BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ LIỄU
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC CHO SINH VIÊN
SƢ PHẠM KĨ THUẬT QUA RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƢ PHẠM THEO QUAN ĐIỂM SƢ PHẠM TÍCH HỢP
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI, 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
******************
NGUYỄN THỊ LIỄU
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC CHO SINH VIÊN
SƢ PHẠM KĨ THUẬT QUA RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƢ PHẠM THEO QUAN ĐIỂM SƢ PHẠM TÍCH HỢP
Chuyên ngành: Lí luận và lịch sử giáo dục
Mã số: 9140102
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. VŨ TRỌNG RỸ
2. PGS.TS. NGUYỄN TUYẾT NGA
HÀ NỘI, 2020
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện luận án, tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự hƣớng dẫn,
động viên, hỗ trợ từ thầy cô, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và các bạn sinh viên. Đây
là nguồn động lực rất lớn giúp tôi vƣợt ra khó khăn trong quá trình nghiên cứu luận án.
Trƣớc tiên, tôi xin chân thành gửi lời biết ơn sâu sắc đến thầy PGS.TS Vũ Trọng Rỹ và cô PGS.TS. Nguyễn Tuyết Nga - hai ngƣời thầy đã tận tâm, nghiêm túc
hƣớng dẫn tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận án.
Tôi xin cảm ơn gia đình, ngƣời thân đã luôn cảm thông, chia sẻ, động viên để
tôi có thể yên tâm hoàn thành quá trình học tập.
Tôi xin cảm ơn tập thể Lãnh đạo Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Phòng
Quản lý khoa học Đào tạo và Hợp tác quốc tế, các thầy cô, các nhà khoa học của Viện.
Tôi cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo trƣờng Đại học Sƣ phạm Kĩ thuật Hƣng Yên và các
đồng nghiệp nơi tôi công tác đã ủng hộ, giúp đỡ để tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập.
Nhân đây, tôi xin cảm ơn các nhà quản lý, thầy cô và sinh viên trƣờng Đại học
SPKT Hƣng Yên, trƣờng Đại học SPKT Thành phố Hồ Chí Minh, trƣờng Đại học
SPKT Nam Định … nơi chúng tôi thực hiện các nội dung phục vụ luận án.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày …… tháng ….. năm 2020
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Liễu
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận án chƣa từng đƣợc ai công bống trong bất cứ công
trình nào khác.
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Liễu
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu .............................................................................. 2
4. Giả thuyết khoa học ........................................................................................................ 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................................... 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 3
7. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................... 3
8. Các luận điểm bảo vệ ..................................................................................................... 6
9. Những đóng góp mới của luận án ................................................................................. 6
10. Bố cục của luận án ........................................................................................................ 7
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC CHO SINH VIÊN SƢ PHẠM KĨ THUẬT QUA RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƢ PHẠM THEO QUAN ĐIỂM SƢ PHẠM TÍCH HỢP .............................................................. 8
1.1. Tổng quan những nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án .................................... 8
1.2. Quan điểm sƣ phạm tích hợp ................................................................................... 18
1.2.1. Khái niệm tích hợp, sƣ phạm tích hợp ..................................................................... 18
1.2.2. Bản chất của sƣ phạm tích hợp ................................................................................. 21
1.2.3. Vận dụng quan điểm sƣ phạm tích hợp trong quá trình dạy học ............................. 22
1.3. Năng lực dạy học cần phát triển ở sinh viên sƣ phạm kĩ thuật ............................. 28
1.3.1. Khái niệm và cấu trúc của năng lực dạy học ............................................................ 28
1.3.2. Đặc điểm lao động của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp ........................................... 32
1.3.3. Cấu trúc và biểu hiện năng lực dạy học của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp .................. 33
1.4. Phát triển năng lực dạy học cho sinh viên sƣ phạm kĩ thuật qua rèn luyện
nghiệp vụ sƣ phạm theo quan điểm sƣ phạm tích hợp ........................................ 40
1.4.1. Phát triển năng lực dạy học ...................................................................................... 40
1.4.2. Rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm .................................................................................. 41
1.4.3. Phát triển năng lực dạy học cho sinh viên SPKT qua rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm theo quan điểm sƣ phạm tích hợp .......................................................................................... 43
1.5. Các con đƣờng phát triển năng lực dạy học cho sinh viên sƣ phạm kĩ thuật ...... 46
1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển năng lực dạy học quan rèn luyện nghiệp
vụ sƣ phạm theo quan điểm sƣ phạm tích hợp ..................................................... 47
Kết luận chƣơng 1 .............................................................................................................. 50
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC CHO SINH VIÊN
SƢ PHẠM KĨ THUẬT QUA RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SỰ PHẠM ..................... 51
2.1. Khái quát về điều tra, khảo sát thực tế ................................................................... 51
2.2. Kết quả khảo sát ........................................................................................................ 56
2.2.1. Nhận thức của giảng viên về quan điểm sƣ phạm tích hợp ......................................... 56
2.2.2. Chƣơng trình đào tạo nghiệp vụ sƣ phạm tại trƣờng đại học sƣ phạm kĩ thuật ....... 57
2.2.3. Thực trạng rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm ở các trƣờng đại học sƣ phạm kĩ thuật ........ 61
2.2.4. Thực trạng phát triển năng lực dạy học cho sinh viên sƣ phạm kĩ thuật qua rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm .................................................................................................... 69
2.2.5. Thực trạng năng lực dạy học của sinh viên sƣ phạm kĩ thuật .................................. 73
2.2.6. Nhận định chung ....................................................................................................... 83
Kết luận chƣơng 2 .............................................................................................................. 85
Chƣơng 3: TỔ CHỨC RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƢ PHẠM THEO QUAN ĐIỂM SƢ PHẠM TÍCH HỢP NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC CHO SINH VIÊN SƢ PHẠM KĨ THUẬT ........................................................................... 86
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp tổ chức rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm theo quan điểm sƣ phạm tích hợp nhằm phát triển năng lực dạy học cho sinh viên sƣ phạm kĩ thuật ........................................................................................................................... 86
3.2. Các biện pháp tổ chức rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm theo quan điểm sƣ phạm
tích hợp nhằm phát triển năng lực dạy học cho sinh viên sƣ phạm kĩ thuật ....... 86
3.2.1. Tổ chức dạy học các học phần nghiệp vụ sư phạm theo quan điểm sư phạm tích hợp nhằm phát triển năng lực dạy học cho sinh viên sư phạm kĩ thuật ................. 86
3.2.1.1. Xây dựng khung năng lực dạy học tối thiểu cần đạt của sinh viên sƣ phạm kĩ thuật . 86
3.2.1.2. Phân tích năng lực dạy học thành các mục tiêu dạy học ....................................... 88
3.2.1.3. Thiết kế những tình huống tích hợp tƣơng ứng với từng năng lực dạy học .......... 89
3.2.1.4. Tổ chức dạy học nghiệp vụ sƣ phạm theo các tình huống tích hợp đã thiết kế .. 100
3.2.1.5. Đánh giá năng lực dạy học đạt đƣợc của sinh viên trong các học phần nghiệp vụ sƣ phạm theo quan điểm sƣ phạm tích hợp ................................................................. 108
3.2.2. Tổ chức thực tập sư phạm theo quan điểm sư phạm tích hợp nhằm phát triển năng lực dạy học cho sinh viên sư phạm kĩ thuật ........................................................... 116
3.2.2.1. Tổ chức thực tập sƣ phạm hƣớng vào thực hành các năng lực dạy học của sinh viên sƣ phạm kĩ thuật ........................................................................................................ 117
3.2.2.2. Đánh giá năng lực dạy học đạt đƣợc của sinh viên trong thực tập sƣ phạm theo quan điểm sƣ phạm tích hợp ............................................................................................. 119
Kết luận chƣơng 3 ............................................................................................................ 124
Chƣơng 4: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ......................................................................... 125
4.1. Khái quát về thực nghiệm sƣ phạm ....................................................................... 125
4.2. Phân tích kết quả thực nghiệm ............................................................................... 130
4.2.1. Đánh giá định lƣợng về kết quả học tập trƣớc thực nghiệm của sinh viên nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm ...................................................................................... 130
4.2.2. Đánh giá định lƣợng về kết quả học tập sau thực nghiệm của sinh viên nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm ............................................................................................ 135
4.2.3. Phản hồi của sinh viên về hoạt động dạy học trong mô hình thực nghiệm ................ 140
4.2.4 Ý kiến của chuyên gia về những biện pháp phát triển năng lực dạy học cho sinh viên sƣ phạm kĩ thuật qua rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm theo quan điểm sƣ phạm tích hợp .......... 147
Kết luận chƣơng 4 ............................................................................................................ 148
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................................................... 149
1. Kết luận ....................................................................................................................... 149
2. Khuyến nghị ................................................................................................................ 150
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ .................................................................. 151
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 152
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Công nghệ dạy học CNDH
Đối chứng ĐC
Giáo dục học nghề nghiệp GDHNN
Giáo dục nghề nghiệp GDNN
Giảng viên GV
KN&PPDHKT Kĩ năng và phƣơng pháp dạy học kĩ thuật
Năng lực dạy học NLDH
Nghiệp vụ sƣ phạm NVSP
Phƣơng pháp luận nghiên cứu khoa học PPLNCKH
Phát triển chƣơng trình giáo dục PTCTGD
Sƣ phạm kĩ thuật SPKT
Sƣ phạm tích hợp SPTH
Sinh viên SV
Thực nghiệm TN
TLHNN Tâm lý học nghề nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. 1: Năng lực dạy học của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp ................................. 37
Bảng 2. 1: Thông tin về giảng viên đƣợc kháo sát …………………………. 53
Bảng 2. 2: Thông tin về sinh viên SPKT đƣợc khảo sát ............................................... 54
Bảng 2. 3: Ý kiến đánh giá về chƣơng trình rèn luyện NVSP ...................................... 59
Bảng 2. 4: Xác định mục tiêu bài học trong dạy học NVSP của GV ............................ 61
Bảng 2. 5: Lựa chọn nội dung trong dạy học NVSP ..................................................... 62
Bảng 2. 6: Tổ chức thực tập sƣ phạm ............................................................................ 68
Bảng 2. 7: Cách thức phát triển NLDH cho SV SPKT qua rèn luyện NVSP ............... 69
Bảng 2. 8: Khó khăn trong phát triển NLDH cho SV SPKT ........................................ 71
Bảng 2. 9: Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển NLDH của SV SPKT ................... 72
Bảng 2. 10: Năng lực kiểm tra đánh giá của SV SPKT qua đánh giá của GV ............. 80
Bảng 2. 11: Năng lực quản lý hồ sơ dạy học của SV SPKT qua đánh giá của GV .......... 80
Bảng 2. 12: Các NLDH của SV qua đánh giá của GV .................................................. 81
Bảng 2. 13: Các NLDH của SV SPKT do tự đánh giá .................................................. 82
Bảng 3. 1: Khung NLDH tối thiểu mà SV SPKT cần có …………………….. 87
Bảng 3. 2: Tiêu chí đánh giá hồ sơ giảng dạy nội dung lý thuyết ............................... 110
Bảng 3. 3: Tiêu chí đánh giá bài dạy cấu tạo............................................................... 111
Bảng 3. 4: Tiêu chí đánh giá trong tình huống 5 ......................................................... 113
Bảng 3. 5: Tiêu chí đánh giá sử dụng trong Bài tập 1 ................................................. 114
Bảng 3. 6: Tiêu chí đánh giá hồ sơ bài giảng lý thuyết ............................................... 115
Bảng 3. 7: Tiêu chí đánh giá bài giảng lý thuyết ......................................................... 116
Bảng 3. 8: Phiếu đánh giá bài lý thuyết của SV trong thực tập sƣ phạm .................... 120
Bảng 3. 9: Phiếu đánh giá bài thực hành của SV trong thực tập sƣ phạm .................. 121
Bảng 3. 10: Phiếu đánh giá bài tích hợp của SV trong thực tập sƣ phạm ................... 122
Bảng 3. 11: Phiếu đánh giá năng lực kiểm tra đánh giá kết quả học tập của SV SPKT trong thực tập sƣ phạm ................................................................................... 123
Bảng 4. 1: Mẫu thực nghiệm dạy học các học phần NVSP ………..…………. 125
Bảng 4. 2: Mẫu thực nghiệm tổ chức thực tập sƣ phạm .............................................. 125
Bảng 4. 3: Tần suất điểm thực nghiệm đầu vào đạt đƣợc của SV SPKT K12 ............ 131
Bảng 4. 4: Tần suất điểm thực nghiệm đầu vào đạt đƣợc của SV SPKT K13 ............ 133
Bảng 4. 5: Tần suất điểm đánh giá NLDH sau thực nghiệm thực tập sƣ phạm của SV
SPKT K12 ...................................................................................................... 135
Bảng 4. 6: Tần suất điểm đánh giá NLDH sau thực nghiệm dạy học NVSP của SV
SPKT K13 ...................................................................................................... 137
Bảng 4. 7: Kết quả ý kiến phản hồi của SV về hoạt động dạy học trong chƣơng trình
thực nghiệm .................................................................................................... 141
Bảng 4. 8: Giá trị trung bình ý kiến phản hồi của SV về hoạt động dạy học trong
chƣơng trình thực nghiệm .............................................................................. 143
Bảng 4. 9: Kết quả ý kiến phản hồi của SV về hoạt động thực tập sƣ phạm trong
chƣơng trình thực nghiệm .............................................................................. 145
Bảng 4. 10: Giá trị trung bình ý kiến phản hồi của SV về hoạt động thực tập sƣ phạm
trong chƣơng trình thực nghiệm ..................................................................... 146
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1. 1: Cấu trúc năng lực dạy học của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp .................. 34
Biểu đồ 2. 1: Nhận thức của GV về quan điểm SPTH …………………… 56
Biểu đồ 2. 2: Những phƣơng pháp dạy học GV sử dụng trong dạy học NVSP ............ 63
Biểu đồ 2. 3: Những phƣơng tiện, điều kiện đƣợc sử dụng trong dạy học NVSP ........ 65
Biểu đồ 2. 4: Hình thức tổ chức dạy học sử dụng trong dạy học NVSP ....................... 66
Biểu đồ 2. 5: Phƣơng pháp đánh giá kết quả học tập NVSP của SV ............................ 67
Biểu đồ 2. 6: Năng lực chuẩn bị dạy học của SV SPKT ............................................... 74
Biểu đồ 2. 7: Năng lực thực hiện hoạt động dạy học của SV SPKT ............................. 75
Biểu đồ 2. 8: Năng lực kiểm tra đánh giá kết quả học tập của SV SPK ....................... 76
Biểu đồ 2. 9: Năng lực quản lý hồ sơ dạy học của SV SPKT ....................................... 77
Biểu đồ 2. 10: Năng lực chuẩn bị dạy học của SV SPKT qua đánh giá của GV .......... 78
Biểu đồ 4. 1: Tỉ lệ phần trăm các mức điểm của SV SPKT K12 trƣớc thực nghiệm thực
tập sƣ phạm …………………………………………………… 131
Biểu đồ 4. 2: Lũy tích điểm của SV SPKT K12 trƣớc thực nghiệm thực tập sƣ phạm .... 132
Biểu đồ 4. 3: Tỉ lệ phần trăm các mức điểm của SV SPKT K13 trƣớc thực nghiệm dạy học các học phần NVSP ........................................................................ 133
Biểu đồ 4. 4: Lũy tích điểm của SV SPKT K13 trƣớc thực nghiệm dạy học các học
phần NVSP ............................................................................................ 134
Biểu đồ 4. 5: Tỉ lệ phần trăm các mức điểm đánh giá NLDH của SV SPKT K12 sau
thực nghiệm thực tập sƣ phạm ............................................................... 135
Biểu đồ 4. 6: Lũy tích điểm đánh giá NLDH của SV SPKT K12 sau thực nghiệm thực
tập sƣ phạm ............................................................................................ 136
Biểu đồ 4. 7: Tỉ lệ phần trăm các mức điểm đánh giá NLDH của SV SPKT K13 sau thực nghiệm dạy học NVSP .................................................................. 138
Biểu đồ 4. 8: Lũy tích điểm đánh giá NLDH của SV SPKT K13 sau thực nghiệm dạy học NVSP .............................................................................................. 138
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Một trong những yếu tố quyết định đến việc bảo đảm và nâng cao chất lƣợng
giáo dục, đào tạo là đội ngũ nhà giáo. Phát triển đội ngũ nhà giáo, đặc biệt là “nâng
cao chất lƣợng, trách nhiệm, đạo đức và năng lực nghề nghiệp”, “chuẩn hóa đội ngũ
nhà giáo” là yêu cầu đặt ra đối với giáo dục, đào tạo trong giai đoạn hiện nay. Trong
giáo dục nghề nghiệp (GDNN), nâng cao chất lƣợng cho đội ngũ nhà giáo, đặc biệt là năng lực nghề nghiệp là một trong những biện pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo, đáp
ứng yêu cầu phát triển của một đất nƣớc đang trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và hội nhập quốc tế nhƣ nƣớc ta.
Do đặc thù, nhà giáo GDNN bao gồm: nhà giáo dạy lý thuyết, nhà giáo dạy
thực hành, nhà giáo dạy cả lý thuyết và thực hành với những tiêu chuẩn tuyển dụng
khác nhau nên nhìn chung chất lƣợng nhà giáo chƣa đồng đều, chƣa thực sự đáp ứng
yêu cầu của GDNN trong bối cảnh mới. Nâng cao chất lƣợng đào tạo tại các trƣờng đại học SPKT là một giải pháp phát triển năng lực, chất lƣợng đội ngũ nhà giáo
GDNN. Trong năng lực nghề nghiệp của nhà giáo, năng lực dạy học (NLDH) là năng
lực cơ bản nhất, do đó nâng cao chất lƣợng đào tạo tại các trƣờng SPKT cần quan tâm
tới phát triển NLDH cho SV SPKT – đội ngũ nhà giáo GDNN tƣơng lai.
Phát triển NLDH cho SV SPKT ở các trƣờng SPKT đƣợc thực hiện bằng nhiều
con đƣờng khác nhau, trong đó phát triển NLDH qua rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm
(NVSP) là con đƣờng thuận lợi và hiệu quả nhất. Tuy nhiên, việc dạy học các môn
NVSP nhìn chung vẫn mang tính hàn lâm, lý thuyết. Biểu hiện là mục tiêu dạy học
trong chƣơng trình đƣợc xác định một cách chung chung; việc quản lý chất lƣợng giáo
dục tập trung vào “điều khiển đầu vào”, nhất là nội dung dạy học. Chƣơng trình đào
tạo vẫn đƣợc thiết kế theo tiếp cận nội dung, theo logic nội dung môn học. Hoạt động
dạy học vẫn chú trọng việc truyền thụ tri thức khoa học đã đƣợc quy định trong
chƣơng trình, chƣa chú trọng đầy đủ đến năng lực “đầu ra” của ngƣời học cũng nhƣ đến khả năng ứng dụng tri thức đã học trong những tình huống thực tiễn. Tổ chức thực tập sƣ phạm còn có những hạn chế nhất định.
Bối cảnh kinh tế xã hội hiện nay với quá trình toàn cầu hóa, nền kinh tế tri thức và
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ dẫn đến những thay đổi về yêu cầu đối với nguồn nhân lực, trong đó có cả các nhà giáo GDNN và sản phẩm đào tạo của họ. Khi yêu cầu xã hội đối với nguồn nhân lực thay đổi đòi hỏi giáo dục, đào tạo phải thay đổi theo. Ngƣời
lao động phải có hệ thống năng lực cần thiết, đa năng mới có thể đáp ứng đƣợc yêu cầu của thị trƣờng lao động. Để làm đƣợc điều đó, bản thân nhà giáo GDNN cần có hệ thống năng lực đáp ứng yêu cầu hoạt động đào tạo tại các cơ sở GDNN trong đó có NLDH.
2
Đào tạo theo năng lực đang là xu thế phổ biến trong giáo dục ở thế giới và Việt
Nam, trong mọi cấp học, trình độ đào tạo. Đào tạo theo năng lực hƣớng tới năng lực
ngƣời học đạt đƣợc sau quá trình đào tạo, hƣớng tới những gì họ có thể làm đƣợc chứ
không chỉ dừng lại những gì họ biết đƣợc. Tƣơng ứng, ngƣời dạy không chỉ quan tâm
dạy nội dung gì mà chú trọng tới dạy ngƣời học cách sử dụng những gì họ học đƣợc
vào giải quyết những nhiệm vụ với bối cảnh cụ thể, gắn với thực tiễn cuộc sống, nghề
nghiệp. Trong xu thế đó, hoạt động đào tạo ở các trƣờng đại học SPKT cần đổi mới theo hƣớng hình thành và phát triển ở SV SPKT những năng lực cần thiết để họ đáp
ứng tốt yêu cầu của nghề nghiệp tƣơng lai. Vận dụng quan điểm sƣ phạm tích hợp
(SPTH) – một quan điểm sƣ phạm hƣớng tới sự phát triển năng lực của ngƣời học
trong đào tạo SV SPKT ở các trƣờng đại học SPKT là một phƣơng thức phù hợp để phát triển năng lực nghề nghiệp. Tuy nhiên, cho đến nay chƣa có nhiều công trình
nghiên cứu về vận dụng SPTH trong dạy học nói chung và rèn luyện NVSP nói riêng, lý luận về SPTH còn chung chung. Do đó, cần thiết phải có những nghiên cứu để hoàn
thiện lý luận về SPTH, để xác định con đƣờng, cách thức phát triển năng lực cho
ngƣời học qua rèn luyện NVSP theo quan điểm SPTH.
Vì những lý do trên, tác giả đã lựa chọn “Phát triển năng lực dạy học cho sinh viên
sư phạm kĩ thuật qua rèn luyện nghiệp vụ sư phạm theo quan điểm sư phạm tích hợp”
làm đề tài luận án tiến sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của phát triển NLDH cho SV SPKT qua rèn luyện NVSP, trên cơ sở đó đề xuất đƣợc biện pháp tổ chức rèn luyện NVSP theo quan
điểm SPTH nhằm phát triển NLDH cho SV SPKT.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình đào tạo SV SPKT ở các trƣờng đại học SPKT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình rèn luyện NVSP cho SV SPKT ở các trƣờng đại học SPKT.
4. Giả thuyết khoa học
Vận dụng quan điểm SPTH vào rèn luyện NVSP là phù hợp để phát triển NLDH cho SV SPKT. Nếu vận dụng quan điểm SPTH trong rèn luyện NVSP bằng cách thực hiện nhất quán sự tích hợp trong mục đích, nội dung, phƣơng pháp dạy học và trong đánh giá kết quả học tập hƣớng vào những NLDH cần có ở sinh viên SPKT thì sẽ nâng cao hiệu quả sự phát triển NLDH ở các em.
3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận về phát triển NLDH cho SV SPKT qua rèn luyện
NVSP theo quan điểm SPTH.
- Khảo sát thực trạng phát triển NLDH cho SV SPKT qua rèn luyện NVSP.
- Đề xuất biện pháp tổ chức rèn luyện NVSP theo quan điểm SPTH nhằm phát
triển NLDH cho SV SPKT
- Thực nghiệm biện pháp tổ chức rèn luyện NVSP theo quan điểm SPTH nhằm
phát triển NLDH cho SV SPKTđã đề xuất.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu về việc dạy học các học
phần NVSP (cụ thể : Tâm lý học nghề nghiệp (TLHNN), Giáo dục học nghề nghiệp (GDHNN), Kĩ năng và phƣơng pháp dạy học kĩ thuật (KN&PPDHKT), Công nghệ
dạy học (CNDH) và tổ chức thực tập sƣ phạm theo quan điểm SPTH nhằm phát triển NLDH cho SV đại học SPKT.
- Giới hạn về đối tƣợng khảo sát: chúng tôi tiến hành khảo sát thực trạng phát
triển NLDH cho SV đại học SPKT tại các trƣờng đại học SPKT sau: Đại học SPKT
Hƣng Yên, Đại học SPKT Nam Định, Đại học SPKT thành phố Hồ Chí Minh.
- Minh họa biện pháp tổ chức rèn luyện NVSP theo quan điểm SPTH nhằm
phát triển NLDH cho SV SPKT và thực nghiệm những biện pháp này trong phát triển
NLDH cho SV SPKT ở trƣờng Đại học SPKT Hƣng Yên.
7. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
Luận án đƣợc thực hiện với sự soi sáng của những tiếp cận sau:
- Tiếp cận tích hợp: tích hợp là bản chất và xu hƣớng trong phát triển nói chung.
Mọi sự vật hiện tƣợng không đƣợc tạo bởi một một vài thành phần rời rạc, biệt lập mà luôn đƣợc tạo thành bởi nhiều đặc tính, bộ phận khác nhau theo một logic nhất định.
Vận dụng tiếp cận này trong nghiên cứu luận án, NLDH đƣợc xem xét dƣới góc
độ là sự tích hợp của nhiều thành phần khác nhau có mối quan hệ chặt chẽ, biện chứng với nhau chứ không đơn giản là sự gộp lại của các thành phần đó. Đồng thời, để phát triển NLDH cho SV SPKT cần tạo điều kiện cho SV có cơ hội vận dụng nhiều kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm… khác nhau trong những tình huống cụ thể gắn với bối cảnh nghề dạy học và đánh giá NLDH của họ thông qua sự vận dụng ấy chứ không chỉ đánh
giá riêng rẽ từng thành phần kiến thức, kĩ năng của NLDH.
4
- Tiếp cận hệ thống – cấu trúc: Tiếp cận hệ thống – cấu trúc đòi hỏi xem xét
mọi sự vật hiện tƣợng với tƣ cách là một hệ thống gồm nhiều thành tố cấu trúc, mỗi
thành tố lại có một chức năng nhất định và có mối quan hệ với các thành tố còn lại, khi
tác động vào một thành tố sẽ ảnh hƣởng đến các thành tố khác trong hệ thống.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi xem xét quá trình rèn luyện NVSP là một hệ
thống và để phát triển NLDH cho SV SPKT cần quan tâm tới tất cả thành tố trong hệ
thống đó. Đồng thời dƣới cách tiếp cận này, chúng tôi coi NLDH là một thành tố trong hệ thống năng lực sƣ phạm mà SV SPKT cần có nhằm đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp,
và NLDH cũng là một hệ thống gồm nhiều năng lực thành phần.
- Tiếp cận thực tiễn: đòi hỏi việc đƣa ra những nhận định, kết luận về mặt khoa
học phải xuất phát từ thực tiễn khách quan và kiểm nghiệm qua thực tiễn.
Trong luận án việc đƣa ra những nhận định, những đề xuất mới trong phát triển
NLDH cho SV SPKT qua rèn luyện NVSP theo quan điểm SPTH phải xuất phát từ
thực tiễn rèn luyện NVSP cho SV SPKT ở các trƣờng đại học SPKT và những đề xuất
đó cần kiểm nghiệm bằng thực tiễn. Có nghĩa là cần làm rõ thực trạng rèn luyện NVSP
cho SV SPKT, và kiểm nghiệm những biện pháp tổ chức rèn luyện NVSP theo quan
điểm SPTH nhằm phát triển NLDH cho SV SPKT đã đề xuất.
- Tiếp cận phát triển năng lực: Phát triển năng lực cho ngƣời học là yêu cầu của
xã hội đối với tất cả các quá trình giáo dục, đào tạo. Phát triển NLDH cho SV SPKT
qua rèn luyện NVSP theo quan điểm SPTH là hƣớng vào phát triển ở SV những
NLDH đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp bằng cách chỉ
rõ những NLDH cần hình thành và đề xuất đƣợc biện pháp tổ chức rèn luyện NVSP
theo quan điểm SPTH nhằm phát triển NLDH cho SV SPKT.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
Chúng tôi sử dụng phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, phân loại, hệ thống hóa, mô hình hóa trong nghiên cứu và xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài. Cụ thể, dựa trên những tài liệu trong và ngoài nƣớc về SPTH, về NLDH, về quá trình đào tạo SV SPKT, về rèn luyện NVSP với việc sử dụng những phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết trên để xác định bản chất các khái niệm tích hợp, SPTH, rèn luyện NVSP, những NLDH cần có ở SV SPKT trên cơ sở đó xây dựng khung lý thuyết cho vấn đề nghiên cứu.
7.2.2. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
Để khảo sát thực trạng, chúng tôi sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu sau:
5
- Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Đây đƣợc coi là phƣơng pháp nghiên
cứu thực tiễn chủ đạo trong đề tài. Chúng tôi điều tra bằng bảng hỏi với GV giảng dạy
NVSP, SV SPKT đã hoàn thành chƣơng trình NVSP ở các trƣờng đại học SPKT để
tìm hiểu thực trạng phát triển NLDH thông qua rèn luyện NVSP ở các trƣờng này. Cụ
thể, phiếu hỏi tập trung làm rõ thực trạng rèn luyện NVSP cho SV SPKT, thực trạng
phát triển NLDH cho SV SPKT qua rèn luyện NVSP, thực trạng mức độ NLDH đạt
đƣợc của SV SPKT sau khi hoàn thành chƣơng trình NVSP, tìm hiểu nhận thức của GV về quan điểm SPTH, phát triển NLDH cho SV SPKT qua rèn luyện NVSP theo
quan điểm SPTH, và những biện pháp cần có để vận dụng quan điểm SPTH trong rèn
luyện NVSP nhằm phát triển NLDH cho SV SPKT.
- Phƣơng pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động giáo dục: Chúng tôi nghiên cứu hồ sơ giảng dạy (lịch giảng dạy, giáo án, đề cƣơng bài giảng) của GV và SV SPKT, phƣơng
tiện dạy học mà GV và SV SPKT ở trƣờng đại học SPKT sử dụng trong giảng dạy… để có thêm thông tin về quá trình rèn luyện NVSP của GV và NLDH của SV SPKT.
- Phƣơng pháp phỏng vấn: ngoài điều tra bằng bảng hỏi với GV, SV, chúng tôi
còn phỏng vấn cán bộ quản lý của các khoa/viện sƣ phạm ở các trƣờng đại học SPKT về
chuẩn đầu ra trong đào tạo NVSP, về nội dung chƣơng trình, phƣơng pháp, phƣơng tiện
dạy học và đánh giá kết quả học tập của SV SPKT; về những biện pháp và khó khăn
trong phát triển NLDH cho SV SPKT để có thêm thông tin về thực trạng đào tạo NVSP
cho SV SPKT và những nhận định về việc vận dụng quan điểm SPTH trong rèn luyện
NVSP để thêm cơ sở cho việc đề xuất biện pháp phát triển NLDH cho SV SPKT.
- Phƣơng pháp quan sát: Chúng tôi tiến hành quan sát, dự giờ các giờ dạy các
học phần NVSP của GV ở các trƣờng đại học SPKT, các giờ giảng của SV SPKT
trong thực tập sƣ phạm, trong test chuẩn đầu ra sƣ phạm để có thêm thông tin phục vụ
cho quá trình nghiên cứu.
- Phƣơng pháp đàm thoại: trong quá trình khảo sát, chúng tôi còn trao đổi, trò
chuyện với GV giảng dạy NVSP, với SV SPKT để có thêm thông tin cụ thể, phong phú về thực trạng phát triển NLDH cho SV SPKT qua rèn luyện NVSP.
- Phƣơng pháp thực nghiệm: thực nghiệm những biện pháp tổ chức rèn luyện NVSP theo quan điểm SPTH nhằm phát triển NLDH cho SV SPKT mà chúng tôi đề
xuất để có thể kết luận về tính khả thi, hiệu quả của những những biện pháp trên. Cụ thể, thực nghiệm biện pháp tổ chức dạy học các học phần NVSP theo quan điểm SPTH nhằm phát triển NLDH cho SV SPKT đối với SV SPKT khoá 13 (K13) và biện pháp
tổ chức thực tập sƣ phạm theo quan điểm SPTH nhằm phát triển NLDH cho SV SPKT đối với SV SPKT khoá 12 (K12) ở trƣờng Đại học SPKT Hƣng Yên.
6
- Phƣơng pháp chuyên gia: sử dụng ý kiến của các chuyên gia là các nhà khoa
học, các nhà quản lý, các GV có kinh nghiệm trong giảng dạy NVSP về tính khoa học,
khả thi của các biện pháp rèn luyện NVSP theo quan điểm SPTH nhằm phát triển
NLDH cho SV SPKT.
