ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGUYỄN QUỐC HÙNG
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ALPHA
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Hà Nội – 2019
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGUYỄN QUỐC HÙNG
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ALPHA
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.NGUYỄN THỊ HỒNG THÚY
XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội – 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập và các tài liệu đã được kiểm duyệt của Công ty
Tác giả luận văn
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn “Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của Công ty cổ
phần Alpha” tôi đã nhận được sự quan tâm hướng dẫn, giúp đỡ của nhiều cá nhân,
tập thể trong và ngoài nhà trường.
Nhân dịp hoàn thành luận văn tốt nghiệp thạc sĩ, tôi xin được bày tỏ lòng biết
ơn chân thành đến những người thân, quý thầy cô, các đồng nghiệp và tất cả bạn bè
đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn PGS.TS…….. đã tận tình hướng dẫn, góp ý và giúp
tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Nhân đây, tôi xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy
cô, những người đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong hai năm học cao học
vừa qua.
Xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo tại Công ty cổ phần Alpha đã nhiệt
tình giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập dữ liệu.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện đề tài qua tham khảo tài liệu, trao đổi và tiếp thu
ý kiến đóng góp nhưng chắc không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất hoan
nghênh và chân thành cám ơn các ý kiến đóng góp của quý thầy cô và bạn đọc.
Xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC VIẾT TẮT .......................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ............................................................................ iii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN .................................................................................. 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................................... 5
1.1.1.Ở nước ngoài ...................................................................................................... 5
1.1.2. Ở trong nước ..................................................................................................... 6
1.2. Khoảng trống nghiên cứu ..................................................................................... 8
1.3. Những vấn đề cơ bản của công ty chứng khoán .................................................. 9
1.3.1. Khái niệm về công ty chứng khoán................................................................... 9
1.3.2. Chức năng của công ty chứng khoán .............................................................. 10
1.3.3. Các nghiệp vụ của công ty chứng khoán ........................................................ 11
1.4. Tổng quan về hoạt động môi giới chứng khoán ................................................ 22
1.4.1. Khái niệm môi giới chứng khoán .................................................................... 22
1.4.2. Phân loại môi giới chứng khoán ..................................................................... 23
1.4.3. Vai trò của hoạt động môi giới chứng khoán .................................................. 25
1.4.4. Quy trình của hoạt động môi giới chứng khoán ............................................. 31
1.5. Phát triển hoạt động môi giới của công ty chứng khoán .................................... 33
1.5.1. Nội dung của hoạt động môi giới chứng khoán .............................................. 33
1.5.2. Chỉ tiêu đánh giá phát triển hoạt động môi giới chứng khoán ........................ 35
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 42
2.1. Phương pháp luận ............................................................................................... 42
2.2. Phương pháp cụ thể ............................................................................................ 43
2.2.1. Phương pháp sơ cấp ........................................................................................ 43
2.2.2. Phương pháp thứ cấp ....................................................................................... 43
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ALPHA ...................................................................... 46
3.1. Khái quát về Công ty cổ phần Alpha ................................................................. 46
3.1.1. Quá trình thành lập và phát triển công ty ........................................................ 46
3.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Alpha ........................ 51
3.2. Hoạt động môi giới chứng khoán tại Công ty cổ phần Alpha ........................... 53
3.2.1. Tổ chức nhân sự bộ phận môi giới .................................................................. 53
3.2.2. Các dịch vụ chăm sóc khách hàng và hỗ trợ hoạt động môi giới chưng khoán ..... 54
3.2.3. Quy trình môi giới chứng khoán ..................................................................... 55
3.3. Đánh giá hoạt động môi giới chứng khoán tại Công ty cổ phần Alpha ............. 57
3.3.1. Thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại Công ty cổ phần Alpha ....... 57
3.3.2. Những kết quả đạt được .................................................................................. 74
3.3.3. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế của hoạt động môi giới chứng khoán tại
Công ty cổ phần Alpha .............................................................................................. 75
CHƢƠNG 4 : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG
KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ALPHA ...................................................... 80
4.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển thị trường chứng khoán ............................... 80
4.1.1. Quan điểm phát triển ....................................................................................... 80
4.1.2. Mục tiêu phát triển .......................................................................................... 82
4.2. Định hướng và mục tiêu phát triển của Công ty cổ phần Alpha ........................ 83
4.2.1. Định hướng phát triển của công ty .................................................................. 83
4.2.2. Mục tiêu phát triển của công ty ....................................................................... 84
4.3. Các giải pháp nhằm phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại Công ty cổ
phần Alpha ................................................................................................................ 84
4.3.1. Nâng cao năng lực tài chính cho công ty ........................................................ 85
4.3.2. Mở rộng mạng lưới ......................................................................................... 86
4.3.3. Hoàn thiện, nâng cao hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật .................................. 86
4.3.4. Phát triển các sản phẩm dịch vụ cạnh tranh .................................................... 87
4.3.5. Tăng cường chất lượng dịch vụ khách hàng ................................................... 90
4.3.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .............................................................. 90
4.3.7. Đẩy mạnh hoạt động marketing, tạo dựng thương hiệu .................................. 93
4.4. Một số kiến nghị ................................................................................................. 94
4.4.1. Kiến nghị đối với Ủy ban chứng khoán Nhà nước ......................................... 94
4.4.2. Đối với chính phủ và bộ ngành liên quan ....................................................... 96
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 100
DANH MỤC VIẾT TẮT
TT
Chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
1 APSC Công ty cổ phần Alpha
2 MG&TVĐT Môi giới và tư vấn đầu tư
3 OTC Over the Counter
i
4 TTCK Thị trường chứng khoán
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Cơ cấu nhân sự của APSC ........................................................................ 50
Bảng 3.2. Tình hình kinh doanh của công ty ............................................................ 52
Bảng 3.3. Danh sách nhân viên bộ phận môi giới .................................................... 54
Bảng 3.4. Số lượng tài khoản khách hàng đăng ký môi giới chứng khoán .............. 60
Bảng 3.5. Tỷ lệ tài khoản trong nước và nước ngoài tại APSC năm 2016 - 2018.... 61
Bảng 3.6. Tỷ lệ các tài khoản cá nhân và tổ chức tại APSC năm 2016 – 2018 ........ 63
Bảng 3.7. Biểu phí môi giới tại Công ty cổ phần Alpha ........................................... 65
Bảng 3.8. Tỷ trọng doanh thu từ hoạt động môi giới chứng khoán trên tổng doanh
thu của APSC năm 2016 - 2018 ................................................................................ 66
Bảng 3.9. Thị phần môi giới chứng khoán của APSC trên sang HOSE ................... 67
ii
Bảng 3.10. Thị phần môi giới chứng khoán của APSC trên sang HNX ................... 68
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Doanh thu thuần.................................................................................... 53
Biểu đồ 3.2. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế theo tổng tài sản......................................... 53
Biểu đồ 3.3. Tỷ trọng doanh thu từ hoạt động môi giới chứng khoán trên tổng doanh
thu của APSC năm 2016 – 2018 ............................................................................... 66
Sơ đồ 2.1. Quy trình nghiên cứu ............................... Error! Bookmark not defined.
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của APSC ........................................................................ 50
Sơ đồ 3.2. Quy trình môi giới chứng khoán tại APSCError! Bookmark not
iii
defined.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ra đời cách đây hàng trăm năm, đến nay thị trường chứng khoán đã được
thiết lập ở hầu hết các nước có nền kinh tế thị trường và có thể nói thị trường chứng
khoán gắn với sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Không có một nước nào có
nền kinh tế phát triển mà không có sự hoạt động của thị trường chứng khoán. Qua
một quá trình phát triển lâu dài và bền vững, TTCK ngày càng khẳng định vai trò
quan trọng của nó.
Thị trường chứng khoán là một thị trường đặc thù mà nguyên tắc hoạt động
hàng đầu là nguyên tắc trung gian, nghĩa là các nhà đầu tư muốn thực hiện giao dịch
trên thị trường chứng khoán không thể giao dịch trực tiếp mà phải thông quá các
trung gian môi giới chứng khoán. Các trung gian môi giới chứng khoán hiện nay
chủ yếu vẫn là các công ty chứng khoán. Vì vậy, môi giới là một trong những
nghiệp vụ cơ bản và quan trọng bậc nhất của một công ty chứng khoán. Nó ảnh
hưởng rất lớn tới quá trình hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán nói
chung và của công ty chứng khoán nói riêng. Môi giới chứng khoán không chỉ
mang lại lợi ích cho khách hàng, cho nhà đầu tư, cho bản thân các công ty chứng
khoán nói riêng mà còn đem lại lợi ích cho sự phát triển của thị trường chứng khoán
nói chung.
Tính đến nay thị trường chứng khoán Việt Nam đang dần trở thành một kênh
huy động vốn quan trọng của nền kinh tế. Cùng với sự phát triển của thị trường
chứng khoán kéo theo là hoạt động môi giới cũng được hình thành và đang ngày
càng phát triển cạnh tranh khốc liệt. Đây là kết quả của nỗ lực nhằm rút ngắn
khoảng thời gian cần thiết để tạo lập kênh huy động vốn trung và dài hạn cho công
cuộc tăng trưởng kinh tế của đất nước.Vì vậy, việc tìm hiểu tiêu chí đánh giá hoạt
động môi giới chứng khoản của Công ty cổ phần Alpha là thực sự cần thiết không
chỉ
1
Hiện nay, hoạt động môi giới chứng khoán luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ
cấu doanh thu và lợi nhuận của mọi công ty chứng khoán, do đó việc cạnh tranh
giành giật miếng bánh thị phần môi giới giữa các công ty chứng khoán đang diễn ra
rất gay gắt. Bên cạnh đó, hành lang pháp lý đang từng bước được cải thiện theo
hướng có lợi cho nhà đầu tư và hoạt động môi giới chứng khoán như mới đây nhất
là Quyết định số 653/QĐ - SGDHN ngày 12 tháng 10 năm 2018, chính thức có hiệu
lực ngày 05 tháng 11 năm 2018 đã bổ sung thêm phiên khớp lệnh sau giờ kéo dài 15
phút từ 14h45 đến 15h, đã gián tiếp nâng cao doanh thu và lợi nhuận của hoạt động
môi giới tại các công ty chứng khoán.
Chính vì vậy, việc phát triển hoạt động môi giới của công ty chứng khoán là
hết sức cần thiết. Tuy nhiên, hiện nay thị phần hoạt động môi giới của công ty vẫn
còn thấp so với những công ty chứng khoán trong Top 10. Đây chính là lý do mà tôi
chọn vấn đề "Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại Công ty cổ phần
Alpha" làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình với mong muốn tìm ra được giải pháp
góp phần phát triển hoạt động môi giới của công ty.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn được thực hiện để trả lời câu hỏi chính là: Giải pháp nào để phát
triển hoạt động môi giới chứng khoán của Công ty cổ phần Alpha ?
Để trả lời câu hỏi nghiên cứu chính, luận văn trả lời các câu hỏi:
- Cơ sở lý luận về hoạt động môi giới của công ty chứng khoán ?
- Những chỉ tiêu nào được sử dụng để đánh giá hoạt động môi giới của công
ty chứng khoán ?
- Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động môi giới của công ty chứng khoán ?
- Đánh giá thực trạng hoạt động môi giới của Công ty cổ phần Alpha ?
- Nguyên nhân và hạn chế của hoạt động môi giới chứng khoán của Công ty
cổ phần Alpha ?
- Các biện pháp nhằm phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của Công
ty cổ phần Alpha ?
3. Mục tiêu nghiên cứu
2
Mục tiêu nghiên cứu chung của đề tài: Nghiên cứu hoạt động môi giới
chứng khoán từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động môi giới
chứng khoán tại Công ty cổ phần Alpha.
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ môi giới chứng khoán
tại Công ty Chứng khoán.
Phân tích được các hoạt động môi giới chứng khoán tại Công ty cổ phần Alpha.
Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động môi giới chứng khoán
tại Công ty cổ phần Alpha.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu thực trạng phát triển hoạt động môi giới chứng khoán
của Công ty cổ phần Alpha
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu tại Công ty cổ phần Alpha
Về thời gian: Số liệu thu thập từ năm 2016 – 2018.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 4 chương
như sau :
Chƣơng I: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về phát triển
hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán
Chƣơng II: Phương pháp nghiên cứu
Chƣơng III: Thực trạng phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại Công
ty cổ phần Alpha
Chƣơng IV: Giải pháp phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại Công
ty cổ phần Alpha
6. Dự kiến đóng góp thực tiễn của đề tài
Về lý luận: Đề tài hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động môi giới chứng
khoán và đưa ra các tiêu chí đánh giá sự phát triển của các hoạt động môi giới
3
chứng khoán tại công ty chứng khoán
Khung nghiên cứu
Về thực tiễn: Luận văn đã góp phần đưa ra những đánh giá, xác định nguyên
nhân và các đề xuất nhằm phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại Công ty cổ
4
phần Alpha.
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán là vấn đề đã được nghiên cứu
nhiều tại Việt Nam và trên thế giới. Hoạt động môi giới chứng khoán được thực
hiện thông qua công cụ pháp lý là hợp đồng dịch vụ môi giới chứng khoán. Hợp
đồng này được giao kết giũa bên môi giới với bên được môi giới là người mua hoặc
người bán chứng khoán.
Nội dung cốt lõi của hoạt động môi giới chứng khoán là việc nhà môi giới sử
dụng chuyên môn nghiệp vụ và những hiểu biết sâu sắc của mình về lĩnh vực chứng
khoán để mua hay bán hộ chứng khoán cho khách hàng nhằm hưởng phí hoa hồng.
Trong quá trình mua hay bán hộ chứng khoán cho khách hàng, nhà môi giới có bổn
phận phải đem hết khả năng về chuyên môn nghiệp vụ để giúp khách hàng mua hay
bán được chứng khoán theo đúng yêu cầu và vì lợi ích của họ.
1.1.1. Ở nước ngoài
Theo Benjamin Graham David L.Dodd, có viết trong cuốn "Security
Analysis" được ví như “cuốn kinh thánh của đầu tư giá trị”. Qua tác phẩm, tác giả
đã đưa ra những bài học hữu ích, phương pháp đầu tư với tính ứng dụng tuyệt vời
đến ngày hôm nay. Không phải ngẫu nhiên mà Phân Tích Chứng Khoán được
Warren Buffett coi là “Một tấm bản đồ chỉ đường trong đầu tư mà tôi đã, đang và sẽ
sử dụng.
Một tác phẩm khác của George Selden có viết : “Làm thế nào để kiểm soát
được cảm giác sợ hãi cùng tâm lý hoài nghi và dự đoán được xu thế tăng giảm của
thị trường?” là câu hỏi khiến không ít các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán
phải đau đầu tìm lời giải đáp. Đó chính là tâm lý trong thị trường chứng khoán.
Xác định chính xác mức độ và dũng cảm đối mặt với các cảm xúc đó, đồng
5
thời luôn giữ cho mình một cái “đầu lạnh” để có thể đưa ra được những đánh giá
khách quan là điều không phải nhà đầu tư nào cũng làm được. Phần đông những
người tham gia thị trường chứng khoán đều tìm cách tránh né những rủi ro và nỗi
bất an bằng cách làm theo những gì người khác đang làm, với tâm lý là số đông
luôn đúng. Điều này chính là nguyên nhân gây ra sự cuồng loạn của đám đông, khi
rủi ro xảy ra sẽ kéo theo hàng loạt các tổn thất và biến thành thảm họa.
Từ điển Longman Dictionary of Business English, năm 1985, định nghĩa
TTCK như sau : « An organized markett where securities are bought and sold
under fixed rules », dịch sang tiếng Việt có nghĩa là « TTCK là một thị trường có tổ
chức, là nơi mà các chứng khoán được mua và bán theo những nguyên tắc nhất
định ». Cũng theo The America Heritage Dictionary of English Languahe, Dell,
1971, trong tiếng Anh, thfi securites có nghĩa là written evidence of owership, có
nghĩa là chứng từ sở hữu bằng văn bản.
Với cuốn Chiến lược đầu tư chứng khoán của David Brown & Kassandra
Bentley sẽ giúp người đọc có cái nhìn về thị trường chứng khoán một cách đa chiều nhất
và làm như nào để tìm ra phong cách đầu tư phù hợp, dựa trên điều đó, người tư vấn có
cái nhìn tốt nhất và cần tư vấn những gì cần nhất cho khách hàng của mình.
Richard D. Wyckoff, một người được cho là đã không ngừng nghiên cứu về
thị trường chứng khoán trong cuộc đời của ông (1873-1934), một nhà đầu tư, đầu cơ
và một người tiên phong trong lĩnh vực phân tích kỹ thuật. Trên cơ sở lý thuyết của
ông, những nghiên cứu và kinh nghiệm trong cuộc sống thực, Wyckoff đã phát triển
một phương pháp kinh doanh đã đứng vững và vượt qua mọi thử thách theo thời
gian. Wyckoff cho rằng trong thị trường chứng khoán không có gì là dứt khoát. Sau
tất cả, giá cổ phiếu được điểu khiểu bởi cảm xúc của con người. Chúng ta không thể
mong đợi cùng một mô hình chính xác lặp lại theo thời gian. Tuy nhiên, một mô
hình hay hành vi tương tự sẽ lặp lại, và nhà phân tích đồ thị khôn ngoan có thể nắm
bắt để có lợi nhuận
1.1.2. Ở trong nước
Ở Việt Nam có một số bài viết tiêu biểu về hoạt động môi giới chứng khoán
6
như bài viết “Một góc nhìn về hoạt động môi giới chứng khoán” đăng trên tạp chí
Đầu tư chứng khoán số 155 (2014) – Bùi Việt Nga. Bài viết này đưa ra cái nhìn
tổng quát và xu hướng phát triển của hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán,
qua đó nhấn mạnh tầm quan trọng của hoạt động môi giới trong sự phát triển chung
của công ty chứng khoán. Tuy nhiên bài viết chưa đi sâu nghiên cứu thực trạng hoạt
động môi giới của cụ thể một công ty nào. Hay bài viết “Thúc đẩy hoạt động môi
giới tại các công ty chứng khoán” đăng trên tạp chí Thị trường tài chính ngày
10/05/2012 của Đinh Văn Sơn đã đề xuất những giải pháp từ khái quát đến cụ thể
nhằm phát triển hoạt động môi giới tại các CTCK nói chung. Tuy nhiên bài viết
chưa cập nhật theo xu thế hiện tại, do từ năm 2012 đến nay, thị trường chứng khoán
đã có nhiều chuyển đổi, nhiều thông tư quy định mới ra đời. Do đó, để áp dụng
những giải pháp đó cho hiện tại là không khả thi. Hoặc bài viết, "Vai trò của môi
giới trong hoạt động của công ty chứng khoán" đăng trên Thời báo tài chính (2013)
- Phạm Đăng Quang đã chỉ ra tầm quan trọng và mức độ ảnh hưởng của hoạt động
môi giới đối với sự phát triển của công ty chứng khoán, qua đó nhấn mạnh thêm
muốn công ty tăng trưởng, điểu cần thiết là phải chú trọng vào phát triển và nâng
cao chất lượng môi giới chứng khoán.
Đề tài luận văn thạc sỹ "Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
môi giới của các công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam" - Đại
học Mở của Phan Đăng Nam (2014) đã khuyến nghị được những giải pháp chung
nhất cho các công ty chứng khoán, tuy nhiên để áp dụng những khuyến nghị đấy
cho từng công ty sẽ rất khó khăn do đặc thù, chính sách riêng của mỗi công ty đều
khác nhau. Đây là đề tài tham khảo cho bất kỳ ai muốn nghiên cứu về hoạt động
môi giới tại công ty chứng khoán.
Đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại Công ty chứng khoán Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam – VCBS”- của Đồng Phan Thùy Anh – Đai học
Ngoại thương (2012) đã phân tích, đánh giá về thực trạng môi giới chứng khoán tại
VCBS, chỉ ra những mặt còn tồn tài, nguyên nhân và để xuất giải pháp nhằm góp
phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của hoạt động môi giới chứng khoán tại
7
CTCK Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Đề tài luận văn thạc sỹ "Phát triển dịch vụ chứng khoán của công ty chứng
khoán ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam" của Đỗ Lan Anh - Đại học Kinh tế
quốc dân (2013) đã khuyến nghị những giải phát để phát triển các nghiệp vụ tài
chính tại công ty chứng khoán, trong đó có hoạt động môi giới chứng khoán. Tuy
nhiên, do phân tích nhiều nghiệp vụ nên giải pháp để phát triển hoạt động môi giới
còn sơ sài, chưa sâu sắc.
Hay đề tài luận văn thạc sỹ “Phát triển hoạt động môi giới tại Công ty chứng
khoán Rồng Việt” của Nguyễn Thị Như Quỳnh – Đại học Đà Nẵng (2011) đã phân
tích và đánh giá thực trạng phát triển hoạt động chứng khoán tại CTCK Rồng Việt,
qua đó khuyến nghị những giải pháp để phát triển hoạt động môi giới tại CTCK
Rồng Việt.
Đề tài luận văn thạc sỹ: " Nâng cao chất lượng hoạt động môi giới tại Công
ty chứng khoán Sài Gòn -SSI" của Bùi Thanh trà - Đại học dân lâp Phương Đông
(2013) đã xây dựng được mô hình đánh giá định tính thông qua bảng điều tra khảo
sát hơn 200 khách hàng từng giao dịch tại SSI với việc sử dụng mô hình toán kinh
tế để xây dựng và đánh giá chất lượng dịch vụ, cụ thể bằng thang đo SERVQUAL
và sự hỗ trợ của phần mềm SPSS, qua đó đưa ra những giải phát rất gần gũi với
thực tiễn để phát triển hoạt động môi giới tại SSI.
Tuy nhiên do mục đích và yêu cầu khác nhau, và đặc thù riêng của từng công
ty chứng khoán mà các nghiên cứu trên chỉ tập trung phân tích, đánh giá và đưa ra
các kiến nghị, đề xuất cho từng CTCK cụ thể và gần như không thể áp dụng các giải
pháp đó cho các tổ chức khác.
Trên cơ sở những lý thuyết cơ bản, tác giả sẽ đi sâu phân tích phát triển hoạt
động môi giới tại Công ty chứng khoán Alpha, những kết quả đạt được và hạn chế
của Công ty trong hoạt động này trong giai đoạn năm 2016 - 2018 để từ đó đưa ra
các giải pháp hoàn thiện phát triển hoạt động môi giới tại CTCK Alpha.
1.2. Khoảng trống nghiên cứu
Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước và ở nước ngoài đều chỉ ra
8
rằng nghiên cứu đối tượng về môi giới chứng khoán đóng vai trò quan trọng, hõ trợ
cho quá trình phát triển kinh tế. Trong đó, sự phát triển mạnh mẽ của thị trường
chứng khoán có tác động đến các quốc gia giúp giảm thiểu chi phí giao dịch nhờ lợi
thế, chuyên môn hoá.
Hơn nữa, hoạt động môi giới chứng khoán góp phần phát triển sản phẩm và
dịch vụ trên thị trường, dựa trên cơ sở phân tích, dự đoán có thể lựa chọn phối hợp
các sản phẩm với nhau góp phần đa dạng hoá sản phẩm, đa dạng hoá khách hàng và
thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn trong đầu tư tăng trưởng xã hội, giảm thiểu rủi
ro, tăng áp lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Dựa vào các tiêu chí đã chỉ ra, tập trung phân tích và lượng hóa cụ thể hiệu
quả của hoạt động môi giới chứng khoản: các số liệu vêf thị phần, số lượng giao
dịch, mở tài khoản…Từ đó, căn cứ trên kỳ vọng và nhu cầu thực tế của khách hàng
có thể chỉ ra được những định hướng chiến lược hay phương pháp làm nâng cao
hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán.
1.3. Những vấn đề cơ bản của công ty chứng khoán
1.3.1. Khái niệm về công ty chứng khoán
Lịch sử hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán cho thấy ban
đàu các nhà môi giới thường là cá nhân hoạt động độc lập sau đó trải qua quá tình
hoạt động cùng với sự tăng lên của quy mô và khối lượng giao dịch các nhà môi
giới có xu hướng tập hợp theo một tổ chức nhất định – đó là các công ty chứng
khoán. Điều này chứng tỏ rằng người môi giới có thể là thể nhân hoặc pháp nhân
nhưng trên thực tế môi giới pháp nhân được nhà đầu tư và pháp luật tin tưởng hơn.
Công ty chứng khoản là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt. Hoạt động của
Công ty chứng khoán khắc hẳn với các doanh nghiệp sản xuất và thương mại thông
thường. Sản phẩm của Công ty chứng khoán thường là các dịch vụ tài chính. Có rất
nhiều khái niệm về công ty chứng khoán do nhiều tổ chức đặt ra. Các khái niệm đều
nêu bật được vị trí vai trò của công ty chứng khoán.
Theo giáo trình “Thị trường chứng khoán” của khoa ngân hàng tài chính trường đại
học kinh tế quốc dân thì : „công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian
9
thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán‟. Công ty chứng khoán chính
là một trung gian tài chính. Ở Việt Nam, công ty chứng khoán là công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn thành lập hợp pháp tại Việt Nam, được Ủy ban chứng
khoán nhà nước cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh
chứng khoán.
Theo Luật chứng khoán thì: Công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn thành lập theo pháp luật Việt Nam để kinh doanh chứng khoán
theo giấy phép kinh doanh chứng khoán do Ủy ban chứng khoán Nhà nước cấp.
1.3.2. Chức năng của công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế nói chung và của thị trường chứng khoán nói riêng. Các chức năng cơ bản
của công ty chứng khoán bao gồm :
- Tạo ra cơ chế huy động vốn linh hoạt giữa người có tiền nhàn rỗi với người
sử dụng vốn (thông qua cơ chế phát hành và bảo lãnh phát hành).
- Cung cấp cơ chế giá cả cho giao dịch (thông qua hệ thống khớp giá và khớp lệnh).
- Tạo ra tính thanh khoản cho chứng khoán (hoán chuyển từ chứng khóan ra
tiền mặt và ngược lại).
- Góp phần điều tiết và bình ổn thị trường thông qua hoạt động tự doanh
hoặc vai trò của các nhà tạo lập thị trường.
Đối với nhà đầu tư
Là nghiệp vụ mà vốn của nó chính là kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm
nghề nghiệp của đội ngũ chuyên viên tư vấn của Công ty chứng khoản. Việc sử
dụng kiến thức chuyên môn của mình để tư vấn cho nhà đầu tư về thời điểm mua
bán chứng khoán, xu hướng gía cả. Chức năng cơ bản:
- Tạo ra cơ chế huy động vốn linh hoạt giữa người có tiền nhàn rỗi
đến người sử dụng vốn (thông qua cơ chế phát hành và bảo lãnh phát hành).
- Góp phần điều tiết và bình ổn thị trường (thông qua hoạt động tự doanh
hoặc vai trò nhà tạo lập thị trường).
- Tạo ra tính thanh khoản cho chứng khoán (hoán chuyển từ chứng khoán
10
ra tiền mặt, và ngược lại từ tiền mặt ra chứng khoán một cách dễ dàng).
Đối với tổ chức phát hành
Mục tiêu khi tham gia thị trường chứng khoán của các tổ chức phát hành là
huy động vốn thông qua việc phát hành các chứng khoán.
Theo nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán thì nhà đầu tư và các
tổ chức phát hành không được trao đổi trực tiếp mà phải tiến hành thông qua trung
gian môi giới là các công ty chứng khoán.
Vì vậy, các công ty chứng khoán có vai trò tạo ra cơ chế huy động vốn phục
vụ cho nhà phát hành, là cầu nói trung gian trao đổi chứng khoán giữa tổ chức phát
hành và các nhà đầu tư.
Tóm lại, công ty chứng khoán là một tổ chức chuyên nghiệp trên thị trường
chứng khoán, có vai trò hết sức quan trọng đối với các chủ thể phát hành, các nhà
đầu tư, đối với cơ quan quản lý thị trường và đối với thị trường chứng khoán nói
chung. Những vai trò này được thể hiện thông qua các nghiệp vụ của các công ty
chứng khoán.
1.3.3. Các nghiệp vụ của công ty chứng khoán
Các công ty chứng khoán có thể là những công ty chuyên kinh doanh một dịch vụ
như công ty chỉ chuyên môi giới, công ty chỉ chuyên thực hiện bảo lãnh phát hành...
hoặc là những công ty đa dịch vụ, hoạt động trên nhiều lĩnh vực kinh doanh chứng
khoán. Nhìn chung có ba nghiệp vụ kinh doanh chính là:
- Nghiệp vụ môi giới chứng khoán.
- Nghiệp vụ tự doanh.
- Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành.
Ngày nay, do thị trường ngày càng phát triển và do nhu cầu của bản thân công ty
chứng khoán ngày càng mở rộng nên đã phát sinh nhiều nghiệp vụ như: cho vay kí
quĩ, tư vấn đầu tư, quản lí danh mục đầu tư, quản lí thu nhập chứng khoán. Đồng
thời các công ty chứng khoán ngày nay còn hoạt động trên cả lĩnh vực tiền tệ, ngân
hàng, bảo hiểm.
