BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

-----ooo-----

TRẦN THỊ THANH BÌNH

PHÁT TRIỂN LIÊN KẾT GIỮA

DOANH NGHIỆP VỚI HỘ NÔNG DÂN TRONG

SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH THÁI BÌNH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Hà Nội - 2023

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

-----ooo-----

TRẦN THỊ THANH BÌNH

PHÁT TRIỂN LIÊN KẾT GIỮA

DOANH NGHIỆP VỚI HỘ NÔNG DÂN TRONG

SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH THÁI BÌNH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Ngành: Quản trị kinh doanh

Mã số: 9.340.101

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Nguyễn Cúc

2. TS. Nguyễn Từ

Hà Nội - 2023

2

LỜI CAM KẾT

Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi

cam kết bằng danh dự cá nhân rằng Luận án này do tôi tự thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Nguyễn Cúc và TS. Nguyễn Từ, không vi phạm yêu cầu về

sự trung thực trong học thuật.

Nghiên cứu sinh

1

Trần Thị Thanh Bình

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn và lời tri ân sâu sắc tới người

hướng dẫn khoa học là PGS.TS. Nguyễn Cúc và TS. Nguyễn Từ đã luôn nhiệt tình, đồng hành, chỉ bảo và hướng dẫn tận tình cho tác giả ngay từ bước đầu định hướng

Đề tài và cụ thể hóa hướng nghiên cứu đến những chia sẻ, góp ý những ý tưởng quý

báu trong nghiên cứu để tác giả hoàn thành bản Luận án này.

Tác giả xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý Thầy giáo, Cô giáo Khoa

Quản lý Kinh Doanh, cán bộ, nhân viên của Viện Đào Tạo Sau Đại học, Trường Đại

học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội đã luôn ủng hộ và động viên kịp thời, giúp đỡ

tận tình cho tác giả. Đồng thời luôn tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong quá

trình học tập, nghiên cứu tại Trường, Viện và Khoa thông qua những khóa học và trao đổi về phương pháp nghiên cứu, các buổi sinh hoạt bộ môn, hội thảo khoa học, những

buổi chia sẻ kinh nghiệm nghiên cứu thực tiễn và những dịp sinh hoạt khoa học có liên

quan khác.

Tác giả cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn đến các cá nhân, tập thể, các cơ quan,

các cấp lãnh đạo, các doanh nghiệp và hộ nông dân đã luôn nhiệt tình cung cấp

những thông tin trung thực, hữu ích, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá

trình nghiên cứu và hoàn thành Luận án này.

Khi thực hiện Luận án, mặc dù đã có nhiều nỗ lực và cố gắng, song không thể

tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định. Tác giả hy vọng sẽ nhận được ý kiến

đóng góp quý báu, khách quan của các Thầy giáo, Cô giáo, các anh, chị, em đồng

nghiệp và các bạn đọc quan tâm nhằm nâng cao chất lượng của Luận án này.

2

Xin trân trọng cảm ơn!

MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 10

MỤC LỤC

1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................................ 10

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... 14

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 15

4. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................................... 15

5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................................... 15

6. Những đóng góp mới của Luận án ........................................................................................ 18

7. Kết cấu của Luận án ................................................................................................................. 19

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU, LÝ THUYẾT NỀN TẢNG VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .......................................................................................................... 20

1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận án ............................... 20

1.1.1. Các nghiên cứu có liên quan về vấn đề liên kết kinh tế nói chung ........................ 20

1.1.2. Các nghiên cứu về phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp ................................................................................................................ 23

1.1.3. Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp ...................................................................................... 29

1.2. Khoảng trống và vấn đề nghiên cứu của đề tài Luận án .................................................. 33

1.2.1. Khoảng trống nghiên cứu .................................................................................................. 33

1.2.2. Những vấn đề nghiên cứu của Luận án về đề tài nghiên cứu ............................... 34

1.3. Các lý thuyết cơ bản và mô hình nghiên cứu đề xuất ...................................................... 35

1.3.1. Các lý thuyết cơ bản về liên kết và phát triển liên kết trong sản xuất nông nghiệp .... 35

1.3.2. Tổng quan các lý thuyết nền tảng về ý định hành động ......................................... 40

1.3.3. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu ......................................................................... 43

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ......................................................................................................... 50

CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LIÊN KẾT VÀ PHÁT TRIỂN LIÊN KẾT GIỮA DOANH NGHIỆP VỚI HỘ NÔNG DÂN TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP .................... 51

2.1. Các vấn đề cơ bản về liên kết và phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp ...................................................................................................... 51

2.1.1. Khái niệm doanh nghiệp và hộ nông dân .............................................................. 51

2.1.2. Khái niệm liên kết kinh tế và phát triển liên kết kinh tế ......................................... 52

2.1.3. Khái niệm liên kết và phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp ................................................................................................................ 55

3

2.2. Phân loại, nguyên tắc của liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp ...................................................................................................................... 63

2.2.1. Phân loại liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp .................................................................................................................................................. 63

2.2.2. Nguyên tắc cơ bản của liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp .............................................................................................................................. 67

2.3. Nội dung về phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp ................................................................................................................................................ 68

2.3.1. Lĩnh vực liên kết .................................................................................................... 68

2.3.2. Hình thức liên kết .................................................................................................. 69

2.4. Các quy tắc ràng buộc trong liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp....................................................................................................................................... 72

2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp .............................................................................................................. 75

2.5.1. Nhân tố khách quan .............................................................................................. 75

2.5.2. Nhân tố chủ quan ................................................................................................................ 78

2.6. Tiêu chí đánh giá phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp....................................................................................................................................... 80

2.6.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá sự gia tăng số lượng liên kết ............................................ 81

2.6.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng liên kết.......................................................... 83

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ......................................................................................................... 85

CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LIÊN KẾT GIỮA DOANH NGHIỆP VỚI HỘ NÔNG DÂN TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH THÁI BÌNH ........................ 86

3.1. Khái quát về nông nghiệp ở Tỉnh Thái Bình ............................................................... 86

3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ......................................................................... 86

3.1.2. Về phát triển nông nghiệp ở Tỉnh Thái Bình ......................................................... 92

3.2. Thực trạng phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp ở Tỉnh Thái Bình ....................................................................................................... 102

3.2.1. Thực trạng về liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp .................................................................................................................................... 102

3.2.2. Thực trạng phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp ở Tỉnh Thái Bình .............................................................................................. 106

3.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển (quyết định) liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp .............................................................................. 123

3.3. Đánh giá thực trạng phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp ở Tỉnh Thái Bình....................................................................................... 136

4

3.3.1. Những kết quả đạt được...................................................................................... 136

3.3.2. Những hạn chế ................................................................................................... 138

3.3.3. Nguyên nhân hạn chế ......................................................................................... 139

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ....................................................................................................... 141

CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LIÊN KẾT GIỮA DOANH NGHIỆP VỚI HỘ NÔNG DÂN TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH THÁI BÌNH ............................. 142

4.1. Định hƣớng phát triển liên kết sản xuất nông nghiệp ở Tỉnh Thái Bình giai đoạn 2020 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 ........................................................................................ 142

4.1.1. Quan điểm và định hướng phát triển nông nghiệp của Tỉnh Thái Bình ............ 142

4.1.2. Định hướng phát triển liên kết sản xuất nông nghiệp ở Tỉnh Thái Bình .............. 146

4.2. Giải pháp phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp ở Tỉnh Thái Bình ....................................................................................................... 148

4.2.1. Nhóm giải pháp chung về phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp ................................................................................................... 148

4.2.2. Nhóm các giải pháp phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp ............................................................................................................................. 156

- Đối với doanh nghiệp ................................................................................................................ 156

- Đối với hộ nông dân .................................................................................................................. 163

4.3. Kiến nghị với Chính phủ ............................................................................................... 169

KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ....................................................................................................... 171

KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 172

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA NGHIÊN CỨU SINH LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .......................................................................................................................... 173

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 174

PHỤ LỤC ................................................................................................................................ 181

5

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT

CNH

Công nghiệp hóa

CP

Cổ phần

DN

Doanh nghiệp

DV

Dịch vụ

ĐKTL

Điều kiện thuận lợi

ĐTH

Đô thị hóa

HĐKT

Hợp đồng kinh tế

HND

Hộ nông dân

HTX

Hợp tác xã

HVKS

Hành vi kiểm soát

KCN

Khu công nghiệp

KH&CN

Khoa học và công nghệ

LK

Liên kết

LKKT

Liên kết kinh tế

LKND - DN

Liên Kết nông dân – doanh nghiệp

NCS

Nghiên cứu sinh

ND

Nông dân

NL

Năng lực

NV

Nguồn vốn

PTNT

Phát triển nông thôn

QCCQ

Quy chuẩn chủ quan

Quyết định

QK

Quyết định liên kết

SXKD

Sản xuất kinh doanh

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

TDHV

Thái độ hành vi

THT

Tổ hợp tác

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Ủy ban nhân dân

6

TỪ VIẾT TẮT CĐL TỪ VIẾT ĐẦY ĐỦ Cánh đồng lớn

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH

TỪ VIẾT ĐẦY ĐỦ TIẾNG ANH

NGHĨA TIẾNG VIỆT

TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH

EFA Exploratory Factor Analysis Nhân tố ảnh hƣởng

GlobalGAP Global Good Agricultural Practice Thực hành nông nghiệp

tốt toàn cầu

GRDP Gross Regional Domestic Product Tổng sản phẩm trong

nƣớc của địa phƣơng

OCOP One Commune One Product Mỗi làng một sản phẩm

VIF Variance Inflation Factor Đa cộng tuyến

VietGAP Vietnamese Good Agricultural Practices Thực hành nông nghiệp

tốt Việt Nam

WTO World Trade Organization Tổ chức Thƣơng mại

thế giới

USDA United States Department of Agriculture Bộ nông nghiệp hoa kỳ -

cơ quan chứng nhận hữu

ACO Australian Certified Organic Cơ quan chứng nhận

của Úc về sản phẩm hữu

cơ và năng lƣợng sinh

học

7

Chứng nhận thực phẩm OFC Organic Food Chain hữu cơ

DANH MỤC BẢNG

Tên Bảng Trang

31

Bảng 1.1. Tổng hợp các mô hình và nhân tố ảnh hưởng tới liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp

Bảng 1.2. Tổng hợp các biến của mô hình nghiên cứu 49

Bảng 3.1. Diện tích trồng trọt của Tỉnh Thái Bình giai đoạn 2018 - 2022 93

Bảng 3.2. Số lượng gia súc, gia cầm ngành chăn nuôi của Tỉnh Thái Bình 96

giai đoạn 2018 – 2022

108

Bảng 3.3. Tỷ lệ diện tích đất liên kết sản xuất nông nghiệp Tỉnh Thái Bình giai đoạn 2018 – 2022

109

Bảng 3.4. Tỷ lệ các doanh nghiệp liên kết sản xuất nông nghiệp Tỉnh Thái Bình giai đoạn 2018 – 2022

111

Bảng 3.5. Kết quả điều tra về các yếu tố quyết định tới liên kết của doanh nghiệp

Bảng 3.6. Đặc điểm mẫu khảo sát chủ hộ nông dân đang tham gia liên kết 113

Bảng 3.7. Kết quả điều tra về thu nhập của hộ nông dân sau liên kết 115

116

Bảng 3.8. Kết quả điều tra về những khó khăn của hộ nông dân đang liên kết với doanh nghiệp

Bảng 3.9. Kết quả thống kê về lợi nhuận của doanh nghiệp đang liên kết 117

Bảng 3.10. Kết quả điều tra về những khó khăn của DN đang liên kết 117

120

Bảng 3.11. Kết quả điều tra về chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với hộ nông dân đang liên kết

Bảng 3.12. Kết quả điều tra về thủ tục để thực hiện liên kết của HND với DN 120

Bảng 3.13. Kết quả điều tra về cách tiếp cận liên kết của hộ ND với DN 121

122

Bảng 3.14. Kết quả điều tra về chính sách hỗ trợ, thu hút liên kết của Nhà nước đối với doanh nghiệp đang liên kết

Bảng 3.15. Kết quả điều tra về cách tiếp cận liên kết của DN đối với HND 122

Bảng 3.16. Thống kê mẫu nghiên cứu 127

Bảng 3.17. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo với hệ số Cronbach’s Alpha 129

Bảng 3.18. Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) 131

Bảng 3.19. Ma trận tương quan Pearson 132

Bảng 3.20. Kết quả phân tích hồi quy 134

8

Bảng 3.21. Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu 136

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH

Tên Biểu đồ, Hình Trang

Hình 1.1. Mô hình lý thuyết hành động hợp lý (TRA) 41

Hình 1.2. Mô hình lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) 42

Hình 1.3. Mô hình nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến quyết định liên kết 44

của hộ nông dân với doanh nghiệp trong sản xuất nông nghiệp ở Tỉnh

Thái Bình

Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ diện tích đất trồng trọt của Tỉnh Thái Bình năm 2022 94

Biểu đồ 3.2. Giá trị sản xuất lĩnh vực trồng trọt của Tỉnh Thái Bình giai 95

đoạn 2018 – 2022

Biểu đồ 3.3. Giá trị sản xuất lĩnh vực chăn nuôi của Tỉnh Thái Bình 98

giai đoạn 2018 – 2022

Biểu đồ 3.4. Diện tích nuôi trồng thủy sản của Tỉnh Thái Bình 100

giai đoạn 2018 – 2022

Biểu đồ 3.5. Giá trị sản xuất lĩnh vực thủy sản của Tỉnh Thái Bình giai 101

đoạn 2018 – 2022

Biểu đồ 3.6. Diện tích đất liên kết trồng trọt Tỉnh Thái Bình giai đoạn 106

2018 – 2022

110

9

Biểu đồ 3.7. Số lượng doanh nghiệp liên kết sản xuất nông nghiệp Tỉnh Thái Bình giai đoạn 2018 – 2022

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Liên kết là hoạt động cần thiết, tất yếu nhằm phát huy vai trò, đảm bảo khả

năng phát triển và tính hiệu quả của các đơn vị sản xuất, quản lý trong nền kinh tế thị

trƣờng. Quan hệ liên kết về bản chất là quan hệ phối hợp, hợp tác giữa các chủ thể

(doanh nghiệp, cơ quan quản lý, ngành, địa phƣơng) nhằm thỏa mãn nhu cầu các bên liên kết. Quan hệ liên kết có thể đƣợc tổ chức với các cấp độ khác nhau, song phƣơng,

đa phƣơng. Trong nền kinh tế hiện đại, với những áp lực thị trƣờng, đòi hỏi phải có

những mối liên kết mới đƣợc hình thành theo yêu cầu khách quan và với vai trò của liên

kết tạo môi trƣờng, điều kiện thuận lợi, hiệu quả trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Hiện nay, liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân ngày càng khẳng định vai trò

quan trọng trong phát triển nông nghiệp. Thực tế cho thấy, địa phƣơng nào, ngành nào

tổ chức tốt quan hệ liên kết thì các doanh nghiệp, các ngành, địa phƣơng đó sẽ có cơ hội

phát triển với tốc độ cao, bền vững. Có thể thấy một số mô hình liên kết đã đem đến sự

thành công trong sản xuất nông nghiệp nhƣ: Hiệp hội mía đƣờng Lam Sơn, mô hình tiêu

thụ nông sản hàng hóa qua hợp đồng ở Tỉnh An Giang, Tổng công ty sữa

Vinamilk…Tuy vậy, tình hình liên kết vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế: Thứ nhất, số lƣợng liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân còn chƣa nhiều, chƣa đƣợc nhân rộng, còn

khiêm tốn so với tiềm năng phát triển của đất nƣớc; Thứ hai, quy mô liên kết còn nhỏ,

chủ yếu doanh nghiệp và hộ nông dân vẫn liên kết ở quy mô nhỏ lẻ, manh mún, tự phát,

thể hiện ở cả diện tích liên kết cũng nhƣ số lƣợng hộ nông dân và số doanh nghiệp tham

gia liên kết; Thứ ba, doanh nghiệp và hộ nông dân còn bị động trong việc lựa chọn mặt

hàng để sản xuất và cách thức sản xuất trong hoạt động liên kết. Đồng thời doanh

nghiệp gặp nhiều khó khăn, mất nhiều thời gian, chi phí cho việc tìm kiếm nguồn cung

đầu vào nhƣ đất đai, giống, hạ tầng giao thông, tìm kiếm nguồn chế biến, bảo quản, tìm

kiếm thị trƣờng phù hợp với nhu cầu và mục đích của liên kết; Thứ tƣ, trong liên kết

việc ứng dụng khoa học công nghệ vào quy trình sản xuất còn ở phạm vi hẹp, tiêu chuẩn

an toàn đạt chất lƣợng quốc tế nhƣ USDA, ACO, OFC, Global chƣa phổ biến. Tiêu chuẩn khoa học công nghệ vẫn chủ yếu dựa trên quy trình tự thân, tự công bố, tự kiểm định hoặc do chính quyền từng tỉnh, thành phố đặt ra. Chính vì vậy, liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân khó mở rộng quy mô, mở rộng thị trƣờng, đồng thời còn gây ảnh hƣởng không nhỏ tới môi trƣờng sinh thái, nhất là việc sử dụng các loại phân bón

10

vô cơ gây thoái hóa đất đai, ô nhiễm nguồn nƣớc. Mặt khác, trong liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân đi vào sản xuất theo hƣớng hữu cơ (Organic) còn ít. Đây là xu hƣớng phát triển nông nghiệp trong tƣơng lai; Thứ năm, giải quyết quan hệ lợi ích giữa

doanh nghiệp với hộ nông dân còn nhiều vƣớng mắc khiến mối liên kết này chƣa thực

sự bền vững và đạt hiệu quả cao, nhiều hộ nông dân, doanh nghiệp chƣa mặn mà với liên kết. Chính vì vậy, vấn đề mở rộng quan hệ liên kết trở thành vấn đề mang tính thời

sự, chiến lƣợc, thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, quản lý ở các ngành, các

cấp.

Liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân sẽ tạo sự ổn định, sức cạnh tranh trong sản xuất, kinh doanh nông nghiệp và nâng cao chất lƣợng, giá trị hàng nông sản.

Nếu không có liên kết, các chủ thể khó có đủ nguồn lực để ổn định sản xuất (có thể

thiếu vốn, công nghệ, lao động, đất đai cũng nhƣ thiếu nguồn tiêu thụ, cung ứng hàng

nông sản).

Do đó với sự liên kết nhƣ vậy sẽ giúp các chủ thể yên tâm sản xuất kinh doanh,

góp phần đảm bảo hình thành chuỗi giá trị hàng nông sản có chất lƣợng cao, giảm chi

phí trung gian để tạo sức cạnh tranh trên thị trƣờng, hạn chế tác động tiêu cực từ bên

ngoài nhƣ khủng hoảng kinh tế, thiên tai và các rủi ro khác.

Với những gì đã và đang diễn ra trong ngành nông nghiệp, nhu cầu liên kết

ngày càng trở nên đa dạng hơn. Không chỉ có nông dân cần liên kết mà ngay cả các

doanh nghiệp, tác nhân trong chuỗi sản xuất hàng hóa nông nghiệp cũng có nhu cầu

này... Nhƣng tìm và phát huy "chất kết dính" của các tác nhân trong mối liên kết

không phải đơn giản.

Thời kỳ cạnh tranh kinh tế thị trƣờng cần phải có sản phẩm khối lƣợng lớn, chất

lƣợng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế; giao hàng đúng lúc, giá thành cạnh tranh. Nông dân

cá thể không thể làm đƣợc điều này. Nông dân phải tổ chức đƣợc "hành động tập thể"

theo quy trình sản xuất chung theo từng cánh đồng lớn. Quy trình sản xuất, thu hoạch,

bảo quản và thƣơng mại của nông dân đƣợc thiết lập trên cơ sở yêu cầu của doanh

nghiệp, thị trƣờng về khối lƣợng cung ứng, chất lƣợng hàng hóa… Đây chính là các

yếu tố để nông dân xây dựng hành động tập thể. Hàng hóa nông sản cần đƣợc xác định

rõ về số lƣợng, chất lƣợng đối với từng thị trƣờng để làm cơ sở xây dựng kế hoạch cung ứng; xác định rõ chất lƣợng và số lƣợng sản phẩm nông sản trong sản xuất. Yêu cầu chất lƣợng của thị trƣờng phải làm căn cứ cơ bản để xây dựng quy trình kỹ thuật cho các mô hình liên kết.

Chủ trƣơng khuyến khích liên kết sản xuất nông nghiệp với chế biến và tiêu thụ

11

nông sản theo hợp đồng đƣợc đề ra từ cách đây 20 năm tại Quyết định số 80/2002/QĐ- TTg ngày 24/6/2002 của Thủ tƣớng Chính phủ và đƣợc chỉ đạo tăng cƣờng tại Chỉ thị số 25/2008/CT-TTg ngày 25/6/2008. Mƣời năm sau, chủ trƣơng này tiếp tục đƣợc thúc

đẩy với Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg về khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết

sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn. Năm 2018, Chính phủ ban hành Nghị định số 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác,

liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm, trong đó nêu rõ các chính sách ƣu đãi, hỗ

trợ, nhƣ hỗ trợ 100% chi phí tƣ vấn xây dựng liên kết, hỗ trợ 30% vốn đầu tƣ máy móc

trang thiết bị; xây dựng các công trình hạ tầng phục vụ liên kết; hỗ trợ khuyến nông, đào tạo, tập huấn và giống, vật tƣ, bao bì, nhãn mác sản phẩm. Tuy nhiên, cho đến nay

cả doanh nghiệp lẫn ngƣời nông dân sản xuất nông nghiệp đều không mấy thiết tha.

Nguyên nhân chính là do quá trình thực hiện chƣa có những cơ chế chia sẻ khó khăn

và lợi ích một cách hợp lý, cũng nhƣ chƣa có thể chế pháp lý và hành chính đảm bảo cho việc thực thi hợp đồng, cho nên khi có lợi, bên này có thể bỏ rơi bên kia. Phá vỡ

hợp đồng, chạy theo thị trƣờng là một trong những vấn đề tồn tại lớn nhất đối với liên

kết giữa doanh nghiệp với nông dân trong hầu nhƣ mọi chuỗi nông sản ở Việt Nam

hiện nay.

Hiện nay, bối cảnh trong nƣớc và quốc tế đã có nhiều thay đổi. Nhu cầu về

hàng hóa nông sản không chỉ trong nƣớc và quốc tế ngày càng tăng cao. Đi cùng với

đó là yêu cầu về số lƣợng, chất lƣợng của hàng hóa nông sản, vấn đề truy xuất nguồn

gốc, vấn đề đảm bảo an toàn thực phẩm, biến đổi khí hậu….đặt ra bài toán không đơn

giản cho sản xuất nông nghiệp của Việt Nam trong hiện tại và tƣơng lai, làm thế nào để có vùng nguyên liệu đủ lớn, đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng với sản phẩm số lƣợng

lớn, chất lƣợng cao, ổn định, đạt tiêu chuẩn quốc tế, giao hàng đúng lúc, giá thành

cạnh tranh.

Thái Bình là một Tỉnh ven biển ở Đồng bằng sông Hồng, miền Bắc Việt Nam

với địa hình khá bằng phẳng, có bờ biển tƣơng đối dài, hệ thống sông ngòi dày đặc,

đất đai phì nhiêu, khí hậu bốn mùa thuận lợi cho việc phát triển nông lâm, thủy sản.

Ngƣời dân Thái Bình cần cù, năng động, có truyền thống và trình độ canh tác cao để

tiếp cận và thích ứng với những tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới... Với những tiềm

năng, lợi thế ấy, từ xƣa đến nay, Thái Bình luôn đƣợc xem là trọng điểm sản xuất nông nghiệp của vùng Đồng bằng sông Hồng và cả nƣớc.

Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản phát triển khá toàn diện, có sự chuyển dịch tích cực trong cơ cấu các ngành và nội bộ ngành; xây dựng nông thôn mới đƣợc thực hiện đồng bộ và đạt kết quả quan trọng. Ngành trồng trọt đã hình thành và phát triển

12

nhiều vùng sản xuất hàng hóa tập trung cùng loại sản phẩm, quy mô lớn. Năm 2020, toàn Tỉnh Thái Bình có 479 cánh đồng lớn với diện tích gần 14.000 ha, tăng 302 cánh đồng (tƣơng đƣơng diện tích trên 3.400 ha) so với năm 2015. Liên kết sản xuất, tiêu

thụ đƣợc mở rộng; năm 2020, trên 14.200 ha diện tích trồng trọt đƣợc liên kết sản xuất

- tiêu thụ sản phẩm. Giá trị sản xuất ngành trồng trọt giai đoạn 2016 - 2020 tăng trƣờng bình quân 1,52%/năm. Tuy vậy, thống kê của ngành nông nghiệp Thái Bình

cho thấy, toàn Tỉnh hiện chỉ có trên 200 cánh đồng sản xuất tập trung có hợp đồng bao

tiêu sản phẩm với doanh nghiệp, tổng diện tích trên 14.000 ha/năm (chủ yếu là lúa

13.000 ha/năm; cây màu 1.000 ha/năm). So với điều kiện tự nhiên, năng lực sản xuất, hiện phƣơng thức sản xuất, tiêu thụ nông sản của Thái Bình vẫn nặng về truyền thống,

chƣa phát triển tƣơng xứng với tiềm năng, lợi thế của Tỉnh, chủ yếu vẫn trong tình

trạng sản xuất nhỏ lẻ, manh mún. Trong lịch sử phát triển nông nghiệp, Nghị quyết 10

của Bộ Chính trị (1988) nhƣ một dấu mốc quan trọng khẳng định quyền tự chủ của hộ nông dân, tạo động lực phát triển: Đất đai, lao động đƣợc khơi thông bật dậy, bảo đảm

an ninh lƣơng thực, có sản phẩm xuất khẩu. Nhƣng cho đến nay sau gần 40 năm đổi

mới, một số động lực đã bão hòa, suy giảm. Bối cảnh trong nƣớc và quốc tế đã thay

đổi, kinh tế hộ không thể giải quyết đƣợc: Vốn, công nghệ, phƣơng thức sản xuất, tiêu

thụ… chỉ có liên kết giữa doanh nghiệp và hộ nông dân trong sản xuất, chế biến, tiêu

thụ nông sản, ứng dụng công nghệ cao; phát triển nông nghiệp hữu cơ, liên kết sản

xuất mới có chỗ đứng trên thị trƣờng.

Đối với các sản phẩm nông nghiệp hiện nay, nếu có sự liên kết tốt thì thay vì

bán sản phẩm thô dƣới dạng nguyên liệu mà tìm cách chế biến và bảo quản để nâng cao giá trị gia tăng tạo thế quân bình giữa cung - cầu, đồng thời điều chỉnh đƣợc giá

bán. Do vậy, liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân là chìa khóa để phát triển nền

nông nghiệp hiện đại, đảm bảo hài hòa lợi ích của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị

sản phẩm nông sản. Không thể sản xuất những gì mình có, mà phải nghĩ đến những cái

thị trƣờng cần, gắn với lợi thế của địa phƣơng. Trong bối cảnh toàn cầu hóa về kinh tế

nhƣ hiện nay, yêu cầu đặt ra đối với nông sản để có sức cạnh tranh là sản phẩm phải

sạch, ngon, số lƣợng lớn, xây dựng đƣợc thƣơng hiệu và có chiến lƣợc thị trƣờng tốt.

Để làm đƣợc điều này cần làm tốt từ khâu quy hoạch, khâu sản xuất, phân phối và lƣu

thông. Vì vậy trong sản xuất nông nghiệp hiện nay rất cần sự liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân. Từ yêu cầu của thực tiễn đặt ra phải thúc đẩy sự liên kết, gia tăng nguồn lực, chuyển sang sản xuất hàng hóa quy mô lớn, chất lƣợng cao để phát huy tiềm năng, lợi thế so sánh.

Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ luôn là hƣớng đi đúng đƣợc khuyến khích

13

phát triển của nhiều nền kinh tế trên thế giới. Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tạo động lực, phát huy tiềm năng, lợi thế hình thành một nền nông

nghiệp sản xuất hàng hóa lớn, có năng lực cạnh tranh và hiệu quả càng cần thiết hơn

bao giờ hết.

Từ những yêu cầu thực tế trên, với mong muốn góp một phần hoàn thiện chính

sách và giải pháp cho sự phát triển nông nghiệp Tỉnh Thái Bình, NCS lựa chọn đề tài

nghiên cứu “Phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất

nông nghiệp ở Tỉnh Thái Bình” làm đề tài nghiên cứu của Luận án.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

2.1.1. Mục tiêu chung

Phân tích, đánh giá thực trạng và các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển liên kết

giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp tỉnh Thái Bình; Đề

xuất giải pháp phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân, nhằm nâng cao

2.1.2. Mục tiêu cụ thể

giá trị gia tăng và hiệu quả sản xuất nông nghiệp của tỉnh trong thời gian tới.

- Luận giải làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển liên kết giữa

doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp.

- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ

nông dân trong sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Thái Bình.

- Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với

hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Thái Bình.

- Đề xuất định hƣớng và giải pháp phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ

nông dân trong sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Thái Bình trong thời gian tới.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ

nông dân trong sản xuất nông nghiệp.

- Xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với

hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp.

- Điều tra khảo sát, thu thập số liệu, phân tích đánh giá thực trạng liên kết giữa

doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp.

- Luận giải đề xuất định hƣớng, giải pháp phát triển liên kết giữa doanh nghiệp

14

với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp tỉnh Thái Bình.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

- Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài luận án, là: các vấn đề lý luận và thực tiễn về

phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp ở

tỉnh Thái Bình.

- Đối tƣợng khảo sát: Nghiên cứu khảo sát thu thập số liệu đối với các đối tƣợng là hộ nông dân và doanh nghiệp đã, đang liên kết và chƣa liên kết trong sản xuất

nông nghiệp.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Nghiên cứu phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông

dân trong sản xuất nông nghiệp về lĩnh vực trồng trọt, bao gồm các hình thức, qui mô

liên kết và kết quả liên kết, nhân tố ảnh hƣởng và giải pháp phát triển liên kết.

- Về thời gian: Giai đoạn 2018 - 2022.

- Về không gian: Nghiên cứu thực hiện trên địa bàn tỉnh Thái Bình.

4. Câu hỏi nghiên cứu

- Cơ sở lý luận/lý thuyết nào về phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ

nông dân trong sản xuất nông nghiệp?

- Thực trạng và các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển liên kết giữa doanh

nghiệp với hộ nông dân trong lĩnh vực trồng trọt ở tỉnh Thái Bình nhƣ thế nào về

những tồn tại, hạn chế và ảnh hƣởng?

- Giải pháp nào nhằm phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân

trong sản xuất nông nghiệp trong giai đoạn tới?

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

5.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

15

Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu đáng tin cậy và đã đƣợc công bố, đƣợc thu thập nhằm mục đích làm rõ, minh họa cho vấn đề nghiên cứu. Để thu thập những dữ liệu thứ cấp cần thiết cho nghiên cứu NCS tiến hành nhƣ sau:

+ Thứ nhất, xác định những thông tin cần thiết cho nghiên cứu nhƣ phát triển

sản xuất nông nghiệp Tỉnh Thái Bình, liên kết và phát triển liên kết trong sản xuất nông nghiệp giữa doanh nghiệp với hộ nông dân ở Tỉnh Thái Bình.

+ Thứ hai, tìm nguồn dữ liệu thu thập. Nguồn dữ liệu để phân tích đánh giá

thực trạng phát triển liết kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân, nguồn dữ liệu thu

thập rất đa dạng gồm có các báo cáo của Tỉnh Thái Bình; các cơ quan thống kê của Nhà nƣớc; sách, báo, tạp chí; các tổ chức, Viện Nghiên cứu, Hiệp hội ngành nghề;

mạng Internet…

+ Thứ ba, tiến hành thu thập các thông tin và sắp xếp các thông tin một cách

5.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp

khoa học, lựa chọn các thông tin tốt để đƣa vào nội dung nghiên cứu của đề tài.

Dữ liệu sơ cấp là dữ liệu mới đƣợc thu thập lần đầu phục vụ cho nghiên cứu

này. Để đánh giá tình hình liên kết của doanh nghiệp với hộ nông dân và nhân tố ảnh

hƣởng tới liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp,

NCS sử dụng các dữ liệu sơ cấp thu thập đƣợc để thống kê mô tả và phân tích nhân tố

ảnh hƣởng. Dữ liệu sơ cấp là dữ liệu thu thập từ kết quả trả lời các phiếu khảo sát của

đối tƣợng hỏi là doanh nghiệp, hộ nông dân đã, đang liên kết và chƣa liên kết ở Tỉnh

Thái Bình trong sản xuất nông nghiệp.

Các bƣớc thực hiện thu thập dữ liệu sơ cấp cho nghiên cứu này:

Thứ nhất, Thiết kế mẫu

- Phƣơng pháp lấy mẫu: Phƣơng pháp phi xác xuất thuận tiện

- Phạm vi khảo sát: Tỉnh Thái Bình

- Đối tƣợng khảo sát:

+ Các hộ nông dân sản xuất nông nghiệp đã, đang liên kết và chƣa liên kết với

doanh nghiệp ở Tỉnh Thái Bình

+ Các doanh nghiệp đã, đang liên kết và chƣa liên kết với hộ nông dân trên địa bàn Tỉnh Thái Bình.

- Cách thức phát phiếu khảo sát:

+ Cách 1: Gửi đƣờng link trả lời phiếu qua Email, Zalo, Facebook

+ Cách 2: Khảo sát trực tiếp tại nhà riêng hoặc cơ quan của ngƣời đƣợc khảo sát

16

- Thời gian khảo sát: Từ tháng 10/2022 đến tháng 11/2022

Thứ hai, Xây dựng bảng hỏi

Để đạt mục đích nghiên cứu đã trình bày ở trên, nghiên cứu này thiết kế phiếu

khảo sát theo các nội dung đáp ứng yêu cầu của nghiên cứu gồm có:

- Bảng hỏi khảo sát đối tƣợng là các doanh nghiệp đã, đang liên kết và chƣa

liên kết về các nội dung liên quan tới liên kết nhƣ thực trạng liên kết, lý do liên kết,

không liên kết.

- Bảng hỏi khảo sát đối tƣợng là hộ nông dân đã, đang liên kết và chƣa liên kết.

Bảng hỏi đƣợc chia thành các nội dung: Phần 1 thông tin chung; phần 2 về thực trạng

liên kết; phần 3 về nhân tố ảnh hƣởng đến liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân

trong sản xuất nông nghiệp.

Ngoài ra, để nội dung khảo sát này ngƣời đƣợc hỏi dễ dàng trả lời, các thông tin

khảo sát phù hợp với nôi dung nghiên cứu, NCS tiến hành lấy ý kiến chuyên gia, khảo

sát thử một nhóm gồm có hộ nông dân, doanh nghiệp trên bảng hỏi đã phác thảo. Từ các ý kiến phản hồi, NCS tiến hành điều chỉnh lại bảng hỏi và đƣa ra bảng hỏi chính

thức sử dụng để thu thập dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu. Bảng hỏi chi tiết ở Phụ lục.

Thứ ba, Tiến hành khảo sát

Sau khi phiếu khảo sát đã đƣợc hoàn chỉnh, NCS tiến hành gửi phiếu khảo sát

tới đối tƣợng khảo sát nghiên cứu theo nhiều hình thức khác nhau: Trực tiếp trao đổi

hoặc gián tiếp theo thời gian đã đƣợc xây dựng.

Thứ tư, Xử lý dữ liệu

Việc xử lý dữ liệu đƣợc tiến hành theo trình tự: Lọc ra các phiếu điều tra thu

thập đƣợc đáp ứng yêu cầu, nhập các dữ liệu vào các bảng Excel, mã hóa dữ liệu, phân

tích dữ liệu và giải thích dữ liệu.

5.2. Phương pháp phân tích

Phƣơng pháp phân tích dữ liệu là quá trình thu thập, mô hình hóa và phân tích dữ liệu để rút ra kết luận và đƣa ra các quyết định. Với đề tài nghiên cứu này phƣơng pháp phân tích các dữ liệu thứ cấp, sơ cấp nhằm đƣa ra các kết luận đánh giá về thực trạng liên kết, các nhân tố ảnh hƣởng đến liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp ở Tỉnh Thái Bình. Có một số phƣơng pháp, kỹ thuật phân tích và các phƣơng pháp phân tích dữ liệu khác nhau dựa vào hai lĩnh vực cốt lõi:

17

Phƣơng pháp định tính và phƣơng pháp định lƣợng trong nghiên cứu. Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu, NCS sử dụng các phƣơng pháp phân tích sau:

- Phân tích văn bản (khai thác dữ liệu): đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng để

khai thác các dữ liệu thu thập đƣợc, trích xuất thông tin nằm trong các văn bản tài liệu. Phƣơng pháp này nhằm khai thác các tài liệu để tổng quan các nghiên cứu, xây dựng

mô hình nghiên cứu, cơ sở lý luận về liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân,

chọn lọc và sử dụng các dữ liệu thu thập đƣợc đƣa vào nghiên cứu đánh giá thực trạng

liên kết, nhân tố ảnh hƣởng đến liên kết.

- Phân tích thống kê: Bằng cách sử dụng các dữ liệu trong quá khứ thu thập sẽ

phân tích thống kê để thấy đƣợc điều gì sẽ xảy ra từ các dữ liệu này. Phân tích thống

kê bao gồm có thu thập, phân tích, giải thích và trình bày, mô hình hóa dữ liệu.

Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để thống kê phân tích các dữ liệu thứ cấp, dữ liệu sơ cấp thu đƣợc. Phƣơng pháp thống kê gồm có phân tích mô tả và phân tích suy luận.

+ Phân tích mô tả: phƣơng pháp này mô tả các dữ liệu đã thu thập đƣợc về thực

trạng liên kết, phát triển liên kết với các số liệu thứ cấp, sơ cấp đã thiết kế dƣới dạng

các bảng biểu về sự tăng giảm, tỷ trọng. Phƣơng pháp này cũng đƣợc sử dụng để mô tả

thống kê mẫu nghiên cứu về nhân tố ảnh hƣởng đến liên kết giữa doanh nghiệp với hộ

nông dân trong sản xuất nông nghiệp.

+ Phân tích suy luận: đây là phƣơng pháp mà từ các dữ liệu thứ cấp về liên kết,

sự phát triển liên kết (số hộ nông dân, doanh nghiệp, tỷ lệ liên kết…) sau khi mô tả dữ

liệu, sẽ phân tích, đánh giá đƣa ra các kết luận nghiên cứu về thực trạng phát triển liên kết đó là mặt đạt đƣợc, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế. Từ các dữ liệu sơ

cấp (dữ liệu thu thập từ khảo sát) sử dụng phần mềm SPSS để phân tích chỉ ra các

nhân tố, mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến liên kết giữa doanh nghiệp với hộ

nông dân trong sản xuất nông nghiệp. Đây là căn cứ đƣa ra các giải pháp nhằm phát

triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp ở Tỉnh

Thái Bình.

- Phân tích đƣa ra quyết định: Từ việc phân tích mô tả, kết hợp phân tích suy

luận đã đƣa ra các nhận định, kết quả của nghiên cứu. Trên cơ sở các kết quả của nghiên cứu, NCS sẽ phân tích để đƣa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp ở Tỉnh Thái Bình.

6. Những đóng góp mới của Luận án

6.1. Về mặt lý thuyết

18

- Làm rõ thêm về liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất

nông nghiệp và nhận dạng nhân tố, mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp.

- Xây dựng khung lý thuyết về phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ

nông dân trong sản xuất nông nghiệp.

6.2. Về mặt thực tiễn

- Kết hợp việc thu thập các số liệu thứ cấp, sơ cấp và thông qua phỏng vấn sâu các chuyên gia, các nhà quản lý trong các doanh nghiệp và hộ nông dân, NCS tiến

hành kiểm định các giả thuyết từ đó sẽ xác định đƣợc các nhân tố có ảnh hƣởng đến phát triển liên kết trong sản xuất nông nghiệp giữa doanh nghiệp với hộ nông dân.

Nghiên cứu của NCS cũng đã xếp hạng mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến phát

triển liên kết của hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp. Các phát hiện của nghiên

cứu đã đƣa ra những gợi ý cho các nhà quản lý, hoạch định các chính sách cũng nhƣ

hộ nông dân và lãnh đạo doanh nghiệp nhằm phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với

hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp ở Tỉnh Thái Bình.

- Kết quả nghiên cứu cũng giúp cho lãnh đạo Tỉnh Thái Bình đƣa ra chiến lƣợc

cụ thể phù hợp đối với hộ nông dân, doanh nghiệp để từ đó gia tăng số lƣợng và chất

lƣợng các liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp .

7. Kết cấu của Luận án

Ngoài Mở đầu, Kết luận, kết cấu của Luận án gồm 4 Chƣơng:

Chƣơng 1. Tổng quan các công trình nghiên cứu, lý thuyết nền tảng và mô

hình nghiên cứu

Chƣơng 2. Cở sở lý luận về phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ

nông dân trong sản xuất nông nghiệp

Chƣơng 3. Thực trạng phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân

trong sản xuất nông nghiệp ở Tỉnh Thái Bình

Chƣơng 4. Giải pháp phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân

19

trong sản xuất nông nghiệp ở Tỉnh Thái Bình

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU, LÝ THUYẾT NỀN TẢNG VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận án

Về liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp đã

có một số nghiên cứu xung quanh vấn đề này dƣới nhiều khía cạnh nhƣ tăng cƣờng sự

hợp tác, phát triển liên kết, các yếu tố ảnh hƣởng đến liên kết doanh nghiệp và hộ nông

dân…các nghiên cứu dƣới dạng các công trình nghiên cứu khoa học đã công bố đăng trên tạp chí, bài báo, Luận án… Cụ thể:

1.1.1. Các nghiên cứu có liên quan đến vấn đề liên kết kinh tế nói chung

Nghiên cứu về liên kết kinh tế có các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc nghiên

 Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài

cứu về vấn đề này với những quan điểm:

Ở nƣớc ngoài, có một số nhà nghiên cứu xung quanh nội dung vấn đề liên kết

kinh tế nhƣ Bella Balassa (1961); Michael E.Porter (2009); Pratap S.Birthal (2007)…

Liên kết kinh tế: Liên kết kinh tế là việc gắn kết mang tính thể chế giữa các tổ

chức kinh tế, các nền kinh tế lại với nhau (Bella Balassa, 1961). Nghiên cứu cho rằng

quan niệm liên kết kinh tế, khác hẳn với hợp tác kinh tế về mặt hình thức cũng nhƣ

bản chất, là những ràng buộc khiến các nền kinh tế độc lập trở thành một chỉnh thể

thống nhất. Liên kết kinh tế ở đây, đƣợc hiểu nhƣ một thể chế kinh tế nhằm xóa bỏ sự

phân biệt giữa các nền kinh tế, gắn kết các nền kinh tế với nhau. Theo Michael

E.Porter (2009), liên kết kinh tế là khâu trung gian để đi đến sáp nhập, hợp nhất hình thành một doanh nghiệp mới với quy mô lớn hơn. Liên kết kinh tế chính là quá trình xã hội hóa sản xuất. Liên kết là một hợp đồng dài hạn giữa các doanh nghiệp vƣợt qua những giao dịch thông thƣờng trên thị trƣờng nhƣng không có sự sáp nhập công khai, liên kết nhằm mục tiêu lợi nhuận, nhằm đạt đƣợc lợi thế chi phí hoặc lợi thế khác biệt hóa từ các liên kết dọc. Adam Smith (1776), (1997) trong cuốn “Của cải của các dân tộc” cho rằng bằng cách tăng năng suất, sự phân công lao động, chuyên môn hóa cũng

làm tăng sự giàu có của một xã hội, làm tăng mức sống thậm chí của những ngƣời ngh o nhất. Sự liên kết kinh tế thúc đẩy sự phân công lao động và chuyên môn hóa để

20

tăng năng suất lao động. Sự liên kết kinh tế càng phát triển thì càng thúc đẩy sự

chuyên môn hóa, tăng năng suất lao động, tăng của cải cho xã hội. Thị trƣờng càng

lớn, việc giao thông đi lại thuận tiện giữa các vùng thì liên kết kinh tế càng cao từ đó tăng năng suất lao động với sự chuyên môn hóa càng cao, càng đƣợc phân chia một

cách hiệu quả, từ đó gia tăng của cải cho xã hội.

Liên kết kinh tế là cần thiết để phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Nghiên cứu

của Albert Hirschman Otto (1958) về “Chiến lƣợc phát triển kinh tế”, cho rằng bằng cách liên kết trong các ngành công nghiệp là rất cần thiết để phát triển kinh tế, từ đó sẽ

tạo ra sự tăng trƣởng kinh tế. Theo Hirschman Otto, với sự liên kết kinh tế sẽ tạo ra sự

thay đổi, tăng trƣởng kinh tế và tạo ra hiệu ứng lan toả từ khu vực này sang khu vực

khác từ ngành này sang ngành khác và từ đó tăng trƣởng phát triển kinh tế của đất nƣớc. Liên kết là “mở rộng phạm vi mà không cần mở rộng doanh nghiệp, thông qua

hợp đồng với một doanh nghiệp độc lập khác để thực hiện các hoạt động giá trị”. Liên

kết kinh tế trong chuỗi giá trị có thể đƣa tới những lợi thế cạnh tranh theo hai hƣớng là

tối ƣu hóa hoặc sự điều phối do đó cần thiết phải thúc đẩy liên kết theo chuỗi giá trị từ

khâu sản xuất, chế biến đến phân phối, bán hàng (Michael E.Porter, 2009). Điều này

cũng đƣợc khẳng định trong các nghiên cứu của Johann Kirten và Kurs Sartorius

(2002); Pratap S.Birthal (2007); Parvin and Akteruzzaman (2012); …cho rằng liên kết

kinh tế là cần thiết đem lại lợi ích kinh tế cho các bên tham gia, gia tăng giá trị, tăng

lợi thế cạnh tranh và nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Liên kết kinh tế được thực hiện dưới nhiều hình thức. Các hình thức liên kết

kinh tế theo các nghiên cứu cho rằng có hình thức liên kết kinh tế xuôi, liên kết ngƣợc.

Theo Albert Hirschman Otto (1958) liên kết gồm có liên kết xuôi và liên kết ngƣợc.

Liên kết xuôi, liên kết ngƣợc để phản ánh mối quan hệ đầu vào và đầu ra của liên kết.

Các hiệu ứng liên kết ngƣợc đƣợc sinh ra từ nhu cầu cung ứng đầu vào của một ngành

vừa đƣợc thành lập; các hiệu ứng liên kết xuôi sinh ra từ nhu cầu sử dụng đầu ra của

ngành đó nhƣ là đầu vào của các ngành khác k o theo. Điều này cũng đƣợc khẳng

định bởi Michael E.Porter (2009) cho rằng các liên minh kinh tế với hai hình thức liên

 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam

kết cơ bản là liên kết theo chiều dọc và liên kết theo chiều ngang.

Ở Việt Nam, có một số nghiên cứu xung quanh vấn đề này, phải kể đến nhƣ

Dƣơng Bá Phƣợng (1995); Vũ Trọng Khải (2009); Bùi Đức Hùng (2016)…

Liên kết kinh tế: Dƣơng Bá Phƣợng (1995) cho rằng Liên kết kinh tế là biểu hiện của sự phối hợp hoạt động giữa các chủ thể kinh tế; liên kết kinh tế không chỉ thực

21

hiện một quan hệ kinh tế mà ngày càng xích lại gần nhau để gắn bó chặt chẽ, ổn định,

lâu dài với nhau thông qua các thỏa thuận hợp đồng từ trƣớc giữa các chủ thể. Từ điển

Bách khoa Việt Nam (2002), tập 2 cho rằng: Liên kết kinh tế là hình thức hợp tác, phối hợp thƣờng xuyên các hoạt động do các đơn vị kinh tế tự nguyện cùng đề ra và thực

hiện các chủ trƣơng, biện pháp có liên quan đến công việc sản xuất kinh doanh, phát

triển theo hƣớng có lợi nhất thông qua các hợp đồng kinh tế hoặc quy chế hoạt động

để tiến hành phân công sản xuất chuyên môn hóa và hợp tác hóa nhằm khai thác tốt nhất tiềm năng của từng đơn vị tham gia liên kết, hoặc cùng nhau tạo thị trƣờng chung,

phân định hạn mức sản lƣợng cho từng đơn vị thành viên, giá cả cho từng loại sản

phẩm nhằm bảo vệ lợi ích, chia sẻ rủi ro cùng phát triển.

Liên kết kinh tế là cần thiết cho phát triển kinh tế đất nước. Liên kết kinh tế là cần thiết và có lợi cho các bên tham gia, điều này cũng đƣợc khẳng định của tác giả

Vũ Trọng Khải (2009) cho rằng liên kết kinh tế là cần thiết đem lại lợi ích kinh tế cho

các bên tham gia, gia tăng giá trị, tăng lợi thế cạnh tranh và nâng cao hiệu quả kinh tế

trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguyễn Minh Phƣơng (2013) cho rằng liên kết

kinh tế trong sản xuất là cần thiết, luôn đƣợc khuyến khích phát triển ở nhiều nền kinh

tế trên thế giới. Nghiên cứu chỉ ra rằng cần thiết phải liên kết trong điều kiện nền nông

nghiệp nhỏ, manh mún ở Việt Nam là bởi vì nhằm phân bổ lợi ích cũng nhƣ rủi ro

giữa các bên tham gia; Phát huy lợi thế của các bên tham gia liên kết. Nghiên cứu của

Bùi Đức Hùng (2016) với nghiên cứu “Mô hình tăng trưởng hướng tới tăng trưởng xanh ở vùng Nam Trung Bộ hiện nay” cũng khẳng định Việt Nam cần đổi mới mô hình

tăng trƣởng kinh tế theo hƣớng tăng trƣởng xanh, và để thực hiện điều này thì yêu cầu

quan trọng là liên kết vùng, tăng cƣờng liên kết theo chuỗi giá trị sản phẩm chủ lực với

phƣơng châm liên kết dựa trên sự bình đẳng cùng có lợi. Theo Phùng Giang Hải

(2015) với nghiên cứu về liên kết trong sản xuất và chế biến tôm của Tỉnh Cà Mau cho

rằng liên kết là cần thiết, bởi hiệu quả của liên kết sẽ không những đem lại lợi ích

nhiều hơn cho doanh nghiệp và hộ nông dân mà còn có lợi cả về phƣơng diện xã hội

và môi trƣờng hơn so với hoạt động đơn lẻ.

Liên kết kinh tế được thực hiện dưới nhiều hình thức. Nghiên cứu thực nghiệm của Phan Thị Dung (2008) cũng cho rằng liên kết kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động khai thác hải sản ở khu vực Nam Trung Bộ áp dụng phát triển mô hình liên kết theo hình thức chiều dọc, theo chiều ngang nhằm góp phần gia tăng giá trị sản phẩm mà không cần gia tăng sản lƣợng khai thác. Hay tác giả Trần Hữu Cƣờng

22

(2009) trong một nghiên cứu thực nghiệm về liên kết thị trƣờng nông sản ở Việt Nam cho rằng liên kết thị trƣờng nông sản ở Việt Nam hiện nay đã xuất hiện liên kết ngang, liên kết dọc trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên việc liên kết về tài chính,

tổ chức chƣa đƣợc chặt chẽ. Theo Nguyễn Cúc (2018), liên kết kinh tế có nhiều hình

thức và quy mô tƣơng ứng với nhu cầu sản xuất kinh doanh của các đơn vị thành viên tham gia liên kết. Các hình thức liên kết phổ biến là: Liên kết giữa các hộ nông dân

với nhau, hình thành tổ hợp tác và hợp tác xã (liên kết ngang); Liên kết giữa các tác

nhân cùng tham gia hoạt động tƣơng tự để gia tăng số lƣợng, chất lƣợng, cùng sử dụng

dịch vụ hỗ trợ, theo quy trình sản xuất chung trên cánh đồng lớn. Trong mô hình này, các đơn vị kinh doanh đảm nhận cung cấp các dịch vụ đầu vào và đầu ra cho hộ nông

dân. Đồng thời đóng vai trò cầu nối giữa hộ xã viên với các doanh nghiệp chế biến,

tiêu thụ (xuất khẩu). Liên kết giữa hộ nông dân với doanh nghiệp (liên kết dọc) là liên

kết giữa các công đoạn của toàn bộ quá trình sản xuất từ cung ứng các yếu tố đầu vào đến sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến, tiêu thụ. Về thực chất là liên kết theo

chuỗi giá trị, loại bỏ các tác nhân trung gian, rút ngắn chu kỳ sản xuất. Trong các tác

nhân tham gia, doanh nghiệp đóng vai trò nòng cốt, tổ chức, điều phối các hoạt động

liên kết. Doanh nghiệp sẽ tổ chức định vùng nguyên liệu, có kiểm soát chặt chẽ từ

giống đến chế biến nên sản phẩm đảm bảo chất lƣợng, chủ động cung ứng đủ số lƣợng

theo đơn đặt hàng. Nông dân đƣợc cung ứng kịp thời dịch vụ, vật tƣ, vốn, giảm chi phí

sản xuất, đƣợc bảo đảm tiêu thụ ổn định. Tác giả Phùng Giang Hải (2015) với nghiên

cứu về liên kết trong sản xuất và chế biến tôm của Tỉnh Cà Mau chỉ ra rằng liên kết

trong sản xuất tiêu thụ theo hình thức liên kết dọc, ngang. Các hình thức liên kết dọc, liên kết ngang cần có các quy tắc ràng buộc trách nhiệm, lợi ích của hai bên thì hoạt

động liên kết đem lại hiệu quả, lợi ích cho các bên liên kết (Vũ Đức Hạnh, 2015)

Nhƣ vậy, có thể thấy về liên kết kinh tế nói chung đã đƣợc các nhà nghiên cứu

trong và ngoài nƣớc đƣa ra các quan niệm về liên kết kinh tế và đều chỉ ra rằng liên

kết kinh tế là quan trọng cho phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Các hình thức liên

kết kinh tế có hình thức liên kết dọc, liên kết ngang và cần phải thực hiện đúng các

quy tắc ràng buộc thì liên kết đem lại hiệu quả, lợi ích cho các bên.

1.1.2. Các nghiên cứu về phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp

Ở nƣớc ngoài, có một số nghiên cứu về vấn đề này nhƣ Johann Kirten và Kurs Sartorius (2002); Ola Smith và cộng sự (2004)…Johann Kirten và Kurs Sartorius (2002) nghiên cứu về liên kết kinh doanh giữa nông dân và doanh nghiệp ở các nƣớc phát triển bằng hợp đồng canh tác đã chỉ ra rằng hợp đồng liên kết giữa hộ nông dân

23

và doanh nghiệp trong tiêu thụ nông sản mang lại nhiều lợi ích và đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối nông dân với thị trƣờng, bên cạnh các loại khác là hợp đồng cung ứng đầu vào và hợp đồng trọn gói. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng hợp đồng liên

kết này phù hợp với các vùng chuyên canh, thuận tiện giao thông với các thị trƣờng

tiêu thụ lớn. Ola Smith và cộng sự (2004) với nghiên cứu tăng cƣờng liên kết các tổ chức của nông dân và viện nghiên cứu nông nghiệp, đã chỉ ra rằng cần thiết phải liên

kết kinh tế giữa nông dân với khu vực kinh doanh nông nghiệp, khẳng định liên kết

kinh tế chính là sự thể hiện tầm nhìn dài hạn vì một nền nông nghiệp phát triển trong

tƣơng lai. Doanh nghiệp s n sàng ký hợp đồng với hộ nông dân quy mô nhỏ, trong đó ngƣời nông dân cam kết sản xuất nông sản theo một cách nhất định. Thông thƣờng,

doanh nghiệp có thể hỗ trợ nông dân về vấn đề kỹ thuật, giống, phân bón,... và đảm

bảo một mức giá đầu ra thỏa đáng.

Alan Johson (2005) cho rằng hiện nay tỷ lệ nông sản (lúa, ch , bông, sữa tƣơi) đƣợc sản xuất và tiêu thụ thông qua hợp đồng tăng lên nhanh chóng. Đó là do sự phối

hợp hiệu quả giữa các bên tham gia các mô hình liên kết "ba nhà", "bốn nhà". Kết quả

nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các hình thức liên kết gặp nhiều khó khăn trong việc nhân

rộng tại nông thôn do nhiều yếu tố khác nhau nhƣ hộ nông dân nhỏ, doanh nghiệp

chƣa đủ năng lực để tổ chức nông dân.

Pratap S.Birthal (2007) cũng chỉ ra lợi ích của liên kết giữa hộ nông dân và

doanh nghiệp và để hợp đồng không bị phá vỡ thì doanh nghiệp nên chú ý đảm bảo lợi

ích cho ngƣời nông dân trong mùa vụ hơn và chú ý đến kết quả mùa vụ. Liên kết

doanh nghiệp và hộ nông dân nhỏ có nhiều lợi ích cho nông dân, giúp hộ nông dân nhỏ nâng cao năng suất và có định hƣớng trong sản xuất, giải quyết một số vấn đề mà

hộ nông dân nhỏ thƣờng phải đối mặt; Sự liên kết không cân bằng quyền lực dẫn đến

một thỏa thuận không có lợi cho hộ nông dân (Nicholas Minot, 2009).

Nghiên cứu “ nh hưởng của hợp đồng nông nghiệp đến thu nhập: Liên kết giữa

các hộ nông dân sản xuất nhỏ, người đóng gói và các siêu thị tại Trung uốc” của

Sachiko Miyata và cộng sự (2009), kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng hợp đồng liên kết

nông nghiệp giúp các hộ nông dân sản xuất nhỏ tăng thêm thu nhập, nghiên cứu cũng

cho rằng các doanh nghiệp thích liên kết với các trang trại lớn hơn là các hộ nông dân

sản xuất nhỏ. Hay nghiên cứu về “thuốc lá, hợp đồng nông nghiệp và cải cách ruộng đất ở Zimbabwe” của Ian Scoones và cộng sự (2016) phân tích 220 hộ nông dân liên kết theo hợp đồng trong ngành thuốc lá. Kết quả chỉ ra rằng các doanh nghiệp liên kết với hộ nông dân hầu hết cung cấp đầu vào bao gồm phân bón, hóa chất,... một số doanh nghiệp hỗ trợ thêm vốn để thuê lao động với điều kiện hộ nông dân chứng minh

24

đƣợc quyền sở hữu đất đai, có hồ sơ về trồng thuốc lá trên cơ sở dữ liệu, đƣợc nhân viên khuyến nông giới thiệu và phải là thành viên của một nhóm hợp tác từ 5-11 ngƣời để có thể hỗ trợ nhau trong sản xuất. Vì vậy, không phải hộ nông dân nào cũng đáp

ứng đủ các tiêu chí để tham gia liên kết. Còn những hộ nông dân tham gia liên kết chủ

yếu với mục đích tăng quy mô sản xuất. Trong đó, có một số hộ nông dân sau một thời gian tham gia hợp đồng nông nghiệp đã lựa chọn bán sản phẩm một cách độc lập.

Parvin và Akteruzzaman (2012), với nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng tới thu

nhập của nông trại và phi nông trại ở Bangladesh” đã thu thập dữ liệu sơ cấp của 60

hộ nông dân, với phân tích hồi quy, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng phát triển nông nghiệp, tăng thu nhập của hộ nông dân là cần phải tăng cƣờng hợp đồng liên kết nông

dân - doanh nghiệp.

Ở Việt Nam có một số nghiên cứu xung quanh vấn đề này nhƣ Nguyễn Từ

(2004); Trần Quốc Nhân, Đỗ Văn Thành (2013); Đỗ Thị Nga và Lê Đức Niêm (2016), Bảo Trung (2008)…

Nghiên cứu của Nguyễn Từ (2004), khi tổng kết các mô hình chuyển đổi trong

nông nghiệp trong những năm đầu đổi mới ở Việt Nam, đã khảo cứu chuyên sâu liên

kết giữa công ty đƣờng Lam Sơn (Thanh Hóa) với các hộ nông dân trồng mía nguyên

liệu. Trƣớc hết lãnh đạo công ty đƣờng Lam Sơn nhận thức rõ ràng lƣợng mía thu mua

từng niên vụ chỉ đáp ứng 20 - 25% nhu cầu của nhà máy, đồng nghĩa với nhà máy chỉ

sử dụng đƣợc 25 - 30% công suất. Do đó công ty cần tập trung hỗ trợ nông dân trồng

mía để tạo lập đƣợc vùng mía đủ lớn, ổn định với chất lƣợng mía ngày càng cao. Công

ty đã chủ động tác động, liên kết với hơn 20.000 hộ nông dân trồng mía. Kết quả không những tạo lập đƣợc vùng nguyên liệu ổn định mà còn từng bƣớc nâng cao chất

lƣợng nguyên liệu mía. Trong liên kết với các hộ nông dân trồng, doanh nghiệp công

nghiệp thƣờng có quy mô tài chính, trình độ quản lý, khoa học và công nghệ cao hơn

các hộ trồng mía nên họ đóng vai trò chủ động. Trực tiếp hỗ trợ nông dân lựa chọn

giống, kỹ thuật trồng, chủ động kiến nghị với lãnh đạo địa phƣơng, ngân hàng hỗ trợ

cho nông dân trồng mía đƣợc vay vốn với lãi suất ƣu đãi, có ràng buộc với nghĩa vụ

trồng và bán mía cho nhà máy đƣờng. Ký hợp đồng cam kết giữa nhà máy đƣờng với

các hộ trồng mía. Hình thành quỹ bình ổn giá bằng đóng góp của nông dân trồng mía

và nhà máy đƣờng. Khi giá mía và giá đƣờng cao, nông dân trồng mía tự nguyện cùng nhà máy góp một phần lợi nhuận hình thành quỹ; khi giá đƣờng thấp, nhà máy vẫn đảm bảo thu mua mía cho nông dân, nhờ đó diện tích mía luôn ổn định.

Nghiên cứu của Trần Văn Hiếu (2002) với “Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp Nhà nước và hộ nông dân - một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, tác giả chỉ ra rằng liên

25

kết kinh tế giữa doanh nghiệp nhà nƣớc và hộ nông dân là một tất yếu khách quan nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nƣớc kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp đồng thời nâng cao đời sống kinh tế của hộ nông dân. Các liên

kết đƣợc thực hiện từ đầu vào đến đầu ra của quá trình sản xuất dựa trên hợp đồng

kinh tế là cơ sở pháp lý quan trọng của các bên. Để phát triển tốt hơn nữa liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp nhà nƣớc và hộ nông dân, cần tuyên truyền, phổ biến cho hộ

nông dân về lợi ích của liên kết kinh tế, cần kịp thời tổng kết các mô hình liên kết kinh

tế, tăng cƣờng liên kết “bốn nhà”. Điều này cũng đƣợc khẳng định trong nghiên cứu

của Nguyễn Hữu Bình (2003), Vũ Trọng Khải (2009) cho rằng nhà nông là mắt xích quan trọng trong hoạt động sản xuất trong liên kết “4 nhà”.

Nghiên cứu của Chi Mai (2013) cho rằng nông dân và doanh nghiệp là tác nhân

chính trong mối quan hệ liên kết sản xuất nông nghiệp và trong đó doanh nghiệp là

“đầu tàu”, đóng vai trò quan trọng trong mối quan hệ liên kết “3 nhà”, do đó doanh nghiệp cần nâng cao khả năng cạnh tranh, hỗ trợ đầu vào sản xuất, thu mua sản phẩm,

phát triển thƣơng hiệu. Điều này cũng đƣợc chỉ ra trong nghiên cứu của Nguyễn Vĩnh

Thanh (2017) về mối quan hệ ba bên giữa doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ gia đình

trong phát triển kinh tế thị trƣờng ở nông thôn Đồng bằng sông Hồng hiện nay, cho

rằng cần có sự hợp tác ba bên và doanh nghiệp có vai trò hạt nhân trong liên kết. Để

phát triển liên kết, nâng cao hiệu quả của liên kết thì doanh nghiệp cần nâng cao sức

cạnh tranh, mở rộng liên kết, hình thành chuỗi giá trị nông sản, áp dụng khoa học công

nghệ, thực hiện hợp đồng trong nông nghiệp và hỗ trợ nông dân cả trong đời sống kinh

tế - xã hội. Ngƣời nông dân cần nâng cao nhận thức của mình về vai trò và sự cần thiết của liên kết và nâng cao trình độ nhận thức cũng nhƣ trình độ chuyên môn kỹ thuật

của bản thân. Nông dân cần phải tuân thủ hợp đồng liên kết với doanh nghiệp và

doanh nghiệp có hỗ trợ rủi ro cho nông dân khi thiên tai hoặc rớt giá để gia tăng giá trị

trong liên kết (Nguyễn Hữu Bình, 2003).

Trong hoạt động liên kết sẽ là khó khăn khi ký hợp đồng với nông dân nhỏ lẻ

bởi họ dễ dàng tiêu thụ nông sản theo kiểu truyền thống tại chợ, họ không cần và cũng

không có khả năng trong việc áp dụng quy trình và tiêu chuẩn toàn cầu về vệ sinh an

toàn thực phẩm (Vũ Trọng Khải (2009). Lê Khƣơng Ninh (2015) với nghiên cứu về

mô hình sản xuất theo hợp đồng giữa nông hộ và doanh nghiệp cũng khẳng định mô hình liên kết giữa hộ nông dân và doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc phát triển nông nghiệp. Tuy nhiên mô hình hiện nay vận hành chƣa phát huy hết hiệu quả. Nghiên cứu chỉ ra rằng cần có chính sách của Chính phủ điều tiết quan hệ liên kết này, đảm bảo công bằng cho các chủ thể tham gia, khuyến khích các doanh nghiệp liên kết

với hộ nông dân.

26

Hồ Quế Hậu (2012) trong nghiên cứu về “Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến nông sản với nông dân ở iệt Nam”, trên cơ sở đánh giá thực trạng liên kết

kinh tế trong chế biến nông sản, Luận án đƣa ra một số giải pháp cơ bản để phát triển

liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân trong chế biến nông sản. Nghiên cứu cho rằng để phát triển liên kết giữa doanh nghiệp chế biến nông sản với nông dân

ở Việt Nam cần phải lựa chọn lĩnh vực liên kết phù hợp và hoàn thiện các hình thức tổ

chức liên kết giữa doanh nghiệp chế biến nông sản với hộ nông dân; phải hoàn thiện

các qui tắc ràng buộc, nâng cao công tác quản trị hợp đồng tạo điều kiện cho liên kết phát triển.

Đỗ Thị Nga và Lê Đức Niêm (2016) nghiên cứu về liên kết hộ nông dân và

doanh nghiệp trong sản xuất và tiêu thụ cà phê ở Tây nguyên. Kết quả nghiên cứu đã

chỉ ra rằng liên kết giúp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cà phê ở các nông hộ (nhờ tăng năng suất, tăng giá bán và tiết kiệm chi phí sản xuất) và cải thiện lợi thế cạnh

tranh của doanh nghiệp (nhờ có vùng nguyên liệu ổn định và nguồn cà phê xuất khẩu

chất lƣợng cao). Để thúc đẩy liên kết bền vững hộ nông dân và doanh nghiệp trong sản

xuất và tiêu thụ cà phê cần nâng cao năng lực của hộ nông dân, tăng cƣờng hỗ trợ từ

phía doanh nghiệp đối với hộ nông dân, cải thiện năng lực nghiên cứu phát triển thị

trƣờng cho doanh nghiệp và tăng cƣờng sự hỗ trợ của Nhà nƣớc.

Tác giả Đỗ Hoài Nam (2017), với nghiên cứu về chính sách tăng cƣờng hợp tác

tự nguyện của nông dân trong các mô hình cánh đồng lớn sản xuất lúa ở Đồng bằng

sông Cửu Long và sông Hồng, đã chỉ ra rằng các hộ nông dân có thể liên kết trực tiếp hoặc gián tiếp với doanh nghiệp thông qua Hợp tác xã, các hình thức liên kết rất đa

dạng, từng bƣớc hình thành liên kết theo chuỗi giá trị. Tuy nhiên, doanh nghiệp

thƣờng chỉ tập trung đầu tƣ, liên kết với nông dân vào những nơi đã có s n hạ tầng;

ngƣời nông dân thì vẫn giữ thói quen tƣ duy cũ, không mặn mà với liên kết nên doanh

nghiệp dễ nản lòng. Thêm vào đó, tình trạng phá vỡ hợp đồng khá phổ biến vì hợp

đồng hai bên không có tính pháp lý cao, mỗi bên đều tính toán lợi ích trƣớc mắt của

mình. Các chính sách của nhà nƣớc để khuyến khích liên kết giữa doanh nghiệp và

nông dân còn nhiều bất cập, hạn chế.

