BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ VĂN NHẤT PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỈNH ĐẮK LẮK TRONG THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA

LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ HỌC

TP. Hồ Chí Minh - 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ VĂN NHẤT

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỈNH ĐẮK LẮK TRONG THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Chuyên ngành: ĐỊA LÍ HỌC Mã số: 62.31.05.01

Phản biện độc lập 1: Phản biện độc lập 2: Phản biện 1: PGS-TS. Nguyễn Ngọc Khánh Phản biện 2: PGS-TS. Hoàng Văn Chức Phản biện 3: TS. Mai Hà Phương

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

1. PGS- TS. Nguyễn Minh Tuệ

2. TS. Phạm Thị Xuân Thọ

Thành phố Hồ Chi Minh - 2014

LỜI CẢM ƠN

Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, từ đáy lòng mình em, xin chân thành cảm ơn PGS-

TS. Nguyễn Minh Tuệ, TS. Phạm Thị Xuân Thọ đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình

nghiên cứu và hoàn thành luận án

Tác giả luận án tỏ lòng biết ơn tới Ban chủ nhiệm khoa, các Thầy cô khoa Địa lí,

phòng Sau Đại học Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh; GS-TS. Lê Thông, GS-

TS. Nguyễn Viết Thịnh, GS-TS. Đỗ Thị Minh Đức, TS. Trần Văn Thông, PGS- TS. Đặng

Văn Phan, PGS- TS. Nguyễn Kim Hồng, PGS-TS. Phạm Xuân Hậu, TS. Vũ Như Vân … đã

giúp đỡ và có những góp ý quý báu cho tác giả hoàn thành luận án

Xin chân thành cảm ơn Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê tỉnh Đắk Lắk đã cung

cấp nguồn tư liệu quý giá cho tác giả hoàn thành luận án

Xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo Đắk Lắk, các đồng

chí trong Cấp ủy và Ban Giám hiệu trường, tập thể Giáo viên, nhân viên Trường THPT

Buôn Đôn cùng gia đình, người thân đã quan tâm, động viên và tạo điều kiện thuận lợi

cho tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án.

TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2014

Tác giả

Lê Văn Nhất

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, dưới sự hướng dẫn

khoa học của PGS-TS. Nguyễn Minh Tuệ và TS. Phạm Thị Xuân Thọ. Các số liệu, kết

quả nêu trong luận án là trung thực và chưa được công bố trong các công trình khác.

Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình

NGHIÊN CỨU SINH LÊ VĂN NHẤT

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CCKT CCN CN – XD CNH, HĐH CSHT CSVC ĐKTN GDP GTVT GTSX KDL KCN KT- XH LLSX NGTK N-L-TS NXB NSLĐ PTKT TCLTNN TCLT TCSX TP TTKT VQG Vùng TN : Cơ cấu kinh tế : Cụm công nghiệp : Công nghiệp – xây dựng : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa : Cơ sở hạ tầng : Cơ sở vật chất : Điều kiện tự nhiên : Tổng sản phẩm quốc nội : Giao thông vận tải : Giá trị sản xuất : Khu du lịch : Khu công nghiệp : Kinh tế - xã hội : Lực lượng sản xuất : Niên giám Thống kê : Nông - lâm - thủy sản : Nhà xuất bản : Năng suất lao động : Phát triển kinh tế : Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp : Tổ chức lãnh thổ : Tổ chức sản xuất : Thành phố : Tăng trưởng kinh tế : Vườn Quốc gia : Vùng Tây Nguyên

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI .............................................................................. 1

2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ......................................................................... 2

3. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU.................... 10

3.1. Mục tiêu .................................................................................................... 10 3.2. Nhiệm vụ .................................................................................................. 10 3.3. Giới hạn nghiên cứu ................................................................................ 10

4. CÁC QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 11

4.1. Các quan điểm nghiên cứu ..................................................................... 11 4.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 13

5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN ................ 14

6. CẤU TRÚC LUẬN ÁN .......................................................................... 15

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ

TRONG THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ................. 16

1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN .................................................................................... 16

1.1.1. Về phát triển kinh tế ....................................................................... 16

1.1.1.1. Các khái niệm ...................................................................................... 16 1.1.1.2. Các nhân tố tác động đến phát triển kinh tế ....................................... 19

1.1.2. Các tiêu chí đánh giá sự PTKT ...................................................... 22

1.1.2.1. Nhóm tiêu chí chung ............................................................................ 22 1.1.2.2. Nhóm tiêu chí PTKT cho riêng cấp tỉnh ............................................. 24 a. Theo ngành ................................................................................................... 24 b. Theo lãnh thổ ................................................................................................ 26

1.1.3. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ....................................................... 27

1.1.3.1. Khái niệm ............................................................................................ 27 1.1.3.2. Lịch sử CNH. ........................................................................................ 28 1.1.3.3. Đặc điểm CNH ở Việt Nam gắn với PTKT ......................................... 30

1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ............................................................................. 32

1.2.1. PTKT Việt Nam trong thời kì CNH, HĐH ................................... 32

1.2.2. Phát triển kinh tế Tây Nguyên trong thời kì CNH, HĐH ........... 37

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................... 45

Chương 2. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH

TẾ TỈNH ĐẮK LẮK TRONG THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA

......................................................................................................................... 46

2.1. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ ......... 46

2.1.1. Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ .................................................... 46

2.1.1.1. Vị trí địa lí ........................................................................................... 46

2.1.2. Tự nhiên ........................................................................................... 48

2.1.2.1. Địa hình ............................................................................................... 48 2.1.2.2. Đất ....................................................................................................... 51 2.1.2.3. Khí hậu ................................................................................................ 53 2.1.2.4. Nguồn nước ......................................................................................... 54 2.1.2.5. Sinh vật ................................................................................................ 56 2.1.2.6. Khoáng sản .......................................................................................... 58

2.1.3. Kinh tế – xã hội ................................................................................ 59

2.1.3.1. Dân cư và nguồn lao động .................................................................. 59 2.1.3.2. Cơ sở hạ tầng và CSVCKT ................................................................... 64 2.1.3.3. Đường lối chính sách ........................................................................... 67 2.1.3.4. Vốn đầu tư ........................................................................................... 68 2.1.3.5. Khoa học- công nghệ ............................................................................. 69 2.1.3.6. Thị trường và mối quan hệ kinh tế liên vùng ........................................... 70 2.1.3.7. Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập ............................................................ 70

2.1.4. Đánh giá chung .................................................................................. 71

2.1.4.1. Những lợi thế ......................................................................................... 71 2.1.4.2. Những hạn chế, khó khăn....................................................................... 72

2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỈNH ĐẮK LẮK TRONG THỜI

KỲ CNH, HĐH ............................................................................................... 73

2.2.1. Khái quát chung ................................................................................ 73

2.2.2. Thực trạng PTKT theo ngành ....................................................... 77

2.2.2.1. Nông- lâm- thủy sản ............................................................................ 77 2.2.2.2. Công nghiệp ........................................................................................... 99 2.2.2.3. Dịch vụ .............................................................................................. 109

2.2.3. PTKT theo lãnh thổ. ..................................................................... 117

2.2.3.1. Tổ chức lãnh thổ theo ngành ............................................................. 117 2.2.3.2. Các tiểu vùng kinh tế ......................................................................... 127

2.2.4. Đánh giá chung .............................................................................. 140

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................. 142

Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỈNH

ĐẮK LẮK ĐẾN NĂM 2020 ....................................................................... 143

3.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn đề xuất định hướng và giải pháp ........ 143

3.2. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế ................... 146

3.2.1. Quan điểm phát triển .................................................................... 146

3.2.2. Mục tiêu PTKT chủ yếu (phương án chọn)[95]. ........................ 146

3.2.3. Định hướng phát triển. ................................................................. 147

3.2.3.1.Theo ngành ......................................................................................... 147 3.2.3.2. Theo lãnh thổ ..................................................................................... 153

3.3.2. Các giải pháp mang tính đột phá ................................................. 164

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................. 168

KẾT LUẬN .................................................................................................. 170

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU

Trang

Bảng 1.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế thời kỳ 1991-2011 (%) ............................... 32

Bảng 1.2: Cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế thời kỳ 1995 – 2011 ................... 36

Bảng 1.3: Tốc độ TTKT vùng TN giai đoạn 2001 – 2011 ..................................... 37

Bảng 1.4: GTSX và cơ cấu GTSX nông, lâm, thủy sản vùng Tây Nguyên

giai đoạn 2005 – 2011 ............................................................................ 39

Bảng 2.1: Vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2004-2011 .................. 68

Bảng 2.2: GDP, tốc độ tăng trưởng GDP và GDP/người của Đắk Lắk

giai đoạn 2004-2011 ............................................................................... 73

Bảng 2.3: CCKT Đắk Lắk, vùng TN và cả nước năm 2004-2011 (%) .................. 75

Bảng 2.4: Cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế tỉnh Đắ k Lắk

giai đoạn 2004-2011 ............................................................................ 76

Bảng 2.5: GTSX và tốc độ tăng trưởng GTSX ngành nông- lâm- thủy sản tỉnh

Đắk Lắk giai đoạn 2004- 2011 ............................................................... 77

Bảng 2.6: GTSX và cơ cấu GTSX ngành trồng trọt giai đoạn 2004- 2011 ............ 80

Bảng 2.7: Diện tích các loại cây trồng phân theo nhóm cây

giai đoạn 2004-2011 ................................................................. 81

Bảng 2.8: Diện tích gieo trồng và sản lượng các cây công nghiệp lâu năm chủ yếu

của tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2004- 2011 ................................................ 82

Bảng 2.9: Xuất khẩu cà phê của tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2004- 2011 ................... 84

Bảng 2.10: Sản lượng xuất khẩu một số cây công nghiệp lâu năm

giai đoạn 2004 – 2011 ........................................................................ 87

Bảng 2.11: Năng suất cây lương thực có hạt giai đoạn 2004 – 2011 (tạ/ha) ................. 90

Bảng 2.12: Diện tích và sản lượng lúa giai đoạn 2004 – 2011 ............................... 91

Bảng 2.13: GTSX và cơ cấu GTSX ngành chăn nuôi tỉnh Đắk Lắk

giai đoạn 2004- 2011 ............................................................................ 93

Bảng 2.14: Số lượng gia súc và gia cầm của tỉnh (nghìn con) ............................... 94

Bảng 2.15: GTSX và cơ cấu GTSX lâm nghiệp giai đoạn 2004 – 2011 ................ 97

Bảng 2.16: Sản phẩm lâm nghiệp chủ yếu của tỉnh Đắk Lắk

giai đoạn 2004 – 2011 ........................................................................ 97

Bảng 2.17: Diện tích mặt nước, GTSX và sản lượng thủy sản

giai đoạn 2004- 2011 ......................................................................... 98

Bảng 2.18: GTSX và cơ cấu GTSX công nghiệp phân theo ngành tỉnh Đắk Lắk

giai đoạn 2004- 2011 (tỉ đồng, giá hiện hành và %) .......................... 103

Bảng 2.19: Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu của Đắk Lắk

giai đoạn 2004- 2011 ........................................................................ 106

Bảng 2.20: GTSX và cơ cấu GTSX ngành dịch vụ tỉnh Đắk Lắk và số cơ sở kinh

doanh trên địa bàn tỉnh, năm 2011, phân theo huyện, thị xã, TP ........... 109

Bảng 2.21: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ

giai đoạn 2004 – 2011 ..................................................................... 111

Bảng 2.22: Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu ................................................... 113

Bảng 2.23: Một số chỉ tiêu hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

giai đoạn 2004- 2011 .......................................................................... 114

Bảng 2.24: GTSX và cơ cấu GTSX vận tải Đắk Lắk, giá hiện hành,

giai đoạn 2004- 2011 ........................................................................... 115

Bảng 2.25: Tình hình vận tải Đăk Lăk giai đoạn 2004 – 2011 ............................. 115

Bảng 2.26: Số lượng và cơ cấu trang trại tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2004-2011 ................ 117

Bảng 2.27: Một số chỉ tiêu của Tiểu vùng Trung tâm so với toàn tỉnh năm 2011 .......... 128

Bảng 2.28: Một số chỉ tiêu của tiểu vùng phía Bắc so với toàn tỉnh 2011 ............. 133

Bảng 2.29: Một số chỉ tiêu của tiểu vùng Đông Nam so với toàn tỉnh 2011…...137

Bảng 3.1: Vị trí của Đắk Lắk trong vùng Tây Nguyên năm 2011………....….145

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Hình 1.1: GDP và GDP/người của Việt Nam thời kì 1991- 2011 .......................... 33

Hình 1.2: Cơ cấu GDP theo ngành thời kì 1990- 2011 ......................................... 34

Hình 1.3: Cơ cấu lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế

thời kì 1995- 2011 (%), ........................................................................ 35

Hình 1.4: Cơ cấu GDP phân theo ngành kinh tế của vùng Tây Nguyên

thời kì 2000- 2011 (%) .......................................................................... 38

Hình 2.1: Cơ cấu sử dụng đất của tỉnh Đắk Lắk năm 2012 (%) ............................. 53

Hình 2.2: Qui mô và tỉ suất gia tăng dân số của Đắk Lắk

giai đoạn 2004- 2011 ................................................................................. 59

Hình 2.3: Cơ cấu lao động đang làm việc phân theo ngành kinh tế (%) ......................... 64

Hình 2.4: Cơ cấu GDP của Đắk Lắk giai đoạn 2004- 2011 (%) .............................. 74

Hình 2.5: Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp của Đắk Lắk

giai đoạn 2004- 2011(%) .......................................................................... 78

Hình 2.6: Giá trị sản xuất/1ha đất trồng trọt, giai đoạn 2004- 2011 ....................... 81

Hình 2.7: Giá trị sản xuất và tốc độ tăng trưởng GTSX của ngành công nghiệp tỉnh Đăk

Lăk giai đoạn 2004- 2011 ........................................................................................ 101

Hình 2.8: Cơ cấu GTSX công nghiệp theo thành phần kinh tế(%) ........................ 101

Hình 2.9: Cơ cấu GTSX phân theo ngành công nghiệp của Đắk Lắk

năm 2004 và 2011 (%) ............................................................................... 102

Hình 2.10: Kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk,

giai đoạn 2004- 2011 .................................................................................. 112

Hình 2.11: Cơ cấu loại hình trang trại của Đắk Lắk năm 2012 ................................... 118

DANH MỤC BẢN ĐỒ

Trang Bản đồ 1: Bản đồ hành chính tỉnh Đắk Lắk ................................................. ……………47

Bản đồ 2: Bản đồ các nhân tố tự nhiên ảnh hưởng đến phát triển kinh tế tỉnh Đắk Lắk….

........................................................................................................................ ……..….….49

Bản đồ 3: Bản đồ đất tỉnh Đắk Lắk ........................................................... ……….…….52

Bản đồ 4: Bản đồ các nhân tố kinh tế- xã hội ảnh hưởng đến phát triển kinh tế tỉnh Đắk

Lắk ................................................................................................................. ……………60

Bản đố 5: Bản đồ phát triển và phân bố nông- lâm- thủy sản tỉnh Đắk Lắk . …………...79

Bản đồ 6: Bản đồ phát triển và phân bố công nghiệp tỉnh Đắk Lắk........... …………….100

Bản đồ 7: Bản đồ phát triển và phân bố dịch vụ tỉnh Đắk Lắk ............................. …………..110

Bản đồ 8: Bản đồ tổ chức lãnh thổ kinh tế tỉnh Đắk Lắk ............................... ………….120

MỞ ĐẦU

1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Là một tỉnh miền núi, nằm ở trung tâm vùng Tây Nguyên (TN), có diện tích tự

nhiên vào loại lớn nhất cả nước, Đắk Lắk có vị trí chiến lược quan trọng đối với phát

triển kinh tế - xã hội (KT – XH), đảm bảo an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường

sinh thái với tiềm năng to lớn về quỹ đất cho phát triển nông, lâm nghiệp và công

nghiệp chế biến nông- lâm sản, dự trữ thủy năng cho công nghiệp điện, phát triển

thương mại và dịch vụ... Trong quá trình đổi mới kinh tế và công nghiệp hóa, hiện đại

hóa (CNH, HĐH), nền kinh tế của tỉnh đã có những thay đổi cơ bản về cả phương diện

ngành và lãnh thổ. GDP năm 2010 tăng gấp 3,8 lần năm 2004 (năm chia tách tỉnh Đắk

Lắk thành Đắk Lắk và Đắk Nông), đạt 25.353,8 tỉ đồng, đứng đầu vùng TN và thứ

7/63 tỉnh, thành phố (TP); tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) giai đoạn

2004 - 2010 là 11,3%/năm, cao hơn mức trung bình của cả nước và vùng Tây Nguyên.

Bình quân GDP/người/năm liên tục tăng, từ 4,1 triệu đồng lên 14,5 triệu đồng. Cơ cấu

GDP có sự chuyển dịch nhưng khu vực I vẫn chiếm ưu thế với 53,1%. Cơ cấu kinh tế

(CCKT) theo lãnh thổ cũng có sự chuyển biến tích cực, đã xuất hiện các hình thức tổ

chức lãnh thổ gắn với CNH, HĐH như vùng chuyên canh cà phê lớn nhất Tây Nguyên

và cả nước, vùng ngô quy mô lớn; các Cụm và Khu công nghiệp; các Khu du lịch quốc

gia (Yok Đôn) và Điểm du lịch quốc gia (Hồ Lắk), Cụm du lịch (Buôn Ma Thuột và

phụ cận),....

Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả khả quan, nhưng kinh tế Đắk Lắk đang đối

mặt với nhiều thách thức: nền kinh tế vẫn trông cậy nhiều vào nông, lâm nghiệp (tỉ

trọng cao thứ 2 ở vùng TN và thứ 3 cả nước), khu vực công nghiệp còn nhỏ bé (18,5%

năm 2010), chuyển dịch CCKT còn chậm, cơ sở hạ tầng (CSHT) và cơ sở vật chất

(CSVC) kỹ thuật chưa đáp ứng được yêu cầu CNH, HĐH; GDP/người còn thấp (đứng

thứ 4/5 tỉnh ở vùng TN và thứ 47/63 tỉnh, TP cả nước. Tỉ lệ hộ nghèo, nhất là hộ dân

tộc ít người còn cao (chiếm 21,9% năm 2010, cao hơn mức trung bình cả nước 14,2%).

Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lần thứ XV, nhiệm kỳ 2010-

2015 đã xác định phương hướng chung: “…Tiếp tục đẩy mạnh toàn diện sự nghiệp

CNH, HĐH; chuyển dịch CCKT theo hướng công nghiệp, dịch vụ gắn với sản xuất

nông nghiệp chất lượng cao, quy mô lớn, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Kết hợp

chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường sinh thái; thực hiện tốt an

1

sinh xã hội; đảm bảo quốc phòng - an ninh, giữ vững trật tự - an toàn xã hội. Xây

dựng Đắk Lắk trở thành trung tâm vùng Tây Nguyên và đóng vai trò quan trọng đưa

Tây Nguyên trở thành vùng kinh tế động lực của cả nước”.[80]

Để thực hiện thành công những mục tiêu trên ngoài sự nỗ lực to lớn của Đảng

bộ và nhân dân các dân tộc tỉnh Đắk Lắk, việc phân tích, đánh giá đầy đủ và toàn diện

các nguồn lực sẵn có trên lãnh thổ và xác định CCKT hợp lý là rất quan trọng và cần thiết.

Với mong muốn được vận dụng những lý luận vào thực tiễn nghiên cứu khoa

học, và góp một phần nhỏ bé vào thành công chung của sự phát triển bền vững nền

kinh tế của tỉnh, nơi đang sinh sống và công tác, tôi đã quyết định lựa chọn đề tài:

“Phát triển kinh tế tỉnh Đắk Lắk trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá”.

2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU

2.1. Trên thế giới

Phát triển kinh tế (PTKT) là một vấn đề được các quốc gia trên thế giới quan

tâm. Các vấn đề về PTKT và CCKT nhất là trong thời kỳ công nghiệp hóa không còn

là mới. Nhiều nước trên thế giới nhờ nắm bắt được thời cơ, khai thác các thế mạnh và

có chính sách phát triển đúng đắn đã nền kinh tế có mức tăng trưởng cao và trở thành

nước công nghiệp phát triển. Về PTKT trên thế giới từ trước tới nay đã có nhiều công

trình nghiên cứu.

Học thuyết kinh tế của C. Mác khẳng định PTKT do bốn yếu tố nguồn lực

quyết định là tài nguyên thiên nhiên, vốn, lao động và công nghệ. Đồng thời, ông còn

nhấn mạnh về sở hữu các nguồn lực, động lực khai thác các nguồn lực và vấn đề sử

dụng các lợi thế để PTKT [103, tr 28]. C. Mác (1818- 1883) không chỉ là nhà chính trị

học, xã hội học, lịch sử và triết học, mà còn là nhà kinh tế học xuất sắc. C. Mác đăng

quyển I bộ Tư Bản [dẫn theo 50, trang 73, 74] đã chi hoạt động xã hội ra hai lĩnh vực:

sản xuất vật chất và phi sản xuất. Theo ông, chỉ có sản xuất vật chất mới sáng tạo ra

sản phẩm xã hội. C. Mác cũng là người đưa ra khái niệm Tổng sản phẩm xã hội và thu

nhập quốc dân để đánh giá kết quả hoạt động của nền kinh tế.

Trong hệ thống lý thuyết PTKT, lý luận về giai đoạn PTKT [50] là cơ sở lí

thuyết quan trọng, do nhà lịch sử kinh tế người Mỹ, Walter W. Rostow đưa ra. Trong

cuốn “Các giai đoạn PTKT”, ông đã nêu lên một cách tổng hợp theo lịch sử về những

bước khởi đầu về quá trình PTKT hiện đại. Theo mô hình Rostow, quá trình PTKT của

mỗi quốc gia được chia thành 5 giai đoạn: xã hội truyền thống, giai đoạn tạo tiền đề để

2

cất cánh, giai đoạn cất cánh, giai đoạn trưởng thành và mức tiêu dùng cao, giai đoạn

theo đuổi chất lượng sống và ứng với mỗi giai đoạn là một CCKT đặc trưng thể hiện

bản chất phát triển của giai đoạn ấy. Trong đó, then chốt nhất là giai đoạn “cất cánh”.

Để chuẩn bị điều kiện cất cánh kinh tế, theo Rostow phải có một hoặc nhiều ngành làm

chủ đạo cho “cất cánh”. Sự chuyển giai đoạn PTKT biểu hiện ở sự thay đổi tuần tự các

ngành chủ đạo. Mô hình W. Rostow mặc dù còn có hạn chế về cơ sở của sự phân đoạn

trong PTKT cũng như sự nhất quán về đặc trưng của mỗi giai đoạn so với thực tế; tuy

nhiên mô hình này đã chỉ ra một sự lựa chọn hợp lí về cơ cấu ngành tương ứng với

mỗi giai đoạn phát triển nhất định ở mỗi quốc gia, địa phương và cũng là những gợi ý

quan trọng để nghiên cứu sinh phân tích về CCKT và sự chuyển dịch CCKT ở tỉnh

Đắk Lắk.

Học thuyết Keynes: do John Maynard Keynes (1883- 1946), nhà kinh tế học

người Anh trình bày trong tác phẩm “Lý thuyết chung về việc làm, lãi suất và tiền tệ”,

xuất bản năm 1936, trong bối cảnh của cuộc khủng hoảng nền kinh tế thế giới 1929-

1933. Keynes cho rằng nền kinh tế của một quốc gia có thể đạt tới và duy trì một sự

cân đối ở một mức sản lượng nào đó, dưới mức công ăn việc làm đầy đủ cho mọi

người, tại nơi mà những khoản chi tiêu mới cho đầu tư được hình thành từ các khoản

tiết kiệm đang được đưa vào hệ thống. Ông cũng đánh giá cao vai trò của tiêu dùng

trong việc xác định sản lượng. Việc giảm xu hướng tiêu dùng sẽ làm cho cầu tiêu dùng

giảm và đây chính là một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự trì trệ trong

hoạt động kinh tế. Trong tác phẩm của mình, Keynes cũng cho rằng, đầu tư đóng vai

trò quyết định đến quy mô việc làm. Ông sử dụng lí luận về việc làm và sản lượng do

cầu quyết định để giải thích mức sản lượng thấp và thất nghiệp cao kéo dài trong

những năm 30 ở hầu hết các nước công nghiệp phương Tây. Lý thuyết này gọi là

thuyết trọng cầu. Học thuyết Keynes có ảnh hưởng rất lớn đến đường lối kinh tế của

nhiều nước TBCN phát triển, đặc biệt là nước Mỹ. Các nước đang phát triển trong thời

kì CNH, HĐH cũng đã vận dụng học thuyết Keynes ở những lí luận về đảm bảo sự cân

bằng cho nền kinh tế, ở những khuyến cáo phát triển nhiều hình thức hoạt động để

nâng cao tổng cầu và việc làm trong xã hội, ở vai trò của Chính phủ đối với quá trình

tăng trưởng kinh tế như sử dụng ngân sách của Nhà nước để kích thích đầu tư, trợ cấp

vốn cho các doanh nghiệp…nhờ đó có thể hạn chế mức độ lạm phát và thất nghiệp,

3

tăng mức sản lượng tiềm năng…( J. M Keynes: Lý thuyết tổng quan về việc làm, lãi suất

và tiền tệ, 1995, Viện Nghiên cứu quản lí kinh tế Trung ương).

Lý thuyết phát triển các điểm trung tâm của W. Christaller [dẫn theo 101]

Vào đầu những năm 1930, W. Christaller (Mỹ) đưa ra lí thuyết phát triển các

điểm trung tâm (1933). Ông đã góp phần to lớn vào việc tìm ra quy luật phát triển của

toàn bộ hoạt động sản xuất vật chất và phi sản xuất theo không gian, là ý tưởng cho

việc nghiên cứu tổ chức không gian kinh tế - xã hội (KT – XH) sau này.

W. Christaller cho rằng, không có nông thôn nào lại không chịu sự tác động của

một cực hút, đó là TP. TP là trung tâm đối với tất cả các điểm dân cư còn lại trong

vùng, đảm bảo cung cấp hàng hóa cho chúng. Các trung tâm tồn tại theo nhiều cấp, từ

thấp đến cao. Các trung tâm cấp cao có khả năng lựa chọn hàng hóa và dịch vụ. Ông

cho rằng, TP có vai trò như những cực phát triển và là hạt nhân cho sự phát triển. Nó

trở thành đối tượng để đầu tư, trên cơ sở sức hút và mức độ ảnh hưởng đến các vùng

xung quanh thông qua bán kính tiêu thụ các sản phẩm.

Lý thuyết trung tâm của W. Christaller đã được A. Losch bổ sung và phát triển.

Công lao của W. Christaller và A. Losch ở chỗ đã khám phá ra quy luật phân bố không

gian từ tương quan giữa các điểm dân cư, phát hiện một trật tự được tính toán trong sự

phân bố các TP và nông thôn. Điều đó được áp dụng khi quy hoạch các điểm dân cư

trên những lãnh thổ mới khai phá, hoặc nghiên cứu các hệ thống không gian, hay làm

cơ sở xác định các nút trọng điểm trong một lãnh thổ nhất định. Về mặt thực tiễn, lý

thuyết này là cơ sở để bố trí các điểm đô thị mới cho những vùng còn trống vắng đô thị.

Lý thuyết phát triển các cực [101] của nhà kinh tế học người Pháp FranÇoi Perroux

được đưa ra vào những năm 1950. Ông phát hiện ra rằng, một vùng không thể PTKT đều đặn

ở tất cả các điểm trên lãnh thổ vào cùng một thời gian. Xu hướng chung là có một hoặc một

vài điểm phát triển mạnh nhất, trong khi đó các điểm khác lại chậm phát triển hay bị trì trệ.

Tất nhiên, các điểm phát triển nhanh là các điểm có lợi thế so với toàn vùng. Ông đã đưa ra

khái niệm về cực tăng trưởng. Đó là các trung tâm mới hình thành và đang phát triển; nó là

một hệ thống hay một phức hợp những hoạt động mang nhiều tính thụ động; chịu ảnh hưởng

thúc đẩy từ bên ngoài. Nhịp độ phát triển cực tăng trưởng thường là mạnh, bởi chúng phản

ứng mạnh và nhanh đối với những sức thúc đẩy, sức lôi cuốn từ các cực phát triển. Trên cơ sở

lực hút và lực đẩy của mỗi trung tâm mà hình thành nên vùng ảnh hưởng của nó tới xung

quanh. Từ triển vọng phạm vi ảnh hưởng của mỗi trung tâm người ta có thể xác định được

4

khu vực lãnh thổ để xây dựng điểm đô thị mới, làm cho tất cả các lãnh thổ đều có đô thị hạt

nhân, hay nói cách khác không để lãnh thổ nào trống vắng đô thị.

Lý thuyết cực tăng trưởng được áp dụng tương đối rộng rãi ở châu Á, nhất là

các nước ASEAN. Nhiều kinh nghiệm đã được tích lũy và có giá trị đối với các quốc

gia cần huy động vốn đầu tư nước ngoài. Đây cũng là lý thuyết giải thích sự cần thiết

của việc PTKT theo lãnh thổ theo hướng phát triển có trọng điểm.

Lý thuyết phát triển phi cân đối: vào đầu những năm 90 của thế kỷ XX, người

Trung Quốc đề xướng chủ trương phát triển vùng ven biển để tạo động lực. Đó là ý

tưởng của lý thuyết phát triển phi cân đối để lựa chọn không chỉ các ngành mũi nhọn,

mà còn nhằm lựa chọn những lãnh thổ có vai trò động lực để tập trung đầu tư phát

triển đối với chúng. Lý thuyết này cho rằng, đối với mỗi nền KT quốc dân sẽ có những

ngành, lĩnh vực có lợi thế phát triển thành những ngành, lĩnh vực mũi nhọn; có những

lãnh thổ do hội tụ được nhiều điều kiện thuận lợi, nếu tập trung đầu tư sẽ trở thành

lãnh thổ động lực làm đầu tàu lôi kéo sự phát triển chung. Theo quan điểm đầu tư tập

trung có trọng tâm, trọng điểm trước hết tập trung sức lực phát triển những ngành, lĩnh

vực, lãnh thổ có ý nghĩa động lực để tạo đột phá cho sự phát triển chung [26, tr26].

Về hội nhập kinh tế quốc tế: trên thế giới ngày nay, toàn cầu hóa và hội nhập

kinh tế quốc tế đã mở ra một thời kì mới cho sự phát triển. Các hoạt động KT không

còn đóng khung trong phạm vi một quốc gia, mà đã vượt ra khỏi những ranh giới cứng

nhắc, để lan tỏa thâm nhập vào nhau, chi phối ràng buộc lẫn nhau thông qua các thể

chế KT quốc tế song phương và đa phương. Hội nhập là xu thế tất yếu đã được dự

đoán và khái niệm hội nhập xuất phát từ phương Tây, được sử dụng nhiều từ giữa thập

niên 90 trở lại đây.

Hội nhập KT được hiểu là sự gắn kết nền KT của một nước vào các tổ chức hợp

tác KT khu vực và toàn cầu, trong đó các thành viên quan hệ với nhau theo những quy

định chung. Hiện nay, nội dung của hội nhập KT quốc tế gồm nhiều khía cạnh khác

nhau với nhiều hình thức đa dạng. Quá trình hội nhập diễn ra ở nhiều cấp độ và một

nước có thể đồng thời tham gia nhiều hình thức từ tổ chức hợp tác song phương giữa

hai nước đến hợp tác đa phương để hình thành các tổ chức tiểu vùng, các tổ chức khu

vực, liên châu lục và các tổ chức toàn cầu.

5

Vì thế, khi nghiên cứu về PTKT của một nước, một tỉnh phải nghiên cứu sự tác

động của xu thế trên. Để PTKT, bên cạnh phát huy nội lực, tranh thủ nguồn ngoại lực

từ bên ngoài là điều hết sức cần thiết.

2.2. Ở Việt Nam

Vấn đề PTKT trong giai đoạn hiện nay rất được quan tâm. Trong các văn kiện

của Đại hội Đảng toàn quốc, chiến lược phát triển KT - XH của Chính phủ và hội nghị

chuyên đề của Ban chấp hành Trung ương Đảng, các hội thảo khoa học, nghiên cứu

độc lập của các nhà khoa học được nhắc đến với nhiều khía cạnh khác nhau của

PTKT.

Trong các văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI, VII, VIII, IX,

X, XI, đều coi trọng việc PTKT, CCKT hiện đại và hợp lý ở mỗi địa phương và trong

cả nước phù hợp với tiến trình CNH, HĐH là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược

PTKT của Việt Nam.

Cơ sở lý luận và thực tiễn về PTKT đã thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà

khoa học Việt Nam. Cho đến nay, hàng loạt các công trình nghiên cứu lý thuyết và

thực tiễn về PTKT đã được công bố.

Lê Du Phong và Nguyễn Thành Độ trong cuốn “Chuyển dịch CCKT trong

điều kiện hội nhập với khu vực và thế giới” [49] ngoài việc phân tích thực trạng CCKT

theo một số vùng và thành phần kinh tế thời kỳ 1991- 1997, đã làm rõ luận cứ khoa

học của PTKT và CCKT theo hướng hội nhập.

Tăng trưởng và phát triển là vấn đề hàng đầu, luôn được các nhà lãnh đạo đất

nước, các nhà quản lý, các nhà khoa học ở trong nước cũng như trên thế giới quan tâm,

nghiên cứu, tìm hiểu. Tìm được con đường phát triển đúng đắn sẽ làm đất nước hưng

thịnh, giàu mạnh và ngược lại, sẽ dẫn đất nước đến nghèo khổ, yếu kém nếu con

đường phát triển sai trái, không phù hợp quy luật. Trong quá trình phát triển của loài

người, nhất là trong hai thế kỷ gần đây, các nhà khoa học đã không ngừng nghiên cứu,

hoàn thiện và đưa ra các lý thuyết về tăng trưởng và phát triển.

Giáo trình Kinh tế phát triển do GS.TS Vũ Thị Ngọc Phùng chủ biên [50] đã làm rõ

những vấn đề lí luận đã được áp dụng cho hoạt động kinh tế ở Việt Nam, những sáng tạo

của Việt Nam trong việc lựa chọn đường lối PTKT phù hợp với điều kiện thực tế của đất

nước và môi trường kinh tế quốc tế. Đặc biệt trong giáo trình này, các tác giả đã phân tích

6

các mô hình, lí thuyết tăng trưởng và PTKT. Đây là cơ sở quan trọng giúp tác giả nắm vững

và vận dụng vào nghiên cứu PTKT ở tỉnh Đắk Lắk.

Nhóm tác giả PGS. TS Ngô Doãn Vịnh (chủ biên), TS. Nguyễn Xuân Thu, TS.

Nguyễn Văn Thành trong cuốn sách "Bàn về PTKT (Nghiên cứu con đường dẫn tới

giàu sang)" [103] đã đề cập đến các tư tưởng, lý thuyết, quan điểm cơ bản về TTKT,

những vấn đề cốt lõi trong nghiên cứu TTKT của nước ta, mối quan hệ giữa TTKT với

phát triển bền vững và cơ cấu của nền kinh tế. Ngoài ra, cuốn sách còn đề cập đến

những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển con người và nguồn nhân lực để phát triển

đất nước trong điều kiện hội nhập quốc tế, giới thiệu các vấn đề cơ bản về tổ chức

không gian KT - XH nhằm phát triển đất nước một cách có hiệu quả, bền vững cho

Việt Nam khi bước vào thế kỷ XXI.

Cùng tác giả, cuốn “Phát triển: điều kỳ diệu và bí ẩn” [102] đã tuyển chọn các

công trình nghiên cứu về phát triển KT - XH ở nước ta, với những vấn đề mang tính

tổng quan, lý luận như chiến lược phát triển, chủ thuyết phát triển, tư duy chiến lược...

và những vấn đề gắn với mô hình phát triển, phát triển chất lượng, quan hệ giữa đổi

mới, ổn định và phát triển... Ngoài ra, tác giả cũng đề cập đến một số định hướng phát

triển cụ thể của đất nước như phát triển đội ngũ trí thức, PTKT biển...

Cuốn “Bối cảnh trong nước, quốc tế và việc nghiên cứu xây dựng chiến lược

2011-2020’’ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư [6] đã tổng kết, đánh giá việc thực hiện các

mục tiêu của hai thời kỳ Chiến lược (1991- 2000 và 2001- 2010) đã qua; nhận định,

phân tích, dự báo tình hình trong nước và quốc tế trong thời kỳ thực hiện chiến lược

tới. Đây cũng là cơ sở để nhận diện những cơ hội, thách thức, từ đó xác định nội dung

và những yêu cầu đặt ra trong việc xây dựng chiến lược phát triển KT - XH của đất nước.

“Phát triển bền vững ở Việt Nam. Thành tựu, cơ hội, thách thức và triển vọng”

của Nguyễn Quang Thái, Ngô Thắng Lợi (2007) [58], tập trung phân tích những tiềm

năng để PTKT, thành tựu PTKT sau hơn 20 năm đổi mới nền KT - XH của Việt Nam;

thời cơ phát triển cũng như nguy cơ tụt hậu về kinh tế. Từ đó đề ra một số giải pháp

nhằm phát triển kinh tế.

Một số công trình khác như: “Các mô hình công nghiệp hóa trên thế giới và bài

học kinh nghiệm cho Việt Nam”[62] Ngô Đăng Thành (chủ biên), Trần Quang Tuyến,

Mai Thị Thanh Xuân, 2010, NXB Chính trị quốc gia, “Việt Nam đổi mới và phát

triển”, [92] Tuyển tập các tác giả, 2010, NXB Chính trị quốc gia, Hà nội... đề cập đến

7

những vấn đề mang tính thực tiễn PTKT ở Việt Nam và đưa ra những chiến lược phát

triển cụ thể, những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá trình PTKT, thực

hiện chiến lược CNH, HĐH đất nước.

* Dưới góc độ địa lý học, cũng có nhiều công trình, giáo trình về địa lí KT –

XH có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, đó là: “Địa lý KT - XH đại cương”, (2005),

Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên) [89]

Giáo trình “Địa lý KT - XH Việt Nam”, (2011), tái bản lần thứ 5; Lê Thông (chủ

biên) cùng nhóm tác giả [72] đề cập đến cơ sở lí luận và thực tiễn của Việt Nam về các

lĩnh vực kinh tế (nông - lâm - ngư nghiệp, công nghiệp - xây dựng, dịch vụ), và 8 vùng

kinh tế. Ngoài ra, giáo trình còn chú trọng các khía cạnh xã hội của Địa lí học.

Một số vấn đề như lao động, việc làm, tình trạng thất nghiệp và chất lượng cuộc

sống của nhân dân xét dưới góc độ một số tiêu chí chủ yếu (GDP bình quân đầu người;

giáo dục; y tế và chăm sóc sức khỏe; nhà ở...). Vấn đề TCLT của các ngành và các

vùng cũng được đề cập đến...

“Việt Nam, các tỉnh và TP”, (2010), Lê Thông (chủ biên) [71], đã phác họa bức

tranh tương đối hệ thống về thiên nhiên, con người và các hoạt động kinh tế ở mỗi đơn

vị hành chính cấp tỉnh. Cuốn sách có giá trị thực tiễn rất lớn trong việc nghiên cứu sự

PTKT xã hội của các vùng và các ngành của nước ta.

“Địa lí các vùng kinh tế Việt Nam”, (2009), Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên) [86]

và “Việt Nam- các vùng kinh tế và vùng kinh tế trọng điểm” do Lê Thông và Nguyễn

Quý Thao (đồng chủ biên) (2012) [74], đã cụ thể hóa thực tế PTKT theo 7 vùng và 4

vùng kinh tế trọng điểm của nước ta. Các vùng này được trình bày theo một cấu trúc

thống nhất với các chủ đề về nguồn lực, thực trạng phát triển KT - XH và định hướng

phát triển. Cuốn sách này đã đem lại nhiều thông tin khoa học hữu ích và cập nhật về

các vùng kinh tế của nước nhà và là tư liệu hữu ích cho nghiên cứu sinh khi nghiên

cứu về Tây Nguyên.

“Địa lí kinh tế- xã hội Việt Nam thời kì hội nhập”, năm 2006, của Đặng Văn

Phan và Nguyễn Kim Hồng [45] trình bày các nguồn lực phát triển KT - XH Việt

Nam; Địa lí một số ngành kinh tế của Việt Nam cũng như các vấn đề phát triển KT -

XH của các vùng,... giúp tác giả có cách nhìn nhận về cách tổ chức không gian kinh tế,

nghiên cứu chiến lược PTKT vùng trong xu thế hội nhập hiện nay.

8

Đối với vùng Tây Nguyên (TN), cũng có một số công trình khoa học nghiên

cứu các khía cạnh khác nhau của vùng, như: “Quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH

vùng TN đến năm 2010 (1995) và đến năm 2020” ( 2012) của Bộ Kế hoạch và Đầu tư

[3],[8], của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, năm 1996’’.

“PTKT và vấn đề bảo vệ môi trường vùng TN trong tình hình mới” đề tài

nghiên cứu khoa học cấp Bộ của PGS. TS Nguyễn Minh Tuệ (2006) [88]. Trong nội

dung nghiên cứu, tác giả tổng quan cơ sở lý luận về PTKT và môi trường để vận dụng

vào vùng TN; phân tích, đánh giá thực trạng PTKT Tây Nguyên và tác động của nó

đến môi trường toàn vùng. Ngoài ra, một số công trình nghiên cứu khác: Nghiên cứu sự

biến động và chuyển đổi diện tích các cây công nghiệp lâu năm chủ yếu ở tỉnh Lâm Đồng,

[52] Luận án Tiến sĩ địa lí, Trường ĐHSP Hà Nội của tác giả Mai Hà Phương; Nghiên cứu

nội dung hợp lý tài nguyên đất và nước để phát triển nông nghiệp bền vững ở Tây Nguyên,

[84] Luận án Tiến sĩ nông nghiệp, ĐH Nông nghiệp Hà Nôi của tác giả Đào Trọng Tứ…

2.3. Nghiên cứu về Đắk Lắk

Nghiên cứu về Đắk Lắk có một số tài liệu và luận án tiến sĩ đã bảo vệ về các

điều kiện và sự PTKT nói chung và các ngành kinh tế nói riêng, tiêu biểu là:

Nguyễn Xuân Độ,(2003)[18] Nghiên cứu, đánh giá các điều kiện địa lý phục vụ

phát triển cây công nghiệp dài ngày tỉnh Đắk Lắk. Luận án Tiến sĩ địa lí, Viện Địa lí,

Hà Nội; hoặc tác giả Nguyễn Thị Bích Hà [23] Phân tích thực trạng di dân đến Đắk

Lắk và ảnh hưởng của nó tới sự phát triển kinh tế - xã hội, Luận án Tiến sĩ địa lí,

trường ĐHSP Hà Nội;

UBND tỉnh Đắk Lắk, trong “Kế hoạch phát triển KT - XH 5 năm giai đoạn

2006-2010 tỉnh Đắk Lắk'' và “Quy hoạch tổng thể KT - XH tỉnh Đắk Lắk đến năm

2020” (2008)[95] đã đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phát triển KT - XH 5 năm

2001-2005 và đưa ra kế hoạch phát triển KT - XH giai đoạn 2006-2010 và đến năm

2020 nhằm tiếp tục đường lối đổi mới của Đảng, đưa kinh tế Đắk Lắk phát triển toàn

diện với nhịp độ nhanh hơn trong các lĩnh vực KT - XH, xây dựng vững chắc quốc

phòng toàn dân, củng cố hệ thống chính trị, đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH.

- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển công nghiệp Đắk Lắk đến năm 2010,

có tính đến năm 2020 của UBND tỉnh Đắk Lắk (2005) [96]. Các dự án quy hoạch phát

triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp cũng như quy hoạch tổng thể phát triển KT -

XH của tỉnh được thực hiện theo các giai đoạn nhất định.

9

Các tài liệu trên đây có ý nghĩa rất lớn để tác giả tham khảo trong quá trình

nghiên cứu về lý luận và thực tiễn PTKT của Việt Nam cũng như vùng TN và của tỉnh

Đắk Lắk.

Dưới góc độ địa lí, việc nghiên cứu về “PTKT tỉnh Đắk Lắk trong thời kỳ CNH,

HĐH” là khá mới mẻ. Do đó, tác giả lựa chọn đề tài này với mong muốn nghiên cứu hiện

trạng sự PTKT theo ngành và theo lãnh thổ một cách đầy đủ nhất, toàn diện nhất.

3. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU

3.1. Mục tiêu

Vận dụng cơ sở lý luận và thực tiễn về PTKT để làm căn cứ khoa học cho việc

đánh giá tiềm năng, phân tích thực trạng PTKT trong quá trình CNH, HĐH, cũng như

các định hướng và giải pháp PTKT ở tỉnh Đắk Lắk dưới góc độ địa lí học.

3.2. Nhiệm vụ

- Tổng quan có cơ sở lý luận và thực tiễn PTKT, CNH, HĐH và vận dụng nghiên

cứu vào tỉnh Đắk Lắk.

- Đánh giá các nhân tố tác động đến PTKT ở tỉnh Đắk Lắk trong quá trình

CNH, HĐH.

- Phân tích thực trạng PTKT ở Đắk Lắk giai đoạn 2004- 2011 dưới góc độ địa lí học.

- Đề xuất định hướng và giải pháp phát triển ổn định, bền vững nền kinh tế tỉnh

Đắk Lắk đến năm 2020 và định hướng 2030.

3.3. Giới hạn nghiên cứu

3.3.1. Về nội dung:

- Tập trung đánh giá các nhân tố tác động đến PTKT ở tỉnh Đắk Lắk

- Đề tài giới hạn nghiên cứu PTKT theo ngành và theo lãnh thổ ở tỉnh Đắk Lắk dưới

góc độ địa lí học:

+ Về PTKT theo ngành, tập trung phân tích theo 3 nhóm ngành (Nông – Lâm -

Thủy sản; Công nghiệp - Xây dựng; Dịch vụ), trong đó đi sâu vào 2 ngành thế mạnh là

nông nghiệp và lâm nghiệp (của nhóm ngành Nông – Lâm - Thủy sản); công nghiệp

(của nhóm ngành Công nghiệp - Xây dựng) và thương mại, du lịch (của nhóm ngành

Dịch vụ)

+ Về PTKT theo lãnh thổ, đề tài tập trung nghiên cứu một số hình thức của

TCLT theo ngành: trang trại, vùng chuyên canh (Nông- Lâm- Thủy sản); cụm công

10

nghiệp, khu công nghiệp (công nghiệp); điểm du lịch, tuyến du lịch (Dịch vụ) và các

tiểu vùng kinh tế.

3.3.2. Về phạm vi lãnh thổ:

Luận án nghiên cứu trên toàn bộ lãnh thổ tỉnh Đắk Lắk, có đi sâu tới các TP

(TP Buôn Ma Thuột ), thị xã (thị xã Buôn Hồ) và 13 huyện. Luận án còn chú ý so sánh

với các tỉnh trong vùng TN và cả nước.

3.3.3. Về thời gian:

Luận án nghiên cứu từ năm 2004 (năm Đắk Lắk tách tỉnh) đến năm 2011 và

định hướng đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.

4. CÁC QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

4.1. Các quan điểm nghiên cứu

4.1.1. Quan điểm tổng hợp-lãnh thổ

Đây là quan điểm quan trọng trong nghiên cứu địa lý nói chung. Tính tổng hợp

được xem là tiêu chuẩn hàng đầu trong đánh giá giá trị khoa học của các công trình

nghiên cứu về các địa tổng thể. Trong nghiên cứu địa lý, tính tổng hợp được hiểu như sau:

Tổng hợp là nghiên cứu đồng bộ, toàn diện các hợp phần của tổng thể địa lý

trong mối quan hệ tương tác lẫn nhau giữa chúng để tạo ra sự phân dị lãnh thổ.

Tổng hợp là sự kết hợp có quy luật, có hệ thống trên cơ sở phân tích đồng bộ và

toàn diện các hợp phần của các địa tổng thể, đồng thời phát hiện và xác định những

đặc điểm đặc thù của chúng.

Vận dụng quan điểm tổng hợp, luận án đã chú trọng phân tích đồng bộ các yếu

tố tự nhiên và KT - XH trong mối quan hệ lẫn nhau, ảnh hưởng đồng thời đến tăng

trưởng và PTKT của Đắk Lắk.

4.1.2. Quan điểm hệ thống

Tính hệ thống làm cho quá trình nghiên cứu đề tài trở nên logic, thông suốt và

sâu sắc. Trong hệ thống các ngành kinh tế quốc dân, mỗi một ngành kinh tế là một bộ

phận của hệ thống, tồn tại và phát triển trong mối quan hệ mật thiết với các phân hệ

còn lại trong hệ thống và với những yếu tố khác bên ngoài hệ thống (ĐKTN, thị

trường,…)

Bản thân các ngành kinh tế cũng là một hệ thống ở cấp thấp hơn của hệ thống

kinh tế quốc dân, được hình thành bởi các phần tử khác nhau (theo ngành, lãnh thổ

hoặc thành phần kinh tế,…). Các phần tử cấu thành nên hệ thống này không hoạt động

11

đơn lẻ mà có mối quan hệ, tác động qua lại lẫn nhau và có quan hệ với các hệ thống

khác và ngày càng được mở rộng trong quá trình phân công và hợp tác lao động. Bất

cứ một thành tố nào của hệ thống thay đổi đều ảnh hưởng đến các thành tố còn lại và

làm thay đổi cả hệ thống. Khi một ngành, một lĩnh vực thay đổi, nó sẽ kéo theo sự thay

đổi của hệ thống các ngành kinh tế khác.

Như vậy, mặc dù luận án nghiên cứu về sự PTKT của tỉnh Đắk Lắk chủ yếu tập

trung vào việc phân tích thực trạng PTKT theo ngành và theo lãnh thổ, nhưng căn cứ

vào quan điểm hệ thống, nó lại được đặt trong quan hệ hệ thống với các ngành kinh tế

và với các lãnh thổ xung quanh.

Bởi vì nếu xét trên hệ thống lớn hơn, thì tỉnh Đắk Lắk được coi là một bộ phận

của vùng TN và không gian kinh tế TN- DHNTB. Nếu xét cấp thấp hơn thì Đắk Lắk là

một tập hợp bao gồm các hệ thống con (các huyện, thị xã TP) có mối quan hệ tương

tác mật thiết với nhau. Vì vậy, luận án đã nghiên cứu, tìm hiểu các mối quan hệ qua

lại, các tác động ảnh hưởng giữa các yếu tố trong một hệ thống và giữa các hệ thống

để đánh giá chính xác vấn đề cần nghiên cứu đó là những tiềm năng và thực trạng

PTKT của tỉnh trong giai đoạn hiện nay.

4.1.3. Quan điểm lịch sử- viễn cảnh

Mọi sự vật, hiện tượng địa lý dù lớn, nhỏ đều có sự phát sinh, phát triển riêng

của nó. Sự PTKT luôn luôn thay đổi trong các thời kỳ và luôn luôn ở trạng thái vận

động, biến động không ngừng theo sự phát triển của LLSX và quan hệ sản xuất. Vận

dụng quan điểm lịch sử vào nghiên cứu luận án để thấy được những biến đổi của các

yếu tố kinh tế qua từng giai đoạn phát triển kinh tế của tỉnh, từ đó đánh giá chính xác

các triển vọng phát triển của các ngành kinh tế cũng như sự phân hóa lãnh thổ sản

xuất. Vận dụng quan điểm này cho ta thấy được quá trình hình thành và phát triển của

các ngành kinh tế trong quá khứ, hiện tại cũng như đề xuất những giải pháp mới nhằm

mục đích PTKT bền vững và khai thác lãnh thổ có hiệu quả hơn trong tương lai.

4.1.4. Quan điểm phát triển bền vững

Quan điểm phát triển bền vững hiện nay đang là một quan điểm bao trùm

PTKT, đặc biệt trong điều kiện của cách mạng khoa học công nghệ và toàn cầu hóa.

Vận dụng vào luận án thì việc PTKT của tỉnh Đắk Lắk phải mang lại hiệu quả cao, hài

hòa và bền vững về kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường.

12

Những giải pháp cho sự phát triển KT - XH phải dựa trên quan điểm phát triển

bền vững. Phát triển nền KT - XH phải gắn liền với bảo vệ và tái tạo tài nguyên thiên

nhiên, chống ô nhiễm môi trường, kết hợp hài hòa PTKT với tiến bộ và công bằng xã

hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư. Việc phát triển hôm nay không làm

ảnh hưởng đến tương lai.

4.2. Phương pháp nghiên cứu

4.2.1. Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích tài liệu

Vấn đề PTKT trên phạm vi cả nước nói chung và từng địa phương nói riêng là

một vấn đề lớn, phức tạp. Vì vậy việc thu thập tài liệu phải thông qua nhiều nguồn, từ

đó phân tích, tổng hợp, chọn lọc để có những tài liệu cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu

của luận án. Trong quá trình triển khai nghiên cứu, tác giả đã thu thập, sử dụng các

nguồn số liệu thứ cấp từ các báo cáo có liên quan của Nhà nước (Bộ Kế hoạch và Đầu

tư, Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê Đắk Lắk), các kết quả đã công bố tại các hội

nghị, hội thảo, các cuộc điều tra, các đề tài nghiên cứu khoa học,… Các nguồn số liệu

sơ cấp được thu thập thông qua việc điều tra, khảo sát thực địa và của các chuyên gia,

người dân địa phương.

4.2.2. Phương pháp thực địa

Đây là phương pháp truyền thống của khoa học Địa lý, thông qua đó sẽ kiểm tra

được độ tin cậy của lượng thông tin thu được. Phương pháp này giúp người nghiên

cứu tiếp cận vấn đề một cách chủ động. Để hoàn thành luận án, tác giả đã tiến hành

khảo sát thực địa tại hầu hết các huyện, thị xã Buôn Hồ và TP Buôn Ma Thuột trong

nhiều đợt. Nội dung các hoạt động thực địa của tác giả đã thực hiện bao gồm: quan sát,

điều tra, ghi chép, mô tả, chụp ảnh, ghi hình, gặp gỡ trao đổi với lãnh đạo các Sở, ban

ngành, các chuyên gia, cán bộ quản lí về các vấn đề liên quan. Trên cơ sở đó, tác giả

đã thu thập và xử lí được nhiều thông tin về quan điểm, chủ trương, chính sách liên

quan đến PTKT trong thời kỳ CNH, HĐH định hướng đến năm 2020.

4.2.3. Phương pháp bản đồ và GIS

Sử dụng phần mềm Map Info để thành lập cơ sở dữ liệu địa lý và xây dựng các

bản đồ chuyên đề để mô tả các nhân tố ảnh hưởng đến PTKT, phân tích thực trạng

PTKT, sự phân bố các hiện tượng kinh tế, mối liên quan đến không gian lãnh thổ và xu

hướng PTKT trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hóa; định hướng đến năm 2020

và tầm nhìn sau 2020. Một số bản đồ được biên vẽ :

13

Bản đồ hành chính tỉnh Đắk Lắk

Bản đồ các nhân tố tự nhiên ảnh hưởng đến PTKT tỉnh Đắk Lắk

Bản đồ đất tỉnh Đắk Lắk

Bản đồ các nhân tố KT – XH ảnh hưởng đến PTKT tỉnh Đắk Lắk

Bản đồ tổ chức lãnh thổ kinh tế tỉnh Đắk Lắk

Bản đồ phát triển và phân bố nông- lâm- thủy sản tỉnh Đắk Lắk

Bản đồ phát triển và phân bố công nghiệp tỉnh Đắk Lắk

Bản đồ phát triển và phân bố dịch vụ tỉnh Đắk Lắk

4.2.4. Phương pháp phân tích thống kê

Tác giả đã dùng phương pháp này thông qua các bảng số liệu để phân tích các dãy

số biến động theo thời gian và không gian; các loại biểu đồ, đồ thị…nhằm nêu lên một cách

tổng hợp bản chất và tính quy luật của các hiện tượng và quá trình KT- XH trên địa bàn tỉnh

Đắk Lắk. Trên cơ sở các số liệu, tài liệu thu thập được tác giả đã tính toán các chỉ tiêu cần

thiết, so sánh và rút ra những nhận định và kết luận đáp ứng mục đích nghiên cứu và từ đó

đề xuất một số biện pháp giải quyết.

4.2.5. Phương pháp chuyên gia

Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã tiến hành gặp gỡ, trao đổi ý kiến

với các nhà khoa học trong các lĩnh vực địa lí học, kinh tế học, lãnh đạo các Sở, ban

ngành của tỉnh Đắk Lắk, các chuyên gia của Sở Khoa học Công nghệ, Sở Công

thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư. Từ đó có

thêm sự hiểu biết và đánh giá về thực tiễn PTKT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, trên cơ sở

đó củng cố những nhận định, đề xuất về giải pháp trong luận án.

5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN

- Luận án đã kế thừa, bổ sung và làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận về PTKT trong

thời kỳ CNH, HĐH và vận dụng vào điều kiện cụ thể của Đắk Lắk

- Đánh giá được các nhân tố tác động đến PTKT, các lợi thế so sánh và khó

khăn thách thức đối với PTKT ở tỉnh Đắk Lắk

- Nhận diện và làm rõ được thực trạng PTKT của Đắk Lắk theo khía cạnh

ngành và lãnh thổ trong quá trình CNH, HĐH có căn cứ khoa học.

- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị PTKT ổn định và bền vững nền kinh tế của

tỉnh trong tương lai.

14

6. CẤU TRÚC LUẬN ÁN

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, các bản đồ,

tranh ảnh, luận án được cấu trúc làm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về PTKT trong thời kì CNH, HĐH.

Chương 2: Các nhân tố tác động và thực trạng PTKT tỉnh Đắk Lắk trong thời kì

CNH, HĐH.

Chương 3: Định hướng và giải pháp PTKT tỉnh Đắk Lắk.

15

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ

TRONG THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA

1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN

1.1.1. Về phát triển kinh tế

1.1.1.1. Các khái niệm

a. Tăng trưởng kinh tế (TTKT)

TTKT là một trong những nội dung cơ bản của PTKT và là một trong những

vấn đề hấp dẫn nhất trong nghiên cứu kinh tế phát triển nói chung và Địa lí học (KT-

XH) nói riêng.

TTKT là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất

định (thường là một năm). Sự gia tăng thể hiện ở quy mô và tốc độ. Quy mô tăng

trưởng phản ánh sự gia tăng nhiều hay ít, còn tốc độ tăng trưởng được sử dụng với ý

nghĩa so sánh tương đối và phản ánh sự gia tăng nhanh hay chậm của các thời kỳ [50, tr21].

Nếu sản lượng hàng hóa và dịch vụ trong một quốc gia năm sau tăng hơn so với

năm trước thì quốc gia đó được coi là có sự TTKT.

Bản chất của TTKT là sự thay đổi về lượng của nền KT. Ngày nay, yêu cầu

TTKT gắn liền với tính bền vững hay đảm bảo chất lượng tăng trưởng ngày càng cao, tăng

trưởng kinh tế xanh, nghĩa là mô hình tăng trưởng biến những hạn chế về nguồn lực và ảnh

hưởng của thảm họa thiên nhiên thành những cơ hội kinh tế giúp nâng cao tăng trưởng và

giảm tác động xấu tới môi trường thông qua sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên và tăng đầu

tư vào vốn tự nhiên.

b. Phát triển kinh tế (PTKT)

PTKT là quá trình chuyển đổi kinh tế có liên quan đến việc chuyển biến cơ cấu

của nền kinh tế thông qua quá trình CNH, tổng sản phẩm trong nước và thu nhập bình

quân đầu người. Nói chung, các nước đang phát triển được đặc trưng bởi nền sản xuất

tự cấp tự túc là chính, chủ yếu là nông nghiệp và mức thu nhập bình quân đầu người

thấp. Các nước phát triển được đặc trưng bởi các ngành chế biến và dịch vụ lớn, mức

thu nhập đầu người cao[42].

Theo[106] hiểu theo nghĩa chung nhất thì PTKT là một quá trình được bao hàm

trong sự tăng trưởng và sự cải thiện một hệ thống kinh tế dưới bất kỳ hình thức nào.

Trong Địa lí kinh tế và trong nghiên cứu về phát triển, thuật ngữ này có ý nghĩa đặc

16

thù hơn và áp dụng cho các hệ thống kinh tế vùng và các thuộc tính riêng của chúng và

các hệ thống này tương tác ở tầm mức độ toàn cầu.

Có nhiều cách để nêu đặc trưng sự PTKT ở một nước hoặc một vùng. Một số

trong những cách này là đo lường nền sản xuất quốc dân, thu nhập bình quân đầu

người, đặc trưng của lực lượng lao động và mức tiêu dùng năng lượng. Thêm vào đó,

mức độ phát triển của vùng, sự đa dạng của CCKT và trình độ công nghệ ở bên trong

hệ thống có thể xác định sức mạnh của nền kinh tế. Những khía cạnh khác, gồm: tỉ lệ

lao động làm trong ngành nông nghiệp, mức độ đô thị hóa và trình độ CNH của

vùng…Những đặc trưng này và một số đặc trưng khác khi được tích tụ lại trong một

đất nước sẽ xác định trình độ PTKT của nước đó.

PTKT được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền KT. PTKT được

xem là quá trình biến đổi cả về lượng và về chất, nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ

quá trình hoàn thiện của hai vấn đề kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia [50].

Cụ thể hơn, PTKT là quá trình lớn lên, tăng tiến mọi mặt của nền KT. Nó bao

gồm sự TTKT và đồng thời có sự hoàn chỉnh về mặt cơ cấu, thể chế KT và chất lượng

)1(

cuộc sống [108].

Nội dung của PTKT bao gồm 3 tiêu thức: là, sự gia tăng tổng mức thu

)2(

nhập của nền KT và gia tăng GDP/người hoặc thu nhập bình quân đầu người (thể

)3(

hiện quá trình biến đổi về lượng); là, chuyển dịch CCKT theo đúng xu thế (phản

ánh sự biến đổi về chất của nền KT một quốc gia, một địa phương); là, sự biến

đổi ngày càng tốt hơn trong các vấn đề XH.

Trong phạm vi nghiên cứu của luận án chuyên ngành Địa lí học tác giả tập trung

phân tích, “PTKT là quá trình tăng tiến mọi mặt của nền KT, quá trình biến đổi cả về

lượng và chất, bao gồm sự gia tăng tổng mức thu nhập của nền KT và mức thu nhập

bình quân đầu người, sự biến đổi về CCKT”. Hai nội dung cơ bản được phản ánh trong

PTKT của đề tài là sự tăng lên về quy mô của nền KT và GDP/người và sự chuyển dịch

CCKT theo đúng xu thế và hợp lí.

Cũng như TTKT xanh, PTKT xanh cũng được nhiều nước áp dụng và được coi

là một xu hướng toàn cầu hiện nay. PTKT xanh là quá trình nâng cao đời sống con

người và cải thiện công bằng xã hội, đồng thời giảm thiểu đáng kể những rủi ro môi

trường, và những thiếu hụt sinh thái.

17

c. PTKT bền vững: từ những thập niên 70, 80 của thế kỷ XX, khi tăng trưởng

kinh tế của nhiều nước trên thế giới đã đạt được một tốc độ khá cao, người ta bắt đầu

có những lo nghĩ đến ảnh hưởng tiêu cực của sự tăng trưởng nhanh đó đến tương lai

con người và vấn đề phát triển bền vững được đặt ra.

Năm 1987, trong Báo cáo “tương lai của chúng ta” lần đầu tiên đã đưa ra định

nghĩa “PTBV là sự phát triển đáp ứng được những yêu cầu của hiện tại, nhưng không

làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”.

Sau đó, Hội nghị thượng đỉnh Trái đất về môi trường và phát triển họp tại Rio

de Janeiro (Braxin, 1992) đã đưa ra bản tuyên ngôn “về môi trường và phát triển” đã

tái khẳng định khái niệm trên và cùng thỏa thuận một chương trình nghị sự PTBV, gọi

là Agenda 21.

Năm 2002, tại Hội nghị thượng đỉnh thế giới về PTBV tổ chức ở Johanensburg

(Cộng hòa Nam Phi) đã xác định: PTBV là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ,

hợp lí, hài hòa giữa ba mặt của sự phát triển, đó là PTKT, phát triển xã hội và bảo vệ

môi trường.

PTBV về mặt kinh tế, đòi hỏi phải có CCKT hợp lí, phải sử dụng tối ưu các

nguồn lực nhằm đảm bảo tăng trưởng kinh tế lâu dài, ổn định và phải có chiến lược

PTKT phù hợp trong từng giai đoạn cụ thể.

d. CCKT và sự chuyển dịch CCKT

- CCKT là tổng thể những mối quan hệ về chất lượng và số lượng giữa các bộ phận

cấu thành nền kinh tế trong một thời gian và trong những điều kiện KT - XH nhất định.

