BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Lê Xuân Quyến
PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU:
HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Lê Xuân Quyến
PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH BÀ RỊA – VŨNG
TÀU: HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Chuyên ngành: Địa lí học Mã số: 60 31 05 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN VĂN THÔNG
Thành phố Hồ Chí Minh - 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong
luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
LÊ XUÂN QUYẾN
1
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và hoàn thành luận văn này, Tôi đã nhận được sự hướng dẫn,
giúp đỡ nhiệt tình và những lời động viên của gia đình, quý thầy cô và các bạn. Với lòng
kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Ban Giám Hiệu, Phòng đào tạo sau đại học, khoa Địa Lí của Trường Đại Học Sư
Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập và hoàn thành luận văn.
Tiến sĩ Trần Văn Thông, người thầy kính mến đã hết lòng giúp đỡ, dạy bảo, động viên
và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn.
Toàn bộ thầy, Cô đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu, nền tảng vững chắc
để thực hiện luận văn này. Các anh, chị ở sở Văn hóa, Thể thao du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu đã cung cấp cho Tôi những tư liệu quý giá để hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong hội đồng chấm luận văn đã cho tôi những
đóng góp quý báu để hoàn chỉnh luận văn này.
Tác giả luận văn
Lê Xuân Quyến
2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- AFT : Diễn đàn Du lịch ASEAN
: Hiệp hội các nước Đông Nam Á - ASEAN
- BTTT : Bảo tồn thiên nhiên
- ĐNB : Đông Nam Bộ
- FDI : Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
- GDP : Tổng sản phẩm trong nước
- KDL : Khu du lịch
- ITE : Hội chợ du lịch châu Á
- MATKA : Hội chợ du lịch quốc tế
- MICE : Loại hình du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, triển lãm, tổ chức sự
kiện, du lịch khen thưởng của các công ty cho nhân viên, đối tác
- TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
- UBND : Ủy ban nhân dân
- UNWTO : Tổ chức Du lịch Thế giới
- VHTTDL : Văn hóa thể thao du lịch
- VKTTĐPN : Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
- VQG : Vườn quốc gia
- WTO : Tổ chức Thương mại Thế giới
3
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. 1
Tác giả luận văn .................................................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ 3
MỤC LỤC .............................................................................................................................. 4
PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 6
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................................. 6
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................... 7
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................................... 7
4. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................ 7
5. Lịch sử nghiên cứu đề tài ............................................................................................... 7
6. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu. ..................................................................... 8
7. Cấu trúc luận văn ........................................................................................................... 9
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH ... 11
1.1. Các lí luận cơ bản về du lịch ..................................................................................... 11
1.1.1. Định nghĩa về du lịch ............................................................................................ 11
1.1.2. Định nghĩa một số hình thức du lịch đặc thù ........................................................ 12
1.1.3. Tài nguyên du lịch ................................................................................................ 12
1.1.4. Các loại hình du lịch ............................................................................................. 13
1.1.5. Sản phẩm du lịch ................................................................................................... 15
1.1.6. Chức năng của du lịch........................................................................................... 16
1.1.7. Những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển du lịch .............................................. 17
1.1.8. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật ............................................................... 26
1.2. Tổ chức lãnh thổ du lịch ............................................................................................ 29
1.2.1. Điểm du lịch .......................................................................................................... 29
1.2.2. Khu du lịch ............................................................................................................ 30
1.2.3. Cụm du lịch ........................................................................................................... 30
1.2.4. Trung tâm du lịch .................................................................................................. 30
1.2.5.Tuyến du lịch ......................................................................................................... 31
1.3. Khái quát về thực tiễn phát triển du lịch ................................................................ 31
1.3.1. Ở Việt Nam ........................................................................................................... 31
1.3.2. Ở Đông Nam bộ .................................................................................................... 34
4
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2002 – 2012 ......................................................................................... 36
2.1. Vị trí địa lý .................................................................................................................. 36
2.2. Các nguồn lực phát triển du lịch .............................................................................. 36
2.2.1. Tài nguyên du lịch ................................................................................................ 36
2.2.2. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch..................................... 45
2.2.3. Lao động du lịch (số lượng và chất lượng) ........................................................... 50
2.2.4. Khả năng đầu tư phát triển du lịch ........................................................................ 52
2.3. Thực trạng phát triển du lịch tỉnh BR - VT giai đoạn 2002 – 2012 ...................... 54
2.3.1. Phát triển du lịch theo ngành ................................................................................ 54
2.3.2. Phát triển du lịch theo lãnh thổ ............................................................................. 61
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH BÀ RỊA – VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2020 ........................................................................................... 68
3.1. Định hướng phát triển du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020 ....................... 68
3.1.1. Cơ sở để xây dựng định hướng ............................................................................. 68
3.1.2. Các chỉ tiêu dự báo ............................................................................................... 70
3.1.3. Các định hướng phát triển du lịch chủ yếu ........................................................... 73
3.2. Các giải pháp thực hiện ............................................................................................. 79
3.2.1. Giải pháp về vốn - đầu tư cho phát triển du lịch................................................... 79
3.2.2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực du lịch. ....................................................... 79
3.2.3. Giải pháp sản phẩm du lịch ................................................................................... 80
3.2.4. Giải pháp xúc tiến quảng bá, mở rộng thị trường du lịch ..................................... 82
3.2.5. Hoàn thiện cơ chế chính sách du lịch cho phù hợp với yêu cầu phát triển du lịch83
3.2.6. Giải pháp quy hoạch ............................................................................................. 83
3.2.7. Giải pháp liên kết với các tỉnh và cả nước ............................................................ 84
3.2.8. Giải pháp phát triển du lịch bền vững ................................................................... 84
3.3. Kiến nghị..................................................................................................................... 85
3.3.1. Kiến nghị đối với Trung ương .............................................................................. 85
3.3.2. Kiến nghị đối với địa phương ............................................................................... 85
KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 89
PHỤ LỤC ............................................................................................................................. 91
5
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Thế giới ngày nay có nhiều biến đổi với những bước nhảy vọt về khoa học công nghệ;
quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa diễn ra nhanh hơn ở các nước đang phát triển; xu thế
hợp tác toàn cầu là tất yếu; nền kinh tế thế giới tiếp tục phát triển; đời sống của người dân
không ngừng được nâng cao... Trong bối cảnh đó, nhu cầu đi du lịch của người dân là nhu
cầu khách quan và tăng trưởng nhanh.
Du lịch trên phạm vi toàn cầu đã phát triển nhanh và trở thành một trong năm ngành
kinh tế hàng đầu thế giới. Theo số liệu của Tổ chức Du lịch Thế giới, năm 2012 trên thế giới
có trên 1 tỷ người đi du lịch, ngành du lịch chiếm 9% đối với GDP toàn cầu, thu hút 8,3%
tổng số lao động của thế giới. Do lợi ích nhiều mặt mà du lịch mang lại nên nhiều nước đã
tận dụng tiềm năng và lợi thế của mình để phát triển du lịch, tăng nguồn thu ngoại tệ, tạo
việc làm, thúc đẩy sản xuất trong nước, đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội.
Du lịch Việt Nam đã vươn lên, tham gia chủ động trong hội nhập du lịch quốc tế; thiết
lập và mở rộng quan hệ hợp tác du lịch nhiều mặt với các nước láng giềng, các nước trong
khu vực và thế giới. Du lịch nước ta là thành viên của tổ chức Du lịch thế giới, còn hiệp hội
Du lịch Châu Á - Thái Bình Dương (PATA), của Hiệp hội Du lịch Đông Nam Á
(ASEANTA).
Du lịch đươc xem như là ngành “công nghiệp không khói” sẽ trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn, hoạt động du lịch mang lại những bước tăng trưởng quan trọng vào công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tạo việc làm cho xã hội, góp phần đảm bảo an sinh
xã hội. BR – VT là địa phương có ngành du lịch được khai thác sớm ở nước ta. Tỉnh có
nhiều thế mạnh để phát triển du lịch, nhiều tiềm năng để phát triển du lịch như: biển, rừng,
núi, suối nước nóng, đặc biệt là biển với các bãi cát dài thoai thoải, nước trong xanh quanh
năm.
BR – VT có cảnh quan thiên nhiên độc đáo và khí hậu trong lành, tương lai vẫn là nơi
lý tưởng để mọi người tìm đến để đắm mình trước biển. Bên cạnh đó, Tỉnh có vị trí địa lý
rất thuận lợi nằm trong vùng KTTĐPN, là cửa ngõ thông ra biển của các tỉnh Đông Nam
Bộ, có hệ thống đường biển, đường sông và đường hàng không rất thuận tiện.
Với những lợi thế trên lượng khách đến với BR – VT ngày càng đông, là một trong
những địa phương có lượng khách nội địa nhiều nhất nước ta. Và cũng chính vì tài nguyên
6
du lịch được khai thác sớm, không có sự đa dạng hóa sản phẩm du lịch nên chưa thu hút
được nhiều du khách quốc tế cũng như thời gian lưu trú khách khách nội địa thấp. Ngành du
lịch BR – VT chưa phát triển đúng với tiềm năng vốn có từ lợi thế của Địa phương. Đó là lí
do Tôi chọn đề tài “ Phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu: Hiện trạng và giải pháp” làm
luận văn thạc sỹ, với mong muốn đóng góp một phần nhỏ trong sự phát triển ngành Du lịch
Tỉnh nhà.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đúc kết lý luận và thực tiễn phát triển du lịch để phân tích hiện trạng phát triển du lịch
tỉnh BR– VT; trên cở sở đó để xây dựng các định hướng và giải pháp phát triển du lịch tỉnh
BR – VT đến năm 2020.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan và đúc kết cơ sở lý luận lí luận về phát triển du lịch.
Khảo sát, kiểm kê nhằm thu thập tư liệu về các nguồn lực phát triển du lịch của tỉnh
BR – VT.
Phân tích thực trạng phát triển du lịch tỉnh BR – VT giai đoạn 2002 – 2012.
- Xây dựng các định hướng và đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm phát triển du lịch tỉnh
BR – VT trong giai đoạn 2013 -2020.
4. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề phát triển du lịch.
Không gian: Trên địa bàn tỉnh BR – VT.
Thời gian: Phân tích hiện trạng giai đoạn 2002 – 2012 và định hướng đến 2020.
5. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020 ( 2005) Viện quy hoạch Đô Thị Nông Thôn – Bộ Xây Dựng; Nghiên
cứu phát triển loại hình du lịch Mice tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (2008), Trường trung học
nghiệp vụ Du lịch Vũng Tàu – chủ nhiệm đề tài Phùng Đức Vinh; Đánh giá tiềm năng và
xây dựng định hướng phát triển bền vững khu du lịch sinh thái Bình Châu - Phước Bửu, tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu, ( 2009) Nguyễn Thị Hồng; Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững
huyện Côn Đảo ( 2009) Lê Thị Lợi; Tài nguyên du lịch Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, thực trạng
7
và giải pháp khai thác để phát triển các loại hình du lịch (2011), Biền Thị Hoàng Anh -
Trường cao đẳng Sư Phạm Bà Rịa – Vũng Tàu.
6. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu.
6.1. Các quan điểm nghiên cứu.
6.1.1. Quan điểm hệ thống
Hệ thống lãnh thổ du lịch là một hệ thống được hình thành từ nhiều phân hệ: phân hệ
du khách, phân hệ tài nguyên du lịch, phân hệ công trình kỹ thuật, phân hệ cán bộ nhân viên
du lịch và phân hệ điều hành. Quan điểm hệ thống giúp chúng ta nắm bắt và điều khiển
được hoạt động của mỗi phân hệ nói riêng và toàn bộ hệ thống du lịch nói chung.
6.1.2. Quan điểm lãnh thổ
Quan điểm lãnh thổ cho rằng các đối tượng địa lý được phân bố trong một lãnh thổ
nhất định sẽ có những đặc điểm riêng. Xem xét hoạt động du lịch trong mối quan hệ với đặc
điểm của lãnh thổ nhằm khái quát được đặc trưng của du lịch trên từng địa bàn nghiên cứu.
Để mang lại hiệu quả cao trong phát triển du lịch cần tìm ra được sự khác biệt trong từng
đơn vị lãnh thổ, từ đó đưa ra được các hướng phát triển du lịch phù hợp, tạo ra được các sản
phẩm du lịch đặc trưng cho lãnh thổ, khai thác những thế mạnh và khắc phục những hạn
chế.
6.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Mỗi sự kiện, mỗi hiện tượng địa lý kinh tế - xã hội diễn ra đều có mối quan hệ chặt chẽ
với lịch sử phát sinh và phát triển của chúng. Sự phát triển của du lịch BR – VT cũng không
nằm ngoài quy luật ấy. Vì thế, cần quán triệt quan điểm lịch sử - viễn cảnh để phân tích và lí
giải thấu đáo bản chất của sự phát triển du lịch địa phương trong mỗi giai đoạn phát triển
kinh tế - xã hội.
6.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Đây là quan điểm bao trùm và có tính định hướng trong nghiên cứu phát triển kinh tế -
xã hội nói chung và du lịch nói riêng. Quan điểm phát triển bền vững đòi hỏi khi phân tích,
đánh giá và đề xuất phát triển du lịch phải chú ý đảm bảo hài hòa đồng thời cả 3 mặt: kinh
tế, xã hội và môi trường.
6.1.5. Quan điểm tổng hợp
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, liên quan đến nhiều ngành và nhiều lĩnh vực
khác nhau. Hiệu quả phát triển du lịch liên quan đến hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và
sự phát triển bền vững của các hệ sinh thái. Quan điểm tổng hợp cho phép nghiên cứu vấn 8
đề trên cơ sở nhận thức đầy đủ các mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau trong quá trình phát
triển của các đối tượng trên cùng một lãnh thổ.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu.
6.2.1. Phương pháp thu thập, xử lý số liệu thông tin du lịch
Sau khi thu thập tài liệu, tác giả xử lý và phân tích tài liệu theo nội dung cơ bản của đề
tài. Nguồn tài liệu được sử dụng trong đề tài bao gồm các tài liệu chuyên khảo, các văn bản
liên quan về du lịch, các số liệu thống kê của các cơ quan ban ngành, một số luận văn, khóa
luận, đề tài nghiên cứu của các tác giả trước, một số tạp chí, trang báo điện tử, một số văn
bản pháp luật, văn bản báo cáo,…
6.2.2. Phương pháp khảo sát thực địa
Thực hiện phương pháp thực địa, tác giả có cơ sở thực tế để so sánh và kiểm chứng
tính xác thực của vấn đề nghiên cứu. Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã nhiều lần đi
khảo sát các tuyến, điểm tài nguyên và điểm du lịch của Tỉnh. Qua đó tìm hiểu tình hình
phát triển du lịch các địa điểm thông qua người dân, du khách và các cấp quản lý.
6.2.3. Phương pháp biểu đồ, bản đồ
Đây là phương pháp đặc thù trong nghiên Địa lý nói chung và Địa lý du lịch nói riêng.
Các mối liên hệ về không gian, thời gian, số lượng, chất lượng của các đối tượng Địa lý du
lịch khó có diễn tả một cách ngắn gọn trong luận văn, nếu không có sự hỗ trợ của biểu đồ,
bản đồ.
6.2.4. Phương pháp GIS (thông tin địa lý)
Phương pháp bản đồ cho phép thể hiện các đối tượng địa lý trên một lãnh thổ nhất
định một cách trực quan. Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, tác giả sử dụng kỹ
thuật GIS và phần mềm MapInfo 10.5 để xây dựng bản đồ hành chính, bản đồ tài nguyên du
lịch và bản đồ thực trạng phát triển du lịch và bản đồ quy hoạch du lịch BR – VT.
7. Cấu trúc luận văn
• Phần mở đầu.
• Phần nội dung.
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển du lịch.
Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch tỉnh BR – VT giai đoạn 2002 – 2012.
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển du lịch tỉnh BR – VT đến năm 2020.
• Phần kết luận.
9
• Tài liệu tham khảo.
• Phụ lục
10
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
DU LỊCH
1.1. Các lí luận cơ bản về du lịch
1.1.1. Định nghĩa về du lịch
Trên thế giới, các học giả nghiên cứu về du lịch đã đưa ra các định nghĩa về du lịch
khác nhau tùy vào hoàn cảnh và góc độ nghiên cứu, nên mỗi người có một định nghĩa khác
nhau về du lịch. Thuật ngữ du lịch ngày nay được sử dụng phổ biến trên thế giới, tuy nhiên
có nhiều ý kiến khác nhau về nguồn gốc thuật ngữ này. Điều này đúng như nhận định của
một chuyên gia về du lịch: “Đối với du lịch có bao nhiêu tác giả thì có bấy nhiêu định
nghĩa”.
Thoạt đầu du lịch chỉ được hiểu là đi khỏi nơi cư trú thường xuyên nhằm thực hiện
một công việc gì đó. Theo tiếng Hy Lạp, du lịch được gọi là “ Tonos” - có nghĩa là đi một
vòng, hay “Tour” (Theo tiếng Pháp) có nghĩa là đi vòng quanh, cuộc dạo chơi,… Ở Việt
Nam, thuật ngữ du lịch được phiên âm theo tiếng Hán, trong đó từ “du” có nghĩa là đi chơi,
từ “lịch” có nghĩa là sự từng trải. như vậy, nhìn chung về nguồn gốc của thuật ngữ này là
cuộc hành trình đi một vòng, từ một nơi này đến một nơi khác và quay trở lại.
Theo Liên Hiệp Quốc Tế các tổ chức lữ hành chính thức IUOTO (International Union
of Official Travel Organization) định nghĩa: “ Du lịch được hiểu là một hành động du hành
đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích không phải để
làm ăn, tức không phải làm một nghề hay một công việc kiếm tiền sinh sống”. Tại hội nghị
Liên Hiệp Quốc về du lịch tại Roma - Italia (21/08- 05/09/1963) thì đề cập đến các mối
quan hệ với du lịch: “Du lịch tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế
bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân, hay tập thể ở bên ngoài nơi ở
thường xuyên của họ hay ở nước ngoài với mục đích hòa bình. Nơi họ đến lưu trú không
phải nơi làm việc của họ”.
Theo I.I. Pirojnik (1985) cho rằng: “Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong
thời gian rỗi liên quan với di chuyển và lưu tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên
nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức văn
hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hóa.
11
Như vậy, có thể thấy rõ được sự khác nhau về quan niệm du lịch. Tuy nhiên theo thời
gian các quan niệm này dần hoàn thiện. Trong điều kiện của nước ta hiện nay, quan niệm
phổ biến được công nhân rộng rãi là quan niệm được trình bày trong Luật du lịch Việt Nam.
Trong Luật du lịch Việt Nam thì du lịch được hiểu như sau: “Du lịch là các hoạt động có
liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp
ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất
định”.[6]
Mặc dù có nhiều khái niệm khác nhau, nhưng trong điều kiện của nước ta hiện nay thì
khái niệm về du lịch được trình bày trong Luật du lịch Việt Nam ngày càng được sử dụng
rộng rãi.
1.1.2. Định nghĩa một số hình thức du lịch đặc thù
- Du lịch bền vững: là sự phát triển du lịch đáp ứng được các nhu cầu hiện tại mà
không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch của tương lai.
- Du lịch sinh thái: là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá
địa phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững.
- Du lịch văn hóa: là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hóa dân tộc với sự tham
gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống.
1.1.3. Tài nguyên du lịch
Định nghĩa
Theo Nguyễn Minh Tuệ định nghĩa về tài nguyên du lịch như sau: “Tài nguyên du lịch
là tổng thể tự nhiên, văn hóa - lịch sử cùng các thành phần của chúng có sức hấp với du
khách, đã, đang và sẽ được khai thác, cũng như bảo vệ nhằm đáp ứng nhu cầu của du lịch
một cách hiệu quả và bền vững”[15].
Phân loại tài nguyên du lịch
Theo luật du lịch Việt Nam thì tài nguyên du lịch được phân thành 2 nhóm:
Tài nguyên du lịch tự nhiên: bao gồm địa hình, khí hậu, thủy văn, sinh vật...
Tài nguyên du lịch nhân văn: gồm có các loại di tích, lễ hội, làng nghề, văn hóa - văn
nghệ dân gian, ẩm thực,…
12
1.1.4. Các loại hình du lịch
Hoạt động du lịch có thể phân nhóm theo các nhóm khác nhau tuỳ thuộc tiêu chí đưa
ra. Hiện nay đa số các chuyên gia về du lịch Việt Nam phân chia các loại hình du lịch theo
các tiêu chí cơ bản dưới đây.
Phân loại theo phương thưc hợp đồng
Du lịch trọn gói
Du lịch từng phần
Phân chia theo môi trường tài nguyên
Du lịch thiên nhiên
Du lịch văn hoá
Phân loại theo mục đích chuyến đi
Du lịch tham quan
Du lịch giải trí
Du lịch nghỉ dưỡng
Du lịch khám phá
Du lịch thể thao
Du lịch lễ hội
Du lịch tôn giáo
Du lịch nghiên cứu (học tập)
Du lịch hội nghị
Du lịch thể thao kết hợp
Du lịch chữa bệnh
Du lịch thăm thân
Du lịch kinh doanh
Phân loại theo lãnh thổ hoạt động
Du lịch quốc tế
Du lịch nội địa
Du lịch quốc gia
Phân loại theo đặc điểm địa lý của điểm du lịch
13
Du lịch miền biển
Du lịch núi
Du lịch đô thị
Du lịch thôn quê
Phân loại theo phương tiện giao thông
Du lịch xe đạp
Du lịch ô tô
Du lịch bằng tàu hoả
Du lịch bằng tàu thuỷ
Du lịch máy bay
Phân loại theo loại hình lưu trú
Khách sạn
Nhà trọ thanh niên
Camping
Bungaloue
Làng du lịch
Phân loại theo lứa tuổi du lịch
Du lịch thiếu niên
Du lịch thanh niên
Du lịch trung niên
Du lịch người cao tuổi
Phân loại theo độ dài chuyến đi
Du lịch ngắn ngày
Du lịch dài ngày
Phân loại theo hình thức tổ chức
Du lịch tập thể
Du lịch cá thể
Du lịch gia đình
14
Định nghĩa
1.1.5. Sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch là một tập hợp các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách
du lịch trong chuyến đi du lịch.
Sản phẩm du lịch= Tài nguyên du lịch + Hàng hóa và dịch vụ du lịch.[14]
Tóm lại có thể hiểu chung, sản phẩm du lịch bao gồm các dịch vụ du lịch, các hàng
hóa và tiện nghi cho du khách, nó được tạo nên bởi các yếu tố tự nhiên và nhân văn trên cơ
sở vật chất kỹ thuật và lao động du lịch tại một vùng, cơ sở nào đó.
Cơ cấu của sản phẩm du lịch:
Nội dung cơ cấu của sản phẩm du lịch rất phong phú, đa dạng, liên quan đến rất nhiều
ngành nghề và có thể phân ra các thành phần chủ yếu sau:
Những thành phần tạo lực hút (lực hấp dẫn đối với du khách): bao gồm các điểm du
lịch, tuyến du lịch để thỏa mãn nhu cầu tham quan, thưởng ngoạn của du khách. Đó là
những cảnh quan thiên nhiên đẹp, nổi tiếng, các kỳ quan, các di sản văn hóa thế giới, các di
tích lịch sử mang đậm nét đặc sắc văn hóa của quốc gia, các vùng,…[14]
Cơ sở du lịch (điều kiện vật chất để phát triển ngành du lịch): bao gồm mạng lưới cơ
sở lưu trú như khách sạn, làng du lịch để phục vụ cho nhu cầu lưu trú của du khách, cửa
hàng phục vụ ăn uống, cơ sở kỹ thuật phục vụ cho vui chơi giải trí của khách du khách, hệ
thống các phương tiện vận chuyển nhằm phục vụ cho việc đi lại của du khách[14].
Dịch vụ du lịch: đây được xem là hạt nhân của sản phẩm du lịch, việc thực hiện nhu
cầu chi tiêu du lịch của du khách không tách rời các loại dịch vụ mà nhà kinh doanh du
cung cấp. Sản phẩm du lịch mà nhà kinh doanh du cung cấp cho du khách ngoài một số sản
phẩm vật chất hữu hình như ăn, uống thì phần nhiều thể hiện bằng các loại dịch vụ. Dịch vụ
du lịch là một qui trình hoàn chỉnh, là sự liên kết hợp lí các dịch vụ đơn lẻ tạo, do vậy phải
tạo ra sự phối hợp hài hòa, đồng bộ trong toàn bộ chỉnh thể để tạo ra sự đánh giá tốt của du
khách về sản phẩm du lịch hoàn chỉnh[14].
Các đặc tính của sản phẩm du lịch:
Tính tổng hợp
Tính không dự trữ
Tính không thể chuyển dịch
Tính dễ dao động (dễ bị thay đổi)
15
Tính thời vụ
1.1.6. Chức năng của du lịch
1.1.6.1. Chức năng xã hội
Chức năng xã hội thể hiện ở vai trò của du lịch trong việc tạo ra nhiều công ăn việc
làm, giúp xóa đói giảm nghèo. Do du lịch là ngành thu hút rất lớn lao động. Theo thống kê
của UNWTO, lao động trực tiếp và gián tiếp phục vụ du lịch hiện chiếm hơn 10,7% tổng lao
động trên toàn thế giới. Tại Việt Nam, hàng năm, ngành du lịch tạo ra thêm 15000 - 20000
chỗ làm việc trực tiếp trong các khách sạn, nhà hàng và các cơ sở dịch vụ du lịch. Với sự
phát triển của du lịch, dân cư có nhiều cơ hội được đào tạo nghề, được hưởng hạ tầng kỹ
thuật tốt.
Du lịch còn góp phần thỏa mãn những nhu cầu tinh thần, nâng cao chất lượng cuộc
sống, hồi phục sức khỏe, tái sản xuất khả năng lao động cho con người. Các công trình
nghiên cứu về sinh học khẳng định, nhờ chế độ nghỉ ngơi và du lịch hợp lí, bệnh tật của dân
cư hiện nay so với thời kì trước trung bình giảm 30%, bệnh đường hô hấp giảm 40%, bệnh
thần kinh giảm 30%, bệnh tiêu hóa giảm 20% [15]
1.1.6.2. Chức năng kinh tế
Du lịch đã và đang trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều nước trên thế giới,
đóng vai trò quan trọng trong việc làm tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế các nước. Thu nhập
tạo ra trong ngành du lịch là “ thu nhập kép”, khi phát triển một cơ sở dịch vụ này sẽ kéo
theo sự phát triển của hàng loạt các hoạt động kinh tế khác. Theo “ The Economics of
leisure and tourism “ ( John Tribe): cứ mỗi USD tiêu dùng của khách du lịch sẽ tạo ra
khoảng 2 - 3 USD thu nhập gia tăng. Du lịch còn là ngành có đóng góp quan trọng vào
nguồn thu của đất nước thông qua nghĩa vụ thuế. Đây còn là ngành xuất khẩu tại chỗ với
nhiều ưu thế nổi trội, góp phần quan trọng vào việc thu ngoại tệ, cân bằng cân thanh toán
quốc tế[8].
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, sự phát triển du lịch giúp đa dạng hóa và kích
thích sự phát triển của các ngành kinh tế khác: giao thông vận tải, nông nghiệp, công
nghiệp, thương mại…Ngoài ra, còn tăng cường cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật cho
cộng đồng, tạo công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân.
1.1.6.3. Chức năng sinh thái
16
Thể hiện trong việc tạo nên môi trường sống ổn định về mặt sinh thái. Nghỉ ngơi du
lịch là nhân tố có tác dụng kích thích việc bảo vệ, khôi phục môi trường thiên nhiên xung
quanh. Việc tham quan các danh lam thắng cảnh và môi trường thiên nhiên có ý nghĩa với
du khách. Tạo điều kiện cho du khách hiểu biết về tự nhiên và hình thành thói quen bảo vệ
môi trường.
Du lịch và môi trường có quan hệ mật thiết với nhau, du lịch góp phần bảo vệ môi
trường sinh thái, tạo điều kiện để phát triển du lịch.
1.1.6.4. Chức năng chính trị
Chức năng chính trị của du khách thể hiện ở vai trò của nó như một nhân tố củng cố
hòa bình, thúc đẩy giao lưu quốc tế, mở rộng sự hiểu biết giữa các dân tộc. Du lịch quốc tế
làm cho con người sống ở những khu vực khác nhau trên thế giới hiểu biết và xích lại gần
nhau, tạo tình hữu nghị giữa các dân tộc.
1.1.7. Những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển du lịch
1.1.7.1. Vị trí địa lí
Trong quá trình phát triển du lịch, vị trí địa lí được coi là một nguồn lực quan trọng. Vị
trí địa lí bao gồm vị trí địa lí về mặt tự nhiên (phạm vi lãnh thổ có giới hạn và tọa độ địa lí),
vị trí kinh tế - xã hội và chính trị. Đồng thời vị trí địa lí có ý nghĩa về mặt giao thông, giao
lưu trao đổi.
Đối với các hoạt động du lịch, yếu tố quyết định của điều kiện vị trí là điểm du lịch
nằm trong khu vực phát triển du lịch và khoảng cách từ điểm du lịch đến các nguồn gửi
khách du lịch ngắn. Khi phân tích và đánh giá vị trí địa lí, cần đặt nó trong khung cảnh của
vùng, quốc gia, khu vực và quốc tế.
