ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

VONGXAY PHONESALY

PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH BO KẸO

CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

GIAI ĐOẠN 2010-2015

Chuyên ngành: Địa lí học

Mã số: 60.31.05.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Vân Anh

Thái Nguyên, năm 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số và tài liệu

trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả trong luận văn chưa được công bố

trong bất cứ công trình nghiên cứu khoa học nào khác, nếu có gì sai tôi xin

hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2017

Tác giả luận văn

Vongxay Phonesaly

i

LỜI CẢM ƠN

Để có thể hoàn thành luận văn thạc sĩ, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc

và chân thành tới TS. Vũ Vân Anh, người đã chỉ bảo và hướng dẫn cũng như

giúp đỡ tôi tận tình trong thời gian nghiên cứu đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn sự tận tình giúp đỡ của Ban chủ nhiệm khoa

cũng như các thầy giáo, cô giáo trong khoa Địa lí trường Đại học Sư phạm Thái

Nguyên không quản thời gian công sức đóng góp ý kiến cho tôi hoàn thành nội

dung nghiên cứu.

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2017

Học viên

Vongxay Phonesaly

ii

MỤC LỤC

Lời cam đoan .........................................................................................................

Lời cảm ơn .............................................................................................................

Mục lục ..................................................................................................................

Danh mục chữ viết tắt ............................................................................................

Danh mục các bảng ................................................................................................

Danh mục các hình, biểu đồ ..................................................................................

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..................................................... 2

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 6

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 6

5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 7

6. Đóng góp mới của luận văn ............................................................................. 8

7. Kết cấu của luận văn .......................................................................................... 8

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN

DU LỊCH ............................................................................................................ 9

1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................. 9

1.1.1. Một số khái niệm ....................................................................................... 9

1.1.2. Đặc điểm của du lịch ............................................................................... 11

1.1.3. Vai trò của du lịch trong phát triển kinh tế - xã hội ................................ 15

1.1.4. Các nhân tố tác động đến phát triển du lịch ............................................ 18

1.1.5. Các hình thức tổ chức lãnh thổ du lịch .................................................... 21

1.1.6. Tiêu chí đánh giá ..................................................................................... 23

1.2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 24

1.2.1. Khái quát phát triển du lịch của một số tỉnh ở Lào ................................. 24

1.2.2. Khái quát phát triển du lịch một số tỉnh của Việt Nam ........................... 26

iii

1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Bo Kẹo .................................................... 28

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .................................................................................... 30

Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở TỈNH BO

KẸO GIAI ĐOẠN 2010-2015 ......................................................................... 31

2.1. Nhân tố tác động đến phát triển du lịch tỉnh Bo Kẹo ................................. 31

2.1.1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ ............................................................... 31

2.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên .......................................... 32

2.1.3. Đặc điểm dân số và điều kiện kinh tế – xã hội ........................................ 35

2.2. Hiện trạng phát triển du lịch tỉnh Bo Kẹo giai đoạn 2010-2015 ................ 41

2.2.1. Hiện trạng cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng để phục vụ du lịch ................ 41

2.2.2. Khách du lịch ........................................................................................... 43

2.2.3. Doanh thu từ du lịch ............................................................................... 45

2.2.4. Loại hình du lịch ...................................................................................... 46

2.2.5. Hiện trạng khai thác và phát triển du lịch theo không gian ..................... 48

2.2.6. Quản lý của chính quyền tỉnh Bo Kẹo đối với phát triển du lịch .................. 53

2.2.7. Kết quả về chiến lược kế hoạch phát triển du lịch tỉnh Bo Kẹo .............. 61

2.3. Đánh giá chung ........................................................................................... 67

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .................................................................................... 70

Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH

TỈNH BO KẸO ĐẾN NĂM 2025 ................................................................... 71

3.1. Dự báo phát triển du lịch tỉnh Bo Kẹo những năm tới ............................... 71

3.2. Phương hướng phát triển du lịch tỉnh Bo Kẹo ........................................... 73

3.3. Những giải pháp chủ yếu phát triển du lịch tỉnh Bo Kẹo ........................... 78

3.3.1. Nhóm giải pháp về tổ chức du lịch trên địa bàn tỉnh .............................. 78

3.3.2. Huy động vốn cho phát triển du lịch ....................................................... 81

3.3.3. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng ......................................................................... 83

3.3.4. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền quảng cáo du lịch tạo môi

trường cho du lịch phát triển ............................................................................. 84

iv

3.3.5. Đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển du lịch ........................................ 87

3.3.6. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về du lịch ..................................... 89

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .................................................................................... 90

KẾT LUẬN ....................................................................................................... 91

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 93

PHỤ LỤC

v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt Viết đầy đủ

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH- HĐH

Cơ sở hạ tầng CSHT

Cơ sở vật chất kĩ thuật CSVCKT

CHDCND Lào Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào

ĐKTN Điều kiện tự nhiên

ĐV Đơn vị

GDP Tổng sản phẩm quốc nội

GTSX Giá trị sản xuất

GTVT Giao thông vận tải

KT - XH Kinh tế - Xã hội

KHKT Khoa học kĩ thuật

NXB Nhà xuất bản : Kinh tế - xã hội

TCLT Tổ chức lãnh thổ

TCLTDL Tổ chức lãnh thổ du lịch

UBND Ủy ban nhân dân

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh qua các năm ................................ 36

Bảng 2.2: Số liệu thông kê cơ sở lưu trú ........................................................... 41

Bảng 2.3: Cơ sở vật chất kỹ thuật khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng năm

2010 - 2015 ........................................................................................ 42

Bảng 2.4: Dịch vụ khác (nhà hàng, bar) ........................................................... 43

Bảng 2.5: Khách quốc tế, khách nội địa ............................................................ 43

Bảng 2.6: Khách quốc tế đến Bo Kẹo năm 2010-2015 ..................................... 44

Bảng 2.7: Về doanh thu từ khách quốc tế ......................................................... 45

Bảng 2.8: Các di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Bo Kẹo ....................... 46

Bảng 2.9: Số lượng khách đến Đon Sao 2010 - 2015 ....................................... 51

Bảng 3.1: Dự báo về lượng khách nội địa, khách quốc tế ................................ 73

v

DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ

Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Bo Kẹo, Lào ................................................ 32

Hình 2.2: Bản đồ hiện trạng du lịch tỉnh Bo Kẹo ................................................ 52

Biểu đồ 2.1: Lượng mưa trung bình các tháng trong năm ................................ 33

Biểu đồ 2.2: Số giờ năng trung bình trong các năm ......................................... 34

Biểu đồ 2.3: Quy mô dân số tỉnh Bo Kẹo giai đoạn 2010-2015 ....................... 35

Biểu đồ 2.4: Tăng trưởng GDP tỉnh Bo Kẹo qua các năm ................................ 37

vi

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngày nay, du lịch đang phát triển rộng rãi với tư cách là ngành kinh tế

quan trọng trên phạm vi toàn thế giới. Tài nguyên du lịch của cộng hòa dân chủ

nhân dân (CHDCND) Lào được phân bố tương đối tập trung và mỗi vùng lại có

một sắc thái riêng. Việc tìm hiểu các điều kiện tự nhiên, KT - XH trong phạm

vi một khu vực cụ thể để phục vụ hoạt động du lịch là một việc làm cần thiết.

Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, ngành du lịch

CHDCND Lào mới bắt đầu hội nhập và hợp tác, đang trong quá trình tìm hiểu

cơ chế và luật lệ quốc tế, nên khả năng chủ động đưa ra các dự án hợp tác còn

nhiều hạn chế. Bên cạnh đó, những yếu tố như dịch vụ chưa đa dạng, cơ sở hạ

tầng chưa theo kịp tốc độ phát triển, chất lượng dịch vụ thấp, giá cả cao, sản

phẩm chưa phong phú… là những thách thức lớn đối với ngành du lịch nói

chung và đối với các doanh nghiệp du lịch nói riêng.

Tỉnh Bo Kẹo có vị trí nằm trong khu vực "Tam giác vàng", là một tỉnh có

địa hình cả đồng bằng và miền núi, có vị trí thuận lợi cho việc phát triển kinh tế,

thương mại và du lịch, trên cơ sở liên kết giữa các tỉnh miền núi phía Tây Bắc Lào

với Trung Quốc, Thái Lan và Myanma. Tỉnh Bo Kẹo không chỉ là một trung tâm

buôn bán, mà còn là tỉnh có nhiều tiềm năng để khai thác và phát triển du lịch biên

giới như: Có nhiều điều kiện thiên nhiên rất phong phú, nhiều danh lam thắng

cảnh, có truyền thống văn hoá các dân tộc, do vậy, nếu khai thác tốt các lợi thế đó,

đáp ứng được nhu cầu du khách trong nước và phát triển du lịch quốc tế thì du lịch

sẽ trở thành một ngành kinh tế chủ yếu.

Nhiều du khách mong muốn trong đời một lần được đến với Bo Kẹo để

thưởng thức thắng cảnh thiên nhiên và những di tích lịch sử văn hóa mà bao thế hệ

con người nơi đây tạo dựng nên. Với những lợi thế về tài nguyên du lịch, trong

những năm qua ngành du lịch Bo kẹo đã có những bước phát triển nhanh chóng,

1

cơ sở vật chất phục vụ du lịch không ngừng được hoàn thiện, các di tích lịch sử và

các thắng cảnh tự nhiên cũng được trùng tu, tôn tạo để khai thác phục vụ du lịch.

Tuy nhiên sự phát triển du lịch Bo kẹo thời gian qua chưa tương xứng với tiềm

năng và những lợi thế, còn mang tính riêng lẻ chưa tạo được sự gắn kết hữu cơ

giữa các khu vực.

Xuất phát từ những lý do trên, với mong muốn đóng góp cho sự phát triển

du lịch của quê hương mình, nhằm thúc đẩy ngành du lịch Bo kẹo bắt kịp xu thế

hội nhập của cả nước và thế giới; Tôi lựa chọn đề tài: “Phát triển du lịch tỉnh Bo

Kẹo CHDCND Lào giai đoạn 2010-2015” làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành

Địa lí học.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

2.1. Trên thế giới

Từ khi du lịch xuất hiện và khẳng định được vai trò, vị trí của mình trong

đời sống kinh tế-xã hội của mỗi quốc gia, khu vực; Du lịch và ngành địa lý du lịch

đã trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trên thế giới dưới nhiều

khía cạnh và mức độ khác nhau. Một trong những khía cạnh đầu tiên là nghiên

cứu các yếu tố tác thành và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động du lịch. Những

công trình nghiên cứu đầu tiên về du lịch có tầm quan trọng trên thế giới có thể kể

đến là những nghiên cứu đầu tiên về các loại hình du lịch, khảo sát về vai trò lãnh

thổ, lịch sử, những nhân tố ảnh hưởng chính đến hoạt động du lịch… của Poser

(1939), Christaleer (1955) … được tiến hành ở Đức năm 1930. Tiếp theo đó là các

công trình đánh giá các thể tổng hợp tự nhiên phục vụ giải trí của Mukhina

(1973); Nghiên cứu sức chứa và sự ổn định của các điểm du lịch của Khadaxkia

(1972) Và Sepfer (1973). Các nhà địa lý cảnh quan học của trường Đại học Tổng

hợp Matxcova như E. D Xmirnova, V. B Nhefedova… đã nghiên cứu các vùng

cho mục đích nghỉ dưỡng trên lãnh thổ Liên Xô (cũ). Các nhà nghiên cứu Tiệp

Khắc như Mariot (1971), Salavikova (1973) Đã tiến hành đánh giá và thành lập

bản đồ tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn. Ngoài ra các nhà địa lý Mỹ như

2

Bôhart (1971), nhà địa lý Anh H. Robison (1976), các nhà địa lý Canada như

Vônfơ (1966) … cũng đã tiến hành đánh giá các loại tài nguyên thiên nhiên phục

vụ mục đích du lịch. Bên cạnh đó, một khía cạnh quan trọng trong nghiên cứu du

lịch đã được quan tâm là vấn đề tổ chức lãnh thổ du lịch. Các nhà địa lý du lịch

trên thế giới đã có nhiều công trình nổi tiếng về vấn đề này được xem là kim chỉ

nan - là cơ sở lý luận có tính kế thừa cho các nghiên cứu về sau. I. I Pirojnik

(1985) - nhà địa lý du lịch người Belarut đã phân tích hệ thống lãnh thổ du lịch các

vùng du lịch là đối tượng quy hoạch và quản lý. M. Buchovarop (Bungari), N. X.

Mironhenke (Anh) … đã xác định đối tượng nghiên cứu của địa lý du lịch là hệ

thống lãnh thổ du lịch các cấp hoặc thể tổng hợp lãnh thổ du lịch và phân tích cơ

cấu tổng hợp các yếu tố trên địa bàn để phát triển du lịch. Trong những năm gần

đây, những lợi ích của du lịch trở nên rõ ràng hơn cũng như tác đông của nó đối

với hàng loạt vấn đề nảy sinh mang tính toàn cầu thì việc nghiên cứu du lịch gắn

với sự phát triển vùng lại càng trở nên cần thiết. Ở Pháp, Jean - Lozoto (1990) Đã

nghiên cứu và phân tích các tụ điểm du lịch. Các nhà địa lý Anh, Mỹ gắn công

việc nghiên cứu lãnh thổ du lịch với những dự án du lịch trên một miền hay một

vùng cụ thể. Nhìn chung, nhiều nhà địa lý đã xác định đối tượng nghiên cứu của

địa lý du lịch là các hệ thống lãnh thổ hoặc tổng hợp lãnh thổ du lịch, tức là xác

định các hệ thống địa bàn phát triển du lịch trên lãnh thổ và phân tích cơ cấu tổng

hợp các yếu tố trên địa bàn để phát triển du lịch

2.2. Việt Nam

Lịch sử ngành du lịch Việt Nam được đánh dấu bắt đầu từ năm 1960, từ đó

đến nay các công trình nghiên cứu địa lý du lịch nhìn chung vẫn chưa nhiều. Phần

lớn tập trung vào các vấn đề về tổ chức không gian du lịch, cơ sở lý luận và

phương pháp nghiên cứu du lịch với một số tác giả tiêu biểu như PGS. TS Vũ

Tuấn Cảnh, GS. TS Lê Thông, PGS. TS Nguyễn Minh Tuệ, PGS. TS Đặng Duy

Lợi, PGS. TS Phạm Trung Lương… Nhiều công trình nghiên cứu có giá trị trong

lĩnh vực này đã được thực hiện như: Đề tài “Tổ chức lãnh thổ du lịch Việt Nam”

3

do Vũ Tuấn Cảnh chủ trì (1991); “Cơ sở lý luận phương pháp nghiên cứu các

điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch biển Việt Nam” do Nguyễn Trần Cầu và

Lê Thông chủ trì (1993); “Quy hoạch quốc gia và vùng, phương pháp luận và

phương pháp nghiên cứu” do Vũ Tuấn Cảnh, Lê Thông thực hiện (1994); 2 cuốn

sách “Địa lý du lịch” (1996) Và “Địa lý du lịch Việt Nam” (2010) do Nguyễn

Minh Tuệ chủ biên; “Tài nguyên và môi trường du lịch Việt Nam” do Phạm

Trung Lương chủ biên (2000) … Ngoài ra, còn có nhiều công trình nghiên cứu,

một số dự án, đề tài tiêu biểu cấp Nhà nước, một số bài báo và các báo cáo trong

các cuộc hội thảo về du lịch của các địa phương được thực hiện với sự tham gia các

các nhà khoa học địa lý trong và ngoài nước. Tiêu biểu như luận án tiến sỹ: “Tổ

chức lãnh thổ du lịch thành phố Hải Phòng” - Nguyễn Thanh Sơn (1997); “Phát

triển du lịch thành phố Hồ Chí Minh với việc khai thác tài nguyên du lịch vùng phụ

cận” - Đỗ Quốc Thông (2004); “Tổ chức lãnh thổ du lịch Hòa Bình trên quan điểm

bền vững” - Phạm Lê Thảo (2006); Và một số bài báo có giá trị trên các tạp chí Du

lịch Việt Nam, Nghiên cứu kinh tế, Toàn cảnh sự kiện và dư luận…

2.3. Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

Ở Lào đặc biệt là sau khi tiến hành đổi mới (1975) thì ngành du lịch nói

chung là đã được nhiều cơ quan và các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, bên

cạnh đó có nhà nghiên cứu, nhà khoa học như: Keanchanh SINSAMPHAN và

Sitha PHANTHABA “Địa lí Lào” NXB Thanh niên (1998) [12] đã đưa ra lí

thuyết về du lịch Lào và các hình thức du lịch của Lào. Sinuk THILAVONG

trong “Khu vực và các hoạt động kinh tế của con người trên thế giới ” NXB

NUOL (1998) [19], đã đưa ra vai trò và tầm quan trọng của du lịch trên thế

giới, hệ thống của du lịch và các hình thức du lịch trên thế giới. Amphonmali

KHEOLA và Cheung SOMBUON KHAN đã nghiên cứu về “Kinh tế và tổ

chức sản xuất nông nghiệp” với lí luận về vai trò của nông nghiệp trong nền

kinh tế quốc gia, NXB KHAONA (1985). PGS.TS. Khammany SULIDED

“Địa lí kinh tế Lào” đã đưa ra vai trò của du lịch và điều kiện thuận lợi cho phát

triển kinh tế du lịch của Lào, NXB Giáo dục (2010) [13]. Nhiều nhà nghiên cứu

4

Lào đã viết sách về du lịch Lào nói chung, nói riêng là du lịch tỉnh Bo Kẹo,

phần lớn là những cuốn sách viết về nơi du lịch nổi tiếng, thực trạng phát triển

du lịch, phong tục tập quán, các lễ hội lớn, nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc

chùa tháp... Tiêu biểu là một số cuốn sách sau:

Tác giả Khăm Tăn XỔM VÔNG đã bỏ nhiều công sức nghiên cứu về tài

nguyên du lịch, đặc biệt là trung tâm du lịch cố đô Bo Kẹo . Sách ‘‘Địa lý du lịch

Lào’’ vào năm 1997 đề cập về tài nguyên du lịch của các tỉnh và đánh giá thuận

lợi khó khăn cho phát triển du lịch CHDCND Lào.

Năm 2008, tác giả Hum Phăn HƯA PA SÍT xuất bản cuốn “ Phát triển du

lịch trên địa bàn tỉnh Bo Kẹo trong giai đoạn hiện nay ’’ giới thiệu về thực trạng

phát triển du lịch, phương hướng và giải pháp chủ yếu phát triển du lịch ở tỉnh Bo

Kẹo từ những năm 2008 về trước.

Năm 2011, tác giả Phadone INSAVEANG đã viết cuốn sách “ Di sản văn

hóa cố đô bo kẹo với việc phát triển du lịch’’ nghiên cứu về tổng quan về cố đô bo

kẹo và di sản văn hóa, giá trị di sản văn hóa cố đô Bo Kẹo với tư cách là sản phẩm

du lịch, bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa cố đô Bo Kẹo phục vụ du lịch.

Các cơ quan và các nhà nghiên cứu đã quan tâm đến cũng du lịch Lào cũng

như du lịch Bo Kẹo. Một số cuốn sách viết về phát triển du lịch, phát triển kinh tế-

xã hội đặc biệt là cuốn sách như: “ Phát triển kinh tế-xã hội Việt Nam và Lào giai

đoạn 2011-2020 ’’ của Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế (2011), trong đó đã có

một số bài viết như: “ Những giải pháp cơ bản nhằm phát triển bền vững nghành

du lịch của CHDCND Lào trong giai đoạn hiện nay’’ của Trần Mai Ước (2011)’’,

“ Đề phát triển bền vững tại nước CHDCND Lào, của Nguyễn Văn Mạnh và Đỗ

Thị Hồng Cẩm (2011) ’’, “Phát triển du lịch gắn với cộng đồng ở Lào theo hướng

phát triển bền vững’’ của Bounchanh SINHTHAVONG (2011) ’’.

Riêng về du lịch tỉnh Bo Kẹo, hiện đã có một số bài viết đề cập đến phát

triển du lịch, nhưng chưa phân tích toàn diện và làm rõ tiềm năng cũng như mặt

tồn tại của các hình thức tổ chức lãnh thổ du lịch trong giai đoạn hiện nay. Hiện

tại, phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Bo Kẹo chưa có công trình nghiên cứu

nào dưới dạng luận văn đề cập dưới góc độ địa lí.

5

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch; thông qua việc

nghiên cứu, phân tích thực trạng phát triển du lịch trong thời gian qua tại tỉnh

Bo Kẹo, rút ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân, qua đó, đề

xuất phương hướng và hệ thống giải pháp phát triển du lịch tỉnh Bo Kẹo trong

thời gian tới.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài tập trung giải quyết các

nhiệm vụ chủ yếu sau:

- Phân tích về mặt lý luận khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung của du

lịch và phát triển du lịch trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển

kinh tế - xã hội ở Lào nói chung và ở cấp tỉnh nói riêng.

- Rút ra những bài học đối với tỉnh Bo Kẹo qua nghiên cứu kinh nghiệm

phát triển du lịch của một số tỉnh của Việt Nam và một số tỉnh của Lào.

- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển du lịch ở tỉnh Bo Kẹo trong

thời gian qua. Chỉ ra những mặt tích cực, hạn chế và nguyên nhân.

- Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu phát triển du lịch tỉnh Bo

Kẹo đến năm 2025.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn xác định phát triển du lịch trên địa bàn

tỉnh Bo Kẹo. Phát triển du lịch tỉnh Bo Kẹo, đặt mối quan hệ với quy hoạch

tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và phát triển trên phạm vi vùng,

quốc gia.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Về không gian: Đề tài giới hạn không gian nghiên cứu trên địa bàn tỉnh

Bo Kẹo.

Về thời gian: Nghiên cứu phát triển du lịch chủ yếu từ năm 2010 - 2015

và phương hướng, giải pháp đến năm 2025.

6

5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu

5.1. Quan điểm nghiên cứu

- Quan điểm hệ thống cấu trúc: Đây là quan điểm thường được áp dụng

trong nghiên cứu Địa lý. Quan điểm này đòi hỏi khi nghiên cứu một đối tượng

cụ thể phải đặt nó trong mối quan hệ tương quan với các đối tượng khác, với

các yếu tố khác trong hệ thống cấu trúc cao hơn cũng như thấp hơn.

- Quan điểm tổng hợp lãnh thổ: Áp dụng quan điểm tổng hợp lãnh thổ

chúng ta xem xét các yếu tố, sự kiện trong mối quan hệ tương tác, phát hiện ra

quy luật phát triển và các nhân tố tác động tới sự phát triển KT - XH.

- Quan điểm thực tiễn: Việc tìm hiểu các điều kiện tự nhiên và KT - XH

phục vụ mục đích di lịch là việc làm có tính chất ứng dụng. Khi các tài nguyên

tự nhiên và tài nguyên nhân văn được sử dụng vào mục đích du lịch sẽ đem lại

hiệu quả thiết thực về KT - XH.

5.2. Các phương pháp nghiên cứu chính

- Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu:

Đây là phương pháp cần thiết trong vấn đề tiếp cận và nghiên cứu đề tài

sau khi thu thập cần phải xử lý các tài liệu, số liệu thống kê sao cho phù hợp

với mục đích của đề tài. Từ đó lựa chọn các số liệu điển hình phục vụ cho phát

triển du lịch.

- Phương pháp điều tra thực địa:

Phương pháp nghiên cứu này sẽ giúp chúng ta tiếp cận vấn đề một cách

chủ động trong việc quan sát, điều tra, ghi chép để từ đó có nội dung nghiên

cứu xác thực với thực tế. Đồng thời việc thực địa theo tuyến, theo điểm sẽ là

phương pháp có hiệu quả nhất trong nghiên cứu vấn đề du lịch.

- Phương pháp bản đồ, biểu đồ: Trên cơ sở phân tích, đánh giá tổng hợp,

phương pháp này được áp dụng nhằm thể hiện một cách trực quan các nội dung

nghiên cứu, các số liệu cụ thể trên biểu đồ, cũng như xác định đặc điểm và sự

phân bố theo lãnh thổ của các đối tượng nghiên cứu trên bản đồ.

Ngoài ra, luận văn cũng kế thừa, tiếp thu có chọn lọc kết quả nghiên cứu

của các công trình khoa học đã được công bố.

7

6. Đóng góp mới của luận văn

- Khẳng định phát triển du lịch là tất yếu khách quan, góp phần thúc đẩy

phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bo Kẹo.

- Chỉ rõ những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của phát triển

du lịch tỉnh Bo Kẹo thời gian qua.

- Đề xuất một số giải pháp phát triển du lịch tỉnh Bo Kẹo trong thời gian tới.

- Làm tài liệu tham khảo, là cơ sở góp phần xây dựng các quy hoạch phát

triển du lịch, các chủ trương biện pháp phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận

văn gồm 3 chương.

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch

Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch ở tỉnh Bo kẹo giai đoạn 2010-2015

Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển du lịch tỉnh Bo Kẹo đến

năm 2025

8

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH

1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Một số khái niệm

- Khái niệm về du lịch

Thuật ngữ "Du lịch" trong tiếp Pháp là "Le Tour" – được hiểu là đi một

vòng và quay về điểm xuất phát ban đầu. Theo nghĩa đen, thuật ngữ này chưa

bao hàm được tính đa dạng, phong phú của các hình thức du lịch cũng như

chưa phản ánh đầy đủ các biểu hiện khác nhau của hoạt động du lịch. Theo

tiếng Hy lạp, thuật ngữ này là "tornos" – cũng có nghĩa là đi một vòng. Thuật

ngữ "du lịch" trong tiếng Việt có nguồn gốc từ tiếng Hán với sự ghép nối giữa

"du – đi chơi, tham quan" và "lịch – ngắm nhìn, xem xét". Hai tác giả người

Thuỵ Sỹ là Hunziker và Krapf đã xây dựng nền móng cho lý thuyết về du lịch

với định nghĩa: Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ và các hiện tượng phát

sinh trong các cuộc hành trình và lưu trú của những người ngoài địa phương -

những người không có mục đích định cư và không liên quan đến bất cứ hoạt

động kiếm tiền nào. Định nghĩa này đã khái quát một cách chung nhất hoạt

động du lịch, cụ thể là hoạt động đi du lịch của các chủ thể tham gia. Mặc dù

chưa bao quát hết những đặc trưng và các loại hình du lịch nhưng định nghĩa

này đặt cơ sở quan trọng cho các nghiên cứu cơ bản tiếp theo.

Theo Liên Hiệp quốc các tổ chức lữ hành chính thức (International Union

of official Travel oragnization: IUOTO). Du lịch được hiểu là hành động du hành

đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích

không phải để làm ăn, một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống [6, tr.1].

Tại Hội nghị Liên Hiệp quốc về du lịch họp tại Roma - Italia (21/8 -

5/9/1963) các chuyên gia đưa ra định nghĩa về du lịch như sau: Du lịch là tổng

hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế, bắt nguồn từ các

hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên

9

của họ hay ngoài nước họ với mục đích hoà bình. Nơi họ đến lưu trú không

phải là nơi làm việc của họ [6, tr.1].

Quốc hội CHDCND Lào số 10/¦², ngày 9/11/2005, điều 2 nêu: Du lịch là

du hành từ nơi sinh sống của mình đi đến nơi khác hay nước khác để thăm viếng,

tham quan, nghỉ ngơi, vui chơi, sự trao đổi văn hoá, thể thao, y tế, nghiên cứu

giáo dục [21, tr.1].

Du lịch có hai nghĩa: Thứ nhất: du lịch là cuộc hành trình và lưu trú tạm thời

của con người ở một nơi khác, tức là cách xa nơi ở thường xuyên để nghỉ dưỡng,

chữa bệnh, thoả mãn các nhu cầu về văn hoá, nghệ thuật, lịch sử, trao đổi công việc.

Thứ hai: du lịch được hiểu là tập hợp các hoạt động kinh doanh nhằm hỗ trợ, giúp đỡ,

thực hiện tốt mọi nhu cầu của khách du lịch. Nói cách khác, du lịch là tập hợp các

hoạt động giữa cung du lịch và cầu du lịch tạo nên ngành du lịch.

Như vậy, du lịch được nhìn nhận từ rất nhiều góc nhìn khác nhau và do

đó, có nhiều định nghĩa, khái niệm, quan niệm khác nhau và rất khó có thể đưa

ra một định nghĩa bao quát. Trong phạm vi và giới hạn nghiên cứu của luận văn

thạc sỹ Địa lí học, tác giả cho rằng Du lịch là một hoạt động tương tác giữa con

người với tự nhiên ngoài môi trường sinh sống định cư, nhằm mục đích tham

quan, tìm hiểu, khám phá, trải nghiệm của những người ngoài địa phương -

những người không có mục đích định cư và không liên quan đến bất cứ hoạt

động kiếm tiền nào

Có thể định nghĩa một cách ngắn gọn: Du lịch là hình thức nghỉ ngơi

năng động ngoài môi trường định cư.

- Khái niệm hoạt động du lịch

Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức cá nhân kinh

doanh du lịch, cộng đồng dân cư và cơ quan tổ chức, cá nhân có liên quan đến

du lịch. Trong đó, chủ thể quan trọng của hoạt động du lịch là khách du lịch.