7.2.3. Nhóm các phƣơng pháp hỗ trợ
Chúng tôi sử dụng phƣơng pháp thống kê toán học (tính %, giá trị trung bình,
độ lệch chuẩn, phƣơng sai) để xử lý số liệu thu thập đƣợc trong quá trình nghiên cứu và khai thác phần mềm SPSS, Excel để đảm bảo kết quả nghiên cứu đƣợc chính xác.
8. Các luận điểm bảo vệ
- Phát triển NLDH cho SV SPKT qua rèn luyện NVSP là con đƣờng có ƣu thế và hiệu quả nhất. Thông qua rèn luyện NVSP, SV SPKT đƣợc lĩnh hội những kiến
thức, kĩ năng dạy học, phát triển những NLDH cần có để thực hiện hoạt động dạy học
kĩ thuật của nhà giáo GDNN.
- Vận dụng quan điểm SPTH trong rèn luyện NVSP là chiến lƣợc hiệu quả
nhằm phát triển NLDH cho SV SPKT bởi quan điểm SPTH hƣớng đến phát triển ở
ngƣời học những năng lực cần thiết bằng cách tạo điều kiện cho họ vận dụng phối hợp
nhiều kiến thức, kĩ năng khác nhau trong giải quyết những tình huống cụ thể gắn với
thực tiễn nghề dạy học.
- Để phát triển NLDH cho SV SPKT qua rèn luyện NVSP theo quan điểm
SPTH cần đề xuất những biện pháp tổ chức dạy học các học phần NVSP theo quan
điểm SPTH và tổ chức thực tập sƣ phạm theo quan điểm SPTH.
- Thực trạng phát triển NLDH cho SV SPKT ở các trƣờng ĐHSPKT còn tồn tại
những hạn chế nhất định. Đề xuất biện pháp tổ chức rèn luyện NVSP cho SV SPKT
theo quan điểm SPTH phải hƣớng tới phát triển những NLDH cho SV SPKT và khắc
phục những hạn chế đó.
9. Những đóng góp mới của luận án
- Luận án đã bổ sung, làm rõ hơn khái niệm và bản chất của SPTH; vận dụng quan điểm SPTH vào quá trình day học; phát triển NLDH cho SV SPKT qua rèn luyện NVSP. Đồng thời, xác định những NLDH cần có của nhà giáo GDNN và phân tích
những NLDH đó.
- Luận án đã làm sáng tỏ thực trạng phát triển NLDH cho SV SPKT qua rèn luyện NVSP ở một số trƣờng đại học SPKT nhƣ: đặc điểm chƣơng trình rèn luyện NVSP hiện hành; thực trạng rèn luyện NVSP tại các trƣờng đó; thực trạng phát triển NLDH cho SV SPKT qua rèn luyện NVSP và mức NLDH mà SV SPKT đạt đƣợc sau khi hoàn thành chƣơng trình NVSP.
7
- Luận án đã đề xuất đƣợc những biện pháp tổ chức rèn luyện NVSP theo quan
điểm SPTH nhằm phát triển NLDH cho SV SPKT.
+ Một là tổ chức dạy học các học phần NVSP theo quan điểm SPTH nhằm phát
triển NLDH cho SV SPKT ;
+ Hai là tổ chức thực tập sƣ phạm theo quan điểm SPTH nhằm phát triển
NLDH cho SV SPKT.
10. Bố cục của luận án
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, nội dung chính của luận án gồm
4 chƣơng sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phát triển năng lực dạy học cho sinh viên sƣ phạm kĩ
thuật qua rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm theo quan điểm sƣ phạm tích hợp
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển năng lực dạy học cho sinh viên sƣ phạm kĩ
thuật qua rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm
Chƣơng 3: Tổ chức rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm theo quan điểm sƣ phạm tích
hợp nhằm phát triển năng lực dạy học cho sinh viên sƣ phạm kĩ thuật
Chƣơng 4: Thực nghiệm sƣ phạm
8
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC CHO SINH VIÊN SƢ PHẠM KĨ THUẬT QUA RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƢ PHẠM THEO QUAN ĐIỂM SƢ PHẠM TÍCH HỢP
1.1. Tổng quan những nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
1.1.1. Các nghiên cứu về năng lực, năng lực dạy học
Trong xu thế phát triển của thế giới những năm cuối thế kỷ XX trở lại đây, với
quá trình toàn cầu hóa, sự phát triển của nền kinh tế tri thức, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, nền giáo dục buộc phải có những thay đổi. Giáo dục hàn lâm,
chú trọng đến truyền thụ tri thức không còn phù hợp mà đòi hỏi giáo dục phải đào tạo
ra những con ngƣời có năng lực để thích ứng trong xã hội luôn phát triển và biến động.
Năng lực, đào tạo theo năng lực là xu hƣớng nghiên cứu của các nhà nghiên cứu ở
nhiều quốc gia. Trên thế giới, khái niệm năng lực xuất hiện lần đầu tiên trong tác phẩm
của Plato (Lysis 215 A., 380 TCN)… Nhƣng phải đến những thập kỉ cuối thế kỉ XX, năng
lực mới thực sự trở thành “tiêu điểm” nghiên cứu khi nó đƣợc coi là “đích” đến trong phát
triển giáo dục, hƣớng nghiệp cho con ngƣời trong bối cảnh xã hội mới [65]. Có nhiều
công trình nghiên cứu của các tác giả trên thế giới đã bàn về năng lực, chẳng hạn nhƣ:
Xavier Rogiers [103], Fletcher S. [109], Ligaya D. Valmonte [112], OECD [115],
Thomas Olsson, Katarina Martensson, Torgny Roxa [116], Mardia Hi.Rahman [118],
Rudolf Tippelt [119]. Trong những nghiên cứu về năng lực, các nhà nghiên cứu trên thế giới đã bàn nhiều đến khái niệm năng lực, cấu trúc năng lực, phân loại năng lực. Năng lực
có thể đƣợc biểu hiện bằng những thuật ngữ nhƣ: competence, competency, ability,
capacity. Xem xét cấu trúc của năng lực, các nhà nghiên cứu thƣờng sử dụng mô hình
ASK (gồm: attitude, skills, knowledge), hoặc mô hình “tảng băng trôi” (trong đó có
những yếu tố bề nổi, dễ nhận biết, đánh giá nhƣ: knowledge, skills và có những yếu tố ở
dạng tiềm tàng nhƣ: value, motive, social role, self-image, trait...). Năng lực đƣợc phân
loại thành năng lực chung (general competence/ basic competencies/ essential
competencies/ key competence) và năng lực chuyên biệt (specific competence).
Ở Việt Nam, nghiên cứu về năng lực, giáo dục theo hƣớng phát triển năng lực cũng đƣợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Ngay từ năm 1996, Nguyễn Đức Trí với đề tài “Tiếp cận đào tạo nghề dựa trên năng lực thực hiện và việc xây dựng tiêu chuẩn
nghề” [83] đã nghiên cứu về năng lực, đào tạo dựa vào năng lực. Sau đó, có nhiều tác giả với những công trình nghiên cứu tiếp tục lấy năng lực, phát triển năng lực làm hƣớng nghiên cứu nhƣ: Nguyễn Nhƣ An [1], Nguyễn Anh Dũng [10], Trần Khánh Đức [12], [13], Bùi Minh Đức [14], Nguyễn Trƣờng Giang [16], Vũ Xuân Hùng [35], [36], Dƣơng Thị Nga [56], Trần Xuân Phú [64], Nguyễn Thị Lan Phƣơng [66], Nguyễn Kim Thành [75], Đỗ Thị Trinh [88], Lê Quý Trịnh [89], Nguyễn Thị Thanh Vân [98] [99] [100], Nguyễn Đắc Thanh [74], Nguyễn Kim Thành [75], Trần Thị Hải Yến [105]...
9
Các tác giả đã lựa chọn những cấp độ năng lực, loại năng lực có ý nghĩa đối với
ngƣời học ở các lĩnh vực khác nhau để nghiên cứu nhƣ: năng lực tự học, năng lực trí
tuệ, năng lực độc lập sáng tạo, năng lực giáo dục bảo vệ môi trƣờng, năng lực thích
ứng nghề, năng lực nghề nghiệp... Trong những đề tài trên, các tác giả đã chỉ ra khái
niệm năng lực, cấu trúc năng lực, cách phân loại năng lực.
Khái niệm năng lực đƣợc định nghĩa bằng nhiều cách khác nhau. Có những tác
giả nhấn mạnh đến các yếu tố tâm lý trong định nghĩa năng lực[7], [11], [18], [64], [65], [81], [97], [98], [99], [100]… Chẳng hạn, theo Trần Trọng Thủy và Nguyễn Quang Uẩn,
năng lực là tổ hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc
trƣng của một hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo việc hoàn thành có kết quả tốt trong
lính vực hoạt động ấy” [81]. Có những tác giả lại nhấn mạnh đến khả năng tạo thành công trong hoạt động để định nghĩa năng lực [11], [12], [39], [74], [94]. Chẳng hạn,
“năng lực là khả năng huy động các kiến thức, kĩ năng nhận thức, kĩ năng thực hành và thái độ, cảm xúc, giá trị, đạo đức, động lực của một ngƣời để thực hiện thành công các
hoạt động trong một bối cảnh cụ thể.” Có định nghĩa lại lại căn cứ vào thành phần của
năng lực [3], [32], [35], [36]. Tổ chức Quốc tế Pháp ngữ cũng cho rằng: năng lực là
“một sự tập hợp hay một tập hợp thống nhất kiến thức, kĩ năng và thái độ cho phép thực
hiện thành công một hành động hoặc một tập hợp hành động nhƣ một nhiệm vụ hay một
hoạt động” [3]. Có tác giả lại căn cứ vào vào biểu hiện của năng lực để định nghĩa. Theo
Đặng Thành Hƣng, năng lực (competency) là “tổ hợp những hành động vật chất và tinh
thần tƣơng ứng với dạng hoạt động nhất định dựa vào những thuộc tính cá nhân (sinh
học, tâm lí và giá trị xã hội) đƣợc thực hiện tự giác và dẫn đến kết quả phù hợp với trình
độ thực tế của hoạt động [38], [39]. Một số tác giả khác lại cho rằng “năng lực là sự tích
hợp các kĩ năng tác động một cách tự nhiên lên các nội dung trong một loại tình huống
cho trƣớc để giải quyết các vấn đề do tình huống này đặt ra” [10], [103].
Có thể thấy có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về năng lực nhƣng hầu hết
các định nghĩa đều đề cập đến các yếu tố sau: năng lực là tổ hợp các thuốc tính tâm lý; năng lực có thành phần cơ bản là kiến thức, kĩ năng, thái độ; năng lực giúp cho hoạt động chủ thể đạt kết quả tốt. Và dù hiểu theo góc độ nào thì hầu hết các nhà nghiên cứu đều thống nhất trong cách nhìn nhận về “bản chất năng động, phức hợp, sự phụ thuộc chặt chẽ của nó vào bối cảnh thực hiện” [65].
Khi nghiên cứu về năng lực, các nhà nghiên cứu có đề cập đến cấu trúc của năng lực. Nhiều nhà nghiên cứu phân tích năng lực thành cách thành phần cơ bản nhƣ:
kiến thức, kĩ năng, thái độ và các thành phần khác nhƣ: động cơ, tình cảm, giá trị, đạo đức, niềm tin, kinh nghiệm, đặc điểm cá nhân... [12], [13], [32], [71], [80], [82]. Có những nghiên cứu lại sử dụng mô hình “tảng băng trôi” để phân tích cấu trúc năng lực thành phần nổi (những yếu tố có thể quan sát đƣợc nhƣ kiến thức, kĩ năng) và phần
10
chìm (là các yếu tố tiềm tàng, khó quan sát nhƣ thái độ, động cơ, giá trị, đạo đức, niềm
tin...). Có tác giả lại mô tả cấu trúc của năng lực bao gồm sự kết hợp của 4 năng lực
thành phần: năng lực chuyên môn (professional competency), năng lực phƣơng pháp
(methodical competency), năng lực xã hội (social competency), năng lực cá thể
(induvidual competency) [55].
Ngoài ra, các nhà nghiên cứu còn quan tâm tới phân loại năng lực. Hầu hết tác
giả đều đồng thuận trong phân chia năng lực thành 2 nhóm: năng lực chung (hay năng lực cốt lõi, năng lực cơ sở) và năng lực chuyên biệt/ chuyên môn [55], [12], [13], [65],
[71], [97]. Tuy nhiên, sự phân chia này chỉ mang tính chất tƣơng đối.
Nhƣ vậy, có thể thấy năng lực và sự phát triển năng lực đã đƣợc rất nhiều nhà
nghiên cứu quan tâm và lựa chọn là hƣớng nghiên cứu trong những công trình nghiên cứu khoa học. Khái niệm năng lực, cấu trúc năng lực, phân loại năng lực đã đƣợc
nghiên cứu khá toàn diện.
Trong xu hƣớng nghiên cứu về năng lực, NLDH của ngƣời giáo viên cũng đƣợc
nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu nhƣ: Vũ Xuân Hùng [35], [36], Đặng Thành Hƣng
[40], Nông Thị Quyên [67], Đỗ Tiến Sĩ [73], Nguyễn Văn Tuân [95], Đỗ Thị Trinh [88],
Nguyễn Đắc Thanh [74], Trần Thị Hải Yến [105] ... Trong những nghiên cứu đó, các tác
giả đã làm rõ đƣợc khái niệm và cấu trúc của NLDH ở những góc nhìn khác nhau.
Khi đề cập đến khái niệm về NLDH, có tác giả nhấn mạnh đến các thành tố tâm
lý cấu thành của NLDH, có tác giả lại nhấn mạnh đến hiệu quả của hoạt động dạy học.
Chẳng hạn, “NLDH là loại năng lực nghề nghiệp - nghề dạy học. Năng lực này đƣợc
cấu thành của các yếu tố về tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, kinh nghiệm, hứng thú, sở thích,
môi trƣờng tác động… năng lực nhà giáo rất cụ thể với hoạt động dạy học và giáo dục,
đƣợc biểu hiện rõ ràng trong hành vi giao tiếp, tổ chức, quản lí hoạt động dạy học” [73].
Một nghiên cứu khác cho rằng: “NLDH là một tổ hợp các thuộc tính tâm lý xác định của
ngƣời giáo viên, giúp họ nắm vững và hoàn thành có kết quả hoạt động dạy học” [11].
Có tác giả lại nhấn mạnh đến sự phù hợp đối với hiệu quả hoạt động giảng dạy khi định nghĩa về NLDH. Chẳng hạn, “năng lực giảng dạy là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân giáo viên phù hợp với yêu cầu đặc trƣng của hoạt động giảng dạy, đảm bảo cho hoạt động ấy đạt kết quả” [67].
Cấu trúc của NLDH cũng đƣợc các nhà nghiên cứu đề cập đến trong các nghiên cứu. Có 2 cách tiếp cận khi phân tích cấu trúc của NLDH: cách thứ nhất là phân tích NLDH thành các yếu tố cấu thành của năng lực, cách thứ 2 là phân tích NLDH thành
các năng lực thành phần. Theo cách thứ nhất, các yếu tố của NLDH đƣợc phân tích thành: Khả năng hiểu học sinh trong quá trình dạy học và giáo dục; tri thức và tầm hiểu biết của ngƣời thầy giáo; khả năng thiết kế bài giảng; nắm vững phƣơng pháp và kĩ
11
năng giảng dạy; năng lực ngôn ngữ [67]. Hoặc một nghiên cứu khác lại phân tích
NLDH thành 3 mảng lớn: tri thức nghề nghiệp, kĩ năng nghề nghiệp, đạo đức và văn
hóa nghề nghiệp [40]. Và 3 mảng lớn ấy lại đƣợc tác giả phân chia thành những nội
dung chi tiết với những cấp độ cụ thể hơn. Bên cạnh đó, nhiều nhà nghiên cứu lại phân
tích cấu trúc NLDH theo cách tiếp cận thứ hai [11], [35]. Chẳng hạn, NLDH bao gồm
các năng lực thành phần: năng lực thiết kế dạy học, năng lực tiến dạy học, năng lực
kiểm tra đánh giá, năng lực quản lý dạy học. Mỗi năng lực này lại gồm nhiều năng lực thành phần cụ thể hơn [35]. Có tác giả khác lại phân tích NLDH gồm 3 nhóm năng
lực: nhóm năng lực thiết kế bài dạy; nhóm năng lực triển khai các hoạt động dạy học;
nhóm năng lực đánh giá học sinh [11].
Một số tác giả còn đi sâu nghiên cứu một trong các năng lực cụ thể của NLDH. Chẳng hạn, Nguyễn Đắc Thanh nghiên cứu về NLDH phân hóa vi mô [74], Nguyễn Phúc
Chỉnh [8], Ngô Thị Nhung [61] nghiên cứu về NLDH tích hợp.
Nhƣ vậy, đã có nhiều nhà nghiên cứu cùng nghiên cứu về NLDH nhƣng mỗi tác
giả lại đi theo hƣớng nghiên cứu và quan điểm riêng, với các mức độ rộng, hẹp khác
nhau và họ đều đề cập đến khái niệm và cấu trúc của NLDH trong những nghiên cứu ấy.
1.1.2. Các nghiên cứu về phát triển năng lực dạy học qua rèn luyện nghiệp vụ sư phạm
- Những nghiên cứu về rèn luyện nghiệp vụ sư phạm
NVSP và rèn luyện NVSP là hƣớng nghiên cứu đƣợc nhiều nhà nghiên cứu lựa
chọn. Trên thế giới, John Dewey có nhiều nghiên cứu về lĩnh vực này thể hiện qua các
tác phẩm của ông nhƣ: “Dân chủ và giáo dục” (1916), “John Dewey kinh nghiệm về
giáo dục” (1938), “John Dewey về giáo dục” (1974), … Trong những tác phẩm này, có
thể thấy ông quan niệm NVSP là một thành tố năng lực của nghề nghiệp của ngƣời giáo
viên và rèn luyện NVSP là nhằm phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên. Ngoài John
Dewey, còn có nhiều công trình nghiên cứu nghiên cứu về nghiệp vụ sƣ phạm, về quá
trình đào tạo giáo viên nhƣ: OECD [115], Thomas Olsson, Katarina Martensson, Torgny
Roxa [116], Linda Darling-Hammond [117], Mardia Hi.Rahman [118]… Trong đó, các tác giả đã bàn đến vai trò của đào tạo giáo viên, những năng lực nghề nghiệp cần có của giáo viên, các quan điểm trong phát triển năng lực cho giáo viên, ứng dụng các lĩnh vực khoa học nhất là công nghệ thông tin trong đào tạo giáo viên.
Ở Việt Nam, có nhiều nhà nghiên cứu quan tâm đến rèn luyện/ dạy học NVSP cho sinh viên sƣ phạm nhƣ: Lê Thị Hà Giang [15], Nguyễn Trƣờng Giang [16], Lê Hồng Hạnh [21], Nguyễn Văn Hạnh [22], [23], Nguyễn Thị Tím Huế [32], Vũ Xuân Hùng [35], [36], Đỗ Thế Hƣng [41], Nguyễn Thị Thuý Hƣờng [43], Lê Thùy Linh [52], Trần Hùng Lƣợng [54], Phan Trọng Ngọ [57], Trịnh Xuân Thu [79], Nguyễn Đăng Trung [93]. Trong những nghiên cứu trên, các tác giả đã đề cập hoặc tập trung
12
làm sáng tỏ những vấn đề sau: quản lý hoạt động rèn luyện NVSP, biện pháp bồi
dƣỡng NVSP, việc xác định mục tiêu đào tạo, thiết kế chƣơng trình, nội dung rèn
luyện NVSP, thiết kế hoạt động dạy học, quy trình thực tập sƣ phạm, đánh giá kết quả
trong rèn luyện NVSP theo các tiếp cận khác nhau. Trong đó, hầu hết các tác giả đánh
giá cao vai trò, ý nghĩa của rèn luyện NVSP trong quá trình đào tạo và phát triển nghề
nghiệp của ngƣời giáo viên. Đồng thời, cũng thấy rằng rèn luyện NVSP theo tiếp cận
năng lực là xu hƣớng nghiên cứu đƣợc nhiều tác giả quan tâm, lựa chọn.
Nhƣ vậy, nghiên cứu về NVSP và rèn luyện NVSP là chủ đề đƣợc nhiều nhà
nghiên cứu quan tâm. Và rèn luyện NVSP theo tiếp cận năng lực là xu hƣớng, giải
pháp hữu hiệu để phát triển NLDH cho sinh viên sƣ phạm.
- Những nghiên cứu về phát triển NLDH qua rèn luyện NVSP
Không chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu về bản thân NLDH, nhiều nhà nghiên cứu
còn đi sâu nghiên cứu đến đến bồi dƣỡng, phát triển NLDH cho giáo viên, SV sƣ phạm.
Một điều mà hầu hết các nhà nghiên cứu đều thừa nhận đó là quá trình đào tạo ở nhà
trƣờng sƣ phạm đƣợc coi là bƣớc đầu tiên và hiệu quả cho việc hình thành và phát triển
NLDH của ngƣời giáo viên. Do đó, có nhiều tác giả chọn phát triển NLDH cho SV sƣ
phạm làm hƣớng nghiên cứu nhƣng mỗi tác giả lại chọn cách tiếp cận, hƣớng đi khác
nhau với SV sƣ phạm ở các lĩnh vực, chuyên ngành khác nhau. Chẳng hạn, nghiên cứu
về bồi dƣỡng NLDH thông qua bài học cho SV ngành giáo dục tiểu học của Trần Trung
và Nguyễn Thị Hà [94]; về rèn luyện NLDH theo tiếp cận năng lực thực hiện trong thực
tập sƣ phạm cho SV SPKT của Vũ Xuân Hùng [35], [36]; về phát triển NLDH môn
Toán cho SV các trƣờng sƣ phạm của Đỗ Thị Trinh [88]; về cách thức chuẩn bị NLDH
hình học ở trƣờng phổ thông thông qua dạy học hình học cao cấp ở trƣờng đại học sƣ
phạm của Nguyễn Thị Thanh Vân [98], [99], [100]. Với mỗi cách tiếp cận khác nhau
trong phát triển NLDH, các tác giả lại đề xuất những cách thức, biện pháp khác nhau
nhƣng đều hƣớng tới mục tiêu phát triển NLDH ở SV.
- Những nghiên cứu về phát triển năng lực cho SV SPKT
Nghiên cứu về quá trình đào tạo, bồi dƣỡng cho SV SPKT đã đƣợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm nhƣ: Nguyễn Trƣờng Giang [16], Nguyễn Văn Hạnh [23], Nguyễn Ngọc Hùng [33], Vũ Xuân Hùng [35], Đỗ Thế Hƣng [41], Đặng Bá Lãm [49],
Vũ Thị Lan [51], Trần Hùng Lƣợng [54], Võ Thị Xuân [104],...
Trong đó, nhiều đề tài tập trung vào nghiên cứu theo hƣớng phát triển kĩ năng dạy học, NLDH cho sinh viên SPKT [35], [16], [23]. Trong đó, đề tài “Rèn luyện NLDH cho SV SPKT trong thực tập sƣ phạm theo tiếp cận năng lực thực hiện” của tác giả Vũ Xuân Hùng là công trình có nhiều giá trị tham khảo với luận án.Tác giả không
13
chỉ làm rõ khái niệm NLDH, cấu trúc NLDH của giáo viên kĩ thuật mà còn đề xuất
những biện pháp để rèn luyện NLDH cho giáo viên kĩ thuật.
Có thể thấy trong những công trình nghiên cứu liên quan đến phát triển năng
lực qua rèn luyện NVSP cho sinh viên SPKT, các tác giả đã quan tâm nhiều đến bồi
dƣỡng, rèn luyện, phát triển những kĩ năng, năng lực sƣ phạm đặc biệt là NLDH ở
những góc độ, cách tiếp cận khác nhau. Và cho đến thời điểm hiện tại, trong tất cả các
nghiên cứu trên, chƣa thấy có công trình nào nghiên cứu về phát triển NLDH cho SV SPKT theo quan điểm SPTH. Nếu đề xuất đƣợc biện pháp phát triển NLDH cho SV
SPKT theo quan điểm SPTH sẽ góp phần làm phong phú thêm vốn kiến thức lý luận
và góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo giáo viên, giảng viên kĩ thuật.
1.1.3. Các nghiên cứu về quan điểm sư phạm tích hợp
SPTH, dạy học tích hợp cũng là chủ đề đƣợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm,
nhất là trong khoảng hơn chục năm trở lại đây.
SPTH là một quan điểm trong dạy học đƣợc ra đời xuất phát từ thực tế có những
học sinh nắm đƣợc những kiến thức, kĩ năng nhƣng lại không vận dụng đƣợc để giải
quyết những tình huống thực tiễn của cuộc sống. Vì vậy, dạy học không nên chỉ dừng lại
ở mức trang bị cho ngƣời học hệ thống kiến thức hàn lâm mà cần thiết phải giúp học
sinh ý thức đƣợc mục đích của việc học, nhận biết đƣợc tình huống họ đối mặt trong
cuộc sống và công việc tƣơng lai, vận dụng đƣợc những kiến thức, kĩ năng đƣợc học vào
giải quyết vấn đề do các tình huống đó đặt ra. Nếu không làm đƣợc việc đó, giáo dục rất
dễ tạo ra những ngƣời “mù chữ chức năng” [103].
Trên thế giới đã có nhiều tác giả nghiên cứu về SPTH nhƣ: Cepec ,Fourez, De
Ketele, Xavier Roegiers, Susan M Drake với những bài viết, công trình nghiên cứu
khác nhau [121], [103], [108], [120], [122], [123], [124], [135]. Trong đó, giáo sƣ
Marie De Ketele thuộc đại học Công giáo Louvain đƣợc đánh giá là ngƣời có công lớn
trong việc định hình về quan điểm SPTH. Rogier Xavier và Susan M Drake là hai tác
giả có nhiều nghiên cứu về SPTH. Những nghiên cứu của các tác giả trên tập trung vào làm rõ những vấn đề sau:
1) Khái niệm quan điểm SPTH (hay “khoa sƣ phạm tích hợp” theo cách gọi của
Rogier Xavier).
3) Mục tiêu của quan điểm SPTH là làm cho quá trình học tập có ý nghĩa với cuộc sống của học sinh; phân biệt cái cốt yếu, quan trọng với cái ít quan trọng hơn; dạy học sinh sử dụng kiến thức trong tình huống cụ thể cuộc sống; và thiết lập mối liên hệ giữa những nội dung học tập.
14
4) Những khái niệm nền tảng của quan điểm SPTH: nội dung, kĩ năng, năng
lực, mục tiêu, mục tiêu tích hợp, tình huống tích hợp.
5) Cách thức tích hợp: có 4 cách thức tích hợp. Cách 1: những ứng dụng chung
cho nhiều môn học ở cuối năm học hay cuối bậc học. Cách 2: Những ứng dụng chung
cho nhiều môn học thực hiện ở những thời điểm đều đặn trong năm học. Cách 3: sự
nhóm lại theo đề tài tích hợp. Cách thứ 4: tích hợp các môn học xung quanh những
mục tiêu chung cho nhiều môn học, thông qua những tình huống tích hợp.
6) Ảnh hƣởng của quan điểm SPTH đến chƣơng trình, sách giáo khoa, đánh giá
kết quả học tập của học sinh.
Theo đó, SPTH đƣợc hiểu là quan điểm dạy học lấy mục tiêu hình thành năng
lực cho ngƣời học là cốt lõi, tất cả các yếu tố khác nhƣ nội dung chƣơng trình, hoạt động dạy học và kiểm tra đánh giá phải hƣớng vào thực hiện mục tiêu đó. Ngày nay,
quan điểm SPTH đƣợc sử dụng trong nhiều hệ thống giáo dục và đào tạo ở các quốc
gia khác nhau.
Có thể thấy, quan điểm SPTH đã đƣợc xây dựng khá đầy đủ, sâu sắc. Việc phát
triển quan điểm đó cho phù hợp với bối cảnh hiện nay và điều kiện Việt Nam là một
nhiệm vụ đặt ra cho ngƣời nghiên cứu.
Ở Việt Nam, tƣ tƣởng tích hợp trong dạy học đã đƣợc thể hiện khá sớm. Ngay từ
thời Pháp thuộc, nội dung môn Cách trí đƣợc dạy trong nhà trƣờng bao gồm cấu tạo cơ
thể con ngƣời, vệ sinh cơ thể ngƣời, môi trƣờng và thiên nhiên – tích hợp trong nội dung
môn học [71]. Sau Cách mạng Tháng Tám, môn Tự nhiên Xã hội ở bậc tiểu học có cách
xây dựng nội dung tích hợp tƣơng tự.
Nhƣ vậy, tƣ tƣởng tích hợp trong dạy học ở Việt Nam đã có từ lâu nhƣng nó chỉ
thực sự đƣợc quan tâm trong hơn chục năm trở lại đây. Từ đó đến nay có rất nhiều
công trình nghiên cứu về việc vận dụng tích hợp trong dạy học. Nguyễn Minh Phƣơng,
Cao Thị Thặng là những ngƣời nghiên cứu về tích hợp rất sớm ở Việt Nam và sau này có thêm rất nhiều nhà nghiên cứu khác đã quan tâm, lựa chọn tích hợp làm chủ đề nghiên cứu. Các tác giả chủ yếu đi nghiên cứu thực trạng và đề xuất phƣơng thức xây dựng nội dung chƣơng trình giáo dục theo hƣớng tích hợp nhƣ Nguyễn Phúc Chỉnh [8], Nguyễn Anh Dũng [10], Đỗ Thế Hƣng [42], Nguyễn Minh Phƣơng [66], Cao Thị Thặng [76], [77], [78], Nguyễn Đăng Trung [91, [92], [93]. Vận dụng quan điểm SPTH trong tổ chức dạy học cũng có một số nghiên cứu của Nguyễn Văn Khải [45], Nguyễn Đăng Trung [91], [92], [93] Đỗ Hƣơng Trà [82] và Trần Thị Thanh Thủy [80]. Các tác giả nghiên cứu theo hƣớng vận dụng quan điểm này trong dạy một môn học cụ thể ở trƣờng phổ thông hoặc đại học. Nghiên cứu về dạy học môn học trong chƣơng trình theo hƣớng tích hợp một nội dung giáo dục khác có các nghiên cứu của Vũ Thị
15
Thúy Hằng [26], Vũ Thị Thu Hoài [30]. Trong những nghiên cứu trên, các tác giả đã
làm rõ khái niệm tích hợp, dạy học tích hợp, các mức độ tích hợp về mặt nội dung
chƣơng trình, đƣa ra khái niệm SPTH và đề xuất phƣơng án tích hợp nội dung chƣơng
trình, các cách thức dạy học theo hƣớng tích hợp.
Trong những nghiên cứu về tích hợp, SPTH, các tác giả trên thƣờng kế thừa kết
quả của những công trình nghiên cứu của các tác giả trên thế giới nhƣng cũng có những
sáng tạo cho phù hợp với đặc điểm, bối cảnh ở Việt Nam. Nếu các tác giả trên thế giới thƣờng phân chia các mức độ tích hợp thành: tích hợp nội môn, tích hợp đa môn, tích hợp
liên môn, tích hợp xuyên môn thì trong các nghiên cứu của các nhà nghiên cứu Việt Nam
chia thành: tích hợp không tạo thành các môn học mới và tích hợp tạo thành các môn học
mới [10], [76], [77], [78]. Hoặc chia các mức độ tích hợp thành: lồng ghép/ liên hệ, vận dụng kiến thức liên môn, hòa trộn [80], [82].
Trong một số công trình nghiên cứu, ngƣời nghiên cứu đã sử dụng thuật ngữ
“dạy học tích hợp” với nghĩa là một quan điểm, một định hƣớng trong dạy học, có thể
coi nó đồng nghĩa với quan điểm SPTH [80], [82], [106].
Trong giáo dục đại học, quan điểm tích hợp đƣợc thể hiện rõ trong mô hình đào
tạo theo định hƣớng ứng dụng (POHE - profession oriented higher education) và mô
hình đào tạo theo định hƣớng CDIO (Conceive - Design - Implement – Operate). Mô
hình giáo dục theo định hƣớng POHE và mô hình CDIO đều mang tính tích hợp, thể
hiện trong mục tiêu, nội dung chƣơng trình và phƣơng pháp dạy học.