1.1.7.2. Tài nguyên du lịch
Du lịch là ngành có định hướng rõ rệt về tài nguyên. Tài nguyên du lịch ảnh hưởng
trực tiếp đến tổ chức lãnh thổ, đến việc hình thành chuyên môn hóa và hiệu quả kinh tế của
hoạt động du lịch.
Trong hoạt động du lịch thì tài nguyên du lịch là nhân tố quan trọng nhất. Có thể hiểu
tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, di tích văn hóa lịch sử, các giá trị nhân văn,
công trình lao động sáng tạo của con người có thể được sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu du
lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sự hấp dẫn du
lịch.
17
Tài nguyên du lịch rất phong phú, đa dạng, vì thế có nhiều cách phân loại tùy thuộc
vào việc sử dụng các tiêu chí khác nhau.
Tài nguyên du lịch tự nhiên
Tài nguyên du lịch tự nhiên là các đối tượng và hiện tượng trong môi trường tự nhiên
bao quanh chúng ta. Môi trường tự nhiên có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển nghỉ ngơi
được khai thác phục vụ du lịch.
Các thành phần của tự nhiên có tác động mạnh nhất đến du lịch là địa hình, khí hậu,
nguồn nước và tài nguyên sinh vật.
* Địa hình
Địa hình là một thành phần quan trọng của tự nhiên, là sản phẩm của các quá trình địa
chất lâu dài. Đối với hoạt động du lịch, bề mặt địa hình là nơi diễn ra các hoạt động của du
khách, là nơi xây dựng các công trình phục vụ du khách (cơ sở lưu trú, khu vui chơi giải trí,
cơ sở hạ tầng... ). Đặc điểm địa hình góp phần quy định các loại hình du lịch. Quan trọng
nhất là yếu tố hình thái địa hình và các kiểu địa hình đặc biệt, kết hợp với các di tích tự
nhiên có sức hấp dẫn du khách. Đồng thời địa hình phối hợp với các yếu tố tự nhiên khác
như khí hậu, thời tiết thuận lợi tạo điều kiện cho hoạt động du lịch phát triển.
Các đơn vị hình thái chính của địa hình là miền núi và đồng bằng. Khách du lịch
thường ưa thích những nơi có phong cảnh đẹp và đa dạng, những vùng có nhiều đồi núi và
họ thường tránh những nơi đơn điệu, tẻ nhạt.
Trong các loại địa hình thì miền núi có ý nghĩa lớn nhất đối với khu du lịch, đặc biệt là
các khu vực thuận lợi cho việc tổ chức thể thao mùa đông, các nhà an dưỡng, các trạm nghỉ,
các cơ sở du lịch... Trong tài nguyên du lịch miền núi, cùng với địa hình, khí hậu và động –
thực vật tạo nên tài nguyên du lịch tổng hợp có khả năng tổ chức các loại hình du lịch ngắn
ngày cũng như dài ngày.
Ngoài các dạng địa hình chính, các kiểu địa hình đặc biệt có giá trị rất lớn cho tổ chức
du lịch như kiểu địa hình Karst và kiểu địa hình bờ biển.
Kiểu địa hình Karst: là kiểu địa hình được tạo thành do dự lưu thông của nước trong
các đã dễ hòa tan. Một trong các kiểu Karst được quan tâm nhất đối với du lịch là hang động
Karst. Những cảnh quan thiên nhiên và văn hóa của hang động Karst rất hấp dẫn khách du
lịch. Đây chinh là một nguồn tài nguyên du lịch, một loại hàng hóa đặc biệt có thể sinh lợi
dễ dàng. Ngoài hang động Karst, các kiểu địa hình Karst ngập nước cũng có giá trị lớn đối
với du lịch.
18
Các kiểu địa hình bờ biển: có ý nghĩa quan trọng đối với du lịch. Địa hình ven bờ có
thể tận dụng khai thác du lịch với các mục đích khác nhau: tham quan du lịch theo chuyên
đề khoa học, nghỉ ngơi an dưỡng, tắm biển, thể thao nước.
* Khí hậu
Khí hậu là thành phần quan trọng của môi trường tự nhiên đối với du lịch, bao gồm hai
chỉ tiêu chính: nhiệt độ không khí và độ ẩm không khí. Ngoài ra còn có một số yếu tố khác
như gió, lượng mưa, thành phần lí hóa của không khí, áp suất của khí quyển, ánh nắng mặt
trời và các hiện tượng thời tiết đặc biệt.
Để đánh giá cụ thể các điều kiện khí hậu đối với hoạt động du lịch, ngoài các đặc điểm
chung của từng khu vực, cần thiết phải đánh giá ảnh hưởng của các điều kiện đó tới sức
khỏe con người và các địa hình du lịch. Những nơi có khí hậu điều hòa thường được khách
du lịch ưa thích. Mỗi loại hình du lịch đòi hỏi những điều kiện khác nhau. Để xác định mức
độ thích nghi của khí hậu đối với con người các nhà nghiên cứu thường sử dụng chỉ tiêu khí
hậu sinh học
Điều kiện khí hậu có ảnh hưởng đến việc thực hiện các huyến du lịch hoặc hoạt động
dịch vụ về du lịch. Tuy nhiên, những hiện tượng thời tiết đặc biệt làm cản trở tới kế hoạch
du lịch cũng cần phải lưu ý, ví dụ như bão, gió mùa Đông Bắc, lũ lụt trong mùa mưa... Tính
theo mùa của du lịch chịu tác động chủ yếu của nhân tố khí hậu. Theo đó, hoạt động du lịch
có thể diễn ra quanh năm hoặc trong một vài tháng (mùa du lịch cả năm, mùa đông, mùa hè)
* Nguồn nước
Tài nguyên nước bao gồm nước chảy trên mặt và nước ngầm. Đối với du lịch thì
nguồn nước mặt có ý nghĩa rất lớn bao gồm đại dương, biển, hồ, sông, hồ chứa nhân tạo,
suối, Karst, thác nước, suối phun... Tùy theo thành phần lí hóa học có thể phân thành nước
ngọt và nước mặn.
Nhằm mục đích du lịch, nước được sử dụng tùy theo nhu cầu cá nhân, theo độ tuổi và
theo nhu cầu quốc gia. Giới hạn nhiệt độ lớp nước trên mặt tối thiểu có thể chấp nhận được
là 18 – 20 �C, ngoài ra cần chú ý đến một số chỉ tiêu khác như tần số và tính chất sóng của
dòng chảy, độ sạch của nước. Nguồn nước trên mặt không chỉ cung cấp phục vụ nhu cầu
sinh hoạt của khu du lịch mà còn có ảnh hưởng đến các thành phần khác của môi trường
sống, điều hòa khí hậu thuận lợi cho hoạt động du lịch (làm dịu khí hậu ven bờ...).
Trong tài nguyên nước, nguồn nước khoáng có ý nghĩa rất lớn đối với du lịch. Đây là
nguồn tài nguyên du lịch có giá trị du lịch an dưỡng và chữa bệnh. Nước khoáng là nước 19
thiên nhiên chứa một số thành phần vật chất đặc biệt hoặc có một số tính chất vật lí có tác
dụng sinh lí đối với con người.
Nước khoáng được phân thành các loại sau:
- Nhóm nước khoáng Cacbonic: là nhóm nước khoáng quý có công dụng giải khát rất
tốt và chữa một số bệnh như cao huyết áp, sơ vữa động mạch nhẹ, các bệnh về hệ thần kinh
ngoại biên
- Nhóm nước khoáng Silic: có công dụng đối với các bệnh đường tiêu hóa, thần kinh,
khớp, phụ khoa...
- Nhóm nước khoáng Brom – Iot – Bo: có tác dụng chữa các bệnh ngoài da, thần kinh,
phụ khoa...
Ngoài ra còn nhiều nhóm nước khoáng khác với các ý nghĩa du lịch chữa bệnh khác
nhau.
* Sinh vật
Tài nguyên sinh vật là một dạng tài nguyên đặc bieejtcos ảnh hưởng rất lớn đến sự
phát triển của ngành du lịch, tạo nên cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp, hấp dẫn đáp ứng nhu
cầu tham quan, nghỉ ngơi, khám phá và nâng cao nhận thức cho du khách. Xu thế hiện nay
đang xuất hiện những hình thức mới như khu du lịch sinh thái, khu du lịch các khu bảo tồn
thiên nhiên đối với đối tượng là các loại động – thực vật. Việc tham quan du lịch trong thế
giới sinh vật sống động, hài hòa trong thiên nhiên làm cho con người tăng thêm lòng yêu
cuộc sống.
Để phục vụ các mục đích du lịch khác nhau (tham quan, săn bắn, thể thao, nghiên cứu
khoa học...), các tài nguyên động – thực vật phải đạt được một số chỉ tiêu nhất định.
Các khối rừng tự nhiên cũng như nhân tạo có ý nghĩa rất lớn trong việc điều hòa khí
hậu tạo nên môi trường trong sạch cho hoạt động du lịch. Rừng phòng hộ, các quần thể thực
vật ven sông, hồ ở vùng đồng bằng và thung lũng có giá trị đối với loại hình du lịch cuối
tuần. Đối với du khách, những loại thực vật không có ở đất nước họ thường có sức hấp dẫn
mạnh.
Thế giới động vật vô cùng phong phú cũng có ý nghĩa đặc biệt to lớn đối với du lịch
nhận thức và du lịch săn bắn.
* Di sản thiên nhiên thế giới
Theo công ước về Di sản thế giới, “Di sản thiên nhiên là các công trình thiên nhiên
được hợp thành bởi những thành tạo vật lí, sinh học hoặc những nhóm thành tạo có giá trị 20
toàn cầu về mặt thẩm mĩ hay khoa học,bởi các thành tạo địa chất và địa mạo, được phân
định ranh giới rõ ràng làm nơi sinh sống của các loài thực vật, động vật đang bị đe dọa có
giá trị toàn cầu về mặt khoa học hoặc bảo tồn; cũng như các địa điểm tự nhiên hoạc các
vùng tự nhiên được phân định ranh giới rõ ràng, có giá trị toàn cầu về mặt khoa học, bảo tồn
hoặc vẻ đẹp thiên nhiên”. [39]
Mỗi địa điểm tự nhiên muốn được công nhận là di sản thiên nhiên thế giới phải đáp
ứng được một trong các tiêu chuẩn Ủy ban về Di sản thiên nhiên thế giới. Tiêu chuẩn của
một di sản thiên nhiên thế giới có thể là điển hình cho một giai đoạn, quá trình tiến hóa của
Trái Đất hoặc những biến đổi sinh thái học, hoặc bao gồm những vùng cư trú tự nhiên của
các loài thú bị lâm nguy. Di sản thiên nhiên có thể là một khung cảnh đẹp khác thường, một
cảnh quan ngoạn mục hoặc là một khu bảo tồn số lượng lớn các loài động vật hoang dã...
Một di sản thiên nhiên được đệ trình vào danh sách các Di sản thế giới sẽ được coi là
có giá trị nổi bật toàn cầu theo tôn chỉ, mục đích của Công ước về Di sản thế giới.
Tài nguyên du lịch nhân văn
Tài nguyên du lịch nhân văn được hiểu ngắn gọn là các đối tượng và hiện tượng do
con người tạo ra trong suốt quá trình tồn tại, có giá trị văn hóa, tinh thần và phục vụ nhu cầu
du lịch. Tài nguyên du lịch nhân văn có những đặc điểm khác biệt so với tài nguyên du lịch
tự nhiên.
Theo Luật Du lịch Việt Nam “Tài nguyên du lịch nhân văn gồm truyền thống văn hóa,
các yếu tố văn hóa, văn nghệ dân gian, di tích lịch sử, cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, các
công trình lao động sáng tại của con người và các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể khác có
thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch”. [6]
Tài nguyên du lịch nhân văn có giá trị nhận thức nhiều hơn. Việc tìm hiểu các đối
tượng nhân tạo thường diễn ra trong thời gian ngắn. Số người quan tâm đến loại hình này
thường có văn hóa cao hơn, thu nhập và yêu cầu cao hơn. Loại tài nguyên này thường tập
trung ở các điểm quần cư là các thành phố lớn, với ưu thế là hầu như không có tính mùa vụ,
ít phụ thuộc vào tài nguyên, tùy thuộc theo sở thích từng người.
Các loại tài nguyên du lịch nhân văn
* Di sản văn hóa thế giới
Di sản văn hóa thế giới là một trong những tài nguyên nhân văn quan trọng nhất, được
coi là nguồn lực để phát triển và mở rộng hoạt động du lịch.
Có những tiêu chuẩn riêng để đánh giá di sản văn hóa thế giới. Nhìn chung, các di sản
21
văn hóa thế giới là kết tinh cao nhất của những sáng tạo văn hóa của một dân tộc. Một quốc
gia mà có di tích được công nhận là di sản văn hóa thế giới sẽ là một tôn vinh lớn cho dân
tộc ấy, là nguồn tài nguyên quý giá, có sức hút khách du lịch, đặc biệt là khách quốc tế.
* Di tích lịch sử - văn hóa
Di tích lịch sử văn hóa là những không gian vật chất cụ thể, khách quan, trong đó chứa
giá trị điển hình lịch sử, do tập thể hoặc cá nhân con người hoạt động sáng tạo ra trong lịch
sử để lại. Di tích lịch sử văn hóa, anh lam thắng cảnh được phân chia thành:
- Di tích văn hóa khảo cổ: là những địa điểm ẩn giấu một bộ phận giá trị văn hóa,
thuộc về thời kỳ lịch sử xã hội loài người chưa có văn tự và thời gian nào đó trong lịch sử cổ
đại. Đa số các di tích này nằm trong lòng đất, còn được gọi là di chỉ khảo cổ bao gồm di chỉ
cư trú và di chỉ mộ táng.
- Di tích lịch sử: những đặc điểm lịch sử của mỗi quốc gia và dân tộc được ghi dấu ở
những di tích lịch sử, bao gồm:
+ Di tích ghi dấu về văn tộc học
+ Di tích ghi dấu sự kiện chính trị quan trọng
+ Di tích ghi dấu chiến công chống xâm lược
+ Di tích ghi dấu những kỉ niệm
+ Di tích ghi dấu sự vinh quang trong lao động
+ Di tích ghi dấu tội ác của đế quốc và phong kiến
- Di tích văn hóa nghệ thuật: là các di tích gắn với công trình kiến trúc có giá trị nên
còn gọi là di tích kiến trúc nghệ thuật. Chúng không chỉ chứa đựng những giá trị kiến trúc
mà còn chứa đựng cả những giá trị văn hóa xã hội, văn hóa tinh thần.
- Danh lam thắng cảnh: là những giá trị văn hóa do thiên nhiên ban cho. Các danh lam
thắng cảnh không chỉ có vẻ đẹp thiên nhiên bao la, hùng vĩ, thoáng đãng mà còn có giá trị
nhân văn do bàn tay, khối óc của con người tạo dựng nên và chứa đựng trong đó giá trị của
nhiều loại di tích lịch sử văn hóa. Chúng có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động du lịch. Ở
nước ta, hầu hết các danh lam tháng cảnh đều có chùa thờ Phật.
* Lễ hội
Lễ hội là loại hình sinh hoạt văn hóa tổng hợp đa dạng và phong phú, là một kiểu sinh
hoạt tập thể của nhân dân sau thời gian lao động mệt nhọc, hoặc là dịp để con người hướng
về một sự kiện lịch sử trọng đại, hoặc là để giải quyết những lo âu, những khao khát, những
ước mơ mà cuộc sống thực tại chưa giải quyết được.
22
Lễ hội đã tạo nên “tấm thảm muôn màu. Mọi sự ở đó đều đan quyện vào nhau, thiêng
liên và trần tục, nghi lễ và hồn hậu, truyền thống và phóng khoáng, của cải và khốn khổ, cô
đơn và kết đoàn, trí tuệ và bản năng”.
Lễ hội gồm hai phần: Phần nghi lễ và phần hội.
- Phần nghi lễ: là những nghi lễ nghiêm túc, trọng thể mở đầu ngày hội theo thời gian
và không gian.
- Phần hội: diễn ra những hoạt động điển hình của tâm lí cộng đồng, văn hóa dân tộc,
chứa đựng những quan niệm của dân tộc đó với thực tế lịch sử, xã hội và thiên nhiên.
Lễ hội xuất hiện vào thời điểm linh thiên của sự chuyển tiếp giữa hai mùa, đánh dấu sự
kết thúc một chu kì lao động, bước sang một chu kì mới.
Nghiên cứu, đánh giá các lễ hội phục vụ mục đích phát triển du lịch, cần chú ý những
đặc điểm sau:
+ Tính mùa của lễ hội: Các lễ hội không phải diễn ra quanh năm mà chỉ tập trung
trong thời gian ngắn. Lễ hội thường diễn ra vào mùa xuân. Thời gian tiến hành lễ hội
khoảng 1 – 2 tháng hoặc có khi chỉ vài ngày.
+ Quy mô của lễ hội: Các lễ hội có quy mô lớn nhỏ khác nhau. Điều này ảnh hưởng tới
hoạt động du lịch nhất là khả năng thu hút khách du lịch.
+ Các lễ hội thường được tổ chức tại các di tích lịch sử văn hóa. Điều đó cho phéo
khai thác hiệu quả hơn cả di tích và lễ hội vào mục đích du lịch.
* Các đối tượng du lịch gắn với dân tộc học
Mỗi dân tộc có những điều kiện sinh sống, đặc điểm văn hóa, phong tục tập quán, hoạt
động sản xuất mang những sắc thái riêng của mình và có địa bàn cư trú nhất định. Có thể
nói du lịch dân tộc vẫn còn là những bí ẩn mà mỗi du khách đều muốn khám phá. Những
đặc thù của từng dân tộc, đó chính là những tập tục lạ về cư trú, về tổ chức xã hội, thói quen
ăn uống, kiến trúc cổ, các nét truyền thống trong quy hoạch cư trú và xây dựng, trang phục
dân tộc vẫn luôn có sức hấp dẫn riêng đối với khách du lịch.
Đồng thời những nét đặc sắc và phong phú của các yếu tố về dân tộc học có ý nghĩa
quan trọng trong việc quy định các loại hình du lịch đa dạng như du lịch văn hóa, du lịch về
cội nguồn, du lịch cộng đồng...
* Làng nghề thủ công truyền thống
Nghề và làng nghề thủ công truyền thống: đã trở thành một tài nguyên du lịch nhân
văn được khai thác phục vụ đắc lực cho hoạt động du lịch. Nghề thủ công truyền thống với 23
những sản phẩm độc đáo không chỉ thể hiện tài khéo léo của dân lao động mà còn thể hiện
những tư duy triết học, những tâm tư tình cảm của con người.
* Các tài nguyên du lịch nhân văn khác
- Các đối tượng văn hóa, thể thao hay những hoạt động có tính sự kiện: Đó chính là
các trung tâm khoa học, các trường đại học, thư viện lớn, bảo tàng, trung tâm tổ chức liên
hoan âm nhạc, phim ảnh quốc tế, các sự kiện thể thao... đều có sức hút thu hút khách du lịch
tới tham quan, nghiên cứu, vui chơi với nhiều mục đích khác nhau. Do vậy, những thành
phố có các đối tượng văn hóa trung tâm du lịch văn hóa của các quốc gia, vùng và khu vực
đồng thời là những hạt nhân của các trung tâm du lịch.
- Ngoài ra các đặc sản địa phương và các món ăn dân tộc với nghệ thuật chế biến cao
cũng là những tài nguyên du lịch nhân văn độc đáo, đặc biệt hấp dẫn du khách.
Như vậy, sự phát triển của du lịch có mối liên hệ mật thiết với tài nguyên và môi
trường du lịch. Du lịch không thể phát triển nếu thiếu tài nguyên và tách rời khung cảnh môi
trường du lịch hoạt động. Tài nguyên du lịch ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức lãnh thổ của
ngành du lịch, đến việc hình thành các chuyên môn hóa các vùng du lịch và hiệu quả kinh tế
của hoạt động du lịch.
1.1.7.3. Các nhân tố kinh tế - xã hội và chính trị
Dân cư và lao động
Dân cư và lao động là nguồn lực quan trọng của nền sản xuất xã hội. Cùng với hoạt
động lao động, dân cư còn có nhu cầu nghỉ ngơi và du lịch. Số dân càng đông thì số người
tham gia vào các hoạt động du lịch càng nhiều.
Việc nắm vững số dân, thành phần dân tộc, đặc điểm nhân khẩu, sự phân bố và mật độ
dân cư có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển du lịch. Ngoài ra, cần nghiên cứu cơ cấu dân
cư theo nghề nghiệp, lứa tuổi để xác định nhu cầu nghỉ ngơi du lịch.
Sự phát triển của nền sản xuất xã hội và các ngành kinh tế
Sự phát triển của nền sản xuất xã hội có tầm quan trọng hàng đầu làm xuất hiện nhu
cầu du lịch và biến nhu cầu của con người thành hiện thực. Nền sản xuất xã hội càng phát
triển thì nhu cầu về du lịch của dân cư càng lớn, chất lượng dịch vụ càng đa dạng.
Trong nội bộ nền kinh tế, hoạt động của một số ngành như công nghiệp, nông nghiệp
và cả giao thông vận tải có ý nghĩa quan trọng để phát triển du lịch.
24
Công nghiệp phát triển tạo những tiền đề nâng cao thu nhập của người lao động, làm
tăng khả năng đi du lịch. Đồng thời, sản xuất ra được những vật liệu đa dạng để xây dựng
các cơ sở dịch vụ và hàng loạt hàng hóa các loại đáp ứng nhu cầu của khách.
Nông nghiệp cũng có ý nghĩa rất lớn vì du lịch không thể phát triển nếu như không
đảm bảo việc ăn uống cho khách du lịch. Trong những ngày du lịch, du khách cần có nguồn
thực phẩm đa dạng từ nông nghiệp, trong đó các món đặc sản đã trở thành tài nguyên du
lịch.
Giao thông cũng là một trong những tiền đề quan trọng để phát triển du lịch. Nhờ
mạng lưới giao thông hoàn thiện mà du lịch có điều kiện phán triển với tốc độ nhanh. Ngày
nay, con người có thể rút ngắn các khoảng cách về địa lí bằng phương tiện giao thông hiện
đại, cho phép tiết kiệm thời gian đi lại và kéo dài thời gian lưu trú. Bên cạnh tốc độ, sự đảm
bảo về an toàn, tiện nghi, cùng giá thành hạ làm cho hoạt động vận tải ngày càng đóng góp
tích cực vào sự phát triển của ngành du lịch. [15]
Điều kiện an ninh chính trị và an toàn xã hội
Du lịch nói chung và du lịch quốc tế nói riêng chỉ có thể phát triển được trong bầu
không khí hòa bình, ổn định trong tình hữu nghị giữa các dân tộc. Ngược lại, du lịch cóc tác
dụng đến việc cũng cố hòa bình. Thông qua du lịch quốc tế, con người thể hiện nguyện
vọng của mình được sống, lao động trong hòa bình và tình hữu nghị.
Điều kiện đảm bảo về y tế trước các dịch bệnh cũng ảnh hưởng lớn đến tâm lí và nhu
cầu của du khách. Bên cạnh đó, các tai biến thiên nhiên (động đất, sóng thần...) gây mất an
toàn cũng là những yếu tố gây ảnh hưởng đến khả năng thu hút khách du lịch của các quốc
gia và vùng lãnh thổ.
Nhu cầu nghỉ ngơi du lịch
Nhu cầu nghỉ ngơi du lịch và sự thay đổi của nó theo thời gian và không gian trở thành
một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình ra đời và phát triển du lịch
Nhu cầu nghỉ ngơi du lịch mang tính chất kinh tế - xã hội và là sản phẩm của sự phát
triển xã hội, đó là nhu cầu của con người về khôi phục sức khỏe và khả năng lao động, thể
chất và tinh thần bị hao phí trong quá trình sống.
Các mạng khoa học – công nghệ và xu hướng hội nhập quốc tế
Những tiến bộ của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ trong thế kỉ XX và sự phát
triển mạnh mẽ của xu hướng toàn cầu hóa là những yếu tố trực tiếp làm nảy sinh nhu cầu và
hoạt động du lịch.
25
Đô thị hóa
Trong quá trình đô thị hóa, bên cạnh những đóng góp tích cực, còn rất nhiều mặt trái
làm ảnh hưởng đến sức khỏe con người như tiếng ồn, lao động căng thẳng... Từ những mặt
trái đó, nghỉ ngơi, giải trí trở thành một trong những nhu cầu không thể thay thế được của
người dân thành phố. Nhu cầu này đã làm xuất hiện một loạt các loại hình du lịch, đặc biệt
là du lịch ngắn ngày đã trở nên phổ biến. [15]
Điều kiện sống
Du lịch chỉ có thể phát triển khi mức sống của con người đạt tới trình độ nhất định.
Một trong những yếu tố then chốt là mức thu nhập thực tế của mỗi người trong xã hội.
Không có mức thu nhập cao thì khó có thể nghĩ đến việc nghỉ ngơi, du lịch. Nhìn chung, ở
các nước phát triển có mức thu nhập bình quân trên đầu người cao, nhu cầu và hoạt động du
lịch phát triển mạnh mẽ.
Thời gian rỗi
Du lịch trong nước và quốc tế không thể phát triển được nếu con người thiếu thời gian
rỗi. Nó thực sự trở thành mộ trong những nhân tố quan trọng thúc đẩy hoạt động du lịch.
Thời gian rỗi là thời gian cần thiết để con người nâng cao học vấn, phát triển trí tuệ, hoàn
thành các chức năng xã hội, tiếp xúc với bạn bè và vui chơi giải trí. [15]
1.1.8. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật
Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là tiền đề, là đòn bẫy cho mọi hoạt động kinh tế, trong đó có hoạt động
du lịch. Trong cơ sở hạ tầng, mạng lưới và phương tiện giao thông là những nhân tố quan
trọng hàng đầu. Đồng thời, hệ thống thông tin liên lạc, mạng lưới cung cấp điện – nước sạch
cũng là những thành phần phục vụ trực tiếp cho hoạt động du lịch.
* Mạng lưới và phương tiện giao thông vận tải
Du lịch gắn với sự di chuyển của con người trên một khoảng cách nhất định. Chính vì
thế, du lịch phụ thuộc vào giao thông (mạng lưới đường sá và phương tiện giao thông). Một
đối tượng có thể có sức hấp dẫn với khách du lịch nhưng vẫn không thể khai thác được khi
thiếu nhân tố giao thông. Việc phát triển giao thông cho phép mau chóng khai thác các
nguồn tài nguyên du lịch.
Chỉ có thông qua mạng lưới giao thông thuận lợi, nhanh chóng thì du lịch mới trở
thành hiện tượng phổ biến trong xã hội. Mỗi loại giao thông có những đặc điểm riêng biệt
26
tác động tích cực đến hoạt động du lịch. Giao thông bằng ô tô tạo điều kiện cho du khách dễ
dàng đi theo lộ rình đã lựa chọn; giao thông đường sắt rẻ tiền; giao thông đường không tuy
đắt tiền nhưng nhanh và tiết kiệm được thời gian đi lại; giao thông đường thủy tuy chậm
nhưng kết hợp với tham quan giải trí dọc sông hoặc ven biển. [15]
* Hệ thống thông tin liên lạc
Hệ thống thông tin liên lạc là một phần quan trọng trong cơ sở hạ tầng của hoạt động
du lịch. Nó là điều kiện cần thiết để đảm bảo giao lưu cho khách du lịch trong nước và quốc
tế. Trong hoạt động du lịch, thông tin liên lạc đảm bảo việc vận chuyển các tin tức một cách
nhanh chóng và kịp thời, góp phần thực hiện mối giao lưu giữa các vùng, các nước. Đặc biệt
trong đời sống kinh tế - xã hội hiện đại nói chung cũng như ngành du lịch nói riêng càng
không thể thiếu được thông tin liên lạc. Mạng lưới thông tin liên lạc ngày càng trở nên
phong phú và hiện đại hơn trước đã tạo những điều kiện tiện ích, rút ngắn khoảng cách về
không gian và thời gian, giảm giá thành sản phẩm cho du khách. Đây là những điều kiện
thuận lợi hấp dẫn du khách và triển khai hoạt động kinh doanh của các công ty du lịch.[15]
* Mạng lưới cung cấp điện – nước sạch
Hệ thống các công trình cấp điện và nước sạch là điều kiện cần thiết đảm bảo nhu cầu
tối thiểu của khác du lịch tại các điểm đến. Hệ thống điệ đảm bảo cho các hoạt động du lịch
diễn ra thường xuyên và liên tục. Hệ thống thiết bị xử lí cấp thoát nước, giảm lượng chất
thải và xử lí chất thải đúng tiêu chuẩn, kỹ thuật quy định vừa tạo ra những điều kiện đáp
ứng nhu cầu về nước sạch cho du khách và các hoạt động du lịch, vừa tạo ra môi trường
trong sạch hấp dẫn du khách. Đồng thời đó cũng là một trong những yêu cầu quan trọng để
mỗi doanh nghiệp du lịch, mỗi địa phương, mỗi quốc gia phát triển du lịch bền vững. [15]
Cơ sở vật chất – kĩ thuật
Cơ sở vật chất – kĩ thuật đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình tạo ra sản
phẩm du lịch, cũng như quyết định mức độ khai thác tiềm năng du lịch nhằm thỏa mãn nhu
cầu khách du lịch. Chính vì có vai trò quan trọng như vậy nên sự phát triển ngành du lịch
bao giờ cũng găn liền với việc xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật.