Theo C. Mác [dẫn theo 89] “CCKT của xã hội là toàn bộ những quan hệ sản xuất

phù hợp với quá trình phát triển nhất định của LLSX vật chất. Cơ cấu là một sự phân chia

về chất và một tỷ lệ về số lượng của những quá trình sản xuất xã hội". Còn theo Từ điển

Bách khoa Việt Nam (1995), "CCKT là tổng các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế có quan

hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành".

- Chuyển dịch CCKT

CCKT luôn thay đổi theo từng thời kỳ phát triển bởi các yếu tổ hợp thành

CCKT không phải là cố định. Đó là sự thay đổi về số lượng các nhóm ngành (và các

ngành), các vùng, các thành phần kinh tế.

" Sự thay đổi của CCKT từ trạng thái này sang trạng thái khác cho phù hợp với

môi trường phát triển được gọi là sự chuyển dịch CCKT" [22].

18

Thường thì trong quá trình phát triển, nhất là với những nền kinh tế trong thời kỳ

CNH, HĐH, quá trình PTKT bao giờ cũng song hành cùng quá trình chuyển dịch CCKT.

1.1.1.2. Các nhân tố tác động đến phát triển kinh tế

a. Vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ: tạo điều kiện thuận lợi hay khó khăn trong việc trao

đổi, tiếp cận hay cùng phát triển giữa các vùng, tỉnh trong một quốc gia và giữa các quốc

gia với nhau. Trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới hiện nay, vị trí địa lý là nhân tố góp

phần định hướng phát triển có lợi nhất trong phân công lao động quốc tế, xây dựng các mối

quan hệ song phương hay đa phương của mỗi quốc gia.

Vị trí địa lí bao gồm vị trí tự nhiên, kinh tế - chính trị, giao thương.

b. ĐKTN và tài nguyên thiên nhiên: bao gồm các thành phần của tự nhiên mà

con người có thể sử dụng để thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của mình.

ĐKTN và tài nguyên thiên nhiên của mỗi quốc gia, mỗi địa phương bao gồm

đất, địa hình, khí hậu, rừng, biển, sông ngòi, khoáng sản trong lòng đất, khoáng vật

dưới đáy biển, nhiệt năng trong lòng đất. Nói cách khác tất cả của cải vật chất hình

thành và tồn tại trên mặt đất, dưới đáy biển, trong lòng đất và không gian vũ trụ thuộc

chủ quyền của một quốc gia đều là ĐKTN và tài nguyên thiên nhiên của quốc gia đó.

ĐKTN và tài nguyên thiên nhiên là một trong các nguồn lực cơ bản của quá

trình sản xuất, là đối tượng lao động. Nếu không có ĐKTN và tài nguyên thiên nhiên,

thì không có sản xuất và cũng không có sự tồn tại của con người. Tuy nhiên, đối với

việc PTKT, ĐKTN và tài nguyên thiên nhiên chỉ là điều kiện cần nhưng chưa đủ,

chúng chỉ trở thành sức mạnh kinh tế khi con người biết khai thác và sử dụng một cách

hợp lý và hiệu quả. Thực tế trên thế giới, có nhiều quốc gia rất giàu tài nguyên thiên

nhiên (ví dụ: nhiều nước ở châu Phi) nhưng vẫn là các nước nghèo, chậm phát triển.

Ngược lại, nhiều quốc gia như Nhật Bản, các nước Tây Âu, không nhiều tài nguyên,

nhưng lại trở thành những nước công nghiệp phát triển hàng đầu thế giới.

ĐKTN và tài nguyên thiên nhiên là tài sản quốc gia, là nhân tố không thể thiếu

được trong quá trình sản xuất, tạo ra của cải phục vụ đời sống con người. Tài nguyên

thiên nhiên có giới hạn, mà nhu cầu của con người thì vô hạn với số dân ngày càng

tăng. Do đó, để đảm bảo phát triển bền vững thì cần bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và

môi trường sinh thái.

19

c. Điều kiện kinh tế- xã hội: có vai trò hết sức quan trọng trong việc lựa chọn

chiến lược phát triển và phân bố các ngành kinh tế phù hợp với điều kiện cụ thể của

đất nước trong từng giai đoạn.

- Dân cư và nguồn lao động là nhân tố quan trọng, quyết định việc sử dụng các

nguồn lực khác trong quá trình PTKT. Vai trò của dân cư, nguồn lao động đối với việc

PTKT và phân bố sản xuất thể hiện ở hai mặt. Một mặt, đó là yếu tố đầu vào của hoạt

động kinh tế, là LLSX trực tiếp tạo ra sản phẩm, tạo ra sự tăng trưởng cho các ngành

kinh tế. Mặt khác, dân cư và nguồn lao động là lực lượng tiêu thụ các sản phẩm, dịch

vụ tham gia tạo cầu cho nền kinh tế. Quy mô và cơ cấu tiêu dùng góp phần quan trọng

thúc đẩy TTKT. Sự tác động của dân cư, nguồn lao động thể hiện ở quy mô, tốc độ gia

tăng dân số và lao động, cơ cấu dân số, chất lượng nguồn lao động về mặt thể chất,

trình độ văn hóa, nghề nghiệp, khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật mới, thói quen và

thái độ lao động.

Trong thời hiện đại ngày nay, khoa học công nghệ đã trở thành bộ phận trực

tiếp của LLSX thì nguồn lao động, dù là lao động giản đơn cũng đòi hỏi phải có trình

độ kiến thức đủ mức cần thiết. Trình độ kỹ thuật công nghệ của sản xuất càng cao, ứng

dụng của khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống càng nhiều thì vai trò của

nguồn lao động có chuyên môn kỹ thuật càng phải tăng cường.

- Vốn đầu tư: là yếu tố đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất, là nhân tố quyết

định để mở rộng và tăng cường đầu tư cho các ngành kinh tế, nâng cao trình độ kỹ

thuật công nghệ theo yêu cầu của CNH, HĐH. Đối với các nước đang phát triển trong

đó có Việt Nam, nhu cầu về vốn đối với quá trình PTKT xã hội là rất lớn. Sự gia tăng

nhanh các nguồn vốn, việc phân bố và sử dụng chúng một cách có hiệu quả sẽ tác

động rất lớn đến tăng trưởng, tạo nhiều việc làm, tăng tích lũy vốn cho nền kinh tế.

Trong quá trình PTKT, bất kỳ quốc gia nào cũng đều coi nguồn vốn đầu tư trong

nước là chính, còn nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài chỉ là tạm thời.

- Thị trường: là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, là nhân tố đảm bảo khâu tiêu

dùng, xuất nhập khẩu, giá cả… và tạo ra nhu cầu mới, giúp cho quá trình tái sản xuất diễn ra

không ngừng. Thị trường là nhân tố hướng dẫn và điều tiết sản xuất cho các ngành, lĩnh vực

kinh tế. Trong nền kinh tế, nhu cầu thị trường luôn có sự thay đổi do sự thay đổi thị hiếu

người tiêu dùng và từ đó làm thay đổi nhiệm vụ sản xuất để thích ứng tiêu dùng và làm thúc

đẩy sự PTKT.

20

- Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật:

+ CSHT bao gồm mạng lưới và phương tiện giao thông, thông tin liên lạc, hệ thống

cấp điện, nước… có vai trò to lớn trong PTKT. CSHT đảm bảo cho sự hoạt động thuận lợi

và có hiệu quả nền sản xuất; hệ thống CSHT hiện đại, đồng bộ sẽ tạo điều kiện rút ngắn chu

kỳ sản xuất và lưu thông, giảm bớt chi phí sản xuất và góp phần nâng cao chất lượng sản

phẩm. Vì vậy, trong quá trình PTKT, CSHT là hệ thống huyết mạch của nền kinh tế, có

nhiệm vụ thực hiện những mối liên hệ giữa các bộ phận và giữa các vùng.

Sự phát triển của CSHT là một trong những nhân tố quan trọng cho PTKT và phúc

lợi xã hội.

+ CSVC kỹ thuật là nền tảng cho PTKT. Nơi nào có hệ thống CSVC kỹ thuật tốt

(như hệ thống thủy nông, các trạm giống thú y, các xí nghiệp chế biến sản phẩm nông

nghiệp đối với nông nghiệp,…) thì nền kinh tế sẽ đạt hiệu quả cao, và ngược lại.

- Khoa học và công nghệ là những thành tựu được chuyển giao ứng dụng vào

các lĩnh vực sản xuất, trở thành LLSX quan trọng có tính quyết định tới năng suất,

chất lượng và hiệu quả của các ngành và nền kinh tế. Nhân tố khoa học công nghệ góp

phần mở rộng khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng các nhân tố khác. Tạo ra những

khả năng sản xuất mới, đẩy nhanh tốc độ phát triển các ngành kinh tế. Sự phát triển

ngày càng mạnh mẽ của khoa học và công nghệ còn làm cho sự phân công xã hội trở

nên sâu sắc, phân hóa thành nhiều ngành hơn, xuất hiện thêm nhiều ngành mới, dẫn tới

sự thay đổi cơ cấu, vị trí giữa các ngành. Sự thay đổi này dẫn đến kết quả là làm

chuyển dịch CCKT theo hướng giảm tỷ trọng ngành công nghiệp, tăng tỷ trọng ngành

dịch vụ trong GDP, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và PTKT.

- Đường lối chính sách: bao gồm thể chế chính trị, cơ chế chính sách, đường lối

xây dựng kinh tế, xu thế hội nhập và phát triển của khu vực và thế giới… là những

nhân tố quan trọng thúc đẩy tăng trưởng và PTKT.

Đường lối chính sách là nhân tố mang tính quyết định đến sự thành công hay

không của chiến lược, mục đích PTKT của mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ. Thực tế trên

thế giới, ở mỗi quốc gia, mỗi thời điểm đều có đường lối chính sách phát triển KT -

XH khác nhau.

Tăng trưởng và PTKT đòi hỏi phải có một thể chế chính trị xã hội ổn định thể

hiện qua đường lối phát triển KT- XH đúng đắn phù hợp với các quy luật khách quan,

21

có khả năng thu hút mọi nguồn lực ở trong và ngoài nước. Ngược lại sự khủng hoảng

về chính trị tất yếu dẫn đến tình trạng suy thoái.

- Các mối quan hệ liên tỉnh, liên vùng: mỗi tỉnh hoặc vùng tuy là đơn vị độc lập

về hành chính nhưng lại có mối quan hệ mật thiết với tỉnh khác, vùng khác. Các hoạt

động kinh tế thường phải gắn với các mối liên kết kinh tế, kỹ thuật và liên kết không

gian sâu sắc. Việc liên kết giữa các tỉnh,vùng là hợp tác bổ sung cho nhau giữa các địa

phương nhằm mục đích tăng cường sức hút và tiềm lực phát triển KT-XH, đồng thời

thúc đẩy sự phát triển kinh tế của các tỉnh trong vùng và giữa vùng này với vùng khác.

- Xu thế hội nhập và cạnh tranh: xu thế hội nhập quốc tế và khu vực (như

WTO, APEC, ASEAN) có tác động quan trọng đến PTKT, vừa tạo ra nhiều cơ hội

đồng thời cũng gặp nhiều thách thức của Việt Nam nói chung và tỉnh Đắk Lắk nói

riêng. Xu thế hội nhập tạo những điều kiện đầu vào (vốn, nguyên liệu, trang thiết bị,

máy móc, kinh nghiệm quản lí, khoa học- công nghệ…) và đầu ra (thị trường tiêu thụ).

Sự hợp tác quốc tế, liên vùng, liên tỉnh ngày càng sâu rộng tạo cơ hội mở rộng sản

xuất nhưng đồng thời gây sức ép sạnh tranh.

Tóm lại: các tỉnh, vùng, các quốc gia, muốn có tăng trưởng và PTKT cần phải

huy động, khai thác tổng hợp các nguồn lực. Đối tượng và vai trò của chúng tùy theo

điều kiện của mỗi lãnh thổ có thể khác nhau, trong đó dân cư và nguồn lao động,

nguồn vốn, khoa học và công nghệ, ĐKTN và tài nguyên thiên nhiên là những nhân tố

quan trọng nhất, các nhân tố khác có thể có những tác động tích cực, song được thể hiện

qua khả năng huy động thêm của các nhân tố nêu trên.

1.1.2. Các tiêu chí đánh giá sự PTKT

PTKT vừa có các tiêu chí chung, vừa có các tiêu chí riêng cho cấp tỉnh theo

ngành và lãnh thổ dựa trên các tiêu chí đánh giá của Chính phủ, Tổng cụ thống kê…

1.1.2.1. Nhóm tiêu chí chung

a. Quy mô và tốc độ tăng trưởng GDP

- Tổng phẩm trong nước (GDP - Gross Domestic Product):

GDP là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh quy mô, thực lực và sức mạnh của

nền kinh tế, là căn cứ để quản lý, điều hành và cân đối, tính toán nhiều chỉ tiêu KT -

XH quan trọng khác cho cấp quốc gia và tỉnh, TP tương đương của nước ta hiện nay.

Nguồn số liệu về GDP qua các năm ở tỉnh dựa vào NGTK hàng năm của Cục

Thống kê tỉnh.

22

- Tốc độ tăng trưởng GDP:

Tốc độ tăng trưởng GDP là chỉ tiêu có ý nghĩa quan trọng, được dùng để đánh

giá tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, là cơ sở để xây dựng mục tiêu, chiến lược, quy

hoạch, kế hoạch phát triển KT - XH cấp quốc gia nói chung và từng tỉnh, TP tương

đương cấp tỉnh nói riêng.

Nguồn số liệu về tốc độ tăng trưởng GDP qua các năm ở tỉnh dựa vào NGTK

của Việt Nam và của tỉnh các năm.

b. GDP/người

- GDP/người được tính bằng GDP chia cho dân số trung bình cùng thời kỳ

nghiên cứu. Chỉ tiêu này thường được tính hàng năm trên phạm vi cả nước và từng

tỉnh, TP. GDP/người tính theo giá thực tế, tính theo nội tệ hoặc ngoại tệ.

GDP/người là chỉ tiêu quan trọng dùng để so sánh, đánh giá trình độ PTKT và

mức sống dân cư giữa các quốc gia, hoặc giữa các tỉnh, TP và các vùng.

c. Cơ cấu GDP và xu hướng chuyển dịch CCKT theo nhóm ngành:

- Cơ cấu GDP:

Trong đánh giá sự PTKT thì cơ cấu GDP theo nhóm ngành và ngành là một trong

những chỉ tiêu quan trọng phản ánh xu hướng vận động và mức độ thành công của

chính sách và chiến lược CNH, HĐH. Cơ cấu GDP là tỷ trọng của các bộ phận cấu

thành so với GDP, tính theo giá thực tế.

Cơ cấu GDP theo 3 khu vực (nhóm ngành) kinh tế: Khu vực I (nông- lâm- thủy

sản); khu vực II (công nghiệp – xây dựng); khu vực III (dịch vụ). Đây là một trong

những tiêu chí hàng đầu được dùng để đánh giá cơ cấu và quá trình chuyển dịch cơ cấu

ngành kinh tế trong quá trình CNH, HĐH.

- Tốc độ và xu hướng chuyển dịch cơ cấu GDP theo nhóm ngành và ngành theo

hướng các ngành kinh tế truyền thống (Nông- lâm- thủy sản), khai khoáng và một bộ phận

của lĩnh vực dịch vụ phục vụ nhu cầu dân sinh thông thường sẽ ngày càng giảm tỷ trọng

trong GDP; đồng thời tỷ trọng của các ngành kinh tế dựa trên công nghệ - kỹ thuật hiện đại,

năng suất cao, trước hết là các ngành công nghiệp chế biến và dịch vụ ngày càng cao.

Đây là chỉ tiêu quan trọng, phản ánh vị trí, vai trò của từng bộ phận cấu thành

GDP (theo nhóm ngành và ngành); là cơ sở quan trọng để phân tích, đánh giá cơ cấu,

sự chuyển dịch cơ cấu và mức độ đóng góp của các bộ phận đối với nền kinh tế. Qua

đó, sẽ thấy được nền kinh tế đang phát triển và chuyển dịch theo xu hướng nào.

23

d. Giá trị sản xuất (GTSX) và cơ cấu GTSX

- GTSX (GO - Gross output):

Khi nghiên cứu PTKT theo ngành và theo lãnh thổ cấp tỉnh và dưới cấp tỉnh

(huyện, thị xã, TP trực thuộc tỉnh) người ta thường tính GTSX. Đây là chỉ tiêu kinh tế

tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ sản xuất ra trong một

thời kì nhất định (thường là một năm). GTSX được tính theo giá thực tế và giá so sánh.

GTSX là chỉ tiêu được tổng hợp từ các cơ sở, vì vậy nó phản ánh kết quả sản xuất

chung của toàn nền kinh tế, của từng ngành, từng lĩnh vực. Nó cũng là căn cứ để tính

toán nhiều chỉ tiêu kinh tế quan trọng khác phục vụ cho đánh giá TTKT và PTKT.

Nguồn số liệu được dựa trên NGTK của tỉnh, huyện,...

- Cơ cấu GSTX:

Trong nội bộ từng nhóm ngành và ngành cụ thể, cơ cấu GTSX là tương quan

giữa GTSX của từng ngành so với nhóm ngành hoặc từng phân ngành so với toàn bộ

ngành, trong một thời kì nhất định đơn vị tính là %.

1.1.2.2. Nhóm tiêu chí PTKT cho riêng cấp tỉnh

a. Theo ngành

* Nông, lâm, thủy sản (N,L,TS):

- GTSX nông, lâm, thủy sản (GO): bao gồm GTSX (thành phẩm, bán thành

phẩm, sản phẩm dở dang) và dịch vụ sản xuất ra trong một thời kỳ nhất định, thường

là một năm. GTSX được tính theo giá thực tế và giá so sánh.

GTSX được tính cho các phân ngành nông nghiệp (bao gồm trồng trọt, chăn

nuôi, dịch vụ nông nghiệp); GTSX lâm nghiệp (khai thác, trồng rừng và dịch vụ lâm

nghiệp) và GTSX thủy sản (khai thác, nuôi trồng và dịch vụ thủy sản).

- Tốc độ tăng trưởng GTSX nông, lâm, thủy sản: là chỉ tiêu tương đối phản ánh

nhịp điệu tăng hoặc giảm của GTSX nông, lâm, thủy sản qua thời gian, đơn vị tính là

% hay là số lần tăng. Từ chỉ tiêu này có thể thấy được mức độ phát triển về NSLĐ, giá

trị tăng thêm, công nghiệp hóa trong nông nghiệp và chất lượng lao động cũng như là

việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Cách thức tính tương tự như tính tốc độ

tăng trưởng GDP và sử dụng giá so sánh.

- Cơ cấu GTSX nông, lâm, thủy sản: là chỉ tiêu trực tiếp và chủ yếu phản ánh mối

tương quan về GTSX giữa các ngành sản xuất, thể hiện mối quan hệ hữu cơ và tác động qua

lại cả về số lượng và chất lượng giữa các bộ phận với nhau, được tính theo giá thực tế.

24

GTSX của từng ngành/GTSX của toàn ngành N- L- TS và trong nội bộ từng

phân ngành.

* Công nghiệp

- Giá trị sản xuất (GOcn): là chỉ tiêu kinh tế phản ánh kết quả của các hoạt động

sản xuất, kinh doanh do công nghiệp được tạo ra trên địa bàn tỉnh trong một thời kỳ

nhất định. Bao gồm các ngành công nghiệp khai thác; công nghiệp chế biến và sản

xuất, phân phối điện, khí đốt và nước. Chỉ tiêu này thể hiện quy mô sản xuất, mức độ

đầu tư và là căn cứ để tính toán các chỉ tiêu quan trọng khác như tốc độ phát triển công

nghiệp và cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp ...

GTSX công nghiệp được tính theo giá thực tế và giá so sánh.

- Tốc độ tăng trưởng GTSX công nghiệp: là chỉ tiêu tương đối phản ánh nhịp điệu

tăng hoặc giảm của GTSX công nghiệp qua thời gian. Nó là chỉ tiêu quan trọng hàng

đầu đánh giá mặt lượng của sự phát triển công nghiệp, tốc độ tăng trưởng phản ánh sự

gia tăng về quy mô GTSX công nghiệp năm sau so với năm trước và giữa các thời kỳ

với nhau của ngành công nghiệp.

- Cơ cấu GTSX công nghiệp: được xác định bằng tỷ trọng GTSX của từng bộ

phận trong tổng GTSX của toàn bộ ngành công nghiệp. Tỷ trọng này phụ thuộc vào vị

trí của mỗi bộ phận ( nhóm ngành và từng ngành) trong hệ thống các ngành công nghiệp.

Thông qua chỉ tiêu này có thể thấy được mức độ khai thác tài nguyên của lãnh

thổ, trình độ và xu hướng phát triển công nghiệp… Sự chuyển dịch cơ cấu ngành công

nghiệp cũng phản ánh sự phát triển của ngành công nghiệp trên địa bàn của tỉnh.

* Dịch vụ

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng: là chỉ tiêu tổng hợp

phản ánh toàn bộ kết quả hoạt động bán lẻ hàng hóa phục vụ cho tiêu dùng cá nhân và

hộ gia đình của các doanh nghiệp và cơ sở kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế

trong khoảng thời gian nhất định, thường là một năm. Chỉ tiêu này phản ánh quy mô

hán lẻ hàng hóa và "sức mua" của người dân. Nguồn số liệu dựa vào báo cáo NGTK

tỉnh hàng năm.

- Doanh thu du lịch: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ số tiền thu được do kết quả

hoạt động kinh doanh của các cơ sở kinh doanh phục vụ các nhu cầu khách du lịch

trong một thời gian nhất định (bao gồm cả khách du lịch trong nước và khách du lịch

25

nước ngoài). Doanh thu du lịch được tính bằng đồng Việt Nam và các loại ngoại tệ đã

quy đổi ra tiền Việt Nam.

b. Theo lãnh thổ

* Nông - lâm - ngư nghiệp. Luận án nghiên cứu các hình thức chủ yếu sau:

- Trang trại:

+ Số lượng trang trại và cơ cấu theo loại hình sản xuất

+ Sự phân bố trang trại theo đơn vị hành chính

+ Tỷ lệ đóng góp của trang trại vào GTSX nông, lâm, thủy sản

- Vùng chuyên canh:

+ Diện tích đất gieo trồng của vùng chuyên canh.

+ Quy mô sản xuất của những sản phẩm chuyên môn hóa của vùng chuyên

canh so với những sản phẩm cùng loại của toàn tỉnh.

+ Mức độ liên kết với công nghiệp chế biến.

* Công nghiệp

- Cụm công nghiệp (CCN): số lượng các cụm công nghiệp, quy mô diện tích,

cơ cấu ngành, và sự phân bố các cụm trên địa bàn toàn tỉnh.

- Khu công nghiệp (KCN):

+ Diện tích đất tự nhiên và diện tích đất có thể cho thuê, tỷ lệ lấp đầy

+ Số dự án, vốn đấu tư vào KCN

* Dịch vụ

- Thương mại: tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ; hoạt động

xuất khẩu, nhập khẩu; thị trường buôn bán, cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu…

- Du lịch:

Điểm du lịch, tuyến du lịch, Khu du lịch

* Tiểu vùng kinh tế

- Các chỉ tiêu chung:

+ Quy mô diện tích đất tự nhiên và cơ cấu sử dụng đất của tiểu vùng so với toàn

tỉnh (thường là %): phản ánh độ lớn của tiểu vùng so với diện tích toàn tỉnh.

+ Dân số và lao động của tiểu vùng so với toàn tỉnh: phản ánh về quy mô dân số

cũng như lao động trong tiểu vùng .

+ CSHT và hệ thống đô thị: phản ánh về trình độ phát triển cũng như đô thị hóa

của tiểu vùng so với toàn tỉnh

26

- Chỉ tiêu PTKT:

+ GTSX và tỷ trọng so với toàn tỉnh: thể hiện trình độ phát triển và thế mạnh

nổi bật của tiểu vùng.

+ Cơ cấu GTSX

+ Sản phẩm đặc trưng của tiểu vùng (sản phẩm chuyên môn hóa): là những sản

phẩm được sản xuất chuyên môn sâu với quy mô hàng hóa lớn, chất lượng cao trên cơ

sở phát huy lợi thế so sánh về ĐKTN, KT - XH, vị trí địa lí,... đem lại hiệu quả cao về

KT - XH cho tiểu vùng.

+ GTSX/lao động của tiểu vùng và so với toàn tỉnh: phản ánh tính hiệu quả của

TCSX trên lãnh thổ và trình độ phát triển của lãnh thổ thuộc tiểu vùng.

1.1.3. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

1.1.3.1. Khái niệm

Thực tiễn lịch sử đã chỉ rõ rằng, để xóa bỏ tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, khai

thác tối ưu các nguồn lực và các lợi thế, bảo đảm nhịp độ tăng trưởng nhanh và ổn

định, giải quyết cơ bản các vấn đề KT – XH, mỗi quốc gia phải xác định được CCKT

hợp lí, trang bị kỹ thuật hiện đại và ứng dụng rộng rãi các phương tiện sản xuất tiên

tiến cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân. Muốn được như vậy tất cả các quốc gia đều

phải tiến hành công nghiệp hóa. Do đó, công nghiệp hóa là quá trình phổ biến trên quy

mô toàn cầu, là xu hướng tất yếu của mọi quốc gia trong quá trình phát triển.

Xuất phát từ thực tiễn công nghiệp hóa ở các nước Tây Âu và Bắc Mỹ, các học

giả phương Tây quan niệm, công nghiệp hóa là việc đưa các đặc tính công nghiệp cho

một hoạt động, mà thực chất là trang bị các nhà máy cho một vùng, hay một nước [62,

tr 12]. Đây là quan niệm đơn giản nhất về công nghiệp hóa, bởi đã đồng nhất công

nghiệp hóa với quá trình phát triển công nghiệp. Họ coi đối tượng của công nghiệp hóa

chỉ là ngành công nghiệp, còn sự phát triển của nông nghiệp và các ngành khác được

coi là hệ quả của quá trình phát triển công nghiệp.

Theo Tatyana P. Subbotina, chuyên gia kinh tế của Ngân hàng Thế giới, công

nghiệp hóa là giai đoạn PTKT của một nước, trong đó công nghiệp tăng trưởng nhanh

hơn nông nghiệp và dần dần đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế [dẫn 57]. Quan

niệm này cũng thiên về coi trọng vai trò của công nghiệp trong nền kinh tế, có điểm

tương đồng với quan niệm của các học giả phương Tây và nó cũng đã thể hiện tính

lịch sử của công nghiệp hóa .

27

Năm 1963, Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên Hiệp Quốc (UNIDO) đã đưa ra

định nghĩa [18, tr 9] về công nghiệp hóa: “công nghiệp hóa là một quá trình PTKT, trong

quá trình này một bộ phận ngày càng tăng các nguồn của cải quốc dân được động viên để

phát triển CCKT nhiều ngành ở trong nước với kỹ thuật hiện đại. Đặc điểm của CCKT này

là có một bộ phận chế biến luôn thay đổi để sản xuất ra những tư liệu sản xuất và hàng tiêu

dùng có khả năng bảo đảm cho toàn bộ nền kinh tế phát triển với nhịp độ cao, đảm bảo đạt

tới sự tiến bộ mọi mặt về KT - XH”.

Theo Đỗ Quốc Sam [54] hiểu theo nghĩa hẹp: CNH được hiểu là quá trình chuyển

dịch từ nền kinh tế trong đó nông nghiệp giữ vai trò chủ đạo sang nền kinh tế công nghiệp

là chủ đạo; còn theo nghĩa rộng, CNH là quá trình chuyển dịch từ kinh tế nông nghiệp (hay

tiền công nghiệp) sang kinh tế công nghiệp, từ xã hội nông nghiệp sang văn minh công nghiệp.

Như vậy, có thể hiểu theo nghĩa rộng, CNH là quá trình chuyển dịch từ kinh tế nông

nghiệp sang kinh tế công nghiệp, từ xã hội nông nghiệp sang xã hội công nghiệp, từ văn

minh nông nghiệp sang văn minh công nghiệp. Còn theo nghĩa hẹp, CNH được hiểu là

quá trình chuyển dịch từ nền kinh tế trong đó nông nghiệp giữ vai trò chủ đạo sang nền

kinh tế công nghiệp là chủ đạo.

HĐH, theo cách hiểu phổ biến hiện nay là quá trình chuyển biến từ tổ chức

truyền thống cũ sang trình độ tiên tiến, hiện đại.

Đảng và Nhà nước đã xác định đưa Việt Nam theo con đường tiến lên chủ

nghĩa xã hội trong đó CNH, HĐH là nhiệm vụ trọng tâm, là con đường duy nhất để

PTKT, để xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Để thực hiện đường lối

CNH, HĐH một cách phù hợp với xu thế chung và đặc biệt là thực tế của đất nước.

Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VII (1994) đã đưa ra khái niệm CNH,

HĐH: “CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất

kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính

sang sử dụng một cách phổ biến lao động cùng với công nghệ, phương tiện và

phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến

bộ khoa học- công nghệ, tạo ra NSLĐ xã hội cao”[2]. Các Nghị quyết Đại hội

Đảng VIII, IX, X, XI tiếp tục thực hiện nhiệm vụ CNH, HĐH đất nước.

1.1.3.2. Lịch sử CNH.

a. Trên thế giới:

Quá trình CNH được chia thành 5 giai đoạn [dẫn theo 50, từ tr 365-368]:

28

- Giai đoạn từ giữa thế kỷ 18 đến khoảng 1820 (giai đoạn mở đầu của CNH):

CNH được bắt đầu từ nước Anh, khoảng giữa thế kỷ 18 nhờ chuyên môn hóa kết hợp với

những thay đổi đơn giản trong quá trình xe sợi và dệt. Tiếp đó, những đổi mới dẫn đến

việc sử dụng than để nấu sắt và việc James Walt chế tạo ra máy hơi nước được coi là cái

mốc cơ bản cho sự phát triển máy CN.

- Giai đoạn từ 1820 đến 1870: là sự lan tỏa CNH từ Anh sang châu Âu và Bắc Mỹ.

Cùng với cách mạng trong giao thông vận tải và chính sách tự do thương mại quốc tế đã

làm bùng nổ sản xuất và lưu thông hàng hóa trên thế giới. Vào năm 1870, hơn 3/4 sản

lượng CN của thế giới được tập trung ở Anh, Mỹ, Đức và Pháp.

- Giai đoạn 1870 đến 1913: đây là giai đoạn khoa học- công nghệ có những bước

phát triển mới: phương pháp luyện thép Thomas cho phép chế tạo thép từ quặng sắt có

hàm lượng Phôtpho cao đã thúc đẩy phát triển CN chế tạo. Tiếp đó là sự ra đời của năng

lượng điện, kỹ thuật làm lạnh, hóa hữu cơ, động cơ đốt trong, điện báo, vô tuyến…

- Giai đoạn 1913 đến 1950: ngừng trệ CNH do chiến tranh thế giới và các cuộc

chiến tranh thương mại thường xuyên trong đó có cuộc khủng hoảng KT nặng nề nhất

trong lịch sử.

- CNH sau Chiến tranh thế giới thứ II: đến khoảng giữa những năm 50 thì công cuộc

tái thiết sau chiến tranh về cơ bản đã hoàn thành, nền KT thế giới lại bước vào thời kì phát

triển mới: CN chế tạo tăng trưởng mạnh cả về sản lượng lẫn xuất khẩu.

PTKT đã được tiếp sức nhờ sự bùng nổ các công nghệ mới và các sản phẩm

mới: sản xuất theo dây chuyền, động cơ đốt trong và ô tô, hàng tiêu dùng lâu bền. Có

những công nghệ hoàn toàn mới như vật liệu tổng hợp, hóa chất từ dầu mỏ, năng lượng

hạt nhân, máy bay phản lực, máy tính và các sản phẩm điện tử. Đã có bước tiến dài trong

công nghệ viễn thông, vi điện tử và công nghệ robot. Cũng giống như trước đây, một số

công nghệ mới đã hỗ trợ việc liên kết thị trường thế giới: máy bay phản lực đã giảm bớt

thời gian đi lại, viễn thông làm cho các công ty đa quốc gia dễ dàng trong việc điều phối

các chi nhánh ở những nước khác nhau, các phương tiện điện tử tạo điều kiện cho sự hình

thành một thị trường quốc tế…

b. CNH ở Việt Nam:

CNH ở Việt Nam đã được Đảng, Nhà nước rất quan tâm và được thực hiện qua

từng giai đoạn cụ thể sau:

29

- Giai đoạn 1960- 1975: sau khi hòa bình được lập lại, miền Bắc bắt đầu xây dựng

CNXH với nhiệm vụ trọng tâm được xác định là thực hiện công cuộc CNH- XHCN. Tại

Đại hội III (1960) của Đảng đã đưa ra chủ trương CNH: “xây dựng một nền KT XHCN

cân đối, hiện đại, kết hợp CN với NN, lấy CN nặng làm nền tảng, ưu tiên phát triển CN

nặng một cách hợp lí, đồng thời phát triển NN và CN nhẹ, nhằm biến nước ta từ một nước

NN thành một nước CN hiện đại”. Trong giai đoạn này, mặc dù gặp phải cuộc chiến tranh

phá hoại của đế quốc Mỹ, nhưng nhờ sự giúp đỡ của các nước XHCN, nước ta cũng xây

dựng được một số khu CN và các nhà máy mới.

- Giai đoạn từ 1975- 1986- 2000: sau khi đất nước thống nhất, các kỳ Đại hội IV

(1976), V (1982) của Đảng tiếp tục quan tâm đến đường lối PTKT, trong đó có CNH. Tuy

nhiên, giai đoạn này có những khó khăn riêng trong việc PTKT, vì vậy việc thực hiện

CNH có những hạn chế. Đến năm 1986, tại Đại hội VI của Đảng đưa ra quyết định

chuyển đổi cơ chế KT, từ kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lí của

Nhà nước, việc thực hiện đường lối CNH có nhiều thuận lợi với ba chương trình KT lớn.

Cho đến nay Việt nam đã đạt được những thành công trong việc thực hiện đường lối

CNH: tạo sự chuyển biến rõ rệt trong việc chuyển dịch CCKT, phát triển đồng đều NN,

CN nhẹ, dịch vụ và tạo cơ sở phát triển CN nặng.

- Từ 2001 đến nay: Đại hội Đảng lần IX (4/2001) đã thông qua Chiến lược phát triển

KT-XH thời kì 2001- 2010, được gọi là Chiến lược đẩy mạnh CNH, HĐH theo định hướng

XHCN, xây dựng nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước CN.

1.1.3.3. Đặc điểm CNH ở Việt Nam gắn với PTKT

- CNH gắn liền với HĐH

Công nghiệp với việc áp dụng rộng rãi những thành tựu khoa học và công nghệ

tiên tiến của thời đại là phương tiện chuyển tải công nghệ mới vào cuộc sống.

- CNH, HĐH hướng tới hình thành một số ngành công nghiệp trọng yếu đối với

sự phát triển KT - XH, quốc phòng, an ninh.

Trọng tâm là công nghiệp chế biến và chế tạo mà công nghiệp cơ khí và điện tử

- tin học có vị trí hàng đầu, công nghiệp chế biến lương thực - thực phẩm, công nghiệp

hàng tiêu dùng và xuất khẩu.

- Đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn

+ CNH, HĐH nông nghiệp:

30

Áp dụng các phương pháp công nghệ và tổ chức tiên tiến vào sản xuất nông -

lâm - ngư nghiệp, tạo năng suất cao và chất lượng hàng hóa nông sản đáp ứng yêu cầu

của thị trường trong và ngoài nước.

Đầu tư vào các biện pháp kĩ thuật: thủy lợi hóa, cơ giới hóa, sinh học hóa và

điện khí hóa.

Tạo điều kiện để áp dụng một cách phổ biến các công nghệ mới vào lĩnh vực

nông nghiệp, xây dựng những khu nông nghiệp công nghệ cao.

+ CNH, HĐH nông thôn:

Là đem công nghiệp về nông thôn.

Công nghiệp ở nông thôn thường là những công nghiệp nhỏ, có tính gia đình, là

những công nghiệp mà cơ chế thị trường sẽ đem lại nhiều lợi ích nhất.

Ngoài những KCN tập trung lớn, cần sắp xếp mạng lưới "tiểu KCN" hay cụm

công nghiệp vừa và nhỏ ở khắp các tỉnh (trong đó có các cụm làng nghề).

CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn làm giảm mức độ chênh lệch giữa nông

thôn và thành thị, giảm bớt dòng di dân ra TP.

- CNH, HĐH đòi hỏi phải động viên các thành phần kinh tế tích cực tham gia

đầu tư phát triển

+ Doanh nghiệp Nhà nước phải đảm đương vào những khâu then chốt như kết

cấu hạ tầng, những công trình đòi hỏi kĩ thuật cao, vốn đầu tư lớn, thu hồi vốn chậm và

kéo dài, đáp ứng nhu cầu về hàng hóa, thương mại…

+ Kinh tế hợp tác phát triển đối với ngành sản xuất nhỏ, cá thể. Hình thức hợp

tác đa dạng, theo cả chiều dọc và chiều ngang, kết hợp và đan xen với nhiều loại hình

sở hữu trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi.

+ Kinh tế tư nhân được khuyến khích, hỗ trợ, hướng mạnh vào phát triển sản xuất

- CNH, HĐH được tiến hành theo mô hình một nền kinh tế mở, cả trong nước

và với nước ngoài

+ Nhà nước và các doanh nghiệp phải tìm cách thích ứng và khai thác những

thuận lợi của xu thế quốc tế hóa sản xuất và đời sống lựa chọn chiến lược CNH hướng

vào xuất khẩu là chính.

+ Kinh tế hợp tác, liên doanh với nước ngoài không chỉ là phương thức chính

để thu hút vốn đầu tư bên ngoài, mà còn là con đường thích hợp để tiếp nhận công

31

nghệ, kỹ năng, kinh nghiệm quản lý tiên tiến, mở lối đi vào thị trường khu vực và thế

giới, đẩy mạnh xuất khẩu, tăng năng lực cạnh tranh, chuyển dịch CCKT phù hợp.

- CNH, HĐH đòi hỏi phải huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn

trong và ngoài nước

+ Nguồn vốn cho CNH, HĐH bao gồm nguồn nhân lực, tài sản cố định tích lũy

từ nhiều thế hệ, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lí và nhiều loại vốn hữu hình cũng

như vô hình khác.

+ Vốn bên ngoài dù là Viện trợ phát triển chính thức (ODA) hay vốn đầu tư

trực tiếp (FDI) đều là loại vốn phải trả, kèm theo lãi suất.

1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

1.2.1. PTKT Việt Nam trong thời kì CNH, HĐH

1.2.1.1. Tốc độ tăng trưởng GDP

- Giai đoạn 1991- 1995: là giai đoạn đầu thực hiện bước chuyển của nền kinh tế

sang cơ chế thị trường theo hướng CNH, HĐH, GDP bình quân hàng năm tăng nhanh

(đạt 8,2%) và đỉnh điểm là năm 1995 đạt hơn 9,5%, trong đó N-L-TS đạt 4,1%/năm,

CN-XD đạt 12,0%/năm và dịch vụ đạt 8,6%/năm. Giai đoạn này đã tạo được tiền đề cần

thiết để chuyển sang thời kỳ phát triển mới: đẩy mạnh CNH, HĐH.

Bảng 1.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế thời kỳ 1991- 2011 (%)[82]

1996- 2000 2001- 2005 2006- 2010 2011- 2012 Nhóm ngành

GDP 7,0 7,5 7,0 5,5

Trong đó: - N-L-TS 4,4 3.8 3,3 3,4

- CN - XD 10,6 10,3 7,9 5,0

- Dịch vụ 7,7 6,7 5,7

7,0 - Giai đoạn 1996 - 2000: tốc độ tăng trưởng có chậm lại, đạt 7,0% (cao thứ 2

khu vực Đông Nam Á) là do cuộc khủng hoảng tài chính- tiền tệ châu Á; trong đó N-

L-TS là 4,4%/năm, CN - XD là 10,6%/năm và dịch vụ là 5,7%/năm.

- Giai đoạn 2001 - 2005: nền kinh tế vẫn duy trì được mức tăng trưởng cao và

tương đối bền vững. Tốc độ tăng trưởng bình quân năm tăng lên 7,5%; trong đó N-L-

TS là 3,8%, CN - XD là 10,3% và Dịch vụ là 7,0%.

- Giai đoạn 2006 - 2011: tốc độ TTKT vẫn duy trì ở mức khá, tuy có giảm ít

nhiều so với 5 năm trước, do chịu tác động mạnh của khủng hoảng KT thế giới.

32

Hai năm tiếp theo, TTKT đã bị giảm sút. Tuy nhiên so với khu vực Đông Nam

Á và thế giới thì vẫn ở mức khá. Tính bình quân cho cả thời kỳ (1996- 2011) tốc độ

TTKT trung bình năm là gần 6,8%.

Nhờ có tốc độ TTKT cao, quy mô nền KT của nước ta cũng không ngừng tăng

lên. Chỉ tính riêng giai đoạn 2001 - 2010 tăng 1,9 lần từ 292.535 tỷ đồng năm 2001

(giá so sánh) lên 551.609 tỷ đồng (năm 2010) [82]; trong khi tốc độ tăng dân số liên

tục giảm và tương đối ổn định, nên GDP/ đầu người mỗi năm một tăng. Nếu năm 2001

chỉ đạt 417 USD/người/năm thì đến năm 2008 đã đạt 1.047 USD/người/năm, lần đầu tiên

đưa Việt Nam trở thành nước có GDP/người đạt trên 1.000 USD và thoát khỏi nhóm nước

nghèo (nhóm nước có thu nhập thấp nhất), và đạt 1.168 USD/người năm 2010; 1.580

USD/người năm 2012.Với mức GDP/người này Việt Nam đứng thứ 8/11 Đông Nam Á,

39/48 châu Á, 149/190 quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên tăng trưởng đạt được chủ yếu theo

chiều rộng (tăng thêm vốn, lao động và tài nguyên).

1.2.1.2. Chất lượng tăng trưởng

Từ một nước nông nghiệp kém phát triển, nhờ thực hiện chiến lược CNH, HĐH

ổn định và phát triển KT - XH, trong thời kỳ 1991 - 2011 Việt Nam đã ra khỏi tình

trạng nước đang phát triển có thu nhập thấp.

- Mặc dù chất lượng tăng trưởng kinh tế được cải thiện từng bước, song chuyển

biến còn chậm. Nền kinh tế Việt Nam hiện vẫn đi theo hướng tăng trưởng về số lượng,

33

chưa chuyển hẳn sang tăng trưởng về chất lượng; vẫn chủ yếu phát triển theo chiều

rộng, chưa chuyển mạnh sang phát triển theo chiều sâu

- Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế ngày càng nâng cao. Cùng với việc nâng

cao hiệu quả của TTKT, năng lực cạnh tranh cấp Quốc gia và cả cấp doanh nghiệp, sản

phẩm đều được cải thiện. Chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu (GCI) tuy chưa ổn định

nhưng có sự tiến bộ qua các năm. Năm 2000, GCI xếp hạng 53/59 quốc gia, đến năm

2005 là 81/117 quốc gia và 2010 là 75/133 quốc gia. Đến năm 2013 Việt Nam tăng

được 5 bậc, xếp 70/148 quốc gia nhờ có sự tiến bộ về một số tiêu chí như: môi trường

kinh tế vĩ mô, hiệu quả về thị trường hàng hóa,…. Kết quả này cho thấy Việt Nam còn

rất nhiều cam go trên bước đường cạnh tranh và hội nhập sâu rộng.

1.2.1.3. CCKT và sự chuyển dịch CCKT

a. Theo nhóm ngành (và ngành KT)

- Trong hơn 20 năm, cơ cấu GDP theo ngành đã chuyển dịch theo hướng tăng

tỷ trọng các ngành CN - XD tăng 17,5 điểm % và dịch vụ dao động ở mức 37,5%-

40%, đạt cao nhất vào năm 1995 là 44,1 điểm %; giảm tỷ trọng các ngành N-L-TS

(giảm 16,7 điểm %).

Xu hướng trên là tích cực và hiệu quả, chứng tỏ sự chuyển dịch cơ cấu ngành

đã đi theo hướng CNH, HĐH, đã ít nhiều kết hợp được quá trình song hành từ nông

nghiệp truyền thống sang công nghiệp và dịch vụ. Tất nhiên, việc giảm tỷ trọng đóng

góp trong GDP không đồng nghĩa với việc giảm vị trí và vai trò của từng ngành.

34

- Trong nội bộ từng ngành, từng khu vực kinh tế cũng có sự chuyển dịch theo

hướng hiệu quả hơn.

+ Tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GTSX N-L-TS đã giảm từ 81,7% năm

1995 xuống 77,5% năm 2011; ngành lâm nghiệp giảm từ 5,0% xuống 2,6%; trong khi

ngành thủy sản tăng từ 13,3% lên 20,3% cùng thời kỳ.

Trong nội bộ ngành nông nghiệp, tỷ trọng chăn nuôi tăng từ 18,9% năm 1995 lên

25,3% năm 2011 và giảm tỷ trọng của ngành trồng trọt (từ 78,1% xuống 73,4%) [91].

Trong nội bộ ngành lâm nghiệp, tăng tỷ trọng trồng và chăm sóc rừng nhưng

còn chậm, giảm tỷ trọng khai thác gỗ và lâm sản. Còn đối với ngành thủy sản, tỷ trọng

ngành nuôi trồng tăng nhanh (từ 32,6% năm 1995 lên 62,2% năm 2011).

+ Trong nội bộ ngành công nghiệp có sự chuyển dịch tích cực, bước đầu tạo ra

cơ cấu hợp lý. Theo đó, tỷ trọng GTSX của công nghiệp khai thác giảm dần từ 13,5%

năm 1995 xuống 8,4% năm 2011; ngành công nghiệp chế biến tăng từ 80,5% lên

87,8%. Một số ngành công nghiệp phát triển nhanh do phát huy lợi thế, đóng góp đáng

kể trong GTSX toàn ngành (công nghiệp thực phẩm - đồ uống; công nghiệp cơ khí;

công nghiệp hóa chất; dệt, may- da giày; công nghiệp khai thác dầu khí và than…).

+ Cơ cấu các ngành dịch vụ đã có sự chuyển biến bước đầu, tỷ trọng của thương

mại và du lịch tăng nhanh; cùng với đó là sự phát triển mạnh của ngân hàng, bảo hiểm…

- Cơ cấu lao động cũng có sự chuyển dịch nhưng chậm hơn chuyển dịch cơ cấu GDP

Hình 1.3: Cơ cấu lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế

thời kì 1995- 2011 (%), [82]

Tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế tăng từ 33,0 triệu người năm

1995 lên 50,4 triệu năm 2011, bình quân mỗi năm tăng hơn 1,0 triệu lao động; tức là

tốc độ tăng 3,3%/năm. Trong giai đoạn 1995- 2011, tổng số lao động của khu vực N-

35

L-TS tăng từ 23,5 triệu lên 24,4 triệu (tăng 0,9 triệu) chiếm 5,2% tổng số lao động

tăng thêm. Tương ứng của khu vực CN - XD là 6,9 triệu lao động chiếm 39,6% và

dịch vụ là 9,6 triệu lao động và 55,2%. Như vậy phần lớn số lao động tăng thêm thuộc

khu vực CN - XD và dịch vụ. Đây là bước chuyển dịch đáng kể trong quá trình CNH, HĐH.

1.2.1.4. Cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế

Trong sự nghiệp xây dựng đất nước gắn với CNH, HĐH, các cơ chế chính sách

khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển đã được ban hành để tạo khả năng khai

thác tốt hơn, có hiệu quả hơn tiềm năng của các thành phần kinh tế.

Bảng 1.2: Cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế thời kỳ 1995 – 2011(%)[82]

1995 2000 2005 2010 2011

100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 Tổng GDP

- Kinh tế Nhà nước 40,3 38,5 38,4 33,7 33,0

- Kinh tế ngoài Nhà nước 53,5 48,2 45,6 47,5 48,0

- Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 6,2 13,3 16,0 18,8 19,0

1.2.1.5. Hình thành các vùng kinh tế và Vùng kinh tế trọng điểm

CCKT theo vùng lãnh thổ gắn liền với thành quả phát triển của các ngành kinh

tế, các thành phần kinh tế và có sự chuyển dịch bước đầu theo hướng phát huy các lợi

thế so sánh của từng vùng.

- Các vùng kinh tế có điều kiện, có tiềm năng phát triển đã có những bước tiến

vượt trội cả về tốc độ tăng trưởng, CCKT và mức độ đóng góp GDP cho cả nước (như

vùng Đông Nam Bộ, đồng bằng sông Hồng. Vai trò của kinh tế theo vùng ngày càng

quan trọng, sự đóng góp vào tăng trưởng chung của mỗi vùng đã có sự cải thiện. Các

vùng kinh tế gắn với quy hoạch phát triển KT - XH của các địa phương.

- Các vùng KTTĐ đã phát huy vai trò đầu tàu trong kinh tế vùng và liên vùng,

thu hút và kích thích các vùng khác cùng phát triển. Bốn vùng KTTĐ đã đóng góp

78,6% giá trị GDP cả nước, trên 70% giá trị gia tăng công nghiệp, trên 94% kim ngạch

xuất khẩu (phụ lục trang 41 [74]).

Các vùng kinh tế còn khó khăn (như TDMNBB, Tây Nguyên…) đã có những

bước phát triển khá trong việc tổ chức lại sản xuất, cơ cấu lại nền kinh tế trong vùng

để tận dụng những lợi thế.

1.2.1.6. Những tồn tại, hạn chế

36

- Mặc dù tốc độ TTKT đạt ở mức cao, nhưng quy mô nền kinh tế còn nhỏ bé

(đứng thứ 6/11 nước Đông Nam Á), GDP/người còn thấp (thứ 8/11).

- Chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp, có nguy

cơ tụt hậu so với các nước trong khu vực.

- CCKT chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH còn chậm, chưa hiện đại, chưa đóng

góp tích cực tạo ra bước đột phá trong phát triển. Chuyển dịch cơ cấu phần nhiều mang tính

tự phát, một phần vẫn được định hướng bởi các quy hoạch. Việc chuyển dịch CCKT theo

ngành mới chú trọng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, chưa chú ý nhiều tới mục tiêu

chuyển dịch theo hướng HĐH, phát triển mạnh công nghệ và kỹ thuật tiên tiến trong tất cả

các ngành, lĩnh vực

- Cơ cấu lao động còn chuyển dịch chậm, chưa phù hợp với chuyển dịch cơ cấu

ngành kinh tế.

- Các vùng kinh tế và vùng KTTĐ chưa phát huy được lợi thế, tiềm năng của

từng vùng. Sự PTKT còn bộc lộ nhiều vấn đề yếu kém chưa hợp lý, thiếu sự liên kết

chặt chẽ để khai thác đầy đủ thế mạnh của từng vùng.

1.2.2. Phát triển kinh tế Tây Nguyên trong thời kì CNH, HĐH

1.2.2.1. Tốc độ tăng trưởng GDP

- Trong quá trình CNH, HĐH, tốc độ TTKT của vùng TN khá nhanh, nhất là giai

đoạn 2006 - 2011 đạt 8,9%/năm, cao hơn bình quân chung của cả nước. GDP của vùng tăng

liên tục từ 11.819 tỉ đồng năm 2000, tăng lên 20.293,7 tỉ đồng năm 2004, 91.473,9 tỉ đồng

năm 2010 và đạt 120.680 tỉ đồng năm 2011 (phụ lục1)

Bảng 1.3: Tốc độ TTKT vùng TN giai đoạn 2001 – 2011[74]

Tốc độ tăng trưởng (%) Khu vực kinh tế 2001- 2005 2006- 2011

GDP 7,7 8,9

Trong đó:- Nông – lâm - thủy sản 4,2 5,7

- Công nghiệp - xây dựng 16,4 14,3

- Dịch vụ 11,2 10,8

37

- GDP bình quân đầu người năm 2010 của Tây Nguyên là 15,9 triệu đồng và năm

2011 là 22,8 triệu đồng/người, gấp trên 7,5 lần năm 2000, nhưng cũng chỉ mới bằng 79,0%

trung bình của cả nước (28,9 triệu đồng).

1.2.2.2. Cơ cấu kinh tế

a. CCKT theo ngành của Tây Nguyên

Các ngành thuộc khu vực II và khu vực III đã có sự chuyển dịch theo hướng

CNH, HĐH song còn chậm và chưa ổn định. Tỷ trọng của khu vực II trong GDP tăng

từ 12,8% năm 2000 lên 16,4% năm 2005 và 23,1% năm 2011. Tỷ trọng của khu vực

III tăng chậm hơn và không ổn định, tương ứng là 27,5%, 31,5% và 28,8%

Hình 1.4: Cơ cấu GDP phân theo ngành kinh tế vùng Tây Nguyên

giai đoạn 2000- 2011 (%), [82].

Khu vực I tuy vẫn tăng về giá trị tuyệt đối, nhưng tỷ trọng trong GDP có xu

hướng giảm chiếm từ 59,7% năm 2000 xuống 52,1% năm 2005 và 48,1% năm 2011.

Tỷ trọng của khu vực này so với cả nước (20,1% năm 2011) cao gấp 2,4 lần, cao nhất

trong 7 vùng kinh tế. Điều này phù hợp với các điều kiện phát triển của vùng (khai

thác lợi thế về tự nhiên, kinh tế- xã hội…).

* Nông, lâm, thủy sản

Trong thời kỳ CNH, HĐH, giai đoạn 2001 - 2011, khu vực N-L-TS có tốc độ

tăng trưởng khá cao, cao hơn mức trung bình cả nước (5,7% so với 3,8%), đặc biệt là

nông nghiệp và thủy sản. Do tác động của các chính sách kinh tế phù hợp và chuyển

38

đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi hợp lí, sản xuất nông nghiệp trong vùng phát triển cả về

số lượng và chất lượng theo hướng sản xuất hàng hóa. GTSX N-L-TS của vùng TN

ngày càng tăng và chiếm tỉ trọng khá trong cơ cấu N-L-TS của cả nước.

Trong cơ cấu GTSX N-L-TS của vùng TN, nông nghiệp vừa chiếm tỷ trọng

cao, lại vừa có tốc độ tăng trưởng lớn; là ngành đóng góp chính không chỉ trong GTSX

N-L-TS mà còn trong toàn bộ nền kinh tế của Tây Nguyên. Tuy nhiên N-L-TS của

Tây Nguyên phát triển chủ yếu theo chiều rộng, chưa bền vững, phụ thuộc nhiều vào

ĐKTN và thị trường trong và ngoài nước.

Bảng 1.4: GTSX và cơ cấu GTSX nông, lâm, thủy sản vùng Tây Nguyên

giai đoạn 2005 - 2011

Tiêu chí 2005 2010 2011

GTSX (tỉ đồng- giá hiện hành) 27.722,7 73.011,3 137.960,7

% so với cả nước 10,8 10,2 13,6

Trong đó (%):

96,6 96,9 97,0 • Nông nghiệp

2,7 2,3 2,1 • Lâm nghiệp

0,7 0,8 0,9 • Thủy sản

Nguồn: Tính toán từ [13],[14],[15],[16],[17].

Cơ cấu GTSX nông nghiệp của vùng có điểm tương đồng với cả nước là việc

chiếm ưu thế của ngành trồng trọt, và tỉ trọng còn thấp của ngành dịch vụ nông nghiệp.

Tuy nhiên có nét khác biệt lớn ở chỗ cơ cấu có sự mất cân đối lớn hơn; ưu thế nghiêng

tuyệt đối về trồng trọt, tỷ trọng của ngành chăn nuôi còn thấp còn vị trí của các ngành

dịch vụ nông nghiệp thì hết sức nhỏ bé.

Tây Nguyên là vùng có vốn rừng giàu nhất nước ta với độ che phủ năm 2011

đạt 52,1%, cao hơn nhiều so với mức trung bình của cả nước (40,8%). Trữ lượng gỗ

chiếm 45% cả nước. GTSX lâm nghiệp của vùng tuy có tăng lên, nhưng tỉ trọng trong

cơ cấu GTSX N-L-TS lại giảm đi. Nạn phá rừng diễn ra phổ biến và không kiểm soát

được. Đánh mất rừng ở Tây Nguyên là đánh mất một nền văn hóa bản địa đặc sắc, là

sự mất mát to lớn không gì bù đắp nổi cho sự PTKT bền vững.

* Công nghiệp

39

Công nghiệp (cùng với xây dựng) chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu GDP của

Tây Nguyên. Năm 2011, khu vực này chiếm 23,1% GDP (so với 54,2% của Đông

Nam Bộ, 43,8% của Đồng bằng sông Hồng, 40,1% của Duyên hải Nam Trung Bộ;

24,9% của Đồng bằng sông Cửu Long…).

GTSX công nghiệp của vùng liên tục tăng, từ 3.100,2 tỉ đồng (giá hiện hành)

năm 2000 lên 28.797,3 tỉ đồng năm 2011, gấp 9,3 lần. Trong thời kỳ CNH, HĐH tốc

độ tăng trưởng GTSX công nghiệp của vùng (2001- 2011) đạt 14,2%/năm, trong đó

giai đoạn 2001- 2005 là 12,8%/năm và giai đoạn 2006 - 2011 lên tới 15,6%/năm.

Trong đó, tốc độ tăng cao nhất là nhóm ngành sản xuất và phân phối điện, ga, nước.

Song do xuất phát điểm của Tây Nguyên quá thấp nên chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong

GTSX công nghiệp của cả nước năm 2011 (0,8%) [82].

Cũng như nông nghiệp, công nghiệp Tây Nguyên phát triển theo hướng khai

thác lợi thế so sánh của vùng như: công nghiệp chế biến nông - lâm sản (cà phê, chè,

hạt điều, rang sấy khô, gỗ xẻ các loại…); công nghiệp khai thác khoáng sản (bô xít);

công nghiệp sản xuất điện và sản xuất vật liệu xây dựng (cát, sỏi, xi măng, gạch,…)

Sản xuất công nghiệp có sự phân hóa giữa các tỉnh trong vùng. Trong khi tỉnh

Đắk Lắk chiếm đến 31,4% đứng đầu toàn vùng; tỉnh Gia Lai 29,6% thì tỉnh Kon Tum

lại chỉ có 7,2% GTSX công nghiệp của vùng năm 2011 (phụ lục 7)

* Dịch vụ

Dịch vụ là khu vực kinh tế quan trọng đứng hàng thứ hai trong toàn vùng sau

khu vực N-L-TS. Trong giai đoạn 2000 - 2011, tỷ trọng của khu vực này dao động ở

mức 27,5% -31,5% GDP.

Các ngành và hoạt động dịch vụ của vùng khá đa dạng, quan trọng nhất là các

ngành GTVT, thương mại và du lịch.

- Hoạt động nội thương đã cơ bản đáp ứng nhu cầu sản xuất, đời sống của đồng

bào các dân tộc trong vùng. Các địa phương đã thực hiện tốt việc cung ứng hàng hóa,

nhất là những mặt hàng thiết yếu phục vụ sinh hoạt hàng ngày của người dân. Thành

phần kinh tế Nhà nước chi phối việc buôn bán hàng hóa, vật tư chiến lược phục vụ nền

kinh tế như sắt, thép, xi măng, xăng dầu, phân bón đã đáp ứng một phần nhu cầu xã

hội và góp phần ổn định thị trường. Đặc biệt, trong công tác cung ứng hàng hóa cho

dân cư vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn được quan tâm như trợ cước, trợ

40

giá. Tại các đô thị lớn trong vùng đã xuất hiện nhiều trung tâm thương mại, siêu thị.

Các thành phần kinh tế đều được tạo điều kiện tham gia hoạt động thương mại.

Tuy nhiên, hoạt động nội thương vẫn tập trung chủ yếu ở các đô thị, các vùng

đông dân gần quốc lộ; trong khi đó ở các vùng sâu, vùng xa còn nhiều hạn chế. Hoạt

động thương nghiệp chưa thật sự gắn kết với nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Giữa

các tỉnh trong vùng cũng có sự phân hóa rõ rệt, giá trị bán lẻ hàng hóa và doanh thu

dịch vụ tiêu dùng của 2 tỉnh Lâm Đồng và Đắk Lắk đã bằng 69% của toàn vùng (năm 2011).

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của vùng TN tăng

khá nhanh, từ 7,6 nghìn tỉ đồng năm 2000 lên 17,4 nghìn tỉ đồng năm 2005 và 86,9

nghìn tỉ đồng năm 2011. Giai đoạn 2001 - 2005, tốc độ tăng bình quân khoảng

18%/năm, giai đoạn 2006 - 2011, tốc độ tăng bình quân hơn 23%/năm.

Cùng với nội thương, hoạt động ngoại thương từng bước được thúc đẩy. Kim

ngạch xuất nhập khẩu của Tây Nguyên tăng nhanh qua các năm; trong đó, kim ngạch

xuất khẩu tăng nhanh hơn kim ngạch nhập khẩu. Điểm khác biệt của vùng TN so với

các vùng khác trong nước là cán cân xuất nhập khẩu luôn đạt giá trị dương. Tuy nhiên,

tỷ trọng của Tây Nguyên trong giá trị xuất nhập khẩu toàn quốc còn rất khiêm tốn.

Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của vùng là cà phê, cao su, hạt điều, hồ tiêu,

tinh bột sắn, gỗ tinh chế, đỗ gỗ. Hạn chế là chủ yếu xuất khẩu mặt hàng thô, công tác

xây dựng thương hiệu hàng hóa chưa được chú ý đúng mức… Các mặt hàng nhập

khẩu chủ yếu là phân bón, sắt thép, trang thiết bị, máy móc…

- Du lịch cũng là thế mạnh của Tây Nguyên, do tiềm năng du lịch rất lớn, có thể

phát triển nhiều loại hình du lịch. Không gian du lịch Tây Nguyên có vị trí đặc biệt là

tiếp giáp với Lào, Campuchia, nơi có ngã ba Đông Dương, thế mạnh phát triển du lịch

chung " ba quốc gia một điểm đến". Sản phẩm du lịch ở đây đã đa dạng và phong phú

hơn, từng bước nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh. Bên cạnh những sản

phẩm du lịch truyền thống như du lịch văn hóa, tham quan thắng cảnh, tìm hiểu bản

sắc văn hóa các dân tộc Tây Nguyên, nghỉ dưỡng cao nguyên… đã xuất hiện

các sản phẩm du lịch mới như thể thao mạo hiểm, du lịch biên giới gắn với các

cửa khẩu, du lịch sinh thái gắn với các sản phẩm hoa, cà phê , voi…

Vùng TN được xác định 3 địa bàn trọng điểm du lịch (TP Đà Lạt; Đắk Lắk gắn

với VQG Yok Đôn và không gian văn hóa cồng chiêng và Gia Lai, Kon Tum gắn với

Măng Đen, Yaly và cửa khẩu quốc tế Bờ Y), 4 khu du lịch Quốc gia (Măng Đen,

41

Tuyền Lâm, Đan Kia - Suối vàng và VQG Yok Đôn) và 4 điểm du lịch quốc gia (ngã

ba Đông Dương, hồ Yaly, hồ Lắk, thị xã Gia Nghĩa) [81]. Năm 2010, Tây Nguyên

đón 3.388 nghìn lượt khách du lịch, trong đó có hơn 2,5 triệu lượt khách lưu trú. Tuy

nhiên, số lượng khách du lịch này cũng chỉ chiếm chưa đến 5% tổng số khách du lịch

của cả nước.

b. Cơ cấu lao động phân theo ngành kinh tế

- Tây Nguyên là vùng đất rộng, người thưa, có số dân ít nhất trong 7 vùng của

nước ta, song gia tăng hàng năm, cả gia tăng tự nhiên và cơ học vẫn còn cao. Đến hết năm 2011, dân số toàn vùng là 5.282,0 nghìn người [82], mật độ 97 người/km2. Trong

đó Đắk Lắk là tỉnh có dân số đông nhất, chiếm 33,5% dân số toàn vùng. Là vùng có

tới 45 dân tộc cùng sinh sống, trong đó có 12 dân tộc tại chỗ (bản địa) và phong tục tập

quán, làm ăn sinh sống khác nhau.

- Lực lượng lao động của vùng tăng nhanh cùng với gia tăng dân số, từ 1.430,2

nghìn người năm 1995 lên 2.931,6 nghìn người năm 2010 và 3.016,0 nghìn người năm

2011, tốc độ tăng bình quân năm là 3,2%. Cơ cấu lao động theo ngành của Tây

Nguyên đã có sự chuyển dịch nhưng chậm và còn lạc hậu so với mức trung bình của

cả nước. Khu vực N-L-TS chiếm tỷ trọng rất cao 79,7% năm 2000 và 74,1% năm

2010. Khu vực CN - XD và dịch vụ chiếm tỷ trọng thấp (tương ứng là 7,6% và 18,3%

năm 2010).

c. CCKT theo lãnh thổ

Năm 2011, trong khi tỉnh Đắk Lắk chiếm tới 33,0% GDP toàn vùng đứng đầu

Tây Nguyên, tỉnh Lâm Đồng chiếm 25,9% thì tỉnh Kon Tum chỉ có 7,0%. Giữa các

huyện, thị trong cùng một tỉnh cũng có sự phân hóa như vậy (xem phụ lục 1).