Mục tiêu giáo dục trong đào tạo theo POHE là hình thành cho sinh viên đồng
thời ba khía cạnh: cung cấp kiến thức; phát triển năng lực, kĩ năng nghề nghiệp; rèn
luyện thái độ đối với ngành nghề đào tạo. Chƣơng tình đào tạo dựa trên khung năng
lực nghề nghiệp, phản ánh cách tiếp cận tích hợp giữa kiến thức lý thuyết với kiến thức
thực tế và các kĩ năng xã hội cần thiết. Phƣơng pháp dạy học trong POHE mang phong
cách “học thông qua làm việc” vì vậy ƣu tiên những phƣơng pháp dạy học mang tính
phức hợp: dạy học theo dự án, làm việc nhóm, thực hiện đồ án… hƣớng tới mục tiêu vừa trang bị kiến thức lý thuyết và kĩ năng thực hành, vừa trang bị cho sinh viên những kĩ năng mềm trong quá trình học tập.
Mục tiêu của chƣơng trình đào tạo theo CDIO đƣợc xây dựng theo 4 cấp độ hƣớng đến sự phát triển toàn diện của một kĩ sƣ tƣơng lai. Chuẩn đầu ra hay mục tiêu của một chƣơng trình đào tạo theo tiếp cận CDIO không đƣợc liệt kê một cách cụ thể thành kiến thức, kĩ năng, thái mà đƣợc xây dựng theo hƣớng tích hợp nhằm hƣớng tới những năng lực, những yêu cầu mà ngƣời kĩ sƣ cần phải có để đáp ứng yêu cầu của nghề nghiệp, xã hội. Tƣơng ứng với chuẩn đầu ra mang tính tích hợp, chƣơng trình đào tạo cũng đƣợc thiết kế tích hợp, tích hợp giữa chuyên môn và kĩ năng mềm; giữa
16
lý thuyết với thực hành. Phƣơng pháp dạy học mang tính tích hợp, chủ động và trải
nghiệm nhƣ: nghiên cứu tình huống, dạy học theo dự án, phƣơng pháp thảo luận [41].
Vận dụng tích hợp trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp cũng đƣợc nhiều nhà
nghiên cứu quan tâm. Có nhiều bài viết phản ánh về đặc điểm dạy học tích hợp trong
lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp nhƣ Đỗ Mạnh Cƣờng (2011) [7], Bùi Thế Dũng [9], Hồ
Ngọc Vinh [101]. Các giả cũng chỉ ra những lúng túng, bất cập trong cách hiểu về dạy
học tích hợp là sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành trong cùng một không gian thời gian. Mà “dạy học tích hợp là quá trình dạy học mà ở đó các nội dung, hoạt động dạy
kiến thức, kĩ năng, thái độ đƣợc tích hợp với nhau trong cùng một nội dung và hoạt
động dạy học để hình thành và phát triển năng lực thực hiện hoạt động nghề nghiệp
cho ngƣời học”. Quan điểm SPTH không những có thể vận dụng đối với các bài tích hợp trong các mô-đun năng lực mà còn có thể thể hiện trong các bài lý thuyết và bài
thực hành nói riêng.
Qua tổng quan những nghiên cứu về SPTH có thể thấy ở Việt Nam đã có nhiều
công trình nghiên cứu về SPTH, chủ yếu là những công trình nghiên cứu về vận dụng
SPTH ở các mức độ khác nhau, các lĩnh vực khau nhau, hầu hết những tác giả này sử
dụng quan điểm về SPTH của Xavier Roegier làm nền tảng lý luận.
1.1.4. Những nghiên cứu về phát triển năng lực dạy học cho sinh viên sư phạm kĩ
thuật theo quan điểm sư phạm tích hợp
Nghiên cứu về quá trình đào tạo, bồi dƣỡng cho SV SPKT đã đƣợc nhiều nhà
nghiên cứu quan tâm nhƣ: Nguyễn Trƣờng Giang [16], Nguyễn Văn Hạnh [23],
Nguyễn Ngọc Hùng [33], Vũ Xuân Hùng [35], Đỗ Thế Hƣng [41], Đặng Bá Lãm [49],
Vũ Thị Lan [51], Trần Hùng Lƣợng [54], Võ Thị Xuân [104],... Trong đó, nhiều đề tài
tập trung vào nghiên cứu theo hƣớng phát triển kĩ năng dạy học, NLDH cho SV SPKT
[35], [16], [23]. Trong đó, đề tài “Rèn luyện NLDH cho SV SPKT trong thực tập sƣ
phạm theo tiếp cận năng lực thực hiện” [35] của tác giả Vũ Xuân Hùng có nhiều điểm
tƣơng đồng với đề tài luận án nhƣ: rèn luyện NLDH cho SV SPKT qua một trong các giai đoạn của rèn luyện NVSP. Tác giả không chỉ làm rõ khái niệm NLDH, cấu trúc NLDH của giáo viên kĩ thuật mà còn đề xuất những biện pháp để rèn luyện NLDH cho giáo viên kĩ thuật. Cụ thể, tác giả đã xây dựng mục tiêu, cấu trúc lại nội dung rèn luyện
NLDH cho SV đại học SPKT trong thực tập sƣ phạm theo mô-đun năng lực thực hiện; xây dựng phƣơng pháp và tiêu chí đánh giá kết quả rèn luyện NLDH cho SV đại học SPKT trong thực tập sƣ phạm theo tiếp cận năng lực thực hiện.
Trong những công trình nghiên cứu liên quan đến phát triển năng lực qua rèn luyện NVSP cho sinh viên SPKT đã đề cập, các tác giả quan tâm nhiều đến bồi dƣỡng, rèn luyện, phát triển những kĩ năng, năng lực sƣ phạm đặc biệt là NLDH ở những góc
17
độ, cách tiếp cận khác nhau. Và cho đến thời điểm hiện tại, trong tất cả các nghiên cứu
trên, chƣa thấy có công trình nào nghiên cứu về phát triển NLDH cho SV SPKT theo
quan điểm SPTH. Nếu đề xuất đƣợc biện pháp phát triển NLDH cho SV SPKT theo
quan điểm SPTH sẽ góp phần làm phong phú thêm vốn kiến thức lý luận và góp phần
nâng cao chất lƣợng đào tạo giáo viên, giảng viên kĩ thuật.
1.1.5. Nhận định chung
Từ việc tổng quan các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài
nƣớc trình bày ở trên cho phép rút ra một số nhận định sau:
- Có nhiều công trình nghiên cứu về phát triển năng lực cho ngƣời học trong nhà trƣờng, chẳng hạn: năng lực tự học, năng lực độc lập sáng tạo, năng lực thích ứng nghề, năng lực trí tuệ, năng lực bảo vệ môi trƣờng…
- NLDH đã đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu, trong đó các tác giả đã bàn nhiều về
khái niệm, thành tố cấu trúc của NLDH.
Phát triển NLDH cho SV sƣ phạm cũng có nhiều công trình nghiên cứu với cách tiếp cận khác nhau và cùng với đó là những cách thức phát triển NLDH khác nhau trong từng lĩnh vực cụ thể.
- Rèn luyện NVSP cho SV là hƣớng nghiên cứu nhận đƣợc nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Trong đó, các tác giả tập trung nghiên cứu theo hƣớng làm rõ thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣợng rèn luyện NVSP theo các quan điểm, cách tiếp cận khác nhau nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu xã hội.
- Lý luận về SPTH đã đƣợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Trong đó, các tác giả đã đề cập đến nhiều khía cạnh của SPTH nhƣ: định nghĩa SPTH, cơ sở giáo dục học và mục tiêu của SPTH, những khái niệm nền tảng của SPTH, các cách thức tích hợp, phƣơng hƣớng vận dụng SPTH trong xây dựng chƣơng trình, sách giáo khoa, đánh giá kết quả học tập của ngƣời học, việc sử dụng tình huống tích hợp trong dạy học.
Các công trình nghiên cứu về SPTH ở Việt Nam tập trung theo hai hƣớng chính:
+ Vận dụng SPTH vào phát triển chƣơng trình giáo dục ở các mức độ khác nhau.
+ Vận dụng SPTH trong tiến hành tổ chức dạy học thông qua việc xây dựng các
chủ đề học tập.
Vận dụng quan điểm SPTH đƣợc các tác giả nghiên cứu các bậc học khác nhau: giáo dục phổ thông, GDNN, giáo dục đại học nhƣng những nghiên cứu về tích hợp trong giáo dục phổ thông là nhiều hơn cả.
Qua tổng quan những công trình nghiên cứu liên quan đến luận án, có thể khẳng định đến thời điểm hiện tại chƣa có công trình nghiên cứu nào lấy vận dụng SPTH trong rèn luyện NVSP cho SV SPKT làm đề tài nghiên cứu.
18
Việc nghiên cứu để phát triển năng lực cho ngƣời học tiếp tục đƣợc đặt ra. Vận dụng SPTH để phát triển NLDH cho SV SPKT đặt ra những vấn đề cần đƣợc giải quyết trong luận án:
- Bổ sung lý luận về SPTH: cụ thể hóa định nghĩa về SPTH, làm rõ bản chất của SPTH, phân tích sự vận dụng quan điểm SPTH trong quá trình dạy học, chỉ rõ cách thức tổ chức rèn luyện NVSP theo quan điểm SPTH.
- Đề xuất biện pháp phát triển NLDH cho SV SPKT qua rèn luyện NVSP theo
quan điểm SPTH.
1.2. Quan điểm sƣ phạm tích hợp
1.2.1. Khái niệm tích hợp, sư phạm tích hợp
1.2.1.1. Tích hợp
Tích hợp (Intergration) có nguồn gốc từ tiếng Latinh với nghĩa xác lập lại cái
chung, cái toàn thể, cái thống nhất trên cơ sở những bộ phận riêng lẻ. Tích hợp có
nghĩa là sự hợp nhất, sự kết hợp, sự hòa nhập.
Khái niệm tích hợp đƣợc sử dụng trong nhiều lĩnh vực. Trong lĩnh vực giáo dục,
khái niệm tích hợp xuất hiện từ thời kỳ khai sáng (thế kỷ XVIII) dùng để chỉ một quan niệm giáo dục toàn diện con ngƣời, chống lại hiện tƣợng làm cho con ngƣời phát triển thiếu hài
hòa, cân đối. Theo Từ điển Giáo dục học của Việt Nam: “Tích hợp là hành động liên
kết các đối tƣợng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh
vực khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học” [27]. Nhƣ vậy, đã nói đến tích hợp là
nói đến sự liên kết, kết hợp của nhiều thành tố, bộ phận khác nhau để tạo ra một cấu
trúc mới trong một chỉnh thể thống nhất chứ không phải là sự cộng gộp giản đơn các
yếu tố đó lại.
- Tích hợp có những đặc điểm sau:
+ Tính tất yếu: Theo quan điểm triết học, mọi sự vật hiện tƣợng đều tồn tại
trong mối quan hệ với hàng loạt các sự vật hiện tƣợng khác và là một thành tố trong một hệ thống. Nhƣ vậy, khi xem xét một sự vật hiện tƣợng cần xem xét sự vật hiện tƣợng ấy trong mối quan hệ với các sự vật hiện tƣợng khác và trong mối quan hệ giữa cái bộ phận và cái tổng thể. Để nhận biết và giải quyết các sự vật hiện tƣợng ấy chúng
ta cần huy động tổng hợp nhiều kiến thức, kĩ năng thuộc các lĩnh vực khác nhau. Nên tích hợp đƣợc coi là tính tất yếu của hiện thực khách quan.
+ Tính liên kết: Tích hợp không phải là sự đặt cạnh nhau của các thành phần, các bộ phận mà các thành phần ấy phải tƣơng thích với nhau để có thể liên kết với nhau tạo thành một đối tƣợng với một cấu trúc mới.
19
+ Tính toàn vẹn: Đối tƣợng mới đƣợc tạo ra bằng tích hợp phải là đối tƣợng có
tính toàn vẹn trên cơ sở liên kết các bộ phận, các thành phần tạo thành một thể thống
nhất, hoàn chỉnh.
- Phân loại tích hợp trong dạy học
Trong dạy học, tích hợp có thể chia thành nhiều loại: tích hợp về mục tiêu dạy
học, tích hợp về nội dung dạy học, tích hợp về phƣơng pháp dạy học.
+ Tích hợp về mục tiêu dạy học: Thể hiện ở mục tiêu hình thành năng lực, phát triển toàn diện nhân cách cho ngƣời học chứ không chỉ dừng lại ở trang bị kiến thức,
kĩ năng, thái độ đơn lẻ; tích hợp giữa phát triển năng lực chuyên môn và phát triển kĩ
năng cá nhân, kĩ năng xã hội.
+ Tích hợp về mặt nội dung dạy học: Căn cứ vào mức độ tích hợp các môn học,
tích hợp đƣợc chia thành 4 loại. Cụ thể:
1) Tích hợp trong nội bộ môn học (tích hợp nội môn), trong đó ƣu tiên các nội
dung của môn học.
2) Tích hợp đa môn, trong đó đề xuất những tình huống, những "đề tài" có thể
đƣợc nghiên cứu theo các quan điểm khác nhau (của những môn học khác nhau). Theo
quan điểm này, các môn học vẫn tiếp cận riêng rẽ và chỉ gặp nhau ở một số thời điểm
trong quá trình nghiên cứu các đề tài (không thực sự tích hợp).
3) Tích hợp liên môn, trong đó đề xuất những tình huống chỉ có thể đƣợc tiếp
cận một cách hợp lý qua sự soi sáng của nhiều môn học. Ở đây có sự liên kết các môn
học để giải quyết một tình huống cho trƣớc.
4) Tích hợp xuyên môn, chủ yếu quan tâm phát triển những kỹ năng mà ngƣời
học có thể sử dụng trong tất cả các môn học, trong tất cả các tình huống. Những kỹ
năng đó gọi là kỹ năng "xuyên môn". Có thể lĩnh hội những kỹ năng này trong từng môn
học hoặc trong những tình huống có những hoạt động chung cho nhiều môn học.
Hoặc, cách phân loại khác chia tích hợp thành: tích hợp ngang, tích hợp dọc [27]. Ngoài ra, một số nhà nghiên cứu Việt Nam chia tích hợp thành 2 loại: tích hợp tạo thành các môn học mới và tích hợp không tạo thành các môn học mới [10], [76], [77], [78].
+ Tích hợp về phƣơng pháp dạy học
Tích hợp về mặt phƣơng pháp dạy học thể hiện qua việc sử dụng những phƣơng pháp dạy học phức hợp, những phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tăng cƣờng trải nghiệm sáng tạo cho ngƣời học. Những phƣơng pháp dạy học thể hiện đƣợc tƣ tƣởng tích hợp nhƣ: dạy học dựa vào dự án, phƣơng pháp nghiên cứu trƣờng hợp, dạy học dựa vào vấn đề, phƣơng pháp làm việc nhóm, phƣơng pháp vi mô… Khi học tập theo
20
những phƣơng pháp dạy học này, ngƣời học đƣợc lĩnh hội kiến thức, hình thành kĩ
năng, phát triển những kĩ năng xã hội qua đó phát triển năng lực cho ngƣời học.
1.2.1.2. Sư phạm tích hợp
Quan điểm SPTH là “một quan niệm về quá trình học tập trong đó toàn thể các
quá trình học tập góp phần hình thành ở học sinh những năng lực rõ ràng, có dự tính
trƣớc những điều cần thiết cho học sinh, nhằm phục vụ cho các quá trình học tập
tƣơng lai, hoặc hòa nhập vào cuộc sống lao động” [103].
Định nghĩa trên về SPTH đã nhấn mạnh đến mục đích, ý nghĩa của quan điểm
SPTH ở chỗ “hình thành ở học sinh những năng lực rõ ràng, có dự tính trƣớc”, tức là
những năng lực cần thiết cho quá trình học tập tiếp theo, cho cuộc sống của các em.
Tuy nhiên, định nghĩa trên chƣa chỉ rõ cách thức đạt đƣợc mục đích ấy.
Năng lực của ngƣời học biểu hiện ở sự vận dụng kiến thức, kĩ năng và vốn kinh
nghiệm vào việc giải quyết một nhiệm vụ, tình huống cụ thể, mang tính thực tiễn. Để
giải quyết tình huống ấy, ngƣời học không thể dùng những kiến thức, kĩ năng rời rạc,
đơn lẻ mà cần phối hợp nhiều kiến thức, kĩ năng khác nhau. Và để ngƣời học có thể
vận dụng những kiến thức kĩ năng khác nhau, không chỉ cần cung cấp cho họ những
kiến thức, kĩ năng cần thiết mà phải tổ chức hoạt động dạy học thế nào để họ đƣợc vận
dụng, phối hợp những kiến thức, kĩ năng đó trong giải quyết nhiệm vụ cụ thể. Tức là
hình thành năng lực cho ngƣời học, không chỉ cần quan tâm tới tích hợp nội dung mà
còn phải chú ý tới yếu tố hoạt động, phƣơng pháp và cả những điều kiện khác đảm bảo
học sinh có thể vận dụng những điều đã học vào giải quyết hiệu quả những vấn đề
mang tính thực tiễn. Việc xây dựng nội dung, lựa chọn phƣơng pháp, phƣơng tiện dạy
học chịu sự chi phối từ mục tiêu dạy học. Và khi tổ chức dạy học để hình thành năng
lực ở ngƣời học thì đòi hỏi khâu kiểm tra đánh giá cũng cần hƣớng vào đánh giá năng
lực đạt đƣợc ở họ. Nhƣ vậy, để hình thành và phát triển năng lực ở ngƣời học, cần tích
hợp không chỉ về mặt nội dung chƣơng trình mà còn cần quan tâm tới tất cả các yếu tố
khác của quá trình dạy học nhƣ: xác định mục tiêu dạy học, lựa chọn và sử dụng phƣơng pháp, phƣơng tiện dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả học tập.
Do đó theo tác giả luận án, SPTH là một quan điểm dạy học hướng tới hình thành và phát triển ở người học những năng lực cần thiết cho nghề nghiệp, cuộc sống của các em
bằng cách thực hiện sự tích hợp nhất quán trong toàn bộ quá trình dạy học từ mục tiêu, nội dung dạy học, phương pháp, phương tiện dạy học và đánh giá kết quả học tập.
Đặc điểm của SPTH:
+ Tích hợp không chỉ hiểu theo một khía cạnh là tích hợp nội dung, mà còn là tích hợp các yêu tố khác nhƣ: các phẩm chất, kinh nghiệm cá nhân, tích hợp trong sử
21
dụng các phƣơng pháp, phƣơng tiện dạy học, các điều kiện học tập trong những tình
huống dạy học nhất định. Tuy nhiên, để tạo ra những tình huống tích hợp nhƣ vậy,
trƣớc hết phải thiết kế các nội dung tích hợp.
+ Nội dung tích hợp là sự tích hợp giữa lý thuyết với thực hành; giữa kiến thức
các môn học, các lĩnh vực khác nhau dƣới dạng các chủ đề, dự án học tập, các tình
huống tích hợp.
+ Mục tiêu dạy học mang tính tích hợp thể hiện ở quá trình dạy học hƣớng đến hình thành và phát triển năng lực cho ngƣời học chứ không chỉ là những mục tiêu kiến
thức, kĩ năng, thái độ riêng lẻ, rời rạc. Và mục tiêu dạy học không chỉ hƣớng tới phát
triển các năng lực chuyên môn theo môn học mà còn phát triển cả các kĩ năng xã hội,
kĩ năng mềm cho ngƣời học.
+ Sử dụng phƣơng pháp dạy học theo quan điểm SPTH là lựa chọn, phối hợp
các phƣơng pháp sao cho ngƣời học có cơ hội đƣợc thực hiện những nhiệm vụ phức
hợp trong đó họ đƣợc lĩnh hội những kiến thức cần thiết, phát triển những kĩ năng, huy
động kinh nghiệm sống và vận dụng chúng vào giải quyết các tính huống mang tính
thực tiễn trong bối cảnh cụ thể. Và để thực hiện đƣợc điều này, ngƣời học cần đƣợc
cung cấp những phƣơng tiện, điều kiện tƣơng ứng.
+ Để đánh giá mức độ năng lực đạt đƣợc của ngƣời học cần phải có công cụ,
phƣơng pháp đánh giá tƣơng ứng để đánh giá đƣợc khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng
của ngƣời học vào giải quyết các nhiệm vụ gắn với các tình huống cụ thể.
Trong quá trình dạy học theo quan điểm SPTH, phát triển năng lực là mục tiêu
và kết quả của quá trình dạy học, tích hợp nội dung và sử dụng phƣơng pháp dạy học,
phƣơng tiện và điều kiện dạy học phù hợp đƣợc coi là phƣơng tiện, cách thức để đạt
mục tiêu đó. Đánh giá kết quả học tập hƣớng vào đánh giá năng lực vận dụng kiến
thức, kĩ năng của ngƣời học trong tình huống cụ thể.
1.2.2. Bản chất của sư phạm tích hợp
SPTH hƣớng đến hình thành cho ngƣời học những năng lực mong đợi. Do vậy, việc vận dụng quan điểm SPTH bắt đầu bằng việc thiết kế những năng lực mà ngƣời học cần đạt đƣợc sau quá trình giáo dục, đào tạo – chính là chuẩn đầu ra (chuẩn đầu ra
của chƣơng trình giáo dục, của môn học) và trên cơ sở đó tổ chức quá trình dạy học để đạt đƣợc chuẩn đầu ra đã đề ra.
Năng lực của ngƣời học biểu hiện ở việc vận dụng những kiến thức, kĩ năng khác nhau vào giải quyết nhiệm vụ trong một tình huống cụ thể. Do đó, để phát triển năng lực của ngƣời học cần thiết phải thiết kế những nhiệm vụ học tập gần gũi với nghề nghiệp, cuộc sống, tình huống đó đòi hỏi sự vận dụng nhiều kiến thức, kĩ năng
22
khác nhau của ngƣời học để giải quyết. Nhiệm vụ nhƣ vậy đƣợc gọi là tình huống tích
hợp - tình huống trong đó ngƣời học đƣợc yêu cầu giải quyết trên cơ sở phối hợp nhiều
kiến thức, kĩ năng đã có trong vốn kinh nghiệm của ngƣời học. Để giải quyết tình
huống này ngƣời học cần đƣợc trang bị nhiều kiến thức, kĩ năng cần thiết. Những kiến
thức, kĩ năng này có thể là những kiến thức, kĩ năng mà trƣớc đó ngƣời học đã đƣợc
lĩnh hội một cách rời rạc hoặc những kiến thức, kĩ năng này đƣợc sắp xếp, tổ chức
thành một chủ đề học tập. Để việc phát triển năng lực cho ngƣời học một cách hiệu quả cần sử dụng phƣơng pháp dạy học, phƣơng tiện dạy học, điều kiện dạy học phù
hợp. Phƣơng pháp dạy học phù hợp sẽ là những phƣơng pháp dạy học phức hợp, mang
tính trải nghiệm giúp ngƣời học lĩnh hội kiến thức, hình thành kĩ năng, giải quyết
những vấn đề thực tế, tận dụng kinh nghiệm của họ và phát triển kĩ năng cá nhân, kĩ năng xã hội. Kết quả của những điều này là ngƣời học có khả năng vận dụng kiến
thức, kĩ năng, kinh nghiệm khác nhau để giải quyết nhiệm vụ trong tình huống cụ thể giống với thực tế nghề nghiệp, cuộc sống. Trong quá trình thực hiện này, việc xây
dựng tình huống tích hợp gần gũi với nghề nghiệp, cuộc sống để ngƣời học vận dụng
kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm và tƣơng tác để giải quyết đóng vai trò quan trọng.
Do vậy, để phát triển năng lực cho ngƣời học, giáo viên cần chú trọng tới việc
thiết kế và tổ chức giải quyết hệ thống các tình huống tích hợp gần gũi với cuộc sống/
nghề nghiệp, trong đó ngƣời học đƣợc tìm hiểu và giải quyết vấn đề bằng cách phối
hợp nhiều kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm và đồng thời tƣơng tác với ngƣời khác, với
môi trƣờng qua đó phát triển năng lực..
Do đó, theo tác giả luận án, SPTH là quan điểm dạy học hƣớng đến phát triển năng lực học ngƣời học bằng cách tích hợp nhất quán tất cả các yếu tố của quá trình dạy học, trong đó nhiệm vụ trọng tâm là thiết kế các hệ tình huống tích hợp tƣơng ứng với những năng lực cần hình thành ở ngƣời học và tổ chức cho ngƣời học giải quyết hiệu quả những tình huống đó qua đó phát triển năng lực.
1.2.3. Vận dụng quan điểm sư phạm tích hợp trong quá trình dạy học
Sự vận dụng quan điểm SPTH trong quá trình dạy học đƣợc thể hiện ở các thành tố cơ bản của quá trình dạy học nhƣ: mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp dạy học. Cụ thể, sự vận dụng này thể hiện ở: xác định mục tiêu dạy học theo quan điểm SPTH; xây dựng nội dung chƣơng trình dạy học theo quan điểm SPTH; lựa chọn phƣơng pháp dạy học theo quan điểm SPTH; đánh giá kết quả học tập theo quan điểm SPTH.
a) Xác định mục tiêu dạy học theo quan điểm SPTH
Theo quan điểm SPTH, “mọi quá trình học tập góp phần hình thành ở học sinh những năng lực rõ ràng, có dự tính trƣớc những điều cần thiết cho học sinh, nhằm phục vụ cho các quá trình học tập tƣơng lai, hoặc hòa nhập vào cuộc sống lao động”. Mục tiêu dạy học theo quan điểm SPTH là hình thành năng lực cho ngƣời học, những
23
năng lực đó phải là những năng lực rõ ràng, cần thiết cho học tập, nghề nghiệp, cuộc sống của họ. Do vậy, quá trình dạy học có đƣợc vận dụng theo quan điểm SPTH hay không, trƣớc tiên căn cứ vào mục tiêu dạy học có đƣợc xác định dƣới dạng các năng lực rõ ràng, hữu ích cho ngƣời học trong học tập, nghề nghiệp, cuộc sống không.
Trong bối cảnh xã hội hiện nay, để thích ứng với sự thay đổi của xã hội, của thị trƣờng lao động, ngƣời học cần có một hệ thống những năng lực nghề nghiệp phù hợp với từng ngành nghề cụ thể để họ có thể đối phó với những đòi hỏi, thay đổi của ngành nghề đó. Bên cạnh đó, họ còn cần có những kĩ năng xã hội (kĩ năng mềm) để hòa nhập với môi trƣờng xã hội, có ý thức trách nhiệm của công dân đối với sự phát triển của cộng đồng.
Trong quá trình dạy học, việc xác định mục tiêu dạy học cần thiết phải căn cứ vào đích cuối cùng của khóa học, năm học đó. Đối với giáo dục đại học, thì là căn cứ vào chuẩn đầu ra của chƣơng trình đào tạo. Chuẩn đầu ra chƣơng trình đào tạo sẽ đƣợc cụ thể hóa trong mục tiêu của từng học phần, đồ án. Mục tiêu của từng bài học phải là sự cụ thể hóa của mục tiêu của từng học phần, đồ án đó. Tức là mục tiêu của từng bài học phải hƣớng đến thực hiện mục tiêu của cả chƣơng trình đào tạo – hƣớng đến hình thành hệ thống năng lực cần thiết cho ngƣời học, đảm bảo cho họ thực hiện đƣợc công việc đƣợc giao theo ngành nghề đào tạo.
b) Xây dựng nội dung chương trình dạy học theo quan điểm SPTH
Theo quan điểm SPTH, chƣơng trình giáo dục theo quan điểm SPTH là một chƣơng trình đầy đủ. Tức là một chƣơng trình giáo dục có đủ thành phần cơ bản: 1) chuẩn đầu ra của chƣơng trình (đích cuối cùng), những mục tiêu và năng lực cần hình thành ở ngƣời học; 2) những nội dung dạy học; 3) những phƣơng pháp sƣ phạm; 4) các cách thức đánh giá... Một chƣơng trình đầy đủ đƣợc hiểu là “một kế hoạch hành động sƣ phạm hơn là một chƣơng trình dạy học”, nó bao gồm không chỉ chƣơng trình các môn học mà còn “định ra các mục tiêu cuối cùng” - thể hiện qua chuẩn đầu ra, “nêu đặc điểm các hoạt động dạy và hoạt động học” mà nội dung chƣơng trình đòi hỏi, “chỉ dẫn cách thức đánh giá việc dạy và việc học” [103].
Nội dung dạy học bên trong một chƣơng trình theo hƣớng tích hợp đƣợc tổ chức, sắp xếp để vừa đảm bảo logic nội dung vừa phù hợp, thuận lợi cho việc hình thành các năng lực. Nội dung sẽ đƣợc chọn lọc để đảm bảo những điều ngƣời học đƣợc học sẽ có ích cho việc hình thành những năng lực. Đó có thể là những nội dung liên quan trực tiếp đến hình thành năng lực, hoặc những nội dung không trực tiếp liên quan đến hình thành năng lực theo chuẩn đầu ra nhƣng lại có ích cho các quá trình học tập khác, quá trình học tập tiếp theo. Ở phổ thông, nội dung có thể tổ chức dƣới dạng các chủ đề học tập ở các môn học [13]. “Chủ đề học tập là một hình thức thể hiện khác của nội dung môn học, trong đó có sự chọn lọc và liên kết các khối kiến thức, kĩ năng thành một cấu trúc tƣơng đối hoàn chỉnh mang tính khoa học và thực tiễn, thuận lợi cho việc giảng dạy – học tập và đánh giá kết quả học tập theo định hƣớng phát triển năng lực ngƣời học.”
24
Ở giáo dục đại học, nội dung có thể tổ chức dƣới dạng các chủ đề học tập, các dự án học tập, các mô-đun mà lõi của những chủ đề, dự án, mô-đun là những năng lực nghề nghiệp cần hình thành cho SV.
Trong trƣờng hợp vận dụng quan điểm SPTH vào một chƣơng trình hiện hành chƣa đƣợc xây dựng theo hƣớng tích hợp thì sự vận dụng này đƣợc thể hiện trong những tình huống tích hợp - những nhiệm vụ phức gắn với một bối cảnh cụ thể đòi hỏi ngƣời học vận dụng, phối hợp những kiến thức, kĩ năng đơn lẻ đã học ở những quá trình dạy học trƣớc đó để giải quyết.
c) Lựa chọn phương pháp dạy học theo quan điểm SPTH
- Tiêu chí lựa chọn phƣơng pháp dạy học theo quan điểm SPTH
“Phƣơng pháp là cách thức, con đƣờng để đạt mục tiêu”. Do vậy, để đạt mục
tiêu là hình thành cho ngƣời học những năng lực mong đợi, cần thiết thì phƣơng pháp
dạy học phải đƣợc lựa chọn tƣơng ứng với mục tiêu trên. Theo SPTH, ngoài “quá trình
học tập đơn lẻ cần thiết cho các năng lực đó”... còn có “những hoạt động tích hợp
trong đó học sinh học cách sử dụng phối hợp những kiến thức, những kĩ năng và
những động tác đã lĩnh hội một cách rời rạc”. Do đó, phƣơng pháp dạy học theo quan
điểm SPTH không những tạo điều kiện cho ngƣời học đạt đƣợc những kiến thức, kĩ
năng đơn lẻ cần thiết cho phát triển năng lực cụ thể “mà còn cho phép học sinh tích
hợp các kiến thức đã lĩnh hội đƣợc của mình”. Để tích hợp các kiến thức đã lĩnh hội, cần phải nêu ra cho học sinh “những tình huống phức tạp trong đó các em đƣợc dẫn
dắt tới việc tích hợp các kiến thức đã lĩnh hội.”
Tuy nhiên, không chỉ cần các tình huống tích hợp mà còn cần có những phƣơng
pháp dạy học phù hợp để hiện thực hóa mục tiêu phát triển năng lực ở ngƣời học.
Phƣơng pháp dạy học phù hợp theo quan điểm SPTH là những phƣơng pháp dạy học
tạo điều kiện cho ngƣời học đƣợc trải nghiệm thực tiễn nghề nghiệp, thực tiễn cuộc
sống bằng cách vận dụng những điều đƣợc học vào giải quyết những nhiệm vụ cụ thể
của nghề nghiệp và cuộc sống qua đó ngƣời học đƣợc học cách phối hợp, vận dụng kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm trong hoàn cảnh cụ thể.