Đó là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc

hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến. Hoạt động du lịch là một tồn tại

10

khách quan của con người nằm trong nội tại của sự phát triển xã hội loài người.

Hoạt động thông qua du lịch, nhu cầu giao lưu và hưởng thụ vật chất, tinh thần

của con người phát triển cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước,

vùng, địa phương. Do vậy, hoạt động du lịch luôn được đặt ra và phát triển theo

nhu cầu của con người [4, tr.5].

Dựa vào khái niệm trên có thể hiểu du lịch là ngành kinh tế có tính tổng

hợp, lấy khách du lịch làm đối tượng, cung cấp sản phẩm, du lịch cần thiết cho

khách du lịch, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động du lịch của họ.

Kinh tế du lịch ở một số nước phát triển mạnh, đây không phải là một sự

ngẫu nhiên, mà do Chính phủ một số nước đã quan tâm phát triển du lịch theo

hướng phát ngành kinh tế mũi nhọn. Do đó, ngành du lịch phát triển rất năng động

trong việc kế hoạch hoá đầu tư thành ngành du lịch quốc gia liên kết chặt chẽ với

ngành thương mại du lịch của các nước trên thế giới.

1.1.2. Đặc điểm của du lịch

Cùng với sự phát triển của xã hội và sự tiến bộ về văn minh, vật chất,

văn minh tinh thần của loài người, du lịch nghỉ phép, nghỉ ngơi mang tính vui

chơi, giải trí dần dần trở thành thói quen của du lịch hiện nay. Đồng thời các

hình thức du lịch với mục đích khác đó là hoạt động du lịch nhằm thoả mãn nhu

cầu đặc biệt của mọi người như du lịch văn hoá, du lịch thăm viếng di tích, du lịch

điều dưỡng, du lịch thám hiểm, du lịch khảo sát… ngày càng đa dạng, nội dung

của hoạt động phát triển du lịch ngày càng phong phú. [21, tr.46].

- Du lịch góp phần phát triển kinh tế, vừa bảo tồn giá trị văn hoá tinh thần

Có thể nói, cho đến nay du lịch là ngành kinh tế mang lại lợi nhuận cao cho

mỗi quốc gia (ngành công nghiệp không khói), quốc gia nào biết cách phát triển

và khai thác tốt thì nó đem lại giá trị rất lớn cho nền kinh tế quốc dân của quốc gia

đó. Sản phẩm du lịch gắn liền với thiên nhiên, khí hậu, phong tục tập quán vùng

miền riêng biệt, bởi vậy ta phải biết khai thác những điểm mạnh của từng vùng,

miền, có như vậy mới thu hút được khách tham quan, đem lại hiệu quả kinh tế cho

11

vùng, địa phương đó. Điều kiện tự nhiên ở tỉnh Bo Kẹo có rất nhiều điểm du lịch

khác với Việt Nam và cũng có thế mạnh riêng: là một tỉnh có nhiều bộ tộc anh em

chung sống, mang đậm bản sắc dân tộc, mỗi bộ tộc có một phong tục tập quán, có

nét văn hoá riêng. Khách du lịch phương Tây rất thích tìm hiểu nền văn hoá các

dân tộc sinh sống ở đây.

Du lịch đem lại văn hoá, tinh thần cho khách hàng (du khách). Thông

qua việc giới thiệu nét văn hoá đặc trưng khác biệt của đất nước, địa phương

cho khách tham quan làm cho họ hiểu phần nào về giá trị văn hoá tinh thần, bản

sắc riêng của dân tộc. Từ đó, đem lại món ăn tinh thần cho du khách, mà sản

phẩm du lịch là món ăn cho du khách thưởng thức.

Trước đây, một số người cho rằng văn hoá là lĩnh vực đứng ngoài kinh

tế. Bởi vì, họ quan niệm rằng, văn hoá là lĩnh vực không sinh lợi. Sự phát triển,

tăng trưởng của hàng loạt các nước trên thế giới đã khiến mọi người phải nhận

thức lại vai trò của văn hoá. Năm 1988, Tổ chức Giáo dục văn hoá Liên hiệp

quốc (UNESCO) đã tuyên bố để mở đầu thập kỷ thế giới phát triển văn hoá

nhấn mạnh: “Kinh nghiệm của hai thập kỷ vừa qua cho thấy trong mọi xã hội

ngày nay, bất luận ở trình độ phát triển kinh tế nào, xu hướng chính trị và kinh

tế nào, văn hoá và phát triển là hai mặt gắn liền nhau”.

Xuất phát từ bài học kinh nghiệm của dân tộc, tiếp nhận thành tựu trí tuệ

của thời đại, Đảng và Nhà nước Lào đã có nhận thức mới về vai trò của văn

hoá trong phát triển. “Kinh tế và văn hoá gắn liền với nhau hết sức chặt chẽ,

kinh tế không tự mình phát triển nếu thiếu nền tảng của văn hoá, văn hoá không

phải là sản phẩm thụ động của kinh tế. Phát triển trên cơ sở hài hoà kinh tế và

văn hoá là sự phát triển năng động có hiệu quả và vững chắc nhất”[15].

- Du lịch gắn với điều kiện thiên nhiên, khí hậu, phong tục tập quán.

Điều kiện tự nhiên, khí hậu do thiên nhiên ban tặng cho mỗi vùng, lãnh

thổ du lịch, một thiên nhiên thân thiện ít bị tàn phá của con người, sẽ có nhiều

cơ hội để phát triển du lịch. Một vùng du lịch được thiên nhiên ban tặng có một

12

khí hậu mát mẻ, bốn mùa trong xanh, một bầu không khí trong lành, hoang sơ,

sông nước hiền hoà, không bị ô nhiễm sẽ mang lại sự yêu mến của khách du

lịch, khách đến một lần và lại muốn có một ngày được quay lại với môi trường

thân thiện. Du khách muốn tìm hiểu phong tục tập quán riêng của vùng miền

mà họ đến: phong tục tập quán của các bộ tộc như văn hoá cồng chiêng, múa

sạp, ném còn… Ngày nay, phần lớn khách phương Tây cũng như các nước

châu Âu rất thích du lịch thiên nhiên, họ muốn khám phá và tìm hiểu cái hoang

sơ, sơ khai do thiên nhiên ban tặng.

Du lịch gắn liền với phong tục tập quán, là những thói quen được đưa

vào nếp sống hàng ngày. Mọi dân tộc đều có những thói quen cá biệt lúc ban

đầu, về sau do sự tiếp xúc với nhau nên có sự ảnh hưởng lẫn nhau. Phong tục

tập quán có hai loại: Mỹ tục là những tập tục tốt, như thờ phụng tổ tiên và hủ

tục là những tập tục xấu như mê tín dị đoan, tin vào bùa phép. Thế giới văn

minh mỗi ngày thay đổi, và nếp sống cũng vậy, nhân loại ngày nay đều cố gắng

phát huy mỹ tục và đẩy lùi hủ tục vào bóng tối lãng quên [23].

Từ những khái niệm trên có thể thấy rằng, lịch sử, truyền thống, phong

tục tập quán và văn hoá dân tộc, di tích lịch sử văn hoá, các món ăn, các loại

hình nghệ thuật, lối sống, nếp sống của các dân tộc mang bản sắc độc đáo còn

lưu giữ đến ngày nay. Những nguồn lực ấy được phân loại theo chiều thời gian

lịch sử, những văn hoá cổ được khôi phục lại lưu truyền và phát huy những văn

hoá cổ đại, trung đại, cận đại. Chẳng hạn, nền văn minh Ai Cập cổ đại với kim

tự tháp nổi tiếng, nền văn hoá Hy Lạp cổ đại hoặc phong tục tập quán ở Việt

Nam, Lào như: Các lễ cưới của các dân tộc, các lễ hội, phong tục rước dâu, hay

phong tục trước khi đi lấy vợ chú rể phải về nhà cô dâu ngủ trước vài tháng như

dân tộc Thái của Việt Nam.

Du lịch gắn liền với thiên nhiên, là tài nguyên thiên nhiên ban tặng để

cho con người tiến hành các hoạt động du lịch như nghỉ ngơi, điều dưỡng, du

ngoạn, tham quan bao gồm: sông, núi, hang động, thác, rừng, chim thú quý

13

hiếm, hoa thơm, cỏ lạ... Tóm lại, có thể chia ra ba nhóm chủ lực là: tài nguyên

du lịch sông núi, tài nguyên du lịch khí hậu và tài nguyên du lịch sinh vật...cụ

thể do thuận lợi về vị trí địa lý, giao thông như đường sông, đường bộ, đường

hàng không... là trung tâm của vùng kinh tế phát triển năng động, trên thế giới.

Đây là một nhân tố cơ bản để phát triển du lịch. Quốc gia nào có nhiều tài

nguyên thiên nhiên thì quốc gia đó có nhiều tiềm năng lớn để thu hút được

nhiều khách du lịch đến thăm quan.

Về địa hình: ở một số nơi thường có cảnh đẹp và sự đa dạng của phong

cảnh ở nơi đó. Đối với du lịch, điều kiện quan trọng nhất là địa phương phải có

địa hình đa dạng và có những đặc điểm tự nhiên như: biển, rừng, sông, hồ,

núi... khách du lịch thường ưa thích những nơi nhiều rừng, đồi, núi, biển, đảo...

Thường không thích những nơi địa hình và phong cảnh đơn điệu mà họ cho là

tẻ nhạt và không thích hợp với du lịch.

Về khí hậu: những nơi có khí hậu điều hoà thường được khách du lịch ưa

thích. Nhiều cuộc thăm dò cho thấy khách du lịch thường tránh những nơi quá

lạnh, quá ẩm hoặc quá nóng, quá khô. Những nơi có nhiều gió cũng không thích

hợp cho sự phát triển của du lịch [6, tr.87].

Do ảnh hưởng của nhân tố địa lý tự nhiên và thời tiết, khí hậu nên du lịch

ở hầu hết các nước đều mang tính thời vụ đặc trưng. Đối với một nước nhiệt

đới, gió mùa đông bắc, khí hậu bốn mùa thay đổi (xuân, hạ, thu, đông). Khách

du lịch nội địa, quốc tế đi du lịch tham quan thắng cảnh ai cũng hưởng thụ khí

hậu ấm áp, thời tiết trong sạch, thoáng mát, loại trừ ô nhiễm môi trường, bên

cạnh những tiềm năng du lịch rất lớn và đa dạng, thì tính thời vụ trong du lịch

càng rõ nét.

- Sản phẩm và dịch vụ du lịch được hình thành từ nhiều yếu tố

Khác với các ngành kinh doanh có hàng hoá là những vật phẩm cụ thể,

người tiêu dùng muốn mua chỉ cần trực tiếp đến lựa chọn tại các cửa hàng bán

14

buôn hoặc bán lẻ, sau khi ưng ý có thể giao nhận bên mua và bên bán còn việc

giao nhận của ngành du lịch là hết sức đặc biệt. Hàng hoá của ngành du lịch (lữ

hành) là các chương trình du lịch, người mua là khách phải di chuyển theo

chương trình đã mua và thông qua chuyến hành trình du lịch trên thực tế thì

mới hoàn thành việc “giao nhận”. Hoàn thành trách nhiệm của người bán và

người mua. Đặc biệt tính đặc thù của hàng hoá đó là chất lượng công việc của

người hướng dẫn, nó phụ thuộc vào trình độ, năng lực, hành nghề của hướng

dẫn viên.

Sản phẩm du lịch và dịch vụ du lịch được cấu thành bởi rất nhiều yếu tố,

trong đó có các yếu tố nền tảng như cơ sở hạ tầng, anh ninh, chính trị ổn

định…; yếu tố chủ yếu, trực tiếp bao gồm: phong cách phục vụ của các tour lữ

hành, văn hoá các điểm đến, các danh lam thắng cảnh, sự thân thiện của địa

phương nơi khách đến, những sản phẩm lưu niệm, những sản phẩm của các

làng nghề, văn hoá cổ, những ngôi làng cổ, cái quan trọng hơn cả là sự thân

thiện, mến khách, sự lôi cuốn thu hút du khách quay trở lại…Cơ sở hạ tầng,

khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí và các dịch vụ khác, tất cả những thứ

đó làm cho sản phẩm du lịch trở nên phong phú, đa dạng.

1.1.3. Vai trò của du lịch trong phát triển kinh tế - xã hội

- Về mặt kinh tế

Các nước trên thế giới coi du lịch là ngành công nghiệp không khói, là

“con gà đẻ trứng vàng”, tức là ngành thu hồi vốn nhanh, tạo nhiều công ăn việc

làm, bán hàng, tiếp thị xuất khẩu, tăng nguồn thu ngoại tệ, ngoại giao và các

quan hệ kinh tế khác. Ngành công nghiệp du lịch được các nước trên thế giới

thừa nhận là một ngành kinh doanh có lợi nhuận và phát triển với nhịp độ tăng

trưởng cao, là ngành đóng góp chủ yếu cho kinh tế - xã hội. Theo tính toán của

các tổ chức du lịch lớn trên thế giới, thu nhập của du lịch bao gồm cả du lịch

quốc tế và du lịch nội địa năm 2005 là 6,2 nghìn tỷ USD, tăng 5,4% so với năm

trước, chiếm 3,8% GDP của thế giới. Nếu tính cả những đóng góp trực tiếp và

15

gián tiếp thì ngành du lịch chiếm 10,6% GDP toàn thế giới. Hàng năm ngành

này tạo ra 74,2 triệu việc làm, chiếm 2,8% lao động trên toàn cầu [26].

Thực tế cho thấy hoạt động du lịch nó tác động rất mạnh đến cơ cấu cán

cân thu, chi của vùng du lịch, của một đất nước. Đối với du lịch quốc tế, việc

mang ngoại tệ đến đổi và chi tiêu ở khu vực du lịch làm tăng tổng số tiền

trong cán cân thu chi của vùng du lịch và của một đất nước. Nguồn thu nhập

ngoại tệ từ khách du lịchh quốc tế của nhiều nước ngày càng tăng. Chẳng hạn

ở Mỹ luôn là nước đứng đầu thế giới về du lịch quốc tế: Năm 1990, ngành du lịch

nước này mang lại nguồn thu là 43 tỷ USD thì đến năm 1996 đã lên tới 64,4 tỷ

USD, đến năm 2002 là 80,7 Tỷ USD. Tiếp đến là Tây Ban Nha, năm 1996 thu được

28,4 tỷ USD, năm 2002 con số này lên đến 38,7 tỷ USD. Ở Pháp năm 1996 thu

được 28,2 tỷ USD, đến năm 2002 thu được 33,5 tỷ USD [2, tr.11].

Hiện nay du lịch được coi là một thị trường vừa rộng, vừa lớn với nhu

cầu du lịch rất đa dạng và khả năng thanh toán của khách hàng khá cao, vừa

mang tính đặc thù. Thị trường du lịch hoạt động trong không gian lãnh thổ, thị

trường lại hoàn toàn có khả năng “xuất khẩu tại chỗ”, nhiều hàng hoá đặc biệt

là hàng hoá mang tính chất đặc trưng của dân tộc phân bố rải rác khắp mọi

miền của đất nước như các món ăn dân tộc, đồ lưu niệm (hàng thủ công mỹ

nghệ...). Hàng hoá này thường có giá trị sử dụng không đáng kể đối với thị

trường nội địa nhưng lại có giá trị cao, thuận lợi lớn do thoả mãn được sở thích

hay thị hiếu nào đó của du khách nước ngoài. Mặt khác, có rất nhiều loại hàng hoá

phục vụ du khách không thể vận chuyển đi bán ở thị trường thế giới được thì có

thể bán với giá cả cao, thu lợi nhuận lớn tại nước mình như cảnh quan thiên nhiên

hấp dẫn, di tích lịch sử, công trình văn hoá nổi tiếng, phong tục tập quán đặc sắc...

Ngày nay, ở nhiều nước công nghiệp, thu nhập từ du lịch thường chiếm

20% hoặc cao hơn trong tổng sản phẩm quốc gia (GDP). Hoạt động du lịch tác

động đến nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội như giao thông vận tải, bưu chính viễn

thông, xây dựng các nghề thủ công truyền thống, mở rộng thị trường tiêu thụ

16

hàng hoá, quảng bá sản phẩm của quê hương đất nước mình làm ra đến với bạn

bè thế giới, là kênh quảng cáo hữu hiệu ra nước ngoài, giải quyết việc làm cho

người lao động làm tăng thêm cơ hội đầu tư…tạo điều kiện thúc đẩy các ngành

kinh tế phát triển.

- Về mặt xã hội

Du lịch phát triển sẽ góp phần tạo được nhiều công ăn việc làm cho

người lao động, làm giảm thất nghiệp đáng kể, thu hút một số lượng lao động

rất lớn, nâng cao mức sống của người dân. Đối với nhiều người, du lịch nhìn

nhận như một ngành kinh doanh sinh lợi cao. Vì vậy, xu hướng chuyển đổi hay

chuyển hướng sang kinh doanh du lịch là một động cơ tốt để mọi người trao đổi,

bổ sung các kiến thức cần thiết như ngôn ngữ giao tiếp văn hoá, lịch sử...

Du lịch làm cho con người được thay đổi môi trường, có ấn tượng và

cảm xúc mới, mở mang kiến thức. Hoạt động du lịch là một yếu tố đòi hỏi

nhiều lao động dịch vụ với nhiều ngành nhiều trình độ khác nhau, do đó du lịch

càng phát triển thì càng có nhiều cơ hội tạo việc làm cho xã hội, góp phần giải

quyết vấn đề bức xúc nhất hiện nay.

Du lịch phát triển, tạo điều kiện để mở rộng giao lưu văn hoá, tăng

cường sự hiểu biết và mở rộng tầm nhìn, học hỏi thêm kinh nghiệm làm ăn

buôn bán của nhiều nước, nhiều khu vực khác nhau trên thế giới, thông qua đó

góp phần quan trọng nâng cao dân trí. Tuy những mặt này được tiến hành một

cách không chính thức, nhưng thường có hiệu quả cao.

Thông qua sự tiếp xúc trực tiếp và rộng rãi với du khách trong nước và

ngoài nước, mà nhân dân ở vùng sở tại, nước sở tại có điều kiện tiếp thu những

tinh hoa văn hoá, những lối sống tốt đẹp, phong cách giao tiếp lịch sự văn minh

của văn hoá nói chung, ngày càng mở rộng ra những lĩnh vực mang tính nhân

văn cao mà trước đây chúng ta thường xem nhẹ như sự hiểu biết và thái độ ứng

xử đối với việc bảo vệ và phát huy bản sắc văn hoá truyền thống, đối với các

công trình văn hoá nghệ thuật của dân tộc, đối với môi trường sinh thái... Thông

17

qua đó, để giáo dục truyền thống dân tộc, lòng tự hào về lịch sử văn hoá đất

nước mình, biết bảo vệ các di sản văn hoá, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ

danh lam thắng cảnh, bảo vệ môi trường sống của đất nước… Từ đó, tuyên

truyền giáo dục cho các thế hệ trong xã hội. Phát triển du lịch góp phần nâng cao

dân trí, làm phong phú thêm nhận thức, đời sống vật chất, tinh thần của người

dân, đồng thời góp phần mở rộng và củng cố mối quan hệ hợp tác, ngoại giao,

giao lưu kinh tế, văn hoá khoa học, kỹ thuật, tạo mối quan hệ thân thiện, hiểu

biết lẫn nhau giữa các dân tộc, giữa các quốc gia. Phát triển du lịch góp phần xoá

đói giảm nghèo, làm thay đổi diện mạo của một vùng, một quốc gia ngày càng

văn minh và tốt đẹp hơn.

Tuy nhiên, hạn chế đầu tiên về mặt xã hội khi phát triển du lịch có thể

làm phát sinh và gia tăng các tệ nạn xã hội như mại dâm, cờ bạc, ma tuý. Thậm

chí, ở một số nước còn tổ chức nhà chứa phục vụ khách. Nguy hiểm hơn, giờ

đây còn xuất hiện ngày càng gia tăng nhiều tội phạm về giết người, con cái hư

hỏng, đua đòi học theo những thói hư thật xấu, ăn chơi xa đoạ, tha hoá nhân

phẩm, nhất là phụ nữ, không đúng với phong tục tập quán của con người Á

Châu, dịch vụ karaoke xuất hiện không tuân thủ theo các quy định của Nhà

nước… Đây là một số vấn đề biểu hiện xấu của xã hội ngày nay.

1.1.4. Các nhân tố tác động đến phát triển du lịch

1.1.4.1.Vị trí địa lý

Đây là một nhân tố có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển du

lịch. Vị trí địa lý bao gồm vị trí địa lý về mặt tự nhiên (các chỉ tiêu về giới hạn

tọa độ, giới hạn lãnh thổ…) và vị trí địa lý kinh tế - xã hội, chính trị. Đối với

hoạt động du lịch, có hai yếu tố về vị trí cần xét đến là điểm đến nằm trong khu

vực phát triển về du lịch ở mức độ nào và khoảng cách từ điểm đến tới nơi phát

sinh cầu du lịch ngắn hay dài.

1.1.4.2. Tài nguyên du lịch

Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên, văn hóa - lịch sử cùng các

thành phần của chúng có sức hấp dẫn du khách đã, đang và sẽ được khai

18

thác, cũng như bảo vệ nhằm đáp ứng nhu cầu của du lịch một cách hiệu quả

và bền vững.

- Tài nguyên du lịch tự nhiên bao gồm các đối tượng, hiện tượng tự

nhiên và mối liên hệ giữa chúng được lôi cuốn vào để phục vụ cho mục đích du

lịch. Các yếu tố tự nhiên bao gồm: địa hình, nguồn nước, khí hậu, sinh vật là

các yếu tố có ảnh hưởng nhất đến hoạt động du lịch. Trong tài nguyên du lịch

tự nhiên thì các di sản thiên nhiên thế giới, công viên địa chất có ý nghĩa quan

trong trong phát triển du lịch.

- Tài nguyên du lịch nhân văn do con người tạo ra, hay nói cách khác, nó

là đối tượng và hiện tượng được tạo ra một cách nhân tạo. Đây cũng là nguyên

nhân khiến cho tài nguyên du lịch nhân tạo có những đặc điểm khác biệt nhiều

so với nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên.

Theo Luật du lịch Việt Nam (2005) quy định tại điều 13, chương II: “Tài

nguyên du lịch nhân văn gồm truyền thống văn hóa, các yếu tố văn hóa, văn

nghệ dân gian, di tích lịch sử, cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, các công trình

lao động sáng tạo của con người và các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể khác

có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch”.

Trong tài nguyên du lịch nhân văn thì các di sản văn hóa vật chất và phi

vật thể được UNESSCO công nhận, bảo tồn có ý nghĩa quan trọng trong việc

phát triển du lịch.

1.1.4.3. Các nhân tố kinh tế - xã hội và chính trị

a) Dân cư và lao động

Dân cư và lao động là nguồn lực quan trọng của nền sản xuất xã hội.

Cùng với hoạt động lao động, dân cư còn có nhu cầu nghỉ ngơi và du lịch. Số

dân càng đông thì số người tham gia vào các hoạt động du lịch càng nhiều.

Việc nắm vững số dân, thành phần dân tộc, đặc điểm nhân khẩu, sự phân bố và

mật độ dân có có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển du lịch. Ngoài ra, cần

nghiên cứu cơ cấu dân cư theo nghề nghiệp, lứa tuổi để xác định nhu cầu nghỉ

ngơi du lịch.

19

b) Sự phát triển của nền sản xuất xã hội và các ngành kinh tế

Sự phát triển của nền sản xuất xã hội có tầm quan trọng hàng đầu làm

xuất hiện nhu cầu du lịch và biến nhu cầu của con người thành hiện thực. Nền

sản xuất xã hội càng phát triển thì nhu cầu về du lịch của dân cư càng lớn, chất

lượng dịch vụ càng đa dạng.

c) Điều kiện an ninh chính trị và an toàn xã hội

Du lịch nói chung và du lịch quốc tế nói riêng chỉ có thể phát triển được

trong bầu không khí hòa bình, ổn định trong tình hữu nghĩ giữa các dân tộc.

Ngược lại, du lịch có tác dụng ngược trở lại đến việc củng cố hòa bình. Thông

qua du lịch quốc tế, con người thể hiện nguyện vọng của mình được sống, lao

động trong hòa bình và tình hữu nghị. Điều kiện đảm bảo về y tế trước các dịch

bệnh cũng ảnh hưởng lớn đến tâm lý và nhu cầu của du khách. Bên cạnh đó,

các tai biến thiên nhiên (động đất, sóng thần…) gây mất an toàn cũng là những

yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút khách du lịch của cac quốc gia, vùng

lãnh thổ.

d) Nhu cầu nghỉ ngơi du lịch

Nhu cầu nghỉ ngơi du lịch và sự thay đổi của nó theo thời gian và không

gian trở thành một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình ra

đời và phát triển du lịch. Nhu cầu nghỉ ngơi, du lịch mang tính chất kinh tế - xã

hội và là sản phẩm của sự phát triển xã hội, đó là nhu cầu của con người về

khôi phục sức khỏe và khả năng lao động, thể chất và tinh thần bị hao phí trong

quá trình sống.

e) Cách mạng khoa học – công nghệ và xu hướng hội nhập quốc tế

Những tiến bộ tiến bộ của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ trong

thế kỷ XX và sự phát triển mạnh mẽ của xu hướng toàn cầu hóa là những yếu

tố trực tiếp làm nảy sinh nhu cầu và hoạt động du lịch.

f) Đô thị hóa

Trong quá trình đô thị hóa, bên cạnh những đóng góp tích cực, còn rất

nhiều mặt trái làm ảnh hưởng đến sức khỏe con người như tiếng ồn, lao động

20

căng thẳng… Từ những mặt trái đó, nghỉ ngơi, giải trí trở thành một trong

những nhu cầu không thể thay thế được của người dân thành phố. Nhu cầu này

đã làm xuất hiện một loạt các loại hình du lịch, đặc biệt là du lịch ngắn ngày đã

trở nên phổ biến.

g) Điều kiện sống

Du lịch chỉ có thể phát triển khi mức sống của con người đạt tới trình độ nhất

định. Một trong những yếu tố then chốt là mức thu nhập thực tế của mỗi người

trong xã hội. Không có mức thu nhập cao thì khó có thể nghĩ đến việc nghỉ

ngơi, du lịch. Nhìn chung, ở các nước phát triển có mức thu nhập bình quân

trên đầu người cao, nhu cầu và hoạt động du lịch phát triển mạnh mẽ.

h) Thời gian rỗi

Du lịch trong nước và quốc tế không thể phát triển được nếu con người

thiếu thời gian rỗi. Nó thực sự trở thành một trong những nhân tố quan trọng

thúc đẩy hoạt động du lịch. Thời gian rỗi là thời gian cần thiết để con ngưuời

nâng cao học vấn, phát triển trí tuệ, hoàn thành các chức năng xã hội, tiếp xúc

với bạn bè và vui chơi giải trí.

1.1.4.4. Cơ sở hạ tầng

Cơ sở hạ tầng là tiền đề cần thiết cho sự phát triển của bất cứ ngành kinh

tế nào, du lịch cũng không ngoại lệ bởi nó cần phải có các nền tảng thuận lợi để

phục vụ du khách, bao gồm:

- Hệ thống giao thông vận tải

- Hệ thống thông tin liên lạc

- Hệ thống điện và cấp thoát nước

1.1.5. Các hình thức tổ chức lãnh thổ du lịch

Hệ thống phân vị trong phân vùng du lịch được sử dụng rất khác nhau

giữa các nước. Đối với nước ta, trong Báo cáo Quy hoạch tổng thể Du lịch Việt

Nam đến năm 2010, các nhà khoa học đã đưa ra 5 cấp phân vị trên quy mô lãnh

thổ quốc gia bao gồm: điểm du lịch - trung tâm du lịch - tiểu vùng du lịch - á

21

vùng du lịch - vùng du lịch. Điều 4, chương I, Luật Du lịch Việt Nam (2005)

còn đưa thêm khu du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch trong thực tế ở quy mô

nhỏ hơn như cấp tỉnh.

1.1.5.1. Điểm du lịch

“Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu

tham quan của khách du lịch” (Luật Du lịch Việt Nam, 2005). Điểm du lịch có

thể phân thành hai loại: điểm tài nguyên và điểm chức năng. Điểm du lịch quốc

gia phải đủ các điều kiện sau: có tài nguyên du lịch đặc biệt hấp dẫn đối với

nhu cầu tham quan của khách du lịch; Có kết cấu hạ tầng và dịch vụ du lịch cần

thiết, có khả năng bảo đảm phục vụ ít nhất 100 nghìn lượt khách tham quan

một năm. Điểm du lịch địa phương phải đủ các điều kiện: có tài nguyên du lịch

hấp dẫn đối với nhu cầu tham quan của khách du lịch; Có kết cấu hạ tầng và

dịch vụ du lịch cần thiết, có khả năng bảo đảm phục vụ ít nhất 10 nghìn lượt

khách tham quan một năm.