Cơ sở vật chất – kĩ thuật du lịch bao gồm cơ sở vật chất – kĩ thuật của ngành và một số
ngành kinh tế quốc dân tham gia vào phục vụ du lịch như thương mại, dịch vụ...
* Cơ sở lưu trú du lịch
27
Theo Luật Du lịch Việt Nam “cơ sở lưu trú du lịch là cơ sở cho thuê buồng, giường và
cung cấp các dịch vụ khác phục vụ khác lưu trú, trong đó khách sạn là cơ sở lưu trú du lịch
chủ yếu”. [6]
Có nhiều loại hình cơ sở lưu trú, nhưng nhìn chung các cơ sở lưu trú bao gồm: “khách
sạn, làng du lịch, biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, bãi cắm trại du lịch, nhà nghỉ du lịch, nhà
ở có phòng cho khách du lịch thuê và các cơ sở lưu trú du lịch khác”[6]
Trong hệ thống cơ sở lưu trú du lịch thì khách sạn đóng vai trò quan trọng và mang lại
nguồn lợi lớn nhất. Chính vì vậy, trong kinh doanh lưu trú du lịch, kinh doanh khách sạn
chiếm vị trí hàng đầu.
* Mạng lưới cửa hàng ăn uống, dịch vụ thương mại
Đây là một bộ phận trong cơ sở vật chất – kĩ thuật phục vụ du lịch. Mục đích là đáp
ứng nhu cầu về ăn uống, mua sắm hàng hóa của khách du lịch (trong nước cũng như quốc
tế) bằng việc bán các mặc hàng đặc trưng cho du lịch, hàng thực phẩm và các hàng hóa
khác.
* Cơ sở thể thao
Cơ sở thể thao là một bộ phận của cơ sở vật chất – kĩ thuật du lịch. Chúng có tác dụng
tạo điều kiện thuận lợi cho kì nghỉ của du khách, làm cho kì nghỉ đó trở nên tích cực hơn.
Các cơ sở thể thao gồm có các công trình thể thao, các phòng thể thao hay trung tâm thể
thao với nhiều loại khác nhau, các thiết bị chuyên dùng cho mỗi loại (bể bơi, xe đạp nước,
cầu trượt nước, cho thuê xe ô tô...).
Ngày nay, công trình thể thao là một bộ phận không thể tách rời khỏi cơ sở vật chất –
kĩ thuật của các trung tâm du lịch. Chúng làm tăng hiệu quả sử dụng của khách sạn, khu
nghỉ ngơi và làm phong phú thêm các loại hình hoạt động du lịch.
* Cơ sở y tế chữa bệnh
Các cơ sở y tế chữa bệnh có mục đích phục vụ du lịch chữa bệnh và cung cấp dịch vụ
bổ sung tại các điểm du lịch. Cơ sở vật chất – kĩ thuật ở đây bao gồm các trung tâm chữa
bệnh (bằng nước khoáng, ánh nắng mặt trời, bùn, các món ăn kiêng...), các phòng y tế với
các trang thiết bị trong đó (phòng tắm hơi, massage,...).
* Cơ sở vui chơi giải trí hoạt động thông tin văn hóa
Các cơ sở này nhằm mục đích giúp cho khách vui chơi, giải trí, mở rộng kiến thức văn
hóa xã hội, tạo điều kiện giao tiếp, quản bá về truyền thống, thành tựu văn hóa của các dân
tộc. Chúng bao gồm các cơ sở vui chơi giải trí, các trung tâm văn hóa, thông tin, phòng 28
chiếu phim, nhà hát, câu lạc bộ, phòng triễn lãm và có thể được bố trí hoặc trong khách sạn
hoặc hoạt động độc lập tại các trung tâm du lịch.
* Cơ sở phục vụ các dịch vụ bổ sung khác
Cơ sở này là điều kiện bổ sung, giúp cho khách sử dụng hiệu quả hơn thời gian du
lịch, tạo thêm sự thuận tiện khi họ lưu trú tại điểm du lịch. Các dịch vụ bổ sung bao gồm
trạm xăng dầu, trạm cấp cứu (ở biển hoặc núi), xưởng sữa chữa dụng cụ thể thao, hiệu cắt
tóc, giặt là, tiệm thẩm mĩ, các cửa hàng dịch vụ về ảnh...
Tại các điểm du lịch, chúng góp phần làm tăng tính đồng bộ của hệ thống dịch vụ du
lịch. Chính các dịch vụ này trong hệ thống cơ sở vật chất – kĩ thuật có ý nghĩa quan trọng
trong việc tạo ra và thực hiện toàn bộ sản phẩm du lịch.
Tóm lại, các nhân tố ảnh hưởng nói trên là động lực thúc đẩy cho hoạt động du lịch
phát triển mạnh mẽ. Mỗi một nhân tố có những chức năng và đặc điểm tác động khác nhau.
Tuy nhiên, chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau, cùng tác động lên các hoạt động du
lịch. Sự hiện diện của tấc cả các nhân tố chính là đảm bảo cho hoạt động phát triển du lịch
mạnh mẽ nhất, nếu thiếu một trong những nhân tố trên, sự phát triển của du lịch sẽ không
thể diễn ra một cách bình thường mà có thể bị ngưng trệ.
1.2. Tổ chức lãnh thổ du lịch
Hệ thống phân vị trong phân vùng du lịch được sử dụng rất khác nhau giữa các nước.
Đối với nước ta, trong báo cáo Quy hoạch tổng thể Du lịch Việt Nam đến năm 2010, các
nhà khoa học đã đưa ra 5 cấp phân vị trên quy mô lãnh thổ quốc gia bao gồm: điểm du lịch
– trung tâm du lịch - tiểu vùng du lịch – á vùng du lịch – vùng du lịch. Điều 4, chương I,
Luật Du lịch Việt Nam ( 2005) còn đưa thêm khu du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch trong
thực tế ở quy mô nhỏ hơn như cấp Tỉnh.Trong phạm vi cấp tỉnh như BR - VT có các hình
thức tổ chức lãnh thổ du lịch chính sau:
1.2.1. Điểm du lịch
Là cấp thấp nhất trong hệ thống phân vị. Về mặt lãnh thổ, điểm du lịch có quy mô nhỏ,
sự chênh lệch về diện tích giữa các điểm du lịch tương đối lớn. Điểm du lịch là nơi tập trung
một loại tài nguyên nào đó (tự nhiên, văn hóa – lịch sử hoặc kinh tế - xã hội) hay một loại
công trình riêng biệt phục vụ du lịch hoặc kết hợp cả hai ở quy mô nhỏ. Điểm du lịch có thể
phân thành 2 loại: điểm du lịch tài nguyên và điểm du lịch chức năng.
29
Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham quan của
khách du lịch”[6]. Thời gian lưu lại của khách du lịch ở điểm du lịch tương đối ngắn (không
quá 1 - 2 ngày) vì sự hạn chế của đối tượng du lịch ( trừ các điểm du lịch với chức năng
chữa bệnh, nhà nghỉ của cơ quan. ). Các điểm du lịch cần còn có thể phân thành 4 nhóm:
điểm du lịch tự nhiên, điểm du lịch văn hóa, điểm du lịch đô thị và điểm đầu mối giao
thông.
Còn theo cấp quản lí thì có điểm du lịch quốc gia và điểm du lịch địa phương.
Điểm du lịch quốc gia phải đủ các điều kiện sau: có tài nguyên du lịch đặc biệt hấp
dẫn đối với nhu cầu tham quan của khách du lịch; có kết cấu hạ tầng và dịch vụ du lịch cần
thiết, có khả năng đảm bảo phục vụ ít nhất 100 nghìn lượt khách tham quan một năm
Điểm du lịch địa phương phải đủ các điều kiên sau: có tài nguyên di lịch hấp dẫn đối
với nhu cầu tham quan cuả khách du lịch; có kết cấu hạ tầng và dịch vụ du lịch cần thiết, có
khả năng bảo đảm phục vụ ít nhất 10 ngìn lượt khách tham quan một năm.
1.2.2. Khu du lịch
“ Khu du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn với ưu thế về tài nguyên du lịch tự
nhiên, được quy hoạch, đầu tư phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch,
đem lại hiệu quả về kinh tế - xã hội và môi trường.”[6].
Hiện nay ở nước ta phổ biến các khu du lịch được xây dựng trên nền tảng các cảnh
quan tự nhiên hấp dẫn, các di tích hoặc cụm di tích văn hóa – lịch sử, nơi có các danh lam
thắng cảnh… và xây dựng thêm các công trình nhân tạo khác để phục vụ nhu cầu ăn, nghỉ
và vui chơi của du khách.
1.2.3. Cụm du lịch
Cụm du lịch là một khu vực tập trung nhiều điểm du lịch và mật độ tương đối dày, có
sản phẩm du lịch chuyên môn hóa với hạt nhân và các điểm du lịch bao quanh. Dựa trên
thực trạng cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật, khả năng khai thác tài nguyên du lịch mà
xác định ra cụm du lịch đang hoạt động và cụm du lịch tiềm năng.
1.2.4. Trung tâm du lịch
Đây là một cấp hết sức quan trọng. Đặc trưng của nó là nguồn tài nguyên du lịch
tương đối tập trung và được khai thác một cách cao độ. Trung tâm du lịch có cơ sở hạ tầng
30
và cơ sở vật chất kĩ thuật tương đối đầy đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng để đón, phục
vụ và lưu khách lại trong thời gian dài.
Trung tâm du lịch có quy mô nhất định về mặt diện tích, có thể tương đương với lãnh
thổ cấp tỉnh hay một thành phố trực thuộc tỉnh. Có 2 loại trung tâm du lịch, đó là trung tâm
có ý nghĩa quốc gia ( như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Huế, Đà Nẵng) và trung tâm có
ý nghĩa vùng, địa phương ( Thái Nguyên, Vinh, Quy Nhơn…).
1.2.5.Tuyến du lịch
Các tuyến du lịch được coi là một sản phẩm du lịch đặc biệt. “ Tuyến du lịch là lộ trình
liên kết các khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch, gắn với các tuyến giao
thông đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không”[6]. Tuyến du lịch là một đơn
vị tổ chức không gian du lịch được tạo bởi nhiều điểm du lịch khác nhau về quy mô, chức
năng, sự đa dạng của các đối tượng du lịch với nhau trên lãnh thổ. Cơ sở cho việc xác định
tuyến là điểm du lịch và hệ thống giao thông. Các tuyến du lịch về mặt không gian lãnh thổ
có thể chia thành nhiều loại như: tuyến du lịch quốc gia nối các điểm, các khu du lịch có ý
nghĩa quốc gia với các cửa khẩu quốc tế, tuyến du lịch nội vùng nối các điểm, khu du lịch
trong nội vùng du lịch với nhau, tuyến du lịch liên vùng nối các điểm, khu du lịch giữa các
vùng du lịch với nhau, các tuyến du lịch địa phương, nội tỉnh…
1.3. Khái quát về thực tiễn phát triển du lịch
1.3.1. Ở Việt Nam
Nước ta có nguồn tài nguyên du lịch phong phú và hấp dẫn. Với những danh lam
thắng cảnh như: Hạ Long, Sapa, Phong Nha-Kẻ Bàng, Vân phong, nhiều bãi tắm như: Sầm
Sơn, Thiên Cầm, Non Nước, Mỹ Kê, Mũi Né, Vũng Tàu.., vịnh đẹp và nổi tiếng như Hạ
Long, Nha Trang, Xuân Đài, cùng với các đảo gần bờ như Cát Bà, Cù Lao Chàm, Lý Sơn,
Phú Quý, Côn Đảo, Phú Quốc... là thế mạnh nổi trội của Việt Nam đối với phát triển du lịch
biển đảo. Việt Nam còn có các di sản văn hóa như: Cố Đô Huế, Hội An, Hoàng Thành
Thăng Long, Cồng Chiêng Tây Nguyên, Thánh Địa Mỹ Sơn... là những điểm sáng, điều
kiện rất thuận lợi về tài nguyên du lịch nhân văn. Đây là thế mạnh đối với phát triển dịch vụ
du lịch.
31
Từ thập niên 60 của thế kỉ trước, ngành du lịch nước ta mới trở thành một ngành kinh
tế độc lập, từ đó có những bước phát triển nhanh chóng, du lịch đã khẳng định vị thế là một
ngành kinh tế mũi nhọn.
Giai đoạn 2001 – 2009, tuy phải đối mặt với rất nhiều khó khăn như chiến tranh,
khủng bố, dịch SARS và cúm gia cầm, nhưng do áp dụng các biện pháp tích cực tháo gỡ kịp
thời, nên lượng khách và thu nhập du lịch hằng năm vẫn tiếp tục tăng. Khách quốc tế tăng từ
2,33 triệu lượt lên gần 3,5 triệu lượt (tăng 1,5 lần); khách nội địa tăng 7 từ 11,7 triệu lượt
lên 25,0 triệu lượt (tăng gấp 2,1 lần) người Việt Nam đi du lịch nước ngoài ước khoảng trên
1 triệu lượt. Du lịch phát triển đã góp phần tăng tỷ trọng GDP của ngành du lịch (hiện chiếm
khoảng 4% GDP cả nước). Năm 2004, Du lịch Việt Nam được Hội đồng Du lịch và Lữ
hành thế giới xếp thứ 7 thế giới về tăng trưởng lượng khách trong số 174 nước; Việt Nam
được xếp vào nhóm 10 điểm đến hàng đầu thế giới.
Đến năm 2010, nước ta đã đón 5,05 triệu lượt khách quốc tế, tăng 34,6% so với năm
2009, khách nội địa đạt 28 triệu lượt, tăng 12%. Năm 2010, lần đầu tiên khách du lịch quốc
tế vào Việt Nam đã vượt trên 5 triệu lượt (5,05 triệu lượt). Năm 2011 với sự kiện bầu chọn
vịnh Hạ Long là kỳ quan thiên nhiên thế giới được nhiều người bình chọn vào tốp dẫn đầu
đã góp phần nâng cao vị thế và uy tín của du lịch Việt Nam trên trường quốc tế. Kết thúc
năm 2012, ngành Du lịch đã đón và phục vụ 6,847 triệu lượt khách quốc tế, tăng 11%; 32,5
triệu lượt khách nội địa, tăng 8%; tổng thu từ khách du lịch đạt khoảng 160 nghìn tỷ đồng,
tăng 23% so với năm 2011[1].
32
Nguồn: Bộ VHTTDL
Trên cơ sở những kết quả đã đạt được của năm 2012, năm 2013 Du lịch Việt Nam đặt
ra mục tiêu đón 7,2 triệu lượt khách du lịch quốc tế, tăng 5,15% so với năm 2012; phục vụ
35 triệu lượt khách nội địa, tăng 7,69%; tổng thu từ khách du lịch đạt 190 nghìn tỷ đồng,
tăng 18,75. Theo UNWTO, hiện nay Việt Nam là một trong những nước có tốc độ tăng
trưởng du lịch cao nhất khu vực và thế giới.
Bên cạnh những thành tựu không thể phủ nhận được của du lịch Việt Nam đã đạt được
trong thời gian qua và những đóng góp ngày một tăng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước. Song song đó là những tồn tại như một “hồi chuông” cảnh báo, đồng thời cũng là
một tất yếu của quá trình phát triển du lịch cần chú ý tới những vấn đề sau:
Vấn đề về khách du lịch: đặc biệt là khách quốc tế, đây luôn là đối tượng được du lịch
quan tâm vì nó tác động trực tiếp đến thu nhập du lịch. Trong khi đó thời gian qua, du lịch
Việt Nam chỉ quan tâm tới số lượng khách mà chưa chú ý tới chất lượng nguồn khách.
Vấn đề về sản phẩm du lịch: sản phẩm du lịch là một yếu tố rất quan trọng quyết định
hiệu quả kinh doanh du lịch. Một sản phẩm tốt có chất lượng và phù hợp với nhu cầu của
khách sẽ bán được giá cao mang lại hiệu quả kinh tế lớn. Việt Nam là nơi có tiềm năng du
33
lịch phong phú, đang dạng, vì thế cần tạo ra sản phẩm du lịch đặc sắc mang bản sắc riêng và
phù hợp với nhu cầu của khách, đặc biệt ở các thị trường trọng điểm.
Thực tế cho thấy hoạt động tuyên truyền, quảng bá bị hạn chế, thiếu định hướng cả về
thị trường lẫn thời điểm tiến hành, quảng cáo mà chưa quan tâm đến nhu cầu của thị trường,
mang nặng tư tưởng áp đặt. Quảng cáo sản phẩm du lịch theo kiểu “thổi phồng lên” chưa
đúng với bản chất về nội dung và chất lượng.
Cùng với quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với phát triển du lịch. Đặc biệt từ 1999
với sự ra đời của Pháp Lệnh Du lịch và đến 2005 là Luật Du lịch đã đi vào cuộc sống. Sự ổn
định chính trị và chính sách ngoại giao cởi mở làm bạn với các nước và vùng lãnh thổ trên
thế giới cùng với sự nhận thức đúng đắn, sự quan tâm của Đảng và Nhà nước là những yếu
tố rất thuận lợi mở đường cho du lịch phát triển.
1.3.2. Ở Đông Nam bộ
Trong những năm qua, du lịch ĐNB đã có bước tăng trưởng vượt bậc cả về lượng
khách và sự đa dạng về loại hình du lịch, chỉ tiêu quy mô, chất lượng dịch vụ, tạo việc làm.
Năm 2010, toàn vùng đón tiếp và phục vụ trên 3,6 triệu lượt khách quốc tế, chiếm 25%
trong cơ cấu ngày khách quốc tế đến Việt Nam và 18 triệu lượt khách nội địa, chiếm 27%
trong cơ cấu ngày khách nội địa. Tổng thu từ du lịch vùng ĐNB năm 2010 đạt trên 31.500
tỷ đồng chiếm 28% tổng thu nhập du lịch cả nước.Tuy nhiên, trọng điểm du lịch chỉ tập
trung ở TP.HCM và BR - VT dẫn đến tình trạng không đồng bộ giữa các địa phương. Các
địa bàn như Bình Dương, Tây Ninh, Bình Phước phát triển còn tự phát, bị động về thị
trường, sản phẩm du lịch chưa phong phú, sức cạnh tranh thấp, tài nguyên và môi trường du
lịch suy giảm, công tác đầu tư phát triển du lịch về cơ sở hạ tầng, bảo tồn, tôn tạo tài nguyên
còn hạn chế, chưa xứng với tiềm năng và yêu cầu phát triển.
Để khắc phục điều này, những năm qua, các địa phương đã tổ chức nhiều hội thảo,
nghiên cứu để lập định hướng phát triển nhưng hiệu quả mang lại chưa cao. Trong 15 năm
trở lại đây, hầu hết các địa phương đều đã có quy hoạch phát triển du lịch nhưng thực chất
quy hoạch đó mới chỉ đưa ra một số định hướng cơ bản, các chỉ tiêu phát triển chủ yếu cũng
như khoanh vùng không gian một vài khu, điểm du lịch mà chưa làm được vai trò hoạch
định phát triển ngành. Việc quản lý và thực hiện quy hoạch du lịch ở các địa phương còn
lỏng lẻo thiếu triệt để và kém hiệu quả. Các địa phương phát triển du lịch một cách thiếu
34
đồng bộ và có sự chênh lệch lớn trong phát triển du lịch giữa các địa phương, mạnh nhất là
TP.HCM và BR - VT, các địa phương còn lại vẫn loay hoay trong phát triển du lịch.
35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH BÀ RỊA
– VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2002 – 2012
2.1. Vị trí địa lý
BR – VT về phía Bắc giáp 3 huyện Long Thành, Long Khánh, Xuân Lộc tỉnh Đồng
Nai, phía Tây giáp huyện Cần Giờ thành phố Hồ Chí Minh, phía Đông giáp huyện Hàm Tân
tỉnh Bình Thuận, phía Nam giáp Biển Đông. Ở vị trí địa lí này, tạo điều kiện cho tỉnh BR –
VT trở thành một cửa ngỏ, đầu cầu quan trọng của vùng kinh tế Nam Bộ hướng ra biển
Đông, nằm trên đường giao lưu quốc tế đường hàng không, đường biển.
Lãnh thổ của Tỉnh bao gồm phần phía Đông của miền Đông Nam Bộ, trên phần đất liền có tọa độ địa lý là 10o05‘ - 10o48‘ vĩ độ Bắc và 107o - 107o35‘ kinh độ Đông. Đặc biệt,
lãnh thổ của tỉnh còn bao gồm cả quần đảo Côn Lôn ( huyện Côn Đảo) ở phía Nam biển
Đông cách Vũng Tàu 180km.
Tỉnh BR – VT thuộc vùng Đông Nam Bộ, là một trong 7 tỉnh thành phố của
VKTTĐPN, được xác định là vùng động lực và trên thực tế là vùng kinh tế phát triển năng
động nhất cả nước. BR - VT là một cực của tam giác tăng trưởng kinh tế trọng điểm phía
Nam. Trong quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch Việt Nam xác định BR - VT là một trong
những khu vực trọng điểm ưu tiên phát triển du lịch của cả nước, một địa bàn du lịch có vị
trí quan trọng đặc biệt trong hệ thống tuyến điểm du lịch Nam Trung Bộ - Nam Bộ nói riêng
và của cả nước nói chung.
Vị trí địa lí cùng với hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển tương đối hoàn thiện là cơ sở để
những năm qua, du lịch BR - VT giữ vai trò là một trung tâm nghỉ dưỡng cuối tuần lớn nhất
vùng Đông Nam Bộ.
2.2. Các nguồn lực phát triển du lịch
2.2.1. Tài nguyên du lịch
2.2.1.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
Địa hình
Địa hình nằm trong vùng chuyển tiếp giữa cực Nam Trung Bộ và Nam Bộ nên nét nổi
bật về địa hình là thấp dần từ bắc xuống nam, phổ biến 3 dạng địa hình: miền đồi núi thấp,
36
bậc thềm phù sa cổ và đồng bằng ven biển lẫn bãi cát, cồn cát, bãi lầy…một vài nơi nhô lên
những ngọn núi đá hoa cương dựng đứng…
Nhìn tổng thể, địa hình có hướng dốc ra biển. Tuy nhiên, ở sát biển vẫn có một số núi
cao. Bờ biển trải dài có nhiều bãi cát đẹp (Vũng Tàu, Long Hải, Hồ Tràm…). Những núi đá
ăn sâu ra biển tạo nên những mũi đá, bờ biển được tạo bởi những vách đá dựng đứng, nhất
là khu vực Vũng Tàu. Mũi đá là nơi có nhiều gió để du khách đến hóng mát gọi là mũi
Nghinh Phong.
Toàn tỉnh có 305 km đường bờ biển, trong đó Côn Đảo có hơn 200km. Các bãi tắm tập
trung chủ yếu ở thành phố Vũng Tàu, Vũng Tàu trở thành phố Biển, gắn liền với thương
hiệu du lịch biển. Các bãi tắm ở Xuyên Mộc và Côn Đảo mới được khai thác du lịch trong
thời gian gần đây. 72 km là bãi cát bằng phẳng có thể được sử dụng như những bãi biển
sạch và đẹp.
Đảo Côn Đảo có tiềm năng thế mạnh để phát triển du lịch có nhiều bãi tắm đẹp tuyệt
vời như: bãi Đất Dốc, Bãi Cạnh, bãi Đầm Trầu, bãi Hòn Cau, bãi Hòn Tre... Thêm vào đó là
vườn Quốc gia Côn Đảo với nhiều loài thực vật và thú quý hiếm. Nói đến Côn Đảo, ai cũng
biết nơi đây có hệ thống nhà tù với nhiều trại giam lớn như: trại Phú hải, Phú Sơn, Phú
Tường, Phú Bình, chuồng cọp, chuồng bò, cùng khu nhà Chúa Đảo và khu nghĩa trang Hàng
Dương.
BR - VT như một quần thể thiên nhiên hài hoà, sơn thuỷ hữu tình, có những dãy Núi
Lớn - Núi Nhỏ - Minh Đạm, Núi Dinh che chắn, xa xa biển Đông có Côn Đảo bao bọc, ở
gần có Long Sơn quy tụ.
Bảng 2.1. Danh mục các bãi biển có khả năng khai thác du lịch
TT Tên bãi biển Địa điểm
Bãi Trước 1 Thành phố Vũng Tàu
Bãi sau 2 Thành phố Vũng Tàu
Bãi Dứa 3 Thành phố Vũng Tàu
Bãi Dâu 4 Thành phố Vũng Tàu
Bãi Hồ Tràm 5 Huyện Xuyên Mộc
Bãi Hồ Cốc 6 Huyện Xuyên Mộc
Bãi Lộc An 7 Huyện Đất Đỏ
Bãi Thùy Dương; 8 Huyện Đất Đỏ
37
9 Bãi Long Hải Long Điền
10 Bãi Đất Dốc Côn Đảo
11 Bãi Cạnh Côn Đảo
12 Bãi Đầm Trầu, Côn Đảo
13 Bãi Hòn Cau Côn Đảo
14 Bãi Hòn Tre Côn Đảo
Nguồn: Sở VHTTDL tỉnh BR – VT
Khí hậu
Khí hậu của Tỉnh mang tính chất cận xích đạo, tính chất nóng, ẩm ổn định quanh năm,
ba mặt giáp biển Đông nên chịu ảnh hưởng trực tiếp của biển nên khí hậu điều hòa, mát mẻ. Nhiệt độ trung bình năm từ 25 - 270 C, ít gió bão lớn, biển ấm quanh năm[12].
Vũng Tàu có hai mùa rõ rệt tuỳ thuộc vào gió, gió thổi theo hai chiều gần như ngược
nhau, trừ những ngày chuyển tiếp. Gió mùa Tây Nam thổi vào mùa mưa, tốc độ gió trung
bình 2 – 4m/s. Gió mùa Đông Bắc thổi vào mùa khô, tốc độ gió trung hình 3 – 5 m/s. Trong
mùa khô có một số ngày gió chướng (tập trung từ tháng 12 đến tháng 3, tổng cộng khoảng
30 ngày trong năm), tốc độ gió vào những ngày này có thể đạt tới 8 – 10m/s, gây ra sóng
cao 3 - 4m, không thuận lợi cho tắm biển.
Nhiệt độ nước biển ít thay đổi, quanh năm nhiệt độ tầng mặt nước khoảng 24 – 290 C, nhiệt độ tầng đáy khoảng 26,5 - 270 C. Số giờ nắng trong năm dao động trong khoảng 2.370
– 2.850 giờ và phân phối đều các tháng trong năm. Lượng mưa trung bình hàng năm thấp
(khoảng 1.500mm) và phân bố không đều theo thời gian, tạo thành hai mùa rõ rệt.
Đối chiếu với bảng chỉ tiêu khí hậu sinh học đối với con người thì khí hậu BR -VT
nhìn chung mát mẻ, rất phù hợp với du lịch, đặc biệt là du lịch tắm biển, nghỉ dưỡng và chơi
thể thao trên biển: lưới ván, lướt ván diều, thuyền buồm…
Bảng 2.2. Chỉ tiêu khí hậu sinh học đối với con người
Nhiệt độ TB Lượng mưa TB Hạng Ý nghĩa năm (mm) Nhiệt độ trung bình năm (0 C) tháng nóng nhất (0C)
Thích nghi 1250 – 1990 1
Khá thích nghi 1990 -2550 2
Nóng 18 -240 C 24 -270 C 27 -290 C 24 - 270 C 27 - 290 C 29 - 320 C >2550 3
38
4 29 -320 C < 1250
5 Rất nóng Không thích nghi >320 C 32 - 350 C > 350 C < 650
( Nguồn: Báo cáo tóm tắt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam thời kỳ 1995
- 2010, Tổng cục Du lịch )
Theo Nguyễn Minh Tuệ và các cộng sự đánh giá mức độ thuận lợi của khí hậu đối với
hoạt động du lịch ở BR – VT thì từ tháng 1 đến tháng 6 thuận lợi, các tháng còn lại trong
năm tương đối thuận lợi[15].
Tài nguyên nước
BR - VT có nhiều hồ chứa nước loại lớn như Kim Long, Đá Đen, Đá Bàn, Châu Pha,
Sông Soài, Lồ Ô, Suối Giàu...
Nhiều sông như sông Ray, sông Bà Đáp, sông Đông, sông Thị Vải, sông Dinh..., và có
trên 200 con suối: Suối Đá, Suối Tiên với những cảnh sắc thiên nhiên hoang sơ, kỳ thú.
Đặc biệt suối nước nóng Bình Châu nóng 80oC là một tài nguyên nước khoáng quý với 70 điểm phun, vùng suối nước khoáng nóng rộng khoảng 1 km2 gồm nhiều hồ, vũng lớn nhỏ
liên kết với nhau bởi các mạch thông. Du khách được tham quan qua các điểm phun nước có nhiệt độ từ 40 – 50 – 700 C,... Ở điểm phun 400 C du khách có thể ngâm chân xuống nước để chữa bệnh, tại điểm phun 800 C du khách có thể luộc trứng. Hiện nay, ở điểm phun 730 C đang được làm nguội để tắm, để bơi, liệu pháp chữa các bệnh ngoài da, thần kinh, phụ
khoa, bệnh phù, thấp khớp....
