu tư. Điều này dẫn đến rủi ro là trong khi

đại bộ phận chi phí bằng ngoại tệ doanh thu lại là nội tệ thì sẽ khiến DN đầu tư vào

quốc gia tiếp nhận đầu tư này không bù đắp được các chi phí đã bỏ ra ban đầu nếu

tỷ giá biến động theo chiều hướng bất lợi cho DN. Trong trường hợp này rủi ro tỷ

giá có nguy cơ xảy ra do tỷ giá lúc quy đổi nội tệ ra ngoại tệ đã thay đổi so với tỷ

giá lúc quyết định chuyển ngoại tệ để đầu tư. Mặt khác, trạng thái ngoại tệ của nhà

đầu tư cũng đã xuất hiện là trạng thái trường. Nếu tỷ giá giảm thì nhà đầu tư sẽ đối

mặt với rủi ro thực sự và sẽ hứng chịu tổn thất.

Đối với hoạt động đầu tư gián tiếp: đa phần là thông qua thị trường vốn qua

một số kênh đầu tư như cổ phiếu, trái phiếu... ở nước tiếp nhận đầu tư và thường là

việc đầu tư kéo dài trong một khoản thời gian. Nhà đầu tư sẽ gặp phải RRTG nếu

khi hết thời kì đầu tư nhà đầu tư rút vốn về và tỷ giá có biến động bất lợi cho nhà

đầu tư, ví dụ như phải cần một lượng nội tệ của quốc gia tiếp nhận đầu tư để chuyến

sang một ngoại tệ ban đầu. Trong trường hợp tỷ giá tăng, khi rút vốn ra khỏi Việt

Nam, nhà đầu tư sẽ thu được về vốn bằng ngoại tệ thấp hơn so với dự tính ban đầu.

Nếu trong trường hợp tỷ giá tăng, số tiền ngoại tệ đổi được được chuyển sẽ có xu

hướng giảm và làm giảm thu nhập cho các nhà đầu tư gián tiếp.

Hoạt động tín dụng: cũng là nguyên nhân dẫn đến rủi ro tỷ giá. Điều này

được thể hiện số tiền phải trả

Tóm lại, trong bất kỳ hoạt động nào của DN có dòng thu và chi bằng ngoại tệ

đều ít nhiều chứa đựng RRTG mức độ rủi ro nhiều hay ít tùy thuộc vào mức độ biến

động tỷ giá lớn hay nhỏ và giá trị các khoản thu và chi.

1.1.3. Hậu quả của rủi ro tỷ giá

Hậu quả của rủi ro tỷ giá ảnh hưởng đến chi phí đầu vào của các doanh

nghiệp, ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm

Những doanh nghiệp nhập nguyên liệu từ đối tác nước ngoài để sản xuất kinh

doanh trong nước chịu rủi ro tỷ giá khá lớn khi đến kỳ thanh toán cho đối tác nhập

khẩu tại thời điểm thanh toán tỷ giá ngoại tệ có chiều hướng bất lợi làm cho giá vốn

nhập hàng tăng lên. Đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đó bỏ ra nhiều tiền hơn để

11

mua ngoại tệ thanh toán dẫn đến chi phí sản xuất tăng và kèm theo sự cạnh tranh về

giá thành sản phẩm với đối thủ cùng ngành.

Hậu quả của rủi ro tỷ giá ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp

Những doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài chịu rủi ro tỷ giá nếu

như nguồn thu của doanh nghiệp đó là ngoại tệ. Tại thời điểm nhập khẩu nguyên vật

liệu đầu vào, tỷ giá biến động bất lợi cho doanh nghiệp làm cho doanh nghiệp phải

nhập nguyên vật liệu với giá bằng VND cao hơn. Từ đó làm gia tăng chi phí đầu

vào của doanh nghiệp. Trong khi giá bán đầu ra không thay đổi sẽ làm ảnh hưởng

tiêu cực đến lợi nhuận của doanh nghiệp và ngược lại.

Tại thời điểm xuất khẩu đến khi nhận được nguồn tiền xuất khẩu về từ đối tác

tỷ giá ngoại tệ đó có xu hướng giảm, dẫn đến nguồn thu bị giảm do tỷ giá. Đây cũng

chính là yếu tố rất quan trọng đối với doanh nghiệp bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến

lợi nhuận của các doanh nghiệp khi xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài.

Hậu quả của rủi ro tỷ giá ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh và năng lực

cạnh tranh của doanh nghiệp.

Nếu một doanh nghiệp quản trị tốt rủi ro tài chính nói chung hay kiểm soát rủi

ro tỷ giá nói riêng sẽ giúp cho doanh nghiệp có nguồn tài chính lành mạnh dồi dào,

tăng năng lực cạnh với đối thủ trên thị trường, ngăn ngừa nguy cơ mất thanh khoản

trong thanh toán và rủi ro phá sản trong kinh doanh. Chính những điều đó sẽ giúp

doanh nghiệp gia tăng uy tín cũng như tầm ảnh hưởng của mình.

Hậu quả của rủi ro tài chính ảnh hưởng đến giá trị của doanh nghiệp.

Nếu doanh nghiệp quản trị rủi ro tỷ giá không tốt sẽ làm dòng tiền của doanh

nghiệp sụt giảm lợi nhuận không được gia tăng ảnh hưởng đến niền tin của nhà đầu

tư. Rủi ro gia tăng dẫn đến nhà đầu tư đòi hỏi tỷ suất sinh lời cao để bù đắp. Tất cả

đều ảnh hưởng đến giá trị của doanh nghiệp đó.

Chính vì vậy, các doanh nghiệp cần chủ động ứng phó với những tác động của

rủi ro tỷ giá gây ra. Phản ứng của thị trường phản ứng rất nhanh nhậy với tình hình

biến động của thị trường thế giới dẫn đến tỷ giá của các ngoại tệ cũng biến động

khôn lường. Nếu doanh nghiệp không có khả năng quản trị rủi ro tỷ giá tốt thì

12

không thể bắt kịp những thay đổi từng phút từng giây của thị trường, của nền kinh

tế toàn cầu. Do đó, quản trị rủi ro tỷ giá phải được nhận diện, xác định và quản trị

một cách thích hợp nhất.

1.1.4. Các biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá

Để phòng ngừa rủi ro tỷ giá, các DN thường sử dụng một số biện pháp phi

tài chính và biện pháp tài chính.

1.1.4.1. Biện pháp phi tài chính

- Sử dụng các phương pháp dự báo tỷ giá như phân tích cơ bản thị trường,

phân tích kỹ thuật tỷ giá,…các phương pháp này đã giúp DN dự đoán được tình

hình biến động tỷ giá để DN có thể đưa ra các biện pháp thích hợp trong kinh

doanh.

Tại các DN Việt Nam thường chưa có riêng bộ phận nghiên cứu thị trường

để phân tích biến động tỷ giá, bao gồm các biến động tỷ giá để phục vụ hoạt động

kinh doanh của mình, vì vậy còn gặp rất nhiều khó khăn trong công tác dự đoán tỷ

giá và rủi ro tỷ giá.

- Lựa chọn ngoại tệ thanh toán thích hợp: chọn loại ngoại tệ thanh toán ít

biến động, tính thanh khoản cao. Trước đây các DN đang sử dụng các loại ngoại tệ

mạnh như USD, EUR, GBP, JPY…trong giao dịch thanh toán quốc tế. Nhưng ngày

nay khi các nền kinh tế đang phát triển dần chiếm tỷ lệ giao dịch thanh toán ngày

càng tăng trên thị trường quốc tế như: Trung Quốc, Ấn độ, Hàn Quốc, Thái

Lan,…thì các loại ngoại tệ để lựa chọn thanh toán đang gia tăng. Đồng thời, các

đồng ngoại tệ mạnh trước đây như USD, EUR, JPY…hiện đều chứa đựng nhiều rủi

ro rất lớn gắn liền với tình hình biến động kinh tế của các nước này như khung

hoảng nợ công trong khối tiền tệ chung EURO, hiện tượng sóng thần và rò rỉ hạt

nhật tại Nhật, khủng hoảng nợ tại Mỹ….vì vậy việc lựa chọn loại ngoại tệ thanh

toán ổn định là rất khó.

1.1.4.2. Một số biện pháp tài chính

- Dùng hình thức song hành để giảm thiểu rủi ro: DN áp dụng phương thức

13

cùng lúc xuất khẩu hàng hóa này và nhập khẩu hàng hóa khác cùng giá trị thanh

toán để giảm thiểu rủi ro tỷ giá; chỉ nên lựa chọn phương pháp vay ngoại tệ để kinh

doanh khi đảm bảo nguồn cung ngoại tệ chi trả nợ vay,…

- Dùng các công cụ tài chính trên thị trường tiền tệ, các nghiệp vụ bảo hiểm

tỷ giá do ngân hàng cung cấp như: mua ngoại tệ kỳ hạn, hoán đổi, option…

1.2. Tổng quan về dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá

1.2.1. Khái niệm về dịch vụ phái sinh tiền tệ

Các công cụ phái sinh xuất hiện lần đầu tiên trên thế giới với tư cách là một

công cụ phòng chống rủi ro, nhưng với sự lớn mạnh và phức tạp của thị rường tài

chính, các công cụ phái sinh được sử dụng ngày càng phổ biến để thực hiện các

hoạt động đầu cơ thu lợi nhuận.

Công cụ phái sinh là những công cụ có giá trị và dòng chi trả phát sinh từ

công cụ cơ bản, được sử dụng nhằm mục đích phân tán rủi ro và tìm kiếm lợi

nhuận.

Công cụ phái sinh được phát hành dựa trên một số tài sản cơ sở như hàng

hóa, ngoại tệ, vàng, tỷ giá hối đoái, trị giá cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số chứng khoán,

lãi suất,… nhằm tạo ra lợi nhuận và hạn chế các rủi ro như lãi suất, tỷ giá.

Công cụ phái sinh tiền tệ được phát hành dựa trên tài sản cơ sở là tỷ giá hối

đoái nhằm mục đích phòng ngừa rủi ro tỷ giá hoặc kinh doanh kiếm lợi nhuận. Các

công cụ phái sinh tiền tệ có đặc điểm cụ thể như sau:

- Giá trị các công cụ phái sinh tiền tệ thay đổi theo sự thay đổi của tỷ giá

hối đoái.

- Công cụ phái sinh không yêu cầu bất cứ một khoản đầu tư thuần ban đầu

nào hoặc chỉ yêu cầu một khoản đầu tư thuần ban đầu thấp hơn so với các loại hợp

đồng khác có phản ứng tương tự đối với sự thay đổi của các yếu tố thị trường.

- Khác với mua bán giao ngay, các nhà đầu tư khi tham gia thị trường phái

sinh có quyền thanh toán (đôi khi là từ chối thanh toán trong các hợp đồng quyền

chọn) tại hoặc trước một thời điểm nhất định theo thỏa thuận (đối với thị trường phi

tập trung) hoặc theo quy định (đối với thị trường tập trung). Đây là một đặc điểm

nổi bật của các công cụ phái sinh tiền tệ.

14

Dịch vụ phái sinh tiền tệ là nghiệp vụ mà ngân hàng cung cấp các công cụ

phái sinh tiền tệ xuất phát từ nhu cầu của các doanh nghiệp XNK trong việc phòng

ngừa rủi ro tỷ giá.

1.2.2. Vai trò của dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá

Đối với ngân hàng thì dịch vụ phái sinh tiền tệ là một trong những dịch vụ

ngân hàng hiện đại mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng hàng nhằm đề phòng và

hạn chế được các rủi ro tỷ giá gây ra các các doanh nghiệp XNK. Dịch vụ phái sinh

tiền tệ giúp cho NHTM đa dạng hóa dịch vụ, gia tăng nguồn thu nhập cho NHTM.

Đồng thời đây là dịch vụ giúp cho NHTM dịch chuyển dần sang hướng cung cấp

các dịch vụ ngân hàng hiện đại, phù hợp với xu hướng phát triển hiện nay của ngân

hàng.

Đối với khách hàng doanh nghiệp: Rủi ro tỷ giá luôn tồn tại và là rủi ro

khiến nhiều doanh nghiệp trên thế giới gặp nhiều khó khăn, và cũng là yếu tố ảnh

hưởng tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Thị trường ngoại tệ thường xuyên

biến động, ảnh hưởng mạnh đến tỷ giá ngoại tệ, làm cho giá trị các hợp đồng xuất

nhập khẩu trở nên khó xác định. Nó có thể đem lại lợi nhuận cao hơn kỳ vọng của

doanh nghiệp khi sự biến động tỷ giá có lợi hơn so với thời điểm ký kết hợp đồng,

hoặc gây ra những tổn thất khó bù đắp khi tỷ giá thay đổi theo hướng bất lợi. Sử

dụng hợp đồng phái sinh tiền tệ sẽ giúp các doanh nghiệp có hoạt động liên quan

đến ngoại tệ phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại một mức chi phí chấp nhận được, bảo toàn

lợi nhuận.

Bên cạnh đó, khi mua, bán ngoại tệ với hợp đồng phái sinh thì doanh nghiệp

cố định được các khoản sẽ thu hoặc phải chi trả trong tương lai, giúp doanh nghiệp

lên kế hoạch sử dụng hoặc tìm nguồn chi trả, qua đó xây dựng kế hoạch kinh doanh

hợp lý. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp tận dụng được những cơ hội kinh doanh

kiếm lợi nhuận, đảm bảo tính toán được chi phí về sản phẩm trong điều kiện tỷ giá

biến động, khi đó doanh nghiệp sẽ chủ động hơn trong mọi hoạt động kinh doanh có

liên quan đến ngoại tệ của mình.

Đối với nền kinh tế:

15

Dịch vụ phái sinh tiền tệ nhằm phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho các doanh

nghiệp không chỉ mang lại lợi ích cho các ngân hàng thương mại, các doanh

nghiệp mà nó còn có vai trò ý nghĩa quan trọng đối với cả nền kinh tế. Theo đó,

dịch vụ phái sinh tiền tệ cung cấp các dịch vụ phái sinh tiền tệ nhằm phòng ngừa

rủi ro tỷ giá sẽ giúp nền kinh tế thu hút được nhiều các doanh nghiệp xuất nhập

khẩu, các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia, góp phần tăng lượng vốn vào

nền kinh tế, huy động được thêm nhiều nguồn lực của xã hội, thúc đẩy sự phát

triển thị trường tài chính.

Sự đa dạng và tiện ích của các sản phẩm phái sinh tiền tệ trên thị trường

ngoại hối đóng vai trò quan trọng giúp các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, những

người đi vay và các nhà đầu tư quốc tế bảo vệ được giá trị tài sản hay đạt được mục

tiêu lợi nhuận. Đó là động lực mạnh mẽ thúc đẩy giao dịch mua bán ngoại tệ nói

riêng và các giao dịch thương mại quốc tế nói chung ngày càng phát triển.

Và cuối cùng, thị trường phái sinh tiền tệ nhằm phòng ngừa rủi ro tỷ giá đã

liên kết các trung tâm giao dịch ngoại hối khắp nơi trên thế giới, tăng sự liên kết

giữa thị trường ngoại hối trong nước và thị trường ngoại hối quốc tế, tạo nên một thị

trường toàn cầu hóa. Chính sự liên kết này sẽ tạo điều kiện cho sự chu chuyển hàng

hóa, dịch vụ và vốn trên thị trường quốc tế hiệu quả hơn. Và khi nhu cầu mua, bán

ngoại tệ ngày càng tăng thì rào cản giao dịch giữa các thị trường trên thế giới sẽ bị

gỡ bỏ.

1.2.3. Các dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá

Các dịch vụ phái sinh tiền tệ được NHTM cung cấp cho khách hàng là các

hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi và hợp đồng quyền chọn trên ngoại tệ.

1.2.3.1. Hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ

Hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ là hợp đồng giao dịch mua bán ngoại tệ, trong đó

hai bên sẽ cam kết mua, bán một số ngoại tệ nhất định theo tỷ giá xác định tại thời

điểm giao dịch nhưng việc chuyển giao ngoại tệ và thanh toán sẽ được thực hiện sau

một thời gian nhất định trong tương lai theo thỏa thuận. Hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ

được cung cấp bởi các NHTM, NHTM có thể vừa đóng vai trò là trung gian kết nối

16

giữa hai bên mua và bán kỳ hạn hợp đồng ngoại tệ, NHTM cũng có thể là đơn vị

cung cấp trực tiếp dịch vụ hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ cho các doanh nghiệp để phòng

ngừa rủi ro tỷ giá hay nói cách khách, NHTM là bên đối ứng trong hợp đồng kỳ hạn

ngoại tệ cung cấp cho khách hàng. Trong trường hợp NHTM là trung gian, NHTM

sẽ ký hợp đồng mua kỳ hạn với DN (X) và ký hợp đồng bán với DN (Y) với cùng

khối lượng ngoại tệ và kỳ hạn.

Bởi vì ra đời từ rất sớm nên hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ đã phát triển rất nhanh,

đóng vai trò quan trọng trên thị trường ngoại hối. Giao dịch kỳ hạn rất hiệu quả

trong việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá đối với doanh nghiệp khi tham gia xuất khẩu,

nhập khẩu, vay nợ nước ngoài hay thực hiện đầu tư quốc tế. Thị trường kỳ hạn còn

là nơi hoạt động tích cực của các nhà đầu cơ để kiếm lời, nên càng khiến cho thị

trường hoạt động hiệu quả.

Đặc điểm của hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ :

- Hợp đồng được ký kết ở thời điểm hiện tại nhưng việc thanh toán và

chuyển giao ngoại tệ vào một ngày xác định trong tương lai, khoảng thời gian đó

gọi là kỳ hạn của hợp đồng. Thực tế, kỳ hạn của hợp đồng thường ngắn, từ 3

ngày đến 365 ngày ( thường là 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và 12 tháng)

- Tỷ giá sử dụng trong hợp đồng kỳ hạn gọi là tỷ giá kỳ hạn, được xác định ở

tại thời điểm ký kết hợp đồng nhưng được áp dụng vào ngày thanh toán hợp đồng

trong tương lai.

- Tỷ giá kỳ hạn được xác định dựa trên cơ sở tỷ giá giao ngay và lãi suất hai

đồng tiền trên thị trường tiền tệ.

- Hợp đồng kỳ hạn là sự thỏa thuận giữa hai bên mua, bán ngoại tệ, nên hợp

đồng được thực hiện đáp ứng nhu cầu của hai bên về loại nZgoại tệ mua, bán và quy

mô của hợp đồng.

- Khi đến hạn, các bên tham gia bắt buộc phải thực hiện hợp đồng, nghĩa vụ

của mỗi bên không được chuyển giao cho bên thứ ba, không được đơn phương hủy

bỏ dù giao dịch đó bất lợi cho họ.

Các giao dịch kỳ hạn được thực hiện dựa theo thỏa thuận của hai bên mua,

17

bán với tỷ giá xác định trước và thời gian đáo hạn cụ thể nên mỗi bên tham gia

có thể tránh được sự biến động tỷ giá, qua đó xác định được khoản thu nhập hay

chi phí phải trả trong tương lai. Hay nói cách khác, nghiệp vụ kỳ hạn đã được sử

dụng để phòng ngừa rủi ro tỷ giá, hoặc dựa vào sự chênh lệch tỷ giá giữa 2 thời

điểm mà các chủ thể có thể kiếm được lợi nhuận. Khi doanh nghiệp có lượng

ngoại tệ sẽ thu được về trong tương lai nhưng lại lo sợ tỷ giá giảm, khi đó doanh

nghiệp sẽ ký hợp đồng kỳ hạn bán với thời hạn, tỷ giá, khối lượng bán được xác

định ngay tại thời điểm hiện tại. Điều này làm giảm thiểu rủi ro cho doanh

nghiệp khi tỷ giá có xu hướng giảm xuống.

Nhìn chung, ưu điểm của hợp đồng kỳ hạn là được thiết kế thích hợp để đáp

ứng nhu cầu hai bên tham gia hợp đồng về quy mô và kỳ hạn giao dịch nhằm phòng

ngừa rủi ro tỷ giá khi thị trường biến động. Nhưng nhược điểm của nó là tính thanh

khoản thấp, khi đáo hạn hợp đồng phải bắt buộc thực hiện dù bất lợi cho một bên

tham gia, nên không có gì đảm bảo rằng sẽ không có bên nào bị vỡ nợ hoặc không

thực hiện hợp đồng.

1.2.3.3. Hợp đồng hoán đổi ngoại hối

Giao dịch hoán đổi ngoại hối là việc đồng thời mua vào và bán ra một đồng

tiền nhất định, trong đó ngày giá trị mua vào và ngày giá trị bán ra là khác nhau.

Hợp đồng hoán đổi là hợp đồng giao dịch hối đoái bao gồm đồng thời cả hai

giao dịch: giao dịch mua và giao dịch bán cùng một số lượng đồng tiền này với

đồng tiền khác, trong đó kỳ hạn thanh toán của hai giao dịch khác nhau và tỷ giá

của hai giao dịch được xác định tại thời điểm ký hợp đồng.

- Hợp đồng hoán đổi gồm hai loại:

+ Hợp đồng hoán đổi giữa một giao dịch giao ngay và một giao dịch kỳ hạn.

