ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH HÀ THỊ THƠM PHÁT TRIỂN KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG THẺ GHI NỢ QUỐC TẾ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH HÀ THỊ THƠM PHÁT TRIỂN KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG THẺ GHI NỢ QUỐC TẾ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI THỊ MINH HẰNG
THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa
từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 8 năm 2018
Học viên
HÀ THỊ THƠM
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ,
động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng
và biết ơn sâu sắc TS. Bùi Thị Minh Hằng đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều
công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và
thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban giám hiệu, Phòng đào tạo,
Khoa Kinh tế - Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã
tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Cẩm Phả, Ngân
hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu tư Việt Nam - Chi nhánh Cẩm Phả đã giúp
đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi
hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 8 năm 2018
Học viên
HÀ THỊ THƠM
iii
MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Đóng góp của Luận văn ................................................................................ 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG THẺ GHI NỢ QUỐC TẾ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC .................................... 4
1.1. Một số vấn đề chung về NHTM nhà nước ............................................. 4
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại, ngân hàng thương mại nhà nước .......... 4
1.1.2. Đặc điểm của ngân hàng thương mại nhà nước ...................................... 5
1.1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại nhà nước trong nền kinh tế thị trường ...... 7
1.2. Cơ sở lý luận về thẻ ghi nợ quốc tế của NHTM ..................................... 7
1.2.1. Lịch sử ra đời của thẻ ngân hàng ............................................................ 7
1.2.2. Khái niệm thẻ ghi nợ quốc tế của NHTM ............................................... 8
1.2.3. Đặc điểm và phân loại thẻ ghi nợ quốc tế của NHTM ........................... 9
1.3. Cơ sở lý luận về phát triển khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế
của ngân hàng thương mại .................................................................... 16
1.3.1. Khái niệm khách hàng và phát triển khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ
quốc tế của ngân hàng thương mại ....................................................... 16
iv
1.3.2. Sự cần thiết của khách hàng và phát triển khách hàng sử dụng thẻ
ghi nợ quốc tế đối với các ngân hàng thương mại ................................ 17
1.3.3. Nội dung phát triển khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế của
ngân hàng thương mại ........................................................................... 18
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển khách hàng sử
dụng thẻ ghi nợ quốc tế của ngân hàng thương mại ............................. 23
1.4. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ
quốc tế của một số ngân hàng thương mại trong nước ......................... 26
1.4.1. Ngân hàng HSBC Việt Nam ................................................................. 26
1.4.2. Kinh nghiệm của ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
(Vietcombank) ...................................................................................... 27
1.4.3. Bài học kinh nghiệm đối với các ngân hàng thương mại nhà nước
trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh .............................. 28
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 30
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 30
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 30
2.2.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu.................................................. 30
2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu .............................................................. 32
2.2.3. Phương pháp phân tích .......................................................................... 32
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 33
Chương 3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN KHÁCH
HÀNG SỬ DỤNG THẺ GHI NỢ QUỐC TẾ CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH .......................... 35
3.1. Khái quát nguồn nhân lực tại các ngân hàng TMNN trên địa bàn
thành phố Cẩm Phả ............................................................................... 35
3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại nhà
nước trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ..................... 36
3.2.1. Về công tác huy động vốn .................................................................... 36
3.2.2. Tình hình cho vay ................................................................................. 39
v
3.3. Thực trạng phát triển khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế của
các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn thành phố Cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh ............................................................................ 40
3.3.1. Thực trạng nghiên cứu khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế của
các ngân hàng TMNN trên địa bàn thành phố Cẩm Phả ...................... 40
3.3.2. Thực trạng phát triển khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế của
các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn thành phố Cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh ............................................................................ 45
3.3.3. Kết quả thực hiện hoạt động phát triển khách hàng sử dụng thẻ ghi
nợ quốc tế của các NHTMNN trên địa bàn thành phố Cẩm Phả,
tỉnh Quảng Ninh .................................................................................... 52
3.4. Các yếu tố ảnh hướng đến hoạt động phát triển khách hàng sử
dụng thẻ ghi nợ quốc tế tại các ngân hàng thương mại nhà nước
trên địa bàn thành phố Cẩm Phả ........................................................... 71
3.4.1. Nhóm yếu tố khách quan ...................................................................... 71
3.4.2. Nhóm yếu tố chủ quan .......................................................................... 74
3.5. Đánh giá hoạt động phát triển khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ quốc
tế của các ngân hàng ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh .................................................. 77
3.5.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 77
3.5.2. Hạn chế .................................................................................................. 79
3.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt dộng phát triển dịch
vụ Thẻ ghi nợ quốc tế tại các ngân hàng thương mại nhà nước trên
địa bàn thành phố Cẩm Phả .................................................................. 81
Chương 4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG THẺ
GHI NỢ QUỐC TẾ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH ...................................................................................... 84
4.1. Định hướng phát triển khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế của
các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn thành phố Cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh ............................................................................ 84
4.1.1. Xu thế phát triển kinh doanh thẻ trên thế giới và ở Việt Nam ............. 84
vi
4.1.2. Thuận lợi và khó khăn trong phát triển khách hàng sử dụng thẻ ghi
nợ quốc tế của các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh .................................................. 87
4.1.3. Định hướng phát triển khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế của
các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn thành phố Cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh ............................................................................ 91
4.2. Giải pháp phát triển khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế của
các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn thành phố Cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh ............................................................................ 96
4.2.1. Thực hiện chiến lược marketing cho sản phẩm thẻ .............................. 96
4.2.2. Nâng cao tiện ích và đa dạng hóa các sản phẩm thẻ ghi nợ quốc tế ... 100
4.2.3. Mở rộng và nâng cao chất lượng mạng lưới chấp nhận thẻ ............... 101
4.2.4. Một số giải pháp khác ......................................................................... 103
4.3. Một số kiến nghị ................................................................................. 108
4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ..................................................................... 108
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ................................................... 109
4.3.3. Kiến nghị với khách hàng ................................................................... 110
KẾT LUẬN .................................................................................................. 111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 113
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 115
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Cơ sở chấp nhận thẻ CSCNT
Doanh nghiệp DN
Dự phòng rủi ro DPRR
Ghi nợ quốc tế GNQT
Khách hàng KH
Khách hàng cá nhân KHCN
KHDNVVN Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ
Ngân hàng NH
Phòng giao dịch PGD
Trung tâm thẻ TTT
viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Thống kê chất lượng nguồn nhân lực tại Vietinbank Cẩm
Phả, BIDV Cẩm Phả, Agribank Cẩm Phả năm 2017 ................. 35
Bảng 3.2: Các sản phẩm huy động vốn của các ngân hàng thương mại
nhà nước trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh .... 37
Bảng 3.3: Tình hình huy động vốn của BIDV Cẩm Phả, Vietinbank
Cẩm Phả, Agribank Cẩm Phả giai đoạn 2015 - 2017 ................. 38
Bảng 3.4: Kết quả tình hình cho vay của Vietinbank Cẩm Phả và
BIDV Cẩm Phả, Agribank Cẩm Phả giai đoạn 2015 - 2017 ...... 39
Bảng 3.5: Biểu phí dịch vụ áp dụng cho sản phẩm thẻ ghi nợ quốc tế
của ngân hàng Vietinbank .......................................................... 46
Bảng 3.6: Biểu phí phát hành và sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế của ngân
hàng BIDV .................................................................................. 49
Bảng 3.7: Biểu phí phát hành và sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế của ngân
hàng Agribank ............................................................................. 50
Bảng 3.8: Các sản phẩm thẻ của BIDV ....................................................... 54
Bảng 3.9: Quy trình phát hành thẻ ghi nợ quốc tế tại BIDV - Chi
nhánh Cẩm Phả ........................................................................... 55
Bảng 3.10: Kết quả khảo sát đánh giá của khách hàng về công tác phát
triển thẻ ghi nợ quốc tế tại các ngân hàng thương mại trên
địa bàn thành phố Cẩm Phả ........................................................ 62
Bảng 3.11: Doanh số thanh toán thẻ ghi nợ quốc tế qua Viettinbank
Cẩm Phả và BIDV Cẩm Phả, Agribank Cẩm Phả giai đoạn
2015 - 2017 ................................................................................. 64
Bảng 3.12: So sánh lắp đặt mạng lưới ATM, POS của BIDV và Vietinbank,
Agribank năm 2015 - 2017 ............................................................ 69
ix
DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Sơ đồ quy trình thanh toán Thẻ ghi nợ quốc tế .......................... 11
Hình 3.1: Sơ đồ quy trình phát hành thẻ ghi nợ quốc tế Vietinbank
Cẩm Phả ...................................................................................... 57
Hình 3.2: Biểu đồ so sánh kết quả số lượng khách hàng sử dụng thẻ
ghi nợ quốc tế của BIDV và Vietinbank Cẩm Phả, Agribank
Cẩm Phả năm 2015 - 2017 .......................................................... 65
Hình 3.3: Biểu đồ thu nhập từ hoạt động cung cấp dịch vụ thẻ ghi nợ
quốc tế tại BIDV Cẩm Phả và Vietinbank Cẩm Phả, Agribank
Cẩm Phả giai đoạn 2015 - 2017 ................................................... 68
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự ra đời của thẻ thanh toán nói chung đánh dấu một bước đột phá về
sự tiến bộ của khoa học công nghệ, tạo ra một lợi thế cạnh tranh mới cho các
ngân hàng thương mại nhà nước. Thẻ thanh toán là một loại hình dịch vụ hiện
đại của các ngân hàng, việc sử dụng thẻ thanh toán thay vì sử dụng tiền mặt sẽ
giúp cho người dân dần bỏ được thói quen sử dụng tiền mặt và giúp cho các
chủ thể kinh tế mở rộng được những mối quan hệ hợp tác trong kinh doanh,
đồng thời góp phần tham gia giảm một lượng lớn tiền mặt lưu thông trong nền
kinh tế. Bên cạnh đó, việc sử dụng thẻ thanh toán sẽ giúp cho khách hàng tiết
kiệm được thời gian và chi phí đồng thời tạo cho ngân hàng nguồn thu nhập.
Thị trường thẻ ngân hàng, nhất là thẻ thanh toán quốc tế nói chung và
Thẻ ghi nợ quốc tế nói riêng, ở Việt Nam còn rất nhiều tiềm năng phát triển.
Các ngân hàng đã và đang có các chiến lược mở rộng, phát triển làm cho thị
trường thẻ càng sôi động hơn và cuộc cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày
càng gay gắt hơn. Đây là vấn đề hết sức quan trọng và đang được các ngân
hàng quan tâm.
Hiện nay ở Cẩm Phả, Quảng Ninh, hệ thống ngân hàng thương mại nhà
nước có 4 ngân hàng: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank);
Ngân hàng Công thương Việt Nam (Viettinbank); Ngân hàng đầu tư và phát
triển Việt Nam (BIDV); Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam (Agribank). Trong luận văn này, tác giả tập trung vào số liệu của 3 ngân
hàng thương mại nhà nước lớn nhất là Ngân hàng Đầu tư và phát triển Cẩm
Phả, Ngân hàng Công thương Cẩm Phả, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam (Agribank). Bởi vì, việc phát triển dịch vụ thẻ ghi nợ
quốc tế của các ngân hàng này bước đầu gặt hái được nhiều thành công. Tuy
nhiên, hoạt động kinh doanh thẻ các ngân hàng trên vẫn còn những vấn đề bất
cập cần được giải quyết, đòi hỏi có giải pháp phù hợp cho phát triển khách
hàng sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế.
2
Xuất phát từ tình hình trên, tác giả quyết định chọn: “Phát triển khách
hàng sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế của các ngân hàng thương mại nhà nước
trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn tốt
nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đi sâu phân tích thực trạng, đề ra giải pháp phát triển khách hàng sử
dụng thẻ ghi nợ quốc tế của các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống một cách khái quát các lý luận chung về phát triển khách
hàng sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế của các ngân hàng thương mại nhà nước.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ
quốc tế của các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn thành phố Cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh.
- Nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển khách hàng sử dụng thẻ
ghi nợ quốc tế của các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh phát triển khách hàng sử dụng thẻ
ghi nợ quốc tế của các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn
Hoạt động phát triển khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế của các ngân
hàng thương mại nhà nước trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Ngân hàng TMCP Công thương Cẩm Phả, ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Cẩm Phả, ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Cẩm Phả.
3
- Về thời gian: Nguồn số liệu được thu thập thông qua nguồn số liệu
các ngân hàng trong giai đoạn 2015 - 2017.
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu tình hình phát triển khách
hàng sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế của các ngân hàng thương mại nhà nước trên
địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2015 - 2017.
4. Đóng góp của Luận văn
- Về lý luận: Đề tài góp phần làm sáng tỏ hơn khái niệm, hoạt động, nội
dung, các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển khách hàng sử dụng thẻ ghi
nợ quốc tế trong ngân hàng thương mại.
- Về thực tiễn: Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng phát triển
khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế, luận văn đã đưa ra những giải pháp,
kiến nghị nhằm phát triển khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế của các
ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng
Ninh. Luân văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu giải pháp
phát triển khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế tại các ngân hàng khác ở
trong nước.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 4 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển khách hàng sử dụng
thẻ ghi nợ quốc tế của Ngân hàng thương mại nhà nước.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng phát triển khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế
của các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh.
Chương 4: Giải pháp phát triển khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế
của các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG THẺ GHI NỢ QUỐC TẾ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC
1.1. Một số vấn đề chung về NHTM nhà nước
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại, ngân hàng thương mại nhà nước
* Khái niệm ngân hàng thương mại
- Theo luật các tổ chức tín dụng: ngân hàng thương mại là tổ chức tín
dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật Các tổ
chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật. (Nghị định số
59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM).[1]
- Các hoạt động trong ngân hàng như: huy động nguồn vốn, cho vay,
chiết khấu, bảo lãnh, cung cấp các dịch vụ tài chính và các hoạt động khác có
liên quan.
- Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại chủ yếu là nhận tiền gửi và
cho vay vốn đầu tư. Tuy nhiên cũng có những thay đổi cho phù hợp với sự
phát triển của khách hàng, khoa học kỹ thuật kinh tế và xã hội. Nhờ có
các ngân hàng thương mại mà các chính sách tài chính tiền tệ của Nhà nước
được thực hiện một cách nhanh chóng và kịp thời hơn, từ đó việc kiểm soát
các hoạt động của các doanh nghiệp được dễ dàng, theo đúng luật pháp hơn.
- Sự hình thành, tồn tại và phát triển của ngân hàng luôn gắn liền với sự
phát triển của nền kinh tế thị trường và đời sống xã hội của người lao động.
Nền kinh tế ngày càng phát triển làm cho đời sống người lao động được cải
thiện nâng cao kéo theo các hoạt động liên quan đến tiền gửi ngân hàng cũng
một tăng làm ngân hàng thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện hơn và
trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được trong nền kinh tế
nước nhà.
5
* Khái niệm ngân hàng thương mại nhà nước
- Ngân hàng thương mại nhà nước là ngân hàng thương mại được mở
bằng 100% từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. [1]
Trong xu thế kinh tế hội nhập, để thu hút được nhiều nguồn vốn
thì ngân hàng thương mại nhà nước ban hành nhiều hình thức tăng vốn như
phát hành trái phiếu, cổ phần hóa ngân hàng.
- Một số ngân hàng thương mại nhà nước ở Việt Nam:
+ Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Bank for
Agriculture and Rural Development).
+ Ngân hàng công thương Việt nam (Industrial and commercial Bank
of viet man - ICBV-Vietinbank).
+ Ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam (Bank for Investement and
Development of Viet nam - BIDV).
+ Ngân hàng ngoại thương Việt nam (Bank for Foreign Trade of Viet
nam - Vietcombank).[1]
1.1.2. Đặc điểm của ngân hàng thương mại nhà nước
Thứ nhất, hoạt động kinh doanh của NHTM nhà nước là kinh doanh
tiền tệ
Trên thị trường tài chính, NHTM nhà nước là các tổ chức trung gian tài
chính quan trọng, chuyển tải những khoản vốn huy động được trong xã hội
đến những người có nhu cầu chi tiêu và đầu tư. Với chức năng ban đầu là
nhận tiền gửi của xã hội sau đó NHTM nhà nước sẽ trở thành đơn vị chuyên
mua bán quyền sử dụng vốn. Tùy theo trình độ phát triển của nền kinh tế - xã
hội cũng như công nghệ ngân hàng mà cơ cấu và chủng loại các sản phẩm
khác nhau.
Thứ hai, hoạt động kinh doanh của NHTM nhà nước có tính nhạy cảm
cao và luôn chịu sự giám sát chặt chẽ của pháp luật.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng dựa trên niềm tin, vì vậy tính
nhạy cảm trong kinh doanh rất cao, chỉ cần có một biến động nhỏ cũng có thể
6
gây ra tác động đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng (một thay đổi
nhỏ về lãi suất cũng có thể gây ra sự dịch chuyển khách hàng từ ngân hàng
này sang ngân hàng khác).
Nếu ngân hàng hoạt động tốt sẽ góp phần tiết kiệm nguồn lực, giảm chi
phí cho xã hội, tạo điều kiện cho nền kinh tế tăng trưởng và phát bền vững.
Ngược lại, khi ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến những người gửi
tiền, và sự phá sản của ngân hàng luôn có hiệu ứng dây chuyền, lây lan rất lớn
và tác động xấu đến đời sống kinh tế - xã hội. Do hậu quả từ việc phá sản
ngân hàng đến nền kinh tế, cho nên hoạt động kinh doanh của ngân hàng phải
được giám sát chặt chẽ thường xuyên bằng bằng các luật định. Những quy chế
giám sát phổ biến là: Quy chế về an toàn trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng; Quy chế về phân phối tín dụng; Quy chế về bảo vệ nhà đầu tư;
Quy chế thành lập và cấp giấy phép kinh doanh cho các NHTM nhà nước.
Thứ ba, các sản phẩm, dịch vụ của NHTM nhà nước mang tính tương
đồng, dễ bắt chước
Các sản phẩm, dịch vụ mà NHTM cung cấp cho khách hàng rất đa
dạng. Song phần lớn các sản phẩm của mỗi ngân hàng này lại tương đồng với
các sản phẩm của các NHTM nhà nước khác, đặc biệt là các sản phẩm truyền
thống như: huy động vốn, cho vay, thanh toán. Nếu một NHTM nhà nước vừa
thực hiện một loại dịch vụ nà đó có hiệu quả là ngay lập tức có thể bị các
ngân hàng khác thực hiện theo, hay gọi là “bắt chước”. Như vậy, khái niệm
sản phẩm dịch vụ mới của NHTM nhà nước phải được hiểu là sản phẩm dịch
vụ mà ngân hàng đó đưa ra thị trường trước các đối thủ cạnh tranh.
Thứ tư, khách hàng của NHTM nhà nước rất đa dạng
Khách hàng của NHTM nhà nước rất đông đảo và đa dạng, đòi hỏi của
khách hàng đối với các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cũng rất khác nhau. Vì
vậy, mỗi ngân hàng cần phải nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng phù
hợp [10].
7
1.1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại nhà nước trong nền kinh tế thị trường
Bất kỳ một quốc gia nào có nền kinh tế phát triển, đang phát triển, thậm
chí chưa phát triển thì hoạt động ngân hàng cũng có tác dụng to lớn đến hoạt
động của nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của ngân hàng
được thể hiện như sau:
Ngân hàng là nơi tập trung tiền nhàn rỗi và cung ứng tiền vốn cho quá
trình sản xuất kinh doanh.
Ngân hàng là trung gian trong quá trình thanh toán góp phần thúc đẩy
quá trình lưu thông hàng hoá nhanh chóng.
Ngân hàng góp phần điều tiết và kiểm soát thị trường tiền tệ, thị
trường vốn.
Ngân hàng góp phần thu hút, mở rộng đầu tư trong và ngoài nước và
cung cấp các dịch vụ tài chính khác.[10]
1.2. Cơ sở lý luận về thẻ ghi nợ quốc tế của NHTM
1.2.1. Lịch sử ra đời của thẻ ngân hàng
Chiếc thẻ ngân hàng đầu tiên xuất hiện từ năm 1946 với cái tên “Charg-
It”, do John Biggins ở Brooklyn (New York) nghĩ ra. Khi khách hàng mua
sắm, hóa đơn sẽ được chuyển đến ngân hàng của Biggins. Ngân hàng trả tiền
cho người bán và sau đó khách hàng trả tiền cho ngân hàng. Điểm trừ là loại
thẻ này chỉ sử dụng trong phạm vi địa phương và dành riêng cho khách của
ngân hàng.
Năm 1949, sau một lần đi ăn nhà hàng gặp vấn đề về việc thanh toán,
người đàn ông tên Frank McNamara cùng với đối tác đã lập ra Công ty Diners
Club, phát hành loại thẻ chuyên dùng để thanh toán tại các nhà hàng - tiền
thân của thẻ tín dụng hiện nay.
Chỉ trong năm đầu tiên, có hàng chục nhà hàng ở New York chấp nhận
loại thẻ này, và người dùng thẻ lên đến hàng chục nghìn. Dần dần, thẻ được
sử dụng thêm ở cả các điểm du lịch, giải trí ngoài lĩnh vực ăn uống.
8
Năm 1958, ngân hàng Bank of America thành lập Công ty dịch vụ
BankAmericard, nhằm kinh doanh nhượng quyền thương hiệu và phát hành
thẻ với các ngân hàng thẻ trên thế giới. Công ty này nhanh chóng phát triển và
trở thành nhà phát hành thẻ tín dụng độc lập VISA vào những năm 1970 và
phát hành thẻ ghi nợ (debit) vào năm 1975.
Năm 1966, tiền thân của MasterCard ra đời. Khi đó, Hiệp hội thẻ Liên
ngân hàng Mỹ (ICA) là một nhóm ngân hàng phát hành thẻ. Họ chung nhiệm
vụ thiết kế hệ thống thẻ tín dụng quốc gia, phát triển một hệ thống mạng lưới
thanh toán được chấp nhận rộng rãi.
Cũng trong năm này, chiếc thẻ ghi nợ (debit) đầu tiên xuất hiện trên thị
trường ngân hàng Mỹ, do Ngân hàng Delaware phát hành. Đến những năm
1970, có nhiều ngân hàng cũng đưa ra ý tưởng tương tự.
Và đến ngày nay, toàn thế giới đã có hàng chục tỷ chiếc thẻ ngân hàng
các loại đang được lưu hành.[30]
1.2.2. Khái niệm thẻ ghi nợ quốc tế của NHTM
- Thẻ quốc tế là: loại thẻ thanh toán của một tổ chức thẻ quốc tế, được
phát hành bởi một ngân hàng thành viên của tổ chức đó và được sử dụng rộng
rãi trên toàn thế giới.[20]
- Thẻ quốc tế là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, sử dụng
công nghệ cao để mã hóa thông tin và được sử dụng để mua sắm hàng hóa,
dịch vụ hoặc rút tiền mặt tại các địa điểm chấp nhận thẻ trên khắp thế giới.
- Thẻ ghi nợ quốc tế là: Thẻ ghi nợ quốc tê là phương tiện hanh toán
không dùng tiền mặt, ra đời từ phương thức mua bán chịu hàng hóa bán I ẻ và
phát triển gắn liền với việc ứng dụng công nghệ tin học trong lĩnh vực tài
chính ngân hàng. Thẻ ghi nợ quốc tế là công cụ thanh toán do ngân hàng phát
hành cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ
hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số dư tiền gửi của mình.[2]
9
1.2.3. Đặc điểm và phân loại thẻ ghi nợ quốc tế của NHTM
1.2.3.1. Đặc điểm thẻ ghi nợ quốc tế của NHTM
- Tính linh hoạt: Thẻ thích hợp với mọi đối tượng khách hàng, từ
những khách hàng có thu nhập thấp (thẻ thường) cho tới những khách hàng
có thu nhập cao (thẻ vàng), khách hàng có nhu cầu rút tiền mặt, cho tới nhu
cầu du lịch giải trí, thẻ cung cấp cho khách hàng độ thoả dụng tối đa, thoả
mãn nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng.
- Tính tiện lợi: Bất cứ khách hàng nào có tài khoản mở tại ngân hàng
đều có thể phát hành thẻ ghi nợ hoặc trong trường hợp chưa có tài khoản,
khách hàng muốn phát hành thẻ ghi nợ thì bản thân thẻ ghi nợ này sẽ gắn liền
với một tài khoản của khách hàng. Thẻ ghi nợ cho phép khách hàng tiếp cận
với số dư trong tài khoản của mình qua hệ thống kết nối trực tuyến để thanh
toán hàng hóa, dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ hoặc thực hiện các giao
dịch liên quan tái tài khoản tại máy rút tiền tự động ATM.
- Tính an toàn và nhanh chóng: Chủ thẻ có thể hoàn toàn yên tâm về số
tiền của mình trước nguy cơ bị mất cắp. Thậm chí, dù thẻ có thể bị lấy cắp,
Ngân hàng cũng bảo vệ tiền cho chủ thẻ bằng số IIN. ảnh hoặc phong tỏa tài
khoản theo yêu cầu của khách hàng. nhằm tránh khả năng rút tiền của kẻ trộm.
Ngoài ra, với sự phát triển như vũ bão của công nghệ cho phép chủ thẻ có
thể sử dụng tiền trong tài khoản mọi lúc mọi nơi bằng cách thực hiện các giao
dịch qua mạng kết nối trực tuyến từ cơ sở chấp nhận thẻ hay điểm rút tiền mặt
tới Ngân hàng thanh toán, Ngân hàng phát hành và các Tổ chức thẻ Quốc tế.
Hơn thế nữa, chủ thẻ có thể dễ dàng theo dõi và quản lý hiệu quả việc chi tiêu
cũng như các giao dịch chuyển tiền đến tài khoản của mình thông qua các dịch
vụ của ngân hàng như: SMS banking, Internet banking.[26]
1.2.3.2. Phân loại thẻ ghi nợ quốc tế của NHTM
Căn cứ theo đặc tính kỹ thuật bao gồm hai loại thẻ: thẻ từ và thẻ thông minh.
Phân loại theo chủ thể phát hành: gồm 2 loại thẻ do ngân hàng phát
hành và thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành.
10
Phân loại theo hạn mức thanh toán: thẻ thường, thẻ bạc, thẻ vàng, thẻ
kim cương.
Phân loại theo phạm vi sử dụng: thẻ ghi nợ nội địa và thẻ ghi nợ quốc tế.
Nếu đứng trên nhiều góc độ khác nhau để phân chia các loại Thẻ ghi nợ
quốc tế thì ta thấy thẻ thanh toán rất đa dạng. Người ta có thể nhìn nhận nó từ
nhiều góc độ người phát hành, công nghệ sản xuất, theo hạn mức giao dịch.
Nếu trên phương diện tổ chức thẻ quốc tế thì Thẻ ghi nợ quốc tế gồm
một số loại phổ biến như sau: Thẻ Visa, thẻ Master, thẻ JCB, thẻ Amex.
Còn nếu đứng trên góc độ công nghệ sản xuất thì Thẻ ghi nợ quốc tế
gồm hai loại: thẻ từ và thẻ chíp.
Ngoài ra, cũng có thể phân loại Thẻ GNQT theo hạn mức hay hình thức
giao dịch thẻ. Nếu theo hạn mức giao dịch thì có thẻ vàng và thẻ chuẩn. Còn nếu
theo hình thức giao dịch thì bao gồm thẻ trả trước online và thẻ trả trước offline.
Mỗi loại thẻ có những ưu nhược điểm riêng. Tùy vào nhu cầu, đặc
điểm sử dụng mà khách hàng sử dụng những loại thẻ khác nhau.
Trong phạm vị của mình, luận văn tập trung nghiên cứu nội dung về
thẻ ghi nợ quốc tế [26].
1.2.3.3. Quy trình giao dịch thẻ ghi nợ quốc tế của NHTM
a. Quy trình phát hành thẻ
Bước 1: Ngân hàng phát hành nhận hồ sơ. Các hồ sơ về thông tin
khách hàng được lập ngay tại chi nhánh mà khách hàng đến giao dịch trước
khi được lập tại trung tâm thẻ (TTT). Hồ sơ phải bao gồm một số thông tin tối
thiểu như sau:
- Giấy đề nghị cấp thẻ theo mẫu của ngân hàng;
- Bản sao CMND (đối với người Việt Nam) hoặc bản sao hộ chiếu/
visa/ giấy phép cư trú (đối với người nước ngoài);
- Số tiền ban đầu trong tài khoản thẻ (nếu ngân hàng yêu cầu duy trì số
dư tối thiểu trong tài khoản thẻ).
11
Bước 2: Sau khi tiếp nhận hồ sơ, ngân hàng phát hành sẽ kiểm tra tính
hợp lệ của thông tin khách hàng đã cung cấp theo quy định hiện hành. Tổng hợp
các hồ sơ được chấp nhận, nhân viên ngân hàng sẽ chuyển hồ sơ về trung tâm
thẻ để tiến hành làm thẻ cho khách hàng. Sau khi thẻ được làm xong, trung tâm
thẻ sẽ phân loại thẻ được phát hành và phân phối lại về các chi nhánh.
Bước 3: Giao thẻ cho khách hàng.
Bước 4: Kích hoạt thẻ. Sau khi nhận được thông báo giao nhận thẻ từ
chi nhánh, TTT sẽ tiến hành mở code để thẻ được đưa vào sử dụng. [11]
b. Quy trình nghiệp vụ thanh toán thẻ
Sau khi thẻ được ngân hàng phát hành thẻ trao cho khách hàng sử dụng,
quy trình thanh toán thẻ phát sinh khi chủ thẻ tiến hành mua hàng hóa, dịch
vụ… bằng thẻ tại các cơ sở chấp nhận thẻ và rút tiền tại ATM, tiếp đó các
nghiệp vụ thanh toán hộ cho khách hàng giữa các ngân hàng phát hành và các
bên trung gian có liên quan trong thị trường thẻ, nhằm đảm bảo cuối cùng số
tiền giao dịch của khách hàng được thanh toán cho cơ sở chấp nhận thẻ.
9
NH phát hành thẻ
Quá trình nghiệp vụ thanh toán thẻ có thể mô tả thông qua sơ đồ dưới đây:
7
8
Tổ chức thẻ quốc tế
1
2
6
5
3
Cơ sở chấp nhận thẻ
NH thanh toán
4
Chủ thể
Hình 1.1. Sơ đồ quy trình thanh toán Thẻ ghi nợ quốc tế
(Nguồn: http://www.sbv.gov.vn)
1 - Chủ thẻ dùng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ, hoặc rút tiền
mặt tại các cơ sở chấp nhận thẻ hoặc ngân hàng đại lý.
12
2 - Cơ sở chấp nhận thẻ hoặc ngân hàng đại lý khi nhận được thẻ từ
khách hàng sẽ kiểm tra tính hợp lệ của thẻ, thiết lập hóa đơn thanh toán và
trao hàng hóa, dịch vụ cho khách.
3 - Cơ sở chấp nhận thẻ giao dịch với ngân hàng, gửi hóa đơn thẻ cho
ngân hàng thanh toán.
4 - Ngân hàng thanh toán thẻ thực hiện thanh toán cho cơ sở chấp nhận
thẻ (Ghi Có vào tài khoản của cơ sở chấp nhận thẻ hoặc ngân hàng đại lý
thanh toán).
5 - Thanh toán với tổ chức thẻ quốc tế và các thành viên khác. Cuối
mỗi ngày, ngân hàng tổng hợp toàn bộ các giao dịch phát sinh từ thẻ do ngân
hàng khác phát hành và truyền dữ liệu cho Tổ chức thẻ quốc tế.
6 - Tổ chức thẻ quốc tế ghi Có cho ngân hàng thanh toán. Tổ chức thẻ
quốc tế sau khi nhận được dữ liệu từ ngân hàng thanh toán sẽ tiến hành ghi
Có cho ngân hàng. Dữ liệu mà Tổ chức thẻ quốc tế truyền về bao gồm những
khoản ngân hàng thanh toán được trả, những khoản phí phải trả cho Tổ chức
thẻ quốc tế, những giao dịch bị tra soát.
7 - Tổ chức thẻ quốc tế báo nợ cho ngân hàng phát hành.
8 - Thanh toán nợ cho Tổ chức thẻ quốc tế.
9 - Trích tài khoản thanh toán nợ cho ngân hàng phát hành.
