BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
--------o0o-------
LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
TIỀN MẶT CỦA CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
LÊ TRẦN THANH THƯƠNG
Hà Nội - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
--------o0o-------
LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
TIỀN MẶT CỦA CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM
Ngành: Tài chính - Ngân hàng - Bảo hiểm
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201
Họ và tên: Lê Trần Thanh Thương
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Thanh An
Hà Nội - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc
rõ ràng. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét,
đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài
liệu tham khảo. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lê Trần Thanh Thương
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin được bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới Tiến sỹ Nguyễn Thị Thanh An đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo cho tác giả trong quá trình hoàn thành luận văn.
Đồng thời, tác giả cũng xin đươc gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn bộ các thầy cô
giáo đã hết lòng giảng dạy, hướng dẫn tác giả trong quá trình học tập tại trường Đại
học Ngoại thương.
Bên cạnh đó, tác giả cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Trung tâm
thanh toán Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, lãnh đạo Kiểm
toán Nhà nước chuyên ngành VII và gia đình, đồng ngiệp và bạn bè đã tạo điều kiện
thuận lợi để tác giả hoàn thành luận văn này cũng như trong suốt quá trình học tập.
Với những hiểu biết còn hạn chế của mình cùng giới hạn về thời gian nghiên cứu
nên luận văn vẫn còn nhiều điểm thiếu sót cần khắc phục. Kính mong nhận được lời nhận
xét và chỉ bảo của các thầy cô trong trường để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn.!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lê Trần Thanh Thương
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN MỞ ĐẦU……………………………………………………………….…………...1 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT CỦA NGÂN HÀNG ................................... 5 1.1. Tổng quan về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng .. 5 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm thanh toán không dùng tiền mặt ............................ 5 1.1.1.1. Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt ........................................ 5 1.1.1.2. Đặc điểm thanh toán không dùng tiền mặt ......................................... 5 1.1.2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt ........................................... 6 1.1.2.1. Đối với nền kinh tế .............................................................................. 6 1.1.2.2. Đối với ngân hàng ............................................................................... 6 1.1.2.3. Đối với khách hàng ............................................................................. 7 1.1.3. Các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng ........ 7 1.1.3.2. Thanh toán bằng Ủy nhiệm chi ......................................................... 10 1.1.3.3. Thanh toán bằng Ủy nhiệm thu ......................................................... 11 1.1.3.4. Thanh toán bằng Thẻ ........................................................................ 13 1.1.3.5. Các dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng điện tử................................ 14 1.1.4. Hệ thống thanh toán giữa các ngân hàng .............................................. 15 1.1.4.1. Hệ thống thanh toán liên hàng .......................................................... 15 1.1.4.2. Hệ thống thanh toán liên ngân hàng ................................................. 16 1.1.4.3. Hệ thống thanh toán bù trừ ............................................................... 17 1.1.4.4. Hệ thống thanh toán qua tài khoản tiền gửi ở các ngân hàng khác . 17 1.2. Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng ...... 18 1.2.1. Quan điểm về phát triển thanh toán không dùng tiền mặt.................... 18 1.2.2. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng .......................................................................................................... 18 1.2.2.1. Mở rộng quy mô dịch vụ TTKDTM ................................................... 18 1.2.2.2. Hợp lý hóa cơ cấu sản phẩm ............................................................. 19 1.2.2.3. Phát triển công nghệ thông tin trong ngân hàng .............................. 20 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng ................................................................................................... 20
1.2.3.1. Nhân tố chủ quan .............................................................................. 20 1.2.3.2. Nhân tố khách quan .......................................................................... 21 1.2.4. Cơ hội và thách thức của phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của các ngân hàng Việt Nam .................................................................... 23 1.3. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của một số nước trên Thế giới ....................................................................................... 25 1.3.1. Kinh nghiệm của Mỹ ............................................................................... 25 1.3.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc ................................................................ 27 1.3.3. Kinh nghiệm của Australia ..................................................................... 28 1.3.4. Bài học kinh nghiệm với các ngân hàng Việt Nam ............................... 29 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT CỦA CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM ............... 32 2.1. Cơ sở pháp lý cho dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng……….. ............................................................................................................ 32 2.2. Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt của các ngân hàng Việt Nam hiện nay ........................................................................................................... 33 2.2.1. Tình hình chung ...................................................................................... 33 2.2.2. Thực trạng phát triển các phương tiện TTKDTM của ngân hàng ....... 37 2.2.3 Thực trạng phát triển hệ thống thanh toán giữa các ngân hàng ở Việt Nam… ....................................................................................................................... 47 2.3. Đánh giá về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt của hệ thống ngân hàng ở Việt Nam hiện nay ............................................................................. 55 2.3.1. Những kết quả đạt được .......................................................................... 55 2.3.2. Những hạn chế ........................................................................................ 59 2.3.3. Nguyên nhân ............................................................................................ 62 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT CỦA CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM ............................... 67 3.1. Mục tiêu phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng Việt Nam đến năm 2020 ................................................................................ 67 3.1.1. Mục tiêu tổng thể ..................................................................................... 67 3.1.2. Một số chỉ tiêu về hoạt động thanh toán đến năm 2020 ........................ 67 3.2. Định hướng phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng Việt Nam đến năm 2020 ....................................................................... 68 3.3. Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng Việt Nam ......................................................................................................... 68
3.3.1. Các giải pháp về chính sách pháp luật cho dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng .................................................................................. 69 3.3.2. Các giải pháp về đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng công nghệ thanh toán ................................................................................................................. 71 3.3.3. Các giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động thanh toán ... 74 3.3.4. Các giải pháp tăng cường nhận thức và thói quen của các chủ thể tham gia thanh toán ................................................................................................. 75 3.3.5. Các giải pháp về xây dựng các hệ thống thanh toán của ngân hàng ... 77 3.3.5.1. Nâng cấp, mở rộng Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế và yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế ............................ 77 3.3.5.2. Xây dựng trung tâm thanh toán bù trừ tự động phục vụ cho các giao dịch bán lẻ ................................................................................................................. 78 3.3.5.3. Thực hiện kết nối hệ thống thanh toán bù trừ và quyết toán chứng khoán với hệ thống thanh toán liên ngân hàng quốc gia .......................................... 79 3.3.5.4. Về hệ thống thanh toán nội bộ của các ngân hàng thương mại ....... 80 3.3.6. Tăng cường quản lý, giám sát hoạt động thanh toán và chuyển tiền quốc tế……. ....................................................................................................................... 81 3.3.7. Giám sát và áp dụng các tiêu chuẩn cho các hệ thống thanh toán theo các tiêu chí và chuẩn mực quốc tế .......................................................................... 81 3.3.8. Tăng cường cơ chế phối hợp thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt
83
3.3.9. Các giải pháp khác .................................................................................... 84 KẾT LUẬN……………………..…………………………………………………91 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Phụ lục
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
TT DANH MỤC TRANG
I. Danh mục sơ đồ
1. Sơ đồ 1.1: Quy trình thanh toán séc chuyển khoản 2. Sơ đồ 1.2: Quy trình thanh toán séc bảo chi 3. Sơ đồ 1.3: Quy trình thanh toán ủy nhiệm chi 4. Sơ đồ 1.4: Quy trình thanh toán ủy nhiệm thu 5. Sơ đồ 1.5: Quy trình thanh toán thẻ ngân hàng 8 9 10 12 13
II. Danh mục bảng
1. 34 Bảng 2.1: Tỷ trọng cung ứng dịch vụ TTKDTM các hệ thống thanh toán của ngân hàng từ năm 2012 - 2016
35
3. 37
4. 41
5. 42
6. 56 2. Bảng 2.2: Cơ cấu tổng phương tiện thanh toán từ năm 2001 – 2016 Bảng 2.3: Số liệu giao dịch các phương tiện TTKDTM ở Việt Nam từ năm 2012-2016 Bảng 2.4: Tổng số lượng Thẻ ngân hàng đã phát hành lũy kế từ năm 2012 - 2016 Bảng 2.5. Số liệu giao dịch của các thiết bị thanh toán Thẻ từ năm 2013 - 2016 Bảng 2.6: Kết quả điều tra khảo sát dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của các ngân hàng Việt Nam
III. Danh mục biểu đồ
1. 35
2. 36
3. 38
4. 39
5. 41
6. 43
7. 44
8. 46 Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán ở Việt Nam từ năm 2001 - 2016 Biểu đồ 2.2: Số liệu tài khoản thanh toán của khách hàng cá nhân tại các ngân hàng từ năm 2012 - 2016 Biểu đồ 2.3: Cơ cấu doanh số các phương tiện TTKDTM từ năm 2012 - 2016 Biểu đồ 2.4: Số liệu giao dịch thanh toán bằng Séc từ năm 2012 - 2016 Biểu đồ 2.5: Số lượng thiết bị ATM và POS/EFTPOS/EDC từ năm 2012 - 2016 Biểu đồ 2.6: Số liệu giao dịch thanh toán bằng UNT từ năm 2012 – 2016 Biểu đồ 2.7: Số liệu giao dịch thanh toán bằng UNC từ năm 2012 đến 2016 Biểu đồ 2.8: Doanh số giao dịch của một số ngân hàng qua NAPAS năm 2016
9. Biểu đồ 2.9: Số liệu giao dịch qua IBPS từ năm 2013 - 2016 48
10. 50
11. 51 Biểu đồ 2.10: Số liệu giao dịch qua hệ thống TTBT điện tử từ năm 2011 - 2015 Biểu đồ 2.11: Tình hình hoạt động của hệ thống VCBMoney từ năm 2012-2016
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Nguyên nghĩa Viết tắt
1. Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
2. Máy rút tiền tự động ATM
3. BIDV
4. Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Công nghệ thông tin CNTT
5. IBPS
6. ICBC
7. Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng Ngân hàng Thương mại và Công nghiệp Trung Quốc Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội MB
8. Ngân hàng nhà nước NHNN
9. NHTM
POS
TTBT
TTKDTM
UNC
UNT
Ngân hàng thương mại 10. Máy chấp nhận thanh toán thẻ 11. Thanh toán bù trừ 12. Thanh toán không dùng tiền mặt 13. Ủy nhiệm chi 14. Ủy nhiệm thu 15. Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương VCB Việt Nam
16. Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Vietinbank Việt nam
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Việt Nam là một trong những quốc gia có tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt lớn.
Việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán dẫn đến nhiều thiệt hại cho cả cơ quan quản
lý và người dân, như: tốn kém chi phí, không an toàn, tạo nhiều cơ hội cho kinh tế
ngầm, trốn thuế và tham nhũng; khó quản lý, kiểm soát chính xác thu nhập đối với
những người có thu nhập cao để tính thuế thu nhập cá nhân. Chính vì thế, khi các
ngân hàng phát triển các dịch vụ Thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) sẽ là
động lực quan trọng góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo hướng hiện đại
hóa.
Để thực hiện luận văn “Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của
các ngân hàng Việt Nam”, tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu những vấn đề tổng quan
nhất về phát triển dịch vụ TTKDTM ở chương 1 với ba nội dung chủ yếu sau: Tổng
quan về dịch vụ TTKDTM của ngân hàng; Phát triển dịch vụ TTKDTM của ngân
hàng và Kinh nghiệm phát triển dịch vụ TTKDTM của một số nước trên Thế giới,
từ đó rút ra bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.
Trên cơ sở những nội dung đã được làm rõ ở chương 1, chương 2 của luận văn
tập trung phân tích, đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ TTKDTM của các ngân
hàng Việt Nam hiện nay, trong đó đi sâu và cụ thể vào quá trình phát triển của các
phương tiện thanh toán phổ biến và các hệ thống thanh toán giữa các ngân hàng, chỉ
ra một số hạn chế còn tồn tại của dịch vụ này và những nguyên nhân của hạn chế đó cũng
như đưa ra những đánh giá về dịch vụ TTKDTM của các ngân hàng Việt Nam.
Từ kết quả của chương 1 và chương 2, chương 3 của luận văn đã làm rõ thêm về sự
cần thiết của phát triển dịch vụ TTKDTM của các ngân hàng Việt Nam, những mục tiêu
và định hướng phát triển cũng như những giải pháp để phát triển dịch vụ này một bền
vững, hiệu quả và lâu dài.
1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Tiền mặt đã có lịch sử khá lâu đời và là một phương thức thanh toán không thể thiếu
với mọi quốc gia. Tuy nhiên trong xã hội hiện đại, con người sống trong một thế giới
phẳng thì các hoạt động giao dịch thương mại, dịch vụ luôn diễn ra mọi lúc mọi nơi, vượt
qua cả giới hạn về không gian và thời gian. Khi đó hoạt động thanh toán bằng tiền mặt sẽ
dẫn đến nhiều bất lợi và rủi ro như: chi phí xã hội để tổ chức hoạt động thanh toán là rất
tốn kém, dễ bị lợi dụng để gian lận trốn thuế…Vấn đề an ninh luôn tiềm ẩn nhiều nguy
hiểm và tạo điều kiện cho việc lưu hành tiền giả, đe dọa trực tiếp đến lợi ích của tổ chức, cá
nhân và an ninh quốc gia.
Để giải quyết những hạn chế và tổn thất của phương thức thanh toán bằng tiền mặt,
có rất nhiều phương thức thanh toán nhanh chóng, tiện dụng và hiện đại hơn phục vụ nhu
cầu của các cá nhân và tổ chức ra đời như: thanh toán trực tuyến, thanh toán chuyển khoản,
thanh toán bằng thẻ, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu… và được gọi chung là thanh toán không
dùng tiền mặt. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động TTKDTM đã trở nên vô
cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và cũng xuất hiện ngày càng
nhiều trong các giao dịch cá nhân.
Trong những năm gần đây, mặc dù Chính phủ và ngành ngân hàng đã có nhiều nỗ
lực trong việc hoàn thiện và phát triển về cơ sở hạ tầng, hành lang pháp lý, mô hình tổ
chức, phương tiện cũng như các dịch vụ TTKDTM, song tiền mặt vẫn là phương tiện
thanh toán phổ biến chiếm tỷ trọng khá lớn trong các giao dịch thanh toán. Nền kinh tế
Việt Nam vẫn bị coi là “nền kinh tế tiền mặt”. Điều này đã góp phần dẫn tới thực trạng là
sự minh bạch của nền kinh tế được đánh giá chưa cao, hiệu quả trong hoạt động thanh toán
nói chung và hiệu quả của việc sử dụng TTKDTM vẫn còn thấp, hoạt động tham nhũng
trong nền kinh tế có điều kiện hơn để phát triển.
Trước thực trạng đó, việc phát triển dịch vụ TTKDTM của các ngân hàng là yêu cầu
tất yếu để đưa nền kinh tế hướng tới nền kinh tế thị trường hiện đại, tạo ra sự thuận lợi cho
hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của người dân. Chính trong tình hình đó,
chúng ta cần có những công trình nghiên cứu làm rõ vai trò của dịch vụ TTKDTM đối với
2
hệ thống ngân hàng, các tổ chức, cá nhân và nền kinh tế, tìm ra những hạn chế của dịch vụ
TTKDTM tại Việt Nam và đưa ra các giải pháp nhằm phát triển dịch vụ TTKDTM. Vì
vậy, trong quá trình học tập, làm việc thực tế trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ thanh toán
của ngân hàng, em quyết định lựa chọn đề tài “Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng
tiền mặt của các ngân hàng Việt Nam” để làm tên đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ với
mong muốn mở rộng và phát triển dịch vụ TTKDTM tại Việt Nam.
1.2. Tình hình nghiên cứu
TTKDTM là nghiệp vụ đặc thù và có vai trò quan trọng trong hoạt động của các
ngân hàng. Trên thế giới nghiệp vụ này được nghiên cứu và thống kê trong một số tài liệu
và bài nghiên cứu về dịch vụ ngân hàng xuất bản hàng năm của World Bank (Developing
comprehensive national retail payments strategy), của Jakub Gorka (Payment Behaviour in
Poland - The Benefits and Costs of Cash Cards and Other Non-Cash Payment Instruments
tháng 10 năm 2012)…
Còn ở Việt Nam, do dịch vụ TTKDTM là nghiệp vụ khá phức tạp và mới mẻ nên
mới chỉ có một số tác phẩm, các bài viết của các học giả nghiên cứu, phân tích, đánh giá về
thực trạng dịch vụ TTKDTM của ngân hàng như:
- “Kinh nghiệm của bạn và giải pháp của Việt Nam”, Tác giả Nguyễn Ngọc Lâm,
Tạp chí Tin học ngân hàng, số 7/ 2005; “Thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam”,
TS. Trần Minh Ngọc, ThS. Phan Thuý Nga, Tạp chí Ngân hàng số 13- 2006; “Phương
hướng và giải pháp thanh toán không dùng tiền mặt trong khu vực dân cư ở Việt Nam đến
năm 2020”, PGS.TS. Lê Đình Hợp, Kỷ yếu các công trình khoa học ngành Ngân hàng,
NXB Thống kê năm 2004.
Nội dung chính của các bài viết này đề cập đến thực trạng thanh toán bằng tiền mặt ở
nước ta, các hình thức TTKDTM chưa thuận tiện, nguyên nhân của thực trạng này và một
số kiến nghị góp phần mở rộng phương tiện TTKDTM, cải thiện tình trạng thanh toán
bằng tiền mặt hiện đang rất phổ biến ở nước ta hiện nay.
- “Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt cho khu vực dân cư ở Việt
Nam” Tác giả Đặng Công Hoàn, Luận án tiến sỹ, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội năm
2016.
3
Luận án trên đã góp phần hoàn thiện thêm cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ
TTKDTM cho khu vực dân cư và lợi ích của phát triển dịch vụ TTKDTM dân cư với nền
kinh tế thị trường; Đánh giá được tình hình phát triển hiện nay của dịch vụ TTKDTM cho
khu vực dân cư tại Việt Nam cũng như làm rõ hơn vai trò của các chính sách của Nhà
nước trong việc thúc đẩy và phát triển dịch vụ TTKDTM cho khu vực dân cư; Đề xuất
một số giải pháp phát triển hiệu quả dịch vụ TTKDTM cho dân cư tại Việt Nam.
- “Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong thanh toán nội địa tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Hai Bà Trưng, Hà Nội”, Tác
giả Vũ Thị Kim Thanh, Luận văn Thạc sỹ, Trường đại học Quốc gia Hà Nội năm 2015...
Luận văn đã khái quát, hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động TTKDTM trong
thanh toán nội địa; Đưa ra các nhân tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến hoạt động
TTKDTM trong thanh toán nội địa của ngân hàng thương mại (NHTM), phân tích kết quả
nghiên cứu của các công trình nghiên cứu trong lĩnh vực này trước đây; Đánh giá thực
trạng phát triển dịch vụ TTKDTM trong thanh toán nội địa của Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Hai Bà Trưng, phân tích, đánh giá sự ảnh hưởng của các
nhân tố đến hoạt động TTKDTM tại Chi nhánh; Đề xuất một số giải pháp phát triển dịch
vụ TTKDTM trong thanh toán nội địa tại BIDV Hai Bà Trưng trên cơ sở các kết quả
nghiên cứu thu được.
Những công trình nghiên cứu và bài viết trên đã góp phần giải đáp những đòi hỏi
cấp bách về việc phát triển dịch vụ TTKDTM của các ngân hàng Việt Nam. Tuy nhiên,
cho tới nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào phân tích đánh giá một cách toàn thể
những thành tựu, hạn chế và những giải pháp cụ thể để phát triển dịch vụ TTKDTM của
các ngân hàng Việt Nam đặc biệt là trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
1.3. Mục đích nghiên cứu
Luận văn này nghiên cứu cơ sở lý luận cơ bản về phát triển dịch vụ TTKDTM, khảo
sát phân tích và đánh giá thực trạng dịch vụ TTKDTM của các ngân hàng Việt Nam nhằm
đề xuất, tìm kiếm các giải pháp phát triển hiệu quả dịch vụ TTKDTM của các ngân hàng
Việt Nam trong thời gian tới.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4
Luận văn tập trung nghiên cứu về thực trạng phát triển dịch vụ TTKDTM của các
NHTM tại Việt Nam từ năm 2012 đến 2016. Song đây là một hoạt động phức tạp và bao
gồm rất nhiều nghiệp vụ. Vì vậy, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu tình hình sử dụng các
công cụ TTKDTM của các NHTM và hệ thống thanh toán giữa các ngân hàng trong phạm
vi lãnh thổ Việt Nam, không nghiên cứu sâu từng nghiệp vụ cụ thể và nghiệp vụ thanh
toán quốc tế.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau đây: Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết, phương pháp phân loại, hệ
thống hóa lý thuyết, phương pháp lịch sử; Phương pháp khảo sát bằng bảng câu hỏi,
phương pháp quan sát, phân tích và tổng kết kinh nghiệm, phương pháp tổng hợp số liệu,
so sánh đối chiếu và phân tích dữ liệu.
1.6. Những đóng góp mới của luận văn
Sau khi hoàn thành, luận văn có những đóng góp quan trọng sau:
Luận văn khái quát một cách có hệ thống cơ sở lý luận và phân tích thực trạng phát
triển dịch vụ TTDKTM của các ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn hiện nay;
Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển dịch vụ TTKDTM của các ngân hàng Việt
Nam trong thời gian tới.
1.7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu
sơ đồ, tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được thể hiện trong 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của
ngân hàng;
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của các
ngân hàng Việt Nam;
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của các ngân
hàng Việt Nam.
5
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH
TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT CỦA NGÂN HÀNG
1.1. Tổng quan về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm thanh toán không dùng tiền mặt
1.1.1.1. Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt
TTKDTM xuất hiện từ lâu trong lịch sử loài người nhưng chỉ được phát triển và
hoàn thiện trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, TTKDTM lại là nhân tố thúc đẩy nền
kinh tế hàng hoá phát triển, do đó nó vừa được coi là “đứa con” sinh ra của kinh tế thị
trường lại được xem như “bà đỡ” của nền kinh tế hàng hoá. Ngày nay, TTKDTM được áp
dụng phổ biến trong lĩnh vực tài chính đối nội cũng như đối ngoại và chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng chu chuyển tiền tệ. TTKDTM là một khái niệm tương đối, có thể được định
nghĩa như sau: “TTKDTM của ngân hàng là sự vận động của tiền tệ, qua chức năng
phương tiện thanh toán, được thực hiện qua bút toán ghi sổ bằng cách trích chuyển tiền từ
tài khoản này sang tài khoản khác hoặc bằng cách bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung
gian của ngân hàng” (PGS.TS. Phan Thị Thu Hà 2015, tr.194).
TTKDTM là một phạm trù vừa mang tính chất lý thuyết trừu tượng vừa mang tính
chất công nghệ cụ thể. Đứng về mặt phạm trù lý luận, TTKDTM là một hình thức vận
động của tiền tệ - vừa là công cụ kế toán vừa là công cụ để chuyển hóa giá trị của hàng
hóa, dịch vụ. Đứng về mặt công nghệ thì TTKDTM là những nghiệp vụ phải thông qua
nhiều giai đoạn liên hoàn đòi hỏi những thao tác về kỹ thuật thanh toán tinh vi và phức tạp.
1.1.1.2. Đặc điểm thanh toán không dùng tiền mặt
TTKDTM có các đặc điểm như sau:
- Trong TTKDTM, sự vận động của tiền tệ độc lập với sự vận động của hàng hóa cả
về thời gian lẫn không gian và thường không ăn khớp với nhau.
- TTKDTM sử dụng tiền ghi sổ hay còn gọi là bút tệ. Trong TTKDTM, vật trung
gian trao đổi không xuất hiện như thanh toán bằng tiền mặt theo kiểu H-T-H mà chỉ xuất
hiện dưới dạng tiền kế toán hay tiền ghi sổ.
- Trong TTKDTM, mỗi khoản thanh toán ít nhất có ba bên tham gia đó là:
6
+ Người trả tiền: có thể là người mua hàng, người nhận dịch vụ, người nộp thuế, trả
nợ hoặc là người chuyển nhượng một khoản tiền nào đó do thiện chí cho người khác hay
do pháp luật quy định. Người trả tiền đóng vai trò quyết định trong quá trình thanh toán.
+ Người nhận tiền: còn gọi là người thụ hưởng, là người được hưởng một khoản tiền
do đã giao hàng, cung ứng dịch vụ hoặc do luật quy định hoặc do thiện chí của người khác.
+ Trung gian thanh toán: Là các tổ chức tài chính như ngân hàng, kho bạc... Trong
TTKDTM, ngân hàng vừa là người tổ chức vừa là người thực hiện các khoản thanh toán.
- TTKDTM phải sử dụng các chứng từ thanh toán riêng làm căn cứ để thực hiện việc
chi trả. Những chứng từ này phục vụ cho việc xử lý kế toán của các trung gian thanh toán.
1.1.2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt
Trong nền kinh tế hàng hóa, TTKDTM là bộ phận cấu thành trong tổng chu chuyển
tiền tệ và có vai trò quan trọng với nền kinh tế và các bên tham gia thanh toán, cụ thể:
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế
- TTKDTM thúc đẩy nhanh sự vận động của vật tư, tiền vốn trong nền kinh tế quốc
dân góp phần giảm chi phí sản xuất và lưu thông, tăng tích lũy cho quá trình tái sản xuất.
- TTKDTM của ngân hàng góp phần giảm thấp tỷ trọng tiền mặt trong lưu thông, từ
đó giảm chi phí lưu thông như chi phí in ấn, vận chuyển, bảo quản tiền, chi phí về thời gian
thanh toán… tạo ra sự chuyển hóa thông suốt giữa tiền mặt và tiền chuyển khoản góp phần
tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế hoạch hóa và điều hòa lưu thông tiền tệ.
- TTKDTM tạo điều kiện tập trung một nguồn vốn lớn của xã hội vào tín dụng để tái
đầu tư vào nền kinh tế, phát huy vai trò điều tiết, kiểm tra của Ngân hàng Nhà nước
(NHNN) vào hoạt động tài chính ở tầm vĩ mô và vi mô, qua đó kiểm soát được lạm phát.
1.1.2.2. Đối với ngân hàng
- TTKDTM tạo khả năng tập trung nguồn vốn vào hệ thống ngân hàng để đầu tư cho
phát triển kinh tế. Đây là một nguồn vốn lớn, nếu có kế hoạch sử dụng tốt sẽ không chỉ
mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân mà còn bảo đảm sự an
toàn và ổn định của hệ thống Ngân hàng - Tài chính.
7
- TTKDTM tạo điều kiện cho hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Qua hoạt
động mở tài khoản thanh toán của các tổ chức và cá nhân, ngân hàng có thể tận dụng một
lượng tiền tạm thời nhàn rỗi nhất định để tăng khả năng huy động vốn mà không cần phải
lao vào cuộc đua tăng lãi suất, góp phần giảm giá đầu vào của việc “đi vay để cho vay”.
- TTKDTM thúc đẩy quá trình cho vay, tăng cường nhu cầu vốn cho xã hội. Trên cơ
sở nguồn vốn huy động từ lượng tiền nhàn rỗi của khách hàng, ngân hàng sẽ có điều kiện
mở rộng cho vay, tăng vốn cho nền kinh tế.
- TTKDTM giúp cho ngân hàng thực hiện chức năng tạo tiền. Thực chất của cơ chế
tạo tiền của hệ thống ngân hàng là việc tổ chức thanh toán qua ngân hàng và cho vay bằng
chuyển khoản. Vì vậy, khi TTKDTM càng phát triển thì khả năng tạo tiền càng lớn.
- TTKDTM thúc đẩy phát triển các hoạt động kinh doanh khác và tăng thu nhập cho
ngân hàng. TTKDTM là một mắt xích quan trọng trong việc chắp nối và thúc đẩy phát
triển các hoạt động khác như kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh ngân hàng... Phí thu từ dịch vụ
TTKDTM cũng tạo ra lợi nhuận kinh doanh góp phần tăng thu nhập cho ngân hàng.
1.1.2.3. Đối với khách hàng
- Nhờ áp dụng các hình thức TTKDTM, khách hàng có thể giảm thiểu các rủi ro
trong việc thanh toán, bảo đảm an toàn về vốn cũng như tài sản trong khi giao dịch.
- TTKDTM là một cách tạo ra thu nhập cho khách hàng bởi khách hàng sẽ được
hưởng lãi trên tài khoản tiền gửi của họ, tiết kiệm được chi phí đi lại và thời gian.
- TTKDTM góp phần thúc đẩy tốc độ thanh toán, tốc độ chu chuyển vốn và quá
trình tái sản xuất trong hoạt động kinh doanh vì nó liên quan đến toàn bộ quá trình lưu
thông hàng hoá, tiền tệ của các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội.
1.1.3. Các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng
Quá trình trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các tác nhân trong nền kinh tế rất phong
phú và đa dạng với những điều kiện và tính chất khác nhau. Vì vậy cần phải thiết lập nhiều
phương tiện chi trả khác nhau nhằm giúp các chủ thể thanh toán thực hiện tốt quy trình
thanh toán. Các phương tiện TTKDTM phổ biến gồm có:
8
1.1.3.1. Thanh toán bằng Séc
Séc ra đời từ chức năng phương tiện thanh toán của tiền tệ và được sử dụng rộng rãi
ở hầu hết các nước trên thế giới. Séc là giấy tờ có giá, do người trả tiền ký phát, được dùng
để thanh toán cho người thụ hưởng. Do vậy, thực chất Séc là lệnh của chủ tài khoản đối
với ngân hàng, được lập trên mẫu in sẵn, yêu cầu Ngân hàng trích tiền từ tài khoản của
mình trả cho người thụ hưởng (PGS.TS. Phan Thị Thu Hà 2015, tr.199).
Việc thanh toán bằng Séc được tiến hành theo quy định của pháp luật và hướng dẫn
của NHNN về phát hành và sử dụng Séc. Người phát hành Séc (chủ tài khoản hoặc người
được chủ tài khoản ủy quyền) có nghĩa vụ đảm bảo khả năng thanh toán cho tờ Séc mà
mình ký phát. Đặc điểm của dịch vụ thanh toán bằng Séc là:
• Thứ nhất, Séc có tính thời hạn, nghĩa là chỉ có giá trị thanh toán trong thời hạn có
hiệu lực được quy định và tùy theo từng loại Séc sẽ có phạm vi thanh toán khác nhau.
• Thứ hai, Séc có nhiều loại và được phân chia theo các tiêu thức khác nhau, cụ thể:
- Căn cứ vào mục đích sử dụng có: Séc chuyển tiền, Séc lĩnh tiền mặt, Séc du lịch.
- Căn cứ vào hình thức thanh toán có các loại Séc sau:
+ Séc tiền mặt là loại Séc mà chủ tài khoản chỉ dùng để nhận tiền mặt tại ngân hàng
từ tài khoản tiền gửi của mình.
+ Séc chuyển khoản là loại Séc được dùng để thanh toán giữa các chủ thể mở tài
khoản tại cùng một ngân hàng hoặc tại các ngân hàng khác nhau có tham gia thanh toán bù
trừ trên cùng địa bàn tỉnh, thành phố bằng cách trích tài khoản của người phải trả sang tài
khoản của người được hưởng. Séc chuyển khoản được thanh toán theo sơ đồ sau:
Bên trả tiền Bên thụ hưởng 1
2 4b 5
4a
3 Ngân hàng phục vụ bên trả tiền Ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng
Sơ đồ 1.1: Quy trình thanh toán Séc chuyển khoản
9
(1) Bên trả tiền ký phát hành Séc và giao tờ Séc cho bên thụ hưởng
(2) Bên thụ hưởng lập bảng kê nộp Séc và nộp cùng tờ Séc vào Ngân hàng phục vụ
mình để thanh toán.
(3) Ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng chuyển tờ Séc cùng bảng kê nộp Séc cho
Ngân hàng phục vụ bên trả tiền để thanh toán.
(4a) Ngân hàng phục vụ bên trả tiền ghi Nợ tài khoản tiền gửi thanh toán của bên trả
tiền và báo Có cho Ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng. (4b) Ngân hàng phục vụ bên trả
tiền báo Nợ cho bên trả tiền.
(5) Ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng ghi Có và gửi giấy báo Có cho bên thụ hưởng.
+ Séc gạch chéo là loại Séc mà trên mặt trước của nó có hai đường gạch chéo song
song từ góc này sang góc kia và chỉ được dùng trong thanh toán chuyển khoản không được
dùng để rút tiền mặt.
+ Séc bảo chi là loại Séc được ngân hàng đảm bảo khả năng chi trả bằng cách trích
tiền từ tài khoản tiền gửi của bên trả tiền sang tài khoản riêng nhằm đảm bảo khả năng
thanh toán cho tờ Séc đó. Séc bảo chi được sử dụng để thanh toán giữa các chủ thể mở tài
khoản tại các ngân hàng trong phạm vi cả nước. Quy trình thanh toán Séc bảo chi như sau:
Bên trả tiền Bên thụ hưởng 2
3 4 1
5 Ngân hàng phục vụ bên trả tiền Ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng
Sơ đồ 1.2: Quy trình thanh toán Séc bảo chi
(1) Bên trả tiền làm thủ tục bảo chi Séc.
(2) Bên trả tiền giao Séc cho Bên thụ hưởng.
(3) Bên thụ hưởng nộp Séc vào Ngân hàng phục vụ mình.
(4) Ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng ghi Có và gửi giấy báo Có cho bên thụ hưởng.
10
(5) Ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng lập giấy báo liên hàng gửi đòi tiền Ngân hàng
phục vụ bên trả tiền.
Đến nay Séc vẫn là phương tiện thanh toán dựa trên cơ sở chứng từ, với chi phí cao
hơn và mất nhiều thời gian hơn so với một phương tiện thanh toán có thể ứng dụng công
nghệ tin học. Do đó, hình thức thanh toán bằng Séc ngày càng có xu hướng giảm dần.
1.1.3.2. Thanh toán bằng Ủy nhiệm chi
Ủy nhiệm chi (UNC) hay lệnh chi đã ra đời khá lâu và được sử dụng phổ biến trong
quan hệ thanh toán hàng hóa và phi hàng hóa. UNC là yêu cầu của người trả tiền đối với
ngân hàng của mình, nhờ ngân hàng trích từ tài khoản tiền gửi của mình chuyển trả cho
địa chỉ xác định (PGS.TS. Phan Thị Thu Hà 2015, tr. 197).
Đặc điểm của dịch vụ thanh toán bằng UNC là:
• Thứ nhất, phạm vi thanh toán của UNC khá rộng, không phân biệt trong cùng hệ
thống hoặc khác hệ thống ngân hàng.
• Thứ hai, UNC không có nghĩa là ủy nhiệm cho ngân hàng chi hộ mà phải do
khách hàng lập để yêu cầu ngân hàng nơi mình mở tài khoản tiền gửi trích một số tiền nhất
định từ tài khoản tiền gửi của mình để trả cho người thụ hưởng về tiền mua hàng hoá, dịch
vụ… hoặc chuyển vào tài khoản khác của chính mình. Ngân hàng không được phép tự
động trích tài khoản của khách trừ trường hợp đã có thỏa thuận trước bằng văn bản.
• Thứ ba, UNC dưới dạng chứng từ giấy phải lập đúng và đủ số liên theo mẫu của
ngân hàng. UNC dưới dạng chứng từ điện tử phải đáp ứng chuẩn dữ liệu theo quy định tại
quy chế lập, sử dụng, kiểm soát, xử lý, bảo quản và lưu trữ chứng từ điện tử.
Quy trình thanh toán bằng UNC được thể hiện theo sơ đồ dưới đây:
Bên trả tiền Bên thụ hưởng 1
3 2 5 4b
4a Ngân hàng phục vụ bên trả tiền Ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng
Sơ đồ 1.3: Quy trình thanh toán ủy nhiệm chi
11
(1) Bên thụ hưởng và bên trả tiền có mối quan hệ thương mại hoặc phi thương mại.
(2) Bên trả tiền lập UNC (theo mẫu) gửi Ngân hàng phục vụ mình trích tài khoản
thanh toán để chuyển tiền cho bên thụ hưởng.
(3) Ngân hàng phục vụ bên trả tiền kiểm tra UNC, nếu hợp lệ thì trích tài khoản tiền
gửi và báo Nợ bên trả tiền.