Ta có thể kết hợp mua giao ngay với bán kỳ hạn, hoặc bán giao ngay với mua kỳ

hạn.

+ Hợp đồng hoán đổi giữa hai giao dịch kỳ hạn, được ký kết vào hôm nay,

nhưng kỳ hạn khác nhau hay ngày giá trị là khác nhau.

Trong thực tế, loại hợp đồng hoán đổi sau ít được sử dụng hơn loại giao dịch

18

hoán đổi đầu. Nên khi nói đến giao dịch hoán đổi là đề cập đến hợp đồng hoán đổi

gồm giao dịch giao ngay và kỳ hạn.

Đặc điểm của hợp đồng hoán đổi ngoại hối

- Hợp đồng gồm giao dịch mua vào và bán ra một đồng tiền với số lượng

nhất định, nên hợp đồng hoán đổi không tạo ra trạng thái ngoại tệ ròng mà nó chỉ

tạo ra độ lệch về mặt thời gian của các dòng tiền.

- Hai giao dịch của hợp đồng hoán đổi được ký kết ở thời điểm hiện tại,

nhưng ngày giá trị (hay ngày đáo hạn) là khác nhau. Bao gồm ngày giá trị của giao

dịch giao ngay và ngày giá trị của giao dịch kỳ hạn, thực tế thường là 1 tháng, 3

tháng, 6 tháng, 9 tháng và 12 tháng.

- Tỷ giá sử dụng trong hợp đồng hoán đổi gồm: tỷ giá giao ngay và tỷ giá có

kỳ hạn. Tỷ giá kỳ hạn của giao dịch kỳ hạn được tính trên cơ sở tỷ giá giao ngay và

chênh lệch lãi suất ngoại tệ (được tính như trong hợp đồng kỳ hạn).

- Đây là hợp đồng bắt buộc các bên phải thực hiện khi đáo hạn.

Hợp đồng hoán đổi sẽ vừa đáp ứng nhu cầu ngoại tệ trước mắt, vừa đáp ứng

nhu cầu ngoại tệ trong tương lai, đồng thời giúp duy trì được trạng thái vốn khi kết

thúc hợp đồng. Điều này giúp các nhà đầu tư tránh được biến động tỷ giá trong

khoản thời gian nhất định.

Hợp đồng hoán đổi có vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá

cho khách hàng, điều này được thể hiện qua tình huống cụ thể như sau:

Công ty X vừa thu ngoại tệ 40.000USD từ một hợp đồng xuất khẩu. Hiện tại

công ty cần VND để chi trả tiền mua nguyên liệu và lương cho công nhân. Ngoài ra,

công ty biết rằng ba tháng nữa sẽ có một hợp đồng nhập khẩu đến hạn thanh toán.

Khi ấy công ty cần một khoản ngoại tệ 40.000USD để thanh toán hợp đồng nhập

khẩu. Để thoả mãn nhu cầu VND ở hiện tại và USD trong tương lai, ở thời điểm

hiện tại Saigonimex có thể thoả thuận với ngân hàng hai loại giao dịch:

- Bán 40.000USD giao ngay để lấy VND chi tiêu ở thời điểm hiện tại.

- Mua 40.000USD kỳ hạn để có USD thanh toán hợp đồng nhập khẩu sẽ đến

hạn sau ba tháng nữa.

Khách hàng có thể thực hiện từng loại giao dịch riêng lẻ nhằm thoả mãn nhu

19

cầu ngoại tệ và VND. Tuy nhiên, nếu thực hiện riêng lẻ từng loại giao dịch giao

ngay và giao dịch kỳ hạn thì ngân hàng và khách hàng phải thỏa thuận đến hai loại

hợp đồng, theo đó khách hàng bán giao ngay và mua kỳ hạn hoặc mua giao ngay và

bán kỳ hạn với cùng một loại ngoại tệ. Giao dịch riêng lẻ này khiến cho khách hàng

phải chịu thiệt hai lần do chênh lệch giữa giá bán và giá mua và những phiến toái

trong thoả thuận hợp đồng giao dịch. Thay vì thực hiện giao dịch giao ngay và giao

dịch kỳ hạn riêng biệt, ngân hàng kết hợp hai loại giao dịch này lại trong một hợp

đồng, gọi là hợp đồng hoán đổi tiền tệ. Như vậy, hợp đồng hoán đổi ngoại tệ giúp

cho khách hàng giảm thiểu thiệt hại về chênh lệch giá mua, bán hai lần riêng biệt,

đồng thời giúp cho doanh nghiệp hạn chế được rủi ro tỷ giá do những biến động về

tỷ giá do áp dụng hợp đồng kỳ hạn mua hoặc bán.

1.2.3.4. Hợp đồng quyền chọn

Hợp đồng quyền chọn là một thỏa thuận giữa hai bên, theo đó người mua

quyền chọn sẽ thanh toán cho người bán quyền chọn một khoản phí để có quyền

(chứ không phải nghĩa vụ) mua hoặc bán một số lượng ngoại tệ cụ thể với một mức

giá thực hiện đã được ấn định trước cho một thời hạn cụ thể trong tương lai. Và khi

đó, người bán quyền chọn có nghĩa vụ phải thực hiện hợp đồng nếu như người mua

quyền chọn thực hiện quyền của mình.

Có 2 loại quyền: quyền chọn mua ngoại tệ và quyền chọn bán ngoại tệ.

Đặc điểm của hợp đồng quyền chọn:

- Đây là thỏa thuận giữa hai bên tham gia hợp đồng: người mua quyền và

người bán quyền. Người mua quyền không bị ràng buộc bởi hợp đồng đã ký, người

bán quyền bắt buộc thực hiện hợp đồng khi người mua quyền thực hiện quyền của

mình.

- Loại ngoại tệ giao dịch và quy mô hợp đồng thỏa thuận theo nhu cầu của

hai bên mua quyền chọn và bán quyền chọn.

- Tỷ giá thực hiện: tỷ giá được áp dụng trong hợp đồng nếu người mua thực

hiện hợp đồng quyền chọn.

- Giá quyền chọn (phí quyền chọn): chi phí người mua quyền phải trả cho

người bán quyền để sở hữu quyền chọn. Giá quyền chọn càng cao nếu thời gian

20

thực hiện hợp đồng càng dài.

- Thời hạn của quyền chọn ( tại Ngân hàng Sacombank là 28 ngày) là thời

gian hiệu lực của quyền chọn. Việc thực hiện quyền chọn còn phụ thuộc vào kiểu

quyền chọn. Có hai kiểu quyền chọn là: quyền chọn kiểu Mỹ (cho phép thực hiện

quyền chọn vào những ngày làm việc hợp pháp trong suốt thời gian hiệu lực của

hợp đồng) và quyền chọn kiểu Châu Âu (chỉ cho phép thực hiện quyền chọn tại thời

điểm hợp đồng đáo hạn).

- Đây là hợp đồng không bắt buộc thực hiện. Khi đáo hạn, người mua quyền

có quyền thực hiện hoặc không thực hiện quyền chọn của mình. Còn người bán

quyền bắt buộc phải thực hiện quyền khi người mua quyền thực hiện quyền chọn

của họ.

Hợp đồng quyền chọn trong công cụ phái sinh tiền tệ được ngân hàng cung

cấp nhằm phòng ngừa rủi ro tỷ giá là công cụ được cung cấp bởi ngân hàng thương

mại. Theo đó, NHTM là đối tác trực tiếp trong việc bán các quyền chọn cho các

doanh nghiệp XNK để giúp các doanh nghiệp phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Thu nhập

của NHTM đối với dịch vụ cung cấp hợp đồng quyền chọn ở đây là phí giao dịch

quyền chọn.

Hợp đồng quyền chọn là công cụ phái sinh tiền tệ nhằm mục đích phòng

ngừa rủi ro cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Cụ thể, trong trường hợp doanh

nghiệp mua quyền chọn mua ngoại tệ với tỷ giá mua là X, đến thời điểm thực hiện

quyền chọn nếu tỷ giá thực tế lớn hơn giá X thì doanh nghiệp được quyền mua với

tỷ giá X và ngược lại, nếu tỷ giá thực tế thấp hơn tỷ giá X thì doanh nghiệp có thể

bỏ quyền chọn mua để mua với tỷ giá thực tế có lợi hơn cho doanh nghiệp. Trong

trường hợp doanh nghiệp mua quyền chọn bán ngoại tệ với tỷ giá X, đến thời điểm

thực hiện quyền chọn nếu tỷ giá bán thấp hơn tỷ giá X thì doanh nghiệp có thể thực

hiện quyền chon bán, nếu tỷ giá thực tế cao hơn tỷ giá X thì doanh nghiệp có thể bỏ

quyền chọn bán và bán ngoại tệ với tỷ giá thực tế cao hơn giá X. Từ phân tích đó

cho thấy, đây là công cụ rất thích hợp cho doanh nghiệp trong việc phòng ngừa rủi

ro tỷ giá. Tuy nhiên, khác với các công cụ khác là doanh nghiệp phải mua quyền

21

chọn với mức phí khá cao. Dù có thực hiện hay không thực hiện quyền chọn thì

doanh nghiệp XNK vẫn mất khoản phí mua quyền chọn đó. Phí mua quyền chọn

này là thu nhập của ngân hàng. Tuy nhiên, NHTM cũng phải tính đến khoản chi phí

bỏ ra là chênh lệch giữa giữa giá thực tế và giá thực hiện quyền chọn nếu khách

hàng sử dụng quyền chọn.

1.3. Phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá

1.3.1. Quan điểm về phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ

giá

Phát triển là một phạm trù của triết học, là quá trình vận động tiến lên từ thấp

đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của một

sự vật. Quá trình vận động đó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt để đưa tới sự ra đời

của cái mới thay thế cái cũ. Sự phát triển là kết quả của quá trình thay đổi dần về

lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, quá trình diễn ra theo đường xoắn ốc và hết mỗi

chu kỳ sự vật lặp lại dường như sự vật ban đầu nhưng ở mức (cấp độ) cao hơn.

Mục tiêu trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá trước hết là phòng ngừa, hạn chế rủi

ro xảy ra do sự biến động tỷ giá mang lại cho các doanh nghiệp XNK. Trong trường

hợp có rủi ro xảy ra thì hạn chế tổn thất và khắc phục những tổn thất do rủi ro tỷ giá

mang lại.

Từ những quan điểm trên, tác giả cho rằng phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ

trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá là sự gia tăng về quy mô dịch vụ phái sinh tiền tệ và

sự tăng lên về hiệu quả và chất lượng của dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa

rủi ro tỷ giá.

Từ quan điểm trên cho thấy, nội hàm của sự phát triển dịch vụ phái sinh tiền

tệ được thể hiện qua 3 nội dung chính: Thứ nhất, đó là sự gia tăng về quy mô dịch

vụ phái sinh được thể hiện qua các chỉ tiêu sự gia tăng về số lượng khách hàng sử

dụng dịch vụ, doanh số giao dịch, thị phần giao dịch phái sinh tiền tệ. Thứ hai, đó là

sự tăng lên về hiệu quả của dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá.

Chỉ tiêu hiệu quả đứng về phía góc độ ngân hàng là sự gia tăng về thu nhập và tỷ

trọng thu nhập từ dịch vụ phái sinh tiền tệ. Đứng về phía doanh nghiệp được thể

22

hiện qua con số tổn thất được phòng ngừa, giảm trừ và khắc phục khi thực hiện các

giao dịch phái sinh. Thứ ba, đó là sự gia tăng về chất lượng dịch vụ phái sinh tiền tệ

được thông qua mức độ hài lòng của khách hàng.

1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa

rủi ro tỷ giá

Từ quan điểm về phát triển dịch phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ

giá trên, tác giả xây dựng 2 nhóm chỉ tiêu để đánh giá mức độ phát triển của dịch vụ

phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá: (1) Nhóm chỉ tiêu thể hiện sự gia

tăng về quy mô dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá; (2) Nhóm

chỉ tiêu thể hiện hiệu quả của dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ

giá. (3) Nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ phái sinh tiền tệ từ phía khách

hàng.

1.3.2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá sự gia tăng về quy mô dịch vụ phái sinh tiền tệ

- Sự gia tăng về số lƣợng khách hàng sử dụng dịch vụ

Công thức

Số lượng KH tăng Số lượng KH năm Số lượng KH năm = - thêm năm (t) (t) (t-1)

Tốc độ tăng trưởng (Số lượng KH năm (t) – Số lượng KH năm (t-1)) x 100

KH sử dụng dịch vụ = Số lượng KH năm (t-1)) năm (t)

Các chỉ tiêu về số lượng khách hàng tăng thêm và tốc độ tăng trưởng KH

càng cao cho thấy mức độ phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ theo quy mô càng lớn.

- Sự gia tăng về số lƣợng hợp đồng phái sinh tiền tệ

Số lượng hợp đồng Số lượng hợp Số lượng hộp đồng = - tăng thêm năm (t) đồng năm (t) năm (t-1)

Tốc độ tăng trưởng (Số lượng HĐ năm (t) – Số lượng HĐ năm (t-1)) x 100

số lượng hợp đồng = Số lượng KH năm (t-1)) năm (t)

Các chỉ tiêu về số lượng hợp đồng phái sinh tiền tệ tăng thêm và tốc độ tăng

23

trưởng hợp đồng phái sinh tiền tệ càng cao cho thấy mức độ phát triển dịch vụ phái

sinh tiền tệ theo quy mô càng lớn.

- Sự gia tăng về doanh số giao dịch phái sinh tiền tệ

Doanh số giao dịch Doanh số giao Doanh số giao dịch = - tăng thêm năm (t) dịch năm (t) năm (t-1)

(Doanh số giao dịch năm (t) – doanh số giao dịch năm Tốc độ tăng trưởng

(t-1)) x 100 doanh số giao dịch =

năm (t) Donah số giao dịch năm (t-1))

- Sự gia tăng về thị phần doanh số giao dịch phái sinh tiền tệ nhằm mục

đích phòng ngừa rủi ro tỷ giá

Tổng doanh số giao dịch phái sinh tiền tệ để Thị phần DS giao dịch phái

phòng ngừa RRTG của NHTM (X) năm (t) x 100 sinh tiền tệ năm (t) nhằm = phòng ngừa RRTG của Tổng doanh số giao dịch phái sinh tiền tệ nhằm

NHTM (X) phòng ngừa RRTG trên TT

Thị phần càng cao cho thấy mức độ phát triển theo quy mô của dịch vụ phái

sinh tiền tệ của NHTM càng cao.

1.3.2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá sự gia tăng về hiệu quả dịch vụ phái sinh tiền tệ

Chỉ tiêu thể hiện sự gia tăng về hiệu quả dịch vụ phái sinh tiền tệ được thể

hiện trên 2 góc độ: Đứng trên góc độ ngân hàng được thể hiện qua sự gia tăng về

thu nhập và tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ phái sinh tiền tệ nhằm phòng ngừa RRTG.

Đứng trên góc độ doanh nghiệp thì sự hiệu quả dịch vụ được thể hiện qua giá trị tổn

thất được phòng ngừa, hạn chế và khắc phục của các doanh nghiệp khi sử dụng dịch

vụ phái sinh tiền tệ nhằm phòng ngừa RRTG.

- Thu nhập từ dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá

Đứng về phía góc độ ngân hàng, mục tiêu của việc phát triển dịch vụ phái

sinh tiền tệ để nhằm gia tăng thu nhập cho NHTM. Do đó, thu nhập là yếu tố rất

quan trọng để đo lường hiệu quả của dịch vụ phái sinh tiền tệ của NHTM. Việc mở

rộng quy mô giao dịch mang lại thu nhập cao cho thấy hiệu quả là tốt.

24

Thu nhập từ dịch vụ phái sinh tiền tệ nhằm mục đích phòng ngừa RRTG

Phí dịch vụ + Chênh lệch tỷ giá kỳ hạn thực hiện so với Thu nhập từ dịch vụ tỷ giá thực tế + Chênh lệch tỷ giá thực hiện theo quyền phái sinh tiền tệ nhằm = chọn so với tỷ giá thực tế (nếu khách hàng thực hiện phòng ngừa RRTG quyền chọn)

- Tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ phái sinh tiền tệ phòng ngừa RRTG

trong tổng thu nhập từ dịch vụ phái sinh của NHTM

Tổng thu nhập từ DV phái sinh tiền tệ Tỷ trọng thu nhập từ DV phái sinh

nhằm phòng ngừa RRTG x 100 tiển tệ nhằm phòng ngừa RRTG =

trong tổng thu nhập từ DV phái sinh Tổng thu nhập DV phái sinh

- Tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ phái sinh tiền tệ trong tổng thu nhập của

NHTM

Tổng thu nhập từ DV phái sinh tiền tệ Tỷ trọng thu nhập từ DV phái

nhằm phòng ngừa RRTG x 100 sinh tiển tệ nhằm phòng ngừa =

RRTG trong tổng thu nhập Tổng thu nhập của NHTM

Tỷ trọng càng cao cho thấy mức độ quan trọng của dịch vụ phái sinh tiền tệ

càng lớn, hiệu quả cao và ngược lại

- Các tổn thất được hạn chế cho doanh nghiệp

Một trong những mục tiêu quan trọng của nghiệp vụ phái sinh tiền tệ là làm

giảm thiểu tổn thất của doanh nghiệp do tỷ giá gây ra. Do đó, đây cũng là một yếu

tố quan trọng đánh giá được hiệu quả của dịch vụ phái sinh tiền tệ. Theo đó, khi tổn

thất của các doanh nghiệp được hạn chế càng nhiều cho thấy hiệu quả của dịch vụ

phái sinh tiền tệ càng cao và ngược lại.

1.3.2.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lượng của dịch vụ phái sinh tiền tệ

Sự phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ không chỉ thể hiện qua việc phát triển

về mặt quy mô mà nó còn thể hiện sự phát triển về mặt chất lượng.

Chất lượng dịch vụ phái sinh tiền tệ nhằm phòng ngừa RRTG là mức độ hài

lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ phái sinh tiền tệ. Sự hài lòng của khách

hàng cho thấy, dịch vụ đã đáp ứng được nhu cầu của khách hàng theo đúng kỳ vọng

25

của khách hàng. Chất lượng dịch vụ thể hiện sự phát triển dịch vụ theo chiều sâu,

mang lại sự hài lòng cho khách hàng và là cơ sở giúp cho việc giữ chân khách hàng

cũ và thu hút thêm khách hàng mới. Từ đó làm gia tăng quy mô dịch vụ phái sinh tiền

tệ.

Trong phạm vi nghiên cứu của Luận văn, để đánh giá được chất lượng dịch

vụ phái sinh tiển tệ, tác giả thu thập mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ

phái sinh tiền tệ thông qua các khía cạnh về sản phẩm, giá cả, đội ngũ nhân viên, cơ

sở vật chất…

1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ để phòng

ngừa rủi ro tỷ giá

1.3.3.1. Nhóm yếu tố chủ quan

- Sứ mệnh, tầm nhìn và chiến lược phát triển. Sứ mệnh của ngân hàng để trả

lời câu hỏi tại sao ngân hàng ra đời trong khi tầm nhìn của một tổ chức là tổ chức đó

sẽ như thế nào trong tương lai. Sứ mệnh và tầm nhìn là sự tuyên bố chiến lược của

một tổ chức để từ đó xây dựng chiến lược phát triển trong tương lai. Trong định

hướng chiến lược tổng thể này, ngân hàng sẽ đưa ra các thứ tự ưu tiên về việc sử

dụng các nguồn lực của mình để đạt được chiến lược đề ra trong đó sẽ có những

mảng dịch vụ được mở rộng, mảng dịch vụ bị thu hẹp để phù hợp với chiến lược

được xây dựng. Chính vì vậy, chiến lược ảnh hưởng lớn đến sự phát triển dịch vụ

phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá.

- Cơ sở vật chất. Cơ sở vật chất là điều kiện nền tảng để mở rộng các sản

phẩm ngân hàng hiện đại trong đó có các sản phẩm tài chính phái sinh vì các sản

phẩm tài chính phái sinh đòi hỏi cơ sở vật chất kỹ thuật cao. Ngoài hệ thống máy vi

tính kết nối liên tục với các ngân hàng trong nước và quốc tế để giao dịch 24/24 còn

cần xây dựng hệ thống máy chủ để lưu trữ thông tin, hệ thống thông tin liên lạc để

theo dõi biến động của thị trường trong nước và quốc tế về lãi suất, tỷ giá.

- Cơ cấu tổ chức bộ máy và quy trình hoạt động. Hoạt động kinh doanh các

dịch vụ phái sinh tiền tệ phức tạp và có độ rủi ro cao, vì vậy để có thể hoạt động ổn

định cần xây dựng quy trình hoạt động chặt chẽ, phù hợp với mô hình tổ chức bộ

máy hoạt động của ngân hàng. Cần có sự tách biệt giữa các bộ phận: kinh doanh –

26

hỗ trợ - quản lý rủi ro để tránh sự chồng chéo chức năng, nhiệm vụ và kiểm soát rủi

ro.