Nghiên cứu của Nguyễn Cúc (2018) phát triển mô hình liên kết theo chuỗi giá trị nông sản. Nông sản là một trong những sản phẩm có tiềm năng và lợi thế so sánh ở nƣớc ta, nhƣng chủ yếu quy mô nhỏ, NSLĐ, giá trị gia tăng và hiệu quả thấp, nông dân ít có khả năng tích lũy và tái đầu tƣ. Cho đến nay mặc dù nông hộ quy mô nhỏ vẫn chiếm tỷ trọng lớn, song hộ có quy mô vừa và lớn ngày càng tăng, đã và đang hình

27

thành các nông trại. Liên kết hộ nông dân và doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ hình thành và phát triển nhất là vùng Đồng bằng song Cửu Long với các hình thức cánh đồng lớn, chuỗi giá trị, liên kết ứng dụng công nghệ cao. Trong mô hình này hộ nông

dân cung ứng nguyên liệu, doanh nghiệp đóng vai trò nhà đầu tƣ hỗ trợ, bao tiêu sản

phẩm. Mô hình này giải quyết đƣợc những giới hạn của 2 bên, bảo đảm sản xuất ổn định, nâng cao giá trị gia tăng và hiệu quả, “lợi ích hài hòa, rủi ro chia sẻ”, bảo đảm

tính bền vững, hình thành các vùng sản xuất tập trung quy mô lớn.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thúy Vinh (2016) phân tích chuỗi giá trị thủy sản

của Nghệ An đã làm rõ vai trò của liên kết theo chuỗi giá trị trong phát triển nông nghiệp; các nhân tố tham gia liên kết, tác động của chuỗi giá trị đối với phát triển

ngành thủy sản: Nâng cao chất lƣợng, giá trị gia tăng và hiệu quả. Phân tích những

điểm nghẽn trong quá trình thực hiện, đề xuất các giải pháp hoàn thiện; lựa chọn sản

phẩm liên kết, xác định trách nhiệm và lợi ích của từng tác nhân tham gia theo nguyên tắc lợi ích cùng hƣởng, khó khăn rủi ro chia sẻ. Đây là hình thức tổ chức sản xuất tiên

tiến nhƣng cần sự hỗ trợ của Nhà nƣớc: Quy hoạch phát triển, tạo điều kiện cho doanh

nghiệp tiếp cận tín dụng, giảm thuế có thời hạn, thông tin thị trƣờng, xúc tiến thƣơng

mại.

Về liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân ở Tỉnh Thái Bình của Việt

Nam đã có một số nghiên cứu nhƣng chỉ dƣới dạng bài nghiên cứu trao đổi bài báo

nhƣ Lê Thị Phƣợng (2016) với bài viết “Mô hình tổ liên kết nghề của Hội LHPN Tỉnh

Thái Bình: Phát huy mối liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp”, tác giả cho rằng xu

hƣớng tất yếu của nông nghiệp hiện đại là liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Tác giả cho rằng liên kết trong sản xuất tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp gồm có liên kết

ngang, liên kết dọc trong đó liên kết ngang là liên kết giữa nông dân với nhau để cung

cấp sản phẩm theo nhu cầu thị trƣờng là yếu tố "đẩy"; còn yếu tố "k o" chính là thị

trƣờng tiêu thụ đầu ra đƣợc thực hiện theo liên kết dọc giữa nông dân với doanh

nghiệp. Mối liên kết này đem lại lợi ích cho nông dân, doanh nghiệp, việc tiêu thụ sản

phẩm sẽ không qua trung gian, rút ngắn kênh tiêu thụ sản phẩm. Triển khai các mô

hình liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp ở Tỉnh Thái Bình sẽ giúp

cho việc giải quyết việc làm, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân, phát triển

kinh tế gia đình, kinh tế địa phƣơng, đất nƣớc. Tâm Anh (2021) với bài viết “Thái Bình: phát triển hợp tác xã theo chuỗi giá trị của từng ngành hàng, sản phẩm”, tác giả cho rằng liên kết với doanh nghiệp còn ít, tính bền vững chƣa cao, 80% HTX nông nghiệp làm dịch vụ bao tiêu sản phẩm nhƣng hiệu quả kinh tế, tính bền vững không cao, số lƣợng doanh nghiệp hợp tác còn khá khiêm tốn do việc đầu tƣ vào nông nghiệp

28

còn nhiều rủi ro, chính sách chƣa đồng bộ, chƣa đủ sức hấp dẫn. Bài viết “Mô hình Hợp tác xã liên kết chứng tỏ hiệu quả kinh tế ở Thái Bình” của Hồng Trà (2021) (https://vov.vn), tác giả cho rằng mô hình hợp tác xã trong thời gian vừa qua của Tỉnh

Thái Bình cho thấy hiệu quả hoạt động, góp phần nâng cao giá trị sản phẩm, góp phần

xoá đói giảm ngh o, phát triển kinh tế gia đình, địa phƣơng, xây dựng nông thôn mới.

Nghiên cứu về phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản

xuất nông nghiệp có một số các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc nghiên cứu xung

quanh vấn đề này dƣới những khía cạnh khác nhau, với phạm vi thời gian khác nhau.

Các nghiên cứu đều chỉ ra rằng liên kết giữa doanh nghiệp và hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp là cần thiết cho các quốc gia, góp phần xoá đói giảm ngh o, phát

triển kinh tế gia đình, kinh tế địa phƣơng. Phát triển liên kết giữa doanh nghiệp và hộ

nông dân là định hƣớng phát triển của mỗi địa phƣơng, quốc gia.

1.1.3. Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp

Có một số nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đây có nghiên cứu xung quanh vấn đề

này dƣới các khía cạnh là nhân tố tác động tới hoạt động liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân về kết quả, hiệu quả của liên kết, thực hiện hợp đồng liên kết, chấp

nhận liên kết …

Ở nƣớc ngoài, nghiên cứu xung quanh vấn đề này có một số nghiên cứu nhƣ

Munyati Vincent Tinashe và cộng sự (2013); Kenya của Patrice (2013)…

Munyati Vincent Tinashe và cộng sự (2013) với nghiên cứu phân tích nhân tố

ảnh hƣởng tới việc quyết định chấp nhận sử dụng hợp đồng nông nghiệp của nông dân

sản xuất nhỏ ở Zaka. Nghiên cứu này sử dụng mô hình logarit nhị phân để phân tích

dữ liệu. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng yếu tố ảnh hƣởng mạnh tới quyết định của hộ

nông dân chấp nhận hợp đồng liên kết nông nghiệp với doanh nghiệp là tần suất truy

cập dịch vụ khuyến nông và kinh nghiệm của ngƣời nông dân. Ở Kenya của Patrice

(2013) với dữ liệu khảo sát 115 hợp đồng và 69 không ký hợp đồng về nhân tố ảnh

hƣởng tới ký hợp đồng liên kết giữa nông dân trong việc tiêu thụ sản phẩm mía đƣờng

cũng chỉ ra rằng khoảng cách trang trại đến doanh nghiệp; quyền sở hữu tài sản và tiếp cận với hỗ trợ nông nghiệp từ bên ngoài; phòng ngừa rủi ro; quy mô hộ nông dân và giáo dục của chủ hộ. Nghiên cứu về việc sản xuất, tiêu thụ đậu nành của Odunze và cộng sự (2015) ở Zimbabwe với dữ liệu thu thập từ 70 hộ nông dân, 4 công ty, kết quả chỉ ra rằng các yếu tố: Quy mô nông dân; năm kinh nghiệm; sự s n có của đầu vào, trồng trọt; diện tích sản xuất và tiếp cận tài chính là những yếu tố có ảnh hƣởng tới

29

việc thực thi hợp đồng liên kết giữa hộ nông dân và doanh nghiệp trong việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Nghiên cứu về vấn đề này còn đƣợc thực hiện bởi Fridah Kagwiria và Nathan Gichuki (2017) ở Kenya. Kết quả phân tích khảo sát cho rằng có 4 yếu tố

ảnh hƣởng tới việc thực hiện hợp đồng liên kết này là giá lƣơng thực, chi phí sản xuất,

cạnh tranh thị trƣờng và giá thành sản phẩm. Hay nghiên cứu vấn đề này dƣới khía cạnh nhân tố ảnh hƣởng tới công cụ quản lý rủi ro hợp đồng liên kết nông nghiệp của

Margarita Velandia và cộng sự (2009), bằng việc sử dụng phƣơng pháp phân tích

probit đa biến, kết quả chỉ ra rằng yếu tố ảnh hƣởng tới công cụ quản lý rủi ro trong

hợp đồng liên kết là diện tích đất đai; thu nhập phi nông nghiệp; giáo dục; độ tuổi, và mức độ rủi ro kinh doanh.

Ở Việt Nam, có một số nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng tới liên kết giữa

doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp nhƣ nghiên cứu của Hồ Quế

Hậu (2013); Lƣu Tiến Dũng (2015), Đỗ Quang Giám, Trần Quang Trung (2013)… Nghiên cứu nhân tố ảnh hƣởng tới kết quả, hiệu quả thực hiện liên kết doanh nghiệp

và hộ nông dân trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp nhƣ Hồ Quế Hậu

(2013); Lƣu Tiến Dũng (2015). Hồ Quế Hậu (2013) nghiên cứu về “Các yếu tố ảnh

hưởng đến kết quả thực hiện liên kết doanh nghiệp - nông dân” với mô hình hồi quy

đa biến, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố: Mức giá mua hợp lý cho nông dân,

mức độ tin cậy doanh nghiệp của nông dân và hiệu quả kinh tế của nông dân có ảnh

hƣởng tích cực đến mối liên kết này. Hay nghiên cứu về nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu

quả của liên kết doanh nghiệp - nông dân ở khu vực Đông Nam Bộ của Lƣu Tiến

Dũng (2015) với mô hình hồi quy đa biến, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có 5 yếu tố gián tiếp ảnh hƣởng tới hiệu quả của liên kết đó là: (1) Hiệu quả kinh tế của nông dân,

(2) Chính sách môi trƣờng - thể chế, (3) Các cam kết và sự tin cậy (4) Chia sẻ lợi ích

và rủi ro, (5) Kỹ năng quản lý và năng lực kinh doanh của doanh nghiệp và 1 yếu tố

trực tiếp là kết quả liên kết.

Nghiên cứu về nhân tố tác động tới việc thực hiện hợp đồng liên kết kinh tế giữa

doanh nghiệp và hộ nông dân trong sản xuất có các nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đây

nhƣ Đỗ Quang Giám, Trần Quang Trung (2013); … Trong nghiên cứu này, với

phƣơng pháp ƣớc lƣợng hàm Logarit về khả năng tham gia sản xuất ch theo hợp đồng

giữa nông dân và Công ty ch quốc doanh, chỉ ra nhân tố tác động tích cực tới việc liên kết này gồm: trình độ học vấn chủ hộ; tuổi chủ hộ; diện tích ch của hộ và điều kiện hạ tầng giao thông vận chuyển ch tƣơi của hộ đến điểm thu mua của Công ty. Ngoài ra nghiên cứu còn chỉ ra rằng yếu tố vốn sản xuất của hộ nông dân; khoảng cách từ nơi thu hái đến điểm thu mua ch của Công ty là những yếu tố có tác động tiêu cực

30

tới mối liên kết giữa hộ nông dân, doanh nghiệp trong việc sản xuất tiêu thụ ch . Nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia liên kết chuỗi sản xuất hàng nông sản của các hộ nông dân trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên” của Đinh Trọng

Ân, Nguyễn Thu Hà (2021) sử dụng dữ liệu sơ cấp 800 mẫu điều tra, sử dụng mô hình

Probit để phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến liên kết. Kết quả chỉ ra rằng: Rủi ro do điều kiện tự nhiên; Rủi ro thị trƣờng; Rủi ro hạ tầng; Diện tích; Trình độ; Năng lực;

Vay vốn là những yếu tố có ảnh hƣởng tới quyết định tham gia liên kết chuỗi giá trị

của hộ nông dân.

Ngoài ra còn có nghiên cứu dƣới khía cạnh nhân tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng của liên kết nhƣ nghiên cứu của Hồ Quế Hậu (2013) cho rằng có 4 yếu tố có ảnh

hƣởng: Độ an toàn và lợi ích của nông dân; độ tin cậy doanh nghiệp của nông dân;

mức hiểu biết và ứng xử với nông dân; và doanh nghiệp, phƣơng tiện phục vụ liên kết.

Nhƣ vậy, nghiên cứu về nhân tố ảnh hƣởng tới liên kết giữa doanh nghiệp và hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp đã đƣợc nghiên cứu bởi các nhà nghiên cứu

trong và ngoài nƣớc xung quanh nội dung này. Các nghiên cứu đã nghiên cứu ở những

khía cạnh khác nhau xung quanh mối quan hệ liên kết giữa doanh nghiệp và hộ nông

dân trong sản xuất nông nghiệp nhƣ quyết định liên kết, hiệu quả liên kết, chất lƣợng

liên kết…Các nghiên cứu thực nghiệm đƣợc thực hiện ở phạm vi nghiên cứu, không

gian nghiên cứu khác nhau, kết quả nghiên cứu có sự khác nhau giữa các nghiên cứu

và đƣợc tổng hợp dƣới bảng sau:

Bảng 1.1. Tổng hợp các mô hình và nhân tố ảnh hƣởng đến liên kết giữa doanh

nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp

Tác giả/năm/Quốc gia Biến độc lập Biến phụ thuộc

Margarita Velandia và cộng sự (2009) Rủi ro trong hợp đồng liên kết

 Diện tích đất đai  Thu nhập phi nông nghiệp  Giáo dục  Độ tuổi  Mức độ rủi ro kinh doanh

 Mức giá mua hợp lý cho nông

Hồ Quế Hậu, 2013, Việt Nam dân

Kết quả thực hiện liên kết doanh nghiệp - nông dân  Mức độ tin cậy doanh nghiệp

của nông dân

 Hiệu quả kinh tế của nông dân

 Tần suất truy cập dịch vụ

khuyến nông

Munyati Vincent Tinashe và cộng sự (2013)  Kinh nghiệm của ngƣời nông

31

Quyết định của hộ nông dân chấp nhận hợp đồng liên kết trong SXNN dân

Đỗ Quang Giám, Trung

Trần Quang (2013), Việt Nam

Liên doanh kết nghiệp hộ nông dân trong việc sản xuất tiêu thụ chè

 Trình độ học vấn  Tuổi  Diện tích đất canh tác  Điều kiện hạ tầng giao thông  Vốn sản xuất của hộ nông

dân  Khoảng cách từ nơi thu hái

tới nơi thu mua

của Patrice  Khoảng cách từ trang trại tới

Kenya (2013)

Ký hợp đồng liên kết giữa doanh nghiệp- nông dân tiêu thụ mía đƣờng

doanh nghiệp  Quyền sở hữu  Quy mô hộ nông dân  Trình độ học vấn chủ chủ hộ

Hiệu quả liên kết  Hiệu quả kinh tế của nông

Lƣu Tiến Dũng (2015), Việt Nam dân

 Chính sách môi trƣờng - thể

chế

 Các cam kết và sự tin cậy  Chia sẻ lợi ích và rủi ro  Kỹ năng quản lý và năng lực kinh doanh của doanh nghiệp

 Kết quả liên kết

Odunze và cộng sự (2015), Zimbabwe Thực thi hợp đồng liên kết

 Quy mô nông dân  Năm kinh nghiệm  Sự s n có của đầu vào  Diện tích sản xuất  Tiếp cận tài chính

Thực thi hợp đồng liên kết

Fridah Kagwiria and Nathan Gichuki (2017), Kenya

 Giá lƣơng thực  Chi phí sản xuất  Cạnh tranh thị trƣờng  Giá thành sản phẩm

Hồ Quế Hậu (2013), Việt Nam Sự bền vững của liên kết

 Độ an toàn  Lợi ích của nông dân  Độ tin cậy doanh nghiệp của

32

nông dân Mức hiểu biết và ứng xử với 

nông dân và doanh nghiệp  Phƣơng tiện phục vụ liên kết

Tham gia liên kết

Đinh Trọng Ân, Nguyễn Thu Hà (2021)

(Nguồn: NCS tổng hợp)

 Rủi ro do điều kiện tự nhiên  Rủi ro thị trƣờng  Rủi ro hạ tầng  Diện tích  Trình độ  Năng lực  Vay vốn

1.2. Khoảng trống và vấn đề nghiên cứu của đề tài Luận án

1.2.1. Khoảng trống nghiên cứu

Tổng quan nghiên cứu các công trình trong và ngoài nƣớc về vấn đề liên kết

giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp dƣới dạng bài nghiên

cứu, sách, Luận án, bài báo… cho thấy rằng:

Thứ nhất, một số công trình nghiên cứu đã đề cập tới vấn đề liên kết giữa doanh

nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp dƣới các khía cạnh tăng cƣờng,

phát triển mối quan hệ hợp tác liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản

xuất và tiêu thụ sản phẩm. Các nghiên cứu cho rằng liên kết giữa doanh nghiệp với hộ

nông dân đem lại lợi ích cho cả doanh nghiệp lẫn hộ nông dân, cần phải tăng cƣờng

mối quan hệ hợp tác giữa doanh nghiệp với hộ nông dân. Các nghiên cứu đƣợc thực hiện ở phạm vi không gian và thời gian khác nhau, khía cạnh nghiên cứu, kết quả

nghiên cứu cũng có sự khác nhau giữa các nghiên cứu.

Thứ hai, có một số công trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến liên kết

giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm với biến

phụ thuộc là hiệu quả liên kết, kết quả liên kết, chất lƣợng liên kết, thực thi hợp đồng liên kết. Kết quả nghiên cứu đƣợc thực hiện ở phạm vi, thời gian nghiên cứu, mẫu nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu phân tích khác nhau, do đó kết quả nghiên cứu chỉ ra có các nhân tố ảnh hƣởng đến liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân. Các nhân tố, mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm là khác nhau giữa các nghiên cứu.

33

Thứ ba, có ít các công trình nghiên cứu về liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp ở Tỉnh Thái Bình. Các nghiên cứu chỉ ở dƣới dạng là bài báo, nghiên cứu trao đổi xung quanh vấn đề về liên kết giữa doanh nghiệp

với hộ nông dân trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Các nghiên cứu đều

cho rằng cần phải tăng cƣờng liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, liên kết này đem lại lợi ích to lớn cho cả doanh

nghiệp, và hộ nông dân và từ đó góp phần vào việc giải quyết việc làm, nâng cao chất

lƣợng cuộc sống của ngƣời dân, phát triển kinh tế gia đình, kinh tế địa phƣơng, đất

nƣớc. Tuy nhiên, hiện nay ở Tỉnh Thái Bình tuy có hợp đồng liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân nhƣng các hợp đồng liên kết này vẫn chiếm tỷ lệ thấp, có

nhiều liên kết không hiệu quả, tính bền vững chƣa cao.

Nhƣ vậy, qua các công trình khoa học đã đƣợc công bố có liên quan tới đề tài

của Luận án, có thể thấy rằng: Các công trình nghiên cứu ở các khía cạnh, góc độ khác nhau của đề tài của Luận án nhƣ mối liên kết doanh nghiệp và hộ nông dân, hình thức

liên kết, mô hình liên kết “3 nhà”, “4 nhà”, nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả, kết quả

của liên kết, đến quyết định liên kết, hay chất lƣợng của liên kết giữa doanh nghiệp -

hộ nông dân. Liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp

ở Tỉnh Thái Bình hiện nay vẫn chƣa nhiều, còn có nhiều hạn chế. Mặc dù qua trực tiếp

gặp gỡ một số cán bộ lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triên nông thôn, Phòng Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn một số Huyện ở Tỉnh Thái Bình cũng nhận thấy rằng

liên kết giữa hộ nông dân với doanh nghiệp là chìa khóa để phát triển nền nông nghiệp

hiện đại, đảm bảo hài hòa lợi ích của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị sản phẩm nông sản. Do đó trong sản xuất nông nghiệp hiện nay rất cần sự liên kết giữa hộ nông

dân với doanh nghiệp. Yêu cầu của thực tiễn đặt ra là phải có sự liên kết để chuyển

sang sản xuất hàng hóa quy mô lớn, chất lƣợng cao để phát huy tiềm năng, lợi thế so

sánh. Từ tổng quan nghiên cứu và với thực tế liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông

dân trong sản xuất nông nghiệp ở Tỉnh Thái Bình, NCS lựa chọn nghiên cứu theo

hƣớng phát triển liên kết trong sản xuất nông nghiệp giữa doanh nghiệp với hộ nông

dân cả về số lƣợng và chất lƣợng bằng việc đánh giá thực trạng phát triển liên kết qua

các số liệu thứ cấp và xác định nhân tố ảnh hƣởng đến liên kết giữa doanh nghiệp với

hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp qua số liệu sơ cấp. Kết quả nghiên cứu sẽ đầy đủ hơn, toàn diện hơn về phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp ở Tỉnh Thái Bình từ đó có gợi ý giải pháp nhằm phát triển liên kết này, qua đó nâng cao đời sống của ngƣời dân, phát triển kinh tế xã hội.

1.2.2. Những vấn đề nghiên cứu của Luận án về đề tài nghiên cứu

Từ tổng quan nghiên cứu, NCS chọn hƣớng nghiên cứu của đề tài là “Phát

34

triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp ở Tỉnh Thái Bình”. Phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản

xuất nông nghiệp là sự gia tăng cả về số lƣợng liên kết và chất lƣợng liên kết. Do đó

việc tìm nhân tố ảnh hƣởng đến liên kết của hộ nông dân với doanh nghiệp là cần thiết, giúp đƣa ra các giải pháp phù hợp để gia tăng không chỉ về số lƣợng mà còn cả chất

lƣợng liên kết. Vì vậy, mục tiêu nghiên cứu của Luận án là phân tích đánh giá thực

trạng phát triển liên kết trong sản xuất nông nghiệp, tìm ra các nhân tố ảnh hƣởng đến

liên kết trong sản xuất nông nghiệp giữa doanh nghiệp với hộ nông dân, từ đó gợi ý giải pháp cho các cấp lãnh đạo Tỉnh Thái Bình cũng nhƣ lãnh đạo DN và hộ nông dân

để phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp ở

Tỉnh Thái Bình.

Các vấn đề nghiên cứu của Luận án:

- Làm rõ hơn cơ sở lý thuyết về liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân

trong sản xuất nông nghiệp.

- Lựa chọn lý thuyết nền tảng, xây dựng khung lý thuyết về liên kết giữa doanh

nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp ở Tỉnh Thái Bình.

- Phân tích đánh giá thực trạng phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ

nông dân trong sản xuất nông nghiệp ở Tỉnh Thái Bình.

- Phân tích kiểm định giả thuyết, chỉ ra các nhân tố ảnh hƣởng đến liên kết của

hộ nông dân với doanh nghiệp trong sản xuất nông nghiệp ở Tỉnh Thái Bình.

- Từ kết quả phân tích đánh giá, gợi ý các giải pháp cho các chủ thể tham gia liên kết, lãnh đạo Tỉnh Thái Bình về phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông

dân trong sản xuất nông nghiệp.

1.3. Các lý thuyết cơ bản và mô hình nghiên cứu đề xuất

1.3.1. Các lý thuyết nền tảng về liên kết và phát triển liên kết trong sản xuất nông nghiệp

1.3.1.1. Lý thuyết về phân công và hợp tác lao động

Học thuyết phân công lao động và hợp tác lao động đã đƣợc các nhà kinh tế học tập trung nghiên cứu từ những thế kỷ trƣớc. Trong tác phẩm “Sự giàu có của các quốc gia” - 1776, nhà kinh tế học Adam Smith đã nghiên cứu về phân công lao động và hợp tác lao động, ông đã nhấn mạnh vai trò của phân công lao động và cho rằng thực chất

35

của phân công lao động là quá trình chuyên môn hóa và chỉ ra rằng “chuyên môn hóa có lợi cho tất cả các bên”. Ông đã nhận thức chính sự phân công lao động sẽ tạo ra nhiều của cải hơn, làm tăng cƣờng các quan hệ phụ thuộc lẫn nhau trong xã hội.

- Phân công lao động: Theo Bách khoa toàn thƣ Việt Nam, phân công lao động

xã hội là sự phân chia lao động xã hội thành các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau, phân công lao động xã hội là cơ sở, tiền đề của sản xuất hàng hóa, phân công lao

động xã hội càng phát triển thì sản xuất, trao đổi hàng hóa càng mở rộng hơn, đa dạng

hơn.

Khi có phân công lao động, mỗi ngƣời chỉ tập trung vào sản xuất một hoặc một vài sản phẩm nhất định, song do nhu cầu của cuộc sống đòi hỏi con ngƣời cần nhiều

sản phẩm khác nhau, họ cần đến sản phẩm của nhau, buộc họ phải trao đổi với nhau.

Quá trình phân công lao động và chuyên môn hóa lao động đã làm cho năng suất lao

động ngày càng tăng lên, tạo ra nhiều của cải hơn, từ đó thúc đẩy trao đổi hàng hóa.

Trong chế độ tƣ bản, trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất ngày càng cao

nên phân công lao động xã hội diễn ra mạnh mẽ và nhanh chóng, nhiều ngành sản xuất

mới đã ra đời. Tuy nhiên, khi trình độ phân công lao động xã hội ngày càng cao, chính

nó lại tạo ra sự biệt lập giữa các ngành, các cơ sở sản xuất với tƣ cách là các đơn vị sản

xuất chuyên môn hóa. Do đó, đòi hỏi sự liên kết giữa các chủ thể thực thi từng công

đoạn của quá trình sản xuất để tạo nên những sản phẩm hoàn chỉnh, thậm chí hình

thành nên các ngành hàng trở nên cấp thiết. Từ đó, buộc các chủ thể phải hợp tác. Nhƣ

vậy hợp tác trở thành yêu cầu tất yếu. Từ phân tích trên đây cho thấy, phân công lao

động là cơ sở của sự liên kết bao gồm liên kết giữa các vùng, các ngành và các chủ thể kinh tế trong sản xuất kinh doanh nói chung và trong sản xuất nông nghiệp nói riêng.

- Hợp tác lao động: đòi hỏi tất yếu của phân công lao động nông nghiệp, hợp

tác lao động trong nông nghiệp phụ thuộc hoàn toàn vào mức độ và trình độ phân công

lao động nông nghiệp do tính đặc thù của sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, phân công lao

động nông nghiệp càng sâu bao nhiêu thì yêu cầu hợp tác lao động trong nông nghiệp

càng chặt chẽ bấy nhiêu.

Trong nông nghiệp, sự hợp tác lao động có những khác biệt nhất định, việc sử

dụng lao động không ổn định, thêm vào đó dẫn đến sự căng thẳng, do tính thời vụ tạo nên, đặc biệt là vào những thời điểm chính vụ. Điều này đặt ra yêu cầu cao của sự liên kết theo các công việc.

- Những đặc điểm của phân công lao động trong nông nghiệp: Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất có tính đặc thù bởi đối tƣợng của sản xuất nông nghiệp là

36

những cơ thể sống, mang tính thời vụ cao, tƣ liệu sản xuất trong nông nghiệp chủ yếu là đất đai, sản xuất nông nghiệp chịu sự chi phối và phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên... Vì vậy, phân công lao động trong nông nghiệp vừa mang đặc điểm chung của

phân công lao động xã hội, vừa mang đặc tính riêng do những đặc điểm của nông

nghiệp, nông thôn chi phối. Cụ thể:

Thứ nhất, phân công lao động trong nông nghiệp, nông thôn diễn ra với tốc độ

chậm hơn các ngành khác nhất là so với phân công lao động trong công nghiệp. Biểu

hiện ở chỗ lực lƣợng sản xuất trong nông nghiệp phát triển chậm hơn, trình độ chuyên

môn hóa thấp hơn. Đặc biệt sự liên kết kinh tế giữa các chủ thể trong nông nghiệp vì thế cũng diễn ra với tốc độ chậm hơn, mức độ liên kết thiếu chặt chẽ và lỏng lẻo hơn.

Thứ hai, sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên có tính thời

vụ cao, vì vậy phân công lao động trong nông nghiệp mang tính chất tƣơng đối. Một

lao động nông nghiệp không chỉ đơn thuần làm việc trong ngành nông nghiệp mà có thể làm việc ở nhiều ngành nghề phi nông nghiệp khác ở những không gian khác nhau

vào những lúc nông nhàn. Nếu nhƣ trong công nghiệp, việc chuyên môn hóa có thể đạt

ở mức cao, có thể có những doanh nghiệp chỉ sản xuất một sản phẩm, thậm chí một bộ

phận sản phẩm. Còn trong nông nghiệp, do đặc điểm về đất đai, khí hậu, thời tiết, đặc

điểm sinh lý của cây trồng, vật nuôi… kinh doanh chuyên môn hóa phải gắn liền với

phát triển tổng hợp nhiều ngành, nhiều sản phẩm, Do đó yêu cầu của liên kết không

chỉ giữa các chủ thể doanh nghiệp độc lập mà ngay trong phạm vi một đơn vị sản xuất

nông nghiệp.

Thứ ba, sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao, nên phân công lao động nông nghiệp bị ảnh hƣởng, tạo nên tính không bền vững. Tuy nhiên, khi sản xuất hàng

hóa phát triển, tính bền vững của phân công lao động trong nông nghiệp và sự liên kết,

hợp tác trong sản xuất kinh doanh dần đƣợc ổn định, nâng lên.

Thứ tư, do nông nghiệp là ngành lao động nặng nhọc, rủi ro, lợi nhuận và thu

nhập thấp nên những lao động nông nghiệp có trình độ chuyên môn cao thƣờng có xu

hƣớng thoát ra khỏi ngành nông nghiệp và dịch chuyển sang những ngành phi nông

nghiệp.

Thứ năm, hầu hết ruộng của nông dân – nhất là vùng Đồng bằng sông Hồng, trong đó có Thái Bình, trồng nhiều vụ trong năm lại nhiều loại cây trồng trên cùng một thửa đất, nên chủ thể liên kết của hộ có thể thay đổi theo vụ, nên rất phức tạp. Trong bối cảnh chuyển sang nông nghiệp hàng hóa, sự nhất quán, đồng bộ, ổn định giữa nông nghiệp với bảo quản, chế biến, tiêu thụ gia tăng theo những cam kết rất nghiêm

37

ngặt cả về không gian, thời gian, số lƣợng, cơ cấu, chất lƣợng hàng hóa cũng gia tăng càng làm cho “tầm với” của mỗi cây gia tăng nghiêm ngặt. Hơn nữa, nông dân với tâm lý, thói quen của ngƣời sản xuất nhỏ nên tâm lý, văn hóa tuân thủ cam kết theo quy

trình, theo hợp đồng, …của hộ nông dân còn thấp, luôn luôn là lực cản cho sự liên kết

gia tăng bền vững, nhất là đảm bảo sự ổn định.

Nhƣ vậy, liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân là vấn đề tất yếu khách

quan, có tính quy luật. Đây là hình thức phát triển cao hơn của các quan hệ kinh tế

trong nông nghiệp, tạo điều kiện cho quá trình phân công lao động sâu sắc hơn, các lợi

ích kinh tế đƣợc giải quyết triệt để hơn và tạo ra nhiều giá trị gia tăng cho hàng hóa nông sản.

1.3.1.2. Lý thuyết về liên kết nông nghiệp - công nghiệp

Nông nghiệp và công nghiệp là hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu của nền

kinh tế quốc dân, giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Theo Karl Marx liên kết công - nông nghiệp là liên kết gắn liền với các yếu tố chính trị, xã hội, là “nhiệm

vụ cách mạng”, giải quyết các vấn đề gắn liền với giai cấp, bình đẳng và đói ngh o.

Bên cạnh đó, liên kết công - nông nghiệp là mối quan hệ liên kết mang tính kinh tế

giữa các chủ thể sản xuất nông nghiệp với các chủ thể sản xuất công nghiệp trong việc

cung cấp các yếu tố đầu vào nhƣ các vật tƣ nông nghiệp: máy móc - thiết bị, phân bón,

thuốc trừ sâu, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y,...với các chủ thể sản xuất, chế biến các

sản phẩm nông nghiệp.

Liên kết nông nghiệp với công nghiệp là đòi hỏi khách quan do sự phát triển

của xã hội con ngƣời, điều đó đƣợc thể hiện cụ thể:

Liên kết nông nghiệp - công nghiệp bắt nguồn tự sự thay đổi của các quan hệ

lao động.Trên thực tế, các chủ thể kinh doanh hàng hóa nông, công nghiệp đều dựa

trên chế độ sở hữu tƣ nhân về tƣ liệu sản xuất. Họ hoàn toàn tự chủ trong quá trình

kinh doanh và hoạt động trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ. Tuy nhiên sự phân công

lao động xã hội đã dẫn đến quá trình chuyên môn hóa càng ngày càng sâu rộng, vì vậy

đòi hỏi càng có sự liên kết chặt chẽ giữa sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm.

Đây là tính khách quan chung của mọi hoạt động sản xuất, trong đó có sản xuất nông

nghiệp và công nghiệp.

Nông nghiệp là ngành sản xuất mang tính đặc thù: sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ cao dẫn đến sản lƣợng nông sản cung cấp trong một thời điểm lớn, trong khi đó cầu về nông sản mang tính thƣờng xuyên, thêm vào đó, đối tƣợng sản xuất trong nông nghiệp là những cơ thể sống, sản phẩm nông nghiệp là sản phẩm tƣơi sống dễ bị

38

hƣ hỏng, giảm nhanh về chất lƣợng. Đây cũng là yêu cầu khách quan về sự gắn kết chặt chẽ giữa nông nghiệp với công nghiệp để bảo quản sản phẩm. Chính vì yêu cầu này, trên thực tế, ở các nƣớc có điều kiện phát triển nông nghiệp, các hình thức liên kết

nông - công nghiệp đã xuất hiện, hình thành nên các xí nghiệp nông - công nghiệp,

liên hiệp các xí nghiệp nông - công nghiệp. Ở Việt Nam, giai đoạn chuyển từ cơ chế tập trung sang kinh tế thị trƣờng đã tạo nên sự gắn kết giữa các hoạt động sản xuất với

chế biến và tiêu thụ nông sản, với sự thay thế các hợp tác xã thuần túy sản xuất nông

nghiệp thành các hợp tác xã có cả hoạt động sản xuất và các hoạt động chế biến, dịch

vụ, các doanh nghiệp nông nghiệp có cả hoạt động sản xuất và hoạt động chế biến, tiêu thụ trong nhiều ngành.

Gắn kết giữa nông nghiệp với công nghiệp thông qua sản xuất, chế biến các sản

phẩm nông nghiệp là biện pháp nâng cao giá trị gia tăng của các sản phẩm nông

nghiệp. Trên thực thế, những ngƣời sản xuất nông nghiệp không đủ điều kiện các nguồn lực để thực hiện tốt hoạt động sản xuất, chế biến nông sản, họ thƣờng triển khai

ở công đoạn bảo quản, sơ chế. Chế biến sâu thuộc về các doanh nghiệp chế biến nông

sản. Trong trƣờng hợp này mối quan hệ nông - công nghiệp là mối quan hệ trong quá

trình thực hiện sản phẩm của ngành hàng nông sản. Sự gắn kết đó bị chi phối bởi các

doanh nghiệp công nghiệp, nhƣng thực chất đó là mối quan hệ nhân quả, cả hai bên

đều có vai trò quan trọng.

Quan hệ giữa công nghiệp với nông nghiệp là một trong những quan hệ cơ bản

và về mặt xã hội là quan hệ giữa lao động, dân cƣ công nghiệp và lao động, dân cƣ

nông nghiệp, mà ở Việt nam trong một thời kỳ dài là nông dân. Năm 1970 PGS. TS. Chu Hữu Quý, nguyên Viện trƣởng viện nghiên cứu kinh tế nông nghiệp, nguyên phó

trƣởng ban nông nghiệp trung ƣơng, trong một công trình nghiên cứu của mình cho

biết: Ở Mỹ ngành nông nghiệp chiếm 3% lao động, chỉ tạo ra 2% GDP của nền kinh tế

Mỹ, nhƣng nếu tính cả công nghiệp, dịch vụ liên quan đến nông nghiệp thì hai tỷ lệ

trên là 21% và 19% GDP của Mỹ (Nguyễn Từ 2009)

1.3.1.3. Lý thuyết lợi thế so sánh

Lý thuyết lợi thế so sánh đƣợc xây dựng bởi David Ricardo (1772 - 1823).

David Ricardo (1772 - 1823) là một trong những nhà kinh tế học có công rất lớn trong việc phát hiện ra tác dụng của trao đổi thƣơng mại, nhằm làm cho tất cả các quốc gia hoặc các chủ thể kinh tế đều có lợi dựa trên những giải thích mang tính hệ thống trong cuốn sách “Những nguyên lý kinh tế chính trị và thuế khóa” (1817). Lý thuyết lợi thế so sánh của ông nghiên cứu sự trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia, dựa trên nền móng là lý thuyết về giá trị lao động. Lý thuyết này xác định những cái lợi của thƣơng mại

39

bằng cách chứng minh rằng trao đổi, với những sự chuyên môn hóa mà nó tạo nên, đem lại lợi ích cho tất cả những ngƣời cùng trao đổi với nhau. Ông đã chỉ ra rằng, một quốc gia (hoặc vùng, hoặc một chủ thể kinh tế) sẽ đƣợc hƣởng lợi bằng cách xuất khẩu

một sản phẩm mà nó sản xuất ra với một chi phí tƣơng đối thấp hơn so với các quốc

gia khác (hoặc vùng, hoặc chủ thể kinh tế) và nhập khẩu một sản phẩm mà nó sản xuất với chi phí tƣơng đối cao hơn. Tuy nhiên, nếu dừng lại ở lý thuyết lợi thế tuyệt đối của

Adam Smith thì chƣa đủ. Ví dụ, trong thƣơng mại quốc tế, vì ngoài lợi thế về điều

kiện tài nguyên và vị trí địa lý, các nƣớc đang phát triển đều có trình độ khoa học và

công nghệ, chất lƣợng nhân lực, trình độ quản lý,… đều thấp hơn các nƣớc phát triển. Do đó, tìm kiếm lợi thế từ chi phí thấp là khó thực hiện.

Lý thuyết lợi thế so sánh mà trọng tâm là dựa trên chi phí cơ hội của David

Ricardo góp phần bổ sung… và đây cũng chính là một trong những cơ sở lý thuyết của

liên kết kinh tế - không chỉ giữa các chủ thể trong nông nghiệp mà còn là cơ sở lý thuyết của liên kết kinh tế giữa các quốc gia. Lý thuyết lợi thế so sánh của D. Ricardo

một mặt kế thừa lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith, mặt khác đã giải thích

đƣợc kể cả khi một quốc gia không có đƣợc lợi thế tuyệt đối hơn hẳn các quốc gia

khác thì vẫn có thể thu đƣợc lợi ích trong quá trình hợp tác và phân công lao động

quốc tế do có đƣợc lợi thế tƣơng đối và mỗi quốc gia có lợi thế so sánh hơn về sản

xuất những sản phẩm nhất định và không có lợi thế so sánh hơn ở những sản phẩm

khác.

Tiếp tục phát triển lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo, Gottfried

Haberler (1936) trong tác phẩm “Lý thuyết thƣơng mại quốc tế” đã phát triển lý thuyết lợi thế so sánh bằng cách dựa trên lý thuyết chi phí cơ hội để giải thích quy luật lợi thế

so sánh. Ông đã chỉ ra nguồn gốc của lợi thế so sánh là do sự s n có của các nguồn

lực, hơn nữa nguồn lực mỗi quốc gia đều hữu hạn nên các quốc gia sẽ phải lựa chọn

những sản phẩm có lợi thế so sánh, chi phí cơ hội càng thấp càng tốt để sản xuất và

trao đổi với nhau. Giao thƣơng giúp cho các quốc gia tham gia “mở rộng” khả năng

sản xuất (đƣờng giới hạn sản xuất) của mình.

Nhƣ vậy, dựa trên lợi thế so sánh, để tối đa hóa lợi ích, mỗi quốc gia, vùng, địa

phƣơng, hoặc mỗi chủ thể kinh tế sẽ tập trung sản xuất một hay một số sản phẩm mà

nó có lợi thế hơn, có chi phí cơ hội thấp hơn so với vùng khác, tạo ra sự phân công lao động và chuyên môn hóa sản xuất giữa các vùng, các chủ thể kinh tế, từ đó làm nảy sinh nhu cầu liên kết giữa các địa phƣơng, vùng, quốc gia, và các chủ thể kinh tế.

1.3.2. Lý thuyết nền tảng về ý định hành động

1.3.2.1. Lý thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action - TRA)

40

Lý thuyết hành động hợp lý của Fishbein and Ajzen (1975) giải thích rằng ý định hành vi dẫn đến hành vi và ý định đƣợc quyết định bởi thái độ cá nhân đối với

hành vi, cùng sự ảnh hƣởng của chuẩn chủ quan xung quanh việc thực hiện các hành

vi đó. Theo lý thuyết này thì yếu tố quyết định đến hành vi cuối cùng không phải là thái độ mà là ý định hành vi, thái độ và chuẩn chủ quan có tầm quan trọng trong ý định

hành vi.

Mô hình thuyết hành động hợp lý cho rằng ý định hành vi dẫn đến hành vi và ý định đƣợc quyết định bởi thái độ cá nhân đối với hành vi, cùng sự ảnh hƣởng của

chuẩn chủ quan xung quanh việc thực hiện các hành vi đó (Fishbein và Ajzen,1975).

Trong đó, Thái độ và Chuẩn chủ quan có tầm quan trọng trong ý định hành vi. Theo lý thuyết này “Thái độ ảnh hƣởng hành vi” đƣợc định nghĩa là cảm xúc tích cực hay tiêu cực của một cá nhân về thực hiện các hành vi mục tiêu. “Quy chuẩn chủ quan” (nhận thức về áp lực xã hội) đƣợc đề cập là ngƣời khác cảm thấy thế nào khi bạn làm một

việc nào đó. Theo lý thuyết này yếu tố quyết định đến hành vi của con ngƣời cuối cùng

không phải là thái độ mà là ý định hành vi.

Hình 1.1. Mô hình lý thuyết hành động hợp lý (TRA)

Thái độ ảnh

Niềm tin và sự đánh giá Ý định Hành vi hƣởng hành vi

hành vi sử dụng

Niềm tin quy chuẩn và Quy chuẩn chủ

(Nguồn: Fishbein and Ajzen, 1975) Lý thuyết này đƣợc sử dụng nghiên cứu cho một số lĩnh vực ngành y, dƣợc, kinh

động cơ quan

tế… Venkatesh và cộng sự, (2003) cho rằng lý thuyết lý luận hành động là một trong

các lý thuyết có ảnh hƣởng nhất đƣợc sử dụng để giải thích hành vi con ngƣời. Hạn

1.3.2.2. Lý thuyết hành vi có kế hoạch (Theory of Planned Behaviour - TPB)

chế lớn nhất của lý thuyết hành động hợp lý (TRA) là giả định hành vi của con ngƣời chịu sự kiểm soát của ý thức và ý thức có trƣớc quyết định hành vi của con ngƣời. Lý thuyết này chỉ xem x t mối quan hệ giữa thái độ và hành vi của cá nhân trong việc đƣa ra quyết định mà không xem x t đến các yếu tố xã hội. Trong thực tế, yếu tố xã hội trong không ít trƣờng hợp có tính quyết định tới hành vi tiêu dùng thực tế của cá nhân.

Lý thuyết hành vi kế hoạch của Ajzen (1991) là mở rộng của lý thuyết hành

động hợp lý (TRA), khắc phục hạn chế của lý thuyết hành động hợp lý (TRA) khi

41

thêm vào nhân tố hành vi kiểm soát cảm nhận. Lý thuyết này cho rằng thái độ hành vi

và hành vi kiểm soát cảm nhận có ảnh hƣởng tới ý định hành vi và hành vi sử dụng.

“Hành vi kiểm soát cảm nhận” đƣợc hiểu là nhận thức của cá nhân về cách thức thực hiện một hành vi cụ thể là dễ dàng hay khó khăn. Hành vi kiểm soát cảm nhận là nhân

tố có tính quyết định tới ý định hành vi của con ngƣời. Lý thuyết TPB đƣợc cho là tối

ƣu hơn so với TRA trong việc dự đoán và giải thích hành vi ngƣời tiêu dùng trong

cùng một nội dung và hoàn cảnh nghiên cứu. Lý thuyết hành vi có kế hoạch đƣợc sử dụng để dự báo nhiều loại hành vi và đã mang lại nhiều thành công trong ứng dụng

nghiên cứu hành vi của con ngƣời về xã hội, thị trƣờng với nhiều ngành nhƣ công

nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ.

Hình 1.2. Mô hình lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB)

Thái độ ảnh hƣởng hành vi

Quy chuẩn chủ quan

Hành vi Ý định

sử dụng hành vi

(Nguồn: Ajzen, 1991)

Hành vi kiểm soát cảm nhận

Lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) của (Ajzen, 1991) cho rằng hành vi của

con ngƣời là có chủ ý và đƣợc lên kế hoạch. Ý định là nhân tố động cơ dẫn tới hành vi,

1.3.2.3. Nền tảng lý thuyết xác định các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp

con ngƣời sẽ cố gắng nỗ lực đến mức nào để thực hiện một hành vi cụ thể. Ý định mà càng lớn thì khả năng thực hiện hành vi càng lớn. Ý định thực hiện hành vi trở thành hành vi thực khi những hành vi nằm hoàn toàn dƣới sự kiểm soát của ý chí.

42

Hoạt động liên kết giữa hộ nông dân với doanh nghiệp là hành vi có kế hoạch nhằm gia tăng thu nhập cho hộ nông dân, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Động lực của liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân là lợi nhuận, là thu nhập. Lý thuyết

Hành vi kế hoạch (TPB) đã giải thích cho bản thân khái niệm động lực liên kết. Cụ

thể, kết quả cuối cùng của động lực liên kết là việc bắt đầu và điều hành một hoạt động kinh doanh, đây là hành vi có dự định. Cá nhân hay tổ chức có động lực liên kết kinh

doanh khi ngƣời đó quyết định tìm kiếm, đánh giá và khai thác các cơ hội kinh doanh

để từ đó gia tăng lợi nhuận, thu nhập của mình. Do đó, lý thuyết hành vi có kế hoạch

(TPB) là lý thuyết nền tảng xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến liên kết giữa hộ nông dân với doanh nghiệp trong sản xuất nông nghiệp.

1.3.3. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu

1.3.3.1. Mô hình nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) của Ajzen (1991) làm nền tảng lý thuyết nghiên cứu để giải thích hành vi hộ nông dân thực hiện liên kết với

doanh nghiệp trong sản xuất nông nghiệp ở Thái Bình, Việt Nam. Mô hình nghiên cứu

đƣợc xây dựng dựa vào tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về các nhân tố ảnh hƣởng đến liên kết (bảng 1.1) và tổng quan lý thuyết nghiên cứu ý

định hành vi. Mô hình nghiên cứu đƣợc thiết lập ngoài 3 nhân tố (Thái độ, Quy chuẩn

chủ quan, Hành vi kiểm soát cảm nhận) của mô hình lý thuyết TPB của Ajzen (1991),

tác giả bổ sung thêm 3 nhân tố (Điều kiện thuận lợi, Năng lực, Nguồn vốn) để nghiên cứu ảnh hƣởng của các nhân tố này đến liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân

trong sản xuất nông nghiệp.

(1) Tổng quan nghiên cứu cho thấy rằng nhân tố Năng lực (trình độ học vấn,

Mô hình nghiên cứu tác giả xây dựng dựa trên:

vốn đầu tƣ..), chính sách môi trƣờng thể chế, các điều kiện phƣơng tiện

phục vụ liên kết, cơ sở hạ tầng, sự hỗ trợ của Nhà nƣớc có ảnh hƣởng tới

(2) Thực trạng liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân ở Việt Nam nói

liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân.

chung và Tỉnh Thái Bình nói riêng còn nhiều hạn chế. Tỉnh Thái Bình với điều kiện tự nhiên, năng lực sản xuất vẫn nặng về truyền thống, chƣa phát triển tƣơng xứng với tiềm năng, lợi thế của Tỉnh. Chủ yếu vẫn trong tình trạng sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, sự liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản chƣa mạnh; phát triển nông nghiệp hữu cơ, sản xuất theo chuỗi giá trị còn hạn chế, điều này dẫn đến

43

nông sản khó có chỗ đứng trên thị trƣờng. Hộ nông dân chƣa s n sàng cho việc liên kết với doanh nghiệp là do ngƣời dân còn e ngại tính phức tạp của liên kết, họ thiếu kiến thức, kỹ năng, nguồn vốn trong hoạt động liên kết, họ

không tin tƣởng vào các doanh nghiệp, và họ chƣa nhận thức đƣợc những

lợi ích của liên kết đem lại.

Do đó, từ tổng quan nghiên cứu về các lý thuyết hành vi có kế hoạch và các

nhân tố ảnh hƣởng đến liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất

nông nghiệp và cùng với điều kiện thực tế liên kết hiện nay ở Việt Nam, NCS đề xuất

mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp.

Hình 1.3. Mô hình nghiên cứu nhân tố ảnh hƣởng đến liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp ở Tỉnh Thái Bình

Thái độ hành vi

Hành vi kiểm soát

Quy chuẩn chủ quan Liên kết giữa DN

với HND

Điều kiện thuận lợi

Năng lực

(Nguồn: Đề xuất của NCS)

1.3.3.2. Định nghĩa nhân tố và giả thuyết nghiên cứu

Nguồn vốn

 Liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp

Liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp là hành vi

hợp tác giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp. Hành vi liên

kết là phản ứng có thể quan sát đƣợc của một cá nhân trong một tình huống nhất định đối với một mục tiêu nhất định (Ajzen, 1991). Theo Ajzen hành vi của một cá nhân là bị tác động bởi ý định hành vi, nếu nhận thức kiểm soát hành vi là mạnh có lợi sẽ tác động mạnh tới ý định hành vi và hành vi sử dụng và ngƣợc lại.

44

Với nghiên cứu về phát triển liên kết trong sản xuất nông nghiệp giữa doanh nghiệp với hộ nông dân nên khái niệm liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân

đƣợc hiểu là quyết định của hộ nông dân về liên kết với doanh nghiệp trong sản xuất

nông nghiệp để thực hiện mục đích đã định.

 Thái độ đối với hành vi (Attitude toward the behavior)

Thái độ đối với hành vi đƣợc định nghĩa là nhận thức về nhu cầu cá nhân đối với thực

hiện hành vi (Ajzen, 1991). Đây là cảm xúc tích cực hay tiêu cực của một cá nhân về thực hiện các hành vi mục tiêu. Trong nghiên cứu này, hành vi đƣợc đề cập ở đây là

quyết định thực hiện liên kết giữa hộ nông dân với doanh nghiệp. Do đó, khái niệm

thái độ với hành vi là mức độ mà cá nhân đánh giá hành vi liên kết có lợi hay không có

lợi. Thái độ đối với hành vi liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân mà thấy có lợi

thì sẽ là động cơ để họ thực hiện liên kết còn ngƣợc lại họ cảm nhận là không có lợi thì họ sẽ không có ý định thực hiện liên kết. Kết quả này đƣợc chỉ ra bởi các nghiên cứu

của Hồ Quế Hậu (2013) khi cho rằng ngƣời nông dân cũng nhƣ doanh nghiệp thấy

đƣợc lợi ích của liên kết thì họ sẽ có ý định liên kết, và liên kết bền vững hơn. Thái độ

đối với hành vi của con ngƣời có ảnh hƣởng tích cực tới ý định thực hiện (Linan và Chen, 2009). Cả doanh nghiệp lẫn cá nhân khi nhìn thấy đƣợc lợi ích của liên kết đem

lại thì họ sẽ có ý định liên kết nhƣng ngƣợc lại họ thấy rằng liên kết không làm tăng

thu nhập, lợi nhuận thì họ sẽ không có ý định liên kết. Từ các luận điểm trên, giả

thuyết của nghiên cứu đề xuất:

Giả thuyết H1: Thái độ đối với hành vi có ảnh hưởng tích cực đến liên kết giữa

doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp.

 Quy chuẩn chủ quan (Subjective norm)

“Quy chuẩn chủ quan” (nhận thức về áp lực xã hội) đƣợc đề cập là ngƣời khác cảm

thấy thế nào khi bạn làm một việc nào đó (Ajzen, 1991). Quy chuẩn chủ quan là các áp

lực xã hội đến từ gia đình, bạn b , ngƣời thân, những ngƣời xung quanh…áp lực này

có thể là sự kỳ vọng ủng hộ thực hiện liên kết hoặc có thể là không ủng hộ thực hiện

liên kết, điều này dẫn tới cá nhân sẽ quyết định hay không thực hiện hành vi liên kết này. Nghiên cứu của Bird (1988) chỉ ra rằng một cá nhân sẽ lựa chọn thực hiện hành vi theo cách mà họ cảm nhận rằng những ngƣời khác trong xã hội mong chờ họ. Nghiên cứu của Gird và Bagraim (2008) về ý định kinh doanh cũng cho rằng quy chuẩn chủ quan có tác động tích cực tới ý định kinh doanh. Thực tế cũng cho thấy rằng sự ngăn cản hay khuyến khích của những ngƣời xung quanh (gia đình, bạn b , các cơ quan

chính quyền Nhà nƣớc …) sẽ có ảnh hƣởng tới hành vi ý định thực hiện liên kết của

45

hộ nông dân. Nếu những ngƣời xung quanh và đặc biệt là có sự khuyến khích tạo điều

kiện của Nhà nƣớc về hoạt động liên kết này thì hộ nông dân, doanh nghiệp có ý định

thực hiện các liên kết. Do đó, giả thuyết nghiên cứu đề xuất:

Giả thuyết H2: uy chuẩn chủ quan có ảnh hưởng tích cực đến liên kết giữa

 Nhận thức kiểm soát hành vi (Perceived behavioral control)

doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp.

Theo Ajzen (1991), “Nhận thức kiểm soát hành vi” đƣợc hiểu là nhận thức của cá nhân về cách thức thực hiện một hành vi cụ thể là dễ dàng hay khó khăn. Nhận thức

kiểm soát hành vi là khó khăn hay dễ thực hiện trong việc thực hiện hành vi cũng có bị

ảnh hƣởng đến những kinh nghiệm trong quá khứ, những dự đoán trở ngại trong tƣơng

lai. Với nghiên cứu về ý định liên kết giữa hộ nông dân với doanh nghiệp thì khái

niệm “Hành vi kiểm soát cảm nhận” đƣợc hiểu là những cảm nhận về thực hiện liên kết giữa hộ nông dân với doanh nghiệp là dễ dàng hay khó khăn thực hiện. Theo Ajzen

(1991) cho rằng “Hành vi kiểm soát cảm nhận” là nhân tố có tính quyết định tới ý định hành vi của con ngƣời. Gird và Bagraim (2008) khi nghiên cứu về ý định kinh doanh

cũng cho rằng hành vi kiểm soát cảm nhận có ảnh hƣởng tích cực tới ý định kinh doanh. Munyati Vincent Tinashe và cộng sự (2013) cho rằng kinh nghiệm của ngƣời

nông dân có ảnh hƣởng tới quyết định liên kết trong sản xuất nông nghiệp. Thực tế có

thể thấy rằng khi thực hiện một điều gì đó mà cảm thấy là dễ thực hiện thì sẽ có ý định

thực hiện và quyết định thực hiện hơn, hoặc đã có kinh nghiệm thực hiện về hành vi

đó rồi thì việc thực hiện các hành vi đó tiếp sẽ dễ dàng hơn nhƣng nếu chƣa có kinh

nghiệm mà cảm nhận dự đoán việc thực hiện có những trở ngại khó khăn thì họ sẽ

không có ý định thực hiện, họ sẽ lùi bƣớc. Đối với hoạt động liên kết giữa doanh

nghiệp với hộ nông dân, nếu cảm nhận của ngƣời nông dân là dễ dàng thực hiện thì họ

sẽ có ý định thực hiện, quyết định thực hiện liên kết đó. Dựa vào các luận điểm này,

nghiên cứu đề xuất giả thuyết nghiên cứu:

Giả thuyết H3: Kiểm soát hành vi cảm nhận có ảnh hưởng tích cực đến liên kết

 Điều kiện thuận lợi

giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp.

Theo Venkatest (2003), “Điều kiện thuận lợi” đƣợc định nghĩa là cá nhân tin tƣởng rằng sự hỗ trợ của tổ chức và điều kiện cơ sở vật chất sẽ giúp họ sử dụng/thực hiện dễ dàng. Điều kiện thuận lợi là nhân tố có ảnh hƣởng tới ý định thực hiện hành vi. Với

nghiên cứu này thì điều kiện thuận lợi đƣợc hiểu là các cấp chính quyền có các chính

sách hỗ trợ cho hộ nông dân, doanh nghiệp thực hiện liên kết sẽ giúp họ thực hiện liên

46

kết này đƣợc thực thi một cách dễ dàng hơn. Sự cảm nhận điều kiện thuận lợi trong

việc thực hiện liên kết từ đó họ có ý định liên kết. Đỗ Quang Giám, Trần Quang Trung

(2013), cho rằng cơ sở hạ tầng có ảnh hƣởng tích cực tới liên kết giữa doanh nghiệp và hộ nông dân. Hay nghiên cứu của Lƣu Tiến Dũng (2015) kết quả nghiên cứu chỉ ra

rằng chính sách môi trƣờng - thể chế có ảnh hƣởng tích cực tới hiệu quả liên kết, từ đó

là động lực liên kết hộ nông dân với doanh nghiệp. Thực tế ở Việt Nam khi Nhà nƣớc

có các chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện, khuyến khích sự liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân thì sẽ gia tăng ý định liên kết, tăng số lƣợng các liên kết. Vì vậy,

nghiên cứu này giả thuyết đƣa ra là:

Giả thuyết H4: Điều kiện thuận lợi có ảnh hưởng tích cực thuận chiều đến liên kết

 Năng lực

giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp.

Theo từ điển tiếng Việt thì “Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự

nhiên sẵn có để thực hiện một hành động nào đó”. Năng lực đối với hộ nông dân là năng lực về chuyên môn kỹ thuật, năng lực về hiểu biết thị trƣờng, năng lực hiểu biết

về liên kết, về tƣ duy tầm nhìn. Một số nghiên cứu trƣớc đây cũng đã khẳng định rằng trình độ học vấn, năng lực của chủ hộ có ảnh hƣởng tới liên kết giữa doanh nghiệp với

hộ nông dân. Đỗ Quang Giám, Trần Quang Trung (2013) kết quả nghiên cứu chỉ ra

rằng trình độ học vấn có ảnh hƣởng tích cực tới liên kết giữa doanh nghiệp với hộ

nông dân trong việc sản xuất tiêu thụ ch . Nghiên cứu tại Kenya của Patrice (2013)

cũng có kết quả tƣơng tự khi cho rằng trình độ học vấn của chủ hộ có ảnh hƣởng tích

cực tới ý định liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân. Năng lực của chủ hộ có ảnh

hƣởng tới ý định liên kết, quyết định liên kết của họ bởi khi mà ngƣời nông dân có

những năng lực nhất định về chuyên môn, về thị trƣờng, về liên kết và có tầm nhìn thì

họ sẽ nhận thức đƣợc sự dễ dàng của liên kết, họ sẽ tin tƣởng hơn vào liên kết từ đó có

ý định liên kết và thực hiện liên kết. Dựa vào các luận điểm này, nghiên cứu đề xuất

giả thuyết:

 Nguồn vốn

Giả thuyết H5: Năng lực có ảnh hưởng tích cực đến liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp.

Một trong những yếu tố quyết định tới sự hình thành liên kết giữa hộ nông dân với doanh nghiệp đó là nguồn vốn. Dù có nhận thức đƣợc lợi ích to lớn của liên kết

mang lại nhƣng không có vốn thì không triển khai đƣợc. Nguồn vốn là những quan hệ

tài chính mà thông qua đó cá nhân/tổ chức có thể khai thác hay huy động một số tiền

47

nhất định để đầu tƣ cho tài sản của cá nhân/tổ chức. Trong nghiên cứu này, nguồn vốn

đƣợc hiểu là số tiền mà hộ nông dân có tiếp cận đƣợc thông qua quan hệ liên kết giữa

doanh nghiệp với hộ nông dân để đầu tƣ cho hoạt động sản xuất. Đỗ Quang Giám, Trần Quang Trung (2013) cho rằng vốn sản xuất của hộ nông dân có ảnh hƣởng đáng

kể tới liên kết giữa hộ nông dân với doanh nghiệp trong việc sản xuất ch . Odunze và

cộng sự (2015) nghiên cứu về việc thực thi hợp đồng liên kết giữa doanh nghiệp với

hộ nông dân ở Zimbabwe đã chỉ ra rằng yếu tố “Tiếp cận tài chính” có ảnh hƣởng đáng kể tới thực thi hợp đồng liên kết. Nguồn vốn là một trong những yếu tố có ảnh

hƣởng tới quyết định liên kết của các hộ nông dân. Giả thuyết của nghiên cứu đƣa ra:

Giả thuyết H6: Nguồn vốn có ảnh hưởng tích cực đến liên kết giữa doanh

48

nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp.

Bảng 1.2. Tổng hợp các biến của mô hình nghiên cứu

Biến Định nghĩa Tác giả đề xuất

dựa trên các nguồn

Biến độc lập

1. Thái độ hành Thái độ với hành vi là mức độ mà cá nhân Ajzen (1991)

vi đánh giá hành vi liên kết có lợi hay không có

lợi

2. Kiểm soát Đƣợc hiểu là những cảm nhận về thực hiện Ajzen (1991)

hành vi liên kết hộ nông dân với doanh nghiệp về sự

dễ dàng hay khó khăn thực hiện

Ajzen (1991)

3. Quy chuẩn chủ quan Quy chuẩn chủ quan là các áp lực xã hội đến từ gia đình, bạn b , ngƣời thân, những ngƣời

xung quanh…áp lực này có thể là sự kỳ

vọng ủng hộ thực hiện liên kết hoặc có thể là

không ủng hộ thực hiện liên kết

4. Điều kiện Đƣợc hiểu là sự cảm nhận sự hỗ trợ, tạo điều Venkatesh và cộng

thuận lợi kiện của các cấp chính quyền đối với hoạt sự (2003)

động liên kết để hoạt động liên kết đƣợc thực

thi dễ dàng hơn

5. Năng lực Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan Từ điển tiếng Việt

hoặc tự nhiên s n có để thực hiện một hành

động nào đó

6. Nguồn vốn Nguồn vốn đƣợc hiểu là số tiền mà hộ nông Odunze và cộng sự

(2015)

dân có thể tiếp cận đƣợc thông qua quan hệ liên kết với doanh nghiệp để đầu tƣ cho hoạt động sản xuất

Biến phụ thuộc

Ajzen (1991)

Liên kết giữa DN với hộ ND Là sự quyết định của hộ nông dân về liên kết với doanh nghiệp trong sản xuất nông nghiệp

(Nguồn: NCS nghiên cứu và tổng hợp)

49

để thực hiện mục đích đã định.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Chƣơng 1 NCS tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc theo các hƣớng:

(1) Tổng quan các nghiên cứu về liên kết nói chung; (2) Tổng quan các nghiên cứu liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp; (3) Tổng quan

các nhân tố ảnh hƣởng tới liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân. Từ tổng quan

các nghiên cứu, NCS chỉ ra khoảng trống nghiên cứu và lựa chọn đề tài nghiên cứu

“Phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp ở Tỉnh Thái Bình” làm đề tài nghiên cứu của Luận án. Trên cơ sở hệ thống các lý

thuyết cơ bản về liên kết và phát triển liên kết, tổng quan các nhân tố ảnh hƣởng đến liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp, tổng quan các

lý thuyết hành động và điều kiện thực tế liên kết giữa doanh nghiêp với hộ nông dân

trong sản xuất nông nghiệp hiện nay ở Việt Nam, NCS đã đề xuất mô hình nghiên cứu

các nhân tố ảnh hƣởng đến liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân và đƣa ra các

giả thuyết nghiên cứu. Kiểm nghiệm các giả thuyết của mô hình nghiên cứu sẽ đƣợc

50

thực hiện ở Chƣơng 3 của Luận án.

CHƢƠNG 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LIÊN KẾT VÀ PHÁT TRIỂN LIÊN KẾT GIỮA DOANH NGHIỆP VỚI HỘ NÔNG DÂN TRONG

SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP

2.1. Các vấn đề cơ bản về liên kết và phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp

2.1.1. Khái niệm doanh nghiệp và hộ nông dân

 Khái niệm doanh nghiệp

Theo khoản 10 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo

quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh”. Còn khái niệm Kinh doanh, theo Luật doanh nghiệp 2020, “Kinh doanh” đƣợc định nghĩa là “việc thực hiện liên tục

một, một số hoặc tất cả công đoạn của quá trình từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản

phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận”.

Trong nền kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam hiện nay, hộ nông dân đƣợc thừa nhận

là đơn vị kinh tế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Mặc dù Nhà nƣớc và cộng đồng đã thực

hiện nhiều biện pháp khuyến khích, hỗ trợ nhƣng tỷ lệ hộ ngh o còn cao. Đa số các hộ

nông dân đều có nội lực thấp: Đất đai, vốn, tài sản, tỷ lệ để dành hàng năm. Đặc biệt là

năng lực kinh doanh, tâm lý, thói quen của văn hóa kinh doanh mới còn hạn chế.

Các doanh nghiệp Việt Nam hầu hết đƣợc thành lập từ năm 1999 đến nay với

97% là DN vừa và nhỏ. Nội lực thấp k m, hàng năm tỷ lệ DN ngừng hoạt động và phá

sản còn cao.

Nhƣ vậy, hai nhóm chủ thể cơ bản trong liên kết sản xuất nông nghiệp là doanh

nghiệp và hộ nông dân đều có năng lực liên kết thấp.

Như vậy, có thể hiểu doanh nghiệp là tổ chức kinh tế kinh doanh nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận, mặc dù thực tế hiện nay có một số tổ chức doanh nghiệp có các hoạt động không hoàn toàn nhằm mục tiêu lợi nhuận.

* Khái niệm hộ nông dân

51

Để hiểu rõ về khái niệm hộ nông dân thì trƣớc hết phải xuất phát từ khái niệm

hộ, khái niệm nông dân.

Hộ là khái niệm có từ lâu đời, có nhiều quan niệm khác nhau về hộ. Theo từ

điển chuyên ngành kinh tế và từ điển ngôn ngữ thì khái niệm hộ đƣợc hiểu là tất cả

những ngƣời cùng sống chung trong một mái nhà, gồm những ngƣời cùng chung huyết

tộc và những ngƣời làm công. Theo Liên hợp quốc "Hộ là những ngƣời cùng sổng chung dƣới một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ".

Khái niệm nông dân, theo Bách khoa toàn thƣ Việt Nam: “Nông dân là những

ngƣời lao động cƣ trú ở nông thôn, tham gia sản xuất nông nghiệp. Nông dân sống chủ

yếu bằng ruộng vƣờn, sau đó đến các ngành nghề mà tƣ liệu sản xuất chính là đất đai. Tuỳ từng quốc gia, từng thời kỳ lịch sử, ngƣời nông dân có quyền sở hữu khác nhau về

ruộng đất. Họ hình thành nên giai cấp nông dân, có vị trí, vai trò nhất định trong xã

hội…”.

Như vậy, có thể hiểu: “Hộ nông dân (nông hộ) là những hộ gia đình chủ yếu

hoạt động nông nghiệp, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp

ở nông thôn nhƣng khó phân biệt các hoạt động có liên quan với nông nghiệp và

không có liên quan với công nghiệp. Hay nói cách khác nông hộ có phƣơng tiện kiếm

sống từ ruộng đất và sử dụng chủ yếu lao động gia đình và sản xuất; luôn nằm trong hệ

thống kinh tế rộng lớn, nhƣng về cơ bản đƣợc đặc trƣng tham gia một phần vào thị trƣờng với mức độ chƣa hoàn chỉnh”

Dƣới góc độ của liên kết kinh tế, nông dân với vai trò là một chủ thể kinh tế, hộ

nông dân, là loại hình kinh tế trong đó hoạt động sản xuất chủ yếu của họ là nông

nghiệp, dựa vào lao động gia đình không thuê lao động hoặc thuê vào lúc thời vụ.