- Trong nông – lâm - thủy sản:

+ Hình thức trang trại ngày càng phát triển, góp phần khai thác và bảo tồn quỹ

đất, giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người nông dân, từ 3.589 trang trại năm

2000 lên 9.623 trang trại năm 2005 và 8.932 năm 2010. Từ năm 2011 số trang trại

giảm còn 2.528 do sự thay đổi của tiêu chí xác định trang trại (Thông tư số 27/2011

của Bộ Nông nghiệp Phát triển nông thôn) [82] trong đó 71,4% là trang trại trồng cây

lâu năm.

+ Vùng chuyên canh: ở Tây Nguyên đã hình thành những vùng chuyên canh rộng

lớn phát triển các cây công nghiệp như cà phê, cao su, hồ tiêu, chè, dâu tằm… được phân bố

42

ở các tỉnh Đắk Lắk, Gia Lai, Lâm Đồng. Đây là cơ sở quan trọng để phát triển các ngành

công nghiệp chế biến, cải thiện đời sống cho đại bộ phận cư dân là nông dân, tạo đà đẩy

nhanh quá trình chuyển dịch CCKT theo hướng hàng hóa.

- Trong công nghiệp: thực hiện quá trình CNH, HĐH nền kinh tế, vùng TN đã

hình thành nhiều cụm và KCN và đang đi vào hoạt động 13 KCN với tổng diện tích

1.668,15 ha và 60 cụm công nghiệp (CCN) với 2845,58 ha [7]. Trong đó tỉnh Đắk Lắk

có 1 KCN và 6 CCN.

- Về tổ chức không gian kinh tế vùng TN

Dựa vào các đặc điểm, lợi thế về ĐKTN, KT - XH, vùng TN đã hình thành 3 tiểu vùng

kinh tế, cụ thể là:

+ Tiểu vùng Bắc Tây Nguyên: gồm 2 tỉnh Kon Tum và Gia Lai, trong đó trung

tâm tiểu vùng là TP Plei Ku và TP Kon Tum cới các thế mạnh về công nghiệp thủy

điện, chế biến nông - lâm sản (đặc biệt là cao su, chế biến gỗ…), du lịch (KDL Quốc

gia Măng Đen, KDL vùng Biển Hồ), trồng cây công nghiệp lâu năm (cao su).

+ Tiểu vùng trung tâm Tây Nguyên: gồm 2 tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông, trong đó TP

Buôn Ma Thuột vừa là trung tâm của tiểu vùng, vừa là đô thị trung tâm của vùng Tây

Nguyên. Với các thế mạnh là công nghiệp thủy điện, khai thác và chế biến khoáng sản, chế

biến nông, lâm sản (đặc biệt là cà phê, điều…), du lịch (KDL QG Yok Đôn…), trồng cây

công nghiệp lâu năm (cà phê , điều), cây lương thực…

+ Tiểu vùng Nam Tây Nguyên: bao gồm tỉnh Lâm Đồng với 2 đô thị trung tâm

là TP Đà Lạt và TP Bảo Lộc. Trong tương lai Đà Lạt sẽ trở thành đô thị trực thuộc

TW, trung tâm du lịch quốc gia và quốc tế, trung tâm nghiên cứu khoa học, giáo dục -

đào tạo đa ngành. Còn Bảo Lộc là trung tâm công nghiệp chế biến nông, lâm sản,

khoáng sản… các ngành thế mạnh là du lịch, công nghiệp khai thác và chế biến bô xít

- nhôm, công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản phi kim loại; nông nghiệp công

nghệ cao…

1.2.2.3. Những tồn tại và hạn chế

- Trong quá trình PTKT, vùng còn gặp một số khó khăn về vị trí địa lí và

ĐKTN. Do nằm xa các trung tâm kinh tế lớn của cả nước, xa các cảng biển và các đầu

mối giao thông lớn, nên ít thu hút các nhà đầu tư. Sự phân bố không đồng đều về

nguồn nước theo lãnh thổ và theo mùa; diện tích đất đang bị xói mòn, rửa trôi còn lớn;

43

suy giảm diện tích rừng, tài nguyên nước mặt và nước ngầm vào mùa khô… ảnh

hưởng đến PTKT, nhất là N-L-TS.

- CCKT theo ngành có sự chuyển dịch, nhưng chậm và ưu thế vẫn thuộc về

khu vực I (cao nhất trong 7 vùng và cao gấp 2,3 lần cả nước). GDP/người có được cải

thiện nhưng mới chỉ bằng gần 70% mức trung bình cả nước. Tỷ lệ hộ nghèo chiếm

20,3% (chỉ đứng sau vùng TDMNPB năm 2011) [74].

- N-L-TS đạt được tốc độ tăng trưởng cao nhưng chủ yếu là theo chiều rộng. Nông

nghiệp là ngành chủ yếu nhưng phát triển chưa bền vững, còn phụ thuộc quá nhiều vào ĐKTN

và thị trường trong và ngoài nước, chưa coi trọng chế biến, chưa đáp ứng được yêu cầu

sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo quy mô lớn. Công nghiệp phát triển chưa đồng

đều, chất lượng chưa cao, khả năng cạnh tranh của sản phẩm còn thấp. Công nghiệp

chế biến nông, lâm sản tuy phát triển mạnh nhưng phần lớn là sơ chế, tỷ lệ sản phẩm

tinh chưa nhiều.

- Nền kinh tế phát triển không đồng đều theo lãnh thổ, tập trung vào các khu

vực đô thị, ven trục giao thông có điều kiện thuận lợi. Hệ thống CSHT và CSVCKT

chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất và đời sống nhân dân.

- Trình độ học vấn, dân trí của vùng còn thấp, hiện tượng di dân tự do; các vấn

đề dân tộc, chính trị còn tiềm ẩn, gây tác động xấu đến PTKT và xã hội.

44

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

1. Tăng trưởng và PTKT là một trong những vấn đề cốt lõi của lý luận PTKT.

Tăng trưởng và PTKT là mục tiêu hàng đầu của tất cả các nước trên thế giới, là thước

đo chủ yếu về sự tiến bộ trong mỗi giai đoạn của mỗi quốc gia.

Đặc trưng về thay đổi cơ bản của PTKT trong thời kỳ CNH, HĐH là quy mô nền

kinh tế ngày càng lớn; tốc độ tăng trưởng khá cao, đồng thời chuyển dịch CCKT theo

hướng tăng tỷ trọng khu vực CN - XD và dịch vụ, đồng thời giảm tỷ trọng khu vực N-

L-TS theo xu thế chung của thế giới.

2. Sự phát triển của mọi quốc gia đều phải dựa vào những nguồn lực nhất định.

Ở các quốc gia và vùng lãnh thổ khác nhau thì các nguồn lực phát triển cũng như các

nhân tố tác động đến sự PTKT cũng khác nhau. Ngay trong một quốc gia, ở từng thời

kỳ khác nhau thì các nguồn lực và nhân tố tác động đến PTKT cũng có sự biến động

về vị trí và vai trò của từng nguồn lực và nhân tố ảnh hưởng.

3. Về CNH, HĐH, mỗi một quốc gia đều lựa chọn cho mình một mô hình

PTKT dựa vào những điều kiện là thế mạnh của họ. Ở Việt Nam, trong giai đoạn đầu

của chiến lược CNH, HĐH nền kinh tế cũng cần thiết phải phân tích, đánh giá thực

trạng các ĐKTN, tài nguyên và sự phát triển kinh tế của từng vùng, miền. Từ vận

dụng các lý luận cũng như thực tiễn về CNH của các nước, đề ra được chiến lược

đúng đắn cho nền kinh tế nhằm đảm bảo tăng trưởng nhanh, bền vững và theo hướng

hiện đại.

4. Để phân tích và đánh giá được sự PTKT trong thời kỳ CNH, HĐH, vận dụng

cho cấp tỉnh cần dựa vào một số tiêu chí nhất định, có thể theo 2 nhóm, đó là nhóm

tiêu chí chung cho PTKT, nhóm tiêu chí PTKT cho cấp tỉnh, (gồm các tiêu chí PTKT

theo ngành và các tiêu chí PTKT theo lãnh thổ) để từ đó có định hướng cũng như đề

xuất cho các ban, ngành chuyên môn trong xây dựng và phát triển kinh tế.

5. Từ phân tích cơ sở thực tiễn về PTKT của cả nước nói chung và vùng TN nói

riêng, sẽ là những định hướng kinh nghiệm cho phân tích vào địa bàn cụ thể ở tỉnh

Đắk Lắk trong những năm tiếp theo, phấn đấu cùng cả nước đạt được mục tiêu đến

năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp.

45

Chương 2. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ

TỈNH ĐẮK LẮK TRONG THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA

2.1. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ

2.1.1. Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ

2.1.1.1. Vị trí địa lí

Đắk Lắk nằm ở trung tâm của vùng TN. Phía Bắc giáp với tỉnh Gia Lai, phía

Nam giáp tỉnh Lâm Đồng, phía Tây Nam giáp tỉnh Đắk Nông, phía Đông giáp Phú

Yên và Khánh Hòa, phía Tây giáp với Vương quốc Campuchia.

Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 13.125,5 km2, dân số năm 2011 là 1.771.890

người [13], chiếm 24% diện tích và 35,5% dân số toàn vùng TN. Mật độ dân số trung bình là 135 người/km2. Đắk Lắk là tỉnh có diện tích đứng thứ 2 vùng TN (sau Gia Lai),

thứ 4/63 tỉnh, TP (sau Nghệ An, Gia Lai và Sơn La), và dân số đông nhất vùng.

Đắk Lắk có vị trí chiến lược quan trọng nhiều mặt về KT - XH và an ninh quốc

phòng. Lãnh thổ của tỉnh là đầu mối của nhiều tuyến đường quan trọng nối liền với các

tỉnh trong vùng TN và với các vùng khác. Đó là Buôn Ma Thuột – Pleiku - Kon Tum

và Buôn Ma Thuột - Đồng Xoài (quốc lộ 14), Buôn Ma Thuột - Nha Trang (quốc lộ

26), Buôn Ma Thuột - Đà Lạt (quốc lộ 27),… Trong tương lai, khi các tuyến đường này

được nâng cấp, cùng với đường hàng không và tuyến đường Hồ Chí Minh và đường 14C

thì Đắk Lắk sẽ là đầu mối quan trọng trong quan hệ với các tỉnh trong vùng và quan hệ liên

vùng; là cầu nối giữa Duyên hải Nam Trung Bộ với Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, tăng

cường khả năng liên kết, hợp tác liên tỉnh, mở rộng thị trường, hợp tác quốc tế với các nước

Lào, Campuchia nói riêng và khu vực nói chung.

Ngoài vị trí thuận lợi về giao lưu kinh tế, Đắk Lắk còn có vị trí chiến lược về chính

trị, an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường không chỉ với vùng TN mà còn đối với cả nước.

PTKT bền vững phải gắn chặt chẽ với an ninh quốc phòng.

Như vậy, vị trí của Đắk Lắk có nhiều thuận lợi trong việc giao lưu, trao đổi

hàng hóa, hợp tác đầu tư, mở rộng thị trường với các tỉnh trong vùng và các vùng

trong nước, với các nước trong khu vực, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

Tuy nhiên, do nằm sâu trong nội địa, gây khó khăn về thông thương bằng đường biển,

lại nằm xa các trung tâm kinh tế phát triển của đất nước nên hạn chế trong việc thu hút

đầu tư, nhất là với các nhà đầu tư nước ngoài. Vì thế, vị trí địa lí cũng gây những khó

khăn nhất định trong sự PTKT của địa phương.

46

47

2.1.1.2. Phạm vi lãnh thổ

Trải qua một thời gian dài của lịch sử, ranh giới của tỉnh có nhiều biến động.

Đến hết năm 2012, toàn tỉnh có 15 đơn vị hành chính gồm TP Buôn Ma Thuột, thị xã

Buôn Hồ và 13 huyện là Ea H'leo, Ea Sup, Krông Năng, Krông Buk, Buôn Đôn, Cư

M’Gar, Ea Kar, M’Đrăk, Krông Pắk, Krông Bông, Krông Ana, Cư Kuin và huyện Lắk

với 20 phường, 12 thị trấn và 152 xã (phụ lục 8).

2.1.2. Tự nhiên

2.1.2.1. Địa hình

Nằm ở phía Tây và cuối dãy Trường Sơn với địa hình khá phức tạp, gồm các

dãy núi caa nối với các cao nguyên rộng lớn, dốc thoải, lượn sóng, khá bằng phẳng

xen kẽ các dải đồng bằng thấp trũng dọc theo các sông chính. Nhìn chung, địa hình có

hướng thấp dần từ Đông Nam lên Tây Bắc với độ cao trung bình so với mức nước biển

là 500 m. Thuận lợi cho việc hình thành các vùng chuyên canh cây CN quy mô lớn. Có

thể khái quát thành 3 dạng địa hình chính sau:

a. Địa hình núi

- Địa hình núi cao: phân bố ở phía Đông Nam của tỉnh, chiếm 25% diện tích tự

nhiên toàn tỉnh, ngăn cách giữa cao nguyên Buôn Ma Thuột và cao nguyên Lâm Viên,

Di Linh (Lâm Đồng), độ cao trung bình từ 1.000 – 1.500 m. Vùng có nhiều dãy núi

cao trên 1.500m (cao nhất là đỉnh Chư Yang Sin 2.445 m), có đỉnh nhọn, dốc đứng,

đường phân thuỷ kéo dài liên tục, nên địa hình mang sắc thái hiểm trở với những khối

núi non hùng vĩ. Đây là vùng sinh thủy lớn nhất, đầu nguồn của các sông có lượng

nước dồi dào như sông Krông Ana, Krông Nô và là vùng có thảm thực vật thường

xanh quanh năm gồm các khu rừng gần như nguyên sinh với nhiều loại động thực vật

quý hiếm.

- Vùng núi thấp, trung bình: nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh, thuộc huyện Krông

Buk, có độ cao trung bình 600 - 700 m (trong đó có đỉnh Chư Dơ Jiu cao 1.103m),

chạy theo hướng Bắc - Tây Bắc, Nam - Đông Nam ngăn cách giữa thung lũng sông Ba

(Gia Lai) và cao nguyên Buôn Ma Thuột. Địa hình mang sắc thái khá mềm mại và

chiếm khoảng 10% diện tích tự nhiên của tỉnh. Thảm thực vật chủ yếu là rừng cây lá

rộng, đã được khai thác khá nhiều cho mục đích sản xuất nông nghiệp.

Nhìn chung, địa hình miền núi gây nhiều khó khăn cho việc phát triển GTVT.

Tuy nhiên, thượng lưu các sông với các dòng chảy dốc, tạo nên các thác nước lại là

48

49

tiềm năng lớn để phát triển thủy điện và du lịch. Các thác nước và thắng cảnh Dray

Nur, thác Gia Long, Dray H'linh, Krông Kmar có khả năng thu hút khách du lịch cao.

b. Địa hình cao nguyên

Vùng cao nguyên có địa hình thấp hơn, với độ cao trung bình 500 - 750m, khá

bằng phẳng, cao ở giữa và dốc thoải về hai phía. Dạng địa hình này nằm chủ yếu ở

phần trung tâm tỉnh và chiếm phần lớn diện tích tự nhiên. Đây cũng là nơi đã và đang

được khai thác mạnh mẽ vào hoạt động kinh tế, nhất là trong nông nghiệp. Toàn tỉnh

có 2 cao nguyên lớn:

- Cao nguyên Buôn Ma Thuột: là cao nguyên bazan trẻ, lượn sóng , ít bị chia

cắt, có diện tích rộng lớn nằm ở trung tâm tỉnh chạy dài từ Bắc xuống Nam trên 90

km, từ Đông sang Tây 70 km. Phía Bắc cao gần 800 m, phía Nam 400 m, phía Tây còn khoảng 300 m. Độ cao trung bình 450 - 500 m, diện tích khoảng 371 km2, chiếm

28,4% diện tích toàn tỉnh. Bề mặt cao nguyên khá bằng phẳng, được phủ một tầng đất

nâu đỏ phong hóa từ bazan, rất phì nhiêu. Đây cũng là một trong những vùng đất đai

màu mỡ và dân cư tập trung đông đúc nhất Tây Nguyên.

Với diện tích rộng lớn, đất có tầng phong hóa sâu, giàu chất dinh dưỡng, dạng

địa hình cao nguyên thuận lợi cho việc phát triển nông, lâm nghiệp trên quy mô lớn, là

cơ sở để hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp (cà phê, cao su,…), cây ăn

quả. Tuy nhiên, khó khăn lớn nhất là thiếu nước vào mùa khô, mực nước ngầm hạ

thấp.

- Cao nguyên M’ Đrăk (cao nguyên Khánh Dương): nằm ở phía Đông tỉnh, tiếp

giáp với tỉnh Khánh Hòa, chạy sát chân núi cao và có dạng địa hình thung lũng cổ,

được tạo thành từ bề mặt san bằng cổ vào Pleixtôxen. Được cấu tạo chủ yếu là đá

granít và một phần đá bazan phun trào. Cao nguyên này chủ yếu là các đồi lượn sóng,

độ cao trung bình 450- 500m, dốc dần từ Đông sang Tây. Bề mặt địa hình khá gồ ghề

và nổi lên các đỉnh núi thấp và trung bình, nhìn khái quát tựa như lòng chảo, cao xung

quanh và thấp dần ở trung tâm.

Vùng cao nguyên này có nhiều đồng cỏ thích hợp cho việc phát triển chăn nuôi

gia súc, nhất là gia súc lớn như bò.

c. Dạng địa hình thấp trũng

Nằm xen giữa cao nguyên với các dãy núi cao đã tạo nên những cánh đồng

tương đối bằng phẳng với độ cao trung bình vài trăm mét, phân bố ở các huyện, Krông

50

Pắk, Krông Ana, Lắk, Ea Súp, chiếm gần 12% diện tích của tỉnh, được chia làm 2 khu

vực:

- Bán bình nguyên Ea Súp: là vùng đất rộng lớn nhất trong tỉnh, nằm ở phía Tây

của tỉnh, tiếp giáp với các cao nguyên. Bề mặt địa hình bị bóc mòn với dạng đồi núi

sót lượn sóng, khá bằng phẳng với độ cao trung bình 180 - 300 m, có một vài dãy núi

nhô lên như Yok Đôn, Chư M’Lanh. Địa hình thấp dần từ Đông sang Tây, từ Nam lên

Bắc. Hiện nay, vùng này đóng một vai trò to lớn trong sản xuất lương thực, thực phẩm

của tỉnh.

- Địa hình vùng đồng bằng, trũng Krông Pắk - Lắk: nằm ở phía Nam của tỉnh,

giữa cao nguyên Buôn Ma Thuột và dãy núi Chư Yang Sin, độ cao trung bình 400 -

500 m. Đây là thung lũng bóc mòn thuộc lưu vực sông Sê rê Pôk, đã biến thành một

cánh đồng tích tụ với đầm lầy và hồ Lắk rộng trên 800 ha được tạo nên do lớp bazan

đệ tứ lấp đầy thung lũng sông Krông Ana.

Địa hình thấp trũng chủ yếu để phát triển cây lương thực, thực phẩm và nuôi

trồng thủy sản. Tuy nhiên, khu vực này thường bị ngập úng, lầy thụt vào mùa mưa gây

khó khăn cho sản xuất và sinh hoạt của người dân.

2.1.2.2. Đất

a. Các nhóm đất

Tài nguyên đất của Đắk Lắk phong phú và đa dạng thích hợp cho sản xuất nông

nghiệp. Theo kết quả phân loại đất đã công bố năm 1995 của FAO - UNESCO [95],

Đắk Lắk có 11 nhóm và 84 đơn vị đất. Tuy nhiên, các nhóm đất chính và có giá trị

kinh tế là:

- Nhóm đất xám (Acrisols): 579.309 nghìn ha, chiếm 44,1% diện tích tự nhiên

toàn tỉnh, phân bố hầu hết ở các huyện.

- Nhóm đất đỏ (Ferralson): 311.340 nghìn ha, chiếm 23,7% diện tích toàn tỉnh,

phân bố tập trung tại các khối bazan Buôn Ma Thuột, phần lớn có độ dốc thấp, tầng

đất mịn dày, có thành phần cơ giới nặng (tỷ lệ sét trên 40%) tơi xốp khi ẩm, khả năng

giữ và hấp thu nước tốt. Nhóm đất này thích hợp với các loại cây công nghiệp dài ngày

như cà phê, cao su, dâu tằm…

- Nhóm đất nâu (Lixisols): diện tích 146.055 ha (chiếm 11,1% diện tích tự

nhiên), phân bố ở địa hình ít dốc, thành phần cơ giới tầng mặt nhẹ, xuống sâu nặng

dần, khả năng giữ nước và dinh dưỡng tốt.

51

52

Ngoài ra, còn có nhiều loại nhóm đất khác như đất đen, đất nâu thẫm, đất xói

mòn trơ sỏi đá. Đất của Đắk Lắk vừa nhiều lại khá thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp,

lâm nghiệp, dễ khai thác thích nghi với nhiều loại cây trồng khác nhau như cây công

nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả và một số cây lâu năm khác, trồng rừng,... Hơn nữa,

tiềm năng về quỹ đất của Đắk Lắk còn lớn cũng là một lợi thế cho tỉnh quy hoạch và

sử dụng đất phục vụ vào việc xây dựng các cụm, khu công nghiệp, CSHT, quy hoạch

đô thị,… trong thời gian tới.

b. Cơ cấu sử dụng đất

Theo số liệu của Cục Thống kê tỉnh Đắk Lắk năm 2013, tổng diện tích tự nhiên

toàn tỉnh 1.312,5 nghìn ha, bao gồm đất nông nghiệp 1.137,8 nghìn ha (trong đó đất

sản xuất nông nghiệp 537,7 nghìn ha, đất lâm nghiệp 597,3 nghìn ha, đất nuôi trồng

thủy sản 2,8 nghìn ha); đất phi nông nghiệp 103,2 nghìn ha và đất chưa sử dụng 71,5

nghìn ha.

Đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp chiếm 41,0% diện tích đất tự

nhiên; trong đó, diện tích trồng cây công nghiệp lâu năm có tỷ trọng cao nhất. Đất lâm

nghiệp chiếm 45,5%, đất nuôi trồng thủy sản 0,2%; đất chuyên dùng và đất ở chiếm

7,9%; còn lại đất khác và đất chưa sử dụng 5,4% diện tích của tỉnh.

Đắk Lắk có quỹ đất cho sản xuất nông nghiệp đứng thứ 2 vùng TN (sau Gia

Lai) và cũng đứng thứ 2 cả nước, còn đất lâm nghiệp có rừng đứng thứ 3 trong vùng

(sau Gia Lai và Kon Tum), đứng thứ 9/63 tỉnh TP; đây là lợi thế mà không phải tỉnh

nào cũng có được trong giai đoạn đầu của quá trình CNH, HĐH.

2.1.2.3. Khí hậu

53

Là một tỉnh nằm trong vùng Tây Nguyên, vì vậy vị trí địa lí và độ cao có ý

nghĩa lớn đối với bức xạ và hoàn lưu khí quyển; hệ quả là sự hình thành kiểu khí hậu

đặc sắc của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nước ta, đó là khí hậu nhiệt đới gió mùa cao

nguyên. Khí hậu có hai mùa rõ rệt. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến hết tháng 10, tập

trung 90% lượng mưa hàng năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng

mưa không đáng kể. nhiều khó khăn trong sản xuất nông nghiệp đều nảy sinh trong

mùa khô này.

Hàng năm nhận được lượng bức xạ dồi dào, khoảng 130 - 135 Kcal/cm2 với cán cân bức xạ 81 Kcal/cm2 (trạm Buôn Ma Thuột). Nhiệt độ trung bình năm 23- 24 0C, tháng cao nhất (tháng 4) lên tới 370C, tháng thấp nhất xuống tới 140C (tháng 12)

Lượng mưa bình quân toàn vùng 1.600 - 2.000 mm, tổng lượng nước đến lãnh thổ Đắk Lắk 20,5 tỷ m3 nước, chuyển vào dòng chảy thuộc lưu vực sông Sê rê Pôk,

sông Ba. Nhưng do lượng mưa phân bố không đều theo thời gian, theo vùng lãnh thổ

và địa hình chia cắt phức tạp, mùa mưa thường gây ngập úng cục bộ tại một số vùng

ven sông các huyện: Krông Ana, Lắk và Krông Pắk, mùa khô thiếu nước nghiêm

trọng. Tháng mưa nhiều nhất vào tháng 8- 9, ở trung tâm cao nguyên Đắk Lắk tới

1900 - 2100 mm; mưa ít nhất vào tháng 1, 2, nhất là ở Krông Pắk, Krông Bông, phía

Tây M’Đrăk và Đông Krông Buk.

Đắk Lắk ít chịu tác động trực tiếp của bão và chế độ gió mùa Đông Bắc. Tuy

nhiên, do ảnh hưởng của bão đổ bộ vào Duyên hải miền Trung hoặc nhiễu động khí

quyển và gió mùa Đông Bắc hoạt động lấn sâu, đôi khi cũng gây ra mưa lớn và lũ trên

các sông suối của tỉnh, ảnh hưởng tới sản xuất và đời sống nhân dân địa phương.

Tóm lại, khí hậu Đắk Lắk vừa mang nét chung của khí hậu vùng nhiệt đới gió

mùa vừa chịu ảnh hưởng của khí hậu vùng cao nguyên. Nên tương đối ôn hoà với nền nhiệt cao (tổng nhiệt độ bình quân năm đạt 8.5000C), và 2.200 - 2.700 giờ nắng thuận

lợi cho sản xuất nông - lâm nghiệp với cơ cấu cây trồng đa dạng phong phú, đặc biệt

đối với cây công nghiệp lâu năm và lâm nghiệp, là nguồn nguyên liệu đầu vào cho các

ngành công nghiệp chế biến, đồng thời tạo nguồn hàng xuất khẩu có giá trị. Vì vậy, tài

nguyên khí hậu cũng có vai trò nhất định trong PTKT của tỉnh, nhất là trong giai đoạn

hiện nay.

2.1.2.4. Nguồn nước

a. Nước trên mặt

54

Đắk Lắk có nhiều sông suối, phân bố đều trên địa bàn tỉnh, mật độ sông suối 0,8

km/km2, với hai hệ thống sông chính là Sê rê Pôk và sông Ba:

- Hệ thống Sông Sê rê Pôk: chiều dài sông chính là 315 km, diện tích lưu vực 30.100 km2 (trong phạm vi của Đắk Lắk là 4.200 km2), do hai nhánh sông Krông Nô

và Krông Ana hợp lưu tạo thành. Sông Krông Ana gồm các nhánh chính hợp thành là

suối Krông Buk (bắt nguồn từ dãy núi thuộc cao nguyên Buôn Ma Thuột), suối Krông

Pắk (bắt nguồn từ dãy núi phía Tây Khánh Hòa) và suối Krông Bông (bắt nguồn từ

dãy núi phía Đông Nam tỉnh) với chiều dài sông chính 215 km, diện tích lưu vực 3.960 km2. Sông Krông Knô bắt nguồn từ dãy núi cao Chư Jang Sin (2.445 m) chảy theo

hướng Đông Nam - Tây Bắc, toàn bộ lưu vực của sông hầu hết là rừng núi, thượng lưu

hẹp và dốc, bề rộng của dòng sông lớn dần từ thượng lưu xuống hạ lưu, diện tích lưu vực 3.080 km2, chiều dài sông chính là 143 km. - Hệ thống lưu vực sông Ba: diện tích lưu vực 13.900 km2, nằm về phía Đông Bắc

tỉnh và có hai phụ lưu chính chảy trong phạm vi của tỉnh là sông Krông Hin và sông

Krông Năng. Hai sông này bắt nguồn từ dãy núi cao và chảy qua các vùng có lượng

mưa lớn và phong phú.

Các sông suối trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk có tiềm năng thủy điện lớn, riêng hệ

thống Sê rê Pôk có trữ năng khoảng 2.636 triệu KW. Tổng công suất lắp đặt thủy điện

của tỉnh hiện có là 14.280 KW (ngành điện quản lý 12.480 KW). Trong đó, thủy điện

Đray Hling 12.000 KW và 23 trạm thủy điện nhỏ công suất trên 2.280 KW, năm 2011

tổng sản lượng điện đạt 785 triệu KWh [95].

Các sông suối nhỏ nằm trên địa bàn tỉnh, cũng thuận tiện cho việc xây dựng

thủy điện nhỏ và vừa có công suất 15 - 1.500 KW, được đánh giá có khả năng xây

dựng trong 10 - 15 năm tới khoảng 100 nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ với tổng công

suất lắp đặt 182 MW, sản lượng điện hàng năm 800 triệu KWh.

Bên cạnh hệ thống sông suối, trên địa bàn của tỉnh hiện có khoảng 441 hồ tự

nhiên và nhân tạo (như hồ Ea Súp Thượng, Lắk, Ea Kao, Buôn Triết, Ea Snô…) với diện tích 8.930 ha (vào mùa mưa) và tổng dung tích chứa khoảng 421 triệu m3. Các hồ

này có ý nghĩa rất lớn trong sản xuất nông nghiệp, du lịch cũng như đời sống nhân

dân. Tuy nhiên do diện tích rừng ngày càng bị thu hẹp khả năng giữ nước ngày càng

kém, mặt khác chịu ảnh hưởng của khí hậu cao nguyên nên vào mùa khô mưa ít, nắng

nóng kéo dài làm khô hạn, nhiều sông suối bị cạn, thiếu nước.

55

b. Nước ngầm

Ngoài sông, hồ, nguồn nước ngầm của tỉnh tương đối phong phú nhưng tập

trung ở khối bazan Buôn Ma Thuột - Krông Buk. Trữ lượng công nghiệp cấp C2 ở cao nguyên Buôn Ma Thuột khoảng 21,0 triệu m3/ngày, tạo thành hai tầng chứa nước khác

nhau [95]; một số khối bazan khác có trữ lượng nước ngầm nhỏ hơn. Tại những khu

vực này có thể khai thác nước để phục vụ sinh hoạt, kinh tế vườn và tưới cho cây trồng

qua giếng đào, giếng khoan... Nhưng ở một số khu vực như M'Đrăk, Krông Bông, Ea

Kar, phía Đông huyện Ea Hleo nguồn nước ngầm kém hơn, việc đầu tư khai thác đòi

hỏi nguồn kinh phí lớn.

Tuy nhiên, do khai thác và sử dụng chưa hợp lý nguồn nước cộng với việc phá

rừng và do các ĐKTN có những biến động nên tình trạng hạn hán, thiếu nước trong

mùa khô thường xuyên diễn ra, ảnh hưởng xấu tới sản xuất nông nghiệp và đời sống

2.1.2.5. Sinh vật

Nằm trong vùng có điều kiện thuận lợi về khí hậu, địa hình và đất, nên sinh vật

ở đây rất đa dạng và phong phú, bao gồm nhiều loài khác nhau:

Tính đến năm 2012, Đắk Lắk có 641,1 nghìn ha rừng, độ che phủ rừng là

48,8%; trong đó 560,9 nghìn ha rừng tự nhiên và 80,2 nghìn ha rừng trồng. Về diện

tích rừng, Đắk Lắk đứng thứ 3 vùng TN (sau Gia Lai và Kon Tum), đứng thứ 5/63

tỉnh, TP. Rừng được phân bố đều ở khắp các huyện trong tỉnh, đặc biệt là hành lang

biên giới giáp với Campuchia. Rừng Đắk Lắk phong phú và đa dạng, thường có kết

cấu ba tầng, cây gỗ, có tác dụng phòng hộ cao; có nhiều cây đặc sản vừa có giá trị kinh

tế, vừa có giá trị khoa học; phân bố trong điều kiện lập địa thuận lợi, nên rừng tái sinh

có mật độ khá lớn. Rừng có vai trò quan trọng trong phòng chống xói mòn đất, điều

tiết nguồn nước và hạn chế thiên tai.

Hệ thống thực vật của Đắk Lắk bao gồm nhiều loại cây từ các luồng thực vật

phương Bắc và phương Nam. Thực vật phát sinh từ khu hệ phương bắc có các họ giẻ,

re, chè, đậu, trám…; còn từ khu hệ phương Nam gồm các họ kền kền, táu nước, sao

đen… các kiểu rừng phổ biến trên địa bàn của tỉnh là:

- Rừng nhiệt đới xanh quanh năm: phát triển chủ yếu trên địa hình núi cao, các

khe suối và hợp thủy. Rừng có nhiều tầng và nhiều loài cây quý hiếm như: cẩm lai,

hương, gõ, trắc, kền kền, sa mu, kim giao, thông 5 lá… độ che phủ tốt, tầng thảm mục

dày, đất tơi xốp. Loại rừng này chiếm diện tích rất lớn, phân bố chủ yếu ở các huyện

56

M'Đrăk, Krông Bông, Lắk… Đây là nguồn tài nguyên quý không chỉ riêng của tỉnh,

của vùng mà còn chung của cả nước. Hiện nay các khu rừng này được quy hoạch

thành các VQG, rừng đầu nguồn để bảo vệ môi trường thiên nhiên sinh thái và các

loài động vật quý hiếm nhằm phục vụ cho nghiên cứu khoa học, du lịch sinh thái, tiêu

biểu là VQG Yok Đôn, Chư Yang Sin, khu bảo tồn thiên nhiên Ea Sô.

- Rừng thưa: Được phát triển trên địa hình đồi lượn sóng và trên nhiều loại đất

với hệ sinh thái tiêu biểu là rừng khộp với các cây họ dầu là chủ yếu… Đây là kiểu

rừng thưa đặc sắc ở Tây Nguyên, có nhiều ý nghĩa cả về KT và nghiên cứu khoa học.

Loại rừng này phân bố chủ yếu ở Ea Súp , Buôn Đôn… Ngoài ra, ở Đắk Lắk còn có

các loại rừng như rừng hỗn giao tre, nứa, gỗ; rừng non tái sinh và cây bụi; thảm cỏ tự

nhiên.

Bên cạnh sự phong phú về thảm thực vật tự nhiên, thảm thực vật trồng ở đây

cũng hết sức đa dạng về chủng loại với nhiều loại cây nhiệt đới điển hình như cà phê,

cao su, điều, các cây ăn quả, đậu đỗ…. và nhiều loại cây lương thực khác, phân bố ở

hầu hết các địa phương trên địa bàn tỉnh.

Diện tích rừng của Đắk Lắk tuy lớn, nhưng do tình trạng di cư tự do quá nhiều

vào Đắk Lắk và phát triển cây cà phê quá nhanh; do công tác quản lý và bảo vệ rừng

còn nhiều bất cập, nạn phá rừng, cháy rừng còn phổ biến. Vì vậy, diện tích rừng bị

giảm cả về số lượng và chất lượng.

Rừng suy giảm đã làm hạn chế chức năng phòng hộ, bảo vệ đất, điều hoà khí

hậu - thuỷ văn bị suy giảm, đồng thời cũng làm cho tính đa dạng sinh học và môi

trường sinh thái cũng bị suy giảm. Vì vậy, việc bảo vệ và tái tạo vốn rừng trở thành

một trong những vấn đề cần được quan tâm đặc biệt.

Động vật rừng của Đắk Lắk tương đối phong phú do diện tích rừng tự nhiên

còn nhiều. Ngoài một số loài đặc hữu của vùng Đông Nam Á, ở đây còn có các loài

nguồn gốc từ Hoa Nam, Ấn Độ và từ phương Nam tới. Đáng chú ý hơn cả là các loài

động vật ăn cỏ cỡ lớn như voi rừng, bò rừng, trâu rừng, hươu, nai,… và một số loài

động vật quý hiếm khác như bò tót, tê giác, hổ, báo, khỉ, trăn, nhím và hàng loạt chim.

Riêng ở Bản Đôn đã có nghề săn bắt voi và thuần dưỡng voi nổi tiếng từ lâu.

Những động vật quý hiếm này được phân bố chủ yếu ở VQG Yok Đôn, VQG

Chư Yang Sin và các khu bảo tồn Nam Kar, Ea Sô…Đó là nguồn tài nguyên có giá trị

về nhiều mặt và cần phải được bảo vệ.

57

Đắk Lắk là tỉnh có nguồn tài nguyên rừng phong phú và đa dạng, có các loài

động vật quý hiếm được ghi vào trong sách đỏ. Tuy nhiên, do nạn phá rừng cùng với

săn bắn, khai thác bừa bãi… đã làm cho nguồn tài nguyên phong phú này có nguy cơ

bị cạn kiệt.

Thực hiện tốt việc trồng mới và bảo vệ rừng sẽ phát huy thế mạnh về các mặt

như cung cấp gỗ cho công nghiệp khai thác và chế biến lâm sản, bảo vệ rừng đầu

nguồn và phục vụ việc nghiên cứu khoa học, du lịch sinh thái…

2.1.2.6. Khoáng sản

Tuy các tài liệu điều tra địa chất còn khá sơ bộ, nhưng Đắk Lắk được đánh giá

là tỉnh có tiềm năng về tài nguyên khoáng sản, nhất là khoáng sản phi kim, trong đó có

Fensfat, cao lanh được sử dụng làm nguyên liệu gốm và một số khoáng sản khác phục

vụ cho phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng như đá, cát, sỏi, puzolan... [96]. Đây

là nguồn tài nguyên quý giá để phục vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH của tỉnh. Các

khoáng sản chủ yếu là:

- Cao lanh được dùng trong nguyên liệu gốm sứ có trữ lượng khoảng 50 triệu tấn

(mỏ ở M'Đrăk 33,9 triệu tấn, mỏ Ea Knôp của huyện Ea Kar 3 triệu tấn), phân bố chủ

yếu ở M'Đrắk, Ea Kar, Buôn Ma Thuột.

- Sét gạch ngói có trữ lượng khoảng vài trăm triệu mét khối, phân bố ở các

huyện Ea Kar, Krông Ana, Lắk, Krông Bông, M’Đrăk...

- Fenspat được phân bố ở các huyện Ea Kar, M’Đrăk, Krông Năng. Tổng trữ

lượng khoảng 35 triệu tấn (mỏ Krông Hnăng ở M'Đrăk có trữ lượng 0,74 triệu tấn, mỏ

Iak Bo của huyện Ea Kar có trữ lượng 2 triệu tấn); trong đó có khoảng 5,5 triệu tấn đạt

chất lượng C1 và C2. Khoáng sản này được thành tạo từ đá phiến kết tinh và micra

Matit phát triển dọc theo các mạch pecMatit. Fenspat được khai thác và cung cấp cho

các cơ sở sản xuất gốm sứ trong tỉnh và các tỉnh bạn.

- Cát, cuội sỏi xây dựng phân bố ở các thềm sông suối, các vùng trũng trong

sông suối tại các huyện Krông Ana, Lắk, Krông Bông, Krông Pắk, EaH'leo, Buôn Ma

Thuột và dọc sông Sêrê Pôk (thuộc huyện Buôn Đôn). Riêng mỏ Bắc Chư Pông (Ea H'Leo) đã xác định có trữ lượng khoảng 8 triệu m3 cát sỏi.

- Đá khai thác phục vụ cho xây dựng có đá granit ở Ea H'leo, Krông Bông, Krông Búk.. trữ lượng ước tính gần 1 tỷ m3; đá bazan...hiện đang được khai thác, tuy

nhiên mức độ khai thác chưa hợp lý và rất lãng phí. Đá vôi ở Đắk Lắk trữ lượng trung

58

bình, có hàm lượng CaO từ 45- 47% nhưng MgO cao, nên không đạt tiêu chuẩn

nguyên liệu làm xi măng. Tuy nhiên, về tổng thể tài nguyên đá xây dựng, cát, sỏi, đất

sét làm gạch có thể đáp ứng được nhu cầu sản xuất vật liệu xây dựng của tỉnh.

Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh còn có khoảng 20 khu vực chứa than bùn, phân bố

rải rác trên địa bàn tỉnh. Các mỏ than bùn điển hình như: Ea Pôk, Buôn JaWầm, Cuôr

Đăng, Krông Ana, Ea Ktur và một số loại khoáng sản khác như : quặng chì, kẽm ở Ea

H’ leo, vàng ở Ea Kar; Phốt pho ở Buôn Đôn ...

2.1.3. Kinh tế – xã hội

2.1.3.1. Dân cư và nguồn lao động

a. Dân cư

Hình 2.2: Qui mô và tỉ suất gia tăng dân số của Đắk Lắk

giai đoạn 2004- 2011,[13]

- Đắk Lắk là tỉnh có số dân đông nhất trong 5 tỉnh Tây Nguyên. Đến hết năm

2012 số dân của tỉnh gần 1.796,7 nghìn người (chiếm 33,5% dân số toàn vùng và 2%

dân số cả nước). Quy mô dân số có sự khác nhau giữa các địa phương trong tỉnh. TP

Buôn Ma Thuột có số dân đông nhất tỉnh, tiếp theo là các huyện Krông Pắk, Cư M'gar,

Ea Kar, Ea H'leo, Krông Năng, các huyện còn lại có quy mô dân số nhỏ hơn.

59

60

Do thực hiện tương đối tốt công tác DS-KHHGĐ trong cộng đồng các dân tộc,

nên tỉ suất gia tăng tự nhiên trung bình hàng năm đã giảm dần tuy có chậm (nhất là tỉ

suất sinh), từ 1,76% năm 2004, xuống 1,29% năm 2011, thấp hơn mức trung bình toàn

vùng Tây Nguyên, song cao hơn cả nước (0,99%).

Từ 2004 trở về trước, Đắk Lắk là tỉnh nhập cư (tỉ suất di dân thuần là 4,35‰).

Dòng nhập cư từ các tỉnh trong vùng DHNTB, Bắc Trung Bộ, Đồng bằng sông Hồng và

TDMNPB đến Đắk Lắk chủ yếu vì lí do kinh tế hướng vào khai thác tài nguyên đất và

rừng, gây tác động xấu đến môi trường, an ninh, trật tự xã hội. Sau năm 2004, từ khi

tách tỉnh, gia tăng cơ học đã thay đổi theo chiều hướng ngược lại, Đắk Lắk có tỉ suất di

cư thuần là âm (- 3,2‰ năm 2005 và - 4,6‰ năm 2011) [82]. Địa bàn nhập cư đã tập

trung về các tỉnh Đông Nam Bộ.

+ Cộng đồng dân cư bản địa (hay còn gọi là dân cư tại chỗ): bao gồm các dân tộc

ít người đã sinh sống lâu đời ở Tây Nguyên nói chung và Đắk Lắk nói riêng, thuộc hai

nhóm ngôn ngữ Môn - Khơ me (ngữ hệ Nam Á) và Mã Lai - Nam Đảo (ngữ hệ Nam

Đảo). Cộng đồng dân cư bản địa cư trú rải rác khắp núi rừng Đắk Lắk theo các buôn,

làng. Trước ngày giải phóng, về cơ bản, cộng đồng này có trình độ phát triển KT - XH

vào loại thấp nhất so với cả nước.

Từ sau khi đất nước thống nhất, cộng đồng dân cư này có nhiều thay đổi. Nhà

nước đã chú trọng đầu tư, tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đồng

bào các dân tộc.

Các dân tộc bản địa có truyền thống yêu nước và trung thành với sự nghiệp cách

mạng. Họ đã góp công cùng cộng đồng các dân tộc Việt Nam làm nên nhiều chiến công

to lớn trong sự nghiệp bảo vệ tổ quốc. Mỗi một dân tộc đều có truyền thống văn hóa

riêng của mình phản ánh tình yêu đất nước, con người, chí khí bất khuất của những

người chủ vùng Tây Nguyên. Những ngôi nhà rông, nhà sàn (Ba Na, Gia rai, Êđê,

M’nông) đều hướng về phía Bắc- Nam để lấy ánh sáng mặt trời, cầu thang mang dáng

bầu vú mẹ, tiêu biểu cho tư tưởng mẫu hệ Tây Nguyên. Các lễ hội ở đây thường được tổ

chức sau những ngày lao động mệt nhọc, để tưởng nhớ tổ tiên, ôn lại truyền thống, gửi

gắm những khát vọng thầm kín, chứa đựng quan niệm sống của dân tộc, tâm lý cộng

đồng, lý tưởng thẩm mỹ và đạo lý ngàn đời của các dân tộc Tây Nguyên nói chung.

Những điệu đàn đá, đàn Tơ rưng, múa giã gạo, hội đâm trâu, các lễ hội cồng chiêng rộn

rã…đậm đà bản sắc dân tộc; Đắk Lắk nhộn nhịp hẳn lên với nhiều lễ hội của các dân tộc

61

Êđê, Ba Na, M’nông…(hội đua voi khoảng tháng 3 âm lịch; hội Xuân từ khi đưa lúa vào

kho đến ngày sấm rền đầu mùa, kéo dài 2-3 tháng; lễ cúng cơm mới, lễ bỏ mả…,). Năm

2005, không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên đã được UNESCO công nhận là di

sản văn hóa phi vật thể của nhân loại.

Các di tích văn hoá- lịch sử trên địa bàn của tỉnh cũng khá phong phú. Đó là:

đình Lạc Giao- nơi ghi dấu ấn của nền văn hoá người Việt trên mảnh đất cao nguyên;

Tháp Yang Prông, ngôi tháp chàm thế kỷ XIII duy nhất còn ở Tây Nguyên; Biệt Điện

của cựu hoàng đế Bảo Đại, chùa Khải Đoan ở Buôn Ma Thuột ; nhà tù Buôn Ma Thuột

được xây dựng từ năm 1930 nơi giam cầm nhiều nhà cách mạng nổi tiếng như: Phan

Đăng Lưu, Nguyễn Duy Trinh..., điều đó đã làm cho Đắk Lắk có sức hấp dẫn lớn đối

với du khách và là điều kiện thuận lợi cho ngành du lịch của tỉnh phát triển.

+ Cộng đồng dân cư từ nơi khác đến: bắt đầu có mặt ở Tây Nguyên nói chung

và Đắk Lắk nói riêng từ cuối thế kỷ 18, họ là những người Việt lánh nạn sau cuộc khởi

nghĩa của ba anh em Tây Sơn. Được bổ sung thêm từ giữa thế kỷ 19 bởi người kinh theo

công giáo từ đồng bằng duyên hải di cư lên. Do các tác nhân lịch sử sau đó như: di dân

lập đồn điền, tham gia vào bộ máy cai trị của thực dân Pháp, lập vành đai công giáo

dưới chủ nghĩa thực dân cũ và mới, di dân lên xây dựng nông lâm trường và kinh tế mới

(sau 1975); di dân tự do trong thời kỳ đổi mới, nên dân số của bộ phận dân cư này tăng

rất nhanh qua các thời kỳ.

Bên cạnh người Kinh, đồng bào dân tộc từ các khu vực Miền núi và Trung du

phía Bắc vào, từ vùng Duyên hải Nam Trung Bộ lên, từ vùng Bắc Trung Bộ tới, bao

gồm nhiều thành phần dân tộc khác nhau, trong đó đông nhất là người Nùng, Tày,

Mông, Thái, Mường... Đắk Lắk là tỉnh có nhiều dân tộc anh em cùng chung sống với 44

dân tộc anh em, trong đó có người Kinh chiếm 67,0%, người Ê đê là 16,8%, người

Nùng 4,1%, người Tày 3,0%, người M' nông 2,3%, còn lại 6,8% là các dân tộc Mông,

Thái, Mường, Gia Rai, Xơ Đăng…

Sự có mặt của các dân tộc mới ở Đắk Lắk làm cho bức tranh dân số và phân bố

tộc người trên địa bàn có nhiều thay đổi, tác động lớn đến tài nguyên và sự PTKT- xã

hội của tỉnh.

Tuy nhiên, các dòng di cư, nhất là di cư tự do đã tác động mạnh và nghiêm trọng

đến khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường. Để có đất nông nghiệp, họ đã phá rừng,

trồng cà phê, cao su, dâu tằm, phá rừng làm ruộng lúa, phá rừng trồng sắn, làm cho tình

62

hình đất đai biến động lớn và diễn ra phức tạp khi dân số tại chỗ ngày càng ít đi so với

dân từ nơi khác đến.

So với cả nước, thành phần và nguồn gốc xã hội các dân tộc ở tỉnh Đắk Lắk là rất

phức tạp. Vì vậy, cùng với quá trình phát triển KT - XH là quá trình đan xen hòa nhập

các nền văn hoá dân tộc, các phong tục, tập quán của cộng đồng các dân cư khác nhau.

Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi để bổ sung và phong phú thêm bản sắc dân tộc tại

tỉnh, nhưng nếu không có cơ chế chính sách tương thích thì sẽ dẫn đến va chạm, mâu

thuẫn gây khó khăn cho công tác quản lý, an ninh, xã hội nhất là trong giai đoạn hiện

nay trong bối cảnh mức thu nhập và mức sống chênh lệch đã gây nên tâm lý không thoải

mái giữa các tộc người.

- Dân cư của tỉnh Đắk Lắk tương đối thưa thớt và phân bố không đều. Mặc dù

trong hơn hai thập kỷ vừa qua số dân tăng nhanh, nhưng mật độ dân số còn thấp và chỉ đạt 135 người/km2 (năm 2011). Dân cư tập trung chủ yếu ở TP Buôn Ma Thuột (888 người/km2), các thị trấn huyện lị, ven các trục quốc lộ 14, 26, 27 chạy qua như Krông Pắk (321 người/km2), thị xã Buôn Hồ (350 người/km2), Cư Kuin (350 người/km2) và

các huyện khác như Krông Buk, Krông Ana, Krông Năng… Các huyện có mật độ dân số thấp dưới 100 người/km2 chủ yếu là có điều kiện khó khăn về điều kiện sản xuất và

sinh hoạt như Ea Súp, Buôn Đôn, Lắk, M'Đrăk, Krông Bông và Ea H'leo (phụ lục 8).

- Dân cư Đắk Lắk tập trung chủ yếu ở nông thôn, trong những năm gần đây, tỷ

trọng dân thành thị có chiều hướng tăng lên. Nếu như năm 2004, dân thành thị chiếm

22,2% số dân của tỉnh thì đến 2010 là 24,0% và năm 2012 nhích lên 24,1%. Tuy nhiên,

con số này vẫn thấp hơn mức trung bình của Tây Nguyên và của cả nước (32,5% năm

2012). Điều này nói lên rằng quá trình CNH, HĐH ở tỉnh diễn ra chậm, trình độ vẫn ở

mức thấp. Dân thành thị tập trung chủ yếu ở TP Buôn Ma Thuột. Riêng tại đây đã chiếm

51% dân số thành thị của Đắk Lắk (năm 2012); sau đó là thị xã Buôn Hồ (12,6%).

b. Nguồn lao động

Là tỉnh có cơ cấu dân số trẻ nên nguồn lao động của Đắk Lắk tương đối dồi dào

và tăng nhanh, vừa là yếu tố quan trọng cho sự phát triển KT - XH, song cũng tạo sức ép

cho vấn đề giải quyết việc làm và các vấn đề xã hội. Năm 2004, nguồn lao động toàn

tỉnh là 936,4 nghìn người, chiếm 55,4% dân số đến năm 2010, tăng lên 1.145,8 nghìn

người, chiếm 65,3% dân số toàn tỉnh. Trong giai đoạn 2004- 2010, tốc độ gia tăng

63

nguồn lao động trung bình năm là 3,5%/năm, bởi dòng nhập cư đã giảm hẳn và thậm chí

còn xuất cư khỏi tỉnh.

Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế tăng liên tục, từ 771,4 nghìn

người năm 2004 lên 981,3 nghìn người năm 2011. Trong cơ cấu lao động đã có sự

chuyển dịch song còn rất chậm và tập trung chủ yếu ở khu vực I. Cơ cấu này tuy có

thấp hơn vùng TN một chút nhưng cao gấp gần 1,5 lần cả nước.

Hình 2.3: Cơ cấu lao động đang làm việc phân theo ngành kinh tế (%), [13]

- Chất lượng nguồn lao động nhìn chung là thấp, tỷ lệ lao động được đào tạo

chưa cao, còn có sự khác biệt về chất lượng nguồn lao động giữa các nhóm dân cư. Năm

2004, tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo chỉ có 9,8%, đến năm 2010 lên 11,5%

và năm 2012 là 12,5%. Tuy số lao động đã qua đào tạo còn ít, nhưng trong những năm

gần đây, tỉnh đã chú ý thu hút nhân tài, đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng để đội ngũ lao

động tiếp cận được với điều kiện mới của nền kinh tế thị trường, đóng góp tích cực cho

sự PTKT xã hội của tỉnh trên bước đường CNH, HĐH.

2.1.3.2. Cơ sở hạ tầng và CSVCKT

a. Cơ sở hạ tầng

- Đối với một tỉnh miền núi, GTVT có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong phát

triển KT - XH và nâng cao đời sống văn hoá của đồng bào các dân tộc. Đắk Lắk hiện

nay đang khai thác hiệu quả 2 loại hình giao thông chính là đường bộ và đường hàng

không.

+ Đường bộ: Mạng lưới giao thông đường bộ bao gồm quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ

và giao thông nông thôn được phân bố khá hợp lý trên phạm vi toàn tỉnh, tạo được sự 64

liên kết giữa trung tâm tỉnh lỵ là Buôn Ma Thuột với các huyện, thị xã trong toàn tỉnh và

nối với mạng lưới giao thông quốc gia cũng như các tỉnh lân cận.

Quốc lộ: chạy qua địa bàn tỉnh Đắk Lắk có 4 tuyến quốc lộ. Đó là quốc lộ 14,

26, 27 và 14C với tổng chiều dài 398 km, phần lớn đã được nhựa hóa và bê tông hóa.

Một số đoạn trên các quốc lộ đã và đang được cải tạo. Quốc lộ 14 chạy theo suốt chiều

dài của tỉnh, nối Đắk Lắk với Gia Lai, Kon Tum ở phía Bắc và Đắk Nông ở phía Tây

Nam. Quốc lộ này nối liền các cụm công nghiệp, các khu công nghiệp quan trọng của

Tây Nguyên và là tuyến đường huyết mạch của cả vùng TN chạy song song với biên

giới Campuchia có quốc lộ 14C. Ngoài ra còn có quốc lộ 27 nối liền TP Buôn Ma Thuột

với tỉnh Lâm Đồng qua huyện Lắk. Quốc lộ 26 từ TP Buôn Ma Thuột đến TP Nha

Trang qua các huyện Krông Pắk, Ea Kar , M’Đrắk. Các quốc lộ nói trên đã góp phần

không nhỏ trong việc PTKT nói chung của tỉnh trong thời kì CNH, HĐH hiện nay.

Tỉnh lộ: Có 15 tuyến với chiều dài 460 km. Phần lớn đã được thảm nhựa và bê

tông hóa (64,0%), còn 163,4 km là đường cấp phối (35,9%). Các dự án mở rộng đường

tỉnh qua trung tâm thị trấn các huyện đã được đầu tư và hoàn thành cơ bản: thị trấn

Krông Kmar (huyện Krông Bông), thị trấn Krông Năng (huyện Krông Năng), thị trấn Ea

Sup (huyện Ea Sup), thị trấn Buôn Trấp (huyện Krông Ana) và thị trấn Quảng Phú

(huyện Cư Mgar),…

Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh còn có 71 tuyến đường huyện với chiều dài 956 km,

trong đó 30% láng nhựa, 51% là đường cấp phối, còn lại là đường đất (19,0%). Đường

đô thị có 224 km, trong đó thuộc TP Buôn Ma Thuột là 180 km, các thị trấn có 44 km.

Các đường xã có 741 tuyến, dài 2.393 km, trong đó cấp phối chiếm 35,8%, tỷ lệ thảm

nhựa và bê tông xi măng chỉ đạt 9,1%, còn lại chủ yếu là đường đất, chiếm 55,1%.

Đường các thôn, buôn có tổng chiều dài 2.765 km; đường chuyên dùng nông, lâm

nghiệp 527 km, đường đất chiếm 100%.

+ Đường hàng không: trên địa bàn tỉnh có sân bay Buôn Ma Thuột, là sân bay

cấp 3, là cầu nối trực tiếp giữa Đắk Lắk với TP Hồ Chí Minh - Đà Nẵng – Vinh- Hà Nội

và ngược lại. Sân bay được tu bổ nhiều lần, hiện đang hoạt động tốt. Trong tương lai,

đây sẽ là cảng hàng không quan trọng không những của tỉnh mà còn là nơi trung chuyển

giữa Tây Nguyên với cả nước.

Mặc dù đã chú trọng đầu tư phát triển , và trên thực tế GTVT đã đóng vai trò

quan trọng vào việc PTKT, nhưng hệ thống giao thông của Đắk Lắk còn thiếu đồng bộ,

65

chất lượng đường giao thông còn thấp, hiệu quả vận tải chưa cao.

- Hiện tại Đắk Lắk được cấp điện bởi các nguồn: nguồn điện từ lưới quốc gia qua

các trạm biến áp: 220/110/22 KV ở Krông Buk, trạm 110/35/22 KV Buôn Ma Thuột,

110/35/22 KV Hòa Bình, trạm 110/35/22 KV Ea Kar; nguồn điện điêzen Ea Tam và

nguồn thủy điện Đray H'Linh cùng với các trạm thủy điện vừa và nhỏ. Ngoài ra các

công trình thủy điện đã và đang được xây dựng khác như: Buôn Kuôp, Sê rê Pôk 3, Sê

rê Pôk 4… Từ năm 2005, đã có 100% số xã phường có điện lưới quốc gia. Tiêu thụ điện

năng của tỉnh phát triển nhanh, tăng khoảng 11%/năm. Tuy nhiên cơ cấu tiêu thụ chủ

yếu là điện sinh hoạt, một phần điện năng được sử dụng cho sản xuất công nghiệp, nông

nghiệp v.v.

b. Cơ sở vật chất kỹ thuật

- Đến nay toàn tỉnh có 533 công trình thủy lợi lớn, nhỏ, bao gồm 441 hồ chứa với tổng diện tích mặt thoáng hồ là 8.930 ha, dung tích chứa khoảng 421 triệu m3; 63 đập

dâng, 29 trạm bơm và 877 km kênh mương. Các công trình này hiện đang phục vụ tưới

cho gần 18 nghìn ha lúa, 40,6 nghìn ha cà phê và các cây công nghiệp khác [95]. Các

công trình thủy lợi đã được xây dựng khá nhiều nhưng đều là các công trình có quy mô

nhỏ phục vụ tưới cho 20 - 100 ha. Công trình Ea Sup Thượng là công trình tương đối lớn có dung tích 146,4 triệu m3 nước, phục vụ tưới cho 9.455 ha lúa nước và hoa màu

(mới chỉ hoàn thành công trình đầu mối), các công trình có quy mô trung thủy nông,

năng lực tưới từ 500 ha lúa nước, 2.000 - 3.000 ha cà phê trở xuống cũng không nhiều

như các hồ: Ea Kao, Krông Buk Hạ, Buôn Triết, đập Krông Kmar, hồ Ea Nhái, hồ Ea

Chu Káp và đa số các công trình này đã xuống cấp nghiêm trọng, cần phải tu sửa nâng

cấp. Trong 5 năm (2006- 2010), đã đầu tư xây dựng 177 công trình thuỷ lợi, trong đó

nâng cấp, sửa chữa 84 công trình, xây dựng mới 93 hồ, đập, trạm bơm; Kiên cố hóa 429

km kênh mương. Ước tính diện tích tưới của các công trình 193.984/277.120 ha cây

trồng có nhu cầu tưới, đạt tỷ lệ 70% diện tích cây trồng có nhu cầu tưới [95]

- Trong những năm gần đây, CSVC cho ngành công nghiệp ngày càng được chú

ý, nhiều xí nghiệp đã mạnh dạn trang bị dây chuyền hiện đại (chế biến cà phê, sản xuất

thực phẩm và đồ uống, cơ khí…) để nâng cao năng lực sản xuất. Một số khu và cụm

công nghiệp đã được hình thành.

Toàn tỉnh hiện nay có 8707 cơ sở sản xuất công nghiệp. Trong đó có 8.706 cơ sở

thuộc về khu vực kinh tế trong nước, nhất là thành phần cá thể chiếm 8.431 cơ sở, còn

66

lại là của các thành phần khác. Đầu tư cho phát triển công nghiệp năm 2011 là 19,4%

vốn đầu tư phát triển toàn xã hội .

Tuy nhiên, sự phát triển CSHT kỹ thuật công nghiệp thời gian qua đã bộc lộ

những hạn chế nhất định, đó là thiếu các cơ sở chế biến nông sản của nông dân trong

tỉnh, chưa thu hút được nhiều vốn đầu tư vào một số ngành và lĩnh vực mà tỉnh khuyến

khích trong công nghiệp.

- Về thương mại: Đến hết năm 2010 có khoảng 49.737 cơ sở kinh doanh, với số

người tham gia lên đến 92.766 người và đóng góp 64,6% giá trị của dịch vụ. Tuy nhiên

CSHT kỹ thuật phục vụ thương mại còn mỏng, gây nhiều khó khăn cho việc tiêu thụ,

trao đổi hàng hoá của đồng bào các dân tộc.

- CSHT phục vụ du lịch trong vài năm trở lại đây cũng được hoàn thiện dần.

Trong tỉnh đã hình thành một số tuyến, điểm du lịch để phục vụ khách trong nước và

quốc tế. Nhưng mới có 3 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này với số người hoạt

động vẫn còn ít ỏi (355 người) [13]. Các điểm, tuyến có ý nghĩa lớn về du lịch là Buôn

Ma Thuột, Buôn Đôn, Lắk… nhưng CSHT còn lạc hậu. Nếu được đầu tư nhiều hơn nữa

thì sẽ phát huy hiệu quả kinh tế cao. Hiện cả tỉnh có khoảng 8.890 doanh nghiệp kinh

doanh phục vụ trong lĩnh vực khách sạn nhà hàng với số lao động tham gia lên tới

14.971 người. Đây là yếu tố rất quan trọng để các hoạt động dịch vụ khác phát triển,

nhất là du lịch.

2.1.3.3. Đường lối chính sách

Trong những năm qua, Đảng và Chính phủ đã có những chủ trương, chính sách

đầu tư, phát triển vùng TN trở thành vùng kinh tế động lực của cả nước. Chính sách và

chủ trương phát triển có vai trò to lớn trong việc phát triển KT - XH của cả vùng TN,

trong đó có tỉnh Đắk Lắk.

Nghị quyết 10-NQ/TW đã xác định: Tây Nguyên là địa bàn chiến lược quan

trọng của cả nước cả về KT - XH và quốc phòng an ninh, có lợi thế để phát triển nông

nghiệp, lâm nghiệp sản xuất hàng hoá lớn kết hợp với công nghiệp chế biến, phát triển

công nghiệp năng lượng và công nghiệp khai thác khoáng sản…

Những định hướng và mục tiêu chung đó tác động trực tiếp đến sự phát triển và

hợp tác kinh tế giữa Đắk Lắk với các tỉnh trong vùng Tây Nguyên.

Thực hiện nghị quyết số 10- NQ/TW của Bộ chính trị, Nhà nước đã có hàng loạt

chủ trương, chính sách để phát triển KT - XH các tỉnh Tây Nguyên như Quyết định

67

168/2001/QĐ-TTg ngày 30/10/2001 về định hướng dài hạn, kế hoạch 5 năm 2001- 2005

và những giải pháp cơ bản phát triển KT - XH vùng Tây Nguyên. Nghị quyết 39-

NQ/TW về phát triển KT - XH miền Trung (bao gồm cả Tây Nguyên), trong đó tập

trung và tạo sức bật để hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Đây là cơ hội để Đắk Lắk

tiếp tục chuyển dịch CCKT, xác định trọng điểm phát triển và tăng cường hợp tác liên

vùng.

Quyết định 132/2002/QĐ-TTg ngày 8/10/2002 về giải quyết đất sản xuất, đất ở

cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ; Quyết định 253/2003/QĐ-TTg ngày 5/3/2003 phê

duyệt đề án về “Một số giải pháp củng cố, kiện toàn chính quyền cơ sở Tây Nguyên giai

đoạn 2001 - 2010”; Quyết định 245/2003/QĐ-TTg ngày 18/11/2003 về ghi nợ lệ phí

trước bạ nhà ở, đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc chương trình 135 và hộ gia đình,

cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) ở Tây Nguyên, cùng với hàng loạt chính sách

và cơ chế khác về thuế sử dụng đất, miễn thuế xuất nhập khẩu máy móc, ưu đãi thuế cho

các doanh nghiệp đầu tư vào Tây Nguyên và Đắk Lắk có ý nghĩa quan trọng trong việc

phát triển kết cấu hạ tầng, chuyển dịch CCKT, xóa đói giảm nghèo, phát triển văn hóa

xã hội cho tỉnh Đắk Lắk trong thời kỳ CNH, HĐH.