- Chính sách khách hàng. Khách hàng chính là những đối tác chính trong

hoạt động kinh doanh của ngân hàng, vì vậy để làm hài lòng khách hàng ngân hàng

cần xây dựng các chính sách phù hợp với nhiều nhóm đối tượng khách hàng khác

nhau để mở rộng nền khách hàng từ đó tăng doanh thu và lợi nhuận song làm hài

lòng khách hàng không có nghĩa là đánh đổi và chấp nhận khách hàng vì vậy chính

sách khách hàng cần có sự linh hoạt, mềm dẻo để có thể thu hút thêm các khách

hàng tốt và giảm thiểu các khách hàng xấu.

- Nhân lực. Nhân lực là yếu tố quan trọng nhất trong quá trình phát triển của

nền kinh tế nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng. Con người là yếu tố quyết

định khả năng cạnh tranh của ngân hàng vì vậy cán bộ có trình độ, chuyên môn,

nhiệt huyết, trung thành mới đem đến sự thành công và phát triển cho hoạt động

ngân hàng. Bên cạnh việc lựa chọn các cán bộ tốt, lãnh đạo ngân hàng cũng cần

thương xuyên động viên, thúc đẩy cán bộ trong việc tăng cường học hỏi, trau dồi

kinh nghiệm để nâng cao năng lực. Cùng với đó, đội ngũ lãnh đạo cũng cần có kiến

thức, kinh nghiệm và trình độ để điều hành hệ thống.

1.3.3.2. Nhóm yếu tố khách quan

- Quan điểm phát triển, cơ chế chính sách quản lý và hệ thống pháp luật của

nhà nước. Đây chính là yếu tố quyết định sự tồn tại cũng như phát triển của các sản

phẩm tài chính phái sinh. NHTM là một tổ chức hoạt động dưới sự quản lý của các

cơ quan nhà nước đặc biệt là Ngân hàng Nhà nước (NHNN) theo các quy định của

pháp luật vì vậy, quan điểm, cơ chế chính sách quản lý của nhà nước tác động mạnh

mẽ tới sự hoạt động của ngân hàng. Khi các quy định của nhà nước phù hợp, linh

hoạt sẽ thúc đẩy hoạt động của các NHTM còn nếu các quy định của nhà nước

chồng chéo, bất cập sẽ hạn chế hoạt động của các NHTM. Vì vậy, một hệ thống

pháp luật minh bạch, công bằng, phù hợp sẽ tạo điều kiện cho các NHTM hoạt động

từ đó tạo điều kiện cho phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro

của NHTM.

27

- Nhận thức của thị trường. Nhận thức của thị trường hay là kiến thức của

các thành viên tham gia thị trường sẽ quyết định việc họ có sử dụng sản phẩm phái

sinh hay không. Từ việc sử dụng các sản phẩm cơ bản mới có thể thử nghiệm và sử

dụng các sản phẩm mới. Nhu cầu sử dụng các sản phẩm phái sinh của thị trường

mới tác động khiến các NHTM mở rộng các sản phẩm phái sinh để đáp ứng nhu cầu

của khách hàng từ đó mới phát triển thị trường tài chính.

- Điều kiện chung của nền kinh tế. Bất kỳ hoạt động kinh doanh nào cũng

chịu sự tác động của nền kinh tế nói chung, nếu nền kinh tế đang trong giai đoạn

phát triển thì thị trường tài chính phái sinh cũng sẽ được hỗ trợ và ngược lại khi nền

kinh tế đi vào giai đoạn suy thoái thì thị trường phái sinh tiền tệ cũng bị ảnh hưởng

tiêu cực.

1.4. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro

tỷ giá và bài học đối với ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín

1.4.1. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ

giá của một số ngân hàng thương mại trên thế giới

1.4.1.1. Kinh nghiệm của Deutsche Bank

Trong bảng danh sách xếp hạng “Nhà cung cấp phái sinh tốt nhất thế giới

năm 2017” (World’s Best derivatives providers 2013) theo tạp chí Tài chính Toàn

cầu (Global Finance) tháng 12/2017, Deutsche Bank đã được bình chọn là Ngân

hàng cung cấp dịch vụ phái sinh tiền tệ tốt nhất thế giới, chiếm 15% thị phần giao

dịch. Chính vì thế, khi phân tích kinh nghiệm phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ

không thể không kể đến kinh nghiệm của Deutsche Bank.

Chính quy mô lớn và kinh nghiệm lâu năm trong hoạt động kinh doanh ngoại

hối là hai yếu tố quan trọng góp phần tạo nên thành công của ngân hàng. Bởi vì, nó

cho phép ngân hàng cung cấp mức lãi suất đối với các công cụ phái sinh khác nhau

hấp dẫn hơn bất kỳ ngân hàng nào khác.

Deutsche Bank không ngừng kiểm tra, cập nhật và nâng cao các sản phẩm

dịch vụ, chiến lược kinh doanh và vị thế của mình để phù hợp với xu thế của thị

trường. Trong suốt 2 năm 2016, 2017, trong bối cảnh tỷ giá giữa các cặp tiền tệ biến

28

động khôn lường, Deutsche Bank đã phản ứng với những biến động của thị trường

đưa ra, đưa ra những lời khuyên đúng đắn và kịp thời cho khách hàng nhanh hơn

các ngân hàng khác nhờ hệ thống quản lý rủi ro hoạt động liên tục. Bên cạnh đó,

đảm bảo tính thanh khoản của các công cụ phái sinh tiền tệ trong giai đoạn này là

yếu tố quan trọng làm nên sự thành công tuyệt đối của Deutsche Bank trong lĩnh

vực kinh doanh các công cụ phái sinh tiền tệ trên toàn cầu.

Deutsche Bank cũng chính là ngân hàng tiên phong trong việc thiết kế những

chiến lược tái cơ cấu giúp khách hàng có thể tự bảo vệ khỏi những rủi ro tỷ giá với

mức phí thấp hơn so với việc chỉ sử dụng sản phẩm đơn thuẩn. Deutsche Bank có

một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp chuyên đưa ra những sản phẩm phái sinh kết

hợp giữa tỷ giá và lãi suất để tạo ra được chiến lược đầu cơ dài hạn cho khách hàng.

1.4.1.2. Kinh nghiệm của HSBC

Ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải (HSBC) là sáng lập viên của Tập

đoàn HSBC – là một trong những tổ chức dịch vụ tài chính ngân hàng lớn nhất trên

thế giới với định vị thương hiệu của mình qua thông điệp “Ngân hàng toàn cầu am

hiểu địa phương”, và nhấn mạnh kinh nghiệm cũng như sự hiểu biết sâu sắc từng

khu vực trên thế giới.

Năm 1870, HSBC có văn phòng đầu tiên tại Sài Gòn, tháng 8/1995, chi

nhánh thành phố Hồ Chí Minh được cấp phép hoạt động và cung cấp đầy đủ các

dịch vụ tài chính ngân hàng. HSBC Việt Nam luôn đi tiên phong trong việc cung

cấp các sản phẩm độc đáo, đa dạng và sáng tạo cho khách hàng. Với những thành

tích nổi trội trong nhiều năm qua, HSBC là ngân hàng nước ngoài lớn nhất tại Việt

Nam cả về vốn đầu tư, mạng lưới giao dịch, chủng loại sản phẩm, số lượng khách

hàng, tốc độ phát triển bền vững, khả năng kinh doanh, ứng dụng kỹ thuật tiên tiến,

khả năng xâm nhập thị trường và kỹ năng nghiệp vụ…

Hiện nay HSBC là một trong năm ngân hàng tại Mỹ có sự phát triển công cụ

phái sinh lớn nhất và là ngân hàng cung cấp dịch vụ phái sinh tiền tệ lớn nhất tại

Châu Á trong nhiều năm. Nên việc nghiên cứu sự phát triển kinh doanh dịch vụ

phái sinh tiền tệ của HSBC sẽ là bài học kinh nghiệm hữu ích cho các NHTM Việt

29

Nam nói chung và Sacombank nói riêng.

Trong hoạt động kinh doanh sản phẩm phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá,

HSBC luôn thu hút các doanh nghiệp từ sự cạnh tranh về giá, phí, cấu trúc sản

phẩm phái sinh cũng như quy mô hoạt động trong thị trường Châu Á. HSBC rất

sáng tạo và dám mạo hiểm trong việc áp dụng các nghiệp vụ kinh doanh mới nhằm

đáp ứng nhu cầu thị trường đồng thời khai thác triệt để các nghiệp vụ truyền thống.

Điển hình HSBC Việt Nam đang áp dụng đối với quyền chọn như không giới hạn

giá trị tối đa của hợp đồng, phí quyền chọn bằng 0…

Công nghệ phần mềm trực tuyến đã góp phần quan trọng trong giao dịch

công cụ phái sinh tiền tệ tại HSBC. Vì vậy nhờ có công nghệ các dealer đã cập nhật

được tỷ giá liên tục, từ đó liên hệ xử lý giao dịch trực tuyến với các đối tác trên thế

giới vafv với ngân hàng mẹ ở nước ngoài nhanh chóng. Từ đó, HSBC ngày càng

mở rộng hơn các mối quan hệ và các hoạt động trên thế giới, tìm kiếm được nhiều

đối tượng khách hàng.

Bên cạnh đó, mạng lưới chi nhánh rộng khắp thế giới là lợi thế cho HSBC

phát triển việc kinh doanh phái sinh tiền tệ với tốc độ nhanh và hiệu quả. Ngoài ra,

HSBC còn liên kết làm đại lý với các NHTM khác nhằm tìm kiếm khách hàng, đảm

bảo cân bằng trạng thái ngoại hối và phòng ngừa rủi ro hối đoái mang hiệu ứng dây

chuyển.

Ngoài ra, quy trình thực hiện trong giao dịch phái sinh tiền tệ của HSBC khá

rõ ràng và chuyên nghiệp, có sự giám sát giữa các bộ phận liên quan. Các bộ phận

kinh doanh tiền tệ và các bộ phận hỗ trợ phối hợp thực hiện giao dịch kiểm tra lẫn

nhau. Bộ phận hỗ trợ là bộ phận kiểm tra hạn mức, quy trình giao dịch của dealer và

bộ phận xử lý hạch toán kiểm tra lại các thông tin giao dịch nhập vào hệ thống nội

bộ như nhập có đúng số tiền, đúng tên khách hàng…hay không trước khi hạch toán,

sau khi đã được hạch toán vào hệ thống thì bộ phận kinh doanh tiền tệ kiểm tra lần

nữa để thống kê các giao dịch trong ngày.

1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín

Từ những kinh nghiệm của một số ngân hàng trên thế giới có thế mạnh trong

30

lĩnh vực kinh doanh phái sinh tiền tệ, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho

các NHTM Việt Nam nói chung và cho Sacombank nói riêng. Cụ thể như sau:

- Trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ nói chung và kinh doanh sản phẩm

phái sinh nói riêng, việc xử lý hài hòa mối quan hệ giữa quy mô và hiệu quả tuy là

vấn đề khó khăn nhưng lại rất quan trọng đối với các NHTM. Do đó, Sacombank

cần đặc biệt chú ý xử lý hài hòa mối quan hệ này.

- Sacombank cần đi tắt đón đầu trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại vào

hoạt động kinh doanh phái sinh tiền tệ. Đồng thời, từng bước sử dụng các nghiệp vụ

kinh doanh mới, đa dạng hóa sản phẩm phái sinh tiền tệ trong dự phòng rủi ro tỷ

giá. Đặc biệt, công cụ phái sinh quyền chọn có phí bằng 0, đây là một công cụ rất

cải tiến sẽ thu hút được khách hàng không thích tính phí ngay khi ký hợp đồng.

- Sacombank nên thiết lập quy trình kinh doanh cụ thể cho từng công cụ phái

sinh và quy trình quản lý rủi ro, xem xét tính hiệu quả của sản phẩm.

- Sacombank cần phải tăng cường năng lực từ cơ cấu tổ chức, sức mạnh tài

chính hay năng lực vốn đến công nghệ tiên tiến, thích ứng nhanh với những biến

động của thị trường.

31

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1

Chương 1 đã hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về phát triển dịch vụ phái sinh tiền

tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Trong đó, tác giả đã đi sâu vào phân tích các nội

dung về rủi ro tỷ giá, khái niệm và vai trò dịch vụ phái sinh tiền tệ nhằm phòng

ngừa rủi ro tỷ giá. Trên cơ sở quan điểm về phát triển, dịch vụ phái sinh tiền tệ

nhằm phòng ngừa rủi ro tỷ giá, Luận văn đã xây dựng được quan điểm về phát triển

dịch vụ phái sinh tiền tệ nhằm phòng ngừa rủi ro tỷ giá, từ đó chỉ ra được 3 nội hàm

trong quan điểm phát triển bao gồm: (1) Sự gia tăng về quy mô dịch vụ phái sinh;

(2) Sự tăng lên về hiệu quả của dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ

giá; (3) sự gia tăng về chất lượng dịch vụ phái sinh tiền tệ được thông qua mức độ

hài lòng của khách hàng. Trên cơ sở đó, tác giả đã xây dựng được các chỉ tiêu tương

ứng với các nội hàm phát triển. Từ bài học kinh nghiệm triển dịch vụ phái sinh tiền

tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá của Deutsche Bank và HSBC, tác giả đã rút ra một

số bài học kinh nghiệm cho Sacombank. Nội dung chương 1 là cơ sở quan trọng để

tác giả thực hiện phân tích thực trạng trong chương 2.

32

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHÁI SINH TIỀN

TỆ TRONG PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ TẠI NGÂN

HÀNG TMCP SÀI GÒN THƢƠNG TÍN

2.1. Khái quát về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Thƣơng Tín

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương

Tín

Năm 1991, Sacombank là một trong những Ngân hàng TMCP đầu tiên được

thành lập tại TP.HCM trên cơ sở hợp nhất từ Ngân hàng Phát triển kinh tế Gò Vấp

cùng 3 hợp tác xã tín dụng: Tân Bình, Lữ Gia, Thành Công với vốn điều lệ 3 tỷ

đồng và 100 nhân sự. Đến năm 1993, Sacombank mở chi nhánh đầu tiên tại Hà Nội,

tiên phong thực hiện dịch vụ chuyển tiền nhanh giữa Hà Nội và TP.HCM, góp phần

giảm dần tình trạng sử dụng tiền mặt giữa hai trung tâm kinh tế lớn nhất cả nước.

Năm 1996, Sacombank là Ngân hàng đầu tiên phát hành cổ phiếu đại chúng

với mệnh giá 200.000 đồng/cổ phiếu để huy động vốn. Bên cạnh đó, Sacombank là

ngân hàng tiên phong thành lập tổ chức tín dụng ngoài địa bàn (nơi chưa có chi

nhánh Sacombank trú đóng) để đưa vốn về nông thôn, góp phần thúc đẩy sản xuất

kinh doanh cải thiện đời sống của hộ nông dân và hạn chế tình trạng cho vay nặng

lãi trong nền kinh tế. Đây cũng là nền tảng quan trọng để thành lập các chi nhánh và

phát triển hoạt động kinh doanh hiệu quả trên địa bàn sau này. Mở đầu chiến lược

đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ tài chính trọn gói bằng việc đưa vào hoạt động Công

ty Quản lý nợ và khai thác tài sản (Sacombank – SBA). Tiếp sau đó, lần lượt là sự

ra đời của các công ty con trong lĩnh vực kiều hối (Sacombank – SBR), cho thuê tài

chính (Sacombank – SBL) năm 2006, vàng bạc đá quý (Sacombank – SBJ), nhằm

tạo ra hệ sinh thái để nâng cao năng lực phục vụ khách hàng. Năm 2006,

Sacombank là Ngân hàng TMCP Việt Nam đầu tiên niêm yết cổ phiếu trên thị

trường chứng khoán với mã chứng khoán STB và tổng số vốn tại thời điểm niêm

yết là 1.900 tỷ đồng. Sự tham gia của cổ phiếu STB trên sàn giao dịch chứng khoán

TP.HCM thể hiện cam kết hoạt động chuẩn mực, minh bạch vì triển vọng phát triển,

33

sự tăng trưởng an toàn và bền vững của Sacombank. Từng bước chinh phục thị

trường Đông Dương. Sacombank là Ngân hàng đầu tiên mở Chi nhánh tại Lào và

Campuchia góp phần vào việc đẩy mạnh quan hệ hợp tác thương mại và đầu tư giữa

hai nước Việt – Lào vào năm 2008.

Năm 2011 Sacombank chuyển mô hình chi nhánh thành lập ngân hàng 100%

vốn nước ngoài tại Campuchia. Năm 2015 tiếp tục chuyển đổi mô hình chi nhánh

thành Ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Lào. Năm 2015, Sacombank nhận sáp

nhập Ngân hàng Phương Nam và nâng tầm quy mô hoạt động thuộc nhóm 5 NHTM

lớn nhất Việt Nam xét về quy mô tổng tài sản, vốn điều lệ và mạng lưới. Khởi động

nhiều dự án quan trọng LOS, CRM, BASEL 2… và ra mắt ứng dụng quản lý tài

chính SACOMBANK PAY, Sacombank tiếp tục kiện toàn các hệ giá trị có và tăng

tốc đón đầu xu thế nắm bắt cơ hội phát triển.

Hiện tại Sacombank kinh doanh trong các lĩnh vực chính sau đây: huy động

vốn, tiếp nhận vốn vay trong nước; cho vay, hùn vốn và liên doanh, làm dịch vụ

thanh toán giữa các khách hàng; Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn của các

tổ chức, dân cư dưới các hình thức gửi tiền có kỳ hạn, không kỳ hạn, chứng chỉ tiền

gửi, tiếp nhận vốn đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước, vay vốn của các

tổ chức tín dụng khác, cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đối với các tổ chức và

cá nhân, chiết khấu các thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá, hùn vốn và liên

doanh theo pháp luật; Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng; Kinh doanh

vàng bạc, ngoại tệ, thanh toán quốc tế; Huy động vốn từ nước ngoài và các dịch vụ

ngân hàng khác trong mối quan hệ với nước ngoài khi được Ngân hàng Nhà nước

cho phép.

Ngân hàng có trụ sở chính đặt tại số 266 - 268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường

8, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Vào ngày 31 tháng 12 năm 2019,

Ngân hàng có một (1) Hội sở chính, một trăm mười (110) chi nhánh, bốn trăm bốn

mươi bảy (447) phòng giao dịch tại các tỉnh, thành phố trên cả nước (ngày 31 tháng

12 năm 2018: Ngân hàng có một (1) Hội sở chính, một trăm lẻ năm (105) chi

nhánh, bốn trăm bốn mươi bảy (447) phòng giao dịch).

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín

34

Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của Sacombank

Nguồn: Báo cáo thường niên cua Sacombank, 2019

35

Cơ cấu tổ chức của Sacombank bao gồm có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng

quản trị, Tổng giám đốc, Ban kiểm soát và các ủy ban chuyên trách. Bên cạnh đó,

Sacombank bao gồm 11 khối bao gồm: Khối cá nhân; Khối doanh nghiệp; Khối thị

trường vốn và ngoại hối; Khối xử lý nợ; Khối tuyển dụng; Khối vận hành; Khối hỗ

trợ; Khối quản trị nguồn nhân lực; Khối công nghệ thông tin; Khối quản lý rủi ro.

- Trong năm 2019, Sacombank đã tái cấu trúc mạnh mẽ cơ cấu tổ chức nhằm

triển khai các giải pháp chiến lược toàn diện với các nội dung chính sau:

- Thành lập Phòng Tuân thủ và xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ theo mô

hình 03 tuyến bảo vệ, đáp ứng yêu cầu Thông tư 13/2018/TT-NHNN và định hướng

theo chuẩn Basel II.

- Tái cơ cấu toàn diện Khối Công nghệ thông tin nhằm chuẩn bị nguồn lực để

số hóa hoạt động ngân hàng, đáp ứng yêu cầu Thông tư 18/2018/TT-NHNN về việc

tách biệt nhân sự giữa các nhiệm vụ: Phát triển - Quản trị - Vận hành - Kiểm tra.

- Tái cơ cấu toàn diện Khối Doanh nghiệp, điều chỉnh tổ chức bộ máy Chi

nhánh theo ngành dọc nhằm kết hợp đồng bộ mô hình bán hàng tập trung, phân tán

và theo từng phân khúc khách hàng.

- Chia tách, sáp nhập, thay đổi tên, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ một số

Đơn vị phù hợp với định hướng số hóa và chiến lược marketing trong giai đoạn

mới.

2.1.3. Tổng quan về tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Sài

Gòn Thương Tín giai đoạn 2017 - 2019

2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn

Giai đoạn 2017 – 2019, Thực hiện đồng bộ các giải pháp ổn định về chính

sách HĐ vốn, Sacombank đã kéo giảm thành công LS tại các Đơn vị mới sáp nhập

xuống ngang bằng với mặt bằng LS chung (từ 6,15% xuống 5,77%), tiếp tục tăng

trưởng bền vững nguồn vốn, đảm bảo thanh khoản, đáp ứng được nhu cầu sử dụng

vốn đa dạng của khách hàng. Tính đến thời điểm cuối năm 2017, tổng nguồn vốn

huy động đạt 325.461 tỷ đồng.

