ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
TRẦN CHUNG THÀNH
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
– CHI NHÁNH ĐẠI LA
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Hà Nội – 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
TRẦN CHUNG THÀNH
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
– CHI NHÁNH ĐẠI LA
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Hoàng Việt Trung
XÁC NHẬN CỦA
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội – 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chưa
được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người khác. Việc
sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo đúng các quy
định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin được
đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham
khảo của luận văn.
Tác giả luận văn
Trần Chung Thành
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy
Cô ở Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã truyền đạt cho
tôi những kiến thức cơ bản và tạo điều kiện giúp đỡ tôi thực hiện đề tài.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Hoàng
Việt Trung, người đã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, góp ý và định
hướng nghiên cứu cho tôi hoàn thành đề tài này.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng, đã tích cực
tham khảo nhiều nguồn tài liệu khác nhau cùng với việc tiếp thu trao đổi ý
kiến với thầy cô, bạn bè tuy nhiên do điều kiện về thời gian và trình độ nghiên
cứu của bản thân còn nhiều thiếu sót về kiến thức, tư duy phân tích và kinh
nghiệm thực tiễn, nội dung khóa luận không tránh khỏi những thiếu xót. Do
đó, tôi rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét của Quý thầy cô để bài luận
văn tốt nghiệp này được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
DANH MỤC VÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ ii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................... iii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ DỊCH VỤ THẺ VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI.......................................................................................................... 4
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ............................ 4
1.1.1 Các công trình nghiên cứu có liên quan ............................................................. 4
1.1.2 Khoảng trống cần nghiên cứu ............................................................................ 6
1.2 Tổng quan về dịch vụ thẻ ...................................................................................... 7
1.2.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển thẻ ................................................... 7
1.2.2 Khái niệm thẻ Ngân hàng ................................................................................. 10
1.2.3 Phân loại thẻ ngân hàng ................................................................................... 12
1.2.4 Dịch vụ thẻ và các chủ thể tham gia dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại .. 16
1.2.5 Sự cần thiết của việc mở rộng dịch vụ thẻ ....................................................... 19
1.3 Phát triển dịch vụ thẻ của Ngân hàng thương mại .............................................. 24
1.3.1 Khái niệm về phát triển dịch vụ thẻ của Ngân hàng thương mại ..................... 24
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển dịch vụ thẻ của Ngân hàng thương mại ..... 25
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ thẻ ........................................... 28
1.4 Kinh nghiệm về phát triển dịch vụ thẻ của một số tổ chức trong và ngoài nước ....... 32
1.4.1 Kinh nghiệm phát triển dịch vụ thẻ của một số tổ chức trong và ngoài nước . 32
1.4.2 Bài học kinh nghiệm rút ra ............................................................................... 35
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 37
2.1 Nội dung và quy trình nghiên cứu ....................................................................... 37
2.1.1 Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 37
2.1.2 Quy trình nghiên cứu ....................................................................................... 37
2.1.3 Nội dung khảo sát ............................................................................................. 39
2.2 Phương pháp thu thập thông tin .......................................................................... 41
2.2.1 Phương pháp nghiên cứu tại bàn ...................................................................... 41
2.2.2 Phương pháp điều tra khảo sát ......................................................................... 42
2.2.3 Phương pháp phỏng vấn chuyên gia ................................................................ 42
2.3 Phương pháp phân tích thông tin ........................................................................ 43
2.3.1 Phương pháp so sánh ........................................................................................ 43
2.3.2 Phương pháp thống kê mô tả ............................................................................ 44
2.3.3 Phương pháp phân tích tổng hợp ..................................................................... 44
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN
HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐẠI LA ...... 45
3.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam......................... 45
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ................................................................... 45
3.1.2 Đánh giá tình hình hoạt động trong giai đoạn năm 2016 – 2019 ..................... 47
3.2.2 Các chỉ tiêu định tính ....................................................................................... 56
3.3 Đánh giá chung về phát triển dịch vụ thẻ tại BIDV Chi nhánh Đại La .............. 67
3.3.1 Kết quả đạt được .............................................................................................. 67
3.3.2 Hạn chế và nguyên nhân .................................................................................. 69
Chƣơng 4. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
THẺ TẠI BIDV CHI NHÁNH ĐẠI LA ................................................................ 74
4.1 Định hướng phát triển dịch vụ thẻ của BIDV Đại La ......................................... 74
4.1.1 Định hướng chiến lược phát triển chung của BIDV ........................................ 74
4.1.2 Định hướng, mục tiêu phát triển dịch vụ thẻ của BIDV Đại La ...................... 75
4.2 Các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển dịch vụ thẻ tại BIDV Đại La .......... 76
4.2.1 Giải pháp về sản phẩm ..................................................................................... 76
4.2.2 Giải pháp về hoạt động marketing ................................................................... 78
4.2.3 Giải pháp về chăm sóc khách hàng .................................................................. 80
4.2.4 Giải pháp về hoạt động quản lý rủi ro .............................................................. 80
4.2.5 Giải pháp về nguồn nhân lực ........................................................................... 81
4.3 Kiến nghị ............................................................................................................. 82
4.3.1 Kiến nghị với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước .......................................... 82
4.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam ................... 86
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 92
PHỤ LỤC
DANH MỤC VÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Cụm từ viết tắt
Nguyên nghĩa
1 ATM
Automatic teller machine
2 BIDV
Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển
Việt Nam
3 BIDV Đại La
Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Đại La
4 POS
Point of Sale
5 TMCP
Thương mại cổ phần
i
DANH MỤC BẢNG
TT Bảng Nội dung Trang
1 Bảng 3.1 Tổng kết thẻ ghi nợ nội địa giai đoạn 2016 - 2019 49
2 Bảng 3.2 Tổng kết thẻ ghi nợ quốc tế giai đoạn 2016 - 2019 51
3 Bảng 3.3 Tổng kết thẻ tín dụng quốc tế giai đoạn 2016 - 2019 53
DANH MỤC HÌNH
TT Hình Nội dung Trang
Hình 3.1 Sơ đồ kết quả đánh giá của khách hàng về 5 biến số 50
(từ biến số 1-5)
Hình 3.2 Biểu đồ kết quả đánh giá của khách hàng về độ tin 60
cậy của DV thẻ
Hình 3.3 Biểu đồ KQ đánh giá của KH về năng lực đáp ứng 60
của DV thẻ
Hình 3.4 Biểu đồ KQ đánh giá của KH về năng lực phục vụ 61
của DV thẻ
Hình 3.5 Biểu đồ về đánh giá của khách hàng về sự thấu cảm 62
của dịch vụ thẻ
Hình 3.6 Biểu đồ về đánh giá của KH về các yếu tố hữu hình 63
của dịch vụ thẻ
Hình 3.7 Biểu đồ đánh giá của khách hàng về hình ảnh của 63
dịch vụ thẻ
Hình 3.8 Biểu đồ đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng 64
đối với DV thẻ
ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
TT Biểu đồ Nội dung Trang
1 Biểu đồ 3.1 Số lượng phát hành thẻ nội địa của các Chi nhánh 51
sau sáp nhập năm 2019
2 Biểu đồ 3.2 Số lượng phát hành thẻ ghi nợ quốc tế của các Chi 52
nhánh sau sáp nhập năm 2019
3 Biểu đồ 3.3 Số lượng phát hành thẻ tín dụng quốc tế của các 54
Chi nhánh sau sáp nhập năm 2019
iii
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, dịch vụ thẻ Ngân
hàng – một trong những ngành dịch vụ phát triển trên cơ sở ứng dụng công nghệ
thông tin đã có những bước tiến dài nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về tiện
ích, chất lượng dịch vụ cho khách hàng và gia tăng lợi nhuận kinh doanh của ngân
hàng. Trong những năm gần đây, ở thị trường Việt Nam, các ngân hàng đã không
ngừng cung cấp các sản phẩm thẻ với nhiều tính năng để thu hút khách hàng sử
dụng dịch vụ, đẩy mạnh thanh toán qua thẻ, mở rộng mạng lưới chấp nhận thẻ nhằm
cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường bán lẻ khá hấp dẫn này.
Tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - BIDV, dịch vụ thẻ
được hình thành từ cuối năm 1998 và đưa vào kinh doanh năm 2002. Phát triển dịch
vụ thẻ nằm trong chiến lược đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng và tăng nguồn thu từ
hoạt động bán lẻ của BIDV. Thời gian qua, hoạt động này đã đạt được một số kết
quả đáng khích lệ, bước đầu chiếm lĩnh được thị trường, tạo dựng hình ảnh, thương
hiệu sản phẩm thẻ.
Chi nhánh Đại La là chi nhánh hạng 3 của BIDV, trong quá trình hoạt động
còn gặp rất nhiều khó khăn nhưng được đánh giá là có những bước đi khá chắc
chắn. Việc gia nhập thị trường thẻ tuy muộn hơn so với các ngân hàng khác và hoạt
động khó khăn do đối mặt với thị trường cạnh tranh khốc liệt nhưng BIDV Đại La
cũng đã tận dụng được lợi thế là một chi nhánh của một hệ thống ngân hàng lớn, đã
và đang nỗ lực phát triển dịch vụ thẻ như một kênh bán lẻ trọng tâm. Cho đến nay,
dịch vụ thẻ tại chi nhánh đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận, tuy nhiên nhìn
chung vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, chưa trở thành dịch vụ thế mạnh trong cạnh
tranh, đem lại lợi nhuận cao cho Chi nhánh. Vấn đề đặt ra cho chi nhánh BIDV Đại
La là làm thế nào phát triển tốt dịch vụ thẻ trong đó có phát triển phát hành thẻ, thúc
đẩy thanh toán thẻ và nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm thu hút khách hàng cá
nhân sử dụng thẻ của Chi nhánh, tăng cường nguồn thu phí dịch vụ và đa dạng hóa
các sản phẩm dịch vụ.
1
Từ ý nghĩa thực tiễn như vậy, đề tài “Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng
Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đại La” đã được tác giả lựa chọn
nghiên cứu với mong muốn đưa ra một số giải pháp phù hợp để phát triển dịch vụ
thẻ tại Chi nhánh nói riêng và BIDV nói chung.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng dịch vụ thẻ tại BIDV chi nhánh Đại La nói riêng trong những
năm qua như thế nào?
Cần có định hướng và giải pháp nào góp phần phát triển dịch vụ thẻ tại
BIDV chi nhánh Đại La?
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Dịch vụ thẻ và phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng
thương mại.
Phạm vi nghiên cứu: hoạt động phát hành thẻ và thanh toán thẻ.
Không gian: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Đại La.
Thời gian: trong giai đoạn năm 2016 - 2019.
4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu “Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đại La” nhằm mục đích
đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Đại La, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế từ đó đưa ra
những giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Đại La.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về dịch vụ thẻ và phát triển dịch vụ thẻ.
- Phân tích, đánh giá thực trạng những thành công cũng như khó khăn, hạn
chế trong việc phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Đại La.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm
2
phát triển hơn nữa dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
- Chi nhánh Đại La.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục các chữ viết
tắt và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 4 chương như sau:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về dịch vụ thẻ và
phát triển dịch vụ thẻ của Ngân hàng thương mại
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng về phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đại La
Chương 4. Định hướng và giải pháp nhằm phát triển dịch vụ thẻ tại BIDV
chi nhánh Đại La
3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ DỊCH VỤ THẺ VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
1.1.1 Các công trình nghiên cứu có liên quan
Tính đến nay, có rất nhiều các công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến
dịch vụ thẻ và phát triển dịch vụ thẻ của các ngân hàng thương mại, cụ thể:
- Bài viết:“Thanh toán bằng thẻ ngân hàng: Xu hướng trên thế giới và thực
tiễn tại Việt Nam” của ThS. Đỗ Thị Lan Phương đăng trên Tạp chí tài chính số
7/2014. Bài viết đã khái quát phương thức TTKDTM ở trên thế giới hiện nay, trong
đó thanh toán bằng thẻ ngân hàng là một phương thức quan trọng, chủ yếu. Từ đó,
tác giả đưa ra giải pháp đẩy mạnh phương thức TTKDTM nói chung và thanh toán
bằng thẻ ngân hàng nói riêng thông qua việc đưa ra một chính sách phí hợp lý liên
quan đến việc sử dụng thẻ nhằm khuyến khích nhiều cá nhân tham gia vào sử dụng
thẻ thanh toán; tiếp tục đẩy mạnh số lượng POS phục vụ cho nhu cầu thanh toán
hàng ngày của người dân.
- Bài viết: “Phương hướng và giải pháp thanh toán bằng thẻ ngân hàng
trong khu vực dân cư ở Việt Nam đến năm 2020” của PGS.TS. Lê Đình Hợp tại Kỷ
yếu các công trình khoa học ngành Ngân hàng, thực hiện năm 2010. Bài viết đã
phân tích thực trạng thanh toán bằng thẻ ngân hàng của Việt Nam từ năm 2005 đến
năm 2010, từ đó đưa ra một số hạn chế của hoạt động này và đi sâu tìm hiểu các
nguyên nhân của hạn chế. Cuối cùng, để thực hiện vai trò quản lý nhà nước về hoạt
động ngân hàng, trong đó có tổ chức thanh toán tác giả đã xây dựng và đề xuất một
số kiến nghị nhằm khắc phục hạn chế và phát triển dịch vụ thanh toán bằng thẻ ngân
hàng tại các NHTM của Việt Nam.
- Bài viết:” Phát triển dịch vụ thanh toán ngân hàng trong giai đoạn phát
triển công nghệ hiện nay” của Tiến sỹ Nguyễn Thị Trúc Phương thực hiện năm
2017 – Tạp chí Ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Bài viết đã nêu ra tổng
4
quát về phát triển dịch vụ thanh toán, những hoạt động về dịch vụ thẻ, dịch vụ thanh
toán không dùng tiền mặt, các dịch vụ tiện ích của các Ngân hàng Thương mại lớn
của Việt Nam như Vietcombank, Vietinbank, BIDV,Agribank, ... Bên cạnh đó, bài
viết cũng đưa ra những nhận xét và đề xuất cho các Ngân hàng thương mại cũng
như cho các cơ quan liên quan của chính phủ.
- Bài viết “Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam 20 năm xây dựng và phát triển
(1996 - 2016)” của Hiệp hội thẻ ngân hàng Việt Nam thực hiện năm 2016. Bài viết
chỉ ra kết quả hoạt động của các tổ chức thành viên hội thẻ ngân hàng Việt Nam.
Bên cạnh đó nêu lên các kết quả hoạt động mà hội thẻ Ngân hàng Việt Nam đạt
được cũng như các định hướng đào tạo và phát triển cho các tổ chức thành viên
trong thời gian tới.
- Luận văn thạc sỹ: “Năng lực cạnh tranh dịch vụ thẻ và thanh toán không
dùng tiền mặt của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam: Nghiên cứu trên địa bàn
Hà Nội” của tác giả Nguyễn Quốc Hà thực hiện năm 2017 – Đại học quốc gia Hà
Nội. Luận văn đã hình thành một khung lý luân cơ bản về năng lực cạnh tranh dịch
vụ thẻ và thanh toán không dùng tiền mặt và kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh
tranh của một số ngân hàng trong và ngoài nước. Luận văn đã trình bày về phương
pháp nghiên cứu thị trường và thực trạng năng lực canh tranh dịch vụ thẻ của ngân
hàng Techcombank tại địa bàn Hà Nội thông qua dữ liệu thứ cấp của ngân hàng và
dữ liệu sơ cấp từ việc khảo sát. Luận văn cũng đã chỉ ra những kết luận và phát hiện
qua việc nghiên cứu, trình bày rõ các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh dịch
vụ thẻ và thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng Techcombank trong thời
gian tới.
- Luận văn thạc sỹ: “Phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thị Lan Hương thực
hiện năm 2017 – Đại học quốc gia Hà Nội. Luận văn đã nêu ra tổng quan tình hình
nghiên cứu và cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại bao
gồm khái niệm, các tiêu chí đánh giá và các nhân tố tác động tới sự phát triển dịch
vụ thẻ của ngân hàng. Luận văn đã trình bày được thực trạng phát triển dịch vụ thẻ
5
tại ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Hà Nội với các số liệu chi tiết. Luận
văn cũng cung cấp các giải pháp tương đối toàn diện, một số giải pháp có tính thực
tiễn cao và có thể áp dụng ngay tại ngân hàng.
- Luận văn thạc sỹ: “Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm thẻ tại ngân
hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam” của tác giả Lê Thị Huyền Trang
thực hiện năm 2017 – Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn
đưa ra tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài và những vấn đề lý luận chung về năng
lực cạnh tranh sản phẩm thẻ của ngân hàng thương mại, phân tích thực trạng năng lực
cạnh tranh sản phẩm thẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam giai
đoạn 2010-2015 và đưa ra một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm thẻ
của ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam trên thị trường.
- Luận văn thạc sỹ: “Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh
toán tại Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh
Hà Nội” của tác giả Phạm Thị Hà Anh thực hiện năm 2016 – Trường Đại học Bách
khoa Hà Nội. Luận văn đưa ra những lý luận chung về phát triển dịch vụ thẻ thanh
toán tại ngân hàng,nêu thực trạng phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng
BIDV Hà Nội đồng thời đề xuất giải pháp nhằm phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại
BIDV.
1.1.2 Khoảng trống cần nghiên cứu
Nhìn chung, tuy số lượng nghiên cứu về dịch vụ thẻ và phát triển dịch vụ thẻ
không phải là ít, nhưng vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định:
Một, rất nhiều nghiên cứu về phát triển dịch vụ thẻ hoặc bỏ qua khía cạnh về
hiệu quả dịch vụ thẻ, hoặc xem nhẹ sự quan trọng của chất lượng dịch vụ thẻ; trong
khi đó cả hai yếu tố này nên được xét xét, đánh giá cùng nhau trong cùng một tổng
thể về phát triển dịch vụ thẻ
Hai, các chỉ tiêu đánh giá về về chất lượng dịch vụ thẻ hay hiệu quả dịch vụ
thẻ trong các nghiên cứu cũ có thể không hoàn toàn phù hợp với những yêu cầu đặc
thù của các dịch vụ thẻ mới.
Ba, mỗi ngân hàng, mỗi chi nhánh đều có những đặc điểm cũng như nghiệp
6
vụ riêng. Có thể có nhiều luận văn, nghiên cứu có phạm vi nghiên cứu tương đương
nhưng không có nghĩa là những luận văn, nghiên cứu này có thể áp dụng cho những
ngân hàng, chi nhánh khác
Xuất phát từ những bất cập trên, học viên chọn đề tài: “ Phát triển dịch vụ thẻ
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi Nhánh Đại La ” để
nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn trong hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ của
chi nhánh, qua đó có thể bù đắp lỗ hổng ở các công trình nghiên cứu trước.
1.2 Tổng quan về dịch vụ thẻ
1.2.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển thẻ
Dịch vụ thẻ của Ngân hàng Thương mại tuy là một lĩnh vức kinh doanh tương
đối mới nhưng cũng có lịch sử hình thành và phát triển suốt mấy thập kỷ qua.
Lịch sử thẻ Ngân hàng bắt đầu vào những năm 40 của thế kỷ 20 xuất phát từ
việc các chủ tiệm bán lẻ cho phép khách hàng mua chịu dựa trên uy tín của khách
đối với các tiệm này. Thông thường, các chủ tiệm theo dõi khách một cách riêng rẽ,
ghi rõ các khoản mà khách hàng sẽ phải thanh toán và chấp nhận cho người mua trả
tiền sau vì họ tin vào khả năng thanh toán của khách hàng. Tuy nhiên dần dần các
các chủ tiệm bán hàng hóa này nhận thấy họ không có đủ khả năng cho khách hàng
nợ và trả sau như vậy. Chính yếu tố này đã góp phần giúp các tổ chức tài chính hình
thành ý tưởng về sản phẩm thẻ.
Hình thức sơ khai của thẻ là Charg-It, một hệ thống mua bán chịu được John
Biggins sáng lập vào năm 1946. Hệ thống này cho phép khách hàng mua hàng tại
những cơ sở hay đơn vị chấp nhận thẻ (CS/ĐVCNT). Các ĐVCNT nộp biên lai bán
hàng vào Ngân hàng của Biggins, Ngân hàng sẽ trả lại tiền cho họ và thu lại từ
khách hàng sử dụng dịch vụ Charg-It.
Hệ thống mua bán chịu này đã mở đường cho sự ra đời của thẻ tín dụng
đầu tiên tại New York do Ngân hàng Franklin National phát hành năm 1951.
Năm 1949, xuất hiện thẻ Dinner Club, là loại thẻ du lịch và giải trí (Travel &
Entertainment – T&E) do ông Frank Mc Namara sáng tạo ra. Những người sử dụng
thẻ này khi ăn ở một số nhà hàng nằm trong hoặc ven thành phố New York không
7
phải trả tiền mặt mà được ghi nợ. Đến cuối tháng, những người này sẽ thanh toán số
tiền nợ trong tháng và hàng năm họ phải trả một khoản phí thành viên là 5 USD. Do
tính thuận tiện của thẻ mà ngày càng có nhiều người sử dụng. Đến năm 1960, nó là
loại thẻ đầu tiên có mặt tại Nhật Bản. Năm 1993, Dinner có 1,5 triệu thẻ trên toàn
thế giới với doanh số 7,9 tỷ USD.
Năm 1951, Ngân hàng Franklin National ở Long Island – New York đã cho
phát hành thẻ tín dụng đầu tiên trên thế giới. Tại đây, khách hàng đệ trình đơn xin
vay và được thẩm định khả năng thanh toán. Các khách hàng đủ tiêu chuẩn sẽ được
duyệt cấp thẻ. Thẻ này dùng để thanh toán cho các giao dịch bán lẻ hàng hoá và
dịch vụ. Khi thanh toán, CSCNT sẽ ghi các thông tin về khách hàng trên thẻ vào
hoá đơn bán hàng. Sau đó, nhà phát hành thẻ sẽ thanh toán lại cho các CSCNT giá
trị của hàng hoá, dịch vụ có chiết khấu một tỷ lệ nhất định để bù đắp các chi phí của
khoản cho vay.
Các khách hàng (chủ thẻ) rất hài lòng về sự tiện ích khi sử dụng thẻ vì mặc
dù hàng tháng họ vẫn phải trả toàn bộ các chi tiêu trong tháng nhưng họ đã được lợi
một khoản ứng trước (không phải trả tiền lãi trong vòng một tháng). Về phía các
CSCNT, họ cho rằng phương thức thanh toán này cũng rất hấp dẫn. Họ nhận thấy
dường như các chủ thẻ thoải mái hơn trong các quyết định mua hàng hoá dịch vụ.
Và sự thực là các khách hàng đã mua nhiều hàng hoá dịch vụ hơn khi dùng tiền mặt.
Ngoài ra, chấp nhận thẻ an toàn hơn nhiều so với dùng séc và việc sử dụng hệ thống
tín dụng của các Tổ chức tài chính sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí hơn so với việc
thiết lập một mạng lưới tín dụng cục bộ.
Trong những năm tiếp theo, xuất hiện ngày càng nhiều tổ chức tham gia
vào chương trình này. Năm 1959, nhiều nhà phát hành thẻ đã tung ra một dịch vụ
mới - dịch vụ tín dụng tuần hoàn. Với dịch vụ này chủ thẻ có thể duy trì số dư có
trên tài khoản vay bằng một hạn mức tín dụng nếu họ hoàn thành trách nhiệm thanh
toán trong tháng. Khi đó, số tiền thanh toán hàng tháng của chủ thẻ sẽ được cộng
thêm một khoản phí tính từ những khoản vay của chủ thẻ.
8
Tuy nhiên, trong giai đoạn này, hệ thống thẻ tín dụng vẫn chỉ dừng lại ở mối
quan hệ tương đối đơn giản được xác lập giữa nhà phát hành thẻ, CSCNT và chủ thẻ.
Năm 1958, tổ chức American Express (Amex) phát hành thẻ Green Amex,
không có hạn mức tín dụng, chủ thẻ chỉ được tiêu dùng và có trách nhiệm trả một
lần vào cuối tháng. Năm 1987, Amex cho ra đời thêm 3 loại thẻ Amex Gold, Amex
Platinum và Optima có hạn mức tín dụng tuần hoàn để cạnh tranh với thẻ Visa và
thẻ Master Card. Hiện nay, đây là tổ chức thẻ du lịch và giải trí lớn nhất thế giới.
Năm 1993 có 35,4 triệu thẻ lưu hành và 3,6 triệu CSCNT thanh toán trên toàn thế
giới với doanh số đạt 124 tỷ USD.
Năm 1960, Ngân hàng Mỹ (Bank of America) giới thiệu sản phẩm thẻ đầu
tiên của mình – Bank Americard. Sau đó, Bank of America liên kết với các ngân
hàng khác ở khắp nơi trên thế giới nên đã xây dựng một mạng lưới rộng lớn cũng
như khẳng định được thương hiệu hàng đầu thế giới của mình là thẻ VISA. Năm
1977, tổ chức thẻ VISA quốc tế chính thức hình thành và nhanh chóng phát triển
rộng khắp. Trong những năm tiếp theo, ngày càng nhiều các tổ chức Tài chính-
Ngân hàng trở thành viên của tổ chức thẻ quốc tế VISA. Hiện nay, VISA hiện cung
cấp dịch vụ cho hơn 200 quốc gia với 3,3 tỷ thẻ Visa đang sử dụng, qua đó đạt
doanh thu 21.674 tỷ USD tại thời điểm 31/03/2019. Những thành công của
thương hiệu thẻ VISA đã thúc đẩy các nhà phát hành thẻ trên khắp nước Mỹ bắt đầu
tìm kiếm cách thức cạnh tranh với loại thẻ này.
Năm 1961, Ngân hàng Sanwa của Nhật Bản cho ra đời thẻ JCB. Năm 1981,
JCB đã bắt đầu phát triển thành tổ chức thẻ quốc tế, mục tiêu chủ yếu là hướng vào thị
trường giải trí và du lịch. Năm 1992, JCB có 27,5 triệu thẻ đang lưu hành; 2,9 triệu
CSCNT và 160.000 máy ATM ở 139 quốc gia trên thế giới với doanh thu 30,9 tỷ.
Năm 1966, 14 ngân hàng thương mại của Mỹ liên kết với nhau thành lập
hiệp hội thẻ liên ngân hàng gọi tắt là ICA (Interbank Card Assciation) - một tổ chức
mới với chức năng là đầu mối trao đổi các thông tin về giao dịch thẻ. Năm 1967, 4
ngân hàng ở California đổi tên của họ từ California Bank Card Assciation thành
Westem States BankCard Assciation (WSBA). WSBA mở rộng mạng lưới thành
9
viên của mình sang các tổ chức Tài chính-Ngân hàng khác ở miền tây nước Mỹ.
Sản phẩm thẻ của họ được gọi là Master Charge. Tổ chức WSBA cho phép ICB sử
dụng tên và biểu tượng của mình. Đến cuối những năm 60, một số lớn các tổ chức
Tài chính-Ngân hàng đã trở thành thành viên của Master Charge. Từ đó Master
Charge là đối thủ cạnh tranh của Bank Americard (sau này là VISA). Năm 1979,
Master Charge đã đổi tên thành Master Card và trở thành tổ chức thẻ thanh toán
quốc tế lớn thứ hai trên thế giới sau Tổ chức VISA. Master Card hiện có khoảng
13.400 thành viên, hơn 29.000 tổ chức phát hành thẻ thương hiệu thẻ Master với
hơn 25 triệu điểm giao dịch chấp nhận, qua đó đạt doanh thu 15.259 tỷ USD tại thời
điểm 31/03/2019..
Hệ thống thanh toán thẻ ngày nay bao gồm cả các tổ chức thẻ quốc tế, các tổ
chức Tài chính-Ngân hàng, các công ty cung ứng thiết bị, và giải pháp kỹ thuật, các
công ty viễn thông quốc tế, ... Cùng với mạng lưới thành viên và khách hàng phát
triển từng ngày, các tổ chức thẻ quốc tế đã xây dựng hệ thống xử lý giao dịch và
trao đổi thông tin toàn cầu về phát hành, thanh toán, hoàn trả, khiếu kiện, và quản lý
rủi ro. Với doanh số giao dịch hàng trăm tỷ USD mỗi năm, thẻ đang cạnh tranh
quyết liệt cùng với tiền mặt và séc trong hệ thống thanh toán. Đây là một thành
công đáng kể đối với một ngành kinh doanh mới chỉ có vài thập kỷ hình thành và
phát triển.
1.2.2 Khái niệm thẻ Ngân hàng
Tùy thuộc vào từng góc độ nghiên cứu, có rất nhiều quan điểm khác nhau về
thẻ ngân hàng.
Trên phương diện tổng quát, thẻ là danh từ chỉ một vật nhỏ gọn, chứa đựng
các thông tin nhằm sử dụng vào một hoặc một số mục đích nào đó. Do vậy, thẻ sẽ
được gắn với những tính chất, đặc điểm, nội dung riêng biệt để trở thành một loại
thẻ cụ thể như thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ...
Trên góc độ của tổ chức phát hành, thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán
do tổ chức phát hành thẻ phát hành và cấp cho chủ thẻ để thực hiện giao dịch thanh
toán, rút tiền mặt, thực hiện các dịch vụ khác theo các điều kiện và điều khoản
thanh toán được hai bên thỏa thuận.
10
Trên góc độ của tổ chức thanh toán, thẻ ngân hàng là một phương tiện thanh
toán không dùng tiền mặt mà chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán
chi phí mua hàng hóa, dịch vụ tại các điểm chấp nhận thẻ.
Theo quan điểm của Ngân hàng Nhà nước Việt nam tại Quy chế Phát hành,
thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng ban hành
kèm theo Quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15/5/2007 của Thống đốc
NHNN “Thẻ ngân hàng là phương tiện do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực
hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên thoả thuận”.
Tóm lại, thẻ là một trong những phương tiện thanh toán không dùng tiền
mặt, ra đời từ phương thức mua bán chịu hàng hoá bán lẻ và phát triển gắn liền với
việc ứng dụng công nghệ tin học trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Thẻ ngân hàng
là công cụ thanh toán mà người sở hữu có thể dùng để thanh toán tiền hàng hoá dịch
vụ hay rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động thông qua máy đọc thẻ được lắp đặt
ở các cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ (cửa hàng, khách sạn, sân bay...) hay ở các
máy rút tiền tự động lắp đặt nơi công cộng.