1.2.3.1. Hoạt động môi giới
11
Môi giới hoạt động chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua
bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Theo đó, công ty chứng
khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại
Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng là người phải
chịu trách nhiệm đối với bất kỳ công ty chứng khoán nào bao gồm hai hoạt động
nhỏ: Thứ nhất, CTCK đại diện khách hàng giao dịch và thứ hai là tư vấn trợ giúp
khách hàng trong quá trình ra quyết định mua, bán chứng khoán. Do những đặc
điểm của hoạt động môi giới chứng khoán đòi hỏi nhà Môi giới chứng khoán phải
có tiêu chuẩn đạo đức nhất định; những người làm nghề môi giới chứng khoán phải
trung thực, vì lợi ích của khách hàng.
Quy trình giao dịch của Công ty chứng khoán thể hiện chủ yếu ở các bước sau :
Mở tài Chuyển lệnh Nhận lệnh
khoản tới thị
trường phù
hợp để thực Thanh toán Xác nhận kq
hiện lệnh và giao hàng thực hiện lệnh
Bước 1: Mở tài khoản.
Công ty chứng khoán yêu cầu khách hàng mở tài khoản giao dịch (tài khoản tiền
mặt hoặc tài khoản kí quĩ). Tài khoản kí quĩ dùng cho giao dịch kí quĩ còn tài khoản
giao dịch dùng cho các giao dịch thông thường.
Bước 2: Nhận đơn đặt hàng.
Khách hàng ra lệnh mua, bán cho công ty chứng khoán dưới nhiều hình thức: Điện
thoại, telex, phiếu lệnh...
Nếu là lệnh bán, công ty chứng khoán sẽ yêu cầu khách hàng xuất trình số chứng
khoán muốn bán trước khi thực hiện đơn hàng hoặc đề nghị phải kí quĩ một phần số
chứng khoán cần bán theo một tỉ lệ do uỷ ban chứng khoán qui định.
Nếu là lệnh mua, công ty sẽ đề nghị khách hàng mức tiền kí quĩ nhất định trên tài
khoản kí quĩ của khách hàng tại công ty. Khoản tiền này thường bằng 40% trị giá
12
mua theo lệnh.
Bước 3: Chuyển lệnh tới thị trường phù hợp để thực hiện.
Trước đây, người đại diện của công ty gửi tất cả lệnh mua, bán của khách
hàng tới bộ phận thực hiện lệnh hoặc phòng kinh doanh giao dịch của công ty. ở
đây, một người thư kí sẽ kiểm tra xem chứng khoán được mua bán ở thị trường nào
(tập trung, phi tập trung...). Sau đó, người thư kí sẽ gửi lệnh đến thị trường đó để
thực hiện.
Ngày nay, các công ty chứng khoán có mạng lưới thông tin trực tiếp từ trụ sở
chính tới phòng giao dịch. Do vậy, các lệnh mua, bán được chuyển trực tiếp tới
phòng giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán mà không cần chuyển qua phòng
thực hiện lệnh.
Bước 4: Xác nhận kết quả thực hiện cho khách hàng.
- Xác nhận kết quả: Sau khi thực hiện lệnh xong, công ty chứng khoán sẽ gửi
cho khách hàng một phiếu xác nhận đã thi hành xong lệnh.
- Thanh toán bù trừ giao dịch: Hoạt động này bao gồm việc đối chiếu giao
dịch và bù trừ các kết quả giao dịch. Hiện nay các nước áp dụng việc đối
chiếu cố định: Sở giao dịch chứng khoán sẽ tiến hành bù trừ trên cơ sở nội
dung lệnh của các công ty chứng khoán chuyển vào hệ thống. Những sai sót
của công ty chứng khoán sẽ do công ty chứng khoán tự sửa chữa. Việc bù trừ
các kết quả giao dịch kết thúc bằng việc in ra các chứng từ thanh toán.
Chứng từ này được gửi cho công ty chứng khoán. Nó là cơ sở để thực hiện
thanh toán và giao chứng khoán.
Bước 5: Thanh toán và giao hàng.
Đến ngày thanh toán, người mua sẽ giao tiền thông qua ngân hàng chỉ định
thanh toán; người bán sẽ giao chứng khoán thông qua hình thức chuyển khoản tại
trung tâm lưu kí chứng khoán. Sau khi hoàn tất các thủ tục tại Sở, công ty sẽ thanh
toán tiền và chứng khoán cho khách hàng thông qua hệ thống tài khoản khách hàng
mở tại công ty chứng khoán.
1.2.3.2. Hoạt động tự doanh
Tự doanh là việc các công ty chứng khoán tự tiến hành các giao dịch mua,
bán chứng khoán cho mình. Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán được
13
thực hiện thông qua cơ chế giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán hoạt thị trường
OTC. Mục đích của hoạt động tự doanh là nhằm thu lợi nhuận cho chính công ty
thông qua hoạt động mua, bán chứng khoán với khách hàng. Nghiệp vụ này hoạt
động song song với nghiệp vụ môi giới, vừa phục vụ lệnh giao dịch của khách hàng
đồng thời cũng phục vụ chính mình, vì vậy trong quá trình hoạt động có thể dẫn tới
xung đột lợi ích giữa thực hiện giao dịch cho khách hàng và cho bản thân công ty.
Do đó luật pháp các nước đều yêu cầu tách biệt rõ ràng giữa các nghiệp vụ môi giới
và tự doanh, công ty chứng khoán phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước
khi thực hiện lệnh của mình.
Nhà giao dịch chịu lãi hay lỗ tuỳ thuộc vào chênh lệch giá mua và bán chứng
khoán. Hoạt động buôn bán chứng khoán có thể là:
Giao dịch gián tiếp: Công ty chứng khoán đặt lệnh mua và bán của mình trên Sở
giao dịch, lệnh của họ được xác định đối với bất kì khách hàng nào không xác định
trước.
Giao dịch trực tiếp: Là giao dịch giữa hai công ty chứng khoán hay giữa công ty
chứng khoán với khách hàng thông qua thương lượng. Đối tượng của giao dịch trực
tiếp thường là các trái phiếu và cổ phiếu giao dịch ở thị trường OTC.
Thông thường các công ty chứng khoán phải dành một tỉ lệ % nhất định cho hoạt
động bình ổn thị trường (ở Mỹ luật qui định là 60%). Các công ty có nghĩa vụ mua
vào (khi giá chứng khoán giảm) để giữ giá và phải bán ra khi giá chứng khoán lên
để kìm giá chứng khoán.
Trong hoạt động tự doanh, công ty chứng khoán kinh doanh bằng chính
nguồn vốn của công ty, tự ra quyết định và thực hiện lệnh mua bán chứng khoán. Vì
vậy, công ty chứng khoán đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn và đội ngũ nhân viên có
trình độ chuyên môn khả năng phân tích và đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý, đặc
biệt trong trường hợp đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường.
1.2.3.3. Hoạt động bảo lãnh phát hành
Để thực hiện thành công các đợt chào bán chứng khoán ra công chúng đòi
hỏi tổ chức phát hành phải cần đến các công ty chứng khoán tư vấn cho đợt phát
14
hành và thực hiện bảo lãnh, phân phối chứng khoán ra công chúng. Đây chính là
nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của các công ty chứng khoán và là nghiệp vụ chiếm tỷ
lệ doanh thu khá cao trong tổng doanh thu của công ty chứng khoán.
Bảo lãnh phát hành chính là việc công ty chứng khoán có chức năng bảo lãnh
giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng, tổ chức việc
phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau
khi phát hành.
Bản chất bảo lãnh.
Bảo lãnh phát hành là việc hỗ trợ đơn vị phát hành huy động vốn bằng cách
bán chứng khoán trên thị trường. Có ba hình thức bảo lãnh phát hành mà thế giới
thường áp dụng:
Một là, bảo lãnh chắc chắn: công ty bảo lãnh phát hành nhận mua toàn bộ số chứng
khoán trong đợt phát hành của công ty phát hành và sau đó sẽ bán ra công chúng.
Giá mua của công ty bảo lãnh là giá đã được ấn định, thường là thấp hơn giá thị
trường. Giá bán của công ty bảo lãnh là giá thị trường. Đây là hình thức công ty bảo
lãnh hoạt động cho chính họ và sẵn sàng chịu mọi rủi ro.
Hai là, bảo lãnh cố gắng tối đa: là hình thức mà công ty bảo lãnh phát hành hứa sẽ
cố gắng tối đa để bán hết số chứng khoán cần phát hành cho công ty phát hành. Nếu
không bán hết, công ty bảo lãnh sẽ trả lại số chứng khoán không bán được cho công
ty phát hành. Người bảo lãnh được hưởng số hoa hồng trên số chứng khoán bán
được.
Ba là, bảo lãnh bảo đảm tất cả hoặc không: trường hợp này được áp dụng khi công
ty phát hành chứng khoán cần một số vốn nhất định. Nếu huy động được đủ số vốn
đó thì thực hiện phát hành, còn không huy động đủ thì sẽ bị huỷ bỏ. Ví dụ, một
công ty cố gắng bán toàn bộ 100.000.000$ cổ phiếu nó yêu cầu công ty chứng
khoán phải bán tối thiểu 60% giá trị của đợt phát hành, tức là công ty phải nhận
được lượng tiền bán tối thiểu là 60.000.000 $ nếu không toàn bộ đợt phát hành sẽ bị
loại bỏ.
Một số khâu quan trọng trong quy trình bảo lãnh .
15
+ Lập nghiệp đoàn bảo lãnh.
Khi số số chứng khoán phát hành vượt quá khả năng bảo lãnh của một công ty
chứng khoán thì một nghiệp đoàn bao gồm một số công ty chứng khoán và các tổ
chức tài chính sẽ được thành lập.
Nghiệp đoàn này có ý nghĩa phân tán rủi ro trong hình thức bảo lãnh chắc
chắn. Trong nghiệp đoàn có một công ty bảo lãnh chính, thường là người khởi đầu
cho cuộc giao dịch này, đứng ra ký kết và giải quyết các giấy tờ với công ty phát
hành. Nó quyết định công ty chứng khoán nào được mời tham gia nghiệp đoàn và sẽ
trả chi phí bảo lãnh cho các công ty khác trong nghiệp đoàn.
Nhóm bán:
Để việc bán nhanh hơn, nghiệp đoàn bảo lãnh có thể tổ chức thêm một
"nhóm bán". Nhóm này bao gồm một số công ty không nằm trong nghiệp đoàn bảo
lãnh, họ chỉ giúp bán chứng khoán mà không phải chịu trách nhiệm về số chứng
khoán không bán được. Do vậy, thù lao cho họ ít hơn các thành viên trong nghiệp
đoàn bảo lãnh.
+ Phân tích, định giá chứng khoán.
Định giá cho cổ phiếu rất phức tạp. ở đây bắt gặp vấn đề nan giải: một mặt,
người phát hành cổ phiếu muốn nhận được càng nhiều tiền càng tốt từ đợt phát hành
này; mặt khác người quản lý muốn định giá sao cho có thể bán được và bán càng
nhanh càng tốt. Nếu giá cao quá công chúng sẽ không mua, nếu giá thấp quá thì giá
chứng khoán sẽ mau chóng chuyển lên cao hơn ở thị trường thứ cấp và người phát
hành sẽ chịu thiệt. Thông thường, việc định giá cổ phiếu căn cứ vào nhiều yếu tố:
lợi nhuận của công ty, dự kiến lợi tức cổ phần, số lượng cổ phiếu chào bán, tỉ lệ giá
cả - lợi tức so với những công ty tương tự, tình hình thị trường lúc chào bán...
Đối với trái phiếu, việc định giá đơn giản hơn vì trên thị trường đã có sẵn lãi suất
chuẩn và yết giá của những người mua, bán chứng khoán cho những loại trái phiếu
tương tự.
+ Ký hợp đồng bảo lãnh.
Sau khi thành lập nghiệp đoàn và tiến hành một số công việc như phân tích định giá
16
chứng khoán, chuẩn bị cho đợt phân phối chứng khoán ..., nghiệp đoàn bảo lãnh sẽ
ký một số hợp đồng với công ty phát hành trong đó xác định:
Phương thức bảo lãnh.
Phương thức thanh toán.
Khối lượng bảo lãnh phát hành.
+ Đăng kí phát hành chứng khoán.
Sau khi ký hợp đồng bảo lãnh, nghiệp đoàn bảo lãnh phải trình lên cơ quan quản lý
đơn xin đăng kí phát hành cùng một bản cáo bạch thị trường có đầy đủ chữ kí của
công ty phát hành, công ty luật, công ty bảo lãnh. Bản cáo bạch của công ty phát
hành trình bày tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh và kế hoạch sử dụng tiền
thu được từ việc phát hành nhằm giúp công chúng đánh giá và đưa ra quyết định
mua chứng khoán.
+ Phân phối chứng khoán trên cơ sở phiếu đăng kí.
Sau khi tiến hành các thủ tục cần thiết như phân phát bản cáo bạch và phiếu đăng kí
mua chứng khoán và đợi khi đăng kí phát hành chứng khoán có hiệu lực, công ty
chứng khoán hoặc nghiệp đoàn bảo lãnh sẽ tiến hành phân phối chứng khoán.
Phân phối chứng khoán ra công chúng có thể được thực hiện dưới các hình thức:
Bán riêng cho các tổ chức đầu tư tập thể (như các quĩ đầu tư, quĩ bảo hiểm,
quĩ hưu trí...).
Bán trực tiếp cho các cổ đông hiện thời hay những nhà đầu tư có quan hệ với tổ
chức phát hành.
Bán ra công chúng.
+ Thanh toán
Đến đúng ngày theo hợp đồng, công ty bảo lãnh phát hành phải giao tiền bán
chứng khoán cho công ty phát hành. Số tiền thanh toán là giá trị chứng khoán phát
hành trừ đi thù lao cho công ty bảo lãnh.
Thù lao cho công ty bảo lãnh có thể là khoản phí (đối với hình thức bảo lãnh
chắc chắn) hoặc hoa hồng (đối với các hình thức bảo lãnh khác).
Mức phí bảo lãnh tuỳ thuộc vào tính chất của đợt phát hành, tình hình thị trường và
17
do hai bên thoả thuận. Nếu là phát hành lần đầu thì phí bảo lãnh cao hơn lần phát
hành bổ sung. Đối với trái phiếu phí và hoa hồng còn tuỳ thuộc vào lãi suất trái
phiếu (lãi suất cao sẽ dễ bán, chi phi sẽ thấp và ngược lại).
Hoa hồng: là tỉ lệ (%) cố định đối với từng loại chứng khoán nhất định. Việc
tính toán và phân bổ hoa hồng do các thành viên trong nghiệp đoàn thương lượng
với nhau.
Phí bảo lãnh: là chênh lệch giữa giá bán chứng khoán trên thị trường và số
tiền công ty phát hành nhận được.
1.2.3.4. Hoạt động tư vấn đầu tư
Hoạt động tư vấn là việc người tư vấn sử dụng kiến thức của mình để đưa ra
các lời khuyên, phân tích tình huống và có thể thực hiện một số công việc dịch vụ
khác liên quan đến phát hành, đầu tư và cơ cấu tài chính cho khách hàng.
Trên cơ sở những lời khuyên của nhà tư vấn, khách hàng sẽ đưa ra quyết
định đầu tư cho chính mình, những lời khuyên đó có thể giúp khách hàng thu về
những khoản lợi nhuận lớn hoặc cũng có thể thua lỗ, thâm chí là phá sản; đồng thời
nhà tư vấn có thể thu về một khoản phí, đó là khoản phí về dịch vụ tư vấn, bất kể
việc tư vấn đó có mang lại hiệu quả trong đầu tư của khách hàng hay không. Do đặc
điểm này mà hoạt động tư vấn cần phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Các nhà tư vấn đòi hỏi phải có tính trung thực và trách nhiệm đối với
những hành động tư vấn của mình. Mọi thông tin tư vấn của họ sẽ ảnh hưởng đến
quyết định đầu tư của khách hàng, do vậy những thông tin mà nhà tư vấn đưa ra
phải chính xác, trung thực để giúp khách hàng có thể đưa ra quyết định đầu tư đúng
đắn. Điều này đảm bảo cho hoạt động tư vấn trở nên có hiệu quả và tạo sự tin tưởng
từ phía khách hàng sử dụng dịch vụ tư vấn.
- Các nhà tư vấn không đưa ra một sự chắc chắn về giá cũng như giá trị của
chứng khoán mà mình đang tư vấn cho khách hàng. Điều này là bởi lẽ, giá của
chứng khoán có thể thay đổi một cách ngẫu nhiên và không ai có thể chắc chắn rằng
giá chứng khoán có thể thay đổi theo chiều hướng nào trong những phiên giao dịch
tiếp theo. Tất cả mọi người đều chỉ đưa ra được những dự đoán về sự thay đổi của
18
giá chứng khoán, do vậy khi thực hiện tư vấn cho các khách hàng, các nhà tư vấn
không thể đảm bảo chắc chắn về giá của chứng khoán, họ chỉ là những người đưa ra
các thông tin, những lời khuyên sau đó khách hàng sẽ là người đưa ra quyết định
đầu tư cuối cùng.
-Trong khi tư vấn cho khách hàng, nhà tư vấn cần phải đưa ra những rủi ro
mà nhà đầu tư có thể sẽ gặp phải khi quyết định đầu tư vào một cổ phiếu nhất định.
Nguyên tắc này giúp cho hoạt động tư vấn trở nên có hiệu quả hơn và đồng thời
cũng giúp khách hàng có được những quyết định đầu tư đúng đắn.
-Trong khi tư vấn cho khách hàng, nhà tư vấn cần phải đưa ra những rủi ro
mà nhà đầu tư có thể sẽ gặp phải khi quyết định đầu tư vào một cổ phiếu nhất định.
Nguyên tắc này giúp cho hoạt động tư vấn trở nên có hiệu quả hơn và đồng thời
cũng giúp khách hàng có được những quyết định đầu tư đúng đắn.
Việc khách hàng lựa chọn đầu tư như thế nào phải do khách hàng tự quyết
định, người tư vấn không được dụ dỗ hay mời chào khách hàng mua hay bán một
loại chứng khoán cụ thể nào đó. Hơn nữa, những thông tin tư vấn mà nhà tư vấn
đưa ra phải xuất phát từ những thông tin cótính khách quan và có độ tin cậy cao,
trên cơ sở đó đưa ra những phân tích, tổng hợp một cách khoa học, logic các vấn đề
nghiên cứu.
1.2.3.5. Tư vấn và đầu tư chứng khoán
Tư vấn và đầu tư chứng khoán là quá trình phân tích các cổ phiếu và đưa ra
các lời khuyên liên quan đến chứng khoán, phân tích các tình huống và có thể thực
hiện một số công việc liên quan đến phát hành đầu tư và cơ cấu lại nguồn tài chính
cho khách hàng.
Trong hoạt động tư vấn, công ty chứng khoán cung cấp thông tin, cách thức
đầu tư và loại chứng khoán nên đầu tư đối với từng đối tượng khách hàng của mình.
Hoạt động này đòi hỏi người môi giới phải chuyên nghiệp và có nhiều kiến thức, kỹ
năng, chuyên môn nghiệp vụ cũng như kinh nghiệm. Mặt khác, tính trung thực của
công ty chứng khoán có tầm quan trọng rất lớn trong việc thu hút khách hàng.
Thông thường hoạt động tư vấn đầu tư luôn đi kèm với các hoạt động khác như lưu
19
ký chứng khoán, môi giới, bảo lãnh phát hành.
1.2.3.7. Các hoạt động phụ trợ
Lưu ký chứng khoán
Là việc bảo quản, lưu trữ các chứng khoán của khách hàng thông qua các tài
khoản lưu ký chứng khoán tại công ty. Đây là quy định bắt buộc trong giao dịch
chứng khoán bởi vì giao dịch chứng khoán trên thị trường tập trung là hình thức
giao dịch ghi sổ, khách hàng phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại công ty
chứng khoán (nếu chứng khoán phát hành dưới hình thức ghi sổ) hoặc ký gửi các
chứng khoán (nếu chứng khoán phát hành dưới hình thức chứng chỉ vật chất). Khi
thực hiện dịch vụ lưu ký chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán sẽ phải
thu phí lưu ký chứng khoán như phí chuyển nhượng chứng khoán, phí gửi chứng
khoán, phí rút chứng khoán.
Quản lý thu nhập của khách hàng (quản lý tổ chức)
Xuất phát từ việc lưu ký chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán
sẽ theo dõi tình hình thu lãi, trả cổ tức của chứng khoán được thường xuyên và là
người đứng ra làm dịch vụ nhận hộ và chi trả cổ tức cho khách hàng thông qua tài
khoản giao dịch của khách hàng.
Tín dụng (mua bán chịu)
Khách hàng có ý định mua bán chứng khoán nhưng không đủ tiền thanh
toán, công ty chứng khoán sẽ mua bán chứng khoán qua thị trường giao dịch mua
bán chịu. Thị trường này mang tính chất như một thị trường giao dịch mua bằng
tiền mặt, mà có thể được hiểu là giao dịch kỳ hạn. Mua bán chịu là việc ngăn chặn
việc lên giá chứng khoán trong tương lai và giúp cho việc lưu hành chứng khoán
được dễ dàng hơn thông qua việc hỗ trợ giao dịch thị trường bằng tiền mặt.
Đối với các thị trường chứng khoán phát triển, bên cạnh nghiệp vụ môi giới
chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng, các công ty chứng khoán còn
triển khai dịch vụ cho vay chứng khoán để khách hàng thực hiện bán khống chứng
khoán hoặc cho vay để khách hàng thực hiện mua ký quỹ.
Cho vay ký quỹ là hình thức cấp tín dụng của công ty chứng khoán thực hiện
20
cho khách hàng của mình để họ mua chứng khoán và sử dụng chứng khoán đó làm
vật thế chấp cho khoản vay đó. Khách hàng chỉ cần ký quỹ một phần số còn lại sẽ
do công ty chứng khoán ứng trước thanh toán. Đến hạn thanh toán, khách hàng phải
hoàn trả số vốn gốc đã vay cùng với khoản lãi cho công ty chứng khoán. Trường
hợp khách hàng không hoàn trả số nợ thì công ty sẽ phát mãi số chứng khoán đó để
thu hồi nợ.
Quản lý quỹ
Thị trường chứng khoán ở một số nước, pháp luật về thị trường chứng khoán
còn cho phép công ty chứng khoán được thực hiện quản lý quỹ đầu tư. Theo đó,
công ty chứng khoán cử đại diện của mình để quản lý quỹ và sử dụng vốn và tài sản
của quỹ đầu tư để đầu tư chứng khoán. Công ty chứng khoán được phép thu phí
quản lý quỹ đầu tư.
Quản lý danh mục đầu tư
Quản lý danh mục đầu tư là hoạt động quản lý nguồn tài sản ủy thác của nhà
đầu tư để đầu tư vào chứng khoán thông qua danh mục đầu tư nhằm sinh lợi cho
khách hàng trên cơ sở tăng lợi nhuận và bảo toàn vốn cho khách hàng. Quản lý danh
mục đầu tư là một dạng nghiệp vụ tổng hợp kèm theo đầu tư. Khách hàng ủy thác
tiền cho công ty chứng khoán thay mặt mình quyết định đầu tư theo một chiến lược
đã định trước hay những thỏa thuận mà khách hàng đã yêu cầu và chấp thuận.
Để thực hiện hoạt động quản lý danh mục đầu tư, công ty chứng khoán và
khách hàng phải ký một hợp đồng quản lý. Hợp đồng quản lý phải quy định rõ các
điều khoản cơ bản, số tiền và thời hạn khách hàng ủy thác cho công ty, mục tiêu đầu
tư, quy trình đi đến quyết định đầu tư, giới hạn quyền hạn và trách nhiệm công ty và
chi phí quản lý mà công ty phải thu.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có những phát sinh nào ngoài hợp
đồng thì công ty phải xin ý kiến bằng văn bản của khách hàng và phải thực hiện
theo đúng quy định của khách hàng. Ngoài ra công ty phải tác rời hoạt động này với
hoạt động môi giới và hoạt động tự doanh, tránh sử dụng vốn sai mục đích để kiếm
21
lợi cho cá nhân.
1.4. Tổng quan về hoạt động môi giới chứng khoán
1.4.1. Khái niệm môi giới chứng khoán
Theo khoản 20, Điều 6 Luật chứng khoán sử đổi năm 2010 quy định: "Môi
giới chứng khoán là việc làm trung gian thực hiện mua, bán chứng khoán cho khách
hàng." Môi giới chứng khoán (MGCK) là người đại diện, bảo vệ quyền lợi cho
khách hàng, có thể là tổ chức, Cty hay cá nhân, thông qua việc tư vấn, thực hiện các
giao dịch. Vì vậy, công việc của người MGCK bao gồm thu thập và thẩm định
thông tin về thị trường cổ phiếu trong hoặc ngoài nước, chứng khoán và trái phiếu
chính phủ; trên cơ sở đó đưa ra lời khuyên thích hợp cho khách hàng...
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua, bán chứng
khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Theo đó, công ty chứng khoán đại diện
cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại SGDCK hoặc thị
trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch
của mình.
Thông qua hoạt động môi giới, công ty chứng khoán sẽ chuyển đến khách
hàng các sản phẩm, dịch vụ tư vấn đầu tưvà kết nối giữa nhà đầu tư bán chứng
khoán với nhà đầu tư mua chứng khoán.Và trong những trường hợp nhất định, hoạt
động môi giới sẽ trở thành người bạn, người chia sẻ những lo âu, căng thẳng và đưa
ra những lời động viên kịp thời cho nhà đầu tư, giúp nhà đầu tư có những quyết
định tỉnh táo.
Như vậy, môi giới chứng khoán được hiểu là hoạt động của công ty chứng
khoán và của nhân viên môi giới trong sự tương quan chặt chẽ với nhau và với một
đối tác chung là khách hàng – nhà đầu tư, để tác động vào sự vận hành và sự phát
triển của thị trường chứng khoán. Ví vậy, có thể nói rằng "nghiệp vụ môi giới là
hoat động đại diện mua và bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng".
Ở đây, chúng ta sẽ xem xét hoạt động môi giới là một giao dịch kinh doanh
của một công ty chứng khoán tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại sở
giao dịch chứng khoán hay trên thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu
22
trách nhiệm về kết quả khi đưa ra quyết định giao dịch đó.
1.4.2. Phân loại môi giới chứng khoán
Khách hàng liên quan dịch vụ chứng khoán gồm đối tượng là cá nhân, DN
vừa và nhỏ, cụ thể:
- Đối với khách hàng cá nhân:
Khách hàng VIP: Đây là khách hàng có thu nhập cao, mang lại doanh thu và thu
nhập lớn trong hoạt động dịch vụ chứng khoán của CTCK. Nhóm khách hàng này
có nhu cầu về các dịch vụ đa dạng, chất lượng cao. Do vậy, về chính sách dịch vụ,
cần phải tạo ra những dịch vụ chứng khoán theo yêu cầu của khách hàng. Đồng
thời, những dịch vụ này phải mang lại sự hài lòng cao nhất cho khách hàng. Về
chính sách giá, đối tượng khách hàng này không cạnh tranh bằng giá mà cạnh tranh
bằng chất lượng và các thuộc tính khác biệt của dịch vụ chứng khoán. Về kênh phân
phối, tại điểm giao dịch tại CTCK, phải có phòng giao dịch riêng, sẵn sàng phục vụ
khi khách hàng yêu cầu. Ngoài ra, có thể phân phối qua các kênh hiện đại như
internet, Zalo, facebook.
Nhóm khách hàng cá nhân: Đây là nhóm khách hàng quan trọng trong hoạt động
cung cấp dịch vụ của CTCK, chiếm hơn 90% số lượng khách hàng và có khả năng
sinh lời. Đây cũng là nhóm khách hàng tiềm năng chuyển lên nhóm VIP. Nhóm
khách hàng này cũng phải tạo ra các dịch vụ có chất lượng cao nhằm đạt được sự
hài lòng của khách hàng. Do vậy, về chính sách giá, nhóm đối tượng này cạnh trạnh
bằng giá, sử dụng chính sách giá như một công cụ cạnh tranh (đưa ra mức giá thấp
so với mức giá dịch vụ cùng loại của đối thủ cạnh tranh). Về kênh phân phối, nếu
khách hàng cyêu cầu, có thể thực hiện phân phối qua các kênh hiện đại.
- Đối với khách hàng là DN nhỏ và vừa: Số lượng DN này ngày càng phát triển và
không ngừng gia tăng, họ sẽ trở thành nguồn khách hàng tiềm năng khi cần cung
cấp các dịch vụ sắp xếp tài chính, mua bán và sáp nhập, hỗ trợ tài chính…
Ba là, mở rộng các kênh phân phối. Hiện nay, đa số các hội sở chính, chi nhánh và
phòng giao dịch của CTCK phân bổ rải rác tại các thành phố lớn. Do vậy, các
CTCK cần tăng cường mở rộng mạng lưới các chi nhánh, phòng giao dịch, mở các
trung tâm liên hệ giữa CTCK với khách hàng, có như vậy mới có thể phục vụ tốt
23
mọi đối tượng khách hàng.