Trong các giai đoạn phát triển, không phải giai đoạn nào hộ nông dân chỉ thuần

túy làm nông. Cùng với phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn, tỷ lệ số hộ thuần

nông dân giảm xuống, số hộ nông nghiệp kiêm tiểu thủ công nghiệp tăng lên. Hiện nay

thể hiện rất rõ rệt ở các nƣớc châu Á, trong đó có Việt Nam, thậm chí có những hộ không hoàn toàn làm nông nghiệp mà chuyển sang hộ chuyên doanh công nghiệp, dịch vụ hoặc nông nghiệp kiêm công nghiệp, dịch vụ.

2.1.2. Khái niệm liên kết kinh tế và phát triển liên kết kinh tế

+ Khái niệm liên kết kinh tế

52

Khái niệm liên kết kinh tế đƣợc nhiều nghiên cứu đã đƣa ra, các nhà nghiên cứu đƣa ra khái niệm này đều xuất phát từ thuật ngữ “liên kết”. Theo thuật ngữ kinh tế,

liên kết là sự hợp nhất, sự phối hợp hay sáp nhập của nhiều bộ phận thành một chỉnh

thể. Liên kết đƣợc hiểu là sự liên hợp, kết hợp giữa các cá nhân và chủ thể nhằm thực hiện một hoặc một số hoạt động nào đó vì mục tiêu lợi ích của các bên tham gia mà

các bên mong muốn và thỏa thuận.

Liên kết kinh tế là khái niệm từ lâu với nhiều quan niệm khác nhau. Trong ngôn

ngữ La tinh “Liên kết kinh tế” đƣợc viết là integration hay integratio có nghĩa là kết hợp, hòa hợp, hội nhập, hợp nhất. Theo Bách khoa toàn thƣ Việt Nam, “Liên kết kinh

tế là hình thức hợp tác, phối hợp thƣờng xuyên các hoạt động do các đơn vị tự nguyện

tiến hành để cùng đề ra và thực hiện các chủ trƣơng, biện pháp có liên quan đến công

việc sản xuất kinh doanh của các bên tham gia nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển theo hƣớng có lợi nhất. Đƣợc thực hiện trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng,

cùng có lợi thông qua hợp đồng kinh tế ký kết giữa các bên tham gia và trong khuôn

khổ pháp luật của Nhà nƣớc”.

Có nhiều quan niệm khác nhau về liên kết kinh tế, theo Trần Đức Thịnh (1984)

quan niệm về liên kết kinh tế đó là quan hệ kinh tế giữa các tổ chức, các ngành, các

địa phƣơng và các đơn vị kinh tế. Liên kết kinh tế vừa là hình thức tổ chức sản xuất

vừa là cơ chế quản lý. Liên kết kinh tế là quan hệ phối hợp hoạt động giữa các doanh

nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác. Hoàng Kim Giao (1989) cho rằng liên kết

kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh các mối quan hệ kinh tế về hiệp tác, liên doanh, liên hiệp hóa trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh của quá trình tái sản xuất xã

hội giữa các ngành kinh tế, giữa các cơ sở sản xuất kinh doanh, giữa các vùng kinh tế

và các địa phƣơng, giữa các thành phần kinh tế trong nƣớc và các nƣớc với nhau nhằm

phát triển hơn sức sản xuất và đạt hiệu quả kinh tế cao hơn. Liên kết kinh tế là sự hợp

tác trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh giữa các ngành, các cơ sở sản xuất, giữa các

vùng nhằm đạt đƣợc hiệu quả kinh tế cao hơn. Tác giả Dƣơng Bá Phƣợng (1995) cho

rằng: “Liên kết kinh tế là những hình thức biểu hiện của sự phối hợp hoạt động giữa

các thành viên liên kết không chỉ để thực hiện quan hệ kinh tế bất kỳ mà là nhằm

xích lại gần nhau và ngày càng cố kết, đi đến thống nhất để đạt đến trình độ gắn bó chặt chẽ, ổn định, thƣờng xuyên, lâu dài, thông qua những thoả thuận hợp đồng từ trƣớc giữa các bên và là khâu trung gian đi đến sát nhập, kết hợp, hợp nhất hình thành một doanh nghiệp mới, có qui mô lớn hơn và theo đó thực chất của liên kết kinh tế là quá trình xã hội hóa sản xuất”. Key và Runsten (1999) xem x t liên kết kinh

53

tế dƣới góc độ thể chế kinh tế thì cho rằng Liên kết kinh tế là một thể chế kinh tế nhằm thực hiện một kiểu phối hợp hành động giữa các chủ thể kinh tế độc lập tự chủ với nhau, một cách tự nguyện, thỏa thuận, đôi bên cùng có lợi và tin tƣởng lẫn nhau, ràng

buộc lẫn nhau theo một kế hoạch hoặc quy chế định trƣớc, dài hạn hoặc thƣờng xuyên,

nhằm ổn định và nâng cao hiệu quả kinh tế. Với quan niệm này, liên kết kinh tế đề cập sâu hơn vào “luật chơi” của các chủ thể tham gia liên kết, vào sự tƣơng tác giữa các

chủ thể liên kết và sự điều tiết, giám sát của Nhà nƣớc trong luật chơi đó. Liên kết

kinh tế là những hình thức phối hợp hoạt động, do các đơn vị kinh tế tự nguyện tiến

hành để cùng nhau bàn bạc và đề ra các biện pháp có liên quan đến hoạt động của mình, nhằm thúc đẩy việc kinh doanh phát triển theo chiều hƣớng có lợi nhất.

Nhƣ vậy, có nhiều quan niệm khác nhau về liên kết kinh tế dƣới các góc độ tiếp

cận khác nhau nhƣ cơ chế kinh tế, hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh, quá trình

kinh doanh. Với đề tài nghiên cứu “Phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp ở Tỉnh Thái Bình” của NCS, dƣới góc độ quản trị kinh

doanh, khái niệm liên kết kinh tế đƣợc hiểu là: Liên kết kinh tế là hoạt động hợp tác,

tự nguyện, cùng có lợi của các chủ thể kinh tế độc lập, gắn với các hình thức tổ chức

sản xuất, kinh doanh nhằm mang lại nhiều lợi ích hơn cho tất cả các bên trong quá

trình tham gia liên kết trong khuôn khổ của pháp luật.

Liên kết kinh tế diễn ra giữa các chủ thể kinh tế độc lập. Chủ thể kinh tế ở đây

có thể hiểu ở phạm vi rộng hơn đó là liên kết giữa các quốc gia, các địa phƣơng, các

ngành kinh tế hay các doanh nghiệp, các đơn vị kinh tế tự chủ khác. Không phân biệt

chế độ chính trị, hình thức sở hữu, quy mô lớn hay nhỏ. Vì vậy, có thể xem liên kết kinh tế dƣới góc độ sau: Liên kết giữa các chủ thể theo địa phƣơng, vùng, lãnh thổ và

chủ thể kinh tế trực tiếp nhƣ doanh nghiệp và hộ nông dân... Có thể khẳng định rằng

dù ở đâu, khi nào, nếu có sự khác biệt về lợi thế so sánh giữa các đối tác thì ở đó xuất

hiện nhu cầu và khả năng của sự liên kết đó.

Về bản chất, liên kết kinh tế chính là hình thức hợp tác và phối hợp của các

doanh nghiệp với nhau để thực hiện những biện pháp nhằm thúc đẩy các hoạt động sản

xuất kinh doanh theo chiều hƣớng có lợi cho các chủ thể tham gia. Thông qua việc tận

dụng tiềm năng hoặc những điểm mạnh của các bên tham gia, các hoạt động liên kết

đƣợc thực thi nhằm phát huy những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu của các chủ thể. Giải thích theo một cách khác, liên kết kinh tế giống nhƣ tạo ra một tổ chức có qui mô lớn hơn với nhiều sức mạnh hơn khi thực hiện các hoạt động kinh doanh.

Liên kết kinh tế đƣợc thực hiện trên cơ sở nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi thông qua hợp đồng kinh tế ký kết giữa các bên tham gia và trong khuôn

54

khổ pháp luật của Nhà nƣớc. Mục tiêu của liên kết kinh tế là tạo ra mối quan hệ kinh tế ổn định thông qua các hợp đồng kinh tế hoặc các quy chế hoạt động để tiến hành phân công sản xuất chuyên môn hóa và hiệp tác hóa, nhằm khai thác tốt tiềm năng của từng

đơn vị tham gia liên kết; hoặc để cùng nhau tạo thị trƣờng chung, phân định hạn mức

sản lƣợng cho từng đơn vị thành viên, giá cả cho từng loại sản phẩm nhằm bảo vệ lợi ích của nhau, cùng giúp nhau để có thu nhập cao nhất.

+ Khái niệm phát triển liên kết kinh tế

Phát triển liên kết kinh tế là quá trình các chủ thể kinh tế trong một vùng, một

quốc gia hoặc một khu vực trên thế giới tăng cƣờng mối quan hệ kinh tế, thƣơng mại, đầu tƣ, dịch vụ, khoa học công nghệ,... nhằm phát huy tiềm năng, lợi thế của mỗi bên,

thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Theo đó, có thể hiểu khái niệm phát triển

liên kết kinh tế nhƣ sau: “Phát triển liên kết kinh tế là quá trình tăng trưởng, nâng cao

chất lượng, hiệu quả của các chủ thể kinh tế trong một vùng, một quốc gia hoặc một khu vực trên thế giới”.

Về bản chất, phát triển liên kết kinh tế là quá trình các chủ thể kinh tế liên kết với

nhau để cùng phát triển, tạo ra lợi ích cho cả hai bên. Các chủ thể kinh tế có thể là

doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoặc thậm chí là các quốc gia.

Phát triển liên kết kinh tế có thể diễn ra trên nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm:

- Liên kết sản xuất: Các doanh nghiệp trong cùng một ngành hoặc lĩnh vực liên

kết với nhau để sản xuất ra sản phẩm hoặc dịch vụ có quy mô lớn hơn, chất lƣợng tốt

hơn, giá thành rẻ hơn.

- Liên kết tiêu thụ: Các doanh nghiệp liên kết với nhau để tiêu thụ sản phẩm hoặc

dịch vụ của nhau, tạo ra thị trƣờng rộng lớn hơn.

- Liên kết cung ứng: Các doanh nghiệp liên kết với nhau để cung ứng nguyên

liệu, vật tƣ, dịch vụ cho nhau, tạo ra sự ổn định trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Liên kết đầu tƣ: Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên kết với nhau để đầu tƣ

vào các dự án kinh tế, tạo ra nguồn lực lớn hơn để phát triển kinh tế.

2.1.3. Khái niệm liên kết và phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp

2.1.3.1. Khái niệm liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông

nghiệp

Từ khái niệm trên về doanh nghiệp, hộ nông dân, liên kết kinh tế, liên kết giữa

55

doanh nghiệp với hộ nông dân có thể hiểu: Liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân đó là hoạt động hợp tác, tự nguyện, cùng có lợi giữa các chủ thể một bên là doanh nghiệp và một bên là hộ nông dân trong sản xuất, kinh doanh nhằm mang lại nhiều lợi

ích hơn cho tất cả các bên trong quá trình tham gia liên kết trong chuỗi sản xuất,

trong khuôn khổ của pháp luật.

Liên kết trong sản xuất nông nghiệp có thể hiểu một cách đa chiều là liên kết

giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ, giữa các vùng sản xuất, giữa những ngành

hàng nông sản, giữa các hộ nông dân với nhau và giữa doanh nghiệp với nông dân

trong tất cả các lĩnh vực từ cung cấp yếu tố đầu vào, đến sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông sản cuối cùng đến tay ngƣời tiêu dùng. Tạo nên một chuỗi sản xuất,

chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị nông sản nhằm tăng quy mô sản xuất, giảm chi phí,

tăng sức cạnh tranh và nâng cao giá trị gia tăng trong các khâu của chuỗi và hiệu quả

sản xuất nông nghiệp.

Như vậy, liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông

nghiệp có thể đƣợc hiểu là hoạt động hợp tác, tự nguyện, cùng có lợi giữa các chủ thể

một bên là doanh nghiệp và một bên là hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp nhằm

mang lại nhiều lợi ích hơn cho tất cả các bên trong quá trình tham gia liên kết hoạt

động sản xuất thực hiện trong khuôn khổ của pháp luật.

Tuy vậy, trong nền nông nghiệp hiện đại, liên kết giữa doanh nghiệp với hộ

nông dân trong sản xuất nông nghiệp không chỉ thuần túy giữa hai chủ thể - doanh

nghiệp và hộ nông dân mà còn có vai trò của Nhà nƣớc, nhà khoa học và các “nhà”

khác trong chuỗi giá trị sản xuất nông sản hàng hóa.

2.1.3.2. Đặc trưng của liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất

nông nghiệp

Với cách tiếp cận trên và với cách hiểu về liên kết giữa doanh nghiệp với hộ

nông dân trong sản xuất, có thể khái quát đặc trƣng của liên kết trong sản xuất nông

nghiệp giữa doanh nghiệp với hộ nông dân.

Một là, liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân là một mối quan hệ kinh tế

diễn ra giữa hai chủ thể kinh tế độc lập, tự chủ về kinh tế, một bên là doanh nghiệp còn bên kia là hộ nông dân. Các chủ thể trong liên kết này có có quyền sở hữu tài sản hoặc quyền sử dụng tài sản của mình và do đó theo qui luật quan hệ sở hữu quyết định quan hệ quản lý nên quan hệ giao dịch với nhau giữa những “ngƣời chơi” trong liên kết kinh tế chỉ có thể diễn ra theo “luật chơi” tự nguyện, thỏa thuận, cùng có lợi và tin tƣởng lẫn nhau.

56

Hai là, liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân là mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ với nhau theo một kế hoạch định trƣớc dài hạn trong tƣơng lai hoặc thƣờng xuyên. Quan hệ kinh tế giữa hộ nông dân và doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất

là quan hệ tự nguyện trên cơ sở các bên cùng có lợi, các quan hệ này là có kế hoạch

đƣợc định trƣớc và có sự ràng buộc chặt chẽ bởi những hợp đồng liên kết có thể hợp tác liên kết dài hạn, thƣờng xuyên hoặc có thể không thƣờng xuyên, không phải cho

tất cả giá trị từ đầu đến cuối của chuỗi nông sản hàng hóa .

Ba là, liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp

là kiểu quan hệ kinh tế giữa các chủ thể một bên là doanh nghiệp, một bên là hộ nông dân, gắn liền với hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp. Giữa doanh nghiệp và hộ

nông dân có các quan hệ ràng buộc với hình thức tổ chức đặc thù đó là hợp tác kinh

doanh trong hoạt động sản xuất nông nghiệp.

Bốn là, liên kết này là một kiểu quan hệ kinh tế đƣợc thực hiện theo cơ chế thị trƣờng. Với cơ chế thị trƣờng thì sự phối hợp diễn ra trong một quan hệ ngẫu nhiên,

theo một kế hoạch đƣợc định trƣớc, trƣớc khi tiến hành giao dịch liên kết, giao dịch

này mang tính tự nguyện, thoả thuận các bên cùng có lợi.

Năm là, mục tiêu của liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất

nông nghiệp đó là sự ổn định và nâng cao hiệu quả kinh tế. Đối với hộ nông dân liên

kết kinh tế giúp họ ổn định sản xuất, nâng cao hiệu quả của sản xuất nông nghiệp, tăng

thu nhập cho hộ nông dân. Với doanh nghiệp mục tiêu của liên kết cũng là mục tiêu

đem lại hiệu quả hoạt động kinh doanh cao hơn so với trƣớc liên kết.

Sáu là, liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp là một bộ phận của quan hệ kinh tế giữa công nghiệp và nông nghiệp, giữa nông –

công nghiệp với thƣơng mại, dịch vụ. Đây là quan hệ kinh tế cơ bản của nền kinh tế

quốc dân. Nông nghiệp là thị trƣờng tiêu thụ các sản phẩm phục vụ tiêu dùng và sản

xuất của ngành công nghiệp; là cung ứng nguyên liệu cho ngành công nghiệp. Ngƣợc lại

ngành công nghiệp là nguồn cung cấp máy móc, thiết bị, vật tƣ, tích lũy vốn để công

nghiệp hóa nông nghiệp; là thị trƣờng tiêu thụ nông sản nguyên liệu cho nông nghiệp và

giải quyết việc làm cho lao động dƣ thừa từ nông nghiệp và do vậy công nghiệp là động

lực để phát triển nông nghiệp. Nhƣ vậy, liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất là mối quan hệ hỗ trợ các bên cùng có lợi, liên kết giữ vai trò hỗ trợ giải quyết mối quan hệ giữa công nghiệp và nông nghiệp. Doanh nghiệp cung cấp máy móc thiết bị, hỗ trợ vốn, kỹ thuật cho hộ nông dân và ngƣợc lại hộ nông dân cung ứng nông sản, nguyên liệu cho doanh nghiệp.

57

Bảy là, liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân là mắt xích đầu tiên của chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị và ngƣợc lại chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị là một hình thức cơ bản của liên kết kinh tế trong ngành sản xuất và kinh doanh nông sản. Liên kết

giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp là mắt xích đầu tiên

trong chuỗi giá trị. Doanh nghệp liên kết hỗ trợ ngƣời nông dân trong việc sản xuất nông nghiệp, từ đó cung ứng nguyên liệu nông sản cho các khâu tiếp theo của quá

trình chế biến của các doanh nghiệp và là hàng hóa, sản phẩm tiêu dùng của khách

hàng.

2.1.3.3. Vai trò của liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông

nghiệp

Liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp là một

bộ phận của liên kết kinh tế; có vai trò to lớn trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất,

kinh doanh nhờ: Phát huy đƣợc lợi thế về quy mô và các lợi thế đặc thù, giảm chi phí và tiêu hao nguồn lực thấp, tiếp cận nhanh thị trƣờng cũng nhƣ nhu cầu thị hiếu của thị

trƣờng. Cụ thể vai trò của liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất

nông nghiệp:

Một là, liên kết trong sản xuất nông nghiệp giữa doanh nghiệp với hộ nông dân

góp phần thiết lập sự ổn định trong quá trình sản xuất của nông dân và khâu cung ứng

nguyên liệu cho doanh nghiệp. Đối với hộ nông dân nhờ tiếp cận đƣợc vốn, công

nghệ, thị trƣờng, nâng cao năng lực sản xuất mà hộ nông dân ổn định đƣợc khâu tiêu

thụ nông sản do mình sản xuất ra là sự hiện thực hóa mục đích sản xuất thành thu nhập

cho gia đình. Còn đối với doanh nghiệp ổn định đƣợc khâu cung cấp nguyên liệu nông sản cho quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp, còn với doanh nghiệp thƣơng

mại cung ứng các sản phẩm nông sản họ đảm bảo đƣợc nguồn hàng với chất lƣợng

theo yêu cầu đáp ứng nhu cầu thị trƣờng trong và ngoài nƣớc. Với toàn xã hội nhờ mối

liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp là giúp cho

toàn xã hội ổn định đƣợc quá trình sản xuất và lƣu thông nông sản là yếu tố then chốt

để ổn định toàn bộ nền kinh tế nhất là đối với các nƣớc đang phát triển, nông nghiệp

vẫn là trụ đỡ của nền kinh tế.

Hai là, liên kết trong sản xuất nông nghiệp giữa doanh nghiệp với hộ nông dân là cầu nối hỗ trợ lẫn nhau giữa doanh nghiệp và hộ nông dân về nguồn lực sản xuất kinh doanh để thiết lập sự cần bằng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Sự hỗ trợ lẫn nhau giữa doanh nghiệp và hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp về các nguồn lực sản xuất nông nghiệp sẽ giúp cho hộ nông dân, doanh nghiệp giảm chi phí, tăng lợi nhuận, hiệu quả kinh tế. Đối với hộ nông dân có lợi thế đất đai, nguồn nhân lực cần cù

58

chịu khó, có mong muốn tăng thu nhập nhanh và ổn định nhƣng thiếu vốn, kỹ thuật, kiến thức thị trƣờng, trong khi doanh nghiệp có khả năng xử lý về những yếu tố này. Do đó phát huy những lợi thế của nhau nên giữa doanh nghiệp và hộ nông dân có sự

hỗ trợ lẫn nhau cùng có lợi. Mục đích của các bên tham gia liên kết đó là phát huy

những lợi thế so sánh của nhau, hỗ trợ cùng nhau để tồn tại và phát triển, giúp giảm thiểu các rủi ro, giảm chi phí và tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả kinh tế.

Ba là, liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp

giúp cho cả doanh nghiệp và hộ nông dân nâng cao chất lƣợng, giá trị sản phẩm nông

nghiệp. Đối với hộ nông dân nhờ có sự hỗ trợ liên kết của doanh nghiệp về vốn, về kỹ thuật công nghệ nên họ có thể gia tăng năng suất, tăng đƣợc giá trị sản phẩm ở khâu

sản xuất, tăng chất lƣợng sản phẩm, tăng giá trị sản phẩm sản xuất hơn so với trƣớc

khi liên kết. Đối với doanh nghiệp khi tham gia liên kết họ sẽ có nguồn nguyên liệu

đảm bảo về chất lƣợng nhờ kiểm soát tốt quy trình kỹ thuật sản xuất, tránh đƣợc tình trạng lạm dụng phân bón và các chất điều tiết sinh trƣởng từ đó tạo đƣợc nông sản an

toàn cho sức khoẻ và từ đó nâng cao chất lƣợng sản phẩm của doanh nghiệp, tăng khả

năng cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài ra cũng thông qua quá

trình liên kết với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp giúp cho doanh nghiệp đáp

ứng đủ nguyên liệu cho sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp, sản xuất không bị ngừng

trệ, từ đó giảm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Trong điều kiện hiện nay hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi các sản phẩm có truy xuất

nguồn gốc xuất xứ thông qua chỉ dẫn địa lý và nhãn hiệu hàng hóa nông sản thực phẩm

rất cấp thiết cho việc tiêu thụ sản phẩm với giá cao thông qua xuất khẩu. Chính các điều kiện này mà các hợp đồng trong sản xuất giữa hộ nông dân và doanh nghiệp trong sản

xuất nông nghiệp đƣợc tiến hành tăng giá trị của các sản phẩm nông nghiệp góp phần

nâng cao vị thế của các sản phẩm nông nghiệp của Việt Nam trên thị trƣờng thế giới, tăng

khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp.

Bốn là, liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất góp phần xoá

đói, giảm ngh o, thúc đẩy quá trình hiện đại hóa ngành nông nghiệp, nông thôn. Nhờ vào

hoạt động liên kết này, với sự tham gia hỗ trợ của các doanh nghiệp trong hợp đồng liên

kết nhƣ về vốn, kỹ thuật sản xuất …để nâng cao năng suất, chất lƣợng sản phẩm và hiệu

quả hoạt động sản xuất từ đó tăng thu nhập của hộ nông dân, nâng cao đời sống của ngƣời dân. Thông qua vai trò của doanh nghiệp trong hoạt động liên kết tạo ra những tác động tích cực tới cơ sở hạ tầng và phát triển nông thôn. Khi thực hiện liên kết, để thu hút liên kết, các địa phƣơng thƣờng có đầu tƣ cơ sở hạ tầng (nhƣ giao thông, thông tin,…) để thuận tiện cho việc đi lại vận chuyển thu mua nông sản phẩm, và cũng nhờ vào hoạt động

59

liên kết, đời sống của ngƣời dân đƣợc cải thiện, họ sẽ cùng với Nhà nƣớc thực hiện xã hội hóa các dịch vụ công, thủy lợi, giao thông, điện, …Nhƣ vậy hoạt động liên kết có vai trò

quan trọng trong việc phát triển kinh tế, xoá đói giảm ngh o, hiện đại hóa nông thôn và

phát triển kinh tế địa phƣơng.

2.1.3.4. Lợi ích của liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp

Liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân không chỉ thực hiện sự chuyên môn

hóa trong sản xuất, nâng cao chất lƣợng, giá trị hàng nông sản, góp phần phát triển nền sản xuất nông nghiệp theo hƣớng sản xuất lớn, hiện đại, công nghệ cao mà còn là

“chìa khóa” trong xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam, mở ra cho hàng nông sản Việt

Nam nhiều cơ hội để thâm nhập vào thị trƣờng thế giới, tăng cƣờng năng lực tham gia

chuỗi giá trị toàn cầu.

Thứ nhất, thực hiện sự phân công lao động, chuyên môn hóa trong sản xuất, kinh

doanh hàng nông sản. Mỗi chủ thể khi tham gia liên kết sẽ đảm nhiệm một lĩnh vực

hoặc một khâu mà mình có thế mạnh. Chẳng hạn, với lợi thế và kinh nghiệm trong sản

xuất nông nghiệp, các hộ nông dân có thể chuyên môn hóa trong canh tác, sản xuất,

chăm bón; các doanh nghiệp chuyên môn hóa trong chuyển giao kỹ thuật sản xuất

công nghệ cao trong chế biến, tiêu thụ hàng nông sản. Đặc biệt, đối với lĩnh vực chế

biến sâu hàng nông sản, các hộ nông dân riêng lẻ khó có thể làm đƣợc vì thế vai trò

của doanh nghiệp là rất lớn.

Nhóm hàng nông sản rau củ quả sẽ bị lãng phí nếu chỉ dừng lại ở tiêu thụ sản phẩm sơ chế. Trong khi đó, nếu đƣợc chế biến sâu, giá trị nông sản có thể tăng từ 10

đến 20 lần, từ đó gia tăng lợi nhuận. Khi các nhà máy chế biến sâu ra đời, nhất là

những nhà máy công suất lớn do những doanh nghiệp lớn đảm nhiệm, nông sản của hộ

nông dân sẽ đảm bảo đƣợc tiêu thụ toàn bộ, qua đó, góp phần nâng cao thu nhập cho

hộ nông dân.

Thứ hai, tạo ổn định và nâng cao năng lực cạnh tranh trong sản xuất, kinh doanh

nông nghiệp và nâng cao chất lƣợng, giá trị hàng nông sản. Nếu không có liên kết, các

chủ thể khó có đủ nguồn lực để ổn định sản xuất (có thể thiếu vốn, công nghệ, lao động, đất đai cũng nhƣ thiếu nguồn tiêu thụ, cung ứng hàng nông sản), giúp các chủ thể yên tâm sản xuất kinh doanh, góp phần đảm bảo hình thành chuỗi giá trị hàng nông sản có chất lƣợng cao, giảm chi phí trung gian để tạo sức cạnh tranh trên thị trƣờng, hạn chế tác động tiêu cực từ bên ngoài nhƣ khủng hoảng kinh tế, thiên tai và các rủi ro

khác.

60

Hơn nữa, tham gia liên kết, với việc tiếp cận dễ dàng hơn các nguồn lực, đặc biệt là vốn và khoa học công nghệ, quy trình sản xuất chặt chẽ theo từng khâu, đảm bảo

yêu cầu khắt khe theo nhiều tiêu chuẩn nhƣ GLOBALGAP, USDA, PGS sẽ làm cho

sản xuất ổn định hơn. Đồng thời, chất lƣợng và giá trị hàng nông sản đƣợc nâng lên, đáp ứng các yêu cầu của thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế. Đây là yếu tố quan trọng để

nâng cao thƣơng hiệu hàng nông sản Việt Nam.

Thứ ba, góp phần phát triển nền sản xuất nông nghiệp theo hƣớng sản xuất lớn,

hiện đại, công nghệ cao. Liên kết tạo cơ hội và kích thích các chủ thể kinh tế ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản, chuyển giao

công nghệ cho nhau với chi phí hợp lý, thời gian nhanh chóng. Từ đó, nâng cao năng

suất lao động, giảm chi phí sản xuất, tạo ra khối lƣợng hàng nông sản lớn hơn và đảm

bảo những quy định nghiêm ngặt trong từng khâu sản xuất, chế biến và tiêu thụ hàng nông sản, đồng thời, tạo ra giá trị gia tăng cho hàng nông sản.

Thứ tư, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu sản xuất (bao gồm cơ cấu cây trồng, vật

nuôi) theo hƣớng chuyên môn hóa theo vùng lãnh thổ và mở rộng liên kết vùng. Liên

kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân hình thành các vùng nguyên liệu tập trung có

mối quan hệ gắn bó mật thiết, chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau. Liên kết một mặt

quy tụ, tập trung các hộ nông dân sản xuất nhỏ lẻ, phân tán thành cụm, thành tổ, thành

nhóm để thuận lợi cho việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, đƣa công nghệ

mới vào sản xuất, đẩy mạnh cơ giới hóa cũng nhƣ thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát

hay thu mua nông sản; mặt khác, hƣớng sản xuất vào một loại cây, con thế mạnh nhất định nhƣ năng suất, chất lƣợng cao, giá thành hợp lý, phù hợp với nhu cầu của thị

trƣờng. Từ đó, dần hình thành các vùng sản xuất tập trung, chuyên canh.

Thứ năm, giải quyết các khó khăn giữa doanh nghiệp và hộ nông dân, nâng cao

năng lực và hiệu quả kinh doanh mà nếu thực hiện “một mình” thì không thể đạt đƣợc.

Với sự phát triển không đều của lực lƣợng sản xuất, mỗi chủ thể trong nền kinh tế đều

có những điểm mạnh và điểm yếu khác nhau. Do đó, để phát huy những điểm mạnh và

hạn chế những điểm yếu, các chủ thể kinh tế cần liên kết với nhau.

Với doanh nghiệp và hộ nông dân, khi nguồn cung ổn định và lợi ích đƣợc tối đa hóa thì đều hƣớng đến là giảm chi phí sản xuất, giảm chi phí giao dịch, giảm giá thành, cung cấp nông sản chất lƣợng tốt hơn. Để làm đƣợc điều đó, doanh nghiệp và hộ nông dân cần hỗ trợ nhau bằng cách sử dụng, phát huy lợi thế so sánh của hai bên, để bổ sung cho nhau và cùng phát triển.

61

Dƣới hình thức kết hợp doanh nghiệp và nông dân cùng đầu tƣ vào sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp sử dụng thế mạnh của mình là cung ứng vốn, nguyên vật liệu, đầu tƣ quy trình khoa học công nghệ, tiếp cận thị trƣờng. Trong khi đó, hộ nông dân

sử dụng thế mạnh của mình là quyền sử dụng đất đai, lao động để tiến hành sản xuất

nhằm tăng năng suất lao động, đảm bảo hàng nông sản có chất lƣợng tốt.

Thứ sáu, góp phần thay đổi tƣ duy, nhận thức của doanh nghiệp và hộ nông dân

trong sản xuất, kinh doanh nông nghiệp. Thông qua liên kết sẽ làm thay đổi tƣ duy tiểu

nông, sản xuất nhỏ trong nông nghiệp mà thay vào đó là tƣ duy sản xuất, kinh doanh

nông nghiệp của nền kinh tế thị trƣờng trong hội nhập kinh tế quốc tế.

2.1.3.5. Khái niệm phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp

Phát triển là quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức

tạp, từ k m hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của một sự vật. Quá trình vận động đó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt để đƣa tới sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ. Sự phát

triển là kết quả của quá trình thay đổi dần về lƣợng dẫn đến sự thay đổi về chất, quá

trình diễn ra theo đƣờng xoắn ốc và hết mỗi chu kỳ sự vật lặp lại dƣờng nhƣ sự vật ban đầu nhƣng ở mức (cấp độ) cao hơn (Theo Bách khoa toàn thư)

Theo quan niệm biện chứng sự phát triển là một quá trình tiến lên từ thấp đến

cao. Quá trình đó diễn ra dần dần, nhảy vọt đƣa tới sự ra đời của cái mới thay thế cái

cũ, không phải lúc nào sự phát triển cũng diễn ra theo đƣờng thẳng, mà rất quanh co, phức tạp, thậm chí có những bƣớc lùi tạm thời. Theo quan điểm biện chứng, sự phát

triển là kết quả của quá trình thay đổi dần dần về lƣợng dẫn đến sự thay đổi về chất, là

quá trình diễn ra theo đƣờng xoáy ốc và hết mỗi chu kì sự vật lặp lại dƣờng nhƣ sự vật

ban đầu nhƣng ở cấp độ cao hơn. Quan điểm biện chứng cũng khẳng định nguồn gốc

của sự phát triển nằm trong bản thân sự vật.

Theo quan điểm của Mác thì “Phát triển là một quá trình tiến lên của sự vật,

hiện tƣợng từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phúc tạp, từ k m hoàn thiện đến hoàn

thiện hơn do việc giải quyết mâu thuẫn, thực hiện bƣớc nhảy về chất gây ra và theo xu

thế phủ định của phủ định” (V.I.Lenin: Toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr.283)

Từ các quan điểm khác nhau trên, theo NCS “Phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp là quá trình không ngừng tăng về số lượng, chất lượng và sự biến đổi về cơ cấu theo hướng tiến bộ, mà được biểu hiện về sự gia tăng về số lượng, qui mô liên kết, về hình thức và mô hình liên kết; về kết quả

62

và hiệu quả của liên kết”.

Liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp đƣợc

hiểu là sự hợp tác trên cơ sở tự nguyện cùng có lợi giữa doanh nghiệp và hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp mang lại lợi ích nhiều hơn cho các bên tham gia. Do đó

phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất đó là sự gia tăng

về số lƣợng các hợp đồng liên kết đƣợc ký kết và gia tăng chất lƣợng của liên kết. Sự

gia tăng về chất lƣợng của các liên kết đƣợc thể hiện ở hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp tăng hơn so với trƣớc liên kết, còn đối với hộ nông dân đó là thu nhập của hộ

tăng hơn so với trƣớc liên kết, đời sống của họ đƣợc cải thiện.

2.2. Phân loại, nguyên tắc của liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp

2.2.1. Phân loại liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp

Đã có nhiều nhà nghiên cứu phân loại liên kết kinh tế căn cứ vào biểu hiện

của liên kết. Trong đó, Rehber (1998) đã phân tích rất chi tiết hình thức liên kết:

- Liên kết ngang: là sự hợp tác của các chủ thể trong cùng một giai đoạn của quá trình sản xuất. Liên kết ngang xuất hiện khi một đối tƣợng liên kết, hợp nhất với

đối tƣợng khác ở cùng một ngành nghề và ở chung một công đoạn của quá trình

sản xuất, phân phối. Nói cách khác, liên kết ngang là mối liên kết giữa các chủ thể

cùng một mắt xích trong sản xuất của một ngành hàng. Mục đích của liên kết

ngang là củng cố vững chắc vị thế, lợi ích của các đối tƣợng tham gia trong

ngành hàng đó, là liên kết mà trong đó mỗi tổ chức hay cá nhân tham gia là một đơn

vị hoạt động độc lập nhƣng có mối quan hệ với nhau thông qua một bộ máy kiểm soát

chung. Trong liên kết này, mỗi thành viên tham gia có sản phẩm hoặc dịch vụ giống

nhau và cạnh tranh nhau, nhƣng họ liên kết lại để nâng cao khả năng cạnh tranh cho

từng thành viên nhờ phát huy lợi thế về quy mô của tổ chức kinh tế. Kết quả của liên

kết theo chiều ngang hình thành nên những tổ chức liên kết nhƣ: tổ hợp tác, hợp tác

xã, các liên minh, hiệp hội,... nhƣng có thể dẫn đến độc quyền trong một thị trƣờng nhất định. Hình thức liên kết ngang trong sản xuất nông nghiệp của hộ nông dân đƣợc thể hiện là hình thức liên kết giữa các hộ nông dân với nhau để hình thành nên nhóm hộ có cùng mục tiêu, hình thành tổ hợp tác, hợp tác xã, hiệp hội... và các thành viên trong nhóm, trong hợp tác xã hay trong hiệp hội này cùng hợp tác với nhau trong quá

63

trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của mình. Liên kết giữa các hộ nông dân với nhau hình thành tổ hợp tác và hợp tác xã.

- Liên kết dọc: Liên kết giữa các chủ thể khác nhau trong chuỗi nhằm quản trị

các giai đoạn của chuỗi đó, chủ yếu hộ nông dân với doanh nghiệp trong đó doanh nghiệp giữ vai trò nòng cốt. Liên kết dọc giúp giảm các chi phí trung gian đƣợc

thực hiện theo trật tự các khâu của quá trình sản xuất, chế biến, tiêu thụ (theo dòng vận

động của sản phẩm bao gồm các giai đoạn từ sản xuất, chế biến nguyên liệu đến phân

phối sản phẩm). Trong mỗi liên kết này, thông thƣờng mỗi chủ thể tham gia vừa là khách hàng của chủ thể trƣớc đó đồng thời là ngƣời cung cấp đầu vào cho chủ thể tiếp

theo của quá trình sản xuất kinh doanh. Kết quả của liên kết dọc hình thành nên chuỗi

giá trị của một ngành hàng làm giảm đáng kể chi phí vận chuyển, chi phí trung gian.

Trong sản xuất nông nghiệp của hộ nông dân, hình thức liên kết dọc đƣợc thể hiện là “liên kết trực tiếp của các hộ nông dân với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hoặc

chế biến và tiêu thụ sản phẩm hay liên kết gián tiếp của hộ nông dân với doanh nghiệp

thông qua các trung gian nhƣ: Ngƣời thu gom, tổ hợp tác, hợp tác xã, nhóm hộ nông

dân”. Liên kết dọc, doanh nghiệp sẽ tổ chức đƣợc vùng nguyên liệu, kiểm soát đƣợc

đầu vào từ giống, phƣơng thức canh tác bảo đảm cung ứng đúng tiến độ. Nông dân

đƣợc doanh nghiệp hỗ trợ vật tƣ đầu vào và giải quyết tốt đầu ra. Theo Grega (2003),

có hai lí do chính để hình thành liên kết dọc là: Tính hiệu quả dựa trên sự nỗ lực

nhằm giảm thiểu chi phí sản xuất và giao dịch; sức mạnh của thị trƣờng và Grega

(2003) khẳng định rằng ngƣời nông dân đƣợc tập huấn tốt để sản xuất, cung cấp sản phẩm với chất lƣợng và số lƣợng ổn định qua thời gian là nguyên nhân chính, ảnh

hƣởng mạnh đến sự liên kết và hợp đồng nông sản giữa nông dân với doanh nghiệp.

- Liên kết hỗn hợp: Trong liên kết nông dân và doanh nghiệp, các hộ nông

dân hợp tác, liên kết lại để hình thành các tổ, nhóm nông dân và các hợp tác xã giảm

đầu mối, qua đó giúp nâng cao khả năng cạnh tranh, khắc phục tình trạng bị ép giá.

Đồng thời, các tổ, nhóm nông dân và các HTX lại liên kết dọc với các doanh nghiệp

để bán sản phẩm. Hình thức liên kết này còn đƣợc gọi là hình thức liên kết đa chủ

thể, phù hợp với thực trạng sản xuất nông nghiệp quy mô nhỏ, manh mún, và ngƣời

nông dân rất khó có thể tự giải quyết đƣợc các vấn đề liên quan đến thị trƣờng, công nghệ và vốn.

Eaton và cộng sự (2001), khi xem x t và phân loại liên kết, tác giả đã phân loại

liên kết kinh tế dựa trên Cấu trúc tổ chức liên kết, và đã chia thành:

- Liên kết tập trung trực tiếp: Hình thức này, doanh nghiệp ký hợp đồng trực

64

tiếp với từng hộ nông dân sản xuất. Nhờ vậy, doanh nghiệp giảm tối đa chi phí giao dịch, tăng khả năng giám sát, áp dụng quy trình kỹ thuật. Tuy nhiên, nhƣợc điểm là doanh nghiệp phải ký với rất nhiều hộ nông dân nên sẽ gặp nhiều khó khăn, chi

phí quản lý vùng nguyên liệu cũng lớn. Hợp đồng liên kết trong hình thức này

thƣờng thiên về sự áp đặt từ phía doanh nghiệp. Các hộ nông dân quy mô sản xuất nhỏ có ít tiếng nói trong quá trình đàm phán, thƣơng thảo hợp đồng.

- Liên kết đa thành phần: Hình thức liên kết này có nhiều chủ thể cùng tham

gia nhƣ: Doanh nghiệp, hộ nông dân, HTX, tổ, nhóm nông dân, Nhà nƣớc, nhà khoa

học, tổ chức tín dụng. Mặc dù trong hình thức liên kết này, mỗi chủ thể có vai trò, trách nhiệm khác nhau, tuy nhiên doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quyết

định, điều phối hoạt động liên kết. Doanh nghiệp chính là chủ thể đặt hàng về số

lƣợng, tiêu chuẩn chất lƣợng sản phẩm để các bên khác tham gia tổ chức thực

hiện. Doanh nghiệp sẽ thu mua sản phẩm của hộ nông dân sản xuất theo hợp đồng khi hộ nông dân sản xuất sản phẩm đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp.

Mặc dù hình thức liên kết đa thành phần rất chặt chẽ, nhƣng có hạn chế đó là

việc điều phối tổ chức liên kết thƣờng khó khăn, phức tạp, vì thế việc duy trì liên

kết lâu dài bị hạn chế.

- Liên kết hạt nhân trung tâm: Cũng giống nhƣ hình thức liên kết tập trung

trực tiếp, nhƣng doanh nghiệp là bên sở hữu đất và tài sản trên đất, còn hộ nông dân

chỉ thực hiện sản xuất theo yêu cầu đặt hàng của doanh nghiệp và bán sản phẩm lại

cho doanh nghiệp. Hạn chế lớn nhất của hình thức liên kết này là giới hạn về đất đai.

- Liên kết trung gian: Đây là hình thức liên kết qua các trung gian nhƣ tổ hợp tác, HTX; qua ngƣời thu gom. Thay vì phải ký hợp đồng với từng hộ nông dân, doanh

nghiệp chỉ phải ký hợp đồng với một trung gian nào đó, nhờ vậy giảm bớt đƣợc chi

phí liên kết. Trong hình thức liên kết này, doanh nghiệp vẫn đóng vai trò chủ thể

dẫn dắt và điều phối hoạt động liên kết. Tuy nhiên, hình thức này có thể xuất hiện

những mặt trái, tiêu cực nhƣ các hộ đƣợc chọn làm đầu mối hoặc hợp tác xã trở thành

trung gian hƣởng lợi “ăn” hai đầu – từ các hộ nông dân tham gia liên kết hoặc các

công ty chế biến, tiêu thụ nông sản.

- Liên kết phi chính thức: Đây chính là hình thức thỏa thuận miệng giữa nông dân với doanh nghiệp để sản xuất và thu mua sản phẩm. Hình thức liên kết này không đƣợc thực hiện bởi hợp đồng chính thức bằng văn bản ký kết giữa các bên tham gia, vì thế liên kết rất lỏng lẻo và dễ vỡ. Do đó thƣờng chỉ phù hợp khi doanh nghiệp và nông dân có mối quan hệ thân tình, có lòng tin lớn.

65

* Căn cứ vào mức độ kiểm soát quá trình sản xuất: Catelo và Costales (2008) đã chia các hình thức liên kết theo hợp đồng nông nghiệp thành 04 loại nhƣ sau:

• Liên kết “bao tiêu sản phẩm” (hợp đồng mua sản phẩm): Hợp đồng thƣờng

đƣợc ký kết tại thời điểm mua sản phẩm (thời vụ thu hoạch, hoặc cuối một chu kỳ sản xuất), và bên mua chỉ hợp đồng thu mua sản phẩm với bên bán. Hợp đồng quy

định các điều kiện mua, bán sản phẩm nhƣ: Sản lƣợng, chất lƣợng, thời điểm

bán, giá sản phẩm,… Trong quá trình sản xuất, chủ hộ cũng vẫn chủ động sử dụng

lao động và ra các quyết định sản xuất. Bên mua không tham gia kiểm soát vào quá trình sản xuất sản phẩm của bên bán. Hình thức này giúp giảm thiểu các chi phí liên

kết giữa các bên, phù hợp với các sản phẩm dễ hƣ hỏng.

• Liên kết “chiến lược” (hợp đồng cung ứng vật tư, kỹ thuật): Trong hình thức

này, doanh nghiệp tiêu thụ sẽ cung cấp trƣớc từ đầu chu kỳ sản xuất một số vật tƣ đầu vào (giống, phân bón,...) hoặc tiền mặt, kỹ thuật cho ngƣời sản xuất. Đổi lại, ngƣời

sản xuất phải cam kết bán sản phẩm cho doanh nghiệp. Đối với ngƣời sản xuất, hình

thức hợp đồng này giúp giảm bớt chi phí đầu tƣ đầu vào sản xuất, trong khi doanh

nghiệp tiêu thụ đƣợc đảm bảo nguồn nguyên liệu để thu mua, cả về số lƣợng, chất

lƣợng sản phẩm. Loại hình hợp đồng này thƣờng đƣợc thiết lập cho các loại cây

trồng có yêu c ầ u cao về tiêu chuẩn chất lƣợng đầu vào sản xuất, và khi mà ngƣời

nông dân đang phải đối phó với thị trƣờng đầu vào không ổn định.

• Liên kết “sản xuất và bao tiêu” (hợp đồng hợp tác chính thức): Hợp đồng

thƣờng đƣợc ký kết trƣớc thời điểm sản xuất. Không chỉ thỏa thuận bao tiêu sản phẩm đầu ra, trong hợp đồng còn quy định một số điều kiện đặc thù về sản xuất mà

ngƣời sản xuất phải tuân thủ. Tuy nhiên, ngƣời sản xuất vẫn độc lập trong hạch toán

sản xuất kinh doanh của mình. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, doanh nghiệp

có quyền kiểm tra một vài khâu sản xuất nào đó. Ngƣời sản xuất có thể đƣợc ngƣời

mua đầu tƣ trƣớc vật tƣ, nguyên liệu đầu vào sau này trừ vào sản lƣợng bán.

• Liên kết chuỗi khép kín (hợp đồng gia công cho doanh nghiệp): Doanh

nghiệp là ngƣời kiểm soát quá trình sản xuất từ khi đầu vào nguyên liệu đến đầu ra

sản xuất (doanh nghiệp kế hoạch hóa hoạt động sản xuất). Ngƣời sản xuất gia công

đƣợc hƣởng thù lao công lao động.

66

Ngoài các cách phân loại trên, liên kết kinh tế còn có thể đƣợc phân chia dựa vào chức năng kinh tế, dựa vào mối quan hệ với môi trƣờng bên ngoài, cấu trúc thành phần liên kết…Nhƣ vậy có thể thấy rằng tùy thuộc vào căn cứ phân chia liên kết kinh tế mà liên kết kinh tế đƣợc phân chia thành nhiều loại khác nhau.

2.2.2. Nguyên tắc cơ bản của liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp

- Nguyên tắc tự nguyện và thỏa thuận.

Liên kết kinh tế cũng nhƣ quan hệ thị trƣờng là kiểu quan hệ kinh tế giữa các chủ

thể kinh tế tự chủ cho nên tự nguyện và thỏa thuận là nguyên tắc xác lập mối quan hệ

này. Nguyên tắc tự nguyện và thỏa thuận là sự bảo đảm cho liên kết kinh tế hình thành và phát triển trên cơ sở nhu cầu và điều kiện kinh tế khách quan của mỗi bên và do đó

mới có tính khả thi và bền vững.

Nguyên tắc tự nguyện, thỏa thuận không cho ph p có sự áp đặt từ bên ngoài,

hoặc của bên này với bên kia của liên kết. Nguyên tắc tự nguyện cũng đặt ra cách thức ứng xử của Nhà nƣớc đối với các bên tham gia liên kết, chỉ có thể hỗ trợ, dẫn

dắt, giám sát chứ không thể sử dụng mệnh lệnh hành chính để hình thành hoặc can

thiệp vào quá trình vận hành của các liên kết. Mọi quyết định, điều khoản liên kết phải đƣợc đƣa ra trên cơ sở bàn bạc đi đến thống nhất giữa các bên tham gia liên kết.

- Nguyên tắc định trước quá trình phối hợp hành động.

Định trƣớc là nguyên tắc không chỉ của thể chế kế hoạch mà còn là nguyên tắc

vận hành và là đặc trƣng của liên kết kinh tế. Sự định trƣớc bảo đảm cho liên kết kinh tế đạt mục tiêu ổn định, hạn chế rủi ro, tiết kiệm chi phí trong quá trình sản xuất và lƣu

thông hàng hóa. Trong liên kết kinh tế, sự định trƣớc đƣợc thể hiện trong hợp đồng,

hiệp định, qui chế, điều lệ, phƣơng án, dự án phối hợp hành động. Nội dung định trƣớc

có thể bao gồm số lƣợng, chất lƣợng đối tƣợng sản phẩm, dịch vụ trao đổi, mua bán;

giá cả thanh toán; phƣơng thức giao nhận, thanh toán hoặc là những cơ chế, qui tắc tổ

chức và phối hợp hành động; trách nhiệm, quyền lợi, quyền hạn của các bên tham gia

liên kết.

- Nguyên tắc chia sẽ lợi ích và rủi ro.

Nguyên tắc chia sẽ lợi ích và rủi ro là một đặc điểm riêng có của liên kết kinh tế so với thể chế thị trƣờng. Trong mối quan hệ liên kết, tính chất hợp tác lâu dài đi liền với lợi ích lâu dài và tình cảm bạn hàng là lý do dẫn đến việc hai bên tất yếu phải chia sẽ lợi ích và rủi ro cho nhau; ngƣợc lại chia sẽ lợi ích và rủi ro cho nhau sẽ giúp cho quan hệ liên kết trở nên bền vững, lâu dài. Chia sẽ lợi ích và rủi ro là động lực của liên

kết kinh tế.

67

Chia sẽ lợi ích trong liên kết kinh tế đòi hỏi xử lý hài hòa mối quan hệ lợi ích giữa các bên liên kết một cách công bằng tƣơng xứng với chi phí, công sức, nỗ lực mà

mỗi bên bỏ ra trong quá trình phối hợp hoạt động nhƣ là một quá trình kinh tế thống

nhất hƣớng đến hiệu quả kinh tế cuối cùng.

Biểu hiện tập trung của sự chia sẽ lợi ích và rủi ro trong liên kết kinh tế là cách

thức xác định khối lƣợng giao dịch và giá cả trao đổi có sự khác biệt so với thị trƣờng

nơi mà trong đó lợi ích của mỗi bên do giá cả và quan hệ cung cầu của thị trƣờng

khách quan quyết định; không phụ thuộc vào ý chí của các bên giao dịch; không là sự chia sẻ lợi ích và rủi ro giữa các đối tác từ hiệu quả kinh tế chung.

- Nguyên tắc kiểm soát, điều chỉnh lẫn nhau giữa các chủ thể tham gia liên

kết.

Trong nông nghiệp, nhất là hộ nông dân, chƣa hình thành thói quen, văn hóa tuân thủ theo quy trình, tiêu chuẩn hợp đồng cam kết nên rất cần nguyên tắc này.

Trong đó việc kiểm tra lẫn nhau theo nhóm hộ cùng liên kết với doanh nghiệp rất quan

trọng.

- Nguyên tắc có sự định hướng, hỗ trợ và giám sát của Nhà nước đối với quá

trình liên kết.

Theo mô hình quản lý hành chính Nhà nƣớc hiện nay, bộ máy chính quyền ở

Việt Nam chia làm 2 cấp là cấp trung ƣơng và cấp địa phƣơng. Đối với ngành nông

nghiệp, do đặc thù của ngành, nông nghiệp trải ra trên không gian rộng, mang tính chất

vùng rất rõ rệt. Do đó, nâng cao vai trò của Nhà nƣớc cấp địa phƣơng trong liên kết giữa DN với hộ nông dân là rất quan trọng.

2.3. Nội dung về phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp

Từ góc độ tiếp cận liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất

nông nghiệp, NCS đã thu thập, chọn lọc các thông tin từ các nghiên cứu trƣớc đây

cùng quan điểm nghiên cứu độc lập của mình để đề xuất nội dung của phát triển liên

kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân gồm những nội dung sau:

2.3.1. Lĩnh vực liên kết

Lĩnh vực liên kết là nội dung chủ đạo và quyết định các yếu tố khác của liên kết. Liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp có thể bao gồm các lĩnh vực: Mua bán sản phẩm, đầu tƣ sản xuất, hỗ trợ kỹ thuật, góp vốn

68

kinh doanh… Thông thƣờng các lĩnh vực liên kết không tách ra một cách riêng lẻ mà kết hợp với nhau tạo thành các mô hình liên kết khác nhau, vừa phản ánh nội dung, vừa phản ánh độ sâu của liên kết. Có thể thấy rằng các lĩnh vực liên kết giữa doanh

nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp gồm: Thị trƣờng; Vốn và Khoa

học công nghệ.

- Ở khâu chuẩn bị đầu vào, doanh nghiệp thƣờng liên kết với hộ nông dân trong

cung ứng vật tƣ; Thuê, mua máy móc trang thiết bị; Cung ứng dịch vụ tài chính bảo

hiểm, môi giới, tƣ vấn; cung ứng lao động kỹ thuật… Trong liên kết này, doanh

nghiệp là bên cung, hộ nông dân là khách hàng.

- Ở khâu sản xuất, liên kết thƣờng hƣớng vào hỗ trợ kỹ thuật mới; Ứng dụng

công nghệ cao; Làm đất; Công nghệ sau thu hoạch; Quản lý chất lƣợng, thƣơng hiệu,

nhãn hiệu; Xử lý môi trƣờng, phế phụ phẩm. Trong liên kết này hộ nông dân cũng

thƣờng là khách hàng.

- Trong khâu tiêu thụ sản phẩm, liên kết phổ biến nhất là mua bán và chế biến

sản phẩm; Ủy thác, môi giới; Cung cấp thông tin; Ủy quyền xử lý các phát sinh với

bên ngoài. Quan trọng nhất là mua bán và chế biến sản phẩm nên vai trò chính thƣờng

là doanh nghiệp.

Trong cả chuỗi cung ứng, liên kết bao gồm các hoạt động trong toàn bộ quá

trình sản xuất một loại sản phẩm do hộ nông dân sản xuất ra. Về nguyên tắc, thì doanh

nghiệp thƣờng chủ trì quản lý chuỗi, nhƣng theo NCS, trong một số trƣờng hợp hộ

nông dân đủ khả năng thì vẫn có thể chủ trì quản lý chuỗi.

2.3.2. Hình thức liên kết

Theo điều 4 của Nghị định 98/2018/NĐ-CP ngày 5/7/2018 của Chính phủ về

chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản

phẩm nông nghiệp có 7 hình thức liên kết, đó là:

1. Liên kết từ cung ứng vật tƣ, dịch vụ đầu vào, tổ chức sản xuất, thu hoạch, sơ

chế hoặc chế biến gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.

2. Liên kết cung ứng vật tƣ, dịch vụ đầu vào gắn với tiêu thụ sản phẩm nông

nghiệp.

3. Liên kết tổ chức sản xuất, thu hoạch gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. 4. Liên kết cung ứng vật tƣ, dịch vụ đầu vào, tổ chức sản xuất, thu hoạch gắn

với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.

5. Liên kết tổ chức sản xuất, thu hoạch, sơ chế hoặc chế biến gắn với tiêu thụ

sản phẩm nông nghiệp.

6. Liên kết cung ứng vật tƣ, dịch vụ đầu vào, sơ chế hoặc chế biến gắn với tiêu

thụ sản phẩm nông nghiệp.

69

7. Liên kết sơ chế hoặc chế biến gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.

Các loại hình liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông

nghiệp gồm có:

- Hợp đồng sản xuất và mua bán nông sản là loại hợp đồng nhằm giải quyết

yếu tố thị trƣờng cho hai bên liên kết. Hợp đồng qui định số lƣợng hoặc diện tích nông

dân thỏa thuận sản xuất và bán nông sản cho doanh nghiệp theo một số lƣợng nhất

định hoặc toàn bộ sản phẩm thu hoạch đƣợc (Hợp đồng sản xuất và bao tiêu sản phẩm).

Liên kết sản xuất và mua bán nông sản theo phƣơng thức nông nghiệp hợp

đồng là lĩnh vực cơ bản nhất và là cơ sở cho việc hợp tác giữa doanh nghiệp với nông

dân trên các lĩnh vực khác.

Trƣớc tiên, sản xuất theo hợp đồng sẽ giúp ngƣời nông dân định hƣớng đƣợc kế

hoạch sản xuất cho mình không còn sản xuất một cách tự phát hàm chứa nhiều ẩn họa

rủi ro. Thị trƣờng sản phẩm truyền tải thông tin về cung và cầu thông qua chỉ báo về

giá cả, nhƣng giá cả có thể truyền tải những thông tin vốn thay đổi nhanh chóng và

phức tạp một cách không hiệu quả, khi thông tin bất đối xứng giữa ngƣời mua và ngƣời bán về chất lƣợng sản phẩm.

Vì vậy với những ngƣời nông dân sản xuất nhỏ ký kết hợp đồng với doanh

nghiệp về khối lƣợng nông sản sẽ sản xuất và cam kết bán cho doanh nghiệp khi đến

vụ thu hoạch là cách làm an toàn nhất. Đối với doanh nghiệp ký kết hợp đồng sản xuất và tiêu thụ với nông dân là phƣơng thức kế hoạch hóa nguồn nguyên liệu hữu hiệu để

ổn định sản xuất, đảm bảo cho sản xuất có hiệu quả.

- Hợp đồng mua bán và ký gửi sản phẩm: Hợp đồng này chỉ mang tính chất

thƣơng mại, do đó không nhất thiết phải ký kết trƣớc khi sản xuất. Sau khi thu hoạch,

nông dân bán sản phẩm cho doanh nghiệp theo thỏa thuận hoặc mang sản phẩm ký gửi

vào kho của doanh nghiệp, chờ khi nào đƣợc giá thì chốt bán. Nông dân có thể nhận

khoản tiền ứng trƣớc đến 70 - 80% giá trị lô hàng ký gửi.

- Hợp đồng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm: Hợp đồng này đƣợc ký kết trƣớc khi sản xuất (hay còn gọi là hợp đồng đầu vụ). Với loại hợp đồng này, ngoài cam kết tiêu thụ sản phẩm (về số lƣợng, chất lƣợng và giá cả), doanh nghiệp có thể hỗ trợ cho nông dân vật tƣ, kỹ thuật để nông dân tăng năng lực sản xuất và doanh nghiệp có thể kiểm soát đƣợc nguồn nguyên liệu và chất lƣợng sản phẩm.

70

- Liên minh sản xuất: Liên minh sản xuất sản phẩm nông nghiệp là hình thức liên kết giữa doanh nghiệp và hộ nông dân. Mục tiêu chính của liên minh là tạo vùng nguyên liệu ổn định, nâng cao năng suất, chất lƣợng sản phẩm trong canh tác, có khả

năng cạnh tranh với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới; nâng cao năng lực của hộ

nông dân thông qua việc đào tạo, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật đến ngƣời sản xuất. Các hộ nông dân tham gia vào liên minh đƣợc góp vốn bằng quyền sử dụng đất

đai, phân bón. Doanh nghiệp là bên cung cấp kỹ thuật, sản phẩm, dịch vụ.

Hoạt động trong liên minh đƣợc tổ chức thành hai nhóm: (1) Hoạt động sản

xuất nông nghiệp do nông dân đảm trách, chịu trách nhiệm trong canh tác, thu hái và sơ chế sản phẩm. Các nông hộ tham gia trong liên minh sẽ đƣợc tổ chức dƣới hình

thức các tổ hợp tác; (2) Hoạt động cung cấp kỹ thuật và tiêu thụ sản phẩm do doanh

nghiệp đảm trách, bao gồm: Hƣớng dẫn kỹ thuật canh tác, thu hoạch, quản lý tài chính,

quản lý chất lƣợng sản phẩm và cấp giấy chứng nhận chứng chỉ bền vững; Tiếp thị, quảng bá và tiêu thụ sản phẩm do nông dân sản xuất ra trên cơ sở hợp đồng; Định

hƣớng cung ứng vật tƣ cho sản xuất nông nghiệp của nông dân. Doanh nghiệp sẽ

hƣớng dẫn cho nông dân các yêu cầu về vật tƣ sản xuất đầu vào, giới thiệu nơi mua,

hoặc có thể mua và cung cấp cho dân với giá cả hợp lý theo thỏa thuận (nếu nông dân

có yêu cầu nhƣng không bắt buộc). Tổ chức nông dân có thể tự mua các vật tƣ nông

nghiệp cho mình nếu thấy có đủ khả năng (hoặc nhận thấy vật tƣ đầu vào do doanh

nghiệp cung cấp có thể đắt hơn giá thị trƣờng hay không thỏa mãn yêu cầu về chất

lƣợng, thời gian giao nhận hoặc các yêu cầu khác).

- Hợp đồng sản xuất gia công nông sản; theo đó doanh nghiệp cung cấp phí thanh toán toàn bộ vật tƣ, chi phí sản xuất và quản lý cụ thể quá trình sản xuất theo qui

trình mà nông dân phải chấp hành; nông dân cung ứng lao động, đất đai, chuồng trại

và công cụ sản xuất. Sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu ngay từ đầu của doanh

nghiệp; nông dân chỉ đƣợc hƣởng thu nhập bằng tiền tƣơng ứng với nguồn lực do

mình cung cấp theo hình thức khoán thu nhập theo sản lƣợng, có chế độ thƣởng phạt

k m theo. Hợp đồng sản xuất gia công là loại hình liên kết có tính ràng buộc, tính kế

hoạch, độ sâu liên kết cao nhất.

- Hợp đồng hợp tác hoặc liên doanh sản xuất và phân chia sản phẩm. Liên

kết về vốn kinh doanh dƣới hình thức vốn góp là lĩnh vực đặc trƣng của loại hình này. Trong hợp đồng này không có quan hệ mua, bán; doanh nghiệp góp vốn bằng vật tƣ và quản lý kỹ thuật, nông dân góp đất, công lao động và công cụ sản xuất. Sau khi thu hoạch sản phẩm đƣợc chia cho mỗi bên theo tỉ tệ phần vốn góp. Về nguyên tắc nông dân vẫn có quyền đƣợc bán sản phẩm của mình cho doanh nghiệp hay ngƣời khác.

71

- Hợp đồng sản xuất và tham gia cổ phần. Liên kết vốn kinh doanh dƣới hình thức vốn góp là lĩnh vực mới thêm vào của loại hợp đồng này. Hợp đồng bao gồm 2 nội dung: (i)Nội dung hợp đồng sản xuất có thể là một trong 2 hình thức nêu trên;(ii)

Trên cơ sở hợp đồng sản xuất thƣờng xuyên, lâu dài, nông dân đƣợc tham gia mua cổ

phần của doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp tham gia góp cổ phần vào HTX nông nghiệp.

Nông dân có thể góp cổ phần vào doanh nghiệp bằng giá trị quyền sử dụng đất

hoặc bằng tiền. Quan hệ góp cổ phần không thay thế hợp đồng liên kết sản xuất nhƣng

sẽ tạo sự gắn bó hơn lợi ích của nông dân với doanh nghiệp đồng thời sẽ là cách thức để chia sẻ lợi ích thu đƣợc trong lĩnh vực chế biến cho ngƣời nông dân bằng lợi tức cổ

phiếu.

Với hình thức doanh nghiệp góp vốn cổ phần vào hợp tác xã nông nghiệp, sẽ

giúp cho hợp tác xã có thêm nguồn vốn để hoạt động; có thêm điều kiện để giúp giải quyết đầu vào, đầu ra cho xã viên nông dân dựa vào sự hỗ trợ của doanh nghiệp. Với

doanh nghiệp có thể nhờ vào HTX ở hai chức năng: Vừa là trung gian hợp đồng, vừa là

công cụ quản lý hợp đồng với tƣ cách là cổ đông chiến lƣợc của HTX.

2.4. Các quy tắc ràng buộc trong liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp

Trong hoạt động liên kết để đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm của các bên

trong tham gia liên kết, mối quan hệ liên kết lâu dài giữa các bên phải đƣợc ràng buộc bởi các quy tắc. Qui tắc ràng buộc đƣợc thể hiện trong các điều khoản của hợp đồng

liên kết. Nó qui định ràng buộc trách nhiệm và quyền lợi giữa hai bên liên kết và là cơ

sở để liên kết đƣợc thực thi có kết quả và bền vững. Qui tắc ràng buộc nói lên “luật

chơi” của liên kết.

 Qui tắc, ràng buộc về thời gian.

Trƣớc hết, ràng buộc thời gian trong hợp đồng liên kết giữa doanh nghiệp với

nông dân thể hiện ở thời điểm ký kết hợp đồng diễn ra trƣớc khi nông dân bƣớc vào vụ

sản xuất để định hƣớng cho toàn bộ quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm về sau.

Ràng buộc về thời gian còn đƣợc biểu hiện thông qua thời hạn của hợp đồng. Theo đó có hai loại hợp đồng: ngắn hạn và dài hạn. Hợp đồng ngắn hạn chỉ có giá trị trong một vụ sản xuất còn hợp đồng dài hạn có giá trị trong nhiều vụ sản xuất nhiều năm.

 Qui tắc, ràng buộc về số lƣợng.

Ràng buộc về số lƣợng là điều khoản cơ bản của hợp đồng liên kết giữa doanh

nghiệp với hộ nông dân. Nó định hƣớng cho qui mô sản xuất và là cam kết về số lƣợng nông sản mua bán khi đến vụ thu hoạch và là cơ sở cho các ràng buộc tiếp theo trong

72

hợp đồng.

Có thể có 3 cách thức ràng buộc về số lƣợng: (i) Bao tiêu sản phẩm (ii) Sản

lƣợng cố định, (iii) Sản lƣợng tối thiểu

 Qui tắc, ràng buộc về chất lƣợng.

Ràng buộc về chất lƣợng là điều khoản nhạy cảm của hợp đồng. Chất lƣợng

nông sản bao gồm hàng loạt những chỉ tiêu vật lý nhƣ độ ẩm, màu sắc, mùi vị, độ bền, độ cứng, kích cỡ..Những chỉ tiêu hóa học nhƣ thành phần các chất dinh dƣỡng, các

chất không mong muốn nhƣ: Chất kích thích sinh trƣởng, chất kháng sinh, độc tố…

Những chỉ tiêu sinh học nhƣ: Mốc, mọt, nấm, côn trùng… Ràng buộc chất lƣợng trong

hợp đồng thƣờng gắn liền với phân loại sản phẩm k m theo các chỉ tiêu chất lƣợng của

từng loại.

 Qui tắc, ràng buộc về giá cả.

Giá cả là loại ràng buộc quan trọng nhất của nông nghiệp hợp đồng, nó phản

ánh lợi ích của mỗi bên, sự phân chia lợi ích và rủi ro cho hai bên nhƣ thế nào.

Có các hình thức ràng buộc giá cả trong nông nghiệp hợp đồng sau: (i) Ký hợp

đồng thoả thuận theo giá thời điểm. (ii) Ký hợp đồng theo giá sàn(bảo hiểm), khi giá

thời điểm cao hơn giá sàn thì doanh nghiệp mua theo giá thời điểm trên thị trƣờng. (iii)

Ký hợp đồng theo giá cố định (giá chết).(iv) Ký hợp đồng đầu tƣ và tiêu thụ với giá

chuẩn theo cơ chế bù trừ (hai bên cùng chịu rủi ro). (v) Ký hợp đồng theo đơn giá gia

công. Ngoài ra còn có thêm hình thức ký gửi: Chốt giá bán trong 2 tháng tới, ứng 70%

theo giá thời điểm gửi hàng. iệc đặt giá sàn làm gia tăng tỉ lệ nông dân hoàn thành

hợp đồng.

 Qui tắc, ràng buộc về phƣơng thức giao nhận và thanh toán.

Ràng buộc về phƣơng thức giao nhận trong nông nghiệp hợp đồng thƣờng đƣợc

giải quyết theo 4 phƣơng thức (i) Giao nhận tại điểm mua tập trung tại địa bàn sản xuất (ii) Giao nhận tại kho nhà máy chế biến. (iii) Giao nhận tại nhà hộ nông dân (iv)

Giao nhận tại ruộng, nơi sản xuất của nông dân.

Trong 4 phƣơng thức trên, ngƣời nông dân mong muốn đƣợc thực hiện hai phƣơng thức sau, nhƣng đó là thách thức lớn mà các doanh nghiệp lớn khó có thể thực hiện đƣợc và đây chính là chỗ yếu của phƣơng thức nông nghiệp hợp đồng do các

doanh nghiệp lớn tiến hành.

73

 Qui tắc, ràng buộc về thƣởng và phạt.