Trong một số trường hợp cơ sở chấp nhận thẻ phải liên hệ với ngân
hàng phát hành hoặc Tổ chức thẻ quốc tế (thay mặt Ngân hàng phát hành) để
cấp phép cho giao dịch mua bán hoặc ứng tiền mặt bằng thẻ. [11]
Ngoài những nghiệp vụ cơ bản trên, trong quá trình thanh toán thẻ còn
phát sinh nghiệp vụ tra soát bồi hoàn. Tình huống này phát sinh khi ngân
hàng phát hành hoặc chủ thẻ không chấp nhận thanh toán giao dịch và thực
hiện khiếu nại hoặc đòi bồi hoàn.
Việc ngân hàng phát hành thực hiện khiếu nại giao dịch theo yêu cầu
của chủ thẻ (giao dịch chưa được cung ứng, số tiền thanh toán không đúng
13
như giao dịch) hoặc vì một lý do nào khác (cơ sở chấp nhận thẻ không xin
cấp phép, thẻ nằm trong danh sách báo động, thẻ hết hạn) gọi là quá trình tra
soát bồi hoàn. Khi đó ngân hàng phát hành thẻ yêu cầu Tổ chức thẻ quốc tế
ghi Nợ cho Ngân hàng thanh toán và gửi các thông tin liên quan cho Ngân
hàng thanh toán.
Ngân hàng thanh toán dựa vào các thông tin này để tiến hành tra soát
đối với cơ sở chấp nhận thẻ. Trong khi tra soát, nếu lỗi thuộc về cơ sở chấp
nhận thẻ thì Ngân hàng thanh toán sẽ đòi tiền từ cơ sở chấp nhận thẻ hoặc sẽ
hoàn trả tiền nếu lỗi thuộc về Ngân hàng thanh toán, hoặc sẽ tái xuất trình lại
giao dịch cho Ngân hàng phát hành khi có cơ sở chứng minh giao dịch bồi
hoàn của Ngân hàng phát hành là không có căn cứ.
1.2.3.4. Những tiện ích và rủi ro khi sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế của NHTM
a. Những tiện ích
Cũng như các phương tiện thanh toán khác, Thẻ ghi nợ quốc tế không
thể tồn tại nếu nó không đem lại những lợi ích cụ thể cho đối tượng tham gia
trong quá trình thanh toán.
- Đối với ngân hàng:
+ Tăng doanh thu và lợi nhuận ngân hàng. Thu nhập từ thẻ mà ngân
hàng có được là phí đơn vị chấp nhận thẻ, phí phát hành, phí quản lý thẻ hàng
tháng của chủ thẻ. Ngoài ra còn có thể có các khoản thu từ các dịch vụ ngân
hàng và đầu tư kèm theo.
+ Thẻ ghi nợ quốc tế mang lại khả năng cung cấp dịch vụ toàn cầu cho
ngân hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng tham gia vào quá trình toàn cầu hóa,
hội nhập với cộng đồng quốc tế.
+ Tăng cường các mối quan hệ trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
bao gồm các đơn vị chấp nhận thẻ cũng như đối tái cung cấp dịch vụ thẻ.
+ Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng: việc ngân hàng đưa loại hình Thẻ
ghi nợ quốc tế vào phục vụ khách hàng buộc ngân hàng phải không ngừng
14
hoàn thiện, nâng cao trình độ, trang bị thêm thiết bị kỹ thuật công nghệ để
cung cấp cho khách hàng những điều kiện tốt nhất trong thanh toán và đảm
bảo an toàn, hiệu quả.
+ Góp phần thúc đẩy thực hiện chính sách tăng cường giao dịch tiền tệ
qua ngân hàng không dùng tiền mặt.
- Đối với chủ thẻ:
+ Tiện ích nổi bật cho người sử dụng Thẻ ghi nợ quốc tế là sự tiện lợi và
tính linh hoạt hơn hẳn các phương tiện thanh toán khác. Chủ thẻ có thể cảm
nhận được điều này khi đi du lịch hay công tác ở nước ngoài. Các Thẻ ghi nợ
quốc tế như Visa, Master Card. được chấp nhận trên toàn thế giới. Điều này có
nghĩa là khi đi nước ngoài, chủ thẻ chỉ cần mang theo bên mình Thẻ ghi nợ
quốc tế thay vì phải chuẩn bị trước một lượng ngoại tệ hay séc du lịch.
+ Chủ thẻ có thể thực hiện việc rút tiền mặt tại các tổ chức tài chính,
ngân hàng hoặc các máy rút tiền tự động (ATM) trên toàn thế giới. Đặc biệt,
khi dùng thẻ để rút tiền mặt tại các ATM ở nước ngoài thì chủ thẻ luôn rút
được đồng tiền của quốc gia mà mình đang có mặt. Thêm vào đó, tỷ giá khi
chủ thẻ thanh toán bằng thẻ cũng thường có lợi hơn so với khi sử dụng tiền
mặt hay séc du lịch.
+ Tiết kiệm thời gian mua hàng và giá trị thanh toán cao. Tài khoản của
thẻ chỉ bị ghi nợ khi nào chủ thẻ thực sự chi tiêu và thanh toán bằng thẻ. Thẻ
không những giúp chủ thẻ tiết kiệm thời gian chờ làm các thủ tục (như đối
với séc hay tiền mặt) mà còn hạn chế rủi ro.
+ Chủ thẻ tránh được sự phiền hà, nguy hiểm khi mang theo một số
lượng lớn tiền mặt trong người khi đi công tác hay du lịch trong và ngoài
nước. Khách hàng sử dụng Thẻ ghi nợ quốc tế còn được bảo đảm sự an toàn
bởi mỗi thẻ luôn có một mã PIN và duy nhất chủ thẻ biết mã này. Dù chủ thẻ
đang ở nước ngoài và bị mất thẻ, chỉ cần báo ngay cho trung tâm dịch vụ thẻ
toàn cầu thì thẻ sẽ được “ngưng hoạt động”, chủ thẻ không lo bị mất tiền.
15
+ Chủ thẻ tận dụng được mạng lưới rộng rãi trên khắp thế giới của các
đại lý chấp nhận thẻ. Bên cạnh đó, chủ thẻ còn được tham gia dịch vụ toàn
cầu: gọi điện miễn phí cho Trung tâm dịch vụ toàn cầu và sẽ được giúp đỡ
bằng ngôn ngữ của mình khi mất thẻ, thay thế thẻ khẩn cấp, thông báo vị trí
máy rút tiền ATM.
- Đối với đại lý chấp nhận thẻ:
+ Đa dạng hóa phương thức thanh toán: Ngoài séc, tiền mặt thì thẻ
cũng là một phương thức thanh toán mang lại nhiều thuận lợi cho khách hàng
khi mua hàng hóa, dịch vụ.
+ Tăng doanh số bán hàng: Thẻ là phương tiện thanh toán nhanh
chóng, tiện lợi; do vậy khả năng thu hút khách hàng sẽ tăng lên, doanh số
cung ứng hàng hóa, dịch vụ của ĐVCNT cũng tăng lên. Ngoài ra thẻ còn tạo
cho ĐVCNT khả năng cạnh tranh lớn hơn so với các đối thủ khác như văn
minh, hiện đại trong giao dịch, các khoản chiết khấu khi thanh toán bằng
thẻ... Đó là những yếu tố quan trọng để thu hút khách hàng, đặc biệt là khách
nước ngoài, các nhà đầu tư.
+ Rút ngắn thời gian giao dịch với khách hàng.
+ Giảm tình trạng chậm trả của khách hàng, giúp đơn vị chấp nhận thẻ
nhanh chóng luân chuyển vốn.
+ Giảm nhẹ công việc kiểm đếm, thu giữ tiền của bộ phận ngân
quỹ.[26]
b. Rủi ro và gian lận
Một số rủi ro, gian lận thường gặp khi phát hành và sử dụng Thẻ ghi nợ
quốc tế:
- Thẻ bị thất lạc hay mất cắp, chủ thẻ để lộ số PIN. Trong trường hợp
này, mọi giao dịch thanh toán xảy ra trước khi chủ thẻ thông báo cho ngân
hàng phát hành biết thì chủ thẻ phải chịu mọi rủi ro. Nếu khách hàng đã kịp
thông báo cho ngân hàng thì mọi giao dịch xảy ra sau đó ngân hàng sẽ chịu
hoàn toàn trách nhiệm.
16
- Thẻ bị làm giả: Thẻ của khách hàng bị kẻ gian làm giả, được in nổi
và mã hóa lại, làm băng từ giả. và dùng thẻ giả đó để rút tiền, thực hiện các
giao dịch. Ngân hàng phải chịu rủi ro này. Đây là loại rủi ro nguy hiểm vì
nằm ngoài sự tiên liệu của ngân hàng.
- Sử dụng số thẻ của chủ thẻ: Số thẻ thật của chủ thẻ bị kẻ gian sử dụng
để thực hiện các giao dịch ở những nơi không cần trình thẻ như thanh toán
qua mạng. Chủ thẻ hoặc ngân hàng phát hành phải chịu rủi ro này tùy theo
tung trường hợp.
- Gian lận của đại lý: Cà thẻ bằng máy cà tay nhiều lần hay quẹt thẻ
bằng máy EDC và giả chữ ký của chủ thẻ để ký những hóa đơn giao dịch đó.
Sau đó, họ gửi một bản cho chủ thẻ và gửi các bản còn lại cho ngân hàng để
được thanh toán nhiều lần.
- Rửa hóa đơn: Đây là một trong những gian lận phổ biến của đại lý.
Đại lý sử dụng một tấm thẻ nhựa chưa có thông tin, sau đó in nổi thông tin
của chủ thẻ lên đó.[26]
1.3. Cơ sở lý luận về phát triển khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế
của ngân hàng thương mại
1.3.1. Khái niệm khách hàng và phát triển khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ
quốc tế của ngân hàng thương mại
1.3.1.1. Khái niệm khách hàng
Khách hàng được hiểu là những người mua hàng nhằm thỏa mãn nhu
cầu tiêu dùng cá nhân hoặc thỏa mãn nhu cầu của tổ chức. Khách hàng cũng
được định nghĩa là những cá nhân, tổ chức có nhu cầu, có khả năng thanh
toán và đang hướng tới doanh nghiệp để được thỏa mãn nhu cầu.[10]
1.3.1.2. Khái niệm phát triển khách hàng
Theo quan điểm duy vật biện chứng, phát triển là một quá trình tiến lên
từ thấp đến cao. Phát triển là khuynh hướng vận động tiến lên từ thấp đến cao,
từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện do việc giải quyết
17
mâu thuẫn, thực hiện bước nhảy về chất gây ra, và hướng theo xu thế phủ
định của phủ định. Phát triển không chỉ tăng lên hay giảm đi đơn thuần về
lượng mà còn có sự biến đổi về chất của sự vật, hiện tượng. [16]
Như vậy hiểu một cách đơn giản nhất: Phát triển khách hàng sử dụng
thẻ ghi nợ quốc tế là là sự phát triển về quy mô, chất lượng thẻ ghi nợ, chất
lượng cung cấp dịch vụ thẻ ghi nợ để mang lại ngày càng nhiều tiện ích cho
khách hàng đồng thời nâng cao lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh thẻ cho
các ngân hàng thương mại và nâng cao lợi ích cho toàn xã hội.
1.3.2. Sự cần thiết của khách hàng và phát triển khách hàng sử dụng thẻ
ghi nợ quốc tế đối với các ngân hàng thương mại
Trong nền kinh tế thị trường thì ngân hàng được tự chủ trong mọi hoạt
động kinh doanh của mình và cố gắng giành lấy càng nhiều khách hàng, và họ
hiểu rằng chính khách hàng là người quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Và ngân hàng cũng vậy.
Khi khách hàng lựa chọn dịch vụ nào của ngân hàng thì không chỉ
mang lại doanh thu, lợi nhuận cho ngân hàng đó mà còn giúp ngân hàng đó
đứng vững trên thị trường và tạo danh tiếng cho ngân hàng. Không phải bất
cứ sản phẩm nào sản xuất ra khách hàng đều tiêu thụ mà khách hàng chỉ mua
sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của mình. Chính vì vậy chỉ khi nào ngân hàng
cung cấp các dịch vụ mà khách hàng có nhu cầu thì dịch vụ của ngân hàng đó
mới có được khách hàng.
Kinh tế ngày càng phát triển, đời sống ngày càng được nâng cao thì nhu
cầu của khách hàng cũng ngày càng tăng lên cả về lượng và chất của sản
phẩm, dịch vụ. Khách hàng là người hiểu biết, có quan niệm giá trị khác
nhau… và họ là người quyết định có nên mua sản phẩm của doanh nghiệp
nào. Ngân hàng kinh doanh thẻ là một nghiệp vụ kinh doanh trong đó ngân
hàng bán sản phẩm thẻ và các dịch vụ đi kèm. Do đó ngân hàng cần phải
nghiên cứu, tìm hiểu và nắm rõ các yếu tố nào quyết định sự thỏa mãn khách
18
hàng của mình. Trên cơ sở đó đề ra các kế hoạch, phương án và các biện pháp
hiệu quả để tối ưu hóa sản phẩm, dịch vụ mà mình cung cấp thì mới giữ được
các khách hàng truyền thống, thu hút và lôi kéo thêm khách hàng mới.
Như vậy khách hàng có vai trò rất quan trọng và là mục tiêu trung tâm của
ngân hàng. Phát triển khách hàng là hoạt động không thể thiếu và xuyên suốt
trong quá trình hình thành, phát triển của ngân hàng trong điều kiện cạnh tranh
khốc liệt của thị trường ngày nay. Với nhiệm vụ kinh doanh thẻ của ngân hàng
cần phải có chiến lược phát triển khách hàng riêng, đúng đắn trong điều kiện kinh
doanh và mục tiêu phát triển khách hàng chung của cả ngân hàng.[26]
1.3.3. Nội dung phát triển khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế của ngân
hàng thương mại
1.3.3.1. Nghiên cứu khách hàng
Căn cứ vào việc xem xét kỹ các đặc điểm và cách thức mua sắm của
khách hàng trên thị trường, có thể chia khách hàng thành hai nhóm lớn: đó là
Khách hàng là người tiêu thụ trung gian và khách hàng là người tiêu thụ cuối
cùng. Việc phân loại này nhằm mục đích nghiên cứu và lựa chọn những
phương cách để thoả mãn nhu cầu của khách hàng một cách tối ưu.
Với đối tượng khách hàng là người tiêu thu trung gian: ngân hàng cần
chú ý đặc điểm của họ, đó là những người mua hàng để nhằm thoả mãn nhu
cầu của tổ chức (như doanh nghiệp, cơ quan…) chứ không phải thoả mãn nhu
cầu cá nhân, ví dụ như: doanh nghiệp sản xuất công nghiệp; các doanh nghiệp
khai thác, luyện kim; công ty xây dựng; công ty vận tải, dịch vụ công cộng;
nhà buôn, nhà bán lẻ, nhà đại lý, nhà phân phối độc quyền,…
Với đối tượng khách hàng là người tiêu thụ cuối cùng, đối tượng được
nói tới bao gồm tất cả những người đang sống trong không gian địa lý cụ thể
và mua hàng để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cá nhân.
Để lập chiến lược tiêu thụ (bán hàng) và tổ chức thực hiện thành công
các kế hoạch tiêu thụ, doanh nghiệp cần phải hiểu rõ quá trình ra quyết định
19
mua hàng của khách hàng, cũng như hiểu rõ câu trả lời mua hay không mua
của khách hàng. Nghiên cứu người tiêu thụ cuối cùng nhằm mục tiêu cố gắng
giải thích lí do “tại sao mua hàng?” hoặc “tại sao không mua hàng?” của
khách hàng. Có nhiều cách tiếp cận để trả lời câu hỏi trên nhưng nó đều nhằm
mục đích để doanh nghiệp giải quyết vấn đề: “làm sao để bán hàng tốt hơn”
trên tư tưởng chung: khách hàng là người quyết định - định hướng của khách
hàng. Nhưng dù tiếp cận theo cách nào thì doanh nghiệp cũng cần giải quyết
được nhu cầu của khách hàng và các yếu tố ảnh hưởng tới hành vi mua sắm
và cách thức tiêu dùng của họ.[10]
1.3.3.2. Xây dựng chiến lược phát triển khách hàng
Chiến lược phát triển khách hàng cho doanh nghiệp được chia làm hai
mảng, đó là: Chiến lược giữ chân khách hàng cũ và chiến lược thu hút khách
hàng mới.
* Chiến lược giữ chân khách hàng cũ:
Trong mỗi thời kỳ kinh doanh, doanh số bán hàng của doanh nghiệp
cũng luôn bắt nguồn từ hai nhóm khách hàng: Khách hàng cũ và Khách hàng
mới. Theo các chuyên gia, việc giữ chân khách hàng cũ bao giờ cũng ít tốn
kém hơn hẳn so với việc thu hút khách hàng mới.
Khách hàng cũ của doanh nghiệp có tầm quan trọng như vậy nên các
ngân hàng cần phải theo dõi sát sao hơn nữa tỷ lệ khách hàng cũ bỏ đi và thực
hiện những biện pháp nhằm giảm tỷ lệ đó xuống. Việc này có thể được thi
hành qua bốn bước:
Bước 1: Ngân hàng cần phải xác định và theo đó, đo lường tỷ lệ khách
hàng giữ lại của mình.
Bước 2: Ngân hàng cần phân tích để tìm ra những nguyên nhân khác
nhau làm mất dần khách hàng và trên cơ sở đó xác định những biện pháp có
thể khắc phục tình trạng đó một cách tối ưu. Doanh nghiệp sẽ không làm được
gì nhiều đối với những khách hàng đã chuyển khỏi khu vực đó hay thôi không
20
kinh doanh nữa, nhưng đối với những khách hàng bỏ đi vì dịch vụ của doanh
nghiệp kém hay sản phẩm kém chất lượng hoặc giá cả quá cao,… thì doanh
nghiệp có thể làm được nhiều điều để cải thiện tình hình.
Bước 3: Doanh nghiệp cần phải ước tính được rằng: khi mất đi những
khách hàng ko đáng mất, thì doanh nghiệp sẽ bị mất đi một khoản lợi nhuận là
bao nhiêu. Trong trường hợp một cá nhân khách hàng thì nó chính bằng giá trị
suốt đời của khách hàng, tức là lợi nhuận mà khách hàng đó đáng lẽ mang lại
cho doanh nghiệp, nếu như người đó tiếp tục mua hàng trong một số năm
bình thường.
Bước 4: Doanh nghiệp cũng cần dự tính: mình cần chi bao nhiêu để giảm
bớt tỷ lệ khách hàng bỏ đi. Doanh nghiệp cần xem xét cân đối giữa khoản phải
chi ra để giữ khách hàng, với khoản lợi nhuận bị mất. Nếu khoản phải chi đó
nhỏ hơn khoản lợi nhuận bị mất thì doanh nghiệp nên chi khoản tiền đó.[26]
* Chiến lược thu hút khách hàng mới:
Ngày nay hầu hết các công ty phải thừa nhận một thực tế rằng: thu hút
một khách hàng mới tốn kém hơn rất nhiều so với việc bỏ chi phí ra để giữ
chân một khách hàng cũ. Nói cách khác, sử dụng marketing tấn công luôn tốn
kém hơn marketing phòng thủ, bởi nó đòi hỏi nhiều công sức và chi phí hơn
để làm cho những khách hàng đang hài lòng từ bỏ những người cung cấp hiện
có, trong khi bản thân những người cung cấp ấy cũng đang ra sức giữ chân
khách hàng của mình.
Tuy nhiên, doanh nghiệp sẽ không vì những khó khăn đó từ bỏ việc thu
hút khách hàng mới. Điều đáng quan tâm ở đây chỉ là: mỗi doanh nghiệp sẽ
dành ra bao nhiêu phần trăm các nguồn lực để thu hút khách hàng mới trong
hiện tại và trong tương lai?
Để thu hút được khách hàng mới thì việc trước tiên, doanh nghiệp bao
giờ cũng áp dụng chiến lược marketing (marketing mix + thị trường trọng
21
điểm = chiến lược marketing), trong đó, trình tự các bước thực hiện sẽ bao
gồm: phân đoạn thị trường, định vị thị trường mục tiêu, chọn và quản trị các
kênh marketing, thiết kế chiến lược và chương trình định giá, thiết kế chiến
lược truyền thông và khuyến mại, thiết kế các chương trình quảng cáo có hiệu
quả, thiết kế các chương trình marketing trực tiếp và quan hệ công chúng.
1.3.3.3. Một số công cụ để phát triển khách hàng
Các công cụ để phát triển khách hàng của doanh nghiệp chính là 5 công
cụ phát triển của marketing mix, bao gồm: Sản phẩm, Giá cả, Phân phối, Xúc
tiến và Con người.
* Sản phẩm:
Sản phẩm là mọi thứ bán trên thị trường để chủ ý, mua, sử dụng hay tiêu
dùng, có thể thoả mãn được một mong muốn hay nhu cầu. Sản phẩm có năm
mức độ đó là: lợi ích cốt lõi, sản phẩm chung, sản phẩm mong đợi, sản phẩm
hoàn thiện, sản phẩm tiềm ẩn.
Ở mức độ một, doanh nghiệp cần phải biến biến lợi ích cốt lõi thành sản
phẩm chung, đó chính là dạng cơ bản của sản phẩm đó.
Ở mức độ hai thì các doanh nghiệp phải đưa ra được các sản phẩm chung
khác, trên cơ sở sản phẩm đã có lợi ích cốt lõi.
Ở mức độ ba, doanh nghiệp chuẩn bị một sản phẩm mong đợi cho khách
hàng, tức là tập hợp những thuộc tính và điều kiện mà khách hàng cần mong
đợi và chấp thuận khi họ mua sản phẩm đó.
Ở mức độ bốn, doanh nghiệp chuẩn bị một sản phẩm hoàn thiện thêm,
tức là những sản phẩm sẽ bao gồm những dịch vụ và lợi ích phụ thêm làm cho
sản phẩm của doanh nghiệp khác với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
Và ở mức độ năm, những sự thay đổi và hoàn thiện sản phẩm mà sản
phẩm đó cuối cùng có thể nhận được trong tương lai - đó chính là hướng phát
triển khả dĩ của sản phẩm. Đây chính là nơi các doanh nghiệp tìm kiếm tích
cực những cách thức mới để thoả mãn khách hàng và tạo nên sự khác biệt cho
sản phẩm của mình để thu hút khách hàng.[26]
22
* Sử dụng công cụ giá cả
Doanh nghiệp cần theo dõi sự thay đổi của mức cầu theo giá, trên cơ sở
đó điều chỉnh giá cả cho phù hợp để thu hút và giữ chân khách hàng. Điều
quan trọng là các doanh nghiệp cần phải quyết định vị trí cho sản phẩm của
mình theo các chỉ tiêu chất lượng và giá cả, đồng thời xây dựng nên chiến
lược giá trị và chất lượng:
Giá cả Cao Trung bình Thấp Chất lượng
Chiến lược Chiến lược Chiến lược giá trị Cao siêu giá giá trị cao siêu hạng
Chiến lược lấy giá Chiến lược giá trị Chiến lược Trung bình quá cao trung bình giá trị tốt
Chiến lược Chiến lược tiết Chiến lược Thấp lừa đảo kiệm gian dối tiết kiệm
* Sử dụng công cụ là các kênh phân phối sản phẩm
Để phát triển khách hàng, doanh nghiệp cần phải thoả mãn rất nhiều yêu
cầu đặt ra từ phía khách hàng. Sản phẩm mà khách hàng cần không chỉ là một
sản phẩm tốt với giá đúng mà sản phẩm đó còn phải đáp ứng được thời gian
đúng và địa điểm đúng. Địa điểm là nội dung rất quan trọng mà hệ thống
marketing của doanh nghiệp cần phải giải quyết tốt trong chiến lược marketing
của mình. Đối với ngành kinh doanh điện tử viễn thông mà các sản phẩm là các
dịch vụ như trung tâm điện toán truyền số liệu khu vực I thì vấn đề địa điểm
không bao giờ quan trọng bằng thời gian cung cấp cho khách hàng.[26]
* Sử dụng công cụ là các công cụ xúc tiến bán hàng
“Xúc tiến là hoạt động thông tin marketing tới khách hàng tiềm năng”
thông tin marketing là trao truyền, chuyển giao những thông điệp cần thiết về
doanh nghiệp cũng như những tin tức cần thiết từ phía khách hàng. Qua đó
doanh nghiệp tìm ra cách thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
23
Đối với mỗi doanh nghiệp, trong từng giai đoạn phát triển khác nhau, vị
trí của xúc tiến cũng có thể là khác nhau. Song để phục vụ cho hoạt động phát
triển khách hàng thì hoạt động xúc tiến như quảng cáo, khuyến mại, hội trợ
triển lãm, bán hàng trực tiếp, quan hệ công chúng luôn giữ một phần hết sức
quan trọng.[26]
* Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Yếu tố con người được nói đến ở đây là yếu tố kỹ năng cũng như sự tâm
huyết của nhà quản lý và những người bán hàng trực tiếp:
Đối với nhà quản lí: điều kiện quan trọng nhất là trình độ được đào tạo,
tiếp theo là kinh nghiệm trong nghề, là nghệ thuật dùng người và cuối cùng là
sự tâm huyết với nghề nghiệp của mình. Có tri thức kinh nghiệm và nghệ
thuật dùng người, nhà quản lí sẽ biết cách phân công công việc cho nhân viên
để có thể đạt hiệu quả tối ưu nhất.
Đối với nhân viên bán hàng trực tiếp cũng không khỏi cần đến những
tri thức kỹ năng và kinh nghiệm, song điều quan trọng ở họ là cái duyên thu
hút khách hàng, là khả năng thuyết phục khách hàng và khả năng làm rung
động lòng người. Với tư tưởng định hướng con người trong marketing hiện
đại thì con người là một công cụ quan trọng và hữu ích nhất để phát triển
khách hàng [27].
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển khách hàng sử dụng
thẻ ghi nợ quốc tế của ngân hàng thương mại
Phát triển khách hàng sử dụng thẻ là một nghiệp vụ của ngân hàng, và
cũng như các hoạt động nghiệp vụ kinh doanh khác, nó chịu sự tác động của
nhiều yếu tố, trong đó có nhóm các yếu tố khách quan và nhóm các yếu tố chủ
quan (bắt nguồn từ nội tại của ngân hàng):
1.3.4.1. Nhóm các yếu tố khách quan
Thứ nhất, trình độ dân trí: thẻ là một phương tiện thanh toán hiện đại và
đa tiện ích, do vậy, việc sử dụng thẻ đòi hỏi người sử dụng phải có một trình
24
độ hiểu biết và nhận thức nhất định. Điều này cho thấy, việc phát triển khách
hàng sử dụng thẻ ở Việt Nam hiện tại đang có tiềm năng rất lớn, bởi trình độ
dân trí của người dân hiện nay đang tăng và khả năng tiếp cận văn minh thế
giới, ứng dụng thành tựu khoa học cũng có cơ hội hơn trong điều kiện mở cửa
thị trường. Nếu được hướng dẫn, người dân sẽ nhanh chóng nắm bắt được
tính hữu dụng của thẻ thanh toán và từ khách hàng tiềm năng, họ sẽ nhanh
chóng trở thành khách hàng thực sự. Đối với khách hàng hiện tại, một thực tế
ở Việt Nam cho thấy, chủ yếu người dân chưa sử dụng được hết những tính
năng ưu việt của thẻ mà thường sử dụng để rút tiền mặt là chính. Điều này đòi
hỏi cần có sự cung cấp thông tin và hướng dẫn cụ thể, cập nhật liên tục từ
phía ngân hàng.
Thứ hai, thói quen tiêu dùng của người dân: Việt Nam phát triển lên từ
nền văn minh lúa nước. Thói quen tiêu dùng của người dân hiện nay còn
mang đậm tính truyền thống, tức là quen nhìn thấy tận mắt, sờ tận tay các loại
hàng hóa và thanh toán ngay bằng tiền mặt. Điều này sẽ gây khó khăn cho các
ngân hàng khi thu hút khách hàng sử dụng thẻ, bởi người dân sẽ nghi ngại, sẽ
lo sợ về sự an toàn cho tài sản của mình, khi nó chỉ là những thông tin nằm
trong một tấm thẻ nhỏ. Bên cạnh đó, người dân Việt Nam còn có thói quen
mua sắm tiêu dùng hàng ngày tại các chợ, các cửa hàng đại lý nhỏ, mà ở
những nơi này thì việc thanh toán bằng thẻ có vẻ không phải là giải pháp hiệu
quả đối với cả người bán, người mua lẫn ngân hàng.
Thứ ba, thu nhập của người dân: thu nhập bình quân đầu người của Việt
Nam hiện nay chưa cao, khoảng. Tất nhiên, với một bộ phận dân ở thành thị
và một bộ phận người có mức sống cao thì thẻ thanh toán đóng vai trò hữu
hiệu khi họ thanh toán hoá đơn tại nhà, tại các trung tâm mua sắm, đi du
lịch,… Nhưng với những đối tượng có thu nhập thấp, hoặc với hơn 50% dân
cư ở nông thôn, sống chủ yếu bằng nông nghiệp thì việc sử dụng thẻ là một
vấn đề rất xa vời và khó khăn, ngay cả khi người dân có nhu cầu thì ngân
hàng cũng khó có thể đáp ứng.
25
Thứ tư, môi trường cạnh tranh: đây là yếu tố tác động quyết định đến
việc mở rộng và thu hẹp thị phần của một ngân hàng khi tham gia vào thị
trường thẻ. Trên thị trường có nhiều ngân hàng thì sự cạnh tranh sẽ trở nên
gay gắt. Các ngân hàng sẽ tìm mọi cách để đẩy mạnh công tác phát triển
khách hàng, nắm chắc thị trường của mình, đồng thời không ngừng thu hút để
chiếm lấy khách hàng của đối thủ. Việc này sẽ khiến thị trường càng sôi động,
và sẽ góp phần phát triển đa dạng hoá dịch vụ, giảm chi phí phát hành và
thanh toán thẻ, mang lại lợi ích nhiều hơn cho người tiêu dùng.
Thứ năm, cơ sở pháp lý: việc kinh doanh thẻ, dù ở bất kỳ quốc gia nào
cũng phải tuân theo một khuôn khổ pháp lý nhất định, có thể ảnh hưởng tích
cực hoặc tiêu cực tới các hoạt động phát triển khách hàng của ngân hàng nói
chung và phát triển khách hàng sử dụng thẻ nói riêng. Qua điều chỉnh, hoạt
động kinh doanh thẻ ở Việt Nam đã có khung pháp lý điều chỉnh phù hợp với
thị trường và điều kiện riêng của từng ngân hàng hoạt động. Nhờ vậy, việc
thực hiện các hoạt động phát triển khách hàng cũng trở nên dễ dàng và hiệu
quả hơn.
1.3.4.2. Nhóm các yếu tố chủ quan
Thứ nhất, trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác thẻ: trong hoạt động phát
triển khách hàng sử dụng thẻ thì yếu tố con người đóng vai trò quan trọng hàng
đầu. Bởi thực chất, mối quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng chính là thông
qua đội ngũ cán bộ nhân viên. Nếu đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực, nhiều
kinh nghiệm, đưa ra được những chiến lược phát triển khách hàng hiệu quả,
nếu như đội ngũ nhân viên giao dịch được đào tạo bài bản, hợp lý thì ngân
hàng sẽ có cơ hội đẩy nhanh việc chiếm lĩnh thị trường thẻ trong tương lai.
Thứ hai, tiềm lực kinh tế và trình độ kỹ thuật công nghệ của ngân hàng:
thanh toán thẻ gắn liền với máy móc và thiết bị hiện đại, sự trục trặc nhỏ của
một bộ phận có thể kéo đến sự đình trệ của cả một hệ thống, dẫn đến những
tổn thất và mất mát đối với khách hàng. Vì vậy, ngân hàng phải đảm bảo một
26
hệ thống thanh toán hiện đại, theo kịp yêu cầu của thế giới cả về số lượng và
chủng loại (sử dụng hệ thống Core-banking On-line, hệ thống ATM riêng, hệ
thống máy POS,…) và cả về chất lượng hệ thống (thường xuyên được vận
hành bảo dưỡng, duy trì hệ thống, nhanh chóng khắc phục sự cố hệ thống).
Thứ ba, định hướng phát triển của ngân hàng trong tương lai: tuỳ theo
định hướng chiến lược của toàn ngân hàng mà hoạt động kinh doanh thẻ có
mục tiêu phát triển cụ thể, trên cơ sở đó thực hiện hoạt động phát triển khách
hàng một cách phù hợp, thông qua các hoạt động nghiên cứu khảo sát khách
hàng mục tiêu, tìm mọi cách nâng cao tính tiện ích của thẻ và sự thuận lợi cho
khách hàng sử dụng thẻ,...[27]
1.4. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ quốc
tế của một số ngân hàng thương mại trong nước
1.4.1. Ngân hàng HSBC Việt Nam
Là một tập đoàn lớn nhưng HSBC rất quan tâm đến phát triển hoạt
động tới từng quốc gia trên toàn thế giới, với slogan “Ngân hàng toàn cầu am
hiểu địa phương”.