Thẻ dù do bất cứ tổ chức nào phát hành đều được làm bằng Plastic theo kích
cỡ chuẩn quốc tế là 8,5cm x 5,5cm x 0,07cm và ít nhất phải có đủ các yếu tố sau:
- Mặt trước thẻ gồm:
+ Nhãn hiệu thương mại của thẻ;
11
+ Tên và logo của đơn vị phát hành thẻ;
+ Số thẻ và tên chủ thẻ.
- Mặt sau thẻ gồm:
+ Dải băng từ chứa các thông tin được mã hóa theo một tiêu chuẩn thống
nhất như: số thẻ, ngày hết hạn, các yếu tố kiểm tra an toàn khác...
+ Ô chữ ký dành cho chủ thẻ
Ngoài ra thẻ còn có thêm một số yếu tố khác tùy theo quy định của Tổ chức
thẻ quốc tế hoặc các hiệp hội phát hành thẻ.
1.2.3 Phân loại thẻ ngân hàng
Theo từng tiêu thức khác nhau thẻ được chia thành nhiều loại. Tuy nhiên,
việc phân loại chỉ mang tính tương đối, chủ yếu để thuận tiện cho công tác phân
tích. Có thể phân loại thẻ dựa trên một số tiêu thức sau:
▪ Căn cứ vào bản chất thanh toán: có bốn loại:
- Thẻ ghi nợ (Debit Card): là loại thẻ mà chủ thẻ được chi tiêu trong phạm vi
số dư TKTG thanh toán của mình tại tổ chức phát hành thẻ. Để sử dụng thẻ này, chủ
thẻ phải có một TKTG ngân hàng. Khi rút tiền tại ATM hay thanh toán tại các
ĐVCNT, giá trị của những giao dịch này lập tức được trừ vào số dư TKTG của chủ
thẻ. Do đó, chủ thẻ không phải mở tài khoản đảm bảo thanh toán thẻ mà sử dụng
dựa trên số dư TKTG hoặc hạn mức thấu chi mà ngân hàng cho phép.
Thẻ ghi nợ gồm 2 loại sau:
+ Thẻ online: là loại thẻ ghi nợ mà giá trị của những giao dịch lập tức được
khấu trừ và TKTG của chủ thẻ.
+ Thẻ offline: là loại thẻ ghi nợ mà giá trị của những giao dịch sau nhiều
ngày mới được khấu trừ vào TKTG của chủ thẻ.
- Thẻ tín dụng (Credit Card): là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất hiện
nay. Khi sử dụng thẻ này, chủ thẻ được cấp một hạn mức tín dụng nhất định để chi
tiêu tại những ĐVCNT. Hạn mức tín dụng do ngân hàng đưa ra căn cứ vào uy tín và
khả năng đảm bảo chi trả của khách hàng. Khả năng đảm bảo được xác định dựa
trên tình hình thu nhập, tình hình chi tiêu, tài khoản bảo đảm, địa vị xã hội… của
12
khách hàng. Đây là một phương thức thanh toán không dùng tiền mặt giúp người sử
dụng có thể chi tiêu trước, trả tiền sau. Định kỳ, chủ thẻ sẽ nhận được sao kê từ
ngân hàng. Chủ thẻ phải thanh toán số tiền đã chi tiêu mà không phải trả lãi. Tuy
nhiên nếu thanh toán không đúng hạn, chủ thẻ sẽ phải chịu phí suất chậm trả và các
loại phí khác. Sau khi thanh toán đủ số tiền phải trả, ngân hàng sẽ khôi phục HMTD
cho chủ thẻ. Điều này tạo nên tính tuần hoàn, là đặc tính ưu việt của thẻ tín dụng.
- Thẻ trả trước (Prepaid card, Cash Card, e-purse): là loại thẻ mới được
phát triển trên thế giới, khách hàng không cần làm các thủ tục phát hành thẻ mà chỉ
cần trả cho ngân hàng một số tiền sẽ được ngân hàng cấp cho một tấm thẻ mệnh giá
tương đương. Đặc tính của thẻ này giống như các loại thẻ bình thường khác, tuy
nhiên thẻ chỉ được tiêu trong giới hạn số tiền có trong thẻ và một khoảng thời gian
nhất định tùy theo ngân hàng phát hành, tức là hạn mức của thẻ này không có tính
tuần hoàn.
- Thẻ thanh toán trả sau (Charge Card): là loại thẻ du lịch và giải trí (Travel
and Entertainment Card) của các công ty như American Express, Diners Club…
các tổ chức phi ngân hàng phát hành; đơn vị phát hành thẻ sẽ tham gia giải quyết
trực tiếp mọi giao dịch giữa chủ thẻ và ĐVCNT; là loại thẻ không quy định trước
hạn mức chi tiêu, cuối tháng khách hàng sẽ phải thanh toán theo bảng kê thông báo
tài khoản.
Việc xác định loại thẻ theo tính chất nguồn thanh toán cũng là một yếu tố
giúp ngân hàng lựa chọn đối tượng khách hàng phù hợp với chiến lược kinh doanh
của mình. Căn cứ vào phân đoạn thị trường và thị hiếu khách hàng, ngân hàng sẽ
lựa chọn những loại thẻ phù hợp để phát triển.
▪ Căn cứ vào đặc tính kỹ thuật
- Thẻ từ (Magnetic Stripe): là loại thẻ mặt sau có một dải băng từ chia các
rãnh (track) để ghi các thông tin về chủ thẻ và các thông tin cần thiết khác. Hiện nay
thẻ ghi nợ nội địa của các ngân hàng Việt nam chủ yếu là thẻ từ. Ưu điểm của thẻ từ
là giá thành rẻ, công nghệ sản xuất và cá thể hoá thẻ không quá phức tạp, phù hợp
thị trường Việt nam. Tuy nhiên, thẻ từ có độ bảo mật không cao, kẻ gian có thể lợi
13
dụng đặt các thiết bị ăn cắp thông tin trên thẻ, trên rãnh từ tạo ra thẻ giả và các giao
dịch giả mạo.
- Thẻ thông minh (Smart card, Chip card): là loại thẻ được sản xuất dựa trên
công nghệ vi xử lý. Mặt trước của thẻ có gắn một Chip điện tử như một máy tính
thu nhỏ. Các giao dịch thẻ được xử lý ngay trên Chip. Đây là công nghệ sản xuất
thẻ tiên tiến và hiện đại, an toàn, giúp giảm lượng thẻ giả mạo do đặc tính công
nghệ cao, khó làm giả và đặc biệt có thể tích hợp nhiều chức năng khác lên chip, từ
đó làm nên một loại thẻ đa năng như chức năng của chứng minh thư, vé giao thông,
các chương trình khách hàng thân thiết.. Tuy nhiên, hiện nay giá thành sản xuất thẻ
chip khá cao và công nghệ sản xuất thẻ phức tạp, các thiết bị chấp nhận thẻ phải
nâng cấp để chấp nhận được thẻ chip vì vậy hiện mới chỉ có một số ít các ngân hàng
Việt nam đang trong quá trình nghiên cứu và phát hành thử nghiệm thẻ Chip.
- Thẻ Chip theo chuẩn EMV (Europay, Master card, Visa card): đây là loại
thẻ chip tuân theo tiêu chuẩn do các tổ chức thẻ quốc tế lớn đưa ra. Hiện nay, các tổ
chức thẻ lớn như Visa card, Master card đều có khuyến nghị các ngân hàng phải
chuyển sang phát hành thẻ Chip để đảm bảo an toàn, rủi ro sẽ chuyển từ tổ chức
phát hành sang tổ chức thanh toán nếu NHTT không hỗ trợ giao dịch bằng thẻ chip.
Trong giai đoạn chuyển đổi từ thẻ từ sang thẻ chip các ngân hàng có thể phát hành
thẻ vừa có dải từ mặt sau vừa có Chip ở mặt trước để tạo điều kiện thanh toán cho
các chủ thẻ.
- Thẻ không tiếp xúc (Contact less): là loại thẻ phát triển dựa trên công nghệ thẻ
Chip, việc thanh toán thẻ thực hiện thông qua việc đưa thẻ tới gần các thiết bị thu phát
và không cần quẹt thẻ (đối với thẻ từ) hoặc đưa thẻ vào thiết bị đọc (thẻ chip). Trên thẻ
không tiếp xúc có gắn ăngten để thu phát sóng từ thiết bị chấp nhận thẻ, thẻ không tiếp
xúc sẽ giúp tiết kiệm đáng kể thời gian thực hiện giao dịch thanh toán.
▪ Căn cứ theo phạm vi sử dụng thẻ
- Thẻ nội địa (Local Card) có hai loại:
Local use only card: là loại thẻ do Tổ chức tài chính hoặc ngân hàng trong
nước phát hành, chỉ được sử dụng trong nội bộ hệ thống Tổ chức đó.
14
Domestic use only card: là thẻ thanh toán mang thương hiệu của Tổ chức thẻ
quốc tế được phát hành để sử dụng trong nước.
- Thẻ quốc tế (International Card): là loại thẻ không chỉ dùng tại quốc gia
thẻ được phát hành mà còn được sử dụng trên phạm vi quốc tế. Thẻ quốc tế sử dụng
các ngoại tệ mạnh để thanh toán do đó được hỗ trợ và quản lý trong một hệ thống
thống nhất, đồng bộ trên toàn thế giới bởi những tổ chức tài chính, công ty điều
hành lớn như MasterCard, Visa Card, Amex, JCB, …
▪ Căn cứ theo chủ thể phát hành thẻ:
- Thẻ do ngân hàng phát hành: là loại thẻ giúp cho khách hàng sử dụng linh
động tài khoản của mình tại ngân hàng, hoặc sử dụng một số tiền do ngân hàng cấp
tín dụng, loại thẻ này hiện nay được sử dụng khá phổ biến, nó không chỉ lưu hành
trong một quốc gia mà còn có thẻ lưu hành trên toàn cầu (ví dụ như: thẻ Visa,
Mastercard,…).
- Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: là loại thẻ du lịch và giải trí
của các tập đoàn kinh doanh lớn phát hành như Diners Club, Amex… và cũng lưu
hành trên toàn cầu.
- Thẻ liên kết (Co-brand name): là sản phẩm thẻ ngân hàng được phát hành
thông qua sự liên kết giữa một ngân hàng hay công ty tài chính với một chủ thể
thương mại. Thẻ liên kết mang lại lợi thế cho cả NHPH, đối tác liên kết và chủ thẻ.
Sử dụng sản phẩm thẻ liên kết khách hàng sẽ vừa nhận được ưu đãi từ NHPH, vừa
từ phía đối tác liên kết. Các ngân hàng có thể đưa ra các ưu đãi về phí, lãi suất, thời
gian ân hạn… Các đối tác có thể đưa ra các ưu đãi về giảm giá, khuyến mại, chương
trình điểm thưởng.
▪ Căn cứ theo góc độ chủ thể sử dụng thẻ:
- Thẻ cá nhân: thẻ phát hành theo đề nghị của cá nhân đủ điều kiện năng lực
hành vi dân sự, tài khoản liên kết thẻ là tài khoản của cá nhân đề nghị phát hành thẻ.
- Thẻ Công ty: thẻ phát hành cho nhân viên của một công ty sử dụng nhằm
mục đích giúp công ty quản lý chặt chẽ việc chi tiêu của các công ty, phục vụ cho
công ty trong kinh doanh. Thẻ công ty liên kết đến tài khoản mang tên công ty đề
nghị phát hành.
15
1.2.4 Dịch vụ thẻ và các chủ thể tham gia dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại
Dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại là việc ngân hàng thương mại cung
cấp các sản phẩm thẻ do tổ chức phát hành hoặc thực hiện các dịch vụ thanh toán
thẻ theo quy định của pháp luật. Ngân hàng thương mại đóng vai trò là tổ chức phát
hành thẻ hoặc/và tổ chức thanh toán thẻ trong quá trình cung ứng dịch vụ.
Các chủ thể tham gia trong dịch vụ thẻ ngân hàng thương mại bao gồm: tổ
chức phát hành thẻ, tổ chức thanh toán thẻ, chủ thẻ và các đơn vị chấp nhận thẻ. Đối
với thẻ quốc tế còn thêm một thành phần nữa là các tổ chức thẻ quốc tế. Mỗi chủ
thể đóng vai trò quan trọng khác nhau trong việc phát huy tối đa tính năng phương
tiện thanh toán hiện đại không dùng tiền mặt của thẻ ngân hàng.
Tổ chức thẻ quốc tế là đơn vị đứng đầu quản lý mọi hoạt động và thanh toán
thẻ trong mạng lưới của mình. Đây là hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng lớn có
mạng lưới hoạt động rộng khắp và đạt được sự nổi tiếng với thương hiệu và sản
phẩm đa dạng như: tổ chức thẻ Visa, tổ chức thẻ MasterCard, công ty thẻ American
Express, công ty thẻ JCB, công ty thẻ Diners Club, công ty Mondex…. Tổ chức thẻ
quốc tế đưa ra những quy định cơ bản về hoạt động phát hành, sử dụng và thanh
toán thẻ, đóng vai trò trung gian giữa các tổ chức và các công ty thành viên trong
việc điều chỉnh và cân đối các lượng tiền thanh toán giữa các công ty thành viên.
Tổ chức phát hành thẻ (TCPHT) là ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân
hàng, tổ chức tín dụng hợp tác, tổ chức khác không phải là tổ chức tín dụng được
Ngân hàng Trung ương (NHTW) cho phép thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ mang
thương hiệu riêng hoặc được tổ chức thẻ quốc tế, công ty thẻ trao quyền phát hành
thẻ mang thương hiệu của những tổ chức và công ty này. Tổ chức phát hành thẻ
phải có năng lực tài chính, không vi phạm pháp luật, đảm bảo hệ thống trang thiết bị
phù hợp tiêu chuẩn an toàn cho hoạt động phát hành và thanh toán thẻ, có đội ngũ
cán bộ đủ năng lực chuyên môn để vận hành và quản lý. Tổ chức phát hành là tổ
chức có tên in trên thẻ thể hiện đó là sản phẩm của mình.
Tổ chức phát hành thẻ quy định các điều khoản, điều kiện sử dụng thẻ đối
với khách hàng. Ngân hàng có quyền ký kết hợp đồng đại lý với bên thứ ba là một
16
ngân hàng hoặc một tổ chức tài chính tín dụng khác trong việc thanh toán và phát
hành thẻ tín dụng. Trong trường hợp này, tổ chức phát hành tận dụng được ưu thế
của bên thứ ba về kinh nghiệm, khả năng thâm nhập thị trường và những ưu thế về
vị trí địa lý. Tuy nhiên cũng phải chịu chấp nhận rủi ro về tài chính bởi ngân hàng
đứng ra bảo lãnh cho bên thứ ba làm ngân hàng đại lý của mình trong việc phát
hành thẻ. Bên thứ ba khi ký kết hợp đồng đại lý với tổ chức phát hành được gọi là
ngân hàng đại lý phát hành. Nếu tên của ngân hàng đại lý xuất hiện trên tấm thẻ của
khách hàng thì nhất thiết ngân hàng đại lý đó phải là thành viên chính thức của tổ
chức thẻ hoặc công ty thẻ quốc tế.
Tổ chức thanh toán thẻ (TCTTT) là ngân hàng, tổ chức được phép thực hiện
dịch vụ thanh toán thẻ ngân hàng, làm chức năng trung gian thanh toán giữa tổ chức
phát hành thẻ và chủ thẻ. Tổ chức thanh toán thẻ qua mạng lưới các đơn vị chấp
nhận thẻ (ĐVCNT) đã ký kết hợp đồng thanh toán thẻ. Tổ chức thanh toán sẽ cung
cấp cho các ĐVCNT thiết bị phục vụ cho việc thanh toán thẻ, hướng dẫn đơn vị
cách thức vận hành, chấp nhận thanh toán thẻ cũng như quản lý và xử lý những giao
dịch thẻ tại các đơn vị này. Thông thường, tổ chức thanh toán sẽ thu từ các ĐVCNT
một mức phí chiết khấu cho việc chấp nhận thanh toán thẻ của đơn vị, có thể tính
phần trăm trên giá trị mỗi giao dịch hoặc tính theo tổng giá trị giao dịch thẻ. Mức
chiết khấu cao hay thấp phụ thuộc vào từng ngân hàng và vào mối quan hệ chiến
lược của ngân hàng với ĐVCNT.
Trên thực tế, rất nhiều ngân hàng vừa là tổ chức phát hành vừa là tổ chức
thanh toán thẻ. Với tư cách là ngân hàng phát hành, khách hàng của họ là chủ thẻ
còn với tư cách là tổ chức thanh toán, khách hàng là các đơn vị cung ứng hàng hoá
dịch vụ có ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ.
Chủ thẻ: Chủ thẻ là những cá nhân hoặc người được uỷ quyền (nếu là thẻ do
công ty uỷ quyền sử dụng) được tổ chức phát hành thẻ, có tên in nổi trên thẻ và sử
dụng thẻ theo những điều khoản, điều kiện ngân hàng quy định. Chủ thẻ chính là cá
nhân hoặc tổ chức đứng tên thỏa thuận về việc sử dụng thẻ với tổ chức phát hành
thẻ và có nghĩa vụ thực hiện thỏa thuận đó. Chủ thẻ phụ là cá nhân được chủ thẻ
17
chính cho phép sử dụng thẻ theo thỏa thuận về việc sử dụng thẻ giữa chủ thẻ chính
và tổ chức phát hành thẻ. Chủ thẻ phụ chịu trách nhiệm về việc sử dụng thẻ với chủ
thẻ chính. Theo quy định, mỗi chủ thẻ chính có thể phát hành thêm thẻ phụ, cả thẻ
chính và thẻ phụ cùng chi tiêu chung một tài khoản. Chủ thẻ phụ cũng có trách
nhiệm thanh toán các khoản phát sinh trong kỳ nhưng chủ thẻ chính là người có
trách nhiệm thanh toán cuối cùng đối với ngân hàng. Chủ thẻ sử dụng thẻ của mình
để thanh toán hàng hoá, dịch vụ tại các đơn vị cung ứng hàng hoá, dịch vụ có chấp
nhận thẻ, các điểm ứng tiền mặt thuộc hệ thống ngân hàng hoặc sử dụng thẻ để thực
hiện các giao dịch tại máy rút tiền tự động. Đối với thẻ tín dụng, sau một khoảng
thời gian nhất định tuỳ theo quy định của từng ngân hàng phát hành, chủ thẻ sẽ nhận
được sao kê. Sao kê là bảng thông báo chi tiết các giao dịch chi tiêu sử dụng thẻ của
chủ thẻ trong kỳ sao kê, số dư nợ cuối kỳ, ngày đến hạn thanh toán cũng như số tiền
thanh toán tối thiểu mà khách hàng phải thanh toán trong kỳ cho ngân hàng và các
thông báo liên quan đến việc sử dụng thẻ. Căn cứ vào các thông tin trên sao kê, nếu
không có gì thắc mắc, chủ thẻ sẽ thực hiện việc thanh toán sao kê cho tổ chức phát
hành thẻ, ngược lại chủ thẻ có quyền khiếu nại đối với các thông tin, các giao dịch
không chính xác hoặc không thực hiện gửi tới ngân hàng yêu cầu được giải đáp.
Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT): Là tổ chức, cá nhân chấp nhận thanh toán
hàng hoá và dịch vụ, cung cấp dịch vụ nạp, rút tiền mặt bằng thẻ. Các ngành kinh
doanh của các ĐVCNT trải rộng từ những cửa hiệu bán lẻ đến các nhà hàng ăn
uống, khách sạn, sân bay…Tại nhiều nước trên thế giới, khi thẻ ngân hàng đã trở
thành một phương thức thanh toán thông dụng, chúng ta có thể nhìn thấy những
biểu trưng của thẻ xuất hiện rộng rãi tại các cửa hàng. Ở Việt Nam, các ĐVCNT tập
trung chủ yếu tại các ngành hàng, dịch vụ phục vụ cho người nước ngoài như hàng
thủ công mỹ nghệ, nhà hàng, khách sạn, du lịch, các đại lý bán vé máy bay. Mặc dù
phải trả cho tổ chức thanh toán một tỷ lệ phí chiết khấu nhất định nhưng thông qua
đó các ĐVCNT thu hút được một khối lượng khách hàng lớn, bán được nhiều hàng
hơn, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như lợi nhuận của đơn
vị.
18
Để trở thành ĐVCNT của một ngân hàng nhất thiết đơn vị đó phải có tình
hình tài chính tốt và có năng lực kinh doanh. Cũng như các tổ chức phát hành thẩm
định khách hàng trước khi phát hành thẻ, tổ chức thanh toán cũng tiến hành đánh
giá lựa chọn ĐVCNT. Chỉ có những đơn vị có hiệu quả kinh doanh cao, có khả
năng thu hút được nhiều giao dịch thanh toán thẻ thì ngân hàng mới có thể thu hồi
được vốn đầu tư cho các đơn vị đó và có lãi.
Ngoài ra, tham gia dịch vụ thẻ còn có một số chủ thể khác đó là Ngân hàng
Trung ương (NHTW) - cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính ngân hàng
nói chung. Nhiệm vụ chủ yếu của NHTW là đưa ra các văn bản pháp quy có liên
quan, tiếp nhận hồ sơ, xem xét và cho phép các NHTM phát hành thẻ, kiểm tra và
giám sát hoạt động của các ngân hàng đảm bảo không trái pháp luật, tạo sự cạnh
tranh lành mạnh trên thị trường thẻ thanh toán. Bên cạnh đó, tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán bù trừ giao dịch thẻ là tổ chức trung gian thực hiện việc trao đổi dữ
liệu bằng điện tử hoặc bằng chứng từ và bù trừ các nghĩa vụ tài chính phát sinh từ
các giao dịch thẻ cho các TCPHT, TCTTT và ĐVCNT theo thoả thuận bằng văn
bản giữa các bên liên quan.
1.2.5 Sự cần thiết của việc mở rộng dịch vụ thẻ
1.2.5.1. Đối với nền kinh tế xã hội
Giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông: Là một phương tiện thanh toán
không dùng tiền mặt, vai trò đầu tiên của thẻ là làm giảm khối lượng tiền mặt trong
lưu thông.
Tăng nhanh khối lượng chu chuyển, thanh toán trong nền kinh tế: Hầu hết
mọi giao dịch thẻ trong phạm vi quốc gia hay toàn cầu đều được thực hiện qua hệ
thống máy móc điện tử và thanh toán trực tuyến, vì vậy tốc độ chu chuyển, thanh
toán nhanh hơn nhiều so với những giao dịch qua các phương tiện thanh toán khác
như: séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi…
Góp phần thực hiện chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước: Sử dụng thanh
toán qua thẻ Ngân hàng có thể dễ dàng kiểm soát được mọi giao dịch, tạo nền tảng
cho công tác quản lý thuế của nhà nước, góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc
19
gia. Ngoài ra, thẻ còn góp phần cải thiện môi trường văn minh thương mại, thu hút
khách du lịch và đầu tư nước ngoài.
1.2.5.2. Đối với ngân hàng
Lợi nhuận ngân hàng: Lợi ích lớn nhất mà thẻ đem lại cho ngân hàng phát
hành và thanh toán thẻ là lợi nhuận. Dịch vụ thẻ mang lại cho Ngân hàng nhiều
nguồn thu khác nhau bao gồm: Phí phát hành - khoản phí mà chủ thẻ phải trả cho
ngân hàng để sử dụng thẻ, phí rút tiền mặt, chuyển khoản tại các thiết bị chấp nhận
thẻ, phí thường niên thẻ, phí trong sử dụng thẻ như phí kích hoạt thẻ, phí liên kết
thẻ…. Đối với thẻ tín dụng, ngân hàng còn thu được lãi tín dụng tính trên số tiền
quá hạn thanh toán của khách hàng, các khoản phí liên quan đến thẻ tín dụng như
phí cấp hạn mức tín dụng tạm thời, phí tra soát, phí cấp lại thẻ…
Ngân hàng thanh toán thẻ còn thu được khoản thu chiết khấu thương mại
phát sinh trên doanh số thanh toán tại các ĐVCNT.
Tăng nguồn vốn cho ngân hàng: Khi phát triển dịch vụ thẻ đồng nghĩa với
việc số lượng tài khoản thanh toán của cá nhân và ĐVCNT tăng lên, nguồn tiền gửi
thanh toán duy trì trên các tài khoản này sẽ tạo cho Ngân hàng một lượng vốn đáng
kể có chi phí thấp.
Tăng kênh phân phối sản phẩm dịch vụ ngân hàng: Việc phát triển hệ thống
máy ATM/POS là phát triển kênh phân phối cho ngân hàng. Kênh phân phối này
không bị hạn chế giờ làm việc và có thể cung cấp dịch vụ ngân hàng 24/24h, giúp
khách hàng giao dịch nhanh chóng, giảm bớt giao dịch tại quầy ngân hàng
Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ ngân hàng: Dịch vụ thẻ phát triển giúp
ngân hàng phát huy thêm một mảng dịch vụ để cạnh tranh, càng nhiều khách hàng
sử dụng thẻ ngân hàng càng có cơ hội gia tăng uy tín, thương hiệu đồng thời tạo cơ
sở để củng cố các sản phẩm dịch vụ khác.
Hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng: Phát triển dịch vụ thẻ dựa trên nền tảng
công nghệ đòi hỏi ngân hàng không ngừng nâng cao trình độ công nghệ, tính hiện
đại của trang thiết bị kỹ thuật nhằm cũng cấp cho khách hàng điều kiện tốt nhất
trong thanh toán, đảm bảo uy tín, an toàn, hiệu quả trong hoạt động của Ngân hàng.
20
Mở rộng và quản lý quan hệ khách hàng: Hoạt động dịch vụ thẻ góp phần tạo
ra cho Ngân hàng những đối tác lâu dài và mang tính ổn định cao vì khi hợp đồng
thẻ được ký kết sẽ gắn Ngân hàng với khách hàng sử dụng thẻ cũng như cơ sở chấp
nhận thẻ. Bên cạnh đó, bằng việc mở rộng quan hệ liên minh kinh doanh với các
nhà cung cấp hàng hóa dịch vụ khác thông qua phát hành thẻ liên kết, Ngân hàng có
thể thu hút thêm một lượng khách hàng lớn.
- Dịch vụ toàn cầu và đạt hiệu quả cao trong thanh toán: Là thành viên của
một TCTQT như Visa hay MasterCard, một Ngân hàng dù là nhỏ nhất trên thế giới
cũng có thể cung cấp cho khách hàng một phương tiện thanh toán quốc tế có chất
lượng như bất cứ đối thủ cạnh tranh lớn nào. Khả năng cung cấp dịch vụ toàn cầu
tạo điều kiện cho Ngân hàng tham gia vào quá trình toàn cầu hoá, hội nhập với cộng
đồng quốc tế.
1.2.5.3. Đối với chủ thẻ
Thẻ mang lại sự linh hoạt và tiện lợi đối với thanh toán trong và ngoài nước:
Việc sử dụng thẻ đã hạn chế tối đa những rủi ro có thể xảy ra do việc sử dụng tiền
mặt đem lại. Chủ thẻ có thể thanh toán tại bất kỳ nơi nào mà không cần mang theo
tiền mặt. Đối với những loại thẻ quốc tế được chấp nhận trên toàn thế giới, thay vì
phải chuẩn bị trước một lượng ngoại tệ hay séc du lịch, chủ thẻ có thể mang theo
thẻ để thanh toán cho mọi nhu cầu chi tiêu của mình.
Tiết kiệm thời gian mua: Sử dụng thanh toán bằng thẻ, tài khoản của thẻ chỉ
bị ghi nợ khi nào chủ thẻ thực sự chi tiêu và thanh toán bằng thẻ. Điều này không
những giúp người sử dụng thẻ tận dụng chi phí cơ hội của tiền mà còn giúp họ tiết
tiệm thời gian mua hàng cũng như thời gian chờ làm các thủ tục với séc du lịch hay
tiền mặt, hạn chế được rủi ro.
Khoản tín dụng tự động, tức thời (đối với Thẻ tín dụng hoặc Thẻ ghi nợ được
thấu chi): Khả năng mua hàng không bị gò bó là một tiện ích của thẻ. Do mọi người
có tâm lý ngại đến ngân hàng làm thủ tục vay và họ sẽ đánh giá cao thẻ như là một
khoản tín dụng ngắn hạn, thủ tục phát hành đơn giản. Hơn thế nữa, chủ thẻ chỉ phải
thanh toán một phần khi đến hạn thanh toán, số còn lại chủ thẻ có thể trả sau và chịu
lãi suất tín dụng tiêu dùng hiện hành.
21
Kiểm soát được chi tiêu: Chủ thẻ có thể rút tiền mặt một cách nhanh chóng ở
bất cứ nơi nào, bất cứ lúc nào tại ngân hàng hoặc qua các máy ATM và sử dụng một
số dịch vụ khác do ngân hàng cung cấp như: trả nợ vay, chuyển khoản, xem số dư
…trên ATM. Với sao kê tài khoản hàng tháng do ngân hàng gửi đến, chủ thẻ hoàn
toàn có thể kiểm soát được chi tiêu của mình trong tháng, đồng thời tính toán được
phí và lãi phải trả cho mỗi khoản giao dịch.
Ngoài ra, thẻ được chế tạo dựa trên kỹ thuật mã hóa từ tính và hiện đại nhất
là công nghệ sử dụng các vi mạch điện tử nên khó làm giả, độ an toàn cao. Thẻ có
kích thước nhỏ gọn do đó chủ thẻ có thể dễ dàng mang theo người để sử dụng. Khi
thanh toán tại các ĐVCNT, chủ thẻ chỉ cần xuất trình thẻ và ký vào hóa đơn thì coi
như việc mua bán đã hoàn tất. Cách thức này vừa nhanh chóng, thuận tiện lại có độ
an toàn cao.