2.1.3.4. Vốn đầu tư

Bảng 2.1. Vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

giai đoạn 2004- 2011 [13],[80]

Nguồn vốn 2004 2007 2009 2010 2011

Tổng số (tỉ đồng, giá hh) 2.007,8 3.833,8 8.275,8 9.026,0 10.365,

1. Phân theo nguồn vốn (%) 100,0 100,0 100,0 100,0 4

- Vốn nhà nước 45,1 36,3 34,3 32,7 100,0

- Vốn ngoài nhà nước 52,7 61,8 65,7 67,3 35,6

- Vốn FDI - - - - 60,5

- Vốn khác 2,2 1,9 - - 3,9

2. Phân theo ngành kinh tế (%) -

- Nông- lâm- thủy sản 43,5 34,4 34,4 34,0

- CN - XD 16,8 25,1 25,1 28,7 34,5

- Dịch vụ 39,7 40,5 40,5 37,3 26,3

39,2

68

Là điều kiện để phát triển sản xuất, cải thiện đời sống nhân dân, nhất là các dân tộc

thiểu số ở vùng sâu, vùng xa. Vốn đầu tư thông qua các chương trình dự án đầu tư cho

PTKT, góp phần từng bước chuyển dịch CCKT và có vai trò quan trọng xây dựng tuyến

phòng thủ biên giới quốc gia.

Cơ cấu vốn đầu tư có sự thay đổi theo hướng đa dạng hóa, huy động nhiều nguồn

vốn khác nhau, góp phần thúc đẩy chuyển dịch CCKT của tỉnh trong thời gian qua. Vốn

khu vực Nhà nước (chủ yếu từ vốn ngân sách) có xu hướng giảm tỷ trọng, tương ứng là

tăng nguồn vốn khu vực ngoài nhà nước, từ vốn của các tổ chức doanh nghiệp và vốn trong

dân. Nguồn vốn FDI chỉ mới đặt nền tảng ban đầu từ năm 2011 với 3,9% và năm 2012 theo

thống kê sơ bộ tăng lên 5,6%.

Phân theo ngành kinh tế, nguồn vốn đầu tư tập trung vào 2 khu vực kinh tế chủ đạo

của tỉnh là N-L-TS và dịch vụ. Tuy nhiên, nguồn vốn này đang có sự thay đổi để thực hiện

CNH, HĐH. Tỷ trọng vốn đầu tư vào khu vực CN - XD tăng nhanh, trong vòng 8 năm tỷ

trọng nguồn vốn này tăng 9,5 %; nguồn vốn tập trung vào thâm canh các loại cây công

nghiệp xuất khẩu và các loại cây thị trường có nhu cầu như bông, dâu tằm, cây dược liệu,

cây ăn quả, rừng nguyên liệu giấy và các loại cây đặc sản,... và công nghiệp chế biến nông,

lâm sản, công nghiệp điện, GTVT,...

Tuy nhiên, nhu cầu về vốn đầu tư luôn vượt quá khả năng cân đối. Bởi vậy khi được

Nhà nước phân bổ kế hoạch đầu tư phát triển hàng năm thì quỹ hỗ trợ phát triển lại tốn quá

nhiều thời gian vào việc lựa chọn, thẩm định dự án để đưa vào kế hoạch đầu tư, do đó làm

chậm kế hoạch của các nhà đầu tư, trong khi nơi sản xuất thì không có vốn.

2.1.3.5. Khoa học- công nghệ

Với tư cách là một nguồn lực trong PTKT, Khoa học, công nghệ đã có những bước

phát triển gắn bó hơn với sản xuất và đời sống, góp phần quan trọng vào việc ổn định và

phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

Tuy nhiên trong thời kỳ CNH, HĐH, khoa học, công nghệ còn nhiều hạn chế trong

việc ứng dụng vào phát triển kinh tế - xã hội. Năng lực khoa học và công nghệ còn hạn chế.

Đội ngũ lao động có tay nghề vẫn còn mỏng trước yêu cầu của nền kinh tế. Trang thiết bị

cho nghiên cứu khoa học và công nghệ còn thiếu, chưa đồng bộ, nhiều ngành trình độ công

nghệ còn thấp; đây là khó khăn của tỉnh trong PTKT.

69

Tuy nhiên, lĩnh vực đầu tư cho nghiên cứu và ứng dụng khoa học vào thực tiễn sản

xuất ngày càng được quan tâm, gắn kết chặt chẽ với yêu cầu và nhiệm vụ phát triển kinh tế -

xã hội của tỉnh ngày một lớn. Đó chính là động lực phát triển kinh tế trong thời gian tới.

2.1.3.6. Thị trường và mối quan hệ kinh tế liên vùng

a. Thị trường

- Đắk Lắk là tỉnh có số dân đông nhất vùng Tây Nguyên và đứng thứ 9/63 tỉnh, thành

phố trong cả nước (2012), tạo ra một thị trường nội tỉnh và vùng Tây Nguyên với gần 2,0

triệu người. Bên cạnh đó Việt Nam với số dân hơn 90,0 triệu người, GDP/người đạt 28,9

triệu đồng năm 2011 và 33,3 triệu đồng năm 2012 [82] mở ra thị trường rộng lớn.

- Với những thế mạnh hiện nay, Đắk Lắk có thể cung cấp cho thị trường của các nước

kinh tế phát triển (EU, Mỹ, Nhật..)một số sản phẩm thuộc về thế mạnh trong lĩnh vực nông

nghiệp. Tỉnh cũng sẽ được cung cấp một số mặt hàng của các nước này để phục vụ cho phát

triển sản xuất. Thị trường các nước Đông Nam Á cũng có nhiều triển vọng hợp tác, đặc biệt

là hai nước láng giềng là Lào và Cam Pu Chia vốn là thị trường truyền thống của Việt Nam.

Hai nước này cũng có những nét tương đồng về điều kiện tự nhiên và điều kiện KT-XH với

Đắk Lắk nhất là phát triển nông nghiệp và lâm nghiệp. Điều đó mở ra khả năng to lớn cho

tỉnh trong hợp tác, liên doanh với nước bạn ở các lĩnh vực: khảo sát, quy hoạch, thiết kế,

chuyển giao công nghệ về trồng và chế biến cây công nghiệp, chế biến nông sản, trồng

rừng, khai thác và chế biến gỗ... hợp tác thương mại dịch vụ tổng hợp và du lịch.

Ngoài ra thị trường Trung Quốc cũng đầy tiềm năng đối với PTKT của tỉnh

- Cho đến nay hàng hóa của tỉnh Đắk Lắk đã có mặt trên thị trường của nhiều quốc

gia và vùng lãnh thổ. Hàng nông sản (cà phê, cao su,...), hàng lâm sản... được ưa chuộng ở

khu vực Tây Âu, Bắc Mỹ, Đông Á...

b. Mối quan hệ kinh tế liên vùng

Xu hướng phát triển chung hiện nay ở mỗi quốc gia và trên toàn thế giới là tham gia

vào phân công lao động quốc tế, chuyên môn hóa ngày càng cao dựa trên lợi thế so sánh

của lãnh thổ. Nhờ vậy nền kinh tế của tỉnh và vùng khai thác, phát huy được các thế mạnh

nổi trội, tạo sự liên kết với các tỉnh trong vùng và các vùng khác cùng phát triển.

2.1.3.7. Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập

- Xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ có tác động đến sự phát triển của mỗi

quốc gia và từng vùng, tỉnh. Sự liên kết, liên doanh, hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ sản

70

phẩm, trong thay đổi công nghệ, kỹ thuật ở các phạm vi lãnh thổ khác nhau ngày càng mở

rộng. Các tổ chức quốc tế có uy tín như WTO, WB, ADB, IMF... ngày càng tác động lớn

tới các nước, nhất là các nước đang phát triển và các khu vực, vùng khó khăn thông qua các

hoạt động đầu tư, cho vay vốn, chuyển giao công nghệ cao. Đây cũng là những điều kiện

thuận lợi để vùng Tây Nguyên, trong đó có Đắk Lắk gắn kết thị trường bên trong với quốc

tế, khai thác lợi thế so sánh để sản xuất những sản phẩm đặc thù, có khả năng cạnh tranh

cao: cà phê, hồ tiêu, cao su và cây ăn quả chất lượng cao...

- Các nước Đông Nam Á đang thực hiện chiến lược PTKT trong xu thế hợp tác đa

dạng và cạnh tranh. Việt Nam được coi là thị trường đầy tiềm năng với nhiều lợi thế về vị

trí địa lí thuận lợi, lao động, chính sách ưu đãi, chính trị ổn định. Các khu vực Nam Lào,

Đông Bắc Thái Lan, Campuchia gắn với hành lang kinh tế Đông - Tây và giáp với Đắk Lắk

và muốn thông qua tỉnh một lối nhỏ mở ra Biển Đông. Đây là cơ hội để tỉnh hình thành và

phát triển các cửa khẩu biên giới (cửa khẩu Đắk Ruê nối Đắk Lắk với tỉnh Munđunkiri của

Campuchia).

- Tam giác phát triển Việt Nam – Lào - Campuchia, trong đó có lãnh thổ của Đắk

Lắk, là khu vực có vị trí chiến lược với cả 3 nước về kinh tế - chính trị - xã hội và môi

trường sinh thái. Thông qua các hành lang kinh tế dọc theo trục quốc lộ 76 (Campuchia);

16, 18 (Lào), qua quốc lộ 14, 19, 24, 49 (Việt Nam) nối khu vực này với các cảng biển của

Việt Nam và xa hơn nối Phnôm Pênh, Viên Chăn,... Đây cũng là điều kiện tốt để Đắk Lắk

nắm bắt cơ hội, tăng cường hợp tác, thu hút vốn đầu tư, hợp tác với các nước đẩy mạnh

PTKT.

2.1.4. Đánh giá chung

2.1.4.1. Những lợi thế

- Đắk Lắk có vị trí địa lý kinh tế thuận lợi: nằm ở vị trí trung tâm và là đầu mối giao

thông của Tây Nguyên, có các tuyến quốc lộ quan trọng đi qua như quốc lộ 14, 26, 27 nối

tỉnh với các khu vực phát triển năng động của vùng Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung

Bộ, Đông Nam Bộ; có đường hàng không nối với các trung tâm kinh tế lớn trong nước như

Đà Nẵng, Hà Nội và TP Hồ Chí Minh...

- Là tỉnh có tiềm năng về đất bazan màu mỡ; khí hậu phù hợp với sự phát triển của

các loại cây công nghiệp lâu năm có giá trị kinh tế cao như cà phê, hồ tiêu, cao su… và các

loại cây ăn quả có giá trị kinh tế cao như: bơ, sầu riêng, xoài với qui mô sản xuất hàng hóa

71

tập trung; có tiềm năng lớn về đất lâm nghiệp và trữ lượng gỗ cùng nguồn lâm sản phong

phú.

- Là tỉnh giàu tiềm năng về du lịch, cả về phong cảnh tự nhiên và văn hóa nhân văn,

cùng nhiều khu bảo tồn thiên nhiên, vùng rừng nguyên sinh khác. Có nền văn hóa đa dạng

đặc trưng cho Tây Nguyên với những lễ hội độc đáo như cồng chiêng Tây Nguyên, Lễ hội

đua voi, đâm trâu.

- Là tỉnh có trữ năng lớn về thủy điện, có thể xây dựng các công trình thủy điện lớn

và mạng lưới các thuỷ điện vừa và nhỏ, cơ sở để CNH, HĐH nền kinh tế và phục vụ đời

sống của nhân dân.

- Dân cư và lao động trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk mang đặc điểm của nhiều vùng miền

khác nhau tạo nên những nét truyền thống văn hóa đa dạng, phong phú chứa đựng những

yếu tố năng động, sáng tạo mới. Cộng đồng các dân tộc trong tỉnh có truyền thống đoàn kết,

cần cù và có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh trên nhiều lĩnh vực và ngành

nghề đa dạng, phong phú.

- Tỉnh đã hình thành được mạng lưới CSHT và CSVCKT phục vụ phát triển các

ngành kinh tế, tạo điều kiện trong thời gian tới đẩy nhanh phát triển kinh tế và thực hiện quá

trình CNH, HĐH.

2.1.4.2. Những hạn chế, khó khăn

- Địa hình phức tạp cùng với sự phân hóa khí hậu 2 mùa rõ rệt, khai thác nguồn

nước không hợp lí; suy giảm diện tích rừng và sự biến động của tự nhiên gây ra những hiện

tượng bất lợi cho sản xuất và đời sống như xói mòn đất, rửa trôi, thiếu nước trầm trọng vào

mùa khô, hạn hán…

- Trình độ dân trí còn thấp, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc

thiểu số. Đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và quản lý giỏi còn thiếu; trình độ chuyên môn

kỹ thuật, quản lý điều hành chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển nhanh của nền kinh tế

trong thời ký CNH, HĐH.

- Nhiều vấn đề xã hội bất cập chưa được giải quyết như áp lực về tăng dân số, tỷ lệ

hộ nghèo tuy giảm nhanh nhưng vẫn còn cao và thiếu bền vững; tỷ lệ hộ nghèo trong đồng

bào dân tộc thiểu số vẫn còn cao. Giải quyết đất ở cho đồng bào dân tộc thiểu số còn chậm

và lúng túng. Khoa học, công nghệ, giáo dục - đào tạo, y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân

chưa đáp ứng được yêu cầu; môi trường sinh thái bị tác động mạnh bởi chất lượng rừng

ngày càng suy giảm,…

72

- Huy động nguồn lực cho phát triển còn hạn chế, cụ thể là huy động các nguồn vốn

đầu tư từ bên ngoài nhất là vốn FDI.

- Tích lũy nội bộ nền kinh tế thấp, vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước chỉ đủ tập

trung xây dựng CSHT thiết yếu, thiếu vốn đầu tư cho phát triển sản xuất. Điều kiện thuận

lợi về CSHT và các chính sách ưu đãi chưa đủ sức hấp dẫn để thu hút các nhà đầu tư.

Những hạn chế và khó khăn đã ảnh hưởng tới sự phát triển KT của tỉnh trong quá

trình CNH, HĐH. Vì vậy, cần có các giải pháp đồng bộ để khắc phục những hạn chế và

vượt qua các khó khăn, tạo những nhân tố mới thúc đẩy phát triển nền KT trong tương lai.

2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỈNH ĐẮK LẮK TRONG THỜI KỲ

CNH, HĐH

2.2.1. Khái quát chung

2.2.1.1. Về quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế

- Kể từ khi tách tỉnh năm 2004 đến nay, thực hiện CNH, HĐH nền kinh tế, Đắk Lắk

đã đạt được những thành tựu đáng kể. Tốc độ TTKT nhanh, CCKT có sự chuyển dịch theo

hướng tích cực, bước đầu đã phát huy được các lợi thế để phát triển.

Bảng 2.2: GDP, tốc độ tăng trưởng GDP và GDP/người của Đắk Lắk giai đoạn

2004- 2011 [13, 82]

Chỉ tiêu 2004 2005 2010 2011

GDP (tỉ đồng- giá ss) 6.678,7 9.244,7 27.695 30.348

Tốc độ tăng GDP (%) 9,1 9,3 8,7 10,0

GDP (tỉ đồng- giá hh) 6.765,0 8293,0 27.695,0 39.809,0

4,1 5,0 15,9 22,5 GDP/người của Đắk Lắk (triệu đồng/người)

GDP/người của TN 5,3 5,4 17,5 22,8 (triệu đồng/người)

So với toàn vùng (%) 77,4 92,6 90,6 98,7

GDP/người của cả nước 8,8 10,2 22,8 28,9 (triệu đồng/người)

So với cả nước (%) 46,6 66,0 68,0 78,0

- Trong giai đoạn 2004 - 2011 quy mô GDP không ngừng tăng lên, từ 6.765,0 tỉ

đồng (giá thực tế) năm 2004 lên 27.965 tỉ đồng năm 2010 và 39.809,0 tỉ đồng năm

2011, đứng đầu vùng TN với 33,0% GDP toàn vùng và gần 1,6% cả nước.

73

- GDP bình quân đầu người cũng được tăng liên tục. GDP/người giai đoạn 2004

- 2011 tăng gần 5,5 lần, đứng thứ 3 trong vùng (sau Lâm Đồng và Đắk Nông) với mức

22,5 triệu đồng/người năm 201,1 thấp hơn mức trung bình của vùng TN một chút

(22,8 triệu đồng) và bằng 78,0% mức trung bình cả nước.

- Tốc độ tăng GDP bình quân hàng năm giai đoạn 2004 - 2011 là 9,5%, riêng

giai đoạn 2007 - 2011 là 9,9%, cao hơn mức tăng trưởng bình quân của cả nước (7,2%

và 6,5% cùng thời kỳ), và của vùng Tây Nguyên.

- Theo các khu vực kinh tế thì dịch vụ có tốc độ tăng cao nhất (21,9% cho toàn

giai đoạn 2004 - 2011; ngành công nghiệp - xây dựng ở vị trí thứ hai với 20,6%, khu

vực nông- lâm- thủy sản tăng thấp nhất với 5,3%. Kết quả này thể hiện sự cố gắng lớn

của tỉnh trong mục tiêu CNH, HĐH nền kinh tế, nhất là trong điều kiện phải đối mặt

với thiên tai dịch bệnh, giá cả các mặt hàng chủ lực có năm sụt giảm mạnh.

2.2.1.2. Cơ cấu kinh tế và sự chuyển dịch CCKT giai đoạn 2004- 2011

CCKT theo ngành từng bước được chuyển dịch theo hướng tăng dần khu vực

phi nông nghiệp và giảm tương đối khu vực nông- lâm- thủy sản.

So với năm 2004, năm 2011 tỷ trọng N-L-TS đã giảm 2,2 điểm %. Sự giảm này

vừa chậm, vừa không liên tục và ổn định, vì năm 2007 tỷ trọng khu vực này tăng 3,5

điểm %, sau đó lại giảm 8,8 điểm % trong 3 năm 2007 - 2009, rồi đến năm 2011 lại

tăng lên 4,1 điểm %.

74

- Tỷ trọng N-L-TS của tỉnh Đắk Lắk trong GDP chiếm khá cao so với cả nước, vùng

Tây Nguyên, cũng như nhiều tỉnh khác, cao gấp 2,2 lần cả nước; 1,1 lần vùng TN và đứng

thứ 3/63 tỉnh TP (chỉ sau Đắk Nông và Sóc Trăng). Tuy nhiên, đối với 1 tỉnh có nhiều lợi

thế, tiềm năng cho sản xuất nông - lâm sản, dân số sống và làm việc chủ yếu trong lĩnh vực

này (76% dân số nông thôn và 71,8% lao động N-L-TS), kim ngạch xuất khẩu nông - lâm

sản chiếm tới 99,9% năm 2011 và đang ở thời kỳ đầu của CNH, HĐH thì cơ cấu này là phù

hợp.

Bảng 2.3: CCKT Đắk Lắk, vùng TN và cả nước năm 2004- 2011 (%)

Đắk Lắk Tây Nguyên Cả nước Các ngành 2004 2011 2004 2011 2004 2011

56,5 54,3 52,9 48,1 21,8 22,0 Nông - lâm - thủy sản

17,0 15,0 17,9 23,1 40,2 40,2 Công nghiệp - XD

26,5 30,7 29,2 28,8 38,0 37,8 Dịch vụ

Nguồn: [13],[82]

- Khu vực CN - XD trong cơ cấu GDP vừa có tỷ trọng thấp lại chuyển dịch thất

thường, tăng tỷ trọng trong giai đoạn 2004 - 2006 (từ 17,0% lên 18,7%) sau đó liên tục

giảm từ 2007 đến 2009 (từ 15,8% xuống 14,7%) và đến 2011 đạt 15,0% . Đây là vấn

đề của 1 tỉnh có xuất phát điểm thấp, trang thiết bị và công nghệ còn lạc hậu, sản phẩm

phần nhiều là sơ chế nên tạo ra giá trị không cao…

- Dịch vụ là khu vực kinh tế có sự chuyển dịch tương đối liên tục và ổn định.

Đó là do đặc thù của ngành, đáp ứng yêu cầu thị trường, cung cấp hàng hóa, vật tư

phục vụ sản xuất và tiêu dùng xã hội.

Như vậy, trong thời kỳ CNH, HĐH (2004- 2011), CCKT của tỉnh là nông nghiệp

- dịch vụ - công nghiệp, trong khi cả nước đang trong thời kỳ nước rút thực hiện CNH,

HĐH để đến năm 2020 về cơ bản trở thành nước công nghiệp.

- Cùng với sự chuyển dịch theo ngành, CCKT theo lãnh thổ ở tỉnh Đắk Lắk đã

có những chuyển biến tích cực.

Trong lĩnh vực nông - lâm nghiệp: đã hình thành các vùng chuyên canh quy mô

vào loại lớn nhất của Tây Nguyên và cả nước. Đó là vùng cây công nghiệp lâu năm (cà

phê, cao su, hồ tiêu…), vùng chuyên canh lúa, vùng ngô tập trung, vùng trồng rau đậu

và cây công nghiệp hàng năm. Bên cạnh đó cũng xuất hiện những vùng chăn nuôi gia

75

súc tập trung tại các huyện có thế mạnh về chăn nuôi bò, trâu, lợn…. Các hình thức

TCSX và TCLT như kinh tế vườn rừng, vườn đồi, nông lâm kết hợp, trang trại…đã

xuất hiện và nhân rộng, có hiệu quả kinh tế cao.

Trong lĩnh vực công nghiệp: đã chú trọng gắn kết giữa xây dựng nhà máy với

vùng nguyên liệu. Các khu, cụm công nghiệp đang được triển khai xây dựng CSHT kỹ

thuật. Đây chính là những dấu hiệu tích cực trong việc thực hiện CNH, HĐH nền kinh

tế của tỉnh.

Dịch vụ: hình thành mạng lưới thương mại hoạt động rộng khắp các huyện. Hệ

thống chợ và các điểm đại lý có chức năng làm cầu nối giữa người sản xuất và tiêu thụ

sản phẩm, đóng một vai trò rất quan trọng trong việc giao lưu, PTKT, ổn định xã hội.

Dịch vụ du lịch phát triển nhanh, có nhiều tuyến, điểm, cụm du lịch với hệ

thống CSVC phục vụ ngày càng được phát triển, góp phần vào sự tăng trưởng và

chuyển dịch CCKT của tỉnh trong những năm qua.

* Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả khả quan, nhưng nền kinh tế của tỉnh đang

đối mặt với nhiều thách thức. TTKT dựa nhiều vào nông, lâm nghiệp, trong khi đó

công nghiệp và dịch vụ còn nhỏ bé. Việc chuyển dịch CCKT nhìn chung còn chậm và

chưa vững chắc. Kết cấu hạ tầng và CSVC kỹ thuật thiếu đồng bộ và chưa đáp ứng

được yêu cầu của công cuộc đổi mới. Đời sống của đồng bào các dân tộc vẫn gặp

nhiều khó khăn…

- Cơ cấu theo thành phần kinh tế có sự thay đổi:

Bảng 2.4: Cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế tỉnh Đắk Lắk

giai đoạn 2004- 2011[13]

2004 2005 2007 2009 2010 2011

Tổng giá trị ( tỉ VNĐ) 6.765, 8.293, 15.308, 22.297 27.695 39.809

Tổng số (%) 5 2 4 100,0 100,0 100,0

- KV kinh tế trong nước 100,0 100,0 100,0 99,9 99,8 99,8

24,1 23,3 25,9 + Nhà nước 98,7 99,8 98,8

75,8 76,5 73,9 + Ngoài Nhà nước 30,1 29,1 28,0

0,1 0,2 0,2 - KV có vốn đầu tư nước 68,6 70,7 70,8

ngoài 1,3 0,2 1,2

76

Khu vực trong nước chiếm 99,8% GDP; tỷ trọng của khu vực kinh tế có vốn

đầu tư nước ngoài nhỏ bé (0,2%) và ít biến động.

Ở khu vực kinh tế trong nước thì tỷ trọng của khu vực ngoài Nhà nước ngày

càng tăng từ 68,6% năm 2004 lên 76,5% năm 2010 và 73,9% năm 2011; khu vực kinh

tế Nhà nước tuy giảm về tỷ trọng, từ 30,1% năm 2004 xuống 23,3% năm 2010 và

25,9% năm 2011 song luôn nắm giữ những ngành và lĩnh vực trọng yếu của nền kinh

tế trong tỉnh.

Sự thay đổi trên là phù hợp với chủ trương của tỉnh trong khuyến khích kinh tế

nhiều thành phần phát triển. Tuy nhiên, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

chiếm tỷ trọng nhỏ bé, mặc dù Đắk Lắk đã có nhiều chính sách nhằm kêu gọi đầu tư

trong nhiều lĩnh vực. Đây là khó khăn lớn trong thu hút vốn, công nghệ và nhân lực để

thực hiện CNH, HĐH của một tỉnh miền núi như Đắk Lắk.

2.2.2. Thực trạng PTKT theo ngành

2.2.2.1. Nông- lâm- thủy sản

Khái quát chung:

Là ngành đóng góp chủ yếu vào nền kinh tế của tỉnh với 54,2% GDP, 56,1%

GTSX và 71,8% lao động.

Bảng 2.5: GTSX và tốc độ tăng trưởng GTSX ngành nông- lâm- thủy sản

tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2004- 2011

GTSX, tỉ đồng Chia ra (%)

giá hiện hành Nông nghiệp Lâm nghiệp Thủy sản

2004 7919,3 96,7 2,2 1,1

2005 10271,0 97,1 1,9 1,0

2007 16954,8 98,1 1,2 0,7

2009 23369,3 98,2 1,1 0,7

2010 28836,6 96,8 1,9 1,3

2011 46702,8 97,3 1,6 1,1

Tốc độ tăng trưởng bình quân/năm (%- giá cố định 1994)

5,8 6,6 8,2 2004 - 2011 5,9

Nguồn: Xử lí từ [13].

77

- Quy mô GTSX và tốc độ tăng trưởng

+ GTSX N-L-TS trong giai đoạn 2004 - 2011 tăng 5,9 lần, từ 7.919,3 tỉ đồng (giá

hiện hành) lên 46.702,8 tỉ đồng; tăng trưởng đạt trung bình 5,9 %/năm. Trong đó, ngành

nông nghiệp luôn tạo ra giá trị lớn nhất, chiếm tỷ trọng gần như tuyệt đối, do có một số sản

phẩm nông sản có giá trị cao, khai thác có hiệu quả những lợi thế của tỉnh và chuyển đổi cơ

cấu cây trồng, vật nuôi với các mô hình tiên tiến gắn kết giữa trồng và chế biến các cây

công nghiệp lâu năm. GTSX lâm nghiệp và thủy sản tạo ra chưa tương xứng với tiềm năng

của một tỉnh vốn có trữ lượng rừng lớn.

Về GTSX N-L-TS, Đắk Lắk đứng thứ đầu vùng TN, chiếm 33,8% (phụ lục 4) và

đứng thứ 8/63 tỉnh TP của cả nước (sau Kiên Giang, An Giang, Đồng Tháp, Cà Mau, Tiền

Giang, Sóc Trăng và Lâm Đồng) [82].

a. Ngành nông nghiệp

- Trồng trọt và chăn nuôi là hai ngành quan trọng nhất trong nông nghiệp. Chúng có

mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau cả về mặt kinh tế và sinh thái trong một hệ thống nông

nghiệp bền vững. Chính sách phát triển nông nghiệp của Đảng và Nhà nước ta đã nhấn

mạnh nâng cao tỷ trọng ngành chăn nuôi trong cơ cấu ngành nông nghiệp và dần đưa chăn

nuôi trở thành ngành sản xuất chính.

Hình 2.5: Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp của Đắk Lắk giai đoạn 2004- 2011(%), [13]

78

79

- Trong cơ cấu GTSX của ngành, trồng trọt luôn chiếm ưu thế tuyệt đối

và ít thay đổi về tỷ trọng từ 79,9% năm 2004 giảm xuống còn 77,7% năm 2010

rồi tăng lên 80,0% năm 2011. Cũng như vậy, ngành chăn nuôi có chiều hướng

tăng tỷ trọng, nhưng không ổn định, từ 14,4% năm 2004, nhích lên 18,7% năm

2010 và còn 18,0% năm 2011; dịch vụ nông nghiệp chưa được quan tâm đúng

mức vừa nhỏ bé lại giảm đi.

* Trồng trọt

Trong nông nghiệp, trồng trọt luôn giữ vai trò chủ đạo. Ngành này bao gồm

nhóm cây lương thực; cây công nghiệp (hàng năm, lâu năm); cây rau đậu, thực phẩm,

cây ăn quả và một số cây trồng khác. GTSX ngành trồng trọt (theo giá hiện hành) tăng

từ 5819,8 tỉ đồng năm 2004 lên 21.708,3 tỉ đồng năm 2010 và 36.374,4 tỉ đồng năm

2011, tăng gấp 3,5 lần với tốc độ tăng trưởng bình quân 4,7%/ năm; trong đó ưu thế

thuộc về cây công nghiệp, nhất là cây công nghiệp lâu năm, sau đó là nhóm cây lương

thực có hạt.

Trong nền kinh tế nông nghiệp của Đắk Lắk, việc tăng trưởng và chuyển

dịch về cơ cấu của ngành trồng trọt có ý nghĩa quyết định sự tăng trưởng cũng

như chuyển dịch về CCKT nông nghiệp. Việc tăng trưởng của ngành này chịu

ảnh hưởng bởi chất lượng và giá cả sản phẩm, nhất là cây công nghiệp trên thị

trường thế giới.

Bảng 2.6: GTSX và cơ cấu GTSX ngành trồng trọt giai đoạn 2004- 2011

Năm GTSX Chia ra (%)

(tỉ đồng, giá Cây LT Cây rau Cây CN Cây ăn Cây

hiện hành) có hạt đậu, hoa quả khác

6118,0 26,0 65,0 1,8 1,2 5,0 2004

8179,6 21,5 69,8 1,5 3,7 3,5 2005

14.394,7 20,2 70,1 1,8 3,7 4,2 2007

22.943,3 16,2 50,6 1,5 27,7 4,0 2009

21.708,3 21,1 67,4 2,3 3,7 5,5 2010

36.374,4 19,3 71,2 1,4 4,0 4,1 2011

Nguồn: Xử lí từ [13].

- Cơ cấu GTSX của ngành trồng trọt có sự biến động không nhiều. Nhóm cây công

nghiệp vượt xa về GTSX và tỷ trọng so với nhóm cây trồng khác, năm cao nhất chiếm tới

80

71,2%; nhóm cây cây lương thực có hạt luôn duy trì trên 20%; nhóm cây ăn quả, cây rau

đậu và hoa tỷ trọng còn nhỏ. Việc trồng cây ăn quả được trồng xen với những vườn trồng cà

phê, góp phần che bong mát, kéo dài sự phát triển và tăng thời gian cho thu hoạch. Vì vậy

góp phần mang lại hiệu quả kinh tế cao và sử dụng hợp lí đất trồng.

- Diện tích gieo trồng các loại cây không ngừng tăng lên, từ 496,2 nghìn ha năm

2004 lên 592,9 nghìn ha năm 2011, tăng gấp 1,2 lần. Trong cơ cấu, diện tích trồng cây công

nghiệp lâu năm chiếm tỷ trọng cao 47,1% (năm 2011), cây lương thực có hạt có tỷ trọng

đứng thứ 2 (33,8%), và cây công nghiệp hàng năm là 5,7%, các loại cây trồng khác có rau,

đậu và hoa (dao động ở mức trên dưới 7,0%), cây ăn quả...

Bảng 2.7: Diện tích các loại cây trồng phân theo nhóm cây

giai đoạn 2004- 2011[13]

Chia ra (%) Cây công nghiệp Cây ăn Năm Diện tích gieo trồng ( nghìn ha) Cây khác quả Cây LT có hạt Cây rau đậu, hoa Hàng năm Lâu năm

2004 2005 2007 2009 2010 2011 496,2 515,1 550,1 560,1 571,6 592,9 35,9 35,7 34,3 35,4 34,2 33,8 8,0 6,9 7,1 7,0 7,1 6,4 7,8 7,2 5,8 5,5 5,7 5,7 43,5 45,2 46,4 44,6 45,8 47,1 1,2 1,1 1,3 1,3 1,3 1,3 3,6 3,9 5,1 5,2 5,9 5,7

Hình 2.6: Giá trị sản xuất/1ha đất trồng trọt, giai đoạn 2004- 2011, [13]

81

Như vậy trong thời kỳ CNH,HĐH, nhờ tăng hệ số gieo trồng, tăng hiệu quả sử

dụng đất sản xuất nông nghiệp, đầu tư vào thâm canh và bước đầu áp dụng công nghệ

tiên tiến mà giá trị sản phẩm thu được trên 1 ha đất trồng trọt đã tăng lên. Điều này sẽ

giúp sản xuất nông nghiệp có bước phát triển mới cả về lượng và về chất theo hướng

kinh tế hàng hóa với vai trò ngày càng to lớn. Tuy nhiên, chỉ tiêu này còn thấp so với

cả nước.

- Cây công nghiệp

Do có quỹ đất bazan rộng lớn, điều kiện khí hậu cao nguyên nhiệt đới ẩm thích

hợp với nhiều loại cây công nghiệp lâu năm, cùng với nguồn lao động dồi dào, có kinh

nghiệm sản xuất, thị trường tiêu thụ rộng lớn, chính sách phát triển hợp lý… nên Đắk

Lắk tập trung phát triển các loại cây công nghiệp lâu năm, thế mạnh, tạo khối lượng hàng

hóa xuất khẩu chủ lực như cà phê, cao su, hồ tiêu…

Cây công nghiệp chiếm trên 50,0% diện tích gieo trồng các loại cây và chiếm

67,0% GTSX của ngành trồng trọt; gần 54,0% GTSX của toàn ngành nông nghiệp,

trong đó ưu thế là các cây công nghiệp lâu năm..

+ Cây công nghiệp lâu năm

Bảng 2.8: Diện tích gieo trồng và sản lượng các cây công nghiệp lâu năm chủ yếu

của tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2004 - 2011 [13].

Các cây 2004 2005 2007 2010 2011

1. Diện tích gieo trồng (ha)

- Cà phê 165.126 170.403 178.903 190.765 200.19

- Cao su 23.149 22.809 23.310 30.289 3

- Điều 23.858 35.505 47.093 33.406 34.158

- Hồ tiêu 3.134 3.567 4.716 5.533 33.292

6.290

2. Sản lượng (tấn)

- Cà phê 330.660 257.481 325.344 399.098 487.74

- Cao su 19.349 20.118 30.803 29.728 8

- Điều 4.652 8.368 23.436 25.234 31.435

- Hồ tiêu 3.705 8.957 12.198 12.816 25.235

13.797

82

Bề mặt địa hình cao nguyên tương đối bằng phẳng, khí hậu cận xích đạo, đất đỏ

bazan màu mỡ có tầng phong hóa sâu với hàm lượng các nguyên tố vi lượng Bo, Fe,

Zn, Cu… cho cà phê chất lượng cao, là những thế mạnh lí tưởng về tự nhiên cho sự

phát triển các loại cây công nghiệp lâu năm có giá trị kinh tế cao không chỉ cho toàn

vùng TN mà đặc biệt cho tỉnh Đắk Lắk.

Cây công nghiệp lâu năm bao gồm cà phê, cao su, điều, hồ tiêu, ca cao, chè,…

Trong đó, quan trọng nhất là cà phê, cao su, điều và hồ tiêu.

Tổng diện tích bốn cây công nghiệp lâu năm cà phê, cao su, điều, hồ tiêu của

tỉnh Đắk Lắk năm 2010 là gần 260 nghìn ha, chiếm 32,0% diện tích của toàn vùng TN

[82] và 14,3% cả nước, đứng đầu toàn vùng Tây Nguyên.

Năm 2011 trên địa bàn tỉnh đã có 273,9 nghìn ha bốn cây công nghiệp lâu năm

chủ lực. Trong đó, diện tích cho thu hoạch đạt 88,0%. Điều đó có nghĩa là diện tích

trồng mới không nhiều, mà tập trung sản xuất theo hướng thâm canh chiều sâu, nâng

cao năng suất.

Cây công nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với các cây trồng khác.

Giá trị sản phẩm/1 ha đất trồng cây công nghiệp tăng nhanh, từ 15,6 triệu đồng ha năm

2004 lên 26,1 triệu đồng/ha năm 2005; 49,7 triệu đồng/1 ha năm 2010 và 82,7 triệu

đồng/1 ha năm 2011 (gấp 1,3 lần GTSP/1 ha đất trồng trọt) [13].

Cây cà phê: là cây trồng có ý nghĩa đặc biệt đối với nền kinh tế của Đắk Lắk,

cây hàng hóa xuất khẩu mũi nhọn của tỉnh. Nhiều năm qua, cây cà phê đã đem lại thu

nhập và cải thiện đời sống cho phần lớn dân cư trong tỉnh. Về lâu dài cà phê vẫn được

xác định là cây công nghiệp lâu năm thế mạnh của tỉnh.

Cây cà phê chiếm 37,8% diện tích và 40,5% sản lượng cà phê của toàn vùng

TN và chiếm 34,1% diện tích và 38,2% sản lượng cà phê của cả nước năm 2011 [82].

Đắk Lắk đứng đầu cả nước về diện tích và sản lượng trong cơ cấu giá trị xuất khẩu, cà

phê là hàng hoá xuất khẩu chủ lực của tỉnh.

Cây cà phê toàn tỉnh chiếm 71,6 % diện tích cây công nghiệp lâu năm và 33,8%

diện tích gieo trồng toàn tỉnh.

Diện tích cà phê tăng từ 165.126 ha năm 2004 lên 190.765 ha năm 2010 và

200.193 ha năm 2011; nghĩa là mỗi năm trung bình được tăng thêm hơn 4,4 nghìn ha.

83

Cây cà phê được người Pháp đưa vào nước ta cùng với cây cao su từ năm

1857 ở Quảng Trị và Quảng Bình. Từ sau năm 1913 mở rộng đến Đắk Lắk và

Lâm Đồng [56].

Cà phê trồng ở nước ta chủ yếu có 2 giống: cà phê chè được trồng ở miền Bắc,

cà phê vối được trồng ở Tây Nguyên và khu vực phía Nam. Cà phê vối dễ trồng, cho

năng suất cao, kém chịu lạnh và chất lượng không ngon bằng cà phê chè với hương

thơm hương vị đậm, được thị trường thế giới ưa chuộng, có giá trị trao đổi cao. Vì thế

tỉnh Đắk Lắk có kế hoạch thu hẹp dần diện tích cà phê vối, phát triển cà phê chè.

Nhà nước và tỉnh chủ trương không mở rộng thêm diện tích cây cà phê, mà tập

trung theo hướng thâm canh chiều sâu, giữ vững diện tích cà phê trên các vùng đất

bazan có điều kiện sinh thái phù hợp, đủ nguồn nước tưới. Chuyển một phần diện tích

trồng cà phê trước đây sang trồng ngô lai và các loại cây khác như, cao su, hồ tiêu, cây

ăn quả....

Năng suất cà phê của Đắk Lắk khá cao, đao động từ 20,0 tạ/ha năm 2004 lên

22,4 tạ/ha năm 2010 và 25,6 tạ/ha năm 2011, cao hơn mức trung bình của cả nước (là

23,9 tạ/ha năm 2011) do lợi thế về đất, khí hậu, kinh nghiệm và đầu tư thâm canh và

sử dụng giống mới, thực hiện trẻ hóa vườn cà phê.

Do năng suất tăng và diện tích cà phê được mở rộng, nên sản lượng năm 2011

là 487,7 nghìn tấn, xếp thứ 1/19 tỉnh có trồng cà phê ở nước ta. Đắk Lắk đã góp phần

đưa Tây Nguyên trở thành vùng chuyên canh và xuất khẩu cà phê lớn nhất của cả

nước.

Bảng 2.9: Xuất khẩu cà phê của tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2004- 2011

Tình hình xuất khẩu 2004 2005 2007 2010 2011

- Sản lượng (tấn) 384.492 304.579 339.931 339.998 289.417

So với cả nước (%) 33,3 33,4 28,0 27,9 23,0

Nguồn: [13],[82]

Về phân bố: Cây cà phê được trồng ở tất cả 15 huyện, thị xã và TP Buôn Ma Thuột

đã đóng góp lớn vào nguồn thu ngoại tệ nhờ việc xuất khẩu ra thị trường thế giới.

Các vùng trồng cà phê thâm canh với quy mô lớn tại các huyện Cư M’gar (36,0 nghìn

ha, 83,0 nghìn tấn), Ea H’leo (28,9 nghìn ha, 75,2 nghìn tấn), Krông Năng (26,0 nghìn

ha, 78,3 nghìn tấn), Krông Búk (21,3 nghìn ha, 48,9 nghìn tấn),... Bốn huyện này có

diện tích và sản lượng cà phê lớn nhất tỉnh chiếm 56,1% diện tích và 58,5% sản lượng

84

năm 2011 (phụ lục 10). Cà phê Buôn Ma Thuột nổi tiếng trên thị trường trong nước và

quốc tế. Tuy nhiên, giá cà phê trong những năm gần đây không ổn định đã ảnh hưởng

đến việc phát triển ngành này và đời sống của người dân trồng cà phê trong tỉnh.

Cà phê vốn là cây trồng có thế mạnh, đem lại hiệu quả kinh tế cao, được coi là

cây xóa đói giảm nghèo. Vì vậy việc phát triển cà phê có ý nghĩa không chỉ về mặt

kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, mà còn góp phần vào củng cố an ninh quốc

phòng, chính trị - xã hội trên địa bàn của tỉnh.

Tuy nhiên, để phát triển bền vững cây cà phê trong thời kỳ CNH, HĐH đòi hỏi phải

cải thiện chất lượng giống cà phê vô tính, có hạt to, kháng bệnh gỉ sắt… trẻ hóa vườn cà

phê, chấn chỉnh khâu thu hoạch, tuyệt đối không thu hoạch quả xanh; đầu tư cho khâu phơi

sấy, công nghệ chế biến; thay đổi từ công nghệ chế biến khô sang chế biến ướt để nâng cao

chất lượng và giá trị sản phẩm; gắn kết giữa vùng nguyên liệu với nhà máy chế biến, có

thông tin kịp thời về tình hình giá cả cà phê trên thị trường thế giới và trong nước; có nguồn

vốn cho doanh nghiệp và người dân vay để sản xuất và ổn định giá cả…trồng cà phê sinh

thái nhằm phát triển bền vững và đem lại thu nhập ổn định cho người trồng cây cà phê.

Cây cao su: Là cây công nghiệp lâu năm quan trọng thứ hai về diện tích, sản

lượng và kim ngạch xuất khẩu sau cà phê. Trong những năm gần đây, diện tích trồng

cao su của tỉnh có xu hướng khá ổn định (bảng 2.8) từ 23.149 ha năm 2004 lên 30.289

ha năm 2010 và 34.158 ha năm 2011.

Cây cao su ở tỉnh Đắk Lắk hiện chiếm 12,2% diện tích cây công nghiệp lâu

năm, 10% diện tích cây công nghiệp nói chung và 5,8% diện tích gieo trồng. Đắk Lắk

đứng thứ 3 vùng TN (sau Gia Lai và Kon Tum) và đứng thứ 8/28 tỉnh trồng cao su của

nước ta [100] (xem phụ lục 5).

Do cây cao su là cây công nghiệp có giá trị, nguyên liệu của nhiều ngành công

nghiệp và được sử dụng rộng rãi trong đời sống, lại chỉ trồng được ở Mỹ La Tinh,

châu Phi nhiệt đới và khu vực Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam (nhất là vùng Đông

Nam Bộ và Tây Nguyên). Hơn nữa, ngoài hiệu quả kinh tế mang lại ngoại tệ do xuất

khẩu cao su, việc trồng cao su còn như một giải pháp phát triển bền vững vì làm tăng

độ che phủ, chống xói mòn đất ở khu vực núi, cao nguyên, xóa đói giảm nghèo, giải

quyết việc làm, tăng thu nhập, làm thay đổi bộ mặt nông thôn…

Năng suất mủ cao su của tỉnh còn thấp, nhưng đang có xu hướng tăng. Cụ thể từ

8,3 tạ/ha năm 2004 lên 10,0 tạ/ha năm 2011 do nhiều vườn cao su đã già cỗi, phần còn

85

lại mới trồng; diện tích cho thu hoạch mủ chưa nhiều. Sản lượng cao su so với cà phê

chưa lớn, nhưng tăng nhanh, từ 19,3 nghìn tấn năm 2004 lên 31,4 nghìn tấn năm 2011

do mở rộng diện tích.

Sản lượng cao su của Đắk Lắk chiếm 21,7 % toàn vùng Tây Nguyên, đứng thứ

2 (sau Gia Lai) và 6/28 tỉnh, thành trồng cao su của cả nước. Sản lượng cao su xuất

khẩu đạt khá song không ổn định (7,1 nghìn tấn năm 2004, 14,1 nghìn tấn năm 2010

và 9,4 nghìn tấn năm 2011).

Về phân bố, cây cao su trồng tập trung ở huyện Ea H’leo, Cư M’gar, Krông

Năng, Krông Búk…. (phụ lục 11).

Cây cao su có nhiều lợi thế, như không cần tưới trong mùa khô và thay thế

được thảm thực vật rừng để bảo vệ môi trường sinh thái. Thị trường cao su tương đối

ổn định so với cà phê và các cây công nghiệp lâu năm khác. Tuy nhiên, xuất khẩu cao

su chưa đem lại giá trị kinh tế cao do chưa nâng cao được chất lượng sản phẩm từ

ngành công nghiệp chế biến. Mặc dù vậy, do nhu cầu cho công nghiệp săm lốp ô tô

lớn từ cao su thiên nhiên, vì thế tỉnh đã chú trọng đầu tư thâm canh, khai thác diện tích

cao su đã có và mở rộng diện tích trồng mới theo các dự án và chuyển một phần diện

tích cà phê ở vùng thiếu nước, và một số diện tích cây màu lương thực sang trồng cao

su để phát huy các thế mạnh về tự nhiên, góp phần vào sự TTKT trong giai đoạn tiếp

theo. Phương thức trồng cao su khác với cà phê là chủ yếu giao cho các công ty trồng

và chế biến cao su, kết hợp với phát triển cao su tiểu điền theo hộ gia đình.

Cây điều: Đây không phải là thế mạnh của tỉnh, tuy nhiên trong những năm

qua do mục đích đa dạng hóa cây trồng vật nuôi của tỉnh trong PTKT cũng được chú

trọng phát triển. Diện tích điều trên địa bàn tỉnh năm 2004 là 23.858 ha, năm 2007 lên

tới 47.093 ha, sau đó giảm xuống 33.406 ha năm 2010 và 33.292 ha năm 2011, chiếm

11,9% diện tích cây công nghiệp lâu năm (2011) và 5,6% diện tích gieo trồng toàn

tỉnh. Đắk Lắk đứng đầu vùng TN về diện tích và thứ 3/22 tỉnh có trồng điều của cả

nước (sau Bình Thuận và Đồng Nai).

Sản lượng điều cũng tăng nhanh từ 4652 tấn năm 2004, lên 25.234 tấn năm 2010 và

25.235 tấn năm 2011, tăng gấp 5,4 lần. Về sản lượng điều Đắk Lắk đứng đầu vùng TN (47,0%

sản lượng toàn vùng) và thứ 3 cả nước. Sản lượng điều xuất khẩu đạt trên 300 tấn/năm.

Cây điều có vai trò phủ xanh đất trống đồi trọc, có khả năng phòng hộ, bảo vệ

môi trường. Tận dụng được đất xấu, việc đầu tư trồng mới và chi phí trồng điều thấp

86

hơn so với cây cà phê, cao su. Tỉnh đang tập trung vào hướng thâm canh, sử dụng

giống mới cho năng suất cao. Điều được tập trung thành vùng nguyên liệu ở những nơi

có điều kiện thích hợp và gắn liền với các cơ sở chế biến hạt điều để đảm bảo đầu ra

như các huyện: Ea Hleo (6429ha); Ea Súp (6.146 ha); Eakar (5.196 ha); Cư Mgar

(4.446 ha). Bốn huyện trên đã chiếm tới 66,7% diện tích và 62,9% sản lượng điều của

cả tỉnh (phụ lục 12).

Cây hồ tiêu: Là một thế mạnh của nông nghiệp Đắk Lắk. Hồ tiêu là cây cho

sản phẩm hàng hóa xuất khẩu ổn định và đem lại hiệu quả kinh tế cao. Đây là cây

trồng yêu cầu kỹ thuật thâm canh cao. Do giá trị kinh tế cao của cây hồ tiêu, góp phần

sử dụng hợp lý tài nguyên đất, khí hậu và tạo ra nguồn thu nhập ổn định cho người

nông dân cho nên ở vùng TN nói chung và Đắk Lắk nói riêng đang trở thành vùng

chuyên canh hồ tiêu.

Trong những năm qua, diện tích trồng hồ tiêu ngày càng được mở rộng và

phát triển từ 3.134 ha năm 2004 lên 5.533 ha năm 2010 và 6290 ha năm 2011 với sản

lượng tương ứng là 3.705 tấn, 12.816 tấn và 13797 nghìn tấn. Đắk Lắk hiện đứng thứ

3 về diện tích hồ tiêu ở vùng TN (sau Đắk Nông và Gia Lai) thứ 6/22 tỉnh có trồng hồ

tiêu; sản lượng, đứng thứ 2 Tây Nguyên, đứng thứ 3/22 tỉnh của cả nước. Sản lượng hồ

tiêu xuất khẩu tăng liên tục (3,4 nghìn tấn năm 2004, 6,6 nghìn tấn năm 2010 và 6,8

nghìn tấn năm 2011). Các huyện trồng nhiều hồ tiêu là Ea Hleo; Cư Kuin; Ea Kar, Cư

Mgar và thị xã Buôn Hồ (phụ lục 13).

Gần đây, tỉnh cũng đã thử nghiệm trồng cây ca cao trên địa bàn. Nếu thành

công thì nó sẽ góp phần vào việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng và đa dạng hoá sản

phẩm cây công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Bảng 2.10: Sản lượng xuất khẩu một số cây công nghiệp lâu năm

giai đoạn 2004 - 2011 [13]

2004 2005 2007 2009 2010 2011

- Cà phê (nghìn tấn) 384,5 304,6 339.9 358,5 340,0 289,4

- Cao su (nghìn tấn) 7,1 8,8 15,5 15,2 14,1 9,4

- Hồ tiêu (tấn) 3.398 5.949 1.989 7.339 6.606 6.800

- Hạt điều (tấn) 330,0 1.295 561,0 452 482,0 315

87

Như vậy trong thời gian qua dựa vào những lợi thế của mình, trên địa bàn tỉnh

đã tập trung sản xuất các cây công nghiệp lâu năm có hiệu quả về KT - XH và môi

trường là cà phê, cao su, điều và hồ tiêu. Việc tập trung phát triển các loại cây công

nghiệp lâu năm thế mạnh đã tạo ra khối lượng hàng hoá xuất khẩu lớn, góp phần đẩy

mạnh sự phát triển nền kinh tế của Đắk Lắk.

+ Cây công nghiệp hàng năm

Cây công nghiệp hàng năm của tỉnh bao gồm mía, lạc, đậu tương, bông… Mặc

dù diện tích cây công nghiệp hàng năm chỉ chiếm 10,8% diện tích cây công nghiệp và

5,7% diện tích gieo trồng các loại cây, song đã góp phần phục vụ cho nhu cầu trong

tỉnh và làm nguyên liệu cho công nghiệp. Nhìn chung, diện tích nhóm cây này có

chiều hướng giảm và không ổn định. Cây công nghiệp hàng năm có diện tích từ 38,8

nghìn ha năm 2004 giảm xuống còn 32,4 nghìn ha năm 2010 và 33,9 nghìn ha năm

2011. Khả năng mở rộng diện tích cây công nghiệp ngắn ngày còn khá lớn do việc

chuyển diện tích đất lúa, màu kém hiệu quả và nhờ tăng mùa vụ, xen canh.

Cây mía: Là một trong những cây công nghiệp hàng năm có ý nghĩa quan trọng,

cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy đường trong tỉnh, chiếm 47,5% diện tích gieo

trồng. Diện tích và sản lượng mía của tỉnh giai đoạn từ 2004- 2011 tăng đều và tương

đối ổn định (phụ lục 14). Đắk Lắk đứng thứ 2/5 tỉnh vùng TN cả về diện tích (35,2%)

và sản lượng ( 37,8%) sau tỉnh Gia Lai.

Về phân bố, mía được trồng tập trung tạo vùng nguyên liệu cho các nhà máy

sản xuất và chế biến đường trên địa bàn tỉnh theo hướng thâm canh tại các huyện M

Đrăk (43,7% diện tích và 48,9% sản lượng toàn tỉnh), Ea Kar ( 34,7% và 31,7%), TP

Buôn Ma Thuột (10,6% và 15,9%). Riêng ba địa phương này đã chiếm 89,0% diện

tích và 91,2% sản lượng mía của toàn tỉnh (năm 2011).

Việc phát triển cây mía trong những năm qua có những thuận lợi nhất định do

nhu cầu của thị trường lớn và chính sách chuyển đổi cơ cấu cây trồng của tỉnh. Nhiều

hộ nông dân đã thoát được nghèo và thậm chí có thu nhập lớn do trồng mía như ở Ea

Kar, M Drăk. Tỉnh đã chú trọng phát triển theo hướng thâm canh, sử dụng giống mới

để cho năng suất cao.

Cây bông: phát triển không ổn định ngày càng giảm về diện tích và sản lượng do

sự không đồng bộ giữa trồng, sơ chế, tiêu thụ, giá cả…và do chuyển dịch cơ cấu cây trồng

chưa bền vững. Việc chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu cây trồng còn thiếu cương quyết, năng suất

88

chưa cao, thu nhập trên đơn vị diện tích còn thấp, việc thu mua nông sản thông qua hợp

đồng còn hạn chế, hơn nữa trồng bông tốn nhiều công chăm sóc và thu hoạch phải kịp thời

nên nhiều nơi người dân đã chuyển sang các loại cây trồng khác. Tuy nhiên, Tây Nguyên là

vùng trồng bông lớn nhất nước ta, trong đó Đắk Lắk đứng đầu toàn vùng cả về diện tích và

sản lượng. Diện tích trồng bông giảm dần, từ 3.917 ha năm 2004 xuống 1.609 ha năm 2010

và còn 1.366 ha năm 2011. Chính điều này đã làm ảnh hưởng đến sản xuất của các nhà máy

cán bông của tỉnh.

Nhận thấy điều kiện đất trồng, khí hậu phù hợp cho việc trồng bông, góp phần

tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho cộng đồng dân cư, tỉnh Đắk Lắk đã có các chính

sách khuyến nông như chuyển giao kỹ thuật sản xuất giống bông lai, xây dựng mạng

lưới sản xuất giống, đẩy mạnh trồng bông luân canh với một số cây hàng năm khác để

khai thác lợi thế và hình thành vùng trồng bông tập trung.

Sản lượng bông nhìn chung toàn giai đoạn có giảm nhưng không nhiều so với

diện tích, do năng suất bông ngày càng cao. Giai đoạn 2004 - 2011 sản lượng giảm

151 tấn (trong khi diện tích giảm 2.551 ha) (phụ lục 14).

Bông được trồng nhiểu ở các địa phương như huyện Buôn Đôn (447 ha), Cư

M’gar (289 ha), thị xã Buôn Hồ (285 ha). Ba địa phương này chiếm 74,7% diện tích

và 77,1% sản lượng bông toàn tỉnh.

Cây đậu tương có thể thích nghi được với nhiều vùng khí hậu khác nhau và

trồng trên nhiều loại đất, nhất là đất đỏ đá vôi và đất đỏ bazan… Hiện nay đậu tương

có nhu cầu tiêu thụ lớn, song cây đậu tương ở Đắk Lắk phát triển không ổn định và có

xu hướng giảm. Về diện tích, từ 11.705 ha năm 2004 giảm xuống 8043 ha năm 2010

và 7895 ha năm 2011, chiếm 4,0% diện tích cây công nghiệp và chiếm 36,1% diện tích

cây công nghiệp hàng năm; sản lượng có tăng lên nhưng không nhiều, từ 10.241 tấn

năm 2004 lên 11.719 tấn năm 2010 và 11.361 tấn năm 2011.

Đắk Lắk đứng thứ 2 về cây đậu tương trong vùng Tây Nguyên, sau tỉnh Đắk

Nông. Cây đậu tương được trồng tập trung ở ba huyện: Cư M’gar (3.045 ha), Buôn

Đôn (2.219 ha), Ea Súp (820 ha) và Krông Pắk (786 ha).

Cây lạc là cây có nhiều tiềm năng phát triển do thích nghi với ĐKTN của tỉnh, người

dân có kinh nghiệm trồng lạc. Hiện nay cây lạc đứng thứ 2 vùng TN, sau Đắk Nông

Tóm lại, GTSX mà cây công nghiệp tạo ra cho cơ cấu ngành trồng trọt luôn cao

và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong thời kỳ CNH, HĐH nền kinh tế Đắk Lắk. Vai trò của

89

cây công nghiệp nhất là cây công nghiệp lâu năm và sự chuyển dịch trong cơ cấu là

tích cực, đúng quy luật, theo hướng sản xuất hàng hóa đồng thời cũng phù hợp với

chính sách phát triển của tỉnh là khai thác và phát triển những cây trồng có lợi thế về

điều kiện phát triển (tự nhiên, nguồn lao động và thị trường,… có giá trị hàng hóa cao)

như cây cà phê, hồ tiêu, cao su, điều, mía, bông vải…

Việc phát triển cây công nghiệp, nhất là cây công nghiệp lâu năm góp phần giải

quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động , nâng cao chất lượng cuộc sống của

người dân và góp phần ổn định an ninh chính trị và an toàn xã hội.

- Cây lương thực có hạt

Trong cơ cấu giá trị ngành trồng trọt, nhóm cây lương thực có hạt (lúa nước và

ngô) đứng hàng thứ hai, sau cây công nghiệp, chiếm 33,8% diện tích gieo trồng; 19,3%

GTSX của ngành trồng trọt và 15,5% GTSX của ngành nông nghiệp (năm 2011).

Mặc dù cây lương thực không phải là thế mạnh của Đắk Lắk và hiệu quả kinh

tế không cao như cây công nghiệp, cây rau đậu (35,1 triệu đồng/ha), nhưng lại được

xác định là cơ sở quan trọng, tiền đề để phát huy các thế mạnh khác; phát triển với

mục tiêu đảm bảo an ninh lương thực, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến,

tạo sản phẩm hàng hóa và đáp ứng nhu cầu thức ăn cho phát triển chăn nuôi. Việc đảm

bảo nguồn lương thực tại chỗ có ý nghĩa rất lớn cho Đắk Lắk trong thời kỳ CNH,

HĐH. Người nông dân đã tận dụng mọi khả năng quỹ đất thích hợp thực hiện thâm

canh, tăng vụ, nâng cao năng suất lúa. Nhờ vậy, thời gian qua diện tích gieo trồng cây

lương thực của Đắk Lắk tăng liên tục, từ 178.179 ha năm 2004 lên 200.436 ha năm

2011, đứng đầu vùng TN thứ 12/63 tỉnh, TP.

Nhờ áp dụng các giống mới (ngô, lúa) và hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi nên hệ

số sử dụng đất cũng như năng suất cây trồng đã tăng lên đáng kể.

Bảng 2.11: Năng suất cây lương thực có hạt

giai đoạn 2004 – 2011 ( tạ/ha), [13].

2004 2005 2007 2009 2010 2011

- Lúa 48,7 41,2 46,1 55,0 56,3 56,1

- Ngô 37,2 40,3 47,1 46,5 53,6 55,4

Sản lượng lương thực có hạt tăng bình quân năm là 5,6%, từ 737.227 tấn năm

2004 lên 1.168.508 tấn năm 2011. Sản lượng lương thực đứng đầu vùng Tây Nguyên,

90

thứ 13/63 tỉnh, thành của cả nước. Sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người cũng

tăng nhanh, từ 436 kg/người năm 2004 lên 630 kg/người năm 2011, cao gấp gần 1,2 lần

mức trung bình cả nước (537,7 kg), gấp gần 1,5 lần vùng TN và đứng đầu toàn vùng.

Về phân bố, năm 2011, diện tích gieo trồng cây lương thực nhiều nhất là các

huyện EaKar (28.157 ha), Krông Pắk (24.759 ha); Ea Súp (20.041 ha), Krông Bông

(16.241 ha), Lắk (15.523 ha), Krông Ana (14.013 ha), Ea H’leo (13.882 ha) (phụ lục

15). Một số cây lương thực chính:

Lúa là cây lương thực quan trọng của Đắk Lắk, được chú trọng phát triển với

mục tiêu đảm bảo an ninh lương thực. Trong cơ cấu cây lương thực, lúa chiếm trên

dưới 40,0% diện tích và 42,0% sản lượng. So với tổng diện tích gieo trồng cây hàng

năm, cây lúa chiếm 26,5%.

Trong thời kỳ CNH, HĐH 2004 - 2011, cây lúa được trồng theo hướng thâm

canh, sử dụng giống mới, chuyển đổi những diện tích không đảm bảo nguồn nước sang

trồng cây khác như ngô, đậu, cây công nghiệp ngắn ngày, cùng với việc đầu tư nâng

cấp và xây dựng mới các công trình thủy lợi, nâng cao năng lực tưới, nên diện tích và

sản lượng lùa tăng liên tục và ổn định.

- Về diện tích: tăng từ 64.680 ha năm 2004 lên 84.468 ha năm 2011 với tốc độ

tăng trưởng cả giai đoạn là 4,0% góp phần làm cho diện tích trồng lúa của tỉnh đứng

đầu vùng Tây Nguyên, với 37,7% diện tích lúa toàn vùng (phụ lục 6).

Bảng 2.12: Diện tích và sản lượng lúa giai đoạn 2004 – 2011[13]

Năm Diện tích ( ha) Sản lượng ( tấn)

Tổng số Lúa mùa Lúa đông xuân Tổng số Lúa mùa Lúa đông xuân

2004 64.680 41.966 22.714 314.914 193.033 121.881

2005 57369 40340 336321 172668 63653 17029

2007 80251 45926 323530 182235 141295 34325

2009 76693 48478 421649 241108 180541 28215

2010 80.056 50.274 29.782 450.765 260.456 190.309

2011 84468 54420 33.041 474.248 286.796 187.452

Hàng năm ở Đắk Lắk có thể trồng được 2 vụ lúa chính là vụ mùa và vụ đông xuân.

+ Vụ mùa chiếm ưu thế cả về diện tích và sản lượng. Vụ này có diện tích lớn

hơn và hầu như dựa vào mùa mưa nên có khả năng mở rộng. Trong vòng 8 năm qua,

diện tích lúa mùa tăng 12.454 ha, trung bình mỗi năm tăng thêm trên 1.500 ha.

91

+ Vụ đông xuân có diện tích ít hơn vụ mùa do khả năng mở rộng diện tích bị

hạn chế, song so với năm 2004, diện tích tăng thêm 7.327 ha.

- Năng suất lúa cả năm không ngừng tăng lên, từ 48,7 tạ/ha năm 2004 lên 56,3 tạ/ha

năm 2010 và 56,1 tạ/ha năm 2011 cao hơn mức trung bình của vùng TN(47,6 tạ/ha) và của

cả nước (55,4 tạ/ha), đó là do tỉnh đã chú trọng tăng cường đầu từ các công trình thủy

lợi, diện tích tưới tiêu được tăng lên, sử dụng giống mới năng suất cao, chất lượng tốt.

Đáng chú ý là do tập quán canh tác lâu dài của đồng bào dân tộc bản địa, nên tỉnh vẫn

duy trì diện tích lúa cạn khoảng 3.000 ha, mặc dù năng suất không cao và nguồn nước

tưới không đảm bảo.

- Về sản lượng : cũng không ngừng được tăng lên, từ 314.914 tấn (2004) lên

474.248 tấn (2011), chiếm khoảng 42,9% sản lượng lúa của vùng TN. Trong đó sản lượng

lúa mùa cũng cao hơn so với sản lượng lúa đông xuân.

Đứng đầu về diện tích và sản lượng lúa là các huyện Ea Súp, Krông Pắk,

Krông Ana, Lắk, Ea Kar và Krông Bông (phụ lục 15 và 16).

Cây ngô: Là cây lương thực đứng hàng thứ hai sau lúa, chiếm khoảng 60,0%

diện tích và 58,0% sản lượng cây lương thực có hạt. Ngô được trồng nhiều trên đất

cạn, trong vụ hè thu và có khả năng mở rộng sang vụ thu đông (trồng 2 vụ/năm).

+Diện tích ngô toàn tỉnh tăng từ 113,5 nghìn ha (năm 2004 ), lên 116,0 nghìn

ha (năm 2011), đứng thứ hai trong 63 tỉnh thành của cả nước về diện tích (10,3%) , chỉ

sau Sơn La (127,5 nghìn ha), năm 2011.

Nguyên nhân chính là do tỉnh có chủ trương phát triển ngô lai và được nhân dân

hưởng ứng, nhằm góp phần tăng sản lượng lương thực cung cấp nguyên liệu cho công

nghiệp chế biến, đáp ứng nhu cầu thức ăn cho chăn nuôi. Nhờ những tiến bộ trong kỹ

thuật canh tác và đưa vào đại trà các giống ngô lai mới nên năng suất ngô của tỉnh đạt

khá cao, từ 37,2 tạ/ha năm 2004 lên 55,4 tạ/ha năm 2011, đứng thứ 2 vùng TN (sau

tỉnh Đắk Nông, 61,2 tạ/ha), cao hơn mức trung bình toàn vùng (52,0 tạ/ha) và cả nước

(43,1 tạ/ha).