Tài nguyên thực, động vật
Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu – Phước Bửu:
Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu có diện tích trên 11.000 ha, phía
Nam có 15km bờ biển bao bọc. Hệ thực vật phong phú đa dạng gồm 29 chi, 5 loài và các
loài thực vật có giá trị dược liệu như Đỗ Trọng, Cam Thảo,..Ngoài ra rừng còn là nơi cư trú
của nhiều loài động vật quý hiếm như Voi, Sóc Bay, Khỉ, Chồn, Nai, Rắn Lửa Hổ Mang,
Két, Sáo, Hoàng Anh, … Khu vực Bàu Nhám tập trung những đàn vịt trời, le le và các loài
chim.
Rừng quốc gia Côn Đảo:
Rừng quốc gia Côn Đảo có diện tích là 6.043 ha (chiếm 83,7% tổng diện tích tự nhiên
của huyện Côn Đảo) và hơn 4 km hành lang đệm trên biển. Rừng quốc gia Côn Đảo đa dạng
sinh học rất cao, có 882 loài thực vật, 144 loài động vật và 1.300 loài sinh vật biển. Các khu
rừng và các rạn San hô dưới biển chứa đựng hàng nghìn loài sinh vật
39
Rừng quốc gia Côn Đảo là rừng nguyên sinh,.có 263 loài gỗ trong đó có 4 loài gỗ quí
như: Cẩm thi, Lát hoa, Găng néo,… Có một số loài động vật chỉ có riêng ở Côn Đảo như
sóc mun, sóc lớn bụng vàng, cá heo (Delphinus), cá Nược là những loài đang được thế giới
quan tâm và bảo vệ. Hòn Trứng là một sân chim lớn, có chim Điên mặt xanh (tại Việt Nam
chỉ có ở Côn Đảo), Ó biển, Gẩm gì trắng là những loài chim hiếm trên thế giới. Ngoài ra
còn có 3 loài chim Yến thường làm tổ ở các hang đá gần mặt nước. Biển Côn Đảo có 34 loài
ốc, có những loài có giá trị kinh tế như ốc Đụn, ốc Bàn tay, ốc Tai tượng, ốc Gấm và 9 dạng
San hô. Mối liên hệ của rạn San hô, thảm Cỏ biển và rừng ngập mặn tại Vườn Quốc gia Côn
Đảo tạo nên một môi trường thuận lợi cho sinh sản, ươm giống và bảo tồn các loài sinh vật
biển. Vùng nước nông ven đảo cũng là nơi phân bố nhiều loài động vật quý như rùa biển, cá
Heo, Bò biển...
2.2.1.2. Tài nguyên du lịch nhân văn
Lịch sử khai thác vùng đất BR – VT: Lịch sử BR – VT là vùng đất được khai phá và
xây dựng cách nay hơn 300 năm, với nhiều di tích lịch sử cũng các phong tục, tập quán và
các lễ hội mang bản sắc của địa phương.
Di tích lịch sử - văn hóa
BR - VT là địa phương đứng thứ hai khu vực miền Đông Nam Bộ về số lượng di tích
lịch sử, danh lam thắng cảnh. Trong số đó, có nhiều chùa, đình, đền thờ, miếu… là điểm đến
hấp dẫn khách hành hương. Du lịch tâm linh là loại hình du lịch đặc biệt, luôn có sức hấp
dẫn với du khách gần xa. BR – VT đón hàng triệu du khách trong và ngoài nước hằng năm
đến di. Các di tích lịch sử - văn hóa được chia thành 2 nhóm chính:
Nhóm di tích lịch sử - kiến trúc tôn giáo:
Chùa Linh Sơn Cổ Tự là ngôi chùa lâu đời nhất ở Vũng Tàu. Trong chính điện có thờ
một tượng Phật cao 1,2m bằng đá có phết vàng được điêu khắc rất khéo léo tạo nên vẻ từ bi
và sống động trên nét mặt của đức Phật.
Đình thần Thắng Tam: Đây là một quần thể kiến trúc gồm ba di tích Thắng Tam. Đó là
Đình Thần Thắng Tam, Miếu Bà Ngũ Hành và Lăng Ông Nam Hải.
Miếu Bà nằm phía bên trái khu đình Thần Thắng Tam, còn có tên là miếu Ngũ Hành.
Miếu Bà được xây dựng vào cuối thế kỷ XIX. Miếu Bà thờ Bà Thiên Y – A - Na và Thuỷ
Long Thần Nữ
Lăng Cá Ông: Được xây dựng khoảng giữa thế kỉ XIX. Trong Lăng còn bảo tồn được
bộ xương cá Ông khổng lồ do ngư dân Vũng Tàu vớt được trên 100 năm trước đây, và bộ 40
xương cá Ông vớt được sau bộ xương trước 40 năm dài 12 m bề ngang 1,5 m
Thích ca Phật Đài tọa lạc ở phía Tây Bắc sườn núi Lớn, giữa bến Đình và bến Đá TP
Vũng Tàu. Chùa gồm hai khu vực phía dưới là Thiền Lâm Tự, phía trên là Thích Ca Phật
Đài
Niết Bàn Tịnh Xá còn gọi là chùa " Phật Nằm " được xây dựng trên sườn núi Nhỏ, mặt
hướng ra biển. Đây là một trong những ngôi chùa đẹp nhất Vũng Tàu với những đường nét
kiến trúc hiện đại. Phía trước chính điện có một chiêc lư đồng lớn với hình tượng bốn con
vật trong "Tứ Linh".Toà bên trái có tượng Phật A Di Đà, toà bên phải có tượng Phật Dược
Sư. Hậu điện là nơi thờ Phật Thích Ca và các vị tổ có công truyền bá Đạo Phật.
Đền ông Trần ở đảo Long Sơn với những ngôi nhà kiến trúc theo lối cổ. Trong đó,
quần thể Núi Nứa và khu di tích Nhà Lớn (Đền Ông Trần). Khu di tích Nhà Lớn hiện đang
lưu dữ nhiều sưu tập cổ vật quý báu: bộ tủ thời cẩn xà cừ, chạm khắc tinh xảo gồm 33 cái có
nguồn gốc vùng Hà Đông, bộ bàn ghế Bát Tiên (tương truyền của vua Thành Thái) đồng hồ
cổ do Pháp chế tạo đầu thế kỷ XX.
Tượng chúa Jêsus nằm trên đỉnh núi Nhỏ, tượng chúa được xây dựng trên núi, cao hơn
so với mực nước biển 176 mét. Tượng đài cao 31 mét, hai tay dang rộng 18,4 mét được đặt
trên một ngôi nhà hình vuông có trạm trổ chúa và 13 tông đồ trên mặt tượng. Phía trong
bụng tượng có thể chứa được hàng trăm người đi trên 133 bậc thang được làm bằng đá mài.
Từ hai tay của tượng ta có thể nhìn bao quát được toàn bộ TP Vũng Tàu.
Các công trình kiến trúc nghệ thuật
Bạch Dinh tọa lạc dưới chân núi lớn, cuối bãi Trước của TP Vũng Tàu. Bạch Dinh
được xây dựng năm 1898, dùng làm nơi nghỉ mát cho viên toàn quyền Đông Dương. Sau
này nhiều đời toàn quyền Đông Dương người pháp cũng dùng Bạch Dinh làm nơi nghỉ
ngơi, giải trí nên được gọi là Dinh Toàn Quyền. Bạch Dinh là một trong những công trình
xây dựng sớm nhất có sự kếp hợp giữa kiến trúc cổ châu Âu và một số yếu tố kiến trúc cổ
Việt Nam.
Tháp đèn Hải Đăng có từ năm 1907, lúc đầu thắp bằng dầu, năm 1911 được xây dựng
thành tháp tròn đường kính 3 mét cao 18 m trên đỉnh núi Nhỏ. Đèn tháp chiếu xa 35 hải lý,
có kính viễn vọng để theo dõi và hướng dẫn tàu thuyền. Đứng trên Tháp đèn hải đăng du
khách có thể nhìn thấy bao quát được toàn bộ TP. Vũng Tàu, Bà Rịa, huyện Cần Giờ( TP.
Hồ Chí Minh)…
Nhóm di tích lịch sử - cách mạng
41
Địa đạo Long Phước tại xã Long cách Bà Rịa 7 km về phía Bắc. Địa đạo Long Phước
hình thành từ năm 1948 lúc đầu là những hầm nhỏ nơi để du kích tránh địch. Đầu năm 1949
đã hoàn thành một địa đạo 300 m, cao 1,5 m, rộng 0,8 m, sâu 3m có nhiều ụ chiến đấu và
hầm bí mật cá nhân nối liền qua tuyến địa đạo. Tháng 3 năm 1992 di tích cách mạng địa đạo
Long Phước được trùng tu.
Hệ thống địa đạo Hắc Dịch được xây dựng và hoạt động từ năm 1961 đến năm 1965.
Hiện nay di tích này không còn nguyên vẹn nên rất khó cho công tác bảo tồn và nâng cấp
Căn cứ Minh Đạm: Thuộc huyện Đất Đỏ, là căn cứ kháng chiến chống Pháp, Mỹ.
Minh Đạm ngoài di tích cách mạng còn là rừng núi đẹp.
Nhà tù Côn Đảo địa điểm tiêu biểu về kí ức khó quên về chế độ nhà tù của thực dân –
đế quốc.
Các di tích lịch sử văn hoá ở BR - VT có tính chất văn hoá vùng, miền độc đáo, có nội
dung phong phú, đa dạng. Tỉnh BR - VT hiện có 44 di tích đã được xếp hạng, trong đó cấp
quốc gia là 29 và 1 di tích cấp quốc gia đặc biệt (nhà tù Côn Đảo), 14 di tích cấp tỉnh cùng
hàng trăm địa điểm lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh là những di sản văn hoá vật chất,
tiêu biểu cho truyền thống lịch sử - văn hoá, truyền thống cách mạng. Những di sản văn hoá
dân tộc đó vừa chứa đựng những nét văn hoá chung của Đông Nam Bộ, vừa có những tính
chất rất riêng của vùng đất BR -VT, nơi có quá trình hội tụ, giao lưu kinh tế - văn hoá diễn
ra mạnh mẽ. Những địa điểm Bưng Bạc, Bưng Thơm, Gò Cá Sỏi, Giồng Lớn, Hòn Cau,
Cồn Hải Đăng, Cồn Miếu Bà… là những bằng chứng vật chất về những làng cổ sầm uất.
Bảng 2.3. Các di tích được xếp hạng cấp quốc gia của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
TT Tên di tích Địa điểm
1 Khu nhà tròn Thành phố Bà Rịa
2 Khu di tích nhà tù Côn Đảo Côn Đảo
3 Bia hình thánh giá Long Tân – Đất Đỏ
4 Nhà lưu niệm Võ Thị Sáu Phước Long Thọ - Đất Đỏ
5 Niết Bàn Tịnh Xá Thành phố Vũng Tàu
6 Nhà số 42/11 Trần Phú Thành phố Vũng Tàu
7 Thích Ca Phật Đài Thành phố Vũng Tàu
8 Địa đạo Long Phước Long phước – TP Bà Rịa
9 Chùa Long Bàn TT Long Điền - Long Điền
10 Đình Thắng Tam, lăng Cá Ông, miếu Bà Thành phố Vũng Tàu
11 Trụ sở UB Việt Minh 1954 Thành phố Vũng Tàu
42
12 Nhà 18/5 Lê Lợi
Thành phố Vũng Tàu
13 Nhà 18 Lê Lợi Thành phố Vũng Tàu
14 Đền ông Trần Long Sơn - Thành phố Vũng Tàu
15 Chùa Linh Sơn Thành phố Vũng Tàu
16 Trận địa pháo và hầm thủy lôi Thành phố Vũng Tàu
17 Chùa phước Lâm Thành phố Vũng Tàu
18 Nhà 86 Phan Chu Trinh Thành phố Vũng Tàu
19 Thắng cảnh Bạch Dinh Thành phố Vũng Tàu
20 Đồn nhà máy nước Thành phố Vũng Tàu
21 Khu căn cứ Minh Đạm Long Đất
22 Trận địa pháo trên núi Tao Phùng Thành phố Vũng Tàu
23 Khu vực Ăngten Parapol Thành phố Vũng Tàu
24 Khu căn cứ núi Dinh Tân Hòa, Tân Hải-Tân Thành
25 Trận địa pháo Cầu Đá Thành phố Vũng Tàu
26 Địa đạo xã Kim Long Kim Long – Châu Đức
27 Chiến thắng Bình Giã Châu Đức
28 Dinh Cô Thị Trấn Long Hải – Long Đất
29 Bến Lộc An Phước Thuận – Xuyên Mộc
30 Địa đạo Hắc Dịch Hắc Dịch – Tân Thành
Nguồn: Sở VHTTDL tỉnh BR – VT
Các di tích lịch sử văn hoá là tài nguyên quý giá cho phát triển du lịch ở BR - VT, của
vùng Đông Nam Bộ. Dựa vào di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, các lễ hội, các bảo tàng
và những hoạt động văn hoá nghệ thuật, là thế mạnh xây dựng các tuyến, điểm du lịch văn
hoá. Quá trình hơn 300 năm khai phá, mở mang, xây dựng và phát triển vùng đất BR – VT..
Những địa danh nổi tiếng như Nhà tù Côn Đảo, chiến trường Bình Giã, địa đạo Long
Phước, căn cứ Minh Đạm, căn cứ núi Dinh… là niềm tự hào truyền thống đấu tranh cách
mạng kiên cường của nhân dân BR - VT trong cuộc đấu tranh giành độc lập, giải phóng quê
hương.
Lễ hội
Bảng 2.4: Các lễ hội truyền thống ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
STT Tên lễ hội Thời gian Địa điểm
1 Lễ hội Dinh Cô 10- 12 tháng 2 Dinh Cô, Long Hải
2 Lễ hội Nghinh Ông 16-18 tháng 8 Đình Thắng Tam,TP.VT
43
3 Lễ Trùng Cửu 9 tháng 9 Nhà Lớn, Long Sơn
4 Lễ hội Miếu Bà 16-18 tháng 10 Miếu Ngũ Hành, TP.VT
Nguồn: Sở VHTTDL tỉnh BR -VT
Các lễ hội của tỉnh BR - VT chủ yếu liên quan đến các hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng
như: Lễ hội Dinh Cô, lễ hội Trùng Cửu, lễ hội Nghing Ông (rước cá Ông), lễ hội Miếu Bà.
Ðây là những ngày hội thu hút rất nhiều du khách từ các tỉnh Miền Ðông về dự hội lễ và kết
hợp du lịch tắm biển, nghỉ dưỡng.
- Lễ Hội Dinh Cô, tên gọi "Dinh Cô" ở Long Hải đã trở nên quen thuộc với khách thập
phương. Là ngôi miếu nhỏ thờ một trinh nữ chết nước, nằm trên mỏm đồi lộng gió ở bãi tắm
Long Hải.
- Lễ hội Nghinh Ông Vũng Tàu và tục thờ cá Ông (Cá voi) bắt nguồn từ dạng tín
ngưỡng vật tổ của cư dân vùng ven biển nước ta, phổ biến rộng rãi từ vùng biển Thanh Hoá
đến tận Kiên Giang. Hàng năm, trên địa bàn Tỉnh, bà con cư dân ở các làng cá đều tổ chức
Lễ hội Nghinh Ông: Xã Bình Châu (huyện Xuyên Mộc), xã Phước Hải, Phước Tỉnh, Long
Hải (huyện Long Ðiền), Ðình Thắng Nhất, Thắng Nhì, Thắng Tam (TP.Vũng Tàu)... trong
đó tiêu biểu nhất là Lễ hội Nghinh Ông ở đình Thắng Tam.
Ngoài ra, còn có các lễ hội dân tộc Chơro, lễ hội của cộng đồng người Hoa, lễ hội các
tôn giáo hằng năm ở BR - VT cũng mang đầy sắc thái của dân tộc, tôn giáo. Những lễ hội
này thu hút đông đảo khách thập phương về dự lễ kết hợp với du lịch Đây là cơ sở phát
triển loại hình du lịch văn hóa của địa phương, làm đa dạng các sản phẩm du lịch.
Dân tộc và bản sắc văn hóa (làng nghề truyền thống,...)
Người dân tỉnh BR – VT có đời sống văn hóa, phong tục tập quán, nghệ thuật tôn giáo,
tín ngưỡng… rất phong phú và đa dạng, trong đó tiêu biểu nhất là yếu tố văn hóa miền biển.
BR – VT thể hiện sự pha trộn tín ngưỡng hết sức rõ rệt và trở thành một đặc điểm nổi
bật. Đối tượng thờ cúng của ngư dân BR – VT khá đa dạng. Họ có phong tục thờ thần
Thành Hoàng và các vị thần dân gian; thờ cá Ông; thờ cúng ông bà tổ tiên; thờ Bà Ngũ
Hành và Thần Bà Thiên Yana; thờ bà Thiên Hậu Thánh Mẫu và tín ngưỡng Ông
Trần…Chính cộng đồng đa nguồn gốc đã góp phần làm phong phú và tạo diện mạo đặc
trưng của các yếu tố văn hóa biển BR – VT.
Tài nguyên liên quan đến dân tộc, BR - VT ngoài dân tộc Kinh còn có một số dân tộc
khác như Hoa, Cơ Ho, Khơ Me, Mường,…mỗi dân tộc có lễ hội mang sắc thái riêng về tín
ngưỡng, phong tục, tập quán. Người Hoa với các lễ hội mừng vía Bà tổ chức vào ngày 22
44
tháng 3 âm lịch, lễ hội vía Ông, ngoài ra còn có các tục lệ vui chơi cổ truyền, các trò điển
xướng dân gian, hát tiều, hát quản.
Nghề thủ công mỹ nghệ có điều kiện phát triển từ khi Vũng Tàu trở thành thành phố
du lịch, đó là các nghề: mỹ nghệ sò ốc (tạo hình, cẩn ghép tranh, phù điều, đồ gia dụng...),
sơn mài, thêu đan, làm hoa, điêu khắc gỗ, đá; đắp tượng, hội họa. Đồ mỹ nghệ BR – VT có
giá trị ở trong và ngoài nước, đã từng xuất sang Hồng Kông, Đài Loan, Singapore,
Indonesia, Triều Tiên, Nhật Bản, Nga,...Các nghề truyền thống ở BR – VT ngoài đáp ứng
cho nhu cầu của người dân địa phương, còn tạo nên văn hóa làng nghề để khai thác du lịch.
Có thể kể đến các làng nghề nổi bật: làng bún Long Kiên, làng nấu rượu Hòa Long, làng
bánh tráng An Ngãi, làng đúc chuông đồng...
Các loại hình văn hóa nghệ thuật dân gian, phong cách ẩm thực:
Song song với sự phong phú và đa dạng của các hình thức lễ hội là sự phát triển của
các loại hình văn hóa nghệ thuật như hát bội, diễn tuồng, hát dân ca, kể chuyện dân gian,
đánh đàn, thổi sáo của dân tộc Châu Ro bên cạnh các trò chơi dân gian như đánh đu, kéo co,
đua thuyền,…Các loại hình nghệ thuật đặc sắc mang âm hưởng của vùng biển Phương Nam
này chưa được đưa vào khai thác triệt để phục vụ khách du lịch.
BR – VT là vùng đất tụ hội của những con người từ khắp mọi miền đất nước nên
phong cách ẩm thực của vùng đất phương Nam này cũng rất đặc sắc, mang hương vị đậm đà
của những món ăn đặc sản vùng biển kết hợp vẻ dân dã của những món ăn miền sông nước.
Cần phải khai thác nghệ thuật ẩm thực trong các tuyến du lịch, giới thiệu hình ảnh BR - VT
qua các món ăn đặc sắc.
2.2.2. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch
2.2.2.1. Cơ sở hạ tầng
Giao thông vận tải
Đường bộ: Tỉnh có hệ thống đường bộ tương đối đồng bộ về mạng với các quốc lộ
51, 55, 56, nhiều tỉnh lộ có chất lượng rất tốt; các đường ôtô đi đến trung tâm xã, đường liên
huyện và các đường trục trong các đô thị đều được nâng cấp và nhựa hóa.
Việc mở rộng và nâng cấp quốc lộ 51 đã làm giảm “khoảng cách” từ TP. Hồ Chí
Minh, Biên Hòa đến Vũng Tàu.
Con đường đẹp nhất TP Vũng Tàu là đường Hạ Long, chạy dọc theo bờ biển, dài
3,8km. Đường Hạ Long đã được Bộ Giao Thông Vận Tải bình chọn là đường đô thị đẹp
45
nhất Việt Nam vào năm 2002 với thiết kế vỉa hè, lót bằng đá granit với độ bền của nó có thể
đến cả trăm năm. Khách du lịch có thể đi bộ hoặc thuê xe đạp đôi, xe máy để cảm nhận
những là gió trong lành hoặc ngắm hoàng hôn hay bình minh trên biển.
Đường hàng không: Có 2 sân bay nhỏ:
Sân bay trực thăng Vũng Tàu chỉ tiếp nhận máy bay nhỏ. Hiện nay có tuyến: Vũng
Tàu – TP.Hồ Chí Minh, Vũng Tàu – Côn Đảo
Sân bay Cỏ Ống (tại huyện Côn Đảo): chỉ phục vụ máy bay nhỏ, máy bay trực thăng.
Hiện nay sân bay Cỏ Ống đang được nâng cấp, có các tuyến bay: Vũng Tàu – Côn Đảo,
TP.Hồ Chí Minh – Côn Đảo.
Đường sông: Tổng chiều dài khoảng 200km, trong đó có 167 km có thể sử dụng
cho vận tải đường sông.
Hệ thống cảng biển: Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 8 cảng biển với tổng chiều dài là
3.883m, diện tích 137ha, bao gồm 6 cảng chuyên dùng phục vụ cho ngành điện, khai thác
dầu khí và 2 cảng tổng hợp.
Dịch vụ vận tải: Đến với BR - VT du khách có thể đi bằng xe máy, ô tô với các
hãng xe chất lượng cao: Hoa Mai, Rạng Đông, Thiên Phú, Phương Trang, Mai Linh. Ngoài
ra du khác có thể chọn phương tiện tàu cánh ngầm đi từ TP.Hồ Chí Minh về Vũng Tàu và ngược lại gồm nhiều tuyến. Cứ 30 phút có một chuyến, chạy từ 6h00 đến 16h30’, thời gian chạy 1h45’ đưa khách đến cảng Cầu Đá - Vũng Tàu.
Điện – Nước:
- Điện: BR - VT là nơi sản xuất gần 40% điện của quốc gia. Tại đây có trung tâm điện
lực Phú Mỹ bao gồm 5 nhà máy điện, tổng công suất khoảng 3.855 MW, không những cung
cấp đủ điện cho các nhu cầu sinh hoạt và sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh BR - VT mà
còn cung cấp điện cho cả nước sử dụng.
- Nước: Toàn tỉnh hiện có 7 nhà máy nước, với tổng công suất khoảng 78.000m3 /ngày,
đủ đáp ứng cho các nhu cầu sinh hoạt và sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
Thông tin liên lạc:
- Cơ sở bưu điện: 344, mạng điện thoại cố định. Mạng điện thoại di động: Có 2 mạng
Vinaphone và Mobiphone phủ sóng trên toàn tỉnh.
- Dịch vụ Internet: Có thể truy cập qua 4 số VNN 1260, VNN 1260 P, VNN 1268 và
VNN 1269, đáp ứng nhu cầu liên lạc cho du khách
46
d) Mạng lưới chợ và siêu thị: bao gồm Trung tâm thương mại lớn tại Bà Rịa, 1 siêu thị tại
Vũng Tàu, 65 chợ và hàng loạt các cửa hàng, cửa hiệu ở thành phố, thị trấn.
2.2.2.2. Cơ sở vật chất – kỹ thuật
Cơ sở lưu trú
Theo báo cáo của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, năm 2012 toàn tỉnh có 184 khách
sạn và resort đang hoạt động, với 7.853 phòng. Trong đó đã được xếp hạng 101 cơ sở từ 1
đến 5 sao, 46 nhà nghỉ đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú du lịch và 03 Căn hộ cao cấp. Đến
tháng 6 năm 2013 theo thống kê của sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch số cơ sở lưu trú tăng
thêm 4 cơ sở đạt con số 188, số nhà nghỉ đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú tăng lên 60.
Bảng 2.5. Số cơ sở lưu trú và số phòng được xếp hạng năm 2012
Khách sạn 5 sao 4 sao 3sao 2 sao 1 sao Căn hộ
Năm cao cấp
Số lượng 2 10 14 32 40 3
Số phòng 263 1.253 1.008 1.706 1.056 95
(Nguồn: Sở VHTTDL tỉnh BR – VT )
Hai khách sạn 5 sao là: Imperial với 144 phòng và Resort Six Senses Côn Đảo (bãi
Đất Dốc, Côn Đảo) với 119 phòng lưu trú.
Riêng khối khách sạn Mini, nhà nghỉ, phòng trọ có kinh doanh lưu trú du lịch do các
huyện, thành phố quản lý là khoảng 805 nhà nghỉ với 4.900 phòng. Khối khách sạn Mini,
nhà nghỉ, phòng trọ hoạt động rộng khắp trên các địa bàn du lịch trọng điểm, trong đó tập
trung phần lớn ở TP. Vũng Tàu. Đây là lực lượng hỗ trợ chính cho hoạt động kinh doanh
dịch vụ lưu trú vào mùa cao điểm của du lịch vì giá cả phù hợp với đối tượng du khách có
mức thu nhập trung bình.
47
Cơ sở
Số phòng
200
10000
184
181
162
7853
149
160
7274
8000
6722
133
6250
5604
120
6000
80
4000
40
2000
Năm
0
0
2008
2009
2010
2011
2012
Số cơ sở lưu trú du lịch
Số phòng
Biểu đồ 2.1. Số cơ sở lưu trú và số phòng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
giai đoạn 2008 - 2012
Nguồn: Sở VHTTDL tỉnh BR – VT
Trong những năm gần đây số lượng khách sạn tăng rất ít nhưng số khách sạn và số
phòng đạt tiêu chuẩn 1 – 4 sao tăng nhanh chứng tỏ chất lượng phục vụ ngày ngày càng
được nâng cao. Công suất sử dụng buồng khá cao luôn đạt mức 80% ( năm 2012)
Bảng 2.6. Công suất sử dụng buồng ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
giai đoạn 2007 – 2012. Đơn vị: %
Năm 2007 2008 2009 2010 2011 2012
Công suất buồng 76 75 77 80 80 80
Nguồn: Sở VHTTDL tỉnh BR – VT
Số khách sạn liên doanh ít nhưng có quy mô lớn, tiện nghi phong phú, đáp ứng nhu
cầu khách quốc tế. Điển hình là liên doanh Vũng Tàu – Sammy, OSCAT AEA, Indochina
Capital Coporation…Các khách sạn quốc doanh trong thời gian qua cũng được tiến hành cải
tao, nâng cấp đạt tiêu chuẩn quốc tế như: Lam Sơn, Place, Thùy Dương, Hải Âu…
Số lượng các nhà nghỉ, khách sạn Mini tăng nhanh nhưng phần lớn là thiếu tiện nghi,
chủ yếu phục vụ cho khách bình dân. Các nhà nghỉ, khách sạn tư nhân phát triển nhanh
chóng nhưng nhược điểm là mặt bằng hẹp, không phục vụ ăn uống, thiếu các dịch vụ vui
chơi giải trí… thường phục vụ khách đơn lẻ, khách ba lô.
Cơ sở ăn uống
48
Phần lớn các khách sạn đều có nhà hàng phục vụ nhu cầu ăn uống của du khách. Các
khách sạn tiêu chuẩn từ hai sao trở lên có phục vụ Buffet. Các nhà hàng phục từ các món Á
- Âu đến đặc sản biển. Các món đặc sản biển nổi tiếng như: canh chua tương me, ốc len xào
dừa, gỏi cá mai với những nhà hàng nổi tiếng là: Con Sò Vàng, Sao Biển, Hoa Biển, nằm
trong khu du lịch Biển Đông.
Cơ sở giải trí
Hệ thống cáp treo núi lớn là hệ thống cáp treo đầu tiên ở BR - VT được đầu tư xây
dựng, hệ thống cáp treo được nhập từ châu Âu với công suất lớn nhất Việt Nam hiện nay
2.000 người/giờ. Du khách khi đi cáp treo này sẽ được ngắm TP Vũng Tàu từ trên cao
xuống với biển, núi, rừng hoa anh đào, rừng cây giả tỵ và Khu Bạch Dinh, Bãi Dâu, Bãi
Trước, Bãi Sau.
Bảo tàng vũ khí du khách được nhìn ngắm tận mắt 500 hình nộm với kích thước bằng
người thật - khoác trên mình những bộ quân phục tuyệt đẹp và chi tiết: hơn 1.200 cây súng,
1.000 cây gươm cổ với lịch sử và cả những câu chuyện đi kèm.
Công viên nước Vũng Tàu với các loại hình vui chơi dưới nước, các ống trượt, còn sân
bowling, phòng chơi game.
Sân vận động Lam Sơn tổ chức đua chó vào tối thứ 6 và thứ 7, từ 19h 15’ đến 22h15’.