Có thể phân chia môi giới chứng khoán thành các loại như sau:
Trên thị trƣờng chứng khoán tập trung
Thị trường tập trung là thị trường mà việc giao dịch mua bán chứng khoán
được thực hiện có tổ chức và tập trung tại một nơi nhất định.
Sở giao dịch được tổ chức dưới hình thức một công ty cổ phần. Sở giao dịch cung
cấp cho những người mua bán chứng khoán các phương tiện và dịch vụ cần thiết để
tiến hành giao dịch như: dịch vụ thanh toán, lưu ký chứng khoán, hệ thống máy tính
nối mạng, hệ thống bảng giá điện tử để yết giá chứng khoán, hệ thống ghép lệnh
mua và bán chứng khoán v.v....
Hoạt động mua bán chứng khoán tại Sở giao dịch bắt buộc phải thông qua các
trung gian môi giới gọi là các nhà môi giới chứng khoán (brokers). Các nhà môi giới
muốn hoạt động tại Sở giao dịch phải làm thủ tục đăng ký để có chỗ trong Sở.
Những người mua và bán chứng khoán sẽ thông qua những nhà môi giới để đưa ra các
lệnh mua và bán chứng khoán. Các nhà môi giới sau khi nhận lệnh sẽ đến gặp nhau tại
một nơi ở trung tâm của Sở giao dịch gọi là Sàn giao dịch đến tiến hành đàm phán.
Ngày nay, do sự phát triển của công nghệ máy tính, nhiều Sở giao dịch đã thay việc
đàm phán trực tiếp bằng một hệ thống ghép lệnh tự động, tuy vậy hình thức đàm phán
trực tiếp vẫn được duy trì tại nhiều Sở giao dịch nổi tiếng trên thế giới.
Không phải tất cả các loại chứng khoán đều được mua bán tại Sở giao dịch,
mà chỉ những chứng khoán đã được đăng ký yết giá. Để chứng khoán do một công
ty phát hành được đăng ký yết giá, công ty đó phải thoả mãn các điều kiện cần thiết
về qui mô vốn, về số lượng chứng khoán đã phát hành, về hiệu quả kinh doanh
trong thời gian gần đây v.v.... Sau khi được Sở giao dịch chấp nhận, chứng khoán
được đăng ký vào danh bạ của Sở giao dịch chứng khoán và thường xuyên được
niêm yết giá trên Sở giao dịch.
Trên thị trƣờng chứng khoán phi tập trung (OTC)
Thị trường OTC là thị trường không có trung tâm giao dịch chứng khoán tập
trung, đó là một mạng lưới các nhà môi giới và tự doanh chứng khoán mua bán với
nhau và với các nhà đầu tư, các hoạt động giao dịch của thị trường OTC được diễn
24
ra tại các quầy (sàn giao dịch ) của các ngân hàng và các công ty chứng khoán .
Đặc điểm quan trọng nhất của thị trường chứng khoán OTC để phân biệt với
thị trường chứng khoán tập trung ( tại các Sở giao dịch chứng khoán ) là cơ chế lập
giá bằng hình thức thương lượng và thoả thuận song phương giữa người bán và
người mua là chủ yếu, còn hình thức xác lập giá bằng đấu lệnh chỉ được áp dụng
hạn chế và phần lớn là các lệnh nhỏ. Thời kỳ ban đầu của thị trường, việc thương
lượng giá theo thoả thuận trực tiếp – “ mặt đối mặt” song cho đến nay với sự phát
triển của công nghệ thông tin, việc thương lượng có thể được thực hiện qua diện
thoại và hệ thống mạng máy tính điện tử diện rộng.
Thị trường OTC đóng vai trò của một thị trường thứ cấp, tức là thực hiện vai
trò điều hoà, lưu thông các nguồn vốn, đảm bảo chuyển hoá các nguồn vốn ngắn
hạn thành dài hạn dể đầu tư phát triển kinh tế.
Quá trình phát triển của thị trường OTC là quá trình phát triển từ hình thái thị
trường tự do, không có tổ chức đến thị trường có tổ chức có sự quản lý ccủa Nhà
nước hoặc của các tổ chức tự quản và được phát triển từ hình thức giao dịch truyền
thống ,thủ công sang hình thức giao dịch điện tử hiện đại. Hiện nay, thị trường OTC
được coi là thị trường chứng khoán bậc cao , có mức dộ tự động hoá cao độ.
1.4.3. Vai trò của hoạt động môi giới chứng khoán
Có thể nói, môi giới chứng khoán là hoạt động hạt nhân của thị trường chứng
khoán nên vai trò của môi giới chứng khoán là rất quan trọng.
- Thứ nhất là phát triển sản phẩm và dịch vụ trên thị trường. Công ty chứng
khoán và các nhân viên môi giới của họ, khi thực hiện làm vai trò trung gian
giữa người mua ( nhà đầu tư) và người bán ( nhà phát hành), có thể nắm bắt
nhu cầu của khách hàng và phản ánh với người cung cấp hàng hóa và dịch
vụ, cung cấp ý tưởng thiết kế sản phẩm và dịch vụ theo yêu cầu của khách
hàng. Kết quả của quá trình đó là đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, phát
triển cơ cấu khách hàng, thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong
xã hội cho đầu tư và tăng trường.
- Thứ hai là giảm chi phí giao dịch: Khi mua bán bất kỳ một loại hàng hóa
25
nào, để tiến hành giao dịch thì người mua và người bán phải gặp nhau, xem
xét chất lượng hàng hóa và thỏa thuận giá cả. Trên thị trường chứng khoán
với đặc trưng là một thị trường của những sản phẩm và dịch vụ bậc cao, để
thẩm định chất lượng, giá cả của hàng hóa, người ra cần một khoản chi phí
khổng lồ để phục vụ cho việc thu nhập và xử lý thông tin, đào tạo kỹ năng
phân tích và tiến hành quy trình gaio dịch trên một thị trường đấu giá tập
trung. Những chi phí đó chỉ có các Công ty chứng khoản hoạt động chuyên
nghiệp trên quy mô lớn mới có khả năng trang trải. Mặt khác, một tổ chcs
trung gian chuyên nghiệp như vậy làm cầu nối cho các bên mua và bán gặp
nhau sẽ làm giảm đáng kể chi phí kiếm đối tác, chi phí soạn thảo và giám sát
thực thi hợp đồng. Như thế, vai trò của nghề môi giới chứng khoản là tiết
kiệm được chi phí giao dịch, xét trong từng giao dịch cụ thể cũng như trên
tổng thể thị trường. Nhờ đó, giúp nâng cao tính thanh khoản của thị trường.
- Thứ ba là góp phần hình thành nền văn hoá đầu tư. Hoạt động của người môi
giới chứng khoán khi thâm nhập sâu vào cộng đồng doanh nghiệp và người
đầu tư sẽ là một yếu tố quan trọng hình thành nền văn hoá đầu tư .Khi các
nhân viên môi giới tiếp cận và mang theo những sản phẩm tài chính phù hợp
với yêu cầu của khách hàng, hoạt động này lâu dần sẽ hình thành nên thói
quen đầu tư vào tài sản tài chính . Hơn nữa hoạt động này sẽ làm tăng thói
quen và các kỹ năng sử dụng dịch vụ đầu tư , mà phổ biến là dịch vụ môi
giới chúng khoán . Cùng với đó là sự tăng cường hiểu biết môi trường pháp
lí và ý thức tuân thủ pháp luật vì hoạt động môi giới chứng khoán là một nơi
phát sinh và bộc lộ những xung đột lợi ích giữa các bên tham gia thị trường
- Thứ tư là tăng chất lượng và hiệu quả của dịch vụ nhờ cạnh tranh
Để thành công trong nghề môi giới chứng khoán các công ty chứng khoán và
từng ngươi môi giới phải thu hút được khách hàng tìm đến , giữ chân khách
hàng và tăng cường khối tài sản mà khách hàng uỷ thác cho họ quản lý
.Điều này tạo ra sự cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán và từng người
môi giới chứng khoán với nhau .Chính vì vậy , góp phần không nhỏ làm
26
tăng chất lượng và hiệu quả của dịch vụ
- Thứ năm là hình thành những dịch vụ mới trong nền kinh tế, tạo thêm việc
làm và làm phong phú thêm môi trường đầu tư .Với phương châm là chủ
động tìm đến vơi khách hàng,cung cấp những dịch vụ tài chính tốt nhất ,nên
công ty chứng khoán nào cũng có lực lượng môi giới đông đảo .Ví dụ như
công ty Merrill Lynch ở Mỹ có tới 13.000 nhân viên môi giới hay những
công ty chứng khoán nhỏ khác của Mỹ cũng có không dưới 1.000 nhân viên
môi giới .Có thể nói,phát triển dịch vụ môi giới chứng khoán đã góp phần ra
nhiều việc làm mới cho nền kinh tế và cũng làm phong phú thêm môi trường
kinh doanh
1.3.3.1. Đối với nhà đầu tư
Trên các thị trường khác, để tiến hành giao dịch người mua và người bán phái
có cơ hội để gặp nhau để thẩm tra chất lượng hàng hóa và thỏa thuận giá cả. Và để thực
hiện được công việc này nhà môi giới phải bỏ ra một khoản chi phí tùy vào điều kiện
thực tế. Tuy nhiên trên thị trường chứng khoán thì khoản chi phí đó là một con số hết
sức khổng lồ về thu thập xử lý thông tin, đào tạo kỹ năng phân tích và tiến hành giao
dịch trên một thị trường đấu giá tập trung nhưng hiệu quả của giao dịch là không chắc
chắn và rủi ro cao. Sự có mặt của trung gian tài chính và sự chuyên môn hóa làm cầu
nối cho bên mua và bên bán gặp nhau sẽ làm giảm đáng kể về chi phí. Như vậy, vai trò
môi giới chứng khoán tiết kiệm chi phí giao dịch trên từng khâu và trên toàn bộ tổng
thể thị trường giúp nâng cao tính thanh khoản của thị trường.
Công ty chứng khoán thông qua các nhân viên môi giới cung cấp cho khách
hàng các báo cáo và khuyến nghị đầu tư. Mặc dù tư vấn đầu tư có thể là một nghiệp
vụ riêng, với những yêu cầu về pháp lý và nghiệp vụ riêng song trong khuân khổ
hoạt động môi giới chứng khoán với tư cách là một nguồn cung cấp dịch vụ đầy đủ
khả năng vấn là rất đáng kể. Nhà môi giới sử dụng những thông tin phân tích từ bộ
phần nghiên cứu của công ty cung cấp cho khách hàng theo yêu cầu. Hàng ngày,
người môi giới tiếp cận với mạng lưới thông tin điện tử cung cấp thông tin liên tục
các thông tin về tài chính về lãi suất, các thông tin kinh tế và thông tin thị trường. Ở
27
các thị trường phát triển, người môi giới luôn là người nhận được các thông tin mới
nhất từ các thị trường khắp nơi trên thế giới liên quan đến cổ phiếu của khách hàng.
Nếu không có những nhà môi giới người đầu tư sẽ phụ thuộc rất lớn vào các báo
cáo thường niên, báo cáo hàng quý về các cổ phiếu mà mình nắm giữ, đôi khi thông
tin có thể chậm chễ hoặc không chính xác.
Cũng nhờ nguồn thông tin thu thập và được xử lý công phu và tốn kém này,
nhà tư vấn có đủ kiến thức và trở thành nhà tư vấn riêng cho khách hàng. Khi thị
trường đã phát triển, hàng hoá phong phú và đa dạng, những chứng khoán phái sinh
là công cụ đem đến cho khách hàng các sản phẩm được cải thiện và khi đó vai trò
của nhà môi giới ngày càng quan trọng. Ngoài việc đề xuất cho khách hàng các
chứng khoán và dịch vụ đơn thuần, nhà môi giới còn giới thiệu cho khách hàng các
trái phiếu cổ phiếu mới phát hành, chứng chỉ quỹ đầu tư và các công cụ khác quan
trọng hơn đề xuất các giải pháp kết hợp những chứng khoán đơn lẻ trong một danh
mục đầu tư để có thể giảm thiểu rủi ro, tối đa hoá lợi nhuận cho khách hàng.
Như vậy, mặc dù môi giới chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán là hai
nghiệp vụ cụ thể tách rời nhau theo nghĩa chúng được cấp chứng chỉ hành nghề
riêng biệt, song trong hoạt động môi giới chứng khoán hàm lượng tư vấn đầu tư là
khá cao.
Người đầu tư hy vọng vào những người môi giới chứng khoán làm cho họ
các công việc sau :
- Cho họ biết khi nào cần mua chứng khoán.
- Cho họ biết khi nào cần bán chứng khoán
- Cho họ biết những gì đang diễn ra trên thị trường
Để giúp khách hàng đưa ra các quyết định đầu tư, nhà môi giới phải tiến
hành xem xét các yếu tố như : chỉ số giá/thu nhập (chỉ số P/E), những hình mẫu về
tình hình thu nhập và giá, tình trạng chung về nhóm ngành, cổ phiếu và tình trạng
tổng thể của thị trường. Với những thông tin có được, có thể nói những khuyến nghị
của nhà môi giới là lợi ích vô cùng có giá đối với khách hàng.
Từ các biểu đồ, các báo cáo tài chính và các số liệu nghiên cứu nhà môi giới
28
phải quyết định những khoản đầu tư nào phù hợp nhất cho từng khách hàng của
mình. Một nhà môi giới được xem là môi giới giỏi khi người đó có khả năng biến
các thông tin thành các khuyến nghị đầu tư một cách hợp lý cho từng mục tiêu cụ
thể của khách hàng của mình. Mặt khác, người môi giới không chỉ là người đưa ra
các lời khuyên về cách thức phân bổ tai sản để đáp ứng mục tiêu tài chính; hơn nữa
tùy từng lúc nhà môi giới có thể là người bạn tin cậy, nhà tâm lý lắng nghe những
câu hỏi liên quan đến tình trạng tài chính của khách hàng trong một chừng mực có
thể đưa ra các lời khuyên chính đáng. Đối với khách hàng ngoài nhu cầu được tư
vấn về tài chính, những nhu cầu tâm lý liên quan đến vấn đề tài chính cũng quan
trọng không kém, đôi khi họ gọi điện cho nhà môi giới chỉ là để chia sẻ, giải tỏa
những căng thẳng về tâm lý. Công ty có hoạt động môi giới tốt là Công ty thể hiện
sự chuyên nghiệp và có đạo đức kinh doanh Liên kết chủ đầu tư uy tín Đã bán nhiều
dự án thành công Công ty có tuổi đời lâu năm. có thể cung cấp cho các nhà đầu tư
những thông tin cần thiết, những ý tưởng đầu tư, những lời khuyên và giúp cho nhà
đầu tư thực hiện các giao dịch của mình theo cách có lợi nhất.
Cung cấp những sản phẩm và dịch vụ tài chính, giúp khách hàng thực hiện
được những giao dịch theo yêu cầu và vì lợi ích của họ.
Nhà môi giới nhận lệnh từ khách hàng và thực hiện giao dịch của họ. Quá
trình này gồm hàng loạt các công việc; nhận lệnh từ khách hàng, thực hiện lệnh giao
dịch của họ, xác định giao dịch và chuyển kết quả giao dịch cho khách hàng. Không
những vậy khi giao dịch được hoàn tất nhà môi giới phải tiếp tục theo dõi tài khoản
của khách hàng, đưa ra các khuyến cáo và cung cấp thông tin; theo dõi tài khoản để
nắm bắt những thay đổi tài chính và mức độ chấp nhận rủi ro của khách hàng để từ
đó đưa ra những khuyến cáo hay những chiến lược phù hợp.
1.3.3.2. Đối với công ty chứng khoán
Bất kỳ công ty chứng khoán nào cũng có đội ngũ nhân viên đông đảo. Hoạt
động của các nhân viên môi giới cũng đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho các công
ty chứng khoán. Các kết quả nghiên cứu cho thấy, ở những thị trường phát triển,
20% trong tổng số những nhà môi giới đã tạo ra 80% nguồn thu từ hoa hồng cho
29
ngành. Nguồn thu của người bán hàng gồm: hoa hồng, các khoản tín dụng bán hàng,
các khoản chênh lệch giá mua bán, các khoản chi phí cho các dịch vụ hoặc sản
phẩm đặc biệt, các khoản thu do nỗ lực bán hàng của họ.
Chính đội ngũ nhân viên này đã nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty,
thu hút khách hàng và đa dạng hóa sản phẩm của công ty với sự lao động nghiêm
túc để nâng cao kiến thức và phục vụ cho khách hàng.
Phát triển sản phẩm và dịch vụ trên thị trường
Công ty chứng khoán và các nhân viên môi giới của họ, khi thực hiện làm
vai trò trung gian giữa người mua (nhà đầu tư) và người bán (nhà phát hành), có thể
nắm bắt nhu cầu của khách hàng và phản ánh với người cung cấp hàng hóa và dịch
vụ, cung cấp những ý tưởng thiết kế sản phẩm và dịch vụ theo yêu cầu của khách
hàng. Kết quả của quá trình đó là đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, phát triển cơ
cấu khách hàng, thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội cho đầu
tư và tăng trưởng.
Giảm chi phí giao dịch
Khi mua bán bất kỳ một loại hàng hóa nào, để tiến hành giao dịch thì n gười
mua và người bán phải gặp nhau, xem xét chất lượng hàng hóa và thỏa thuận giá cả.
Trên thị trường chứng khoán với đặc trưng là một thị trường của những sản
phẩm và dịch vụ bậc cao, để thẩm định chất lượng, giá cả của hàng hóa, người ta
cần một khoản chi phí khổng lồ để phục vụ cho việc thu thập và xử lý thông tin, đào
tạo kỹ năng phân tích và tiến hành quy trình giao dịch trên một thị trường đấu giá
tập trung. Những chi phí đó chỉ có các công ty chứng khoán hoạt động chuyên
nghiệp trên quy mô lớn mới có khả năng trang trải. Mặt khác, một tổ chức trung
gian chuyên nghiệp như vậy làm cầu nối cho các bên mua và bán gặp nhau sẽ làm
giảm đáng kể chi phí tìm kiếm đối tác, chi phí soạn thảo và giám sát thực thi hợp
đồng. Như thế, vai trò của nghề môi giới chứng khoán là tiết kiệm được chi phí giao
dịch, xét trong từng giao dịch cụ thể cũng như trên tổng thể thị trường. Nhờ đó, giúp
nâng cao tính thanh khoản của thị trường.
Tăng chất lượng và hiệu quả của dịch vụ nhờ cạnh tranh
30
Để thành công trong nghề môi giới chứng khoán, các công ty chứng khoán
và từng người môi giới phải thu hút được khách hàng tìm đến, giữ chân khách hàng
và tăng cường khối tài sản mà khách hàng ủy thác cho họ quản lý. Điều này tạo ra
sự cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán và từng người môi giới chứng khoán
với nhau. Chính vì vậy, góp phần không nhỏ làm tăng chất lượng và hiệu quả của
dịch vụ.
1.4.4. Quy trình của hoạt động môi giới chứng khoán
Quy trình nghiệp vụ là các bước công việc mà bộ phận môi giới, các nhân
viên môi giới phải làm để thực hiện hoạt động môi giới. Thông thường, mỗi CTCK
có quy trình nghiệp vụ môi giới riêng phụ thuộc vào đặc điểm của từng công ty.
Tuy nhiên về nội dung cơ bản quy trình môi giới của các CTCK có sự giống nhau
nhất định. Quy trình môi giới chứng khoán của CTCK thường bao gồm các bước
sau:
(Nguồn : Tác giả tự tổng hợp)
Tìm kiếm khách hàng: Để thực hiện hoạt động môi giới hiệu quả CTCK nói
chung và các nhà môi giới nói riêng cần phải xác định các nhóm khách hàng mục tiêu
của mình. Đưa ra các chiến lược tìm kiếm khách hàng, phân định rõ nhiệm vụ và hiệu
qủa cần đạt được của từng bộ phận hay của từng nhân viên môi giới. Trong giai đoạn
này hoạt động marketing, quảng bá, tiếp thị đóng vai trò hết sức quan trọng. Những
hoạt động này nhằm vào những nhóm khách hàng mà công ty đã xác định.
Sàng lọc khach hàng, lựa chọn các nhóm khách hàng tiềm năng: Với
danh sách khách hàng, những thông tin sơ bộ mà bộ phận môi giới đã thu hút từ
hoạt động tìm kiếm ở trên, tùy theo nhu cầu đầu tư, khả năng tài chính, khả năng
chịu đựng rủi ro của từng đối tượng khách hàng mà môi giới tiến hành phân loại,
lựa chọn các khách hàng mục tiêu. Từ đó tìm cách tiếp xúc trao đỏi với họ. Công
31
việc này đòi hỏi rất nhiều thời gian và công sức, nó đòi hỏi người môi giới tính
kieenn nhẫn rất cao.
Tìm hiểu cụ thể nhu cầu, mục tiêu tài chính, khả năng chấp nhân rủi ro của
khách hàng: đây là giai đoạn đòi hỏi người môi giới cần có khả năng giao tiếp tốt,
cần vận dụng linh hoạt các kỹ năng nghề nghiệp của mình đặc biệt là khả năng khai
thác thông tin thì mới có thể thành công khi gặp gỡ khách hàng.
Thực hiện giới thiệu, khuyến nghị với khách hàng về các sản phẩm dịch
vụ phù hợp với mục tiêu và nhu cầu từng khách hàng: từ những thông tin thu thập
được, sử dụng kỹ năng truyền đạt thông tin, kỹ năng thuyết thục khách hàng nhân
viên môi giới tiến hành nghiên cứu và giới thiệu tới khách hàng những dịch vụ cung
cấp của công ty. Mỗi nhân viên môi giới cần phải để khách hàng giành được sự tin
tưởng của khách hàng thông qua sự chân thành của mình.
Cung cấp các dịch vụ cho khách hàng và đảm bảo các dịch vụ sau bán
hàng cho khách hàng: sau khi thu hút được khách hàng đến với mình, nhân viên
môi giới tiến hành mở tài khoản giao dịch, tư vấn hay đưa ra các lời khuyến nghị
khách mua bán chứng khoán, giới thiệu cho khách hàng các dịch vụ mà công ty
cung cấp để đáp ứng các nhu cầu đầu tư của kahcsh hàng. Tiếp theo, nhà môi giới
tiến hành theo dõi sự biến động của tài khoản khách hàng để đưa ra các lời khuyến
nghị kịp thời…
Bên cạnh những công việc trên, các nhân viên môi giới còn thực hiện các
công việc giao dịch, bao gồm:
- Nhận lệnh giao dịch cho khách hàng.
- Nhận, giao chứng khoán và tiền cho khách hàng kể cả cổ tức, tiền do mua
bán chứng khoán, lưu ký chứng khoán…
- Theo dõi hoạt động của tài khoản, xử lý kế toán cho tài khoản tiền mặt do
kế toán giao dịch đảm nhiệm như gửi, rút tiền, chuyền khoản tiền…
- Giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng, xử lý các khiếu nại.
- Nghiên cứu thị trường, phân tích, đưa ra các báo cáo khuyến nghị mua, bán
cung cấp dịch vụ phù hợp.
32
Các hoạt động phụ trợ này có thể do nhân viên môi giới đảm nhiệm hoặc
được phân bổ cho một số bộ phận khác cùng đảm nhiệm tùy theo quy mô hoạt động
của công ty.
Thu phí giao dịch: Sau khi cung cấp các dịch vụ cho khách hàng, các bên tham
gia sẽ thực hiện nghĩa vụ của mình, bên trả chứng khoán thực hiện giao chứng khoán,
bên phải trả tiền thực hiện việc chuyển tiền, lần lượt trên cơ sở kết quả bù trừ chứng
khoản và tiền. Để giảm rủi ro cho các đói tác tham gia giao dịch, việc thanh toán và thu
phí phải luôn đảm bảo theo nguyên tắc thỏa thuận đặt ra giữa hai bên.
Kết thúc giao dịch: Sau khi hoàn thành các bước, nhân viên xác nhận lại thu
mức phí giao dịch và kết thúc giao dịch
1.5. Phát triển hoạt động môi giới của công ty chứng khoán
Hoạt động môi giới phát triển khi mà hoạt động này mang lại những dịch vụ
ngày càng hoàn thiện hơn, chất lượng hơn và phù hợp với từng nhà đầu tư tham gia
trên thị trương chứng khoán, đồng thời dẫn đến sự phát triển thị trường chứng
khoán nói chung và Công ty chứng khoán nói riêng.
1.5.1. Nội dung của hoạt động môi giới chứng khoán
Thị trường chứng khoán là lĩnh vực không còn xa lạ ở Việt Nam nên muốn
thu hút được nhà đầu tư đến với thị trường cần phải nâng cao hiểu biết cho họ và
quan trọng hơn là tạo niềm tin nơi họ vào thị trường. Niềm tin của công chúng đầu
tư sẽ là yếu tố quyết định sự thành bại của thị trường, điều này đã khẳng định thêm
tính tất yếu khách quan cho hoạt động môi giới chứng khoán.
Hoạt động môi giới chứng khoán được hiểu là hoạt động mà công ty chứng
khoán làm trung gian thực hiện lệnh mua bán cho khách hàng – nhà đầu tư. Như
vậy về phía khách hàng sẽ ra các quyết định mua, bán loại chứng khoán, khối
lượng, giá cả, thời điểm mua bán. Nhà đầu tư sẽ hưởng và chịu trách nhiệm về kết
quả của việc mua bán đồng thời phải trả phí cho công ty chứng khoán. Số tiền hoa
hồng môi giới được tính trên tỉ lệ % doanh số mua, bán đã thực hiện cho khách
hàng.
Thông qua hoạt động môi giới, công ty chứng khoán, công ty chứng khoán
33
cung cấp các dịch vụ tư vấn đầu tư và kết nối giữa nhà đầu tư bán chứng khoán và
nhà đầu tư mua chứng khoán. Do đó, nhà môi giới chứng khoán cần có đạo đức, kỹ
năng nghề nghiệp trong công việc, thái độ quan tâm tới khách hàng. Hoạt động môi
giới chứng khoán luôn được thực hiện bởi chủ thể đặc thù là tổ chức, cá nhân có
chuyên môn, nghiệp vụ môi giới chứng khoán. Hoạt động môi giới chứng khoán
được thực hiện thông qua công cụ pháp lý là hợp đồng dịch vụ môi giới chứng
khoán. Hợp đồng này được giao kết giũa bên môi giới với bên được môi giới là
người mua hoặc người bán chứng khoán. Nội dung cốt lõi của hoạt động môi giới
chứng khoán là việc nhà môi giới sử dụng chuyên môn nghiệp vụ và những hiểu
biết sâu sắc của mình về lĩnh vực chứng khoán để mua hay bán hộ chứng khoán cho
khách hàng nhằm hưởng phí hoa hồng. Trong quá trình mua hay bán hộ chứng
khoán cho khách hàng, nhà môi giới có bổn phận phải đem hết khả năng về chuyên
môn nghiệp vụ để giúp khách hàng mua hay bán được chứng khoán theo đúng yêu
cầu và vì lợi ích của họ.
Trong hoạt động môi giới chứng khoán, nhà môi giới luôn có bổn phận là
người trung gian giữa người mua và người bán chứng khoán. Bổn phận này chỉ
được xem là hoàn thành khi người mua đã mua được chứng khoán cần mua và
người bán bán được chứng khoán cần bán. Khi tham gia thị trường chứng khoán thì
nhà đàu tư tự chịu trách nhiệm về kết quả đầu tư của mình. Hoạt động môi giới chỉ
đóng vai trò trung gian giữa các nhà đầu tư với nhau, giúp nhà đầu tư thực hiện
quyết định giao dịch của mình và không phải chịu trách nhiệm với kết quả đầu tư
của nhà đầu tư.
Có thể phân chia hoạt động môi giới của Công ty Chứng khoản thành hai
loại: Môi giới trên thị trường tập trung và phi tập trung.
- Môi giới trên thị trường tập trung bao gồm việc mua, bán chứng
khoán hộ cho khách hàng và thu phí giao dịch. Tại thị trường này, cơ
chế xác định giá là cơ chế đấu giá tập trung, do đó, các khách hàng
phải đặt lệnh thông qua nhân viên môi giới tại Công ty Chứng khoán.
Sau đó, Công ty chứng khoán sẽ chuyển lệnh của khách hàng đến sàn
34
Giao dịch chứng khoán, tại trung tâm, giao dịch lệnh sẽ được so khớp
về mức giá khối lượng và thời gian. Từ đó tìm ra lệnh đối ứng.