Một trong những yếu tố làm nên thành công của HSBC trong thời gian
qua là cung cấp cho khách hàng một danh mục dịch vụ hết sức đa dạng và
phong phú mà đặc trưng là các nhóm dịch vụ trọn gói, liên kết hết sức tiện lợi
và chuyên nghiệp:
- Về dịch vụ ngân hàng trọn gói, hiện HSBC cung cấp hai gói dịch vụ
riêng biệt dành cho khách hàng DN và khách hàng cá nhân: Gói dịch vụ dành
cho các DNVVN - Business Vantage. Gói dịch vụ ngân hàng dành cho khách
hàng cá nhân - HSBC Premier - gói dịch vụ ngân hàng toàn diện được kết nối
trên phạm vi toàn cầu.
- Về dịch vụ ngân hàng liên kết: HSBC cung cấp cho khách hàng một
loạt các dịch vụ liên kết giữa các dịch vụ ngân hàng mình và sản phẩm của
các đối tác: Chương trình home & away; Các dịch vụ bảo hiểm.
27
Như vậy, qua hai nhóm sản phẩm của HSBC có thể thấy rõ kinh
nghiệm của HSBC trong việc đa dạng hóa danh mục dịch vụ, tăng tiện ích cho
khách hàng bằng 2 cách:
Thứ nhất, đưa ra các gói dịch vụ bao gồm một nhóm các dịch vụ, tiện ích
ngân hàng có tính chất bổ sung, hỗ trợ cho nhau. Một mặt vừa khuyến khích
khách hàng sử dụng nhiều dịch vụ ngân hàng một lúc, một mặt thỏa mãn tối đa
khách hàng bằng cách tăng thêm các tiện ích, ưu đãi cho khách hàng.
Thứ hai, liên kết với các đối tác bên ngoài, đưa ra các dịch vụ chương
trình ưu đãi vừa đem lại lợi ích cho khách hàng, vừa đem lại lợi ích cho
HSBC và bản thân các đối tác.
Hai hoạt động này của HSBC chính là 2 nội dung chính trong hoạt
động “Bán chéo dịch vụ”, một khái niệm còn khá mới mẻ trong hoạt động
ngân hàng tại Việt Nam mà BIDV cũng như các ngân hàng trong nước cần
học tập. Có thể nói, bán chéo dịch vụ muốn thành công phải có sự hội tụ của 3
yếu tố: khách hàng, dịch vụ và người bán. Vì vậy, các ngân hàng phải xây
dựng chiến lược bán chéo dịch vụ riêng cho mình, trong đó phải làm rõ những
vấn đề liên quan đến việc lựa chọn khách hàng mục tiêu, đến việc lựa chọn
dịch vụ, đóng gói dịch vụ và không thể bỏ qua khâu đào tạo các nhân viên bán
hàng chuyên nghiệp [26].
1.4.2. Kinh nghiệm của ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank)
Là một trong những ngân hàng đi tiên phong trong lmh vực thẻ,
Vietcombank luôn là thương hiệu lớn trong phát hành và thanh toán thẻ.
Vetcombank đã và đang chiếm giữ một thị phần lớn trên thị trường thẻ, có
được ưu thế lớn trong cạnh tranh thị trường. Đối với dịch vụ thẻ,
Vietcombank có hơn 7 triệu khách từ sản ph ẩm thẻ ghi nợ nội địa:
Vietcombank Connect24, thẻ ghi nợ quốc tế, Vietcombank Connect24 Visa,
Vietcombank Mastercardvà Vietcombank Cashback Plus hoặc các sản phẩm
thẻ tín dụng: American Express, Visa, MasterCard, JCB và UnionPay.
Hiện nay, Vietcombank vẫn đang là ngân hàng có chất lượng dịch vụ
Thẻ ghi nợ quốc tế đi ợc khách hàng đánh giá tốt. Đó là do Vietcombank có
28
tầm nhìn dài hạn về dịch vụ ti ẻ, xây dựng Corebanking đồng bộ, chính sách
phát triển thống nhất và xuyên suốt khi triển khai sản phẩm. Ngoài ra,
Vietcombank còn biết tận dụng lợi thế thương hiệu của mình, đánh vào tâm
lý của khách hàng để bán các sản phẩm thẻ quốc tế. Thêm vào đó, chính sách
phát triển thẻ đồng bộ với chính sách mở rộng đơn vị chấp nhận thẻ, các
chương trình khuyến mãi đi kèm với sản phẩm thẻ. Vietcombank cũng là
ngân hàng thường xuyên thực hiện chăm sóc khách hàng, đặc biệt là khách
hàng VIP như: nâng hạng thẻ cho khách hàng có doanh số chi tiêu cao
thường xuyên, thực hiện các chương trình khuyến mãi giảm giá khi mua bằng
thẻ, cung cấp các dịch vụ đi kèm vượt trội với thẻ hạng Bạch Kim (dịch vụ
phòng chờ VIP tại sân bay, giảm 50% phí vào sân Golf...).[28]
1.4.3. Bài học kinh nghiệm đối với các ngân hàng thương mại nhà nước
trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Qua kinh nghiệm của một số ngân hàng trên thế giới trong phát triển
dịch vụ nói chung và Thẻ ghi nợ quốc tế nói riêng, có thể rút ra một số bài
học cho các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn thành phố Cẩm Phả,
tỉnh Quảng Ninh như sau:
Một là, đa dạng hóa danh mục dịch vụ cung ứng trên cơ sở áp dụng
công nghệ hiện đại.
Hai là, tập trung khai thác và hướng tới đối tượng khách hàng cá nhân,
phát triển mạnh dịch vụ cho vay tiêu dùng cá nhân.
Ba là, nghiên cứu, xếp hạng khách hàng để cung ứng những sản phẩm
dịch vụ phù hợp.
Bốn là, xây dựng thương hiệu của ngân hàng là vấn đề mấu chốt trong
việc thu hút khách hàng.
Năm là, mở rộng và đa dạng hoá mạng lưới phục vụ khách hàng.
Sáu là, tăng cường hoạt động tiếp thị và chăm sóc khách hàng.
Bảy là, chú trọng phát triển công nghệ thông tin bởi công nghệ thông
tin liên quan chặt chẽ tới chất lượng dịch vụ ngân hàng.
29
Tám là, các ngân hàng thương mại nhà nước cần xây dựng các chiến
lược phát triển về giá, các chương trình khuyến mãi, hậu mãi, chăm sóc khách
hàng VIP… để thu hút khách hàng mới và gia tăng sự thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng hiện có.
Chín là, cần xây dựng hệ thống công nghệ hiện đại gia tăng tiện ích,
tăng tính bảo mật… tạo niềm tin khách hàng khi sử dụng Thẻ ghi nợ quốc tế
của mình.
30
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng hoạt động phát triển khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ quốc
tế của các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn thành phố Cẩm Phả,
tỉnh Quảng Ninh hiện nay như thế nào?
- Những yếu nào ảnh hưởng đến hoạt động phát triển khách hàng sử
dụng thẻ ghi nợ quốc tế của các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh?
- Có những giải pháp nào để hoạt động phát triển khách hàng sử dụng
thẻ ghi nợ quốc tế của các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn thành
phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu
Hệ thống ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn thành phố Cẩm
Phả đến nay có 4 ngân hàng:
- Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank).
- Ngân hàng Công thương Việt Nam (Viettinbank).
- Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV).
- Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank)
Trong luận văn này chỉ tập trung vào số liệu của 3 ngân hàng thương mại
nhà nước lớn nhất là Ngân hàng Đầu tư và phát triển Cẩm Phả, Ngân hàng Công
thương Cẩm Phả, ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
(Agribank), bởi vì đây là 3 ngân hàng dẫn đầu sự đa dạng nhất về sản phẩm thẻ
ghi nợ quốc tế Visa debit trên địa bàn thành phố Cẩm Phả. Điển hình hiện nay,
Vietinbank Cẩm Phả đang cung cấp cho khách hàng khá nhiều sản phẩm thẻ
quốc tế phong phú, đa dạng như: Cremium Visa, Visa Debit, Cremium
31
MasterCard, Cremium JCB… với những nỗ lực hướng tới phục vụ khách hàng
một cách tốt nhất của VietinBank trong lĩnh vực thẻ (Ngân hàng dẫn đầu phát
triển dịch vụ thanh toán thẻ). Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Cẩm Phả
(BIDV) là một trong những ngân hàng hoạt động tốt nhất tại Việt Nam, và đang
có những bước tiến sang cả thị trường nước ngoài [24].
- Số liệu thứ cấp: Báo cáo kinh doanh thẻ, báo cáo tài chính và báo cáo
hoạt động kinh doanh thường niên của ngân hàng Vietinbank Cẩm Phả và
BIDV Cẩm Phả, Agribank Cẩm Phả giai đoạn 2015 - 2017, số liệu thu thập
được từ các nguồn khác như từ Ngân hàng Nhà nước, để từ đó tập hợp những
thông tin và số liệu cần thiết cho đề tài.
- Số liệu sơ cấp:
Khảo sát các khách hàng có sử dụng Thẻ ghi nợ quốc tế của các ngân
hàng thương mại nhà nước theo bảng hỏi được thiết kế sẵn.
Phiếu điều tra được thiết kế dựa trên cơ sở tham khảo ý kiến của các
cán bộ chuyên môn và các chuyên gia am hiểu về đề tài nghiên cứu. Trước
khi tiến hành khảo sát tác giả sẽ tiến hành phỏng vấn thử để điều chỉnh nội
phiếu điều tra cho phù hợp.
Các câu hỏi trong phiếu điều tra sử dụng thang đo Likert 5: (1-hoàn
toàn đồng ý, 2- đồng ý, 3-bình thường, 4-không đồng ý, 5- hoàn toàn không
đồng ý).
- Quy mô khảo sát: Cỡ mẫu được lựa chọn theo công thức Slovin:
n= N/(1+N*e2)
Trong đó: n cỡ mẫu, N tổng thể, e: sai số chọn ở mức 5%
Tính đến hết năm 2017:
Ngân hàng Viettinbank Cẩm Phả: có 193 khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ
quốc tế.
Ngân hàng BIDV Cẩm Phả: có 211 khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế.
Ngân hàng Agribank Cẩm Phả: có 171 khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ
quốc tế.
32
Vậy tổng năm 2017, 3 ngân hàng có 575 khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ
quốc tế. Theo công thức Slovin xác định được cỡ mẫu điều tra là 235. Để đảm
bảo số lượng phiếu điều tra, tác giả phát đủ 235 phiếu cho khách hàng sử
dụng thẻ ghi nợ quốc tế để khảo sát.
Tổng số phiếu phát ra là 235 phiếu, số phiếu thu về 235 phiếu, số phiếu
hợp lệ 200 phiếu (do người được khảo sát chưa hiểu ý của tác giả nên lựa
chọn nhiều phương án trả lời trong một câu hỏi).
2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu
Trong quá trình nghiên cứu, các thông tin báo cáo về tình hình hoạt
động phát triển khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế của các NH được tác
giả thu thập dưới dạng các báo cáo tổng hợp được các NH công bố. Trong đó
có các nội dung về thu nhập, chi phí, lợi nhuận… của từng loại hình kinh
doanh. Các số liệu trên được tác giả chọn lọc, xử lý và đưa vào nghiên cứu
này dưới dạng các bảng biểu, biểu đồ. Nội dung phân tích các số liệu này bao
gồm phân tích so sánh giá trị giữa các giai đoạn, ở đây là theo từng năm.
Ngoài ra còn có sự thống kê về số lượng giao dịch, mạng lưới các chi nhánh
tại các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn thành phố Cẩm Phả.
2.2.3. Phương pháp phân tích
- Phương pháp thống kê mô tả: Liên quan đến việc thu thập số liệu, tóm
tắt, trình bày, tính toán và mô tả các đặc trưng khác nhau để phản ánh một
cách tổng quát đối tượng nghiên cứu.
+ Sử dụng để đánh giá các đặc trưng về mặt lượng (quy mô, cơ cấu về
số lượng, độ tuổi, trình độ học vấn... của KH sử dụng thẻ) trong mối quan hệ
về mặt chất của Thẻ ghi nợ quốc tế của các ngân hàng thương mại nhà nước.
+ Dùng để tổng hợp và hệ thống hóa số liệu điều tra theo các tiêu thức
phù hợp với mục đích nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích - tổng hợp: Giúp hiểu được đối tượng nghiên
cứu một cách mạch lạc hơn, nghiên cứu sự biến động và xu hướng dịch vụ
Thẻ ghi nợ quốc tế của các ngân hàng thương mại nhà nước trong những năm
2015 - 2017.
33
- Phương pháp so sánh: Xác định xu hướng, mức độ biến động của các
chỉ tiêu phân tích.
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phân tích - tổng hợp, so sánh kết
hợp với phương pháp nghiên cứu chung để chứng minh giải quyết các vấn đề.
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
- Nhóm chỉ tiêu về kết quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng
thương mại nhà nước trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
+ Chỉ tiêu về công tác huy động vốn
+ Chỉ tiêu về tình hình cho vay
- Nhóm chỉ tiêu về hoạt động phát triển khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ
quốc tế của các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn thành phố Cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh.
+ Chỉ tiêu về quy trình phát hành thẻ ghi nợ quốc tế của các ngân hàng
TMNN trên địa bàn thành phố Cẩm Phả.
+ Chỉ tiêu về những tiện ích khi sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế của các
ngân hàng thương mại nhà nước.
+ Chỉ tiêu về chiến lược phát triển khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ quốc
tế đang áp dụng tại các ngân hàng TMNN trên địa bàn thành phố Cẩm Phả
(Chính sách về sản phẩm; Chính sách về giá cả đang áp tại các ngân hàng
TMNN trên địa bàn Cẩm Phả; Chính sách về các kênh phân phối sản phẩm
thẻ ghi nợ quốc tế của các ngân hàng TMNN trên địa bàn thành phố Cẩm Phả;
Chiến lược xúc tiến bán hàng).
+ Chỉ tiêu về chất lượng nguồn nhân lực tại các ngân hàng TMNN trên
địa bàn thành phố Cẩm Phả (từ đại học trở lên).
- Nhóm chỉ tiêu về kết quả hoạt động kinh doanh thẻ ghi nợ quốc tế của
các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh.
+ Chỉ tiêu doanh số thanh toán thẻ.
34
+ Chỉ tiêu số lượng phát hành thẻ ghi nợ quốc tế.
+ Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động cung cấp dịch vụ thẻ ghi nợ quốc tế.
+ Chỉ tiêu mạng lưới ATM, các đơn vị chấp nhận thẻ của các ngân
hàng thương mại nhà nước trên địa bàn thành phố Cẩm Phả.
- Nhóm chỉ tiêu các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển khách
hàng sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế tại các ngân hàng thương mại nhà nước trên
địa bàn thành phố Cẩm Phả.
+ Chỉ tiêu yếu tố khách quan (trình độ dân trí, thói quen tiêu dùng của
người dân, thu nhập của người dân, môi trường cạnh tranh, cơ sở pháp lý).
+ Chỉ tiêu yếu tố chủ quan (trình độ đội ngũ làm công tác thẻ, thực lực
kỹ thuật công nghệ của ngân hàng, định hướng phát triển của ngân hàng).
35
Chương 3
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN KHÁCH HÀNG SỬ
DỤNG THẺ GHI NỢ QUỐC TẾ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH
QUẢNG NINH
3.1. Khái quát nguồn nhân lực tại các ngân hàng TMNN trên địa bàn
thành phố Cẩm Phả
Qua thực tế nghiên cứu, trình độ và độ tuổi của nhân viên các ngân
hàng đang là thế mạnh để các ngân hàng đẩy mạnh chiến lược phát triển
khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế trong thời gian tới. Bởi lẽ, họ đều là
những người được đào tạo chính quy, có trình độ lại năng động, sức khỏe và
sáng tạo. Cụ thể qua bảng sau:
Bảng 3.1: Thống kê chất lượng nguồn nhân lực tại Vietinbank Cẩm Phả,
BIDV Cẩm Phả, Agribank Cẩm Phả năm 2017
Đơn vị: Người
Trình độ học vấn Độ tuổi Tổng Chỉ tiêu Dưới Từ 30 Từ 40 Trên số Thạc sĩ Cử nhân 30 đến 40 đến 50 50
Vietinbank 106 13 93 18 68 15 5
BIDV 100 12 88 20 56 21 3
Agribank 110 11 99 21 71 12 6
(Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của ngân hàng Vietinbank
Cẩm Phả và BIDV Cẩm Phả, Agribank Cẩm Phả năm 2017)
Qua bảng số liệu trên cho thấy, về cơ bản trình độ đội ngũ nhân viên
của 2 ngân hàng là tương đương nhau và đạt ở trình độ cao. Cụ thể là ngân
hàng Vietinbank Cẩm Phả có số nhân viên trình độ thạc sĩ là 13 người chiếm
12,3%, trong khi BIDV Cẩm Phả có 12/100 người có trình độ thạc sĩ chiếm
36
12%, Agribank có 11 người chiếm 10%; còn đa số tuyệt đối là trình độ cử
nhân chính quy của các trường đại học đầu ngành. Thêm vào đó, độ tuổi
công tác của nhân viên ngân hàng đều đang ở độ tuổi vàng: Viettinbank có
nhân viên ở độ tuổi từ 30 đến 40 là 68 người chiếm 64,1%; BIDV có nhân
viên ở độ tuổi từ 30 đến 40 là 56 người chiếm 56%, Agribank có nhân viên
độ tuổi từ 30 đến 40 là 71 người chiếm 64,5%.
3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại nhà
nước trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
3.2.1. Về công tác huy động vốn
Tình hình kinh tế vĩ mô: Giai đoạn 2015 - 2017, kinh tế Việt Nam đối
mặt với nhiều khó khăn, tăng trưởng kinh tế và thương mại toàn cầu ở mức
thấp nhất, ảnh hưởng tiêu cực của thiên tai cũng như sự cố môi trường biển ở
các tỉnh miền Trung. Tuy nhiên, Chính phủ đã phối hợp chặt chẽ giữa chính
sách tài khóa, chính sách tiền tệ cùng nhiều chính sách khác để kiểm soát lạm
phát, ổn định kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng bền vững. Môi trường đầu tư
kinh doanh, năng lực cạnh tranh quốc gia cải thiện, được nhiều tổ chức quốc
tế đánh giá cao. Bên cạnh đó, nền kinh tế vẫn phải đối mặt với nhiều thách
thức như cân đối thu chi ngân sách vẫn còn khó khăn, nợ công cao, tái cơ cấu
một số ngành, lĩnh vực còn chậm.
Tình hình tài chính ngân hàng: Lạm phát cơ bản được kiểm soát ổn
định, thanh khoản của hệ thống dồi dào đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế.
Lãi suất trên thị trường được giữ ổn định và có xu hướng giảm, đặc biệt với
các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực được Chính phủ ưu tiên khuyến
khích. Tỷ giá và thị trường ngoại hối diễn biến ổn định, cung cầu ngoại tệ
được đảm bảo, cơ chế tỷ giá mới phát huy hiệu quả. Tăng trưởng tín dụng
toàn ngành ước đạt 18,71% cơ cấu tín dụng diễn biến tích cực theo định
hướng đề ra. [14]
37
Bảng 3.2: Các sản phẩm huy động vốn của các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
Khách hàng cá nhân
Khách hàng doanh nghiệp
Hình thức huy động
1. Tiền gửi
- Tiền gửi thanh toán (VND và USD) - Tiền gửi thanh toán linh hoạt (VND và USD) - Tiền gửi lãi suất thả nổi - Tiền gửi đầu tư trực tuyến - Tiền gửi có kỳ hạn (VND và USD) - Tiền gửi ký quỹ bảo đảm thanh toán thẻ.
- Tiền gửi thanh toán (VND và USD) - Tiền gửi thanh toán linh hoạt (VND và USD) - Tiền gửi lãi suất thả nổi - Tiền gửi đầu tư trực tuyến - Tiền gửi có kỳ hạn (VND và USD) - Tiền gửi ký quỹ - Tài khoản chuyên thu, chuyên chi - Tài khoản đầu tư tự động
2. Tiết kiệm
- Tiết kiệm không kỳ hạn (VND và USD), - Tiết kiệm có kỳ hạn (VND và USD), - Tiết kiệm trực tuyến -Tiết kiệm kỳ hạn linh hoạt - Tích lũy kiều hối - Tiết kiệm thường - Tiết kiệm tự động - Tiết kiệm trả lãi định kỳ - Tiết kiệm trả lãi trước - Tiết kiệm lãi suất thả nổi
3. Phát hành giấy tờ có giá
- Kỳ phiếu - Chứng chỉ tiền gửi - Trái phiếu
- Kỳ phiếu - Chứng chỉ tiền gửi - Trái phiếu
4. Các hình thức huy động khác
- Các công cụ tài chính phái sinh tiền tệ - Các khoản phải trả
- Các công cụ tài chính phái sinh tiền tệ - Các khoản phải trả
(Nguồn: https://sbv.gov.vn/)
Trong quá trình hình thành và phát triển, BIDV Chi nhánh Cẩm Phả và
Vietinbank Cẩm Phả đã tận dụng tối đa thế mạnh của mình để kinh doanh
một cách có hiệu quả, qua đã đó đã tạo được niềm tin và sự hài lòng của đông
đảo khách hàng bởi sự đa dạng và phong phú của các loại hình dịch vụ. Kết
quả các hoạt động kinh doanh đó được tổng hợp qua các bảng sau:
38
Bảng 3.3: Tình hình huy động vốn của BIDV Cẩm Phả, Vietinbank Cẩm Phả,
Agribank Cẩm Phả giai đoạn 2015 - 2017
Đơn vị: Triệu đồng
Tổng huy động Khách hàng cá Tổ chức kinh tế Năm Tên NH vốn nhân
Vietinbank 33.502 60.254 93.756
2015 BIDV 43.301 58.032 101.333
Agribank 33.059 54.501 87.560
Vietinbank 43.107 94.293 137.400
2016 BIDV 52.111 88.913 141.024
Agribank 40.198 81.056 121.254
2017 Vietinbank 59.316 83.820 143.136
BIDV 63.001 87.575 150.576
Agribank 57.995 82.007 140.002
(Nguồn: Tác giả tổng hợp báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV
Cẩm Phả và Vietinbank Cẩm Phả, Agribank Cẩm Phả giai đoạn 2015 - 2017)
Qua bảng kết quả huy động vốn ta thấy, nhìn chung trong giai đoạn
2015 - 2017 của cả 3 ngân hàng đều tăng lên qua các năm. Trong đó, BIDV
Chi nhánh Cẩm Phả có tổng huy động vốn lớn hơn Vietinbank Cẩm Phả và
Agribank Cẩm Phả. Nguồn vốn huy động từ khách hàng cá nhân của cả 2
ngân hàng đều chiếm tỉ lệ nhỏ hơn so với nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh
tế, điển hình là năm 2017, Vietinbank có nguồn vốn từ KHCN là 59.316 triệu
đồng chiếm 41,4% trong khi đó nguồn vốn TCKT là 83.820 triệu đồng chiếm
58,6%; BIDV (KHCN là 63.001 triệu đồng chiếm 41,8%; TCKT là 87.575
triệu đồng chiếm 58,2%); Agribank có nguồn vốn KHCN là 57.995 triệu đồng
chiếm 41,4%; TCKT là 82.007 triệu đồng chiếm 58,6%.
Như vậy, trong thời gian qua, mặc dù nền kinh tế có nhiều dấu hiệu
giảm sút nhưng tình hình huy động vốn các ngân hàng TMNN trên địa bàn
39
thành phố Cẩm Phả vẫn có được những kết quả đáng khích lệ. Các ngân hàng
đã nắm bắt kịp thời, hoạt động linh hoạt trước sự biến động của lãi suất thị
trường. Từ đó Chi nhánh đã thực hiện tốt công tác huy động vốn, tạo sự ổn
định và chủ động về nguồn vốn để đầu tư cho vay phát triển kinh tế.
3.2.2. Tình hình cho vay
Hiện nay, các ngân hàng TMNN thành phố Cẩm Phả đang có những dấu
hiệu thay đổi trong cơ cấu tín dụng, xu hướng đầu tư vào cho vay ngắn hạn
lớn, chiếm tỷ trọng cao vì ngắn hạn thì thời gian quay đồng vốn nhanh, ít rủi
ro, mang lại hiệu quả cao cho Ngân hàng.
Bảng 3.4: Kết quả tình hình cho vay của Vietinbank Cẩm Phả
và BIDV Cẩm Phả, Agribank Cẩm Phả giai đoạn 2015 - 2017
Đơn vị: Triệu đồng
Năm Tên NH Tổng dư nợ Ngắn hạn Trung, dài hạn
Vietinbank 1.919 2.195 4.114
2015 BIDV 2.310 4.152 6.462
Agribank 2.012 2.089 4.101
Vietinbank 2.323 2.716 5.039
2016 BIDV 2.148 4.250 6.398
Agribank 2.291 2.698 4.989
2017 Vietinbank 3.032 3.760 6.792
BIDV 3.301 4.595 7.896
Agribank 2.646 3.657 6.303
(Nguồn: Tác giả tổng hợp báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV
Cẩm Phả và Vietinbank Cẩm Phả, Agribank Cẩm Phả giai đoạn 2015 - 2017)
Bảng số liệu trên cho thấy, mặt bằng chung là tổng mức dư nợ cho vay
của các ngân hàng TMNN trên địa bàn thành phố Cẩm Phả là tăng đều qua
các năm. Tuy nhiên là dư nợ của các ngân hàng không giống nhau, tổng dư nợ
của BIDV lớn hơn so với Vietinbank và Agribank (năm 2017: tổng dư nợ của
BIDV là 7.896 triệu đồng, tăng hơn so với năm 2015 là 3.782 triệu đồng và
40
lớn gấp 1,16 lần so với tổng dư nợ của Vietinbank năm 2017 và gấp 1,25 lần
so với Agribank năm 2017 ). Bên cạnh đó, dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm tỉ lệ
thấp hơn so với tỉ lệ cho vay trung, dài hạn (năm 2017: ngân hàng Vietinbank
có tỉ lệ cho vay ngắn hạn chiếm 44,6% và trung dài hạn là 55,4%; BIDV có tỉ
lệ cho vay ngắn hạn chiếm 41,8% và trung dài hạn là 58,2%; Agribank có tỉ lệ
cho vay ngắn hạn chiếm 41,9% và trung dài hạn là 58,1%).
Kết quả trên cho thấy, tình hình dư nợ của các ngân hàng TMNN thành
phố Cẩm Phả trong thời gian qua có sự tăng trưởng ổn định, các ngân hàng đã
làm tốt công tác xây dựng, ban hành các quy trình hướng dẫn cho vay, khách
hàng của Ngân hàng chủ yếu là những đối tượng có uy tín, có biểu hiện tốt
trong việc trả nợ, quy trình phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước luôn được Ngân hàng tuân thủ nghiêm túc và
chặt chẽ, có chủ trương mở rộng cho vay đến nhiều thành phần kinh tế nhằm
đa dạng hóa khách hàng vay vốn đồng thời đáp ứng tốt nhất nhu cầu vay vốn
của các thành phần kinh tế, có thể phân tán rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng.
3.3. Thực trạng phát triển khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế của các
ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh
3.3.1. Thực trạng nghiên cứu khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế của
các ngân hàng TMNN trên địa bàn thành phố Cẩm Phả
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, Dịch vụ chăm sóc khách
hàng giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng, nhất là
khi các ngân hàng đều phân phối những sản phẩm dịch vụ tương đồng. Chính
vì thế, chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng trở thành yếu tố đóng vai trò
quyết định tác động đến sự lựa chọn của khách hàng.
Số lượng khách hàng chính là yếu tố quyết định sự sống còn của một
ngân hàng. Chính vì vậy các ngân hàng thương mại nhà nước luôn tìm cách
41
giữ chân khách hàng cũ và không ngừng tìm kiếm khách hàng mới cho mình.
Trong thời đại kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay mà khách
hàng cũ vẫn lựa chọn sử dụng sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng điều đó
chứng tỏ họ rất trung thành và tin tưởng ở ngân hàng. Họ chính là thành quả
mà bao nhiêu năm ngân hàng mới xây dựng được. Chính vì vậy các ngân
hàng phải tìm cách giữ chân họ thật tốt nếu không họ sẽ lần lượt rời bỏ ngân
hàng theo các ngân hàng cạnh tranh khác. Nhận thức được tầm quan trọng của
việc giữ chân khách hàng cũ và tìm kiếm khách hàng mới, ngân hàng
Vietinbank Cẩm Phả, BIDV Cẩm Phả và Agribank Cẩm Phả đã thực hiện các
biện pháp sau:
* Chiến lược giữ chân khách hàng cũ:
Trong thời gian qua các NHTMNN trên địa bàn thành phố Cẩm Phả đã
không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng, dịch vụ của mình để đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của khách hàng. Bên cạnh đó các ngân hàng cũng đã quan
tâm đến chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt nhất để họ cảm thấy hài
lòng khi sử dụng dịch vụ của các NHTMNN trên địa bàn thành phố Cẩm Phả.
Bên cạnh đó các NHTMNN cũng đã có những chính sách, chế độ chăm
sóc khách hàng hiệu quả để có thể giữ chân được khách hàng lâu dài. Cụ thể:
Các ngân hàng đều thành lập cho mình Tổng đài, Trung tâm chăm sóc
khách hàng.
- Trung tâm dịch vụ khách hàng 24/7/ contact center Vietinbank:
cung cấp thông tin nhanh, chính xác, hiệu quả với phong cách phục vụ tận
tình, chuyên nghiệp, hiện đại. Phục vụ tất cả khách hàng trên lãnh thổ Việt
Nam và nước ngoài. Phục vụ 24h/ ngày và 7 ngày/ tuần, kể cả ngày Lễ, Tết.
Cung cấp các tiện ích:
+ Tiếp nhận và giải quyết mọi vướng mắc, khiếu nại của khách hàng.
+ Hướng dẫn thủ tục, hỗ trợ khách hàng dễ dàng tìm kiếm thông tin, tự
do lựa chọn sản phẩm dịch vụ theo nhu cầu.
42
+ Cung cấp thông tin sản phẩm, dịch vụ, chính sách ưu đãi mới nhất.
+ Khách hàng tự tra cứu thông tin tài khoản trên tổng đài.
+ Giao dịch mọi lúc mọi nơi, tiết kiệm thời gian, chi phí giao dịch.
+ Bảo mật thông tin.[25]
- Trung tâm Chăm sóc khách hàng - BIDV Contact Center: Trang
bị hệ thống tổng đài hiện đại cùng đội ngũ nhân viên tư vấn nhiệt tình, được
đào tạo bài bản, chuyên nghiệp, cam kết bảo mật thông tin khách hàng, Trung
tâm Chăm sóc khách hàng BIDV hoạt động 24/7 nhằm đem đến cho khách
hàng sự hài lòng cao nhất, với chất lượng dịch vụ nhanh chóng, tận tâm, kênh
hỗ trợ đa dạng, kết nối mọi lúc mọi nơi.
Cung cấp các tiện ích:
+ Tiếp nhận và giải quyết mọi vướng mắc, khiếu nại của khách hàng;
+ Hướng dẫn thủ tục, hướng dẫn sử dụng và giải đáp thắc mắc của
khách hàng về sản phẩm, dịch vụ BIDV.
+ Cung cấp thông tin sản phẩm, dịch vụ, chính sách ưu đãi mới nhất.
+ Cung cấp các dịch vụ ngân hàng và tư vấn tiếp thị, khảo sát, chăm
sóc khách hàng qua điện thoại.