(4a) Nếu bên thụ hưởng có tài khoản tại ngân hàng khác, Ngân hàng phục vụ bên trả
tiền chuyển tiền trả cho Ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng; (4b) Nếu bên thụ hưởng và
bên trả tiền đều có tài khoản tại cùng ngân hàng thì Ngân hàng phục vụ bên trả tiền ghi Có
vào tài khoản và báo Có bên thụ hưởng.
(5) Ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng ghi Có và gửi giấy báo Có cho bên thụ hưởng.
Thanh toán bằng UNC có hạn chế là dễ gây thiệt hại về vốn cho bên bán nếu bên
mua chậm trả hay cố tình không thực hiện thanh toán do không quy định hiệu lực trong
thời hạn thanh toán. Tuy nhiên, với thủ tục nhanh chóng, đơn giản, dễ quản lý, UNC vẫn là
phương tiện thanh toán đang được sử dụng phổ biến hiện nay.
1.1.3.3. Thanh toán bằng Ủy nhiệm thu
Uỷ nhiệm thu (UNT) hay nhờ thu là thể thức thanh toán được tiến hành trên cơ sở
các chứng từ hoá đơn và giấy UNT do người bán lập theo mẫu và chuyển đến ngân hàng
để yêu cầu thu hộ tiền người mua về hàng hoá đã giao, dịch vụ đã cung ứng phù hợp với
những điều kiện thanh toán đã ghi trong hợp đồng kinh tế. Do đó, có thể định nghĩa UNT
là yêu cầu của người bán đối với ngân hàng, nhờ ngân hàng thu hộ tiền hàng hóa dịch vụ
đã cung ứng cho người mua. (PGS.TS. Phan Thị Thu Hà 2015, tr.198).
Đặc điểm của dịch vụ thanh toán bằng UNT là:
• Thứ nhất, vì là giấy ủy nhiệm cho ngân hàng thu hộ tiền nên UNT thường được
sử dụng khi có quan hệ thương mại, trên cơ sở có thoả thuận hoặc hợp đồng về các điều
kiện thu hộ giữa bên trả tiền và bên thụ hưởng và phải thông báo bằng văn bản cho ngân
hàng về việc áp dụng thể thức UNT để ngân hàng làm căn cứ thực hiện thanh toán.
• Thứ hai, để đảm bảo UNT lập ra là chính xác, ngân hàng luôn yêu cầu khách
hàng của mình khi nộp UNT phải kèm theo cả hóa đơn hàng hóa - dịch vụ đã cung ứng
12
cho người mua và không chịu trách nhiệm về mọi sự tranh chấp giữa người mua và người
bán.
• Thứ ba, điều kiện, thủ tục thanh toán, thời hạn thực hiện UNT do ngân hàng thoả
thuận với người sử dụng dịch vụ và phù hợp với quy định của NHNN. Trường hợp số dư
tài khoản của bên mua không đủ để thực hiện giao dịch thì ngân hàng phục vụ người chi
trả phải thông báo cho người trả tiền biết và theo dõi đến khi tài khoản có đủ tiền mới thực
hiện thanh toán đồng thời tính thêm số tiền phạt để chuyển cho bên bán.
Quy trình thanh toán bằng UNT thực hiện theo sơ đồ dưới đây:
Hợp đồng kinh tế
Bên mua (trả tiền) Bên bán (thụ hưởng)
1 4 6 2b 2a a 5
3 Ngân hàng phục vụ bên mua Ngân hàng phục vụ bên bán
Sơ đồ 1.4: Quy trình thanh toán ủy nhiệm thu
(1) Căn cứ vào hợp đồng kinh tế, bên bán cung ứng hàng hóa, dịch vụ cho bên mua.
(2a) Căn cứ vào các hóa đơn chứng từ, bên bán lập UNT gửi tới Ngân hàng phục vụ
mình hoặc gửi trực tiếp đến Ngân hàng phục vụ người mua (2b) nhờ thu hộ tiền.
(3) Ngân hàng phục vụ bên bán kiểm tra bộ chứng từ UNT, nếu hợp lệ và khớp đúng
thì chuyển chứng từ đến cho Ngân hàng bên mua.
(4) Ngân hàng phục vụ bên mua kiểm tra bộ chứng từ UNT, nếu hợp lệ và khớp
đúng thì ghi Nợ tài khoản và báo Nợ cho bên mua.
(5) Ngân hàng phục vụ bên mua chuyển trả tiền cho Ngân hàng phục vụ bên bán.
(6) Ngân hàng phục vụ bên bán ghi Có vào tài khoản và báo Có cho bên bán.
Trong thanh toán bằng UNT, nếu bên mua và bên bán mở tài khoản ở các ngân hàng
khác nhau thì thủ tục luân chuyển chứng từ phức tạp, thanh toán chậm, dễ gây ứ đọng vốn.
Tuy nhiên, UNT có ưu điểm là quy định rõ ràng điều kiện và thời hạn thanh toán.
13
1.1.3.4. Thanh toán bằng Thẻ
Thẻ là phương tiện thanh toán do ngân hàng phát hành cấp cho khách hàng sử dụng
theo hợp đồng ký kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ để họ sử dụng thanh toán
tiền mua hàng hoá, dịch vụ qua máy chấp nhận thanh toán thẻ (POS)… hoặc rút tiền mặt
tại các ngân hàng đại lý hay các máy rút tiền tự động (ATM). Thẻ có các đặc điểm sau:
• Thứ nhất, Thẻ không hoàn toàn là tiền tệ mà là biểu tượng về sự cam kết của ngân
hàng đảm bảo thanh toán những khoản tiền do chủ thẻ sử dụng bằng tiền của ngân hàng
cho chủ thẻ vay hoặc tiền của chính chủ thẻ đã gửi tại ngân hàng.
• Thứ hai, có nhiều cách phân loại Thẻ nhưng thông thường chia thành các loại sau:
- Thẻ ký quỹ: Thẻ này áp dụng rộng rãi cho mọi khách hàng với điều kiện khách
hàng phải lưu ký một số tiền nhất định vào tài khoản đảm bảo thanh toán (được hưởng lãi)
tại ngân hàng và được sử dụng Thẻ có giá trị bằng số tiền đó để thanh toán.
- Thẻ ghi nợ: Người sử dụng thẻ này không phải lưu ký tiền vào tài khoản đảm bảo
thanh toán thẻ mà thanh toán dựa trên số dư tài khoản tiền gửi thanh toán không kỳ hạn
của chủ thẻ tại ngân hàng. Thẻ này áp dụng với những khách hàng có tín nhiệm với ngân
hàng, do Giám đốc ngân hàng phát hành thẻ quyết định hạn mức thanh toán tối đa.
- Thẻ tín dụng: Là loại Thẻ áp dụng cho những khách hàng có đủ điều kiện được
ngân hàng phát hành thẻ cấp một hạn mức tín dụng nhất định. Chủ thẻ chỉ được phép sử
dụng trong hạn mức tín dụng đó và phải có nghĩa vụ trả đầy đủ khoản gốc và lãi cho ngân
hàng phát hành thẻ tại thời hạn thoả thuận. Như vậy, việc sử dụng thẻ tín dụng chính là
hình thức vay tiền ngân hàng theo hạn mức đã thoả thuận để thanh toán.
Quy trình thanh toán thẻ thực hiện như sau:
7
Ngân hàng phát hành thẻ Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ 8
5 1 2 6 4a 4b a ATM 3 Chủ sở hữu thẻ Đơn vị tiếp nhận thẻ
Sơ đồ 1.5: Quy trình thanh toán thẻ
14
(1) Khách hàng (chủ sở hữu thẻ) theo nhu cầu giao dịch thanh toán, liên hệ với Ngân
hàng phát hành thẻ, ký quỹ hoặc xin vay để được sử dụng thẻ thanh toán.
(2) Ngân hàng phát hành thẻ phát hành và cung cấp thẻ thanh toán cho khách hàng
theo từng loại phù hợp với đối tượng và điều kiện đã qui định.
(3) Chủ sở hữu thẻ mua hàng hoá, dịch vụ của đơn vị tiếp nhận thanh toán thẻ và
giao thẻ cho cơ sở tiếp nhận thẻ để thanh toán bằng máy chuyên dùng trừ vào giá trị của
thẻ, sau đó người tiếp nhận thẻ trao lại thẻ và 1 liên biên lai cho chủ sở hữu thẻ.
(4a,4b) Chủ thẻ cũng có quyền đề nghị Ngân hàng đại lý cho rút tiền mặt hoặc tự
mình rút tiền mặt tại ATM.
(5) Cơ sở tiếp nhận thẻ lập bảng kê thanh toán kèm theo các hoá đơn hàng hoá có
liên quan và gửi cho Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ để thanh toán.
(6) Sau khi kiểm tra đủ điều kiện thanh toán, Ngân hàng đại lý thanh toán có trách
nhiệm thanh toán cho cơ sở tiếp nhận thẻ.
(7) Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ, lập bảng kê và chuyển biên lai đã thanh toán cho
Ngân hàng phát hành thẻ.
(8) Ngân hàng phát hành thẻ hoàn lại số tiền mà Ngân hàng đại lý đã thanh toán trên
cơ sở các biên lai hợp lệ.
Thẻ là phương tiện thanh toán phổ biến ở các nước có nền kinh tế phát triển và gắn
với kỹ thuật tin học cao ứng dụng trong ngân hàng. Vì thẻ là hình thức thanh toán hiện đại
nên nó có nhiều khác biệt và ưu điểm hơn so với các phương tiện thanh toán truyền thống.
1.1.3.5. Các dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng điện tử
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và yêu cầu của người sử dụng ngày
càng cao và đặc biệt là do sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin (CNTT), dịch
vụ TTKDTM qua Ngân hàng điện tử đã ra đời để hỗ trợ khách hàng thực hiện các giao
dịch như nộp thuế, chuyển khoản, thanh toán tiền điện, nước, điện thoại, tra cứu thông tin
giao dịch… Một số dịch vụ TTKDTM qua Ngân hàng điện tử điển hình như sau:
15
• Home banking: Là dịch vụ ngân hàng tại nhà bao hàm nhiều loại dịch vụ chuyển
tiền điện tử. Nó được cung cấp bởi các định chế tài chính, và là dịch vụ rất phổ biến của
các ngân hàng, thông thường là qua Intranet (mạng nội bộ) do ngân hàng xây dựng. Đặc
điểm nổi bật và cũng là ưu điểm chủ yếu của Home banking là khách hàng có thể sử dụng
dịch vụ của ngân hàng mà không cần rời khỏi ngôi nhà hoặc văn phòng của mình.
• Phone banking: Dịch vụ này cho phép khách hàng thực hiện giao dịch thông qua
các phương tiện viễn thông (như điện thoại cố định và điện thoại di động) được kết nối với
tổng đài viên hoặc hệ thống trả lời bán tự động của ngân hàng. Sau khi hệ thống xác minh
người gọi điện là chủ tài khoản, khách hàng có thể thực hiện các giao dịch thanh toán.
Phone banking không chỉ giúp giảm bớt thời gian chờ đợi cho khách hàng mà còn đáp ứng
nhu cầu của tất cả các khách hàng cùng truy vấn tại một thời điểm.
• Internet banking: Là dịch vụ ngân hàng trực tuyến giúp khách hàng quản lý và
thực hiện tất cả các giao dịch thông qua tài khoản thanh toán tại ngân hàng chỉ với một
thiết bị đầu cuối (máy tính bàn, máy tính xách tay) có hỗ trợ kết nối Internet. Sản phẩm này
giúp khách hàng có thể thực hiện ngay lập tức các giao dịch một cách đơn giản và tiện lợi
ở bất cứ thời gian nào và bất cứ nơi đâu có Internet.
• Mobile banking: Là phương tiện thanh toán trực tuyến qua điện thoại di động, ra
đời nhằm giải quyết nhu cầu thanh toán các giao dịch giá trị nhỏ hoặc những khoản thanh
toán hóa đơn dịch vụ. Muốn tham gia dịch vụ này, khách hàng phải đăng ký và cung cấp
các thông tin cơ bản như: số điện thoại di động, tài khoản cá nhân dùng trong thanh toán.
Đây là loại hình dịch vụ dễ sử dụng, an toàn và thiết thực với những khách hàng hiện đại.
1.1.4. Hệ thống thanh toán giữa các ngân hàng
Khi thực hiện nghiệp vụ TTKDTM, các ngân hàng không những phải thanh toán
cho khách hàng mà còn phải thanh toán vốn với nhau. TTKDTM giữa các ngân hàng thể
hiện chức năng tập trung thanh toán của ngân hàng đối với nền kinh tế và điều hoà vốn
trong nội bộ ngân hàng. Các hệ thống thanh toán giữa các ngân hàng hiện nay gồm:
1.1.4.1. Hệ thống thanh toán liên hàng
Là hệ thống thanh toán nội bộ giữa các chi nhánh trong cùng hệ thống ngân hàng
phát sinh trên cơ sở các nghiệp vụ TTKDTM giữa các khách hàng có mở tài khoản tại các
16
chi nhánh khác nhau hoặc các nghiệp vụ điều hòa vốn trong hệ thống. Thanh toán liên
hàng gồm hai hình thức:
- Thanh toán liên hàng truyền thống: là phương thức xử lý chứng từ và kỹ thuật hạch
toán bằng phương pháp thủ công và luân chuyển chứng từ giấy thông qua bưu điện dưới
hai hình thức: chuyển tiền thường và chuyển tiền điện (điện tín).
- Thanh toán liên hàng điện tử (còn gọi là chuyển tiền điện tử nội bộ): Là thanh toán
vốn giữa các chi nhánh ngân hàng trong cùng một hệ thống bằng chương trình phần mềm
chuyển tiền với sự trợ giúp của hệ thống máy và hệ thống mạng điện tử nội bộ.
Việc kiểm soát và đối chiếu liên hàng được thực hiện bằng hai phương pháp, cụ thể:
- Tổ chức kiểm soát phi tập trung: Thực hiện theo mô hình 2 tầng (Trung tâm thanh
toán và các chi nhánh ngân hàng đầu/cuối) hoặc mô hình 3 tầng (Trung tâm thanh toán,
trung tâm xử lý tỉnh, các chi nhánh ngân hàng đầu/cuối). Phương pháp này được sử dụng
phổ biến hiện nay vì nó phát hiện, kiểm soát và xử lý sai sót nhanh gọn và kịp thời.
- Tổ chức kiểm soát tập trung: Theo phương pháp này, toàn bộ tài khoản khách hàng
tập trung về Hội sở chính và không còn ranh giới địa lý trong hệ thống. Phương pháp này
hiện nay ít sử dụng vì nó đòi hỏi điều kiện kỹ thuật CNTT phải đạt trình độ phát triển cao.
1.1.4.2. Hệ thống thanh toán liên ngân hàng
Hệ thống thanh toán liên ngân hàng là phương thức thanh toán giữa các ngân hàng
không cùng địa bàn tỉnh (Thành phố). Hệ thống này gồm hai hình thức thanh toán sau:
• Thanh toán liên ngân hàng truyền thống: Là hình thức dùng chứng từ giấy để
thanh toán. Để thanh toán theo hình thức này, các ngân hàng nằm trên địa bàn tỉnh (thành
phố) nào phải mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại chi nhánh NHNN tỉnh (thành phố) đó.
Việc thanh toán giữa các ngân hàng được thực hiện thông qua tài khoản tiền gửi thanh toán
tại các chi nhánh NHNN tỉnh (Thành phố).
• Thanh toán điện tử liên ngân hàng: Là hình thức thanh toán mà việc chuyển
chứng từ giữa các ngân hàng được thực hiện qua mạng điện tử của NHNN. Hình thức này
an toàn và nhanh chóng hơn loại hình thanh toán truyền thống. Hệ thống thanh toán điện tử
liên ngân hàng là hệ thống tổng thể gồm:
17
- Tiểu hệ thống Thanh toán giá trị cao/khẩn: thực hiện quyết toán tổng tức thời cho
các Lệnh thanh toán giá trị cao và khẩn. Khi tài khoản của các ngân hàng đủ số dư được
thanh toán ngay. Khi tài khoản thiếu số dư, hệ thống sẽ liên tục cập nhật đến khi đủ số dư.
- Tiểu hệ thống Thanh toán giá trị thấp: thực hiện thanh toán theo hạn mức nợ ròng.
Nếu ngân hàng thiếu hạn mức tín dụng thì bắt buộc phải vay để thực hiện thanh toán và sẽ
bị phạt và loại ra khỏi hệ thống nếu thiếu nhiều lần.
- Tiểu hệ thống Xử lý tài khoản tiền gửi thanh toán: thực hiện kiểm tra, hạch toán
Lệnh thanh toán giá trị cao và xử lý kết quả thanh toán giá trị thấp.
1.1.4.3. Hệ thống thanh toán bù trừ
Hệ thống thanh toán bù trừ (TTBT) là phương thức thanh toán giữa các ngân hàng
được thực hiện bằng cách bù trừ tổng số phải thu, phải trả để thanh toán số chênh lệch (kết
quả bù trừ). TTBT phát sinh giữa các ngân hàng khác nhau hoặc thanh toán vốn của bản
thân ngân hàng và thường diễn ra trong cùng địa bàn tỉnh (thành phố).
Trung tâm chủ trì bù trừ là NHNN giữ tài khoản tiền gửi của các thành viên bù trừ và
thực hiện quyết toán thanh toán qua tài khoản tiền gửi của các thành viên và tài khoản
thanh toán bù trừ mở tại trung tâm chủ trì bù trừ. Các thành viên bù trừ là các ngân hàng
chuyển tiền đi, nhận tiền về qua tài khoản tiền gửi tại trung tâm bù trừ và tài khoản thanh
toán bù trừ của đơn vị thành viên. Tuỳ thuộc vào phương pháp trao đổi chứng từ và truyền
số liệu mà có hai hình thức TTBT:
- Thanh toán bù trừ giấy: Các ngân hàng trực tiếp chuyển cho nhau chứng từ giấy
vào từng phiên trong ngày tại địa điểm giao nhận chứng từ do ngân hàng chủ trì quy định.
- Thanh toán bù trừ điện tử: Việc TTBT được tiến hành qua mạng tin học nội bộ.
Các ngân hàng thành viên truyền chứng từ điện tử đến trung tâm TTBT để thực hiện thanh
toán theo chương trình phần mềm TTBT điện tử.
1.1.4.4. Hệ thống thanh toán qua tài khoản tiền gửi ở các ngân hàng khác
Để thanh toán theo qua hệ thống này, các ngân hàng phải mở tài khoản tiền gửi thanh
toán không kỳ hạn ở các ngân hàng khác để thuận tiện cho việc thanh toán cho khách
hàng. Hệ thống này có thể được tổ chức theo hai hình thức:
18
- Thanh toán song biên: Hệ thống thanh toán được thiết lập giữa hai ngân hàng để
truyền và nhận các điện thanh toán hai chiều giữa hai bên theo yêu cầu của khách hàng.
- Thanh toán đa biên: Các ngân hàng sẽ thanh toán vốn với nhau thông qua ngân
hàng trung tâm. Với hệ thống này, tất cả các giao dịch thanh toán sẽ được xử lý tự động tại
Trung tâm thanh toán đa phương của ngân hàng trung tâm.
1.2. Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng
1.2.1. Quan điểm về phát triển thanh toán không dùng tiền mặt
Từ khái niệm và những tiện ích nêu trên của hoạt động TTKDTM, ta có thể thấy
phát triển dịch vụ TTKDTM của các ngân hàng vừa là xu thế khách quan vừa là yêu cầu
cấp thiết đặt ra cho mọi nền kinh tế. Vậy phát triển TTKDTM là gì, có quan điểm như sau:
Phát triển TTKDTM là việc sử dụng các biện pháp nhằm tăng tỷ lệ TTKDTM trong tổng
phương tiện thanh toán, trong đó quan trọng nhất là tăng cường việc sử dụng các công cụ
TTKDTM của ngân hàng.
Quan điểm này có thể được hiểu là phải tìm các biện pháp đa dạng hóa và nâng cao
chất lượng dịch vụ TTKDTM của Ngân hàng nhằm thay thế hoạt động thanh toán bằng
tiền mặt, giảm lượng tiền mặt trong lưu thông.
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển thanh toán không dùng tiền mặt của ngân
hàng
Hiện chưa có một tiêu chuẩn chính thức nào được đưa ra nhằm đánh giá hay phản
ánh mức độ phát triển TTKDTM của ngân hàng. Tuy nhiên, qua nghiên cứu tình hình phát
triển TTKDTM của ngân hàng ở một số quốc gia trên thế giới, chúng ta có thể đưa ra một
số tiêu chí có thể đánh giá được mức độ phát triển TTKDTM như sau:
1.2.2.1. Mở rộng quy mô dịch vụ TTKDTM
Các chỉ tiêu phản ánh sự mở rộng quy mô dịch vụ TTKDTM là:
• Tỷ trọng TTKDTM trong tổng phương tiện thanh toán
TTKDTM là phương thức khắc phục được hầu hết các nhược điểm của thanh toán
bằng tiền mặt. Vì thế, ở các quốc gia phát triển hiện nay, TTKDTM luôn chiếm tỷ trọng
19
lớn trong tổng phương tiện thanh toán và có xu hướng ngày càng tăng lên. Hiện nay, tỷ lệ
này thông thường chiếm hơn 90%. Nếu một nền kinh tế có tỷ trọng TTKDTM trong tổng
phương tiện thanh toán bằng hoặc lớn hơn tỷ lệ này thì được coi là nền kinh tế phi tiền mặt
và đây cũng chính là sự vận dụng các hình thức chu chuyển tiền tệ một cách hợp lý.
• Số lượng sản phẩm dịch vụ TTKDTM
Số lượng sản phẩm dịch vụ TTKDTM là một trong những tiêu chí quan trọng phản
ánh sự đa dạng của dịch vụ TTKDTM của các ngân hàng. Song song với các dịch vụ
TTKDTM truyền thống như Séc, UNC, UNT… các ngân hàng phải không ngừng nghiên
cứu học hỏi và phát triển các sản phẩm dịch vụ mới nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của
khách hàng, đáp ứng được càng nhiều nhóm khách hàng nhằm gia tăng số lượng khách
hàng từ đó gia tăng thu nhập. Căn cứ vào số lượng sản phẩm dịch vụ TTKDTM mà các
ngân hàng cung cấp có thể đánh giá được sự phát triển hoạt động TTKDTM tại đó.
• Doanh số TTKDTM
Doanh số TTKDTM là tổng số tiền giao dịch được khách hàng thực hiện thông qua
các công cụ TTKDTM của ngân hàng. Bởi vậy, doanh số của mỗi công cụ TTKDTM có
tác động trực tiếp đến sự phát triển hoạt động TTKDTM tại ngân hàng đó. Đây là chỉ tiêu
phản ánh sự phát triển TTKDTM của ngân hàng, chỉ tiêu này có giá trị càng lớn chứng tỏ
hoạt động TTKDTM tại ngân hàng đó càng phát triển mạnh.
1.2.2.2. Hợp lý hóa cơ cấu sản phẩm
Một cơ cấu sản phẩm hợp lý cũng góp phần quan trọng trong việc nâng cao năng lực
cạnh tranh và khả năng phát triển của dịch vụ TTKDTM của ngân hàng. Các chỉ tiêu phản
ánh sự hợp lý hóa cơ cấu sản phẩm là thị phần từng sản phẩm TTKDTM của ngân hàng,
tốc độ gia tăng thị phần, sự phát triển của hệ thống ATM, POS…Trước kia, các ngân hàng
tập trung vào việc thu hút khách hàng sử dụng thẻ ATM, thẻ tín dụng hay các điểm POS
thông qua các chiến dịch marketing như miễn phí phát hành thẻ, miễn thu phí thường niên
trong năm đầu tiên, chiết khấu khi thanh toán qua POS… Gần đây, khi khoa học công
nghệ ngày càng phát triển, các ngân hàng hợp lý hóa thị phần sản phẩm bằng cách đẩy
mạnh nghiên cứu và phát triển các dịch vụ mới như Internet banking, Mobile banking…
20
1.2.2.3. Phát triển công nghệ thông tin trong ngân hàng
Phát triển CNTT được xếp ngang hàng với kế hoạch cải cách thể chế, phát triển
nguồn lực và được coi là một trong những trụ cột của chiến lược phát triển tổng thể ngành
ngân hàng. CNTT chính là hạ tầng để các ngân hàng đổi mới dịch vụ, gia tăng tiện ích, mở
rộng phạm vi hoạt động TTKDTM. Do đó, để triển khai và phát triển tất cả các sản phẩm
dịch vụ TTKDTM cần phải đầu tư vốn vào trang thiết bị công nghệ hiện đại.
Bên cạnh đó, một trong những nhược điểm lớn nhất của dịch vụ TTKDTM qua
Ngân hàng điện tử là rủi ro cao. Ngày nay, tin tặc với nhiều thủ đoạn tinh vi thường xuyên
đánh cắp thông tin của khách hàng, chiếm đoạt tài sản gây tổn thất cho khách hàng và làm
giảm uy tín ngân hàng. Các ngân hàng phải đầu tư rất nhiều công sức, tiền bạc nhằm gia
tăng mức độ an toàn và kiểm soát rủi ro cũng như khả năng bảo mật thông tin của hệ thống
mà họ đang cung cấp.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển thanh toán không dùng tiền mặt của
ngân hàng
1.2.3.1. Nhân tố chủ quan
• Nhân tố con người
Trong dịch vụ TTKDTM của ngân hàng, chất lượng sản phẩm dịch vụ mà khách
hàng cảm nhận được là sự tổng hợp của nhiều yếu tố khác nhau, trong đó có yếu tố quan
trọng thuộc về nhân tố con người - chính là đội ngũ cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện
thanh toán cho khách hàng. Nhân tố này trực tiếp vận hành hệ thống thanh toán, xử lý các
giao dịch.... Bởi vậy, con người là yếu tố tiên quyết có ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt
động TTKDTM nói riêng và hoạt động chung của ngân hàng. Để phát triển TTKDTM,
ngân hàng cần xây dựng được một đội ngũ không chỉ giỏi về chuyên môn, nắm chắc
nghiệp vụ, sử dụng thành thạo công nghệ mà phải có phẩm chất đạo đức tốt, thái độ phục
vụ nhanh nhẹn, nhiệt tình. Vì vậy, việc thường xuyên tổ chức đào tạo nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên là việc làm hết sức cần thiết và khẩn trương.
• Hạ tầng kỹ thuật CNTT
21
Quá trình phát triển và ứng dụng CNTT vào hoạt động TTKDTM đã tạo ra nhiều
sản phẩm tiện ích như: Chuyển tiền điện tử; thanh toán thẻ… mang lại hiệu quả rất lớn đối
với ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế. Có thể nói, trong thời đại ngày nay, CNTT đã
trở thành yếu tố quyết định chất và lượng của việc cung ứng dịch vụ TTKDTM: CNTT và
dịch vụ TTKDTM là hai mặt thống nhất, không thể tách rời nhau. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật
CNTT không chỉ là điều kiện để thực hiện được các giao dịch TTKDTM mà còn là tiền đề
để áp dụng các hình thức TTKDTM mới với nhiều tính năng hơn, đảm bảo cho hoạt động
TTKDTM diễn ra theo đúng quy trình, tiết kiệm, nhanh chóng và chính xác.
• Quản trị rủi ro trong hoạt động TTKDTM của ngân hàng
Bên cạnh các lợi ích của dịch vụ TTKDTM, sự phát triển nhanh chóng của loại hình
dịch vụ này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Nếu các ngân hàng chỉ chạy đua làm thế nào triển
khai nhiều sản phẩm dịch vụ đa dạng mà bỏ qua vấn đề quản trị rủi ro thì khi có sự cố xảy
ra sẽ làm giảm uy tín của mình, khiến khách hàng mất lòng tin về chất lượng sản phẩm do
ngân hàng cung cấp. Do đó, các ngân hàng cần xác định, xử lý và quản lý các rủi ro một
cách cẩn trọng phù hợp đối với hoạt động cung cấp dịch vụ TTKDTM.
• Hoạt động kinh doanh chung của ngân hàng
Ba chức năng của ngân hàng là trung gian tài chính, trung gian thanh toán và chức
năng tạo tiền có mối quan hệ chặt chẽ và hỗ trợ cho nhau. Sự phát triển của mỗi chức năng
sẽ thúc đẩy các chức năng khác phát triển theo. Do đó, khi hoạt động kinh doanh chung
của ngân hàng phát triển vững mạnh sẽ thúc đẩy chức năng trung gian thanh toán phát
triển để hỗ trợ cho các hoạt động khác của ngân hàng và ngược lại, khi hoạt động kinh
doanh của ngân hàng rơi vào tình trạng yếu kém, không phát triển thì cũng kìm hãm sự
phát triển của hoạt động TTKDTM tại ngân hàng đó.
1.2.3.2. Nhân tố khách quan
• Môi trường kinh tế - xã hội
Sự phát triển ổn định của nền kinh tế - xã hội là điều kiện thuận lợi để phát huy các
dịch vụ TTKDTM của ngân hàng đồng thời tác động mạnh mẽ đến nhu cầu và cách thức
sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng. Khi nền kinh tế phát triển, thu nhập của các
22
chủ thể trong nền kinh tế càng cao thì đòi hỏi các ngân hàng phải có phương thức thanh
toán mới hiện đại hơn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Các cá nhân, doanh
nghiệp sẽ có khuynh hướng ưa chuộng việc sử dụng ngân hàng như là một trung gian
thanh toán bởi các tiện ích của dịch vụ TTKDTM giúp tiết kiệm thời gian, chi phí đồng
thời làm cho quá trình thanh toán được nhanh chóng, chính xác và an toàn hơn.
• Môi trường pháp lý
Các hình thức TTKDTM ngày càng đa dạng và mang tính vô hình nên cơ sở pháp lý
cho hoạt động này trở nên rất cần thiết. Là hoạt động thanh toán có nhiều chủ thể tham gia,
mỗi chủ thể lại có quyền lợi, chức năng và mục đích khác nhau nên cần phải có cơ sở pháp
lý đầy đủ nhằm đảm bảo cho TTKDTM diễn ra an toàn, thuận lợi. Hơn nữa, cũng như các
hoạt động khác trong nền kinh tế, TTKDTM chịu ảnh hưởng rất lớn của pháp luật. Chỉ
một thay đổi nhỏ của pháp luật sẽ tạo cơ hội và thách thức lớn cho ngân hàng. Nếu ngân
hàng không kịp thời thay đổi sẽ mất uy tín với khách hàng từ đó hoạt động kinh doanh
cũng bị ảnh huởng và kém hiệu quả. Vì vậy dịch vụ TTKDTM của ngân hàng phải tuân
thủ nghiêm ngặt các qui định, chế độ, thể lệ đặt ra do các cơ quan có thẩm quyền ban hành.
• Thói quen và tâm lý
TTKDTM chịu ảnh hưởng sâu sắc của các yếu tố tâm lý, tập quán, thói quen và trình
độ dân trí. Tâm lý hình thành nên thói quen, tập quán của mỗi cá nhân và có ảnh hưởng lớn
đến hành vi của con người. Thói quen và sự yêu thích dùng tiền mặt cũng như tính ì của
khách hàng trước các dịch vụ mới có thể là những trở ngại chính cho việc phát triển các
dịch vụ TTKDTM của ngân hàng. Trình độ dân trí ở đây được hiểu là khả năng tiếp cận
của công chúng cũng như sự nhận thức được những tiện ích của dịch vụ TTKDTM. Nếu
người dân ít hiểu biết về các dịch vụ TTKDTM của ngân hàng, họ sẽ không thấy được lợi
ích từ việc sử dụng các dịch vụ này từ đó làm hạn chế quá trình phát triển dịch vụ
TTKDTM của ngân hàng. Khi trình độ dân trí và thu nhập được nâng lên, nhu cầu mở
rộng trao đổi sẽ tăng theo, người dân có điều kiện tiếp cận với khoa học kỹ thuật hiện đại,
lúc đó việc sử dụng dịch vụ TTKDTM là tất yếu.
23
1.2.4. Cơ hội và thách thức của phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của
các ngân hàng Việt Nam
Trong thời gian vừa qua, dịch vụ TTKDTM của ngân hàng đã thể hiện vai trò tích
cực trong việc đáp ứng các lợi ích của các tổ chức tham gia thanh toán, cũng như phục vụ
các hoạt động của nền kinh tế. Cùng với những kết quả đã đạt được, do xu thế hội nhập và
phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thì yêu cầu phát triển dịch vụ TTKDTM của ngân
hàng vẫn được đặt ra nhằm:
- Đáp ứng nhu cầu về dịch vụ thanh toán của nền kinh tế
Hoạt động thanh toán ngày càng trở nên quan trọng trong sự phát triển kinh tế đất
nước và trong xu thế hội nhập toàn cầu hoá hiện nay. Với thực trạng hoạt động thanh toán
hiện nay, các loại hình dịch vụ và phương tiện TTKDTM mới chỉ đáp ứng được một phần
nhu cầu của nền kinh tế, xét cả về mặt khối lượng cũng như sự đa dạng về các sản phẩm.
Tuy nhiên, nhu cầu về dịch vụ thanh toán lại không ngừng tăng lên cùng với tốc độ tăng
trưởng kinh tế. Sự lựa chọn các phương tiện TTKDTM đối với những chủ thể tham gia
giao dịch khá hạn chế, chỉ một bộ phận người sử dụng dịch vụ có khả năng thay thế tiền
mặt bằng các phương tiện TTKDTM và trong một phạm vi nhất định.
Hiện số người tham gia lao động tại Việt Nam là 54,6 triệu người, trong đó số lao
động đang làm việc tại khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 41,9%; khu vực công
nghiệp và xây dựng chiếm 24,7%; khu vực dịch vụ chiếm 33,4%. Lao động từ 15 tuổi trở
lên đang làm việc tại khu vực thành thị chiếm 31,9%; khu vực nông thôn chiếm 68,1%, tuy
nhiên vẫn còn 35% lao động Việt Nam bao gồm khối nhà nước và tư nhân còn thực hiện
trả lương bằng tiền mặt. Về khả năng phát triển các công cụ TTKDTM, thị trường Việt
Nam có tiềm năng rất lớn chưa được khai thác: 41% trong tổng số hơn 94 triệu người Việt
Nam ở lứa tuổi dưới 25 và 86% dân số ở lứa tuổi dưới 54; Số người sử dụng Internet đạt
52% dân số; Số thuê bao di động là 128 triệu thuê bao; Số người thanh toán các loại dịch
vụ công cộng như điện, điện thoại, nước là hơn 24 triệu hộ gia đình. Với sự phát triển như
vậy, nếu tiền mặt vẫn được coi là phương tiện thanh toán chủ yếu hiện nay thì trong một
vài năm tới, đây sẽ trở thành yếu tố ngăn cản sự phát triển của nền kinh tế.
24
Vì vậy, phát triển TTKDTM cần được nhìn nhận như một yêu cầu thiết yếu vì lợi ích
của những người sử dụng dịch vụ thanh toán, đó là các chủ thể thực hiện giao dịch thương
mại trên thị trường.
- Nâng cao năng lực giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước, minh mạch hoá
nền kinh tế
Từ nhiều năm nay, việc buông lỏng quản lý tiền mặt đã gây không ít khó khăn cho
các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc thực hiện các chức năng của mình như: phòng
chống hoạt động rửa tiền, kiểm soát các giao dịch kinh tế ngầm, phòng chống tham
nhũng...
Từ giác độ quản lý chi tiêu ngân sách nhà nước, việc sử dụng các phương tiện
TTKDTM còn có ý nghĩa rất lớn. Tỷ lệ chi tiêu ngân sách nhà nước, chiếm tỷ trọng khá
lớn trong tổng thu nhập quốc dân, Tổng chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2016 đạt
mức bình quân khoảng 28,3% GDP. Việc quản lý chi tiêu ngân sách thông qua việc sử
dụng các phương tiện TTKDTM không chỉ giúp quản lý chi tiêu một cách hữu hiệu mà
còn tạo ra một nguồn lợi lớn cho nền kinh tế nếu các luồng chi tiêu này được thực hiện chủ
yếu qua các phương tiện TTKDTM. Do đó, phát triển TTKDTM được xem như một công
cụ hiệu quả giúp các cơ quan quản lý Nhà nước tăng cường năng lực quản lý của mình,
góp phần làm giảm những chi phí dành cho các hoạt động phòng chống tham nhũng, tội
phạm kinh tế.