1.1.5.2. Tuyến du lịch

“Tuyến du lịch là lộ trình liên kết các khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở

liên kết dịch vụ du lịch, gắn với các tuyến giao thông đường bộ, đường sắt,

đường thủy, đường hàng không” (Luật Du lịch Việt Nam, 2005). Như vậy, để

phát triển các tuyến du lịch thì trước hết phải hoàn thiện hệ thống giao thông và

xây dựng các điểm nhấn là các điểm du lịch có sức thu hút. Tuyến du lịch về

mặt không gian lãnh thổ có thể chia làm nhiều loại như: tuyến du lịch quốc gia

nối các điểm, các khu du lịch có ý nghĩa quốc gia, với các cửa khẩu quốc tế;

tuyến du lịch nội vùng; tuyến du lịch liên vùng; các tuyến du lịch địa phương,

nội tỉnh…[19]

1.1.5.3. Khu du lịch

“Khu du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn với ưu thế về tài

nguyên du lịch tự nhiên, được quy hoạch, đầu tư phát triển nhằm đáp ứng nhu

cầu đa dạng của khách du lịch, đem lại hiệu quả về kinh tế - xã hội và môi

22

trường”. (Luật Du lịch Việt Nam, 2005) Hiện nay, ở nước ta phổ biến các khu

du lịch được xây dựng trên nền tảng các cảnh quan tự nhiên hấp dẫn, các di tích

hoặc cụm di tích văn hóa - lịch sử, nơi có các danh lam thắng cảnh… và xây

dựng thêm các công trình nhân tạo khác để phục vụ nhu cầu ăn, nghỉ và vui

chơi của du khách.

1.1.5.4. Trung tâm du lịch

Đây là một cấp hết sức quan trọng. Đặc trưng của trung tâm du lịch là

nguồn tài nguyên du lịch tương đối tập trung và được khai thác một cách cao

độ. Trung tâm du lịch có cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất - kỹ thuật tương đối

đầy đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng để đón, phục vụ và lưu khách lại

trong một thời gian dài. Trung tâm du lịch có quy mô nhất định về mặt diện

tích, có thể tương đương với lãnh thổ cấp tỉnh hay một thành phố trực thuộc

tỉnh. Có hai loại trung tâm du lịch, đó là trung tâm có ý nghĩa quốc gia (Hà Nội,

thành phố Hồ Chí Minh, Huế, Đà Nẵng) và trung tâm có ý nghĩa địa phương

(như Cần Thơ…). [19]

1.1.6. Tiêu chí đánh giá

- Số lượng khách du lịch: Về cơ cấu nguồn khách cụ thể số lượng khách

nội địa, khách quốc tế đến với địa phương, thời gian lưu trú cụ thể. Về cơ cấu

thị trường, phân tích cụ thể khách nội địa chủ yếu ở thị trường nào, khách quốc

tế ở thị trường nào.

- Cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ du lịch: Cơ sở lưu trú gồm có nhà hàng,

khách sạn, nhà nghỉ với số lượng phòng, chất lượng phòng ở. Cơ sở ăn uống

như số lượng nhà hàng, quán bar.. Cơ sở vui chơi, giải trí, mua sắm gồm các

phân tích cụ thể về số lượng chợ, siêu thị, trung tâm mua sắm, sản phẩm đặc

trưg của khu vực…

- Doanh thu du lịch: Giá trị đóng góp của du lịch trong GDP cho ngành

và cho địa phương…

23

- Lao động: Số lượng hướng dẫn viên, nhân viên nhà hàng, khách sạn…

Các tiêu chí trên góp phần phản ánh bức tranh về hiện trạng phát triển du lịch một

địa phương cụ thể sao cho phù hợp thế mạnh riêng của từng địa phương. Với địa

bàn nghiên cứu là tỉnh Bo Kẹo, đề tài tập trung phân tích tiêu chí số lượng khách,

cơ sở vật chất kỹ thuật, số lao động hoạt động trong ngành du lịch…

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Khái quát phát triển du lịch của một số tỉnh ở Lào

- Kinh nghiệm của tỉnh Luang Pa Bang (di sản thế giới)

Tỉnh Luang Pra Bang là một trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá và trung

tâm du lịch lớn của miền Bắc nước CHDCND Lào. Với những tiềm năng về tự

nhiên, văn hoá, kinh tế - xã hội, vừa là thành phố cố đô ngàn năm lịch sử lâu đời, là

di sản văn hoá thế giới được UNESCO công nhận, tỉnh Luang Pra Bang có đầy đủ

điều kiện tốt để phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước.

Tỉnh Luang Pra Bang nằm ở vị trí địa lý Bắc Lào của châu thổ sông Nằm Khan và

sông Mê Kông. Tỉnh Luang Pra Bang còn là cổng thành của 8 tỉnh miền Bắc, phía

Bắc giáp tỉnh Phông Xa Ly và tỉnh Sơn La (CHXHCN Việt Nam), phía Tây giáp

tỉnh Xiêng Khoảng và tỉnh Hua Phăn, phía Nam giáp tỉnh U Đôm Xay và tỉnh Xay

Nha Bu Ly, phía Đông giáp tỉnh Viêng Chăn.

Với điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đã nêu trên, tỉnh Luang

Pra Bang có điều kiện rất thuận lợi cho khách du lịch nghỉ mát.

Về điều kiện kinh tế - xã hội, tỉnh Luang Pra Bang có dân số đứng thứ 3

trên cả nước tốc độ tăng khá nhanh, từ năm 2000 trở lại đây tăng 1,65 lần và

tốc độ tăng bình quân 3,35%. Kinh tế tỉnh Luang Pra Bang đã đạt được tăng

trưởng khá và liên tục, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 7%/ năm. Qua các số

liệu của các năm tốc độ tăng trưởng kinh tế khá ổn định và tăng trưởng liên tục

là cơ sở để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ, nông nghiệp, công

nghiệp. Phát triển du lịch là chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành, vùng. Đây

là cơ sở để nâng cao đời sống vật chất cho người dân.

24

Ngoài các tài nguyên thiên nhiên nêu trên, còn có những tài nguyên hấp

dẫn thu hút khách như: Chi nhánh Bảo tàng Vua Xỉ Xa Vang Vắt Tha Na và

bức tượng Xỉ Xa Vang vông nơi lưu giữ và trưng bày các hiện vật hình ảnh

cuộc đời sinh sống của Vua Luang Pra Bang. Các hoạt động lễ hội, các điểm

đến du lịch như: Du lịch thắng cảnh Tạt Quang Xi, Thăm Pha Thoc, Mương

Ngoi câu những căn cứ cách mạng, Thăm Tinh Mương Pác U, các loại hình

nghệ thuật sân khấu hiện đại và truyền thống mà có thể thu hút khách du lịch

trong nước và quốc tế đến Luang Pra Bang hàng năm. Riêng năm 2007, khách

quốc tế là 186.819 lượt khách thăm quan với chi tiêu bình quân một ngày là

100USD, và khách nội địa (trong nước) là 124.826 lượt khách thăm quan với

chi tiêu bình quân một ngày là 150.000 kip. Đồng thời tỉnh Luang Pra Bang

không chỉ là điểm đến cho khách du lịch mà còn là điểm trung tâm xuất phát

cho chuyến đi du lịch các tỉnh miền Bắc, miền trung, đó chính là cổng vào, ra

của du khách trong nước và quốc tế. [22]

- Kinh nghiệm phát triển du lịch Cánh đồng chum Xiêng Khoảng

Tỉnh Xiêng Khoảng là một tỉnh có tài nguyên thiên nhiên rất đẹp, có khí

hậu trong lạnh mát mẻ và có truyền thống lịch sử, văn hoá, thiên nhiên, có

nhiều dân tộc cùng sinh sống, với vị trí địa lý phù hợp như: Phía Đông giáp

Công hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam. phía Bắc giáp tỉnh Hoà Phăn, phía Nam

giáp tỉnh Bo Li Khăm Xay, phía tây giáp tỉnh Luang Pra Bang và tỉnh Viêng

Chăn. Các tỉnh đã nêu trên có nền kinh tế du lịch phát triển nhanh, đồng thời

cũng có sự liên kết phát triển du lịch với nhau và hợp tác liên kết phát triển du

lịch với các tỉnh trong nước và nước láng giềng.

Tỉnh xiêng Khoảng có đường quốc gia chạy qua như: Đường số 1D, đường

số 7(m 13), đường 1c và đường số 5 và có 2 bến xe trong tỉnh, 1 bến xe đi các tỉnh,

có 1 sân bay. Tỉnh có mạng lưới điện, nước sạch, bưu chính, viễn thông khá thuận

lợi có thể đáp ứng cho việc phụ vụ khách du lịch đến tham quan.

25

Thời gian qua Sở Du lịch tỉnh đã tranh thủ sự chỉ đạo Tổng cục Du lịch

quốc gia, của UBND tỉnh, phối hợp tốt với các sở, ngành liên quan trong việc

thống nhất quản lý nhà nước về du lịch nên du lịch của tỉnh phát triển khá vững

mạnh và hiệu quả.

Các công việc quản lý du lịch, phát triển du lịch của tỉnh đều có kế

hoạch sát thực với thực tiễn. Đồng thời, trong tổ chức thực hiện phát triển du

lịch đều có sự hợp tác của quần chúng nhân dân. Do đó, tỉnh đã đánh giá đúng

hiệu quả và tồn tại của việc phát triển du lịch trên địa bàn. Ngoài ra, các công

việc đều được, sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, theo dõi đánh giá , báo cáo

thường xuyên cho cấp trên.

Hiện tại, du lịch Tỉnh Xiêng Khoảng được coi là một ngành công nghiệp

phát triển nhanh, là một trong ba ngành kinh tế chủ yếu của tỉnh.

+ Ngoài những chính sách chung mang tính vĩ mô như ở tỉnh Luang Pra

Bang đã nói ở trên, du lịch Cánh Đồng Chum tỉnh Xiêng Khoảng được chính

quyền sở tại đi sâu vào khai thác như du lịch sinh thái, du lịch khám phá.

+ Mở rộng sự hợp tác với các địa phương lân cận để tạo thành cụm du

lịch sinh thái hài hoà tạo lên những tour du lịch thực sự hấp dẫn.

+ Giáo dục tuyên truyền người dân nhận thức về tiềm năng lợi nhuận

kinh tế du lịch mang lại để người dân hiểu được và giữ gìn những danh lam

thắng cảnh, không tàn phá nó, coi đó như là nguồn mưu sinh của họ, họ là

những người hướng dẫn viên du lịch thực thụ của địa phương mình.

+ Ngoài ra trong tâm trí mỗi người dân cần coi trọng giữ gìn vệ sinh

công cộng, vì đây là điều mà những khách nước ngoài rất quan tâm, nhất là

trong các bữa ăn, điều này hầu hết các địa phương chưa làm được.

1.2.2. Khái quát phát triển du lịch một số tỉnh của Việt Nam

- Kinh nghiệm của tỉnh Sơn La (Giáp CHDCND Lào)

Sơn La có mạng lưới sông suối dày đặc, nguồn nước dồi dào. Đến với Sơn

La, du khách sẽ được chiêm ngưỡng nhiều hoạt động văn hoá, lễ hội rất cuốn cút

26

của đồng bào Thái, H’mông, Khơ Mú... và để hưởng thức hương vị men rượu

cần thơm của lá cây rừng, cùng với những làn điệu dân ca mời rượu làm say đắm

lòng người.

Sơn La là một tỉnh miền núi thuộc phía Bắc Việt Nam nhưng giao thông

cũng khá thuận lợi, có đường bộ với quốc lộ số 6, đường hàng không với sân

bay Nà Sản. Với điều kiện thuận lợi như vậy, Sơn La còn có nhiều tiềm năng

về thắng cảnh, thành phố Sơn La là một vùng lòng chảo, xung quanh bao bọc

bởi những ngọn núi đá vôi, nơi có nhiều hang động kỳ vĩ. Thành phố Sơn La ở

độ cao 600 m so với mực nước biển, có sông Nậm Na chạy qua. Giữa lòng thị

xã nổi lên một ngọn đồi cao. Trên đó, năm 1908 thực dân Pháp cho xây một

nhà tù kiên cố để giam cầm các chiến sĩ cộng sản và các nhà yêu nước Việt

Nam, các công ty lữ hành ở đây biết khai thác những di tích lịch sử, những di

vật sống như hệ thống nhà tù, khơi lại nơi đây một thời mà các chiến sĩ cách

mạng Việt Nam phải chịu đựng.

Quy hoạch ở đây tạo nên một quần thể du lịch thực sự thu hút khách

tham quan với việc kết nối tuor giữa khu di tích lịch sử thời kỳ chống Pháp với

các di tích khác như chùa Chiền Viện, Tháp Mường …

Chính quyền tỉnh Sơn La thực sự quan tâm đến ngành du lịch, họ chú

trọng đầu tư vào cơ sở hạ tầng như đường giao thông, khu vui chơi giải trí,

chú trọng phát triển tổng thể khu du lịch như ở Mộc Châu với những cách

đồng bạt ngàn chè, vừa là nguyên liệu cho ngành sản xuất chè, vừa tạo cảnh

quan cho một vùng du lịch, ở đây được thiên nhiên ban tặng cho khí hậu

quanh năm mát mẻ.

Sơn La có nhiều phong tục tập quán khác nhau, bởi vì có nhiều dân tộc

sinh sống mỗi dân tộc có lễ hội riêng của mình như: lễ hội Hoa Ban (xên Bản,

Xên Mường) của người Thái. Lễ hội Tung Còn, Tìm Bạn của dân tộc Tày Tây

Bắc. Tết Cơm Mới của người Khơ Mú.

Ngoài những tiềm năng du lịch phong phú sẵn có của tỉnh Sơn La, Chính

quyền còn xác định du lịch là ngành kinh tế quan trọng được ưu tiên phát triển

cho tỉnh miền núi Tây Bắc này.

27

- Kinh nghiệm của tỉnh Nghệ An (tiếp giáp CHDCND Lào)

Nghệ An cũng là tỉnh tiếp giáp với Lào như Sơn La. Về tài nguyên du

lịch, Nghệ An có nguồn tài nguyên rất phong phú với hệ sinh thái rừng đa

dạng, nhiều thảm thực vật, hệ động vật. Cấu tạo địa chất phức tạp với nhiều

núi cao, vực sâu tạo cho Nghệ An có nhiều thác nước đẹp như ở Pù Mát,

thác Sao Va, Ba Cảnh, Thác Đũa... Nghệ An cũng có nhiều suối nước nóng

do vết nứt địa tầng kiến tạo nên. Tài nguyên du lịch văn hóa, lịch sử cũng rất

phong phú, được thừa hưởng bề dày phát triển. Tính đến năm 2008, Nghệ

An có khoảng 1.000 di tích lịch sử đã được nhận biết, trong đó có 131 di tích

đã được xếp hạng cấp quốc gia. Một số di tích nổi bật có thể kể đến như khu

Kim Liên, thành cổ Nghệ An, Làng Vạc, khu Mai Hắc Đế, Đền Cuông – An

Dương Vương. Ngoài ra, Nghệ An còn có nguồn tài nguyên văn hóa phi vật

thể tiêu biểu và phong phú với khoảng 24 lễ hội trong năm. Làng nghề

truyền thống ở Nghệ An cũng khá phát triển với nhiều địa điểm có thể phát

triển du lịch như làng đan nứa ở Xuân Nha, làng dệt thổ cẩm của người Thái

ở Quỳ Châu, làng nghề trạm đá ở Diễn Châu... Với những tiềm năng to lớn

đó, trong thời gian qua, Nghệ An đã có những biện pháp tích cực nhằm khai

thác, phát triển tiềm năng, thu hút đông đảo du khách.[25]

1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Bo Kẹo

Từ kinh nghiệm của các tỉnh trên như: tỉnh Luang Pra Bang, tỉnh Xiêng

Khoảng CHDCND Lào, tỉnh Xiêng khoảng, hay hai tỉnh của Việt Nam giáp với

Lào là tỉnh Sơn La và tỉnh Nghệ An, một số bài học về phát triển du lịch có thể

rút ra cho tỉnh Bo Kẹo, đó là:

- Thứ nhất, cần có chiến lược dựa trên tầm nhìn dài hạn và quy hoạch

phát triển cụ thể về du lịch của tỉnh

Cần xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch một cách tổng thể và chi

tiết. Xây dựng các chính sách phù hợp để thúc đẩy du lịch phát triển. Chiến

lược phát triển du lịch cần có tầm nhìn dài hạn, trên cơ sở đó, ngành du lịch và

các ngành liên quan sẽ xây dựng kế hoạch hành động cụ thể. Nếu thiếu chiến

lược dài hạn, các quy hoạch sẽ chồng chéo, vụn vặt, phá vỡ quy hoạch tổng thể

28

và để lại hậu quả khó khắc phục trong tương lai dài. Quy hoạch phát triển cụ

thể, chi tiết cũng rất quan trọng, nó vừa khẳng định cam kết của chính quyền

địa phương, vừa cho thấy những biện pháp phát triển trong tương lai. Trên cơ

sở đó, các nhà đầu tư sẽ tìm kiếm cơ hội dựa trên hệ thống thông tin minh bạch,

quy hoạch rõ ràng.

Thứ hai, vai trò của chính quyền địa phương, của sở chuyên ngành

đặc biệt quan trọng trong việc tạo lập những tiền đề cần thiết cho phát triển

du lịch.

Chính quyền địa phương cần có những biện pháp đồng bộ để xây dựng

hệ thống kết cấu hạ tầng hoàn chỉnh. Hệ thống kết cấu hạ tầng cần được thực

hiện trước một bước. Về đầu tư kết cấu hạ tầng, kinh nghiệm của một số địa

phương nêu trên cho thấy, chính quyền cấp tỉnh cần đảm nhận các lĩnh vực đầu

tư không sinh lời, ít hoặc không có khả năng thu hồi vốn, quy mô vốn lớn

(những lĩnh vực này tư nhân không thể hoặc không muốn làm) như điện, nước,

hạ tầng viễn thông, hạ tầng giao thông...

Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại cùng với việc ban hành các

chính sách phù hợp là tiền đề cần thiết, thể hiện cam kết nghiêm túc của chính

quyền địa phương đối với các nhà đầu tư.

Ngoài ra, đào tạo nhân lực tại chỗ nhằm phục vụ du lịch được xem là điều

kiện cần thiết để thu hút đầu tư, đáp ứng yêu cầu của phát triển du lịch địa phương.

Đối với du khách, lao động trong ngành du lịch là cầu nối giữa họ với cảnh

quan thiên nhiên, văn hóa, tập quán, ẩm thực địa phương, và trong nhiều trường

hợp, cảm tình của du khách đối với một điểm du lịch, một địa phương chịu sự chi

phối mang tính quyết định của đội ngũ lao động trong ngành du lịch.

Thứ ba, tăng cường quản lý nhà nước đối với du lịch.

Tăng cường quản lý nhà nước đối với phát triển du lịch không những

đảm bảo sự bền vững cho ngành du lịch của mỗi địa phương, mỗi quốc gia mà

còn là điều kiện cần thiết để thúc đẩy phát triển các loại hình du lịch, các sản

phẩm du lịch cũng như đảm bảo môi trường cho hoạt động du lịch. Tăng cường

29

công tác quản lý nhằm mang lại một kỳ nghỉ thú vị, an toàn, tạo sự thoải mái

đối với du khách vừa là nội dung cấp bách trước mắt, vừa là điều kiện đảm bảo

để tăng lượng khách trong tương lai. Giữ gìn, bảo vệ môi trường, tôn tạo các

khu di tích, các danh lam thắng cảnh, bảo tồn và phát huy các giá trị vật chất,

tinh thần của địa phương cũng là những kinh nghiệm quý trong phát triển du

lịch ở địa phương. Việc quản lý giá phòng nghỉ, dịch vụ ăn uống, vui chơi giải

trí.... chính quyền địa phương cần phải có cơ chế, biện pháp quản lý nhằm đảm

bảo quyền lợi cho du khách, nghiêm cấm việc chèo kéo khách, nâng giá, kinh

doanh kiểu chụp giựt. Kinh nghiệm cho thấy, ngoài các tài nguyên du lịch sẵn

có (tài nguyên tự nhiên và nhân văn), yếu tố đảm bảo cho một điểm đến an toàn

có sức hấp dẫn rất lớn đối với du khách. Do vậy, tăng cường quản lý nhà nước

nói chung, giữ gìn và bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh trật tự tại các điểm

đến là những kinh nghiệm cần được tham khảo và phát huy.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

Có thể nói, cho đến nay du lịch là ngành kinh tế mang lại lợi nhuận cao cho

mỗi quốc gia (ngành công nghiệp không khói), quốc gia nào biết cách phát triển

và khai thác tốt thì nó đem lại giá trị rất lớn cho nền kinh tế quốc dân của quốc gia

đó. Sản phẩm du lịch gắn liền với thiên nhiên, khí hậu, phong tục tập quán vùng

miền riêng biệt, bởi vậy ta phải biết khai thác những điểm mạnh của từng vùng,

miền, có như vậy mới thu hút được khách tham quan, đem lại hiệu quả kinh tế cho

vùng, địa phương đó. Điều kiện tự nhiên ở tỉnh Bo Kẹo có rất nhiều điểm du lịch

khác với Việt Nam và cũng có thế mạnh riêng: là một tỉnh có nhiều bộ tộc anh em

chung sống, mang đậm bản sắc dân tộc, mỗi bộ tộc có một phong tục tập quán, có

nét văn hoá riêng. Khách du lịch phương Tây rất thích tìm hiểu nền văn hoá các

dân tộc sinh sống ở đây.

30

Chương 2

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở TỈNH BO KẸO

GIAI ĐOẠN 2010-2015

2.1. Nhân tố tác động đến phát triển du lịch tỉnh Bo Kẹo 2.1.1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ

Trước khi đất nước được giải phóng, tỉnh Bo Kẹo là một huyện thuộc tỉnh Huo Khoong và là điểm chiến lược của quân đội đế quốc và tay sai, nơi tập huấn về quân đội, là nơi để chống lại lực lượng cách mạng ở các tỉnh miền Bắc của CHDCND Lào, nơi tuyên truyền văn hoá phương tây, buôn bán trái phép, ngoài ra còn là địa điểm chiến lược của tay sai như: Vùng Nặm Nhù, Vùng Nặm Tui, Vùng Na Vô, trở thành vùng có tình hình chính trị phức tạp và có ảnh hưởng không ít tới việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Sau giải phóng đất nước năm 1975, tỉnh Bo Kẹo là một phần của tỉnh Luang Nặm Tha. Năm 1983, tỉnh Bo Kẹo được tách ra từ tỉnh Luang Nặm Tha. Lúc đầu, tỉnh có 3 huyện, ngày 5/7/1983 Chính phủ đã bàn giao 2 huyện của tỉnh U Đôm Xay cho tỉnh Bo Kẹo quản lý là: huyện Pha U Đôm và huyện Pác Tha, từ đó được tổ chức sắp xếp hoạt động và thay đổi chế độ theo tình hình thực tế từng giai đoạn và thành lập tỉnh Bo Kẹo ngày 15/6/1983.

Tỉnh Bo Kẹo có đường biên giới với các nước láng giềng: Phía Tây giáp tỉnh Xiêng Rai (Thái Lan), phía Bắc giáp tỉnh Tha Khì Lêch (My an ma), phía Đông giáp tỉnh Luang Nằm Tha và U Đôm Xay, phía Nam giáp tỉnh Say Nhạ Bu Li.

Tỉnh Bo Kẹo có biên giới giáp với hai nước là cửa khẩu quốc tế ra - vào theo bản đồ là ở miền Tây Bắc của CHDCND Lào, với độ cao 410 m so với nước biển, có đường quốc lộ R3 chạy qua tỉnh dài 84 km và đường từ tỉnh Bo Kẹo đến Bo Tên. Tỉnh Luang Nam Tha dài 228 km cửa khẩu Trung Quốc, làm đường giao thông cấp quốc gia và cấp khu vực và là cầu nối các nước ven sông Mê Kông như: (Trung Quốc: Xiêng Hung, kun Minh. Vương Quốc Thái Lan như Xiêng Rai, Xiêng Mai, Bang Góc. Nước My an ma tỉnh Tha Kì Lêch và nước CHXHCNVN) và đường Sông Mê Kông dài 243 km, ngoài ra Bo Kẹo có cửa khẩu quốc tế và cửa khẩu cấp địa phương qua sông Mê Kông có thể đi thuyền qua lại với cả 5 nước thành viên ASEAN. Đường thuỷ và đường bộ có vai trò rất

31

quan trọng đối với vận chuyển hàng hoá và khách du lịch để mở rộng quan hệ với các nước láng giềng trong khu vực. Bo Kẹo có dịch vụ khách quá cảnh và nhập cảnh khách du lịch qua nước thứ ba

2.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

- Địa hình: Tỉnh Bo Kẹo là tỉnh miền núi với núi đồi chiếm 70% của diện tích cả tỉnh, nằm ở phía Tây Bắc của CHDCND Lào, có diện tích 6.196 km2 (61,960,0 ha).

Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Bo Kẹo, Lào

(Nguồn: Tác giả biên vẽ)

32

- Khí hậu: Tỉnh Bo Kẹo có khí hậu nhiệt đới gió mùa, bị ảnh hưởng của gió

Đông và bị ảnh hưởng các vùng đất liền của Trung Quốc, Thái Lan, Myanama. Tuy

nhiên, do khối không khí có độ dày lớn và ảnh hưởng có tính liên tục mà hàng năm

ở đây có bốn mùa rõ rệt (xuân, hạ, thu, đông). Khí hậu rất thuận lợi phù hợp với

việc trồng trọt, chăn nuôi và cũng rất thích hợp với du khách tham quan, nghỉ

ngơi, bởi khí hậu mát mẻ, mây nhiều được gọi là biển mây. Sự thay đổi nhiệt độ

không lớn, chênh lệch các tháng nối tiếp nhau từ 1 - 40C, nhiệt độ thấp nhất 110C,

nhiệt độ cao nhất là 390C, tổng lượng nước mưa hàng năm đo được 1.857,7

mm/năm, mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 10. Tổng

lượng mùa mưa trung bình chiếm 90% của lượng mưa cả năm, mùa khô, với 6

tháng còn lại chỉ chiếm 10% lượng mưa cả năm nói chung.

Lượng mưa bình quân thay đổi theo thời gian và không gian. Phân phối

lượng mưa các tháng trong năm không đều và tổng lượng mưa hàng năm cũng

thay đổi khá lớn. Tại trạm Huổi Sai đo được lượng mưa hàng năm trung bình

đạt 1.857,7 mm/năm, lượng mưa lớn nhất đạt 2.409,80 mm (1997) và lượng

mưa nhỏ nhất đạt 1.434,8 mm (2003) (xem biểu 2.1).

Biểu đồ 2.1: Lượng mưa trung bình các tháng trong năm

(Nguồn: [22])

33

Tại trạm khí lượng Bo Kẹo, trung bình giờ chiếu nắng trong một ngày

hàng năm khoảng 6  7 giờ. Trong mùa mưa, do nhiều mây cho nên mức độ

chiếu nắng xuống mặt đất giảm còn trong mùa khô nắng có thể chiếu từ 7  10

tiếng đồng hồ/ ngày. Với chế độ nắng như vậy rất thuận lợi cho cây trồng phát

triển (xem biểu đồ 2.2)

Biểu đồ 2.2: Số giờ năng trung bình trong các năm (Nguồn: [22])

- Tài nguyên nước: CHDCND Lào cũng như tỉnh Bo Kẹo có nước và tài

nguyên nước rất phong phú, tài nguyên nước ngọt và có chất lượng cao. Sông có tác

dụng quan trọng nhất ở tỉnh là sông Mê Kông trong đời sống của nhân dân các dân

tộc như: dùng cho lưu thông đường thuyền chở hàng và dịch vụ du khách giữa các

tỉnh (tỉnh Bo Kẹo, tỉnh U Đôm Xay, tỉnh Xay Nha Bu Li, tỉnh Luang Pra Bang),

đường lưu thông qua cửa khẩu (quá cảnh) và đi du lịch giữa 4 nước như:

(CHDCND Lào, Thái Lan, Myanama và Trung Quốc). Ngoài ra, tỉnh còn có

khoảng 10 lưu vực sông ngòi đan xen chạy qua như: Nặm Tha, Nặm Nhù, Nặm

Ngao, Nặm Nhon, Nặm Kâng, Nặm Tin, Nặm Kha, Nặm Hạt, Nặm Chòng, Nặm

Can có nhiều khúc tạo thành thác, ghềnh thuận lợi xây dựng thuỷ điện và thuỷ lợi

cho việc tưới tiêu và sử dụng của nhân dân hàng ngày.

- Tài nguyên rừng: là một nguồn tài nguyên rất quý, rừng tập trung ở ba

huyện như: huyện Huổi Sai, huyện Tổn Phầng, huyện Mương Mâng với diện

tích là 132.200 ha.

34

Rừng là tài nguyên của quốc gia có lợi ích cho việc giữ nguồn nước và

lợi lích cho đời sống dân sinh. Trong đó, có nhiều loài thú, sông suối, rừng có

nhiều loại gỗ (gỗ trồng được chăm sóc, rừng quốc gia, rừng trồng trọt) và sự

tồn tại của nó rất quan trọng với môi trường sinh thái của loài người hiện nay, diện

tích rừng khoảng 590.000 ha chiếm khoảng 57% của diện tích cả tỉnh. Trong đó,

diện tích trồng rừng có khoảng 236.000 ha chiếm 39%, diện tích rừng núi đá có

23.441 ha chiếm 4%, còn có những cánh rừng nguyên sinh quý hiếm.