+ Tra cứu thông tin tự động.[22]
- Trung tâm chăm sóc khách hàng của Agribank: Với hàng chục điện
thoại viên luôn sẵn sàng hỗ trợ, giải đáp thắc mắc của khách hàng liên tục vào
bất cứ thời điểm nào trong ngày, bao gồm cả các ngày nghỉ, lễ, Tết. Khách
hàng liên hệ sẽ được tư vấn, trợ giúp về việc sử dụng các dịch vụ của
Agribank, bao gồm: khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp, xử lý yêu
cầu về dịch vụ đặc biệt; tiếp nhận thông tin phản hồi.[29]
* Chiến lược tìm kiếm khách hàng mới:
Việc giữ chân khách hàng cũ rất quan trọng đến sự sống còn của ngân
hàng. Tuy nhiên để có thể mở triển mở rộng hơn nữa thì bên cạnh đó các
NHTMNN trên địa bàn thành phố Cẩm Phả đã song song không ngừng tìm
kiếm cho mình những khách hàng mới, khách hàng tiềm năng. Do đó, để phát
triển khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế, các NHTMNN trên địa bàn
43
thành phố Cẩm Phả đã tung ra một loạt các chính sách, ưu đãi, khuyến mại để
thu hút khách hàng. Cụ thể:
- Chính sách thu hút khách hàng mới của ngân hàng BIDV Cẩm Phả:
Với phương châm “Mỗi cán bộ nhân viên của Chi nhánh là một lợi thế
cạnh tranh”, xây dựng đội ngũ cán bộ nhân viên có tâm và đủ tầm theo hướng
“Thân thiện - Chuyên nghiệp - Tuân thủ” giàu bản sắc văn hoá của BIDV để
hoàn thành mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài “Xây dựng và phát triển nền
khách hàng bền vững”. BIDV Cẩm Phả đã đưa ra các chính sách với các đối
tượng khách hàng khác nhau, dịch vụ tài chính toàn diện - đa chiều với các
dịch vụ đẳng cấp và chất lượng tốt nhất.
Chính sách dành riêng cho Khách hàng quan trọng của BIDV: Khi trở
thành Khách hàng quan trọng của BIDV, khách hàng được phát hành ngay thẻ
nhận diện với nhiều tính năng vuợt trội và ưu đãi hấp dẫn dành riêng cho
Khách hàng quan trọng. Thẻ nhận diện gồm có: Thẻ ghi nợ quốc tế BIDV
Premier và Thẻ tín dụng BIDV Visa Premier. Là Khách hàng quan trọng,
khách hàng được ưu tiên thực hiện giao dịch khi đến các Điểm giao dịch của
BIDV trên toàn quốc.
+ Ưu tiên về thứ tự và không gian giao dịch: Ngay khi đến Điểm giao
dịch, Quý Khách sẽ được tiếp đón, nhận diện, tư vấn và ưu tiên thực hiện giao
dịch tại khu vực dành riêng cho Khách hàng quan trọng.
+ Phục vụ tại địa điểm khách hàng yêu cầu: Với mong muốn tạo thuận
tiện tối đa cho khách hàng, BIDV luôn sẵn sàng phục vụ Quý Khách hàng tại
địa điểm do Khách hàng yêu cầu.
+ Ưu tiên phục vụ ngoài giờ làm việc: Quý khách xin vui lòng liên hệ
trước với Điểm giao dịch để đảm báo tính chủ động trước khi đến giao dịch.
+ Được hưởng các chính sách ưu đãi về lãi suất và phí:
+ Được hưởng ưu đãi hấp dẫn tại các Điểm ưu đãi vàng của BIDV.
+ Đội ngũ Chuyên viên Quan hệ khách hàng phục vụ chuyên biệt (RM
- Relationship Manager): Mỗi Khách hàng quan trọng sẽ được phục vụ và
chăm sóc bởi một chuyên viên quan hệ khách hàng giàu kinh nghiệm, đảm
44
bảo mọi giao dịch và yêu cầu của quý khách được xử lý nhanh chóng và hiệu
quả nhất.
+ Đa dạng các kênh hỗ trợ thông tin 24/7: Ứng dụng hỗ trợ tra cứu
thông tin nhanh trên thiết bị di động về hệ thống Điểm giao dịch, ATM, Điểm
ưu đãi vàng, các sản phẩm dịch vụ của BIDV.[22]
- Chính sách thu hút khách hàng mới của ngân hàng Vietinbank Cẩm Phả:
VietinBank không ngừng nỗ lực gia tăng trải nghiệm của khách hàng
bằng những sản phẩm đẳng cấp... Một trong những giá trị cốt lõi của
VietinBank là “Lấy khách hàng làm trung tâm của mọi hoạt động”. VietinBank
không ngừng nỗ lực gia tăng trải nghiệm của khách hàng bằng những sản phẩm
đẳng cấp. VietinBank đang rất mạnh tay đưa ra những chính sách để chiều lòng
thượng khách của mình. Bằng việc xác lập tiêu chuẩn mới cho khách hàng ưu
tiên, VietinBank Premium Banking mang đến cho khách hàng các dịch vụ
Premium Services - Dịch vụ thượng khách, Premium Solutions - Giải pháp tài
chính hoàn hảo và Premium Moments - Những khoảnh khắc vô giá. Đặc biệt,
trở thành hội viên Premium Banking, khách hàng sẽ là “thượng khách” của
VietinBank. Khách hàng sẽ được cung cấp dịch vụ đẳng cấp với chất lượng tốt.
Sở hữu thẻ nhận diện riêng, khách hàng được ưu tiên giao dịch nhanh chóng tại
sảnh VIP của hơn 1.100 điểm giao dịch trong và ngoài nước; được ưu đãi phí,
thu/chi tiền gửi tận nơi theo yêu cầu. Đội ngũ tư vấn riêng về tài chính chuyên
nghiệp, tận tâm và giàu kinh nghiệm của VietinBank luôn sẵn sàng giải đáp và
phục vụ khách hàng 24/7. Chỉ cần bước vào phòng giao dịch là đã có nhận
dạng chủ thẻ và ngay lập tức khách hàng sẽ được mời sang phòng đón tiếp
riêng. Cung cấp dịch vụ đẳng cấp 11/8/2018 VietinBank chiều lòng khách VIP
- VietinBank. Dịch vụ Khách hàng ưu tiên không chỉ chú trọng tới việc gia
tăng giá trị của dịch vụ tài chính ngân hàng, mà quan trọng hơn là mang đến
cho các thượng khách những trải nghiệm về một cuộc sống đẳng cấp, giàu cảm
xúc và xứng tầm.[25]
- Chính sách thu hút khách hàng mới của ngân hàng Agribank Cẩm Phả:
Với nhận thức, sản phẩm dịch vụ (SPDV) đóng vai trò rất quan trọng
đối với thành công của một Ngân hàng, bởi nếu SPDV tiện ích, hiện đại sẽ tạo
45
nên sức hút, tăng sức cạnh tranh của ngân hàng và đây cũng chính là xu
hướng hoạt động của ngân hàng hiện đại. Chính vì vậy, trong quá trình phát
triển, Agribank đã từng bước hoàn thiện và đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ
dựa trên nhu cầu thực tế của khách hàng, của thị trường.
Để theo kịp xu thế phát triển của NHTM hiện đại, Agribank đề ra
nhiệm vụ phát triển SPDV đó là đa dạng hóa và nâng cao chất lượng SPDV
trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại, đáp ứng ngày càng đa dạng của
khách hàng. Với mục đích phục vụ khách hàng càng càng tốt hơn, Agribank
xây dựng và triển khai Đề án phát triển dịch vụ ngân hàng tiện ích nhằm giảm
thiểu một cách tối đa thủ tục tiếp cận và sử dụng dịch vụ, làm tăng sự hài lòng
của khách hàng đối với các sản phẩm dịch vụ của Agribank.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng được Agribank xác định rõ cùng
với việc xây dựng sản phẩm, dịch vụ tiện ích, đó là vấn đề đặt ra cần phục vụ
khách hàng tốt hơn; cải cách thủ tục thông qua phương thức đưa ra các SPDV
tiện ích ứng dụng công nghệ thông tin như Internet Banking, Mobile
Banking… đáp ứng nhu cầu giao dịch điện tử tăng nhanh, trợ giúp khách
hàng giao dịch 24/24 giờ, giảm nhiều thủ tục để khách hàng tiết kiệm tối đa
thời gian đi lại, thủ tục giấy tờ hành chính.[29]
3.3.2. Thực trạng phát triển khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế của các
ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh
3.3.2.1. Chính sách về sản phẩm
Qua thực tế nghiên cứu tại ngân hàng Vietinbank Cẩm Phả và BIDV
Cẩm Phả, Agribank Cẩm Phả cho thấy, để giữ chân khách hàng cũ và thu
hút khách hàng mới, các ngân hàng TMNN không ngừng tìm hiểu nhu cầu
của nhiều đối tượng khách hàng và cung cấp những sản phẩm thẻ quốc tế
nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu đó.
Với những khách hàng đang có tài khoản tiền gửi có nhu cầu mua sắm
hàng hóa và dịch vụ qua Internet, thỉnh thoảng đi du lịch trong nước hoặc
46
nước ngoài, thu nhập trung bình và ổn định hàng tháng thì các ngân hàng sẽ
đáp ứng với mức thẻ chuẩn (Vietinbank Cẩm Phả đưa ra hạn mức sử dụng từ
75 triệu đồng trở xuống). Với những khách hàng có thu nhập cao, thường
xuyên đi công tác nước… ngoài hoặc có nhu cầu chi tiêu mua sắm lớn thì Thẻ
ghi nợ quốc tế hạng vàng (tối đa 100 triệu đồng) là sự lựa chọn phù hợp.
Bên cạnh đó, ngoài chủ thẻ chính, mỗi thẻ còn có thể có thêm thẻ phụ.
Chủ thẻ chính và các chủ thẻ phụ sẽ được cấp các thẻ với số thẻ và số PIN
khác nhau nhưng vẫn sử dụng cùng một tài khoản. Điều này giúp giải quyết
mối quan tâm của các gia đình có con em đi học ở nước ngoài một cách kịp
thời và nhanh chóng, đồng thời quản lý và kiểm soát hiệu quả việc chi tiêu
của con em hiệu quả nhất.[25]
3.3.2.2. Chính sách về giá cả đang áp tại các ngân hàng TMNN trên địa bàn
Cẩm Phả
- Mức giá của Vietinbank Cẩm Phả
Bảng 3.5: Biểu phí dịch vụ áp dụng cho sản phẩm thẻ ghi nợ quốc tế
của ngân hàng Vietinbank
MỨC PHÍ ÁP DỤNG
DANH MỤC CÁC LOẠI PHÍ
Số tiền
Mức phí
tối thiểu
A. Nghiệp vụ phát hành
1.Phí phát hành
1.1 Phát hành lần đầu và chuyển đổi hạng thẻ
Thẻ vàng
100.000
Thẻ chuẩn
50.000
Thẻ phụ
50.000
Thẻ Visa Debit Chelsea
100.000
1.2 Phát hành lại thẻ chính/phụ (do thẻ hết hạn,
thẻ hỏng, mất cắp, thất lạc,…)
Thẻ vàng
80.000
47
MỨC PHÍ ÁP DỤNG
DANH MỤC CÁC LOẠI PHÍ
Mức phí
Số tiền tối thiểu
Thẻ chuẩn
40.000
Thẻ phụ
40.000
2. Phí quản lý thẻ hàng tháng
Thẻ vàng
11.000
Thẻ chuẩn
5.500
Thẻ phụ
Miễn phí
30.000 đ/lần
3. Phí cấp lại PIN
4. Phí rút tiền mặt
4.1. Tại ATM của NHCT
Miễn phí
4.2. Tại ATM của ngân hàng khác
4.2.1 Trong lãnh thổ Việt Nam
10.000đ/giao dịch
4.2.2 Ngoài lãnh thổ Việt Nam
4% số tiền
55.000
giao dịch
4.3. Tại điểm ứng tiền mặt (ĐƯTM)-POS của
0.06% số tiền giao
22.000
dịch
NHCT
4.4. Tại POS của ngân hàng khác
4% số tiền
55.000
giao dịch
5. Chuyển khoản tại ATM, qua SMS banking,
internet banking, homebanking và các kênh
khác (trừ tại quầy)
CK trong hạn mức 5 triệu đồng/ngày
Miễn phí
CK vượt hạn mức 5 triệu đồng/ngày
0.06% số tiền CK
3.300
vượt hạn mức
6.1. Phí chuyển đổi ngoại tệ (chỉ áp dụng đối với
2% giá trị
các giao dịch bằng ngoại tệ)
giao dịch
6.2. Phí xử lý giao dịch ngoại tệ (chỉ áp dụng đối
1% giá trị
với các giao dịch bằng ngoại tệ)
giao dịch
200.000
7. Phí thông báo thẻ mất cắp, thất lạc
48
MỨC PHÍ ÁP DỤNG
DANH MỤC CÁC LOẠI PHÍ
Mức phí
Số tiền tối thiểu
8. Phí tra soát, khiếu nại (bao gồm cả yêu cầu bồi
hoàn) chỉ thu khi chủ thẻ khiếu nại sai
Đối với giao dịch nội mạng
80.000 đ
Đối với giao dịch ngoại mạng
300.000 đ
9. Phí cấp lại bản sao hóa đơn giao dịch
Tại ĐVCNT của NHCT
20.000đ/hoá đơn
Tại ĐVCNT ngoài hệ thống
80.000đ/hoá đơn
10. Vấn tin/xem sao kê, in biên lai/ in sao kê
10.1. Tại ATM NHCT
Vấn tin/ xem sao kê
Miễn phí
Vấn tin kèm in biên lai/ in sao kê
1.650đ/lần
10.2. Tại POS NHCT (vấn tin)
Miễn phí
10.3. Tại ATM, POS của ngân hàng khác (vấn tin,
xem sao kê)
8.000đ/lần
11. Phí tất toán thẻ chính, phụ
Thu theo phí
đóng tài khoản
tiền gửi
8.800đ/tháng
12. Phí sử dụng dịch vụ thông báo biến động
giao dịch qua tin nhắn SMS
B. Nghiệp vụ thanh toán
Đối với chủ thẻ
Miễn phí
Đối với ĐVCNT
Áp dụng bằng mức
phí thanh toán thẻ
Tín dụng Quốc tế
Cremium Visa
(Nguồn: http://www.vietinbank.vn)
49
- Mức giá của BIDV Cẩm Phả
Bảng 3.6: Biểu phí phát hành và sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế của ngân
hàng BIDV
Loại phí Mức phí
Phí phát hành Miễn phí (Phát hành nhanh:200.000vnđ)
Phí thường niên Thẻ chính:80.000vnd/năm
Thẻ phụ: 50.000vnd/năm
Phí phát hành lại thẻ 50.000vnd/lần
Phí cấp lại PIN 20.000vnd/lần
Phí thông báo mất thẻ Miễn phí khi thông báo với BIDV
(Khi thông báo với tổ chức thẻ: 200.000vnd)
Phí kích hoạt sử dụng lại thẻ 10.000vnd
Phí cấp sao kê theo yêu cầu của 2000vnd/trang. Tối thiểu 20.000vnd chủ thẻ
Phí khiếu nại 80.000 vnd
Phí chấm dứt sử dụng thẻ 30.000 vnd
Phí rút tiền mặt 1.000vnd/lần nếu tại ATM/POS của BIDV;
10.000 vnd/lần nếu tại ATM/POS khác
trong nước;
4% số tiền giao dịch, tối thiểu 50.000vnd tại
ATM/POS nước ngoài.
Phí chuyển khoản 0.05% số tiền giao dịch, tối thiểu 2.000vnd,
tối đa 20.000vnd
Phí kiểm tra số dư tài khoản Miễn phí
Phí xử lý giao dịch nước ngoài 1.1% số tiền giao dịch
Phí chuyển đổi ngoại tệ 1% số tiền giao dịch
(Nguồn: http://www.bidv.vn)
50
-Mức giá của Agribank Cẩm Phả
Bảng 3.7: Biểu phí phát hành và sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế của ngân
hàng Agribank
MỨC PHÍ ÁP DỤNG
STT
NỘI DUNG
THẺ GHI NỢ
THẺ TÍN DỤNG QUỐC TẾ
NỘI ĐỊA
QUỐC TẾ
I
Phí phát hành
1
Thẻ nội địa
Hạng thẻ Chuẩn
50.000 VND/thẻ
a
(Success)
100.000 VND/thẻ
b
Hạng thẻ Vàng (Plus Success)
30.000 VND/thẻ
c
Thẻ Liên kết sinh viên
Thẻ Lập nghiệp
Miễn phí
d
2
Thẻ quốc tế
a
Hạng thẻ Chuẩn
50.000 VND/thẻ
100.000 VND/thẻ
b
Hạng thẻ Vàng
100.000 VND/thẻ
200.000 VND/thẻ
c
250.000 VND/thẻ
Hạng thẻ Bạch Kim
Phí phát
II
hành lại
1
Thẻ nội địa
Hạng thẻ Chuẩn
a
25.000 VND/thẻ
(Success)
Hạng thẻ Vàng
b
50.000 VND/thẻ
(Plus Success)
c
Thẻ liên kết sinh viên, thẻ Lập
15.000 VND/thẻ
nghiệp
2
Thẻ quốc tế
a
Hạng thẻ Chuẩn
25.000 VND/thẻ
50.000 VND/thẻ
b
Hạng thẻ Vàng
50.000 VND/thẻ
100.000 VND/thẻ
c Hạng thẻ Bạch Kim
125.000 VND/thẻ
III Phí thường niên
1
Thẻ nội địa
Chưa thu phí
a
Hạng thẻ Chuẩn (Success)
Hạng thẻ Vàng
36.000 VND/thẻ/năm
b
(Plus Success)
2
Thẻ quốc tế
a
Thẻ chính
-
Hạng thẻ Chuẩn
100.000 VND/thẻ/năm
-
Hạng thẻ Vàng
200.000 VND/thẻ/năm
150.000 VND/thẻ/năm
- Hạng thẻ Bạch Kim
300.000 VND/thẻ/năm
b
Thẻ phụ
-
Hạng thẻ Chuẩn
50.000 VND/thẻ/năm
-
Hạng thẻ Vàng
100.000 VND/thẻ/năm
75.000 VND/thẻ/năm
- Hạng thẻ Bạch Kim
150.000 VND/thẻ/năm
51
(Nguồn: http://www.agribank.quangtri.gov.vn)
3.3.2.3. Chính sách về các kênh phân phối sản phẩm thẻ ghi nợ quốc tế của
các ngân hàng TMNN trên địa bàn thành phố Cẩm Phả
Qua thực tế nghiên cứu, tác giả nhận thấy rằng tại các ngân hàng
TMNN, ngoài Tổ thẻ là nơi tiếp nhận và xử lý các hồ sơ xin cấp thẻ của
khách hàng, khách hàng có thể đến các PGD của Vietinbank Cẩm Phả và
BIDV Cẩm Phả, Agribank Cẩm Phả để làm thủ tục cấp thẻ. Khi có nhu cầu
gia hạn thẻ, đổi thẻ,… khách hàng hoặc đến trực tiếp Tổ thẻ, hoặc có thể đến
bất cứ PGD nào thuận tiện cho mình nhất để yêu cầu. Tổ thẻ sẽ tập hợp tất cả
hồ sơ ở các PGD, làm thủ tục cấp thẻ và tiến hành giao thẻ mới cho chủ thẻ
ngay tại Tổ thẻ hoặc tại PGD mà khách hàng hấy thuận tiện nhất.
3.3.2.4. Chiến lược xúc tiến bán hàng
Qua thực tế xúc tiến bán hàng của Vietinbank Cẩm Phả và BIDV Cẩm
Phả, Agribank Cẩm Phả cho thấy các ngân hàng liên tục đưa ra các chương
trình khuyến mãi hấp dẫn nhằm giữ chân những khách hàng thân thiết cũng
như thu hút một số lượng lớn các khách hàng sử dụng thẻ quốc tế tiềm năng.
52
- Đối với những khách hàng VIP như Giám đốc các doanh nghiệp, các
cán bộ lãnh đạo cấp cao, các ngân hàng tiến hành phát hành thẻ miễn phí,
miễn phí quản lý thẻ trong năm đầu tiên.
- Đặc biệt ở đây, các ngân hàng đã liên kết với các đơn vị chấp nhận
thẻ, tổ chức cung ứng dịch vụ, hàng hóa ở Cẩm Phả để đem lại cho chủ thẻ
những ưu đãi, giảm giá đặc biệt khi mua sắm hàng hóa và dịch vụ: nhà hàng,
khu nghỉ dưỡng, đại lý vé máy bay.
- Bên cạnh đó, các ngân hàng còn cung cấp cho khách hàng những tiện
ích cộng thêm như kiểm tra số dư thẻ thông qua internet hoặc tin nhắn SMS,
tư vấn sử dụng thẻ qua điện thoại, cung cấp địa chỉ các đơn vị chấp nhận thẻ.
Như vậy, rõ ràng là qua các chính sách phát triển khách hàng sử dụng
thẻ ghi nợ quốc tế của 2 ngân hàng tiêu biểu trên địa bàn thành phố Cẩm Phả
cho thấy Vietinbank Cẩm Phả luôn tiên phong chiếm ưu thế về các hoạt động
thu hút khách hàng, trong khi BIDV Cẩm Phả, Agribank Cẩm Phả lại có phần
kém phong phú hơn. Mặc dù vậy, về mặt bằng chung cho thấy các ngân hàng
đều đã nhận ra được thị trường tiềm năng, và có sự quyết tâm, năng động và
nỗ lực không ngừng để đáp ứng, thu hút khách hàng cao nhất.
3.3.3. Kết quả thực hiện hoạt động phát triển khách hàng sử dụng thẻ ghi
nợ quốc tế của các NHTMNN trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh
3.3.3.1. Quy trình phát hành thẻ ghi nợ quốc tế của ngân hàng thương mại
nhà nước trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
* Các sản phẩm thẻ ghi nợ quốc tế đã phát hành
a. Các sản phẩm Thẻ ghi nợ quốc tế do Vietinbank phát hành
Hiện tại, Vietinbank là thành viên chính thức của 3 tổ chức thẻ quốc tế
là: Visa, MasterCard và JCB. Những thẻ ghi nợ quốc tế do Ngân hàng TMCP
Công thương phát hành gồm có:
Thẻ VietinBank Visa Debit (Visa Debit 1 Sky);
Thẻ VietinBank MasterCard Debit (Premium Banking)
53
Thẻ Visa Debit 1Sky Vietinbank
b. Các sản phẩm Thẻ ghi nợ quốc tế do BIDV Cẩm Phả phát hành
Thẻ ghi nợ quốc tế Visa Debit BIDV với hạn mức giao dịch lên đến
500 triệu mỗi ngày giúp thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng trong và
ngoài nước, mọi lúc và mọi nơi. Ngoài việc phát hành miễn phí, phí thường
niên rẻ, thì việc sở hữu 1 chiếc thẻ Visa Debit BIDV mang lại cho khách hàng
rất nhiều lợi ích.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) là một trong
những ngân hàng hoạt động tốt nhất tại Việt Nam, và đang có những bước
tiến sang cả thị trường nước ngoài.
Với đội ngũ nhân viên chuyên môn cao và giàu kinh nghiệm, BIDV
luôn làm hài lòng mọi khách hàng của mình. Đặc biệt BIDV đã làm rất tốt
trong việc đổi mới sản phẩm dịch vụ của mình.
Từ năm 2007 cho đến nay, BIDV luôn đứng vị trí đầu khi so sánh chỉ
số sánh chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin
(VietNam ICT Index).
Từ lợi thế công nghệ của mình, BIDV đã triển khai cung cấp dịch vụ
thanh toán quốc tế cho khách hàng cá nhân, trong đó việc phát hành thẻ visa
debit mang thương hiệu BIDV đã giúp cho khách hàng thanh toán một cách
kịp thời và nhanh chóng.
54
BIDV hiện cung cấp 4 sản phẩm thẻ Visa Debit/Mastercard với các đặc
điểm của từng loại thẻ như sau:
Bảng 3.8: Các sản phẩm thẻ của BIDV
Tên thẻ
BIDV Ready
BIDV MU Debit
BIDV Premier
Loại sản phẩm
Thẻ GBNT hạng chuẩn
Thẻ GNQT giành cho nhóm hàng quan trọng
Thẻ GNQT đồng thương hiệu BIDV ManU
Đối tượng KH phù hợp
Khách hàng quan trọng đối với ngân hàng
BIDV Travel Debit Thẻ GNQT đồng thương hiệu BIDV Viettravel Khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ du lịch
KH có nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng hiện đại, mua sắm chi tiêu khi du lịch nước ngoài..
Khách hàng là người yêu thích đội bóng Manchester United
Thẻ chíp EMV và thẻ từ, dập nổi
3
3
2
3
Công nghệ thẻ Số lượng thẻ phụ tối đa Hạn mức giao dịch
Thanh toán: 500 triệu/ngày; Rút tiền: 200 triệu/ngày; Chuyển khoản 200 triệu/ngày.
(Nguồn: http://www.bidv.vn)
Thẻ ghi nợ quốc tế MasterCard BIDV Ready
c. Các sản phẩm Thẻ ghi nợ quốc tế do Agribank Cẩm Phả phát hành
Thẻ ghi nợ quốc tế Agribank Visa/MasterCardcó 2 hạng thẻ:
- Hạng thẻ Chuẩn (Debit Classic)
- Hạng thẻ Vàng (Debit Gold)
55
Thẻ ghi nợ quốc tế Agribank Debit Gold
Như vậy, xét về các sản phẩm thẻ của 3 ngân hàng tiêu biểu trên địa
bàn thành phố Cẩm Phả, có thể thấy các ngân hàng đều nỗ lực không ngừng
cải tiến và đa dạng hóa, làm phong phú các sản phẩm thẻ nhằm đắp ứng và
phục vụ tốt nhất cho khách hàng. Tuy nhiên, BIDV Cẩm Phả vẫn đi trước
Vietinbank Cẩm Phả, Agribank Cẩm Phả một bước là đã có 4 loại thẻ, trong
khi Vietinbank chỉ có 3 loại thẻ và Agribank Cẩm Phả chỉ có 2 loại thẻ. Mặc
dù vậy, đánh giá chung thì dịch vụ thẻ của cả 3 ngân hàng đều rất tốt và được
nhiều khách hàng lựa chọn.
* Quy trình phát hành thẻ ghi nợ quốc tế của các ngân hàng
thương mại nhà nước
a. Quy trình phát hành Thẻ ghi nợ quốc tế tại BIDV Chi nhánh Cẩm Phả
Bảng 3.9: Quy trình phát hành thẻ ghi nợ quốc tế
tại BIDV - Chi nhánh Cẩm Phả
Bước
Trách nhiệm
Tiến trình thực hiện
1 Khách hàng
Đăng kí định danh thẻ và các giấy tờ cần thiết
2 BIDV chi nhánh Quảng Ninh
Thỏa thuận, kí hợp đồng với khách hàng
3 BIDV chi nhánh Quảng Ninh
Chuyển danh sách đăng kí định danh thẻ đến trung
tâm thẻ
4
Trung tâm thẻ
Phát hành thẻ, kích hoạt thẻ, và trả lại thẻ cho chi
nhánh
5 BIDV chi nhánh Quảng Ninh
Bàn giao thẻ cho khách hàng, thu phí phát hành thẻ
(Nguồn: Phòng dịch vụ khách hàng BIDV Cẩm Phả)
56
Bước 1: Khách hàng tới BIDV chi nhánh Cẩm Phả đăng kí định danh
thẻ và nộp bản sao CMT hoặc các giấy tờ cần thiết khác.
Bước 2: BIDV chi nhánh Cẩm Phả, sau khi nhận bản đăng kí định danh
thẻ từ phía khách hàng, kiểm tra xem khách hàng đã có tài khoản tại BIDV
- Đối với khách hàng đã có tài khoản tại BIDV: lưu đơn đăng kí theo tài
hay chưa.
- Đối với khách hàng chưa có tài khoản: mở tài khoản cho khách hàng
khoản của khách hàng.
trước khi lưu đơn đăng kí.
Bước 3: BIDV chi nhánh Cẩm Phả tập hợp danh sách khách hàng phát
hành thẻ và gửi danh sách đến trung tâm thẻ.
Bước 4: Căn cứ vào danh sách do Chi nhánh phát hành thẻ gửi đến,
trung tâm thẻ chịu trách nhiệm phát hành thẻ theo đúng quy định. Sau khi
phát hành, trung tâm thẻ có trách nhiệm gửi thẻ và thông báo mã số cá nhân
PIN cho chi nhánh phát hành để Chi nhánh trả cho khách hàng.
- Giao dịch viên có trách nhiệm liên lạc với khách hàng, mời khách
Bước 5: Sau khi nhận được thẻ từ trung tâm thẻ:
hàng đến nhận thẻ. Thủ tục giao thẻ theo quy định hiện hành của BIDV áp
- Giao dịch viên có trách nhiệm yêu cầu khách hàng điền đầy đủ thông
dụng cho toàn hệ thống.
- Giao dịch viên cung cấp số tài khoản, số thẻ, hướng dẫn sử dụng thẻ.
tin và kí đơn xác nhận đã nhận thẻ.
cho khách hàng sử dụng.
Sau khi hoàn thành việc mở tài khoản cá nhân, phát hành thẻ cho khách
hàng, giao dịch viên tiến hành lưu trữ thông tin khách hàng trên hệ thống của
BIDV và lưu trữ chứng từ theo đúng quy định hiện hành của BIDV.
57
b. Thực trạng quy trình phát hành thẻ ghi nợ quốc tế của Vietinbank
Cẩm Phả
4 3
Hình 3.1: Sơ đồ quy trình phát hành thẻ ghi nợ quốc tế
Vietinbank Cẩm Phả
1: Khách hàng chỉ cần mang theo chứng minh thư nhân dân tới chi
nhánh ngân hàng và làm đơn đề nghị phát hành thẻ.
2: Chi nhánh phát hành kiểm tra hồ sơ khách hàng và chuyển thông tin
cho trung tâm thẻ.
3: Trung tâm thẻ lập hồ sơ khách hàng quản lý thẻ, in thẻ và chuyển cho
chi nhánh phát hành.
4: Chi nhánh giao thẻ, mã PIN và hướng dẫn khách hàng sử dụng thẻ.
* Thủ tục cấp thẻ ghi nợ quốc tế của các ngân hàng thương mại
nhà nước
a. Thủ tục cấp Thẻ ghi nợ quốc tế Vietinbank
Để phát hành Thẻ ghi nợ quốc tế Ngân hàng Công Thương, khách
hàng cần phải có:
- Bản sao CMND/hộ chiếu;
- Giấy đề nghị phát hành Thẻ ghi nợ quốc tế;
- Tài khoản tiền gửi cá nhân.
Khách hàng có thể nhận được thẻ sau 02 ngày làm việc khi yêu cầu
phát hành nhanh.[25]
b. Thủ tục cấp Thẻ ghi nợ quốc tế của BIDV Cẩm Phả
Sau khi chọn được loại thẻ Visa phù hợp với mình thì bạn cần chuẩn bị
hồ sơ để làm thủ tục đăng ký mở thẻ tín dụng BIDV. Hồ sơ sẽ gồm các loại
giấy tờ như sau:
58
- Giấy đề nghị mở và sử dụng thẻ Visa BIDV theo mẫu có sẵn của ngân
hàng BIDV.
- Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực của chủ thẻ.
- Ảnh kích thước 3x4.
- Bản sao sổ hộ khẩu hoặc KT3 nguyên cuốn.
- Bản sao hợp đồng lao động hoặc quyết định biên chế.
- Bảng sao kê lương 3 tháng gần nhất.
- Hóa đơn tiền điện và tiền nước.
- Nếu bạn mở thẻ theo hình thức ký quỹ và có tài sản bảo đảm thì cần
các giấy tờ liên quan đến tài sản bảo đảm.
- Giấy tờ khác (nếu có).[22]
c. Thủ tục cấp thẻ ghi nợ quốc của Agribank Cẩm Phả
- Giấy đăng ký mở và sử dụng dịch vụ ngân hàng.
- Bản sao CMND hoặc hộ chiếu.
- 01 ảnh 3×4 cm chụp trong phạm vi 6 tháng gần nhất.
- Hợp đồng sử dụng thẻ.
- Giấy xác nhận lương, trợ cấp xã hội do tổ chức, đơn vị quản lý lao động
hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp (Nếu đăng ký dịch vụ thấu chi tài khoản).
Như vậy, mặc dù thời gian qua quy trình thực hiện phát hành và thủ tục
cấp thẻ ghi nợ quốc tế của các ngân hàng có đôi chỗ khác nhau nhưng nhìn
chung là đơn giản, nhanh chóng và tính bảo mật, an toàn cao.[29]
3.3.3.2. Những tiện ích khi sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế của các ngân hàng
thương mại nhà nước
* Những tiện ích của Thẻ ghi nợ quốc tế VietinBank
Thực hiện tất cả các giao dịch thanh toán trên toàn cầu tại bất cứ chi
nhánh hay phòng giao dịch hoặc các điểm chấp nhận thẻ Visa trên toàn thế giới.
Thoải mái mua sắm, chi tiêu với nhiều ưu đãi hấp dẫn tại hàng triệu
điểm mua sắm, nhà hàng, khu du lịch, các dịch vụ y tế khi khách hàng sử
dụng thẻ Visa Debit 1Sky Vietinbank.
59
Được hưởng các chương trình khuyến mãi của các đơn vị đối tác ngân
hàng Vietinbank tổ chức thường xuyên hàng năm.