Việc lựa chọn và sử dụng phƣơng pháp dạy học theo quan điểm SPTH cần đảm bảo những nguyên tắc sau: 1) Phù hợp với cơ chế nhận thức của ngƣời học; 2) Ngƣời
học đƣợc làm việc độc lập (ngay cả khi làm việc theo nhóm); 3) Ngƣời học cần trình bày lập luận của bản thân (để tạo ra siêu nhận thức); 4) Tạo điều kiện tích hợp dần dần, theo hƣớng tăng dần tính phức hợp; 5) Thừa nhận quyền có sai lầm và tránh áp đặt một cách làm duy nhất, SPTH quan niệm “đòi hỏi về sản phẩm, nhƣng cho tự do về quá trình”; năng lực cần hình thành là sợi dây dẫn đƣờng trong quá trình học tập của ngƣời học; 6) Đồng thời, khi lựa chọn phƣơng pháp sƣ phạm cần tính đến “biểu tƣợng
25
và tính đa dạng trong phƣơng pháp tƣ duy của học sinh” hay chính là kinh nghiệm của
học sinh [103].
- Những phƣơng pháp dạy học phù hợp để phát triển năng lực theo quan điểm
SPTH. Với tiêu chí đã phân tích trên, theo quan điểm SPTH những phƣơng pháp dạy
học đƣợc khuyến khích sử dụng là những phƣơng pháp sau:
Dạy học dựa vào dự án là phƣơng pháp dạy học, trong đó dƣới sự chỉ đạo,
hƣớng dẫn của ngƣời dạy, ngƣời học tự lực thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp (có sự kết hợp giữa lý thuyết với thực hành, kết hợp giữa kiến thức kĩ năng và kinh
nghiệm thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau) mang tính thực tiễn để tạo ra sản phẩm có thể
công bố đƣợc, trình bày đƣợc.
Phƣơng pháp nghiên cứu trƣờng hợp là phƣơng pháp dạy học trong đó ngƣời dạy thiết kế các trƣờng hợp cụ thể tƣơng ứng với nội dung dạy học, và tổ chức quá
trình học tập của ngƣời học nhƣ là quá trình nghiên cứu khoa học (nghiên cứu tình
huống đó) còn giáo viên là ngƣời hƣớng dẫn, cố vấn khoa học qua đó thực hiện mục
tiêu dạy học.
Dạy học dựa vào vấn đề là phƣơng pháp dạy học, trong đó giáo viên “tiến hành
dạy ngƣời học cách học tập thông qua quá trình giải quyết vấn đề” [37]. Cụ thể, giáo
viên tạo ra các tình huống dạy học và tổ chức, hƣớng dẫn ngƣời học giải quyết các vấn
đề học tập dựa vào các tình huống dạy học đó.
Dạy học vi mô là hình thức dạy học đƣợc sử dụng trong hoạt động đào tạo giáo
viên, trong đó mỗi SV sẽ tập trung vận dụng một hoặc một vài kỹ năng dạy học để
thực hiện một bài học vi mô (một phần của bài học theo chƣơng trình) trong khoảng
thời gian ngắn cho một nhóm nhỏ SV [105].
Phƣơng pháp làm việc theo nhóm là phƣơng pháp dạy học trong đó học sinh
đƣợc chia thành các nhóm để thực hiện những nhiệm vụ học tập trên cơ sở trao đổi,
hợp tác, tƣơng trợ lẫn nhau.
d) Đánh giá kết quả học tập theo quan điểm SPTH
- Khái niệm đánh giá kết quả học tập theo quan điểm SPTH
Theo De Ketele: “Đánh giá có nghĩa là thu thập một tập hợp thông tin đủ thích hợp
và có giá trị và đáng tin cậy; và xem xét mức độ phù hợp giữa các tập hợp thông tin này
và một tập hợp tiêu chí phù hợp với các mục tiêu định ra ban đầu hay điều chỉnh trong quá
trình thu thập thông tin nhằm ra một quyết định” [dẫn theo 103].
Kiểm tra, đánh kết quả học tập của ngƣời học theo quan điểm SPTH có những
đặc điểm sau:
26
Hƣớng vào đánh giá những năng lực đạt đƣợc của ngƣời học. Tức là đánh giá
khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng vào một tình huống, một bối cảnh cụ thể. Đó có
thể là một bối cảnh mô tả, hay một bối cảnh thực.
Đánh giá năng lực sẽ khách quan, chính xác nhất khi dựa vào một hệ thống tiêu
chí đánh giá. Tùy từng nội dung đánh giá khác nhau - năng lực khác nhau mà hệ thống
tiêu chí đánh giá đƣa ra khác nhau.
Đánh giá sử dụng công cụ là những tình huống tích hợp. Dù đánh giá quá trình
hay đánh giá kết thúc thì yêu cầu, nhiệm vụ đƣa ra nên xây dựng dƣới dạng một tình
huống tích hợp - một nhiệm vụ mà ở đó ngƣời học cần vận dụng nhiều kiến thức, kĩ
năng, kinh nghiệm khác nhau để giải quyết. Và nhiệm vụ đó nên tƣơng đƣơng với một
nhiệm vụ của họ trong hoạt động nghề nghiệp, cuộc sống sau này. Tùy theo hình thức,
thời điểm đánh giá mà độ rộng, phức tạp hay mức độ tích hợp của kiến thức, kĩ năng là
rộng, hẹp khác nhau. Những tình huống tích hợp trong đánh giá kết thúc thƣờng phức
tạp hơn, đòi hỏi vận dụng phối hợp nhiều kiến thức, kĩ năng khác nhau nhằm giải
quyết một nhiệm vụ tƣơng đối trọn vẹn.
- Các loại hình kiểm tra đánh giá
Dựa vào chức năng, đánh giá đƣợc chia thành 3 loại sau: đánh giá định hƣớng,
đánh giá uốn nắn (đánh giá quá trình) và đánh giá xác nhận (đánh giá kết thúc). Trong
3 loại đánh giá trên, mỗi loại đánh giá có đặc điểm, cách thức tiến hành khác nhau.
Trong đó, đánh giá xác nhận và đánh giá uốn nắn đƣợc sử dụng nhiều hơn.
Kiểm tra đánh giá xác nhận (kiểm tra đánh giá kết thúc)
Đánh giá xác nhận có chức năng xác nhận kết quả học tập của học sinh sau một
quá trình học tập để đƣa ra quyết định đạt yêu cầu hay không đạt yêu cầu.
Trong đánh giá xác nhận, phƣơng tiện đƣợc sử dụng là những tình huống tích
hợp - những nhiệm vụ, bài tập mà trong đó yêu cầu ngƣời học phải vận dụng nhiều
kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm khác nhau để giải quyết.
Trong đào tạo đại học, những tình huống tích hợp sử dụng trong đánh giá xác
nhận là những tình huống, những nhiệm vụ mang tính chất nghề nghiệp. Qua việc giải
quyết những nhiệm vụ trong tình huống đó ngƣời học bộc lộ khả năng vận dụng kiến
thức, kĩ năng, kinh nghiệm bản thân để thực hiện nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể,
tức là bộc lộ năng lực của họ. Tùy theo tính chất môn học mà tình huống đó có thể là
tình huống giả định hay tình huống thực. Nhƣng dù là tình huống mô tả, tình huống dàn
dựng, tình huống thực thì phải đảm bảo yêu cầu: tính “phức” - phối hợp nhiều kiến thức,
27
kĩ năng khác nhau để giải quyết, tính “thực” - lấy chất liệu từ cuộc sống, là dạng tình
huống mà ngƣời học có thể đối mặt trong cuộc sống thực của họ.
Kiểm tra đánh giá uốn nắn (kiểm tra đánh giá quá trình)
Khác với đánh giá xác nhận, vấn đề cho điểm, xác nhận không đặt ra trong
đánh giá uốn nắn mà chỉ tập trung chẩn đoán những điểm mạnh, điểm yếu của ngƣời
học, mức độ lĩnh hội của ngƣời họ. Đồng thời, đánh giá uốn nắn cần quan tâm nhiều
tới biện pháp khắc phục khó khăn cho ngƣời học.
Trong đánh giá kết quả học tập theo quan điểm SPTH, có sự kết hợp của cả 2 loại
trên, mỗi loại sẽ có chức năng, cách thực hiện khác nhau nhƣng đều hƣớng đến việc
khuyến khích ngƣời học cố gắng vƣơn lên làm chủ các năng lực ở mức cao hơn. Dù
đánh giá uốn nắn đƣợc thực hiện trong quá trình dạy học, đánh giá cả kiến thức, kĩ năng
bên cạnh đánh giá năng lực thì cần xác định rõ đó phải là những kiến thức, kĩ năng quan
trọng, là thành phần của một năng lực mong đợi nào đó cần hình thành qua môn học.
Nhƣ vậy, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo quan điểm SPTH là đánh
giá dựa vào tiêu chí, kết hợp giữa đánh giá xác nhận và đánh giá uốn nắn, kết hợp đánh
giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh.
- Công cụ đánh giá kết quả học tập theo quan điểm SPTH
Đánh giá năng lực ngƣời học, đánh giá việc giải quyết các tình huống tích hợp,
ngƣời dạy cần sử dụng một hệ thống các tiêu chí đánh giá. Có thể chia thành nhiều loại
tiêu chí sau: tiêu chí tối thiểu, tiêu chí tuyệt đối, tiêu chí đề cao. Tiêu chí tối thiểu là
tập hợp những tiêu chí dựa trên đó chúng ta xác nhận đạt yêu cầu hay không đạt yêu
cầu khi đánh giá. Tiêu chí tuyệt đối là những tiêu chí nằm trong tiêu chí tối thiểu, đó là
những tiêu chí bắt buộc phải đạt đƣợc. Tiêu chí đề cao là những tiêu chí có chức năng
chính là dùng để phân loại năng lực ngƣời học. Để đạt yêu cầu trong đánh giá xác
nhận học sinh cần đạt đƣợc đầy đủ tiêu chí tuyệt đối và tiêu chí tối thiểu. Sau đó dựa
vào tiêu chí tối đa để phân hạng những học sinh đã đạt yêu cầu với nhau.
Cách lựa chọn các tiêu chí: Để có thể đánh giá năng lực của ngƣời học một cách
chính xác, cần quan tâm tới lựa chọn các tiêu chí phù hợp. Để lựa chọn những tiêu chí
phục vụ cho việc đánh giá cần dựa vào những nguyên tắc: sử dụng tiêu chí có giá trị và
tiêu chí độc lập. Tỉ lệ giữa các loại tiêu chí nên là khoảng ¾ tiêu chí tối thiểu, ¼ tiêu chí
tối đa. Trong đó, tiêu chí tối thiểu là những tiêu chí dựa trên đó để “xác nhận ngƣời học
đạt yêu cầu hoặc không đạt yêu cầu”. Tiêu chí đề cao là “những tiêu chí không dùng để
tuyên bố đạt yêu cầu mà dùng để phân loại ngƣời học” [103].
28
Trong đánh giá xác nhận, công cụ đƣợc sử dụng là các tình huống tích hợp và
hệ thống các tiêu chí đánh giá tƣơng ứng. Trong đánh giá uốn nắn, công cụ đánh giá
phong phú hơn, không chỉ có các tình huống đòi hỏi SV phối hợp vận dụng kiến thức,
kĩ năng để giải quyết mà còn có những bài tập, câu hỏi để kiểm tra mức lĩnh hội kiến
thức, kĩ năng của SV trong quá trình học tập. Tức là đánh giá uốn nắn không chỉ
hƣớng vào đánh giá năng lực đạt đƣợc của ngƣời học mà còn đánh giá cả những thành
phần cấu trúc của năng lực ấy. Biết đƣợc điểm mạnh, điểm yếu của ngƣời học, sẽ có
biện pháp kích thích hứng thú, tính tích cực của SV đồng thời khắc phụ những khó
khăn, hạn chế mà các em gặp phải.
1.3. Năng lực dạy học cần phát triển ở sinh viên sƣ phạm kĩ thuật
1.3.1. Khái niệm và cấu trúc của năng lực dạy học
- Năng lực
Hiện nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về năng lực đƣợc trình bày trong các
tài liệu, các công trình nghiên cứu.
Theo Từ điển Tiếng Việt [63], năng lực đƣợc hiểu là: “1, Khả năng điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó; 2, Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con ngƣời khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lƣợng cao.” Còn trong tiếng Anh, thuật ngữ năng lực có thể đƣợc diễn đạt bằng các từ “compentence”, “capacity”, “ability”, “capability”. Trong đó, “compentence” nghĩa là năng lực hành động, khả năng thực hiện hiệu quả một nhiệm vụ cụ thể liên quan đến một lĩnh vực nhất định dựa trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng kĩ xảo và sự sẵn sàng hành động.
Những tác giả khác nhau khi nghiên cứu về năng lực lại đƣa ra những cách định
nghĩa khác nhau. Chẳng hạn:
Năng lực là “tổng hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với
những yêu cầu đặc trƣng của một hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo việc hoàn thành
có kết quả tốt trong lĩnh vực hoạt động ấy” [81].
“Năng lực của học sinh là sự kết hợp hợp lý kiến thức, kỹ năng và sự sẵn sàng
tham gia để cá nhân hành động có trách nhiệm và biết phê phán tích cực hƣớng tới giải
pháp cho các vấn đề” [dẫn theo 65].
Năng lực (competency) là “tổ hợp những hành động vật chất và tinh thần tƣơng
ứng với dạng hoạt động nhất định dựa vào những thuộc tính cá nhân (sinh học, tâm lí và
giá trị xã hội) đƣợc thực hiện tự giác và dẫn đến kết quả phù hợp với trình độ thực tế của
hoạt động... Năng lực có cấu trúc phức tạp, song những thành tố cơ bản tạo nên cơ sở cấu
29
trúc của nó gồm tri thức, kĩ năng và hành vi biểu cảm (thái độ). Đƣơng nhiên trong mỗi
thành tố này đã tích hợp nhiều yếu tố sinh học, tâm lí và văn hóa cá nhân...” [38], [39].
Năng lực là “khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc
tính tâm lý cá nhân khác nhƣ hứng thú, niềm tin, ý chí… để thực hiện thành công một
loại công việc trong một bối cảnh nhất định” [80], [82].
Theo quan điểm SPTH, năng lực là “sự tích hợp các kỹ năng tác động một cách tự nhiên lên các nội dung trong một loạt tình huống cho trƣớc để giải quyết những vấn
đề do tình huống này đặt ra” [103]. SPTH nhấn mạnh mục tiêu tích hợp và tính tự
nhiên của việc thực hiện những kĩ năng. Tích hợp các kĩ năng liên quan đến đáp ứng
tình huống. Và sự đáp ứng ấy diễn ra một cách tự nhiên trong những tình huống gần với thực tế cuộc sống, nghề nghiệp.
Theo chúng tôi: Năng lực là sự tích hợp các kiến thức, kỹ năng, thái độ và một số
yếu tố tâm lý khác như ý chí, động cơ, giá trị, trách nhiệm xã hội... được huy động để
giải quyết có hiệu quả những tình huống cụ thể trong học tập, nghề nghiệp, cuộc sống.
+ Năng lực có những đặc điểm cơ bản sau:
Năng lực là thuộc tính tâm lý của cá nhân, tức là để hình thành năng lực cần có
một thời gian dài học tập, rèn luyện, trải nghiệm. Tuy bền vững nhƣng năng lực không
bất biến. Một năng lực nào đó đƣợc cải thiện với sự rèn luyện, trải nghiệm của bản
thân, đồng thời năng lực đó có thể bị yếu hoặc mất đi nếu nhƣ chúng không đƣợc sử dụng thƣờng xuyên.
Tính tích hợp của năng lực: năng lực bao gồm kiến thức, kĩ năng, thái độ và
một số yếu tố tâm lý khác nhƣ: động cơ, giá trị, niềm tin... đƣợc liên kết, phối hợp với
nhau trong quá trình hoạt động của chủ thể.
Năng lực tồn tại ở 2 trạng thái: trạng thái tiềm tàng và trạng thái bộc lộ. Ở trạng
thái tiềm tàng, năng lực đƣợc hiểu là một tổ hợp các thuộc tính tâm lý của cá nhân.
Còn trạng thái bộc lộ khi cá nhân giải quyết một công việc thực sự, năng lực đảm bảo
cho hoạt động đó đạt hiệu quả.
Năng lực chỉ có thể quan sát, đo lƣờng đƣợc khi ở hình thái bộc lộ. Tức là căn
cứ vào phƣơng thức, kết quả của hoạt động để đánh giá năng lực. Ngoài ra, năng lực
còn phụ thuộc vào bối cảnh thực hiện hoạt động đó.
Năng lực có các mức độ khác nhau, từ năng lực sơ đẳng tới năng lực bậc cao.
Ở mức độ bậc cao, chủ thể của năng lực đó có khả năng tự chủ trong mọi hoạt động.
30
+ Cấu trúc của năng lực
Năng lực có cấu trúc phức tạp bao gồm nhiều bộ phận: tri thức, kĩ năng, thái độ,
động cơ, tình cảm, niềm tin, đặc điểm cá nhân... Trong đó, những thành phần cơ bản
của năng lực là: tri thức, kĩ năng, thái độ. Tri thức là tri thức về lĩnh vực hoạt động mà
cá nhân thực hiện. Kĩ năng là kĩ năng tiến hành hoạt động đó. Thái độ là cảm xúc, tình
cảm đối với hoạt động.
Cấu trúc của năng lực có thể chia thành “phần nổi” và “phần chìm”. Nếu coi
năng lực giống nhƣ một tảng băng trôi thì phần nổi là phần có thể dễ dàng nhận biết,
đánh giá đƣợc, đó là kiến thức, kĩ năng; còn phần chìm những yếu tố còn lại: thái độ,
động cơ, giá trị, tìm cảm, niềm tin... những thành phần khó để nhận biết, đánh giá mà
chỉ có thể nhận biết về nó một cách gián tiếp qua một yếu tố trung gian nào đó. Hai
phần này tích hợp với nhau thành một thể thống nhất, gắn bó chặt chẽ với nhau, tác
động qua lại lẫn nhau.
Năng lực có “cấu trúc động, có tính mở, đa thành tố, đa tầng bậc, hàm chứa
trong nó không chỉ là kiến thức, kĩ năng… mà cả niềm tin, giá trí, trách nhiệm xã
hội… thể hiện ở tính sẵn sàng hành động trong những điều kiện thực tế, hoàn cảnh
thay đổi” [82].
- Năng lực sƣ phạm
Có nhiều định nghĩa khác nhau về năng lực sƣ phạm:
Năng lực sƣ phạm đƣợc hiểu là khả năng vận dụng các kiến thức, kĩ năng và
thái độ nghề nghiệp của ngƣời giáo viên đối với hoạt động sƣ phạm [58].
Năng lực sƣ phạm là tổ hợp những đặc điểm tâm lý cá nhân của nhân cách đáp
ứng các yêu cầu hoạt động sƣ hạm và quyết định sự thành công trong hoạt động ấy.
Trong đó bao gồm 3 nhóm năng lực: năng lực dạy học, năng lực giáo dục và năng lực
tổ chức hoạt động sƣ phạm [79].
Năng lực sƣ phạm là kiến thức, kĩ năng, thái độ sƣ phạm cần thiết, đƣợc kết hợp nhuần nhuyễn không tách rời để thực hiện đƣợc các nhiệm vụ, công việc cụt hể của
nghề dạy học theo chuẩn đặt ra, trong những điều kiện nhất định. Năng lực sƣ phạm gồm có hai năng lực thành phần tƣơng ứng với hai hoạt động cơ bản của ngƣời giáo viên là năng lực dạy học và năng lực giáo dục [35].
Năng lực sƣ phạm có các nhóm năng lực sau: nhóm năng lực dạy học, nhóm
năng lực giáo dục, nhóm năng lực tổ chức hoạt động sƣ phạm [24].
31
Phạm Minh Hạc (2004), năng lực sƣ phạm là tổ hợp những đặc điểm tâm lý của
nhân cách nhằm đáp ứng các yêu cầu của hoạt động sƣ phạm và quyết định sự thành
công của hoạt động ấy [19].
Theo tác giả luận án, năng lực sƣ phạm là năng lực nghề nghiệp của nhà giáo.
Năng lực sƣ phạm là sự tích hợp các kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, thái độ phù hợp
và một số yếu tố tâm lý khác đƣợc huy động để giải quyết có hiệu quả những hoạt
động nghề nghiệp của nhà giáo.
Dựa trên phƣơng pháp phân tích nghề, năng lực sƣ phạm bao gồm các năng
thành phần tƣơng ứng với các nhiệm vụ cơ bản của nhà giáo: năng lực dạy học, năng
lực giáo dục, năng lực nghiên cứu khoa học, năng lực phát triển chƣơng trình giáo dục.
- Năng lực dạy học
NLDH là một trong những năng lực nghề nghiệp của nhà giáo, là thành phần
của năng lực sƣ phạm. NLDH cũng đƣợc định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Căn
cứ theo yếu tố tâm lý, NLDH là một tổ hợp các thuộc tính tâm lý xác định của ngƣời
giáo viên giúp họ nắm vững và hoàn thành có kết quả hoạt động dạy học” [11]. Còn
căn cứ vào yếu tố tạo khả năng hành động thì “NLDH là kiến thức, kĩ năng, thái độ
cần thiết, đƣợc kết hợp nhuần nhuyễn, không tách rời để thực hiện đƣợc các nhiệm vụ,
công việc dạy học cụ thể theo chuẩn đặt ra, trong những điều kiện nhất định” [35].
Theo tiếp cận SPTH, NLDH đƣợc hiểu là sự tích hợp các kiến thức, kỹ năng
nghề nghiệp, thái độ phù hợp và các yếu tố tâm lý khác đƣợc ngƣời giáo viên vận dụng
để giải quyết có hiệu quả những tình huống, những nhiệm vụ khác nhau trong hoạt
động dạy học.
Trên cơ sở đó, theo chúng tôi: NLDH - một trong những năng lực nghề nghiệp
của nhà giáo. NLDH là sự tích hợp các kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, thái độ phù
hợp và các yếu tố tâm lý khác được nhà giáo vận dụng để giải quyết có hiệu quả
những tình huống cụ thể trong hoạt động dạy học theo nhiệm vụ được giao.
NLDH là một năng lực thành phần của năng lực sƣ phạm, đồng thời NLDH lại đƣợc tạo bởi nhiều NLDH thành phần. Có nhiều cách phân chia NLDH. Có những cách phân chia dựa trên những nhiệm vụ mà nhà giáo phải thực hiện trong quá trình dạy học. Chẳng hạn:
Theo tác giả Đặng Thành Hƣng, NLDH gồm 4 nhóm: năng lực nghiên cứu ngƣời học và việc học; năng lực thiết kế dạy học; năng lực lãnh đạo ngƣời học và quản lý lớp, nhóm học tập; năng lực tiến hành dạy học trực tiếp trên lớp [38].
32
Theo tác giả Bùi Thị Mai Đông thì NLDH gồm 3 nhóm năng lực: nhóm năng lực
thiết kế bài dạy; nhóm năng lực triển khai các hoạt động dạy học; nhóm năng lực đánh
giá học sinh [11].
Tác giả Vũ Xuân Hùng lại cho rằng NLDH của giáo viên gồm các năng lực
thành phần sau: năng lực thiết kế dạy học bao gồm, năng lực tiến hành dạy học gồm,
năng lực kiểm tra đánh giá, năng lực quản lý dạy học [35].
Theo tác giả luận án, NLDH gồm nhiều NLDH thành phần, mỗi NLDH thành phần đƣợc tạo bởi các yếu tố tri thức, kĩ năng, đạo đức của nghề dạy học. Cụ thể, NLDH
gồm các năng lực thành phần sau: năng lực chuẩn bị dạy học, năng lực thực hiện dạy
học, năng lực kiểm tra đánh giá, năng lực quản lý hồ sơ dạy học.
1.3.2. Đặc điểm lao động của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp
Lao động của nhà giáo (lao động sƣ phạm) có những đặc thù khác với các loại
lao động khác ở chỗ: đối tƣợng của lao động sƣ phạm là con ngƣời (ngƣời học), phƣơng
tiện lao động là nhân cách con ngƣời (nhân cách của nhà giáo), sản phẩm lao động cũng
là con ngƣời (sự phát triển nhân cách ngƣời học). Lao động của nhà giáo GDNN lại có
những nét riêng so với nhà giáo nói chung.
Nhà giáo GDNN hay gọi đầy đủ là “nhà giáo trong cơ sở hoạt động GDNN”
gồm: nhà giáo dạy lý thuyết, nhà giáo dạy thực hành, nhà giáo vừa dạy lý thuyết vừa
dạy thực hành (Luật giáo dục nghề nghiệp, 2014).
SV SPKT sau khi ra trƣờng sẽ trở thành những nhà giáo công tác tại các cơ sở
GDNN. Do đó, để xác định những NLDH cần phát triển cho SV SPKT cần thiết phải
tìm hiểu đặc điểm lao động của nhà giáo GDNN.
Nhà giáo GDNN bao gồm: giảng viên giảng dạy ở trình độ cao đẳng nghề và
giáo viên giảng dạy ở trình độ trung cấp, sơ cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp. Họ
đƣợc chia thành 3 loại hình: nhà giáo dạy lý thuyết, nhà giáo dạy thực hành, nhà giáo
dạy cả lý thuyết và thực hành nghề trong các trƣờng trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề
[84]. Trong xu thế hiện đại, nhà giáo GDNN phải vừa dạy lý thuyết, vừa dạy thực hành
nghề. Do vậy, “nếu không tốt nghiệp đại học SPKT thì giáo viên lý thuyết hoặc giáo
viên thực hành phải đƣợc bồi dƣỡng lý thuyết chuyên môn nghề hoặc thực hành để trở
thành giáo viên dạy nghề có thể vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành” [17].
Nhà giáo GDNN vừa là nhà sƣ phạm (có trình độ và khả năng tổ chức, quản lý
các hoạt động dạy học và giáo dục) vừa là ngƣời công nhân kĩ thuật lành nghề, đồng
thời là nhà kĩ thuật - công nghệ với trình độ nhất định về chuyên môn, nghiệp vụ của
ngành, nghề ấy. Bên cạnh đó, họ còn là một nhà quản lý (trong hoạt động dạy học ở
33
trƣờng và quá trình thực hành sản xuất của ngƣời học ở doanh nghiệp) và tham gia hoạt
động nghiên cứu khoa học, hoạt động xã hội, cộng đồng [dẫn theo 35].
Lao động của nhà giáo GDNN là sự tổng hòa vừa của một nhà giáo vừa của
một kĩ sƣ, vừa dạy học vừa dạy nghề. Công việc của các nhà giáo ở các cơ sở GDNN
bao gồm những công việc sau:
- Giảng dạy lý thuyết (cơ sở ngành, chuyên ngành) theo từng chuyên ngành
đào tạo;
- Hƣớng dẫn thực hành, thí nghiệm, thực nghiệm tại các cơ sở GDNN. Trong
thực hành nghề, nhà giáo sử dụng những phƣơng pháp hƣớng dẫn thực hành với những
phƣơng tiện kĩ thuật dạy học đặc thù nhƣ: các máy móc và dụng cụ thực hành trong
sản xuất, các phần mềm mô phỏng, các máy luyện tập,… và kết quả học tập của ngƣời
học là sản phẩm thực hành (có thể đánh giá dựa vào quy trình hoặc sản phẩm).
- Hƣớng dẫn học sinh, SV đi thực tế (field trip), thực tập tại các nhà máy, xí
nghiệp, doanh nghiệp: ngoài dạy học lý thuyết và thực hành trong các cơ sở GDNN,
nhà giáo GDNN còn thực hiện nhiệm vụ liên hệ, hƣớng dẫn học sinh, SV thực tập tại
các nhà máy, xí nghiệp, doanh nghiệp để nhận thức công nghệ, thực tập tay nghề trong
điều kiện sản xuất thực tế.
- Hƣớng dẫn học sinh, SV nghiên cứu khoa học: bên cạnh hoạt động nghiên cứu
khoa học của bản thân thì nhà giáo GDNN còn có nhiệm vụ hƣớng dẫn ngƣời học của
mình thực hiện nghiên cứu khoa học theo định hƣớng ứng dụng.
Năng lực nghề nghiệp của nhà giáo GDNN trong lĩnh vực kĩ thuật có sự tích hợp
năng lực của một kĩ sƣ và một nhà giáo. Để thực hiện tốt vai trò của mình, họ cần có
những năng lực cần thiết đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp giáo dục trong bối cảnh mới.
1.3.3. Cấu trúc và biểu hiện năng lực dạy học của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp
Từ khái niệm NLDH và đặc điểm lao động của nhà giáo GDNN có thể hiểu:
NLDH của nhà giáo GDNN là sự tích hợp các kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp (chuyên
môn kĩ thuật và sư phạm), thái độ phù hợp và các yếu tố tâm lý khác mà nhà giáo GDNN
vận dụng để giải quyết có hiệu quả nhiệm vụ dạy học kĩ thuật ở các cơ sở GDNN.
SV SPKT sẽ trở thành các nhà giáo giảng dạy kĩ thuật ở các cơ sở GDNN:
trƣờng trung cấp chuyên nghiệp, trƣờng trung cấp nghề, trƣờng cao đẳng nghề,…
trong tƣơng lai. Do vậy, những NLDH cần có ở SV SPKT chính là những NLDH của
nhà giáo GDNN.
34
Căn cứ vào phân tích nghề dạy học của nhà giáo GDNN, đối chiếu với chuẩn
chuyên môn nghiệp vụ của nhà giáo ở các cơ sở GDNN [5], để hoàn thành nhiệm vụ
giảng dạy trong trƣờng kĩ thuật, nhà giáo GDNN cần có 4 năng lực sau: năng lực
chuẩn bị dạy học kĩ thuật; năng lực thực hiện hoạt động dạy học kĩ thuật, năng lực
Năng lực chuẩn bị dạy học
Năng lực thực hiện dạy học
NLDH của nhà giáo GDNN
Năng lực kiểm tra đánh giá kết quả học tập
Năng lực quản lý hồ sơ dạy học
kiểm tra đánh giá kết quả học tập, năng lực quản lý hồ sơ dạy học.
Sơ đồ 1. 1: Cấu trúc năng lực dạy học của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp
a, Năng lực chuẩn bị dạy học
Năng lực chuẩn bị hoạt động dạy học kĩ thuật của nhà giáo GDNN thể hiện ở
những tiêu chí sau:
1) Nắm vững đặc điểm đối tƣợng dạy học: cụ thể là hiểu rõ về mục tiêu đào tạo đối với ngƣời học; về trình độ nhận thức, tay nghề của ngƣời học; về phong cách học tập hứng thú học tập và về những đặc điểm khác của ngƣời học (giới tính, độ tuổi, vùng miền).
Điều này biểu hiện ở chỗ nhà giáo nắm đƣợc chuyên ngành mà ngƣời học theo học, trình độ nhận thức, kinh nghiệm của ngƣời học, độ tuổi, đặc điểm vùng miền của họ. Ở các cơ sở GDNN, có nhiều chuyên ngành khác nhau, mỗi chuyên ngành lại có mục tiêu đào tạo riêng, với đặc điểm riêng. Đặc biệt, ngƣời học nghề ở nhiều độ tuổi khác nhau, đây cũng là điều cần quan tâm đối với nhà giáo GDNN trong hoạt động dạy học. Những chuyên ngành đào tạo khác nhau lại thu hút giới tính khác nhau theo học. Nắm rõ đƣợc những đặc điểm trên, nhà giáo GDNN mới có cơ sở để thiết kế hoạt động cho sát với đặc điểm đối tƣợng, là điều kiện cần để có hoạt động dạy học thành công.
2) Lập kế hoạch dạy học: Lập đƣợc kế hoạch dạy học môn học/ mô-đun, lập
đƣợc kế hoạch dạy học bài học.
35
Để chuẩn bị cho việc giảng dạy một môn học, nhà giáo GDNN cần nghiên cứu các loại kế hoạch giảng dạy, chƣơng trình môn học, các học liệu và cơ sở vật chất cần dùng cho dạy học môn học để có cơ sở xây dựng lịch giảng dạy học môn học/ mô-đun đó.