2.1.3. Đặc điểm dân số và điều kiện kinh tế – xã hội

- Đặc điểm dân số

Qua bảng dân số ta thấy tốc độ tăng dân số của tỉnh Bo Kẹo là có chiều

hướng tăng dần. Năm 2003, dân số là 134.909 người, trong đó nữ 67.258

người, chiếm 49,9%. Năm 2008, dân số 155.247 người, tăng khoảng 15%,

trong đó nữ 77.822 người, chiếm 50,1%. Năm 2015, dân số tăng lên 179.300

người. Như vậy, dân số nam, nữ tương đối cân đối nhưng tỷ lệ nữ có xu hướng

tăng nhanh hơn nam

Biểu đồ 2.3: Quy mô dân số tỉnh Bo Kẹo giai đoạn 2010-2015

Nguồn: Sở Kế hoạch - đầu tư tỉnh Bo Kẹo năm 2010-2015.

Cơ cấu dân tộc, qua điều tra của Mặt trận Tổ quốc tỉnh Bo Kẹo cho thấy,

dân tộc Lào được chia thành 4 nhóm tiếng nói từ 3 dân tộc lớn chia ra thành 27

dân tộc anh em nhỏ.

35

Mật độ dân số không đều, riêng dân số đô thị tập trung gần 40% ở huyện

Huổi Sai. Dân cư và các cơ sở sản xuất chỉ tập trung ở một số vùng có mạng lưới

giao thông thuận tiện, điện, nước và có sự trao đổi hàng hoá, chủ yếu là sản

phẩm tự nhiên, vì sự trao đổi còn hạn chế trong khu vực chưa phát triển rộng rãi

trên quy mô quốc gia và quốc tế, nên chưa kích thích sản xuất phát triển. Dân số

phần lớn sống ở vùng nông thôn trong đó 1/3 sống ở vùng cao và miền núi quy

tụ thành những bản làng nhỏ, vài chục hộ cách xa nhau.

- Kinh tế - xã hội

Về tăng trưởng kinh tế trong thời kỳ 2010-2015, kinh tế của tỉnh Bo Kẹo

đã đạt được nhịp độ tăng trưởng khá và liên tục, tốc độ tăng trưởng GDP bình

quân 7,5%/năm, trong đó, giai đoạn 2010-2015 tăng bình quân là 6,28%/năm.

Tuy nhiên, sự tăng trưởng GDP của tỉnh không đều là do tình hình chung của

khu vực và kinh tế của tỉnh hầu hết dựa vào sản phẩm nông nghiệp xem bảng

dưới [39].

Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh qua các năm

Đơn vị: %

Trong đó

Chỉ tiêu

2010-2015

2010-2012

2014-2015

1

(GDP toàn tỉnh)

7,41

8,5

8,2

Nông nghiệp

94,24

90,76

96,33

Công nghiệp

21,67

26,89

23,74

Dịch vụ

37,43

35,29

36,5

2

Bình quân cả nước

8,1

8,7

7,8

Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bo Kẹo.

Năm 2001, tỷ trọng GDP của ngành nông nghiệp 53,82% GDP toàn tỉnh,

tăng lên 55,33%, năm 2010 và năm 2015, con số đó là 49,30% . Vì vậy, năm 2015

so với năm 2010 tăng 2,8% và năm 2015 so với năm 2014 giảm 4%.

36

Biểu đồ 2.4: Tăng trưởng GDP tỉnh Bo Kẹo qua các năm

Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bo Kẹo

Về cơ cấu kinh tế: khu vực công nghiệp tăng từ 12,98% năm 2010, và tăng

dần lên 19.40% trong năm 2015, tỷ lệ tăng nông nghiệp tăng 12.98% năm 2008,

giảm 10.18% năm 2012 và tăng dần lên 19,40% năm 2015. Tỷ lệ tăng giảm của

công nghiệp và dịch vụ khá cao, do đây là một trong ba ngành có thế mạnh, đóng

vào ngân sách nhà nước 36,50% năm 2010-2015.

- Về giáo dục: Tỉnh Bo Kẹo rất coi trọng việc giáo dục trình độ giáo

viên, sách giáo khoa, cơ sở vật chất- kỹ thuật, cải thiện dịch vụ và việc quản lý

có chất lượng. Phát triển giáo dục thời gian qua thể hiện: năm 2014-2015 cả

tỉnh có 76 trường mẫu giáo so với năm 2008-2010, tăng khoảng 32 trường bằng

63,63%, có 1.838 học sinh tăng 954 học sinh chiếm 51,9%, có 261 trường phổ

thông tiểu học, tăng 4 trường với 24.306 học sinh, tăng lên 1.888 học sinh

chiếm 7,76%, có 20 trường trường phổ thông trung học cơ sở và trường phổ

thông Sôm Bun là 8 trường tăng lên 11 trường bằng 39,28% với 4.840 học

sinh, tăng lên 757 học sinh bằng 8,56%. Số giáo viên từ 1.004 người (2012 -

2013) lên 1.302 người, tăng 298 người bằng 22,88%, bình quân số người mù

chữ từ 83,63% giảm xuống còn 65,43%. Ngoài ra, còn có 2 trường đại học, cao

đẳng và các cơ sở giáo dục khác của tỉnh.

Về tăng trưởng kinh tế - xã hội là có xu hướng tốt cho việc quản lý cũng

như việc phát triển du lịch nhằm quản lý khách du lịch và có thể tạo thuận lợi về

37

mọi mặt như: điểm du lịch, khu di tích lịch sử, văn hoá, dịch vụ vui chơi, giải trí,

khách sạn, nhà hàng, giao thông, ôtô. Tuy nhiên, tỉnh Bo Kẹo cũng có nhiều mặt

hạn chế, là một tỉnh miền núi, cơ sở hạ tầng chưa theo kịp với các tỉnh trong nước,

với nhiều dân tộc sinh sống, trình độ văn hoá - giáo dục còn thấp làm cho sự hiểu

biết và phát triển du lịch còn dựa vào Đảng, Nhà nước.

- Về giao thông

Tỉnh Bo Kẹo có đường giao thông dài 1.073,89 km. Đường quốc gia dài

169,50 km. Tỉnh lộ dài 264,90 m. Đường của huyện dài 153,00 km. Đường

nông thôn dài 413,32 km. Đường trong thị xã tỉnh 59,37 km, và đường khác 13

km. Cả tỉnh có 40 cầu, dài 1.137,60 m, trong đó: Cầu bê tông 10 cái dài 307.50

m, cầu bê lê 11dài 282,10 m, cầu gỗ 19 dài152 m [14, tr.3].

Hiện nay, đường giao thông toàn tỉnh rất thuận lợi cho việc giao lưu vận

chuyển hàng hoá và phục vụ khách du lịch trên cấp quốc gia nói chung và trong

tỉnh nói riêng.

Bưu chính viễn thông tỉnh có thể đáp ứng được nhu cầu của du khách

trong và ngoài nước, dịch vụ nhanh chóng đảm bảo. Năm 2008 là năm thông

tin trong nước cũng như quốc tế khá thuận lợi, có thể phục vụ điện thoại cố

định được cả 5 huyện của tỉnh, hiện tại có 3 công ty phục vụ điện thoại toàn

tỉnh và Internet.

- Về điện nước

Hiện nay toàn tỉnh Bo Kẹo có mạng lưới điện 22 KV có đường dây

điện dài 357.30KV tăng 6.796kv, 1.90%. Mạng lưới 0.4 KV có 230.81 KV,

tăng 17.02 KV, 7.36%. Cả tỉnh có tất cả 223 trạm biến thế điện, đang thực hiện

lắp đặt (19.200 KV), có số công tơ là 13.587 cái. Hiện nay, số làng có điện ổn

định là 149 làng, chiếm 46.86% tổng số làng của tỉnh. Điện lực tỉnh nói chung

có thể phục vụ điện tương đối đầy đủ ở thành thị và phục vụ khách đi tham quan

nghỉ mát và lưu trú ở khách sạn, nhà nghỉ. Qua mạng lưới cung cấp nước của tỉnh

cho thấy, tỉnh chưa cung cấp nước máy cho nhân dân đầy đủ, chỉ phục vụ ở thành

38

phố và một số huyện, còn lại dùng nước giếng và nước suối, chương trình nước

sạch của quốc gia (y tế) hiện nay cung cấp cho hai huyện như: huyện Huổi Sai và

huyện Tổn Phẩng. Huyện Huổi Sai với số lượng nước là 553.391m3, số công tơ là

1.717 cái, số lượng cung cấp là 484.544m3. Huyện Tổn Phầng công suất 137.782,

với 782 m3 công tơ, cung cấp nước là 123.536 m3, còn lại là nước giếng 11 nơi với

số người phục vụ 113.800 người.

2.1.4. Đánh giá chung

- Thế mạnh

Về tài nguyên du lịch tự nhiên:

Đá quý đã có rất nhiều ở khắp nơi và tập trung nhiều nhất là huyện Huổi

Sai, được khai thác mỗi năm nhiều kg. Du lịch thiên nhiên như hang, núi, rừng,

suối nước nóng, thác và nhiều loại thú nổi tiếng của tỉnh.

Núi Phu Sì Phà khu vực cụm làng Kèng Phac -Kòn Tưn ở biên giới Lào –

Thái, cảnh quan rất đẹp và núi cao đứng thẳng phù hợp với du lịch. Tỉnh có 4

rừng bảo tồn nhất là cây gỗ quý giá, có các loại thú quý hiếm phong phú và có

rừng bảo tồn Nặm Can. Khách du lịch đến nơi đây choáng ngập trong cảnh thiên

nhiên núi non hùng vĩ. Các công ty du lịch đã khai thác nó một cách có hiệu quả.

- Khu du lịch Nặm Can của Công ty Du lịch sinh thái (ANIMO) được Nhà

nước cho phép đấu thầu với diện tích 136.000 ha trong vòng 15 năm nộp vào

ngân sách nhà nước 1.100USD/ năm. Phía Bắc giáp huyện Mương Mâng, phía

Nam giáp đường A3, phía Đông giáp huyện Viêng Phu Kha, tỉnh Luang Năm

Tha và phía Tây giáp đường đi huyện Mương Mâng. Trong đó, chia thành 5

khu nhỏ. Hiện nay, chỉ mở một khu nhỏ cho du khách du lịch sinh thái với tổng

chi phí đầu tư ban đầu là 100.000 USD, 100% vốn nước ngoài. Đã đầu tư làm

nhà trên cây (7 nhà), đi lại bằng dây thép. Mỗi tháng bình quân có khoảng 80 -

100 khách vào tham quan. Về tổ chức của khu du lịch gồm có 9 cán bộ văn

phòng và 46 lao động. Hoạt động bước đầu đã thành công và có xu hướng mở

rộng thêm. [12]

39

Di tích lịch sử của tỉnh gồm: Thành Phố Cổ Su Văn Nạ Khôm Khăm,

xây dựng từ Vương quốc Lan Na (thế kỷ V) theo ông PrăngSit người Si Lăng

Ka đã viết ở trong sách của ông trong thế kỷ XIX. Còn trạm quân đội Pháp xây

dựng từ năm 1894 trong thời kỳ Pháp xâm lược Lào và là trạm quân đội lớn

nằm ở trung tâm tỉnh Bo Kẹo. Trạm quân đội Mỹ ở Nặm Nhù, huyện Mương

Mâng cách huyện Huổi Sai 60 km. Nổi bật nhất là nhà tù có 24 phòng xây dựng

thời kỳ chiến tranh, khi Mỹ xâm lược Lào.

Về văn hoá, phong tục tập quán, toàn tỉnh có 3 dân tộc chính và 27 dân

tộc khác nhau và chia thành 4 nhóm tiếng nói. Từng dân tộc có phong tục tập

quán, nếp sống khác nhau, nổi bật là dân tộc Mu Sơ Khao, Mu Sơ Đăm và Kui,

đặc biệt 3 dân tộc này chỉ có ở tỉnh Bo Kẹo.

Ngoài phong tục tập quán và nếp sống của các dân tộc, tỉnh Bo Kẹo còn

có lễ hội của các dân tộc đang sinh sống. Trật tự an ninh xã hội, an toàn cho du

khách cũng là một ưu thế của tỉnh Bo Kẹo. Do đó, khách du lịch tham quan,

nghỉ ngơi, giải trí có thể an tâm suốt thời gian lưu lại Bo Kẹo.

- Hạn chế

+ Tuy đã được Chính quyền tỉnh chú trọng, quan tâm đến phát triển cơ

sở hạ tầng, nhưng kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất cho hoạt động du lịch cũng

yếu và thiếu, chất lượng thấp là hạn chế lớn nhất đến việc phát triển du lịch Bo

Kẹo. Ngoài đường quốc lộ R3, hệ thống giao thông của tỉnh vẫn rất khó khăn.

Còn nhiều cụm bản, điểm du lịch chỉ có đường mòn đi trên sườn núi do đó, đi

lại rất khó khăn. Đó cũng là vấn đề lớn, làm cho việc vận chuyển khách đến tận

nơi du lịch để hưởng thụ thiên nhiên, văn hoá của các dân tộc, tham quan sông

suối, hang đá, thác, tìm hiểu phong tục tập quán của cư dân hết sức khó khăn,

đặc biệt là đối với dân cư các vùng cao, vùng sâu, vùng xa. Hệ thống điện, mạng

lưới điện, hệ thống cung cấp nước sạch còn hạn chế, hệ thống xử lý chất thải, một

số dịch vụ, tư vấn, quảng cáo… còn kém phát triển cũng là trở ngại lớn trong việc

khai thác lợi thế phát triển du lịch Bo Kẹo hiện tại.

+ Công tác quy hoạch chưa theo kịp với tốc độ phát triển du lịch, sản

phẩm du lịch chưa thật đa dạng, loại hình vui chơi, giải trí còn ít, chưa tạo được

sự hấp dẫn để kéo dài thời gian lưu trú của du khách.

40

+ Trong điều kiện đẩy mạnh mở cửa và hội nhập kinh tế khu vực và thế

giới, nhưng một số chính sách về du lịch chưa đồng bộ, chậm được cụ thể hoá

hoăc còn thiếu điều kiện khả thi. Trình độ, khả năng của cán bộ quản lý chưa đáp

ứng kịp yêu cầu trong tình hình mới cũng là vấn đề phải lo cho sự phát triển du

lịch Bo Kẹo.

2.2. Hiện trạng phát triển du lịch tỉnh Bo Kẹo giai đoạn 2010-2015

2.2.1. Hiện trạng cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng để phục vụ du lịch

- Về khách sạn, nhà nghỉ, phòng

Cơ sở vật chất, khách sạn, nhà nghỉ, phòng ở để phục vụ khách du lịch

ngày càng phát triển, nhưng hiện tại so với thực tế chưa đáp ứng được theo

nhu cầu.

Ngoại trừ một số khách sạn có qui mô đạt tiêu chuẩn quốc tế được

trang bị đồng bộ phần lớn các nhà nghỉ, cơ sở lưu trú bình dân còn yếu trên

nhiều phương diện: lượng phòng ít, trang bị không đồng bộ, phân bố không

đều, một số nhà nghỉ khách sạn đã xây dựng lâu nên cơ sở vật chất đã trở

nên cũ không đáp ứng được nhu cầu của khách du lịch. Trong 2 năm trở lại

đây, cùng với xu hướng phát triển chung của cả nước lượng khách quốc tế

tăng nhanh, khách nội địa cũng của cả nước lượng khách quốc tế tăng nhanh,

khách nội địa cũng có nhu cầu đi nghỉ nhiều hơn nên các khách sạn, nhà

nghỉ ở đây đã đang được xây dựng thêm để đáp ứng kịp thời nhu cầu khách

du lịch.

Bảng 2.2: Số liệu thông kê cơ sở lưu trú

Năm

2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015

Loại Khách sạn Phòng Giường Nhà nghỉ Phòng Giường

9 172 283 53 537 830

5 103 168 39 395 570

5 103 168 35 350 505

5 103 168 29 294 428

7 140 231 42 415 602

8 160 264 42 415 602

4 80 132 28 298 448

10 190 313 63 638 930

9 172 283 63 638 930 Nguồn: Số liệu thống kê của sở du lịch tỉnh Bo Kẹo qua các năm.

41

Năm 2015, toàn tỉnh có 73 cơ sở lưu trú du lịch hoạt động kinh doanh,

trong đó có 10 khách sạn với tổng số 190 phòng, 313 giường, so với năm

2010 tăng 5 khách sạn. Có 63 nhà nghỉ trong năm 2015, với số phòng 638 và

930 giường, so với năm 2010 nhà nghỉ, có hướng tăng mạnh với tổng số tăng

hơn 300 phòng và hơn 428 giường.

Bảng 2.3: Cơ sở vật chất kỹ thuật khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng

năm 2010 - 2015

2010 2011 2012 2013 2014 2015

Năm Loại Công ty lữ hành Khách sạn Nhà nghỉ Nhà hàng 5 7 42 62 4 5 39 43 5 8 42 62 7 9 53 29 10 10 63 41

8 9 63 41 Nguồn: Sở Du lịch tỉnh Bo Kẹo năm 2010 đến 2015.

Với các cơ sở lưu trú như bảng trên thấy rằng, cơ sở vật chất để đón du

khách nghỉ ngơi còn ít, bởi vậy sức cạnh tranh của tỉnh so với các tỉnh trong

nước và các nước láng giềng vẫn chưa theo kịp. Điều này cần phải được cải

thiện và có xu hướng mới trong tương lai để phục vụ đầy đủ yêu cầu của khách

đến tham quan, nghỉ ngơi, giải trí…

- Về dịch vụ vận chuyển khách

Tỉnh Bo Kẹo có nhiều loại xe phục vụ khách hàng ngày trong tỉnh, khác

tỉnh và quốc tế (trực tuyến và liên tuyến). Hiện nay xe ô tô phục vụ khách trong

nước và khách quốc tế có 518 xe, trong đó: xe 3 bánh 19 xe, xe 4 bánh 92 xe,

xe buýt 385 xe và xe khách 45 chỗ ngồi trở lên là 22 xe. Thuyền phục vụ khách

du lịch sông Mê Kông là 149 con thuyền, trong đó: thuyền nhanh 36 thuyền,

thuyền phục vụ quá cảnh 72 thuyền, thuyền to phục vụ khách du lịch 41

thuyền, ngoài ra còn có đường hàng không phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân

và du khách [13, tr.28].

Trong tỉnh: Xe đi từ huyện Huổi Sai đi Mương Mâng có 1 - 2 xe, Huổi Sai - Pa U

Đôm có 2 -3 xe, Huổi Sai - Tổn Phầng có 4 -5 xe, Huổi Sai - Pác Tha có 3 - 4 xe.

42

Khác tỉnh:

+ Bo Kẹo - tỉnh Luang Nặm Tha ngày 2 chuyến: chuyến 9.00” và chuyến

11.00” và ngược lại.

+ Bo Kẹo - tỉnh Luang Pra Bang tuần 3 chuyến (thứ hai, thứ tư, thứ sáu)

giờ đi 11.00”.

+ Bo Kẹo - Thủ Đô Viêng Chăn tuần 3 chuyến (thứ hai, tư, sáu), thời

gian 11.00”,

Quốc tế: Mương Là (Trung Quốc): Một tuần 3 chuyến (thứ hai, năm,

sáu) thời gian 9.00”.

Bảng 2.4: Dịch vụ khác (nhà hàng, bar) (Nguồn: [25])

Năm Nhà hàng Bàn Ghế 2005 27 185 1.349 2006 26 111 1.294 2007 28 188 1.322 2010 25 391 1.660 2015 34 567 2356

Nguồn: Sở Du lịch tỉnh Bo Kẹo năm 2005 đến 2015.

Trong những năm qua, tình hình phát triển các nhà hàng, bar là được chính quyền cũng như các cơ quan chuyên môn và các nhà đầu tư quan tâm đầu tư vào các cơ sở dịch vụ ăn uống có chất lượng ngày càng cao. Từ lúc mới thành lập (1984), cơ sở vật chất ngành du lịch hầu như chưa có, gì từ cơ sở điện, nước, đường xá, cơ sở vận chuyển khách… Đến nay, ngành du lịch của tỉnh có thể đón khách du lịch vào tham quan, nghỉ ngơi được thuận lợi hơn nhiều. 2.2.2. Khách du lịch

Những năm gần đây, khách trong nước đến Bo Kẹo tăng lên vì cơ sở hạ tầng của tỉnh được xây dựng và đáp ứng với nhu cầu của du khách đi lại thuận tiện về đường giao thông dường ô tô trong tỉnh cũng như liên tỉnh nhất là quốc lộ R3, đường sông và đường hàng không đã được cải thiện đồng bộ. Năm 2010, du khách đến Bo Kẹo là 1.056.355 lượt khách và đến năm 2015 tăng lên trên 30.320 lượt khách so với năm 2010 tăng 38,7%.

Bảng 2.5: Khách quốc tế, khách nội địa

Năm

2011

2014

2013

2012 2010 151.418 164.863 117.646 164.380 141.278 19.161 20.001 42.219 43.406 27.418 170.579 184.864 159.865 207.786 168.696

2015 191.995 344.089 226.084

TT 1 Khách quốc tế Khách nội địa 2 Tổng

Nguồn: Sở Du lịch tỉnh Bo Kẹo [34]

43

Qua bảng trên, cho ta thấy số lượt khách quốc tế đến Bo Kẹo trong

những năm qua (2010 - 2015), ổn định và tăng bình quân mỗi năm khoảng

25%, số khách tăng đồng đều qua các năm, riêng năm 2012 số lượng khách

quốc tế giảm xuống khoảng 1,78%, tuy vậy, không ảnh hưởng đến phát triển

khách du lịch những năm tiếp theo. Tuy nhiên, con số khách quốc tế chiếm tỷ

trọng lớn hơn khách trong nước chiếm 71,96% tổng số khách du lịch. Năm

2010, khách quốc tế là 151418 và tăng dần đến năm 2015, số lượt khách là

115.247 lượt. Về cơ cấu du khách theo quốc tịch thì có 75% du khách đến từ

Thái Lan bằng đường ô tô, 10% du khách từ Trung Quốc bằng đường ô tô qua

quốc lộ R3 đi từ Luang Nặm Tha. Còn lại 15% là du khách đến từ các nước

khác đi bằng máy bay từ Thủ Đô Viêng Chăn và Luang Pra Bang. Bình quân

hàng năm du khách quốc tế đến với tỉnh Bo Kẹo tăng khoảng 25%. Con số đó

của tỉnh Luang Pra Bang là 23,1%.

Cơ cấu khách du lịch quốc tế ở một số nước những năm qua cho chúng

ta thấy thị trường khách lớn, truyền thống được giữ vững và phát triển.

Bảng 2.6: Khách quốc tế đến Bo Kẹo năm 2010-2015. (lượt khách)

TT Tên các nước

1 Thái Lan 2 Anh 3 Pháp 4 Mỹ 5 Đức 6 Uk 7 Newzealand 8 Canada Ireland 9 10 Japan 11 Switzerland 12 China 13 việt Nam 14 Itay 15 BeIgium 16 Korea Rep 17 Khác

2010 53.740 6.911 6.696 3.427 3.696 3.269 744 2.395 1.405 1.968 1.949 5.590 3.518 1.547 912 2.432 1.812 102.011

2011 84.952 7.496 5.974 3.665 4.084 3.105 890 2.516 1.551 2.207 2.099 7.257 2.380 1.462 1.104 2.565 7.937 141.244

2012 36.155 6.301 6.289 3.454 4.173 3.470 912 2.509 1.514 1.873 2.305 9.829 2.584 1.451 1.096 2.648 3.481 90.044

2013 71.232 8.387 8.671 5.231 6.901 4.489 1.232 3.012 2.218 2.339 2.601 19.437 4.025 2.309 1.308 3.098 4.348 150.838

2014 59.120 6.600 6.631 4.117 5.609 3.413 1.097 2.232 2.138 1.714 2.114 23.893 4.408 1.707 1.319 2.339 2.752 77.995

2015 64.502 7.020 6.580 4.571 6.002 3.091 971 1.769 - 1.629 2.589 62.049 5.969 1.456 - 4.895 3.430 83.786

Tổng

Nguồn: Thống kê Sở Du lịch tỉnh Bo Kẹo năm 2010 đến 2015.

44

Cơ cấu khách theo mục đích du lịch, khách đến Bo Kẹo hàng năm cho

thấy mục đích đi tham quan, nghỉ ngơi là chiếm 65% tổng lượng khách, trong

khi đó khách đến với mục đích kinh doanh buôn bán là 30% là buôn bán, số

còn lại là khách đến với mục đích khác. Phần lớn là khách qua tỉnh Bo Kẹo là

để đi tỉnh Luang Pra Bang (Di sản thế giới), vì Bo Kẹo là cổng vào CHDCND

Lào phía Tây Bắc.

Số ngày lưu trú bình quân của du khách đến Bo Kẹo là 1 ngày. Ngoài ra,

khách du lịch đến khu vực biên giới là không lưu trú qua đêm, sáng họ đến,

chiều họ về. Số khách này là khách từ các nước có chung đường biên giới với

Lào, đó là khách từ các nước Trung Quốc, Thái Lan, Myama.[15]

2.2.3. Doanh thu từ du lịch

Về doanh thu từ du lịch, nộp ngân sách nhà nước qua các năm như sau:

năm 2010 thu được 5.298.760 USD, năm 2011 thu được 5.729.640 USD, năm

2012 thu dược 6.363.400 USD, năm 2014 thu được 7.483.880 USD, năm 2015

thu được 6.839.200 USD. Có thể nói rằng về doanh thu từ du lịch càng ngày

tăng lên. Mức chi tiêu bình quân của mỗi du khách mỗi ngày khoảng 40

USD/ngày qua các năm như bảng dưới đây:

Bảng 2.7: Về doanh thu từ khách quốc tế

Năm Số lượng khách 2010 2011 2012 2013 2014 2015

132.469 143.241 159.085 193.213 187.097 170.980

Bình quân chi tiêu($) 40 40 40 40 40 40

Ngày lưu trú 1 1 1 1 1 1

Doanh thu($) 5.298.760 5.729.640 6.363.400 7.728.520 7.483.880 6.839.200

Nguồn: Thống kê Sở Du lịch tỉnh Bo Kẹo năm 2010 đến 2015.

Nhìn vào bảng thống kê trên lượng khách đến với tỉnh Bo Kẹo ta thấy,

lượng khách nước ngoài tăng rõ rệt nhất là khách từ các nước láng giềng Thái

Lan, tiếp theo đó là khách đến từ một số nước Châu Âu khác, càng cho ta thấy

sự khai thác và đầu tư đúng hướng của chính quyền tỉnh cũng như Sở Du lịch

tỉnh. Một mặt, Chính quyền tỉnh và Sở đã tập trung khai thác vào tiềm năng có

45

sẵn, cũng như khai thác những loại hình du lịch mới mẻ khác, như du lịch sinh

thái, du lịch cộng đồng, du lịch khám phá thiên nhiên. Mặt khác, tỉnh đã kết

hợp một cách hài hoà giữa du lịch di tích, văn hóa với các lễ hội truyền thống,

tạo nên một diện mạo du lịch phong phú, đầy hấp dẫn.

Chính sự đầu tư đúng hướng của Chính phủ, cũng như sự định hướng

xác đáng của Sở du lịch tỉnh đẫn đến không những tăng về số lượng khách, mà

còn tăng cả về doanh thu hàng năm.

2.2.4. Loại hình du lịch

Thông qua hoạt động du lịch tỉnh Bo Kẹo nhằm tuyên truyền giáo dục

lòng yêu nước, gìn giữ và nâng cao truyền thống dân tộc qua các chương trình

tham quan các khu di tích lịch sử - văn hoá - thiên nhiên, về cội nguồn. Tập

trung khai thác vào du lịch sinh thái, du lịch khám phá, du lịch cộng đồng…

Các hoạt động du lịch, hành trình, kết hợp công tác xã hội với du lịch. Ngoài ra,

sự phát triển du lịch còn có ý nghĩa to lớn đối với việc góp phần khai thác bảo

tồn các di sản văn hoá dân tộc, bảo vệ phát triển môi trường tự nhiên xã hội.

Các di tích lịch sử văn hoá là tài nguyên vô giá của dân tộc, đồng thời đây cũng

là một trong những tài nguyên du lịch quan trọng để phát triển du lịch. Hiện nay,

tỉnh Bo Kẹo có 99 di tích được nhà nước xếp hạng và không xếp hạng. Theo

thống kê của tỉnh, trong số 99 di tích nêu trên có 71 thắng cảnh, 6 di tích lịch sử,

22 di tích văn hoá. Số lượng di tích trên được phân bố như sau: [34]

Bảng 2.8: Các di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Bo Kẹo

Trong đó

TT Tên các huyện Tổng Lịch sử Văn hoá

10 5 5 - 2 22

25 16 26 19 13 99 Thiên nhiên 13 10 20 19 9 71 1 Huyện Huổi Sai 2 Huyện Tổn Pầng 3 Huyện Pác Tha 4 Huyện Phá U Đôm 5 Huyện Mương Mâng Cộng: 2 1 1 - 2 6

Nguồn: Thống kê của sở du lịch tỉnh Bo Kẹo năm 2015.