Chi phí rút tiền tại các máy ATM của ngân hàng Vietinbank là hoàn
toàn miễn phí.
Mạng lưới các chi nhánh và các điểm giao dịch rộng khắp cả nước với
hơn 150 chi nhánh, trên 1000 điểm giao dịch và 1 trụ sở chính luôn sẵn sàng
phục vụ các nhu cầu về tài chính của quý khách..
Thoải mái thực hiện các giao dịch chi tiêu trước, thanh toán sau với
thời gian miễn lãi lên đến 45 ngày.
Bảo mật an toàn tối đa nguồn tài chính của khách hàng với những công
nghệ hiện đại.[25]
Hiện tại, Thẻ ghi nợ quốc tế VietinBank được phân thành theo 02 hạng
mức sử dụng sau:
Hạng thẻ Hạn mức sử dụng (VNĐ)
Thẻ Chuẩn (standard) Dưới 75 triệu
Thẻ Vàng (Gold) Từ 75 triệu đến 100 triệu
* Những tiện ích của Thẻ ghi nợ quốc tế BIDV Cẩm Phả
- Mua sắm hàng hóa dịch vụ, không cần tiền mặt tại hàng chục triệu điểm
chấp nhận thẻ có biểu tượng MasterCard tại Việt Nam và trên toàn thế giới.
- Hạn mức giao dịch lên tới 100 triệu đồng/ngày cao nhất Việt Nam từ
trước tới nay.
- Sử dụng dịch vụ thanh toán tiền mua hàng trên Internet nhanh chóng
và hiệu quả.
- Tích hợp công nghệ thẻ từ và thẻ chip theo chuẩn EMV giúp bảo mật
thông tin tối đa và phòng tránh rủi ro thẻ giả.
- Mang đến sự an tâm cho chủ thẻ ở bất cứ nơi đâu trên thế giới với
dịch vụ hỗ trợ khách hàng 24/7 và dịch vụ hỗ trợ khẩn cấp tại nước ngoài.
- Quản lý và kiểm soát tức thời hạn mức, thông tin giao dịch của tài
khoản thẻ chính và thẻ phụ với dịch vụ Internet Banking - Mobile Banking.
60
- Thấu chi tài khoản linh hoạt, đáp ứng mọi nhu cầu chi tiêu của
khách hàng.
- Quản lý tài chính chủ động và linh hoạt, tiền trong tài khoản thẻ luôn
sinh lời.
- Tận hưởng những ưu đãi và giảm giá hấp dẫn từ chương trình “Điểm
ưu đãi vàng” của BIDV.
- Giao dịch tại mạng lưới cây ATM/POS trên phạm vi toàn cầu;
- Thanh toán trực tuyến tại website chấp nhận thẻ;
- Chia sẻ dịch vụ với người thân thông qua việc mở thẻ phụ;
- Dịch vụ hỗ trợ 24/7 trên phạm vi toàn thế giới.
Thẻ BIDV Travel Debit
Có thể nói, những tiện ích mà các ngân hàng đưa ra để thu hút khách
hàng sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế rất phong phú và có sự cạnh tranh. Mức độ
phù hợp, hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ tùy thuộc vào phạm vi,
đối tượng cũng như nhu cầu của từng khách hàng. Do đó, về cơ bản có thể
đánh giá mức độ tiện ích mà các ngân hàng đưa ra đối với sản phẩm của mình
là ngang nha, tùy thuộc vào đối tượng sử dụng.[22]
* Những tiện ích khi sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế của Agribank Cẩm Phả
Giao dịch tiện lợi, an toàn với 2.500 máy ATM và trên 14.000 điểm
chấp nhận thẻ của Agribankank trên toàn quốc.
- Tại ATM:
+ Rút tiền
61
+ Chuyển khoản
+ Thanh toán hóa đơn
+ Vấn tin số dư tài khoản.
+ In sao kê giao dịch (10 giao dịch gần nhất).
+ Đổi PIN
- Tại EDC/POS đặt tại quầy giao dịch:
+ Rút/ứng tiền mặt
+ Chuyển khoản
+ Vấn tin số dư tài khoản
+ In sao kê giao dịch (10 giao dịch gần nhất)
+ Đổi PIN
- Rút/ứng tiền mặt tại các điểm ứng tiền mặt khác trên phạm vi toàn cầu.
- Thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại các Đơn vị chấp nhận thẻ hoặc qua
Internet bằng bất kỳ loại tiền nào trên thế giới.
- Thực hiện giao dịch tại hàng triệu ATM, EDC/POS có biểu tượng
Visa/MasterCard.
- Theo dõi biến động tài khoản, chuyển khoản, nạp tiền điện thoại,
thanh toán hóa đơn mọi lúc, mọi nơi với dịch vụ SMS Banking, E-Mobile
Banking.
- Hạn mức thấu chi tối đa 30 triệu đồng (Thẻ Chuẩn), 50 triệu đồng
(Thẻ Vàng) và thời hạn thấu chi lên tới 12 tháng.
- Dễ dàng theo dõi và quản lý việc chi tiêu của người thân thông qua
việc phát hành thẻ phụ (mỗi thẻ chính được phát hành tối đa 2 thẻ phụ).
- Miễn phí bảo hiểm tai nạn chủ thẻ trên phạm vi toàn cầu với số tiền
bảo hiểm lên tới 15 triệu đồng/thẻ.[29]
62
Bảng 3.10: Kết quả khảo sát đánh giá của khách hàng về công tác phát
triển thẻ ghi nợ quốc tế tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn thành
phố Cẩm Phả
Hoàn
Hoàn
Không
toàn
Phân
Đồng
Các tiêu chí đánh giá
Tổng
toàn
TB
đồng ý
không
nhóm
ý
đồng ý
đồng ý
1. Các trang thiết bị của các
NHTMNN hiện đại, luôn
100
15
70,5
14,5
hoạt động tốt, ổn định
2. Cơ sở hạ tầng của các
NHTMNN khang trang, địa
100
19
58,5
17,5
5
Các yếu tố
điểm thuận lợi
về nguồn
lực
3. Các NHTMNN có mạng
100
25
68
7
lưới liên kết thẻ rộng lớn
4. Các chức năng và dịch
vụ trên máy ATM được
100
33,5
57,5
9
thiết kế dễ dàng sử dụng
5. Việc sử dụng thẻ của
khách hàng thuận lợi và
100
19,5
53
17,5
10
nhanh chóng
6. NHTMNN luôn đảm bảo độ
100
28
64
8
chính xác của các giao dịch
Yếu tố về
7. Các dịch vụ kèm theo rất
100
7,5
58,5
17,5
16,5
kết quả
tiện ích và phù hợp
8. NHTMNN luôn đảm bảo
an ninh khi khách hàng
100
42,5
42,5
15
thực hiện sử dụng thẻ
9. Các loại phí của dịch vụ
100
32,5
59,5
8
NHTMNN rất cạnh tranh
Đơn vị: %
Hoàn
Hoàn
Phân
Đồng
Không
toàn
Các tiêu chí đánh giá
Tổng
toàn
TB
nhóm
ý
đồng ý
không
đồng ý
đồng ý
10. Thái độ phục vụ của nhân
viên các NHTMNN
thân
100
47,5
47,5
5
Yếu tố
thiện, nhiệt tình, chu đáo
đánh giá
11. Khách hàng không phải
quá trình
100
13
55
23,5
8,5
chờ đợi lâu để được phục vụ
phục vụ
12. Thông tin của khách hàng
100
28
57
15
được bảo mật tuyệt đối
13. NHTMNN ứng dụng tốt
100
27,5
27,5
40,5
4,5
CNTT trong quản lý điều hành
Yếu tố
14. NHTMNN tiếp nhận và
đánh giá
giải quyết thông tin phản
khả năng
100
18,5
60
17,5
4
hồi từ khách hàng nhanh
quản lý
chóng và chuyên nghiệp
15. NHTMNN có chính
sách ưu đãi cho các đối
100
5
36,5
31,5
27
Yếu tố về
tượng đặc biệt
chính sách
ưu đãi
16. NHTMNN có cách ứng xử
100
25
61
14
và quan hệ tốt với cộng đồng
63
(Nguồn: tổng hợp kết quả khảo sát của tác giả)
Bảng kết quả khảo sát trên, về cơ bản hoạt động phát triển khách hàng
sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế đều được đánh giá tốt khi mà tất cả các chỉ tiêu
(Các yếu tố về nguồn lực; Yếu tố về kết quả; Yếu tố đánh giá quá trình phục
vụ; Yếu tố đánh giá khả năng quản lý; Yếu tố về chính sách ưu đãi) đều được
có được số phiếu đồng ý và hoàn toàn đồng ý cao. Kết quả trên chứng tỏ việc
kinh doanh thẻ ghi nợ quốc tế của các ngân hàng có nhiều triển vọng.
64
3.3.3.4. Doanh số thanh toán thẻ và số lượng khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ
quốc tế
* Doanh số thanh toán thẻ
Bảng 3.11: Doanh số thanh toán thẻ ghi nợ quốc tế qua Viettinbank Cẩm
Phả và BIDV Cẩm Phả, Agribank Cẩm Phả giai đoạn 2015 - 2017
Đơn vị: Triệu đồng
Năm Tên ngân hàng Doanh số thanh toán
Vietinbank 7.124
2015 BIDV 9.003
Agribank 6.866
Vietinbank 10.203
2016 BIDV 11.414
Agribank 9.778
2017 Vietinbank 14.422
BIDV 16.692
Agribank 14.003
(Nguồn: Tác giả tổng hợp báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV
Cẩm Phả và Vietinbank Cẩm Phả, Agribank Cẩm Phả giai đoạn 2015 - 2017)
Như vậy, có thể thấy được những kết quả khả quan trong hoạt động
thanh toán thẻ quốc tế ở các ngân hàng TMNN trên địa bàn thành phố Cẩm
Phả. Tuy nhiên, doanh số thanh toán của Thẻ ghi nợ quốc tế do các ngân hàng
phát hành còn khá khiêm tốn so với tổng doanh số thanh toán, chứng tỏ doanh
số thanh toán chủ yếu do thẻ quốc tế của khách nước ngoài và từ các ngân
hàng khác. Điều này cũng dễ hiểu do Cẩm Phả là thành phố có cả du lịch và
nhiều tiềm năng để các doanh nghiệp nước ngoài đến đầu tư, số lượng khách
nước ngoài thanh toán bằng Thẻ ghi nợ quốc tế chiếm số lượng lớn. Chứng tỏ
65
Thẻ ghi nợ quốc tế vẫn đang phát triển và thu hút sự quan tâm từ phía người
dân, dần dần được người dân sử dụng trong thanh toán. Thật sự cho thấy loại
hình thanh toán Thẻ ghi nợ quốc tế vẫn còn đầy tiềm năng.
* Số lượng khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế
250
200
150
100
50
0
Vietinbank
Năm 2015 89
Năm 2016 91
Năm 2017 193
BIDV
175
189
211
Agribank
78
89
171
Đơn vị: người
Hình 3.2: Biểu đồ so sánh kết quả số lượng khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ quốc
tế của BIDV và Vietinbank Cẩm Phả, Agribank Cẩm Phả năm 2015 - 2017
(Nguồn: Tác giả tổng hợp báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV
Cẩm Phả và Vietinbank Cẩm Phả, Agribank Cẩm Phả giai đoạn 2015 - 2017)
Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy, về cơ bản là số lượng người sử dung thẻ
ghi nợ quốc tế trong giai đoạn 2015 - 2017 của Vietinbank Cẩm Phả,
Agribank Cẩm Phả luôn thấp hơn so với BIDV Cẩm Phả, thậm chí trong năm
66
2015 Vietinbank thấp hơn 1,97 lần so với BIDV; Agribank thấp hơn 2,24 lần
so với BIDV. Và các năm sau, Vietinbank đã có số lượng người sử dụng thẻ
tăng nhanh dần và có con số tăng gần bằng của BIDV (năm 2017, Vietinbank
ít hơn BIDV có 18 người). Nguyên nhân là trong năm 2016, thẻ Master của
Vietinbank xuất hiện với nhiều chương trình khuyến mãi như giảm phí phát
hành, phí quản lý tài khoản, chiết khấu 10% khi sử dụng thẻ Master thanh
toán hàng hóa dịch vụ,... thẻ Master nhanh chóng nhận được sự chào của
khách hàng Vietinbank. Tuy thẻ Master so với Visa hầu như không có sự
khác biệt về tính năng cũng như mức phí, nhưng do thương hiệu Visa được
khách hàng ưa chuộng hơn nên sự tăng trưởng của thẻ Visa cao hơn thẻ
Master. Tuy nhiên, dù có tăng nhưng số lượng người sử dụng thẻ ghi nợ quốc
tế vẫn ít, nguyên nhân là do Vietinbank vẫn đang chú trọng phát triển thẻ tín
dụng quốc tế hơn so với Thẻ ghi nợ quốc tế. Do thẻ tín dụng quốc tế có hạn
mức thanh toán linh hoạt hơn, mức độ ưu tiên thanh toán và chấp nhận thanh
toán cao hơn, và do lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng
quốc tế cao hơn hẳn Thẻ ghi nợ quốc tế.
Về phía BIDV: Mặc dù là một trong những chi nhánh gia nhập thị
trường thẻ khá muộn của BIDV, nhưng cho đến nay, các sản phẩm thẻ của
BIDV - Chi nhánh Cẩm Phả vẫn được khách hàng đánh giá là một trong
những thẻ thanh toán tiện ích nhất trên địa bàn Tỉnh. Khác với thẻ ghi nợ nội
địa, thẻ tín dụng quốc tế và thẻ ghi nợ quốc tế có phần kém phát triển hơn.
Cho đến năm 2008, BIDV mới bắt đầu phát hành thẻ tín dụng quốc tế ra công
chúng và năm 2013 mới chính thức ra mắt sản phẩm thẻ ghi nợ quốc tế
MasterCard BIDV Ready. Năm 2015, BIDV chỉ phát hành được 175 chiếc
thẻ cho 175 khách hàng, bước sang năm 2016 có số lượng khách hàng sử
dụng thẻ ghi nợ quốc tế là 189 người, năm 2017 là 193 người, mặc dù con số
này không phải lớn so với Vietinbank, nhưng xét về số tuyệt đối thì vẫn đem
lại nhiều dấu hiệu khả quan khi số lượng người sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế
67
luôn tăng đều qua các năm. Theo BIDV, giải thích cho sự chậm trễ này là do
trong năm 2016, BIDV đang chuẩn bị cho việc tái cơ cấu tổ chức, bộ phận
chịu trách nhiệm phát triển số lượng thẻ ghi nợ quốc tế chưa được tổ chức
một cách tốt nhất và các điều khoản trong hợp đồng phát hành thẻ với các tổ
chức thẻ quốc tế chưa hoàn thiện nên phát triển số lượng thẻ ghi nợ quốc tế
đã không được triển khai một cách nhanh chóng đến tay khách hàng.
Agribank Cẩm Phả mặc dù đã có tăng lên qua các năm nhưng vẫn là
ngân hàng có số lượng khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế thấp nhất trong
cả giai đoạn 2015 - 2017.
Nhìn chung, việc phát hành thẻ ghi nợ quốc tế cho khách hàng sử dụng
thẻ ghi nợ quốc tế của BIDV và Vietinbank Cẩm Phả, Agribank Cẩm Phả nói
riêng, các ngân hàng thương mại nhà nước Cẩm Phả nói chung vẫn còn gặp
nhiều khó khăn, một phần do phải cạnh tranh với các thương hiệu mạnh mạnh
khác như VCB, ACB... ngoài ra còn do thói quen dùng tiền mặt đã gắn bó với
người dân Việt Nam. Người dân chưa có thói quen tiêu dùng kiểu hạn mức
tín dụng. Bên cạnh đó, muốn phát hành thẻ tín dụng quốc tế người dân còn
phải kí quỹ hoặc cầm cố, thế chấp nên nhiều người còn cảm thấy e ngại và
bất tiện.
Để giúp người dân dễ dàng tiếp cận hơn với các loại hình chi tiêu này, các
ngân hàng thương mại nhà nước cần có những chính sách nới lỏng các quy
định về điều kiện phát hành thẻ tín dụng, theo đó, Giám đốc Chi nhánh có
quyền được phát hành thẻ tín dụng cho những chủ thẻ xét thấy có đủ uy tín.
Nâng hạn mức tín dụng cho những chủ thẻ có nhu cầu đột xuất. Ngân hàng đã
đặt ra định hướng phát triển cho những năm tới với chính sách “linh hoạt trong
công tác cấp hạn mức tín dụng, đảm bảo mục tiêu, hạn chế rủi ro”, nỗ lực để
thúc đẩy việc sử dụng thẻ thanh toán, nắm bắt kịp thời sự biến động của thị
trường, chủ động linh hoạt trong phạm vi hoạt động của chi nhánh, đảm bảo
hiệu quả kinh doanh.
68
3.3.3.5. Thu nhập từ hoạt động cung cấp dịch vụ thẻ ghi nợ quốc tế
160
140
120
100
80
60
40
20
0
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Vietinbank
BIDV
Agribank
Đơn vị: Triệu đồng
Hình 3.3: Biểu đồ thu nhập từ hoạt động cung cấp dịch vụ thẻ ghi nợ
quốc tế tại BIDV Cẩm Phả và Vietinbank Cẩm Phả, Agribank Cẩm Phả
giai đoạn 2015 - 2017
(Nguồn: Tác giả tổng hợp báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV
Cẩm Phả và Vietinbank Cẩm Phả, Agribank Cẩm Phả giai đoạn 2015 - 2017)
Doanh số thanh toán và số lượng thẻ phát hành tăng đã tất yếu kéo theo
sự tăng trưởng thu nhập cho BIDV Cẩm Phả và Vietinbank Cẩm Phả giai
đoạn 2015 - 2017 tăng theo. Trong đó, thu nhập từ thanh toán dịch vụ thẻ
ghi nợ quốc tế của BIDV Cẩm Phả có phần nhích hơn so với Vietinbank
Cẩm Phả, Agribank Cẩm Phả nhưng không đáng kể. Thu nhập thu được từ
hoạt động dịch vụ Thẻ ghi nợ quốc tế hiện tại tuy chưa cao bằng các loại
hình dịch vụ khác nhưng cũng cho thấy tiềm năng của dịch vụ này trong
tương lai là rất lớn.
69
3.3.3.6. Mạng lưới ATM, các đơn vị chấp nhận thẻ của các ngân hàng thương
mại nhà nước trên địa bàn thành phố Cẩm Phả
Bảng 3.12: So sánh lắp đặt mạng lưới ATM, POS của BIDV
và Vietinbank, Agribank năm 2015 - 2017
Vietinbank
BIDV
Agribank
Chỉ tiêu
ATM
POS
ATM
POS
ATM
POS
Năm 2015
9
12
9
12
10
10
Năm 2016
9
13
10
13
11
10
Năm 2017
10
13
11
16
13
16
(Nguồn: Tác giả tổng hợp báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV
Cẩm Phả và Vietinbank Cẩm Phả, Agribank Cẩm Phả năm 2015 - 2017)
Dịch vụ thẻ không thể hoàn thiện nếu thiếu sự tham gia của các đơn vị
chấp nhận thẻ, máy ATM... Nếu mạng lưới cơ sở chấp nhận thẻ rộng khắp và
số lượng máy ATM lớn thì việc thanh toán thẻ sẽ có nhiều thuận lợi và do đó
số lượn g người sử dụng thẻ sẽ nhiều hơn. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, số
lượng ATM và POS trên địa bàn không nhiều và con số của ngân hàng
Vietinbank và BIDV, Agribank là xấp xỉ nhau.
Về phía BIDV: Để đem lại sự tiện lợi tối đa cho khách hàng, BIDV -
Chi nhánh Cẩm Phả rất chú trọng phát triển mạng lưới ATM và các điểm
chấp nhận thẻ trên địa bàn toàn địa bàn. Chất lượng, tiện ích trên các giao
dịch luôn được BIDV - Chi nhánh Cẩm Phả cải thiện liên tục, tăng sự hài lòng
của khách hàng. Cùng các ngân hàng khác thực hiện triển khai đề án thanh
toán không dùng tiền mặt của Chính phủ, BIDV - Chi nhánh Cẩm Phả đã
nâng số lượng thiết bị chấp nhận thanh toán thẻ POS tại ĐVCNT. Số lượng
POS tăng lên đã tạo thuận lợi cho khách hàng sử dụng thẻ BIDV trong việc
thanh toán hàng hoá dịch vụ một cách tiện lợi và an toàn. Ngoài ra, khách
hàng của Ngân hàng còn được hưởng lợi từ việc thanh toán bằng thẻ, do
BIDV đã liên kết với các đơn vị chấp nhận thẻ dành tặng cho các khách hàng
70
những ưu đãi khi mua hàng hoá, sử dụng dịch vụ. Đây cũng là chính sách
khuyến khích tiêu dùng thanh toán không dùng tiền mặt của BIDV - Chi
nhánh Cẩm Phả, hy vọng thu hút được nhiều khách hàng hơn nữa, gia tăng số
lượng, giá trị giao dịch và tăng thị phần của ngân hàng.
Về phía Vietinbank: Năm 2016, Ngân hàng Công Thương đã cho ra mắt
sản phẩm dịch vụ thẻ có công nghệ vượt trội đó là dịch vụ thanh toán thẻ
MPOS (Mobile point of sale). MPOS ra đời trên cơ sở kết hợp triển khai giữa
VietinBank, NHNN và Visa. Dịch vụ cho phép các đơn vị chấp nhận thẻ của
VietinBank sử dụng các thiết bị di động như điện thoại Smart Phone, Ipad...
có cài đặt ứng dụng thanh toán thẻ và lắp thêm MPOS để chấp nhận thanh
toán các loại thẻ nội địa và quốc tế cho khách hàng mua sắm hàng hóa, dịch
vụ tại đơn vị. Dịch vụ này sẽ khởi đầu cho một bước đột phá mới, biến những
thiết bị di động thông dụng hàng ngày thành thiết bị thanh toán thẻ gọn nhẹ
và tiện lợi, tích hợp công nghệ bảo mật cao. Mặc dù có sự gia tăng đáng kể về
số lượng đơn vị chấp nhận thẻ, nhưng xét ở thành phố Cẩm Phả, nơi có một
mạng lưới dày đặc các nhà hàng, khách sạn và công ty du lịch, nhu cầu thanh
toán bằng thẻ quốc tế cao thì thật sự số lượng đơn vị chấp nhận thẻ như trên
vẫn chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có. Nhằm đáp ứng nhu cầu của người
dân trong việc thanh toán thẻ nói chung, Vietinbank Cẩm Phả đã tiếp tục đầu
tư để tăng số lượng ATM trên địa bàn. Với xu hướng không chú trọng vào
khâu rút tiền mặt, tập trung vào chủ trương phát triển mạng lưới thanh toán.
Điều này thể hiện định hướng kinh doanh mới của VietinBank cũng như thực
hiện theo chủ trương chính sách của Ngân hàng nhà nước là khuyến khích
thanh toán không dùng tiền mặt.
Về phía Agribank: với sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế hạng Bạch kim
(thẻ Platinum) dành riêng cho khách hàng VIP kèm theo các dịch vụ ưu đãi
như hạn mức tín dụng cao, quyền lợi bảo hiểm. Agribank cũng là ngân hàng
đầu tiên phát triển thẻ tín dụng quốc tế dành cho công ty… Bên cạnh đó,
71
nhằm đảm bảo tỷ trọng ATM giữa khu vực đô thị và nông thôn, Agribank
tăng cường lắp đặt ATM tại khu vực nông thôn, tại địa bàn khu công nghiệp,
tại các đơn vị trả lương qua tài khoản v.v… Đẩy mạnh hoạt động phát triển
sản phẩm Thẻ nói riêng cùng với nhiều sản phẩm dịch vụ khác, Agribank
không ngừng đem đến cho khách hàng nhiều tiện ích và sự lựa chọn khi giao
dịch, thanh toán trong thời đại công nghệ phát triển như vũ bão. Qua đó tiếp
tục khẳng định thương hiệu, uy tín của Agribank không chỉ là Ngân hàng chủ
lực trong đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn, mà còn tiên phong
trong lĩnh vực phát triển nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiện ích, có đóng
góp tích cực trong việc xây dựng nền tài chính minh bạch và hiện đại.
3.4. Các yếu tố ảnh hướng đến hoạt động phát triển khách hàng sử dụng
thẻ ghi nợ quốc tế tại các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn
thành phố Cẩm Phả
3.4.1. Nhóm yếu tố khách quan
Thứ nhất, trình độ dân trí: theo số liệu thống kê của thành phố Cẩm
Phả. Tính đến ngày 21 tháng 02 năm 2012, dân số tại thành phố Cẩm Phả có
195.800 người, với mật độ dân số đạt 403 người/km², dân số nam chiếm
59% dân số nữ chiếm 47%. Hầu hết dân số ở đây là người Kinh chiếm
95,2% dân số, còn lại đáng kể là người Sán Dìu với 3,9%, các dân tộc khác
sống xen kẽ rải rác trong địa bàn toàn thành phố. Người Cẩm Phả phần lớn
là công nhân ngành than, có nguồn gốc từ vùng đồng bắc Bắc Bộ. Dân sô
đông cộng thêm chiến lực đến năm 2020, “Cẩm Phả cơ bản trở thành thành
phố phát triển theo hướng công nghiệp, dịch vụ đồng bộ, bền vững, thân thiện
với môi trường”, đa thu hút đông đảo các nhà đầu tư, doanh nghiệp, người lao
động có trình độ đến làm việc đã tạo điều kiện cho các ngân hàng đẩy mạnh
hoạt động kinh doanh.
Thứ hai, thói quen tiêu dùng của người dân. Thực tế mà nói, trên địa
bàn thành phố Cẩm Phả số lượng khách hàng biết đến và sử dụng thẻ ghi
72
nợ quốc tế dừng lại ở con số khiêm tốn, chỉ tập trung ở những cá nhân,
doanh nghiệp hay đi nước ngoài, số còn lại đa phần vẫn có thói quen đến
giao dịch bằng tiền mặt tại các ngân hàng. Chính thói quen này cũng hạn
chế mức độ phát triển thẻ ghi nợ quốc tế của các ngân hàng trên địa bàn
thành phố Cẩm Phả [27].
Thứ ba, thu nhập của người dân. Năm 2017, tốc độ tăng trưởng kinh
tế thành phố Cẩm Phả đạt 14-15%; GDP bình quân đầu người đạt 5.800
USD/người/năm; thu nhập bình quân đầu người đạt 70 triệu đồng/ người/năm;
tổng thu ngân sách nhà nước phấn đấu tăng 5% trở lên so với kế hoạch tỉnh
giao; giải quyết việc làm cho 5.000 lao động; giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống
dưới 0,36%; tỷ lệ trường đạt chuẩn Quốc gia đạt trên 90%; tỷ lệ dân số nông
thôn được cấp nước hợp vệ sinh đạt 95%... Đây là một tín hiệu vui, tạo cơ
hội cho các ngân hàng tiếp cận để phát triển, thu hút khách hàng sử dụng các
dịch vụ thẻ nói chung, thẻ ghi nợ quốc tế nói riêng. Tuy nhiên, do thói quen
của người dân nên dù kinh tế đã khá hơn nhưng việc sử dụng thẻ ghi nợ
quốc tế vẫn rất ít [27].
Thứ tư, cơ sở pháp lý. Các quyết định của NHNN Việt Nam được ban
hành liên quan đến hoạt động thanh toán thẻ gồm:
Thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt do Thống đốc NHNN ban hành
cùng quyết định số 22/QĐ-NH ngày 21/2/1994. Văn bản này quy định thẻ
thanh toán nói chung gồm 3 loại: thẻ ghi nợ, thẻ ký quỹ thanh toán và thẻ tín
dụng. Tuy nhiên văn bản này cũng tồn tại một số điểm không hợp lý là chưa
xác định rõ rang sự khác biệt giữa thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng. Điều này một
phần là do việc thanh toán không dùng tiền mặt ở nước ta trong khoảng thời
gian đó còn khá mới mẻ cả với những nhà hoạch định chính sách lẫn số đông
dân chúng nên việc tồn tại những bất cập là điều không thể tránh khỏi.
Năm 1999, NHNN ban hành Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán
thẻ ngân hàng. Đây là một văn bản pháp lý với những quy định tương đối đầy
73
đủ, cụ thể, với 7 chương và 29 điều quy định quyền hạn, trách nhiệm của các
chủ thể hoạt động trên thị trường thẻ tại Việt Nam. Trong Quy chế này,
NHNN đã phân biệt cụ thể các loại sản phẩm thẻ, trong đó chỉ rõ các loại thẻ
như: thẻ thanh toán, thẻ tín dụng, thẻ nội địa, thẻ quốc tế…tất cả đều được gọi
chung là Thẻ ngân hàng. Ngoải ra Quy chế cũng đã quy định các vấn đề như:
điều kiện phát hành thẻ, thời hạn sử dụng, phạm vi sử dụng của thẻ…
Năm 2005, Luật giao dịch điện tử đã được Quốc hôi thông qua. Luật
được ban hành đã tạo điều kiện cho việc ứng dụng công nghệ thông tin vào
mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội và hoạt động thanh toán thẻ, tạo
dựng một hành lang pháp lý đầy đủ, rõ ràng cho các dịch vụ ngân hàng hiện
đại phát triển.
Trong năm 2007, NHNN đã ban hành một số văn bản có liên quan đến
việc phát hành thẻ thanh toán như: Quyết định 32/2007/QĐ-NHNN ngày
3/7/2007 về hạn mức số dư đối với thẻ trả trước vô danh: quy định số dư trên
một thẻ trả trước vô danh không được vượt quá 5 triệu đồng Việt Nam; Quyết
định 38/2007/QĐ-NHNN ngày 30/10/2007 ban hành Quy chế phát hành,
thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng;
Quyết định số 3113/QĐ-NHNN phê duyệt đề án xây dựng Trung tâm chuyển
mạch thẻ thống nhất của Việt Nam.
Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 30/2016/TT-NHNN ngày 14 tháng 10 năm 2016 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số Thông tư
quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian
thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2016.
Thông tư số 26/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2017 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc
74
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2018.
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6
năm 2010;
Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 của Chính phủ về
thanh toán không dùng tiền mặt;
Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam;
Thông tư số 06/VBHN-NHNN ngày 19/01/2018 của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng.
Ngoài ra các ngân hàng Việt Nam nói chung, ngân hàng thương mại
nhà nước trên địa bàn thành phố Cẩm Phả nói riêng, đang hoạt động trên thị
trường thẻ quốc tế cũng phải chịu sự chi phối bởi những quyết định do các tổ
chức thẻ quốc tế ban hành. Việc tuân thủ theo các quy định quốc tế này một
phần nhằm đảm bảo cho việc bảo vệ uy tín của các tổ chức thẻ quốc tế, một
phần khác sẽ giúp cho quá trình hội nhập quốc tế của các ngân hàng Việt Nam
diễn ra thuận lợi hơn. [20]
3.4.2. Nhóm yếu tố chủ quan
Thứ nhất, trình độ kỹ thuật công nghệ của các ngân hàng. Để đem lại
sự tiện lợi tối đa cho khách hàng, BIDV Cẩm Phả và Vietinbank Cẩm Phả đều
rất chú trọng phát triển mạng lưới ATM và các điểm chấp nhận thẻ trên địa
bàn toàn địa bàn. Chất lượng, tiện ích trên các giao dịch luôn được các ngân
hàng cải thiện liên tục, tăng sự hài lòng của khách hàng. Bên cạnh đó, các
ngân hàng đã nâng số lượng thiết bị chấp nhận thanh toán thẻ POS tại
ĐVCNT. Số lượng POS tăng lên đã tạo thuận lợi cho khách hàng sử dụng thẻ
BIDV và Vietinbank trong việc thanh toán hàng hoá dịch vụ một cách tiện lợi
và an toàn.
75
Kết quả khảo sát đã một lần nữa chứng minh cho sự nỗ lực của ngân
hàng BIDV Cẩm Phả và Vietinbank Cẩm Phả. Cụ thể: khi khảo sát các trang
thiết bị của các ngân hàng hiện đại, luôn hoạt động tốt, ổn định có 20% phiếu
hoàn toàn đồng ý và 67,3% phiếu đồng ý; các ngân hàng thương mại nhà
nước có mạng lưới liên kết thẻ rộng lớn có 64% phiếu đồng ý và 33,3% phiếu
hoàn toàn đồng ý; 58% phiếu đồng ý các ngân hàng có cơ sở hạ tầng khang
trang, địa điểm thuận lợi.
Thứ hai, định hướng phát triển của các ngân hàng trong tương lai.
