BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Lê Xuân Quyến

PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU:

HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Lê Xuân Quyến

PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH BÀ RỊA – VŨNG

TÀU: HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Chuyên ngành: Địa lí học Mã số: 60 31 05 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN VĂN THÔNG

Thành phố Hồ Chí Minh - 2013

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong

luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố

trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

LÊ XUÂN QUYẾN

1

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập và hoàn thành luận văn này, Tôi đã nhận được sự hướng dẫn,

giúp đỡ nhiệt tình và những lời động viên của gia đình, quý thầy cô và các bạn. Với lòng

kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:

Ban Giám Hiệu, Phòng đào tạo sau đại học, khoa Địa Lí của Trường Đại Học Sư

Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình

học tập và hoàn thành luận văn.

Tiến sĩ Trần Văn Thông, người thầy kính mến đã hết lòng giúp đỡ, dạy bảo, động viên

và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn.

Toàn bộ thầy, Cô đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu, nền tảng vững chắc

để thực hiện luận văn này. Các anh, chị ở sở Văn hóa, Thể thao du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng

Tàu đã cung cấp cho Tôi những tư liệu quý giá để hoàn thành luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong hội đồng chấm luận văn đã cho tôi những

đóng góp quý báu để hoàn chỉnh luận văn này.

Tác giả luận văn

Lê Xuân Quyến

2

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

- AFT : Diễn đàn Du lịch ASEAN

: Hiệp hội các nước Đông Nam Á - ASEAN

- BTTT : Bảo tồn thiên nhiên

- ĐNB : Đông Nam Bộ

- FDI : Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

- GDP : Tổng sản phẩm trong nước

- KDL : Khu du lịch

- ITE : Hội chợ du lịch châu Á

- MATKA : Hội chợ du lịch quốc tế

- MICE : Loại hình du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, triển lãm, tổ chức sự

kiện, du lịch khen thưởng của các công ty cho nhân viên, đối tác

- TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh

- UBND : Ủy ban nhân dân

- UNWTO : Tổ chức Du lịch Thế giới

- VHTTDL : Văn hóa thể thao du lịch

- VKTTĐPN : Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam

- VQG : Vườn quốc gia

- WTO : Tổ chức Thương mại Thế giới

3

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. 1

Tác giả luận văn .................................................................................................................... 1

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ 2

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ 3

MỤC LỤC .............................................................................................................................. 4

PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 6

1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................................. 6

2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................... 7

3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................................... 7

4. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................ 7

5. Lịch sử nghiên cứu đề tài ............................................................................................... 7

6. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu. ..................................................................... 8

7. Cấu trúc luận văn ........................................................................................................... 9

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH ... 11

1.1. Các lí luận cơ bản về du lịch ..................................................................................... 11

1.1.1. Định nghĩa về du lịch ............................................................................................ 11

1.1.2. Định nghĩa một số hình thức du lịch đặc thù ........................................................ 12

1.1.3. Tài nguyên du lịch ................................................................................................ 12

1.1.4. Các loại hình du lịch ............................................................................................. 13

1.1.5. Sản phẩm du lịch ................................................................................................... 15

1.1.6. Chức năng của du lịch........................................................................................... 16

1.1.7. Những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển du lịch .............................................. 17

1.1.8. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật ............................................................... 26

1.2. Tổ chức lãnh thổ du lịch ............................................................................................ 29

1.2.1. Điểm du lịch .......................................................................................................... 29

1.2.2. Khu du lịch ............................................................................................................ 30

1.2.3. Cụm du lịch ........................................................................................................... 30

1.2.4. Trung tâm du lịch .................................................................................................. 30

1.2.5.Tuyến du lịch ......................................................................................................... 31

1.3. Khái quát về thực tiễn phát triển du lịch ................................................................ 31

1.3.1. Ở Việt Nam ........................................................................................................... 31

1.3.2. Ở Đông Nam bộ .................................................................................................... 34

4

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2002 – 2012 ......................................................................................... 36

2.1. Vị trí địa lý .................................................................................................................. 36

2.2. Các nguồn lực phát triển du lịch .............................................................................. 36

2.2.1. Tài nguyên du lịch ................................................................................................ 36

2.2.2. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch..................................... 45

2.2.3. Lao động du lịch (số lượng và chất lượng) ........................................................... 50

2.2.4. Khả năng đầu tư phát triển du lịch ........................................................................ 52

2.3. Thực trạng phát triển du lịch tỉnh BR - VT giai đoạn 2002 – 2012 ...................... 54

2.3.1. Phát triển du lịch theo ngành ................................................................................ 54

2.3.2. Phát triển du lịch theo lãnh thổ ............................................................................. 61

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH BÀ RỊA – VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2020 ........................................................................................... 68

3.1. Định hướng phát triển du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020 ....................... 68

3.1.1. Cơ sở để xây dựng định hướng ............................................................................. 68

3.1.2. Các chỉ tiêu dự báo ............................................................................................... 70

3.1.3. Các định hướng phát triển du lịch chủ yếu ........................................................... 73

3.2. Các giải pháp thực hiện ............................................................................................. 79

3.2.1. Giải pháp về vốn - đầu tư cho phát triển du lịch................................................... 79

3.2.2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực du lịch. ....................................................... 79

3.2.3. Giải pháp sản phẩm du lịch ................................................................................... 80

3.2.4. Giải pháp xúc tiến quảng bá, mở rộng thị trường du lịch ..................................... 82

3.2.5. Hoàn thiện cơ chế chính sách du lịch cho phù hợp với yêu cầu phát triển du lịch83

3.2.6. Giải pháp quy hoạch ............................................................................................. 83

3.2.7. Giải pháp liên kết với các tỉnh và cả nước ............................................................ 84

3.2.8. Giải pháp phát triển du lịch bền vững ................................................................... 84

3.3. Kiến nghị..................................................................................................................... 85

3.3.1. Kiến nghị đối với Trung ương .............................................................................. 85

3.3.2. Kiến nghị đối với địa phương ............................................................................... 85

KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 87

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 89

PHỤ LỤC ............................................................................................................................. 91

5

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Thế giới ngày nay có nhiều biến đổi với những bước nhảy vọt về khoa học công nghệ;

quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa diễn ra nhanh hơn ở các nước đang phát triển; xu thế

hợp tác toàn cầu là tất yếu; nền kinh tế thế giới tiếp tục phát triển; đời sống của người dân

không ngừng được nâng cao... Trong bối cảnh đó, nhu cầu đi du lịch của người dân là nhu

cầu khách quan và tăng trưởng nhanh.

Du lịch trên phạm vi toàn cầu đã phát triển nhanh và trở thành một trong năm ngành

kinh tế hàng đầu thế giới. Theo số liệu của Tổ chức Du lịch Thế giới, năm 2012 trên thế giới

có trên 1 tỷ người đi du lịch, ngành du lịch chiếm 9% đối với GDP toàn cầu, thu hút 8,3%

tổng số lao động của thế giới. Do lợi ích nhiều mặt mà du lịch mang lại nên nhiều nước đã

tận dụng tiềm năng và lợi thế của mình để phát triển du lịch, tăng nguồn thu ngoại tệ, tạo

việc làm, thúc đẩy sản xuất trong nước, đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội.

Du lịch Việt Nam đã vươn lên, tham gia chủ động trong hội nhập du lịch quốc tế; thiết

lập và mở rộng quan hệ hợp tác du lịch nhiều mặt với các nước láng giềng, các nước trong

khu vực và thế giới. Du lịch nước ta là thành viên của tổ chức Du lịch thế giới, còn hiệp hội

Du lịch Châu Á - Thái Bình Dương (PATA), của Hiệp hội Du lịch Đông Nam Á

(ASEANTA).

Du lịch đươc xem như là ngành “công nghiệp không khói” sẽ trở thành ngành kinh tế

mũi nhọn, hoạt động du lịch mang lại những bước tăng trưởng quan trọng vào công cuộc

công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tạo việc làm cho xã hội, góp phần đảm bảo an sinh

xã hội. BR – VT là địa phương có ngành du lịch được khai thác sớm ở nước ta. Tỉnh có

nhiều thế mạnh để phát triển du lịch, nhiều tiềm năng để phát triển du lịch như: biển, rừng,

núi, suối nước nóng, đặc biệt là biển với các bãi cát dài thoai thoải, nước trong xanh quanh

năm.

BR – VT có cảnh quan thiên nhiên độc đáo và khí hậu trong lành, tương lai vẫn là nơi

lý tưởng để mọi người tìm đến để đắm mình trước biển. Bên cạnh đó, Tỉnh có vị trí địa lý

rất thuận lợi nằm trong vùng KTTĐPN, là cửa ngõ thông ra biển của các tỉnh Đông Nam

Bộ, có hệ thống đường biển, đường sông và đường hàng không rất thuận tiện.

Với những lợi thế trên lượng khách đến với BR – VT ngày càng đông, là một trong

những địa phương có lượng khách nội địa nhiều nhất nước ta. Và cũng chính vì tài nguyên

6

du lịch được khai thác sớm, không có sự đa dạng hóa sản phẩm du lịch nên chưa thu hút

được nhiều du khách quốc tế cũng như thời gian lưu trú khách khách nội địa thấp. Ngành du

lịch BR – VT chưa phát triển đúng với tiềm năng vốn có từ lợi thế của Địa phương. Đó là lí

do Tôi chọn đề tài “ Phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu: Hiện trạng và giải pháp” làm

luận văn thạc sỹ, với mong muốn đóng góp một phần nhỏ trong sự phát triển ngành Du lịch

Tỉnh nhà.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Đúc kết lý luận và thực tiễn phát triển du lịch để phân tích hiện trạng phát triển du lịch

tỉnh BR– VT; trên cở sở đó để xây dựng các định hướng và giải pháp phát triển du lịch tỉnh

BR – VT đến năm 2020.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

Tổng quan và đúc kết cơ sở lý luận lí luận về phát triển du lịch.

Khảo sát, kiểm kê nhằm thu thập tư liệu về các nguồn lực phát triển du lịch của tỉnh

BR – VT.

Phân tích thực trạng phát triển du lịch tỉnh BR – VT giai đoạn 2002 – 2012.

- Xây dựng các định hướng và đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm phát triển du lịch tỉnh

BR – VT trong giai đoạn 2013 -2020.

4. Phạm vi nghiên cứu

Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề phát triển du lịch.

Không gian: Trên địa bàn tỉnh BR – VT.

Thời gian: Phân tích hiện trạng giai đoạn 2002 – 2012 và định hướng đến 2020.

5. Lịch sử nghiên cứu đề tài

Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2010 và định

hướng đến năm 2020 ( 2005) Viện quy hoạch Đô Thị Nông Thôn – Bộ Xây Dựng; Nghiên

cứu phát triển loại hình du lịch Mice tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (2008), Trường trung học

nghiệp vụ Du lịch Vũng Tàu – chủ nhiệm đề tài Phùng Đức Vinh; Đánh giá tiềm năng và

xây dựng định hướng phát triển bền vững khu du lịch sinh thái Bình Châu - Phước Bửu, tỉnh

Bà Rịa – Vũng Tàu, ( 2009) Nguyễn Thị Hồng; Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững

huyện Côn Đảo ( 2009) Lê Thị Lợi; Tài nguyên du lịch Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, thực trạng

7

và giải pháp khai thác để phát triển các loại hình du lịch (2011), Biền Thị Hoàng Anh -

Trường cao đẳng Sư Phạm Bà Rịa – Vũng Tàu.

6. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu.

6.1. Các quan điểm nghiên cứu.

6.1.1. Quan điểm hệ thống

Hệ thống lãnh thổ du lịch là một hệ thống được hình thành từ nhiều phân hệ: phân hệ

du khách, phân hệ tài nguyên du lịch, phân hệ công trình kỹ thuật, phân hệ cán bộ nhân viên

du lịch và phân hệ điều hành. Quan điểm hệ thống giúp chúng ta nắm bắt và điều khiển

được hoạt động của mỗi phân hệ nói riêng và toàn bộ hệ thống du lịch nói chung.

6.1.2. Quan điểm lãnh thổ

Quan điểm lãnh thổ cho rằng các đối tượng địa lý được phân bố trong một lãnh thổ

nhất định sẽ có những đặc điểm riêng. Xem xét hoạt động du lịch trong mối quan hệ với đặc

điểm của lãnh thổ nhằm khái quát được đặc trưng của du lịch trên từng địa bàn nghiên cứu.

Để mang lại hiệu quả cao trong phát triển du lịch cần tìm ra được sự khác biệt trong từng

đơn vị lãnh thổ, từ đó đưa ra được các hướng phát triển du lịch phù hợp, tạo ra được các sản

phẩm du lịch đặc trưng cho lãnh thổ, khai thác những thế mạnh và khắc phục những hạn

chế.

6.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh

Mỗi sự kiện, mỗi hiện tượng địa lý kinh tế - xã hội diễn ra đều có mối quan hệ chặt chẽ

với lịch sử phát sinh và phát triển của chúng. Sự phát triển của du lịch BR – VT cũng không

nằm ngoài quy luật ấy. Vì thế, cần quán triệt quan điểm lịch sử - viễn cảnh để phân tích và lí

giải thấu đáo bản chất của sự phát triển du lịch địa phương trong mỗi giai đoạn phát triển

kinh tế - xã hội.

6.1.4. Quan điểm phát triển bền vững

Đây là quan điểm bao trùm và có tính định hướng trong nghiên cứu phát triển kinh tế -

xã hội nói chung và du lịch nói riêng. Quan điểm phát triển bền vững đòi hỏi khi phân tích,

đánh giá và đề xuất phát triển du lịch phải chú ý đảm bảo hài hòa đồng thời cả 3 mặt: kinh

tế, xã hội và môi trường.

6.1.5. Quan điểm tổng hợp

Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, liên quan đến nhiều ngành và nhiều lĩnh vực

khác nhau. Hiệu quả phát triển du lịch liên quan đến hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và

sự phát triển bền vững của các hệ sinh thái. Quan điểm tổng hợp cho phép nghiên cứu vấn 8

đề trên cơ sở nhận thức đầy đủ các mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau trong quá trình phát

triển của các đối tượng trên cùng một lãnh thổ.

6.2. Các phương pháp nghiên cứu.

6.2.1. Phương pháp thu thập, xử lý số liệu thông tin du lịch

Sau khi thu thập tài liệu, tác giả xử lý và phân tích tài liệu theo nội dung cơ bản của đề

tài. Nguồn tài liệu được sử dụng trong đề tài bao gồm các tài liệu chuyên khảo, các văn bản

liên quan về du lịch, các số liệu thống kê của các cơ quan ban ngành, một số luận văn, khóa

luận, đề tài nghiên cứu của các tác giả trước, một số tạp chí, trang báo điện tử, một số văn

bản pháp luật, văn bản báo cáo,…

6.2.2. Phương pháp khảo sát thực địa

Thực hiện phương pháp thực địa, tác giả có cơ sở thực tế để so sánh và kiểm chứng

tính xác thực của vấn đề nghiên cứu. Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã nhiều lần đi

khảo sát các tuyến, điểm tài nguyên và điểm du lịch của Tỉnh. Qua đó tìm hiểu tình hình

phát triển du lịch các địa điểm thông qua người dân, du khách và các cấp quản lý.

6.2.3. Phương pháp biểu đồ, bản đồ

Đây là phương pháp đặc thù trong nghiên Địa lý nói chung và Địa lý du lịch nói riêng.

Các mối liên hệ về không gian, thời gian, số lượng, chất lượng của các đối tượng Địa lý du

lịch khó có diễn tả một cách ngắn gọn trong luận văn, nếu không có sự hỗ trợ của biểu đồ,

bản đồ.

6.2.4. Phương pháp GIS (thông tin địa lý)

Phương pháp bản đồ cho phép thể hiện các đối tượng địa lý trên một lãnh thổ nhất

định một cách trực quan. Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, tác giả sử dụng kỹ

thuật GIS và phần mềm MapInfo 10.5 để xây dựng bản đồ hành chính, bản đồ tài nguyên du

lịch và bản đồ thực trạng phát triển du lịch và bản đồ quy hoạch du lịch BR – VT.

7. Cấu trúc luận văn

• Phần mở đầu.

• Phần nội dung.

Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển du lịch.

Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch tỉnh BR – VT giai đoạn 2002 – 2012.

Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển du lịch tỉnh BR – VT đến năm 2020.

• Phần kết luận.

9

• Tài liệu tham khảo.

• Phụ lục

10

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN

DU LỊCH

1.1. Các lí luận cơ bản về du lịch

1.1.1. Định nghĩa về du lịch

Trên thế giới, các học giả nghiên cứu về du lịch đã đưa ra các định nghĩa về du lịch

khác nhau tùy vào hoàn cảnh và góc độ nghiên cứu, nên mỗi người có một định nghĩa khác

nhau về du lịch. Thuật ngữ du lịch ngày nay được sử dụng phổ biến trên thế giới, tuy nhiên

có nhiều ý kiến khác nhau về nguồn gốc thuật ngữ này. Điều này đúng như nhận định của

một chuyên gia về du lịch: “Đối với du lịch có bao nhiêu tác giả thì có bấy nhiêu định

nghĩa”.

Thoạt đầu du lịch chỉ được hiểu là đi khỏi nơi cư trú thường xuyên nhằm thực hiện

một công việc gì đó. Theo tiếng Hy Lạp, du lịch được gọi là “ Tonos” - có nghĩa là đi một

vòng, hay “Tour” (Theo tiếng Pháp) có nghĩa là đi vòng quanh, cuộc dạo chơi,… Ở Việt

Nam, thuật ngữ du lịch được phiên âm theo tiếng Hán, trong đó từ “du” có nghĩa là đi chơi,

từ “lịch” có nghĩa là sự từng trải. như vậy, nhìn chung về nguồn gốc của thuật ngữ này là

cuộc hành trình đi một vòng, từ một nơi này đến một nơi khác và quay trở lại.

Theo Liên Hiệp Quốc Tế các tổ chức lữ hành chính thức IUOTO (International Union

of Official Travel Organization) định nghĩa: “ Du lịch được hiểu là một hành động du hành

đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích không phải để

làm ăn, tức không phải làm một nghề hay một công việc kiếm tiền sinh sống”. Tại hội nghị

Liên Hiệp Quốc về du lịch tại Roma - Italia (21/08- 05/09/1963) thì đề cập đến các mối

quan hệ với du lịch: “Du lịch tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế

bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân, hay tập thể ở bên ngoài nơi ở

thường xuyên của họ hay ở nước ngoài với mục đích hòa bình. Nơi họ đến lưu trú không

phải nơi làm việc của họ”.

Theo I.I. Pirojnik (1985) cho rằng: “Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong

thời gian rỗi liên quan với di chuyển và lưu tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên

nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức văn

hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hóa.

11

Như vậy, có thể thấy rõ được sự khác nhau về quan niệm du lịch. Tuy nhiên theo thời

gian các quan niệm này dần hoàn thiện. Trong điều kiện của nước ta hiện nay, quan niệm

phổ biến được công nhân rộng rãi là quan niệm được trình bày trong Luật du lịch Việt Nam.

Trong Luật du lịch Việt Nam thì du lịch được hiểu như sau: “Du lịch là các hoạt động có

liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp

ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất

định”.[6]

Mặc dù có nhiều khái niệm khác nhau, nhưng trong điều kiện của nước ta hiện nay thì

khái niệm về du lịch được trình bày trong Luật du lịch Việt Nam ngày càng được sử dụng

rộng rãi.

1.1.2. Định nghĩa một số hình thức du lịch đặc thù

- Du lịch bền vững: là sự phát triển du lịch đáp ứng được các nhu cầu hiện tại mà

không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch của tương lai.

- Du lịch sinh thái: là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá

địa phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững.

- Du lịch văn hóa: là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hóa dân tộc với sự tham

gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống.

1.1.3. Tài nguyên du lịch

 Định nghĩa

Theo Nguyễn Minh Tuệ định nghĩa về tài nguyên du lịch như sau: “Tài nguyên du lịch

là tổng thể tự nhiên, văn hóa - lịch sử cùng các thành phần của chúng có sức hấp với du

khách, đã, đang và sẽ được khai thác, cũng như bảo vệ nhằm đáp ứng nhu cầu của du lịch

một cách hiệu quả và bền vững”[15].

 Phân loại tài nguyên du lịch

Theo luật du lịch Việt Nam thì tài nguyên du lịch được phân thành 2 nhóm:

Tài nguyên du lịch tự nhiên: bao gồm địa hình, khí hậu, thủy văn, sinh vật...

Tài nguyên du lịch nhân văn: gồm có các loại di tích, lễ hội, làng nghề, văn hóa - văn

nghệ dân gian, ẩm thực,…

12

1.1.4. Các loại hình du lịch

Hoạt động du lịch có thể phân nhóm theo các nhóm khác nhau tuỳ thuộc tiêu chí đưa

ra. Hiện nay đa số các chuyên gia về du lịch Việt Nam phân chia các loại hình du lịch theo

các tiêu chí cơ bản dưới đây.

 Phân loại theo phương thưc hợp đồng

Du lịch trọn gói

Du lịch từng phần

 Phân chia theo môi trường tài nguyên

Du lịch thiên nhiên

Du lịch văn hoá

 Phân loại theo mục đích chuyến đi

Du lịch tham quan

Du lịch giải trí

Du lịch nghỉ dưỡng

Du lịch khám phá

Du lịch thể thao

Du lịch lễ hội

Du lịch tôn giáo

Du lịch nghiên cứu (học tập)

Du lịch hội nghị

Du lịch thể thao kết hợp

Du lịch chữa bệnh

Du lịch thăm thân

Du lịch kinh doanh

 Phân loại theo lãnh thổ hoạt động

Du lịch quốc tế

Du lịch nội địa

Du lịch quốc gia

 Phân loại theo đặc điểm địa lý của điểm du lịch

13

Du lịch miền biển

Du lịch núi

Du lịch đô thị

Du lịch thôn quê

 Phân loại theo phương tiện giao thông

Du lịch xe đạp

Du lịch ô tô

Du lịch bằng tàu hoả

Du lịch bằng tàu thuỷ

Du lịch máy bay

 Phân loại theo loại hình lưu trú

Khách sạn

Nhà trọ thanh niên

Camping

Bungaloue

Làng du lịch

 Phân loại theo lứa tuổi du lịch

Du lịch thiếu niên

Du lịch thanh niên

Du lịch trung niên

Du lịch người cao tuổi

 Phân loại theo độ dài chuyến đi

Du lịch ngắn ngày

Du lịch dài ngày

 Phân loại theo hình thức tổ chức

Du lịch tập thể

Du lịch cá thể

Du lịch gia đình

14

 Định nghĩa

1.1.5. Sản phẩm du lịch

Sản phẩm du lịch là một tập hợp các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách

du lịch trong chuyến đi du lịch.

Sản phẩm du lịch= Tài nguyên du lịch + Hàng hóa và dịch vụ du lịch.[14]

Tóm lại có thể hiểu chung, sản phẩm du lịch bao gồm các dịch vụ du lịch, các hàng

hóa và tiện nghi cho du khách, nó được tạo nên bởi các yếu tố tự nhiên và nhân văn trên cơ

sở vật chất kỹ thuật và lao động du lịch tại một vùng, cơ sở nào đó.

 Cơ cấu của sản phẩm du lịch:

Nội dung cơ cấu của sản phẩm du lịch rất phong phú, đa dạng, liên quan đến rất nhiều

ngành nghề và có thể phân ra các thành phần chủ yếu sau:

 Những thành phần tạo lực hút (lực hấp dẫn đối với du khách): bao gồm các điểm du

lịch, tuyến du lịch để thỏa mãn nhu cầu tham quan, thưởng ngoạn của du khách. Đó là

những cảnh quan thiên nhiên đẹp, nổi tiếng, các kỳ quan, các di sản văn hóa thế giới, các di

tích lịch sử mang đậm nét đặc sắc văn hóa của quốc gia, các vùng,…[14]

 Cơ sở du lịch (điều kiện vật chất để phát triển ngành du lịch): bao gồm mạng lưới cơ

sở lưu trú như khách sạn, làng du lịch để phục vụ cho nhu cầu lưu trú của du khách, cửa

hàng phục vụ ăn uống, cơ sở kỹ thuật phục vụ cho vui chơi giải trí của khách du khách, hệ

thống các phương tiện vận chuyển nhằm phục vụ cho việc đi lại của du khách[14].

 Dịch vụ du lịch: đây được xem là hạt nhân của sản phẩm du lịch, việc thực hiện nhu

cầu chi tiêu du lịch của du khách không tách rời các loại dịch vụ mà nhà kinh doanh du

cung cấp. Sản phẩm du lịch mà nhà kinh doanh du cung cấp cho du khách ngoài một số sản

phẩm vật chất hữu hình như ăn, uống thì phần nhiều thể hiện bằng các loại dịch vụ. Dịch vụ

du lịch là một qui trình hoàn chỉnh, là sự liên kết hợp lí các dịch vụ đơn lẻ tạo, do vậy phải

tạo ra sự phối hợp hài hòa, đồng bộ trong toàn bộ chỉnh thể để tạo ra sự đánh giá tốt của du

khách về sản phẩm du lịch hoàn chỉnh[14].

 Các đặc tính của sản phẩm du lịch:

Tính tổng hợp

Tính không dự trữ

Tính không thể chuyển dịch

Tính dễ dao động (dễ bị thay đổi)

15

Tính thời vụ

1.1.6. Chức năng của du lịch

1.1.6.1. Chức năng xã hội

Chức năng xã hội thể hiện ở vai trò của du lịch trong việc tạo ra nhiều công ăn việc

làm, giúp xóa đói giảm nghèo. Do du lịch là ngành thu hút rất lớn lao động. Theo thống kê

của UNWTO, lao động trực tiếp và gián tiếp phục vụ du lịch hiện chiếm hơn 10,7% tổng lao

động trên toàn thế giới. Tại Việt Nam, hàng năm, ngành du lịch tạo ra thêm 15000 - 20000

chỗ làm việc trực tiếp trong các khách sạn, nhà hàng và các cơ sở dịch vụ du lịch. Với sự

phát triển của du lịch, dân cư có nhiều cơ hội được đào tạo nghề, được hưởng hạ tầng kỹ

thuật tốt.

Du lịch còn góp phần thỏa mãn những nhu cầu tinh thần, nâng cao chất lượng cuộc

sống, hồi phục sức khỏe, tái sản xuất khả năng lao động cho con người. Các công trình

nghiên cứu về sinh học khẳng định, nhờ chế độ nghỉ ngơi và du lịch hợp lí, bệnh tật của dân

cư hiện nay so với thời kì trước trung bình giảm 30%, bệnh đường hô hấp giảm 40%, bệnh

thần kinh giảm 30%, bệnh tiêu hóa giảm 20% [15]

1.1.6.2. Chức năng kinh tế

Du lịch đã và đang trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều nước trên thế giới,

đóng vai trò quan trọng trong việc làm tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế các nước. Thu nhập

tạo ra trong ngành du lịch là “ thu nhập kép”, khi phát triển một cơ sở dịch vụ này sẽ kéo

theo sự phát triển của hàng loạt các hoạt động kinh tế khác. Theo “ The Economics of

leisure and tourism “ ( John Tribe): cứ mỗi USD tiêu dùng của khách du lịch sẽ tạo ra

khoảng 2 - 3 USD thu nhập gia tăng. Du lịch còn là ngành có đóng góp quan trọng vào

nguồn thu của đất nước thông qua nghĩa vụ thuế. Đây còn là ngành xuất khẩu tại chỗ với

nhiều ưu thế nổi trội, góp phần quan trọng vào việc thu ngoại tệ, cân bằng cân thanh toán

quốc tế[8].

Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, sự phát triển du lịch giúp đa dạng hóa và kích

thích sự phát triển của các ngành kinh tế khác: giao thông vận tải, nông nghiệp, công

nghiệp, thương mại…Ngoài ra, còn tăng cường cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật cho

cộng đồng, tạo công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân.

1.1.6.3. Chức năng sinh thái

16

Thể hiện trong việc tạo nên môi trường sống ổn định về mặt sinh thái. Nghỉ ngơi du

lịch là nhân tố có tác dụng kích thích việc bảo vệ, khôi phục môi trường thiên nhiên xung

quanh. Việc tham quan các danh lam thắng cảnh và môi trường thiên nhiên có ý nghĩa với

du khách. Tạo điều kiện cho du khách hiểu biết về tự nhiên và hình thành thói quen bảo vệ

môi trường.

Du lịch và môi trường có quan hệ mật thiết với nhau, du lịch góp phần bảo vệ môi

trường sinh thái, tạo điều kiện để phát triển du lịch.

1.1.6.4. Chức năng chính trị

Chức năng chính trị của du khách thể hiện ở vai trò của nó như một nhân tố củng cố

hòa bình, thúc đẩy giao lưu quốc tế, mở rộng sự hiểu biết giữa các dân tộc. Du lịch quốc tế

làm cho con người sống ở những khu vực khác nhau trên thế giới hiểu biết và xích lại gần

nhau, tạo tình hữu nghị giữa các dân tộc.

1.1.7. Những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển du lịch

1.1.7.1. Vị trí địa lí

Trong quá trình phát triển du lịch, vị trí địa lí được coi là một nguồn lực quan trọng. Vị

trí địa lí bao gồm vị trí địa lí về mặt tự nhiên (phạm vi lãnh thổ có giới hạn và tọa độ địa lí),

vị trí kinh tế - xã hội và chính trị. Đồng thời vị trí địa lí có ý nghĩa về mặt giao thông, giao

lưu trao đổi.