Các doanh nghiệp có thể làm cho hợp đồng có hiệu lực bằng cách khen

thƣởng hành vi tốt hoặc đe dọa trừng phạt hành vi xấu. Việc thực hiện chế độ thƣởng cho hộ nông dân hoàn thành tốt hợp đồng làm gia tăng tỉ lệ nông dân hoàn thành hợp

đồng. Nông dân sẽ đƣợc thƣởng trong các trƣờng hợp: Bán vƣợt sản lƣợng hợp đồng,

đảm bảo chất lƣợng đạt tiêu chuẩn qui định, trả nợ đúng hạn và nông dân sẽ bị phạt

trong những tình huống ngƣợc lại.

 Qui tắc, ràng buộc về xử lý rủi ro

Về nguyên lý, chia sẻ rủi ro là nguyên tắc của nông nghiệp hợp đồng làm

cho nó khác hẳn thể chế thị trƣờng.

Thỏa thuận hợp đồng rất hấp dẫn đối với các nông dân tìm kiếm một mức giá cả ổn định hơn bằng cách chuyển một phần của nguy cơ rủi ro tuột giá cho ngƣời mua.

Cam kết sản xuất và cung ứng số lƣợng sản phẩm nguyên liệu định trƣớc, kiểm

soát quá trình sản xuất theo qui trình là giải pháp giảm thiểu rủi ro về số lƣợng và

chất lƣợng. Cam kết của doanh nghiệp hỗ trợ nông dân khi có thiên tai dịch bệnh xảy ra làm giảm rủi ro cho nông dân do điều kiện tự nhiên. Sản xuất nông nghiệp,

ngoài chịu rủi ro về giá cả, thay đổi luật pháp nhƣ các ngành khác, còn chịu rủi ro

thƣờng xuyên do thiên tai, dịch bệnh. Trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu,

gia tăng dịch chuyển vật tƣ, sản phẩm xuyên biên giới – hợp pháp và không hợp

pháp gia tăng thì những rủi ro này cũng gia tăng. Trong khi các hình thức bảo

hiểm sản xuất nông nghiệp chƣa đƣợc triển khai nhiều nhƣ ở Việt Nam thì thỏa

thuận về quy tắc, ràng buộc cũng chịu rủi ro là vấn đề rất quan trọng trong liên

kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân ở Việt Nam.

 Qui tắc, ràng buộc về xử lý tranh chấp.

Ba cách thức cơ bản đƣợc nêu ra về ràng buộc xử lý tranh chấp trong hợp đồng.

(i) Hai bên trao đổi và tìm cách hòa giải để giải quyết (ii) Nhờ vào nhân vật thứ ba để

phân xử, hòa giải nhƣ: Chính quyền địa phƣơng, đoàn thể xã hội. (iii) Đƣa ra tòa án để x t xử.

Trong 3 giải pháp đó thì giải pháp tốt nhất là hai giải pháp đầu tiên. Các mối đe dọa của hành động pháp lý thƣờng không đáng tin cậy ở nhiều nƣớc đang phát triển vì cơ sở hạ tầng pháp lý hoạt động k m, thực thi pháp luật thƣờng là tốn k m, không khả thi và cũng không khôn ngoan về mặt chính trị.

Nhƣ vậy, trong hoạt động liên kết giữa doanh nghiệp và hộ nông dân trong việc

sản xuất nông nghiệp cần phải tuân thủ các quy tắc, ràng buộc trong liên kết để đảm

74

bảo lợi ích của các bên tham gia liên kết. Các doanh nghiệp và hộ nông dân muốn tồn

tại hợp đồng liên kết lâu dài, tăng lợi ích cho các bên tham gia liên kết thì cần phải

tuân thủ các quy tắc ràng buộc, trong các quy tắc ràng buộc đó thì quy tắc giá cả, chất lƣợng là vấn đề then chốt của liên kết. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện liên kết

nếu các quy tắc ràng buộc mà quá cứng nhắc thì đôi khi cũng ảnh hƣởng tới hoạt động

liên kết, và trong từng hoàn cảnh thì cần có sự hợp tác giữa các bên thực hiện liên kết

có hiệu quả.

2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp

Có nhiều nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ

nông dân trong sản xuất nông nghiệp. Có thể khái quát các nhân tố ảnh hƣởng thành 2 nhóm: Các nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan

2.5.1. Nhân tố khách quan

2.5.1.1. Thị trường nông sản

Thị trƣờng hàng hóa nói chung và thị trƣờng nông sản nói riêng đều đƣợc cấu

thành từ 2 yếu tố: Cung, cầu. (1) Cung của thị trƣờng là toàn bộ khối lƣợng hàng hóa đƣợc đƣa ra thị trƣờng trong một thời gian nhất định. Cung của thị trƣờng phụ thuộc

vào khả năng cung ứng của các chủ thể sản xuất hàng hóa trong xã hội và nhu cầu có

khả năng thanh toán của ngƣời tiêu dùng. Nguồn cung trên thị trƣờng của một mặt

hàng và mặt hàng thay thế cho mặt hàng đó càng dồi dào thì tạo ra áp lực lên cung, tạo

ra cạnh tranh. Cạnh tranh gắn liền với kinh tế thị trƣờng và là động lực thúc đẩy phát

triển sản xuất hiệu quả hơn. Cạnh tranh thúc đẩy liên kết trong sản xuất kinh doanh,

thúc đẩy liên kết trong SXNN theo chuỗi sản xuất nông sản và chuỗi giá trị nông sản.

Cạnh tranh thúc đẩy liên kết giữa doanh nghiệp với nông dân để tạo ra lợi thế trên thị

trƣờng. (2) Cầu là nhu cầu (nhu cầu có khả năng thanh toán) của ngƣời tiêu dùng về

khối lƣợng hàng hóa nào đó trên thị trƣờng, tạo ra cầu của thị trƣờng. Nông sản là nhu

cầu thiết yếu, cơ bản không thể thiếu trong cuộc sống của con ngƣời; nên khác với hàng hóa khác là nhu cầu nông sản ít co dãn theo giá và thu nhập; có chăng nhu cầu co dãn theo giá nông sản thay thế.

Trong bối cảnh của Việt Nam hiện nay, có một số nhân tố nổi bật ảnh hƣởng đến cung hàng nông sản là: Thiên tai, sự giảm sút của đất nông nghiệp do sự chuyển đổi nhanh chóng một phần đất nông nghiệp sang công nghiệp, giao thông đô thị, dịch

75

vụ; tự do lƣu thông hàng hóa, bỏ hẳn ngăn sông, cấm chợ, giao thông phát triển nhanh hỗ trợ cho việc chuyên chở nông sản, mở cửa, hội nhập nên nông sản nƣớc ngoài có thể chuyển đến Việt Nam một cách hợp pháp.

Cầu nông sản Việt Nam cũng có những thay đổi lớn nhƣ tỷ lệ tiêu dùng lƣơng

thực giảm, phi lƣơng thực tăng, cầu thay đổi theo yêu cầu chất lƣợng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, tại Việt Nam, lao động, dân cƣ đến du lịch, làm việc và sinh sống

lâu dài càng tăng.

Trong nông nghiệp nƣớc ta hiện nay, do thiếu liên kết, đặc biệt liên kết giữa

doanh nghiệp với hộ nông dân (nếu có thì liên kết còn rất lỏng lẻo); cộng với quy mô sản xuất nhỏ lẻ, sản xuất theo kiểu mạnh ai nấy làm, nên tình trạng dƣ thừa nông sản

cục bộ, hiện tƣợng trồng chặt vẫn diễn ra; nên liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông

dân trong sản xuất nông nghiệp là vấn đề cấp bách, tạo sự chủ động, ổn định của hàng

2.5.1.2. Thị trường, tiềm lực khoa học và công nghệ trong nông nghiệp

hóa nông sản gắn với nhu cầu thị trƣờng.

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, đối với các nƣớc đang phát triển, năng

lực KH&CN còn hạn chế, nền kinh tế chƣa phát triển, phát triển thị trƣờng KH&CN

không chỉ dừng lại ở việc gia tăng số lƣợng và thƣơng mại hóa các sản phẩm KHCN;

gia tăng các giao dịch và chủ thể tham gia thị trƣờng KHCN mà còn phải nâng cao khả

năng ứng dụng các thành tựu KH&CN vào sản xuất, nâng cao chất lƣợng và giá trị gia

tăng nông sản, nâng cao năng lực KH&CN cho nông dân và cán bộ công chức quản lý

Nhà nƣớc, nhất là cán bộ kỹ thuật, khuyến nông.

Tiềm lực KH&CN ảnh hƣởng đến liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân

trong sản xuất nông nghiệp; bởi việc ứng dụng tiến bộ KH&CN vào sản xuất nông

nghiệp góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển đổi căn bản và toàn diện nền sản xuất,

nâng cao năng suất, chất lƣợng và hiệu quả sản xuất kinh doanh; cơ cấu kinh tế nông

nghiệp chuyển dịch theo hƣớng tăng nhanh các ngành sản xuất có hàm lƣợng

KH&CN, giá trị gia tăng cao, góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển nông nghiệp. Tiềm

lực KH&CN của doanh nghiệp và nông dân; của quốc gia, địa phƣơng (gồm: Tổ chức

2.5.1.3. Kết cấu hạ tầng

KH&CN, nguồn nhân lực, tài chính, hạ tầng cho KH&CN, thông tin KH&CN...)

Kết cấu hạ tầng đƣợc xem là “phần cứng” kết nối sản xuất với thị trƣờng…; thúc đẩy liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong SXNN, hạ tầng cơ sở trong SXNN gồm: Hệ thống thủy lợi và tƣới tiêu, hệ thống giao thông, hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin và hệ thống logistics, hệ thống điện và chiếu sáng, hệ thống thủy

76

lợi và tƣới tiêu, hệ thống cảng… Kết cấu hạ tầng càng phát triển, thúc đẩy liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân vì: (1) Thúc đẩy hộ nông dân mở rộng quy mô sản xuất khi đƣợc đáp ứng các điều kiện về cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện cho các yếu tố sản xuất

khác phát huy, nhờ vậy thúc đẩy sản xuất phát triển. (2) Tăng cƣờng trao đổi hàng hóa

ở cả thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế; giúp hộ nông dân tiếp cận tốt hơn với thị trƣờng toàn cầu cả cung, cầu và thị hiếu tiêu dùng. (3) Thu hút các doanh nghiệp đầu tƣ vào

lĩnh vực nông nghiệp và liên kết với nông dân trong sản xuất và kinh doanh. Ngoài ra,

sự tham gia của tƣ nhân vào đầu tƣ xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng nông

2.5.1.4. Môi trường pháp lý và vai trò quản lý của Nhà nước

nghiệp; và chia sẻ gánh nặng tài chính cho Nhà nƣớc.

Môi trƣờng pháp lý bao gồm thể chế, chính sách, pháp luật, thông lệ trong và

ngoài nƣớc. Môi trƣờng pháp lý thƣờng tác động đến liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân theo chiều hƣớng thúc đẩy hoặc kìm hãm, chuyển hƣớng phát triển tùy

theo chủ đích của nhà hoạch định chính sách, môi trƣờng pháp lý vô cùng quan trọng

và đôi khi còn quyết định đối với hoạt động liên kết; đặc biệt phát triển các hình thức

liên kết trong nông nghiệp.

Thể chế, chính sách thể hiện ý chí của nhà hoạch định đối với hoạt động liên

kết. Nhà nƣớc thông qua các chính sách để thúc đẩy liên kết giữa doanh nghiệp với hộ

nông dân nhƣ: Chính sách về ruộng đất, khuyến khích dồn điền đổi thửa để tăng quy

mô sản xuất…; chính sách KH&CN khuyến khích đầu tƣ nghiên cứu giống cây con,

quy trình kỹ thuật sản xuất và quản lý chất lƣợng sản phẩm; chính sách thu hút đầu tƣ

trong và ngoài nƣớc vào lĩnh vực nông nghiệp; chính sách hỗ trợ nâng cao trình độ,

đào tạo tay nghề cho nông dân; chính sách tín dụng tạo điều kiện để hộ nông dân đƣợc

tiếp cận vốn vay tín dụng phát triển sản xuất không cần tài sản thế chấp… Môi trƣờng

pháp lý càng ổn định, thống nhất và thông thoáng thúc đẩy liên kết kinh tế nói chung

2.5.1.5. Đặc thù của sản xuất nông nghiệp

và liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong SXNN nói riêng.

Đặc thù của sản xuất nông nghiệp đó là đất đai, đối tƣợng sản xuất, điều kiện tự

nhiên, tính mùa vụ. Đây là những yếu tố tác động tới năng suất nông nghiệp, giá trị gia tăng trong ngành nông nghiệp.

- Đất đai là tƣ liệu sản xuất chủ yếu và không thể thay thế. Đất đai ở các vị trí khác nhau có độ phì nhiêu và môi trƣờng sinh thái khác nhau nên tạo ra lợi thế phát triển và khả năng cạnh tranh khác nhau. Những vùng mà có đất đai phì nhiêu, môi trƣờng sinh thái tốt thích hợp với sản xuất, nếu canh tác ở những vùng này thì sẽ cho

77

năng suất cao, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Do đó, đây là những vùng có khả năng thu hút nhiều doanh nghiệp liên kết sản xuất.

- Đối tƣợng của sản xuất nông nghiệp là các cây trồng vật nuôi, các cơ thể sống.

Chúng sinh trƣởng và phát triển theo các quy luật sinh học riêng có và chịu tác động rất lớn của quy luật tự nhiên. Năng suất, chất lƣợng phụ thuộc nhiều vào giống và điều

kiện môi trƣờng tự nhiên. Mặt khác nữa, năng suất, chất lƣợng nông sản mang tính

chất vùng và khu vực tạo nên nông sản đặc hữu của mỗi vùng, mỗi quốc gia. Mỗi một

vùng miền có những loại giống cây trồng thích hợp với điều kiện tự nhiên của vùng đó cho những sản phẩm ngon, có năng suất cao mà vùng khác không có đƣợc. Do đó, các

doanh nghiệp với mục tiêu là lợi nhuận nên họ sẽ lựa chọn liên kết với sản xuất những

loại sản phẩm nông nghiệp có lợi thế so sánh. Đây là yếu tố quyết định tới sự phát

triển liên kết của doanh nghiệp đến sản xuất nông nghiệp ở địa phƣơng.

- Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao. Tính thời vụ trong nông nghiệp

là vĩnh cửu, trong sản xuất chỉ có thể hạn chế nó, nếu lợi dụng hợp lý có thể sản xuất

ra những nông sản với chi phí thấp. Đây là một trong những yếu tố có ảnh hƣởng đến

hoạt động của liên kết của doanh nghiệp. Nhiều sản phẩm sản xuất nông nghiệp có

tính thời vụ nhƣng nếu lợi dụng hợp lý nhƣ xen canh, hay vừa sản xuất kết hợp với chế

biến. Nhƣ vậy, nếu liên kết với các doanh nghiệp mà các doanh nghiệp biết lợi dụng

hợp lý có thể có chi phí thấp, hiệu quả kinh tế cao.

- Chuyên môn hóa trong sản xuất nông nghiệp cũng là một trong những yếu tố

có ảnh hƣởng đến năng suất sản xuất nông nghiệp. Trong nền kinh tế hiện đại, nông nghiệp trở thành ngành sản xuất hàng hóa; với việc hình thành và phát triển các vùng

tập trung và chuyên môn hóa nông nghiệp, đẩy mạnh chế biến để nâng cao giá trị gia

tăng nông sản. Các doanh nghiệp thấy đƣợc các lợi ích, giá trị gia tăng từ các vùng sản

xuất chuyên môn hóa sản xuất, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm sẽ tham gia liên kết với hộ

nông dân. Ngƣợc lại, các hộ nông dân cũng thấy đƣợc rằng sản xuất nông nghiệp đƣợc

hiện đại hóa, ứng dụng khoa học kỹ thuật sẽ tăng năng suất, hiệu quả kinh tế, thu nhập.

Do đó, các doanh nghiệp và hộ nông dân thấy đƣợc những lợi thế so sánh mà hai bên

có họ sẽ tham gia liên kết, gia tăng giá trị lợi ích cho các bên tham gia.

2.5.2. Nhân tố chủ quan

Nhân tố nội lực của các chủ thể tham gia liên kết

- uy mô đất đai: Liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp theo chuỗi sản xuất nông sản đạt hiệu quả cao hơn dựa trên cơ sở tăng

78

quy mô sản xuất và giảm thiểu chi phí. Quy mô sản xuất gắn với quy mô nguồn vốn đầu tƣ, quy mô đất đai và quy mô lao động đƣợc sử dụng. Diện tích và mức độ tập trung của ruộng đất trong sản xuất nông nghiệp là một trong những nhân tố ảnh hƣởng

đến quá trình liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân. Ruộng đất manh mún và

phân tán làm cho chi phí sản xuất trên mỗi đơn vị diện tích cao, hơn nữa để có quy mô nông sản lớn, doanh nghiệp phải liên kết với rất nhiều nông dân sản xuất quy mô nhỏ

nên việc liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân càng diễn ra khó khăn. Do đó,

đây là yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân.

Diện tích đất của các hộ nông dân thƣờng nhỏ, cần phải tích tụ tập trung thành ruộng đất có quy mô lớn từ đó thu hút tham gia liên kết của doanh nghiệp.

- Chất lượng nguồn nhân lực: Con ngƣời là nguồn lực và là chủ thể chính của

mọi hoạt động. Hiện nay khi các nguồn lực khác trở nên ngày càng khan hiếm thì

nguồn nhân lực đƣợc xem là yếu tố quan trọng trong quá trình phát triển sản xuất, liên quan mật thiết và chi phối những yếu tố khác. Xem x t về ảnh hƣởng nguồn nhân lực

đối với liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm

nông nghiệp thực chất là đề cập đến số lƣợng và chất lƣợng lao động của tất cả các chủ

thể: Nông dân, doanh nghiệp, nhà quản lý…; đòi hỏi nguồn nhân lực chất lƣợng cao.

Đối với doanh nghiệp, chất lƣợng nguồn nhân lực là một trong những yếu tố tác động

đến hoạt động liên kết. Nguồn nhân lực của doanh nghiệp cần phải có trình độ, có kỹ

năng chuyên môn, kỹ năng quản lý về lĩnh vực liên kết thì hoạt động liên kết đem lại

kết quả cao. Còn đối với hộ nông dân nếu có kiến thức về trồng trọt, về quản lý, thị

trƣờng thì họ sẽ không e ngại liên kết và trong hoạt động liên kết nếu họ có kiến thức, kỹ năng thì hiệu quả của liên kết sẽ cao hơn.

- Khả năng tài chính: Liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản

xuất nông nghiệp theo chuỗi sản xuất nông sản nhằm nâng cao lợi ích nhờ hiệu quả

theo quy mô và phân công hợp tác, giảm chi phí sản xuất; vì vậy, nhu cầu về nguồn

vốn của các chủ thể cũng sẽ tăng lên. Khi nguồn vốn đƣợc đáp ứng, doanh nghiệp và

nông dân sẽ đầu tƣ mở rộng ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất và kinh

doanh nông sản, chất lƣợng nông sản tăng, cung nông sản tăng lên, tạo điều kiện thuận

lợi để thúc đẩy liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất, tiêu thụ sản

phẩm nông nghiệp đƣợc mở rộng. Khả năng tài chính bao gồm nguồn vốn kinh doanh và khả năng tiếp cận các nguồn vốn vay. Khả năng tiếp cận vốn vay phụ thuộc vào khả năng chi trả các khoản vay trên cơ sở đánh giá mức độ khả thi của phƣơng án kinh doanh cũng nhƣ nguồn tài sản đảm bảo cho khoản vay đó. Khả năng tài chính càng tốt thì nguồn vốn cung ứng cho hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp càng

79

dồi dào. Liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân tạo điều kiện cho các thành tựu KHCN…, đƣợc ứng dụng trên diện rộng; vì liên kết làm tăng quy mô sản xuất, đặc biệt quy mô ruộng đất, quy mô vốn. Trong điều kiện các nguồn lực sản xuất trong

nông nghiệp ngày càng bị giới hạn, thì KHCN là yếu tố giúp tăng năng suất, tăng hiệu

quả sản xuất và tiết kiệm các nguồn lực khác, đặt biệt là đất đai. Quy mô sản xuất càng manh mún và phân tán, việc ứng dụng KHCN càng khó khăn vì: Chi phí cao, khó ứng

dụng và nhiều lý do khác… Liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân làm tăng quy

mô sản xuất, tạo ra những CĐL, nhờ vậy các thành tựu KHCN có điều kiện đƣợc áp

dụng trên diện rộng. Đồng thời liên kết thúc đẩy các chủ thể quan tâm hơn và giành nguồn lực để nghiên cứu và thúc đẩy hoạt động nghiên cứu KHCN ngày càng phát

triển.

Cơ chế quản lý mới trong nông nghiệp với sự thay đổi vai trò của kinh tế hộ

nông dân, gắn lợi ích của nông dân với kết quả sản xuất nông nghiệp để tạo ra động lực thúc đẩy nông nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, có thể nói tính “động lực” đang bị

giảm dần do những nguyên nhân chủ quan, khách quan của kinh tế hộ. Nhiều nhà

nghiên cứu cho rằng, động lực của kinh tế hộ đã “kịch trần”, buộc phải phá vỡ tính

kh p kín của kinh tế hộ. Thực tiễn đang đặt ra những giải pháp cấp bách để không

những nâng cao nội lực của từng hộ nông dân mà còn phải tạo ra sự mở rộng quy mô

sản xuất nông nghiệp vƣợt ra ngoài phạm vi kinh tế hộ. Nhiều vấn đề tƣ duy lý luận, tƣ

tƣởng luật pháp, chính sách buộc phải thay đổi. Do đó, quá trình liên kết giữa hộ nông

dân với doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác là phƣơng thức quan trọng làm tăng

năng suất, chất lƣợng, hiệu quả sản xuất nông nghiệp và nâng cao thu nhập, đời sống của các hộ nông dân.

Nhƣ vậy, có nhiều nhân tố ảnh hƣởng đến liên kết, có nhân tố thuộc bên trong

và có nhân tố thuộc bên ngoài của mối quan hệ liên kết. Ngoài các nhân tố kể ở trên

thì trong thực tế các mối quan hệ liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân còn tác

động bởi nhiều nhân tố khác nữa. Chẳng hạn nhƣ: Nhân tố sự phát triển của công

nghiệp, dịch vụ liên quan đến phát triển nông nghiệp; Nhân tố hội nhập quốc tế.; Nhân

tố sự gia tăng số lƣợng và chất lƣợng của nông sản của thị trƣờng trong và ngoài nƣớc.

(sức p từ sự gia tăng dân số; sự gia tăng nhu cầu nguyên liệu của công nghiệp chế

biến nông sản, thực phẩm; gia tăng kiểm soát về chất lƣợng, đặc biệt là vệ sinh an toàn thực phẩm; xu hƣớng các quốc gia đều gia tăng chính sách bảo hộ hàng nông sản).

2.6. Tiêu chí đánh giá phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp

80

Sự phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp là tiêu chí phản ánh hai mặt: Số lƣợng và chất lƣợng của liên kết. Nó phản ánh trực tiếp tình trạng thực hiện của hợp đồng liên kết. Trong thực tế, việc phân định hai

nhóm tiêu chí đánh giá phát triển liên kết về số lƣợng và chất lƣợng chỉ mang tính chất

tƣơng đối. Có những tiêu chí rất khó khẳng định nó là tiêu chí thuần tuý phản ánh phát triển liên kết về số lƣợng hay về chất lƣợng.

2.6.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá sự gia tăng số lượng liên kết

Sự gia tăng số lƣợng liên kết đƣợc thể hiện thông qua các chỉ tiêu phản ánh sự

gia tăng về lƣợng việc thực hiện mục tiêu liên kết nhƣ số lƣợng hợp đồng liên kết, số

lƣợng hộ nông dân, doanh nghiệp liên kết, tổng số vốn, vật tƣ doanh nghiệp đầu tƣ cho hộ nông dân liên kết…

* Số lƣợng và tỷ lệ hộ nông dân ký hợp đồng liên kết với doanh nghiệp

- Số lượng hộ nông dân ký hợp đồng liên kết với doanh nghiệp

Để đo lƣờng sự gia tăng số lƣợng hộ nông dân ký hợp đồng liên kết (HĐLK)

thông qua việc so sánh số lƣợng hộ nông dân ký hợp đồng liên kết năm nay và số

lƣợng hộ nông dân ký hợp đồng liên kết năm trƣớc cả về số tuyệt đối và số tƣơng đối.

+ Số tuyệt đối

Số lƣợng hộ nông Số lƣợng hộ nông Số lƣợng hộ nông

- dân ký hợp đồng dân ký hợp đồng dân ký hợp đồng =

liên kết tăng năm N liên kết năm N liên kết năm N-1

Tốc độ tăng

Số lƣợng HND ký HĐLK năm n - Số lƣợng HND ký HĐLK năm n-1

số lƣợng HND

x 100

Số lƣợng HND ký HĐLK năm n-1

+ Số tƣơng đối

ký HĐLK

=

Chỉ tiêu này phản ánh sự tăng trƣởng về số hộ nông dân ký hợp đồng liên kết.

Từ đó phản ánh thực trạng phát triển liên kết của hộ nông dân và doanh nghiệp trong

sản xuất nông nghiệp. Số lƣợng các hộ nông dân ký liên kết càng tăng chứng tỏ rằng hoạt động liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân đem lại hiệu quả, đời sống của các hộ nông dân đƣợc cải thiện. Các hộ nông dân cảm nhận đƣợc hiệu quả của hoạt động liên kết, lợi ích của các hoạt động liên kết nên số lƣợng các hộ nông dân ký hợp đồng liên kết càng tăng.

Số lƣợng HND ký HĐLK

Tỷ lệ HND ký HĐLK

=

x 100

Tổng số hộ nông dân

81

- Tỷ lệ hộ nông dân ký hợp đồng liên kết với doanh nghiệp

Chỉ tiêu này cho biết trong 100 hộ nông dân ở địa phƣơng sản xuất nông nghiệp

có bao nhiêu hộ ký hợp đồng liên kết với doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ rằng hoạt động liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân đã đem lại hiệu

quả, lợi ích cao hơn cho hộ nông dân tham gia liên kết. Các hộ nông dân cảm nhận

đƣợc những lợi ích đem lại khi thực hiện liên kết với doanh nghiệp trong sản xuất

 Sự gia tăng số lƣợng doanh nghiệp ký hợp đồng hợp đồng liên kết

nông nghiệp.

Để đo lƣờng sự gia tăng số lƣợng doanh nghiệp ký hợp đồng liên kết (HĐLK)

thông qua việc so sánh số lƣợng doanh nghiệp ký hợp đồng liên kết năm nay và số

lƣợng doanh nghiệp ký hợp đồng liên kết năm trƣớc cả về số tuyệt đối và số tƣơng đối.

Số lƣợng DN ký

Số lƣợng DN ký

Số lƣợng DN ký

-

=

HĐLK

HĐLK năm N

HĐLK năm N-1

Về chỉ tiêu tuyệt đối:

Số lƣợng DN ký HĐLK năm n - Số lƣợng DN ký HĐLK năm n-1

=

x 100

Số lƣợng DN ký HĐLK năm n-1

Tốc độ tăng số lƣợng DN ký HĐLK

Về chỉ tiêu tƣơng đối:

Chỉ tiêu này phản ánh sự tăng trƣởng số lƣợng doanh nghiệp ký kết HĐLK

hàng năm. Chỉ tiêu này phản ánh thực trạng phát triển hoạt động liên kết sản xuất nông

nghiệp giữa doanh nghiệp với hộ nông dân. Số lƣợng các doanh nghiệp ký hợp đồng

liên kết với hộ nông dân ngày càng tăng cho thấy rằng hoạt động liên kết ở địa phƣơng đem lại hiệu quả, chính quyền địa phƣơng có chính sách thu hút các doanh nghiệp

tham gia liên kết sản xuất nông nghiệp.

* Số lƣợng và tỷ lệ diện tích ký hợp đồng liên kết

- Số lượng diện tích ký hợp đồng liên kết

Để đo lƣờng sự gia tăng số lƣợng diện tích ký hợp đồng liên kết (HĐLK) thông qua việc so sánh số lƣợng diện tích đất ký hợp đồng liên kết năm nay và số lƣợng diện tích đất ký hợp đồng liên kết năm trƣớc cả về số tuyệt đối và số tƣơng đối.

Về chỉ tiêu tuyệt đối:

82

Số lƣợng diện tích Số lƣợng diện tích Số lƣợng diện tích - = đất ký HĐLK ký HĐLK năm N ký HĐLK năm N-1

Tốc độ tăng

Số lƣợng diện tích đất ký HĐLK năm n - Số lƣợng diện tích đất ký

=

HĐLK năm n-1

x 100

số lƣợng diện tích đất ký

Số lƣợng diện tích đất ký HĐLK năm n-1

HĐLK

Về chỉ tiêu tƣơng đối:

Chỉ tiêu phản ảnh số lƣợng, sự tăng trƣởng số lƣợng diện tích đất đƣợc ký kết HĐLK cho biết hàng năm số lƣợng diện tích đất nông nghiệp của địa phƣơng đƣợc ký kết hợp đồng

liên kết là bao nhiêu, tăng hay giảm so với những năm trƣớc. Chỉ tiêu này cho biết sự phát triển

của liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp.

Tỷ lệ diện

Số lƣợng diện tích đất ký HĐLK

=

x 100

Tổng số diện tích đất nông nghiệp của địa phƣơng

tích đất ký HĐLK

- Tỷ lệ diện tích ký hợp đồng liên kết

Chỉ tiêu này cho biết trong tổng số diện tích đất nông nghiệp của địa phƣơng thì có bao

nhiêu phần trăm diện tích đất nông nghiệp đã đã đƣợc ký liên kết với doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao càng cho thấy mức độ phát triển liên kết sản xuất nông nghiệp của doanh nghiệp

với hộ nông dân của địa phƣơng.

Ngoài ra, để đánh giá sự gia tăng về số lƣợng liên kết có thể sử dụng các chỉ tiêu nhƣ

tổng số vốn doanh nghiệp đầu tƣ cho các hộ nông dân trong hợp đồng liên kết, tổng giá trị vật

tƣ doanh nghiệp đầu tƣ cho hộ nông dân liên kết,..

2.6.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng liên kết

Chất lƣợng thực hiện liên kết là tiêu chí phản ánh kết quả về mặt chất, chiều

sâu, mức độ chặt chẽ, tính bền vững của thực hiện liên kết thông qua việc thực hiện

mục tiêu của liên kết.

Sản lƣợng

Sản lƣợng thu đƣợc trên diện tích đất nông nghiệp ký LK

=

Tổng số diện tích đất nông nghiệp của địa phƣơng ký LK

Chỉ tiêu sản lƣợng bình quân trên hecta đất nông nghiệp nông dân ký liên kết

bình quân trên hecta đất

ký LK

x 100

Chỉ tiêu này cho biết trong 100 hecta đất nông nghiệp ký liên kết thì sản lƣợng nông nghiệp trung bình thu hoạch đƣợc là bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ

hoạt động liên kết của doanh nghiệp với hộ nông dân ngày càng hiệu quả.

83

- Thu nhập của hộ nông dân

Thu nhập của hộ nông dân sau liên kết cao hơn so với thu nhập trƣớc khi liên

kết, thu nhập càng lớn hơn nhiều càng chứng tỏ chất lƣợng của liên kết. Liên kết giúp cho đời sống của các hộ nông dân đƣợc cải thiện hơn, có điều kiện sống tốt hơn.

- Lợi nhuận của doanh nghiệp

Lợi nhuận của doanh nghiệp sau liên kết cao hơn so với lợi nhuận trƣớc khi liên

kết, lợi nhuận sau liên kết càng lớn hơn nhiều càng chứng tỏ chất lƣợng của liên kết. Khi thực hiện liên kết lợi nhuận của doanh nghiệp tăng cao hơn, hiệu quả hoạt động

kinh doanh cao hơn, doanh nghiệp phát triển thu nhập của ngƣời lao động tăng, góp

phần phát triển kinh tế xã hội.

Số hộ nông dân vi phạm hợp đồng liên kết

Tỷ lệ hộ nông dân vi phạm

=

x 100

Tổng số hộ nông dân ký hợp đồng liên kết

HĐLK

Tỷ lệ hộ nông dân vi phạm hợp đồng

Chỉ tiêu này cho biết tình hình thực hiện cam kết liên kết của hộ nông dân. Chỉ

tiêu cho biết 100 hộ ký liên kết với doanh nghiệp thì có bao nhiêu hộ vi phạm hợp

đồng không thực hiện đúng cam kết. Chỉ tiêu này càng cao thì càng chứng tỏ chất

lƣợng liên kết của địa phƣơng giảm.

Tỷ lệ hộ DN

Số doanh nghiệp vi phạm hợp đồng liên kết

=

x 100

Tổng số doanh nghiệp ký hợp đồng liên kết

vi phạm HĐLK

Tỷ lệ doanh nghiệp vi phạm hợp đồng liên kết

Chỉ tiêu này cho biết tình hình thực hiện cam kết liên kết của doanh nghiệp. Chỉ

tiêu cho biết 100 doanh nghiệp ký liên kết với hộ nông dân thì có bao nhiêu doanh nghiệp vi phạm hợp đồng không thực hiện đúng cam kết. Chỉ tiêu này càng thấp thì

84

càng chứng tỏ chất lƣợng liên kết của địa phƣơng ngày càng đƣợc nâng lên.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Trên cơ sở mục tiêu, nội dung nghiên cứu của Luận án, Chƣơng 2 hệ thống hóa

các vấn đề chung về liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân nói chung, liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp nói riêng. Trong

Chƣơng này, NCS luận giải và đƣa ra quan niệm về phát triển liên kết giữa doanh

nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển

liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân gồm có 2 nhóm là chỉ tiêu phản ánh số lƣợng liên kết và chỉ tiêu phản ánh chất lƣợng liên kết. Cũng ở chƣơng này, Luận án

trình bày các nhân tố ảnh hƣởng tới phát triển liên kết gồm có nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan. Chƣơng này là cơ sở lý luận quan trọng để phân tích đánh giá thực

trạng phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông

85

nghiệp của Tỉnh Thái Bình.

CHƢƠNG 3

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LIÊN KẾT GIỮA

DOANH NGHIỆP VỚI HỘ NÔNG DÂN TRONG SẢN XUẤT

NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH THÁI BÌNH

3.1. Khái quát về nông nghiệp ở Tỉnh Thái Bình

3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội

3.1.1.1. Điều kiện tự nhiên

- Vị trí địa lý: Tỉnh Thái Bình nằm ở phía Đông Nam đồng bằng châu thổ sông

Hồng, từ 20º17´ vĩ Bắc đến 20º49´ vĩ Bắc, từ 106º06´ Kinh Đông đến 106°39´ kinh

Đông, diện tích tự nhiên 1546 km². Thái Bình là một miền quê sông nƣớc, đƣợc bao

bọc bởi ba dòng sông lớn: Phía tây và tây nam là sông Hồng, giáp hai Tỉnh Hà Nam và

Nam Định; Phía Bắc là sông Luộc, giáp hai Tỉnh Hƣng Yên và Hải Hƣơng; Phía đông

là sông Hóa, giáp Thành phố Hải Phòng; Phía đông là biển cả mênh mông với trên 50

km bờ biển trong vịnh Bắc Bộ. Cùng với ba con sông lớn bao quanh, đƣợc thông

nguồn với gần 70 km con sông lớn nhỏ, mảnh đất Thái Bình nhƣ một hòn đảo nổi và

lại một chiếc võng đƣợc đan bằng các dòng sông. Với vị trí đó, Thái Bình là một vùng

đất phì nhiêu đƣợc phù sa hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp.

- Về thời tiết, khí hậu: Khí hậu Thái Bình mang tính chất cơ bản là nhiệt đới ẩm

gió mùa. Thái Bình có nhiệt độ trung bình 23º-24ºC, tổng nhiệt độ hoạt động trong

năm đạt 8400-8500ºC, số giờ nắng từ 1600-1800h, tổng lƣợng mƣa trong năm 1700-

2200mm, độ ẩm không khí từ 80-90%. Gió mùa mang đến Thái Bình một mùa đông

lạnh mƣa ít, một mùa hạ nóng mƣa nhiều và hai thời kỳ chuyển tiếp ngắn. Khí hậu

Thái Bình mang tính chất cơ bản là nhiệt đới ẩm gió mùa.

- Là Tỉnh đồng bằng nằm sát biển, khí hậu Thái Bình đƣợc điều hòa bởi hơi ẩm từ vịnh Bắc Bộ tràn vào. Gió mùa đông bắc qua vịnh Bắc Bộ tràn vào. Gió mùa đông bắc qua vịnh Bắc Bộ vào Thái Bình làm tăng độ ẩm so với những nơi khác nằm xa biển. Vùng áp thấp trên Đồng bằng Bắc Bộ về mùa hè hút gió biển bào làm bớt tính

86

khô nóng ở Thái Bình. Sự điều hòa của biển làm cho biên độ nhiệt tuyệt đối ở Thái Bình thƣờng thấp hơn ở Hà Nội 5ºC.

Ngay trong phạm vi Tỉnh, sự điều hòa nhiệt ẩm ở vùng ven biển Thái Thụy,

Tiền Hải rõ rệt hơn những vùng xa biển. Biên độ nhiệt trung bình trong năm ở Diêm Điền là 12,8ºC, còn ở thành phố Thái Bình là 13,1ºC. Tuy nhiên, do diện tích nhỏ, gọn

và địa hình tƣơng đối bằng phẳng nên sự phân hóa theo lãnh thổ Tỉnh không rõ rệt.

- Về nguồn nƣớc, thủy văn:

+ Sông ngòi

Tỉnh Thái Bình nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, nên hàng năm đón nhận một

lƣợng mƣa lớn (1.700-2.200mm), lại là vùng bị chia cắt bởi các con sông lớn, đó là

các chỉ lƣu của sông Hồng, trƣớc khi chạy ra biển. Mặt khác, do quá trình sản xuất

nông nghiệp, trải qua nhiều thế hệ, ngƣời ta đã tạo ra hệ thống sông ngòi dày đặc. Tổng chiều dài các con sông, ngòi của Thái Bình lên tới 8.492km, mật độ bình quân từ

5-6km/km2. Hƣớng dòng chảy của các con sông đa số theo hƣớng tây bắc xuống đông

nam. Phía bắc, đông bắc Thái Bình còn chịu ảnh hƣởng của sông Thái Bình.

Quá trình hình thành các con sông lớn nhỏ của Thái Bình là sự kết hợp giữa sự

phát triển tự nhiên và nhu cầu hoạt động sản xuất, sinh hoạt của con ngƣời. Các con

sông tự nhiên đƣợc hình thành do quá trình vận động của các dòng chảy, bắt đầu từ

thƣợng nguồn, về phía hạ lƣu hƣớng dòng chảy luôn thay đổi do sông uốn khúc nhiều.

Sông Hồng trƣớc đây thƣờng hay thay đổi dòng chảy. Từ khi hình thành hệ thống đê

điều, dòng chảy của sông Hồng ổn định gần nhƣ diện mạo hôm nay. Hệ thống sông trong đê là kết quả quá trình chinh phục của con ngƣời, nhằm hạn chế tác hại của thiên

tai, tận dụng các điều kiện tự nhiên để tƣới tiêu trong nông nghiệp. Trải qua nhiều thập

niên, ngƣời nông dân Thái Bình liên tục cải tạo, khơi sâu, nắn dòng các con sông nội

đồng với mục đích tƣới tiêu thuận lợi và một phần phục vu vận tải đƣờng thủy.

+ Ao, hồ, đầm: Trên địa bàn Thái Bình không có các hồ, đầm lớn, chủ yếu là

các ao nhỏ, nằm xen kẽ với làng xóm hoặc ven đê, ven biển do lấy đất đắp đê hoặc do

vỡ đê tạo thành các điểm trũng tích nƣớc. Các ao hồ nhỏ nằm rải rác, xen kẽ các khu

dân cƣ là kết quả của quá trình tạo lập đất ở. Xƣa kia, đất đƣợc bồi đắp không bằng phẳng, chỗ cao chỗ thấp, ngƣời ta đào ao lấy đất đăp nền nhà, tạo thành vƣờn tƣợc, và tận dụng nguồn nƣớc từ ao hồ quanh nhà để lấy nƣớc sinh hoạt. Vì vậy phần lớn làng xóm, cƣ dân của Thái Bình (nhà cửa, ruộng vƣờn) đều gần với ao đầm. Tổng diện tích ao hồ gần 6.575ha, chiếm 4,25% đất đai của Tỉnh. Các ao hồ của Thái Bình thƣờng có

87

diện tích không lớn (khoảng 200-300m2). Những năm gần đây, diện tích một số ao hồ đƣợc cải tạo, có xu hƣớng tập trung thành quy mô trang trại để nuôi tôm cá theo quy

trình bán công nghiệp. Bƣớc đầu một số ao hồ nuôi tôm cá đã đem lại hiệu quả kinh tế

cao, nhất là các vùng nuôi tôm ở các ao đầm ven biển (tôm sú, tôm rảo..)

+ Biển: Biển Thái Bình nằm trong vùng biển vịnh Bắc Bộ, là một phần của

Biển Đông. Biển Đông là một biển lớn thông với Thái Bình Dƣơng qua các eo biển

rộng. Vịnh Bắc Bộ nằm ở phía tây bắc biển Đông, thực ra là phần lục địa bị chìm dƣới

nƣớc biển do đó biển nông, nơi sâu nhất không quá 200m.

+ Nƣớc ngầm: Thái Bình là bộ phận của tam giác châu thổ sông Hồng, thuộc

trầm tích bờ rời Đệ Tứ có nguồn gốc sông - biển hỗn hợp. X t về mặt tổng thể thì trầm

tích này có khả năng chứa nƣớc rất lớn, mực nƣớc ngầm nông, dễ khai thác.

+ Tài nguyên nƣớc mặt: Nƣớc là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, nƣớc tham gia vào quá trình hoạt động sống của giới động, thực vật và con ngƣời, quyết định sức

khỏe cộng đồng, năng suất mùa màng. Trong công nghiệp, nƣớc cũng không thể thiếu

trong các ngành sản xuất hóa chất, chế biến nông sản, sản xuất dƣợc phẩm... Nƣớc có

vai trò hết sức quan trọng trong cuộc sống, vì vậy cần khai thác sử dụng, nƣớc một

cách khoa học để phục vụ cuộc sống cộng đồng. Việc khai thác, sử dụng tài nguyên

nƣớc dựa trên đặc tính phân bố trong không gian và theo tính chất thủy động lực.

Tài nguyên nƣớc trong dòng chảy mặt ở Thái Bình rất phong phú. Mật độ sông

ngòi dày đặc chứa và lƣu thông một lƣợng nƣớc mặt khổng lồ. Nguồn cung cấp hàng

tỷ m3 từ các con sông lớn nhƣ sông Hồng, sông Trà Lý, sông Thái Bình, cộng vào đó là lƣợng nƣớc mƣa nhận đƣợc hàng năm cũng rất lớn (hàng tỉ tấn). Đây là điều kiện

thuận lợi để cƣ dân sử dụng tài nguyên nƣớc mặt phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất ở

mọi nơi trong Tỉnh. Các dòng chảy mặt đã đƣợc sử dụng tƣới tiêu cho đồng ruộng

thông qua hệ thống thủy lợi: Mƣơng, máng tƣới tiêu, hệ thống cống tự chảy...

Trên hệ thống đê sông lớn có rất nhiều cống lấy nƣớc từ các con sông tƣới cho

đồng ruộng, nguồn nƣớc lấy từ sông Hồng, sông Trà Lý, sông Thái Bình..., đem lại

nguồn nƣớc tƣới cho đồng ruộng về theo đó cung cấp một lƣợng phù sa đáng kể, giúp

cho đồng ruộng của Thái Bình ngày càng thêm màu mỡ.

Dòng chảy mặt của các con sông nội đồng ngoài tác dụng tƣới cho đồng ruộng, phục vụ sinh hoạt của cƣ dân, còn mang theo các chất thải ở thể lỏng chảy ra biển Đông (nƣớc thải sinh hoạt, nƣớc thau chua, rửa mặn đồng ruộng). Hệ thống dòng chảy mặt, nhất là hệ thống sông ngòi nội đồng chảy quanh co, ngang dọc trên đất Thái Bình

88

làm thành cảnh quan, tạo ra một khung cảnh sông nƣớc, đồng ruộng, vƣờn cây trái, hài hòa, yên bình, thơ mộng.

+ Tài nguyên nƣớc ngầm: Nhƣ trên đã cho thấy, tài nguyên nƣớc ngầm tầng

mặt và tầng sâu của Thái Bình tƣơng đối phong phú, song đa phần không thể sử dụng ngay đƣợc cho sinh hoạt. Các tầng chứa nƣớc nông đều có hàm lƣợng sắt cao, vƣợt

quá tiêu chuẩn cho ph p; Để dùng đƣợc phải qua xử lý, khử bớt sắt mới đảm bảo tiêu

chuẩn cho ph p. Hầu hết các giếng khoan đã có biểu hiện ô nhiễm các chất hữu cơ do

tàn tích của các loài thực vật, có xuất hiện các ion độc hại nhƣ NH4, NO2, P04, S...

Là một Tỉnh thuần nông ở vùng Đồng bằng sông Hồng (đất nông nghiệp chiếm

59,5% tổng diện tích), Tỉnh Thái Bình có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển

nông nghiệp. Thứ nhất, đới khí hậu nhiệt đới gió mùa của Tỉnh phù hợp cho các sản

phẩm trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản nhiệt đới và cận nhiệt đới. Bờ biển dài 52 km của Thái Bình tạo nên tiềm năng lớn về phát triển thủy sản ven biển. Bên cạnh đó, hệ

thống sông ngòi với bốn sông lớn gồm sông Hóa, sông Luộc, sông Hồng và sông Trà

Lý với tổng chiều dài chảy qua Tỉnh hơn 220 km không chỉ bồi tụ phù sa mầu mỡ cho

toàn Tỉnh mà còn là lợi thế của Tỉnh trong phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng thủy lợi và

mạng lƣới giao thông đƣờng thủy.

Điều kiện đất đai cũng khá thuận lợi với địa hình bằng phẳng (độ cao biến thiên

phổ biến từ 1-2m so với mực nƣớc biển) và chất lƣợng thổ nhƣỡng tốt. Nằm trong

vùng Đồng bằng Bắc bộ, Thái Bình có đặc điểm chung của đồng bằng châu thổ, đồng

thời có những n t riêng. Nhìn chung đất Thái Bình đƣợc bồi đắp từ phù sa của các dòng sông lớn: Sông Hồng, sông Trà Lý, sông Hóa. Song hành với thời gian diễn ra sự

bồi tụ của tự nhiên còn phải kể đến trí tuệ và sức lao động cần cù của những con ngƣời

sống ở vùng đất này. Họ đã chống chọi với thiên nhiên, cải tạo đất đai, san gò, lấp

trũng để có đƣợc những cánh đồng rộng lớn quanh năm tƣơi tốt.

Do ảnh hƣởng của địa hình và hệ thống sông, biển, ở Thái Bình có nhiều nhóm

đất khác nhau nhƣ đất mặn, đất cát ven biển, đất chua ph n, đất phù sa, đất bạc màu và

đất xói mòn. Nhìn chung, đất đai ở đây khá thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và sự

phân bố đất đai giữa các huyện trong Tỉnh, tạo nên những n t khác biệt trong cơ cấu

sản phẩm nông nghiệp của mỗi địa phƣơng trong Tỉnh. Đất mặn phân bố ở vùng cửa sông, ven biển và những chỗ trũng ở trong và ngoài đê. Loại đất này thích hợp cho các loại thực vật ngập mặn nhƣ đƣớc, sú, vẹt, bần, sậy, lác; Đất cát ven biển phân bố trên các cồn cát duyên hải cũ, đây là loại đất tơi xốp, thoáng khí, dễ canh tác, thích hợp với nhiều loại cây trồng; Đất ph n phân bố chủ yếu ở huyện Thái Thụy, đất có độ phì

89

tƣơng đối khá khi trồng lúa sẽ có năng suất cao; Đất phù sa do hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình bồi đắp, là loại đất tốt nhất với nhiều loại cây trồng nhƣ lúa, hoa màu và các cây thực phẩm khác. Còn loại đất bạc màu và đất xói mòn đƣợc phân bố rải rác

ở các huyện thị, đất này không thích hợp trồng lúa nhƣng có thể phát triển một số loại

hoa màu, cây trồng cạn nhƣ đậu, lạc, vừng…

Thái Bình cũng có vị trí tƣơng đối gần hai thành phố lớn là Hà Nội (cách 110

km) và Hải Phòng (cách 70 km), thuận lợi cho việc tiếp cận thị trƣờng tiêu thụ nông

sản lớn, nguồn khoa học công nghệ hiện đại, nguồn tài chính từ các nhà đầu tƣ tiềm

năng. Bên cạnh đó, cũng có một số vấn đề liên quan đến điều kiện tự nhiên cần lƣu tâm đối với sự phát triển nông nghiệp ở Thái Bình. Thứ hai, vị trí địa lý giáp biển của

Tỉnh làm tăng tính dễ tổn thƣơng của nền nông nghiệp do thiên tai, bão lũ và hiện

tƣợng biến đổi khí hậu. Ngoài ra Tỉnh có tiềm năng khai thác mỏ than bùn Á Bitum rất

lớn với trữ lƣợng khoảng 100 tỷ tấn. Đây là cơ hội để phát triển mạnh công nghiệp khai khoáng nhƣng cũng tạo nhiều nguy cơ môi trƣờng và ảnh hƣởng tiêu cực đến phát

3.1.1.2. Kết cấu hạ tầng

triển nông nghiệp trong tƣơng lai.

Có rất nhiều bộ phận cấu thành nên kết cấu hạ tầng của một địa phƣơng.

Trong phạm vi Luận án, NCS chỉ xin phân tích nhiều hơn về giao thông vận tải, bởi

Thái Bình vốn đƣợc xem là ốc đảo trong vùng Đồng bằng sông Hồng. Đến nay

công trình cầu Tân Đệ là công trình quan trọng kết nối Thái Bình với Nam Định,

Hà Nam và các Tỉnh thành khác theo hƣớng Bắc Nam. Đặc biệt một số cầu mới qua

sông Hồng, sông Thái Bình và nâng cấp làm mới đƣờng liên Tỉnh, thành phố đã

giúp cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, thúc đẩy giao lƣu hàng hóa. So với 10 năm trƣớc,

thời gian di chuyển ô tô tải, ô tô khách từ Thái Bình đến Hà Nội, cảng Hải Phòng,

các cửa khẩu nối với thị trƣờng Trung Quốc rộng lớn rất khó khăn. Đến nay, theo

quy hoạch, sau một thời gian không xa nhiều đƣờng trục lớn xuyên Tỉnh từ đông

sang tây Tỉnh, nối đƣờng ven biển từ Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định đều đƣợc

nâng cấp.

Cùng với giao thông, hệ thống điện, trạm viễn thông, …cũng từng bƣớc

đƣợc hiện đại hóa. Thái Bình là một trong những Tỉnh hoàn thành sớm nhất cả nƣớc về 4 loại kết cấu hạ tầng thiết yếu là điện, đƣờng, trƣờng, trạm. Việc phủ sóng viễn thông đã giúp các doanh nghiệp, hộ nông dân nắm bắt đƣợc nhiều thông tin thực cho kinh doanh nông sản. Đến nay không chỉ doanh nghiệp mà nhiều hộ nông dân đã sử dụng công nghệ thông tin viễn thông để đƣa ra quyết đinh kinh doanh

90

nhƣ mua bán vật tƣ nông nghiệp, tiêu thụ nông sản. Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải của Tỉnh khá hoàn thiện, thuận lợi cho thƣơng mại hàng hóa nông sản.Hệ thống đƣờng quốc lộ, Tỉnh lộ, huyện lộ và trục đƣờng liên xã liên thôn với tổng chiều dài

hơn 5000 km đã đƣợc hoàn chỉnh. Giao thông đƣờng thủy cũng khá phát triển với

sự hình thành của các cảng sông thành phố Thái Bình, cảng Diêm Điền, cảng Tân Sơn, Nam Thịnh cho phép các tàu từ 250-600 có thể di chuyển. Điểm nổi bật của

Thái Bình là hạ tầng nông thôn của Tỉnh thuộc vào loại tốt nhất vùng Đồng bằng

sông Hồng. Thái Bình cơ bản đã thực hiện xong dồn điền đổi thửa gắn với chỉnh

trang ruộng đồng. Số lƣợng mảnh/hộ bình quân chung toàn Tỉnh là 1,79. Đến ngay Thái Bình đã thực hiện đào đắp đƣợc 17,6 triệu m3 bờ vùng – bờ thửa, cứng hóa 939 km kênh mƣơng cấp 1 và nạo vét hàng nghìn km sông ngòi, xây mới, cải tạo

đƣợc 28 trạm bơm, 248 cống đập. Hệ thống đê Thái Bình có chiều dài 584 km bao

gồm cả đê sông và đê biển tạo thành một hệ thống kh p kín. Đê biển Thái Bình đã đƣợc cứng hóa toàn bộ 72 km trực diện với biển, đảm bảo chịu đƣợc sóng và nƣớc

3.1.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội

biển dâng cao.

Năm 2020 tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng 3,23% so với năm 2019,

trong đó: Khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản ƣớc đạt 12.809 tỷ đồng, tăng 3,42%,

đóng góp 0,82 điểm phần trăm vào mức tăng trƣởng chung. Khu vực công nghiệp và

xây dựng ƣớc đạt 20.910 tỷ đồng, tăng 3,86%, đóng góp 1,5 điểm phần trăm vào mức

tăng trƣởng; trong đó: Ngành công nghiệp tăng 1,4% đóng góp 0,35 điểm phần trăm,

ngành xây dựng tăng 8,7%. Khu vực dịch vụ ƣớc đạt 16.344 tỷ đồng, tăng 3,4%, đóng

góp 1,04% vào mức tăng trƣởng chung.

Năm 2020, quy mô GRDP theo giá hiện hành đạt 90.481 tỷ đồng; GRDP bình

quân đầu ngƣời đạt 48,4 triệu đồng, tƣơng đƣơng 2.170 USD, tăng 229 USD so với năm

2019. Cơ cấu kinh tế Tỉnh Thái Bình ƣớc năm 2020 (theo giá hiện hành) nhƣ sau: Khu

vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 24,98%; khu vực Công nghiệp - Xây dựng

chiếm 38,36%??; khu vực Dịch vụ chiếm 30,41%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm

chiếm 6,24%.

Năm 2021, GRDP trên địa bàn Tỉnh Thái Bình (giá so sánh 2010) ƣớc tính đạt 57.112 tỷ đồng, tăng 6,68% so với năm 2020. Khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản ƣớc đạt 13.147 tỷ đồng, tăng 2,62% so với cùng kỳ, đóng góp 0,63 điểm phần trăm vào mức tăng trƣởng chung. Khu vực công nghiệp và xây dựng ƣớc đạt 23.388 tỷ đồng, tăng 12,04% so với cùng kỳ, đóng góp 4,69 điểm phần trăm vào mức tăng

91

trƣởng; trong đó: Ngành công nghiệp tăng 15,2% (đóng góp 3,79 điểm phần trăm), ngành xây dựng tăng 6,42%. Khu vực dịch vụ ƣớc đạt 16.922 tỷ đồng, tăng 3,17% so với cùng kỳ, đóng góp 0,97 điểm phần trăm. Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng

5,94%, đòng góp 0,38 điểm phần trăm vào mức tăng trƣởng chung. Cơ cấu kinh tế

Tỉnh Thái Bình ƣớc năm 2021 (theo giá hiện hành) nhƣ sau: Ngành Nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm 23,33%; ngành Công nghiệp - Xây dựng chiếm 40,85%; ngành

Dịch vụ chiếm 29,64%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 6,18%.

Năm 2022, tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tỉnh Thái Bình (giá so sánh năm

2010) ƣớc đạt 63.000 tỷ đồng, tăng 9,52% so với cùng kỳ năm 2021. Khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản ƣớc đạt 13.486 tỷ đồng, tăng 2,56% so với cùng kỳ, đóng góp

0,59 điểm phần trăm vào mức tăng trƣởng chung. Khu vực Công nghiệp – Xây dựng

ƣớc đạt 26.819 tỷ đồng, tăng 14,1% so với cùng kỳ, đóng góp 5,76 điểm phần trăm

vào mức tăng trƣởng ; trong đó : ngành công nghiệp tăng 17,49% (đóng góp 4,41 điểm phần trăm), ngành xây dựng tăng 7,49%. Khu vực dịch vụ ƣớc đạt 18.553 tỷ đồng,

tăng 8,15% so với cùng kỳ, đóng góp 2,43 điểm phần trăm vào mức tăng trƣởng

chung ; Thuế sản phẩm đóng góp 0,75 điểm phần trăm vào mức tăng trƣởng chung.

Một số đặc điểm về xã hội.

Thái Bình là Tỉnh có truyền thống lâu đời về sản xuất nông nghiệp và một số sản

phẩm tiểu thủ công nghiệp. Trong những năm đổi mới, nhất là 10 năm gần đây thu

nhập, đời sống của ngƣời dân nói chung và nông dân nói riêng đã đƣợc cải thiện. Năm

2020, thu nhập bình quân của một ngƣời dân là 50,76 triệu đồng/ngƣời/năm, tăng lên

rõ rệt nhƣng vẫn còn thấp. Năm 2020 tỷ lệ ngh o, cận ngh o chủ yếu là ở nông thôn còn khá cao.

Ngƣời dân Thái Bình có truyền thống yêu nƣớc, hiếu học. Trong lịch sử kháng

chiến chống giặc ngoại xâm và xây dựng đất nƣớc, Thái Bình luôn xuất hiện những

con ngƣời tiêu biểu. Trong xây dựng kinh tế, nhiều doanh nhân thành đạt, nhà khoa

học… Thái Bình cũng có đại diện xuất sắc. Đây là nguồn lực quý giá để Tỉnh có

những cách làm phù hợp để huy động nguồn lực con ngƣời.

3.1.2. Về phát triển nông nghiệp ở Tỉnh Thái Bình

Từ năm 2015, Sở Nông nghiệp và PTNT Thái Bình đã chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phƣơng tham mƣu UBND Tỉnh ban hành Đề án Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp Tỉnh Thái Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030 với mục tiêu: Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp để nâng cao giá trị gia tăng, chất lƣợng và khả năng cạnh tranh của các sản phẩm nông nghiệp; đảm bảo phát triển bền vững và nâng cao thu nhập cho

92

hộ nông dân thông qua việc đẩy mạnh ứng dụng kỹ thuật tiên tiến, tăng quy mô hộ sản xuất, phát triển công nghiệp chế biến, xây dựng chuỗi giá trị liên kết giữa các tác nhân, nhất là giữa doanh nghiệp và các hộ nông dân (hay các hợp tác xã, tổ nhóm, trang trại).

3.1.2.1. ề trồng trọt

* Về diện tích trồng trọt

Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm 2022 đạt 218.398 ha, giảm 5.482 ha so với năm 2021. Diện tích cấy các giống lúa chất lƣợng cao, diện tích sản xuất trồng trọt

theo hƣớng an toàn, thực hành nông nghiệp tốt tăng dần theo từng năm.

Bảng 3.1. Diện tích trồng trọt của Tỉnh Thái Bình 2018 - 2022

Đơn vị tính: Ha

So sánh 2022/2018 Năm 2018 2019 2020 2021 2022 (%)

Cây Lúa 157.164 155.200 153.694 153.196 151.623 96,47

Cây hoa màu, 67.787 70.096 70.797 70.684 72.458 106,89 dƣợc liệu

(Nguồn: Báo cáo tổng kết phát triển nông nghiệp Tỉnh Thái Bình 2018 - 2022)

Cây lâu năm 8.112 8.117 8.619 8.077 8.157 100,55

Nhìn vào bảng số liệu 3.1 có thể thấy diện tích trồng lúa chiếm tỷ lệ lớn trong

tổng diện tích đất trồng trọt của Tỉnh. Diện tích đất trồng trọt đang chuyển dịch theo hƣớng giảm diện tích trồng lúa và tăng diện tích trồng cây hoa màu, cây lâu năm.

Nguyên nhân giảm là do địa phƣơng tiếp tục quy hoạch mở rộng cụm công nghiệp xây

dựng cơ sở hạ tầng và theo chủ trƣơng của Tỉnh về phát triển nông nghiệp là chuyển

đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa k m hiệu quả sang trồng cây hoa màu có hiệu quả

kinh tế cao hơn. Đồng thời, tăng cƣờng sử dụng giống cây trồng có chất lƣợng về

giống lúa, hoa màu, cây lâu năm; thực hiện sản xuất theo tiêu chuẩn Vietgap từ đó gia

tăng sản lƣợng, giá trị sản xuất sản phẩm nông nghiệp. Mặc dù diện tích gieo cấy lúa

giảm song năng suất lúa vụ xuân và vụ mùa đều cao hơn năm trƣớc nên vẫn đảm bảo

cung cấp lƣơng thƣc tƣơng đƣơng so với năm 2021. Về cơ cấu giống lúa, cơ cấu mùa

vụ chuyển dịch theo hƣớng tích cực mở rộng diện tích ngắn ngày, chất lƣợng, năng suất. Giống lúa ngắn ngày, chất lƣợng cao ngày càng mở rộng.

Theo báo cáo công tác ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn Tỉnh Thái

Bình tính đến tháng 12 năm 2022 có kết quả cụ thể:

Về cây lúa: Diện tích giống lúa có chất lƣợng gạo ngon, có hợp đồng bao tiêu tăng nhanh, chiếm 41,1% diện tích (tăng 20,2% so với năm 2021, đạt 62.650 ha); diện

93

tích gieo cấy bằng máy đạt 27.758 ha, chiếm 18,2%, tăng 9.581 ha (+52,7%); năng

suất lúa bình quân năm 2022 là 65,36 tạ/ha, tăng 0,24 tạ so với năm 2021; toàn tỉnh

hiện có khoảng 30 sàn sấy, công suất từ 10 tấn/mẻ trở lên. Đã tích cực chuyển đổi diện tích trồng lúa k m hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản, trồng cây có giá trị cao nhƣ, cây

dƣợc liệu, cây ăn quả; tổng diện tích chuyển đổi đạt 480,64 ha. Theo báo cáo 6 tháng

đầu năm 2023 toàn Tỉnh Thái Bình, diện tích làm đất gieo cấy lúa mùa 61.480 ha đạt

81% so với kế hoạch đề ra.

Về cây hoa màu: Tổng diện tích cây màu 2022 đạt 72.458 ha, tăng 2,5% so với

năm 2021. Trong đó năng suất ngô đạt 57,7 tạ/ha tăng 0,6%; sản lƣợng đạt 51,9 tấn

giảm 11,8%; sản lƣợng lạc đạt 7,5 tấn tăng 3,5%, năng suất lạ 32,1 tạ/ha, giảm 0,8%

so với năm 2021…Tổng diện tích vụ Đông xuân 6 tháng đầu năm 2023 đạt 51.225 ha, năng suất sơ bộ ƣớc đạt so với năm 2022. Theo tiến độ sản xuất của Sở NN&PTNT

Tỉnh Thái Bình tính đến tháng 6/2023 tổng diện tích hoa màu h trồng là 10.820 ha,

đạt 98,3% kế hoạch đề ra và thấp hơn cùng kỳ 1,4%.

Về cây lâu năm: Diện tích cây lâu năm toàn Tỉnh Thái Bình năm 2022 đạt

8.157 ha tăng 0,98% so với năm 2021.Trong đó diện tích cây ăn quả đạt 5.880 ha

chiếm 71,3% trong tổng diện tích trồng trọt toàn Tỉnh, tăng hơn năm 2021 là 1,04%.

Diện tích cây lâu năm chủ yếu tăng ở một số loại cây trồng nhƣ chuối mít …những

cây đem lại năng suất cao, giảm các cây k m năng suất, không mang lại giá trị kinh tế.

Theo thống kê 6/2023 tổng diện tích cây lâu năm có 8.250 ha, tăng 83ha so với cùng kỳ năm 2022.

Cây lâu năm 4%

Cây hoa màu, dược liệu 31%

Cây Lúa 65%

(Nguồn: Báo cáo tổng kết phát triển nông nghiệp Tỉnh Thái Bình 2018 - 2022)

94

Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ diện tích đất trồng trọt của Tỉnh Thái Bình năm 2022

 Về giá trị trồng trọt

Giá trị sản xuất nông nghiệp của Tỉnh Thái Bình có sự tăng trƣởng qua các

năm, đa số đều đạt đƣợc kế hoạch đề ra.

Biểu đồ 3.2. Giá trị SX lĩnh vực trồng trọt Tỉnh Thái Bình giai đoạn 2018 - 2022

12,178

12,043

11,944

11,747

11,612

2018

2019

2020

2021

2022

(Nguồn: Báo cáo tổng kết phát triển nông nghiệp Tỉnh Thái Bình 2018 - 2022)

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Nhƣ vậy, giá trị sản xuất nông nghiệp của Tỉnh Thái Bình tăng không ngừng

tăng qua các năm 2018 - 2022, tuy nhiên tốc độ tăng không cao. Năm 2022 giá trị

trồng trọt toàn Tỉnh Thái Bình là 12.178 tỷ đồng và tăng dần qua các năm. Mặc dù

năm 2020, 2021 bị ảnh hƣởng bởi dịch bệnh Covid 19 đã tác động đến đời sống của hộ

nông dân, làm đứt gãy các chuỗi cung ứng sản phẩm, nhƣng giá trị sản xuất ngành

trồng trọt của Tỉnh Thái Bình vẫn có sự tăng trƣởng, tuy tốc độ tăng trƣởng chậm hơn

so với giai đoạn trƣớc đó. Điều này có đƣợc là nhờ vào sự quan tâm chỉ đạo sát sao của các cơ quan ban ngành cùng chung sức, vƣợt khó của các doanh nghiệp hộ nông dân nên đã vƣợt qua những khó khăn thách thức, góp phần vào tăng trƣởng, phát triển chung kinh tế của Tỉnh, bảo đảm an sinh xã hội, tiếp tục khẳng định nông nghiệp vẫn là trụ đỡ quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội trong năm vừa qua.

Năm 2022, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tỉnh Thái Bình đã chủ động

95

ban hành Kế hoạch triển khai và xây dựng phƣơng án tăng trƣởng cho từng lĩnh vực, đề ra các giải pháp thực hiện, tăng cƣờng bám sát cơ sở, kịp thời điều chỉnh, triển khai

các biện pháp, giải pháp cho phù hợp với thực tiễn. Kết quả là giá trị sản xuất trồng

3.1.2.2. ề chăn nuôi

trọt năm 2022 đạt 12.178 tỷ đồng, tăng 1,1% so với năm 2021 vƣợt kế hoạch đề ra.

Về chăn nuôi của Tỉnh Thái Bình phát triển khá theo hình thức gia trại và trang

 Về số lƣợng gia súc, gia cầm

trại quy mô lớn, phƣơng thức công nghiệp và công nghệ hiện đại.

Sản xuất chăn nuôi năm 2022 toàn Tỉnh phát triển ổn định theo xu hƣớng phục

hồi tốt theo hƣớng tăng trọng lƣợng xuất chuồng của vật nuôi. Năm 2022, toàn Tỉnh có

hơn 2.400 trang trại chăn nuôi đạt quy mô theo quy định của Luật Chăn nuôi. Tổ chức

sản xuất chăn nuôi theo chuỗi liên kết tiếp tục đƣợc hình thành và phát triển; toàn Tỉnh hiện có: 01 hiệp hội, 05 hợp tác xã, 09 tổ hợp tác chăn nuôi, 05 doanh nghiệp thực

hiện liên kết với gần 49 chủ trang trại chăn nuôi trên địa bàn Tỉnh với trên 13.000 lợn

nái, trên 100.000 lợn thịt, lợn con, trên 240 nghìn con gia cầm. Quy trình chăn nuôi an

toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, chăn nuôi VietGAHP đƣợc tuyên truyền, nhân rộng

áp dụng rộng rãi.