Trong năm 2018, Sacombank duy trì mức lãi suất hợp lý nhằm cơ cấu hệ

36

khách hàng bền vững, ổn định, đảm bảo tăng trưởng nguồn vốn phù hợp với nhu

cầu sử dụng vốn. Kết quả, đạt hơn 4,8 triệu khách hàng tiền gửi, tăng 13,6%; số dư

huy động tăng 9,8% so với đầu năm. Trong đó, phần lớn huy động đến từ khách

hàng cá nhân (chiếm tỷ trọng hơn 87%). Tiền gửi thanh toán/không kỳ hạn tăng

16,4%, giúp gia tăng hiệu quả hoạt động. Số dư huy động vốn từ các Tổ chức kinh

tế và dân cư tăng lên 357.455 tỷ đồng.

Năm 2019, huy động (HĐ) từ tổ chức kinh tế và dân cư đạt 410.334 tỷ đồng,

tăng 14,8% so với đầu năm, khá cao so với mức tăng bình quân của ngành (13,9%).

Cơ cấu nguồn vốn thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng nguồn vốn giá rẻ (tỷ lệ CASA

(VND) tăng từ 14,4% lên 16,3%, nguồn tiền gửi không kỳ hạn và kỳ hạn tuần tăng

30,5%). Nhìn chung nguồn vốn huy động tăng trưởng hiệu quả và đảm bảo được an

toàn thanh khoản.

410,334

450,000

357,455

400,000

325,461

350,000

300,000

250,000

200,000

150,000

100,000

50,000

-

2017

2018

2019

Đơn vị: Tỷ đồng

Hình 2.2. Sự tăng trƣởng nguồn vốn huy động của Sacombank

giai đoạn 2017 – 2019

Nguồn: Báo cáo tài chính của Sacombank năm 2017 - 2019

2.1.3.2. Hoạt động tín dụng

Dư nợ tín dụng của Sacombank có sự gia tăng qua các năm từ 222.947 tỷ

đồng (năm 2017) tăng lên 256.623 tỷ đồng (năm 2019). Mặc dù tiềm năng tín dụng

37

khá lớn, nhưng Sacombank vẫn duy trì tốc độ tăng trong hạn mức cho phép của

NHNN, tạo điều kiện tốt trong công tác cơ cấu lại hệ khách hàng vay, ưu tiên cho

vay VND với kỳ hạn ngắn, phân tán tại các ngành nghề ít rủi ro với lãi suất tối ưu,

giảm cho vay USD, phù hợp với chủ trương chống đô la hóa của NHNN. Kết quả,

tín dụng của Ngân năm 2018 hàng tăng 14% so với đầu năm, với 84% dư nợ tăng

thêm thuộc nhóm các món vay phân tán (dưới 5 tỷ đồng).

Đến năm 2019, dư nợ tín dụng đạt 296.457 tỷ đồng, tăng 15,3% so với đầu

năm, bám sát hạn mức Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cho phép. Trong đó, cho vay

(CV) khách hàng tăng 15,4%, danh mục CV tiếp tục dịch chuyển từ trung dài hạn

(TDH) sang kỳ hạn ngắn (tăng 4% tỷ trọng), hạn chế CV ngoại tệ (giảm 0,3% tỷ

trọng), tăng CV sản xuất kinh doanh trong nước (tăng 5,1% tỷ trọng) và giảm CV

lĩnh vực bất động sản (giảm 2,5% tỷ trọng), nâng cao hiệu quả và an toàn hoạt

động. Đánh giá chung trong năm 2019 tín dụng tăng trưởng tốt ngay từ đầu năm,

tuân thủ theo định hướng Ngân hàng Nhà nước.

296,030

256,623

300,000

222,947

250,000

200,000

150,000

100,000

50,000

-

2017

2018

2019

Đơn vị: Tỷ đồng

Hình 2.3. Dƣ nợ tín dụng của Sacombank giai đoạn 2017 – 2019

Nguồn: Báo cáo tài chính của Sacombank năm 2017 - 2019

Bên cạnh đó, tỷ lệ nợ xấu của Sacombank cũng được cải thiện đáng kể. Năm

2017, tỷ lệ nợ xấu của Sacombank ở mức rất cao và đạt 4,59%. Tuy nhiên, đến năm

38

2018, Sacombank đẩy mạnh cảnh báo rủi ro, nâng cao công tác thẩm định, quản lý

và giám sát chặt chẽ sử dụng vốn vay, tăng cường trích lập dự phòng rủi ro, tích cực

đẩy mạnh thu hồi, xử lý các khoản nợ xấu và tài sản tồn đọng/nợ đã bán VAMC với

tổng thu hồi/xử lý được gần 12.500 tỷ đồng. Kết quả, chất lượng tín dụng tại

Sacombank đã cải thiện rõ rệt với tỷ lệ nợ xấu được kéo giảm về mức 2,11%, tỷ lệ

dự phòng bao phủ nợ xấu (LLR) của Sacombank gấp hơn 2 lần so với năm 2017..

Năm 2019, chất lượng tín dụng được kiểm soát, kết quả thu hồi nợ xấu và tài

sản tồn đọng khả quan. Tỷ lệ nợ xấu được kéo giảm về mức 1,9%. Đồng thời, tăng

trích lập dự phòng rủi ro, tỷ lệ dự phòng bao phủ nợ xấu (LLR) tăng 4,8% (đạt

69,3%). Song song đó, Sacombank tích cực đẩy mạnh thu hồi và xử lý các khoản nợ

xấu và tài sản tồn đọng (kể cả nợ đã bán VAMC) với tổng doanh số thu hồi và xử lý

nợ đạt hơn 18.400 tỷ đồng (bao gồm hơn 2.700 tỷ đồng đã xử lý và sẽ thu theo tiến

độ hợp đồng trong năm sau).

5.00

4.59

4.50

4.00

3.50

3.00

2.50

2.11

1.90

2.00

1.50

1.00

0.50

-

2017

2018

2019

Đơn vị: %

Hình 2.4. Tỷ lệ nợ xấu của Sacombank giai đoạn 2017 – 2019

Nguồn: Báo cáo tài chính của Sacombank năm 2017 - 2019

2.1.3.3. Hoạt động kinh doanh ngoại hối

Kinh doanh ngoại hối là một trong những dịch vụ phát triển rất mạnh mẽ tại

Sacombank trong giai đoạn 2017 – 2019. Doanh số kinh doanh ngoại hối có xu

hướng gia tăng rất nhanh qua các năm.

39

13.20

14.00

11.00

12.00

9.50

10.00

8.00

6.00

4.00

2.00

-

2017

2018

2019

Đơn vị: Tỷ USD

Hình 2.5. Doanh số mua bán ngoại tệ của Sacombank giai đoạn 2017 – 2019

Nguồn: Báo cáo tài chính của Sacombank năm 2017 - 2019

Năm 2017, doanh số mua bán ngoại tệ của ngân hàng lên tới 9,50 tỷ USD.

Đến năm 2018, Sacombank đã rất linh hoạt trong hoạt động ngoại hối. Tận dụng cơ

hội thị trường, Sacombank đã không ngừng cải tiến các sản phẩm, dẫn đầu công

nghệ chi trả kiều hối tại thị trường Việt Nam (đạt doanh số 1,26 tỷ USD, tăng 10%,

chiếm 8% thị phần) giúp tăng hoạt động kinh doanh ngoại hối và bán chéo sản

phẩm. Doanh số mua bán ngoại tệ đạt gần 11,tỷ USD, tăng 12,3%; thu thuần kinh

doanh ngoại hối đạt 401 tỷ đồng, tăng 16,7%.

Năm 2019, Sacombank đối diện thị trường ít thuận lợi (tỷ giá USD/VND ổn

định, giao dịch biên mậu giảm…), nhưng nhờ khai thác tốt các sản phẩm đặc thù có

tích hợp công nghệ giúp gia tăng tiện ích và thu hút thêm khách hàng mới nên lãi

thuần từ kinh doanh ngoại hối đạt 609 tỷ đồng, tăng 51,7% so với năm 2018 và

doanh số mua bán ngoại tệ đạt 13,2 tỷ USD, tăng 8,6%.

40

609

700

600

344

500

401

400

300

200

100

-

2017

2018

2019

Đơn vị: Tỷ đồng

Hình 2.6. Thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối của Sacombank

giai đoạn 2017 – 2019

Nguồn: Báo cáo tài chính của Sacombank năm 2017 - 2019

2.1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh

Trong giai đoạn 2017 – 2019, Sacombank tiếp tục khẳng định lợi thế bán lẻ,

triển khai hiệu quả hoạt động ngân hàng số, tăng nguồn thu và lợi nhuận. Theo đó,

lợi nhuận trước thuế của Sacombank liên tục gia tăng qua các năm. Năm 2017, lợi

nhuận trước thuế của Sacombank chỉ đạt 1.492 tỷ đồng. Tuy nhiên, đến năm 2018,

thu nhập từ hoạt động core khá ổn định với hơn 73% thu nhập từ hệ khách hàng cá

nhân. Nợ quá hạn được kiểm soát tốt, cộng với margin lãi suất được nới rộng, thu

lãi thuần tăng 44,6% so với năm 2017, chiếm 65,4% tổng thu nhập. Lợi nhuận trước

thuế hợp nhất đạt 2.247 tỷ đồng, tăng 50,6% so với năm 2017 và đạt 122,3% kế

hoạch Đại hội đồng cổ đông giao. Tỷ suất sinh lời cải thiện rõ rệt, ROE đạt 7,48%

(tăng 2,28%).

Đến năm 2019, tổng thu nhập thuần đạt 14.635 tỷ đồng, tăng 25,3% so với

năm 2018, với nguồn thu chủ yếu từ lãi (tăng 20,3%) và DV (tăng 23,9%), tạo điều

kiện cho tăng trích lập dự phòng và phân bổ chi phí xử lý tài sản tồn đọng. Lợi

nhuận trước thuế (LNTT) tăng trưởng vượt bậc với 43,2%, đạt 3.217 tỷ đồng, tương

đương 121,4% kế hoạch cam kết với Đại hội đồng cổ đông. Tỷ suất sinh lời cải

41

thiện rõ rệt, ROAE đạt 9,56% (tăng 2,08%), NIM đạt 2,7% (tăng 0,04%).

3,217

3,500

3,000

2,247

2,500

2,000

1,492

1,500

1,000

500

-

2017

2018

2019

Đơn vị: Tỷ đồng

Hình 2.7. Lợi nhuận trƣớc thuế của Sacombank giai đoạn 2017 – 2019

Nguồn: Báo cáo tài chính của Sacombank năm 2017 - 2019

2.2. Phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại ngân

hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín

2.2.1. Các sản phẩm phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá của ngân

hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín

Hiện nay, Sacombank là một trong những NHTM lớn đẩy mạnh việc sử dụng

các sản phẩm phái sinh vào trong hoạt động kinh doanh cũng như giúp Ngân hàng

phòng ngừa được những rủi ro về tỷ giá, lãi suất. Các sản phẩm phái sinh tiền tệ tại

Sacombank bao gồm những sản phẩm chủ yếu sau:

2.2.1.1. Hợp đồng quyền chọn

Hợp đồng quyền chọn: Đây là giao dịch giữa bên mua và bên bán quyền,

trong đó bên mua có quyền nhưng không có nghĩa vụ mua hoặc bán một lượng

ngoại tệ, vàng ở một tỷ giá xác định trong khoảng thời gian thỏa thuận trước. Nếu

bên mua quyền chọn thực hiện quyền chọn, bên bán quyền chọn có nghĩa vụ bán

hoặc mua lượng ngoại tệ trong hợp đồng theo tỷ giá đã thỏa thuận trước.

Sacombank bán quyền chọn cho khách hàng và không mua quyền chọn từ

khách hàng.

42

Các kiểu quyền chọn:

- Quyền chọn kiểu Mỹ (American Option): có thể được thực hiện quyền chọn

vào bất cứ thời điểm nào trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng

- Quyền chọn kiểu Châu Âu (European Option): chỉ được thực hiện quyền

chọn vào ngày đáo hạn của hợp đồng.

Trách nhiệm của các bên có liên quan:

- Bên mua quyền chọn: là bên có quyền nhưng không có nghĩa vụ phải thực

hiện việc mua hoặc bán ngoại tệ theo tỷ giá đã thỏa thuận.

- Bên bán quyền chọn: là bên có nghĩa vụ phải thực hiện quyền chọn theo

hợp đồng đã ký kết với người mua quyền chọn.

Phí quyền chọn (premium): Là số tiền mà bên mua phải trả cho bên bán

quyền chọn. Phí quyền chọn phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng về số ngoại tệ,

giá thực hiện, giá thị trường hiện tại, kỳ hạn hợp đồng, và một số yếu tố khác được

Sacombank tính toán trên cơ sở thương mại hợp lý.

Phƣơng thức thanh toán khi thực hiện hợp đồng:

- Thực hiện hợp đồng trên cơ sở thanh toán 100%: khách hàng thanh toán

cho Sacombank trước khi Sacombank thực hiện thanh toán cho khách hàng.

- Thực hiện hợp đồng trên cơ sở thực hiện giao dịch đối ứng: Sacombank sẽ

thanh toán số tiền chênh lệch giữa tỷ giá hiện hành và tỷ giá thực hiện tính trên số

tiền giao dịch. Các loại ngoại tệ được thực hiện quyền chọn bao gồm: USD, EUR,

GBP, JPY, CNY.

2.2.1.2. Hợp đồng kỳ hạn tiền tệ

Hợp đồng kỳ hạn tiền tệ : là giao dịch mua bán ngoại tệ, theo tỷ giá được xác

định vào ngày giao dịch và việc thanh toán sẽ được thực hiện vào một thời điểm

trong tương lai theo thỏa thuận. Tỷ giá kỳ hạn là tỷ giá thực hiện tại thời điểm đáo

hạn hợp đồng. Tỷ giá này sẽ do Sacombank tính toán trên cơ sở thương mại hợp lý.

Thời gian thanh toán: Tối thiểu 03 ngày,Tối đa:

- Đối với giao dịch ngoại tệ và VNĐ là 365 ngày

43

- Đối với giao dịch giữa 02 loại ngoại tệ theo thỏa thuận giữa Ngân hàng và

Quý khách. Quý khách đặt cọc một tỷ lệ x% trên tổng giá trị giao dịch để đảm bảo

thực hiện giao dịch.

Hiện nay, Sacombank cung cấp các dịch vụ kỳ hạn ngoại tệ đối với các loại

ngoại tệ USD, EUR, GBP, JPY, CNY.

2.2.1.3. Hợp đồng hoán đổi tiền tệ

Hợp đồng hoán đổi tiền tệ: là giao dịch bao gồm đồng thời giao dịch mua và

giao dịch bán cùng một số lượng đồng tiền này với đồng tiền khác, trong đó kỳ hạn

thanh toán của hai giao dịch khác nhau và tỷ giá của hai giao dịch được xác định tại

thời điểm ký kết hợp đồng.

Giao dịch hoán đổi được kết hợp bởi 02 giao dịch:

- 01 giao dịch giao ngay và 01 giao dịch kỳ hạn.

- 01 giao dịch kỳ hạn và 01 giao dịch kỳ hạn (khác ngày thực hiện)

- 01 giao dịch giao ngay và 01 giao dịch giao ngay (khác ngày thực hiện)

Tỷ giá hoán đổi bào gồm gồm 02 tỷ giá áp dụng cho (i) ngày giao dịch và (ii)

ngày đáo hạn hợp đồng. Các tỷ giá này sẽ do Sacombank căn cứ vào giá giao dịch

hiện tại trên thị trường và tính toán trên cơ sơ thương mại hợp lý. Thời hạn hợp

đồng được thực hiện theo thỏa thuận hoặc từ 3 đến 365 ngày đối với giao dịch hoán

đổi VND và ngoại tệ.

Để thực hiện hoạt động mua bán ngoại tệ, triển khai các công cụ phái sinh

Sacombank đã cơ cấu tổ chức phòng kinh doanh tiền tệ và đầu tư hệ thống máy móc

thiết bị và công nghệ hiện đại như hệ thống Reuters Dealing, Reuters Extra, Reuters

Eikon, hệ thống SWIFT, hệ thống Corebanking, máy Fax, máy Scan, máy điện

thoại ghi âm tạo thuận lợi cho các giao dịch viên (Dealer) giao dịch tức thời nhưng

vẫn đảm bảo tính chất pháp lý của giao dịch.

Bên cạnh đó, để kiểm soát và ngăn ngừa, hạn chế rủi ro thì Sacombank cũng

đã xây dựng các hệ thống hạn mức như hạn mức/một giao dịch, hạn mức lỗ/một

giao dịch, trạng thái mở trong ngày, trạng thái mở qua đêm đối với từng chức danh

và báo cáo trạng thái ngoại tệ theo quy định của NHNN.

44

2.2.2. Các quy định về cung cấp dịch vụ phái sinh tiền tệ phòng ngừa rủi ro tỷ giá

của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín

Các quy định về cung cấp các sản phẩm dịch vụ phái sinh tiền tệ để phòng

ngừa rủi ro tỷ giá tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín đều phải tuân thủ ,

nằm dưới sự quản lý của các quy định về hoạt động ngoại hối như Pháp lệnh ngoại

hối , Luật của các TCTD, và các văn bản ban hành của NHNN.

Pháp lệnh ngoại hối

Tất cả các sản phẩm của dịch vụ phái sinh tiền tệ nằm dưới sự quản lý của các

quy định về hoạt động ngoại hối đầu tiên phải nói đến là Pháp lệnh ngoại hối số

28/2005/PL-UBTVQH11 ngày 13/12/2005, Pháp lệnh số 06/2013/PL-UBTVQH13

ngày 18/3/2013 (đã sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối) và Nghị

định số 70/2014/NĐ-CP ngày 17/7/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của

Pháp lệnh Ngoại hối và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại

hối.

Luật các TCTD 2010

Hiện nay, tất cả hoạt động của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam nói

riêng và các TCTD nói chung tại Việt Nam đều chịu sự điều chỉnh của Luật các

TCTD 2010. Tại khoản 23, Điều 4 đã quy định Luật các TCTD có quy đinh: “Sản

phẩm phái sinh là công cụ tài chính được định giá theo biến động dự kiến về giá

trị của một tài sản tài chính gốc như tỷ giá, lãi suất, ngoại hối, tiền tệ hoặc tài sản

tài chính khác.” Việc cung ứng sản phẩm phái sinh của các NHTM Việt Nam được

thực hiện theo Điều 105: "1. Sau khi được NHNN chấp thuận bằng văn bản,

NHTM được kinh doanh, cung ứng dịch vụ cho khách hàng ở trong nước và nước

ngoài các sản phẩm sau đây: a) Ngoại hối; b) Phái sinh về tỷ giá, lãi suất, ngoại

hối, tiền tệ và tài sản tài chính khác.”; “2. NHNN quy định về phạm vi kinh doanh

ngoại hối; điều kiện, trình tự, thủ tục chấp thuận việc kinh doanh ngoại hối; kinh

doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh của NHTM.”... Trong Điều 107 cũng quy

định về các hoạt động kinh doanh khác của NHTM sau khi được NHNN cấp phép,

bao gồm cả cung ứng dịch vụ phái sinh.

Các quy định của NHNN

45

Trên cơ sở của Pháp lệnh ngoại hối, Luật của TCTD , NHNN đã ban hành các

quy định làm nền tảng cho triển khai các công cụ tài chính phái sinh tiền tệ cụ thể:

Về cấp giấy phép đối với nghiệp vụ phái sinh của TCTD, chi nhánh ngân hàng

nước ngoài (CNNHNNg): Văn bản hợp nhất số 12/VBHN-NHNN ngày 29/11/2017

quy định về việc cấp giấy phép và tổ chức, hoạt động của NHTM, CNNHNNg, văn

phòng đại diện của TCTD nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân

hàng tại Việt Nam.

Về nghiệp vụ kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh:

- Thông tư số 15/2015/TT-NHNN ngày 02/10/2015 hướng dẫn giao dịch ngoại

tệ trên thị trường ngoại tệ của các TCTD được phép hoạt động ngoại hối. Văn bản

này đưa ra các quy định cụ thể về các sản phẩm kỳ hạn, hoán đổi và quyền chọn

ngoại tệ của các NHTM.

- Về hoạt động ngoại hối: Văn bản hợp nhất số 45/VBHN-NHNN ngày

17/10/2016 hướng dẫn về phạm vi hoạt động ngoại hối, điều kiện, trình tự, thủ tục

chấp thuận hoạt động ngoại hối của TCTD, CNNHNNg. Theo đó, trong văn bản này

đã đưa ra các khái niệm cụ thể về hoạt động ngoại hối, kinh doanh ngoại hối, cung

ứng dịch vụ ngoại hối. Đồng thời, văn bản đã quy định cụ thể đối với nguyên tắc của

hoạt động phái sinh như: Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

được phép được thực hiện hoạt động phái sinh liên quan đến ngoại hối mà không phải

làm thủ tục đề nghị chấp thuận bổ sung hoạt động ngoại hối khi Ngân hàng Nhà nước

có văn bản hướng dẫn và ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã

được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện hoạt động phái sinh đó bằng đồng

Việt Nam;

2.2.3. Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa

rủi ro tỷ giá của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín

2.2.3.1. Thực trạng phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ

giá theo quy mô

- Số lƣợng khách hàng sử dụng dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng

ngừa rủi ro tỷ giá

Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ phái sinh tiền tệ tại Sacombank có xu

46

hướng gia tăng qua các năm từ 5.643 doanh nghiệp (năm 2017) tăng lên 5.869

khách hàng (năm 2019). Mặc dù có sự gia tăng về số lượng khách hàng sử dụng

dịch vụ nhưng tốc độ tăng trưởng khách hàng trong giai đoạn 2017 – 2019 là rất

chậm, trung bình chỉ đạt khoảng 2%/năm. Đây là con số rất khiêm tốn trong việc

phát triển khách hàng sử dụng dịch vụ phái sinh tiền tệ của Sacombank.