Trƣớc khi thực hiện giảng dạy một bài học, ngƣời dạy cần lập kế hoạch cho
từng bài học (soạn giáo án) - công việc chuẩn bị trực tiếp cho dạy học.
3) Chuẩn bị phƣơng tiện điều kiện dạy học: học liệu, phƣơng tiện, trang thiết bị dạy học, nguyên vật liệu cần thiết, phù hợp với mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp dạy học cho từng bài học, từng ca thực hành.
b, Năng lực thực hiện dạy học
NLDH của nhà giáo thể hiện tập trung ở khâu thực hiện dạy học. Đây là lúc mục tiêu, ý tƣởng, kế hoạch dạy học đƣợc hiện thực hóa và bộc lộ NLDH thực của ngƣời dạy. Trong thực hiện hoạt động dạy học, những năng lực sau của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp sẽ đƣợc bộc lộ.
1) Sử dụng ngôn ngữ nói, viết
Ngôn ngữ là công cụ chủ yếu trong giảng dạy của nhà giáo. Đây là yêu cầu tối thiểu của một nhà giáo khi đứng lớp. Năng lực ngôn ngữ của họ thể hiện trong tốc độ, cƣờng độ, nhịp độ của lời nói, ở sự chính xác, cô đọng, súc tích, rõ ràng, logic, sinh động của lời nói; thể hiện ở chữ viết và trình bày trên bảng/ Power point; thể hiện ở ngôn ngữ cơ thể. Ngôn ngữ của ngƣời dạy không chỉ là phƣơng tiện truyền tải, hƣớng dẫn, tổ chức hoạt động học tập của học sinh mà còn là yếu tố tác động đến tâm tƣ, tình cảm, hứng thú, đến tính tích cực trong hoạt động học của học sinh. Trong dạy học kĩ thuật, ngôn ngữ sử dụng còn đảm bảo tính chính xác, phù hợp với chuyên ngành.
2) Sử dụng phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học
Hiệu quả của một giờ học phụ thuộc rất lớn vào việc sử dụng phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học của nhà giáo trong giờ học đó. Hiệu quả của một giờ học phụ thuộc vào việc sử dụng phƣơng pháp dạy học phù hợp với tiến trình, nội dung bài học không, phù hợp với đặc điểm trình độ nhận thức của học sinh, và có kích thích đƣợc tính tích cực của ngƣời học hay không. Do đó, họ cần sử dụng, phối hợp linh hoạt các phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học để đạt mục tiêu bài dạy, phát huy đƣợc tính tích cực, sáng tạo của ngƣời học. Trong dạy học kĩ thuật, có một số phƣơng pháp dạy học đặc thù nhƣ: phƣơng pháp trình diễn thao tác mẫu, phƣơng pháp luyện tập hình thành kĩ năng, phƣơng pháp bốn giai đoạn, phƣơng pháp sử dụng phiếu hƣớng dẫn trong dạy thực hành,…
3) Sử dụng phƣơng tiện dạy học, thiết bị thực hành
Mỗi phƣơng pháp dạy học đều cần sự hỗ trợ của những phƣơng tiện, thiết bị, phần mềm tƣơng ứng. Với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, bên cạnh nhiều phƣơng tiện dạy học truyền thống, nhiều phƣơng tiện kĩ thuật dạy học hiện đại đƣợc đƣa vào
36
lớp học. Sử dụng các phƣơng tiện dạy học hợp lý sẽ tác động đến nhiều giác quan của ngƣời học, tối ƣu hóa quá trình lĩnh hội kiến thức, hình thành kĩ năng, gia tăng hứng thú học tập, mang lại hiệu quả cho hoạt động học tập của ngƣời học. Đặc biệt, thực hành ở xƣởng, ở doanh nghiệp là mảng quan trọng trong đào tạo nghề ở các cơ sở GDNN, do vậy, sử dụng các trang thiết bị, máy móc, phần mềm trong dạy thực hành là nhiệm vụ thƣờng xuyên đối với nhà giáo GDNN.
Trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, nhà giáo GDNN không chỉ quan tâm đến khai thác phƣơng tiện, thiết bị phục vụ quá trình dạy học lý thuyết, thực hành mà còn cập nhật sự phát triển khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thực tế ảo, trí thông minh nhân tạo, internet… vào quá trình dạy học. Đối với giáo dục kĩ thuật thì điều này lại càng cần thiết.
4) Giao tiếp và xây dựng môi trƣờng học tập
Trên lớp học, nhiều hoạt động giao tiếp liên tục diễn ra, giao tiếp giữa ngƣời dạy với ngƣời học, giữa ngƣời học với ngƣời dạy, giữa ngƣời học với ngƣời học. Đồng thời, có thể có nhiều tình huống sƣ phạm bất ngờ có thể xảy ra đòi hỏi ngƣời dạy phải ứng xử bình tĩnh, khéo léo, hiệu quả để đạt đƣợc mục tiêu bài dạy, đảm bảo tính giáo dục và nhân văn trong quan hệ thầy trò. Giao tiếp linh hoạt, khéo léo, cởi mở, chân thành là điều kiện cần thiết tạo ra bầu không khí vui vẻ, thân thiện, một môi trƣờng học tập tích cực cho học sinh. Trong dạy học, còn đòi hỏi ngƣời dạy phải chú ý thiết lập môi trƣờng luyện tập an toàn cho ngƣời học, nhất là trong dạy thực hành.
5) Năng lực quản lý lớp học
Trong dạy học, nhà giáo GDNN còn giữ vai trò là nhà quản lý với hoạt động học tập của học sinh. Vai trò này thể hiện ở sự tổ chức, hƣớng dẫn các hoạt động trong lớp học theo kế hoạch đặt ra, phù hợp với thời gian dự kiến; ở việc quan tâm, lôi kéo tất cả học sinh tham gia vào hoạt động học tập.
c, Kiểm tra đánh giá kết quả học tập
Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của ngƣời học là khâu không thể tách rời hoạt động dạy học. Để thực hiện tốt đƣợc khâu kiểm tra đánh giá kết quả học tập của ngƣời học, giáo viên cần có năng lực sau:
1) Biên soạn công cụ kiểm tra đánh giá
Để kiểm tra đánh giá, nhà giáo GDNN cần biên soạn đƣợc công cụ kiểm tra đánh giá kết quả học tập (câu hỏi, bài tập, đề thi, đáp án) phù hợp với mục tiêu, nội dung môn học, với mục đích đánh giá. Việc soạn công cụ kiểm tra đòi hỏi giáo viên biên soạn đƣợc câu hỏi, bài tập, đề thi phù hợp nội dung học tập, hình thức học tập (học lý thuyết, học thực hành), với mục đích kiểm tra, đảm bảo tính vừa sức nhƣng cũng phân hóa đƣợc ngƣời học.
37
2) Tiến hành kiểm tra đánh giá kết quả học tập
Giáo viên sử dụng đƣợc các hình thức, phƣơng pháp đánh giá phù hợp với mục
đích đánh giá, đảm bảo tính giáo dục và đúng quy định.
3) Xử lý, phân tích kết quả kiểm tra đánh giá
Phân tích kết quả học tập lý thuyết dựa vào tiêu chí phù hợp với bài lý thuyết, phân tích kết quả học thực hành dựa theo tiêu chí đánh giá bài thực hành (đánh giá quy trình hoặc sản phẩm). Phân tích để thấy thực chất chất lƣợng học tập của ngƣời học, thấy phát hiện mức độ lĩnh hội, những thuận lợi, khó khăn, điểm mạnh, điểm yếu của ngƣời học để trên cơ sở đó đƣa ra quyết định phù hợp. Từ đó, có những nhận xét, phản hồi đối với ngƣời học để học nhận thức đƣợc trình độ của mình, có hƣớng khắc phục những hạn chế và phát huy những điểm mạnh, đồng thời điều chỉnh lại hoạt động giảng dạy của chính ngƣời dạy.
Trong xu thế đổi mới kiểm tra đánh giá, đánh giá không chỉ là đặc quyền của giáo viên mà còn cần phát triển năng lực tự đánh giá của ngƣời học để họ tham gia vào đánh giá kết quả học tập của bản thân và của ngƣời học khác.
1) Thực hiện đầy đủ biểu mẫu, hồ sơ dạy học
d, Quản lý hồ sơ dạy học
Điều này thể hiện ở việc ngƣời dạy thực hiện đầy đủ các biểu mẫu, hồ sơ dạy học theo quy định: lịch giảng dạy, giáo án, đề cƣơng bài giảng, những biểu mẫu khác (bản điểm danh, bảng điểm...) để đảm bảo tiến độ, thời gian thực hiện của hoạt động dạy học.
2) Bảo quản, lƣu trữ hồ sơ, biểu mẫu sổ sách theo quy định
Trong hoạt động dạy học, có nhiều loại sổ sách, giấy tờ, hồ sơ cần bảo quản lƣu giữ. Nhà giáo cần sắp xếp, bảo quản, lƣu giữ những hồ sơ, sổ sách này trong thời gian quy định để sử dụng, báo cáo trong trƣờng hợp cần thiết.
Những NLDH cần có của nhà giáo GDNN đƣợc hệ thống hoá trong Bảng 1.1: Bảng 1. 1: Năng lực dạy học của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp
Năng lực Thành tố Chỉ số hành vi Tiêu chí chất lƣợng
- Nắm vững đặc điểm ngƣời học
Năng lực chuẩn bị dạy học
- Thiết kế mục tiêu, nội dung trình, chƣơng phƣơng pháp, phƣơng tiện dạy học phù hợp với đặc điểm ngƣời học.
- Xác định đƣợc chuyên ngành, trình độ nhận thức và tay nghề, hứng thú, phong cách học tập, giới tính, lứa tuổi, vùng miền… của ngƣời học.
- Lập kế hoạch dạy học mô-đun/ môn học
- Lập kế hoạch dạy học mô-đun/ môn học trên cơ sở chƣơng trình và kế hoạch thực hiện của nhà trƣờng.
- Lịch giảng dạy có đầy đủ các thành phần thể thức, phân chia nội dung, thời gian và xác định các công việc cần chuẩn bị cho từng bài học phù hợp.
38
- Lập kế hoạch bài dạy
- Xác định đƣợc mục tiêu bài học theo hƣớng hình lực, thành năng biểu đạt đạt dƣới góc độ ngƣời học, có thể quan sát, đo lƣờng đƣợc.
- Mục tiêu bài dạy gồm 3 thành phần: kiến thức, kĩ năng, thái độ; đƣợc biểu đạt dƣới góc độ ngƣời học, phù hợp với nội dung bài học, có thể quan sát, đo lƣờng đƣợc.
- Thiết kế đƣợc nội dung học tập chính xác, chi thiết, thuận lợi cho hoạt động học tập của ngƣời học. - Nội dung đảm bảo chính xác, hiện đại, chi tiết, logic, vừa sức với ngƣời học.
- Thiết kế đƣợc hoạt động học của ngƣời học, xác định đƣợc chiến lƣợc học tập phù hợp, phát huy đƣợc tính tích cực học tập của ngƣời học. - Hoạt động học đƣợc mô tả dƣới góc độ các hoạt động nhận thức của ngƣời học; phù hợp với mục tiêu, nội dung bài học, hƣớng vào phát huy tính tích cực của ngƣời học.
- Thiết kế hoạt động dạy tƣơng ứng, đảm bảo hoạt động học hiệu quả.
- Hoạt động dạy phù hợp với hoạt động học, đảm bảo cho hoạt động học đạt hiệu quả.
- Đầy đủ phƣơng tiện dạy học cần thiết, đảm bảo tính khoa học, sƣ phạm.
- Chuẩn bị phƣơng tiện điều kiện dạy học: học liệu, phƣơng tiện, trang thiết bị dạy học, nguyên vật liệu cần thiết, phù hợp vƣới mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp dạy học.
- Sử dụng ngôn ngữ
- Ngôn ngữ nói và viết sử dụng trong lớp học hợp lý, khoa học, hiệu quả. Năng lực thực hiện dạy học
- Trình bày bảng/ Power Point hợp lý, khoa học; lời nói to, rõ ràng, mạch lạc, cuốn hút; ngôn ngữ kĩ thuật sử dụng chính xác.
- Sử dụng phƣơng pháp kĩ thuật dạy học
- Sử dụng, phối hợp các phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học để đạt mục tiêu bài dạy. - Các phƣơng pháp kĩ thuật dạy học đƣợc sử dụng hợp lý, phát huy đƣợc tính tích cực, sáng tạo của ngƣời học.
- Khai thác hiệu quả các phƣơng tiện dạy học trong bài học - Sử dụng phƣơng tiện dạy học, thiết bị thực hành - Sử dụng thành thạo các phƣơng tiện, thiết bị dạy học, ứng dụng công nghệ
39
thông tin vào dạy học mang lại hiệu quả trong dạy học
- Giao tiếp và xây dựng môi trƣờng học tập
- Không khí tâm lý, môi trƣờng học tập của lớp học thân thiện, tích cực, an toàn. - Thể hiện sự thân thiện, tôn trọng, khích lệ ngƣợi học; không gian học tập an toàn.
- Quản lý lớp học - Xử lý hợp lý các tình huống sƣ phạm nảy sinh - Đảm bảo mục tiêu bài học và tính giáo dục trong xử lý tính huống.
- Tổ chức điều hành, bao quát lớp tốt đảm bảo bài học đạt mục tiêu, kế hoạch đặt ra.
- Thể hiện đƣợc vai trò tổ chức, hƣớng dẫn các hoạt động trong lớp học theo kế hoạch bài học, bao quát lớp học, bài dạy phù hợp với thời gian dự kiến.
- Biên soạn công cụ kiểm tra đánh giá
Năng lực kiểm tra đánh giá quả kết học tập - Lựa chọn và thiết kế đƣợc các công cụ kiểm tra, đánh giá: câu hỏi, bài tập, đề thi, phiếu hƣớng dấn chấm. - Lựa chọn đƣợc công cụ đánh giá phù hợp với mục tiêu, nội dung bài học/ mô-đun, đặc điểm ngƣời học.
- Tiến hành kiểm tra đánh giá
- Thực hiện kiểm tra đánh giá kết quả học tập đảm bảo tính giáo dục và đúng quy định.
- Sử dụng các hình thức, phƣơng pháp đánh giá phù hợp với mục đích đánh giá khác nhau trong đánh giá kết quả học tập của ngƣời học.
- Phát triển năng lực tự đánh giá ở ngƣời học
- Xử lý, phân tích và nhận xét về kết quả kiểm tra đánh giá - Khuyến khích ngƣời học tự đánh giá kết quả học tập của bản thân.
- Xử lý chính xác kết quả học tập và đƣa nhận xét có tác dụng tích cực với ngƣời học.
- Xử lý và đƣa ra nhận xét, phản hồi về kết quả học tập của ngƣời học, điều chỉnh hoạt động giảng dạy của bản thân.
- Đầy đủ các biểu mẫu, hồ sơ dạy học. - Thực hiện đầy đủ hồ sơ dạy học.
- Thực hiện đầy đủ các biểu mẫu, lập hồ sơ dạy học
Năng lực quản lý hồ sơ dạy học
- Sắp xếp hợp lý các sổ sách, hồ sơ dạy học và lƣu trữ theo quy định. - Sắp xếp khoa học, hợp lý thuận tiện cho sử dụng và kiểm tra. - Bảo quản, lƣu trữ hồ sơ biểu mẫu, hồ sơ dạy học theo quy định.
40
1.4. Phát triển năng lực dạy học cho sinh viên sƣ phạm kĩ thuật qua rèn luyện
nghiệp vụ sƣ phạm theo quan điểm sƣ phạm tích hợp
1.4.1. Phát triển năng lực dạy học
- Phát triển
Theo Triết học, phát triển là thuật ngữ “dùng để khái quát quá trình vận động đi lên
từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn” [4].
Theo từ điểm Oxford, phát triển là làm cho trở nên lớn hơn, đầy đủ hơn, hoặc phức tạp và có hệ thống hơn; mang đến hoặc đến một trạng thái hoạt động hoặc có thể
nhìn thấy hoặc trƣởng thành, làm bộc lộ ra [111].
Theo từ điển Tiếng Việt, phát triển là “biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến
nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp [63].
- Phát triển năng lực
Theo tác giả Đặng Thành Hƣng, tất cả những tăng tƣởng cục bộ từ các chức năng sinh học, các chức năng tâm lí và các giá trị, kinh nghiệm xã hội ở cá nhân theo
một hƣớng nhất định, đạt đến độ chín nào đó nhờ rèn luyện và trải nghiệm, tích hợp lại
tƣơng đối bền vững và chuyển biến dần thành chất khác, tức là thuộc tính mới của cá
nhân, cho phép làm tốt công việc hay tiến hành hoạt động đạt hiệu quả mong muốn, trở thành năng lực. Năng lực là thuộc tính mới ở cá nhân chứ không đơn giản là sự gộp
lại của tri thức, kĩ năng và thái độ [38].
Sự phát triển năng lực là tƣơng đối phức tạp, lâu dài nhờ rèn luyện và trải
nghiệm, và biểu hiện ở hiệu quả công việc mà ngƣời đó thực hiện. Do đó, để phát triển
năng lực nào đó ở ngƣời học cần tạo điều kiện cho họ đƣợc rèn luyện, trải nghiệm
trong những hoạt động tƣơng ứng để những chức năng sinh học, chức năng tâm lý, giá trị, kinh nghiệm xã hội tích hợp lại trở thành thuộc tính bền vững ở cá nhân.
- Phát triển NLDH
NLDH đƣợc hình thành và phát triển trong một khoảng thời gian dài, có thể tính từ khi SV đƣợc đào tạo tại các nhà trƣờng sƣ phạm và sau đó là gần nhƣ cả quá trình thực hiện nghề nghiệp của họ. Đào tạo ở các nhà trƣờng sƣ phạm đƣợc coi là bƣớc đầu tiên. Ở giai đoạn này SV sƣ phạm đƣợc đào tạo những kiến thức nền tảng, những kĩ
năng cơ bản của ngƣời giáo viên để đảm bảo họ đạt đƣợc những tiêu chuẩn cơ bản, tối thiểu của một giáo viên. Sau khi tốt nghiệp, sự phát triển NLDH của SV không dừng lại mà sự phát triển ấy đƣợc chuyển sang giai đoạn tiếp theo khi họ bắt đầu hành nghề. Giai đoạn này NLDH của họ có nhiều tiến bộ do họ tích lũy, đúc rút những kinh nghiệm từ thực tế giảng dạy, từ học hỏi từ đồng nghiệp, từ phản hồi của học trò.
41
Có thể hiểu, phát triển NLDH cho SV là quá trình tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục với mục đích giúp SV từ chỗ chƣa có NLDH đến có đƣợc NLDH, từ chỗ
NLDH còn chƣa hoàn thiện đền có đƣợc NLDH theo chuẩn đầu ra.
1.4.2. Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm
1.4.2.1. Khái niệm rèn luyện nghiệp vụ sư phạm
Có nhiều định nghĩa khác nhau về NVSP, rèn luyện NVSP. Chẳng hạn:
- NVSP là “nội dung đào tạo bao gồm toàn bộ những NLDH cơ bản và kinh nghiệm thực tế mà giáo viên cần phải có để thực hiện có hiệu quả các công việc của
nghề dạy học” [23].
- NVSP là “sự thể hiện trình độ chuyên môn và tay nghề của ngƣời giáo viên trong thực tiễn giáo dục. NVSP của ngƣời giáo viên gồm: trình độ chuyên môn, tay
nghề, văn hóa giao tiếp sƣ phạm [43].
- Dạy học NVSP là dạy sinh viên phát triển những NLDH cơ bản và kinh
nghiệm thực tế để thực hiện có hiệu quả các công việc của nghề dạy học” [23].
- Rèn luyện NVSP là quá trình SV thực hành một cách có hệ thống những kĩ
năng sƣ phạm trên cơ sở củng cố, mở rộng, đào sâu những tri thức về chuyên môn,
nghiệp vụ, nâng cao tinh thần trách nhiệm và bồi dƣỡng tình cảm nghề nghiệp (dƣới vai trò chủ đạo của giáo viên), giúp họ hoàn thành tốt nhiệm vụ dạy học và giáo dục
học sinh mà sau này họ đảm nhiệm [43].
Theo chúng tôi, NVSP là hệ thống những nội dung đào tạo toàn bộ những năng
lực sƣ phạm cần có để thực hiện hiệu quả công việc của nhà giáo.
Rèn luyện NVSP cho SV SPKT là tổ chức các hoạt động dạy học các học phần NVSP và thực tập sư phạm để SV có được những năng lực sư phạm cần có để thực
hiện hiệu quả công việc của một nhà giáo GDNN.
1.4.2.2. Vai trò của rèn luyện nghiệp vụ sư phạm đối với phát triển năng lực dạy học cho sinh viên sư phạm
NLDH của nhà giáo là một trong những năng lực nghề nghiệp cơ bản của nghề dạy học. Năng lực này hình thành và phát triển nhờ quá trình học tập tại các trƣờng sƣ phạm (của một SV sƣ phạm) và suốt quá trình hoạt động nghề nghiệp trong thực tiễn
(của một nhà giáo). Trong quá trình học tập tại các trƣờng sƣ phạm, SV đƣợc phát triển NLDH chủ yếu thông qua rèn luyện NVSP với mục tiêu, nội dung chƣơng trình cụ thể, đƣợc đội ngũ các chuyên gia am hiểu về khoa học giáo dục giảng dạy, hƣớng dẫn để có
đƣợc những năng lực nghề nghiệp của một nhà giáo. Những kiến thức khoa học giáo dục: tâm lý học, giáo dục học, phƣơng pháp dạy học bộ môn, đánh giá trong giá dục,
công nghệ dạy học, phát triển chƣơng trình giáo dục… mà SV đƣợc tiếp cận, lĩnh hội
42
trong nhà trƣờng sƣ phạm mang tính hệ thống, khoa học giúp các em có nền tảng kiến
thức, kĩ năng bài bản, hệ thống, là cơ sở quan trọng cho hoạt động nghề nghiệp tƣơng
lai. Quá trình thực tập sƣ phạm với ý nghĩa thực hành những kiến thức, kĩ năng lĩnh hội
qua các học phần NVSP với sự hƣớng dẫn của các GV sƣ phạm và các nhà giáo GDNN
có kinh nghiệm giúp cho các em đƣợc thể hiện NLDH trong môi trƣờng thực tiễn.
Rèn luyện NVSP ở các trƣờng sƣ phạm có vai trò quan trọng đối với sự phát triển NLDH của SV sƣ phạm. Nếu việc rèn luyện NVSP đƣợc thực hiện tốt, SV có
NLDH vững vàng thì họ sẽ có khởi đầu thuận lợi, hoàn thành nhiệm vụ giảng dạy của
một nhà giáo. Đồng thời, việc rèn luyện NVSP ở các trƣờng sƣ phạm tốt thì trong công
tác nhà giáo sẽ có nền tảng vững chắc để quá trình học hỏi, tự bồi dƣỡng, tự rèn luyện NLDH thuận lợi hơn, giúp sự phát triển NLDH của nhà giáo đạt nhiều thành công hơn.
1.4.2.3. Đặc trưng rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên sư phạm kĩ thuật
Ngoài những đặc điểm của một chƣơng trình rèn luyện NVSP nói chung, rèn
luyện NVSP cho SV SPKT có những đặc trƣng sau:
- Sự thống nhất giữa tính sƣ phạm và tính kĩ thuật
Sự thống nhất này xuất phát từ chỗ bản thân nhà giáo GDNN tốt nghiệp ở các trƣờng đại học SPKT vừa là một nhà giáo và vừa là một kĩ sƣ. Trong hoạt động nghề
nghiệp của họ, hai vai trò này tích hợp, hòa quyện vào nhau. Sự thống nhất này thể hiện
rõ trong mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp, phƣơng tiện, đánh giá trong rèn luyện NVSP
cho SV SPKT.
+ Mục tiêu rèn luyện NVSP cho SV SPKT là phát triển ở các em những năng
lực sƣ phạm kĩ thuật, trong đó có NLDH kĩ thuật.
+ Nội dung rèn luyện NVSP mang đặc thù kĩ thuật theo từng chuyên ngành
khác nhau.
+ SV SPTK đƣợc học tập và thực hành những phƣơng pháp dạy học kĩ thuật: phƣơng pháp trình diễn thao tác mẫu, phƣơng pháp luyện tập để hình thành kĩ năng,
phƣơng pháp bốn giai đoạn, phƣơng pháp sử dụng phiếu hƣớng dẫn trong dạy học… bên cạnh những phƣơng pháp dạy học chung cho tất cả các lĩnh vực.
+ Phƣơng tiện SV SPKT đƣợc sử dụng trong rèn luyện NVSP ngoài những phƣơng tiện dạy học phổ biến còn có nhiều phƣơng tiện dạy học mang đặc thù kĩ thuật nhƣ: máy móc, trang thiết bị, dụng cụ dạy thực hành, những phần mềm mô phỏng, những mô hình kĩ thuật…
- Đối tƣợng giảng dạy và giáo dục trong thực tập sƣ phạm của SV SPKT là học sinh, sinh viên ở các cơ sở GDNN, với nhiều độ tuổi khác nhau trong khoảng từ 15
đến 25 tuổi.
43
- Sự thống nhất biện chứng giữa 3 thành phần: lý luận, biểu tƣợng và thực hành
(các thành phần của tƣ duy kĩ thuật) trong NLDH của nhà giáo giảng dạy kĩ thuật.
Để hình thành và phát triển năng lực kĩ thuật, tƣ duy kĩ thuật (gồm 3 thành phần: lý thuyết, biểu tƣợng, thực hành) cho ngƣời học nghề, bản thân nhà giáo giảng
dạy kĩ thuật cũng phải có tƣ duy kĩ thuật, và thể hiện trong quá trình dạy học. Trong
giảng dạy, nhà giáo kĩ thuật cần hình thành ở ngƣời học những lý thuyết kĩ thuật trong từng bài học, từng mô-đun; hình thành những hình ảnh, biểu tƣợng cho ngƣời học về
những đối tƣợng kĩ thuật đó; thực hành những tình huống, giải quyết các bài toán kĩ
thuật trong thực tế. Ba hoạt động này cần thống nhất, phối hợp với nhau. Do đó, để
thực hiện đƣợc những hoạt động này bản thân NLDH của nhà giáo giảng dạy kĩ thuật cũng cần có sự thống nhất giữa các thành phần lý luận, biểu tƣợng và thực hành.
- Cách thức rèn luyện NVSP cũng có điểm khác biệt khi đa số các trƣờng đại học SPKT đều áp dụng mô hình lắp ghép, nối tiếp trong đào tạo SV SPKT. Sau quá
trình học tập các môn chung và chuyên ngành kĩ thuật, SV mới đƣợc đào tạo về NVSP.
Những đặc thù trong rèn luyện NVSP của SV SPKT đòi hỏi quá trình tổ chức
rèn luyện NVSP cũng có những nét riêng.
1.4.3. Phát triển năng lực dạy học cho sinh viên sư phạm kĩ thuật qua rèn luyện nghiệp
vụ sư phạm theo quan điểm sư phạm tích hợp
Dựa vào đặc điểm rèn luyện NVSP cho SV SPKT và bản chất quan điểm SPTH
có thể hiểu: Rèn luyện NVSP cho SV SPKT theo quan điểm SPTH là tổ chức các hoạt
động dạy học các học phần NVSP và thực tập sƣ phạm theo hƣớng tập trung tổ chức
cho ngƣời học giải quyết hiệu quả những tình huống tích hợp tƣơng ứng với những
năng lực sƣ phạm cần phát triển ở SV SPKT qua đó giúp các em có đƣợc những năng lực sƣ phạm của một nhà giáo GDNN.
Chƣơng trình rèn luyện NVSP cho SV SPKT ở các trƣờng đại học SPKT hiện
nay chƣa thống nhất về số lƣợng các học phần và thời lƣợng cho từng học phần nhƣng
thƣờng bao gồm các học phần sau: Tâm lý học nghề nghiệp (TLHNN), Giáo dục học nghề nghiệp (GDHNN), Kĩ năng và phƣơng pháp dạy học kĩ thuật (KN&PPDHKT), Phƣơng pháp luận nghiên cứu khoa học giáo dục (PPLNCKHGD), Phát triển chƣơng trình đào tạo (PTCTĐT), Công nghệ dạy học (NCDH) và Thực tập sƣ phạm.
* Dạy học các học phần NVSP theo quan điểm SPTH nhằm phát triển NLDH
cho SV SPKT
Theo quan điểm SPTH, quá trình dạy học những học phần NVSP (TLHNN, GDHNN, KN&PPDHKT, PPLNCKHGD, PTCTĐT, CNDH) cần đƣợc soi sáng bởi một hệ thống năng lực chuẩn đầu ra cụ thể, rõ ràng. Đồng thời những nội dung học
phần này cần đƣợc tích hợp lại thành những nội dung mang tính trọn vẹn cho sự hình
44
thành của một năng lực cụ thể hoặc tổ chức những hoạt động để phối hợp những kiến
thức, kĩ năng đơn lẻ trong giải quyết một tình huống điển hình của ngƣời giáo viên kĩ
thuật. Lựa chọn những phƣơng pháp dạy học để SV có nhiều cơ hội đƣợc vận dụng
kiến thức, kĩ năng để thực hiện những nhiệm vụ phức hợp, phát huy kinh nghiệm cá
nhân. Đánh giá thành tích học tập của SV chủ yếu tập trung đánh giá khả năng vận
dụng kiến thức, kĩ năng vào giải quyết các nhiệm vụ gần gũi với thực tiễn dạy học; kết
hợp đánh giá quá trình và đánh giá xác nhận. Cụ thể, tổ chức dạy học các học phần NVSP theo quan điểm SPTH cần thực hiện những công việc sau:
- Trƣớc tiên, xác định những năng lực sƣ phạm nào cần phát triển qua rèn luyện NVSP, mức độ của những năng lực đó. Phân tích từng năng lực sƣ phạm thành các mục tiêu tƣơng ứng - những điều SV cần đạt đƣợc để phát triển năng lực đó.
- Trên cơ sở bảng mục tiêu, nội dung dạy học và tiến độ học tập, GV sẽ xác định mức năng lực cần hình thành ở học sinh, từ đó xây dựng tình huống tích hợp
tƣơng ứng. Điều có vai trò quan trọng định hƣớng cho xây dựng tình huống tích hợp
xuyên suốt quá trình dạy học chính là những năng lực cần hình thành ở ngƣời học.
Những tình huống này đƣợc xây dựng từ chất liệu là những tình huống nghề nghiệp
mà nhà giáo dạy kĩ thuật gặp phải. Tình huống đƣợc xây dựng với mục đích là để SV
đƣợc vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết nhiệm vụ trong một
tình huống với bối cảnh là hoạt động nghề nghiệp của nhà giáo dạy kĩ thuật. Để hình
thành một năng lực sƣ phạm cho SV, có thể cần đến nhiều tình huống tích hợp, và tình
huống sau mức độ tích hợp thƣờng cao hơn tình huống trƣớc tƣơng ứng với mức độ
tích lũy kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm của SV. Và những tình huống để hình thành
môt năng lực cho SV có thể đƣợc xây dựng ở những môn học khác nhau vì một năng lực thƣờng là liên môn, và chƣơng trình giáo dục đại học thƣờng xây dựng theo hƣớng
đi từ kiến thức cơ bản, nền tảng đến kiến thức chuyên sâu, cụ thể.
- Bƣớc tiếp theo trong quá trình dạy học sau khi GV xác định đƣợc những mục
tiêu cho các năng lực cần đạt, xây dựng tình huống tích hợp tƣơng ứng với năng lực cần đạt là lựa chọn và sử dụng những phƣơng pháp dạy học để SV phát triển đƣợc năng lực cho SV dựa vào công vụ là tình huống tích hợp.