Bảng 3.2. Số lƣợng gia súc, gia cầm ngành chăn nuôi của Tỉnh Thái Bình

giai đoạn 2018 - 2022

Đơn vị tính: Nghìn con

So sánh Năm 2018 2019 2020 2021 2022 2022/2018 (%)

Trâu bò 54,9 55,9 58,0 57,8 58,7 106,9%

Lợn 1.000,6 750,0 850,0 689,3 699,5 69,9%

(Nguồn: Báo cáo tổng kết phát triển nông nghiệp Tỉnh Thái Bình 2018 - 2022)

Gia cầm 13.021 14.300 14.100 14.000 14.500 111,36%

Nhìn vào bảng số liệu có thể thấy số lƣợng sản lƣợng chăn nuôi của Tỉnh Thái Bình có sự biến động. Theo định hƣớng của Tỉnh chuyển dịch theo cơ cấu chăn nuôi theo hƣớng tăng nhanh các vật nuôi sản lƣợng thịt, trứng giảm thời gian nuôi tăng trọng lƣợng xuất chuồng và hƣớng tới chất lƣợng sản phẩm thịt gia cầm, gia súc. Hình

96

thức chăn nuôi theo hƣớng trang trại, ứng dụng công nghệ và chăn nuôi theo tiêu chuẩn VietGap đảm bảo an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh đem lại hiệu quả kinh tế cao.

Về chăn nuôi gia súc: Tính đến 12/2022 đàn trâu bò đạt 58,7 nghìn con, trong

đó tổng đàn trâu đạt 7,1 nghìn con, tổng đàn bò đạt 51,6 nghìn con tăng 1,6% so với năm 2021. Giá trị sản lƣợng xuất chuồng trâu, bò hơi cả năm 2022 ƣớc 10.427 tấn tăng

3,3% so với năm 2021, trong đó sản lƣợng trâu hơi xuất chuồng đạt là 897 tấn tăng

1,9%; sản lƣợng thịt bò hơi xuất chuồng 9.530 tấn tăng 3,4% so với năm 2021. Tính

chung 6 tháng đầu năm 2023 sản lƣợng thịt trâu, bò hơi xuất chuồng ƣớc đạt 5.210 tấn tăng 1,2% so với cùng kỳ năm 2022.

Về chăn nuôi lợn: Giai đoạn 2018 - 2022 số lƣợng lợn nuôi có sự giảm dần,

giảm mạnh năm 2019, 2021. Năm 2019, 2021 do ảnh hƣởng của dịch bệnh tả lợn Châu

Phi nên số lƣợng nuôi lợn có sự sụt giảm mặc dù rằng công tác phòng bệnh cho gia cầm, gia súc đã đƣợc thực hiện tốt duy trì đảm bảo cho phát triển chăn nuôi của Tỉnh.

Năm 2022 tổng đàn lợn đạt 592,6 nghìn con, tăng 1,7% so với năm 2021, sản lƣợng

thịt lợn hơi xuất chuồng đạt 167,7 nghìn tấn, tăng 1,8% so với năm 2021. Tính 6 tháng

đầu năm 2023 về cơ bản là không có dịch bệnh nhƣng số lƣợng đầu con không có sự

biến động nhiều, sản lƣợng thịt lợn hơi xuất chuồng 77,1 nghìn tấn, tăng 1,5% so với

cùng kỳ năm 2022.

Về chăn nuôi gia cầm: Theo số liệu thống kê số lƣợng gia cầm giai đoạn 2018 -

2022 gần nhƣ không có sự biến động. Năm 2022 tổng đàn gia cầm đạt 14,5 triệu con,

tăng 1,5% so với năm 2021, sản lƣợng thịt gia cầm hơi xuất chuồng đạt khoảng 70,9 nghìn tấn, tăng 1,1% so với năm 2021. Sản lƣợng trứng đạt 338 triệu quả, tăng 1,4%

so với năm 2021. Với mục tiêu duy trì đàn gia cầm, tạo điều kiện cho các hộ chăn nuôi

phát triển chuyển từ phƣơng thức nhỏ lẻ sang phƣơng thức trang trại tập trung, tính

đến tháng 6/2023 sản lƣợng thịt gia cầm, trứng gia cầm đều tăng so với cùng kỳ năm

 Về giá trị sản xuất

2022.

Tỉnh Thái Bình đã có các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ đối với hộ

nông dân trong việc chăn nuôi nhƣ: Hỗ trợ vắc xin, hỗ trợ liều tinh bò, liều tinh lợn, hóa chất thực hiện tiêu độc khử trùng; các chƣơng trình tập huấn, xây dựng mô hình khuyến nông, đào tạo nghề cho lao động nông thôn,… Công tác quản lý nhà nƣớc về chăn nuôi, thú y đƣợc duy trì thực hiện, có hiệu lực, hiệu quả cao. Điều này đã giúp cho lĩnh vực chăn nuôi của Tỉnh có giá trị sản xuất ngày càng gia tăng, đời sống của

97

ngƣời dân ngày càng cải thiện, góp phần tăng trƣởng kinh tế.

Biểu đồ 3.3. Giá trị sản xuất lĩnh vực chăn nuôi của Tỉnh Thái Bình

giai đoạn 2018 - 2022

9 6 0

,

0 1

,

,

1 8 6 9

9 6 6 9

,

4 1 3 9

,

6 6 9 8

2 0 1 8

2 0 1 9

2 0 2 0

2 0 2 1

2 0 2 2

(Nguồn: Báo cáo tổng kết phát triển nông nghiệp Tỉnh Thái Bình 2018 - 2022)

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Nhìn vào biểu đồ 3.3 có thể thấy giá trị sản xuất lĩnh vực chăn nuôi của Tỉnh Thái Bình có sự biến động mạnh giai đoạn 2018 - 2022. Năm 2019 là năm có giá trị

sản xuất chăn nuôi sụt giảm mạnh và sau đó phục hồi dần ở năm 2020-2022. Năm

2019 bệnh dịch tả Châu Phi đã xảy ra trên toàn bộ Tỉnh Thái Bình ở 281/281 xã,

phƣờng thị trần của 8/8 huyện có nuôi lợn. Dịch bệnh đã gây thiêt hại lớn cho ngành

chăn nuôi của Tỉnh có 377.498 con lợn phải tiêu hủy, tổng khối lƣợng lợn tiêu hủy

18.817.568 kg. Công tác giám sát, xử lý dịch bệnh đƣợc thực hiện khẩn trƣơng, kịp

thời, theo đúng quy trình với các bệnh nguy hiểm trên đàn vật nuôi; hỗ trợ vắc xin và

hóa chất để xử lý dịch và chỉ đạo các địa phƣơng tăng cƣờng thực hiện các biện pháp phòng chống dịch. Do đó mà dịch bệnh đã đƣợc kiểm soát và có sự tăng trƣởng ổn

định năm 2020 - 2022.

Năm 2022, với sự chỉ đạo sát sao của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, của Tỉnh Uỷ, UBND Tỉnh với sự nỗ lực cố gắng của doanh nghiệp, hộ nông dân nên kết quả sản xuất ngành chăn nuôi có giá trị sản xuất chăn nuôi đạt 10.069 tỷ đồng, tăng

4,0% so với năm 2021. Số lƣợng và sản lƣợng gia súc gia cầm đều tăng, cụ thể: Tổng đàn trâu, bò đạt 58,7 nghìn con, tăng 1,6% so với năm 2021, sản lƣợng thịt trâu, bò hơi

98

xuất chuồng khoảng 10.427 tấn, tăng 3,3% so với năm 2021. Tổng đàn lợn đạt 592,6

nghìn con, tăng 1,7% so với năm 2021, sản lƣợng thịt lợn hơi xuất chuồng đạt 167,7

nghìn tấn, tăng 1,8% so với năm 2021. Tổng đàn gia cầm đạt 14,5 triệu con, tăng 1,5% so với năm 2021, sản lƣợng thịt gia cầm hơi xuất chuồng đạt khoảng 70,9 nghìn tấn,

tăng 1,1% so với năm 2021. Sản lƣợng trứng đạt 338 triệu quả, tăng 1,4% so với năm

2021. Đây là con số đáng mừng, cho thấy với sự nỗ lực của doanh nghiệp, hộ nông

dân và với sự quan tâm chỉ đạo sát sao của các cấp chính quyền mà số lƣợng, sản lƣợng và giá trị sản xuất lĩnh vực chăn nuôi của Tỉnh Thái Bình đều tăng so với năm

3.1.2.3. ề thủy sản

2021 và vƣợt kế hoạch đề ra.

Tiếp tục phát huy thế mạnh về khai thác và nuôi trồng thủy sản của Tỉnh ven

biển. Trong nuôi trồng, đã phát triển nuôi trên nƣớc mặn, nƣớc lợ, nƣớc ngọt và phát

 Về diện tích nuôi trồng thủy sản

triển nuôi cá lồng trên sông.

Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản năm 2022 đạt 15.664 ha, có 594 lồng nuôi

cá/66.494 m3; 520 b nuôi hàu cửa sông, nuôi trồng thủy sản trong ao bán nổi

153,23ha/13 vùng thuộc 7 huyện. Đối tƣợng nuôi ngày càng đa dạng, đáp ứng nhu cầu

tiêu thụ của ngƣời dân trong và ngoài Tỉnh. Giá trị sản phẩm trên 1 ha mặt nƣớc nuôi

trồng năm 2021 đạt 265,41 triệu đồng/ha (tăng 60,12 triệu đồng/ha). Khai thác thủy

sản phát triển theo hƣớng hiện đại, tăng cƣờng khai thác xa bờ, nâng cao hiệu quả sản

xuất; đồng thời đẩy mạnh việc chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và

không theo quy định để xây dựng nghề cá phát triển bền vững. Toàn Tỉnh hiện có 757

tăng hơn so với năm 2022 là 23 tàu, tàu cá đã đăng ký khai thác đánh bắt với tổng

công suất 104.416 KW đã đƣợc đăng ký và cập nhật vào phần mềm dữ liệu quốc gia.

99

Số tàu đã lắp máy giám sát hành trình là 174/181 tàu, đạt 96,17%. Xây dựng nghề cá phát triển bền vững, góp phần bảo vệ vững chắc chủ quyền biển đảo quốc gia.

Biểu đồ 3.4. Diện tích nuôi trồng thủy sản của Tỉnh Thái Bình

giai đoạn 2018 - 2022

15,746

15,664

15,279

15,249

14,696

2018

2019

2020

2021

2022

(Nguồn: Báo cáo tổng kết phát triển nông nghiệp Tỉnh Thái Bình 2018 - 2022)

Đơn vị tính: Ha

Diện tích nuôi trồng thủy sản của Tỉnh Thái Bình có gia tăng trong giai đoạn 2018 - 2022, năm sau cao hơn năm trƣớc, ngoại trừ năm 2021 có giảm nhẹ. Năm 2021 diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 14.696 ha giảm 0,4% so với năm 2020. Tiếp tục phát huy thế mạnh về khai thác nuôi trồng thủy hải sản ứng dụng công nghệ kỹ thuật cao vào việc sản xuất, khai thác thủy sản phát triển theo hƣớng hiện đại mặc dù diện tích nuôi trồng thủy sản giảm nhƣng tổng sản lƣợng thủy sản 5 năm gần đây liên tục tăng lên, trong đó năm 2021 tăng hơn so với năm 2020 là 4,1%. Toàn Tỉnh Thái Bình diện tích nuôi trồng thủy sản năm 2022 đạt 15.664 ha, tăng 6,6% so với năm 2021, trong tổng đó chủ yếu là diện tích nuôi nƣớc ngọt đạt 8.939 ha, tiếp theo là nƣớc lợ đạt 3.556 ha, nƣớc mặn đạt 3.169ha với đối tƣợng nuôi chủ lực nhƣ tôm suam ngao, cá.

100

Năm 2022, tiếp tục phát hát huy thế mạnh về khai thác, nuôi trồng thủy sản của tỉnh ven biển, duy trì các mô hình nuôi tôm ứng dụng công nghệ cao;..nên sản lƣợng thủy sản nuôi trồng và khai thác đều tăng ƣớc đạt 280.340 tấn tăng 3,2% so với năm 2021. Năm 2022 thời tiết tƣơng đối tốt nên sản xuất thủy sản tƣơng đối ổn định và khá phát triển, năng suất nuôi trồng đạt khá chủ yếu là nuôi các Ch p, cá diêu Hồng, là Lăng…Sản lƣợng khai thác đạt 98,5 nghìn tấn tăng 3,3% so với năm 2021 và sản lƣợng nuôi trồng đạt 181,8 nghìn tấn tăng 3,2% so với năm 2021.

 Về giá trị sản xuất

Giá trị sản xuất lĩnh vực thủy sản của Tỉnh Thái Bình có xu hƣớng tăng qua các

năm 2018 - 2022.

Biểu đồ 3.5. Giá trị sản xuất lĩnh vực thủy sản của Tỉnh Thái Bình giai đoạn

2018 - 2022

,

5 5 7 5

,

5 7 5 5

,

6 4 3 5

,

0 2 0 5

,

7 8 6 4

2 0 1 8

2 0 1 9

2 0 2 0

2 0 2 1

2 0 2 2

(Nguồn: Báo cáo tổng kết phát triển nông nghiệp Tỉnh Thái Bình 2018 - 2022)

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Giá trị sản xuất lĩnh vực thủy sản giai đoạn 2018 - 2022 có sự gia tăng không ngừng qua các năm 2018 - 2022. Nhờ vào sự ứng dụng khoa học công nghệ, kỹ thuật hiện đại vào trong sản xuất khai thác nuôi trồng thủy sản nên sản lƣợng nuôi trồng và đánh bắt tăng không ngừng tăng qua các năm. Tổng sản lƣợng năm 2022 ƣớc đạt 280.340 tấn tăng 3,2% so với năm 2021 và trong đó sản lƣợng khai thác đạt 181.879 tấn, tăng 3,2% so với năm 2021.

Năm 2022, tiếp tục phát huy thế mạnh về khai thác, nuôi trồng thủy sản ven biển, ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất nên giá trị sản xuất thủy sản ƣớc đạt 5.755 tỷ đồng, tăng 3,2% so với năm 2021 vƣợt so với kế hoạch đề ra.

101

Nhƣ vậy, về hoạt động sản xuất nông nghiệp của Tỉnh Thái Bình trong giai đoạn vừa qua đã đạt đƣợc kết quả đáng kể. Ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn Tỉnh Thái Bình trong điều kiện khó khăn trong giai đoạn vừa qua tình hình dịch bệnh Covid 19, dịch bệnh đối gia súc gia cầm, trƣớc những khó khăn này bằng sự hỗ trợ

chung sức của các ban ngành, sự vƣợt khó chung sức của hộ nông dân, doanh nghiệp nên giá trị sản xuất nông nghiệp trong các lĩnh vực có sự giá tăng tuy nhiên tốc độ tăng không cao.

3.2. Thực trạng phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp ở Tỉnh Thái Bình

3.2.1. Thực trạng về liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp

3.2.1.1. Lĩnh vực liên kết và hình thức liên kết

 Lĩnh vực liên kết

Lĩnh vực liên kết là nội dung chủ đạo và quyết định các yếu tố khác của liên kết. Các lĩnh vực liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân ở Thái Bình gồm có liên kết trong lĩnh vực sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp. Các hoạt động liên kết dƣới dạng là vốn, công nghệ và thị trƣờng.

Trong hoạt động liên kết sản xuất nông nghiệp của Tỉnh Thái Bình giữa doanh nghiệp với nông dân chủ yếu là liên kết sản xuất lúa, hoa màu và cây dƣợc liệu với các lĩnh vực liên kết giải quyết vấn đề về công nghệ kỹ thuật, vốn và thị trƣờng. Hoạt động liên kết này giúp cho các doanh nghiệp, hộ nông dân phát huy đƣợc những lợi thế và hạn chế đƣợc những điểm yếu của từng chủ thể tham gia liên kết, gia tăng thu nhập, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Theo Quyết định số 2843/QĐ-UBND ngày 18/11/2021 của UBND Tỉnh phê duyệt các danh mục các sản phẩm nông nghiệp đƣợc khuyến khích và ƣu tiên hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn Tỉnh Thái Bình giai đoạn 2021-2025, ngành trồng trọt gồm có: Lúa gạo: Sản xuất tập trung theo vùng; ngô, dƣa, bí ớt; khoai tây, lạc; hành, tỏi; đinh lăng, cà gai leo, củ ấu, chuối, thanh long; ổi, mít.

 Hình thức liên kết

Các hình thức liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp của Tỉnh Thái Bình đƣợc quy định theo điều 4 của Nghị định 98/2018/NĐ-CP ngày 5/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.

102

Các hình thức liên kết có sự kết hợp khác nhau theo độ sâu của các loại hình liên kết, các hình thức liên kết ký kết hợp đồng liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp ở Tỉnh Thái Bình gồm có:

- Hợp đồng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm: Hợp đồng này đƣợc ký kết trƣớc khi sản xuất (hay còn gọi là hợp đồng đầu vụ). Với loại hợp đồng này, ngoài cam kết tiêu thụ sản phẩm (về số lƣợng, chất lƣợng và giá cả), doanh nghiệp có thể hỗ trợ cho nông dân vật tƣ, kỹ thuật để nông dân tăng năng lực sản xuất và doanh nghiệp có thể kiểm soát đƣợc nguồn nguyên liệu và chất lƣợng sản phẩm (xem phụ lục hợp đồng liên kết sản xuất và tiêu thụ lúa thương phẩm giữa công ty Hưng Cúc với các Hợp tác xã nông nghiệp).

- Hợp đồng sản xuất, đầu tư và tiêu thụ sản phẩm: Ngoài lĩnh vực mua bán sản phẩm có thể thêm lĩnh vực đầu tƣ cho sản xuất và khoa học công nghệ, theo đó doanh nghiệp hợp đồng cung cấp một phần hoặc toàn bộ vốn sản xuất bao gồm vật tƣ, chi phí sản xuất khác bằng tiền, thiết bị kỹ thuật cho nông dân dƣới dạng tín dụng thanh toán bằng sản phẩm sau khi thu hoạch, nhƣng không can thiệp trực tiếp vào công việc sản xuất cụ thể của nông dân mà chỉ hỗ trợ về mặt kỹ thuật canh tác. Nếu trong hợp đồng có cam kết nông dân bán toàn bộ sản phẩm cho doanh nghiệp thì gọi là hợp đồng sản xuất, đầu tƣ và bao tiêu sản phẩm.

Liên kết về đầu tƣ cho sản xuất đặc biệt phổ biến ở các nƣớc đang phát triển, nơi mà việc sử dụng các máy móc, phun thuốc và thu hoạch chuyên dụng, hạt giống, phân bón hoặc thuốc trừ sâu và các thiết bị theo dõi đất và tƣới tiêu hiện đại thƣờng là không có s n. Các thị trƣờng đầu vào hoặc thị trƣờng dịch vụ cần cho sản xuất các loại cây trồng không truyền thống là ngh o nàn hoặc thiếu hụt. Mặt khác mỗi loại vật nuôi, cây trồng (dù là truyền thống) thƣờng có những loại vật tƣ chuyên dùng gắn liền với tiến bộ kỹ thuật mới nhất chỉ do doanh nghiệp chuyên ngành biết đến và có khả năng cung cấp hơn là dựa vào thị trƣờng nông thôn.

Đầu tƣ vật tƣ kỹ thuật chính là điều kiện lý tƣởng nhất để doanh nghiệp kiểm soát quy trình sản xuất theo định hƣớng của doanh nghiệp, tạo điều kiện nâng cao năng suất, hạ giá thành nguyên liệu và đảm bảo các yêu cầu về an toàn sinh hóa cho nguyên liệu của mình đáp ứng những tiêu chuẩn ngày càng cao của thị trƣờng.

Liên kết về khoa học công nghệ trong hợp đồng là việc doanh nghiệp thực hiện chuyển giao phi thanh toán tiến bộ kỹ thuật cho nông dân hợp đồng và giám sát sự thực hiện của họ. Sản xuất hiệu quả đòi hỏi ngƣời nông dân có thông tin về kỹ thuật canh tác tối ƣu, các yêu cầu này không thể giao tiếp hiệu quả thông qua thị trƣờng sản phẩm và trung gian.

103

- Hợp đồng hợp tác hoặc liên doanh sản xuất và phân chia sản phẩm. Liên kết về vốn kinh doanh dƣới hình thức góp vốn là lĩnh vực đặc trƣng của loại hình này. Trong

hợp đồng này không có quan hệ mua bán; doanh nghiệp góp vốn bằng vật tƣ và quản lý kỹ thuật, nông dân góp vốn dƣới hình thức là giá trị quyền sử dụng đất, công lao động và công cụ sản xuất. Sau khi thu hoạch, sản phẩm đƣợc chia cho mỗi bên theo tỷ lệ phần vốn góp. Về nguyên tắc nông dân vẫn có quyền bán sản phẩm của mình cho doanh nghiệp hoặc cho ngƣời khác.

3.2.1.2. Những mô hình liên kết điển hình

- Hợp đồng sản xuất gia công nông sản: Theo đó doanh nghiệp cung cấp toàn bộ vật tƣ, chi phí sản xuất và quản lý cụ thể quá trình sản xuất theo quy trình mà nông dân phải chấp hành; nông dân cung ứng lao động, đất đai, chuồng trại và công cụ sản xuất. Sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu ngay từ đầu của doanh nghiệp; nông dân chỉ đƣợc hƣởng thu nhập bằng tiền tƣơng ứng với nguồn lực do mình cung cấp theo hình thức khoán thu nhập theo sản lƣợng, có chế độ thƣởng phạt k m theo. Hợp đồng sản xuất gia công là loại hình liên kết có tính ràng buộc, tính kế hoạch, độ sâu liên kết cao nhất. Hình thức này đã có nhiều năm ở Việt Nam thực hiện bởi một số doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài với các hộ nông dân Việt Nam thực hiện trong chăn nuôi lợn, nhƣng phải thu hẹp vì số hộ tham gia và số lƣợng lợn nuôi. Bởi vì để tham gia, phía nông dân Việt Nam phải có lƣợng vốn đầu tƣ đủ lớn để thuê đất hay mua đất, xây dựng chuồng trại, mua sắm thiết bị, thuê nhân công,…nên đa số hộ nông dân Việt Nam không đủ năng lực thực hiện. Hơn nữa kết quả sau nhiều lứa lợn nuôi phần thu nhập, lợi nhuận của hộ nông dân Việt Nam quá thấp, không hơn gì tự tổ chức sản xuất hoặc kinh doanh cây trồng, gia súc khác.

Phát triển liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn Tỉnh Thái Bình hiện nay đang áp dụng nhiều cơ chế, chính sách của Trung ƣơng (Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 Phê duyệt Chƣơng trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025), của địa phƣơng (Nghị quyết số 40/2020/NQ – HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân Tỉnh phê duyệt chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn Tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2021-2025), trong đó có 07 mô hình lúa từ sản xuất, thu mua, sơ chế, chế biến và xúc tiến thƣơng mại tiêu thụ sản phẩm và các mô hình tiêu biểu khác.

104

+ Mô hình chuỗi liên kết sản xuất lúa giống giữa Tập đoàn Thái Bình Seed với 23 HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh, diện tích liên kết 2.600ha. Đây là chuỗi liên kết khá bền vững đem lại hiệu quả kinh tế cao cho các hộ nông dân. Trong chuỗi liên kết: Nhà nƣớc đầu tƣ cơ sở hạ tầng đƣờng giao thông, kênh mƣơng nội đồng cho vùng sản xuất, hỗ trợ mua máy nông nghiệp cho các hộ nông dân; Hợp tác xã chỉ đạo tổ chức sản xuất cung ứng giống, vật tƣ, phân bón, tổ chức thu mua bảo quản sản phẩm bán

cho doanh nghiệp, doanh nghiệp có trách nhiệm chuyên gia tiến bộ khoa học kỹ thuật, tổ chức thu mua tiêu thụ sản phẩm cho các hộ nông dân.

+ HTX nông nghiệp Bình Định, huyện Kiến Xƣơng: Đã năng động mở rộng thực hiện 11 khâu dịch vụ (cao hơn 7 khâu dịch vụ so với mức bình quân chung toàn Tỉnh) trong đó có nhiều khâu dịch vụ mới đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao cho các hộ thành viên trên địa bàn xã nhƣ: Dịch vụ liên kết tiêu thụ sản phẩm, tín dụng nội bộ, vệ sinh môi trƣờng, quản lý chợ.....với tổng doanh thu mỗi năm trên 13 tỷ đồng.

+ Mô hình liên kết chuỗi các sản phẩm nông dƣợc, trà thảo dƣợc, rƣợu thảo dƣợc: gồm 1 liên hiệp hợp tác xã nông dƣợc Thái Bình, 04 hợp tác xã (HTX trồng dƣợc liệu, HTX sơ chế, chế biến, chiết xuất thảo dƣợc, HTX sản xuất rƣợu thảo dƣợc, HTX sản xuất bánh đa Quỳnh Côi) đã tổ chức cho các hộ thành viên sản xuất chế biến theo chuỗi giá trị kh p kín từ hình thành các vùng trồng dƣợc liệu đến thu mua, sơ chế, chế biến, chiết xuất tạo nguyên liệu cho sản xuất các loại trà thảo dƣợc, rƣợu thảo dƣợc, bánh đa thảo dƣợc, với diện tích trồng dƣợc liệu trên 70ha, mỗi năm sản xuất trên 200 tấn thảo dƣợc thành phẩm, giải quyết việc làm cho trên 100 lao động

+ Mô hình xây dựng và quản lý thƣơng hiệu tập thể “Mắm cáy Hồng Tiến” của HTX SXKD dịch vụ thủy sản Hồng Tiến đã hợp tác các hộ khai thác chế biến con cáy theo phƣơng thức truyền thống của địa phƣơng hình thành nên sản phẩm mắm cáy đóng chai mang thƣơng hiệu “ Mắm cáy Hồng Tiến” nâng cao lợi ích kinh tế cho nghề làm mắm cáy ở địa phƣơng.

+ Mô hình thuê đất, góp đất của hợp tác xã với các hộ thành viên để cùng hợp tác liên kết sản xuất bƣớc đầu đang đƣợc triển khai tại HTX nông nghiệp Bình Định - Kiến Xƣơng; HTX Nguyên Xá - Huyện Vũ Thƣ, HTX Đình Phùng - Huyện Kiến Xƣơng; theo mô hình này HTX đứng ra thuê lại đất của các thành viên không có nhu cầu sản xuất hoặc nhận góp đất của các thành viên cùng hợp tác sản xuất đến cuối vụ phân chia cho các hộ thành viên lợi nhuận thu đƣợc, tiêu biểu nhƣ HTX Bình Đình - Kiến Xƣơng đã thuê đƣợc 15 ha của các hộ không có nhu cầu và nhận góp đất 6 ha của các hộ thành viên cùng hợp tác sản xuất theo chuỗi.

+ Dự án trồng và chế biến rau củ quả hữu cơ tại xã Dũng Nghĩa, huyện Vũ Thƣ của Tập đoàn TH, là dự án ứng dụng công nghệ cao, sản xuất và cung cấp nguồn nông sản sạch cho thị trƣờng, góp phần thực hiện đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

105

+ Dự án KCN chuyên nông nghiệp Thaco - Thái Bình đang đƣợc đầu tƣ xây dựng đồng bộ với hệ thống điện, giao thông, thủy lợi tƣới, tiêu hiện đại phục vụ sản

xuất nông nghiệp và hệ thống nhà máy sấy, xay xát lúa gạo, các nhà máy chế biến lƣơng thực, thực phẩm, hệ thống kho chứa, bảo quản nông sản...

3.2.2. Thực trạng phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp ở Tỉnh Thái Bình

3.2.2.1. Phát triển về số lượng liên kết

* Diện tích đất sản xuất nông nghiệp tham gia liên kết

Từ năm 2015, Sở Nông nghiệp và PTNT Thái Bình đã chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phƣơng tham mƣu UBND Tỉnh ban hành Đề án Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp Tỉnh Thái Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030 với mục tiêu: Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp để nâng cao giá trị gia tăng, chất lƣợng và khả năng cạnh tranh của các sản phẩm nông nghiệp; đảm bảo phát triển bền vững và nâng cao thu nhập cho hộ nông dân thông qua việc đẩy mạnh ứng dụng quy trình kỹ thuật tiên tiến, tăng quy mô hộ sản xuất, phát triển công nghiệp chế biến, xây dựng chuỗi giá trị liên kết giữa các tác nhân, nhất là giữa doanh nghiệp với các hộ nông dân (hay các hợp tác xã, tổ nhóm).

Biểu đồ 3.6. Diện tích đất liên kết trồng trọt Tỉnh Thái Bình

14,000

12,000

10,000

8,000

6,000

4,000

2,000

-

2018

2019

2020

2021

2022

Cây Lúa

7,191

6,796

7,398

8,611

8,191

Cây hoa màu

3,240

1,858

2,056

2,443

3,240

Tổng diện tích liên kết

10,431

8,654

9,454

11,054

11,431

(Nguồn: Báo cáo tình hình thu hút đầu tư liên kết sản xuất của Sở NN và PTNT Tỉnh Thái Bình)

giai đoạn 2018 - 2022

Nhìn vào biểu đồ số liệu 3.6 cho thấy diện tích đất liên kết sản xuất nông nghiệp

106

giữa hộ nông dân và doanh nghiệp của Tỉnh Thái Bình giai đoạn 2018 - 2022 có xu hƣớng tăng, (ngoại trừ năm 2019).

Diện tích đất liên kết trồng trọt của Tỉnh là liên kết sản xuất lúa và cây hoa

màu, dƣợc liệu và trong tổng diện tích đất liên kết thì diện tích liên kết sản xuất lúa chiếm tỷ trọng lớn. Năm 2018 - 2022, diện tích đất sản xuất lúa chiếm tỷ trọng chủ yếu

khoảng hơn 70%, còn lại là hoa màu, cây dƣợc liệu. Do ảnh hƣởng của dịch bệnh

Covid nên hoạt động liên kết năm 2019 có sự tăng trƣởng thấp hơn so với năm 2021

về diện tích đất liên kết. Tuy nhiên nhờ chính sách thu hút liên kết, hỗ trợ liên kết của Tỉnh Thái Bình giai đoạn 2020-2025 nên số lƣợng diện tích đất liên kết sản xuất nông

nghiệp với cây lúa, hoa màu và dƣợc liệu tăng mạnh.

Năm 2021 toàn Tỉnh có 11.054 ha liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản,

trong đó: Diện tích liên kết sản xuất lúa là 8.611 ha, cây rau màu và cây dƣợc liệu là 2.443 ha. Tổng diện tích gieo trồng có hợp đồng liên kết khoảng 14.000 ha (vụ Xuân,

vụ Mùa, vụ Đông) gồm: Liên kết sản xuất lúa giống khoảng 3.000 ha, liên kết sản xuất

lúa thƣơng phẩm khoảng 6.000 ha, liên kết sản xuất cây màu khoảng 5.000 ha (khoai

tây, ngô ngọt, bí, ớt, dƣa, rau xuất khẩu...). Các doanh nghiệp ký hợp đồng liên kết sản

xuất phải kể dến nhƣ Công ty CP tập đoàn giống cây trồng Việt Nam; Công ty TNHH

phát triển cây dƣợc liệu có trụ sở tại xã Hòa Bình huyện Kiến Xƣơng,...

Thái Bình là Tỉnh có thế mạnh về nông nghiệp, để cải thiện đời sống cho ngƣời

nông dân, Tỉnh đã từng bƣớc đổi mới với các chính sách khuyến khích hỗ trợ để phát

triển liên kết với các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp. Năm 2022 với sự chuyển đổi mạnh mẽ sản xuất nông nghiệp sang hình thức sang hình thức tổ chức mới bền vững

hiệu quả, đẩy mạnh liên kết theo chuỗi giá trị làm nòng cốt nên tổng diện tích đất liên

kết trong sản xuất lúa, cây hoa màu tăng so với năm 2021 tƣơng đƣơng tăng 3,4%

trong đó hoa màu tăng mạnh hơn với tốc độ tăng 32,6%. Điều này có thể thấy rằng

Tỉnh Thái Bình đang lựa chọn hƣớng đi cho phát triển kinh tế nông nghiệp đẩy mạnh

liên kết với các doanh nghiệp, lấy hợp tác xã là trọng tâm cho phát triển liên kết từ đó

nâng cao đời sống của ngƣời dân.

 Tỷ lệ diện tích đất liên kết sản xuất nông nghiệp

107

Hiện nay, diện tích đất liên kết sản xuất nông nghiệp của Tỉnh Thái Bình chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng diện tích đất nông nghiệp và tỷ lệ này có xu hƣớng tăng nhƣng không đáng kể.

Bảng 3.3. Tỷ lệ diện tích đất liên kết sản xuất nông nghiệp Tỉnh Thái Bình

giai đoạn 2018 - 2022

Đơn vị tính: Ha

Chỉ tiêu 2018 2019 2020 2021 2022

10.431 7.191 3.240 8.654 6.796 1.858 9.454 7.398 2.056 11.054 8.611 2.443 11.431 8.191 3.240

224.951 225.296 224.491 223.880 224.081

Diện tích đất liên kết Cây lúa Cây hoa màu Diện tích đất trồng trọt Cây lúa 157.164 155.200 153.694 153.196 151.623

Cây hoa màu 67.787 70.096 70.797 70.684 72.458

(Nguồn: Báo cáo tình hình thu hút đầu tư liên kết sản xuất của Sở NN và PTNT Tỉnh Thái Bình)

Tỷ lệ diện tích liên kết Cây lúa Cây hoa màu 4,64 4,58 4,78 3,84 4,38 2,65 4,21 4,81 2,90 4,94 5,62 3,46 5,10 5,40 4,47

Nhìn vào bảng số liệu 3.3 có thể thấy tình hình liên kết sản xuất nông nghiệp của Tỉnh Thái Bình có xu hƣớng tăng, tỷ lệ diện tích đất liên kết trồng trọt cây lúa, hoa

màu và dƣợc liệu có xu hƣớng tăng lên trong giai đoạn 2019-2022. Năm 2019 tỷ lệ

diện tích liên kết sản xuất trồng trọt lúa, hoa màu là 3,84%, đến năm 2020 là 4,21% và

tăng lên là 4,94% năm 2021 và năm 2022 là 5,10%. Trong đó cây lúa có diện tích liên

kết nhiều hơn so với cây hoa màu, dƣợc liệu. Tỷ lệ diện tích đất liên kết 2019 - 2022

đối với cây lúa lần lƣợt dao động 4,38 - 5,40% và đối với cây hoa màu, dƣợc liệu có tỷ

lệ diện tích liên kết dao động 2,65 - 4,47%. Nhìn vào bảng số liệu có thể thấy tỷ lệ

diện tích liên kết sản xuất trồng trọt cây lúa cao hơn so với cây hoa màu.

Tính đến tháng 12/2021, tổng diện tích đất nông nghiệp đƣợc tích tụ, tập trung

để sản xuất hàng hóa quy mô lớn gắn với tiêu thụ nông sản là 20.330,7 ha, trong đó có

9.276,7 ha đất nông nghiệp đƣợc tập trung theo hình thức thuê đất, góp đất và chuyển

nhƣợng quyền sử dụng đất và đạt 11.054,03 ha đất tập trung theo hình thức liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ giữa Doanh nghiệp trong và ngoài Tỉnh. Năm 2022 diện tích

đất liên kết có sự chuyển dịch tăng mạnh hơn tỷ lệ diện tích đất liên kết hoa màu và giảm nhẹ tỷ lệ diện tích đất liên kết trồng lúa.

Một số vùng sản xuất hàng hóa tập trung lớn nhƣ: Sản xuất lúa giống, lúa thƣơng phẩm tại xã Thanh Tân, Bình Định, Minh Tân, Nam Bình, Vũ Quý, huyện

108

Kiến Xƣơng; xã An Mỹ, Đông Hải, huyện Quỳnh Phụ và xã Đông Cơ, Đông Lâm,

Bắc Hải, huyện Tiền Hải; sản xuất hành, tỏi, dƣa chuột và khoai tây tại xã An Tân,

Thụy Trƣờng, huyện Thái Thụy; sản xuất khoai tây, ngô tại xã Quỳnh Nguyên, Quỳnh Bảo và Quỳnh Trang, huyện Quỳnh Phụ; sản xuất rau màu các loại tại xã Quỳnh

Minh, Quỳnh Hải, huyện Quỳnh Phụ; cây ngƣu tất tại xã Thống Nhất, huyện Hƣng

Hà...

Nhƣ vậy, có thể thấy rằng diện tích đất liên kết và tỷ lệ diện tích đất sản xuất lúa, hoa màu có xu hƣớng tăng lên. Đây là điều đáng mừng đối với nông nghiệp Tỉnh

Thái Bình, sự gia tăng diện tích liên kết góp phần phát triển kinh tế xã hội, nâng cao

đời sống của các hộ nông dân. Sự gia tăng diện tích, tỷ lệ diện tích đất trồng trọt liên

kết qua các năm là nhờ vào việc triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ của Trung ƣơng và cơ chế chính sách thu hút đầu tƣ liên kết sản xuất chế

biến tiêu thụ nông sản của Tỉnh Thái Bình.

 Số lƣợng doanh nghiệp liên kết

Với sự quan tâm chỉ đạo của Tỉnh Uỷ, Hội đồng nhân dân UBND trong việc triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách của Trung ƣơng; các cơ chế chính sách hỗ trợ để

phát triển sản xuất, tập trung cho thâm canh, tăng hệ số sử dụng đất, đƣa giống mới

vào sản xuất, cơ giới hóa, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi… đƣợc Tỉnh quan tâm

đầu tƣ nên số lƣợng doanh nghiệp tham gia hoạt động lĩnh vực nông nghiệp ngày càng

tăng.

Bảng 3.4. Tỷ lệ các doanh nghiệp liên kết sản xuất nông nghiệp Tỉnh Thái

Bình giai đoạn 2018 - 2022

Đơn vị tính: Doanh nghiệp

Chỉ tiêu 2018 2019 2020 2021 2022

358 367 373 398 422

Doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực nông nghiệp DN liên kết sản xuất nông nghiệp Tỷ lệ DN liên kết

41 11,45

47 12,81

52 13,94

57 14,32

61 14,45

(Nguồn: Báo cáo tình hình thu hút đầu tư liên kết sản xuất của Sở NN và PTNT Tỉnh Thái Bình)

Nhìn vào bảng trên có thế thấy rằng, số lƣợng doanh nghiệp liên kết sản xuất nông nghiệp Tỉnh Thái Bình có xu hƣớng tăng đều qua các năm, chiếm tỷ trọng dao

109

động từ 11,45%-14,45% trong tổng số doanh nghiệp nông nghiệp của Tỉnh Thái Bình trong giai đoạn 2018 - 2022. Tỷ lệ số lƣợng doanh nghiệp liên kết sản xuất nông nghiệp của Tỉnh ngày càng tăng trong thời gian vừa qua là nhờ vào các chính sách thu

hút liên kết với các chính sách khuyến khích, tạo các điều kiện cần thiết để doanh

nghiệp có thể tiếp cận, thực hiện liên kết một cách dễ dàng.

Theo số báo cáo tình hình thu hút đầu tƣ liên kết sản xuất của Sở nông nghiệp

Tỉnh Thái Bình thì đến thời điểm 31/12/2020, đã có 373 doanh nghiệp hoạt động trên

các lĩnh vực nông, thủy sản, chiếm 7,6% tổng doanh nghiệp toàn Tỉnh, trong đó có 52

doanh nghiệp liên kết với hộ nông dân sản xuất sản phẩm nông nghiệp. Đến năm 2021, đã có 398 doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn Tỉnh về lĩnh vực nông nghiệp, trong đó

doanh nghiệp liên kết sản xuất nông nghiệp là 57 doanh nghiệp và đến năm 2022 con

số này là 422 doanh nghiệp chiếm 8,4% tổng doanh nghiệp toàn Tỉnh, và trong đó số

lƣợng doanh nghiệp liên kết sản xuất nông nghiệp tăng lên là 61 doanh nghiệp. Đây là con số đáng mừng, nhờ vào các chính sách thu hút liên kết của Tỉnh trong thời gian

vừa qua nên số lƣợng doanh nghiệp liên kết sản xuất nông nghiệp ngày càng tăng, đời

sống của hộ nông dân ngày càng đƣợc nâng cao. Để có thể rõ hơn về số lƣợng doanh

nghiệp liên kết trong giai đoạn 2018 - 2022 qua biểu đồ dƣới đây:

Biểu đồ 3.7. Số lƣợng doanh nghiệp liên kết sản xuất nông nghiệp Tỉnh Thái Bình

giai đoạn 2018 - 2022

1 6

7 5

2 5

7 4

1 4

2 0 1 8

2 0 1 9

2 0 2 0

2 0 2 1

2 0 2 2

(Nguồn: Báo cáo tình hình thu hút đầu tư liên kết sản xuất của Sở NN và PTNT Tỉnh Thái Bình)

Đơn vị tính: Doanh nghiệp

110

Nhìn vào biểu đồ về số lƣợng các doanh nghiệp liên kết sản xuất nông nghiệp trong thời gian vừa qua giai đoạn 2018 - 2022 cho thấy số lƣợng doanh nghiệp liên kết

có xu hƣớng tăng nhƣng tốc độ tăng không cao, số lƣợng doanh nghiệp liên kết vẫn

còn ít, 41 doanh nghiệp năm 2018 và tăng lên là 61 doanh nghiệp năm 2022.

Với các chính sách thu hút đầu tƣ liên kết, một số doanh nghiệp nghiên cứu đầu

tƣ vào sản xuất nông nghiệp với những dự án có quy mô diện tích lớn, tổng mức đầu

tƣ cao, điển hình là Dự án đầu tƣ trồng rau xuất khẩu của Tập đoàn TH; Dự án nuôi

Tôm công nghệ cao của Tập đoàn Geleximco…

Để đánh giá về tình hình phát triển liên kết sản xuất nông nghiệp ở Tỉnh Thái

Bình, NCS đã tiến hành khảo sát 21 doanh nghiệp đã thực hiện liên kết trên 7 huyện

của Tỉnh Thái Bình về tình hình thực hiện liên kết. Kết quả nhƣ sau:

Về mẫu khảo sát: Gồm có 21 doanh nghiệp trong đó về ngành nghề sản xuất: 12 doanh nghiệp kinh doanh thƣơng mại; 9 doanh nghiệp vừa sản xuất, vừa thƣơng

mại. Về quy mô doanh nghiệp: 21 doanh nghiệp quy mô vừa;

Các doanh nghiệp tham gia liên kết với hộ nông dân trong sản xuất nông

nghiệp:

Theo kết quả khảo sát 21 doanh nghiệp đang liên kết sản xuất nông nghiệp trên

địa bàn về nhân tố ảnh hƣởng đến liên kết của doanh nghiệp: Kết quả điều tra cho thấy

ý kiến về các nhân tố ảnh hƣởng đến liên kết của các doanh nghiệp với hộ nông dân

nhƣ sau:

Bảng 3.5. Kết quả điều tra về các nhân tố ảnh hƣởng tới liên kết của DN

TT Nội dung Đơn vị tính Số lƣợng Tỷ lệ (%) Ghi chú

1 Chính sách của Nhà nƣớc Doanh nghiệp 21/21 100

2 Lợi ích của hợp đồng liên Doanh nghiệp 17/21 81,0 kết mang lại

3 Năng lực của chủ hộ Doanh nghiệp 15/21 71,4

4 Ý thức tuân thủ cam kết Doanh nghiệp 19/21 90,5 của hộ nông dân

(Nguồn: Điều tra tính toán của NCS)

5 Cơ sở hạ tầng Doanh nghiệp 5/21 23,8

Kết quả khảo sát cho thấy các nhân tố ảnh hƣởng đến liên kết của các doanh

111

nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp lớn nhất là “Chính sách của Nhà nƣớc” (100%), tiếp theo nữa là “Ý thức tuân thủ cam kết của hộ nông dân” (90,5%), tiếp nữa là “Lợi ích của hợp đồng mang lại” với tỷ lệ (81,0%), “Năng lực của chủ hộ”

với tỷ lệ (71,4%) và cuối cùng là yếu tố “Cơ sở hạ tầng” với tỷ lệ (42,9%). Nhƣ vậy,

nhân tố ảnh hƣởng mạnh nhất tới liên kết của doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp của Tỉnh Thái Bình là chính sách của Nhà nƣớc.

Hiện nay số lƣợng các liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân về sản xuất

nông nghiệp không nhiều, chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng các doanh nghiệp trên địa bàn.

Để phát triển ngành nông nghiệp của Tỉnh Thái Bình, nâng cao đời sống của ngƣời dân, phát triển kinh tế- xã hội thì Nhà nƣớc, các cấp chính quyền cần có chính sách

phù hợp để khuyến khích phát triển hoạt động liên kết này.

 Về số lƣợng hộ nông dân, hợp tác xã tham gia liên kết SXNN

Theo báo cáo số 18/BC-SNNPTNT ngày 13/1/2023 của Tỉnh Thái Bình về tình hình triển khai và kết quả 1 năm thực hiện Chiến lƣợc phát triển nông nghiệp nông

thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050 trên địa bàn Tỉnh Thái Bình về

tình hình liên kết cho kết quả tính cuối năm 2022 toàn Tỉnh có 344 HTX, trong đó có 6

HTX thành lập mới (năm 2021 có 338 HTX và trong 344 HTX nông nghiệp có 315 HTX tổ chức theo luật HTX 2012, 29 HTX thành lập mới.

Nhận thức đƣợc lợi ích của liên kết, tham gia vào hợp tác xã nên số hộ nông

dân tham gia vào HTX ngày càng tăng, các hợp đồng liên kết giữa hộ nông dân, HTX

với doanh nghiệp cũng ngày càng tăng. Năm 2022 số hộ thành viên hợp tác xã hiện

nay là 414.008 hộ thành viên; bình quân mỗi hợp tác xã có 1.224 hộ thành viên. Đã

hình thành một số mô hình liên kết sản xuất giữa HTX với các doanh nghiệp, tiêu biểu

nhƣ: Mô hình liên kết sản xuất lúa giống diện tích 270 ha/năm của HTX Đông Quý,

huyện Tiền Hải; mô hình tập trung ruộng đất sản xuất quy mô lớn, ứng dụng quy trình

canh tác tiên tiến liên kết với doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm của HTX SXKD DV

nông nghiệp Bình Định, huyện Kiến Xƣơng; mô hình liên kết sản xuất tiêu thụ sản

phẩm cây màu giá trị kinh tế cao, diện tích trên 300 ha của HTX dịch vụ nông nghiệp

Điệp Nông, huyện Hƣng Hà,...

Các HTX tăng cƣờng đẩy mạnh liên kết với các doanh nghiệp trong sản xuất tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Năm 2022 có trên 250 HTX liên kết sản xuất tiêu thụ sản phẩm với 20 doanh nghiệp trong và ngoài Tỉnh, hoạt động liên kết đã đem lại hiệu quả kinh tế cao, thiết thực.

HTX đã thể hiện đƣợc vai trò quan trọng trong việc chuyển tải, hƣớng dẫn, tổ

112

chức thực hiện các chủ trƣơng chính sách của Đảng và Nhà nƣớc đến nông dân; chuyển giao kỹ thuật vào sản xuất, thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, cùng với chính quyền địa phƣơng tổ chức chỉ đạo sản xuất nông nghiệp trên địa bàn,

góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả sản xuất…; Năm 2021 có 14 Hợp tác xã nông

nghiệp trên địa bàn Tỉnh đã xây dựng đƣợc 17 thƣơng hiệu có nhãn mác, bao bì, trong đó có 5 sản phẩm đƣợc công nhận sản phẩm OCOP tiêu chuẩn 4 sao, có 7 sản phẩm

đƣợc bán tại các siêu thị, nhiều sản phẩm của hợp tác xã là đặc sản tiêu biểu của các

địa phƣơng nhƣ: Gạo nếp bể làng Keo, gạo chợ Gốc, cây phát lộc Minh Tân, tỏi

Trƣờng An,...nhƣng đến năm 2022 toàn Tỉnh Thái Bình có 18 hợp tác xã nông nghiệp xây dựng 21 nhãn hiệu có nhãn mác bao bì, có 12 sản phẩm đƣợc công nhận sản phẩm

OCOP tiêu chuẩn 3-4 sao, với nhiều sản phẩm tiêu biểu là đặc sản của các địa phƣơng

nhƣ gạo nếp bể làng Keo; gạo chợ Gốc; cây phát lộc Minh Tân …

Để đánh giá về hoạt động phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp, NCS tiến hành khảo sát 137 hộ nông dân đã, đang liên kết

với doanh nghiệp.

Mẫu khảo sát gồm có 137 hộ nông dân đã, đang liên kết với doanh nghiệp trong

sản xuất nông nghiệp, dữ liệu khảo sát thu thập đƣợc sử dụng phần mềm SPSS26.0 để

thống kê. Đặc điểm của mẫu khảo sát:

Bảng 3.6. Đặc điểm mẫu khảo sát chủ hộ nông dân đã, đang liên kết

TT Nội dung Đơn vị tính Số lƣợng Tỷ lệ (%) Ghi chú

137 100 1 Trình độ học vấn Ngƣời

10 7,3 a Tiểu học Người

57 41,6 b Trung học cơ sở Người

70 51,1 Người c Trung học phổ thông

137 100 2 Trình độ chuyên môn Ngƣời

37 27 a Chƣa đƣợc đào tạo Người

26 19 b Tập huấn, bồi dƣỡng Người

7 5,1 c Trung cấp Người

50 36,5 d Cao đẳng Người

17 12,4 e Đại học Người

(Nguồn: Điều tra tính toán của NCS)

0 0 f Trên đại học Người

Theo kết quả thống kê dữ liệu thu thập từ khảo sát các hộ nông dân đã, đang

113

liên kết có thể thấy rằng:

+ Về trình độ học vấn đa số có trình học vấn trung học phổ thông chiếm 51,1%,

có số ít ngƣời trả lời có trình độ tiểu học (7,3%).

+ Về trình độ chuyên môn: Hộ nông dân chƣa qua đào tạo chiếm tỷ lệ khá cao

(27%), không có hộ nông dân nào có trình độ sau đại học. Các hộ tham gia khảo sát có

trình độ chuyên môn nhất định với tỷ lệ tham gia đào tạo bồi dƣỡng chiếm 19%; trình

độ trung cấp 5,1%; trình độ cao đẳng chiếm tỷ lệ 36,5% và có 12,4% ngƣời đƣợc hỏi có trình độ đại học. Điều này có thể thấy rằng đa số các hộ tham gia liên kết cũng có

trình độ chuyên môn nhất định, điều này sẽ giúp cho hoạt động liên kết có hiệu quả

hơn.

+ Về việc làm của hộ nông dân tham gia liên kết, theo kết quả khảo sát 137 hộ nông dân kết quả cho thấy rằng có 95/137 hộ nông dân (69,3%) có việc làm, và 42/137

(30,7%) chƣa có việc làm.

+ Về diện tích đất đƣợc giao sản xuất: Khi đƣợc hỏi thì có 42/137 (30,7%) hộ

nông dân cho rằng diện tích đất đƣợc giao sản xuất là trên 1 tới 3 sào; có 95/137

(69,3%) hộ có diện tích đất đƣợc giao là có diện tích đất trên 3 sào.

Nhƣ vậy, kết quả khảo sát có thể thấy những hộ tham gia liên kết đều có trình

độ học vấn, chuyên môn nhất định, đa số có việc làm, và diện tích đất đƣợc giao đều

trên 1 sào. Đây là điều kiện cần thiết cho thực hiện liên kết. Điều này có thể thấy rằng

3.2.2.2. Chất lượng liên kết

những ngƣời tham gia liên kết có kiến thức, có trình độ chuyên môn, có diện tích đất để thực hiện liên kết một cách có hiệu quả.

Chất lƣợng liên kết đƣợc thể hiện ở kết quả, hiệu quả của liên kết, thu nhập đời

sống của các HND gia tăng và các vụ việc vi phạm hợp đồng liên kết giảm thấp.

* Đối với hộ nông dân

- Về thu nhập của hộ nông dân

Điều này có thể thấy rằng các hộ nông dân nhận thức rằng lợi ích của tham gia vào tập thể HTX, lợi ích của liên kết sản xuất nông nghiệp với các doanh nghiệp. Các hộ nông dân có diện tích nhỏ lẻ, sản xuất manh mún, thiếu đầu tƣ kỹ thuật, giống nên không đem lại hiệu quả kinh tế cao, đời sống khó khăn do đó cần phải có tích tụ ruộng đất, cần có ứng dụng công nghệ sản xuất …Vì vậy số lƣợng các hộ nông dân tham gia

vào các HTX ngày càng tăng đời sống của ngƣời dân ngày càng cải thiện.

114

Năm 2022 toàn Tỉnh Thái Bình có 344 HTX nông nghiệp với số hộ thành viên hợp tác xã hiện nay là 414.008 hộ thành viên; bình quân mỗi hợp tác xã có 1.224 hộ

thành viên. Doanh thu bình quân của một HTX ƣớc đạt 1,55 tỷ đồng; bình quân lãi 01

HTX ƣớc đạt 87 triệu đồng. Phát huy vai trò của HTX đã hình thành nhiều mô hình liên kết với các doanh nghiệp trong sản xuất lúa giống, cây hoa màu giá trị cao…Kết

quả liên kết theo báo cáo tình hình triển khai Chiến lƣợc phát triển nông thôn bền vững

giai đoạn 2021-2030 cho thấy rằng hoạt động liên kết đem lại hiệu quả kinh tế, đời

sống của các hộ nông dân đƣợc nâng cao. Hầu hết các mô hình đều đƣợc đánh giá có kết quả gấp từ 1,5 đến 2 lần so với sản xuất thông thƣờng khi chƣa thực hiện liên kết.

Giá trị sản phẩm trên 1 ha đất trồng trọt năm 2021 đạt 176,41 triệu đồng/ha (tăng

53,67 triệu đồng/ha so với năm 2015).

Theo kết quả thống kê 137 hộ nông dân đã, đang tham gia liên kết sản xuất

nông nghiệp ở Tỉnh Thái Bình về thu nhập của hộ sau liên kết với kết quả sau đây:

Bảng 3.7. Kết quả điều tra về thu nhập của hộ nông dân sau liên kết

TT Nội dung Đơn vị tính Số lƣợng Tỷ lệ (%) Ghi chú

a Thấp hơn Hộ 0/137 0

b Như cũ Hộ 15/137 10,9

Hộ 90/137 65,7 c Cao hơn nhưng không đáng kể

(Nguồn: Điều tra tính toán của NCS)

d Cao hơn đáng kể Hộ 32/137 23,4

Kết quả khảo sát hộ nông dân đã, đang tham gia liên kết sản xuất nông nghiệp

cho thấy có 32/137 hộ nông dân (chiếm 23,4%) cho rằng liên kết có thu nhập cao hơn

đáng kể so với trƣớc khi thực hiện liên kết. Đa số ngƣời đƣợc hỏi cho rằng thu nhập

sau liên kết có cao hơn so với trƣớc nhƣng không đáng kể chiếm 65,7% (90/137) và có

ít ngƣời trả lời cho rằng thu nhập nhƣ cũ (15/137) và không có ngƣời nào trả lời là

Điều này chứng tỏ liên kết hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp với doanh nghiệp có những kết quả đáng kể, thu nhập của hộ nông dân đƣợc tăng lên, đời sống đƣợc cải thiện hơn, có điều kiện sống tốt hơn. Tuy nhiên, vẫn có hợp đồng liên kết chƣa thực hiện tốt, thu nhập của hộ nông dân không có sự thay đổi so với trƣớc thực hiện liên kết.

thấp hơn.

- Về khó khăn, vi phạm khi thực hiện cam kết liên kết

+ Về việc phân chia thu nhập giữa doanh nghiệp và hộ nông dân khi thực hiện

115

cam kết.

Một trong những vấn đề mà hộ nông dân chƣa thực hiện liên kết là họ e ngại về

vấn đề phân chia lợi nhuận khi thực hiện liên kết. Bởi ngƣời nông dân đa số thiếu các kiến thức về kinh tế, thị trƣờng, kỹ năng, kiến thức về hoạt động liên kết trong khi đó

doanh nghiệp có kiến thức và mục tiêu của các doanh nghiệp là lợi nhuận.

Theo dữ liệu thu thập việc phân chia lợi nhuận sau liên kết, khi đƣợc hỏi các hộ

nông dân về việc này, có 77/137 (56,2%) cho rằng việc phân chia lợi nhuận theo đúng cam kết trong hợp đồng liên kết và còn lại thì cho rằng việc phân chia lợi nhuận chƣa

thực hiện đúng theo cam kết. Đấy là yếu tố khiến cho nhiều hộ nông dân e ngại khi

thực hiện liên kết, do họ thiếu kiến thức, kỹ năng trong hoạt động liên kết.

+ Về khó khăn khi thực hiện liên kết: khi đƣợc hỏi về những khó khăn khi thực

hiện liên kết, kết quả khảo sát nhƣ sau:

Bảng 3.8. Kết quả điều tra về những khó khăn của HND đã, đang liên kết với DN

TT Nội dung Đơn vị tính Số lƣợng Tỷ lệ (%) Ghi chú

a Diện tích đất canh tác nhỏ lẻ Hộ 40/137 29,2

b Thiếu vốn Hộ 111/137 81,0

Hộ 111/137 81,0 c Kiến thức

d Thị trường Hộ 96/137 70,1

e Chưa tin vào liên kết Hộ 35/137 25,5

(Nguồn: Điều tra tính toán của NCS)

f Không hiểu về liên kết Hộ 25/137 18,2

Kết quả khảo sát với hộ nông dân đã, đang liên kết về những khó khăn gặp phải

khi thực hiện liên kết, kết quả cho thấy:

Đa số đều cho rằng những khó khăn lớn nhất đối với họ là vốn, kiến thức liên

kết (81%), về thị trƣờng (70.1%), tiếp theo là diện tích canh tác nhỏ lẻ (29,2%) và số ít trong số ngƣời đƣợc hỏi cho rằng khó khăn là không hiểu về liên kết. Do đó để gia

tăng số lƣợng liên kết giữa hộ nông dân với doanh nghiệp thì cần phải tăng cƣờng nhận thức về lợi ích, các kiến thức về thị trƣờng, về liên kết và có những hỗ trợ tạo điều kiện về vốn, về tích tụ tập trung đất đai.

* Đối với doanh nghiệp

Lực lƣợng doanh nghiệp nông nghiệp ngày càng tăng, nhiều doanh nghiệp tâm

116

huyết đầu tƣ vào nông nghiệp, nông thôn, trở thành nòng cốt trong chuỗi giá trị nông

sản của Tỉnh nhƣ: Công ty CP Tập đoàn ThaiBinhSeed, công ty CP Thƣơng mại tổng

hợp Toan Vân, công ty CP Hải sản Thái Bình, công ty CP Xuất nhập khẩu Thực phẩm Thái Bình, công ty CP Chế biến nông sản Thƣơng mại dịch vụ Thanh Nhàn; công ty

TNHH An Đình, công ty TNHH Hƣng Cúc, …

Để đánh giá về chất lƣợng của hoạt động liên kết, NCS tiến hành khảo sát 21

doanh nghiệp trên địa bàn đang liên kết sản xuất nông nghiệp. Kết quả khảo sát nhƣ sau:

- Về lợi nhuận của doanh nghiệp có từ hoạt động liên kết:

Bảng 3.9. Kết quả thống kê về lợi nhuận của doanh nghiệp đang liên kết

TT Nội dung Đơn vị tính Số lƣợng Tỷ lệ (%) Ghi chú

1 Lỗ Doanh nghiệp 0/21 0

2 Hòa vốn Doanh nghiệp 4/21 19,0

(Nguồn: Điều tra tính toán của NCS)

3 Lãi Doanh nghiệp 17/21 81,0

Kết quả khảo sát về thu nhập có đƣợc từ liên kết cho thấy đa số các doanh

nghiệp liên kết có lãi 17/21 (81%) và có rất ít là kinh doanh hòa vốn, không có doanh

nghiệp nào kinh doanh lỗ.

Về khó khăn khi thực hiện liên kết: Khi đƣợc hỏi về những khó khăn khi thực

hiện liên kết, với số lƣợng phiếu khảo sát 21 doanh nghiệp, dữ liệu thu thập đƣợc sử

dụng SPSS26.0 thống kê, kết quả nhƣ sau:

Bảng 3.10. Kết quả điều tra về những khó khăn của DN đang liên kết

TT Nội dung Đơn vị tính Số lƣợng Tỷ lệ (%) Ghi chú

1 Chu kỳ sản xuất dài Doanh nghiệp 11/21 52,4

2 Dễ bị tổn thất do thiên tai, Doanh nghiệp 17/21 81,0

dịch bệnh

3 Quy mô đất đai nhỏ lẻ Doanh nghiệp 4/21 19,0

4 Xác định giá trị đất đai khi Doanh nghiệp 3/21 14,3

liên kết

Doanh nghiệp 21/21 100

(Nguồn: Thống kê tính toán của NCS)

117

5 Hộ nông dân có thể phá vỡ hợp đồng không thực hiện theo cam kết

Kết quả khảo sát đánh giá của doanh nghiệp về các khó khăn khi thực hiện liên

kết với hộ nông dân, cho thấy 100% cho rằng yếu tố “Hộ nông dân có thể phá vỡ hợp đồng không thực hiện theo cam kết”, tiếp theo là “Dễ bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh

là khó khăn lớn nhất khi thực hiện liên kết” với tỷ lệ 81%, tiếp theo “Chu kỳ sản xuất

dài” với tỷ lệ 52,4%, tiếp nữa là yếu tố “Quy mô đất đai nhỏ lẻ” 19% và cuối cùng là

“Xác định giá trị đất đai liên kết” với tỷ lệ 14,3%.

Nhƣ vậy, khi thực hiện liên kết, nhân tố khó khăn gây trở ngại đối với doanh

nghiệp lớn nhất là sự phá vỡ hợp đồng không thực hiện đúng cam kết của các hộ nông

dân. Do đó cần phải nâng cao nhận thức của các hộ nông dân khi tham gia liên kết sản

3.2.2.3. Về cơ chế chính sách hỗ trợ, thu hút liên kết

xuất nông nghiệp với các doanh nghiệp.

Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, UBND Tỉnh đã quan tâm và chỉ đạo, triển khai thực

hiện; các cơ chế chính sách hỗ trợ để phát triển sản xuất, tập trung cho thâm canh, tăng

hệ số sử dụng đất, đƣa giống mới vào sản xuất, cơ giới hóa, chuyển đổi cơ cấu cây

trồng vật nuôi…. Tỉnh đã có chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm

nông nghiệp trên địa bàn Tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2021-2025 theo Nghị quyết số

40/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020; Nghị quyết số 29/2021/NQ – HĐND ngày

10/12/2021 của Hội đồng nhân dân Tỉnh Ban hành Quy định về cơ chế, chính sách hỗ

trợ tích tụ, tập trung đất đai; mua máy cấy, hệ thống thiết bị sấy phục vụ sản xuất nông

nghiệp trên địa bàn Tỉnh Thái Bình giai đoạn 2021-2025,....

Theo Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Tỉnh Thái Bình, tính đến 2022

bình quân đầu ngƣời khoảng 1,2 sào Bắc Bộ đất sản xuất nông nghiệp. Hiện nay nếu

sản xuất trồng trọt với diện tích nhƣ hiện nay thì đời sống của ngƣời nông dân sẽ khó

khăn, nên xu hƣớng tích tụ ruộng đất để sản xuất lớn là tất yếu. Theo số liệu thống kê

cho thấy 3 huyện Quỳnh Phụ, Đông Hƣng và Kiến Xƣơng là các huyện đi đầu có

phòng trào tích tụ ruộng đất từ đó thuận lợi cho việc liên kết sản xuất nông nghiệp.

Các hộ dân tích tụ ruộng đất đã thành lập Hội sản xuất trồng trọt với quy mô lớn thuận lợi trong việc mua vật tƣ, phân bón, giống dễ dàng mà không bị ép giá…và ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất ở các khâu, đƣa các tiến bộ khoa học mới trong sản xuất nên chất lƣợng sản xuất nông nghiệp ngày càng nâng cao, năng suất ngày càng tăng và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất cho hộ nông dân. Tỉnh Thái Bình đã tạo

118

điều kiện, có chính sách tích tụ tập trung đất đai giúp cho các hộ nông dân có thể tiếp cận đƣợc liên kết sản xuất nông nghiệp. Tỉnh đã có chính sách hỗ trợ hộ nông dân, hợp

tác xã để khuyến khích tích tụ, tập trung đất đai theo hình thức góp vốn bằng quyền sử

Chính sách hỗ trợ dạy nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số

dụng đất, hỗ trợ các hoạt động liên kết phát triển. Một số chính sách cụ thể nhƣ:

1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo

nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020.

Chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2021-2025 (Nghị quyết số 40/2020/NQ-HĐND ngày

09/12/2020)

Chính sách hỗ trợ xây dựng các mô hình khuyến nông theo Quyết định số

3442/QĐ-UBND ngày 21/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt Chƣơng trình khuyến nông tỉnh Thái Bình giai đoạn 2021-2025.

Các chính sách tập trung vào hỗ trợ gồm có chi phí xây dựng liên kết, hạ tầng

phục vụ liên kết, hỗ trợ khuyến nông, đào tạo tập huấn và giống vật tƣ, bao bì, tem, nhãn mác sản phẩm, mua máy cấy, máy sấy.

Theo Quyết định số 2843/QĐ-UBND ngày 18/11/2021 phê duyệt các danh mục

các sản phẩm nông nghiệp đƣợc khuyến khích và ƣu tiên hỗ trợ liên kết sản xuất và

tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn Tỉnh Thái Bình giai đoạn 2021-2025,

ngành trồng trọt ƣu tiên hỗ trợ liên kết gồm có:

+ Lúa gạo: SX tập trung theo vùng; từ 100 ha/1 vụ sản xuất/liên kết trở lên.

+ Ngô, dƣa, bí, ớt; hành, tỏi: Sản xuất tập trung theo vùng, từ 25 ha/1 vụ sản

xuất/liên kết trở lên.

+ Khoai tây, lạc: SX tập trung theo vùng, từ 20 ha/1 vụ sản xuất/liên kết trở lên.

+ Hành tỏi: SX tập trung theo vùng, từ 50 ha/1 vụ sản xuất/liên kết trờ lên.

+ Đinh lăng, cà gai leo, củ ấu, chuối, thanh long; ổi, mít: Sản xuất tập trung

theo vùng, từ 06 ha/1 vụ sản xuất/liên kết trở lên.

Nhờ vào chính sách hỗ trợ mà hoạt động sản xuất nông nghiệp của Tỉnh Thái Bình ngày càng phát triển, các hoạt động liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân ngày càng gia tăng. Thu nhập của các hộ nông dân, hợp tác xã ngày càng tăng lên.

 Đối với hộ nông dân

Khi đƣợc hỏi về chính sách hỗ trợ tạo điều kiện của Nhà nƣớc đối với hoạt động

119

liên kết, với kết quả khảo sát 137 hộ, kết quả thu đƣợc nhƣ sau:

Bảng 3.11. Kết quả điều tra về chính sách hỗ trợ của Nhà nƣớc đối với hộ

nông dân đang liên kết

TT Nội dung Đơn vị tính Số lƣợng Tỷ lệ (%) Ghi chú

a Hỗ trợ tiếp cận tín dụng 35/137 25,5 Hộ

b Tạo điều kiện tích tụ tập 101/137 73,7 Hộ

trung đất đai

c Hỗ trợ thông tin thị trƣờng, 33/137 24,1 Hộ

xúc tiến thƣơng mại

d Đào tạo nghề, nâng cao 112/137 81,8 Hộ

năng lực cho chủ hộ

(Nguồn: Điều tra tính toán của NCS)

e Hỗ trợ đầu tƣ cơ sở hạ tầng 16/137 11,7 Hộ

Khi đƣợc hỏi về chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện của Nhà nƣớc đối với hoạt

động liên kết thì đa số hộ nông dân đƣợc hỏi cho rằng Nhà nƣớc tạo điều kiện tích tụ

tập trung đất đai thuận tiện cho quá trình liên kết với doanh nghiệp trong sản xuất

(73,7%); Nhà nƣớc hỗ trợ đào tạo nghề, nâng cao năng lực của chủ hộ (81,8%), ngoài

ra Nhà nƣớc có hỗ trợ tiếp cận tín dụng (25,5%); hỗ trợ thông tin thị trƣờng, xúc tiến thƣơng mại (24,1%) và đa số cho rằng Nhà nƣớc chƣa có sự hỗ trợ nhiều về cơ sở hạ

tầng tạo thuận lợi cho quá trình thực hiện liên kết.