46

Hiện nay, các lễ hội truyền thống đang có xu hướng phục hồi phát triển

trở lại, các sinh hoạt lễ hội nổi tiếng trong tỉnh. Sinh hoạt lễ hội là một phong

tục tập quán của các cộng đồng dân cư lớn nhỏ khác nhau. Do đó, các lễ hội

trong thực tế đã trở thành nhu cầu văn hoá tinh thần và tâm linh của người dân.

Về phương diện du lịch, lễ hội là sản phẩm văn hoá thu hút khách hàng và

hương và khách du lịch. Ngoài nhu cầu tín ngưỡng, du khách còn có nhu cầu tham

quan và tham dự các trò chơi giải trí của các lễ hội. Chính quyền tỉnh ở đây biết

cách tập trung vào những mặt có sẵn của tỉnh để khai thác du lịch như du lịch sinh

thái, du lịch cộng đồng và tập trung vào khai thác du lịch lễ hội của tỉnh. Đây cũng

chính là những nội dung mà du khách thường đặt chân đến để tham quan những

hoạt động văn hoá tín ngưỡng của các dân tộc anh em chung sống trên một địa bàn

để du khách có thể hiểu được nguồn gốc của lễ hội và tạo lên một tour tham quan

khép kín. Các hoạt động lễ hội chính ở tỉnh Bo Kẹo bao gồm:

- Lễ hội Bun Khẩu Chí 21 tháng 2 âm lịch Lào.

- Lễ hội Dân Tộc Mồng (Kin Chiêng) tháng 3 âm lịch Lào.

- Lễ hội Hoa Nở, Chợ Đêm (huyện Huổi Sai) ngày 11 - 12 tháng 4 âm lịch.

- Lễ hội tháng năm (té nước, đốt pháo ban ngày) 14 -16 tháng 4 âm lịch

(Bun pi may).

- Lễ hội Viên Thiên (thắp niến) 15 tháng 6 âm lịch Lào.

- Lễ hội khẩu Vắt Xã 17 -18 tháng 7 âm lịch Lào.

- Lễ hội Ho khẩu Pa Đắp Đin 20 tháng 8 dương lịch.

- Lễ hội Ho Khẩu Sa Lạc 14 tháng 9 âm lịch Lào.

- Lễ hội Óc Vắt Xã Đua Thuyền, Lay Hưa Phay 14 -15 tháng 11 âm lịch

Và ngày mồng 1 tháng 12 âm lịch Lào

- Lễ hội nông nghiệp Bản Đan 19 – 20 tháng 2 dương lịch.

- Lễ hội Đóc Ngịu Ban (Đon Sao) 23 -25 tháng 2 dương lịch.

Nhìn chung, lễ hội dân tộc của tỉnh Bo Kẹo rất đa dạng, phong phú, với

nhiều loại hình khác nhau. Trong đó, nổi bật nhất là lễ hội Bun Pi May (té

47

nước), ngày 14 đến ngày 16 tháng 4 dương lịch và vào ngày 18 tháng 4 dương

lịch Đốt Pháo (Chụt Bằng Phay) vào ban ngày và lễ hội Ho Khẩu Pa Đin ngày

20 tháng 8 dương lịch và lễ hội Óc Phăn Xã (đua thuyền, thi Hưa Phay) vào

ngày 14-15 tháng 11 âm và mồng 1 tháng 12 âm lịch, lễ hội Đóc Ngịu Ban 23 -

25 tháng 2 dương lịch hàng năm các lễ hội nêu trên diễn ra khá rầm rộ. Trên

quan điểm phát huy những tinh hoa, hạn chế những lạc hậu của các lễ hội, các

lễ hội được đưa vào những nội dung mới, phù hợp với từng thời điểm, nhưng vẫn

lưu giữ những nét riêng biệt của từng lễ hội. Điều này, là do được nghiên cứu kỹ

lưỡng các tập tục tín ngưỡng. Tuy nhiên, các lễ hội này chưa được tổ chức khai thác

như một tiềm năng văn hoá, phục vụ cho hoạt động của du lịch tỉnh.

Các lễ hội truyền thống hiện nay có xu hướng được phục hồi lại và phát

triển thêm, nhất là các địa phương trong tỉnh đang có sự quan tâm của Đảng và

Nhà nước để phục hồi lại các văn hoá tuyền thống của các dân tộc. Nhiều lễ hội

có ý nghĩa về mặt lịch sử văn hoá, có tác dụng tích cực trong các việc giáo dục

truyền thống yêu nước và khôi phục nét đẹp trong các lễ hội cổ truyền. Chính

vì vậy, các lễ hội có sức thu hút rất lớn với nhân dân và khách du lịch đi từ

khắp nơi, nhất là khách quốc tế.

Được sự chỉ đạo của chính quyền, cũng như lịch trình khai thác của các

tour du lịch chúng ta cần phải tiến hành nghiên cứu quy trình các lễ hội. Để có

được chương trình lễ hội, cũng như đầu tư xác định nội dung giới thiệu về lịch

sử, đặc điểm, mục đích, ý nghĩa…của các lễ hội cụ thể. Đó chính là hoạt động

nhằm thu hút khách du lịch. Đồng thời có trách nhiệm biểu dương văn hoá dân

tộc một cách nghiêm túc cho du khách về nền văn hoá địa phương.

2.2.5. Hiện trạng khai thác và phát triển du lịch theo không gian

- Thực trạng khai thác tiềm năng du lịch sẵn có trên địa bàn Bo Kẹo là một tỉnh có rất nhiều danh lam thắng cảnh, văn hoá lịch sử của

các thế hệ trước để lại, do tự nhiên ban tặng cho nhân loại nói chung và nhân

48

dân tỉnh Bo Kẹo nói riêng, với văn hoá lịch sử của dân tộc và các làng nghề

truyền thống. Tỉnh Bo Kẹo có tài nguyên thiên nhiên rất phong phú, đa dạng,

nhiều di tích lịch sử được xếp hạng. Di tích lịch sử của tỉnh gồm: Thành Phố

Cổ Su Văn Nạ Khôm Khăm, xây dựng từ Vương quốc Lan Na (thế kỷ V) theo

ông PrăngSit người Si Lăng Ka đã viết ở trong sách của ông trong thế kỷ XIX.

Còn trạm quân đội Pháp xây dựng từ năm 1894 trong thời kỳ Pháp xâm lược

Lào và là trạm quân đội lớn nằm ở trung tâm tỉnh Bo Kẹo. Trạm quân đội Mỹ ở

Nặm Nhù, huyện Mương Mâng cách huyện Huổi Sai 60 km. Nổi bật nhất là

nhà tù có 24 phòng xây dựng thời kỳ chiến tranh, khi Mỹ xâm lược Lào.

Về văn hoá, phong tục tập quán, toàn tỉnh có 3 dân tộc nói chung và 27

dân tộc nói riêng và chia thành 4 nhóm tiếng nói. Từng dân tộc có phong tục

tập quán, nếp sống khác nhau, nổi bật là dân tộc Mu Sơ Khao, Mu Sơ Đăm và

Kui, đặc biệt 3 dân tộc này chỉ có ở tỉnh Bo Kẹo.

Ngoài phong tục tập quán và nếp sống của các dân tộc, tỉnh Bo Kẹo còn

có lễ hội của các dân tộc đang sinh sống. Trật tự an ninh xã hội, an toàn cho du

khách cũng là một ưu thế của tỉnh Bo Kẹo. Do đó, khách du lịch tham quan,

nghỉ ngơi, giải trí có thể an tâm suốt thời gian lưu lại Bo Kẹo.

Tỉnh Bo Kẹo có cơ hội là điểm dừng chân nghỉ ngơi của du khách bởi có

đường hội nhập kinh tế khu vực Bắc – Nam quốc lộ R3 từ Thái Lan qua tỉnh

Bo Kẹo, tỉnh Năm Tha, Bo và trên 228 km vào Trung Quốc và Việt Nam. Thời

gian qua, tỉnh Bo Kẹo là một tỉnh mới có chiều hướng phát triển du lịch. Tuy

nhiên, khách du lịch đến với Bo Kẹo chỉ là khách du lịch tự tìm hiểu, khám phá

trong các ngày lễ, ngày nghỉ. Hiện tại, chưa có khách đi theo tour hay tổ chức

nào đứng ra đưa khách du lịch đến với Bo Kẹo.

- Thực trạng phát triển du lịch theo không gian

- Điểm du lịch Nặm Kâng Hín Si Va Ling (Đá có hình như của Nam và

Nữ) của Nam đo được dài 2.20 m và vòng tròn 2.80 m và hình dáng của Nữ ở

cùng nhau (có hình ảnh) cách thị xã Huổi Sai 24 km. Ngoài cảnh quan trong

49

tỉnh còn sông Mê Kông là con sông lớn nhất ở Lào và tựa như dòng máu của

dân nhân đang sinh sống tại hai bên bờ sông. Sông Mê Kông còn là đường giao

thông vận tải quan trọng, vận chuyển hàng hoá, dịch vụ, vận chuyển khách du

lịch ngắm cảnh hai bờ sông từ Huổi Sai (tỉnh Bo Kẹo) đến Pác Beng (tỉnh U

Đôm Say) và tỉnh Luang Pra Bang (Di sản thế giới) và ngược lại. Tỉnh có cửa

khẩu quốc tế qua sông Mê Kông: cửa Khẩu Huổi Sai với Xiêng Long (Thái

Lan) và cửa khẩu Bàn Mom với Tha Kì Lêch (Myanma), hàng ngày khách du

lịch qua lại biên giới qua 2 cửa khẩu này khá nhiều.

Ngoài các du lịch văn hoá nêu trên, tỉnh Bo Kẹo còn có tài nguyên du

lịch hấp dẫn, thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế, như: đá tranh của con

nhà vua A Nu Vông Lào (người đã chết trong việc giữ nước và cứu nước thời đó),

đó là (Phá Phạ) huyện Huổi Sai cách thị xã 15 km; thành phố cổ (Su Văn Nạ Khôm

Khăm) ở huyện Tổn Phầng cách thị xã huyện Huổi Sai 50 km. Ngoài ra, còn có

điểm du lịch nổi tiếng đang được quan tâm của du khách như là:

Du lịch thăm Chùa MaNiLat trên núi trung tâm thị xã huyện Huổi Sai

tỉnh Bo Kẹo.

Du lịch Tháp Phá Khăm cách thị xã 2 km.

Du lịch thắng cảnh rừng bảo tồn Nặm Can phục vụ có nhà nghỉ, nhà

hàng ăn (Bản Tụp) cách thị xã Huổi Sai 85 km. Hiện nay, đang thu hút được sự

quan tâm đặc biệt của khách quốc tế.

Du lịch dân tộc Len ten (Bản Nặm Trạng) cách thị xã 17 km.

Du lịch thắng cảnh Đon Sao huyện Tổn Phầng cách tỉnh 60km.

Du lịch trạm quân đội Mỹ Nặm Nhù cách tỉnh 56 km.

Du lịch thắng cảnh Sông Mê Không Huổi Sai - Pác Beng – Luang Pra Bang

- Hiện nay, cả tỉnh có 2 khu du lịch Đon Sao và khu du lịch Nặm Can

(Animo) đang được đầu tư phát triển.

- Khu du lịch Đon Sao là điểm du lịch mua sắm các sản phẩm dân tộc đồ

lưu niệm hàng năm có du khách vào thăm như sau:

50

Bảng 2.9: Số lượng khách đến Đon Sao 2010 - 2015

Năm

2010

2011

2012

2013

2014

2015

Tổng khách nước ngoài

150.635

156.413

162.191

167.969

173.747

179.525

Thu phí $

88.090

91.469

94.848

99.397

101.606

104.985

Nguồn: Tài liệu huyện Tổn Phẩng.

Trên cơ sở thế mạnh hiện có của tỉnh Bo Kẹo, tỉnh đã phát triển một số

huyện theo tiềm năng trong từng huyện và được quy định bằng các văn bản

quản lý nhà nước, nhằm thúc đẩy phát triển du lịch sinh thái cộng đồng của

huyện như sau:

+ Huyện Tổn Pầng: Củng cố và phát triển điểm du lịch suối nước nóng,

tập huấn về dịch vụ, hướng dẫn viên cấp làng, tạo việc làm cho dân tộc La Hu

Phu, La Hu Si, khu vực phát triển Na Khăm, làng Năm Phà, dân tộc Mu Sơ

Đăm, làng Năm Ty dân tộc Mu Sơ Khao, vừa tạo công ăn việc làm cho người

dân địa phương tăng thêm thu nhập. Có như thế họ mới gìn giữ những di sản

văn hoá, họ biết yêu quý thiên nhiên, họ cũng là người hướng dẫn viên rất tuyệt

vời bởi không ai hiểu phong tục tập quán, quê hương của họ hơn họ và cũng

mang lại nguồn thu cho họ, có như thế càng thúc đẩy du lịch phát triển.

+ Huyện Huổi Sai: Chương trình phát triển thác Nặm Nhon, tập huấn dịch

vụ hướng dẫn du lịch cấp làng, tạo việc làm cho dân tộc Pa Nạ, dân tộc La Hu A

Kha khu vực phát triển Nặm Nhon biết phục vụ khách du lịch cấp cơ sở.

+ Huyện Pác Tha: Chương trình phát triển điểm du lịch thiên nhiên, văn

hoá, tôn tạo chùa cổ, núi Sì Pà, tập huấn về dịch vụ, hướng dẫn cấp làng, thúc

đẩy việc dịch vụ du lịch bảo tồn cho nhân dân cụm làng Kèng Phác, Kòn Tơn,

làng Đông, làng Pang Xã, góp phần hợp tác để làm tăng thu nhập cho nhân dân,

góp phần xoá đói, giảm nghèo.

51

Hình 2.2: Bản đồ hiện trạng du lịch tỉnh Bo Kẹo

(Nguồn: Tác giả biên vẽ)

52

2.2.6. Quản lý của chính quyền tỉnh Bo Kẹo đối với phát triển du lịch

Những năm qua, du lịch đã được sự quan tâm của Chính quyền tỉnh.

Tỉnh đã hướng dẫn, chỉ đạo sát sao hoạt động Du lịch. Đặc biệt, Đại hội III của

Đảng uỷ tỉnh Bo Kẹo đã nhấn mạnh: “Quan tâm xây dựng cơ sở hạ tầng của du

lịch tỉnh, để đón nhận khách trong nước và nước ngoài vào tham quan: thiên

nhiên, văn hoá, lịch sử truyền thống dân tộc theo điểm trung tâm, củng cố, cải

thiện ngành dịch vụ du lịch ngày càng tốt lên để có thể thu hút khách ngày càng

nhiều hơn” [21, tr.39].

+ Hoạt động hỗ trợ khuyến khích phát triển du lịch, trong nền kinh tế

nhiều thành phần, du lịch cũng là một ngành kinh tế thể hiện cơ cấu đó. Thực

tiễn cho thấy, ở Bo Kẹo các thành phần kinh tế khác điều có tham gia vào hoạt

động du lịch. Nhiều hộ gia đình tư nhân trong tỉnh đều đầu tư vào lĩnh vực xây

dưng khách sạn, nhà hàng, để phát triển du lịch. Các thành phần kinh tế có khả

năng thích ứng nhanh, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng khách du lịch vào Bo

Kẹo. Việc phát triển kinh tế nhiều thành phần là đường lối của Đảng, một đòi

hỏi khách quan theo quy luật vận hành nền kinh tế. Quan điểm khuyến khích

các thành phần kinh tế tổ chức kinh doanh dịch vụ dưới sự quản lý thống nhất

của Nhà nước là một yêu cầu thiết yếu để tạo cơ sở cho sự phát triển lâu dài,

vững chắc của ngành du lịch. Sự quản lý của Nhà nước thể hiện về định hướng

phát triển du lịch, quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh du lịch, đầu tư

xây dựng kết cấu hạ tầng và tạo cơ sở pháp lý để mọi doanh nghiệp được bảo

đảm quyền tự chủ kinh doanh như phải tuân thủ rất nghiêm thể chế du lịch của

Nhà nước, quản lý nhà nước là sự bao quát được hoạt động du lịch của tất cả

thành phần kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho cơ chế thị trường hoạt động có

hiệu quả, ngăn ngừa và khống chế những tác động tiêu cực, khắc phục những

mặt khiếm khuyết vốn trong hoạt động kinh doanh du lịch. Tuy nhiên, việc hỗ

trợ khuyến khích các doanh nghiệp du lịch, thành phần kinh tế chưa lành mạnh,

làm cho tốc độ kinh tế của tỉnh phát triển chậm hơn và ít hiệu quả.

53

+ Hoạt động quảng bá thương hiệu du lịch theo kết quả phân tích thống

kê về nguồn khách du lịch đến Bo Kẹo những năm cần đây cho thấy:

Nguồn khách đến Bo kẹo là khắp mọi miền đất nước mục đích của du

khách là nghỉ ngơi, giải trí, buôn bán, du lịch biên giới Tam giác Vàng Lào -

Thái - Myanama. Còn khách quốc tế những năm qua đa số là khách qua (tỉnh

Bo Kẹo như ông chủ phân phối trao hàng), hiện nay có sự quan tâm nhiều hơn

bởi vì về đường giao thông nhất là quốc lộ R3, sân bay, và đường thuỷ Bo Kẹo

- Pác Beng - Luang Pra Bang và ngược lại, du lịch thiên nhiên, văn hoá các dân

tộc và các lễ hội quốc gia, lễ hội dân tộc. Vì vậy, để phát triển kinh tế - xã hội,

công tác xúc tiến tuyên truyền, quảng bá của tỉnh là một nội dung quan trọng

trong quá trình hoạt động kinh doanh du lịch.

Thời gian qua, tỉnh Bo Kẹo và Sở Du lịch đã tập trung làm được một số

việc sau:

+ Quảng bá tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên nhân văn, giới thiệu địa

hình, vị trí, địa lý phong tục tập quán, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên (núi rừng,

sông suối, hang đá, động vật quý hiếm), di tích lịch sử (Chùa, Tháp…), truyên

thống văn hóa, lễ hội (Hát, Hò, Khắp, Lăm truyền thống, tiếng nói), người dân

có tinh thần yêu nước, mến khách. Quảng bá hình ảnh của tỉnh trên ra với các

tỉnh trong nước, và trên thế giới.

+ Quảng bá thương hiệu sản phẩm du lịch như: vải mặc, đá quý màu

xanh trời làm trang trí đồ lưu niệm, Đá Nin màu đen, Sáo, Khen, So. Ngoài ra,

còn có nghề nấu ăn truyền thống như: Tăm Xộm, Óc Lam, Lạp và món khác…Để

làm cho du khách đến thăm Bo Kẹo tăng thêm ngày lưu trú, đồng thời họ lại muốn

trở lại tham quan lần sau.

Ngoài các chương trình như đã nêu trên, Sở Du lịch Bo Kẹo còn quảng

cáo tiềm năng du lịch thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như đài

phát thanh, đài truyền hình, poster, hội chợ triển lãm trong nước, khu vực và

quốc tế bằng tiếng Anh.

54

- Quản lý đối với doanh nghiệp hoạt động kinh doanh du lịch.

Hiện nay, Nhà nước tổ chức quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp

nói chung và doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực nói riêng. Một mặt, nhà

nước tạo điều kiện hết sức thông thoáng cho các doanh nghiệp hoạt động có

hiệu quả, mặt khác nhà nước quản lý hệ thống doanh ngiệp để họ hoạt động

đúng định hướng của mình, tránh những đổ vỡ do khuyến khuyết của nền kinh

tế thị trường. Nhà nước đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường

định hướng xã hội chủ nghĩa. Sự điều tiết của Nhà nước đối với kinh tế là một

yêu cầu tất yếu, có tính quy luật để phát triển kinh tế thị trường đối với hầu hết

các quốc gia trên thế giới. Ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào, quy luật này

mới được nhận thức đưa vào vận dụng, đó là phát triển nền kinh tế hàng hoá

nhiều thành phần, theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định

hướng xã hội chủ nghĩa.

Nhiều vấn đề các doanh nghiệp không thể tự giải quyết được, mà cần có

sự can thiệp, hỗ trợ của Nhà nước. Đó là môi trường pháp lý, cơ chế kinh tế,

hợp tác quốc tế, định hướng và thông tin thị trường, tài nguyên du lịch các quy

hoạch vùng…

Quá trình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp phải tham gia vào

nhiều mối quan hệ liên quan đến lợi ích các bên, nhiều quan hệ dẫn tới xung

đột. Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh ở tỉnh Bo Kẹo đang có xu hướng phát

triển, đa dạng và phong phú với nhiều loại hình doanh nghiệp, nhiều loại hình

kinh doanh. Cụ thể như, doanh nghiệp khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng ăn uống,

công ty vận chuyển khách, công ty du lịch với các thành phần kinh tế khác

nhau. Các doanh nghiệp có các chủ thể quản lý khác nhau bao gồm: Tổng cục

du lịch, các Bộ, Ngành từ Trung ương đến địa phương, các đoàn thể, tổ chức xã

hội ở tỉnh. Một số doanh nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân huyện. Đến năm

2007, Sở Du lịch tỉnh mới được chính thức thành lập. Chính vì vậy, việc quản lý

của các Sở Du lịch chưa theo kịp với tình hình phát triển du lịch. Cơ chế quản lý

du lịch theo ngành và theo lãnh thổ chưa được xác định rõ. Chưa thiết lập được sự

55

phối hợp giữa Sở Du lịch với các huyện, làng, xã, địa phương đối với việc quản lý

các danh thắng, các di tích lịch.

Các hoạt động làm phương hại đến nhân cách và nền văn hóa của tỉnh,

của đất nước thì không thể cho phép tồn tại, như du lịch mại dâm, ma

túy…Nhất là tại các khách sạn, nhà hàng, các điểm karaoke, masage ở thành

phố, các địa điểm du lịch. Đây thật sự là vấn đề nóng bỏng rất đáng lo ngại,

thực hiện Chỉ thị 159/CP của Chính phủ, tỉnh Bo Kẹo. Chính quyền và các

ngành đã có nhiều cải tiến về thủ tục xuất- nhập cảnh. Tuy nhiên, các thủ tục

hành chính và phương thức quản lý nhà nước đối với khách du lịch vấn còn

nặng nề, phiền hà. Khách thường phàn nàn, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến

môi trường du lịch của tỉnh. Cùng với chính sách mở cửa của Đảng và Nhà

nước, công tác quản lý nhà nước nói chung, quản lý nhà nước đối với du lịch

nói riêng của tỉnh Bo Kẹo đang có chiều hướng tốt lên.

- Quản lý đối với cảnh quan, môi trường các điểm du lịch.

+ Công tác quản lý bảo vệ môi trường, làm cho môi trường xanh, sạch,

đẹp hơn được tỉnh và các ngành quan tâm. Một mặt, phát triển du lịch là động

lực thúc đẩy xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, các khu bảo tồn

thiên nhiên, các khu rừng bảo tồn, sân thể thao giải trí...là điều kiện tốt để bảo

vệ các loại động vật, thực vật quý hiếm để bảo vệ môi trường. Mặt khác, phát

triển du lịch có nguy cơ làm huỷ hoại, phá vỡ hệ sinh thái môi trường, làm ô

nhiễm nguồn nước, tàn phá các danh lam thắng cảnh, làm cạn kiệt dần nguồn

tài nguyên thiên nhiên. Do đó, công tác quản lý bảo vệ môi trường môi sinh

được chú trọng, nhằm phát triển du lịch một cách bền vững.

+ Du lịch là ngành hoạt động đòi hỏi môi trường và khoảng không rất

lớn, là yếu tố nội tại của ngành du lịch. Văn hoá và môi trường là nguyên liệu

thô của ngành công nghiệp du lịch. Vấn đề đặt ra cho người lãnh đạo, nhµ quản

lý, người kinh doanh là phải có chiến lược phát triển du lịch đúng để phát huy

mạnh mẽ những ưu thế và hạn chế đến mức tối đa những mặt tiêu cực do phát

56

triển du lịch đem lại. Đồng thời, đây cũng là trách nhiệm của người quản lý,

người dân cũng là trách nhiệm chung của toàn xã hội. [21]

Thực tế cho thấy, du lịch Bo Kẹo hiện nay đang đặt ra nhiều vấn đề, phát

triển du lịch có thể gây tổn hại môi trường, tàn phá tài nguyên sinh thái ở nhiều

vùng, làm xuống cấp các công trình văn hoá, lịch sử, phát sinh nhiều tệ nạn xã

hội. Tình trạng rác thải, đường giao thông hư hỏng... cũng là một hiện tượng

khá phổ biến. Phân tích theo một phạm trù “nhân quả” giữa du lịch và môi

trường, thì du lịch là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường và đến lượt du lịch

phải chịu hậu quả của môi trường ô nhiễm tác động, hạn chế đến khả năng phát

triển của ngành du lịch. Môi trường du lịch có thể hiểu cả môi trường sinh thái và

môi trường xã hội. Tỉnh cũng đưa ra khẩu hiệu cho các chương trình xanh, sạch,

đẹp, văn minh; giữ gìn an ninh trật tự trong hoạt động du lịch để điểm đến được an

toàn hấp dẫn, thuận tiện đối với khách du lịch.

Quản lý nhà nước về du lịch Bo Kẹo thời gian qua đã huy động sự tham

gia của nhiều ngành như Nội vụ, Hải quan, Giao thông vận tải, Hàng không,

Bưu điện. Tuy nhiên, viện phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng ngành

trong quản lý du lịch chưa thật tốt. Một thực tế là hoạt động du lịch còn nhiều

bất cập thể hiện: còn hiện tượng nâng giá, hạ giá dịch vụ một cách tuỳ tiện vào

mùa du lịch giữa các thành phần kinh tế cũng như các doanh nghiệp để thu hút

khách cho mình; chèn ép khách một cách tuỵ tiện, gây nên sự bức xúc cho du

khách; tình trạng lộn xộn trong tổ chức “tour”; sự chèn ép khách của người dân

địa phương nơi có điểm đến, gây hậu quả không tốt về kinh tế xã hội.

Một số hệ lụy của du lịch như hình thức mại dâm, sử dụng thuốc lắc ở

các nhà hàng, quán bar, vũ trường đã bắt đầu xuất hiện. Đây không phải là

nguy cơ mà trên thực tế có chiều hướng gia tăng nhất là tại các khách sạn, nhà

nghỉ, các điểm karaoke, masage ở thành phố các địa điểm của những nơi du lịch.

Đây thật sự là vấn đề nóng bỏng rất đáng lo ngại.

57

- Quản lý các di tích và giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc

Trong thời gian qua, với sự quan tâm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và các

chính quyền đoàn thể nhân dân, văn hoá của các dân tộc ở Lào nói chung và ở

tỉnh Bo Kẹo nói riêng đã được khôi phục. Các làng nghề truyền thống của các

dân tộc ở các địa phương, các lễ hội đặc sắc, được khôi phục và phát triển.

Nhiều di tích lịch sử, di tích văn hóa đã được trùng tu, tôn tạo. Đối với công tác

này, Sở Du lịch tỉnh thời gian qua đã phối hợp phối hợp thường xuyên với Sở

Văn hoá thông tin, để kiểm tra tôn tạo các di tích, vật cổ.

Di sản văn hoá là vấn đề toàn nhân loại quan tâm và phải được tôn tạo.

Những giải pháp bảo tồn di sản văn hoá phù hợp đều rất cần thiết, nhằm chuyển

giao những di sản quý báu với nguyên bản của chúng cho các thế hệ mai

sau…Làm được đều này, đòi hỏi chúng ta phải có nhận thức đầy đủ, đúng đắn

việc bảo tồn di sản văn hoá vật thể, những nhân chứng lịch sử một cách khoa

học với tinh thần trách nhiệm cao nhất. Song song với điều đó, chúng ta phải

không ngừng tác động đến các ban, ngành khác, đến toàn thể cộng đồng có

cùng chung nhận thức là phải góp phần vào việc bảo tồn, gìn giữ di sản văn hoá

một cách tốt nhất, để chuyển giao những giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học nghệ

thuật... đang tiềm ẩn trong di sản văn hoá mà ông cha ta đã sáng tạo ra và để lại

cho thế hệ mai sau. Tuy nhiên, nếu không có sự quản lý của nhà nước đúng

đắn, đúng cách thì du lịch có thể gây ra những tổn thất làm xuống cấp các di

sản văn hoá cả vật chất và tinh thần.

- Quản lý hướng dẫn viên

Hướng dẫn viên du lịch là các cá nhân làm việc trên các tuyến, tours du

lịch, trực tiếp đi kèm hoặc di chuyển cùng với các cá nhân hoặc các đoàn khách

theo một chương trình du lịch, nhằm đảm bảo thực thiện chương trình theo

đúng kế hoạch, thuyết minh về các điểm du lịch và tạo những ấn tượng tích cực

cho khách du lịch. Có thể hiểu hướng dẫn viên du lịch là những cán bộ chuyên

môn làm việc cho các doanh nghiệp lữ hành, thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn du

khách tham quan theo chương trình du lịch đã được ký kết.