Đối với các hoạt động du lịch, yếu tố quyết định của điều kiện vị trí là điểm du lịch

nằm trong khu vực phát triển du lịch và khoảng cách từ điểm du lịch đến các nguồn gửi

khách du lịch ngắn. Khi phân tích và đánh giá vị trí địa lí, cần đặt nó trong khung cảnh của

vùng, quốc gia, khu vực và quốc tế.

1.1.7.2. Tài nguyên du lịch

Du lịch là ngành có định hướng rõ rệt về tài nguyên. Tài nguyên du lịch ảnh hưởng

trực tiếp đến tổ chức lãnh thổ, đến việc hình thành chuyên môn hóa và hiệu quả kinh tế của

hoạt động du lịch.

Trong hoạt động du lịch thì tài nguyên du lịch là nhân tố quan trọng nhất. Có thể hiểu

tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, di tích văn hóa lịch sử, các giá trị nhân văn,

công trình lao động sáng tạo của con người có thể được sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu du

lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sự hấp dẫn du

lịch.

17

Tài nguyên du lịch rất phong phú, đa dạng, vì thế có nhiều cách phân loại tùy thuộc

vào việc sử dụng các tiêu chí khác nhau.

 Tài nguyên du lịch tự nhiên

Tài nguyên du lịch tự nhiên là các đối tượng và hiện tượng trong môi trường tự nhiên

bao quanh chúng ta. Môi trường tự nhiên có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển nghỉ ngơi

được khai thác phục vụ du lịch.

Các thành phần của tự nhiên có tác động mạnh nhất đến du lịch là địa hình, khí hậu,

nguồn nước và tài nguyên sinh vật.

* Địa hình

Địa hình là một thành phần quan trọng của tự nhiên, là sản phẩm của các quá trình địa

chất lâu dài. Đối với hoạt động du lịch, bề mặt địa hình là nơi diễn ra các hoạt động của du

khách, là nơi xây dựng các công trình phục vụ du khách (cơ sở lưu trú, khu vui chơi giải trí,

cơ sở hạ tầng... ). Đặc điểm địa hình góp phần quy định các loại hình du lịch. Quan trọng

nhất là yếu tố hình thái địa hình và các kiểu địa hình đặc biệt, kết hợp với các di tích tự

nhiên có sức hấp dẫn du khách. Đồng thời địa hình phối hợp với các yếu tố tự nhiên khác

như khí hậu, thời tiết thuận lợi tạo điều kiện cho hoạt động du lịch phát triển.

Các đơn vị hình thái chính của địa hình là miền núi và đồng bằng. Khách du lịch

thường ưa thích những nơi có phong cảnh đẹp và đa dạng, những vùng có nhiều đồi núi và

họ thường tránh những nơi đơn điệu, tẻ nhạt.

Trong các loại địa hình thì miền núi có ý nghĩa lớn nhất đối với khu du lịch, đặc biệt là

các khu vực thuận lợi cho việc tổ chức thể thao mùa đông, các nhà an dưỡng, các trạm nghỉ,

các cơ sở du lịch... Trong tài nguyên du lịch miền núi, cùng với địa hình, khí hậu và động –

thực vật tạo nên tài nguyên du lịch tổng hợp có khả năng tổ chức các loại hình du lịch ngắn

ngày cũng như dài ngày.

Ngoài các dạng địa hình chính, các kiểu địa hình đặc biệt có giá trị rất lớn cho tổ chức

du lịch như kiểu địa hình Karst và kiểu địa hình bờ biển.

Kiểu địa hình Karst: là kiểu địa hình được tạo thành do dự lưu thông của nước trong

các đã dễ hòa tan. Một trong các kiểu Karst được quan tâm nhất đối với du lịch là hang động

Karst. Những cảnh quan thiên nhiên và văn hóa của hang động Karst rất hấp dẫn khách du

lịch. Đây chinh là một nguồn tài nguyên du lịch, một loại hàng hóa đặc biệt có thể sinh lợi

dễ dàng. Ngoài hang động Karst, các kiểu địa hình Karst ngập nước cũng có giá trị lớn đối

với du lịch.

18

Các kiểu địa hình bờ biển: có ý nghĩa quan trọng đối với du lịch. Địa hình ven bờ có

thể tận dụng khai thác du lịch với các mục đích khác nhau: tham quan du lịch theo chuyên

đề khoa học, nghỉ ngơi an dưỡng, tắm biển, thể thao nước.

* Khí hậu

Khí hậu là thành phần quan trọng của môi trường tự nhiên đối với du lịch, bao gồm hai

chỉ tiêu chính: nhiệt độ không khí và độ ẩm không khí. Ngoài ra còn có một số yếu tố khác

như gió, lượng mưa, thành phần lí hóa của không khí, áp suất của khí quyển, ánh nắng mặt

trời và các hiện tượng thời tiết đặc biệt.

Để đánh giá cụ thể các điều kiện khí hậu đối với hoạt động du lịch, ngoài các đặc điểm

chung của từng khu vực, cần thiết phải đánh giá ảnh hưởng của các điều kiện đó tới sức

khỏe con người và các địa hình du lịch. Những nơi có khí hậu điều hòa thường được khách

du lịch ưa thích. Mỗi loại hình du lịch đòi hỏi những điều kiện khác nhau. Để xác định mức

độ thích nghi của khí hậu đối với con người các nhà nghiên cứu thường sử dụng chỉ tiêu khí

hậu sinh học

Điều kiện khí hậu có ảnh hưởng đến việc thực hiện các huyến du lịch hoặc hoạt động

dịch vụ về du lịch. Tuy nhiên, những hiện tượng thời tiết đặc biệt làm cản trở tới kế hoạch

du lịch cũng cần phải lưu ý, ví dụ như bão, gió mùa Đông Bắc, lũ lụt trong mùa mưa... Tính

theo mùa của du lịch chịu tác động chủ yếu của nhân tố khí hậu. Theo đó, hoạt động du lịch

có thể diễn ra quanh năm hoặc trong một vài tháng (mùa du lịch cả năm, mùa đông, mùa hè)

* Nguồn nước

Tài nguyên nước bao gồm nước chảy trên mặt và nước ngầm. Đối với du lịch thì

nguồn nước mặt có ý nghĩa rất lớn bao gồm đại dương, biển, hồ, sông, hồ chứa nhân tạo,

suối, Karst, thác nước, suối phun... Tùy theo thành phần lí hóa học có thể phân thành nước

ngọt và nước mặn.

Nhằm mục đích du lịch, nước được sử dụng tùy theo nhu cầu cá nhân, theo độ tuổi và

theo nhu cầu quốc gia. Giới hạn nhiệt độ lớp nước trên mặt tối thiểu có thể chấp nhận được

là 18 – 20 �C, ngoài ra cần chú ý đến một số chỉ tiêu khác như tần số và tính chất sóng của

dòng chảy, độ sạch của nước. Nguồn nước trên mặt không chỉ cung cấp phục vụ nhu cầu

sinh hoạt của khu du lịch mà còn có ảnh hưởng đến các thành phần khác của môi trường

sống, điều hòa khí hậu thuận lợi cho hoạt động du lịch (làm dịu khí hậu ven bờ...).

Trong tài nguyên nước, nguồn nước khoáng có ý nghĩa rất lớn đối với du lịch. Đây là

nguồn tài nguyên du lịch có giá trị du lịch an dưỡng và chữa bệnh. Nước khoáng là nước 19

thiên nhiên chứa một số thành phần vật chất đặc biệt hoặc có một số tính chất vật lí có tác

dụng sinh lí đối với con người.

Nước khoáng được phân thành các loại sau:

- Nhóm nước khoáng Cacbonic: là nhóm nước khoáng quý có công dụng giải khát rất

tốt và chữa một số bệnh như cao huyết áp, sơ vữa động mạch nhẹ, các bệnh về hệ thần kinh

ngoại biên

- Nhóm nước khoáng Silic: có công dụng đối với các bệnh đường tiêu hóa, thần kinh,

khớp, phụ khoa...

- Nhóm nước khoáng Brom – Iot – Bo: có tác dụng chữa các bệnh ngoài da, thần kinh,

phụ khoa...

Ngoài ra còn nhiều nhóm nước khoáng khác với các ý nghĩa du lịch chữa bệnh khác

nhau.

* Sinh vật

Tài nguyên sinh vật là một dạng tài nguyên đặc bieejtcos ảnh hưởng rất lớn đến sự

phát triển của ngành du lịch, tạo nên cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp, hấp dẫn đáp ứng nhu

cầu tham quan, nghỉ ngơi, khám phá và nâng cao nhận thức cho du khách. Xu thế hiện nay

đang xuất hiện những hình thức mới như khu du lịch sinh thái, khu du lịch các khu bảo tồn

thiên nhiên đối với đối tượng là các loại động – thực vật. Việc tham quan du lịch trong thế

giới sinh vật sống động, hài hòa trong thiên nhiên làm cho con người tăng thêm lòng yêu

cuộc sống.

Để phục vụ các mục đích du lịch khác nhau (tham quan, săn bắn, thể thao, nghiên cứu

khoa học...), các tài nguyên động – thực vật phải đạt được một số chỉ tiêu nhất định.

Các khối rừng tự nhiên cũng như nhân tạo có ý nghĩa rất lớn trong việc điều hòa khí

hậu tạo nên môi trường trong sạch cho hoạt động du lịch. Rừng phòng hộ, các quần thể thực

vật ven sông, hồ ở vùng đồng bằng và thung lũng có giá trị đối với loại hình du lịch cuối

tuần. Đối với du khách, những loại thực vật không có ở đất nước họ thường có sức hấp dẫn

mạnh.

Thế giới động vật vô cùng phong phú cũng có ý nghĩa đặc biệt to lớn đối với du lịch

nhận thức và du lịch săn bắn.

* Di sản thiên nhiên thế giới

Theo công ước về Di sản thế giới, “Di sản thiên nhiên là các công trình thiên nhiên

được hợp thành bởi những thành tạo vật lí, sinh học hoặc những nhóm thành tạo có giá trị 20

toàn cầu về mặt thẩm mĩ hay khoa học,bởi các thành tạo địa chất và địa mạo, được phân

định ranh giới rõ ràng làm nơi sinh sống của các loài thực vật, động vật đang bị đe dọa có

giá trị toàn cầu về mặt khoa học hoặc bảo tồn; cũng như các địa điểm tự nhiên hoạc các

vùng tự nhiên được phân định ranh giới rõ ràng, có giá trị toàn cầu về mặt khoa học, bảo tồn

hoặc vẻ đẹp thiên nhiên”. [39]

Mỗi địa điểm tự nhiên muốn được công nhận là di sản thiên nhiên thế giới phải đáp

ứng được một trong các tiêu chuẩn Ủy ban về Di sản thiên nhiên thế giới. Tiêu chuẩn của

một di sản thiên nhiên thế giới có thể là điển hình cho một giai đoạn, quá trình tiến hóa của

Trái Đất hoặc những biến đổi sinh thái học, hoặc bao gồm những vùng cư trú tự nhiên của

các loài thú bị lâm nguy. Di sản thiên nhiên có thể là một khung cảnh đẹp khác thường, một

cảnh quan ngoạn mục hoặc là một khu bảo tồn số lượng lớn các loài động vật hoang dã...

Một di sản thiên nhiên được đệ trình vào danh sách các Di sản thế giới sẽ được coi là

có giá trị nổi bật toàn cầu theo tôn chỉ, mục đích của Công ước về Di sản thế giới.

 Tài nguyên du lịch nhân văn

Tài nguyên du lịch nhân văn được hiểu ngắn gọn là các đối tượng và hiện tượng do

con người tạo ra trong suốt quá trình tồn tại, có giá trị văn hóa, tinh thần và phục vụ nhu cầu

du lịch. Tài nguyên du lịch nhân văn có những đặc điểm khác biệt so với tài nguyên du lịch

tự nhiên.

Theo Luật Du lịch Việt Nam “Tài nguyên du lịch nhân văn gồm truyền thống văn hóa,

các yếu tố văn hóa, văn nghệ dân gian, di tích lịch sử, cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, các

công trình lao động sáng tại của con người và các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể khác có

thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch”. [6]

Tài nguyên du lịch nhân văn có giá trị nhận thức nhiều hơn. Việc tìm hiểu các đối

tượng nhân tạo thường diễn ra trong thời gian ngắn. Số người quan tâm đến loại hình này

thường có văn hóa cao hơn, thu nhập và yêu cầu cao hơn. Loại tài nguyên này thường tập

trung ở các điểm quần cư là các thành phố lớn, với ưu thế là hầu như không có tính mùa vụ,

ít phụ thuộc vào tài nguyên, tùy thuộc theo sở thích từng người.

Các loại tài nguyên du lịch nhân văn

* Di sản văn hóa thế giới

Di sản văn hóa thế giới là một trong những tài nguyên nhân văn quan trọng nhất, được

coi là nguồn lực để phát triển và mở rộng hoạt động du lịch.

Có những tiêu chuẩn riêng để đánh giá di sản văn hóa thế giới. Nhìn chung, các di sản

21

văn hóa thế giới là kết tinh cao nhất của những sáng tạo văn hóa của một dân tộc. Một quốc

gia mà có di tích được công nhận là di sản văn hóa thế giới sẽ là một tôn vinh lớn cho dân

tộc ấy, là nguồn tài nguyên quý giá, có sức hút khách du lịch, đặc biệt là khách quốc tế.

* Di tích lịch sử - văn hóa

Di tích lịch sử văn hóa là những không gian vật chất cụ thể, khách quan, trong đó chứa

giá trị điển hình lịch sử, do tập thể hoặc cá nhân con người hoạt động sáng tạo ra trong lịch

sử để lại. Di tích lịch sử văn hóa, anh lam thắng cảnh được phân chia thành:

- Di tích văn hóa khảo cổ: là những địa điểm ẩn giấu một bộ phận giá trị văn hóa,

thuộc về thời kỳ lịch sử xã hội loài người chưa có văn tự và thời gian nào đó trong lịch sử cổ

đại. Đa số các di tích này nằm trong lòng đất, còn được gọi là di chỉ khảo cổ bao gồm di chỉ

cư trú và di chỉ mộ táng.

- Di tích lịch sử: những đặc điểm lịch sử của mỗi quốc gia và dân tộc được ghi dấu ở

những di tích lịch sử, bao gồm:

+ Di tích ghi dấu về văn tộc học

+ Di tích ghi dấu sự kiện chính trị quan trọng

+ Di tích ghi dấu chiến công chống xâm lược

+ Di tích ghi dấu những kỉ niệm

+ Di tích ghi dấu sự vinh quang trong lao động

+ Di tích ghi dấu tội ác của đế quốc và phong kiến

- Di tích văn hóa nghệ thuật: là các di tích gắn với công trình kiến trúc có giá trị nên

còn gọi là di tích kiến trúc nghệ thuật. Chúng không chỉ chứa đựng những giá trị kiến trúc

mà còn chứa đựng cả những giá trị văn hóa xã hội, văn hóa tinh thần.

- Danh lam thắng cảnh: là những giá trị văn hóa do thiên nhiên ban cho. Các danh lam

thắng cảnh không chỉ có vẻ đẹp thiên nhiên bao la, hùng vĩ, thoáng đãng mà còn có giá trị

nhân văn do bàn tay, khối óc của con người tạo dựng nên và chứa đựng trong đó giá trị của

nhiều loại di tích lịch sử văn hóa. Chúng có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động du lịch. Ở

nước ta, hầu hết các danh lam tháng cảnh đều có chùa thờ Phật.

* Lễ hội

Lễ hội là loại hình sinh hoạt văn hóa tổng hợp đa dạng và phong phú, là một kiểu sinh

hoạt tập thể của nhân dân sau thời gian lao động mệt nhọc, hoặc là dịp để con người hướng

về một sự kiện lịch sử trọng đại, hoặc là để giải quyết những lo âu, những khao khát, những

ước mơ mà cuộc sống thực tại chưa giải quyết được.

22

Lễ hội đã tạo nên “tấm thảm muôn màu. Mọi sự ở đó đều đan quyện vào nhau, thiêng

liên và trần tục, nghi lễ và hồn hậu, truyền thống và phóng khoáng, của cải và khốn khổ, cô

đơn và kết đoàn, trí tuệ và bản năng”.

Lễ hội gồm hai phần: Phần nghi lễ và phần hội.

- Phần nghi lễ: là những nghi lễ nghiêm túc, trọng thể mở đầu ngày hội theo thời gian

và không gian.

- Phần hội: diễn ra những hoạt động điển hình của tâm lí cộng đồng, văn hóa dân tộc,

chứa đựng những quan niệm của dân tộc đó với thực tế lịch sử, xã hội và thiên nhiên.

Lễ hội xuất hiện vào thời điểm linh thiên của sự chuyển tiếp giữa hai mùa, đánh dấu sự

kết thúc một chu kì lao động, bước sang một chu kì mới.

Nghiên cứu, đánh giá các lễ hội phục vụ mục đích phát triển du lịch, cần chú ý những

đặc điểm sau:

+ Tính mùa của lễ hội: Các lễ hội không phải diễn ra quanh năm mà chỉ tập trung

trong thời gian ngắn. Lễ hội thường diễn ra vào mùa xuân. Thời gian tiến hành lễ hội

khoảng 1 – 2 tháng hoặc có khi chỉ vài ngày.

+ Quy mô của lễ hội: Các lễ hội có quy mô lớn nhỏ khác nhau. Điều này ảnh hưởng tới

hoạt động du lịch nhất là khả năng thu hút khách du lịch.

+ Các lễ hội thường được tổ chức tại các di tích lịch sử văn hóa. Điều đó cho phéo

khai thác hiệu quả hơn cả di tích và lễ hội vào mục đích du lịch.

* Các đối tượng du lịch gắn với dân tộc học

Mỗi dân tộc có những điều kiện sinh sống, đặc điểm văn hóa, phong tục tập quán, hoạt

động sản xuất mang những sắc thái riêng của mình và có địa bàn cư trú nhất định. Có thể

nói du lịch dân tộc vẫn còn là những bí ẩn mà mỗi du khách đều muốn khám phá. Những

đặc thù của từng dân tộc, đó chính là những tập tục lạ về cư trú, về tổ chức xã hội, thói quen

ăn uống, kiến trúc cổ, các nét truyền thống trong quy hoạch cư trú và xây dựng, trang phục

dân tộc vẫn luôn có sức hấp dẫn riêng đối với khách du lịch.

Đồng thời những nét đặc sắc và phong phú của các yếu tố về dân tộc học có ý nghĩa

quan trọng trong việc quy định các loại hình du lịch đa dạng như du lịch văn hóa, du lịch về

cội nguồn, du lịch cộng đồng...

* Làng nghề thủ công truyền thống

Nghề và làng nghề thủ công truyền thống: đã trở thành một tài nguyên du lịch nhân

văn được khai thác phục vụ đắc lực cho hoạt động du lịch. Nghề thủ công truyền thống với 23

những sản phẩm độc đáo không chỉ thể hiện tài khéo léo của dân lao động mà còn thể hiện

những tư duy triết học, những tâm tư tình cảm của con người.

* Các tài nguyên du lịch nhân văn khác

- Các đối tượng văn hóa, thể thao hay những hoạt động có tính sự kiện: Đó chính là

các trung tâm khoa học, các trường đại học, thư viện lớn, bảo tàng, trung tâm tổ chức liên

hoan âm nhạc, phim ảnh quốc tế, các sự kiện thể thao... đều có sức hút thu hút khách du lịch

tới tham quan, nghiên cứu, vui chơi với nhiều mục đích khác nhau. Do vậy, những thành

phố có các đối tượng văn hóa trung tâm du lịch văn hóa của các quốc gia, vùng và khu vực

đồng thời là những hạt nhân của các trung tâm du lịch.

- Ngoài ra các đặc sản địa phương và các món ăn dân tộc với nghệ thuật chế biến cao

cũng là những tài nguyên du lịch nhân văn độc đáo, đặc biệt hấp dẫn du khách.

Như vậy, sự phát triển của du lịch có mối liên hệ mật thiết với tài nguyên và môi

trường du lịch. Du lịch không thể phát triển nếu thiếu tài nguyên và tách rời khung cảnh môi

trường du lịch hoạt động. Tài nguyên du lịch ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức lãnh thổ của

ngành du lịch, đến việc hình thành các chuyên môn hóa các vùng du lịch và hiệu quả kinh tế

của hoạt động du lịch.

1.1.7.3. Các nhân tố kinh tế - xã hội và chính trị

 Dân cư và lao động

Dân cư và lao động là nguồn lực quan trọng của nền sản xuất xã hội. Cùng với hoạt

động lao động, dân cư còn có nhu cầu nghỉ ngơi và du lịch. Số dân càng đông thì số người

tham gia vào các hoạt động du lịch càng nhiều.

Việc nắm vững số dân, thành phần dân tộc, đặc điểm nhân khẩu, sự phân bố và mật độ

dân cư có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển du lịch. Ngoài ra, cần nghiên cứu cơ cấu dân

cư theo nghề nghiệp, lứa tuổi để xác định nhu cầu nghỉ ngơi du lịch.

 Sự phát triển của nền sản xuất xã hội và các ngành kinh tế

Sự phát triển của nền sản xuất xã hội có tầm quan trọng hàng đầu làm xuất hiện nhu

cầu du lịch và biến nhu cầu của con người thành hiện thực. Nền sản xuất xã hội càng phát

triển thì nhu cầu về du lịch của dân cư càng lớn, chất lượng dịch vụ càng đa dạng.

Trong nội bộ nền kinh tế, hoạt động của một số ngành như công nghiệp, nông nghiệp

và cả giao thông vận tải có ý nghĩa quan trọng để phát triển du lịch.

24

Công nghiệp phát triển tạo những tiền đề nâng cao thu nhập của người lao động, làm

tăng khả năng đi du lịch. Đồng thời, sản xuất ra được những vật liệu đa dạng để xây dựng

các cơ sở dịch vụ và hàng loạt hàng hóa các loại đáp ứng nhu cầu của khách.

Nông nghiệp cũng có ý nghĩa rất lớn vì du lịch không thể phát triển nếu như không

đảm bảo việc ăn uống cho khách du lịch. Trong những ngày du lịch, du khách cần có nguồn

thực phẩm đa dạng từ nông nghiệp, trong đó các món đặc sản đã trở thành tài nguyên du

lịch.

Giao thông cũng là một trong những tiền đề quan trọng để phát triển du lịch. Nhờ

mạng lưới giao thông hoàn thiện mà du lịch có điều kiện phán triển với tốc độ nhanh. Ngày

nay, con người có thể rút ngắn các khoảng cách về địa lí bằng phương tiện giao thông hiện

đại, cho phép tiết kiệm thời gian đi lại và kéo dài thời gian lưu trú. Bên cạnh tốc độ, sự đảm

bảo về an toàn, tiện nghi, cùng giá thành hạ làm cho hoạt động vận tải ngày càng đóng góp

tích cực vào sự phát triển của ngành du lịch. [15]

 Điều kiện an ninh chính trị và an toàn xã hội

Du lịch nói chung và du lịch quốc tế nói riêng chỉ có thể phát triển được trong bầu

không khí hòa bình, ổn định trong tình hữu nghị giữa các dân tộc. Ngược lại, du lịch cóc tác

dụng đến việc cũng cố hòa bình. Thông qua du lịch quốc tế, con người thể hiện nguyện

vọng của mình được sống, lao động trong hòa bình và tình hữu nghị.

Điều kiện đảm bảo về y tế trước các dịch bệnh cũng ảnh hưởng lớn đến tâm lí và nhu

cầu của du khách. Bên cạnh đó, các tai biến thiên nhiên (động đất, sóng thần...) gây mất an

toàn cũng là những yếu tố gây ảnh hưởng đến khả năng thu hút khách du lịch của các quốc

gia và vùng lãnh thổ.

 Nhu cầu nghỉ ngơi du lịch

Nhu cầu nghỉ ngơi du lịch và sự thay đổi của nó theo thời gian và không gian trở thành

một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình ra đời và phát triển du lịch

Nhu cầu nghỉ ngơi du lịch mang tính chất kinh tế - xã hội và là sản phẩm của sự phát

triển xã hội, đó là nhu cầu của con người về khôi phục sức khỏe và khả năng lao động, thể

chất và tinh thần bị hao phí trong quá trình sống.

 Các mạng khoa học – công nghệ và xu hướng hội nhập quốc tế

Những tiến bộ của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ trong thế kỉ XX và sự phát

triển mạnh mẽ của xu hướng toàn cầu hóa là những yếu tố trực tiếp làm nảy sinh nhu cầu và

hoạt động du lịch.

25

 Đô thị hóa

Trong quá trình đô thị hóa, bên cạnh những đóng góp tích cực, còn rất nhiều mặt trái

làm ảnh hưởng đến sức khỏe con người như tiếng ồn, lao động căng thẳng... Từ những mặt

trái đó, nghỉ ngơi, giải trí trở thành một trong những nhu cầu không thể thay thế được của

người dân thành phố. Nhu cầu này đã làm xuất hiện một loạt các loại hình du lịch, đặc biệt

là du lịch ngắn ngày đã trở nên phổ biến. [15]

 Điều kiện sống

Du lịch chỉ có thể phát triển khi mức sống của con người đạt tới trình độ nhất định.

Một trong những yếu tố then chốt là mức thu nhập thực tế của mỗi người trong xã hội.

Không có mức thu nhập cao thì khó có thể nghĩ đến việc nghỉ ngơi, du lịch. Nhìn chung, ở

các nước phát triển có mức thu nhập bình quân trên đầu người cao, nhu cầu và hoạt động du

lịch phát triển mạnh mẽ.

 Thời gian rỗi

Du lịch trong nước và quốc tế không thể phát triển được nếu con người thiếu thời gian

rỗi. Nó thực sự trở thành mộ trong những nhân tố quan trọng thúc đẩy hoạt động du lịch.

Thời gian rỗi là thời gian cần thiết để con người nâng cao học vấn, phát triển trí tuệ, hoàn

thành các chức năng xã hội, tiếp xúc với bạn bè và vui chơi giải trí. [15]

1.1.8. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật

Cơ sở hạ tầng

Cơ sở hạ tầng là tiền đề, là đòn bẫy cho mọi hoạt động kinh tế, trong đó có hoạt động

du lịch. Trong cơ sở hạ tầng, mạng lưới và phương tiện giao thông là những nhân tố quan

trọng hàng đầu. Đồng thời, hệ thống thông tin liên lạc, mạng lưới cung cấp điện – nước sạch

cũng là những thành phần phục vụ trực tiếp cho hoạt động du lịch.

* Mạng lưới và phương tiện giao thông vận tải

Du lịch gắn với sự di chuyển của con người trên một khoảng cách nhất định. Chính vì

thế, du lịch phụ thuộc vào giao thông (mạng lưới đường sá và phương tiện giao thông). Một

đối tượng có thể có sức hấp dẫn với khách du lịch nhưng vẫn không thể khai thác được khi

thiếu nhân tố giao thông. Việc phát triển giao thông cho phép mau chóng khai thác các

nguồn tài nguyên du lịch.

Chỉ có thông qua mạng lưới giao thông thuận lợi, nhanh chóng thì du lịch mới trở

thành hiện tượng phổ biến trong xã hội. Mỗi loại giao thông có những đặc điểm riêng biệt

26

tác động tích cực đến hoạt động du lịch. Giao thông bằng ô tô tạo điều kiện cho du khách dễ

dàng đi theo lộ rình đã lựa chọn; giao thông đường sắt rẻ tiền; giao thông đường không tuy

đắt tiền nhưng nhanh và tiết kiệm được thời gian đi lại; giao thông đường thủy tuy chậm

nhưng kết hợp với tham quan giải trí dọc sông hoặc ven biển. [15]

* Hệ thống thông tin liên lạc

Hệ thống thông tin liên lạc là một phần quan trọng trong cơ sở hạ tầng của hoạt động

du lịch. Nó là điều kiện cần thiết để đảm bảo giao lưu cho khách du lịch trong nước và quốc

tế. Trong hoạt động du lịch, thông tin liên lạc đảm bảo việc vận chuyển các tin tức một cách

nhanh chóng và kịp thời, góp phần thực hiện mối giao lưu giữa các vùng, các nước. Đặc biệt

trong đời sống kinh tế - xã hội hiện đại nói chung cũng như ngành du lịch nói riêng càng

không thể thiếu được thông tin liên lạc. Mạng lưới thông tin liên lạc ngày càng trở nên

phong phú và hiện đại hơn trước đã tạo những điều kiện tiện ích, rút ngắn khoảng cách về

không gian và thời gian, giảm giá thành sản phẩm cho du khách. Đây là những điều kiện

thuận lợi hấp dẫn du khách và triển khai hoạt động kinh doanh của các công ty du lịch.[15]

* Mạng lưới cung cấp điện – nước sạch

Hệ thống các công trình cấp điện và nước sạch là điều kiện cần thiết đảm bảo nhu cầu

tối thiểu của khác du lịch tại các điểm đến. Hệ thống điệ đảm bảo cho các hoạt động du lịch

diễn ra thường xuyên và liên tục. Hệ thống thiết bị xử lí cấp thoát nước, giảm lượng chất

thải và xử lí chất thải đúng tiêu chuẩn, kỹ thuật quy định vừa tạo ra những điều kiện đáp

ứng nhu cầu về nước sạch cho du khách và các hoạt động du lịch, vừa tạo ra môi trường

trong sạch hấp dẫn du khách. Đồng thời đó cũng là một trong những yêu cầu quan trọng để

mỗi doanh nghiệp du lịch, mỗi địa phương, mỗi quốc gia phát triển du lịch bền vững. [15]

Cơ sở vật chất – kĩ thuật

Cơ sở vật chất – kĩ thuật đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình tạo ra sản

phẩm du lịch, cũng như quyết định mức độ khai thác tiềm năng du lịch nhằm thỏa mãn nhu

cầu khách du lịch. Chính vì có vai trò quan trọng như vậy nên sự phát triển ngành du lịch

bao giờ cũng găn liền với việc xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật.