Về thủ tục thực hiện liên kết với doanh nghiệp, kết quả khảo sát các hộ nông dân

đã, đang liên kết về vấn đề này cho rằng:

Bảng 3.12. Kết quả điều tra về thủ tục để thực hiện liên kết của HND với DN

TT Nội dung Đơn vị tính Số lƣợng Tỷ lệ (%) Ghi chú

a Phức tạp 39/137 28,5 Hộ

b Thời gian xử lý k o dài 51/137 37,2 Hộ

c Đơn giản 98/137 71,5 Hộ

(Nguồn: Điều tra tính toán của NCS)

d Thời gian xử lý nhanh 86/137 62,8 Hộ

Kết quả khảo sát về thủ tục liên kết với doanh nghiệp, đa số đều cho rằng thời gian xử lý hồ sơ liên kết nhanh (62,8%), thủ tục đơn giản (71,5%) nhƣng vẫn có hộ

120

nông dân cho rằng thủ tục liên kết còn phức tạp, thời gian xử lý k o dài.

Nhƣ vậy, để thu hút, khuyến khích hoạt động liên kết giữa doanh nghiệp với hộ

nông dân thì cần phải đơn giản hóa các thủ tục, cần phải có sự hƣớng dẫn cụ thể rõ ràng tới ngƣời dân và thời gian xử lý hồ sơ cần phải nhanh chóng.

Về kênh mà hộ nông dân tiếp cận và thực hiện liên kết: Với kết quả khảo sát 137

hộ nông dân đang liên kết có kết quả theo bảng dƣới đây:

Bảng 3.13. Kết quả điều tra về cách tiếp cận liên kết của hộ ND với DN

TT Nội dung Đơn vị tính Số lƣợng Tỷ lệ (%) Ghi chú

a Tự chủ động tìm kiếm doanh 35/137 25,5 Hộ

nghiệp để liên kết

b Chính quyền địa phƣơng mang Hộ 49/137 35,8

các hợp đồng liên kết tới

Hộ 53/137 38,7

(Nguồn: Điều tra tính toán của NCS)

c Các doanh nghiệp trực tiếp tìm đến gặp gỡ trao đổi để thực hiện hợp đồng liên kết

Kết quả khảo sát cho thấy các hộ thực hiện liên kết đa số là do các doanh nghiệp

chủ động tìm đến gặp gỡ trao đổi để thực hiện hợp đồng liên kết (38,7%), và tiếp đến

là do chính quyền địa phƣơng kết nối các hợp đồng liên kết tới 35,8% và có 25,5% là

do hộ nông dân tự chủ động tìm kiếm doanh nghiệp để liên kết.

Nhƣ vậy, để tăng cƣờng các liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân, Nhà

nƣớc cần có chính sách thu hút đầu tƣ vào địa phƣơng của các doanh nghiệp, có chính

sách phù hợp khuyến khích đầu tƣ và cùng với nữa Nhà nƣớc cần tăng cƣờng sự nhận

thức của hộ nông dân về lợi ích của liên kết, giới thiệu về các hình thức liên kết.

 Đối với doanh nghiệp

Để đánh giá về chính sách hỗ trợ, thu hút liên kết NCS tiến hành khảo sát 21

121

doanh nghiệp đang liên kết sản xuất nông nghiệp trên địa bàn Tỉnh. Kết quả khảo sát theo bảng sau đây:

Bảng 3.14. Kết quả điều tra về chính sách hỗ trợ, thu hút liên kết của Nhà

nƣớc đối với doanh nghiệp đang liên kết

TT Nội dung Đơn vị tính Số lƣợng Tỷ lệ (%) Ghi chú

a Hỗ trợ tiếp cận tín dụng Doanh nghiệp 8/21 38,1

b Hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm Doanh nghiệp 11/21 52,4

c Quy hoạch phát triển nông nghiệp Doanh nghiệp 7/21 33,3

d Đơn giản hoá thủ tục hành chính Doanh nghiệp 13/21 61,9

e Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng Doanh nghiệp 2/21 9,5

f Hỗ trợ tích tụ đất đai Doanh nghiệp 15/21 71,4

(Nguồn: Điều tra tính toán của NCS)

g Hỗ trợ về giống và kỹ thuật Doanh nghiệp 2/21 9,5

Kết quả khảo sát cho thấy các chính sách thu hút liên kết đối với doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất nông nghiệp của Tỉnh Thái Bình mạnh nhất là hỗ trợ tích tụ đất đai (71.4%), thủ tục hành chính (61.9%), tiếp nữa là sự hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm (52.4%), hỗ trợ tín dụng (38.1%), quy hoạch phát triển nông nghiệp (33.3%) và cuối cùng là xây dựng cơ sở hạ tầng (9,5%), hệ trợ về giống và kỹ thuật (9,5%).

Về thủ tục thực hiện liên kết sản xuất nông nghiệp: Kết quả khảo sát đánh gía về thủ tục thực hiện liên kết, đa số doanh nghiệp cho rằng thủ tục đơn giản (81%); có ít doanh nghiệp cho rằng thủ tục phức tạp (19,0%), thời gian xử lý k o dài (19%).

Về kênh tiếp cận để thực hiện liên kết, các doanh nghiệp đƣợc hỏi cho biết ý kiến

cụ thể dƣới đây:

Bảng 3.15. Kết quả điều tra về cách tiếp cận liên kết của DN đối với HND

TT Nội dung Đơn vị tính Số lƣợng Tỷ lệ (%) Ghi chú

Doanh nghiệp 2/21 9,52

a Hộ nông dân tự chủ động tìm kiếm liên hệ doanh nghiệp để liên kết

Doanh nghiệp 4/21 19,05

b Chính quyền địa phƣơng đã có kết nối qua chính sách thu hút với doanh nghiệp về hoạt động liên kết

Doanh nghiệp 15/21 71,43

(Nguồn: Điều tra tính toán của NCS)

122

c Các doanh nghiệp tự tìm kiếm và liên hệ với chính quyền địa phƣơng để thực hiện liên kết với HND

Kết quả này cho thấy các doanh nghiệp liên kết sản xuất nông nghiệp ở Tỉnh đa

số là tự tìm kiếm và liên hệ với chính quyền địa phƣơng để thực hiện liên kết, và có số ít là do chính quyền địa phƣơng có chính sách thút hút tiếp cận doanh nghiệp

(19,05%). Do đó để tăng liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân, chính quyền địa

phƣơng cần có chính sách thu hút, tiếp cận tới doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp thực

hiện hoạt động liên kết kinh tế với hộ nông dân trong sản xuất tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.

Nhƣ vậy, có thể thấy rằng để phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông

dân trong sản xuất nông nghiệp thì chính quyền địa phƣơng, Chính phủ cần phải có

chính sách thu hút, hỗ trợ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận thực hiện hoạt động liên kết. Liên kết kinh tế trong sản xuất nông nghiệp đem lại lợi ích cho hộ nông

dân, doanh nghiệp và xã hội.

3.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp

3.2.3.1. Thiết kế nghiên cứu

Để nghiên cứu nhân tố ảnh hƣởng đến liên kết của hộ nông dân với doanh

nghiệp trong sản xuất nông nghiệp NCS sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng

để lƣợng hóa mối quan hệ giữa các biến trong mô hình nghiên cứu và kiểm định các

giả thuyết nghiên cứu có đƣợc từ lý thuyết thông qua việc sử dụng các công cụ phân

tích thống kê. Các bƣớc nghiên cứu: Bƣớc 1: Thiết kế phiếu điều tra và mẫu nghiên cứu

Đối tƣợng khảo sát: Các hộ nông dân trên địa bàn Tỉnh Thái Bình sản xuất

nông nghiệp hiện đã, đang và chƣa liên kết với doanh nghiệp. Mục đích khảo sát để

thống kê về đặc điểm của hộ nông dân (mẫu nghiên cứu) và cảm nhận của hộ nông dân

về các nhân tố của mô hình ảnh hƣởng đến liên kết của hộ nông dân với doanh nghiệp

trong sản xuất nông nghiệp.

Bảng khảo sát thiết kế gồm 2 phần:

Phần I: Thông tin chung

Nội dung của phần này dùng để thống kê mẫu khảo sát về đối tƣợng khảo sát:

Giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, việc làm của hộ nông dân, diện tích đất canh tác.

Phần II: Thực trạng về liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản

123

xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Bình. Nội dung này gồm các mục:

(1) Thực trạng về liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân, đánh giá từ phía

các hộ nông dân đã, đang tham gia liên kết.

Mục đích của phần này là để thu thập các dữ liệu để phân tích thấy đƣợc đánh

giá của hộ nông dân về liên kết mà họ đã, đang thực hiện với doanh nghiệp trong sản

xuất nông nghiệp, để từ đó thấy đƣợc những vấn đề tồn tại để có đƣợc những giải pháp

phù hợp phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân ở tỉnh Thái Bình.

(2) Cảm nhận của hộ nông dân đã, đang và chƣa tham gia liên kết về các nhân

tố ảnh hƣởng đến liên kết giữa với doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông

nghiệp.

Mục đích của phần này nhằm thu thập dữ liệu, sử dụng phần mềm SPSS26.0 để phân tích tìm ra nhân tố ảnh hƣởng đến liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân

trong sản xuất nông nghiệp ở Tỉnh Thái Bình. Từ đó sẽ là gợi ý cho các nhà quản lý về

việc gia tăng các liên kết giữa hộ nông dân với doanh nghiệp trong sản xuất nông

nghiệp trên địa bàn Tỉnh Thái Bình.

Nội dung này gồm có các phần:

Mục 2.1. Nhận định về các nhân tố ảnh hƣởng đến liên kết giữa doanh nghiệp

với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp.

Mục 2.2. Nhận định về quyết định liên kết của hộ nông dân trong sản xuất nông

nghiệp với doanh nghiệp .

Bảng hỏi khảo sát sau khi đƣợc phác thảo, để nội dung khảo sát này ngƣời đƣợc

hỏi dễ dàng trả lời, các thông tin khảo sát phù hợp với nội dung nghiên cứu, NCS tiến

hành lấy ý kiến chuyên gia, khảo sát thử một nhóm gồm có hộ nông dân, doanh

nghiệp. Sau khi tiếp nhận các ý kiến phản hồi từ các chuyên gia, nhóm khảo sát thử,

NCS đã tiến hành điều chỉnh bảng hỏi. Bảng hỏi chính thức đƣợc thiết lập, đƣợc sử

dụng để khảo sát thu thập dữ liệu. Chi tiết Phiếu khảo sát chính thức ở Phụ lục.

Sau khi bảng hỏi chính thức đƣợc xây dựng đã đảm bảo sự phù hợp của thang đo, NCS tiến hành khảo sát thu thập dữ liệu, và sử dụng dữ liệu thu thập để phân tích đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến liên kết của hộ nông dân với doanh nghiệp trong sản xuất nông nghiệp ở Thái Bình, Việt Nam.

Kích thƣớc mẫu

124

Độ tin cậy của kết quả nghiên cứu sẽ phụ thuộc vào kích thƣớc mẫu lựa chọn. Theo quan điểm chọn mẫu của Tabachnick và Fidell (2013) cho rằng để phân tích đạt đủ độ tin cậy thì cỡ mẫu theo công thức: n > 8m + 50 (Trong đó: n là cỡ mẫu tối thiểu,

m là số thang đo của mô hình). Mô hình nghiên cứu này gồm có 6 biến độc lập, 1 biến

phụ thuộc với 31 thang đo nên cỡ mẫu tối thiểu phải là 298. Để đảm bảo kết quả nghiên cứu của Luận án, NCS đã tiến hành khảo sát 600 hộ nông dân.

Thời gian khảo sát: Từ tháng 10/2022- tháng 11/2022

Bƣớc 2: Đánh giá sơ bộ thang đo

Dữ liệu thu thập từ kết quả khảo sát, NCS tiến hành nhập dữ liệu với những phiếu khảo sát hợp lệ, sau đó tiến hành đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng phân

tích hệ số tin cậy Cronbach‟s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA để sàng lọc

loại bỏ các biến quan sát không đáp ứng đƣợc tiêu chuẩn và nhận dạng cấu trúc của

bộ thang đo.

Phân tích hệ số tin cậy Cronbach‟s Alpha: Theo Nunnally and Bernstein (1994)

cho rằng một thang đo có độ tin cậy tốt khi nó biến thiên trong khoảng [0.70-0.80].

Nếu Cronbach Alpha α ≥ 0.60 là thang đo có thể chấp nhận đƣợc về măt độ tin cậy và các biến quan sát có hệ số tƣơng quan biến – tổng lớn hơn hoặc bằng 0.3. Hair & ctg

(1998) đã đƣa ra quy tắc đánh giá nhƣ sau:

+ Nếu hệ số Cronbach‟s Alpha < 0.6: Thang đo nhân tố là không phù hợp (có

thể trong môi trƣờng nghiên cứu đối tƣợng không có cảm nhận về nhân tố đó).

+ Nếu 0.6 < Cronbach‟s Alpha < 0.7: Chấp nhận đƣợc với các nghiên cứu mới.

+ Nếu 0.7 < Cronbach‟s Alpha < 0.8: Chấp nhận đƣợc.

+ Nếu 0.8 < Cronbach‟s Alpha < 0.95: Tốt.

+ Nếu Cronbach‟s Alpha ≥ 0.95: Chấp nhận đƣợc nhƣng không tốt, nên xem

x t các biến quan sát có thể có hiện tƣợng bị trùng biến.

Phân tích nhân tố EFA: Mục đích của phƣơng pháp này là đánh giá hội tụ của

các thang đo. Theo Hair và cộng sự (1998) cho rằng “phƣơng pháp EFA là một

phƣơng pháp phân tích thống kê dùng để rút gọn một tập gồm nhiều biến quan sát phụ

thuộc lẫn nhau thành một tập biến (gọi là các nhân tố) ít hơn để chúng có ý nghĩa hơn nhƣng vẫn chứa đựng hầu hết nội dung thông tin của tập biến ban đầu”. Các tiêu chuẩn đánh giá trong phân tích:

+ Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) dùng để đánh giá sự phù hợp của nhân tố

125

khám phá EFA hệ số này đạt số khi 0,5 ≤ KMO ≤ 1, còn nếu KMO < 0,5 thì phân tích nhân tố có khả năng không phù hợp với dữ liệu.

+ Kiểm định Barlett‟s xem x t giả thiết mức độ tƣơng quan giữa các biến quan

sát bằng 0 trong tổng thể thông qua hệ số Sig. Nếu nhƣ hệ số Sig < 0,05 thì các biến quan sát có tƣơng quan với nhau trong tổng thể tức kiểm định có ý nghĩa thống kê.

+ Hệ số trích nhân tố: Các nhân tố chỉ đƣợc rút trích tại Eigenvalue >1 và đƣợc

chấp nhận khi tổng phƣơng sai trích ≥ 50%.

Bƣớc 3: Nghiên cứu định lƣợng chính thức

Nghiên cứu định lƣợng chính thức đó là kiểm định mối tƣơng quan, phân tích

hồi quy. Kiểm định mối tƣơng quan giữa 6 yếu tố trong mô hình nghiên cứu (thái độ

hành vi, quy chuẩn chủ quan, kiểm soát hành vi, điều kiện thuận lợi, Năng lực, Nguồn

vốn) tới liên kết của hộ nông dân với doanh nghiệp trong sản xuất nông nghiệp ở Thái Bình, Việt Nam với hệ số Pearson Correlation, Sig <0.1

Sau khi phân tích sự tƣơng quan, NCS tiếp tục phân tích hồi quy để xác định sự

tác động, mức độ tác động của các biến độc lập tới biến phụ thuộc với các tiêu chuẩn:

+ Đánh giá hiện tƣợng đa cộng tuyến 1

cộng tuyến

+ Các biến độc lập đều phải có ý nghĩa thống kê Sig <0.1

Từ kết quả phân tích này chỉ ra đƣợc các nhân tố có ảnh hƣởng đến liên kết của

3.2.3.2. Thống kê mẫu nghiên cứu

hộ nông dân với doanh nghiệp trong sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Thái Bình.

Số phiếu phát đi 600, số phiếu thu về hợp lệ sử dụng cho phân tích dữ liệu là

510 phiếu. Dữ liệu thu thập đƣợc nhập vào bảng tính excel, sử dụng dữ liệu này kiểm

định mối quan hệ giữa các nhân tố trong mô hình nghiên cứu, nhân tố ảnh hƣởng đến

quyết định liên kết của hộ nông dân. Sau khi dữ liệu đƣợc nhập vào Excel, đƣợc sử

dụng công cụ phân tích là phần mềm SPSS 26.0 để thống kê mẫu nghiên cứu và phân

126

tích dữ liệu để khẳng định giả thuyết nghiên cứu.

Bảng 3.16. Thống kê mẫu nghiên cứu

TT Nội dung Đơn vị tính Số lƣợng Tỷ lệ (%) Ghi chú

510 100 1 Giới tính Ngƣời

245 48,0 a Nam Người

265 52,0 b Nữ Người

510 100 2 Độ tuổi Ngƣời

12 2,4 Người a Từ 18- 30 tuổi

162 31,8 b Từ 31 – 45 tuổi Người

168 32,9 c Từ 46 – 55 tuổi Người

168 32,9 d Trên 55 tuổi Người

510 100 3 Trình độ học vấn Ngƣời

51 10,0 a Tiểu học Người

210 41,2 b Trung học cơ sở Người

249 48,8 c Trung học phổ thông Người

510 100 4 Trình độ chuyên môn Ngƣời

195 38,2 a Chƣa đƣợc đào tạo Người

77 15,1 b Tập huấn, bồi dƣỡng Người

27 5,3 c Trung cấp Người

167 32,7 d Cao đẳng Người

44 8,6 e Đại học Người

0 0,0 f Trên đại học Người

510 100 5 Việc làm Ngƣời

341 66,9 a Có việc làm Người

169 33,1 b Chƣa có việc làm Người

510 100 6 Giao đất sản xuất Hộ

0 0,0 a Dƣới 1 sào Hộ

163 32,0 b Trên 1 sào tới 3 sào Hộ

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu của NCS)

127

347 68,0 c Trên 3 sào Hộ

Mẫu nghiên cứu gồm có 510 người được hỏi, trong đó:

Về giới tính: Trong tổng 510 ngƣời đƣợc hỏi là những ngƣời thuộc hộ nông dân đã, đang và chƣa tham gia liên kết sản xuất nông nghiệp có 245 nam giới chiếm 48,0%

trong tổng mẫu nghiên cứu.

Về độ tuổi: Ngƣời độ tuổi 18-30 tuổi chiếm tỷ lệ thấp 2,4% và đa số ngƣời trả

lời phiếu là ngƣời có độ tuổi trên 30 tuổi.

Về trình độ học vấn: Đa số ngƣời đƣợc hỏi đã tốt nghiệp trung học cơ sở

(41,2%), trung học phổ thông (48,8%) và vẫn có số ít có trình độ học vấn là tiểu học

chiếm 10,0%.

Về trình độ chuyên môn: Theo kết quả khảo sát mẫu nghiên cứu, ngƣời trả lời phiếu khảo sát đa số chƣa qua đào đạo trƣờng lớp nào chiếm tỷ lệ 38,2%, có số ít

ngƣời đƣợc hỏi đã qua tập huấn bồi dƣỡng (15,1%), đã qua đào tạo trung cấp (5,3%),

qua đào tạo cao đẳng (32,7%), qua đào tạo đại học (8,6%) và không có ngƣời đƣợc hỏi nào có trình độ sau đại học.

Về việc làm: Tổng mẫu nghiên cứu khảo sát hộ nông dân về hoạt động liên kết

sản xuất nông nghiệp thì có 66,9% là chƣa có việc làm và 33,1% có việc làm.

Về số lƣợng đất giao sản xuất của hộ nông dân: Theo kết quả mẫu nghiên cứu

khảo sát thì hộ nông dân có diện tích đất trên 1 sào tới 3 sào đất chiếm 32,0% và hộ

nông dân có diện tích trên 3 sào chiếm tỷ lệ 68% trong mẫu nghiên cứu, không có hộ nào có diện tích đất sản xuất dƣới 1 sào.

Nhƣ vậy, mẫu nghiên cứu về liên kết trong sản xuất của hộ nông dân có 510

phiếu khảo sát. Mẫu nghiên cứu đảm bảo sự phù hợp với thực tế của hộ nông dân đó là

các hộ nông dân, những ngƣời trả lời phiếu đa số là ngƣời có độ tuổi 30 tuổi trở lên, có

trình độ học vấn chuyên môn không cao và đa số chƣa có việc làm ổn định chủ yếu

3.2.3.3. Kiểm định thang đo

làm nông nghiệp, với diện tích đƣợc giao sản xuất của các hộ đa số trên 3 sào.

128

* Đánh giá độ tin cậy của thang đo với hệ số Cronbach’s Alpha

Bảng 3.17. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo với hệ số Cronbach’s Alpha

Scale Mean Scale Corrected Cronbach's Cronbach's Item Alpha if Item Deleted Variance if Item Deleted Item-Total Correlation Alpha if Item Deleted

Thang đo biến “Thái độ hành vi”

TDHV1 7.40 .858 4.229 .797

TDHV2 7.43 .789 4.406 .859 0.897

TDHV3 7.20 .744 4.798 .895

Thang đo biến “Quy chuẩn chủ quan”

QCCQ1 15.74 .720 12.448 .854

QCCQ2 15.65 .684 13.103 .862

QCCQ3 15.60 .724 12.703 .853 0.881

QCCQ4 15.65 .754 12.326 .846

QCCQ5 15.59 .690 12.840 .861

Thang đo biến “Nguồn vốn”

NV1 12.03 .763 5.891 .858

NV2 11.91 .778 5.874 .853 0.891 NV3 12.11 .728 6.569 .872

NV4 12.03 .775 6.194 .854

Thang đo biến “Điều kiện thuận lợi”

DKTL1 24.70 .753 24.404 .885

DKTL2 24.80 .707 24.303 .891

DKTL3 24.46 .727 25.306 .888 0.904 DKTL4 24.34 .687 25.073 .893

DKTL5 24.65 .666 25.051 .895

DKTL6 24.41 .641 26.294 .897

DKTL7 24.40 .842 24.762 .877

Thang đo biến “Hành vi kiểm soát”

HVKS1 15.52 .692 11.362 .791

HVKS2 15.55 .608 11.773 .815

HVKS3 15.54 .704 11.306 .787 0.838

HVKS4 15.54 .620 11.746 .811

129

HVKS5 15.39 .581 12.490 .821

Scale Mean Scale Corrected Cronbach's Cronbach's Item if Item Variance if Item-Total Alpha if Item Alpha Deleted Item Deleted Correlation Deleted

Thang đo biến “Năng lực thực hiện liên kết”

NL1 7.53 3.829 .589 .781

NL2 7.54 3.502 .708 .656 0.798

NL3 7.48 3.590 .635 .734

Thang đo biến “Liên kết doanh nghiệp hộ nông dân”

LKDNND1 11.91 3.850 .646 .838

LKDNND2 11.87 3.654 .613 .851 0.855

LKDNND3 11.87 3.295 .783 .779

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu của NCS)

LKDNND4 11.93 3.227 .762 .788

Kết quả kiểm định thang đo cho thấy hệ số tƣơng quan biến tổng của tất cả các

biến quan sát với nhân tố mà các biến đó biểu diễn đều lớn hơn 0.3, các biến quan sát

đều có hệ số Crobach‟s Alpha nếu loại biến (Cronbach's Alpha if Item Deleted) lớn hơn

0.7 và lớn hơn so với tƣơng quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation). Hệ số

Cronbach's Alpha tổng của các nhân tố đều lớn hơn 0.7, trong đó nhân tố có hệ số

Cronbach's Alpha tổng thấp nhất là nhân tố “Năng lực thực hiện liên kết” là 0.798.

Cronbach's Alpha nếu loại biến của tất cả các biến quan sát của từng nhân tố đều nhỏ

hơn Cronbach's Alpha tổng. Nhƣ vậy không có biến quan sát nào bị loại bỏ và thang đo

là phù hợp, có độ tin cậy cao cho phân tích nhân tố khám phá EFA tiếp theo.

 Kết quả phân tích nhân tố khám phá

Sau khi đánh giá độ tin cậy của các thang đo qua hệ số Cronbach's Alpha, các

thang đo đều đảm bảo sự phù hợp tin cậy thì bƣớc tiếp theo của phân tích này là phân

tích nhân tố khám phá EFA nhằm đánh giá sự hội tụ của các nhân tố.

130

Bảng dƣới đây phản ánh kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA:

Bảng 3.18. Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA)

2 3 4 5 6

.818

DKTL3

.799

DKTL1

.792

DKTL4

.755

DKTL2

.753

DKTL5

.729

DKTL6

.850

QCCQ4

.829

QCCQ3

.815

QCCQ1

.810

QCCQ5

.794

QCCQ2

1 .901 Item DKTL7

HVKS3

.808

HVKS1

.742

HVKS2

.731

HVKS4

.719

HVKS5

.813

NV4

.861

NV2

.832

NV1

.805

NV3

.875

TDHV1

.876

TDHV2

.858

TDHV3

.894

NL2

.838

NL3

.785

NL1

.857

21.907 36.215 47.310 55.423 62.814 69.812 Tổng phƣơng sai trích

Eigenvalues 5.915 3.863 2.996 2.190 1.996 1.889

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu của NCS)

131

KMO = 0.826, Sig = 0.000

Kết quả kiểm định cho thấy rằng:

- Hệ số KMO = 0.826>0.5, đủ điều kiện để phân tích nhân tố là phù hợp nhóm các

biến lại với nhau, đảm bảo sự tin cậy.

- Kiểm định Bartlett Sig Bartlett‟ Test =0.000 ≤ 0.05, có ý nghĩa thống kê, giữa các

biến trong tổng thể có mối tƣơng quan với nhau.

- Trị số Eigenvalue các 6 nhóm nhân tố ≥ 1 nên đều đƣợc giữ ở mô hình phân tích,

khẳng định có 6 nhân tố đƣợc rút ra từ phân tích.

- Tổng phƣơng sai trích (Total Variance Explained) = 69,812% ≥ 50% cho thấy mô

hình EFA là phù hợp. Sự biến thiên của các nhân tố đƣợc đƣa ra từ phân tích có thể

giải thích đƣợc 69,812% sự biến thiên của dữ liệu khảo sát ban đầu.

- Hệ số tải nhân tố (Factor Loading), kết quả phân tích cho thấy hệ số tải nhân tố

đều lớn hơn 0.5, không có biến quan sát nào có hệ số nằm ở hai nhóm có sự chêch lệch

<0.3. Do đó không phải loại bỏ biến quan sát nào trong phân tích.

Nhƣ vậy, kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho thấy các quan sát đƣợc

hội tụ bởi 6 nhân tố, các thang đo có sự tin cậy cao, đảm bảo tính đại diện cho dữ liệu

nghiên cứu để thực hiện phân tích tiếp theo.

3.2.3.4. Kiểm định sự tương quan

Sau khi đã kiểm định Cronbach's Alpha, EFA thì tiếp theo nữa dữ liệu khảo sát

đƣợc sử dụng để kiểm định sự tƣơng quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc với

kiểm định sự tƣơng quan Pearson. Sự tƣơng quan Pearson giữa các biến với mức ý

nghĩa thống kê thông qua đánh giá Sig.

Bảng 3.19. Ma trận tƣơng quan Pearson

TDHV QCCQ NV DKTL HVKS NL LKDNND

TDHV 1

.152** 1 QCCQ

.280** .109** 1 NV

.177** -.020 .173** 1 DKTL

.244** .084 .305** .186** 1 HVKS

.140** .010 .184** .172** .216** 1 NL

LKDNND .580** .280** .468** .390** .514** .433** 1

(Nguồn: NCS tổng hợp từ kết quả phân tích dữ liệu)

132

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

Kết quả kiểm định sự tƣơng quan Pearson cho thấy các biến độc lập (Thái độ

đối với hành vi; Quy chuẩn chủ quan; Nhận thức hành vi kiểm soát; Điều kiện thuận lợi; Năng lực; Nguồn vốn) có sự tƣơng quan với biến phụ thuộc (liên kết) có ý nghĩa

thống kê với Sig =0.000. Hệ số tƣơng quan Pearson giữa các biến phụ thuộc và biến

độc lập là tƣơng đối cao, các biến độc lập có sự tƣơng quan chặt chẽ với biến phụ

thuộc.

Cụ thể các biến: Biến “Thái độ hành vi” có sự tƣơng quan chặt chẽ nhất tới biến

phụ thuộc “liên kết doanh nghiệp - nông dân ” với số hệ số Pearson 0.580, tiếp theo là

biến “Hành vi kiểm soát ” với hệ số tƣơng quan Pearson là 0.514, tiếp tới là biến

“nguồn vốn” với hệ số tƣơng quan Pearson là 0.468, sau đó là đến biến “Năng lực”vơí hệ số 0.433 và nữa là biến “Điều kiện thuận lợi” với hệ số 0.390, cuối cùng là “Quy

chuẩn chủ quan” với hệ số tƣơng quan Pearson là 0.280. Kết quả cho thấy các biến độc

3.2.3.5. Phân tích hồi quy

lập đều có sự tƣơng quan với biến phụ thuộc “Liên kết doanh nghiệp – hộ nông dân”.

Kết quả phân tích ở trên cho thấy về sự tƣơng quan giữa các biến cho thấy các

biến độc lập có sự tƣơng quan tới biến phụ thuộc, việc phân tích hồi quy sẽ khẳng định

sự tƣơng quan này và đƣa ra mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố với biến phụ thuộc

đó.

133

Kết quả phân tích hồi quy của nghiên cứu đƣợc phản ánh dƣới bảng sau:

Bảng 3.20. Kết quả phân tích hồi quy

Std. Error Adjusted Durbin- Model R R Square R Square Watson of the Estimate

.820a .673 .669 .35068 2.124 1

ANOVA

Mean Sum of Squares Df F Sig.

172.579

.000b

6

Square 21.223

.123

503

189.195

509

Regression 127.338 61.857 Residual

Total

Hệ số hồi quy

Unstandardized Standardized

Coefficients Coefficients T Sig. VIF

.132

.981

.129

Beta B

.016

(Constant)

13.338

.216

.018

1.034

.184

7.090

.128

1.156 .366 TDHV

.021

1.188

.184

6.605

.138

QCCQ

.020

1.085

.205

7.737

.151

NV

.020

.260

9.386

.189

1.180

DKTL

.018

.254

9.549

.170

1.086

HVKS

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu của NCS)

NL

Phân tích hồi quy để chỉ sự tác động của các nhân tố độc lập tới nhân tố phụ

thuộc và mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố. Kết quả phân tích hồi quy ở bảng trên

cho thấy:

Hệ số Adjusted R Square = 0.673, điều này thể hiện đƣợc sự biến thiên của các biến độc lập trong mô hình có thể giải thích đƣợc 67,3% >50% kết quả đánh giá về quyết định liên kết sản xuất nông nghiệp của hộ nông dân ở Tỉnh Thái Bình. Điều này cho thấy mô hình dữ liệu nghiên cứu đảm bảo độ tin cậy, phù hợp của mô hình với dữ liệu nghiên cứu. Trong kiểm định ANOVA có hệ số F = 172.579, Sig = 0.000 <0.05

134

cho thấy phân tích hồi quy đảm bảo độ tin cậy là đảm bảo với sai số thấp.

Về phân tích hồi quy, từ bảng kết quả, kết qủa hồi quy trên cho thấy không có

hiện tƣợng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập với hệ số VIF của các nhân tố đều đạt giá trị < 2 (theo quy định VIF <10).

Hệ số Sig của các nhân tố trong bảng hệ số hồi quy cũng đều có giá trị Sig

=0.000 <0.05, điều này khẳng định các nhân tố độc lập (TDHV; QCCQ; NV; DKTL;

HVKS; NL) đều ảnh hƣởng tới biến phụ thuộc là LKDNND. Kết quả phân tích cho thấy kết quả kiểm định đối với mô hình hồi quy đều đạt kết quả tốt, điều này cho thấy,

việc xây dựng hàm hồi quy biểu diễn sự ảnh hƣởng của các biến độc lập với biến phụ

thuộc trong mô hình có độ tin cậy cao.

Phƣơng trình hồi quy đƣợc xây dựng theo quy định sử dụng hệ số Beta chƣa

chuẩn hóa để viết, phƣơng trình của nghiên cứu:

LKDNND = 0.129 + 0.216* TDHV + 0.128* QCCQ + 0.138*NV+ 0.151*

DKTL + 0.189* HVKS + 0.170 *NL

Nhƣ vậy, với các kết quả phân tích trên đây khẳng định các giả thuyết ban đầu

3.2.3.6. Kết quả nghiên cứu

đƣợc đƣa ra trong nghiên cứu là có ý nghĩa thống kê và đƣợc chấp nhận.

Dựa trên dữ liệu thu thập từ phiếu khảo sát hợp lệ 510 phiếu, ngƣời trả lời là đại

diện hộ nông dân đã, đang và chƣa thực hiện liên kết. Sử dụng phần mềm SPSS 26.0

phân tích dữ liệu thu thập đƣợc cho kết quả nghiên cứu gồm có 6 nhân tố có ảnh

hƣởng đến liên kết của hộ nông dân với doanh nghiệp trong sản xuất nông nghiệp và

135

phù hợp với giả thuyết nghiên cứu, chi tiết dƣới bảng sau:

Bảng 3.21. Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu

Giả thuyết Hệ số Kết luận

Đƣợc chấp H1 Thái độ đối với hành vi có ảnh hƣởng tích cực đến liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất 0.216 nhận nông nghiệp

H2 Quy chuẩn chủ quan có ảnh hƣởng tích cực đến liên kết

0.128 Đƣợc chấp nhận giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp

H3 Kiểm soát hành vi cảm nhận có ảnh hƣởng tích cực đến

0.189 Đƣợc chấp nhận liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp

H4 Điều kiện thuận lợi có ảnh hƣởng tích cực thuận chiều Đƣợc chấp đến liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong 0.151 nhận sản xuất nông nghiệp

H5 Năng lực có ảnh hƣởng tích cực đến liên kết giữa doanh Đƣợc chấp nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp 0.170 nhận

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu của NCS)

H6 Nguồn vốn có ảnh hƣởng tích cực đến liên kết giữa Đƣợc chấp doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông 0.138 nhận nghiệp.

Nhƣ vậy, 6 nhân tố (Thái độ hành vi; Quy chuẩn chủ quan; Nguồn vốn; Điều

kiện thuận lợi; Hành vi kiếm soát; Năng lực) có ảnh hƣởng tích cực đến quyết định

liên kết của hộ nông dân với doanh nghiệp trong sản xuất nông nghiệp và trong đó

nhân tố “Thái độ hành vi” có ảnh hƣởng mạnh nhất và nhân tố có ảnh hƣởng thấp nhất là quy chuẩn chủ quan.

3.3. Đánh giá thực trạng phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp ở Tỉnh Thái Bình

3.3.1. Những kết quả đạt được

- Về lĩnh vực, hình thức, mô hình liên kết: Đa dạng hóa các lĩnh vực, hình thức

136

liên kết và mô hình liên kết. Điều này giúp cho các doanh nghiệp, hộ nông dân có thể

lựa chọn đƣợc lĩnh vực hình thức, mô hình liên kết phù hợp. Từ đó giúp cho hoạt động

liên kết của Tỉnh ngày càng phát triển.

Ở Thái Bình đã hình thành một số mô hình sản xuất quy mô lớn, các giống tiến

bộ đƣợc đƣa vào sản xuất đã mang lại hiệu quả cao cả trong trồng trọt, chăn nuôi và

thủy sản. Những mô hình này có thể nhân rộng trong thời gian tới để tăng quy mô hiệu

quả cho ngành nông nghiệp.

- Về phát triển số lƣợng liên kết: Với các chính sách thu hút, tạo điều kiện hỗ

trợ cho doanh nghiệp, hộ nông dân trong liên kết sản xuất lĩnh vực trồng trọt nên diện

tích đất liên kết, tỷ lệ diện tích liên kết ngày càng tăng, số lƣợng các hợp đồng liên kết

sản xuất lĩnh vực trồng trọt của Tỉnh ngày càng tăng. Ở lĩnh vực trồng trọt đƣợc thực hiện liên kết là sản xuất cây lúa, hoa màu và dƣợc liệu và trong đó cây lúa chiếm tỷ

trọng lớn.

Về số lƣợng các doanh nghiệp, hộ nông dân, hợp tác xã thực hiện các hợp đồng

liên kết trong việc sản xuất nông nghiệp có chiều hƣớng tăng trong thời gian vừa qua.

Mặc dù ảnh hƣởng của dịch Covid 19, hoạt động liên kết giữa doanh nghiệp với hộ

nông dân trong sản xuất nông nghiệp có gặp khó khăn nhƣng với sự quan tâm và chỉ

đạo, triển khai thực hiện Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, UBND Tỉnh; các cơ chế chính

sách hỗ trợ để phát triển sản xuất, tập trung cho thâm canh, tăng hệ số sử dụng đất, đƣa

giống mới vào sản xuất, cơ giới hóa, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi… đƣợc Tỉnh quan tâm đầu tƣ nên số lƣợng các liên kết sản xuất nông nghiệp của Tỉnh Thái

Bình trong thời gian vừa qua ngày càng tăng.

Các doanh nghiệp tích cực tham gia trong việc tạo các chuỗi liên kết trong sản

xuất hàng hóa với nông dân; tƣ tƣởng sản xuất hàng hóa với quy mô lớn đƣợc hình

thành và xuất phát từ tình trạng một số vùng khó khăn trong sản xuất trồng trọt, xuất

hiện ngày càng nhiều các hình thức tích tụ ruộng đất để tổ chức sản xuất có hiệu quả;

lợi thế về đất đai, khí hậu, kỹ thuật thâm canh so với các địa phƣơng khác trong khu

vực Đồng bằng sông Hồng.

Đã hình thành xu hƣớng hợp tác, liên kết giữa HTX với hộ thành viên và các doanh nghiệp để nâng cao năng lực sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, nâng cao thu nhập kinh tế hộ thành viên.

-Về chất lƣợng của liên kết: Theo số liệu thống kê báo cáo của Tỉnh về liên kết

137

và kết quả khảo sát các hộ nông dân, doanh nghiệp đã, đang tham gia liên kết cho thấy thu nhập của hộ nông dân, lợi nhuận của doanh nghiệp sau liên kết cao hơn đáng kể so với trƣớc liên kết. Đa số hộ nông dân, doanh nghiệp thực hiện liên kết đúng nhƣ cam

kết. Hoạt động liên kết lĩnh vực trồng trọt đã mang lại hiệu quả cao, góp phần nâng

cao đời sống của ngƣời dân, phát triển kinh tế xã hội.

- Về chính sách thu hút, hỗ trợ liên kết: Bên cạnh việc triển khai thực hiện có

hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ của Trung ƣơng, Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân,

Ủy ban nhân dân Tỉnh đã ban hành các cơ chế, chính sách thu hút khuyến khích đầu tƣ

vào một số lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn Tỉnh, ban hành các kế hoạch, quyết định về việc hỗ trợ, chính sách ƣu đãi đối với các doanh nghiệp, hộ nông dân

thực hiện liên kết sản xuất nông nghiệp. Với các chính sách hỗ trợ, thu hút liên kết nên

số lƣợng doanh nghiệp, hộ nông dân thực hiện liên kết ngày càng tăng. Kết quả khảo

sát cho thấy một trong những nhân tố ảnh hƣởng đến việc thực hiện liên kết giữa các doanh nghiệp với hộ nông dân đó là sự hỗ trợ tạo điều kiện từ phía Nhà nƣớc, về các

thủ tục thực hiện liên kết. Đa số doanh nghiệp, hộ nông dân đã, đang liên kết đều cho

rằng các thủ tục liên kết hiện nay đơn giản, nhanh chóng và Nhà nƣớc có những chính

sách hỗ trợ tạo điều kiện hoạt động liên kết.

3.3.2. Những hạn chế

- Về phát triển số lƣợng liên kết:

+ Số lƣợng các hợp đồng liên kết giữa các doanh nghiệp với hộ nông dân còn

hạn chế. Tỷ lệ diện tích đất liên kết nông nghiệp còn chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng số

diện tích đất nông nghiệp của Tỉnh.

+ Liên kết giữa DN và hộ nông dân còn hạn chế, chủ yếu liên kết giữa SX và

tiêu thụ cánh đồng lớn, còn liên kết theo chuỗi giá trị tuy có những ƣu điểm vƣợt trội

nhƣng chƣa đƣợc thực hiện. Trong số 262 cánh đồng lớn với tổng diện tích 12.164 ha

chỉ có 30% mô hình có sự tham gia của DN.

+ Đứng trên góc độ hộ nông dân tham gia liên kết chỉ có 2,9% số hộ sản xuất

lúa, 5% hộ sản xuất rau màu, 20% hộ chăn nuôi.

- Về chất lƣợng liên kết: Mặc dù thu nhập của các hộ tham gia liên kết, lợi nhuận của doanh nghiệp liên kết có tăng lên so với trƣớc nhƣng mức tăng không nhiều và thậm chí vẫn có những doanh nghiệp, hộ nông dân liên kết chƣa đem lại hiệu quả. Trong hoạt động liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân, một số hợp đồng không thực hiện theo đúng cam kết ký trong hợp đồng và phân chia lợi nhuận, một số ràng buộc trong liên kết chƣa chặt chẽ.

138

- Về chính sách hỗ trợ, thu hút liên kết: Mặc dù Tỉnh Thái Bình đã có những chính sách hỗ trợ tạo điều kiện phát triển liên kết, các chính sách thu hút liên kết

nhƣng số lƣợng các hợp đồng liên kết còn khá ít. Đa số các doanh nghiệp liên kết khi

đƣợc hỏi cho rằng họ tự liên hệ với chính quyền địa phƣơng để liên kết với hộ nông dân, hợp tác xã. Các doanh nghiệp liên kết cho rằng các chính sách hỗ trợ của Nhà

nƣớc đối với hoạt động liên kết chƣa đƣợc phù hợp nhƣ hỗ trợ tiếp cận tín dụng, cơ sở

hạ tầng, về giống và kỹ thuật, quy hoạch phát triển nông nghiệp, hỗ trợ tiếp cận thị

trƣờng xuất khẩu.

- Ngoài ra, phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân có hạn chế:

+ Thị trƣờng và định hƣớng thị trƣờng để tổ chức sản xuất còn thiếu và chƣa ổn

định; còn ít các doanh nghiệp đầu tƣ phát triển sản xuất nông nghiệp kh p kín từ sản

xuất đến tiêu thụ sản phẩm; cơ chế liên kết giữa doanh nghiệp và ngƣời dân còn lỏng lẻo và chƣa bảo đảm hài hòa lợi ích…

+ Diện tích bình quân các nông hộ thấp, nhỏ lẻ k o dài (trung bình khoảng 0,2

ha/hộ) chƣa tạo sức hút để nông dân đầu tƣ phát triển sản xuất hàng hóa, nâng cao vị

thế liên kết, lao động trong nông nghiệp thiếu việc làm và già hóa.

+ Ngành công nghiệp chế biến nông sản - thực phẩm còn hạn chế, có lẽ đây là

điểm nghẽn cần tháo gỡ của Tỉnh: Số lƣợng các cơ sở, doanh nghiệp chế biến ít, thiếu

các doanh nghiệp quy mô lớn; phần lớn sản phẩm là sơ chế, dây chuyền công nghệ lạc

hậu; chƣa xây dựng đƣợc một số thƣơng hiệu sản phẩm tiêu biểu là thế mạnh của

Tỉnh; việc quy hoạch vùng sản xuất để tạo nguồn nguyên liệu chất lƣợng cao, số lƣợng lớn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu, còn manh mún, nhỏ lẻ; việc thu mua sản phẩm thông

qua hợp đồng còn gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc chủ động nguồn nguyên

liệu phục vụ sản xuất.

+ Chất lƣợng nguồn nhân lực còn hạn chế ở 3 cấp độ quản lý Nhà nƣớc, quản

trị doanh nghiệp, kiến thức và kỹ năng sản xuất kinh doanh của hộ nông dân theo

hƣớng mới, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh thái.

3.3.3. Nguyên nhân hạn chế

* Nguyên nhân khách quan

Thái Bình là Tỉnh thuần nông nhƣng đất chật ngƣời đông. Đất đai là tƣ liệu sản xuất chủ yếu nhƣng bình quân ruộng đất vào loại thấp nhất cả nƣớc và có xu hƣớng giảm dần do quá trình thực hiện CNH, ĐTH. Tình trạng nhỏ lẻ, phân tán ảnh hƣởng

đến sản xuất kinh doanh.

139

Sản xuất nông nghiệp có những đặc thù, chu kỳ sản xuất dài hơn công nghiệp và dịch vụ, dễ bị tổn thƣơng do thiên tai, dịch bệnh và sự biến động của thị trƣờng.

Những khi ban hành cơ chế chính sách chƣa tính đến những giải pháp hỗ trợ đặc thù

để hỗ trợ cả doanh nghiệp và hộ nông dân thực hiện liên kết.

* Nguyên nhân chủ quan

ề phía Chính quyền địa phương

- Chƣa triển khai thực hiện đầy đủ chiến lƣợc phát triển nông nghiệp bền vững:

Phát triển các sản phẩm có tiềm năng và lợi thế, gắn sản xuất với chế biến, xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ nền nông nghiệp đa giá trị, phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng

cao, chuyển đổi số...

- Chƣa tạo đƣợc vùng chuyên canh, sản xuất hàng hóa lớn, tạo thuận lợi cho nhà

đầu tƣ. Tích tụ và tập trung ruộng đất còn chậm đổi mới, tình trạng nhỏ lẻ biệt lập còn khá phổ biến.

- Thiếu chính sách đặc thù khuyến khích, hỗ trợ DN liên kết: Đơn giản hóa thủ

tục hành chính tích tụ và trập trung đất đai, hỗ trợ tiếp cận tín dụng, giảm thuế có thời

hạn, hợp tác công tƣ kịp thời tháo gỡ những khó khăn cho DN.

- Chƣa thực hiện đầy đủ các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp để tháo gỡ

những giới hạn mà bản thân hộ nông dân không giải quyết đƣợc: Vốn, thị trƣờng,

KHCN.

ề phía doanh nghiệp:

- Đầu tƣ của doanh nghiệp vào nông nghiệp vẫn còn hạn chế, thiếu tính ổn định,

liên kết theo chuỗi giá trị còn ít, hiệu quả chƣa cao.

- Phạm vi liên kết còn hẹp, chủ yếu làm dịch vụ nông nghiệp: giống, phân bón,

thuốc bảo vệ thực vật và tiêu thụ sản phẩm, còn ít DN liên kết với hộ nông dân với tƣ

cách là nhà đầu tƣ, liên kết theo chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao.

Về phía hộ nông dân:

- Chất lƣợng nguồn nhân lực trong nông nghiệp còn hạn chế: Kiến thức, kỹ năng, giao tiếp, thƣơng lƣợng, đàm phán...dẫn tới hộ nông dân e ngại trong việc thực hiện liên kết.

- Diện tích đất của hộ nông dân nhỏ lẻ, sản xuất manh mún. Hợp tác xã chủ yếu làm một số chức năng dịch vụ, chƣa làm tốt vai trò quản trị kinh doanh: Kế hoạch tổ

140

chức thực hiện, đảm nhận vai trò điều phối tích tụ và tập trung đất đai, giảm chi phí trung gian, tạo thuận lợi cho liên kết…

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Chƣơng này NCS khái quát về tình hình sản xuất nông nghiệp của Tỉnh Thái

Bình nhƣ các điều kiện tự nhiên, xã hội, về tình hình sản xuất nông nghiệp các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản trong giai đoạn 2018 - 2022; về tình hình phát triển

liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp. Bằng các số

liệu thứ cấp thu thập từ các báo cáo công tác phát triển nông nghiệp, phát triển liên kết

hoạt động sản xuất nông nghiệp và dữ liệu khảo sát các doanh nghiệp, hộ nông dân đã, đang thực hiện các hợp đồng liên kết trên địa bàn Tỉnh Thái Bình phân tích đánh giá

để chỉ ra những mặt đạt đƣợc và chƣa đạt đƣợc trong hoạt động liên kết. Ở chƣơng này, với các dữ liệu khảo sát cảm nhận của hộ nông dân đã, đang và chƣa liên kết về

các nhân tố có ảnh hƣởng tới liên kết và sử dụng phần mềm SPSS26.0 để phân tích.

Kết qủa chỉ ra rằng có 6 nhân tố có ảnh hƣởng đến liên kết sản xuất nông nghiệp của

hộ nông dân đó là Thái độ hành vi; Quy chuẩn chủ quan; Năng lực; Nguồn vốn; Điều

kiện thuận lợi; Hành vi kiểm soát và trong đó yếu tố Thái độ hành vi có ảnh hƣởng

mạnh nhất. Từ những hạn chế đƣợc chỉ ra về thực trạng phát triển liên kết giữa doanh

nghiệp với hộ nông dân và kết quả nghiên cứu nhân tố có ảnh hƣởng tới liên kết của

hộ nông dân với doanh nghiệp là cơ sở để đƣa ra các giải pháp phát triển liên kết sản

141

xuất nông nghiệp Tỉnh Thái Bình. Nội dung này sẽ đƣợc trình bày ở chƣơng tiếp theo.

CHƢƠNG 4

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LIÊN KẾT GIỮA DOANH NGHIỆP VỚI HỘ NÔNG DÂN TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH THÁI BÌNH

4.1. Định hƣớng phát triển liên kết sản xuất nông nghiệp ở Tỉnh Thái Bình giai đoạn 2020 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030

4.1.1. Quan điểm và định hướng phát triển nông nghiệp của Tỉnh Thái Bình

4.1.1.1. uan điểm

Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn ổn định và bền vững; có cơ cấu kinh

tế ngày càng hợp lý, phù hợp với nền kinh tế hiện đại, có hiệu quả cao, có khả năng

thích ứng nhanh chóng với sự phát triển của khoa học công nghệ (nhất là cách mạng

khoa học công nghệ 4.0), có khả năng cạnh tranh cao và khả năng hội nhập với kinh tế

4.1.1.2. Định hướng phát triển nông nghiệp của Tỉnh

khu vực và thế giới.

Chuyển từ tƣ duy sản xuất nông nghiệp sang tƣ duy kinh tế nông nghiệp, mở

rộng không gian phát triển: thể chế, chính sách, các chủ thể tham gia: Doanh nghiệp,

hộ nông dân, các nhà khoa học… sản xuất sản phẩm có giá trị cao phù hợp với nhu

cầu thị trƣờng, có trách nhiệm và phát triển bền vững nông nghiệp sinh thái, nông

nghiệp hữu cơ, thích hợp với biến đổi khí hậu, tăng cƣờng huy động các nguồn lực cho

đầu tƣ phát triển nông nghiệp thông qua hợp tác công tƣ.

Chuyển từ an ninh lƣơng thực sang an ninh dinh dƣỡng, từ ăn no với “nồi cơm”

là trung tâm sang ăn ngon, đủ chất, an toàn, chuyển từ nông nghiệp thiếu thân thiện với môi trƣờng sang nông nghiệp sinh thái gắn với bảo vệ môi trƣờng.

Chuyển dịch nông nghiệp sang sản xuất hàng hóa quy mô lớn theo chuỗi giá trị, lấy thị trƣờng làm cơ sở để định hƣớng sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế. Phát triển sản xuất theo hƣớng nâng cao giá trị gia tăng và bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu. Phát triển nông thôn theo mô hình nông thôn

mới kiểu mẫu.

142

- Chuyển dịch mạnh cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi, cơ cấu mùa vụ, phát triển trồng trọt theo hƣớng sản xuất quy mô lớn, giảm một số diện tích trồng lúa k m hiệu quả

sang trồng các loại cây rau màu có giá trị cao, xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa

tập trung chuyên canh theo mô hình cánh đồng mẫu lớn, gắn với phát triển công nghiệp chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông sản, đồng thời thực hiện sản xuất theo quy

trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGap, Global Gap), nông nghiệp hữu cơ

nhằm phát triển sản xuất trồng trọt theo chiều sâu, có quy mô lớn để tăng giá trị gia

tăng. Phát triển sản phẩm nông nghiệp chủ lực, khuyến khích nghiên cứu và áp dụng ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thu hút, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu

tƣ vào nông nghiệp, nông thôn.

- Phát triên chăn nuôi trang trại trên cơ sở thực hiện quy hoạch các

vùng/khu/điểm chăn nuôi. Phát triển chăn nuôi trang trại, gia trại, chăn nuôi ứng dụng các tiến bộ khoa học, nhất là khoa học công nghệ cao, chăn nuôi hữu cơ vào sản xuất,

tăng khả năng, sức cạnh tranh sản phẩm chăn nuôi trên thị trƣờng trong nƣớc, khu vực

và thế giới. Công tác kiểm dịch, kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển, giết mổ

gia súc, gia cầm; chỉ đạo thực hiện tốt công tác tiêm phòng các loại vắc xin phòng

chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm.

- Phát triển sản xuất thủy sản có tiềm năng và lợi thế theo hƣớng tăng trƣởng

cao, bền vững, gắn với chế biến và thị trƣờng tiêu thụ. Đa dạng hóa các đối tƣợng nuôi

có giá trị và hiệu quả kinh tế cao. Chuyển mạnh sang phƣơng thức nuôi trồng thâm

canh và bán thâm canh ứng dụng công nghệ cao. Đối với ngao nuôi theo phƣơng thức nuôi mật độ thƣa vừa phải, trọng lƣợng ngao xuất bán lớn, tăng cƣờng xúc tiến thƣơng

mại, mở rộng thị trƣờng tiêu thụ. Đẩy mạnh đánh bắt xa bờ gắn với bảo vệ, phát triển

nguồn lợi thủy sản; tuân thủ những quy định quốc tế, tập trung đóng mới tàu công suất

lớn. Tăng cƣờng kiểm tra, kiểm soát, quản lý chặt chẽ tàu thuyền trong mùa mƣa bão.

Cơ cấu lại hệ thống cảng cá và các khu neo đậu, đẩy mạnh phát triển dịch vụ hậu cần

nghề cá và các biện pháp bảo vệ ngƣ trƣờng tạo điều kiện cho ngƣ dân ra khơi, đánh

bắt, góp phần bảo vệ chủ quyền biển đảo.

- Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cƣ nông thôn,

tăng cƣờng đào tạo nâng cao trình độ nông dân, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn

- Tiếp tục đẩy mạnh chƣơng trình xây dựng nông thôn mới theo hƣớng văn minh, hiện đại, nâng cấp công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội theo hƣớng hiện đại, gắn với đô thị hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động hợp lý; giữ vững an ninh, trật tự

143

an toàn xã hội; nâng cao dân trí, bảo vệ tốt môi trƣờng sinh thái, nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, tăng cƣờng sự quản lý Nhà nƣớc, củng cố liên minh công nhân – nông

dân – trí thức vững mạnh, tạo tiền đề vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện

4.1.1.3. Định hướng tái cơ cấu nông nghiệp giai đoạn 2021- 2025 và đến năm 2030.

đại hóa nông nghiệp nông thôn.

Tiếp tục triển khai đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp Tỉnh Thái Bình đến năm

2025, tầm nhìn đến 2030 và các hƣớng đột phá nhằm thực hiện đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp Tỉnh Thái Bình đến năm 2025, tầm nhìn đến 2030 đã đƣợc UBND Tỉnh

 Lĩnh vực trồng trọt:

phê duyệt.

Phát triển sản xuất hàng hóa quy mô lớn theo chuỗi giá trị trên cơ sở phát huy

tiềm năng lợi thế sản phẩm của từng vùng, xây dựng thƣơng hiệu sản phẩm, tạo sự khác biệt để nâng cao sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa; chuyển dịch mạnh cơ cấu

cây trồng theo hƣớng giảm diện tích trồng lúa k m hiệu quả, tăng diện tích trồng rau

màu, cây ăn quả có giá trị kinh tế cao gắn với chế biến và xuất khẩu; xác định rõ khâu bán hàng và chế biến sâu sẽ là lợi thế của sản phẩm trồng trọt cần đƣợc quan tâm và

xây dựng kế hoạch triển khai.

- Đối với sản xuất lúa: Nhân rộng và phát huy kết quả của dự án sản xuất lúa gạo chất

lƣợng cao, tạo thƣơng hiệu sản xuất lúa của Thái Bình về năng suất, chất lƣợng gắn

với bảo vệ môi trƣờng và giảm chi phí đầu vào của sản xuất mức 7-10% nhƣng năng

suất và hiệu quả sản xuất tăng hơn các địa phƣơng khác 10-15%; chú trọng và tiếp tục

mở rộng các mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho nông dân, phấn đấu có

khoảng 40-50% diện tích lúa gieo cấy có hợp đồng tiêu thụ sản phẩm; phát huy lợi thế

của các vùng ven cửa sông có rƣơi để xây dựng vùng lúa hữu cơ; chú trọng và khuyến

khích phát triển các giống lúa nếp truyền thống gắn với việc xây dựng chỉ dẫn địa lý

và thƣơng hiệu nhƣ nếp của huyện Vũ Thƣ, lúa Bắc thơm huyện Tiền Hải.

- Đối với sản xuất rau màu: Phát huy tốt lợi thế về khí hậu và đất đai và truyền thống canh tác, tiếp tục mở rộng diện tích cây màu vụ đông có lợi thế ở địa phƣơng nhƣ: khoai tây, bí xanh, ớt, hành, tỏi, đậu tƣơng, rau, trong đó áp dụng kỹ thuật làm đất tối thiểu và công nghệ màng phủ, tƣới tiết kiệm để giảm chi phí nhân công, hạ giá thành sản phẩm; xây dựng chỉ dẫn địa lý với sản phẩm hành tỏi, khoai tây của Tỉnh; đánh giá hiệu quả và chú trọng mở rộng vùng rau gia vị có thể xuất khẩu và làm sản

144

xuất tinh dầu nâng cao giá trị cho nông dân; mở rộng diện tích cây màu h trên đất 2 lúa, để tạo vùng sản xuất hàng hóa, xây dựng liên kết trong sản xuất cây màu h với hệ

thống bán lẻ của các tập đoàn lớn trong đó sản phẩm dƣa lê, dƣa gang có thƣơng hiệu

của Vũ Thƣ, Hƣng Hà và Thái Thuỵ.

- Đối với cây ăn quả, cây dƣợc liệu: Tập trung cao cho việc nhân giống, phục

tráng giống đối với cây ăn quả của địa phƣơng, tiếp tục phát huy lợi thế vùng miền,

xây dựng thƣơng hiệu cây ăn quả cho Tỉnh Thái Bình; hội thảo đánh giá các mô hình

cây ăn quả, cây dƣợc liệu đang có hiệu quả trên địa bàn Tỉnh để đánh giá phân tích lợi thế cạnh tranh và quy mô phát triển đảm bảo không phát triển ồ ạt; trong giai đoạn

2020-2025 đảm bảo từ nguồn vốn khuyến nông hỗ trợ nông dân xây dựng thành công

 Lĩnh vực chăn nuôi

mỗi huyện một mô hình cây ăn quả để đánh giá và từng bƣớc nhân rộng.

Tiếp tục phát triển sản xuất chăn nuôi theo hƣớng cơ cấu lại ngành chăn nuôi; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu sản phẩm chăn nuôi; cơ cấu giống vật nuôi theo hƣớng

tăng năng suất, chất lƣợng sản phẩm; tăng cƣờng áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhất là công nghệ cao, chăn nuôi theo hƣớng hữu cơ, thân thiện với môi trƣờng

vào sản xuất, phát triển sản xuất chăn nuôi theo chuỗi liên kết, tiếp tục duy trì phát triển chăn nuôi gia cầm, đặc biệt là gà lông màu thả vƣờn, mở rộng phƣơng thức bán

chăn thả; khôi phục chăn nuôi lợn đẩm bảo từng bƣớc an toàn và phấn đấu đạt mục

tiêu đề án phát triển đàn trâu, bò, tăng cƣờng xử lý ô nhiễm môi trƣờng của ngành

chăn nuôi.

- Kiểm soát tốt tình hình dịch bệnh, không để dịch bệnh nguy hiểm trên đàn gia

súc, gia cầm phát sinh, lây lan trên diện rộng; Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác

quản lý Nhà nƣớc về lĩnh vực chăn nuôi và thú y.

- Xây dựng và nhân rộng các mô hình trang trại chăn nuôi an toàn dịch bệnh,

chăn nuôi an toàn sinh học, áp dụng quy trình VietGap, GlobalGap; ứng dụng công

nghệ chuồng kín, có cảm biến điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm chuồng nuôi; sử dụng chế

 Lĩnh vực thủy sản

phẩm sinh học xử lý môi trƣờng chuồng trại chăn nuôi; sử dụng các giống vật nuôi có giá trị, hiệu quả kinh tế cao và sản xuất chăn nuôi theo chuỗi liên kết.

Trong bối cảnh mới, đây là ngành có tiềm năng và lợi thế để phát triển, nâng

cao giá trị gia tăng và hiệu quả hiện chƣa đƣợc phát huy.

Phát triển sản xuất thủy sản theo hƣớng tăng trƣởng cao, bền vững, gắn với chế

145

biến và thị trƣờng tiêu thụ. Đa dạng hóa các đối tƣợng nuôi có giá trị và hiệu quả kinh

tế cao. Chuyển mạnh sang phƣơng thức nuôi thâm canh, siêu thâm canh ứng dụng

công nghệ cao.

- Đẩy mạnh đánh bắt xa bờ gắn với bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản; tập

trung đóng mới tàu công suất lớn. Tuân thủ các quy định quốc tế về đánh bắt thủy sản.

Tăng cƣờng kiểm tra, kiểm soát, quản lý chặt chẽ tàu thuyền trong mùa mƣa bão. Cơ

cấu lại hệ thống cảng cá và các khu neo đậu, đẩy mạnh phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá và các biện pháp bảo vệ ngƣ trƣờng tạo điều kiện cho ngƣ dân ra khơi, đánh bắt,

 Lĩnh vực lâm nghiệp

góp phần bảo vệ chủ quyền biển đảo.

Thực hiện quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng của Tỉnh giai đoạn 2020-2030

và tầm nhìn đến năm 2035 để phù hợp với các quy hoạch khác; từng bƣớc tiến hành giao đất giao rừng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp. Tăng cƣờng

công tác kiểm tra, giám sát kết hợp việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng của các tổ chức cá nhân đƣợc giao bảo vệ rừng.

4.1.2. Định hướng phát triển liên kết sản xuất nông nghiệp ở Tỉnh Thái Bình

4.1.2.1. Định hướng phát triển liên kết sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam

Đẩy mạnh liên kết theo chuỗi giá trị giữa nông dân, hợp tác xã và doanh

nghiệp, trong đó, hợp tác xã làm nòng cốt nhằm khắc phục tình trạng sản xuất manh

mún, nhỏ lẻ, quản lý chất lƣợng và tiêu thụ sản phẩm nông sản khó khăn.

- Xây dựng các mô hình liên kết chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp cho các

ngành hàng nông sản chủ lực nhƣ lúa gạo, cà phê, ch , hồ tiêu, cây ăn quả, chăn nuôi,

thủy sản... theo hình thức liên kết với doanh nghiệp, tập đoàn lớn để củng cố, phát

triển HTX theo chuỗi giá trị nông sản an toàn, chất lƣợng cao.

- Tại mỗi Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ƣơng lựa chọn các mặt hàng chủ lực

của địa phƣơng để hỗ trợ phát triển liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ nông sản, bảo

đảm thành lập mới và huy động trên 50% các HTX nông nghiệp để tham gia có hiệu quả các chuỗi giá trị nông sản.

- Cả nƣớc củng cố và xây dựng mới hợp tác xã nông nghiệp làm đại diện sở hữu

sản phẩm OCOP của các địa phƣơng.

- Trên phạm vi cả nƣớc, số các hợp tác xã nông nghiệp có liên kết với doanh

4.1.2.2. Định hướng phát triển liên kết sản xuất nông nghiệp ở Tỉnh Thái Bình

146

nghiệp đƣợc đánh giá hoạt động khá, tốt đạt tỷ lệ từ 90% trở lên.

Hoàn thiện và phát triển các chuỗi liên kết sản xuất các sản phẩm nông nghiệp

chủ lực của Tỉnh một cách hiệu quả, bền vững, nâng cao hiệu quả sản xuất, nâng cao chất lƣợng và năng lực cạnh tranh; mở rộng thị trƣờng tiêu thụ; từ đó gia tăng thu

nhập, cải thiện đời sống của nhân dân, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp. Cụ thể

- Đến năm 2025, xây dựng chuỗi liên kết sản xuất các sản phẩm chủ lực theo

định hƣớng liên kết của Nhà nƣớc.

- Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng các mô hình liên kết mới, có tính lan toả, phát

huy vai trò của hợp tác xã nông nghiệp trong tổ chức sản xuất gắn với chế biến xây

dựng thƣơng hiệu sản phẩm cho các hộ thành viên.

- Xây dựng và triển khai các hợp đồng liên kết giữa doanh nghiệp, hợp tác xã,

nông dân về sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.

- Tập huấn và tổ chức đào tạo cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ nông dân tham gia thí điểm các mô hình liên kết về năng lực sản xuất, kinh doanh, khả năng áp dụng

tiến bộ kỹ thuật, quy trình sản xuất an toàn (GAP).

- Xây dựng mới hoặc hỗ trợ củng cố nâng cao năng lực quản lý, năng lực sản

xuất kinh doanh của các hợp tác xã tham gia các chuỗi giá trị nông sản an toàn, chất

lƣợng cao.

- Hỗ trợ xác nhận, chứng nhận sản phẩm an toàn, xây dựng thƣơng hiệu và

quảng bá sản phẩm của các doanh nghiệp, hợp tác xã.

- Tạo điều kiện hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã tiếp cận nguồn vốn từ nguồn tín

4.1.2.3. Những khó khăn, thách thức phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân

dụng của Ngân hàng thƣơng mại và các Quỹ đầu tƣ phát triển khác.

Phát triển liên kết sản xuất nông nghiệp giữa doanh nghiệp với hộ nông dân của

Tỉnh gặp những khó khăn và những thách thức sau đây:

Tốc độ tăng trƣởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn còn

chậm, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển.

Sản xuất nông nghiệp chủ yếu quy mô nhỏ lẻ, năng suất, chất lƣợng và hiệu quả

thấp, sản xuất hàng hóa chậm phát triển, tiêu thụ sản phẩm còn gặp nhiều khó khăn.

147

Sự chuyển biến về cơ cấu kinh tế nông nghiệp còn chậm, tỷ trọng nông nghiệp ngành trồng trọt còn khá cao. Cây lúa còn chiếm tỷ trọng lớn về diện tích. Sản xuất

nông nghiệp chƣa chuyển mạnh sang sản xuất hàng hóa, chƣa gắn kết chặt chẽ giữa

sản xuất, chế biến và tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp còn hạn chế, hiệu quả chƣa cao.

Trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ trong sản xuất nông nghiệp vẫn ở mức

thấp so với yêu cầu phát triển. Hệ thống kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn nhìn

chung còn thấp, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của phát triển sản xuất và xây dựng nông thôn mới. Lao động trong nông nghiệp, nông thôn còn thiếu việc làm, thu nhập hạn

chế, đời sống còn gặp nhiều khó khăn.

Vốn đầu tƣ cho nông nghiệp, nông thôn còn thấp; công nghiệp chế biến chậm

phát triển; HTX dịch vụ nông nghiệp chậm đổi mới; Liên kết 4 nhà - nhất là liên kết giữa nông dân với doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ sản phẩm k m phát triển; doanh

nghiệp trong nông nghiệp, nông thôn chậm phát triển, chƣa có các doanh nghiệp mạnh

(dạng tập đoàn); kinh tế trang trại, gia trại phát triển còn chậm; ô nhiễm môi trƣờng

nông nghiệp, nông thôn chậm đƣợc cải thiện…

Biến đổi khí hậu toàn cầu đã và đang ảnh hƣởng không nhỏ tới sản xuất nông

nghiệp, nông thôn của Tỉnh. Xu hƣớng tăng trƣởng xanh, phát triển bền vững, sử dụng

ngày càng nhiều sản phẩm sạch, an toàn, hữu cơ, thân thiện với môi trƣờng, đòi hỏi

nền sản xuất nông nghiệp của Tỉnh phải từng bƣớc chuyển sang nền sản xuất an toàn,

sạch, áp dụng các quy trình sản xuất tốt (Global GAP…), thân thiện với môi trƣờng, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên và phát triển bền vững.