Hiện nay các khách hàng vẫn sử dụng chủ yếu là đối dịch vụ hợp đồng kỳ

hạn. Theo đó, tỷ trọng khách hàng sử dụng dịch vụ kỳ hạn chiếm tỷ lệ khoảng 46%

- 47% trong giai đoạn 2017 – 2019. Tiếp đó đến số lượng khách hàng sử dụng hợp

đồng hoán đổi chiếm tỷ lệ khoảng 33 – 34%. Cuối cùng là khách hàng sử dụng hợp

đồng quyền chọn đang có tỷ lệ thấp nhất chỉ đạt khoảng 20%.

Có sự dịch chuyển về cơ cấu khách hàng sử dụng các dịch vụ phái sinh tiền

tệ tại Sacombank. Theo đó, khách hàng đang có xu hướng sử dụng hợp đồng quyền

chọn nhiều hơn. Điều này được thể hiện tỷ trọng khách hàng sử dụng hợp đồng

quyền chọn gia tăng từ 18,36% (năm 2017) lên 20,58% (năm 2019). Tuy nhiên, sự

dịch chuyển này vẫn chưa thực sự rõ ràng. Số liệu cụ thể được thể hiện qua Bảng

2.1

Bảng 2.1. Số lƣợng khách hàng sử dụng dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng

ngừa rủi ro tỷ giá tại Sacombank giai đoạn 2017 - 2019

Đơn vị: Khách hàng, %

2017 2018 2019

Tỷ Tỷ Tỷ Tiêu chí Số Số Số trọng trọng trọng lƣợng lƣợng lƣợng (%) (%) (%)

Số lượng KH sử dụng 5.643 100,00 5.758 100,00 5.869 100,00 dịch vụ phái sinh tiền tệ

Quyền chọn 1.036 18,36 1.125 19,54 1.208 20,58

Kỳ hạn 2.653 47,01 2.655 46,11 2.704 46,07

Hoán đổi 1.954 34,63 1.978 34,35 1.957 33,34

Nguồn: Sacombank, 2017 - 2019

47

- Sự gia tăng về số lƣợng hợp đồng phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa

rủi ro tỷ giá

Với sự gia tăng về số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ phái sinh tiền tệ thì

số lượng hợp đồng phái sinh cũng có xu hướng gia tăng trong giai đoạn 2017 –

2019 với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 13%/năm. Điều này đã giúp cho số lượng

hợp đồng phái sinh trong năm 2017 chỉ đạt 8.654 hợp đồng, đến năm 2019, số

lượng hợp đồng phái sinh năm 2019 đã tăng lên 11.803 hợp đồng. Điều này cho

thấy tần suất sử dụng dịch vụ phái sinh tiền tệ của các doanh nghiệp tại Sacombank

có xu hướng gia tăng. Trong đó, số lượng hợp đồng kỳ hạn vẫn là lớn nhất (chiếm

tỷ lệ trên 40%) tiếp đó đến số lượng hợp đồng hoán đổi và hợp đồng quyền chọn.

Số liệu cụ thể được thể hiện qua Bảng 2.2.

Bảng 2.2. Số lƣợng hợp đồng dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro

tỷ giá tại Sacombank giai đoạn 2017 - 2019

Đơn vị: Hợp đồng, %

2017 2018 2019

Tỷ Tỷ Tiêu chí Số Tỷ trọng Số Số trọng trọng lƣợng (%) lƣợng lƣợng (%) (%)

Số lượng hợp đồng 8.654 100 9.422 100,0 11.083 100 phái sinh tiền tệ

Quyền chọn 2.174 25,12 2.360 25,0 3.035 27,38

Kỳ hạn 3.980 45,99 4.520 48,0 4.941 44,58

Hoán đổi 2.500 28,89 2.542 27,0 3.107 28,03

Nguồn: Sacombank, 2017 - 2019

- Sự gia tăng về doanh số giao dịch

Doanh số giao dịch gia tăng qua các năm trong giai đoạn 2017 -2019 với tốc

độ tăng trưởng đạt 12,71%. Doanh số giao dịch năm 2017 chỉ đạt 816 triệu USD.

Đến năm 2019, doanh số giao dịch đạt 1.036 triệu USD.

48

Doanh số giao dịch kỳ hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất (khoảng 50%) nhưng

lại có xu hướng giảm về mặt tỷ trọng trong giai đoạn 2017 – 2019. Cụ thể, năm

2017, doanh số giao dịch kỳ hạn đạt 436 triệu USD, chiếm tỷ lệ 53,43%. Nhưng đến

năm 2019, doanh số giao dịch kỳ hạn đạt 511 triệu USD nhưng tỷ trọng đã giảm đi

đáng kể chỉ còn 49,32%. Trong khi đó, doanh số giao dịch quyền chọn đã tăng lên

đáng kể từ 188 triệu USD (chiếm tỷ trọng 23,04%) vào năm 2017 đã tăng lên 276

triệu USD vào năm 2019, tỷ trọng của doanh số quyền chọn cũng tăng lên 26,64%.

Doanh số giao dịch hoán đổi cũng gia tăng từ 192 triệu USD (năm 2017) lên 249

triệu USD (năm 2019). Tỷ trọng đối với giao dịch hoán đổi cũng gia tăng nhẹ trong

giai đoạn này. Đánh giá chung là doanh số giao dịch kỳ hạn vẫn là giao dịch chủ

yếu được các khách hàng doanh nghiệp lựa chọn trong việc phòng ngừa rủi ro tỷ

giá. Tuy nhiên, các giao dịch này đang giảm dần về tỷ trọng và được dịch chuyển

dần sang các dịch vụ hiện đại hơn là hợp đồng quyền chọn và hợp đồng hoán đổi

đặc biệt là hợp đồng quyền chọn. Tuy nhiên, sự dịch chuyển này vẫn chưa thực sự

rõ ràng.

Bảng 2.3. Doanh số giao dịch phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá

tại Sacombank giai đoạn 2017 - 2019

Đơn vị: Triệu USD, %

2017 2018 2019

Tỷ Tỷ Tỷ Tiêu chí Giá trị Số Số trọng trọng trọng giao dịch lƣợng lƣợng (%) (%) (%)

Doanh số giao dịch 816 100 942 100 1036 100

Quyền chọn 188 23,04 234 24,84 276 26,64

Kỳ hạn 436 53,43 482 51,17 511 49,32

Hoán đổi 192 23,53 226 23,99 249 24,03

Nguồn: Sacombank, 2017 - 2019

49

Thị phần

Thị phần doanh số giao dịch phái sinh tiền tệ trong dự phòng rủi ro tỷ giá của

Sacombank có xu hướng giảm nhẹ trong giai đoạn 2017 – 2019. Theo đó, năm

2017, thị phần về doanh số giao dịch 4,24%, đến năm 2019 thị phần đã có xu hướng

giảm xuống 4,15%. Bên cạnh đó, thị phần vẫn còn rất thấp so với quy mô ngân

hàng và vị thế ngân hàng của mình trên thị trường ngân hàng.

4.26

4.24

4.24

4.22

4.2

4.18

4.16

4.16

4.15

4.14

4.12

4.1

2017

2018

2019

Đơn vị: %

Hình 2.8. Thị phần doanh số giao dịch phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa

RRTG tại Sacombank giai đoạn 2017 - 2019

Nguồn: Sacombank, 2017 - 2019

2.2.3.2. Thực trạng phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ

giá theo các tiêu chí hiệu quả

- Thu nhập từ dịch vụ phái sinh tiền tệ tại Sacombank có xu hướng gia

tăng qua các năm từ 35 tỷ đồng năm 2017 lên 54 tỷ đồng vào năm 2019 với tốc

độ tăng trưởng bình quân khá cao, đạt 24%/năm. Trong đó, các hợp đồng kỳ

hạn đóng góp thu nhập với tỷ trọng cao nhất, tiếp đó đến hợp đồng hoán đổi và

hợp đồng quyền chọn.

50

Bảng 2.4. Số lƣợng hợp đồng dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro

tỷ giá tại Sacombank giai đoạn 2017 - 2019

Đơn vị: Tỷ đồng

2017 2018 2019

Giá trị Tỷ Tỷ Tỷ Tiêu chí Số Số giao trọng trọng trọng lƣợng lƣợng dịch (%) (%) (%)

Thu nhập 35 100 41 100 54 100

Quyền chọn 9 25,71 12 29,27 17 31,48

Kỳ hạn 17 48,57 16 39,02 20 37,04

Hoán đổi 9 25,71 13 31,71 17 31,48

Nguồn: Sacombank, 2017 - 2019

Mặc dù thu nhập có sự gia tăng qua các năm trong giai đoạn 2017 – 2019,

nhưng tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá

trong tổng thu nhập từ dịch vụ phái sinh của ngân hàng vẫn chưa thực sự cao, chỉ

chiếm tỷ lệ khoảng 40%. Khi so sánh với tổng thu nhập của ngân hàng thì tỷ lệ thu

nhập từ dịch vụ phái sinh tiền tệ của Sacombank chỉ chiếm tỷ lệ từ 1,49% - 2,35%.

Tỷ lệ này lại có xu hướng giảm đi đáng kể trong giai đoạn 2017 – 2019. Số liệu cụ

thể thể hiện qua Bảng 2.5

Bảng 2.5. Tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa

RRTD trong tổng thu nhập từ dịch vụ phái sinh của Sacombank giai đoạn

2017 - 2019

Đơn vị: Tỷ đồng, %

Tiêu chí 2017 2018 2019

Thu nhập từ dịch vụ phái sinh tiền tệ trong 35 41 48 phòng ngừa rủi ro tỷ giá

Thu nhập từ dịch vụ phái sinh 91 108 121

Tỷ lệ (%) 38,46 37,96 39,67

Nguồn: Báo cáo thường niên của Sacombank, 2017 – 2019

51

Bảng 2.6. Tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa

RRTD trong tổng thu nhập của Sacombank giai đoạn 2017 - 2019

Đơn vị: Tỷ đồng, %

Tiêu chí 2017 2018 2019

Thu nhập từ dịch vụ phái sinh tiền tệ trong

phòng ngừa rủi ro tỷ giá 35 41 48

Tổng thu nhập của Sacombank 1492 2247 3217

Tỷ lệ (%) 2,35 1,82 1,49

Nguồn: Báo cáo thường niên của Sacombank, 2017 – 2019

- Tổn thất về rủi ro tỷ giá đƣợc giảm thiểu nhờ dịch vụ phái sinh tiền tệ

Một trong những mục tiêu quan trọng của dịch vụ phái sinh tiền tệ là

nhằm giảm thiểu những rủi ro về tỷ giá cho các doanh nghiệp XNK. Do đó, một

trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mức độ phát triển dịch vụ phái sinh

tiền tệ đó là phải đảm bảo được mực tiêu đề ra. Tổn thất về rủi ro tỷ giá được

giảm thiểu nhờ dịch vụ phái sinh tiền tệ được xác định bằng chênh lệch giữa tổn

thất của doanh nghiệp nếu không sử dụng dịch vụ phái sinh tiền tệ và tổn thất

của doanh nghiệp khi sử dụng dịch vụ phái sinh tiền tệ. Khi chênh lệch này càng

lớn thì cho thấy, các công cụ phái sinh tiền tệ đã phát huy được hiệu quả của mìn

trong việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Số liệu thống kê cho thấy, tổn thất được hạn

chế nhờ phái sinh tiền tệ của các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ phái sinh tiền tệ

có xu hướng gia tăng qua các năm từ 312 tỷ đồng (năm 2017) lên 548 tỷ đồng

(năm 2019) với tốc độ tăng trưởng đạt trên 30%. Điều này đã cho thấy được

những hiệu quả nhất định trong dịch vụ phái sinh tiền tệ mà Sacombank cung

cấp cho các doanh nghiệp.

52

Bảng 2.7. Tổn thất đƣợc giảm thiểu khi sử dụng dịch vụ phái sinh tiền tệ của

các doanh nghiệp tại Sacombank

Đơn vị: Tỷ đồng, %

2017 2018 2019

Tiêu chí

Tỷ trọng (%) Số lƣợng Số lƣợng Giá trị giao dịch Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) Tổn thất được giảm thiểu 312 100 421 100 548 100 nhờ phái sinh tiền tệ

169 54,17 255 60,57 302 55,11 Quyền chọn

78 25,00 86 20,43 125 22,81 Kỳ hạn

65 20,83 80 19,00 121 22,08 Hoán đổi

Nguồn: Sacombank, 2017 - 2019

2.2.3.3. Thực trạng phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ

giá theo các tiêu chí chất lượng dịch vụ

Để đánh giá được chất lượng dịch vụ phái sinh tiền tệ từ phía khách hàng

trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá, tác giả tiến hành khảo sát 120 doanh nghiệp có sử

dụng dịch vụ phái sinh tiền tệ tại Sacombank, số lượng phiếu thu về hợp lệ 100

phiếu. Các phiếu thu về hợp lệ được mã hóa và nhập vào phần mềm SPSS 20.0 để

thực hiện các bước thống kê, mô tả đánh giá của khách hàng.

Mục đích của khảo sát nhằm thu nhập ý kiến đánh giá của các khách hàng về

chất lượng dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Đây là cơ sở

quan trọng để giúp tác giả đánh giá chất lượng dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng

ngừa rủi ro tỷ giá thông qua các khía cạnh: Quy trình, sản phẩm, giá cả, đội ngũ

nhân viên, cơ sở vật chất.

a. Thông tin về mẫu khảo sát

Qua khảo sát cho thấy cơ cấu loại hình doanh nghiệp được khảo sát gần

giống với cơ cấu doanh nghiệp trên toàn hệ thống Sacombank. Điều này tạo điều

kiện cho kết quả khảo sát khách quan và chính xác hơn do tỷ trọng mẫu tương ứng

với số lượng doanh nghiệp thực tế đang giao dịch tại ngân hàng TMCP Sài Gòn

53

Thương Tín.

Bảng 2.8. Thống kê doanh nghiệp theo loại hình doanh nghiệp

Số lƣợng doanh Tỷ lệ % lũy Loại hình doanh nghiệp tỷ lệ % nghiệp tiến

62 62 62 Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

28 90 28 Doanh nghiệp quốc doanh

10 100 10 Doanh nghiệp nước ngoài

100 100 Tổng

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát, 2020

Qua khảo sát số lượng doanh nghiệp có nhu cầu mua bán ngoại tệ trên 500.000

USD chiếm 81% doanh nghiệp khảo sát, doanh nghiệp có nhu cầu mua bán dưới

500.000 USD tỷ lệ là 19%

Bảng 2.9. Thống kê doanh nghiệp theo nhu cầu mua bán ngoại tệ USD

Số lƣợng doanh tỷ lệ Tỷ lệ % lũy Giá trị giao dịch nghiệp tiến %

81 81 81 Trên 500.000 USD

19 100 19 Dưới 500.000 USD

100 100 Tổng

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát, 2020

Đánh giá mức độ nhận thức về rủi ro tỷ giá và vai trò việc sử dụng các công cụ

phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá

Qua khảo sát có 44% doanh nghiệp đánh giá việc phòng ngừa rủi ro từ mức

quan trọng trở lên, như vậy doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín

chưa thật sự quan tâm đến rủi ro tỷ giá và vấn đề phòng ngừa rủi ro tỷ giá . Trong số

các doanh nghiệp đánh giá phòng ngừa từ mức quan trọng trở lên chỉ có 11% doanh

nghiệp thường xuyên sử dụng các công cụ phái sinh tiền tệ để bảo hiểm rủi ro tỷ

giá, còn lại là sử dụng ít và chưa hề sử dụng đến công cụ phái sinh tiền tệ . Như vậy

ngay cả những doanh nghiệp đánh giá cao mức quan trọng của các công cụ phòng

54

ngừa rủi ro tỷ giá tỷ lệ sử dụng các công cụ phái sinh tiền tệ vẫn còn khá thấp.

Bảng 2.10. Khảo sát đánh giá vai trò của việc áp dụng các công cụ phòng ngừa

rủi ro tỷ giá

Số lượt trả lời Tỷ lệ % tỷ lệ % lũy tiến

10 Rất quan trọng 10 10

34 Quan trọng 34 44

36 Bình thường 36 80

19 Không quan trọng 19 99

1 Hoàn toàn không quan tâm 1 100

Tổng 100 100

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát, 2020

Qua khảo sát chỉ có 45% doanh nghiệp hiểu biết về các công cụ phái sinh tiền

tệ do ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín cung cấp. Tỷ lệ nắm và hiểu rõ về các

sản phẩm phái sinh tiền tệ là chưa nhiều, điều này thể hiện thực trạng tình hình nhận

thức kém về công cụ phái sinh hiện tại của các doanh nhiệp tại Việt Nam nói chung

và các doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín nói riêng.

Bảng 2.11. Mức độ hiểu biết về công cụ phái sinh tiền tệ

Tỷ lệ % lũy tiến 5 20 45 99 100

Rất nhiều Biết nhiều Bình thường Biết ít Hoàn toàn không biết Tổng Số lượng 5 15 25 54 1 100 Tỷ lệ % 5 15 25 54 1 100

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát, 2020

Ta thấy có 20% doanh nghiệp trả lời là biết rất nhiều , 25% doanh nghiệp chọn

bình thường chỉ biết bình thường nhưng rõ còn lại các doanh nghiệp biết ít. Như

vậy các công cụ phái sinh chưa được phổ biến rộng rãi đến các doanh nghiệp cũng

như việc hạn chế về kiến thức phái sinh tiền tệ

Qua khảo sát có thể thấy được nguyên nhân việc sử dụng các công cụ phái

55

sinh để bảo hiểm phòng ngừa rủi ro tỷ giá còn gặp nhiều khó khăn như sau:

Bảng 2.12. Khó khăn của doanh nghiệp khi sử dụng các công cụ phái sinh

STT Tiêu chí Tỷ lệ (%)

1 9 Sự hiểu biết về vai trò bảo hiểm rủi ro còn hạn chế

2 29 Sự hiểu biết về các công cụ phái sinh tiền tệ còn hạn chế

Khách hàng thiếu thông tin về sự biến động tỷ giá 3 42 để sử dụng các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá

Các sản phẩm phái sinh tiền tệ chưa đáp ứng được nhu cầu của 4 4 doanh nghiệp

5 2 Khó khăn trong việc tiếp cận các sản phẩm phái sinh tiền tệ

6 6 Chi phí sử dụng phái sinh tiền tệ tốn kém và không lợi ích gì

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát, 2020

Qua việc khảo sát có thể thấy phần lớn các doanh nghiệp chưa có kiến thức

về các công cụ phái sinh tiền tệ để phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho doanh nhiệp , nếu

nâng cao trình độ hiểu biết cũng như giới thiệu về các công cụ phái sinh này một

cách đầy đủ và toàn diện sẽ giúp doanh nghiệp hiểu được vai trò của các công cụ

phái sinh tiền tệ , các doanh nghiệp sẽ tiếp cận đến sản phẩm dễ dàng hơn.

b. Đánh giá mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối với dịch vụ phái sinh

tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá

Đối với sản phẩm

Kết quả khảo sát cho thấy, yếu tố sản phẩm chưa thực sự được đánh giá cao

với mức điểm trung bình hài lòng chỉ đạt 3,59/5 điểm. Trong đó, các tiêu chí chưa

thực sự mang lại sự hài lòng cho khách hàng như tiêu chí “Các hợp đồng phái sinh

tiền tệ rất hấp dẫn”; “Sản phẩm phái sinh tiền tệ có tính cạnh tranh so với các

NHTM khác” với mức điểm trung bình hài lòng chỉ đạt lần lượt là 3,37/5 điểm và

3,25/5 điểm. Các tiêu chí khác như “Các dịch vụ phái sinh đáp ứng được đầy đủ nhu

cầu của khách hàng”; “Các dịch vụ phái sinh tiền tệ đã mang lại hiệu quả rất tốt cho

DN trong việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá” mang đến sự hài lòng cao hơn cho khách

56

hàng với mức điểm hài lòng trung bình lần lượt là 3,88/5 điểm và 3,78/5 điểm.

Đối với giá cả

Theo ý kiến đánh giá của các doanh nghiệp cho thấy, giá cả là yếu tố cũng

chưa thực sự mang lại cảm giác hài lòng cho doanh nghiệp. Theo đó, tiêu chí “Chi

phí sử dụng dịch vụ phái sinh tiền tệ của Sacombank có tính cạnh tranh so với các

NHTM khác” bị đánh giá khá thấp với mức điểm trung bình 3,24/5 điểm. Tuy nhiên

vẫn được nhiều doanh nghiệp đánh giá là chi phí khá hợp lý với mức điểm trung

bình đánh giá đạt 3,84/5 điểm.