- Môi giới trên thị trường OTC, hoạt động môi giới thể hiện thông qua
vai trò của hoạt động tạo lập thị trường. Các nhà tạo lập thị trường tạo
tính thanh khoản cho thị trường, duy trì giao dịch liên tục cho các
chứng khoán thông qua việc thường xuyên nắm giữ một số lượng
chứng khoán nhất định mà họ tạo lập thị trường để sẵn sàng mua bán
với khách hàng và hưởng chênh lệch giá mua, bán. Nhà tạo lập thị
trường có thể đóng vai trò là một đối tác trong giao dịch, trong trường
hợp trên thị trường chỉ có người mua hoặc người bán thì việc mua bán
chứng khoán sẽ bằng chính tài khoản của nhà tạo lập thị trường. Mặt
khác, nhà tạo lập thị trường có thể sắp xếp các giao dịch cho khách
hàng và hưởng hoa hồng. Cơ chế này được thực hiện rất nhanh thông
qua hệ thống công nghệ của toàn thị trường. Hoạt động môi giới của
nhà tạo lập thị trường không phải là hoạt động mua bán chứng khoán,
chỉ đơn giản là sắp xếp các giao dịch giữa người mua và người bán.
1.5.2. Chỉ tiêu đánh giá phát triển hoạt động môi giới chứng khoán
Theo các phân tích ở trên, có thể chỉ ra các chỉ tiêu chính để đánh giá sự phát
triển hoạt động môi giới chứng khoán tại một Công ty chứng khoán.
Đối với công ty chứng khoán, việc đánh giá chất lượng hoạt động môi giới
chính là để nhằm phát triển nó. Vì vậy, công ty chứng khoán không thể chỉ đánh giá
những lợi ích hiện tại mà hoạt động môi giới đem lại mà còn đánh giá tiềm năng
phát triển của nó trong tương lai. Điều đó có nghĩa là công ty phải quan tâm đến khả
năng làm thỏa mãn lợi ích cho khách hàng của hoạt động này cũng như vai trò của
nó đối với nền kinh tế. Do đó, hệ thống các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động
môi giới bao gồm không những các chỉ tiêu xét trên lợi ích mà công ty đạt được từ
hoạt động môi giới mà còn bao gồm cả những chỉ tiêu phản ánh lợi ích mà hoạt
động mô giới chứng khoán đã đem lại cho khách hàng và cho nền kinh tế.
Thực tế hiện nay, Việt Nam chưa có một hệ thống các chỉ tiêu thống nhất
35
nào phản ánh hoàn toàn chính xác chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán. Tuy
nhiên, theo người viết tìm hiểu, chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán có thể
được đánh giá bằng cách xem xét một số chỉ tiêu sau.
1.5.2.1. Chỉ tiêu định tính
Chất lượng hoạt động môi giới của công ty chứng khác được đânhs giá theo
chỉ tiêu định tính được thể hiện ở khả năng hoạt động, tính chuyên nghiệp của sản
phẩm – dịch vụ, mức độ tác động của hoạt động môi giới chứng khoán tới các hoạt
động khác.
Mức độ thỏa mãn yêu cầu của khách hàng
Khả năng hoạt động của hoạt động môi giới thể hiện ở chỗ hoạt động môi
giới của công ty chứng khoán có thể cung cấp và làm thỏa mãn những đối tượng
khách hàng nào, quy mô khách hàng, tính chuyên nghiệp của nhân viên môi giới,
quy mô và không gian của sàn giao dịch, cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ phần
mềm mà công ty đang sử dụng… Mức độ thỏa mãn yêu cầu của khách hàng có thể
thể hiện bằng độ tin cậy và khả năng hiểu, đồng cảm của các nhân viên tư vấn tới
nhu cầu của khách hàng.
Các nhà môi giới phải luôn lấy lợi ích khách hàng làm mục tiêu trung tâm.
Để đạt được sự tin cậy của khách hàng, nhà môi giới cần phải biết ngăn chặn khách
hàng có những giao dịch không cần thiết hoặc còn đang nghi vấn, cần thể hiện sự
trung thực của mình đối với khách hàng. Hơn nữa, để hai bên có sự hợp tác tốt nhất
không thể kể đến sự đồng cảm. Đó là kỹ năng đặt câu hỏi để khách hàng dễ hiểu và
có thể diễn đạt rõ ràng hơn nhu cầu, mục tiêu cũng như mức độ chấp nhận rủi ro của
họ để từ đó đưa ra lời khuyên phù hợp nhất. Người môi giới cần khai thác thông tin
về khách hàng rồi lựa chọn, xác định nhu cầu lớn nhất của họ.
Chất lượng dịch vụ của khách hàng
Người môi giới phải trao đổi với khách hàng về những ý tưởng đầu tư, luôn
có mặt khi khách hàng cần, thông báo những tin tức quan trọng liên quan đến khoản
đầu tư của khách hàng.
Người môi giới phải biết giải quyết các vấn đề của khách hàng, giải đáp thắc
36
mắc một cách thỏa đáng. Thường xuyên kiểm tra tài khoản của khách hàng, gửi cho
khách hàng những bản báo cáo về tình hình đầu tư của khách hàng và những bản tin
thích hợp.
Kiến thức về đầu tư
Nhà môi giới phải hiểu lĩnh vực đầu tư, nếu nhà đầu tư muốn đầu tư vào một
cổ phiểu nào đó thì nhà môi giới cần phải có kiến thức về xu hướng của thị trường
đối với cổ phiếu đó, nếu nhà đầu tư quan tâm đến trái phiếu thì nhà môi giới phải
đưa ra ý kiến xác đáng về lãi suất của thị trường trái phiếu. Đó là phần việc tư vấn
tài chính trong hoạt động môi giới chuyên nghiệp và cũng là chỉ tiêu đánh giá trình
độ của một nhà môi giới hay cao hơn nữa là sự phát triển của hoạt động môi giới.
Tính chuyên nghiệp của sản phẩm dịch vụ
Công ty chứng khoán thực hiện việc cung cấp những sản phẩm trọn gói (từ
việc đưa ra những kết quả nghiên cứu, phân tích, cho lời khuyên đến việc theo dõi
tài khoản và kịp thời đưa ra những khuyến nghị cần thiết cho khách hàng) hay công
ty chủ yếu giúp khách hàng thực hiện lệnh mua bán chứng khoán và thu về một
khoản hoa hồng nhỏ mà nó chỉ phản ánh chi phí cho việc thực hiện giao dịch.
Mức độ tác động của hoạt động môi giới chứng khoán tới các hoạt động khác.
Khi hoạt động môi giới được thực hiện với chất lượng tố sẽ kéo theo các hoạt
động khác như hoạt động phân tích chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu
ký chứng khoán… phát triển và ngược lại. Bởi vì những nghiệp vụ của công ty
chứng khoán không phải hoàn toàn tách rời nhau mà chúng có mối quan hệ tương
hỗ với nhau.
Chỉ tiêu tính chuyên nghiệp của sản phẩm, dịch vụ đo lường bằng số lượng sản
phẩm, dịch vụ hỗ trợ hoạt động môi giới, chất lượng sản phẩm, dịch vụ hoạt động môi
giới. Sự phát triển mnarg lưới của hoạt động và thị phần về giá trị giao dịch.
Trình độ công nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật của CTCK
Được thể hiện thông qua những phương tiện kỹ thuật khách hàng có thể thấy
như: Bảng giao dịch điện tử, máy tính nối mạng toàn hệ thống… hay những công cụ
như mẫu lệnh giao dịch, bảng tin… càng chính xác rõ ràng, hiện đại bao nhiêu thì
37
càng nâng cao mức độ tín nhiệm và hài lòng của khách hàng đối với Công ty bấy
nhiêu. Hệ thống bảng điện tử phải thường xuyên thể hiện được sự biến động giá, hệ
thống máy tính nối mạng phải đảm bảo truyền lệnh thông suốt… ngoài ra còn có
các biểu đồ, hệ thống thông tin phục vụ cho quá trình tác nghiệp của nhân viên môi
giới. Những thiết bị này càng hiện đại, hoạt động môi giới càng được thực hiện
nhanh chóng và hiệu quả.
1.5.2.2. Chỉ tiêu định lượng
Chỉ tiêu định lượng đánh giá sự phát triển qua sự tăng trưởng các khoản mục
qua các năm. Các chỉ tiêu định lượng bao gồm doanh số từ hoạt động môi giới,
doanh thu từ hoạt đông môi giới, chi phí từ hoạt động môi giới, tài sản đảm bảo,
biểu phí môi giới…..
Hiệu quả về khả năng sinh lời của hoạt động môi giới
Đây là 1 chỉ tiêu tương đối quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động môi
giới của một công ty chứng khoán. Hiệu quả về khả năng sinh lời phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố và dựa trên sự tính toán các chỉ số như hệ số tổng lợi nhuận, hệ số lợi
nhuận hoạt động, hệ số lợi nhuận ròng… Hiệu quả của hoạt động môi giới là kết
quả/ chi phí phải bỏ ra, kết quả có thể là doanh thu, giá trị doanh số từ hoạt động
môi giới
- Doanh thu từ hoạt động môi giới: Là tổng giá trị mà công ty thu được từ phí
môi giới mà khách hàng trả khi sử dụng các sản phẩm dịch vụ của hoạt động
môi giới của công ty. Doanh thu từ hoạt động môi giới được phân tích ngoài
số tuyệt đối còn phải được xem xét trong mối tương quan với doanh thu từ
các hoạt động khác của công ty chứng khoán, tức là tỷ trọng doanh thu từ
hoạt động môi giới trong tổng doanh thu của công ty. Chỉ tiêu này cho biết
khả năng sinh lời và vị trí của hoạt động môi giới trong công ty chứng khoán.
- Chi phí từ hoạt động môi giới : Đây là chỉ tiêu phản ánh các khoản tiền mà
công ty chứng khoán đã bỏ ra để thực hiện việc cung cấp các sản phẩm dịch
vụ môi giới nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Chi phí cho hoạt động
môi giới không những phản ánh số tiền mà công ty chứng khoán đã chi trả
38
trong hoạt động môi giới mà còn cho thấy mức độ hiệu quả của hoạt động
môi giới. Nếu chi phí cho hoạt động này mà lớn thì hoạt động môi giới
không hiệu quả. Tuy nhiên, nếu chỉ nhìn vào chỉ tiêu này mà đánh giá hiệu
quả của hoạt động môi giới thì sẽ là phiến diện, có khi còn mang lại kết quả
không chính xác. Vì, nếu một công ty chứng khoán có quy mô hoạt động
càng lớn, số lượng tài khoản giao dịch của khách hàng càng lớn thì tất nhiên
chi phí cho hoạt động môi giới phải lớn hơn nhiều lần so với một công ty
chứng khoán nhỏ hơn.
Trong đó, Doanh thu môi giới = Chi phí môi giới + Lãi từ hoạt động môi giới
Do vậy, nếu chi phí bỏ ra để có được doanh thu đó càng cao thì lãi thu được
càng ít và sẽ là hoạt động không hiệu quả.
Số lượng tài khoản giao dịch
Đây là chỉ tiêu đầu tiên khi nói đến hiệu quả của hoạt động môi giới chứng
khoán tại một công ty chứng khoán. Nếu số lượng tài khoản tăng lên năm sau cao
hơn năm trước là dấu hiệu cho thấy hoạt động môi giới của Công ty đang phát triển,
bởi điều đó chứng tỏ bộ phận môi giới đã thu hút được ngày càng nhiều khách hàng
và công chúng đầu tư đã tin tưởng Công ty. Đó là thành công bước đầu của Công ty,
để đo lường một cách chính xác, người ta thống kê số lượng tài khoản giao dịch
thường xuyên, bởi vì đây chính là những khách hàng mang lại nguồn thu nhập cho
Công ty.
Giá trị doanh số giao dịch
Giá trị doanh số giao dịch là giá trị mua bán của tất cả các khách hàng của Công
ty. Đây là cơ sở để tính phí giao dịch, doanh số giao dịch càng cao, hoa hồng cho nghiệp
vụ môi giới thu được càng nhiều. Đây chính là chỉ tiêu định lượng đo lường mức độ
thành công của nghiệp vụ môi giới chứng khoán tại Công ty chứng khoán.
Tài sản đảm bảo
Là số dư tiền và số dư chứng khoán phù hợp với yêu cầu về giao dịch đảm bảo
cũng như yêu cầu an toàn cho công ty chứng khoán, đồng thời không gây thiệt hại quá
lớn cho khách hàng. Điều đó cũng sẽ giúp tăng độ an toàn cho khách hàng và không
39
làm giảm tính cạnh tranh, hấp dẫn của dịch vụ môi giới của công ty chứng khoán.
Số lượng nhân viên môi giới tại CTCK
Một công ty có đội ngũ nhân viên mỏng thì đồng nghĩa với việc một nhân
viên phải kiêm nhiệm quá nhiều công việc vì vậy khó có khả năng chăm sóc khách
hàng tốt và ngược lại với số lượng nhân viên đông đảo thì việc tìm kiếm và chăm
sóc khách hàng có thể thực hiện cẩn thận và chu đáo hơn. Bên cạnh đó, số lượng
nhân viên cũng có thể thay đổi do họ đi học tiếp, hoặc bỏ sang công ty khác hay vì
nhiều nguyên nhân khác sẽ gây ra sự xáo trộn nếu không có người thay thế kịp thời.
Nên việc có thể duy trì một số lượng nhân viên đông đảo cũng thể hiện sự thành
công của công ty trong cả công tác quản trị lẫn trong nghiệp vụ môi giới.
Biểu phí môi giới
Phí môi giới: Phí môi giới là khoản hoa hồng tính trên doanh số giao dịch mà
công ty nhận được sau khi mua bán chứng khoán cho khách hàng. Đây là một chỉ
tiêu rất quan trọng để thu hút khách hàng tìm đến với công ty chứng khoán. Một
biểu phí giao dịch cao hơn tương đối so với các công ty chứng khoán khác sẽ làm
giảm lượng khách hàng, và như thế làm giảm doanh thu. Còn nếu biểu phí thấp hơn
thì mặc dù số lượng khách hàng giao dịch tại công ty lớn nhưng phần lãi thu được
lại không tương ứng với số lượng đó. Mức phí tại mỗi công ty khác nhau (trong
biên độ cho phép của pháp luật). Phí môi giới là một trong các yếu tố cạnh tranh của
các CTCK. Việc CTCK không ngừng đưa ra các biện pháp cải thiện mức phí được
coi là một cách thu hút các nhà đầu tư. Khi giá thành dịch vụ giảm chứng tỏ công ty
đã cố gắng trong việc tổ chức sắp xếp, cắt giảm chi phí một cách hợp lý. Việc giảm
phí môi giới sẽ làm giảm thu nhập tính trên mỗi đơn vị giao dịch nhưng đồng thời
số lượng khách hàng tham gia mua bán đông đảo hơn, vì thế lợi nhuận công ty cũng
được cải thiện. Số lượng doanh nghiệp tham gia thị trường tăng lên cũng góp phần
loại bỏ bớt sự độc quyền để đi tới mức giá cạnh tranh hợp lý. Tuy nhiên, cần chú ý
rằng việc cắt giảm hay sửa đổi phí giao dịch vẫn phải đảm bảo lợi nhuận mang lại
40
cho công ty, có như vậy việc cắt giảm phí mới được xem là có hiệu quả.
Thị phần của Công ty chứng khoản.
Hiện nay theo cách tính của các sở giao dịch chứng khoán, thị phần môi giới
được tính dựa trên giá trị giao dịch của các công ty môi giới thành viên trong kỳ, rồi
chia cho số tổng. Như vậy thị phần môi giới là một trong những chỉ tiêu định lượng
quan trọng thể hiện hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán của một công ty
chứng khoán. Một CTCK với chất lượng dịch vụ tốt sẽ thu hút được nhiều khách
hàng. Trong môi trường cạnh tranh, số lượng khách hàng có giới hạn mà các CTCK
mọc lên ngày càng nhiều, thì nơi đó sẽ có ưu thế hơn trong cạnh tranh. Thị phần lớn
đồng nghĩa với vị thế cũng sẽ cao hơn, doanh thu và lợi nhuận đem lại từ hoạt động
môi giới cũng sẽ cao hơn.
Một khi mạng lưới này ngày càng đông đảo thì đồng nghĩa với việc khối
lượng tài sản nhận ủy thác càng lớn và số lượng tài khoản đầu tư công ty có được
càng nhiều. Khi khách hàng thỏa mãn với kết quả đầu tư sẽ giới thiệu bạn bè, người
thân đến với nhà môi giới, đây là cơ hội tăng thu nhập cho công ty. Vì vậy, chỉ khi
nhân viên môi giới làm việc có hiệu quả thì mới thu hút được nhiều khách hàng cho
công ty.
Mạng lưới đại lý phân bố rộng khắp và có xu hướng ngày càng mở rộng cho
thấy mức đọ ảnh hưởng của công ty tạo ra ngày càng lớn. Từ đó, thị phần môi giới
của công ty không ngừng nâng cao, uy tín và thương hiệu công ty ngày càng được
củng cố.
Đặc điểm giao dịch, loại nghiệp vụ môi giới tại CTCK
Các CTCK khác nhau thì sẽ có những đặc điểm giao dịch, loại nghiệp vụ
MG mang tính đặc thù riêng. Một CTCK với số lượng nhà đầu tư đặt lệnh hay mở
tài khoản theo hình thức gián tiếp nhiều hơn trực tiếp chứng tỏ công ty đó đã tạo
mức đọ tin cậy và sự thuận tiện cho khách hàng đồng nghĩa với hoạt động môi giới
41
đã phát triển.
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phƣơng pháp luận
Phương pháp luận là hệ thống những quan điểm (nguyên lý) chỉ đạo, xây
dựng các nguyên tắc hợp thành phương pháp, xác định phạm vi, khả năng áp dụng
chúng có hiệu quả. Trong đó quan trọng nhất là các nguyên ly có quan hệ trực tiếp
với thế giới quan, có tác dụng định hướng việc xác định phương hướng nghiên cứu,
tìm tòi, lựa chọn và vận dụng phương pháp.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trong luận văn, người viết đã lập kế hoạch
và tuân theo quy trình nghiên cứu bao gồm các bước:
Sơ đồ 2.1. Quy trình nghiên cứu
Xác định vấn đề nghiên cứu
Xác định mục tiêu và đối tượng nghiên cứu
Xây dựng khung lý thuyết và kế hoạch thu thập thông tin
Thu thập thông tin
Phân tích dữ liệu bằng phương pháp thống kê, tổng hợp và so sánh
Đánh giá phát triển hoạt động môi giới CK tại CTCK Alpha
42
Kết luận, Giải pháp, Kiến nghị
2.2. Phƣơng pháp cụ thể
2.2.1. Phương pháp sơ cấp
Thu thập dữ liệu sơ cấp:
Tìm hiểu các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, nắm được các vấn
đề đã được đề cập.
Làm rõ hơn luận điểm về Hoạt động môi giới, đánh giá sự phát triển hoạt
động môi giới giúp củng cố các luận điểm và phương pháp luận.
Cách thức luận văn sử dụng phương pháp
Làm rõ hơn luận điểm về Hoạt động môi giới, đánh giá sự phát triển hoạt
động môi giới qua đó giúp củng cố các luận điểm và phương pháp luận.
Luận văn tìm kiếm và phân loại thông tin đã thu thập được thông qua các
nguồn sau:
- Báo cáo thường niên của Công ty chứng khoán Alpha qua các năm 2016 –
2018 và báo cáo thường niên của các Công ty chứng khoán khác như SSI, HSC,
VNdiect, MBKE
- Báo cáo tài chính quý của Công ty chứng khoán Alpha qua các năm 2016 – 2018.
- Các báo cáo nghiên cứu của cơ quan, viện, trượng đại học ; các báo cáo của
Ngân hàng, tổ chức tài chính, định chế tài chính.
- Các bài viết đăng trên báo hoặc các tạp chí khoa học chuyên ngành và tạp
chí có liên quan; các công trình nghiên cứu của các tác giả đi trước
- Sử dụng các báo cáo chuyên ngành, các tài liệu có sẵn từ đối thủ, được công
bố chính thức trên website để so sánh về bảng giá, về chi phí và các dịch vụ
giữa công ty và đối thủ.
Tài liệu giáo trình hoặc các xuất bản khoa học liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
2.2.2. Phương pháp thứ cấp
Phương pháp so sánh: Đây là phương pháp so sánh các số liệu thực tế giữa
các các năm (từ năm 2016 đến 2018) để xem xét, xác định xu hướng phát triển hoạt
động môi giới tại Công ty chứng khoán Alpha. Các số liệu chính nhằm phân tích được
43
các thông số: số lượng tài khoản, quy mô và tốc độ tăng trưởng, thị phần và doanh thu
môi giới của Công ty Alpha. Ngoài ra, luận văn còn so sánh thị phần môi giới tại Alpha
với các công ty chứng khoán khác nằm trong TOP 10 CTCK có thị phần môi giới cao
nhất trên HOSE và HNX và lựa chọn ra Công ty có mức độ tương đương để thấy rõ
được thị phần và sự phát triển của Công ty trên sàn chứng khoán.
Phương pháp phân tích tổng hợp:
Phân tích là phương pháp phân chia trong thực tế hay trong ý nghĩ sự vật,
hiện tượng, thuộc tính hay quan hệ thành các yếu tố cấu thành và nghiên cứu riêng
lẻ chúng.
Tổng hợp là phương pháp xác định những thuộc tính, những mối liên hệ
chung, cũng như những quy luật tác động qua lại giữa các yếu tố cấu thành sự vật.
Tổng hợp có được nhờ những kết quả nghiên cứu phân tích, sau đó kết hợp chúng
lại với nhau thành một chỉnh thể hoàn chỉnh, thống nhất. Thông thường, việc nhận
thức sự vật và hiện tượng được bắt đầu bằng sự tổng hợp, cụ thể là để nhận thức
phải có quan niệm chung về nó, nghĩa là có sự tổng hợp ít nhiều về sự vật đó. Quá
trình nhận thức là quá trình sử dụng xen kẽ giữa tổng hợp và phân tích. Phân tích và
tổng hợp bổ sung cho nhau cho đến khi có được sự nhận thức về sự vật một cách
đầy đủ, hoàn chỉnh.
Đây là phương pháp cơ bản, phổ biến trong quá trình nghiên cứu khoa học.
Trong nghiên cứu này, sau khi tác giả thu thập, thống kê được những thông tin cần
thiết cho quá trình nghiên cứu thì việc quan trọng hơn là phải biết tổng hợp, phân
tích những thông tin này. Cụ thể, trong luận văn, tác giả phân tích và đánh giá các
số liệu đã thu thập qua các năm như số liệu về Doanh thu, thị phần, số lượng tài
khoản, sau đó tổng hợp các số liệu trên để rút ra đánh giá chung về hoạt động môi
giới tại Alpha đã đạt được những thành tựu nào cũng như còn tồn tại những hạn chế
gì. Dựa trên những số liệu đã phân tích và tổng hợp, luận văn kiến nghị những giải
pháp để ngày càng phát triển hơn nữa hoạt động môi giới tại CTCK Alpha.
Trong bài, tác giả sử dụng phương pháp phân tích để phân tích hoạt động
môi giới chứng khoán tại Công ty cổ phần Alpha. Sử dụng các yếu tố về nhân sự,
44
các yếu tố hữu hình như dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ khách hàng. Về hoạt động chăm
sóc và hỗ trợ khách hàng, tác giả phân tích những vấn đề trong dịch vụ mở và quản
lý các tài khoản giao dịch, dịch vụ môi giới và lưu ký chứng khoán. Tác giả đưa ra
quy trình môi giới và phân tích thực trạng của Công ty Alpha theo các chỉ tiêu định
tính và định lượng. Sử dụng những công thức có thể đo lường được thực tế và đo
lường dựa trên cảm nhận. Từ đó, đưa ra kết luận về vấn đề đang còn tồn đọng tại
Công ty, dựa trên tình hình thực tế trong và ngoài doanh nghiệp, các nhân tố ảnh
hưởng ( thị trường, đối thủ cạnh tranh, nhân tố vi mô…) để đưa ra các biện pháp
phù hợp giúp nâng cao và giúp Công ty phát triển hơn nữa.
Khi phân tích các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí, tác giả sử dụng số liệu thực
tế qua các năm, phân tích sự chênh lệch để thấy được sự tăng giảm qua từng năm và
xét những yếu tố thực tế ảnh hưởng đến sự tăng giảm. Sử dụng chỉ số hiệu quả = kết
quả/chi phí để xem mức độ lợi nhuận có thể mang về do các chỉ tiêu đem lại, qua
đó, đánh giá được mức độ phát triern và nó có mang lại những chỉ tiêu nào. Để có
được đánh giá những chỉ tiêu sẽ phân tích, tác giả tham khảo tìm kiếm nhiều nguồn
đã nghiên cứu trước, qua đó áp dụng thực tiễn vào doanh nghiệp để đánh giá.
Những số liệu được đưa ra đã được kiểm duyệt, chọn lọc, sử dụng những bảng đánh
giá định kỳ về sản phẩm, dịch vụ của Công ty khi cung cấp cho khách hàng. Những
45
ý kiến khách quan đóng góp vào đề tài luận văn.
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ALPHA
3.1. Khái quát về Công ty cổ phần Alpha
3.1.1. Quá trình thành lập và phát triển công ty
Công ty cổ phần Alpha được thành lập ngày 28/12/1996 theo giấy thành lập
và hoạt động số 44/UBCK-GPHĐKD cấp ngày 28/12/2006 do UBCKVN cấp và
theo quy định của Luật chứng khoán số 70/2006/QH11.
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ALPHA
Tên tiếng Anh: ALPHA SERCURITIES COMPANY JS
Tên viết tắt: APSC
Vốn điều lệ: 58.614.400.000 VNĐ
Điện thoại: (84.4) 39334666 Fax: (84.4) 39334668
Địa chỉ trụ sở chính: Tầng 7 Toà nhà Detech 2 107 Nguyễn Phong Sắc,
phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
Email: Info@apsc.vn
Các dịch vụ chính của Công ty cổ phần Alpha bao gồm:
- Môi giới chứng khoán
- Đăng ký chứng khoán, lưu ký chứng khoán, thanh toán và bù trừ các giao
dịch chứng khoán.
- Tư vấn đầu tư chứng khoán, tư vấn tài chính doanh nghiệp và các nghiệp vụ
tư vấn tài chính khác.
Công ty chính thức trở thành thành viên của Trung tâm Giao dịch Chứng
khoán Hà Nội từ ngày 23/01/2007 và là thành viên của Sở Giao dịch Chứng khoán
Thành phố Hồ Chí Minh từ ngày 15/03/2007.
Ngày 12/03/2007, Công ty đã chính thức khai trương và đi vào hoạt động,
Hội sở chính tại Hà Nội. Với mục tiêu xây dựng và cung cấp các dịch vụ về chứng
khoán mang tính chuyên nghiệp, hiệu quả với độ tín nhiệm cao, APSC cam kết là
một nhân tố tích cực góp phần xây dựng một thị trường tài chính lành mạnh và phát
46
triển bền vững.
Tổng số vốn điều lệ của Công ty tại thời điểm thành lập là 20.000.000.000
VND (Hai mươi tỷ đồng) chia thành 2.000.000 cổ phần phổ thông với mệnh giá mỗi
cổ phiếu phát hành là 10.000 VND (không có cổ phần ưu đãi).
Ngay sau khi thành lập, APSC chính thức trở thành thành viên của Trung
tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội từ ngày 23/01/2007 và là thành viên của Sở giao
dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh từ ngày 15/03/2007.
Sau một thời gian chuẩn bị thì Công ty cổ phần Alpha đã chính thức khai
trương và đi vào hoạt động từ ngày 12/03/2007. Hội sở chính của công ty đặt tại Hà
Nội, và một văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Kể từ khi thành lập đến nay, công ty chứng khoán Alpha đã tăng vốn điều lệ
duy nhất một lần. Công ty đã đăng ký với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước để xin
tăng vốn. Sau khi được Uỷ ban chứng khoán Nhà nước cho phép, công ty đã tiến
hành phân phối cổ phiếu cho các cổ đông. Theo Nghị quyết của Đại hội đồng cổ
đông (ĐHĐCĐ) đã thông qua phương án phát hành thêm cổ phiếu, và công ty đã dự
định tăng vốn điều lệ từ 20 tỷ đồng lên 85 tỷ đồng theo hình thức phát hành riêng lẻ,
phát hành cho dưới 100 cổ đông. Trong đợt phát hành này, cổ phiếu công ty được
phân phối cho các cổ đông căn cứ theo thời gian làm việc của các cán bộ, nhân viên
công ty, và sự cống hiến của họ cho công ty.
Căn cứ quyết định số 133/UBCK-GP ngày 18/6/2008 của Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước về việc điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động số 44/UBCK-
GPHĐKD, Công ty Chứng khoán Alpha đã thông báo tăng vốn điều lệ từ
20.000.000.000 đồng (hai mươi tỷ đồng) lên thành 58.619.400.000 đồng (năm mươi
tám tỷ, sáu trăm mười chín triệu, bốn trăm nghìn đồng).
Từ khi thành lập cho tới nay, Công ty luôn cố gắng phát triển các dịch vụ
cung cấp cho khách hàng với chất lượng ngày một tốt hơn. Công ty cổ phần Alpha
đã và đang tạo dựng được niềm tin đối với khách hàng.