58

Việc quản lý hướng dẫn viên du lịch đòi hỏi phải đúng yêu cầu của pháp

lệnh hướng dẫn du khách. Hướng dẫn viên du lịch phải đáp ứng tiêu chuẩn,

điều kiện mà pháp lệnh đó yêu cầu. Ngày nay, khách du lịch không chỉ thăm

thú cảnh quan, mà du khách còn khám phá những nét truyền thống văn hoá,

phong tục tập quán của người dân địa phương. Chính vì vậy, những người làm

công tác quản lý hướng dẫn viên du lịch tỉnh Bo Kẹo phải xây dựng đội ngũ

này thật sự có chuyên môn, có trình độ, tuyên truyền đúng, đầy đủ và tạo ấn

tượng tốt cho du khách. Việc thuyết minh cho du khách hiểu những giá trị văn

hoá, lịch sử ở những điểm đến có ý nghĩa hết sức quan trọng, đặc biệt là khách

quốc tế đến với Bo Kẹo. Điểm mạnh của du lịch tỉnh Bo Kẹo là du lịch văn

hoá, du lịch cộng đồng, du lịch khám phá, du lịch thiên nhiên hoang dã, ngày

càng được khẳng định và phát triển. Hiện tại, đội ngũ hướng dẫn viên chưa đáp

ứng được những nhu cầu của du khách khi họ muốn khám phá tìm hiểu giá trị

văn hoá, lịch sử, phong tục tập quán của người dân bản địa. Như vậy, đội ngũ

thuyết minh viên, hoặc hướng dẫn viên là khá quan trọng và cần thiết, nhưng có

thể thấy rằng, đội ngũ thuyết minh viên, hướng dẫn viên của tỉnh Bo Kẹo còn

một số hạn chế nhất định. Cụ thể là trình độ văn hoá của họ không cao, không

đồng đều, kỹ năng nghiệp vụ và trình độ ngoài ngữ còn nhiều hạn chế, phần lớn

không được đào tạo bài bản. Song, họ lại có thế mạnh là người địa phương, là

người hiểu sâu về giá trị của di tích và những nét văn hoá, phong tục tập quán

của địa phương mình và đặc biệt họ sẽ thuyết minh bằng tất cả niềm tự hào về

địa phương, quê hương đất nước họ. Chính nghề hướng dẫn viên du lịch là

nghề mang tính mở, nên việc quản lý cũng phải mang tính mềm mỏng chứ

không cứng nhắc khuôn mẫu như những ngành nghề khác. Điều đó không có

nghĩa là quản lý đội ngũ này quá lỏng lẻo làm ảnh hưởng chất lượng tours, dẫn

đến người hướng dẫn ì không năng động, không sáng tạo, không phát huy

những khả năng đã được đào tạo, đúc rút kinh nghiệm, không mang lại sự thoả

mãn cho du khách.

59

Quản lý hướng dẫn viên du lịch ở Lào nói chung, ở tỉnh Bo Kẹo nói

riêng gặp không ít những khó khăn như trình độ mặt bằng chung của hướng

dẫn viên còn thấp, trình độ ngoại ngữ nhìn chung còn yếu, thiếu kinh nghiệm.

Hơn nữa, những đưa khách đi xa trung tâm điều hành, nên việc quản lý phần

lớn dựa vào tính tự giác, lương tâm nghề nghiệp và việc chấp hành nội quy của

ngành, các quy định của luật pháp của đội ngũ này.

+ Xử lý, cung cấp số liệu thống kê về du lịch để sử dụng trong công tác

xây dựng kế hoạch, quy hoạch cũng như báo cáo với các cơ quan có thẩm

quyền. Cụ thể, thống kê lượng khách du lịch, số khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ,

khu, điểm du du lịch, doanh thu du lịch, nộp ngân sách, thời gian lưu trú của

khách…

+ Thực hiện công tác quảng bá, xúc tiến du lịch. Cụ thể là tuyên truyền,

Poster to, nhỏ, ảnh, Video, xây dựng các website, biển quảng cao du lịch. Thúc

đẩy, khuyến khích việc sản xuất đồ lưu niệm đặc trưng của địa phương và v.v..

+ Thành lập, củng cố phòng thông tin liên lạc cấp địa phương nơi có

khu, điểm du lịch nổi tiếng.

+ Cung cấp thông tin cho các đài, báo để quảng bá hình ảnh của Bo kẹo

ra với các tỉnh khác cũng như bạn bè trên thế giới.

- Công tác kiểm tra, giám sát.

Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động du lịch của tỉnh được duy trì

thường xuyên, giải quyết những vấn đề hiện tại và có kế hoạch ngăn chặn,

không cho phép hoạt động du lịch trái phép. Đảm bảo cho pháp luật nhà nước

nói chung và pháp luật du lịch nói riêng được tuân thủ một cách nghiêm chỉnh.

Đặc biệt là các quy định nhằm đảm bảo an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường, an

toàn thực phẩm, an toàn tính mạng và tài sản cho khách du lịch.

Tuy nhiên, qua việc kiểm tra, thanh tra, các vi phạm pháp luật, quy chế,

quy định về du lịch còn ít. Sở dĩ đạt được kết quả đó là vì: i) Sở Du lịch đã

được sự chỉ đạo sát sao của lãnh đạo tỉnh, của Tổng cục Du lịch; ii) Sở Du lịch

60

đã làm công tác tuyên truyền giáo dục tốt, đồng thời phối hợp tốt với các cơ

quan chức năng liên quan trong quá trình thực hiện kiểm tra, thanh tra.

2.2.7. Kết quả về chiến lược kế hoạch phát triển du lịch tỉnh Bo Kẹo

Dựa trên chiến lược chung của Tổng cục Du lịch và dựa vào Đại hội IV

của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào từ năm 1986 đề ra chính sách đổi mới toàn

diện và mở rộng hợp tác quốc tế, du lịch dần dần có vai trò trong phát triển

kinh tế - xã hội của đất nước, Chính phủ đã quy định việc thực hiện phát triển

du lịch, du lịch văn hoá, du lịch thiên nhiên và du lịch lịch sử để phục vụ khách

du lịch và dịch vụ khác. Chính phủ đã đầu tư vào kết cấu hạ tầng rất lớn như:

đường giao thông từ Bắc đến Nam, trong giai đoạn 4 - 5 năm vừa qua Chính

phủ đã có sự cố gắng rất lớn để mở rộng cửa khẩu quốc tế để hội nhập với các

nước trên thế giới, tạo thuận lợi cho các nước thành viên ASEAN, miễn VISA và

mở rộng sân bay quốc tế (thủ đô Viêng Chăn, tỉnh Luang Pra Bang, Pác Sê tỉnh

Chăm Pa Sắc). Hiện nay Lào có cửa khẩu quốc tế tất cả 16 cửa khẩu ra - vào tại

các tỉnh có thể VISA tại chỗ 13 cửa khẩu [25, tr.4].

Dựa trên cơ sở chính sách mở cửa của Đảng, Nhà nước và chiến lược

phát triển du lịch từ năm 2010 – 2015 của tỉnh Bo Kẹo, củng cố, sắp xếp lại bộ

máy Sở Du lịch tỉnh phù hợp với từng chức vụ và tổ chức thực hiện chính sách

cho phù với thực tiễn. Về phát triển nguồn nhân lực, chú ý nghiên cứu đào tạo

chuyên môn ngắn hạn và dài hạn trong đó: tập huấn từng chuyên đề của Tổng

cục Du lịch phân chia cho và tập huấn ngắn hạn về hành chính, về giao tiếp,

nấu ăn.

Về tuyên truyền xây dựng phòng tin: (tạp chí, báo, sách du lịch), cung

cấp cho khách du lịch để quảng cáo các điểm du lịch của tỉnh và có một phòng

đọc (Thư viện tin).

Về quản lý kinh doanh du lịch: thực hiện theo Quy định số 1150 Văn

phòng Chính phủ về tổ chức và hoạt động kinh doanh du lịch theo quy định

chặt chẽ, kiểm tra, tổ chức ổn định lại các công ty du lịch trong tỉnh có thể cạnh

61

tranh được cả về chất lượng, hoạt động đúng pháp luật, làm thế nào để nghiên cứu

tìm cách tăng du khách nghỉ ngơi, tham quan các điểm du lịch (văn hoá, thể dục

thể thao, lịch sử, thiên nhiên) tăng lên 5% năm 2007 và 10% năm 2010 của khách

vào tỉnh. Thúc đẩy và quản lý đơn vị kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng ăn

uống tốt, đảm bảo và hoạt động đúng quy định của pháp luật nước CHDCND Lào.

Về thống kê và kế hoạch: Sở Du lịch thực hiện tổng hợp khá chính xác,

kịp thời hạn (tháng, quý, năm), phân tích rõ ràng cơ cấu du khách….Thẩm định

dự án các đường giao thông đến điểm du lịch cả 5 huyện của tỉnh đến năm 2010,

đồng thời khuyến khích các công ty du lịch trong tỉnh (nhà nước và tư nhân), đầu

tư vào các điểm du lịch liên tục tạo doanh thu từ du lịch cho ngân sách của huyện

hay địa phương. Đường giao thông du lịch đường sông Nặm Tha từ Huổi Sai -

Luang Nặm Tha và sông Mê Kông từ Huổi Sai - Pác Beng tỉnh U Đôm Say - tỉnh

Luâng Pra Bang, còn đường ô tô từ Huổi Sai đến Luang Nặm Tha phối hợp với

các đơn vị có nơi nghỉ, ăn ở ít nhất 3 điểm trước khi đến Luang Năm Tha. Khuyến

khích từ phía nhà nước và cá nhân đầu tư bảo tồn vào khu du lịch Khải U Pa

Thăm thành điểm du lịch lịch sử của trung tâm tỉnh Bo Kẹo.

Về hợp tác với các tỉnh lân cận và quốc tế: Dựa vào ký kết trong hội nghị

4 tỉnh miền Bắc, Bo Kẹo đã triển khai hợp tác với các tỉnh lân cận. Nội dung hợp

tác và rút kinh nghiệm về việc quản lý du lịch, đường giao thông vận chuyển

khách nối liền với nhau, thúc đẩy thị trường du lịch trao đổi, kết nối quan hệ thông

tin cùng nhau quảng cáo về các khách sạn, nhà nghỉ, nơi ăn uống.

Hợp tác với tỉnh Luang Pra Bang là tỉnh được công nhận di sản thế giới để

tạo kế hoạch khách du lịch về dịch vụ từ Bo Kẹo - Luang Pra Bang, phối hợp với

8 tỉnh miền Bắc.

Với quốc tế, nhất là các nước láng giềng sẽ được quy định đường giao

thông chung giữa tỉnh Bo Kẹo CHDCND Lào và Xiêng Rai Thái Lan, tỉnh Bo

Kẹo- Sơn La (Việt Nam), Bo Kẹo 12 Păn Na – Xiêng Hung (Trung Quốc), tỉnh

Tha khì lêch (Myanma), lập kế hoạch đi thực tế hợp tác về du lịch với cán bộ

62

quản lý du lịch miền Bắc Thái Lan để tạo điều kiện, cơ hội trong việc trao đổi

vận chuyển khách.

Về đầu tư du lịch: Sở Du lịch sử dụng ngân sách trung ương cấp, thông

qua Tổng cục Du lịch để lập kế hoạch và mở rộng phát triển du lịch. Khoản

ngân sách này được đầu tư vào việc sản xuất và phát triển sản phẩm du lịch,

phát triển phương tiện truyền thông, in ấn các tài liệu, phát hành tạp chí, sách

báo, poster, giấy quảng cáo, tập gấp, video… Ngoài ra, ngân sách tỉnh đầu tư

xây dựng đường thông giao vào các khu, điểm du lịch và đầu tư xây dựng giếng

nước nóng Nặm Kâng và một số điểm du lịch khác…

Phối hợp với các cơ quan liên quan: Sở Du lịch đã phối hợp với cơ quan

Hải quan, Công an du lịch, Văn phòng quan hệ quốc tế ở cửa khẩu quốc tế để

kiểm tra du khách ra – vào, tạo điều kiện thuận lợi thống kê về an ninh trật tự

xã hội; phối hợp với Sở Giao thông vận tải đảm bảo việc xây dựng cơ sở hạ

tầng có thể đáp ứng cho các khu du lịch. Phối hợp với Sở Bảo vệ môi trường và

Sở Y tế, xem xét những yếu tố ảnh hưởng đến điểm du lịch. Phối hợp với Sở

Thương mại và công nghiệp, về việc thúc đẩy sản xuất ra sản phẩm trong tỉnh

và sản phẩm thủ công là đồ lưu niệm... nhằm đáp ứng nhu cầu về mặt hàng này

cho khách du lịch. Phối hợp với Sở Nông - Lâm nghiệp tỉnh về bảo tồn và phát

huy những tài nguyên thiên nhiên mà tỉnh có. Phối hợp với Sở Văn hoá thông

tin bảo vệ điểm du lịch lịch sử, đồ cổ… Ngoài ra, còn phối hợp với các cơ quan

khác và các đơn vị kinh doanh…

Hợp tác với các tỉnh khác, phát triển sản phẩm du lịch. Đặc biệt, thẩm tra

điểm du lịch nối liền với 4 tỉnh miền Bắc để thông báo với từng tỉnh biết

điểm nghỉ theo đường nối liền các tỉnh. Tỉnh Bo Kẹo có 2 cửa khẩu quốc tế

như cửa khẩu quốc tế Huổi Sai tỉnh Bo Kẹo Lào nối với cửa khẩu quốc tế

Xiêng Khoong, tỉnh Xiêng Rai Thái Lan, hai cửa khẩu Lảng Mom huyện

Tổn Phầng Lào nối với cửa khẩu Tha Khì Lêch Myanma. Về cơ sở hạ tầng

Đảng, Nhà nước rất quan tâm với việc phát triển mạng lưới điện, 60% số

63

huyện cả tỉnh có mạng lưới điện. Đường giao thông khá thuận tiện, nhất là

xây dựng cầu qua sông tạo thuận lợi cho khách du lịch cũng như nhân dân từ

tỉnh xuống các huyện đến các điểm du lịch. Quan trọng nhất là đường R3 nối

liền giữa tỉnh Bo Kẹo với thành Phố Nhu Nan (Trung Quốc), Bang Cốc

(Thái Lan) qua tỉnh Bo Kẹo và tỉnh Luang Nặm Tha; đường sông Mê Kông

từ Huổi Sai - Pác Beng - Luang Pra Bang, đây là đường sông lớn nhất đưa

khách du lịch tham quan nghỉ mát cả 4 mùa, đường hàng không máy bay

Huổi Sai - Luang Pra Bang, Huổi Sai - Viêng Chăn một tuần nhiều chuyến

đi. kiểm tra. Các công ty lữ hành xây dựng và củng cố các tour du lịch có giá

cả phù hợp. Xây dựng thông tin du lịch do Tổng cục Du lịch quốc gia hướng

dẫn chỉ đạo, như sách hướng dẫn du lịch, bản đồ, ảnh quảng cáo, poster cung

cấp cho du khách…

Phát triển du lịch bảo tồn sinh thái cộng đồng: Bo Kẹo đã thúc đẩy phát

triển du lịch tham quan văn hoá dân tộc như làng, tôn giáo, phong tục tập quán,

các dân tộc…. Đồng thời, đẩy mạnh việc tham gia các dự án du lịch bảo tồn

thiên nhiên với sự hợp tác với dân địa phương, nhằm bảo vệ thiên nhiên - di sản

quan trọng nhất và thu lợi nhuận cho các làng quê được lâu dài. Hàng năm, tổ

chức hội nghị đúc rút kinh nghiệm và tạo sự hiểu biết trong nhân dân. - Kết quả về quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Bo Kẹo Một là, việc tổ chức thực hiện và phát triển nguồn nhân lực

Thời gian qua Sở Du lịch Bo Kẹo thực hiện nhiều biện pháp nhằm phát

triển nguồn nhân lực cho du lịch với yêu cầu đủ mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ

chức và phải giỏi về chuyên môn, có thể hoạt động đúng các nguyên tắc nhưng

linh hoạt, sáng tạo trong việc phát triển và thúc đẩy du lịch ngày càng tốt hơn.

Sở Du lịch Bo Kẹo thực hiện đào tạo lao động trong ngành du lịch và

giúp các cơ sở du lịch ở huyện như thành lập văn phòng du lịch huyện Tổn Phầng

và huyện Pác Tha. Hoàn thiện bộ máy tổ chức, quy định chức năng nhiệm vụ của

Sở Du lịch, trên cơ sở quy định theo chức danh trong Sở Du lịch tỉnh, và theo

hướng dẫn của Trung ương và các cơ quan quản lý thuộc ngành dọc.

64

Bo Kẹo đang thực hiện kế hoạch nhằm đào tạo đội ngũ hướng dẫn viên

du lịch giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có khả năng thuyết minh, thực sự thuyết

phục du khách, hiểu biết rộng về lịch sử tự nhiên, văn hóa để có thể truyền đạt

một cách tốt nhất tới du khách làm cho du khách cảm nhận được hết cái giá trị

đích thực tiềm năng vùng, miền mà họ cần khám phá.

Hai là, lập kế hoạch và phát triển du lịch

Việc lập kế hoạch phát triển du lịch được tiến hành hàng năm hoặc 5

năm. Thông thường kế hoạch năm được xây dựng vào các tháng 9, sau khi xây

dựng trình UBND tỉnh phê duyệt và thực hiện. Trên cơ sở kế hoạch phát triển

du lịch các nhà đầu tư an tâm đầu tư phát triển du lịch. Qua thống kê, các điểm

du lịch trong tỉnh cho thấy, các dự án ban đầu phù hợp với các kế hoạch phát

triển du lịch đã xây dựng. Để nối các điểm du lịch của tỉnh Bo Kẹo với các tỉnh

lân cận và các tỉnh của các nước láng giềng có biên giới, để làm cho ngành du

lịch của tỉnh càng ngày càng phát triển rộng rãi, sử dụng đường sông Mê Kông

như du lịch sông nước, du lịch làng nghề và đường R3 và sông Nặm Tha trở

thành đường du lịch có thể tạo doanh thu và lợi ích cho tỉnh.

Sở Du lịch Bo Kẹo cũng đã phối hợp với công an biên giới kiểm tra ở trạm

cửa khẩu khách ra vào để thống kê báo cáo đến Tổng cục Du lịch quốc gia thường

xuyên (tháng, quý, năm). Tiếp tục hợp tác với các đơn vị kinh doanh, dịch vụ khách

sạn, nhà nghỉ, nhà hàng, thống kê số phòng và số khách vào nghỉ ở khách sạn, đầu

tư trong ngành du lịch đồng thời lắng nghe ý kiến của khách du lịch để làm cơ sở

cho cải thiện ngành du lịch của tỉnh Bo Kẹo ngày càng tốt hơn.

Chương trình phát triển điểm du lịch: Tập trung chương trình phát triển

du lịch thiên nhiên, du lịch khám phá là một trong những hướng phát triển mới

của ngành du lịch hiện nay cũng là điểm mạnh của tỉnh Bo Kẹo. Trước mắt,

tỉnh phải đầu tư vào chiều sâu, nhưng mang lại hiệu quả rất cao mà các tỉnh lân

cận đang làm tốt. Tập trung khai thác các khu di tích lịch sử, văn hóa như khu

Văn hoá Nặm Tha, huyện Pác Tha. Chương trình tôn tạo và phát triển du lịch

65

lịch sử khu quân đội Mỹ ở huyện Huổi Sai. Chương trình phát triển điểm du

lịch rừng bảo tồn thiên nhiên. Phối hợp với Sở Nông – Lâm nghiệp quy định

khu vực để phục vụ đi bộ trong rừng. Chương trình xây dựng điểm nghỉ thăm

quan và mua sản phẩm của nhân dân làng Đon Chay, huyện Huổi Sai và phối

hợp với Sở Giao thông, Sở Công thương, nhóm kinh doanh du lịch tạo khu đó

thành điểm dịch vụ toàn diện. Đồng thời, quảng cáo cho khách du lịch được

nghỉ thăm quan và mua đồ lưu niệm nhằm tăng thu nhập cho người dân và tăng

thêm ngày lưu trú của du khách.

Chương trình phát triển du lịch sinh thái cộng đồng. Đây yếu tố rất quan

trọng trong việc góp phần tạo thu nhập cho địa phương. Người dân có sự hợp tác

trong phát triển du lịch bắt nguồn từ ý thức tự chủ của họ trong việc lập kế hoạch,

thực hiện kế hoạch, mang lại lợi ích cho chính người dân địa phương. Trên cơ sở tài

nguyên thiên nhiên, tạo cơ hội thuận lợi cho người dân địa phương tạo ra sản phẩm

du lịch đa dạng. Từ đó, việc quản lý tài nguyên thiên nhiên được bền vững, lâu dài.

Sản phẩm du lịch sinh thái cộng đồng của các huyện như:

- Du lịch đi bộ ngắm rừng thiên nhiên động vật, thực vật.

- Tìm hiểu đời sống sinh hoạt của nhân dân các dân tộc.

- Ăn thức ăn dân tộc, làm việc chung với nhân dân.

- Xem văn nghệ truyền thống.

- Mua sản phẩm lưu niệm nông nghiệp, thủ công mỹ nghệ của địa phương.

Ba là, kế hoạch quảng bá, thúc đẩy phát triển thị trường du lịch

Thời gian qua, Bo Kẹo đã có nhiều chương trình quảng bá du lịch và đã

đạt kết quả nhất định. Các công ty du lịch đã có nhiều biện pháp cụ thể như

giảm giá tour, cung cấp thông tin miễn phí, giới thiệu tới từng cơ quan... nhằm

thu hút khách du lịch đến và dừng chân tại tỉnh.

Thúc đẩy cải thiện dịch vụ du lịch, khuyến khích các Công ty du lịch mở

rộng công tác tuyên truyền quảng bá những hình ảnh của địa phương cũng như

những dịch vụ. Các công ty được hoạt động theo quyền và trách nhiệm đúng

66

theo quy định của Đảng và Nhà nước đề ra và phù hợp với nhiệm vụ trong việc

tổ chức thực hiện và báo cáo người sai phạm.

2.3. Đánh giá chung

- Kết quả đạt được

Hoạt động phát triển du lịch nói chung và khai thác tài nguyên du lịch

nói riêng hiện đang diễn ra trong bối cảnh hết sức thuận lợi. Mặc dù, cuộc

khủng hoảng kinh tế đã và đang diễn ra trên phạm vi toàn thế giới, các bệnh

dịch lây lan trong khu vực, đã làm cho lượng khách nước ngoài giảm tương

đối, nhưng kinh tế của tỉnh Bo kẹo vẫn giữ được nhịp độ tăng trưởng. Năm

2015, tổng sản phẩm quốc nội trên 1550,69 tỷ kýp, đạt 100,32% kế hoạch đề ra,

vượt kế hoạch đề ra 0,32%. Tốc độ kinh tế phát triển ở mức 6,6%. Trong đó,

ngành Du lịch góp phần không nhỏ vào phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.

Ngành đã tham gia nhiều cuộc giao lưu với các tỉnh trong nước và khu vực.

Đồng thời, cũng tổ chức các hội thảo tổng kết rút kinh nghiệm các tỉnh miền

Bắc, các công ty du lịch

- Tỉnh Bo kẹo có rất nhiều tài nguyên du lịch kể cả tài nguyên thiên

nhiên và tài nguyên nhân văn. Hệ thống giao thông khá thuận tiện, cùng với sự

gia tăng dân số, đời sống vật chất và tinh thần của người dân tăng lên là các

điều kiện thuận lợi cho việc phát triển như đã nêu ở trên.

- Về thực hiện xây dựng chiến lược của tỉnh khá toàn diện như: cơ sở hạ

tầng của tỉnh ngày càng hoàn thiện và được đáp ứng với du khách đến tỉnh Bo

Kẹo trong thời gian qua và tương lai. Quản lý kinh doanh hoạt động du lịch

được chặt chẽ hơn, thực hiện đúng Quy định số 1150/ Văn phòng Chính phủ,

về tổ chức và hoạt động kinh doanh. Việc tổng kết hoạt động du lịch đã được

thực hiện theo tháng, quý, năm. Công tác phối hợp với các ngành hữu quan

trong quản lý du lịch được thường xuyên và khá hiệu quả.

- Tỉnh Bo Kẹo đã hợp tác rộng rãi với các tỉnh lân cận về chiến lược lâu

dài cũng như kế hoạch trước mắt. Tỉnh đã ký kết liên kết, hợp tác với 4 tỉnh

miền Bắc nhằm phối hợp công tác quản lý về hoạt động du lịch như quản lý,

67

kết nối các tour, vận chuyển khách, cơ sở lưu trú, nơi ăn uống, an ninh trật tự.

Ngoài ra tỉnh cũng đã chú trọng công tác hợp tác quốc tế.

Sở dĩ đạt được kết quả nêu trên là do: Tổng cục du lịch đã quan tâm chỉ

đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ. Bộ máy quản lý du lịch đã được đổi

mới, từ phòng du lịch nâng cấp thành Sở Du lịch tỉnh. Phương pháp làm việc

của đội ngũ công chức chuyên nghiệp hơn, góp phần phát triển du lịch tốt hơn.

Chính quyền cấp tỉnh có sự cố gắng, thúc đẩy chỉ đạo trong việc quản lý các

đơn vị kinh doanh và tạo thuận lợi cho việc chuyên môn. Sự quan tâm, tạo điều

kiện và hợp tác của các cơ quan, ngành liên quan. Sự phân công công việc gữa

các phòng, ban trong sở rõ ràng làm cho công việc đi vào nề nếp, thực hiện

nghiêm các quy chế, nguyên tắc hoạt động của Sở. Hoạt động thi đua sôi nổi

của các công ty, đơn vị kinh doanh làm cho việc phục vụ kinh doanh tốt lên.

Ngoài ra, vị trí, địa lý của tỉnh thuận lợi, có tài nguyên du lịch phong phú đa

dạng là nhân tố dẫn đến thành công trên.

- Hạn chế

+ Tuy đã được Chính quyền tỉnh chú trọng, quan tâm đến phát triển cơ

sở hạ tầng, nhưng kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất cho hoạt động du lịch cũng

yếu và thiếu, chất lượng thấp là hạn chế lớn nhất đến việc phát triển du lịch Bo

Kẹo. Ngoài đường quốc lộ R3, hệ thống giao thông của tỉnh vẫn rất khó khăn.

Còn nhiều cụm bản, điểm du lịch chỉ có đường mòn đi trên sườn núi do đó, đi

lại rất khó khăn. Đó cũng là vấn đề lớn, làm cho việc vận chuyển khách đến tận

nơi du lịch để hưởng thụ thiên nhiên, văn hoá của các dân tộc, tham quan sông

suối, hang đá, thác, tìm hiểu phong tục tập quán của cư dân hết sức khó khăn,

đặc biệt là đối với dân cư các vùng cao, vùng sâu, vùng xa. Hệ thống điện, mạng

lưới điện, hệ thống cung cấp nước sạch còn hạn chế, hệ thống xử lý chất thải, một

số dịch vụ, tư vấn, quảng cáo… còn kém phát triển cũng là trở ngại lớn trong việc

khai thác lợi thế phát triển du lịch Bo Kẹo hiện tại.

+ Công tác quy hoạch chưa theo kịp với tốc độ phát triển du lịch, sản

phẩm du lịch chưa thật đa dạng, loại hình vui chơi, giải trí còn ít, chưa tạo được

sự hấp dẫn để kéo dài thời gian lưu trú của du khách.

68

+ Trong điều kiện đẩy mạnh mở cửa và hội nhập kinh tế khu vực và thế

giới, nhưng một số chính sách về du lịch chưa đồng bộ, chậm được cụ thể hoá

hoăc còn thiếu điều kiện khả thi. Trình độ, khả năng của cán bộ quản lý chưa đáp

ứng kịp yêu cầu trong tình hình mới cũng là vấn đề phải lo cho sự phát triển du

lịch Bo Kẹo.

+ Vệ sinh môi trường trong hoạt động kinh doanh du lịch chưa được

đảm bảo, trật tự kinh doanh ở một số điểm du lịch, khu du lịch dã ngoại chưa

được quản lý tốt, giá cả dịch vụ thất thường gây ấn tượng không tốt đối với

khách du lịch.

- Nguyên nhân

+ Công tác quản lý nhà nước về du lịch chưa theo kịp với trình độ phát

triển, còn lúng túng trên một số mặt nhất là phạm vi trách nhiệm, quyền hạn

giữa quản lý ngành với quản lý lãnh thổ trong thực hiện phát triển du lịch

trên địa bàn. Vốn dành cho đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch hạn hẹp. Tổ

chức bộ máy cơ quan quản lý Nhà nước ở cấp tỉnh và cấp huyện thành phố,

chưa thống nhất, bộ máy quản lý ở cấp huyện chưa được hình thành, cán bộ

công chức chưa đủ trình độ mọi mặt để ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ

ngày càng cao.

+ Công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức cũng như ý thức

trách nhiệm về bảo vệ tài nguyên môi trường du lịch của một số cơ sở kinh

doanh và dân cư tại địa bàn chưa thường xuyên đầy đủ.

+ Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công nhân viên làm công tác

kinh doanh du lịch bất cập, chưa đáp ứng đòi hỏi của khách du lịch, nhất là

khách quốc tế. Các cơ sở kinh doanh lưu trú, dịch vụ du lịch chưa chú trọng

đến công tác tiếp thị quảng bá sản phẩm du lịch, cả trên mạng thông tin quốc tế

và các phương tiện thông tin trong nước.