Đội ngũ nhân viên:

Về trình độ chuyên môn và kỹ năng tư vấn, đội ngũ nhân viên chưa thực sự

mang lại sự hài lòng cho khách hàng doanh nghiệp. Hay nói cách khác, đội ngũ

nhân viên chưa được đánh giá cao về trình độ chuyên môn và kỹ năng tư vấn. Điều

này được thể hiện qua 2 tiêu chí “Đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn rất

tốt”; “Đội ngũ nhân viên có kỹ năng tư vấn tốt” chỉ đạt được mức điểm trung bình

lần lượt là 3,27/5 điểm và 3,26/5 điểm. Tuy nhiên, sự nhiệt tình, niềm nở với khách

hàng là một trong những điểm cộng rất lớn với đội ngũ nhân viên tư vấn về các sản

phẩm phái sinh tiền tệ. Theo đó, tiêu chí “Đội ngũ nhân viên luôn nhiệt tình, niềm

nở với khách hàng” đạt được mức điểm trung bình cao nhất là 4,3/5 điểm.

Cơ sở vật chất

Cơ sở vật chất được khách hàng đánh giá khá tốt với mức điểm hài lòng

trung bình đạt 3,81/5 điểm. Tuy nhiên, việc ứng dụng công nghệ hiện đại vẫn còn

hạn chế khi mà có tới 19% rất không đồng ý và không đồng ý với tiêu chí “Ứng

dụng công nghệ hiện đại” chỉ đạt được mức điểm hài lòng bình quân 3,61/5 điểm.

Mức độ hài lòng chung

Mức độ hài lòng chung của các khách hàng doanh nghiệp đối với các dịch vụ

phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá chưa thực sự mang lại sự hài lòng

cao cho khách hàng. Trong đó, vẫn còn tới 34% khách hàng không hài lòng và rất

không hài lòng với tiêu chí “DN tôi rất hài lòng về hiệu quả mang lại của các dịch

vụ phái sinh tiền tệ của Sacombank”. Mức điểm trung bình đối với tiêu chí này

57

cũng chỉ đạt 3,24/5 điểm. Điều này đòi hỏi Sacombank cần phải nâng cao chất

lượng dịch vụ hơn nữa đặc biệt là chất lượng đội ngũ nhân viên, nâng cao trình độ

chuyên môn và kỹ năng để giúp cho doanh nghiệp hiệu quả hơn trong việc sử dụng

các sản phẩm dịch vụ phái sinh tại Sacombank.

Mức độ hài lòng của thể của khách hàng sử dụng dịch vụ phái sinh tiền tệ

trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá được thể hiện quan Bảng 2.13.

Bảng 2.13. Mức độ hài lòng của các doanh nghiệp đƣợc khảo sát đối với dịch

vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại Sacombank

Mức độ hài lòng (%) Điểm Tiêu chí TB 1 2 3 4 5

Sản phẩm 3,59

Các dịch vụ phái sinh tiền tệ đa dạng 5 9 25 34 27 3,69

Các dịch vụ phái sinh đáp ứng được đầy đủ nhu 8 7 12 35 38 3,88 cầu của khách hàng

Các hợp đồng phái sinh tiền tệ rất hấp dẫn 9 13 28 32 18 3,37

Sản phẩm phái sinh tiền tệ có tính cạnh tranh so 12 18 24 25 21 3,25 với các NHTM khác

Các dịch vụ phái sinh tiền tệ đã mang lại hiệu quả 5 9 21 33 32 3,78 rất tốt cho DN trong việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá

Giá cả 3,68

Chi phí sử dụng dịch vụ phái sinh tiền tệ là hợp lý 5 10 17 32 36 3,84

Chi phí sử dụng dịch vụ phái sinh tiền tệ của

Sacombank có tính cạnh tranh so với các 11 18 24 33 14 3,21

NHTM khác

Đội ngũ nhân viên 3,75

Đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn rất tốt 13 16 22 29 20 3,27

Đội ngũ nhân viên có kỹ năng tư vấn tốt 11 18 26 24 21 3,26

Đội ngũ nhân viên tư vấn rất kỹ và sát với nhu 5 7 12 19 57 4,16

58

Mức độ hài lòng (%) Điểm Tiêu chí TB 1 2 3 4 5

cầu của doanh nghiệp

3 4 12 22 59 4,3

Đội ngũ nhân viên luôn nhiệt tình, niềm nở với khách hàng Cơ sở vật chất 3,81

Trang thiết bị hiện đại 0 14 15 28 43 4

Ứng dụng công nghệ hiện đại 0 19 26 30 25 3,61

Mức độ hài lòng chung 3,5

Doanh nghiệp tôi rất hài lòng khi sử dụng dịch vụ 8 12 15 32 33 3,7

DN tôi rất hài lòng về hiệu quả mang lại của 15 19 22 15 29 3,24 các dịch vụ phái sinh tiền tệ của Sacombank

DN tôi sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ phái sinh 11 13 15 31 30 3,56 tiền tệ của Sacombank trong thời gian tới

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát, 2020

2.3. Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ của ngân hàng

TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín

2.3.1. Những kết quả đạt được

Trong giai đoạn 2017 – 2019, Sacombank đã nỗ lực trong việc phát triển

dịch vụ phái sinh tiền tệ nhằm phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho các khách hàng doanh

nghiệp và đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Cụ thể như sau:

Thứ nhất, số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ liên tục gia tăng qua các năm

từ 5.643 doanh nghiệp (năm 2017) tăng lên 5.869 khách hàng (năm 2019), với tốc

độ tăng trưởng khách hàng trung bình khoảng 2%/năm.

Thứ hai, số lượng hợp đồng phái sinh tiền tệ cũng gia tăng nhanh chóng

trong giai đoạn 2017 – 2019 với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 13%/năm.

Thứ ba, về doanh số giao dịch cũng gia tăng đáng kể từ 4,24% (năm 2017)

lên 4,85% (năm 2019).

59

Thứ tư, về hiệu quả của dịch vụ phái sinh tiền tệ cũng được cải thiện đáng

kể. Điều này được thể hiện qua thu nhập của dịch vụ phái sinh tiền tệ liên tục gia

tăng qua các năm từ 35 tỷ đồng (năm 2017) lên 54 tỷ đồng (năm 2019). Đồng thời,

tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ phái sinh tiền tệ trong tổng thu nhập từ dịch vụ phái

sinh cũng có xu hướng gia tăng nhẹ trong giai đoạn này; Tỷ lệ thu nhập trên chi

phía từ dịch vụ phái sinh tiền tệ nhằm phòng ngừa RRTG gia tăng trong giai đoạn

2017 – 2019. Một điểm đáng ghi nhận là tổn thất được hạn chế nhờ các dịch vụ phái

sinh tiền tệ có xu hướng ngày càng gia tăng từ 312 tỷ đồng (năm 2017) lên 548 tỷ

đồng (năm 2019) cho thấy được những hiệu quả trong việc sử dụng dịch vụ phái

sinh tiền tề.

Thứ năm, kết quả khảo sát cho thấy, khách hàng khá hài lòng đối với các tiêu

chí “Các dịch vụ phái sinh đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của khách hàng” (3,88/5

điểm); “Đội ngũ nhân viên tư vấn rất kỹ và sát với nhu cầu của doanh nghiệp”

(4,16/5 điểm); “Đội ngũ nhân viên luôn nhiệt tình, niềm nở với khách hàng” (4,3/5

điểm); “Trang thiết bị hiện đại” (4/5 điểm);

2.3.2. Những hạn chế

Bên cạnh những kết quả đạt được thì phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong

phòng ngừa rủi ro tỷ giá vẫn còn một số hạn chế như:

Thứ nhất, về phát triển quy mô dịch vụ cho thấy:

- Mặc dù số lượng khác hàng sử dụng dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng

ngừa rủi ro tỷ giá tại Sacombank mặc dù có xu hướng gia tăng qua các năm nhưng

tốc độ tăng rất chậm. Trong giai đoạn 2017 – 2019, tốc độ tăng trưởng khách hàng

chỉ đạt khoảng 2%/năm. Con số này là rất khiêm tốn so với tốc độ tăng trưởng

khách hàng ở các NHTM khác. Đây là hệ quả tất yếu dễ dẫn đến tình trạng mất thị

phần của doanh nghiệp.

- Thị phần doanh số giao dịch phái sinh tiền tệ lại có xu hướng giảm từ

4,24% năm 2017 xuống còn 4,15% năm 2019. Bên cạnh đó, thị phần vẫn còn rất

thấp so với quy mô ngân hàng và vị thế ngân hàng của mình trên thị trường ngân

hàng.

60

Thứ hai, phát triển về hiệu quả dịch vụ phái sinh vẫn còn nhiều điểm bất cập,

cụ thể

- Tỷ lệ thu nhập từ dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá

trong tổng thu nhập từ dịch vụ phái sinh chỉ chiếm tỷ lệ dưới 40%. Tỷ trọng thu

nhập từ dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá trong tổng thu nhập

của Sacombank chỉ chiếm dưới 2% và có xu hướng giảm trong giai đoạn 2017 –

2019 từ 2,35% xuống còn 1,49%. Tỷ lệ thu nhập/chi phí trong dịch vụ phòng ngừa

RRTG mặc dù có xu hướng gia tăng nhưng tỷ lệ thấp hơn so với dịch vụ phái sinh

nói chung.

- Các tổn thất vê rủi ro tỷ giá được phòng ngừa mặc dù có xu hướng gia tăng

qua các năm nhưng lại chiếm tỷ lệ rất nhở trong tổng doanh số giao dịch.

Thứ ba, về mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối với dịch vụ phái sinh tiền

tệ vẫn còn nhiều điểm hạn chế. Cụ thể, mức độ hài lòng của các doanh nghiệp đối

với các tiêu chí còn khá thấp như: “Sản phẩm phái sinh tiền tệ có tính cạnh tranh so

với các NHTM khác”; “Chi phí sử dụng dịch vụ phái sinh tiền tệ của Sacombank có

tính cạnh tranh so với các NHTM khác”; Đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn

rất tốt”; “Đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn rất tốt”.

2.3.3. Nguyên nhân hạn chế

2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan

- Chiến lược phát triển cho các sản phẩm tài chính phái sinh tại Sacombank

chưa được chú trọng, cụ thể hoá. Mặc dù Sacombank đã xây dựng chiến lược đến

2030 và cụ thể chiến lược đến năm 2020 song đó mới là chiến lược chung chứ chưa

có chiến lược cụ thể cho từng sản phẩm nhất là mảng phái sinh tài chính. Do đó, các

cán bộ chưa có định hướng về mảng sản phẩm này một cách rõ ràng.

- Sự đầu tư về vật chất, kỹ thuật, nhân lực chưa thực sự phù hợp với yêu cầu

đòi hỏi của quá trình mở rộng các sản phẩm phái sinh đặc biệt là tại các chi nhánh

của Sacombank thì sự đầu tư này nhìn chung là tương đối thấp. Các chi nhánh vẫn

chủ yếu phát triển trên 2 mảng kinh doanh chủ đạo là huy động vốn và cho vay. Bên

cạnh đó, sự phát triển của cuộc cách mạng công nghệ 4.0 đòi hỏi các ngân hàng

61

ngày càng phải tích hợp nhiều chương trình trên nền tảng công nghệ để hạn chế thời

gian giao dịch tại quầy của khách hàng cũng như tăng hiệu quả trong hoạt động

ngân hàng vì vậy, Sacombank nói riêng và các NHTM tại Việt Nam nói chung đều

cần phải có sự đầu tư về công nghệ lớn hơn dành cho các sản phẩm dịch vụ ngân

hàng và đặc biệt là các sản phẩm tài chính phái sinh để tăng hiệu quả trong hoạt

động kinh doanh.

- Công tác đào tạo nghiệp vụ phái sinh nói chung và nghiệp vụ phái sinh tài

chính nói riêng tại Hội sở chính và các chi nhánh của Sacombank còn hạn chế và

thời lượng đào tạo, mức độ chuyên sâu về các sản phẩm, nghiệp vụ và tính chuyên

nghiệp của khoá đào tạo còn hạn chế. Đối tượng được tham gia đào tạo tập trung về

các sản phẩm, nghiệp vụ phái sinh còn thấp, nhiều cán bộ tại các chi nhánh không

hiểu rõ về sản phẩm này cũng như chưa đánh giá được lợi ích trong việc bán sản

phẩm mang lại nên chưa tập trung, chú trọng tìm hiểu thêm sản phẩm. Hơn nữa, có

nhiều các chi nhánh có rất ít các khách hàng đủ điều kiện để được mua các sản

phẩm phái sinh tài chính vì vậy không cử cán bộ tham gia đào tạo và công tác tự

đào tạo của cán bộ cũng chưa được chú trọng.

- Việc quảng bá sản phẩm, phát triển thương hiệu riêng cho các sản phẩm tài

chính phái sinh tại Sacombank còn nhiều hạn chế. Hiện nay, Sacombank đang chú

trọng hơn trong việc quảng bá hình ảnh về ngân hàng điện tử và ngân hàng bán lẻ

trong khi các sản phẩm về doanh nghiệp như các sản phẩm phái sinh, thanh toán,…

thường được các cán bộ bán trực tiếp, truyền miệng,… nhiều hơn là marketing,

quảng cáo. Mặc dù Sacombank cũng có tổ chức các buổi hội thảo giữa doanh

nghiệp và ngân hàng (ở nhiều cấp độ) để giới thiệu các sản phẩm ngân hàng tới các

doanh nghiệp song các hoạt động này chưa mang tính chất rộng rãi và thường

xuyên.

2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan

- Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa ban

hành một hệ thống các văn bản pháp luật đầy đủ, rõ ràng, minh bạch và thống nhất

để quy định về quản lý và điều chỉnh thị trường. Các văn bản pháp luật đưa ra còn

62

chậm, chưa bắt kịp với nhu cầu của thị trường, các văn bản pháp luật có sự chồng

chéo, mâu thuẫn gây ảnh hưởng cho các thành viên tham gia thị trường trong việc

thực hiện các quy định pháp luật.

- Nhận thức của nền kinh tế, của các thành viên tham gia thị trường nói

chung về lợi ích của các sản phẩm tài chính phái sinh còn hạn chế bởi phần lớn các

doanh nghiệp tại Việt Nam là các doanh nghiệp siêu nhỏ và doanh nghiệp nhỏ và

vừa (SMEs) nên phần lớn các nhà lãnh đạo các doanh nghiệp này chưa có nhận thức

đầy đủ, đúng đắn và rõ ràng về các sản phẩm phái sinh cũng như chưa có nhu cầu

sử dụng các sản phẩm tài chính phái sinh trong hoạt động kinh doanh của mình để

phòng ngừa rủi ro. Tại Việt Nam, mới chỉ có một số ít các doanh nghiệp có kiến

thức và hiểu biết về các sản phẩm tài chính phái sinh từ đó lựa chọn sử dụng các sản

phẩm này trong việc phòng ngừa rủi ro của doanh nghiệp còn đại đa số các doanh

nghiệp chỉ hiểu cơ bản lợi ích của các sản phẩm phái sinh và cơ chế giao dịch sản

phẩm còn về cách đặc tính của sản phẩm hay cơ chế tính giá chưa được khách hàng

hiểu rõ.

- Mức độ cạnh tranh trên thị trường tài chính nói chung và thị trường cung

cấp các sản phẩm tài chính phái sinh nói riêng ngày càng gay gắt. Đặc biệt trong

tình hình thị trường có sự biến động, nhiều rủi ro thì hoạt động kinh doanh của các

doanh nghiệp nói chung càng bị ảnh hưởng, bởi thế các sản phẩm tài chính phái

sinh sẽ có tiềm năng và cơ hội để phát triển. Các ngân hàng quốc tế hoạt động tại

Việt Nam ngày càng nhiều và càng ngày càng thu hút được nhiều khách hàng trong

khi các NHTM khác tại Việt Nam cũng đưa ra rất nhiều các sản phẩm tương tự để

cạnh tranh khiến cho các sản phẩm tài chính phái sinh tại Sacombank cũng chịu sự

cạnh tranh gay gắt.

63

TIỀU KẾT CHƢƠNG 2

Nội dung chương 2 được thực hiện nhằm phân tích thực trạng phát triển dịch

vụ phái sinh tiền tệ nhằm phòng ngừa RRTG tại Sacombank cho giai đoạn 2017 –

2019. Tác giả đã khái quát về Sacombank, đi sâu vào phân tích thực trạng phát tiển

dịch vụ phái sinh tiền tệ thông qua các nội dung: (1) Các dịch vụ phái sinh tiền tệ

được cung cấp nhằm phòng ngừa RRTG; (2) Các quy định về cung cấp dịch vụ phái

sinh tiền tệ nhằm phòng ngừa RRTG; (3) Phân tích thực trạng phát triển theo 3 nội

hàm của phát triển dịch vụ phái sinh nhằm phòng ngừa RRTG bao gồm: Thực trạng

phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá theo quy mô; Thực

trạng phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá theo các tiêu

chí hiệu quả; Thực trạng phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro

tỷ giá theo các tiêu chí chất lượng dịch vụ. Kết quả phân tích cho thấy, trong giai

đoạn 2017 – 2019, Sacombank đã nỗ lực trong việc phát triển dịch vụ phái sinh tiền

tệ nhằm phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho các khách hàng doanh nghiệp và đã đạt được

những kết quả đáng ghi nhận. Bên cạnh những kết quả đạt được thì phát triển dịch

vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá vẫn còn một số hạn chế như: tốc

độ tăng trưởng khách hàng chỉ đạt khoảng 2%/năm. Con số này là rất khiêm tốn so

với tốc độ tăng trưởng khách hàng ở các NHTM khác; Thị phần doanh số giao dịch

phái sinh tiền tệ lại có xu hướng giảm từ 4,24% năm 2017 xuống còn 4,15% năm

2019; Tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá

trong tổng thu nhập của Sacombank chỉ chiếm dưới 2% và có xu hướng giảm trong

giai đoạn 2017 – 2019 từ 2,35% xuống còn 1,49%; Các tổn thất vê rủi ro tỷ giá

được phòng ngừa mặc dù có xu hướng gia tăng qua các năm nhưng lại chiếm tỷ lệ

rất nhở trong tổng doanh số giao dịch. Cụ thể, mức độ hài lòng của các doanh

nghiệp đối với các tiêu chí còn khá thấp như: “Sản phẩm phái sinh tiền tệ có tính

cạnh tranh so với các NHTM khác”; “Chi phí sử dụng dịch vụ phái sinh tiền tệ của

Sacombank có tính cạnh tranh so với các NHTM khác”; Đội ngũ nhân viên có trình

độ chuyên môn rất tốt”; “Đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn rất tốt”. Các

nguyên nhân được chỉ ra cho những hạn chế như Chiến lược phát triển cho các sản

64

phẩm tài chính phái sinh tại Sacombank chưa được chú trọng; Sự đầu tư về vật chất,

kỹ thuật, nhân lực chưa thực sự phù hợp với yêu cầu đòi hỏi của quá trình mở rộng

các sản phẩm phái sinh đặc biệt là tại các chi nhánh của Sacombank thì sự đầu tư

này nhìn chung là tương đối thấp; Đối tượng được tham gia đào tạo tập trung về các

sản phẩm, nghiệp vụ phái sinh còn thấp; Việc quảng bá sản phẩm, phát triển thương

hiệu riêng cho các sản phẩm tài chính phái sinh tại Sacombank còn nhiều hạn chế.

Đây là cơ sở quan trọng để đưa ra giải pháp phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ

nhằm phòng ngừa RRTD tại Sacombank cho giai đoạn 2020 – 2025.

65

CHƢƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN

DỊCH VỤ PHÁI SINH TIỀN TỆ PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ

GIÁ TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƢƠNG TÍN

3.1. Xu hƣớng phát triển của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và định hƣớng

phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ phòng ngừa rủi ro tỷ giá

3.1.1 Xu hướng phát triển của các Doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại Việt Nam

Kinh tế thế giới có thể bước vào xu thế tăng trưởng mới sau những nỗ lực kích

thích tăng trưởng của các NHTW trên khắp thế giới. Chính sách tiền tệ của các

NHTW lướn sẽ bước vào chu kỳ thắt chặt gây nên những thách thức lớn về dịch

chuyển dòng vốn đầu tư trên khắp thế giới kéo theo những biến động trên thị trường

tài chính, tiền tệ quốc tế. Bên cạnh đó, xu hướng duy trì lãi suất thấp ở nhiều quốc

gia góp phần thúc đẩy hơn nữa sự phát triển của thị trường vốn.

Toàn cầu hóa tiếp tục là xu thế tiếp tục của nền kinh tế toàn cầu, viễn cảnh tăng

trưởng kinh tế thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng sẽ chịu ảnh hưởng bởi xu

thế hướng tới các hiệp định thương mại đa phương ( thường có tính khu vực) và các

hiệp định thương mại tự do, cam kết rộng hơn như Hiệp định đối tác toàn diện và tiến

bộ xuyên Thái Bình Dương – CPTPP, Hiệp định thương mại tự so Việt Nam – EU –

EVFTA. Theo đó, cấu trúc luồng vốn đầu tư quốc tế sẽ có nhiều thay đổi, dòng vốn

FDI của các đối tác lớn trên toàn cầu có sự cạnh tranh trong thu hút vốn FDI giữa các

quốc gia. Đây chính là cơ hội cho các doanh nghiệp tại Việt Nam có mở rộng thêm

thị trường ra thị trường quốc tế và thu hút vốn đầu tư từ các dòng vốn nước ngoài.