Cơ sở vật chất – kĩ thuật du lịch bao gồm cơ sở vật chất – kĩ thuật của ngành và một số

ngành kinh tế quốc dân tham gia vào phục vụ du lịch như thương mại, dịch vụ...

* Cơ sở lưu trú du lịch

27

Theo Luật Du lịch Việt Nam “cơ sở lưu trú du lịch là cơ sở cho thuê buồng, giường và

cung cấp các dịch vụ khác phục vụ khác lưu trú, trong đó khách sạn là cơ sở lưu trú du lịch

chủ yếu”. [6]

Có nhiều loại hình cơ sở lưu trú, nhưng nhìn chung các cơ sở lưu trú bao gồm: “khách

sạn, làng du lịch, biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, bãi cắm trại du lịch, nhà nghỉ du lịch, nhà

ở có phòng cho khách du lịch thuê và các cơ sở lưu trú du lịch khác”[6]

Trong hệ thống cơ sở lưu trú du lịch thì khách sạn đóng vai trò quan trọng và mang lại

nguồn lợi lớn nhất. Chính vì vậy, trong kinh doanh lưu trú du lịch, kinh doanh khách sạn

chiếm vị trí hàng đầu.

* Mạng lưới cửa hàng ăn uống, dịch vụ thương mại

Đây là một bộ phận trong cơ sở vật chất – kĩ thuật phục vụ du lịch. Mục đích là đáp

ứng nhu cầu về ăn uống, mua sắm hàng hóa của khách du lịch (trong nước cũng như quốc

tế) bằng việc bán các mặc hàng đặc trưng cho du lịch, hàng thực phẩm và các hàng hóa

khác.

* Cơ sở thể thao

Cơ sở thể thao là một bộ phận của cơ sở vật chất – kĩ thuật du lịch. Chúng có tác dụng

tạo điều kiện thuận lợi cho kì nghỉ của du khách, làm cho kì nghỉ đó trở nên tích cực hơn.

Các cơ sở thể thao gồm có các công trình thể thao, các phòng thể thao hay trung tâm thể

thao với nhiều loại khác nhau, các thiết bị chuyên dùng cho mỗi loại (bể bơi, xe đạp nước,

cầu trượt nước, cho thuê xe ô tô...).

Ngày nay, công trình thể thao là một bộ phận không thể tách rời khỏi cơ sở vật chất –

kĩ thuật của các trung tâm du lịch. Chúng làm tăng hiệu quả sử dụng của khách sạn, khu

nghỉ ngơi và làm phong phú thêm các loại hình hoạt động du lịch.

* Cơ sở y tế chữa bệnh

Các cơ sở y tế chữa bệnh có mục đích phục vụ du lịch chữa bệnh và cung cấp dịch vụ

bổ sung tại các điểm du lịch. Cơ sở vật chất – kĩ thuật ở đây bao gồm các trung tâm chữa

bệnh (bằng nước khoáng, ánh nắng mặt trời, bùn, các món ăn kiêng...), các phòng y tế với

các trang thiết bị trong đó (phòng tắm hơi, massage,...).

* Cơ sở vui chơi giải trí hoạt động thông tin văn hóa

Các cơ sở này nhằm mục đích giúp cho khách vui chơi, giải trí, mở rộng kiến thức văn

hóa xã hội, tạo điều kiện giao tiếp, quản bá về truyền thống, thành tựu văn hóa của các dân

tộc. Chúng bao gồm các cơ sở vui chơi giải trí, các trung tâm văn hóa, thông tin, phòng 28

chiếu phim, nhà hát, câu lạc bộ, phòng triễn lãm và có thể được bố trí hoặc trong khách sạn

hoặc hoạt động độc lập tại các trung tâm du lịch.

* Cơ sở phục vụ các dịch vụ bổ sung khác

Cơ sở này là điều kiện bổ sung, giúp cho khách sử dụng hiệu quả hơn thời gian du

lịch, tạo thêm sự thuận tiện khi họ lưu trú tại điểm du lịch. Các dịch vụ bổ sung bao gồm

trạm xăng dầu, trạm cấp cứu (ở biển hoặc núi), xưởng sữa chữa dụng cụ thể thao, hiệu cắt

tóc, giặt là, tiệm thẩm mĩ, các cửa hàng dịch vụ về ảnh...

Tại các điểm du lịch, chúng góp phần làm tăng tính đồng bộ của hệ thống dịch vụ du

lịch. Chính các dịch vụ này trong hệ thống cơ sở vật chất – kĩ thuật có ý nghĩa quan trọng

trong việc tạo ra và thực hiện toàn bộ sản phẩm du lịch.

Tóm lại, các nhân tố ảnh hưởng nói trên là động lực thúc đẩy cho hoạt động du lịch

phát triển mạnh mẽ. Mỗi một nhân tố có những chức năng và đặc điểm tác động khác nhau.

Tuy nhiên, chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau, cùng tác động lên các hoạt động du

lịch. Sự hiện diện của tấc cả các nhân tố chính là đảm bảo cho hoạt động phát triển du lịch

mạnh mẽ nhất, nếu thiếu một trong những nhân tố trên, sự phát triển của du lịch sẽ không

thể diễn ra một cách bình thường mà có thể bị ngưng trệ.

1.2. Tổ chức lãnh thổ du lịch

Hệ thống phân vị trong phân vùng du lịch được sử dụng rất khác nhau giữa các nước.

Đối với nước ta, trong báo cáo Quy hoạch tổng thể Du lịch Việt Nam đến năm 2010, các

nhà khoa học đã đưa ra 5 cấp phân vị trên quy mô lãnh thổ quốc gia bao gồm: điểm du lịch

– trung tâm du lịch - tiểu vùng du lịch – á vùng du lịch – vùng du lịch. Điều 4, chương I,

Luật Du lịch Việt Nam ( 2005) còn đưa thêm khu du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch trong

thực tế ở quy mô nhỏ hơn như cấp Tỉnh.Trong phạm vi cấp tỉnh như BR - VT có các hình

thức tổ chức lãnh thổ du lịch chính sau:

1.2.1. Điểm du lịch

Là cấp thấp nhất trong hệ thống phân vị. Về mặt lãnh thổ, điểm du lịch có quy mô nhỏ,

sự chênh lệch về diện tích giữa các điểm du lịch tương đối lớn. Điểm du lịch là nơi tập trung

một loại tài nguyên nào đó (tự nhiên, văn hóa – lịch sử hoặc kinh tế - xã hội) hay một loại

công trình riêng biệt phục vụ du lịch hoặc kết hợp cả hai ở quy mô nhỏ. Điểm du lịch có thể

phân thành 2 loại: điểm du lịch tài nguyên và điểm du lịch chức năng.

29

Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham quan của

khách du lịch”[6]. Thời gian lưu lại của khách du lịch ở điểm du lịch tương đối ngắn (không

quá 1 - 2 ngày) vì sự hạn chế của đối tượng du lịch ( trừ các điểm du lịch với chức năng

chữa bệnh, nhà nghỉ của cơ quan. ). Các điểm du lịch cần còn có thể phân thành 4 nhóm:

điểm du lịch tự nhiên, điểm du lịch văn hóa, điểm du lịch đô thị và điểm đầu mối giao

thông.

Còn theo cấp quản lí thì có điểm du lịch quốc gia và điểm du lịch địa phương.

 Điểm du lịch quốc gia phải đủ các điều kiện sau: có tài nguyên du lịch đặc biệt hấp

dẫn đối với nhu cầu tham quan của khách du lịch; có kết cấu hạ tầng và dịch vụ du lịch cần

thiết, có khả năng đảm bảo phục vụ ít nhất 100 nghìn lượt khách tham quan một năm

 Điểm du lịch địa phương phải đủ các điều kiên sau: có tài nguyên di lịch hấp dẫn đối

với nhu cầu tham quan cuả khách du lịch; có kết cấu hạ tầng và dịch vụ du lịch cần thiết, có

khả năng bảo đảm phục vụ ít nhất 10 ngìn lượt khách tham quan một năm.

1.2.2. Khu du lịch

“ Khu du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn với ưu thế về tài nguyên du lịch tự

nhiên, được quy hoạch, đầu tư phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch,

đem lại hiệu quả về kinh tế - xã hội và môi trường.”[6].

Hiện nay ở nước ta phổ biến các khu du lịch được xây dựng trên nền tảng các cảnh

quan tự nhiên hấp dẫn, các di tích hoặc cụm di tích văn hóa – lịch sử, nơi có các danh lam

thắng cảnh… và xây dựng thêm các công trình nhân tạo khác để phục vụ nhu cầu ăn, nghỉ

và vui chơi của du khách.

1.2.3. Cụm du lịch

Cụm du lịch là một khu vực tập trung nhiều điểm du lịch và mật độ tương đối dày, có

sản phẩm du lịch chuyên môn hóa với hạt nhân và các điểm du lịch bao quanh. Dựa trên

thực trạng cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật, khả năng khai thác tài nguyên du lịch mà

xác định ra cụm du lịch đang hoạt động và cụm du lịch tiềm năng.

1.2.4. Trung tâm du lịch

Đây là một cấp hết sức quan trọng. Đặc trưng của nó là nguồn tài nguyên du lịch

tương đối tập trung và được khai thác một cách cao độ. Trung tâm du lịch có cơ sở hạ tầng

30

và cơ sở vật chất kĩ thuật tương đối đầy đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng để đón, phục

vụ và lưu khách lại trong thời gian dài.

Trung tâm du lịch có quy mô nhất định về mặt diện tích, có thể tương đương với lãnh

thổ cấp tỉnh hay một thành phố trực thuộc tỉnh. Có 2 loại trung tâm du lịch, đó là trung tâm

có ý nghĩa quốc gia ( như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Huế, Đà Nẵng) và trung tâm có

ý nghĩa vùng, địa phương ( Thái Nguyên, Vinh, Quy Nhơn…).

1.2.5.Tuyến du lịch

Các tuyến du lịch được coi là một sản phẩm du lịch đặc biệt. “ Tuyến du lịch là lộ trình

liên kết các khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch, gắn với các tuyến giao

thông đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không”[6]. Tuyến du lịch là một đơn

vị tổ chức không gian du lịch được tạo bởi nhiều điểm du lịch khác nhau về quy mô, chức

năng, sự đa dạng của các đối tượng du lịch với nhau trên lãnh thổ. Cơ sở cho việc xác định

tuyến là điểm du lịch và hệ thống giao thông. Các tuyến du lịch về mặt không gian lãnh thổ

có thể chia thành nhiều loại như: tuyến du lịch quốc gia nối các điểm, các khu du lịch có ý

nghĩa quốc gia với các cửa khẩu quốc tế, tuyến du lịch nội vùng nối các điểm, khu du lịch

trong nội vùng du lịch với nhau, tuyến du lịch liên vùng nối các điểm, khu du lịch giữa các

vùng du lịch với nhau, các tuyến du lịch địa phương, nội tỉnh…

1.3. Khái quát về thực tiễn phát triển du lịch

1.3.1. Ở Việt Nam

Nước ta có nguồn tài nguyên du lịch phong phú và hấp dẫn. Với những danh lam

thắng cảnh như: Hạ Long, Sapa, Phong Nha-Kẻ Bàng, Vân phong, nhiều bãi tắm như: Sầm

Sơn, Thiên Cầm, Non Nước, Mỹ Kê, Mũi Né, Vũng Tàu.., vịnh đẹp và nổi tiếng như Hạ

Long, Nha Trang, Xuân Đài, cùng với các đảo gần bờ như Cát Bà, Cù Lao Chàm, Lý Sơn,

Phú Quý, Côn Đảo, Phú Quốc... là thế mạnh nổi trội của Việt Nam đối với phát triển du lịch

biển đảo. Việt Nam còn có các di sản văn hóa như: Cố Đô Huế, Hội An, Hoàng Thành

Thăng Long, Cồng Chiêng Tây Nguyên, Thánh Địa Mỹ Sơn... là những điểm sáng, điều

kiện rất thuận lợi về tài nguyên du lịch nhân văn. Đây là thế mạnh đối với phát triển dịch vụ

du lịch.

31

Từ thập niên 60 của thế kỉ trước, ngành du lịch nước ta mới trở thành một ngành kinh

tế độc lập, từ đó có những bước phát triển nhanh chóng, du lịch đã khẳng định vị thế là một

ngành kinh tế mũi nhọn.

Giai đoạn 2001 – 2009, tuy phải đối mặt với rất nhiều khó khăn như chiến tranh,

khủng bố, dịch SARS và cúm gia cầm, nhưng do áp dụng các biện pháp tích cực tháo gỡ kịp

thời, nên lượng khách và thu nhập du lịch hằng năm vẫn tiếp tục tăng. Khách quốc tế tăng từ

2,33 triệu lượt lên gần 3,5 triệu lượt (tăng 1,5 lần); khách nội địa tăng 7 từ 11,7 triệu lượt

lên 25,0 triệu lượt (tăng gấp 2,1 lần) người Việt Nam đi du lịch nước ngoài ước khoảng trên

1 triệu lượt. Du lịch phát triển đã góp phần tăng tỷ trọng GDP của ngành du lịch (hiện chiếm

khoảng 4% GDP cả nước). Năm 2004, Du lịch Việt Nam được Hội đồng Du lịch và Lữ

hành thế giới xếp thứ 7 thế giới về tăng trưởng lượng khách trong số 174 nước; Việt Nam

được xếp vào nhóm 10 điểm đến hàng đầu thế giới.

Đến năm 2010, nước ta đã đón 5,05 triệu lượt khách quốc tế, tăng 34,6% so với năm

2009, khách nội địa đạt 28 triệu lượt, tăng 12%. Năm 2010, lần đầu tiên khách du lịch quốc

tế vào Việt Nam đã vượt trên 5 triệu lượt (5,05 triệu lượt). Năm 2011 với sự kiện bầu chọn

vịnh Hạ Long là kỳ quan thiên nhiên thế giới được nhiều người bình chọn vào tốp dẫn đầu

đã góp phần nâng cao vị thế và uy tín của du lịch Việt Nam trên trường quốc tế. Kết thúc

năm 2012, ngành Du lịch đã đón và phục vụ 6,847 triệu lượt khách quốc tế, tăng 11%; 32,5

triệu lượt khách nội địa, tăng 8%; tổng thu từ khách du lịch đạt khoảng 160 nghìn tỷ đồng,

tăng 23% so với năm 2011[1].

32

Nguồn: Bộ VHTTDL

Trên cơ sở những kết quả đã đạt được của năm 2012, năm 2013 Du lịch Việt Nam đặt

ra mục tiêu đón 7,2 triệu lượt khách du lịch quốc tế, tăng 5,15% so với năm 2012; phục vụ

35 triệu lượt khách nội địa, tăng 7,69%; tổng thu từ khách du lịch đạt 190 nghìn tỷ đồng,

tăng 18,75. Theo UNWTO, hiện nay Việt Nam là một trong những nước có tốc độ tăng

trưởng du lịch cao nhất khu vực và thế giới.

Bên cạnh những thành tựu không thể phủ nhận được của du lịch Việt Nam đã đạt được

trong thời gian qua và những đóng góp ngày một tăng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của

đất nước. Song song đó là những tồn tại như một “hồi chuông” cảnh báo, đồng thời cũng là

một tất yếu của quá trình phát triển du lịch cần chú ý tới những vấn đề sau:

Vấn đề về khách du lịch: đặc biệt là khách quốc tế, đây luôn là đối tượng được du lịch

quan tâm vì nó tác động trực tiếp đến thu nhập du lịch. Trong khi đó thời gian qua, du lịch

Việt Nam chỉ quan tâm tới số lượng khách mà chưa chú ý tới chất lượng nguồn khách.

Vấn đề về sản phẩm du lịch: sản phẩm du lịch là một yếu tố rất quan trọng quyết định

hiệu quả kinh doanh du lịch. Một sản phẩm tốt có chất lượng và phù hợp với nhu cầu của

khách sẽ bán được giá cao mang lại hiệu quả kinh tế lớn. Việt Nam là nơi có tiềm năng du

33

lịch phong phú, đang dạng, vì thế cần tạo ra sản phẩm du lịch đặc sắc mang bản sắc riêng và

phù hợp với nhu cầu của khách, đặc biệt ở các thị trường trọng điểm.

Thực tế cho thấy hoạt động tuyên truyền, quảng bá bị hạn chế, thiếu định hướng cả về

thị trường lẫn thời điểm tiến hành, quảng cáo mà chưa quan tâm đến nhu cầu của thị trường,

mang nặng tư tưởng áp đặt. Quảng cáo sản phẩm du lịch theo kiểu “thổi phồng lên” chưa

đúng với bản chất về nội dung và chất lượng.

Cùng với quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với phát triển du lịch. Đặc biệt từ 1999

với sự ra đời của Pháp Lệnh Du lịch và đến 2005 là Luật Du lịch đã đi vào cuộc sống. Sự ổn

định chính trị và chính sách ngoại giao cởi mở làm bạn với các nước và vùng lãnh thổ trên

thế giới cùng với sự nhận thức đúng đắn, sự quan tâm của Đảng và Nhà nước là những yếu

tố rất thuận lợi mở đường cho du lịch phát triển.

1.3.2. Ở Đông Nam bộ

Trong những năm qua, du lịch ĐNB đã có bước tăng trưởng vượt bậc cả về lượng

khách và sự đa dạng về loại hình du lịch, chỉ tiêu quy mô, chất lượng dịch vụ, tạo việc làm.

Năm 2010, toàn vùng đón tiếp và phục vụ trên 3,6 triệu lượt khách quốc tế, chiếm 25%

trong cơ cấu ngày khách quốc tế đến Việt Nam và 18 triệu lượt khách nội địa, chiếm 27%

trong cơ cấu ngày khách nội địa. Tổng thu từ du lịch vùng ĐNB năm 2010 đạt trên 31.500

tỷ đồng chiếm 28% tổng thu nhập du lịch cả nước.Tuy nhiên, trọng điểm du lịch chỉ tập

trung ở TP.HCM và BR - VT dẫn đến tình trạng không đồng bộ giữa các địa phương. Các

địa bàn như Bình Dương, Tây Ninh, Bình Phước phát triển còn tự phát, bị động về thị

trường, sản phẩm du lịch chưa phong phú, sức cạnh tranh thấp, tài nguyên và môi trường du

lịch suy giảm, công tác đầu tư phát triển du lịch về cơ sở hạ tầng, bảo tồn, tôn tạo tài nguyên

còn hạn chế, chưa xứng với tiềm năng và yêu cầu phát triển.

Để khắc phục điều này, những năm qua, các địa phương đã tổ chức nhiều hội thảo,

nghiên cứu để lập định hướng phát triển nhưng hiệu quả mang lại chưa cao. Trong 15 năm

trở lại đây, hầu hết các địa phương đều đã có quy hoạch phát triển du lịch nhưng thực chất

quy hoạch đó mới chỉ đưa ra một số định hướng cơ bản, các chỉ tiêu phát triển chủ yếu cũng

như khoanh vùng không gian một vài khu, điểm du lịch mà chưa làm được vai trò hoạch

định phát triển ngành. Việc quản lý và thực hiện quy hoạch du lịch ở các địa phương còn

lỏng lẻo thiếu triệt để và kém hiệu quả. Các địa phương phát triển du lịch một cách thiếu

34

đồng bộ và có sự chênh lệch lớn trong phát triển du lịch giữa các địa phương, mạnh nhất là

TP.HCM và BR - VT, các địa phương còn lại vẫn loay hoay trong phát triển du lịch.

35

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH BÀ RỊA

– VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2002 – 2012

2.1. Vị trí địa lý

BR – VT về phía Bắc giáp 3 huyện Long Thành, Long Khánh, Xuân Lộc tỉnh Đồng

Nai, phía Tây giáp huyện Cần Giờ thành phố Hồ Chí Minh, phía Đông giáp huyện Hàm Tân

tỉnh Bình Thuận, phía Nam giáp Biển Đông. Ở vị trí địa lí này, tạo điều kiện cho tỉnh BR –

VT trở thành một cửa ngỏ, đầu cầu quan trọng của vùng kinh tế Nam Bộ hướng ra biển

Đông, nằm trên đường giao lưu quốc tế đường hàng không, đường biển.

Lãnh thổ của Tỉnh bao gồm phần phía Đông của miền Đông Nam Bộ, trên phần đất liền có tọa độ địa lý là 10o05‘ - 10o48‘ vĩ độ Bắc và 107o - 107o35‘ kinh độ Đông. Đặc biệt,

lãnh thổ của tỉnh còn bao gồm cả quần đảo Côn Lôn ( huyện Côn Đảo) ở phía Nam biển

Đông cách Vũng Tàu 180km.

Tỉnh BR – VT thuộc vùng Đông Nam Bộ, là một trong 7 tỉnh thành phố của

VKTTĐPN, được xác định là vùng động lực và trên thực tế là vùng kinh tế phát triển năng

động nhất cả nước. BR - VT là một cực của tam giác tăng trưởng kinh tế trọng điểm phía

Nam. Trong quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch Việt Nam xác định BR - VT là một trong

những khu vực trọng điểm ưu tiên phát triển du lịch của cả nước, một địa bàn du lịch có vị

trí quan trọng đặc biệt trong hệ thống tuyến điểm du lịch Nam Trung Bộ - Nam Bộ nói riêng

và của cả nước nói chung.

Vị trí địa lí cùng với hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển tương đối hoàn thiện là cơ sở để

những năm qua, du lịch BR - VT giữ vai trò là một trung tâm nghỉ dưỡng cuối tuần lớn nhất

vùng Đông Nam Bộ.

2.2. Các nguồn lực phát triển du lịch

2.2.1. Tài nguyên du lịch

2.2.1.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên

 Địa hình

Địa hình nằm trong vùng chuyển tiếp giữa cực Nam Trung Bộ và Nam Bộ nên nét nổi

bật về địa hình là thấp dần từ bắc xuống nam, phổ biến 3 dạng địa hình: miền đồi núi thấp,

36

bậc thềm phù sa cổ và đồng bằng ven biển lẫn bãi cát, cồn cát, bãi lầy…một vài nơi nhô lên

những ngọn núi đá hoa cương dựng đứng…

Nhìn tổng thể, địa hình có hướng dốc ra biển. Tuy nhiên, ở sát biển vẫn có một số núi

cao. Bờ biển trải dài có nhiều bãi cát đẹp (Vũng Tàu, Long Hải, Hồ Tràm…). Những núi đá

ăn sâu ra biển tạo nên những mũi đá, bờ biển được tạo bởi những vách đá dựng đứng, nhất

là khu vực Vũng Tàu. Mũi đá là nơi có nhiều gió để du khách đến hóng mát gọi là mũi

Nghinh Phong.

Toàn tỉnh có 305 km đường bờ biển, trong đó Côn Đảo có hơn 200km. Các bãi tắm tập

trung chủ yếu ở thành phố Vũng Tàu, Vũng Tàu trở thành phố Biển, gắn liền với thương

hiệu du lịch biển. Các bãi tắm ở Xuyên Mộc và Côn Đảo mới được khai thác du lịch trong

thời gian gần đây. 72 km là bãi cát bằng phẳng có thể được sử dụng như những bãi biển

sạch và đẹp.

Đảo Côn Đảo có tiềm năng thế mạnh để phát triển du lịch có nhiều bãi tắm đẹp tuyệt

vời như: bãi Đất Dốc, Bãi Cạnh, bãi Đầm Trầu, bãi Hòn Cau, bãi Hòn Tre... Thêm vào đó là

vườn Quốc gia Côn Đảo với nhiều loài thực vật và thú quý hiếm. Nói đến Côn Đảo, ai cũng

biết nơi đây có hệ thống nhà tù với nhiều trại giam lớn như: trại Phú hải, Phú Sơn, Phú

Tường, Phú Bình, chuồng cọp, chuồng bò, cùng khu nhà Chúa Đảo và khu nghĩa trang Hàng

Dương.

BR - VT như một quần thể thiên nhiên hài hoà, sơn thuỷ hữu tình, có những dãy Núi

Lớn - Núi Nhỏ - Minh Đạm, Núi Dinh che chắn, xa xa biển Đông có Côn Đảo bao bọc, ở

gần có Long Sơn quy tụ.

Bảng 2.1. Danh mục các bãi biển có khả năng khai thác du lịch

TT Tên bãi biển Địa điểm

Bãi Trước 1 Thành phố Vũng Tàu

Bãi sau 2 Thành phố Vũng Tàu

Bãi Dứa 3 Thành phố Vũng Tàu

Bãi Dâu 4 Thành phố Vũng Tàu

Bãi Hồ Tràm 5 Huyện Xuyên Mộc

Bãi Hồ Cốc 6 Huyện Xuyên Mộc

Bãi Lộc An 7 Huyện Đất Đỏ

Bãi Thùy Dương; 8 Huyện Đất Đỏ

37

9 Bãi Long Hải Long Điền

10 Bãi Đất Dốc Côn Đảo

11 Bãi Cạnh Côn Đảo

12 Bãi Đầm Trầu, Côn Đảo

13 Bãi Hòn Cau Côn Đảo

14 Bãi Hòn Tre Côn Đảo

Nguồn: Sở VHTTDL tỉnh BR – VT

 Khí hậu

Khí hậu của Tỉnh mang tính chất cận xích đạo, tính chất nóng, ẩm ổn định quanh năm,

ba mặt giáp biển Đông nên chịu ảnh hưởng trực tiếp của biển nên khí hậu điều hòa, mát mẻ. Nhiệt độ trung bình năm từ 25 - 270 C, ít gió bão lớn, biển ấm quanh năm[12].

Vũng Tàu có hai mùa rõ rệt tuỳ thuộc vào gió, gió thổi theo hai chiều gần như ngược

nhau, trừ những ngày chuyển tiếp. Gió mùa Tây Nam thổi vào mùa mưa, tốc độ gió trung

bình 2 – 4m/s. Gió mùa Đông Bắc thổi vào mùa khô, tốc độ gió trung hình 3 – 5 m/s. Trong

mùa khô có một số ngày gió chướng (tập trung từ tháng 12 đến tháng 3, tổng cộng khoảng

30 ngày trong năm), tốc độ gió vào những ngày này có thể đạt tới 8 – 10m/s, gây ra sóng

cao 3 - 4m, không thuận lợi cho tắm biển.

Nhiệt độ nước biển ít thay đổi, quanh năm nhiệt độ tầng mặt nước khoảng 24 – 290 C, nhiệt độ tầng đáy khoảng 26,5 - 270 C. Số giờ nắng trong năm dao động trong khoảng 2.370

– 2.850 giờ và phân phối đều các tháng trong năm. Lượng mưa trung bình hàng năm thấp

(khoảng 1.500mm) và phân bố không đều theo thời gian, tạo thành hai mùa rõ rệt.

Đối chiếu với bảng chỉ tiêu khí hậu sinh học đối với con người thì khí hậu BR -VT

nhìn chung mát mẻ, rất phù hợp với du lịch, đặc biệt là du lịch tắm biển, nghỉ dưỡng và chơi

thể thao trên biển: lưới ván, lướt ván diều, thuyền buồm…

Bảng 2.2. Chỉ tiêu khí hậu sinh học đối với con người

Nhiệt độ TB Lượng mưa TB Hạng Ý nghĩa năm (mm) Nhiệt độ trung bình năm (0 C) tháng nóng nhất (0C)

Thích nghi 1250 – 1990 1

Khá thích nghi 1990 -2550 2

Nóng 18 -240 C 24 -270 C 27 -290 C 24 - 270 C 27 - 290 C 29 - 320 C >2550 3

38

4 29 -320 C < 1250

5 Rất nóng Không thích nghi >320 C 32 - 350 C > 350 C < 650

( Nguồn: Báo cáo tóm tắt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam thời kỳ 1995

- 2010, Tổng cục Du lịch )

Theo Nguyễn Minh Tuệ và các cộng sự đánh giá mức độ thuận lợi của khí hậu đối với

hoạt động du lịch ở BR – VT thì từ tháng 1 đến tháng 6 thuận lợi, các tháng còn lại trong

năm tương đối thuận lợi[15].

 Tài nguyên nước

BR - VT có nhiều hồ chứa nước loại lớn như Kim Long, Đá Đen, Đá Bàn, Châu Pha,

Sông Soài, Lồ Ô, Suối Giàu...

Nhiều sông như sông Ray, sông Bà Đáp, sông Đông, sông Thị Vải, sông Dinh..., và có

trên 200 con suối: Suối Đá, Suối Tiên với những cảnh sắc thiên nhiên hoang sơ, kỳ thú.

Đặc biệt suối nước nóng Bình Châu nóng 80oC là một tài nguyên nước khoáng quý với 70 điểm phun, vùng suối nước khoáng nóng rộng khoảng 1 km2 gồm nhiều hồ, vũng lớn nhỏ

liên kết với nhau bởi các mạch thông. Du khách được tham quan qua các điểm phun nước có nhiệt độ từ 40 – 50 – 700 C,... Ở điểm phun 400 C du khách có thể ngâm chân xuống nước để chữa bệnh, tại điểm phun 800 C du khách có thể luộc trứng. Hiện nay, ở điểm phun 730 C đang được làm nguội để tắm, để bơi, liệu pháp chữa các bệnh ngoài da, thần kinh, phụ

khoa, bệnh phù, thấp khớp....