+ Sản lượng ngô từ 422,3 nghìn tấn ( năm 2004), lên 642,31 nghìn tấn (năm 2011) đứng

đầu cả nước với 13,3% sản lượng ngô cả nước, vượt lên cả Sơn La, tỉnh dẫn đầu về diện

tích ngô năm 2011 và chiếm 53,1% sản lượng ngô toàn vùng TN (phụ lục 6).

Tỉnh còn duy trì một phần diện tích trồng ngô nếp địa phương thơm ngon, chất

lượng tốt, là nguồn lương thực truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số. Ngô có thể

92

trồng xen với các cây họ đậu, với cao su, cà phê khi chưa khép tán hoặc trồng luân

canh với cây bông. Vùng trồng ngô chủ yếu tập trung ở các huyện EaKar, Krông Pắk,

Ea H’ leo, Cư M’gar, Krông Bông và Krông Năng (phụ lục 17).

- Cây rau đậu và hoa

Cùng với cây công nghiệp và cây lương thực, trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk còn có

khả năng trồng cây rau đậu và hoa để phục vụ cho nhu cầu của nhân dân, cho thị

trường trong và ngoài nước. Cây rau đậu hiện chiểm từ 4,0% đến 5,0% GTSX ngành

trồng trọt và từ 6,4 đến 8,0% diện tích gieo trồng (bảng 2.6 và 2.7).

Do lợi thế vốn đầu tư thấp, thời gian sinh trưởng ngắn, giá trị kinh tế cao, nên

cây rau đậu khá phát triển. Nếu như giá trị sản phẩm làm ra trên 1 ha đất trồng trọt

năm 2011 của tỉnh là 64 triệu đồng, của cây công nghiệp là 83,0 triệu đồng, thì cây rau

đậu đạt tới 201 triệu đồng, gấp 3,1 lần cây trồng nói chung và 2,4 lần cây công nghiệp;

5,7 lần cây lương thực có hạt.

Cây rau đậu trồng tập trung ở các huyện trọng điểm lương thực, xen canh gối

vụ, ven các đô thị, điểm du lịch và trục đường giao thông như Ea Kar, Ea Súp, Buôn

Đôn, Krông Pắk, Ea H'leo, TP Buôn Ma Thuột,... Tỉnh đã xây dựng một số vùng

chuyên canh rau, đậu và hoa ở ven TP Buôn Ma Thuột, ven các đô thị lớn để đáp ứng

nhu cầu thị trường.

* Chăn nuôi

Bảng 2.13: GTSX và cơ cấu GTSX ngành chăn nuôi tỉnh Đắk Lắk

giai đoạn 2004- 2011 [13]

Chia ra ( %) Năm

GTSX (tỉ đồng) giá hiện hành Gia súc Gia cầm

Sản phẩm không qua giết thịt

2004 1101,5 14,2 13,4 72,4

2005 2007 2009 2010 2011 1354,9 1685,9 4870,2 5220,4 8181,8 8,5 12,7 17,8 20,6 23,1 11,9 23,0 9,8 13,1 2,0 79,6 64,3 72,4 66,3 74,9

Đối với chăn nuôi, vấn đề có ý nghĩa quyết định nhất là nguồn thức ăn. Bên

cạnh một số đồng cỏ tự nhiên khá rộng lớn nguồn thức ăn còn được bổ sung từ sản

phẩm của ngành trồng trọt, và từ công nghiệp chế biến thức ăn gia súc.

93

Đắk Lắk có nhiều thế mạnh để phát triển chăn nuôi. Nhưng trong cơ cấu GTSX

nông nghiệp , chăn nuôi còn chiếm tỷ trọng nhỏ, phát triển còn chậm, mặc dù tỷ trọng

có tăng lên từ 14,4% năm 2004 lên 18,7% năm 2010 và 18,0% năm 2011. Phát triển

chăn nuôi trên địa bàn tỉnh chưa tương xứng với tiềm năng to lớn của tỉnh.

Tỉnh đang chú trọng phát triển ngành chăn nuôi để trở thành ngành kinh tế hàng

hóa, góp phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn. Tập trung phát triển các

loại vật nuôi có thế mạnh như bò thịt, bò sữa, lợn hướng nạc, tạo đàn giống có chất

lượng cao, sinh trưởng tốt, đạt hiệu quả kinh tế; chú trọng hơn đến CSVC kỹ thuật thú

y để dáp ứng yêu cầu phòng chống dịch bệnh, đảm bảo phát triển vững chắc ngành

chăn nuôi.

Sản lượng thịt hơi xuất chuồng tăng lên nhanh chóng, từ 56,5 nghìn tấn năm

2004, lên 102,4 nghìn tấn năm 2010 và 127,4 nghìn tấn năm 2011 (tăng gấp 2,3 lần so

với năm 2004).

Trong chăn nuôi, nổi lên vai trò quan trọng của chăn nuôi gia súc (trâu, bò, lợn), với

74,9% GTSX của ngành chăn nuôi (2011).

Bảng 2.14: Số lượng gia súc và gia cầm của tỉnh ( nghìn con),[13].

Năm Trâu Bò Lợn Gia cầm

2004 20,3 140,4 589,9 4.560,0

2005 24,3 171,9 643,6 4.481,5

2007 29,3 221,6 541,9 3.479,1

2009 30,9 206,2 682,6 6.279,9

2010 33,2 191,1 658,0 7.169,5

2011 31,7 181,0 705,4 7.822,3

- Số lượng đàn bò tương đối lớn, gấp 5,7 lần đàn trâu, tuy nhiên số lượng có xu

hướng giảm từ năm 2007 đến nay. Tỉnh đang tập trung cải tạo và phát triển đàn bò như

chương trình Zêbu hoá đàn bò (lai từ bò vàng Việt Nam và bò đực Sind, tạo ra bò lai

Sind) để cải tạo đàn bò lại, tạo các giống chuyên thịt cao sản đã đạt được kết quả bước

đầu, tầm vóc, khối lượng được nâng lên và có khả năng thích nghi với điều kiện sống

ở tỉnh. Các hình thức nuôi là bò chuyên thịt, bò chuyên sữa, bò giống… tạo việc làm

tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho nông dân, tận dụng đồng cỏ tự nhiên, cỏ dưới tán

rừng và chăn nuôi theo hình thức hộ gia đình và trang trại.

94

Với 181,0 nghìn con bò năm 2011, Đắk Lắk đứng thứ 2 ở Tây Nguyên (sau Gia

Lai) và thứ 7/63 tỉnh, TP (sau Gia Lai, Nghệ An, Quảng Ngãi, Bình Định, Thanh Hóa

và Sơn La). Sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng chiếm trên dưới 10% sản lượng thịt hơi

toàn tỉnh.

Vùng nuôi bò tập trung được phân bố ở các huyện có tiềm năng đồng cỏ, có

CSHT tốt và kinh nghiệm chăm sóc và phòng chống dịch bệnh như Lắk, Krông Bông,

M’Đrắk, Krông Pắk, Ea Súp, Buôn Đôn… Các huyện nói trên đã tập trung tới 68,9%

đàn bò của cả tỉnh (năm 2011) (phụ lục 18).

- Do điều kiện khí hậu và các điều kiện tự nhiện khác không thích hợp lắm với

sự sinh trưởng và phát triển đàn trâu, vì vậy số lượng đàn trâu của Đắk Lắk không lớn,

chỉ bằng khoảng 1/5- 1/6 đàn bò. Nuôi trâu chủ yếu lấy sức kéo cho trồng trọt, đặc biệt

là ở những nơi điều kiện cơ giới hóa khó khăn. Trâu còn là nguồn thực phẩm truyền

thống của dân tộc địa phương. Số lượng đàn trâu giai đoạn 2004 - 2011 tăng đều hàng

năm (bảng 2.15). Sản lượng thịt trâu xuất chuồng trên dưới 2,0 nghìn tấn/năm (chỉ

chiếm 2,0% sản lượng thịt hơi xuất chuồng.

Trâu được nuôi nhiều tại các huyện Ea Kar, Krông Bông, Ea Súp, Buôn Đôn,

M'Đrăk và Krông Pắk. Đây là vùng trọng điểm lương thực của tỉnh. Đắk Lắk khuyến

khích phát triển đàn trâu ở vùng núi cao, vùng xa vì dễ nuôi dưỡng, chăm sóc, thích

hợp với lối chăn thả của đồng bào dân tộc.

- Đàn lợn tăng liên tục và ổn định, từ 589,9 nghìn con năm 2004 lên 658 nghìn

con năm 2010 và 705,4 nghìn con năm 2011, trung bình mỗi năm tăng trên 14,4 nghìn

con. Theo đó, sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng cũng tăng từ 56,5 nghìn tấn năm

2004 lên 113,3 nghìn tấn năm 2011 chiếm 89,0% thịt hơi xuất chuồng, góp phần đáp

ứng nhu cầu của người dân về thịt, nâng cao thu nhập, cải thiện chất lượng cuộc sống.

Đàn lợn được nuôi chủ yếu là lơn lai và phát triển theo hướng nạc hoá. Chăn

nuôi lợn phổ biến hình thức trang trại, gia đình. Tỉnh đang khuyến khích phát triển

theo hướng thâm canh, tập trung công nghiệp ở vùng ven đô thị và vùng trọng điểm

lương thực.

Để đảm bảo phát triển đàn lợn vững chắc và nâng cao chất lượng thịt, nhiều nơi

dưới sự hướng dẫn của Sở Nông nghiệp, chi cục thú y đã nuôi giống lợn lai ngoại

thuần chủng (Iooc- Sai, Landrace, Duroc…; đầu tư kỹ thuật chuồng trại, chăm sóc,

thức ăn, phòng chữa bệnh…

95

Địa bàn trọng điểm phát triển đàn lợn là vùng ven đô thị như Krông Pắk, Buôn

Ma Thuột, Ea Kar, Cư Kuin, Cư Mgar ( phụ lục 18).

- Đàn gia cầm gồm có gà, vịt, ngan, ngỗng, song chủ yếu là gà (chiếm trên 83,0%)

đang được chăn nuôi ở các gia đình và trong các trang trại với số lượng trên 7,8 triệu con,

góp phần thoả mãn một phần nhu cầu của nhân dân địa phương ( phụ lục 18).

So với trâu, bò, lợn thì đàn gia cầm ở Đắk Lắk phát triển không ổn định (bảng

2.15) do dịch bệnh, đặc biệt là dịch cúm gia cầm H5N1. Để cung cấp thịt, trứng cho

nhu cầu nội tỉnh, Đắk Lắk vừa đẩy mạnh phát triển đàn gia cầm siêu thịt, siêu trứng

theo hướng chăn nuôi công nghiệp ở vùng ven các đô thị, TP, vừa khuyến khích nuôi

và thả vườn các giống gà đặc sản địa phương (Lương Phượng, Kabir), để quản lý và

phòng chống dịch bệnh.

Ngoài các vật nuôi nói trên, để khai thác tốt điều kiện đặc thù của mỗi địa

phương, còn nuôi dê, hươu, ong… để tạo sản phẩm hàng hóa, đáp ứng thị hiếu tiêu

dùng xã hội, tăng thu nhập cho các hộ gia đình.

b. Lâm nghiệp

Tây Nguyên là vùng có vốn rừng giàu nhất nước ta với độ che phủ năm 2011

đạt 52,1%, cao gấp gần 1,3 lần của cả nước (40,8%), trong đó Đắk Lắk với vốn rừng

640,8 nghìn ha (năm 2011) đứng thứ 3 của vùng (sau Gia Lai và Kon Tum), đứng thứ

5/63 tỉnh, TP (sau Nghệ An, Gia Lai, Sơn La và Kon Tum) [82].

Diện tích rừng của tỉnh chiếm 48,8% diện tích tự nhiên, trong đó, rừng tự nhiên

chiếm 42,9% diện tích tự nhiên và chiếm 87,8% diện tích rừng toàn tỉnh. Song ngành

này còn giữ vị trí rất khiêm tốn trong cơ cấu GTSX nông- lâm- thủy sản (trên dưới 2,0%).

Về GTSX lâm nghiệp, Đắk Lắk đứng thứ 2 ở Tây Nguyên (sau Gia Lai) và thứ

8/63 tỉnh, TP (sau Nghệ An, Gia Lai, Yên Bái, TP Hồ Chí Minh, Long An, Thanh Hóa

và Sơn La) [82]. GTSX tăng liên tục năm 2011 so với năm 2004 tăng gấp 4,2 lần. Tốc

độ tăng trưởng trung bình năm cho giai đoạn 2004- 2011 là 6,6%/năm; trong đó, trồng

và chăm sóc rừng là 14,3%, khai thác lâm sản 5,2% và dịch vụ lâm nghiệp 5,0%.

96

Bảng 2.15: GTSX và cơ cấu GTSX lâm nghiệp

giai đoạn 2004 – 2011[13]

Năm GTSX Chia ra (%)

(tỉ đồng, Trồng và chăm Khai thác gỗ và Dịch vụ lâm

giá hh) sóc rừng lâm sản khác nghiệp

2004 176,1 12,9 83,1 4,0

2005 194,5 10,9 85,3 3,8

2007 201,0 15,3 80,7 4,0

2009 258,4 17,0 79,8 3,2

2010 537,9 7,6 90,9 1,5

2011 731,6 10,6 88,2 1,2

Việc phát triển lâm nghiệp của Đắk Lắk đem lại lợi ích tổng hợp, đảm bảo cho

sự phát triển bền vững. Ngoài lợi ích kinh tế, mang lại thu nhập cho cộng đồng các dân

tộc ít người sinh sống chủ yếu ở khu vực có diện tích rừng, còn có lợi ích về xã hội và

môi trường, được coi là chiến lược trong phát triển Tây Nguyên nói chung và Đắk Lắk

nói riêng như mái nhà che chắn, bảo vệ nguồn nước ngầm, phòng hộ đầu nguồn, bảo

tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường sống…

Trong cơ cấu GTSX lâm nghiệp, khai thác gỗ và lâm sản chiếm ưu thế tuyệt đối

và dao động từ 83,1% năm 2004 đến 88,2% năm 2011. Các hoạt động khác như trồng

và chăm sóc rừng, dịch vụ lâm nghiệp có vai trò không đáng kể.

Bảng 2.16: Sản phẩm lâm nghiệp chủ yếu của tỉnh Đắk Lắk

giai đoạn 2004 - 2011 [13]

Sản phẩm chủ yếu 2004 2005 2007 2009 2010 2011

- Trồng rừng tập trung(ha) 3.370 2.716 5.715 7.136 6.706 2949

- Chăm sóc rừng (ha) 14.818 14.814 15.91 17.603 15.47 25589

63,3 79,9 1 48,1 8 147,6

- Gỗ tròn khai thác (nghìn m3) 735,8 740,7 59,0 757,6 137,6 760,1

- Củi khai thác (nghìn ster) 5.420 3.916 719,7 3.585 759,1 3.870

- Tre, nứa, luồng( nghìn 3.654 3.660

cây)

97

Để phát triển lâm nghiệp, tỉnh tập trung theo hướng CNH, HĐH và xã hội hóa nghề

rừng làm cơ sở cho PTKT- xã hội, góp phần quan trọng vào việc xóa đói giảm nghèo, ổn định

xã hội và quốc phòng an ninh, bảo vệ môi trường. Cụ thể là đẩy mạnh trồng rừng phòng hộ

đầu nguồn, nhất là ở các khu vực xung yếu như rừng phòng hộ sông Sê rê Pôk, rừng phòng

hộ biên giới Căm Pu Chia, dọc quốc lộ 14, rừng phòng hộ các công trình thủy điện, thủy lợi,

những địa bàn dốc núi cao và khu vực bảo tồn đa dạng sinh học. Bảo vệ và chăm sóc vốn

rừng hiện có (rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng đặc dụng và rừng biên giới…). Đẩy mạnh việc

giao đất, giao rừng; khuyến khích phát triển phương thức nông, lâm kết hợp theo mô hình

vườn đồi, trang trại…

Tuy nhiên, do công tác quản lí rừng còn yếu kém, ý thức của cộng đồng dân tộc

chưa cao nên nạn khai thác rừng bừa bãi, chặt phá rừng, vi phạm lâm luật còn phổ biến

làm tổn hại tài nguyên rừng suy giảm vốn rừng và tăng diện tích đất trống đồi núi trọc.

Việc đầu tư bảo vệ khoanh nuôi chưa thỏa đáng cộng với sự bất cập trong công tác

quản lý nên diện tích rừng tăng thêm không bù lại được diện tích rừng bị mất đi, đe

dọa cân bằng sinh thái, không chỉ của Đắk Lắk mà còn của cả vùng Tây Nguyên, vùng

Nam Trung Bộ, vùng Đông Nam Bộ và một phần Đồng bằng sông Cửu Long…

c. Thủy sản

Do những hạn chế về mặt tự nhiên, ngành thủy sản của Đắk Lắk tương đối nhỏ bé.

Việc phát triển ngành này phụ thuộc vào diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản. Hiện nay

ngành này chỉ chiếm trên dưới 1,0% GTSX nông- lâm- thủy sản, song giá trị tuyệt đối

không ngừng tăng lên. So với năm 2004, GTSX năm 2011 tăng gấp 5,9 lần, đứng đầu vùng

TN với 50,8% GTSX toàn vùng [82].

Bảng 2.17: Diện tích mặt nước, GTSX và sản lượng thủy sản

giai đoạn 2004- 2011 [13]

Chỉ tiêu

2004

2005

2007

2009

2010

2011

- Diện tích mặt nước ( ha)

3.587,7

5.011,1

5.438,1

6.745

7.343

7.744

- GTSX (tỉ đồng, giá h h)

88,0

101,4

113,9

169,7

370,8

521,0

Chia ra (%)

100,0

100,0

100,0

100,0

100,0

100,0

+ Nuôi trồng

72,1

76,8

77,3

80,8

82,5

88,4

+ Khai thác

27,9

23,2

22,7

19,2

17,5

11,6

- Sản lượng thủy sản (tấn) 6.417,3 7.443,3 7.287,8 8.530

11.031

14.717

98

Diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản tăng từ 3.587,7 ha năm 2004 lên 7.343,0 ha

năm 2010 và 7.744,0 ha năm 2011. Tuy không có biển, nhưng Đắk Lắk có diện tích lớn mặt

nước sông suối, ao hồ tự nhiên, hồ thủy lợi, thủy điện và ruộng trũng kém hiệu quả. Người

nông dân đã tận dụng và khai thác có hiệu quả tiềm năng này để nuôi trồng thủy sản nước gọt,

tăng thu nhập và cải thiện bữa ăn, chất lượng cuộc sống cho nhân dân.

Trong cơ cấu GTSX, nuôi trồng thủy sản chiếm ưu thế và tỷ trọng ngày càng tăng;

ngược lại tỷ trọng thủy sản khai thác và dịch vụ vừa thấp lại có xu hướng giảm.

Sản lượng thuỷ sản của Đắk Lắk tăng khá nhanh, từ 6417,3 tấn năm 2004 lên 14.717

tấn năm 2011, trong đó, thủy sản nuôi trồng chiếm từ 72,1% đến gần 90,0%.

Đối tượng nuôi là các loại thủy sản có giá trị kinh tế, phù hợp với điều kiện của địa

phương và thị hiếu của người tiêu dùng như chép, rô phi, cá chim trắng, tôm càng xanh, ba

ba, rùa và cá giống. Hiện nay, tại một số nơi, người dân còn nuôi cá lăng đuôi đỏ có giá trị

kinh tế rất cao. Đây là hướng sản xuất mới cần được nhân rộng trên địa bàn của tỉnh.

Hoạt động nuôi trồng thuỷ sản của tỉnh có mặt ở tất cả các huyện, nhưng tập trung

nhiều hơn cả là ở huyện EaKar , Krông Ana , Krông Pắk, TP Buôn Ma Thuột, huyện Krông

Năng và huyện Cư Mgar…(phụ lục 20).

2.2.2.2. Công nghiệp

Cùng với thành tựu to lớn về KT- XH của cả nước cũng như vùng Tây Nguyên,

ngành công nghiệp của tỉnh Đắk Lắk cũng có bước phát triển mới. Công nghiệp luôn có tốc

độ tăng trưởng cao nhất trong nền kinh tế; tỷ trọng tăng dần trong cơ cấu GDP, tạo cơ sở cho

việc công nghiệp hóa và hiện đại hóa.

Nguồn nguyên liệu nông sản, lâm sản tại chỗ dồi dào, nguồn tài nguyên khoáng sản

phong phú; tiềm năng phát triển thủy điện lớn… là cơ sở cho Đắk Lắk phát triển một nền

công nghiệp với cơ cấu đa dạng. Cũng như các tỉnh Tây Nguyên khác, các ngành công

nghiệp thế mạnh của Đắk Lắk là chế biến nông, lâm sản, chế biến gỗ, công nghiệp năng

lượng (điện), khai thác đá,…

a. Khái quát chung

- GTSX và tốc độ tăng trưởng

Công nghiệp Đắk Lắk có vị trí khiêm tốn trong cơ cấu GDP và phát triển không ổn

định, cơ cấu công nghiệp (bao gồm cả xây dựng) đạt 17,0% năm 2004, rồi 15,8% năm 2010

và 15,0% năm 2011. So với cả nước (40,2%) và vùng TN(23,1%) thì tỷ trọng công nghiệp

(cùng với xây dựng) trong GDP còn thấp.

99

100

GTSX công nghiệp trên địa bàn tăng khá nhanh, từ 1.491,6 tỉ đồng năm 2004

lên 7.423,0 tỉ đồng năm 2010 và 9051,8 tỉ đồng năm 2011, sau 8 năm tăng hơn 6,1 lần,

đứng đầu toàn vùng Tây Nguyên với tỷ trọng 31,4%

Tốc độ tăng trưởng GTSX trung bình năm giai đoạn 2004 - 2011 đạt

18,5%/năm, cao hơn mức trung bình của toàn vùng TN (14,2%/năm) và cả nước

(14,9%/năm) [13],[82].

Hình 2.7: Giá trị sản xuất và tốc độ tăng trưởng GTSX của ngành công nghiệp

tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2004- 2011, [13].

b. Cơ cấu công nghiệp

+ Cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế:

Hình 2.8: Cơ cấu GTSX công nghiệp theo thành phần kinh tế (%)[13].

101

Sự phát triển công nghiệp của Đắk Lắk trong những năm qua có sự chuyển biến

tích cực với sự góp mặt của nhiều thành phần kinh tế khác nhau: khu vực Nhà nước,

khu vực ngoài Nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.

Nhìn chung, trong lĩnh vực công nghiệp thì khu vực kinh tế trong nước giữ vai

trò chủ đạo, chiếm gần như tuyệt đối giá trị của ngành công nghiệp (98,7 - 98,8%),

khu vực có vốn đầu tư nước ngoài xuất hiện muộn và cho đến nay vẫn còn nhỏ bé.

Ở khu vực kinh tế trong nước thì thành phần kinh tế ngoài Nhà nước chiếm tỷ

trọng cao hơn và có xu hướng tăng, từ 58,5% năm 2004 lên 73,3% năm 2011 và tập

trung thuộc về thành phần tư nhân và cá thể.

Khu vực Nhà nước tuy có xu hướng giảm trong cơ cấu GTSX, từ 40,7% năm

2004 xuống 25,1% năm 2011 và tập trung ở thành phần Nhà nước Trung ương, song

nắm giữ những ngành công nghiệp quan trọng như sản xuất điện, giấy và các sản phẩm

từ giấy, cơ khí...

Sự PTKT của Đắk Lắk trong những năm qua rất sôi động, với sự góp mặt của

nhiều thành phần kinh tế khác nhau trong sản xuất công nghiệp là minh chứng cho sự

sôi động đó. Tuy nhiên, sự hội nhập kinh tế của tỉnh so với vùng TN cũng như của cả

nước nói chung còn yếu (thể hiện qua GTSX công nghiệp của khu vực có vốn đầu tư

nước ngoài). Đây là bài toán nan giải cho các cấp chính quyền trong việc kêu gọi đầu

tư nước ngoài và đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch CCKT của tỉnh.

+ Cơ cấu công nghiệp theo ngành:

Hình 2.9: Cơ cấu GTSX phân theo ngành công nghiệp của Đắk Lắk

năm 2004 và 2011 (%)[13].

102

Nhóm ngành công nghiệp chế biến luôn chiếm ưu thế, tuy tỷ trọng có giảm nhẹ từ

80,0% năm 2004 xuống 78,1% năm 2011. Việc phát huy lợi thế về tài nguyên và nguồn

nguyên liệu tại chỗ từ N- L- TS, khoáng sản phi kim loại và ứng dụng công nghệ tiên tiến,

hiện đại trong sản xuất còn hạn chế. Việc nâng tỉ lệ chế biến các mặt hàng và giá trị của các

sản phẩm làm ra là vấn đề nan giải trong quá trình HĐH nền kinh tế của tỉnh.

Nhóm ngành sản xuất và phân phối điện, ga, nước chiếm tỷ trọng ngày càng lớn, từ

14,0% năm 2004 lên 19,1% năm 2011; đặc biệt là ngành sản xuất điện do có nguồn thủy

năng dồi dào và những năm gần đây tỉnh cho xây dựng những nhà máy thủy điện mới trên

các dòng sông để đáp ứng nhu cầu về điện cho sản xuất cũng như sinh hoạt của người dân

trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, việc phát triển thủy điện không theo quy hoạch và tham khảo ý

kiến của các Nhà khoa học đã và đang gây ra những vấn đề nghiệm trọng về môi trường sinh

thái trên các dòng sông của tỉnh.

Nhóm ngành công nghiệp khai thác chiếm tỷ trọng nhỏ nhất (6,0% năm 2004 và 2,8%

năm 2011). Ngành này có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp nguyên vật liệu phục vụ

cho ngành xây dựng và kết cấu hạ tầng cũng như giải quyết việc làm tăng thu nhập, cải thiện

chất lượng cuộc sống cho người dân địa phương. Tuy nhiên, máy móc, thiết bị phục vụ ngành

này phần lớn được trang bị từ trước, ít được trang bị bởi những máy móc, thiết bị hiện đại.

Tới đây, tỉnh cần khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư, trang bị những máy móc hiện đại

vào các khâu sản xuất để nâng cao hiệu quả về mặt kinh tế.

Bảng 2.18: GTSX và cơ cấu GTSX công nghiệp phân theo ngành tỉnh Đắk

Lắk giai đoạn 2004- 2011 (tỉ đồng, giá hiện hành và %)

Các ngành công nghiệp

2004

2005

2007

2009

2010

2011

Tổng số (tỉ đồng)

1491,6

1918,2

3160,9

5864,3

7423,0

9051,8

Trong đó (%):

100,0

100,0

100,0

100,0

100,0

100,0

- Chế biến LT- TP

39,2

50,3

49,9

39,0

36,1

35,2

- Sản xuất điện

14,0

12,8

11,0

18,1

21,6

21,6

- Chế biến gỗ - lâm sản

20,1

16,1

15,4

11,6

11,0

14,2

- Vật liệu xây dựng

3,6

3,3

3,0

3,2

3,3

4,5

- Hóa chất và SP hóa chất

1,0

-

1,3

1,4

2,7

3,1

- Khai thác đá

6,0

5,2

7,7

4,9

4,6

3,2

- Dệt may, da giày

5,1

4,6

3,5

3,6

3,1

3,0

7,7

7.8

- Công nghiệp khác

11,0

18,2

17,6

15,2

Nguồn: Xử lí từ [13]

103

- Các ngành công nghiệp chủ yếu:

Cơ cấu công nghiệp theo ngành của Đắk Lắk tương đối đa dạng. Ba ngành dẫn

đầu về GTSX là công nghiệp chế biến lương thực - thực phẩm, công nghiệp điện và

công nghiệp chế biến gỗ - lâm sản (với 71,0% GTSX công nghiệp toàn ngành năm

2011). Tiếp theo là công nghiệp hóa chất và sản phẩm hóa chất, sản xuất vật liệu xây

dựng, khai thác đá, dệt may, da giày...

+ Công nghiệp chế biến lương thực - thực phẩm là ngành công nghiệp chủ đạo

của Đắk Lắk. GTSX công nghiệp của ngành tăng nhanh, từ 585,1 tỉ đồng năm 2004

(chiếm 39,2%) lên 3186,3 tỉ đồng năm 2011 (chiếm 35,2%). Toàn tỉnh có 3.692 cơ sở

sản xuất chế biến lương thực- thực phẩm. Sự phát triển của ngành tạo nền tảng cho

CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Hàng loạt các cơ sở chế biến cà phê, cao su, điều,

chế biến mía đường, chế biến tinh bột sắn, ngô, chế biến bông,… đã được xây dựng và

đi vào hoạt động. Tiêu biểu là Công ty liên doanh chế biến cà phê xuất khẩu Buôn Ma

Thuột, Xí nghiệp chế biến cà phê xuất khẩu Đắk Lắk, Nhà máy chế biến cà phê hòa

tan Trung Nguyên, Công ty mía đường 333, Nhà máy chế biến mủ cao su Đắk

Lắk,…Các cơ sở công nghiệp này tập trung chủ yếu ở TP Buôn Ma Thuột, thị trấn Quảng Phú (Cư M’gar), thị xã Buôn Hồ …

Theo hướng CNH, HĐH, tỉnh tiếp tục củng cố và mở rộng các cơ sở chế

biến lương thực- thực phẩm đã có, đầu tư đổi mới máy móc, thiết bị công nghệ để

nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm chế biến như cà phê hạt rang, cà

phê bột, cà phê hòa tan, cà phê sữa; chế tạo sản phẩm từ cao su như săm, lốp,

băng tải…chế biến tinh bột ngô, thức ăn gia súc; chế biến các sản phẩm (ướp

lạnh, đồ hộp, đồ ăn tiệt trùng…).

+ Công nghiệp điện lực được phát triển dựa trên nguồn trữ lượng thủy năng lớn

(được đánh giá là 2,6 tỉ KWh) của hệ thống sông Sê rê Pôk và nhiều sông suối khác để

xây dựng khoảng 100 nhà máy thủy điện vừa và nhỏ. Ngành này hiện đứng thứ hai về

GTSX (sau công nghiệp chế biến lương thực - thực phẩm) với tỷ trọng là 21,6%.

GTSX tăng nhanh, từ 193,5 tỉ đồng năm 2004 lên 1956,5 tỉ đồng năm 2011 (tăng gấp

10 lần). Sản lượng điện tăng liên tục, từ 304,0 triệu KWh năm 2004 lên 717 triệu KWh

năm 2010 và 785 triệu KWh năm 2011. Việc phát triển ngành này đòi hỏi phải tính tới

yếu tố tác động tới môi trường sinh thái trên lưu vực của các song cũng như sản xuất

và sinh hoạt của người dân.

104

Trên địa bàn tỉnh hiện có khoảng 10 nhà máy thủy điện vừa và nhỏ được xây

dựng, trong đó riêng 3 nhà máy đang hoạt động (Đrây H’Linh 1, Đrây H’Linh 2 và

EaH’Leo) có tổng công suất 12.670 KW. Tỉnh cũng đã đưa vào vận hành các nhà máy

thủy điện lớn như Buôn Kuốp (1 trong 6 bậc thang thủy điện trên sông Sê rê Pôk) có

công suất 280 MW, Krông Năng (công suất đạt 64MW), Sê rê Pôk 3 ở Buôn Đôn

(công suất 220MW), Buôn Tua Srah (công suất 86 MW). Ngoài ra, trong thời kỳ

CNH, HĐH Đắk Lắk đã tiến hành xây dựng và đưa vào vận hành 23 nhà máy thủy

điện vừa và nhỏ có công suất từ 1,5 đến 12 MW như Krông Kmar (công suất 12 MW),

Ea Ktua ( 7,5 MW), Ea Ral, Ea Kar…

+ Công nghiệp chế biến gỗ, lâm sản cũng là một trong những ngành công

nghiệp chủ đạo của Đắk Lắk, chiếm 14,2% giá trị sản xuất công nghiệp năm 2011 với

mức tăng trưởng khá từ 300,3 tỉ đồng 2004 lên 1285,3 tỉ đồng năm 2011. Toàn tỉnh có

980 cơ sở công nghiệp, tiêu biểu như Công ty khai thác chế biến lâm sản Ea Súp, Công

ty lâm sản Buôn Ma Thuột, Công ty khai thác khai thác chế biến lâm sản Krông Búk,… Các sản

phẩm chủ yếu là gỗ xẻ phục vụ cho sản xuất giường, tủ, bàn ghế và xuất khẩu.

Tuy nhiên trang thiết bị công nghệ của ngành này phần lớn còn lạc hậu, trong

khi sản phẩm khai thác từ rừng tự nhiên rất đa dạng về chủng loại và kích thước thân

cây, tỷ lệ cành, nhánh, gỗ kém phẩm chất rất nhiều. Với các dây chuyền chế biến

truyền thống không còn phù hợp, không nâng cao được tỷ lệ tận dụng, chất lượng chế

biến lâm sản chưa cao, hiệu quả thấp, chưa tạo ra được các sản phẩm tinh chế có giá trị

cao. Đó là những khó khăn cần được tháo gỡ, đầu tư nhằm nâng cao giá trị sản phẩm

của ngành này.

Hiện nay, tỉnh đang đầu tư xây dụng thêm một số cơ sở sản xuất mới với công

nghệ hiện đại để có sản phẩm chất lượng cao và đa dạng hóa các mặt hàng sản xuất từ

song, mây, tre, lồ ô,… Việc mở rộng nhà máy sản xuất đồ gỗ xuất khẩu ở Buôn Ma

Thuột, Ea H'leo, đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất ván dăm, ván sợi ở M'Đrăk góp

phần khai thác thế mạnh và hợp lý tài nguyên rừng.

+ Công nghiệp hóa chất mới phát triển trong thời gian gần đây. Năm 2011

chiếm 4,5% GTSX, đứng thứ 4 sau các ngành chế biến lương thực- thực phẩm, sản

xuất điện và chế biến gỗ, lâm sản với 60 cơ sở sản xuất. Đây là ngành có nhiều triển

vọng, không những làm tăng GTSX công nghiệp mà còn đáp ứng nhu cầu phân bón rất

105

lớn (phân vi sinh), phân NPK cho sản xuất nông nghiệp . Ngoài ra tỉnh còn tập trung

sản xuất các sản phẩm hóa chất khác như ống nhựa, bao bì PP, PE, sản xuất thuốc thú y…

+ Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng hiện đứng vị trí thứ 5 trong cơ cấu

GTSX công nghiệp, các sản phẩm của ngành bao gồm đá xây dựng, cát, sỏi, đá ốp lát,

gạch, vật liệu lợp, bê tông… để cung ứng cho việc xây dựng CSHT, các nhà máy thủy

điện và nhu cầu xây dựng nhà ở của người dân trên địa bàn. Toàn tỉnh hiện có 330 cơ

sở sản xuất vật liệu xây dựng, tập trung nhiều nhất ở TP Buôn Ma Thuột, huyện Ea

Kar, huyện Krông Búk, thị xã Buôn Hồ…

Bảng 2.19: Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu của Đắk Lắk

giai đoạn 2004- 2011

Tên sản phẩm Đơn vị Số lượng

tính 2004 2007 2009 2010 2011

- Gạo, ngô xay xát nghìn tấn 435 605 680 695 700

- Đường, mật các loại nghìn tấn 10,8 16,6 16,0 14,5 29,0

- Điện thương phẩm triệu 459 636,0 711 785 304

25 30 24 30 33 - Gỗ xẻ

753 168 347 480 666 - Gạch các loại KWh nghìn m3

550 755 1230 2398 2465 - Đá các loại

- Quần áo may sẵn 3043 4725 6212 9497 11873 triệu viên nghìn m3

nghìn cái

Nguồn: [13]

Ngoài ra, trên địa bàn Đắk Lắk còn phát triển một số ngành công nghiệp khác

như dệt may, da giày, cơ khí,… dựa trên lợi thế so sánh về tài nguyên, lao động và nhu

cầu thị trường.

Nhìn chung, cơ cấu ngành công nghiệp của tỉnh thời gian qua đã có những thay

đổi theo hướng đa dạng hóa, các ngành mới xuất hiện hướng vào khai thác các thế

mạnh của tỉnh đã góp phần giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao

động và góp phần làm thay đổi bộ mặt KT - XH trên địa bàn tỉnh.

+ Cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ

- Về GTSX công nghiệp, cũng có sự phân hóa sâu sắc giữa các địa phương. TP

Buôn Ma Thuột có GTSX công nghiệp lớn nhất (chiếm 53,0% GTSX công nghiệp

toàn tỉnh). Ở đây tập trung 1.644 cơ sở sản xuất công nghiệp (18,9% tổng số cơ sở),

106

trong đó có 7 cơ sở công nghiệp do Nhà nước quản lí như Công ty khai thác chế biến

lâm sản Ea Súp, Công ty công nghiệp rừng Tây Nguyên, Công ty lâm sản Buôn Ma

Thuột cùng với nhiều cơ sở tư nhân. Một số huyện có GTSX công nghiệp khá là Ea

Kar (13,1%), Ea H'Leo (11,4%), Krông Pắk (5,1%), Cư Mgar (4,6%). Chỉ 4 huyện này

đã chiếm 34,2% GTSX công nghiệp với 2.919 cơ sở công nghiệp thuộc các lĩnh vực

chế biến nông sản (cà phê, cao su, tiêu, xay sát gạo, ngô); khai thác đá, cát, sỏi,... các

huyện, thị xã còn lại chỉ chiếm 12,8% GTSX toàn ngành (phụ lục 21).

- Hiện nay trên địa bàn tỉnh đã hình thành và phát triển một số hình thức TCSX

công nghiệp như cụm công nghiệp, khu công nghiệp. Các hình thức này bước đầu đã

mang lại hiệu quả về KT - XH và môi trường, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ CNH,

HĐH nền kinh tế.

c. Đánh giá chung

* Những thành tựu

Ngành công nghiệp Đắk Lắk trong thời kì CNH, HĐH (giai đoạn 2004 - 2011)

mặc dù chiếm tỷ trọng còn nhỏ trong cơ cấu GDP, nhưng đã dần khẳng định được vai

trò trong nền kinh tế. Trên cơ sở khai thác các lợi thế về vị trí địa lí, tài nguyên thiên

nhiên và điều kiện KT - XH cũng như gắn với xu thế hội nhập, sản xuất công nghiệp

của tỉnh đã đạt được một số thành tựu nổi bật:

- Sản xuất duy trì được tốc độ phát triển nhanh, ổn định. Tốc độ tăng trưởng của

cả giai đoạn 2004 - 2011 là 18,9%/năm, năm 2011 GTSX công nghiệp toàn tỉnh đạt

9051,8 tỉ đồng (giá hiện hành), tăng 6,1 lần so với năm 2004.

- Các ngành công nghiệp thế mạnh được quan tâm đầu tư, áp dụng công nghệ

hiện đại như ngành công nghiệp chế biến cà phê, chế biến mủ cao su… bước đầu đem

lại hiệu quả rõ rệt, nhất là thúc đẩy ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản...

- Sản xuất công nghiệp đang thu hút được sự tham gia của nhiều thành

phần kinh tế, đặc biệt là thành phần kinh tế thuộc khu vực ngoài Nhà nước, tạo

ra sự đa dạng về quy mô sản xuất, trình độ công nghệ, chủng loại và chất lượng

sản phẩm.

- Trong phát triển công nghiệp tỉnh đã chú trọng gắn xây dựng nhà máy với

phát triển vùng nguyên liệu. Tập trung đầu tư chiều sâu, đổi mới trang thiết bị, công

nghệ sản xuất, phục hồi và phát triển một số ngành thủ công mỹ nghệ, làng nghề

107

truyền thống mang bản sắc văn hóa Tây Nguyên và của riêng Đắk Lắk phục vụ du lịch

và xuất khẩu.

- Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đã góp phần quan trọng vào sự

TTKT của tỉnh, làm thay đổi bộ mặt đô thị, thúc đẩy nhanh tiến trình đô thị hóa nông

thôn, thu hẹp dần khoảng cách chênh lệch giữa nông thôn và thành thị.

- Trình độ quản lý và TCSX công nghiệp đã có những chuyển biến tích cực.

Các thủ tục hành chính được cải cách nhằm tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho các

doanh nghiệp trong nước và nước ngoài… Nhờ đó tạo khả năng giải quyết việc làm cho

người lao động , góp phần PTKT của tỉnh.

* Những hạn chế

- Các ngành công nghiệp chủ đạo đều sử dụng nhiều tài nguyên thiên nhiên; các

ngành sản xuất hàng tiêu dùng, ngành có hàm lượng công nghệ cao còn chiếm tỷ trọng

nhỏ.

- Thiếu sự liên kết giữa công nghiệp Trung ương và công nghiệp Địa phương

trên địa bàn tỉnh trong một số lĩnh vực công nghiệp, tiêu biểu là trong hoạt động của

ngành công nghiệp chế biến nông, lâm sản; công nghiệp cơ khí…

- Hệ thống hạ tầng kĩ thuật, nhất là hệ thống GTVT còn nhiều bất cập, trang

thiết bị kĩ thuật của các cơ sở sản xuất công nghiệp còn nhỏ bé, chưa hoàn thiện, công

nghệ lạc hậu, đầu tư chắp vá cùng với sự hạn chế về trình độ quản lí, nguồn lao

động… dẫn đến hiệu quả sản xuất chưa cao, chi phí trung gian còn lớn, chất lượng sản

phẩm chưa cao, sức cạnh tranh yếu, nhiều sản phẩm chỉ qua sơ chế thô nên giá trị sản

phẩm thấp.

- Tại một số cơ sở sản xuất công nghiệp, còn lơi lỏng trong công tác quản lí, để

gây ra ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sinh hoạt của người dân và cảnh quan thiên

nhiên.

d. Kết luận

Phát triển công nghiệp là con đường tất yếu để thực hiện thành công quá trình

CNH, HĐH. Việc nghiên cứu phát triển công nghiệp tỉnh Đắk Lắk trong thời kì CNH,

HĐH có ý nghĩa quan trọng. Trên cơ sở khai thác các lợi thế về tự nhiên, KT - XH,

tỉnh đã tập trung phát triển một số ngành công nghiệp chủ đạo như chế biến lương thực

- thực phẩm, sản xuất điện, chế biến gỗ - lâm sản, khai thác đá... với các hình thức

TCLT tiến bộ (cụm công nghiệp, khu công nghiệp) và đã có những thành tựu đáng kể.

108

Tuy vậy, để sản xuất công nghiệp đạt hiệu quả cao và bền vững, trong những năm tới,

Đắk Lắk còn phải thực hiện một loạt các giải pháp, trong đó quan trọng nhất là huy

động và sử dụng nguồn vốn, khoa học - công nghệ, thị trường, phát triển đi đôi với

bảo vệ môi trường...

2.2.2.3. Dịch vụ

Trong những năm qua, ngành dịch vụ đã có những đóng góp cho sự tăng trưởng

và PTKT của tỉnh, luôn đứng thứ 2 cả về cơ cấu trong GDP lẫn GTSX sau nông, lâm,

thủy sản. Năm 2011, ngành dịch vụ chiếm 30,7% trong GDP và 21,8% về GTSX.

Bảng 2.20: GTSX và cơ cấu GTSX ngành dịch vụ tỉnh Đắk Lắk và số cơ sở kinh

doanh trên địa bàn tỉnh, năm 2011, phân theo huyện, thị xã, TP [13]

GTSX (giá hiện hành) Huyện, thị xã, TP Số cơ sở

Tỉ đồng % kinh doanh

17527,0 100,0 49.737 Toàn tỉnh

7116,0 40,6 16.191 TP Buôn Ma Thuột

894,0 5,1 2.753 Huyện Ea H'leo

333,0 1,9 1.577 Huyệ Ea Súp

806,3 4,6 2.895 Huyện Krông Năng

455,6 2,6 1.184 Huyện Krông Búk

298,0 1,7 1.476 Huyện Buôn Đôn

1069,0 6,1 3.679 Huyện Cư Mgar

1104,2 6,3 3.535 Huyện Ea Kar

333,0 1,9 1.531 Huyện M'Đrăk

1910,4 10,9 4.373 Huyện Krông Pắk

631,0 3,6 1.824 Huyện Krông Bông

701,0 4,0 3.029 Huyện Krông Ana

280,4 1,6 1.159 Huyện Lắk

701,1 4,0 2.345 Huyện Cư Kuin

894,0 5,1 2.186 Thị xã Buôn Hồ

Trong cơ cấu ngành dịch vụ, nổi lên là các hoạt động thương mại, du lịch và

giao thông vận tải.

109

110

a. Thương mại

Ngành thương mại của Đắk Lắk , về cơ bản, đã góp phần đắc lực trong việc giải

quyết các nhu cầu về sản xuất và tiêu dùng xã hội. GTSX của ngành không ngừng

được tăng lên, từ 412,7 tỉ đồng năm 2004 lên 2.026,0 tỉ đổng năm 2010 và 6.179 tỉ

đồng năm 2011. Tốc độ tăng bình quân của thương mại thời kỳ 2004- 2011 khoảng

21,0%/năm.

* Nội thương:

Trong những năm gần đây, ngành nội thương có nhiều khởi sắc. Tổng mức lưu

chuyển hàng hóa bán lẻ đạt tốc độ tăng 28,0% thời kỳ 2004- 2011 với giá trị tăng từ

4.565,5 tỉ đồng năm 2004 lên 26.134,9 tỉ năm 2010 và 27.831,0 tỉ đồng năm 2011.

Trong đó vai trò chủ yếu thuộc về thương mại luôn chiếm 90,0%, còn lại là khách sạn

và nhà hàng và du lịch.

Bảng 2.21: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ

giai đoạn 2004-2011 [13]

2004 2005 2007 2009 2010 2011

Tổng số (tỉ đồng, giá 4.565, 5.321, 8.394, 19.115, 26.134, 27.831,

HH) 5 9 8 8 9 0

Trong đó, chia ra (%):

1. Thương mại 94,0 91,3 91,7 91,8 92,9 92,9

2.Du lịch 0,05 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1

3.Khách sạn, nhà hàng 5,95 8,6 8,2 8,1 7,0 7,0

Hoạt động nội thương của tỉnh hoàn toàn do khu vực kinh tế trong nước

đảm nhận, trong đó khu vực kinh tế ngoài Nhà nước là chủ yếu (86,3% năm 2004

và 96,0% năm 2011), nhất là thành phần cá thể và tư nhân. Tỉnh đã chú trọng phát

triển thương mại theo hướng phục vụ tốt thị trường nội địa, đảm bảo cung ứng vật

tư, nguyên liệu sản xuất, hàng tiêu dùng cho cộng đồng các dân tộc và tiêu thụ sản

phẩm nông, công nghiệp. Mạng lưới thương mại ngày càng mở rộng thông qua

hình thành mạng lưới bán lẻ hiện đại ở các đô thị (năm 2011, tỉnh Đắk Lắk có 5

siêu thị, 1 trung tâm thương mại) và hệ thống chợ nông thôn (hiện có 146 chợ,

chiếm 39,5% tổng số chợ vùng TN và đứng đầu toàn vùng) [82], tạo sự lưu thông,

111

trao đổi hàng hóa, vật tư thuận lợi, góp phần thúc đẩy, kích thích các ngành sản

xuất phát triển.

Hoạt động nội thương diễn ra mạnh nhất ở TP Buôn Ma Thuột, sau đó là các

huyện Krông Pắk, Ea Kar, Cư M'gar, Ea H'leo, thị xã Buôn Hồ… thấp nhất là ở các

huyện Lắk, Buôn Đôn, M' Đrắk , Ea Súp... Điều này cho thấy rằng, giữa các địa

phương trong tỉnh có sự phân hóa về phát triển và mức tiêu dùng xã hội.

* Ngoại thương:

Tỉnh đã và đang phấn đấu xây dựng thị trường mở, liên kết với thị trường trong

nước và hội nhập với thị trường thế giới.

Trong thời kỳ CNH, HĐH, tỉnh đã khai thác thế mạnh để xuất khẩu các mặt

hàng nông, lâm sản, thu về ngoại tệ để nhập khẩu nguyên vật liệu, sắt thép, phân bón,

máy nông nghiệp…

Hoạt động xuất nhập khẩu của tỉnh tương đối phát triển. Trong thời kỳ 2004 -

2011 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng gấp 2,6 lần; từ 304,2 triệu USD năm 2004

lên 784,8 triệu USD năm 2011, tốc độ tăng trưởng bình quân cả giai đoạn là

11,5%/năm. Cũng giống với các tỉnh khác trong vùng TN, cán cân xuất, nhập khẩu của

112

tỉnh luôn đạt giá trị dương; thị trường buôn bán của tỉnh với các vùng khác và với các

nước ngày càng được mở rộng.

+ Xuất khẩu: luôn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu xuất nhập khẩu của tỉnh;

Bảng 2.22: Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu [13]

Mặt hàng chủ yếu 2004 2005 2007 2009 2010 2011

1.Cà phê (nghìn tấn) 384,5 304,6 339,9 358,5 340,0 289,4

2. Hạt điều (tấn) 330 1295 561 452 482 315

3. Tiêu (tấn) 3.398 5.949 1.989 7.339 6.606 6.840

4. Cao su (nghìn tấn) 7,1 8,8 15,5 15,2 14,1 9,4

3.151 3.880 3.532 5.045 9.255 9.400

5. Mật ong (tấn) 6. Gỗ tinh chế (m3) 582 1.051 3.158 42 70 68

7. Tinh bột sắn (ng. tấn) 18,8 21,5 37,5 52,9 46,2 51,8

Giá trị tăng từ 285,8 triệu USD năm 2004 lên 769,5 triệu USD năm 2011 chiếm

98,0% cơ cấu xuất nhập khẩu. Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh là nhóm hàng

nông sản (cà phê, cao su, mật ong, hồ tiêu, tinh bột sắn) và lâm sản (gỗ tinh chế).

Các nước buôn bán với Đắk Lắk bao gồm khu vực Đông Nam Á, Trung Quốc và

các nước Đông Á, Bắc Mỹ…

+ Nhập khẩu: Tổng trị giá hàng hoá nhập khẩu của tỉnh cũng có nhiều biến động

và tăng giảm không ổn định (hình 2.10). Năm cao nhất là 2007, đạt 36,3 triệu USD, năm

thấp nhất là 2005 (12,5 triệu USD) và 2011 (15,3 triệu USD).

Nhóm hàng nhập khẩu chủ yếu là phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và phục vụ cho

ngành sản xuất nông nghiệp, như máy móc, thiết bị dụng cụ, phụ tùng, (chiếm 67,3% trị

giá nhập khẩu), tư liệu sản xuất (phân bón, hạt nhựa…).

b. Du lịch

Đắk Lắk có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch. Đây là vùng đất còn đậm nét

hoang sơ và bí ẩn đối với du khách trên nền tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn rất

phong phú, đa dạng. Ít có nơi nào được thiên nhiên ban cho nhiều cảnh quan đẹp như ở

đây.

Các đối tượng tự nhiên có khả năng thu hút khách du lịch trước hết là VQG Yok

Đôn, VQG Chư Yang Sin, Khu bảo tồn thiên nhiên Ea Sô,thác Đrây Nur, thác Krông

Kmar, hang đá Đắk Tuor với các sản phẩm du lịch đặc trưng là du lịch sinh thái.

113

Những cảnh đẹp khác còn có bãi đá sông Krông Bông với hình thù như đàn voi

khổng lồ đang vượt suối, hồ Lắk rộng 500 ha, thông với sông Krông Ana uốn khúc như

dải lụa ôm lấy thị trấn Liên Sơn

Đắk Lắk nổi tiếng với địa danh Bản Đôn, quê hương của những người thợ săn bắt

và thuần dưỡng voi với nhiều huyền thoại.

Mặt khác, nét độc đáo của Đắk Lắk là sự phong phú, đa dạng của phong tục tập

quán và sinh hoạt văn hoá., là nơi hội tụ của hơn 44 dân tộc anh em cùng chung sống. Bởi

vậy, Đắk Lắk có tiềm năng lớn về phát triển du lịch song hoạt động này trong những năm

qua phát triển chưa xứng với tiềm năng. Mặc dù vậy ngành du lịch từng bước phát triển

tương đối khá. Lượng khách trong nước và quốc tế đến với Đắk Lắk ngày càng nhiều, từ

165,1 nghìn khách (trong đó khách quốc tế là 10,9 nghìn người) năm 2004 đã tăng lên

499,1 nghìn người (khách quốc tế 31,0 nghìn người) năm 2011. Bước vào giai đoạn mới,

tỉnh Đắk Lắk xác định du lịch là một trong các hướng đột phá để chuyển dịch CCKT .

Bảng 2.23: Một số chỉ tiêu hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

giai đoạn 2004- 2011 [13]

Chỉ tiêu

2004

2005

2007

2009

2010

2011

1.Số khách (ngàn người)

165,1

203,1

240,6

449,8

460,3

499,1

+ Nội địa

154,2

188,6

221,7

422,0

431,8

468,1

+ Quốc tế

18,9

27,8

28,5

31,0

14,5

10,9

2. Doanh thu (tỉ đồng)

125,2

167,7

199,3

235,0

90,7

73,7

3. Cơ sở lưu trú

+ Tổng số:

50

32

80

107

115

120

+ Số phòng:

753

1069

1748

2149

2336

2400

Doanh thu du lịch trên địa bàn tỉnh không ngừng tăng lên, từ 73,7 tỉ đổng năm

2004 lên 199,3 tỉ đồng năm 2010 và 235 tỉ đồng năm 2011 (tăng gấp 3,2 lần) và đạt tốc độ

tăng trưởng bình quân trong giai đoạn 2004 - 2011 là 20%/năm.

Hệ thống cơ sở lưu trú, nhà hàng, khu vui chơi giải trí ngày càng nhiều, đáp ứng

nhu cầu khách du lịch.

Để khai thác hết lợi thế về tài nguyên du lịch, tỉnh đang tập trung vào các sản phẩm

du lịch sinh thái và du lịch văn hóa, du lịch thể thao, khám phá, du lịch festival cà phê,

cồng chiêng, du lịch cưỡi voi…để ngành có nhiều đóng góp vào TTKT, tạo thêm việc

làm, cải thiện đời sống nhân dân trên toàn địa bàn. Tỉnh cũng cố gắng kết nối giữa địa

114

phương với các tỉnh trong vùng Tây Nguyên, Duyên hải miền Trung và Đông Nam Bộ

tạo tour du lịch liên kết nhằm thu hút đông đảo du khách (đặc biệt với du khách nước

ngoài). Hy vọng trong tương lai, Đắk Lắk trở thành điểm sáng về du lịch không chỉ của

Tây Nguyên , mà còn của cả nước.

c. Giao thông vận tải

Hệ thống mạng lưới đường bộ của tỉnh phân bố khá đồng đều và hợp lý trên địa

bàn tỉnh, tạo được sự liên kết giữa trung tâm tỉnh lị Buôn Ma Thuột với các huyện và với

mạng lưới giao thông quốc gia và các tỉnh lân cận. Hiện nay, toàn tỉnh đã có 184/184 xã

có đường ô tô đến trung tâm xã.

Bảng 2.24: GTSX và cơ cấu GTSX vận tải Đắk Lắk, giá hiện hành,

giai đoạn 2004- 2011 [13]

2004

2005

2007

2009

2010

2011

Toàn tỉnh (tỉ đồng)

229,0

278,6

567,4

665,9

993,3

1328,5

Trong đó (%):

100,0

100,0

100,0

100,0

100,0

100,0

- Đường ô tô

99,9

99,9

99,7

99,4

99,5

99,0

- Đường sông

0,1

0,1

0,3

0,6

0,5

1,0

Giá trị hoạt động GTVT trên địa bàn không ngừng tăng, chỉ trong vòng 8 năm

(2004- 2011) GTSX của ngành đã tăng 5,8 lần; trong sự phát triển của tỉnh, ngành vận

tải đã có những đóng góp không nhỏ trong việc thực hiện nhiệm vụ vận chuyển hành

khách cũng như thực hiện chức năng vận chuyển hàng hóa, tạo được sự liên kết kinh tế

giữa các địa phương trong tỉnh, trong vùng TN cũng như với các tỉnh khác trong cả nước.

Tiêu chí

Đơn vị tính 2004

2005

2007

2010

2011

1. Vận tải hành khách

+ Số lượt vận chuyển

Triệu lượt

6,6

7,9

8,7

14,9

14,7

+ Số lượt luân chuyển

Tr lượt.km

751,7

840,0

918,8

1573,0

1698,2

2. Vận tải hàng hóa

+ Khối lượng vận chuyển

Nghìn tấn

2034

2378,0

3728,6

6925,0

8885,2

+ Khối lượng luân chuyển

Tr tấn. km

245,6

273,3

539,6

760,5

852,4

Bảng 2.25: Tình hình vận tải Đắk Lắk giai đoạn 2004- 2011 [82]

Tuy nhiên, với một tỉnh miền núi không tiếp giáp với biển, hệ thống sông suối

chảy trên địa hình dốc, sông lắm thác nhiều ghềnh…vì vậy trong cơ cấu GTSX mà

ngành vận tải tạo ra, thì loại hình chiếm ưu thế là đường ô tô (năm 2011 chiếm 115

99,0%). Vì vậy, trong thời kỳ CNH, HĐH vấn đề xây dựng CSHT nhất là GTVT càng

được đặt ra cấp thiết.

Trong thời kỳ CNH, HĐH, để thực hiện tốt các kế hoạch phát triển KT - XH

phải ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng KT - XH, trong đó quan trọng nhất là giao thông

để đạt hiệu quả KT - XH và bảo vệ quốc phòng - an ninh.

Hoạt động GTVT ở Đắk Lắk phát triển khá nhanh, số lượt khách vận chuyển và

luân chuyển trong thời kỳ 2004- 2011 tăng khá nhanh (2,2 lần); đứng thứ 2 vùng TN

(sau Lâm Đồng). Cự li vận chuyển trung bình đạt 116 km.

Khối lượng hàng hóa vận chuyển và luân chuyển cũng ngày càng nhiều và bán

kính ngày càng xa. Khối lượng hàng hóa vận chuyển năm 2011 tăng gấp 4,4 lần so với

năm 2004, đứng đầu vùng TNvà khối lượng hàng hóa luân chuyển tăng gấp 3,5 lần

(đứng thứ 2 vùng Tây Nguyên, sai Gia Lai). Tốc độ phát triển của vận tải hàng hóa

nhanh hơn vận tải hành khách. Như vậy GTVT tỉnh Đắk Lắk thực sự đóng vai trò quan

trọng trong việc đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất và đời sống xã hội, đẩy mạnh mỗi

quan hệ kinh tế liên tỉnh, liên vùng, góp phần thực hiện thành công CNH, HĐH nền

kinh tế.

116

2.2.3. PTKT theo lãnh thổ.

2.2.3.1. Tổ chức lãnh thổ theo ngành

a. Nông – lâm - thủy sản

Trong TCLTNN bao gồm nhiều hình thức khác nhau như: hộ gia đình, trang trại,

vùng chuyên canh, tiểu vùng nông nghiệp … Trong luận án, tác giả chỉ đề cập đến hình

thức trang trại và vùng chuyên canh; riêng trang trại được chú trọng đánh giá do tính chất

phổ biến và vai trò nổi bật trong chuyển đổi sản xuất nhỏ lẻ sang sản xuất hàng hóa và

trong quá trình CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk .

*. Trang trại

Bảng 2.26: Số lượng và cơ cấu trang trại tỉnh Đắk Lắk

giai đoạn 2004- 2011 [13],[82]

Năm Tổng số Chia ra (%)

Cây hàng Cây lâu Chăn Nuôi Khác

năm năm nuôi trồng TS

15,9 46,9 26,0 2,2 9,0 2004 1240

16,8 47,8 26,1 2,1 7,2 2005 1391

17,3 56,2 16,4 1,2 8,9 1492

11,7 57,2 27,7 0,8 2,6 2010 2011* 582

* Năm 2011 theo tiêu chí trang trại mới (thông tư 27/2011/BNNPTNN)

Là hình thức TCLT mang lại hiệu quả cao trong quá trình CNH , HĐH nông nghiệp

và nông thôn, tận dụng được lợi thế, giải quyết lao động nông thôn. Tuy nhiên, các tiêu chí

đánh giá trang trại có sự thay đổi theo thời gian, vì vậy qua các số liệu thống kê thì số

lượng trang trại trên địa bàn tỉnh năm 2011 có giảm so với giai đoạn trước. để đảm bảo sự

thống nhất cùng tiêu chí đánh giá, đề tài chọn thời gian nghiên cứu là thời kỳ 2005 – 2011.

- Số lượng, cơ cấu trang trại

+ Xác định vai trò quan trọng của trang trại trong sản xuất hàng hóa và CNH -

HĐH nông nghiệp nông thôn, tỉnh Đắk Lắk đã chú trọng phát triển hình thức trang

trại. So với năm 2004, năm 2011 số lượng trang trại của tỉnh có giảm 658 trang trại so

với năm 2004 và 910 trang trại năm 2010. Lí do năm 2011 tỉnh bắt đầu xếp loại trang

trại theo tiêu chí mới và quy định cao hơn. Mặc dù vậy Đắk Lắk so với các tỉnh Tây

Nguyên vẫn có số lượng trang trại đứng thứ 3 Tây Nguyên sau Đắk Nông và Gia Lai.

Bao gồm 4 loại hình chính: trang trại trồng cây hàng năm, trang trại trồng cây lâu năm, 117

trang trại chăn nuôi, trang trại nuôi trồng thuỷ sản. Trong đó, có số lượng nhiều nhất là

trang trại trồng cây lâu năm, trang trại chăn nuôi và trang trại trồng cây hàng năm.

Hình 2.11: Cơ cấu loại hình trang trại của Đắk Lắk năm 2012 (%),[13].

+ Về phân bố, tiểu vùng phía Bắc là tiểu vùng có số lượng trang trại lớn nhất với

287 trang trại (chiếm 49,3% số trang trại toàn tỉnh), chủ yếu là trang trại trồng cây lâu

năm (cà phê, cao su, hồ tiêu…); riêng Krông Năng số trang trại đã chiếm 78,0% trang

trại của tiểu vùng và 38,5% số trang trại của tỉnh.

+ Tiểu vùng Trung tâm là nơi có số lượng trang trại nhiều thứ 2 với 214 trang

trại (chiếm 36,8% tổng số trang trại toàn tỉnh); TP Buôn Ma Thuột và huyện Krông

Ana là hai đơn vị có số lượng trang trại nhiều nhất với 145 trang trại (chiếm 24,4%

tổng số trang trại của tỉnh và 67,8% tổng số trang trại của tiểu vùng). Các trang trại ở

đây chủ yếu là trang trại trồng cây lâu năm hàng năm (Krông Ana) và trang trại chăn

nuôi (94,5% số trang trại ở Buôn Ma Thuột là trang trại chăn nuôi).

+ Tiểu vùng còn lại (tiểu vùng phía Đông) có 78 trang trại, chủ yếu tập trung ở

huyện Ea Kar với 74 trang trại (chiếm 94,9% số trang trại cả tiểu vùng) và chủ yếu là

trồng cây hàng năm và chăn nuôi. Trang trại nuôi trồng thủy sản có số lượng ít nhất, vì

đây không phải là thế mạnh của tỉnh.

- Những kết quả đạt được

+ Trong số 4 loại hình trang trại chính phát triển trên địa bàn của tỉnh, trang trại

trồng trọt mang lại hiệu quả cao nhất cả về mặt kinh tế cũng như xã hội. Sản xuất trang

trại có hiệu quả kinh tế ngày càng cao, góp phần phát huy thế mạnh theo lãnh thổ với

những sản phẩm đặc trưng, như sản phẩm cây công nghiệp lâu năm, (cà phê, cao su,

hồ tiêu, điều…), chăn nuôi gia súc ở vùng ven thành phố Buôn Ma Thuột và những

nơi có điều kiện phát triển chăn nuôi gia súc như Krông Pắk, Cư M'gar, Buôn Đôn; sản

118

phẩm cây công nghiệp hàng năm (mía, lạc,…) và chăn nuôi gia súc lớn ở tiểu vùng

phía Đông (Ea Kar, Krông Bông, M' Đrăk) .

+ Sản xuất trang trại đang đóng vai trò ngày càng quan trọng trong TCLT nông,

lâm, thủy sản, góp phần đưa sản xuất nhỏ lẻ nông hộ sang sản xuất hàng hóa;

+ Bước đầu gắn sản xuất N- L- TS với công nghiệp chế biến bằng việc hình

thành và phát triển được một số vùng sản xuất hàng hóa cung cấp nguyên liệu cho các

nhà máy chế biến: cà phê, cao su, mía, bò thịt,… góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất

kinh doanh, mở rộng thị trường hàng hóa nông sản, cải thiện bộ mặt nông nghiệp -

nông thôn, nâng cao chất lượng cuộc sống của nông dân…

- Những tồn tại, hạn chế

+ Trình độ lao động thấp, số lượng lao động có trình độ đại học, cao đẳng rất ít,

chủ yếu là lao động chưa qua đào tạo. Những kĩ năng sản xuất chủ yếu là tự học, một

phần thông qua các trung tâm khuyến nông.