Du khách có thể tham gia chương trình dự thưởng để cho cuộc đua thêm hồi hộp, hấp dẫn
và thoải mái la hét, cổ vũ cho chú chó mình yêu thích, cũng là một cách giảm stress khá
hiệu quả.
Giải trí về đêm có các vũ trường thường nằm trong các khách sạn lớn: Number Seven
trong khách sạn Bưu Điện P&T, Blue Moon khách sạn Grand, Holywood trong khách sạn
Pacific, VIP trong khách sạn Royal, Hải Âu trong khách sạn Hải Âu.
Ngoài ra du khách có thể tham gia các môn thể thao trên biển, đặc biệt là câu cá giải
trí. Tàu câu cá, một loại tàu du lịch nhỏ có ghế ngồi và mái che có sức chở 20 khách sẽ rời
Bãi Trước đưa bạn ra xa khoảng 15 đến 18 hải lý đến vùng biển đã được chọn trước. Tàu rời
bến đến điểm câu cá, trên tàu bạn sẽ được thả hồn vào khung cảnh lãng mạn của thành phố
biển.
Được coi là một trong những điểm thu hút du khách mạnh nhất tại thành phố biển
Vũng Tàu, sân golf Vung Tau Paradise được xây dựng trên địa hình dốc thoai thoải tạo nên
những cung bậc khác nhau cho tầm mắt.
49
Cơ sở vật chất ngành du lịch BR - VT ngày càng được mở rộng và nâng cao chất
lượng. Các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn đã nỗ lực xây mới và nâng cấp cải tạo cơ sở
hiện có nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao nhắm đáp ứng nhu cầu khách du lịch.
Cơ sở kinh doanh lữ hành
Năm 2003 cả Tỉnh có 14 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực lữ hành, trong đó có 8
đơn vị kinh doanh lữ hành quốc tế. Đến năm 2011 số doanh nghiệp tăng lên 20, trong đó có
10 đơn vị kinh doanh lữ hành quốc tế. Hiện nay, toàn Tỉnh có 27 doanh nghiệp kinh doanh
lữ hành du lịch, trong đó có 12 doanh nghiệp lữ hành quốc tế và 15 doanh nghiệp lữ hành
nội địa.
2.2.3. Lao động du lịch (số lượng và chất lượng)
2.2.3.1. Số lượng lao động
Số lượng lao tăng nhanh. Theo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Lao động trong
ngành du lịch tỉnh BR – VT tăng liên tục, tăng 9.257 người trong giai đoạn ( 2002 – 2012),
tương ứng với 221%; trung bình mỗi năm tăng thêm 926 lao động, tương ứng 22,1%. Trong
đó nhóm lao động có trình độ thấp lại tăng nhanh. Nhóm lao động có trình độ công nhân kỷ
thuật tăng 1.513 lao động, năm 2012 cao gấp 2,48 lần so với năm 2002. Còn nhóm lao động
phổ thông tăng nhiều nhất về số lượng:1606 người, năm 2012 tăng gấp 1,9 lần so với năm
2002.
Bên cạnh đó có một bộ phận lớn lao động thời vụ, xuất hiện vào các dịp lễ hội, sự kiện
văn hóa – thể thao. Họ hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh nhỏ, phục vụ du khách. Khi
Người
16000
13450
14000
12200
12000
9606
10000
8000
6041
5725
6000
4193
4000
2000
Năm
0
2010
2012
2002
2004
2006
2008
Số lao động
lễ hội kết thúc thì lực lượng này cũng giải tán.
50
Biểu đồ 2.2. Số lao động trong ngành du lịch trong ngành du lịch
Nguồn: Sở VHTTDL tỉnh BR – VT
2.2.3.2. Về chất lượng lao động
Năm 2010, toàn tỉnh có 12.200 lao động phục vụ trong ngành du lịch, trong đó số lao
động trình độ trên đại học là 31 người, trình độ đại học - cao đẳng là 2.843 người, trình độ
trung cấp 3.650 người, trình độ sơ cấp là 1.751 người và lao động đào tạo tại chỗ hoặc tham
gia các khóa học ngắn hạn là 2.310 người[10].
Đa số người lao động có tay nghề chuyên môn, có bằng cấp, trong đó một bộ phận
người lao động có kinh nghiệm lâu năm, tay nghề chuyên môn vững vàng, giữ các vị trí
trưởng bộ phận hoặc quản lý tại các đơn vị kinh doanh.
11 15 26 16 42 20
39 31
Cao đẳng và trung cấp CN kỹ thuật Lao động khác ĐH và trên ĐH
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu lao động đã qua đào tạo năm 2002 và 2012
Qua biểu đồ cho thấy tỉ lệ lao động đã qua đào tạo ở trình độ cao lại giảm, ngược lại tỉ
lệ lao động ở trình độ thấp đăng tăng lên. Điều đó phản ánh chất lượng nguồn nhân lực du
lịch của Địa phương. Vẫn còn một bộ phận lớn lao động chưa có nghiệp vụ, phần lớn lao
động này là đội ngũ nhân viên trong các hộ kinh doanh nhà hàng, khách sạn tư nhân, chủ
yếu là các thành viên trong gia đình. Ngoài ra, một bộ phận đáng kể lao động từ ngành nghề
khác chuyển sang làm du lịch. Ngành du lịch của Tỉnh vẫn còn thiếu đội ngũ thuyết minh
viên am hiểu các di tích lịch sử - văn hóa. Bên cạnh đó, trình độ ngoại ngữ của đội ngũ Năm 2002 Năm 2012 hướng dẫn viên còn hạn chế, chỉ biết những ngoại ngữ phổ biến: Anh, Pháp, Hoa ở cấp độ
51
A, B, lao động biết nhiều ngôn ngữ là rất hiếm. Một điểm yếu nữa là rất nhiều lao động
quản lý, giám sát, điều hành lại không có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về du lịch.
Trong vài năm gần đây, ngành du lịch của Tỉnh đã có sự trẻ hóa về lực lượng lao động.
Tốc độ trẻ hóa diễn ra nhanh ở các doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp nước ngoài và
chậm nhất là doanh nghiệp nhà nước. Lao động trong ngành du lịch của Tỉnh đang từng
bước cải thiện về chất lượng, tuy nhiên so với các ngành khác thì ngành du lịch vẫn chưa
thu hút được nhiều nhân tài, cụ thể số lao động có trình độ Đại học chỉ chiếm 6,7% (2012)
trong tổng số lao động của ngành. Do chế độ lương, thưởng còn thấp nên sức hấp dẫn của
ngành này chưa cao đối với người lao động. Lao động có trình độ chuyên môn không cao sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của ngành du lịch.
2.2.4. Khả năng đầu tư phát triển du lịch
BR – VT là một trong những địa phương thu hút đầu tư mạnh nhất nước ta, đặc biệt là
đầu tư nước ngoài. Du lịch là một ngành có sức hút mạnh đối với các nhà đầu tư. Tổng số
dự án đầu tư du lịch trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2001 – 2005 là 55 dự án với tổng số vốn
đăng ký đầu tư là 3.064,77 tỷ đồng, Trong đó TP. Vũng Tàu có 8 dự án – 608,81 tỷ đồng,
huyện Long Đất có 12 dự án – 2.053,95 tỷ đồng, huyện Côn Đảo có 3 dự án – 22,2 tỷ đồng,
huyện Xuyên Mộc có 32 dự án – 379,81 tỷ đồng[11].
Theo Sở Văn hóa,Thể thao và Du lịch tỉnh BR - VT, năm 2011 có 152 dự án đầu tư du
lịch với tổng diện tích gần 4000 ha. Số vốn đăng ký đầu tư trên 35.300 tỷ đồng và 11,966 tỷ
USD. Điển hình nhất là các dự án: Khu du lịch sinh thái Bến Thành - Hồ Tràm được xây
dựng trên diện tích 16ha, tổng vốn đầu tư 30 triệu USD; Dự án Khu du lịch Hải Thuận 18,9
ha tổng vốn đầu tư 608 tỷ đồng; Khu du lịch phức hợp Hồ Tràm (Hồ Tràm Strip) 4,2 tỷ
USD được tái khởi động thực hiện gần 200 triệu USD. Đến năm 2012, trên toàn Tỉnh có
195 dự án đầu tư du lịch với tổng vốn đăng ký đầu tư là: 49.626,1 tỷ đồng và 10,733 tỷ
USD.
Các dự án đầu tư bao gồm:
17 Dự án có vốn đầu tư nước ngoài, với diện tích 3.259,92 ha, tổng vốn đăng ký
10.733 triệu USD, tổng vốn thực hiện là: 353,9 triệu USD
178 Dự án đầu tư trong nước, với tổng vốn thực hiện là 6.949,7 tỷ đồng [9].
52
Nguyên nhân giảm thu hút đầu tư là do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới; chính
sách bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư theo quy định của nhà nước còn
nhiều bất cập.
Bên cạnh đó, Tỉnh chú trọng đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng phục vụ trực tiếp
cho ngành du lịch, cụ thể, tổng vốn đầu tư khu du lịch sinh thái Khu BTTN Bình Châu-
Phước Bửu là 3,7 tỷ đồng, khu du lịch sinh thái VQG Côn Đảo là: 24,57 tỷ đồng, đường lên
KDL Núi Dinh là: 29 tỷ đồng, hạ tầng bãi tắm Thùy Vân là 180,24 tỷ đồng, đường lên KDL
Núi Nhỏ là 11,625 tỷ đồng, đường ven biển Vũng Tàu - Long Hải - Bình Châu là: 391 tỷ
đồng.
Để thúc đẩy du lịch phát triển cũng như thu hút đầu tư, tỉnh BR – VT đã đầu tư hoàn
thiện nhiều công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ du lịch như: tuyến đường ven biển từ Vũng
Tàu - Long Hải - Phước Hải- Bình Châu đến Hàm Tân tỉnh Bình Thuận, đường lên khu du
lịch Núi Nhỏ, các tuyến đường giao thông cùng hệ thống cấp điện, cấp nước, dịch vụ viễn
thông đến các khu du lịch.
Vốn đầu tư cho ngành du lịch, trong đó có vốn ngân sách đầu tư hạ tầng cho ngành du
lịch và vốn ngoài ngân sách đầu tư vào các công trình, dự án du lịch đều tăng, làm cho loại
hình du lịch và sản phẩm du lịch ngày càng phong phú, có khả năng cạnh tranh đối với các
địa phương khác trong cả nước.
53
2.3. Thực trạng phát triển du lịch tỉnh BR - VT giai đoạn 2002 – 2012
Nghìn lượt
Tỷ đồng
3200
12000
10636
2800
10000
2438
9245
2400
8115
2090
8000
7250
6505
2000
1782
1566
5780
1862
6000
1600
5335
5000
4900
1103
1115
1200
1005
4540 1051
890
4000
4240 872
800
2000
400
417
365
320
280
260
235
225
199
210
162
172
Năm
0
0
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
Quốc tế
Nội địa
Doanh thu
2.3.1. Phát triển du lịch theo ngành
Biểu đồ 2.4. Số khách và doanh thu du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
giai đoạn 2002 – 2012
Nguồn: Sở VHTTDL tỉnh BR – VT
2.3.1.1. Khách du lịch
Số lượng du khách quốc tế và nội địa giai đoạn 2002 – 2012
Bảng 2.7. Khách du lịch đến Bà Rịa – Vũng Tàu.Đơn vị tính: nghìn lượt
Chi tiêu 2008 2009 2010 2011 2012
Lượt khách 6.765 7.530 8.435 9.610 11.053
Quốc tế 260 280 320 365 417
Nội địa 6.505 7.250 8.115 9.245 10.636
Nguồn: Sở VHTTDL tỉnh BR – VT
Trong 10 năm gần đây (2002 – 2012) số khách du lịch đến BR – VT tăng 2,5 lần ứng
với 6.650.558 lượt. Trong 6 tháng đầu năm 2013, tỉnh BR – VT đón tổng cộng 6.466.082
lượt khách, trong đó, khách quốc tế đạt 248.095 lượt, khách du lịch nội địa 6.217.987 nghìn
lượt.
54
BR – VT là một trong những địa phương có số khách dịch lớn của nước ta. Lượng
khách du lịch đến địa phương tăng nhanh. Từ ngày mới thành lập Tỉnh (1991) số khách du
lịch chỉ hơn 1 triệu lượt, đến nay con số này đã tăng thêm hơn 10 triệu lượt. Số khách du
dịch đến BR – VT đã vượt con số 11 triệu (11.053.558 vào năm 2012)
Khách nội địa đến BR - VT có xu hướng tăng nhanh. Năm 2002 địa phương đón được
4240.000 lượt đến năm 2012 đạt được 10.636.000 lượt, tức là trong 10 số khách tăng 2,5
lần, mỗi năm tăng trung bình 639.600 lượt. Khách nội địa đến BR - VT chiếm 1/3 số khách
du lịch nội của nước ta. Điều này, khẳng định sức hút khách du lịch nội địa của BR - VT.
Do vị trí địa lý và giao thông thuận lợi cho việc đón khách từ TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh
nằm trong VKTTĐPN. Với lượng khách nội địa đông đảo như trên vừa là thuận lợi vừa là
thách thức cho sự phát triển ngành du lịch BR – VT.
Hiện nay số khách du lịch công vụ đang tăng lên về số lượng và tỷ trong. Họ là cán bộ,
công nhân viên trong các cơ quan nhà nước, các công ty, xí nghiệp... họ thường kết hợp du
lịch với khen thưởng hay hội nghị.
Nếu như ngày mới thành lập tỉnh khách quốc tế đến là 89.000 lượt, sau 20 năm lượt
khách này tăng lên: 365.000 lượt, tăng gần 4,1 lần. Đến năm 2012 số khách quốc tế tăng lên
417.000 lượt. Trong 10 năm gần đây (2002 – 2012) số khách quốc tế tăng gần 2,6 lần, tương
tăng 160%, mỗi năm tăng trung bình 16%. Từ năm 2008 đến nay, tốc độ tăng trưởng khách
khách quốc tế có giảm còn khoảng 15%/năm do khủng hoảng tài chính toàn cầu.
Cơ cấu khách du lịch đến BR – VT giai đoạn 2002 – 2012
Hằng năm, khách nội địa đến BR - VT chiếm hơn 96% tổng số khách đến địa phương
này. Khách quốc tế chỉ chiếm 4% trong cơ cấu khách du lịch tỉnh BR - VT và chỉ chiếm 6%
lượng khách quốc tế đến Việt Nam. Khách quốc tế trong tổng số khách du lịch được các
doanh nghiệp du lịch phục vụ chiếm tỷ trọng thấp ( bình quân 3,3 đến 4,6 %). Trong khi đó
lượng khách nội địa lại chiếm tới 33,3% lượng khách nội địa Việt Nam. Đều này khẳng
định sức hấp dẫn khách quốc tế của BR- VT còn hạn chế
Số lượng và chi tiêu của khách quốc tế ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu du lịch cũng
như sự phát triển du lịch. Khách quốc tế, khách cao cấp đến BR - VT rất ít, trong khi nhóm
khách này lại nườm nượp đổ về các điểm du lịch tại TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Bình
Thuận, Nha Trang…. Nguyên nhân chính làm cho BR - VT kém sức hút đối với du khách
quốc tế, khách cao cấp là:
- Một là: Ngành du lịch tỉnh đang thiếu một chiến lược marketing dài hơi, sự đầu tư
55
bài bản và hợp lý. Các doanh nghiệp du lịch vẫn kinh doanh theo kiểu thời vụ, do đó thường
bị động trước những diễn biến bất lợi khách quan như: suy thoái kinh tế, khủng hoảng tài
chính toàn cầu và tình hình lạm phát trong nước tăng cao tác động mạnh đến ngành du lịch.
- Hai là: Những trở ngại về giao thông cũng là nguyên nhân chính khiến du lịch BR -
VT kém sức hút đối với khách quốc tế. Từ TP. Hồ Chí Minh, du khách có hai lựa chọn
phương tiện đến BR - VT là đường bộ và đường thủy. Trong đó, đi đường thủy bằng tàu
cánh ngầm sẽ rút ngắn thời gian di chuyển. Tuy nhiên, những sự cố liên tục xảy ra ở tàu
cánh ngầm thời gian qua như chậm chuyến, hủy chuyến, hỏng máy trên biển làm du khách
ngần ngại với phương tiện trên.
- Ba là: Xu hướng đi du lịch bằng đường biển được ưa chuộng ở các nước phát triển.
Là tỉnh ven biển, BR - VT có một hệ thống cảng nước sâu dày đặc đủ sức tiếp nhận tàu
container tải trọng lớn nhưng lại không có cảng chuyên dụng dành cho tàu du lịch cao cấp
neo đậu.
- Bốn là: Tham quan dàn trải, thiếu điểm nhấn nên không tạo được hứng thú cho đại
diện hãng tàu và du khách. Dòng khách tàu biển thích tìm về không gian xưa cũ, tìm hiểu
nghề thủ công truyền thống và cuộc sống thường nhật, thưởng thức đặc sản, mua những sản
phẩm do người bản địa chế tác làm quà lưu niệm. Thế nhưng, tại BR - VT mong muốn của
họ không được thỏa mãn.
- Năm là: Các khu du lịch, Resort trên địa bàn tỉnh thiếu hẳn các dịch vụ phụ trợ, sản
phẩm du lịch đơn điệu lại na ná nhau: tắm biển, ăn hải sản, tham quan một số di tích, đình
chùa và thiếu lực lượng hướng dẫn viên du lịch biết nói tiếng Nga, Đức, Ý, Pháp, Hàn… là
những hạn chế khiến du khách nước ngoài ít chọn BR - VT cho chuyến du lịch dài ngày
Tuy nhiên, có hai điểm hấp dẫn khách quốc tế là: suối nước nóng Bình Châu và Côn
Đảo. Việc đưa vào khai thác Resort Six Senses Côn Đảo với tiêu chuẩn 5 sao cùng với tài
nguyên du lịch phong phú ở Côn Đảo, trong tương lai BR - VT sẽ thu hút mạnh mẽ khách
quốc tế hơn.
Thị trường khách du lịch đến BR - VT giai đoạn 2002 – 2012
Lượng khách nội địa đến BR – VT chủ yếu là khách từ TP. Hồ Chí Minh, miền Đông
Nam Bộ và miền Tây Nam Bộ chiếm 70% và các địa phương khác chiếm 30%. Khách du
lịch đến BR - VT phần lớn đi bằng ô tô, xe máy và một phần nhỏ đi bằng tàu cánh ngầm.
Gần 20% khách du lịch đến BR – VT đi bằng phương tiện xe máy, phần lớn là thanh niên,
sinh viên.
56
Thị trường khách quốc tế đến BR – VT: Đông Bắc Á, Tây Âu, Bắc Mỹ, Asean, Úc,
Đông Âu. Khách du lịch quốc tế đến BR – VT chủ yếu từ:Nhật, Mỹ, châu Âu, ASEAN. Thị
phần khách Đông Âu chủ yếu là khách Nga tăng không mạnh, mặc dù người Nga biết nhiều
về vũng Tàu thông qua liên doanh dầu khí Việt – Xô từ thập niên 80 của thế kỷ trước.
Cơ cấu mục đích của khách du lịch đến Bà Rịa – Vũng Tàu
Biểu đồ 2.5. Cơ cấu mục đích khách du lịch nội địa đến Bà Rịa – Vũng Tàu
năm 2012. Đơn vi: %
Nguồn: Sở VHTTDL tỉnh BR – VT
Khách nội địa đến với Bà Rịa – Vũng Tàu chủ yếu với mục đích: tắm biển, tham quan
và nghỉ dưỡng. Phần lớn họ tự tổ chức chuyến đi, ít khi thông qua dịch vụ lữu hành.
57
Biểu đồ 2.6. Cơ cấu mục đích khách du lịch quốc tế đến Bà Rịa – Vũng Tàu
năm 2012. Đơn vi: %
Nguồn: Sở VHTTDL tỉnh BR – VT
Khách quốc tế đến với BR – VT chủ yếu với mục đích: du lịch nghỉ dưỡng; thương
mại.
Một số chỉ tiêu khách du lịch
Bảng 2.8. Số ngày khách ( do các cơ sở lưu trú phục vụ)
Bình quân thời gian lưu trú (Ngày/khách)
Năm 2009 1,25
Năm 2010 1,20
Năm 2011 1,24
Năm 2012 1,29
Nguồn: Cục thống kê tỉnh BR – VT
Thời gian lưu trú của khách tăng. Tuy nhiên, bình quân độ dài ngày lưu trú 1 khách
đến BR – VT thấp. Thời gian lưu trú trung bình của khách ít có thay đổi chỉ có 1,29
ngày/khách vào năm 2012.
Thời gian lưu trú của khách nội địa ngắn, thường là đi, về trong ngày, hoặc lưu trú một
đêm. Năm 2012 chỉ có 2.600 nghìn khách nội địa có lưu trú trong số 10.636 nghìn lượt
khách, tức là 75,6% khách nội địa là đi về trong ngày. Có thể xem BR - VT là điểm dã
ngoại trong ngày dành cho khách nội địa mà chủ yếu từ TP. Hồ Chí Minh.Số khách quốc tế
lưu trú là 255 nghìn người trong tổng số 417 nghìn lượt, tức là 61,2% khách quốc tế lưu trú
lại BR – VT.
Chi tiêu của du khách chủ yếu là cho ăn, uống và lưu trú, chi cho các dịch vụ ( tham
quan, mua sắm, vui chơi, giải trí…) còn rất khiêm tốn.
58
Biểu đồ 2.7. Cơ cấu chi tiêu của du khách đến Bà Rịa – Vũng Tàu
năm 2004; 2012. Đơn vi: %
Nguồn: Sở VHTTDL tỉnh BR – VT
Chi tiêu của du khách chủ yếu là cho lưu trú và ăn uống, vận chuyển.
2.3.1.2. Doanh thu du lịch giai đoạn 2002 – 2012
Năm 1991 doanh thu du lịch đạt 159 tỉ đồng sau 20 năm, doanh thu đạt 2090 tỉ đồng.
Tốc độ tăng trưởng trong giai đoạn 2001 – 2005 đạt khoảng 12,8%/năm. Cuối năm 2004
dịch cúm gia cầm bắt đầu bùng phát trên diện rộng làm cho doanh thu du lịch năm 2005
giảm mạnh, giảm 25,3% so với năm 2004. Giai đoạn 2005 – 2012 tăng tốc độ tăng trưởng
doanh thu du lịch 24,9% trung bình mỗi năm. Ngành du lịch gặp nhiều khó khăn do cuộc
suy thoái kinh tế thế giới, năm 2009 doanh thu du lịch giảm 18,9% so với năm 2008.
Trong bối cảnh ngành du lịch nói chung bị ảnh hưởng từ nền kinh tế thế giới khủng
hoảng và suy thoái, tình hình thiên tai, dịch bệnh. Bên cạnh đó, du lịch BR – VT còn đối
mặt với tình trạng thiếu sản phẩm dịch vụ mới, nhiều đoàn khách hủy tour/tuyến, giá cả
nguyên vật liệu đầu vào tăng mạnh. Nhưng doanh thu du lịch tỉnh BR – VT trong giai đoạn
2006-2010 đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 15,35%/năm Tổng doanh thu năm 2012 đã tăng
lên 2.438 tỷ đồng, tăng 17% so với năm 2011. Theo thống kê của Sở VHTTDL, sáu tháng
đầu năm 2013, doanh thu từ hoạt động du lịch ước đạt 1.480 tỷ đồng, đạt 53,19% kế hoạch,
59
tăng 17,98% so với cùng kỳ năm 2012, trong đó doanh thu lữ hành là 261,759 tỷ đồng, đạt
56,78% kế hoạch, tăng 13,27% so với năm 2012.
Nguồn doanh thu từ dịch vụ du lịch tăng từ 1.026 tỉ đồng vào năm 2010 lên 1.141 tỉ
đồng năm 2012.Tỉ lệ doanh thu dịch vụ du lịch chiếm khoảng 47% tổng doanh thu ngành du
lịch.
%
274
Đơn vị: %
235
200
189
176
124
113
Năm
300
0 2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
1012
250 200 150 100 50
Biểu đồ 2.8. Tăng trưởng doanh thu từ dịch vụ du lịch giai đoạn: 2005 – 2012.
Nguồn: sở VHTTDL tỉnh BR-VT và tính toán của tác giả.
Tăng trưởng doanh thu du lịch của tỉnh tăng. Do suy thoái kinh tế nên tốc độ tăng
trưởng doanh thu du lịch có xu hướng giảm nhẹ trong 2008 - 2009, sau đó đã tăng lại.
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tổng GDP ( tỉ đồng)
156.063
190.234
230.517
GDP du lịch ( tỉ đồng)
1.782
2.090
2.438
1,09
1,06
Tỉ trọng GDP du lịch so với tổng GDP (%)
1,14
Bảng 2.9. GDP và tỉ trọng GDP của ngành Du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Nguồn: Theo số liệu thống kê tỉnh BR – VT Tỉ lệ đóng góp GDP du lịch trong GDP ngành dịch vụ - thương mại của Tỉnh là
11,45% vào năm 2012. Nhưng tỉ lệ đóng góp GDP của ngành du lịch là rất thấp chỉ 1,06%
(năm 2012). Do Địa phương phát triển mạnh và có nguồn thu lớn từ công nghiệp (dầu khí)
cũng như kinh tế biển nên tỷ trong GDP du lịch thấp trong cơ cấu GDP của Tỉnh.
Bảng 2.10. Lượng khách, doanh thu cuả tỉnh Bình Thuận và
Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2012.
Đơn vị tính: lượt khách, tỉ đồng
60
Địa phương Khách quốc tế khách nội địa Doanh thu
Bình Thuận 341.160 2.799.840 4.358
BR – VT 417.180 10.636.000 2.438
Nguồn: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Qua bảng số liệu cho thấy khách quốc tế, khách trong nước BR – VT nhiều hơn Bình
Thuận: 76.020 lượt và 7.836.160 lượt. Nhưng ngược lại doanh thu du lịch tỉnh Bình Thuận
gấp 1,79 lần doanh thu du lịch tỉnh BR – VT, trong khi lượng khách của Tỉnh này bằng 25%
khách BR – VT. Điều này cho thấy ngành du lịch của Tỉnh nhà chỉ khai thác theo chiều
rộng, chỉ tăng trưởng về lượng.
2.3.2. Phát triển du lịch theo lãnh thổ
2.3.2.1. Các lọai hình du lịch
Các loại hình du lịch chủ yếu của Tỉnh được hình thành và phát triển trên cơ sở khai
thác tiềm năng du lịch tự nhiên và nhân văn theo quy hoạch, có chọn lọc và đảm bảo tính bền
vững, bao gồm: Du lịch sinh thái - cảnh quan, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch văn hóa kết hợp
thể thao...
Loại hình du lịch sinh thái được tổ chức chủ yếu ở khu BTTT Bình Châu - Phước Bửu
và VQG Côn Đảo, với các hoạt động tiếp đón, hướng dẫn du khách là học sinh, sinh viên
trong nước và du khách nước ngoài đi tham quan, khảo cứu động thực vật và bảo tồn tính đa
dạng sinh học của khu bảo tồn và vườn quốc gia. Việc phục vụ khách du lịch sinh thái
không chú trọng nhiều đến hiệu quả kinh tế mà chủ yếu là bảo vệ môi trường rừng, bảo tồn
các loài động, thực vật quý hiếm.
Loại hình du lịch nghỉ dưỡng được tổ chức ở các bãi tắm, khách sạn nghỉ dưỡng ven
biển, trong đó bao gồm: nghỉ dưỡng cuối tuần và nghỉ dưỡng cao cấp. Loại hình du lịch
nghỉ dưỡng cuối tuần là loại hình truyền thống của Tỉnh, chủ yếu thu hút khách từ TP. Hồ
Chí Minh và các tỉnh miền Đông Nam Bộ đến tham quan, tắm biển, thời gian lưu trú ngắn,
phần lớn tập trung ở bãi tắm Thùy Vân, Chí Linh, Long Hải; nghỉ dưỡng cao cấp tập trung ở
các khách sạn nghỉ dưỡng từ 3 sao trở lên ở ven biển với thời gian lưu trú dài, chi tiêu cao
như: Anoasis Beach Resort, Longhai Beach Resort, Hotram resort & Spa, Hồ Cốc, Côn
Đảo... nghỉ dưỡng kết hợp điều dưỡng, chữa bệnh ở Suối khoáng nóng Bình Châu.