 Tài nguyên thực, động vật

 Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu – Phước Bửu:

Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu có diện tích trên 11.000 ha, phía

Nam có 15km bờ biển bao bọc. Hệ thực vật phong phú đa dạng gồm 29 chi, 5 loài và các

loài thực vật có giá trị dược liệu như Đỗ Trọng, Cam Thảo,..Ngoài ra rừng còn là nơi cư trú

của nhiều loài động vật quý hiếm như Voi, Sóc Bay, Khỉ, Chồn, Nai, Rắn Lửa Hổ Mang,

Két, Sáo, Hoàng Anh, … Khu vực Bàu Nhám tập trung những đàn vịt trời, le le và các loài

chim.

 Rừng quốc gia Côn Đảo:

Rừng quốc gia Côn Đảo có diện tích là 6.043 ha (chiếm 83,7% tổng diện tích tự nhiên

của huyện Côn Đảo) và hơn 4 km hành lang đệm trên biển. Rừng quốc gia Côn Đảo đa dạng

sinh học rất cao, có 882 loài thực vật, 144 loài động vật và 1.300 loài sinh vật biển. Các khu

rừng và các rạn San hô dưới biển chứa đựng hàng nghìn loài sinh vật

39

Rừng quốc gia Côn Đảo là rừng nguyên sinh,.có 263 loài gỗ trong đó có 4 loài gỗ quí

như: Cẩm thi, Lát hoa, Găng néo,… Có một số loài động vật chỉ có riêng ở Côn Đảo như

sóc mun, sóc lớn bụng vàng, cá heo (Delphinus), cá Nược là những loài đang được thế giới

quan tâm và bảo vệ. Hòn Trứng là một sân chim lớn, có chim Điên mặt xanh (tại Việt Nam

chỉ có ở Côn Đảo), Ó biển, Gẩm gì trắng là những loài chim hiếm trên thế giới. Ngoài ra

còn có 3 loài chim Yến thường làm tổ ở các hang đá gần mặt nước. Biển Côn Đảo có 34 loài

ốc, có những loài có giá trị kinh tế như ốc Đụn, ốc Bàn tay, ốc Tai tượng, ốc Gấm và 9 dạng

San hô. Mối liên hệ của rạn San hô, thảm Cỏ biển và rừng ngập mặn tại Vườn Quốc gia Côn

Đảo tạo nên một môi trường thuận lợi cho sinh sản, ươm giống và bảo tồn các loài sinh vật

biển. Vùng nước nông ven đảo cũng là nơi phân bố nhiều loài động vật quý như rùa biển, cá

Heo, Bò biển...

2.2.1.2. Tài nguyên du lịch nhân văn

Lịch sử khai thác vùng đất BR – VT: Lịch sử BR – VT là vùng đất được khai phá và

xây dựng cách nay hơn 300 năm, với nhiều di tích lịch sử cũng các phong tục, tập quán và

các lễ hội mang bản sắc của địa phương.

 Di tích lịch sử - văn hóa

BR - VT là địa phương đứng thứ hai khu vực miền Đông Nam Bộ về số lượng di tích

lịch sử, danh lam thắng cảnh. Trong số đó, có nhiều chùa, đình, đền thờ, miếu… là điểm đến

hấp dẫn khách hành hương. Du lịch tâm linh là loại hình du lịch đặc biệt, luôn có sức hấp

dẫn với du khách gần xa. BR – VT đón hàng triệu du khách trong và ngoài nước hằng năm

đến di. Các di tích lịch sử - văn hóa được chia thành 2 nhóm chính:

 Nhóm di tích lịch sử - kiến trúc tôn giáo:

Chùa Linh Sơn Cổ Tự là ngôi chùa lâu đời nhất ở Vũng Tàu. Trong chính điện có thờ

một tượng Phật cao 1,2m bằng đá có phết vàng được điêu khắc rất khéo léo tạo nên vẻ từ bi

và sống động trên nét mặt của đức Phật.

Đình thần Thắng Tam: Đây là một quần thể kiến trúc gồm ba di tích Thắng Tam. Đó là

Đình Thần Thắng Tam, Miếu Bà Ngũ Hành và Lăng Ông Nam Hải.

Miếu Bà nằm phía bên trái khu đình Thần Thắng Tam, còn có tên là miếu Ngũ Hành.

Miếu Bà được xây dựng vào cuối thế kỷ XIX. Miếu Bà thờ Bà Thiên Y – A - Na và Thuỷ

Long Thần Nữ

Lăng Cá Ông: Được xây dựng khoảng giữa thế kỉ XIX. Trong Lăng còn bảo tồn được

bộ xương cá Ông khổng lồ do ngư dân Vũng Tàu vớt được trên 100 năm trước đây, và bộ 40

xương cá Ông vớt được sau bộ xương trước 40 năm dài 12 m bề ngang 1,5 m

Thích ca Phật Đài tọa lạc ở phía Tây Bắc sườn núi Lớn, giữa bến Đình và bến Đá TP

Vũng Tàu. Chùa gồm hai khu vực phía dưới là Thiền Lâm Tự, phía trên là Thích Ca Phật

Đài

Niết Bàn Tịnh Xá còn gọi là chùa " Phật Nằm " được xây dựng trên sườn núi Nhỏ, mặt

hướng ra biển. Đây là một trong những ngôi chùa đẹp nhất Vũng Tàu với những đường nét

kiến trúc hiện đại. Phía trước chính điện có một chiêc lư đồng lớn với hình tượng bốn con

vật trong "Tứ Linh".Toà bên trái có tượng Phật A Di Đà, toà bên phải có tượng Phật Dược

Sư. Hậu điện là nơi thờ Phật Thích Ca và các vị tổ có công truyền bá Đạo Phật.

Đền ông Trần ở đảo Long Sơn với những ngôi nhà kiến trúc theo lối cổ. Trong đó,

quần thể Núi Nứa và khu di tích Nhà Lớn (Đền Ông Trần). Khu di tích Nhà Lớn hiện đang

lưu dữ nhiều sưu tập cổ vật quý báu: bộ tủ thời cẩn xà cừ, chạm khắc tinh xảo gồm 33 cái có

nguồn gốc vùng Hà Đông, bộ bàn ghế Bát Tiên (tương truyền của vua Thành Thái) đồng hồ

cổ do Pháp chế tạo đầu thế kỷ XX.

Tượng chúa Jêsus nằm trên đỉnh núi Nhỏ, tượng chúa được xây dựng trên núi, cao hơn

so với mực nước biển 176 mét. Tượng đài cao 31 mét, hai tay dang rộng 18,4 mét được đặt

trên một ngôi nhà hình vuông có trạm trổ chúa và 13 tông đồ trên mặt tượng. Phía trong

bụng tượng có thể chứa được hàng trăm người đi trên 133 bậc thang được làm bằng đá mài.

Từ hai tay của tượng ta có thể nhìn bao quát được toàn bộ TP Vũng Tàu.

 Các công trình kiến trúc nghệ thuật

Bạch Dinh tọa lạc dưới chân núi lớn, cuối bãi Trước của TP Vũng Tàu. Bạch Dinh

được xây dựng năm 1898, dùng làm nơi nghỉ mát cho viên toàn quyền Đông Dương. Sau

này nhiều đời toàn quyền Đông Dương người pháp cũng dùng Bạch Dinh làm nơi nghỉ

ngơi, giải trí nên được gọi là Dinh Toàn Quyền. Bạch Dinh là một trong những công trình

xây dựng sớm nhất có sự kếp hợp giữa kiến trúc cổ châu Âu và một số yếu tố kiến trúc cổ

Việt Nam.

Tháp đèn Hải Đăng có từ năm 1907, lúc đầu thắp bằng dầu, năm 1911 được xây dựng

thành tháp tròn đường kính 3 mét cao 18 m trên đỉnh núi Nhỏ. Đèn tháp chiếu xa 35 hải lý,

có kính viễn vọng để theo dõi và hướng dẫn tàu thuyền. Đứng trên Tháp đèn hải đăng du

khách có thể nhìn thấy bao quát được toàn bộ TP. Vũng Tàu, Bà Rịa, huyện Cần Giờ( TP.

Hồ Chí Minh)…

 Nhóm di tích lịch sử - cách mạng

41

Địa đạo Long Phước tại xã Long cách Bà Rịa 7 km về phía Bắc. Địa đạo Long Phước

hình thành từ năm 1948 lúc đầu là những hầm nhỏ nơi để du kích tránh địch. Đầu năm 1949

đã hoàn thành một địa đạo 300 m, cao 1,5 m, rộng 0,8 m, sâu 3m có nhiều ụ chiến đấu và

hầm bí mật cá nhân nối liền qua tuyến địa đạo. Tháng 3 năm 1992 di tích cách mạng địa đạo

Long Phước được trùng tu.

Hệ thống địa đạo Hắc Dịch được xây dựng và hoạt động từ năm 1961 đến năm 1965.

Hiện nay di tích này không còn nguyên vẹn nên rất khó cho công tác bảo tồn và nâng cấp

Căn cứ Minh Đạm: Thuộc huyện Đất Đỏ, là căn cứ kháng chiến chống Pháp, Mỹ.

Minh Đạm ngoài di tích cách mạng còn là rừng núi đẹp.

Nhà tù Côn Đảo địa điểm tiêu biểu về kí ức khó quên về chế độ nhà tù của thực dân –

đế quốc.

Các di tích lịch sử văn hoá ở BR - VT có tính chất văn hoá vùng, miền độc đáo, có nội

dung phong phú, đa dạng. Tỉnh BR - VT hiện có 44 di tích đã được xếp hạng, trong đó cấp

quốc gia là 29 và 1 di tích cấp quốc gia đặc biệt (nhà tù Côn Đảo), 14 di tích cấp tỉnh cùng

hàng trăm địa điểm lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh là những di sản văn hoá vật chất,

tiêu biểu cho truyền thống lịch sử - văn hoá, truyền thống cách mạng. Những di sản văn hoá

dân tộc đó vừa chứa đựng những nét văn hoá chung của Đông Nam Bộ, vừa có những tính

chất rất riêng của vùng đất BR -VT, nơi có quá trình hội tụ, giao lưu kinh tế - văn hoá diễn

ra mạnh mẽ. Những địa điểm Bưng Bạc, Bưng Thơm, Gò Cá Sỏi, Giồng Lớn, Hòn Cau,

Cồn Hải Đăng, Cồn Miếu Bà… là những bằng chứng vật chất về những làng cổ sầm uất.

Bảng 2.3. Các di tích được xếp hạng cấp quốc gia của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

TT Tên di tích Địa điểm

1 Khu nhà tròn Thành phố Bà Rịa

2 Khu di tích nhà tù Côn Đảo Côn Đảo

3 Bia hình thánh giá Long Tân – Đất Đỏ

4 Nhà lưu niệm Võ Thị Sáu Phước Long Thọ - Đất Đỏ

5 Niết Bàn Tịnh Xá Thành phố Vũng Tàu

6 Nhà số 42/11 Trần Phú Thành phố Vũng Tàu

7 Thích Ca Phật Đài Thành phố Vũng Tàu

8 Địa đạo Long Phước Long phước – TP Bà Rịa

9 Chùa Long Bàn TT Long Điền - Long Điền

10 Đình Thắng Tam, lăng Cá Ông, miếu Bà Thành phố Vũng Tàu

11 Trụ sở UB Việt Minh 1954 Thành phố Vũng Tàu

42

12 Nhà 18/5 Lê Lợi

Thành phố Vũng Tàu

13 Nhà 18 Lê Lợi Thành phố Vũng Tàu

14 Đền ông Trần Long Sơn - Thành phố Vũng Tàu

15 Chùa Linh Sơn Thành phố Vũng Tàu

16 Trận địa pháo và hầm thủy lôi Thành phố Vũng Tàu

17 Chùa phước Lâm Thành phố Vũng Tàu

18 Nhà 86 Phan Chu Trinh Thành phố Vũng Tàu

19 Thắng cảnh Bạch Dinh Thành phố Vũng Tàu

20 Đồn nhà máy nước Thành phố Vũng Tàu

21 Khu căn cứ Minh Đạm Long Đất

22 Trận địa pháo trên núi Tao Phùng Thành phố Vũng Tàu

23 Khu vực Ăngten Parapol Thành phố Vũng Tàu

24 Khu căn cứ núi Dinh Tân Hòa, Tân Hải-Tân Thành

25 Trận địa pháo Cầu Đá Thành phố Vũng Tàu

26 Địa đạo xã Kim Long Kim Long – Châu Đức

27 Chiến thắng Bình Giã Châu Đức

28 Dinh Cô Thị Trấn Long Hải – Long Đất

29 Bến Lộc An Phước Thuận – Xuyên Mộc

30 Địa đạo Hắc Dịch Hắc Dịch – Tân Thành

Nguồn: Sở VHTTDL tỉnh BR – VT

Các di tích lịch sử văn hoá là tài nguyên quý giá cho phát triển du lịch ở BR - VT, của

vùng Đông Nam Bộ. Dựa vào di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, các lễ hội, các bảo tàng

và những hoạt động văn hoá nghệ thuật, là thế mạnh xây dựng các tuyến, điểm du lịch văn

hoá. Quá trình hơn 300 năm khai phá, mở mang, xây dựng và phát triển vùng đất BR – VT..

Những địa danh nổi tiếng như Nhà tù Côn Đảo, chiến trường Bình Giã, địa đạo Long

Phước, căn cứ Minh Đạm, căn cứ núi Dinh… là niềm tự hào truyền thống đấu tranh cách

mạng kiên cường của nhân dân BR - VT trong cuộc đấu tranh giành độc lập, giải phóng quê

hương.

 Lễ hội

Bảng 2.4: Các lễ hội truyền thống ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

STT Tên lễ hội Thời gian Địa điểm

1 Lễ hội Dinh Cô 10- 12 tháng 2 Dinh Cô, Long Hải

2 Lễ hội Nghinh Ông 16-18 tháng 8 Đình Thắng Tam,TP.VT

43

3 Lễ Trùng Cửu 9 tháng 9 Nhà Lớn, Long Sơn

4 Lễ hội Miếu Bà 16-18 tháng 10 Miếu Ngũ Hành, TP.VT

Nguồn: Sở VHTTDL tỉnh BR -VT

Các lễ hội của tỉnh BR - VT chủ yếu liên quan đến các hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng

như: Lễ hội Dinh Cô, lễ hội Trùng Cửu, lễ hội Nghing Ông (rước cá Ông), lễ hội Miếu Bà.

Ðây là những ngày hội thu hút rất nhiều du khách từ các tỉnh Miền Ðông về dự hội lễ và kết

hợp du lịch tắm biển, nghỉ dưỡng.

- Lễ Hội Dinh Cô, tên gọi "Dinh Cô" ở Long Hải đã trở nên quen thuộc với khách thập

phương. Là ngôi miếu nhỏ thờ một trinh nữ chết nước, nằm trên mỏm đồi lộng gió ở bãi tắm

Long Hải.

- Lễ hội Nghinh Ông Vũng Tàu và tục thờ cá Ông (Cá voi) bắt nguồn từ dạng tín

ngưỡng vật tổ của cư dân vùng ven biển nước ta, phổ biến rộng rãi từ vùng biển Thanh Hoá

đến tận Kiên Giang. Hàng năm, trên địa bàn Tỉnh, bà con cư dân ở các làng cá đều tổ chức

Lễ hội Nghinh Ông: Xã Bình Châu (huyện Xuyên Mộc), xã Phước Hải, Phước Tỉnh, Long

Hải (huyện Long Ðiền), Ðình Thắng Nhất, Thắng Nhì, Thắng Tam (TP.Vũng Tàu)... trong

đó tiêu biểu nhất là Lễ hội Nghinh Ông ở đình Thắng Tam.

Ngoài ra, còn có các lễ hội dân tộc Chơro, lễ hội của cộng đồng người Hoa, lễ hội các

tôn giáo hằng năm ở BR - VT cũng mang đầy sắc thái của dân tộc, tôn giáo. Những lễ hội

này thu hút đông đảo khách thập phương về dự lễ kết hợp với du lịch Đây là cơ sở phát

triển loại hình du lịch văn hóa của địa phương, làm đa dạng các sản phẩm du lịch.

 Dân tộc và bản sắc văn hóa (làng nghề truyền thống,...)

Người dân tỉnh BR – VT có đời sống văn hóa, phong tục tập quán, nghệ thuật tôn giáo,

tín ngưỡng… rất phong phú và đa dạng, trong đó tiêu biểu nhất là yếu tố văn hóa miền biển.

BR – VT thể hiện sự pha trộn tín ngưỡng hết sức rõ rệt và trở thành một đặc điểm nổi

bật. Đối tượng thờ cúng của ngư dân BR – VT khá đa dạng. Họ có phong tục thờ thần

Thành Hoàng và các vị thần dân gian; thờ cá Ông; thờ cúng ông bà tổ tiên; thờ Bà Ngũ

Hành và Thần Bà Thiên Yana; thờ bà Thiên Hậu Thánh Mẫu và tín ngưỡng Ông

Trần…Chính cộng đồng đa nguồn gốc đã góp phần làm phong phú và tạo diện mạo đặc

trưng của các yếu tố văn hóa biển BR – VT.

Tài nguyên liên quan đến dân tộc, BR - VT ngoài dân tộc Kinh còn có một số dân tộc

khác như Hoa, Cơ Ho, Khơ Me, Mường,…mỗi dân tộc có lễ hội mang sắc thái riêng về tín

ngưỡng, phong tục, tập quán. Người Hoa với các lễ hội mừng vía Bà tổ chức vào ngày 22

44

tháng 3 âm lịch, lễ hội vía Ông, ngoài ra còn có các tục lệ vui chơi cổ truyền, các trò điển

xướng dân gian, hát tiều, hát quản.

Nghề thủ công mỹ nghệ có điều kiện phát triển từ khi Vũng Tàu trở thành thành phố

du lịch, đó là các nghề: mỹ nghệ sò ốc (tạo hình, cẩn ghép tranh, phù điều, đồ gia dụng...),

sơn mài, thêu đan, làm hoa, điêu khắc gỗ, đá; đắp tượng, hội họa. Đồ mỹ nghệ BR – VT có

giá trị ở trong và ngoài nước, đã từng xuất sang Hồng Kông, Đài Loan, Singapore,

Indonesia, Triều Tiên, Nhật Bản, Nga,...Các nghề truyền thống ở BR – VT ngoài đáp ứng

cho nhu cầu của người dân địa phương, còn tạo nên văn hóa làng nghề để khai thác du lịch.

Có thể kể đến các làng nghề nổi bật: làng bún Long Kiên, làng nấu rượu Hòa Long, làng

bánh tráng An Ngãi, làng đúc chuông đồng...

 Các loại hình văn hóa nghệ thuật dân gian, phong cách ẩm thực:

Song song với sự phong phú và đa dạng của các hình thức lễ hội là sự phát triển của

các loại hình văn hóa nghệ thuật như hát bội, diễn tuồng, hát dân ca, kể chuyện dân gian,

đánh đàn, thổi sáo của dân tộc Châu Ro bên cạnh các trò chơi dân gian như đánh đu, kéo co,

đua thuyền,…Các loại hình nghệ thuật đặc sắc mang âm hưởng của vùng biển Phương Nam

này chưa được đưa vào khai thác triệt để phục vụ khách du lịch.

BR – VT là vùng đất tụ hội của những con người từ khắp mọi miền đất nước nên

phong cách ẩm thực của vùng đất phương Nam này cũng rất đặc sắc, mang hương vị đậm đà

của những món ăn đặc sản vùng biển kết hợp vẻ dân dã của những món ăn miền sông nước.

Cần phải khai thác nghệ thuật ẩm thực trong các tuyến du lịch, giới thiệu hình ảnh BR - VT

qua các món ăn đặc sắc.

2.2.2. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch

2.2.2.1. Cơ sở hạ tầng

 Giao thông vận tải

 Đường bộ: Tỉnh có hệ thống đường bộ tương đối đồng bộ về mạng với các quốc lộ

51, 55, 56, nhiều tỉnh lộ có chất lượng rất tốt; các đường ôtô đi đến trung tâm xã, đường liên

huyện và các đường trục trong các đô thị đều được nâng cấp và nhựa hóa.

Việc mở rộng và nâng cấp quốc lộ 51 đã làm giảm “khoảng cách” từ TP. Hồ Chí

Minh, Biên Hòa đến Vũng Tàu.

Con đường đẹp nhất TP Vũng Tàu là đường Hạ Long, chạy dọc theo bờ biển, dài

3,8km. Đường Hạ Long đã được Bộ Giao Thông Vận Tải bình chọn là đường đô thị đẹp

45

nhất Việt Nam vào năm 2002 với thiết kế vỉa hè, lót bằng đá granit với độ bền của nó có thể

đến cả trăm năm. Khách du lịch có thể đi bộ hoặc thuê xe đạp đôi, xe máy để cảm nhận

những là gió trong lành hoặc ngắm hoàng hôn hay bình minh trên biển.

 Đường hàng không: Có 2 sân bay nhỏ:

Sân bay trực thăng Vũng Tàu chỉ tiếp nhận máy bay nhỏ. Hiện nay có tuyến: Vũng

Tàu – TP.Hồ Chí Minh, Vũng Tàu – Côn Đảo

Sân bay Cỏ Ống (tại huyện Côn Đảo): chỉ phục vụ máy bay nhỏ, máy bay trực thăng.

Hiện nay sân bay Cỏ Ống đang được nâng cấp, có các tuyến bay: Vũng Tàu – Côn Đảo,

TP.Hồ Chí Minh – Côn Đảo.

 Đường sông: Tổng chiều dài khoảng 200km, trong đó có 167 km có thể sử dụng

cho vận tải đường sông.

 Hệ thống cảng biển: Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 8 cảng biển với tổng chiều dài là

3.883m, diện tích 137ha, bao gồm 6 cảng chuyên dùng phục vụ cho ngành điện, khai thác

dầu khí và 2 cảng tổng hợp.

 Dịch vụ vận tải: Đến với BR - VT du khách có thể đi bằng xe máy, ô tô với các

hãng xe chất lượng cao: Hoa Mai, Rạng Đông, Thiên Phú, Phương Trang, Mai Linh. Ngoài

ra du khác có thể chọn phương tiện tàu cánh ngầm đi từ TP.Hồ Chí Minh về Vũng Tàu và ngược lại gồm nhiều tuyến. Cứ 30 phút có một chuyến, chạy từ 6h00 đến 16h30’, thời gian chạy 1h45’ đưa khách đến cảng Cầu Đá - Vũng Tàu.

 Điện – Nước:

- Điện: BR - VT là nơi sản xuất gần 40% điện của quốc gia. Tại đây có trung tâm điện

lực Phú Mỹ bao gồm 5 nhà máy điện, tổng công suất khoảng 3.855 MW, không những cung

cấp đủ điện cho các nhu cầu sinh hoạt và sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh BR - VT mà

còn cung cấp điện cho cả nước sử dụng.

- Nước: Toàn tỉnh hiện có 7 nhà máy nước, với tổng công suất khoảng 78.000m3 /ngày,

đủ đáp ứng cho các nhu cầu sinh hoạt và sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

 Thông tin liên lạc:

- Cơ sở bưu điện: 344, mạng điện thoại cố định. Mạng điện thoại di động: Có 2 mạng

Vinaphone và Mobiphone phủ sóng trên toàn tỉnh.

- Dịch vụ Internet: Có thể truy cập qua 4 số VNN 1260, VNN 1260 P, VNN 1268 và

VNN 1269, đáp ứng nhu cầu liên lạc cho du khách

46

d) Mạng lưới chợ và siêu thị: bao gồm Trung tâm thương mại lớn tại Bà Rịa, 1 siêu thị tại

Vũng Tàu, 65 chợ và hàng loạt các cửa hàng, cửa hiệu ở thành phố, thị trấn.

2.2.2.2. Cơ sở vật chất – kỹ thuật

 Cơ sở lưu trú

Theo báo cáo của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, năm 2012 toàn tỉnh có 184 khách

sạn và resort đang hoạt động, với 7.853 phòng. Trong đó đã được xếp hạng 101 cơ sở từ 1

đến 5 sao, 46 nhà nghỉ đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú du lịch và 03 Căn hộ cao cấp. Đến

tháng 6 năm 2013 theo thống kê của sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch số cơ sở lưu trú tăng

thêm 4 cơ sở đạt con số 188, số nhà nghỉ đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú tăng lên 60.

Bảng 2.5. Số cơ sở lưu trú và số phòng được xếp hạng năm 2012

Khách sạn 5 sao 4 sao 3sao 2 sao 1 sao Căn hộ

Năm cao cấp

Số lượng 2 10 14 32 40 3

Số phòng 263 1.253 1.008 1.706 1.056 95

(Nguồn: Sở VHTTDL tỉnh BR – VT )

Hai khách sạn 5 sao là: Imperial với 144 phòng và Resort Six Senses Côn Đảo (bãi

Đất Dốc, Côn Đảo) với 119 phòng lưu trú.

Riêng khối khách sạn Mini, nhà nghỉ, phòng trọ có kinh doanh lưu trú du lịch do các

huyện, thành phố quản lý là khoảng 805 nhà nghỉ với 4.900 phòng. Khối khách sạn Mini,

nhà nghỉ, phòng trọ hoạt động rộng khắp trên các địa bàn du lịch trọng điểm, trong đó tập

trung phần lớn ở TP. Vũng Tàu. Đây là lực lượng hỗ trợ chính cho hoạt động kinh doanh

dịch vụ lưu trú vào mùa cao điểm của du lịch vì giá cả phù hợp với đối tượng du khách có

mức thu nhập trung bình.

47

Cơ sở

Số phòng

200

10000

184

181

162

7853

149

160

7274

8000

6722

133

6250

5604

120

6000

80

4000

40

2000

Năm

0

0

2008

2009

2010

2011

2012

Số cơ sở lưu trú du lịch

Số phòng

Biểu đồ 2.1. Số cơ sở lưu trú và số phòng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

giai đoạn 2008 - 2012

Nguồn: Sở VHTTDL tỉnh BR – VT

Trong những năm gần đây số lượng khách sạn tăng rất ít nhưng số khách sạn và số

phòng đạt tiêu chuẩn 1 – 4 sao tăng nhanh chứng tỏ chất lượng phục vụ ngày ngày càng

được nâng cao. Công suất sử dụng buồng khá cao luôn đạt mức 80% ( năm 2012)

Bảng 2.6. Công suất sử dụng buồng ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

giai đoạn 2007 – 2012. Đơn vị: %

Năm 2007 2008 2009 2010 2011 2012

Công suất buồng 76 75 77 80 80 80

Nguồn: Sở VHTTDL tỉnh BR – VT

Số khách sạn liên doanh ít nhưng có quy mô lớn, tiện nghi phong phú, đáp ứng nhu

cầu khách quốc tế. Điển hình là liên doanh Vũng Tàu – Sammy, OSCAT AEA, Indochina

Capital Coporation…Các khách sạn quốc doanh trong thời gian qua cũng được tiến hành cải

tao, nâng cấp đạt tiêu chuẩn quốc tế như: Lam Sơn, Place, Thùy Dương, Hải Âu…

Số lượng các nhà nghỉ, khách sạn Mini tăng nhanh nhưng phần lớn là thiếu tiện nghi,

chủ yếu phục vụ cho khách bình dân. Các nhà nghỉ, khách sạn tư nhân phát triển nhanh

chóng nhưng nhược điểm là mặt bằng hẹp, không phục vụ ăn uống, thiếu các dịch vụ vui

chơi giải trí… thường phục vụ khách đơn lẻ, khách ba lô.

 Cơ sở ăn uống

48

Phần lớn các khách sạn đều có nhà hàng phục vụ nhu cầu ăn uống của du khách. Các

khách sạn tiêu chuẩn từ hai sao trở lên có phục vụ Buffet. Các nhà hàng phục từ các món Á

- Âu đến đặc sản biển. Các món đặc sản biển nổi tiếng như: canh chua tương me, ốc len xào

dừa, gỏi cá mai với những nhà hàng nổi tiếng là: Con Sò Vàng, Sao Biển, Hoa Biển, nằm

trong khu du lịch Biển Đông.

 Cơ sở giải trí

Hệ thống cáp treo núi lớn là hệ thống cáp treo đầu tiên ở BR - VT được đầu tư xây

dựng, hệ thống cáp treo được nhập từ châu Âu với công suất lớn nhất Việt Nam hiện nay

2.000 người/giờ. Du khách khi đi cáp treo này sẽ được ngắm TP Vũng Tàu từ trên cao

xuống với biển, núi, rừng hoa anh đào, rừng cây giả tỵ và Khu Bạch Dinh, Bãi Dâu, Bãi

Trước, Bãi Sau.

Bảo tàng vũ khí du khách được nhìn ngắm tận mắt 500 hình nộm với kích thước bằng

người thật - khoác trên mình những bộ quân phục tuyệt đẹp và chi tiết: hơn 1.200 cây súng,

1.000 cây gươm cổ với lịch sử và cả những câu chuyện đi kèm.

Công viên nước Vũng Tàu với các loại hình vui chơi dưới nước, các ống trượt, còn sân

bowling, phòng chơi game.