Phƣơng pháp dạy học để phát triển năng lực cho SV phải là những phƣơng
pháp tạo điều kiện cho ngƣời học có cơ hội vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết một nhiệm vụ cụ thể tƣơng ứng với hoạt động nghề nghiệp của giáo viên kĩ thuật qua đó hình thành năng lực cho SV. Những phƣơng pháp dạy học thỏa mãn yêu cầu trên là những phƣơng pháp dạy học phức hợp, tăng cƣờng tính trải nghiệm cho ngƣời học. Trong quá trình học tập, đòi hỏi SV phải đƣợc làm việc độc lập, nếu có làm theo nhóm thì mỗi cá nhân phải đóng góp vào việc hoàn thành sản phẩm chung; phải tạo điều kiện cho SV chủ động, sáng tạo trong cách làm và họ đƣợc
45
thể hiện ý kiến, lập luận về sản phẩm của họ.Và phƣơng pháp dạy học phải tạo điều
kiện tích hợp dần dần trong suốt các quá trình học tập. Đi đôi với việc sử dụng phƣơng
pháp dạy học, là sử dụng những phƣơng tiện dạy học tƣơng ứng, những điều kiện dạy
học cần thiết để đảm bảo SV có môi trƣờng học tập gần gũi, tƣơng đồng với môi
trƣờng làm việc của nhà giáo giảng dạy kĩ thuật trong thực tế.
- Để đánh giá năng lực đạt đƣợc của SV, GV sử dụng phƣơng thức đánh giá theo năng lực. Tùy theo từng nội dung, mức năng lực và điều kiện cụ thể để lựa chọn
những phƣơng pháp đánh giá khác nhau nhƣng cần hƣớng đến đánh giá khả năng vận
dụng kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm của ngƣời học trong giải quyết những nhiệm vụ
trong bối cảnh cụ thể của nghề nghiệp, và năng lực đƣợc đánh giá là năng lực theo chuẩn đầu ra của chƣơng trình đào tạo. Đánh giá nên đƣợc song hành cùng với quá
trình dạy học để thúc đẩy sự tiến bộ của ngƣời học.
Dạy học các học phần NVSP đƣợc tiến hành theo cách thức tổ chức trên, SV sẽ đƣợc vận dụng những kiến thức, kĩ năng đƣợc học để giải quyết những nhiệm vụ của
nhà giáo, qua đó phát triển đƣợc NLDH và các năng lực sƣ phạm mong đợi khác.
* Tổ chức thực tập sƣ phạm theo quan điểm SPTH nhằm phát triển NLDH cho
SV SPKT
Xét tổng thể chƣơng trình NVSP thì thực tập sƣ phạm là giai đoạn thực hành sau khi học tập các học phần NVSP. Vì thế, tất cả các học phần NVSP và thực tập sƣ
phạm đều hƣớng vào thực hiện chuẩn đầu ra của chƣơng trình NVSP. Chuẩn đầu ra
của chƣơng trình NVSP quy định mức năng lực sƣ phạm tối thiểu mà SV SPKT cần
đạt đƣợc trong đó có NLDH. Do đó, những NLDH cần thực hành qua thực tập sƣ
phạm chính là những NLDH theo chuẩn đầu ra của chƣơng trình NVSP.
Khác với những tình huống tích hợp đƣợc GV thiết kế và sử dụng trong dạy học các học phần NVSP là những tình huống tích hợp gần gũi, tƣơng đồng với thực tiến
nghề nghiệp nhƣng đó chỉ là những tình huống có tính mô tả, dàn dựng. Những tình
huống nghề nghiệp mà SV đối mặt trong thực tập sƣ phạm là những nhiệm vụ dạy học gắn với mục tiêu, chƣơng trình dạy học cụ thể, ngƣời học thật với bối cảnh thật tại một cơ sở GDNN. Tình huống ấy là những tình huống tự nhiên của nghề dạy học mà nhà giáo GDNN cần thực hiện. Những tình huống tích hợp trong dạy học các học phần
NVSP và những tình huống SV sẽ gặp trong thực tập sƣ phạm có nội dung tƣơng tự nhau nhƣng tính chất khác nhau. Tình huống tự nhiên trong nghề dạy học mà SV sẽ đối mặt trong thực tập sƣ phạm không đƣợc tạo ra bởi sự thiết kế của nhà sƣ phạm mà có
sẵn trong thực tiễn nghề nghiệp. Do đó, khi vận dụng quan điểm SPTH trong thực tập sƣ phạm thì việc thiết kế các tình huống tích hợp không còn đặt ra nữa mà phải tổ chức cho
SV thực hiện tốt những tình huống nghề nghiệp tự nhiên ấy bằng cách lựa chọn nhiện vụ
46
tiêu biểu của nghề dạy học để SV thực hiện. Đánh giá NLDH của SV trong thực tập sƣ
phạm chính là đánh giá chất lƣợng thực hiện những nhiệm vụ dạy học của nhà giáo
GDNN mà SV đƣợc thực hiện trong môi trƣờng thực tiễn. Cụ thể, tổ chức thực tập sƣ
phạm cho sinh viên SPTH theo quan điểm SPTH đƣợc thực hiện bằng cách:
- Tổ chức cho SV thực hành các NLDH cần có thông qua thực hiện những
- Đánh giá NLDH đạt đƣợc của SV trong thực tập sƣ phạm theo quan điểm SPTH. Để xác định mức độ NLDH mà SV đạt đƣợc trong thực tập sƣ phạm và trong cả quá trình
nhiệm vụ dạy học tiêu biểu của nhà giáo GDNN.
rèn luyện NVSP, cần sử dụng những tiêu chí phù hợp để đánh giá NLDH của SV.
1.5. Các con đƣờng phát triển năng lực dạy học cho sinh viên sƣ phạm kĩ thuật
Có nhiều con đƣờng phát triển NLDH cho SV SPKT trong trƣờng sƣ phạm nhƣ: thực hiện chƣơng trình hoạt động rèn luyện NVSP, các cuộc thi NVSP, các hoạt động
rèn luyện NVSP thƣờng xuyên, quá trình học tập các học phần chuyên ngành kĩ thuật.
- Trong đó, thực hiện chƣơng trình hoạt động rèn luyện NVSP là con đƣờng quan trọng nhất trong các con đƣờng phát triển NLDH cho SV SPKT. Chƣơng trình rèn luyện
NVSP gồm hai giai đoạn: dạy học các học phần NVSP chủ yếu diễn ra ở giảng đƣờng
đại học và thực tập sƣ phạm chủ yếu diễn ra tại các cơ sở GDNN.
Trong chƣơng trình rèn luyện NVSP, SV SPKT đƣợc học nhiều học phần khác nhau: Tâm lý học nghề nghiệp, Giáo dục học nghề nghiệp, Phƣơng pháp dạy học chuyên
ngành và kĩ năng dạy học, Phƣơng pháp luận nghiên cứu khoa học giáo dục, Tổ chức
quản lý quá trình dạy học, Phát triển chƣơng trình đào tạo, Công nghệ dạy học. Những
môn học này giúp cho SV có kiến thức và kĩ năng cơ bản về cơ sở tâm lý của hoạt động
dạy học, tâm lý lứa tuổi của ngƣời học nghề, tâm lý học lao động kĩ thuật; về lý luận về
hoạt động giáo dục, dạy học kĩ thuật, về vị trí của giáo dục nghề nghiệp trong hệ thống
giáo dục quốc dân; về những phƣơng pháp dạy học đặc thù của chuyên ngành; về cách
thức tổ chức và quản lý quá trình dạy học; về khai thác công nghệ phục vụ cho hoạt động
dạy học. Tất cả những kiến thức, kĩ năng đó đƣợc coi là “nguyên liệu đầu vào” để hình thành nên NLDH của SV sƣ phạm.
Tổ chức thực tập sƣ phạm là giai đoạn tiếp theo sau khi SV SPKT học xong các học phần NVSP. “Thực tập sƣ phạm cho SV đại học SPKT là hoạt động thực hành về
NVSP kĩ thuật nhằm hình thành, phát triển các năng lực sƣ phạm nói riêng và nhân cách ngƣời giáo viên dạy nghề nói chung, đảm bảo cho SV có năng lực thực hiện các nhiệm vụ, công việc trong thực tiễn” [35]. Đây là giai đoạn rất quan trọng cho việc phát triển các NLDH và các năng lực nghề nghiệp khác của SV bởi sau khi học các học phần lý thuyết NVSP trong các trƣờng sƣ phạm họ có cơ hội áp dụng và thể hiện những điều đã lĩnh hội trong môi trƣờng thực tiễn tại các cơ sở GDNN. Với vai trò
47
một nhà giáo, thực hiện nhiệm vụ giảng dạy trên đối tƣợng thật, với mục tiêu, chƣơng
trình cụ thể, với điều kiện, phƣơng tiện và môi trƣờng cụ thể thì NLDH, khả năng
thích ứng, sáng tạo của SV đƣợc thể hiện rõ. Họ đƣợc thử nghiệm, đƣợc thực hành
những kiến thức, kĩ năng sƣ phạm họ đã tích lũy đƣợc trong trƣờng sƣ phạm. Trong
quá trình thực tập sƣ phạm, sinh viên sẽ tiếp tục học hỏi, hoàn thiện những năng lực
nghề nghiệp của mình bằng quá trình tự rút kinh nghiệm của bản thân, nhờ sự hƣớng
dẫn, hỗ trợ của các giáo viên, GV hƣớng dẫn thực tập sƣ phạm.
- Tổ chức các cuộc thi NVSP là một biện pháp để phát triển NLDH cho SV SPKT. Hoạt động này giúp SV rèn luyện sự tự tin, củng cố kiến thức, phát triển kĩ năng
dạy học. Tuy nhiên, tính phong trào của hoạt động này và sự giới hạn số lƣợng SV tham gia là một hạn chế của hoạt động này.
- Rèn luyện NVSP thƣờng xuyên giúp SV luyện tập nhiều kĩ năng cần thiết cho hoạt động dạy học. Tuy nhiên, hoạt động này chủ yếu rèn những kĩ năng riêng lẻ và phụ
thuộc nhiều vào tính tự giác của ngƣời học, không đặt ngƣời học vào những tình huống
giống với tình huống mà họ sẽ thực hiện trong nghề nghiệp sau này.
- Quá trình học tập các học phần chuyên ngành kĩ thuật của SV sẽ giúp các em tiếp cận, tham gia vào hoạt động dạy học các môn kĩ thuật theo chuyên ngành. Điều này giúp
các em không chỉ học đƣợc kiến thức, kĩ năng chuyên ngành kĩ thuật mà còn học hỏi đƣợc
phƣơng pháp dạy học kĩ thuật, cách thức khai thác phƣơng tiện, máy móc, dụng cụ thực
hành, cách thức tổ chức lớp học, những kĩ năng dạy học từ GV. Tuy nhiên, phát triển
NLDH cho SV SPKT theo con đƣờng này không phải là con đƣờng chính thức, phụ thuộc
vào tính tích cực học tập, đặc điểm của từng SV nên kết quả đạt đƣợc khó đánh giá.
Trong các con đƣờng trên, thực hiện chƣơng trình hoạt động rèn luyện NVSP là con đƣờng chủ đạo để phát triển NLDH cho SV SPKT. Thông qua các học phần NVSP,
SV có đƣợc những kiến thức, kĩ năng, NLDH một cách hệ thống, bài bản, chuẩn xác;
qua thực tập sƣ phạm, SV đƣợc thực hành những kiến thức, kĩ năng, NLDH trong thực
tiễn nghề nghiệp, giúp các em củng cố niềm tin, kiến thức và phát triển NLDH.
1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển năng lực dạy học quan rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm theo quan điểm sƣ phạm tích hợp
- Chƣơng trình rèn luyện NVSP
Chƣơng trình đào tạo đƣợc ví nhƣ bản kế hoạch cho cả khóa học. Bản kế hoạch đó đƣợc thiết kế đáp ứng yêu cầu thực tiễn, khả thi sẽ là điều kiện cần thiết cho việc đạt mục tiêu đào tạo, phản ánh chất lƣợng đào tạo của cơ sở giáo dục. Và chƣơng trình đào tạo có đƣợc thiết kế theo cấu trúc của chƣơng trình đầy đủ theo quan điểm SPTH hay không sẽ ảnh hƣởng đến tổ chức dạy học theo quan điểm SPTH để phát triển NLDH cho SV. Nếu chƣơng trình rèn luyện NVSP là một chƣơng trình đƣợc xây dựng
48
theo tiếp cận nội dung thi khi vận dụng quan điểm SPTH vào quá trình dạy học nhằm
phát triển NLDH cho SV sẽ có những điểm khác so với vận dụng trên một chƣơng
trình theo tiếp cận năng lực. Do đó, khi vận dụng quan điểm SPTH vào quá trình đào
tạo NVSP nhằm phát triển NLDH cho SV SPKT cần xem xét đến chƣơng trình rèn
luyện NVSP hiện hành ở các trƣờng đại học SPKT.
Để sự phát triển NLDH của SV SPKT đƣợc thuận lợi, đạt kết quả tốt cần có đủ gian để lĩnh hội, trải nghiệm, thực hành những điều đã học để chuyển hoá thành những
thuộc tính tâm lý bên trong của ngƣời học. Chƣơng trình đào tạo SV SPKT là chƣơng
trình đào tạo hƣớng đến hình thành nhân cách nghề nghiệp của nhà giáo GDNN tƣơng
lai, trong đó chƣơng trình rèn luyện NVSP có mối quan hệ giữa cái chi tiết và cái tổng thể với chƣơng trình đào tạo SV SPKT. Vì vậy, thời lƣợng của chƣơng trình rèn luyện
NVSP và mối quan hệ của chƣơng trình rèn luyện NVSP với tổng thể chƣơng trình
đào tạo SV SPKT cũng là yếu tố cần quan tâm.
- GV giảng dạy NVSP
Năng lực và phẩm chất của GV giảng dạy NVSP đƣợc coi là nhân tố quyết định đến chất lƣợng đào tạo NVSP. Để thực hiện đƣợc quá trình đào tạo NVSP theo quan
điểm SPTH trƣớc tiên cần bồi dƣỡng cho GV giảng dạy NVSP về ý nghĩa, cách thức
vận dụng quan điểm SPTH trong dạy học. Họ cần nhận thức đƣợc xu thế dạy học theo
hƣớng phát triển năng lực ở ngƣời học, sự tổ hợp lại các nội dung học tập thành những
chủ đề, dự án học tập, cách thức tổ chức những hoạt động dạy học trong đó SV cần
phối hợp nhiều kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm trong giải quyết các nhiệm vụ dạy học
trong thực tiễn, cách thức đánh giá năng lực của ngƣời học. Có nhƣ vậy mới đảm bảo
đƣợc sự hiệu quả của vận dụng quan điểm SPTH để phát triển NLDH của SV.
- Cơ sở vật chất, phƣơng tiện DH, tài liệu dạy học
+ Cơ sở vật chất, phƣơng tiện dạy học là điều kiện, yếu tố hỗ trợ cho quá trình học tập để hình thành năng lực. Để thuận lợi cho quá trình hình thành năng lực, các cơ sở đào
tạo cần đƣợc trang bị những điều kiện cơ sở vật chất cần thiết, giống với điều kiện thực tế của hoạt động nghề nghiệp sau khi SV ra trƣờng. Tính hiện đại, đồng bộ, đầy đủ là điều cần thiết trong trang bị cơ sở vật chất, phƣơng tiện dạy học ở các trƣờng sƣ phạm.
+ Tài liệu dạy học nhƣ: giáo trình, đề cƣơng bài giảng... là yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp đến quá trình dạy và học của học sinh. Để thuận lợi cho việc hình thành năng lực của ngƣời học, những tài liệu này nên đƣợc đổi mới thay cho cách viết định hƣớng theo nội dung khoa học một cách hàn lâm theo logic của nội dung môn học nhƣ hiện nay.
- Khả năng và trình độ của SV
SV là chủ thể của hoạt động học tập và rèn luyện để phát triển NLDH. Tất cả những yếu tố khác mới chỉ là điều kiện bên ngoài, mức độ phát triển năng lực của SV
49
thế nào phụ thuộc vào tính tích cực, khả năng, trình độ của SV. Vì vậy, đặc điểm của SV
nhƣ: tính tích cực, trình độ nhận thức, động cơ, kinh nghiệm của SV là yếu tố quyết định
đến kết quả học tập, đến mức độ phát triển năng lực của ngƣời học.
- Cơ sở GDNN – giảng đƣờng thứ hai của SV SPKT nơi diễn ra hoạt động thực tập sƣ phạm nói riêng và hoạt động rèn luyện NVSP nói chung. Năng lực của những cơ
sở GDNN này, mối quan hệ giữa các cơ sở GDNN với các trƣờng đại học SPKT, với các cơ sở sản xuất sẽ ảnh hƣởng nhiều tới chất lƣợng, hiệu quả phát triển NLDH nói
riêng và năng lực nghề nghiệp nói chung của SV SPKT.
Sự phát triển NLDH cho SV SPKT chịu sự tác động của nhiều yếu tố. Do vậy, vận dụng quan điểm SPTH trong rèn luyện NVSP nhằm phát triển NLDH cho SV
SPKT cần quan tâm tới tất cả những yếu tố trên.
50
Kết luận chƣơng 1
Phát triển năng lực, trong đó có NLDH cho ngƣời học là chủ đề đƣợc nhiều nhà
nghiên cứu đề cập đến. Tuy nhiên, phát triển NLDH cho SV SPKT theo quan điểm SPKT là vấn đề khoa học cần đƣợc quan tâm nghiên cứu sâu sắc hơn.
Phát triển NLDH cho SV là nhiệm vụ của tất các các nhà trƣờng sƣ phạm.
NLDH là năng lực cốt lõi của nhà giáo nói chung và nhà giáo GDNN nói riêng. Với đặc thù nghề nghiệp, NLDH của nhà giáo GDNN bên cạnh những điểm chung còn
mang những đặc thù riêng. Phát triển NLDH cho SV SPKT là một trong những cách
thức để tạo ra sự phát triển của hệ thống GDNN, của chất lƣợng đội ngũ lao động kĩ
thuật trực tiếp phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc.
SPTH là một quan điểm dạy học vẫn mang tính thời sự, tính giá trị cho tới hiện
nay. Là quan điểm sƣ phạm định hƣớng mọi hoạt động dạy học đều hƣớng tới hình thành
ở ngƣời học những năng lực cần thiết cho nghề nghiệp, cho cuộc sống của ngƣời học bằng
cách tích hợp nhất quán, đồng bộ trong từng yếu tố của quá trình dạy học: mục tiêu, nội
dung, phƣơng pháp, phƣơng tiện, đánh giá kết quả học tập. Điều này phù hợp với xu thế
phát triển của xã hội với nhiều biến động, thay đổi đặt ra yêu cầu cho con ngƣời phải có
khả năng vận dụng linh hoạt những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm để giải quyết những
tình huống đặt ra trong nghề nghiệp, cuộc sống.
NLDH đƣợc hình thành phát triển trong cái nôi đầu tiên là trƣờng đại sƣ phạm.
Rèn luyện NVSP là con đƣờng cơ bản để phát triển NLDH cho SV SPKT. Rèn luyện
NVSP đƣợc thực hiện theo hai giai đoạn: giai đoạn học tập các học phần NVSP và giai
đoạn thực tập sƣ phạm. Nếu dạy học trên lớp các môn NVSP thƣờng cung cấp cho SV kiến thức, kĩ năng đơn lẻ, tổ chức cho SV những hoạt động để vận dụng những kiến
thức, kĩ năng đó vào giải quyết các nhiệm vụ học tập là những tình huống giả định mà
nhà giáo GDNN tƣơng lai sẽ gặp thì hoạt động thực tập sƣ phạm lại là cơ hội để SV
phối hợp và thể hiện những năng lực đó trong những hoạt động giảng dạy trong môi
trƣờng thực ở các cơ sở GDNN. Hai giai đoạn này nối tiếp nhau, có mối quan hệ mật thiết với nhau trong sự phát triển NLDH cho SV SPKT.
51
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC CHO SINH VIÊN SƢ PHẠM KĨ THUẬT QUA RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SỰ PHẠM
2.1. Khái quát về điều tra, khảo sát thực tế
2.1.1. Mục đích khảo sát
Đánh giá đƣợc thực trạng bao gồm cách thức và kết quả, hạn chế của hoạt động
phát triển NLDH cho SV SPKT ở các trƣờng ĐHSPKT, nhận thức của GV về quan
điểm SPTH, từ đó có cơ sở để đề xuất biện pháp rèn luyện NVSP theo quan điểm
SPTH nhằm phát triển NLDH cho SV SPKT.
2.1.2. Nội dung khảo sát
- Nhận thức của GV về quan điểm SPTH và phát triển NLDH qua rèn luyện
NVSP theo quan điểm SPTH;
- Thực trạng đào tạo NVSP ở các trƣờng đại học SPKT: Chƣơng trình rèn luyện
NVSP; thực trạng tổ chức rèn luyện NVSP cho SV SPKT.
- Thực trạng phát triển NLDH cho SV SPKT qua rèn luyện NVSP;
- Những khó khăn GV gặp phải trong quá trình phát triển NLDH cho SV SPKT;
- Thực trạng ảnh hƣởng của các yếu tố đến phát triển NLDH của SV SPKT quan
rèn luyện NVSP;
- Mức độ NLDH của SV sau khi hoàn thành chƣơng trình rèn luyện NVSP;
2.1.3. Địa bàn khảo sát
Chúng tôi tiến hành khảo sát ở 03 trƣờng đại học SPKT là địa bàn nghiên cứu
đại diện của hai miền đất nƣớc gồm: Đại học SPKT thành phố Hồ Chí Minh, Đại học
SPKT Hƣng Yên, Đại học SPKT Nam Định.
2.1.4. Phương pháp, công cụ và đối tượng khảo sát
2.1.4.1. Phƣơng pháp và công cụ khảo sát
+ Khảo sát bằng phiếu hỏi
Chúng tôi khảo sát bằng phiếu hỏi với 2 đối tƣợng: GV giảng dạy NVSP ở các
trƣờng ĐHSPKT và SV SPKT đã hoàn thành chƣơng trình NVSP.
1) Phiếu dành cho GV tham gia giảng dạy NVSP ở các khoa/viện sƣ phạm
thuộc các trƣờng ĐHSPKT (phụ lục 1). Phiếu hỏi GV gồm có 9 câu hỏi với 115 item
tập trung vào những nội dung sau:
52
- Thực trạng đào tạo NVSP ở các trƣờng ĐHSPKT: Chƣơng trình rèn luyện
NVSP; thực trạng dạy học các học phần NVSP, thực trạng tổ chức thực tập sƣ phạm
cho SV SPKT.
- Thực trạng phát triển NLDH qua rèn luyện NVSP cho sinh viên SPKT;
- Mức độ NLDH của SV sau khi hoàn thành chƣơng trình NVSP;
- Những khó khăn gặp phải trong quá trình phát triển NLDH cho SV SPKT;
- Nhận thức quan điểm SPTH và phát triển NLDH cho SV theo quan điểm SPTH;
2) Phiếu dành cho SV SPKT gồm 44 item tập trung vào làm rõ thực trạng
NLDH của SV sau khi hoàn thành chƣơng trình NVSP (phụ lục 2)
Sau khi thiết kế phiếu hỏi, chúng tôi đã tiến hành khảo sát thử và tính hệ số tin
cậy Cronbach’s Alpha. Sau đó mới đƣa vào khảo sát trên diện rộng.
Kết quả điều tra sẽ đƣợc xử lý và thống kê bằng phƣơng pháp thống kê toán
học, phần mềm SPSS.
+ Khảo sát bằng các phương pháp khác
Một số phƣơng pháp đƣợc sử dụng hỗ trợ để tăng độ chính xác và độ tin cậy
của kết quả điều tra:
Phương pháp phỏng vấn: Chúng tôi phỏng vấn CBQL ở các khoa/ viện phụ trách
đào tạo NVSP về những nội dung sau: chuẩn đầu ra chƣơng trình rèn luyện NVSP, về nội
dung, phƣơng pháp, phƣơng tiện và đánh giá kết quả học tập trong đào tạo NVSP, những
khó khăn trong phát triển năng lực cho SV SPKT, tính khả thi và phù hợp của vận dụng
quan điểm SPTH vào phát triển NLDH cho SV SPKT, những biện pháp cần có để việc
vận dụng này đạt hiệu quả (phụ lục 3).
Phương pháp quan sát: Tiến hành dự giờ của các GV giảng dạy NVSP để có
thêm những thông tin về quá trình dạy học NVSP, phát triển NLDH cho SV SPKT.
Tiến hành dự giờ của SV SPKT trong thực tập sƣ phạm, trong đánh giá chuẩn đầu ra
kiến thức kĩ năng lĩnh vực SPKT để có thông tin về NLDH hiện có của SV.
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động giáo dục: Nghiên cứu chƣơng
trình rèn luyện NVSP để đánh giá đƣợc mục tiêu, cấu trúc nội dung, phƣơng pháp dạy
học, quy định về kiểm tra đánh giá trong chƣơng trình. Nghiên cứu những văn bản chỉ
đạo liên quan đến quá trình đào tạo SV SPKT ở các trƣờng đại học SPKT. Nghiên cứu
sản phẩm đặc trƣng cho ngành nghề của SV làm ra trong quá trình học tập và thực tập
nghề nghiệp (hồ sơ thực tập, hồ sơ đánh giá chuẩn đầu ra kiến thức kĩ năng lĩnh vực
53
SPKT). Từ đó, có thêm thông tin cho việc đánh giá thực trạng NLDH và thực trạng phát
triển NLDH cho SV SPKT.
Phương pháp đàm thoại: Cùng với phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi, chúng
tôi còn trò chuyện, trao đổi với GV giảng dạy NVSP, SV SPKT về thực trạng đào tạo
NVSP cho sinh SPKT ở các trƣờng đại học SPKT.
2.1.4.2. Đối tƣợng khảo sát
Với mục đích và địa bàn khảo sát trên, chúng tôi tiến hành khảo sát trên những
đối tƣợng sau:
- Năm 2017, cán bộ quản lý các khoa/ viện sƣ phạm ở các trƣờng đại học SPKT
ở 03 trƣờng này là 10 ngƣời, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn với cán bộ quản lý của
cả 3 trƣờng.
- Năm 2017 có 50 GV đang giảng dạy NVSP thuộc các khoa/ viện sƣ phạm của
03 trƣờng đại học SPKT này nên chúng tôi đã gửi phiếu hỏi cho cả 50 GV này và thu lại
đƣợc 44 phiếu đạt yêu cầu. Chi tiết các giảng viên đƣợc khảo sát nhƣ sau:
Bảng 2. 1: Thông tin về giảng viên đƣợc kháo sát
Số lƣợng Tỷ lệ %
Nam 16 36.36
Giới tính Nữ 28 63.64
Tổng 44 100.00
Cử nhân 0 0.00
Thạc sĩ 35 79.55
Bằng cấp cao nhất Tiến sĩ 9 20.45
Tổng 44 100.00
Giáo dục học 28 63.64
Sƣ phạm kĩ thuật 8 18.18 Chuyên ngành Tâm lý học 8 18.18
Tổng 44 100.00
Đại học SPKT Hƣng Yên 11 25.00
Đại học SPKT Nam Định 10 22.73 Địa điểm Đại học SPKT TP.HCM 23 52.27
Tổng 44 100.00
- Năm học 2017-2018, số lƣợng SV SPKT năm thứ 4 thuộc 6 trƣờng đại học
SPKT trong cả nƣớc là 922 SV. Áp dụng công thức tính toán và lựa chọn cỡ mẫu là:
54
Trong đó:
n: số thành viên mẫu cần xác định để điều tra nghiên cứu,
N: tổng số mẫu
e: Mức độ chính xác mong muốn
≈ 279
Nếu chọn sai số cho phép là 5%, độ tin cậy là 95%. Áp dụng công thức tính trên ta có:
Để đảm bảo tính khách quan trong điều tra, chúng tôi đã khảo sát bằng phiếu hỏi
với 350 SV SPKT năm thứ 4 và thu đƣợc 313 phiếu đảm bảo yêu cầu. Chi tiết nhƣ sau:
Bảng 2. 2: Thông tin về sinh viên SPKT đƣợc khảo sát
Số lƣợng Tỷ lệ % Địa điểm
Đại học Sƣ phạm Kỹ thuật Hƣng Yên 40 12.78
Đại học Sƣ phạm Kỹ thuật Nam Định 50 15.97
Đại học Sƣ phạm Kỹ thuật TP.HCM 223 71.25
313 100.00 Tổng
Số lƣợng Tỷ lệ % Học lực
2 0.64 Yếu
36 11.50 Trung bình
235 75.08 Khá
20 6.39 Giỏi
4 1.28 Xuất sắc
16 5.11 Không trả lời
313 100.00 Tổng
2.1.5. Kỹ thuật phân tích dữ liệu
Kết quả phân tích đánh giá thực trạng đƣợc sử dụng các phƣơng pháp toán học,
thống kê nhƣ các bảng tần suất các ý kiến đánh giá ở các mức độ của các câu hỏi.
Giá trị trung bình của các mức độ (Mean)
55
xi: mức độ đƣợc lựa chọn trong thang đánh giá
f(xi): tần suất của ngƣời trả lời ở mức độ xi
n: Số lƣợng ngƣời trả lời phiếu đánh giá.
Phƣơng sai S2 (Variance) và độ lệnh chuẩn S (Std. Deviation): Là các tham số
đo mức độ phân tán của các số liệu quanh giá trị trung bình cộng.
S2 = S =
(Độ lệch chuẩn S càng nhỏ, chứng tỏ ý kiến đánh giá càng ít phân tán.)
Độ tin cậy của thang đo: Cronbach’s Alpha. Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
chỉ cho biết các đo lƣờng có liên kết với nhau hay không. Các tiêu chí đƣợc sử dụng
khi thực hiện đánh giá độ tin cậy thang đo:
- Loại các biến quan sát có hệ số tƣơng quan biến-tổng nhỏ (nhỏ hơn 0,3); tiêu chuẩn chọn thang đo khi có độ tin cậy Alpha lớn hơn 0,6 (Alpha càng lớn thì độ tin
cậy nhất quán nội tại càng cao).
- Các mức giá trị của Alpha: lớn hơn 0,8 là thang đo lƣờng tốt; từ 0,7 đến 0,8 là
sử dụng đƣợc; từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng trong trƣờng hợp khái niệm nghiên cứu
là mới hoặc là mới trong bối cảnh nghiên cứu.
- Các biến quan sát có tƣơng quan biến-tổng nhỏ (nhỏ hơn 0,4) đƣợc xem là
biến rác thì sẽ đƣợc loại ra và thang đo đƣợc chấp nhận khi hệ số tin cậy Alpha đạt yêu
cầu (lớn hơn 0,7).
Cách thức xử lý số liệu theo thang đo likert
Trong phiếu khảo sát, chúng tôi có sử dụng một số câu hỏi thiết kế theo thang đo
likert 3 mức độ và 5 mức độ. Với thang đo likert 3 mức độ, khoảng cách giữa các bậc là:
= 0,67 =
L =
Do đó, mức 1 có giá trị trung bình nằm trong khoảng: 1,00 đến 1,67; mức 2 có giá trị trung bình nằm trong khoảng 1,68 đến 2,33; mức 3 có giá trị trung bình nằm
trong khoảng 2,34 đến 3,00.
Với thang đo likert 5 mức độ, khoảng cách giữa các bậc là:
= 0,80 =
L =
Do đó, mức 1 có giá trị trung bình nằm trong khoảng: 1,00 đến 1,80; mức 2 có giá trị trung bình nằm trong khoảng 1,81 đến 2,60; mức 3 có giá trị trung bình nằm
56
trong khoảng 2,61 đến 3,40; mức 4 có giá trị trung bình nằm trong khoảng từ 3,41 đến
4,20; mức 5 có giá trị trung bình nằm trong khoảng từ 4,21 đến 5,0.
2.1.6. Thời gian khảo sát
- Từ tháng 01.2018 đến tháng 3.2018.
2.2. Kết quả khảo sát
2.2.1. Nhận thức của giảng viên về quan điểm sư phạm tích hợp
Để có cơ sở cho việc vận dụng quan điểm SPTH trong dạy học NVSP, chúng tôi tiến hành khảo sát GV giảng dạy NVSP (phụ lục 1) và phỏng vấn cán bộ quản lý
các khoa/ viện sƣ phạm ở các trƣờng đại học SPKT để thấy nhận thức của họ về quan
điểm SPTH, về ý nghĩa và tính khả khi của việc vận dụng quan điểm này vào trong
dạy học NVSP nhằm phát triển NLDH cho SV.
Nhận thức của GV về quan điểm SPTH, phát triển NLDH cho SV SPKT theo
quan điểm SPTH đƣợc đánh giá ở 4 tiêu chí đƣợc thiết kết theo thang đo liket 5 mức độ. Dƣới đây là kết quả đánh giá về nhận thức của GV về quan điểm SPTH, phát triển NLDH
cho SV SPKT theo quan điểm SPTH.