- Đáp ứng lợi ích của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán là các ngân hàng
Khi phát triển dịch vụ TTKDTM, các ngân hàng sẽ có khả năng huy động nguồn
vốn trong thanh toán mà không cần dựa trên lãi suất. Bởi khi đó, nhờ cung cấp các dịch vụ
ngân hàng phong phú, đa dạng, ngân hàng có khả năng thu hút nguồn vốn sử dụng cho
mục đích thanh toán trôi nổi trong lưu thông với chi phí thấp. Hơn nữa, khi đã tập trung
được một lượng khách hàng mở tài khoản thanh toán, ngân hàng còn có cơ hội cung cấp
các dịch vụ hỗ trợ khác cho khách hàng và hưởng doanh thu từ phí dịch vụ mà không phải
chịu thêm những rủi ro tín dụng. Phát triển dịch vụ TTKDTM còn giúp các ngân hàng đa
dạng hoá các hình thức hoạt động và phân tán rủi ro, tăng khả năng huy động vốn của cả
25
hệ thống ngân hàng, bảo đảm sự an toàn và ổn định hoạt động của hệ thống tài chính tiền
tệ quốc gia.
- Thúc đẩy đầu tư nước ngoài
Phát triển dịch vụ TTKDTM có thể đáp ứng những điều kiện sau đây trong việc thu
hút đầu tư nước ngoài:
+ Lành mạnh hoá môi trường tài chính, do khả năng đa dạng hoá loại hình dịch vụ
và phân tán rủi ro, qua đó góp phần tăng cường sự ổn định của hệ thống ngân hàng và khu
vực tài chính. Đây sẽ là điều kiện bảo đảm cho sự an toàn về vốn của các nhà đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam.
+ Tăng cường hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế nói chung, tạo thuận lợi cho các
nhà đầu tư nói riêng trong việc điều chuyển vốn đầu tư giữa các khu vực kinh tế hoặc giữa
các loại hình đầu tư.
+ Phát triển thị trường vốn và thị trường tiền tệ, làm tăng tính thanh khoản của các
công cụ giao dịch trên thị trường và là yếu tố thuận lợi cho việc thu hút đầu tư.
- Đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế
Trong quá trình gia nhập WTO, Việt Nam dần gỡ bỏ các rào cản thương mại, trong
đó có những phần liên quan đến các dịch vụ tài chính, ngân hàng mà trong đó bao gồm các
dịch vụ thanh toán. Quá trình này đòi hỏi hệ thống ngân hàng Việt Nam phải nhanh chóng
cải thiện các dịch vụ của mình để phù hợp với thông lệ quốc tế, đồng thời chất lượng dịch
vụ phải được hoàn thiện theo các chuẩn mực chung áp dụng trên thế giới nhằm tạo được
lợi thế cạnh tranh trước khi đến giai đoạn dỡ bỏ hoàn toàn các rào cản thương mại, đồng
thời hỗ trợ một cách tích cực cho cuộc chiến chống các hoạt động rửa tiền trên thế giới
trong quá trình hội nhập quốc tế.
1.3. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của một số
nước trên Thế giới
1.3.1. Kinh nghiệm của Mỹ
Theo khảo sát của Bank for International Settlements năm 2015 về tỷ trọng
TTKDTM tại các nước phát triển thì Mỹ là nước có tỷ trọng lớn và tăng trưởng ổn định.
26
Có được sự tin dùng của khách hàng vào dịch vụ TTKDTM như vậy là do các ngân hàng
tại Mỹ đã nghiên cứu và tìm ra định hướng chiến lược riêng biệt cho chính mình ví dụ như:
• Chiến lược “may đo” sản phẩm của Wells Fargo
Là ngân hàng đầu tiên trên thế giới ra mắt dịch vụ TTKDTM qua Ngân hàng điện tử,
Wells Fargo đã có nhiều phát minh tiến bộ như Thẻ điện tử Mondex, Ngân hàng trực
tuyến, WebTV, Trung tâm kinh doanh và các cửa hàng ảo. Ngân hàng cũng thực hiện
“may đo” sản phẩm, dịch vụ phù hợp với từng khách hàng trong quá trình cung cấp sản
phẩm, dịch vụ với mục tiêu hướng tới những đối tượng khách hàng cụ thể, riêng biệt.
Để thực hiện chiến lược này, Wells Fargo đẩy mạnh quản lý quan hệ khách hàng,
nghiên cứu dữ liệu, phân tích các mô hình kinh doanh, những yếu tố ảnh hưởng tới quyết
định của từng khách hàng như thu nhập, chi phí…Wells Fargo luôn tận dụng mọi lợi thế
của hệ thống CNTT hiện đại để giảm tối đa chi phí sử dụng dịch vụ của khách hàng nhằm
cạnh tranh với các ngân hàng đối thủ. Hơn nữa, Wells Fargo cũng nghiên cứu kỹ nhu cầu
từng thị trường, từ đó cung cấp những sản phẩm tinh tế và phù hợp nhất cho khách hàng.
• Chiến lược lấy khách hàng làm trung tâm, xây dựng mạng lưới toàn cầu của
Citibank
Citibank là ngân hàng cung cấp thẻ tín dụng lớn nhất thế giới và được bình chọn xếp
ở vị trí thứ hai về cung cấp dịch vụ TTKDTM. Để vươn lên được tầm cao đó, Citbank đã
có những chính sách, biện pháp đúng đắn nhằm nâng cao chất lượng TTKDTM. Ngay từ
những năm 1960, Citibank đã đẩy mạnh dịch vụ thẻ định hướng theo chiến lược luôn lấy
khách hàng làm trung tâm, tạo sự liên kết, hợp tác chặt chẽ với các tổ chức ở các nước bản
địa như Carlton (Câu lạc bộ bóng bầu dục nổi tiếng của Úc), hoặc các nhân vật nổi tiếng
như Elton John để đưa ra các sản phẩm thẻ. Footbal Visa Card là loại thẻ tín dụng đầu tiên
được Citibank tung ra năm 1998 và được Carlton, Collingwood Geelong, St Kilda chấp
nhận như thẻ chính thức của họ. The Link Golf Card là thẻ tín dụng được thiết kế cho các
tay chơi golf và trở thành loại thẻ chính thức của The Australian Golf Link.
Bên cạnh đó, Citibank còn tận dụng hệ thống mạng lưới ở 160 quốc gia và xây dựng
trung tâm thanh toán ở các châu lục (Trung tâm TAMPA phụ trách châu Mỹ; Trung tâm
LONDON phụ trách châu Âu; Trung tâm MUMBAI phụ trách Đông Á; Trung tâm
27
PEANANG phụ trách Nam Á) để cung cấp dịch vụ TTKDTM với nhiều loại ngoại tệ tạo
điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong thanh toán. Vì vậy, giới tài chính trên thế giới biết
đến Citibank như ngân hàng dẫn đầu thị trường về tỉ giá hối đoái và tỉ giá chung. Citibank
cũng rất quan tâm đến việc cải tiến CNTT đặc biệt là hệ thống giao dịch trực tuyến để đảm
bảo xử lý kịp thời chính xác với mục đích giảm thiểu rủi ro cho khách hàng và chính bản
thân Ngân hàng. Watchfire GosmezPro (Công ty cung cấp các giải pháp quản lý thương
mại điện tử lớn trên thế giới) đã thực hiện cuộc khảo sát Scorecard năm 2009 và bình chọn
website của Citibank là một trong những website phong phú nội dung và thân thiện với
người sử dụng nhất.
1.3.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Nhận thức được tầm quan trọng của phát triển dịch vụ TTKDTM, Trung Quốc đã
tập trung đẩy mạnh hoạt động này từ đầu thập kỷ 90. Để hạn chế tiền mặt trong lưu thông,
Chính phủ Trung Quốc xác định phát triển ngành công nghiệp thẻ là mũi nhọn ưu tiên
trong khu vực chi tiêu công (Bộ Tài chính phối hợp với Ngân hàng Trung ương ban hành
“Biện pháp chi tiêu công bằng thẻ chi dịch vụ công”) và khu vực dân cư (Ngân hàng
Trung ương phối hợp với 9 Bộ, ngành ban hành biện pháp đẩy mạnh phát triển dịch vụ thẻ
trên toàn quốc). Bên cạnh đó, Trung quốc luôn quan tâm việc đảm bảo an toàn cho hoạt
động thanh toán thẻ qua việc xây dựng bộ tiêu chuẩn thẻ CHIP, bộ tiêu chuẩn kỹ thuật thiết
bị thanh toán thẻ, các quy định đảm bảo an toàn cho ATM, POS, phòng chống tội phạm…
Ngân hàng Trung ương Trung Quốc còn thiết lập hệ thống thanh toán phục vụ TTKDTM
gồm: Hệ thống bù trừ thanh toán giá trị cao (HVPS), hệ thống thanh toán điện tử bù trừ
theo lô giá trị thấp (BESP), hệ thống bù trừ tự động giao dịch bán lẻ (ACH) và hệ thống
TTBT thẻ liên ngân hàng và chuyển mạch thẻ (CUP).
Năm 1996, mặc dù người dân vẫn chưa thành thạo với việc sử dụng Internet, các
ngân hàng Trung Quốc đã bắt đầu phát triển TTKDTM qua Ngân hàng điện tử. Tuy nhiên,
với việc các ngân hàng nước ngoài tham gia ngày càng nhiều vào thị trường tài chính
Trung Quốc, các ngân hàng Trung Quốc có thể sẽ gặp phải bất lợi lớn do hạn chế về công
nghệ, dịch vụ ngân hàng. Để đối phó với sự cạnh tranh của các ngân hàng nước ngoài, các
ngân hàng Trung Quốc đã xây dựng chiến lược “xi măng và con chuột” nghĩa là mở rộng
TTKDTM qua Ngân hàng điện tử kết hợp với khả năng bảo mật an toàn cao. Ngân hàng
28
Thương mại và Công nghiệp Trung Quốc (ICBC) là nơi đầu tiên triển khai chiến lược này.
Để có được sự thông minh, lanh lợi như “con chuột”, ICBC đã thực hiện TTKDTM qua
Ngân hàng điện tử từ năm 2000 và nâng cấp hệ thống của mình lên gấp hai lần trong hai
năm 2001 và 2002. ICBC cũng dẫn đầu trong việc cung cấp các dịch vụ thanh toán
trực tuyến cước điện thoại cố định và di động tại thị trường nội địa hay việc ứng dụng
phiên bản 3G trong quy trình tái cấu trúc hệ thống Mobile Banking với nhiều tiện ích mới
như: chuyển khoản, thanh toán hóa đơn… và luôn đưa ra các chuẩn mực và tiêu chí cho
Mobile Banking đồng thời kết hợp Mobile Banking với mạng xã hội để quảng bá dịch vụ
này. Enfodesk - Hãng phân tích dữ liệu nổi tiếng tại Trung Quốc - tháng 9/2013 đã thu
thập dữ liệu các trang web được tải về nhiều nhất từ phần mềm Iphone và Android, kết quả
là ICBC xếp thứ hai với 34 triệu lượt tải về.
Nhằm củng cố sự tin tưởng và bảo mật của dịch vụ TTKDTM, ICBC đã tiến hành
nhiều biện pháp khác nhau trong chiến lược “xi măng”. Một trong số đó là “lưu dấu vết”
đối với các giao dịch TTKDTM qua Ngân hàng điện tử giúp tăng cường vai trò kiểm soát
nội bộ của ngân hàng kết hợp với biện pháp bảo mật thông tin dịch vụ. Với ICBC, bảo mật
nghĩa là giữ cho thông tin không bị rò rỉ và không bị truy cập trái phép. Nhờ sự cẩn trọng
và vững chắc như “xi măng” của mình, ICBC đã bảo vệ được dữ liệu của khách hàng, tạo
tâm lý thoải mái cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ. Kết quả là phần lớn trong số 10 tập
đoàn môi giới bảo hiểm lớn nhất cả nước và một số tổ chức tài chính đa quốc gia, trong đó
có Citibank, hiện là khách hàng của ICBC. Đây là lúc mà “xi măng” chứng tỏ sự hữu ích
trong việc phát triển dịch vụ TTKDTM qua Ngân hàng điện tử của ICBC.
1.3.3. Kinh nghiệm của Australia
Australia là một quốc gia có nền kinh tế hiện đại và phát triển với hệ thống ngân
hàng hoạt động lành mạnh, ổn định và đạt lợi nhuận cao nhất kể cả thời điểm khủng hoảng
tài chính toàn cầu năm 2008. Đạt được kết quả này là do ngay từ năm 1980, Chính phủ
Australia đã tiến hành một loạt các biện pháp thay đổi sâu sắc hoạt động ngân hàng, trong
đó sự chuyển biến rõ rệt nhất là giảm đáng kể các chi nhánh hoạt động không hiệu quả và
nỗ lực sử dụng CNTT trong cung ứng dịch vụ TTKDTM của ngân hàng. Thời kỳ 1986-
2001 chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ của dịch vụ TTKDTM thay thế chi nhánh như:
ATM, EFTPOS (điểm bán hàng chuyển tiền tự động), GiroPost (dịch vụ giao dịch điện tử
29
của hệ thống ngân hàng Úc cho phép khách hàng thực hiện giao dịch thanh toán tại bưu
điện), Internet banking… Tuy nhiên, từ năm 2001 đến nay, hệ thống ngân hàng Australia
lại chứng kiến một xu hướng khác. Mặc dù các kênh TTKDTM điện tử được sử dụng rất
rộng rãi nhưng các nhà quản lý nhận thức được rằng nên kết hợp TTKDTM hiện đại với
chi nhánh truyền thống, sẽ tạo nên một mạng lưới phân phối dịch vụ hoàn hảo hơn cho
khách hàng. Mặc dù số lượng chi nhánh tăng lên, số lượng ATM và EFTPOS không
những không giảm đi mà vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng so với thời kỳ trước.
Commonwealth là tổ chức tài chính hàng đầu của Úc cung cấp các dịch vụ ngân
hàng, đầu tư, bảo hiểm và các dịch vụ tài chính khác. Từ tháng 9/1993, theo định hướng
chung của các ngân hàng Úc, Commonwealth bắt đầu tái cơ cấu mạng lưới chi nhánh, tập
trung hoàn toàn vào dịch vụ khách hàng bán lẻ với phương châm “dịch vụ tuyệt vời dành
cho khách hàng, sự tham gia của người dân và thủ tục đơn giản”. Để cung cấp dịch vụ
“tuyệt vời” cho khách hàng, Commonwealth đã thay đổi mạnh mẽ hệ thống CNTT. Tháng
5/1992 chương trình ASSIST ra đời nhằm hỗ trợ khách hàng thanh toán trực tuyến bất cứ
lúc nào có nhu cầu. Sau đó là CommSee - hệ thống dịch vụ khách hàng mới của
Commonwealth hỗ trợ khách hàng cao cấp và phát triển như một mô hình dịch vụ quản lý
quan hệ nhằm cung cấp một gói dịch vụ hoàn hảo cho khách hàng cá nhân cao cấp có thể
thực hiện giao dịch thanh toán bất cứ nơi nào trên thế giới có chi nhánh Commonwealth.
Các dịch vụ Maestro và Cirrus được giới thiệu vào tháng 4/1993 giúp EFTPOS và thẻ tín
dụng phủ sóng toàn cầu. Năm 1995, NetBank được đưa ra nhằm cung cấp các dịch vụ
TTKDTM trên Internet 24 giờ/ngày. Để bắt kịp với xu hướng sử dụng smartphone hiện
nay, Commonwealth đã phát hành ứng dụng TTKDTM cho thiết bị di động của Samsung
vào cuối năm 2013. Cụ thể, Commonwealth đã triển khai hình thức thanh toán PayPass
của MasterCard trên điện thoại Samsung Galaxy S4 cho phép khách hàng thanh toán chỉ
với việc vẫy điện thoại qua màn hình tại 220.000 điểm thanh toán không tiếp xúc ở Úc và
1,6 triệu điểm thanh toán trên toàn cầu.
1.3.4. Bài học kinh nghiệm với các ngân hàng Việt Nam
Qua việc nghiên cứu kinh nghiệm phát triển dịch vụ TTKDTM của một số ngân
hàng trên thế giới, Việt Nam cần quan tâm một số vấn đề trong việc phát triển dịch vụ
TTKDTM của các ngân hàng, cụ thể như sau:
30
Một là, cần có sự chỉ đạo tập trung của Chính phủ và phối hợp đồng bộ với các Bộ,
ngành từ Trung ương đến địa phương trong việc triển khai dịch vụ TTKDTM. Nhà nước
cần ban hành chính sách khuyến khích và bắt buộc sử dụng dịch vụ TTKDTM của ngân
hàng, ví dụ như: Giảm thuế thu nhập cho các đơn vị lắp đặt POS; Giảm thuế giá trị gia
tăng cho người thanh toán bằng thẻ; Tăng phí giao dịch tiền mặt trong thanh toán…
Hai là, NHNN phải xây dựng và vận hành ổn định hệ thống thanh toán quốc gia có
khả năng kết nối với các hệ thống thanh toán khác trong nước, khu vực và trên thế giới;
đảm bảo hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho chức năng giám sát các hệ thống thanh toán.
Ba là, tại Việt Nam, có thể chọn hai công cụ TTKDTM để đẩy mạnh phát triển bên
cạnh những phương tiện thanh toán truyền thống, đó là: Thẻ ngân hàng đối với các giao
dịch mua bán lẻ qua hệ thống POS, thẻ chi tiêu công đối với các đơn vị trong lĩnh vực công
và thanh toán qua điện thoại di động cho các giao dịch nhỏ lẻ, kể cả khu vực nông thôn.
Bốn là, để phát triển TTKDTM, các ngân hàng phải quan tâm những nội dung sau:
- Về công nghệ: Nền tảng khoa học công nghệ hiện đại là một trong những điều kiện
quan trọng để phát triển dịch vụ TTKDTM. ICBC muốn phát triển TTKDTM phải đầu tư
gấp đôi cho công nghệ, Wells Fargo cũng thu hút khách hàng nhờ phần mềm lưu trữ và
phân tích thông tin, Citibank hay Commonwealth cũng vậy. Vì thế con đường thành công
để phát triển TTKDTM là phải đi qua được cánh cổng khoa học công nghệ. Việc đầu tư
vào công nghệ phải có trọng điểm, thích hợp, tránh lãng phí để đạt hiệu quả cao nhất. Mặt
khác, khi ứng dụng CNTT vào các dịch vụ TTKDTM, vấn đề an toàn và bảo mật thông tin
là rất quan trọng, mang ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng.
- Về quản trị rủi ro: Vấn đề quản trị và phòng ngừa rủi ro phải gắn liền với quá trình
phát triển các dịch vụ TTKDTM. Đó là quá trình đổi mới phương pháp quản lý, quản trị
ngân hàng, bộ máy tổ chức và cơ cấu hoạt động, hệ thống quản trị rủi ro. Do đó, các ngân
hàng cần phân tích, xem xét kinh nghiệm của một số ngân hàng trên thế giới để học tập
tham khảo và xây dựng dịch vụ TTKDTM phù hợp với thông lệ quốc tế và pháp luật Việt
Nam, đảm bảo hoạt động lành mạnh phát triển bền vững, an toàn và hiệu quả.
- Về chất lượng dịch vụ: Khi cung cấp các dịch vụ TTKDTM mới, ngân hàng phải
đặt khách hàng ở vị trí trung tâm của mọi dịch vụ, từ đó “may đo” những sản phẩm riêng
31
biệt cho từng khách hàng cụ thể. Các ngân hàng cũng phải học hỏi cách thức quản lý, mô
hình phân tích khách hàng, tìm hiểu nhu cầu của khách để mở rộng số lượng khách hàng.
Hơn nữa, các ngân hàng phải không ngừng nâng cao chất lượng các dịch vụ TTKDTM
cũng như đa dạng hóa danh mục dịch vụ trên cơ sở áp dụng CNTT hiện đại.
- Về truyền thông quảng cáo: Các ngân hàng cần có phương thức truyền thông hiệu
quả để thay đổi nhu cầu thói quen cũng như hướng sự quan tâm của khách hàng đến các
dịch vụ TTKDTM. Do một thời gian dài quen với việc sử dụng tiền mặt và mức độ hiểu
biết về các ứng dụng CNTT của khách hàng là khác nhau nên sẽ có một bộ phận có tâm lý
e dè khi tiếp xúc với các dịch vụ hiện đại. Do vậy, các ngân hàng cần tăng cường quảng bá,
giới thiệu các dịch vụ TTKDTM để khách hàng hiểu về quy trình cũng như những tiện ích
các dịch vụ này mang lại, giúp thay đổi nhận thức và thói quen của họ.
Tóm lại, trong chương 1, luận văn tập trung nghiên cứu vào những vấn đề mang tính
chất khái quát về sự phát triển dịch vụ TTKDTM với ba nội dung chủ yếu sau: Tổng quan
về dịch vụ TTDKTM của ngân hàng; Phát triển dịch vụ TTKDTM của ngân hàng và Kinh
nghiệm phát triển dịch vụ TTKDTM của một số nước trên Thế giới. Những nội dung được
trình bày trong chương 1 chỉ mang tính lý thuyết và tạo cơ sở cho việc đánh giá thực trạng
phát triển dịch vụ TTKDTM của các ngân hàng Việt Nam ở chương 2 khi tìm hiểu về loại
hình dịch vụ này.
32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT CỦA CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM
2.1. Cơ sở pháp lý cho dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng
TTKDTM là nghiệp vụ có liên quan chặt chẽ với quan hệ trao đổi hàng hóa và dịch
vụ của tất cả các tổ chức cá nhân trong nền kinh tế. Vì vậy, để dịch vụ này diễn ra thuận
lợi, an toàn, bảo đảm quyền lợi của các bên tham gia cần phải thống nhất công tác tổ chức
và có quy định cụ thể, rõ ràng. Trong những năm qua, Chính phủ và NHNN đã ban hành
rất nhiều văn bản, quy định pháp luật làm cơ sở pháp lý cho hoạt động TTKDTM của ngân
hàng (chi tiết được nêu ở phụ lục số 01). Một số quy định được coi là nền tảng pháp lý
quan trọng cho TTKDTM như:
- Ngày 29/12/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 291/2006/QĐ-
TTg về phê duyệt Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006-2010 và định
hướng đến năm 2020. Có thể nói đây là một mốc quan trọng, một bước đột phá trong tiến
trình hiện đại hoá hoạt động TTKDTM trong nền kinh tế thị trường non trẻ của Việt Nam.
- Ngày 16/06/2010, Luật NHNN Việt Nam số 46/2010/QH12 và Luật Các tổ chức
tín dụng số 47/2010/QH12 được thông qua, tạo nền tảng pháp lý cho việc tiếp tục đổi mới
hoạt động ngân hàng đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
- Ngày 22/11/2012, Chính phủ ban hành Nghị định số 101/2012/NĐ-CP về
TTKDTM thay thế cho Nghị định số 64 năm 2001 của Chính phủ. Mới đây nhất, ngày
01/07/2016, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 80/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định 101 năm 2012.
- Ngày 30/12/2016, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2545/QĐ-TTg
về phê duyệt Đề án phát triển TTKDTM tại Việt Nam giai đoạn 2016-2020 với mục tiêu
đến cuối năm 2020, tỷ trọng tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán ở mức thấp hơn
10% và phát triển mạnh thanh toán thẻ qua các thiết bị chấp nhận thẻ tại các điểm bán;
nâng dần số lượng, giá trị giao dịch thanh toán thẻ qua các thiết bị chấp nhận thẻ.
Trong những năm qua với việc khá nhiều văn bản pháp luật và pháp quy được ban
hành cho thấy Nhà nước ta đã và đang nhận thức đúng được tầm quan trọng của việc phát
triển dịch vụ TTKDTM của ngân hàng. Với những cải cách đáng kể trong việc xây dựng
33
cơ sở pháp lý, dịch vụ TTKDTM ở nước ta thời gian gần đây đã có những cải thiện đáng
kể và phát triển vượt bậc cả về số lượng và chất lượng, đem lại nguồn lợi nhuận không nhỏ
cho các ngân hàng nói chung và nền kinh tế nói riêng. Tuy nhiên, thực tiễn vẫn còn nhiều
vấn đề bất cập trong cơ chế, quy chế nên TTKDTM chưa phát triển được như mong muốn.
Vì vậy, các cấp có thẩm quyền cần phải tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý nhằm tăng
cường tính an toàn, bảo mật, phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
và đảm bảo quyền lợi của khách hàng, của tổ chức cung ứng dịch vụ TTKDTM.
2.2. Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt của các ngân hàng Việt Nam hiện
nay
2.2.1. Tình hình chung
Hiện nay, tại Việt Nam, các tổ chức cung ứng dịch vụ TTKDTM gồm: NHNN Việt
Nam; ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; quỹ tín dụng nhân dân; tổ chức tài
chính vi mô và một số tổ chức khác (căn cứ theo Khoản 3 Điều 4 Nghị định số
101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 của Chính phủ). Trong đó, theo quy định của Luật
NHNN Việt Nam năm 2010 thì “NHNN thực hiện tổ chức, quản lý, giám sát hệ thống
thanh toán quốc gia, cung ứng dịch vụ thanh toán cho các ngân hàng; tham gia tổ chức và
giám sát sự vận hành của các hệ thống thanh toán trong nền kinh tế; thực hiện quản lý các
phương tiện thanh toán trong nền kinh tế” còn các ngân hàng và các tổ chức cung ứng
dịch vụ TTKDTM khác hoạt động theo sự quản lý giám sát của NHNN.
Tính đến thời điểm 31/12/2016, bên cạnh 38 ngân hàng trong nước, 2 ngân hàng liên
doanh, 8 ngân hàng 100% vốn nước ngoài, 51 chi nhánh ngân hàng nước ngoài và 3 tổ
chức tài chính vi mô được phép cung ứng dịch vụ TTKDTM, NHNN còn cấp phép cho 19
đơn vị không phải là ngân hàng hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (chi tiết
được nêu tại Phụ lục số 02 và 03). Như vậy, với môi trường kinh doanh đa dạng, phong
phú gồm 121 tổ chức tham gia cung ứng dịch vụ TTKDTM tại Việt Nam hiện nay đã tạo
điều kiện cho hoạt động này không ngừng phát triển theo hướng đổi mới, hiện đại, đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của xã hội và phù hợp với tiến trình hội nhập quốc tế.
Thời gian gần đây, các ngân hàng Việt Nam đã và đang nỗ lực rất nhiều trong quá
trình phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho dịch vụ TTKDTM
34
phục vụ khách hàng. Hiện nay, dịch vụ TTKDTM chủ yếu được xử lý qua 5 hệ thống
thanh toán sau: (i) Các hệ thống thanh toán do NHNN tổ chức, vận hành và quản lý (Hệ
thống TTBT điện tử; Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng); (ii) Các hệ thống
chuyển mạch và thanh toán bù trừ thẻ; (iii) Các hệ thống thanh toán bù trừ và quyết toán
chứng khoán; (iv) Các hệ thống thanh toán song phương do một số TCTD tổ chức, vận
hành và quản lý; và (v) Các hệ thống thanh toán nội bộ của các ngân hàng. Trong đó, Hệ
thống thanh toán điện tử liên ngân hàng giữ vai trò là hệ thống thanh toán xương sống của
quốc gia đồng thời kết nối với các Hệ thống thanh toán khác.
Các ngân hàng cũng thường xuyên kiểm tra, nâng cấp đường truyền, công nghệ, để
xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh trong quá trình khách hàng giao dịch nhằm đảm bảo các
Hệ thống thanh toán ngân hàng vận hành thông suốt, liên tục và an toàn. Điều này không
chỉ giúp gia tăng sự an toàn, tiện lợi và nhanh chóng trong khâu thanh toán mà còn tạo cơ
hội mở rộng các dịch vụ ngân hàng hiện đại, thay đổi tư duy kinh doanh ngân hàng truyền
thống và tạo thuận lợi cao nhất cho mọi đối tượng khách hàng.
Bảng 2.1: Tỷ trọng cung ứng dịch vụ TTKDTM các hệ thống thanh toán của
ngân hàng từ năm 2012 - 2016
Đơn vị tính: %
Hệ thống thanh toán 2012 2013 2014 2015 2016
1. NHTM 2. Các tổ chức phi ngân hàng 83,14 3,42 82,70 4,60 82,20 5,00 84,30 4,20 84,93 3,70
3. Thanh toán qua NHNN 13,44 12,70 12,80 11,50 11,37
Nguồn: Vụ thanh toán - Ngân hàng Nhà nước
Như vậy, về chỉ tiêu cung ứng dịch vụ TTKDTM, trong giai đoạn 2012 - 2016, hệ
thống thanh toán của các NHTM chiếm tỷ trọng lớn nhất với tỷ lệ bình quân là 83,45%, kế
đến là hệ thống thanh toán qua NHNN chiếm bình quân 12,36 %, còn lại các tổ chức phi
ngân hàng chiếm tỷ trọng không đáng kể 4,2%.
Trên cơ sở phát triển các yếu tố nền tảng trên, dịch vụ TTKDTM của các ngân hàng
Việt Nam đã có những thay đổi nhanh chóng như từng bước được hiện đại hoá công nghệ
thanh toán, mở rộng mạng lưới thanh toán, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ mới... Sự thay
đổi này không chỉ đáp ứng được mục tiêu kinh doanh của các ngân hàng mà còn góp phần
35
giảm đáng kể lượng tiền mặt trong cơ cấu tổng phương tiện thanh toán toàn xã hội, cụ thể
qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.2: Cơ cấu tổng phương tiện thanh toán từ năm 2001 - 2016 Tỷ trọng tiền mặt (%) Tỷ trọng TTKDTM (%) Tổng cộng (%)
23,70 22,56 22,03 20,35 19,01 17,21 16,36 14,60 14,01 14,02 11,87 12,30 11,51 12,06 12,07 11,49 76,30 77,44 77,97 79,65 80,99 82,79 83,64 85,40 85,99 85,98 88,13 87,70 88,49 87,94 87,93 88,51 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
Nguồn: Báo cáo thường niên của Ngân hàng nhà nước qua các năm
Như vậy, tỷ lệ tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán từ năm 2001 - 2016 thể
hiện xu hướng giảm thông qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán ở Việt Nam
25
23,7 22,56 22,03 20,35
19,01
20
17,21 16,36
14,6 14,01 14,02
15
11,87 12,3 11,51 12,06 12,07 11,49
10
5
0
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
♦Tỷ lệ tiền mặt/Tổng phương tiện thanh toán
từ năm 2001 – 2016
Nguồn: Báo cáo thường niên của Ngân hàng nhà nước qua các năm
Qua biểu đồ trên, ta thấy tỷ trọng tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán ở Việt
Nam giảm đều qua các năm, đặc biệt trong thời kỳ từ năm 2001 đến năm 2011. Số liệu này
36
cho thấy các ngân hàng đã khá thành công trong việc phát triển dịch vụ TTKDTM. Mặc
dù trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến năm 2015, tỷ lệ này biến động tăng giảm
không ổn định nhưng đã quay về mức 11,49% ở thời điểm cuối năm 2016. Biến động này
được lý giải là do sau một thời gian triển khai các dịch vụ thanh toán điện tử đã xảy ra liên
tiếp các vụ chủ thẻ, chủ tài khoản bị mất tiền trong tài khoản. Do đó, người dân vẫn chưa
thực sự tin tưởng vào độ an toàn, bảo mật của các phương tiện TTKDTM và tiếp tục duy
trì thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán.
Tình hình mở và sử dụng tài khoản thanh toán của khách hàng tại các ngân hàng
cũng đang rất tiến triển với tỷ lệ người dân có tài khoản ngân hàng đang chiếm 73,49%
dân số (tính đến thời điểm cuối năm 2016).
Biểu đồ 2.2: Số liệu tài khoản thanh toán của khách hàng cá nhân tại các ngân
228,618
250,000
181,540
200,000
Số lượng (Nghìn tài khoản)
132,917
150,000
99,841
100,000
68,698
45,958
60,207
54,450
46,763
42,116
50,000
Số dư trung bình (Tỷ đồng)
-
2012
2013
2014
2015
2016
hàng từ năm 2012 - 2016
Nguồn: Vụ thanh toán - Ngân hàng nhà nước
Số liệu ở biểu đồ trên cho thấy số lượng tài khoản thanh toán của khách hàng cá nhân
tăng đều qua các năm, từ 42.116 nghìn tài khoản năm 2012 lên 68.698 nghìn tài khoản
năm 2016 (tương ứng với tốc độ tăng 63,11%). Cùng lúc, số dư trung bình được duy trì
trên tài khoản thanh toán của khách hàng cũng tăng rất nhanh, từ 45.958 tỷ đồng năm 2012
lên 228.618 tỷ đồng năm 2016 (tương ứng với tốc độ tăng 397,44%) chứng tỏ người dân
đang có xu hướng ngày càng sử dụng nhiều hơn các công cụ TTKDTM để phục vụ cho
các giao dịch thanh toán của mình. Có được kết quả khả quan như vậy là do các ngân hàng
ngày càng quan tâm hơn đến việc tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị các sản phẩm của mình
37
để người dân hiểu, nắm bắt và tiếp cận với dịch vụ TTKDTM. Bên cạnh đó, các phương
tiện TTKDTM, nhất là thanh toán điện tử, không ngừng được phát triển đa dạng với nhiều
sản phẩm phong phú. Hầu hết các NHTM đã triển khai dịch vụ thanh toán tiền điện, nước,
cước phí điện thoại, truyền hình cáp và một số khoản thu khác như học phí, phí giao
thông... qua tài khoản, giảm dần việc nhân viên các tổ chức cung ứng dịch vụ phải trực tiếp
thu bằng tiền mặt.
2.2.2. Thực trạng phát triển các phương tiện TTKDTM của ngân hàng
Theo Nghị định 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 của Chính phủ về TTKDTM và
Nghị định số 80/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
101, các phương tiện thanh toán trong nước chủ yếu ở Việt Nam hiện nay bao gồm: Séc,
lệnh chi hoặc UNC, Nhờ thu hoặc UNT, Thẻ ngân hàng và các thể thức thanh toán khác.
Trong những năm gần đây, bên cạnh những phương tiện truyền thống như Séc,
UNC, UNT, nhiều phương tiện thanh toán và dịch vụ TTKDTM mới, hiện đại, tiện ích
như Ngân hàng điện tử, ví điện tử… đã ra đời đáp ứng được nhiều loại nhu cầu của người
sử dụng dịch vụ. Đây là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến xu hướng sử
dụng dịch vụ TTKDTM của khách hàng.