Sân vận động Lam Sơn tổ chức đua chó vào tối thứ 6 và thứ 7, từ 19h 15’ đến 22h15’.

Du khách có thể tham gia chương trình dự thưởng để cho cuộc đua thêm hồi hộp, hấp dẫn

và thoải mái la hét, cổ vũ cho chú chó mình yêu thích, cũng là một cách giảm stress khá

hiệu quả.

Giải trí về đêm có các vũ trường thường nằm trong các khách sạn lớn: Number Seven

trong khách sạn Bưu Điện P&T, Blue Moon khách sạn Grand, Holywood trong khách sạn

Pacific, VIP trong khách sạn Royal, Hải Âu trong khách sạn Hải Âu.

Ngoài ra du khách có thể tham gia các môn thể thao trên biển, đặc biệt là câu cá giải

trí. Tàu câu cá, một loại tàu du lịch nhỏ có ghế ngồi và mái che có sức chở 20 khách sẽ rời

Bãi Trước đưa bạn ra xa khoảng 15 đến 18 hải lý đến vùng biển đã được chọn trước. Tàu rời

bến đến điểm câu cá, trên tàu bạn sẽ được thả hồn vào khung cảnh lãng mạn của thành phố

biển.

Được coi là một trong những điểm thu hút du khách mạnh nhất tại thành phố biển

Vũng Tàu, sân golf Vung Tau Paradise được xây dựng trên địa hình dốc thoai thoải tạo nên

những cung bậc khác nhau cho tầm mắt.

49

Cơ sở vật chất ngành du lịch BR - VT ngày càng được mở rộng và nâng cao chất

lượng. Các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn đã nỗ lực xây mới và nâng cấp cải tạo cơ sở

hiện có nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao nhắm đáp ứng nhu cầu khách du lịch.

 Cơ sở kinh doanh lữ hành

Năm 2003 cả Tỉnh có 14 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực lữ hành, trong đó có 8

đơn vị kinh doanh lữ hành quốc tế. Đến năm 2011 số doanh nghiệp tăng lên 20, trong đó có

10 đơn vị kinh doanh lữ hành quốc tế. Hiện nay, toàn Tỉnh có 27 doanh nghiệp kinh doanh

lữ hành du lịch, trong đó có 12 doanh nghiệp lữ hành quốc tế và 15 doanh nghiệp lữ hành

nội địa.

2.2.3. Lao động du lịch (số lượng và chất lượng)

2.2.3.1. Số lượng lao động

Số lượng lao tăng nhanh. Theo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Lao động trong

ngành du lịch tỉnh BR – VT tăng liên tục, tăng 9.257 người trong giai đoạn ( 2002 – 2012),

tương ứng với 221%; trung bình mỗi năm tăng thêm 926 lao động, tương ứng 22,1%. Trong

đó nhóm lao động có trình độ thấp lại tăng nhanh. Nhóm lao động có trình độ công nhân kỷ

thuật tăng 1.513 lao động, năm 2012 cao gấp 2,48 lần so với năm 2002. Còn nhóm lao động

phổ thông tăng nhiều nhất về số lượng:1606 người, năm 2012 tăng gấp 1,9 lần so với năm

2002.

Bên cạnh đó có một bộ phận lớn lao động thời vụ, xuất hiện vào các dịp lễ hội, sự kiện

văn hóa – thể thao. Họ hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh nhỏ, phục vụ du khách. Khi

Người

16000

13450

14000

12200

12000

9606

10000

8000

6041

5725

6000

4193

4000

2000

Năm

0

2010

2012

2002

2004

2006

2008

Số lao động

lễ hội kết thúc thì lực lượng này cũng giải tán.

50

Biểu đồ 2.2. Số lao động trong ngành du lịch trong ngành du lịch

Nguồn: Sở VHTTDL tỉnh BR – VT

2.2.3.2. Về chất lượng lao động

Năm 2010, toàn tỉnh có 12.200 lao động phục vụ trong ngành du lịch, trong đó số lao

động trình độ trên đại học là 31 người, trình độ đại học - cao đẳng là 2.843 người, trình độ

trung cấp 3.650 người, trình độ sơ cấp là 1.751 người và lao động đào tạo tại chỗ hoặc tham

gia các khóa học ngắn hạn là 2.310 người[10].

Đa số người lao động có tay nghề chuyên môn, có bằng cấp, trong đó một bộ phận

người lao động có kinh nghiệm lâu năm, tay nghề chuyên môn vững vàng, giữ các vị trí

trưởng bộ phận hoặc quản lý tại các đơn vị kinh doanh.

11 15 26 16 42 20

39 31

Cao đẳng và trung cấp CN kỹ thuật Lao động khác ĐH và trên ĐH

Biểu đồ 2.3. Cơ cấu lao động đã qua đào tạo năm 2002 và 2012

Qua biểu đồ cho thấy tỉ lệ lao động đã qua đào tạo ở trình độ cao lại giảm, ngược lại tỉ

lệ lao động ở trình độ thấp đăng tăng lên. Điều đó phản ánh chất lượng nguồn nhân lực du

lịch của Địa phương. Vẫn còn một bộ phận lớn lao động chưa có nghiệp vụ, phần lớn lao

động này là đội ngũ nhân viên trong các hộ kinh doanh nhà hàng, khách sạn tư nhân, chủ

yếu là các thành viên trong gia đình. Ngoài ra, một bộ phận đáng kể lao động từ ngành nghề

khác chuyển sang làm du lịch. Ngành du lịch của Tỉnh vẫn còn thiếu đội ngũ thuyết minh

viên am hiểu các di tích lịch sử - văn hóa. Bên cạnh đó, trình độ ngoại ngữ của đội ngũ Năm 2002 Năm 2012 hướng dẫn viên còn hạn chế, chỉ biết những ngoại ngữ phổ biến: Anh, Pháp, Hoa ở cấp độ

51

A, B, lao động biết nhiều ngôn ngữ là rất hiếm. Một điểm yếu nữa là rất nhiều lao động

quản lý, giám sát, điều hành lại không có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về du lịch.

Trong vài năm gần đây, ngành du lịch của Tỉnh đã có sự trẻ hóa về lực lượng lao động.

Tốc độ trẻ hóa diễn ra nhanh ở các doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp nước ngoài và

chậm nhất là doanh nghiệp nhà nước. Lao động trong ngành du lịch của Tỉnh đang từng

bước cải thiện về chất lượng, tuy nhiên so với các ngành khác thì ngành du lịch vẫn chưa

thu hút được nhiều nhân tài, cụ thể số lao động có trình độ Đại học chỉ chiếm 6,7% (2012)

trong tổng số lao động của ngành. Do chế độ lương, thưởng còn thấp nên sức hấp dẫn của

ngành này chưa cao đối với người lao động. Lao động có trình độ chuyên môn không cao sẽ

ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của ngành du lịch.

2.2.4. Khả năng đầu tư phát triển du lịch

BR – VT là một trong những địa phương thu hút đầu tư mạnh nhất nước ta, đặc biệt là

đầu tư nước ngoài. Du lịch là một ngành có sức hút mạnh đối với các nhà đầu tư. Tổng số

dự án đầu tư du lịch trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2001 – 2005 là 55 dự án với tổng số vốn

đăng ký đầu tư là 3.064,77 tỷ đồng, Trong đó TP. Vũng Tàu có 8 dự án – 608,81 tỷ đồng,

huyện Long Đất có 12 dự án – 2.053,95 tỷ đồng, huyện Côn Đảo có 3 dự án – 22,2 tỷ đồng,

huyện Xuyên Mộc có 32 dự án – 379,81 tỷ đồng[11].

Theo Sở Văn hóa,Thể thao và Du lịch tỉnh BR - VT, năm 2011 có 152 dự án đầu tư du

lịch với tổng diện tích gần 4000 ha. Số vốn đăng ký đầu tư trên 35.300 tỷ đồng và 11,966 tỷ

USD. Điển hình nhất là các dự án: Khu du lịch sinh thái Bến Thành - Hồ Tràm được xây

dựng trên diện tích 16ha, tổng vốn đầu tư 30 triệu USD; Dự án Khu du lịch Hải Thuận 18,9

ha tổng vốn đầu tư 608 tỷ đồng; Khu du lịch phức hợp Hồ Tràm (Hồ Tràm Strip) 4,2 tỷ

USD được tái khởi động thực hiện gần 200 triệu USD. Đến năm 2012, trên toàn Tỉnh có

195 dự án đầu tư du lịch với tổng vốn đăng ký đầu tư là: 49.626,1 tỷ đồng và 10,733 tỷ

USD.

Các dự án đầu tư bao gồm:

 17 Dự án có vốn đầu tư nước ngoài, với diện tích 3.259,92 ha, tổng vốn đăng ký

10.733 triệu USD, tổng vốn thực hiện là: 353,9 triệu USD

 178 Dự án đầu tư trong nước, với tổng vốn thực hiện là 6.949,7 tỷ đồng [9].

52

Nguyên nhân giảm thu hút đầu tư là do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới; chính

sách bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư theo quy định của nhà nước còn

nhiều bất cập.

Bên cạnh đó, Tỉnh chú trọng đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng phục vụ trực tiếp

cho ngành du lịch, cụ thể, tổng vốn đầu tư khu du lịch sinh thái Khu BTTN Bình Châu-

Phước Bửu là 3,7 tỷ đồng, khu du lịch sinh thái VQG Côn Đảo là: 24,57 tỷ đồng, đường lên

KDL Núi Dinh là: 29 tỷ đồng, hạ tầng bãi tắm Thùy Vân là 180,24 tỷ đồng, đường lên KDL

Núi Nhỏ là 11,625 tỷ đồng, đường ven biển Vũng Tàu - Long Hải - Bình Châu là: 391 tỷ

đồng.

Để thúc đẩy du lịch phát triển cũng như thu hút đầu tư, tỉnh BR – VT đã đầu tư hoàn

thiện nhiều công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ du lịch như: tuyến đường ven biển từ Vũng

Tàu - Long Hải - Phước Hải- Bình Châu đến Hàm Tân tỉnh Bình Thuận, đường lên khu du

lịch Núi Nhỏ, các tuyến đường giao thông cùng hệ thống cấp điện, cấp nước, dịch vụ viễn

thông đến các khu du lịch.

Vốn đầu tư cho ngành du lịch, trong đó có vốn ngân sách đầu tư hạ tầng cho ngành du

lịch và vốn ngoài ngân sách đầu tư vào các công trình, dự án du lịch đều tăng, làm cho loại

hình du lịch và sản phẩm du lịch ngày càng phong phú, có khả năng cạnh tranh đối với các

địa phương khác trong cả nước.

53

2.3. Thực trạng phát triển du lịch tỉnh BR - VT giai đoạn 2002 – 2012

Nghìn lượt

Tỷ đồng

3200

12000

10636

2800

10000

2438

9245

2400

8115

2090

8000

7250

6505

2000

1782

1566

5780

1862

6000

1600

5335

5000

4900

1103

1115

1200

1005

4540 1051

890

4000

4240 872

800

2000

400

417

365

320

280

260

235

225

199

210

162

172

Năm

0

0

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

Quốc tế

Nội địa

Doanh thu

2.3.1. Phát triển du lịch theo ngành

Biểu đồ 2.4. Số khách và doanh thu du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

giai đoạn 2002 – 2012

Nguồn: Sở VHTTDL tỉnh BR – VT

2.3.1.1. Khách du lịch

 Số lượng du khách quốc tế và nội địa giai đoạn 2002 – 2012

Bảng 2.7. Khách du lịch đến Bà Rịa – Vũng Tàu.Đơn vị tính: nghìn lượt

Chi tiêu 2008 2009 2010 2011 2012

Lượt khách 6.765 7.530 8.435 9.610 11.053

Quốc tế 260 280 320 365 417

Nội địa 6.505 7.250 8.115 9.245 10.636

Nguồn: Sở VHTTDL tỉnh BR – VT

Trong 10 năm gần đây (2002 – 2012) số khách du lịch đến BR – VT tăng 2,5 lần ứng

với 6.650.558 lượt. Trong 6 tháng đầu năm 2013, tỉnh BR – VT đón tổng cộng 6.466.082

lượt khách, trong đó, khách quốc tế đạt 248.095 lượt, khách du lịch nội địa 6.217.987 nghìn

lượt.

54

BR – VT là một trong những địa phương có số khách dịch lớn của nước ta. Lượng

khách du lịch đến địa phương tăng nhanh. Từ ngày mới thành lập Tỉnh (1991) số khách du

lịch chỉ hơn 1 triệu lượt, đến nay con số này đã tăng thêm hơn 10 triệu lượt. Số khách du

dịch đến BR – VT đã vượt con số 11 triệu (11.053.558 vào năm 2012)

Khách nội địa đến BR - VT có xu hướng tăng nhanh. Năm 2002 địa phương đón được

4240.000 lượt đến năm 2012 đạt được 10.636.000 lượt, tức là trong 10 số khách tăng 2,5

lần, mỗi năm tăng trung bình 639.600 lượt. Khách nội địa đến BR - VT chiếm 1/3 số khách

du lịch nội của nước ta. Điều này, khẳng định sức hút khách du lịch nội địa của BR - VT.

Do vị trí địa lý và giao thông thuận lợi cho việc đón khách từ TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh

nằm trong VKTTĐPN. Với lượng khách nội địa đông đảo như trên vừa là thuận lợi vừa là

thách thức cho sự phát triển ngành du lịch BR – VT.

Hiện nay số khách du lịch công vụ đang tăng lên về số lượng và tỷ trong. Họ là cán bộ,

công nhân viên trong các cơ quan nhà nước, các công ty, xí nghiệp... họ thường kết hợp du

lịch với khen thưởng hay hội nghị.

Nếu như ngày mới thành lập tỉnh khách quốc tế đến là 89.000 lượt, sau 20 năm lượt

khách này tăng lên: 365.000 lượt, tăng gần 4,1 lần. Đến năm 2012 số khách quốc tế tăng lên

417.000 lượt. Trong 10 năm gần đây (2002 – 2012) số khách quốc tế tăng gần 2,6 lần, tương

tăng 160%, mỗi năm tăng trung bình 16%. Từ năm 2008 đến nay, tốc độ tăng trưởng khách

khách quốc tế có giảm còn khoảng 15%/năm do khủng hoảng tài chính toàn cầu.

 Cơ cấu khách du lịch đến BR – VT giai đoạn 2002 – 2012

Hằng năm, khách nội địa đến BR - VT chiếm hơn 96% tổng số khách đến địa phương

này. Khách quốc tế chỉ chiếm 4% trong cơ cấu khách du lịch tỉnh BR - VT và chỉ chiếm 6%

lượng khách quốc tế đến Việt Nam. Khách quốc tế trong tổng số khách du lịch được các

doanh nghiệp du lịch phục vụ chiếm tỷ trọng thấp ( bình quân 3,3 đến 4,6 %). Trong khi đó

lượng khách nội địa lại chiếm tới 33,3% lượng khách nội địa Việt Nam. Đều này khẳng

định sức hấp dẫn khách quốc tế của BR- VT còn hạn chế

Số lượng và chi tiêu của khách quốc tế ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu du lịch cũng

như sự phát triển du lịch. Khách quốc tế, khách cao cấp đến BR - VT rất ít, trong khi nhóm

khách này lại nườm nượp đổ về các điểm du lịch tại TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Bình

Thuận, Nha Trang…. Nguyên nhân chính làm cho BR - VT kém sức hút đối với du khách

quốc tế, khách cao cấp là:

- Một là: Ngành du lịch tỉnh đang thiếu một chiến lược marketing dài hơi, sự đầu tư

55

bài bản và hợp lý. Các doanh nghiệp du lịch vẫn kinh doanh theo kiểu thời vụ, do đó thường

bị động trước những diễn biến bất lợi khách quan như: suy thoái kinh tế, khủng hoảng tài

chính toàn cầu và tình hình lạm phát trong nước tăng cao tác động mạnh đến ngành du lịch.

- Hai là: Những trở ngại về giao thông cũng là nguyên nhân chính khiến du lịch BR -

VT kém sức hút đối với khách quốc tế. Từ TP. Hồ Chí Minh, du khách có hai lựa chọn

phương tiện đến BR - VT là đường bộ và đường thủy. Trong đó, đi đường thủy bằng tàu

cánh ngầm sẽ rút ngắn thời gian di chuyển. Tuy nhiên, những sự cố liên tục xảy ra ở tàu

cánh ngầm thời gian qua như chậm chuyến, hủy chuyến, hỏng máy trên biển làm du khách

ngần ngại với phương tiện trên.

- Ba là: Xu hướng đi du lịch bằng đường biển được ưa chuộng ở các nước phát triển.

Là tỉnh ven biển, BR - VT có một hệ thống cảng nước sâu dày đặc đủ sức tiếp nhận tàu

container tải trọng lớn nhưng lại không có cảng chuyên dụng dành cho tàu du lịch cao cấp

neo đậu.

- Bốn là: Tham quan dàn trải, thiếu điểm nhấn nên không tạo được hứng thú cho đại

diện hãng tàu và du khách. Dòng khách tàu biển thích tìm về không gian xưa cũ, tìm hiểu

nghề thủ công truyền thống và cuộc sống thường nhật, thưởng thức đặc sản, mua những sản

phẩm do người bản địa chế tác làm quà lưu niệm. Thế nhưng, tại BR - VT mong muốn của

họ không được thỏa mãn.

- Năm là: Các khu du lịch, Resort trên địa bàn tỉnh thiếu hẳn các dịch vụ phụ trợ, sản

phẩm du lịch đơn điệu lại na ná nhau: tắm biển, ăn hải sản, tham quan một số di tích, đình

chùa và thiếu lực lượng hướng dẫn viên du lịch biết nói tiếng Nga, Đức, Ý, Pháp, Hàn… là

những hạn chế khiến du khách nước ngoài ít chọn BR - VT cho chuyến du lịch dài ngày

Tuy nhiên, có hai điểm hấp dẫn khách quốc tế là: suối nước nóng Bình Châu và Côn

Đảo. Việc đưa vào khai thác Resort Six Senses Côn Đảo với tiêu chuẩn 5 sao cùng với tài

nguyên du lịch phong phú ở Côn Đảo, trong tương lai BR - VT sẽ thu hút mạnh mẽ khách

quốc tế hơn.

 Thị trường khách du lịch đến BR - VT giai đoạn 2002 – 2012

Lượng khách nội địa đến BR – VT chủ yếu là khách từ TP. Hồ Chí Minh, miền Đông

Nam Bộ và miền Tây Nam Bộ chiếm 70% và các địa phương khác chiếm 30%. Khách du

lịch đến BR - VT phần lớn đi bằng ô tô, xe máy và một phần nhỏ đi bằng tàu cánh ngầm.

Gần 20% khách du lịch đến BR – VT đi bằng phương tiện xe máy, phần lớn là thanh niên,

sinh viên.

56

Thị trường khách quốc tế đến BR – VT: Đông Bắc Á, Tây Âu, Bắc Mỹ, Asean, Úc,

Đông Âu. Khách du lịch quốc tế đến BR – VT chủ yếu từ:Nhật, Mỹ, châu Âu, ASEAN. Thị

phần khách Đông Âu chủ yếu là khách Nga tăng không mạnh, mặc dù người Nga biết nhiều

về vũng Tàu thông qua liên doanh dầu khí Việt – Xô từ thập niên 80 của thế kỷ trước.

 Cơ cấu mục đích của khách du lịch đến Bà Rịa – Vũng Tàu

Biểu đồ 2.5. Cơ cấu mục đích khách du lịch nội địa đến Bà Rịa – Vũng Tàu

năm 2012. Đơn vi: %

Nguồn: Sở VHTTDL tỉnh BR – VT

Khách nội địa đến với Bà Rịa – Vũng Tàu chủ yếu với mục đích: tắm biển, tham quan

và nghỉ dưỡng. Phần lớn họ tự tổ chức chuyến đi, ít khi thông qua dịch vụ lữu hành.

57

Biểu đồ 2.6. Cơ cấu mục đích khách du lịch quốc tế đến Bà Rịa – Vũng Tàu

năm 2012. Đơn vi: %

Nguồn: Sở VHTTDL tỉnh BR – VT

Khách quốc tế đến với BR – VT chủ yếu với mục đích: du lịch nghỉ dưỡng; thương

mại.

Một số chỉ tiêu khách du lịch

Bảng 2.8. Số ngày khách ( do các cơ sở lưu trú phục vụ)

Bình quân thời gian lưu trú (Ngày/khách)

Năm 2009 1,25

Năm 2010 1,20

Năm 2011 1,24

Năm 2012 1,29

Nguồn: Cục thống kê tỉnh BR – VT

Thời gian lưu trú của khách tăng. Tuy nhiên, bình quân độ dài ngày lưu trú 1 khách

đến BR – VT thấp. Thời gian lưu trú trung bình của khách ít có thay đổi chỉ có 1,29

ngày/khách vào năm 2012.

Thời gian lưu trú của khách nội địa ngắn, thường là đi, về trong ngày, hoặc lưu trú một

đêm. Năm 2012 chỉ có 2.600 nghìn khách nội địa có lưu trú trong số 10.636 nghìn lượt

khách, tức là 75,6% khách nội địa là đi về trong ngày. Có thể xem BR - VT là điểm dã

ngoại trong ngày dành cho khách nội địa mà chủ yếu từ TP. Hồ Chí Minh.Số khách quốc tế

lưu trú là 255 nghìn người trong tổng số 417 nghìn lượt, tức là 61,2% khách quốc tế lưu trú

lại BR – VT.

Chi tiêu của du khách chủ yếu là cho ăn, uống và lưu trú, chi cho các dịch vụ ( tham

quan, mua sắm, vui chơi, giải trí…) còn rất khiêm tốn.

58

Biểu đồ 2.7. Cơ cấu chi tiêu của du khách đến Bà Rịa – Vũng Tàu

năm 2004; 2012. Đơn vi: %

Nguồn: Sở VHTTDL tỉnh BR – VT

Chi tiêu của du khách chủ yếu là cho lưu trú và ăn uống, vận chuyển.

2.3.1.2. Doanh thu du lịch giai đoạn 2002 – 2012

Năm 1991 doanh thu du lịch đạt 159 tỉ đồng sau 20 năm, doanh thu đạt 2090 tỉ đồng.

Tốc độ tăng trưởng trong giai đoạn 2001 – 2005 đạt khoảng 12,8%/năm. Cuối năm 2004

dịch cúm gia cầm bắt đầu bùng phát trên diện rộng làm cho doanh thu du lịch năm 2005

giảm mạnh, giảm 25,3% so với năm 2004. Giai đoạn 2005 – 2012 tăng tốc độ tăng trưởng

doanh thu du lịch 24,9% trung bình mỗi năm. Ngành du lịch gặp nhiều khó khăn do cuộc

suy thoái kinh tế thế giới, năm 2009 doanh thu du lịch giảm 18,9% so với năm 2008.

Trong bối cảnh ngành du lịch nói chung bị ảnh hưởng từ nền kinh tế thế giới khủng

hoảng và suy thoái, tình hình thiên tai, dịch bệnh. Bên cạnh đó, du lịch BR – VT còn đối

mặt với tình trạng thiếu sản phẩm dịch vụ mới, nhiều đoàn khách hủy tour/tuyến, giá cả

nguyên vật liệu đầu vào tăng mạnh. Nhưng doanh thu du lịch tỉnh BR – VT trong giai đoạn

2006-2010 đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 15,35%/năm Tổng doanh thu năm 2012 đã tăng

lên 2.438 tỷ đồng, tăng 17% so với năm 2011. Theo thống kê của Sở VHTTDL, sáu tháng

đầu năm 2013, doanh thu từ hoạt động du lịch ước đạt 1.480 tỷ đồng, đạt 53,19% kế hoạch,

59

tăng 17,98% so với cùng kỳ năm 2012, trong đó doanh thu lữ hành là 261,759 tỷ đồng, đạt

56,78% kế hoạch, tăng 13,27% so với năm 2012.

Nguồn doanh thu từ dịch vụ du lịch tăng từ 1.026 tỉ đồng vào năm 2010 lên 1.141 tỉ

đồng năm 2012.Tỉ lệ doanh thu dịch vụ du lịch chiếm khoảng 47% tổng doanh thu ngành du

lịch.

%

274

Đơn vị: %

235

200

189

176

124

113

Năm

300

0 2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

1012

250 200 150 100 50

Biểu đồ 2.8. Tăng trưởng doanh thu từ dịch vụ du lịch giai đoạn: 2005 – 2012.

Nguồn: sở VHTTDL tỉnh BR-VT và tính toán của tác giả.

Tăng trưởng doanh thu du lịch của tỉnh tăng. Do suy thoái kinh tế nên tốc độ tăng

trưởng doanh thu du lịch có xu hướng giảm nhẹ trong 2008 - 2009, sau đó đã tăng lại.

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Tổng GDP ( tỉ đồng)

156.063

190.234

230.517

GDP du lịch ( tỉ đồng)

1.782

2.090

2.438

1,09

1,06

Tỉ trọng GDP du lịch so với tổng GDP (%)

1,14

Bảng 2.9. GDP và tỉ trọng GDP của ngành Du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

Nguồn: Theo số liệu thống kê tỉnh BR – VT Tỉ lệ đóng góp GDP du lịch trong GDP ngành dịch vụ - thương mại của Tỉnh là

11,45% vào năm 2012. Nhưng tỉ lệ đóng góp GDP của ngành du lịch là rất thấp chỉ 1,06%

(năm 2012). Do Địa phương phát triển mạnh và có nguồn thu lớn từ công nghiệp (dầu khí)

cũng như kinh tế biển nên tỷ trong GDP du lịch thấp trong cơ cấu GDP của Tỉnh.

Bảng 2.10. Lượng khách, doanh thu cuả tỉnh Bình Thuận và

Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2012.

Đơn vị tính: lượt khách, tỉ đồng

60

Địa phương Khách quốc tế khách nội địa Doanh thu

Bình Thuận 341.160 2.799.840 4.358

BR – VT 417.180 10.636.000 2.438

Nguồn: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Qua bảng số liệu cho thấy khách quốc tế, khách trong nước BR – VT nhiều hơn Bình

Thuận: 76.020 lượt và 7.836.160 lượt. Nhưng ngược lại doanh thu du lịch tỉnh Bình Thuận

gấp 1,79 lần doanh thu du lịch tỉnh BR – VT, trong khi lượng khách của Tỉnh này bằng 25%

khách BR – VT. Điều này cho thấy ngành du lịch của Tỉnh nhà chỉ khai thác theo chiều

rộng, chỉ tăng trưởng về lượng.

2.3.2. Phát triển du lịch theo lãnh thổ

2.3.2.1. Các lọai hình du lịch

Các loại hình du lịch chủ yếu của Tỉnh được hình thành và phát triển trên cơ sở khai

thác tiềm năng du lịch tự nhiên và nhân văn theo quy hoạch, có chọn lọc và đảm bảo tính bền

vững, bao gồm: Du lịch sinh thái - cảnh quan, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch văn hóa kết hợp

thể thao...

Loại hình du lịch sinh thái được tổ chức chủ yếu ở khu BTTT Bình Châu - Phước Bửu

và VQG Côn Đảo, với các hoạt động tiếp đón, hướng dẫn du khách là học sinh, sinh viên

trong nước và du khách nước ngoài đi tham quan, khảo cứu động thực vật và bảo tồn tính đa

dạng sinh học của khu bảo tồn và vườn quốc gia. Việc phục vụ khách du lịch sinh thái

không chú trọng nhiều đến hiệu quả kinh tế mà chủ yếu là bảo vệ môi trường rừng, bảo tồn

các loài động, thực vật quý hiếm.

Loại hình du lịch nghỉ dưỡng được tổ chức ở các bãi tắm, khách sạn nghỉ dưỡng ven

biển, trong đó bao gồm: nghỉ dưỡng cuối tuần và nghỉ dưỡng cao cấp. Loại hình du lịch

nghỉ dưỡng cuối tuần là loại hình truyền thống của Tỉnh, chủ yếu thu hút khách từ TP. Hồ

Chí Minh và các tỉnh miền Đông Nam Bộ đến tham quan, tắm biển, thời gian lưu trú ngắn,

phần lớn tập trung ở bãi tắm Thùy Vân, Chí Linh, Long Hải; nghỉ dưỡng cao cấp tập trung ở

các khách sạn nghỉ dưỡng từ 3 sao trở lên ở ven biển với thời gian lưu trú dài, chi tiêu cao

như: Anoasis Beach Resort, Longhai Beach Resort, Hotram resort & Spa, Hồ Cốc, Côn

Đảo... nghỉ dưỡng kết hợp điều dưỡng, chữa bệnh ở Suối khoáng nóng Bình Châu.