4.2. Giải pháp phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp ở Tỉnh Thái Bình

4.2.1. Nhóm giải pháp chung về phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp

4.2.1.1. Hoàn thiện quy hoạch phát triển nông nghiệp phù hợp với bối cảnh mới và phát huy tiềm năng và lợi thế của địa phương

Kết quả phân tích đánh giá thực trạng và khảo sát đánh giá của doanh nghiệp, hộ nông dân đang tham gia liên kết cho rằng một trong những yếu tố quan trọng có tác động tới hoạt động liên kết là quy hoạch phát triển nông nghiệp. Để thu hút phát triển liên kết sản xuất giữa doanh nghiệp và hộ nông dân đòi hỏi Tỉnh Thái Bình cần hoàn

148

thiện quy hoạch phát triển nông nghiệp. Yêu cầu cơ bản đầu tiên của quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn của Tỉnh Thái Bình phi gắn kết với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh Thái Bình và vùng Đồng bằng sông Hồng. Trong đó,

nhấn mạnh đẩy nhanh phát triển kết cấu hạ tầng – nhất là giao thông vận tải, logistisc,

tính kết nối giao thông tăng lên theo hƣớng hiện đại sẽ rút ngắn khoảng cách của Tỉnh Thái Bình với các thị trƣờng tiêu thụ xuất khẩu nông sản trong tƣơng lai của Tỉnh. Do

đó quy hoạch nông nghiệp của Tỉnh Thái Bình cần đặt trong một trong những bối cảnh

đó. Giải pháp cụ thể:

Thứ nhất, Rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển nông nghiệp ở các cấp đảm bảo sử dụng đất phù hợp với quy hoạch tổng thể nông nghiệp đến năm 2030, đẩy mạnh tái

cơ cấu ngành nông nghiệp theo hƣớng nâng cao giá trị gia tăng và hiệu quả, thích ứng

với biến đổi khí hậu:

- Quy hoạch sử dụng đất tầm nhìn 2030. Quy hoạch phát triển tổng thể ngành nông nghiệp có tiềm năng và lợi thế giai đoạn đến năm 2030; quy hoạch thủy lợi, thoát

lũ…

- Quy hoạch phát triển các ngành hàng và sản phẩm chủ lực trong nông nghiệp;

ngành hàng lúa chất lƣợng cao, lúa đặc sản, ớt, dƣa gang xuất khẩu, …

- Quy hoạch vùng chuyên canh theo định hƣớng sản phẩm và thị trƣờng đối với

ngành trồng trọt.

Thứ hai, Quy hoạch vùng sản xuất từng ngành hàng, sản phẩm chủ lực nhƣ

ngành lúa gạo chất lƣợng cao, rau quả, dƣợc liệu…

Thứ ba, Tăng quy mô sản xuất, phát triển sản xuất hàng hóa lớn tập trung

Thứ tư, Tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy quá trình thuê hoặc góp đất trong sản

xuất nông nghiệp:

- Khuyến khích và có chính sách, tạo thuận lợi về mặt thủ tục pháp lý để các cá

nhân, doanh nghiệp thuê đất của nông dân yên tâm đầu tƣ sản xuất.

- Phát triển hình thức ngƣời nông dân tự nguyện góp vốn bằng giá trị quyền sử

dụng đất, sức lao động với doanh nghiệp.

- Hình thành thị trƣờng quyền sử dụng đất, đơn giản hóa thủ tục hành chính tạo

điều kiện thuận lợi cho việc tích tụ và tập trung ruộng đất.

Thứ năm, Kết nối hộ nông dân trong những tổ hợp tác và hợp tác xã kiểu mới làm cầu nối, giảm đầu mối liên kết. Các tổ hợp tác/ hợp tác xã sẽ tập hợp đất của hộ

149

nông dân thành những cánh đồng lớn, để tổ chức sản xuất có định hƣớng, đồng nhất về đầu tƣ, giải pháp kỹ thuật, liên kết tiêu thụ sản phẩm.

Thứ sáu, Thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phát triển các sản

phẩm phù hợp có tiềm năng và lợi thế, đáp ứng nhu cầu thị trƣờng và thích ứng với biến đổi khí hậu. Phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung chuyên

canh, quy mô lớn, tổ chức sản xuất theo chuỗi đối với các sản phẩm chủ lực; phát triển

rau, hoa, cây cảnh, cây ăn quả chuyên canh, ứng dụng công nghệ cao, ứng dụng quy

trình thực hành tốt, đồng thời khuyến khích phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ. Chuyển đổi diện tích đất lúa k m hiệu quả sang các cây trồng khác có thị

4.2.1.2. Nâng cao chất lượng và hiệu lực của công tác quy hoạch, xây dựng vùng chuyên canh tập trung

trƣờng và hiệu quả hơn; phát triển sản xuất rau, hoa cây cảnh.

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng số lƣợng các doanh nghiệp liên kết sản xuất nông

nghiệp trên địa bàn Tỉnh Thái Bình chiếm tỷ lệ thấp. Một trong những nguyên nhân là

sản xuất nông nghiệp thiếu các vùng chuyên canh tập trung, chủ yếu sản xuất của các

hộ nông dân với quy mô nhỏ, sản xuất manh mún.

Hình thành vùng chuyên canh tập trung là một điều kiện để thúc đẩy các doanh

nghiệp chế biến thực hiện đầu tƣ sản xuất và ký kết hợp đồng với nông dân. Với vùng

nguyên liệu tập trung các doanh nghiệp có thể đầu tƣ xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho sản xuất; tiết kiệm đƣợc phí quản lý đầu tƣ, thực hiện hợp

đồng với khối lƣợng nông sản lớn đáp ứng đƣợc nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp

chế biến và từ đó doanh nghiệp có thể giảm đƣợc chi phí vận chuyển, chi phí lƣu

thông, nâng cao hiệu quả kinh tế; có điều kiện để phổ biến và ứng dụng tiến bộ kỹ

thuật vào sản xuất. Hiện nay, theo kế hoạch của Chính phủ về liên kết sản xuất nông

nghiệp Tỉnh Thái Bình đã ban hành kế hoạch và triển khai kế hoạch liên kết sản xuất

nông nghiệp sản xuất trong từng năm và Tỉnh đã xây dựng đề án quy hoạch phát triển

Tỉnh trong đó có đề án quy hoạch về sử dụng đất nông nghiệp để phát triển liên kết sản

xuất sản xuất nông nghiệp từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp góp phần

phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh.

Các giải pháp đề xuất đối với chính quyền địa phƣơng:

Một là, có chế độ qui hoạch và điều chỉnh qui hoạch phù hợp với sự biến động của thị trƣờng và chiến lƣợc phát triển sản xuất nông nghiệp của từng vùng, từng huyện, toàn Tỉnh;

Hai là, có chính sách khuyến khích về vay vốn, hỗ trợ chi phí sản xuất có thời

150

hạn và giới hạn cho những nông dân tuân thủ qui hoạch;

Ba là, đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến quy hoạch và động viên nông

dân làm theo quy hoạch;

Bốn là, gắn công tác quy hoạch với kêu gọi, khuyến khích, hỗ trợ các doanh

4.2.1.3. Tích tụ và tập trung đất đai tạo điều kiện thuận lợi liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân, giảm chi phí sản xuất.

nghiệp chế biến đầu tƣ vào vùng quy hoạch theo phƣơng thức liên kết với nông dân.

Kết quả phân tích đánh giá về thực trạng phát triển liên kết sản xuất nông

nghiệp cho thấy rằng, đa số các hộ nông dân có diện tích đất nông nghiệp có quy mô

nhỏ (dƣới 3 sào). Một trong yếu tố gây cản trở đối với hoạt động liên kết của doanh

nghiệp đó là diện tích đất của các hộ nông dân có quy mô nhỏ lẻ. Do đó cần có chính sách và giải pháp tích tụ tập trung đất đai, từ đó tạo thuận lợi liên kết của doanh nghiệp

với hộ nông dân, giảm chi phí giao dịch bằng các hình thức cho thuê, góp vốn, chuyển

nhƣợng bằng giá trị quyền sử dụng đất.

Đất đai là tƣ liệu sản xuất đặc biệt, nguồn sống của nhiều thế hệ nông dân

không thể thay thế để sản xuất nông nghiệp. Nhƣng tình trạng phổ biến hiện nay là nhỏ

lẻ, biệt lập, đã ảnh hƣởng tới tăng chi phí trung gian, giá trị gia tăng, hiệu quả, thu

nhập và đời sống từ đất đai không đủ sống. Một bộ phận lao động trẻ khoẻ, có văn hóa rời làng để tìm việc ở thành phố hoặc xuất khẩu lao động. Một bộ phận đất đai bỏ

hoang hóa. Năm 2020, ở Tỉnh Thái Bình có khoảng 1200 ha đất để hoang hóa. Hiện

nay, Việt Nam đã hội nhập khá sâu vào nền kinh tế thế giới. Tính đến 2022, nƣớc ta đã

ký kết 17 Hiệp định thƣơng mại tự do thế hệ mới song phƣơng và đa phƣơng, các rào

cản về thƣơng mại đã từng bƣớc đƣợc nới lỏng, sẽ có nhiều cơ hội và cả thách thức.

Trong nông nghiệp, nông sản nƣớc ta phải cạnh tranh với nông sản thế giới, với sự bất

cân xứng: Một bên là các trang trại quy mô lớn, công nghệ cao đƣợc kết nối chặt chẽ

với các tập đoàn có uy tín, một bên là hộ nông dân nhỏ lẻ, biệt lập hạn chế về nhiều

mặt: Thua kém về chất lƣợng và sức cạnh tranh. Từ những vấn đề trên đây, có nhiều

việc phải làm, trong đó có “vấn đề tích tụ và tập trung đất đai, tạo lợi thế về quy mô làm cho đất đai trở thành yếu tố đầu vào của sản xuất hàng hóa quy mô lớn, có điều kiện liên kết với doanh nghiệp và ứng dụng công nghệ cao, tổ chức sản xuất theo phƣơng thức mới.

Các chủ thể tích tụ và tập trung đất đai là hộ gia đình (trang trại), hợp tác xã,

151

trong đó trang trại là chủ thể quan trọng. Khác với sản xuất công nghiệp và dịch vụ, đối tƣợng sản xuất nông nghiệp là sinh vật có những đặc điểm về sinh học, đòi hỏi ngƣời quản lý và ngƣời lao động phải có khả năng thích ứng và kiểm soát quá trình

sản xuất cho từng loại cây, con, tầm hạn về quy mô phù hợp, quy mô lớn vƣợt quá khả

năng quản trị, ngƣợc lại quy mô nhỏ không tận dụng đƣợc lợi thế về quy mô, không bảo đảm thu nhập và tích luỹ và hạn chế vị thế liên kết. Để hỗ trợ sản xuất kinh doanh,

giảm chi phí giao dịch rất cần vai trò hợp tác xã. Ngoài chức năng dịch vụ đầu vào,

đầu ra, còn làm đầu mối tập trung đất đai, làm đầu mối liên kết với doanh nghiệp, các

tổ chức tín dụng và chính quyền địa phƣơng.

Để phát triển liên kết doanh nghiệp trong sản xuất nông nghiệp, cần phải tích tụ

tập trung đất đai. Hiện nay xuất hiện tình trạng đáng lo ngại là nhiều nông dân không

muốn tích tụ đất đai mặc dù nhiều ngƣời trong số họ chỉ muốn giữ đất nhƣ là giữ tài

sản mà không dùng đất nhƣ là tƣ liệu sản xuất để tạo thêm nhiều nông sản, thu nhập. Vì vậy cần tìm cách giải quyết một cách thỏa đáng trên cơ sở tâm lý, lợi ích của họ.

Một trong những khó khăn cản trở phát triển nông nghiệp của Tỉnh Thái Bình là

nơi “đất chật ngƣời đông”, điểm nghẽn trong phát triển nông nghiệp ảnh hƣởng năng

suất lao động, giá trị gia tăng và hiệu quả. Trên danh nghĩa mọi ngƣời dân đều có đất,

nhƣng thu nhập từ đất không đủ sống, một bộ phận lao động trẻ có trình độ học vấn tự

phát rời nông thôn đi tìm việc ở thành phố hoặc xuất khẩu lao động. Tình trạng nhỏ lẻ,

nhiều đầu mối, ảnh hƣởng đến liên kết sản xuất, doanh nghiệp không thể ký hợp đồng

với từng hộ, không tạo đƣợc lợi thế về quy mô vì nhiều đầu mối liên kết. Vì vậy giải

pháp có tính khả thi là Tỉnh có cơ chế và hình thức tích tụ và tập trung đất đai.

Các chủ thể tích tụ và tập trung đất đai bao gồm: Hộ gia đình, trang trại, hợp tác

xã, trong đó trang trại gia đình, hình thành các vùng chuyên canh – hợp tác xã đóng

vai trò tập trung đất đai có quy mô đủ lớn, liên kết với doanh nghiệp hình thành cánh

đồng lớn, giảm chi phí giao dịch.

- Hình thành thị trƣờng thuê đất - Hình thành thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất với việc thừa nhận quyền sử dụng đất là quyền tài sản “thuận mua, vừa bán” tạo nguồn cung

đất đai đủ lớn liên kết với doanh nghiệp.

- Ban hành thể chế về hợp đồng, quy định cụ thể trách nhiệm, nghĩa vụ và

4.2.1.4. Thực hiện các chính sách tạo môi trường phát triển các hình thức liên kết

quyền lợi của các bên tham gia, bảo đảm sử dụng đất đúng mục đích. - Phát triển HTX trở thành đầu mối liên kết với DN giảm chi phí trung gian

152

Kết quả phân tích thực trạng phát triển liên kết và khảo sát đánh giá của doanh nghiệp, hộ nông dân đang tham gia liên kết về yếu tố tác động tới liên kết và nhân tố

ảnh hƣởng tới quyết định liên kết của hộ nông dân cho thấy yếu tố chính sách của Nhà

nƣớc, môi trƣờng liên kết có tác động lớn tới hoạt động liên kết. Do đó để phát triển liên kết doanh nghiệp với hộ nông dân thì cần tạo môi trƣờng thuận lợi cho hoạt động

liên kết phát triển. Cụ thể:

Môi trƣờng vĩ mô, về mặt khách quan có tác động quyết định đến sự hình thành

và phát triển liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp với hộ nông dân. Sự vận động của môi trƣờng vĩ mô phụ thuộc vào cả hai loại nhân tố khách quan và chủ quan. Trong phạm

vi những nhân tố chủ quan cần quan tâm giải quyết những vấn đề sau:

 Cải thiện môi trường đầu tư cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp

Để phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân, phải có doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp và nông thôn. Có 2 thách thức lớn đang đặt ra với doanh

nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp là: Chƣa có vùng nguyên liệu để đảm bảo công suất

chế biến, hoặc không đủ nguồn cung liên tục, kịp thời và không có sự hỗ trợ của Nhà

nƣớc về vốn, công nghệ đầu tƣ vào nguồn nguyên liệu. Nguồn nguyên liệu không ổn định về số lƣợng, cơ cấu và chất lƣợng. Vì vậy để giải quyết vấn đề này cần:

Nhà nƣớc có qui định các doanh nghiệp chế biến nông sản là ngành kinh doanh

có điều kiện. Theo đó chỉ đƣợc cấp ph p đầu tƣ khi có cam kết và thực hiện đầu tƣ

xây dựng nguyên liệu trên một phạm vi đƣợc phân công và Nhà nƣớc bảo hộ đầu tƣ

đó cho doanh nghiệp không để doanh nghiệp khác tranh mua tranh bán với doanh

nghiệp đƣợc ph p đầu tƣ. Tuy nhiên việc này chỉ nên thực hiện với các loại nông

sản đã rõ là cần thực hiện liên kết với nông dân hoặc có sự khủng hoảng trong cân

đối cung-cầu nguyên liệu, với những doanh nghiệp có tiềm năng kinh tế-kỹ thuật

mạnh, bảo hộ có thời hạn để kiểm soát chất lƣợng hoạt động và có cơ chế kiểm soát

giá cả, hoạt động để không lạm dụng độc quyền làm hại đến lợi ích nông dân.

Trong trƣờng hợp Nhà nƣớc không cần can thiệp trực tiếp thì khuyến khích các

hiệp hội ngành hàng thực hiện liên kết ngang giữa các thành viên để tự bảo hộ đầu tƣ cho nhau.Theo đó tiến hành khoanh vùng nguyên liệu cho từng thành viên trên cơ sở năng lực và địa bàn truyền thống của mỗi thành viên. Giải pháp này cũng phải đƣợc thực hiện trong những giới hạn nhƣ đã nêu ở trên.

Ngoài ra để cải thiện đầu tƣ cho các doanh nghiệp tạo tiền đề cho liên kết với

nông dân Nhà nƣớc cần:

Một là, có chính sách ƣu đãi các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tham gia đầu tƣ chế biến

153

nông sản và đầu tƣ vào vùng nông thôn thực hiện liên kết với nông dân.

Hai là, có chính sách ƣu đãi cho các nhà đầu tƣ áp dụng công nghệ tiên tiến trong

chế biến nông sản.

Ba là, có chính sách đặc biệt ƣu đãi đầu tƣ cho vùng ngh o, vùng bị ngập mặn.

Một trong những yêu cầu cơ bản của chính sách của Nhà nƣớc tác động đến nông

nghiệp là không đƣợc vi phạm các cam kết kinh tế quốc tế song phƣơng và đa phƣơng

+ Nhóm chính sách Nhà nƣớc hỗ trợ giá 100%

+ Nhóm chính sách Nhà nƣớc hỗ trợ bằng cách tạo điều kiện đầu tƣ cơ sở hạ tầng,

trang bị KHCN, đào tạo nhân lực…

+ Nhà nƣớc không hỗ trợ, các DN tự điều tiết, quản lý hoạt động SXKD, tăng khả

năng cạnh tranh.

Cần lƣu ý rằng các cam kết quốc tế không xóa bỏ sự trợ giúp của Nhà nƣớc đối với nông nghiệp mà chỉ cấm những sự tài trợ nào làm m o mó thị trƣờng. Ví dụ, Nhà nƣớc có

100 tỷ VNĐ định đầu tƣ cho nông nghiệp. Nếu dùng số tiền đó để trợ cƣớc, trợ giá cho

nông dân thì bị cấm, nhƣng nếu dùng số tiền đó để đào tạo nông dân, chuyển giao công

nghệ… thì không bị cấm.

của Việt Nam. Ví dụ, theo quy định của WTO, sự hỗ trợ của Nhà nƣớc là cần thiết, nhƣng chia thành 3 nhóm:

Về đầu tƣ tín dụng. Trƣớc hết phải khẳng định trong những năm đổi mới, tín

dụng của Nhà nƣớc – mà trƣớc hết là của ngân hàng chính sách xã hội, ngân hàng

nông nghiệp và phát triển nông thôn đã cho hàng triệu lƣợt hộ nông dân vay vốn phát

triển sản xuất kinh doanh. Từ năm 2014 đến nay, Nhà nƣớc đã xác định rõ ƣu tiên tín

dụng cho “tam nông”, hoạt động xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, đổi mới công

nghệ… Tuy nhiên:

+ Lãi suất vay còn cao so với nhiều nƣớc trong khu vực.

+ Hỗ trợ nông dân, Nhà nƣớc chƣa đủ mạnh nên hiệu quả sử dụng vốn còn thấp…

+ Cho vay có tính kết nối liên kết theo chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng tổng dƣ nợ cho vay còn thấp

+ Một bộ phận nông dân chƣa đủ kiến thức để sử dụng, “tiêu hóa” vốn vay hiệu quả nên cả ngân hàng và ngƣời nông dân đều có những nghi ngại.

 Cải thiện môi trường tiêu thụ để tạo áp lực thị trường cho các doanh nghiệp

tham gia liên kết với nông dân.

154

Một thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp có áp lực mạnh về chất lƣợng sản

phẩm là một tiền đề cho thể chế liên kết. Áp lực của thị trƣờng nhƣ tiêu chuẩn chất

lƣợng, nhu cầu truy xuất nguồn gốc xuất xứ, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm là kết quả của sự vận động khách quan của nền kinh tế tùy thuộc vào trình độ phát triển

của lực lƣợng sản xuất, thu nhập dân cƣ. Tuy nhiên vai trò của Nhà nƣớc đóng vai trò

quan trọng trong việc hỗ trợ, khuyến khích, kiểm soát và kiểm chứng. Vì vậy Nhà

nƣớc cần:

Một là, đầu tƣ xây dựng hệ thống đánh giá chất lƣợng sản phẩm chất lƣợng quốc

tế, tăng cƣờng công tác quản lý chất lƣợng sản phẩm, xây dựng thƣơng hiệu hàng hóa

nông sản để có thể cạnh tranh đƣợc với hàng hóa trên thị trƣờng thế giới và ngay trong

thị trƣờng nội địa. Có qui định và thực hành kiểm soát nghiêm ngặt về nguồn gốc xuất xứ, chỉ dẫn địa lý, đảm bảo tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm, kiểm dịch, chế biến

tập trung bảo hộ nhƣợng quyền, thƣơng hiệu, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý cho thị trƣờng

trong nƣớc;

Hai là, đầu tƣ phát triển hệ thống nghiên cứu, dự báo thông tin thị trƣờng cho

nông dân và doanh nghiệp. Tổ chức thực hiện thông suốt và có hiệu quả hệ thống

thông tin thị trƣờng và sản xuất, bao gồm thu thập, phân tích, xử lý, nghiên cứu và dự

báo, hƣớng dẫn cơ sở thực hiện; xây dựng chiến lƣợc thị trƣờng cho các thị trƣờng lớn,

dài hạn cho những sản phẩm truyền thống và đặc sản.

Ba là, có chính sách khuyến khích xuất khẩu nông sản đã qua chế biến thành

thành phẩm, hạn chế xuất khẩu nông sản thô;

Bốn là, có qui định pháp luật để điều chỉnh và chính sách khuyến khích tạo

điều kiện hình thành các chuỗi cung cấp, chuỗi giá trị trong phạm vi trong nƣớc và

với nƣớc ngoài.

Cải thiện chính sách đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn

Cải thiện cơ sở hạ tầng nông thôn gồm đƣờng giao thông, hệ thống thủy lợi, cơ

sở hạ tầng thông tin và điện lƣới. Chất lƣợng của cơ sở hạ tầng của địa phƣơng có tác động quan trọng đến chi phí điều chỉnh của các doanh nghiệp. Nhà nƣớc cần có cơ chế chính sách hấp dẫn hơn để huy động nhiều hơn nguồn lực từ các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài cho đầu tƣ phát triển nông nghiệp, nông thôn nói chung và cơ sở hạ tầng nói riêng. Nhà nƣớc cần phân bổ cơ cấu đầu tƣ cân đối và tƣơng xứng với tiềm năng phát triển của từng ngành sản xuất nông nghiệp. Hiện nay đầu tƣ cho thủy lợi cao, trong khi

155

các lĩnh vực khác, nhƣ khoa học công nghệ , giống cây con, công nghệ chế biến nông sản, mạng lƣới cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp… đƣợc đầu tƣ với tỷ lệ thấp, chƣa đƣợc quan tâm tƣơng xứng với tiềm năng phát triển.

4.2.2. Nhóm các giải pháp phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp

- Đối với doanh nghiệp

4.2.2.1. Tạo điều kiện thuận lợi nhằm khuyến khích thu hút các doanh nghiệp tham gia liên kết.

Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng hiện nay số lƣợng các doanh nghiệp liên kết sản xuất trên địa bàn Tỉnh Thái Bình mặc dù tăng trong thời gian vừa qua nhƣng tỷ lệ các

doanh nghiệp tham gia liên kết ở mức rất thấp, chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng các doanh

nghiệp trên địa bàn. Nghiên cứu chỉ ra rằng yếu tố quyết định mạnh nhất tới quyết định liên kết của doanh nghiệp với hộ nông dân sản xuất nông nghiệp của Tỉnh Thái

Bình là chính sách của Nhà nƣớc về thu hút hỗ trợ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp

khi tham gia liên kết. Do đó, để phát triển hoạt động liên kết giữa doanh nghiệp với hộ

nông dân trong sản xuất nông nghiệp đòi hỏi chính quyền địa phƣơng cần phải có

chính sách tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận thực hiện hoạt động liên kết.

Để tạo ra sự đột phá, nhất là ở giai đoạn ban đầu nhƣ hiện nay, chính quyền địa

phƣơng cần có một số chính sách hỗ trợ trực tiếp, có điều kiện và có thời hạn cho việc

hỗ trợ doanh nghiệp tham gia thực hiện các hình thức liên kết với nhau trong sản xuất

nông nghiệp.

Tỉnh Thái Bình cần có chính sách hỗ trợ trực tiếp cho doanh nghiệp tham gia liên

kết với nông dân nhằm:

Một là, quy hoạch phát triển nông nghiệp với tầm nhìn dài hạn để các DN yên

tâm đầu tƣ lâu dài;

Hai là, có cơ chế khuyến khích thỏa đáng thông qua cải thiện môi trƣờng đầu tƣ

kinh doanh có tính đến những đặc điểm đặc thù của SXNN: Chu kỳ sản xuất dài, dễ chịu tác động của thiên tai, dịch bệnh, tỷ suất lợi nhuận thấp so với công nghiệp và

dịch vụ. Vì cậy cần có những chính sách đặc thù:

- Đơn giản hóa các thủ tục hành chính - Hỗ trợ, tạo điều kiện tiếp cận tín dụng, giảm thuế có thời hạn

Để thu hút các doanh nghiệp đầu tƣ liên kết sản xuất nông nghiệp, Tỉnh Thái Bình cần triển khai các chính sách của Chính phủ một cách cụ thể và rõ ràng về chính sách

156

hỗ trợ trực tiếp, có điều kiện hỗ trợ và thời hạn hỗ trợ cho các doanh nghiệp tham gia liên kết nhƣ hỗ trợ về giống, kỹ thuật, về tín dụng…. Các giải pháp cụ thể đƣa ra là:

 Ưu đãi tín dụng cho doanh nghiệp

Kết quả khảo sát về yếu tố gây khó khăn cản trở tới quyết định liên kết của doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp có một số doanh nghiệp

cho rằng đó là nguồn vốn, và họ cũng cho rằng Nhà nƣớc cần có chính sách ƣu đãi

về tín dụng với doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có vốn để tham gia liên kết.

Do đó để có thể thu hút liên kết, nâng cao chất lƣợng hoạt động liên kết của doanh nghiệp với hộ nông dân thì cần phải có chính sách ƣu đãi tín dụng giúp doanh

nghiệp có thể tiếp cận nguồn vốn với chi phí thấp để tham gia hoạt động liên kết,

tăng hiệu quả hoạt động liên kết. Do đó, Nhà nƣớc cần có chính sách ƣu đãi tín

dụng thông qua Ngân hàng phát triển Việt Nam để doanh nghiệp có thể có vốn đầu

tƣ vật tƣ và chi phí sản xuất cho nông dân không lấy lãi hoặc giảm mức lãi ít nhất thấp hơn lãi suất vay vốn Ngân hàng nông nghiệp. Vấn đề đặt ra của việc thực thi

chính sách này là Tỉnh Thái Bình cần phải:

Một là, phối kết hợp với các ngân hàng phát triển Việt Nam giới thiệu đến các

doanh nghiệp về các chính sách ƣu đãi tín dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp về các điều kiện, chính sách ƣu đãi tín dụng (số vốn vay, lãi suất, kỳ

hạn), các thủ tục hồ sơ vay vốn, thời gian xử lý hồ sơ.

Hai là, đảm bảo khả năng thụ hƣởng chính sách đối với mọi doanh nghiệp có

tham gia liên kết với nông dân, không phân biệt thành phần kinh tế, không giới hạn đối

tƣợng thụ hƣởng để tạo ra sự công bằng trong cạnh tranh;

Ba là, kiểm soát đƣợc việc sử dụng vốn đúng mục đích đầu tƣ cho doanh nghiệp

sản xuất không để doanh nghiệp sử dụng vào mục đích khác.

Bốn là, Cần có chính sách khuyến khích thích đáng các cơ sở cung ứng vật tƣ,

giống cây trồng, vật nuôi, máy móc nông nghiệp… cấp vốn cho nông dân thông qua

các hình thức mua trả chậm hoặc trả bằng sản phẩm đầu ra. Nhất là hỗ trợ và điều kiện

thực hiện nghiêm chỉnh hợp đồng ký giữa nông dân với doanh nghiệp nhằm đảm bảo an toàn cho các khoản tín dụng mà cơ sở kinh doanh cấp cho nông dân.

 Chính sách nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, ứng dụng công

nghệ, dạy nghề

Kết quả nghiên cứu phân tích đánh giá thực trạng liên kết, nhân tố ảnh hƣởng tới

liên kết doanh nghiệp với hộ nông dân cho thấy yếu tố năng lực của nông dân, doanh

nghiệp có ảnh hƣởng tới hoạt động liên kết, kết quả liên kết. Các doanh nghiệp tham

157

gia liên kết với các hộ nông dân, để các hộ nông dân nắm đƣợc quy trình kỹ thuật sản

xuất các sản phẩm nông nghiệp liên kết, doanh nghiệp phải tổ chức các lớp tập huấn,

các lớp chuyển giao công nghệ, kỹ thuật sản xuất cho hộ nông dân. Do đó, để khuyến khích các doanh nghiệp tham gia liên kết sản xuất nông nghiệp, một trong những chính

sách thu hút các doanh nghiệp đó là hỗ trợ kinh phí, tạo các điều kiện cần thiết để

doanh nghiệp tổ chức nghiên cứu và chuyển giao khoa học kỹ thuật cho nông dân.

Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp đã quy định chi

tiết về các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, ứng

dụng công nghệ cao vào trong sản xuất nông nghiệp. Để thu hút các doanh nghiệp liên

kết, phía chính quyền địa phƣơng cần tiếp cận các doanh nghiệp để các doanh nghiệp biết về các chính sách hỗ trợ của Nhà nƣớc trong hoạt động liên kết. Các giải pháp cụ

thể:

Một là, chính quyền địa phƣơng kết nối với các doanh nghiệp kinh doanh về các

sản phẩm nông nghiệp trong và ngoài nƣớc giới thiệu về các chính sách hỗ trợ của Nhà

nƣớc cho các hoạt động triển khai liên kết nhƣ chuyển giao công nghệ, đào tạo nông

dân…chi tiết về điều kiện, kinh phí hỗ trợ.

Hai là, để thực thi chính sách có hiệu quả thì Tỉnh cần phải:

+ Có tỷ lệ phân bổ kinh phí nghiên cứu khoa học, khuyến nông, kinh phí dạy

nghề nông cho nông dân theo kênh doanh nghiệp trong nguồn kinh phí Nhà nƣớc các cấp, bộ nông nghiệp và PTNT, Bộ lao động và bộ khoa học công nghệ.

+ Kiểm soát việc chi phí đúng mục đích sử dụng không để doanh nghiệp lạm

dụng vào mục đích khác.

+ Chỉ thực hiện chính sách này đối với các doanh nghiệp có thực hiện liên kết với

nông dân.

 Hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất

nông nghiệp

Nhiều doanh nghiệp có liên kết với nông dân rất có động lực để đầu tƣ xây dựng hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp. Vì vậy nếu đƣợc hỗ trợ kinh phí thực hiện, doanh nghiệp sẽ góp phần không nhỏ trong việc thực hiện nhiệm vụ này và qua đó tăng thêm sự gắn bó với địa bàn sản xuất, nâng cao uy tín doanh nghiệp liên kết với

nông dân. Để thực hiện tốt chính sách này cần: Chỉ cho doanh nghiệp có liên kết với nông dân thụ hƣởng; Chỉ hỗ trợ đầu tƣ những công trình mà doanh nghiệp có nhu cầu

158

đầu tƣ để phục vụ sản xuất; Quản lý tốt dự án và kinh phí hỗ trợ đầu tƣ.Vì vậy Tỉnh

Thái Bình cần:

Một là, có chính sách phân bổ nguồn ngân sách hỗ trợ đầu tƣ xây dựng hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp nhƣ: Đƣờng giao thông, thủy lợi, kênh mƣơng

nội đồng, bờ vùng bờ thửa, lƣới điện, thông tin liên lạc, thƣ viện tài liệu khoa học kỹ

thuật sản xuất, hội trƣờng sinh hoạt cộng đồng…

Hai là, có chính sách xã hội hóa việc xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ nông nghiệp nhƣ: Huy động công sức đóng góp của nhân dân, khuyến khích doanh nghiệp

hỗ trợ đầu tƣ, huy động sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế.

 Đầu tư kinh phí hỗ trợ các mô hình liên kết sản xuất nông nghiệp giữa

doanh nghiệp với nông dân

Một trong những yếu tố ảnh hƣởng tới sự tham gia liên kết của doanh nghiệp đó

là sự phá vỡ hợp đồng của hộ nông dân, và lợi ích đem lại từ liên kết. Mục tiêu của các

doanh nghiệp là lợi nhuận, nếu các doanh nghiệp thấy đƣợc liên kết sản xuất nông

nghiệp với nông dân đem lại lợi ích cho họ và đƣợc hƣởng chính sách ƣu đãi hỗ trợ từ phía Chính quyền địa phƣơng, Nhà nƣớc thì họ sẽ tham gia liên kết. Do đó, việc đầu tƣ

kinh phí để xây dựng các mô hình liên kết là một chính sách có ý nghĩa trực tiếp tạo ra

các mô hình mẫu không chỉ có ý nghĩa với việc hoàn thiện các mô hình liên kết, các

loại hình liên kết mà còn có sức mạnh kích thích động viên sự tham gia vào quá trình

liên kết của doanh nghiệp đối với nông dân và ngƣợc lại nó cũng kích thích sự tham

gia của hộ nông dân đối với liên kết.

Để thực hiện tốt chính sách này cần:

- Thiết kế cụ thể các mô hình liên kết phù hợp với từng loại cây trồng, vật nuôi.

- Lựa chọn các doanh nghiệp có đủ điều kiện về tiềm lực kinh tế-kỹ thuật để tham

gia hoạt động liên kết.

- Định kỳ, tổng kết để rút ra bài học kinh nghiệm và đề phòng các kết quả thành

công giả tạo do mô hình đƣợc dành cho quá nhiều ƣu đãi.

-Trên cơ sở các kết quả đạt đƣợc từ mô hình liên kết điển hình này cần tuyên

4.2.2.2. Hoàn thiện và phát triển các mô hình liên kết

truyền để nhân rộng và phát triển các hình thức liên kết.

159

Trong những năm qua ở Tỉnh Thái Bình đã thực hiện các mô hình liên kết sau đây:

- Liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ nông sản giữa hộ nông dân với HTX, liên kết

giữa hộ nông dân với cửa hàng, siêu thị, các hình thức liên kết này thƣờng có quy mô nhỏ, không ổn định.

- Liên kết giữa hộ nông dân với các công ty thƣơng mại: Công ty lƣơng thực, thực

phẩm, dƣợc liệu… Tuy lớn hơn nhƣng quy mô còn hạn chế, chủ yếu là các công ty

trong nƣớc.

(1) Liên kết giữa hộ nông dân với doanh nghiệp bằng cánh đồng mẫu lớn. Về

thực chất là liên kết giữa hộ nông dân với các doanh nghiệp có năng lực đầu tƣ, hỗ trợ,

tăng quy mô liên kết. Theo mô hình này, doanh nghiệp là nhà đầu tƣ có khả năng hỗ

trợ nông dân: Hƣớng dẫn sản xuất bảo đảm chất lƣợng nông sản, hỗ trợ ban đầu về giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, hƣớng dẫn sản xuất bảo đảm chất lƣợng và

bảo đảm tiêu thụ sản phẩm. Hình thức này có ƣu điểm đơn giản, dễ thực hiện, nhƣng

thiếu động lực thực hiện liên kết. Để phát triển liên kết theo cánh đồng mẫu lớn cần

tiếp tục hoàn thiện bằng các giải pháp sau đây:

- Có chính sách khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tƣ, đơn giản hóa các

thủ tục hành chính, khắc phục tình trạng nhỏ lẻ phân tán về đất đai, giảm đầu mối liên

kết.

- Tích tụ và tập trung đất đai có quy mô đủ lớn, giảm đầu mối liên kết.

- Có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, tạo điều kiện tiếp cận tín dụng, giảm thuế có

thời hạn.

- Đầu tƣ hoàn thiện cơ sở hạ tầng: Thủy lợi, giao thông, điện, đào tạo nhân lực.

- Hợp tác công tƣ kịp thời, giải quyết khó khăn cho các nhà đầu tƣ.

- Phát huy vai trò của HTX kiểu mới, ngoài hỗ trợ đầu vào, đầu ra cho xã viên,

thực hiện chức năng quản trị: Xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch SXKD, dịch vụ

đầu vào, đầu ra, tập hợp đất của hộ nông dân làm đầu mối liên kết với doanh nghiệp,

giảm chi phí trung gian.

(2) Xây dựng và thực hiện mô hình liên kết theo chuỗi giá trị

Chuỗi giá trị là một trình tự liên tiếp thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh từ cung ứng đầu vào – sản xuất – chế biến – tiêu thụ (xuất khẩu). Về thực chất là chuỗi liên kết các hoạt động sản xuất chuyển hóa các nguồn lực đầu vào thành sản phẩm đầu

160

ra theo một quy trình chặt chẽ. Tại mỗi hoạt động sẽ tạo thêm giá trị gia tăng cho sản phẩm. Các tác nhân tham gia chuỗi giá trị bao gồm: Các nhà cung ứng đầu vào: Công ty giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật…- hộ nông dân: Sản xuất

nông sản – nhà máy chế biến – công ty tiêu thụ (xuất khẩu). Các tác nhân hoạt động

theo chức năng của mình. Sản phẩm của các tác nhân trƣớc là chi phí trung gian của tác nhân sau đó với nguyên tắc hoạt động: Minh bạch, trách nhiệm và chia sẻ lợi ích

theo mức độ đóng góp. Thực hiện chuyển đổi số nâng cao hiệu quả liên kết. Liên kết

sản xuất theo chuỗi giá trị có những ƣu điểm: Tối ƣu hóa tổ chức sản xuất tạo lợi thế

về quy mô, nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm; Bảo đảm chất lƣợng nông sản; Giảm chu kỳ sản xuất; Nâng cao năng suất lao động và giá trị gia tăng. Đây là mô hình

liên kết có nhiều ƣu điểm. Tuy nhiên hiện nay ở địa phƣơng chƣa đƣợc triển khai thực

hiện.

Để phát triển liên kết theo chuỗi giá trị, ngày 28 tháng 1 năm 2022, Thủ tƣớng Chính phủ đã ra quyết định 150 TTg phê duyệt chiến lƣợc phát triển nông nghiệp nông

thôn bền vững giai đoạn 2021-2030 tầm nhìn đến 2050, trong đó một trong những nội

dung quan trọng thúc đẩy hợp tác liên kết phát triển chuỗi giá trị. “Chuyển từ xây

dựng các chuỗi cung ứng sang phát triển các chuỗi giá trị các ngành hàng, ƣu tiên

chuỗi giá trị các sản phẩm chủ lực quốc gia, hỗ trợ xây dựng chuỗi giá trị ngành hàng

chủ lực địa phƣơng”. Dựa vào các vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa lớn của các

nông sản chủ lực quy mô lớn, tăng cƣờng liên kết với các doanh nghiệp chế biến hoặc

thƣơng mại lớn hình thành chuỗi giá trị. Lấy chuỗi giá trị của nông sản kết nối với các

vùng chuyên canh nhỏ hình thành không gian kinh tế giữa các địa phƣơng tƣơng đồng về điều kiện.

Xây dựng và phát triển các chuỗi liên kết giá trị sẽ tối ƣu hóa đƣợc chi phí, tăng

lợi thế về quy mô, tăng khả năng cạnh tranh và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh

doanh của các doanh nghiệp. Do đó, xây dựng mô hình liên kết sẽ thu hút các doanh

nghiệp tham gia liên kết. Trong điều kiện hiện nay của địa phƣơng có thể thực hiện

liên kết theo chuỗi giá trị với các sản phẩm chủ lực sau đây:

- Trong trồng trọt: Lúa chất lƣợng cao, rau màu có giá trị gia tăng cao

- Trong chăn nuôi: Gà màu, lợn

- Trong nuôi trồng thủy sản: Cá Song, cá Vƣợc, tôm thể chân trắng

4.2.2.3. Chính quyền địa phương cần chủ động có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài nước để thu hút liên kết sản xuất nông nghiệp

Đây là những sản phẩm có tiềm năng và lợi thế của địa phƣơng

161

Kết quả khảo sát các doanh nghiệp liên kết sản xuất nông nghiệp trên địa bàn Tỉnh Thái Bình về tiếp cận thu hút liên kết cho thấy rằng có 71,43% là doanh nghiệp

tự chủ động tìm đến, chỉ có 19,05% là chính quyền địa phƣơng chủ động tiếp cận

doanh nghiệp đề thu hút liên kết. Từ kết quả khảo sát có thể thấy, chính quyền địa phƣơng chƣa chủ động tìm kiếm tiếp cận các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc để

phát triển liên kết sản xuất nông nghiệp. Thực tế có thể thấy, tỷ lệ số lƣợng các doanh

nghiệp sản xuất nông nghiệp trên địa bàn Tỉnh Thái Bình kinh doanh lĩnh vực nông

nghiệp tham gia liên kết chiếm tỷ lệ nhỏ (hơn 11%). Tiềm năng liên kết sản xuất nông nghiệp của Tỉnh Thái Bình nói riêng, Việt Nam nói chung là rất lớn. Chính phủ Việt

Nam cũng nhƣ Tỉnh Thái Bình cũng đều nhận thấy rằng để phát triển nông nghiệp cần

phát triển liên kết. Do đó, để phát triển liên kết, ngoài việc ban hành các chính sách hỗ

trợ, khuyến khích liên kết và để doanh nghiệp hộ nông dân chủ động tham gia liên kết thì chính quyền địa phƣơng cần chủ động tiếp cận với các doanh nghiệp:

Một là, tổ chức các cuộc hội thảo với các đối tƣợng tham dự là các doanh nghiệp

kinh doanh lĩnh vực nông nghiệp. Hội thảo trao đổi các về phát triển hoạt động sản

xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh. Trong hội thảo bàn về các

vấn đề khó khăn cần tháo gỡ mà các doanh nghiệp gặp phải, trao đổi định hƣớng phát

triển doanh nghiệp với các hoạt động liên kết trên địa bàn Tỉnh. Hội thảo cần giới

thiệu các mô hình liên kết điển hình tốt trong thời gian vừa qua, nêu rõ những lợi ích

của hoạt động liên kết, các chính sách khuyến khích hỗ trợ tạo điều kiện của Nhà

nƣớc, địa phƣơng về hoạt động liên kết.

Hai là, cần chủ động tiếp cận trực tiếp với các doanh nghiệp trên địa bàn cũng

nhƣ là các doanh nghiệp ngoài Tỉnh và ngoài nƣớc để giới thiệu chi tiết về các chính

sách khuyến khích, tạo điều kiện hỗ trợ thu hút liên kết, về các mô hình liên kết hiệu

quả, về các sản phẩm nông nghiệp đặc sản, thƣơng hiệu của các vùng.

Ba là, cần giới thiệu quảng bá hình ảnh, thƣơng hiệu các sản phẩm nông nghiệp

đặc sản của Tỉnh một cách rộng rãi về chất lƣợng, giá trị lợi ích mang lại trên các

phƣơng tiện đại chúng. Các xã, huyện cần phát triển ít nhất một sản phẩm chủ lực, thế

mạnh, là đặc sản. Các sản phẩm nông sản đặc sản vùng sẽ là yếu tố thu hút liên kết

doanh nghiệp.

4.2.2.4. Nâng cao năng lực cho doanh nghiệp để thực hiện liên kết có hiệu quả

162

Thứ tƣ, Thông qua hình thức tuyên truyền, đặc biệt là trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng để làm rõ sự cần thiết về chuỗi giá trị, lợi ích vai trò nòng cốt của doanh nghiệp trong hoạt động liên kết, cũng nhƣ các chính sách ƣu đãi, hỗ trợ tạo điều kiện của Nhà nƣớc, địa phƣơng đối với doanh nghiệp.

Năng lực của các doanh nghiệp là một trong những yếu tố ảnh hƣởng tới hiệu

quả liên kết. Năng lực của các doanh nghiệp đƣợc thể hiện ở năng lực quản trị điều hành, năng lực tiếp cận các ứng dụng khoa học vào sản xuất, năng lực về thông tin, về

việc tiếp cận thị trƣờng.

Để phát triển liên kết trong sản xuất nông nghiệp cần nâng cao năng lực của các

doanh nghiệp. Chính phủ đã ban hành các chính sách về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, và các quy

định khác để thực hiện hỗ trợ đào tạo cho các doanh nghiệp, HTX về nâng cao năng

lực quản trị, tiếp cận và áp dụng khoa học công nghệ, năng lực về thông tin; về thƣơng

mại và tiếp cận thị trƣờng (Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018). Do đó, để năng cao năng lực cho các doanh nghiệp:

Một là, xác định nhu cầu đào tạo nâng cao năng lực đối với doanh nghiệp bằng

việc thiết kế bảng hỏi khảo sát về nhu cầu mà doanh nghiệp cần đào tạo. Dựa trên kết

quả khảo sát từ đó xây dựng chƣơng trình đào tạo phù hợp đáp ứng nhu cầu của các

doanh nghiệp.

Hai là, Xây dựng chƣơng trình đào tạo dựa trên kết quả khảo sát và thực tế từ

bài học kinh nghiệm, bài học từ hoạt động tổ chức từ các mô hình liên kết tốt của Tỉnh,

các địa phƣơng khác và các nƣớc.

Ba là, Tổ chức đào tạo gắn kết giữa lý thuyết, thực hành, trao đổi chia sẽ kinh nghiệm từ các chuyên gia, các nhà quản lý của các doanh nghiệp hoạt động có hiệu

quả trong và ngoài nƣớc về lĩnh vực nông nghiệp, đặc biệt là về hoạt động liên kết

nghiệp.

Bốn là, Hỗ trợ toàn bộ kinh phí tổ chức đào tạo nâng cao năng lực của các

doanh nghiệp từ nguồn kinh phí theo chính sách của Nhà nƣớc, địa phƣơng.

Năm là, mời các doanh nghiệp đi tham qua các mô hình liên kết nông nghiệp

hiệu quả trong và ngoài Tỉnh.

- Đối với hộ nông dân

4.2.2.5. Tạo điều kiện thuận lợi nhằm khuyến khích các hộ nông dân tham gia liên kết.

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng sự hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi của Nhà nƣớc

163

cho hoạt động liên kết có ảnh hƣởng đến quyết định liên kết của hộ nông dân. Thực tế hiện nay để nâng cao chất lƣợng liên kết, thu hút liên kết doanh nghiệp hộ nông nghiệp trong sản xuất nông nghiệp, Nhà nƣớc đã có chính sách khuyến khích hỗ trợ tạo điều

kiện cho các doanh nghiệp hộ nông dân tham gia liên kết nhƣ hỗ trợ về giống, kỹ

thuật, về tín dụng …Tuy nhiên, Nhà nƣớc cần có các chính sách hỗ trợ tạo điều kiện hơn nữa giúp cho phát triển liên kết doanh nghiệp hộ nông dân đạt hiệu quả, tăng chất

lƣợng liên kết. Do đó để phát triển liên kết doanh nghiệp hộ nông dân thì cần phải có

các chính sách hỗ trợ trực tiếp cho nông dân biểu hiện sự tác động của thể chế Nhà

nƣớc đến quá trình kinh tế, đến chủ thể kinh tế nông dân trong lĩnh vực sản xuất và lƣu thông nông sản. Nếu các chính sách đó không chú ý đến mối quan hệ với thể chế khác

nhƣ thị trƣờng và liên kết kinh tế thì nó mang tính cạnh tranh với các thể chế đó. Vì

vậy mỗi khi Nhà nƣớc có các chính sách hỗ trợ trực tiếp cho nông dân cần xem x t

ảnh hƣởng của nó đối với liên kết kinh tế. Với những chính sách mà x t thấy không thật cần thiết và có ảnh hƣởng tiêu cực đến liên kết kinh tế thì nên cân nhắc không nên

thi hành hoặc thi hành có giới hạn nhất định, phần còn lại nên phát huy vai trò của

doanh nghiệp để hỗ trợ cho nông dân tạo sức kết dính giữa doanh nghiệp và nông dân

thay vì giữa Nhà nƣớc và nông dân.

Để tạo ra sự đột phá trong một thời gian nhất định, nhất là ở giai đoạn ban đầu

nhƣ hiện nay, Nhà nƣớc cần có một số chính sách hỗ trợ trực tiếp, có điều kiện và có

thời hạn cho việc hỗ trợ hộ nông dân tham gia thực hiện các hình thức liên kết với

nhau trong sản xuất sản phẩm nông nghiệp. Với các giải pháp sau đây:

 Ưu đãi tín dụng cho hộ nông dân

Vốn đầu tƣ vào nông nghiệp có độ rủi ro cao và một số lĩnh vực có chu kỳ thu

hồi vốn dài. Chính vì thế các tổ chức tín dụng không tích cực cho nông dân vay vốn

sản xuất. Trong khi đó nông dân đa phần có mức tích lũy thấp, nếu không vay đƣợc

vốn thì khó mở rộng quy mô sản xuất, hiện đại hóa sản xuất. Theo kết quả nghiên

cứu về nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định liên kết của hộ nông dân, một trong

những yếu tố có tác động mạnh quyết định liên kết của hộ nông dân đó là nguồn

vốn. Kết quả khảo sát về yếu tố gây khó khăn cản trở trong hoạt động liên kết đối

với hộ nông dân, có số ít ngƣời trả lời cho rằng đó là nguồn vốn. Do đó để có thể thu hút liên kết, nâng cao chất lƣợng hoạt động liên kết của hộ nông dân cần phải có chính sách ƣu đãi tín dụng giúp hộ nông dân có thể tiếp cận nguồn vốn với chi phí thấp để tiến hành hoạt động liên kết.

Hiện nay nhằm khuyến khích phát triển liên kết sản xuất, phát triển nông nghiệp, Nhà nƣớc đã ban hành các chính sách ƣu đãi tín dụng cho hộ nông dân. Tuy

164

nhiên, nhiều ngƣời nông dân chƣa biết đến chính sách ƣu đãi tín dụng, hoặc là có biết các chính sách tín dụng ƣu đãi nhƣng ngại làm các thủ tục vay vốn, e ngại việc

vay trả nợ vay…Do đó, các giải pháp đƣa ra là:

Một là, cần cụ thể hóa các chính sách ƣu đãi tín dụng của Chính phủ để hộ nông dân có thể tiếp cận vốn vay phát triển hoạt động sản xuất, tham gia liên kết.

Các chính sách ƣu đãi cần chi tiết cho từng loại đối tƣợng tiếp cận vốn, có điều

kiện và thời gian hỗ trợ ƣu đãi.

Hai là, phối kết hợp với các ngân hàng phát triển Việt Nam, ngân hàng CSXH, ngân hàng Nông nghiệp Việt nam triển khai đến các hộ nông dân về các chính sách

ƣu đãi tín dụng về các điều kiện, chính sách ƣu đãi tín dụng (số vốn vay, lãi suất,

kỳ hạn), các thủ tục hồ sơ vay vốn, thời gian xử lý hồ sơ.

Ba là, chính quyền phối kết hợp với ngân hàng triển khai các gói ƣu đãi tín dụng hƣớng dẫn hộ nông dân chuẩn bị các hồ sơ vay vốn, thực hiện các thủ tục vay

vốn nhanh, dễ dàng.

Bốn là đảm bảo khả năng thụ hƣởng chính sách đối với mọi hộ nông dân có tham gia liên kết, không phân biệt, không giới hạn đối tƣợng thụ hƣởng để tạo ra sự công

bằng trong cạnh tranh; giúp cho mọi hộ nông dân có thể tiếp cận vốn đáp ứng các yêu

cầu vốn cho nhu cầu sản xuất nông nghiệp.

Năm là kiểm soát đƣợc việc sử dụng vốn đúng mục đích đầu tƣ của nông dân vào

sản xuất nông nghiệp không sử dụng vào mục đích khác.

 Hỗ trợ trực tiếp cho các hộ nông dân về giống, kỹ thuật sản xuất sản phẩm

nông nghiệp tham gia liên kết

Để khuyến khích các hộ nông dân tham gia hoạt động liên kết nhằm phát triển

nông nghiệp Chính phủ đã ban hành Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 về

chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản

phẩm nông nghiệp. Các hộ nông dân tham gia liên kết đƣợc hƣởng các chính sách ƣu

đãi về giống, kỹ thuật sản xuất…theo kết quả thực hiện trong thoả thuận hợp đồng liên

kết. Kết quả khảo sát các hộ nông dân có thể thấy rằng một trong các yếu tố tác động tới quyết định liên kết là sự cảm nhận về lợi ích của liên kết, từ các chính sách ƣu đãi, hỗ trợ của Nhà nƣớc.

Do đó, để thu hút hộ nông dân tham gia liên kết thì chính quyền địa phƣơng cần

phải:

165

Thứ nhất, cụ thể hóa chính sách ƣu đãi đƣợc ban hành Nghị định số 98/2018/NĐ- CP của Chính phủ về điều kiện, thời hạn, nội dung chi tiết chính sách, quy định rõ về

tỷ lệ phân bổ hƣởng chính sách ƣu đãi giữa nông dân và hộ nông dân trong hợp đồng

liên kết.

Thứ hai, phổ biến rộng rãi tới các hộ nông dân về các chính sách ƣu đãi đƣợc

hƣởng khi tham gia liên kết sản xuất với các doanh nghiệp.

Thứ ba, chính quyền hỗ trợ trực tiếp nông dân về các thủ tục hành chính cần thiết

4.2.2.6. Nâng cao năng lực của hộ nông dân để phát triển liên kết

khi tham gia liên kết, các thủ tục hành chính để đƣợc hƣởng về các chính sách ƣu đãi liên kết.

Trong những năm gần đây, trình độ lao động trong nông nghiệp của địa phƣơng tuy đã có bƣớc phát triển, nhƣng trong bối cảnh mới: Cách mạng công nghệ diễn ra

nhanh chƣa từng có, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, ở nƣớc ta đã và đang thực

hiện tái cấu trúc ngành nông nghiệp, có cả cơ hội và thách thức. Trong bối cảnh ấy,

cần có những giải pháp căn cơ trong đó nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực các chủ

thể tham gia liên kết là vấn đề thiết thực.

Kết quả phân tích nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định liên kết của hộ nông dân

chỉ ra rằng yếu tố năng lực của hộ nông dân là một trong những yếu tố có tác động tích

cực tới quyết định liên kết. Năng lực của hộ nông dân là kiến thức, kỹ năng, chuyên

môn kỹ thuật. Kết quả khảo sát cho thấy rằng yếu tố có ảnh hƣởng tới hoạt động liên

kết của hộ nông dân là kiến thức, kỹ năng và thái độ tích cực chủ động. Do đó để phát

triển liên kết cần phải nâng cao nhận thức của nông dân về vai trò và sự cần thiết của

liên kết sản xuất nông nghiệp, nâng cao năng lực tổ chức sản xuất của hộ nông dân,

nâng cao kiến thức, kỹ năng chuyên môn kỹ thuật sản xuất nông nghiệp.

Liên kết doanh nghiệp với hộ nông dân đòi hỏi nông dân phải có trình độ nhất

định về kinh tế, thị trƣờng, về ứng dụng công nghệ, quản trị trong sản xuất nông

nghiệp. Hiện tại nguồn lực lao động nông nghiệp của Tỉnh Thái Bình có trình độ

chuyên môn kỹ thuật và ứng dụng khoa học công nghệ và quản trị trong SXNN còn

thấp, phần lớn là lao động phổ thông chƣa qua đào tạo. Với thực trạng đó, đòi hỏi phải có những giải pháp từ chính ngƣời lao động và cán bộ quản trị hợp tác xã, hàng năm ngƣời lao động chủ động có kế hoạch tham gia đào tạo, bồi dƣỡng, tập huấn nâng cao năng lực để có thể ứng dụng trong sản xuất nông nghiệp. Để nâng cao trình độ chuyên môn về kinh tế, thị trƣờng, về kỹ thuật sản xuất, về ứng dụng công nghệ sản xuất, quản

trị sản xuất thì cần tổ chức đào tạo. Các giải pháp cụ thể:

166

Một là, hàng năm địa phƣơng có kế hoạch đào tạo cập nhật và nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật, khoa học công nghệ, quản trị cho đội ngũ cán bộ quản lý điều

hành, cán bộ chuyên môn các tổ chức nhƣ trung tâm khuyến nông, chi cục thú y, chi cục

bảo vệ thực vật... để từ đó đảm nhận đào tạo nông dân, gắn với các mô hình trình diễn hoặc lồng gh p các chƣơng trình dự án hỗ trợ nông nghiệp, nông thôn.

Hai là, tiếp tục thực hiện có hiệu quả đề án đào tạo nghề cho ngƣời nông dân

thông qua chƣơng trình khuyến nông, khuyến lâm, các dự án hỗ trợ phát triển nông

nghiệp... nhằm trang bị kiến thức, khả năng tiếp cận và ứng dụng KHCN, nâng cao năng lực quản trị, đổi mới sáng tạo bằng năng lực thực hiện: Kiến thức, kỹ năng, kinh

tế số, quản trị sinh thái, kỹ năng thích ứng với biến đổi khí hậu, nắm bắt đƣợc nhu cầu

thị trƣờng và các năng lực về chuyển đổi mô hình sản xuất.

Ba là, đào tạo nghề gắn với nhu cầu của thị trƣờng lao động cả về số lƣợng, chất lƣợng, cơ cấu ngành nghề...; để từ đó nông dân đƣợc đào tạo có cơ hội và khả

năng tìm kiếm việc làm phù hợp với ngành nghề đƣợc đào tạo, góp phần phân công lại

lao động và chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn bền vững và có hiệu

quả hơn.

Bốn là, tăng cƣờng công tác tƣ vấn nghề, chú trọng ƣu tiên đào tạo các nghề

phục vụ trực tiếp phát triển ngành nghề mới công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông

nghiệp sinh thái, nông nghiệp có trách nhiệm.

Năm là, chƣơng trình đào tạo cần phù hợp gắn với nhu cầu của hộ nông dân.

Giao quyền chủ động cho hộ nông dân, HTX, cộng đồng địa phƣơng đề xuất yêu cầu đào tạo bồi dƣỡng về số lƣợng, kiến thức, kỹ năng và phƣơng pháp: Kiến thức sản

xuất, kinh doanh, ứng dụng công nghệ, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu

cơ, kỹ năng giao tiếp, thƣơng lƣợng, phối hợp liên kết, đàm phán, ký kết hợp đồng

kinh tế.

Sáu là, Đa dạng hóa các hình thức đào tạo bồi dƣỡng: Tập huấn, kinh nghiệm

4.2.2.7. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức của hộ nông dân về hoạt động liên kết

qua những điển hình tiên tiến, bồi dƣỡng thông qua khuyến nông…

Kết quả khảo sát chỉ ra rằng yếu tố có ảnh hƣởng mạnh nhất đến quyết định liên kết của hộ nông dân là thái độ hành vi. Cùng với nữa khi tiến hành khảo sát về những yếu tố khó khăn khi thực hiện liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân thì khó khăn

167

lớn nhất khiến doanh nghiệp e ngại khi thực hiện liên kết đó là hộ nông dân không thực hiện đúng cam kết trên hợp đồng. Do vậy cần phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân là một công

tác có ý nghĩa hàng đầu vì:

- Xã hội nƣớc ta chƣa phải là một xã hội pháp quyền đầy đủ nên ý thức chấp

hành pháp luật về hợp đồng không tốt là cản trở cho việc thực thi hợp đồng;

- Thói quen hành động theo phong trào, theo nhận thức và tâm lý đám đông là

một đặc điểm vốn có cho nên công tác tuyên truyền không chỉ có ý nghĩa đối với quần

chúng nông dân hay những nhà doanh nghiệp để cổ vũ động viên những ngƣời trực tiếp thực hiện liên kết mà còn có ý nghĩa với cả những nhà lãnh đạo, quản lý Nhà

nƣớc, đoàn thể xã hội và nhà khoa học để thu hút sự quan tâm đóng góp của toàn xã

hội cho lĩnh vực nầy.

Nội dung tuyên truyền cần tập trung vào các chủ đề trọng yếu sau:

- Nâng cao nhận thức về xu hƣớng tất yếu khách quan của liên kết kinh tế giữa

doanh nghiệp với hộ nông dân trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông

nghiệp. Liên kết kinh tế là giải pháp đột phá của quá trình xây dựng và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất của nông nghiệp; là phƣơng thức động viên nguồn vốn đầu

tƣ của doanh nghiệp; là phƣơng thức giải quyết đầu ra có hiệu quả cho nông dân,

chuyển giao khoa học kỹ thuật mới cho nông dân, xây dựng thƣơng hiệu, nhãn hiệu

cho nông sản phẩm; cuối cùng là để nâng cao năng suất, chất lƣợng hiệu quả sản xuất,

cải thiện đời sống nông dân và góp phần xây dựng nông thôn mới.

- Tuy nhiên cần làm cho đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nƣớc và doanh nghiệp nhận thức rõ liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân chỉ là một phƣơng

thức hỗ trợ cho quan hệ thị trƣờng và chỉ có thể thực hiện thành công trong những

điều kiện khách quan và chủ quan nhất định. Vì vậy cần tích cực thực hiện nhƣng

không nên nóng vội, chạy theo phong trào, áp dụng phƣơng thức liên kết với mọi

cây con hoặc công thức hóa các hình thức tổ chức thực hiện. Việc tuyên truyền phổ

biến các điều kiện của liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ nông dân có ý nghĩa

đặc biệt quan trọng.

- Tuyên truyền, phổ biến và công khai hóa các chủ trƣơng chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về lĩnh vực liên kết để bảo đảm quyền lợi của hộ nông đân (đối tƣợng thụ hƣởng chính sách) và biết cách tổ chức thực hiện chính sách có hiệu quả.

- Tuyên truyền về cách làm hay, bài học kinh nghiệm tốt để giúp hƣớng dẫn nông dân biết đƣợc lợi ích đem lại từ các hoạt động liên kết, biết đƣợc các mô hình, các

cách để thực hiện có hiệu quả liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp với hộ nông dân;

168

- Thu thập và phản ảnh kịp thời những khó khăn vƣớng mắc, tâm tƣ nguyện vọng

nông dân để các cơ quan Nhà nƣớc hữu quan biết và có giải pháp kịp thời xử lý tháo

gỡ.

- Tuyên truyền và giáo dục ý thức tuân thủ pháp luật, tuân thủ hợp đồng liên kết

giữa nông dân và hộ nông dân. Nâng cao dần ý thức đạo đức cho cả nông dân và doanh

nghiệp, chống chủ nghĩa cơ hội trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng.

Để làm tốt công tác tuyên truyền giáo dục cần huy động nhiều lực lƣợng khác nhau. Đó là hệ thống thông tin đại chúng, tổ chức đoàn thể quần chúng, lực lƣợng báo

cáo viên của các cấp của ngành tuyên giáo, thông qua các cuộc hội thảo, hội nghị

chuyên đề và nhất là thông qua chính đội ngũ cán bộ nhân viên của các doanh nghiệp

làm công tác tổ chức cho nông dân tham gia liên kết với doanh nghiệp.

Thông qua các giải pháp, hình thức tuyên truyền, đặc biệt là trên các phƣơng tiện

thông tin đại chúng để làm rõ sự cần thiết về chuỗi giá trị, lợi ích liên kết và vai trò của

hộ nông dân, hợp tác xã trong liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp hiện

nay, góp phần phát triển kinh tế xã hội.

4.3. Kiến nghị với Chính phủ

Phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông

nghiệp đã đƣợc xác định là nhiệm vụ, mục tiêu trong chiến lƣợc phát triển ngành nông

nghiệp Việt Nam. Để phát triển liên kết doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất

nông nghiệp ở Tỉnh Thái Bình, kiến nghị với Chính Phủ:

Một là, tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách tạo điều kiện để thu hút doanh

nghiệp đẩy mạnh liên kết sản xuất nông nghiệp. Các chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện

khuyến khích liên kết doanh nghiệp làm tốt vai trò dẫn dẫn dắt mối quan hệ liên kết.

Trong đó, chú trọng tới chính sách tín dụng, bao gồm áp dụng mức trần lãi suất cho

vay, đơn giản hóa thủ tục cấp vốn, áp dụng ƣu đãi cho các mô hình liên kết theo chuỗi

giá trị gia tăng…

Hai là, các chính sách hỗ trợ khuyến khích liên kết đủ mạnh để thu hút các doanh nghiệp, hộ nông dân tham gia liên kết và bảo vệ lợi ích cho các bên tham gia liên kết.

Ba là, điều chỉnh sửa đổi, ban hành các chính sách khuyến khích hỗ trợ phát triển nông nghiệp hiện đại, ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp

sinh thái.

169

Bốn là, Nhà nƣớc cần hỗ trợ thị trƣờng đầu ra ổn định, tạo điều kiện để liên kết sản xuất, tiêu thụ diễn ra thông suốt. Môi trƣờng hoạt động, hay nói cách khác là các

điều kiện của thị trƣờng sẽ ảnh hƣởng đến kết quả thực thi hợp đồng của các bên tham

gia. Vì vậy, để liên kết thực sự đi vào chiều sâu, Nhà nƣớc cần có chính sách nhằm hỗ trợ thông qua các chính sách: Chính sách khuyến khích đầu tƣ kết cấu hạ tầng; quy

hoạch vùng nguyên liệu; chuyển giao tiến bộ khoa học - công nghệ; xúc tiến thƣơng

mại; kiểm tra.

Năm là, Xây dựng bộ tiêu chí, tiêu chuẩn sản phẩm về sản xuất an toàn, nông sản sạch. Từ đó sẽ đánh giá mức đạt chuẩn sản xuất an toàn, nông sản sạch của các hộ

nông dân, HTX. Đây là căn cứ để Nhà nƣớc có chính sách ƣu đãi hỗ trợ cho hộ nông

dân, doanh nghiệp.

Sáu là, Xây dựng bộ tiêu chí phân bổ chính sách ƣu đãi đối với hộ nông dân và doanh nghiệp đang thực hiện liên kết theo hợp đồng để đảm bảo sự công bằng, lợi ích

giữa các bên trong liên kết.

Bảy là, Điều chỉnh, sửa đổi các quy định hiện hành về đất đai, bao gồm cả luật

pháp đến các vấn đề về cơ chế, chính sách theo hƣớng hỗ trợ, tạo thuận lợi cho hộ

nông dân tích tụ, chuyển quyền cho các HTX, tập trung đất các hộ nông dân để liên

kết với các doanh nghiệp.

Tám là, Ban hành các chế tài đủ sức răn đe, ngăn chặn sự vi phạm pháp luật

trong sản xuất kinh doanh, các trƣờng hợp vi phạm hợp đồng, phá vỡ hợp đồng không

thực hiện đúng cam kết trong liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân.

Chín là, Đôn đốc các cơ quan liên quan nghiêm túc thực hiện quy định về

đất đai, xây dựng môi trƣờng, đăng ký kinh doanh, đầu tƣ, về các chính sách ƣu đãi

liên kết (về tín dụng, công nghệ…) và các thủ tục hành chính liên quan tạo thuận lợi

cho DN. Các trƣờng hợp thực hiện chậm, không đúng các quy định, sai phạm cần có

xử lý kịp thời.

Mƣời là, Cần chú trọng rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính, thực hiện cơ

170

chế một cửa, một cửa liên thông nhất là trong thu hút đầu tƣ, đăng ký kinh doanh nhằm xây dựng môi trƣờng đầu tƣ, kinh doanh thông thoáng, minh bạch cho doanh nghiệp nói chung, doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nói riêng, qua đó, tiết giảm chi phí, nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của doanh nghiệp.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 4

Chƣơng này NCS trình bày về định hƣớng chiến lƣợc phát triển nông nghiệp,

liên kết sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam, ở Tỉnh Thái Bình và những khó khăn thách thức đối với Tỉnh Thái Bình về phát triển liên kết sản xuất nông nghiệp giữa doanh

nghiệp với hộ nông dân. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu đã đƣợc chỉ ra ở chƣơng 3 về

hạn chế, nguyên nhân của hạn chế liên kết sản xuất nông nghiệp của Tỉnh Thái Bình,

các nhân tố ảnh hƣởng đến liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân và mục tiêu, phƣơng hƣớng phát triển nông nghiệp, liên kết của Tỉnh Thái Bình từ đó NCS đề xuất

các giải pháp đối với Tỉnh Thái Bình nhằm phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp. Các giải pháp gồm có nhóm giải pháp chung,

nhóm giải pháp phát triển liên kết đối với doanh nghiệp; nhóm giải pháp phát triển liên

kết đối với hộ nông dân. Ngoài ra, NCS đề xuất một số kiến nghị với Chính phủ, đây

là điều kiện để các giải pháp đề xuất với Tỉnh Thái Bình có thể thực hiện nhằm phát

171

triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân ở Tỉnh Thái Bình.