Bảng 2.3: Số liệu giao dịch các phương tiện TTKDTM ở Việt Nam từ năm 2012-2016
Năm
2012
2013
2014
2015
2016
Số lượng giao dịch (món)
17.416.100 351.332
26.978.750 512.737
55.055.407 667.147
80.287.856 829.249
2.577.431
Thẻ ngân hàng * Séc UNC UNT Phương tiện khác **
33.358.300 548.090 120.032.782 208.525.594 222.370.047 154.907.353 221.152.707 3.408.455 1.604.271 1.022.865 1.540.840 95.026.829 103.521.612 141.760.607 236.975.043 59.931.179
Giá trị giao dịch (Tỷ đồng)
Thẻ ngân hàng * Séc UNC UNT Phương tiện khác **
121.295 114.723 38.963.307 834.368 11.185.890
159.367 76.985 45.321.872 998.900 10.191.210
230.596 95.511 33.669.634 3.038.051 12.703.628
346.591 220.879 42.945.464 2.941.693 17.277.171
70.386 126.640 25.178.661 635.715 7.445.334 Nguồn:Vụ thanh toán - Ngân hàng Nhà nước
(*): Phản ánh số lượng và giá trị các giao dịch thanh toán nội địa được thực hiện
bằng thẻ do ngân hàng phát hành báo cáo, không bao gồm: (i) các giao dịch thanh toán
quốc tế, giao dịch của các thẻ do các ngân hàng ở nước ngoài phát hành; (ii) các khoản gửi,
38
rút tiền hoặc chuyển tiền mà người gửi và người nhận là một; và (iii) các khoản thanh toán
giữa các TCTD và khách hàng (như các khoản cho vay, trả nợ gốc/lãi tiền vay, phí…)
(**): Phương tiện thanh toán khác gồm: SMS Banking, Mobile Banking, Phone
Banking, Internet Banking, Hối phiếu, Lệnh phiếu, Thư tín dụng nội địa…)
Từ số liệu ở bảng trên ta thấy mức độ sử dụng các phương tiện TTKDTM tăng đều
qua các năm cả về số lượng giao dịch và giá trị giao dịch. Trong các phương tiện
TTKDTM hiện nay thì Séc chiếm tỷ trọng thấp nhất và UNC là phương tiện được khách
hàng sử dụng nhiều nhất. Tuy nhiên, từ năm 2015 đến nay, số liệu giao dịch của UNC có
xu hướng giảm dần là do phương tiện này đang dần bị thay thế bởi các phương tiện thanh
toán điện tử hiện đại khác như Mobile Banking, Internet Banking… Đây cũng là kết quả
tất yếu của xu thế sử dụng công nghệ thông tin trong các dịch vụ TTKDTM của các ngân
hàng. Điều này cũng được làm rõ qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu doanh số các phương tiện TTKDTM từ năm 2012 - 2016
2012
2013
0,21
0,22
0,38
0,24
Thẻ ngân hàng
Séc
22,25
21,84
UNC
1,63
1,9
76,07
75,26
UNT
Phương tiện khác
2016
2015
2014
0,28
0,54
0,35
0,14
0,46 0,19
17,96
1,76
25,54
27,11
67,38
79,86
67,69
4,62
6,11
39
Như vậy, trong giai đoạn 2012-2016, doanh số của UNC hiện đang chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong tổng doanh số TTKDTM với tỷ trọng trung bình 73,25%. Đứng ở vị trí thứ
hai là các phương tiện khác với tỷ trọng trung bình 22,94%. Ba phương tiện còn lại chiếm
tỷ trọng khá khiêm tốn với tốc độ tăng trưởng ổn định qua các năm. Để phân tích rõ hơn về
dịch vụ TTKDTM của các ngân hàng Việt Nam, luận văn sẽ nghiên cứu thực trạng phát
triển của từng phương tiện cụ thể như sau:
• Séc
Thanh toán bằng Séc đã có mặt tại Việt Nam từ giữa thế kỷ 19 nhưng chỉ được sử
dụng ở các ngân hàng nước ngoài, đặc biệt là ngân hàng Pháp chứ chưa phổ biến rộng rãi.
Đến những năm 1960, khi hệ thống ngân hàng của Việt Nam đã hình thành và phát triển,
đặc biệt là ở miền Nam Việt Nam, thì Séc mới trở nên dễ dàng đối với người Việt Nam.
Hiện nay, cơ sở pháp lý chủ yếu cho việc sử dụng Séc gồm: Luật các công cụ chuyển
nhượng số 49/2005/QH11 ngày 29/11/2005 và Thông tư số 22/2015/TT-NHNN ngày
20/11/2015 của NHNN về quy định cung ứng và sử dụng Séc. Séc có nhiều loại nhưng
được sử dụng nhiều nhất tại Việt Nam là Séc chuyển khoản và Séc bảo chi và được thanh
toán qua Hệ thống thanh toán bù trừ liên ngân hàng (bù trừ giấy/điện tử) của NHNN.
Mặc dù thanh toán bằng Séc có nhiều thuận lợi và nhanh chóng trong giao dịch mua
bán với việc người mua hàng ký Séc chuyển cho người bán và người bán chỉ cần cầm Séc
và CMTND ra ngân hàng là được nhận tiền mặt hoặc chuyển khoản nhưng theo số liệu ở
bảng 2.3 và biểu đồ 2.3 thì Séc là phương tiện được sử dụng ít nhất và chiếm tỷ trọng thấp
nhất trong cơ cấu doanh số các phương tiện TTKDTM.
900,000
250,000
829,249
800,000
667,147
200,000
220,879
700,000
Số lượng giao dịch (Món)
548,090
600,000
512,737
150,000
126,640
500,000
351,332
400,000
100,000
114,723
300,000
95,511
76,985
200,000
Giá trị giao dịch (Tỷ đồng)
50,000
100,000
-
-
2012
2013
2014
2015
2016
Biểu đồ 2.4: Số liệu giao dịch thanh toán bằng Séc từ năm 2012 - 2016
40
Biểu đồ trên cho thấy số lượng giao dịch thanh toán bằng Séc tăng đều trong toàn
giai đoạn 2012-2016 nhưng giá trị giao dịch của phương tiện này lại giảm dần trong 3 năm
từ 126.640 tỷ đồng năm 2012 xuống 76.985 tỷ đồng năm 2014, sau đó tăng đột biến lên
220.879 tỷ đồng năm 2016. Nguyên nhân của hiện tượng này là do thanh toán bằng Séc
trước đây chủ yếu được thực hiện thủ công với việc các ngân hàng chuyển chứng từ cho
nhau qua hệ thống TTBT giấy của NHNN nên quá trình thanh toán chậm trễ, gây mất thời
gian cho khách hàng. Cùng với sự phát triển như vũ bão của công nghệ tin học được áp
dụng trong ngân hàng, Hệ thống TTBT giấy đã được thay thế hoàn toàn bằng Hệ thống
TTBT điện tử vào giữa năm 2014. Do đó, quá trình thanh toán Séc cũng trở nên thuận tiện
hơn phương thức thanh toán truyền thống bằng giấy. Tuy nhiên, Hệ thống TTBT điện tử
chỉ thực hiện chuyển lệnh thanh toán cho ngân hàng nhận sau khi đã xử lý quyết toán bù
trừ theo phiên, thường là 2-3 phiên/ngày tùy theo từng địa bàn và khối lượng chứng từ phát
sinh, đồng thời NHNN chưa có Trung tâm TTBT Séc nên dịch vụ này không được khách
hàng ưa chuộng như những phương tiện TTKDTM khác.
• Thẻ ngân hàng
Thẻ ngân hàng bắt đầu xuất hiện từ năm 1993 khi Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam (Vietcombank) triển khai dịch vụ thanh toán thẻ đầu tiên tại Việt Nam nhưng sau
năm 2002 mới có những bước phát triển đáng kể . Lúc đầu, Thẻ ngân hàng chủ yếu phục
vụ các khách hàng cá nhân nhằm mục đích rút tiền mặt chứ chưa được sử dụng rộng rãi
trong thanh toán. Cùng với sự phát triển của dịch vụ TTKDTM, Thẻ ngân hàng đã không
ngừng tăng trưởng và phát triển cả về số lượng và chất lượng dịch vụ nhằm đáp ứng nhu
cầu đa dạng của khách hàng. Tính đến tháng 31/12/2016 đã có 44 ngân hàng được NHNN
cấp phép thực hiện tổ chức phát hành thẻ (chi tiết tại phụ lục số 04).
Cơ sở pháp lý chủ yếu cho hoạt động thanh toán thẻ hiện nay là Thông tư số
19/2016/TT-NHNN ngày 30/6/2016 của Thống đốc NHNN quy định về hoạt động thẻ
ngân hàng và một số văn bản hướng dẫn quy trình kỹ thuật nghiệp vụ và hạch toán kế toán
liên quan đến hoạt động thanh toán qua Thẻ ngân hàng. Trong những năm gần đây, thị
trường Thẻ ngân hàng tại Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ cả về số lượng
phát hành và chủng loại thẻ.
41
Bảng 2.4: Tổng số lượng Thẻ ngân hàng đã phát hành lũy kế từ năm 2012 - 2016 *
Đơn vị: triệu thẻ
Năm 2012 2013 2014 2015 2016
50,26 4,03 59,87 6,34
Thẻ phân theo phạm vi - Thẻ nội địa - Thẻ quốc tế Thẻ phân theo nguồn tài chính - Thẻ ghi nợ - Thẻ tín dụng - Thẻ trả trước
50,89 1,62 1,78 54,29 61,11 2,43 2,67 66,21 71,61 8,78 73,59 3,29 3,51 80,39 99,52 111
Tổng cộng Nguồn: Ngân hàng Nhà nước
(*): Từ Quý I/2015, chỉ tiêu “Tổng số lượng thẻ đã phát hành lũy kế” không thu thập
chi tiết theo phạm vi và nguồn tài chính do thực hiện theo Thông tư số 31/2013/TT-NHNN
ngày 13/12/2013 của Thống đốc NHNN Quy định báo cáo thống kê áp dụng đối với các
đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài (có hiệu lực từ ngày 01/12/2014).
Số liệu ở bảng trên cho thấy tổng số lượng Thẻ được phát hành tăng đều và ổn định
qua các năm với tốc độ trung bình 20%/năm. Như vậy, tính trên tỷ lệ dân số Việt Nam
năm 2016 là 93.421.835 người thì bình quân mỗi người dân Việt Nam đang sở hữu hơn
1,19 chiếc thẻ ngân hàng. Kết quả này được coi là đáng mơ ước đối với nền kinh tế đang
phát triển của Việt Nam. Cùng với đó, cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động thẻ như các
thiết bị ATM, POS cũng không ngừng được mở rộng.
263,427
ATM
300,000
223,381
250,000
172,036
200,000
129,653
POS/EFTPOS /EDC
150,000
100,000
16,018
17,472
15,265
16,937
50,000
-
2013
2014
2015
2016
Biểu đồ 2.5: Số lượng thiết bị ATM và POS/EFTPOS/EDC từ năm 2012 - 2016
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước
42
Số lượng các thiết bị ATM và POS/EFTPOS/EDC không ngừng tăng lên với tốc độ
nhanh trong những năm qua là do các ngân hàng trong nước ngày càng chú trọng nhiều
hơn đến việc phát triển các dịch vụ tiện ích đi kèm với Thẻ như: thanh toán hàng hóa;
chuyển khoản; mua sắm trực tuyến… cho đến nhiều dịch vụ mới khác như: yêu cầu phát
hành sổ séc, yêu cầu chuyển tiền vào tài khoản tiết kiệm có kỳ hạn, gửi tiền trực tiếp tại
ATM, nhận tiền kiều hối, thanh toán tiền điện, nước, cước phí…. Điều này cho thấy Thẻ
không chỉ đơn thuần là một công cụ rút tiền mặt mà đã trở thành phương tiện đa mục đích,
giúp người sử dụng có thể tiếp cận được nhiều dịch vụ giao dịch khác.
Bên cạnh đó, để nhằm chia sẻ cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động thẻ, các ngân
hàng đã liên kết tạo thành các liên minh thẻ như Banknetvn (của Agribank, Ngân hàng
chính sách và BIDV), Smartlink (của Vietcombank và 15 NHTM cổ phần khác), VNBC
(do Ngân hàng Đông Á dẫn đầu và sau được sáp nhập với Banknetvn). Các liên minh này
đã kết nối hoạt động thẻ của các ngân hàng lại với nhau và liên kết với các tổ chức như:
trường học, hãng taxi, hãng hàng không, siêu thị… tạo thuận lợi cho người sử dụng. Ngày
25/12/2014, 2 liên minh thẻ lớn nhất và duy nhất của Việt Nam là Banknetvn và Smartlink
đã sáp nhập với nhau tạo thành Trung tâm chuyển mạch thẻ thống nhất phục vụ toàn bộ hệ
thống ngân hàng bán lẻ, chấp nhận thanh toán không phân biệt tất cả các sản phẩm dịch vụ
Thẻ như VISA, Master, Amex, JCB, CUP… giúp giao dịch nhanh chóng và thuận tiện
hơn.
Bảng 2.5. Số liệu giao dịch của các thiết bị thanh toán Thẻ từ năm 2013 - 2016
Năm 2013 2014 2015 2016
526.608.471 618.185.584 670.024.914 717.216.452
994.943 1.238.934 1.563.888 1.809.527
24.302.271 32.947.995 55.963.319 97.486.078
127.740 159.617 192.174 250.009 Thiết bị ATM Số lượng giao dịch (Món) Giá trị giao dịch (Tỷ đồng) POS/EFTPOS/EDC Số lượng giao dịch (Món) Giá trị giao dịch (Tỷ đồng)
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước
43
Số liệu giao dịch của các thiết bị thanh toán Thẻ tăng nhanh và bền vững trong giai
đoạn 2012-2016 cho thấy người dân đang ngày càng ưa thích sử dụng phương tiện này
trong các giao dịch thanh toán của mình. Tuy nhiên, nếu loại các giao dịch thanh toán quốc
tế, giao dịch của các thẻ do các ngân hàng ở nước ngoài phát hành; Các khoản gửi, rút tiền
hoặc chuyển tiền mà người gửi và người nhận là một; và các khoản thanh toán giữa các tổ
chức tín dụng và khách hàng (như các khoản cho vay, trả nợ gốc/lãi tiền vay, phí…) thì tỷ
trọng của thanh toán bằng Thẻ ngân hàng lại chiếm một tỷ lệ vô cùng nhỏ trong tổng
phương tiện TTKDTM (số liệu bảng 2.3 và biểu đồ 2.3). Do đó, trong thời gian tới, các
ngân hàng cần phải đẩy mạnh đầu tư hơn nữa cho dịch vụ Thẻ ngân hàng để thị trường thẻ
Việt Nam tiếp tục phát triển mạnh và đem lại nhiều lợi ích cho người sử dụng.
• Ủy nhiệm thu
UNT là một trong những phương tiện truyền thống, lâu đời nhất trong các dịch vụ
TTKDTM của ngân hàng Việt Nam. Tuy nhiên, cho đến nay NHNN mới chỉ ban hành
Thông tư số 46/2014/TT-NHNN ngày 31/12/2014 hướng dẫn về dịch vụ TTKDTM chứ
chưa có văn bản pháp luật cụ thể nào cho loại hình dịch vụ thanh toán này. Trong thanh
toán bằng UNT, ngân hàng thường yêu cầu phải có thoả thuận hoặc hợp đồng về các điều
kiện thu hộ giữa bên trả tiền và bên thụ hưởng. Hơn nữa, trong trường hợp người mua và
người bán mở tài khoản tại hai ngân hàng khác hệ thống, khác địa bàn và trên tài khoản
của người mua không đủ tiền để thanh toán sẽ gây khó khăn cho ngân hàng trong việc ghi
nợ tài khoản của bên bán. Do đó, số liệu ở bảng 2.3 và biểu đồ 2.3 cho thấy UNT chỉ
chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng phương tiện TTKDTM của các ngân hàng.
3,408,455 3,038,051 2,941,693
2,577,431
Số lượng giao dịch (Món)
1,540,840 1,604,271
998,900
1,022,865
834,368
635,715
Giá trị giao dịch (Tỷ đồng)
3,500,000 3,000,000 2,500,000 2,000,000 1,500,000 1,000,000 500,000 -
2012
2013
2014
2015
2016
Biểu đồ 2.6: Số liệu giao dịch thanh toán bằng UNT từ năm 2012 - 2016
44
Như vậy, trong giai đoạn 2012 - 2016, UNT vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng ổn
định. Nguyên nhân là do UNT rất thích hợp cho các giao dịch thanh toán có giá trị nhỏ,
định kỳ như thanh toán điện, nước, phí dịch vụ công cộng, đóng phí bảo hiểm... Tuy nhiên,
hầu hết các ngân hàng đã triển khai thành công dịch vụ tự động trích tiền từ tài khoản ngân
hàng của chủ tài khoản để thanh toán tiền điện, nước nên giá trị giao dịch của UNT trong
tương lai sẽ dần bị thay thế bởi các phương tiện thanh toán điện tử hiện đại.
• Uỷ nhiệm chi
UNC là phương tiện thanh toán đơn giản, thuận tiện và được sử dụng nhiều nhất
trong TTDKTM ở Việt Nam. Cũng giống như UNT, cơ sở pháp lý chủ yếu của UNC là
Thông tư số 46/2014/TT-NHNN ngày 31/12/2014 của NHNN. UNC được ưa chuộng ở
nước ta xuất phát chủ yếu từ cơ chế kinh tế cũ, do cách phân bổ nguồn tín dụng dưới thời
ngân hàng một cấp thông qua các UNC từ ngân hàng cho các doanh nghiệp. Sau khi ngân
hàng một cấp chuyển có vào tài khoản của doanh nghiệp khoản tín dụng được phân bổ
theo kế hoạch thì các doanh nghiệp sẽ phát lệnh cho ngân hàng chuyển tiền đến cho người
nhận bằng UNC. Số liệu ở bảng 2.3 và biểu đồ 2.3 cho thấy UNC được khách hàng ưa
chuộng nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các phương tiện TTKDTM cả về số liệu giao
dịch lẫn cơ cấu doanh số.
Số lượng giao dịch (món)
222,370,047
221,152,707
208,525,594
250,000,000
154,907,353
200,000,000
120,032,782
150,000,000
38,963,307 45,321,872 33,669,634 42,945,464
Giá trị giao dịch (tỷ đồng)
25,178,661
100,000,000
50,000,000
-
2012
2013
2014
2015
2016
Biểu đồ 2.7: Số liệu giao dịch thanh toán bằng UNC từ năm 2012 đến 2016
Số liệu ở biểu đồ trên cho thấy số lượng và giá trị các giao dịch thanh toán bằng
UNC có xu hướng tăng trong giai đoạn 2012 - 2016. Mặc dù trong thời kỳ 2014 - 2015, số
45
lượng giao dịch giảm từ 222.370.047 món xuống còn 154.907.353 món và giá trị giao dịch
giảm từ 45.321.872 tỷ đồng xuống còn 33.669.634 tỷ đồng nhưng năm 2016 đã quay lại
tốc độ tăng trưởng như các năm trước. Sự tăng giảm không ổn định này là do các phương
tiện TTKDTM hiện đại đang ngày càng phát triển và có xu hướng chiếm lĩnh thị phần
TTKDTM. Tuy nhiên, để phục vụ khách hàng tốt hơn, đa số các ngân hàng hiện nay chấp
nhận cho khách hàng sử dụng Fax để chuyển UNC cho ngân hàng trước và bổ sung chứng
từ gốc sau. Do đó, một giao dịch thanh toán tiến hành bằng UNC có thể hoàn tất trong thời
gian tính bằng giây với các thủ tục đơn giản. Vì vậy, thanh toán bằng UNC vẫn là phương
tiện được khách hàng ưa chuộng nhất trong các dịch vụ TTKDTM của ngân hàng.
• Các phương tiện thanh toán khác
Bên cạnh các phương tiện thanh toán như Séc, UNC, UNT và Thẻ ngân hàng, các
phương tiện thanh toán còn lại cũng chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng phương tiện
TTKDTM của các ngân hàng Việt Nam. Trong các phương tiện thanh toán khác, các dịch
vụ thanh toán qua Ngân hàng điện tử chiếm phần lớn trong tổng số lượng và giá trị giao
dịch cũng như doanh số thanh toán. Cơ sở pháp lý chủ yếu cho dịch vụ Ngân hàng điện tử
là Luật giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005, Nghị định 35/2007/NĐ-CP
ngày 8/3/2007 quy định về giao dịch điện tử trong Ngân hàng và một số văn bản hướng
dẫn khác đã được NHNN ban hành.
Dịch vụ ngân hàng điện tử ở Việt Nam chủ yếu phát triển theo mô hình kết hợp giữa
hệ thống NHTM truyền thống và điện tử hóa các dịch vụ truyền thống, tức là phân phối
những sản phẩm dịch vụ cũ trên những kênh phân phối mới như Internet Banking, Mobile
Banking, Home Banking, Ví điện tử… Hầu hết các ngân hàng Việt Nam đều đã triển khai
thành công các dịch vụ Ngân hàng điện tử đem lại lợi nhuận không nhỏ cho hoạt động
TTKDTM nói chung cũng như của toàn ngành ngân hàng nói riêng. Hiện nay, có khoảng
70 NHTM cung cấp dịch vụ Internet Banking, 30 NHTM cung cấp dịch vụ Mobile
Banking và 37 NHTM tham gia dịch vụ Ví điện tử.
Bên cạnh đó, NHNN cũng đã chấp thuận 3 mô hình thanh toán giữa: Vietcombank
phối hợp với Công ty cổ phần dịch vụ di động trực tuyến ra mắt dịch vụ “Chuyển tiền di
động MoMo”; NHTM cổ phần xăng dầu Petrolimex phối hợp với Tập đoàn xăng dầu Việt
46
Nam phát hành “Thẻ mua xăng” và NHTM cổ phần quân đội phối hợp với Tập đoàn viễn
thông quân đội ra mắt dịch vụ Bankplus “chuyển tiền tận nhà”. Tất cả 3 mô hình này đều
được phép triển khai các dịch vụ TTKDTM như chuyển tiền, nhận tiền, thanh toán các
giao dịch hàng hóa giúp người dân ở những vùng xa xôi, hẻo lánh được tiếp cận với dịch
vụ TTKDTM mà không cần có tài khoản ngân hàng.
Theo thống kê của Công ty cổ phần thanh toán quốc gia Việt Nam (NAPAS), năm
2016, tổng giá trị giao dịch của các ngân hàng thực hiện qua hệ thống thanh toán NAPAS
tăng gần 50% so với năm 2015, đạt 320.000 tỷ đồng, trong khi tỷ trọng giá trị giao dịch rút
tiền mặt qua hệ thống NAPAS giảm 12,5% so với năm 2015.
65,300
70,000
60,000
50,000
38,400
34,300
33,800
40,000
30,000
20,000
10,000
-
Agribank
Vietinbank
BIDV
VCB
Biểu đồ 2.8: Doanh số giao dịch của một số ngân hàng qua NAPAS năm 2016
Nguồn: Báo cáo của Công ty cổ phần thanh toán quốc gia Việt Nam năm 2016
Theo số liệu từ Napas, trong năm 2016, Vietcombank là ngân hàng dẫn đầu với tổng
doanh số dịch vụ thực hiện qua hệ thống NAPAS với 65,3 nghìn tỷ đồng, chiếm thị phần
21%. Đứng thứ hai là BIDV với tổng doanh số dịch vụ thực hiện qua hệ thống NAPAS đạt
38,4 nghìn tỷ đồng, chiếm thị phần 12,3%. Agribank và Vietinbank là 2 ngân hàng xếp thứ
3 và thứ 4 với tổng doanh số dịch vụ thực hiện qua hệ thống NAPAS lần lượt đạt 34,3
nghìn tỷ đồng và 33,8 nghìn tỷ đồng.
Để phát triển dịch vụ TTKDTM hiện đại đòi hỏi các ngân hàng phải đầu tư rất lớn về
cơ sở hạ tầng, công nghệ kỹ thuật cũng như đa dạng về mạng lưới chấp nhận thanh toán
Tuy nhiên, việc bùng nổ các dịch vụ TTKDTM hiện đại trong thời gian gần cũng đặt các
ngân hàng đứng trước những thách thức về an toàn, bảo mật. Do đó, trong cuộc chiến
47
giành thị phần, những ngân hàng có nhiều tiện ích, công nghệ vượt trội và chăm sóc khách
hàng tốt, biết bảo vệ quyền lợi cho khách hàng sẽ giành được lợi thế.
2.2.3 Thực trạng phát triển hệ thống thanh toán giữa các ngân hàng ở Việt Nam
• Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng
Ngay từ cuối thập niên 80, NHNN đã tiến hành xây dựng hệ thống thanh toán liên
ngân hàng hiện đại trên cơ sở học tập kinh nghiệm các nước phát triển trên thế giới và thực
tiễn hoạt động ngân hàng tại Việt Nam. Sau đó, cùng với sự hỗ trợ của World Bank,
NHNN đã thực hiện Dự án hiện đại hóa ngân hàng và hệ thống thanh toán gồm 2 giai
đoạn: Giai đoạn 1 (Dự án PSBM1) từ tháng 11/1995 đến tháng 12/2003 với tổng vốn vay
49 triệu USD cho 7 ngân hàng tiến hành hiện đại hoá hệ thống thanh toán và kế toán khách
hàng và Giai đoạn 2 hoàn thành ngày 28/2/2009 với vốn vay 108 triệu USD tiếp tục cho 5
ngân hàng (đã tham gia giai đoạn I) để mở rộng quy mô dự án. Kết quả của dự án này là hệ
thống thanh toán điện tử liên ngân hàng (IBPS) của NHNN chính thức hoạt động từ tháng
5/2002. IBPS được đánh giá là kênh thanh toán hiện đại, nhanh nhất tại Việt Nam hiện nay
với thời gian thực hiện một lệnh thanh toán chỉ diễn ra không quá 10 giây. Đến
31/12/2016, IBPS đã kết nối được với 355 đơn vị thành viên, trong đó có 63 đơn vị thuộc
NHNN và 292 đơn vị thành viên trực tiếp thuộc 96 ngân hàng. Đặc biệt, theo Quyết định
40/QĐ-NHNN ngày 15/1/2016 của Thống đốc NHNN Việt Nam, KBNN đã chính thức
tham gia hệ thống IBPS của NHNN từ ngày 1/2/2016.
Thành viên tham gia IBPS phải là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và phải đóng
phí tham dự hệ thống để bù đắp một phần chi phí do NHNN thực hiện dịch vụ thanh toán
cho các tổ chức tín dụng như một hình thức dịch vụ công. Các thành viên trực tiếp của
IBPS là các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có tài khoản tiền gửi thanh toán tại Sở
Giao dịch NHNN và phải đăng ký danh sách các chi nhánh trực thuộc của mình (gọi là
đơn vị thành viên) tham gia IBPS để được kết nối trực tiếp vào hệ thống. Các thành viên
gián tiếp là các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được tham gia hệ thống thông qua
thành viên trực tiếp.
Mạng lưới của IBPS gồm 01 Trung tâm Thanh toán Quốc gia (NPSC) đặt tại Cục
Công nghệ tin học Ngân hàng kết nối với 6 Trung tâm xử lý khu vực (RPC) đặt tại các chi
48
nhánh NHNN tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ
và Sở Giao dịch NHNN. Trong đó, Trung tâm thanh toán quốc gia thực hiện các chức
năng chuyển mạch tiểu hệ thống giá trị cao, chuyển mạch tiểu hệ thống giá trị thấp, xử lý
tài khoản tiền gửi thanh toán; giao diện với hệ thống chuyển tiền điện tử của NHNN và
thực hiện các chức năng kiểm tra hệ thống bao gồm phần cứng, phần mềm và truyền
thông. IBPS là hệ thống thanh toán điện tử trực tuyến, hiện đại, được xây dựng theo tiêu
chuẩn quốc tế, gồm 03 tiểu hệ thống:
- Tiểu hệ thống thanh toán giá trị cao (HVSS): thực hiện các khoản thanh toán giá trị
cao từ 500 triệu đồng trở lên và các khoản thanh toán khẩn trên nền tảng thanh toán tổng
tức thời.
- Tiểu hệ thống thanh toán giá trị thấp (LVSS) thực hiện quyết toán ròng theo phiên
để xử lý bù trừ các khoản thanh toán giá trị thấp dưới 500 triệu đồng, không đòi hỏi cấp
thiết về thời gian xử lý giao dịch. Hệ thống LVSS hoạt động cùng thời gian biểu của hệ
thống IBPS, nhưng kết thúc ngày làm việc sớm hơn với thời điểm ngừng gửi lệnh là 16h00
hàng ngày, sớm hơn 1 tiếng so với thời điểm ngừng gửi lệnh của hệ thống HVSS.
- Tiểu hệ thống xử lý tài khoản tiền gửi thanh toán (xử lý quyết toán vốn).
47,412,740
66,596,311
50,000,000
70,000,000
44,919,250
45,000,000
41,727,719
39,588,370
Số lượng giao dịch HVSS
60,000,000
40,000,000
50,000,000
35,000,000
49,530,710
Số lượng giao dịch LVSS
30,000,000
40,000,000
25,000,000
38,665,931
30,000,000
20,000,000
28,711,414
15,000,000
20,000,000
Giá trị giao dịch HVSS (triệu đồng)
14,095,971
12,214,400
10,000,000
9,047,400
7,097,702
10,000,000
5,000,000
1,074,524 1,343,331 1,967,749 2,389,493
Giá trị giao dịch LVSS (triệu đồng)
-
-
2013
2014
2015
2016
Biểu đồ 2.9: Số liệu giao dịch qua IBPS từ năm 2013 - 2016
Nguồn: Báo cáo thường niên của Ngân hàng nhà nước qua các năm
Đến nay, hệ thống IBPS của NHNN đã cơ bản đáp ứng nhu cầu thanh toán của các
tổ chức tín dụng về tốc độ và dung lượng xử lý giao dịch, độ an toàn và bảo mật, là cơ sở
49
để các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phát triển các phương tiện, dịch vụ thanh toán
cho khách hàng, mở rộng TTKDTM. Bình quân hàng ngày, IBPS xử lý khoảng 320.000
giao dịch với tổng doanh số gần 180.000 tỷ đồng. Với công suất thiết kế kết nối với 2000
đơn vị thành viên và xử lý 2 triệu giao dịch một ngày, IBPS trở thành trục thanh toán quốc
gia hiện đại, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu chu chuyển vốn của nền kinh tế và là tiền đề quan
trọng cho việc phát triển và đẩy mạnh TTKDTM. Có thể nói, Dự án Hiện đại hoá ngân
hàng và hệ thống thanh toán đã trở thành một điểm nhấn quan trọng trong hành trình đổi
mới, hiện đại hoá công nghệ của cả hệ thống ngân hàng Việt Nam. Việc tạo dụng được
một hạ tầng thanh toán quốc gia hiện đại đánh dấu một giai đoạn mới của hệ thống thanh
toán ngân hàng với những thay đổi cơ bản về kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiệu năng xử lý
và quy trình nghiệp vụ hiện đại theo thông lệ quốc tế, đáp ứng nhu cầu thanh, quyết toán
tức thời và dung lượng ngày càng cao của đất nước.
• Hệ thống thanh toán bù trừ điện tử/giấy
Hệ thống TTBT của NHNN đã được xây dựng và triển khai thực hiện từ đầu những
năm 2000 trước khi Hệ thống IBPS ra đời để phục vụ nhu cầu thanh toán giá trị thấp trên
địa bàn 63 tỉnh, thành phố. Hệ thống TTBT có 2 hình thức là TTBT giấy và TTBT điện tử
cùng hoạt động song song với nhau trong một thời gian dài. Tuy nhiên, với nền tảng giao
dịch chứng từ giấy thủ công lạc hậu, mất nhiều thời gian và công đoạn, TTBT giấy đã dần
được thay thế bằng TTBT điện tử và đến 12/5/2014 địa bàn TTBT giấy cuối cùng là Cần
Thơ đã ngừng hoạt động.
Từ khi được thành lập, hệ thống TTBT điện tử đã giúp NHNN đảm nhiệm tốt vai trò
là ngân hàng chủ trì trong giao dịch TTKDTM và đạt được một số thành quả nhất định
như:
- Đảm bảo quá trình thanh toán giữa các ngân hàng diễn ra chính xác, thông suốt.
Kết quả bù trừ được xử lý quyết toán ngay trong ngày giao dịch; giải quyết cho vay kịp
thời, đúng chế độ đối với các thành viên thiếu khả năng thanh toán xin vay TTBT.
- Chương trình phần mềm TTBT điện tử xây dựng phù hợp với quy trình nghiệp vụ
ngân hàng; dễ vận hành, đảm bảo tính an toàn và bảo mật cao; giảm bớt thời gian đi lại của
các ngân hàng thành viên; Đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tiết kiệm vốn hơn trong thanh
toán và góp phần giảm dần tiền mặt trong thanh toán…
50
6,000
5,460
6,000
Thành viên
5,000
4,410
3,641
4,000
2,750
3,000
1,700
1,573
Giá trị giao dịch (nghìn tỷ đồng)
2,000
1,344
1,100
1,000
826
900
1,000
693
815
656
-
Số lượng (triệu giao dịch)
2011 2012
2013
2014
2015
Biểu đồ 2.10: Số liệu giao dịch qua hệ thống TTBT điện tử từ năm 2011 - 2015
Nguồn: Báo cáo thường niên của Ngân hàng nhà nước qua các năm
Ta có thể thấy, phạm vi và quy mô của hệ thống TTBT điện tử đều giảm trong giai
đoạn 2011 - 2015. Nguyên nhân chính của xu hướng này là do sự phát triển nhanh chóng
của hệ thống IBPS đã khiến cho số lượng các ngân hàng tham gia TTBT điện tử giảm dần.
Bên cạnh đó, với thời gian xử lý giao dịch chậm trễ do TTBT điện tử chỉ thực hiện chuyển
lệnh thanh toán cho ngân hàng nhận sau khi đã xử lý quyết toán bù trừ theo phiên, thường
là 2-3 phiên/ngày tùy theo từng địa bàn và khối lượng chứng từ phát sinh nên hệ thống này
không thể đáp ứng kịp nhu cầu thanh toán ngày càng tăng của khách hàng.
• Các hệ thống thanh toán song phương do một số ngân hàng tổ chức, vận
hành và quản lý
VCBMoney là một kênh giao dịch điện tử ra đời từ năm 2001 nhằm cung cấp các
- Hệ thống xử lý thanh toán đa tệ tại Vietcombank (VCB-Money)
dịch vụ ngân hàng của Vietcombank dành cho đối tượng khách hàng là các định chế tài
chính hoặc tổ chức kinh tế thực hiện các lệnh thanh toán như chuyển tiền trong nước (trong
và ngoài hệ thống Vietcombank), chuyển tiền nước ngoài, trả lương cán bộ công nhân
viên, mua bán ngoại tệ… VCB-Money là kênh thanh toán ngoại tệ đầu tiên và duy nhất ở
Việt Nam đồng thời đóng vai trò chủ đạo trong toàn bộ hệ thống thanh toán của VCB. Hầu
hết các ngân hàng trong nước và nhiều ngân hàng chi nhánh nước ngoài hoạt động tại Việt
Nam mở và duy trì tài khoản ngoại tệ tại VCB. Hệ thống VCB-Money có đặc điểm của
51
một hệ thống thanh toán liên ngân hàng đa phương, đa tệ hiện đại với nhiều ưu điểm nổi
bật như khả năng xử lý trực tuyến và hệ thống quản lý thông tin khách hàng tập trung.
10,000,000
1,800
1,666
1,515
9,000,000
1,600
1,364
9,271,005
8,000,000
1,400
8,829,529
1,187
Thành viên
7,000,000
8,026,844
1,200
1,050
6,000,000
1,000
6,174,496
5,000,000
800
4,000,000
4,410,354
600
3,000,000
Số lượng giao dịch
400
2,000,000
200
1,000,000
-
-
2012
2013
2014
2015
2016
Biểu đồ 2.11: Tình hình hoạt động của hệ thống VCBMoney từ năm 2012-2016
Nguồn: Trung tâm thanh toán Vietcombank
Số lượng thành viên và số lượng giao dịch qua hệ thống VCBMoney tăng đều cho
thấy đây là kênh thanh toán có tốc độ tăng trưởng ổn định. VCBMoney tiến bộ hơn các sản
phẩm cùng loại nhờ khả năng điều chỉnh (customize), tích hợp với hệ thống ứng dụng hiện
có của mỗi khác hàng. Hệ thống có thể tiếp nhận các yêu cầu thanh toán và chuyển đổi
trực tiếp vào chương trình mà không cần phải nhập lại dữ liệu, tránh được sai sót cũng như
giảm thiểu thời gian thực hiện. Khi một khách hàng là thành viên IBPS mua/bán ngoại tệ,
hệ thống này sẽ điều chuyển vốn từ tài khoản ngoại tệ của các khách hàng khác mở tại
VCB và nhận/gửi tiền đồng từ tài khoản quyết toán của tổ chức tín dụng trên hệ thống
IBPS. Ngoài ra, hệ thống được thiết kế các giải pháp bảo mật tiên tiến, đảm bảo an toàn
cho cả VCB và khách hàng.
- Các hệ thống thanh toán song phương khác
Bên cạnh VCB, một số NHTM lớn như BIDV, Agribank, Vietinbank, MB cũng tự
xây dựng và triển khai hệ thống thanh toán liên ngân hàng song phương điện tử để thực
hiện chuyển, nhận và quyết toán trên cơ sở bù trừ song phương các món thanh toán không
cấp thiết về thời gian, giá trị thấp với nhau và với các ngân hàng là thành viên của các ngân
hàng chủ trì này.