Thêm nữa, chủ thẻ ngày càng được hưởng các chế độ ưu đãi, thỏa dụng cao
như các dịch vụ bảo hiểm, đặt vé máy bay, thanh toán hóa đơn điện, nước, điện
thoại hoặc các dịch vụ chăm sóc sức khỏe…
1.2.5.4. Đối với đơn vị chấp nhận thẻ
Đảm bảo chi trả, tăng doanh số bán hàng hoá, dịch vụ và thu hút thêm khách
hàng: Tài khoản của ĐVCNT được ghi có ngay khi dữ liệu thanh toán được truyền
qua hệ thống máy móc điện tử đến NHTT, đồng thời tạo ra môi trường văn minh,
hiện đại trong giao dịch, mua bán thu hút khách hàng. Từ đó doanh số cung ứng
hàng hoá dịch vụ của ĐVCNT cũng tăng lên và khả năng cạnh tranh lớn hơn so với
các đối thủ khác.
Nhanh chóng thu hồi vốn, an toàn và tiết kiệm chi phí: Khi dữ liệu về giao
dịch thẻ được truyền đến ngân hàng hoặc ĐVCNT nộp hoá đơn thanh toán thẻ cho
ngân hàng thì tài khoản của ĐVCNT được ghi có ngay. Số tiền này họ có thể sử
dụng ngay vào mục đích quay vòng vốn hoặc các mục đích khác. Thêm vào đó
thanh toán bằng thẻ cũng ít có nguy cơ bị mất cắp hơn là séc hay tiền mặt và giúp
ĐVCNT giảm đáng kể các chi phí cho việc kiểm đếm, bảo quản tiền, quản lý tài
chính, nhờ vậy giảm được chi phí bán hàng.
22
Nhanh chóng giao dịch với khách hàng: Khi giao dịch bằng tiền mặt hay séc,
việc kiểm đếm, ghi chép rất phức tạp, mất thời gian. Còn giao dịch bằng thẻ, đơn
giản chỉ việc đưa băng từ của thẻ qua thiết bị đọc thẻ, mọi thông tin trên thẻ được
nhận dạng, giao dịch được thực hiện. Hệ thống này giúp đẩy nhanh quá trình xử lý
khi bán hàng, giúp ĐVCNT cung cấp cho TCPHT những thông tin về việc bán hàng
mà không phải xử lý thủ công trên giấy tờ.
Tăng doanh số bán hàng: ĐVCNT có thể tăng doanh số bán hàng do thu hút
được nhiều khách hàng và hầu hết có mức chi tiêu cao. Tổng doanh số bán hàng sẽ
cao hơn do trị giá mỗi giao dịch cao hơn và khách hàng có xu hướng mua sắm nhiều
hơn do không bị giới hạn bởi số tiền mặt mang theo người.
Nâng cao hình ảnh, vị thế của ĐVCNT và tăng khả năng phục vụ khách
hàng: Chấp nhận thanh toán bằng thẻ là cung cấp cho khách hàng một phương thức
thanh toán hiện đại, nhanh chóng, tiện lợi và khách hàng thấy rõ được tính chuyên
nghiệp trong thanh toán của cơ sở kinh doanh. Do đó khả năng quảng bá hình ảnh,
thương hiệu cũng như khả năng thu hút khách hàng tăng lên.
1.2.5.5. Đối với nền kinh tế
Thanh toán bằng thẻ sẽ làm thay đổi thói quen tiêu dùng tiền mặt trong dân
cư, thông qua đó giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, hạn chế nguy cơ lạm
phát nền kinh tế. Bên cạnh đó, Ngân hàng Trung ương sẽ dễ dàng kiểm soát được
lượng tiền cung ứng, tạo hiệu quả trong hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô.
Phát triển dịch vụ thẻ còn góp phần thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các ngân
hàng nhằm hỗ trợ hiệu quả cho phát triển và tăng trưởng kinh tế. Cạnh tranh giúp hệ
thống ngân hàng vững mạnh, hiệu quả và lành mạnh hơn.
Xét trên nhiều góc độ, khi hoạt động thanh toán trong xã hội còn thực hiện
phổ biến bằng tiền mặt có thể dẫn đến một số bất lợi và rủi ro như: Chi phí của xã
hội để tổ chức hoạt động thanh toán (như chi phí của Chính phủ cho việc in tiền; chi
phí vận chuyển, bảo quản, kiểm, đếm tiền của hệ thống ngân hàng, của các chủ thể
tham gia giao dịch thanh toán) là rất tốn kém; việc thực hiện giao dịch thanh toán
bằng tiền mặt dễ bị các đối tượng phạm pháp lợi dụng để gian lận, trốn thuế, trì
23
hoãn hoặc không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với ngân hàng hoặc các chủ nợ; vấn
đề an ninh trong thanh toán, bảo quản, vận chuyển tiền mặt luôn tiềm ẩn nhiều nguy
hiểm; sử dụng tiền mặt trong giao dịch thanh toán của xã hội sẽ là môi trường thuận
lợi cho tội phạm lưu hành tiền giả, đe dọa trực tiếp đến lợi ích của các tổ chức, cá
nhân và tình hình an ninh quốc gia. Phát triển dịch vụ thẻ - công cụ thanh toán
không dùng tiền mặt giúp xã hội tiết kiệm khoản chi phí in ấn tiền, mang tính an
toàn cho người sử dụng, góp phần cung cấp sản phẩm tiện ích cho toàn xã hội, nâng
cao trình độ nhận thức của người dân, gia tăng lợi ích xã hội.
1.3 Phát triển dịch vụ thẻ của Ngân hàng thƣơng mại
1.3.1 Khái niệm về phát triển dịch vụ thẻ của Ngân hàng thương mại
Theo quan điểm của triết học, phát triển là khái niệm dùng để thể hiện những
vận động theo chiều hướng tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ
kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, cái mới thay thế cái cũ, cái tiến bộ thay thế cho
cái lạc hậu.
Như vậy, phát triển dịch vụ thẻ đối với các NHTM hiện nay chính là quá
trình biến đổi gia tăng cả về quy mô và chất lượng cung cấp dịch vụ thẻ.
Sự tăng trưởng về quy mô bao gồm các khía cạnh: số lượng khách hàng sử
dụng thẻ, số lượng máy ATM, số lượng ĐVCNT,…Thực hiện được yêu cầu này có
nghĩa là ngân hàng phải hướng sản phẩm thẻ của mình phục vụ đông đảo tầng lớp
khách hàng thuộc các thành phần kinh tế, ngành nghề khác nhau từ người trẻ tuổi
đến người già, từ sinh viên đến cán bộ công chức…Vậy các ngân hàng sẽ thể hiện
sự quan tâm tối đa tới việc chủ thẻ sẽ tận dụng phương tiện thanh toán phi tiền mặt
này như thế nào? Một số lượng ĐVCNT, ATM lớn, có mặt tại khắp các thị trường
tiềm năng đồng nghĩa rằng ngân hàng có nhiều nơi chấp nhận hơn, mang lại lợi ích
cho cả chủ thẻ, các ĐVCNT và bản thân các ngân hàng phát hành và thanh toán thẻ.
Sự gia tăng về chất lượng dịch vụ thẻ cung cấp cho khách hàng có nghĩa là
thẻ phát hành ra với số lượng nhiều nhưng chất lượng phải tốt, đảm bảo khách hàng
sử dụng suôn sẻ, không bị lỗi khi giao dịch, không bị từ chối khi chi tiêu ở nước
ngoài (đối với sản phẩm thẻ quốc tế).
24
Vậy là để phát triển dịch vụ thẻ thì các ngân hàng không chỉ dừng lại ở việc
mở rộng thị trường thẻ bằng cách gia tăng số lượng thẻ, số lượng ATM, ký kết hợp
đồng với các ĐVCNT mới, mà còn phải đặc biệt chú trọng duy trì mối quan hệ với
các chủ thẻ sẵn có, không ngừng tăng cường tiện ích của thẻ, tăng độ an toàn cho
người sử dụng thẻ, xử lý nhanh chóng các lỗi của ATM,… Điều này thể hiện sự nỗ
lực trong công tác chăm sóc khách hàng và phát triển sản phẩm thẻ của ngân hàng.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển dịch vụ thẻ của Ngân hàng thương mại
1.3.2.1 Nhóm chỉ tiêu định lượng
Số lượng sản phẩm thẻ do ngân hàng cung cấp: Mỗi sản phẩm thẻ ngân hàng
cung cấp có những đặc tính khác nhau và hướng đến đối tượng khách hàng khác
nhau. Số lượng sản phẩm thẻ ngân hàng cung cấp và đặc tính riêng của các sản
phẩm phản ánh tiêu chí phân đoạn khách hàng và xu hướng chiến lược phát triển
dịch vụ của ngân hàng.
Số lượng thẻ phát hành mới trong năm: Chỉ tiêu này cho biết số lượng thẻ
một năm ngân hàng phát hành và tốc độ tăng trưởng của phát triển phát hành thẻ tại
ngân hàng. Nếu số lượng thẻ mới phát hành hàng năm của ngân hàng tăng thêm cho
thấy khách hàng ngày càng tin tưởng và có nhu cầu sử dụng thẻ của ngân hàng. Số
người sử dụng dịch vụ của ngân hàng tăng lên phần nào thể hiện sự phát triển dịch
vụ của ngân hàng đó trên thị trường.
Số lượng thiết bị chấp nhận thẻ/ĐVCNT: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ phát
triển của hoạt động thanh toán thẻ. Số lượng các thiết bị chấp nhận thẻ như
ATM/POS/EDS đang hoạt động của ngân hàng nhiều cũng như số lượng các
ĐVCNT lớn cho thấy khả năng cung cấp dịch vụ thẻ tới khách hàng của ngân hàng.
Tần suất hoạt động của thiết bị chấp nhận thẻ/ĐVCNT: Đây là chỉ tiêu phản
ánh chất lượng hoạt động của các thiết bị cũng như đơn vị chấp nhận thẻ. Tần suất
hoạt động cao thể hiện mức độ hoạt động của thiết bị/ĐVCNT lớn.
Các dịch vụ giá trị gia tăng đi kèm trong dịch vụ thẻ: càng nhiều dịch vụ
ngân hàng cung cấp càng thể hiện mức độ đáp ứng nhu cầu của chủ thẻ, thể hiện lợi
thế so sánh khi sử dụng thẻ của ngân hàng này so với ngân hàng khác.
25
Tỷ lệ nợ quá hạn đối với thẻ tín dụng: cho thấy chất lượng tín dụng của các
khoản cho vay tín chấp thông qua phát hành thẻ tín dụng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng
nhiều cho thấy chất lượng tín dụng càng thấp và ngược lại.
Doanh số sử dụng thẻ: phản ánh mức độ sử dụng thẻ vào các mục đích của
chủ thẻ, doanh số sử dụng thẻ lớn là dấu hiệu của dịch vụ thẻ phát triển, từ đó các
chỉ tiêu về phí và thu nhập được cải thiện.
Doanh số thanh toán thẻ: phản ánh giá trị các giao dịch thanh toán được thực
hiện tại các thiết bị chấp nhận thẻ trong một khoảng thời gian nhất định. Nếu số
lượng mạng lưới thiết bị chấp nhận thẻ của ngân hàng rộng khắp nhưng doanh số
giao dịch không nhiều thì mức độ phát triển dịch vụ cũng chưa cao, hoạt động thanh
toán vẫn chủ yếu sử dụng tiền mặt. Đây là một trong những chỉ tiêu cần quan tâm
trong phát triển hoạt động thanh toán thẻ.
Phí dịch vụ thẻ: bao gồm các khoản thu phí trong cung cấp dịch vụ thẻ đó là
phí phát hành thẻ, phí thường niên thẻ, phí dịch vụ thẻ như phí kích hoạt thẻ, phí
liên kết thẻ… Phí dịch vụ thẻ là nguồn thu chủ yếu trong cung cấp dịch vụ thẻ ngân
hàng. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả hoạt động dịch vụ thẻ của ngân hàng.
Phí thanh toán thẻ: là khoản phí ngân hàng thu được từ việc cung cấp dịch
vụ thanh toán. Phí dịch vụ thẻ được tính dựa trên doanh số thanh toán thẻ và tỷ lệ
phân bổ phí giữa ngân hàng thanh toán thẻ và đơn vị cung cấp hàng hóa dịch vụ.
Tỷ trọng phí dịch vụ thẻ/phí thanh toán thẻ trong tổng thu phí dịch vụ của
ngân hàng cho thấy mức độ đóng góp của dịch vụ thẻ đối với hoạt động cung cấp
dịch vụ của ngân hàng, xem xét thực trạng phát triển hiện tại của ngân hàng là phát
triển thanh toán thẻ hay phát hành thẻ từ đó phản ánh mức độ phát triển của dịch vụ
thẻ tại ngân hàng.
Thị phần dịch vụ thẻ của ngân hàng bao gồm thị phần về số lượng
ATM/POS/EDS, thị phần về số lượng từng loại thẻ, thị phần về doanh số phát hành,
doanh số thanh toán thẻ…: đo lường tương quan giữa các ngân hàng trên thị trường
thẻ. Thị phần của NHTM càng cao thì mức độ phát triển dịch vụ càng tốt, khả năng
cạnh tranh và cơ hội phát triển càng lớn và ngược lại.
26
1.3.2.2 Nhóm chỉ tiêu định tính
Mức độ đa dạng của dịch vụ thẻ, tiện ích, sự khác biệt của sản phẩm thẻ:
Sản phẩm thẻ thường xuyên được cải tiến về mẫu mã, kiểu dáng, bổ sung thêm các
tiện ích, tính năng phù hợp với thị hiếu của chủ thẻ. Sản phẩm thẻ của ngân hàng
tích hợp nhiều tiện ích, đa dạng đáp ứng nhiều đối tượng khách hàng thể hiện dịch
vụ phát triển tốt.
Tính an toàn, bảo mật của công nghệ sản xuất thẻ, thiết bị chấp nhận thẻ:
Mỗi ngân hàng có quy trình quản lý thẻ và công nghệ phát hành thẻ riêng. Thẻ có
tính an toàn và bảo mật, khó làm giả, ít xảy ra lỗi trong giao dịch phản ánh mức độ
phát triển dịch vụ cao, giảm thiểu được các rủi ro trong giao dịch thẻ.
Phẩm chất và năng lực của nhân viên ngân hàng: Trong lĩnh vực dịch vụ
ngân hàng, phẩm chất và năng lực của nhân viên giao dịch giữ vai trò chủ đạo và
đóng góp tích cực vào việc tạo ra những dịch vụ ngân hàng có chất lượng cao. Sự
tham gia tích cực của nhân viên ngân hàng thể hiện ở kiến thức chuyên môn, kinh
nghiệm thực tế, kỹ năng xử lý tình huống, phong cách giao dịch, thái độ phục vụ tốt
sẽ tạo được ấn tượng tốt đẹp với khách hàng về hình ảnh của ngân hàng, làm tăng
thêm giá trị, chất lượng của dịch vụ. Cùng một điều kiện về cơ sở vật chất như nhau
nhưng dịch vụ ngân hàng cung cấp bởi những nhân viên ngân hàng khác nhau sẽ có
chất lượng khác nhau và mức độ thoả mãn dịch vụ ngân hàng của khách hàng là
khác nhau.
Mức độ hài lòng của khách hàng về dịch vụ thẻ của ngân hàng: dịch vụ thẻ
chỉ có thể được coi là phát triển nếu ngân hàng làm hài lòng khách hàng sử dụng
dịch vụ. Mức độ hài lòng được đo lường bằng cách thu thập những góp ý, nhận xét
của khách hàng về từ khâu tư vấn về sản phẩm dịch vụ, đến khâu hỗ trợ khách hàng
trong quá trình sử dụng sản phẩm dịch vụ, giải đáp các vướng mắc, xử lý khiếu nại,
trong sử dụng thẻ và thanh toán thẻ. Khách hàng cảm thấy hài lòng khi sử dụng sản
phẩm dịch vụ thẻ của ngân hàng sẽ có những thông tin lan truyền tốt, góp phần
nâng cao uy tín, củng cố thương hiệu ngân hàng.
27
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ thẻ
1.3.3.1 Nhân tố chủ quan
+ Định hướng phát triển của ngân hàng
Định hướng của ngân hàng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến việc
phát triển dịch vụ thẻ. Với những hoạt động cơ bản giống nhau nhưng mỗi ngân
hàng có một hướng phát triển khác nhau dựa trên những thế mạnh riêng có của
mình. Và bản thân mỗi ngân hàng trong những thời kỳ khác nhau sẽ có những mục
tiêu khác nhau. Hoạt động phát hành thẻ và thanh toán thẻ sẽ được mở rộng khi
ngân hàng chú trọng đến phát triển dịch vụ thẻ.
Hoạch định chiến lược phát triển dịch vụ thẻ đúng đắn, phù hợp với tình hình
trong nước, thế giới và xu thế phát triển của lĩnh vực thẻ thanh toán là yếu tố tạo
nên thành công trong kinh doanh dịch vụ thẻ. Ngân hàng phải đặt ra những kế
hoạch, chiến lược phát triển theo lộ trình phát triển ngắn hạn, dài hạn trên cơ sở
điều tra, khảo sát các đối tượng khách hàng mục tiêu, môi trường cạnh tranh..và dựa
vào nội lực của chính mình.
+ Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của ngân hàng
Dịch vụ thẻ là một dịch vụ ngân hàng hiện đại gắn liền với sự phát triển của
kỹ thuật công nghệ. Mọi khâu trong quy trình đều cần có những công nghệ hiện đại,
từ sản xuất thẻ đến lắp đặt những thiết bị thanh toán thẻ. Để có được những công
nghệ hiện đại ấy đòi hỏi ngân hàng phải có nguồn tài chính lớn nhằm duy trì sự hoạt
động thông suốt.
Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của ngân hàng bao gồm hệ thống ngân hàng
cốt lõi (core banking), hệ thống quản lý phát hành thanh toán thẻ (Card Managemet
System), chuyển mạch (Switching), máy giao dịch tự động (Automated Teller
Machine – viết tắt là ATM) - thiết bị mà chủ thẻ có thể sử dụng để gửi, nạp, rút tiền
mặt, chuyển khoản, tra cứu thông tin giao dịch thẻ hoặc sử dụng các dịch vụ khác,
hệ thống thiết bị chấp nhận thẻ POS/EDC… là cơ sở nền tảng để phát triển dịch vụ
thẻ và yếu tố quyết định thành công trong kinh doanh dịch vụ thẻ
28
Việc lựa chọn giao dịch và phát hành thẻ tại ngân hàng nào của khách hàng
cũng phụ thuộc rất lớn vào kỹ thuật mà ngân hàng sử dụng để thoả mãn nhu cầu và
mong muốn.
Ngoài ra, tốc độ phát triển nhanh chóng của ngành công nghệ thông tin và
viễn thông đã hỗ trợ đắc lực cho việc hoàn thiện hệ thống quản lý thẻ và thiết bị
chấp nhận thẻ cũng như kết nối hệ thống thẻ của ngân hàng với các tổ chức thẻ quốc
tế và các mạng thanh toán nội địa.
+ Trình độ của cán bộ nghiệp vụ thẻ tại ngân hàng
Dịch vụ ngân hàng cung cấp có tính chất đặc biệt, đó là tính vô hình không
thể nhận biết được bằng các giác quan thông thường, chất lượng của dịch vụ phụ
thuộc chủ yếu vào thái độ, tính chuyên nghiệp của đội ngũ nhân viên làm dịch vụ
mang đến sự hài lòng cho khách hàng. Chính thái độ phục vụ tạo nên sự khác biệt
và là yếu tố cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ giữa các ngân hàng thương mại.
Là phương tiện thanh toán hiện đại, thẻ thanh toán mang tính tiêu chuẩn hóa
cao độ và có quy trình quản lý vận hành thống nhất, do đó đòi hỏi ngân hàng phải
có một đội ngũ nhân lực có năng lực, trình độ, và khả năng tiếp cận công nghệ.
Thêm nữa, thẻ là một lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro, cán bộ nghiệp vụ thẻ
đòi hỏi có phẩm chất đạo đức, cẩn trọng trong công việc. Dịch vụ thẻ ngân hàng chỉ
có thể phát triển khi có một đội ngũ cán bộ vững về chuyên môn nghiệp vụ cũng
như kỹ năng bán hàng để mang sản phẩm dịch vụ đến với khách hàng.
+ Mức độ kết nối giữa các ngân hàng
Mức độ kết nối giữa các ngân hàng có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong phát
triển dịch vụ thẻ vì đây là hệ thống thanh toán xương sống của nền kinh tế. Đối
tượng cung cấp dịch vụ của ngân hàng chính là các cá nhân, tổ chức, nếu không tạo
ra một hệ thống thanh toán thống nhất giữa các ngân hàng sẽ gây khó khăn và bất
tiện cho người sử dụng dịch vụ khi phải mở nhiều tài khoản tại nhiều ngân hàng
khác nhau. Như vậy, các ngân hàng thương mại nên kết nối với nhau, tạo ra thị
trường lớn hơn để cùng khai thác thay vì cạnh tranh nhau trên thị phần còn nhỏ bé.
Đây cũng là lý do để các liên minh thẻ ra đời nhằm phát triển dịch vụ thẻ. Các ngân
29
hàng lớn được lợi từ hệ thống khách hàng sẵn có và tiềm năng của ngân hàng đối
tác, ngược lại các ngân hàng nhỏ sẽ tân dụng được hệ thống ATM/POS sẵn có để
mở rộng dịch vụ, gia tăng tiện ích thanh toán cho chủ thẻ. Việc mở rộng kết nối
giữa các ngân hàng phải phù hợp với chuẩn quốc tế, giải pháp phần mềm hệ thống
đảm bảo độc lập trong xử lý số liệu và truyền dữ liệu, đảm bảo tính bảo mật hệ
thống, tích hợp dữ liệu và tính liên tục trong hoạt động.
1.3.3.2 Nhân tố khách quan
+ Môi trường kinh tế
Sự phát triển của nền kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của thẻ
ngân hàng. Khi nền kinh tế phát triển, các biến số về kinh tế như thu nhập bình quân
đầu người tăng cao, tốc độ tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế tốt, tỷ lệ lạm
phát phù hợp, chính sách đầu tư của chính phủ thông thoáng sẽ kích thích nhu cầu
tiêu dùng, tạo điều kiện cho dịch vụ thẻ phát triển. Cùng với sự phát triển của công
nghệ thông tin và truyền thông, người dân có nhiều cơ hội hiểu biết, tiếp xúc và sử
dụng các dịch vụ về thẻ. Bên cạnh đó, nền kinh tế phát triển sẽ thu hút các doanh
nghiệp nước ngoài cũng như các tổ chức thẻ quốc tế đầu tư không chỉ bằng tiền mà
còn đầu tư công nghệ, nhân lực, tạo điều kiện cho thị trường thẻ của nước đó phát
triển nhanh chóng. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào trạng thái suy thoái, thu nhập
giảm sút, thất nghiệp tăng cao, hoạt động của các doanh nghiệp sụt giảm thì nhu cầu
sử dụng, thanh toán thẻ giảm và ảnh hưởng tới việc kinh doanh dịch vụ thẻ của
ngân hàng.
Những yếu tố kinh tế này ảnh hưởng trực tiếp đến mức thu nhập, nhu cầu thanh
toán và chi tiêu của khách hàng cũng như nhu cầu về vốn và tiết kiệm của dân cư.
+ Môi trường pháp lý
Dịch vụ thẻ cũng như hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của các ngân
hàng phụ thuộc rất nhiều vào môi trường pháp lý của mỗi quốc gia. Môi trường
pháp lý là hàng rào nghiêm ngặt bảo vệ lợi ích của các bên tham gia dịch vụ thẻ,
nhưng cũng là yếu tố ngăn cản dịch vụ thẻ phát triển nếu không có sự thống nhất
giữa các văn bản điều chỉnh. Một hành lang pháp lý thống nhất sẽ tạo cho các ngân
30
hàng sự chủ động tham gia vào thị trường thẻ cũng như việc đề ra các chiến lược
kinh doanh của mình, qua đó củng cố nền tảng vững chắc cho phát triển dịch vụ thẻ
trong tương lai.
+ Trình độ khoa học công nghệ
Các ứng dụng của công nghệ thông tin đã tạo ra những tiện ích kỳ diệu của
thẻ. Thẻ ngân hàng sẽ chỉ là một tấm nhựa bình thường nếu nó không được gắn với
các băng từ hay các chíp điện tử mang những thông tin cần thiết, không có khả năng
thanh toán tự động tại các thiết bị, hệ thống máy tính kết nối và không có tính bảo
mật cao. Như vậy khi môi trường công nghệ càng phát triển thì thẻ càng được gia
tăng tiện ích, tăng tính bảo mật do đó sẽ thu hút đông đảo khách hàng sử dụng dịch
vụ thẻ.
+ Môi trường xã hội
Dân số là yếu tố quyết định đến việc phân đoạn khách hàng của các ngân
hàng trong việc cung cấp dịch vụ, sản phẩm thẻ. Thông thường các ngân hàng tính
toán mạng lưới thiết bị chấp nhận thẻ (ATM/POS) theo số dân sử dụng thiết bị. Mặt
khác, việc nghiên cứu những cấu trúc về dân số như tổng dân số, tỷ lệ tăng dân số,
giới tính, nghề nghiệp, lứa tuổi là căn cứ trong việc quyết định đưa ra sản phẩm thẻ
của ngân hàng. Tổng dân số càng lớn, trình độ dân trí cao sẽ tạo điều kiện cho thanh
toán thẻ của ngân hàng phát triển.
Các vùng địa lý khác nhau có những đặc điểm rất khác nhau như phong tục
tập quán, cách thức giao tiếp, nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ cũng khác nhau...
Thông thường các khu trung tâm kinh tế, thương mại có nhu cầu về phát hành,
thanh toán thẻ lớn hơn nhiều so với các khu vực khác trong một quốc gia.
Bên cạnh đó, thói quen tiêu dùng của dân cư cũng ảnh hưởng lớn tới sự phát
triển dịch vụ thẻ. Thị trường thẻ chỉ thực sự phát triển nếu người dân thấy tính ưu
việt khi tiêu dùng bằng thẻ so với tiêu dùng bằng tiền mặt. Bên cạnh đó, trình độ
dân trí cũng đóng một vai trò quan trọng. Thẻ là sản phẩm của công nghệ hiện đại,
sự phát triển của thẻ phụ thuộc vào mức độ am hiểu của công chúng đối với nó. Chỉ
khi trình độ dân trí cao thì khả năng áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ
31
phục vụ con người mới có điều kiện phát triển. Trình độ dân trí ở đây là các kiến
thức về ngân hàng, khả năng tiếp cận và sử dụng thẻ cũng như nhận thức những tiện
ích mà thẻ mang lại.
1.4 Kinh nghiệm về phát triển dịch vụ thẻ của một số tổ chức trong và ngoài nước
1.4.1 Kinh nghiệm phát triển dịch vụ thẻ của một số tổ chức trong và ngoài nước
Kinh nghiệm phát triển thẻ của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
(Vietcombank): Là ngân hàng đi tiên phong trong lĩnh vực phát triển dịch vụ thẻ
thanh toán và đến nay là ngân hàng có dịch vụ thẻ phát triển nhất. Ngân hàng ngoại
thương đã phát triển dịch vụ thanh toán thẻ quốc tế từ năm 1990 với việc ký hợp
đồng thanh toán thẻ Visa với Ngân hàng ngoại thương Pháp, đến nay ngân hàng
Ngoại thương Việt nam là tổ chức phát hành và thanh toán thẻ quốc tế với nhiều
thương hiệu nổi tiếng nhất như Visa, Master, American Express, JCB, Diner Club.
Sản phẩm thẻ của ngân hàng ngoại thương cũng rất đa dạng gồm thẻ ghi nợ nội địa
Connect 24, thẻ tín dụng quốc tế Vietcombank Visa/Master/ American Express , thẻ
liên kết Master Card Cội nguồn, thẻ Tín dụng Vietcombank Bông sen Vàng (liên
kết với Vietnam Airlines).
Ngân hàng Ngoại thương có mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ khoảng gần
63.000 POS phục vụ chủ yếu cho các chủ thẻ quốc tế. Gần như 100% các thiết bị
đều có doanh số hoạt động và là nguồn thu phí lớn từ dịch vụ thẻ thông qua việc
thanh toán 5 loại thẻ quốc tế thông dụng nhất trên thế giới và độc quyền thanh toán
thẻ American Express.
Hệ thống máy giao dịch tự động ATM của ngân hàng Ngoại thương cũng
phát triển mạnh với gần 2.500 máy ATM phục vụ khách hàng. Ngoài ra, hệ thống
thẻ cho phép giao dịch đối với các thẻ quốc tế và cung cấp một số dịch vụ khác cho
chủ thẻ ghi nợ nội địa như chuyển khoản, thanh toán hoá đơn, vấn tin tài khoản…
Ngân hàng Ngoại thương đã chú trọng phát triển dịch vụ thẻ như một dịch vụ
cầu nối để phát triển nền tảng khách hàng cá nhân, tạo điều kiện phát triển dịch vụ
ngân hàng bán lẻ khác như tiền gửi kỳ hạn, chuyển tiền, kiều hối… Việc phát triển
mạng lưới ĐVCNT và hệ thống máy ATM cũng đã xây dựng hình ảnh ngân hàng
uy tín và hiện đại.
32
Kinh nghiệm phát triển thẻ của Ngân hàng Citibank
Hoạt động tại Việt Nam từ năm 1994, hiện nay Citibank Việt Nam là một
trong những ngân hàng nước ngoài hàng đầu với các chi nhánh tại Hà Nội và TP Hồ
Chí Minh. Tại Việt Nam, Citibank được biết đến là một trong những ngân hàng tiên
phong trong lĩnh vực công nghệ ngân hàng hiện đại với hàng loạt những giải thưởng
lớn. Citibank là ngân hàng đầu tiên khởi động hệ thống ngân hàng điện tử (1996);
Ngân hàng đầu tiên khởi động hệ thống ngân hàng trực tuyến (2000); Ngân hàng
đầu tiên khởi động cổng thanh toán trực tuyến (2005).Bên cạnh đó Citibank đã
giành được hàng loạt giải thưởng quốc tế như: giải Ngân hàng nước ngoài tốt nhất
Việt Nam năm 2007 do tạp chí The Asset trao tặng; giải Ngân hàng có nền tảng
giao dịch trực tuyến tốt nhất 2008 do tổ chức Asiamoney trao tặng; Ngân hàng Điện
tử tốt nhất 2015 do tạp chí Asiamoney trao tặng. CitiBank nâng cao số lượng kênh
phân phối tự động, phát triển hệ thống giao dịch trực tuyến để giúp cho khách hàng
những điều kiện thuận lợi trong việc giao dịch vớiCitiBank như Phone Banking,
Internet Banking, Contract center… Sự tiên phong trong ứng dụng công nghệ ngân
hàng hiện đại của Citibank đã giúp ngân hàng đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng,
tăng tối đa thời gian giao dịch của khách hàng, giảm chi phí cho cả ngân hàng và
khách hàng.