Qua thực tiễn nghiên cứu, cơ bản mỗi ngân hàng đều có định hướng
mục tiêu riêng hướng đi cụ thể, đối tượng cụ thể nhằm mang lại chất lượng
phục vụ tốt nhất và thu lợi nhuận cao nhất có thể.
Chiến lược của BIDV với tầm nhìn đến 2020 là phấn đấu trở thành 1
trong 20 Ngân hàng hiện đại có chất lượng, hiệu quả và uy tín hàng đầu trong
khu vực Đông Nam Á vào năm 2020. Trong đó chú trọng đến 03 khâu đột
phá chiến lược là:
- Hoàn thiện mô hình tổ chức chuyên nghiệp, hiệu quả, các quy trình
nghiệp vụ, quy chế quản trị điều hành, phân cấp ủy quyền và phối hợp giữa
các đơn vị hướng đến sản phẩm và khách hàng theo thông lệ quốc tế tốt nhất.
- Phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao dựa trên sử dụng và
phát triển đội ngũ chuyên gia trong nước và quốc tế làm lực lượng nòng cốt
phát triển ổn định và bền vững.
- Nâng cao năng lực khai thác, ứng dụng công nghệ trong hoạt động
kinh doanh ngân hàng tạo khâu đột phá giải phóng sức lao động, tăng tính lan
tỏa của khoa học công nghệ tới mọi hoạt động kinh doanh của BIDV.
Về phía Vietinbank Cẩm Phả mục tiêu đó là:
- Tăng trưởng bứt phá KH vừa và nhỏ, KH bán lẻ, KHDN FDI, trong
đó phát triển KH vừa và nhỏ là nhiệm vụ trọng tâm, tiếp tục cơ cấu đối tượng
khách hàng, dư nợ, giảm bớt sự phụ thuộc vào đối tượng KHDN lớn, đảm bảo
sự tăng trưởng an toàn bền vững của hệ thống.
76
- Tập trung cho vay ngắn hạn, đầu tư vốn SXKD, ngành nghề được
Chính phủ ưu tiên.
- Phát triển ngân hàng thanh toán, nâng tỷ trọng thu phí dịch vụ/tổng lợi
nhuận lên 20%; triển khai các công cụ, sản phẩm phục vụ giải pháp không
dùng tiền mặt.
Thứ ba, trình độ đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng làm công tác
thẻ. Như đã phân tích ở bảng trên, trình độ của cán bộ nhân viên ngân hàng
Vietinbank Cẩm Phả và BIDV Cẩm Phả khá cao. Các ngân hàng đều chú
trọng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, các hoạt động này đều
được quy trình hóa đầy đủ, chi tiết để áp dụng đồng bộ trong toàn hệ thống.
Thêm vào đó, trường hợp BIDV Cẩm Phả là một ngân hàng rất quan
tâm và trọng dụng nhân lực, điều này thể hiện trên nhiều phương diện, cụ thể
như: Chế độ lương, thưởng và phúc lợi tốt, khá cạnh tranh. BIDV luôn nằm
trong số các ngân hàng trong nước có mức thu nhập bình quân nhân viên cao
nhất; môi trường làm việc thân thiện và hiện đại; BIDV luôn tạo điều kiện
thuận lợi để cán bộ được học tập, thử thách và phát triển, có cơ hội thăng tiến
tốt đối với những cán bộ thực sự có năng lực và chí hướng; BIDV cũng áp
dụng chính sách ghi nhận, khen thưởng kịp thời, phù hợp với hình thức đãi
ngộ khác. Do đó, nhân viên ở đây nói chung, nhân viên làm công tác thẻ nói
riêng rất hăng hái, say mê làm việc.
Kết quả khảo sát về thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng cũng
đánh giá tốt về việc này, khi: có 46,7% phiếu hoàn toàn đồng ý và 46,7%
phiếu đồng ý với thái độ phục vụ thân thiện, nhiệt tình, chu đáo của các nhân
viên; 46,7% phiếu đồng ý với việc khách hàng không phải chờ đợi lâu để
được phục vụ; 53,3% phiếu đồng ý với việc các ngân hàng tiếp nhận và giải
quyết thông tin phản hồi từ khách hàng nhanh chóng và chuyên nghiệp.
77
3.5. Đánh giá hoạt động phát triển khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế
của các ngân hàng ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
3.5.1. Kết quả đạt được
Thông qua kết quả nghiên cứu điển hình 2 ngân hàng đó là BIDV Cẩm
Phả và Vietinbank Cẩm Phả, có thể đưa ra một số đánh giá như sau:
- Dịch vụ Thẻ ghi nợ quốc tế của các ngân hàng thương mại nhà nước
trên đại bàn thành phố Cẩm Phả đã có những kết quả khả quan. Đây là điều
kiện thuận lợi cho hoạt động phát triển loại hình thanh toán này, đồng thời là
cũng là một thách thức trong trong cuộc chiến giữa các ngân hàng trên địa
bàn. Trong những năm qua hầu hết các ngân hàng đều đã dần nhận thức
được tiềm năng của loại hình thanh toán thẻ nói chung và Thẻ ghi nợ quốc tế
nói riêng nên đã có những kế hoạch đầu tư cho loại hình dịch vụ này, điều
đó thể hiện qua sự gia tăng về số lượng ATM và số lượng đơn vị chấp nhận
thẻ cũng như số lượng thẻ phát hành.
Bên cạnh đó, các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn thành
phố Cảm Phả đã có chiến lược Marketing hữu hiệu để khuếch trương và mở
rộng loại hình dịch vụ thanh toán này:
- Chiến lược sản phẩm: đa dạng hóa các loại Thẻ ghi nợ quốc tế, nhiều
loại thẻ sử dụng phù hợp với các đối tượng khách hàng khác nhau.
- Chiến lược phân phối: mạng lưới các PGD rộng khắp giúp khách
hàng dễ dàng đăng ký, tiếp cận sản phẩm.
- Chiến lược giá: đa dạng, tùy theo mỗi loại thẻ, hạn mức sử dụng thì
có mức phí tương ứng. Điều này tạo điều kiện dễ dàng cho khách hàng lựa
chọn loại thẻ phù hợp với nhu cầu của mình.
- Chiến lược chiêu thị: hàng loạt các chương trình khuyến mãi liên tục
được tung ra nhằm gây ấn tượng và thu hút khách hàng đến với Thẻ ghi nợ
quốc tế.
78
Hoạt động kinh doanh thẻ là một nghiệp vụ nhỏ trong toàn bộ hoạt động
của hệ thống các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn thành phố Cẩm
Phả. Từ trước đến nay, kết quả hoạt động kinh doanh thẻ chủ yếu được tính bằng
tổng giá trị giao dịch, số lượng thẻ phát hành, các khoản thu phí chứ chưa thực
sự có tính toán thu chi một cách chi tiết và riêng biệt để biết được hiệu quả tài
chính thực sự của hoạt động kinh doanh thẻ. Một phần nguyên nhân do thời gian
đầu chi phí cho việc triển khai dịch vụ thẻ, chi khấu hao máy móc thiết bị, chi
cho hoạt động marketing thẻ. là rất lớn, nên các phí thu được từ hoạt động kinh
doanh thẻ chưa đủ bù đắp cho các khoản phí phát sinh.
Mặc dù vậy, thời gian hoạt động trong lĩnh vực thẻ chưa phải là dài
nhưng thẻ của các ngân hàng thương mại nhà nước đã bắt đầu có được chỗ
đứng trên thị trường, bước đầu mang lại những nguồn thu và lợi ích to lớn
cho ngân hàng. Dưới đây trình bày những nỗ lực trong việc phát triển hoạt
động kinh doanh thẻ của Ngân hàng:
- Về phát hành thẻ: Công tác phát hành thẻ của các ngân hàng thương
mại nhà nước trên địa bàn thành phố Cẩm Phả đã đạt được những con số đáng
mừng. Ngoài ra, thủ tục phát hành các loại thẻ của Chi nhánh vô cùng đơn
giản nhưng vẫn đảm bảo được tính bảo mật, an toàn trong hoạt động phát
hành. Điều này cũng nói lên được những nỗ lực của Ngân hàng trong hoạt
động kinh doanh thẻ đã đem lại những thành tựu nhất định.
- Hệ thống chấp nhận thẻ đang tích cực được mở rộng: Hệ thống chấp
nhận thẻ của các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn thành phố
Cẩm Phả đang ngày càng được mở rộng. Ngân hàng đã và đang nỗ lực triển
khai hệ thống thanh toán thẻ ngày càng hiện đại và thuận tiện cho người sử
dụng. Hầu hết các POS và ATM của cá ngân hàng thương mại nhà nước trên
địa bàn thành phố Cẩm Phả đều đặt tại các nhà hàng, khách sạn, siêu thị nên
tình hình giao dịch tốt và diễn ra thường xuyên, có những giao dịch lớn, đem
lại doanh thu tốt và khả năng quảng bá thương hiệu tới mọi đối tượng khách
hàng là rất cao.
79
- Công tác chăm sóc khách hàng ngày càng được chú ý đến: Trong các
yếu tố hình thành nên chất lượng dịch vụ hoàn hảo thì yếu tố con người là
quan trọng nhất. Bởi vì hầu hết khách hàng đều giao dịch trực tiếp với nhân
viên ngân hàng. Mọi cử chỉ, tác phong, hành động của nhân viên ngân hàng
đều nằm trong mắt của khách hàng và thực tế khách hàng thường đánh giá
ngân hàng qua nhân viên của ngân hàng đó. Một nhân viên nhiệt tình, thân
thiện, tỉ mỉ, biết lắng nghe và luôn mỉm cười sẽ nâng cao giá trị của ngân
hàng trong mắt khách hàng và thúc đẩy họ cộng tác với ngân hàng nhiều hơn.
Nắm rõ tầm quan trọng của dịch vụ khách hàng, bản thân các ngân hàng
thương mại nhà nước đều hết sức chú trọng đến năng lực và tác phong làm
việc của đội ngũ nhân viên, đặc biệt là những bộ phận thường xuyên làm việc
với khách hàng như nhân viên giao dịch và nhân viên thẻ.
3.5.2. Hạn chế
- Công tác phát triển khách hàng: Công tác tiếp thị, chăm sóc khách
hàng của 1 số lãnh đạo chưa được sát sao, chưa hiệu quả, do đó công tác phát
triển khách hàng của 1 số phòng bị hạn chế, thể hiện ở việc khách hàng mới
chưa tăng nhiều và khách hàng hiện hữu đang dần mất đi.
- Về hoạt động marketing thu hút khách hàng: Các hoạt động tiếp thị,
quảng bá về Thẻ ghi nợ quốc tế còn yếu.
- Mạng lưới các đơn vị chấp nhận thẻ quốc tế và các ATM chưa được
mở rộng: Các ĐVCNT và các ATM chủ yếu tập trung ở trung tâm thành phố,
khu thương mại, các nhà hàng lớn. Điều này khiến chủ thẻ ở vùng xa trung
tâm gặp khó khăn khi muốn thanh toán hàng hóa hay rút tiền mặt bằng Thẻ
ghi nợ quốc tế.
- Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin chưa tốt: Hệ thống lưu trữ và xử lý
thông tin hiện tại đang được nâng cấp nên còn thật sự chưa ổn định. Mạng
thỉnh thoảng bị “treo” khiến việc truy suất thông tin của nhân viên tổ thẻ gặp
trở ngại. Điều này đôi khi khiến khách hàng phải chờ đợi và không hài lòng.
80
- Cạnh tranh khốc liệt trên thị trường: Cạnh tranh là một điều đáng duy
trì, là một văn hóa thị trường lành mạnh. Điều đó thúc đẩy các ngân hàng
muốn tồn tại phải không ngừng đổi mới, đưa ra các sản phẩm phù hợp với thị
hiếu và yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Dịch vụ thẻ nói chung và
Thẻ ghi nợ quốc tế nói riêng là một lĩnh vực kinh doanh đòi hỏi đầu tư vốn
ban đầu cao và bản thân các ngân hàng phải có nền tảng công nghệ hiện đại
mà không phải ngân hàng nào cùng đáp ứng được.
- Đơn vị chấp nhận thẻ ít và chưa đa dạng: Số lượng ĐVCNT còn ít, các
điểm giao dịch còn ít không những thế việc triển khai mạng lưới ĐVCNT còn
chậm. Loại hình ĐVCNT không đa dạng, chỉ chủ yếu tập trung phục vụ
khách nước ngoài như khách sạn, công ty lữ hành, cửa hàng đồ lưu niệm, nhà
hàng cao cấp. Các ĐVCNT phục vụ những nhu cầu thiết yếu của bản thân
chủ thẻ của Ngân hàng còn thiếu. Ngoài ra, còn thiếu chính sách khuyến
khích thích hợp đối với các ĐVCNT để họ cố gắng hơn trong việc giúp Ngân
hàng phát triển hoạt động thanh toán tiền hàng hóa bằng thẻ.
- Hệ thống máy ATM còn ít và chưa hiệu quả: số lượng máy ATM mà
Ngân hàng triển khai quá ít so với nhu cầu của khách hàng. Một số địa điểm
đặt máy còn chưa hiệu quả, có những điểm đặt máy bên trong phòng giao
dịch hay quỹ tiết kiệm, khi phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm đóng cửa thì chủ
thẻ không thể sử dụng được máy ATM, như vậy không đảm bảo máy hoạt
động 24/24h. Hay có những điểm đặt máy chưa thuận tiện cho việc rút tiền
khiến doanh số giao dịch thấp. Vì vậy, khi quyết định chọn địa điểm đặt máy
cần hết sức cân nhắc, tính toán hiệu quả sử dụng của máy. Mặc dù công tác
bảo trì, bảo dưỡng máy ATM đã được Ngân hàng chú trọng, nhưng vẫn còn
một số tồn tại như chưa trang bị hệ thống quạt gió cho máy ATM để nâng cao
tuổi thọ, cần chọn vị trí đặt máy ATM trong phòng hay phải có mái che để
hạn chế những tác động do thời tiết xấu gây ra.
- Cán bộ thẻ còn mỏng gây khó khăn cho việc phát triển dịch vụ thẻ:
việc tiếp quỹ cho các máy ATM không kịp thời, các cán bộ chưa đầu tư nhiều
thời gian để học tập nâng cao kiến thức chuyên môn.
81
- Hiện tại đã có một số rủi ro đối với thẻ ghi nợ do Ngân hàng phát hành,
một phần do Ngân hàng chưa có những cập nhật thông tin về tình hình thẻ giả
mạo, kẻ gian lấy cắp thông tin chủ thẻ. Ngân hàng cũng chưa có quỹ dự
phòng rủi ro cho hoạt động kinh doanh thẻ nhằm bù đắp cho những rủi ro có
thể phát sinh. Tại các ĐVCNT, tâm lý người bán hàng vẫn muốn khách hàng
của họ thanh toán bằng tiền mặt, kiến thức của các nhân viên bán hàng tại các
ĐVCNT còn thiếu trong việc phát hiện thẻ giả. Mặt khác, khi ĐVCNT nhận
thanh toán thẻ quốc tế, họ được thanh toán bằng đồng đôla Mỹ nhưng phải
bán lại cho Ngân hàng theo tỷ giá mua hiện hành của Ngân hàng, trong khi
hiện nay đồng đôla Mỹ không ổn định dễ dẫn đến thua thiệt cho ĐVCNT.
3.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt dộng phát triển dịch vụ
Thẻ ghi nợ quốc tế tại các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn
thành phố Cẩm Phả
- Mức thu nhập chung của người dân còn thấp: Thực tế, mức thu nhập
của nước ta nói chung vẫn còn thấp. Trong khi đó, chủ thẻ hàng tháng ngoài
khoản tiền đã chi tiêu, còn phải thanh toán một số khoản phí kèm theo nhất
định. Đối với những người có hu nhập hạn chế, việc làm này có phần “lãng
phí”. Hơn nữa, những khoản chi tiêu của họ chủ yếu ở những nơi ít sử dụng
thanh toán bằng thẻ, nên họ càng không cần dùng đến thẻ.
- Thói quen thanh toán bằng tiền mặt: Nước ta vẫn còn là một nước nông
nghiệp đang phát triển, đi lên từ xuất phát điểm thấp, nên việc sử dụng các loại
dịch vụ, nhất là những dịch vụ hiện đại còn chưa nhiều. Mặt khác, giống như
việc người xưa tích trữ vàng, phần đông người dân vẫn giữ thói quen tích trữ
tiền mặt, sử dụng tiền mặt để thanh toán cho những li tiêu trong sinh hoạt hàng
ngày, thậm chí những khoản lớn như mua xe, mua nhà, họ rất ái ngại khi đem
tiền tới ngân hàng gửi vào tài khoản đảm bảo hay chi tiêu thông qua ngân hàng.
Đa số nếu có tới ngân hàng cũng chỉ với mục đích gửi tiết kiệm. Đây là một
thói quen khó bỏ đối với người dân, nhất là trong điều kiện hiện nay, thị trường
Việt Nam vẫn chủ yếu sử dụng thanh toán bằng tiền mặt.
82
- Nhận thức về dịch vụ thẻ của người dân còn chưa cao: Ở nước ta hiện
nay, trình độ nhận thức của người dân về các loại hình dịch vụ hiện đại nói
chung, dịch vụ Thẻ ghi nợ quốc tế nói riêng còn chưa phổ biến. Người ta chưa
được nhận thức đầy đủ về những lợi ích của việc dùng thẻ trong thanh toán,
cho nên họ chưa quan tâm tới lĩnh vực này. Nhiều người có thu nhập khá cao,
thường xuyên đi mua sắm ở những cửa hiệu lớn, nhà hàng, khách sạn, nhưng
họ vẫn thanh toán bằng tiền mặt mà không nhận thấy bất lợi của việc mang
một chiếc ví dày cộm tiền. Có thể do họ chưa để ý đến sự có mặt của Thẻ ghi
nợ quốc tế, nhưng cũng có thể họ chưa được cung cấp thông tin đầy đủ về Thẻ
ghi nợ quốc tế.
- Mạng lưới các đơn vị chấp nhận thẻ quốc tế và các ATM chưa được
mở rộng là do một số nguyên nhân chủ yếu như sau:
+ Một số ĐVCNT còn chưa am hiểu kiến thức trong việc sử dụng và
thanh toán thẻ, thậm chí hiểu sai lệch do các thông tin từ các nguồn thông tin
không chính thức. Các đơn vị chấp nhận thẻ vẫn chưa có tính chủ động và
khuyến khích khách hàng thanh toán hàng hóa bằng dịch vụ bằng thẻ thay vì
thanh toán bằng tiền mặt.
+ Ngoài ra, ĐVCNT vô tình hoặc cố tình gian lận. Mẹo thông thường
nhất là đơn vị chấp nhận thẻ cố tình in tăng số biên lai giao dịch để chiếm
khoản tiền chênh lệch, hoặc cố tình chấp nhận thanh toán thẻ giả, thẻ hết hạn.
Thậm chí thông đồng với bọn tội phạm để lấy cắp thông tin trên thẻ của
khách hàng. Một số khác do không phát hiện ra mà vô tình tiếp tay cho bọn
tội phạm.
+ Không những thế, một số ĐVCNT còn gian lận ngay từ khâu khai
báo thông tin đăng ký với ngân hàng, sau đó thực hiện các giao dịch giả mạo
nhằm trục lợi. Ngân hàng không những không mở rộng được mạng lưới của
mình mà còn phải chịu những tổn thất do đơn vị chấp nhận thẻ gây ra.
Do đó, việc mở rộng hợp tác với các đơn vị chấp nhận thẻ là điều hết
sức cân nhắc đối với NH khi muốn mở rộng quy mô ĐVCNT.
83
- Các hoạt động tiếp thị, quảng bá về Thẻ ghi nợ quốc tế còn yếu là bởi:
Các mẫu quảng cáo về thẻ quốc tế chưa xuất hiện nhiều trên truyền hình địa
phương cũng như trên báo chí khiến người dân không có được sự hiểu biết cơ
bản về lợi ích khi sử dụng Thẻ ghi nợ quốc tế. Mặc dù các ngân hàng thương
mại nhà nước thường xuyên có những chương trình khuyến mãi đối với Thẻ
ghi nợ quốc tế, nhưng những chương trình này lại không được quảng bá rộng
rãi đến người dân mà chủ yếu xuất hiện trên các băng rôn, các bảng quảng
cáo đặt ở ngân hàng. Đây chính là một yếu tố khiến khách hàng không tìm
đến các ngân hàng thương mại nhà nước để đăng ký cấp Thẻ ghi nợ quốc tế.
Chất lượng dịch vụ khách hàng còn thấp, thể hiện ở trình độ nắm bắt đặc tính
sản phẩm, thái độ phục vụ khách hàng. Yếu kém trong khâu giới thiệu sản
phẩm và hướng dẫn khách hàng sử dụng thẻ đúng cách tránh những trường
hợp thẻ bị nuốt, bị khóa gây mất thời gian giải quyết của cán bộ thẻ. Việc
khai thác tiềm năng sử dụng thẻ của khách hàng đối với những sản phẩm mới
còn chưa hiệu quả, chưa có những chính sách chăm sóc khách hàng thích
hợp. Bộ phận bán hàng, tiếp thị thẻ chưa chuyên nghiệp, chưa chủ động phát
triển thị trường và phối hợp với đối tác khai thác một cách hiệu quả hệ thống
khách hàng.
84
Chương 4
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG THẺ GHI NỢ
QUỐC TẾ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH
4.1. Định hướng phát triển khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế của
các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn thành phố Cẩm Phả,
tỉnh Quảng Ninh
4.1.1. Xu thế phát triển kinh doanh thẻ trên thế giới và ở Việt Nam
a. Xu thế phát triển kinh doanh thẻ trên thế giới
Theo khảo sát của Ngân hàng Thế giới (WB), thanh toán không dùng
tiền mặt đã trở thành phương thức thanh toán phổ biến tại nhiều quốc gia phát
triển trên thế giới với giá trị chi tiêu của người dân chiếm tới hơn 90% tổng
số giao dịch hằng ngày.
Tỷ lệ tiền mặt trong tổng lượng tiền của nền kinh tế chỉ chiếm khoảng
7,7% ở Mỹ và 10% ở khu vực đồng Euro vào năm 2016. Hầu hết các nước đã
và đang triển khai công cuộc cải cách hệ thống thanh toán hiện đại, đáp ứng
nhu cầu thanh toán ngày càng cao của người dân.
Điển hình tại Thụy Điển cho thấy, tiền mặt chỉ chiếm khoảng 2% tổng
lượng tiền trong nền kinh tế. Con số này cho thấy Thụy Điển là quốc gia
người dân rất ít giao dịch bằng tiền mặt trong khi con số tương tự của toàn thế
giới là 75%.
Trả tiền bằng thẻ tín dụng là hình thức thanh toán phổ biến nhất ở Thụy
Điển, với gần 2,4 tỷ giao dịch qua thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ trong năm 2013,
so với 213 triệu giao dịch trước đó 15 năm. Tuy nhiên, ngay cả thẻ nhựa (bao
gồm thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ) cũng đang đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt,
do số lượng người Thụy Điển dùng ứng dụng để giao dịch tài chính tăng mạnh.
Hiện nay, ngày càng nhiều chính phủ kêu gọi tiến tới chuyển đổi các
giao dịch từ tiền mặt sang thanh toán không dùng tiền mặt. Thanh toán điện tử
85
được khuyến khích bởi những hoạt động thanh toán này sẽ để lại dấu vết điện
tử mà nhà chức trách có thể dễ dàng kiểm tra, giám sát.
Người dân sẽ không phải đến ngân hàng để rút tiền, giữ tiền và có thể
thanh toán ở bất cứ đâu chỉ với một chiếc điện thoại. Giao dịch trở nên dễ
dàng và nhanh chóng hơn, góp phần kích thích hoạt động thương mại.[20]
Hình thức thanh toán bằng thẻ và tiền điện tử ngày càng đa dạng
Ngày càng có nhiều quốc gia sử dụng thẻ thông minh trong các ngành
dịch vụ khác nhau. Có thể kể đến như thẻ sim tích hợp thanh toán trong viễn
thông, các ứng dụng trong việc tự động hóa thanh toán vé xe bus, tàu điện
trong giao thông, chứng minh thư điện tử trong lĩnh vực quản lý nhà nước,
hay các loại thẻ thanh toán của ngành ngân hàng… Trong đó, ngành Viễn
thông được đánh giá là Ngành sử dụng thẻ thông minh nhiều nhất (dưới dạng
thẻ sim).
Trong lĩnh vực ngân hàng, liên minh thẻ EMV (Euro Pay, MasterCard
và Visa) được xem là nền tảng để nhiều ngân hàng đầu tư và triển khai giải
pháp phát hành thẻ thông minh. Hầu hết các nước trên thế giới đã chuyển đổi
sang sử dụng hệ thống EMV. Tiên phong chuyển đổi sử dụng hệ thống thẻ
EMV là châu Âu (chuyển đổi từ năm 1996), mà điển hình là Pháp và Anh.
Ở khu vực châu Á, Nhật Bản, Hàn Quốc cũng tiến hành từ những năm
2003-2004. Ở Đông Nam Á, Malaysia và Singapore là những quốc gia đầu
tiên chuyển đổi hệ thống thanh toán thẻ sang chuẩn EMV từ năm 2005, tiếp
sau đó là Thái Lan, Indonesia, Philipines và Việt Nam.
Ban đầu, thanh toán thẻ xuất hiện dưới hình thức là quẹt thẻ thanh toán,
sau đó các hình thức thanh toán online, bao gồm cổng thanh toán và ví điện
tử. Tiếp đó, các hình thức thanh toán trên nền tảng website được phát triển
thêm như Alipay, Braintree, Paymentwall… Về thanh toán thông thường thì
có các thiết bị chấp nhận thẻ (POS).
Từ năm 2010 trở lại đây, khách hàng có thể sử dụng các phương thức
thanh toán hiện đại để chi trả cho những giao dịch trực tuyến cũng như tại các
86
cửa hàng, trung tâm mua sắm… Các hình thức thanh toán tăng lên với tốc độ
chóng mặt, ngoài Visa, Master Card, Paypal còn có các hình thức mới áp
dụng công nghệ như QR Code, NFC và mPOS; Internet Banking và Mobile
Web Payment.
Như vậy, dịch vụ ngân hàng điện tử đã và đang ngày càng thu hút nhiều
khách hàng, doanh nghiệp sử dụng do tính tiện dụng, nhanh chóng, khả năng
phục vụ mọi lúc, mọi nơi và ngày càng đa dạng.
b. Xu thế phát triển kinh doanh thẻ ở việt nam
Với xu hướng phát triển chung của thế giới, Việt Nam không thể tách
mình ra khỏi xu hướng này nếu muốn phát triển nghành ngân hàng nói riêng
và nền kinh tế nói chung. Do đó, từ năm 1993, khi NHNT VN lần đầu tiên
đưa công nghệ thẻ vào Việt Nam với mục đích thay thế các công cụ thanh
toán truyền thống, thì hàng loạt thẻ thanh toán đã xuất hiện với tư cách là
phương tiện thanh toán mới trong hệ thống ngân hàng Việt Nam như thẻ
Master Card năm 1996 và thẻ Visa Card năm 1997, thẻ tín dụng nội địa cả
ACB và chắc chắn sau này sẽ có nhiều loại thẻ thanh toán khác sẽ lần lượt ra
đời, tạo thuận lợi và an toàn nhất cho các bên tham gia. Nếu chỉ dựa thuần
tuý vào con số thống kê về số người sử dụng thẻ thì có thể chưa thấy hết
được tiềm năng phát triển ứng dụng công nghệ thẻ thanh toán ở Việt Nam.
Nhưng nếu xét từ xu hướng phát triển, yêu cầu hội nhập và đặc biệt là từ góc
độ của nhà kinh doanh ngân hàng, thị trường thẻ ở Việt Nam lại có tiềm
năng rất lớn trong việc ứng dụng công nghệ thẻ thanh toán. Các ngân hàng
Việt Nam đang tận dụng lợi thế của người đi sau đang tiến hành hiện đại hoá
ngân hàng, tiêu chuẩn hoá các nghiệp vụ và từng bước đa dạng hoá và hiện
đại hoá các dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là các dịch vụ ngân hàng được công
nghệ hoá cao, trong đó hầu hết là các dịch vụ thẻ thanh toán như ATM, thẻ
tín dụng, tiền ghi nợ kết hợp với thẻ tín dụng hoặc tiền điện tử, thương mại
điện tử, Internet Banking...
87
Đây là những yêu cầu mới đang đặt ra mà các ngân hàng thương mại
sớm phải thực hiện trong quá trình hội nhập. Như vậy, có thể khẳng định Ngân
hàng - một trong ba thành phần chính tham gia vào quá trình thực hiện các giao
dịch bằng thẻ thanh toán - luôn phải sẵn sàng và tạo điều kiện để phát triển các
dịch vụ này. Đối với hai thành phần còn lại, người sử dụng thẻ- người tiêu
dùng và người chấp nhận thẻ hay người bán hàng cũng cần làm quen với
phương thức thanh toán mới, hiện đại. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp
Việt nam- những nhà sản xuất đang có xu hướng muốn đưa hàng của mình
vượt ra khỏi ngoài biên giới quốc gia, ngoài các yếu tố về chất lượng hàng hoá,
chính sách giá cả cũng như các chính sách hậu mãi (sau bán hàng), họ cũng
phải quan tâm đến các phương thức thanh toán mới đang thịnh hành trên thị
trường thế giới. Do vậy, các đơn vị chấp nhận thẻ thanh toán sẽ tăng lên rất
nhanh về số lượng trong thời gian tới nếu như Việt Nam tham gia vào các hoạt
động thương mại quốc tế được toàn cầu hoá cao. Vì vậy, điều cơ bản là tiềm
năng hay khả năng phát triển thẻ thanh toán ở Việt Nam hiện nay chủ yếu là
dựa vào người sử dụng thẻ. Rõ ràng là cùng với xu hướng hội nhập, những dịch
vụ ngân hàng hiện đại được phổ biến, đời sống đã và đang ngày được tăng lên,
việc chấp nhận thẻ đã trở nên phổ biến. Việc mở tài khoản tại ngân hàng phục
vụ không chỉ đơn thuần cho việc đầu tư lấy lãi mà còn phục vụ cho việc thanh
toán hoặc cho các mục đích đầu tư khác. Khi những chi phí chi việc bảo quản,
sử dụng tiền mặt truyền thống và tính bất tiện, không an toàn của chúng ngày
càng được nhận rõ thì những tập quán này sẽ sớm được thay thế bằng các
phương thức thanh toán hiện đại, trong đó có thẻ thanh toán.[20]
4.1.2. Thuận lợi và khó khăn trong phát triển khách hàng sử dụng thẻ ghi
nợ quốc tế của các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn thành
phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
4.1.2.1. Thuận lợi
a. Thuận lợi về chính sách mở cửa của Chính phủ Việt Nam
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay được đánh giá là khá
ổn định và dần đi vào phát triển, Việt Nam đang trong quá trình mở rộng
88
cánh cửa với thế giới: gia nhập AFTA vào năm 2006, ký kết hiệp định
thương mại Việt - Mỹ, hiệp định thương mại với các nước phát triển và
đang phát triển khác sẽ được thực thi, gia nhập tổ chức thương mại thế giới
WTO. Đây là động lực giúp cho các ngân hàng phát triển và hoàn thiện
nghiệp vụ thanh toán thẻ. Hơn nữa, hội nhập kinh tế quốc tế cũng thúc đẩy
và mở rộng giao lưu văn hóa quốc tế, thu hút ngày càng nhiều khách du
lịch, doanh nhân đến Việt Nam qua đó đẩy mạnh hoạt động phát hành và
thanh toán thẻ tại Việt Nam.
Nước Việt Nam với dân cư đô thị chiếm tỷ lệ 30 - 40% dân số cả nước,
trong đó tỷ lệ cao là dân số trẻ dưới 45 tuổi có nền tảng kiến thức về khoa học
và công nghệ. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng hoạt động dịch vụ
thẻ nói chung và Thẻ ghi nợ quốc tế nói riêng vì người dân dễ dàng chấp nhận
sử dụng những dịch vụ thanh toán mới của ngân hàng.
Sự phát triển của nền kinh tế kéo theo sự thay đổi tích cực hơn với sự
phát triển của các trung tâm thương mại, siêu thị, nhà hàng, khách sạn, trung
tâm giải trí, tạo điều kiện thay đổi tập quán tiêu dùng trong nước, cũng như để
ứng dụng các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt. Ngoài ra, thương mại
điện tử cũng dần phát triển theo hướng tích cực, góp phần thúc đẩy sự ra đời
và phát triển của thẻ, loại hình thanh toán thuận lợi nhất cho loại mô hình giao
dịch này.