Ngoài ra, Kho bạc nhà nước cũng đã phối hợp với 4 NHTM là: Vietinbank, BIDV,
Agribank, Vietcombank và 2 nhà thầu: Công ty Seatech, Công ty TNHH Hệ thống thông
52
tin FPT- FIS thực hiện triển khai hệ thống thanh toán song phương điện tử và phối hợp thu
ngân sách nhà nước từ năm 2013. Mới đây nhất, ngày 16.3.2017, Kho bạc Nhà nước đã ký
hợp tác song phương với Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) nhằm tăng cường hoạt động
thanh toán giữa hệ thống KBNN và MB. Cho đến nay, hệ thống này đã được "phủ sóng"
trên toàn quốc cho hơn 700 đơn vị Kho bạc nhà nước cấp huyện và Sở Giao dịch Kho bạc
nhà nước cũng như tại 45 đơn vị Kho bạc nhà nước tỉnh có mở tài khoản chuyên thu tại
các NHTM. Sự thành công này đã mở ra một bước tiến lớn trong điện tử hóa các kênh
thanh toán cũng như tạo bước chuyển trong quản lý ngân quỹ đồng thời thay thế hoàn toàn
phương thức thủ công giao nhận và xử lý, thanh toán bằng chứng từ giấy trước đây.
Thực tế cho thấy việc tổ chức liên kết nối mạng thanh toán song phương nhằm mở
rộng phạm vi thanh toán, chuyển tiền điện tử tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong
giao dịch kể cả về mặt thời gian và phạm vi thanh toán. Đồng thời phương thức thanh toán
này tạo điều kiện cho bản thân ngân hàng tập trung được nguồn vốn, tăng thu phí dịch vụ
góp phần nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
• Các hệ thống thanh toán nội bộ của các ngân hàng
Hệ thống thanh toán nội bộ của các ngân hàng đóng vai trò khá quan trọng đối với
toàn bộ hoạt động thanh toán của nền kinh tế. Kể từ khi Dự án hiện đại hóa ngân hàng và
hệ thống thanh toán chính thức hoàn thành vào năm 2009, hầu hết các NHTM Việt Nam
đã thiết lập thành công hệ thống ngân hàng lõi (core banking). Với kỹ thuật, công nghệ tiên
tiến, hệ thống này cho phép các NHTM cung ứng các dịch vụ, phương tiện thanh toán hiện
đại, mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng. Mặt khác, hệ thống core banking cũng có giao
diện với các hệ thống thanh toán bên ngoài như SWIFT, Hệ thống IBPS, thanh toán song
phương, các hệ thống khác để xử lý các giao dịch thanh toán đi và đến từ ngoài hệ thống.
Nhờ có core banking, quá trình thực hiện thanh toán giữa các chi nhánh với Hội sở
chính và giữa các chi nhánh với nhau chỉ đơn giản là việc thực hiện các bút toán nội bộ
trực tiếp tức thời. Các hệ thống thanh toán nội bộ này đã xử lý được vấn đề tập trung hoá
tài khoản và giải quyết được yêu cầu quản lý ngân hàng theo hướng tập trung, trực tuyến
trong phạm vi tỉnh, thành phố được triển khai. Nhờ đó, các NHTM đã cho ra đời các sản
phẩm dịch vụ an toàn, hiệu quả và hiện đại: dịch vụ ATM, dịch vụ thanh toán tức thời,
53
điều chuyển vốn.... nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng, củng cố uy tín của hệ
thống ngân hàng đối với công chúng. Có được kết quả như vậy là do hầu hết các NHTM
đều rất quan tâm đầu tư về cơ sở hạ tầng và triển khai ứng dụng mạnh mẽ công nghệ phục
vụ cho hoạt động thanh toán, nỗ lực nâng cấp và phát triển hệ thống thanh toán nội bộ của
mình với mục tiêu đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn trong nội bộ hệ thống, tăng năng lực
cạnh tranh trên thị trưởng, đáp ứng yêu cầu thanh toán của khách hàng.
• Hệ thống chuyển mạch và thanh toán bù trừ thẻ
Hệ thống chuyển mạch, thanh toán bù trừ và quyết toán thẻ liên ngân hàng ở Việt
Nam hiện nay do Trung tâm chuyển mạch thẻ thực hiện trên cơ sở sáp nhập hai liên minh
thẻ nội địa là Banknetvn và Smartlink. Loại hình giao dịch của Hệ thống này bao gồm:
- Dịch vụ chuyển mạch nội địa: Dịch vụ này kết nối hệ thống ATM/POS của các
ngân hàng thành viên với tổ chức chuyển mạch trong nước giúp các chủ thẻ nội địa có thể
thực hiện giao dịch trên mạng lưới ATM/POS của các ngân hàng thành viên. Trong đó
Banknetvn đóng vai trò là Trung tâm chuyển mạch các giao dịch thẻ liên ngân hàng.
- Dịch vụ chuyển mạch quốc tế: Hiện nay Banknetvn đã và đang tiến hành kết nối
với một số tổ chức thẻ và chuyển mạch quốc tế như China UnionPay, Union Card – UC
(Nga), và các thành viên Mạng thanh toán châu Á (APN).
- Dịch vụ chuyển tiền điện tử liên ngân hàng: Dịch vụ chuyển tiền điện tử liên ngân
hàng dựa trên hệ thống hạ tầng chuyển mạch và kết nối ATM của các ngân hàng thành
viên. Hệ thống này giúp khách hàng của các ngân hàng thành viên chuyển tiền từ tài khoản
tại ngân hàng này sang tài khoản tại ngân hàng khác theo thời gian thực trên các kênh
ATM, Internet banking và Mobile banking của thành viên.
- Dịch vụ cổng thanh toán điện tử: Cho phép trao đổi, xử lý dữ liệu giao dịch điện tử,
hỗ trợ việc cấp phép và thực hiện thanh toán trên môi trường Internet. Banknetvn là đơn vị
trung gian kết nối giữa ngân hàng và đại lý bán hàng trực tuyến. Khách hàng có thể thanh
toán tiền hàng hóa trên môi trường Internet.
Ngoài ra, trong tiến trình hội nhập quốc tế trong lĩnh vực thanh toán, trung tâm
chuyển mạch thẻ thống nhất sẽ là đầu mối kết nối thanh toán giữa Việt Nam với các hệ
thống chuyển mạch thẻ quốc tế như: KFTC Hàn Quốc, China Union Pay (CUP) tại Trung
54
Quốc, Network For Electronic Transfers (NETs) tại Singapore, Malaysian Electronic
Payment System (MEPS) tại Malaysia,...
• Các hệ thống thanh toán bù trừ và quyết toán chứng khoán
Hiện nay, Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam (VSD) có trách nhiệm mở tài
khoản lưu ký, thanh toán bù trừ chứng khoán và chuyển kết quả cho ngân hàng thanh toán
để xử lý và phải tuân thủ nguyên tắc chuyển giao chứng khoán đồng thời với thanh toán
tiền. Theo Quyết định số 39/1999/QĐ-UBCK3 ngày 26/11/1999 của UBCKNN về việc
chấp thuận Ngân hàng Chỉ định thanh toán, BIDV là NHTM được chỉ định thực hiện
thanh toán tiền cho toàn bộ các giao dịch chứng khoán diễn ra tại Sàn giao dịch chứng
khoán TP Hồ Chí Minh - HOSE và Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội.
Tiếp đó, BIDV đã ủy quyền cho Chi nhánh Hà Thành thực hiện nghiệp vụ thanh
toán tiền cho các giao dịch này. Để thực hiện thanh toán tiền cho các giao dịch chứng
khoán tại các Sở giao dịch chứng khoán, VSD cùng các thành viên lưu ký và tổ chức mở
tài khoản trực tiếp phải mở tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán tại
BIDV. Hệ thống này thực hiện các giao dịch sau: Mở tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ
giao dịch chứng khoán cho VSD và các thành viên lưu ký của VSD; hỗ trợ tiền vay trong
trường hợp thiếu thanh khoản theo hợp đồng hỗ trợ tiền vay bắt buộc đối với BIDV; quyết
toán tiền giao dịch chứng khoán qua việc hạch toán vào tài khoản của thành viên tại BIDV.
Kể từ khi thị trường chứng khoán hoạt động đến nay, các giao dịch chứng khoán đã
được thanh toán an toàn, thông suốt. Ngoài ra, với vai trò là ngân hàng thanh toán, đến nay
BIDV đã thực hiện tốt vai trò là bên cho vay tiền cuối cùng trong trường hợp thành viên
tạm thời bị thiếu hụt tiền thanh toán.
Tuy nhiên, hệ thống kết nối giữa BIDV và VSD hiện tại mới chỉ đáp ứng các yêu
cầu cơ bản về trao đổi dữ liệu, phục vụ cho việc thanh toán tiền giao dịch của thành viên tại
ngân hàng thanh toán. Hệ thống này không hỗ trợ việc đối soát điện tử tức thời giữa các
bước chuyển khoản thanh toán chứng khoán tại VSD và quyết toán tiền giao dịch tại
BIDV, trong khi đây được xem là điều kiện cần thiết để triển khai mô hình thanh toán tổng
tức thời theo thời gian thực (RTGS), là mô hình thanh toán giao dịch chứng khoán phù hợp
được nhiều nước áp dụng.
55
Về khả năng hỗ trợ tiền thanh toán giao dịch chứng khoán, một NHTM sẽ gặp phải
khó khăn khi quy mô giao dịch ngày càng tăng. Tuy nhiên, khi quy mô thị trường chứng
khoán ngày càng lớn thì không thể đảm bảo khả năng hỗ trợ tuyệt đối của BIDV trong mọi
trường hợp vì những hạn chế về nguồn vốn khả dụng mà bất kỳ một NHTM nào cũng phải
đối mặt. Hơn nữa, hỗ trợ thanh toán không được coi là nghĩa vụ của ngân hàng thanh toán
mà vẫn bị tính trong hạn mức cho vay với từng đối tác. Để được cho vay thanh toán, các
NHTM, công ty chứng khoán phải có tài sản thế chấp tại ngân hàng thanh toán. Vì vậy, có
thể nói rủi ro mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán đối với hệ thống vẫn còn
tiềm ẩn.
Bên cạnh một số hạn chế lớn trên, hệ thống hiện tại còn thiếu những phương án lựa
chọn dự phòng trong trường hợp xảy ra các sự cố bất khả kháng hoặc thảm họa tự nhiên.
Ngoài ra, hệ thống thanh toán tiền giao dịch chứng khoán hiện tại chưa có cơ chế theo dõi,
giám sát luồng tiền thanh toán giao dịch chứng khoán, giúp các nhà quản lý đánh giá về độ
an toàn và sẵn sàng của hệ thống thanh toán chứng khoán quốc gia do đây không phải
chức năng của một NHTM.
2.3. Đánh giá về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt của hệ thống ngân hàng
ở Việt Nam hiện nay
2.3.1. Những kết quả đạt được
Trong giai đoạn 2012 - 2016, dịch vụ TTKDTM của ngân hàng có sự chuyển biến
mạnh mẽ như nhiều phương tiện thanh toán và dịch vụ thanh toán mới, hiện đại, tiện ích ra
đời, đáp ứng được nhiều loại nhu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán; mở rộng
phạm vi tiếp cận tới các đối tượng cá nhân và dân cư.
Để bổ sung các kết luận về kết quả đạt được của phát triển dịch vụ TTKDTM của
các ngân hàng, luận văn đã thực hiện khảo sát bằng cách gửi phiếu điều tra phỏng vấn
đến150 người dân để đánh giá về các nội dung liên quan đến lợi ích và sự tác động của
dịch vụ TTKDTM đối với nền kinh tế (chi tiết ở Phụ lục số 5). Dưới đây là bảng tổng hợp
kết quả điều tra khảo sát:
56
Bảng 2.6: Kết quả điều tra khảo sát dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của các ngân hàng Việt Nam
TT
Câu hỏi
Kết quả (%)
Hà Nội: 66,7
TP. HCM: 8
Đà Nẵng: 7,3 Khác: 18
1
Hiện nay anh/chị đang sống ở thành phố nào
Độ tuổi của anh/chị
<25 tuổi: 10
45-60T: 9,3
T:
>60T: 9,3
2
25-45 71,3
Nghề nghiệp của anh/chị
HS-SV:6,8
NVVP:62,8
KD: 5,4
Khác: 10,8
NT:6,1
3
Hưu:8, 1
<5 triệu:20,1
5 – 10 Triệu :49
10 - 15 triệu:19,5
4
Thu nhập trung bình hàng tháng của anh/chị
>15:11 ,4
Tiền mặt: 56,7
Không dùng tiền mặt: 43,3
5
Anh/chị ưa thích sử dụng phương tiện thanh toán nào
6 Mức độ sử dụng các phương tiện
Không bao giờ: 10
Thỉnh thoảng: 69,3
Thường xuyên: 24
TTKDTM của anh/chị
Séc: 1,3
UNC:7,4
UNT: 2,7 Thẻ: 87,2
PT khác: 58,4
7
Anh/chị đang sử dụng phương tiện TTKDTM nào
Séc: 0,7
UNC: 2
UNT: 0,7 Thẻ: 81,2
PT khác: 61,7
8
Anh/chị ưa thích sử dụng phương tiện TTKDTM nào
9 Mục đích sử dụng phương tiện
MSTT:67,3
TT điện, nước, ĐT: 51,3
Nộp thuế:9,3
CT:81, 3
Khác: 2,8
TTKDTM của anh/chị
Không: 74
Có: 26
10
Anh/chị có thấy khó khăn khi sử dụng các phương tiện TTKDTM của ngân hàng không
Chưa bao giờ: 32,7
Thỉnh thoảng: 65,3
Thường xuyên: 2
11
Anh/chị đã từng gặp sự cố khi sử dụng các phương tiện TTKDTM chưa
12
Số lượng nhiều nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu:54
Số lượng nhiều,đáp ứng đủ nhu cầu: 32,7
Số lượng quá ít: 13,3
Ý kiến của anh/chị về mạng lưới ATM, bị thiết các POS/EFTPOS/EDC
Thấp: 2,7
Hợp lý: 46,7
Cao: 50,7
13
Ý kiến của anh/chị về mức phí của tiện phương các TTKDTM hiện nay
Kém: 7,3
Trung bình: 73,3
Tốt: 19,3
14
Đánh giá của anh/chị về chất lượng dịch vụ TTKDTM của các ngân hàng Việt Nam
15
Không biết, không quan tâm: 24,7
Đánh giá của anh/chị về việc tuyên truyền quảng cáo các hoạt động TTKDTM của các ngân hàng
Được tiếp thị, nhìn thấy quảng cáo thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại chúng:18
Có biết nhưng không được tiếp thị và quảng cáo thường xuyên: 57,3
cần
Khác: 1,4
16
Không thiết: 4
Cần phát triển và mở rộng hơn nữa: 84
Ý kiến của anh/chị về việc phát triển dịch vụ TTKDTM của các ngân hàng
Giữ nguyên tốc độ phát triển như hiện nay: 10,7
57
Những kết quả đạt được trong phát triển TTKDTM của ngân hàng thể hiện cụ thể
như sau:
➢ Tỷ trọng tiền mặt so với tổng phương tiện thanh toán qua hệ thống ngân hàng có
biến động tăng giảm nhưng có xu hướng giảm dần qua từng năm. Tuy tỷ trọng này hàng
năm đã giảm nhưng còn ở mức cao hơn so với thế giới; tỷ trọng này ở các nước tiên tiến
như Thụy Điển là 0,7%, Na Uy là 1%, còn Trung Quốc là nước phát triển trung bình
nhưng cũng chỉ ở mức là 10%.
➢ Từ nền tảng thanh toán hoàn toàn thủ công (mọi giao dịch thanh toán đều dựa
trên cơ sở chứng từ giấy) chuyển dần sang phương thức xử lý tự động và bán tự động, sử
dụng chứng từ điện tử. Hiện nay, các giao dịch thanh toán được xử lý điện tử giảm từ 30
ngày tính từ thời điểm năm 1995 xuống còn không quá 10 giây. Quá trình thanh toán đơn
giản, gọn nhẹ, không mất nhiều thời gian vận chuyển chứng từ giữa các ngân hàng hay
giữa các địa bàn tỉnh, thành phố khác nhau.
➢ Phạm vi khách hàng sử dụng dịch vụ TTKDTM qua ngân hàng ngày càng được
mở rộng. Trước kia, dịch vụ TTKDTM chỉ dành cho các xí nghiệp, doanh nghiệp quốc
doanh, các cơ quan nhà nước lớn thì nay tất cả các doanh nghiệp, các cá nhân thuộc mọi
thành phần kinh tế, các tổ chức chính trị, xã hội,... cũng đã quen và duy trì việc sử dụng các
dịch vụ thanh toán này. Thực tế số lượng tài khoản thanh toán tăng lên liên tục trong
những năm qua cho thấy dịch vụ TTKDTM của các ngân hàng đã mở rộng đến tất cả các
đối tượng trong nền kinh tế.
➢ Dịch vụ TTKDTM của các ngân hàng đã phát triển đa dạng và phong phú hơn cả
về số lượng và chất lượng. Các ngân hàng không ngừng phát triển các sản phẩm hiện đại
bên cạnh những dịch vụ truyền thống để đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng.
Nhiều phương tiện TTKDTM mới, tiện ích ứng dụng công nghệ cao như thẻ ngân hàng,
thanh toán qua Internet, điện thoại di động, ví điện tử… được các NHTM triển khai và mở
rộng phục vụ nhu cầu của khác hàng. Chất lượng dịch vụ thanh toán cũng ngày càng được
cải thiện, đảm bảo giao dịch an toàn, chính xác, nhanh chóng cho khách hàng.
➢ Thị trường dịch vụ thanh toán trở nên cạnh tranh hơn. Các ngân hàng đã bắt đầu
chú trọng đến việc cung cấp dịch vụ thanh toán trong chiến lược kinh doanh của mình
58
bằng cách đưa ra nhiều dịch vụ tiện tích, hiện đại cho khách hàng với chi phí thấp và thời
gian nhanh chóng.
➢ Xu hướng liên doanh liên kết giữa các ngân hàng đã hình thành. Việc này giúp
cho nhiều NHTM nhỏ vượt qua những hạn chế về vốn đầu tư vào công nghệ và trang thiết
bị phục vụ cho hệ thống thanh toán. Việc liên doanh liên kết trong phát hành và thanh toán
thẻ trở thành một yếu tố không nhỏ góp phần vào sự tăng trưởng lượng thẻ phát hành ra
lưu thông gần đây. Từ các liên minh thẻ độc lập của một nhóm các ngân hàng, hiện nay
Trung tâm chuyển mạch thẻ thống nhất đã hình thành góp phần tiết kiệm và tối ưu hóa
nguồn lực xã hội qua việc giảm chi phí đầu tư, tận dụng hạ tầng kỹ thuật chung và nguồn
lực sẵn có đồng thời giúp khách hàng thực hiện giao dịch thuận tiện và nhanh chóng hơn.
➢ Phí dịch vụ thanh toán có xu thế giảm trên bình quân mỗi lần thanh toán. Cơ sở
pháp lý hiện hành về phí thanh toán đã xóa bỏ được những hạn chế mang tính mệnh lệnh
hành chính trước đây trong lĩnh vực này, tạo ra môi trường “thông thoáng”, tăng quyền tự
chủ cho các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trong việc ấn định mức thu phí dịch vụ
thanh toán cụ thể cung cấp cho khách hàng phù hợp với điều kiện và phương thức thực
hiện dịch vụ của từng ngân hàng, đồng thời tạo thế cạnh tranh giữa các tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán, từ đó kích thích việc nâng cao hơn nữa chất lượng và các loại hình dịch
vụ thanh toán cung cấp cho khách hàng.
➢ Nền tảng pháp lý dần được kiện toàn
Trong 5 năm qua, công tác quản lý hoạt động thanh toán và đảm bảo an toàn, bảo
mật các giao dịch ngân hàng và dịch vụ thanh toán đã đạt được kết quả nổi bật. NHNN đã
nghiên cứu, xây dựng và phối hợp với các Bộ ngành tham mưu cho Chính phủ ban hành
khá nhiều văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động thanh toán.
Ngoài ra, NHNN còn xây dựng và hoàn thiện dự thảo Thông tư quy định về việc ủy
thác và nhận ủy thác trong hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán nhằm hoàn thiện cơ sở
pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho hình thành và phát triển các dịch vụ TTKDTM thông
qua cơ chế ủy thác của NHTM để đáp ứng nhu cầu thực tế và phù hợp thông lệ quốc tế. Cơ
sở pháp lý tiếp tục được hoàn thiện nhằm tăng cường tính an toàn, bảo mật, phòng ngừa,
ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật và đảm bảo quyền lợi của khách hàng, của
tổ chức cung ứng dịch vụ trong hoạt động thanh toán qua ngân hàng.
59
➢ Về cơ sở hạ tầng, công nghệ
Việc không ngừng đầu tư phát triển cho cơ cở hạ tầng của ngành ngân hàng là một
trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy dịch vụ TTKDTM phát triển. Bên cạnh đó, sự
thành công của Dự án hiện đại hóa ngân hàng và hệ thống thanh toán của NHNN là một sự
kiện đánh dấu bước phát triển vượt bậc của việc ứng dụng công nghệ hiện đại trong hoạt
động TTKDTM. Giờ đây, hệ thống thanh toán của Việt Nam đã đa dạng hơn với dung
lượng ngày càng cao, đáp ứng nhu cầu thanh, quyết toán tức thời và ngày càng tăng trong
nền kinh tế và phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế.
Ngoài ra, các thiết bị phục vụ TTKDTM như ATM, POS, mạng lưới đơn vị chấp
nhận thẻ cũng tăng lên nhanh chóng về số lượng và mở rộng phạm vi cũng góp phần tăng
doanh số cho dịch vụ TTKDTM. Sự ra đời của Trung tâm chuyển mạch thẻ đã kết nối các
hệ thống ATM của các liên minh thẻ hiện hành thành một hệ thống thống nhất trên toàn
quốc nhằm tăng tính thuận tiện cho người sử dụng dịch vụ thẻ ngân hàng, thúc đẩy thanh
toán bằng thẻ ngân hàng, góp phần thực hiện chủ trương của Chính phủ về phát triển
TTKDTM.
2.3.2. Những hạn chế
Bên cạnh những kết quả đã đạt được như trên thì hoạt động TTKDTM của ngân
hàng vẫn còn có một số hạn chế chủ yếu như:
➢ Về mạng lưới chấp nhận TTKDTM
Mạng lưới chấp nhận TTKDTM còn ít. Hiện các địa điểm chấp nhận TTKDTM chủ
yếu là các siêu thị, trung tâm thương mại, khách sạn, nhà hàng ở các thành phố lớn. Còn ở
những vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa..., hầu như không có mạng lưới chấp nhận
TTKDTM để người dân sử dụng các hình thức thanh toán này.
➢ Về cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật và công nghệ cho TTKDTM
Hiện nay, ở Việt Nam, mỗi ngân hàng thực hiện đầu tư cho cơ sở vật chất kỹ thuật
và công nghệ theo nhiều cách khác nhau dẫn đến việc khi liên kết sử dụng dịch vụ gặp rất
nhiều khó khăn, thậm chí là không thực hiện được. Về yếu tố hạ tầng kỹ thuật, tuy yếu tố
này đã được đầu tư phát triển nhưng những hạn chế còn tồn tại cũng kìm hãm sự phát triển
60
của dịch vụ ngân hàng điện tử. Mạng lưới ATM và sự kết nối thanh toán thẻ qua POS của
hệ thống ngân hàng chưa hoàn chỉnh và thống nhất. Một số vấn đề liên quan đến an toàn
kỹ thuật vẫn chưa khiến cho khách hàng hài lòng, chẳng hạn như hiện tượng máy ATM bị
rò điện, nuốt thẻ khi đang thực hiện giao dịch....
Hiện nay, cơ sở hạ tầng kỹ thuật chưa phát triển tương xứng và đồng bộ đã ảnh
hưởng không nhỏ đến công tác TTKDTM. Đường truyền dữ liệu của hệ thống thanh toán
vẫn xảy ra nhiều sai sót, đôi khi bị tắc nghẽn gây chậm trễ trong quá trình thực hiện thanh
toán. Mạng Internet tại Việt Nam phát triển mạnh, dịch vụ Internet đã dần dần mở rộng
đến từng doanh nghiệp, từng gia đình, từng cá nhân và chủ yếu là khách hàng của các nhà
cung cấp dịch vụ lớn như VDC, FPT, Viettel... Tuy nhiên, Việt Nam có trình độ khoa học
kỹ thuật chưa cao, việc triển khai lại luôn chậm hơn so với thế giới và khu vực. Hơn nữa,
tốc độ đường truyền Internet chậm, mạng thông tin di động còn xảy ra tình trạng mất sóng
hoặc quá tải. Nhìn chung hạ tầng viễn thông của Việt Nam chưa theo kịp nhu cầu, đòi hỏi
của nền kinh tế, gây không ít ảnh hưởng đến sự phát triển của các ứng dụng CNTT trong
ngành ngân hàng, làm hạn chế tốc độ phát triển của dịch vụ TTKDTM. Các mạng viễn
thông ở Việt Nam ngày càng xuất hiện thêm nhiều nhà cung cấp, nhưng chất lượng sử
dụng chưa được đảm bảo. Tình trạng mất sóng hoặc nghẽn mạng do quá tải còn thường
xuyên xảy ra ảnh hưởng đến chất lượng của các dịch vụ.
Hơn nữa, việc thực hiện các giao dịch thanh toán hoàn toàn qua mạng đem đến cho
khách hàng sự thuận tiện và nhanh chóng, tuy nhiên các giao dịch này lại phụ thuộc vào
công nghệ. Do đó, khách hàng muốn sử dụng các dịch vụ này phải được trang bị đầy đủ
phương tiện điện tử kết nối mạng viễn thông cũng như các kiến thức về sử dụng các dịch
vụ này.
➢ Về các phương tiện TTKDTM
- Chất lượng, tiện ích và tính đa dạng về dịch vụ TTKDTM chưa phong phú. Trong
những năm gần đây, các ngân hàng Việt Nam liên tục đưa ra các sản phẩm dịch vụ
TTKDTM hiện đại để phục vụ khách hàng. Tuy nhiên, các sản phẩm dịch vụ TTKDTM
của ngân hàng ra mắt theo xu hướng chung của thị trường, khi nghiên cứu xây dựng
sản phẩm không lấy khách hàng làm trọng tâm. Do đó, cơ cấu sản phẩm dịch vụ chưa
61
hợp lý, chất lượng dịch vụ cũng chưa đáp ứng được tối đa nhu cầu đa dạng của khách
hàng. Các phương tiện TTKDTM chưa đạt được tính tiện ích và phạm vi thanh toán để có
thể thay thế hoàn toàn việc sử dụng tiền mặt.
- Phí sử dụng dịch vụ cao. Dịch vụ TTKDTM được triển khai áp dụng trong cả nước
nhưng mức phí áp dụng đối với các dịch vụ này vẫn cao so với mức thu nhập trung bình
của người dân. Theo thống kê, một chiếc thẻ ATM đang phải chịu hàng chục loại phí, từ
phí phát hành, phí thường niên, phí phát hành lại, phí chuyển khoản, phí rút tiền, SMS
banking,…
Một trong những loại phí khác gây bức xúc nhất cho người sử dụng thời gian qua là
phí rút tiền. Hiện nhiều ngân hàng áp dụng phí rút tiền cùng hệ thống là 1.100 đồng và
3.300 đồng đối với khác hệ thống. Mặc dù mức phí này không cao nhưng số tiền rút tối đa
từng lần tại cây ATM lại bị hạn chế, do đó để rút một số tiền lớn, khách hàng lại phải trả
nhiều lần phí rút tiền. Ví dụ như tại BIDV và Vietcombank, hạn mức giao dịch tối đa một
lần là 5 triệu đồng, tối thiểu 10.000 đồng, nên nếu muốn rút 20 triệu đồng, chủ thẻ sẽ phải
rút tới 4 lần; phí rút tiền được nhân lên gấp 4. Như vậy, phí trên mỗi lần giao dịch tưởng là
nhỏ nhưng nếu tính trên số lượng thẻ đang lưu hành thì sẽ là một con số khổng lồ.
Ngoài ra, một số phương tiện thanh toán khi sử dụng khách hàng còn phải trả thêm
phụ phí so với việc sử dụng tiền mặt. Phần lớn các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
trong nước vẫn chưa có bộ phận chuyên trách hay chương trình tính phí một cách khoa
học và mang tính chiến lược cho từng loại sản phẩm dịch vụ. Việc phát triển loại hình dịch
vụ thanh toán mới cũng gặp rất nhiều khó khăn trong việc định giá sản phẩm. Điều này
dẫn đến việc quy định mức phí dịch vụ thanh toán của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán không phản ánh đúng bản chất, hiệu quả và chất lượng dịch vụ hoạt động thanh toán.
Hiện nay, việc tính phí của dịch vụ thanh toán cung ứng cho khách hàng của các ngân
hàng thương mại tại Việt Nam chủ yếu dựa trên các yếu tố biểu phí do NHNN quy định
đối với hình thức TTLNH và trên cơ sở tham khảo mức phí đối với sản phẩm cùng loại
của các tổ chức khác.
- Rủi ro trong việc sử dụng các phương tiện TTKDTM
62
Cùng với với sự phát triển nóng của các dịch vụ TTKDTM là nguy cơ lớn rủi ro tiềm
ẩn về sự gia tăng tội phạm công nghệ cao, trong khi hiểu biết của người dùng chưa theo
kịp còn năng lực bảo mật của ngân hàng vẫn hạn chế. Trong thời gian qua, việc khách
hàng thường xuyên bị ăn cắp tiền trong tài khoản hay bị đánh cắp thông tin cá nhân đã ảnh
hưởng không nhỏ đến tỷ lệ sử dụng các dịch vụ TTKDTM của ngân hàng. Nhân tố rủi ro
là nhân tố tác động mạnh nhất đến dịch vụ TTKDTM của ngân hàng. Do đó, các ngân
hàng Việt Nam sẽ phải đối mặt với nhiều áp lực để tăng cường bảo mật cho các dịch vụ
thanh toán hiện đại khi Việt Nam hội nhập với nền kinh tế toàn cầu.
➢ Về các ngân hàng cung cấp dịch vụ TTKDTM
Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, thay vì sáng tạo ra sản phẩm mới hoặc tạo
ra giá trị gia tăng trên sản phẩm cùng loại trên thị trường thì lại chủ yếu tập trung vào yếu
tố giá cả (phí) nhằm đánh bại đối thủ cạnh tranh. Điều này không chỉ làm tổn hại tới chính
lợi nhuận của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trong hoạt động thẻ, mà còn tổn hại
tới sự gắn kết giữa chính bản thân ngân hàng và khách hàng, khi mà khách hàng không
nhận thấy sự khác biệt giữa các sản phẩm của những ngân hàng khác nhau. Vì vậy mà họ
dễ dàng từ bỏ một sản phẩm dịch vụ mang thương hiệu này để đến với một sản phẩm có
thương hiệu khác.
➢ Về hệ thống thanh toán giữa các ngân hàng
Hệ thống thanh toán của các ngân hàng mặc dù không ngừng được cải tiến, nâng cấp
nhưng vẫn thường xuyên bị quá tải và hay gặp sự cố kỹ thuật. Trong đó, hệ thống IBPS
giữ vai trò là hệ thống chủ đạo, cốt lõi trong toàn bộ hệ thống thanh toán của ngành ngân
hàng cũng không tránh khỏi quá tải hay nghẽn mạng, đặc biệt những giờ cao điểm hay
trước dịp nghỉ lễ Tết. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến tốc độ xử lý giao dịch cũng như
quá trình phục vụ giao dịch thanh toán của khách hàng.
2.3.3. Nguyên nhân
Có những tồn tại nêu trên trong hoạt động TTKDTM của các ngân hàng ở Việt Nam
là do một số nguyên nhân chủ yếu sau:
➢ Thói quen, nhận thức và thu nhập của người dân
63
Do mặt bằng xã hội chưa cao về mọi mặt, trình độ dân trí còn thấp làm cho hoạt
động TTKDTM chưa thực sự phát triển. Trình độ hiểu biết của khách hàng còn rất hạn chế
nên việc tiếp cận và sử dụng các phương tiện TTKDTM chưa được mở rộng phạm vi tối
đa. Khách hàng không biết hoặc biết rất ít về các hoạt động thanh toán của ngân hàng. Họ
thường chỉ biết đến ngân hàng là một tổ chức huy động tiết kiệm và cho vay. Mặt khác thu
nhập của dân cư nói chung còn ở mức thấp; nhu cầu thiết yếu người dân vẫn mua ở chợ
"tự do" là chủ yếu; các món chi tiêu thường nhỏ nên người dân vẫn ưa chuộng thanh toán
bằng tiền mặt, chưa có thói quen giao dịch qua ngân hàng. Thêm vào đó thói quen sử dụng
tiền mặt, đơn giản, thuận tiện bao đời nay không dễ một sớm, một chiều thay đổi nhanh
được; đồng thời muốn sử dụng phương tiện thanh toán hiện đại cũng cần có sự hiểu biết
nhất định về các phương tiện này. Thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán hiện nay là
lực cản rất lớn trong việc phát triển TTKDTM ở Việt Nam.
➢ Kinh tế phát triển chưa đồng đều
Việt Nam là nước nông nghiệp với nền kinh tế xuất phát từ đặc điểm sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm theo quy mô nhỏ, lẻ. Kể từ sự nghiệp đổi mới đến nay, nền kinh tế Việt
Nam đã đạt được sự tăng trưởng và nhiều thành tựu vượt bậc nhưng chủ yếu ở các tỉnh
thành phố lớn. Ở những vùng miền núi, vùng sâu xa với nền kinh tế còn nghèo nàn thì thì
khả năng tiếp cận các phương tiện TTKDTM là rất khó khăn. Ngoài ra, một bộ phận rất
lớn của nền kinh tế không chính thức là kinh tế ngầm liên quan tới hoạt động buôn lậu,
trốn thuế, gian lận thương mại, tham nhũng..., luồng luân chuyển tiền tệ phục vụ các hoạt
động này có thể rất lớn.
➢ Vai trò quản lý Nhà nước trong lĩnh vực thanh toán
Lĩnh vực thanh toán ngân hàng chưa được định hướng và quản lý phù hợp. Với tốc
độc phát triển mạnh mẽ về công nghệ thông tin và sự ra đời của hàng loạt các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng, nền tảng pháp lý chưa theo kịp để điều chỉnh các nghiệp vụ phát sinh.
Vấn đề đặt ra là cần có sự quản lý của Nhà nước bao hàm cả các loại hình tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán không phải là ngân hàng, các tổ chức công nghệ thông tin cung
ứng những sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ cho các ngân hàng, các tổ chức làm dịch vụ thanh
64
toán, chẳng hạn như công ty cung cấp giải pháp công nghệ qua mạng Internet, các công ty
kinh doanh dịch vụ thẻ, các tổ chức chuyên làm dịch vụ thanh toán bù trừ....
➢ Cơ sở pháp lý trong lĩnh vực thanh toán
Cơ sở pháp lý còn nhiều lỗ hổng và thiếu đồng bộ, đặc biệt là những vấn đề liên
quan đến thanh toán điện tử và thương mại điện tử. Hệ thống văn bản pháp lý liên quan
đến lĩnh vực thanh toán vẫn còn những điểm cần phải tiếp tục được chỉnh sửa, thay thế để
có thể phù hợp với thông lệ quốc tế và nhu cầu của người sử dụng. Một số văn bản còn thể
hiện nhiều bất cập và chưa phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Ngoài ra,
với tốc độ phát triển mạnh mẽ về công nghệ thông tin và sự ra đời của hàng loạt các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng, nền tảng pháp lý cần được hoàn chỉnh gấp để bao hàm cả các
loại hình tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không phải là ngân hàng, các tổ chức công
nghệ thông tin cung ứng những sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ cho các ngân hàng, các tổ chức
làm dịch vụ thanh toán, chẳng hạn như những công ty cung cấp giải pháp công nghệ qua
mạng Internet, các công ty kinh doanh dịch vụ thẻ, các tổ chức chuyên làm dịch vụ thanh
toán bù trừ...
➢ Vốn đầu tư vừa thiếu, vừa được sử dụng kém hiệu quả
Từ giác độ các NHTM, vấn đề lớn nhất trong phát triển hoạt động thanh toán là
những hạn chế về vốn đầu tư. Vốn đầu tư đòi hỏi phải rất lớn và thời gian thu hồi vốn dài
hạn. Vì vậy, chỉ có những ngân hàng lớn, có tiềm lực mạnh về tài chính, chủ yếu là các
ngân hàng thương mại Nhà nước hiện nay mới có khả năng tập trung đầu tư lớn về trang
thiết bị phục vụ cho hoạt động thanh toán. Các ngân hàng nhỏ chủ yếu chọn cách chia sẻ
mạng lưới với các ngân hàng lớn. Tuy nhiên, khả năng chia sẻ mạng lưới và hạ tầng kỹ
thuật khác giữa các ngân hàng còn hạn chế, do các ngân hàng chưa tìm được tiếng nói
chung để đi đến thoả thuận kết nối thống nhất nhằm chia sẻ hạ tầng kỹ thuật.