Về chiến lược sản phẩm: Với kế hoạch phát triển đa dạng, sản phẩm tốt và
lượng khách hàng đông đảo,đặc biệt chú trọng đến phát triển các sản phẩm thẻ,
Citibank trở thành một trong những ngân hàng thành công nhất hiện nay trên thị
trường tài chính ngân hàng thế giới. Các sản phẩm thẻ mới được tạo ra trên cơ sở
hiểu biết và nắm bắt rõ nhu cầu của khách hàng do đó các sản phẩm thẻ mà
Citibank thiết kế rất sáng tạo, linh hoạt và hoàn toàn phù hợp với nhu cầu khách
hàng. Ví dụ, đối với khách hàng cá nhân, Citibank cung cấp cho khách hàng một hệ
thống các dịch vụ thế chấp tài chính cá nhân, khoản vay cá nhân, thẻ tín dụng, tài
khoản tiền gửi và đầu tư, dịch vụ bảo hiểm nhân thọ và quỹ quản lý. Đặc biệt, trong
dịch vụ thẻ tín dụng, Citibank nghiên cứu và phát triển một loại thẻ tín dụng liên kết
với các ngành công nghiệp khác như hàng không, bất động sản (Mortgage Minister
33
Credit Card – loại thẻ tín dụng cho phép khách hàng có thể trả trước tiền thuê nhà
trong thời hạn lên đến 15 năm), thể thao như bóng đá (The Football Card – loại thẻ
tín dụng với chương trình giải thưởng bóng đá đặc biệt) và golf (The Link Golf
Card – loại thẻ tín dụng được thiết kế cho các tay chơi golf và trở thành loại thẻ
chính thức của câu lạc bộ golf The Australian Golf Link)…
Trong công tác marketing, Citibank luôn có nhiều ý tưởng sáng tạo như cung
cấp cho thành viên những chuyến du lịch, trò giải trí đặc biệt và hàng loạt các sản
phẩm dịch vụ độc đáo khác. Ngoài ra, CitiBank còn thực hiện những chương trình
quảng cáo và chương trình tài trợ để nâng cao việc quảng bá hình ảnh và tạo dựng
thương hiệu cho mình.
Về nhân sự, CitiBank có chương trình đào tạo nhân viên mới bằng cách cho
họ thay đổi luân chuyển trong mọi phòng/ban khác nhau trong thời gian đầu để cho
nhân viên hiểu được cặn kẽ mọi hoạt động của ngân hàng, tiềm năng và nguy cơ
của từng bộ phận cũng như của từng sản phẩm, từ đó, việc hợp tác giữa cá nhân,
phòng/ban sẽ được thực hiện trôi chảy hơn, kết quả là ngân hàng sẽ có những giao
dịch với khách hàng tốt hơn
Kinh nghiệm phát triển thẻ của Ngân hàng TNHH MTV ANZ Việt Nam
(ANZ): ANZ là một trong số những ngân hàng nước ngoài đầu tiên hoạt động tại
Việt Nam từ năm 1993. Trong hơn 20 năm hoạt động tại Việt Nam ANZ đã giành
được một loạt các giải thưởng trong nước và quốc tế, nổi bật trong số đó là: 8 năm
liền ANZ giành được giải thưởng Rồng Vàng (2001-2009); liên tiếp trong các năm
2003, 2004, 2007, 2008, 2009 và 2013 ANZ giành đượcgiải ngân hàng bán lẻ tốt
nhất Việt Nam do tạp chí The Asian Banker trao. Ngoài ra, vị trí dẫn đầu liên tục
của ANZ trong lĩnh vực quản lý tài chính và đầu tư, cũng như sự phát triển ngày
càng mạnh của mảng dịch vụ cho vay thế chấp và dịch vụ thẻ tín dụng chính là
điểm vượt trội của ANZ. Để đạt được những thành tựu xuất sắc trong hoạt động
ngân hàng nói chung và mảng dịch vụ thẻ nói riêng tại Việt Nam thời gian vừa qua,
ANZ đã thể hiện sự nỗ lực và chuyên nghiệp về mọi mặt trong đó nổi bật nhất là
việc hoạch định và kiên trì theo đuổi một chiến lược phát triển ngân hàng nhất quán
34
rõ ràng. Đây chính là đẳng cấp và kinh nghiệm của một tập đoàn tài chính hàng đầu
thế giới mà các ngân hàng trong nước trong đó có Agribank cần học tập theo. Chiến
lược của ANZ toàn cầu là: Mở rộng hoạt động tại Châu Á nhằm tăng phần đóng góp
của khu vực này vào lợi nhuận của ngân hàng, đồng thời nắm bắt các cơ hội trong
bối cảnh thị trường toàn cầu không chắc chắn. Cuối năm 2007, Tập đoàn ANZ công
bố mục tiêu trở thành Ngân hàng hàng đầu trong khu vực Châu Á vào năm 2012,
đẩy doanh thu từ thị trường Châu Á chiếm 20% lợi nhuận vào năm 2012. Đầu năm
2011, chiến lược của ANZ toàn cầu vẫn là: tiếp tục mở rộng hoạt động của ngân
hàng tại Châu Á, đặt chỉ tiêu tăng gấp đôi lợi nhuận thu được từ các hoạt động kinh
doanh không phải tại Australia và New Zealand lên khoảng 25-30% vào năm 2017,
tăng 14% so với năm 2010. Chiến lược này được thực hiện nhờ sự kết hợp chặt chẽ
giữa nội lực phát triển của Tập đoàn ANZ với những thế mạnh riêng tại từng thị
trường. ANZ sẽ phát triển mạng lưới mạnh hơn cho tất cả khách hàng và cung cấp
một trải nghiệm ngân hàng thống nhất của một thương hiệu hợp nhất, vững mạnh
trên tất cả các khu vực mà ANZ đang hoạt động Như vậy có thể thấy: tuy phạm vi
hoạt động trải rộng trên toàn cầu và có ưu thế cũng như kinh nghiệm phục vụ nhiều
đối tượng khách hàng, có danh mục sản 30 phẩm hết sức đa dạng nhưng ANZ
không đầu tư một cách dàn trải, chung chung. Chiến lược phát triển của ANZ hết
sức cụ thể và rõ ràng.
1.4.2 Bài học kinh nghiệm rút ra
Thông qua nghiên cứu kinh nghiệm phát triển dịch vụ thẻ của một số tổ chức
trong và ngoài nước, có thể rút ra một số bài học như sau:
Một là, lựa chọn sản phẩm phù hợp với đặc điểm thị trường. Khi thị trường
thanh toán thẻ còn ở mức sơ khai, cần tập trung vào phát triển thẻ ghi nợ, để người
dân làm quen với việc sử dụng thẻ trong thanh toán. Sau đó, mở rộng các sản phẩm
dịch vụ tài chính ngân hàng cá nhân, đồng thời tạo cơ sở để hoàn thiện và phát triển
thị trường thanh toán thẻ.
Hai là, đa dạng hóa sản phẩm thẻ nhằm phù hợp với từng đối tượng khách
hàng. Phát triển thẻ liên kết với các đơn vị cung ứng hàng hóa có, dịch vụ có uy tín
nhằm hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển.
35
Ba là, mở rộng mạng lưới ĐVCNT, đa dạng hóa các kênh phân phối sản
phẩm dịch vụ Thẻ như trang bị hệ thống máy ATM ở những nơi thuận tiện cho
khách hàng giao dịch, phát triển Internet banking, mobile banking… nhằm đưa sản
phẩm thẻ tiếp cận khách hàng nhanh nhất, rộng rãi nhất.
Bốn là, liên kết với các tổ chức thẻ quốc tế và khu vực, các trung tâm chuyển
mạch quốc gia để chấp nhận thanh toán nhiều loại thẻ, tăng hiệu quả đầu tư mạng
lưới thiết bị chấp nhận thẻ.
Năm là, xây dựng hình ảnh dịch vụ thẻ của ngân hàng trên thị trường với
những thiết kế thống nhất về thương hiệu, khẩu hiệu hành động. Khẳng định vị trí
trên thị trường thẻ bằng chất lượng dịch vụ, sản phẩm thẻ hấp dẫn.
Kết luận
Tổng quan về dịch vụ thẻ cho thấy bề dày hình thành và phát triển của các
loại thẻ hiện có trên thị trường hiện nay. Công nghệ được áp dụng vào dịch vụ thẻ
và nhu cầu sử dụng của thị trường trên thế giới chính là tiền đề phát triển cho dịch
vụ thẻ trong tương lai.
36
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Nội dung và quy trình nghiên cứu
2.1.1 Nội dung nghiên cứu
Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Đại La: Quá trình hình thành phát triển, tình hình kết quả hoạt động kinh
doanh của chi nhánh.
Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đại La:
- Các sản phẩm thẻ dịch vụ của BIDV.
- Kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ.
- Phân tích thực trạng dịch vụ thẻ BIDV Đại La trong giai đoạn 2016-2018.
- Những kết quả đạt được, nguyên nhân và hạn chế.
Xây dựng khảo sát nghiên cứu đánh giá chất lượng dịch vụ thẻ từ khách
hàng: xây dựng bảng khảo sát, thu thập thông tin, xử lý và đánh giá kết quả nghiên
cứu. Từ đó đưa ra các kiến nghị nhằm phát triển dịch vụ thẻ của BIDV Đại La.
2.1.2 Quy trình nghiên cứu
Dựa trên nội dung nghiên cứu nêu trên, học viên đưa ra quy trình nghiên cứu
của luân văn như sau:
Quy trình nghiên cứu được mô tả như sau:
Bước 1: Xác định vấn đề nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu của luận văn là Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng
37
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đại La. Từ đó, tác giả đưa ra
nhận xét và giải pháp nhằm phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đại La.
Bước 2: Xem xét các mô hình lý thuyết
Dựa trên đề tài nghiên cứu, tác giả thực hiện xem xét, đánh giá các nghiên
cứu để làm rõ hơn vấn đề cần nghiên cứu.Việc đánh giá, nhận xét các nghiên cứu
giúp tìm ra những hạn chế của các nghiên cứu đó, từ đó xây dựng nên vấn đề nghiên
cứu riêng của mình.
Bước 3: Thiết lập mô hình, nghiên cứu các giả thuyết và xây dựng các tiêu
chí đánh giá
Để giải quyết vấn đề cần nghiên cứu, tác giả dựa trên các lý thuyết nghiên
cứu của các tác giả khác, từ đó xây dựng và lựa chọn bộ tiêu chí đánh giá năng lực
giúp phát triển dịch vụ một cách phù hợp nhất.
Bước 4: Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế bảng phỏng vấn định tính bằng các câu hỏi về chủ đề nghiên cứu
cho nhóm các đối tượng là cán bộ đang công tác tại đơn vị, khách hàng tới giao dịch
và sử dụng sản phẩm thẻ của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Bước 5: Thu thập dữ liệu
Tại bước này, tác giả xác định các loại dữ liệu cần thu thập bao gồm dữ liệu
sơ cấp và dữ liệu thứ cấp, các phương pháp thu thập dữ liệu khả thi và đảm bảo tính
tin cậy cho dữ liệu phân tích.
Bước 6: Phân tích dữ liệu
Sau khi thu thập dữ liệu xong, tiến hành kiểm tra, sắp xếp dữ liệu loại bỏ
những dữ liệu sai, không phù hợp. Sau đó tác giả tiến hành phân tích dữ liệu bằng
các phương pháp như: Phương pháp định lượng (thống kê mô tả, tổng hợp dữ liệu,
phương pháp so sánh, tương quan). Phương pháp định tính (sử dụng thang đo 5 mức
độ) để đánh giá về vấn đề nghiên cứu.
Bước 7: Trình bày kết quả nghiên cứu và báo cáo kết quả
Sau khi tiến hành phân tích dữ liệu tác giả sẽ đưa ra các kết luận và viết báo
38
cáo để trả lời các vấn đề nghiên cứu đặt ra. Ngoài ra cũng xác định những đóng góp,
ý nghĩa, những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo trong tương lai đối với các
nghiên cứu tương tự.
2.1.3 Nội dung khảo sát
Các tiêu chí cơ bản đánh giá chất lượng dịch vụ thẻ tại BIDV Đại La được
học viên khảo sát như sau:
- Độ tin cậy ( Reliability).
- Mức độ đáp ứng (Responsiveness).
- Năng lực phục vụ (Assurance).
- Sự thấu cảm (Empathy).
- Yếu tố hữu hình (Tangibles).
Với dịch vụ thẻ của ngân hàng, các biến số này có thể được diễn tả cụ thể
bằng các tiêu chí riêng cho dịch vụ thẻ của ngân hàng như sau:
Độ tin cậy
Độ tin cậy phản ánh thông qua các tiêu chí, cán bộ ngân hàng trong quá trình
tác nghiệp và phục vụ khách hàng phải đảm bảo thời gian xử lý giao dịch nhanh,
không có sai sót; am hiểu về các sản phẩm dịch vụ thẻ để tư vấn và hướng dẫn
khách hàng sử dụng dịch vụ một cách dễ dàng, thuận tiện; giải quyết nhanh và thấu
đáo các khiếu nại, thắc mắc của khách hàng về dịch vụ.
Một số chỉ tiêu cụ thể đối với dịch vụ thẻ ngân hàng:
- Thời gian thực hiện giao dịch tại ATM và POS nhanh chóng.
- Chất lượng thẻ tốt, khó bong, gẫy; khó bị làm giả.
- Máy trả tiền đúng, đủ không có tiền giả, tiền cũ mờ.
- Các giao dịch chuyển khoản, thanh toán hóa đơn chính xác.
- Bảo mật thông tin cho khách hàng về tài khoản và các giao dịch liên quan
đến tài khoản.
Mức độ đáp ứng
Mức độ đáp ứng phản ánh thông qua các tiêu chí, thủ tục giao dịch đơn giản,
thuận tiện nhưng đầy đủ, chặt chẽ; cung cấp dịch vụ nhanh chóng, kịp thời cho
39
khách hàng; sản phẩm đa dạng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng; mức phí giao dịch
phù hợp và uy tín, vị thế và thương hiệu của ngân hàng.
Một số chỉ tiêu cụ thể đối với dịch vụ thẻ ngân hàng:
- Các sản phẩm, dịch vụ đa dạng, tiện ích đáp ứng nhu cầu khách hàng.
- Các mẫu biểu đăng ký, hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ dễ hiểu, đầy
đủ tính pháp lý.
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ phát hành và trả thẻ cho khách nhanh.
- Vị trí đặt các máy ATM: phải thuận tiện cho khách hàng và đảm bảo tính
an toàn.
- Mạng lưới ATM, POS phải đủ để đáp ứng nhu cầu sử dụng của khách hàng.
- Biểu phí dịch vụ phải công khai, mức phí hợp lý với chất lượng dịch vụ.
Năng lực phục vụ
Năng lực phục vụ phản ánh qua các tiêu chí, kiến thức và kỹ năng của nhân
viên giao dịch; khả năng truyền đạt, giới thiệu sản phẩm dịch vụ; phong cách giao
dịch văn minh, lịch sự; Trang phục gọn gàng, đẹp mắt; giải quyết khiếu nại nhanh
chóng, hợp lý. Đây là tiêu chí tạo ra sự khác biệt trong dịch vụ ngân hàng.
Một số chỉ tiêu cụ thể đối với dịch vụ thẻ ngân hàng:
- Trình độ chuyên môn, tác phong của nhân viên thẻ.
- Chương trình tiếp thị, marketing, tờ rơi, áp phích,...có hiệu quả không.
- Số lượng các khiếu nại và thời gian xử lý khiếu nại.
- Sự liên kết giữa các ngân hàng, các tổ chức phát hành thẻ: đánh giá tiện ích
của thẻ, sự liên kết giữa các ngân hàng làm cho việc thanh toán thuận tiện hơn, giảm
chi phí cho các ngân hàng phát hành thẻ.
Sự thấu cảm
Sự thấu cảm phản ánh qua các tiêu chí, tư vấn, hướng dẫn khách hàng; tiếp
thu, lắng nghe ý kiến phản hồi của khách hàng; không phân biệt, quan tâm chú ý
đến khách hàng. Cán bộ ngân hàng phải luôn tiếp thu, lắng nghe và quan tâm đến
khách hàng.
Một số chỉ tiêu cụ thể đối với dịch vụ thẻ ngân hàng:
40
- Sự đa dạng của các sản phẩm dịch vụ thẻ: Đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Khả năng, nghiệp vụ của nhân viên ngân hàng.
- Chương trình chăm sóc khách hàng.
Yếu tố hữu hình
Yếu tố hữu hình phản ánh qua các tiêu chí, cơ sở vật chất, trang thiết bị, máy
móc; gương mặt, trang phục của nhân viên giao dịch vì các tiêu chí này đánh giá về
chất lượng dịch vụ ngân hàng.
Một số chỉ tiêu cụ thể trong dịch vụ thẻ ngân hàng:
- Độ bền, hình thức, chất liệu làm nên thẻ ngân hàng.
- Số lượng thẻ được phát hành và số lượng thẻ được sử dụng.
- Các biểu hiện vật chất của dịch vụ thẻ ngân hàng.
- Mạng lưới hệ thống ATM và POS.
Trong nghiên cứu, học viên sử dụng thang đo 5 mức độ bao gồm :
Bậc 5 : Hoàn toàn đồng ý / Rất cao
Bậc 4 : Đồng ý / Cao
Bậc 3 : Không ý kiến / Bình thường
Bậc 2 : Không đồng ý / Thấp
Bâc 1 : Hoàn toàn không đồng ý / Rất thấp
Ngoài ra, bảng khảo sát sẽ bảo gồm 3 phần chính :
Phần 1 : Nội dung khảo sát.
Phần 2 : Thông tin cá nhân.
Phần 3: Ý kiến đóng góp .
2.2 Phƣơng pháp thu thập thông tin
2.2.1 Phương pháp nghiên cứu tại bàn
Phương pháp thu thập thông tin chủ yếu là phương pháp nghiên cứu tại bàn
Phương pháp này còn được gọi là phương pháp tổng hợp kế thừa, dùng để thu thập
các thông tin thứ cấp liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Số liệu được thu thập dựa vào tài liệu đã được công bố trên Báo cáo kết quả
kinh doanh, Báo cáo tổng kết năm trong giai đoạn 2016-2019 của BIDV, Báo cáo số
41
lượng thẻ, Báo cáo doanh số sử dụng, Báo cáo số lượng ĐVCN, Báo cáo doanh số
thanh troán trong giai đoạn 2016-2019 của Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam.
2.2.2 Phương pháp điều tra khảo sát
Phương pháp này được sử dụng để thu thập những thông tin sơ cấp.
Các công việc cần làm để thực hiện phương pháp như sau:
- Xây dựng nội dung điều tra.
- Xây dựng biểu mẫu điều tra.
- Xác định đối tượng điều tra: Do giới hạn về thời gian, học viên phát 120
phiếu điều tra khảo sát cho đối tượng là một số cán bộ và khách hàng cá nhân có sử
dụng dịch vụ thẻ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đại La.
- Tổ chức điều tra: Với 120 phiếu phát ra, số phiếu thu về là 90 phiếu.
2.2.3 Phương pháp phỏng vấn chuyên gia
Câu hỏi phỏng vấn
Dựa trên vấn đề cần nghiên cứu, tác giả đưa ra các câu hỏi phỏng vấn dựa
trên góc độ đánh giá là khách hàng nội bộ và nhân viên ngân hàng, kiểm soát xử lý
nghiệp vụ. Đánh giá trải nghiệm khi sử dụng dịch vụ, đánh giá khả năng hoàn thành
các định hướng mà ban lãnh đạo đề ra, đưa ra các đề xuất nhằm phát triển dịch vụ
thẻ ngày càng tốt hơn.
Đối tượng khảo sát
Tác giả lựa chọn đối tượng là các cá nhân công tác tại các phòng ban liên
quan trưc tiếp đến phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng cụ thể như sau:
- Chị Đặng Thị Ngọc Dung – Trưởng phòng Giao dịch khách hàng BIDV
Đại La. Phòng giao dịch khách hàng tiếp nhận và xử lý các giao dịch và các vấn đề
về thẻ xuất phát từ quầy giao dịch, dịch vụ Internet Banking, dịch vụ Mobile
Banking, ATM, POS... Là người trực tiếp điều hành hoạt động của phòng, chị am
hiểu rất rõ về thẻ Ngân hàng. Bộ phận phục vụ thẻ của Phòng Giao dịch khách hàng
là nơi đăng ký trực tiếp các loại thẻ ghi nợ nội địa và trả các loại thẻ ghi nơ quốc tế,
tín dụng quốc tế mới phát hành cho khách hàng. Bộ phận thẻ tiếp nhận các khiếu nại
tra soát về lỗi hệ thống, khiếu nại về giao dịch lừa đảo cũng xử lý trực tiếp tại đây.
42
Lựa chọn phỏng vấn lãnh đạo của Phòng Giao dịch khách hàng giúp tác giả thu thập
được những thông tin cụ thể về khả năng đáp ứng của ngân hàng và những góp ý
của chị về dịch vụ thẻ giúp thuận tiện hơn cho khách hàng, giảm thiểu sai sót và
thuận tiện phù hợp với quy trình của ngân hàng.
- Chị Nguyễn Kim Chung - cán bộ phòng Khách hàng cá nhân. Chị Chung là
cán bộ làm trực tiếp về phát hành các sản phẩm thẻ ghi nợ quốc tế, tín dụng quốc tế
và phụ trách mảng ATM, POS của BIDV Đại La. Chị Chung am hiểu về sản phẩm
dịch vụ cũng như quy trình, quy định của BIDV; Chị hiểu phải làm thế nào để vừa
tránh xảy ra sai xót, vừa hỗ trợ khách hàng tối ưu nhất.
Xử lý thông tin phỏng vấn
Các số liệu và ý kiến được chọn lọc và sử dụng nhằm mục đích bổ sung
thông tin và sử dụng để đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại BIDV Đại La.
Dựa trên cơ sở lý thuyết và tiếp thu các ý kiến thực tiễn, tác giả chọn lọc thông tin
và đưa ra các giải pháp giúp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đại La.
2.3 Phƣơng pháp phân tích thông tin
Trong quá trình nghiên cứu, một số phương pháp chuyên ngành và cụ thể
được sử dụng như: tổng hợp, phân tích để làm rõ bản chất, nội dung, yêu cầu của
phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng thương mại, cũng như phương pháp so sánh,
đối chứng trong giai đoạn nghiên cứu.
Đối với các tài liệu thu thập bằng phương pháp tại bàn thì đây là những tài
liệu thứ cấp cho nên nó được sắp xếp cho từng yêu cầu về nội dung nghiên cứu; sau
đó phân chia thành các nhóm theo từng phần phù hợp với đề tài. Bao gồm: những
tài liệu về lý luận, những tài liệu tổng quan về thực tiễn hay những tài liệu thu được
được của Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam.
2.3.1 Phương pháp so sánh
Sử dụng phương pháp so sánh để so sánh các chỉ tiêu qua các thời kỳ: Biến
động về số tương đối, số tuyệt đối, tỷ trọng… So sánh đối chứng với các năm trước
về thực trạng phát triển dịch vụ thẻ của BIDV Đại La.
43
2.3.2 Phương pháp thống kê mô tả
Là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng kinh tế - xã hội vào việc mô tả sự
biến động, cũng như xu hướng phát triển của hiện tượng kinh tế - xã hội thông qua
số liệu thu thập được. Phương pháp này được dùng để tính, đánh giá các kết quả
nghiên cứu từ số liệu của Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam cũng như những thông tin
công bố trên báo chí.
2.3.3 Phương pháp phân tích tổng hợp
Là phương pháp phổ biến trong phân tích kinh tế được vận dụng trong quá
trình nghiên cứu đề tài nhằm phân tích từng nội dung qua tổng hợp, nhận xét, đánh
giá các kết quả phân tích về từng nội dung nghiên cứu, sẽ giúp chúng ta hiểu một
cách toàn diện các vấn đề có liên quan đến nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ Ngân
hàng.
44
Chương 3. THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐẠI LA
3.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Tên tiếng Việt: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế: Bank for Investment and Development of Vietnam
Tên gọi tắt: BIDV
Địa chỉ: Tháp BIDV, 35 Hàng Vôi, Hoàn Kiếm, Hà Nội
BIDV được thành lập theo Nghị định số 177/TTg ngày 26 tháng 04 năm
1957 của Thủ tướng Chính phủ. Đến nay, BIDV đã trải qua 54 năm hình thành và
phát triển, với các tên gọi:
- Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam từ ngày 26/04/1957
- Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam từ ngày 24/06/1981
- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ ngày 14/11/1990
Từ năm 1957 đến năm 1981, ngân hàng trực thuộc Bộ tài chính. Thời điểm
này, hoạt động của ngân hàng chủ yếu tập trung vào kiểm soát và thanh toán các
công trình xây dựng cơ bản hơn là cho vay, nặng về quản lý vốn trước và trong khi
cấp phát vốn. Ngân hàng hầu hết là cấp phát vốn của nhà nước mà không có những
hoạt động nhận tiền gửi của khách và cho vay.
Cho đến nay Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã chuyển đổi sang
mô hình ngân hàng thương mại với đầy đủ tất cả các chức năng. Ngoài ra còn được
phép kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và phi
ngân hàng, làm ngân hàng đại lý, phục vụ các dự án từ các nguồn vốn, các tổ chức
kinh tế, tài chính, tiền tệ trong và ngoài nước.
Mục đích của công tác chuyển đổi mô hình tổ chức là: Chuyển đổi mô hình
ngân hàng truyền thống sang mô hình NHTM hiện đại, đa năng định hướng mở
rộng hoạt động ngân hàng bán lẻ, tạo nền tảng cho việc tập trung hoá hoạt động và
tăng cường quản lý tập trung tại Trụ sở chính. Tạo ra sự phân tách về mặt tổ chức
45
giữa khối kinh doanh và các khối quản lý rủi ro, hỗ trợ. Chuẩn hóa mô hình hoạt
động theo thông lệ quốc tế. Phát triển các hoạt động dịch vụ chuẩn bị sẵn sàng để cổ
phần hoá ngân hàng và hướng tới mô hình một tập đoàn tài chính đa năng, hiện đại.
Tháng 05/2015, BIDV thực hiện sáp nhập với Ngân hàng Phát triển nhà
Đồng bằng sông Cửu Long (MHB) và trở thành ngân hàng có tổng tài sản lớn nhất
trong số các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
BIDV là một ngân hàng chủ lực thực thi chính sách tiền tệ quốc gia và phục
vụ đầu tư phát triển. Qua hơn 60 năm xây dựng và trưởng thành, BIDV đã đạt được
những thành tựu rất quan trọng, góp phần đắc lực cùng toàn ngành Ngân hàng thực
hiện chính sách tiền tệ quốc gia và phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Bước vào
kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của công nghệ và tri thức, với hành trang là bề dày
truyền thống, BIDV tự tin hướng tới những mục tiêu và ước vọng to lớn hơn trở
thành một Tập đoàn Tài chính Ngân hàng có uy tín trong nước, trong khu vực và
vươn ra thế giới.
Về BIDV Đại La:
Là một Chi nhánh của hệ thống, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Đại La được thành lập 25/05/2015 sau khi sáp nhập với Ngân
hàng MHB - Chi nhánh Hà Nội. Trụ sở chính hiện tại nằm tại: Số 1B Yết Kiêu –
Phường Trần Hưng Đạo – Quận Hoàn Kiếm – Thành phố Hà Nội.
Tel: (024) 3822 8866 - fax: (024) 3825 1425.
Kể từ ngày thành lập BIDV Đại La luôn thực hiện tốt vai trò quản lý, bám sát
các chính sách, nghị quyết của Hội sở để thích ứng với kinh tế thị trường, cùng với
các tổ chức tín dụng trên địa bàn nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản và đầu
tư phát triển kinh tế xã hội của thành phố. Với tư cách là một thành viên thuộc Ngân
hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam, sự hình thành và phát triển cũng như
chức năng, nhiệm vụ của BIDV Đại La không tách rời khỏi sự đi lên và phát triển
chung của toàn ngân hàng. Về công tác huy động nguồn vốn, chi nhánh đã tích cực
huy động vốn tạm thời nhàn rỗi của các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư trên
địa bàn với nhiều hình thức đa dạng, phong phú. Về phát triển các dịch vụ: Chi
46
nhánh đã tích cực và chủ động đưa ra thị trường các sản phẩm tốt nhất, đa dạng và
phong phú để đáp ứng nhu cầu sử dụng của khách hàng.
3.1.2 Đánh giá tình hình hoạt động trong giai đoạn năm 2016 – 2019
Về tốc độ tăng trƣởng huy động vốn
Từ những ngày đầu thành lập, Chi nhánh đã xác định Huy động vốn là công
tác trọng tâm nhằm cải thiện thu nhập, năng suất lao động và là nghiệp vụ ít rủi ro.
Kết quả là giai đoạn 2016-2019, Chi nhánh đã có bước tăng trưởng ấn tượng về quy
mô huy động vốn qua các giai đoạn, cụ thể:
- Tổng nguồn vốn của CN tại thời điểm sáp nhập (T5/2015) là 1.710 tỷ đồng.
- Đến 31/12/2016, tổng nguồn vốn CN đạt 3.144 tỷ đồng, tăng trưởng tuyệt đối
1.434 tỷ đồng tương đương tỷ lệ tăng trưởng 84% so với thời điểm bàn giao sáp nhập.
- Đến 31/12/2017, tổng nguồn vốn CN đạt 8.070 tỷ đồng, tăng trưởng tuyệt
đối 4.926 tỷ đồng tương đương tỷ lệ tăng trưởng 276% so với năm 2016.