Biểu đồ 2. 1: Nhận thức của GV về quan điểm SPTH
Biểu đồ 2.1 cho thấy giá trị trung bình của 4 item đều nằm trong khoảng từ 3,41 đến 4,20 tƣơng đƣơng với mức 4 “đồng ý”. Có nghĩa là nhìn chung GV đƣợc khảo sát đồng ý với những nhận định về quan điểm SPTH: SPTH là một quan điểm dạy học nhằm hình thành ở ngƣời học những năng lực mong đợi bằng cách thực hiện nhất quán trong tích hợp mục tiêu, nội dung dạy học, trong lựa chọn phƣơng pháp, phƣơng tiện dạy học và trong đánh giá năng lực của ngƣời học; phát triển NLDH theo quan điểm SPTH là quá trình tổ chức hoạt động dạy học sao cho SV có đƣợc NLDH theo chuẩn đầu ra
57
dƣới sự định hƣớng của quan điểm SPTH từ xác định mục tiêu, xây dựng nội dung, tổ chức dạy học và đánh giá năng lực đạt đƣợc của SV. Đồng thời, GV cũng cho rằng, vận dụng quan điểm SPTH trong dạy học, SV sẽ đƣợc vận dụng những kiến thức, năng đã học vào giải quyết những nhiệm vụ gắn vƣới bối cảnh nghề nghiệp cụ thể qua đó phát triển năng lực và vận dụng quan điểm SPTH trong phát triển NLDH cho sinh viên SPKT là khả thi, phù hợp.
Khi đƣợc hỏi về tính khả thi trong việc vận dụng quan điểm SPTH vào rèn luyện NVSP nhằm phát triển NLDH cho SV, các nhà quản lý đều cho rằng, sự vận dụng này là cần thiết, khả thi tuy nhiên cũng đòi hỏi những điều kiện nhất định nhƣ: chƣơng trình đào tạo, giảng viên, cơ sở vật chất.
2.2.2. Chương trình đào tạo nghiệp vụ sư phạm tại trường đại học sư phạm kĩ thuật
Tính đến thời điểm tháng 01 năm 2018, hệ thống trƣờng đại học SPKT trong cả nƣớc có 6 trƣờng đại học SPKT bao gồm: Đại học SPKT Hƣng Yên, Đại học SPKT thành phố Hồ Chí Minh, Đại học SPKT Vinh, Đại học SPKT Nam Định, Đại học SPKT Vĩnh Long, Đại học SPKT Đà Nẵng đều có chức năng chung là đào tạo SV SPKT cung cấp đội ngũ nhà giáo cho các cơ sở GDNN. Tuy nhiên, chƣơng trình rèn luyện NVSP của các trƣờng hiện nay chƣa thống nhất mà có sự khác nhau về về thời lƣợng và cấu trúc chƣơng trình rèn luyện NVSP. Do đó, để làm rõ thực trạng chƣơng trình rèn luyện NVSP ở trƣờng đại học SPKT chúng tôi lựa chọn một chƣơng trình rèn luyện NVSP của một trong các trƣờng để phân tích (chƣơng trình rèn luyện NVSP của trƣờng Đại học SPKT Hƣng Yên) kết hợp với khảo sát bằng phiếu hỏi và phỏng vấn đối với GV, cán bộ quản lý ở các trƣờng đại học SPKT khác.
Ở trƣờng Đại học SPKT Hƣng Yên, chƣơng trình rèn luyện NVSP đang đƣợc áp dụng là chƣơng trình rèn luyện NVSP đƣợc ban hành năm 2015 theo Quyết định số 1865A/QĐ – ĐHSPKTHY ngày 22 tháng 12 năm 2015 và đã đƣợc chỉnh sửa bổ sung năm 2017. Qua phân tích chƣơng trình đào tạo này, chúng tôi nhận thấy những đặc điểm sau:
- Cấu trúc chƣơng trình: Chƣơng trình rèn luyện NVSP cho SV SPKT gồm 2
cấp độ: chƣơng trình khung và chƣơng trình chi tiết.
Cấu trúc chƣơng trình khung đƣợc tạo bởi các yếu tố cơ bản sau: mục tiêu đào tạo, thời lƣợng kiến thức, đối tƣợng đào tạo, quy trình đào tạo, khung chƣơng trình đào tạo, đội ngũ GV, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, hƣớng dẫn chƣơng trình đào tạo, mô tả vắn tắt mục
tiêu, nội dung và khối lƣợng các học phần trong chƣơng trình.
Cấu trúc chƣơng trình chi tiết mô tả về chƣơng trình của từng học phần trong chƣơng trình đào tạo. Chƣơng trình của từng môn học có cấu trúc nhƣ sau: thông tin về GV, thông tin về học phần, mục tiêu của học phần, nội dung của học phần, học liệu, hình thức tổ chức dạy học, chính sách đối với ngƣời học, phƣơng pháp và hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập.
58
Chƣơng trình đào tạo đƣợc cấu thành từ các học phần, và các môn học vẫn
đƣợc thiết kế theo logic của nội dung môn học. Điều này đảm bảo đƣợc tính chặt chẽ,
chính xác, hàn lâm của nội dung môn học nhƣng lại không thuận lợi cho việc hình
thành năng lực của ngƣời học vốn cần sự phối hợp của những kiến thức, kĩ năng liên
quan trong một bối cảnh nhất định.
Nhƣ vậy, chƣơng trình đào tạo SPKT đã bao gồm: mục tiêu đào tạo, nội dung
dạy học, cách thức đánh giá. Tuy nhiên, theo quan điểm SPTH một chƣơng trình đầy đủ bao gồm những yếu tố sau: “những đích cuối cùng (có thể hiểu tƣơng đƣơng với
chuẩn đầu ra), những nội dung, những mục tiêu và năng lực cần phát triển ở học sinh,
các phƣơng pháp dạy học, các cách thức đánh giá” [103] thì chƣơng trình rèn luyện
NVSP chƣa có mô tả về phƣơng pháp dạy học.
- Mục tiêu đào tạo
+ Mục tiêu đào tạo trong chƣơng trình rèn luyện NVSP đƣợc mô tả dƣới dạng
những kiến thức, kĩ năng, thái độ mà ngƣời học cần có sau khi hoàn thành chƣơng
trình đào tạo. Ngoài ra, mục tiêu đào tạo còn nêu ra năng lực tự chủ và trách nhiệm
nghề nghiệp của SV SPKT cần có; còn mô tả vị trí, khả năng công tác, khả năng học
tập và nâng cao trình độ sau khi tốt nghiệp.
Có thể thấy chƣơng trình đã mô tả những mục tiêu, những năng lực cần đạt
đƣợc của SV SPKT dƣới dạng các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ. Các mục tiêu
này đƣợc mô tả dƣới dạng năng lực (kiến thức x kĩ năng x tình huống [103]) cụ thể.
Không chỉ mô tả mục tiêu chuyên môn mà còn mô tả “năng lực tự chủ và trách nhiệm
nghề nghiệp” mà SV SPKT cần có.
Tuy nhiên, chƣa xác định đƣợc hệ thống năng lực cần hình thành cho SV SPKT
thông qua chƣơng trình rèn luyện NVSP mà chủ yếu hƣớng tới mô tả mục tiêu đào tạo
bằng những mục tiêu, năng lực đơn lẻ.
+ Mục tiêu của những học phần trong chƣơng trình rèn luyện NVSP. Mục tiêu
từng học phần cũng đƣợc mô tả dƣới dạng những kiến thức, kĩ năng, thái độ tƣơng ứng
với từng học phần mà ngƣời học cần đạt đƣợc
Có thể thấy, mục tiêu đƣợc mô tả bao gồm mục tiêu về chuyên môn – NVSP và có
đề cập đến kĩ năng xã hội nhƣ “tinh thần hợp tác” dƣới dạng mục tiêu thái độ. Mục tiêu
đào tạo chủ yếu đƣợc diễn đạt dƣới dạng cấu trúc: kĩ năng x nội dung – cấu trúc diễn đạt
của mục tiêu, yếu tố cấu thành của năng lực.
- Tính tích hợp, liên hệ về nội dung giữa các môn học trong chƣơng trình
59
Nội dung chƣơng trình đƣợc mô tả qua hệ thống các học phần trong chƣơng
trình rèn luyện NVSP. Qua phân tích có thể thấy, các học phần đƣợc xây dựng theo
logic nội dung kiến thức khoa học: Tâm lý học, Giáo dục học, Phƣơng pháp luận
nghiên cứu khoa học giáo dục, Phát triển chƣơng trình giáo dục, Phƣơng pháp và kĩ
năng dạy học, Công nghệ dạy học. Mỗi môn học lại hƣớng tới một mục tiêu cụ thể.
Nội dung trong từng môn học đƣợc cấu trúc bởi các phần, các chƣơng, các mục. Các
chƣơng, mục này đƣợc sắp xếp theo logic nội tại của tri thức khoa học. Trong các
chƣơng có thể hiện cả nội dung lý thuyết theo từng mục và phần thực hành.
Qua phân tích chƣơng trình rèn luyện NVSP, có thể nhận thấy sự logic về trình
tự sắp xếp giữa các môn học và giữa các môn học cũng đã có sự liên thông, liên kết về
mặt nội dung. Tuy nhiên, chƣa thấy sự liên kết các môn học xoay quanh những năng
lực cần hình thành cho ngƣời học.
- Đánh giá kết quả học tập trong chƣơng trình
Có quy định về hình thức, phƣơng pháp đánh giá kết quả học tập của SV trong
từng học phần, tuy nhiên mới chỉ mô tả mục đích, tiêu chí đánh giá, hình thức đánh giá về
mặt kĩ thuật chứ chƣa đề cập đến nội dung đánh giá một cách cụ thể. Rất khó hình dung ra
trong môn học này GV sẽ hƣớng vào đánh giá năng lực gì ở ngƣời học.
Để có thêm thông tin với những góc nhìn khác nhau, chúng tôi đã khảo sát ý kiến
của GV giảng dạy NVSP về chƣơng trình rèn luyện NVSP, phỏng vấn cán bộ quản lý.
Ý kiến đánh giá của GV về chƣơng trình rèn luyện NVSP tại trƣờng đại học SPKT
đƣợc đo bởi 5 yếu tố đƣợc xây dựng trên thang đo 3 mức độ (không đồng ý, đồng ý một
phần, đồng ý). Dƣới đây là kết quả đánh giá về nhận thức chƣơng trình rèn luyện NVSP
tại trƣờng đại học SPKT của GV. Và kết quả khảo sát thu đƣợc thể hiện ở Bảng 2.3.
Bảng 2. 3: Ý kiến đánh giá về chƣơng trình rèn luyện NVSP
Không đồng ý
Đồng ý Giá trị
Đồng ý một phần
Nhận định
TB
SL %
SL
%
SL %
6
13.64
18
40.91
20
45.45
2.32
1.1. Chuẩn đầu ra chƣơng trình rèn luyện NVSP đƣợc xây dựng dƣới dạng các năng lực cụ thể, rõ ràng; tích hợp năng lực chuyên môn và kĩ năng xã hội.
0
0.00
23
52.27
21
47.73
2.48
1.2. Chƣơng trình thƣờng xuyên đƣợc cập nhật các yêu cầu thực tế của giáo dục nghề nghiệp nhằm phù hợp với mục tiêu, yêu cầu xã hội
2
4.55
12
27.27
30
68.18
60
2.64
1.3. Các môn học NVSP đƣợc cấu trúc theo logic nội dung kiến thức khoa học
3
6.82
11
25.00
30
68.18
2.61
1.4. Các môn học NVSP đã tích hợp giữa lý thuyết với thực hành
18
40.91
11
25.00
15
34.09
1.93
1.5. Các môn học NVSP đã tích hợp kiến thức trong bản thân môn học và có sự liên hệ với môn học khác
Qua Bảng 2.3, có thể thấy trong 5 item thì có 3 item có giá trị trung bình trên
2,33, vậy ý kiến này đƣợc xếp vào mức 3 “đồng ý” và 2 item có giá trị trung bình nằm
trong khoảng từ 1,67 đến 2,33 nên xếp vào mức 2 “đồng ý một phần”. Điều này có
nghĩa là nhìn chung GV đồng ý với các nhận định rằng: “các môn học NVSP đƣợc cấu
trúc theo logic nội dung kiến thức khoa học”, “các môn học NVSP đã tích hợp giữa lý
thuyết với thực hành”, “chƣơng trình thƣờng xuyên đƣợc cập nhật các yêu cầu thực tế
của GDNN nhằm phù hợp với mục tiêu, yêu cầu xã hội”. Nhƣ vậy, nhìn chung GV
đƣợc khảo sát đồng ý rằng: chƣơng trình rèn luyện NVSP thƣờng xuyên đƣợc cập
nhật, chỉnh sửa để đáp ứng yêu cầu của xã hội; các môn học NVSP đƣợc cấu trúc theo
logic nội dung kiến thức khoa học; trong các môn học có sự tích hợp giữa lý thuyết với
thực hành. Những nhận định chƣa đƣợc GV đồng ý hoàn toàn là “chuẩn đầu ra chƣơng
trình rèn luyện NVSP đƣợc xây dựng dƣới dạng các năng lực cụ thể, rõ ràng; tích hợp
năng lực chuyên môn và kĩ năng xã hội”, “các môn học NVSP đã tích hợp kiến thức
trong bản thân môn học và có sự liên hệ với các môn học khác”. Khi phỏng vấn các
nhà quản lý trong các khoa/ viện SPKT, các nhà quản lý cũng cho biết: Chƣơng trình
rèn luyện NVSP ở khoa/viện họ có tuyên bố chuẩn đầu ra rõ ràng và thƣờng xuyên
đƣợc đổi mới, cập nhật cho phù hợp với sự phát triển của khoa học giáo dục, của yêu
cầu bối cảnh xã hội; chƣơng trình có sự tích hợp lý thuyết với thực hành ở cấp độ
chƣơng trình, môn học, bài học.
Khi phỏng vấn cán bộ quản lý các khoa/ viện SPKT, các nhà quản lý cho rằng
thời lƣợng chƣơng trình rèn luyện NVSP hiện nay so với chƣơng trình đào tạo
ĐHSPKT còn “khiêm tốn”. SV cần nhiều thời gian hơn để rèn luyện NVSP, để đảm
bảo SV có đủ thời gian để học tập, thực hành những năng lực sƣ phạm, để có thể thích
ứng ngay với vai trò của một nhà giáo ở các cơ sở giáo dục.
Qua nghiên cứu, phân tích chƣơng trình rèn luyện NVSP và khảo sát, phỏng vấn
các nhà quản lý, các GV giảng dạy NVSP có thể khẳng định: chƣơng trình rèn luyện
NVSP đã chứa đựng một số yếu tố của một chƣơng trình theo quan điểm SPTH, tuy nhiên
61
nhìn nhận một cách tổng thể chƣơng trình NVSP hiện nay chƣa phải là một chƣơng trình
đào tạo có cấu trúc và các đặc điểm của một chƣơng trình đầy đủ theo quan điểm SPTH
và thời lƣợng dành cho rèn luyện NVSP của SV là chƣa nhiều.
2.2.3. Thực trạng rèn luyện nghiệp vụ sư phạm ở các trường đại học sư phạm kĩ thuật
Để thấy đƣợc thực trạng đào tạo NVSP ở các trƣờng đại học SPKT, chúng tôi
tiến hành khảo sát bằng phiếu hỏi với GV giảng dạy NVSP, nghiên cứu sản phẩm hoạt
động của họ (nghiên cứu hồ sơ giảng dạy của 12 GV), phỏng vấn cán bộ quản lý của các
khoa/ viện sƣ phạm, trao đổi với GV, SV đang giảng dạy và học tập NVSP. Trong đó,
khảo sát ý kiến GV đƣợc coi là kênh thông tin quan trọng nhất. Dƣới đây là những kết
quả đánh giá và những phân tích chi tiết ở các tiêu chí đánh giá. Kết quả khảo sát thực
trạng đào tạo NVSP ở các trƣờng đại học SPKT thể hiện nhƣ sau:
- Xác định mục tiêu tiêu dạy học trong giảng dạy NVSP của GV
Bảng 2. 4: Xác định mục tiêu bài học trong dạy học NVSP của GV
Đồng ý Không đồng ý Đồng ý một phần Nhận định Giá trị TB SL % SL % SL %
5 11.36 20 45.45 19 43.18 2.32
1.6. Trong kế hoạch dạy học các môn NVSP, mục tiêu dạy học đƣợc GV xác định đã phản ánh chuẩn đầu ra trong đào tạo NVSP
2 4.55 19 43.18 23 52.27 2.48
1.7. Mục tiêu dạy học NVSP đƣợc GV xác định dƣới dạng các năng lực rõ ràng, có thể đo lƣờng đƣợc.
8 18.18 26 59.09 10 22.73 2.05
1.8. Mục tiêu bài học không chỉ phản ánh kiến thức, kĩ năng của bài học mà còn tích hợp cả mục tiêu các bài học trƣớc đó.
Bảng 2.4 cho thấy, khi xác định mục tiêu bài học trong quá trình giảng dạy
NVSP, nhìn chung các GV đã mô tả mục tiêu của bài học dƣới dạng các năng lực rõ
ràng, có thể đo lƣờng đƣợc. Điều này thể hiện ở item 1.7 có giá trị trung bình là 2,48.
Vậy “việc xác định mục tiêu dạy học NVSP đƣợc GV xác định dƣới dạng các năng lực
rõ ràng, có thể đo lƣờng đƣợc” đƣợc xếp vào mức 3 “đồng ý”. Còn việc xác định mục
tiêu dạy học “đã phản ánh chuẩn đầu ra trong đào tạo NVSP” và “mục tiêu bài học
không chỉ phản ánh kiến thức, kĩ năng của bài học mà còn tích hợp cả mục tiêu các bài
học trƣớc đó” thì chỉ đƣợc GV “đồng ý một phần”, thể hiện qua item 1.6 và 1.8 chỉ có
62
giá trị trung bình là 2,32 và 2,05 tƣơng đƣơng với mức 2. Điều đó có thể thấy, hầu hết
GV đều đã xác định mục tiêu của bài học dƣới dạng các năng lực rõ ràng, có thể đo
lƣờng đƣợc tuy nhiên chƣa thực sự quan tâm đến mục tiêu ấy có hƣớng đến thực hiện
chuẩn đầu ra chƣơng trình rèn luyện NVSP hay chƣa, và chƣa quan tâm nhiều đến việc
tích hợp các mục tiêu bài học trƣớc đó vào mục tiêu của bài học hiện tại.
Khi nghiên cứu hồ sơ giảng dạy, cụ thể là giáo án các học phần NVSP của GV,
chúng tôi cũng nhận thấy tất cả các giáo án đều đã mô tả mục tiêu bài giảng thông qua
ba loại mục tiêu: mục tiêu kiến thức, mục tiêu kĩ năng, mục tiêu thái độ; các mục tiêu
đƣợc diễn đạt dƣới dạng các năng lực hoặc các mục tiêu. Tuy nhiên, những mục tiêu
này GV thƣờng chỉ căn cứ vào nội dung bài dạy để xác định chứ chƣa quan tâm nhiều
đến sự đáp ứng chuẩn đầu ra trong đào tạo NVSP, có những mục tiêu chƣa liên quan
nhiều đến chuẩn đầu ra NVSP và mục tiêu của từng bài học chỉ phản ánh nội dung
kiến thức của bài học đó. Khi trao đổi với các GV về cách thức xác định mục tiêu
trong bài dạy chúng tôi cũng nhận thấy điều này.
- Lựa chọn nội dung dạy học của GV trong dạy học NVSP
Khi tìm hiểu về việc lựa chọn nội dung dạy học trong giảng dạy NVSP (Phụ lục 1),
chúng tôi thu đƣợc kết quả thể hiện ở bảng 2.5:
Bảng 2. 5: Lựa chọn nội dung trong dạy học NVSP
Không đồng ý Đồng ý một phần
Đồng ý
Nhận định
Giá trị TB
SL
%
SL
%
SL %
5
11.36
19
43.18
20
45.45
2.34
15
34.09
18
40.91
11
25.00
Giảng viên giảng dạy theo đúng thứ tự, đầy đủ các mục quy định trong chƣơng trình
1.91
Giảng viên chú ý đến tích hợp những nội dung học tập khác nhau trong bài học
Qua bảng 2.5 có thể thấy nhận định “GV giảng dạy theo đúng thứ tự, đầy đủ các
mục quy định trong chƣơng trình” đƣợc GV nhiều GV đồng ý (giá trị trung bình của item
này là 2,34, xếp ở mức 3 “đồng ý). Và nhận định “GV chú ý đến tích hợp những nội dung
học tập khác nhau trong bài học” thì chỉ có giá trị trung bình là 1,91 nên nhận định này
đƣợc xếp ở mức 2 “đồng ý một phần”. Mỗi năng lực nghề nghiệp thƣờng đòi hỏi sự huy
động của nhiều kiến thức, kĩ năng trong các bài học khác nhau, những môn học khác
nhau, việc chỉ tập trung triển khai nội dung bài học và triển khai theo đúng đủ các mục,
theo thứ tự các mục có thể ảnh hƣởng đến hiệu quả phát triển năng lực trong dạy học.
63
Khi nghiên cứu hồ sơ dạy học của GV, dự một số giờ của họ, chúng tôi thấy
bên cạnh nhiều ƣu điểm trong giảng dạy, thì số những bài giảng có sự tích hợp các nội
dung khác nhau, tích hợp nội dung dạy học dƣới dạng những bài tập, chủ đề phục vụ
cho sự phát triển năng lực theo chuẩn đầu ra chƣa nhiều.
- Sử dụng phƣơng pháp dạy học trong dạy học NVSP
Tìm hiểu việc lựa chọn và sử dụng phƣơng pháp dạy học của GV trong dạy học
NVSP (Phụ lục 1), chúng tôi nhận thấy, nhìn chung GV vẫn chƣa quan tâm nhiều đến
việc sử dụng phƣơng pháp dạy học mà trong đó sinh viên đƣợc trải nghiệm trong các
tình huống nghề nghiệp và giải quyết những vấn đề bằng cách vận dụng phối hợp
những kiến thức, kĩ năng khác nhau. Điều này thể hiện ở 2 item cho nhận định trên có
giá trị trung bình lần lƣợt là 1,89 và 1,77, đƣợc xếp vào mức 2 “đồng ý một phần”.
Việc sử dụng phƣơng pháp dạy học trong giảng dạy NVSP đƣợc thể hiện rõ hơn ở
Biểu đồ 2.2.
Biểu đồ 2. 2: Những phƣơng pháp dạy học GV sử dụng trong dạy học NVSP
64
Căn cứ vào Biểu đồ 2.2, có thể thấy những phƣơng pháp dạy học GV sử dụng
rất thƣờng xuyên là thuyết trình (giá trị trung bình trên 4,20 xếp ở mức 5 “rất thƣờng
xuyên”), những phƣơng pháp dạy học SV sử dụng thƣờng xuyên là đàm thoại, thảo
luận nhóm, dạy học nêu vấn đề, luyện tập, quan sát, làm việc với sách (giá trị trung
bình nằm trong khoảng từ 3,41 đến 4,20 xếp ở mức 4 “thƣờng xuyên”). Còn những
phƣơng pháp ít đƣợc sử dụng là thí nghiệm, dạy học vi mô, dạy học theo dự án, trình
diễn mẫu, nghiên cứu trƣờng hợp.
Tuy nhiên, đánh giá về sự cần thiết, ý nghĩa của những phƣơng pháp này đối
với sự phát triển NLDH của SV lại cho kết quả không tƣơng ứng với mức độ sử dụng.
Nhiều phƣơng pháp đƣợc đa số GV đánh giá là rất cần thiết, cần thiết với sự phát triển
NLDH của sinh viên thì vẫn chƣa đƣợc sử dụng nhiều nhƣ: dạy học theo dự án, phƣơng pháp nghiên cứu trƣờng hợp. Bên cạnh đó, có hai phƣơng pháp dạy học GV
cho biết là ít sử dụng và đánh giá là ít cần thiết với sự phát triển NLDH là phƣơng pháp thí nghiệm, dạy học vi mô. Qua trao đổi, GV cho biết thí nghiệm là phƣơng pháp
ít phù hợp trong dạy học các môn mang tính lý luận nhiều nhƣ NVSP, còn dạy học vi
mô thì nhiều GV chƣa có nhận thức đầy đủ, rõ ràng.
Kết quả phỏng vấn đối với cán bộ quản lý cũng có nhiều điểm tƣơng đồng với
kết quả trên, họ cho biết việc sử dụng phƣơng pháp dạy học của GV còn bị chi phối
bởi các điều kiện về: thời gian lên lớp, phƣơng tiện dạy học, cách thức quản lý của nhà
trƣờng về hoạt động dạy học của GV.
Khi nghiên cứu hồ sơ giảng dạy của GV và dự một số giờ dạy của họ, chúng tôi
nhận thấy mặc dù đã có đổi mới trong phƣơng pháp dạy học nhƣng phƣơng pháp đƣợc
GV sử dụng nhiều vẫn là những phƣơng pháp nhƣ: thuyết trình, đàm thoại, trực quan,
thảo luận nhóm, nêu vấn đề.
- Sử dụng phƣơng tiện dạy học trong dạy học NVSP
Phƣơng tiện dạy học cũng là yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng, hiệu quả dạy
học. Khi khảo sát về thực trạng sử dụng phƣơng tiện dạy học của GV trong dạy học NVSP (phụ lục 1), có thể thấy GV chỉ đồng ý một phần với nhận định “phƣơng tiện dạy học phong phú, hiện đại phù hợp nhu cầu sử dụng, với phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học” và “giáo trình đề cƣơng bài giảng đƣợc xây dựng đảm bảo thuận lợi cho ngƣời
học tự học, tự nghiên cứu”. Bởi 2 item này có giá trị trung bình ở khoảng từ 1,67 đến 2,33 nên xếp vào mức 2 “đồng ý một phần”. Và tìm hiểu sâu hơn về những phƣơng tiện dạy học mà GV sử dụng chúng tôi thu đƣợc kết quả thể hiện ở Biểu đồ 2.3.
65
Biểu đồ 2. 3: Những phƣơng tiện, điều kiện đƣợc sử dụng trong dạy học NVSP
Những phƣơng tiện đƣợc sử dụng nhiều là phƣơng tiện dạy học hiện đại,
phƣơng tiện dạy học truyền thống (ở mức 4 “thƣờng xuyên”). Còn phòng thực hành
phƣơng pháp và phòng học mạng ít đƣợc sử dụng. Khi dự giờ một số tiết dạy NVSP,
đa số GV đều sử dụng phƣơng tiện dạy học nhƣ máy chiếu để trình chiếu Power Point
với video, hình ảnh minh họa. Phƣơng tiện dạy học truyền thống nhƣ: tranh ảnh, hình
vẽ… tuy có sử dụng nhƣng ít hơn.
Qua phỏng vấn cán bộ quản lý, chúng tôi nhận thấy không phải trƣờng nào cũng
có phòng thực hành phƣơng pháp, phòng học mạng. Và ngay cả khi có, đôi khi GV còn
ngại sử dụng những loại phòng đặc biệt này. Điều này, sẽ là một khó khăn trong phát
triển NLDH cho SV trong bối cảnh cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ 4, trong đó
đòi hỏi GV, giáo viên kĩ thuật cần có những kĩ năng sử dụng thành thạo và khai thác
Internet, tƣơng tác thực tại ảo, phần mềm hỗ trợ vào dạy học.
- Lựa chọn hình thức tổ chức dạy học trong dạy học NVSP
Kết quả khảo sát cho thấy, hầu hết GV đều cho rằng hình thức tổ chức dạy học
chƣa đa dạng. Cụ thể, với nhận định “hình thức tổ chức dạy học đa dạng, phù hợp với
mục tiêu, nội dung dạy học” có giá trị trung bình là 1,66 nên xếp vào mức 1 “không
đồng ý”. Mức độ sử dụng các hình thức dạy học cụ thể trong dạy học NVSP và mức
độ cần thiết của những hình thức này đƣợc thể hiện ở Biểu đồ 2.4.
66
Biểu đồ 2. 4: Hình thức tổ chức dạy học sử dụng trong dạy học NVSP
Có thể thấy, dạy học trên lớp là hình thức sử dụng nhiều nhất (ở mức 5 “rất
thƣờng xuyên”). Bên cạnh đó, hình thức sử dụng nữa trong dạy học NVSP là thực tập
ở cơ sở GDNN, hình thức này thƣờng đƣợc sử dụng trong cuối khóa đào tạo NVSP
với thời lƣợng là một đợt kéo dài từ 5-6 tuần, sau khi SV đã hoàn thiện các học phần
NVSP trong chƣơng trình. Còn các hình thức khác rất ít khi sử dụng.
Khi nghiên cứu hồ sơ dạy học của GV, chúng tôi cũng nhận thấy ngoài thực tập
sƣ phạm đƣợc tiến hành ở các cơ sở GDNN thì các học phần trong chƣơng trình NVSP
hầu hết đƣợc tiến hành với hình thức dạy học trên lớp.
- Đánh giá kết quả học tập trong dạy học NVSP
Chúng tôi khảo sát hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên qua phiếu
hỏi GV (phụ lục 1) và phỏng vấn cán bộ quản lý (phụ lục 3). Kết quả cho thấy, đã có
sự kết hợp giữa đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết trong đánh giá kết quả học tập
NVSP, điều này có tác dụng khuyến khích học tập ở SV. Bởi item này có giá trị trung
bình là 2,43 nên xếp ở mức 3 “đồng ý”. Tuy nhiên, phƣơng pháp và hình thức đánh giá
đã đánh giá mức độ năng lực đạt đƣợc của SV thì chỉ nhận đƣợc đánh giá của GV là
“đồng ý một phần” (giá trị trung bình là 2,32 xếp ở mức 2). Tìm hiểu kĩ hơn về các
phƣơng pháp kiểm tra đánh giá, chúng tôi thu đƣợc kết quả thể hiện ở Biểu đồ 2.5:
67
Biểu đồ 2. 5: Phƣơng pháp đánh giá kết quả học tập NVSP của SV
Có thể thấy, làm bài tự luận là phƣơng pháp kiểm tra đƣợc sử dụng nhiều nhất
và ở mức thƣờng xuyên sử dụng. Các hình thức khác có sử dụng nhƣng ít hơn là: vấn
đáp, đánh giá thông qua sản phẩm, bài tập. Vấn đáp là phƣơng pháp ít đƣợc sử dụng.
Phỏng vấn cán bộ quản lý, họ cho biết đề thi thƣờng đƣợc đổi mới cho phù hợp
với mục tiêu, nội dung, với ngƣời học và theo hƣớng đánh giá đƣợc năng lực của SV.
Ngoài hình thức thi tự luận, sẽ đổi mới phƣơng pháp, hình thức kiểm tra đánh giá
nhằm đánh giá đúng mức độ năng lực của SV.
Nghiên cứu ngân hàng đề thi, hồ sơ giảng dạy của GV chúng tôi nhận thấy đề
thi hầu hết các môn, các bài tập là những câu hỏi, bài tập dƣới dạng cần có sự vận
dụng kiến thức để giải quyết. Có những đề thi đã đƣa ra đƣợc những tình huống cụ thể
trong nghề nghiệp để SV giải quyết bằng sử dụng kiến thức môn học. Không có đề thi
nào chỉ đơn thuần tài hiện kiến thức mà luôn có sự vận dụng trong tình huống cụ thể,
hoặc liên hệ với thực tiễn.
- Tổ chức thực tập sƣ phạm
Khi khảo sát về thực trạng thực tập sƣ phạm (Phụ lục 1), chúng tôi thu đƣợc kết
quả thể hiện ở Bảng 2.6.