➢ Trình độ cán bộ phục vụ cho hoạt động thanh toán còn thiếu và yếu
Đặc trưng của hệ thống thanh toán hiện đại là gắn liền với công nghệ thông tin bao
gồm máy móc thiết bị, môi trường truyền thông hiện đại tuy nhiên kiến thức hiểu biết của
các cán bộ ngân hàng về hệ thống thanh toán hiện đại không đồng đều dẫn đến một số ít
nhân viên chưa bắt kịp sự đổi mới của công nghệ TTKDTM. Các ngân hàng nói chung
65
vẫn còn thiếu đội ngũ nhân lực chất lượng cao có trình độ chuyên sâu về công nghệ thông
tin và thương mại điện tử. Do đó, khi gặp sự cố về kỹ thuật thì cán bộ làm công tác thanh
toán thường không xử lý được mà cần phải có cán bộ kỹ thuật. Nguyên nhân này cũng ảnh
hưởng trực tiếp tới hiệu quả TTKDTM. Vì nếu bản thân cán bộ ngân hàng không có kiến
thức nhất định về TTKDTM thì khó có thể hướng dẫn khách hàng tiếp cận với những tiện
ích hiện đại của ngân hàng. Do đó, việc khai thác hiệu quả các công nghệ hiện đại ứng
dụng trong hoạt động thanh toán còn gặp nhiều khó khăn, dẫn đến không khai thác hết
được khả năng của công nghệ. Thực tế này không chỉ phổ biến ở các NHTM mà ngay cả ở
NHNN - cơ quan chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước trong thanh toán.
➢ Thông tin tuyên truyền chưa được định hướng đúng đắn
Những mục tiêu chiến lược, định hướng và các chính sách lớn để phát triển hoạt
động thanh toán chưa được công bố đầy đủ cho công chúng. Các dịch vụ TTKDTM mới
chưa được các ngân hàng phổ biến và truyền thông rộng rãi. Vì vậy, không chỉ người dân
mà thậm chí nhiều doanh nghiệp còn rất ít hiểu biết hoặc hiểu biết mơ hồ về các dịch vụ và
phương tiện TTKDTM. Ngoài ra, các phương tiện thông tin đại chúng đôi khi còn phản
ánh thiên lệch, khai thác những yếu điểm, lỗi kỹ thuật hoặc những yếu tố tiêu cực mang
tính cá biệt để đưa lên công luận, khiến cho thông tin đến với những người tiêu dùng
thường một chiều, thậm chí sai lạc, gây mất lòng tin vào một phương tiện thanh toán nào
đó ngay từ khi mới bắt đầu phát triển.
Hầu hết các ngân hàng vẫn chưa có bộ phận Marketing chuyên biệt để quảng bá các
sản phẩm TTKDTM đến với khách hàng. Công việc này vẫn được kiêm nhiệm bởi các
nhân viên tại chi nhánh, phòng giao dịch nhiều khi rất bận rộn với một dãy khách hàng chờ
tới lượt nên lẽ dĩ nhiên không thể nào tư vấn giới thiệu sản phẩm cho khách hàng tận tình
như một nhân viên chuyên trách được. Công tác tiếp thị quảng cáo về sản phẩm dịch vụ để
nâng cao uy tín và thương hiệu của các ngân hàng cũng chưa được triển khai mạnh mẽ,
việc thực hiện còn bị động, thiếu các chủ trương cụ thể hoặc các chiến dịch tuyên truyền
rộng rãi giúp khách hàng biết và hiểu cũng như yên tâm sử dụng dịch vụ.
Hơn nữa, hầu như các ngân hàng không có chính sách cụ thể để xây dựng các sản
phẩm dịch vụ của mình hướng tới mục tiêu tiếp cận tập khách hàng của các tổ chức nổi
66
tiếng nhằm quảng bá hình ảnh nâng cao thương hiệu của dịch vụ ngân hàng điện tử của
ngân hàng mình. Citibank đã từng rất thành công với chính sách liên kết hợp tác này, tuy
nhiên các ngân hàng trong nước vẫn còn khá lạ lẫm. Do đó, khi các kênh quảng bá sản
phẩm dịch vụ truyền thống đã trở nên quen thuộc và nhàm chán, các ngân hàng nên cân
nhắc vận dụng chiến lược marketing của Citibank để tạo sự khác biệt cho các sản phẩm
dịch vụ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Qua những phân tích trên, đã có thể thấy được những nét chủ yếu nhất trong hoạt
động TTKDTM của các ngân hàng Việt Nam trong những năm gần đây. Mặc dù đã đạt
được những kết quả nhất định, song hoạt động TTKDTM vẫn còn có một số hạn chế. Đây
sẽ là cản trở lớn đối với sự phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam khi thực hiện hội
nhập. Việc tìm ra nguyên nhân của những tồn tại này sẽ là cơ sở để đưa ra những giải pháp
nhằm phát triển hoạt động TTKDTM của ngân hàng trong thời gian tới.
Như vậy, trong chương 2, luận văn tập trung nghiên cứu và phân tích thực trạng quá
trình phát triển dịch vụ TTKDTM của các ngân hàng Việt Nam. Qua đó, luận văn đánh giá
được phần nào hoạt động này trên các mặt: những kết quả đã đạt được, những hạn chế còn
tồn tại và nguyên nhân của nó. Đây là cơ sở để đưa ra những giải pháp phát triển dịch vụ
TTKDTM của các ngân hàng Việt Nam sẽ được làm rõ ở chương 3.
67
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG
DÙNG TIỀN MẶT CỦA CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM
3.1. Mục tiêu phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng Việt
Nam đến năm 2020
3.1.1. Mục tiêu tổng thể
- Một là, tạo sự chuyển biến rõ rệt về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh
tế, làm thay đổi dần tập quán sử dụng các phương tiện thanh toán trong xã hội, giảm chi
phí xã hội liên quan đến tiền mặt, giảm tỷ lệ tiền mặt trong lưu thông tính trên GDP, tiền
mặt trên tổng phương tiện thanh toán.
- Hai là, đảm bảo an ninh, an toàn và hiệu quả hoạt động của các hệ thống thanh
quyết toán, các dịch vụ, phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt; tạo lập cơ chế hiệu
quả bảo vệ người tiêu dùng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
- Ba là, thúc đẩy việc sử dụng thanh toán điện tử, giảm sử dụng tiền mặt trong các
giao dịch thanh toán giữa cá nhân, doanh nghiệp và Chính phủ.
- Bốn là, nâng cao hiệu quả quản lý, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước,
minh bạch hóa các hoạt động thanh toán trong nền kinh tế và thu nhập cá nhân trong xã
hội, góp phần vào công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và tội phạm kinh tế.
3.1.2. Một số chỉ tiêu về hoạt động thanh toán đến năm 2020
- Một là, đến cuối năm 2020, tỷ trọng tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán ở
mức thấp hơn 10%.
- Hai là, phát triển mạnh thanh toán thẻ qua các thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán;
nâng dần số lượng, giá trị giao dịch thanh toán thẻ qua các thiết bị chấp nhận thẻ. Đến năm
2020, toàn thị trường có trên 300.000 thiết bị chấp nhận thẻ POS được lắp đặt với số lượng
giao dịch đạt khoảng 200 triệu giao dịch/năm.
- Ba là, thúc đẩy thanh toán điện tử trong thương mại điện tử, thực hiện mục tiêu của
Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2016 - 2020 (100% các siêu thị,
trung tâm mua sắm và cơ sở phân phối hiện đại có thiết bị chấp nhận thẻ và cho phép
người tiêu dùng thanh toán không dùng tiền mặt khi mua hàng; 70% các đơn vị cung cấp
68
dịch vụ điện, nước, viễn thông và truyền thông chấp nhận thanh toán hóa đơn của các cá
nhân, hộ gia đình qua các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt; 50% cá nhân, hộ gia
đình ở các thành phố lớn sử dụng phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt trong mua
sắm, tiêu dùng).
- Bốn là, tập trung phát triển một số phương tiện và hình thức thanh toán mới, hiện
đại, phục vụ cho khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, góp phần thúc đẩy Tài chính toàn
diện (Financial Inclusion); tăng mạnh số người dân được tiếp cận các dịch vụ thanh toán,
nâng tỷ lệ người dân từ 15 tuổi trở lên có tài khoản tại ngân hàng lên mức ít nhất 70% vào
cuối năm 2020.
3.2. Định hướng phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng
Việt Nam đến năm 2020
- Phát triển TTKDTM phải phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế, hạ tầng
kỹ thuật công nghệ và hệ thống thanh toán.
- Phát triển TTKDTM đặt trong mối quan hệ cân bằng giữa lợi ích chung của cộng
đồng và lợi ích của người sử dụng dịch vụ thanh toán, của các ngân hàng; những biện pháp
hỗ trợ của Nhà nước chỉ mang tính chất ngắn hạn, nhằm tạo ra bước đột phá ban đầu cho
sự phát triển dịch vụ TTKDTM.
- Các giải pháp phát triển dịch vụ TTKDTM của ngân hàng hướng tới việc sử dụng
các biện pháp kinh tế là chủ yếu, nhằm huy động các nguồn lực của khu vực tư nhân để
đầu tư phát triển thanh toán không dùng tiền mặt. Nguồn lực của Nhà nước chỉ được sử
dụng trong trường hợp nguồn lực của tư nhân không đủ lớn hoặc cho những dự án mang
tính chiến lược lâu dài, hình thành cơ sở nền tảng để thúc đẩy sự phát triển chung của toàn
bộ các hoạt động thanh toán của nền kinh tế.
3.3. Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng
Việt Nam
Phát triển TTKDTM của ngân hàng như đã đề cập là một yêu cầu tất yếu, khách
quan, là đòi hỏi của xu thế hội nhập. Tuy nhiên, hiện nay, việc phát triển TTKDTM còn
nhiều hạn chế. Do nền kinh tế Việt Nam đang chuyển từ nền kinh tế sản xuất hàng hoá
nhỏ, bao cấp, tập trung sang nền kinh tế thị trường; thanh toán trong dân cư với nhau phổ
69
biến là bằng tiền mặt; mọi sự tiếp cận với phương tiện thanh toán mới, công nghệ thanh
toán mới đang ở mức ban đầu cả về tổ chức và thực hiện. Mặt khác, để thay đổi thói quen
trong thanh toán của người dân cũng không hề đơn giản. Cơ chế, chính sách, môi trường
và tổ chức quản lý thanh toán hiện đại trong điều kiện nền kinh tế ở Việt Nam, trước sự
bùng nổ và phát triển thương mại điện tử, công nghệ thông tin trên thế giới thì còn khá
nhiều bất cập, nhiều điều phải bàn và làm. Bởi vậy, để phát triển các dịch vụ TTKDTM
qua ngân hàng, xin đề xuất một số giải pháp như sau:
3.3.1. Các giải pháp về chính sách pháp luật cho dịch vụ thanh toán không dùng tiền
mặt của ngân hàng
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung một số điều khoản liên quan đến dịch vụ TTKDTM tại
các văn bản luật hiện hành (như luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, luật các tổ chức tín
dụng, luật phòng chống rửa tiền); hoặc nghiên cứu, xây dựng một luật riêng về các hệ
thống thanh toán; qua đó đảm bảo tính bao quát, thống nhất và quản lý toàn diện các hệ
thống thanh toán trong nền kinh tế phù hợp với thực tế Việt Nam dựa trên chuẩn mực,
thông lệ quốc tế.
- Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các quy định về TTKDTM, thanh toán bằng tiền mặt,
trong đó bao gồm các quy định về các phương tiện, dịch vụ TTKDTM mới, dịch vụ trung
gian thanh toán, tiền điện tử, hoạt động thương mại điện tử; ban hành các quy định về trách
nhiệm của tổ chức cung ứng dịch vụ, người sử dụng dịch vụ và bên thứ ba.
- Ban hành các văn bản pháp lý để quản lý, vận hành, hạn chế rủi ro, giám sát có hiệu
quả đối với các loại hình, phương tiện, hệ thống thanh toán mới:
+ Rà soát, đánh giá cơ chế quản lý hoạt động thanh toán của các tổ chức không phải
là ngân hàng, các tổ chức khác tham gia cung ứng dịch vụ xuyên biên giới, các tổ chức thẻ
quốc tế.
+ Quy định về cơ chế bù trừ ròng đa phương; quy định liên quan đến thỏa thuận bù
trừ, quyết toán, cơ chế không hủy ngang, quyết toán dứt điểm và biện pháp phòng ngừa
trong trường hợp mất khả năng thanh toán của các hệ thống thanh toán, bao gồm cả Hệ
thống TTBT điện tử tự động cho các giao dịch thanh toán bán lẻ (ACH) đang được triển
khai xây dựng.
70
+ Quy định về hoạt động của Hệ thống IBPS, Hệ thống ACH, hệ thống thanh quyết
toán tiền của giao dịch trái phiếu Chính phủ tại NHNN Việt Nam, quy định liên quan đến
thực hiện chức năng xử lý và quyết toán các giao dịch ngoại tệ liên ngân hàng tại NHNN.
+ Ban hành các quy định về/liên quan đến xây dựng, triển khai Bộ tiêu chuẩn thẻ
chip nội địa và thực hiện Kế hoạch chuyển đổi từ thẻ từ sang thẻ chip tại Việt Nam.
- Rà soát để sửa đổi, bổ sung các quy định về việc sử dụng các phương tiện
TTKDTM để giải ngân vốn vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối
với khách hàng, góp phần đẩy mạnh TTKDTM và giám sát việc sử dụng vốn vay của
khách hàng đúng mục đích.
- Ban hành các quy định về hoạt động ủy thác thanh toán, cho phép các tổ chức
không phải là ngân hàng tham gia vào việc cung ứng các dịch vụ thanh toán mới, mở rộng
mạng lưới cung ứng dịch vụ ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa để thúc đẩy việc tiếp
cận và sử dụng các dịch vụ thanh toán.
- Xây dựng và ban hành một số cơ chế, chính sách phù hợp, khuyến khích thanh toán
điện tử như nghiên cứu triển khai một số biện pháp hành chính kết hợp với các biện pháp
khuyến khích về lợi ích kinh tế nhằm phát triển thanh toán điện tử:
+ Nghiên cứu, ban hành một số cơ chế, chính sách để khuyến khích thanh toán điện
tử trong việc: Thu, nộp thuế; giao dịch thương mại điện tử; thu phí, lệ phí, thủ tục hành
chính; thanh toán cước, phí cho các dịch vụ thường xuyên, định kỳ như: Điện, nước, điện
thoại, Internet, truyền hình cáp; triển khai ứng dụng công nghệ thanh toán điện tử mới;
khuyến khích các cơ sở bán lẻ hàng hóa, dịch vụ chấp nhận và sử dụng các phương tiện
thanh toán điện tử và hỗ trợ khách hàng thực hiện các giao dịch thanh toán điện tử trong
quá trình mua bán hàng hóa, dịch vụ, không phân biệt giữa thanh toán bằng tiền mặt với
các phương tiện thanh toán điện tử.
+ Ban hành các cơ chế, chính sách thích hợp về phí dịch vụ thanh toán để khuyến
khích tổ chức, cá nhân thực hiện TTKDTM quy định mức phí thanh toán chuyển khoản và
mức phí nộp, rút tiền mặt tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo
hướng tăng mức phí giao dịch tiền mặt và giảm phí TTKDTM; giảm mức phí áp dụng cho
các giao dịch thanh toán liên ngân hàng; quy định về cách thức tính phí, cơ cấu phân bổ
71
phí của các tổ chức vận hành các hệ thống thanh toán, đảm bảo mức phí hợp lý, tạo lập thị
trường cạnh tranh bình đẳng, tránh độc quyền.
+ Nghiên cứu, ban hành một số cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy TTKDTM kết
hợp với việc tăng cường kiểm soát thanh toán, phát hành hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ,
chống thất thu thuế; ban hành văn bản quy định về tính pháp lý của chứng từ điện tử,
hướng dẫn sử dụng, lưu trữ chứng từ điện tử.
- Rà soát, bổ sung, sửa đổi các văn bản quy định về việc mở và sử dụng tài khoản
thanh toán; xem xét bổ sung quy định các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh phải
mở tài khoản thanh toán tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán để thực hiện các giao
dịch thanh toán.
- Ban hành quy định giao dịch mua bán bất động sản và những tài sản có giá trị lớn
(như ô tô, xe máy, tàu thuyền,...) thực hiện TTKDTM.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định, chính sách về đảm bảo an ninh, an toàn, bảo
mật, phòng, chống rửa tiền, phát hiện, phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực thanh toán điện tử, đặc biệt là tội phạm và gian lận trong
thanh toán thẻ, thanh toán qua ATM, POS, thanh toán qua Internet, điện thoại di động,
thanh toán không tiếp xúc và các phương thức thanh toán sử dụng công nghệ cao; tăng
cường cập nhật và áp dụng các biện pháp tiên tiến bảo đảm an ninh, an toàn cho các hệ
thống thanh toán điện tử quan trọng, các dịch vụ thanh toán dựa trên công nghệ cao; xây
dựng và hoàn thiện các biện pháp, cơ chế, chính sách về quản lý rủi ro, chế tài xử lý vi
phạm trong thanh toán điện tử.
3.3.2. Các giải pháp về đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng công nghệ thanh
toán
- Ứng dụng và phát triển công nghệ mới: Đây là yêu cầu mang tính nguyên tắc, bởi
sự phát triển của khoa học công nghệ có ảnh hưởng rất lớn đến hao mòn vô hình của thiết
bị, công nghệ. Mặt khác, khả năng đáp ứng các yêu cầu hiện đại hoá hệ thống thanh toán,
đảm bảo tính tức thì, chính xác, an toàn và bảo mật của công nghệ mới là điều kiện quan
trọng mà các ngân hàng cần đặc biệt quan tâm. Trong quá trình này, việc ‘‘Đi tắt đón đầu”
cần được ưu tiên để dịch vụ thanh toán của các ngân hàng Việt Nam tiến kịp với các ngân
72
hàng khu vực và quốc tế, phục vụ tốt hơn nữa cho luân chuyển vốn của doanh nghiệp và
nền kinh tế.
- Nhà nước cần có các chính sách khuyến khích, tạo điều kiện cho các tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng máy móc thiết bị phục vụ cho các
giao dịch thanh toán hiện đại.
- Đẩy mạnh liên doanh, liên kết, hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước về kinh
doanh, nghiên cứu và phát triển công nghệ kỹ thuật ngân hàng, sản phẩm dịch vụ ngân
hàng để nhanh chóng tiếp cận với các công nghệ, quản trị và dịch vụ ngân hàng hiện đại,
phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế. Tranh thủ sự hỗ trợ tài chính và kỹ thuật của các
tổ chức quốc tế để đổi mới, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng và phát triển dịch vụ ngân
hàng.
- Lựa chọn hình thức tính phí bản quyền phù hợp: Các ngân hàng cần lựa chọn hình
thức tính phí bản quyền phù hợp trong quá trình phát triển và ứng dụng công nghệ hiện
đại, đảm bảo phù hợp với khả năng tài chính của mỗi ngân hàng. Theo đó, nếu ngân hàng
mua bản quyền trọn gói (sẽ không tốn tiền mua bản quyền khi triển khai công nghệ này ở
chi nhánh) thì chi phí ban đầu rất lớn. Phương án này phù hợp và hiệu quả với các ngân
hàng lớn, có nhiều chi nhánh. Trong khi đó, nếu ngân hàng có khả năng tài chính thấp thì
có thể mua bản quyền lần đầu (cho hội sở chính), và tiếp tục mua bản quyền triển khai
từng chi nhánh khí điều kiện cho phép. Đây chỉ là giải pháp mang tính “kỹ thuật”, song
các ngân hàng cần quan tâm trong quá trình triển khai phát triển công nghệ.
- Lựa chọn quy trình nghiệp vụ theo tiêu chuẩn quốc tế sẵn có: Trong quá trình hiện
đại hoá hệ thống thanh toán, việc tổ chức và xây dựng một quy trình nghiệp vụ khoa học,
hợp lý có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả của quá trình hiện đại hoá. Theo đó, các ngân
hàng khi tiến hành hiện đại hoá hệ thống thanh toán, phát triển và ứng dụng công nghệ
hiện đại cần tham chiếu, lựa chọn quy trình nghiệp vụ theo tiêu chuẩn quốc tế (có điều
chỉnh phù hợp với Việt Nam và yêu cầu nghiệp vụ của NHNN). Điều này mang lại hai lợi
ích chính sau:
73
(1) Các hoạt động ngân hàng Việt Nam đang trong quá trình đổi mới để hội nhập, vì
vậy, việc thực hiện quy trình nghiệp vụ theo chuẩn quốc tế sẽ tạo điều kiện để thực hiện tốt
quá trình này.
(2) Cho phép giảm thời gian thực hiện và giảm bớt nhiều chi phí liên quan đến việc
đầu tư (chi phí chỉnh sửa nghiệp vụ, chỉnh sửa chương trình….).
- Phát triển hệ thống giao dịch trực tuyến và từng bước triển khai rộng rãi mô hình
giao dịch một cửa. Phát triển mạng diện rộng và hệ thống công nghệ thông tin, viễn thông
với các giải pháp kỹ thuật và phương thức truyền thông phù hợp với nền tảng công nghệ
hiện có của các ngân hàng.
- Hiện đại hóa đồng bộ hạ tầng kỹ thuật công nghệ trên phạm vi toàn ngành ngân
hàng và ngay trong từng hệ thống ngân hàng thương mại (giữa hội sở chính và các chi
nhánh, giữa các chi nhánh, giữa các cấu phần nghiệp vụ của ngân hàng), đồng thời bảo
đảm sự tương thích và tính mở của hệ thống thông tin.
- Cải tạo và nâng cấp hệ thống CNTT hiện có và triển khai có hiệu quả đề án cải tạo,
nâng cấp hệ thống kỹ thuật tin học của các NHTM.
- Các ngân hàng cần hoàn thiện hơn các dịch vụ thanh toán điện tử hiện đại như:
Home Banking, Internet Banking, Phone Banking....
- Nghiên cứu và tập trung phát triển các sản phẩm dịch vụ có hàm lượng trí tuệ và
công nghệ cao, phù hợp với sự phát triển công nghệ thông tin; xây dựng quy trình nghiệp
vụ, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong thanh toán.
- Xây dựng đồng bộ và hoàn chỉnh các chính sách về an toàn và bảo mật mạng
truyền thông. Nâng cao nhận thức và đầu tư hơn nữa cho công tác bảo mật trong hệ thống
thanh toán của các NHTM cũng như của toàn bộ hệ thống ngân hàng.
- NHNN Việt Nam cần có chính sách hỗ trợ về mặt “kỹ thuật”: Tư vấn, thông tin về
công nghệ, tình hình và định hướng phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động ngân
hàng, tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng để giảm bớt các chi phí trung gian, chi phí
khác liên quan đến quá trình tìm hiểu, lựa chọn công nghệ… qua đó đẩy nhanh quá trình
hiện đại hoá hệ thống thanh toán của các ngân hàng.
74
- Cần đánh giá thường xuyên và định kỳ sự phát triển của các hệ thống thanh toán,
theo các chuẩn mực quốc tế được các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế khuyến nghị. Đặc
biệt NHNN và các NHTM cần chú trọng đến việc phát triển hệ thống dự phòng trong
thanh toán, ưu tiên về tài chính, con người, hoàn chỉnh cơ chế nghiệp vụ, quản lý chặt chẽ
tính an toàn và bảo mật.
3.3.3. Các giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động thanh toán
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý và phát triển nguồn nhân lực để thu hút nhân
tài, cán bộ nghiệp vụ và cán bộ quản lý có trình độ giỏi thông qua xây dựng hệ thống
khuyến khích và chế độ quản lý lao động phù hợp. Cụ thể cần tập trung hoàn thiện và xây
dựng các chính sách:
+ Chính sách thu hút lực lượng khoa học công nghệ (tiền lương, tiền thưởng và các
chính sách xã hội khác).
+ Chính sách về học tập, đào tạo nâng cao trong và ngoài nước.
+ Chính sách về các công trình khoa học được áp dụng trong thực tiễn.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ mọi mặt cho cán bộ ngân
hàng, nhất là hệ thống NHNN. Việc đào tạo, bồi dưỡng phải đúng đối tượng; không cử cán
bộ đi học để đảm bảo số lượng. Sử dụng cán bộ đúng ngành nghề được đào tạo. Khi cần
thuyên chuyển cán bộ phải được chuẩn bị trước ít nhất 6 tháng. Đồng thời nâng cao năng
lực quản trị chiến lược, điều hành kinh doanh của các cấp lãnh đạo các NHTM.
- Thường xuyên đào tạo và cập nhật kiến thức về CNTT nói chung và công nghệ
ứng dụng trong thanh toán nói riêng cho các cán bộ làm việc trong lĩnh vực thanh toán.
- Có chương trình đào tạo cơ bản và đào tạo chuyên sâu, nhằm tạo ra các chuyên gia
trên lĩnh vực thanh toán.
+ Đối với các chương trình đào tạo cơ bản có thể tiến hành ngay trong nước, còn với
những kiến thức chuyên sâu cần tổ chức đào tạo ở nước ngoài để học tập kinh nghiệm.
+ Trong giai đoạn trước mắt, tập trung đào tạo cơ bản về thanh toán và công nghệ
thông tin cho các cán bộ làm việc trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hoạt động thanh
toán. Đồng thời, tập trung đào tạo chuyên gia về lĩnh vực thanh toán theo các chương trình
75
đào tạo chuyên sâu ở nước ngoài. Sau đó, tiếp tục các chương trình đào tạo mở rộng đến
khu vực doanh nghiệp và các chủ thể khác trong nền kinh tế.
- Phối hợp với với các tổ chức quốc tế, mời chuyên gia giảng dạy và đào tạo kiến
thức về từng lĩnh vực của hoạt động TTKDTM.
- Tăng cường cán bộ có trình độ, kiến thức, năng lực vào các bộ phận chịu trách
nhiệm lập chính sách và đề xuất chiến lược, định hướng phát triển hoạt động thanh toán
của nền kinh tế, cả về số lượng và lẫn chất lượng.
- Phối hợp với các NHTM lập chương trình khảo sát và thực tập tại các NHTM
nhằm nâng cao kiến thức thực tiễn cho các cán bộ lập chính sách của NHNN Việt Nam.
- Các NHTM cần xây dựng và đào tạo một đội ngũ nhân viên nhiều kinh nghiệm,
nắm được những thông tin, chính sách của doanh nghiệp cũng như những chức năng của
các phương tiện TTKDTM phục vụ cho việc nghiên cứu về sản phẩm và dịch vụ, các xu
hướng thay đổi trong hành vi sử dụng của khách hàng.
3.3.4. Các giải pháp tăng cường nhận thức và thói quen của các chủ thể tham gia thanh
toán
➢ Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, đào tạo, hướng dẫn về TTKDTM
- Phối hợp các cơ quan thông tin đại chúng ở trung ương và địa phương, tận dụng
các phương tiện thông tin, báo chí trong ngành ngân hàng để tăng cường tuyên truyền, phổ
biến kiến thức, đào tạo, hướng dẫn về dịch vụ TTKDTM đến người dân, doanh nghiệp
bằng các hình thức phù hợp, thiết thực, hiệu quả.
- Tăng cường đào tạo cho cán bộ, nhân viên của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán, trung gian thanh toán để có kỹ năng hướng dẫn khách hàng hiểu và sử dụng các dịch
vụ, phương tiện TTKDTM.
- Đưa các nội dung, kiến thức cơ bản, nhất là các phương tiện TTKDTM mới vào
chương trình giảng dạy tại các cơ sở đào tạo về kinh tế, tài chính, ngân hàng...
- Phối hợp với các tổ chức liên quan xây dựng và thực hiện các chương trình phù
hợp, hiệu quả để phổ biến kiến thức, giáo dục tài chính, kỹ năng tài chính cho các tổ
chức/cá nhân có liên quan, kể cả người cao tuổi, người dân ở vùng nông thôn; thực hiện
76
chương trình tiếp thị, phổ biến các kinh nghiệm, sáng kiến tốt trên thế giới, cung cấp tư
vấn, các chương trình quản lý rủi ro... để tạo điều kiện thúc đẩy dịch vụ TTKDTM.
- Xây dựng và áp dụng các hình thức thi đua, khen thưởng, vinh danh, xếp hạng,
đánh giá doanh nghiệp bán lẻ để khuyến khích dịch vụ TTKDTM; vận động các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán, trung gian thanh toán, các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa,
dịch vụ có các hình thức khuyến khích như miễn giảm phí, chiết khấu, khuyến mãi, tích
điểm, quay xổ số, bốc thăm trúng thưởng... đối với người tiêu dùng.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu chung với ngôn ngữ dễ hiểu, đảm bảo nội dung chính xác,
tin cậy, trung lập, được cập nhật thường xuyên để sử dụng trong các hoạt động phổ biến
kiến thức, giáo dục cộng đồng về dịch vụ TTKDTM.
- Sử dụng mạng xã hội (facebook, fanpage, ...), các điểm bưu điện - văn hóa xã... tại
các khu vực nông thôn, miền núi để tuyên truyền, phổ biến kiến thức, hướng dẫn về dịch
vụ TTKDTM.
➢ Bảo vệ người tiêu dùng trong thanh toán không dùng tiền mặt
- Tiến hành phân tích, đánh giá những rủi ro, những tồn tại, bất cập cơ bản trong việc
bảo vệ người tiêu dùng các dịch vụ TTKDTM, nhất là đối với khách hàng thu nhập thấp ở
khu vực nông thôn.
- Hoàn thiện khuôn khổ giám sát, tăng cường phối hợp giữa các bộ, ngành liên quan,
học hỏi và áp dụng những tập quán quốc tế tốt nhất về bảo vệ người tiêu dùng các dịch vụ
TTKDTM; nghiên cứu, ban hành các quy định về bảo vệ người tiêu dùng các dịch vụ
TTKDTM.
- Xây dựng kênh tiếp nhận, xử lý thông tin trực tuyến để người dân có thể phản ánh,
cập nhật các hành vi tội phạm như gian lận, giả mạo, lừa đảo, biện pháp nhận biết rủi ro,
cách phòng tránh và xử lý khi bị lợi dụng trong dịch vụ TTKDTM.
- Thiết lập các chương trình phổ biến kiến thức về các hành vi lừa đảo, biện pháp
nhận biết rủi ro, cách phòng tránh và xử lý khi bị lợi dụng trong hoạt động TTKDTM.
- Ban hành chế tài xử lý đối với các hành vi vi phạm như tổ chức thực hiện chuyển
tiền, thanh toán cho những hoạt động bất hợp pháp.
77
- Ban hành các quy định tạo lập thị trường cạnh tranh bình đẳng, chống độc quyền
đối với các hệ thống thanh toán thẻ nội địa và quốc tế, bao gồm cả các chính sách quy định
cách thức tính phí, cơ cấu phân bổ phí của các tổ chức vận hành đảm bảo mức phí thu của
khách hàng phản ảnh đúng chi phí hợp lý.
3.3.5. Các giải pháp về xây dựng các hệ thống thanh toán của ngân hàng
3.3.5.1. Nâng cấp, mở rộng Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng đáp ứng nhu
cầu của nền kinh tế và yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
➢ Hệ thống thanh toán giá trị cao
- Cấu trúc lại Hệ thống IBPS theo hướng chuyển đổi từ mô hình xử lý phân tán sang
mô hình xử lý tập trung tại một Trung tâm thanh toán Quốc gia, thực hiện quyết toán liên
ngân hàng tập trung qua một tài khoản mở tại NHNN Việt Nam.
- Mở rộng, bổ sung chức năng quyết toán các giao dịch thanh toán liên ngân hàng
ngoại tệ, chức năng quyết toán tiền của các giao dịch thanh toán trái phiếu Chính phủ, thực
hiện chuyển các chức năng này từ NHTM sang NHNN Việt Nam để thực hiện quyết toán
bằng tiền ngân hàng trung ương, giảm rủi ro quyết toán.
- Nâng cấp, mở rộng ứng dụng Hệ thống IBPS đáp ứng tốt hơn giao dịch thu, nộp
NSNN; hoàn thành mở rộng kết nối hệ thống IBPS với hệ thống thanh toán của Kho bạc
Nhà nước.
- Thực hiện quyết toán kết quả bù trừ cho các giao dịch thẻ nội địa và giao dịch thanh
toán bán lẻ của hệ thống chuyển mạch thẻ và hệ thống thanh toán bù trừ bán lẻ, các giao
dịch thanh toán và chuyển tiền giá trị thấp xuyên biên giới tại Hệ thống IBPS của NHNN
Việt Nam.
- Ban hành các quy định và quy trình với đầy đủ công cụ để quản lý các rủi ro tài
chính, rủi ro hoạt động và pháp lý của Hệ thống IBPS.
- Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để kết nối song phương hoặc đa phương với các hệ
thống thanh toán trong khu vực ASEAN.
➢ Hệ thống thanh toán giá trị thấp
78
- Hiện đại hóa hệ thống thanh toán giá trị thấp, nâng cao chất lượng phục vụ cho các
thành viên, tăng tốc độ xử lý và rút ngắn thời gian quyết toán.
- Kết hợp đầu tư nâng cấp, tích hợp đồng thời hệ thống thanh toán giá trị cao và giá
trị thấp đảm bảo tiết kiệm chi phí, nguồn lực và hiệu quả vận hành của Hệ thống IBPS.
- Xác định và phân định đối tượng, phạm vi cung ứng dịch vụ TTBT các giao dịch
liên ngân hàng giá trị thấp qua Hệ thống IBPS của NHNN Việt Nam và Hệ thống ACH.
➢ Cấu trúc lại mô hình tổ chức và vận hành
Thực hiện lộ trình thích hợp, từng bước chuyển đổi mô hình tổ chức, vận hành và
quản lý Hệ thống IBPS theo hướng chuyên môn hóa, chuyên nghiệp hóa cung ứng dịch vụ
công tại một đơn vị độc lập dưới sự quản lý trực tiếp của NHNN Việt Nam để đảm bảo
tính tự chủ, tăng cường hiệu quả hoạt động và đáp ứng được nhu cầu liên tục đổi mới.
3.3.5.2. Xây dựng trung tâm thanh toán bù trừ tự động phục vụ cho các giao dịch
bán lẻ
- Phát triển hệ thống thanh toán bán lẻ, trung tâm TTBT bán lẻ trên cơ sở khuyến
khích sự tham gia góp vốn và vận hành của khu vực tư nhân trên cơ sở đáp ứng các quy
định của NHNN nhằm giảm thiểu rủi ro hệ thống và đảm bảo sự hoạt động ổn định, an
toàn của hệ thống tài chính. NHNN sẽ thực hiện việc quản lý và giám sát các hệ thống này.
- Thiết lập Trung tâm TTBT tự động Quốc gia tại Hà Nội thực hiện xử lý bù trừ hối
phiếu/séc, vận hành hệ thống Bank Giro và giao diện với trung tâm chuyển mạch thẻ thống
nhất. Trung tâm này sẽ kết nối trực tiếp và có giao diện với hệ thống IBPS do NHNN Việt
Nam vận hành. Đồng thời, Trung tâm cũng đóng vai trò là trung tâm xử lý thông tin TTBT
và gửi lệnh TTBT về NHNN để thực hiện quyết toán giao dịch cho các ngân hàng thông
qua tài khoản của các ngân hàng mở tại Sở Giao dịch NHNN qua hệ thống IBPS.
Đối với các hoạt động cụ thể của Trung tâm TTBT tự động Quốc gia, định hướng
chung là phát triển và ứng dụng công nghệ hiện đại trong xử lý TTBT các công cụ thanh
toán. Các hoạt động của Trung tâm này bao gồm:
(1) Vận hành hệ thống bù trừ séc/hối phiếu;
79
(2) Vận hành hệ thống Giro (ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu cho việc thanh toán định kỳ
các khoản tiền như điện, nước, điện thoại, phí bảo hiểm, thanh toán thẻ tín dụng v.v...);
(3) Có thể vận hành hệ thống chuyển mạch thẻ ngân hàng;
(4) Vận hành hệ thống thanh toán thương mại điện tử;
(5) Vận hành các hệ thống thanh toán bù trừ khác.