- Đến 31/12/2019, tổng nguồn vốn CN đạt 10.040 tỷ đồng, tăng trưởng tuyệt
đối 1.970 tỷ đồng tương đương tỷ lệ tăng trưởng 24% so với năm 2017.
Như vậy tốc độ tăng trưởng HĐV bình quân CN đạt được trong giai đoạn
2016-2019 là 50%, tỷ lệ tăng trưởng đến 31/12/2019 so với thời điểm sau khi sáp
nhập là 487%.
Số lượng khách hàng tiền gửi 2016 là 9.000 KH, trong đó 7.989 KH active.
Đến 31/12/2019, tổng số KH tiền gửi là 14.509 KH, tăng trưởng 61% so với năm
2016, trong đó 9.238 KH active.
Về mức độ tập trung huy động vốn
Do Chi nhánh được thành lập muộn nên để tăng trưởng nhanh quy mô, rút
ngắn khoảng cách với các Chi nhánh trên địa bàn Hà Nội, BIDV Đại La đã tập
trung HĐV từ đối tượng khách hàng tổ chức lớn, cụ thể:
- Số dư HĐV của 10 KH lớn nhất năm 2016 là 1.720 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
55% tổng nguồn vốn.
- Số dư HĐV bình quân của 10 KH lớn nhất năm 2018 và 2019 lần lượt là
2.670 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 49% tổng nguồn vốn và 5.066 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
57% tổng nguồn vốn.
47
- Tỷ trọng tiền gửi KKH của CN Đại La thấp do CN gia nhập thị trường
muộn, trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt trong hoạt động ngân hàng trên địa bàn nên
việc tiếp thị mở tài khoản tiền gửi KKH từ các cá nhân, tổ chức, đặc biệt là các tập
đoàn lớn, tổng công ty gặp nhiều khó khăn. Mặc dù CN đã định hướng cải thiện cơ
cấu HĐV theo hướng gia tăng tỷ trọng tiền gửi KKH nhằm tận dụng nguồn vốn giá
rẻ, tăng tỷ suất lợi nhuận cho CN nhưng chưa thể đạt được mức bình quân các Chi
nhánh trên địa bàn HN.
- Việc tập trung phát triển các KH là tổ chức lớn đã đóng góp đáng kể vào
việc cải thiện thu nhập CN, tuy nhiên, NIMhđv CKH từ các KHDNL là tương đối
thấp do chi nhánh phải sử dụng LSPT và tăng cường chính sách CSKH để cạnh
tranh và duy trì quan hệ tiền gửi với các NHTM khác.
Quy mô Tín dụng
Về tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng tại chi nhánh:
Số liệu tại
TT Chỉ tiêu thời điểm TH 2016 TH 2017 TH 2018 TH 2019
sáp nhập
1 Dư nợ cuối kỳ 1,348 1,740 3,194 3,840 4,184
2 Tốc độ tăng trưởng 129.1% 183.6% 120.2% 108.9%
Nguồn: Báo cáo hoạt động bán lẻ BIDV Đại La giai đoạn 2016 – 2019
BIDV Đại La được thành lập vào tháng 5/2015, dư nợ tín dụng của BIDV
Đại La là 1,348 tỷ đồng.
Tính đến cuối năm 2016, dư nợ của Chi nhánh Đại La đạt mức 1,740 tỷ
đồng tương ứng với mức tăng 29,1% so với thời điểm sáp nhập. Đến thời điểm
31/12/2017, dư nợ tín dụng đã tăng lên mức 3,194 tỷ đồng (tăng 83,6% so với thời
điểm cuối năm 2016) và 31/12/2018 đạt mức 3,840 tỷ đồng (tăng 20,2% so với thời
điểm cuối năm 2017). Số dư tín dụng bình quân của Chi nhánh trong năm 2017 và
2018 cũng có sự tăng trưởng tương ứng, dư nợ bình quân năm 2017 đạt 2,342 tỷ
đồng, năm 2018 đạt 3,484 tỷ đồng, tương ứng mức tăng trưởng 48,8% so với năm
2017. Năm 2019 tăng trưởng 8.9% so với năm 2018
48
Nhận xét: Qua 04 năm hoạt động, dư nợ tín dụng tại Chi nhánh Đại La có
sự tăng trưởng, tuy nhiên tốc độ tăng tương đối chậm cũng như quy mô dư nợ tín
dụng còn thấp so với các chi nhánh trên địa bàn Hà Nội. Nguyên nhân là do Chi
nhánh Đại La mới được thành lập từ năm 2015, trên cơ sở chuyển đổi, sáp nhập từ
chi nhánh MHB Hà Nội nên các điều kiện vật chất của chi nhánh cùng năng lực cán
bộ tiếp nhận còn nhiều hạn chế, việc tăng trưởng tín dụng gặp rất nhiều khó khăn
khi các khách hàng lớn, có tiềm năng mang lại nhiều lợi ích cho ngân hàng đều đã
có quan hệ với các Chi nhánh BIDV cũ hoặc Tổ chức tín dụng lớn khác. Ngoài ra,
Chi nhánh cũng phải chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các tổ chức tín dụng, kể cả các
đơn vị cùng hệ thống BIDV trên các mảng hoạt động với khách hàng như lãi suất
cho vay, chính sách chăm sóc khách hàng…
3.2 Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại BIDV Đại La
3.2.1 Các chỉ tiêu định lƣợng
Dịch vụ thẻ tại BIDV Đại La thời gian qua đã đạt được những kết quả đáng
ghi nhận thể hiện ở một số chỉ tiêu cụ thể sau:
Phát triển dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa
Bảng 3.1: Tổng kết thẻ ghi nợ nội địa giai đoạn 2016 - 2019
2017
2018
2019
Đơn vị tính
2016 Số lƣợng
Số lƣợng
% 2017/2016
Số lƣợng
% 2018/2017
Số lƣợng
% 2019/2018
Thẻ
6,620
8,081
22%
9,850
22%
10,325
5%
Thẻ
4,359
5,349
22.7%
6,226
16.4%
7,123
14%
11,578 15,430
33.2%
17,263
11.9%
18,215
6%
số toán
Triệu đồng
2,716
3,752
38%
4,468
19%
5,298
18%
Số lượng thẻ phát hành Số lượng thẻ hoạt động Doanh thanh thẻ Thu phí dịch vụ thẻ
Triệu đồng
Nguồn: Báo cáo hoạt động bán lẻ BIDV Đại La giai đoạn 2016 – 2019
Dựa vào bảng tổng kết thẻ ghi nợ nội địa giai đoạn 2016 – 2018 của BIDV
Đại La; dễ dàng thấy được, số lượng thẻ được chi nhánh phát hành khá ổn định.
Năm 2016, Chi nhánh đã phát hành mới được 6,620 thẻ. Con số này đã tăng lên
22% vào năm 2017 và năm 2018 cũng vượt năm 2017 là 22% do Chi nhánh đã tiếp
49
thị và đáp ứng phát hành nhanh, kịp thời nhu cầu của các cơ quan, doanh nghiệp đổ
lương như Cty CP BKAV, Cty Halico, Cty Habeco... Đây là cơ hội để Chi nhánh
mở rộng thêm nền khách hàng sử dụng dịch vụ, vừa mở tài khoản đổ lương, vừa sử
dụng thẻ, hứa hẹn sẽ là động lực để chi nhánh tiếp tục phát triển các sản phẩm dịch
vụ. Đó là kết quả của chiến lược được đề ra và sự đôn đốc của ban lãnh đạo Chi
nhánh khi luôn lấy lợi thế bán lẻ trong bán buôn, phát hành thẻ cho nhân viên và
cộng tác viên của các công ty có quan hệ cấp tín dụng của Chi nhánh. Thu phí dịch
vụ của thẻ ghi nợ nội địa cũng có sự tụt giảm đáng kể từ 38% năm 2017 xuống còn
19% năm 2018. Năm 2019 tăng 18%.
Lý giải về số lượng thẻ còn hoạt động, doanh số thanh toán thẻ và thu phí
dịch vụ thẻ có sự tụt giảm trong khi số lượng thẻ phát hành ra vẫn tăng trưởng đều
đặn hàng năm là do áp lực chỉ tiêu bán lẻ khá lớn; các cán bộ bán lẻ luôn luôn phải
cố gắng gia tăng nền khách hàng để đạt chỉ tiêu cho Chi nhánh mà chưa thể kiểm
soát tốt nhu cầu đến từ phía khách hàng. Mặc dù có một vài chỉ tiêu về thẻ ghi nợ
nội địa có sự tụt giảm, nhưng Chi nhánh vẫn có được sự tăng trưởng mới và duy trì
được nên khách hàng cũ rất tốt.
Thẻ ghi nợ nội địa của BIDV không chỉ rút tiền được tại các máy rút tiền tự
động và còn có thể thanh toán tại các điểm chấp nhận thẻ (POS) trên toàn quốc. Qua
số liệu hàng năm, ta có thể nhận thấy số lượng thẻ ghi nợ trong giai đoạn 2016-2019
tăng đều qua mỗi năm. Hơn nữa, trong giai đoạn này thị trường thẻ ghi nợ nội địa
đang đi vào trạng thái bão hòa, các ngân hàng khác đều có mục tiêu phát hành thẻ
nội địa với số lượng rất lớn, đứng trước thực trạng đó BIDV Đại La xác định bên
cạnh phát triển số lượng thẻ là nâng cao chất lượng của chủ thẻ với mục đích là tăng
lượng thẻ hoạt động, giảm lượng thẻ „chết‟. Nhờ chú trọng trong khâu Marketing
đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hà Nội của chi nhánh cũng
như khâu Marketing của toàn ngân hàng, BIDV Đại La vẫn giữ được sự tăng trưởng
trong kinh doanh thẻ ghi nợ nội địa.
50
Biểu đồ 3.1: Số lượng phát hành thẻ nội địa của các Chi nhánh sau sáp nhập
năm 2019
Phát triển dịch vụ thẻ ghi nợ quốc tế
Bảng 3.2: Tổng kết thẻ ghi nợ quốc tế giai đoạn 2016 - 2019
2017
2018
2019
Đơn vị tính
2016 Số lƣợng
Số lƣợng
% 2017/2016
Số lƣợng
% 2018/2017
Số lƣợng
% 2019/2018
Thẻ
728
3,493
480%
4,852
139%
5,069
104%
Thẻ
692
3,027
437%
4,233
140%
4,680
110%
19,864 24,597
124%
30,922
125.7%
35,286
114%
Triệu đồng
547
3,678
672%
5,231
142%
6,390
122%
Triệu đồng
Số lượng thẻ phát hành Số lượng thẻ hoạt động Doanh số thanh toán thẻ Thu phí dịch vụ thẻ
Nguồn: Báo cáo hoạt động bán lẻ BIDV Đại La giai đoạn 2016 – 2019
Khác với thẻ ghi nợ nội địa là chỉ dùng để thanh toán trong nước, thẻ ghi
nợ quốc tế giúp khách hàng sử dụng thẻ trên toàn cầu. Khi khách hàng đi du lịch,
công tác... ở các nước thì hoàn toàn có thể rút tiền, sử dụng dịch vụ ngân hàng bằng
thẻ ghi nợ quốc tế. Thẻ ghi nợ quốc tế là một loại thẻ mà trước khi sáp nhập, ngân
hàng MHB chưa có loại thẻ này. Với tính năng vượt trội thẻ ghi nợ nội địa khi có
thể thanh toán với các tổ chức quốc tế, ban lãnh đạo đã định hướng từ đầu rằng đây
sẽ là loại thẻ phù hợp để phát hành cho khách hàng phổ thông khi phí thường niên
51
của loại thẻ này không nhỉnh hơn nhiều so với thẻ ghi nợ nội địa với nhiều tính
năng ưu việt hơn. Đặc biệt hơn là trong năm 2017, BIDV đã phát hành loại thẻ ghi
nợ quốc tế mới mang tên Young+ hướng tới thị trường là giới trẻ. Với ưu đãi miễn
phí thường niên năm đầu tiên sử dụng, doanh số phát hành thẻ ghi nợ quốc tế của
BIDV Đại La đến cuối năm 2017 có sự tăng trưởng vượt trội so với năm 2016 là
380%. Đà tăng trưởng vẫn được tiếp tục khi năm 2018 doanh số phát hành là 4,852
tăng 39% so với năm 2017. Năm 2019 tăng 4%.
Số lượng thẻ ghi nợ quốc tế còn hoạt động tại Chi nhánh cũng tăng 337%
so với năm 2016 và năm 2018 tăng 140% so với 2017.
Biểu đồ 3.2: Số lượng phát hành thẻ ghi nợ quốc tế của các Chi nhánh sau sáp
nhập năm 2019
Doanh số thanh toán thẻ ghi nợ nội địa có sự tăng trưởng đều đặn từ năm
2016 – 2018 là khoảng 124 – 125%. Thu phí dịch vụ thẻ ghi nợ quốc tế được ghi
nhận qua các ATM/POS của chi nhánh năm 2016 là 547 triệu đồng. Bước sang năm
2017, với sự đầu tư về số lượng POS, phí dịch vụ thẻ đã tăng lên 572% so với năm
2017, đạt được 3,678 triệu đồng. Năm 2018, phí dịch vụ thẻ ghi nợ quốc tế tăng
142% so với năm 2017 và năm 2019 tăng 22% so với năm 2018
Qua số liệu trên ta có thể thấy số lượng thẻ ghi nợ quốc tế phát hành tăng lên
theo từng năm với tốc độ tăng lớn. Điều nay cho thấy thẻ ghi nợ quốc tế đã ngày
càng chiếm được cảm tình của người sử dụng bởi nó không chỉ gắn liền với các
thương hiệu nổi tiếng như Visa hay Master mà nó thực sự là một sản phẩm thực sự
52
tiện ích. Với sản phẩm này, chỉ cần có tiền trong tài khoản, khách hàng có thể sử
dụng tại tất cả các ATM và khắp nơi trên thế giới. Có thể nhìn thấy sự tăng trưởng
vượt trội về số lượng thẻ được mở năm 2017 BIDV Đại La, điều này xuất phát từ
chiến lược Marketing hiệu quả của ngân hàng BIDV với dòng thẻ Young+ mang
đến cho khách hàng các sản phẩm và dịch vụ với lợi ích vượt trội qua đó thúc đẩy
được doanh số bán hàng cũng như thương hiệu cho ngân hàng. Năm 2019, The
Asian Banking & Finance, tạp chí tài chính uy tín có trụ sở tại Singapore đã tổ chức
“đánh giá sức khỏe” nhiều công ty tài chính ngân hàng tại nhiều quốc gia, lãnh thổ
khác nhau, qua đó bình chọn và trao tặng các giải thưởng trong các lĩnh vực: bán lẻ,
doanh nghiệp, đầu tư và bảo hiểm. Trong dịp này, ngân hàng BIDV đã vinh dự
được trao tặng Giải thưởng Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam 2019.
Phát triển dịch vụ thẻ tín dụng quốc tế
Bảng 3.3: Tổng kết thẻ tín dụng quốc tế giai đoạn 2016 - 2019
2017
2018
2019
Đơn vị tính
2016 Số lƣợng
Số lƣợng
% 2017/2016
Số lƣợng
% 2018/2017
Số lƣợng
% 2019/2018
Thẻ
195
660
338.4%
1,185
179.5%
1,350
114%
Thẻ
183
599
327.3%
986
164.6%
1,025
104%
3,795
5,992
157.9%
7,138
119%
9,027
126%
Triệu đồng
876
3,160
360.7%
4,951
156.6%
5,849
118%
Triệu đồng
137
256
186.8%
220
88%
206
93%
Triệu đồng
Số lượng thẻ phát hành Số lượng thẻ hoạt động Doanh số thanh toán thẻ Thu phí dịch vụ thẻ Nợ chưa thanh toán
Nguồn: Báo cáo hoạt động bán lẻ BIDV Đại La giai đoạn 2016 – 2019
Năm 2016, số lượng thẻ tín dụng được phát hành là 195 thẻ, trong đó có 121
thẻ hạng chuẩn, 73 thẻ hạng vàng và 1 thẻ hạng bạch kim. Năm 2017, tổng số thẻ
phát hành là 660 chiếc, trong đó có 489 thẻ hạng chuẩn, 161 thẻ hạng vàng và 10
53
thẻ hạng bạch kim. Năm 2018, tổng số lượng thẻ đã tăng gần gấp đôi năm 2017 đạt
1,185 chiếc, trong đó có 983 thẻ hạng chuẩn, 467 thẻ hạng vàng và 35 thẻ hạng
bạch kim.
Cũng giống với thẻ ghi nợ quốc tế, năm 2017 BIDV đã phát hành 2 loại thẻ
tín dụng quốc tế mới là Smile và Infinite với ưu đãi miễn phí thường niên năm đầu
tiên sử dụng. Nhờ lợi thế đó, thẻ tín dụng quốc tế do Chi nhánh phát hành năm 2017
đã tăng 238.4% so với năm 2016 và năm 2018 tăng 79.5% so với năm 2017. Số
lượng thẻ tín dụng quốc tế còn hoạt động năm 2017 cũng tăng 227.3% so với năm
2016 và năm 2018 tăng 19% so với 2017. Năm 2019 tăng 14% so với năm 2018.
Biểu đồ 3.3: Số lượng phát hành thẻ tín dụng quốc tế của các Chi nhánh sau sáp
nhập năm 2019
Tăng trưởng về số lượng phát hành và thu phí dịch vụ thẻ tín dụng quốc tế
trong giai đoạn từ năm 2016 – 2019 của BIDV Đại La là rất đáng ghi nhận. Tuy
nhiên, nợ chưa được thanh toán của thẻ tín dụng quốc tế cũng là một vấn đề cần giải
quyết khi con số của năm 2016 là 137 triệu đồng. Năm 2017 là 256 triệu đồng, tăng
86.8% so với năm 2016. Điều đáng mừng là đến cuối năm 2018, con số nợ chưa
thanh toán của thẻ tín dụng quốc tế chỉ còn 220 triệu, giảm 12% so với năm 2017 và
năm 2019 chỉ còn 206 triệu đồng.
Chất lượng phục vụ dịch vụ thẻ đã được Chi nhánh quan tâm đầu tư và được
cải thiện đáng kể. Để tăng các tiện ích sử dụng cho chủ thẻ, qua đó thu hút thêm số
lượng người sử dụng, BIDV Đại La đã tích cực đầu tư phát triển mở rộng hệ thống
54
máy POS. Hiện tại, BIDV Đại La đang có số lượng đơn vị chấp nhận thẻ POS lớn
với số lượng 162 POS.
Phát triển thanh toán thẻ là hoạt động đã và đang được BIDV Đại La quan
tâm phát triển trong phát triển dịch vụ thẻ. Từ khi thành lập, Chi nhánh được giao
nhiệm vụ quản lý 5 máy ATM, thực hiện kiểm quỹ, tiếp quỹ, định kỳ bảo dưỡng và
duy trì hoạt động của máy. Tần suất hoạt động trung bình mỗi máy xử lý từ 70,000
đến 120,000 giao dịch mỗi năm.
Đối tượng khách hàng Chi nhánh hiện đang tiếp cận chủ yếu là các khách
hàng cá nhân mở tài khoản đổ lương tại Chi nhánh và khách hàng vãng lai có nhu
cầu. Đây là nền khách hàng ổn định, bền, và có thể khai thác tốt. Bên cạnh đó địa
bàn Chi nhánh hoạt động đều nằm ở các khu trung tâm, quanh khu vực dân cư có
mức sống khá cao, người dân có thói quen sử dụng dịch vụ ngân hàng nên những
năm qua cũng tiếp thị được một số khách hàng cá nhân sử dụng thẻ tại chi nhánh.
Kênh quảng bá sản phẩm chủ yếu hiện đang được Chi nhánh áp dụng đó là
thông qua tư vấn trực tiếp tại quầy, gửi tờ rơi về sản phẩm cho khách hàng, gửi thư
ngỏ đến các doanh nghiệp tiềm năng, tiếp thị mở tài khoản và phát hành thẻ; tư vấn
khách hàng qua điện thoại. Ngoài ra khách hàng tham khảo trên các phương tiện
thông tin đại chúng, các trang web cũng có thể biết thêm về tính năng của sản phẩm
dịch vụ và so sánh với các sản phẩm của các ngân hàng khác để lựa chọn.
Việc triển khai hoạt động thanh toán thẻ của ngân hàng không chỉ là thu lợi
nhuận từ nguồn phí chiết khấu tính trên giá trị giao dịch thanh toán bằng thẻ từ các
đơn vị chấp nhận thẻ mà còn là mong muốn cung cấp cho khách hàng một dịch vụ
hoàn chỉnh, một cơ sở thuận lợi cho sử dụng thẻ. Việc kết hợp công nghệ thông tin
vào lĩnh vực ngân hàng đã được BIDV áp dụng triệt để nhằm tránh các trường hợp
bị Skimming thẻ tại máy ATM khi sử dụng thanh toán đăng nhập bằng QR Code
hoặc thanh toán một chạm bằng Smart phone khi dùng máy POS... Bằng cách thức
này, BIDV Đại La vừa phát triển được dịch vụ thanh toán thẻ, tăng doanh số giao
dịch thẻ, vừa thu được phí từ ĐVCNT và đảm bảo an toàn thông tin cá nhân cho
khách hàng, tránh bị kẻ gian lợi dụng chiếm đoạt.
55
Các giao dịch thanh toán thẻ tại ATM do chi nhánh quản lý và điểm chấp nhận
thẻ nhìn chung đã đáp ứng được yêu cầu của Ban lãnh đạo Chi nhánh đề ra. Tuy nhiên
hoạt động thanh toán qua thẻ của chi nhánh Đại La còn gặp khó khăn, doanh số chưa
cao do có quá nhiều ATM và ĐVCNT trên địa bàn thành phố Hà Nội.
3.2.2 Các chỉ tiêu định tính
3.2.2.1 Các tiện ích của thẻ
Không chỉ chạy đua về số lượng thẻ phát hành và các máy ATM, BIDV nói
chung và BIDV Đại La nói riêng còn cố gắng gia tăng tiện ích cho dịch vụ thanh
toán thẻ hiện hành. Ngoài những tiện ích sơ khai ban đầu của thẻ như rút tiền mặt,
truy vấn thông tin và in sao kê giao dịch, chủ thẻ còn có thể thực hiện chuyển khoản
trong hoặc ngoài hệ thống BIDV và hơn thế nữa bước đầu khách hàng có thể thực
hiện một cách thuận tiện, nhanh chóng, chính xác, miễn phí việc thanh toán một số
dịch vụ.
- Thẻ ghi nợ nội địa: Chính sách phí cạnh tranh khi giao dịch tại hơn 10,000
máy ATM của BIDV và các Ngân hàng khác trong liên minh. Giao dịch trực tuyến
mọi lúc mọi nơi thông qua dịch vụ Internet Banking, Mobile Banking, SMS
Banking. Dễ dàng theo dõi và quản lý hiệu quả việc chi tiêu của người thân thông
qua phát hành thẻ phụ. Biến động tài khoản mọi lúc mọi nơi được gửi SMS tới
khách hàng với dịch vụ SMS Banking.
- Thẻ ghi nợ quốc tế: với thẻ ghi nợ quốc tế được bảo mật bằng công nghệ
Chip EMV, thẻ có hạn mức cao và có thể rút tiền tại hơn 1,000,000 máy ATM trên
toàn cầu. Ngoài việc ưu đãi giảm giá tại Việt Nam và nước ngoài cùng hệ thống tích
lũy điểm khi chi tiêu, thẻ ghi nợ quốc tế của BIDV với thiết kế hiện đại năng động
còn có thẻ rành riêng cho nam nữ với những ưu đãi sử dụng.
- Thẻ tín dụng quốc tế: với các khuyến mại liên quan đến các khía cạnh khác
nhau trong cuộc sống, BIDV cung cấp các sản phẩm chuyên biệt. Thẻ tín dụng của
BIDV còn cung cấp tính năng trả góp giúp khách hàng thỏa sức thực hiện ước mơ.
3.2.2.2 Sự hoàn hảo của dịch vụ
Sự hoàn hảo của dịch vụ thể hiện qua mức độ hài lòng của khách hàng trong
56
việc sử dụng dịch vụ thẻ của ngân hàng đồng thời các rủi ro trong hoạt động kinh
đoanh thẻ phải được hạn chế tới mức tối đa.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc chăm sóc khách hàng nhất là trong
thời điểm các ngân hàng cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay thì thu hút được khách
hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng đã khó nhưng để giữ được khách hàng tiếp tục
gắn bó lâu dài lại khó hơn nhiều lần. Do vậy, mọi cán bộ nhân viên trong Chi nhánh
luôn cố gắng hết mình để làm hài lòng khách hàng. Qua đó công tác chăm sóc
khách hàng tại Chi nhánh ngày một chuyên nghiệp hơn, hoàn thiện hơn.
Để đánh giá chất lượng dịch vụ từ góc độ nhận thức của người sử dụng dịch
vụ, cần phải dựa trên việc điều tra ý kiến khách hàng về cảm nhận của họ đối với
nhà cung cấp dịch vụ theo một số chỉ tiêu đánh giá cụ thể. Từ đó xây dựng bảng hỏi
và thu thập phản hồi từ khách hàng để có các dữ liệu đánh giá khách quan về chất
lượng dịch vụ thẻ của Chi nhánh. Bảng tiêu chí đánh giá thang điểm lập lên và lấy ý
kiến của các cán bộ lãnh đạo có kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
Bảng các tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ thẻ dành từ phía khách hàng
STT Biến Diễn giải
Mức độ tin cậy (RLI)
1 RLI01
2 RLI02
3 RLI03
4 RLI04
5 RLI05 Thời gian thực hiện giao dịch tại máy ATM và POS nhanh. Chất lượng thẻ tốt, không rách, gẫy; khó bị làm giả Máy trả tiền đúng, đủ không có tiền giả, tiền nát hoặc cũ mờ. Các giao dịch tại ATM (chuyển khoản, gửi tiết kiệm…) chính xác. Các thông tin khách hàng được bảo mật sau giao dịch.
Mức độ đáp ứng yêu cầu (RSP)
6 RSP01
7 RSP02
8 RSP03
9 RSP04
10 RSP05 Các sản phẩm thẻ, dịch vụ đa dạng, tiện ích đáp ứng nhu cầu khách hàng. Các mẫu biểu đăng ký, hướng dẫn khách hàng sử dụng thẻ, dịch vụ dễ hiểu, đầy đủ tính pháp lý. Thời gian tiếp nhận hồ sơ phát hành và trả thẻ cho khách nhanh Vị trí đặt các máy ATM: thuận tiện cho khách hàng, đặt ở nhiều nơi và đảm bảo tính an toàn. Biểu phí dịch vụ rõ ràng, dễ hiểu, mức phí hợp lý với chất lượng dịch vụ.
57
Năng lực phục vụ (ASS)
11 ASS01
12 ASS02
13 ASS03
14 ASS04
15 ASS05 Trình độ chuyên môn, tác phong của nhân viên thẻ Anh chị có biết đến các chương trinh tiếp thị, marketing về sản phẩm, dịch vụ thẻ của ngân hàng? Thời gian xử lý khiếu nại nhanh Thẻ thanh toán có dễ dàng rút tiền/thanh toán tại các ATM và POS/ĐVCNT khác hệ thống? Ngân hàng luôn cố gắng, kịp thời thông báo đến anh/chị nếu có vấn đề phát sinh trong quá trình cung cấp dịch vụ.
Sự thấu cảm (EMP)
16 EMP01
17 EMP02
18 Nhân viên ngân hàng tư vấn, hướng dẫn và giải thích rõ rãng cho khách hàng Nhân viên ngân hàng luôn kiên nhẫn lắng nghe, tiếp thu ý kiến phản hồi của khách hàng, cùng khách hàng tìm biện pháp tốt nhất để đáp ứng nhu cầu đó EMP03 Hệ thống hotline của ngân hàng có hoạt động liên tục ?
19 EMP04
20 EMP05 Hạn mức rút tiền của thẻ đã phù hợp với yêu cầu với anh/chi. Chương trình chăm sóc khách hàng có phù hợp với nhu cầu của anh/chị?
Yếu tố hữu hình (TNG)
21 22
23 TNG03
24 TNG04
25 TNG05
26 IMG01
27 IMG02
28 IMG03 TNG01 Anh/chị đánh giá về mẫu mã của thẻ Trang phục của nhân viên giao dịch TNG02 Anh/chị đánh giá về các điểm giao dịch của Ngân hàng (sạch sẽ, khang trang, có đủ biển hiệu, thông tin giới thiệu về dịch vụ giúp khách hàng thuận tiện và thoải mái trong khi giao dịch) Anh/chị đánh giá về sự tiện lợi khi tại các điểm giao dịch có đầy đủ thiết bị, vật tư cần thiết cho việc sử dụng dịch vụ của anh/chị (bút, các mẫu biểu, máy rút tiền..) Hóa đơn, biên lai in từ ATM, POS rõ ràng, đầy đủ yếu tố. Hình ảnh của dịch vụ (IMG) Dịch vụ thẻ BIDV là dịch vụ cần thiết được nhiều người sử dụng Dịch vụ thẻ BIDV là kênh thanh toán không dùng tiền mặt nhanh chóng, an toàn và hiện đại Nhận diện thương hiệu dịch vụ thẻ BIDV đẹp, chuyên nghiệp
Mức độ hài lòng của khách hàng (SAT)
29 SAT01
30 SAT02 Anh/chị hoàn toàn hài lòng về cung cách phục vụ của dịch vụ thẻ của Ngân hàng Anh/chị hoàn toàn hài lòng về giá cước của dịch vụ thẻ
58
31 SAT03 Anh/chị hoàn toàn hài lòng về chất lượng của dịch vụ thẻ
□ □ □ □ □ □ Thông tin khách hàng Giới tính: Học vấn:
□ □ □ □ Thu nhập: Nam Cao đẳng, Đại học Trung học phổ thông Dưới 5 triệu đồng/tháng Từ 10-50 triệu đồng/tháng Nữ Sau Đại học Đến Trung học cơ sở Từ 5-10 triệu đồng/tháng Trên 50 triệu đồng/tháng
□ Thẻ ghi nợ nội địa Thẻ Tín dụng quốc tế □ Loại thẻ đang sử dụng
Các tiêu chí chấm điểm bao gồm 5 mức như sau:
Không đồng ý Đồng ý
Không có ý kiến 3 Hoàn toàn đồng ý 5 2 4
Hoàn toàn không đồng ý 1 Khách hàng để điều tra là những khách hàng đến Chi nhánh giao dịch đang
sử dụng thẻ của BIDV và lựa chọn những đối tượng có tuổi đời từ 18 - 55 tuổi, vì
đây là nhóm khách hàng có thu nhập và thường xuyên sử dụng thẻ và các tiện ích
của thẻ.