Mặt khác, hội nhập sâu trong khi kinh tế Việt Nam chưa được thừa nhận là nền kinh

tế thị trường kéo theo những rủi ro về việc các đối tác nước ngoài gây sức ép lên

chính sách tỷ giá, lãi suất ngày càng cao. Đồng thời, hội nhập cũng làm gia tăng tính

liên thông thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế , gia tăng động lực cạnh tranh để

phát triển các sản phẩm tài chính nói chung và các sản phẩm phái sinh tiền tệ nói

riêng.

66

Tài chính toàn diện đang trở thành một xu thế phổ biến và hiện đã được triển

khai ở nhiều quốc gia trên thế giới. Cùng với đó, trong bối cảnh phát triển mạnh của

công nghệ thông tin và viễn thông. Đổi mới công nghệ và nhờ vào công nghệ dữ

liệu lớn ( Big Data ) và khối chuỗi ( Blockchain ) giúp cho việc phân tích và quản lý

dữ liệu nhanh, chính xác , an toàn và minh bạch tạo thuận lợi cho công tác dự báo ,

thống kê giúp thị trường tiền tệ có thông tin nhanh chóng những dự báo chính xác

đến khách hàng để khách hàng có quyết định phòng ngừa rủi ro tỷ giá khi thị trường

biến động.

3.1.2 Định hướng phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ phòng ngừa rủi ro tỷ giá

của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín

Công cụ tài chính phái sinh tiền tệ là công cụ tài chính rất hiệu quả trong việc

phòng ngừa rủi ro tỷ giá , bởi nó cho phép các doanh nghiệp tự bảo vệ được những

rủi ro khi tỷ giá thị trường biến động theo chiều hướng bất lợi , còn trong điều kiện

thị trường bình thường thì họ sẽ giao dịch mua bán trực tiếp trên thị trường tiền tệ .

Tuy nhiên, để phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ phòng ngừa rủi ro tỷ giá cần định

hướng như sau:

Một là, hành lang pháp lý cho thị trường phái sinh tiền tệ. Các nước như

Singapore, Hàn Quốc, Nhật Bản trước khi ta đời thị trường phái sinh các cơ quan

quản lý thị trường tài chính của họ đều có sự chuẩn bị rất kỹ về các điều kiện pháp

lý, điều đó họ đã rất thành công trong lĩnh vực này. Chính vì vây, tại Việt Nam

chúng ta cũng cần hoàn thiện về khuôn khổ, hành lang pháp lý để hỗ trợ thị trường.

Hai là, phát triển đồng bộ các thị trường liên ngân hàng, mở rộng kết nối các

định chế tài chính nước ngoài để mở rộng các thành viên tham gia vào thị trường

phái sinh tiền tệ.

Ba là, điều kiện về cơ sở hạ tầng phải hiện đại nhất là cơ sở hạ tầng CNTT.

Chỉ có cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại mới có thể đáp ứng được yêu cầu

giao dịch với tốc độ cao và chính xác.

Bốn là, điều kiện đào tạo kiến thức và kinh nghiệm cho các thành viên tham

gia thị trường phái sinh. Để thị trường hoạt động hiệu quả thì các thành viên khi

67

tham gia thị trường đều phải có sự am hiểu, có kiến thức về phái sinh tiền tệ.

Thường xuyên mở khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ về phái sinh tiền tệ

cho cán bộ nhân viên ngân hàng.

Năm là, về sản phẩm phái sinh tiền tệ các NHTM nên đa dạng hóa sản phẩm

phái sinh tiền tệ như ngoài hoán đổi tiền tệ phát triển thêm như hoán đổi lãi suất một

đồng tiền, hoán đổi lãi suất hai đồng tiền hay phát triển sản phẩm phức tạp hơn giúp

khách hàng có nhiều lựa chọn các sản phẩm , chọn cho mình công cụ phù hợp.

3.2. Một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ phòng ngừa rủi

ro tỷ giá tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín

3.2.1. Xây dựng chiến lược phát triển các sản phẩm phái sinh tiền tệ trong phòng

ngừa rủi ro tỷ giá tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín

Sacombank đã xây dựng chiến lược phát triển ngắn hạn đến 2020 và trung

hạn đến 2030 song đó mới chỉ là các chiến lược chung và tập trung vào 2 mũi nhọn

lớn là hoạt động ngân hàng và hoạt động bảo hiểm mà chưa có chiến lược phát triển

cụ thể cho từng mảng sản phẩm.

Các sản phẩm phái sinh tiền tệ là các sản phẩm đặc thù, phức tạp đòi hỏi cần

có định hướng rõ ràng, cụ thể và thống nhất trên toàn hệ thống để mọi cán bộ nhân

viên đều biết, hiểu và thực hiện. Ngoài việc bán các sản phẩm này tới khách hàng,

sản phẩm này còn giúp ngân hàng phòng ngừa rủi ro và tìm kiếm lợi nhuận do đó

việc định hướng rõ ràng sẽ giúp các cán bộ trực tiếp làm việc thực hiện tốt hơn

chiến lược của ban lãnh đạo.

Hiện nay, các ngân hàng ngày càng phải đối diện với sự cạnh tranh gay gắt

không chỉ từ những ngân hàng trong nước mà cả các ngân hàng quốc tế vì vậy, các

nhà lãnh đạo cần xây dựng chiến lược phát triển cụ thể để quá trình hoạt động của

ngân hàng được định hướng và có các bước đi cụ thể để đạt được kế hoạch đặt ra.

Chiến lược càng cụ thể càng khiến các nhân viên bên dưới dễ dàng thực hiện khiến

ngân hàng dễ dàng đạt được mục tiêu hơn vì vậy, nếu xây dựng một chiến lược cụ

thể, rõ ràng cho sự phát triển và mở rộng của các sản phẩm tài chính phái sinh thì

Sacombank sẽ tạo nên một lộ trình, đích đến rõ ràng đồng thời xây dựng được chiến

lược kinh doanh cụ thể để thay đổi nhận thức, có sự ưu tiên về nguồn lực cho sự mở

68

rộng của các sản phẩm tài chính phái sinh nói riêng và cả hệ thống nói chung.

Sacombank là một trong những ngân hàng lớn nhất Việt Nam và là ngân

hàng lớn nhất Việt Nam xét về tổng tài sản với 109 chi nhánh và hàng nghìn cán bộ

nhân viên trải qua hơn 60 năm hình thành và phát triển vì vậy mà bộ máy hoạt động

đã được xây dựng từ nhiều năm nay ít nhiều có sức ì và sự khó khăn trong quá trình

thay đổi để phù hợp với quá trình đổi mới. Trong khi đó, các sản phẩm tài chính

phái sinh là những sản phẩm phức tạp đòi hỏi trình độ của cán bộ, sự năng động,

nhạy bén của ban lãnh đạo để có thể mở rộng sản phẩm và triển khai có hiệu quả

các sản phẩm mới đến các chi nhánh. Hiện nay, việc triển khai các sản phẩm tài

chính phái sinh tại các chi nhánh của Sacombank còn hạn chế, nhiều chi nhánh chưa

chủ động trong việc thực hiện và chưa chủ động nghiên cứu sản phẩm vì vậy, nếu

xây dựng chiến lược cụ thể có thể giúp cho các sản phẩm tài chính phái sinh được

quan tâm đúng mức hơn, giúp gia tăng doanh thu và lợi nhuận từ việc kinh doanh

các sản phẩm tài chính phái sinh đồng thời có sự tư vấn, phản hồi từ các chi nhánh

đến Hội Sở chính để bổ sung, sửa đổi và xây dựng các sản phẩm mới để phù hợp

với nhu cầu của khách hàng từ đó khai thác tối đa nhu cầu của khách hàng.

Bên cạnh việc xây dựng chiến lược thì việc thực hiện và đánh giá quá trình

thực hiện chiến lược là hai bước quan trọng không thể thiếu. Việc thực hiện chiến

lược có ý nghĩa quan trọng vì nó khiến cho các mục tiêu trên giấy thành hiện thực

và trong quá trình thực hiện cần có sự đánh giá để cải thiện, điều chỉnh chiến lược

sao cho phù hợp với diễn biến của thị trường và năng lực của tổ chức. Căn cứ vào

chiến lược đã được xây dựng, các đơn vị đầu mối tại Hội Sở chính như Ban Kinh

doanh Vốn và Tiền tệ, Ban Định chế tài chính,… cần cụ thể, chi tiết hoá thành các

chương trình hành động, giải pháp, kế hoạch hành động từng quý, từng năm để

công bố, triển khai tới toàn bộ các chi nhánh trong hệ thống. Công tác tuyên truyền

chính sách và động lực khen thưởng sẽ giúp các chính sách được quan tâm và thực

hiện một cách đúng mức từ đó nâng cao hiệu quả của chính sách. Đồng thời trong

quá trình thực hiện, các chi nhánh cần có các đề xuất, đánh giá, phản hồi lại các đơn

vị đầu mối để chỉnh sửa và hoàn thiện cũng như kịp thời đề xuất với Ban lãnh đạo

để có các chỉ đạo kịp thời.

69

Các nội dung khái quát của chiến lược có thể xây dựng như sau:

- Mục tiêu tổng quát:

+ Đưa Sacombank trở thành ngân hàng hàng đầu Việt Nam về cung cấp các

sản phẩm tài chính phái sinh. Mở rộng các sản phẩm tài chính phái sinh trở thành

mảng kinh doanh mũi nhọn của Sacombank, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách

hàng về các sản phẩm tài chính phái sinh và nhu cầu tự kinh doanh, bảo hiểm của

ngân hàng.

+ Tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh các sản

phẩm tài chính phái sinh mỗi năm tăng tối thiểu 20%.

- Mục tiêu cụ thể:

+ Cung cấp các sản phẩm tài chính phái sinh nói chung và phái sinh tiền tệ nói

riêng theo nhu cầu của thị trường và định hướng nhu cầu của thị trường đối với các

sản phẩm tài chính phái sinh mới phù hợp với quy định của NHNN và pháp luật Việt

Nam.

+ Sử dụng các sản phẩm tài chính phái sinh phù hợp để thực hiện nghiệp vụ

tự doanh và bảo hiểm cho các hoạt động của ngân hàng để tối đa hoá lợi nhuận cho

ngân hàng.

+ Đầu tư khoa học công nghệ hiện đại phục vụ cho hoạt động kinh doanh các

+ Liên kết với các đối tác quốc tế có kinh nghiệm, uy tín để học hỏi, thoả

thuận hợp tác trong lĩnh vực phái sinh nhằm đồng thời đảm bảo các tác nghiệp về

các sản phẩm tài chính phái sinh tuân theo các quy định và thông lệ quốc tế.

+ Đào tạo, nâng cao năng lực cho cán bộ tại Hội Sở chính và chi nhánh để

đáp ứng được yêu cầu của công việc theo tình hình thực tế tại chi nhánh và tại địa

bàn hoạt động của chi nhánh từ đó xây dựng kế hoạch kinh doanh các sản phẩm tài

chính phái sinh phù hợp cho từng chi nhánh.

3.2.2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực là nguồn lực đặc biệt, có khả năng tạo giá trị gia tăng cao và

không có giới hạn cho một tổ chức, chính vì vậy, tất cả các tổ chức đều phải không

ngừng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nhất là nguồn nhân lực có trình độ, chất

lượng cao khi mà nền kinh tế tri thức ngày càng phát triển.

70

Ngân hàng là một tổ chức mang tính đặc thù khi hoạt động trong lĩnh vực

nhiều rủi ro như tiền tệ và đòi hỏi lao động chất lượng cao đặc biệt là lĩnh vực phái

sinh tài chính vì đây là mảng nghiệp vụ kinh doanh rất phức tạp đòi hỏi cán bộ cần

có trình độ tốt, kiến thức nền tảng vững vàng, khả năng tư duy tốt và ham học hỏi.

Nhu cầu của khách hàng ngày càng cao đòi hỏi các sản phẩm ngân hàng cần ngày

càng đổi mới vì vậy mà cần tự đào tạo để nâng cao năng lực cho cán bộ theo kịp với

nhu cầu của thị trường.

Ngoài việc đào tạo các cán bộ hiện hữu thì cần phát triển thêm các cán bộ

mới để mở rộng mảng nghiệp vụ và hỗ trợ tốt hơn cho khách hàng song vì đây là

mảng nghiệp vụ có tính đặc thù, độc lập cao vì vậy khi tuyển dụng cán bộ cần yêu

cầu cao về trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, đạo đức tốt và có kiến thức nền tảng về

kinh tế - xã hội và văn hoá doanh nghiệp.

Đối với cả cán bộ hiện hữu và cán bộ bổ sung đều cần được đào tạo thường

xuyên để có thể hiểu rõ sản phẩm, những yếu tố tác động từ thị trường gây rủi ro

cho khách hàng, những yếu tố biến động của sản phẩm, thông lệ quốc tế để có thể tư

vấn cho khách hàng và lôi kéo khách hàng sự dụng các sản phẩm dịch vụ của

Sacombank nói chung và các sản phẩm tài chính phái sinh nói riêng. Đào tạo có thể

dưới nhiều hình thức như đào tạo trực tuyến, đào tạo tại chỗ, tổ chức các hội thảo

trao đổi kinh nghiệm, hội thảo thực tiễn với khách hàng hoặc cử cán bộ đi đào tạo

tại nước ngoài thông qua các khoá đào tạo ngắn hạn, trung hạn,… đảm bảo phù hợp

với nhu cầu, tiết kiệm chi phí và đạt hiệu quả cao. Bên cạnh đào tạo về kiến thức

cần có sự lựa chọn, đào tạo về đạo đức nghề nghiệp, rủi ro của sản phẩm, trách

nhiệm với công việc, cơ chế thưởng, phạt đối với các vi phạm để có những cán bộ

vừa giỏi chuyên môn vừa có đạo đức tốt trong công việc.

3.2.3. Markerting và phát triển thương hiệu sản phẩm tài chính phái sinh tiền tệ

tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín

Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt đặc biệt khi ngày càng

nhiều các tổ chức quốc tế gia nhập thị trường do đó để duy trì thị phần, tốc độ tăng

trưởng của cả hệ thống nói chung và các sản phẩm tài chính phái sinh nói riêng là

71

điều không hề dễ dàng vì vậy để duy trì thị phần và phát triển thị phần bên cạnh

việc nâng cao chất lượng phục vụ, gia tăng các sản phẩm dịch vụ thì việc marketing

và quảng bá thương hiệu của Sacombank là điều cần thiết. Sacombank cần xây

dựng các chính sách marketing, quảng bá thương hiệu riêng cho các sản phẩm tài

chính phái sinh và cần xác định các nhiệm vụ trọng tâm của chính sách như sau:

- Đối tượng khách hàng: theo các quy định hiện hành của NHNN thì các sản

phẩm tài chính phái sinh chỉ được dành cho các tổ chức đặc biệt là các doanh

nghiệp xuất nhập khẩu, các doanh nghiệp có nhu cầu lớn trong gửi tiền và vay tiền

đặc biệt là bằng ngoại tệ lớn. Do đó, cần xác định rõ đối tượng khách hàng tiềm

năng để tìm cách tiếp cận khách hàng từ đó giới thiệu sản phẩm tới khách hàng.

- Các cách quảng bá: Sau khi xác định được khách hàng mục tiêu cần tìm các

kênh có tác động đến khách hàng. Bên cạnh các kênh truyền thống như hội thảo

khách hàng, hội nghị, thư ngỏ,… cần lựa chọn các phương thức hiện đại và ít tốn

kém chi phí hơn như qua các trang báo điện tử nổi tiếng về kinh tế, truyền hình,

mạng xã hội, website,… để thu hút khách hàng. Đồng thời, cần xây dựng thêm kênh

chăm sóc khách hàng trực tiếp qua điện thoại, email, thông qua Tổng cục Hải quan,

Tổng cục Thuế,… để tạo thêm các tác động tới khách hàng.

- Nội dung: cần ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu, đáp ứng đúng nhu cầu và thị hiếu

của khách hàng đồng thời phải có mức giá cạnh tranh với các tổ chức cung cấp các

sản phẩm tài chính phái sinh khác để khách hàng xem xét, liên hệ.

- Tổ chức thực hiện: Đầu tiên, các đơn vị đầu mối đặc biệt là Ban Kinh

doanh Vốn và Tiền tệ cần đưa ra các chính sách, dự thảo để trình lên Ban lãnh đạo

thông qua sau đó cần có kinh phí phù hợp và có đơn vị phối hợp thực hiện để tăng

tính khả thi của chính sách. Trước khi bắt đầu thực hiện cần nghiên cứu thị trường,

đánh giá thị trường, thử nghiệm, thiết kế bản chào,… sau đó mới bắt đầu triển khai

thực hiện.

Sacombank nên nhận định rõ ràng rằng mặc dù đã có nhiều doanh nghiệp sử

dụng các sản phẩm tài chính phái sinh song đa phần đó là các doanh nghiệp lớn, tổ

chức thành lập lâu đời, doanh nghiệp có kinh nghiệm trong hoạt động xuất nhập

72

khẩu trong khi hiện nay Việt Nam có rất nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh

nghiệp mới khởi nghiệp chưa có kiến thức đầy đủ, rõ ràng về các sản phẩm tài chính

phái sinh và cũng chưa ý thức được tầm quan trọng của các sản phẩm tài chính phái

sinh do đó bên cạnh việc củng cố các khách hàng hiện hữu cần xây dựng các kênh

đối thoại để truyền tải kiến thức cho các doanh nghiệp mới, các doanh nghiệp tiềm

năng để gia tăng lượng khách hàng, tăng thị phần. Để làm được điều này,

Sacombank nên chủ động tổ chức các hội nghị, hội thảo khách hàng, tổ chức các

lớp đào tạo ngắn hạn cho cán bộ kinh doanh trực tiếp để tư vấn, định hướng nhu cầu

của khách hàng từ đó chủ động bán các sản phẩm tài chính phái sinh và bán chéo

các sản phẩm ngân hàng khác cho khách hàng.

Bên cạnh việc thực hiện marketing trực tiếp, Sacombank cũng cần nâng cao

chất lượng của các sản phẩm tài chính phái sinh và chất lượng dịch vụ của ngân

hàng để các doanh nghiệp giới thiệu bạn bè, đối tác tới ngân hàng. Đây cũng là một

trong những biện pháp quảng bá hình ảnh bền vững và hiện quả nhất.

3.2.4. Tăng cường áp dụng kỹ thuật công nghệ trong việc cung cấp dịch vụ phái

sinh tiền tệ

Các sản phẩm tài chính phái sinh là những sản phẩm phức tạp đòi hỏi phải

được thực hiện bằng máy móc, kỹ thuật hiện đại theo công nghệ mới nhất để đảm

bảo được hiệu quả khai thác cao. Hơn nữa, các sản phẩm tài chính phái sinh đối ứng

chủ yếu được giao dịch trên thị trường phái sinh quốc tế do đó đường truyền phải ổn

định với lưu lượng cao để có thể thực hiện tốt các giao dịch quốc tế và chớp được

cơ hội giá tốt trên thị trường vì giá giao dịch thường biến động theo giây. Chính vì

những nguyên nhân đó mà Sacombank cần thường xuyên nâng cao kỹ thuật công

nghệ để đáp ứng nhu cầu giao dịch thường xuyên với tần suất cao giúp đạt hiệu quả

tối ưu trong các giao dịch mua bán.

Ngoài việc cần nâng cao kỹ thuật công nghệ để kết nối với thị trường, máy

móc và hệ thống phần mềm được nâng cao hơn sẽ giúp các bộ phận dễ dàng thực

hiện các chiết xuất dữ liệu của hệ thống phục vụ cho các mục đích về báo cáo số

liệu và thống kê giao dịch đặc biệt khi xảy ra các biến cố, biến động lãi suất, tỷ giá

có thể gây biến động cho ngân hàng.

73

Vì vậy, để có thể nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh các sản phẩm

tài chính phái sinh cần thực hiện nâng cấp thường xuyên hệ thống máy móc, phần

mềm để đảm bảo hoạt động mang tính ổn định, hiệu quả. Việc nâng cao kỹ thuật

công nghệ cần thực hiện trên một số máy móc chủ đạo như sau:

- Nâng cấp hệ thống máy móc thực hiện các giao dịch thường xuyên với các

đối tác nước ngoài đảm bảo tính ổn định, hiệu quả cho hệ thống.

- Các thiết bị lưu trữ thông tin giao dịch tài chính chuyên nghiệp để có thể

nhanh chóng chiết xuất dữ liệu khi cần, làm bằng chứng đối chiếu khi xảy ra rủi ro.

- Các máy móc, thiết bị, phần mềm phục vụ hoạt động kinh doanh các sản

phẩm tài chính phái sinh phải đảm bảo thường xuyên cập nhật để tuân thủ các chuẩn

mực quốc tế để thực hiện nhanh các giao dịch quốc tế và các giao dịch trong nước.