Để thực hiện giải pháp này, cần thực hiện một số giải pháp cụ thể sau:
+ Thuê chuyên gia tư vấn hoặc đề nghị hỗ trợ kỹ thuật để lập dự án thành lập trung
tâm thanh toán bù trừ tự động (ACH).
+ Thành lập Ban trù bị xây dựng Dự án thành lập Trung tâm TTBT quốc gia và xúc
tiến các thủ tục cần thiết để thành lập Trung tâm, đồng thời xây dựng các quy định về hoạt
động của các tổ chức TTBT ở Việt Nam.
+ Tổ chức triển khai thành lập Trung tâm TTBT quốc gia (xây dựng cơ sở hạ tầng,
mua sắm trang thiết bị, giải pháp phần mềm, nguồn nhân lực, v.v...).
3.3.5.3. Thực hiện kết nối hệ thống thanh toán bù trừ và quyết toán chứng khoán với
hệ thống thanh toán liên ngân hàng quốc gia
➢ Đổi mới Hệ thống bù trừ và quyết toán chứng khoán
- Chuyển chức năng quyết toán tiền giao dịch trái phiếu Chính phủ từ NHTM sang
NHNN; tổ chức lại hệ thống quyết toán tiền giao dịch trái phiếu Chính phủ được thực hiện
thông qua kết nối trực tiếp giữa Hệ thống bù trừ của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán
(VSD) và Hệ thống IBPS của NHNN Việt Nam nhằm đảm bảo theo nguyên tắc chuyển
giao chứng khoán đồng thời với thanh toán tiền (DvP).
- Thiết lập hệ thống quản lý tập trung các giấy tờ có giá ký quỹ cho các thành viên
tham gia (bao gồm cả hệ thống bù trừ các giao dịch thanh toán bán lẻ, hệ thống bù trừ và
thanh quyết toán chứng khoán, thị trường tiền tệ liên ngân hàng) tạo điều kiện cho các
thành viên tiết kiệm chi phí, sử dụng hiệu quả và linh hoạt nguồn thanh khoản.
- Nghiên cứu, đề xuất mô hình phù hợp để quyết toán tiền giao dịch các loại chứng
khoán khác (cổ phiếu và trái phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán) nhằm giảm thiểu
80
rủi ro quyết toán, tiến tới xem xét khả năng chuyển chức năng quyết toán tiền cho các giao
dịch chứng khoán này từ NHTM sang NHNN Việt Nam.
➢ Đổi mới hệ thống thanh quyết toán trên thị trường tiền tệ và ngoại tệ liên ngân
hàng
- Nghiên cứu, đánh giá nghiệp vụ, quy trình quyết toán của thị trường tiền tệ liên
ngân hàng hiện nay để có cơ chế, biện pháp nâng cao hiệu quả quyết toán, tăng cường hiệu
quả của thị trường, bao gồm các khuôn khổ pháp lý, giám sát đối với các nghiệp vụ mua
bán lại (repo) và cho vay chứng khoán.
- Đánh giá hệ thống thanh toán ngoại tệ liên ngân hàng của NHTM hiện nay, nghiên
cứu, lựa chọn mô hình xử lý, bù trừ và quyết toán các giao dịch ngoại tệ liên ngân hàng tại
NHNN Việt Nam đảm bảo theo cơ chế thanh toán ngoại tệ đồng thời với thanh toán tiền
đồng (PvP) theo tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế tốt nhất để giảm thiểu rủi ro cho thị trường
tài chính.
3.3.5.4. Về hệ thống thanh toán nội bộ của các ngân hàng thương mại
- Hiện đại hóa các hệ thống thanh toán nội bộ của các ngân hàng theo hướng tự động
hóa, phát triển hệ thống thanh toán điện tử trong phạm vi toàn quốc từ hội sở chính đến tất
cả các mạng lưới chi nhánh.
- Việc hiện đại hóa hệ thống thanh toán của các ngân hàng nằm trong các tiểu dự án
do Ngân hàng Thế giới tài trợ cần được triển khai đồng bộ.
- Phát triển các hệ thống quản lý và xử lý giao dịch tập trung, hệ thống giao dịch trực
tuyến thông qua việc triển khai rộng rãi các dịch vụ thanh toán điện tử và các hệ thống giao
dịch điện tử, giao dịch trực tuyến. Đồng thời khẩn trương thiết lập hệ thống điểm giao dịch
tự động cho phép khách hàng mở tài khoản một nơi và thực hiện giao dịch ở bất cứ điểm
giao dịch nào.
- Tích cực phát triển cơ sở chấp nhận thẻ và các phương tiện TTKDTM khác của
ngân hàng.
- Đẩy mạnh đầu tư, nghiên cứu và ứng dụng các công cụ thanh toán mới theo tiêu
chuẩn quốc tế. Đưa vào triển khai rộng rãi các loại thẻ nội địa và quốc tế, thẻ đa năng, thẻ
81
thông minh. Đẩy mạnh các dịch vụ làm đại lý phát hành và thanh toán thẻ, sẽ quốc tế tiến
tới từng bước phát hành các loại thẻ thanh toán quốc tế của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
- Từng bước thống nhất đầu tư về mặt trang thiết bị, công nghệ, phần mềm ứng
dụng... cho hoạt động thanh toán của các ngân hàng thương mại đảm bảo có sự tương
thích và tính mở giữa các mạng nội bộ để có thể kết nối và thực hiện kết nối nhanh chóng
với nhau.
3.3.6. Tăng cường quản lý, giám sát hoạt động thanh toán và chuyển tiền quốc tế
- Nghiên cứu, đánh giá cơ chế quản lý dịch vụ chuyển tiền quốc tế tại Việt Nam hiện
nay theo khuyến nghị của Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Thanh toán quốc tế (BIS)
về các nguyên tắc chung đối với các dịch vụ chuyển tiền quốc tế; trong đó bao gồm việc rà
soát và xây dựng cơ chế bảo vệ người tiêu dùng và giải quyết tranh chấp đảm bảo tính rõ
ràng và thống nhất.
- Nghiên cứu giải pháp thiết lập cơ sở hạ tầng thanh toán hiệu quả cho dịch vụ
chuyển tiền kiều hối; tăng cường sử dụng các phương tiện thanh toán điện tử và đổi mới
cho chuyển tiền kiều hối để tăng sự tiện lợi và giảm chi phí cho người nhận kiều hối.
- Nghiên cứu quy định quản lý đối với dịch vụ chuyển tiền quốc tế đảm bảo cạnh
tranh bình đẳng giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ trên thị trường (giữa các ngân hàng,
giữa ngân hàng và các tổ chức chuyển tiền khác).
- NHNN Việt Nam thực hiện giám sát các tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển tiền tại
Việt Nam, bao gồm tổ chức chuyển tiền quốc tế, các đại lý, NHTM, tổ chức tài chính vi
mô, cũng như các tổ chức có thể tham gia thị trường trong tương lai.
3.3.7. Giám sát và áp dụng các tiêu chuẩn cho các hệ thống thanh toán theo các tiêu chí
và chuẩn mực quốc tế
➢ Tăng cường quản lý, giám sát, đảm bảo an ninh, an toàn và sự tin cậy đối với các
hệ thống thanh toán
- Tổ chức triển khai Chiến lược giám sát các hệ thống thanh toán tại Việt Nam đến
năm 2020; tăng cường hoạt động giám sát đối với các hệ thống thanh toán theo các nguyên
tắc giám sát quốc tế.
82
- Tăng cường quản lý, giám sát đối với các hệ thống thanh toán quan trọng trong nền
kinh tế, như Hệ thống IBPS, hệ thống chuyển mạch thẻ, Hệ thống ACH, hệ thống thanh
toán ngoại tệ liên ngân hàng, hệ thống thanh toán chứng khoán; các hoạt động thanh toán
xuyên biên giới, thanh toán quốc tế; các phương tiện, dịch vụ thanh toán mới.
- Thúc đẩy áp dụng các chuẩn mực mới về giám sát hạ tầng thị trường tài chính và
các hệ thống thanh toán quan trọng trong nền kinh tế, các hoạt động thanh toán xuyên biên
giới, thanh toán quốc tế, các phương tiện, dịch vụ thanh toán mới.
- Tăng cường đào tạo cán bộ giám sát thanh toán, nâng cao năng lực giám sát của
NHNN đối với các hệ thống thanh toán quan trọng, các dịch vụ thanh toán mới.
➢ Nghiên cứu, áp dụng các loại tiêu chuẩn, ISO theo thông lệ quốc tế, trong đó:
- Nghiên cứu, áp dụng chuẩn tin điện tài chính quốc tế ISO 2002 đối với một số hệ
thống thanh toán quan trọng tại Việt Nam (như Hệ thống IBPS, Hệ thống ACH và các hệ
thống thanh toán quan trọng khác...) ngay từ khi đầu tư, nâng cấp hệ thống mới nhằm tăng
cường sự kết nối liên thông giữa các hệ thống thanh toán, trao đổi dữ liệu điện tử giữa các
cơ quan, tổ chức liên quan; tạo thuận lợi cho việc kết nối với các hệ thống thanh toán khác
trong khu vực và trên thế giới; giảm thiểu chi phí kinh doanh, hạn chế rủi ro tác nghiệp và
hoạt động.
- Hoàn thành xây dựng chuẩn thẻ chip nội địa, cập nhật những thành tựu công nghệ
thanh toán thẻ mới và thực hiện kế hoạch chuyển đổi từ thẻ từ sang thẻ chip tại Việt Nam,
đạt được mục tiêu đề ra nhằm đảm bảo thống nhất việc quản lý, định hướng kỹ thuật đối
với hoạt động thanh toán thẻ; đảm bảo an ninh, an toàn trong thanh toán thẻ; tạo thuận lợi
kết nối với các hệ thống thanh toán khác; và phát triển nhiều dịch vụ giá trị gia tăng trên
thẻ.
- Thúc đẩy việc kết nối liên thông và tiêu chuẩn hóa trong lĩnh vực thanh toán; áp
dụng các thông lệ và tiêu chuẩn quốc tế tốt nhất cho một số phương tiện và hệ thống thanh
toán. Nghiên cứu, ứng dụng các giải pháp đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật thanh toán
thế hệ mới, tiên tiến nhằm tăng tính hiệu quả và tốc độ thanh toán cho các hệ thống thanh
toán Việt Nam, tăng cường các biện pháp an ninh, an toàn, bảo mật đối với hệ thống thanh
toán bán lẻ tại Việt Nam.
83
3.3.8. Tăng cường cơ chế phối hợp thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt
➢ Tăng cường phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương trong việc thúc đẩy
TTKDTM
- Tăng cường hoạt động hiệu quả của Hội đồng Thanh toán và Công nghệ như một
diễn đàn hợp tác giữa các bên liên quan để thảo luận, tư vấn và thúc đẩy sự phát triển của
cơ sở hạ tầng thanh toán quốc gia, phương tiện thanh toán và dịch vụ thanh toán điện tử.
- Ban hành, triển khai thực hiện có hiệu quả các thỏa thuận, biên bản hợp tác, phối
hợp song phương hoặc đa phương giữa các bộ, ngành liên quan để đẩy mạnh phát triển
thanh toán điện tử, nhất là trong việc thu, nộp ngân sách Nhà nước, xây dựng và ban hành
các đề án, chính sách, chương trình thúc đẩy phát triển thanh toán điện tử tại các doanh
nghiệp, đơn vị bán lẻ hàng hóa và dịch vụ nhằm thúc đẩy thương mại điện tử phát triển.
- Ban hành và thực hiện các thỏa thuận hợp tác giám sát giữa NHNN Việt Nam và
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước để giám sát hiệu quả các hệ thống bù trừ và quyết toán
chứng khoán.
- Xây dựng các dự án hỗ trợ kỹ thuật, chương trình tín dụng về tài chính toàn diện;
chương trình, kế hoạch triển khai thúc đẩy các hoạt động về tài chính toàn diện, trong đó
có tăng cường việc tiếp cận và sử dụng các dịch vụ thanh toán ở khu vực nông thôn.
➢ Triển khai các hoạt động hội nhập trong lĩnh vực thanh toán
- Tích cực, chủ động và mở rộng hội nhập quốc tế trong lĩnh vực thanh toán theo lộ
trình và bước đi phù hợp; tích cực tham gia vào các hoạt động của các định chế tài chính -
tiền tệ, các diễn đàn về thanh toán khu vực và quốc tế; tập trung triển khai các cam kết hội
nhập đã ký liên quan đến lĩnh vực thanh toán.
- Khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn lực dưới hình thức hỗ trợ tài chính, kỹ thuật,
tư vấn chính sách, hỗ trợ đào tạo và tăng cường năng lực từ các đối tác song phương, đa
phương để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và công
nghệ thanh toán.
- Chủ động nghiên cứu các mô hình, phương tiện, hình thức thanh toán mới trên thế
giới, áp dụng hiệu quả vào Việt Nam.
84
- Tiếp tục thiết lập và củng cố các cơ chế đối ngoại song phương về lĩnh vực thanh
toán với các đối tác chiến lược và đối tác quan trọng khác; nghiên cứu gia nhập tổ chức,
diễn đàn quốc tế về tài chính toàn diện, thanh toán.
- Tích cực tham gia vào thảo luận các luật lệ và chuẩn mực quốc tế về hoạt động
thanh toán, đặc biệt là Ngân hàng Thanh toán Quốc tế (BIS); tiếp tục mở rộng hội nhập
trong các lĩnh vực ưu tiên về hệ thống thanh toán, từng bước tiếp cận các chuẩn mực chung
và các thông lệ quốc tế.
- Tăng cường hợp tác quốc tế, phối hợp ban hành các thỏa thuận hợp tác song
phương hoặc đa phương giữa Việt Nam với các quốc gia liên quan để tăng cường phát
triển, quản lý, giám sát hoạt động thanh toán nội địa và xuyên biên giới.
3.3.9. Các giải pháp khác
➢ Quản lý chi tiêu trong khu vực Chính phủ bằng phương tiện TTKDTM
- Từng bước yêu cầu TTKDTM đối với các khoản chi tiêu của chính phủ, tiến tới áp
dụng phương thức TTKDTM đối với hầu hết các khoản chi của những người có chức vụ,
các khoản chi tiêu thường xuyên và chi đầu tư xây dựng cơ bản.
- Khuyến khích người lao động trong các doanh nghiệp nhà nước nhận lương và chi
tiêu qua tài khoản.
- Thực hiện chi trả trợ cấp ưu đãi xã hội và trợ cấp xã hội qua tài khoản, bằng việc
đưa các dịch vụ ngân hàng và dịch vụ thanh toán đến các đối tượng có trình độ thấp, vùng
nông thôn, vùng sâu, vùng xa thông qua việc chi trả trợ cấp ưu đãi xã hội và trợ cấp xã hội
qua tài khoản, cụ thể:
+ Tạo thuận lợi nhất cho đối tượng khi rút tiền, chuyển tiền, thanh toán các dịch vụ
(điện thoại, điện nước, ...) và mua sắm hàng hoá về quy trình, thủ tục, thời gian.... Trong
trường hợp đối tượng già yếu, đi lại khó khăn thì đơn vị thực hiện dịch vụ này có trách
nhiệm chi trả bằng tiền mặt tại nhà cho đối tượng.
+ Không thu bất kỳ khoản tiền nào của đối tượng khi thực hiện phương thức chi trả
này.
+ Đảm bảo các thủ tục quyết toán chi trả theo quy định.
85
➢ Phát triển TTKDTM trong khu vực doanh nghiệp và dân cư
- Trang bị kiến thức, thông tin cho doanh nghiệp về những đặc điểm, tiện ích, rủi ro
của từng loại phương tiện thanh toán và dịch vụ thanh toán, trên cơ sở đó các doanh nghiệp
lựa chọn các đối tượng, phạm vi và chủng loại của sản phẩn dịch vụ thanh toán phù hợp
với nhu cầu của mình.
- Ngân hàng và các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cần tạo sự thuận lợi trong
việc mở tài khoản, tạo ra sự gắn kết giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán với các
chủ thể kinh doanh trong việc cung cấp dịch vụ trọn gói, phát triển các loại hình thanh toán
điện tử.
- Yêu cầu các doanh nghiệp nhà nước thực hiện TTKDTM trong phạm vi, đối tượng
nhất định; có chính sách cụ thể đối với chủ thể kinh doanh để khuyến khích thanh toán qua
ngân hàng như: nếu thực hiện TTKDTM thì sẽ được giảm giá, không phải trả phí khi lĩnh
tiền từ séc thanh toán...
- Tạo điều kiện để các doanh nghiệp phát triển thương mại điện tử trên cơ sở đó tập
trung phát triển các dịch vụ thanh toán điện tử.
- Ban hành quy định về việc các giao dịch thanh toán giữa doanh nghiệp với doanh
nghiệp phải thực hiện qua ngân hàng trên phạm vi toàn quốc.
- Phát triển các phương tiện, dịch vụ TTKDTM hiện đại theo hướng tăng số lượng,
chất lượng và chủng loại của các sản phẩm dịch vụ thanh toán với độ chính xác, an toàn,
tin cậy và thuận tiện cao cùng với giá cả phù hợp.
- Các ngân hàng cần tăng cường hợp tác chặt chẽ các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
có các khoản thanh toán dịch vụ thường xuyên, ổn định số lượng đông đảo khách hàng,
cũng như có khối lượng trả lương rất lớn cho số đông người lao động như: bưu điện, hàng
không, điện lực, nước sạch, bảo hiểm, thuế, hải quan, xăng dầu… để gia tăng tài khoản trả
lương, phát hành thẻ, sử dụng séc...
- Xúc tiến thực hiện thanh toán tiền điện thoại, tiền điện, trả tiền khám bệnh, các dịch
vụ công cộng, tiền bảo hiểm, tăng số tiền thấu chi....nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của
86
người sử dụng, đồng thời tạo thói quen sử dụng tiện ích ngân hàng hiện đại trong đời sống
xã hội.
- Cải thiện các phương tiện TTKDTM truyền thống như séc, lệnh chi, nhờ thu theo
hướng thúc đẩy nhanh tốc độ thanh toán, đơn giản hóa thủ tục sử dụng, bảo đảm tính an
toàn và bảo mật trên cơ sở ứng dụng kỹ thuật công nghệ hiện đại trong khâu xử lý giao
dịch.
- Thực hiện các biện pháp để tăng tính an toàn và bảo mật trong việc sử dụng các
phương tiện thanh toán để tạo sự yên tâm khi sử dụng các dịch vụ của dân chúng.
Đặc biệt đối với các phương tiện thanh toán điện tử hiện đại như thẻ thanh toán cần
đề ra yêu cầu áp dụng các chuẩn mực kỹ thuật có độ an toàn cao đối với các nhà cung ứng
dịch vụ thanh toán, quy định rõ ràng, minh bạch về quyền và trách nhiệm của các bên.
- Xây dựng các tổ chức chuyên trách tập hợp và cung cấp thông tin liên quan đến các
phương tiện thanh toán bị mất cắp, bị gian lận...; tăng cường vai trò giám sát của NHNN
đối với các phương tiện thanh toán và hệ thống thanh toán.
- Gia tăng các tiện ích đi kèm dịch vụ, phương tiện thanh toán hiện đại, dần thay thế
dịch vụ đơn mục đích bằng những dịch vụ đa mục đích (như sử dụng thẻ cho nhiều mục
đích như thanh toán, chi trả hóa đơn định kỳ, vấn tin, rút tiền mặt...thay cho việc sử dụng
thẻ chỉ để rút tiền mặt) để tăng tính tiện ích trong thanh toán cho các khách hàng cá nhân.
➢ Đẩy mạnh thanh toán điện tử trong khu vực Chính phủ, dịch vụ hành chính công
- Hoàn thiện, tăng cường kết nối xử lý giải pháp trao đổi thông tin dữ liệu giữa các cơ
quan trong ngành Tài chính (Kho bạc Nhà nước, Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan) với
hệ thống ngân hàng để đáp ứng tốt hơn yêu cầu phối hợp thu ngân sách nhà nước bằng
phương thức điện tử; nhất là thu, nộp thuế điện tử để hỗ trợ công tác quản lý, thu thuế, tạo
điều kiện thuận lợi cho chính phủ, doanh nghiệp và người dân thực hiện đa dạng, linh hoạt
các dịch vụ thanh toán điện tử trong việc thu, nộp thuế điện tử.
- Triển khai lắp đặt thiết bị POS, mPOS, ứng dụng phương thức thanh toán điện tử
tiên tiến đối với các đơn vị hành chính, sự nghiệp công để thực hiện việc thu phí, lệ phí các
thủ tục hành chính, dịch vụ công, y tế, giáo dục, giao thông và các dịch vụ công khác.
87
- Phát triển và ứng dụng các sản phẩm, dịch vụ thanh toán điện tử phục vụ chi tiêu
công vụ của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
- Tăng tỷ lệ chi trả trợ cấp xã hội, lương hưu thông qua các phương tiện thanh toán
điện tử, tài khoản thanh toán cho các đối tượng thụ hưởng, kết hợp với mở rộng các điểm
tiếp cận tiền mặt (bưu điện, đại lý) và các hình thức thanh toán mới, hiện đại, tiện lợi, có
chi phí hợp lý.
- Tiếp tục mở rộng triển khai việc trả lương, thu nhập qua tài khoản; có các biện pháp
vận động, khuyến khích để cán bộ, công chức, người lao động tăng cường sử dụng các
phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt thông qua tài khoản (thực hiện chuyển khoản
trực tiếp trên máy ATM, sử dụng thanh toán qua POS, sử dụng các dịch vụ thanh toán hiện
đại khác).
➢ Phát triển mạng lưới chấp nhận các phương tiện TTKDTM và các địa điểm phân
phối dịch vụ.
- Phát triển mạng lưới chấp nhận phương tiện TTKDTM tại điểm bán:
+ Tập trung phát triển mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ ở hệ thống phân phối hàng
hoá bán lẻ hiện đại (bao gồm các siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tự chọn v.v...),
ngành dịch vụ khách sạn, nhà hàng, hàng không.
- Các ngân hàng củng cố năng lực tài chính để trang bị thêm máy, thiết bị lắp đặt tại
các địa phương nhằm đảm bảo tính “phủ khắp” thị trường. Bên cạnh đó, các ngân hàng
phát hành cần liên kết với các cơ quan chức năng tại các tỉnh và thành phố nhằm lắp đặt
máy, thiết bị tại những nơi thuận tiện và đảm bảo an toàn.
- Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ:
+ Bên cạnh việc duy trì và mở rộng các kênh phân phối truyền thống như các chi
nhánh, các phòng giao dịch thì các ngân hàng cần thiết phải nghiên cứu phát triển và nâng
cấp các kênh phân phối hiện đại, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu giao dịch ở mọi nơi, mọi lúc
và mọi phương tiện phổ dụng như: ATM, Internet Banking, Phone Banking… Bên cạnh
đó, các ngân hàng cần mở rộng kênh phân phối qua các “đại lý” như đại lý chi trả kiều hồi,
88
đại lý phát hành thẻ ATM… trên nguyên tắc các đại lý này được hưởng một khoản phí và
tuân thủ các thoả thuận của hai bên.
➢ Phát triển các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt
- Mở rộng việc dùng séc:
+ Các ngân hàng cần sớm thống nhất việc sử dụng mẫu séc cho các đối tượng khách
hàng về kích thước, loại giấy, tính pháp lý, khả năng chống giả...
+ Nên giao trách nhiệm cho bên bị ký phát quyền thay mặt bên thụ hưởng xử lý các
trường hợp truy đòi séc cho đến khi thu hồi hết giá trị số tiền trên séc cùng với lãi phạt quá
hạn cho bên thụ hưởng. Nếu quá hạn 6 tháng mà không thu được, bên bị ký phát báo cho
bên thụ hưởng biết để nhận lại séc và làm thủ thục khởi kiện bên ký phát, bên chuyển
nhượng, bên bảo lãnh ra tòa án theo quy định của pháp luật. Việc giao quyền truy đòi séc
cho bên bị ký phát có tác dụng giảm được thủ tục và thời gian truy đòi cho bên thụ hưởng,
mặt khác bên bị ký phát có điều kiện để trích tài khoản khi có số dư tiền gửi hoặc can thiệp
với bên ký phát khi cần thiết, thực hiện được vai trò là trung gian thanh toán.
+ Để hạn chế người ký phát séc vi phạm, các ngân hàng cần phổ biên cho chủ tài
khoản những quy định của Nhà nước về quy chế sử dụng séc, kiên quyết áp dụng các chế
tài cần thiết theo quy định; quản lý chặt chẽ việc chuyển nhượng séc, phát hành séc, đồng
thời phối hợp với các cơ quan đăng ký kinh doanh để nắm vững tình hình hoạt động của
đơn vị mở tài khoản.
- Mở rộng dịch vụ UNT:
+ Phát triển các thỏa thuận thanh toán cho các giao dịch thanh toán định kỳ qua tài
khoản như thanh toán tiền điện, nước, phí dịch vụ công cộng, bảo hiểm... để phát triển
thanh toán bằng UNT. Có thể quy định hình thức thanh toán này ngay trong hợp đồng
cung cấp các dịch vụ trên.
+ Trước mắt, khi chưa có Trung tâm TTBT thì cần điều chỉnh mở rộng thời gian quy
định đối với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người trả tiền.
- Hoàn thiện dịch vụ UNC:
89
NHNN cần có quy định cụ thể hơn về kích thước, mẫu, chất lượng giấy in của
UNC… để các ngân hàng cùng thực hiện.
- Phát triển sử dụng thẻ thanh toán:
+ Cần thực hiện chuyển đổi từ kỹ thuật thẻ từ sang thẻ chip theo chuẩn EMV (Thẻ
thông minh chuẩn EMV là loại thẻ nhựa có kích cỡ giống như thẻ tín dụng được gắn với
bộ vi mạch chủ, không chỉ cung cấp khả năng lưu trữ thông tin mà còn khả năng vi tính
hoá chức năng xử lý) để nâng cao tính an toàn trong sử dụng thẻ.
+ Phát huy vai trò của Hiệp hội ngân hàng và hội thẻ để tăng cường an ninh trong
các giao dịch thẻ. Đặc biệt khi thực hiện chuyển đổi từ thẻ từ sang thẻ chip, Hiệp hội ngân
hàng cần đóng vai trò như một tổ chức đầu mối, phối hợp sự hoạt động giữa các ngân
hàng, thành lập nên các thỏa thuận, cam kết giữa các ngân hàng hội viên để thực hiện
thành công quá trình chuyển đổi này và kiến nghị NHNN và các cơ quan quản lý nhà nước
hỗ trợ nếu cần thiết.
- Phát triển các dịch vụ thanh toán hiện đại:
+ Chọn lựa hệ thống công nghệ hiện đại, đáp ứng những thông số kỹ thuật theo tiêu
chuẩn quốc tế để thực hiện nghiệp vụ kinh doanh, đồng thời cho phép tích hợp các dịch vụ
ngân hàng mới đã được hoạch định và hòa nhập với quốc tế.
+ Tập trung đầu tư các phần mềm ứng dụng vào các tiện ích ngân hàng; hoàn thiện
giao dịch trực tuyến để thực hiện việc khách hàng gửi tiền ở một nơi, rút tiền ở nhiều nơi.
➢ Giải pháp về tài chính phục vụ phát triển dịch vụ TTKDTM
- Huy động nguồn vốn trong nước, kết hợp với nguồn vốn vay hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) và vay thương mại trên thị trường vốn quốc tế để đầu tư, nâng cấp, phát triển
các hệ thống thanh toán cũng như phát triển hoạt động TTKDTM trong nền kinh tế.
- Tăng cường tiềm lực vốn thông qua việc niêm yết và phát hành cổ phiếu trên thị
trường chứng khoán của các ngân hàng thương mại cổ phần.
- Sử dụng nguồn vay ưu đãi tín dụng đầu tư phát triển nhà nước để đầu tư máy móc
kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt của các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán.
90
- Tăng cường khả năng liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài
nước để đầu tư đổi mới công nghệ.
- Khai thác hiệu quả hình thức thuê thiết bị và thuê tài chính để đổi mới, phát triển
công nghệ. Tuy nhiên, trong lĩnh vực công nghệ điện tử- tin học, do sự phát triển nhanh
chóng của công nghệ nên các ngân hàng cần đặc biệt lưu ý đến yếu tố hao mòn vô hình (dễ
bị lạc hậu), tính hiệu quả, thời gian khai thác và hình thức thuê.
➢ Cải tiến chính sách về phí dịch vụ
- Đối với NHNN, cần xây dựng cơ chế tính phí dịch vụ thanh toán hợp lý, xác định
mức phí áp dụng cho các giao dịch thanh toán liên ngân hàng, trên cơ sở đó tác động tới
toàn bộ cơ cấu tính phí của các ngân hàng, tổ chức tín dụng, nhằm tạo lập ra một mức phí
hợp lý đối với người sử dụng dịch vụ cuối cùng, từng bước tạo lập thói quen giao dịch qua
ngân hàng thông qua chính sách về phí dịch vụ thanh toán hợp lý bao gồm các biện pháp
cụ thể sau:
+ Nghiên cứu xem xét xây dựng mức thu phí đối với hình thức thanh toán bằng tiền
mặt với mục đích khuyến khích phát triển TTKDTM. Đề xuất một phương thức tính phí
hợp lý có tính chiến lược và theo thông lệ quốc tế, tương xứng với chất lượng dịch vụ cung
ứng cho khách hàng.
+ Nghiên cứu xây dựng chương trình tính phí của NHNN để bảo đảm mức thu phí
dịch vụ thanh toán liên ngân hàng hợp lý, khoa học để làm cơ sở cho các tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán xây dựng mức phí cho mình. Việc xây dựng chương trình tính phí dịch
vụ thanh toán còn cho phép xác định mức thu phí dịch vụ thanh toán theo từng năm.
- Nâng cao vai trò của Hiệp hội Ngân hàng để tổ chức này thể hiện được vai trò của
mình trong việc xây dựng các quy định chung về việc chia sẻ phí dịch vụ thanh toán giữa
các tổ chức cung ứng cho việc quy định đối tượng thu và trả phí cũng như việc chia sẻ phí
giữa các ngân hàng, đảm bảo công bằng cho các ngân hàng và bảo vệ quyền lợi cho khách
hàng.
- Xây dựng quy định cho phép các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được trích
lại một phần khoản thu từ phí dịch vụ thanh toán để đầu tư nâng cấp hệ thống thanh toán
nội bộ của mình.
91
- Đề nghị Bộ Tài chính xem xét giảm mức thuế VAT đối với các khoản thu từ phí
dịch vụ thanh toán, tạo điều kiện cho các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán tăng nguồn
đầu tư phát triển các sản phẩm dịch vụ thanh toán.
- Chỉnh sửa giảm mức thu phí dịch vụ thanh toán liên ngân hàng của NHNN theo
mức phù hợp dung lượng của hệ thống IBPS.
- Điều chỉnh lại mức thu phí dịch vụ thanh toán liên Ngân hàng phù hợp với tình
hình thực tế dựa trên nguyên tắc đủ bù đắp chi phí.
Từ việc nghiên cứu những vấn đề tổng quan nhất về phát triển dịch vụ TTKDTM ở
chương 1 và thực trạng của dịch vụ TTKDTM của các ngân hàng Việt Nam cũng như
những hạn chế còn tồn tại và những nguyên nhân của dịch vụ này ở chương 2, chương 3
của luận văn tập trung vào việc đưa ra những giải pháp để phát triển dịch vụ TTKDTM
của các ngân hàng Việt Nam nhằm đưa dịch vụ TTKDTM có bước phát triển bền vững,
hiệu quả và lâu dài.
92
KẾT LUẬN
TTKDTM là một trong những nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng và có ý nghĩa vô
cùng quan trọng đối với nền kinh tế. Việc sử dụng linh hoạt các phương tiện thanh toán và
tổ chức tốt hệ thống thanh toán của ngân hàng sẽ thúc đẩy quá trình chu chuyển vốn, giảm
chi phí cho xã hội, là động lực quan trọng thu hút khách hàng tham gia, tạo điều kiện sử
dụng đồng vốn có hiệu quả, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động. Hơn nữa, trong nền kinh tế
liên tục phát triển hiện nay, nếu chỉ duy trì việc cung ứng những dịch vụ truyền thống thì
các ngân hàng sẽ rất khó có thể cạnh tranh và tồn tại được. Do đó, các ngân hàng phải
không ngừng đa dạng hóa, hiện đại hóa sản phẩm dịch vụ để đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Thông qua việc phân tích, đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ TTKDTM của ngân
hàng Việt Nam hiện nay, trong đó đi sâu và cụ thể vào sự phát triển của các phương tiện
thanh toán phổ biến và các hệ thống thanh toán giữa các ngân hàng, luận văn đã chỉ ra một
số hạn chế còn tồn tại của dịch vụ này. Trên cơ sở những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến
dịch vụ TTKDTM đã được phân tích, luận văn đã đề ra được những giải pháp chủ yếu để
thúc đẩy sự phát triển dịch vụ TTKDTM của ngân hàng Việt Nam. Nhưng do còn hạn chế
về mặt lý luận, hơn nữa TTKDTM là một vấn đề rất rộng lớn nên luận văn vẫn chưa thể
đưa ra được cái nhìn toàn diện, sâu sắc đối với dịch vụ này.
Và mặc dù các biện pháp được đưa ra chỉ là một phần trong rất nhiều công việc cần
phải làm nhưng rõ ràng chúng có tính khả thi rất lớn đối với sự phát triển TTKDTM của
các ngân hàng Việt Nam hiện nay. Bên cạnh đó, để có thể phát triển mạnh mẽ dịch vụ
TTKDTM của ngân hàng, ngoài những biện pháp được thực hiện bởi ngành ngân hàng
cũng cần có sự hợp tác, hỗ trợ rất lớn từ phía các Bộ, các ngành, các cơ quan... và của toàn
xã hội.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS. Phan Thị Thu Hà, Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB Đại học
Kinh tế Quốc Dân Hà Nội 2015.
2. GS.TS Nguyễn Văn Tiến, Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại, NXB
Thống kê 2015.
3. GS.TS Nguyễn Văn Tiến, Giáo trình Nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng
thương mại, NXB Thống kê 2014.