* Chiến lược phát triển
Ngay từ khi thành lập, Công ty cổ phần Alpha đã xác định cho mình chiến
47
lược phát triển:
Chuyên nghiệp trong hoạt động Môi giới đầu tư chứng khoán, Tư vấn tài
chính doanh nghiệp.
Hiện đại trong phương thức và công nghệ giao dịch
Hoàn hảo trong việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng
Sự tín nhiệm của khách hàng chính là sự thành công của APSC
Giá trị của APSC đã và đang được tạo dựng từ sự nỗ lực không ngừng của
đội ngũ APSC. Từ Ban lãnh đạo tới từng nhân viên luôn nỗ lực cho sự hoàn hảo,
nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. APSC đã và đang phấn đấu để trở
thành địa chỉ tin cậy của các đối tác.
* Định hướng phát triển
Thị trường chứng khoán Việt Nam trong những năm gần đây gặp nhiều khó khăn,
biến động thất thường, thanh khoản giảm mạnh, điều này khiến cho hoạt động môi
giới tại các Công ty chứng khoán không dễ gì phát triển và luôn ở trong trạng thái
cạnh tranh gay gắt. Chính vì vậy, các công ty chứng khoán đang san lấp khoảng
cách để tốt gần như nhau, như vậy xu hướng trong thời gian sắp tới sẽ là tốt hơn, tốt
đi kèm với khác biệt và luôn làm mới mình.
Những định hướng cơ bản mà các Công ty chứng khoán thường vận dụng để
phát triển hoạt động môi giới chứng khoán là:
- Xác định chiến lược tổng thể, từ đó, ban lãnh đạo Công ty xây dựng được
chiến lược phát triển cho từng giai đoạn, từng thời ký khách nhau để nâng cao uy tín
và chỗ đứng của Công ty trên thị trường.
- Phòng quản lý các tài khoản mới có nhiệm vụ theo dõi đảm bảo các tài khoản
được mở một cách hợp lệ. Tuỳ theo mong muốn của khách hàng mà Công ty môi
giới có thể mở cho khách hàng.
- Kiểm tra hoạt động trong ngày, các giao dịch của nhân viên nhằm bảo vệ lợi ích
và công bằng với nhà đầu tư, giám sát và nâng cao uy tín của Công ty, ngăn chặn kịp
thời các hành động gian lận và đảm bảo tuân thủ pháp luật của các Công ty.
- Tăng cường các hoạt động Marketing nhằm quảng bá hình ảnh sản phẩm và
48
dịch vụ của Công ty sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến với bộ phận môi giới,
củng cố lòng tin của khách hàng, xây dựng hình ảnh đẹp về Công ty trong mắt
khách hàng.
- Phát triển mạng lưới giao dịch, sử dụng hệ thống cộng tác viên phát triển thị
trường nhằm thu hút số lượng mở tài khoản của khách hàng trên cả nước. Bên cạnh
đó, việc phát triển chất lượng hoạt động của tài khoản giao dịch rất được chú trọng
nhằm gia tăng doanh thu môi giới.
- Xây dựng đội ngũ nhân viên môi giới hùng mạnh cả về chất lẫn về lượng,
chế độ lương kinh doanh cho nhân viên thỏa đáng nhằm thu hút nhân viên giỏi từ
các đối thủ cạnh tranh là một định hướng mà các Công ty chứng khoán đang rất coi
trọng trong tình hình hiện nay nhằm giữ vững và gia tăng thị phần.
- Tập trung đầu tư vào công nghệ và nghiên cứu sản phẩm, đẩy mạnh công
tác chăm sóc khách hàng, hệ thống giao dịch, các sản phẩm hỗ trợ cũng như cung
cấp tốt hơn thông tin tư vấn đầu tư để gia tăng tiện ích và chất lượng tư vấn cho
khách hàng.
* Cơ cấu nhân sự
Tại APSC, công tác xây dựng cơ cấu tổ chức và phát triển nhân sự đã được quan
tâm đặc biệt ngay từ những ngày đầu hoạt động và đã có những thành quả nhất định.
APSC được thành lập và điều hành bởi những chuyên gia đầu ngành có
nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực Tài chính Chứng khoán, cùng với đội ngũ nhân
viên năng động, nhạy bén được đào tạo bài bản, chuyên sâu, giàu kinh nghiệm, có
đạo đức nghề nghiệp cao với kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tài chính doanh
nghiệp,đầu tư, kinh doanh tiền tệ, chứng khoán, pháp luật.
APSC luôn coi yếu tố con người là điều kiện quan trọng hàng đầu dẫn tới
thành công của công ty, giúp công ty có thể phát triển nhanh. Chính vì vậy, APSC
rất chú trọng đến hoạt động đào tạo nguồn nhân lực góp phần nâng cao chất lượng
dịch vụ cung cấp cho khách hàng, làm cho mọi khách hàng khi đến với APSC đều
cảm thấy hài lòng.
Các cán bộ quản lý và kinh doanh của công ty chứng khoán Alpha đều được
49
trải qua các khoá đào tạo chứng khoán để có thể nâng cao trình độ, phát triển năng
lực.
Ngoài ra, công ty còn tổ chức những chuyến đi thực tế khảo sát thị trường
chứng khoán các nước có thị trường chứng khoán phát triển giúp các cán bộ có
thêm kinh nghiệm.
Đến nay, hầu hết đội ngũ cán bộ quản lý và kinh doanh của APSC đều có
giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
cấp. Các cán bộ quản lý và kinh doanh của công ty đều có bằng cử nhân chuyên
ngành Chứng khoán, tài chính, ngân hàng, đầu tư trở lên.
Hiện nay, tổng số nhân viên làm việc tại Công ty Chứng khoán Alpha là 70
người, bao gồm cả cán bộ quản lý và kinh doanh đang làm việc tại công ty, hầu hết
các nhân viên trong công ty đều có bằng từ đại học trở lên.
Bộ máy nhân sự cấp cao cũng đã được mở rộng, với những cán bộ có nhiều
kinh nghiệm làm việc lâu năm tại Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, các Công ty
chứng khoán, Ngân hàng.
Bảng 3.1. Cơ cấu nhân sự của APSC
Phân loại lao động Số ngƣời Tỷ lệ (%)
42 28 60 40
STT I 1 2 II 1 2 3 Phân theo giới tính Lao động nam Lao động nữ Phân theo trình độ Tiến sĩ Thạc sĩ Cử nhân kinh tế và trình độ khác
Tổng cộng 5 22 43 70 7,14 31,4 61,43 100
(Nguồn: Phòng nhân sự - APSC)
Với thế mạnh về con người, APSC tin tưởng vào sự thành công của chính
50
mình hoà trong sự phát triển và thành công của thị trường chứng khoán Việt Nam.
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của APSC
(Nguồn: Công ty cổ phần Alpha)
APSC được cơ cấu tổ chức theo sơ đồ như trên là khá đồng bộ và hợp lý.
Mặc dù, trong thời gian vừa qua, khủng hoảng toàn cầu đã xảy ra, thị trường chứng
khoán đi xuống, nhưng trong thời gian tới, khi thị trường bắt đầu có dấu hiệu phục
hồi và dần phát triển trở lại thì nhu cầu đầu tư của các NĐT vào thị trường chứng
khoán sẽ trở lại và tăng rất nhanh. Điều này sẽ làm cho tình trạng quá tải diễn ra đối
với các công ty chứng khoán. Vì vậy, theo em, công ty nên mở rộng thêm về quy
mô hoạt động, phát triển thêm đội ngũ nhân sự.
3.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Alpha
Công ty cổ phần Alpha chính thức đi vào hoạt động từ tháng 3/2007 với các
51
hoạt động chủ yếu là: Môi giới chứng khoán, Lưu ký chứng khoán, Đại lý phát
hành, Nghiệp vụ giao dịch hợp đồng kỳ hạn, Hoạt động quản lý cổ đông, Các dịch
vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp, Hoạt động hỗ trợ tín dụng.
Bảng 3.2. Tình hình kinh doanh của công ty
Chỉ tiêu Thực hiện 2018 Tỷ lệ (%) Kế hoạch 2018
8.300.000.000 7.415.223.182 5.000.000.000 4.508.263.674 89,34% 90,16%
100.000.000 536.726.078 536,72%
1.000.000.000 1.276.272.727 200.000.000 216.703.787 3.000.000.000 799.045.143 6.000.000.000 7.770.933.381 4.000.000.000 4.850.473.330 - - -
Doanh thu Doanh thu hoạt động môi giới chứng khoán Doanh thu hoạt động đầu tư chứng khoán, góp vốn Doanh thu hoạt động tư vấn Doanh thu lưu ký chứng khoán Doanh thu khác Chi phí hoạt động kinh doanh Chi phí quản lý doanh nghiệp Thu nhập khác Chi phí khác Lợi nhuận khác Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 300.000 - - - (5.247.806.813) 115,73% 68,85% 26,63% 129,51% 121,26% - - - -
(Nguồn : BCTC kiểm toán năm 2018 của Công ty cổ phần Alpha)
- Về tài sản
Năm 2018 tổng tài sản cuối kỳ của Công ty đạt 37.421.360.977 đồng, giảm
so với cuối kỳ năm 2016 là 16%. Chủ yếu do khoản phải thu bán các tài sản tài
chính năm 2018 là 3.588 triệu đồng. Chi phí hoạt động tăng mạnh 87% dẫn đến lợi
nhuận trước thuế của công ty bị lỗ so với năm 2017.
- Về nợ phải trả
Nợ phải trả của Công ty là 2,99 tỷ đồng, trong đó các khoản phải trả chủ
52
yếu là khoản phải trả người bán, trả nhà đầu tư, không có nợ vay.
Biểu đồ 3.1. Doanh thu thuần
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty Alpha)
Biểu đồ 3.2. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế theo tổng tài sản
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty Alpha)
3.2. Hoạt động môi giới chứng khoán tại Công ty cổ phần Alpha
3.2.1. Tổ chức nhân sự bộ phận môi giới
Cơ cấu tổ chức và phát triển nhân sự: Trong năm 2018, Công ty tiến hành tuyển
dụng thêm nhân sự để đáp ứng nhu cầu mở rộng hoạt động kinh doanh. Bộ máy tổ
chức – nhân sự của Công ty từ cấp cao đến nhân viên đều được duy trì ổn định.
Việc đào tạo, tập huấn nghiệp vụ cũng được tổ chức thường xuyên nhằm
53
nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ. Các nhân viên mới đều tham gia các
khóa học về chứng chỉ chuyên môn do Trung tâm Nghiên cứu Khoa học và Đào tạo
Chứng khoán tổ chức.
Bảng 3.3. Danh sách nhân viên bộ phận môi giới
CCHN STT Họ và Tên Chức vụ Số Ngày cấp
đốc Khối 1 Trương Thị Minh Thọ 002884/MGCK 09/03/2015 Giám KDCK
2 3 4 5 6 Nguyễn Đặng Bảo Linh Trưởng phòng GD Võ Minh Dũng Trần Xuân Dương Trần Ngọc Thoa Đỗ Đức Khánh
7 Nguyễn Anh Tuấn 001765/PTTC 05/01/2011
8 9 10 Trần Thùy Trang Lương Thị Thanh Tâm Nhân viên Môi giới Nhân viên Môi giới Hà Huy Hoàng
001568/PTTC 07/01/2010 Nhân viên Giao dịch 001121/MGCK 24/09/2009 001120/MGCK 24/09/2009 Nhân viên Môi giới Nhân viên Môi giới 001869/MGCK 12/09/2011 Nhân viên Môi giới 003084/MGCK 21/07/2015 Trưởng phòng Môi giới Nhân viên Giao dịch 001124/MGCK 24/09/2009 001421/PTTC 05/10/2009 001378/PTTC 29/09/2009 (Nguồn: Phòng nhân sự - APSC)
3.2.2. Các dịch vụ chăm sóc khách hàng và hỗ trợ hoạt động môi giới chưng khoán
Mục tiêu của công ty là sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ
với những tiện ích mới, sáng tạo và mang lại giá trị gia tăng; sự hài lòng của nhân
viên về công việc và lợi ích với môi trường làm việc năng động, sáng tạo và chuyên
nghiệp; gia tăng giá trị công ty và lợi ích của các cổ động dựa trên nền tảng quản trị
công ty theo những chuẩn mực quốc tế.
Công ty xác định việc tạo lập uy tín với khách hàng và đối tác là ưu tiên hàng
đầu, coi chất lượng dịch vụ là một lợi thế cạnh tranh, bởi vậy, việc đưa ra những sản
phẩm dịch vụ hoàn thiện, những tiện ích mới trên nền tảng công nghệ hiện đại, đem
lại hài lòng cho khách hàng là điều cốt lõi trong chiến lược sản phẩm dịch vụ của
công ty.
Dịch vụ mở và quản lý các tài khoản các giao dịch
- Hỗ trợ nhà đầu tưu dễ dàng mở tài khoản giao dịch chứng khoán với thủ tục
nhanh gọn, thuận tiện và hoàn toàn miễn phí ngay tại nhà, cơ quan của nhà đầu tư
54
hoặc tại trụ sở của công ty.
- Tài khoản của các nhà đầu tư sẽ được quản lý bởi độ ngũ có trình độ
chuyên môn cao, với hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, bảo mật và an toàn.
Dịch vụ lưu ký chứng khoán
- Công ty nhận lưu ký và tái lưu ký chứng khoán cho nhà đầu tư tại Trung
tâm Lưu ký, cung cấp dịch vụ lưu ký chứng khoán chuyên nghiệp với phần mềm
quản lý chứng khoán lưu ký và phương tiện bảo quản hiện đại.
- Công ty trợ giúp nhà đầu tư trong việc thực hiện các quyền liên quan đến chứng
khoán mà nhà đầu tư đang sở hữu và được quản lý trên tài khoản như: quyền nhận cổ
tức; quyền nhận cổ phiếu thưởng; quyền mua cổ phiếu; quyền tách, gộp cổ phiếu.
Dịch vụ môi giới chứng khoán
- Công ty nhận lệnh mua bán chứng khoán của nhà đầu tư theo nhiều phương
thức khác nhau như: nhận lệnh trực tiếp tại sàn, gián tiếp qua điện thoại, fax, email
hoặc uỷ thác đặt lệnh.
- Công ty đảm bảo lệnh giao dịch của khách hàng sẽ được đưa vào hệ thống
giao dịch một cách nhanh chóng, chính xác và an toàn.
3.2.3. Quy trình môi giới chứng khoán
Hoạt động môi giới chứng khoán là một trong những hoạt động cơ bản và
được hình thành ban đầu tại APSC. Ngay từ khi mới ra đời, hoạt động môi giới
55
chứng khoán đã được APSC xác định là mũi nhọn trong hoạt động của mình.
Sơ đồ 3.2. Quy trình môi giới chứng khoán tại APSC
(Nguồn: Công ty cổ phần Alpha)
Tùy theo từng nhu cầu của khách hàng khi đến APSC giao dịch chứng khoán:
1. Khách hàng thực hiện mở tài khoản giao dịch chứng khoán
1a. Làm thủ tục mở tài khoản cho khách hàng, thực hiện lưu ký chứng khoán
và nộp tiền ký quỹ mua chứng khoán cho khách hàng
Khách hàng có thể lựa chọn một trong những phương thức sau:
Mở tài khoản tại sàn giao dịch: Khách hàng liên hệ quầy Tài khoản. Khách
hàng mang theo CMND (bản gốc, còn hạn sử dụng) tới APSC để ký hợp đồng mở
tìa khoản.
Đăng ký mở tài khoản trực tuyến: Khách hàng đăng ký tại trang web của
công ty. APSC sẽ gửi email tới khách hàng xác nhận việc tiếp nhận thông tin;
Khách hàng in hồ sơ mở tài khoản, ký tên và gửi kèm 01 bản sao CMND (bản gốc,
56
còn hạn sử dụng) bằng đường thu tới APSC để ký hợp đồng mở tài khoản.
1b. Chuyển hồ sơ cho bộ phận hạch toán để cập nhập vào hệ thống quản lý
khách hàng.
2. Khách hàng đặt lệnh mua bán chứng khoán
2a. Nhân viên môi giới nhận lệnh mua bán chứng khoán của khách hàng
2b. Thực hiện đối chiếu số dư tiền và chứng khoán của khách hàng.
2c. Chuyển lệnh vào cho đại diện giao dịch tại sàn khi lệnh của khách hàng
đáp ứng điều kiện số dư tiền và chứng khoán
2d. Đại diện giao dịch nhập vào hệ thống của trung tâm giao dịch chứng
khoán
2e. Khi kết thúc giao dịch trung tâm giao dịch chuyển kết quả về cho công ty
chứng khoán và môi giới sẽ làm báo cáo giao dịch khớp lệnh và chuyển báo cáo cho
bộ phận hạch toán giao dịch
2f. Bộ phận giao dịch sẽ căn cứ vào báo cáo giao dịch khớp lệnh của môi
giới thực hiện thanh toán bù trừ tiền và chứng khoán với Trung tâm lưu ký và Ngân
hàng chỉ định thanh toán
2g. Sau khi thanh toán với Trung tâm lưu ký và Ngân hàng chỉ định thanh
toán, Bộ phận thanh toán giao dịch sẽ thực hiện hạch toán giao dịch vào chương
trình quản lý khách hàng để nhân viên môi giới tra cứu thông tin trả lời khách hàng.
3. Khách hàng vấn tin tài khoản chứng khoán, thực hiện tạm ứng tiền bán
chứng khoán, cầm cố…
3a. Môi giới thực hiện theo yêu cầu của khách hàng: Vấn tin tài khoản chứng
khoán, thực hiện tạm ứng tiền bán, cầm cố giải tỏa chứng khoán
3b. Đối với yêu cầu tạm ứng tiền bán và cầm cố giải tỏa chứng khoán, khi hoàn
tất thủ tục môi giới sẽ chuyển hồ sơ qua bộ phận hạch toán ứng trước và cầm cố.
3.3. Đánh giá hoạt động môi giới chứng khoán tại Công ty cổ phần Alpha
3.3.1. Thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại Công ty cổ phần Alpha
3.3.1.1. Chỉ tiêu định tính
Tính chuyên nghiệp của sản phẩm
57
Việc quản lý tách bạch tài khoản tiền và tài khoản chứng khoán tạo được tính
minh bạch cho khách hàng. Khách hàng cảm thấy yên tâm khi giao dịch tại APSC,
đây là một điểm mạnh của APSC. Nhưng tài khoản tiền mặt này khách hàng khó
thực hiện thống kê tiền vào ra vì chồng chéo các nguồn tiền khi khách hàng sử dụng
các dịch vụ cung ứng vốn của APSC.
Trình độ công nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật của CTCK
APSC hiện đang đứng trong tốp 10 công ty có dịch vụ môi giới chứng khoán
đứng đầu Việt Nam.
Với cơ sơ vật chất hạ tầng tương đối: diện tích sàn 80 có sức chứa 100 khách
hang, 2 bảng điện tử và 4 máy chiếu; Cộng them đội ngũ nhân viên trẻ, năng động,
nhiệt tình APSC tiếp đón 60-100 khách hang/1 ngày vì thế mà khách cảm thấy thoải
mái khi đến với APSC.
Chất lượng dịch vụ của khách hàng
Khách hàng đến với APSC sẽ được hưởng như nhau tất cả các quyền lợi mà
công ty đưa ra. Đây là một cách thể hiện sự công bằng trong quan hệ đối xử với
khách hàng. Điều thể hiện rõ nhất là khâu nhập lệnh của nhân viên môi giới. Nhân
viên của công ty sẽ lần lượt nhập lệnh cho tất cả các khách hàng theo đúng thứ tự, ai
đặt lệnh trước thì sẽ được vào lệnh trước, nhân viên công ty không ưu tiên trước cho
bất kỳ lệnh của ai. Với phong cách làm việc như vậy nên đã có rất nhiều khách hàng
tin tưởng vào nhân viên của công ty và nhiều khách hàng mới đến với công ty.
Mức độ thỏa mãn yêu cầu của khách hàng
Để thoả mãn nhu cầu của khách hang công ty có dịch vụ hỗ trợ thông tin
miễn phí trực tiếp tại quầy, có bản tin 24h trên trang web riêng va hỗ trợ thông tin
miễn phí qua SMS.Công ty còn cung cấp dịch vụ hỗ trợ tài chính để đáp ứng nhu
cầu về vốn cho khách hang như: ứng trước tiền bán chứng khoán, cho vay cầm cố
chứng khoán, REPO cổ phiếu OTC.
Khách hàng đến với APSC có thể giao dịch thong qua đặt lệnh trực tiếp tại
quầy môi giới hoặc đặt lệnh qua điện thoại thông qua phòng Telephone.
Đối với những khách hàng mới tham gia thị trường lần đầu sẽ được nhân
viên môi giới của công ty hướng dẫn tận tình chu đáo đầy đủ về cách thức giao dịch
58
và tư vấn hướng đầu tư mang lại lợi nhuận cho nhà đầu tư.
Trong quá trình nhập lệnh, lệnh nào sai nhân viên môi giới sẽ nhắc nhở ngay
cho khách hàng bằng cách: gọi ở trong quầy hoặc gọi điện thoại cho khách hàng để
tránh làm mất cơ hội cho họ. Nhiều khách hàng hiểu rằng đó là sự quan tâm của
người môi giới tới lợi ích của họ, do đó họ tin tưởng vào người môi giới của công
ty. Các sản phẩm dịch vụ về giao dịch từ xa thông qua internet tại APSC lại quá
chậm phát triển, chưa tạo ra được những công cụ hỗ trợ nhà đầu tư. Những sản
phẩm phục vụ tận nơi cho khách hàng như mở tài khoản, hỗ trợ lưu ký chứng
khoán… thì đang trong giai đoạn được củng cố, hoàn thiện.
Trong quá trình nhập lệnh nhân viên môi giới có mắc một số sai sót như
nhập lệnh sai cho khách hàng nhưng nhân viên môi giới đã đứng ra nhận trách
nhiệm và sửa lỗi, không làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của khách hàng.
Nhân viên môi giới của công ty là những nhân viên còn trẻ, có kiến thức,
nhiệt tình, năng động phù hợp với cường độ công việc do đó tiềm năng phát triển
của công ty rất lớn.
Qua quá trình hoạt động, hoạt động môi giới chứng khoán của APSC được khách
hàng tin tưởng.
3.3.1.2. Chỉ tiêu định lượng
Hiệu quả về khả năng sinh lời của hoạt động môi giới
Hoạt động môi giới là một trong những hoạt động cơ bản và được hình thành
từ ban đầu tại APSC. APSC làm trung gian và tư vấn khách mua, bán các loại
chứng khoán đã niêm yết và chưa niêm yết. Với vị trí đứng đầu về thị phần môi giới
chứng khoán trên cả hai sàn HSX và HNX từ năm 2009, APSC là một trong những
nhà cung cấp dịch vụ môi giới hàng đầu tại thị trường chứng khoán Việt Nam.
Bên cạnh việc cung cấp dịch vụ môi giới, công ty cũng không ngừng phát
triển những dịch vụ tiện ích kèm theo nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng
khi thực hiện giao dịch chứng khoán tại APSC.
Theo số liệu thống kê của Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam (VSD),
trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện có 1,65 triệu tài khoản giao dịch chứng
59
khoán với số lượng các công ty chứng khoán hoạt động môi giới chứng khoán là
123 công ty. Với quy mô thị trường chứng khoán còn đang trong giai đoạn phát
triển như thị trường Việt Nam nhưng số lượng công ty chứng khoán nhiều so với
quy mô thị trường khiến cho việc cạnh tranh, lôi kéo khách hàng giữa các công ty
chứng khoán là rất lớn. Sau nhiều năm thành lập và hoạt động, hoạt động môi giới
của công ty APSC luôn được chú trọng phát triển và được thể hiện ở số lượng tài
khoản tăng liên tục qua từng năm.
Bảng 3.4. Số lƣợng tài khoản khách hàng đăng ký môi giới chứng khoán
Hà Nội Tp.HCM Tổng
Năm 2016 2017 2018 Tổng 954 1278 1589 3821 1250 1540 1798 4588 Tốc độ phát triển 123,1% 127,9% 120,2% 2204 2818 3387 8409
Hà Nội
Hồ Chí Minh
1798
1540
1250
1589
1278
954
N Ă M 2 0 1 6
N Ă M 2 0 1 7
N Ă M 2 0 1 8
(Nguồn : Công ty cổ phần Alpha, 2016 – 2018)
Cùng với sự phát triển của thị trường, ngày càng có thêm nhiều nhà đầu tư
quan tâm và tham gia hoạt động kinh doanh trên thị trường chứng khoán. Số lượng
tài khoản mở tại công ty năm 2018 đạt 8409, tương ứng phát triển trên 300% so với
năm 2016, và tăng 120,2% so với năm 2017. Đa số khách hàng của công ty là nhà
đầu tư cá nhân trong nước chiếm trên 80 % tổng khách hàng. Lượng khách hàng
60
tăng đột biến trong năm 2018 là trong năm công ty thực hiện lưu ký tập trung cổ
đông của các công ty lớn như lưu ký trái phiếu ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam, lưu ký cổ phiếu Vinamilk (VNM), FPT, Dầu Tường An (TAC), Đường Biên
Hòa (BHS)…
Bảng 3.5. Tỷ lệ tài khoản trong nƣớc và nƣớc ngoài tại APSC năm 2016 – 2018
2016 2017 Chỉ tiêu 2018 Số lƣợng Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Số lƣợng
Công ty Alpha Trong nước Nước ngoài
Công ty SSI
Trong nước Nước ngoài 100 2.204 2.102 95,37% 102 4,63% 100 7.204 6.894 95,70% 4,30% 100 96,13 3,87% 100 92,62% 7,38% 310
Số lƣợng 100 3.387 2.818 96,75 3.277 2.713 3,25 110 105 100 10.904 9.810 9.865 90,47% 9.086 1.039 9,53% 724 (Nguồn : Công ty cổ phần Alpha và Công ty SSI năm 2016 – 2018)
Tỷ lệ tài khoản trong nước
100
98
96
94
92
90
88
86
84
82
80
78
Công ty Alpha
Công ty SSI
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
61
Tỷ lệ tài khoản nước ngoài
12
10
8
6
4
2
0
Công ty Alpha
Công ty SSI
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty bao gồm các dịch vụ mở tài
khoản, lưu ký chứng khoán, tư vấn đầu tư. Nhận thức được tầm quan trọng của dịch
vụ với sự phát triển của công ty, công ty luôn sắp xếp nhân viên tư vấn riêng cho
khách hàng.
Chính sách APSC thực hiện trong thời gian qua là tập trung chăm sóc tốt
khách hàng hiện tại và tìm kiếm khách hàng mới trên cơ sở chất lượng dịch vụ, tiện
ích sản phẩm, công nghệ hiện đại, phục vụ nhu cầu của khách hàng nhanh và chính
xác. Chính vì vậy, APSC ngày càng thu hút được nhiều khách hàng đến với công ty
và xây dựng được lòng tin của họ về chất lượng dịch vụ của APSC. Số lượng tài
khoản tăng lên mỗi năm với tốc độ xấp xỉ 100%.
Với thế mạnh là một trong những công ty chứng khoán đầu tiên của thị
trường, APSC đã có được một bộ phận khách hàng gắn bó với công ty từ những
ngày đầu thành lập. Và trong quá trình phát triển của thị trường, dựa trên uy tín,
phong cách phục vụ khách hàng chuyên nghiệp và những dịch vụ tiện ích đa dạng,
APSC đã thu hút được rất nhiều khách hàng, đặc biệt những nhà đầu tư lớn, giao
dịch thường xuyên.
Tuy nhiên, trên thực tế tỷ lệ tài khoản giao dịch trên tổng số tài khoản mở lại
62
không lớn.
Thực tế, trong quá trình đi tư vấn cho các DN niêm yết như HBE, C92, SD5,
PHR…, nhiều cổ đông là cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp niêm yết chỉ mở
tài khoản để phục vụ cho mục đích lưu ký chứng khoán. Sau khi bán chứng khoán,
những tài khoản này thường không giao dịch, mà chờ cho đợt lưu ký tiếp theo (khi
doanh nghiệp đó phát hành thêm cổ phiếu, thưởng cổ phiếu…). Thế nên, mặc dù tài
khoản tại APSC tăng mạnh, nhưng số tài khoản thường xuyên giao dịch thì vẫn ở
mức khiêm tốn.