Loại hình du lịch văn hóa kết hợp thể thao thường được tổ chức thu hút du khách nhân
dịp các lễ hội, các sự kiện văn hóa, thể thao lớn diễn ra tại Tỉnh trong thời gian vừa qua như:
61
Giải Cờ tướng châu Á năm 2002, Giải Cờ vua Đông Nam Á năm 2006, Giải Cờ vua trẻ Thế
giới năm 2008, Cuộc thi hoa hậu quý bà đẹp và thành đạt Việt Nam và Thế giới năm 2009,
Festival Diều quốc tế từ 2009 - 2012, Giải bóng chuyền bãi biển nữ quốc tế từ 2008-2011,
Giải đua thuyền buồm quốc tế với 8 nước tham dự. Ngành du lịch tổ chức phục vụ các đoàn
khách đến tham dự giải và du khách theo dõi các sự kiện thể thao có kết hợp tổ chức các
tour đi tham quan các di tích lịch sử, danh thắng và tham dự các lễ hội truyền thống của địa
phương, như tour đi tham quan Côn Đảo, thăm nhà lưu niệm anh hùng Võ Thị Sáu, trận địa
pháo cổ Núi Lớn…
Sở hữu một vùng biển với nhiều phong cảnh thiên nhiên tươi đẹp, những bãi biển lý
tưởng như Bãi Trước, Bãi Sau, Bãi Dâu, Bãi Dứa… cùng với nhiều di tích lịch sử, văn hóa
đặc sắc, thành phố xác định du lịch là ngành kinh tế chiến lược. Nhưng cho đến nay du lịch
Vũng Tàu vẫn quá đơn sơ, thiếu các gam màu sôi động. Ngoài sản phẩm đặc trưng của biển
là… tắm biển, Vũng Tàu còn thiếu vắng những dịch vụ vui chơi, giải trí hấp dẫn. Ban ngày,
khách có thể theo tour thăm danh lam thắng cảnh. Nhưng tại các điểm tham quan này, cả
chục năm nay, khách đến và quay trở lại đều vẫn chỉ được nghe lại các bài giới thiệu đơn
điệu của nhân viên thuyết minh. Trong khi đó, tại các khu danh lam của các tỉnh, thành
khác, họ đã sử dụng phim phóng sự, mô hình kèm tiếng động, diễn tiểu phẩm để làm mới và
hỗ trợ tích cực cho bài giới thiệu. Khu vui chơi ngoài trời của Vũng Tàu cho tới giờ cũng
mới chỉ có tuyến đi cáp treo lên khu du lịch Hồ Mây (Núi Lớn) với mức đầu tư và độ sôi
động, hấp dẫn không thể so với cáp treo lên núi Bà Đen (Tây Ninh), cáp treo Bà Nà Hill (Đà
Nẵng). Về đêm, rạp chiếu phim vắng lặng. Thi thoảng chỉ chiếu vài bộ phim nhân tuần lễ
phim Việt. Đêm cuối tuần cũng không có một sân khấu ca nhạc ngoài trời, một tụ điểm vui
chơi nào sáng đèn để khách có thể xài bớt túi tiền mang theo khi khởi động một tour du lịch
về biển; chỉ còn cách có thể vào một quán Karaoke để khách hát vài bài xả hơi. Còn thú ẩm
thực thì sao? Công nhận là Vũng Tàu nhiều phố ẩm thực dọc tuyến đường Thùy Vân,
Hoàng Hoa Thám, các khu ăn uống về đêm nhưng vẫn còn nhiều điều tiếng về giá cả, cân
kéo, cung cách phục vụ. Quà từ biển thì không ít. Vài chục sản phẩm mỹ nghệ làm bằng tay
từ sò, ốc khá độc đáo; nhiều loại cá khô, cá tẩm, ruốc xào, mực một nắng, mực ăn liền…
Nhưng mua ở đâu cho đúng giá, đúng mặt hàng, không trà trộn, bảo đảm chất lượng sản
phẩm thì… hơi khó.
2.3.2.2. Các lãnh thổ du lịch
Điểm du lịch:
62
Các điểm du lịch có ý nghĩa quốc gia và quốc tế:
- Vũng Tàu: Tượng Chúa Jesu, Bạch Dinh, Tháp đèn Hải Đăng, Bãi Sau, Bãi Trước.
- Xuyên Mộc: Khu BTTT Bình Châu - Phước Bửu, Suối khoáng nóng Bình Châu.
- Côn Đảo: Nhà tù Côn Đảo, Nghĩa trang Hàng Dương, Vườn quốc gia Côn Đảo, Hòn
Trứng.
Các điểm du lịch có ý nghĩa vùng và địa phương:
- Vũng Tàu: Thích Ca Phật Đài, Niết Bàn Tịnh Xá, Đình Thần Thắng Tam, Điện Bà,
Linh Sơn Cổ Tự, Hòn Bà, Đảo Long Sơn, Điểm đua chó Vũng Tàu, Bãi Dứa, Bãi Nghinh
Phong, Bãi Dâu.
- Long Điền - Đất Đỏ: Bãi tắm Phước Tĩnh – Phước Hưng, Long Hải, Nước Ngọt,
Rừng Hoa Anh Đào, Bến Lộc An – Sông Ray, Chùa Long Bàn.
- Xuyên Mộc: Bãi Hồ Tràm, Bãi Hồ Cốc, Thác Hòa Bình, Bầu Lâm.
- Tân Thành – Bà Rịa: Núi Dinh, Rừng sác Bà Rịa, Địa đạo Long Phước, chùa thôn
Vạn Hạnh (Thị trấn Phú Mỹ).
- Châu Đức: Bình Giã, Bàu Sen – Kim Long.
Trung tâm du lịch thành phố Vũng Tàu và phụ cận:Trung tâm du lịch văn hóa,
lễ hội, giải trí về đêm, thể thao, thương mại – hội nghị chính của tỉnh. Trọng tâm là bãi biển
Thùy Vân, cáp treo Núi Lớn - Núi Nhỏ nối kết khu du lịch sinh thái Chí Linh – Cửa Lấp.
Mở hướng phát triển sang đảo Long Sơn, sân bay Gò Găng với sản phẩm du lịch tiêu biểu:
- Du lịch tham quan các di tích văn hóa lịch sử, lễ hội, cảnh quan thành phố.
- Du lịch nghỉ dưỡng cuối tuần, thể thao biển, giải trí.
- Du lịch văn hóa kết hợp thể thao, xem các giải thi đấu.
- Du lịch thương mại công vụ, hội nghị - hội thảo (MICE).
- Du lịch sinh thái sông nước, rừng ngập mặn.
- Du lịch văn hóa ẩm thực, tham quan cho người khuyết tật.
Vũng Tàu được biết đến với sản phẩm du lịch: Sinh thái biển, nghỉ dưỡng. Ngoài ra
loại hình du lịch MICE đang được ngành du lịch đầu tư và khai thác. Vũng Tàu là một trung
tâm du lịch nghỉ mát lý tưởng lại gần các đô thị TP. Hồ Chí Minh, Biên Hòa. Một quần thể
thiên nhiên biển núi hài hòa, bốn mùa nắng ấm, cùng với những công trình kiến trúc văn
hóa, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh nổi tiếng và nhiều bãi biển sạch đẹp, quyến rũ như
bãi Trước, bãi Sau, bãi Dâu
Tuyến du lịch
63
Một số tuyến du lịch được đầu tư, khai thác và đưa vào chương trình tour như: Tuyến
TP.HCM – Côn Đảo, Vũng Tàu – Long Hải – Phước Hải – Bình Châu, Vũng Tàu – Long
Sơn – Núi Dinh, với các chủ đề: du lịch về nguồn, tham quan chiến trường xưa, du lịch hành
hương… hấp dẫn thị trường khách du lịch nội địa và một số thị trường khách quốc tế như:
Úc, Mỹ, Nhật…
Tuyến nội tỉnh
Tuyến du lịch Vũng Tàu - Long Sơn. Lộ trình dọc theo quốc lộ 51. Chương trình tham
quan: Vòng quanh bãi biển Vũng Tàu, Núi Lớn, Núi nhỏ, tham quan các di tích: Đình Thần
Thắng Tam và lễ hội nghinh Ông, tượng chúa Kitô, Hải Đăng, Niết Bàn Tịnh Xá, Bạch
Dinh, Thích Ca Phật Đài. Đi bằng đường bộ hoặc bằng đò qua Long Sơn, thăm Nhà Lớn tìm
hiểu Đạo ông Trần và tham gia lễ hội trùng cửu, tham quan ăn uống tại làng bè Long Sơn.
Tuyến du lịch Núi Dinh - Long Sơn - Vũng Tàu. Lộ trình dọc theo quốc lộ 51. Chương
trình tham quan: khu lâm viên văn hóa Núi Dinh, tham quan suối Đá, tắm tại suối Tiên.
tham quan nhà lớn với lễ hội trùng Cửu, nghỉ nghơi ăn uống trên Làng Bè Long Sơn. Tham
quan các di tích lịch sử Vũng Tàu. Tận hưởng thú cắm trại ngoài trời, hoà mình vào thiên
nhiên tại khu KDL Chí Linh - Cửa Lấp.
Tuyến du lịch Vũng Tàu - Long Hải - Minh Đạm - Phước Hải. Lộ trình dọc theo quốc
lộ 55, chương trình tham quan: Mũi Kỳ Vân, đèo Nước Ngọt tắm biển và tham gia các môn
thể thao trên biển,tham quan các di tích lịch sử - văn hóa, tham quan căn cứ Minh Đạm,
tham quan Dinh Cô, tắm biển Thùy Dương - Phước Hải.
Tuyến du lịch Vũng Tàu - Bình Châu - Suối Bang - Hồ Cốc - Núi Tầm Bồ. Lộ trình
dọc theo quốc lộ 55. Chương trình: tắm biển và tham gia các môn thể thao trên biển: môtô
nước, lướt ván diều, tham quan: tượng chúa Jesu, Niết Bàn Tịnh Xá... tắm suối khoáng nóng
Bình Châu, dạo chơi tại Suối Bang, nghỉ tại Bình Châu. Tham quan tại khu bảo tồn thiên
nhiên Bình Châu - Phước Bửu; leo núi Tầm Bồ, tắm biển Hồ Cốc.
Tuyến du lịch Vũng Tàu - Côn Đảo với phương tiện: tàu thủy hoặc máy bay. Chương
trình tham quan: các di tích lịch sử cách mạng, khám phá vườn quốc gia Côn Đảo, tham
quan các di tích lịch – văn hóa: nhà tù Côn Đảo, nghĩa trang Hàng Dương, cầu tàu 914,
miếu bà Phi Yến, dinh Chúa Đảo, bơi và lặn biển xem các rạn San hô, xem rùa đẻ tại hòn
Bảy Cạnh.
Tuyến liên vùng
64
Tuyến du lịch TP. Hồ Chí Minh - Biên hòa - Vũng Tàu - Long Sơn. Đây là tuyến du
lịch phát triển của vùng, góp phần phát triển kinh tế, gìn giữ bảo vệ môi trường của tam giác
động lực kinh tế. Lộ trình: đường bộ dọc theo quốc lộ 51; đường thủy bằng tàu siêu tốc TP.
Hồ Chí Minh - Vũng Tàu. Chương trình tham quan: Khu du lịch Suối Tiên, sân golf Thủ
Đức, cảnh quan sông Đồng Nai, Vườn Quốc gia Nam Cát Tiên, vòng quanh bãi biển Vũng
Tàu, Núi Lớn, Núi nhỏ, tham quan các di tích: Đình Thần Thắng Tam, tượng chúa Kitô,...
Đi bằng đường bộ hoặc bằng đò qua Long Sơn, thăm Nhà Lớn tìm hiểu Dạo ông Trần; vòng
quanh Đảo tham quan vườn cây ăn trái, chiến khu rừng Sác; tham quan các trại nuôi tôm,
nuôi hàu và thưởng thức đặc sản biển.
Tuyến du lịch đông bằng sông Cửu Long - TP. Hồ Chí Minh - Vũng Tàu -Côn Đảo.
Lộ trình dọc theo quốc lộ 1, quốc lộ 51; đường thủy bằng tàu cao tốc TP.Hồ Chí Minh -
Vũng Tàu; máy bay hoặc tàu từ TP. Hồ Chí Minh hoặc từ Vũng Tàu đi Côn Đảo. Chương
trình tham quan: vùng sông nước Nam Bộ, cù lao Thới Sơn, Chợ nổi Cái Bè (Tiền Giang),
vườn bởi Năm Roi, cầu Mỹ Thuận (Vĩnh Long), chợ nổi Phụng Hiệp (Cần Thơ), miếu bà
Chúa Xứ (Châu Đốc), sân chim Sóc Trăng, Khu du lịch Đầm Sen, cảnh quan sông Đồng
Nai. Vòng quanh bãi biển Vũng Tàu, Núi Lớn, Núi nhỏ, tham quan các di tích ở Vũng Tàu.
Đi bằng đường bộ hoặc bằng đò qua Long Sơn, thăm Nhà Lớn tìm hiểu Đạo ông Trần, tham
quan vườn cây ăn trái, chiến khu rừng Sác; tham quan các trại nuôi tôm, nuôi hào và thưởng
thức đặc sản biển; cụm di tích lịch sử cách mạng, rừng quốc gia Côn Đảo, bơi và lặn biển
xem các rạn san hô, xem rùa đẻ tại hòn Bảy Cạnh, chụp hình lưu niệm với Bò biển.
Tuyến du Iịch TP. Hồ Chí Minh - Vũng Tàu - Đà Lạt - Phan Rang – Nha Trang. Lộ
trình: đường bộ dọc theo quốc lộ 5l; quốc lộ 55, quốc lộ 20, quốc lộ 27. Chương trình tham
quan: Khu du lịch Suối Tiên, khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ, cảnh quan sông Đồng Nai,
Vườn Quốc gia Nam Cát Tiên, Vòng quanh bãi biển Vũng Tàu, Núi Lớn, Núi nhỏ, tham
quan các di tích, thể thao trên biển với trò chơi kéo dù, tham quan rừng Bình Châu - Phước
Bửu, thưởng thức đặc sản biển tại Hồ Cốc, chinh phục đỉnh cao núi Tầm Bồ; vườn Quốc gia
Nam Cát Tiên (Đạ Oai), thác Gugar (Bảo Lộc), thác Prenn, cảnh quan Đà Lạt, tắm biển
Ninh Chữ; tham quan vịnh Vĩnh Hy, tháp Chàm Po KLong Grai (Phan Rang); tắm và lặn
biển Nha Trang; tham quan tháp bà Ponagar..
Tuyến TP. Hồ Chí Minh – Côn Đảo. Tham quan di thống nhất, nhà thờ đức bà, mua
sắm ở bến thành, vui chơi khu du lịch Suối Tiên, Đầm Sen,di chuyển đến côn đảo bằng máy
bay từ sân bay Tân Sơn Nhất đến sân bay cỏ ống. Tham quan các di tích lịch sử cách 65
mạng,khám phá vườn quốc gia Côn Đảo, tham quan các di tích lịch – văn hóa: nhà tù Côn
Đảo, nghĩa trang Hàng Dương, cầu tàu 914, miếu bà Phi Yến, Dinh Chúa đảo, bơi và lặn
biển xem các rạn san hô, xem rùa đẻ tại hòn Bảy Cạnh.
Tiểu kết chương 2
Bà Rịa – Vũng Tàu có nhiều thuận lợi phát triển du lịch:
Vị trí địa lý: Nằm trong VKTTĐPN, khu vực có nền kinh tế phát triển năng động và
thu hút đầu tư nhiều nhất nước. BR - VT là cửa ngõ thông ra biển của vùng Đông Nam Bộ,
thuận lợi về giao thông đường biển và đường không Nằm cách TP. Hồ Chí Minh 120 km,
cách Biên Hòa 90 km, hai thị trường du lịch nội địa lớn.
BR - VT nằm trong vùng khí hậu cận xích đạo, không có mùa đông, rất ít bão thuận lợi
cho khai thác du lịch quanh năm, đặc biệt là du lịch biển.
BR – VT có tài nguyên du lịch tự nhiên phong phú đa dạng, có đầy đủ núi-rừng, biển –
đảo, đặc biệt là suối nước nóng và các bãi tắm đẹp. Bên cạnh các di tích lịch sử - văn hóa
với điểm nhấn: hệ thống nhà tù Côn Đảo cùng với các lễ hội thu hút đông đảo du khách thập
phương.
Ngành du lịch Tỉnh nhà được khai thác sớm (từ thời Pháp thuộc) nên có kinh nghiệm
trong tổ chức quản lí, khai thác và được đầu tư cơ sở hạ tầng lẫn cơ sở vật chất kỷ thuật. Cơ
sở hạ tầng – cơ sở vật chất kỷ thuật ngày càng được nâng cấp và cải thiện.
Ngành du lịch được sự quan tâm sâu sát của chính quyền địa phương, sự hỗ trợ của
Tổng cục du lịch.
Với những thuận lợi trên ngành du lịch của Tỉnh nhà đạt được: tốc độ tăng trưởng và
doanh thu, số khách, lao động ngành du lịch tăng liên tục. BR - VT là một trong những địa
phương có lượng khách du lịch lớn nhất nước ta, hơn 11 triệu lượt, thu hút nguồn vốn đầu
tư trong và ngoài nước, sản phẩm du lịch mới, các loại hình dịch vụ đạt chất lượng được đầu
tư phát triển.
Tuy nhiên ngành du lịch BR – VT đang gặp thách thức, phát triển chưa tương
xứng với tiềm năng.
Mặc dù có nhiều tiềm năng phát triển nhưng ngàng đóng góp vào GDP du lịch vào
GDP của tỉnh còn rất khiêm tốn, chỉ có 1,05%.
Doanh thu lịch của Địa phương chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế du lịch của
Tỉnh nhà, hiệu quả kinh doanh du lịch chưa cao.
Nguyên nhân:
66
BR – VT chưa có cảng cho các tàu du lịch neo đậu, tàu cánh ngầm gay gặp sự cố hay
chậm chuyến. Đây là hạn chế về giao thông trong việc đón tiếp khách quốc tế.
Còn một lượng lớn lao động trong ngành du lịch chưa được đào tạo. Nguồn nhân lực
trong các dự án du lịch qui mô lớn, phục vụ khách du lịch cao cấp đang đứng trước sự thiếu
lao động có trình độ tay nghề cao, có ngoại ngữ, có kỹ năng phục vụ chuyên nghiệp.
Sản phẩm du lịch, loại hình du lịch của Tỉnh vẫn còn đơn điệu, thiếu hấp dẫn, di tích
lịch sử thiếu sự đầu tư, nâng cấp, thiếu các sản phẩm du lịch tiêu biểu, đặc sắc, nhằm thu hút
khách, kéo dài thời gian lưu trú khách, các loại hình dịch vụ du lịch chưa đa dạng, thiếu khu
vui chơi giải trí, trung tâm biểu diễn nghệ thuật chưa đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.
Môi trường tự nhiên và môi trường xã hội còn nhiều phức tạp như: tệ nạn hàng rong đeo
bám khách vẫn diễn ra vào những mùa cao điểm; Các bãi tắm đang đối mặt với nguy cơ ô
nhiễm do sự cố tràn dầu liên tục xảy ra; chất thải sinh hoạt của ngư dân trên tàu, dầu cặn, xác
cá tôm…
Du lịch BR - VT còn mang tính du lịch mùa vụ và du lịch cuối tuần. Vì vậy vào những
thời điểm lượng khách đến rất đông cầu vượt cung dẫn đến giá cả tăng cao và xuất hiện nạn
“chặt, chém nhà hàng, quán ăn vào những dịp cao điểm du lịch. Thời gian đông khách thông
thường là từ sau Tết nguyên đán đến qua hết tháng 7 hàng năm. Lượng khách nội địa đến
với BR – VT không ổn định, thường quá tải trong những ngày lễ lớn.
67
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU
LỊCH BÀ RỊA – VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2020
3.1. Định hướng phát triển du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020
3.1.1. Cơ sở để xây dựng định hướng
3.1.1.1. Mục tiêu phát triển
Mục tiêu về kinh tế
Phát triển du lịch nhằm khai thác có hiệu quả các tiềm năng du lịch của BR – VT,
nhanh chóng đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Duy trì tốc độ tăng trưởng
doanh thu giai đoạn 2011 - 2020 đạt 15,9%/năm, tốc độ tăng trưởng khách du lịch là
12,6%/năm. BR - VT sẽ trở thành trung tâm nghỉ dưỡng và giải trí lớn của khu vực ĐNB và
cả nước.
Phát triển du lịch nhằm tăng cường thu hút du khách, nâng cao nguồn thu nhập từ du
lịch, góp phần là chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng đóng góp của ngành du lịch vào tổng
GDP của địa phương, tạo môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư.
Mục tiêu xã hội
Phát triển du lịch song song với sự giao lưu văn hóa với các vùng, các miền trong
nước và bạn bè quốc tế. Tiếp thu nét đẹp văn hóa từ bên ngoài nhưng vẫn bảo tồn và phát
huy giá trị văn hóa truyền thống của địa phương. Du lịch phát triển mang lại công ăn việc
làm, giúp xóa đói, giảm nghèo, tạo ra sự công bằng văn minh cho xã hội. Du lịch còn giúp
cải thiện cơ sở hạ tầng: giao thông, y tế và mang lại một số phúc lợi khác cho người dân.
Mục tiêu hỗ trợ
Thông qua quy hoạch, cung cấp các thông tin tư liệu, những định hướng chiến lược cơ
bản để giúp các cơ quan quản lí nhà nước lập kế hoạch chỉ đạo tổ chức và quản lí phát triển
vùng, lãnh thổ một cách có hiệu quả.
3.1.2.2. Quan điểm phát triển
Phát triển du lịch BR – VT với vai trò là một ngành kinh tế quan trọng để đẩy mạnh sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo điều kiện cho các ngành kinh tế khác phát triển, tạo việc
làm, tăng thu nhập cho người dân, góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa - hiện đại
hóa.
68
Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển du lịch BR – VT theo hướng du lịch văn hóa, cảnh quan môi trường có hiệu
qủa kinh tế cao nhưng phải gắn với việc bảo vệ và tôn tạo cảnh quan môi trường bền vững,
đồng thời phát huy truyền thống bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn
hóa của nhân loại, tránh du nhập văn hóa độc hại.
Với quan điểm trên, trong quy hoạch du lịch BR – VT phải gắn liền với bảo vệ môi
trường sinh thái bền vững, từ đó có cơ chế phù hợp với việc tôn tạo, khai thác các tài
nguyên thiên và nhân văn sao cho môi trường tự nhiên, các khu thắng cảnh, các khu di tích
lịch sử - văn hóa không bị xâm hại mà còn được bảo tồn và nâng cấp tốt hơn. Quy hoạch du
lịch cũng phải gắn với việc bảo vệ môi trường xã hội trong sạch. Có biện pháp tổ chức quản
lí chặt chẽ để ngăn ngừa những ảnh hưởng tiêu cực từ các hoạt động du lịch mang lại đối
với môi trường văn hóa xã hội địa phương.
Phát triển du lịch phải dựa trên sự phối hợp chặc chẽ giữa các ngành
Cần có nhận thức đúng đắn về phát triển du lịch trong tất cả các cấp các ngành, từ đó
có sự phối hợp chặt chẽ để đưa việc phát triển du lịch trở thành nhiệm vụ chung của mỗi
cấp, mỗi ngành, mỗi người dân BR – VT. Có như vậy ngành du lịch BR - VT phát triển đạt
được những mục tiêu đã đề ra.
Phát triển du lịch BR – VT phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội của Tỉnh và phải được đặt trong mối quan hệ chặt chẽ với du lịch các Tỉnh bạn.
Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp quan trọng, mang nội dung văn hóa sâu sắc, có tính
liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao. Vì vậy, phát triển du lịch phải phù hợp với quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh và phải được đặt trong mối liên hệ chặt
chẽ với du lịch các Tỉnh bạn, đặc biệt là các địa phương: TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình
Thuận, đây là những thị trường chiến lược.
Phát triển du lịch phải gắn với bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã
hội
Quy hoạch phát triển du lịch phải đảm bảo an ninh chính trị và an toàn xã hội, quan
điểm trên cần được quán triệt trong việc đưa ra các định hướng chiến lược, trong cách đề
xuất các giải pháp vế tổ chức quản lí và phát triển du lịch, trong việc phân tích đánh giá thị
trường và xúc tiến, quảng bá du lịch.
69
3.1.2. Các chỉ tiêu dự báo
3.1.2.1. Cơ sở dự báo
Dự báo tốc độ tăng trưởng của ngành du lịch BR – VT trong những năm tới dựa trên
căn cứ cụ thể
- Căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh BR – VT đến 2020,
trong đó Du lịch được đánh giá là ngành quan trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Căn cứ vào báo hoạt động ngành Du lịch giai đoạn 2001-2005 và 2006- 2010.
- Căn cứ vào báo cáo tình hình kinh tế xã hội của Tỉnh năm 2012.
- Căn cứ vào vị trí của BR – VT trong quy hoạch phát triển du lịch vùng. Duyên Hải
Nam Trung Bộ và Nam Bộ, quy hoạch phát triển du lịch Việt Nam.
- Căn cứ vào tiềm năng phát triển Du lịch của Tỉnh.
- Căn cứ vào hiện trạng mức độ tăng trưởng khách du lịch của BR – VT và của cả
nước, hiện trạng cơ sở vật chất kỷ thuật của Tỉnh.
- Căn cứ vào xu hướng thị trường du khách quốc tế và nội địa đến BR – VT, khách
quốc tế đến Việt Nam.
- Căn cứ vào các dự án đầu tư về Du lịch và các ngành liên quan đến Du lịch ở BR –
VT và các Tỉnh lân cận.
3.1.2.2. Dự báo mức độ tăng trưởng của du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu.
Mức độ tăng trưởng của du lịch BR – VT được tính theo tốc độ tăng trưởng cao hơn
hiện nay và dựa trên định hướng phát triển du lịch cả nước và vùng du lịch Nam Trung Bộ
và Nam Bộ đến năm 2020; đồng thời dựa trên định hướng phát triển kinh tế xã hội cuả địa
phương đến năm 2020. Phương án này phù hợp với xu hướng phát triển chung và đáp ứng
được 2 yêu cầu lớn trên nên được chọn làm phương án chủ đạo để tính toán. Tuy nhiên
phương án này cần có sự đầu tư tương đối đồng bộ cơ sở hạ tầng – cơ sở vật chất kỷ thuật,
các cơ sở vui chơi giải trí...
3.1.2.3. Các chỉ tiêu cụ thể
Dự báo về khách du lịch
Khách quốc tế đến BR – VT bằng nhiều con đường khác nhau, nhưng chủ yếu là theo:
đường bộ, đường sông từ bến Bạch Đằng đến cảng Cầu Đá. Khách quốc tế chủ yếu từ TP.
Hồ Chí Minh (trung tâm phân phối khách lớn nhất phía Nam) được các công ty lữ hành:
Saigontourist, Benthanhtourist, Viettravel đưa đến.
70
Bảng 3.1. Dự báo số khách du lịch đến Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020.
Đơn vị tính: nghìn lượt khách
2015 2020 Chỉ tiêu
15.000 25.000 Số lượt khách du lịch
550 900 Trong đó Khách quốc tế
Nguồn: Sở VHTTDL tỉnh BR - VT
Nếu chiến lược đa dạng hóa các sản phẩm du lịch thành công thì số ngày lưu trú của
khách thì số ngày lưu trú bình quân của du khách khoảng trên 2,5 ngày vào năm 2020. Sự
gia tăng số lượng khách và thời gian lưu trú của du khách sẽ làm gia tăng theo cấp số nhân
doanh thu du lịch của Tỉnh.
Doanh thu du lịch
Doanh thu du lịch là tất cả các khoản thu mà khách du lịch phải trả như: doanh thu từ
lưu trú, ăn uống,vận chuyển, mua sắm và các dịch vụ khác: bưu điện, ngân hàng, y tế, bảo
hiểm, dịch vụ vui chơi giải trí….
Dự kiến tốc độ tăng trưởng doanh thu giai đoạn 2011 - 2020 đạt 15,9%/năm. Trong
giai đoạn 2011 - 2020 khi quy hoạch du lịch của Tỉnh từng bước triển khai và thực hiện, cơ
sở hạ tầng – cơ sở vật chất kỷ thuật được đầu tư nâng cấp và mở rộng, chất lượng các loại
dịch vụ nâng cao thì dự báo chi tiêu của du khách tăng.
Bảng 3.2. Dự báo doanh thu du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020.
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2015 2020
Doanh thu 3.800 7.200
Nguồn: Sở VHTTDL tỉnh BR - VT
Cơ sở lưu trú
Để đảm bảo nhu cầu lưu trú cho khách du lịch đến với BR – VT từ nay đến năm 2020,
vấn đề dự báo và xây dựng các cơ sở lưu trú là yêu cầu rất quan trọng. Việc dự báo nhu cầu
lưu trú của khách có quan hệ chặt chẽ với số lượng khách, số ngày lưu trú của khách, với
công suất sử dụng phòng trung bình. Số lượng cơ sở lưu trú được tính theo công thức.
( số lượt khách ) × (số ngày lưu trú bình quân)
Số phòng cần có = -----------------------------------------------------------------------
365 ngày x Công suất sử dụng x số giường trung
trong năm phòng trung bình năm bình một phòng
71
Số ngày lưu trú hiện nay của khách du lịch ở BR – VT còn thấp, chỉ đạt mức trung
bình 1,2 ngày cho khách nội địa và khách quốc tế. Trong những năm tới, cùng với sự phát
triển đa dạng các dịch vụ bổ sung, cùng với việc nâng chất lượng sản phẩm du lịch chắc
chắn số ngày lưu trú trung bình của khách ngày càng tăng. Dự kiến thời gian lưu trú trung
bình của khách quốc tế là:1,7 và khách nội địa 1,3 vào năm 2015 đến năm 2020 là 2,5 ngày
và 1,5 ngày.