+ Chưa chủ động, quyết liệt trong việc phòng chống dịch bệnh, thiên tai dẫn tới hậu

quả trầm trọng khi các hiện tượng này diễn ra, gây khó khăn lớn trong tái đầu tư sản xuất.

+ Quy mô sản xuất hàng hóa chưa lớn nên đóng góp trong sản xuất nông nghiệp

chung của tỉnh còn hạn chế.

+ Đầu ra của nông sản ở các trang trại thiếu ổn định, không có đầu mối cố định

làm cho việc đưa hàng hóa vào thị trường rất khó khăn, kéo theo việc đầu tư, ứng dụng

KH – CN vào sản xuất, triển khai sản xuất kinh doanh hết sức bị động…

+ Sự gắn kết giữa sản xuất và chế biến còn lỏng lẻo, người nông dân còn mang

nặng tư tưởng sản xuất nhỏ, tự phát…

119

120

*. Vùng chuyên canh.

Đắk Lắk đã hình thành nên những vùng chuyên canh quy mô lớn trong sản

xuất nông nghiệp, đó là vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm và vùng chuyên

canh cây hàng năm; bước đầu tạo ra giá trị hàng hóa lớn, cơ sở quan trọng để phát

triển ngành công nghiệp chế biến, nâng cao đời sống nhân dân, góp phần làm thay đổi

bộ mặt KT - XH của tỉnh. Các vùng chuyên canh chủ yếu của tỉnh là:

- Vùng chuyên canh cà phê: cà phê là cây thế mạnh chủ lực của tỉnh nhờ có các

điều kiện đặc biệt thích hợp với cây trồng này. Trong một thời gian dài, làn sóng di

dân tự do từ các vùng khác đến, đã bổ sung một lực lượng lao động khai phá đất đai để

trồng cây công nghiệp (trong đó có cây cà phê) đã làm cho diện tích tăng lên nhanh

chóng, vượt ra ngoài sự kiểm soát của các ngành chức năng. Thậm chí những nơi

không có khả năng tưới nước, điều kiện sinh thái không thích hợp vẫn được phát triển

cây cà phê.

Hiện nay, cà phê có mặt ở tất cả các huyện, thị xã, TP trong tỉnh. Những địa

bàn tập trung quy mô lớn: Cư M'gar, Ea H'leo, Krông Năng, Krông Búk, Krông Pắk,

thị xã Buôn Hồ cùng với Cư Kuin và TP Buôn Ma Thuột đã tạo nên một vùng chuyên

canh cà phê nổi tiếng với diện tích là 174.942 ha và sản lượng lên tới 359.562 tấn

(chiếm 86,6% diện tích và 87,2% sản lượng cà phê của cả tỉnh) năm 2011.

Các địa bàn còn lại như: Ea Kar, Krông Ana, Buôn Đôn, Krông Bông, Ea Súp,

Lắk ,…có mức độ tập trung thấp hơn (chiếm 13,4% diện tích và 12,8% sản lượng cà

phê của cả tỉnh) do các huyện này các điều kiện về đất trồng và các điều kiện sinh thái

khác không thích hợp lắm với cây cà phê (trừ Ea Kar, Krông Ana).

Cùng với các tỉnh có trồng cây cà phê của vùng Tây Nguyên, cây cà phê ở Đắk

Lắk đã đem lại thu nhập cao cho người nông dân; góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng

cao đời sống của người dân, định trật tự an ninh, xã hội của tỉnh. Tuy vậy, là nông sản

gắn với giá cả của thị trường thế giới, trong điều kiện các sản phẩm chỉ mới qua sơ

chế, ngành công nghiệp chế biến chưa được đầu tư các thiết bị công nghệ hiện đại, sản

phẩm làm ra giá trị kinh tế chưa cao. Vì vậy, việc phát triển cà phê vẫn chưa thực sự

bền vững, trước mắt đòi hỏi có sự liên kết chặt chẽ hơn nữa với ngành công nghiệp chế

biến và với các địa phương thuộc các vùng chuyên canh nhằm tạo được sự phát triển

bền vững.

121

- Vùng chuyên canh cao su: tập trung chủ yếu tại các huyện Ea H'leo, Cư

M'gar , Krông Năng , Krông Buk và thị xã Buôn Hồ với diện tích 32.378 ha và sản

lượng mủ là 30.095 tấn (chiếm 87% diện tích và 93,5% sản lượng cao su toàn tỉnh)

năm 2011. Tuy nhiên, việc chế biến cao su thành các sản phẩm tiêu dùng có chất

lượng hiện nay cũng là bài toán nan giải trong điều kiện thiếu thốn về vốn đầu tư cũng

như tiếp cận với trình độ công nghệ chế biến hiện đại. Sản phẩm mủ cao su chủ yếu là

sơ chế bước đầu, chủ yếu xuất ra khỏi vùng để chế biến và tiêu thụ tại chỗ hoặc xuất

khẩu ra nước ngoài với giá trị còn thấp. Với việc mở rộng địa bàn trồng cây cao su

sang các huyện Ea Súp, Buôn Đôn, M’Đắk là ý tưởng tốt của chính quyền địa phương.

Tuy nhiên, cần phải tìm hiểu kỹ về các điều kiện sinh thái đối với cây cao su cũng như

cân nhắc kỹ giữa hiệu quả kinh tế và môi trường do việc phá rừng chuyển đổi mục

đích sử dụng đất và phát triển cây cao su.

- Vùng chuyên canh điều: Mặc dù không phải là thế mạnh của tỉnh, vì cây điều

không phải cây của vùng miền núi, cao nguyên. Tuy nhiên, trong những năm gần đây

nhằm thực hiện đa dạng hóa cây trồng và chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên địa bàn tỉnh

Đắk Lắk; cây điều là cây được khuyến khích trồng, do bên cạnh về ý nghĩa kinh tế

trồng điều còn có ý nghĩa phủ xanh đất trống, đồi núi trọc bảo vệ môi trường sinh thái.

Trong thời gian qua việc trồng điều đã đem lại hiệu quả nhất định cho người dân và

cho nền nông nghiệp hàng hóa. Diện tích không ngừng được nâng lên, năm 2011, diện

tích trồng điều của cả tỉnh là 33,3 nghìn ha và sản lượng 25,2 nghìn tấn.

Tại Đắk Lắk đã hình thành vùng chuyên canh cây điều tập trung với mức độ

cao tại các huyện Ea H'leo, Ea Súp , Ea Kar , Cư M'gar. Bốn huyện này đã tập trung

tới 62,7% diện tích và 65,0% sản lượng điều của cả tỉnh; tiếp theo là các vùng tập

trung trồng điều mức độ thấp hơn là các huyện Krông Pắk, Krông Bông, Krông Ana,

Cư Kuin, Buôn Hồ…do điều kiện ít thuận lợi hơn.

Nhằm thúc đẩy sự phát triển của ngành này, hiện nay tỉnh cũng đã chú trọng

đến vấn đề đầu tư máy móc thiết bị, xây dựng các nhà máy chế biến hạt điều trên địa

bàn tỉnh.

- Vùng chuyên canh lương thực: do có sự phân hóa về các ĐKTN (địa hình,

đất trồng, khí hậu…) cho nên trên địa bàn Đắk Lắk cũng hình thành vùng chuyên canh

về lương thực (lúa, ngô). Những vùng này, sản xuất ra một khối lượng lương thực

không những đảm bảo cho nhu cầu tiêu thụ tại chỗ mà còn tạo nguồn nguyên liệu cho

122

ngành công nghiệp chế biến thức ăn cho chăn nuôi, góp phần cho sự phát triển kinh

tế.

+ Vùng trồng lúa tập trung: phân bố ở các huyện Ea Súp, Krông Pắk, Krông

Ana, Ea Kar, Lắk trên những cánh đồng tương đối bằng phẳng với nguồn nước dồi

dào, đất trồng thích hợp, đó là điều kiện quan trọng cho việc hình thành vùng chuyên

canh chiếm 65,3% diện tích và 66,2% sản lượng lúa của cả tỉnh. Trong đó nổi lên là Ea

Súp, Krông Pắk, Krông Ana …là chiếm diện tích và sản lượng lớn nhất.

+ Vùng trồng ngô: cây ngô có mặt hầu như khắp các huyện trong tỉnh. Các

huyện có diện tích và sản lượng ngô lớn là Ea H'leo, Cư M'gar , Ea Kar , Krông Pắk

chiếm 47,6% diện tích và 48,4% sản lượng ngô của cả tỉnh ; tiếp sau là Krông Năng,

Krông Bông , thị xã Buôn Hồ chiếm 24,6% diện tích và 20,8% sản lượng, và cuối

cùng là Ea Súp, Buôn Đôn , M' Đrăk , Lắk….

Ngoài ra, để phát huy các điều kiện thế mạnh của tỉnh, Đắk Lắk cũng đã hình

thành nên các vùng chăn nuôi tập trung như vùng chăn nuôi bò (M' Đrăk , Krông

Bông, Lắk, Ea Súp, Krông Pắk …); vùng chăn nuôi lợn (TP Buôn Ma Thuột, Ea Kar,

Krông Pắk, Cư M'gar …). Việc hình thành nên các vùng chuyên canh, bước đầu đã tạo

ra các sản phẩm hàng hóa chủ lực cho tỉnh trong thời kỳ CNH , HĐH ; là điều kiện cần

thiết để tỉnh thực hiện các mục tiêu tăng trưởng và PTKT. Trong thời gian tới, yếu tố

khoa học kỹ thuật và công nghệ cần được Đắk Lắk quan tâm hơn nhằm khai thác tối

đa lợi thế và phát huy hiệu quả về kinh tế, tạo ra giá trị sản phẩm lớn nhất/một đơn vị

đất trồng, góp phần đưa Tây Nguyên trở thành vùng kinh tế động lực của cả nước.

b. Công nghiệp

Trong bức tranh TCLTCN tỉnh Đắk Lắk, nổi bật lên là hình thức CCN và KCN.

Đây là các hình thức TCLTCN đang được nhân rộng trên cả nước. Đến năm 2011, trên

địa bàn tỉnh Đắk Lắk có 6 CCN và 1 KCN đã được phê duyệt với tổng diện tích 507

ha. Trong đó có các CCN đã đi vào hoạt động :

- Cụm công nghiệp Buôn Hồ (huyện Krông Buk), với quy mô diện tích 69,3 ha,

kề bên quốc lộ 14, tập trung vào các ngành công nghiệp chế biến nông, lâm sản (cà

phê, cao su, xay sát gạo, ngô, chế biến thức ăn gia súc, gỗ xuất khẩu); sản xuất vật liệu

xây dựng; sản xuất phân vi sinh; công nghiệp nhựa, bao bì; cơ khí sửa chữa máy móc

các loại, công nghiệp hàng tiêu dùng.

123

- Cụm công nghiệp Ea Đar (huyện Ea Kar) nằm trên địa phận xã Ea Đar, huyện

Ea Kar, cạnh quốc lộ 26, qui mô 51,5 ha với các ngành chế biến nông sản, thực phẩm;

sản xuất vật liệu xây dựng; cơ khí sửa chữa; chế biến gỗ và sản xuất đồ gỗ cao cấp; sản

xuất hàng tiêu dùng.

- Cụm công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp Buôn Ma Thuột tại km 8, tỉnh lộ 8

thuộc phường Tân An, TP Buôn Ma Thuột thu hút các xí nghiệp vừa và nhỏ vào sản

xuất các ngành nghề thủ công nghiệp, chế biến nông, lâm sản, sản xuất cơ khí, hàng

thủ công mỹ nghệ, mây tre đan, hàng thổ cẩm v.v...

- Cụm công nghiệp Tân An 1: quy mô 50 ha, nằm ở tỉnh lộ 8, phường Tân An,

TP Buôn Ma Thuột.

- Cụm công nghiệp Tân An 2: quy mô 56,3 ha, nằm tại phường Tân An, TP

Buôn Ma Thuột.

Ngoài ra trong kế hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh đến năm 2015, sẽ kêu

gọi đầu tư xây dựng CSHT 7 dự án tại các cụm công nghiệp: cụm công nghiệp Buôn

Chăm, (huyện Krông Ana), quy mô 50ha; cụm công nghiệp Ea Lê, (huyện Ea Súp),

quy mô 30ha; cụm công nghiệp Cư Kuin (huyện Cư Kuin), quy mô 50ha; cụm công

nghiệp Buôn Đôn, (huyện Buôn Đôn), quy mô 30ha; cụm công nghiệp Ea Dar (huyện

Ea Kar), quy mô 50ha; cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp Krông Bông (huyện

Krông Bông), quy mô 50,2 ha; cụm công nghiệp M' Đrăk (huyện M' Đrăk, quy mô 70 ha.

Sự phát triển của các cụm công nghiệp đang và sẽ góp phần quan trọng vào sự

TTKT của tỉnh. Các cơ sở công nghiệp trong cụm đã bước đầu được đổi mới thiết bị,

hiện đại hóa dây chuyền công nghệ. Ngoài việc tạo ra các loại sản phẩm xuất khẩu còn

giải quyết việc làm, góp phần tăng thu nhập, xóa đói, giảm nghèo, thực hiện chuyển

đổi CCKT, cơ cấu lao động tại các huyện, thị xã và TP.

+ Khu công nghiệp:

Tỉnh Đắk Lắk đang triển khai xây dựng CSHT kĩ thuật cho khu công nghiệp

Hòa Phú. Diện tích quy hoạch là 181 ha và 48 ha dành cho khu dịch vụ công nghiệp.

Đến nay KCN Hòa Phú đã có khoảng 20 dự án đầu tư ( 11 dự án đi vào hoạt động, 3

dự án đang xây dựng, 6 dự án đăng ký đầu tư). Khu công nghiệp này sẽ trở thành

động lực chính thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh phát triển theo hướng CNH, HĐH. Từ đó,

tạo sự chuyển dịch CCKT, lao động, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn; tạo điều

124

kiện thuận lợi để thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, khẳng định vị trí của công

nghiệp trong nền kinh tế- xã hội của tỉnh.

Tuy nhiên, Đắk Lắk cũng giống như một số tỉnh Tây Nguyên khác là đang ở giai

đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa. Vì vậy, trong TCSX các ngành kinh tế nói

chung và ngành công nghiệp nói riêng, các hình thức TCLT công nghiệp mới ở giai

đoạn đầu. Sự ra đời của CCN, KCN được kỳ vọng sẽ góp phần thu hút đầu tư, thúc

đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa tại địa phương cũng như trong việc di dời các cơ

sở chế biến gây ô nhiễm môi trường, gần khu dân cư vào trong các CCN để phát huy

hiệu quả hơn trong PTKT.

c. Du lịch

TCLTDL Đắk Lắk có các hình thức chính là điểm du lịch, cụm du lịch, và

tuyến du lịch. Trong thực tế phát triển, các hình thức này có mối liên hệ chặt chẽ với

nhau, tạo nên sự phát triển nhanh chóng và nâng cao vị thế của du lịch địa phương

trong du lịch của vùng TN cũng như của quốc gia. Trong luận án, tác giả đi sâu tìm

hiểu các hình thức sau:

* Điểm du lịch

Với sự đa dạng về tài nguyên du lịch tự nhiên cũng như nhân văn, nhiều điểm du

lịch ở Đắk Lắk được đánh giá có độ hấp dẫn cao, nhưng phần nhiều vẫn ở dạng tiềm

năng, việc kinh doanh du lịch chưa thực sự hiệu quả hoặc đầu tư xây dựng CSHT,

CSVC kỹ thuật chưa xứng tầm. Các điểm du lịch ở Đắk Lắk rất phong phú, gồm:

- Các điểm du lịch có ý nghĩa quốc gia:

+ Buôn Đôn: cách Buôn Ma Thuột khoảng 40 km, được đánh giá có nhiều thuận

lợi để khai thác cả hai loại hình du lịch là du lịch sinh thái và du lịch văn hóa. Điểm du

lịch Buôn Đôn có vị trí rất quan trọng trong ngành du lịch của Đắk Lắk.

+ VQG Yok Đôn: thuộc địa phận huyện Buôn Đôn và một phần Ea Súp, là một

trong những khu bảo tồn thiên nhiên lớn nhất nước ta với tổng diện tích khoảng hơn

115 nghìn ha. Có giá trị về mặt nghiên cứu khoa học và đa dạng sinh học; du lịch sinh

thái, tham quan thám hiểm rừng nguyên sinh.

+ Hồ Lắk, VQG Chư Yang Sin cũng là điểm du lịch có ý nghĩa quốc gia.

- Các điểm du lịch có ý nghĩa địa phương: như nhà tù Buôn Ma Thuột, Biệt điện

Bảo Đại, Hang đá Đắk Tour, Buôn Ako Dhong (Buôn Lũng đầu nguồn), thác Krông

Kmar, thác Bảy Nhánh, đèo Phượng Hoàng, Chùa Khải Đoan, Đình Lạc Giao,…

125

* Tuyến du lịch

Hiện nay, do chưa có khả năng đầu tư CSHT phục vụ mục đích phát triển cho

riêng ngành; vì vậy các tuyến du lịch đã và đang khai thác có mối liên hệ chặt chẽ với

sự phân bố và phát triển của hệ thống CSHT do Nhà nước đầu tư xây dựng , trong đó

quan trọng là các tuyến giao thông. TP Buôn Ma Thuột là đầu mối giao thông quan

trọng nhất của tỉnh Đắk Lắk cũng như toàn vùng Tây Nguyên, chính vì thế các tuyến du

lịch Đắk Lắk đều xuất phát từ cụm du lịch với trung tâm là TP Buôn Ma Thuột. Gồm:

- Tuyến du lịch quốc gia:

+ TP Buôn Ma Thuột – Gia Lai – Đà Nẵng- Duyên hải miền Trung: Tuyến này

khởi đầu từ thành phố Buôn Ma Thuột, theo quốc lộ 14 về phía Bắc qua Gia Lai sẽ đến

trung tâm kinh tế Đà Nẵng, cố đô Huế và khu công nghiệp Dung Quất, khu kinh tế mở

Chu Lai (Quảng Ngãi, Quảng Nam).

+ Tuyến TP Buôn Ma Thuột – Khánh Hòa: Qua quốc lộ 26, tuyến này nối cụm

du lịch trung tâm Đắk Lắk với Nha Trang, là trung tâm du lịch lớn của vùng Duyên hải

miền Trung và cả nước, đồng thời có cảng biển giao thương hàng hóa với nước ngoài.

Tuyến có chiều dài 183 km.

+ Tuyến TP Buôn Ma Thuột – các tỉnh phía Nam: Qua quốc lộ 14 phía nam

Đắk Lắk là các tỉnh Đắk Nông, Bình Phước, Bình Dương và thành phố Hồ Chí Minh.

Tuyến có chiều dài 352 km, nối Đắk Lắk với một trong hai trung tâm kinh tế, chính trị,

văn hóa lớn nhất cả nước.

+ Tuyến TP Buôn Ma Thuột – Lâm Đồng: Theo quốc lộ 27, nối Đắk Lắk với

trung tâm du lịch nghỉ dưỡng Đà Lạt nổi tiếng trong nước và quốc tế. Tuyến có chiều

dài 200 km.

- Tuyến du lịch địa phương:

+ Tuyến TP Buôn Ma Thuột – Buôn Đôn – Ea Súp: đây là tuyến du lịch hấp

dẫn và được trông đợi nhất của du khách khi đến với Đắk Lắk; tuyến bao gồm các

điểm du lịch chính: Buôn Đôn, Vườn quốc gia Yok Đôn, thác Bảy Nhánh, hồ Đắk

Minh, hồ Ea Súp Thượng, tháp Chăm Yang Prông,… đến với tuyến này khách du lịch

sẽ được thưởng thức các sản phẩm du lịch như: nghe kể chuyện nghề săn bắt và thuần

dưỡng voi rừng; tham quan các hồ nước, thác nước; thám hiểm rừng nguyên sinh, cưỡi

voi dã ngoại trong rừng; tham quan cầu treo, giao lưu văn hóa cồng chiêng,…

126

+ Tuyến TP Buôn Ma Thuột – Hồ Lắk- Nam Kar- Thác Đray Nur: tham quan

Buôn Ako Dhong, bảo tàng dân tộc tỉnh, đi huyện Lắk tham quan buôn Jun, đi thuyền

độc mộc qua hồ Lắk thăm nhà cựu hoàng Bảo Đại, thăm buôn M’Liêng, cưỡi voi đi

thăm buôn làng và rừng sinh thái hồ Lắk, đến dòng Krông Ana xuôi thuyền dọc sông

đến thăm bến đò Buôn Triết,… Thăm quan thác Dray Nur một trong những thác hùng

vĩ nhất trên dòng Sê Rê Pôk,…

+ Tuyến TP Buôn Ma Thuột – Krông Pắk – Ea Kar – M' Đrăk: tuyến du lịch

này còn ở dạng tiềm năng và hầu như chưa được khai thác có hiệu quả. Các điểm tham

quan chính trên tuyến là Hồ Ea Nhái, khu bảo tồn thiên nhiên Ea Sô, thác Đray K’nao,

trang trại sinh thái nông nghiệp M’Đrăk.

- Đánh giá chung

+ TCLTDL tỉnh Đắk Lắk đã bước đầu phát huy được tiềm năng phong phú của

tỉnh, tạo được sự kết nối thành các tuyến điểm du lịch hấp dẫn trên địa bàn và vùng

TNcũng như các vùng lân cận. Từ đó, có đóng góp ngày càng tăng trong phát triển KT

– XH chung của tỉnh, góp phần giải quyết việc làm, nâng cao đời sống của nhân dân,

CCKT chuyển dịch nhanh theo hướng hiện đại; nâng vị trí, vai trò về du lịch nói riêng,

KT – XH nói chung của tỉnh trong vùng TN;

+ Sự phát triển của các hình thức TCLTDL, đặc biệt là các điểm du lịch, cụm

du lịch và tuyến du lịch đã thúc đẩy du lịch tăng trưởng nhanh, góp phần khai thác có

hiệu quả tài nguyên du lịch, làm thay đổi bộ mặt KT – XH, CSVC kỹ thuật của ngành

ngày càng được hoàn thiện;

Tuy nhiên, mới chỉ có số ít địa điểm được khai thác; hoạt động du lịch tập trung

ở thành phồ Buôn Ma Thuột, Buôn Đôn và huyện Lắk; các cụm khác hầu như tồn tại ở

dạng tiềm năng; tính thời vụ trong sự phát triển du lịch còn cao; sự liên kết, phối hợp

giữa các hình thức TCLTDL còn lỏng lẻo, chưa tạo nên được sản phẩm du lịch hấp

dẫn để kéo dài thời gian lưu trú và tăng mức chi tiêu của khách; mức độ đóng góp

GDP của du lịch trong tổng GDP toàn tỉnh còn thấp, chưa tương xứng với tiềm năng to lớn.

Vì vậy trong những năm tiếp theo, tỉnh cần phải có những định hướng và giải

pháp phát triển mang tính khả thi để phát triển ngành du lịch; để ngành có vai trò to

lớn hơn trong việc thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch CCKT của tỉnh trong thời kỳ

thực hiện CNH , HĐH.

2.2.3.2. Các tiểu vùng kinh tế

127

Bên cạnh cơ cấu ngành có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, CCKT theo lãnh

thổ của Đắk Lắk trong những năm gần đây cũng có sự thay đổi. Mạng lưới đô thị với

một TP loại 1, một thị xã và 13 thị trấn, huyện lỵ đã phát huy vai trò là trung tâm kinh

tế, văn hoá của tỉnh và của các địa phương.

Do lãnh thổ của tỉnh khá rộng, có nhiều dạng địa hình, cộng với những thế

mạnh khác nhau về PTKT. Lãnh thổ Đắk Lắk được chia ra thành 3 tiểu vùng kinh tế:

Tiểu vùng Trung tâm, Tiểu vùng phía Bắc và Tiểu vùng Đông Nam.

a. Tiểu vùng Trung tâm

- Khái quát chung:

Nằm ở trung tâm của tỉnh, là tiểu vùng rộng lớn nhất Đắk Lắk bao gồm 7 đơn vị

hành chính là: TP Buôn Ma Thuột và 6 huyện Cư Mgar, Buôn Đôn, Krông Pắk, Krông

Ana, Cư Kuin, Lắk. Đây là tiểu vùng có sự PTKT với trình độ cao nhất tỉnh.

Bảng 2.27: Một số chỉ tiêu của tiểu vùng Trung tâm

so với toàn tỉnh năm 2011

Chỉ tiêu Toàn tỉnh

- Ranh giới

1 TP, 1 thị xã và 13 huyện

13.125,37 km2

1.771.890 người 135 981,3 nghìn người

73.281,6 tỉ đồng

Tiểu vùng Trung Tâm (1 TP + 6 huyện) TP Buôn Ma Thuột, CưM'gar, Buôn Đôn, Krông Pắk, Cư Kuin, Lắk. 5138, 25 km2 39,1% 1.008.807 người 57,0% 196 547,5 nghìn người 55,8% 40.055,6 tỉ đồng 54,6% 100,0 54,4 15,4 30,1 100,0 63,7 14,5 21,8

74,7 73,2 - Diện tích: + So với toàn tỉnh: - Dân số: + So với toàn tỉnh: + Mật độ DS (ng/km2). - Lao động: + So với toàn tỉnh: - GTSX : + So với toàn tỉnh: - Cơ cấu GTSX (%) + Nông- lâm- thủy sản + Công nghiệp + Dịch vụ - NSLĐ (triệu đồng, GTSX/LĐ).

Nguồn: tác giả xử lí từ NGTK tỉnh Đắk Lắk năm 2012

128

- Hiện trạng PTKT:

+ Đây là vùng có sự đóng góp về GTSX lớn nhất trong số các tiểu vùng của

tỉnh; năm 2011 đóng góp hơn 40 nghìn tỉ đồng cho tỉnh chiếm hơn 54,6% GTSX của

tỉnh và cao gấp 1,8 lần GTSX của tiểu vùng phía Bắc và 3,5 lần GTSX của tiểu vùng

phía Đông.

+ Cơ cấu GTSX của tiểu vùng, chiếm tỷ trọng lớn nhất là các ngành nông- lâm-

thủy sản (54,4%), sau đó là dịch vụ (30,1%) và cuối cùng là ngành công nghiệp

(15,5%). Nếu so sánh với cơ cấu GTSX của tỉnh và của các tiểu vùng khác thì tiểu

vùng Trung tâm có cơ cấu GTSX tiến bộ nhất so với cả tỉnh và trong số 3 tiểu vùng.

Với quan điểm tập trung các nguồn lực đầu tư cho phát triển hệ thống đô thị, nhất là

TP Buôn Ma Thuột để làm đầu tàu trong phát triển của tỉnh thì tiểu vùng đang đi đúng

hướng mà tỉnh đang phấn đấu trong quá trình thực hiện CNH, HĐH…

+ NSLĐ: đứng thứ 2 (sau tiểu vùng phía Bắc) 73,2 triệu đồng/người và thấp

hơn mức bình quân của cả tỉnh (74,7 triệu đồng/người). Tuy nhiên, nếu xét từng địa

phương trong tiểu vùng thì NSLĐ của TP Buôn Ma Thuột, Cư M'gar vẫn cao hơn mức

trung bình của cả tỉnh (87,8 triệu và 78,5 triệu); các huyện còn lại có NSLĐ thấp nhất

là Lắk (49 triệu đồng/lao động), sau đó là Buôn Đôn , Cư Kuin… do có sự phân hóa về

các ĐKTN cũng như về KT - XH và giá trị sản phẩm làm ra giữa các địa phương trong

tiểu vùng;

Với ĐKTN thuận lợi, hạ tầng cơ sở khá tốt, lực lượng lao động có trìn. Hiện nay tiểu

vùng này có kinh tế phát triển mạnh nhất và có khả năng PTKT khá toàn diện với ưu thế

thuộc về các ngành nông- lâm nghiệp, công nghiệp chế biến và phát triển dịch vụ.

Nông – Lâm - thủy sản

Trong cơ cấu GTSX, ngành chiếm 54,4%. Đây là ngành thế mạnh của tiểu

vùng, nhất là cây công nghiệp lâu năm. Hiện nay, cùng với tiểu vùng phía Bắc, vùng

được coi là vùng trọng điểm về trồng cây cà phê và cây cao su.

+ Cây cà phê: Cà phê là cây thế mạnh và chủ lực của vùng. Với diện tích

95.422 ha chiếm 47,4%, và sản lượng là 225.064 tấn chiếm 46,1% (năm 2011), vùng

đang đứng đầu trong tỉnh về cây cà phê. Cà phê có những đóng quan trọng trong sự

PTKT trong thời kỳ CNH , HĐH. Cà phê Buôn Ma Thuột thơm ngon nổi tiếng mà

không nơi nào có được. Hiện nay tỉnh đang có những chính sách phát triển và quảng

bá thương hiệu cà phê Buôn Ma Thuột nhằm biến Buôn Ma Thuột thành thiên đường

129

của cà phê thế giới. Cà phê được phân bố chủ yếu ở các huyện : Cư M'gar, Krông Pắk ,

Cư Kuin, Buôn Ma Thuột ….

+ Cây cao su: Là cây quan trọng thứ hai sau cây cà phê, với diện tích 11.149

ha, chiếm 32,6% diện tích và 47,8% sản lượng mủ cao su của cả tỉnh (15.024 tấn). đây

là tiểu vùng lớn thứ hai cả tỉnh về trồng cao su sai tiểu vùng phía Bắc

Những huyện trồng nhiều cao su là: Cư M'gar, Buôn Ma Thuột, Cư Kuin,

Krông Pắk …

Ngoài hai cây trồng nói trên, vùng cũng trồng một số cây khác như: Hồ tiêu, bông,

lạc, các loại rau đậu và phát triển chăn nuôi. Một mặt phát huy được thế mạnh của vùng,

mặt khác tạo cho ngành nông nghiệp có cơ cấu cây trồng, vật nuôi đa dạng góp phần tăng

thu nhập cho người dân và cung cấp nguồn nguyên liệu cho một số cơ sở chế biến sản

phẩm cây công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

+ Về chăn nuôi: Đây là tiểu vùng đứng đầu về số lượng gia súc, gia cầm của cả

tỉnh. Cụ thể: đàn lợn chiếm 61,5%; đàn bò chiếm 48,2% và đàn trâu chiếm 33,7% (đứng

thứ hai sau tiểu vùng Đông Nam) của cả tỉnh. Những địa phương có số lượng đàn gia súc

lớn nhất là Krông Pắk, Cư M’gar, Lắk, Buôn Ma Thuột ,… Hiện nay, tiểu vùng đang rất

chú trọng phát triển các loại gia súc và gia cầm để phục vụ nhu cầu tiêu thụ ngày càng cao

của vùng cũng như trong tỉnh.

+ Trong TCSX nông nghiệp của tiểu vùng, bước đầu đã hình thành nên các hình

thức TCSX như trang trại (217 trang trại chiếm 37,3% số trang trại của toàn tỉnh và chủ

yếu là trang trại trồng cây công nghiệp và trang trại chăn nuôi), vùng chuyên canh tập

trung ở các huyện Cư M'gar (cà phê , cao su , điều, ngô); Krông Pắk (lúa, ngô, cà phê)...

Nhờ có các trang trại và vùng chuyên canh mà người sản xuất có điều kiện áp dụng các

tiến bộ vào trong sản xuất nhiều hơn; điều đó đã làm tăng lên giá trị sản phẩm/một ha

đất trồng trọt tăng cao, như: Cư M'gar 94,8 triệu đồng/ha, Cư Kuin 88,4 triệu đồng/ha,

Buôn Ma Thuột là 87,3 triệu đồng/ha, Krông Ana 77,3 triệu đồng/ha, hình thành nền

sản xuất nông nghiệp hàng hóa hiệu quả cao, tạo đà cho thực hiện CNH, HĐH.

Ngành công nghiệp

Trong cơ cấu GTSX của vùng, ngành chiếm 15,5% và cũng là vùng có tỷ trọng ngành

công nghiệp cao nhất trong các tiểu vùng. Đây là vùng tập trung công nghiệp quan trọng của

Đắk Lắk, năm 2011 đạt 6200,5 tỉ đồng chiếm khoảng 68,5% GTSX toàn ngành công nghiệp

130

của tỉnh. Tốc độ tăng trưởng bình quân của GTSX từ năm 2004- 2011 là khoảng 20,8%/ năm,

bằng mức tăng trưởng trung bình chung của tỉnh.

Các ngành công nghiệp chủ yếu của tiểu vùng là nhóm ngành công nghiệp chế

biến. Trong nhóm ngành này thì các ngành: sản xuất thực phẩm và đồ uống; chế biến

sản phẩm cây công nghiệp, sản xuất sản phẩm bằng gỗ, lâm sản có vai trò lớn nhất

trong cơ cấu ngành công nghiệp.

Cùng với các ngành trên, ngành được coi là có rất nhiều tiềm năng phát triển

phải kể đến là ngành công nghiệp điện. Vùng tập trung phần lớn các nhà máy thủy

điện đã và đang được đầu tư lớn để xây dựng như Buôn Kuôp (280 MW), Sê Rê Pôk 3

(220 MW), Buôn Tua Srah (86 MW), Sê Rê Pôk 4 (80 MW) và Dray H’linh (12

MW),... Khi các nhà máy này được xây dựng xong sẽ giải quyết được nhu cầu về điện

phục vụ cho sản xuất; tạo ra bước đột phá trong phát triển công nghiệp và trở thành

một trong những động lực phát triển trong thời gian tới không chỉ của tiểu vùng mà

của cả tỉnh Đắk Lắk; góp phần đẩy nhanh sự PTKT cũng như quá trình CNH, HĐH

trong thời kỳ mới.

Về TCLTCN thì các hạng mục chủ yếu của KCN Hòa Phú, các CCN-TTCN

Buôn Ma Thuột, bước đầu đã hoàn thành và đưa vào sử dụng. Hiện nay, tiểu vùng

cũng đang khảo sát, quy hoạch thiết kế thêm một số CCN tại TP Buôn Ma Thuột,

Buôn Đôn, Cư Kuin …

Phân bố công nghiệp chủ yếu ở TP Buôn Ma Thuột, Krông Pắk, Krông Ana, Cư

M'gar,... Năm 2011, vùng có 5.239 cơ sở sản xuất công nghiệp , chiếm 60,2% số cơ sở

công nghiệp của cả tỉnh. Trong đó nhiều nhất là TP Buôn Ma Thuột có 1.644 cơ sở,

Krông Pắk là 1.012 cơ sở, Krông Ana là 733 cơ sở, Cư M'gar có 686 cơ sở. Với các cơ

sở công nghiệp tập trung nhiều tại đây, sẽ giúp cho quá trình thúc đẩy các ngành kinh

tế khác phát triển theo. Đây là cơ sở quan trọng cho việc thực hiện chiến lược CNH,

HĐH nền kinh tế của vùng.

Dịch vụ

Ngành này có nhiều tiềm năng để phát triển. Trên thực tế thời gian qua nhóm

ngành này phát triển nhanh cả về tổ chức mạng lưới, quy mô, thành phần tham gia kinh

doanh hoạt động. Năm 2011, ngành chiếm 30,1% GTSX của tiểu vùng.

- Khu vực nội thương phát triển nhanh, nhiều thành phần kinh tế tham gia kinh

doanh. Chợ Buôn Ma Thuột là trung tâm thương mại của tỉnh, có nhiều hoạt động bán

131

buôn, bán lẻ hàng hoá tới các huyện trong tỉnh. Ngoài ra, các chợ trung tâm các

huyện, xã… cũng có vai trò rất lớn trong việc giao lưu, trao đổi và mua bán hàng hoá,

giúp cho lưu thông hàng hoá được kịp thời.

Lĩnh vực dịch vụ ngày càng được chú ý phát triển. Số doanh nghiệp và cơ sở kinh

doanh thương mại du lịch và khách sạn, nhà hàng của tỉnh chủ yếu tập trung ở đây. Năm

2011, có 32.252 cơ sở chiếm 64,8% số cơ sở cả tỉnh với 66.155 người (71,3% của tỉnh) hoạt

động trong lĩnh vực này; tập trung nhiều nhất là ở Buôn Ma Thuột có 16.191 cơ sở và

43.556 người, sau đó là Krông Pắk và Cư Mgar.

- Du lịch: đã tạo ra nét nổi bật cho vùng trong PTKT với nhiều cụm và tuyến du

lịch như Buôn Ma Thuột – Buôn Đôn; Buôn Ma Thuột – Lắk - Krông Bông….

Ngoài ra, các dịch vụ khác như: Vận tải, thông tin liên lạc, tài chính, ngân hàng,

bảo hiểm, phát triển tốt cả mạng lưới và cả về phương thức phục vụ.

* Là tiểu vùng có nhiều thế mạnh để PTKT. Nhưng cũng nằm trong tình trạng

chung của tỉnh Đắk Lắk, GTSX còn nhỏ chưa tương xứng với tiềm năng và vai trò to

lớn trong tỉnh. CCKT theo GTSX của vùng chủ yếu là nông- lâm nghiệp, dịch vụ,

công nghiệp còn nhỏ bé.

Hoạt động kinh tế chủ yếu là trong lĩnh vực nông nghiệp, nhất là trồng

cây công nghiệp đem lại nguồn thu nhập chính cho người dân. Vùng tập

trung khá đông đồng bào các dân tộc tại chỗ và thu hút nhiều luồng dân di

cư tự do từ các tỉnh phía bắc vào để sinh sống. Trong điều kiện giá cả của

các cây công nghiệp trên thị trường thế giới bấp bênh, không ổn định, để giữ

vững được diện tích và sản lượng cây công nghiệp, đem lại thu nhập ổn định

cho người dân (đặc biệt vùng đồng bào tại chỗ, vùng đồng bào di cư từ các

tỉnh phía bắc vào) đòi hỏi tỉnh phải có chính sách thích hợp để phát triển ổn

định và bền vững cây công nghiệp trong đó có cây công nghiệp lâu năm. Đời

sống nhân dân ổn định sẽ góp phần giữ vững an ninh trật tự xã hội trên địa

bàn.

b. Tiểu vùng Phía Bắc

- Khái quát chung:

Bao gồm thị xã Buôn Hồ và các huyện: Ea H’leo, Ea Súp, Krông Búk, Krông Năng. Với diện tích tự nhiên 4.363,9 km2 và số dân là 457.023 người (chiếm 33,2%

diện tích và 26% dân số của tỉnh).

132

Bảng 2.28: Một số chỉ tiêu của tiểu vùng Phía Bắc

so với toàn tỉnh năm 2011

Chỉ tiêu Tiểu vùng phía Bắc Toàn tỉnh

(1 thị xã + 4 huyện)

- Ranh giới Thị xã Buôn Hồ, Ea H'leo, Ea 1 TP, 1 thị xã và

Súp, Krông Buk, Krông Năng. 4.375, 88 km2 13 huyện 13.125,37 km2 - Diện tích:

33,3% + So với toàn tỉnh:

- Dân số: 461.682 người 1.771.890 người

26,0%

106 135 + So với toàn tỉnh: + Mật độ DS (ng/km2).

- Lao động: 263,0 nghìn người 981,3 nghìn người

26,8% + So với toàn tỉnh:

21.889,0 tỉ đồng 73.281,6 tỉ đồng - GTSX :

29,9% + So với toàn tỉnh:

100,0 100,0 - Cơ cấu GTSX (%)

78,0 63,7 + Nông- lâm- thủy sản

6,5 14,5 + Công nghiệp

15,5 21,8 + Dịch vụ

- NSLĐ 83,2 74,7 (triệu đồng, GTSX/LĐ).

Nguồn: tác giả xử lí từ NGTK tỉnh Đắk Lắk năm 2012

- Hiện trạng PTKT:

+ Là tiểu vùng phát triển khá nhanh đồng thời chịu ảnh hưởng không nhỏ từ tiểu

vùng Trung tâm, nhất là lực hút mạnh mẽ từ TP Buôn Ma Thuột. Năm 2011 tiểu vùng tạo

ra giá trị là 21.889,0 tỉ đồng, chiếm 29,9% cơ cấu GTSX toàn tỉnh. Đứng thứ 2 sau tiểu

vùng Trung tâm, và đứng trên tiểu vùng phía Đông.

+ Về cơ cấu GTSX: nông – lâm - thủy sản chiếm ưu thế 78,0%, công nghiệp đóng

góp vào sự phát triển còn nhỏ bé, dịch vụ chưa phát triển. Nếu so với hai vùng còn lại cũng

như trong cơ cấu của tỉnh thì trong cơ cấu giá trị đóng góp chủ yếu là từ ngành nông nghiệp.

+ NSLĐ: đây là tiểu vùng có NSLĐ cao nhất, lên tới 83,2 triệu đồng/lao động nhờ

có hình thức TCSX hợp lý, nhờ có sự đóng góp từ các trang trại cây công nghiệp lâu năm 133

như cà phê, cao su, hồ tiêu…của các vùng chuyên canh Ea H'leo , Krông Năng , Krông

Bông , Buôn Hồ …

- Các ngành kinh tế:

Nông – Lâm – thủy sản

Là ngành có vai trò quan trọng nhất của tiểu vùng, chiếm 78,0% cơ cấu GTSX của

tiểu vùng; Nhờ có các điều kiện đất trồng, khí hậu thuận lợi mà ở đây đã hình thành

những vùng chuyên canh quy mô lớn về trồng cây công nghiệp lâu năm như: cà phê , cao

su, hồ tiêu (Krông Năng , Krông Buk, Buôn Hồ , Ea H'leo) và những vùng trồng lương

thực và chăn nuôi (Ea Súp , Ea H'leo). Năm 2011, số lượng trang trại của tiểu vùng là 287

chiếm 49,3% số lượng trang trại của cả tỉnh, và chủ yếu là trồng cây lâu năm. Tại những

địa phương này, GTSP/1 ha đất trồng trọt rất cao, nhất là Krông Buk (88,1 triệu đồng), thị

xã Buôn Hồ (85,4 triệu đồng), Krông Năng (81,7 triệu đồng), thấp nhất là Ea Súp (29,7

triệu đồng).

+ Cây Cà phê: Đây là vùng có diện tích và sản lượng cà phê lớn thứ hai. Năm

2011 vùng có 84.516 ha và 181.192 tấn (chiếm 44,3% diện tích và 45,5% sản lượng của

cả tỉnh). Cà phê được trồng nhiều tại Ea H’leo, Krông Năng, Buôn Hồ. Chính cây cà phê

đã góp phần làm thay đổi diện mạo của cả vùng và góp phần hình thành nền sản xuất

nông nghiệp hàng hóa cho tỉnh với vùng nguyên liệu rộng lớn trên địa bàn các huyện.

Cùng với đó là sự hình thành nên các đô thị là các thị trấn, thị xã sầm uất như: Ea Đrăng,

krông Năng và thị xã Buôn Hồ.

+ Cây cao su: bề mặt địa hình tương đối bằng phẳng, đất đai màu mỡ, đây là vùng

có diện tích và sản lượng cao su lớn nhất tỉnh. Năm 2011 diện tích là 18.792 ha và 15.175

tấn mủ (chiếm 62,0% diện tích và 51,0% sản lượng mủ của cả tỉnh). Diện tích và sản

lượng cao su không ngừng được mở rộng; để tăng giá trị làm ra thời gian tới cần đầu tư

tăng cường việc xây dựng CSVC kỹ thuật, trang bị các công nghệ chế biến hiện đại để

thúc đẩy sự phát triển của cây cao su, góp phần nâng cao thu nhập cho người lao động và

ổn định xã hội.

Các huyện trồng nhiều cao su là Ea H’leo, Krông Năng, Buôn Hồ.

+ Cây hồ tiêu: trong những năm qua, cây hồ tiêu là cây đem lại hiệu quả kinh tế

cao và được người dân tập trung phát triển. Diện tích trồng tiêu của vùng đã chiếm 46,0%

và 43,3% sản lượng của cả tỉnh. Địa phương trồng nhiều hồ tiêu nhất là Ea H’leo 1.487 ha

và sản lượng là 3018 tấn. Nếu so với cả tỉnh thì chiếm 26,9% diện tích và 23,5% sản

134

lượng; nhưng nếu đem so với các địa phương trong tiểu vùng thì diện tích và sản lượng

lần lượt là 58,5% và 54,4% của cả vùng. Trong chính sách chuyển đổi cơ cấu cây trồng và

vật nuôi thì cần phải chú ý đến thế mạnh này và đảm bảo yếu tố phát triển bền vững.

+ Cây lương thực được trồng chủ yếu ở Ea Súp, Ea H’leo, Krông Năng. Các cây

lương thực có hạt chủ yếu của vùng này là cây lúa, ngô. Năm 2010 cây lương thực chiếm

26,6% diện tích và 23,9% sản lượng cây lương thực có hạt của tỉnh.

Easúp được biết đến như vựa lúa quan trọng của cả tỉnh với diện tích là 11.944 ha

và sản lượng là 54.134 tấn đã làm sản lượng lúa bình quân đầu người cao nhất tỉnh 911

kg/người, cao hơn mức trung bình của cả tỉnh (257 kg/người). Trong điều kiện về thủy lợi

đã đảm bảo nguồn nước tưới được lấy từ hồ thủy lợi Ea Súp Thượng, dự báo trong tương

lai gần, diện tích và sản lượng lúa của vùng tăng lên đáng kể, góp phần giải quyết vấn đề

lương thực cho nhân dân, nhất là vùng có chủ trương tiếp nhận dân di cư mới đến lập

nghiệp tại đây.

Ngoài ra cùng với Ea H’leo thì Ea Súp cũng trồng ngô và sắn chiếm tỷ trọng đáng

kể trong cơ cấu cây lương thực của vùng so với cả tỉnh.

+ Về chăn nuôi: chăn nuôi gia súc cũng được chú ý phát triển. Vị trí của một số gia

súc so với cả tỉnh như sau: Đàn trâu chiếm 24,9%, đàn bò chiếm 22,8% và đàn lợn là

17%. Tuy nhiên các gia súc trên đây chủ yếu được phát triển tại các địa phương Ea Súp,

Ea H’leo và một phần ở Krông Năng.

- Lâm nghiệp: ở đây chủ yếu là rừng sản xuất (phân bố trên địa bàn Ea Súp), Ea

H’leo, đây là nơi bảo vệ nguồn thực vật với hệ sinh thái rừng Khộp điển hình ở Việt Nam,

có giá trị lớn về nhiều mặt: kinh tế , du lịch, nghiên cứu khoa học,v.v. Tại các địa phương

trên đã hình thành một số cơ sở khai thác và chế biến lâm sản lớn nhất tỉnh, góp phần vào

TTKT của địa phương. Vấn đề ở đây là trong quá trình khai thác rừng, cần có chính sách

tu bổ và bảo vệ rừng mới có thể phát triển bền vững ngành này và góp phần bảo vệ môi

trường sinh thái.

Công nghiệp

So với tiểu vùng Trung tâm thì công nghiệp của tiểu vùng này chưa phát triển, quy

mô còn nhỏ bé (6,5% GTSX công nghiệp cả tỉnh). Tiềm năng về ngành công nghiệp khai

thác (vật liệu xây dựng, khoáng sản) và chế biến (nhất là chế biến các sản phẩm của cây

công nghiệp và sản xuất sản phẩm bằng gỗ, lâm sản…) là rõ hơn cả. Số cơ sở công nghiệp

135

là: 1948 cơ sở (chiếm 22,4% của cả tỉnh), nhưng chủ yếu phân bố ở Ea H’leo, Buôn Hồ

theo trục quốc lộ 14 và huyện Ea Súp.

Tiểu vùng đã hình thành nên một cụm công nghiệp đó là công nghiệp Buôn Hồ.

Tuy nhiên, nhiều hạng mục của cụm công nghiệp này vẫn chưa được hoàn thiện. Ở Ea

H’leo và Ea Súp cũng đã có một số xí nghiệp công nghiệp với quy mô tương đối lớn, và

thuộc về công nghiệp khai thác và chế biến lâm sản.

Do CSHT chưa tốt, còn lúng túng trong định hướng phát triển, cho nên tiềm năng

phát triển công nghiệp hiện nay chưa được khai thác hết. Điều đó sẽ dẫn tới một số khó

khăn nhất định trong quá trình thực hiện CNH, HĐH tại địa phương.

Dịch vụ

Ngành này cũng phát triển ngày càng nhanh chóng trong thời gian qua.

- Số doanh nghiệp và cơ sở kinh doanh thương mại du lịch và khách sạn nhà hàng

trên địa bàn tăng khá nhanh và có bước phát triển khả quan. Năm 2011 là 10.595 doang

nghiệp (21,3% cả tỉnh), đứng sau tiểu vùng Trung tâm. Hàng hoá lưu thông phân phối

thuận lợi đáp ứng kịp thời cho sản xuất và tiêu dùng của nhân dân. Thị xã Buôn Hồ được

coi là trung tâm thương mại lớn nhất của vùng, giữ vai trò quan trọng và có sức hút lớn

với những huyện xung quanh. Tuy nhiên, việc buôn bán và trao đổi các sản phẩm hàng

hóa và dịch vụ của vùng này chịu lực hút rất lớn từ tiểu vùng Trung tâm, vì vậy việc mua

bán chủ yếu diễn ra với TP Buôn Ma Thuột (nhất là Ea Súp).

- Mạng lưới thương mại được mở rộng cả quy mô lẫn loại hình kinh doanh dịch

vụ. Số người kinh doanh cũng ngày càng tăng, đạt 17.371 người (chiếm 18,7% cả tỉnh).

Tuy nhiên, trong cơ chế thị trường, do năng động hơn và dễ thích ứng hơn, cho nên thành

phần kinh tế tư nhân tăng nhanh hơn, chiếm ưu thế chủ yếu.

- Hoạt động du lịch cũng có tiềm năng lớn. Loại hình du lịch sinh thái là phát triển hơn

cả, với những thắng cảnh nổi tiếng như: khu thác Thủy Tiên, Đây là một thắng cảnh đẹp,

hoang sơ giữa núi rừng với vô vàn những tảng đá nằm gối chồng lên nhau và những rễ cây

rừng đan kín trông rất lạ mắt. Do có 3 tầng nước đổ nên còn gọi là thác Ba Tầng (ở Krông

Năng). Ngoài ra khi đến Ea Súp chúng ta còn được thăm vãn cảnh hồ Ea Súp Thượng, công

trình thủy lợi lớn thứ hai của vùng Tây Nguyên sau Ayun Hạ ở Gia Lai và thăm tháp chàm

Yang Prong hay còn gọi là Tháp chàm Rừng xanh là một ngôi tháp Chàm ở xã Ea Rốk,

huyện Ea Súp rất cuốn hút du khách về tìm hiểu văn hóa của vùng này.

136

c. Tiểu vùng Đông Nam

Nằm về phía Đông Nam của tỉnh, gồm các huyện: Ea Kar , M' Đrăk , Krông Bông.

Được giới hạn như sau: Phía Bắc giáp với tiểu vùng phía Bắc và tỉnh Gia Lai, phía Tây

giáp với tiểu vùng Trung tâm. Phía Đông và phía Nam giáp với tỉnh Phú Yên, Khánh

Hòa và Lâm Đồng

- Về quy mô kinh tế thì tiểu vùng này hiện nay đóng vai trò nhỏ nhất trong ba tiểu

vùng của cả tỉnh. Năm 2011 tiểu vùng tạo ra giá trị 11.337,0 tỉ đồng (chiếm 15,5% cả

tỉnh); chịu sức hút kinh tế rất lớn từ TP Buôn Ma Thuột (thuộc tiểu vùng Trung Tâm),

nhất là các huyện nằm trên trục quốc lộ 26 từ Nha Trang lên như M’ Đrăk, Ea Kar.

Bảng 2.29: Một số chỉ tiêu của tiểu vùng Đông Nam

so với toàn tỉnh năm 2011

Chỉ tiêu Tiểu vùng phía Đông Toàn tỉnh

(3 huyện)

- Ranh giới Ea Kar, M' Đrăk, Krông Bông 1 TP, 1 thị xã và

- Diện tích: 3631,24 km2 13 huyện 13.125,37 km2

+ So với toàn tỉnh: 27,6 %

- Dân số: 301.401 người 1.771.890 người

17%

+ So với toàn tỉnh: + Mật độ DS (ng/km2). 83 135

170,8 nghìn 981,3 nghìn người - Lao động:

+ So với toàn tỉnh: 17,4%

11337,0 tỉ đồng 73.281,6 tỉ đồng - GTSX :

+ So với toàn tỉnh: 15,5%

- Cơ cấu GTSX (%) 100,0 100,0

+ Nông- lâm- thủy sản 69,1 63,7

+ Công nghiệp 12,7 14,5

+ Dịch vụ 18,2 21,8

- NSLĐ 66,4 74,7 (triệu đồng, GTSX/LĐ).

Nguồn: tác giả xử lí từ NGTK tỉnh Đắk Lắk năm 2012

137

- Về CCKT: đóng góp vào cơ cấu lớn nhất là ngành nông- lâm- thủy sản

(69,1%), sau đó là dịch vụ (18,2%) và cuối cùng là công nghiệp (12,7%).

- NSLĐ của tiểu vùng cũng thấp nhất trong tỉnh, chỉ đạt 66,4 triệu đồng/lao

động; điều này cũng nói lên rằng, tiểu vùng này có trình độ phát triển thấp nhất trong

các tiểu vùng của tỉnh. Huyện Ea Kar hiện nay giữ vai trò chủ yếu trong việc đóng góp

vào sự tăng trưởng và phát triển của cả vùng.

- Các ngành kinh tế

Nông - Lâm - thủy sản

- Cây lương thực: vùng đứng thứ hai của cả tỉnh (sau tiểu vùng Trung tâm) cả

về diện tích và sản lượng cây lương thực có hạt. Năm 2011, vị trí của tiểu vùng là

27,8% diện tích và 27,6% sản lượng của cả tỉnh, riêng trồng lúa đã chiếm 23,3% diện

tích. Những địa phương trồng nhiều lúa là Ea Kar, Krông Bông,… đây thực sự là vựa

lúa lớn của tỉnh.

Trong điều kiện nền sản xuất hàng hóa chưa phát triển tại đây, cuộc sống người

dân còn nhiều khó khăn thì việc phát triển trồng cây lương thực đã góp phần giải quyết

được nhu cầu về cái ăn cũng như tăng thu nhập cho người dân, nhất là các huyện M’

Đrăk, Krông Bông; làm cơ sở cho việc thực hiện công nghiệp hóa trong thời gian tới

đây.

- Cây công nghiệp: Nếu so với hai vùng còn lại của tỉnh thì vùng này ít có thế

mạnh về trồng cây công nghiệp. Ngoại trừ cà phê và cao su được trồng nhiều tại Ea

Kar. Tuy nhiên, diện tích và sản lượng không đáng kể nếu so sánh với vùng khác. Với

những đặc điểm về tự nhiên của tiểu vùng (khí hậu, đất trồng) thì cây mía và cây điều

được trồng nhiều tại đây và đã trở thành thế mạnh của tiểu vùng này. Năm 2011 mía chiếm

78,5% diện tích và 80,3% sản lượng của cả tỉnh, đã tạo nên vùng nguyên liệu cho

ngành công nghiệp sản xuất mía đường vô cùng quan trọng cho các nhà máy đường

của địa phương cũng như trong tỉnh; cây điều: chiếm 21,4% diện tích và 20,0% sản

lượng.

- Chăn nuôi: Do địa hình khá đa dạng, cho nên tiểu vùng đã hình thành nên

những vùng chăn nuôi khá tập trung.

+ Trâu: là vùng thuận lợi cho việc chăn thả trâu; cho nên, hiện nay chiếm

42,0% đàn trâu cả tỉnh (13.969 con). Đây cũng là vùng có đàn trâu lớn nhất cả tỉnh và

được chăn thả trên những cánh đồng cỏ thuộc các huyện Ea Kar và Krông Bông.

138

+ Bò: được chăn thả trên các vùng đồi ở trên cao nguyên thuộc các huyện

Krông Bông, M' Đrăk và Ea Kar. Đàn bò ở đây lên tới 56.880 con và chiếm chiếm

29,7% đàn bò cả tỉnh (đứng thứ hai sau vùng Trung tâm).

- Lâm nghiệp: Chủ yếu là rừng phòng hộ và rừng đặc dụng, việc khai thác và

chế biến còn ít so với tiềm năng của vùng.

Nhìn chung, hoạt động nông nghiệp của vùng tương đối đa dạng và ngày càng đi

theo hướng thâm canh, sản xuất hàng hoá. Việc xuất hiện ngày càng nhiều các trang trại

gia đình, trong tương lai không xa, thế mạnh này sẽ được phát huy tác dụng và đem lại

hiệu quả kinh tế cao, góp phần cải thiện đời sống nhân dân, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa

và vùng đồng bào dân tộc ít người.

Công nghiệp

Có tiềm năng để phát triển. Tuy nhiên, cũng giống như tiểu vùng Tây

Bắc, quy mô phát triển của ngành này còn nhỏ bé, đóng góp 12,7% cơ cấu

GTSX của tiểu vùng 15,8% GTSX công nghiệp cả tỉnh; số lượng các cơ sở

công nghiệp trên địa bàn của vùng cũng nhỏ nhất, chỉ có 1.520 cơ sở chiếm

17,4% số cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh và khoảng 1/3 số cơ sở

công nghiệp của vùng Trung tâm.

Mặc dù đã hình thành một dải phân bố công nghiệp theo trục lộ 26, và hình

thành cụm công nghiệp Ea Knốp, Ea Đar; các cụm công nghiệp này đang trong giai

đoạn xây dựng CSHT kỹ thuật và gặp nhiều khó khăn trong việc kêu gọi vốn đầu tư.

Ngành này, hiện nay còn nhỏ bé về quy mô và GTSX còn thấp. Chính vì vậy, cũng là

những khó khăn nhất định trong việc thực hiện hiện đại hóa sản xuất.

Dịch vụ

Lĩnh vực này cũng chưa thực sự phát triển: GTSX so với cả tỉnh còn nhỏ, số cơ

sở hoạt động kinh doanh dịch vụ, thương mại còn ít; năm 2011 là 6.890 cơ sở chiếm

13,9% cả tỉnh; số người kinh doanh trong lĩnh vực này là 9.240 người (chiếm 10,0%).

Do hoạt động sản xuất phát triển hơn, cho nên đã hình thành đầu mối trao đổi sản

phẩm hàng hoá. Các thị trấn trong vùng đã trở thành các trung tâm trao đổi, buôn bán

hàng hóa, nhất là thị trấn Ea Kar hiện nay với vai trò được coi là trung tâm của vùng.

Tại đây cũng có nhiều tiềm năng về du lịch, trong đó nổi bật lên là du lịch sinh

thái như các địa điểm: thác Krông Bông và nhiều khu bảo tồn thiên nhiên và VQG

139

chính là những nơi mà du khách thường tìm đến, và trên thực tế hiện nay tiềm năng

này đang được khai thác, góp phần vào việc PTKT chung của tỉnh.

*Tiểu vùng Đông Nam có vị trí khá thuận lợi trong việc PTKT xã hội.

Nhưng, nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, công nghiệp thì nhỏ bé chủ yếu là

do việc chế biến sản phẩm cây công nghiệp hàng năm đem lại, dịch vụ chưa thật

sự phát triển. Vị trí thuận lợi cho phép tiểu vùng có lợi thế về lưu thông trên thị

trường nội địa, đặc biệt quốc lộ 26, cầu nối giữa tiểu vùng và tiểu vùng Trung

Tâm với Duyên hải Miền Trung đầy tiềm năng. Với vị trí tiếp giáp với các tiểu

vùng của cả tỉnh và giáp với Phú Yên, Khánh Hòa và Lâm Đồng tạo thế khai

thông trong giao lưu, trao đổi và các quan hệ kinh tế khác.

Tuy nhiên, vùng này cũng có những huyện vị trí không thực sự thuận lợi, địa

hình chủ yếu là núi (Krông Bông và một phần M'Đrăk) , một số vùng lại có địa hình

thấp trũng, hàng năm chịu ảnh hưởng nhiều của thiên tai. Đại bộ phận người dân sống

ở những nơi này còn gặp nhiều khó khăn, nhất là vùng đồng bào dân tộc ít người, vùng

dân kinh tế mới.

Trong chính sách PTKT chung cần chú trọng đến việc quan tâm, hỗ trợ sản xuất

cho đồng bào ở vùng sâu, vùng xa, vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của lũ lụt về

mùa mưa, bão, để ổn định sản xuất và đời sống, tạo hướng phát triển thuận lợi cùng

những khu vực bây giờ đã phát triển tương đối khá, để đưa sản xuất theo hướng phát

triển toàn diện ở trên địa bàn của vùng.

2.2.4. Đánh giá chung

* Kết quả đạt được

1. Kinh tế của tỉnh Đắk Lắk trong những năm qua (từ 2004- 2011) đạt được

những thành tựu to lớn. Tốc độ TTKT cao và liên tục. Tổng sản phẩm quốc nội GDP

năm 2011 đã tăng gấp 5,9 lần so với năm 2004 (39.809,0 tỷ đồng so với 6.765 tỷ

đồng năm 2004). GDP bình quân đầu người không ngừng tăng, đời sống nhân dân

được nâng lên một bước.

2. Bức tranh kinh tế chung của tỉnh vẫn thể hiện nền kinh tế nông nghiệp với

vai trò chủ đạo của các ngành thuộc khu vực I. Ngành này hiện nay được coi trọng

trong quá trình phát triển nền kinh tế của tỉnh và đó là cơ sở đảm bảo cho sự tăng

trưởng nói chung. Cùng với đó là CCKT đang có sự thay đổi phù hợp với xu thế CNH,

HĐH với nhiều hình thức sản xuất với trình độ ngày càng cao.

140

* Tồn tại, hạn chế

- CCKT chuyển dịch chậm, chưa vững chắc.

- Nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong GDP. Cơ cấu cây trồng có chuyển

dịch nhưng chất lượng chưa cao. Các khu vực và địa bàn các huyện kinh tế chưa phát

triển đồng đều.

- Công nghiệp tuy có phát triển nhưng cơ cấu sản xuất trong từng ngành, lĩnh

vực còn nhỏ bé, phân tán, công nghệ lạc hậu; khả năng cạnh tranh chưa cao, chưa thu

hút được đầu tư nước ngoài. Nguồn thu ngân sách không đủ chi, tích luỹ nội bộ hầu

như chưa có, nên khó có thể chủ động phát triển KT - XH.

- Lĩnh vực dịch vụ chưa phát triển

Ngoài ra, còn các khó khăn khác như:

Trình độ dân trí ở vùng sâu vùng xa còn thấp gây khó khăn cho việc ứng dụng tiến

bộ kỹ thuật vào sản xuất. Các vấn đề xã hội còn nhiều bức xúc, nhất là về đói nghèo, giải

quyết đất sản xuất và đất ở cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ. Tình hình an ninh

chính trị còn chứa đựng những yếu tố bất ổn, trật tự an toàn xã hội còn những diễn

biến phức tạp. Các thế lực thù địch tiếp tục phá hoại với những thủ đoạn tinh vi xảo

quyệt hơn.

Tất cả những hạn chế này nếu được khắc phục thì kinh tế Đắk Lắk mới có thể

tiến nhanh, tiến mạnh và vững chắc trong quá trình đổi mới toàn diện, hội nhập với

nền kinh tế của cả nước.

141

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

1. Qua đánh giá về các nhân tố tác động và sự PTKT của tỉnh, cho thấy Đắk Lắk có

nhiều thế mạnh để PTKT (cả nông- lâm nghiệp, công nghiệp và du lịch), cơ sở để thực

hiện CNH, HĐH nền kinh tế với cơ cấu ngành kinh tế khá đa dạng. Tuy nhiên, những

khó khăn trong PTKT cũng không phải là nhỏ, đặc biệt những nhân tố đảm bảo cho

CNH, HĐH nền kinh tế.

2. Tốc độ phát triển luôn cao hơn so với vùng Tây Nguyên và với cả nước. CCKT có

sự chuyển dịch theo hướng chung của cả nước và của vùng TN:

- CCKT ngành: giảm dần tỷ trọng của ngành sản xuất nông lâm ngư nghiệp,

tăng dần tỷ trọng của sản xuất công nghiệp và dịch vụ trong GDP. Tập trung phát triển

những ngành có lợi thế của tỉnh như: trồng cây công nghiệp lâu năm như: cà phê, cao

su, hồ tiêu;…. phát triển các ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, công nghiệp điện

lực; phát triển dịch vụ du lịch,…

- Cơ cấu theo thành phần kinh tế: diễn ra sôi động và có sự tham gia của nhiều

thành phần; tuy nhiên, có sự thay đổi giữa các thành phần: tỷ trọng của khu vực kinh tế

ngoài Nhà nước có xu hướng tăng; giảm tỷ trọng của khu vực kinh tế Nhà nước và có

sự xuất hiện khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Mặc dù vậy, khu vực kinh tế

Nhà nước vẫn nắm giữ các ngành kinh tế chủ chốt của tỉnh.