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin và mạng máy
tính đã tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng thương mại nâng cao công
nghệ, đưa các phương tiện thanh toán hiện đại của thể giới tiếp cận với thanh
toán trong nước và ngược lại.
Ngày 15 tháng 05 năm 2007, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã chính
thức ban hành “Quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ
hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng”. Với quy chế này, các tổ chức phát hành và
thanh toán thẻ quốc tế sẽ có cơ sở đề ra chiến lược hoạt động phù hợp cho
mình. Đồng thời, các đối tượng liên quan khác như chủ thẻ, đại lý chấp nhận
89
thẻ sẽ nắm rõ về quyền lợi và nghĩa vụ, từ đó, họ có thể bảo vệ lợi ích của
mình thiết thực hơn và ngày càng tin dùng sản phẩm thẻ quốc tế.
Ngày 22/11/2012, Chính phủ đã ban hành Nghị định 101/2012/NĐ-CP
về thanh toán không dùng tiền mặt (Nghị định 101), đây là văn bản quy
phạm pháp luật cao nhất dưới luật điều chỉnh các hoạt động thanh toán
không dùng tiền mặt đã khởi tạo nên những cú huých quan trọng phát triển
các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, chuyển đổi dần nhận thức và
thói quen dùng tiền mặt sang không dùng tiền mặt của người dân Việt Nam.
Đây cũng là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển dịch vụ thẻ của các
ngân hàng hiện nay.
Nền kinh tế phát triển cùng với cơ sở pháp lý cho kinh doanh thẻ đang
dần được hoàn thiện đã tạo nên một tín hiệu tốt đối với người tiêu dùng, giúp
họ an tâm và có niềm tin hơn đối với hoạt động thanh toán không dùng tiền
mặt, một hình thức thanh toán tiềm tàng nhiều rủi ro. Thêm nữa, vấn đề cơ sở
hạ tầng, công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh thẻ ngân hàng trong
thời gian gần đây cũng có bước tiến vượt bậc khiến cho khách hàng có thể dễ
dàng và thường xuyên kiểm tra các thông tin bằng nhiều hình thức khác nhau,
việc xử lý các vấn đề liên quan đến thẻ cũng được ngân hàng giải quyết nhanh
chóng, làm hài lòng khách hàng. Như vậy, các yếu tố vĩ mô đã góp phần tác
động tương đối lớn đến tâm lý của người tiêu dùng nói chung, giúp cho họ có
cái nhìn lạc quan hơn rất nhiều vào hình thức thanh toán mới mẻ và hiện đại,
có tiềm năng phát triển trong tương lai.[21]
b. Về yếu tố tâm lý xã hội
Là thói quen thanh toán của người dân trong mua sắm và tiêu dùng.
Gần đây, người dân đang dần quen với việc mua sắm tại các cửa hàng lớn,
siêu thị, trung tâm thương mại,… Đây là những địa điểm mua sắm có thể dễ
dàng sử dụng thẻ thanh toán, và việc thanh toán cũng đã được thực hiện
chuyên nghiệp hơn nhiều so với những năm trước đây. Hoạt động thanh toán
90
càng hiệu quả thì người dân càng nhanh chóng quen thuộc và tiếp nhận dễ
dàng hơn việc đưa thẻ thanh toán vào cuộc sống thường ngày của mình. Bên
cạnh đó, thu nhập người dân ngày càng cao, chất lượng cuộc sống cũng nâng
lên đáng kể, khiến cho nhu cầu sử dụng thẻ thanh toán gia tăng không chỉ
trong tiêu dùng hàng ngày mà cả trong việc đi công tác, đi du lịch. Khách
hàng sử dụng thẻ với mong muốn được sử dụng những tiện ích mà thẻ và tài
khoản thẻ mang lại, giúp họ tiết kiệm thời gian, không phải mang nhiều tiền
mặt theo người mà vẫn làm việc hiệu quả.[20]
4.1.2.2. Khó khăn
Thị trường dịch vụ ngân hàng bán lẻ chưa hoàn chỉnh, thói quen thanh
toán bằng tiền mặt trong dân chúng còn rất lớn làm hạn chế sự phát triển các
phương thức thanh toán tiên tiến như thẻ ngân hàng nói chung và thẻ quốc tế
nói riêng, thanh toán qua internet. Khách hàng còn e dè khi tiếp cận với các
dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng.
Việc ban hành các quy định về thanh toán không dùng tiền mặt của
Chính phủ và Ngân hàng nhà nước chưa đáp ứng đòi hỏi của thị trường trong
thanh toán. Ngoài ra, các hướng dẫn thực hiện thanh toán không dùng tiền
mặt nhiều khi chưa rõ hoặc việc triển khai các văn bản không kịp thời, không
đồng bộ dẫn đến việc thực hiện rất khó.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của các ngân hàng thương mại Việt Nam nói
chung còn thiếu đồng bộ và vẫn chưa có hệ thống kỹ thuật thống nhất từ hội
sở chính đến các chi nhánh. Phần mềm và chương trình ứng dụng của mỗi
ngân hàng chưa hoàn toàn hoạt động ổn định và giữa các ngân hàng thì lại
không tương thích với nhau.
Bên cạnh đó, nhận thức của người dân về Thẻ ghi nợ quốc tế cũng như
công tác bảo mật thẻ còn thấp nên dễ bị kẻ gian lợi dụng lấy tiền từ tài khoản
và từ thẻ. Thời gian qua có nhiều vụ kiện giữa người sử dụng thẻ với các ngân
hàng trong việc mất tiền từ tài khoản của các chủ thẻ gây tâm lý lo ngại,
91
hoang mang trong dân chúng, dẫn đến nhiều khó khăn trong công tác phát
triển Thẻ ghi nợ quốc tế của ngân hàng.
Những năm gần đây, thị trường thẻ Việt Nam diễn ra rất sôi động. Các
ngân hàng lao vào kinh doanh hoạt động thẻ - một trong những nghiệp vụ bán
lẻ không những đem lại lợi nhuận đáng kể mà còn có thể quảng bá thương
hiệu, chiếm lĩnh thị trường. Do cơ chế quản lý còn chưa hiệu quả nên tình
hình cạnh tranh giữa các ngân hàng còn thiếu lành mạnh. Điều này đã ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh thẻ và làm cho thị phần thẻ của các ngân
hàng TMCP trong cả nước nói chung, ngân hàng thương mại nhà nước nói
riêng bị thu hẹp.[21]
4.1.3. Định hướng phát triển khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế của
các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn thành phố Cẩm Phả,
tỉnh Quảng Ninh
4.1.3.1. Định hướng phát triển dịch vụ kinh doanh thẻ của Chính phủ Việt Nam
Một trong những định hướng quan trọng của Chính phủ về việc phát
triển phương thức thị trường kinh doanh thương mại là triển khai Đề án thị
trường kinh doanh thương mại, trong đó đưa ra 6 giải pháp đồng bộ giúp tạo
cơ sở pháp lý quan trọng cho hoạt động thị trường kinh doanh thương mại ở
Việt Nam trong thời gian tới. Theo Đề án, đến cuối năm 2010, mức phát hành
thẻ trong thanh toán phấn đấu đạt 15 triệu thẻ; 70% các trung tâm thương mại,
siêu thị, nhà hàng… lắp đặt các thiết bị chấp nhận thanh toán bằng thẻ. Con số
này đến năm 2020 phấn đấu đạt lần lượt là 30 triệu thẻ và 95%. Tỷ lệ tiền mặt
trên tổng phương tiện thanh toán đến năm 2010 không quá 18%; đến năm
2020 khoảng 15%. Số lượng tài khoản cá nhân vào cuối năm 2010 đạt mức 20
triệu; 70% cán bộ hưởng lương ngân sách và 50% công nhân lao động trong
khu vực doanh nghiệp, tư nhân thực hiện trả lương qua tài khoản. Đến năm
2020 đưa những con số này lên lần lượt là 45 triệu tài khoản cá nhân (bình
quân mỗi người có 0,5 tài khoản); 95% cán bộ hưởng lương ngân sách và
92
80% lao động được trả lương qua tài khoản. Các khoản thanh toán giữa các
doanh nghiệp thực hiện qua ngân hàng đạt mức 80% vào năm 2010 và đạt
95% vào năm 2020.
Việt Nam là nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ nhanh và ổn định trên
7.5% năm trong nhiều năm; dân số đông, cơ cấu dân số trẻ cùng với việc mở
của hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế khu vực và thế giới; sự phát triển
bùng nổ của hệ thống ngân hàng và thị trường vốn đặc biệt là thị trường
chứng khoán; tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt có xu hướng ngày càng giảm…
tất cả các yếu tố trên là tiền đề cho sự bùng nổ thị trường thẻ Việt Nam trong
thời gian tới [20].
4.1.3.2. Cơ sở pháp lý của dịch vụ kinh doanh thẻ ngân hàng
Về cơ sở pháp lý, trong năm 2016, NHNN đã nghiên cứu, xây dựng và
tham mưu cho Chính phủ, Thống đốc NHNN ký ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật về hoạt động thanh toán, cụ thể như Nghị định số 80/2016/NĐ-
CP ngày 01/7/2016 sửa đổi, thay thế một số điều của Nghị định 101/2012/NĐ-
CP ngày 22/11/2012 về thanh toán không dùng tiền mặt; Thông tư số
19/2016/TT-NHNN ngày 30/6/2016 quy định về hoạt động thẻ ngân hàng.
Thông tư số 20/2016/TT-NHNN ngày 30/6/2016 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 36/2012/TT-NHNN ngày 28/12/2012 quy định về
trang bị, quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn hoạt động của máy giao dịch
tự động và Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11/12/2014 hướng dẫn về
dịch vụ trung gian thanh toán; Thông tư số 30/2016/TT-NHNN ngày
14/10/2016 sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung
ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán.
Thông tư số 32/2016/TT-NHNN ngày 26/12/2016 sửa đổi, bổ sung một
số điều tại Thông tư số 23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014 hướng dẫn việc
mở, sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;
Xây dựng và hoàn thiện dự thảo Thông tư quy định về việc ủy thác và nhận
93
ủy thác trong hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán nhằm hoàn thiện cơ sở
pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho hình thành và phát triển các dịch vụ
TTKDTM thông qua cơ chế ủy thác của ngân hàng thương mại để đáp ứng
nhu cầu thực tế và phù hợp thông lệ quốc tế.
Về cơ sở hạ tầng, công nghệ, NHNN đã ban hành Kế hoạch số 16/KH-
NHNN ngày 30/12/2015 về chuyển đổi thẻ ngân hàng từ thẻ từ sang thẻ gắn
vi mạch điện tử. Theo đó chậm nhất đến 31/12/2020, toàn bộ thị trường thẻ
ngân hàng Việt Nam hoàn thành chuyển đổi sang thẻ chip. Ngoài ra, ngày
09/6/2016, Thống đốc NHNN đã ban hành Quyết định số 1189/QĐ-NHNN
thành lập Ban chỉ đạo triển khai dự án xây dựng Hệ thống ACH tại Việt Nam
để thực hiện triển khai xây dựng Hệ thống ACH, phục vụ các giao dịch thanh
toán bán lẻ.
Bên cạnh đó, NHNN đang thực hiện triển khai nâng cấp Hệ thống
thanh toán điện tử liên ngân hàng để đáp ứng nhu cầu thanh toán ngày càng
tăng trong nền kinh tế và phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời thực
hiện mở rộng việc kết nối hệ thống thanh toán của Kho bạc Nhà nước với Hệ
thống thanh toán điện tử liên ngân hàng.
Về triển khai công tác giám sát, NHNN thực hiện giám sát, đánh giá tính
an toàn, hiệu quả của các hệ thống thanh toán do NHNN quản lý và vận hành;
giám sát các hệ thống thanh toán quan trọng trong nền kinh tế; phân tích, đánh
giá các rủi ro liên quan đến các hệ thống thanh toán và tham mưu cho Thống
đốc các biện pháp kiểm soát rủi ro đảm bảo sự hoạt động ổn định của các hệ
thống thanh toán; Thành lập đoàn kiểm tra, giám sát (liên vụ) về công tác thanh
toán, đảm bảo an toàn, an ninh trong thanh toán điện tử và thanh toán thẻ để kịp
thời cảnh báo, chấn chỉnh các nguy cơ, vi phạm các quy định của NHNN; Phối
hợp có hiệu quả với Cơ quan Điều tra trong việc xác minh, cung cấp thông tin
phục vụ công tác điều tra các vụ việc liên quan đến tội phạm trong hoạt động
thanh toán.[26]
94
4.1.3.3. Định hướng phát triển khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế của các
ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh
Trong thời gian tới các ngân hàng thương mại nhà nước cần tiếp tục đổi
mới và nâng cao hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thị
trường nhằm ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát và góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về tiền tệ và ngân hàng với
những yêu cầu và chuẩn mực mới đáp ứng nhu cầu đổi mới hoạt động ngân
hàng trong điều kiện hội nhập quốc tế. Cơ cấu lại tổ chức, bộ máy và nâng
cao hiệu quả hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng; tiếp tục đẩy mạnh tiến
trình cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng. Phát triển mạnh công nghệ
ngân hàng và hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, đáp ứng tốt hơn nhu
cầu về các dịch vụ ngân hàng.
Để có thể giữ vững được thị phần và không ngừng phát triển, các ngân
hàng thương mại nhà nước, cần phải xây dựng cho mình những kế hoạch dài
hạn, có định hướng rõ ràng về đối tượng khách hàng cần hướng tới để có đề
xuất phát triển sản phẩm cho phù hợp.
Triển khai thêm sản phẩm mới về huy động vốn, nâng cao khả năng
cạnh tranh bằng lãi suất và các chính sách marketing khách hàng. Tiến hành
thực hiện mở tài khoản cá nhân và thu chi tiền mặt trên tài khoản VNĐ của
các tổ chức tại ngân hàng để thu hút thêm khách hàng giao dịch tài khoản.
Đẩy mạnh công tác khách hàng bằng cách duy trì và xây dựng mối
quan hệ tốt với khách hàng truyền thống, đồng thời tiếp cận những khách
hàng tiềm năng, có uy tín. Phối hợp với các phòng chức năng của TW hoàn
thiện một số chương trình tin học như chương trình chuyển tiền, đối chiếu
điện liên hàng bằng máy... Để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
Tăng cường thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay đối với khách
hàng bao gồm các doanh nghiệp Nhà nước và các công ty mới được cổ phần
hoá. Các ngân hàng thương mại cũng phải xây dựng được chuẩn mực đánh
95
giá cá nhân vay để phân loại cho điểm khách hàng. Thực hiện theo quy trình
tín dụng 90 nhằm tăng cường quản lý rủi ro, nhưng cần khắc phục tính chậm
trễ do phải qua nhiều bộ phận.
Nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ của cán bộ, công nhân viên
để phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn trong xu thế hội nhập toàn cầu.
Thường xuyên tổ chức tập huấn các kĩ năng giao tiếp, quan hệ khách hàng,
hướng dẫn cán bộ nắm vững các văn bản luật,… để xử lý tốt tình huống phát
sinh trong thực tế để đáp ứng nhanh chóng và thoả đáng các yêu cầu của
khách hàng.
Trong giai đoạn hiện nay phần lớn các ngân hàng thương mại nhà nước
đang có xu hướng chuyển mục tiêu kinh doanh sang khu vực dân cư thay vì
tiếp tục khai thác lợi nhuận từ khu vực các tổ chức kinh tế. Và phát triển dịch
vụ thẻ thanh toán được coi là lựa chọn hàng đầu trong chiến lược mở rộng thị
trường ngân hàng bán lẻ do những tiện ích mà dịch vụ này mang lại cho
khách hàng, ngân hàng và nền kinh tế. Đặc biệt trong thời gian tới, thị trường
dịch vụ thẻ thanh toán của Việt Nam hứa hẹn sẽ có một triển vọng phát triển
mạnh mẽ vì những nguyên nhân sau:
- Sự hội nhập của nền kinh tế Việt Nam vào nền kinh tế thế giới ngày
càng sâu rộng và với tốc độ phát triển cao, bền vững.
- Sự phát triển của lĩnh vực thương mại điện tử mà trong đó thẻ thanh
toán là một bộ phận.
- Sự phát triển của khoa học kĩ thuật, công nghệ thông tin và mạng máy
tính trên thế giới và của Việt Nam đang tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng
cao công nghệ ngân hàng, đưa những phương tiện thanh toán hiện đại của thế
giới tiếp cận với thị trường nội địa.
- Việt Nam có thị trường là hơn 80 triệu dân - một thị trường tiềm năng
đối với bất kì sản phẩm dịch vụ cá nhân nào. Và cùng với xu thế phát triển
của đất nước, trình độ dân trí cũng nâng lên, nhiều siêu thị thay thế cho các
chợ, nên người dân sẽ quen với việc dùng thẻ để thanh toán.
96
- Sự tăng trưởng của ngành du lịch với số lượng lớn du khách quốc tế;
các khách sạn, khu resort… ngày một nhiều.
- Nhu cầu đi du học, đi du lịch, đi công tác nước ngoài của người Việt
Nam… tăng lên đáng kể.
Mục tiêu phát triển dịch vụ thẻ ghi nợ quốc tế của các ngân hàng
thương mại nhà nước trong cả nước nói chung, trên địa bàn thành phố Cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn sắp tới là:
- Nhanh chóng tiếp thu và tiếp cận các công nghệ thanh toán thẻ hiện
đại đang được sử dụng trên thế giới.
- Hiện đại hóa việc thanh toán thẻ qua ngân hàng tại Việt Nam, trang bị
đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật, máy móc, thiết bị cần thiết cho việc phát hành
và thanh toán thẻ.
- Đẩy mạnh ứng dụng thẻ ngân hàng trong nước cần gắn liền với công
nghệ phát triển thẻ quốc tế, phải phù hợp với các tiêu chuẩn kỹ thuật, các quy
định và các thông lệ quốc tế.
- Hoàn thiện nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ tại các ngân hàng
thương mại, tạo thói quen sử dụng thẻ thanh toán trong giao dịch tiền tệ và
mua bán hàng hóa dịch vụ.
- Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động phát hành, thanh toán
và sử dụng thẻ.
- Xây dựng thống nhất một trung tâm chuyển mạch quốc gia để kết nối
các liên minh thẻ đang tồn tại thành một liên minh duy nhất.[28]
4.2. Giải pháp phát triển khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế của các
ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh
4.2.1. Thực hiện chiến lược marketing cho sản phẩm thẻ
a. Tăng cường công tác marketing
Có thể khẳng định rằng thẻ không phải là một dịch vụ mà bất cứ tổ
chức nào muốn là thực hiện được ngay bởi điều kiện triển khai không hề dễ
97
dàng. Bởi trước hết đây là một dịch vụ đòi hỏi các ngân hàng phải có đầu tư
lớn về hạ tầng công nghệ, mạng lưới cũng như nhân sự. Bên cạnh đó, những
thành viên lâu năm nhất trong lĩnh vực dịch vụ này đều là những ngân hàng
giàu tiềm lực và kinh nghiệm trong hoạt động ngân hàng tại thị trường Việt
Nam. Điều này đồng nghĩa với mức độ cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh
thẻ là vô cùng gay gắt. Tuy nhiên, thẻ vẫn là một dịch vụ vô cùng hấp dẫn đối
với nhiều ngân hàng.
Cho tới nay, thẻ đã không còn quá xa lạ với người dân. Tuy nhiên, việc
sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế vẫn còn rất hạn chế. Trong thời gian tới, các ngân
hàng thương mại nhà nước phải có một kế hoạch marketing cụ thể với một
chương trình hoạt động rõ ràng và tỉ mỉ hơn. Cần phải kết hợp việc thống kê,
khảo sát và các chương trình khuyến mại để thu hút lượng khách hàng và đáp
ứng tốt các nhu cầu của họ.
Ngoài các hoạt động marketing cụ thể, cần có bộ phận marketing
chuyên về thẻ ghi nợ quốc tế. Các cán bộ, nhân viên của bộ phận này ngoài
nghiệp vụ chuyên môn về thẻ vững vàng, còn phải có kiến thức tổng hợp về
các lĩnh vực khác, có khả năng thống kê, dự báo, phân tích một cách logic và
khoa học để có thể đưa ra những chiến lược marketing về thẻ thích hợp nhất.
Việc phối hợp đồng bộ phận marketing về thẻ đặc biệt là thẻ ghi nợ quốc tế và
các bộ phận tác nghiệp khác của ngân hàng sẽ đảm bảo tính hệ thống, thống
nhất trong việc triển khai thực hiện những kế hoạch khuyếch trương, phát
triển dịch vụ thẻ thanh toán, nhờ vậy mà phát triển dịch vụ thẻ hiệu quả.
b. Xác định thị trường mục tiêu để có những chính sách phù hợp
Các ngân hàng thương mại nhà nước cần phải phân tích thị trường để
xác định đúng đối tượng khách hàng mà mình đang hướng tới, và địa bàn hoạt
động của ngân hàng mình. Từ đó nắm được lượng khách hàng của mình, quy
mô thị trường ra sao, để đưa ra được giải pháp hợp lý, linh hoạt.
Ở đây các ngân hàng thương mại nhà nước có đối tượng khách hàng
mục tiêu là những người làm việc trong một số ngành có thu nhập cao như
98
dầu khí, hàng không, tài chính - ngân hàng, làm việc trong các công ty liên
doanh, công ty nước ngoài, người nước ngoài cư trú và không cư trú tại Việt
Nam nên các loại thẻ đưa ra không chỉ có hạn mức lớn mà còn phải đẹp về
hình thức và tiện dụng ở cả trong nước và nước ngoài.
c. Nâng cao hiệu quả công tác quảng cáo, tiếp thị về thẻ ghi nợ quốc tế
Nâng cao hiệu quả công tác quảng cáo, tiếp thị về thẻ ghi nợ quốc tế
thông qua việc đẩy mạnh tiếp thị trực tiếp tại các hội chợ triển lãm, các đơn vị
cung ứng dịch vụ.
Với từng đối tượng khách hàng khác nhau, phải có chiến lược khác
nhau.Ví dụ như với đối tượng khách hàng mục tiêu, ngân hàng nên tổ chức các
chương trình giới thiệu và gửi thư mời trang trọng đến cá nhân hoặc tổ chức.
Tăng cường quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như:
báo chí, truyền hình, panô, áp phích trên đường phố, khu vui chơi giải trí, các
trung tâm thương mại… Thế mạnh của hình thức này là thu hút được sự chú ý
của nhiều người. Tuy nhiên, chi phí cho mỗi lần quảng cáo là không nhỏ, nên
ngân hàng có thể kết hợp với các đại lý chấp nhận thẻ lớn để quảng cáo
chung, vừa giới thiệu dịch vụ thẻ của ngân hàng, vừa quảng bá cho sản phẩm
của các đại lý mà tiết kiệm chi phí.
Đa dạng hoá các hình thức tờ rơi giời thiệu sản phẩm.Với từng nghiệp
vụ, từng loại thẻ, phải có một tờ rơi hướng dẫn cụ thể, chi tiết các yêu cầu,
nêu rõ quyền lợi và trách nhiệm của khách hàng. Từ đó, nâng lên thành những
quyển Cẩm nang về thẻ của Ngân hàng, phát hành rộng rãi nhưng có chọn lọc
để thông tin đến được với người cần đến, và chính khách hàng là một kênh
truyền tin, một kênh marketing đặc biệt hiệu quả.
Quảng cáo trên Internet, xây dựng trang riêng của ngân hàng trên mạng
Internet, đây là một cách thức để khách hàng có thể tìm hiểu thêm thông tin
về ngân hàng và các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng một cách nhanh chóng
và thuận tiện.
99
Đẩy mạnh khuyến mại bằng việc phát hành thẻ miễn phí cho khách hàng
hay tăng giá trị giải thưởng khi khách hàng mở thẻ tại ngân hàng. Ngân hàng
công thương đã đưa ra giải thưởng lớn nhất cho khách hàng phát hành thẻ của hệ
thống ngân hàng này là 5 cây vàng SJC cùng hơn 1000 giải thưởng có giá trị
khác; ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế đưa ra giải thưởng là chuyến du
lịch châu Âu…
d. Đa dạng hoá sản phẩm, tạo hình thức độc đáo, ấn tượng, tạo tính
cạnh tranh cho sản phẩm
Nhu cầu của khách hàng ngày một nhiều, và rất khác nhau, liên quan
đến độ tuổi, thu nhập, trình độ … nên muốn mở rộng khách hàng thì phải phát
hành thêm nhiều loại thẻ nữa. Đưa ra cho khách hàng nhiều thương hiệu thẻ
khác nhau như: Connect 24 của Vietcombank, Partner của Incombank, Plus của
ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế…
Với những sản phẩm đang triển khai, ngân hàng cần gia tăng các tiện
ích bổ sung để khách hàng thấy không nhàm chán, thông qua các hình thức:
thẻ liên kết, thẻ đa năng… nhằm tối ưu hoá các công dụng của thẻ và nâng
cao chất lượng phục vụ đối với thẻ.
Với những sản phẩm, dịch vụ mới, ngân hàng cần marketing để khách
hàng thấy rõ những điểm mới của nó, những giá trị nổi bật riêng có.
Sản phẩm của ngân hàng là vô hình. Thẻ cũng vậy, những dịch vụ mà
nó mang lại chỉ thực sự được khách hàng biết đến và đánh giá về chất lượng
khi khách hàng sử dụng nó, còn cái mà họ tận mắt thấy được là chiếc thẻ với
hình dáng, màu sắc, và chất liệu… Cho nên, nếu có được một chiếc thẻ trông
hiện đại, dáng vẻ sang trọng… dường như cũng là dấu hiệu của một sản
phẩm, dịch vụ tốt.
e. Xây dựng thương hiệu của Ngân hàng
Trong vài năm gần đây, các ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam đã
và đang chú ý đến việc tạo lập thương hiệu. Nhiều ngân hàng đã gặt hái được
100
thành công và đứng vững trên thương hiệu của mình. Tuy nhiên quá trình xây
dựng thương hiệu của các ngân hàng thương mại vẫn chưa thực sự chuyên
nghiệp và còn mang tính tự phát. Việc xây dựng thương hiệu có thể được thực
hiện bằng các biện phát sau:
Học hỏi cách thức tạo lập thương hiệu của các ngân hàng thương mại
lớn trên thế giới. Ví dụ như Citibank là một trong những ngân hàng lớn đã tạo
ra thương hiệu của mình bằng các hoạt động kinh doanh mới mẻ sáng tạo.
Citibank đã gây dựng được sự nổi tiếng của mình nhờ vào việc luôn tập trung
vào những sản phẩm mới dựa trên việc khảo sát và nắm bắt rõ nhu cầu khách
hàng. Các sản phẩm có chức năng vượt xa các sản phẩm khác: cung cấp thẻ
tín dụng có khả năng bảo mật cao, cung cấp cho khách hàng một hệ thống các
dịch vụ ngân hàng cá nhân hoàn thiện, gồm có thế chấp tài chính cá nhân và
doanh nghiệp khoản vay cá nhân, thẻ tín dụng, tài khoản gửi và đầu tư, Visa
Traveller Money…
Lựa chọn phạm vi xây dựng thương hiệu trên chiến lược phát triển thị
trường của ngân hàng. Ví dụ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
chú trọng phát triển vào thị trường nông thôn, Vietcombank phát triển trên thị
trường thẻ tín dụng quốc tế và thanh toán quốc tế…
Xây dựng một phong cách làm việc chuyên nghiệp cho nhân viên.
4.2.2. Nâng cao tiện ích và đa dạng hóa các sản phẩm thẻ ghi nợ quốc tế
Tuy mới phát triển thị trường thẻ ghi nợ quốc tế các ngân hàng thương
mại nhà nước đã cung cấp cho khách hàng rất nhiều những tiện ích. Với đặc
trưng là sản phẩm công nghệ mới, những Ngân Hàng phát hành và cấp thẻ càng
có nhiều tiện ích thì càng có khả năng thu hút sự quan tâm của khách hàng. Đặc
biệt là trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì để thúc đẩy nghiệp vụ
phát hành thẻ, tăng doanh số phát hành thì việc trước mắt mà các ngân hàng
thương mại nhà nước nên làm là tập trung nâng cao hơn nữa tiện ích cho thẻ,
đẩy mạnh liên kết với các doanh nghiệp lớn, tiên phong trong việc trả lương
101
qua thẻ đồng thời xúc tiến thực hiện thanh toán hàng hóa dịch vụ, tăng cường
hạn chế mức thấu chi nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng.
Tiện ích của thẻ không chỉ tạo ra bởi duy nhất Ngân Hàng phát hành thẻ
mà còn phụ thuộc nhiều vào sự hội nhập và liên kết với các Ngân Hàng khác
nhằm mở rộng mạng lưới ATM, POS. Chính vì vậy, việc chuẩn bị tốt về cơ sở
hạ tầng tạo điều kiện kết nối thành công vào hệ thống thanh toán của liên minh
thẻ cũng là một trong những việc cần làm để tăng cường tiện ích của thẻ.
Trong thời gian tới, các ngân hàng thương mại nhà nước cần thực hiện
một số biện pháp sau:
- Thẻ liên kết với các công ty cung cấp các dịch vụ tài chính, bảo hiểm,
hàng tiêu dùng để chủ sở hữu thẻ có thể có được những ưu đãi khi sử dụng thẻ
để thanh toán dịch vụ tại các công ty liên kết.
- Thẻ chíp với tính năng bảo mật cao hơn.
- Các hình thức thẻ trả trước.
Hay cung cấp các dịch vụ mới qua thẻ như:
- Triển khai dịch vụ gửi tiền qua hệ thống giao dịch tự động DTM.
- Thanh toán bù trừ nội địa thẻ Visa.
- Chuyển tiền kiều hối qua hệ thống thanh toán thẻ.
4.2.3. Mở rộng và nâng cao chất lượng mạng lưới chấp nhận thẻ
Đây là vấn đề rất đáng quan tâm không chỉ đối với những ngân hàng
phát hành thẻ mà còn đối với những người sử dụng thẻ. Ở thành phố Cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh hiện nay, số lượng đại lý chấp nhận thẻ quốc tế của
ngân hàng thương mại nhà nước tuy chiếm tỷ lệ khá cao nhưng thật sự vẫn
chưa phát huy hết tiềm năng của địa phương. Đối với một thành phố du lịch,
nhưng các địa điểm chấp nhận thẻ chỉ tập trung chủ yếu tại các nhà hàng,
khách sạn, cửa hàng lớn. Khu thương mại, giải trí đông đúc như siêu thị,
những nhà sách lớn vẫn chưa có hoặc có nhưng vẫn còn ít các đại lý chấp
nhận thẻ. Điều này gây khó khăn rất nhiều cho khách hàng khi muốn thanh
toán bằng thẻ.
102
Ngoài việc phát triển về mặt số lượng, cũng cần nâng cao chất lượng
của các đại lý chấp nhận thẻ quốc tế. Các đại lý phải tuân thủ theo đúng các
quy định do các tổ chức thẻ quốc tế ban hành trong việc kiểm tra thẻ. Nếu thẻ
của khách hàng hợp lệ thì đại lý phải tiến hành cung cấp hàng hóa, dịch vụ
cho chủ thẻ, không phân biệt giá trị thanh toán lớn hay nhỏ. Trong thực tế,
một số đại lý đã từ chối thanh toán bằng thẻ cho khách hàng với giá trị giao
dịch nhỏ vì sợ phải chịu phí chiết khấu. Do đó, các đại lý này đã yêu cầu
khách hàng thanh toán bằng tiền mặt.
Một số giải pháp cụ thể nhằm mở rộng mạng lưới chấp nhận thẻ như sau:
Thứ nhất, cung cấp trang thiết bị, máy móc hiện đại cho các đại lý: hiện
nay, thiết bị được sử dụng trong thanh toán bằng thẻ đó là máy EDC. Các
máy EDC không dây vừa tạo sự thuận tiện, an tâm cho chủ thẻ khi mua sắm
hàng hóa, dịch vụ, vừa giúp thu hút nhiều khách hàng cho bản thân đại lý
chấp nhận thẻ. Ngoài ra, ngân hàng thương mại nhà nước cần áp dụng công
nghệ thanh toán thẻ bằng dịch vụ MPOS - công nghệ thanh toán thẻ hiện đại
nhất thế giới hiện nay. Dịch vụ cho phép doanh nghiệp sử dụng Smart Phone
để chấp nhận thanh toán thẻ dễ dàng, tiện lợi mọi lúc, mọi nơi và nhỏ gọn, dễ
dàng bỏ túi.
Thứ hai, bổ sung và nâng cao kiến thức về nghiệp vụ thẻ cho các đại lý.