+ Sự phối hợp giữa các ngành địa phương trong việc tháo gỡ những khó

khăn, vướng mắc về đất đai, tạo điều kiện triển khai nhanh các dự án thiếu kịp

thời và chưa đồng bộ.

69

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

Tỉnh Bo Kẹo có rất nhiều tài nguyên du lịch kể cả tài nguyên thiên nhiên

và tài nguyên nhân văn. Hệ thống giao thông khá thuận tiện, cùng với sự gia

tăng dân số, đời sống vật chất và tinh thần của người dân tăng lên. Hoạt động

phát triển du lịch nói chung và khai thác tài nguyên du lịch nói riêng hiện đang

diễn ra trong bối cảnh hết sức thuận lợi. Mặc dù, cuộc khủng hoảng kinh tế đã

và đang diễn ra trên phạm vi toàn thế giới, các bệnh dịch lây lan trong khu vực,

đã làm cho lượng khách nước ngoài giảm tương đối, nhưng kinh tế của tỉnh Bo

kẹo vẫn giữ được nhịp độ tăng trưởng. Trong đó, ngành Du lịch góp phần

không nhỏ vào phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. Ngành đã tham gia nhiều cuộc

giao lưu với các tỉnh trong nước và khu vực. Đồng thời, cũng tổ chức các hội

thảo tổng kết rút kinh nghiệm các tỉnh miền Bắc, các công ty du lịch

70

Chương 3

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH

TỈNH BO KẸO ĐẾN NĂM 2025

3.1. Dự báo phát triển du lịch tỉnh Bo Kẹo những năm tới

- Dự báo phát triển kinh tế xã hội Bo Kẹo đến năm 2025

Phương hướng chung phát triển kinh tế - xã hội phải thực hiện có hiệu

quả liên tục và ổn định, đảm bảo sự cân đối giữa tăng trưởng kinh tế với sự

phát triển về văn hoá - xã hội, cùng với bảo vệ môi trường sinh thái tồn tại

được lâu dài.

Phát triển phải tương xứng giữa kinh tế với xã hội, giữa thành thị và

nông thôn. Thúc đẩy mạnh các ngành kinh tế phát triển. Khuyến khích việc sản

xuất, kinh doanh của người dân, nhằm sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguồn

nhân lực có hiệu quả và đạt kết quả tốt.

Phát triển phải đi đôi với việc cải thiện, xây dựng chế độ chính trị, hành

chính vững mạnh, tăng cường đoàn kết và phát huy dân chủ toàn dân tiến bộ

dưới sự lãnh đạo của Đảng.

Phối hợp việc sử dụng lợi thế của tỉnh cũng như đất nước trong việc hợp

tác khu vực và quốc tế.

Việc phát triển kinh tế - xã hội phải gắn liền với giữ vững an ninh quốc

phòng, đảm bảo sự ổn định và phát triển vững chắc.

* Để thực hiện phương hướng đó tỉnh Bo kẹo phải tiếp tục thực hiện

chính sách như:

Tiếp tục thực hiện chính sách chuyển nền kinh tế tự nhiên và nửa tự

nhiên thành kinh tế hàng hoá. Xây dựng cơ cấu kinh tế nông - lâm nghiệp gắn

với công nghiệp và dịch vụ. Tập trung nguồn lực và vốn vào 11 kế hoạch và

111 chương trình của Chính phủ đề ra, trên cơ sở thúc đẩy nhiều đơn vị kinh tế

phát triển. Tạo điều kiện thuận lợi, thông thoáng về chính sách, pháp luật và

quy chế khác trong từng giai đoạn, từng thời kỳ. Ngoài ra, chú ý tập trung sử

71

dụng lợi thế khác có hiệu quả để làm cơ sở từng bước thực hiện tốt việc thực

hiện CNH, HĐH đất nước.

* Mục đích và mục tiêu phấn đấu đến năm 2025.

Làm cho đất nước thoát khỏi nước kém phát triển. Kinh tế phát triển bền

vững. Sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ có sự phát triển bền vững

có hướng hiện đại. Đói nghèo không chỉ được giải quyết, mà còn nâng cao đời

sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Giáo dục, y tế cũng được cải thiện toàn

xã hội được hưởng thụ. Duy trì, phát triển bản sắc văn hoá của các dân tộc.

Đảm bảo an toàn xã hội, chính trị ổn định, vững mạnh, hợp tác quốc tế được

mở rộng.

Đến năm 2025 GDP phải đạt 1.991,30 tỷ kíp, tốc độ tăng trưởng bình

quân 9,1% /năm. GDP bình quân đầu người đạt 1.290,21USD

Phấn đấu xây dựng cơ cấu kinh tế vĩ mô như:

Tổng sản phẩm nông - lâm nghiệp chiếm 46,2% GDP, giảm 7,62% so

với năm 2015.

Tổng sản phẩm công nghiệp chiếm 17,0% GDP, tăng 4,02% so với

năm 2015.

Tổng sản phẩm dịch vụ chiếm 36,8%, tăng lên 3,6% so với năm 2015

Về đầu tư cho từng năm chiếm 25 - 30% GDP, trong đó đầu tư từ ngân

sách nhà nước chiếm 10 - 12% GDP

Về đời sống nhân dân sẽ được cải thiện, nâng cao trình độ dân trí, đảm

bảo có việc làm cho người lao động.

Dự báo phát triển du lịch

Về du lịch, tỉnh Bo Kẹo tập trung vào phát triển du lịch hợp tác với

nhân dân:

Một là, phát triển điểm du lịch nước nóng khu vực bàn Nặm Phà. Vốn

đầu tư là 256.677.500 kíp(trong nước và nước ngoài)

Hai là, phục hồi điểm du lịch Núi (Phu xì phà), khu vực làng Chiêng

Tong huyện Pác Tha. Dự án đầu tư với tổng số 132.981.000 kíp

72

Ba là, phát triển điểm du lịch Núi Nhà Kha (Pasà 300 năm Mương Mâng).

Bốn là, phát triển điểm du lịch Nặm Nhù (Trạm lính cũ của Mỹ).

Năm là, phát triển điểm du lịch hang Huổi Kụt, Hang Ngu Lươm Mương

Pha Uđôm.

Sáu là, phát triển điểm du lịch Phu Sa Then Mương Par Tha.

Bảy là, phục hồi dân tộc khut Kẹo (khai thác đá quý của dân) thành một

loại điểm du lịch.

Bảng 3.1: Dự báo về lượng khách nội địa, khách quốc tế

ĐVT: nghìn người

Phương

loại khách

hạng mục

2015

2020

án

du lịch

Tổng số lượt khách

230.000

530.000

Khách quốc tế

Ngày lưu trú

3

6

Tổng số ngày khách

690

1290

Phương

án 1

Tổng số lượt khách

62.900

122.900

Khách nội địa

Ngày lưu trú

5

10

Tổng số ngày khách

314

614

Nguồn : [13]

Đến năm 2025, dự báo khách du lịch đến tỉnh Bo Kẹo 357.900 người,

khách ra 191.900 người, tổng cộng 548.900 người. Đến năm 2025, tập trung

vào phát triển điểm du lịch hang động Pha Bạt nối bàn Pạ Nạ khu vực Nặm

nhon, phát triển điểm du lịch Nước Nóng Huổi Pụng Lọ Mương Mâng và xây

dựng phát triển điểm du lịch Phu Xì Phà Mương Pác Tha.

3.2. Phương hướng phát triển du lịch tỉnh Bo Kẹo

- Phát triển du lịch và hội nhập du lịch trong khu vực.

Với vị trí, địa hình của đất nước nói chung, của tỉnh nói riêng, loại hình

du lịch và giao thông của tỉnh có thể hội nhập với các tỉnh trong nước và các

nước láng giềng . Nghị quyết Đại hội III Đảng bộ tỉnh Bo Kẹo đã xác định tập

73

trung phát triển vào Huyện Huổi Sai và huyện Tổn Phầng trở thành trung tâm

du lịch của tỉnh với mục tiêu phấn đấu là:

Phát triển về nguồn nhân lực nhất là đào tạo cán bộ chuyên môn, cán bộ

quản lý du lịch, hướng dẫn viên và công an du lịch giỏi cả chuyên môn và biết

về ngoại ngữ. Thúc đẩy và củng cố, nâng cao chất lượng của các công ty du

lịch gắn liền với cải thiện chính sách và nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước.

Xây dựng hạ tầng cơ sở của du lịch với chung sức của Nhà nước với tư nhân,

đầu tư vào phát triển khu du lịch văn hoá, lịch sử, thiên nhiên như: [23]

+ Khu du lịch thành phố Su Văn Nạ Khôm Khăm

+ Khu du lịch văn hoá các dân tộc Đon Sao

+ Khu du lịch Nước Nóng Nặm Khâng

+ Khu du lịch Nặm Can

+ Khu du lịch Hín Sa Va Ling

Phát triển khu du lịch Đon Sao trở thành khu du lịch có thể thu hút khách

du lịch trong và ngoài nước càng ngày nhiều hơn và nâng cấp chất lượng dịch

vụ bán hàng đồ lưu niệm và xây dựng đường ô tô ra - vào, trồng cây xanh,

vườn hoa đồng thời xây dựng nhà hàng ăn - uống, phòng vệ sinh, nâng cấp chất

lượng quản lý và kêu gọi vốn đầu tư để xây kè bờ sông Mê Kông. Ngoài ra, còn

có dự án thẩm định kiểm tra khu du lịch huyện Pác Tha, huyện Phá Uđôm và

huyện Mương Mâng nhất là khu phát triển Nặm Nhù (hang Phạ Bat). Tiếp tục

thúc đẩy mở rộng xây dựng khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng ăn - uống, bar ở các

huyện có chất lượng cao. Tất cả nhằm phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh để hội

nhập với các tỉnh lân cận và quốc tế nhất là Trung Quốc (Nhu Nan, 12 Phăn

Na, Xiêng Hung) Thái Lan (Xiêng Rai) Myanma (Tha Khì Lêch) [27, tr.3].

- Phát triển du lịch trong mối quan hệ với các ngành kinh tế khác

Phát triển du lịch tỉnh Bo Kẹo tập trung vào một số nội dung chủ yếu sau:

Một là, huy động tổng hợp mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế

trong tỉnh, trong nước và ngoài nước để khai thác một cách có hiệu quả các

74

tiềm năng du lịch, đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, phát triển

nhanh và bền vững góp phần đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH và hội nhập kinh

tế quốc tế của tỉnh.

Hai là, tập trung đầu tư có trọng điểm và đồng bộ về xây dựng kết cấu hạ

tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật, tôn tạo danh lam, thắng cảnh, di tích văn hoá, di

tích lịch sử ở các khu du lịch. Coi đây là yếu tố quyết định sự phát triển của du

lịch. Xây dựng cơ chế, chính sách vừa ưu đãi các thành phần kinh tế tham gia đầu

tư phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch, hoạt động kinh doanh du lịch…,vừa

đảm bảo môi trường thông thoáng thuận lợi trong kinh doanh dịch vụ trên cơ sở

các quy hoạch đã được phê duyệt.

Ba là, phát triển du lịch phải gắn liền với giữ gìn và phát huy truyền

thống địa phương, bản sắc văn hoá dân tộc, nhân phẩm con người, nâng cao

trình độ dân trí, lòng yêu quê hương đất nước, chống các tệ nạn xã hội và mê

tín dị đoan, bảo vệ môi trường sinh thái và cảnh quan thiên nhiên.

Bốn là, phát triển du lịch kết hợp chặt chẽ với củng cố và tăng cường

quốc phòng, an ninh.

Năm là, phát triển hai huyện Huổi Sai và Tổnh Phầng thành trung

tâm du lịch.

- Huy động nguồn lực cho phát triển du lịch

Để các chỉ tiêu kế hoạch đạt được, phải phấn đấu từ nay đến năm 2010

phải tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế - xã hội ở mức tăng trường bình quân

7%/năm.

Phát huy vai trò của các thành phần kinh tế nhằm khơi dậy mọi khả năng,

khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực như: vốn, kỹ thuật, tri thức, lao động, theo

cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Tỉnh Bo Kẹo sẽ tạo cơ chế, chính

sách đồng bộ tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở kinh doanh du lịch thuộc các

thành phần kinh tế cùng nhau phát triển.

Trong cơ cấu các thành phần kinh tế hoạt động trong ngành du lịch của

tỉnh, thành phần kinh tế nhà nước cần giữ vai trò chủ đạo, là lực lượng hướng

75

dẫn mở đường, là đầu mối tổ chức các cơ sở kinh doanh khu vực ngoài quốc

doanh. Ở đây, vai trò Nhà nước rất quan trọng, Nhà nước vừa là người tạo lập

môi trường kinh doanh bình đẳng vừa là người chỉ đạo tổ chức các doanh

nghiệp nhà nước trong lĩnh vực này.

- Đảm bảo nguyên tắc bền vững trong phát triển du lịch

Du lịch bền vững là việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng du

lịch hiện tại của du khách và người dân sở tại trong khi cần quan tâm việc bảo

tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên bảo đảm sự phát triển hoạt động du lịch

trong tương lai. Du lịch bền vững sẽ có kế hoạch quản lý các nguồn tài nguyên

nhằm thoả mãn các nhu cầu về kinh tế, xã hội, thẩm mỹ của con người, trong khi

vẫn duy trì được sự toàn vẹn về văn hoá, đa dạ sinh học, sự phát triển của các thế

hệ sinh thái và các hệ thống hỗ trợ cuộc sống của con người.

Trong bối cảnh hiện nay, một vấn đề không thể xem nhẹ là: phát triển du

lịch có thể gây tổn hại về môi trường, tài nguyên sinh thái ở nhiều vùng làm

biến dạng các công trình văn hoá, lịch sử thậm chí còn kéo theo cả một số tệ

nạn xã hội gây tác động xấu đến chất lượng cuộc sống của người dân địa

phương. Tình trạng rác thải, tắc nghẽn giao thông… tại các điểm du lịch cũng

là hiện tượng đáng quan tâm. Phân tích theo cặp phạm trù “ nhân - quả” giữa du

lịch và môi trường thì du lịch là nguyên nhân gây ra nạn ô nhiễm môi trường và

đến lượt nó, du lịch phải chịu hậu quả xấu do môi trường bị ô nhiễm, hạn chế

đến khả năng phát triển của ngành du lịch. Vì vậy, phát triển du lịch bền vững

là một nội dung quan trọng trong quan điểm chỉ đạo có tính nguyên tắc trong

quá trình phát triển của ngành du lịch. [28]

Những nguyên tắc cơ bản của sự phát triển du lịch bền vững tỉnh Bo Kẹo

được xác định là:

- Những tài nguyên du lịch tự nhiên, lịch sử văn hoá và những tài nguyên

khác cần được bảo tồn với những mục đích khai thác lâu dài trong hiện tại mà

vẫn bảo đảm được lợi nhuận cho cả tương lai.

76

- Những hoạt động về phát triển du lịch cần được quy hoạch và quản lý,

không gây tác động tiêu cực đến tài nguyên, môi trường.

- Chất lượng của môi trường tự nhiên cũng như môi trường xã hội cần

phải được bảo vệ và cải thiện trong quá trình khai thác du lịch.

- Cần chú ý sự hài lòng của du khách để tạo lập được uy tín và sự hấp

dẫn của du khách đã tham quan. Đồng thời qua kênh thông tin lan truyền từ

người này đến người khác, có thể phổ biến rộng rãi đối với những người chưa

từng đến.

- Đối với cơ quan Nhà nước, các cơ quan quốc gia về du lịch và các đại diện

những tổ chức thương mại thì nhiệm vụ quan trọng nhất là việc xây dựng hệ thống

cơ chế, chính sách nhằm đưa mục tiêu phát triển bền vững thành hiện thực.

- Đối với các doanh nghiệp thì mục tiêu cơ bản là xây dựng hệ thống cơ

chế quản lý mà trong đó lấy việc phát triển bền vững là nguyên tắc cơ bản,

đồng thời tích cực tìm kiếm những giải pháp để biến những mục tiêu phát triển

bền vững thành hiện thực.

Các nguyên tắc bền vững trong phát triển du lịch trên cần dựa trên các

nội dung sau:

Một là, dựa vào lợi thế tiềm năng và phù hợp với chiến lược phát triển

kinh tế - xã hội của tỉnh, địa phương.

Hai là, hoạt động theo hướng du lịch văn hoá, lịch sử và tự nhiên với sự

hợp tác toàn dân.

Ba là, đảm bảo tính tồn tại gắn với bảo vệ môi trường, xã hội và phong

tục tập quán tốt đẹp của dân tộc.

Bốn là, thúc đẩy và phát triển sản phẩm trong nước để đáp ứng yêu cầu

của du khách trong và nước ngoài.

Năm là, nhằm phát triển du lịch trong nước và du lịch hợp tác quốc tế.

Sáu là, nhằm vào điểm du lịch nổi tiếng cả về tạo sản phẩm du lịch mới

có thể cạnh tranh trong nước và quốc tế.

77

3.3. Những giải pháp chủ yếu phát triển du lịch tỉnh Bo Kẹo

3.3.1. Nhóm giải pháp về tổ chức du lịch trên địa bàn tỉnh

Một là, tổ chức không gian du lịch dựa theo những giá trị và sự phân bổ

nguồn tài nguyên du lịch, kết cấu hạ tầng phát triển du lịch và nhu cầu khách du

lịch. Trên cơ sở không gian phát triển du lịch, sẽ tạo ra được những sản phẩm

du lịch đặc thù từng khu vực, từng địa phương. Đồng thời, đưa ra các dự án

phát triển du lịch với những mức độ và quy mô đầu tư khác nhau, nhằm khai

thác đồng bộ, có hiệu quả tiềm năng du lịch của từng vùng, lãnh thổ. Điều này

cũng tránh được sự đơn điệu, trùng lặp của các sản phẩm du lịch của từng

vùng, lãnh thỗ. Cần đưa ra các dự án phát triển du lịch theo vùng, lãnh thổ theo

thứ tự ưu tiên. Ưu tiên đó có thể là: ưu tiên về giá trị, ưu tiên về sự thu hút

khách, ưu tiên về du lịch theo mùa...., cụ thể, tổ chức không gian du lịch của

tỉnh Bo Kẹo theo các hướng sau:

- Khu du lịch Mương Huổi Sai: Gồm có 12 thắng cảnh, 7 du lịch văn hoá

và 2 du lịch lịch sử. Bên cạnh đó, còn có thể tham quan các làng nghề, khu du

lịch cộng đồng. Ngoài ra, còn có thể khám phá tập quán, giá trị văn hóa của các

dân tộc Lan ten, Mồng, Mu Sơ, đặc trưng cho vùng miền nơi đây.

- Khu du lịch Mương Tổn Phầng: Khu vực này đã mở nhiều điểm cho du

khách vào tham quan như: Đon Sao, Mương Câu Su Văn Nạ Không Khăm và

còn nhiều điểm tham quan khác. Khu du lịch này đã có dự án Suối Nước Nóng

Nặm Khấng, Hin Sa Va Ling (bản Nặm Khấng). Với 11 thắng cảnh, 4 khu du

lich văn hoá và 2 khu du lịch lịch sử, du khách có thể đi tham quan nơi đây. Ở

đây, du khách cũng có thể thể thưởng ngoạn sự ấm áp, sảng khoái, khi ngâm

mình vào dòng nước sốt có khí mê tan. [35]

- Khu du lịch Mương Pác Tha: Núi Sì Phà (Núi cao Lào-Thái), Phu Phá

Mồn (Núi Phá Mồn), Thác Khòng Tha Li, Khu du lịch này là khu du lịch thiên

nhiên có 17 thắng cảnh rất nhiều Hang và Núi cao. Du khách có thể ngắm cảnh

thiên nhiên kỳ thú, cũng như tham gia các loại hình du lịch mạo hiểm như leo

núi, khám phá hang động.

78

- Khu du lịch Mương Mầng bao gồm 8 khu du lịch thiên nhiên, 1 khu du

lịch văn hoá, 2 khu du lịch lịch sử. Tại đây, Du khách có thể ngắm dòng thác

Tạt Huổi Đoc Thong, hay du khách có thể ngắm tượng đá Hoi Tin Phạ Bạt

(Hình chân Phật). Ngoài ra, khách du lịch có thể khám phá hang động Thặm

Phạ Bat, Trạm Quân Mỹ (Nặm Nhù), Nhà Tù và kho vũ trang, sân bay cũ..

- Khu du lịch Mương Pa U Đôm gồm 11 điểm du lịch thiên nhiên. Hiện

nay, Khu du lịch này đang đươch kêu gọi đầu tư trong nước và nước ngoài đầu tư.

Các khu du lịch rất đa dạng và phong phú của Huyện Phá Uđôm, nơi có cảnh quan

thiên nhiên tuyệt đẹp, đặc biệt là thác Gốc Tên, hang Phá Ngua, hang Ngu Lươm,

Phá Phạ, Pha Ngân, Phá Khăm. Nơi đây đang hứa hẹn mang lại rất nhiều tiềm

năng cho tỉnh Bo Kẹo trong tương lai.

Ngoài các khu du lịch nêu trên, tỉnh Bo Kẹo còn có quy hoạch các điểm du

lịch. Trong tổng số 85 điểm du lịch có 6 điểm du lịch lịch sử, 12 điểm du lịch văn

hoá và 67 điểm du lịch thiên nhiên và có khả năng khai thác và thu hút một lượng

khách du lịch khá lớn. Hiện nay, 20 điểm đã sử dụng dịch vụ, 23 điểm đã đưa vào

khai thác, đang trong thời gian khai thác có 9 điểm du lich và số điểm du lịch chưa

khai thác là 34 điểm

Hai là, tổ chức quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến

năm 2020 - 2025. Đẩy nhanh việc hoàn chỉnh quy hoạch tổng thể du lịch Bo

Kẹo đến năm 2020. Đây sẽ là cơ sở cho việc định hướng xây dựng các dự án

phát triển du lịch đến 2025. Trước mắt, quy hoạch các khu du lịch trọng điểm

để có cơ sở thu hút đầu tư và tạo môi trường liên kết giữa các vùng, các huyện.

Tập trung đầu tư khu du lịch Huyện Huổi Sai, Huyện Tổn Phầng. Hiện nay, đây

là 2 điểm du lịch, đang thu hút một số lượng lớn khách du lịch .

Phải kết hợp chặt chẽ và có sự thống nhất giữa quy hoạch du lịch với các

quy hoạch kinh tế, xã hội như quy hoạch khu dân cư, quy hoạch nuôi trồng, quy

hoạch khu sinh thái... Đặc biệt là quy hoạch đất đai cho các khu, vùng, các dự án

phát triển du lịch. Nâng cao hiệu quả các doanh nghiệp nhà nước, để làm tốt vai trò

chủ đạo, là đòn bẩy đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế du lịch ở tỉnh Bo Kẹo.

79

Đẩy nhanh cổ phần hoá một số doanh nghiệp, khách sạn, nhà hàng, huy

động thêm vốn nâng cấp các cơ sở du lịch, tạo thêm động tực thúc đẩy nhanh hoạt

động du lịch có hiệu quả.

Ba là, tổ chức triển khai xây dựng các khu điểm du lịch, thu hút vốn đầu

tư xây dựng các khu, điểm du lịch quan trọng. Một trong những định hướng đầu

tư quan trọng đối với ngành du lịch là ưu tiên xem xét các dự án đầu tư các khu

thể thao hoặc các dự án đầu tư gắn liền với dịch vụ thể thao như là leo núi, chÌo

thuyền của các điểm du lịch Nặm Tha, Nặm ngao nhất là khu du lịch Nặm Can

là điểm du lịch Bảo tổn đang được sự quan tâm của du khách nước ngoài (đầu

tư của nước ngoài) ngoài ra còn có du lịch văn hoá như dân tộc Lan Ten, dân

tộc Mồng, Lao Huổi, du lịch Huyện Cổ Su Văn Nạ Không Khăm, Chùa Chom

Khấu Ma Ni Lăt v.v..

Bốn là, tập trung khai thác có hiệu quả những tài nguyên thiên nhiên có

sẵn của tỉnh, bản sắc văn hoá các dân tộc độc đáo, phong tục tập quán, bởi vì,

tỉnh Bo Kẹo có nhiều dân tộc đang sinh sống. Bò Kẹo cũng là trung tâm phân

phối khách du lịch đến từ Thái Lan vào tỉnh Bo Kẹo và các tỉnh Miền Bắc nhất

là Huyện Pác Beng tỉnh Uđôm Xay, tỉnh Luang Pra Bang, Tỉnh Luang Nặm

Tha và Mương Là (Trung Quốc). Giao thông thuận lợi, gắn liền với các vùng

trọng điểm phát triển kinh tế du lịch phía Nam, đặc biệt là du lịch đến tỉnh

Luang Pra Bang (di sản thế giới). Tỉnh Bo Kẹo rất có nhiều cơ hội phát triển

kinh tế nói chung và phát triển du lịch nói riêng. Nếu có quy hoạch khai thác

hợp lý, chắc chắn những tiềm năng về du lịch Bo Kẹo sẽ được phát huy một

cách hiệu quả.

Với lợi thế của khu Tam Giác Vàng, tỉnh Bo Kẹo có cơ hội rất lớn để mở

rộng hoạt động du lịch của tỉnh cả hiện nay và những năm tiếp. Điều này cũng

nằm trong quy hoạch phát triển chung vùng du lịch Bo Kẹo, cũng như khai thác

tiềm năng sẵn có của tỉnh.

Năm là, nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, với các hàng hoá được

trao đổi thường xuyên trên thị trường của xã hội như: thực phẩm, đồ dùng sinh

80

hoạt, tặng phẩm… sản phẩm du lịch có thể là hàng hoá Đẩy mạnh sản xuất các

đồ lưu niệm phục vụ du khách ở các điểm trung tâm. Nghiên cứu khôi phục và

phát triển các làng nghề truyền thống nhằm tạo ra các loại sản phẩm đặc trưng

riêng của Bo Kẹo. Bên cạnh đó, chúng ta phải hạn chế những mặt yếu kém về

tài nguyên du lịch, như mở rộng quy mô khai, tăng khả năng hấp dẫn ở các

điểm đến tập trung vào những loại hình du lịch có thế mạnh của tỉnh.

Đẩy mạnh khai thác các lµng nghề truyền thống và các ngành nghề dịch

vụ khác ở các Huyện có điểm du lịch và các điểm du lịch phụ cận. Phát triển các

khu vui chơi giải trí tập trung vào hai huyện; huyện Huổi Sai và Huyện Tổn

Phầng như thăm các khu du lịch Đon Sao, Thành phố cổ Su Văn Nạ Khôm

Khăm, khu du lịch Nặm Can và các làng văn hoá của các dân tộc Mu Sơ,

Mồng, Làn Ten và khu khai thác mỏ Đá quý, lên Thuyền ngắm cảnh hai bờ

Sông Mê Kông.

3.3.2. Huy động vốn cho phát triển du lịch

Đầu tư vào ngành du lịch có lợi thế hơn so với các ngành khác, như vốn có

thể bỏ ra ít hơn mà thu hồi vốn nhanh và cao. Tuy vậy, Nhu cầu vốn cho du lịch Bo

Kẹo hiện nay là rất lớn. Vì thế, phải huy động từ nhiều nguồn khác nhau đầu tư cho

phát triển du lịch. Khả năng thu hút đầu tư là yếu tố có tính quyết định sống còn đến

quy mô và tốc độ phát triển du lịch, đây là giải pháp quan trọng có tính quyết định

đối với sự phát triển trên địa bàn tỉnh. Do vậy, để đạt được các mục tiêu như trên, về

chủ trương tỉnh Bo Kẹo tập trung huy động nội lực nguồn vốn nội lực, cũng như

các nhà đầu tư nước ngoài, chú trọng khuyến khích đầu tư các dự án du lịch lớn có

khả năng thu hút khách du lịch cao, các dự án vui chơi giải trí, chñ yếu tập trung

đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng như cấp điện, nước sinh hoạt, giao thông,

thông tin liên lạc trong các khu du lịch, đầu tư trùng tu, tôn tạo các di tích văn hoá,

di tích lịch sử.

Khuyến khích các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp trong nước và

ngoài nước đầu tư vào các khu vui chơi, giải trí, thể thao, nghỉ dưỡng mà hiện nay

81

tỉnh Bo Kẹo chưa có điều kiện để phát triển. Điều này nhằm mục đích tạo ra các

sản phẩm du lịch đa dạng, để thu hút khách. Trong các hoạt động này, cần có sự

đổi mới cơ chế về tổ chức quản lý ; có sự mở cửa thông thoáng ; có nhiều ưu đãi

đối với các nhà đầu tư nước ngoài, để họ có thiện chí khi đầu tư vào đây. Các ưu

đãi đó có thể là ưu đãi về thuê đất, phí môi trường...

Ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ tiên tiến để nâng cao

chất lượng các dịch vụ du lịch đạt tiêu chuẩn quốc tế để kinh tế du lịch phát triển

theo hướng du lịch hiện đại hoá. Trước hết, tập trung chấn chỉnh tổ chức và hoạt

động của các trung tâm lữ hành. Tiếp đến, đẩy nhanh chuyên môn hoá công tác du

lịch, phân công, bố trí lao động hợp lý để nâng cao chất lượng sản phẩm.