Theo tính toán của tổ chức du lịch thế giới, để kinh doanh dịch vụ lưu trú có hiệu quả
thì công suất phòng phải trên 50%. Do đó, trong những năm tới việc nâng cao công suất sử
dụng phòng của các cơ sở lưu trú ở BR – VT có ý nghĩa rất quan trọng trong kinh doanh du
lịch du lịch nói chung và các cơ sở lưu trú nói riêng ở BR – VT đạt hiệu quả cao. Dự kiến
công suất phòng vào năm 2015 là 82%; 2020 là 85%.
Theo xu hướng hiện nay, số giường trung bình của hệ thống khách sạn, nhà nghỉ
khoảng 1,5 – 1,8 đối với khách quốc tế và 2 – 3 đối với khách nội địa. Trong thời gian tới,
sẽ không tăng hệ số chung phòng của khách mà nâng cao chất lượng phòng và các dịch vụ
cao cấp. Hệ số chung buồng của khách quốc tế là 1,8 còn khách nội địa là 3. Dự báo nhu
cầu số phòng năm 2015 là khoảng 10.958 phòng và năm 2020 là 17.689 phòng.
Nhu cầu lao động
Dựa vào nhu cầu lao động bình quân cho một khách sạn của cả nước là 2 lao động (1
lao động trực tiếp kèm 2 lao động gián tiếp). Dự báo nhu cầu lao động du lịch của BR - VT
năm 2015 là 26.650 lao động phục vụ trong ngành du lịch, trong đó có 24.860 lao động
chuyên môn nghiệp vụ, với 15.000 lao động đã qua đào tạo, trong đó phải có ít nhất hơn
4.000 lao động có trình độ đại học, cao đẳng, hơn 5.000 lao động trình độ trung cấp, số còn
lại tối thiểu phải qua đào tạo sơ cấp.
Bảng 3.3. Dự báo nhu cầu lao động trong du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020.
Đơn vị tính: người
Phương án Loại lao động 2015 2020
Phương án 1 Lao động trực tiếp 8.320 9.700
(thấp) Lao động gián tiếp 16.640 19.400
Tổng cộng 24.960 29.100
Phương án 2 Lao động trực tiếp 8.883 10.433
72
(chọn) Lao động gián tiếp 17.767 20.867
Tổng cộng 26.650 31.300
Phương án 3 Lao động trực tiếp 9.070 10.800
(cao) Lao động gián tiếp 18.140 21.600
Tổng cộng 27.210 32.400
Nguồn: Sở VHTTDL tỉnh BR - VT
Đầu tư
Để đạt được các chỉ tiêu cơ bản trong định hướng phát triển của ngành du lịch BR -
VT giai đoạn 2011 – 2020, vấn đề đầu tư vào cơ sở hạ tầng – cơ sở vật chất kỹ thuật, các cơ
sở vui chơi giải trí thể thao …giữ vai trò hết sức quan trọng. Nếu không đầu tư hoặc đầu tư
không đồng bộ thì việc quy hoạch sẽ gặp nhiều khó khăn.
Việc huy động vốn tạo ra nguồn vốn là rất quan. Nguồn vốn ngân sách nhà nước chủ
yếu tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng, cho việc bảo tồn nâng cấp các di tích lịch sử - văn hóa,
cho công tác quản bá xúc tiến du lịch, cho các cơ sở đào tạo nghiệp vụ du lịch …còn nguồn
vốn đầu tư cho việc xây dựng các khách sạn, nhà hàng, các khu du lịch tổng hợp, các khu
vui chơi giải trí thì phải huy động từ các nguồn vốn khác như vay ngân hàng, vốn liên
doanh, liên kết…
3.1.3. Các định hướng phát triển du lịch chủ yếu
3.1.3.1 Theo ngành
Định hướng về thị trường và phát triển sản phẩm
Với tiềm năng du lịch sinh thái biển độc đáo của mình, du lịch BR - VT cần hướng đến
thị trường quốc tế, song trước mắt cũng như lâu dài BR - VT cần củng cố và mở rộng khai
thác thị trường nội địa có hiệu quả phù hợp với hoàn cảnh thực tế hiện nay. Du lịch sinh thái
là loại hình du lịch đang có xu hướng phát triển mạnh, khách du lịch mong muốn hướng về
thiên nhiên, tận hưởng khí hậu trong lành, khám phá hệ động thực vật xung quanh…Vì vậy
ngành du lịch phải thiết kế các sản phẩm du lịch gần giống với thiên nhiên, phù hợp với môi
trường xunh quanh.
Bên cạnh sự đa dạng hóa sản phẩm du lịch dựa vào tài nguyên du lịch tự nhiên, Tỉnh
cũng phải chú trọng phát triển sản phẩm du lịch gắn liền với tài nguyên du lịch nhân văn.
Với nguồn tài nguyên du lịch nhân văn khá phong phú, nổi tiếng, ngành du lịch dễ dàng
cung cấp các loai hình tham quan di tích, lịch sử cách mạng, lễ hội. Vấn đề khó khăn nhất
73
để phát triển các loại sản phẩm này là làm sao khai thác có hiệu quả, bền vững. Nếu khai
thác không đúng thì chất lượng các sản phẩm này sẽ không phản ánh đúng chất bản chất, rất
dễ bị thương mại hóa.
Sản phẩm du lịch nếu được đa dạng hóa, phong phú sẽ thu hút được nhiều du khách
hơn, thời gian lưu trú của khách dài hơn, doanh thu du lịch nhiều hơn và điều quan trọng
hơn là sẽ làm cho ngành du lịch BR – VT tăng sức cạnh tranh. Do đó ngành du lịch BR –
VT cần đẩy mạnh phát triển các loại hình và sản phẩm du lịch sau:
Loại hình du lịch: sinh thái rừng - biển - đảo, tham quan di tích lịch sử cách mạng,
chữa bệnh, thương mại - hội nghị, hội thảo (MICE).
Loại sản phẩm du lịch: sinh thái rừng - biển - đảo, tham quan nghiên cứu khoa học,
tham quan di tích văn hóa - lịch sử - lễ hội, điều dưỡng chữa bệnh suối khoáng nóng, nghỉ
dưỡng biển và núi cao cấp, giải trí cao cấp (chơi Golf), thương mại - hội nghị, cuối tuần,
thể thao biển và núi, mạo hiểm, tham quan cho người khuyết tật.
Ngày nay, khách hàng đòi hỏi rất khắc khe sản phẩm mà họ muốn mua, họ không đơn
thuần là muốn đi tắm biển mà còn muốn chơi các trò chơi trên biển, các loại hình thể thao
trên biển.
Định hướng về xúc tiến và quảng bá du lịch
Nhằm nâng cao nhận thức về mọi mặt, tạo lập và nâng cao hình ảnh du lịch BR – VT
trong khu vưc và thế giới, tăng cường thu hút khách. Để thực hiện chiến lược quan trọng
này càng chú trong xúc tiến, quảng bá du lịch với nhiều hình thức cả trong và ngoài nước
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Định hướng về đào tạo nguồn nhân lực
Địa Phương tự tổ chức đào tạo lại, đào tạo mới đội ngũ cán bộ. Một mặt phối hợp với
TP.Hồ Chí Minh, tổng cục du lịch để đào tạo cán bộ theo chương trình, dự án của ngành
nhằm nâng cao trình đô đội ngũ cán bộ ngang tầm quốc gia, khu vực và quốc tế, có chính
sách ưu đãi đặc biệt để thu hút nhân tài về quản lí, kinh doanh dịch vụ du lịch đến với BR –
VT.
BR - VT tiếp tục xây dựng kế hoạch đào tạo ngắn - trung - dài hạn cho đối tượng lao
động trong ngành du lịch. Lao động trong ngành du lịch sẽ được quan tâm nhiều hơn, các
chương trình đào tạo ngắn hạn cũng như dài hạn thường xuyên được mở cho nhân viên của
ngành. Trong tương lai nhu cầu lao động có chuyên môn đáp ứng cho các khu du lịch là rất
lớn.
74
3.1.3.2. Theo không gian du lịch
Định hướng phát triển không gian du lịch là vấn đề tổ chức không gian du lịch dựa
trên các giá trị và sự phân bố của các nguồn tài nguyên du lịch, của kết cấu hạ tầng và nhu
cầu của khách. Đồng thời, nó được xem xét và phân tích trong mối quan hệ chặt chẽ, trong
cơ cấu không gian kinh tế - xã hội thuận chiều hài hòa.
Trong không gian kinh tế xã hội của tỉnh BR – VT được xác định theo các hướng
chính:
TP. Vũng Tàu là trung tâm hạt nhân và các đô thị vệ tinh Long Sơn, Gò Găng, Phước
Tỉnh. TP. Vũng Tàu và phụ cận phát triển thành trung tâm du lịch quốc tế, xứng đáng với
tiềm năng và thế mạnh vốn có. Phát triển du lịch văn hóa, nghỉ cuối tuần, giải trí về đêm, thể
thao, thương mại - hội nghị (MICE) kết hợp du lịch sinh thái rừng ngập mặn, văn hóa ẩm
thực.
Dọc theo sông Thị Vải, QL 51, đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu với hạt nhân là
TP Bà Rịa, Núi Dinh, Núi Thị Vải, thị trấn Phú Mỹ với tiềm năng rừng ngập mặn, núi, cảng
biển, các di tích, lễ hội. Trong không gian này, Núi Dinh-Bà Rịa phát triển thành trung tâm
du lịch cấp tỉnh với các loại hình du lịch văn hóa, nghỉ dưỡng núi, giải trí kỹ thuật cao là
chính kết hợp du lịch sinh thái, thương mại công vụ.
Dọc QL 55, tỉnh lộ 44A và bờ biển phía Đông đi Hàm Tân, Phan Thiết với hạt nhân là
đô thị du lịch Long Điền, Long Hải, Phước Hải, Phước Bửu, Bình Châu. Đặc biệt Long Hải
và Bình Châu là không gian xanh có giá trị của tỉnh. Phát triển Bình Châu – Hồ Linh – Hồ
Tràm và Long Hải, Phước Hải thành trung tâm du lịch quốc gia.: Phát triển du lịch sinh thái
rừng nguyên sinh, điều dưỡng chữa bệnh kết hợp với nghỉ dưỡng biển, du lịch văn hóa, thể
thao, tham quan làng nghề.
Dọc theo đường Mỹ Xuân, Ngãi Giao, Hòa Bình, Bình Châu và ranh giới với tỉnh
Đồng Nai, Bình Thuận về phía Bắc với hạt nhân là đô thị Ngãi Giao, Hòa Bình, có rừng
nhiệt đới, vườn cây ăn trái, các di tích, cảnh quan đồng quê. Khu vực Hòa Bình – Bầu Lâm
phát triển thành trung tâm du lịch cấp tỉnh. Phát triển du lịch sinh thái rừng mưa nhiệt đới,
vườn cây ăn trái, vui chơi giải trí kết hợp du lịch văn hóa.
Côn Đảo, có rừng nguyên sinh, bãi biển đẹp, các di tích lịch sử nổi tiếng và hệ thống
cảng biển để trở thành khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí, dịch vụ quá cảnh cao cấp,
là một trung tâm du lịch quốc tế nổi tiếng của tỉnh và cả nước với phát triển du lịch sinh thái
75
rừng – biển - đảo, tham quan di tích lịch sử cách mạng, du lịch nghỉ dưỡng, giải trí cao cấp
kết hợp du lịch thể thao, thương mại - hội nghị (MICE).
Căn cứ vào đánh giá vị trí tiềm năng, hiện trạng phát triển du lịch và các dự báo,
không gian du lịch được xây dựng trên cơ sở những nguyên tắc chính sau:
+ Không gian du lịch BR - VT không thể tách rời không gian phát triển du lịch TP.Hồ
Chí Minh và vùng Đông Nam Bộ cũng như vùng du lịch Duyên Hải Nam Trung Bộ và Nam
Bộ.
+ Các điểm tuyến du lịch, trung tâm du lịch được dựa trên cơ sở mật độ diện tích, danh
thắng, các loại hình du lịch có thể khai thác tập trung tạo ra sự hấp dẫn cao kết hợp với yếu
tố hạ tầng thuận lợi để phát triển.
Trên cơ sở những nguyên tắc trên, không gian du lịch BR - VT được tổ chức theo các
khu vực sau:
Cụm du lịch Long Hải - Phước Hải:
Phát triển cụm văn hóa, thể thao tổng hợp, nghỉ dưỡng biển cao cấp của tỉnh và vùng
Đông Nam Bộ, là cụm du lịch vệ tinh cho thành phố Vũng Tàu. Trọng tâm là khu du lịch
Núi Minh Đạm, khu văn hóa thể thao tổng hợp nối kết khu nghỉ dưỡng Phước Hải, phát
triển ra ven biển Phước Tĩnh, Long Hải, Phước Hải. với sản phẩm du lịch tiêu biểu:
- Du lịch tham quan các di tích văn hóa lịch sử, lễ hội.
- Du lịch thể thao biển và núi, thể thao tổng hợp, xem các giải thi đấu.
- Du lịch vui chơi giải trí.
- Du lịch nghỉ dưỡng biển cao cấp.
- Du lịch tham quan làng nghề truyền thống.
Cụm du lịch Núi Dinh:
Phát triển cụm nghỉ dưỡng núi, giải trí kỹ thuật cao nổi bật của tỉnh, hỗ trợ cho thành
phố Vũng Tàu phát triển du lịch thương mại – hội nghị hội thảo (MICE). Khu du lịch Núi
Dinh, mở rộng về đô thị Phú Mỹ và TP. Bà Rịa với sản phẩm du lịch tiêu biểu:
- Du lịch nghỉ dưỡng núi cao cấp, thể thao núi.
- Du lịch tham quan các di tích văn hóa lịch sử, lễ hội.
- Du lịch thương mại công vụ – hội nghị, hội thảo (MICE).
- Du lịch sinh thái rừng ngập mặn, vườn cây ăn trái.
Cụm du lịch Bình Châu – Hồ Linh:
76
Phát triển thành cụm du lịch sinh thái rừng nguyên sinh, điều dưỡng chữa bệnh nổi bật
của tỉnh và phía Nam, tận dụng tài nguyên tự nhiên hiếm có. Trọng tâm là Vườn Phước Bửu
thu nhỏ, khu du lịch suối khoáng nóng Bình Châu, mở rộng ra phía biển Hồ Linh, Sông Lô,
Hồ Tràm, Hồ Cốc, có xu hướng phát triển thành một trung tâm du lịch quan trọng của Tỉnh
với sản phẩm du lịch tiêu biểu:
- Du lịch sinh thái rừng nguyên sinh, nghiên cứu khoa học.
- Du lịch điều dưỡng, chữa bệnh suối khoáng nóng.
- Du lịch nghỉ dưỡng biển.
- Du lịch sinh thái vườn cây ăn trái.
Cụm du lịch Côn Đảo:
Phát triển Côn Đảo như viên ngọc xanh giữa lòng biển, Côn Đảo vẫn được biết đến
như một thiên đường du lịch mọc lên từ một “địa ngục trần gian” Môi trường sống ở Côn Đảo rất trong lành, nhiệt độ bình quân khoảng 26 – 270C mát mẻ quanh năm. Vườn quốc gia
Côn Đảo là một trong hai vườn quốc gia của Việt Nam vừa có rừng vừa có biển.
Côn Đảo có đầy đủ tài nguyên du lịch: rừng, biển, đảo. Với vườn quốc gia Côn Đảo
thích hợp cho những du khách thách khám phá, ưu mạo hiểm, lịch sinh thái – nghiên cứu.
Với những bãi biển cát trắng, những dải San hô đầy màu sắc và thế giới sống động dưới mặt
nước trong xanh, những cảnh quan thiên nhiên hoang sơ và môi trường trong lành thích hợp
cho du lịch nghỉ dưỡng, lặn biển, câu cá giải trí.
Ngoài ra Côn Đảo còn có hệ thống tài nguyên du lịch nhân văn phong phú gắn với lịch
sử hòn đảo hơn một thế kỷ. Nhắc đến Côn Đảo là người ta nhớ đến Nhà tù Côn Đảo, nghĩa
trang Hàng Dương, cầu tàu 914, mộ Võ Thị Sáu, miếu bà phi Yến... Khai thác tài nguyên du
lịch nhân văn ở đây thích hợp cho các tour thăm lại chiến trường xưa cho những đồng chí bị
giam cầm Côn Đảo cũng như tour giáo dục truyền thống cách mạng, lòng yêu nước cho thế
hệ trẻ.
Bên cạnh đó BR – VT cũng đầu tư và đưa vao khai thác các tuyến chủ lực. Với tuyến
du lịch nội tỉnh:Vũng Tàu và phụ cận, Vũng Tàu – Long Hải., Vũng Tàu – Phước Bửu –
Bình Châu, Vũng Tàu – Núi Dinh, Vũng Tàu – Bình Giã – Xuân Sơn – Bàu Lâm – Long
Đất – Bà Rịa, Vũng Tàu – Côn Đảo.
Ngoài ra tuyến du lịch đang khai thác ngành du lịch cần quan tâm đầu tư khai thác các
tuyến du lịch văn hóa dựa trên tài nguyên du lịch nhân văn:Tuyến du lịch khám phá văn hóa
77
thời tiền sơ sử;Tuyến du lịch danh thắng và các công trình kiến trúc nghệ thuật;Tuyến du
lịch trở lại chiến trường xưa; Tuyến du lịch khám phá Côn Đảo.
Do có những lợi thế các di tích lịch sử văn hóa được khoanh vùng trên diện rộng, tại
đây có thể tổ chức nhiều hoạt động du lịch chuyên đề kết hợp việc tham quan di tích.
3.2.3.3. Định hướng liên kết vùng
Phát triển Đông Nam Bộ trở thành vùng trọng điểm du lịch của cả nước với những sản
phẩm du lịch đặc sắc, có tính cạnh tranh cao trong khu vực và quốc tế. Đa dạng hóa sản
phẩm du lịch: Du lịch cuối tuần, du lịch MICE, du lịch văn hóa, lịch sử, du lịch nghỉ dưỡng
núi (Núi Dinh - Bà Rịa - Vũng Tàu), du lịch nghỉ dưỡng biển (Vũng Tàu, Long Hải); du lịch
sinh thái (Nam Cát Tiên, Côn Đảo), du lịch chữa bệnh (Bình Châu - Phước Bửu)... Phát
triển hệ thống khách sạn và các công trình dịch vụ du lịch; các công trình vui chơi giải trí;
tôn tạo các di tích văn hóa - lịch sử và phát triển các lễ hội truyền thống, các hoạt dộng văn
hóa phục vụ du lịch. Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin, an ninh và an toàn du lịch.
Trong phát triển du lịch của vùng Đông NamBộ, trọng điểm du lịch chỉ tập trung ở
TP.HCM và Bà Rịa - Vũng Tàu. Vì vậy, trong tương lai các địa phương vùng Đông Nam bộ
cần tích cực liên kết, hợp tác cùng nhau phát triển du lịch, quyết liệt trong các chiến lược để
tăng sức cạnh tranh, phát triển theo chiều sâu và nâng tầm thương hiệu,… cho ngành du lịch
của từng địa phương nói riêng và toàn vùng nói chung, góp phần tích cực hoàn thành chiến
lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 tầm nhìn 2030 cùng cả nước.
Theo quy hoạch định hướng đầu tư phát triển du lịch vùng Đông Nam bộ đến năm
2020, dự báo đến năm 2015 toàn vùng Đông Nam bộ sẽ đón tiếp và phục vụ 5,2 triệu lượt
khách quốc tế, chiếm tỷ trọng trên 25% trong cơ cấu ngày khách quốc tế và 24 triệu lượt
khách nội địa. Đến năm 2020 đạt 7,3 triệu lượt khách quốc tế với tốc độ tăng trưởng bình
quân 7,5%/năm và 32 triệu lượt khách nội địa tăng trưởng trung bình 5,8%/năm. Đến năm
2015 tổng thu nhập từ du lịch vùng Đông Nam bộ đạt gần 3 tỷ USD, chiếm 27,9% tổng thu
nhập du lịch của cả nước. Đến năm 2020, đạt hơn 5 tỷ USD chiếm 28% tổng thu nhập du
lịch cả nước. Về lao động và việc làm du lịch, khu vực Đông Nam bộ sẽ tạo việc làm cho
trên 530.000 lao động trong đó có 155.000 lao động trực tiếp vào năm 2015 và con số này
sẽ là 730.000 lao động vào năm 2020. Đến năm 2015 toàn vùng có 97.000 buồng lưu trú và
150.000 buồng lưu trú vào năm 2020.
78
3.2. Các giải pháp thực hiện
BR - VT là tỉnh có tiềm năng và ưu thế để phát triển du lịch thành ngành kinh tế quan
trọng. Để thực hiện các mục tiêu trong quy hoạch tổng thể phát triển du lịch của Tỉnh, trong
thời gian tới cần phải thực hiện một số giải pháp sau:
3.2.1. Giải pháp về vốn - đầu tư cho phát triển du lịch
Huy động vốn từ nguồn ngân sách, nguồn tích lũy GDP của Tỉnh. Nguồn vốn ODA
với các nhá tài trợ chính: Nhật Bản, Ngân Hàng Thế Giới (WB), Ngân Hàng Phát Triển
Châu Á, nguồn vốn nhà rỗi trong dân
Thu hút vốn đàu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào các dự án có quy mô lớn tầm cỡ
quốc tế như các khu du lịch giải trí cao cấp, thương mại, du lịch.
Tự tạo nguồn vốn đây là giải pháp có ý nghĩa đối với hoàn cảnh nước ta nói chung và
BR – VT nói riêng. Thực hiện cổ phần hóa đối với các doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt là
các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, thực hiện đổi đất lấy cơ sở hạ tầng.
Tập trung nguồn vốn ngân sách nhà nước cho xây dựng kết cấu hạ tầng (đường giao
thông, điện, cấp thoát nước, bưu chính viễn thông…) cho các khu du lịch trọng điểm.
Nguồn vốn đầu tư này đóng vai trò quan trọng trong việc kích cầu, tạo môi trường thuận lợi
thu hút vốn đầu tư của các thành phần khác đầu tư vào các khu du lịch trọng điểm.
Đầu tư phát triển hệ thống các cơ sở lưu trú. Hiện nay hệ thống các cơ sở lưu trú chưa
đồng bộ đặc biệt là khách có khả năng chi trả cao. Hướng đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật
phục vụ du lịch cần chú trọng xây dựng các khách sạn đạt tiêu chuẩn sao kèm thao các công
trình thể thao tổng hợp, khu tổ chức hội nghị hội thảo. Cần xây dựng hệ thống nhà hàng
kinh doanh ăn uống đạt tiêu chuẩn. Đầu tư phát triển hệ thống các công viên kết hợp với
khu vui chơi giải trí thể thao.
Đầu tư tôn tạo các di tích lịch sử - văn hóa phục vụ du lịch. Trước mắt cần ưu tiên vốn
ngân sách nhà nước đầu tư vào các khu di tích địa đạo Hắc Dịch.
3.2.2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực du lịch.
Chủ động đào tạo, bồi dưỡng nhân lực tại chỗ ngay khi dự án bắt đầu khởi động và bồi
dưỡng định kỳ bằng nhiều hình thức, có chế độ đãi ngộ xứng đáng đối với lao động có tay
nghề cao.
79
Phối hợp các cơ quan liên quan tổ chức tập huấn văn hoá giao tiếp cho những đối
tượng thường xuyên tiếp xúc khách du lịch đặc biệt khách quốc tế như nhân viên phục vụ
nhà hàng, khách sạn, đội xích lô, taxi…
Khảo sát, thống kê chính xác chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước, quản lý dự
án và một số ngành nghề khác trong ngành du lịch, trên cơ sở đó xây dựng phương án đào
tạo lại và bồi dưỡng.
Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế
nói chung và ngành du lịch nói riêng. BR – VT đã và đang có nhiều chính sách nhằm tăng
cường số lượng và chất lượng lao động trong nghành du lịch để đáp ứng nhu cầu nhân lực
trong tương lai. Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực của Tỉnh như sau:
Thứ nhất: Xây dựng các chương trình đào tạo, bồ dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn Phối
hợp chặc chẽ giữa các doanh nghiệp kinh doanh du lịch, sở văn hóa thể thao và du lịch,
trung tâm bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch, trường cao đẳngng nghề du lịch Vũng Tàu.Thường
xuyên tổ chức các lớp chuyên đề, tập huấn nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên. Tổ chức các
hội thảo, hội thi nhằm giúp cho lao động có cơ hội giao lưu học hỏi lẫn nhau.
Thứ hai xây dựng các chương trình dài hạn. Cần nghiên cứu, học hỏi mô hình đào
tạo ngành du lịch của các quốc gia tiên tiến. Hợp tác đào tạo với các trường học trong nước,
quốc tế chuyên sau về du lịch nhằm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Xây dựng kế
hoạch đào tạo linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tiễn hiện nay. Cần đưa một số cán bộ
nòng cốt ra nước ngoài học tập.
Thứ ba: xây dựng chương trình phát triển nguồn nhân lực của các doanh nghiệp.Các
doanh nghiệp kinh doanh du lịch phải có biện pháp cụ thể để nâng cao trình độ nghiệp vụ
nhân viên. Cần có sự hợp tác với các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước tổ chức các lớp tập
huấn, khóa đào tạo ngắn hạn nhằm nâng cao nghiệp vụ. Bên cạnh đó khuyến khích tinh thần
tự học, sáng tạo trong độ ngũ cán bộ, công nhân viên.Sự liên kết “3 nhà”: nhà nước – nhà
trường – nhà doanh nghiệp trong việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch.
3.2.3. Giải pháp sản phẩm du lịch
Đánh giá lại hiệu quả của toàn bộ sản phẩm du lịch hiện đang được cung cấp phục vụ
khách du lịch thông qua đánh giá sự hài lòng của du khách về sản phẩm, hiệu quả kinh tế
cho đầu tư phát triển loại sản phẩm đó thông qua một số tiêu chí như: chất lượng, giá cả,
mẫu mã, hình dáng sản phẩm, thái độ phục vụ, mức độ quan tâm của du khách đến với sản
80
phẩm, mức chi tiêu đối với sản phẩm…
Phân loại sản phẩm du lịch đặc trưng của thành phố, định vị sản phẩm chủ lực, sản
phẩm bổ sung, sản phẩm thay thế để làm căn cứ phân bổ nguồn lực đầu tư hợp lý, hỗ trợ
công tác quy hoạch, định hướng thu hút đầu tư nhằm khai thác tối đa hiệu quả các nguồn
lực.
Tổ chức đan xen các hoạt động du lịch với nhau phù hợp theo mùa, theo sự kiện nhằm
khai thác hợp lý nguồn lực, hạn chế sự quá tải dẫn đến suy thoái tài nguyên, ô nhiễm môi
trường.
Nghiên cứu các sản phẩm đặc thù, phù hợp với nhu cầu thị hiếu của du khách. Tập
trung vào các khu du lịch trọng điểm tạo ra các sản phẩm độc đáo. Du lịch sinh thái biển –
biển – đảo, tham quan, nghiên cứu tại các khu du lịch như khu bảo tồn thiên nhiên Bình
Châu – Phước Bửu, rừng ngập mặn ven biển, vườn quốc gia Côn Đảo. Xây dựng các tuyến
du lịch sinh thái, khảo cứu trong rừng nguyên sinh, khu bảo tồn nối kết với các điểm du lịch
nghỉ dưỡng biển làm đa dạng, phong phú các tour du lịch.
Củng cố và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch biển đảm bảo lợi thế cạnh tranh, coi
đây là sản phẩm chủ lực. Sản phẩm du lịch biển phải đa dạng:tắm biển, nghỉ dưỡng, các loại
hính thể thao trên biển và thưởng thức các món ăn đặc sản miền biển.
Đẩy mạnh du lịch điều dưỡng chữa bệnh tại khu du lịch suối khoáng nóng Bình Châu,
nghỉ dưỡng Núi Dinh.
Tổ chức lại khu phố mua sắm, phố ẩm thực đêm để đáp ứng nhu cầu du khách lưu trú.
Loại hình này đã tổ chức nhưng không duy trì, hiệu quả không cao do sản phẩm quá nghèo
nàn, trùng lặp, chất lượng thấp và giá cả quá cao. Nâng cao chất lượng bãi tắm, tiếp tục xây
dựng các bãi tắm du lịch kiểu mẫu.
Xây dựng các khu vui chơi giải trí cao cấp, khu giải trí cảm giác mạnh, các chương
trình biểu diễn nghệ thuật, nhạc nước, các chương trình văn hóa ẩm thực.
Phát triển loại hình du lịch Mice ở TP Vũng Tàu. Giữ gìn và tôn tạo các lễ hội truyền
thống, đăng cai tổ chúc các sự kiện văn hóa, thể dục – thể thao lớn. Khai thác hiệu quả văn
hóa ẩm thực đặc sắc của địa phương. Phát triển các làng nghề truyền thống, các sản phẩm
lưu niệm, hàng thủ công mỹ nghệ mang tính đặc trưng của địa phương. Thông qua những
sản phẩm này du khách đã giới thiệu, quảng bá hình ảnh BR - VT.
Phát triển các sản phẩm du lịch mới: ngủ đêm trên biển ở xã đảo Long Sơn, du lịch –
du thuyền nhằm khai thác có hiệu quả sản phẩm du lịch biển.