Bảng 3.6. Tỷ lệ các tài khoản cá nhân và tổ chức tại năm 2016 – 2018
2016 2017 2018
Chỉ tiêu Tỷ lệ Tỷ lệ Số lƣợng Tỷ lệ Số lƣợng Số lƣợng
100 2.204 2.149 97,44% 2,56%
Công ty Alpha Cá nhân Tổ chức Công ty SSI Cá nhân Tổ chức Công ty BSC Cá nhân Tổ chức 2.818 2.730 88 100 134.000 85.000 70% 49.000 30% 21.230 100 16.100 80% 5.130 20% 55 100.000 70.000 30.000 15.000 12.000 3.000 100 96,78% 3,22% 100 63,43% 36,57% 100 75,84% 24,16% 3.387 3.220 167 153.000 151.000 2.000 26.000 20.000 6.000 100 95,07% 4,93% 100 98,69% 1,31% 100 76,92% 23,08%
Tỷ lệ tài khoản cá nhân năm 2016 -2018
120
100
80
60
40
20
0
Công ty Alpha
Công ty SSI
Công ty BSC
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
63
(Nguồn : Tạp chí tài chính)
Tỷ lệ tài khoản tổ chức năm 2016 - 2018
40
35
30
25
20
15
10
5
0
Công ty Alpha
Công ty SSI
Công ty BSC
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Nhìn chung, số lượng tài khoản khách hàng tổ chức và số lượng tài khoản
khách hàng nước ngoài mở tại APSC chưa nhiều, còn chiếm tỉ lệ khá nhỏ trong tổng
số tài khoản. Đây là đối tượng khách hàng giao dịch khá ổn định, thường xuyên, có
kiến thức và am hiểu lĩnh vực đầu tư. Vì vậy, việc thu hút nhiều hơn đối tượng
khách hàng tổ chức và khách hàng nước ngoài mở tài khoản và giao dịch tại APSC
là một mục tiêu cần đạt tới của APSC trong những năm phát triển tiếp theo.
Phí môi giới là phí mà khách hàng phải trả khi thực hiện giao dịch mua
hoặc bán và được tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá trị giao dịch. Biểu phí môi giới
cạnh tranh giữa các công ty mỗi công ty chứng khoán sẽ đặt ra một mức phí khác
nhau nằm trong khuôn khổ luật định. APSC đặt ra mức phí áp dụng cho khách
64
hàng của mình được giới thiệu ở bảng sau :
Bảng 3.7. Biểu phí môi giới tại Công ty cổ phần Alpha
STT Dịch vụ Công ty Alpha
I Mở tài khoản Miễn phí Công ty VNDirect Miễn phí
II
Phí giao dịch chứng khoán niêm yết/đăng ký giao dịch 1 Cổ phiếu (đặt lệnh trực tiếp) Dưới 100.000.000 đồng 0.4% 0.35% 0.35% 0.30%
0.35% 0.25%
0.3% 0.20%
Từ 100.000.000 đồng đến dưới 250.000.000 đồng Từ 250 triệu đồng tới dưới 400 triệu đồng Từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng Từ 1.000.000.000 đồng trở lên
2 Chứng chỉ quỹ (đặt lệnh trực 0.25% 0.3% 0.15% 0.30% tiếp)
3 Cổ phiếu, chứng chỉ (đặt lệnh 0.25% 0.30%
trực tuyến) Trái phiếu niêm yết Sửa lỗi giao dịch 4 5 0.02%-0.1%
0.1% 0.1% giá trị giao dịch Tối thiểu: 500.000VNĐ (Nguồn : Công ty cổ phần Alpha, 2018)
APSC thực hiện áp dụng một biểu phí cạnh tranh với các mức phí linh hoạt
cho các mức giá trị giao dịch của mỗi nhà đầu tư. Ngoài ra, APSC còn thực hiện ưu
đãi giảm phí cho các giá trị giao dịch lớn theo các mức qui định trước của Công ty.
Nhờ đó chỉ trong một thời gian ngắn Công ty đã thu hút một số lượng khá đông nhà
đầu tư tham gia giao dịch với quy mô ngày càng lớn, không những nâng tổng giá trị
giao dịch của Công ty mà còn đưa doanh thu từ phí môi giới tăng lên đáng kể.
Hoạt động môi giới là hoạt động đem lại doanh thu chủ yếu cho Công ty.
Doanh thu của hoạt động môi giới chủ yếu là từ các khoản phí dịch vụ mà Công ty
cung ứng cho khách hàng. Tình hình mua bán chứng khoán tại APSC là hoạt động
môi giới mang lại cho công ty những giá trị gì, đóng góp như thế nào vào doanh
thu, lợi nhuận của công ty, có tìm kiếm thêm được nhiều khách hàng hơn cho công
65
ty không…, ta xem xét các chỉ tiêu sau:
Bảng 3.8. Tỷ trọng doanh thu từ hoạt động môi giới chứng khoán trên tổng
doanh thu của APSC năm 2016 - 2018
7.562.226.750
9.762.609.493
7.415.223.182
Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
29,10
4.931.479.015
7.328.331.181
4.508.263.674
48,60
(38,48)
65,21
75,07
60,80
Doanh thu Doanh thu từ hoạt động môi giới chứng khoán Tỷ trọng DT từ HĐ MGCK/Doanh thu (%)
Chênh lệch (%) 2018/ 2017/ 2017 2016 (24,04)
[VALUE] %
80,00
[VALUE] %
70,00
[VALUE] %
60,00
50,00
40,00
30,00
20,00
10,00
0,00
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
(Nguồn : Báo cáo thường niên APSC năm 2016 – 2018)
Biểu đồ 3.3. Tỷ trọng doanh thu từ hoạt động môi giới chứng khoán trên tổng
doanh thu của APSC năm 2016 – 2018
(Nguồn : Báo cáo thường niên APSC năm 2016 – 2018)
Tỷ trọng doanh thu từ hoạt động môi giới chứng khoán chiếm tỷ trọng tương
đối lớn trong tổng doanh thu của Công ty cổ phần Alpha, tuy nhiên không được ổn
định. Qua biểu đồ 3.3. cho thấy doanh thu từ hoạt động môi giới thường chiếm từ
60,8% đến 75,07%.
Nhìn chung, số lượng tài khoản đăng ký môi giới chứng khoán có tốc độ tăng
chênh lệch không nhiều ( Năm 2016 là 123,1%, năm 2017 là 127,9%, Năm 2018 là
120,2%) và phát triển tăng mạnh là ở khu vực Hà Nội. Lượng khách hàng tăng đột
66
biến là do Công ty thực hiện lưu ký tập trung cổ đông của các Công ty lớn và đa số
là tài khoản trong nước và tỷ trọng lớn vẫn là tài khoản cá nhân ( tỷ lệ >95%).
Chính sách APSC thực hiện trong giai đoạn 2016 -2018 nhìn chung là khá tốt, chất
lượng dịch vụ được nâng cao kèm theo nhiều tiện ích, chính điều này đã thu hút
đươc lòng tin của khách hàng và nâng cao mức tăng trưởng doanh thu.
Về doanh thu thì doanh thu từ hoạt động môi giới chứng khoán chiếm tỷ
trọng khá lớn ( >60%) và vẫn giữ ở mức ổn định, tỷ lẹ này cũng có giảm tuy nhiên
không giảm quá mạnh so với các năm trước
Thị phần của Công ty
Hiện nay, theo cách tính của các sở giao dịch chứng khoán, thị phần môi giới
được tính dựa trên giá trị giao dịch của các công ty môi giới thành viên trong kỳ, rồi
chia cho số tổng của cả thị trường.
Chỉ tiêu thị phần môi giới có thể nói là chỉ tiêu quan trọng nhất cho thấy hiệu
quả hoạt động môi giới chứng khoán. Chỉ tiêu này phản ánh thực chất giá trị, khối
lượng giao dịch của khách hàng tại công ty và được các Sở giao dịch chứng khoán
công bố thường xuyên hàng quý. Thứ hạng của các công ty trong bảng xếp hạng thị
phần môi giới có thể tạm nhận định đây cũng là thứ hạng xếp loại các công ty
chứng khoán. Sau 11 năm hoạt động công ty đã có những nỗ lực để chiếm lĩnh thị
trường chứng khoán trên cả hai sàn thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.
Bảng 3.9. Thị phần môi giới chứng khoán của APSC trên sàn HOSE
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
STT
Thị phần (%)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
CTCK Thị phần (%) CTCK Thị phần (%) CTCK TLS SSI SSI VCBS SBS SBS HSC ACBS ACBS BVSC FPTS TLS KEVS BSC BVSC APSC VCBS HSC FPTS APSC
67
TLS SSI HSC SBS ACBS FPTS VNDS BVSC KEVS APSC 10,00 8,94 7,02 6,02 4,21 4,16 2,86 2,49 2,32 2,08 9,13 8,26 7,77 5,63 4,37 3,84 3,40 3,37 2,90 2,59 8,53 6,11 5,34 5,26 5,06 5,02 3,89 3,76 3,47 2,88 (Nguồn: Tổng hợp báo cáo thường niên HoSE 2016 - 2018)
Bảng 3.10. Thị phần môi giới chứng khoán của APSC trên sàn HNX
Năm 2018
Năm 2016
Năm 2017
STT
Thị phần (%)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
CTCK SSI ACBS BVS TLS VCBS APSC HSC FPTS VNDS BSC
Thị phần (%) CTCK 7.12 5.49 4.67 4.54 4.43 3.87 3.61 3.35 3.06 3.00
TLS SSI ACBS SBS FPTS HSC IRS VNDS VCBS APSC
Thị phần (%) CTCK 8,45 4,52 4,31 4,19 4,13 3,76 3,27 3,17 3,16 2,85
TLS VNDS HSC FPTS SBS SHS APEC ACBS HBS APSC 11,90 5,12 4,71 4,59 4,11 4,00 2,92 2,80 2,57 2,47
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo thường niên HNX 2016 - 2018)
Trong những năm 2017, 2018 là những năm tương đối khó khăn và thách
thức đối với thị trường chứng khoán Việt Nam và đối với Công ty cổ phần Alpha.
Công ty đã có những cố gắng nỗ lực trong việc chiếm lấy thị phần trong cạnh tranh
hoạt động môi giới chứng khoán.
APSC nhìn chung vẫn chưa có nhiều giải pháp thiết thực để phát triển hoạt
động môi giới, chưa có sản phẩm dịch vụ gì khác biệt so với những ngày đầu thành
lập. Trong khi các công ty chứng khoán như TLS, SSI, FPTS, SBS tích cực phát
triển khách hàng và ra sản phẩm mới. Và điều đặc biệt là các công ty chứng khoán
mới mạnh dạn thực hiện cơ chế hoa hồng cho môi giới và tư vấn đầu tư. Điều này
khuyến khích môi giới và tư vấn đầu tư làm việc hiệu quả hơn vì thu nhập gắn liền
với phí giao dịch doanh số giao dịch của khách hàng.
Biểu phí môi giới
a. Sản phẩm, dịch vụ
Có thể thấy rằng, HSC là đối thủ cạnh tranh ngang bằng với Công ty cổ phần
Alpha so sánh về mức độ thị phần, quy mô và tốc độ tăng trưởng ngành.
Công ty Cổ phần Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HSC) là công ty
chứng khoán chuyên nghiệp có uy tín và được đánh giá tốt nhất ở Việt Nam. Công
ty cung cấp cho khách hàng tổ chức và cá nhân các dịch vụ tài chính, các dịch vụ tư
68
vấn đầu tư chuyên nghiệp, toàn diện dựa trên những nghiên cứu có cơ sở vững chắc
và đáng tin cậy. HSC đã đạt được những thành công đáng ghi nhận trong việc kết
nối doanh nghiệp với nhà đầu tư cũng như tạo dựng được các mối quan hệ đối tác
lâu dài bền vững. Sở hữu thế mạnh cộng hưởng của hai tổ chức hàng đầu trong lĩnh
vực tài chính Việt Nam: Công ty Đầu tư Tài chính Nhà nước Thành phố Hồ Chí
Minh (HFIC) – cổ đông sáng lập, và Dragon Capital, Tập đoàn Quản lý Quỹ uy tín
– cổ đông chiến lược. Chính thức niêm yết trên Sàn Giao dịch Chứng khoán Thành
phố Hồ Chí Minh (HOSE) vào tháng 05/2009 với mã chứng khoán HCM, vốn chủ
sở hữu của HSC tính đến 31/12/2018 trị giá 3,060 tỷ VND (khoảng 130 triệu đô la
Mỹ), đưa HSC trở thành một trong những công ty chứng khoán lớn nhất trong cả
nước xét trên phương diện tài chính cũng như năng lực đầu tư.
Qua 15 năm hình thành và phát triển, HSC đã khẳng định vị thế Công ty chứng
khoán hàng đầu Việt Nam với thị phần không ngừng tăng trưởng và luôn ở nhóm
dẫn đầu. Tính đến nay, HSC có hệ thống mạng lưới bao gồm 10 chi nhánh và phòng
giao dịch trên cả nước với trụ sở chính tại Hồ Chí Minh.
Các dịch vụ của HSC bao gồm:
- Khách hàng cá nhân:
Môi giới chứng khoán: Mọi dịch vụ tại HSC đều hướng đến mục tiêu
phục vụ khách hàng. Nắm bắt nhu cầu của khách hàng là yêu cầu cốt
yếu nên tại HSC chúng tôi nỗ lực tìm hiểu năng lực tài chính, mức độ
chấp nhận rủi ro cũng như các nhu cầu khác của khách hàng. Từ đó
chúng tôi cung cấp giải pháp tài chính hiệu quả, phù hợp với tình
trạng tài chính cụ thể của bạn.
Môi giới phái sinh: Là công ty môi giới hàng đầu tại Việt Nam, HSC
luôn cập nhật những sản phẩm và dịch vụ mới nhất đến khách hàng.
Từng thành công khi triển khai các sản phẩm đầu tư tài chính trước
đây, HSC tự tin sẽ tiếp tục mang lại nhiều chọn lựa mới để quý khách
hàng có thể mở rộng danh mục đầu tư dựa trên năng lực tài chính,
mức độ chấp nhận rủi ro cũng như các yêu cầu cá nhân. Sản phẩm hợp
69
đồng tương lai chỉ số – index future là một ví dụ. Sản phẩm Hợp
đồng Tương lai chỉ số được giao dịch trên thị trường phái sinh mang
lại nhiều cơ hội đầu tư với những khác biệt đáng kể so với thị trường
chứng khoán cơ sở. Đòn bẩy tài chính lớn, thời gian thực hiện giao
dịch mua bán hợp đồng tương lai tức thời cùng với mức phí thấp là
những điểm nổi bật nhất thu hút các nhà đầu tư. Để tìm hiểu thêm về
sản phẩm phái sinh mà HSC cung cấp, khách hàng có thể xem tại đây.
Phân phối chứng quyền có bảo đảm: Chứng quyền có bảo đảm là một
sản phẩm chứng khoán có cấu trúc do công ty chứng khoán phát hành
và niêm yết, và có các đặc điểm tương tự như một hợp đồng quyền
chọn trên thị trường phái sinh. Người sở hữu chứng quyền sẽ có quyền
(nhưng không có nghĩa vụ) mua (hoặc bán) Chứng khoán cơ sở tại
một Mức giá xác định trước, vào trước hoặc tại một Thời điểm cụ thể
trong tương lai.
Chứng khoán cơ sở có thể là cổ phiếu, chỉ số cổ phiếu, hoặc ETF đáp
ứng các tiêu chí của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Thời gian đầu, chứng khoán cơ sở sẽ là các cổ phiếu thuộc danh mục
cổ phiếu thành phần VN30 và đáp ứng một số tiêu chí về vốn hóa,
thanh khoản, tỷ lệ tự do chuyển nhượng, kết quả hoạt động kinh
doanh.
Phân phối chứng chỉ quỹ: HSC cung cấp một danh sách phong phú
các quỹ đầu tư, cho phép khách hàng linh hoạt trong việc lựa chọn
mức độ đầu tư vào thị trường trong khi vẫn có thể tận dụng lợi thế của
sự đa dạng hóa trong sản phẩm tài chính này. Với tư cách là một thành
viên tham gia thị trường, HSC đảm bảo rằng mọi yêu cầu của khách
hàng sẽ được đáp ứng đầy đủ như mong muốn.
Dịch vụ chứng khoán: HSC đơn giản hóa quy trình đầu tư cho tất cả
khách hàng. Chúng tôi cung cấp phương pháp tiếp cận đầy đủ các dịch
vụ quản lý tài khoản của khách hàng nhằm đảm bảo tất cả các giao
70
dịch và thông tin được cập nhật, quản lý và theo dõi liên tục bởi đội
ngũ nhân viên chuyên nghiệp đầy kinh nghiệm.
Tài trợ giao dịch chứng khoán: Trong kinh doanh, một yêu cầu bắt
buộc là sở hữu nguồn vốn cần có để thực hiện nhu cầu đầu tư. Tại
HSC, chúng tôi cung cấp một loạt các công cụ tài chính để có thể đơn
giản hóa và đẩy nhanh quá trình tài trợ vốn theo nhu cầu khách hàng.
Báo cáo phân tích: Khi giao dịch tại HSC, khách hàng thường chỉ biết
đến nhân viên môi giới, là người đưa ra những khuyến nghị đầu tư
hợp lý, hiệu quả với tình hình tài chính, khả năng chịu đựng rủi ro,
nhu cầu tiền trong tương lai của mỗi nhà đầu tư... Nhưng khách hàng
ít biết rằng đằng sau các tư vấn hợp lý đó là sự làm việc tận tụy, cần
mẫn, hiệu quả của bộ phận phân tích. Đây là những nhân viên “đãi cát
tìm vàng” chọn lựa những cổ phiếu có khả năng sinh lợi tốt nhất giữa
hàng trăm cổ phiếu đang niêm yết và hàng nghìn cổ phiếu OTC.
- Khách hàng tổ chức:
Môi giới chứng khoán
Môi giới phái sinh
Hỗ trợ giao dịch
Kinh doanh nguồn vốn và trái phiếu
Báo cáo phân tích
- Khách hàng doanh nghiệp:
Tư vấn mua bán và sáp nhập
Thị trường vốn cổ phần
Các dịch vụ Tài chính doanh nghiệp
- Một số dịch vụ khác: Phân phối chứng chỉ quỹ, đại lý đấu giá, tư vấn tài
chính doanh nghiệp, quản lý cổ đông, chứng quyền có đảm bảo, tư vấn
mở tài khoản…
b. Bảng giá
Trên sàn Hose
71
Công ty cổ phần Alpha
Công ty Cổ phần chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh
Trên sàn HNX
72
Công ty cổ phần Alpha
Công ty Cổ phần Chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh
Nhận xét chung:
- Về thị phần đều chiếm 1 lượng khá nhỏ trên thị trường và đều đang có xu
hướng tăng, giá sản phẩm, dịch vụ nhìn chung là có sự chênh lệch không
đáng kể.
Về sản phẩm, dịch vụ thì HSC có phần đa dạng và phân loại khách hàng rõ rệt hơn.
Tuy nhiên, trên bảng thị phần thì HSC lại là đơn vị có thị phần tháp hơn Alpha và
đang có xu hướng bị giảm xuống. Nguyên nhân có thể giải thích do quá nhiều sản
phẩm, nên Công ty khó tập trung được sản phẩm cụ thể để phát triển làm tăng
73
doanh lợi của Công ty.
3.3.2. Những kết quả đạt được
Trải qua hơn 10 năm hoạt động, APSC nói chung và hoạt động môi giới
chứng khoán nói riêng đã có những thành tựu nhất định.
Cơ cấu tổ chức: APSC đã xây dựng được cơ cấu tổ chức nhân sự hiện đại, có
các bộ phận nghiệp vụ chuyên nghiệp. Đội ngũ cán bộ trẻ, nhiệt tình, năng động,
trách nhiệm và có kiến thức chuyên môn sâu về thị trường chứng khoán. Công ty
chú trọng công tác đào tạo nhân viên, đã tập hợp được một đội ngũ nhân viên môi
giới hành nghề hội tụ đầy đủ các chuẩn mực đạo đức và sử dụng thành thạo các kỹ
năng của một nhà môi giới chứng khoán.
Doanh thu và lợi nhuận của hoạt động môi giới luôn chiếm tỷ trọng cao
trong tổng doanh thu của công ty. Cụ thể, doanh thu từ hoạt động môi giới thường
chiếm từ 60,8% đến 75,07%. Số lượng tài khoản đăng ký môi giới chứng khoán có
tốc độ tăng chênh lệch không nhiều ( Năm 2016 là 123,1%, năm 2017 là 127,9%,
Năm 2018 là 120,2%) và phát triển tăng mạnh là ở khu vực Hà Nội. Lượng khách
hàng tăng đột biến là do Công ty thực hiện lưu ký tập trung cổ đông của các Công
ty lớn và đa số là tài khoản trong nước và tỷ trọng lớn vẫn là tài khoản cá nhân ( tỷ
lệ >95%). Điều đó chứng tỏ, Công ty đã xây dựng chiến lược phát triển phù hợp với
định hướng phát triển của TTCK Việt Nam trên cơ sở tập trung nguồn nhân lực chất
lượng cao và những cam kết về dịch vụ đối với khách hàng.
Biểu phí môi giới chưa đa dạng, hấp dẫn, một số dịch vụ, sản phẩm chưa đáp
ứng được mong đợi của khách hàng, do đó, trong 3 năm gần đây, thị phần của
Alpha có sự giảm rõ rệt. Năm 2016 đứng thứ 6, sang 2017, 2018 tụt xuống vị trí thứ
10 với 2,85% và 2,47%.
Nhờ các dịch vụ môi giới mà công ty đã tạo cho mình một số lượng khách
hàng truyền thống, nhiều khách hàng tin tưởng và hài lòng với phong cách phục vụ
của nhân viên công ty, đồng thời tìm kiếm thêm nhiều khách hàng tiềm năng cho
công ty. Do vậy, giai đoạn vừa qua, số lượng tài khoản mở tại công ty năm 2018
đạt 8409, tương ứng phát triển trên 300% so với năm 2016, và tăng 120,2% so với
74
năm 2017. Đa số khách hàng của công ty là nhà đầu tư cá nhân trong nước chiếm
trên 80 % tổng khách hàng. Lượng khách hàng tăng đột biến trong năm 2018 là
trong năm công ty thực hiện lưu ký tập trung cổ đông của các công ty lớn như lưu
ký trái phiếu ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, lưu ký cổ phiếu Vinamilk
(VNM), FPT, Dầu Tường An (TAC), Đường Biên Hòa (BHS)…
3.3.3. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế của hoạt động môi giới chứng khoán tại
Công ty cổ phần Alpha
3.3.3.1. Hạn chế của hoạt động môi giới chứng khoán
Bên cạnh những thành quả to lớn mà APSC đã đạt được thì công ty vẫn còn
những hạn chế cần sớm khăc phục:
- Mặc dù công ty luôn quan tâm đến việc nâng cao chất lượng dịch vụ,
cung cấp các sản phẩm tiện ích cho khách hàng nhưng việc cung cấp còn
chưa nhanh nhạy với thị trường, các sản phẩm cần đa dạng hơn, tiện ích
hơn mới có thể hấp dẫn các nhà đầu tư lớn. Một sô dịch vụ chưa đáp ứng
được với nhu cầu của khách hàng dẫn đến lượng khách hàng chưa có sự
ổn định.
- Doanh thu của hoạt động môi giới khá cao, tuy nhiên chi phí cho hoạt
động môi giới lại chiếm tỷ trọng rất cao dẫn đến lợi nhuận vẫn còn thấp
nên hiệu quả sinh lời của hoạt động môi giới.
- Các nhà đầu tư nước ngoài là đối tượng khách hàng giao dịch ổn định,
thường xuyên, có kiến thức đầu tư… nên sẽ đem lại nhiều lợi ích. Tuy
nhiên, công ty chưa thu hút được nhiều nhà đầu tư là tổ chức cũng như
các nhà đầu tư nước ngoài.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật chưa tiên tiến: hệ thống máy tính có tốc độ không
cao, công nghệ phần mềm không còn phù hợp cho một số lượng lệnh lớn
phải được xử lý trong khoảng thời gian giao dịch…. Nên số lượng giao
dịch tài khoản cũng bị ảnh hưởng
- Hiện nay, thị phần môi giới của Công ty vẫn còn khá thấp, bị cạnh tranh
với nhiều đối thủ mạnh hơn, có tièm lực về tài chính và cả những công
75
nghệ, phần mềm hiện đại hơn. Điều đó, càng cần Alpha phải có hướng
điêuf chỉnh thật hợp lý đẻ có thể tăng thị phần của mình trong ngành.
- Phí môi giới của Công ty thuộc mức chấp nhận được, tuy nhiên do thị
phần của Alpha không cao nên nhiều khi dễ bị bỏ qua vì các đối thủ cạnh
tranh khác có thương hiệu hơn nhưng lại với mức phí khá là hấp dẫn.
Tâm trí khách hàng thì luôn chọn chỗ có thương hiêu, uy tín hơn và có
thể sẵn sàng bỏ ra chi phí cao hơn một chút.
3.3.3.2. Nguyên nhân của hoạt động môi giới chứng khoán
Nguyên nhân chủ quan
Quy mô của công ty còn khá khiêm tốn, mức vốn điều lệ của công ty trên 50
tỷ đồng. Với mức vốn điều lệ như vậy sẽ ảnh hưởng đến khả năng mở rộng vốn và
phát triển các nghiệp vụ của công ty. Đặc biệt trong những năm tới khi thị trường
phát triển, các sản phẩm phái sinh đòi hỏi vốn điều lệ sẽ ở mức cao công ty buộc
phải vận động để đáp ứng đủ yêu cầu mở rộng thị trường, tạo lợi thế cạnh tranh với
các công ty chứng khoán khác.
Hệ thống thông tin của công ty chưa phong phú, chưa có sự liên kết và hỗ trợ
lẫn nhau giữa hoạt động phân tích thông tin và hoạt động môi giới.
Hoạt động môi giới có ít các sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng và
các sản phẩm này hiện tại chưa thoả mãn được nhu cầu của khách hàng về lợi
nhuận, chi phí và thời gian. Chất lượng sản phẩm còn là vấn đề đáng lo ngại cho
khách hàng tiếp tục sử dụng dịch vụ môi giới chứng khoán tại công ty. Phòng phát
triển sản phẩm, dịch vụ chưa thực sự khai thác hết các tiềm năng của công ty nên
sản phẩm chưa thực sự đa dạng và phong phú.
Nhân viên môi giới của công ty tuy có hiểu biết về thị trường về ngành chứng
khoán nhưng số lượng nhân viên thực sự có trình độ trong việc phân tích và tư vấn đầu
tư chứng khoán là rất ít, nhân viên môi giới của công ty chủ yếu là nhập lệnh, do vậy
việc giúp khách hàng kiếm lời trên thị trường chứng khoán là rất khó khăn.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty chưa hiện đại…Công nghệ thông tin đã
được cải tiến nhiều nhưng vẫn chưa khắc phục lỗi hay gặp. Chưa thực sự mạnh dạn
76
và đột phá để nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin. việc áp dụng những phần
mềm kỹ thuật mới vào hoạt động môi giới của công ty vẫn chưa thực sự hoàn chỉnh.
Đôi khi vẫn xảy ra một số trường hợp trục trặc do lỗi của phần mềm, như hệ thống
Contact center không gửi SMS báo khớp lệnh do lỗi kết nối với cổng nhà mạng điện
thoại di động cung cấp, hoặc hệ thống giao dịch trực tuyến Stock24 thời gian đầu
thường bị quá tải, khách hàng không đăng nhập vào được… Điều này, đã gây ảnh
hưởng đến hoạt động giao dịch của khách hàng dẫn đến việc khách hàng mất đi sự
tin tưởng, tín nhiệm đối với hoạt động môi giới của công ty.
Hoạt động PR – Quảng cáo của công ty vẫn chưa thực sự đạt hiệu quả. Thời
gian vừa qua, công ty mới chủ yếu thực hiện việc chăm sóc, tìm hiểu nhu cầu và đặc
tính của từng nhóm khách hàng hiện có. Việc gây dựng và phát triển hình ảnh công
ty thông qua truyền thông, quảng cáo còn manh mún, nhỏ giọt, không gây được
hiệu ứng cao
Nguyên nhân khách quan
TTCK Việt Nam đã đạt được một số thành tựu đáng ghi nhận, tuy nhiên do
mới đi vào hoạt động thị trường còn nhiều biến động, hàng hoá trên thị trường còn
ít, cung cầu trên thị trường chưa cân đối…Điều đó tác động tới hoạt động chung của
công ty chứng khoán, mà chất lượng hoạt động môi giới của công ty bị ảnh hưởng
không nhỏ: thị trường không ổn định dẫn đến doanh thu từ hoạt động môi giới biến
động làm cho lợi nhuận thay đổi theo… từ đó ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động
chung của công ty.
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đã phát triển hơn trước, đời sống của người
dân đã được cải thiện, thu nhập và tiết kiệm của dân cư cao hơn trước nhưng thu
nhập bình quân chưa cao nên mức tiết kiệm còn nhỏ, do vậy dòng vốn từ tiết kiệm
đầu tư trên thị trường chứng khoán còn nhỏ và chưa huy động được của đại bộ phận
các tầng lớp dân cư.
Thêm vào đó, người dân chưa có thói quen đầu tư vào thị trường chứng khoán,
sự hiểu biết của người dân về chứng khoán và thị trường chứng khoán còn hạn hẹp,
việc đầu tư trên TTCK còn bị chi phối bởi “tâm lý bầy đàn”… Khi trên thị trường có
thông tin tốt hay xấu thì hầu như có tác động trực tiếp đến tâm lý đầu tư của họ. Điều
77
này gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của thị trường chứng khoán
Hoạt động cạnh tranh gay gắt với các công ty chứng khoán do số lượng công
ty chứng khoán quá lớn. Hiện nay số lượng công ty chứng khoán không ngừng tìm
kiếm, phát triển khách hàng và tranh giành, lôi kéo khách hàng của nhau.
Nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam gồm rất nhiều thành phần,
trong đó phần lớn lại là nhà đầu tư cá nhân với kiến thức và trình độ còn hạn chế,
thích đầu tư lướt sóng, ngắn hạn, coi đầu tư chứng khoán như sòng bạc nên rất dễ bị
ảnh hưởng, thiệt hại dưới các tin đồn, thông tin chưa được kiểm chứng, dễ bị các
đối tượng thao túng, làm giá lợi dụng.
Mặc dù đã đạt được những thành tựu nhất định trong việc quản lý, vận hành
và giám sát thị trường, nhưng công tác quản lý, điều hành TTCK trong thời gian
qua vẫn còn một số tồn tại và hạn chế nhất định như: công tác ban hành các văn bản
pháp luật, các chính sách điều hành thị trường chưa linh hoạt, còn bị động và chậm
so với yêu cầu thực tiễn phát triển của TTCK; công tác quản lý, giám sát và cưỡng
chế thực thi còn nhiều bất cập. Điều này khiến cho dòng vốn đầu tư vào chứng
khoán còn bị hạn chế; và phần nào những yếu tố này cũng ảnh hưởng rất mạnh, rất
trực tiếp đến các hoạt động và doanh thu của Công ty. Môi trường pháp lý còn thiếu
hoàn chỉnh và chưa đồng bộ: Hiện tại văn bản cao nhất quy định về chứng khoán và
TTCK là Luật chứng khoán 2007 và sử đổi năm 2010 đã ra đời được hơn 10 năm
trong khi TTCK Việt Nam phát triển rất nhanh, nhiều biến động. Hàng năm, các cơ
quan quản lý ban hành rất nhiều nghị định, thông tư mới tác động đến TTCK. Đây
là lẽ tất yếu bởi TTCK Việt Nam vẫn đang trong quá trình trưởng thành và cần rất
nhiều năm để theo kịp TTCK thế giới. Trong bối cảnh như vậy, hoạt động của
TTCK và đặc biệt là hoạt động môi giới bị ảnh hưởng rất nhiều, phải thay đổi và
thích nghi qua từng năm.
Hoạt động phát hành của các công ty đại chúng vẫn còn mang tính tự phát,
không hoàn toàn dựa trên nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp, làm giảm hiệu
quả sử dụng vốn. Không ít tổ chức phát hành huy động vốn trên TTCK để đầu tư trở
lại vào chứng khoán mà không phải để mở rộng sản xuất kinh doanh, góp phần tạo
78
nên bong bóng thị trường và rủi ro mất vốn khi thị trường sụt giảm. Hoạt động chào
bán riêng lẻ không có sự điều chỉnh đầy đủ của pháp luật và quản lý của các cơ
quan có thẩm quyền dẫn đến các hành vi lạm dụng, ảnh hưởng đến sự lành mạnh
của TTCK. Bên cạnh đó, việc tuân thủ chào bán ra công chúng phải đăng ký với Ủy
ban chứng khoán nhà nước còn hạn chế (đặc biệt vào thời kỳ ngay sau khi Luật
chứng khoán mới ban hành) đã tạo nên những rủi ro tiềm ẩn cho TTCK. Hoạt động
phát hành thị phần cổ phiếu còn nhiều bất cập, công tác kế hoạch hoá phát hành trái
phiếu chưa tốt, cơ chế phát hành trái phiếu còn nhiều bất cập, chưa có các tổ chức
tạo lập thị trường thị phần cổ phiếu đúng nghĩa để đảm bảo thành công cho các đợt
phát hành cũng như tạo tính thanh khoản cho thị trường thứ cấp. Thiếu đường cong
79
lợi suất chuẩn và tổ chức định mức tín nhiệm.
CHƢƠNG 4 : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG
KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ALPHA
4.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển thị trƣờng chứng khoán
4.1.1. Quan điểm phát triển
Thứ nhất, tăng quy mô, củng cố tính thanh khoản cho thị trường chứng
khoán, phấn đấu đưa tổng giá trị vốn hóa thị trường cổ phiếu đạt từ 80% đến 110%
GDP vào năm 2020. Phát triển thị trường trái phiếu trở thành một kênh huy động và
phân bổ vốn quan trọng cho phát triển kinh tế. Chú trọng đặc biệt phát triển thị
trường trái phiếu Chính phủ để huy động vốn cho Ngân sách nhà nước và đầu tư
xây dựng cơ bản. Củng cố một cách căn bản cầu đầu tư chứng khoán; phát triển và
đa dạng hóa cơ sở nhà đầu tư, phát triển hệ thống nhà đầu tư tổ chức, khuyến khích
nhà đầu tư nước ngoài đầu tư dài hạn, tiếp tục phát triển hệ thống nhà đầu tư cá
nhân. Ngoài ra, một thị trường dựa trên nền tảng vững chắc tạo ra bởi hệ thống các
nhà đầu tư có tổ chức trong nước chắc chắn sẽ trở nên linh hoạt hơn trước những cú
sốc kinh tế và tài chính. Do đó, việc phát triển hệ thống các nhà đầu tư có tổ chức
trong nước cũng là một vấn đề then chốt cần được lưu ý để có thể giúp hệ thống tài
chính phòng vệ chống lại ảnh hưởng của các cú sốc bên ngoài.
Thứ hai, tăng tính hiệu quả của thị trường trên cơ sở tái cấu trúc TTCK, hiện
đại hóa cơ sở hạ tầng, chuyên nghiệp hóa việc tổ chức và vận hành hạ tầng công
nghệ thông tin. Từng bước hiện đại hóa các SGDCK với các hệ thống giao dịch,
giám sát và công bố thông tin hiện đại và có khả năng kết nối với các SGDCK quốc
tế; đa dạng hóa phương thức giao dịch và sản phẩm thị trường đáp ứng nhu cầu của
thị trường. Việc tái cấu trúc TTCK phải có bước đi thích hợp nhằm phát huy tối đa
vai trò của 2 SGDCK đối với sự phát triển của thị trường trong giai đoạn trước mắt,
tiến tới thống nhất thị trường trong dài hạn.Kiện toàn và phát triển hệ thống lưu ký,
đăng ký, thanh toán, bù trừ theo chuẩn mực quốc tế; hiện đại hóa hoạt động của
Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, từng bước tham gia và kết nối vớiTTLKCK quốc
80
tế và trong khu vực. Hiện đại hóa hạ tầng công nghệ thông tin tại các SGDCK,
TTLKCK, cũng như các công ty chứng khoán và các tổ chức khác có liên quan, nhằm
bảo đảm hạ tầng công nghệ thông tin đồng bộ, thống nhất, tương thích và an toàn.
Thứ ba, nâng cao sức cạnh tranh của các định chế trung gian thị trường và
các tổ chức phụ trợ.Hệ thống các tổ chức trung gian chứng khoán phải được củng cố
chuyên nghiệp hơn, có đủ năng lực tài chính, công nghệ và nguồn nhân lực để cạnh
tranh với các tổ chức kinh doanh chứng khoán trong khu vực và phù hợp với xu
hướng chung trên thế giới là mô hình tổ chức các công ty chứng khoán theo mô
hình đa năng và củng cố hệ thống quản trị rủi ro các định chế.
Thứ tư, tăng cường năng lực quản lý, giám sát, thanh tra và cưỡng chế thực
thi của cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực chứng khoán trên cơ sở phân định
rõ chức năng giám sát giữa Bộ Tài chính/UBCKNN với các bộ ngành, giữa các cấp
giám sát khác nhau theo hướng chuyên biệt hóa; tăng cường vai trò giám sát của các
tổ chức tự quản và tổ chức hiệp hội; thiết lập cơ chế chính thức phối kết hợp giữa
các cơ quan quản lý nhà nước trong và ngoài nước trong lĩnh vực chứng khoán,
ngân hàng, bảo hiểm, nhằm bảo đảm hiệu quả hoạt động giám sát, cưỡng chế thực
thi, bảo đảm an toàn cho hoạt động chứng khoán trên TTCK Việt Nam.
Thứ năm, chủ động hội nhập quốc tế, có lộ trình phù hợp với trình độ phát
triển của thị trường. Hội nhập quốc tế là một xu hướng tất yếu hiện nay nhằm nâng
cao vai trò, vị thế, tăng khả năng cạnh tranh của TTCK Việt Nam trong khu vực và
trên thế giới. Để có được những lợi ích lớn nhất từ hội nhập quốc tế và giảm thiểu
được những rủi ro khi tham gia quá trình này, cơ quan quản lý cần chủ động xây
dựng một chính sách hội nhập, lộ trình hội nhập có tính đến yếu tố trình độ phát
triển của TTCK và nền kinh tế Việt Nam trong từng giai đoạn.
Thị trường tài chính của Việt Nam đang ở giai đoạn tảng trưởng thành của sự
phát triển. Thị trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu còn khá non trẻ, trong khi thị
trường phái sinh và thị trường ngoại hối hiện còn sơ khai. Tuy nhiên, tiềm năng của
TTCK Việt Nam là rất lớn. Việt Nam đang sở hữu rất nhiều lợi thế. Nền kinh tế
đang phát triển cao và ổn định về chính trị. Quá trình cổ phần hóa và phát hành
chứng khoán lần đầu ra công chúng (IPO) các doanh nghiệp, tổng công ty, tập đoàn
81
nhà nước sắp tới diễn ra mạnh.
Từ năm 2006, Việt Nam thu hút được một lượng lớn vốn đầu tư gián tiếp
(FII). Giá trị chứng khoán Việt Nam do các NĐT nước ngoài hiện nắm giữ ước đạt
8 tỷ USD. Theo cam kết khi gia nhập WTO, năm 2012 nhà đầu tư nước ngoài có thể
thành lập doanh nghiệp chứng khoán 100% vốn nước ngoài, chi nhánh của CTCK
nước ngoài. Nhờ có sự tham gia của các CTCK nước ngoài sẽ làm thị trường sôi
động hơn. Đồng thời tạo điều kiện tăng cường trao đổi kiến thức và kỹ năng chuyên
ngành, góp phần thúc đẩy năng lực cạnh tranh của các CTCK trong nước. Sức ép
cạnh tranh lớn hơn buộc CTCK trong nước phải chủ động điều chỉnh mô hình và
chính sách quản lý, đào tạo nhân viên, ứng dụng CNTT nhằm tạo lợ i thế vớ i các
CTCK nước ngoài.
Giai đoạn phát triển 11 năm của TTCK Việt Nam chỉ là bước khởi đầu thế
nên tiềm năng phát triển của TTCK nước ta là rất lớn. Cơ hội này mở ra cho tất cả
các CTCK, nhà đầu tư tổ chức và nhà đầu tư cá nhân.
4.1.2. Mục tiêu phát triển
Thứ nhất, tiếp tục hoàn thiện thể chế, cơ chế chính sách với trọng tâm là tập
trung hoàn thành xây dựng Luật Chứng khoán, chủ động nghiên cứu, dự thảo các
Nghị định và hướng dẫn thi hành Luật Chứng khoán (sửa đổi) nhầm tạo điều kiện
tốt nhất cho doanh nghiệp huy động vốn; nâng cao tính công khai, minh bạch của
TTCK và bảo vệ quyền lợi hợp phát của các nhà đầu tư.
Thứ hai, tiếp tục tái cấu trúc thị trương chứng khoán, với trọng tâm là nâng
cao năng lực thực hiện các giải pháp phát triển, nâng cao năng lực cho hệ thống các
tổ chức trung gian thị trường.
Thứ ba, thành lập Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam theo Đề án đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Nhằm từng bước chuyên nghiệp hơn các thị
trường trên cơ sở sắp xếp lại HNX và HOSE.
Thứ tư, triển khai các sản phẩm chứng khoán phái sinh hợp đồng tương lai
trên một số chỉ số mới và hợp đồng tương lai Trái phiếu Chính phủ; triển khai sản
phẩm chứng quyền có bảo đảm.
82
Thứ năm, thúc đẩy các giải pháp nâng hạng TTCK Việt Nam từ hạng thị
trường cận biên lên hạng thị trường mới nổi trên bảng xếp hạng MSCI và FTSE.
Thứ sáu, triển khai gói thầu KRX trang bị hệ thống công nghệ thông tin với
các tính năng nghiệp vụ mới, đa dạng, hướng đến chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
Cuối cùng, nâng cao hiệu quả quản lý, giám sát TTCK và xử lý nghiêm các
trường hợp vi phạm.
4.2. Định hƣớng và mục tiêu phát triển của Công ty cổ phần Alpha
4.2.1. Định hướng phát triển của công ty
Xây dựng APSC thành một công ty có thương hiệu mạnh về dịch vụ môi giới
và tư vấn đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam và quốc tế. Để
đạt được mục tiêu trên APSC đã đưa ra những định hướng cụ thể như sau :
Phát triển khách hàng: APSC quan điểm rằng để mở rộng được mạng lưới
khách hàng thì cần phải xây dựng được niềm tin của khách hàng đối với Công ty. Vì
vậy, chữ “Tín” trong kinh doanh là một yếu tố quan trọng. Nâng cao tính minh bạch và
cam kết về trách nhiệm trong các hoạt động giao dịch mua bán đầu tư với khách hàng
sẽ là một nền tảng để khách hàng lựa chọn và gắn bó lâu dài với Công ty.
Phát triển sản phẩm dịch vụ: APSC cung cấp một chuỗi các sản phẩm nhằm
nâng cao tiện ích cho khách hàng trong việc sử dụng dịch vụ, tiết kiệm thời gian tối
đa và vẫn đạt hiệu quả trong đầu tư.
Công nghệ thông tin: Với đặc thù là ngành kinh doanh phụ thuộc nhiều vào
công nghệ, APSC đã xác định mức độ quan trọng của hệ thống công nghệ thông tin
hiện đại. Với kinh nghiệm trong ngành Chứng khoán, APSC thấu hiểu và thông suốt
các cách thức giao dịch, nhu cầu của khách hàng, các sản phẩm phái sinh tài chính
và cả những sản phẩm mới sẽ được đưa vào thị trường Việt Nam, trên nền tảng đó
APSC xây dựng một hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, tiên tiến và có độ mở
cao nhằm đáp ứng việc thích ứng với môi trường kinh doanh tại Việt Nam đặc biệt
là sự thích nghi với sự thay đổi các chính sách của thị trường. Với hệ thống công
nghệ thông tin đáp ứng
được đầy đủ các nhu cầu của khách hàng nhưng đồng thời giúp khách hàng
tiết kiệm chi phí.
83
Nhân sự: APSC xác định nhân sự là yếu tố cơ bản và quan trọng nhất để xây
dựng một APSC thành công và trở thành một thương hiệu mạnh trong ngành.
Vì vậy, APSC có một hệ thống các quy trình, chính sách để thu hút, đào tạo
và phát triển nhân tài. Trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt về nhân sự giỏi,
APSC cam kết luôn hiểu, chia sẻ, vun đắp và hỗ trợ cho những thành viên của Công
ty để từ đó có động lực phát triển và gắn bó lâu dài với Công ty.
4.2.2. Mục tiêu phát triển của công ty
Mục tiêu tổng quát:
Trở thành một Công ty chứng khoán môi giới chuyên nghiệp và uy tín trên
thị trường Chứng khoán Việt Nam.
Phương thức giao dịch và hệ thống công nghệ thông tin hiện đại và tiên tiến nhất.
Cung cấp các sản phẩm dịch vụ hoàn hảo đến khách hàng.
Môi trường làm việc thân thiện và hiệu quả cao với đội ngũ chuyên gia có
trình độ và nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực Tài chính Chứng khoán, có đạo đức
nghề nghiệp và có nhiệt huyết xây dựng Công ty.
Mục tiêu cụ thể:
Liên tục nâng cấp và hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin nhằm đáp ứng
tốt nhất các yêu cầu và tiêu chuẩn giao dịch mới. Cùng với đó là mang đến cho
khách hàng cách thức giao dịch nhanh chóng và thuận tiện nhất;
Khai thác triệt để lợi thế của APSC trong việc mở rộng và phát triển khách hàng.
Kiểm soát chặt chẽ doanh thu, chi phí nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn của
Công ty.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác quản trị và kiểm soát rủi ro, xây dựng Quy chế
quản trị rủi ro chi tiết, cụ thể với từng nhóm rủi ro, từng bộ phận chuyên môn.
Không ngừng hoàn thiện chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
Tăng thị phần môi giới, mở rộng lĩnh vực tư vấn tài chính doanh nghiệp.
4.3. Các giải pháp nhằm phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại Công
ty cổ phần Alpha
Để không ngừng củng cố uy tín đối với khách hàng, giữ vững vai trò là một
người bạn đồng hành của các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm nguồn vốn phục vụ
84
cho nhu cầu mở rộng và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, tiến tới trở thành
công ty chứng khoán hàng đầu Việt Nam, APSC đang không ngừng kiện toàn bộ
máy tổ chức, thúc đẩy năng lực cạnh tranh bằng cách nâng cao chất lượng phục vụ
của hoạt động môi giới chứng khoán thông qua việc cung cấp các dịch vụ tiện ích
cho khách hàng một cách chuyên nghiệp. Muốn vậy trong thời gian tới, công ty phải
xây dựng chiến lược cạnh tranh dựa trên thế mạnh của công ty.
4.3.1. Nâng cao năng lực tài chính cho công ty
Để có thể mở rộng, phát triển mạng lưới, nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật và
chất lượng dịch vụ cung caoas cho khách hàng thì công ty APSC phải đáp ứng được
yêu cầu về vốn. Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn phát triển đều cần có vốn, đặc biệt
trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán. Quy mô vốn lớn tạo ra rất nhiều lợi thế, cơ
hội phát triển các nghiệp vụ, hoạt động của công ty. Đặc biệt giúp cho công ty làm
tốt vai trò tạo lập thị trường, đáp ứng các yêu cầu mua và bán chứng khoán của
khách hàng, tăng tính thanh khoản và thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển.
Với quy mô vốn như hiện nay chỉ ở mức khá, vừa đủ đáp ứng quy định về vốn đối
với các nghiệp vụ. Do vậy, công ty cần có kế hoạch tăng vốn và sử dụng vốn sao
cho có hiệu quả và phù hợp.
Các biện pháp tăng vốn là:
- Huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán bằng cách niêm yết cổ
phiếu trên Sở giao dịch, phát hành thêm cổ phiếu.
Trong những năm tới thị trường trái phiếu doanh nghiệp phát triển, phát hành
trái phiếu doanh nghiệp cho các đối tượng trong và ngoài nước với giá trị phát hành
và kỳ hạn phù hợp nhằm tăng cường vốn cho hoạt động kinh doanh.
Kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài, tìm kiếm đối tác chiến lược nước ngoài
nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài cũng như tranh thủ, nâng cao năng lực quản lý,
công nghệ thông tin…
Tìm kiếm công ty chứng khoán khác để hợp nhất, sáp nhập nhằm nhanh
chóng tăng vốn, mở rộng mạng lưới khách hàng. Tập trung vào các công ty chứng
khoán có mạng lưới sẵn có, tình hình tài chính lành mạnh, có uy tín cũng như
85
đường hướng phát triển phù hợp với công ty APSC.
4.3.2. Mở rộng mạng lưới
Hiện nay, khách hàng của công ty chứng khoán có thể đến từ rất nhiều tỉnh
thành trong cả nước và thậm chí cả nhà đầu tư nước ngoài. Do vậy, để phát triển
hoạt động môi giới chứng khoán cần một mạng lưới rộng khắp, hiệu quả nhằm tiếp
cận với khách hàng. Đó chính là hệ thống các chi nhánh, phòng giao dịch. Hiện nay
rất nhiều công ty chứng khoán rất chú trọng việc mở rộng mạng lưới, đặc biệt là các
công ty chứng khoán trực thuộc ngân hàng vốn là lợi thế trong việc phát triển mạng
lưới dựa vào hệ thống ngân hàng mẹ.
Với thực trạng hiện nay, Công ty cổ phần Alpha cần tiếp tục mở rộng mạng
lưới, phát triển thêm tại thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng, mở chi nhánh tại một
số thành phố lớn khác như Hải Phòng, Quảng Ninh, Bình Dương… Việc xây dựng
và mở rộng địa bàn đồng nghĩa với việc công ty sẽ phải chịu thêm chi phí lớn. Do
đó, công ty cần khảo sát, tính toán để việc mở rộng mang lại hiệu quả kinh tế.
Thông qua các trung tâm giao dịch bất động sản, các tổ chức tư vấn chuyên nghiệp
nhằm tìm được địa điểm hợp lý, có chi phí rẻ và nằm tại các trung tâm kinh tế nhằm
thuận lợi trong việc phát triển khách hàng. Thêm vào đó, công ty có thể tạo dựng
quan hệ với một số ngân hàng, công ty bảo hiểm… nhằm tận dụng mạng lưới của
các tổ chức để thu hút thêm khách hàng mới.
4.3.3. Hoàn thiện, nâng cao hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật
Hoạt động môi giới có đặc điểm là đòi hỏi sự hỗ trợ rất lớn từ hệ thống cơ sở
vật chất, kỹ thuật như hệ thống sàn giao dịch, hệ thống máy tính, hệ thốn mạng tin
học, phần mềm quản lý… Bên cạnh yếu tố con người, cơ sở vật chất kỹ thuật cũng
là một trong những yếu tố quan trọng, góp phần nâng cao năng lực phục vụ, hiệu
quả hoạt động môi giới cũng như hình ảnh và uy tín của công ty chứng khoán.
Trong điều kiện thị trường ngày càng phát triển, số lượng chủ thể tham gia thị
trường ngày càng đông, việc nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật phải được tiến hành
nhanh chóng, đảm bảo đáp ứng một cách kịp thời, chính xác nhu cầu của nhà đầu tư
chứng khoán.
Đặc biệt trong những năm gần đây, nhà đầu tư chủ yếu giao dịch online thì
86
hệ thống công nghệ thông tin cần được ưu tiên phát triển hơn cả, không để xảy ra
tình trạng lỗi mạng, chậm trễn, sai sót trong giao dịch hay lộ lọt thông tin khách
hàng. Khi đưa vào sản phẩm mới cần phải chạy thử trước kỹ càng, vá các lỗ hổng
mới cho triển khai rộng rãi. Chỉ cần một sai sót không được sửa chữa kịp thời trong
hệ thống công nghệ thông tin, phần mềm sẽ gây thiệt hại lớn cho nhà đầu tư và sẽ
ngay lập tức gây mất hình ảnh công ty, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh.
4.3.4. Phát triển các sản phẩm dịch vụ cạnh tranh
Thị phần APSC giảm sút trong đó có nguyên nhân thiếu dịch vụ tiện ích cạnh
tranh so với các công ty chứng khoán khác, đặc biệt là các dịch vụ cung ứng vốn
cho nhà đầu tư. Sản phẩm cung ứng vốn của công ty còn nhiều hạn chế.
Công ty cần bổ sung và phát triển các sản phẩm dịch vụ hiện tại công ty còn
thiếu so với các công ty chứng khoán lớn như tổ chức lại bộ máy tư vấn, phân tích,
cung cấp và gửi cho nhà đầu tư các bản tin giao dịch theo ngày, nhận định theo tháng,
theo năm nhằm giúp họ theo dõi sát được diễn biến thị trường. Đồng thời trên cơ sở
phân tích để đưa ra các khuyến nghị nhằm giúp khách hàng chọn được loại chứng
khoán tốt, có khả năng sinh lợi. Như vậy, nhà đầu tư sẽ càng gắn bó và tin tưởng, đồng
thời thường xuyên giao dịch giúp công ty gia tăng thị phần môi giới.
Công ty cần cung cấp cho khách hàng thêm những dịch vụ như hỗ trợ và thu
xếp vốn;
+ Ứng tiền bán chứng khoán tự động. Sản phẩm này APSC kết hợp với các
ngân hàng để cung cấp cho khách hàng chất lượng sản phẩm tốt hơn. Khách hàng
chỉ cần ký hồ sơ một lần là có thể sử dụng dịch vụ ứng tiền bán chứng khoán tự
động trong vòng 1 năm. Khi khách hàng bán chứng khoán mà khớp lệnh, thì ngay
lập tức là tiền bán được ngân hàng liên kết ứng về tài khoản và khách hàng có thể
dùng tiền đó mua chứng khoán, rút ra dùng... Khi khách hàng dùng tiền ứng thì
ngân hàng liên kết mới tính lãi suất, nếu khách hàng không dùng thì ngân hàng liên
kết không tính chi phí nào cả. Dịch vụ này được các nhà đầu tư đánh giá rất cao.
Tuy nhiên còn nhiều khách hàng chưa biết đến sản phẩm, chính vì vậy cần thiết
phải quảng bá sản phẩm hơn nữa. Cách quảng bá tốt nhất là thông qua MG&TVĐT
87
giới thiệu sản phẩm cho khách hàng, hướng dẫn khách hàng sử dụng;
+ Ứng trước tiền cổ tức. Sản phẩm này không có rủi ro nhưng hiện nay APSC
chưa cung cấp cho khách hàng. Đối với các khoản cổ tức bằng tiền của khách hàng,
phải đợi Trung tâm lưu ký thanh toán cho CTCK thì tiền mới có trong tài khoản, số tiền
này là số tiền chắc chắn khách hàng sẽ có. APSC sẽ hỗ trợ trước khoản vay tương
đương cổ tức của khách hàng được hưởng trừ đi lãi vay. Cần nâng cao khả năng kiểm
soát của hệ thống để không xẩy ra sai sót trong quá trình thực hiện.
+ Cầm cố cổ phiếu quyền mua (khách hàng đã đăng ký quyền mua mà chứng
khoán chưa về tài khoản) hoặc cổ phiếu cổ tức: loại cổ phiếu này là cổ phiếu mà
khách hàng sẽ có nhưng chưa về tài khoản, khi lấy làm tài sản đảm bảo sẽ rủi ro là
thời gian chờ cổ phiếu về tài khoản sẽ không biết trước, tùy thuộc vào thủ tục hồ sơ
giữa tổ chức phát hành và trung tâm lưu ký, khi đó giá cổ phiếu biến động cũng
không có tài sản đảm bảo để xử lý. Do vậy, đối với trường hợp này, tỷ lệ cho vay sẽ
thấp, áp dụng cho những cổ phiếu có độ an toàn cao và lựa chọn khách hàng có uy
tín để cho vay.
Các sản phẩm cung ứng vốn luôn tiềm ẩn rủi ro nhất đinh, nên đòi hỏi phải
có công cụ phòng ngừa rủi ro tốt. Do đó, phòng quản lý rủi ro, phòng phát triển sản
phẩm và Khối MG&TVĐT cần nghiên cứu để đưa ra danh mục chứng khoán và tỷ
lệ tài trợ hợp lý nhưng đảm bảo tính cạnh tranh của dịch vụ. Cần phân khúc khách
hàng có giá trị giao dịch lớn và có lịch sử giao dịch lâu với APSC thì nên có những
ưu đãi riêng, có thể tài trợ cho những khách hàng này mặc dù chứng khoán không
nằm trong danh mục.
Phát triển các dịch vụ thông qua các kênh giao dịch từ xa
Dịch vụ qua internet: giao dịch trực tuyến không còn xa lạ với NĐT cũng
như các CTCK, nhưng ở APSC dịch vụ trực tuyến được đánh giá không cao, không
nổi trội và chưa đủ sức thu hút NĐT. APSC có thể chọn lựa phần mềm phù hợp và
thêm các tiện ích, các công cụ phân tích, thống kê giá, cảnh báo khi giá chứng
khoán đến vùng hỗ trợ ngoài việc đặt lệnh như hiện nay. Thường xuyên gởi các bản
tin mới nhất qua hộp thư điện tử của khách hàng. Vì hiện nay, giao dịch điện tử còn
88
nhiều hạn chế về mặt pháp lý, nên một số dịch vụ, chẳng hạn như mở hợp đồng,
thực hiện giao dịch online như sự ghi nhận thông tin yêu cầu, sau đó cử nhân viên đến
tận nơi để hoàn thành thủ tục. Cách thực hiện các giao dịch qua internet nên đơn giản
hoá và mang tính bảo mật cao. Điều quan trọng là yếu tố tiện ích và dễ sử dụng luôn
đặt lên hàng đầu, vì đa số nhà đầu tư không phải là chuyên gia công nghệ, nên có
những khách hàng sẽ từ chối nếu sản phẩm tiện ích mà quá khó sử dụng.
+ Dịch vụ qua điện thoại: Hiện tại APSC đã có hệ thống Call Center Bizlink
107, đây là thành công của APSC trong việc đưa các hệ thống nhận lệnh riêng lẻ ở
kênh phân phối về một đầu mối duy nhất. Khách hàng trên cả nước có thể gọi cùng
một số điện thoại để thực hiện yêu cầu của mình. Tuy nhiên dịch vụ này hiện nay
đang dừng lại ở việc nhận lệnh, trả lời thắc mắc và kiểm tra số dư, do đó nên mở
rộng qua hình thức tổng đài tự động để tránh quá tải cho nhân viên, đó còn là cách
để phục vụ được nhiều khách hàng hơn. Ngoài ra, dịch vụ này nên cung cấp các
giao dịch khác theo yêu cầu khách hàng như ứng tiền trước, đăng ký quyền, mua
bán chứng khoán lô lẻ...