Loại hình du lịch văn hóa kết hợp thể thao thường được tổ chức thu hút du khách nhân

dịp các lễ hội, các sự kiện văn hóa, thể thao lớn diễn ra tại Tỉnh trong thời gian vừa qua như:

61

Giải Cờ tướng châu Á năm 2002, Giải Cờ vua Đông Nam Á năm 2006, Giải Cờ vua trẻ Thế

giới năm 2008, Cuộc thi hoa hậu quý bà đẹp và thành đạt Việt Nam và Thế giới năm 2009,

Festival Diều quốc tế từ 2009 - 2012, Giải bóng chuyền bãi biển nữ quốc tế từ 2008-2011,

Giải đua thuyền buồm quốc tế với 8 nước tham dự. Ngành du lịch tổ chức phục vụ các đoàn

khách đến tham dự giải và du khách theo dõi các sự kiện thể thao có kết hợp tổ chức các

tour đi tham quan các di tích lịch sử, danh thắng và tham dự các lễ hội truyền thống của địa

phương, như tour đi tham quan Côn Đảo, thăm nhà lưu niệm anh hùng Võ Thị Sáu, trận địa

pháo cổ Núi Lớn…

Sở hữu một vùng biển với nhiều phong cảnh thiên nhiên tươi đẹp, những bãi biển lý

tưởng như Bãi Trước, Bãi Sau, Bãi Dâu, Bãi Dứa… cùng với nhiều di tích lịch sử, văn hóa

đặc sắc, thành phố xác định du lịch là ngành kinh tế chiến lược. Nhưng cho đến nay du lịch

Vũng Tàu vẫn quá đơn sơ, thiếu các gam màu sôi động. Ngoài sản phẩm đặc trưng của biển

là… tắm biển, Vũng Tàu còn thiếu vắng những dịch vụ vui chơi, giải trí hấp dẫn. Ban ngày,

khách có thể theo tour thăm danh lam thắng cảnh. Nhưng tại các điểm tham quan này, cả

chục năm nay, khách đến và quay trở lại đều vẫn chỉ được nghe lại các bài giới thiệu đơn

điệu của nhân viên thuyết minh. Trong khi đó, tại các khu danh lam của các tỉnh, thành

khác, họ đã sử dụng phim phóng sự, mô hình kèm tiếng động, diễn tiểu phẩm để làm mới và

hỗ trợ tích cực cho bài giới thiệu. Khu vui chơi ngoài trời của Vũng Tàu cho tới giờ cũng

mới chỉ có tuyến đi cáp treo lên khu du lịch Hồ Mây (Núi Lớn) với mức đầu tư và độ sôi

động, hấp dẫn không thể so với cáp treo lên núi Bà Đen (Tây Ninh), cáp treo Bà Nà Hill (Đà

Nẵng). Về đêm, rạp chiếu phim vắng lặng. Thi thoảng chỉ chiếu vài bộ phim nhân tuần lễ

phim Việt. Đêm cuối tuần cũng không có một sân khấu ca nhạc ngoài trời, một tụ điểm vui

chơi nào sáng đèn để khách có thể xài bớt túi tiền mang theo khi khởi động một tour du lịch

về biển; chỉ còn cách có thể vào một quán Karaoke để khách hát vài bài xả hơi. Còn thú ẩm

thực thì sao? Công nhận là Vũng Tàu nhiều phố ẩm thực dọc tuyến đường Thùy Vân,

Hoàng Hoa Thám, các khu ăn uống về đêm nhưng vẫn còn nhiều điều tiếng về giá cả, cân

kéo, cung cách phục vụ. Quà từ biển thì không ít. Vài chục sản phẩm mỹ nghệ làm bằng tay

từ sò, ốc khá độc đáo; nhiều loại cá khô, cá tẩm, ruốc xào, mực một nắng, mực ăn liền…

Nhưng mua ở đâu cho đúng giá, đúng mặt hàng, không trà trộn, bảo đảm chất lượng sản

phẩm thì… hơi khó.

2.3.2.2. Các lãnh thổ du lịch

 Điểm du lịch:

62

 Các điểm du lịch có ý nghĩa quốc gia và quốc tế:

- Vũng Tàu: Tượng Chúa Jesu, Bạch Dinh, Tháp đèn Hải Đăng, Bãi Sau, Bãi Trước.

- Xuyên Mộc: Khu BTTT Bình Châu - Phước Bửu, Suối khoáng nóng Bình Châu.

- Côn Đảo: Nhà tù Côn Đảo, Nghĩa trang Hàng Dương, Vườn quốc gia Côn Đảo, Hòn

Trứng.

 Các điểm du lịch có ý nghĩa vùng và địa phương:

- Vũng Tàu: Thích Ca Phật Đài, Niết Bàn Tịnh Xá, Đình Thần Thắng Tam, Điện Bà,

Linh Sơn Cổ Tự, Hòn Bà, Đảo Long Sơn, Điểm đua chó Vũng Tàu, Bãi Dứa, Bãi Nghinh

Phong, Bãi Dâu.

- Long Điền - Đất Đỏ: Bãi tắm Phước Tĩnh – Phước Hưng, Long Hải, Nước Ngọt,

Rừng Hoa Anh Đào, Bến Lộc An – Sông Ray, Chùa Long Bàn.

- Xuyên Mộc: Bãi Hồ Tràm, Bãi Hồ Cốc, Thác Hòa Bình, Bầu Lâm.

- Tân Thành – Bà Rịa: Núi Dinh, Rừng sác Bà Rịa, Địa đạo Long Phước, chùa thôn

Vạn Hạnh (Thị trấn Phú Mỹ).

- Châu Đức: Bình Giã, Bàu Sen – Kim Long.

 Trung tâm du lịch thành phố Vũng Tàu và phụ cận:Trung tâm du lịch văn hóa,

lễ hội, giải trí về đêm, thể thao, thương mại – hội nghị chính của tỉnh. Trọng tâm là bãi biển

Thùy Vân, cáp treo Núi Lớn - Núi Nhỏ nối kết khu du lịch sinh thái Chí Linh – Cửa Lấp.

Mở hướng phát triển sang đảo Long Sơn, sân bay Gò Găng với sản phẩm du lịch tiêu biểu:

- Du lịch tham quan các di tích văn hóa lịch sử, lễ hội, cảnh quan thành phố.

- Du lịch nghỉ dưỡng cuối tuần, thể thao biển, giải trí.

- Du lịch văn hóa kết hợp thể thao, xem các giải thi đấu.

- Du lịch thương mại công vụ, hội nghị - hội thảo (MICE).

- Du lịch sinh thái sông nước, rừng ngập mặn.

- Du lịch văn hóa ẩm thực, tham quan cho người khuyết tật.

Vũng Tàu được biết đến với sản phẩm du lịch: Sinh thái biển, nghỉ dưỡng. Ngoài ra

loại hình du lịch MICE đang được ngành du lịch đầu tư và khai thác. Vũng Tàu là một trung

tâm du lịch nghỉ mát lý tưởng lại gần các đô thị TP. Hồ Chí Minh, Biên Hòa. Một quần thể

thiên nhiên biển núi hài hòa, bốn mùa nắng ấm, cùng với những công trình kiến trúc văn

hóa, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh nổi tiếng và nhiều bãi biển sạch đẹp, quyến rũ như

bãi Trước, bãi Sau, bãi Dâu

 Tuyến du lịch

63

Một số tuyến du lịch được đầu tư, khai thác và đưa vào chương trình tour như: Tuyến

TP.HCM – Côn Đảo, Vũng Tàu – Long Hải – Phước Hải – Bình Châu, Vũng Tàu – Long

Sơn – Núi Dinh, với các chủ đề: du lịch về nguồn, tham quan chiến trường xưa, du lịch hành

hương… hấp dẫn thị trường khách du lịch nội địa và một số thị trường khách quốc tế như:

Úc, Mỹ, Nhật…

 Tuyến nội tỉnh

Tuyến du lịch Vũng Tàu - Long Sơn. Lộ trình dọc theo quốc lộ 51. Chương trình tham

quan: Vòng quanh bãi biển Vũng Tàu, Núi Lớn, Núi nhỏ, tham quan các di tích: Đình Thần

Thắng Tam và lễ hội nghinh Ông, tượng chúa Kitô, Hải Đăng, Niết Bàn Tịnh Xá, Bạch

Dinh, Thích Ca Phật Đài. Đi bằng đường bộ hoặc bằng đò qua Long Sơn, thăm Nhà Lớn tìm

hiểu Đạo ông Trần và tham gia lễ hội trùng cửu, tham quan ăn uống tại làng bè Long Sơn.

Tuyến du lịch Núi Dinh - Long Sơn - Vũng Tàu. Lộ trình dọc theo quốc lộ 51. Chương

trình tham quan: khu lâm viên văn hóa Núi Dinh, tham quan suối Đá, tắm tại suối Tiên.

tham quan nhà lớn với lễ hội trùng Cửu, nghỉ nghơi ăn uống trên Làng Bè Long Sơn. Tham

quan các di tích lịch sử Vũng Tàu. Tận hưởng thú cắm trại ngoài trời, hoà mình vào thiên

nhiên tại khu KDL Chí Linh - Cửa Lấp.

Tuyến du lịch Vũng Tàu - Long Hải - Minh Đạm - Phước Hải. Lộ trình dọc theo quốc

lộ 55, chương trình tham quan: Mũi Kỳ Vân, đèo Nước Ngọt tắm biển và tham gia các môn

thể thao trên biển,tham quan các di tích lịch sử - văn hóa, tham quan căn cứ Minh Đạm,

tham quan Dinh Cô, tắm biển Thùy Dương - Phước Hải.

Tuyến du lịch Vũng Tàu - Bình Châu - Suối Bang - Hồ Cốc - Núi Tầm Bồ. Lộ trình

dọc theo quốc lộ 55. Chương trình: tắm biển và tham gia các môn thể thao trên biển: môtô

nước, lướt ván diều, tham quan: tượng chúa Jesu, Niết Bàn Tịnh Xá... tắm suối khoáng nóng

Bình Châu, dạo chơi tại Suối Bang, nghỉ tại Bình Châu. Tham quan tại khu bảo tồn thiên

nhiên Bình Châu - Phước Bửu; leo núi Tầm Bồ, tắm biển Hồ Cốc.

Tuyến du lịch Vũng Tàu - Côn Đảo với phương tiện: tàu thủy hoặc máy bay. Chương

trình tham quan: các di tích lịch sử cách mạng, khám phá vườn quốc gia Côn Đảo, tham

quan các di tích lịch – văn hóa: nhà tù Côn Đảo, nghĩa trang Hàng Dương, cầu tàu 914,

miếu bà Phi Yến, dinh Chúa Đảo, bơi và lặn biển xem các rạn San hô, xem rùa đẻ tại hòn

Bảy Cạnh.

 Tuyến liên vùng

64

Tuyến du lịch TP. Hồ Chí Minh - Biên hòa - Vũng Tàu - Long Sơn. Đây là tuyến du

lịch phát triển của vùng, góp phần phát triển kinh tế, gìn giữ bảo vệ môi trường của tam giác

động lực kinh tế. Lộ trình: đường bộ dọc theo quốc lộ 51; đường thủy bằng tàu siêu tốc TP.

Hồ Chí Minh - Vũng Tàu. Chương trình tham quan: Khu du lịch Suối Tiên, sân golf Thủ

Đức, cảnh quan sông Đồng Nai, Vườn Quốc gia Nam Cát Tiên, vòng quanh bãi biển Vũng

Tàu, Núi Lớn, Núi nhỏ, tham quan các di tích: Đình Thần Thắng Tam, tượng chúa Kitô,...

Đi bằng đường bộ hoặc bằng đò qua Long Sơn, thăm Nhà Lớn tìm hiểu Dạo ông Trần; vòng

quanh Đảo tham quan vườn cây ăn trái, chiến khu rừng Sác; tham quan các trại nuôi tôm,

nuôi hàu và thưởng thức đặc sản biển.

Tuyến du lịch đông bằng sông Cửu Long - TP. Hồ Chí Minh - Vũng Tàu -Côn Đảo.

Lộ trình dọc theo quốc lộ 1, quốc lộ 51; đường thủy bằng tàu cao tốc TP.Hồ Chí Minh -

Vũng Tàu; máy bay hoặc tàu từ TP. Hồ Chí Minh hoặc từ Vũng Tàu đi Côn Đảo. Chương

trình tham quan: vùng sông nước Nam Bộ, cù lao Thới Sơn, Chợ nổi Cái Bè (Tiền Giang),

vườn bởi Năm Roi, cầu Mỹ Thuận (Vĩnh Long), chợ nổi Phụng Hiệp (Cần Thơ), miếu bà

Chúa Xứ (Châu Đốc), sân chim Sóc Trăng, Khu du lịch Đầm Sen, cảnh quan sông Đồng

Nai. Vòng quanh bãi biển Vũng Tàu, Núi Lớn, Núi nhỏ, tham quan các di tích ở Vũng Tàu.

Đi bằng đường bộ hoặc bằng đò qua Long Sơn, thăm Nhà Lớn tìm hiểu Đạo ông Trần, tham

quan vườn cây ăn trái, chiến khu rừng Sác; tham quan các trại nuôi tôm, nuôi hào và thưởng

thức đặc sản biển; cụm di tích lịch sử cách mạng, rừng quốc gia Côn Đảo, bơi và lặn biển

xem các rạn san hô, xem rùa đẻ tại hòn Bảy Cạnh, chụp hình lưu niệm với Bò biển.

Tuyến du Iịch TP. Hồ Chí Minh - Vũng Tàu - Đà Lạt - Phan Rang – Nha Trang. Lộ

trình: đường bộ dọc theo quốc lộ 5l; quốc lộ 55, quốc lộ 20, quốc lộ 27. Chương trình tham

quan: Khu du lịch Suối Tiên, khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ, cảnh quan sông Đồng Nai,

Vườn Quốc gia Nam Cát Tiên, Vòng quanh bãi biển Vũng Tàu, Núi Lớn, Núi nhỏ, tham

quan các di tích, thể thao trên biển với trò chơi kéo dù, tham quan rừng Bình Châu - Phước

Bửu, thưởng thức đặc sản biển tại Hồ Cốc, chinh phục đỉnh cao núi Tầm Bồ; vườn Quốc gia

Nam Cát Tiên (Đạ Oai), thác Gugar (Bảo Lộc), thác Prenn, cảnh quan Đà Lạt, tắm biển

Ninh Chữ; tham quan vịnh Vĩnh Hy, tháp Chàm Po KLong Grai (Phan Rang); tắm và lặn

biển Nha Trang; tham quan tháp bà Ponagar..

Tuyến TP. Hồ Chí Minh – Côn Đảo. Tham quan di thống nhất, nhà thờ đức bà, mua

sắm ở bến thành, vui chơi khu du lịch Suối Tiên, Đầm Sen,di chuyển đến côn đảo bằng máy

bay từ sân bay Tân Sơn Nhất đến sân bay cỏ ống. Tham quan các di tích lịch sử cách 65

mạng,khám phá vườn quốc gia Côn Đảo, tham quan các di tích lịch – văn hóa: nhà tù Côn

Đảo, nghĩa trang Hàng Dương, cầu tàu 914, miếu bà Phi Yến, Dinh Chúa đảo, bơi và lặn

biển xem các rạn san hô, xem rùa đẻ tại hòn Bảy Cạnh.

Tiểu kết chương 2

 Bà Rịa – Vũng Tàu có nhiều thuận lợi phát triển du lịch:

Vị trí địa lý: Nằm trong VKTTĐPN, khu vực có nền kinh tế phát triển năng động và

thu hút đầu tư nhiều nhất nước. BR - VT là cửa ngõ thông ra biển của vùng Đông Nam Bộ,

thuận lợi về giao thông đường biển và đường không Nằm cách TP. Hồ Chí Minh 120 km,

cách Biên Hòa 90 km, hai thị trường du lịch nội địa lớn.

BR - VT nằm trong vùng khí hậu cận xích đạo, không có mùa đông, rất ít bão thuận lợi

cho khai thác du lịch quanh năm, đặc biệt là du lịch biển.

BR – VT có tài nguyên du lịch tự nhiên phong phú đa dạng, có đầy đủ núi-rừng, biển –

đảo, đặc biệt là suối nước nóng và các bãi tắm đẹp. Bên cạnh các di tích lịch sử - văn hóa

với điểm nhấn: hệ thống nhà tù Côn Đảo cùng với các lễ hội thu hút đông đảo du khách thập

phương.

Ngành du lịch Tỉnh nhà được khai thác sớm (từ thời Pháp thuộc) nên có kinh nghiệm

trong tổ chức quản lí, khai thác và được đầu tư cơ sở hạ tầng lẫn cơ sở vật chất kỷ thuật. Cơ

sở hạ tầng – cơ sở vật chất kỷ thuật ngày càng được nâng cấp và cải thiện.

Ngành du lịch được sự quan tâm sâu sát của chính quyền địa phương, sự hỗ trợ của

Tổng cục du lịch.

Với những thuận lợi trên ngành du lịch của Tỉnh nhà đạt được: tốc độ tăng trưởng và

doanh thu, số khách, lao động ngành du lịch tăng liên tục. BR - VT là một trong những địa

phương có lượng khách du lịch lớn nhất nước ta, hơn 11 triệu lượt, thu hút nguồn vốn đầu

tư trong và ngoài nước, sản phẩm du lịch mới, các loại hình dịch vụ đạt chất lượng được đầu

tư phát triển.

 Tuy nhiên ngành du lịch BR – VT đang gặp thách thức, phát triển chưa tương

xứng với tiềm năng.

Mặc dù có nhiều tiềm năng phát triển nhưng ngàng đóng góp vào GDP du lịch vào

GDP của tỉnh còn rất khiêm tốn, chỉ có 1,05%.

Doanh thu lịch của Địa phương chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế du lịch của

Tỉnh nhà, hiệu quả kinh doanh du lịch chưa cao.

 Nguyên nhân:

66

BR – VT chưa có cảng cho các tàu du lịch neo đậu, tàu cánh ngầm gay gặp sự cố hay

chậm chuyến. Đây là hạn chế về giao thông trong việc đón tiếp khách quốc tế.

Còn một lượng lớn lao động trong ngành du lịch chưa được đào tạo. Nguồn nhân lực

trong các dự án du lịch qui mô lớn, phục vụ khách du lịch cao cấp đang đứng trước sự thiếu

lao động có trình độ tay nghề cao, có ngoại ngữ, có kỹ năng phục vụ chuyên nghiệp.

Sản phẩm du lịch, loại hình du lịch của Tỉnh vẫn còn đơn điệu, thiếu hấp dẫn, di tích

lịch sử thiếu sự đầu tư, nâng cấp, thiếu các sản phẩm du lịch tiêu biểu, đặc sắc, nhằm thu hút

khách, kéo dài thời gian lưu trú khách, các loại hình dịch vụ du lịch chưa đa dạng, thiếu khu

vui chơi giải trí, trung tâm biểu diễn nghệ thuật chưa đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.

Môi trường tự nhiên và môi trường xã hội còn nhiều phức tạp như: tệ nạn hàng rong đeo

bám khách vẫn diễn ra vào những mùa cao điểm; Các bãi tắm đang đối mặt với nguy cơ ô

nhiễm do sự cố tràn dầu liên tục xảy ra; chất thải sinh hoạt của ngư dân trên tàu, dầu cặn, xác

cá tôm…

Du lịch BR - VT còn mang tính du lịch mùa vụ và du lịch cuối tuần. Vì vậy vào những

thời điểm lượng khách đến rất đông cầu vượt cung dẫn đến giá cả tăng cao và xuất hiện nạn

“chặt, chém nhà hàng, quán ăn vào những dịp cao điểm du lịch. Thời gian đông khách thông

thường là từ sau Tết nguyên đán đến qua hết tháng 7 hàng năm. Lượng khách nội địa đến

với BR – VT không ổn định, thường quá tải trong những ngày lễ lớn.

67

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU

LỊCH BÀ RỊA – VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2020

3.1. Định hướng phát triển du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020

3.1.1. Cơ sở để xây dựng định hướng

3.1.1.1. Mục tiêu phát triển

 Mục tiêu về kinh tế

Phát triển du lịch nhằm khai thác có hiệu quả các tiềm năng du lịch của BR – VT,

nhanh chóng đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Duy trì tốc độ tăng trưởng

doanh thu giai đoạn 2011 - 2020 đạt 15,9%/năm, tốc độ tăng trưởng khách du lịch là

12,6%/năm. BR - VT sẽ trở thành trung tâm nghỉ dưỡng và giải trí lớn của khu vực ĐNB và

cả nước.

Phát triển du lịch nhằm tăng cường thu hút du khách, nâng cao nguồn thu nhập từ du

lịch, góp phần là chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng đóng góp của ngành du lịch vào tổng

GDP của địa phương, tạo môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư.

 Mục tiêu xã hội

Phát triển du lịch song song với sự giao lưu văn hóa với các vùng, các miền trong

nước và bạn bè quốc tế. Tiếp thu nét đẹp văn hóa từ bên ngoài nhưng vẫn bảo tồn và phát

huy giá trị văn hóa truyền thống của địa phương. Du lịch phát triển mang lại công ăn việc

làm, giúp xóa đói, giảm nghèo, tạo ra sự công bằng văn minh cho xã hội. Du lịch còn giúp

cải thiện cơ sở hạ tầng: giao thông, y tế và mang lại một số phúc lợi khác cho người dân.

 Mục tiêu hỗ trợ

Thông qua quy hoạch, cung cấp các thông tin tư liệu, những định hướng chiến lược cơ

bản để giúp các cơ quan quản lí nhà nước lập kế hoạch chỉ đạo tổ chức và quản lí phát triển

vùng, lãnh thổ một cách có hiệu quả.

3.1.2.2. Quan điểm phát triển

Phát triển du lịch BR – VT với vai trò là một ngành kinh tế quan trọng để đẩy mạnh sự

chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo điều kiện cho các ngành kinh tế khác phát triển, tạo việc

làm, tăng thu nhập cho người dân, góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa - hiện đại

hóa.

68

 Quan điểm phát triển bền vững

Phát triển du lịch BR – VT theo hướng du lịch văn hóa, cảnh quan môi trường có hiệu

qủa kinh tế cao nhưng phải gắn với việc bảo vệ và tôn tạo cảnh quan môi trường bền vững,

đồng thời phát huy truyền thống bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn

hóa của nhân loại, tránh du nhập văn hóa độc hại.

Với quan điểm trên, trong quy hoạch du lịch BR – VT phải gắn liền với bảo vệ môi

trường sinh thái bền vững, từ đó có cơ chế phù hợp với việc tôn tạo, khai thác các tài

nguyên thiên và nhân văn sao cho môi trường tự nhiên, các khu thắng cảnh, các khu di tích

lịch sử - văn hóa không bị xâm hại mà còn được bảo tồn và nâng cấp tốt hơn. Quy hoạch du

lịch cũng phải gắn với việc bảo vệ môi trường xã hội trong sạch. Có biện pháp tổ chức quản

lí chặt chẽ để ngăn ngừa những ảnh hưởng tiêu cực từ các hoạt động du lịch mang lại đối

với môi trường văn hóa xã hội địa phương.

 Phát triển du lịch phải dựa trên sự phối hợp chặc chẽ giữa các ngành

Cần có nhận thức đúng đắn về phát triển du lịch trong tất cả các cấp các ngành, từ đó

có sự phối hợp chặt chẽ để đưa việc phát triển du lịch trở thành nhiệm vụ chung của mỗi

cấp, mỗi ngành, mỗi người dân BR – VT. Có như vậy ngành du lịch BR - VT phát triển đạt

được những mục tiêu đã đề ra.

 Phát triển du lịch BR – VT phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -

xã hội của Tỉnh và phải được đặt trong mối quan hệ chặt chẽ với du lịch các Tỉnh bạn.

Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp quan trọng, mang nội dung văn hóa sâu sắc, có tính

liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao. Vì vậy, phát triển du lịch phải phù hợp với quy

hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh và phải được đặt trong mối liên hệ chặt

chẽ với du lịch các Tỉnh bạn, đặc biệt là các địa phương: TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình

Thuận, đây là những thị trường chiến lược.

 Phát triển du lịch phải gắn với bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã

hội

Quy hoạch phát triển du lịch phải đảm bảo an ninh chính trị và an toàn xã hội, quan

điểm trên cần được quán triệt trong việc đưa ra các định hướng chiến lược, trong cách đề

xuất các giải pháp vế tổ chức quản lí và phát triển du lịch, trong việc phân tích đánh giá thị

trường và xúc tiến, quảng bá du lịch.

69

3.1.2. Các chỉ tiêu dự báo

3.1.2.1. Cơ sở dự báo

Dự báo tốc độ tăng trưởng của ngành du lịch BR – VT trong những năm tới dựa trên

căn cứ cụ thể

- Căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh BR – VT đến 2020,

trong đó Du lịch được đánh giá là ngành quan trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

- Căn cứ vào báo hoạt động ngành Du lịch giai đoạn 2001-2005 và 2006- 2010.

- Căn cứ vào báo cáo tình hình kinh tế xã hội của Tỉnh năm 2012.

- Căn cứ vào vị trí của BR – VT trong quy hoạch phát triển du lịch vùng. Duyên Hải

Nam Trung Bộ và Nam Bộ, quy hoạch phát triển du lịch Việt Nam.

- Căn cứ vào tiềm năng phát triển Du lịch của Tỉnh.

- Căn cứ vào hiện trạng mức độ tăng trưởng khách du lịch của BR – VT và của cả

nước, hiện trạng cơ sở vật chất kỷ thuật của Tỉnh.

- Căn cứ vào xu hướng thị trường du khách quốc tế và nội địa đến BR – VT, khách

quốc tế đến Việt Nam.

- Căn cứ vào các dự án đầu tư về Du lịch và các ngành liên quan đến Du lịch ở BR –

VT và các Tỉnh lân cận.

3.1.2.2. Dự báo mức độ tăng trưởng của du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu.

Mức độ tăng trưởng của du lịch BR – VT được tính theo tốc độ tăng trưởng cao hơn

hiện nay và dựa trên định hướng phát triển du lịch cả nước và vùng du lịch Nam Trung Bộ

và Nam Bộ đến năm 2020; đồng thời dựa trên định hướng phát triển kinh tế xã hội cuả địa

phương đến năm 2020. Phương án này phù hợp với xu hướng phát triển chung và đáp ứng

được 2 yêu cầu lớn trên nên được chọn làm phương án chủ đạo để tính toán. Tuy nhiên

phương án này cần có sự đầu tư tương đối đồng bộ cơ sở hạ tầng – cơ sở vật chất kỷ thuật,

các cơ sở vui chơi giải trí...

3.1.2.3. Các chỉ tiêu cụ thể

 Dự báo về khách du lịch

Khách quốc tế đến BR – VT bằng nhiều con đường khác nhau, nhưng chủ yếu là theo:

đường bộ, đường sông từ bến Bạch Đằng đến cảng Cầu Đá. Khách quốc tế chủ yếu từ TP.

Hồ Chí Minh (trung tâm phân phối khách lớn nhất phía Nam) được các công ty lữ hành:

Saigontourist, Benthanhtourist, Viettravel đưa đến.

70

Bảng 3.1. Dự báo số khách du lịch đến Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020.

Đơn vị tính: nghìn lượt khách

2015 2020 Chỉ tiêu

15.000 25.000 Số lượt khách du lịch

550 900 Trong đó Khách quốc tế

Nguồn: Sở VHTTDL tỉnh BR - VT

Nếu chiến lược đa dạng hóa các sản phẩm du lịch thành công thì số ngày lưu trú của

khách thì số ngày lưu trú bình quân của du khách khoảng trên 2,5 ngày vào năm 2020. Sự

gia tăng số lượng khách và thời gian lưu trú của du khách sẽ làm gia tăng theo cấp số nhân

doanh thu du lịch của Tỉnh.

 Doanh thu du lịch

Doanh thu du lịch là tất cả các khoản thu mà khách du lịch phải trả như: doanh thu từ

lưu trú, ăn uống,vận chuyển, mua sắm và các dịch vụ khác: bưu điện, ngân hàng, y tế, bảo

hiểm, dịch vụ vui chơi giải trí….

Dự kiến tốc độ tăng trưởng doanh thu giai đoạn 2011 - 2020 đạt 15,9%/năm. Trong

giai đoạn 2011 - 2020 khi quy hoạch du lịch của Tỉnh từng bước triển khai và thực hiện, cơ

sở hạ tầng – cơ sở vật chất kỷ thuật được đầu tư nâng cấp và mở rộng, chất lượng các loại

dịch vụ nâng cao thì dự báo chi tiêu của du khách tăng.

Bảng 3.2. Dự báo doanh thu du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020.

Đơn vị tính: tỷ đồng

Chỉ tiêu 2015 2020

Doanh thu 3.800 7.200

Nguồn: Sở VHTTDL tỉnh BR - VT

 Cơ sở lưu trú

Để đảm bảo nhu cầu lưu trú cho khách du lịch đến với BR – VT từ nay đến năm 2020,

vấn đề dự báo và xây dựng các cơ sở lưu trú là yêu cầu rất quan trọng. Việc dự báo nhu cầu

lưu trú của khách có quan hệ chặt chẽ với số lượng khách, số ngày lưu trú của khách, với

công suất sử dụng phòng trung bình. Số lượng cơ sở lưu trú được tính theo công thức.

( số lượt khách ) × (số ngày lưu trú bình quân)

Số phòng cần có = -----------------------------------------------------------------------

365 ngày x Công suất sử dụng x số giường trung

trong năm phòng trung bình năm bình một phòng

71

Số ngày lưu trú hiện nay của khách du lịch ở BR – VT còn thấp, chỉ đạt mức trung

bình 1,2 ngày cho khách nội địa và khách quốc tế. Trong những năm tới, cùng với sự phát

triển đa dạng các dịch vụ bổ sung, cùng với việc nâng chất lượng sản phẩm du lịch chắc

chắn số ngày lưu trú trung bình của khách ngày càng tăng. Dự kiến thời gian lưu trú trung

bình của khách quốc tế là:1,7 và khách nội địa 1,3 vào năm 2015 đến năm 2020 là 2,5 ngày

và 1,5 ngày.