- CCKT theo lãnh thổ: Hình thành các vùng chuyên canh quy mô lớn như vùng

chuyên canh cây cà phê, cao su, ngô; các hình thức TCLT sản xuất được tổ chức với

trình độ ngày càng cao như: trang trại; các cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

được quy hoạch; các khu công nghiệp được hình thành. Để khai thác và phát huy các

thế mạnh của các vùng, miền vào sự PTKT, bước đầu đã xác định 3 tiểu vùng kinh tế,

với những thế mạnh khác nhau: tiểu vùng Trung tâm, tiểu vùng phía Bắc và tiểu vùng

phía Nam.

3. Kết quả điều tra thực trạng cho thấy, những khó khăn cản trở quá trình PTKT và

thực hiện CNH, HĐH của tỉnh cũng không ít. Vì vậy đề ra được những định hướng và

giải pháp đúng đắn trong PTKT của tỉnh là một trong những biện pháp cấp bách hiện

nay.

142

Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỈNH

ĐẮK LẮK ĐẾN NĂM 2020

3.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn đề xuất định hướng và giải pháp

3.1.1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội vùng Tây Nguyên đến năm

2020. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (4/2012) đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày

18/7/2012 theo Quyết định số 936/QĐ- TTg [8]

Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể PTKT- XH vùng Tây Nguyên đã đánh giá

tổng hợp tiềm năng, lợi thế và khó khăn, hạn chế của vùng để xác định phương hướng

phát triển trong tương lai, cụ thể là:

- Tiềm năng và lợi thế của vùng là vị trí chiến lược về kinh tế- chính trị, an

ninh- quốc phòng, về môi trường sinh thái; có quỹ đất bazan lớn, khí hậu thuận lợi cho

phát triển các cây công nghiệp lâu năm và chăn nuôi đại gia súc, có tài nguyên rừng

phong phú. Tiềm năng về phát triển công nghiệp thủy điện, công nghiệp khai thác, chế

biến khoáng sản, chế biến nông, lâm, thủy sản. Thế mạnh phát triển du lịch.

- Những hạn chế, khó khăn chủ yếu: về vị trí địa lí (xa các trung tâm kinh tế,

cảng biển, đầu mối giao thông lớn); về điều kiện tự nhiên (thiếu nước về mùa khô,

diện tích rừng suy giảm…). Trình độ PTKT còn thấp, hệ thống kết cấu hạ tầng chưa

đáp ứng yêu cầu sản xuất và đời sống. Trình độ học vấn và dân trí của vùng còn dưới

mức trung bình của cả nước và thua các vùng khác; vấn đề di dân tự do, vấn đề dân

tộc…

- Quan điểm và mục tiêu PTKT của vùng

+ Quan điểm: khai thác và phát huy có hiệu quả tiềm năng và thế mạnh của

vùng, đẩy mạnh hội nhập quốc tế, nhất là trong tam giác phát triển Việt Nam- Lào-

Căm pu chia; thực hiện đổi mới mô hình tăng trưởng và chuyển dịch CCKT theo

hướng phát triển hợp lí cả chiều rộng lẫn chiều sâu; PTKT phải cân đối, hài hòa giữa

các khu vực; PTKT gắn bó chặt chẽ với củng cố hệ thống chính trị, tăng cường đoàn

kết giữa các dân tộc…

+ Mục tiêu PTKT: tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2011- 2015 đạt

7,9%/năm và giai đoạn 2016- 2020 đạt 8,7%/năm. Cơ cấu kinh tế theo ngành đến năm

2015: khu vực N-L-TS chiếm 43,6%, CN-XD chiếm 29,2% và dịch vụ là 27,2%; đến

năm 2020 tương ứng là: 34,7%, 35,0% và 30,3%; GDP/người đạt 24 triệu đồng năm

2015 và 46 triệu đồng năm 2020; giảm tỉ lệ hộ nghèo, hàng năm giải quyết việc làm

143

cho 14- 15 vạn lao động; nâng độ che phủ rừng lên khoảng 57,0% vào năm 2015 và

trên 59,0% vào năm 2020 [8].

3.1.2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Đắk Lắk đến năm

2020. UBND tỉnh Đắk Lắk 2009 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày

17/6/2009 theo Quyết định số 87/QĐ- TTg [95].

Báo cáo tổng hợp của tỉnh Đắk Lắk cũng đánh giá những lợi thế so sánh và hạn

chế, khó khăn của tỉnh để từ đó xác định phương hướng PTKT đến năm 2020. Ngoài

những điểm chung của vùng Tây Nguyên, Đắk Lắk có những thế mạnh cũng như khó

khăn đặc thù, đó là:

- Các lợi thế so sánh: Đắk Lắk nằm ở vị trí trung tâm và đầu mối giao thông của

Tây Nguyên về đường ô tô, có đường hàng không nối với các trung tâm kinh tế lớn

như Đà Nẵng, Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh,… lại nằm trong tam giác phát triển

ba nước Việt Nam- Lào- Cam phu chia, là cơ hội và điều kiện thuận lợi để mở rộng

giao lưu và hợp tác kinh tế với các nước trong khu vực. Đắk Lắk là tỉnh có quỹ đất lớn

nhất Tây Nguyên, đất bazan màu mỡ, khí hậu thích hợp với cây công nghiệp lâu năm,

nhất là cà phê với quy mô sản xuất hàng hóa tập trung; có vốn rừng và trữ lượng gỗ

lớn; có trữ năng thủy điện dồi dào để phát triển công nghiệp thủy điện lớn, vừa và nhỏ;

giàu tiềm năng để phát triển du lịch, cả về tự nhiên và nhân văn. Cùng với đó, Đắk Lắk

còn là tỉnh có số dân và lao động đứng đầu vùng Tây Nguyên, mang đặc điểm của

nhiều vùng, miền khác nhau, vừa mang những nét truyền thống, bản sắc dân tộc lại

chứa đựng cả những nhân tố năng động, sáng tạo mới…

- Các khó khăn của tỉnh: là xuất phát điểm của nền kinh tế còn thấp; tốc độ tăng

trưởng kinh tế chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế; chuyển dịch CCKT còn

chậm, tỉ trọng N-L-TS còn cao (54,3% năm 2011); chất lượng và sức cạnh tranh của

sản phẩm hàng hóa chưa cao,…việc huy động vốn đầu tư bên ngoài còn hạn chế; trình

độ dân trí còn thấp; nhiều vấn đề xã hội chưa giải quyết được như áp lực về tăng dân

số, nạn phá rừng, tỉ lệ hộ nghèo…

3.1.3. Những thành tựu và hạn chế trong PTKT tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2004-

2011.

a. Những thành tựu:

144

Trong giai đoạn 2004- 2011 sau khi chia tách tỉnh, cùng với xu thế phát triển chung

của cả nước và vùng Tây Nguyên, Đắk Lắk đã đạt được nhiều kết quả quan trọng trong

PTKT, đặc biệt trong phát triển nông, lâm nghiệp.

Bảng 3.1. Vị trí của Đắk Lắk trong vùng Tây Nguyên năm 2011

Vùng Tây % so với toàn vùng

Nguyên Chỉ tiêu Đắk Kon Gia Đắk Lâm

Lắk Tum Lai Nông Đồng

1. Diện tích tự nhiên (km2) 54.641,1 24,0 17,7 28,4 12,0 17,9

2. Dân số (nghìn người) 5.280,2 33,6 25,0 9,8 23,1 8,5

3. GDP (tỉ đồng, giá hh) 120.680,0 33,0 23,6 10,5 25,9 7,0

4. GDP/người (triệu đồng) 99,0 82,0 95,0 106,0 113,0 22,8

5. Tốc độ tăng trưởng (%) 80,0 112,0 100,0 103,0 115,0 12,5

6. GTSX (tỉ đồng, giá hh)

+ N-L-TS: 137.960,7 33,8 21,1 13,3 26,7 5,1

+ CN: 28.797,3 31,4 29,6 9,9 21,9 7,2

7. Giá trị XK (triệu USD) 1.876,6 41,0 18,5 21,3 13,5 5,7

8. Một số sản phẩm chủ lực

(nghìn tấn)

+ Cà phê: 1.202,4 40,6 12,6 14,9 29,7 2,2

+ Cao su: 329,4 9,5 79,1 3,2 0,1 8,1

+ Lúa gạo: 1.067,7 44,4 27,5 6,1 14,8 7,2

Nguồn: Tính toán từ NGTK các tỉnh vùng Tây Nguyên năm 2012.

b. Những khó khăn hạn chế:

- So với 5 tỉnh trong vùng Tây Nguyên, tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2004-

2011 thấp nhất, luôn ở dưới mức 10%, trong khi 4 tỉnh còn lại luôn duy trì ở mức hai

con số.

- GDP/người đứng thứ 3/5 tỉnh (sau Lâm Đồng và Đắk Nông) do quy mô dân số đông.

- CCKT chủ yếu là nông, lâm nghiệp và chuyển dịch vừa chậm vừa không ổn

định. Tỉ trọng khu vực N-L-TS của Đắk Lắk đến năm 2011 cao thứ 2/5 tỉnh vùng Tây

Nguyên (sau Đắk Nông: 59,1%). Trong vòng 8 năm tỉ trọng khu vực 1 luôn chiếm trên

50% GDP, năm cao nhất chiếm 57,2% (2005) và năm thấp nhất cũng là 50,2% (2010).

145

Tỉ trọng khu vực CN-XD vừa thấp lại có xu hướng giảm nhẹ, không phù hợp với

CNH, HĐH.

Những thành tựu và hạn chế trong PTKT của tỉnh Đắk Lắk chính là cơ sở khoa

học và thực tiễn để lựa chọn định hướng và giải pháp PTKT đến năm 2020.

3.2. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế

Trong quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020 đã

được Chính phủ phê duyệt, các quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển được xác

định rõ [95].

3.2.1. Quan điểm phát triển

- Kết hợp giữa PTKT với xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh; gắn với bảo

đảm ổn định chính trị xã hội, xây dựng Đắk Lắk trở thành trung tâm kinh tế, văn hóa -

xã hội của vùng Tây Nguyên.

- Tích cực hợp tác phát triển với các tỉnh trong vùng, cả nước; chủ động PTKT

đối ngoại, hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.

- Đầu tư xây dựng CSHT kinh tế, xã hội có trọng tâm, ưu tiên xây dựng kết cấu

hạ tầng nông nghiệp, nông thôn.

- Tăng trưởng và PTKT gắn với phát triển văn hóa - xã hội.

- Phát huy yếu tố con người, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm mục

tiêu đáp ứng yêu cầu phát triển KT - XH của tỉnh.

- Phát triển KT gắn với bảo vệ môi trường tự nhiên, giữ cân bằng sinh thái, đảm

bảo phát triển bền vững.

- Phát triển KT gắn chặt với giữ vững quốc phòng, an ninh, đảm bảo trật tự an

toàn xã hội;

3.2.2. Mục tiêu PTKT chủ yếu (phương án chọn)[95].

- Về quy mô nền kinh tế: phấn đấu tăng tổng GDP (theo giá so sánh 1994) đến năm

2020 gấp 3,0 lần so năm 2010. GDP/người đến năm 2020 khoảng 39 - 40 triệu đồng; thu

hẹp khoảng cách thu nhập bình quân đầu người (GDP/người) so với cả nước.

- Về tốc độ tăng trưởng GDP (giá so sánh 1994):

+ Giai đoạn 2011 - 2015: GDP tăng bình quân năm 12- 12,5 %/năm, trong đó

công nghiệp - xây dựng tăng 19,5%/năm, nông – lâm - thủy sản tăng 4,5%/năm, dịch

vụ tăng 16,5%/năm.

146

+ Giai đoạn 2016 - 2020: GDP tăng bình quân năm 12,5- 13,0%/năm, trong đó

công nghiệp - xây dựng tăng 19,0%/năm, nông – lâm - thủy sản tăng 4,4%/năm, dịch

vụ tăng 13,0%/năm.

- Về Cơ cấu kinh tế:

CCKT của tỉnh sẽ chuyển dịch dần từ nông, lâm, thủy sản - dịch vụ - công

nghiệp- xây dựng sang dịch vụ- nông, lâm, thủy sản - công nghiệp- xây dựng vào năm

2015 và dịch vụ - công nghiệp, xây dựng - nông, lâm, thủy sản vào năm 2020 với tỷ

trọng tương ứng là 40,0%; 34,0 % và 26,0%).

- Các chỉ tiêu khác

+ Giá trị kim ngạch xuất khẩu đến năm 2020 đạt 1 tỉ USD

+ Tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách đạt 14,0% - 15,0% vào năm 2015 và 16,0

- 18,0% vào năm 2020.

Như vậy, trong quy hoạch tổng thể PTKT tỉnh Đắk Lắk có một số chỉ tiêu khó

có thể đạt được đến năm 2015 và 2020 như tốc độ tăng GDP (năm 2012, tốc độ tăng

trưởng giảm xuống còn 7,0% [13], cơ cấu GDP theo nhóm ngành vẫn còn cao (tương

ứng là: 50,6%, 16,3% và 33,1%)…

3.2.3. Định hướng phát triển.

3.2.3.1.Theo ngành

a. Ngành nông - lâm- thủy sản

- Tập trung phát triển mạnh nông, lâm nghiệp với quy mô hàng hóa lớn của

vùng Tây Nguyên, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp

chế biến và tăng sản lượng hàng hóa, xuất khẩu.

- Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi; cơ cấu nông

nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng tăng hiệu quả, giá trị thu nhập trên một ha đất

nông nghiệp, nâng cao trình độ công nghệ, ứng dụng khoa học, kỹ thuật tiên tiến vào

sản xuất và chế biến nông lâm sản.

* Nông nghiệp:

- Trồng trọt: vẫn được xác định là ngành sản xuất then chốt, mặc dù tỷ trọng

giảm dần. Tập trung vào chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mùa vụ, tăng hệ số gieo trồng và

hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Đầu tư vào thâm canh, sử dụng giống mới, kĩ thuật

công nghệ mới để tăng năng suất, sản lượng, tăng giá trị và hiệu quả các loại cây

trồng; đa dạng hoá cây trồng trên nền tảng sử dụng tối ưu đất và nước.

147

Các cây trồng nông nghiệp của tỉnh chủ yếu vẫn là cây công nghiệp lâu năm có

giá trị hàng hóa xuất khẩu như cà phê, cao su, hồ tiêu; cây công nghiệp hàng năm có

tiềm năng như mía, lạc, đậu tương; cây lương thực chủ yếu là lúa nước và ngô; rau đậu

thực phẩm... (phụ lục 22).

Ngoài ra tỉnh sẽ tập trung phát triển trồng cây ăn quả có giá trị kinh tế cao trên

địa bàn như: bơ, sầu riêng chất lượng cao, xoài, chôm chôm.

Tập trung phát triển nông nghiệp chất lượng cao (rau sạch, hoa, cây cảnh...) ở

TP Buôn Ma Thuột và các trung tâm thị trấn, thị xã.

+ Cây công nghiệp lâu năm:

Cà phê: theo khuyến cáo của các nhà khoa học và qua phân tích các điều kiện sinh thái

của cây cà phê thì tỉnh sẽ không phát triển thêm diện tích, mà duy trì ở mức 170- 180 nghìn ha.

Song tập trung chăm sóc tốt diện tích hiện có, đầu tư thâm canh, sử dụng giống mới, tái canh

vườn cà phê; kết hợp chặt chẽ giữa trồng và chế biến để làm tăng giá trị, cũng như tìm đầu

ra ổn định cho ngành trồng cà phê của tỉnh Đắk Lắk.

Cao su: chỉ trồng mới và ổn định khoảng 50 ngàn ha trên những địa bàn có điều kiện

phát triển cao su cho năng suất cao như Buôn Ma Thuột, Krông Năng, Krông Búk, Cư

M’gar…

Phát triển các cây công nghiệp lâu năm khác như hồ tiêu..., do tỉnh có nhiều tiềm

năng và thế mạnh. Một số cây công nghiệp không nên mở rộng diện tích và trồng mới như:

điều, ca cao…

+ Cây lương thực có hạt: chủ yếu là lúa nước và ngô lai. Phát triển với mục

tiêu đảm bảo an ninh lương thực, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, tạo

sản phẩm hàng hóa và đáp ứng nhu cầu thức ăn cho chăn nuôi.

Tăng nhanh diện tích ngô, nhất là ngô lai trên cơ sở chuyển đổi cơ cấu cây

trồng, mùa vụ đến năm 2020, đạt 140- 150 nghìn ha.

Duy trì và ổn định diện tích trồng lúa, chủ yếu thâm canh.

+ Tăng diện tích gieo trồng cây thực phẩm trên cơ sở tăng vụ, xen canh gối vụ,

thâm canh, diện tích gieo trồng đến năm 2020 khoảng 50 - 60 nghìn ha.

- Chăn nuôi: Đầu tư phát triển chăn nuôi để trở thành ngành kinh tế hàng hoá.

Tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi trong cơ cấu, góp phần chuyển dịch cơ cấu nông

nghiệp - nông thôn. Phát triển theo hướng thâm canh, CNH, HĐH, nâng cao hiệu quả

kinh tế, tăng thu nhập cho các hộ nông dân. Quy hoạch vùng chăn nuôi gia súc, gia

148

cầm tập trung; gắn với việc khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất các

loại giống vật nuôi có năng suất, chất lượng cao (phụ lục 23).

* Lâm nghiệp

Đến năm 2020, phát triển ngành lâm nghiệp trở thành ngành kinh tế quan trọng

theo hướng CNH, HĐH; đem lại lợi ích kinh tế, xã hội và giữ vai trò như mái nhà che

chắn, bảo vệ môi trường sống.

Xây dựng và bảo vệ bằng được diện tích rừng hiện có. Thiết lập ổn định và quản lý

có hiệu quả 3 loại rừng theo cơ cấu: 34% rừng đặc dụng, 11,3% rừng phòng hộ, 54,7% rừng

sản xuất. Chú trọng bảo vệ các khu rừng phòng hộ đầu nguồn xung yếu như rừng phòng hộ

sông Sê rê Pôk, phòng hộ biên giới Campuchia, dọc quốc lộ 14, rừng phòng hộ các công

trình thủy lợi, thuỷ điện, những địa bàn dốc núi cao; rừng bảo tồn đa dạng sinh học, nâng độ

che phủ rừng lên 54,0 - 55,0% vào năm 2015 - 2020. Tích cực triển khai các hoạt động

chống chặt phá rừng trái phép; phòng cháy và chữa cháy rừng có hiệu quả. Kết hợp giữa

bảo vệ rừng với khoanh nuôi tái sinh rừng ở những nơi có điều kiện với diện tích khoảng

50.000 ha giai đoạn đến năm 2020.

* Thủy sản

Đắk Lắk có khoảng 31 nghìn ha mặt nước sông suối, ao hồ tự nhiên, hồ chứa

các công trình thủy lợi, thủy điện, ruộng trũng kém hiệu quả. Nên trong tương lai phải

tận dụng và khai thác có hiệu quả tiềm năng này để đẩy mạnh phát triển nuôi trồng

thuỷ sản nước ngọt, góp phần tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho dân cư nông nghiệp,

nông thôn.

Đến năm 2020, cùng với tiềm năng xây dựng các hồ chứa thủy điện, thủy lợi

mới, có thể đưa diện tích nuôi trồng lên 6.800 ha, sản lượng nuôi trồng khoảng 30.000

tấn. Đưa một số giống có chất lượng cao, có giá trị hàng hóa cao trên thị trường vào

nuôi tại những nơi có điều kiện thuận lợi.

b. Công nghiệp

Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, tỉnh đẩy mạnh phát triển công nghiệp

theo hướng CNH, HĐH tạo động lực thúc đẩy kinh tế phát triển. Sẽ tập trung đầu tư

phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế về tài nguyên, nguồn nguyên liệu tại chỗ

như: chế biến nông, lâm sản; khoáng sản; thủy điện; sản xuất vật liệu xây dựng; Công

nghiệp sản xuất phân bón;…thu hút một số ngành công nghiệp mới như chế biến các

sản phẩm từ mủ cao su; cơ khí nông, lâm nghiệp; điện dân dụng.

149

- Công nghiệp chế biến nông, lâm sản, thực phẩm

Tập trung đầu tư đổi mới công nghệ tiên tiến, hiện đại, quy mô hợp lý, nhằm

giảm dần các sản phẩm sơ chế, tăng chất lượng, khối lượng và giá trị hàng hóa, nâng

cao khả năng cạnh tranh, ổn định và mở rộng thị trường xuất khẩu, đem lại hiệu quả

cao. Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản trên cơ sở gắn với qui hoạch vùng

nguyên liệu, tạo nền tảng cho công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp, nông

thôn.

+ Công nghiệp chế biến cà phê

Củng cố và mở rộng các cơ sở chế biến cà phê đã có; đồng thời xây dựng

mới các cơ sở tinh chế cà phê với công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại, công suất

3000- 5000 tấn/năm.

Tiếp tục đa dạng hóa các mặt hàng cà phê chế biến, quảng bá và nâng cao

uy tín thương hiệu cà phê Buôn Ma Thuột.

Xây dựng một số dự án chế biến cà phê với công suất 20.000 tấn/năm ở các

huyện Cư M'gar, Krông Buk, Krông Pắk, Ea H'leo, Krông Ana; dự án chế biến cà

phê nhân Krông Buk, Ea Kar, công suất 25.000 tấn/năm.

+ Công nghiệp chế biến cao su:

Đầu tư mở rộng sản xuất các nhà máy sơ chế mủ cao su và xây dựng thêm

nhà máy sơ chế mới để đảm bảo chế biến hết sản lượng mủ cao su với chất lượng

đảm bảo. Đầu tư xây dựng các nhà máy sản xuất sản phẩm cao su nhúng (găng tay

y tế, găng tay nhà bếp, bao cao su...) phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng nội địa.

Tiến tới xây dựng nhà máy chế tạo sản phẩm từ cao su như săm, lốp, băng

tải v.v. vừa để tận dụng được nguồn nguyên liệu sẵn có, vừa nâng cao hiệu quả

kinh tế trong trồng và chế biến sản phẩm cao su.

+ Công nghiệp chế biến tinh bột sắn, ngô:

Đầu tư xây dựng nhà máy chế biến tinh bột ngô ở Ea Kar công suất 25.000

tấn sản phẩm/năm; nhà máy chế biến tinh bột ngô ở Krông Bông 15 ngàn tấn/năm;

nhà máy chế biến tinh bột ngô ở Krông Pắk 15 ngàn tấn/năm; nhà máy chế biến

tinh bột ngô ở Ea H'Leo 20.000 tấn/năm. Đặc biệt chú ý tới việc phát triển vùng

nguyên liệu gắn với nhà máy và vấn đề bảo vệ môi trường. Các nhà máy cần được

đầu tư công nghệ cao, đảm bảo chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh trên

thị trường.

150

Ngoài ra, xây dựng một số nhà máy chế biến thức ăn gia súc ở Buôn Ma Thuột

và Ea H'Leo với công suất 30.000 tấn/năm trên cơ sở nguyên liệu từ ngô, sắn và tận

dụng các phụ phẩm từ đậu đỗ.

Nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ đầu tư chế biến các sản phẩm sau

tinh bột ngô, sắn.

+ Công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản:

Tiếp tục đầu tư mở rộng qui mô và đổi mới thiết bị, công nghệ các cơ sở sản

xuất đã có. Xây dựng ở M’Đrăk nhà máy ván nhân tạo MDF công suất 30.000 m3/năm

và nhà máy chế biến đồ gỗ gia dụng từ ván nhân tạo công suất 10.000 m3/năm; nhà

máy sản xuất đồ gỗ xuất khẩu ở Krông Pắk sản lượng 2.000 m3/năm; nhà máy tinh chế

gỗ xuất khẩu ở Ea H’Leo công suất 17.000 m3/năm; nhà máy sản xuất đồ gỗ xuất khẩu

ở Ea Kar và Lắk với tổng sản lượng 5.000 m3/năm; nhà máy sản xuất đồ gỗ xuất khẩu

ở Krông Bông sản lượng 10.000 m3/năm...

- Công nghiệp thủy điện.

Theo quy hoạch đến năm 2020 tỉnh sẽ sử dụng các bậc thủy điện trên các sông,

suối để xây dựng khoảng 50 trạm thủy điện vừa và nhỏ với tổng công suất khoảng 80

- 100 MW. Tổng sản lượng điện hàng năm đạt khoảng 400 - 500 triệu KWh, bổ sung

vào lưới điện quốc gia.

Việc phát triển công nghiệp thủy điện cần thẩm định thật kỹ các dự án và hạn

chế đến mức tối đa những tác động xấu đối với môi trường và sinh hoạt của người dân.

- Công nghiệp cơ khí

Phát triển theo hướng phục vụ cơ giới hóa nông, lâm nghiệp, chuyên sản xuất và

sửa chữa các loại máy móc, thiết bị bảo quản, chế biến nông, lâm sản, nhất là các

nông, lâm sản đặc trưng của nông nghiệp Tây Nguyên như: cà phê, cao su, điều, nông

sản thực phẩm, dầu thực vật; sản xuất và sửa chữa máy công tác phục vụ khâu làm đất,

canh tác, làm thủy lợi, cơ khí giao thông, xây dựng, cơ khí tiêu dùng v.v. phục vụ

trong tỉnh và các tỉnh lân cận trong vùng.

c. Dịch vụ

Phát triển dịch vụ với mức tăng trưởng cao để góp phần chuyển dịch mạnh mẽ

CCKT của tỉnh. Tập trung vào một số ngành mũi nhọn như xuất, nhập khẩu, du lịch…

* Thương mại

151

- Phát triển thương mại theo hướng phục vụ tốt thị trường nội địa, đảm bảo cung

ứng vật tư, nguyên liệu sản xuất, hàng tiêu dùng cho đời sống và tiêu thụ sản phẩm

hàng hóa nông, công nghiệp. Mở rộng mạng lưới thương mại trên khắp địa bàn trong

tỉnh, thông qua việc hình thành mạng lưới bán lẻ hiện đại ở các đô thị và hệ thống chợ

nông thôn, tạo sự lưu thông, trao đổi hàng hóa, vật tư thuận lợi, góp phần thúc đẩy,

kích thích các ngành sản xuất phát triển.

- Xây dựng thị trường mở, hòa nhập với thị trường trong nước và thế giới. Tăng

cường giao lưu, trao đổi hàng hoá với các vùng lân cận và cả nước, đặc biệt là với thị

trường TP. Hồ Chí Minh, vùng Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Duyên Hải miền Trung

trong việc cung cấp lương thực, thực phẩm, nông, thuỷ sản, mua bán vật tư hàng hóa ổn

định.

- Phát huy thế mạnh về xuất khẩu các mặt hàng nông, lâm sản như cà phê, cao

su, điều, hạt tiêu, mật ong, gỗ, mộc mỹ nghệ, thổ cẩm v.v. tạo thị trường ổn định và

mở rộng thị phần sang các khu vực mới, vươn tới những thị trường mới. Đa dạng hoá

sản phẩm xuất khẩu, phát triển mặt hàng qua chế biến công nghiệp, hàng mỹ nghệ dân

tộc Tây Nguyên, hàng tiểu thủ công nghiệp truyền thống. Chú trọng đến chất lượng,

mẫu mã sản phẩm, đáp ứng yêu cầu thị trường và tăng giá trị xuất khẩu.

- Đa dạng hoá các hoạt động thương mại, các loại hình kinh doanh, dịch vụ. Khuyến

khích mọi thành phần kinh tế tham gia hoạt động thương mại, lưu thông hàng hoá. Mở rộng

mạng lưới thu mua hàng hóa nông, lâm sản và cung ứng các vật tư sản xuất, gắn sản xuất với

tiêu thụ, nông nghiệp với công nghiệp chế biến, đặc biệt chú trọng và khuyến khích phát triển

các cơ sở thương mại dịch vụ ở các vùng sâu, vùng xa.

* Du lịch.

- Phấn đấu đưa ngành du lịch Đắk Lắk trở thành một trong những trọng điểm

phát triển du lịch quốc gia. Đẩy mạnh tốc độ tăng doanh thu của ngành đạt 15 - 16%

giai đoạn đến năm 2020.

- Đẩy mạnh khai thác tiềm năng du lịch sinh thái và nhân văn để trở thành ngành

kinh tế có đóng góp đáng kể vào TTKT của tỉnh, thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát

triển, tạo thêm việc làm, cải thiện đời sống nhân dân trên các địa bàn.

- Phát triển đa dạng các loại hình du lịch: du lịch sinh thái, cảnh quan; du lịch

văn hóa, lịch sử; du lịch lễ hội, thể thao, nghĩ dưỡng… với các sản phẩm du lịch phong

phú, đặc trưng của Đắk Lắk và Tây Nguyên... Xác định các lễ hội đặc trưng cho du

152

lịch Đắk Lắk (lễ hội đua voi, lễ hội cà phê,... các lễ hội dân tộc Ê Đê, M'Nông v.v.),

được tổ chức hàng năm hoặc theo định kỳ. Phát triển du lịch gắn liền với bảo vệ và tôn

tạo cảnh quan, môi trường; bảo vệ và phát triển đàn voi; bảo tồn và phát huy bản sắc

văn hóa dân tộc.

- Phát triển du lịch tỉnh Đắk Lắk trong sự hòa nhập và gắn kết chặt chẽ với du

lịch các tỉnh Tây Nguyên, Duyên Hải miền Trung, Đông Nam Bộ và TP Hồ Chí Minh,

tạo các tour du lịch liên hoàn, thống nhất, với địa bàn du lịch hấp dẫn có sức thu hút du

khách trong và ngoài nước. Tiến tới hình thành, mở rộng các tuyến du lịch đi các nước

trong khu vực và quốc tế.

3.2.3.2. Theo lãnh thổ

a. Các hình thức TCLT ngành

*Trong nông nghiệp, lâm sản, thủy sản

- Các vùng chuyên canh: hình thành trên lãnh thổ các vùng chuyên canh cây lâu

năm, đặc biệt là vùng chuyên canh cà phê với qui mô lớn ở các huyện Krông Buk, Cư

Mgar, Krông Ana, Krông Năng và Krông Pắk; vùng trồng cao su ở Cư Mgar, Ea Hleo,

Krông Năng, Krông Búk và thị xã Buôn Hồ; vùng trồng Hồ tiêu: Ea Hleo, Cư Kuin ,

Ea Kar , thị xã Buôn Hồ và Cư M'gar.

Tập trung phát triển các loại cây hàng năm có thế mạnh và thị trường tiêu thụ

như: vùng trồng mía tập trung ở các huyện M’Đrắk, Ea Kar, Buôn Đôn và các xã Hoà

Phú, Hoà Khánh của TP Buôn Ma Thuột; vùng trồng lúa tập trung ở các huyện Ea

Súp, Krông Ana, Krông Pắk, Lắk và Ea Kar. Đây là các huyện lúa trọng điểm cần đầu

tư thâm canh đạt sản lượng cao đáp ứng cơ bản nhu cầu lương thực tại chỗ trên phạm

vi toàn tỉnh, có dự trữ và đảm bảo an ninh lương thực; vùng trồng ngô qui mô lớn tập

trung chủ yếu vào các huyện Ea Kar, Krông Pắk, Krông Bông, Krông Búk và có tiềm

năng mở rộng ở các huyện Ea H'Leo, Krông Năng và một số huyện khác; vùng chuyên

canh rau đậu thực phẩm tập trung ở vùng ven TP. Buôn Ma Thuột, ven các đô thị, đáp

ứng nhu cầu tiêu thụ rau xanh trên địa bàn. Tiến tới hình thành vùng sản suất rau sạch,

chất lượng cao, vùng trồng hoa, cây cảnh, cây trái vụ v.v. cung cấp sản phẩm vào các

mùa trong năm.

- Quy hoạch vùng chăn nuôi gia súc, gia cầm như: vùng nuôi bò tập trung ở

M'Đrăk, Krông Bông, Lắk, Ea Kar và vùng ven TP. Buôn Ma Thuột; vùng nuôi trâu ở

các huyện Ea Kar, Krông Bông, Buôn Đôn, Ea Súp. Địa bàn trọng điểm nuôi lợn ở vùng

153

ven TP Buôn Ma Thuột và vùng chuyên canh lương thực như, huyện Krông Pắk, Ea

Kar, Cư M'gar, Cư Kuin...

* Trong công nghiệp

Tiếp tục hoàn thiện và hình thành mới một số khu, cụm công nghiệp:

- Khu công nghiệp tập trung Hoà Phú nằm trên địa bàn xã Hòa Phú, TP Buôn

Ma Thuột. Khuyến khích các ngành công nghiệp ít gây ô nhiễm môi trường, có công

nghệ cao; Tiếp tục đầu tư đường giao thông nội khu, xây dựng trạm điện, nhà máy

nước v.v. tạo môi trường thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư. Xem xét và bổ sung

thêm khoảng 100 ha về phía Đông nam để cùng với KCN Tâm Thắng của tỉnh Đắk

Nông trở thành vùng công nghiệp tập trung, điểm nhấn trong phát triển công nghiệp

của 2 tỉnh.

- Các cụm công nghiệp: duy trì củng cố các CCN hiện có và tiếp tục nghiên cứu

quy hoạch và dành quĩ đất hợp lý để bố trí các cụm công nghiệp huyện, các làng nghề

ở các huyện chưa có CCN nhằm đưa các cơ sở sản xuất công nghiệp ra khỏi các khu

dân cư, quản lý tập trung, cung ứng tốt các hạ tầng về điện, nước, xử lý rác thải, nước

thải và giữ vệ sinh môi trường chung. Dự kiến bố trí một số cụm, điểm công nghiệp

huyện như: Ea Hleo, Krông Bông và các huyện còn lại, mỗi cụm, điểm công nghiệp có

qui mô khoảng 30 - 50 ha.

* Dịch vụ

- Du lịch:

Theo quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Quốc gia đến năm 2020 [81] và quy

hoạch tổng thể phát triển KT - XH của tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020 [95]; trên địa bàn

tỉnh Đắk Lắk sẽ phát triển các điểm du lịch Quốc gia (Hồ Lắk, Buôn Đôn), 1 KDL

Quốc gia (Yok Đôn), 1 KDL địa phương là Hồ Ea Kao và các tuyến du lịch Quốc gia

(Quốc lộ 14 và đường Hồ Chí Minh). Để khai thác có hiệu quả tài nguyên du lịch của

tỉnh, sẽ hình thành và phát triển 4 cụm du lịch: Cụm du lịch TP Buôn Ma Thuột -

Krông Ana; Cụm du lịch Buôn Đôn - Ea Súp - Cư M'gar; Cụm du lịch hồ Lắk - Krông

Bông và vùng phụ cận; Cụm du lịch Krông Pắk - Ea Kar - Krông Năng - M'Đrăk

b. Các tiểu vùng kinh tế:

Trong tương lai, trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk sẽ hình thành và phát triển 3 tiểu

vùng kinh tế.

* Tiểu vùng Trung tâm

154

Đây là vùng dân cư tương đối tập trung và nguồn lao động dồi dào, có trình độ lao

động kỹ thuật. Có cơ sở hạ tầng tương đối phát triển. Có TP Buôn Ma Thuột là trung tâm

tỉnh lỵ và một số thị trấn có khả năng đô thị hóa cao. Là vùng có tiềm năng lớn về phát triển

nông nghiệp và công nghiệp chế biến nông, lâm sản, thực phẩm. Trên địa bàn vùng có 2

khu, cụm công nghiệp lớn là Khu công nghiệp Hòa Phú và Cụm tiểu thủ công nghiệp TP

Buôn Ma Thuột. Có nhiều danh lam, thắng cảnh, di tích lịch sử văn hóa, cách mạng có thể

khai thác du lịch.

* Tiểu vùng phía Bắc

Đây là vùng có tiềm năng lớn về đất đai để phát triển nông, lâm nghiệp. Có cụm

công nghiệp Buôn Hồ và tiềm năng phát triển du lịch.

Định hướng phát triển của vùng là đầu tư phát triển mạnh nông, lâm nghiệp. Xây

dựng các vùng trồng tập trung chuyên canh cây cà phê, cao su, ca cao, chăn nuôi đại gia súc

và phát triển lâm nghiệp trồng rừng. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm

sản, chế biến thức ăn gia súc, sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất phân vi sinh, khai thác gỗ

và chế biến giấy, lâm sản. Chế biến các sản phẩm từ mủ cao su, chế biến lương thực, thực

phẩm, nông sản, sản xuất phân vi sinh. Mở rộng phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch. Xây

dựng chợ Buôn Hồ thành trung tâm thương mại tiểu vùng. Thị xã Buôn Hồ vẫn sẽ là trung

tâm tiểu vùng phía Bắc của tỉnh .

* Tiểu vùng Đông Nam:

Đây là vùng có tiềm năng phát triển nông nghiệp, có tiềm năng đất rừng, điều

kiện hình thành các vùng chuyên canh cây trồng, vật nuôi với qui mô lớn, tạo vùng

nguyên liệu phát triển công nghiệp chế biến. Có khu bảo tồn sinh thái Ea Sô - Ea Kar,

Chư Yang Sin - Krông Bông, thác Dray Nao, và trang trại nông nghiệp sinh thái

M'Đrăk, thác Krông Kmar.

Định hướng phát triển tiểu vùng tập trung vào phát triển công nghiệp chế biến

nông sản, khai thác và chế biến lâm sản. Hình thành và phát huy hiệu quả cụm công

nghiệp Ea Đar; hình thành các vùng cây lương thực tập trung như ngô, cây công

nghiệp ngắn ngày, cây công nghiệp dài ngày: cà phê, điều và chăn nuôi đại gia súc,

trồng rừng nguyên liệu. Đẩy mạnh mở rộng mạng lưới thương mại, dịch vụ. Khai thác

các tiềm năng tự nhiên tăng cường phát triển du lịch.

155

Nâng cấp thị trấn Ea Kar thành thị xã trực thuộc tỉnh, trở thành đô thị trung tâm tiểu

vùng Đông Nam của tỉnh. Nâng cấp và hình thành một số thị trấn, thị tứ như Ea Đar, Cư Huê

v.v làm hạt nhân thúc đẩy phát triển kinh tế các khu vực lân cận.

3.3. Các giải pháp phát triển

3.3.1. Nhóm giải pháp chung

3.3.1.1. Huy động vốn đầu tư và quản lý vốn có hiệu quả

- Để đạt được mục tiêu và phương hướng phát triển KT - XH của tỉnh đến năm

2020 và tốc độ TTKT như đã dự báo. Việc huy động vốn và quản lý vốn có hiệu quả là

một trong những giải pháp quan trọng nhằm thực hiện các mục tiêu về PTKT theo

hướng CNH, HĐH. Nguồn vốn của tỉnh có thể lấy từ các nguồn: ngân sách Nhà nước,

từ nguồn tích lũy của dân và doanh nghiệp, vốn từ bên ngoài:

a. Huy động vốn đầu tư

- Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước: cần khai thác các nguồn thu nhằm tăng

nhanh nguồn thu cho ngân sách và tăng vốn cho đầu tư phát triển. Vốn từ ngân sách

Nhà nước cấp cho tỉnh thường tập trung vào các lĩnh vực hạ tầng phục vụ KT - XH

(giao thông, thủy lợi, CSHT phục vụ giáo dục, y tế, giải quyết việc làm, xóa đói giảm

nghèo...). Vì thế tỉnh cần chú trọng đến những khâu đột phá: tập trung vốn vào phát

triển CSHT giao thông phục vụ phát triển KT - XH, quốc phòng an ninh, đặc biệt là

các xã nghèo, vùng sâu, vùng xa, rất khó khăn; vốn cho nhóm ngành N-L-TS để giúp

người nông dân phát triển sản xuất, đầu tư thâm canh…

- Vốn huy động từ dân và các doanh nghiệp:

Đây là nguồn vốn quan trọng và có ý nghĩa lâu dài, nó được tạo lập từ nguồn vốn

tái tạo qua quá trình sản xuất và tiết kiệm thường xuyên của xã hội.

Đây là nguồn chủ yếu để đầu tư vào đổi mới trang thiết bị và công nghệ tiên tiến;

khuyến khích đầu tư vào các ngành lĩnh vực tỉnh có chủ trương ưu đãi và thực hiện xã

hội hoá. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn: mở tài khoản cá nhân, mở sổ tiết

kiệm, mua các kỳ phiếu, trái phiếu... Hình thành trung tâm giao dịch chứng khoán:

mua bán cổ phiếu của các công ty và các loại trái phiếu. Mở rộng hình thức bảo hiểm.

- Nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài tỉnh và FDI

Nguồn này không chỉ có ý nghĩa tạo vốn mà còn là cơ hội để đổi mới công nghệ,

đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật, mở rộng thị trường. Từ đó sẽ thúc đẩy sự PTKT và

156

nâng cao khả năng cạnh tranh quốc tế cho sản phẩm nông nghiệp của Đắk Lắk như cà

phê, cao sư và các sản phẩm thế mạnh khác.

Để có thể huy động nguồn FDI cần phải có một loạt giải pháp:

- Xây dựng cơ chế chính sách ưu đãi, môi trường đầu tư thông thoáng; chuẩn bị

các dự án khả thi để thu hút FDI vào các lĩnh vực ưu tiên; đào tạo cán bộ và công nhân

kỹ thuật có trình độ và tay nghề cao, nhằm hấp dẫn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào

những địa bàn, ngành - lĩnh vực cho phép.

- Đẩy mạnh các hoạt động và phương thức xúc tiến đầu tư kết hợp với công tác

quy hoạch ngành nghề, địa bàn, xác định đối tác thu hút đầu tư; trên cơ sở đó giới

thiệu tính hấp dẫn của tỉnh, giúp nhà đầu tư giảm tối thiểu chi phí tiền bạc, thời gian

khi đầu tư và góp phần ổn định tình hình chính trị, xã hội.

- Phát triển CSHT. Xây dựng khu công nghiệp tập trung, các khu du lịch đảm

bảo những điều kiện CSHT, điện, nước, giao thông, bưu điện. Đảm bảo các CSHT xã

hội như trường học, bệnh viện, cửa hàng, ngân hàng. Hình thành các khu nhà ở của

công nhân, nhân viên gắn với các khu cụm công nghiệp.

- Khuyến khích kiều bào đầu tư sản xuất, tạo những điều kiện thuận lợi để Việt

kiều đầu tư trực tiếp không phải qua thân nhân trong nước.

b. Quản lý nguồn vốn hiệu quả

Để nâng cao hiệu quả đầu tư, một trong những yêu cầu mang tính xuyên suốt và chủ

đạo là: tỉnh phải đảm bảo đầu tư đúng hướng, đúng mục đích, đúng trọng tâm, trọng điểm.

Trong những năm tới, Đắk Lắk phải cân đối đầu tư giữa các ngành (nông nghiệp- công

nghiệp- dịch vụ) và các lĩnh vực; cân đối giữa trồng trọt và chăn nuôi; giữa phát triển nông-

lâm nghiệp nguyên liêu và công nghiệp chế biến; giữa sản xuất kinh doanh với CSHT kinh

tế và cho phát triển nguồn nhân lực.

Vốn FDI dành cho PTKT, nhất là lĩnh vực được Đắk Lắk ưu tiên phát triển thủy điện;

phát triển cây công nghiệp,.. đòi hỏi công nghệ cao, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp

chế biến tạo ra những sản phẩm xuất khẩu có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường. Đây

là lĩnh vực sản xuất không chỉ đem lại lợi nhuận kinh tế cao, thu hồi vốn nhanh mà còn là

lĩnh vực có thể tạo đà phát triển cho các hoạt động kinh tế khác (du lịch, công nghiệp chế

biến, xuất khẩu...) đem lại nguồn thu cao cho nhà đầu tư và nhà nước, góp phần cải thiện

chất lượng cuộc sống của người dân và ổn định an ninh, trật tự an toàn xã hội.

157

Vốn trong dân và từ các doanh nghiệp được sử dụng để làm tăng năng lực sản xuất

của các ngành kinh tế trong tỉnh. Đắk Lắk cần xác định và xây dựng những sản phẩm mang

lại lợi nhuận cao cho người nông dân; hỗ trợ khâu giống, kỹ thuật, tìm đầu ra cho sản phẩm,

thậm chí có chính sách trợ giá cho nông dân..từ đó tạo niềm tin cho người sản xuất để họ

sẵn lòng huy động mọi tiềm lực kinh tế của mình cho qúa trình sản xuất để tăng nguồn thu

nhập cho cá nhân, gia đình và cho ngân sách Nhà nước từ hoạt động kinh tế.

3.3.1.2. Phát triển nguồn nhân lực

Đắk Lắk nói riêng và vùng Tây Nguyên nói chung có trình độ dân trí còn thấp đặc

biệt là vùng sâu vùng xa, vùng dân tộc thiểu số. Tỉnh cũng còn thiếu đội ngũ cán bộ khoa

học kỹ thuật và quản lý giỏi. Trình độ chuyên môn, kĩ thuật chưa đáp ứng yêu cầu CNH,

HĐH, vì thế trong thời gian tới cần phải:

- Có chính sách khuyến khích thu hút, phát triển nhân tài, đãi ngộ các nhà quản lý

giỏi, các cán bộ chuyên gia khoa học kỹ thuật đầu đàn, công nhân có tay nghề cao...

đến tỉnh làm việc có thời hạn và không thời hạn

- Đẩy mạnh đào tạo và đào tạo lại lực lượng lao động của tỉnh bằng nhiều hình thức như:

đào tạo tại chỗ, kết hợp với các trung tâm đào tạo của cả nước để đào tạo, gửi đi đào tạo ở ngoài

tỉnh; chọn cán bộ trẻ có trình độ và năng lực để đào tạo ở nước ngoài đối với một số ngành, lĩnh

vực quan trọng, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế thế giới. Đồng thời có chính sách đãi ngộ

trong đào tạo như lập quỹ đào tạo nhân tài, tín dụng đào tạo.

- Xây dựng đề án việc làm, vấn đề trọng tâm của chính sách việc làm trong suốt thời kỳ

quy hoạch là tạo được nhiều việc làm mới tại các đô thị, khu công nghiệp và phân bố lại lao

động giữa nông nghiệp và phi nông nghiệp, giữa thành thị và nông thôn.

- Xây dựng CSHT nông thôn, tạo ra những điều kiện sống và làm việc ở nông

thôn ngày càng gần với đô thị nhằm hạn chế di chuyển lao động nông thôn ra thành thị

không theo kế hoạch.

3.2.1.3. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.

- Cần nâng cao trình độ dự báo các nhu cầu thị trường để định hướng đúng loại sản

phẩm hàng hoá cần sản xuất cả về quy mô, chất lượng và tốc độ phát triển, chú trọng dự

báo nhu cầu thị trường thế giới.

- Để dự báo nhu cầu thị trường đúng và chính xác, cần tổ chức các trung tâm thông tin

chuyên ngành. Ngoài ra ở các doanh nghiệp cần tổ chức bộ phận nghiên cứu thị trường, có

158

nhiệm vụ đẩy mạnh công tác thu nhập, phân tích và khai thác các thị trường. Nhà nước hỗ trợ

một phần kinh phí để thực hiện công tác này.

Đối với thị trường nước ngoài cần chú trọng đến đặc điểm và yêu cầu của từng thị trường:

Thị trường EU, thị trường Nhật Bản, thị trường Trung Quốc, các nước NICs, thị trường

Đông Âu và SNG .....tỉnh cần xây dựng chính sách xâm nhập thị trường đối với từng loại thị

trường về loại sản phẩm, giá cả, kênh phân phối, cách phân phối, khuyến mại, quảng cáo.

Nâng cao khả năng cạnh tranh về chất lượng sản phẩm và giá sản phẩm. Cần phải tích

cực ứng dụng các giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm đi đôi với giảm giá thành sản

phẩm. Đổi mới công nghệ và kỹ thuật sản xuất bằng cách vay vốn ngân hàng, tín dụng, thuê

mua tài chính, liên doanh với cá doanh nghiệp lớn có vốn ở ngoài tỉnh để hỗ trợ vốn, máy

móc thiết bị. Cải tiến bộ máy quản lý làm việc có năng suất và hiệu quả. Đồng thời với việc

xây dựng thương hiệu hàng hoá và xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường và chủng loại

hàng hoá xuất, nhập khẩu, phù hợp với các quy định của WTO.

Thực hiện cơ chế chính sách giá bảo hộ nông sản, quy định mức giá tối thiểu lập quỹ

bình ổn giá để hỗ trợ trực tiếp cho nông dân

Tổ chức mạng lưới cung ứng thu mua nông lâm sản hợp lý, nhằm thúc đẩy sản xuất.

Khuyến khích các Hiệp hội ngành hàng thành lập quỹ hỗ trợ xuất khẩu ngành hàng,

nhằm phòng chống rủi ro cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu; trợ giá cho các nhà sản xuất

hàng xuất khẩu, hỗ trợ lãi suất, hỗ trợ vốn dự trữ trong khâu lưu thông cho các nhà xuất khẩu

... Đồng thời nghiên cứu thành lập công ty bảo hiểm tín dụng xuất khẩu để bảo hiểm cho

trường hợp bán chịu, trả chậm do yêu cầu của khách hàng hoặc sản phẩm khuyến khích xuất

khẩu nhưng khó bán... Tỉnh cần xem xét cơ chế bảo lãnh thanh toán hàng xuất khẩu đối với

các thị trường nhiều rủi ro như Nga, Đông Âu và Châu Phi.

Tìm kiếm, giúp đỡ các doanh nghiệp tạo quan hệ tầm cỡ nhà nước trong việc thâm

nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ nước ngoài cho các công ty của tỉnh. Phối hợp với các

tham tán kinh tế của Sứ quán ta ở nước ngoài trong việc hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong

tỉnh nghiên cứu thị trường nước ngoài và liên doanh với các công ty nước ngoài.

3.2.1.4. Thực hiện và vận dụng tốt các cơ chế, chính sách nhà nước đã ban hành

phù hợp với đặc thù của tỉnh để thúc đẩy phát triển KT

Xây dựng các biện pháp cụ thể nhằm thực hiện những ưu đãi, hỗ trợ đầu tư của

Nhà nước phù hợp với điều kiện của tỉnh để thúc đẩy phát triển các ngành và lĩnh vực:

- Phát triển công nghiệp chế biến nhỏ, tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn.

159

- Phát triển các loại hình dịch vụ, du lịch của tỉnh trong tình hình mới.

- Quản lý lâm nghiệp theo hướng xã hội hoá nghề rừng, tạo mọi điều kiện để giữ

và phát triển vốn rừng, trồng rừng phủ xanh đất trống, đồi núi trọc; có cơ chế giao,

khoán quản lý rừng cộng đồng và hộ gia đình, để người nhận khoán quản lý bảo vệ

rừng thực sự là người chủ, thực sự được hưởng lợi từ nghề rừng.

- Cơ chế chính sách về sử dụng đất để thu hút vốn đầu tư.

- Về tài chính, thị trường, trợ giá vận chuyển nông sản hàng hoá ở các vùng sâu,

vùng xa và vùng đặc biệt khó khăn.

- Huy động vốn đầu tư của các tổ chức và nhân dân đầu tư xây dựng CSHT, như:

giao thông nông thôn, thuỷ lợi nhỏ, đường, điện, trường học...

- Đầu tư công nghiệp kỹ thuật cao và công nghệ tiên tiến; hỗ trợ và ưu đãi phát

triển công nghệ thông tin, nhất là công nghệ phần mềm,...

3.2.1.5. Phát triển các thành phần kinh tế

- Đi đôi với việc phát triển LLSX, phải thường xuyên củng cố quan hệ sản xuất.

Tiếp tục đổi mới, sắp xếp và chuyển đổi các doanh nghiệp nhà nước theo hướng chất

lượng, hiệu quả và thực sự thể hiện vai trò là thành phần chủ đạo trong nền kinh tế.

- Phát triển các trang trại ở những nơi có điều kiện đất đai, trồng cây công

nghiệp, chăn nuôi... Trước mắt là hướng dẫn sản xuất, cung ứng vật tư và tiêu thụ sản

phẩm, phổ biến công nghệ, chuyển giao khoa học kỹ thuật, đầu tư CSHT, làm dịch vụ,

tín dụng nông nghiệp hoặc đảm trách những khâu then chốt mà kinh tế hộ không thể

làm hoặc làm không hiệu quả.

- Khuyến khích PTKT hộ gia đình ở nông thôn làm nông nghiệp, lâm nghiệp,

dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp.

- Khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế

đầu tư vốn hoặc liên kết, liên doanh phát triển sản xuất kinh doanh trên địa

bàn tỉnh bằng cách: tổ chức cấp giấy phép đầu tư, thỏa thuận địa điểm cấp

đất, đền bù giải toả, cấp giấy phép xây dựng một cách nhanh chóng cho các

doanh nghiệp. Thực hiện khuyến khích ưu đãi đầu tư cho các đối tượng được

hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật như miễn giảm thuế doanh

thu, thuế lợi tức, vay vốn ưu đãi.

- Đa dạng hoá các loại hình sản xuất - kinh doanh: trong nông nghiệp có hộ gia

đình, tổ sản xuất, hợp tác xã kiểu mới, trang trại gia đình, trang trại cổ phần; trong

160

công nghiệp có cơ sở sản xuất, tổ sản xuất, hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp, xí nghiệp,

công ty TNHH, công ty cổ phần; trong các ngành dịch vụ có xí nghiệp, doanh nghiệp,

cửa hàng, tổ hợp tác, hợp tác xã mua bán, siêu thị, chợ...

- Tổ chức liên kết, hợp tác giữa doanh nghiệp chế biến lớn với hợp tác xã nông

nghiệp, hộ nông dân thành một quy trình xuyên suốt từ sản xuất nông sản, thu mua,

chế biến bảo quản và tiêu thụ.

3.2.1.6. Khoa học và công nghệ

- Xây dựng và thực hiện các chương trình phát triển khoa học và chuyển giao

công nghệ mới của tỉnh theo hướng ưu tiên công nghệ tiên tiến, nhất là công nghệ

quyết định chất lượng sản phẩm xuất khẩu.

- Mở rộng các phương thức và điều kiện vay vốn, thanh toán thuận lợi, lãi suất

vay khuyến khích. Thành lập các quỹ hỗ trợ phát triển khoa học công nghệ, tín dụng

phi ngân hàng để mở rộng nguồn vốn vay cho doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh

tế để phát triển khoa học công nghệ, đổi mới trang thiết bị.

- Phát triển mạnh nguồn nhân lực cho khoa học và công nghệ. Có chính sách thu

hút lực lượng chuyên gia khoa học kỹ thuật, kể cả việt kiều và người nước ngoài làm

công tác chuyển giao tri thức và chuyển giao công nghệ cho tỉnh.

- Xây dựng tiềm lực khoa học kỹ thuật, hình thành một số cơ sở, trung tâm

nghiên cứu một số lĩnh vực mũi nhọn trong hoặc ngoài các công ty, trường học có khả

năng hỗ trợ hiệu quả việc nhập công nghệ từ nước ngoài. Xã hội hóa hoạt động nghiên

cứu khoa học công nghệ.

- Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin hoàn chỉnh, phục vụ cho yêu cầu phát

triển KT - XH; quản lý điều hành của hệ thống chính trị. Xây dựng các cơ sở thông tin

dữ liệu KT - XH, làm cơ sở khoa học phục vụ cho công tác hoạch định chiến lược, xây

dựng kế hoạch, quản lý điều hành phát triển KT - XH của tỉnh. Hình thành hệ thống

thông tin và tư vấn giám định công nghệ nhằm bảo đảm thông tin về công nghệ và có

khả năng tư vấn có hiệu quả cho các doanh nghiệp có nhu cầu.

- Dành một phần ngân sách tỉnh cho công tác nghiên cứu triển khai công nghệ

mới, thiết bị mới.

3.2.1.7. Quản lý, điều hành

Đẩy nhanh tiến độ cải cách hành chính ở tất cả các cấp, các ngành, các lĩnh vực;

cả về thể chế, tổ chức bộ máy và thủ tục hành chính, nhằm tạo điều kiện để thúc đẩy

161

KT - XH phát triển. Ban hành các chính sách phù hợp, kip thời. Giải pháp này bao

gồm các giải pháp tài chính, tín dụng đầu tư, đổi mới quản lý hành chính...

Trong việc tìm kiếm nguồn vốn đầu tư của tỉnh, chú trọng phát huy nội lực, tăng

cường tiết kiệm nội bộ tỉnh bằng cách tăng thu ngân sách và tăng ngân sách chi cho

đầu tư, khuyến khích các cá nhân trong tỉnh cùng hợp tác đầu tư tạo nguồn lớn, tăng

cường vay tín dụng ngân hàng với lãi suất thấp.

Chính sách đất đai: đảm bảo đủ đất sản xuất cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số,

ổn định định canh định cư và di dân tự do, không để tình trạng du canh du cư phá rừng

phát nương làm rẫy, bằng các biện pháp khai hoang mở rộng diện tích ở những vùng

có điều kiện và điều chỉnh lại đất đai quản lý các nông lâm trường, để giao lại cho địa

phương quản lý và phân bổ đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số đang thiếu đất.

Nghiêm cấm việc mua bán, chuyển nhượng đất đai trái pháp luật, nhất là đối với đất

đai của đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ. Sớm hoàn thành việc quy hoạch sử dụng đất

đai cấp huyện, xã, phường và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các thành

phần kinh tế.

Hoàn thiện thể chế cho phát triển công nghiệp và dịch vụ nông thôn: có chính

sách khuyến khích cán bộ khoa học và kỹ thuật về công tác ở nông thôn; chính sách

nghiên cứu sản xuất phục vụ nông thôn, chính sách sử dụng đất đai cho phát triển nông

nghiệp và nông thôn.

Củng cố hoàn thiện các tổ chức ngân hàng, điện lực, thuế, thương mại... ở nông

thôn. Thành lập các hiệp hội ngành nghề ở nông thôn để hỗ trợ chuyên môn, giúp đỡ

trong sản xuất kinh doanh.

Đổi mới quản lý hành chính: Tập trung cải cách hành chính theo hướng theo

hướng tinh giản tổ chức bộ máy; công khai, minh bạch, đơn giản hoá về thủ tục và

hiện đại hoá trong xử lý công việc; đồng thời tập trung đầu tư nâng cao chất lượng đội

ngũ cán bộ công chức trên các mặt: trình độ, năng lực và phẩm chất, nhằm đáp ứng

yêu cầu của dịch vụ công. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả quy chế dân chủ ở cơ sở. Tạo

môi trường KT - XH ổn định, lành mạnh bằng hệ thống pháp luật. Mở rộng các hoạt

động bảo hiểm xã hội, nhằm ổn định đời sống của các tầng lớp dân cư, người lao động.

Thực hiện bảo trợ phát triển đối với hoạt động.

3.2.1.8. Tăng cường hợp tác, liên kết liên tỉnh, phối hợp đồng bộ các cơ chế

chính sách, chỉ đạo điều hành thực hiện quy hoạch, kế hoạch

162

Tích cực hợp tác phát triển với các tỉnh trong vùng, cả nước; chủ động PTKT đối

ngoại, hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Xây dựng các chương trình hợp tác, phối

hợp với các tỉnh trong vùng Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Duyên hải miền Trung trên

tất cả các lĩnh vực KT - XH và quốc phòng - an ninh. Tranh thủ các nguồn vốn ODA,

FDI, NGO nhằm góp phần cũng cố xây dựng hạ tầng KT - XH. Tăng cường xúc tiến,

kêu gọi vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) vào các ngành - lĩnh vực, địa bàn cho

phép.

Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành trong tỉnh, giữa tỉnh và các tỉnh khác

như giữa Đắk Lắk với TP Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai với tỉnh Phú Yên,

Khánh Hòa và các tỉnh, TP khác trong quá trình phát triển thời gian tới, nhằm đảm bảo

lựa chọn hướng đi thích hợp với từng ngành, từng tỉnh, được đầu tư tràn lan, chồng

chéo, trùng lặp, xác lập sự cân đối giữa cung và cầu, nâng cao hiệu quả đầu tư. Đồng

thời tăng cường sự phối hợp giữa tỉnh với các Bộ, ngành Trung ương từ khâu nghiên

cứu, hình thành dự án, phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, tỉnh và đảm bảo nguồn

vốn, phương án cung cấp nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo môi trường sinh

thái và tái định cư là giải pháp cần thiết trong thực hiện quy hoạch thời gian tới,...

Chú trọng hợp tác liên tỉnh trên các lĩnh vực: chỉ đạo, điều hành thực hiện

quy hoạch, kế hoạch; xây dựng, cung cấp thông tin phục vụ cho công tác dự

báo; đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực; trong đầu tư và xúc tiến và kêu gọi

đầu tư phát triển; trong ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi kêu gọi đầu tư

v.v.

Để thực hiện những hợp tác và phối hợp trên, tỉnh cần tiến hành xây

dựng chương trình hợp tác cụ thể trong từng giai đoạn phát triển. Trong đó

xác định mục tiêu, nội dung phối hợp, hình thức phối hợp và có tổ chức giám

sát thực hiện chương trình hợp tác giữa tỉnh với các tỉnh, ngành ở Trung

ương.

3.2.1.9. Giải pháp về quốc phòng an ninh

Nâng cao ý thức của cả hệ thống chính trị và người dân về quan điểm “phát triển

KT - XH phải gắn chặt với đảm bảo quốc phòng, an ninh”. Trong các quy hoạch và dự

án phát triển ngành, địa phương đều tính đến yếu tố đảm bảo quốc phòng, an ninh. Khi

triển khai tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch phát triển KT - XH đều tính đến

yếu tố nói trên và phải thực sự chủ động trong các phương án bảo vệ an ninh Tổ quốc.

163

Bằng các biện pháp tổng hợp như thường xuyên triển khai công tác phát động quần

chúng; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân; duy trì

có hiệu quả phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc; tăng cường công tác thông tin, tuyên

truyền nâng cao ý thức cảnh giác của quần chúng nhân dân đối với âm mưu thực hiện

chiến lược diễn biến hoà bình, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch. Hệ thống chính trị

các cấp, nhất là cấp cơ sở và các tổ chức ở thôn, buôn phải nắm chắc tình hình và tư tưởng

của quần chúng nhân dân, kịp thời giải quyết những phát sinh, vướng mắc; kiên quyết

không để hình thành các tổ chức, lực lượng phản động trên địa bàn, không để xảy ra các

điểm nóng mà các thế lực thù địch tạo cớ chống phá, gây mất ổn định tình hình. Khi xảy

ra các vụ việc phải kịp thời xử lý, không để lây lan, kéo dài. Kiên quyết giữ vững ổn định

về an ninh chính trị để phát triển KT – XH

3.2.1.10. Giải pháp hợp tác KT quốc tế, an ninh quốc phòng đặc biệt với Lào và

Campuchia.

Đắk Lắk có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc hợp tác kinh tế và an ninh quốc

phòng giữa Tây Nguyên với các tỉnh biên giới với Lào và Campuchia trong tam giác

phát triển Việt Nam- Lào- Cam pu chia. Đây là một khu vực có vị trí địa- chính trị rất

quan trọng đối với mỗi nước; là khu vực giàu tiềm năng trong phát triển từ văn hóa, du

lịch cảnh quan thiên nhiên đến đất đai, khoáng sản, thủy điện, rừng…Trong thời gian

qua, khu vực này đã đạt được những kết quả bước đầu trong hợp tác và đầu tư giữa ba

nước, thuc đẩy thương mại và đầu tư lẫn nhau, cùng tham gia bảo vệ môi trường và

PTKT.

Tuy nhiên, nhiều vấn đề còn nảy sinh trong tam giác phát triển nói chung, đòi

hỏi trong PTKT mỗi địa phương cần tăng cường hợp tác trong đó có an ninh – quốc

phòng. Việc đẩy mạnh hợp tác trong tam giác phát triển, qua đó tạo dựng được vành đai

KT- XH với các khu kT vùng biên giới vững chắc theo chủ trương, chính sách của Đảng

và Nhà nước “ Hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển”.

3.3.2. Các giải pháp mang tính đột phá

Để thực hiện mục tiêu và định hướng PTKT tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020, cần

phải có các giải pháp mang tính đột phá.

3.3.2.1. Chuyển dịch CCKT để tăng trưởng và PTKT

CCKT và chuyển dịch CCKT là vấn đề có tính chiến lược. Nhìn vào thực trạng

CCKT của tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2004- 2011 và năm 2012, dễ dàng nhận thấy rằng

164

nhóm ngành N-L-TS vẫn chiếm tỉ trọng lớn nhất và tăng giảm không ổn định (xem

hình 2.4, trang 72), đến năm 2012 giảm nhẹ xuống 50,6%, cao thứ 2 trong vùng Tây

Nguyên (sau Đắk Nông) và thứ 3 cả nước (trên Bạc Liêu); nhóm ngành CN-XD chiếm

tỉ trọng vừa thấp lại thất thường (17,0% năm 2004, 15,8% năm 2010, 15,0% năm 2011

và 16,3% năm 2012) [9], thấp nhất trong 5 tỉnh Tây Nguyên và thứ 4 cả nước sau An

Giang (12,3%), Sóc Trăng (14,5%) và Trà Vinh (16,1%); nhóm ngành dịch vụ chiếm tỉ

trọng khá song vẫn thua mức trung bình của cả nước. Như vậy cơ cấu GDP theo ngành

của Đắk Lắk còn lạc hậu, chưa đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH.