+ Dịch vụ qua tin nhắn điện thoại: Đối với dịch vụ qua tin nhắn, đây là
phương thức dễ thực hiện và hiệu quả khi gởi thông báo, kết quả khớp lệnh, thông
báo số dư, quảng cáo, chương trình khuyến mãi, hoặc khách hàng có thể nhắn tin
kiểm tra số dư chứng khoán, số dư tiền mặt. Làm được điều này thì sẽ tăng thêm
nhiều tiện ích cho nhà đầu tư.
+ Dịch vụ qua fax: Đây là hình thức giao dịch được các cá nhân hay tổ chức
nước ngoài lựa chọn, vì sự khác biệt về ngôn ngữ sẽ dễ dẫn đến những sai sót khó
tránh khỏi, nên khi gởi những yêu cầu qua fax để nhân viên thực hiện chính xác các
số liệu và cũng là bằng chứng nếu có xảy ra tranh chấp. Có thể kết hợp với trung
tâm Call Center Bizlink 107 để khách hàng có thể fax yêu cầu của mình tới số fax
cố định. Dịch vụ qua các kênh giao tiếp trực tuyến, qua hộp thư điện tử: Hiện nay,
công cụ yahoo mesenger, skype rất phổ biến và thịnh hành, đây còn là công cụ giao
tiếp ít tốn kém và tiện lợi. MG&TVĐT của APSC cũng phục vụ khách hàng thông
qua các hình thức này nhưng chưa có sự cam kết giữa các bên, và nếu có tranh chấp
hay khiếu nại về kết quả giao dịch thì MG&TVĐT hoàn toàn phải chịu trách nhiệm.
89
Điều này rất rủi ro cho MG&TVĐT trong quá trình phục vụ khách hàng. Chính vì
vậy, APSC cần phải đưa vào quy định cụ thể hình thức dịch vụ này để bảo vệ quyền
lợi cho MG&TVĐT và cả khách hàng khi có tranh chấp xẩy ra. Tác giả đề xuất,
trước khi thực hiện dịch vụ này, APSC nên yêu cầu khách hàng ký cam kết chịu
mọi rủi ro có thể xẩy ra, trong vòng 3 ngày, nếu khách hàng không có khiếu nại về
kết quả thực hiện thì giao dịch hoàn tất và sau đó khách hàng không có quyền khiếu
nại nữa.
+ Dịch vụ phục vụ tận nơi: Với phương thức này, khách hàng chỉ cần gởi yêu
cầu thực hiện các sản phẩm dịch vụ APSC như mở hợp đồng chứng khoán, ký kết
các giấy tờ cho người già hoặc bệnh tật, làm thủ tục thừa kế, cho tặng... APSC nên
có nhân viên thực hiện tận nơ i thông qua đội ngũ MG&TVĐT hoặc CTV. Muốn
thực hiện sản phẩm này, thì APSC phải có phụ cấp tiền đi lại, tiền điện thoại, tiền
công tác phí cho nhân viên
4.3.5. Tăng cường chất lượng dịch vụ khách hàng
Chất lượng dịch vụ khách hàng là vấn đề quan trọng hàng đầu ở công ty dịch
vụ đặc biệt là lĩnh vực tài chính chứng khoán. Để tăng cường chất lượng dịch vụ
khách hàng, ACBS cần phải:
Kiểm tra định kỳ về kỹ năng và trình độ chuyên môn của nhân viên tiếp xúc
trực tiếp và gián tiếp với khách hàng, khả năng tác nghiệp và xử lý các tình huống
với khách hàng.
Khảo sát, đo lường định kỳ mức độ hài lòng của khách hàng để có biện pháp
đối phó kịp thời với những vấn đề chưa thỏa mãn được yêu cầu của khách hàng.
Ngoài ra, APSC có thể thiết lập các máy tự động, cài các chương trình để
NĐT có thể tự phục vụ các nhu cầu cần thiết. Hiện nay, tại HSC và KEVS thực hiện
cách thức này rất hiệu quả, khách hàng đến sàn giao dịch và tự thực hiện lệnh mua
bán, truy cứu số dư chứng khoán, tiền mặt ... qua hệ thống máy tính tại sàn. Khách
hàng đến sàn để trao đổi thông tin với MG&TVĐT và giữa khách hàng với nhau.
4.3.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực được xem là tài sản quan trọng nhất của một công ty và càng
quan trọng ở một công ty dịch vụ như APSC. Nguồn nhân lực là yếu tố làm nên sự
90
khác biệt về sản phẩm đặc biệt là sản phẩm tài chính chứng khoán.
Xây dựng đội ngũ nhân sự vững mạnh
Đối với đội ngũ lãnh đạo, ban điều hành, cấp quản lý: Đây được xem là đội
ngũ nòng cốt và quan trọng nhất. Cần phải cho người lãnh đạo có thu nhập cạnh
tranh và quyền tự chủ, linh hoạt và quyền tự quyết định trong công việc.
Đội ngũ nhân viện. Trong thời gian tới công ty cần tăng cường nhân viên
môi giới mới có thể phát triển hoạt động môi giới sau này. Đặc biệt, công ty cần
phát triển mạng lưới cộng tác viên. Hình thái cộng tác viên môi giới là một cách để
phát triển mảng hoạt động môi giới khá hiệu quả.
Thực hiện cơ chế lương thưởng, hoa hồng linh hoạt
Hiện nay, thu nhập trung bình/tháng của MG&TVĐT ở APSC còn quá thấp
so với các đối thủ cạnh tranh. Thế nên, cần có chính sách lương, thưởng hợp lý hơn.
Cần điều chỉnh mức thu nhập, cơ chế hoa hồng tố i thiểu phải bằng hoặc cao hơn
các đối thủ cạnh tranh. Ngoài ra, nên có chính sách nhân viên được mua cổ phiếu ưu
đãi, được hưởng trợ cấp di chuyển, trợ cấp điện thoại, trợ cấp phúc lợi, thưởng nóng
cho nhân viên, phòng ban đạt thành tích tốt.
Giới hạn số lượng khách hàng cho mỗi nhân viên quản lý. Tránh tình trạng
quá tải dẫn đến tình trạng chăm sóc khách hàng không được tận tình chu đáo. Bên
cạnh đó phí giao dịch của nhóm khách hàng được quản lý sẽ là mức phí kế hoạch
cho mỗi MG&TVĐT. Không phân biệt khách hàng cũ mới, chỉ quan tâm tới phí
giao dịch mang lại. Hoa hồng từ khách hàng inactive và khách hàng mới do
MG&TVĐT kích hoạt tài khoản được tính vĩnh viễn đến khi người môi giới không
còn làm việc tại APSC. Hiện nay thì chỉ được tính 6 tháng đầu tiên, sau đó do
không được tính hoa hồng nên MG&TVĐT không chăm sóc khách hàng nữa.
Cần xây dựng lộ trình phát triển cho MG&TVĐT. APSC chưa có chức danh
trưởng nhóm môi giới, chuyên viên môi giới. MG&TVĐT ở chi nhánh giỏi phải
được cất nhắc lên làm trưởng nhóm, trưởng phòng giao dịch và đi kèm là chế độ đãi
ngộ cao hơn.
Cơ chế tuyển dụng và đào tạo nhân sự
Tuyển dụng nhân sự: Trong thời gian tới, APSC tập trung vào việc sắp xếp,
bố trí nhân sự để sử dụng hiệu quả nhất nguồn nhân lực hiện có. Các nhu cầu bổ
91
sung nhân sự sẽ được giải quyết dựa trên các định hướng chính như sau:
Tiếp tục tuyển dụng các cán bộ khung và các chuyên viên trong kế hoạch
tuyển dụng 2019 đã được phê duyệt nhưng vẫn chưa tuyển dụng được.
Tập trung tuyển dụng MG&TVĐT và CTVMG phát triển khách hàng cho
chương trình bán hàng chủ động.
Thực hiện tuyển dụng bổ sung nhân sự theo kế hoạch phát triển kênh phân
phối và theo kế hoạch hoạt động của các phòng ban.
Trong thời gian tới, cần chú trọng vào chất lượng MG&TVĐT mới tuyển
vào. Nên tuyển người có kinh nghiệm trong lĩnh vực môi giới chứng khoán hoặc
làm việc cho CTCK, có chứng chỉ hành nghề, có thể thu hút nhân sự ở các CTCK
khác sang làm việc. Tránh trường hợp hiện nay MG&TVĐT tân tuyển đa số là sinh
viên mới ra trường.
Cơ chế đào tạo hiệu quả: Đào tạo là công tác thực hiện thường xuyên nhưng
đánh giá hiệu quả đào tạo thì hầu như chưa có, điển hình là nhân viên môi giới được
đào tạo rất nhiều nhưng chất lượng tư vấn chưa được cải thiện.
+ Xác định rõ ràng mục tiêu đào tạo, đối tượng đào tạo và ứng dụng đào tạo.
+ Kiểm tra hiệu quả của đào tạo trong thực tế (chẳng hạn như muốn kiểm tra
kỹ năng tư vấn đầu tư thì đóng vai trò khách hàng để xem xét khả năng của nhân
viên thực tế như thế nào) và công tác này nên lập lại định kỳ.
+ Ứng dụng đào tạo vào đúng mục đích để tránh lãng phí. Đào tạo gắn liền
với thực hành để tăng hiệu quả khi làm việc.
+ Đào tạo nên áp dụng đúng đối tượng và ràng buộc về thời gian cống hiến
sau đào tạo.
+ Có nhiều phương thức đào tạo, chọn cách nào hợp lý, ít tốn kém nhưng
mang lại hiệu quả cao nhất.
Để nâng cao chất lượng làm việc, không chỉ có đào tạo và bồi dưỡng mà còn
phải tạo ra môi trường làm việc và xây dựng văn hóa công ty:
- Môi trường làm việc: có hai khía cạnh của môi trường làm việc đó là thái
độ và đạo đức trong công việc. Môi trường làm việc của người môi giới bị ảnh
hưởng tiêu cực khi xung quanh họ là đồng nghiệp không có trình độ, thái độ làm
92
việc thiếu nghiêm túc và tập trung.
- Văn hoá công ty: thái độ của các nhà quản lý tác động trực tiếp tới phương
cách mà các nhà môi giới lựa chọn để làm việc. Để thực hiện tốt nghiệp vụ môi giới
và duy trì lợi nhuận lâu dài cho công ty, cần phải có sự động viên và ủng hộ của ban
quản trị cũng như của các nhà môi giới có kinh nghiệm của công ty. Điều quan
trọng đặc biệt đối với một công ty đó là danh tiếng hay uy tín của công ty đó. Nhà
môi giới phải làm tất cả để bảo vệ uy tín của công ty.
4.3.7. Đẩy mạnh hoạt động marketing, tạo dựng thương hiệu
Công ty cần đầu tư vào việc xây dựng thương hiệu, thuê tổ chức có uy tín
xây dựng bộ phận nhận diện thương hiệu riêng biệt, có hệ thống và chuyên nghiệp.
Tuyên truyền, tạo dụng hình ảnh APSC, truyền thông các điểm mạnh của
APSC như công ty chứng khoán có tình hình tài chính lành mạnh, hoạt động minh
bạch, tuân thủ pháp luật, hệ thống công nghệ hiện đại… Các thành tích hàng năm
công ty đều đạt được nên được tuyên truyền mạnh như nhận các giải của Ủy ban
chứng khoán, Sở HNX, Sở HOSE, một số giải thưởng từ các tổ chức đánh giá độc
lập nước ngoài… Sẽ tạo nên hình ảnh công ty uy tín, thương hiệu trong mắt nhà đầu
tư. Các kênh quảng cáo có hiệu quả hiện nay như báo giấy (tin nhanh chứng khoán,
thời báo tài chính Việt Nam…), Báo điện tử (cafef.vn, gafin.vn, vietstock.vn…),
các diễn đàn tài chính chứng khoán.
Trang web chính thức của công ty cần được chú trọng xây dựng nội dung,
hình ảnh trên trang chủ sao cho có thể cung cấp cho nhà đầu tư nhiều thông tin mới
nhất, nhiều tin tức thiết thực, thông tin về các ngành nghề cũng như phân tích cơ
bản của công ty về các cổ phiếu… Đây cũng là một kênh vô cùng quan trọng giúp
gây dựng cảm tình cho nhà đầu tư cũng như tạo dựng hình ảnh công ty.
Tổ chức các buổi đào tạo miễn phí, mời các chuyên gia hàng đầu về giảng
dạy hàng tuần với các chủ đề mang tính thời sự, sát với thị trường nhằm nâng cao
trình độ, kiến thức cho nhà đầu tư. Việc làm này nếu làm được thực hiện thường
xuyên, có trọng tâm, chủ đề hướng vào các vấn đề nóng đang diễn ra trên thị trường
và nền kinh tế sẽ có tác động rất lớn, tích cực. Không chỉ thương hiệu của công ty
APSC được nâng lên mà thông qua các buổi đào tạo sẽ lôi kéo được một lượng
93
khách hàng mới, chưa từng đầu tư chứng khoán.
Tổ chức các chương trình khuyến mãi nên thực hiện thường xuyên và định
kỳ trong ngân sách cho phép như:
Chương trình khách hàng giới thiệu khách hàng được giảm phí giao dịch,
Chương trình khuyến mãi cho khách hàng nữ nhân ngày 8/3,
Chương trình khuyến mãi nhân ngày thành lập công ty,
Chương trình giảm phí khi khách hàng giao dịch trong ngày sinh nhật,
Chương trình khuyến mãi tích lũy điểm theo giá trị giao dịch với những phần
quà hấp dẫn.
Cách quảng bá thương hiệu tốt nhất vẫn là thông qua đội ngũ bán hàng mà
chủ chốt là MG&TVĐT, CTVMG/PFC. Mức trả hoa hồng hợp lý thì đội ngũ này
tích cực tìm thêm nguồn khách hàng mới. Vì với các công ty chứng khoán như hiện
nay thì khách hàng có rất nhiều lựa chọn CTCK cho mình để giao dịch, chỉ có con
người mới tạo nên sự khác biệt về chất lượng dịch vụ. Làm được điều này thì góp
phần nâng cao vị thế và thương hiệu của APSC trên TTCK Việt Nam.
4.4. Một số kiến nghị
4.4.1. Kiến nghị đối với Ủy ban chứng khoán Nhà nước
Mặc dù đã hoạt động được hơn 10 năm, nhưng thực sự thị trường chứng
khoán Việt Nam mới chỉ ở thời kỳ sơ khai, không chỉ yếu về mặt quy mô mà còn
kém cả về chất lượng. Yêu cầu phát triển thị trường thành một kênh dẫn vốn hiệu
quả vừa đáp ứng nhu cầu đầu tư của công chúng vừa giúp đẩy mạnh tăng trưởng
kinh tế đã và đang là một đòi hỏi cấp bách. Điều đó phụ thuộc rất nhiều vào sự hỗ
trợ từ phía nhà nước, rất cần những biện pháp, hoạt động thực tế tác động tạo môi
trường thuận lợi cho sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam nói chung
và hoạt động môi giới chứng khoán nói riêng
Hoàn thiện khung pháp lý
Để thị trường chứng khoán hoạt động một cách có quy củ, rất cần có một hệ
thống pháp luật chặt chẽ và đồng bộ. Việc luật chứng khoán có hiệu lực kể từ ngày
1/1/2007 được coi là một trong những sự kiện tiêu biểu trên thị trường chứng khoán
94
Việt Nam. Tuy vậy việc thực thi luật vẫn còn rất nhiều vướng mắc, không thể giải
quyết ngay một sớm một chiều mà cần có thời gian để đúc rút kinh nghiệm từ đó
sửa đổi sao cho phù hợp nhất. Ngoài ra cũng cần nhanh chóng ban hành các văn bản
hướng dẫn việc thực thi luật một cách cụ thể để luật nhanh chóng được áp dụng và
đi vào thực tế một cách hiệu quả nhất.
Như đã nói ở trên đạo đức nghề nghiệp đối với một nhân viên môi giới là
một điều tối quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển thị trường. Vì vậy, việc
đảm bảo nghiêm ngặt các nguyên tắc và chuẩn mực điều chỉnh mối quan hệ giữa
người môi giới và khách hàng, giữa những nhà môi giới với nhau, với CTCK, là hết
sức cần thiết nhằm đảm bảo một thị trường công bằng, minh bạch và bảo vệ quyền
lợi của nhà đầu tư.
Ngoài ra, Chính phủ nên nới lỏng một số hạn chế trong hoạt động của
CTCK, vừa để các công ty này độc lập phát triển vừa hỗ trợ bên ngoài.
Hỗ trợ thị trường phát triển bằng việc tăng cung chứng khoán cả về lượng
và chất
Thị trường chứng khoán cần phải phát triển một cách đồng bộ cả cung và cầu.
- Khai giảng các lớp học phổ biến kiến thức chứng khoán cơ bản miễn phí.
- Thực hiện các chương trình tìm hiểu về chứng khoán và TTCK trên truyền
hình, truyền thanh.
- Tổ chức các sàn chứng khoán ảo, vừa thu hút tham gia có giải thưởng nhỏ,
vừa tạo cơ hội tích luỹ kiến thức, kinh nghiệm.
- Phát hành các tài liệu về chứng khoán phục vụ nhu cầu tìm hiểu của nhà
đầu tư và sinh viên chuyên ngành cũng như các đối tượng quan tâm.
- Tổ chức các buổi nói chuyện về chứng khoán mở cửa tự do miễn phí để
khuyến khích đông đảo các thành phần tham gia.
Hơn nữa, sự phát triển của thị trường chứng khoán phụ thuộc rất nhiều vào
lực lượng MGCK. Vì vậy việc tăng cường đội ngũ này là rất cần thiết. Thế nhưng
cũng không thể tăng một cách ồ ạt mà phải có chất lượng. MGCK có thể giúp thị
trường chứng khoán tăng trưởng nhưng cũng có thể phá hỏng hết cả thị trường. Thế
95
nên cần định hướng lâu dài cho công tác đào tạo để có được đội ngũ nhân sự chất
lượng cao cho các CTCK nói riêng và cho TTCK nói chung. Cần nhanh chóng đưa
ra các giải pháp đào tạo chuyên sâu về lĩnh vực này như: xây dựng và soạn thảo các
chương trình đào tạo chuyên sâu về MGCK, củng cố và nâng cao chất lượng đội
ngũ giảng viên đặc biệt chú trọng việc mời các chuyên gia nước ngoài đã tham gia
hoạt động thực tiễn trên TTCK tham gia giảng dạy.
Mặt khác tổ chức nhiều đợt thi lấy chứng chỉ hành nghề môi giới, chứng chỉ
bắt buộc với mọi nhà môi giới. Cần nâng cao điều kiện cấp chứng chỉ, đòi hỏi nhân
viên môi giới phải tích lũy nhiều kinh nghiệm hơn nữa. UBCKNN cần có chương
trình đào tạo riêng cho nhân viên môi giới. Hơn nữa có thể đưa thêm điều kiện về
tài chính cho chế tài xử phạt nhân viên môi giới khi nhân viên đó vi phạm các tiêu
chuẩn đạo đức nghề nghiệp. Qua đó nâng cao ý thức học hỏi và trách nhiệm của
nhân viên môi giới đối với CTCK và với khách hàng.
Thị trường chứng khoán phát triển luôn tiềm ẩn nhiều lỗ hỏng mà khó có thể
loại bỏ hết được, chỉ có thể hạn chế được nhiều hay ít mà thôi. Vì vậy vai trò của
các cơ quan chủ quản trong việc giám sát quản lý là hết sức quan trọng, các cơ quan
chức năng cần thay mặt chính phủ giám sát và hỗ trợ các công ty thực hiện tốt về
quản trị công ty, thực hiện nghiêm túc các chế độ kế toán, kiểm toán. Tăng cường
quản lý việc công bố thông tin và nghĩa vụ của các công ty niêm yết đối với nhà đầu
tư. Đặt ra những hình phạt nghiêm khắc đối với những doanh nghiệp cố tính vi
phạm, gây mất lòng tin trong giới đầu tư. Bên cạnh đó, UBCK cũng cần phải nâng
cao chất lượng thông tin cung cấp cho thị trường, hỗ trợ cho các nhà đầu tư thông
qua website của mình
4.4.2. Đối với chính phủ và bộ ngành liên quan
Nguyên nhân khách quan chủ yếu, bao trùm tác động tiêu cực tới sự phát
triển của công ty chứng khoán nói chung và hoạt động môi giới nói riêng chính là
sự kém phát triển của thị trường chứng khoán nước ta.
Để khắc phục tình trạng này Chính phủ và các bộ liên quan cần đẩy mạnh các giải
96
pháp phát triển thị trường chứng khoán trong thời gian tới.
Cải thiện chất lượng và đa dạng hóa nguồn cung cho thị trường
Hiện nay, một số cổ phiếu của các doanh nghiệp như của các ngân hàng
TMCP,… chưa thực sự niêm yết nhưng cũng đã có giao dịch trên thị trường tự do
khá nhiều. Có thể thấy một vấn đề là các doanh nghiệp tuy đủ điều kiện niêm yết
nhưng không muốn niêm yết trên các sở giao dịch chứng khoán. Điều này có thể do:
- Ban lãnh đạo chủ chốt của doanh nghiệp nhìn nhận lợi ích từ việc niêm yết
là không rõ ràng mà họ chỉ thấy sự kiểm soát chặt chẽ hơn từ phía cơ quan nhà
nước, cơ quan quản lý thị trường.
- Doanh nghiệp của Việt Nam mặc dù có nhận thấy niêm yết, phát hành
chứng khoán là một kênh huy động vốn nhưng họ vẫn chưa thoát khỏi kênh huy
động truyền thống là vay vốn ngân hàng. Mặt khác, các doanh nghiệp luôn kêu
thiếu vốn nhưng lại không có kế hoạch đầu tư dài hạn trong tương lai, thói quen chủ
yếu là kinh doanh ngắn hạn đến đâu hay đến đó với nguồn vốn hiện có.
- Phương pháp hạch toán kế toán của nước ta mà các doanh nghiệp áp dụng
là chưa đồng bộ.
- Các doanh nghiệp rất ngại công bố thông tin công khai…
Cho nên, Chính phủ và Bộ tài chính cần có các quy định cụ thể đối với các doanh
nghiệp đã cổ phần hóa mà chưa niêm yết, quản lý cho vay đối với các ngân hàng…
Chính phủ và Bộ tài chính tạo nguồn hàng hóa cho thị trường bằng cách đưa
ra các biện pháp thúc đẩy các doanh nghiệp cổ phần hoá, hạn chế số lượng cổ phần
mà nhà nước nắm giữ, kiểm soát tỷ lệ tham gia của người nước ngoài và tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia niêm yết bằng các chính sách ưu đãi,
hỗ trợ như: ưu đãi thuế, hỗ trợ các doanh nghiệp sau khi tham gia niêm yết hoặc các
chính sách ưu đãi về phí niêm yết, khấu hao thiết bị hay những ưu đãi trong quan hệ
tín dụng với các tổ chức ngân hàng…
Vấn đề về lao động dôi dư khi doanh nghiệp cổ phần hóa cũng nên được Chính
phủ và các bộ liên quan lưu ý. Cần có những chính sách ưu đãi hỗ trợ họ trong thời
gian tìm việc khác, tránh tình trạng người lao động không muốn cho doanh nghiệp cổ
97
phần hoá, giảm lượng khách hàng đến với các Công ty chứng khoán.
Các Bộ ban ngành có liên quan nên phối hợp với Chính phủ khuyến khích và
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ mình đẩy nhanh tiến
trình cổ phần hoá, thành lập ban chỉ đạo cổ phần hoá, nhanh chóng đưa các công ty
cổ phần lên niêm yết.
Ưu đãi thuế giá trị gia tăng cho hoạt động chứng khoán
Ưu đãi thuế cho thị trường chứng khoán là một chính sách quan trọng vì nó
liên quan trực tiếp đến lợi ích của các công ty chứng khoán. Theo Thông tư
129/2008/TT –BTC ngày 26/12/2008 hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT số
13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 thì kinh doanh chứng khoán, hoạt động
chuyển nhượng chứng khoán và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy
định của pháp luật thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Cũng theo quy định
trên, các hoạt động cung cấp dịch vụ như tư vấn tài chính, tư vấn đầu tư,... thuộc
diện chịu thuế giá trị gia tăng 10%. Hoạt động kinh doanh chứng khoán được xếp
vào diện không chịu thuế giá trị gia tăng, nghĩa là không được khấu trừ thuế đầu
vào đối với các chi phí bỏ ra trong hoạt động kinh doanh chứng khoán. Cho nên,
các công ty chứng khoán nên được áp dụng thuế suất giá trị gia tăng đối với hoạt
động kinh doanh chứng khoán là 0%. Với thuế suất này các công ty chứng khoán sẽ
được hoàn thuế đầu vào đối với các chi phí bỏ ra và đây chính là điều mà các công
98
ty chứng khoán mong đợi.
KẾT LUẬN
APSC là một trong những CTCK thành lập từ giai đoạn đầu của TTCK Việt
Nam, trải qua hơn 10 năm hoạt động, APSC đã gặt hái được nhiều thành quả mà
không phải CTCK nào cũng đạt được. Tuy nhiên cũng không ít các khó khăn hạn
chế trong hoạt động đặc biệt là hoạt động môi giới đang bị cạnh tranh gay gắt và sụt
giảm mạnh về thị phần môi giới trong những năm gần đây. Với đề tài này, tác giả
đưa ra giải pháp để phát triển các lợi thế, điểm mạnh và cải thiện các mặt bất cập,
hạn chế đang tồn tại nhằm phát triển hoạt động môi giới chứng khoán và góp phần
nâng cao vị thế cho APSC trên TTCK Việt Nam.
Những giải pháp mà tác giả đưa ra cho hoạt động môi giới chứng khoán tại
APSC có thể áp dụng linh hoạt vào các CTCK khác vì hiện tại trình độ phát triển
hoạt động môi giới chứng khoán tại TTCK Việt Nam tương đối đồng đều. Tuy
nhiên, để phát triển APSC theo định hướng phát triển chung TTCK thế giới, không
chỉ riêng APSC mà còn rất nhiều vấn đề phải giải quyết cùng với quá trình phát
triển của thị trường vốn. Việc hoàn thiện các thể chế pháp lý, nâng cao tính minh
bạch thị trường, tính chuyên nghiệp hóa, đạo đức nghề nghiệp, áp dụng các chuẩn
mực quản trị doanh nghiệp tiên tiến... Nhằm tạo lòng tin của công chúng vào thị
trường vốn sẽ đòi hỏi nhiều nỗ lực và thời gian dài của không chỉ các cơ quan chức
năng mà tất cả các chủ thể tham gia thị trường.
Trong hoạt động của CTCK ẩn chứa nhiều rủi ro bao gồm rủi ro hệ thống và
rủi ro nội tại CTCK. Hiện tại chưa có nhiều quy định, công cụ và biện pháp quản trị
rủi ro CTCK từ các nhà làm luật. Mỗi CTCK quản lý rủi ro theo cách của mình,
nhiều CTCK do áp lực lợi nhuận mà chưa chú trọng đến công tác này. Do đó, tác
giả đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo là Xây dựng các công cụ quản trị rủi ro ở
99
các CTCK, đây là một yêu cầu mang tính thời sự tại các CTCK Việt Nam hiện nay.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Phan Thị Hồng Hà, 2016.Phát triển hoạt động môi giới tại Công ty cổ
chứng khoán FPT. Luận văn Thạc sĩ, Đại học Kinh tế - ĐHQG Hà Nội.
2. Trần Thị Thái Hà, 2000. Một số vấn đề hình thành và phát triển nghề môi
giới chứng khoán. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Ủy ban chứng khoán Nhà
nước, Hà Nội.
3. Bùi Thị Thanh Hương, 2010. Giáo trình Môi giới và tư vấn đầu tư chứng
khoán – UBCK Nhà nước, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội
4. Phạm Thị Lan, 2014. Phát triển hoạt động môi giới của công ty chứng
khoán Ngân hàng Đông Á, Luận văn Thạc sĩ Tài chính – Ngân hàng, Học viện Tài
chính.
5. Nguyễn Như Quỳnh, 2011. Phát triển hoạt động môi giới tại Công ty cổ
phần chứng khoán Rồng Việt, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng.
6. Bùi Thanh Trà, 2013. Nâng cao chất lượng hoạt động môi giới tại Công ty cổ
phần chứng khoán Sài Gòn – SSI, Luận văn Thạc sĩ, Đại học dân lập Phương Đông.
7. Trương Văn Trí, 2012. Phát triển hoạt động môi giới của công ty cổ phần
chứng khoán Sài Gòn Thương Tín, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng
100
Website: Cafef.vn; Ssc.gov.vn; Hnx.vn…