Theo tính toán của tổ chức du lịch thế giới, để kinh doanh dịch vụ lưu trú có hiệu quả

thì công suất phòng phải trên 50%. Do đó, trong những năm tới việc nâng cao công suất sử

dụng phòng của các cơ sở lưu trú ở BR – VT có ý nghĩa rất quan trọng trong kinh doanh du

lịch du lịch nói chung và các cơ sở lưu trú nói riêng ở BR – VT đạt hiệu quả cao. Dự kiến

công suất phòng vào năm 2015 là 82%; 2020 là 85%.

Theo xu hướng hiện nay, số giường trung bình của hệ thống khách sạn, nhà nghỉ

khoảng 1,5 – 1,8 đối với khách quốc tế và 2 – 3 đối với khách nội địa. Trong thời gian tới,

sẽ không tăng hệ số chung phòng của khách mà nâng cao chất lượng phòng và các dịch vụ

cao cấp. Hệ số chung buồng của khách quốc tế là 1,8 còn khách nội địa là 3. Dự báo nhu

cầu số phòng năm 2015 là khoảng 10.958 phòng và năm 2020 là 17.689 phòng.

 Nhu cầu lao động

Dựa vào nhu cầu lao động bình quân cho một khách sạn của cả nước là 2 lao động (1

lao động trực tiếp kèm 2 lao động gián tiếp). Dự báo nhu cầu lao động du lịch của BR - VT

năm 2015 là 26.650 lao động phục vụ trong ngành du lịch, trong đó có 24.860 lao động

chuyên môn nghiệp vụ, với 15.000 lao động đã qua đào tạo, trong đó phải có ít nhất hơn

4.000 lao động có trình độ đại học, cao đẳng, hơn 5.000 lao động trình độ trung cấp, số còn

lại tối thiểu phải qua đào tạo sơ cấp.

Bảng 3.3. Dự báo nhu cầu lao động trong du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020.

Đơn vị tính: người

Phương án Loại lao động 2015 2020

Phương án 1 Lao động trực tiếp 8.320 9.700

(thấp) Lao động gián tiếp 16.640 19.400

Tổng cộng 24.960 29.100

Phương án 2 Lao động trực tiếp 8.883 10.433

72

(chọn) Lao động gián tiếp 17.767 20.867

Tổng cộng 26.650 31.300

Phương án 3 Lao động trực tiếp 9.070 10.800

(cao) Lao động gián tiếp 18.140 21.600

Tổng cộng 27.210 32.400

Nguồn: Sở VHTTDL tỉnh BR - VT

 Đầu tư

Để đạt được các chỉ tiêu cơ bản trong định hướng phát triển của ngành du lịch BR -

VT giai đoạn 2011 – 2020, vấn đề đầu tư vào cơ sở hạ tầng – cơ sở vật chất kỹ thuật, các cơ

sở vui chơi giải trí thể thao …giữ vai trò hết sức quan trọng. Nếu không đầu tư hoặc đầu tư

không đồng bộ thì việc quy hoạch sẽ gặp nhiều khó khăn.

Việc huy động vốn tạo ra nguồn vốn là rất quan. Nguồn vốn ngân sách nhà nước chủ

yếu tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng, cho việc bảo tồn nâng cấp các di tích lịch sử - văn hóa,

cho công tác quản bá xúc tiến du lịch, cho các cơ sở đào tạo nghiệp vụ du lịch …còn nguồn

vốn đầu tư cho việc xây dựng các khách sạn, nhà hàng, các khu du lịch tổng hợp, các khu

vui chơi giải trí thì phải huy động từ các nguồn vốn khác như vay ngân hàng, vốn liên

doanh, liên kết…

3.1.3. Các định hướng phát triển du lịch chủ yếu

3.1.3.1 Theo ngành

 Định hướng về thị trường và phát triển sản phẩm

Với tiềm năng du lịch sinh thái biển độc đáo của mình, du lịch BR - VT cần hướng đến

thị trường quốc tế, song trước mắt cũng như lâu dài BR - VT cần củng cố và mở rộng khai

thác thị trường nội địa có hiệu quả phù hợp với hoàn cảnh thực tế hiện nay. Du lịch sinh thái

là loại hình du lịch đang có xu hướng phát triển mạnh, khách du lịch mong muốn hướng về

thiên nhiên, tận hưởng khí hậu trong lành, khám phá hệ động thực vật xung quanh…Vì vậy

ngành du lịch phải thiết kế các sản phẩm du lịch gần giống với thiên nhiên, phù hợp với môi

trường xunh quanh.

Bên cạnh sự đa dạng hóa sản phẩm du lịch dựa vào tài nguyên du lịch tự nhiên, Tỉnh

cũng phải chú trọng phát triển sản phẩm du lịch gắn liền với tài nguyên du lịch nhân văn.

Với nguồn tài nguyên du lịch nhân văn khá phong phú, nổi tiếng, ngành du lịch dễ dàng

cung cấp các loai hình tham quan di tích, lịch sử cách mạng, lễ hội. Vấn đề khó khăn nhất

73

để phát triển các loại sản phẩm này là làm sao khai thác có hiệu quả, bền vững. Nếu khai

thác không đúng thì chất lượng các sản phẩm này sẽ không phản ánh đúng chất bản chất, rất

dễ bị thương mại hóa.

Sản phẩm du lịch nếu được đa dạng hóa, phong phú sẽ thu hút được nhiều du khách

hơn, thời gian lưu trú của khách dài hơn, doanh thu du lịch nhiều hơn và điều quan trọng

hơn là sẽ làm cho ngành du lịch BR – VT tăng sức cạnh tranh. Do đó ngành du lịch BR –

VT cần đẩy mạnh phát triển các loại hình và sản phẩm du lịch sau:

Loại hình du lịch: sinh thái rừng - biển - đảo, tham quan di tích lịch sử cách mạng,

chữa bệnh, thương mại - hội nghị, hội thảo (MICE).

Loại sản phẩm du lịch: sinh thái rừng - biển - đảo, tham quan nghiên cứu khoa học,

tham quan di tích văn hóa - lịch sử - lễ hội, điều dưỡng chữa bệnh suối khoáng nóng, nghỉ

dưỡng biển và núi cao cấp, giải trí cao cấp (chơi Golf), thương mại - hội nghị, cuối tuần,

thể thao biển và núi, mạo hiểm, tham quan cho người khuyết tật.

Ngày nay, khách hàng đòi hỏi rất khắc khe sản phẩm mà họ muốn mua, họ không đơn

thuần là muốn đi tắm biển mà còn muốn chơi các trò chơi trên biển, các loại hình thể thao

trên biển.

 Định hướng về xúc tiến và quảng bá du lịch

Nhằm nâng cao nhận thức về mọi mặt, tạo lập và nâng cao hình ảnh du lịch BR – VT

trong khu vưc và thế giới, tăng cường thu hút khách. Để thực hiện chiến lược quan trọng

này càng chú trong xúc tiến, quảng bá du lịch với nhiều hình thức cả trong và ngoài nước

trên các phương tiện thông tin đại chúng.

 Định hướng về đào tạo nguồn nhân lực

Địa Phương tự tổ chức đào tạo lại, đào tạo mới đội ngũ cán bộ. Một mặt phối hợp với

TP.Hồ Chí Minh, tổng cục du lịch để đào tạo cán bộ theo chương trình, dự án của ngành

nhằm nâng cao trình đô đội ngũ cán bộ ngang tầm quốc gia, khu vực và quốc tế, có chính

sách ưu đãi đặc biệt để thu hút nhân tài về quản lí, kinh doanh dịch vụ du lịch đến với BR –

VT.

BR - VT tiếp tục xây dựng kế hoạch đào tạo ngắn - trung - dài hạn cho đối tượng lao

động trong ngành du lịch. Lao động trong ngành du lịch sẽ được quan tâm nhiều hơn, các

chương trình đào tạo ngắn hạn cũng như dài hạn thường xuyên được mở cho nhân viên của

ngành. Trong tương lai nhu cầu lao động có chuyên môn đáp ứng cho các khu du lịch là rất

lớn.

74

3.1.3.2. Theo không gian du lịch

Định hướng phát triển không gian du lịch là vấn đề tổ chức không gian du lịch dựa

trên các giá trị và sự phân bố của các nguồn tài nguyên du lịch, của kết cấu hạ tầng và nhu

cầu của khách. Đồng thời, nó được xem xét và phân tích trong mối quan hệ chặt chẽ, trong

cơ cấu không gian kinh tế - xã hội thuận chiều hài hòa.

Trong không gian kinh tế xã hội của tỉnh BR – VT được xác định theo các hướng

chính:

TP. Vũng Tàu là trung tâm hạt nhân và các đô thị vệ tinh Long Sơn, Gò Găng, Phước

Tỉnh. TP. Vũng Tàu và phụ cận phát triển thành trung tâm du lịch quốc tế, xứng đáng với

tiềm năng và thế mạnh vốn có. Phát triển du lịch văn hóa, nghỉ cuối tuần, giải trí về đêm, thể

thao, thương mại - hội nghị (MICE) kết hợp du lịch sinh thái rừng ngập mặn, văn hóa ẩm

thực.

Dọc theo sông Thị Vải, QL 51, đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu với hạt nhân là

TP Bà Rịa, Núi Dinh, Núi Thị Vải, thị trấn Phú Mỹ với tiềm năng rừng ngập mặn, núi, cảng

biển, các di tích, lễ hội. Trong không gian này, Núi Dinh-Bà Rịa phát triển thành trung tâm

du lịch cấp tỉnh với các loại hình du lịch văn hóa, nghỉ dưỡng núi, giải trí kỹ thuật cao là

chính kết hợp du lịch sinh thái, thương mại công vụ.

Dọc QL 55, tỉnh lộ 44A và bờ biển phía Đông đi Hàm Tân, Phan Thiết với hạt nhân là

đô thị du lịch Long Điền, Long Hải, Phước Hải, Phước Bửu, Bình Châu. Đặc biệt Long Hải

và Bình Châu là không gian xanh có giá trị của tỉnh. Phát triển Bình Châu – Hồ Linh – Hồ

Tràm và Long Hải, Phước Hải thành trung tâm du lịch quốc gia.: Phát triển du lịch sinh thái

rừng nguyên sinh, điều dưỡng chữa bệnh kết hợp với nghỉ dưỡng biển, du lịch văn hóa, thể

thao, tham quan làng nghề.

Dọc theo đường Mỹ Xuân, Ngãi Giao, Hòa Bình, Bình Châu và ranh giới với tỉnh

Đồng Nai, Bình Thuận về phía Bắc với hạt nhân là đô thị Ngãi Giao, Hòa Bình, có rừng

nhiệt đới, vườn cây ăn trái, các di tích, cảnh quan đồng quê. Khu vực Hòa Bình – Bầu Lâm

phát triển thành trung tâm du lịch cấp tỉnh. Phát triển du lịch sinh thái rừng mưa nhiệt đới,

vườn cây ăn trái, vui chơi giải trí kết hợp du lịch văn hóa.

Côn Đảo, có rừng nguyên sinh, bãi biển đẹp, các di tích lịch sử nổi tiếng và hệ thống

cảng biển để trở thành khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí, dịch vụ quá cảnh cao cấp,

là một trung tâm du lịch quốc tế nổi tiếng của tỉnh và cả nước với phát triển du lịch sinh thái

75

rừng – biển - đảo, tham quan di tích lịch sử cách mạng, du lịch nghỉ dưỡng, giải trí cao cấp

kết hợp du lịch thể thao, thương mại - hội nghị (MICE).

Căn cứ vào đánh giá vị trí tiềm năng, hiện trạng phát triển du lịch và các dự báo,

không gian du lịch được xây dựng trên cơ sở những nguyên tắc chính sau:

+ Không gian du lịch BR - VT không thể tách rời không gian phát triển du lịch TP.Hồ

Chí Minh và vùng Đông Nam Bộ cũng như vùng du lịch Duyên Hải Nam Trung Bộ và Nam

Bộ.

+ Các điểm tuyến du lịch, trung tâm du lịch được dựa trên cơ sở mật độ diện tích, danh

thắng, các loại hình du lịch có thể khai thác tập trung tạo ra sự hấp dẫn cao kết hợp với yếu

tố hạ tầng thuận lợi để phát triển.

Trên cơ sở những nguyên tắc trên, không gian du lịch BR - VT được tổ chức theo các

khu vực sau:

 Cụm du lịch Long Hải - Phước Hải:

Phát triển cụm văn hóa, thể thao tổng hợp, nghỉ dưỡng biển cao cấp của tỉnh và vùng

Đông Nam Bộ, là cụm du lịch vệ tinh cho thành phố Vũng Tàu. Trọng tâm là khu du lịch

Núi Minh Đạm, khu văn hóa thể thao tổng hợp nối kết khu nghỉ dưỡng Phước Hải, phát

triển ra ven biển Phước Tĩnh, Long Hải, Phước Hải. với sản phẩm du lịch tiêu biểu:

- Du lịch tham quan các di tích văn hóa lịch sử, lễ hội.

- Du lịch thể thao biển và núi, thể thao tổng hợp, xem các giải thi đấu.

- Du lịch vui chơi giải trí.

- Du lịch nghỉ dưỡng biển cao cấp.

- Du lịch tham quan làng nghề truyền thống.

 Cụm du lịch Núi Dinh:

Phát triển cụm nghỉ dưỡng núi, giải trí kỹ thuật cao nổi bật của tỉnh, hỗ trợ cho thành

phố Vũng Tàu phát triển du lịch thương mại – hội nghị hội thảo (MICE). Khu du lịch Núi

Dinh, mở rộng về đô thị Phú Mỹ và TP. Bà Rịa với sản phẩm du lịch tiêu biểu:

- Du lịch nghỉ dưỡng núi cao cấp, thể thao núi.

- Du lịch tham quan các di tích văn hóa lịch sử, lễ hội.

- Du lịch thương mại công vụ – hội nghị, hội thảo (MICE).

- Du lịch sinh thái rừng ngập mặn, vườn cây ăn trái.

 Cụm du lịch Bình Châu – Hồ Linh:

76

Phát triển thành cụm du lịch sinh thái rừng nguyên sinh, điều dưỡng chữa bệnh nổi bật

của tỉnh và phía Nam, tận dụng tài nguyên tự nhiên hiếm có. Trọng tâm là Vườn Phước Bửu

thu nhỏ, khu du lịch suối khoáng nóng Bình Châu, mở rộng ra phía biển Hồ Linh, Sông Lô,

Hồ Tràm, Hồ Cốc, có xu hướng phát triển thành một trung tâm du lịch quan trọng của Tỉnh

với sản phẩm du lịch tiêu biểu:

- Du lịch sinh thái rừng nguyên sinh, nghiên cứu khoa học.

- Du lịch điều dưỡng, chữa bệnh suối khoáng nóng.

- Du lịch nghỉ dưỡng biển.

- Du lịch sinh thái vườn cây ăn trái.

 Cụm du lịch Côn Đảo:

Phát triển Côn Đảo như viên ngọc xanh giữa lòng biển, Côn Đảo vẫn được biết đến

như một thiên đường du lịch mọc lên từ một “địa ngục trần gian” Môi trường sống ở Côn Đảo rất trong lành, nhiệt độ bình quân khoảng 26 – 270C mát mẻ quanh năm. Vườn quốc gia

Côn Đảo là một trong hai vườn quốc gia của Việt Nam vừa có rừng vừa có biển.

Côn Đảo có đầy đủ tài nguyên du lịch: rừng, biển, đảo. Với vườn quốc gia Côn Đảo

thích hợp cho những du khách thách khám phá, ưu mạo hiểm, lịch sinh thái – nghiên cứu.

Với những bãi biển cát trắng, những dải San hô đầy màu sắc và thế giới sống động dưới mặt

nước trong xanh, những cảnh quan thiên nhiên hoang sơ và môi trường trong lành thích hợp

cho du lịch nghỉ dưỡng, lặn biển, câu cá giải trí.

Ngoài ra Côn Đảo còn có hệ thống tài nguyên du lịch nhân văn phong phú gắn với lịch

sử hòn đảo hơn một thế kỷ. Nhắc đến Côn Đảo là người ta nhớ đến Nhà tù Côn Đảo, nghĩa

trang Hàng Dương, cầu tàu 914, mộ Võ Thị Sáu, miếu bà phi Yến... Khai thác tài nguyên du

lịch nhân văn ở đây thích hợp cho các tour thăm lại chiến trường xưa cho những đồng chí bị

giam cầm Côn Đảo cũng như tour giáo dục truyền thống cách mạng, lòng yêu nước cho thế

hệ trẻ.

Bên cạnh đó BR – VT cũng đầu tư và đưa vao khai thác các tuyến chủ lực. Với tuyến

du lịch nội tỉnh:Vũng Tàu và phụ cận, Vũng Tàu – Long Hải., Vũng Tàu – Phước Bửu –

Bình Châu, Vũng Tàu – Núi Dinh, Vũng Tàu – Bình Giã – Xuân Sơn – Bàu Lâm – Long

Đất – Bà Rịa, Vũng Tàu – Côn Đảo.

Ngoài ra tuyến du lịch đang khai thác ngành du lịch cần quan tâm đầu tư khai thác các

tuyến du lịch văn hóa dựa trên tài nguyên du lịch nhân văn:Tuyến du lịch khám phá văn hóa

77

thời tiền sơ sử;Tuyến du lịch danh thắng và các công trình kiến trúc nghệ thuật;Tuyến du

lịch trở lại chiến trường xưa; Tuyến du lịch khám phá Côn Đảo.

Do có những lợi thế các di tích lịch sử văn hóa được khoanh vùng trên diện rộng, tại

đây có thể tổ chức nhiều hoạt động du lịch chuyên đề kết hợp việc tham quan di tích.

3.2.3.3. Định hướng liên kết vùng

Phát triển Đông Nam Bộ trở thành vùng trọng điểm du lịch của cả nước với những sản

phẩm du lịch đặc sắc, có tính cạnh tranh cao trong khu vực và quốc tế. Đa dạng hóa sản

phẩm du lịch: Du lịch cuối tuần, du lịch MICE, du lịch văn hóa, lịch sử, du lịch nghỉ dưỡng

núi (Núi Dinh - Bà Rịa - Vũng Tàu), du lịch nghỉ dưỡng biển (Vũng Tàu, Long Hải); du lịch

sinh thái (Nam Cát Tiên, Côn Đảo), du lịch chữa bệnh (Bình Châu - Phước Bửu)... Phát

triển hệ thống khách sạn và các công trình dịch vụ du lịch; các công trình vui chơi giải trí;

tôn tạo các di tích văn hóa - lịch sử và phát triển các lễ hội truyền thống, các hoạt dộng văn

hóa phục vụ du lịch. Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin, an ninh và an toàn du lịch.

Trong phát triển du lịch của vùng Đông NamBộ, trọng điểm du lịch chỉ tập trung ở

TP.HCM và Bà Rịa - Vũng Tàu. Vì vậy, trong tương lai các địa phương vùng Đông Nam bộ

cần tích cực liên kết, hợp tác cùng nhau phát triển du lịch, quyết liệt trong các chiến lược để

tăng sức cạnh tranh, phát triển theo chiều sâu và nâng tầm thương hiệu,… cho ngành du lịch

của từng địa phương nói riêng và toàn vùng nói chung, góp phần tích cực hoàn thành chiến

lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 tầm nhìn 2030 cùng cả nước.

Theo quy hoạch định hướng đầu tư phát triển du lịch vùng Đông Nam bộ đến năm

2020, dự báo đến năm 2015 toàn vùng Đông Nam bộ sẽ đón tiếp và phục vụ 5,2 triệu lượt

khách quốc tế, chiếm tỷ trọng trên 25% trong cơ cấu ngày khách quốc tế và 24 triệu lượt

khách nội địa. Đến năm 2020 đạt 7,3 triệu lượt khách quốc tế với tốc độ tăng trưởng bình

quân 7,5%/năm và 32 triệu lượt khách nội địa tăng trưởng trung bình 5,8%/năm. Đến năm

2015 tổng thu nhập từ du lịch vùng Đông Nam bộ đạt gần 3 tỷ USD, chiếm 27,9% tổng thu

nhập du lịch của cả nước. Đến năm 2020, đạt hơn 5 tỷ USD chiếm 28% tổng thu nhập du

lịch cả nước. Về lao động và việc làm du lịch, khu vực Đông Nam bộ sẽ tạo việc làm cho

trên 530.000 lao động trong đó có 155.000 lao động trực tiếp vào năm 2015 và con số này

sẽ là 730.000 lao động vào năm 2020. Đến năm 2015 toàn vùng có 97.000 buồng lưu trú và

150.000 buồng lưu trú vào năm 2020.

78

3.2. Các giải pháp thực hiện

BR - VT là tỉnh có tiềm năng và ưu thế để phát triển du lịch thành ngành kinh tế quan

trọng. Để thực hiện các mục tiêu trong quy hoạch tổng thể phát triển du lịch của Tỉnh, trong

thời gian tới cần phải thực hiện một số giải pháp sau:

3.2.1. Giải pháp về vốn - đầu tư cho phát triển du lịch

Huy động vốn từ nguồn ngân sách, nguồn tích lũy GDP của Tỉnh. Nguồn vốn ODA

với các nhá tài trợ chính: Nhật Bản, Ngân Hàng Thế Giới (WB), Ngân Hàng Phát Triển

Châu Á, nguồn vốn nhà rỗi trong dân

Thu hút vốn đàu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào các dự án có quy mô lớn tầm cỡ

quốc tế như các khu du lịch giải trí cao cấp, thương mại, du lịch.

Tự tạo nguồn vốn đây là giải pháp có ý nghĩa đối với hoàn cảnh nước ta nói chung và

BR – VT nói riêng. Thực hiện cổ phần hóa đối với các doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt là

các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, thực hiện đổi đất lấy cơ sở hạ tầng.

Tập trung nguồn vốn ngân sách nhà nước cho xây dựng kết cấu hạ tầng (đường giao

thông, điện, cấp thoát nước, bưu chính viễn thông…) cho các khu du lịch trọng điểm.

Nguồn vốn đầu tư này đóng vai trò quan trọng trong việc kích cầu, tạo môi trường thuận lợi

thu hút vốn đầu tư của các thành phần khác đầu tư vào các khu du lịch trọng điểm.

Đầu tư phát triển hệ thống các cơ sở lưu trú. Hiện nay hệ thống các cơ sở lưu trú chưa

đồng bộ đặc biệt là khách có khả năng chi trả cao. Hướng đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật

phục vụ du lịch cần chú trọng xây dựng các khách sạn đạt tiêu chuẩn sao kèm thao các công

trình thể thao tổng hợp, khu tổ chức hội nghị hội thảo. Cần xây dựng hệ thống nhà hàng

kinh doanh ăn uống đạt tiêu chuẩn. Đầu tư phát triển hệ thống các công viên kết hợp với

khu vui chơi giải trí thể thao.

Đầu tư tôn tạo các di tích lịch sử - văn hóa phục vụ du lịch. Trước mắt cần ưu tiên vốn

ngân sách nhà nước đầu tư vào các khu di tích địa đạo Hắc Dịch.

3.2.2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực du lịch.

Chủ động đào tạo, bồi dưỡng nhân lực tại chỗ ngay khi dự án bắt đầu khởi động và bồi

dưỡng định kỳ bằng nhiều hình thức, có chế độ đãi ngộ xứng đáng đối với lao động có tay

nghề cao.

79

Phối hợp các cơ quan liên quan tổ chức tập huấn văn hoá giao tiếp cho những đối

tượng thường xuyên tiếp xúc khách du lịch đặc biệt khách quốc tế như nhân viên phục vụ

nhà hàng, khách sạn, đội xích lô, taxi…

Khảo sát, thống kê chính xác chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước, quản lý dự

án và một số ngành nghề khác trong ngành du lịch, trên cơ sở đó xây dựng phương án đào

tạo lại và bồi dưỡng.

Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế

nói chung và ngành du lịch nói riêng. BR – VT đã và đang có nhiều chính sách nhằm tăng

cường số lượng và chất lượng lao động trong nghành du lịch để đáp ứng nhu cầu nhân lực

trong tương lai. Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực của Tỉnh như sau:

 Thứ nhất: Xây dựng các chương trình đào tạo, bồ dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn Phối

hợp chặc chẽ giữa các doanh nghiệp kinh doanh du lịch, sở văn hóa thể thao và du lịch,

trung tâm bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch, trường cao đẳngng nghề du lịch Vũng Tàu.Thường

xuyên tổ chức các lớp chuyên đề, tập huấn nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên. Tổ chức các

hội thảo, hội thi nhằm giúp cho lao động có cơ hội giao lưu học hỏi lẫn nhau.

 Thứ hai xây dựng các chương trình dài hạn. Cần nghiên cứu, học hỏi mô hình đào

tạo ngành du lịch của các quốc gia tiên tiến. Hợp tác đào tạo với các trường học trong nước,

quốc tế chuyên sau về du lịch nhằm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Xây dựng kế

hoạch đào tạo linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tiễn hiện nay. Cần đưa một số cán bộ

nòng cốt ra nước ngoài học tập.

 Thứ ba: xây dựng chương trình phát triển nguồn nhân lực của các doanh nghiệp.Các

doanh nghiệp kinh doanh du lịch phải có biện pháp cụ thể để nâng cao trình độ nghiệp vụ

nhân viên. Cần có sự hợp tác với các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước tổ chức các lớp tập

huấn, khóa đào tạo ngắn hạn nhằm nâng cao nghiệp vụ. Bên cạnh đó khuyến khích tinh thần

tự học, sáng tạo trong độ ngũ cán bộ, công nhân viên.Sự liên kết “3 nhà”: nhà nước – nhà

trường – nhà doanh nghiệp trong việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch.

3.2.3. Giải pháp sản phẩm du lịch

Đánh giá lại hiệu quả của toàn bộ sản phẩm du lịch hiện đang được cung cấp phục vụ

khách du lịch thông qua đánh giá sự hài lòng của du khách về sản phẩm, hiệu quả kinh tế

cho đầu tư phát triển loại sản phẩm đó thông qua một số tiêu chí như: chất lượng, giá cả,

mẫu mã, hình dáng sản phẩm, thái độ phục vụ, mức độ quan tâm của du khách đến với sản

80

phẩm, mức chi tiêu đối với sản phẩm…

Phân loại sản phẩm du lịch đặc trưng của thành phố, định vị sản phẩm chủ lực, sản

phẩm bổ sung, sản phẩm thay thế để làm căn cứ phân bổ nguồn lực đầu tư hợp lý, hỗ trợ

công tác quy hoạch, định hướng thu hút đầu tư nhằm khai thác tối đa hiệu quả các nguồn

lực.

Tổ chức đan xen các hoạt động du lịch với nhau phù hợp theo mùa, theo sự kiện nhằm

khai thác hợp lý nguồn lực, hạn chế sự quá tải dẫn đến suy thoái tài nguyên, ô nhiễm môi

trường.

Nghiên cứu các sản phẩm đặc thù, phù hợp với nhu cầu thị hiếu của du khách. Tập

trung vào các khu du lịch trọng điểm tạo ra các sản phẩm độc đáo. Du lịch sinh thái biển –

biển – đảo, tham quan, nghiên cứu tại các khu du lịch như khu bảo tồn thiên nhiên Bình

Châu – Phước Bửu, rừng ngập mặn ven biển, vườn quốc gia Côn Đảo. Xây dựng các tuyến

du lịch sinh thái, khảo cứu trong rừng nguyên sinh, khu bảo tồn nối kết với các điểm du lịch

nghỉ dưỡng biển làm đa dạng, phong phú các tour du lịch.

Củng cố và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch biển đảm bảo lợi thế cạnh tranh, coi

đây là sản phẩm chủ lực. Sản phẩm du lịch biển phải đa dạng:tắm biển, nghỉ dưỡng, các loại

hính thể thao trên biển và thưởng thức các món ăn đặc sản miền biển.

Đẩy mạnh du lịch điều dưỡng chữa bệnh tại khu du lịch suối khoáng nóng Bình Châu,

nghỉ dưỡng Núi Dinh.

Tổ chức lại khu phố mua sắm, phố ẩm thực đêm để đáp ứng nhu cầu du khách lưu trú.

Loại hình này đã tổ chức nhưng không duy trì, hiệu quả không cao do sản phẩm quá nghèo

nàn, trùng lặp, chất lượng thấp và giá cả quá cao. Nâng cao chất lượng bãi tắm, tiếp tục xây

dựng các bãi tắm du lịch kiểu mẫu.

Xây dựng các khu vui chơi giải trí cao cấp, khu giải trí cảm giác mạnh, các chương

trình biểu diễn nghệ thuật, nhạc nước, các chương trình văn hóa ẩm thực.

Phát triển loại hình du lịch Mice ở TP Vũng Tàu. Giữ gìn và tôn tạo các lễ hội truyền

thống, đăng cai tổ chúc các sự kiện văn hóa, thể dục – thể thao lớn. Khai thác hiệu quả văn

hóa ẩm thực đặc sắc của địa phương. Phát triển các làng nghề truyền thống, các sản phẩm

lưu niệm, hàng thủ công mỹ nghệ mang tính đặc trưng của địa phương. Thông qua những

sản phẩm này du khách đã giới thiệu, quảng bá hình ảnh BR - VT.

Phát triển các sản phẩm du lịch mới: ngủ đêm trên biển ở xã đảo Long Sơn, du lịch –

du thuyền nhằm khai thác có hiệu quả sản phẩm du lịch biển.