Tổ thẻ nên thường xuyên cập nhật và cung cấp những thông tin cần thiết,
quan trọng liên quan đến nghiệp vụ thẻ quốc tế của các Tổ chức thẻ quốc tế
nói chung, tạo điều kiện để các đại lý chấp nhận thẻ hoạt động thuận lợi và
tuân thủ đúng các quy định của các tổ chức này.
Thứ ba, ngân hàng thương mại nhà nước nên có kế hoạch liên kết cụ thể
với những cơ sở chấp nhận thẻ. Cần có kế hoạch cụ thể quảng bá cho thương
hiệu thẻ bằng cách liên hệ với những trung tâm tổ chức tour du lịch, các trung
tâm lữ hành, các nhà hàng khách sạn... để thông tin cho khách hàng về những
lợi ích khi sử dụng thẻ trong thanh toán như được chiết khấu, được giảm giá
khi thanh toán bằng thẻ, làm thủ tục mở thẻ nhanh chóng cho khách khi có
103
yêu cầu... Điều này vừa giúp nâng cao doanh số thanh toán thẻ của ngân hàng
thương mại nhà nước trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, giúp các doanh nghiệp
tổ chức Tour thuận lợi trong thanh toán, đồng thời làm vừa lòng khách du lịch
vì họ được hưởng những khoản chiết khấu khi mua hàng.
4.2.4. Một số giải pháp khác
4.2.4.1. Nâng cao công tác phòng chống rủi ro
Hiện tượng gian lận trong giao dịch thẻ quốc tế ngày càng tinh vi và có
chiều hướng gia tăng nhanh. Nếu chủ thẻ không bảo quản thẻ cẩn thận, thẻ có
thể bị đánh cắp và lấy trộm dữ liệu, dẫn đến việc khách hàng phải thanh toán
cho những giao dịch mà mìn h không thực hiện. Vì vậy, phòng chống gian lận
và ngăn ngừa rủi ro khi sử dụng thẻ là một vấn đề hết sức cấp bách trong giai
đoạn hiện nay.
Tổ thẻ phải thường xuyên theo dõi thông tin về những giao dịch gian
lận, trộm dữ liệu trên thẻ nhận được từ các tổ chức thẻ quốc tế để thông báo
kịp thời cho các chủ thẻ liên quan. Ngoài ra, ngân hàng thương mại nhà nước
cần có giải pháp khác để hạn chế rủi ro:
a. Hạn chế rủi ro từ phía dơn vị chấp nhận thẻ
Hầu hết những rủi ro đến từ phía đơn vị chấp nhận thẻ là do đơn vị
chấp nhận thẻ cố tình gian lận, lừa gạt ngân hàng hòng kiếm lợi. Thông
thường là các đơn vị chấp nhận thẻ thông đồng với chủ thẻ thanh toán thẻ giả,
thẻ không hợp lệ hoặc in tăng biên lai giao dịch. Do vậy, trước khi ký hợp
đồng với đơn vị chấp nhận thẻ thì Ngân hàng cần đánh giá và thẩm định cẩn
thận, phải đáp ứng điều kiện quy định, nhu cầu thực tế triển khai, địa điểm
hoạt động, quy mô kinh doanh, sản phẩm dịch vụ cung cấp, doanh thu và
ngân hàng phải cử người đến làm việc trực tiếp để xác thực thông tin. Ngoài
ra, ngân hàng nên phân công cán bộ chuyên trách kiểm tra và giám sát hoạt
động của các đơn vị chấp nhận thẻ nhằm đảm bảo tuân thủ các quy định liên
quan đến nghiệp vụ thanh toán thẻ. Thực hiện kiểm tra định kỳ, đột xuất để
hỗ trợ đơn vị chấp nhận thẻ đồng thời nếu phát hiện sai phạm hay có dấu hiệu
104
bất thường sẽ có biện pháp xử lý kịp thời, thích hợp. Đồng thời, có chính sách
khen thưởng đối với những đơn vị chấp nhận thẻ hoạt động tốt. Quy định xử
phạt vi phạm nghiêm minh đối với những vi phạm. Khi ngừng hợp đồng,
ngân hàng phải thu lại các thiết bị, hóa đơn để đảm bảo các đơn vị chấp nhận
thẻ không lợi dụng để thực hiện giao dịch gian lận.
b. Hạn chế rủi ro từ phía khách hàng
Khách hàng có thể cung cấp các thông tin không trung thực về bản
thân, giả mạo thẻ, thông đồng với đơn vị chấp nhận thẻ tạo ra giao dịch giả
nhằm lừa gạt ngân hàng. Do đó, ngân hàng thương mại nhà nước cần phải có
những biện pháp phòng ngừa nguy cơ này.
Thứ nhất, cần tăng cường hơn nữa việc phối hợp với tổ chức thẻ quốc
tế cũng như các ngân hàng khác, các cơ quan chức năng có thẩm quyền để
cùng phòng chống nguy cơ tội phạm ldm và tiêu thụ thẻ giả. Đồng thời,
Vietinbank cần cảnh báo các nguy cơ thẻ giả tới từng đơn vị chấp nhận thẻ,
hướng dẫn họ cách phân biệt các loại thẻ thật - giả và khuyến cáo để họ
không thông đồng với bọn tội phạm.
Thứ hai, ngân hàng thương mại nhà nước cần xúc tiến việc nghiên cứu
ứng dụng thẻ thông minh. Đây là một biện pháp mà nhiều ngân hàng trên thế
giới đã áp dụng, và cho thấy hiệu quả rõ rệt.
Một số giải pháp, nhân viên cần hướng dẫn khách hàng cụ thể để ngăn
ngừa gian lận thẻ quốc tế như sau:
- Không để thẻ bị cong, quăn góc, không ngồi lên, để vật nặng lên thẻ.
Không để thẻ gần những vật có từ tính như điện thoại di động, nam châm,
máy tính;
- Không giao thẻ của mình cho người khác sử dụng;
- Không bao giờ tiết lộ số thẻ, mã PIN, không để chung thẻ và mã số
PIN, không bao giờ viết mã số PIN hay mật mã mở tài khoản thẻ ra;
- Phải nhận hóa đơn khi máy in ra ngay cả khi không rút được tiền;
105
- Thông báo ngay với ngân hàng nếu thấy dấu hiệu bất thường, khi thẻ
bị mất và thay thẻ mới. Chỉ mua sắm bằng thẻ tại những điểm bán hàng hay
nhà cung cấp có uy tín;
- Không trả lời những email hay điện thoại tìm hiểu về thông tin cá
nhân hoặc tài khoản của bạn. Hầu hết các ngân hàng không liên lạc với chủ
thẻ bằng hình thức email hay điện thoại để tìm hiểu thông tin cá nhân của
khách hàng;
- Khi thanh toán hàng hóa, dịch vụ bằng thẻ, bạn phải kiểm tra các
thông tin trên hóa đơn giao dịch như: loại hóa đơn, số thẻ, tên chủ thẻ, thời
hạn hiệu lực, ngày giao dịch, số tiền giao dịch (VND hay ngoại tệ), tên đại lý
chấp nhận thanh toán thẻ. Nếu các thông tin trên hóa đơn giao dịch đúng, ký
xác nhận vào hóa đơn, giữ lại 1 liên hóa đơn và các chứng từ liên quan đến
giao dịch để đối chiếu khi cần thiết. Trường hợp thông tin trên hóa đơn không
đúng, yêu cầu đại lý hủy giao dịch và hủ y cá c li ên hóa đơn giao dịch;
- Khi phát hiện ra những giao dịch đáng ngờ, tổ thẻ phải liên hệ ngay
lập tức với các đại lý nơi xảy ra giao dịch đó để có biện pháp xử lý kịp thời.
4.2.4.2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực thực hiện nghiệp vụ thẻ
Ngày nay, nhờ vào nền kinh tế thị trường khách hàng thật dễ dàng có
được sản phẩm dịch vụ ngân hàng mình muốn. Vì vậy giá trị kỳ vọng của
khách hàng vào sản phẩm dịch vụ ngân hàng ngày càng tăng cao và yêu cầu
đối với nhà cung cấp dịch vụ cũng ngày một lớn. Thẻ thanh toán là một sản
phẩm không thể tách rời các dịch vụ đi kèm, do đó, chỉ có thái độ phục vụ của
nhân viên dịch vụ ngân hàng xuất phát từ khách hàng, lấy khách hàng là trung
tâm, mới là vũ khí hữu hiệu để củng cố và mở rộng lòng tin khách hàng về
chất lượng dịch vụ thẻ. Mà điều quan trọng nhất của cạnh tranh là có giành
được trái tim khách hàng hay không, chỉ có thể nói “được lòng khách hàng
thì thành công, mất lòng khách hàng thì thất bại”.
Đội ngũ cán bộ thẻ ngân hàng thương mại nhà nước hiện nay đa phần là
các cán bộ trẻ, nhiệt tình và năng động. Được sự quan tâm đào tạo và rèn luyện
106
của ngân hàng, đội ngũ nhân viên giao dịch và nhân viên thẻ ngân hàng thương
mại nhà nước được khách hàng đánh giá khá cao. Tuy nhiên, vấn đề quan trọng
ở đây là phải biết duy trì và phát triển đội ngũ cán bộ lành nghề đó, đồng thời
không ngừng xây dựng và rèn luyện cho đội ngũ nhân lực mới vào làm việc,
đạt được sự hài lòng của khách hàng sử dụng thẻ. Để thực hiện được việc này,
ngân hàng thương mại nhà nước cần chú ý hai giải pháp như sau:
Một là, công tác huấn luyên và đào tạo
Khách hàng luôn đánh giá chất lượng dịch vụ thông qua trải nghiệm,
tiếp xúc với những con người khi giao dịch. Do đó, việc thu hút nhân tài có
tầm nhìn và chuyên môn, việc đào tạo và huấn luyện cho nhân viên sẽ là nền
tảng cho việc xây dựng một thương hiệu dịch vụ. Mục tiêu huấn luyện không
chỉ là nghiệp vụ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp mà còn là dịp để chia sẻ
thông tin về những giá trị, mục tiêu và định hướng chung. Từ đó hình thành ý
thức trách nhiệm và tinh thần làm việc vì một danh tiếng chung. Trong môi
trường đó, nhân viên dịch vụ mới có thể thể hiện qua hành vi cư xử trong
khâu giao tiếp, phục vụ khách hàng theo chủ định. Ví dụ, khẩu hiệu của ngân
hàng Deutsche Bank (Đức) là “A Passion to Perform” - tạm dịch “Đam mê
hoàn thiện” như một “tín điều” để luôn phấn đấu vì lợi ích dịch vụ gia tăng
cho khách hàng.
Do vậy, các ngân hàng thương mại nhà nước nên thường xuyên tổ chức
các khoá đào tạo cơ bản cho cán bộ thẻ về nghiệp vụ thẻ và kỹ năng giao tiếp
với khách hàng. Ngân hàng cũng nên hợp tác với các ngân hàng khác để tổ
chức những khoá huấn luyện, những lớp học mang tính thực tiễn, giúp nhân
viên áp dụng kiến thức vào thực tế và cập nhật được những thay đổi trong
hoạt động phát hành và thanh toán thẻ. Ngoài ra, các ngân hàng thương mại
nhà nước cũng nên thường xuyên cử cán bộ ra nước ngoài học tập kinh
nghiệm kinh doanh thẻ của các tổ chức thẻ quốc tế cùng hợp tác, bổ sung kiến
thức mới về thẻ; hoặc mời chuyên gia của các tổ chức đó sang giảng dạy, tập
huấn cho nhân viên.
107
Hai là, phát triển nguồn nhân lực:
Việc phát triển nguồn nhân lực cần được ngân hàng coi là một công tác
trọng tâm, cần được đầu tư thực hiện hiệu quả. Cần phải thường xuyên định
kỳ tiến hành đánh giá, kiểm tra lại chất lượng đội ngũ nhân viên, về sự hài
lòng của họ về lương thưởng, về định hướng của họ trong tương lai. Trên cơ
sở đó đề ra các chính sách khuyến khích, lương thưởng xứng đáng cho nhân
viên, nhờ vậy tăng thêm sự gắn bó với ngân hàng của nhân viên, đồng thời
giúp cho nhân viên yên tâm công tác hết mình và hiệu quả.
Ngân hàng phải tìm cách biến mỗi nhân viên nghiệp vụ của mình thành
một thế mạnh thực sự của ngân hàng, bởi vì hầu hết khách hàng đều giao dịch
trực tiếp với nhân viên ngân hàng, các ngân hàng thương mại nhà nước phải
tìm cách biến mỗi nhân viên nghiệp vụ của mình thành một thế mạnh thực sự
của các ngân hàng thương mại nhà nước, thay đổi nhận thức từ một cán bộ
công chức sang một nhân viên phục vụ. Mọi cử chỉ, tác phong, hành động của
nhân viên các ngân hàng thương mại nhà nước đều nằm trong mắt của khách
hàng và thực tế khách hàng thường đánh giá ngân hàng qua nhân viên. Một
nhân viên nhanh nhẹn, cẩn thận, bình tĩnh biết lắng nghe và luôn biết mỉm
cười sẽ nâng cao giá trị của ngân hàng trong mắt khách hàng và thúc đẩy họ
đến với ngân hàng nhiều hơn, bởi vì sự thoải mái và tin tưởng là rất cần thiết
trong giao dịch mà điều này được khách hàng đánh giá qua thái độ, tác phong,
đạo đức của nhân viên ngân hàng.
Tuy nhiên, các nhân viên khác nhau không thể cung cấp chất lượng
dịch vụ như nhau. Thậm chí, một nhân viên giao dịch có thể cung cấp dịch vụ
với chất lượng khác nhau tại các thời điểm khác nhau. Do vậy, các cán bộ có
kỹ năng, trình độ, thái độ nghiêm túc, có trách nhiệm với công việc, đạo đức
tốt, được đào tạo cẩn thận là một trong những yếu tố quyết định giúp đưa
khách hàng đến với các ngân hàng thương mại nhà nước và hài lòng với các
ngân hàng thương mại nhà nước.
108
4.3. Một số kiến nghị
4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ
- Hoàn thiện hệ thống luật pháp, các chính sách về tổ chức, quản lí,
điều hành hệ thống thanh toán: Đối với những nước phát triển, vai trò của
nhà nước trong việc điều hành và hỗ trợ phát triển thị trường thẻ là rất lớn.
Nhà nước can thiệp và quy định những ngành cần phải “tiên phong” trong
việc sử dụng thẻ trong các nghiệp vụ thanh toán, phối hợp lẫn nhau giữa các
doanh nghiệp trong việc trả lương qua thẻ, vai trò của các công ty điện báo,
điện thoại trong việc cung ứng các đường truyền, tín hiệu truyền - nhận tin và
kế hoạch phát triển hệ thống viễn thông truyền dẫn số liệu, thông tin - thông
báo kết quả giao dịch. Xác định và thống nhất quan niệm để hoàn thiện, xây
dựng cơ chế chính sách về tổ chức, quản lý, điều hành hệ thống thanh toán
trong toàn bộ nền kinh tế- xã hội, ban hành luật thanh toán, luật giao dịch
điện tử, các văn bản dưới luật để xử lý tổng thể phạm vi và điều chỉnh các đối
tượng tham gia, tạo ra những kích thích mang tính đòn bẩy khuyến khích các
giao dịch thông qua thẻ ATM. Nhà nước phải tổ chức quản lí, kiểm soát mạng
lưới tự phục vụ (ATM, các điểm bán hàng (POS)) và liên kết với các hệ thống
EFT (chuyển tiền điện tử - Electronic Fund Transfer) khác nhằm đảm bảo
bình đẳng cho các chủ thể tham gia kinh doanh, tránh “hiệu ứng” thuế thu
nhập đối với các điểm bán hàng sử dụng máy POS.
- Phát triển các liên minh thẻ và hệ thống BankNet: nhấn mạnh vai trò
điều tiết của Nhà nước: BankNet là hệ thống giúp các ngân hàng thành viên
kết nối ATM, khai thác và chia sẻ tiện ích của các ngân hàng trong cùng hệ
thống. Bên cạnh đó, BankNet sẽ thiết lập kết nối tập trung với các tổ chức thẻ
quốc tế, thay vì để các đơn vị thành viên tự thực hiện. Việc tham gia BankNet
của các ngân hàng sẽ giúp cho người sử dụng thẻ ATM tại Việt Nam thuận tiện
hơn rất nhiều trong việc thanh toán qua các máy ATM bởi thay vì chỉ sử dụng
109
thẻ ATM tại ngân hàng phát hành thẻ, khách hàng có thể sử dụng được tất cả
các máy ATM của mọi thành viên thuộc BankNet. Kinh nghiệm phát triển thị
trường thẻ tại các nước phát triển, hầu như các ngân hàng phát hành đều phải
tham gia ít nhất một liên minh hoặc một hệ thống BankNet. Dĩ nhiên, những
ngân hàng tham gia liên minh thẻ hoặc hệ thống BankNet sớm sẽ có những lợi
thế nhất định (trong việc thu hút khách hàng sử dụng) và một số ngân hàng đã
dùng lợi thế đó để “khống chế” các ngân hàng khác mong muốn tham gia bằng
cách nâng mức phí tham gia BankNet. Do vậy, cần phải có vai trò điều chỉnh
của nhà nước, cụ thể là Ngân hàng Trung ương và hiệp hội thẻ không chỉ dùng
lại ở mức điều chỉnh hoạt động mà còn phải giải quyết những vấn đề phát sinh
một cách nhanh chóng để cho liên minh thẻ và hệ thống BankNet hoạt động
một cách trôi chảy.
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Thứ nhất, ngân hàng Nhà nước tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý
đầy đủ hơn cho mọi hoạt động của dịch vụ thẻ, trong đó cần sớm ban hành
các quy định chặt chẽ đầy đủ, hoàn thiện về mặt pháp lý cũng như các chế tài
kèm theo cho hoạt động thanh toán thẻ, đặc biệt là việc tranh chấp, rủi ro, để
làm cơ sở xử lý khi xảy ra. Các văn bản cần phải thống nhất với các văn bản
có liên quan đến vấn đề ngoại hối, tín dụng chung.
Thứ hai, cần đưa ra định hướng và lộ trình phát triển hội nhập chung
đối với nghiệp thẻ để các ngân hàng thương mại trong nước xây dựng định
hướng phát triển của mình, sao cho vừa tận dụng được các lợi thế chung,
đồng thời vẫn có thể phát triển dịch vụ bản thân ngân hàng hiệu quả.
Thứ ba, cần tạo điều kiện để trung tâm chuyển mạch tài chính quốc gia
thành lập, đảm bảo thống nhất quy chế đối với mọi ngân hàng thành viên,
đồng thời kết nối hệ thống thanh toán thẻ giữa các ngân hàng trong phạm vi
cả nước.
110
4.3.3. Kiến nghị với khách hàng
Khách hàng là chủ thể để thẻ hoạt động và cũng là một trong những
nguyên nhân chính gây ra rủi ro. Vì thế khách hàng đóng vai trò quan trọng
trong việc phát triển cũng như hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động
vụ thẻ. Do đó, hơn ai hết khách hàng phải thường xuyên cập nhập thông tin,
nắm bắt các công nghệ mới để tăng thêm sự hiểu biết, sự tự tin trong việc sử
dụng các dịch vụ cũng như hạn chế các rủi ro có thể xảy ra.
111
KẾT LUẬN
Những thành tựu vượt bậc của công nghệ viễn thông hiện đại nhanh
chóng được ứng dụng vào mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội. Kỹ thuật tin học phát
triển đã giúp cho Ngân Hàng mở rộng khả năng ứng dụng tin học vào công
nghệ thanh toán làm cho kỹ thuật thanh toán qua Ngân Hàng ngày càng hiện
đại và tinh vi. Thẻ Ngân Hàng nói chung, thẻ ghi nợ quốc tế ra đời là một
phương tiện chi trả hiện đại của thế giới ngày nay, nó góp phần quan trọng
trong việc cải thiện công tác thanh toán, chuyển dịch và thúc đẩy nền kinh tế
phát triển. Đồng thời trở thành một bộ phận không thể thiếu trong hoạt động
kinh doanh của các ngân hàng thương mại nhà nước nói chung.
Luận văn đã giải quyết được những nội dung chính như sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề lí luận về phát triển dịch vụ Thẻ
ghi nợ quốc tế của ngân hàng thương mại: tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng
đến phát triển dịch vụ Thẻ GNQT; tổng quan một số mô hình nghiên cứu có
liên quan và đề xuất mô hình nghiên cứu phù hợp; đồng thời tìm hiểu về kinh
nghiệm phát triển dịch vụ Thẻ GNQT ở một số tổ chức trên Thế giới, từ đó
rút ra bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa
bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
Thứ hai, phân tích thực trạng phát triển dịch vụ Thẻ ghi nợ quốc tế tại các
ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng
Ninh, thông qua phân tích số liệu thứ cấp và điều tra phân tích số liệu sơ cấp,
khảo sát đánh giá sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng thẻ GNQT của các
ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng
Ninh, tiến hành phân tích bằng các phương pháp phù hợp để đánh giá, đưa ra kết
luận về những điểm mạnh và điểm yếu, nguyên nhân của hạn chế trong hoạt
động phát triển dịch vụ Thẻ ghi nợ quốc tế của các ngân hàng thương mại nhà
nước trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh, từ đó làm cơ sở để đưa
ra giải pháp thúc đẩy sự phát triển thẻ GNQT cho Ngân hàng.
112
Thứ ba, phân tích những cơ hội và thách thức đối với dịch vụ Thẻ ghi
nợ quốc tế tại các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh để đưa ra định hướng phát triển dịch vụ thẻ
GNQT; đề xuất một hệ thống giải pháp và kiến nghị đồng bộ nhằm phát triển
dịch vụ Thẻ ghi nợ quốc tế đối với các ngân hàng thương mại nhà nước trên
địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh như: nâng cao hình ảnh của
ngân hàng và có các chính sách tiếp thị quảng cáo tích cực, nâng cao chất
lượng trong cung ứng dịch vụ hậu mãi, nâng cao khả năng quản lý và ứng
dụng công nghệ thông tin, nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên, mở rộng mạng
lưới chấp nhận thẻ và nâng cao phòng chống rủi ro, nhằm góp phần thúc đẩy
dịch vụ Thẻ ghi nợ quốc tế tại các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa
bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chính Phủ (2009), Nghị định số 59/2009/NĐ-CP về tổ chức và hoạt
động của NHTM.
2. Lê Thị Huyền Diệu (2009), Chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng
bán lẻ của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Tham luận, Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam.
3. Hội đồng Lý luận trung ương (2014), Giáo trình Triết học Mác - Lê nin,
Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
4. Học Viện Ngân Hàng (2005), Giáo trình tín dụng ngân hàng, Nxb
Thống kê, Hà Nội.
5. Phan Thị Thu Hà (2006), Giáo trình Ngân hàng thương mại, Nxb
Thống kê, Hà Nội.
6. Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2007), Phát triển dịch vụ bán lẻ của các
ngân hàng thương mại Việt Nam, Nxb Văn Hóa Thông Tin, Hà Nội.
7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN
ngày 22/4/2005 về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý
rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng.
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN
ngày 19/4/2005 về việc ban hành Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an
toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng.
9. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), Chiến lược phát triển dịch vụ
ngân hàng đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020, Kỷ yếu Hội thảo
khoa học, Nxb Phương Đông, Hà Nội.
10. Nguyễn Thị Hồng Yến (2016), Phát triển dịch vụ ngân hàng tại BIDV,
Luận án tiến sĩ, Học viện Ngân hàng, Hà Nội.
11. Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam, Quy trình phát
hành và thanh toán thẻ trên hệ thống Transware, Quy trình nghiệp vụ.
12. Ngân hàng TMCP BIDV - Chi nhánh Cẩm Phả, Báo cáo tổng hợp về
phát hành và thanh toán thẻ năm 2015, 2016, 2017.
13. Ngân hàng TMCP BIDV - Chi nhánh Cẩm Phả, Bảng cân đối vốn kinh
doanh tổng hợp năm 2015, 2016, 2017.
114
14. Ngân hàng TMCP BIDV - Chi nhánh Cẩm Phả, Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh năm 2015, 2016, 2017.
15. Ngân hàng TMCP Vietinbank - Chi nhánh Cẩm Phả (2017), Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2016, phương hướng, nhiệm vụ hoạt động kinh doanh năm 2017.
16. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Cẩm Phả,
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2015, 2016, 2017.
17. Nguyễn Cao Phong (2011), Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, Đại học kinh tế - Đại học Đà Nẵng.
18. Lê Quốc Thịnh (2007), Giải pháp phát triển thẻ thanh toán tại ngân
19.
hàng Ngoại thương Việt Nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế. Hồ Thị Kim Trang (2016), Phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng Thương mại Cổ Phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Hành chính quốc gia Việt Nam - Phân viện miền Trung.
20. Nguyễn Hữu Tài (2005), Giáo trình Lý thuyết Tài Chính - Tiền Tệ, Nxb
Thống Kê, Hà Nội. Tạp chí ngân hàng (số 07, năm 2016).
21. 22. http://www.sbv.gov.vn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 23. http://www.bidv.com.vn: NHĐT&PT Việt Nam 24. http://www.economy.com.vn: Thời báo kinh tế Việt Nam 25. http://www.vietinbank.vn: Ngân hàng Vietinbank Việt Nam 26. http://www.tapchinganhang.gov.vn 27. https://www. thebank.vn 28. http://www.baoquangninh.com.vn 29. http://www.agribank.quangtri.gov.vn 30. https://kinhdoanh.vnexpress.net
115
PHỤ LỤC
PHIẾU THU THẬP Ý KIẾN KHÁCH HÀNG
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Xin chào quý Anh (Chị)!
Tôi là học viên cao học trường Đại học Kinh tế Thái Nguyên. Hiện nay
tôi đang tiến hành nghiên cứu đề tài “Phát triển khách hàng sử dụng thẻ ghi
nợ quốc tế tại các Ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh”. Rất mong Anh (Chị) dành chút thời gian trả lời
một số câu hỏi bên dưới, tất cả ý kiến của Anh (Chị) đều có ý nghĩa rất lớn
đối với sự thành công của nghiên cứu. Do đó, tôi rất mong nhận được sự cộng
tác chân thành của Anh (Chị). Những câu trả lời của anh/chị hoàn toàn sẽ
được giữ bí mật và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
I. Thông tin khách hàng:
Giới tính: Nam Nữ
- Độ tuổi của Anh/Chị:
Dưới 22 tuổi
Từ 22 đến 35 tuổi
Từ 36 đến 45 tuổi
Từ 46 đến 55 tuổi
- Thu nhập hàng tháng của Anh/Chị:
Dưới 3 triệu
Từ 3 triệu đến 5 triệu
Từ 5 triệu đến 10 triệu
Trên 10 triệu
116
II. Thực trạng phát triển khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế của các
ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh
Câu 1: Xin Anh (Chị) vui lòng cho biết ý kiến của Anh (Chị) đối với các phát
biểu dưới đây đối với dịch vụ thẻ ghi nợ quốc tế của các Ngân hàng thương
mại nhà nước trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Hướng dẫn trả lời: Anh (Chị) hãy lựa chọn rồi khoanh tròn vào 1 trong 3 số
thứ tự được qui ước như sau:
1. Hoàn toàn đồng ý
2. Đồng ý
3. Bình thường
4. Không đồng ý
Các tiêu chí đánh giá
Tổng
BT
Phân nhóm
Đồng ý
Không đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Hoàn toàn không đồng ý
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
Các yếu tố về nguồn lực
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
Yếu tố về kết quả
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1.Các trang thiết bị của các NHTMNN hiện đại, luôn hoạt động tốt, ổn định 2.Cơ sở hạ tầng của các NHTMNN khang trang, địa điểm thuận lợi 3.Các NHTMNN có mạng lưới liên kết thẻ rộng lớn 4. Các chức năng và dịch vụ trên máy ATM được thiết kế dễ dàng sử dụng 5. Việc sử dụng thẻ của khách hàng thuận lợi và nhanh chóng 6. NHTMNN luôn đảm bảo độ chính xác của các giao dịch 7. Các dịch vụ kèm theo rất tiện ích và phù hợp 8. NHTMNN luôn đảm bảo an ninh khi khách hàng thực hiện sử dụng thẻ
5. Hoàn toàn không đồng ý
Các tiêu chí đánh giá
Tổng
BT
Phân nhóm
Đồng ý
Không đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Hoàn toàn không đồng ý
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
Yếu tố đánh giá quá trình phục vụ
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
Yếu tố đánh giá khả năng quản lý
1
2
3
4
5
Yếu tố về chính sách ưu đãi
1
2
3
4
5
9. Các loại phí của dịch vụ NHTMNN rất cạnh tranh 10. Thái độ phục vụ của nhân viên các NHTMNN thân thiện, nhiệt tình, chu đáo 11. Khách hàng không phải chờ đợi lâu để được phục vụ 12. Thông tin của khách hàng được bảo mật tuyệt đối 13. NHTMNN ứng dụng tốt CNTT trong quản lý điều hành 14. NHTMNN tiếp nhận và giải quyết thông tin phản hồi từ khách hàng nhanh chóng và chuyên nghiệp 15. NHTMNN có chính sách ưu đãi cho các đối tượng đặc biệt 16. NHTMNN có cách ứng xử và quan hệ tốt với cộng đồng
117
Câu 2: Đánh giá sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ thẻ ghi nợ
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
17. Nhìn chung quý vị hài lòng với chất lượng dịch vụ thẻ của các NHTMNN 18. Quý vị sẽ giới thiệu dịch vụ thẻ của các NHTMNN cho bạn bè, đối tác 19. Trong thời gian tới, quý vị tiếp tục sử dụng dịch vụ thẻ của NHTMNN
quốc tế của các NHTMNN trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh?
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN ANH/CHỊ RẤT NHIỀU!
118
TB
Các tiêu chí đánh giá
Tổng
Đồng ý
Không đồng ý
Phân nhóm
Hoàn toàn đồng ý
PHỤ LỤC KẾT QUẢ KHẢO SÁT Ý KIẾN KHÁCH HÀNG
200
30
141
29
200
38
117
35
10
Các yếu tố về nguồn lực
200
50
136
14
200
67
115
18
200
39
106
35
20
200
56
128
16
200
15
117
35
33
Yếu tố về kết quả
200
85
85
30
200
65
119
17
200
95
95
10
110
47
17
200
26
Yếu tố đánh giá quá trình phục vụ
200
56
114
30
9
200
55
55
81
8
200
37
120
35
Yếu tố đánh giá khả năng quản lý
200
10
73
63
54
Yếu tố về chính sách ưu đãi
200
50
122
28
1. Các trang thiết bị của các NHTMNN hiện đại, luôn hoạt động tốt, ổn định 2. Cơ sở hạ tầng của các NHTMNN khang trang, địa điểm thuận lợi 3. Các NHTMNN có mạng lưới liên kết thẻ rộng lớn 4. Các chức năng và dịch vụ trên máy ATM được thiết kế dễ dàng sử dụng 5. Việc sử dụng thẻ của khách hàng thuận lợi và nhanh chóng 6. NHTMNN luôn đảm bảo độ chính xác của các giao dịch 7. Các dịch vụ kèm theo rất tiện ích và phù hợp 8. NHTMNN luôn đảm bảo an ninh khi khách hàng thực hiện sử dụng thẻ 9. Các loại phí của dịch vụ NHTMNN rất cạnh tranh 10. Thái độ phục vụ của nhân viên các NHTMNN thân thiện, nhiệt tình, chu đáo 11. Khách hàng không phải chờ đợi lâu để được phục vụ 12. Thông tin của khách hàng được bảo mật tuyệt đối 13. NHTMNN ứng dụng tốt CNTT trong quản lý điều hành 14. NHTMNN tiếp nhận và giải quyết thông tin phản hồi từ khách hàng nhanh chóng và chuyên nghiệp 15. NHTMNN có chính sách ưu đãi cho các đối tượng đặc biệt 16. NHTMNN có cách ứng xử và quan hệ tốt với cộng đồng
Đơn vị: phiếu Hoàn toàn không đồng ý
119
Tổng
Hoàn toàn
Câu 2: Đánh giá sự hài lòng của 150 khách hàng về chất lượng dịch vụ thẻ ghi nợ quốc tế của các NHTMNN trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh?
Đồng ý
Bình thường
Không đồng ý
đồng ý
đồng ý
200
57
130
13
17. Nhìn chung quý vị hài lòng với chất lượng dịch vụ thẻ của các NHTMNN
18. Quý vị sẽ giới thiệu dịch vụ thẻ của
200
32
132
36
các NHTMNN cho bạn bè, đối tác
19. Trong thời gian tới, quý vị tiếp
200
67
123
10
tục sử dụng dịch vụ thẻ của NHTMNN
Đơn vị: phiếu Hoàn toàn không