Tổng số phiếu phát ra là 120 phiếu, thu về 90 phiếu, kết quả cụ thể như sau:
Hình 3.1 Sơ đồ kết quả đánh giá của khách hàng về 5 biến số (từ biến số 1-5)
Kết quả tổng hợp điểm số theo đánh giá của khách hàng về các dịch vụ thẻ
thông qua 5 biến số từ Hình 3.1 cho thấy điểm số cho các biến số đạt khá cao và
không có chênh lệch lớn, dao động từ mức 4.6 điểm đến 4.82 điểm /5 điểm. Trong
đó Phương tiện hữu hình (TNG) được đánh giá cao nhất, đạt 4.82 điểm trong khi
59
mức độ đáp ứng yêu cầu (RSP) lại bị đánh giá thấp chỉ là 4.6 điểm. Tuy nhiên, cần
phân tích đánh giá cụ thể từng biến số thì mới phản ánh, đánh giá đúng chất lượng
của dịch vụ.
a) Biến số độ tin cậy:
Hình 3.2: Biểu đồ kết quả đánh giá của khách hàng về độ tin cậy của DV thẻ
Nhìn từ biểu đồ hình 3.2 ở trên, số điểm bình quân ở biến số này là 4.74, các
mức độ tin cậy của dịch vụ thẻ đáp ứng được tốt các yêu cầu. Tuy nhiên, nếu so
sánh cụ thể trong 5 chỉ tiêu của biến số độ tin cậy có thể thấy tiêu chí RLI03, RLI05
là tốt nhất, được 4,9 điểm do tính chính xác của các loại tiền , tiền nát hay tiền giả,
thanh toán mà khách hàng nhận được. Tuy nhiên tiêu chí RLI01 về thời gian thực
hiện giao dịch tại máy bị đánh giá thấp đạt 4.5 điểm do lỗi khách quan từ đường
truyền tín hiệu. Các chỉ tiêu còn lại tương đối tốt đồng đều.
Biến số năng lực đáp ứng:
60
Hình 3.3: Biểu đồ KQ đánh giá của KH về năng lực đáp ứng của DV thẻ
Bình quân của biến số năng lực đáp ứng là 4.6 điểm trên tổng số 5 điểm, là
điểm tương đối tốt. Trong 5 chỉ tiêu của biến số đáp ứng thì 2 chỉ tiêu: Các mẫu
biểu đăng ký sử dụng thẻ và xử lý khi có sự cố được cài, dán đầy đủ tại các quầy
GD, máy ATM của Chi nhánh tạo thuận lợi cho khách hàng khi sử dụng ; các sản
phẩm dịch vụ thẻ đa dạng phù hợp với nhiều nhóm khách hàng đạt điểm ngang
nhau là 4.6 điểm. Còn chỉ tiêu RSP05 đạt thấp nhất vì theo khách hàng thì mức phí
nộp tiền vào TK ATM của BIDV ngoài địa bàn Hà Nội còn cao hơn so BIDV hay
VCB.
Về tiêu chí vị trí đặt máy ATM: BIDV được đánh giá cao với 4.8 điểm do
hầu hết các máy ATM đều nằm tại Trụ sở, các PGD,các cơ quan, bệnh viện, trường
học lớn, Trung tâm thương mại nên thuận tiện cho khách hàng và tận dụng được
bảo vệ của các nơi này nên tương đối an toàn.
Về tiêu chí thời gian nhận hồ sơ và trả thẻ cho khách hàng, khách hàng đánh
giá 4.7 điểm do thời gian giao nhận thẻ cho khách hàng của ngân hàng cũng khá
nhanh, dao động từ 2-4 ngày. Còn nếu khách hàng muốn phát hành nhanh hơn thì
trong 1 ngày.
b) Biến số năng lực phục vụ (ASS):
Hình 3.4: Biểu đồ KQ đánh giá của KH về năng lực phục vụ của DV thẻ
61
Theo số liệu bảng và hình 3.4, điểm số bình quân cho ngân hàng ở biến số
này là 4.7 điểm, chỉ tiêu về ASS04 của thẻ BIDV bị đánh giá thấp nhất, chỉ đạt 4.5
điểm do việc rút tiền\ thanh toán thẻ tại các POS/ĐVCNT khác hệ thống đôi khi gặp
trục trặc, không thông suốt. Việc khiếu nại khác hệ thống mấy năm gần đây cũng
được xử lý một cách nhanh gọn.
Tiêu chí ASS02 được đánh giá ở mức độ cao là 4.7 điểm, do các chương
trình quảng cáo, giới thiệu sản phẩm thẻ do phòng Marketing của Trung tâm thẻ
BIDV triển khai thực hiện đồng bộ trên toàn hệ thống và rộng rãi trên các phương
tiện truyền thông nên dễ tiếp cận với khách hàng.
Tiêu chí về trình độ chuyên môn, chuyên nghiệp của nhân viên thẻ được
đánh giá là tốt nhất...
c) Sự thấu cảm (EMP)
Hình 3.5: Biểu đồ về đánh giá của khách hàng về sự thấu cảm của dịch vụ thẻ
Theo số liệu bảng và hình 3.5, khách hàng cho điểm bình quân là 4.68 điểm.
Có thể thấy các tiêu chí đều được đánh giá tốt, Ở tiêu chí EMP 05 và EMP 02 có số
điểm tương đương nhau là 4.8 điểm, do khách hàng cảm thấy được lắng nghe, tư
vấn hướng dẫn từ nhân viên ngân hàng và có các chương trình chăm sóc khách hàng
phù hợp. Tiêu chí EMP04 đạt thấp 4.5 điểm, mặc dù chi nhánh đã có nhiều sản
phẩm thẻ với hạn mức rút tiền linh hoạt từ 10-45 triệu/ngày nhưng khách hàng vẫn
mong muốn hạn mức thẻ cao hơn.
62
d) Yếu tố hữu hình (EMP)
Hình 3.6: Biểu đồ về đánh giá của KH về các yếu tố hữu hình của dịch vụ thẻ
Điểm bình quân cho yếu tố hữu hình là 4.82, đây là đánh giá khá tốt từ phía
khách hàng. Tiêu chí hình thức thẻ được 5 điểm do thiết kế thẻ của BIDV khá đẹp
và dễ nhận biết, với nhiều loại sản phẩm thẻ thích hợp với nhiều đối tượng khách
hàng. Tiêu chí TNG03 được đánh giá tốt với 4.9 điểm do BIDV có các điểm giao
dịch sạch sẽ, khang trang, đủ biển hiệu dễ nhận biết và thuận lợi khi đến giao dịch.
h) Hình ảnh của dịch vụ
Hình 3.7: Biểu đồ đánh giá của khách hàng về hình ảnh của dịch vụ thẻ
63
Ta thấy điểm bình quân cho đánh giá của khách hàng về hình ảnh dịch vụ thẻ
của BIDV đạt 4.83.
Hai tiêu chí IMG02 và IMG03 đạt 4.9 điểm do người dân đã quen với việc
dùng thẻ ATM để rút tiền mặt và thanh toán qua thẻ tại các điểm vui chơi giải trí và
siêu thị, nhà hàng. Lương hàng tháng của CBCNV của các cơ quan trên địa bàn
phần lớn là trả qua thẻ ATM.
BIDV là thương hiệu lớn trên thị trường ngân hàng trong nước và rất chú
trọng đến phát triển dịch vụ thẻ…do vậy nhận diện thương hiệu thẻ BIDV khá dễ
dàng nhưng cũng chỉ đạt 4.7 điểm.
Mức độ hài lòng của khách hàng
Hình 3.8: Biểu đồ đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng đối với DV thẻ
Từ hình 3.8, ta thấy chỉ tiêu về sự hài lòng đối với cước dịch vụ được 4.73 điểm,
theo khách hàng thì phí dịch vụ cho sử dụng thẻ thanh toán còn cao hơn so với các
ngân hàng khác trên địa bàn, phí rút ATM được ấn định là 1.100 đồng cho mỗi giao
dịch rút tiền, nếu khác cây ATM ngân hàng là 3.300 đồng cho mỗi giao dịch
Khách hàng khá hài lòng về chất lượng dịch vụ thẻ của Chi nhánh , thời gian
khiếu nại nhanh chóng, dễ rút tiền tại máy ATM/POS. Cán bộ nhân viên ngân hàng
có kiến thức cũng như kinh nghiệm về nghiệp vụ thẻ, về kỹ năng Marketing… làm
cho khách hàng hoàn toàn yên tâm và tin tưởng khi sử dụng dịch vụ.
Bên cạnh bảng hỏi đã được phát cho khách hàng, khách hàng đã đánh giá
64
khá tốt về mức độ an toàn, bảo mật thông tin và rủi ro khi xử dụng thẻ là rất nhỏ,
chủ yếu đến từ chính khách hàng mà thôi.
3.2.2.3 Quản trị rủi ro đối với hoạt động thẻ
Rủi ro trong hoạt động thẻ là các tổn thất về vật chất hoặc phi vật chất có liên
quan tới hoạt động kinh doanh thẻ, bao gồm hoạt động phát hành và hoạt động
thanh toán thẻ. Đối tượng chịu rủi ro là ngân hàng, chủ thẻ hoặc ĐVCNT.
Đối với BIDV Đại La, hiện nay có một số rủi ro chính như sau: rủi ro giả
mạo, rủi ro tín dụng, rủi ro kỹ thuật.
Rủi ro giả mạo
Giả mạo có thể phát sinh trong toàn bộ quá trình kinh doanh thẻ của ngân
hàng, cả trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ. Tựu trung lại có thể chia giả
mạo thành các loại sau:
- Đơn xin phát hành thẻ giả mạo.
- Thẻ giả: bao gồm thẻ trắng, thẻ bị dập nổi lại, thẻ bị mã hoá lại và thẻ bị
làm giả hoàn toàn.
- Thẻ bị mất cắp, thất lạc.
- Tài khoản chủ thẻ bị lợi dụng.
- Đơn vị chấp nhận thẻ giả mạo.
- Giao dịch bị đòi tiền nhiều lần.
- Sao chép và tạo băng từ giả .
- Thông tin giao dịch bị sửa đổi.
Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra khi chủ thẻ không có khả năng thanh toán
hoặc không thanh toán đầy đủ các khoản chi tiêu bằng thẻ tín dụng. Khi ngân hàng
đồng ý phát hành thẻ cũng có nghĩa là cam kết cho chủ thẻ vay tiền, nếu như chủ
thẻ không thanh toán hoặc không đủ khả năng thanh toán các khoản chi tiêu đó
ngân hàng sẽ bị mất vốn. Nếu hiện trạng này xảy ra với số lượng và quy mô lớn sẽ
dẫn đến tình trạng vỡ nợ, ngân hàng bị mất vốn và có thể dẫn đến phá sản như đối
với trường hợp cho vay không thu hồi được.
Rủi ro kỹ thuật
65
Rủi ro kỹ thuật là các rủi ro phát sinh khi có hệ thống quản lý thẻ có sự cố
liên quan đến xử lý dữ liệu hoặc kết nối, bảo mật hệ thống cơ sở dữ liệu và an ninh.
Khi hệ thống có sự cố nó không chỉ ảnh hưởng đến riêng một khách hàng, đến riêng
một ngân hàng hay tổ chức tài chính mà ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh thẻ
của toàn bộ tổ chức thẻ quốc tế và các khách hàng tham gia hoạt động thẻ. Do đó,
nếu tổn thất xảy ra sẽ rất lớn và khó kiểm soát được. Chính vì vậy, đảm bảo hệ
thống vận hành một cách chính xác, liên tục là yêu cầu hàng đầu đối với các thành
viên khi tham gia kinh doanh thẻ.
Để khắc phục các rủi ro đang tồn tại và hạn chế các rủi ro có thể xảy ra,
BIDV Đại La luôn luôn chú trọng đến công tác quản trị rủi ro trong tất cả các khâu
của dịch vụ thẻ. Chi nhánh luôn thực hiện đầy đủ nghiêm chỉnh theo quy định quản
trị rủi ro đã được BIDV đề ra, trong tất cả các khâu từ việc phát hành, thoanh toán
cũng như quản lý ATM.
Khi phát hành thẻ:
- Cán bộ nhân viên thẩm định hồ sơ phát hành theo đúng quy định của hội
sở chính
- Kiểm tra lại với những hồ sơ nghi ngờ giả mạo hay các giao dịch bất
thường của chủ thẻ
- Thực hiện rà soát các yêu cầu chi tiêu có hạn mức lớn, bất thường của chủ thẻ
- Chú trọng nâng cao công tác quản lý nhân sự, hạn chế tối đa rủi ro nội bộ
- Đầy mạnh công tác hướng dẫn ý thức an toàn sử dụng thẻ cho chủ thẻ,
khuyến cáo sử dụng các dịch vụ bảo vệ của ngân hang để có thể phòng ngừa và
ngăn chặn các giao dịch gian lận kịp thời.
Thanh toán qua thẻ
- Kiểm tra hồ sơ đăng ký của ĐVCNT, ngăn chặn các hồ sơ nguy cơ giả mạo.
- Nâng cao hiểu biết cho ĐVCNT về các thủ tục cần thiết trong quy trình
chấp nhận thẻ nhằm hạn chế hành vi gian lận.
- Đảm bảo các ĐVCNT nộp hồ sơ thanh toán, chứng từ giao dịch đúng yêu
cầu, quy định của ngân hàng.
Quản lý ATM
66
- Kiểm tra định kì ATM theo đúng quy định của hội sở chính. Kiểm tra khe
đọc thẻ, bàn phím cũng như các khu vực xung quanh để đảm bảo không có các thiết
bị gắn thêm vào máy ATM
- Trang bị các hướng dẫn sử dụng ATM an toàn cho chủ thẻ. Gỡ bỏ các
thông báo không phải của ngân hàng. Cung cấp số điện thoại hỗ trợ 24/7 để các chủ
thẻ có thể thông báo các dấu hiệu gian lận.
- Khu vực ATM luôn được trang bị camera với chất lượng hình ảnh cao,
được lưu trữ theo đúng quy định nhằm phục vụ việc kiểm tra nếu xảy ra sự cố.
3.3 Đánh giá chung về phát triển dịch vụ thẻ tại BIDV Chi nhánh Đại La
3.3.1 Kết quả đạt được
Với định hướng trở thành một ngân hàng bán lẻ chuyên cung cấp các dịch vụ
ngân hàng hiện đại, BIDV Đại La những năm qua đã có những bước đi rõ nét, phát
triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Phát triển dịch vụ thẻ cũng là một trong những
mảng dịch vụ được Chi nhánh quan tâm ngay từ khi đi vào hoạt động, đến nay đã
đạt được một số kết quả đáng ghi nhận.
Thứ nhất, Doanh số sử dụng thẻ của chi nhánh tăng đều qua các năm, chi
nhánh đã thành lập một tổ ATM; theo dõi hoạt động của các máy ATM gồm có
kiểm quỹ, tiếp quỹ, chấm báo cáo ATM, thay nhật ký hóa đơn, mở sổ theo dõi tình
trạng hoạt động từng máy. Cán bộ phòng KHCN phối hợp thực hiện tiếp thị, phát
triển sản phẩm, tiếp nhận và chấm điểm tín dụng các hồ sơ mở thẻ tín dụng, phối
hợp xử lý các khiếu nại nghiệp vụ thẻ tín dụng. Tại mỗi phòng giao dịch của Chi
nhánh đều bố trí cán bộ phụ trách nghiệp vụ thẻ, chịu trách nhiệm trong công tác
phát hành thẻ, trả thẻ, lưu trữ thẻ và hủy thẻ theo quy định.
Thứ hai, chi nhánh đã xây dựng được một nền khách hàng ổn định, nhu cầu
sử dụng thẻ lớn. Với uy tín của một ngân hàng quốc doanh lâu đời, thương hiệu
BIDV luôn là sự lựa chọn, tín nhiệm của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và
cá nhân trong việc tiếp cận các dịch vụ tài chính ngân hàng. Chi nhánh đã tích cực
tiếp thị các khách hàng doanh nghiệp lớn truyền thống ký hợp đồng đổ lương, mở
tài khoản và phát hành thẻ trả lương cho cán bộ công nhân viên. Các sản phẩm thẻ
và các dịch vụ giá trị gia tăng do BIDV Đại La cung cấp dần đến với các khách
67
hàng và có những ấn tượng tốt về thái độ phục vụ, tính năng của sản phẩm dịch vụ.
Thứ ba, các sản phẩm thẻ cung cấp đáp ứng khá tốt nhu cầu của khách hàng.
Với chính sách phân đoạn khách hàng và nâng cấp sản phẩm thẻ của BIDV, Chi
nhánh đã khai thác tốt các sản phẩm mới bằng việc tiếp thị, quảng cáo, tư vấn
không chỉ tại quầy mà còn qua thư ngỏ tới các doanh nghiệp, tư vấn qua điện thoại,
gửi tin nhắn quảng bá sản phẩm tới các khách hàng. Bên cạnh cung cấp ngày càng
đa dạng các sản phẩm thẻ ghi nợ, các dịch vụ giá trị gia tăng đi kèm, Chi nhánh đã
đưa sản phẩm thẻ tín dụng vào tư vấn, phát triển nền khách hàng ngay khi hệ thống
bắt đầu triển khai. Đây là sản phẩm tín dụng tiêu dùng khá phù hợp với các khách
hàng cá nhân có mức thu nhập từ trung bình đến khá.
Thứ tư, Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ ngày càng tăng. Chi nhánh đã
tiếp cận được nhiều địa bàn dân cư, các tổ chức có nhu cầu tài chính lớn, khách hàng
có nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng. Việc mở rộng quy mô sẽ tất yếu đưa đến phát
triển thêm nhiều khách hàng mới và bán chéo được tốt các sản phẩm dịch vụ.
Thứ năm, hoạt động thanh toán thẻ cũng có những đóng góp không nhỏ,
không chỉ phục vụ khách hàng sử dụng thẻ mà còn đem lại khoản thu nhập về phí
cho chi nhánh. Đây cũng được là mảng nghiệp vụ được xác định là trọng tâm nếu
chi nhánh muốn duy trì bền vững nền khách hàng cũ và tiếp cận với khách hàng
mới bởi lẽ khi nhu cầu sử dụng thẻ nhằm các nhu cầu cơ bản như rút tiền, vấn tin số
dư, chuyển khoản cùng hệ thống thì thẻ ngân hàng nào cũng có cùng tính năng
nhưng các dịch vụ giá trị gia tăng cũng như tính năng của thẻ mới chính là thế mạnh
cạnh tranh của ngân hàng. Chi nhánh luôn chủ động cập nhật các văn bản hướng
dẫn, bổ sung thêm các dịch vụ, khai thác tính năng của thẻ để tư vấn, đáp ứng nhu
cầu ngày càng đa dạng của khách hàng.
Khách hàng sử dụng thẻ của BIDV có thể thanh toán hóa đơn tiền điện thoại,
vé máy bay, nạp tiền điện thoại, nộp phí bảo hiểm, nạp tiền ví điện tử thông qua ứng
dụng Smart Banking hoặc thao tác trực tiếp trên Internet Banking…
Khách hàng sử dụng thẻ BIDV Visa có thể thanh toán các hóa đơn tiền hàng
hóa dịch vụ tại các điểm mua sắm có lắp đặt thiết bị chấp nhận thẻ mà thời hạn
thanh toán có thể lên tới 45 ngày. Hơn nữa, các ngân hàng thương mại và hai đơn vị
68
chuyển mạch là Smartlink và Banknetvn đã phối hợp thực hiện việc kết nối liên
thông hệ thống POS về mặt kỹ thuật để các ngân hàng đẩy mạnh thanh toán thẻ
ngân hàng qua hệ thống các điểm chấp nhận thẻ của mình trên địa bàn Hà Nội cũng
như trên toàn quốc. Như vậy, chủ thẻ của một trong các ngân hàng tham gia kết nối
đã có thể sử dụng thẻ để thanh toán tại POS của các ngân hàng còn lại, tạo ra các
tiện ích và giá trị lớn hơn cho người sử dụng thẻ, tiết kiệm chi phí đầu tư mở rộng
mạng lưới POS và góp phần giảm tải hệ thống ATM của từng ngân hàng.
Thứ sáu, gia tăng số lượng thẻ phát hành và tăng nguồn thu về phí dịch vụ
thẻ, phí thường niên thẻ thông qua các đợt khuyến mại của toàn hệ thống. Chính
việc thông qua các chương trình miễn phí phát hành thẻ mà Chi nhánh đã gia tăng
được khá đông đảo số lượng khách hàng mới.
Thứ bảy, công tác quảng bá, tiếp thị liên tục được hoàn thiện nâng cao với
việc tận dụng tối đa các kênh thông tin sẵn có như cabin, màn hình, tờ rơi về sản
phẩm, thông tin về sản phẩm dịch vụ mới tại điểm đặt máy ATM, quầy giao dịch
cũng như trụ sở chi nhánh. Các giao dịch viên cũng được đào tạo về chuyên môn
nghiệp vụ, kỹ năng tư vấn, cập nhật về sản phẩm dịch vụ mới để tăng hiểu quả của
việc tư vấn, hướng dẫn, thuyết phục khách hàng sử dụng thẻ.
3.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
Hạn chế
Mặc dù đạt được những thành quả đáng khích lệ trên, dịch vụ thẻ tại Chi nhánh
BIDV Đại La vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập cản trở sự phát triển của dịch vụ:
Thứ nhất, số lượng thẻ phát hành so với chi nhánh trên địa bàn còn thấp, cơ
cấu thẻ phát hành đa phần là phát hành thẻ ATM trả lương cho cán bộ nhân viên của
các doanh nghiệp đã có hợp đồng đổ lương, khách hàng cá nhân bán lẻ chưa nhiều.
Thứ hai, việc khai thác các tiện ích của thẻ chưa hiệu quả. Khách hàng đa
phần sử dụng thẻ ATM để rút tiền mặt. Các tiện ích khác của thẻ như chuyển khoản
cho tài khoản khác cùng hệ thống, các dịch vụ giá trị gia tăng như nạp tiền điện
thoại trả trước, thuê bao trả sau; thanh toán vé máy bay chưa được khách hàng sử
dụng nhiều. Đây cũng là một hạn chế khá phổ biến không chỉ đối với khách hàng sử
dụng thẻ của chi nhánh Đại La mà là một thực tế, một thói quen sử dụng thẻ của
69
nhiều khách hàng.
Thứ ba, việc phát hành thẻ đôi lúc còn tràn lan, không hẳn phục vụ nhu cầu
sử dụng của khách hàng mà nhằm đảm bảo chỉ tiêu đặt ra, đảm bảo con số báo cáo.
Thực tế nhiều thẻ phát hành ra khách hàng không đến lấy khiến công tác bảo quản,
hủy thẻ cũng mất nhiều thời gian, công sức. Khách hàng sử dụng thẻ tín dụng chủ
yếu sử dụng thu nhập để bảo đảm, khâu tiếp nhận hồ sơ thẩm định chưa chính xác
khiến nhiều chủ thẻ ở trạng thái quá hạn, chậm thanh toán, công tác thu nợ, theo dõi
các khoản quá hạn cũng mất nhiều thời gian, không hiệu quả .
Thứ tư, hoạt động thanh toán thẻ chủ yếu thể hiện qua doanh số thanh toán
thẻ tín dụng. Khách hàng gần như chưa quan tâm đến việc thanh toán bằng thẻ
ATM qua các POS tại các điểm mua sắm mặc dù số lượng POS của các ngân hàng
trên toàn quốc khá nhiều khiến cho hoạt động thanh toán thẻ chưa thực sự đạt hiệu
quả như tiềm năng phát triển.
Thứ năm, chất lượng cho vay qua phát hành thẻ tín dụng quốc tế chưa thực
sự tốt, ổn định. Việc đôn đốc khách hàng thanh toán nợ quá hạn còn gặp nhiều khó
khăn do chưa có sự phối hợp giữa cán bộ tiếp thị và cán bộ phòng KHCN dẫn đến
tình trạng nợ quá hạn thanh toán gia tăng.
Nguyên nhân
Dịch vụ thẻ tại BIDV Đại La còn tồn tại rất nhiều khó khăn, hạn chế.
Nguyên nhân của thực trạng này có thể xét đến là nguyên nhân chủ quan - nguyên
nhân nội tại của Chi nhánh và nguyên nhân khách quan- nguyên nhân mang tính
chất hệ thống, không hoàn toàn phụ thuộc vào ý định chủ quan của Chi nhánh.
Nguyên nhân chủ quan
Nguyên nhân chủ quan thứ nhất đó là BIDV Đại La là một chi nhánh thành
lập do sự sáp nhập ngân hàng nên còn mất nhiều thời gian vào việc đào tạo con
người và kiện toàn bộ máy. Dịch vụ thẻ chưa thiết lập một chiến lược kinh doanh
tổng thể lâu dài trong đó đưa ra những mục tiêu cần đạt được và lộ trình, điều kiện
để thực hiện mà mới chỉ ở mức độ đảm bảo cho công tác thẻ đi vào hoạt động ổn
định, có tổ chức.
Thứ hai, cán bộ phụ trách nghiệp vụ thẻ chưa thực sự được đào tạo bài bản, đa
70
phần là kiêm nhiệm, không được tham dự các lớp đào tạo nghiệp vụ của Trung ương
đặc biệt là cán bộ tại các phòng giao dịch, do đó mức độ thành thạo về chuyên môn
nghiệp vụ chưa cao, công tác tư vấn khách hàng và phát triển khách hàng hạn chế.
Thứ ba, mạng lưới chấp nhận thẻ thiếu đồng bộ, hệ thống POS đôi khi gặp
trục trặc kỹ thuật do SIM 3G hoặc gián đoạn đường truyền, máy hỏng…dẫn tới việc
khách hàng sử dụng thẻ gặp khó khăn khi thực hiện thanh toán tại các trung tâm
thương mại, đơn vị bán hàng, thời gian chờ đợi thanh toán mất nhiều thời gian gây
tâm lý ngại sử dụng thẻ. Bên cạnh đó, phí của các ĐVCNT phải trả cho mỗi giao
dịch là cao khiến cho các đơn vị chấp nhận thẻ cũng chưa mặn mà với việc thanh
toán thẻ.
Thứ tư, chưa đầu tư thích đáng cho các hoạt động tuyên truyền, quảng bá sản
phẩm dịch vụ mà nguyên nhân sâu xa cũng là do chưa có chiến lược phát triển dịch
vụ thẻ cụ thể. Công tác marketing đối với dịch vụ nói chung và dịch vụ thẻ nói riêng
còn được tiến hành rời rạc, các chương trình rải rác trong một thời gian; chi phí cho
hoạt động Marketing còn chưa tương xứng với đầu tư và phát triển dịch vụ thẻ.
Nguyên nhân khách quan
Trước hết, tiền mặt đã trở thành một công cụ rất được ưa chuộng trong thanh
toán và từ lâu đã trở thành thói quen khó thay đổi của người dân và nhiều doanh
nghiệp Việt Nam. Đây là lực cản lớn trong việc phát triển thanh toán không dùng
tiền mặt nói chung và dịch vụ thẻ nói riêng. Trong thời gian qua, các ngân hàng cũng
như chính phủ đều có những nỗ lực nhằm tuyên truyền quảng bá cho các hình thức
thanh toán không dùng tiền mặt trong đó có dịch vụ thẻ tuy nhiên vẫn chưa thực sự
đem lại hiệu quả mong muốn. Ngoài ra, niềm tin của người dân vào chiếc máy ATM
cũng còn thấp sau không ít những vụ việc mất an ninh, giao dịch lừa đảo nên người dân
cũng ngại thực hiện các giao dịch trên máy ATM mà khoảng 80% giao dịch qua ATM
là để rút tiền mặt và cũng vì thế chiếc máy ATM ở Việt nam được gọi là máy rút tiền tự
động trong khi bản chất của ATM là máy giao dịch tự động.
Thứ hai, với đặc trưng của một dịch vụ mới, hoạt động kinh doanh thẻ đã có
những bước phát triển vô cùng mạnh mẽ với tốc độ tăng trưởng trên 300%/năm
trong những năm vừa qua. Số lượng các thành viên tham gia thị trường ngày càng
71
tăng đặc biệt là các NHTMCP, NH liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với
các sản phẩm ngày càng đa dạng phong phú. Môi trường cạnh tranh ngày càng trở
nên gay gắt là một cản trở không nhỏ sự phát triển của dịch vụ, rất khó khăn khi
muốn làm nổi bật thương hiệu thẻ BIDV.
Thứ ba, chất lượng, tiện ích và tính đa dạng về dịch vụ mặc dù đã phong phú
hơn. Tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu của nhiều loại đối tượng sử dụng.
Phương thức giao dịch chủ yếu là tiếp xúc trực tiếp, khách hàng phải đến các điểm giao
dịch của ngân hàng. Phương thức giao dịch từ xa, dựa trên nền tảng công nghệ thông
tin hiện đại như giao dịch qua internet, qua mobile, homebanking... đã bắt đầu phát
triển nhưng chưa phổ biến, mới chỉ dừng lại ở quy mô nhỏ hẹp; cũng như đặc tính
chung của các sản phẩm ngân hàng, các sản phẩm thẻ cũng có tính chất tương đồng và
dễ bị bắt chước do đó công tác quảng bá cho sản phẩm cũng gặp nhiều khó khăn. Các
phương thức cạnh tranh hiện đang sử dụng chủ yếu là cạnh tranh về phí và trên cơ sở
mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng trong các hoạt động dịch vụ khác. Mặt
khác, chi phí cho việc cải tiến sản phẩm lớn mà thời gian có được sự khác biệt hoá sản
phẩm, lợi thế cạnh tranh về tính năng sản phẩm là không dài nên việc nghiên cứu phát
triển cũng chưa được thực hiện một cách bài bản và thường xuyên định kỳ nhằm đưa ra
các tính năng phù hợp nhất đối với nhu cầu của khách hàng.