KẾT LUẬN

Liên kết doanh nghiệp với hộ nông dân trong SXNN là một yêu cầu có tính quy luật khách quan; trong đó doanh nghiệp giữ vị trí trung tâm của quá trình phát triển

nông nghiệp. Song liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân không thể thực hiện

bằng ý muốn chủ quan mà đòi hỏi phải có sự phát triển và tăng trƣởng về năng lực của

các chủ thể sản xuất và các nguồn lực trong SXNN nhƣ: Lao động, KHCN, vốn, nhu cầu và của thị trƣờng nông sản sạch và an toàn...., và xu hƣớng liên kết sản xuất sản

phẩm nông nghiệp.

Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển liên kết sản xuất nông

nghiệp giữa doanh nghiệp với hộ nông dân. Trên cơ sở các vấn đề lý luận về liên kết, các chỉ tiêu đo lƣờng phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân, NCS đã

phân tích đánh giá thực trạng phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân chỉ

ra những kết quả, hạn chế và nguyên nhân. Từ tổng quan nghiên cứu về liên kết kinh

tế, các nhân tố ảnh hƣởng đến liên kết kinh tế, Luận án đã xây dựng mô hình nghiên

cứu ảnh hƣởng tới liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân. Kết quả nghiên cứu đã

chỉ ra có 6 nhân tố có ảnh hƣởng đến liên kết của hộ nông dân đó là: Thái độ hành vi;

Quy chuẩn chủ quan; Hành vi kiểm soát; Nguồn vốn; Năng lực; Điều kiện thuận lợi.

Trên cơ sở phân tích thực trạng, định hƣớng phát triển nông nghiệp của Tỉnh,

thực trạng liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân sản xuất, các nhân tố ảnh hƣởng đến liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân từ đó đã đề xuất 2 nhóm giải pháp

nhằm phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông

nghiệp. Các giải pháp đã đề xuất là một hệ thống đồng bộ có mối quan hệ tác động qua

lại lẫn nhau, trong đó nhận thức về vai trò của liên kết, lựa chọn các hình thức phù

hợp, chính sách Nhà nƣớc tạo môi trƣờng thuận lợi cho liên kết giữa doanh nghiệp với

hộ nông dân là những giải pháp quan trọng.

Tuy nhiên, Luận án còn một số hạn chế là nghiên cứu phát triển liên kết giới hạn

ở khâu sản xuất sản phẩm trồng trọt. Do giới hạn phạm vi nên luận án mới chỉ tập trung nghiên cứu nhân tố ảnh hƣởng xem x t ở góc độ hộ nông dân. Trong tƣơng lai, nếu có điều kiện NCS tiếp tục nghiên cứu đầy đủ toàn diện hơn về nội dung nghiên cứu này.

Luận án của NCS không thể tránh khỏi những sai sót rất mong nhận đƣơc sự chia

172

sẻ cảm thông từ phía thầy cô và bạn b . Xin trân trọng cảm ơn!

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA NGHIÊN CỨU SINH

LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1. Sách chuyên khảo: “Những vấn đề việc làm cho lao động nông thôn” – Nhà xuất

bản ĐH Quốc gia Hà Nội, năm 2017

2. Chuyên đề: “ Thực trạng chính sách và pháp luật của Việt Nam về phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ”; Đồng tác giả - Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia – đề tài

“Thực trạng và giải pháp phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp hữu cơ

trên địa bàn thành phố Hà Nội” – ĐH KTQD, 2020.

3. Bài báo: “ Xây dựng nông thôn mới bền vững gắn với đô thị hóa đến năm 2030, tầm nhìn 2045” – Đồng tác giả - Tạp chí khoa học và công nghệ Việt Nam – Số 10 năm

2021

4. Bài báo: “Kinh tế tƣ nhân ở Việt Nam – vai trò và giải pháp phát triển” – Tạp chí

Kinh doanh và Công nghệ - Số 18/2022

5. Bài báo: “Tích tụ, tập trung ruộng đất – điều kiện để phát triển nền nông nghiệp

hiện đại ở nông thôn Việt Nam hiện nay” – Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 29, tháng

10/2022

6. Bài báo: “Tích tụ và tập trung đất đai – tạo điều kiện liên kết, mở rộng quy mô sản

xuất, hƣớng đến một nền nông nghiệp hiện đại” – Tạp chí Kinh doanh và Công nghệ,

số 23/2022.

7. Đề tài cấp trƣờng, thành viên chính : “Thúc đẩy sự liên kết giữa doanh nghiệp tƣ

nhân trong nƣớc với doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài (FDI)” – nghiệm thu

tháng 3/2023

8. Bài báo: “Phát triển các hình thức liên kết giữa doanh nghiệp và hộ nông dân trong

173

sản xuất nông nghiệp qua thực tiễn Tỉnh Thái Bình” – Tạp chí Tài nguyên và Môi trƣờng, số 6 tháng 3/2023

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1 Adam Smith (1977), Của cải của các dân tộc, dịch bới Đỗ Trọng Hợp, Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội.

Bách khoa toàn thƣ Việt Nam 2

Đỗ Thị Nga và Lê Đức Niêm (2016), “Liên kết hộ nông dân và doanh

3

nghiệp trong sản xuất và tiêu thụ cà phê ở Tây Nguyên”, Tạp chí khoa học Nông nghiệp iệt Nam, tập 14, số 11, tr.1835-1845

Dƣơng Bá Phƣợng (1995), “Liên kết kinh tế giữa sản xuất và thương mại 4 trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường”, Nxb KHXH, Hà Nội

Hồ Quế Hậu (2012), “Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến nông sản với nông dân ở Việt Nam”, Luận án Tiến sỹ, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà 5

Nội

Hồ Quế Hậu (2013), “Các yếu tố thực hiện liên kết doanh nghiệp với hộ 6 nông dân”, Tạp chí kinh tế phát triển, số 193, tr.46-53

Hồ Quế Hậu (2015), “Mối quan hệ giữa chất lƣợng và sự bền vứng trong

7 liên kết kinh tế giƣã doanh nghiệp và nông dân”, Tạp chí kinh tế phát triển,

số 222, tr.71-78

Hội đồng nhân dân Tỉnh Thái Bình (2020), Nghị quyết Phê duyệt chính

8

sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn Tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2021-2025.

https://nhandan.vn/tin-tuc-kinh-te/thai-binh-xay-dung-vung-nong-thon- 9 dang-song-theo-huong-chat-luong-hieu-qua-ben-vung-681610/

Linh Chi (2018), Hà Nội thông qua chính sách khuyến khích phát triển nông

10 nghiệp, http://danviet.vn/nha-nong/ha-noi-thong-qua-chinh-sach-khuyen-

khich-phat-trien-nong-nghiep-938360.html (truy cập 17h ngày 21/1

11 Luật doanh nghiệp 2020

Nguyễn Thị Bích Hồng (2008), Lợi ích của mối liên kết tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp qua hợp đồng, Hội thảo: Sản xuất nông nghiệp theo hợp đồng - 30 trường hợp điển hình, Trung tâm tư vấn chính sách Nông nghiệp iện 12

174

chính sách và chiến lược phát triển nông nghiệp-nông thôn- Ngân hàng phát triển Châu Á, Hà Nội

13 Niên giám thống kê Tỉnh Thái Bình năm 2017

14 Niên giám thống kê Tỉnh Thái Bình năm 2018

15 Niên giám thống kê Tỉnh Thái Bình năm 2019

16 Niên giám thống kê Tỉnh Thái Bình năm 2020

17 Niên giám thống kê Tỉnh Thái Bình năm 2021

18 Nguyễn Từ (2005), Giải quyết nguyên liệu mía của nhà máy đƣờng Lam Sơn (Thanh Hóa), Tạp chí nghiên cứu lý luận, số 6, tr15-19

Nguyễn Từ (2004), Ngành nông nghiệp Việt Nam trong phát triển bền 19 vững, Nxb Chính trị quốc gia.

20 Nguyễn Từ (2005), Thể chế dân chủ về phát triển nông thôn iệt Nam hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia.

Nguyễn Cúc (2018), Phát triển hình thức liên kết theo chuỗi giá trị nông sản

21 của Việt Nam, Kỷ yếu Hội thảo khoa học – Học viện Chính trị uốc gia

HCM

Nguyễn Từ (2009), “Phát triển nông nghiệp trong phát triển nền kinh tế 22 quốc dân”

Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2020), Báo cáo tình hình thực hiện

các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016-2020, Phương 23

hướng mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu 5 năm 2021-2025 lĩnh vực Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Thái Bình

Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2022), Báo cáo kết quả Tập trung, 24 tích tụ đất đai phần trồng trọt, Thái Bình

Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2022), Báo cáo tính hình thu hút 25 đầu tư liên kết sản xuất, chế biến tiêu thụ nông sản, Thái Bình

26

Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Tỉnh Thái Bình (2018), Báo cáo Kết qủa công tác năm 2017; Phương hướng, nhiệm vụ năm 2018 ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tỉnh Thái Bình, Thái Bình.

Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Tỉnh Thái Bình (2019), Báo cáo

27

Kết qủa công tác năm 2018; Phương hướng, nhiệm vụ năm 2019 ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tỉnh Thái Bình, Thái Bình.

175

28 Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Tỉnh Thái Bình (2020), Báo cáo

Kết qủa công tác năm 2019; Phương hướng, nhiệm vụ năm 2020 ngành

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tỉnh Thái Bình, Thái Bình.

Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Tỉnh Thái Bình (2021), Báo cáo

29 Kết qủa công tác năm 2020; Phương hướng, nhiệm vụ năm 2021 ngành

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tỉnh Thái Bình, Thái Bình.

Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Tỉnh Thái Bình (2022), Báo cáo Kết qủa công tác năm 2021; Phương hướng, nhiệm vụ năm 2022 ngành 30

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tỉnh Thái Bình, Thái Bình.

Tâm Anh (2021), Thái Bình: Phát triển hợp tác xã theo chuỗi giá trị của

sản phẩm, truy cập ngày 10/11/2022, 31

từng ngành hàng, http://m.mattran.org.vn

Thu Hoài (TTXVN), Thái Bình đổi mới phƣơng thức tiêu thụ nông sản,

32

https://baotintuc.vn/kinh-te/thai-binh-doi-moi-phuong-thuc-tieu-thu-nong- san. Truy cập 10/11/2022

Thƣợng Dƣơng Bá (1995), Liên kết kinh tế giữa sản xuất và thương mại

33 trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường, Nhà xuất bản Khoa học

Xã hội.

Trần Quốc Nhân, Ikuo Takeuchi (2012). Phân tích nguyên nhân dẫn đến

34 việc thực thi hợp đồng tiêu thụ nông sản k m giữa nông dân và doanh nghiệp ở Việt Nam. Tạp chí Khoa học và Phát triển Tập 10, Số 7, Tr. 1069-

1077.

Trần Quốc Nhân, Ikuo Takeuchi, Đỗ văn Hoàng (2013). Rice contract

farming - the potential key to improve rice growers' income: A farm level 35 study in An Giang province. Tạp chí Khoa học và Phát triển, Tập 11, Số 7,

Tr. 1062-1072.

36

Trung Anh (2018), Kết nối sản xuất, tiêu thụ nông sản an toàn, truy cập https://baomoi.com/ket-noi-san-xuat-tieu-thu-nong-san-an-toan/, 15h ngày 25/1/2019

Uỷ ban nhân dân Tỉnh Thái Bình (2021), uyết định Phê duyệt danh mục ngành hàng, sản phẩm quan trọng cần khuyến khích và ưu tiên hỗ trợ thực 37

176

hiện liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn Tỉnh Thái Bính, giai đoạn 2021-2025, Thái Bình

38 vi.wikipedia.org

Vũ Đức Hạnh (2015), Nghiên cứu các hình thức liên kết trong tiêu thụ nông sản của hộ nông dân Tỉnh Ninh Bình, Luận án tiến sĩ kinh tế nông nghiệp, 39

Học viện nông nghiệp Việt Nam

Vũ Minh Trai (1993), Phát triển và hoàn thiện liên kết kinh tế của các

40

doanh nghiệp công nghiệp thuộc các thành phần kinh tế ở nước ta hiện nay, LATS. Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

Đinh Trọng Ân, Nguyễn Thu Hà (2021), “Các yếu tố ảnh hƣởng đến khả

41 năng tham gia liên kết chuỗi sản xuất hàng nông sản của các hộ nông dân

trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí Kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương, số 5/2021, tr.22-24

Chi Mai (2013), “Tăng cƣờng liên kết hộ nông dân với doanh nghiệp trong

42

tiêu thụ hàng nông sản trên địa bàn Tỉnh Cần Thơ”, Tạp chí kho học ĐH Cần Thơ, số 7, tr.14-18.

Sở NN&PTNT Tỉnh Thái Bình (2023), Báo cáo tình hình triển khai và kết

quả 1 năm thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn bền 43 vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 trên địa bàn tỉnh Thái Bình,

Thái Bình

44 Sở NN&PTNT Tỉnh Thái Bình (2022), Báo cáo tình hình thu hút đầu tư liên kết sản xuất, chế biến tiêu thụ nông sản, Thái Bình

45

Sở NN&PTNT Tỉnh Thái Bình (2020), Kế hoạch liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản giữa HTX nông nghiệp với các doanh nghiệp và phát triển mô hình HTX ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp trên địa bàn Tỉnh Thái Bình đến năm 2020, Thái Bình

Hội đồng nhân dân Tỉnh Thái Bình (2021), Nghị quyết ban hành quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ tích tụ, tập trung đất đai; mua máy cấy, hệ thống thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp Tỉnh Thái Bình giai đoạn 2021-2025, Thái Bình

46

Chính phủ (2013), uyết định số 899/ Đ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về

47

việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, ban hành ngày 10/6/2013

177

48 Chính phủ (2017), uyết định số 1137/ Đ-TTg của Thủ tướng Chính phủ

về phê duyệt đề án nâng cao năng lực cạnh tranh các mặt hàng của iệt

Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, ban hành ngày 03/8/2017

Liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp giữa hợp tác xã, liên

Sở NN&PTNT Tỉnh Thái Bình (2018), Kế hoạch 6390/KH-BNN-KTHT về

49 hiệp hợp tác xã nông nghiệp với các doanh nghiệp đến năm 2020, ngày 17

tháng 8 năm 2018

„Chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp tại Việt Nam‟,

50 https://skhdt.tiengiang.gov.vn/chi-tiet-tin?/chinh-sach-thu-hut-doanh-

nghiep-au-tu-vao-nong-nghiep-tai-viet-nam/25475227, truy cập 11/8/2023

Chính phủ (2018), Nghị định số 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông 51

nghiệp, ban hành ngày 05/7/2018

Chính phủ (2018), Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông 52

nghiệp, nông thôn, ban hành ngày 17/4/2018

Chính phủ (2015), Nghị định số 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng 53 phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, ban hành ngày 09/06/2015

Chính phủ (2015), Nghị định số 15/2015/NĐ-CP về chính sách đầu tư theo 54 hình thức đối tác công tư, ban hành ngày 14/02/2015

Chính phủ (2016), Quyết định số 445/QĐ-TTg về Chƣơng trình “Thí điểm

55 hoàn thiện, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới tại Đồng bằng sông Cửu

Long giai đoạn 2016-2020” theo ngày 21/3/2016 của Thủ tƣớng Chính phủ;

Chính phủ (2018), Quyết định số 490/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về

Chƣơng trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018- 2020 và các chƣơng 56 trình, đề án của các địa phƣơng để thúc đẩy phát triển các HTX nông

nghiệp, ban hành ngày 7/5/2018

Tiếng Anh

1

Ajzen, I. (1985), „From Intentions to Actions: A Theory of Planned Behavior‟, in Action Control: From Cognition to Behavior, J. Kuhl and J. Beckmann (eds.), New York: Springer-Verlag, tr.11-39.

2

178

Ajzen, I. (1991), „The theory of planned behaviour‟. Organisational Behaviour and Human Decision Processes, số 50, tập 2, tr. 179-211.

3 Bella Balassa (1961), Towards a theory of economic integration,

International Review for Social Scinences

4 Bird, B. (1988), Implementing entrepreneurial ideas: The case for intention,

Academy of Management Review, Vol 13(3), 442-453.

5 Catelo et Costales (2008), "Contract Farming and Other Market Institutions

as Mechanisms for Integrating Smallholder Livestock Producers in the Growth and Development of the Livestock Sector in Developing Countries",

PPLPI Working Paper, No 45

6 Douglass C.North (1998), Institution, institutional change and economic

performance, Cambridge: Cambridge University Press

7 Eaton & Shepherd (2001), Contract Farming Parnership for growth, FAO

Agricutural Services, Bulletin

8 Fishbein, M., and Ajzen, I. (1975), „Belief, Attitudes, Intention and

Behavior: An Introduction to Theory and Research‟

9 Fridah Kagwiria and Nathan Gichuki (2017), “Factors influencing

contractual farming in kenya: a case of buuri constituency, meru county,

Kenya”, International Academic Journal of Information Sciences and

Project Management, Tập 2, tr.161-178

11 Gird, A., & Bagraim, J. J. (2008). The theory of planned behaviour as predictor of entrepreneurial intent amongst final-year university students.

South African Journal of Psychology, 38(4), 711-724.

12 Glover, aD. & Kusterer, K. (1990), Small farmers, big business: Contract

farming and rural development. New York: St. Martin's Press.

13 Golver (1987), Increasing the benefits to smallholders from contract

farming: problems for farmers‟ organizations and policy makers, World

Development

14 Grega (2003), Vertical integration as a factor of competitiveness of

agriculture, AGRIC. ECON. - CZECH, 49, 2003 (11): 520–525

15 Hershberg, T. (1996) “Regional cooperation: Strategies and Incentives for

global competitiveness and urban reform”, National Civic Review, Vol 85 No2, 25-30

179

16 Johann Kirten, Kurs Sartorius (2002), Linking Agribusiness and Small-scale

farmers in Developing Countries: Is There a New Role for Contract

Farming? http://web.up. ac.za/sitefiles/File/48/2052/2002-13.pdf, truy cập ngày 22/6/2012.

17 Key, N. and Runsten, D. (1999), Contract farming, smallholders anf rural

development in Latin America: the organization of agroprocessing firm and

the scale of outgrower production, World Deverlopment, Vol.27 No.2, pp 381-401

18 Liñán, F., & Chen, Y. W. (2009), Development and cross‐cultural

application of a specific instrument to measure entrepreneurial intentions,

Entrepreneurship Theory and Practice, Vol 33(3), pp593-617.

19 Luu Tien Dung (2015), “Factors affecting the efficiency of economic

linkage between enterprises and farmers in the Southern region, Vietnam”,

IFEAMA SPSCP, Số 5, tr.122-135

20 Margarita Velandia và cộng sự (2009),“Factors Affecting Farmers‟

Utilization of Agricultural Risk Management Tools: The Case of Crop

Insurance, Forward Contracting, and Spreading Sales”, Journal of

Agricultural and Applied Economics, Số 41, tập 1, tr. 107–123

21 Matthew Warning, Nigel Key and Wendy Soo Hoo (2002), Small Farmer

Participation in Contract Farming, Western Economics Association International Annual Meetings, July 1, 2002, Seattle, Washington

22 Michael E.Porter 3008), Lợi thế cạnh tranh, dịch bởi Nguyễn Phúc Hoàng,

Nhà xuất bản Books và NXB trẻ.

23 Nick Minot (2005), Linking Small-scale Producers to Markets: Old and

New Challenges A Workshop of the ARD Rural Infrastructure, Markets and

180

Finance (RIMFI) Thematic.

PHỤ LỤC

Nữ

Nam 18-30

31-45

46-55

trên 55

1. Giới tính 2. Độ tuổi 3. Trình độ học vấn

Trung học cơ sở

Trung học phổ thông

Tiểu học 4. Trình độ chuyên môn

PHỤ LỤC 1. PHIẾU KHẢO SÁT (Đối với Hộ nông dân) Tôi là NCS chuyên ngành Quản trị kinh doanh, trƣờng Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội. Hiện tôi đang làm luận án tiến sĩ với đề tài nghiên cứu “Phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Thái Bình”. Mục tiêu của phiếu khảo sát là đánh giá thực trạng liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp và tìm ra những nhân tố ảnh hƣởng tới liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Thái bình từ đó có gợi ý giải pháp nhằm phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp tỉnh Thái Bình. I. THÔNG TIN CHUNG Xin Ông/Bà; Anh (chị)hãy đánh dấu vào ô lựa chọn phù hợp dƣới đây:

Tập huấn, Bồi dƣỡng Cao đẳng Trên đại học

Chƣa đƣợc đào tạo Trung cấp Đại học 5. Việc làm của hộ gia đình

Có việc làm Chƣa có việc làm

Dƣới 1 sào

trên 1 sào tới 3 sào

trên 3 sào

7. Ông/bà đã từng tham gia liên kết sản xuất chƣa? Đã

Chƣa

6. Ông/Bà đƣợc giao đất sản xuất:

II. THỰC TRẠNG LIÊN KẾT GIỮA HỘ NÔNG DÂN VỚI DN TRONG

SXNN

2.1. Ông/Bà, Anh (chị) đã, đang liên kết, xin ông (bà), Anh (chị) đánh dấu

vào các ô lựa chọn phù hợp dưới đây: 1. Hình thức liên kết Tiêu thụ sản phẩm Ứng dụng công nghệ cao Cánh đồng mẫu lớn Theo chuỗi giá trị

2. Những khó khăn khi liên kết (Có thể tích vào nhiều hơn 1 lựa chọn)

Vừa sản xuất vừa tiêu

Chƣa tin vào liên kết

Không hiểu về liên kết

181

Diện tích đất canh tác nhỏ lẻ Thiếu vốn Kiến thức Thị trƣờng

3. Thu nhập của hộ sau khi thực hiện liên kết

Nhƣ cũ

Cao hơn nhƣng không đáng kể

Cao hơn đáng kể

4. Phân chia thu nhập giữa doanh nghiệp và hộ nông dân khi thực hiện

liên kết:

Đúng cam kết

Chƣa đúng cam kết

5. Các chính sách hỗ trợ tạo điều kiện của Nhà nƣớc đối với hộ ND trong

hoạt động liên kết(Có thể tích vào nhiều hơn 1 lựa chọn)

Hỗ trợ tiếp cận tín dụng Tạo điều kiện tích tụ tập trung đất đai Hỗ trợ thông tin thị trƣờng, xúc tiến thƣơng mại Đào tạo nghề, nâng cao năng lực cho chủ hộ Hỗ trợ đầu tƣ cơ sở hạ tầng

6. Cách tiếp cận của hộ nông dân với doanh nghiệp đƣợc thực hiện là do:

Tự chủ động tìm kiếm doanh nghiệp để liên kết Chính quyền địa phƣơng mang các hợp đồng liên kết tới Các doanh nghiệp trực tiếp tìm đến gặp gỡ trao đổi để thực

hiện hợp đồng liên kết

7. Các thủ tục để thực hiện liên kết của hộ ND với doanh nghiệp (Có thể

tích vào nhiều hơn 1 lựa chọn)

Phức tạp Thời gian xử lý k o dài Đơn giản Thời gian xử lý nhanh

8. Những khó khăn lớn nhất đối với hộ nông dân khi thực hiện liên kết

với doanh nghiệp (Có thể tích vào nhiều hơn 1 lựa chọn)\

a) Tích tụ và tập trung đất đai tăng vị thế liên kết

Dồn điền đổi thửa Phát triển thị trƣờng thuê đất Phát triển thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất

b) Khó khăn về kiến thức liên kết

Kiến thức về pháp lý Thể chế liên quan đến hợp đồng liên kết Kiến thức và kỹ năng đàm phán ký kết và thực hiện hợp đồng

c) Trong điều kiện sản xuất nhỏ lẻ, để giảm bớt đầu mối cần hình thức

nào

Liên kết trực tiếp với doanh nghiệp Cần vai trò trung gian của HTX kiểu mới

182

Thấp hơn

2.2. Cảm nhận của hộ nông dân về liên kết với doanh nghiệp trong sản xuất nông nghiệp ở tỉnh thái bình

2.2.1. Xin vui lòng khoanh tròn vào số thể hiện mức độ từ Rất không đồng ý

(1) cho đến mức độ Rất đồng ý (5) của Ông/Bà về các nhận định dƣới đây:

Mã biến Nội dung biến quan sát Không đồng ý Bình thường Đồng ý

Rất không đồng ý Rất đồng ý Thái độ đối với hành vi

1 2 3 4 5

TDHV1 Đối với tôi, việc liên kết với doanh nghiệp trong SXNN là có lợi

1 2 3 4 5

TDHV2 Tôi nghĩ là sẽ hài lòng khi tham gia liên kết với doanh nghiệp

1 2 3 4 5 TDHV3 Trong SXNN, tôi thích liên kết với doanh nghiệp

Quy chuẩn chủ quan

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

QCCQ 1 Họ hàng luôn ủng hộ gia đình tôi thực hiện liên kết sản xuất với doanh nghiệp QCCQ 2 Chính quyền địa phƣơng luôn ủng hộ việc thực hiện liên kết sản xuất của tôi

1 2 3 4 5

QCCQ 3 Tôi biết nhiều hộ nông dân thành công trong hoạt động liên kết sản xuất

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

183

QCCQ 4 Tôi rất ngƣỡng mộ các hộ nông dân thành công đối với hoạt động liên kết QCCQ 5 Tôi thƣờng tìm hiểu các hộ nông dân đã liên kết thành công

Nhận thức hành vi kiểm soát

2 3 4 5 HVKS1 1

2 3 4 5 HVKS2 1

2 3 4 5 HVKS3 1

2 3 4 5 HVKS4 1

2 3 4 5 HVKS5 1

Tôi nhận thấy dễ dàng để thực hiện liên kết sản xuất Tôi biết các công việc cụ thể cần phải làm để tiến hành liên kết sản xuất Tôi biết cách thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh Tôi có thể kiểm soát đƣợc quá trình thực hiện liên kết sản xuất Nếu cố gắng, tôi sẽ thành công trong hoạt động liên kết sản xuất

Điều kiện thuận lợi

2 3 4 5 1

ĐKTL1 Chính quyền địa phƣơng luôn s n sàng hỗ trợ những khó khăn khi thực hiện liên kết của tôi

1 2 3 4 5

ĐKTL2 Các cán bộ trực tiếp quản lý về hoạt động liên kết luôn s n sàng hƣớng dẫn tôi các thủ tục cần thiết để thực hiện liên kết

2 3 4 5 1

ĐKTL3 Nhà nƣớc có chính sách hỗ trợ tín dụng cho hoạt động liên kết

ĐKTL4 Nhà nƣớc có các hƣớng dẫn 2 3 4 5 1 cụ thể về thủ tục liên kết

2 3 4 5 1

2 3 4 5 1

2 3 4 5 1

184

ĐKTL 5 Nhà nƣớc tạo điều kiện để các hộ diện tích nhỏ lẻ tích tụ tập trung để thành diện tích lớn thuận lợi cho việc liên kết ĐKTL 6 Nhà nƣớc xây dựng cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho thực hiện liên kết với DN ĐKTL7 Nhà nƣớc mở các lớp đào tạo nghề, nâng cao năng lực về chuyên môn, kỹ thuật, quản lý, thị trƣờng

1 2 3 4 5

Năng lực thực hiện liên kết NL1 Tôi có trình độ chuyên môn kỹ thuật cần thiết đối với hoạt động liên kết sản xuất NL2 Tôi có kiến thức thị trƣờng cần thiết để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh NL3 Tôi có năng lực hiểu biết về 1 2 3 4 5

liên kết sản xuất Nguồn vốn

NV1 Tôi có thể vay, mƣợn vốn từ 1 2 3 4 5 ngƣời thân, bạn bè

NV 2 Tôi có nguồn vốn từ tiết kiệm 1 2 3 4 5 tích luỹ có đƣợc

1 2 3 4 5

NV3 Tôi có thể vay tiền từ các TCTD (ngân hàng chính sách, ngân hàng thƣơng mại, quỹ tín dụng)

1 2 3 4 5 NV4 Liên kết sẽ giúp tôi tiếp cận vốn từ phía DN liên kết

2.2.2. Ông/bà hãy khoanh tròn vào mức độ Rất không đồng ý (1) cho đến mức độ Rất đồng ý (5) về nhận định liên kết với doanh nghiệp dƣới đây:

Rất không

Không

Bình

Đồng

Rất

Liên kết giữa DN với hộ ND trong SXNN

đồng ý

đồng ý

thường

ý

đồng ý

Nếu có cơ hội, tôi sẽ liên kết với doanh nghiệp

trong sản xuất nông nghiệp

Tôi s n sàng ký hợp đồng liên kết với DN khi tôi

1 2 3 4 5

thấy hợp đồng liên kết đó đem lại lợi ích cho tôi

Khi đã liên kết, tôi luôn nghiêm túc, tuân thủ thực

1 2 3 4 5

hiện theo các nội dung trong hợp đồng liên kết

Khi hợp đồng liên kết kết thúc, tôi sẽ tìm các đối

1 2 3 4 5

tác liên kết mới

1 2 3 4 5 LKDN ND1 LKDN ND2 LKDN ND3 LKDN ND4

Nếu không phiền Ông/bà, anh/chị vui lòng cho biết thông tin (không bắt buộc)

185

Họ và tên: Số điện thoại: Địa chỉ: Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ông/bà, anh/chị!

PHỤ LỤC 2. PHIẾU KHẢO SÁT Đối với Doanh nghiệp Tôi là NCS chuyên ngành Quản trị Kinh doanh trƣờng Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội. Hiện tôi đang làm luận án tiến sỹ với đề tài nghiên cứu “Phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Thái Bình”. Mục tiêu của phiếu khảo sát là đánh giá thực trạng liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái bình từ đó gợi ý giải pháp nhằm phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp tỉnh Thái Bình.

Phiếu khảo sát nhằm mục đích phục vụ Luận án tiến sỹ, mong các Ông/bà;

dành thời gian trả lời bằng cách tích vào ô mà Ông/bà lựa chọn dƣới đây:

1. Ngành nghề kinh doanh Sản xuất 2. Quy mô doanh nghiệp DN nhỏ

DN vừa

DN quy mô lớn

3. Doanh nghiệp đã từng tham gia liên kết sản xuất với hộ nông dân chƣa? Chƣa liên kết

Vừa sản xuất vừa TM,DV Thƣơng mại, dịch vụ

4. Hình thức liên kết Tiêu thụ sản phẩm Ứng dụng công nghệ cao

Đã liên kết Năm bắt đầu liên kết Nếu DN đã liên kết thì hãy đánh dấu vào các ô lựa chọn phù hợp dưới đây:

Cánh đồng mẫu lớn Theo chuỗi giá trị

5. Những yếu tố nào sau đây tác động tới quyết định liên kết của doanh

nghiệp: (Có thể tích vào nhiều hơn 1 lựa chọn)

Chính sách của Nhà nƣớc Lợi ích của hợp đồng liên kết mang lại Năng lực của chủ hộ Ý thức tuân thủ cam kết của hộ nông dân Cơ sở hạ tầng

6. Những khó khăn khi thực hiện liên kết do đặc thù của sản xuất nông

nghiệp (Có thể tích vào nhiều hơn 1 lựa chọn)

Chu kỳ sản xuất dài Dễ bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh Quy mô đất đai nhỏ lẻ Xác định giá trị đất đai khi liên kết HND có thể phá vỡ hợp đồng không thực hiện theo cam kết

7. Lợi nhuận của doanh nghiệp có đƣợc từ hoạt động liên kết

Vừa sản xuất vừa tiêu

Hoà vốn Có lãi

186

Lỗ Tỷ suất lợi nhuận thấp hơn so với hoạt động kinh doanh trƣớc đó của DN Tỷ suất lợi nhuận cao hơn so với hoạt động kinh doanh trƣớc đó của DN

8. Các thủ tục để thực hiện liên kết sản xuất nông nghiệp (Có thể tích vào

nhiều hơn 1 lựa chọn)

Phức tạp Thời gian xử lý k o dài Đơn giản Thời gian xử lý nhanh

9. Liên kết với hộ nông dân trong hoạt động sản xuất đƣợc thực hiện là do: Hộ nông dân tự chủ động tìm kiêm liên hệ với DN để liên kết Chính quyền địa phƣơng đã có chính sách thu hút với doanh

nghiệp về hoạt động liên kết

Các doanh nghiệp tự tìm kiếm và liên hệ với chính quyền địa

phƣơng để thực hiện liên kết với hộ nông dân

10. Các chính sách hỗ trợ tạo điều kiện của Nhà nƣớc đối với hoạt động liên

kết (Có thể tích vào nhiều hơn 1 lựa chọn)

Hỗ trợ tiếp cận tín dụng Hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm Quy hoạch phát triển nông nghiệp Đơn giản hóa thủ tục hành chính Xây dựng cơ sở hạ tầng Hỗ trợ tích tụ đất đai Hỗ trợ về giống, kỹ thuật

Nếu doanh nghiệp chưa thực hiện liên kết sản xuất, xin hãy tích vào lựa

11. Doanh nghiệp có liên kết với hộ nông dân về sản xuất nông nghiệp

không?

Không

12. Những nhân tố nào ảnh hƣởng đến liên kết với hộ nông dân trong sản xuất

nông nghiệp (Có thể tích vào nhiều hơn 1 lựa chọn)

Thủ tục hành chính Chính sách của Nhà nƣớc Lợi nhuận Năng lực của chủ hộ Tiếp cận tín dụng Độ tin cậy của doanh nghiệp với hộ nông dân Diện tích đất canh tác Điều kiện cơ sở hạ tầng

13. Nếu có cơ hội, doanh nghiệp sẽ thực hiện liên kết?

Không chắc chắn

Chắc chắn có liên kết

187

chọn dưới đây:

PHỤ LỤC 3. TỔNG HỢP PHIẾU KHẢO SÁT

Đối với Hộ nông dân đã, đang liên kết

Để đánh giá về hoạt động phát triển liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân

trong sản xuất nông nghiệp, NCS tiến hành khảo sát 137 hộ nông dân đã, đang liên

kết. Kết quả tổng hợp nhƣ sau:

I. THÔNG TIN CHUNG

1. Tổng hợp đặc điểm về giới tính và độ tuổi của chủ hộ

TT Nội dung Đơn vị tính Số lƣợng Tỷ lệ (%) Ghi chú

Ngƣời 137 100 1 Giới tính

Người 90 65,7 a Nam

Người 47 34,3 b Nữ

Ngƣời 137 100 2 Độ tuổi

Người 2 1,5 a 18-30

Người 43 31,4 b 31-45

Người 47 34,3 c 46-55

Người 45 32,8 d trên 55

2. Tổng hợp về trình độ học vấn và trình độ chuyên môn của các chủ hộ

TT Nội dung Đơn vị tính Số lƣợng Tỷ lệ (%) Ghi chú

Ngƣời 137 100 1 Trình độ học vấn

Người 10 7,3 a Tiểu học

Người 57 41,6 b Trung học cơ sở

Người 70 51,1 c Trung học phổ thông

Ngƣời 137 100 2 Trình độ chuyên môn

Người 37 27 a Chƣa đƣợc đào tạo

Người 26 19 b Tập huấn, bồi dƣỡng

Người 7 5,1 c Trung cấp

Người 50 36,5 d Cao đẳng

Người 17 12,4 e Đại học

188

Người 0 0 f Trên đại học

3. Tổng hợp về diện tích đất sản xuất và hình thức liên kết của Hộ ND

TT Nội dung Đơn vị tính Số lƣợng Tỷ lệ (%) Ghi chú

1 Diện tích đất SX được giao 137 100 Hộ

0 0 a Dưới 1 sào Hộ

42 30,7 b Trên 1 sào tới 3 sào Hộ

95 Trên 3 sào Hộ 69,3 c

2 Hình thức liên kết của hộ 137 100 Hộ

24 17,5 a Tiêu thụ sản phẩm Hộ

75 54,7 b Cánh đồng mẫu lớn Hộ

0 0,0 c Ứng dụng công nghệ cao Hộ

0 0,0 d Theo chuỗi giá trị Hộ

38 27,7 e ừa sản xuất vừa tiêu thụ Hộ

II. THỰC TRẠNG LIÊN KẾT GIỮA DN VỚI HỘ ND TRONG SXNN

1. Tổng hợp những khó khăn của hộ ND đã, đang liên kết với doanh nghiệp (Có

thể tích vào nhiều hơn 1 lựa chọn)

TT Nội dung Đơn vị tính Số lƣợng Tỷ lệ (%) Ghi chú

40/137 29,2 a Diện tích đất canh tác nhỏ lẻ Hộ

111/137 81,0 b Thiếu vốn Hộ

111/137 81,0 Hộ c Kiến thức

96/137 70,1 d Thị trường Hộ

35/137 25,5 e Chưa tin vào liên kết Hộ

25/137 18,2 f Không hiểu về liên kết Hộ

2. Tổng hợp thu nhập của hộ ND sau khi thực hiện liên kết TT Đơn vị tính Nội dung Số lƣợng Tỷ lệ (%) Ghi chú

0/137 0 a Thấp hơn Hộ

15/137 10,9 b Như cũ Hộ

90/137 65,7 Hộ c Cao hơn nhưng không đáng kể

189

32/137 23,4 d Cao hơn đáng kể Hộ

3. Tổng hợp ý kiến của hộ ND về phân chia thu nhập giữa doanh nghiệp và

hộ nông dân đã, đang thực hiện liên kết

TT Nội dung Đơn vị tính Số lƣợng Tỷ lệ (%) Ghi chú

1 Đúng cam kết Hộ 77/137 56,2

Hộ 60/137 43,8 2 Chưa đúng cam kết

4. Tổng hợp ý kiến của hộ ND về các chính sách hỗ trợ tạo điều kiện của

Nhà nƣớc đối với liên kết (Có thể tích vào nhiều hơn 1 lựa chọn)

TT Nội dung Đơn vị tính Số lƣợng Tỷ lệ (%) Ghi chú

a Hỗ trợ tiếp cận tín dụng Hộ 35/137 25,5

b Tạo điều kiện tích tụ tập Hộ 101/137 73,7

trung đất đai

c Hỗ trợ thông tin thị trƣờng, Hộ 33/137 24,1

xúc tiến thƣơng mại

d Đào tạo nghề, nâng cao Hộ 112/137 81,8

năng lực cho chủ hộ

e Hỗ trợ đầu tƣ cơ sở hạ tầng Hộ 16/137 11,7

5. Tổng hợp ý kiến của hộ ND về cách tiếp cận liên kết với doanh nghiệp đƣợc

thực hiện là do:

TT Nội dung Đơn vị tính Số lƣợng Tỷ lệ (%) Ghi chú

a Tự chủ động tìm kiếm Hộ 35/137 25,5

doanh nghiệp để liên kết

b Chính quyền địa phƣơng Hộ 49/137 35,8

mang các hợp đồng liên kết tới

Hộ 53/137 38,7

190

c Các doanh nghiệp trực tiếp tìm đến gặp gỡ trao đổi để thực hiện hợp đồng liên kết

6. Tổng hợp ý kiến của hộ ND về các thủ tục để liên kết với doanh nghiệp

(Có thể tích vào nhiều hơn 1 lựa chọn)

TT Nội dung Đơn vị tính Số lƣợng Tỷ lệ (%) Ghi chú

39/137 28,5 a Phức tạp Hộ

51/137 37,2 b Thời gian xử lý k o dài Hộ

98/137 71,5 c Đơn giản Hộ

86/137 62,8 d Thời gian xử lý nhanh Hộ

7. Tổng hợp ý kiến của hộ nông dân về những vấn đề cần khắc phục để liên kết với doanh nghiệp (Có thể tích vào nhiều hơn 1 lựa chọn) TT Số lƣợng Tỷ lệ (%) Ghi chú Đơn vị tính Nội dung

Hộ 137 100 1 Tích tụ, tập trung đất đai

tăng vị thế liên kết

115 83,9 a Dồn điền đổi thửa Hộ

118 86,1 Hộ b Phát triển thị trường thuê

đất

123 89,9 Hộ thị triển c Phát

trường chuyển nhượng quyền sử dụng đất

137 100 2 Kiến thức về liên kết Hộ

122 89,1 a Kiến thức về pháp lý Hộ

119 86,9 b Hộ

Thể chế liên quan đến hợp đồng liên kết

117 85,4 Hộ

c Kiến thức và kỹ năng đàm phán ký kết và thực hiện hợp đồng

Hộ 137 100

3 Trong điều kiện sản xuất nhỏ lẻ, để giảm bớt đầu mối cần hình thức nào

a Hộ 68 49,6

Liên kết trực tiếp với doanh nghiệp

Hộ 118 86,1 b Cần vai trò trung gian của

191

HTX kiểu mới

Cảm nhận của hộ nông dân về liên kết với doanh nghiệp trong sản xuất nông nghiệp ở tỉnh thái bình

Bảng 3.16. Tổng hợp thống kê mẫu khảo sát về nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng tới liên kết giữa DN với HND trong SXNN

TT Nội dung Đơn vị tính Số lƣợng Tỷ lệ (%) Ghi chú

1 Giới tính 510 100 Ngƣời

a Nam 245 48,0 Người

b Nữ 265 52,0 Người

2 Độ tuổi 510 100 Ngƣời

12 2,4 Người a Từ 18- 30 tuổi

b Từ 31 – 45 tuổi 162 31,8 Người

c Từ 46 – 55 tuổi 168 32,9 Người

d Trên 55 tuổi 168 32,9 Người

3 Trình độ học vấn 510 100 Ngƣời

a Tiểu học 51 10,0 Người

b Trung học cơ sở 210 41,2 Người

c Trung học phổ thông 249 48,8 Người

4 Trình độ chuyên môn 510 100 Ngƣời

a Chƣa đƣợc đào tạo 195 38,2 Người

b Tập huấn, bồi dƣỡng 77 15,1 Người

c Trung cấp 27 5,3 Người

d Cao đẳng 167 32,7 Người

e Đại học 44 8,6 Người

f Trên đại học 0 0,0 Người

5 Việc làm 510 100 Ngƣời

a Có việc làm 341 66,9 Người

b Chƣa có việc làm 169 33,1 Người

6 Giao đất sản xuất 510 100 Hộ

a Dƣới 1 sào 0 0,0 Hộ

b Trên 1 sào tới 3 sào 163 32,0 Hộ

192

c Trên 3 sào 347 68,0 Hộ

PHỤ LỤC 4. TỔNG HỢP PHIẾU KHẢO SÁT Đối với Doanh nghiệp

Để đánh giá về tình hình phát triển liên kết sản xuất nông nghiệp ở Tỉnh Thái

Bình, NCS đã tiến hành khảo sát 21 doanh nghiệp đã thực hiện liên kết trên 7 huyện

của Tỉnh Thái Bình về tình hình thực hiện liên kết. Kết quả nhƣ sau:

I. THÔNG TIN CHUNG CỦA DOANH NGHIỆP

TT Nội dung Đơn vị tính Số lƣợng Tỷ lệ (%) Ghi chú

1 Ngành nghề kinh doanh

a Sản xuất Doanh nghiệp - -

b Thƣơng mại, dịch vụ Doanh nghiệp 12/21 57,1

9/21 c Vừa sản xuất, vừa TM, DV Doanh nghiệp 42,9

2 Quy mô doanh nghiệp

a DN nhỏ Doanh nghiệp - -

b DN vừa Doanh nghiệp 21/21 100,0

c DN quy mô lớn Doanh nghiệp - -

3 Doanh nghiệp đã từng

tham gia liên kết sản xuất

với hộ nông dân chƣa?

- - a Chƣa liên kết Doanh nghiệp

b Đã liên kết Doanh nghiệp 21/21 100,0

II. THỰC TRẠNG LIÊN KẾT GIỮA DOANH NGHIỆP VỚI HỘ NÔNG DÂN

1. Tổng hợp nhân tố ảnh hƣởng tới liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân

TT Nội dung Đơn vị tính Số lƣợng Tỷ lệ (%) Ghi chú

1 Chính sách của Nhà nƣớc Doanh nghiệp 21/21 100

2 Lợi ích của hợp đồng liên Doanh nghiệp 17/21 81,0 kết mang lại

3 Năng lực của chủ hộ Doanh nghiệp 15/21 71,4

4 Ý thức tuân thủ cam kết Doanh nghiệp 19/21 90,5 của hộ nông dân

193

5 Cơ sở hạ tầng Doanh nghiệp 5/21 23,8

2. Những khó khăn khi thực hiện liên kết do đặc thù của sản xuất nông nghiệp

TT Nội dung Đơn vị tính Số lƣợng Tỷ lệ (%) Ghi chú

1 Chu kỳ sản xuất dài Doanh nghiệp 11/21 52,4

2 Dễ bị tổn thất do thiên tai, Doanh nghiệp 17/21 81,0

dịch bệnh

3 Quy mô đất đai nhỏ lẻ Doanh nghiệp 4/21 19,0

4 Xác định giá trị đất đai khi Doanh nghiệp 3/21 14,3

liên kết

5 Hộ nông dân có thể phá vỡ Doanh nghiệp 21/21 100

hợp đồng không thực hiện theo cam kết

3. Lợi nhuận của doanh nghiệp có đƣợc từ hoạt động liên kết

TT Nội dung Đơn vị tính Số lƣợng Tỷ lệ (%) Ghi chú

1 Lỗ Doanh nghiệp 0/21 0

2 Hòa vốn Doanh nghiệp 4/21 19,0

3 Lãi Doanh nghiệp 17/21 81,0

4. Tổng hợp ý kiến của doanh nghiệp về các thủ tục để liên kết với HND

TT Nội dung Đơn vị tính Số lƣợng Tỷ lệ (%) Ghi chú

19,0 a Phức tạp Doanh nghiệp 4/21

19,0 b Thời gian xử lý k o dài Doanh nghiệp 4/21

81,0 c Đơn giản Doanh nghiệp 17/21

194

81,0 d Thời gian xử lý nhanh Doanh nghiệp 17/21

5. Tổng hợp ý kiến của doanh nghiệp về cách tiếp cận với hộ ND để liên kết là do:

TT Nội dung Đơn vị tính Số lƣợng Tỷ lệ (%) Ghi chú

Doanh nghiệp 2/21 9,52 a Hộ nông dân tự chủ động tìm kiếm liên hệ doanh

nghiệp để liên kết

b Chính quyền địa phƣơng đã Doanh nghiệp 4/21 19,05

có kết nối qua chính sách thu hút với doanh nghiệp về hoạt động liên kết

c Các doanh nghiệp tự tìm Doanh nghiệp 15/21 71,43

kiếm và liên hệ với chính quyền địa phƣơng để thực

hiện liên kết với hộ nông

dân

6. Tổng hợp ý kiến của doanh nghiệp về các chính sách hỗ trợ tạo điều kiện

của Nhà nƣớc đối với liên kết (Có thể tích vào nhiều hơn 1 lựa chọn)

TT Nội dung Đơn vị tính Số lƣợng Tỷ lệ (%) Ghi chú

a Hỗ trợ tiếp cận tín dụng Doanh nghiệp 8/21 38,1

b Hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm Doanh nghiệp 11/21 52,4

c Quy hoạch phát triển nông nghiệp Doanh nghiệp 7/21 33,3

d Đơn giản hoá thủ tục hành chính Doanh nghiệp 13/21 61,9

e Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng Doanh nghiệp 2/21 9,5

f Hỗ trợ tích tụ đất đai Doanh nghiệp 15/21 71,4

195

g Hỗ trợ về giống và kỹ thuật Doanh nghiệp 2/21 9,5

PHỤ LỤC 5

HỢP ĐỒNG LIÊN KẾT SẢN XUẤT GIỮA CÔNG TY TNHH HƢNG CÖC

VỚI CÁC HTX NÔNG NGHIỆP

CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

HỢP ĐỒNG LIÊN KẾT SẢN XUẤT

VÀ TIÊU THỤ THÓC THƢƠNG PHẨM GIAI ĐOẠN 2022 - 2023

Số: 20/HĐSXTT

- Căn cứ Bộ luật dân sự 2015 và các văn bản hƣớng dẫn thi hành;

- Căn cứ Luật Thƣơng mại số 36/2005/QH11 của Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã

hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 14/6/2005 và có hiệu lực ngày 01/01/2006;

- Căn cứ Nghị định 98/2018/NĐ-CP, ngày 05 tháng 07 năm 2018 của Chính

phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ

sản phẩm nông nghiệp;

- Căn cứ nhu cầu và khả năng của hai bên;

Hôm nay, ngày tháng năm, tại Văn phòng công ty TNHH Hƣng Cúc chúng tôi

gồm;

I. BÊN A: Công ty TNHH Hƣng Cúc

Địa chỉ: Lô đất diện tích 25.019 m2, cụm CN Xuân Quang, xã Đông Xuân,

huyện Đông Hƣng, tỉnh Thái Bình

Điện thoại: 0227 .3795.777 Fax: 0227.3795.795

Mã số thuế: 1000339080

Tài khoản số: 47110000016718 Tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần đầu tƣ &

Phát triển Việt Nam chi nhánh Thái Bình.

Đại diện: Ông Lý Thái Hƣng Chức vụ: Chủ tịch HĐTV kiêm giám đốc

II. BÊN B: Hợp tác xã nông nghiệp xã

196

Địa chỉ:

Điện thoại:

Mã số thuế:

Tài khoản số:

Đại diện: Chức vụ: Giám đốc hợp tác xã

Sau khi bàn bạc, thảo luận, hai bên đồng ý ký kết hợp đồng liên kết sản xuất và

tiêu thụ thóc thƣơng phẩm với nội dung sau:

Điều 1. Nội dung Hợp đồng

1. Bên B đại diện cho các hộ dân ký hợp đồng sản xuất thóc thƣơng phẩm

nhƣ Đài 8, BC, T10…cho bên A theo mô hình cánh đồng lớn.

Diện tích: ha

Sản lƣợng dự kiến: tấn.

Địa điểm thực hiện: xã

2. Bên A bán cho bên B giống lúa phục vụ sản xuất bằng hình hình thức trả

chậm (Số lượng theo thực tế sản xuất của bên B), trƣờng hợp bên B tự mua giống lúa

phải đảm bảo chất lƣợng theo đúng quy chuẩn quốc gia.

3. Hợp tác xã sẽ làm dịch vụ hỗ trợ công ty trong quá trình thu mua, Công ty sẽ

cử cán bộ đến kiểm tra chất lƣợng thóc của các hộ dân trong xã.

4. Ngoài diện tích và sản lƣợng trong hợp đồng, Công ty sẽ thông báo đến HTX

thu mua những giống lúa khác căn cứ vào thực tế sản xuất của bên A.

Điều 2. Chất lƣợng tiêu chuẩn hàng hóa:

* Thóc khô, sạch

- Độ ẩm: không quá 15,5 %

+ Nếu độ ẩm từ 15,6 – 16, 5% cứ 100kg trừ 1,0kg.

+ Nếu độ ẩm > 16,5 % không thu mua.

- Thóc lẫn: không quá 1,0%

- Hạt l p, lửng không quá 2%

- Tạp chất: không quá 0,2%

- Nếu hạt l p, lửng, tạp chất vƣợt quy định bên A sẽ thống nhất với bên B để trừ tỷ

197

lệ theo thực tế.

* Thóc tươi: Căn cứ vào năng lực sấy của bên A và thời tiết thuận lợi bên A

sẽ thu mua thóc tƣơi ngay sau khi thu hoạch tạo điều kiện cho bên B không phải phơi sấy.

Thóc tƣơi phải đƣợc gặt trong ngày, không đƣợc ủ qua đêm, không bị ƣớt

Điều 3. Bao bì, đóng gói:

Bao bì: Bên B tự chuẩn bị bao bì đóng thóc.

Đóng gói: Thóc đƣợc đóng bao quy cách: 40 - 50 kg/bao, miệng bao buộc

chắc chắn.

Điều 4. Địa điểm giao - nhận, vận chuyển:

- Bên A sẽ kiểm tra chất lƣợng hàng tại địa điểm kho hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp đúng theo tiêu chuẩn đã quy định trong Điều 2 của hợp đồng và nhận hàng taị

kho bên B ( hoặc tại điểm tập kết của bên B thuận lợi cho xe tải trọng từ 15 tấn trở lên

ra vào).

- Hình thức giao nhận: Thóc giao nhận theo đầu bao sau đó Công ty sẽ cân tổng

tại trạm cân điện tử của Công ty.

- Bên A chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hóa sau khi nhận.

Điều 5. Giá cả và phƣơng thức thanh toán:

- Căn cứ vào giá thị trƣờng tại thời điểm thu mua, bên A sẽ gửi thông báo giá

thu mua cho bên B từ 3 – 5 ngày trƣớc khi thu mua.

- Hình thức thanh toán: Bên A nhờ bên B thanh toán bằng tiền mặt cho các hộ

dân hoặc bên A sẽ thanh toán trực tiếp với các hộ dân sau khi đã thu mua hết lƣợng

hàng và đảm bảo về chất lƣợng.

- Thời hạn thanh toán: Trong thời gian 07 ngày sau khi thu mua xong.

- Đồng tiền thanh toán: Tiền Việt nam.

Điều 6. Trách nhiệm của các bên.

Bên A.

- Đảm bảo cung ứng giống đúng số lƣợng, chât lƣợng, chủng loại cho bên B

phục vụ sản xuất.

- Cung cấp vật tƣ nông nghiệp (phân bón, thuốc bảo vệ thực vật) cho bên B nếu

198

bên B có nhu cầu.

- Thu mua sản phẩm hàng hóa đúng theo phẩm chất và số lƣợng đã cam kết

- Phối hợp với bên B tổ chức các biện pháp thu mua phù hợp với thời gian thu

hoạch của bên B và kế hoạch giao nhận của bên A (theo lịch điều phối của bên A).

- Thanh toán đầy đủ, đúng hạn khi thu mua xong sản phẩm

Bên B.

- Tuyên truyền, phổ biến đến bà con trong Hợp tác xã về việc gieo trồng, canh

tác lúa theo hƣớng VietGAP.

- Chỉ đạo các hộ dân tuân thủ các quy trình canh tác theo yêu cầu của bên A và

phù hợp với khuyến cáo của ngành nông nghiệp.

- Kiểm tra chất lƣợng theo quy định tại Điều 2 của Hợp đồng, cân, bốc xếp lên

xe bên A trong quá trình thu mua.

- Cung cấp cho bên A những thông tin về quá trình canh tác, lập danh sách

các hộ tham gia liên kết sản xuất trong cánh đồng lớn và những chứng từ cần thiết

theo yêu cầu của bên A.

- Ghi nhật ký quá trình gieo cấy, chăm sóc, phun thuốc bảo vệ thực vật (gồm

thời gian gieo cấy, loại phân bón, loại thuốc sử dụng, thời điểm sử dụng, thời gian thu

hoạch) chuyển bên A.

- Thông báo cho bên A trƣớc khi thu mua từ 03 – 5 ngày.

- Bố trí nơi tập kết, cân, bốc xếp lên xe bên A trong quá trình thu mua.

- Đảm bảo an ninh trật tự tại khu vực thu mua.

Điều 7: Xử lý vi phạm.

Trƣờng hợp xảy ra tranh chấp hoặc một bên vi phạm hợp đồng thì hai bên sẽ

cùng nhau bàn bạc, thảo luận trên tinh thần hợp tác xây dựng. Trong trƣờng hợp không

tự giải quyết đƣợc, sẽ đƣa ra giải quyết tại Tòa án tỉnh Thái Bình. Quyết định của Toà án là quyết định cuối cùng mà hai bên phải chấp hành, mọi phí tổn sẽ do bên có lỗi chịu.

Điều 8: Điều khoản chung.

- Hai bên cam kết thực hiện đúng các điều khoản đã nêu trong hợp đồng, mọi

199

sự thay đổi (nếu có) hai bên thống nhất và bổ sung bằng phụ lục hợp đồng do đại diện có thẩm quyền của hai bên ký.

- Những vấn đề không đƣợc đề cập trong hợp đồng này sẽ đƣợc giải quyết theo

các văn bản pháp luật hiện hành.

- Hợp đồng đƣợc lập thành 04 bản có giá trị pháp lý nhƣ nhau, bên A giữ 02 bản,

bên B giữ 02 bản làm cơ sở thực hiện./.

ĐẠI DIỆN BÊN A

ĐẠI DIỆN BÊN B

XÁC NHẬN CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƢƠNG

Hợp tác xã nông nghiệp …………

DANH SÁCH HỘ DÂN THAM GIA LIÊN KẾT

TT

Họ tên

Địa chỉ

SCMND

Ngày cấp

1

Nguyễn Văn A

…..

2

3

….

200

PHỤ LỤC 6

1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo Cronbach’s Alpha

Reliability Statistics Cronbach's Alpha

N of Items

.881

5

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Corrected Item- Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted 12.448 13.103 12.703 12.326 12.840

15.74 15.65 15.60 15.65 15.59

.720 .684 .724 .754 .690

.854 .862 .853 .846 .861

QCCQ1 QCCQ2 QCCQ3 QCCQ4 QCCQ5

Reliability Statistics Cronbach's Alpha

N of Items

.891

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Corrected Item- Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted 5.891 5.874 6.569 6.194

12.03 11.91 12.11 12.03

NV1 NV2 NV3 NV4

.763 .778 .728 .775

.858 .853 .872 .854

Reliability Statistics Cronbach's Alpha

N of Items

.904

7

201

Item-Total Statistics

Corrected Item- Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Scale Mean if Item Deleted

.753 .707 .727 .687 .666 .641 .842

.885 .891 .888 .893 .895 .897 .877

Scale Variance if Item Deleted 24.404 24.303 25.306 25.073 25.051 26.294 24.762

24.70 24.80 24.46 24.34 24.65 24.41 24.40

DKTL1 DKTL2 DKTL3 DKTL4 DKTL5 DKTL6 DKTL7

Reliability Statistics Cronbach's Alpha

N of Items

.838

5

Item-Total Statistics

Corrected Item- Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Scale Mean if Item Deleted

.692 .608 .704 .620 .581

.791 .815 .787 .811 .821

Scale Variance if Item Deleted 11.362 11.773 11.306 11.746 12.490

15.52 15.55 15.54 15.54 15.39

HVKS1 HVKS2 HVKS3 HVKS4 HVKS5

Reliability Statistics Cronbach's Alpha

N of Items

.798

3

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Corrected Item- Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted 3.829 3.502 3.590

7.53 7.54 7.48

NL1 NL2 NL3

.589 .708 .635

.781 .656 .734

202

Case Processing Summary

N

Cases Valid

Excludeda Total

510 0 510

% 100.0 .0 100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.

Reliability Statistics Cronbach's Alpha

N of Items

.855

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Corrected Item- Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted 3.850 3.654 3.295 3.227

11.91 11.87 11.87 11.93

LKDNND1 LKDNND2 LKDNND3 LKDNND4

.646 .613 .783 .762

.838 .851 .779 .788

2. Kiểm định hội tụ của thang đo (CFA)

KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square

.826 7946.673 351 .000

Df Sig.

203

Communalities

Initial

Extraction

1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000

.883 .828 .758 .700 .651 .700 .729 .664 .742 .768 .730 .790 .719 .666 .683 .638 .584 .574 .817 .674 .581 .696 .587 .547 .645 .781 .718

TDHV1 TDHV2 TDHV3 QCCQ1 QCCQ2 QCCQ3 QCCQ4 QCCQ5 NV1 NV2 NV3 NV4 DKTL1 DKTL2 DKTL3 DKTL4 DKTL5 DKTL6 DKTL7 HVKS1 HVKS2 HVKS3 HVKS4 HVKS5 NL1 NL2 NL3

Method:

Principal

Extraction Component Analysis.

204

Rotatio n Sums of Square d Loadin gs

Initial Eigenvalues

Total

Compon ent

% of Variance

Cumulativ e %

Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance

Cumulativ e %

Total

Total

21.907

21.907

5.915

21.907

21.907

4.531

5.915

1

14.308

36.215

3.863

14.308

36.215

3.411

3.863

2

11.095

47.310

2.996

11.095

47.310

3.137

2.996

3

55.423

2.190

8.113

55.423

3.048

2.190

8.113

4

62.814

1.996

7.391

62.814

2.573

1.996

7.391

5

69.812

1.889

6.998

69.812

2.148

1.889

6.998

6

.836

3.097

72.909

7

.704

2.607

75.516

8

.622

2.303

77.819

9

.600

2.221

80.040

10

.519

1.924

81.964

11

.492

1.823

83.787

12

.455

1.685

85.472

13

.436

1.614

87.086

14

.404

1.497

88.583

15

.369

1.367

89.950

16

.359

1.330

91.280

17

.332

1.228

92.508

18

.319

1.180

93.688

19

.281

1.042

94.730

20

.277

1.027

95.758

21

.227

.842

96.600

22

.223

.825

97.425

23

.219

.811

98.236

24

.175

.648

98.883

25

.161

.595

99.479

26

.141

.521

100.000

27

205

Rotated Component Matrixa

1

2

Component 4 3

5

6

.901

DKTL7

.818

DKTL3

.799

DKTL1

.792

DKTL4

.755

DKTL2

.753

DKTL5

.729

DKTL6

.850

QCCQ4

.829

QCCQ3

.815

QCCQ1

.810

QCCQ5

.794

QCCQ2

.813

HVKS3

.808

HVKS1

.742

HVKS2

.731

HVKS4

.719

HVKS5

.875

NV4

.861

NV2

.832

NV1

.805

NV3

.894

TDHV1

.876

TDHV2

.858

TDHV3

.857

NL2

.838

NL3

.785

NL1

Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Quartimax with Kaiser Normalization.a a. Rotation converged in 5 iterations.

206

3. Kiểm định sự tƣơng quan (Correlations)

Correlations

DKTL

TDHV

Pearson

TDHV QCCQ .152**

1

NV .280**

.177**

HVKS .244**

NL .140**

LKDNND .580**

Correlation

Sig. (2-tailed)

.001

.000

.000

.000

.001

.000

510

510

510

510

N

1

510 .109*

-.020

.084

.010

510 .280**

510 .152**

QCCQ

Pearson

Correlation

.001

.013

.659

.057

.814

.000

Sig. (2-tailed)

510

N

510 .280**

510 .109*

1

510 .173**

510 .305**

510 .184**

510 .468**

NV

Pearson

Correlation

.000

.013

.000

.000

.000

.000

Sig. (2-tailed)

510

510

N

510 .177**

-.020

510 .173**

1

510 .186**

510 .172**

510 .390**

DKTL

Pearson

Correlation

Sig. (2-tailed)

.000

.659

.000

.000

.000

.000

510

510

N

510 .244**

.084

510 .305**

510 .186**

1

510 .216**

510 .514**

HVKS

Pearson

Correlation

Sig. (2-tailed)

.000

.057

.000

.000

.000

.000

510

510

N

510 .140**

.010

510 .184**

510 .172**

510 .216**

1

510 .433**

NL

Pearson

Correlation

Sig. (2-tailed)

.001

.814

.000

.000

.000

.000

510

N

510 .580**

510 .280**

510 .468**

510 .390**

510 .514**

510 .433**

1

LKDNND Pearson

Correlation

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

.000

510

510

510

510

510

510

510

N

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). *. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

207

4. Kiểm định hồi quy (Regression)

Variables Entered/Removeda

Variables Entered

Variables Removed

Method

. Enter

Model 1

QCCQ, NV,

NL, DKTL, TDHV, HVKSb

a. Dependent Variable: LKNDDN b. All requested variables entered.

Model Summary

Adjusted R Square

Std. Error of the Estimate

R .820a

R Square .673

.669

.35068

Model 1

a. Predictors: (Constant), NL, QCCQ, DKTL, NV, TDHV, HVKS

ANOVAa

Sum of Squares

Df

F

Sig.

Model 1

172.579

.000b

Regression Residual

127.338 61.857

6 503

Mean Square 21.223 .123

Total

189.195

509

a. Dependent Variable: LKDNND b. Predictors: (Constant), NL, QCCQ, DKTL, NV, TDHV, HVKS

208

Coefficientsa Standardiz ed Coefficient s

Unstandardized Coefficients

Collinearity Statistics

B

Beta

Toleranc e

VIF

Model 1

t .981

.129

Std. Error .132

Sig. .327

(Constan t) TDHV QCCQ NV DKTL HVKS

.216 .128 .138 .151 .189

.016 .018 .021 .020 .020

.366 13.338 7.090 .184 6.605 .184 7.737 .205 9.386 .260

.000 .000 .000 .000 .000

.865 .967 .842 .922 .847

1.156 1.034 1.188 1.085 1.180

NL

.170

.018

.254

9.549

.000

.920

1.086

a. Dependent Variable: LKNDDN

5. Thống kê mẫu nghiên cứu

GT

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

12.4 60.4 100.0

0 1 2 Total

Frequency 63 245 202 510

12.4 48.0 39.6 100.0

12.4 48.0 39.6 100.0

ĐT

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

2.4 34.1 67.1 100.0

1 2 3 4 Total

Frequency 12 162 168 168 510

2.4 31.8 32.9 32.9 100.0

2.4 31.8 32.9 32.9 100.0

209

TDHV

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

10.0 51.2 100.0

10.0 41.2 48.8 100.0

1 2 3 Total

Frequency 51 210 249 510

10.0 41.2 48.8 100.0

TĐCM

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

38.2 53.3 58.6 91.4 100.0

38.2 15.1 5.3 32.7 8.6 100.0

1 2 3 4 5 Total

Frequency 195 77 27 167 44 510

38.2 15.1 5.3 32.7 8.6 100.0

VL

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

66.9 100.0

1 2 Total

Frequency 341 169 510

66.9 33.1 100.0

66.9 33.1 100.0

GĐSX

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

32.0 100.0

2 3 Total

Frequency 163 347 510

32.0 68.0 100.0

32.0 68.0 100.0

210

PHỤ LỤC 7

DANH SÁCH PHỎNG VẤN CÁC NHÀ KHOA HỌC, NHÀ QUẢN LÝ

TT Họ và tên Chức vụ Nơi công tác

1 GS. Hoàng Ngọc Hoà GVCC Khoa Quản lý Kinh

doanh, Trƣờng ĐH Kinh

doanh và Công nghệ HN

2 PGS. TS. Kiều Thế Việt GVCC Khoa Quản lý Kinh

doanh, Trƣờng ĐH Kinh

doanh và Công nghệ HN

3 PGS. TS. Nguyễn Cúc GVCC Khoa Quản lý Kinh

doanh, Trƣờng ĐH Kinh

doanh và Công nghệ HN

4 PGS. TS. Trịnh Khắc Thẩm Phó Chủ nhiệm khoa Khoa Quản lý Kinh

doanh, Trƣờng ĐH Kinh

doanh và Công nghệ HN

5 TS. Nguyễn Từ Phó Chủ nhiệm khoa Khoa Quản lý Kinh

doanh, Trƣờng ĐH Kinh

doanh và Công nghệ HN

6 PGS. TS. Nguyễn Đình Long Nguyên Phó Viện Viện Chiến lƣợc và chính

trƣởng sách bộ Nông nghiệp và

phát triển nông thôn

7 TS. Lê Anh Vũ Nguyên Phó viện Viện phát triển bền vững-

trƣởng Viện Hàn lâm KH&XH

8 Nguyễn Anh Tuấn Chi cục trƣởng

Chi cục QL chất lƣợng nông lâm thuỷ sản, Tỉnh Thái Bình

9 Trần Văn An Chuyên viên

211

Chi cục QL chất lƣợng nông lâm thuỷ sản, Tỉnh

Thái Bình

10 Đặng Thị Thu Chuyên viên Chi cục phát triển nông

thôn Tỉnh Thái Bình

11 Lã Quý Thắng Trƣởng phòng Phòng Nông nghiệp và

phát triển nông thôn

huyện Đông Hƣng, Thái

Bình

12 Nguyễn Thanh Long Trƣởng phòng Phòng Nông nghiệp và

phát triển nông thôn

huyện Quỳnh Phụ, Thái

Bình

13 Nguyễn Văn Bình Trƣởng phòng Phòng Nông nghiệp và

phát triển nông thôn

huyện Hƣng Hà, Thái

Bình

14 Trần Mạnh Báo Chủ tịch HĐQT Tập đoàn ThaiBinh Seed

15 Nguyễn Xuân Trƣờng Phó giám đốc Công ty TNHH Hƣng

212

Cúc, Tỉnh Thái Bình