81

3.2.4. Giải pháp xúc tiến quảng bá, mở rộng thị trường du lịch

Đưa ra các phương thức quảng bá phù hợp, góp phần tiêu thụ nhanh chóng sản phẩm

du lịch, tăng hiệu quả kinh doanh du lịch. Huy động vốn của các doanh nghiệp du lịch và

doanh nghiệp vồn nhà nước cho công tác quảng bá các sản phẩm du lịch của BR - VT…

Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền du lịch BR - VT trên các phương tiện

truyền thông, báo chí; Phối hợp, liên kết với các địa phương: Tây Ninh, Lâm Đồng, TP. Hồ

Chí Minh và Bình Thuận nối tour du lịch, hỗ trợ các doanh nghiệp giữa các địa phương liên

kết, phát triển sản phẩm du lịch.

Đối với hoạt động tuyên truyền về du lịch, cần có trách nhiệm cung cấp đầy đủ cho du

khách những thông tin để nâng cao sự tôn trọng của du khách đến môi trường tự nhiên, xã

hội và văn hóa khu du lịch. Quảng cáo đúng sự thật và không hứa hẹn những điều không có

trong chương trình kinh doanh du lịch. Marketing trong du lịch giữ vai trò quan trọng trong

việc bảo vệ môi trường sinh thái.

Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng các chương trình để quảng bá du lịch Bà Rịa –

Vũng Tàu như: Vũng Tàu - Biển hát, Cuộc thi thả diều quốc tế, ẩm thực thế giới, hoa hậu

quí bà …đồng thời tuyên truyền, quảng bá hoạt động du lịch qua các phương tiện thông tin

đại chúng ở địa phương và Trung ương. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong việc xúc tiến,

tuyên truyền, quảng bá du lịch thông qua hội chợ, triển lãm…

Xác định thị trường mục tiêu với phân đoạn thị trường theo mục đích du lịch và khả

năng thanh toán; ưu tiên thu hút khách du lịch có khả năng chi trả cao, có mục đích du lịch

thuần tuý, lưu trú dài ngày. Phát triển thị trường nội địa chú trọng khách nghỉ dưỡng, giải

trí, lễ hội, mua sắm.

Tập trung thu hút thị trường khách quốc tế gần đến từ Đông Bắc Á (Trung Quốc, Nhật

Bản, Hàn Quốc), Đông Nam Á và Thái Bình Dương (Singapore, Malaysia, Inđônêxia, Thái

Lan, Úc); Tăng cường khai thác thị trường khách cao cấp đến từ Tây Âu (Pháp, Đức, Anh,

Hà Lan, Ý, Tây Ban Nha, Scandinavia), Bắc Mỹ (Mỹ, Canada) và Đông Âu (Nga, Ucraina);

mở rộng thị trường mới từ Trung Đông.

Đối với thị trường nội địa chú trọng thị trường TP.Hồ Chí Minh và ĐNB. Tích cực mở

rộng thị trường bằng các biện pháp thu hút khách và cơ chế thông thoáng. Gắn thị trường

của Tỉnh với thị trường của vùng, của cả nước.

82

3.2.5. Hoàn thiện cơ chế chính sách du lịch cho phù hợp với yêu cầu phát triển du

lịch

Trước hết cần xây dựng chính sách phát triển du lịch, có cơ chế chính sách miễn giảm

thuế, cho nộp thuế chậm, lãi suất ưu đãi, vốn vay đầu tư đối với các dự án ưu tiên các khu

vực trọng điểm.

- Thống nhất trong quản lý điều hành hoạt động du lịch thông qua sự phối hợp, liên kết

chặt chẽ trong nội bộ ngành du lịch cũng như với các ban, ngành khác về các hoạt động

như: lữ hành, lưu trú, xây dựng các tour du lịch, quảng cáo, tiếp thị nhằm thu hút khách nội

địa và quốc tế.

- Mở rộng các thành phần kinh tế trong du lịch, khuyến khích toàn xã hội tham gia vào

hoạt động du lịch.

- Tiếp tục sắp xếp đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả các doanh nghiệp nhà nước

trong lĩnh vực du lịch, đồng thời cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước trên cơ sở đảm

bảo quyền của người lao động và lợi ích của nhà nước.

3.2.6. Giải pháp quy hoạch

Triển khai lập, xét các đồ án quy hoạch chi tiết các khu vực trọng điểm, trên cơ sở đó

xây dựng các dự án ưu tiên cho từng giai đoạn. Trong đó đặc biệt quan tâm các dự án đầu tư

cơ sở hạ tầng, bảo tồn tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa trọng điểm.

Hoàn thành quy hoạch tổng thể phát triển du lịch BR - VT đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030. Xây dựng và hoàn thành Quy hoạch phát triển du lịch Côn Đảo.

Điều tra, thống kê những chỉ tiêu về kinh tế, môi trường và xã hội đã tác động đến phát

triển du lịch. Qua đó, đánh giá mức độ cảnh báo ở mỗi tiêu chí để có định hướng cụ thể cho

triển khai thực hiện quy hoạch hiệu quả hơn; phân bổ các nguồn lực hợp lý, tránh sự đầu tư

lãng phí, không đúng đối tượng

Đánh giá thực trạng công tác bảo tồn, tu bổ, tôn tạo các khu danh thắng thông qua các

chỉ tiêu về quy mô đầu tư, số lượng và chất lượng các công trình được quy hoạch tu bổ, xây

dựng giải pháp cho công tác tôn tạo các danh thắng, các khu di tích lịch sử nhằm bảo tồn

các giá trị của nguồn tài nguyên.

83

3.2.7. Giải pháp liên kết với các tỉnh và cả nước

Trong thời gian tới, ngành du lịch BR – VT cần chú trọng nâng cao nhận thức, quán

triệt quan điểm, định hướng vai trò và nhiệm vụ của công tác hợp tác và phát triển du lịch từ

các cơ quan ban ngành đến các cơ sở kinh doanh du lịch. Trên cơ sở đó góp phần giúp các

cơ quan, đơn vị định đúng hướng, xây dựng chính sách, kế hoạch cụ thể, tổ chức thực hiện

và nâng cao hiệu quả hợp tác.

Phối hợp với các địa phương trong vùng hoàn thành các tuyến du lịch liên tỉnh, liên

quốc gia, đồng thời xây dựng các chương trình du lịch có tính vùng, tập trung các nguồn lực

tạo ra ấn tượng sâu sắc hơn cho từng tỉnh cũng như cả vùng.

Phối hợp chặt chẽ với các hoạt động du lịch của các tỉnh lân cận, đặc biệt là hoạt động

nhận – gửi khách được tiến hành đồng bộ, hiệu quả, đem lại lợi ích chung cho ngành du lịch

các tỉnh. Đồng thời du lịch BR – VT cần tranh thủ cơ hội trong việc học hỏi kinh nghiệm

quản lý, kinh nghiệm kinh doanh và đào tạo phát triển nguồn nhân lực của các tỉnh, các

trung tâm phát triển du lịch.

3.2.8. Giải pháp phát triển du lịch bền vững

Quan điểm của ngành du lịch Việt Nam cũng như ngành du lịch tỉnh BR - VT là phải

phát triển ngành du lịch bền vững. Để ngành du lịch Tỉnh phát triển bền vững địa phương

phải tập trung vào những việc sau:

Một là: Quy hoạch phát triển ngành du lịch phải chú trong đến yếu tố phát triển bền

vững, cần quy hoạch các khu du lịch rõ ràng, hợp lý với điều kiện tự nhiên của Tỉnh.

Hai là: Tăng cường công tác tuyên truyền ý thức người dân địa phương cũng như du

khách trong việc bảo vệ môi trường. Tập trung quản lý, xây dựng các phương án thu gom

rác tại những nơi tập trung đông khách du lịch, dễ bị ô nhiễm như các bãi biển trung tâm

thành phố Vũng Tàu. Công tác kiểm tra, giám sát phải được thực hiện đồng bộ, thường

xuyên.

Ba là: Khai thác tài nguyên du lịch phải đi liền với đầu tư tôn tạo, đối với tài nguyên tự

nhiên chúng ta cần khai thác hiệu quả nhưng phải luôn đầu tư gìn giữ chúng, đối với tài

nguyên nhân văn chúng ta không được xem nhẹ, phải dành một nguồn ngân sách lớn khôi

phục và gìn giữ, tránh tình trạng thương mại hóa tài nguyên nhân văn.

Bốn là: Từng bước di dời cảng cá ở Vũng Tàu sang cảng Long Sơn, trả lại không gian

phục vụ du lịch. Bãi tắm tại Vũng Tàu bị ô nhiễm trong những năm qua một phần cũng là

84

do cảng cá này gây ra. Mặt khác, việc di dời cảng cá này đi nơi khác sẽ giúp cho không gian

du lịch mở rộng.

3.3. Kiến nghị

3.3.1. Kiến nghị đối với Trung ương

Tăng cường mở rộng hợp tác quốc tế, tạo điều kiện cho ngành du lịch Việt Nam hội

nhập với thế giới.

Tổng cục du lịch cần tăng cường quảng bá mạnh hơn nữa hình ảnh du lịch Việt Nam

ra thế giới, tận dụng mọi cơ hội cho các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trong nước tiếp

cận đến các thị trường du lịch lớn.

Mở rộng thêm nhiều diện được miễn visa nhập cảnh vào Việt Nam cho khách hàng đi

du lịch của các thị trường lớn, tiềm năng. Cải tiến thủ tục đăng ký khách du lịch tại các điểm

lưu trú.

Hoàn thiện hệ thống pháp luật về du lịch, ban hành triển khai hiệu quả các nghị định,

thông tin về kinh doanh lưu trú, lữ hành, hướng dẫn viên, vận tải du lịch. Thanh tra, kiểm tra

thường xuyên các khu du lịch, xử phạt các đơn vị kinh doanh vi phạm nhằm tạo hành lang

pháp lý rõ ràng trong hoạt động kinh doanh du lịch.

Phải xây dựng được ấn tượng tốt cho du khách ngay từ lúc ban đầu khi họ mới đến

Việt Nam vì vậy nhân viên tại các sân bay, tại các cửa khẩu phải có trách nhiệm xây dựng

hình ảnh thân thiện, nhiệt tình tránh gây phiền hà cho du khách, đặc biệt là du khách nước

ngoài.

Cần hỗ trợ, quan tâm nhiều hơn đến ngành du lịch Vũng Tàu trong đầu tư xây dựng,

thu hút vốn đầu tư. Cần đầu tư nâng cấp sân bay Vũng Tàu và sân bay Cỏ Ống để thuận tiện

trong việc vận chuyển hành khách.

3.3.2. Kiến nghị đối với địa phương

Tăng cường liên doanh với các đối tác trong nước, ưu tiên cho các dự án đầu tư trong

nước. Hướng đầu tư nước ngoài vào các dự án lớn tại TP. Vũng Tàu, Long Hải – Phước

Hải, Côn Đảo, nhằm từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, đảm bảo tính đồng

bộ và đặc sắc của du lịch BR – VT.

Sớm thành lập trung tâm xúc tiến du lịch Mice với sự tham gia các đối tác như các

khách sạn, các công ty lữ hành, trung tâm hội chợ triễn lãm… Trung tâm này sẽ kết nối với

85

trung tâm du lich TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận để quảng bá, thu hút khách Mice cho

Tỉnh.

Đánh giá lại tốc độ đầu tư các khu du lịch, chất lượng khai thác các nguồn tài nguyên

du lịch; công tác bảo tồn, bảo vệ môi trường sinh thái; xác lập và duy trì, nuôi dưỡng tốt

mối quan hệ với cộng đồng địa phương, doanh nghiệp kinh doanh du lịch.

Thu hút đầu tư bằng các chính sách hợp lí, hấp dẫn hơn nhằm thu hút những dự án lớn,

nhanh chóng xây dựng các trung tâm giải trí lớn tại những khu du lịch trọng điểm.

Quản lí giá cả hàng hóa, dịch vụ tại các khách sạn, quán ăn và các khu lịch. Quy hoạch

một vài khu vực bán hàng rong hoặc bán trong Chợ du lịch nhưng phải bảo đảm vệ sinh.

Xúc tiến các chương trình bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực, mời các chuyên gia

nước ngoài tham gia cố vấn, giảng dạy nghiệp vụ du lịch cho nhân viên.

Tăng cường thưc hiện chương trình xã hội hóa giáo dục du lịch toàn dân, nâng cao cao

văn hóa ứng xử với khách du lịch của người dân địa phương. Phải cho người dân hiểu được

tầm quan trọng của ngành du lịch trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, hướng họ đến

mục tiêu phát triển chung của ngành du lịch Tỉnh nhà.

Xây dựng khu du lịch trú đông cho người già, thu hút các đối tượng khách quốc tế từ

các nước châu Âu, Bắc Mỹ. Mở các tour du lịch sinh thái, tham quan và giáo dục ý thức bảo

vệ tài nguyên du lịch của nhân dân địa phương và du khách.

86

KẾT LUẬN

Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và đánh giá tổng hợp nguồn lực và thực trạng phát trên

du lịch BR – VT, đề tài đưa ra được một số kết luận như sau:

1. BR – VT có những lợi thế về vị trí địa lí: nằm trong VKTTĐPN, là cửa ngõ giao

thương hàng hải quốc tế của các tỉnh miền ĐNB.

2. Địa phương có nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên đa dang. BR - VT có đầy đủ các

cảnh quan từ rừng – núi, đồng bằng đến biển đảo. Ngoài ra, tích lịch sử - văn hóa được xếp

hạng, trong đó có 29 di cấp quốc gia và 1 di tích cấp quốc gia đặc biệt ( nhà tù Côn Đảo).

Ngoài ra Tỉnh còn có các lễ hội: lễ hội nghinh Ông, lễ hội Dinh Cô, lễ hội Trùng Cửu…đã

thu hút đông đảo khách thập phương. Bên cạnh đó khí hậu ôn hòa, ít bão và không có mùa

đông có thể khai thác du lịch biển quanh năm

3. Cơ sở hạ tầng – cơ sở vật chất ngành du lịch tương đối tốt, đang được đầu tư và

nâng cấp và cải thiện

4. Ngành du lịch nhận được sự quan tâm sâu sát và quyết liệt của UBND Tỉnh, có

chiến lược và qui hoạch phát triển du lịch tương đối tốt.Nhận thức của các cấp, các ngành và

cộng đồng dân cư về tầm quan trọng của ngành du lịch đã được cải thiện.

5. Hoạt động du lịch BR - VT đang phát triển với số khách du lịch và doanh thu tăng

liên tục. BR - VT là một trong những địa phương thu hút khách du lịch nhiều nhất nước với

số khách trên 11 triệu lượt. Tuy nhiên ngành du lịch đang phát triển theo chiều rộng, khai

thác du lịch chủ yếu dưa tài nguyên du lịch tự nhiên và đang có hiện tượng bào mòn tài

nguyên. Hiệu quả kinh doanh du lịch thấp, thời gian lưu trú ngắn, bình quân chi tiêu của

khách thấp.

6. Có thể lí giải cho những tồn tại của ngành du lịch BR - VT như sau

- Trên tuyến du lịch xuyên Việt, BR – VT ít được các công ty lữ hành chọn làm điểm

đến của tour du lịch do đặc thù về vị trí địa lý.

- Tính mùa vụ trong khai thác du lịch ở BR - VT, thời gian đông khách thông thường

là từ sau Tết nguyên đán đến qua hết tháng 7 hàng năm. Bên cạnh đó BR - VT cũng được

xem là điểm du lịch cuối tuần, vào ngày cuối tuần.

- Khách du lịch đến BR - VT chủ yếu là khách nội địa chiếm 96% cơ cấu khách, 70%

là khách TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh ĐNB, phần lớn họ đi về trong ngày hoặc lưu trú 1

87

đêm.. 75% số khách đến BR - VT đi về trong ngày với mức chi tiêu thấp.

- Khách quốc tế BR - VT chỉ chếm 4% trong cơ cấu khách. Do bất cập của giao

thông đường không cũng như đường thủy trong việc tiếp nhận khách quốc tế.

- Sản phẩm du lịch nghèo nàn, chỉ có 4,2% số khách nhận xét các sản phẩm du lịch

hấp dẫn và 0,8% ấn tượng với các sự kiện văn hóa - thể thao - du lịch diễn ra thời gian qua.

- Lực lượng lao động trong ngành du lịch nhiều về số lượng nhưng hạn chế về chất

lượng đặc biệt là trình độ ngoại ngữ và nghiệp vụ

- Ngoài ra ngành du lịch BR - VT chụi sự cạnh tranh từ các địa phương ven biển miền

Trung (Bình Thuận, Nha Trang, Đà Nẵng).

7. Tỉnh BR - VT không thiếu tài nguyên du lịch đặc sắc và là vùng đất đa dạng màu

sắc văn hóa. Vấn đề đặt ra cho những người hoạch định và thực hiện chiến lược phát triển

du lịch cho Tỉnh – là làm sao khơi dậy hết tiềm năng du lịch đó để BR - VT trở thành một

điểm đến du lịch hấp dẫn và thân thiện đối với du khách gần xa.

88

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ văn hóa, thể thao và du lịch (2011), Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm

2020, tầm nhìn 2030

2. Bộ văn hóa, thể thao và du lịch (2012), số liệu thống kê các địa phương

3. Cục thống kê Bà Rịa – Vũng Tàu, niên giám thống kê 2002-2012

4. Huỳnh Thị Trúc Giang (2012), Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp - Hiện

trạng và định hướng, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh

5. Nguyễn Đình Hòe – Vũ Văn Hiếu (2001), Du lịch bền vững, NXB Đại học quốc gia Hà

Nội.

6. Luật Du lịch Việt Nam (2007), NXB Tư pháp.

7. Phạm Trung Lương (2001), Tài nguyên và môi trường du lịch Việt Nam, NXB Giáo dục

8. Phạm Thủy Quỳnh (2011), Phát triển du lịch tỉnh Hưng Yên trong xu thế hội nhập,

Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.

9. Sở văn hóa, thể thao và du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu, Báo cáo tình hình hoạt động du lịch

năm 2012 và phương hướng, nhiệm vụ 2013

10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bà Rịa – Vũng (2011) Tàu Báo cáo 5 năm 2006 –

2010. Phương hướng, nhiệm vụ 2011 - 2015 ngành Du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu

11. Sở văn hóa, thể thao và du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu (2012), Kỷ yếu chặn đường 20 năm

phát triển (1991 – 2011)

12. Lê Thông (2000), Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam, NXB Giáo dục

13. Lê Thông (2007), Việt Nam đất nước con người, NXB Giáo dục, Hà Nội.

14. Trần văn Thông (2002), Tổng quan du lịch, NXB Giáo dục.

15. Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên, 2010), Địa lý du lịch Việt Nam, NXB Giáo dục.

16. La Nữ Ánh Vân (2012), Phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận trên quan điểm phát triển

bền vững, Luận án tiến sỹ, Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh.

17. Phùng Đức Vinh ( chủ nhiệm đề tài ) (2008), Nghiên cứu phát triển loại hình du lịch

MICE tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Trường Trung học nghiệp vụ Du lịch Vũng Tàu

18. Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, Báo cáo Tổng thể chiến lược du lịch đến năm

2020.

19. Viện quy hoạch đô thị Nông thôn (2005), Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển Du

lịch tỉnh BR - VT đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020

89

20. Bùi Thị Hải Yến (2009), Tài nguyên du lịch, NXB Giáo dục.

21. Bùi Thị Hải Yến (2009), Tuyến, điểm du lịch Việt Nam, NXB Giáo dục.

90

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2012 phân theo cấp huyện

Diện tích(km2) Dân số trung

bình(Người) Mật độ dân số (Người/km2)

TỔNG SỐ 1.989,50 1.041.565 524

Thành phố Vũng Tàu 150,00 309.577 2.064

Thành phố Bà Rịa 91,50 9.899 1.082

Huyện Tân Thành 338,20 133.978 396

Huyện Châu Đức 424,50 14.976 353

Huyện Long Điền 77,50 130.816 1.688

huyện Đất Đỏ 189,00 72.632 384

Huyện Xuyên Mộc 643,40 140.454 218

Huyện Côn Đảo 75,40 5.358 71

Phụ lục 2: Số khách du lịch và doanh ngành du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn

2002 - 2007.

Đơn vị tính: nghìn lượt, tỷ đồng.

Chi tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 2007

Lượt khách 4.403 4.712 5.099 5.210 5.560 6.015

Quốc tế 162 172 199 210 225 235

Nội địa 4.240 4.540 4.900 5.000 5.335 5.780

Doanh thu 872 1.051 1.115 890 1.005 1.103

Phụ lục 3: Kỷ lục châu Á của Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu

2. Hệ thống nhà tù Côn Đảo - hệ thống di tích lịch sử nhà tù trên đảo lớn nhất

3. Châu Á công nhận giá trị ẩm thực Châu Á cho món “bánh khọt Vũng Tàu”.

1. Tượng chúa Kitô trên đỉnh núi nhỏ - Tượng Chúa lớn nhất Châu Á

Phụ lục 4: 12 kỷ lục Việt Nam của Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu

91

1. Anh Phan Thanh Nhiên, quê ở huyện Châu Đức, Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, người đầu

tiên chinh phục Đỉnh Everest, đã cùng đồng đội cắm lá cờ Việt Nam trên nóc nhà thế

giới.

2. Vườn Quốc gia Côn Đảo - Nơi nuôi ấp và thả về thiên nhiên nhiều rùa biển nhất.

3. Khu du lịch Sài Gòn-Bình Châu – Nơi có suối nước nóng lộ thiên nhiều nhất Việt

Nam.

4. Bà Rịa-Vũng Tàu là địa phương tái hiện lễ bắn súng thần công đầu tiên ở Việt Nam

nhân dịp Festival Biển Bà Rịa-Vũng Tàu năm 2006.

5. Chùa Vạn Phật Quang Đại Tòng Lâm (huyện Tân Thành) là nơi có tượng Bồ tát Di

lặc bằng đá hoa cương nguyên khối lớn nhất Việt Nam.

6. Chùa Đại Tòng Lâm (huyện Tân Thành) là ngôi chùa có chánh điện lớn nhất và nhiều

tượng Phật nhất Việt Nam.

7. Tượng Chúa Jesu tọa lạc trên đỉnh núi Tao Phùng (Núi Nhỏ) là tượng Chúa Giêsu lớn

nhất Việt Nam.

8. Hội thi đắp tượng cát được tổ chức trong dịp Festival Biển năm 2006 tại khu du lịch

Biển Đông là hội thi đắp tượng cát lớn nhất Việt Nam.

9. Tượng đôi quân mã cờ vua bằng Composite được xây dựng nhân dịp Giải cờ vua trẻ

thế giới diễn ra tại Bà Rịa-Vũng Tàu năm 2008 tại Nhà thi đấu thể dục thể thao Bà

Rịa-Vũng Tàu là tượng đôi quân mã lớn nhất Việt Nam.

10. Giải thi đấu cờ vua trẻ thế giới năm 2008 diễn ra tại Bà Rịa-Vũng Tàu với 72 quốc

gia tham dự là giải thi đấu cơ vua có nhiều quốc gia tham dự nhất.

11. Ngày hội gói bánh bắp nhân dịp Khai hội Văn hóa Du lịch năm 2009 với 2009 đòn

bánh bắp nhân đậu xanh – loại bánh đặc sản nổi tiếng của huyện Đất Đỏ - đã trở thành

ngày hội gói bánh bắp có số lượng nhiều nhất Việt Nam.

12. Nhân đại lễ kỷ niệm 1000 năm Thăng Long Hà Nội, Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đã lập 02

kỷ lục Việt Nam: là địa phương thả 1000 cánh diều bay cùng lúc và thả cánh diều lớn nhất (rộng 240m2) tại khu Du lịch Biển Đông (TP. Vũng Tàu).

Phụ lục 5: Các dự án đầu tư du lịch ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

92

Tên dự án đầu tư Địa bàn Loại hình đầu tư

Số TT

1 TP.VT

2 TP.VT 2,55

Vốn đầu tư ( tỷ đồng) 30,00 Resort nghỉ dưỡng, nhà hàng biển 3 sao Khu nghỉ dưỡng nhà hàng biển

3 4 10,00 KS tiêu chuẩn 2 sao 30,00 Resort nghỉ dưỡng nhà

5 6 TP.VT TP.VT hàng biển 65,00 KS 4 sao 70,60 Khu điều dưỡng chăm sóc

sức khỏe

7 Khu DL Vũng Tàu – Intouco Khu DL Nghinh Phong Khách sạn Thùy Vân TP.VT TP.VT Khu nghỉ dưỡng Sơn Thủy KS DIC STAR Khu điều dưỡng DL Vũng Tàu Khu DL Lạc Việt TP.VT

150,0 Khu nghỉ dưỡng , TT thương mại, nhà hàng

8 Long Điền 256,75 Resort nghỉ dưỡng 4 sao

9 Khu DL Long Hải Beach Rosort Khu DL Mỹ Phương Tân Thành 30,00 Resort nghỉ dưỡng , giải trí,

nhà hàng

10 Khu DL Suối khoáng Xuyên Mộc 50,00 Resort nghỉ dưỡng , giải trí,

Bình Châu

11 Khu DL Hồng Phúc suối lhoang1 nóng – 4 sao Xuyên Mộc 50,00 Khu nghỉ dưỡng Bugalow,

12 Khu DL Thủy Hoàng

KS NH- DV Biển 22,15 Khu nghỉ dưỡng Bugalow, KS NH- DV Biển

13 Khu DL nghỉ dưỡng Xuyên Mộc 30,00 Khu nghỉ dưỡng cao cấp,

OSAKA NH- DV Biển

14 Dự án cáp treo giai TP.VT

đoạn 1

TP.VT 337,4 Cáp treo, khu nghỉ dưỡng , biệt thự trên núi 300,0 Resort 4 sao, biệt thự, thể

15 Khu biệt thự DL Thanh Bình

TP.VT thao biển 200,0 KS 5 sao

16 Dự án AGRIBANK HOTEL Vũng Tàu – KS Mỹ Lệ

17 Khu nghỉ dưỡng Nam TP.VT 179,6 Khu nghỉ dưỡng , TT

Biển Đông

thương mại, căn hộ cao cấp, VP cho thuê

18 Khu DL Bãi Dứa TP.VT 28,76 Khu nghỉ dưỡng , nhà

93

19 Trung tâm hội nghị TP.VT 495,0

hàng, DV biển TT hội nghị, triển lãm 5 sao

Long Điền Đất Đỏ triển lãm quốc tế 20 Khu DL Long Hải 21 Khu DL Bến Thành –

132,2 KS 4 sao, giải trí biển 159,0 Khu nghỉ dưỡng, biệt thự cao cấp , DV biển Long Hải

Đất Đỏ 159,06 Khu nghỉ dưỡng, giải trí

Đất Đỏ 18,64 Khu nghỉ dưỡng, giải trí 22 Khu DL nghỉ dưỡng KAWASAMI 23 Khu DL sinh thái &

nghỉ dưỡng

24 Khu biệt thự DL Long Đất Đỏ 16,72 Khu biệt thự DL, nghỉ

Hải dưỡng

25 Khu DL Đèo Nước Đất Đỏ 523,0 Khu nghỉ dưỡng, giải trí,

Ngọt – Hoa Anh Đào

26 Khu DL Thùy Dương Đất Đỏ công viên văn hóa 104,94 KS 4 sao, khu nghỉ dưỡng,

giải trí Khu nghỉ dưỡng, giải trí

27 Khu DL Sao Mai 28 Khu nghỉ mát Bãi Đất Đất Đỏ Côn Đảo 7,29 22,00 Resort 4 sao, biệt thự nghỉ

dưỡng, giải trí

Dốc Côn Đảo 29 Khu DL Osaka mở Xuyên Mộc 40,00 Khu nghỉ dưỡng cao cấp,

rộng

30 Khu DL Sông Ray Xuyên Mộc 2,5

biệt thự DL, DV biển Khu nghỉ dưỡng, biệt thự, DL, NH, DV biển

31 Khu DL Ngân Hiệp 2 Xuyên Mộc 81,94 Khu nghỉ dưỡng, giải trí,

NH, DV biển

32 Khu DL Minh Tuấn Xuyên Mộc 50,00 Nghỉ dưỡng Bugalow, thể

Hồ Tràm thao biển

33 Khu DL Minh Trí Xuyên Mộc 24,90 Nghỉ dưỡng, giải trí, NH,

thể thao biển

34 Khu DL sinh thái biển Xuyên Mộc 30,00 Nghỉ dưỡng, giải trí, NH,

thể thao biển

35 Khu DL Hải Thuận Xuyên Mộc 46,00 Nghỉ dưỡng, giải trí, NH,

thể thao biển

Xuyên Mộc 46,91 Nghỉ dưỡng, giải trí, NH,

DV biển

36 Khu DL Mặt Trời Buổi Sáng 37 Khu DL Mi Pha Xuyên Mộc 109,97 Nghỉ dưỡng, giải trí, NH,

thể thao biển

38 Khu DL Lê Vũ Xuyên Mộc 400,00 Resort 5 sao, Bugalow ,

NH, DV biển

94

39 Khu DL Long Sơn Xuyên Mộc 55,82 Nghỉ dưỡng, giải trí, NH,

thể thao biển

95

Phụ lục 6 : Hình ảnh

Hoàng hôn bãi trước

Bãi biển Đầm Trầu – Côn Đảo Suối nước nóng Bình Châu

Tượng chúa Kitô vua Nhà Tròn

96

Lễ hội Nghinh Ông Lễ hội Dinh Cô

97

Bánh Khọt Đua chó sân Lam Sơn

98