- Hệ thống máy chủ, phần mềm phục vụ cho giao dịch, quản lý, theo dõi, tính

toán, lập báo cáo cần được nâng cấp để có thể lấy số liệu đồng nhất tránh tình trạng

buổi sáng chạy phần mềm chậm, không lấy được số liệu do quá tải phải chờ đến

chiều để lấy được số liệu theo dõi. Tránh tình trạng chạy báo cáo mất cả ngày như

hiện nay.

- Bổ sung thêm một số cán bộ công nghệ thông tin trực tại bộ phận kinh

doanh để đảm bảo khắc phục sớm nhất có thể các lỗi của hệ thống, phần mềm giao

dịch để tăng tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.

3.2.5. Đa dạng hóa dịch các sản phẩm về phái sinh tiền tệ

Qua thực trạng các sản phẩm tài chính phái sinh có thể thấy được rằng hàng

năm đều có các sản phẩm mới ra đời và số lượng sản phẩm có sự tăng lên theo từng

năm song số lượng các sản phẩm còn hạn chế và chưa có sự khác biệt nhiều so với

các NHTM khác vì vậy chưa có sự định hướng cho khách hàng. Việc mở rộng, gia

tăng số lượng sản phẩm trên nền các sản phẩm hiện có sẽ giúp khách hàng có thêm

nhiều sự lựa chọn phù hợp hơn và kích thích khách hàng gia tăng sử dụng các sản

phẩm dịch vụ của Sacombank.

Tuy nhiên, phát triển sản phẩm mới không phải chỉ là tăng về mặt lượng mà

còn phải đảm bảo sự ra đời của sản phẩm là phù hợp với nhu cầu của khách hàng và

74

xu hướng của thị trường để đảm bảo tính hữu ích cho sản phẩm đồng thời phải có

sự khác biệt so với các tổ chức khác tức là sản phẩm mới tạo ra phải đảm bảo tính

hữu ích, tính mới và khả năng có thể cạnh tranh trên thị trường.

Các ngân hàng ngày càng phải cạnh tranh gay gắt để giành thị phần và gia

tăng khách hàng cả về số lượng và chất lượng song vẫn phải giữ các khách hàng

truyền thống và gia tăng số lượng sản phẩm bán được cho các khách hàng hiện hữu

để có thể làm được việc đó thì ngân hàng cần nâng cao hiệu quả của các sản phẩm

dịch vụ để thu hút khách hàng tăng cường sử dụng đồng thời khi khách hàng hài

lòng họ sẽ có nhu cầu gia tăng sử dụng các sản phẩm dịch vụ khác và giới thiệu các

đối tác cho Sacombank từ đó giúp ngân hàng tăng thu và kinh doanh có hiệu quả

hơn trên nền khách hàng truyền thống.

Bên cạnh việc nâng cao chất lượng cho các sản phẩm hiện hữu thì cần nâng

cao hiệu quả trong việc cung cấp sản phẩm để đảm bảo mỗi sản phẩm bán ra đều

mang lại lợi ích tối ưu cho ngân hàng góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận từ việc

bán sản phẩm.

3.3. Một số kiến nghị

3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ

Với xu hướng hội nhập kinh tế như hiện nay thì hoạt động kinh doanh phái

sinh tiền tệ cũng góp phần không nhỏ tạo ra lợi nhuận cũng như đảm bảo phòng

ngừa rủi ro do biến động tỷ giá gây ra cho các doanh nghiệp và các ngân hàng khi

tham gia trao đổi ngoại thương trên thị trường quốc tế. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi

cho hoạt động này được mở rộng hơn thì Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan cần

quan tâm tới một số vấn đề sau:

- Quan tâm hơn nữa đến việc đảm bảo môi trường kinh tế, chính trị ổn định

để tạo môi trường đầu tư an toàn; có chính sách hỗ trợ tốt, tạo điều kiện khuyến

khích xuất, nhập khẩu, các hoạt động đầu tư trong và ngoài nước cũng như hoạt

động các NHTM phát triển mạnh.

Tiếp tục tăng cường quan hệ kinh tế đối ngoại, hợp tác, thực hiện chính sách

mở cửa, xúc tiến thương mại với các nước để tạo môi trường đầu tư rộng lớn, dễ

dàng hòa nhập với thị trường tài chính quốc tế.

75

- Chính phủ nên định hướng xây dựng một văn bản luật riêng điều chỉnh các

giao dịch, hoạt động phức tạp liên quan đến công cụ phái sinh. Theo đó, luật cần

quy định rõ những nội dung như:

+ Đối với công cụ phái sinh: Các sản phẩm phái sinh được phép lưu hành,

tiêu chuẩn, thời hạn của các công cụ này, nội dung cơ bản của hợp đồng phái sinh

cũng như quy trình giao dịch các loại hợp đồng này và quy định cụ thể đối với loại

hợp đồng giao dịch phái sinh trong nước, quốc tế.

+ Đối với chủ thể tham gia giao dịch phái sinh: cần quy định rõ tư cách pháp

lý, mức độ xếp hạng tín dụng, lượng vốn tối thiểu,… khi tham gia vào thị trường;

+ Quy định cụ thể đối với người môi giới: những điều kiện về chuyên môn,

yêu cầu về vốn, quy định trách nhiệm,…

- Hoàn thiện hệ thống pháp lý, các quy định về thuế, chế độ ghi sổ kế toán,…

một cách đồng bộ, thống nhất và cụ thể theo hướng tạo hành lang pháp lý an toàn

giúp các nhà đầu tư an tâm đầu tư, phát triển hoạt động kinh doanh phái sinh tiền tệ.

Hiện nay tại nước ta, các công cụ phái sinh tiền tệ chủ yếu được giao dịch

trên thị trường ngoại hối và giao dịch phi tập trung. Điều này khiến cho tính thanh

khoản của hợp đồng thấp, các nhà đầu tư sẽ bất lợi về thông tin, khách hàng,…. Vì

thế Chính phủ có thể tạo điều kiện, phối hợp với các Bộ ngành liên quan và NHNN

để xây dựng Sở giao dịch công cụ phái sinh riêng biệt, tạo ra một thị trường phái

sinh tập trung cho nhiều nhà đầu tư tham gia. Với thị trường giao dịch chính thức

này, sẽ đảm bảo tính an toàn, hiệu quả cho các nhà đầu tư, cũng như cung cấp các

thông tin minh bạch, uy tín cho thị trường; giảm chi phí giao dịch, tăng tính thanh

khoản cho thị trường,…

3.3.2.Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước

Trong thời gian qua, chính sách quản lý ngoại hối của NHNN phần nào làm

cho nhu cầu sử dụng các sản phẩm phái sinh tiền tệ bị hạn chế rất nhiều. Với môi

trường hội nhập đòi hỏi NHNN có những chuyển biến tích cực trong cách quản lý

và những thay đổi trong điều hành, tạo thuận lợi hơn, môi trường thông thoáng cho

các NHTM và các cá nhân, tổ chức kinh tế mạnh dạn tham gia và thị trường phái

sinh. Cụ thể:

76

- NHNN tăng cường phối hợp với các NHTM và các tổ chức quốc tế trong

vấn đề minh bạch hóa thông tin tài chính, tiền tệ nhằm hạn chế được những rủi ro

không đáng có, đồng thời làm giảm sự biến động quá lớn của thị trường do sai lệch

thông tin gây ra.

- NHNN cần có những quy định cụ thể hơn về các hợp đồng kỳ hạn, hoán

đổi, quyền chọn và tiến tới phát triển thị trường tương lai, nhằm đa dạng hóa các

hình thức phòng ngừa rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các

NHTM. Từ đó, tạo điều kiện dễ dàng cho các ngân hàng trong việc triển khai nhanh

chóng và hiệu quả, đồng thời cũng thuận lợi hơn cho công tác quản lý và thanh tra,

giám sát, tạo tính thống nhất trong toàn hệ thống ngân hàng.

- Nhà nước cần nới lỏng dần chính sách can thiệp trực tiếp vào thị trường, có

cơ chế điều hành tỷ giá linh hoạt hơn, tạo ra một thị trường ngoại hối phản ảnh đúng

quan hệ cung, cầu ngoại tệ. NHMM phải thường xuyên điều chỉnh linh hoạt biên độ

dao động tỷ giá phù hợp hơn với thị trường quốc tế, từng bước nâng cao giá trị đồng

nội tệ trên thị trường thế giới, đến thời điểm thích hợp có thể xóa bỏ biên độ giao

động tỷ giá, hướng đến tự do chuyển đổi tiền đồng Việt Nam. Khi đó thị trường

ngoại hối trong nước tiến gần hơn với thị trường quốc tế, các doanh nghiệp sẽ quan

tâm nhiều hơn đến các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho khoản ngoại tệ của mình.

NHNN nên mở rộng các đối tượng mua bán ngoại tệ, để tránh tình trạng một

số doanh nghiệp, nhà đầu tư không thể sử dụng công cụ bảo vệ rủi ro tỷ giá nên

NHNN phải can thiệp và quản lý chặt chẽ để bảo vệ doanh nghiệp và các nhà đầu

tư, từ đó dẫn tới việc các doanh nghiệp sẽ không cần sử dụng công cụ phòng ngừa

rủi ro tỷ giá vì đã được sử bảo vệ bởi các chính sách của NHNN.

- NHNN cần kiểm soát và tiến tới loại bỏ thị trường ngoại tệ tự do vì hoạt

động của thị trường này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của thị trường ngoại tệ

liên ngân hàng. Bên cạnh đó NHNN phải có dự trữ ngoại tệ đủ mạnh để kịp thời can

thiệp vào thị trường, ổn định cung hay cầu ngoại tệ.

- NHNN hỗ trợ, phối hợp với các bộ ngành, các tổ chức tài chính để phổ

biến, tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp trong việc sử dụng

77

công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Đồng thời tiến hành các khoá đào tạo

và tập huấn về nghiệp vụ phái sinh, các kỹ năng cần thiết về giao dịch phái sinh cho

các cán bộ, nhân viên ngân hàng nhằm cung cấp cho họ những kiến thức cơ bản về

công cụ phái sinh, làm nền tảng cho các NHTM sáng tạo và tự thiết kế những sản

phẩm phái sinh cho ngân hàng mình, hay nói cách khác là có khả năng tự doanh đối

với sản phẩm phái sinh tiền tệ.

78

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3

Từ kết quả phân tích hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong chương 2 cùng

với định hướng phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ nhằm phòng ngừa RRTD tại

Sacombank, tác giả đã đề xuất 5 nhóm giải pháp cụ thể: (1) Xây dựng chiến lược

phát triển các sản phẩm phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại ngân

hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín; (2) Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; (3)

Markerting và phát triển thương hiệu sản phẩm tài chính phái sinh tại ngân hàng

TMCP Sài Gòn Thương Tín; (4) Tăng cường áp dụng kỹ thuật công nghệ trong việc

cung cấp dịch vụ phái sinh tiền tệ; (5) Đa dạng hóa dịch vụ phái sinh tiền tệ.

79

KẾT LUẬN

Hiện tại, thị trường ngoại hối nói chung và thị trường phái sinh tiền tệ nói

riêng tại Việt Nam đang trong thời kỳ mới phát triển còn khá non trẻ so với thị

trường thế giới . Thị trường tài chính thế giới đang rất bất ổn bởi tình hình chính trị

các khu vực và đặc biệt là dịch Covid ngày càng diễn biến phức tạp. Vì vậy các

NHTM cần có các phương hướng đẩy mạnh phát triển các công cụ phái sinh tiền tệ

để bảo hiểm rủi ro cho các doanh nghiệp tại Việt Nam . Chính vì vậy, với đề tài

“Phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại Ngân

hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín” tác giả của bài viết đã nghiên

cứu sự biến động của tỷ giá hối đoái và các yếu tố ảnh hưởng lên tỷ giá hối đoái và

đồng thời đưa ra bài viết tham khảo về các trường hợp phát sinh tiền tệ trong thực tế

các doanh nghiệp đang sử dụng công cụ phái sinh tiền tệ tại NHTMCP Sài Gòn

Thương Tín để phòng ngừa rủi ro tỷ giá cũng như các nhu cầu phát sinh của các

doanh nghiệp khi sử dụng các công cụ phái sinh tiền tệ. Từ kết quả thống kê và

phân tích của nghiên cứu đồng thời đưa ra một số giải pháp, khuyến nghị để góp

phần phát triển các công cụ phái sinh tiền tệ trở thành công cụ phòng ngừa hiệu quả

. Các khuyến nghị đưa ra của tác giả như sau:

Đối với các doanh nghiệp:

Trước hết cần nâng cao sự am hiểm và trình độ hiểu biết về thị trường tài

chính nói chung và thị trường phái sinh tiền tệ nói riêng. Cùng với đó là xem xét các

yếu tố ngành nghề kinh doanh chịu ảnh hưởng của rủi ro tỷ giá từ đó đề ra những

chiến lược kinh doanh của mình sao cho là hợp nhất.

Đối với các NHTM:

Thứ nhất, cần xác định được nhu cầu sử dụng các công cụ phái sinh tiền tệ

trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá của các doanh nghiệp từ đó đưa ra điều chỉnh hợp lý

trong trong kinh doanh và hướng phát triển hợp lý.

Thứ hai, việc phát triển hệ thống công nghệ thông tin sao cho đồng bộ phát

triển các sản phẩm phái sinh tiền tệ là rất cần thiết để theo kịp các ngân hàng trên

80

thế giới đã phát triển các sản phẩm phái sinh tiền tệ từ nhiều năm trước chúng ta.

Thứ ba, cần nâng cao trình độ nghiệp vụ cũng như đạo đức nghề nghiệp của

các cán bộ công nhân viên của ngân hàng mình để phục vụ cho hệ khách hàng

doanh nghiệp một cách tốt nhất.

Cuối cùng, khuyến nghị chúng ta cần xây dựng một hành lang pháp lý về

quản lý ngoại hối sao cho phù hợp với thông lệ quốc tế , định hướng và xây dựng sự

phát triển của thị trường phái sinh tiền tệ đúng đắn, minh bạch để đây là công cụ

phòng ngừa rủi ro tỷ giá giúp cho doanh nghiệp tránh được các rủi ro đáng tiếc xảy

ra.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. ThS. Đỗ Thu Hằng, ThS. Nguyễn Thị Thu Trang, Thực trạng cung ứng

phái sinh tại các tổ chức tín dụng Việt Nam và một số khuyến nghị trên Tạp chí

ngân hàng số 24/2018 đăng ngày 12/09/2019

2. TS. Cấn Văn Lực , Nhìn lại diễn biến tỷ giá năm 2018 và nhận định tỷ giá

năm 2019

3. Nhuệ Mẫn, Tỷ giá sẽ thường xuyên biến động năm 2017

4. Linh Nga, Hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới tỷ giá năm 2018

5. TS. Nguyễn Thu Thủy , Thuận lợi và thách thức trong phát triển thị trường

chứng khoán phái sinh.

6. TS. Lê Thị Thùy Vân , Phát triển thị trường tiền tệ - ngân hàng trong hội

nhập kinh tế quốc tế và giải pháp đến năm 2020

Tài liệu nƣớc ngoài

7. Li, L. and Yu, Z., (2010), “The Impact of Derivatives Activity on

Commercial Banks: Evidence from U.S. Bank Holding Companies”, Asia-Pac

Financ Markets, (17), 303-322.

8. Keffala, M. R., (2015), “How using derivatives affects bank stability in

emerging countries? Evidence from the recent financial crisis”, Research in

International Business and Finance, (35), 75-87.

Một số trang web

http://www.gso.gov.vn

http://www.tapchitaichinh.vn

http://www.tinnhanhchungkhoan.vn

http://www.sacombank.com.vn

http://www.tapchinganhang.vn

http://www.enternews.vn

http://www.investing.com

PHỤ LỤC PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN CỦA KHÁCH HÀNG

Đề tài: “Phát triển dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại

Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín”

Cao học viên: Mã học viên:

Lớp:

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thanh Phƣơng

Kính chào Quý Công ty!

Xin trân trọng cảm ơn Quý công ty đã sử dụng dịch vụ phái sinh tiền tệ của

Sacombank trong thời gian qua. Với phương châm “Đồng hành cùng phát triển”,

chi nhánh Sacombank mong muốn đem đến cho Quy Công ty sự hài lòng cao nhất

khi sử dụng dịch vụ của Ngân hàng.

Xin cám ơn Quý Công ty đã nhận lời tham gia cuộc phỏng vấn của tôi. Cũng

xin lưu ý mọi thông tin trung thực do Quý Công ty cung cấp không có quan điểm

nào là đúng hay sai và tất cả đều rất có giá trị cho nghiên cứu của chúng tôi, vì thế

rất mong nhận được sự hợp tác của Quý Công ty.

Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Quý Công ty!

Loại hình doanh nghiệp :

 Doanh nghiệp quốc doanh

 Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

 Doanh nghiệp nước ngoài

Hiện nay, nhu cầu giao dịch của doanh nghiệp của Quý khách hàng:

 Dưới 500.000 USD  Trên 500.000 USD

1. KHẢO SÁT SỰ AM HIỀU RỦI RO TỶ GIÁ VÀ CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH TIỀN TỆ HIỆN NAY. Anh/ Chị vui lòng chọn yếu tố phù hợp với nhu cầu hiện tại của doanh nghiệp mình: 1. Hoàn toàn không quan tâm, 2. Không quan trọng, 3. Bình thường,

4. Quan trọng, 5. Rất quan trọng

1 2 3 4 5

Yếu tố Ảnh hưởng của rủi ro tỷ giá đến hoạt động doanh nghiệp của mình. Vai trò của bảo hiểm rủi ro tỷ giá tại doanh nghiệp Vai trò của việc áp dụng các sản phẩm phái sinh tiền tệ của doanh nghiệp

1. Hoàn toàn không , 2.Biết ít 3. Bình thường, 4. Nhiều , 5. Rất nhiều

1 2 3 4 5

Yếu tố Sự am hiểu về công cụ phái sinh tiền tệ Mức độ sử dụng các công cụ phái sinh tiền tệ Nhu cầu sử dụng công cụ phái sinh tiền tệ

2. Ý KIẾN CỦA DOANH NGHIỆP KHI SỬ DỤNG SẢN PHẨM PHÁI SINH

TIỀN TỆ TẠI NHTMCP SÀI GÒN THƢƠNG TÍN.

Có Không Khó khăn của các doanh nghiệp khi triển khai sản phẩm phái sinh tiền tệ

1 Sự hiểu biết về vai trò bảo hiểm rủi ro còn hạn chế 2 Sự hiểu biết về các công cụ phái sinh tiền tệ còn hạn chế 3 Khách hàng thiếu thông tin về sự biến động tỷ giá để sử dụng các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá

4 Các sản phẩm phái sinh tiền tệ chưa đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp

5 Khó khăn trong việc tiếp cận các sản phẩm phái sinh tiền tệ 6 Chi phí sử dụng phái sinh tiền tệ tốn kém và không lợi ích gì 7 Ý kiến của doanh nghiệp

……………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………..

3. Mức độ hài lòng của Quý Công ty đối với dịch vụ phái sinh tiền tệ nhằm

phòng ngƣời rủi ro tỷ giá

1- Rất không hài lòng; 2 – Không hài lòng; 3 – Trung lập; 4 – Hài lòng; 5 – Rất hài

lòng

Tiêu chí

Mức độ hài lòng (%) 3 1 4 2 5

Sản phẩm Các dịch vụ phái sinh tiền tệ đa dạng Các dịch vụ phái sinh đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của khách hang Các hợp đồng phái sinh tiền tệ rất hấp dẫn Sản phẩm phái sinh tiền tệ có tính cạnh tranh so với các NHTM khác Các dịch vụ phái sinh tiền tệ đã mang lại hiệu quả rất tốt cho DN trong việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá Giá cả Chi phí sử dụng dịch vụ phái sinh tiền tệ là hợp lý Chi phí sử dụng dịch vụ phái sinh tiền tệ của Sacombank có tính cạnh tranh so với các NHTM khác Đội ngũ nhân viên Đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn rất tốt Đội ngũ nhân viên có kỹ năng tư vấn tốt Đội ngũ nhân viên tư vấn rất kỹ và sát với nhu cầu của doanh nghiệp Đội ngũ nhân viên luôn nhiệt tình, niềm nở với khách hàng Cơ sở vật chất Trang thiết bị hiện đại Ứng dụng công nghệ hiện đại Mức độ hài lòng chung Doanh nghiệp tôi rất hài lòng khi sử dụng dịch vụ DN tôi rất hài lòng về hiệu quả mang lại của các dịch vụ phái sinh tiền tệ của Sacombank DN tôi sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ phái sinh tiền tệ của Sacombank trong thời gian tới

Chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của Quý Công ty !

BẢN CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đã thực hiện việc kiểm tra mức độ tương đồng nội dung luận văn

qua phần mềm Turnitin một cách trung thực và đạt kết quả mức độ tương đồng 17%

toàn bộ nội dung luận văn. Bản luận văn kiểm tra qua phần mềm là bản cứng luận văn

đã nộp để bảo vệ trước hội đồng. Nếu sai tôi xin chịu các hình thức kỉ luật theo quy

định hiện hành của Trường.

Hà Nội, ngày …… tháng 09 năm 2020

HỌC VIÊN CAO HỌC

(Kí và ghi rõ họ tên)