72
Kết luận
Trên thị trường ngân hàng tài chính Việt Nam hiện nay, BIDV được đánh giá
là một trong những ngân hàng lớn mạnh nhất. Tuy nhiên, dịch vụ truyền thống và là
thế mạnh của BIDV là hoạt động tín dụng với khách hàng truyền thống là các khách
hàng về tín dụng và thật sự chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc phát triển các
dịch vụ ngân hàng bán lẻ trong đó có dịch vụ thẻ. Đối với mảng dịch vụ này BIDV
Đại La đi sau thị trường, tốc độ phát triển dịch vụ thấp hơn so với tốc độ phát triển
chung của thị trường và cũng cần rất nhiều nỗ lực mới có thể đuổi kịp và phát triển
theo các ngân hàng dẫn đầu thị trường. Đây cũng là một nguyên nhân gây ra những
khó khăn cho BIDV Đại La trong việc phát triển dịch vụ.
73
Chƣơng 4. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
THẺ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI
NHÁNH ĐẠI LA
4.1 Định hƣớng phát triển dịch vụ thẻ của BIDV Đại La
4.1.1 Định hướng chiến lược phát triển chung của BIDV
Những kết quả tích cực BIDV đạt được trong những năm gần đây là minh
chứng rõ nét cho sự đúng đắn của chiến lược kinh doanh hướng đến phát triển ổn
định và bền vững được BIDV kiên trì thực hiện trong nhiều năm qua thông qua
nhiều hoạt động về đầu tư xây dựng nền tảng đến chuyển đổi cơ cấu doanh thu, phát
triển khách hàng theo hướng bền vững, đưa BIDV vượt kế hoạch đã đặt ra ở hầu hết
các chỉ số tài chính.
Hướng tới mục tiêu trở thành ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam, BIDV đã có
những thay đổi quan trọng trong hoạt động của ngân hàng bán lẻ như: tái cơ cấu
mạnh mẽ trong bộ máy tổ chức, định vị rõ phân khúc trọng tâm là chủ doanh nghiệp
và khách hàng có thu nhập từ lương, quy chuẩn các hoạt động theo 4 trụ cột trải
nghiệm Đơn giản – Chủ động – Kết nối – Thấu hiểu,… để mang đến những trải
nghiệm tốt nhất cho khách hàng cá nhân. Việc phát triển dịch vụ thẻ của BIDV cũng
không nằm ngoài định hướng này.
Việt Nam hiện là quốc gia có tiềm năng lớn để dịch vụ thẻ bởi dân số trẻ,
năng động và đặc biệt ưa thích sử dụng công nghệ mới. Hiện nay thu nhập của
người dân có xu hướng ngày càng tăng, hoạt động du lịch ngày càng phát triển tạo
cơ hội lớn cho việc khai thác thị trường thẻ vẫn còn ở giai đoạn sơ khai. Trên cơ sở
đó, định hướng phát triển dịch vụ thẻ của Ngân hàng trong thời gian tới như sau:
- Duy trì và phát triển dịch vụ thẻ cả về thanh toán lẫn phát hành theo hướng
nâng cao chất lượng chủ thẻ và chất lượng dịch vụ thẻ, phát triển chiều sâu bên cạnh
việc mở rộng quy mô hoạt động. - Đa dạng hóa sản phẩm thẻ với các tính năng tiên
tiến, hiện đại đáp ứng nhu cầu sử dụng thẻ của từng đối tượng khách hàng khác nha
74
unhằm thu hút tối đa khách hàng tham gia sử dụng thẻ.
- Mở rộng mạng lưới ĐVCNT, trong đó chú trọng phát triển ĐVCNT nội
địa, tạo cở sở hạ tầng kỹ thuật cho khách hàng sử dụng thẻ, góp phần thúc đẩy thanh
toán không dùng tiền mặt.
- Tiếp tục đẩy mạnh dịch vụ thanh toán thẻ trực tuyến đối với cả thẻ nội địa
và thẻ quốc tế.
- Nghiên cứu bổ sung các quy định về đăm bảo an toàn hoạt động cho ATM.
4.1.2 Định hướng, mục tiêu phát triển dịch vụ thẻ của BIDV Đại La
Là một chi nhánh của BIDV, BIDV Đại La cần nỗ lực hết mình trong việc
đảm bảo chỉ tiêu do Hội sở chính đặt ra về số lượng phát hành thẻ, doanh số sử
dụng thẻ, doanh số thanh toán, mạng lưới thanh toán nhằm góp phần thúc đẩy, củng
cố cũng như phát huy thương hiệu của BIDV về dịch vụ thẻ tại Việt Nam, đáp ứng
ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng về thẻ thanh toán – một trong những lĩnh
vực cạnh tranh ngày càng gay gắt của nhiều Ngân hàng thương mại.
- Duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh thẻ cả về việc phát hành lẫn
thanh toán theo hướng nâng cao chất lượng chủ thẻ và chất lượng dịch vụ thẻ, phát
triển theo chất lượng bên cạnh việc mở rộng quy mô, số lượng. Cụ thể, BIDV Đại
La đặt mục tiêu gia tăng tỷ lệ thẻ được sử dụng, giảm tỷ lệ thẻ “chết” qua đó thúc
đẩy doanh thu từ việc sử dụng thẻ, tránh gây lãng phí cả về tài chính lẫn nhân lực
trong việc phát triển chru thẻ.
- Định hướng sự phát triển theo tính bảo mật, an toàn, đảm bảo quyền lợi cho
chủ thẻ cũng như lợi ích của ngân hàng, qua đó góp phần nâng cao chất lượng dịch
vụ thẻ
- Đa dạng hóa sản phẩm thẻ với các tính năng hiện đại, cập nhật xu hướng
công nghệ nhằm thu hút được tối đa khách hàng tham gia phát hành thẻ cũng như
đáp ứng nhu cầu sử dung thẻ của từng đối tượng khách hàng khác nhau.
- Nâng cao và đa dạng hơn nữa tính hấp dẫn của dịch vụ thẻ thông qua các
tiện ích sử dụng cũng như có các chính sách về phí, lãi, chất lượng dịch vụ …
- Tiếp tục đẩy mạnh dịch vụ thanh toán thẻ trực tuyến đối với cả thẻ nội địa
75
và thẻ quốc tế
- Hoàn thiện chuẩn hóa quy trình trong việc sử dụng thẻ. Nâng cấp hơn nữa
hệ thống công nghệ thông tin ngân hàng. Qua đó tăng mức độ an toàn của việc sử
dụng thẻ, tránh các giao dịch lỗi, giao dịch giả mạo, ...
- Tăng cường đào tạo và bổ sung cán bộ nhân viên cho yêu cầu mở rộng quy
mô hoạt động dịch vụ thẻ cũng nhu nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ thẻ, từ
đó nâng cao vị thế của BIDV Đại La trong giai đoạn mới.
- Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ và văn
minh trong giao tiếp, từng bước áp dụng mô hình quản lý và tổ chức giao dịch trong khối
Ngân hàng bán lẻ theo chuẩn mực của một ngân hàng thương mại hiện đại.
- Tăng cường củng cố quan hệ hợp tác, liên kết chặt chẽ với các NHTM
trong nước. Tìm kiếm và lựa chọn các đối tác uy tín trong quá trình hợp tác lâu dài
nhằm gia tăng lợi ích cho chủ thẻ. Tiếp tục mở rộng chấp nhận tất cả các loại thẻ
mang thương hiệu của các Tổ chức thẻ quốc tế.
- Hoàn thiện hệ thống Marketing thẻ như: đổi mới phong cách giao dịch
hướng tới khách hàng, nghiên cứu đề xuất các sản phẩm thẻ mới, thực hiện các
chính sách mới trong khâu chăm sóc khách hàng.
- Phát triển và mở rộng hơn nữa hệ thống ATM và mạng lưới ĐVCNT
4.2 Các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển dịch vụ thẻ tại BIDV Đại La
4.2.1 Giải pháp về sản phẩm
Cùng với việc đầu tư khoa học công nghệ cho dịch vụ thẻ, BIDV Đại La cần
thường xuyên xem xét các dịch vụ thẻ hiện có, thu thập ý kiến của khách hàng về
các sản phẩm này, kết hợp cùng việc so sánh với các sản phẩm của các đối thủ cạnh
tranh để xác định sự hiệu quả của sản phẩm cũng như đưa ra những sản phẩm phù
hợp với phương thức bán lẻ của Chi nhánh cũng như những tính năng mới để đáp
ứng nhu cầu của khách hàng. Hơn nữa, ban lãnh đạo cũng cần có kế hoạch cụ thể,
trong mỗi giai đoạn cần có những sản phẩm chủ yếu, trọng tâm mang lại nguồn thu
ổn định.
Ngoài các sản phẩm hiện tại, BIDV cũng đã có các kênh QR Pay hay
76
Samsung Pay bên cạnh việc dùng thẻ. Tuy vậy, với việc rất nhiều sản phẩm dịch vụ
như dịch vụ thanh toán thẻ MPOS (Mobile point of sale), dịch vụ thanh toán thẻ
trực tuyến (Merchant Online), sản phẩm thẻ phi vật lý E-Fast On, dịch vụ rút tiền tại
ATM không dùng thẻ, dịch vụ gửi tiền tại ATM (ATM Deposit), … BIDV cũng cần
có những kế hoạch cụ thể cho những sản phẩm dịch vụ này để mang lại nhiều lợi
ích thiết thực cho chủ thẻ và các đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ. Việc sử dụng các
sản phẩm mới kèm công nghệ hiện đại sẽ góp phần nâng cao vị thế, năng lực cạnh
tranh của dịch vụ thẻ nói riêng cũng như dịch vụ của BIDV nói chung, khẳng định
vị thế ngân hàng đi đầu trên thị trường thẻ Việt Nam.
Bên cạnh đó, việc giảm bớt số lượng thẻ không sử dụng cũng là một khía
cạnh cần được chú ý. Tại BIDV Đại La, với lượng thẻ không sử dụng ở mức tương
đối cao (khoảng 30-35% số lượng thẻ đã phát hành), chi nhánh cần có những hành
động cụ thể để giảm bớt con số này, vừa giảm được chi phí phát hành, vừa giảm chi
phí quản lý. Với mục tiêu đến năm 2020, giảm số lượng thẻ không sử dụng xuống
15-20%, BIDV Đại La cần có những biện pháp như sau:
- Tăng cường các lợi ích kinh tế cho chủ thẻ nhằm tạo ra sư kích thích sử
dụng thẻ của BIDV. Kết hợp với các tổ chức phát hành thẻ cũng như ĐVCNT đưa
ra những chương trình khuyến mại hay chiết khấu cho chủ thẻ, …
- “Bán chéo” hay cũng cấp dịch vụ thẻ ngay khi khách hàng sử dụng dịch vụ
của BIDV. Khi một khách hàng sử dụng một dịch vụ khác của BIDV, các nhân viên
có thể đưa ra những sản phẩm cũng như các tiện ích của BIDV để khách hàng có
thể kết hợp sử dụng.
- Ban lãnh đạo chi nhánh cần xem xét đến chi tiêu KPI của nhân viên thẻ
trong năm. Khi áp lực chỉ tiêu thẻ quá lớn, việc đua nhau phát hành để đạt chỉ tiêu
đề ra mà không để đến việc khách hàng có thực sự có nhu cầu sử dụng thẻ hay
không. Vì thế, Ban lãnh đạo của BIDV Đại La nên xem xét một chỉ tiêu hợp lý với
khả năng của nhân viên/chi nhánh, đề xuất với Hội sở chính để có chỉ tiêu phù hợp.
Đồng thời cũng chỉ đạo cho nhân viên chú trọng vào tính hiệu quả trong kinh doanh
77
dịch vụ thẻ và chất lượng dịch vụ thẻ thay vì số lượng thẻ phát hành
4.2.2 Giải pháp về hoạt động marketing
Lựa chọn thị trường mục tiêu
Hoạt động dịch vụ thẻ tại BIDV vẫn mang tính chất đại trà, chưa hướng đến
nhóm đối tượng khách hàng cụ thể. Để có thể phát triển, cần phải lựa chọn một hoặc
nhiều thị trường mục tiêu, tập trung tạo nên sự khác biệt trong sản phẩm, từ cơ sở
phục vụ tốt sẽ làm tiền đề cho việc mở rộng ra các thị trường khác trong tương lai.
Trong đó, bước mở đầu và then chốt trong Marketing phân khúc thị trường là lựa
chọn thị trường mục tiêu và định vị sản phẩm.
Từ việc xác định thị trường mục tiêu, BIDV cần nghiên cứu, khảo sát để đo
lường và dự báo nhu cầu thị trường. Trên cơ sở đánh giá tiềm lực và tiềm năng phát
triển của thị trường để có định hướng, kế hoạch phát triển sản phẩm dịch vụ thẻ theo
phân khúc thị trường. Từ đó xác định các tiêu chí, tiêu chuẩn có thể thiết kế các
mẫu mã sản phẩm kết hợp với các tiện ích đi kèm phù hợp. Ví dụ: các tiêu chí để
thiết kế các dòng sản phẩm như: độ tuổi, giới tính, thu nhập, khu vực địa lý, mức
trung thành của khách hàng,…
Đẩy mạnh hoạt động Marketing
Mục tiêu của giải pháp này là tăng sức cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao và thu hút khách hàng; nâng cao vị thế, uy tín thương hiệu thẻ thanh toán
BIDV; đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
Để nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ, chi nhánh cần đầu tư mạnh về chính
sách Marketing, quảng cáo rộng rãi dịch vụ thẻ đến với đông đảo tầng lớp dân cư
với các nội dung cụ thể dưới đây:
- BIDV có mạng lưới chi nhánh rộng khắp, có nhiều khách hàng quan hệ
truyền thống, có hình ảnh và uy tín của từng chi nhánh trên địa bàn. Nên đưa ra
những yêu cầu Marketing tại chi nhánh như quảng cáo sản phẩm thẻ, khai thác chủ
thẻ, tiên quyết khai thác cơ sở chấp nhận thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng quốc tế, địa điểm
đặt ATM, khai thác các nhà cung cấp sử dụng dịch vụ thanh toán trực tuyến, khai
78
thác các điểm ưu đãi cho chủ thẻ của BIDV…
- Tăng cường quảng bá thương hiệu mới tạo ra một ấn tượng. Việc quảng bá
này rất quan trọng và đòi hỏi phải có sự kết hợp và nỗ lực rất lớn từ các chi nhánh.
Vì nếu không quảng cáo thì mặc dù sản phẩm của BIDV tốt nhưng khách hàng sẽ
dùng sản phẩm thẻ của các đối thủ cạnh tranh. Các mẫu quảng cáo phải thống nhất
toàn hệ thống, đặc biệt Chi nhánh cần giám sát việc thực hiện treo băng rôn, áp
phích để luôn đảm bảo thực hiện treo, dán đầy đủ, bắt mắt. Tăng cường quảng cáo
trên các phương tiện thông tin đại chúng, gửi email quảng cáo về sản phẩm dịch vụ
thẻ. Thiết kế trang Web thẻ của BIDV với nhiều nội dung hơn, hấp dẫn hơn, thường
xuyên cập nhật những thông tin về sản phẩm mới, hoặc về sản phẩm sắp phát hành.
Trên trang Web nên có một sân chơi gồm những phần trao đổi về sản phẩm thẻ của
BIDV và sẽ có những phần thưởng có giá trị cho những ý kiến có giá trị.
- Thiết lập kho dữ liệu khách hàng: bao gồm email, điện thoại của khách
hàng để gửi về trung tâm thẻ để tổng hợp thành kho dữ liệu. Từ đó khi có các
chương trình quảng cáo, khuyến mại sẽ tự động chuyển về cho khách hàng.
- Cán bộ nhân viên có thể trực tiếp quảng cáo, giới thiệu về sản phẩm thẻ
đến khách hàng, chủ động tiếp xúc các doanh nghiệp, đặc biệt là các cơ quan nhà
nước, các đơn vị hành chính sự nghiệp để thực hiện trả lương qua ngân hàng.
- Tập trung vào công tác tuyền thông nội bộ: nhân viên phải hiểu về sản
phẩm, dịch vụ thẻ để có thể quảng cáo, tư vấn với khách hàng trong mọi trường
hợp. Từ đó tăng độ tin cậy và sự thấu cảm của sản phẩm dịch vụ thẻ BIDV đối với
khách hàng.
- Tài trợ các chương trình hỗ trợ sinh viên, học sinh như: trao học bồng trên
đó có logo của thẻ BIDV kèm các tờ rơi và mẫu đăng ký sử dụng dịch vụ.
- Đẩy mạnh kênh phân phối cộng tác viên: Cộng tác viên không chỉ tìm kiếm
khách hàng về cho chi nhánh mà còn hỗ trợ nhập thông tin khách hàng, đóng gói
thẻ, trả thẻ cho khách hàng và có nhiệm vụ phát, dán tờ rơi, poster quảng cáo về sản
phẩm, dịch vụ thẻ theo sự phân công, tiết kiệm thời gian và chi phí cho chi nhánh.
- Báo cáo thường xuyên, kịp thời kết quả các chương trình khuyếch trương
79
thẻ về hội sở chính để hệ thống có những đối sách theo từng giai đoạn.
4.2.3 Giải pháp về chăm sóc khách hàng
Để hệ thống được lượng khách hàng có hiệu quả thì BIDV cần đầu tư xây
dựng dữ liệu quản lý khách hàng và hình thành các cuốn cẩm nang hướng dẫn chủ
thẻ (sử dụng thẻ, địa điểm ĐVCNT và ATM, thông tin sử dụng thẻ an toàn, tiện ích
hiện có của BIDV và một số tiện ích sắp đến của ngân hàng) và hướng dẫn ĐVCNT
(sử dụng thiết bị thanh toán, hướng dẫn khách hàng, thanh toán với ngân hàng...).
Ngân hàng cần củng cố dịch vụ khách hàng:
- Trước khi bán hàng: Hình thành bộ phận tư vấn thẻ, cung cấp các thông tin
chính xác về sản phẩm thẻ, giúp khách hàng lựa chọn được sản phẩm phù hợp nhất...
- Trong bán hàng: thao tác nghiệp vụ nhanh gọn, chính xác và an toàn trước
khách hàng để tạo độ tin cậy cho khách hàng; nhân viên giao dịch phải có khả năng
truyền đạt, đàm phán, thuyết phục, biết lắng nghe và tiếp thu ý kiến khách hàng,
tặng khách hàng các ấn phẩm quảng cáo; luôn đặt mình vào vị trí khách hàng để có
những ứng xử phù hợp. Rút ngắn thời gian phát hành thẻ.
- Sau bán hàng: Hướng dẫn chủ thẻ, đại lý phát hành và thanh toán thẻ,
ĐVCNT sử dụng thẻ và các thiết bị thanh toán; tài liệu phát cho chủ thẻ khi đến
nhận thẻ phải đầy đủ các nội dung như: sử dụng thẻ ở đâu, cách thức thực hiện giao
dịch tại máy ATM, tại cơ sở chấp nhận thẻ, các lưu ý để sử dụng thẻ an toàn, hạn
mức rút, hạn mức chuyển khoản, biểu phí hiện hành tài liệu này nên được in trong
một cuốn sổ nhỏ.
Dịch vụ 24/24 giờ cho 7 ngày trong tuần; chú trọng chăm sóc khách hàng
nhân dịp sinh nhật, lễ tết; hoặc có những hình thức tặng tiền vào tài khoản của chủ
thẻ tính theo doanh số thanh toán tại các cơ sở chấp nhận thẻ... Ngoài ra nên gửi
thư, gửi mail cho khách hàng biết về các sản phẩm mới, các tiện ích mới của thể
kèm theo những ưu đãi hấp dẫn để khách hàng chờ đợi và đón nhận.
4.2.4 Giải pháp về hoạt động quản lý rủi ro
Với mục tiêu hoàn thiện chính sách quản lý rủi ro trong hoạt động kinh
doanh thẻ, giúp phòng ngừa, phát hiện và khắc phục kịp thời các rủi ro phát sinh,
80
BIDV cần chú ý đến một số nội dung sau:
- Hoàn thiện cơ cấu văn bản chế độ nghiệp vụ thẻ, thống nhất hệ thống văn
bản chi phối hoạt động thẻ.
- Xây dựng chính sách lựa chọn khách hàng (ĐVCNT, chủ thẻ) đảm bảo lựa
chọn cơ sở khách hàng tốt, giảm thiểu rủi ro.
- Chính sách chăm sóc, theo dõi chủ thẻ, ĐVCNT trong quá trình sử dụng
dịch vụ để hỗ trợ phòng ngừa gian lận, giả mạo cũng như phát hiện sớm các dấu
hiệu giả mảo, gian lận từ chính chủ thẻ, ĐVCNT.
- Tăng cường công tác đào tạo nâng cao nhận thức về an toàn, bảo mật trong
thanh toán thẻ cho đối tượng chủ thẻ, ĐVCNT, chi nhánh.
4.2.5 Giải pháp về nguồn nhân lực
Thứ nhất là công tác tuyển dụng cán bộ nhân viên
Bước đầu, ngân hàng tổ chức thi tuyển dụng nhân viên một cách nghiêm túc,
công bằng và khách quan, nhằm tuyển chọn được những nhân viên có phẩm chất
đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn, có sức khoẻ đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ
của ngân hàng và phù hợp với xu thế hội nhập. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng có thể
kết hợp với các Trường Đại học như Học viện Ngân hàng, Học viện Tài chính....
nhằm tạo điều kiện cho những sinh viên giỏi tham gia thực tập, lựa chọn những sinh
viên xuất sắc để đào tạo thành một đội ngũ cán bộ đủ năng lực đảm nhận mọi nhiệm
vụ trong tương lai; đồng thời sẽ góp phần giảm chi phí và thời gian cho việc đào tạo
của ngân hàng.
Thứ hai là công tác đào tạo cán bộ nhân viên
+ Ngoài những đợt tập huấn, đào tạo về nghiệp vụ do Phòng Đào tạo nguồn
nhân lực tổ chức, Chi nhánh có thể tự mở các lớp nghiệp vụ chuyên sâu về lĩnh vực
dịch vụ thẻ, trong đó những cán bộ có chuyên môn sâu làm giáo viên hướng dẫn.
Các cán bộ giao dịch cần phải được học qua các lớp đào tạo về kỹ năng mềm như:
Kỹ năng giao tiếp, tư vấn với khách hàng; đặc biệt là kỹ năng phỏng vấn, kỹ năng
đàm phán, kỹ năng Marketing....
+ Bồi dưỡng, nâng cao tinh thần ý thức trách nhiệm của nhân viên trong giao
81
dịch phục vụ khách hàng. Tác phong làm việc, trình độ chuyên môn và thái độ phục
vụ, trang phục của nhân viên luôn là những yếu tố gây ấn tượng tốt đẹp với khách
hàng, tác động đến sự tin tưởng và trung thành của khách hàng.
+ Bố trí sắp xếp nhân viên dịch vụ thẻ một cách hợp lý, phù hợp với khả
năng và trình độ của cán bộ nhằm phát huy tối đa năng lực sở trường của đội ngũ
cán bộ, chú ý nghiệp vụ thẻ đòi hỏi những cán bộ trẻ am hiểu về công nghệ thông
tin và có tác phong nhanh nhẹn chuyên nghiệp.
+ Xây dựng đạo đức nghề nghiệp, văn hoá kinh doanh: cần ban hành quy
định yêu cầu nhân viên BIDV phải nghiên cứu Bộ quy chuẩn đạo đức nghề nghiệp
và Bộ quy tắc ứng xử nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về phong cách giao dịch,
thái độ phục vụ.
Thứ ba là chính sách đãi ngộ đối với nhân viên.
Chính sách tiền lương cần được xây dựng phù hợp với năng lực của cán bộ
nhân viên và tương xứng kết quả công việc được giao. Đồng thời, Ngân hàng cần có
những chính sách khen thưởng và kỷ luật công bằng, khách quan, đúng người và
đúng lúc để tạo khích lệ trong công việc. Những người có nhiều đóng góp tích cực
trong hoạt động kinh doanh nói chung và công tác dịch vụ nói riêng phải được khen
thưởng xứng đáng; ngược lại những cán bộ vi phạm kỷ luật, gây thiệt hại cho ngân
hàng thì phải có hình thức kỷ luật thích đáng.
4.3 Kiến nghị
4.3.1 Kiến nghị với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước
4.3.1.1 Kiến nghị với Chính phủ
a. Tạo môi trường kinh tế - xã hội ổn định và phát triển
Đi cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế là sự hình thành và phát triển của
dịch vụ thẻ tại các ngân hàng thương mại nói chung, tại BIDV nói riêng. Kinh tế
phát triển, xã hội ổn định gắn liền với việc cơ sở hạ tầng được đầu tư, khi đó đời
sống dân chúng được cải thiện, hướng họ tới việc tiêu dùng và sử dụng các sản
phẩm văn minh và tiện ích như thẻ.
b. Hoàn thiện các văn bản và quy phạm pháp luật chống tội phạm thẻ
82
Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần sớm ban hành hệ thống
văn bản pháp lý quản lý hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng. Hiện nay, các
ngân hàng kinh doanh thẻ đều phải xây dựng riêng cho mình quy chế nghiệp vụ
riêng dẫn đến sự không đồng nhất, gây khó khăn cho việc hợp tác kết nối hệ thống
thẻ giữa các ngân hàng.
Chính phủ cần sớm ban hành quy định tội danh và khung hình phạt nghiêm
khắc trong Bộ luật Hình sự cho loại tội phạm sử dụng thẻ giả và cấu kết lừa đảo giả
mạo giao dịch thẻ, xây dựng và đưa vào thực thi Luật tội phạm máy tính, Luật tội
phạm thẻ, Luật tội phạm thương mại điện tử, Luật chữ ký điện tử. Do đó Việt Nam
nên đưa ra các chế tài xử phạt hành chính thật nặng và hình sự nghiêm khắc nhất
cho tội phạm thẻ là chung thân hoặc tử hình để tấn công triệt để các loại hình tội
phạm này. Các hoạt động giả mạo thẻ thường có liên quan đến yếu tố nước ngoài
nên Chính phủ có thể tham khảo luật và quy định của các tổ chức thẻ quốc tế cũng
như các quy định của luật pháp quốc tế để ban hành các điều khoản có tính thực thi
cao, phù hợp với thông lệ quốc tế, tránh những tranh chấp quốc tế có thể xảy ra mà
không mâu thuẫn với hệ thống pháp luật Việt Nam.
c. Tuyên truyền rộng rãi về thẻ ngân hàng và thanh toán không dùng tiền mặt
Chính phủ nên chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền sâu rộng
về tính năng, sự ưu việt cũng như tính văn minh của các sản phẩm thẻ đến với
người dân và đòi hỏi cần có một tổ chức của Nhà nước hoạt động không mang tính
lợi nhuận để đứng ra điều phối các hoạt động liên quan đến việc sử dụng thẻ, tạo
được sự sẵn sàng phối hợp giữa nhiều ngành.
Chính phủ cần có biện pháp hỗ trợ phổ biến rộng rãi các hình thức thanh toán
qua ngân hàng và khuyến khích người dân mở tài khoản tại ngân hàng. Như ở
Trung quốc, Chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp nhà nước trả lương nhân
viên qua tài khoản ngân hàng; kêu gọi người dân thanh toán tiền điện, nước, điện
thoại....từ tài khoản tại ngân hàng đã giúp ích rất nhiều cho sự phát triển của thẻ
thanh toán tại các ngân hàng Trung quốc. Vì vậy học tập kinh nghiệm các nước,
Chính phủ cần chỉ đạo các bộ, ngành cung ứng dịch vụ viễn thông, điện, nước... tích
83
cực phối hợp với ngành ngân hàng, không nên xem dịch vụ thẻ là việc kinh doanh
chỉ đem lại lợi nhuận cho ngân hàng, để có thể đẩy mạnh việc chấp nhận thẻ như
một hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, góp phần giảm chi phí xã hội, đem
lại nhiều lợi ích cho người tiêu dùng.
4.3.1.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Trong tiến trình phát triển thị trường thẻ nói chung cũng như nâng cao chất
lượng dịch vụ thẻ ở Việt Nam, các ngân hàng thương mại cần sự hỗ trợ rất lớn từ
ngân hàng nhà nước, từ việc hỗ trợ chuyên môn, đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật cũng
như việc tạo ra môi trường pháp lý chặt chẽ cho các giao dịch thẻ.
- Tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý đầy đủ hơn cho mọi hoạt động của
dịch vụ thẻ, trong đó cần sớm ban hành các quy định điều chỉnh các hành vi liên
quan đến hoạt động phát hành và thanh toán thẻ, đặc biệt là việc tranh chấp, rủi ro
trong dịch vụ thẻ. Bên cạnh đó, hệ thống văn bản pháp lý liên quan trực tiếp đến đổi
mới công nghệ thông tin cũng rất cần được chú trọng.
Định hướng hoàn thiện khuôn khổ pháp lý bao gồm: phân định rõ quyền hạn,
trách nhiệm của các bên tham gia trên cơ sở đó kiểm soát rủi ro pháp lý thích hợp,
tạo lập môi trường cạnh tranh công bằng. Các văn bản pháp lý cần được hoàn thiện
một cách đồng bộ, đầy đủ, thống nhất theo hướng đơn giản, dễ hiểu, dễ phổ cập,
đồng thời bảo vệ lợi ích chính đáng của ngân hàng và khách hàng, giải quyết tranh
chấp hiệu quả và khách quan.
Một trong những giải pháp trước mắt là Ngân hàng nhà nước cần ban hành
thống nhất một số quy định về thanh toán hàng hoá, dịch vụ qua máy POS như quy
định về phí, cam kết người bán không tính phí người mua hàng… để các ngân hàng
thương mại cạnh tranh lành mạnh trong thanh toán qua máy POS.
- Đưa ra định hướng và lộ trình phát triển hội nhập chung đối với nghiệp vụ
thẻ để các ngân hàng xây dựng định hướng phát triển của mình, tránh chồng chéo,
gây lãng phí, dẫn đến không tận dụng được các lợi thế chung.
- Ngân hàng Nhà nước cần đẩy nhanh việc phối hợp với các cơ quan truyền
thông, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá về dịch vụ thanh toán không dùng
84
tiền mặt của các ngân hàng thương mại nói chung và dịch vụ thẻ nói riêng.