Ngoài việc triển khai các chính sách về thu hút đầu tư, tỉnh coi trọng huy

động vốn từ nguồn tích luỹ của ngành du lịch. Đây là giải pháp tích cực về vốn,

mở ra một khả năng cho phép ngành chủ động phối hợp với các ngành chức

năng xây dựng các kế hoạch, chương trình phát triển cụ thể trên cơ sở các quy

hoạch đã được phê duyệt.

- Có chính sách thu hút từ các nguồn vốn nước ngoài như thu hút vốn

đầu tư nước ngoài như FDI, ADB, ODA, hoặc liên doanh với nước ngoài. Điều

này, một mặt nhằm giải quyết những nguồn vốn thiếu hụt, mặt khác nhằm

quyết việc làm cho người dân địa phương, tăng thu nhập, nâng cao mức sống

cho người dân địa phương. Tuy nhiên, đối với vốn đầu tư nước ngoài, tỉnh cần

hướng đầu tư vào các dự án lớn như xây dựng khu vui chơi giải trí hiện đại, xây

dựng các khu nghỉ dưỡng cao cấp để phục vụ nhưng khách có nhu cầu cao về sản

phẩm du lịch. Việc huy động vốn đầu tư trực tiếp hay gián tiếp từ nước ngoài cần

phải thực hiện đúng theo Luật đầu tư ở Lào và theo đúng thông lệ quốc tế.

- Huy động vốn đầu tư trong nước thông qua hình thức liên doanh, liên

kết trong nước, khuyến khích đầu tư trong nước theo Luật đầu tư để xây dựng

các khách sạn, nhà hàng, khu du lịch. Đó là hướng ưu tiên hàng đầu trong chiến

lược phát triển du lịch của tỉnh Bo Kẹo.

82

Trong quá trình huy động vốn trong và ngoài nước phải nghiên cứu tạo

ra hình thức quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả tạo ra sự tham gia bình đẳng

với đối tác nhất là các đối tác là người nước ngoài, khuyến khích các thành

phần kinh tế, các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia vào đầu tư công

trình vui chơi giải trí làng văn hoá các khu du lịch cao cấp.

- Nâng cao việc sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, kích thích phát triển

kinh tế du lịch, phát huy đúng là ngành kinh tế mũi nhọn.

3.3.3. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng

- Tỉnh tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật cho

du lịch Bo Kẹo. Có kế hoạch và phân kỳ đầu tư xây dựng nâng cấp kết cấu hạ

tầng phục vụ phát triển các loại hình du lịch đã được quy hoạch phê duyệt. Có

chính sách kêu gọi mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng hạ tầng.

Ưu tiên đầu tư đồng bộ hệ thống giao thông, cung cấp điện, nước sạch, xử lý

rác thải, vệ sinh môi trường, đảm bảo thông tin liên lạc. Tỉnh Quy hoạch bến

xe, bến thuyền để phục vụ đưa đón du khách. Tỉnh xây dựng mạng lưới,

thuyền, xe trở khách du lịch, tạo điều kiện phát triển ngành du lịch hiệu quả.

Từng bước nâng cao hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch, tăng

cường bảo vệ môi trường tự nhiên và xã hội nhằm tạo ra bước phát triển vững

chắc, tạo thế cạnh tranh cho du lịch Bo Kẹo, góp phần đưa Bo Kẹo trở thành một

địa phương có du lịch phát triển trong vùng. Sớm hoàn thiện tất các thủ tục hành

chính để gải quyết nhanh chóng những thủ tục đầu tư, tránh gây phiền hà cho các

nhà đầu tư .

- Bảo tồn, tôn tạo các điểm du lịch, tài nguyên du lịch đây là vấn đề nòng

cốt trong phát triển du lịch. Như thế, cần đầu tư mạnh, nhanh để tạo điều kiện

thúc đẩy phát triển du lịch theo quy hoạch. Thời gian qua, Chính quyền tỉnh Bo

Kẹo đặc biệt quan tâm công tác xây dựng kết cấu hạ tầng và chỉnh trang đô thị

nhất là nâng cấp đường giao thông, phát triển mạng lưới điện và thông tin liên

lạc đến các khu du lịch như: xây dựng đường đi các khu du lịch, sửa chữa

83

đường phố nội thành, cải thiện mạng điện, mở rộng mạng lưới bưu chính viễn

thông đảm bảo thông tin liên lạc, thông suất và kịp thời…đây là điều kiện tiền đề

phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung và du lịch nói riêng và là yếu tố quan

trọng góp phần thu hút du khách trong nước và ngoài nước.

Việc hoàn thiện các cơ sở vật chất của tỉnh như đường giao thông, mạng

lưới điện, mạng lưới nước sạch và các khu vui chơi giải trí, sân bãi xe… không

làm ảnh hưởng đến cảnh quan thiên nhiên các khu điểm du lịch và môi trường

sinh thái.

Cơ sở hạ tầng các khu, điểm du lịch hiện có phải được nâng cấp, để thu

hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến với du lịch bo Bo kẹo. Từ nay đến

năm 2020 các sở, ngành cần tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh để quy hoạch chi

tiết và khẩn trương lập, triển khai các dự án về hạ tầng, kỹ thuật xã hội như

giao thông, điện, cấp thoát nước, thông tin liên lạc, trồng cây xanh, phát triển

rừng…Đồng thời tranh thủ các nguồn vốn viện trợ của các tổ chức quốc tế, kêu

gọi vốn đầu tư để phát triển kết cấu hạ tầng, đầu tư các cơ sở du lịch văn hoá,

lịch sử, cơ sở lưu trú hiện có, gắn với chỉnh trang thị xã tỉnh Bo Kẹo và các

điểm phụ cận, các du lịch, tạo cảnh quan. Bảo đảm môi trường sinh thái hấp

dẫn thu hút du khách, đầu tiên cần quan tâm đến bảo tồn các giá trị truyền

thống của tỉnh của dân cư tỉnh Bo Kẹo. Một điều nữa, tỉnh cần đảm trật tự, an

ninh, an toàn, cho du khách, bảo đảm vệ sinh môi trường. Cần cải thiện các thủ

tục không gây khó khăn, phiền hà cho du khách đến với tỉnh Bo Kẹo.

3.3.4. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền quảng cáo du lịch tạo môi

trường cho du lịch phát triển

Đẩy mạnh tuyên truyền quảng bá hình ảnh của tỉnh Bo Kẹo với mục đích

làm cho hiểu và đến tham quan khám phá những cảnh quan thiên nhiên, các di

tích lịch sử văn hóa, tìm hiểu phong tục tập quán của dân cư... Công việc thu hút

khách đến với tỉnh Bo Kẹo hết sức quan trọng đóng vai trò sống còn đối với

nghành du lịch. Mặt khác sản phẩm du lịch có đặc điểm thay đổi và nguồn tài

84

nguyên du lịch chiếm vị trí quan trọng. Đó chính là một trong những nhiệm vụ

có tầm quan trọng hàng đầu trong phát triển du lịch, đối với thị trường trong

nước và khu vực, cần tập trung tuyên truyền quảng bá để nâng cao hình ảnh

du lịch Bo Kẹo, như tài nguyên, sản phẩm du lịch đặc sắc của tỉnh để thu hút

du khách. Đối với địa phương cần tuyên truyền quảng bá để nâng cao nhận

thức của các cấp, các ngành và nhân dân về vai trò của du lịch, ngành kinh tế

mũi nhọn của tỉnh của đất nước, nâng cao ý thức trách nhiệm toàn dân đối với

bảo vệ tài nguyên môi trường tự nhiên, xã hội trong sự phát triển kinh tế của

địa phương.[25]

- Tỉnh Bo Kẹo là một tỉnh có lễ hội các dân tộc rất độc đáo, tổ chức các

lễ hội đặc trưng. Tỉnh cần đẩy mạnh quảng bá hình ảnh của tỉnh thông qua ấn

phẩm về du lịch như bản đồ du lịch, các tập gấp, sách hướng dẫn du lịch, quảng

bá thông qua báo chí, phát thanh truyền hình cả các kênh trong nước và ở nước

ngoài. Ngoài ra khi sắp có các sự kiện du lịch, các ngày kỷ niệm, các lễ hội của

đất nước và của địa phương, công tác quảng bá hình ảnh càng cần đẩy mạnh hơn.

Với mục tiêu tăng cường nhận thức của toàn dân về vai trò của du lịch,

đem lại lợi ích cho nhân dân như giải trí, tăng thu nhập, tạo công ăn việc làm

cho người dân. Nâng cao ý thức bảo vệ, giữ gìn tài nguyên du lịch, có chính

sách khai thác hợp lý. Duy trì và nâng cao hình ảnh du lịch Bo Kẹo trong và

ngoài nước nhằm thu hút càng ngày càng nhiều du khách, các nhà đầu tư, góp

phần mở mang quan hệ hợp tác phát triển du lịch trong nước và quốc tế. Muốn

vậy cần thực hiện những nội dung sau:

+ Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến du lịch trên địa bàn tỉnh, trong nước,

nước ngoài bằng việc tham gia các hội chợ du lịch trong nước, quốc tế, tham

gia các hội thảo trong nước, quốc tế về các chuyên đề xúc tiến du lịch để quảng

bá hình ảnh của tỉnh với du khách trong nước và quốc tế.

+ Xuất bản những ấn phẩm tuyên truyền và giới thiệu về lịch sử, văn

hoá, danh lam thắng cảnh, tiềm năng du lịch Bo Kẹo

85

+ Đưa vào các kênh thông tin trong nước và nước ngoài để giới thiệu và

phát bản đồ du lịch Bo Kẹo với bưu cảnh tập gấp, những chương trình du lịch

dành cho các đối tượng du khách riêng biệt. Tăng cường thông tin và thời

lượng phát về các chương trình du lịch trên các phương tiện thông tin của địa

phương và của trung ương. Xây dựng các biển quảng cáo về du lịch, biển dẫn

đường du lịch vào các điểm.

+ Tham gia các hội chợ, hội thảo về du lịch được tổ chức trong nước và

quốc tế. Tổ chức các cuộc hội thảo về du lịch BoKẹo, kết hợp đẩy mạnh về

công tác tuyên truyền và giáo dục toàn dân về du lịch, giao tiếp, ứng xử, sinh

hoạt văn hoá, không nên chạy theo đồng tiền trước mắt mà phải quan tâm đến

khách và hình ảnh của đất nước của tỉnh, tạo hình ảnh thân thiện của tỉnh trong

con mắt của du khách.

+ Lập các trang website về du lịch tỉnh Bo Kẹo để giới thiệu lên Internet.

Xây dựng các sản phẩm nghe, giới thiệu hình ảnh, các điểm đến, các tiềm năng

tài nguyên và sản phẩm du lịch của tỉnh.

- Bảo vệ, trồng mới thêm hệ thống cây xanh phục vụ hoạt động du lịch,

tạo môi trường xanh ở các khu du lịch tỉnh Bo Kẹo như: Vặt Chom Khấu Ma

Ni Lặt, That Phá Khăm, Đon Sao, thành phố cổ Su Văn Nạ Khôm Khăm, Nặm

Can văn dân tộc làng văn hoá…Đây là lợi thế rất cơ bản trong việc khai thác

tiềm năng du lịch của tỉnh nhưng bên cạnh đó vẫn còn những việc đáng lo ngại

là nguy cơ xói lở bờ Sông Mê Kông, xây dựng khu vực ven bờ sông Mê Kông

một môi trường trong sạch, thoáng mát, không khí trong lành.Tạo thêm những

cảnh quan du lịch hấp dẫn, thuận lợi trong việc xây dựng và phát triển các các

loại hình du lịch mới.

- Cần tuyên truyền những quy định về bảo vệ môi trường, về giữ gìn an

ninh, trật tự an toàn xã hội trong các khu vực du lịch, thường xuyên kiểm tra

theo dõi biến động về môi trường để có những giải pháp kịp thời, phối hợp

cùng các cấp, ban ngành và các địa phương, khắc phục sự cố, tình trạng xuống

cấp về tài nguyên môi trường.

86

- Đẩy mạnh giáo dục toàn dân về môi trường du lịch, xây dựng chính

sách, quy chế bảo vệ môi trường du lịch. Tăng cường công tác bảo vệ môi

trường, đồng thời đầu tư bảo tồn các tài nguyên du lịch, sự phát triển du lịch

nhanh và bền vững.. Xúc tiến thành lập đội tuần tra, đội cứu hộ các khu du lịch.

Duy trì và thường xuyên tăng cường kiểm tra tình hình an ninh trật tự ở các khu,

điểm du lịch, phối hợp, kết hợp, với các ngành có liên quan như: công an, đội

kiểm tra liên ngành nhằm từng bước ổn định trật tự an ninh, an toàn cho các khu

du lịch, cho du khách khi đặt chân đến Bo Kẹo. Giáo dục cho nhân dân luôn đề

cao cảnh giác, chống lại âm mưu diễn biến hoà bình của các thể lực thù địch lợi

dụng, thông qua hoạt động du lịch mà các tổ chức, cá nhân du lịch nhằm chống

phá về mặt kinh tế - xã hội ở địa phương.

Giáo dục sâu rộng trong mọi tầng lớp nhân dân và khách du lịch khi đến

Bo Kẹo, lợi ích của du lịch và những ảnh hưởng của du lịch trong phát triển

kinh tế - xã hội địa phương của khu vực và đất nước. Đây là vấn đề không thể

thiếu trong chiến lược phát triển của khách du lịch.

Chính quyền quản lý đối với tài nguyên du lịch với vai trò đảm bảo, chỉ

đạo và giám sát. Do tài nguyên môi trường phần lớn thuộc về tài sản quốc gia

nên quản lý tài nguyên du lịch đồng thời là vấn đề quản lý công cộng.

Du lịch có quan hệ mất thiết đối với sự thay đổi của môi trường bên

ngoài, do đó, những ảnh hưởng không tốt từ môi trường có thể làm suy giảm

ngành du lịch.

3.3.5. Đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển du lịch

Lực lượng lao động trong ngành du lịch là yếu tố quyết định đến hiệu

quả hoạt động của ngành. Để đảm bảo sự phát triển nhanh và bền vững cho

ngành du lịch, chính sách phát triển nguồn nhân lực phải được coi là một chính

sách lớn, một nhiệm vụ chiến lược thuộc trách nhiệm chủ yếu của Nhà nước.

Du lịch là một ngành đòi hỏi trình độ nghiệp vụ khá cao, phong cách và thái độ

giao tiếp sự, ân cần. Do đó, vấn đề là phải đạo tạo cho những người làm công

87

tác du lich đạt những tiêu chuẩn cần thiết để phục vụ du khách. Chính quyền

tỉnh và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch phải chú trọng đầu tư

cho việc đào tạo và đào tạo lại cả về lao động quản lý và lao động kinh doanh

du lịch. Nhanh chóng xây dựng một đội ngũ cán bộ du lịch, đủ trình độ, năng

lực quản lý, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, cũng như phẩm chất đạo đức tốt,

phong cách giao tiếp lịch sự, đáp ứng như cầu và sự phát triển của ngành trong

tương lai.

Trước mắt, cần tiến hành điều tra đánh giá đúng thực lực đội ngũ cán bộ

và lực lượng lao động của ngành du lịch, dựa vào kế hoạch và chính sách đẩy

mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực cả về chuyên môn,

nghiệp vụ, ngoại ngữ và khả năng giao tiếp, ứng xử, đào tạo đội ngũ tiếp viên

chuyên nghiệp hiểu được tâm lý khách đến từ các vùng miền, biết được đặc

tính dân tộc, trạng thái tâm lý của du khách có như thế mới đáp ứng nhu cầu

phát triển du lịch trong những năm trước mắt cũng như lâu dài của tỉnh.

Thực hiện và tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng mới, đào tạo lại đội ngũ

lao động trong ngành du lịch, nhằm đảm bảo cho sự phát triển ổn định cho ngành

du lịch. Có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại đội ngũ nhân viên phục vụ, giáo dục

bồi dưỡng đạo đức nghề nghiệp, tu dưỡng văn hoá, tố chất nghiệp vụ, ý thức phục

vụ, trình độ ngoại ngữ, phong cách giao tiếp đảm bảo cho nhân viên làm việc

trong ngành du lịch, luôn yêu nghề và gắn bó với công việc. Sau đó, tổ chức tham

quan học hỏi kinh nghiệm với các tổ chức, các công ty. Ngoài ra, còn tham gia

vào các hội thảo rút kinh nghiệm các tỉnh trong nước.

Hợp tác với các tỉnh trong nước và khu vực để mở các lớp đào tạo bồi

dưỡng về nghiệp vụ chuyên môn (buồng bàn, bar, lễ tân, bếp và ngoại ngữ)

cho đối tượng này tại tỉnh Bo Kẹo, tại các trường trong khu vực cũng như cử

các cá nhân ưu tú cán bộ nguồn đi học những lớp cao cấp về quản lý kinh tế du

lịch để về giữ chức cụ cán cốt trong ngành. Tổ chức các khóa đào tạo cho cán

bộ quản lý doanh nghiệp, cán bộ quản lý Nhà nước về du lịch, tăng cường hợp

88

tác, trao đổi kinh nghiệm, nghiệp vụ thông qua các chuyến công tác, khảo sát,

tham gia các hội nghị, hội thảo khoa học ở các tỉnh và các nước có ngành du

lịch phát triển trong khu vực và thế giới tạo tiền đề cho sự phát triển du lịch của

tỉnh trung và dài hạn.

3.3.6. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về du lịch

Quản lý nhà nước của ngành du lịch những năm qua đã đạt được nhiều

kết quả đang kể, điều đó là nhờ vào các cấp chính quyền quản lý tổ chức thực

hiện tốt. Quản lý nhà nước đối với các hoạt động du lịch trong thời gian sắp tới

đạt hiệu quả cao, nhằm phát triển du lịch nhanh, bền vững, chúng ta cần tập

trung quan tâm vào các công việc sau đây:

- Dựa vào các cơ sở pháp lý của nhà nước và tình hình thực tế của tỉnh,

chính quyền tỉnh đã tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế trong và ngoài nước,

các chủ thể kinh tế, chủ thể có quyền sử dụng đất tài nguyên du lịch được trực tiếp

hoặc cùng phối hợp khai thác, đầu tư kinh doanh du lịch không giới hạn ở các

ngành nghề chuyên môn. Để các nhà đầu tư an tâm đầu tư vào nhiều hơn.

- Nghiên cứu thị trường khách du lịch bao gồm cả thị trường trong nước

và thị trường quốc tế, để có cơ chế chính sách thích hợp nhằm khai thác tối đa

tiềm năng du lịch của tỉnh. Đối với thị trường nội địa cũng cần có cơ chế chính

sách phù hợp khai thác tối đa các khu du lịch nhằm thu hút số lượng khách lớn

lao tham quan du lịch ở tỉnh Bo Kẹo.

- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, chính sách phát triển du lịch,

kiên quyết cắt giảm những khâu, phức tạp gây phiền phức cho các nhà đầu tư,

giáo dục xây dựng tinh thần trách nhiệm, đạo đức phẩm chất của đội ngũ cán

bộ, công chức trong các cơ quan hành chính, xử lý nghiêm những trường hợp

tiêu cực, gây phiền hà, hạch sách, tạo môi trường thật sự thông thoáng, để thúc

đẩy thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

- Đào tạo trình độ chuyên môn quan lý nhà nước về du lịch là quá trình

tác động của các cơ quan quản lý hoạt động du lịch đến các đối tượng quản lý

89

nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong các lĩnh vực. cải thiện bộ máy quản lý nhà

nước về du lịch thích hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của ngành kinh tế chủ lực.

Dựa vào các chính sách pháp luật của nhà nước sở Du lịch phải có biên chế cho

những cán bộ đủ năng lực để thực hiện nhiệm vụ quản lý, tiến hành ra soát và

tổ chức lại hệ thống các ban quản lý các khu du lịch, xây dựng và ban hành

chức năng nhiệm vụ, mối quan hệ công tác thống nhất của ban quản lý khu du

lịch, điều chỉnh bổ sung quy chế quản lý các khu du lịch cho phù hợp với yêu

cầu thực tế.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

Tổ chức không gian du lịch dựa theo những giá trị và sự phân bổ nguồn

tài nguyên du lịch, kết cấu hạ tầng phát triển du lịch và nhu cầu khách du lịch.

Trên cơ sở không gian phát triển du lịch, sẽ tạo ra được những sản phẩm du lịch

đặc thù từng khu vực, từng địa phương. Đồng thời, đưa ra các dự án phát triển

du lịch với những mức độ và quy mô đầu tư khác nhau, nhằm khai thác đồng

bộ, có hiệu quả tiềm năng du lịch của từng vùng, lãnh thổ. Điều này cũng tránh

được sự đơn điệu, trùng lặp của các sản phẩm du lịch của từng vùng, lãnh thỗ.

Cần đưa ra các dự án phát triển du lịch theo vùng, lãnh thổ theo thứ tự ưu tiên.

Ưu tiên đó có thể là: ưu tiên về giá trị, ưu tiên về sự thu hút khách, ưu tiên về

du lịch theo mùa...

90

KẾT LUẬN

Bo Kẹo là một trung tâm phân phối khách du lịch miền Bắc và là tỉnh có

tài nguyên du lịch đa dạng và phong phú phù hợp với yêu cầu tham quan của

du khách trong nước và nước ngoài. Phát triển du lịch tỉnh Bo Kẹo trong thời

gian qua đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ, cơ sở hạ tầng được xây dựng

cải thiện khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng ăn uống, đường giao thông “đường ô

tô, đường sông, đường hàng không” được nâng cấp theo hướng hội nhập với

các tỉnh trong nước và đồng thời hội nhập với các nước trong khu vực để cùng

nhau phát triển. Du lịch Bo Kẹo cũng đã có những đóng góp không nhỏ vào

tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu, tạo việc làm, tăng thu nhập của một bộ

phận cư dân trên địa bàn.

Bên cạnh những kết quả đạt được, du lịch Bo Kẹo còn bộc lộ không ít

những yếu điểm như số lượng doanh nghiệp hoạt động du lịch còn ít, đầu tư

của Trung ương và địa phương chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, trình độ phục

vụ của các doanh nghiệp làm du lịch còn nhiều hạn chế, lao động du lịch vừa

thiếu vừa yếu, quản lý nhà nước đối với phát triển du lịch trên địa bàn còn bộc

lộ nhiều bất cập.... Những yếu kém trong phát triển du lịch ở Bo Kẹo thời gian

qua đã ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển của ngành nói chung và của mỗi

doanh nghiệp hoạt động du lịch nói riêng, vừa hạn chế sự phát triển của ngành,

vừa chưa khai thác tối ưu tiềm năng của địa phương.

Tỉnh Bo Kẹo có điều kiện thuận lợi cơ bản là có biên giới (vùng Tam

giác vàng) giáp Thái Lan và Myanma với đặc điểm mọi tiểu vùng khí hậu ôn

đới, là địa hình lý tưởng cho quy hoạch một khu du lịch rộng lớn với hang

động, sông suối dạng “sơn thuỷ hữu tình”. Du lịch Bo Kẹo đang đứng trước

nhiều cơ hội để có thể đột phá, đồng thời cũng phải đối mặt với không ít thách

thức cả bên trong lẫn bên ngoài. Bối cảnh đó đòi hỏi cần có một chiến lược

đúng đắn, dài hạn và phù hợp trên cơ sở nghiên cứu một cách kỹ lưỡng, thấu

đáo cả về lý luận và thực tiễn phát triển du lịch trên địa bàn. Hơn nữa, du lịch

91

nói chung và du lịch Bo Kẹo nói riêng là ngành đặc thù, chịu tác động của

nhiều ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế. Do đó, phát triển du lịch cũng cần đặt

trong mối quan hệ tổng thể với phát triển kinh tế xã hội địa phương.

Tính hiện thực, khả thi của việc đưa du lịch Bo Kẹo trở thành ngành kinh

tế quan trọng, đóng góp ngày càng lớn vào tăng trưởng kinh tế, đạt hiệu quả

tổng hợp về kinh tế - xã hội - môi trường đòi hỏi phải thực hiện các giải pháp

một cách đồng bộ, nhất quán với sự đồng thuận của các cấp quản lý, các doanh

nghiệp và nỗ lực của mỗi cán bộ, mỗi người dân trên địa bàn.

92

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. Tiếng Việt

1. Báo cáo tổng kết 5năm (2001 - 2005) và kế hoạch phát triển kinh tê - xã hội

(2006 - 2010) của tỉnh Bo Kẹo.

2. Báo cáo tổng kết năm 2010-2015 sở văn hoá thông tin tỉnh Bo Kẹo.

3. Bộ Tài chính (2002), Thông tư số 107 hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý

sử dụng lệ phí cấp giấy phép kinh doanh du lịch lữ hành quốc tế và cấp thể

hướng dẫn viên du lịch.

4. Trần Mạnh Chi (2007), Giải pháp phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế

mũi nhọn ở Hà Nội, Luận văn thạc sĩ kinh doanh và quản lý, Học viện

Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.

5. Chiến lược phát triển du lịch 2007 - 2010 Số 085/DL-BK ngày 15/1/2008 sở

du lịch tỉnh BoKẹo.

6. Chiến lược phát triển du lịch năm 2006 - 2020 CHDCND Lào 2006.

7. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 – 2020 tỉnh Bo kẹo.

8. Vũ Đức Cường (2003), Phát triển du lịch ở Quảng Ninh, thực trạng,

phương hướng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ kinh tế chính trị, Học viện

Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.

9. Dung Văn Duy (2004), Du lịch trong chuyến dịch cơ cấu kinh tế ở tỉnh Bình Thuận,

Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.

10. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

11. Giáo trình kinh tế du lịch (2008), Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

12. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2003), Giáo trình quản lý kinh

tế, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

13. Hum Phăn Khưa Pa Sít (2008), Phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Luang

Pra bang trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ sĩ kinh tế, Học viện

Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.

93

14. Kham Kâng Phiu Van Na (2006), Đổi mới quản lý nhà nước đối với hoạt động

thương mại trên địa bàn tỉnh Bo Kẹo CHDCND Lào, Luận văn thạc sĩ kinh doanh và

quản lý, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.

15. Kham Xome KẸO PA SEUTH (2009), Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu

quả quản lý khai thác hệ thống tưới vùng Đồng bằng Thông Phào Hạo tỉnh Bo

Kẹo, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.

16. Kỷ niệm 20 năm trưởng thành và phát triển tỉnh Bo Kẹo 15. 6. 1983 –

15. 6. 2003

17. Nguyễn Thị Hồng Lâm (2005), Kinh tế du lịch ở tỉnh Thanh Hoá, thực

trạng và giải pháp phát triển, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Chính trị

quốc gia Hồ Chí Minh.

18. Luật du lịch CHDCND Lào ban hành số 10 /QH ngày 9 / 11 /2005.

19. Trần Hữu Nam (2003), Những giải pháp chủ yếu phát triển du lịch Việt

Nam trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.

20. Quảng cáo trên website (www.gibbonx.org)

21. Sách dân tộc năm 2003 tỉnh Bo Kẹo NXB Mặt Trận Tổ Quốc tỉnh

22. PGS. Đức Siêu ( 2004 ), Cơ sở văn hoá Việt Nam, Nxb Văn hóa.

23. Thời báo kinh tế 2007 - 2008, Du lịch Việt Nam trên đường trở thành ngành

kinh tế mũi nhọn.

24. Tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm quản lý và thúc đẩy phát triển du lịch

tỉnh Bo Kẹo giai đoạn 2000 - 2010, kế hoạch 2010 - 2015.

25. Tổng kết năm 2009 - 2010, kế hoạch 2010 - 2015 sở du lịch tỉnh Bo Kẹo.

26. Nguyễn Quốc Tuấn (2008), Quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch tỉnh

Kiên Giang hiện nay, Luận văn thạc sĩ kinh doanh và quản lý, Học viện

Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.

27. Trần Ngọc Tư (2000), Phát triển du lịch ở tỉnh Vĩnh Phúc Tiềm năng và giải

pháp, Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ

Chí Minh.

94

28. Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên), Địa lý du lịch Việt Nam, NXB Giáo dục

Việt Nam.

29. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII Đảng nhân dân cách Mạng

Lào năm 2006.

30. Đổng Ngọc Vinh - Vương Lôi Đình (2000), Sách kinh tế du lịch và du lịch

học, Nxb Trẻ, Hà Nội.

31. www.googlecom.vn, Thư viện giáo án điện tử.

32. www.goole.hd, phong tục tập quán Việt nam

33. www.google.com.vn, pháp lệnh du lịch.doc

34. http:// www.dulichvietnam.com.vn

35. http:// www.vietnamtourism.gov.vn

95

PHỤ LỤC

Hình 1: Núi Xị Pha (Nguồn: Tác giả)

Hình 2: Vườn Quốc gia sông Kan huyện Huội Sai (Nguồn: Tác giả)

96

Hình 3: Lễ hội hoa Nghiụ nở (huyện Tôn Phâng) (Nguồn: Tác giả)

97

Hình 4: Vùng đặc biệt kinh tế Tam Giác Vàng (Nguồn: Tác giả)

Hình 5: Núi đá Hùng huyện Huội Sai (Nguồn: Tác giả)

Hình 6: Tù 24 phòng (huyện Mâng) (Nguồn: Tác giả)

98