81
3.2.4. Giải pháp xúc tiến quảng bá, mở rộng thị trường du lịch
Đưa ra các phương thức quảng bá phù hợp, góp phần tiêu thụ nhanh chóng sản phẩm
du lịch, tăng hiệu quả kinh doanh du lịch. Huy động vốn của các doanh nghiệp du lịch và
doanh nghiệp vồn nhà nước cho công tác quảng bá các sản phẩm du lịch của BR - VT…
Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền du lịch BR - VT trên các phương tiện
truyền thông, báo chí; Phối hợp, liên kết với các địa phương: Tây Ninh, Lâm Đồng, TP. Hồ
Chí Minh và Bình Thuận nối tour du lịch, hỗ trợ các doanh nghiệp giữa các địa phương liên
kết, phát triển sản phẩm du lịch.
Đối với hoạt động tuyên truyền về du lịch, cần có trách nhiệm cung cấp đầy đủ cho du
khách những thông tin để nâng cao sự tôn trọng của du khách đến môi trường tự nhiên, xã
hội và văn hóa khu du lịch. Quảng cáo đúng sự thật và không hứa hẹn những điều không có
trong chương trình kinh doanh du lịch. Marketing trong du lịch giữ vai trò quan trọng trong
việc bảo vệ môi trường sinh thái.
Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng các chương trình để quảng bá du lịch Bà Rịa –
Vũng Tàu như: Vũng Tàu - Biển hát, Cuộc thi thả diều quốc tế, ẩm thực thế giới, hoa hậu
quí bà …đồng thời tuyên truyền, quảng bá hoạt động du lịch qua các phương tiện thông tin
đại chúng ở địa phương và Trung ương. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong việc xúc tiến,
tuyên truyền, quảng bá du lịch thông qua hội chợ, triển lãm…
Xác định thị trường mục tiêu với phân đoạn thị trường theo mục đích du lịch và khả
năng thanh toán; ưu tiên thu hút khách du lịch có khả năng chi trả cao, có mục đích du lịch
thuần tuý, lưu trú dài ngày. Phát triển thị trường nội địa chú trọng khách nghỉ dưỡng, giải
trí, lễ hội, mua sắm.
Tập trung thu hút thị trường khách quốc tế gần đến từ Đông Bắc Á (Trung Quốc, Nhật
Bản, Hàn Quốc), Đông Nam Á và Thái Bình Dương (Singapore, Malaysia, Inđônêxia, Thái
Lan, Úc); Tăng cường khai thác thị trường khách cao cấp đến từ Tây Âu (Pháp, Đức, Anh,
Hà Lan, Ý, Tây Ban Nha, Scandinavia), Bắc Mỹ (Mỹ, Canada) và Đông Âu (Nga, Ucraina);
mở rộng thị trường mới từ Trung Đông.
Đối với thị trường nội địa chú trọng thị trường TP.Hồ Chí Minh và ĐNB. Tích cực mở
rộng thị trường bằng các biện pháp thu hút khách và cơ chế thông thoáng. Gắn thị trường
của Tỉnh với thị trường của vùng, của cả nước.
82
3.2.5. Hoàn thiện cơ chế chính sách du lịch cho phù hợp với yêu cầu phát triển du
lịch
Trước hết cần xây dựng chính sách phát triển du lịch, có cơ chế chính sách miễn giảm
thuế, cho nộp thuế chậm, lãi suất ưu đãi, vốn vay đầu tư đối với các dự án ưu tiên các khu
vực trọng điểm.
- Thống nhất trong quản lý điều hành hoạt động du lịch thông qua sự phối hợp, liên kết
chặt chẽ trong nội bộ ngành du lịch cũng như với các ban, ngành khác về các hoạt động
như: lữ hành, lưu trú, xây dựng các tour du lịch, quảng cáo, tiếp thị nhằm thu hút khách nội
địa và quốc tế.
- Mở rộng các thành phần kinh tế trong du lịch, khuyến khích toàn xã hội tham gia vào
hoạt động du lịch.
- Tiếp tục sắp xếp đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả các doanh nghiệp nhà nước
trong lĩnh vực du lịch, đồng thời cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước trên cơ sở đảm
bảo quyền của người lao động và lợi ích của nhà nước.
3.2.6. Giải pháp quy hoạch
Triển khai lập, xét các đồ án quy hoạch chi tiết các khu vực trọng điểm, trên cơ sở đó
xây dựng các dự án ưu tiên cho từng giai đoạn. Trong đó đặc biệt quan tâm các dự án đầu tư
cơ sở hạ tầng, bảo tồn tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa trọng điểm.
Hoàn thành quy hoạch tổng thể phát triển du lịch BR - VT đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030. Xây dựng và hoàn thành Quy hoạch phát triển du lịch Côn Đảo.
Điều tra, thống kê những chỉ tiêu về kinh tế, môi trường và xã hội đã tác động đến phát
triển du lịch. Qua đó, đánh giá mức độ cảnh báo ở mỗi tiêu chí để có định hướng cụ thể cho
triển khai thực hiện quy hoạch hiệu quả hơn; phân bổ các nguồn lực hợp lý, tránh sự đầu tư
lãng phí, không đúng đối tượng
Đánh giá thực trạng công tác bảo tồn, tu bổ, tôn tạo các khu danh thắng thông qua các
chỉ tiêu về quy mô đầu tư, số lượng và chất lượng các công trình được quy hoạch tu bổ, xây
dựng giải pháp cho công tác tôn tạo các danh thắng, các khu di tích lịch sử nhằm bảo tồn
các giá trị của nguồn tài nguyên.
83
3.2.7. Giải pháp liên kết với các tỉnh và cả nước
Trong thời gian tới, ngành du lịch BR – VT cần chú trọng nâng cao nhận thức, quán
triệt quan điểm, định hướng vai trò và nhiệm vụ của công tác hợp tác và phát triển du lịch từ
các cơ quan ban ngành đến các cơ sở kinh doanh du lịch. Trên cơ sở đó góp phần giúp các
cơ quan, đơn vị định đúng hướng, xây dựng chính sách, kế hoạch cụ thể, tổ chức thực hiện
và nâng cao hiệu quả hợp tác.
Phối hợp với các địa phương trong vùng hoàn thành các tuyến du lịch liên tỉnh, liên
quốc gia, đồng thời xây dựng các chương trình du lịch có tính vùng, tập trung các nguồn lực
tạo ra ấn tượng sâu sắc hơn cho từng tỉnh cũng như cả vùng.
Phối hợp chặt chẽ với các hoạt động du lịch của các tỉnh lân cận, đặc biệt là hoạt động
nhận – gửi khách được tiến hành đồng bộ, hiệu quả, đem lại lợi ích chung cho ngành du lịch
các tỉnh. Đồng thời du lịch BR – VT cần tranh thủ cơ hội trong việc học hỏi kinh nghiệm
quản lý, kinh nghiệm kinh doanh và đào tạo phát triển nguồn nhân lực của các tỉnh, các
trung tâm phát triển du lịch.
3.2.8. Giải pháp phát triển du lịch bền vững
Quan điểm của ngành du lịch Việt Nam cũng như ngành du lịch tỉnh BR - VT là phải
phát triển ngành du lịch bền vững. Để ngành du lịch Tỉnh phát triển bền vững địa phương
phải tập trung vào những việc sau:
Một là: Quy hoạch phát triển ngành du lịch phải chú trong đến yếu tố phát triển bền
vững, cần quy hoạch các khu du lịch rõ ràng, hợp lý với điều kiện tự nhiên của Tỉnh.
Hai là: Tăng cường công tác tuyên truyền ý thức người dân địa phương cũng như du
khách trong việc bảo vệ môi trường. Tập trung quản lý, xây dựng các phương án thu gom
rác tại những nơi tập trung đông khách du lịch, dễ bị ô nhiễm như các bãi biển trung tâm
thành phố Vũng Tàu. Công tác kiểm tra, giám sát phải được thực hiện đồng bộ, thường
xuyên.
Ba là: Khai thác tài nguyên du lịch phải đi liền với đầu tư tôn tạo, đối với tài nguyên tự
nhiên chúng ta cần khai thác hiệu quả nhưng phải luôn đầu tư gìn giữ chúng, đối với tài
nguyên nhân văn chúng ta không được xem nhẹ, phải dành một nguồn ngân sách lớn khôi
phục và gìn giữ, tránh tình trạng thương mại hóa tài nguyên nhân văn.
Bốn là: Từng bước di dời cảng cá ở Vũng Tàu sang cảng Long Sơn, trả lại không gian
phục vụ du lịch. Bãi tắm tại Vũng Tàu bị ô nhiễm trong những năm qua một phần cũng là
84
do cảng cá này gây ra. Mặt khác, việc di dời cảng cá này đi nơi khác sẽ giúp cho không gian
du lịch mở rộng.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị đối với Trung ương
Tăng cường mở rộng hợp tác quốc tế, tạo điều kiện cho ngành du lịch Việt Nam hội
nhập với thế giới.
Tổng cục du lịch cần tăng cường quảng bá mạnh hơn nữa hình ảnh du lịch Việt Nam
ra thế giới, tận dụng mọi cơ hội cho các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trong nước tiếp
cận đến các thị trường du lịch lớn.
Mở rộng thêm nhiều diện được miễn visa nhập cảnh vào Việt Nam cho khách hàng đi
du lịch của các thị trường lớn, tiềm năng. Cải tiến thủ tục đăng ký khách du lịch tại các điểm
lưu trú.
Hoàn thiện hệ thống pháp luật về du lịch, ban hành triển khai hiệu quả các nghị định,
thông tin về kinh doanh lưu trú, lữ hành, hướng dẫn viên, vận tải du lịch. Thanh tra, kiểm tra
thường xuyên các khu du lịch, xử phạt các đơn vị kinh doanh vi phạm nhằm tạo hành lang
pháp lý rõ ràng trong hoạt động kinh doanh du lịch.
Phải xây dựng được ấn tượng tốt cho du khách ngay từ lúc ban đầu khi họ mới đến
Việt Nam vì vậy nhân viên tại các sân bay, tại các cửa khẩu phải có trách nhiệm xây dựng
hình ảnh thân thiện, nhiệt tình tránh gây phiền hà cho du khách, đặc biệt là du khách nước
ngoài.
Cần hỗ trợ, quan tâm nhiều hơn đến ngành du lịch Vũng Tàu trong đầu tư xây dựng,
thu hút vốn đầu tư. Cần đầu tư nâng cấp sân bay Vũng Tàu và sân bay Cỏ Ống để thuận tiện
trong việc vận chuyển hành khách.
3.3.2. Kiến nghị đối với địa phương
Tăng cường liên doanh với các đối tác trong nước, ưu tiên cho các dự án đầu tư trong
nước. Hướng đầu tư nước ngoài vào các dự án lớn tại TP. Vũng Tàu, Long Hải – Phước
Hải, Côn Đảo, nhằm từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, đảm bảo tính đồng
bộ và đặc sắc của du lịch BR – VT.
Sớm thành lập trung tâm xúc tiến du lịch Mice với sự tham gia các đối tác như các
khách sạn, các công ty lữ hành, trung tâm hội chợ triễn lãm… Trung tâm này sẽ kết nối với
85
trung tâm du lich TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận để quảng bá, thu hút khách Mice cho
Tỉnh.
Đánh giá lại tốc độ đầu tư các khu du lịch, chất lượng khai thác các nguồn tài nguyên
du lịch; công tác bảo tồn, bảo vệ môi trường sinh thái; xác lập và duy trì, nuôi dưỡng tốt
mối quan hệ với cộng đồng địa phương, doanh nghiệp kinh doanh du lịch.
Thu hút đầu tư bằng các chính sách hợp lí, hấp dẫn hơn nhằm thu hút những dự án lớn,
nhanh chóng xây dựng các trung tâm giải trí lớn tại những khu du lịch trọng điểm.
Quản lí giá cả hàng hóa, dịch vụ tại các khách sạn, quán ăn và các khu lịch. Quy hoạch
một vài khu vực bán hàng rong hoặc bán trong Chợ du lịch nhưng phải bảo đảm vệ sinh.
Xúc tiến các chương trình bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực, mời các chuyên gia
nước ngoài tham gia cố vấn, giảng dạy nghiệp vụ du lịch cho nhân viên.
Tăng cường thưc hiện chương trình xã hội hóa giáo dục du lịch toàn dân, nâng cao cao
văn hóa ứng xử với khách du lịch của người dân địa phương. Phải cho người dân hiểu được
tầm quan trọng của ngành du lịch trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, hướng họ đến
mục tiêu phát triển chung của ngành du lịch Tỉnh nhà.
Xây dựng khu du lịch trú đông cho người già, thu hút các đối tượng khách quốc tế từ
các nước châu Âu, Bắc Mỹ. Mở các tour du lịch sinh thái, tham quan và giáo dục ý thức bảo
vệ tài nguyên du lịch của nhân dân địa phương và du khách.
86
KẾT LUẬN
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và đánh giá tổng hợp nguồn lực và thực trạng phát trên
du lịch BR – VT, đề tài đưa ra được một số kết luận như sau:
1. BR – VT có những lợi thế về vị trí địa lí: nằm trong VKTTĐPN, là cửa ngõ giao
thương hàng hải quốc tế của các tỉnh miền ĐNB.
2. Địa phương có nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên đa dang. BR - VT có đầy đủ các
cảnh quan từ rừng – núi, đồng bằng đến biển đảo. Ngoài ra, tích lịch sử - văn hóa được xếp
hạng, trong đó có 29 di cấp quốc gia và 1 di tích cấp quốc gia đặc biệt ( nhà tù Côn Đảo).
Ngoài ra Tỉnh còn có các lễ hội: lễ hội nghinh Ông, lễ hội Dinh Cô, lễ hội Trùng Cửu…đã
thu hút đông đảo khách thập phương. Bên cạnh đó khí hậu ôn hòa, ít bão và không có mùa
đông có thể khai thác du lịch biển quanh năm
3. Cơ sở hạ tầng – cơ sở vật chất ngành du lịch tương đối tốt, đang được đầu tư và
nâng cấp và cải thiện
4. Ngành du lịch nhận được sự quan tâm sâu sát và quyết liệt của UBND Tỉnh, có
chiến lược và qui hoạch phát triển du lịch tương đối tốt.Nhận thức của các cấp, các ngành và
cộng đồng dân cư về tầm quan trọng của ngành du lịch đã được cải thiện.
5. Hoạt động du lịch BR - VT đang phát triển với số khách du lịch và doanh thu tăng
liên tục. BR - VT là một trong những địa phương thu hút khách du lịch nhiều nhất nước với
số khách trên 11 triệu lượt. Tuy nhiên ngành du lịch đang phát triển theo chiều rộng, khai
thác du lịch chủ yếu dưa tài nguyên du lịch tự nhiên và đang có hiện tượng bào mòn tài
nguyên. Hiệu quả kinh doanh du lịch thấp, thời gian lưu trú ngắn, bình quân chi tiêu của
khách thấp.
6. Có thể lí giải cho những tồn tại của ngành du lịch BR - VT như sau
- Trên tuyến du lịch xuyên Việt, BR – VT ít được các công ty lữ hành chọn làm điểm
đến của tour du lịch do đặc thù về vị trí địa lý.
- Tính mùa vụ trong khai thác du lịch ở BR - VT, thời gian đông khách thông thường
là từ sau Tết nguyên đán đến qua hết tháng 7 hàng năm. Bên cạnh đó BR - VT cũng được
xem là điểm du lịch cuối tuần, vào ngày cuối tuần.
- Khách du lịch đến BR - VT chủ yếu là khách nội địa chiếm 96% cơ cấu khách, 70%
là khách TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh ĐNB, phần lớn họ đi về trong ngày hoặc lưu trú 1
87
đêm.. 75% số khách đến BR - VT đi về trong ngày với mức chi tiêu thấp.
- Khách quốc tế BR - VT chỉ chếm 4% trong cơ cấu khách. Do bất cập của giao
thông đường không cũng như đường thủy trong việc tiếp nhận khách quốc tế.
- Sản phẩm du lịch nghèo nàn, chỉ có 4,2% số khách nhận xét các sản phẩm du lịch
hấp dẫn và 0,8% ấn tượng với các sự kiện văn hóa - thể thao - du lịch diễn ra thời gian qua.
- Lực lượng lao động trong ngành du lịch nhiều về số lượng nhưng hạn chế về chất
lượng đặc biệt là trình độ ngoại ngữ và nghiệp vụ
- Ngoài ra ngành du lịch BR - VT chụi sự cạnh tranh từ các địa phương ven biển miền
Trung (Bình Thuận, Nha Trang, Đà Nẵng).
7. Tỉnh BR - VT không thiếu tài nguyên du lịch đặc sắc và là vùng đất đa dạng màu
sắc văn hóa. Vấn đề đặt ra cho những người hoạch định và thực hiện chiến lược phát triển
du lịch cho Tỉnh – là làm sao khơi dậy hết tiềm năng du lịch đó để BR - VT trở thành một
điểm đến du lịch hấp dẫn và thân thiện đối với du khách gần xa.
88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ văn hóa, thể thao và du lịch (2011), Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm
2020, tầm nhìn 2030
2. Bộ văn hóa, thể thao và du lịch (2012), số liệu thống kê các địa phương
3. Cục thống kê Bà Rịa – Vũng Tàu, niên giám thống kê 2002-2012
4. Huỳnh Thị Trúc Giang (2012), Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp - Hiện
trạng và định hướng, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh
5. Nguyễn Đình Hòe – Vũ Văn Hiếu (2001), Du lịch bền vững, NXB Đại học quốc gia Hà
Nội.
6. Luật Du lịch Việt Nam (2007), NXB Tư pháp.
7. Phạm Trung Lương (2001), Tài nguyên và môi trường du lịch Việt Nam, NXB Giáo dục
8. Phạm Thủy Quỳnh (2011), Phát triển du lịch tỉnh Hưng Yên trong xu thế hội nhập,
Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
9. Sở văn hóa, thể thao và du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu, Báo cáo tình hình hoạt động du lịch
năm 2012 và phương hướng, nhiệm vụ 2013
10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bà Rịa – Vũng (2011) Tàu Báo cáo 5 năm 2006 –
2010. Phương hướng, nhiệm vụ 2011 - 2015 ngành Du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu
11. Sở văn hóa, thể thao và du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu (2012), Kỷ yếu chặn đường 20 năm
phát triển (1991 – 2011)
12. Lê Thông (2000), Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam, NXB Giáo dục
13. Lê Thông (2007), Việt Nam đất nước con người, NXB Giáo dục, Hà Nội.
14. Trần văn Thông (2002), Tổng quan du lịch, NXB Giáo dục.
15. Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên, 2010), Địa lý du lịch Việt Nam, NXB Giáo dục.
16. La Nữ Ánh Vân (2012), Phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận trên quan điểm phát triển
bền vững, Luận án tiến sỹ, Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh.
17. Phùng Đức Vinh ( chủ nhiệm đề tài ) (2008), Nghiên cứu phát triển loại hình du lịch
MICE tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Trường Trung học nghiệp vụ Du lịch Vũng Tàu
18. Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, Báo cáo Tổng thể chiến lược du lịch đến năm
2020.
19. Viện quy hoạch đô thị Nông thôn (2005), Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển Du
lịch tỉnh BR - VT đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
89
20. Bùi Thị Hải Yến (2009), Tài nguyên du lịch, NXB Giáo dục.
21. Bùi Thị Hải Yến (2009), Tuyến, điểm du lịch Việt Nam, NXB Giáo dục.
90
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2012 phân theo cấp huyện
Diện tích(km2) Dân số trung
bình(Người) Mật độ dân số (Người/km2)
TỔNG SỐ 1.989,50 1.041.565 524
Thành phố Vũng Tàu 150,00 309.577 2.064
Thành phố Bà Rịa 91,50 9.899 1.082
Huyện Tân Thành 338,20 133.978 396
Huyện Châu Đức 424,50 14.976 353
Huyện Long Điền 77,50 130.816 1.688
huyện Đất Đỏ 189,00 72.632 384
Huyện Xuyên Mộc 643,40 140.454 218
Huyện Côn Đảo 75,40 5.358 71
Phụ lục 2: Số khách du lịch và doanh ngành du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn
2002 - 2007.
Đơn vị tính: nghìn lượt, tỷ đồng.
Chi tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Lượt khách 4.403 4.712 5.099 5.210 5.560 6.015
Quốc tế 162 172 199 210 225 235
Nội địa 4.240 4.540 4.900 5.000 5.335 5.780
Doanh thu 872 1.051 1.115 890 1.005 1.103
Phụ lục 3: Kỷ lục châu Á của Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
2. Hệ thống nhà tù Côn Đảo - hệ thống di tích lịch sử nhà tù trên đảo lớn nhất
3. Châu Á công nhận giá trị ẩm thực Châu Á cho món “bánh khọt Vũng Tàu”.
1. Tượng chúa Kitô trên đỉnh núi nhỏ - Tượng Chúa lớn nhất Châu Á
Phụ lục 4: 12 kỷ lục Việt Nam của Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
91
1. Anh Phan Thanh Nhiên, quê ở huyện Châu Đức, Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, người đầu
tiên chinh phục Đỉnh Everest, đã cùng đồng đội cắm lá cờ Việt Nam trên nóc nhà thế
giới.
2. Vườn Quốc gia Côn Đảo - Nơi nuôi ấp và thả về thiên nhiên nhiều rùa biển nhất.
3. Khu du lịch Sài Gòn-Bình Châu – Nơi có suối nước nóng lộ thiên nhiều nhất Việt
Nam.
4. Bà Rịa-Vũng Tàu là địa phương tái hiện lễ bắn súng thần công đầu tiên ở Việt Nam
nhân dịp Festival Biển Bà Rịa-Vũng Tàu năm 2006.
5. Chùa Vạn Phật Quang Đại Tòng Lâm (huyện Tân Thành) là nơi có tượng Bồ tát Di
lặc bằng đá hoa cương nguyên khối lớn nhất Việt Nam.
6. Chùa Đại Tòng Lâm (huyện Tân Thành) là ngôi chùa có chánh điện lớn nhất và nhiều
tượng Phật nhất Việt Nam.
7. Tượng Chúa Jesu tọa lạc trên đỉnh núi Tao Phùng (Núi Nhỏ) là tượng Chúa Giêsu lớn
nhất Việt Nam.
8. Hội thi đắp tượng cát được tổ chức trong dịp Festival Biển năm 2006 tại khu du lịch
Biển Đông là hội thi đắp tượng cát lớn nhất Việt Nam.
9. Tượng đôi quân mã cờ vua bằng Composite được xây dựng nhân dịp Giải cờ vua trẻ
thế giới diễn ra tại Bà Rịa-Vũng Tàu năm 2008 tại Nhà thi đấu thể dục thể thao Bà
Rịa-Vũng Tàu là tượng đôi quân mã lớn nhất Việt Nam.
10. Giải thi đấu cờ vua trẻ thế giới năm 2008 diễn ra tại Bà Rịa-Vũng Tàu với 72 quốc
gia tham dự là giải thi đấu cơ vua có nhiều quốc gia tham dự nhất.
11. Ngày hội gói bánh bắp nhân dịp Khai hội Văn hóa Du lịch năm 2009 với 2009 đòn
bánh bắp nhân đậu xanh – loại bánh đặc sản nổi tiếng của huyện Đất Đỏ - đã trở thành
ngày hội gói bánh bắp có số lượng nhiều nhất Việt Nam.
12. Nhân đại lễ kỷ niệm 1000 năm Thăng Long Hà Nội, Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đã lập 02
kỷ lục Việt Nam: là địa phương thả 1000 cánh diều bay cùng lúc và thả cánh diều lớn nhất (rộng 240m2) tại khu Du lịch Biển Đông (TP. Vũng Tàu).
Phụ lục 5: Các dự án đầu tư du lịch ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
92
Tên dự án đầu tư Địa bàn Loại hình đầu tư
Số TT
1 TP.VT
2 TP.VT 2,55
Vốn đầu tư ( tỷ đồng) 30,00 Resort nghỉ dưỡng, nhà hàng biển 3 sao Khu nghỉ dưỡng nhà hàng biển
3 4 10,00 KS tiêu chuẩn 2 sao 30,00 Resort nghỉ dưỡng nhà
5 6 TP.VT TP.VT hàng biển 65,00 KS 4 sao 70,60 Khu điều dưỡng chăm sóc
sức khỏe
7 Khu DL Vũng Tàu – Intouco Khu DL Nghinh Phong Khách sạn Thùy Vân TP.VT TP.VT Khu nghỉ dưỡng Sơn Thủy KS DIC STAR Khu điều dưỡng DL Vũng Tàu Khu DL Lạc Việt TP.VT
150,0 Khu nghỉ dưỡng , TT thương mại, nhà hàng
8 Long Điền 256,75 Resort nghỉ dưỡng 4 sao
9 Khu DL Long Hải Beach Rosort Khu DL Mỹ Phương Tân Thành 30,00 Resort nghỉ dưỡng , giải trí,
nhà hàng
10 Khu DL Suối khoáng Xuyên Mộc 50,00 Resort nghỉ dưỡng , giải trí,
Bình Châu
11 Khu DL Hồng Phúc suối lhoang1 nóng – 4 sao Xuyên Mộc 50,00 Khu nghỉ dưỡng Bugalow,
12 Khu DL Thủy Hoàng
KS NH- DV Biển 22,15 Khu nghỉ dưỡng Bugalow, KS NH- DV Biển
13 Khu DL nghỉ dưỡng Xuyên Mộc 30,00 Khu nghỉ dưỡng cao cấp,
OSAKA NH- DV Biển
14 Dự án cáp treo giai TP.VT
đoạn 1
TP.VT 337,4 Cáp treo, khu nghỉ dưỡng , biệt thự trên núi 300,0 Resort 4 sao, biệt thự, thể
15 Khu biệt thự DL Thanh Bình
TP.VT thao biển 200,0 KS 5 sao
16 Dự án AGRIBANK HOTEL Vũng Tàu – KS Mỹ Lệ
17 Khu nghỉ dưỡng Nam TP.VT 179,6 Khu nghỉ dưỡng , TT
Biển Đông
thương mại, căn hộ cao cấp, VP cho thuê
18 Khu DL Bãi Dứa TP.VT 28,76 Khu nghỉ dưỡng , nhà
93
19 Trung tâm hội nghị TP.VT 495,0
hàng, DV biển TT hội nghị, triển lãm 5 sao
Long Điền Đất Đỏ triển lãm quốc tế 20 Khu DL Long Hải 21 Khu DL Bến Thành –
132,2 KS 4 sao, giải trí biển 159,0 Khu nghỉ dưỡng, biệt thự cao cấp , DV biển Long Hải
Đất Đỏ 159,06 Khu nghỉ dưỡng, giải trí
Đất Đỏ 18,64 Khu nghỉ dưỡng, giải trí 22 Khu DL nghỉ dưỡng KAWASAMI 23 Khu DL sinh thái &
nghỉ dưỡng
24 Khu biệt thự DL Long Đất Đỏ 16,72 Khu biệt thự DL, nghỉ
Hải dưỡng
25 Khu DL Đèo Nước Đất Đỏ 523,0 Khu nghỉ dưỡng, giải trí,
Ngọt – Hoa Anh Đào
26 Khu DL Thùy Dương Đất Đỏ công viên văn hóa 104,94 KS 4 sao, khu nghỉ dưỡng,
giải trí Khu nghỉ dưỡng, giải trí
27 Khu DL Sao Mai 28 Khu nghỉ mát Bãi Đất Đất Đỏ Côn Đảo 7,29 22,00 Resort 4 sao, biệt thự nghỉ
dưỡng, giải trí
Dốc Côn Đảo 29 Khu DL Osaka mở Xuyên Mộc 40,00 Khu nghỉ dưỡng cao cấp,
rộng
30 Khu DL Sông Ray Xuyên Mộc 2,5
biệt thự DL, DV biển Khu nghỉ dưỡng, biệt thự, DL, NH, DV biển
31 Khu DL Ngân Hiệp 2 Xuyên Mộc 81,94 Khu nghỉ dưỡng, giải trí,
NH, DV biển
32 Khu DL Minh Tuấn Xuyên Mộc 50,00 Nghỉ dưỡng Bugalow, thể
Hồ Tràm thao biển
33 Khu DL Minh Trí Xuyên Mộc 24,90 Nghỉ dưỡng, giải trí, NH,
thể thao biển
34 Khu DL sinh thái biển Xuyên Mộc 30,00 Nghỉ dưỡng, giải trí, NH,
thể thao biển
35 Khu DL Hải Thuận Xuyên Mộc 46,00 Nghỉ dưỡng, giải trí, NH,
thể thao biển
Xuyên Mộc 46,91 Nghỉ dưỡng, giải trí, NH,
DV biển
36 Khu DL Mặt Trời Buổi Sáng 37 Khu DL Mi Pha Xuyên Mộc 109,97 Nghỉ dưỡng, giải trí, NH,
thể thao biển
38 Khu DL Lê Vũ Xuyên Mộc 400,00 Resort 5 sao, Bugalow ,
NH, DV biển
94
39 Khu DL Long Sơn Xuyên Mộc 55,82 Nghỉ dưỡng, giải trí, NH,
thể thao biển
95
Phụ lục 6 : Hình ảnh
Hoàng hôn bãi trước
Bãi biển Đầm Trầu – Côn Đảo Suối nước nóng Bình Châu
Tượng chúa Kitô vua Nhà Tròn
96
Lễ hội Nghinh Ông Lễ hội Dinh Cô
97
Bánh Khọt Đua chó sân Lam Sơn
98