4. Lê Đình Hợp, “Nhìn lại quá trình đổi mới của hệ thống ngân hàng Việt Nam
trên lĩnh vực thanh toán và những vấn đề của thời kỳ phát triển mới”, 2006
5. Phạm Bảo Lâm, “ISO 2002- Hệ tiêu chuẩn mới cho các giao dịch tài chính và
những cơ hội thách thức trong việc triển khai ở Việt Nam”, Tạp chí Ngân
hàng 2015
6. Ngân hàng Nhà nước, Dự án hiện đại hóa ngân hàng và hệ thống thanh toán
2016
7. Báo cáo thường niên của Ngân hàng Nhà nước từ năm 2011-2015
8. Báo cáo thường niên và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
Vietcombank từ năm 2011-2016
9. Một số trang web:
*https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/trangchu/ttvnq/httt?_afrLo
op=11822789305000#%40%3F_afrLoop%3D11822789305000%26centerWid
th%3D80%2525%26leftWidth%3D20%2525%26rightWidth%3D0%2525%2
6showFooter%3Dfalse%26showHeader%3Dfalse%26_adf.ctrl_state%3D7zgq
ghhba_133
*http://www.vietcombank.com.vn/Investors/AnnualReports.aspx
*http://investor.bidv.com.vn/InvestorInformation/Announcement
*https://mbbank.com.vn/nhadautu/Lists/BaoCaoThuongNien/tai-lieu-bieu-
mau.aspx
*https://thongtinphapluatdansu.edu.vn/2009/10/21/3994-2/
i
Phụ lục số 01. Một số văn bản pháp luật về hoạt động TTKDTM ở Việt Nam
TT Trích yếu nội dung văn bản Tình trạng Ghi chú Số, ký hiệu, thời gian ban hành
1 144/TTG ngày 09/04/1957 Không còn phù hợp Nghị định Loại văn bản I. Văn bản, quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định nguyên tắc thanh toán các khoản chi thu, giao dịch của các xí nghiệp quốc doanh, cơ quan, đơn vị bộ đội và hợp tác xã
2 Thể lệ TTKDTM qua NHNN Nghị định 04/CP ngày 07/03/1960
3 Nghị định 80/HĐBT ngày 27/05/1987 Bổ sung thể lệ TTKDTM qua ngân hàng
4 Về tổ chức bộ máy NHNN Việt Nam
5 Tổ chức TTKDTM Thay thế số 2 và 3
6 Quy chế phát hành và sử dụng séc
7 Hướng dẫn chi tiết thi hành Pháp lệnh thương phiếu
8 Sửa đổi Điều 5 Nghị định số 30/CP Nghị định Nghị định Nghị định Nghị định Nghị định 53/HĐBT ngày 26/03/1988 91/1993/NĐ-CP ngày 25/11/1993 30/1996/NĐ/CP ngày 9/5/1996 32/2001/NĐ-CP ngày 05/7/2001 173/1999/NĐ-CP ngày 07/12/1999
9 Nghị định 64/2001/NĐ-CP ngày 20/09/2001 Hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán Thay thế số 5 Hết hiệu lực ngày 25/11/1993 Hết hiệu lực ngày 25/11/1993 Hết hiệu lực ngày 8/5/1990 Hết hiệu lực ngày 1/1/2002 Hết hiệu lực ngày 1/4/2004 Hết hiệu lực ngày 1/7/2006 Hết hiệu lực ngày 1/4/2004 Hết hiệu lực ngày 26/3/2013
10 Cung ứng và sử dụng séc Còn hiệu lực Nghị định 159/2003/NĐ ngày 10/12/2003 Thay thế số 6 và số 8
11 Còn hiệu lực Nghị định 35/2007/NĐ-CP ngày 8/3/2007
12 Còn hiệu lực Chỉ thị 20/2007/CT-TTg ngày 24/8/2007 Giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng Về việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng được hưởng lương từ ngân sách nhà nước
13 Nghị định về TTKDTM Còn hiệu lực Thay thế số 9
14 Còn hiệu lực Nghị định Nghị định 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 80/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 101 năm 2012 II. Văn bản, quy phạm pháp luật do Nhà nước và Quốc hội ban hành
1 ngày 23/5/1990 Pháp lệnh NHNN Việt Nam Pháp lệnh Hết hiệu lực ngày 1/10/1998
ii
ngày 23/5/1990 2 Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính Pháp lệnh
Luật NHNN Việt Nam 3 Luật
Luật Các tổ chức tín dụng 4 Luật Hết hiệu lực ngày 1/10/1998 Hết hiệu lực ngày 1/1/2011 Hết hiệu lực ngày 1/1/2011 Thay thế số 1 Thay thế số 2
Pháp lệnh về thương phiếu 5 Hết hiệu lực ngày 1/7/2006 Pháp lệnh
6 Luật
7 Luật Sửa đổi bổ sung một số điều Luật NHNN Việt Nam Sửa đổi bổ sung một số điều Luật Các tổ chức tín dụng Hết hiệu lực ngày 1/1/2011 Hết hiệu lực ngày 1/1/2011
Luật các công cụ chuyển nhượng Còn hiệu lực 8 Luật Thay thế số 5
Luật giao dịch điện tử Còn hiệu lực 9 Luật
Luật NHNN Việt Nam Còn hiệu lực 10 Luật
11 Luật Luật Các tổ chức tín dụng Còn hiệu lực 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997 02/1997/QH10 ngày 12/12/1997 17/1999/PL- UBTVQH10 ngày 24/12/1999 10/2003/QH11 ngày 17/6/2003 20/2004/QH11 ngày 15/6/2004 49/2005/QH11 ngày 29/11/2005 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005 46/2010/QH12 ngày 16/6/2010 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010 Thay thế số 3, 6 Thay thế số 4, 7
III. Văn bản, quy phạm pháp luật do NHNN Việt Nam ban hành
1 Chế độ TTKDTM Quyết định 70/NHQĐ ngày 27/05/1975
2 Thể lệ thanh toán qua ngân hàng Quyết định 101/NH-QĐ ngày 30/7/1991
3 Quyết định 239/QĐ-NH1 ngày 2/11/1992 Thể lệ phát hành và sử dụng ngân phiếu thanh toán của ngân hàng
4 Thể lệ tạm thời thẻ thanh toán điện tử Quyết định 74/QĐ-NH1 ngày 10/4/1993
5 Quyết định 137-QĐ-NH1 ngày 20/7/1993 Trả tiền mặt thông qua chuyển tiền giữa các tỉnh, thành phố
6 Quyết định 236/QĐ-NH1 ngày 11/12/1993 Quy định phát hành và sử dụng séc cá nhân
7 Quyết định 160/QĐ-NH2 ngày 19/8/1993 Thể lệ mở và sử dụng tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp tư nhân và cá nhân
8 Quyết định 162/QĐ-NH2 ngày 19/8/1993 Thu phí dịch vụ thanh toán qua ngân hàng Không còn phù hợp Hết hiệu lực ngày 21/2/1994 Hết hiệu lực ngày 21/2/1994 Hết hiệu lực ngày 21/2/1994 Hết hiệu lực ngày 21/2/1994 Hết hiệu lực ngày 21/2/1994 Hết hiệu lực ngày 6/12/2002 Hết hiệu lực 1/12/2000
iii
9 Thể lệ TTKDTM Quyết định 22/QĐ-NH1 ngày 21/2/1994 Thay thế số 2, 3, 4, 5,6
10 Hướng dẫn thể lệ TTKDTM Thông tư 08/TT-NH2 ngày 02/06/1994 Thay thế số 2, 3, 4, 5,6
11 Quyết định 144/QĐ-NH1 ngày 30/6/1994 Điều kiện thực hiện TTKDTM đối với các Quỹ tín dụng nhân dân
12 Thông tư 07/TT-NH1 ngày 27/12/1996 Hướng dẫn thi hành Nghị định 30/CP ngày 9/5/1996 của Chính phủ Hết hiệu lực ngày 10/4/2002 Hết hiệu lực ngày 10/4/2002 Hết hiệu lực ngày 10/4/2002 Hết hiệu lực ngày 13/10/2004
13 Quyết định Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng 371/1999/QĐ- NHNN1 ngày 19/10/1999 Hết hiệu lực ngày 21/6/2007 Thay thế một số điều của số 8, 9, 10
14 Còn hiệu lực Quyết định Quy chế thanh toán bù trừ điện tử liên ngân hàng
15 Quyết định Quy chế hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán Thay thế số 9, 11
16 Quyết định Quy định thủ tục thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán 1557/2001/QĐ- NHNN ngày 14/12/2001 226/2002/QĐ- NHNN ngày 26/03/2002 1092/2002/QĐ- NHNN ngày 8/10/2002 Hết hiệu lực ngày 1/3/2015 Hết hiệu lực ngày 1/3/2015
17 Quyết định Quy chế mở và sử dụng tài khoản tiền gửi tại NHNN và tổ chức tín dụng 1284/2002/QĐ- NHNN ngày 21/11/2002 Hết hiệu lực ngày 15/10/2014 Thay thế một số phần của số 10 Thay thế số 7 và một số phần của số 10
18 Thông tư Hướng dẫn thi hành Nghị định số 159 năm 2003 của Chính phủ Thay thế số 12
19 Quy chế cung ứng và sử dụng séc Quyết định Thay thế số 18
20 Quyết định Thay thế số 13 Quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng
21 Quyết định Hạn mức số dư đối với thẻ trả trước vô danh Hết hiệu lực ngày 6/8/2006 Hết hiệu lực ngày 12/01/2016 Hết hiệu lực ngày 15/8/2016 Hết hiệu lực ngày 15/8/2016
22 Còn hiệu lực Quyết định Quy chế cấp, sử dụng và quản lý mã tổ chức phát hành thẻ ngân hàng
23 Quyết 05/2004/TT- NHNN ngày 15/9/2004 30/2006/QĐ- NHNN ngày 11/7/2006 20/2007/QĐ- NHNN ngày 15/5/2007 32/2007/QĐ- NHNN ngày 03/7/2007 38/2007/QĐ- NHNN ngày 30/10/2007 50/2007/QĐ- Mức thu phí dịch vụ thanh toán qua tổ Hết hiệu lực
iv
chức cung ứng dịch vụ thanh toán định NHNN ngày 28/12/2007 ngày 1/4/2014
24 Thông tư 23/2011/TT- NHNN ngày 31/8/2011 Hết hiệu lực ngày 15/8/2016
25 Còn hiệu lực Thông tư 36/2012/TT- NHNN ngày 28/12/2012
26 Còn hiệu lực Quyết định 1490/QĐ-NHNN ngày 29/7/2014 Thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực hoạt động thanh toán và các lĩnh vực khác theo Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của NHNN Việt Nam Quy định về trang bị, quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn hoạt động của máy giao dịch tự động Chiến lược giám sát các hệ thống thanh toán tại Việt Nam giai đoạn 2014 - 2020
Còn hiệu lực 27 Thông tư 23/2014/TT- NHNN ngày 19/8/2014 Hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán Thay thế số 17 và một số điều số 24
28 Còn hiệu lực Thông tư Hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán
29 Hướng dẫn về dịch vụ TTKDTM Còn hiệu lực Thông tư Thay thế số 15, 16
30 Hoạt động cung ứng và sử dụng Séc Còn hiệu lực Thông tư 39/2014/TT- NHNN ngày 11/12/2014 46/2014/TT- NHNN ngày 31/12/2014 22/2015/TT- NHNN ngày 20/11/2015 Thay thế số 19,điều 2 số 27
31 Hoạt động thẻ ngân hàng Còn hiệu lực Thông tư 19/2016/TT- NHNN ngày 30/6/2016 Thay thế số 20, 21 và một số điều của số 24
32 Còn hiệu lực Thông tư 20/2016/TT- NHNN ngày 30/6/2016
33 Còn hiệu lực Thông tư 30/2016/TT- NHNN ngày 14/10/2016 Sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư 36 năm 2012 và số 39 năm 2014 của NHNN Sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán
34 Còn hiệu lực Thông tư Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư 23 năm 2014 32/2016/TT- NHNN ngày 26/12/2016
v
Phụ lục số 02. Danh sách các tổ chức được NHNN cấp giấy phép hoạt động cung ứng
dịch vụ TTKDTM (tính đến 31/12/2016)
TT TÊN TỔ CHỨC SỐ GIẤY PHÉP NGÀY CẤP VỐN ĐIỀU LỆ Đơn vị: Tỷ đồng Số Chi nhánh& Phòng giao dịch
1 942 29.126
2 37.234 149
3 34.187,2 190
4 35.977 101
5 3.018 13
6 4.000 21
7 3.000 16 I. CÁC NHTM DO NHÀ NƯỚC NĂM GIỮ TRÊN 50% VỐN ĐIỀU LỆ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank) Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (VCB) Ngân hàng TNHH Một thành viên Dầu khí toàn cầu (GP Bank) Ngân hàng TNHH Một thành viên Đại Dương (Ocean bank) Ngân hàng TNHH Một thành viên Xây dựng (Construction bank) 280/QĐ-NH5 ngày 15/01/1996 142/GP-NHNN ngày 03/7/2009 84/GP-NHNN ngày 23/4/2012 286/QĐ-NH5 ngày 21/9/1996 1304/QĐ-NHNN ngày 7/7/2015 663/QĐ-NHNN ngày 6/5/2015 250/QĐ-NHNN ngày 5/3/2015
II. CÁC NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH, NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ
8 Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam 10.700 781
9 Ngân hàng Phát triển Việt Nam 30.000 44 131/2002/QĐ-TTG ngày 4/10/2002 108/2006/QĐ-TTg ngày 19/5/2006
10 3.000 90 166/GP-NHNN ngày 4/6/2013 Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam (Coop Bank) (trước đây là Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương)
III. CÁC NGÂN HÀNG TMCP TRONG NƯỚC
11 9.377 81 Á Châu (ACB)
12 5.319 30 An Bình (ABB)
Bảo Việt (Baoviet bank) 13 3.150 12
14 3.000 27 0032/NHGP ngày 24/4/1993 0031/NH-GP ngày 15/4/1993 77/QĐ-NH5 ngày 15/4/1993 328/GP-NHNN ngày 11/12/2008 0025/ NHGP ngày 22/8/1992 Bản Việt Viet (Capital Bank) (trước đây là Gia Định)
vi
15 Bắc Á (Bac A Bank) 5.000 22
16 6.460 61 Bưu điện Liên Việt (Lienviet Post Bank - LPB)
17 Đại Chúng Việt Nam (PVcomBank) 9.000 33
18 Đông Á (EAB) 5.000 56
19 Đông Nam Á (Seabank) 5.466 39
20 Hàng Hải (MSB) 11.750 45
21 Kiên Long (KLB) 3.000 28
22 Kỹ Thương (TECHCOMBANK) 8.878 62
23 Nam Á (NAM A BANK) 3.021 23
24 Phương Đông (OCB) 4.000 34
25 Quân Đội (MB) 17.127 71
26 Quốc Tế (VIB) 5.644 50
27 3.010 20 Quốc dân (NCB) (Đổi tên từ Ngân hàng Nam Việt)
28 Sài Gòn (SCB) 14.295 50
29 Sài Gòn Công Thương (SGB) 3.080 33
30 Sài Gòn – Hà Nội (SHB) 11.196 55 (không bao gồm 02 CN ở nước ngoài)
31 Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) 18.852 109
32 Tiên Phong (TPB) 5.842 26 0052/NHGP ngày 01/9/1994 183/QĐ-NH5 ngày 01/9/1994 91/GP-NHNN ngày 28/3/2008 279/GP-NHNN ngày 16/9/2013 0009/NHGP ngày 27/3/1992 0051/NHGP ngày 25/3/1994 0001/NHGP ngày 08/6/1991 0056/NH-GP ngày 18/9/1995 2434/QĐ-NHNN ngày 25/12/2006 0040/NHGP ngày 06/8/1993 0026/NHGP ngày 22/8/1992 0061/ NHGP ngày 13/4/1996 0054/NHGP ngày 14/9/1994 0060/ NHGP ngày 25/01/1996 0057/NHGP ngày 18/9/1995 970/QĐ-NHNN ngày 18/5/2006 238/GP-NHNN ngày 26/12/2011 0034/NHGP ngày 04/5/1993 0041/NH-GP ngày 13/11/1993 93/QĐ-NHNN ngày 20/01/2006 0006/NHGP ngày 05/12/1991 123/GP-NHNN ngày 05/5/2008
vii
33 Việt Á (VIETA Bank) 3.500 21
34 Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) 9.181 50
35 Việt Nam Thương Tín (Vietbank) 3.249 11
36 Xăng dầu Petrolimex (PGBank) 3.000 16
37 Xuất Nhập Khẩu (Eximbank) 12.355 42
38 8.100 50 Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh (HDBank) 12/NHGP ngày 09/5/2003 0042/NHGP ngày 12/8/1993 2399/QĐ-NHNN ngày 15/12/2006 0045/NHGP ngày 13/11/1993 125/QĐ-NHNN ngày 12/01/2007 0011/NHGP ngày 06/4/1992 00019/NH-GP ngày 6/6/1992
IV. CÁC NGÂN HÀNG 100% VỐN NƯỚC NGOÀI
39 ANZ Việt Nam (ANZVL) 3.000
40 Hong Leong Việt Nam (HLBVN) 3.000
41 HSBC Việt Nam (HSBC) 7.528
42 Shinhan Việt Nam (SHBVN) 4.547
43 Standard Chartered Việt Nam (SCBVL) 3.080
44 Public Bank Việt Nam 3.000
45 CIMB Việt Nam 3.203
46 Woori Việt Nam 3.000 268/GP-NHNN ngày 09/10/2008 342/GP-NHNN ngày 29/12/2008 235/GP-NHNN ngày 08/9/2008 341/GP-NHGP ngày 29/12/2008 236/GP-NHNN ngày 08/9/2008 38/GP-NHNN ngày 24/3/2016 61/GP-NHNN ngày 31/8/2016 71/GP-NHNN ngày 31/10/2016
47 Ngân hàng TNHH Indovina (IVB) 4.276,7
48 Ngân hàng liên doanh Việt - Nga (VRB) 3.008 V. CÁC NGÂN HÀNG LIÊN DOANH 135/GP-NHGP ngày 21/11/1990 08/NH-GP ngày 29/10/1992 11/GP-NHNN ngày 30/10/2006
VI. CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
49 Bank of China TP. Hồ Chí Minh 1.772
21/NH-GP ngày 24/7/1995; 1892/QĐ- NHNN ngày 23/9/2016
viii
Bank of India TP. Hồ Chí Minh 50 15 triệu USD
1.108 51 Bank of Communications TP. Hồ Chí Minh
Bangkok Hà Nội 52 5.539,8 tỷ đồng
Bangkok TP. Hồ Chí Minh 53
BIDC Hà Nội 332 54
BIDC TP. Hồ Chí Minh 332 55
BNP Paribas Hà Nội 1.661,9 56
BNP Paribas TP. Hồ Chí Minh 1.661,9 57
1.349,8 58 BPCE IOM TP. Hồ Chí Minh (tên cũ: Natixis TP. Hồ Chí Minh)
BTMU Hà Nội 2.326,7 59
BTMU TP. Hồ Chí Minh 2.880,5 60
Cathay Quảng Nam 1.440 61
1.287 62 China Construction Bank TP. Hồ Chí Minh
Citibank Hà Nội 170 63
Citibank TP. Hồ Chí Minh 315,5 64
886 65 Commonwealth Bank of Australia (CBA) TP. Hồ Chí Minh
CTBC TP. Hồ Chí Minh 1.108 66
DBS TP. Hồ Chí Minh 1.551,1 67
1.109,7 68 Deutsche bank AG TP. Hồ Chí Minh
664 E. SUN Đồng Nai 69 10/GP-NHNN ngày 31/7/2015 236/GP-NHNN ngày 22/10/2010 48/GP-NHNN ngày 06/3/2009 03/NH-GP ngày 15/4/1992 88/GP-NHNN ngày 22/4/2011 284/GP-NHNN ngày 18/12/2009 05/GP-NHNN ngày 11/5/2015; 2279/QĐ- NHNN ngày 15/11/2016 05/NH-GP ngày 05/6/1992 06/NH-GP ngày 12/6/1992 55/GP-NHNN ngày 20/02/2013 24/NH-GP ngày 17/02/1996 08/GP-NHNN ngày 29/6/2005 271/GP-NHNN ngày 10/12/2009 13/NH-GP ngày 19/12/1994 53/GP-NHNN ngày 20/02/2013 03/GP-NHNN ngày 08/01/2008 04/ NH-GP ngày 06/02/2002 09/GP-NHNN ngày 12/01/2010 20/NH-GP ngày 28/6/1995 07/GP-NHNN ngày 25/5/2015
1.461 70 SinoPac – Hồ Chí Minh (trước đây là Far East National Bank TP. 03/NHNN-GP ngày 20/5/2004
ix
Hồ Chí Minh)
71 First Commercial Bank Hà Nội 354,5
72 First Commercial Bank TP. Hồ Chí Minh 886
73 KEB - Hana Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh 775
Hua Nan TP. Hồ Chí Minh 74 1.440
ICBC Hà Nội 75 897
Industrial Bank of Korea Hà Nội 76 1.551
77 Industrial Bank of Korea TP Hồ Chí Minh 2.769
JP Morgan TP. Hồ Chí Minh 78 1.706
Kookmin TP. Hồ Chí Minh 79 1492
KEB – Hana Chi nhánh Hà Nội 80 1.484
81 332
82 332 Malayan Banking Berhad chi nhánh Hà Nội (Maybank Hà Nội) Malayan Banking Berhad TP. Hồ Chí Minh (Maybank TP. Hồ Chí Minh)
83 Mega ICBC TP. Hồ Chí Minh 1.970
Mizuho Hà Nội 84 2.958
Mizuho TP. Hồ Chí Minh 85 2.958
OCBC TP. Hồ Chí Minh 86 528
Shanghai & Savings Đồng Nai 87 665
SMBC Hà Nội 88 7.423 210/GP-NHNN ngày 23/9/2010 09/NH-GP ngày 09/12/2002 85/GP-NHNN ngày 12/12/2014 07/GP-NHNN ngày 23/7/2006 272/GP-NHNN ngày 10/12/2009 276/GP-NHNN ngày 16/9/2013 04/GP-NHNN ngày 08/01/2008 09/NH-GP ngày 27/7/1999 21/GP-NHNN ngày 19/01/2011 298/NH-GP ngày 29/8/1998 22/NH-GP ngày 15/8/1995 05/NH-GP ngày 29/3/2005 25/NH-GP ngày 03/5/1996 929/QĐ-NHNN ngày 29/4/2016 thay đổi thời hạn hoạt động ghi tại giấy phép 26/NH-GP ngày 03/7/1996 02/GP-NHNN ngày 30/3/2006 27/NH-GP ngày 30/10/1996 07/GP-NHNN ngày 23/9/2010 292/GP-NHNN ngày 4/11/2008
x
89 SMBC TP. Hồ Chí Minh 3.656
90 Standard Chartered Hà Nội 341
91 Taipei Fubon Bình Dương 797,8
92 Taipei Fubon Hà Nội 620
93 Taipei Fubon TP. Hồ Chí Minh 1.484
94 United Oversea Bank TP. Hồ Chí Minh 262
95 Woori Hà Nội 1.484,7
96 Woori TP. Hồ Chí Minh 1.484,7
97 Siam TP. Hồ Chí Minh 1.561.6
98 Busan Hồ Chí Minh
99 Nonghyup- Chi nhánh Hà Nội 1855/GP-NHNN ngày 20/12/2005 12/NH-GP ngày 01/6/1994 02/GP-NHNN ngày 08/01/2008 11/ NH-GP ngày 09/04/1993 54/GP-NHNN ngày 20/02/2013 18/NH-GP ngày 27/3/1995 16/NH-GP ngày 10/7/1997; 2352/QĐ-NHNN ngày 29/11/2016 1854/GP-NHNN ngày 20/12/2005; 2353/Q Đ-NHNN ngày 29/11/2016 30/GP-NHNN ngày 17/12/2015 48/GP-NHNN ngày 27/5/2016 72/GP-NHNN ngày 1/11/2016 35 triệu USD 35 triệu USD
VII. CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ
100 Tổ chức tài chính vi mô TNHH M7 15,5 14
101 135,8 42 Tổ chức tài chính vi mô TNHH MTV Tình thương
102 Tổ chức tài chính vi mô TNHH Thanh Hóa 6,1 7 16a/GP-NHNN ngày 13/1/2012 181/GP-NHNN ngày 17/8/2010 65/GP-NHNN ngày 22/8/2014
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước
xi
Phụ lục số 03. Danh sách các tổ chức không phải là ngân hàng được NHNN cấp giấy
phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (tính đến 31/12/2016)
TT Tên Công ty Địa chỉ Trụ sở Giấy phép
1 Công ty Cổ phần Thanh toán Quốc gia Việt Nam (NAPAS) (*) QĐ 11/GP- NHNN ngày 08/09/2015 Tầng 17 & 18, Tòa nhà Pacific Place, 83B Lý Thường Kiệt, Phường Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
2 P804A, 22 Phố Láng Hạ, Phường Láng Hạ, Quận Đống Đa, Hà Nội.
3
4
5
6
7
8 Công ty Cổ phần Giải pháp thanh toán Việt Nam (VNPay) Công ty Cổ phần Dịch vụ Di động trực tuyến (M_Service) Công ty Cổ phần Dịch vụ Trực tuyến Việt Úc (BANKPAY) Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại Việt Nam Trực tuyến (Vietnam Online) Công ty Cổ phần dịch vụ trực tuyến Cộng đồng Việt (VIET UNION) Công ty Cổ phần Phát triển thể thao điển tử Việt Nam (VIETNAM ESPORTS) Công ty Cổ phần giải pháp thanh toán Điện lực và Viễn Thông (ECPay) Lầu M, Tòa nhà Petroland, số 12, đường Tân Trào, Phường Tân Phú, Quận 7, TP.Hồ Chí Minh. Tầng 30, Tòa nhà Vietcombank, số 5 Công trường Mê Linh, Phường Bến Nghé, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh. Tầng 1, tòa nhà Anh Đăng, 215 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 7, Quận 3, TP.Hồ Chí Minh. Số 9, đường Đinh Tiên Hoàng, Phường Đa Kao, Quận 1, TP.Hồ Chí Minh. Số 28, ngõ 97/24/1, Đường Văn Cao, Phường Liễu Giai, Quận Ba Đình, TP. Hà Nội. Tầng 6, Tòa nhà Anna, Công viên phần mềm, Phường Tân Chánh Hiệp, Quận 12, TP. Hồ Chí Minh.
9 Công ty TNHH ZION (ZION) Số 76 Trần Đại Nghĩa, Phường Đồng Tâm, Quận Hai Bà Trưng, TP.Hà Nội. QĐ 15/GP- NHNN ngày 02/10/2015 QĐ 16/GP- NHNN ngày 16/10/2015 QĐ 17/GP- NHNN ngày 19/10/2015 QĐ 23/GP- NHNN ngày 30/10/2015 QĐ 27/GP- NHNN ngày 23/11/2015 QĐ 29/GP- NHNN ngày 16/12/2015 QĐ 31/GP- NHNN ngày 17/12/2015 QĐ 19/GP- NHNN ngày 18/01/2016
10 Công ty Cổ phần thanh toán điện tử VNPT (VNPT EPAY) QĐ 21/GP- NHNN ngày 22/01/2016 Tầng 3, Tòa nhà Viễn Đông, số 36 Hoàng Cầu, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, TP.Hà Nội, Việt Nam.
11 Công ty cổ phần hỗ trợ dịch vụ thanh toán Việt Phú Số 104, Đường Mai Thị Lựu, Phường Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh.
12 Công ty cổ phần thương mại điện tử Bảo Kim Số 51 Lê Đại Hành, Phường Lê Đại Hành, Quận Hai Bà Trưng, TP.Hà Nội. QĐ 24/GP- NHNN ngày 01/02/2016 QĐ 26/GP- NHNN ngày 01/02/2016
xii
13 Công ty cổ phần công nghệ Vi mô QĐ 30/GP- NHNN ngày 22/02/2016
14 Tổng công ty truyền thông đa phương tiện – Công ty TNHH Một thành viên
15 Công ty cổ phần công nghệ và dịch vụ MoCa
16 Công ty TNHH Ví FPT
17
18 Công ty cổ phần dịch vụ thương mại và công nghệ M-PAY Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ trực tuyến ONEPAY QĐ 31/GP- NHNN ngày 24/02/2016 QĐ 32/GP- NHNN ngày 25/02/2016 QĐ 42/GP- NHNN ngày 08/04/2016 QĐ 76/GP- NHNN ngày 07/12/2016 QĐ 80/GP- NHNN ngày 28/12/2016
19 Công ty TNHH Dịch Vụ Thanh Toán WEPAY QĐ 81/GP- NHNN ngày 29/12/2016 Tầng 12A, Tòa nhà VTC Online, số 18, Đường Tam Trinh, Phường Minh Khai, Quận Hai Bà Trưng, TP. Hà Nội. Số 67B, Phố Hàm Long, Phường Hàng Bài, Quận Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội. Số 27, Phố Lý Thái Tổ, Phường Lý Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội Tòa nhà FPT 29-31-33B Tân Thuận, KCX Tân , Phường Tân Thuận Đông, Quận 7, Tp. Hồ Chí Minh Tầng 18, Tòa nhà VTC Online, số 18, Phố Tam Trinh, Phường Minh Khai, Quận Hai Bà Trưng. Số 194 Phố Trần Quang Khải, Phường Lý Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Tầng 19, tòa nhà Center Building, số 1 Nguyễn Huy Tưởng, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân, Hà Nội
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Ghi chú: (*): Công ty Cổ phần Chuyển mạch tài chính Quốc gia Việt Nam (BANKNETVN) đổi tên thành Công ty Cổ phần Thanh toán Quốc gia Việt Nam (NAPAS) kể từ ngày 04/02/2016.
xiii
Phụ lục số 04. Danh sách mã BIN đã cấp và đang được sử dụng của các ngân hàng
được phép phát hành thẻ tại Việt Nam (tính đến 31/12/2016)
Tên tổ chức phát hành thẻ
TT 1 Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương 2 Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín 3 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 4 Ngân hàng TMCP Đông Á 5 Ngân hàng TMCP Kỹ thương 6 Ngân hàng Thương mại TNHH một thành viên Dầu Khí Toàn Cầu 7 Ngân hàng TMCP Bắc Á 8 Ngân hàng TNHH một thành viên Standard Chartered 9 Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam 10 Ngân hàng TNHH một thành viên Đại Dương 11 Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 12 Ngân hàng TMCP Á Châu
13 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
14 Ngân hàng TMCP Quốc dân 15 Ngân hàng liên doanh Việt Nga 16 Ngân hàng TMCP Quân Đội 17 Ngân hàng TMCP Tiên Phong 18 Ngân hàng TNHH một thành viên Shinhan Việt Nam 19 Ngân hàng TMCP An Bình 20 Ngân hàng TMCP Hàng Hải 21 Ngân hàng TMCP Việt Á 22 Ngân hàng TMCP Nam Á 23 Ngân hàng TMCP Sài Gòn 24 Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex 25 Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam 26 Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 27 Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín 28 Ngân hàng TNHH Indovina 29 Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 30 Ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM 31 Ngân hàng TMCP Bảo Việt 32 Ngân hàng TNHH một thành viên Public Việt Nam 33 Ngân hàng TMCP Đông Nam Á 34 Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam 35 Ngân hàng TNHH một thành viên Hong Leong Việt Nam 36 Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội 37 Ngân hàng Thương mại TNHH một thành viên Xây dựng Việt Nam Mã BIN 970400 970403 970405 970406 970407 970408 970409 970410 970412 970414 970415 970416 970418 970401 970419 970421 970422 970423 970424 970425 970426 970427 970428 970429 970430 970431 970432 970433 970434 970436 970437 970438 970439 970440 970441 970442 970443 970444
xiv
38 Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam 39 Ngân hàng TMCP Phương Đông 40 Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt 41 Ngân hàng TMCP Kiên Long 42 Ngân hàng TMCP Bản Việt 43 Ngân hàng Công nghiệp Hàn Quốc - Chi nhánh Hà Nội 44 Ngân hàng Industrial Bank of Korea - Chi nhánh Hồ Chí Minh 970446 970448 970449 970452 970454 970455 970456
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước
xv
Nhóm dân cư
*Bắt buộc
Phụ lục số 05. Câu hỏi và kết quả điều tra khảo sát hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt của các ngân hàng Việt Nam
1. Địa chỉ email *
2. Vui lòng cho biết hiện nay anh/chị đang sống ở thành phố nào? * Chỉ đánh dấu một hình ôvan.
Hà Nội (100 - 66,7%)
Thành phố Hồ Chí Minh (12 - 8%)
Đà Nẵng (11 - 7,3%)
Thành phố khác (27 - 18%)
3. Vui lòng cho biết độ tuổi của anh/chị? * Chỉ đánh dấu một hình ôvan.
Dưới 25 tuổi (15 - 10%)
Từ 25-45 tuổi (107 - 71,3%)
Từ 45-60 tuổi (14 - 9,3%)
Trên 60 tuổi (14 - 9,3%)
4. Vui lòng cho biết nghề nghiệp của anh/chị? Chỉ đánh dấu một hình ôvan.
Học sinh-sinh viên (10 - 6,8%)
Nhân viên văn phòng (93 - 62,8%)
Kinh doanh (8 - 5,4%)
Nội trợ (9 - 6,1%)
Nghỉ hưu (12 - 8,1%)
Khác (16 - 10,8%)
5. Vui lòng cho biết thu nhập trung bình hàng tháng của anh/chị? Chỉ đánh dấu một hình ôvan.
Dưới 5 triệu (30 - 20,1%)
Từ 5 - 10 triệu (73 - 49%)
Từ 10 - 15 triệu (29 - 19,5%)
Từ 15 triệu trở lên (17 - 11,4%)
6. Vui lòng cho biết anh/chị ưa thích sử dụng phương tiện thanh toán nào hơn? * Chỉ đánh dấu một
hình ôvan.
Tiền mặt (85 - 56,7%)
Không dùng tiền mặt (65 - 43,3%)
7. Vui lòng cho biết mức độ sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt của anh/chị? *
Chỉ đánh dấu một hình ôvan.
Không bao giờ (10 - 6,7%)
Thỉnh thoảng (104 - 69,3%)
Thường xuyên (36 - 24%)
xvi
8. Vui lòng cho biết hiện nay anh/chị đang sử dụng phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt nào
(có thể chọn nhiều đáp án)? Chọn tất cả mục phù hợp.
Séc (2 - 1,3%)
Ủy nhiệm chi (11 -7,4%)
Uỷ nhiệm thu (4 - 2,7%)
Thẻ ngân hàng (130 - 87,2%)
Phương tiên khác (Mobile Banking, Internet banking, Ví điện tử...) (87 - 58,4%)
9. Vui lòng cho biết anh/chị ưa thích sử dụng phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt nào (có thể
chọn nhiều đáp án)? Chọn tất cả mục phù hợp.
Séc (1 - 0,7%)
Ủy nhiệm chi (3 - 2%)
Uỷ nhiệm thu (1 - 0,7%)
Thẻ ngân hàng (121 - 81,2%)
Phương tiện khác (Mobile banking, Internet banking, Ví điện tử...) (92 - 61,7%)
10. Vui lòng cho biết mục đích sử dụng phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt của anh/chị (có thể
chọn nhiều đáp án)? Chọn tất cả mục phù hợp.
Chuyển tiền/rút tiền (122 - 81,3%)
Nộp thuế (14 - 9,3%)
Mua sắm trực tuyến, thanh toán vé tàu, máy bay... (101 - 67,3%)
Thanh toán điện, nước, cước điện thoại, học phí... (77 - 51,3%)
Mục khác: (4 - 2,8%)
11. Vui lòng cho biết anh/chị có thấy khó khăn khi sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền
mặt của ngân hàng không? * Chỉ đánh dấu một hình ôvan.
Có (39 - 26%)
Không (111 - 74%)
12. Vui lòng cho biết anh/chị đã từng gặp sự cố (nuốt thẻ ATM, lộ thông tin tài khoản, nghẽn mạng khi đang giao dịch, ngân hàng hạch toán nhầm...) khi sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt chưa? * Chỉ đánh dấu một hình ôvan.
Chưa bao giờ (49 - 32,7%)
Thỉnh thoảng (98 - 65,3%)
Thường xuyên (3 - 2%)
13. Vui lòng cho biết ý kiến của anh/chị về mạng lưới các thiết bị ATM, POS/EFTPOS/EDC? * Chỉ đánh
dấu một hình ôvan.
Số lượng quá ít (20 - 13,3%)
Số lượng nhiều nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng (49 - 32,7%)
Số lượng nhiều, đáp ứng được nhu cầu sử dụng (81 - 54%)
14. Vui lòng cho biết ý kiến của anh/chị về mức phí của các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt
hiện nay? * Chỉ đánh dấu một hình ôvan.
xvii
Thấp (4 - 2,7%)
Hợp lý (70 - 46,7%)
Cao (76 - 50,7%)
15. Vui lòng cho biết đánh giá của anh/chị về chất lượng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của
các ngân hàng Việt Nam? * Chỉ đánh dấu một hình ôvan.
Kém (11 - 7,3%)
Trung bình (110 - 73,3%)
Tốt (29 - 19,3%)
16. Vui lòng cho biết đánh giá của anh/chị về việc tuyên truyền quảng cáo các hoạt động thanh toán
không dùng tiền mặt của các ngân hàng? * Chỉ đánh dấu một hình ôvan.
Không biết, không quan tâm (32 - 24,7%)
Có biết nhưng không được tiếp thị và quảng cáo thường xuyên (86 - 57,3%)
Được tiếp thị và nhìn thấy quảng cáo thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại chúng (27 - 18%)
17. Vui lòng cho biết ý kiến của anh/chị về việc phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của
các ngân hàng? * Chỉ đánh dấu một hình ôvan.
Không cần thiết (6 - 4%)
Giữ nguyên tốc độ phát triển như hiện nay (16 - 10,7%)
Cần phát triển và mở rộng hơn nữa (126 - 84%)
Mục khác: (2 - 1,4%)
Bản sao các phản hồi của bạn sẽ được gửi qua email tới địa chỉ bạn đã cung cấp
Được hỗ trợ bởi