- Ngân hàng nhà nước phối hợp tích cực với Bộ Công An, Uỷ ban nhân dân
thành phố để có các biện pháp chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tiến hành phòng chống
tội phạm trong hoạt động kinh doanh thẻ để đảm bảo an ninh, an toàn tại các địa
điểm đặt máy ATM nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng và giảm thiểu tổn thất
cho các ngân hàng thương mại.
- Ngân hàng nhà nước phối hợp với Bộ Công thương trong việc định hướng
các công ty cung ứng hàng hoá, dịch vụ phối hợp với các ngân hàng thương mại
phát triển mạnh loại hình mua bán hàng hoá qua mạng với việc sử dụng thẻ thanh
toán của các ngân hàng thương mại theo hướng giá cả phù hợp.
- Tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực cho dịch vụ thẻ: Ngân hàng
nhà nước phối hợp với các ngân hàng thương mại, lập chương trình khảo sát và thực
tập tại các ngân hàng thương mại nhằm nâng cao kiến thức thực tiễn cho các cán bộ
lập chính sách của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
- Có chính sách thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt như: Thắt chặt
quản lý tiền mặt, thu phí sử dụng tiền mặt để người dân chuyển sang các hình thức
thanh toán khác.
- Huy động nguồn vốn trong nước, kết hợp với nguồn vốn ODA và vay
thương mại trên thị trường vốn quốc tế để đầu tư, nâng cấp phát triển các hệ thống
thanh toán cũng như phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt trong nền
kinh tế.
- Đẩy nhanh tiến trình hợp nhất, kết nối các hệ thống thẻ thanh toán đơn lẻ
thành một trung tâm thẻ thống nhất để tạo tiện ích gia tăng cho khách hàng và giảm
thiểu chi phí đầu tư máy ATM, POS cho các tổ chức phát hành thẻ. Bên cạnh việc
chủ động hơn nữa của các ngân hàng thương mại trong việc hợp tác lẫn nhau thì
ngân hàng nhà nước phải là đầu mối thực hiện kết nối các ngân hàng trong việc hợp
tác đầu tư vào cơ sở hạ tầng, công nghệ hiện đại, triển khai các sản phẩm, dịch vụ.
Khi đã hình thành một hệ thống các ngân hàng có thể kết nối thẻ với nhau thì sẽ có
rất nhiều lợi ích được đem lại:
+ Hệ thống thanh toán thẻ thống nhất tạo ra sự tiện lợi tối đa cho khách hàng.
85
Khách hàng có thể sử dụng một chiếc thẻ ở bất cứ máy ATM, POS nào ở bất cứ nơi
nào, khắc phục tình trạng khách hàng phải đi đến các địa điểm khác nhau để tìm
máy ATM của ngân hàng phát hành chiếc thẻ của mình. Đồng thời cũng không còn
tình trạng có nhiều máy ATM của nhiều ngân hàng tại cùng một địa điểm, mỗi đơn
vị chấp nhận thẻ chỉ cần trang bị một máy POS mà không cần trang bị nhiều máy
của nhiều ngân hàng như hiện nay. Các dịch vụ gia tăng khách hàng được sử dụng
cũng nhiều hơn. Các ngân hàng thương mại sẽ tập trung vào việc quảng bá thương
hiệu, chăm sóc khách hàng. Khi hệ thống thẻ được thống nhất thì vấn đề số lượng
máy ATM không còn quan trọng nữa mà quan trọng là chất lượng phục vụ của các
ngân hàng.
+ Các tổ chức phát hành thẻ sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí mua sắm các
máy ATM, POS. Tình trạng không kết nối giữa hệ thống thẻ của các ngân hàng đã
dẫn đến sự lãng phí lớn khi mỗi ngân hàng phải đầu tư một nguồn tài chính khá lớn
để quản lý và vận hành một hệ thống của riêng mình.
+ Hệ thống thanh toán thẻ thống nhất sẽ giảm lượng tiền mặt trong lưu
thông, giúp các chính sách của nhà nước về thanh toán không dùng tiền mặt, trả
lương qua tài khoản được thực thi hiệu quả hơn.
- Ngân hàng Nhà nước cần có các biện pháp thúc đẩy hợp tác và cạnh tranh
lành mạnh, bình đẳng giữa các ngân hàng thương mại.
4.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam
4.3.2.1 Hoàn thiện mô hình tổ chức hoạt động kinh doanh thẻ và tăng cường
số lượng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Để hoàn thiện mô hình tổ chức hoạt động kinh doanh thẻ, BIDV cần xác
định rõ vai trò, vị trí, trách nhiệm cụ thể của từng đơn vị, cá nhân trong bộ máy hoạt
động của mình, trong đó:
Trung tâm thẻ là Ban thuộc Hội sở chính, giữ vai trò đầu mối, tham mưu
giúp việc cho Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc BIDV trong hoạt động kinh
doanh thẻ; tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra, giám sát các đơn vị thành viên
trong hoạt động kinh doanh thẻ.
Chi nhánh là kênh bán hàng chính và thực hiện 1 phần tác nghiệp hệ thống.
86
Thời gian tới, BIDV cần bổ sung và làm rõ chức năng nhiệm vụ của các bộ phận tại
chi nhánh (Phòng Quan hệ khách hàng cá nhân chịu trách nhiệm bán tất cả các sản
phẩm, dịch vụ của thẻ, Phòng Quan hệ khách hàng doanh nghiệp chịu trách nhiệm
bán chéo sản phẩm, Phòng Giao dịch khách hàng cá nhân chịu trách nhiệm thực
hiện tác nghiệp).
Ngoài kênh bán hành tại Chi nhánh, BIDV cần bổ sung thêm kênh bán hàng
từ xa với sự hỗ trợ của công nghệ như bán hàng qua điện thoại (Contact Center),
bán hàng qua mạng Internet;
Cùng với việc hoàn thiện mô hình tổ chức hoạt động kinh doanh thẻ, BIDV
cần thiết bổ sung nhân sự và đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho hoạt
động kinh doanh thẻ, cụ thể:
Tại Hội sở chính:
- Bổ sung đội ngũ nhân sự cho Trung tâm thẻ đảm bảo công tác kinh doanh
và vận hành hệ thống thẻ cho toàn hệ thống.
- Bên cạnh việc tăng cường số lượng, để nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, cần tăng cường công tác đào tạo; 100 % đội ngũ cán bộ của Trung tâm thẻ được
đào tạo chuyên sâu theo các mảng kinh doanh và nghiệp vụ thẻ, đảm bảo cán bộ đáp
ứng được yêu cầu với chất lượng và đòi hỏi cao của công việc, đủ sức cạnh tranh
với các ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam và các ngân hàng nước ngoài hoạt động
tại Việt Nam.
Tại chi nhánh:
- Bổ sung đủ đội ngũ cán bộ Quan hệ khách hàng cá nhân thực hiện công tác
phát triển dịch vụ thẻ trên cơ sở xây dựng lại bảng mô tả công việc, có bổ sung các
nhiệm vụ cụ thể đối với công tác phát triển dịch vụ thẻ.
- Mỗi chi nhánh có tối thiểu 1 cán bộ quan hệ khách hàng cá nhân và 1 Lãnh
đạo Phòng Quan hệ khách hàng cá nhân được đào tạo chuyên sâu và là chuyên gia
trong lĩnh vực thẻ.
Cùng với việc xác định và hoàn thiện mô hình tổ chức, bổ sung nhân sự,
BIDV cũng cần tăng cường các giải pháp tạo động lực thúc đẩy hoạt động kinh
doanh thẻ
87
- Xác định chỉ tiêu kinh doanh thẻ là một trong những chỉ tiêu chính trong
hoạt động kinh doanh tại chi nhánh.
- Xây dựng cơ chế động lực trong hoạt động kinh doanh thẻ:
+ Cơ chế thưởng kinh doanh thẻ cho chi nhánh.
+ Cơ chế thưởng cho cán bộ bán hàng tại chi nhánh.
+ Các chương trình thi đua kinh doanh thẻ theo giai đoạn.
4.3.2.2 Hoàn thiện và tăng cường ứng dụng công nghệ
Đầu tư cho kỹ thuật công nghệ có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc phát
triển hoạt động thanh toán này, đây cũng là chiến lược nhằm đem lại hiệu quả cao.
Ngân hàng cần lựa chọn những công nghệ hiện đại, những công nghệ đang được
ứng dụng rộng rãi trên thế giới và phù hợp với ngân hàng để quản lý hệ thống thông
tin, nâng cao chất lượng và số lượng của hoạt động thanh toán thẻ đồng thời có thể
phát hiện và ngăn chặn những giả mạo thẻ của bọn tội phạm. Trong điều kiện hiện
nay đối với BIDV nói riêng và hệ thống ngân hàng nói chung đầu tư công nghệ tập
trung theo các hướng:
- Chuyển dần từ công nghệ thẻ từ sang công nghệ thẻ chip. Vì về vấn đề bảo
mật, hiện nay thẻ thanh toán đang hướng đến chuẩn EVM (sử dụng thẻ CHIP) trong
thanh toán, loại thẻ này được tích hợp nhiều công nghệ bảo mật tiên tiến để tránh
các rủi ro và gian lận trong thanh toán.
- Tăng cường nâng cấp hệ thống máy chủ đảm bảo cho hệ thống hoạt động
ổn định, thông suốt không chỉ trong điều kiện bình thường mà có thể đáp ứng tốt
vào những lúc cao điểm. Việc nâng cấp phải tính đến xu hướng phát triển của thị
trường trong tương lai nhằm đảm bảo chủ động khi thị trường phát triển, lượng giao
dịch tăng lên. Mặt khác, hướng tới việc chuẩn hóa công nghệ theo chuẩn chung của
thế giới để đảm bảo tốt cho quá trình hội nhập, tiếp cận và hợp tác trong cung cấp
dịch vụ thanh toán với các tổ chức thanh toán quốc tế.
- Cập nhật, làm chủ và phát triển hệ thống phần mềm quản lý hoạt động
thanh toán nói chung và hoạt động thanh toán thẻ nói riêng. Bởi vì hầu hết các phần
mềm hiện đang sử dụng tại BIDV nói riêng và hệ thống ngân hàng tại Việt Nam nói
chung là do nước ngoài cung cấp, chính điều này nảy sinh các vấn đề trong quá
88
trình sử dụng như: Khả năng làm chủ thấp (do vấn đề trình độ, bản quyền), thiếu
tính tương thích với môi trường quản lý, kinh tế ở Việt Nam dẫn đến phải thay đổi,
điều chỉnh, chi phí cao và mất thời gian do phải chuyển yêu cầu về cho chính nhà
cung cấp tiến hành cập nhật.
4.3.2.3 Tăng cường quản lý rủi ro trong phát hành và thanh toán thẻ
a. Hoàn thiện tổ chức hoạt động quản lý rủi ro
- Nghiên cứu xây dựng các qui định, quy trình nghiệp vụ và an ninh trong
lĩnh vực thanh toán và phát hành thẻ nhằm hạn chế tối đa tổn thất cho ngân hàng
- Liên hệ với các tổ chức thẻ quốc tế để cập nhật các thông tin về quản lý rủi
ro (bulletin, hot cards..)
- Theo dõi các báo cáo giao dịch thanh toán thẻ, sử dụng thẻ để phát hiện
sớm các trường hợp có nghi ngờ giả mạo, đề ra các biện pháp xử lý thích hợp, kịp
thời, hạn chế tổn thất cho Ngân hàng.
- Liên hệ với các cơ quan pháp luật để xử lý, điều tra và quản lý các trường
hợp giao dịch giả mạo, thẻ giả mạo, mất cắp, thất lạc…
b. Xây dựng hệ thống dự phòng cho hoạt động thẻ
Thẻ ngân hàng ra đời trên cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong
lĩnh vực ngân hàng. Hệ thống công nghệ, máy móc là nền tảng cho hoạt động thẻ,
quyết định đến sự vận hành thông suốt, liên tục của hoạt động phát hành. Bất kỳ
một sự cố nào của hệ thống dẫn đến sự ngưng trệ, tính chính xác của giao dịch trong
quá trình thanh toán sẽ gây những tổn thất cho Ngân hàng. Tuy nhiên, dù một hệ
thống có vận hành tốt, trơn tru đến đâu cũng không thể đảm bảo không có sự cố,
không có hỏng hóc, trong quá trình sử dụng không cần bảo dưỡng, thay thế, sửa
chữa. Bên cạnh đó, các máy chủ, các thiết bị cần thiết phục vụ cho hoạt động thẻ
chưa sản xuất được trong nước, phải nhập khẩu từ nước ngoài. Chính vì vậy, cần
chuẩn bị một hệ thống thiết bị dự phòng sẵn sàng khi có sự cố xảy ra.
89
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế đang hội nhập, môi trường kinh doanh có nhiều biến
động, diễn biến trái chiều, ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh ngân
hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường và hiệu quả hoạt động kinh
doanh thì việc cung ứng đến khách hàng những sản phẩm chất lượng, thoả mãn tốt
nhất nhu cầu của khách hàng là một tất yếu khách quan và hết sức cấp thiết, trong
đó ưu tiên các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao như dịch vụ thẻ ngân hàng.
Chính vì điều này BIDV chi nhánh Đại La đã có những biện pháp cụ thể nhằm nâng
cao chất lượng dịch vụ thẻ. Tuy nhiên, do những nguyên nhân xuất phát từ cả bên
ngoài và bên trong, chất lượng dịch vụ thẻ ngân hàng tại BIDV chi nhánh Đại La
thời gian qua vẫn bộc lộ những tồn tại nhất định. Để khắc phục được những tồn tại
hạn chế đó để được nâng cao chất lượng dịch vụ, khả năng cạnh tranh, góp phần
đưa hoạt động kinh doanh đạt được những kết quả cao hơn, cần có những giải pháp
đồng bộ, hiệu quả. Chính vì vậy, trong quá trình công tác tại BIDV chi nhánh Đại
La, học viên đã lựa chọn vấn đề trên làm đề tài nghiên cứu và hoàn thành luận văn
với những nội dung chủ yếu sau:
- Hệ thống hoá, phân tích và làm rõ những vấn đề cơ bản liên quan đến chất
lượng dịch vụ thẻ ngân hàng.
- Đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ thẻ ngân hàng, luận văn đã làm rõ
những kết quả đạt được cũng như hạn chế cần khắc phục; đồng thời chỉ ra những
nguyên nhân khách quan và chủ quan của những hạn chế trong chất lượng dịch vụ
thẻ ngân hàng tại BIDV chi nhánh Đại La.
- Luận văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ
thẻ ngân hàng tại BIDV chi nhánh Đại La. Bên cạnh đó, luận văn cũng đưa ra hệ
thống các kiến nghị đối với Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước nhằm hỗ trợ cho việc
thực hiện các giải pháp trên đạt hiệu quả cao.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù học viên đã có nhiều cố gắng, nhưng do
trình độ nhận thức và sự hiểu biết về lĩnh vực nghiên cứu còn hạn chế; đề tài có liên
90
quan đến nhiều các lĩnh vực hoạt động ngân hàng. Vì vậy, luận văn không thể tránh
khỏi những khiếm khuyết, bất cập. Học viên rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của các nhà khoa học, thầy giáo, cô giáo, đồng nghiệp và những ai quan
tâm đến lĩnh vực này để tác giả hoàn thiện đề tài hơn nữa.
Xin trân trọng cảm ơn.
91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu trong nƣớc
1. Phạm Thị Hà Anh , 2016. Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh
toán tại Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam - chi
nhánh Hà Nội” của tác giả Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
2. Nguyễn Quốc Hà, 2017. Năng lực cạnh tranh dịch vụ thẻ và thanh toán không
dùng tiền mặt của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam: Nghiên cứu trên địa
bàn Hà Nội : Luận văn thạc sỹ Đại học quốc gia Hà Nội.
3. Nguyễn Thị Lan Hương, 2017. Phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội :Luận văn thạc sỹ Đại học quốc gia
Hà Nội.
4. Lê Đình Hợp, 2010. Phương hướng và giải pháp thanh toán bằng thẻ ngân
hàng trong khu vực dân cư ở Việt Nam đến năm 2020” Kỷ yếu các công trình
khoa học ngành Ngân hàng.
5. Đỗ Thị Lan Phương, 2014.Thanh toán bằng thẻ ngân hàng: Xu hướng trên thế
giới và thực tiễn tại Việt Nam Tạp chí tài chính số 7/2014.
6. Nguyễn Thị Trúc Phương, 2017. Phát triển dịch vụ thanh toán ngân hàng trong
giai đoạn phát triển công nghệ hiện nay Tạp chí Ngân hàng, Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
7. Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam, Báo cáo thường niên các
năm từ 2016 đến 2019.
8. Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam, Chiến lược phát triển dịch vụ
ngân hàng bán lẻ ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam.
9. Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam, chi nhánh Đại La, Báo cáo
tổng kết hoạt động kinh doanh các năm từ 2016 đến 2019, Báo cáo hoạt động
ngân hàng bán lẻ các năm từ 2016 đến 2019.
10. Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam, chi nhánh Đại La, Báo cáo
tổng kết hoạt động kinh doanh các năm từ 2016 đến 2019.
92
11. Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam, Các chi nhánh sau sáp nhập,
Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm từ 2016 đến 2019.
12. Hội thẻ ngân hàng Việt Nam, Báo cáo số lượng thẻ, doanh số sử dụng thẻ,
doanh số thanh toán thẻ và đơn vị chấp nhận thẻ các năm từ 2016 đến 2019
13. Peter S.Rose, 2004. Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại, Hà Nội:NXB
Thống kê.
14. Quốc hội Nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật các Tổ chức
tín dụng, Hà Nội.
15. Hiệp hội thẻ ngân hàng Việt Nam, 2016. Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam 20 năm
xây dựng và phát triển (1996 – 2016)
16. Nguyễn Văn Tiến, 2005. Giao dịch thương mại của ngân hàng thương mại
trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, NXB Tư pháp.
17. Lê Thị Huyền Trang, 2017. Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm thẻ tại
ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam Luận văn thạc sỹ Trường
Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tài liệu nƣớc ngoài
18. Frederic S.Mishkin (2001), Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, Nhà xuất
bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
19. Phylis M. Mansfield and Mary Beth Pinto - Penn State University, 2013,
“Consumers and credit cards”, Journal of Management and Marketing
Research.
Website
20. Công ty cổ phần chuyển mạch tài chính quốc gia Việt Nam [Trực tuyến]. Địa
chỉ : http://www.banknetvn.com.vn/.
21. Công ty cổ phần dịch vụ thẻ Smartlink [Trực tuyến]. Địa chỉ:
http://www.smartlink.com.vn/
22. Công ty cổ phần thanh toán quốc gia Việt Nam – Napas [Trực tuyến]. Địa chỉ:
https://napas.com.vn/
93
23. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam [Trực tuyến]. Địa chỉ:
https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/
24. Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam [Trực tuyến]. Địa chỉ:
https://www.bidv.com.vn/
94
PHỤ LỤC
BẢNG KHẢO SÁT
ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ VỀ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ THẺ
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH ĐẠI LA
Xin chào anh/chị.
Tôi tên là Trần Chung Thành, học viên cao học K26-TCNH, Trường Đại
Học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Hiện nay tôi đang thực hiện nghiên cứu đề
tài „„Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát triển Việt
Nam – Chi Nhánh Đông Đại La’’.
Kính mong anh chị dành thời gian để đóng góp ý kiến cho bảng điều tra
đánh giá về chất lượng dịch vụ thẻ tại NH TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam –
chi nhánh Đại La dưới đây.
Tôi xin cam đoan các thông tin cá nhân của anh/chị sẽ được đảm bảo tuyệt
đối an toàn cũng như tất cả các ý kiến của anh/chị đều có giá trị cho việc nghiên
cứu và sẽ được giữ kín.
PHẦN I : NỘI DUNG KHẢO SÁT
Anh (chị) vui lòng điền lựa chọn của mình cho các câu hỏi dưới đây theo
thang điểm từ 1 tới 5. Trong đó: 1 – Hoàn toàn không đồng ý, 2 – Không đồng ý,
3 – Không ý kiến, 4 – Đồng ý, 5 – Hoàn toàn đồng ý
Bảng 1: Đánh giá mức độ tin cậy của dịch vụ
Phát biểu
STT 1 2 3 4 5 Thời gian thực hiện giao dịch tại máy ATM và POS nhanh. Chất lượng thẻ tốt, không rách, gẫy; khó bị làm giả Máy trả tiền đúng, đủ không có tiền giả, tiền nát hoặc cũ mờ. Các giao dịch tại ATM (chuyển khoản, gửi tiết kiệm…) chính xác. Các thông tin khách hàng được bảo mật sau giao dịch. Ý kiến
Bảng 2: Đánh giá khả năng đáp ứng yêu cầu
STT Ý kiến
6
7
8
9
10 Diễn giải Các sản phẩm thẻ, dịch vụ đa dạng, tiện ích đáp ứng nhu cầu khách hàng. Các mẫu biểu đăng ký, hướng dẫn khách hàng sử dụng thẻ, dịch vụ dễ hiểu, đầy đủ tính pháp lý. Thời gian tiếp nhận hồ sơ phát hành và trả thẻ cho khách nhanh Vị trí đặt các máy ATM: thuận tiện cho khách hàng, đặt ở nhiều nơi và đảm bảo tính an toàn. Biểu phí dịch vụ rõ ràng, dễ hiểu, mức phí hợp lý với chất lượng dịch vụ.
Bảng 3: Đánh giá về sự năng lực phục vụ
STT Diễn giải Ý kiến
Trình độ chuyên môn, tác phong của nhân viên thẻ 11
12
13
14
15 Anh chị có biết đến các chương trinh tiếp thị, marketing về sản phẩm, dịch vụ thẻ của ngân hàng? Thời gian xử lý khiếu nại nhanh Thẻ thanh toán có dễ dàng rút tiền/thanh toán tại các ATM và POS/ĐVCNT khác hệ thống? Ngân hàng luôn cố gắng, kịp thời thông báo đến anh/chị nếu có vấn đề phát sinh trong quá trình cung cấp dịch vụ.
Bảng 4: Đánh giá về mức độ cảm thông, thấu hiểu khách hàng
STT Ý kiến
16
17
18 19
20 Diễn giải Nhân viên ngân hàng tư vấn, hướng dẫn và giải thích rõ rãng cho khách hàng Nhân viên ngân hàng luôn kiên nhẫn lắng nghe, tiếp thu ý kiến phản hồi của khách hàng, cùng khách hàng tìm biện pháp tốt nhất để đáp ứng nhu cầu đó Hệ thống hotline của ngân hàng có hoạt động liên tục? Hạn mức rút tiền của thẻ đã phù hợp với yêu cầu với anh/chi. Chương trình chăm sóc khách hàng có phù hợp với nhu cầu của anh/chị?
Bảng 5: Đánh giá về các yếu tố hữu hình
STT 21 22
Ý kiến 23
24
25 Diễn giải Anh/chị đánh giá về hình thức của thẻ Gương mặt, trang phục của nhân viên giao dịch Anh/chị đánh giá về các điểm giao dịch của Ngân hàng (sạch sẽ, khang trang, có đủ biển hiệu, thông tin giới thiệu về dịch vụ giúp khách hàng thuận tiện và thoải mái trong khi giao dịch) Anh/chị đánh giá về sự tiện lợi khi tại các điểm giao dịch có đầy đủ thiết bị, vật tư cần thiết cho việc sử dụng dịch vụ của anh/chị (bút, các mẫu biểu, máy rút tiền..) Hóa đơn, biên lai in từ ATM, POS rõ ràng, đầy đủ yếu tố.
Bảng 6: Đánh giá về hình ảnh của dịch vụ thẻ BIDV
STT Ý kiến 23
24
25 Diễn giải Dịch vụ thẻ BIDV là dịch vụ cần thiết được nhiều người sử dụng Dịch vụ thẻ BIDV là kênh thanh toán không dùng tiền mặt nhanh chóng, an toàn và hiện đại Nhận diện thương hiệu dịch vụ thẻ BIDV đẹp, chuyên nghiệp
Bảng 7: Đánh giá về mức độ hài lòng của khách hàng
STT
26
27 28 Diễn giải Anh/chị hoàn toàn hài lòng về cung cách phục vụ của dịch vụ thẻ của Ngân hàng Anh/chị hoàn toàn hài lòng về giá cước của dịch vụ thẻ Anh/chị hoàn toàn hài lòng về chất lượng của dịch vụ thẻ
Phần II: Thông tin cá nhân.
Anh chị vui lòng điền thông tin cá nhân dưới đây
Giới tính: Tuổi:
Tình trạng hôn nhân:
Trình độ: Nghề nghiệp:
Vị trí công tác: Thâm niên công tác:
Phần III: Ý kiến đóng góp:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn!
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ CỦA KHÁCH HÀNG VỀ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ THẺ CỦA BIDV ĐẠI LA
Bảng 1: Đánh giá mức độ tin cậy của dịch vụ
STT Biến Phát biểu Điểm bình quân
1 RLI01 4.5 Thời gian thực hiện giao dịch tại máy ATM và POS nhanh.
2 RLI02 Chất lượng thẻ tốt, không rách, gẫy; khó bị làm giả 4.8
3 RLI03 4.9
4 RLI04 4.6 Máy trả tiền đúng, đủ không có tiền giả, tiền nát hoặc cũ mờ. Các giao dịch tại ATM (chuyển khoản, gửi tiết kiệm…) chính xác.
5 RLI05 Các thông tin khách hàng được bảo mật sau giao dịch.
Tổng cộng (Bình quân) 4.9 4.74
Bảng 2: Đánh giá khả năng đáp ứng yêu cầu
STT Biến Diễn giải Điểm bình quân
6 RSP01 4.6
7 RSP02 4.6
8 RSP03 4.7
9 RSP04 4.8
10 RSP05 4.5 Các sản phẩm thẻ, dịch vụ đa dạng, tiện ích đáp ứng nhu cầu khách hàng. Các mẫu biểu đăng ký, hướng dẫn khách hàng sử dụng thẻ, dịch vụ dễ hiểu, đầy đủ tính pháp lý. Thời gian tiếp nhận hồ sơ phát hành và trả thẻ cho khách nhanh Vị trí đặt các máy ATM: thuận tiện cho khách hàng, đặt ở nhiều nơi và đảm bảo tính an toàn. Biểu phí dịch vụ rõ ràng, dễ hiểu, mức phí hợp lý với chất lượng dịch vụ.
Tổng cộng (Bình quân) 4.64
Bảng 3: Đánh giá về sự năng lực phục vụ
STT Biến Diễn giải Điểm bình quân
11 ASS01 4.9
12 ASS02 4.7 Trình độ chuyên môn, tác phong của nhân viên thẻ Anh chị có biết đến các chương trinh tiếp thị, marketing về sản phẩm, dịch vụ thẻ của ngân hàng?
13 ASS03 Thời gian xử lý khiếu nại nhanh 4.8
14 ASS04 4.5
15 ASS05 4.6 Thẻ thanh toán có dễ dàng rút tiền/thanh toán tại các ATM và POS/ĐVCNT khác hệ thống? Ngân hàng luôn cố gắng, kịp thời thông báo đến anh/chị nếu có vấn đề phát sinh trong quá trình cung cấp dịch vụ.
Tổng cộng (Bình quân) 4.7
Bảng 4: Đánh giá về mức độ cảm thông, thấu hiểu khách hàng
STT Biến Diễn giải Điểm bình quân
16 EMP01 4.7 Nhân viên ngân hàng tư vấn, hướng dẫn và giải thích rõ rãng cho khách hàng
17 EMP02 4.8
Nhân viên ngân hàng luôn kiên nhẫn lắng nghe, tiếp thu ý kiến phản hồi của khách hàng, cùng khách hàng tìm biện pháp tốt nhất để đáp ứng nhu cầu đó
18 EMP03 4.6 Hệ thống hotline của ngân hàng có hoạt động liên tục?
19 EMP04 4.5 Hạn mức rút tiền của thẻ đã phù hợp với yêu cầu với anh/chi.
20 EMP05 4.8 Chương trình chăm sóc khách hàng có phù hợp với nhu cầu của anh/chị?
Tổng cộng (Bình quân) 4.68
Bảng 5: Đánh giá về các yếu tố hữu hình
STT Biến Diễn giải
21 TNG01 Anh/chị đánh giá về hình thức của thẻ 22 TNG02 Gương mặt, trang phục của nhân viên giao dịch
Điểm bình quân 5 4.8 4.9
23 TNG03
4.8
24 TNG04
4.6 25 TNG05
Anh/chị đánh giá về các điểm giao dịch của Ngân hàng (sạch sẽ, khang trang, có đủ biển hiệu, thông tin giới thiệu về dịch vụ giúp khách hàng thuận tiện và thoải mái trong khi giao dịch) Anh/chị đánh giá về sự tiện lợi khi tại các điểm giao dịch có đầy đủ thiết bị, vật tư cần thiết cho việc sử dụng dịch vụ của anh/chị (bút, các mẫu biểu, máy rút tiền..) Hóa đơn, biên lai in từ ATM, POS rõ ràng, đầy đủ yếu tố. Tổng cộng (Bình quân) 4.82
Bảng 6: Đánh giá về hình ảnh của dịch vụ thẻ BIDV
STT Biến Diễn giải
Điểm bình quân 4.7 23 IMG01
4.9 24 IMG02
4.9 25 IMG03 Dịch vụ thẻ BIDV là dịch vụ cần thiết được nhiều người sử dụng Dịch vụ thẻ BIDV là kênh thanh toán không dùng tiền mặt nhanh chóng, an toàn và hiện đại Nhận diện thương hiệu dịch vụ thẻ BIDV đẹp, chuyên nghiệp
Tổng cộng (Bình quân) 4.83
Bảng 7: Đánh giá về mức độ hài lòng của khách hàng
STT Biến Diễn giải
Điểm bình quân 4.9 26 SAT01
4.5 27 SAT02
4.8 28 SAT03 Anh/chị hoàn toàn hài lòng về cung cách phục vụ của dịch vụ thẻ của Ngân hàng Anh/chị hoàn toàn hài lòng về giá cước của dịch vụ thẻ Anh/chị hoàn toàn hài lòng về chất lượng của dịch vụ thẻ
4.73 Tổng cộng (Bình quân)