Mục tiêu của tỉnh đến năm 2020 tỉ trọng của 3 nhóm ngành tương ứng là 40,0%,

34,0% và 26,0% khó có thể đạt được nếu tỉnh không đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế ngay

từ bây giờ. Tỉnh cần tập trung vốn, công nghệ vào các ngành công nghiệp có lợi thế

theo hướng hợp tác, liên doanh, liên kết với các tỉnh trong vùng Tây Nguyên với vùng

Đông Nam Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ; ưu tiên quy hoạch phát triển các cụm

công nghiệp, khu công nghiệp và phát triển công nghiệp chế biến với quy mô vừa và

nhỏ ở các vùng nguyên liệu và nông thôn để từ đó đạt được tốc độ tăng trưởng cao,

chuyển dịch tích cực theo hướng CNH, HĐH.

3.3.2.2. Đẩy nhanh tái cơ cấu ngành N, L, TS.

Nông nghiệp (theo nghĩa rộng) nông dân và nông thôn ở Việt Nam nói chung và

tỉnh Đắk Lắk nói riêng đã trở thành bệ đỡ của nền kinh tế trước những bất ổn ở bên

ngoài. Đối với Đắk Lắk nông nghiệp, nông thôn và nông dân có vai trò quan trọng lâu

dài. Ông cha ta đã dạy “phi nông bất ổn”, nông nghiệp luôn được xếp hàng đầu để góp

phần ổn định KT- XH, giải quyết việc làm và tăng thu nhập. Trong thời gian tới, trước

những lợi thế so sánh về quỹ đất, vốn rừng và đặc điểm khí hậu,… và khả năng cạnh

tranh. Tỉnh vẫn nên duy trì tỉ trọng N-L-TS ở mức độ nhất định, không phải là 40,0%

mà có thể 45,0% song cần tái cấu trúc nông nghiệp theo định hướng mà Chính phủ đã

nêu ra trong Thông điệp đầu năm 2014 là “nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền

vững gắn với xây dựng nông thôn mới”.

Nông nghiệp Đắk Lắk cần chuyển đổi mạnh từ chiều rộng (tăng trưởng theo số

lượng) sang chiều sâu (phát triển theo chất lượng, tăng cường chế biến sau thu hoạch

để có giá trị gia tăng cao và phát triển bền vững, hiệu quả.

Tái cơ cấu nông nghiệp Đắk Lắk từ thâm dụng tài nguyên (đất, rừng…) sang

nông nghiệp thâm dụng KH-CN để vừa bảo vệ môi trường sinh thái mà vẫn tăng hiệu

165

quả và sức cạnh tranh của sản phẩm (cà phê, đậu tương, ngô lai…), phát triển theo

hướng nông nghiệp xanh.

Tỉnh cần xác định PTKT theo hướng CNH, HĐH trước hết là CNH, HĐH nông

nghiệp và nông thôn, coi đây là trọng điểm số một trong nhiều năm tới.

Tỉnh cần có các biện pháp cụ thể để từng bước đưa người nông dân làm quen với

thị trường và cơ chế thị trường; đặt người nông dân vào vị trí trung tâm, vai trò chủ thể

để thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Tỉnh kết hợp với Nhà

nước có cơ chế chính sách ứng dụng và chuyển giao, hướng dẫn KH- CN nhất là công

nghệ sinh học, công nghệ thông tin vào sản xuất và quản lí; khuyến khích phát triển

các hình thức hợp tác, liên kết; thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp và nông

thôn.

Xác định các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của mình để đầu tư phát triển, cụ thể

là cà phê, cao su, lúa, ngô lai và một số cây ăn quả chất lượng cao như bơ, sầu riêng,

xoài; duy trì hợp lí diện tích rừng đặc dụng và rừng phòng hộ, tăng diện tích đất rừng

sản xuất.

3.3.2.3. Huy động vốn đầu tư, phân bổ nguồn vốn, sử dụng và quản lí vốn đầu tư

hợp lí, có hiệu quả.

Nguồn vốn đầu tư là yếu tố vật chất trực tiếp quyết định tốc độ tăng trưởng kinh

tế,có tác động về nhiều mặt. Việc có bao nhiêu vốn, từ đâu, vào đâu và quan trọng hơn

là hiệu quả đầu tư như thế nào là một vấn đề phải được tính toán, cân nhắc.

Đối với một tỉnh có nền kinh tế điểm xuất phát thấp, muốn chuyển dịch CCKT

và tái cấu trúc nền nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH thì nguồn vốn càng đóng vai

trò quan trọng. Tổng vốn đầu tư trên địa bàn tăng liên tục qua các năm song còn nhỏ

(từ 2.007,8 tỉ năm 2004 lên 10.365,4 tỉ năm 2011 và 11.245,8 tỉ đồng năm 2012) [13].

Nguồn vốn này chủ yếu từ địa phương (chiếm 88,9%) còn vốn Trung ương (5,5%) và

FDI (5,6%) quá nhỏ bé. Tỉ lệ vốn đầu tư phát triển/GDP thấp hơn mức trung bình cả

nước (26,0% của tỉnh so với 31,1% của cả nước). Điều này cũng ảnh hưởng lớn tới

tiến trình CNH, HĐH nền kinh tế. Cơ cấu vốn đầu tư theo nhóm ngành kinh tế cũng

chưa hợp lí. Tỉ trọng vốn đầu tư vào nhóm ngành N,L,TS thấp và giảm đi. Thấp so với

tỉ trọng GDP của nhóm ngành này. Tổng vốn đầu tư luôn chiếm 34,0% (xem bảng 2.1,

trang 66), trong khi tỉ trọng GDP luôn chiếm 50,0%; đặc biệt tỉnh không có nguồn

FDI, thấp so với vị trí của một tỉnh hiện có 76,0% dân số sống ở nông thôn và 71,0%

166

là lao động N-L-TS [13]. Vốn đầu tư trong khu vực 1 đã thấp lại giảm dần trong điều

kiện CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn ảnh hưởng tới tốc độ TTKT. Vì thế, tỉnh Đắk

Lắk trong thời gian tới cần tập trung hơn nữa vào nhóm ngành N,L,TS để PTKT đi vào

chiều sâu. Ngoài ra vốn đầu tư cũng cần tập trung vào các ngành chế biến có giá trị gia

tăng cao, những ngành công nghiệp quan trọng và cả ngành dịch vụ cho phù hợp với

xu hướng mở cửa và hội nhập.

Có vốn là quan trọng, theo phương án chọn, đến năm 2020, vốn đầu tư trên địa

bàn tỉnh sẽ đạt 148,1 nghìn tỉ đồng [95], gấp khoảng 13 lần năm 2012, nhưng quan

trọng hơn là hiệu quả đầu tư mà biểu hiện tổng hợp bằng hệ số ICOR. Theo đó, hiệu

quả đầu tư đã có sự cải thiện song chưa cao, nhất là khu vực N,L,TS. Vì vậy, giải pháp

về vốn và sử dụng vốn có hiệu quả là một trong những giải pháp mang tính đột phá.

167

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

1. Đã nêu lên những căn cứ để đề xuất định hướng và giải pháp phát triển kinh

tế tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020. Đó là: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội

vùng Tây Nguyên đến năm 2020; Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội tỉnh

Đắk Lắk đến năm 2020; Những thành tựu và hạn chế trong PTKT tỉnh Đắk Lắk giai

đoạn 2004- 2011.Hệ thống các quan điểm, mục tiêu PTKT xã hội; định hướng PTKT

theo ngành và lãnh thổ của tỉnh đến năm 2020.

Đắk Lắk tuy có nhiều lợi thế về trồng cây công nghiệp lâu năm, về rừng, về du

lịch và tiềm năng thủy điện lớn, nhưng hiện nay kinh tế vẫn gặp nhiều khó khăn. Vì

vậy để tạo được sự phát triển nhanh, ổn định và bền vững; cần tận dụng những lợi thế

mà tỉnh có để phát triển , nhất là trong giai đoạn đầu của quá trình CNH, HĐH khi nền

kinh tế chưa có được tích lũy và sự phát triển còn phải dựa nhiều vào nguồn vốn đầu

tư từ Trung ương. Đó cũng là lý do để xác định CCKT của tỉnh đến năm 2015 và năm

2020 tỷ trọng của khu vực I vẫn giữ vai trò chủ đạo trong cơ cấu GDP. Do đó, trong

khi tập trung PTKT theo ngành, Đắk Lắk cần chú ý quy hoạch theo lãnh thổ để cơ cấu

theo lãnh thổ cũng có những sự phát triển có chất lượng hơn.

2. Để thực hiện các mục tiêu về PTKT, xây dựng Đắk Lắk trở thành trung tâm

của vùng Tây Nguyên, một cực phát triển trong tam giác PTKT Việt Nam - Lào-

Campuchia. Luận án đã đưa ra các giải pháp có tính nguyên tắc nhưng cũng mang tính

khả thi cao, vừa mang tính chất chung của cả nước, của vùng TN đó là: thực hiện các

giải pháp tạo vốn từ các nguồn và quản lý vốn có hiệu quả; đầu tư phát triển và ứng

dụng khoa học và công nghệ; đồng thời tăng chất lượng nguồn nhân lực; xây dựng kết

cấu hạ tầng kinh tế xã hội phù hợp; cùng với đó là công tác mở rộng thị trường; cùng

với đó là cơ chế chính sách nhằm thúc đẩy PTKT xã hội ổn định và để kinh tế xã hội

phát triển ổn định thì giải pháp về đảm bảo quốc phòng an ninh cũng phải được quan

tâm đúng mức do vị trí địa lí của tỉnh có nhưng nét đặc thù và rất quan trọng về mặt

quốc phòng không những của vùng mà còn đối với cả nước. Bên cạnh đó với những

đặc điểm đặc thù của tỉnh, luận án cũng đưa ra 3 giải pháp mang tính đột phá theo

quan điểm của riêng mình, trên cơ sở lí luận và thực tiễn PTKT của tỉnh giai đoạn

2004- 2011, đó là: chuyển dịch CCKT để tăng trưởng và PTKT; đẩy nhanh tái cơ cấu

ngành N, L, TS; huy động vốn đầu tư, phân bổ nguồn vốn, sử dụng và quản lí vốn đầu

tư hợp lí, có hiệu quả.

168

3. Đề xuất và kiến nghị:

- Kinh tế tỉnh Đắk Lắk trong những năm gần đây đã phát triển khá nhanh,

nhưng hiện nay vẫn chủ yếu phát triển theo chiều rộng, tỉ trọng các ngành có hàm lượng

khoa học kĩ thuật cao còn thấp. Thu nhập bình quân dầu người thấp.

- Sự chuyển dịch CCKT Đắk Lắk diễn ra chậm, chưa vững chắc. Tỉ trọng khu

vực I chiếm ưu thế nhờ có nhiều lợi thế so sánh. Vì vậy, trong thời gian tới để phát

triển kinh tế Đắk Lắk theo chiều sâu, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh đạt hiệu quả

kinh tế cao và phát triển bền vững. Tỉnh Đắk Lắk cần: Tăng cường đầu tư và thu hút

vốn, công nghệ, đồng thời đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, kết hợp

với tăng cường maketing nhằm phát triển sản xuất gắn với thương mại. Thúc đẩy

chuyển dịch CCKT theo hướng CNH, HĐH tạo đà phát triển trong tương lai.

Cụ thể trong một số lĩnh vực:

+ Trong nông- lâm- thủy sản: đẩy mạnh đầu tư và phát triển cây công nghiệp

lâu năm theo hướng phát triển bền vững trên cơ sở tái canh một số cây trồng cho năng

suất cao và chất lượng tốt (sản xuất cà phê chồn, sản xuất cao su giống mới cho năng

suất cao hơn,…); nghiên cứu và phát triển sản xuất một số cây ăn quả chất lượng cao,

có giá trị cao trên thị trường (bơ, sầu riêng, xoài); áp dụng mô hình mới hiệu quả hơn

trong trồng trọt và chăn nuôi để đảm bảo đạt hiệu quả kinh tế cao, tạo sự chuyển dịch

CCKT một cách vững chắc.

+ Trong lĩnh vực công nghiệp: bên cạnh việc xây dựng mới các nhà máy thủy

điện cần chú ý đến bảo vệ môi trường. Đồng thời đẩy mạnh phát triển ngành công

nghiệp chế biến nhất là công nghiệp chế biến các sản phẩm cây công nghiệp cần phải

được quan tâm đến chính sách thu hút vốn đầu tư và công nghệ tiên tiến nhằm đem lại

giá trị kinh tế cao nhất.

+ Trong lĩnh vực dịch vụ: cần chú ý phát triển mạnh du lịch và thương mại, tài

chính. Trên cơ sở đầu tư và xây dựng mới hệ thống chợ và các trung tâm thương mại,

nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng nhằm đáp ứng kịp thời vốn đầu tư cho sản

xuất và chế biến đảm bảo sản xuất đạt hiệu quả cao.

169

KẾT LUẬN

Trước yêu cầu của công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, thực

trạng nền kinh tế Đắk Lắk đặt ra yêu cầu bức thiết phải nghiên cứu. Qua quá trình

thực hiện đề tài, chúng tôi có một số kết luận sau:

- Đắk Lắk là một tỉnh mà vị trí địa lý có ý nghĩa rất quan trọng trong việc PTKT

và an ninh quốc phòng, có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển một nền kinh tế với

đầy đủ các ngành.

- Quỹ đất rộng lớn, màu mỡ, khả năng mở rộng diện tích đất nông nghiệp còn

lớn. Địa hình tương đối bằng phẳng, mật độ dân số thấp, có khả năng phát triển nông,

lâm nghiệp, cộng với khí hậu ôn hoà với nhiều vùng sinh thái, là cơ sở để phát triển

một nền sản xuất nông nghiệp đa dạng với các cây trồng vật nuôi đem lại hiệu quả

kinh tế cao như: cà phê, cao su, điều, đậu đỗ các loại…diện tích đồng cỏ có nhiều khả

năng phát triển chăn nuôi đại gia súc quy mô lớn.

- Có một số khoáng sản kim loại và phi kim loại, cơ sở cho ngành công nghiệp

khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng phát triển. Nguồn nguyên liệu nông sản, lâm

sản phong phú cũng là điều kiện cho ngành công nghiệp chế biến nông, lâm sản phát triển

mạnh. Tiềm năng thủy điện lớn, đây là lĩnh vực trọng điểm cần được đầu tư và khai thác.

- Vị trí của tỉnh có nhiều điều kiện thuận lợi trong giao lưu, buôn bán trao đổi

hàng hoá, mở rộng thị trường với các tỉnh bạn và các nước trong khu vực. Đồng thời

thiên nhiên cũng ban tặng cho tỉnh nhiều phong cảnh hữu tình, tạo nên nhiều điểm du

lịch hấp dẫn cho khách thập phương, đây là một lợi thế để Đắk Lắk phát triển các

ngành dịch vụ và du lịch còn non trẻ của mình.

- Đắk Lắk là vùng đất mới được khai thác, điểm hội tụ của 44 dân tộc anh em

của cả nước, tập hợp được nhiều kinh nghiệm sản xuất của các vùng, các miền, các

dân tộc. Dân số của tỉnh trẻ, lực lượng lao động dồi dào… đây là vốn quý để phục vụ

sự PTKT xã hội của tỉnh.

- CSVC kỹ thuật phục vụ cho sự PTKT xã hội cũng được tăng cường xây dựng

nhằm tạo đà cho sự PTKT tiến nhanh, tiến mạnh, theo kịp trình độ phát triển chung

của cả nước.

- Qui mô kinh tế ngày càng lớn, tốc độ tăng trưởng khá làm cho GDP/người ngày

càng tăng, điều này là thuận lợi khi phấn đấu thực hiện chiến lược CNH, HĐH của tỉnh.

170

- CCKT theo ngành dã có sự chuyển dịch tích cực theo hướng CNH, HĐH mặc

dù sự chuyển dịch này diễn ra còn chậm. Khu vực I vẫn chiếm tỷ trọng lớn, khu vực II,

và III dù có tăng trưởng nhanh, nhưng vẫn còn nhỏ bé so với tiềm năng mà tỉnh có.

- Về CCKT theo lãnh thổ thì đã hình thành các vùng nông nghiệp sản xuất hàng

hoá, thâm canh năng suất cao. Sản xuất nông nghiệp phát triển khá toàn diện và bắt kịp

được với cơ chế thị trường. Trong công nghiệp thì các xí nghiệp công nghiệp đã được

sắp xếp và tổ chức lại, hình thành một số khu công nghiệp, cụm công nghiệp, tạo đà

phát triển cho các giai đoạn tiếp theo. Đối với dịch vụ, thương mại và du lịch cũng

được củng cố và phát triển. Bước đầu hình thành nên các tiểu vùng kinh tế với những

thế mạnh khác nhau.

Tuy nhiên, sự phân hoá lãnh thổ về mặt sản xuất và trình độ giữa các vùng lãnh

thổ hiện nay là điều mà tỉnh cần phải đặc biệt chú ý.

Trên cơ sở những tiềm năng sẵn có và những lợi thế so sánh của tỉnh, có tính

đến thời cơ và khó khăn thử thách, đề tài đã đưa ra những giải pháp phát triển nền kinh

tế của tỉnh phát triển ổn định và bền vững.

Chúng tôi tin rằng, với sự nỗ lực phấn đấu của Đảng bộ, chính quyền và nhân

dân các dân tộc Đắk Lắk, được sự giúp đỡ có hiệu quả của Nhà nước, của các Bộ,

Ngành và sự tài trợ của các tổ chức quốc tế, chắc chắn kinh tế Đắk Lắk sẽ có sự tăng

trưởng tương xứng với tiềm năng sẵn có, hoà nhập với sự PTKT xã hội chung của cả

nước và khu vực

Trong quá trình thực hiện luận án, do hạn chế về thời gian, khả năng nghiên

cứu, nguồn tư liệu, những điều kiện vật chất và những điều kiện khách quan khác hơn

nữa nội dung nghiên cứu là khá rộng nên không tránh khỏi những hạn chế. Tuy nhiên,

qua việc thực hiện luận án, chúng tôi thu nhận được nhiều bổ ích về phương pháp luận,

phương pháp nghiên cứu. Những hạn chế của luận án, chúng tôi rất mong có điều kiện

nghiên cứu sâu hơn và hoàn chỉnh hơn trong thời gian tới.

171

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ

Lê Văn Nhất, (tháng 6, 2008), “Phát triển cây công nghiệp lâu năm ở Đăk

1.

Lăk trong những năm đầu thế kỷ XXI”. Tạp chí Khoa học trường ĐHSP Hà Nội

số 53, tr 124- 130.

Lê Văn Nhất, (tháng 9/2008), “Kinh tế Đăk Lăk: thế mạnh và định hướng

2.

phát triển bền vững thời kì đến năm 2010”, Kỷ yếu Hội thảo Địa lí toàn

quốc, Hà Nội.

Lê Văn Nhất (2012), “Kinh tế tỉnh Đăk Lăk giai đoạn 2004- 2009: những

3.

thành tựu và thách thức”, Tạp chí Khoa học - Khoa học xã hội và Nhân văn

ĐHSP TP. Hồ Chí Minh, số 35(69)/2012, tr.115-122.

Lê Văn Nhất (2013), “Phát triển công nghiệp tỉnh Đăk Lăk trong thời kỳ

4.

công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Tạp chí Khoa học trường ĐHSP Hà Nội, số

58, tr.157-164.

Lê Văn Nhất (2011), (Chủ nhiệm đề tài). Phát triển công nghiệp tỉnh Đăk

5.

Lăk trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đề tài Nghiên cứu Khoa

học cấp trường, mã số: CS.NCS.2010.19.03), ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Vũ Đình Bách (2000), Giải pháp tạo động lực cho phát triển kinh tế, NXB

Chính trị quốc gia.

2. BCH TW Đảng số 23- NQ/TW Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 BCHTW Đảng

khoá IX về phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc vì “ dân giàu, nước mạnh, xã

hội công bằng, dân chủ, văn minh”.

3. Bộ kế hoạch đầu tư (1995) Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội

vùng Tây Nguyên thời kỳ 1996- 2010.

4. Bộ kế hoạch đầu tư (2002) Kế hoạch và quy hoạch đất nước bước vào thế kỷ

XXI (hội thảo khoa học nhân dịp kỷ niệm lần thứ 45 ngày thành lập ngành kế

hoạch 1955- 2000), Hà Nội.

5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2007), Bàn về chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của Việt

Nam trong thời kỳ mới, Hà Nội.

6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2008)Bối cảnh trong nước, quốc tế và việc nghiên cứu xây

dựng chiến lược 2011- 2020, Hà Nội.

7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2010) Tuyển tập các nghiên cứu về phát triển và tổ chức

lãnh thổ, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.

8. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2012) Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH vùng Tây

Nguyên đến năm 2020, Hà Nội

9. Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Viện Chiến lược phát triển (2009) Các vùng, tỉnh, thành

phố trực thuộc Trung Ương: tiềm năng và triển vọng phát triển đến năm 2020,

NXB Chính trị quốc gia.

10. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2001) Báo cáo rà soát bổ sung quy

hoạch nông nghiệp và nông thôn tỉnh Đắk Lắk đến năm 2010.

11. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2002) con đường CNH, HĐH Nông

nghiệp, nông thôn Việt Nam , NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội

12. Vũ Hy Chưởng (chủ biên) (2002) Vấn đề tạo nguồn lực tiến hành CNH, HĐH,

NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội

13. Cục Thống kê tỉnh Đắk Lắk (2006-2013) Niên giám thống kê Đắk Lắk 2005-

2012

14. Cục Thống kê tỉnh Đắk Nông (2013) Niên giám thống kê Đắk Nông 2012.

15. Cục Thống kê tỉnh Gia Lai (2013) Niên giám thống kê Gia Lai 2012.

16. Cục Thống kê tỉnh Kon Tum (2013) Niên giám thống kê Kon Tum 2012.

17. Cục Thống kê tỉnh Lâm Đồng (2013) Niên giám thống kê Lâm Đồng 2012.

18. Nguyễn Xuân Độ (2003), Nghiên cứu, đánh giá các điều kiện địa lý phục vụ

phát triển cây công nghiệp dài ngày tỉnh Đắk Lắk. Luận án Tiến sĩ địa lí, Viện

Địa lí, Hà Nội

19. Võ Văn Đức (chủ biên) 2009, Huy động và sử dụng các nguồn lực chủ yếu nhằm

đảm bảo tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.

20. Nguyễn Duy Dũng (chủ biên) 2010, Tam giác phát triển Việt Nam- Lào-

Campuchia từ lý thuyết đến thực tiễn, Nhà xuất bản Khoa học xã hội.

21. Gerard Crellet (1989) Cơ cấu và chiến lược phát triển kinh tế , Thông tin tư liệu,

Viện Nghiên cứu quản lý Trung ương.

22. Ngô Đình Giao (chủ biên) (1994), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công

nghiệp hoá nền kinh tế quốc dân ( tập I, II ), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà

Nội.

23. Nguyễn Thị Bích Hà (2002), Phân tích thực trạng di dân đến Đắk Lắk và ảnh

hưởng của nó tới sự phát triển kinh tế - xã hội, Luận án Tiến sĩ địa lí, trường ĐHSP Hà

Nội

24. Nguyễn Thị Hoài (2013), Tổ chức lãnh thổ kinh tế tỉnh Nghệ An, luận án Tiến sĩ

địa lí, trường ĐHSP Hà Nội

25. Nguyễn Trọng Hoài (chủ biên) 2010, Kinh tế phát triển, Nhà xuất bản Lao động.

26. Học viện Chính sách và Phát triển,(2010), Giáo trình Tổ chức lãnh thổ kinh tế,

Nhà xuất bản Chính trị quốc gia

27. Học viện Nguyễn Ái Quốc (1992), Kinh tế học về tổ chức phát triển nền kinh tế

quốc dân Việt Nam , NXB tư tưởng văn hóa

28. Hội Thống kê Việt Nam (2010), Kiến thức thống kê dành cho cán bộ lãnh đạo,

NXB Thống kê

29. Hội Thống kê Việt Nam Số liệu thống kê vị trí kinh tế xã hội 63 tỉnh, thành

phố Việt Nam (xếp hạng các chỉ tiêu kinh tế- xã hội), Nhà xuất bản Thống kê, 2011.

30. Jean- Yves Martin (chủ biên) (2007) Phát triển bền vững? học thuyết, thực

tiễn, đánh giá. Nhà xuất bản Thế giới.

31. Phan Văn Khải (2002) Phát triển đất nước nhanh và bền vững theo định hướng

XHCN, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội

32. Phạm Thị Khanh (chủ biên) (2010), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát

triển bền vững ở Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.

33. Võ Đại Lược (2007), Kinh tế Việt Nam đổi mới và phát triển, Nhà xuất bản Thế giới,

Hà Nội.

34. Malcolm Gillis, Dwight, H. Pekins, Michael Roewer và Donald R. Snodgrass,

(1990), Kinh tế học của sự phát triển, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung

ương, trung tâm thông tin tư liệu

35. Đỗ Hoài Nam (chủ biên) (2003), Một số vấn đề CNH, HĐH ở Việt Nam , NXB

Khoa học xã hội

36. Nguyễn Văn Nam- Trần Thọ Đạt (đồng chủ biên) (2006). Tốc độ và chất lượng

tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, NXB Đại học kinh tế quốc dân

37. Nguyễn Văn Nam, Ngô Thắng lợi (2010), Chính sách Phát triển bền vững các

Vùng kinh tế trọng điểm ở Việt Nam, Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông.

38. Ngân hàng thế giới (2007), Báo cáo phát triển thế giới 2008, tăng cường nông

nghiệp cho phát triển, Nhà xuất bản Văn hóa- thông tin, Hà Nội.

39. Ngân hàng thế giới (2008), Báo cáo phát triển thế giới 2009, Tái định dạng Địa kinh

tế, Nhà xuất bản Văn hóa- thông tin, Hà Nội.

40. Ngân hàng thế giới (tháng 12/2000) Việt Nam tiến vào thế kỷ XXI- các trụ cột

của sự phát triển kinh tế

41. Nguyễn Thế Nghĩa (1997), Hiện đại hóa ở Việt Nam, Nhà xuất bản Giáo dục.

42. Nguyễn Văn Ngọc, (2012), Từ điển kinh tế học, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế

quốc dân

43. Nguyễn Thế Nhã- Vũ Đình Thắng (chủ biên), (2004), Giáo trình Kinh tế nông

nghiệp, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.

44. Đặng Văn Phan (2008), Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp Việt Nam, Nhà xuất bản

Giáo dục.

45. Đặng Văn Phan (chủ biên) Nguyễn Kim Hồng, (2006), Địa lí kinh tế- xã hội Việt

Nam thời kì hội nhập, Nhà xuất bản Giáo dục.

46. Hoàng Ngọc Phong (1994), TCLT SX công nghiệp vùng Tây Nguyên, Luận án

PTS kinh tế, Trường ĐH KTQD

47. Hoàng Ngọc Phong, Nguyễn Văn Phú (đồng chủ biên) (2006) Các giải pháp tổng

thể phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường vùng Tây Nguyên, NXB Thống kê.

48. Lê Du Phong (chủ biên)(2006) nguồn lực và động lực phát triển trong nền kinh tế

thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam, NXB Lý luận chính trị, Hà Nội

49. Lê Du Phong, Nguyễn Thành Độ (đồng chủ biên) (1999), Chuyển dịch CCKT trong

điều kiện hội nhập với khu vực và thế giới, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội

50. Vũ Thị Ngọc Phùng (chủ biên) (2006), Giáo trình Kinh tế phát triển, Nhà xuất bản

Lao động- xã hội, Hà Nội.

51. Vũ Thị Ngọc Phùng, Nguyễn Quỳnh Hoa (đồng chủ biên) (2007), Giáo trình Hệ

thống tài khoản quốc gia SNA, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

52. Mai Hà Phương (2009), Nghiên cứu sự biến động và chuyển đổi diện tích các

cây công nghiệp lâu năm chủ yếu ở tỉnh Lâm Đồng, Luận án Tiến sĩ địa lí,

Trường ĐHSP Hà Nội

53. Quyết định số 168/2001/ QĐ- TTg ngày 30/10/2001 của Thủ Tướng Chính phủ về:

Định hướng dài hạn, kế hoạch 5 năm 2001- 2005 và những giải pháp cơ bản phát

triển kinh tế xã hội vùng Tây Nguyên.

là một nước công nghiệp, 54. Sam Đỗ Quốc Sam 2009, Thế nào

www.tapchicongsan.org.vn

55. Sở Tài nguyên môi trường Đắk Lắk (2001), Báo cáo tổng hợp quy hoạch sử dụng

đất đến năm 2010.

56. Lê Quốc Sử (1998) Một số vấn đề về lịch sử kinh tế Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia

57. Tatyana P. Soubbotina (2005), Không chỉ là tăng trưởng kinh tế, NXB Văn hóa-

Thông tin

58. Nguyễn Quang Thái, Ngô Thắng Lợi (2007), Phát triển bền vững ở Việt Nam.

Thành tựu, cơ hội, thách thức và triển vọng, Nhà xuất bản Lao động- xã hội, Hà Nội.

59. Hoàng Đức Thân- Đinh Quang Ty (chủ biên), (2010), Tăng trưởng kinh tế và tiến

bộ, công bằng xã hội ở Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia..

60. Bùi Tất Thắng (chủ biên) (2010), Phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế Việt

Nam ( thời kỳ 2011- 2020). NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

61. Bùi Tất Thắng (chủ biên), (2006), Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt

Nam, NXB Khoa học xã hội

62. Ngô Đăng Thành (chủ biên) (2010), Các mô hình công nghiệp hóa trên thế giới và

bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia..

63. Nguyễn Thị Trang Thanh (2012), TCLT nông nghiệp tỉnh Nghệ An, Luận án

Tiến sĩ Địa lí, trường ĐHSP Hà Nội

64. Lê Bá Thảo (1998) Việt Nam – lãnh thổ và các vùng địa lí, NXB Thế giới, Hà Nội

65. Nguyễn Hữu Thảo 1996, Lịch sử các Học thuyết kinh tế, Trường ĐH Tài chính

kế toán thành phố Hồ Chí Minh.

66. Trần Đình Thiên (chủ biên) (2002), CNH, HĐH ở Việt Nam, phác thảo lộ trình,

NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội

67. Nguyễn Viết Thịnh- Đỗ Thị Minh Đức (2000), Dân số- Tài nguyên- Môi trường,

NXB Giáo dục, Hà Nội

68. Nguyễn Viết Thịnh- Đỗ Thị Minh Đức (2003), Giáo trình Địa lí kinh tế- xã hội

Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội

69. Thời báo kinh tế Việt Nam, Kinh tế Việt Nam 2010- 2011, 2011-2012 và 2012-

2013 Việt Nam và Thế giới.

70. Thông Lê Thông (chủ biên) (2003), Địa lí các tỉnh và thành phố Việt Nam, tập IV,

Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.

71. Lê Thông (chủ biên) (2010), Việt Nam các tỉnh và thành phố, Nhà xuất bản Giáo

dục Việt Nam, Hà Nội.

72. Lê Thông (chủ biên) (2011), Địa lí kinh tế- xã hội Việt Nam, Nhà xuất bản Đại học

Sư phạm, Hà Nội.

73. Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ (2000), Tổ chức lãnh thổ công nghiệp Việt Nam, Nhà

xuất bản Giáo dục, Hà Nội.

74. Lê Thông, Nguyễn Quý Thao (đồng chủ biên) (2012), Việt Nam các vùng kinh

tế và các vùng kinh tế trọng điểm, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội

75. Nguyễn Xuân Thu- Nguyễn Văn Phú (đồng chủ biên) (2006), Phát triển kinh tế

vùng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nhà xuất bản Chính trị quốc

gia, Hà Nội.

76. Nguyễn Văn Thường- Trần Khánh Hưng (đồng chủ biên) (2011), Giáo trình Kinh

tế Việt Nam, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

77. Tỉnh uỷ Đắk Lắk Dự thảo báo cáo chính trị của BCH Đảng Bộ Đắk Lắk khoá XII

trình Đại Hội Đại biểu Đảng Bộ lần thứ XIII.

78. Tỉnh uỷ Đắk Lắk (2002), Chương trình thực hiện NQ Hội nghị lần thứ 5 của

BCHTW Đảng ( khoá IX) về đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,

nông thôn thời kỳ 2001- 2010.

79. Tỉnh uỷ Đắk Lắk Chương trình thực hiện NQ Hội nghị lần thứ 7 của BCHTW

Đảng (khoá IX) về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ

đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

80. Tỉnh ủy Đắk Lắk Nghị quyết Đại hội Đại biểu tỉnh Đắk Lắk lần thứ XV, (2010)

81. Tổng cục du lịch (2012), Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến

năm 2020, tầm nhìn 2030.

82. Tổng cục Thống kê (2006- 2013), Niên giám thống kê các năm 2005- 2012.

83. Tổng cục Thống kê, (2012), Kết quả tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và

thủy sản năm 2011, NXB Thống kê, Hà Nội

84. Đào Trọng Tứ (2000), Nghiên cứu nội dung hợp lý tài nguyên đất và nước để

phát triển nông nghiệp bền vững ở Tây Nguyên, Luận án Tiến sĩ nông nghiệp,

ĐH Nông nghiệp Hà Nôi.

85. Nguyễn Minh Tuệ ( chủ biên) (2010), Địa lí du lịch Việt Nam, Nhà xuất bản Giáo

dục Việt Nam.

86. Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên), (2009), Địa lí các vùng kinh tế Việt Nam, Nhà xuất

bản Giáo dục Việt Nam.

87. Nguyễn Minh Tuệ (1996), Dân số và sự phát triển kinh tế- xã hội, Giáo trình dùng

cho hệ đào tạo Thạc sĩ chuyên ngành giáo dục dân số, Hà Nội.

88. Nguyễn Minh Tuệ (2006) (chủ nhiệm đề tài cấp bộ mã số B2006 - 17 - 24), Phát

triển kinh tế và vấn đề bảo vệ môi trường vùng Tây Nguyên trong tình hình mới.

89. Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên), (2005), Địa lí kinh tế- xã hội đại cương, NXB ĐHSP

90. Nguyễn Minh Tuệ- Lê Thông (đồng chủ biên) (2011 và 2012), Địa lí Dịch vụ (2

tập), NXB ĐHSP.

91. Nguyễn Minh Tuệ- Lê Thông (đồng chủ biên) (2012), Địa lí Nông- lâm- thủy

sản Việt Nam, NXB ĐHSP

92. Tuyển tập các tác giả (2010), Việt Nam đổi mới và phát triển, Nhà xuất bản Chính trị

quốc gia, Hà nội.

93. Trần Nguyễn Tuyên (2010), Gắn kết tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công

bằng xã hội, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.

94. UBND tỉnh Đắk Lắk (2010), Báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế

hoạch 5 năm 2006- 2010 và mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế- xã hội đến

năm 2015

95. UBND tỉnh Đắk Lắk Quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020.

96. UBND tỉnh Đắk Lắk Sở công nghiệp Đắk Lắk, (2005), Rà soát điều chỉnh quy

hoạch phát triển công nghiệp Đắk Lắk đến năm 2010, có tính đến năm 2020.

97. UNDP- MPI/DSI: Việt Nam hướng tới 2010 (2 tập), (2001), NXB Chính trị quốc

gia, Hà Nội

98. Ủy ban Kinh tế của Quốc hội và UNDP tại Việt Nam (2014), Kinh tế Việt Nam năm

2013: Tái cơ cấu kinh tế một năm nhìn lại, (kỷ yếu diễn đàn kinh tế mùa xuân) Nhà

xuất bản Tri thức.

99. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, X và XI, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội

100. Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, (2010), Số liệu thống kê nông- lâm-

thủy sản Việt Nam

Ngô Doãn Vịnh (2003), Nghiên cứu chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội ở 101.

Việt Nam -học hỏi và sáng tạo- Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.

Ngô Doãn Vịnh (2010), Phát triển điều kỳ diệu và bí ẩn (tuyển chọn các công 102.

trình nghiên cứu về phát triển), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.

103. Ngô Doãn Vịnh (chủ biên), (2005), Bàn về phát triển kinh tế (nghiên cứu con

đường dẫn tới giàu sang), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.

Tiếng nước ngoài

104. Globalization and development strategies, (2004), UNCTAD

105. HJ de Blif, A.B Murphy, Human Geography (Culture, Society and Space).

Sixth Edition 1998

106. Gerald R. Pitzl, Encyclopedia of human geography, 2004

Trang Web

107. baodientu.chinhphu.vn

108. www.Wikipedia/org

109. www.daklak.gov.vn

110. www.gso.gov.vn

111. sonongnghiepdaklak.gov.vn

112.www.google.com.vn.

MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ TỈNH ĐẮK LẮK

Một góc thành phố Buôn Ma Thuột nhìn từ trên cao

Hồ thủy điện Sê Rê Pôk 3

Mô hình trồng cà phê xen cây ăn quả đem lại hiệu quả cao về nhiều mặt

Mùa thu hoạch cà phê

Vườn cây cao su mới được trồng tại xã Ea wer, huyện Buôn Đôn

Mô hình trồng ngô lai được áp dụng rộng rãi tại tỉnh, góp phần đưa Đắk Lắk trở thành một trong những tỉnh trồng ngô lớn nhất của cả nước

Cánh đồng mẫu lớn tại thôn Tân Hưng, Ea Kao, Buôn Ma Thuột

Qua các Hội thảo đầu bờ, giống lúa mới năng suất cao không ngừng được đưa vào sản xuất, góp phần ổn định an ninh lương thực. Trong ảnh là cánh đồng ở xã Ea Giêng, Krông Pắk.

Các bậc thủy điện trên sông Sê Rê Pôk vài năm trở lại đây luôn được khai thác triệt để nhằm xây dựng thêm nhiều nhà máy thủy điện mới.

Nhà máy chế biến cà phê bột được trang bị máy móc hiện đại của tập đoàn intimex tại cụm công nghiệp Tân An, Buôn Ma Thuột.

Chợ trung tâm thành phố Buôn Ma Thuột nhìn từ đường Nguyễn Công Trứ

Siêu thị điện máy Nguyễn Kim Buôn Ma Thuột

Siêu thị Metro Buôn Ma Thuột

Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột

Rừng và du lịch là những thế mạnh kinh tế của Đăk Lăk. Trong ảnh là KDL Yok Đôn tại xã Krông Na, Buôn Đôn nhìn từ tỉnh lộ Buôn Đôn- Ea Súp

Cưỡi voi qua sông

PHỤ LỤC 1

QUY MÔ GDP VÙNG TÂY NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2004- 2011

[13,14,15,16,17]

Tỉnh 2004 2005 2010 2011

Toàn vùng 20.293,7 25.295,4 91.473,9 120.680

Kon Tum 1.527,1 1.827,6 6.028,4 8.430,0

Gia Lai 4.702,9 5.833,5 20.489,5 28.527,0

Đắk Lắk 6.765,0 8.293,0 27.965,0 39.809,0

Đắk Nông 1.771,6 2.613,2 8.107,0 12.633,0

Lâm Đồng 5.527,1 7.362,1 28.884,0 31.289,0

PHỤ LỤC 2

CƠ CẤU GDP PHÂN THEO NGÀNH KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2004- 2011

(đơn vị %) [13,14,15,16,17]

Tỉnh 2004 2005 2010 2011

N-L- CN- DV N-L- CN- DV N-L- CN- CN- DV DV N- L- TS XD TS XD TS XD XD TS

Kon Tum 43,5 19,1 37,4 41,4 18,5 40,1 41,2 24,3 34,5 44,7 22,8 32,5

Gia Lai 49,1 22,4 28,5 48,8 23,7 27,5 42,2 32,0 25,8 44,0 31,2 24,8

Đắk Lắk 56,5 17,0 26,5 57,2 17,2 25,6 50,2 15,8 34,0 54,3 15,0 30,7

Đắk Nông 62,9 11,4 25,7 60,0 17,7 22,3 50,0 29,3 20,7 59,1 23,4 17,5

Lâm Đồng 50,9 17,0 32,1 49,7 19,5 30,8 48,3 20,7 31,0 46,7 20,6 32,7

PHỤ LỤC 3

TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG GDP GIAI ĐOẠN 2004- 2011 (đơn vị %) [13,14,15,16,17]

Tỉnh 2004 2005 2010 2011

Kon Tum 10,5 8,8 14,7 14,0

Gia Lai 12,8 12,9 12,2 12,5

Đắk Lắk 9,1 9,3 8,7 10,0

Đắk Nông 14,0 14,8 14,2 12,8

Lâm Đồng 16,4 20,8 12,8 14,4

PHỤ LỤC 4

GTSX VÀ CƠ CẤU GTSX NÔNG- LÂM- THỦY SẢN VÙNG TÂY NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2005- 2011

Tỉnh 2005 2011

Chia ra % Tỷ đồng, Chia ra % Tỷ đồng, HH HH NN LN TS NN LN TS

Toàn vùng 27.722,7 96,6 2,7 0,7 137.960,7 97,3 1,7 1,0

Kon Tum 1.159,6 88,5 10,4 1,1 6.997,9 95,4 3,3 1,3

Gia Lai 5.215,4 95,5 9,4 0,1 29.056,2 97,6 1,9 0,5

Đắk Lắk 10.271,0 97,1 1,9 1,0 46.702,8 97,3 1,6 1,1

Đắk Nông 3.610,2 97,3 1,6 1,1 18.407,1 99,0 0,4 0,6

Lâm Đồng 7.466,5 97,1 2,1 0,8 36.796,7 97,3 1,7 1,0

Nguồn: xử lý theo NGTK các tỉnh vùng Tây Nguyên [13,14,15,16,17]

PHỤ LỤC 5

DIỆN TÍCH VÀ SẢN LƯỢNG CÀ PHÊ, CAO SU VÙNG TÂY NGUYÊN NĂM 2011 [13,14,15,16,17]

Tỉnh Cà phê Cao su

Diện tích Sản lượng Diện tích Sản lượng

(ha) (tấn) (ha) (tấn)

529.991 1.202.400 218.427 Toàn vùng 329.390

Kon Tum 26.300 56.888 11.870 26.728

Gia Lai 151.800 95.704 77.569 260.776

Đắk Lắk 487.700 34.158 200.193 31.435

Đắk Nông 179.600 28.353 91.081 10.410

Lâm Đồng 357.300 3.324 148.878 41.0

Cả nước 586.200 1.276.600 801.600 789.300

90,3 % so cả nước 94,2 27,2 41,7

PHỤ LỤC 6

DIỆN TÍCH VÀ SẢN LƯỢNG LÚA, NGÔ VÙNG TÂY NGUYÊN NĂM 2011 [82]

Tỉnh LÚA NGÔ

Diện tích (nghìn ha) Sản lượng (nghìn tấn) Diện tích (nghìn ha) Sản lượng (nghìn tấn)

224,2 1.067,7 Toàn vùng 1.210,2 232,6

Kon Tum 22,6 77,0 26,2 7,3

Gia Lai 70,5 293,3 207,7 50,7

Đắk Lắk 84,5 474,3 642,3 116,0

Đắk Nông 12,3 64,9 255,8 41,8

Lâm Đồng 34,3 185,2 78,4 16,8

PHỤ LỤC 7

GTSX CÔNG NGHIỆP VÙNG TÂY NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2005- 2011

(đơn vị tỉ đồng, giá hiện hành)

Tỉnh 2005 2011

Tỉ đồng Tỉ đồng % so với toàn vùng % so với toàn vùng

100,0 28797,3 100,0 7181,6 Toàn vùng

386,8 5,4 2062,6 7,2 Kon Tum

1605,6 22,3 8541,0 29,6 Gia Lai

2133,9 29,7 9051,8 31,4 Đắk Lắk

810,0 11,3 2845,1 9,9 Đắk Nông

2245,3 31,3 6296,8 21,9 Lâm Đồng

Nguồn: Tính toán từ NGTK Việt Nam năm 2012. NXB Thống kê 2013.

PHỤ LỤC 8

ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH, DIỆN TÍCH VÀ DÂN SỐ TỈNH ĐẮK LẮK NĂM 2012 [13]

Dân số Mật độ

Số phường, trung bình Các huyện, thành phố Số xã Diện tích (km2) thị trấn (người) dân số (Ng/km2)

TỔNG SỐ 152 13.125,37 1.771.890 32 135

1.TP: Buôn Ma Thuột 8 13 377,18 335.008 888

2. Huyện: Ea H’ leo 11 1 1.335,12 123.705 93

3. Huyện: Ea Súp 9 1 1.765,63 60.170 34

4. Huyện: Krông Năng 11 1 614,79 120.075 195

5. Huyện: Krông Buk 7 - 357,82 58.775 164

7 - 1.410,40 61.507 44

6. Huyện: Buôn Đôn 7. Huyện: Cư M’ Gar 15 2 824,43 166.501 201

14 2 1.037,47 144.924 140

8. Huyện: Ea Kar 9. Huyện: M’ Drăk 12 1 1.336,28 67.438 50

10. Huyện: Krông Păk 15 1 625,81 200.674 321

11. Huyện: Krông Bông 13 1 1.257,49 89.039 71

12. Huyện: Krông Ana 7 1 356,09 83.090 233

13. Huyện: Lăk 10 1 1.256,04 61.599 49

14. Huyện : Cư Kuin 8 - 288,30 100.860 350

15. Thị xã: Buôn Hồ 5 7 282,52 98.957 350

PHỤ LỤC 9

GTSX NÔNG NGHIỆP TỈNH ĐẮK LẮK NĂM 2011, PHÂN THEO HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ [13]

Giá trị sản xuất nông nghiệp Huyện, thị xã, thành phố Tỉ đồng, giá hiện hành % so với toàn tỉnh

Toàn tỉnh 45.450,2 100,0

1.TP: Buôn Ma Thuột 3.281,6 7,2

2. Huyện: Ea H’ leo 5.220,8 11,5

3. Huyện: Ea Súp 1.437,0 3,2

4. Huyện: Krông Năng 4.792,6 10,5

5. Huyện: Krông Buk 2.652,8 5,8

1.482,1 3,3

6. Huyện: Buôn Đôn 7. Huyện: Cư M’ Gar 6.194,5 13,6

4.103,0 9,0

8. Huyện: Ea Kar 9. Huyện: M’ Đrăk 1.824,5 4,0

10. Huyện: Krông Păk 4.495,5 9,9

11. Huyện: Krông Bông 1.565,3 3,4

12. Huyện: Krông Ana 2.191,2 4,8

13. Huyện: Lăk 1.212,6 2,7

14. Huyện : Cư Kuin 2.385,0 5,3

15. Thị xã: Buôn Hồ 2.611,7 5,8

PHỤ LỤC 10

DIỆN TÍCH VÀ SẢN LƯỢNG CÀ PHÊ PHÂN THEO HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ TỈNH ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN 2004- 2011 [13]

2004 2011

Diện tích Sản lượng Diện tích Sản lượng Huyện, thị xã, thành phố (ha) ( tấn) (ha) ( tấn)

Toàn tỉnh 165.126 330.660 200.193 487.748

- TP Buôn Ma Thuột 13.715 13.682 31.510 31.813

- Huyện: Ea H'leo 17.298 28.945 75.177 38.495

- Huyện: Ea Súp 50 31 26 40

- Huyện: Krông Năng 22.605 26.039 78.304 43.743

- Huyện: Krông Buk 31.042 21.292 48.923 62.063

- Huyện: Buôn Đôn 2.871 3.370 8.514 6.278

- Huyện: Cư M'gar 33.219 36.005 83.002 66.824

- Huyện: Ea Kar 6.571 6.713 13.106 8.572

- Huyện: M' Đrăk 2.478 3.278 2.282 2.753

- Huyện: Krông Păk 16.267 17.950 43.201 24.401

- Huyện: Krông Bông 712 1.828 3.180 1.122

- Huyện: Krông Ana 17.214 9.265 25.634 43.270

- Huyện: Lăk 804 1.380 2.393 1.286

- Huyện: Cư Kuin - 13.770 30.810 -

- Thị xã Buôn Hồ - 16.645 41.686 -

PHỤ LỤC 11

DIỆN TÍCH VÀ SẢN LƯỢNG CAO SU PHÂN THEO HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ TỈNH ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN 2004- 2011[13]

2004 2011

Diện tích Sản lượng Diện tích Sản lượng Huyện, thị xã, thành phố (ha) (ha) ( tấn) ( tấn)

Toàn tỉnh 23.149 34.158 31.435 19.349

- TP Buôn Ma Thuột 1.210 922 1.575 494

- Huyện: Ea H'leo 5.556 12.779 6.910 3.754

- Huyện: Ea Súp - 1.931 - -

- Huyện: Krông Năng 3.470 3.192 4.187 2.703

- Huyện: Krông Buk 3.755 2.722 3.204 4.173

- Huyện: Buôn Đôn - 820 - -

- Huyện: Cư M'gar 7.893 8.127 12.622 6.930

- Huyện: Ea Kar 19 926 - -

- Huyện: M' Đrăk - 153 - -

322 - Huyện: Krông Păk 229 333 434

- Huyện: Krông Bông - 24 - -

- - - Huyện: Krông Ana 1.017 962

- Huyện: Lăk - - - -

- Huyện: Cư Kuin - 958 393 -

- Thị xã Buôn Hồ - 1.282 2.110 -

PHỤ LỤC 12

DIỆN TÍCH VÀ SẢN LƯỢNG ĐIỀU PHÂN THEO HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ TỈNH ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN 2004- 2011[13]

2004 2011

Diện tích Sản lượng Diện tích Sản lượng Huyện, thị xã, thành phố (ha) ( tấn) (ha) ( tấn)

33.292 25.235 Toàn tỉnh 23.858 4.652

- TP Buôn Ma Thuột 227 128 529 693

- Huyện: Ea H'leo 648 75 6.429 6.305

14.211 1.426 - Huyện: Ea Súp 6.146 1.751

- Huyện: Krông Năng 41 - 235 172

- Huyện: Krông Buk 28 - 438 272

- Huyện: Buôn Đôn 637 359 1.440 1.347

- Huyện: Cư M'gar 1.161 342 4.446 4.725

- Huyện: Ea Kar 3.040 1.688 5.196 3.100

- Huyện: M' Đrăk - - 182 91

- Huyện: Krông Păk 163 218 1.459 1.809

- Huyện: Krông Bông 750 315 1.372 882

- Huyện: Krông Ana 2.875 51 1.952 1.420

- Huyện: Lăk 77 50 1.576 1.589

- Huyện: Cư Kuin - - 1.892 1.079

- Thị xã Buôn Hồ - - - -

PHỤ LỤC 13

DIỆN TÍCH VÀ SẢN LƯỢNG HỒ TIÊU PHÂN THEO HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ TỈNH ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN 2004- 2011 [13]

2004 2011 Huyện, thị xã, thành phố Diện tích Sản lượng Diện tích Sản lượng

(ha) ( tấn) (ha) ( tấn)

3.134 3.705 Toàn tỉnh 6.290 13.797

- TP Buôn Ma Thuột 291 318 528 404

- Huyện: Ea H'leo 662 1.578 2.423 604

- Huyện: Ea Súp 36 12 14 65

- Huyện: Krông Năng 114 507 1.283 224

- Huyện: Krông Buk 444 146 256 508

- Huyện: Buôn Đôn 134 340 727 108

- Huyện: Cư M'gar 505 644 1.518 488

- Huyện: Ea Kar 253 702 2.075 274

- Huyện: M' Đrăk - 50 165 -

- Huyện: Krông Păk 160 173 436 224

- Huyện: Krông Bông 35 12 17 43

- Huyện: Krông Ana 487 184 524 757

- Huyện: Lăk 13 25 48 6

- Huyện: Cư Kuin - 909 2.443 -

- Thị xã Buôn Hồ - 690 1.340 -

PHỤ LỤC 14

DIỆN TÍCH VÀ SẢN LƯỢNG MỘT SỐ CÂY CÔNG NGHIỆP HÀNG NĂM CỦA ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN 2004- 2011 [13]

Loại cây 2004 2005 2010 2011

Diện tích ( ha)

- Mía 12.915 16.116 8.738 7.218

- Đậu tương 11.705 11.509 8.043 7.895

- Lạc 13.674 12.047 7.824 7.384

- Bông 3.917 3.718 1.609 1.366

Sản lượng ( tấn)

- Mía 425.512 353.305 780.082 1.005.688

- Đậu tương 10.241 13.037 11.719 11.361

- Lạc 6.442 14.357 11.041 11.035

- Bông 2.148 4.844 2.469 1997

PHỤ LỤC 15

DIỆN TÍCH, SẢN LƯỢNG VÀ SẢN LƯỢNG LƯƠNG THỰC CÁC LOẠI BÌNH QUÂN ĐẦU NGƯỜI TỈNH ĐẮK LẮK PHÂN THEO HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ, GIAI ĐOẠN 2004- 2011 [13]

2004

2011

Diện tích

Sản lượng

SLLTBQĐN

Diện tích

Sản lượng

SLLTBQĐN

(Tấn)

(Kg/ người)

( ha)

(Tấn)

(Kg/ người)

( ha)

200.436 1.116.508 178.179 737.227 436 630 Toàn tỉnh

4.971 26.624 85 6.941 41.252 123 - TP Buôn Ma Thuột

15.462 44.956 417 13.882 63.668 515 - Huyện: Ea H'leo

10.525 44.142 970 20.041 97.523 1.621 - Huyện: Ea Súp

11.892 51.263 461 11.021 54.024 450 - Huyện: Krông Năng

13.501 45.776 298 1.985 9.812 167 - Huyện: Krông Buk

5.433 21.993 387 7.625 42.064 684 - Huyện: Buôn Đôn

11.024 45.887 292 13.967 90.400 544 - Huyện: Cư M'gar

28.050 112.149 788 28.157 161.746 1.116 - Huyện: Ea Kar

8.184 36.934 643 10.417 59.483 882 - Huyện: M' Đrăk

27.196 119.109 564 24.759 151.503 755 - Huyện: Krông Păk

15.500 69.817 852 16.241 81.598 916 - Huyện: Krông Bông

12.385 59.408 303 14.013 87.012 1.047 - Huyện: Krông Ana

14.056 59.169 1.046 15.523 83.214 1.351 - Huyện: Lăk

- - - 7.022 43.654 433 - Huyện: Cư Kuin

- Thị xã Buôn Hồ - - - 8.842 49.555 501

PHỤ LỤC 16

DIỆN TÍCH, NĂNG SUẤT, SẢN LƯỢNG LÚA CẢ NĂM CỦA TỈNH ĐẮK LẮK PHÂN THEO HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ NĂM 2011[13]

Huyện, thị xã, thành Diện tích Năng suất lúa cả Sản lượng

năm ( tạ/ha) ( tấn) ( ha) phố

56,2 474.248 84.468 Toàn tỉnh

61,7 18.963 3.076 - TP Buôn Ma Thuột

31,6 4.465 1.412 - Huyện: Ea H'leo

45,8 66.914 14.601 - Huyện: Ea Súp

49,1 11.927 2.428 - Huyện: Krông Năng

27,9 1.214 435 - Huyện: Krông Buk

55,8 13.463 2.413 - Huyện: Buôn Đôn

63,9 20.123 3.150 - Huyện: Cư M'gar

58,3 54.262 9.301 - Huyện: Ea Kar

58,3 20.966 3.597 - Huyện: M' Đrăk

66,4 77.867 11.720 - Huyện: Krông Păk

49,4 31.086 6.295 - Huyện: Krông Bông

62,2 62.392 10.030 - Huyện: Krông Ana

55,4 52.597 9.491 - Huyện: Lăk

62,6 29.715 4.744 - Huyện: Cư Kuin

46,7 8.294 1.775 - Thị xã Buôn Hồ

PHỤ LỤC 17

DIỆN TÍCH, NĂNG SUẤT, SẢN LƯỢNG NGÔ Ở TỈNH ĐẮK LẮK NĂM 2011, PHÂN THEO HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ [13].

Huyện, thị xã, thành Diện tích Năng suất ngô cả Sản lượng

năm ( tạ/ha) ( ha) ( tấn) phố

Toàn tỉnh 115.968 55,4 642.260

- TP Buôn Ma Thuột 3.865 57,7 22.289

- Huyện: Ea H'leo 12.470 47,5 59.203

- Huyện: Ea Súp 5.440 56,3 30.609

- Huyện: Krông Năng 8.593 49,0 42.097

- Huyện: Krông Buk 1.550 55,5 8.598

- Huyện: Buôn Đôn 5.212 54,9 28.601

- Huyện: Cư M'gar 10.817 65,0 70.277

- Huyện: Ea Kar 18.856 57,0 107.484

- Huyện: M' Đrăk 6.820 56,5 38.517

- Huyện: Krông Păk 13.039 56,5 73.636

- Huyện: Krông Bông 9.946 50,8 50.512

- Huyện: Krông Ana 3.983 61,8 24.620

- Huyện: Lăk 6.032 50,8 30.617

- Huyện: Cư Kuin 2.278 61,2 13.939

- Thị xã Buôn Hồ 7.067 58,4 41.261

PHỤ LỤC 18

SỐ ĐÀN TRÂU, BÒ, LỢN, GIA CẦM VÀ THỊT HƠI XUẤT CHUỒNG TỈNH ĐẮK LẮK NĂM 2011

PHÂN THEO HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ [13]

Huyện, thị xã, thành phố Trâu Bò Lợn Gia cầm Thịt hơi xuất

( nghìn con) ( nghìn con) ( nghìn con) ( nghìn con) chuồng (tấn)

31,71 191,11 705,37 7718,7 127.443,0 Toàn tỉnh

- TP Buôn Ma Thuột 0,23 8,81 95,66 1042,6 15.295,5

- Huyện: Ea H'leo 1,53 10,80 35,58 191,8 4.031,0

- Huyện: Ea Súp 4,38 16,44 16,89 193,1 3.579,0

- Huyện: Krông Năng 1,60 7,90 35,87 272,0 7.771,0

- Huyện: Krông Buk 0,06 2,86 13,24 114,5 1.312,3

- Huyện: Buôn Đôn 3,55 11,48 27,60 219,4 4.287,2

- Huyện: Cư M'gar 0,18 13,09 40,45 394,9 16.746,0

- Huyện: Ea Kar 5,21 14,85 73,62 1465,1 15.928,0

- Huyện: M' Đrăk 3,41 19,77 37,40 311,3 6.928,6

- Huyện: Krông Păk 3,30 20,54 163,31 1193,6 25.012,0

- Huyện: Krông Bông 4,83 22,26 36,12 252,8 9.832,0

- Huyện: Krông Ana 0,96 6,43 29,54 522,9 3.730,0

- Huyện: Lăk 1,48 20,41 33,17 354,9 3.609,3

- Huyện: Cư Kuin 0,97 9,98 44,11 643,8 7.276,0

- Thị xã Buôn Hồ 0,02 5,49 22,81 545,9 2.106,1

PHỤ LỤC 19

GTSX LÂM NGHIỆP TỈNH ĐẮK LẮK NĂM 2011 PHÂN THEO HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ [13]

Giá trị sản xuất Các huyện, thị xã, thành phố Tỉ đồng, giá hiện hành % so với toàn tỉnh

100,0 731,6 Toàn tỉnh

0,3 2,2 - TP Buôn Ma Thuột

10,5 76,8 - Huyện: Ea H'leo

21,1 154,4 - Huyện: Ea Súp

1,8 13,2 - Huyện: Krông Năng

0,5 3,6 - Huyện: Krông Buk

17,8 130,2 - Huyện: Buôn Đôn

3,1 22,7 - Huyện: Cư M'gar

6,0 43,9 - Huyện: Ea Kar

10,2 74,6 - Huyện: M' Đrăk

0,7 5,1 - Huyện: Krông Păk

12,6 92,2 - Huyện: Krông Bông

1,4 10,2 - Huyện: Krông Ana

13,5 98,8 - Huyện: Lăk

0,3 2,2 - Huyện: Cư Kuin

0,2 1,5 - Thị xã Buôn Hồ

PHỤ LỤC 20

GTSX ( giá hiện hành) VÀ SẢN LƯỢNG THỦY SẢN NĂM 2011 CỦA TỈNH ĐẮK LẮK PHÂN THEO HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ [13]

GTSX Sản lượng

Tỉ đồng % so với Tấn % so với Huyện, thị xã, thành phố

cả tỉnh cả tỉnh

Toàn tỉnh 521,0 100,0 14.717 100,0

10,9 1.614 11,0 - TP Buôn Ma Thuột 57,0

- Huyện: Ea H'leo 2,5 463 3,1 12,8

- Huyện: Ea Súp 1,5 220 1,5 7,7

- Huyện: Krông Năng 8,3 1.120 7,6 43,0

- Huyện: Krông Buk 5,0 741 5,0 25,9

- Huyện: Buôn Đôn 1,0 154 1,1 5,4

- Huyện: Cư M'gar 6,7 993 6,8 35,1

- Huyện: Ea Kar 21,2 3.333 22,7 110,3

- Huyện: M' Đrăk 2,0 300 2,0 10,5

- Huyện: Krông Păk 11,9 1.840 12,5 62,0

- Huyện: Krông Bông 2,8 383 2,6 14,8

- Huyện: Krông Ana 11,9 1.639 11,1 62,0

- Huyện: Lăk 2,0 310 2,1 10,5

- Huyện: Cư Kuin 6,3 958 6,5 32,7

- Thị xã Buôn Hồ 6,0 649 4,4 31,2

PHỤ LỤC 21

GTSX VÀ CƠ SỞ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP TỈNH ĐẮK LẮK NĂM 2011 PHÂN THEO HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ [13]

Giá trị sản xuất Cơ sở sản xuất CN ( cơ sở) Tỉ đồng, giá % so với Huyện, thị xã, thành phố

hiện hành toàn tỉnh

Toàn tỉnh 8.707 9.051,8 100,0

- TP Buôn Ma Thuột 1.644 4.797,5 53,0

- Huyện: Ea H'leo 503 1.031,9 11,4

- Huyện: Ea Súp 369 1,1 99,5

- Huyện: Krông Năng 437 1,0 90,5

- Huyện: Krông Buk 228 0,7 63,4

- Huyện: Buôn Đôn 386 1,4 126,7

- Huyện: Cư M'gar 686 4,6 416,4

- Huyện: Ea Kar 718 1.185,8 13,1

- Huyện: M' Đrăk 320 1,1 99,6

- Huyện: Krông Păk 1.012 5,1 461,6

- Huyện: Krông Bông 482 1,6 144,3

- Huyện: Krông Ana 733 2,5 226,3

- Huyện: Lăk 273 0,9 81,5

- Huyện: Cư Kuin 505 1,0 90,5

- Thị xã Buôn Hồ 411 1,5 135,8

PHỤ LỤC 22

DỰ KIẾN DIỆN TÍCH GIEO TRỒNG MỘT SỐ CÂY CHỦ YẾU Ở TỈNH ĐẮK LẮK ĐẾN NĂM 2020[95]

Cây trồng ( nghìn ha) Hiện trạng 2011 Quy hoạch 2020

Cây hàng năm

85- 90 84,4 + Lúa

140- 150 116,0 + Ngô

50,0- 60,0 47,7 + Rau, đậu

20,0 16,1 + Mía

10,0- 15,0 + Lạc 7,4

Cây công nghiệp lâu năm

+ Cà phê 190- 200,0 200,2

+ Cao su 50,0 34,1

+ Điều 50,0 33,3

10,0 + Hồ tiêu 6,3

PHỤ LỤC 23

DỰ KIẾN PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI ĐẾN NĂM 2020 [95]

Chỉ tiêu Đơn vị tính Hiện trạng 2011 Quy hoạch 2020

- Đàn bò Nghìn con 181,0 320- 350

- Đàn trâu Nghìn con 31,7 30,0- 32,0

- Đàn lợn Nghìn con 705,4 1.200- 1.500

- Gia cầm Nghìn con 7.718,7 12.500- 15.000

127,4 160- 180 - Sản lượng thịt hơi các loại Nghìn tấn

PHỤ LỤC 24

DỰ BÁO NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ CHO CÁC NGÀNH VÀ THEO NGUỒN

(Đơn vị: Nghìn tỉ đồng, giá năm 2005)[95]

Giai đoạn Giai đoạn Chỉ tiêu 2011-2015 2016-2020

Tổng nhu cầu đầu tư 62 - 63 148 - 149

I. Cơ cấu theo ngành % 100,0 100,0

- Công nghiệp - xây dựng 39 42,5

- Nông, lâm nghiệp 28,3 24,4

- Dịch vụ và kết cấu hạ tầng 32,7 33,1

II. Cơ cấu theo nguồn % 100,0 100,0

1. Vốn từ nguồn ngân sách NN 47 48

- Vốn ngân sách Nhà nước 25 30

- Nguồn khác có nguồn gốc từ ngân sách NN 22 18

2- Tín dụng ưu đãi 8 8

3.Vốn các doanh nghiệp 25 25

4. Vốn của dân 15 15

5. Vốn đầu tư từ bên ngoài 5 4