68
Bảng 2. 6: Tổ chức thực tập sƣ phạm
Đồng ý Không đồng ý Đồng ý một phần Nhận định Giá trị TB SL % SL % SL %
6 13.64 20 45.45 18 40.91 2.27
1. Trong quá trình thực tập sƣ phạm, SV đƣợc rèn luyện đầy đủ các năng lực theo chuẩn đầu ra quy định trong chƣơng trình NVSP
3 6.82 20 45.45 21 47.73 2.41
2. SV đƣợc thực tập trong môi trƣờng với những nhiệm vụ giống với môi trƣờng, nhiệm vụ cơ bản của một nhà giáo giảng dạy kĩ thuật
4 9.09 21 47.73 19 43.18 2.34
3. Kết quả thực tập đã phản ánh khách quan, đúng mức NLDH đạt đƣợc của SV
Qua bảng 2.6, có thể thấy nhận định “SV đƣợc thực tập trong môi trƣờng với
những nhiệm vụ giống với môi trƣờng, nhiệm vụ cơ bản của một nhà giáo giảng dạy kĩ
thuật” và “kết quả thực tập đã phản ánh khách quan, đúng mức NLDH đạt đƣợc của
SV” đƣợc GV đồng ý (vì có có giá trị trung bình trên 2,33 nên xếp ở mức 3 “đồng ý”).
Nhận định “trong quá trình thực tập sƣ phạm, SV đƣợc rèn luyện đầy đủ các năng lực theo chuẩn đầu ra quy định trong chƣơng trình NVSP” chỉ đƣợc các GV “đồng ý một
phần” (vì có giá trị trung bình là 2,27 nằm trong khoảng 1,67 đến 2,33). Điều này có thể
phản ánh hoạt động tổ chức thực tập sƣ phạm cho SV cần có những cải tiến, thay đổi để
SV đƣợc rèn luyện đầy đủ các năng lực theo chuẩn đầu ra. Qua trao đổi với GV, chúng
tôi đƣợc biết thời điểm và địa điểm các em đi thực tập ảnh hƣởng nhiều đến việc rèn
luyện đầy đủ các năng lực theo chuẩn đầu ra hay không. Do đó, cần quan tâm tới việc
xác định, lựa chọn thời điểm, cơ sở thực tập trong thực tập sƣ phạm của SV.
Có thể thấy, quá trình đào tạo NVSP cho sinh viên SPKT ở các trƣờng đại học SPKT nhƣ sau. GV đã xác định mục tiêu dạy học theo hƣớng năng lực tuy nhiên chƣa quan tâm đúng mức đến chuẩn đầu ra trong khi xác định mục tiêu, mục
tiêu chủ yếu đƣợc xác định dựa trên nội dung của từng bài học. Nhiều GV thƣờng triển khai nội dung bài học theo trình tự các mục của chƣơng trình, ít liên kết các nội dung của các bài học, môn học khác nhau. Phƣơng pháp dạy học đƣợc chú ý đổi mới nhƣng chƣa sử dụng nhiều phƣơng pháp dạy học mang tính phức hợp, thuận lợi cho sự phát triển năng lực ngƣời học. GV sử dụng nhiều phƣơng tiện dạy học hiện đại kết hợp với truyền thống trong dạy học NVSP nhƣng ít sử dụng phòng
69
thực hành phƣơng pháp, phòng học mạng; hình thức tổ chức dạy học chƣa đa dạng
chủ yếu là dạy học trên lớp và thực tập ở cơ sở GDNN (khi thực tập sƣ phạm).
Đánh giá kết quả học tập của SV đã kết hợp đánh giá quá trình và đánh giá tổng
kết, chú ý đến đánh giá khả năng vận dụng kiến thức của SV nhƣng vẫn cần tiếp tục
đổi mới để đánh giá và hỗ trợ tốt hơn cho sự phát triển năng lực nghề nghiệp của
SV theo chuẩn đầu ra của chƣơng trình NVSP.
2.2.4. Thực trạng phát triển năng lực dạy học cho sinh viên sư phạm kĩ thuật qua
rèn luyện nghiệp vụ sư phạm
Tìm hiểu về thực trạng phát triển NLDH cho SV SPKT qua rèn luyện NVSP,
chúng tôi đã khảo sát GV giảng dạy NVSP và phỏng vấn cán bộ quản lý các khoa/
viện sƣ phạm với hai nội dung chính: những điều mà GV đã thực hiện nhằm phát triển NLDH cho SV SPKT trong rèn luyện NVSP và những khó khăn GV gặp phải trong
phát triển NLDH cho SV. Những nội dung này đƣợc đánh giá bằng thang likert 5 mức
độ. Kết quả thể hiện nhƣ sau:
- Mức độ thực hiện những biện pháp nhằm phát triển NLDH cho SV SPKT qua
rèn luyện NVSP.
TBC
Ít khi
Bảng 2. 7: Cách thức phát triển NLDH cho SV SPKT qua rèn luyện NVSP
Thỉnh thoảng
Thƣờng xuyên
Chƣa thực hiện
Rất thƣờng xuyên
16
16
8
2
2
TT Những điều GV đã thực hiện trong rèn luyện NVSP cho SV
SL
3.59
4.55
4.55
36.36
36.36
18.18
4.1 Xác định NLDH cần phát triển cho SV trong từng chƣơng, từng bài %
3
5
16
12
8
SL
3.39
6.82
11.36
36.36
27.27
18.18
4.2 % Xác định những nội dung cần thiết cho phát triển từng NLDH
6
10
10
13
5
SL
3.02
13.64 22.73
22.73
29.55
11.36
4.3 %
Xây dựng và sử dụng những tình huống phức hợp, có tính vấn đề trong lĩnh vực nghề dạy học khi giảng dạy các môn NVSP
3
2
18
13
8
SL
3.48
4.4
6.82
4.55
40.91
29.55
18.18
% Tổ chức dạy học với phƣơng pháp dạy học, phƣơng tiện và điều kiện cần thiết cho sự phát triển những NLDH
2
4
17
13
8
SL
3.48
4.55
9.09
38.64
29.55
18.18
4.5 Đánh giá những NLDH đƣợc hình thành ở SV %
70
Kết quả khảo sát ở Bảng 2.7 cho thấy, nhìn chung các GV khi giảng dạy NVSP
đã thực hiện thƣờng xuyên các cách thức để phát triển NLDH cho SV qua rèn luyện
NVSP nhƣ: “xác định những NLDH cần phát triển”, “tổ chức dạy học với phƣơng
pháp dạy học, phƣơng tiện và điều kiện cần thiết cho sự phát triển những NLDH”, họ
cũng đã thƣờng xuyên đánh giá những NLDH đạt đƣợc ở ngƣời học (thể hiện ở giá trị
trung bình chung của các item này nằm trong khoảng từ 3,41 đến 4,20 nên đƣợc xếp ở
mức “thƣờng xuyên”). Nhƣng kết quả này chƣa thực sự tƣơng đồng với kết quả khảo sát mức độ sử dụng những phƣơng pháp dạy học trong giảng dạy NVSP của GV và
chƣa tƣơng đồng với kết quả nghiên cứu hồ sơ giảng dạy của GV (đã trình bày ở nội
dung Sử dụng phương pháp dạy học trong dạy học NVSP trong mục 2.2.3).
Xác định những nội dung học tập cần thiết cho phát triển từng NLDH; xây dựng và sử dụng những tình huống phức hợp, có tính vấn đề trong lĩnh vực nghề dạy
học là điều mà GV đã thực hiện nhƣng chƣa thƣờng xuyên (giá trị trung bình của các item này là 3,39 và 3,02 nên xếp ở mức 3 “thỉnh thoảng”). Khi trao đổi với GV giảng
dạy NVSP, các GV này cho biết, họ thƣờng giảng dạy theo chƣơng trình, kế hoạch đã
chuẩn bị, trong mỗi bài đều xác định kiến thức trọng tâm song việc xác định này
thƣờng mang tính chủ quan, cảm tính. Qua trao đổi, chúng tôi cũng nhận thấy việc sử
dụng tình huống trong dạy học NVSP đƣợc sử dụng khá nhiều nhƣng thƣờng là những
tình huống nêu vấn đề nhằm tạo sự hứng thú, tò mò ở ngƣời học.
Nhƣ vậy, các biện pháp phát triển NLDH cho SV SPKT qua rèn luyện NVSP
đã đƣợc thực hiện ở những mức độ khác nhau. Trong các biện pháp này thì xây dựng
và sử dụng tình huống tích hợp và xác định những nội dung cần thiết cho từng NLDH
là chƣa đƣợc đa số GV thực hiện thƣờng xuyên. Các biện pháp: xác định những
NLDH cần phát triển cho SV; sử dụng phƣơng pháp và phƣơng tiện, điều kiện dạy học
cần thiết cho sự phát triển NLDH và đánh giá NLDH đạt đƣợc ở ngƣời học đƣợc đa số
GV đánh giá ở mức thực hiện thƣờng xuyên. Nhƣng kết quả này chƣa tƣơng ứng với
kết quả khảo sát những phƣơng pháp dạy học, phƣơng tiện và học liệu mà GV sử dụng trong dạy học NVSP khi đa số GV đánh giá đúng vai trò của các phƣơng pháp dạy học đối với sự phát triển NLDH của SV nhƣng những phƣơng pháp có ƣu thế trong phát triển NLDH cho SV thì mức độ sử dụng còn thấp, phƣơng tiện dạy học và tài liệu học tập chƣa thực sự đáp ứng yêu cầu học tập, nhất là tự học của SV.
- Khó khăn trong phát triển NLDH qua rèn luyện NVSP
Thực trạng khó khăn của GV khi phát triển NLDH cho SV SPKT đƣợc đánh
giá ở 5 nội dung đƣợc đánh giá trên thang liket 5 mức độ. Hệ số Cronbach’s Alpha = 0.860 điều này cho thấy thang đo có mức độ nhất quán và có độ tin cậy cao. Dƣới đây là kết quả phân tích về những khó khăn của GV trong phát triển NLDH cho SV SPKT.
71
Khi tìm hiểu những khó khăn trong phát triển NLDH cho SV SPKT chúng tôi
sử dụng thang likert 5 bậc và thu đƣợc kết quả thể hiện ở Bảng 2.8.
Bảng 2. 8: Khó khăn trong phát triển NLDH cho SV SPKT
TT
Không đồng ý
Phân vân
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Khó khăn
Giá trị TB
Hoàn toàn không đồng ý
6
19
5
SL
0
14
4.1
3.34
%
0.00
31.82
13.64
43.18
11.36
SL
0
10
9
21
4
4.2
Chuẩn đầu ra còn chung chung chƣa hƣớng vào các năng lực cụ thể
3.43
%
0.00
22.73
20.45
47.73
9.09
SL
1
17
5
18
3
4.3 Trình độ sinh viên còn hạn chế
Chƣơng trình xây dựng theo logic khoa học của từng môn học, ít thể hiện sự liên thông
3.11
%
2.27
38.64
11.36
40.91
6.82
SL
6
7
22
9
0
4.4
3.77
%
0.00
13.64
15.91
50.00
20.45
SL
12
12
16
0
4
4.5
Cơ sở vật chất còn chƣa hiện đại, đồng bộ
2.91
%
9.09
27.27
27.27
36.36
0.00
SL
5
10
20
6
3
4.6
3.48
%
6.82
11.36
22.73
45.45
13.64
GV chƣa thành thạo trong sử dụng những phƣơng pháp, chiến lƣợc dạy học hiện đại Mối quan hệ giữa trƣờng với các cơ sở GDNN chƣa chặt chẽ trong đào tạo SV
Bảng 2.8 cho thấy, phát triển NLDH cho sinh viên SPKT gặp một số khó khăn. Trong đó, khó khăn nhiều nhất là do cơ sở vật chất chƣa hiện đại, đồng bộ; mối quan hệ giữa trƣờng với các cơ sở GDNN chƣa chặt chẽ, chƣơng trình xây dựng theo logic khoa học của từng môn học, ít thể hiện sự liên thông. Những yếu tố khác nhƣ chuẩn đầu ra, trình độ sinh viên và trình độ NVSP của GV nhìn chung không đƣợc GV coi là khó khăn trong phát triển NLDH cho SV (các item này có giá trị trung bình nằm trong khoảng 2,61 đến 3,40 nên xếp ở mức “phân vân”).
Khi phỏng vấn cán bộ quản lý, nhà quản lý cũng cho rằng chƣơng trình xây dựng vấn theo tiếp cận nội dung mặc dù đã đƣợc đổi mới, chỉnh sửa là một trong những khó khăn trong phát triển NLDH nói riêng và năng lực nghề nghiệp của SV nói chung. Chƣa thiết lập mối quan hệ chặt chẽ, hữu cơ giữa các trƣờng SPKT với các cơ sở GDNN cũng là khó khăn cho sự phát triển ấy. Cơ sở vật chất đƣợc đầu tƣ nhƣng chƣa đáp ứng đƣợc đầy đủ nhu cầu dạy học. Bên cạnh đó, khi phỏng vấn một số cán bộ quản lý còn cho biết, do chính sách của Nhà nƣớc giảm chỉ tiêu tuyển sinh SV sƣ phạm, giảm ngân sách đầu tƣ cho đào tạo hệ SPKT cùng với một số yếu tố
72
khác đã làm cho số lƣợng SV ở các trƣờng đại học SPKT đăng ký vào hệ sƣ phạm ít dần, làm ảnh hƣởng tới số lƣợng SV SPKT cũng một khó khăn đặt ra đối với việc tổ chức đào tạo cho SV SPKT, trong đó có rèn luyện NVSP.
Qua khảo sát, có thể thấy phát triển NLDH cho SV SPKT qua rèn luyện NVSP hiện nay còn gặp một số khó khăn nhƣ: chƣơng trình còn nặng về tiếp cận nội dung thể hiện ở các nội dung trong chƣơng trình chủ yếu liên hệ với nhau theo logic của tri thức khoa học, mối liên hệ giữa trƣờng đại học SPKT với các cơ sở GDNN chƣa chặt chẽ, chuẩn đầu ra chƣa thực sự cụ thể, rõ ràng.
- Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển NLDH của SV SPKT
Để đánh giá mức độ, tính chất ảnh hƣởng của các yếu tố đến sự phát triển NLDH của SV SPKT, chúng tôi đƣa ra câu hỏi 7 (Phụ lục 1) và thu đƣợc kết quả thể hiện ở Bảng 2.9.
Bảng 2. 9: Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển NLDH của SV SPKT
Các yếu tố ảnh hƣởng
Mức độ ảnh hƣởng
Tính chất ảnh hƣởng
Mean
Mean
Ít
Nhiều
Trung bình
Tiêu cực
Phân vân
Tích cực
SL
2
17
25
8
18
18
2,52
2.23
%
Chƣơng trình rèn luyện NVSP
4.55
38.64 56.82
18.18
40.91 40.91
SL
5
7
32
4
14
26
2.61
2.50
%
Giảng viên giảng dạy NSVP
11.36 15.91 72.73
9.09
31.82 59.09
SL
5
17
22
13
17
14
2,39
2.02
%
11.36 38.64 50.00
29.55
38.64 31.82
Cơ sở vật chất, phƣơng tiện dạy học, tài liệu dạy học
SL
2
9
33
5
16
23
Trình độ của SV
2.70
2.41
%
4.55
20.45 75.00
11.36
36.36 52.27
Có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển NLDH của SV SPKT: Chƣơng trình rèn luyện NVSP, GV giảng dạy NVSP, trình độ SV SPKT, cơ sở vật chất, phƣơng tiện DH, tài liệu dạy học. Tất cả yếu tố này đều đƣợc GV đánh giá là ảnh hƣởng nhiều tới sự phát triển NLDH của SV SPKT (điểm trung bình đều nằm trong khoảng từ 2.34 - 3.00, tƣơng đƣơng với mức 3 “ảnh hƣởng nhiều”). Tuy nhiên, tính chất ảnh hƣởng của từng yếu tố lại khác nhau, chƣơng trình rèn luyện NVSP, cơ sở vật chất, phƣơng tiện dạy học, tài liệu dạy học chƣa đƣợc đánh giá là yếu tố ảnh hƣởng tích cực đến sự phát triển NLDH của SV (giá trị trung bình tƣơng đƣơng với mức 2 “phân vân”), trong khi giảng viên giảng dạy NVSP và trình độ SV SPKT thì đƣợc đánh giá cao, ảnh hƣởng tích cực đến sự phát triển NLDH của SV (giá trị trung bình nằm trong khoảng 2.34 đến 3.00, xếp ở mức ảnh hƣởng “tích cực”). Khi trao đổi với GV, họ cho biết SV SPKT đƣợc lựa chọn theo tiêu chí kết quả học tập, hạnh kiểm nên SV SPKT hầu hết có trình độ nhận thức và thái độ học tập tốt.
73
2.2.5. Thực trạng năng lực dạy học của sinh viên sư phạm kĩ thuật
Thực trạng NLDH của SV SPKT đƣợc đánh giá qua ý kiến của GV và SV. Cả hai ý kiến đánh giá của GV và SV đều đƣợc xác định ở 4 tiêu chí tƣơng ứng với 4 NLDH: năng lực chuẩn bị dạy học, năng lực thực hiện dạy học, năng lực kiểm tra đánh giá kết quả học tập, năng lực quản lý hồ sơ dạy học.
Để đảm bảo tính khách quan, chúng tôi xây dựng phiếu hỏi dành cho GV và
phiếu hỏi dành cho SV theo hai cách khác nhau.
2.2.5.1. Thực trạng năng lực dạy học của SV SPKT qua tự đánh giá
Trong phiếu hỏi dành cho SV (Phụ lục 2), 4 tiêu chí trên đƣợc đánh giá theo
cách thức sau:
+ Thang đo năng lực chuẩn bị dạy học đƣợc thiết kế với 15 biến quan sát trong đó có 6 biểu hiện tốt và 9 biểu hiện ở không tốt. Nhƣ vậy, kết quả phân tích cho thấy thang đo xác định đƣợc đúng ở năng lực chuẩn bị hoạt động dạy học với 2 nhân tố ứng với biểu hiện tốt và biểu hiện không tốt (mô tả cụ thể ở Phụ lục 4).
+ Thang đo năng lực thực hiện dạy học đƣợc thiết kế với 20 biến quan sát trong đó có 9 biểu hiện tốt và 11 biểu hiện ở không tốt. Kết quả phân tích cho thấy thang đo năng lực thực hiện hoạt động dạy học có hệ số tin cậy ở mức tốt với các tƣơng quan biến – tổng có giá trị và phân tích nhân tố cho thấy thang đo xác định đƣợc đúng ở năng lực thực hiện hoạt động dạy học với 2 nhân tố ứng với biểu hiện tốt và biểu hiện không tốt (mô tả cụ thể ở Phụ lục 4).
+Năng lực kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người học, gồm 5 biến quan sát trong đó có 2 biểu hiện tốt và 3 biểu hiện ở không tốt. Kết quả phân tích cho thấy thang đo năng lực thực hiện hoạt động dạy học có hệ số tin cậy ở mức tốt với các tƣơng quan biến - tổng có giá trị và phân tích nhân tố cho thấy thang đo xác định đƣợc đúng ở năng lực kiểm tra đánh giá kết quả học tập với 2 nhân tố ứng với biểu hiện tốt và biểu hiện không tốt.
+ Năng lực quản lý hồ sơ dạy học, gồm 4 biến quan sát trong đó có 2 biểu hiện tốt và 2 biểu hiện ở không tốt. Kết quả phân tích cho thấy thang đo năng lực thực hiện hoạt động dạy học có hệ số tin cậy ở mức tốt với các tƣơng quan biến – tổng có giá trị và phân tích nhân tố cho thấy thang đo xác định đƣợc đúng ở năng lực kiểm tra đánh giá kết quả học tập với 2 nhân tố ứng với biểu hiện tốt và biểu hiện không tốt.
Kết quả tự đánh giá NLDH của SV SPKT thể hiện qua Biểu đồ 2.6, Biểu đồ 2.7,
Biểu đồ 2.8, Biểu đồ 2.9.
+ Năng lực chuẩn bị dạy học của SV SPKT qua tự đánh giá thể hiện ở Biểu đồ 2.6.
74
Biểu đồ 2. 6: Năng lực chuẩn bị dạy học của SV SPKT
Biểu đồ 2.6 thể hiện kết quả khảo sát về năng lực chuẩn bị dạy học của SV SPKT với cả các biến trái ngƣợc nhau: 6 biểu hiện tốt (biến dƣơng tính) và 9 biểu hiện ở không tốt (biến âm tính). Việc xây dựng cả biến âm tính và biến dƣơng tính, để đảm bảo câu trả lời thu đƣợc sẽ khách quan, ngƣời trả lời cần phải đọc kĩ nội dung của từng biến để trả lời cho phù hợp.
Với cả hai loại biến xuất hiện trong một tiêu chí đánh giá, đòi hỏi cách xử lý và phân tích khác nhau. Với những biến âm tính thì lựa chọn phƣơng án “không giống tôi”, “rất không giống tôi” thì chứng tỏ SV đó đã có biểu hiện của NLDH đang xem xét. Với những biến dƣơng tính thì việc lựa chọn phƣơng án “giống tôi”, “rất giống tôi” lại cho thấy SV đó đã có biểu hiện của NLDH.
Căn cứ vào Biểu đồ 2.6, có thể thấy nhìn chung SV đều chọn ở mức 3 “phần nào giống tôi” với những biến âm tính (giá trị trung bình dao động từ 2,94 đến 3,16) và chọn mức 2 “giống tôi” với các biến dƣơng tính (giá trị trung bình dao động từ 2,16 đến 2,60). Trong đó, những biểu hiện của năng lực chuẩn bị dạy học mà SV tốt nhất là: xác định đƣợc đủ cả 3 loại mục tiêu trong bài học; xác định đúng mẫu giáo án cho từng loại bài học; xây dựng kế hoạch dạy học môn học; thiết kế hoạt động dạy và học
75
trong giáo án; chuẩn bị phƣơng tiện dạy học. Những biểu hiện không tốt nhất là: SV vẫn còn nhầm lẫn về cách diễn đạt mục tiêu dạy học (diễn đạt dƣới góc độ ngƣời dạy); chƣa quan tâm đến việc mục tiêu dạy học có đo lƣờng, quan sát đƣợc hay không; xây dựng đề cƣơng bài giảng và lựa chọn phƣơng pháp dạy học phù hợp.
Do vậy, trong đào tạo NVSP cho SV SPKT cần phát huy những kết quả tốt mà SV đã đạt đƣợc về năng lực chuẩn bị dạy học và quan tâm hơn nữa đến việc diễn đạt mục tiêu dạy học dƣới góc độ ngƣời học, và có thể đo lƣờng đƣợc việc ngƣời học đạt mục tiêu đó hay không; đến xây dựng đề cƣơng bài giảng đảm bảo thuận lợi cho hoạt động học tập của ngƣời học; lựa chọn phƣơng pháp dạy học cho từng nội dung, bài học.
+ Năng lực thực hiện dạy học của SV SPKT qua tự đánh giá của SV thể hiện qua
Biểu đồ 2.7.
Biểu đồ 2. 7: Năng lực thực hiện hoạt động dạy học của SV SPKT
Biểu đồ 2.7 thể hiện kết quả khảo sát về năng lực thực hiện dạy học của SV SPKT với 20 biến quan sát trong đó có 9 biểu hiện tốt (dƣơng tính) và 11 biểu hiện ở không tốt (âm tính). Các biến âm tính và dƣơng tính đan xen nhau với số lƣợng tƣơng
76
đƣơng nhau sẽ giúp ngƣời trả lời phiếu hỏi cẩn thận đọc, suy nghĩ và đƣa ra câu trả lời phù hợp.
Căn cứ vào Biểu đồ 2.7, có thể thấy mặc dù có sự khác nhau nhƣng ở năng lực thực hiện dạy học, nhìn chung SV đều chọn ở mức 3 “phần nào giống tôi” (giá trị trung bình dao động từ 2,97 đên 3,23) với những biến âm tính và chọn mức 2 “giống tôi” (giá trị trung bình dao động từ 2,17 đến 2,51) với các biến dƣơng tính.
Trong đó, những biểu hiện của năng lực thực hiện dạy học mà SV tốt nhất là: thân thiện, tôn trọng ngƣời học; sử dụng đƣợc những phƣơng tiện, công cụ dạy học thông dụng; sử dụng các trang thiết bị dạy học thực hành, áp dụng đƣợc công nghệ thông tin trong dạy học; giọng nói to, rõ ràng; sử dụng thành thạo các phƣơng pháp dạy học thông dụng; lời nói to, rõ ràng. Bên cạnh đó, những biểu hiện của năng lực thực hiện dạy học còn cần đƣợc rèn luyện nhiều hơn nhƣ: chƣa thực sự làm chủ nội dung bài học nên đôi lúc còn phụ thuộc giáo án; chƣa khai thác hiệu quả các phƣơng tiện dạy học đã chuẩn bị; khi tình huống sƣ phạm xảy ra còn lúng túng trong xử lý; chƣa phát huy đƣợc tính tích cực, hứng thú của ngƣời học; trong làm mẫu khi dạy thực hành đôi lúc còn lúng túng.
+ Năng lực kiểm tra đánh giá kết quả học tập qua tự đánh giá của SV SPKT thể
hiện ở Biểu đồ 2.8.
Biểu đồ 2. 8: Năng lực kiểm tra đánh giá kết quả học tập của SV SPK
Ở biểu đồ 2.8, năng lực kiểm tra đánh giá kết quả học tập đƣợc thể hiện quả 5 biến, trong đó có 2 biến dƣơng tính, 3 biến âm tính. Có thể nhận thấy, trong năng lực kiểm tra đánh giá của SV thì việc soạn một đề thi cho một môn học/ mô-đun đƣợc
đánh giá là tốt nhất còn các biểu hiện còn lại nhƣ: xây dựng phiếu hƣớng dẫn chấm thi,
77
lựa chọn đƣợc phƣơng pháp đánh giá phù hợp, xây dựng đề thi đảm bảo nguyên tắc,
yêu cầu trong đánh giá; nhận xét, phân tích kết quả học tập của ngƣời học cần đƣợc
quan tâm nhiều hơn.
+ Năng lực quản lý hồ sơ dạy học của SV SPKT qua tự đánh giá thể hiện ở
Biểu đồ 2.9.
Biểu đồ 2. 9: Năng lực quản lý hồ sơ dạy học của SV SPKT
Ở biểu đồ 2.9, thể hiện đánh giá của SV về năng lực quản lý hồ sơ dạy học.
Năng lực này đƣợc đánh giá thông qua 2 biến dƣơng tính và 2 biến âm tính.
Với 2 biến dƣơng tính đều trong khoảng “giống tôi” và 2 biến âm tính trong khoảng “giống tôi phần nào” và “không giống tôi” có thể thấy năng lực quản lý hồ sơ dạy học của SV SPKT đƣợc đánh giá cao hơn các năng lực dạy học khác.
2.2.5.2. Thực trạng năng lực dạy học của sinh viên sư phạm kĩ thuật qua đánh giá của
giảng viên
Với ý kiến đánh giá của GV về NLDH của SV SPKT cũng đƣợc xác định bởi 04 tiêu chí (năng lực chuẩn bị dạy học, năng lực thực hiện dạy học, năng lực kiểm tra đánh giá kết quả học tập, năng lực quản ý hồ sơ dạy học) nhƣng đƣợc đánh giá trên thang 3 mức độ thành thạo của những kĩ năng thuộc năng lực dạy học. Hệ số Cronbach’s Alpha = 0.944 điều này cho thấy thang đo này có mức độ nhất quán và có độ tin cậy cao.
Sau khi khảo sát, xử lý số liệu chúng tôi thu đƣợc kết quả khảo sát NLDH của
SV SPKT nhƣ nhau:
- Năng lực chuẩn bị hoạt động dạy học của SV SPKT qua đánh giá của GV
Khi hỏi ý kiến GV về mức độ thành thạo của những kĩ năng thuộc năng lực
chuẩn bị dạy học, chúng tôi thu đƣợc kết quả thể hiện ở Biểu đồ 2.10.
78
Biểu đồ 2. 10: Năng lực chuẩn bị dạy học của SV SPKT qua đánh giá của GV
Qua Biểu đồ 2.10, có thể thấy tất cả 9 kĩ năng thành phần của năng lực chuẩn bị dạy học của SV SPKT đƣợc GV giảng dạy NVSP đánh giá ở mức 2 – “tƣơng đối thành thạo”. Tuy vậy, giữa các biến có sự khác biệt, kĩ năng sau của SV đƣợc đánh giá tốt hơn nhƣ: lập đƣợc kế hoạch giảng dạy môn học/ mô-đun trên cơ sở chƣơng trình và kế hoạch thực hiện của nhà trƣờng; soạn đƣợc giáo án thể hiện đƣợc mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp, phƣơng tiện dạy học phù hợp với đặc thù bài dạy, đặc điểm ngƣời học; xác định đƣợc mục tiêu bài học theo hƣớng hình thành năng lực, biểu đạt dƣới góc độ ngƣời học, có thể quan sát, đo lƣờng đƣợc; lựa chọn, chuẩn bị các phƣơng tiện, trang thiết bị dạy học, nguyên vật liệu cần thiết, phù hợp với mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp dạy học. Còn kĩ năng: xác định đƣợc chuyên ngành, trình độ nhận thức, tay nghề, hứng thú, phong các học tập... của ngƣời học; xác định đƣợc thời điểm, cách thức khai thác, sử dụng những phƣơng tiện, trang thiết bị đó còn chƣa đƣợc đánh giá cao. Và đây là những kĩ năng cần rèn nhiều hơn trong quá trình đào tạo NVSP.
Đối chiếu với năng lực chuẩn bị dạy học theo đánh giá của SV SPKT cũng thấy sự tƣơng đồng về những biểu hiện đƣợc đánh giá là tốt. Tuy nhiên, chỉ có biến chỉ sự xác định và biểu đạt mục tiêu dạy học thì có chút khác biệt. Trong khi SV tự đánh giá thì biểu đạt mục tiêu dƣới góc độ ngƣời học là biến đánh giá ở mức thấp, còn theo ý kiến của GV thì điều này lại đƣợc đánh giá khá cao.
- Năng lực thực hiện dạy học của SV SPKT qua đánh giá của GV
79
Khi hỏi ý kiến GV về mức độ thành thạo các kĩ năng thuộc năng lực thực hiện dạy học của SV sau khi hoàn thành chƣơng trình NVSP, chúng tôi thu đƣợc kết quả thể hiện ở Biểu đồ 2.11.
Biểu đồ 2. 11: Năng lực thực hiện dạy học của SV SPKT qua đánh giá của GV
Biểu đồ 2.11 cho thấy tất cả các kĩ năng biểu hiện của năng lực thực hiện dạy học
đều có giá trị trung bình ở mức “tƣơng đối thành thạo”. Trong đó, những biểu hiện sau
đƣợc đánh giá tốt hơn: Trình bày bảng (và Power Point) hợp lý, lời nói to, rõ ràng, mạch
lạc, cuốn hút; Đảm bảo nội dung dạy học chính xác, gắn với thực tiễn nghề nghiệp; Thể
hiện sự thân thiện, tôn trọng, khích lệ ngƣời học, tạo đựng đƣợc môi trƣờng học tập hợp
tác, tích cực, an toàn. Những kĩ năng sau cần đƣợc quan tâm phát triển nhiều hơn: thực
hiện đƣợc vai trò tổ chức, hƣớng dẫn các hoạt động trong lớp học theo kế hoạch bài học,
phù hợp với thời gian dự kiến; xử lý hợp lý các tình huống sƣ phạm nảy sinh; sử dụng,
phối hợp linh hoạt các phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học để đạt mục tiêu bài dạy, phát huy
đƣợc tính tích cực, sáng tạo của ngƣời học.
Đối chiếu với sự tự đánh giá của SV, thấy GV và SV đều có những đánh giá
giống nhau về những năng lực thực hiện dạy học đƣợc đánh giá tốt mà SV đã đạt
đƣợc: sự thân thiện, tôn trọng, khích lệ với ngƣời học, tạo đựng đƣợc môi trƣờng học
tập hợp tác; ngôn ngữ nói và viết; và những năng lực cần quan tâm phát triển hơn là:
xử lý tình huống sƣ phạm; khai thác và sử dụng các phƣơng pháp, phƣơng tiện dạy học
để tạo ra tính tích cực, hứng thú cho ngƣời học.
80
- Năng lực kiểm tra đánh giá kết quả học tập của SV SPKT qua đánh giá của GV
Khi hỏi GV về mức độ thành thạo các kĩ năng trong năng lực kiểm tra đánh giá
kết quả học tập của SV SPKT, chúng tôi thu đƣợc kết quả thể hiện ở Bảng 2.10.
Bảng 2. 10: Năng lực kiểm tra đánh giá của SV SPKT qua đánh giá của GV
Thành thạo Chƣa thành thạo Năng lực kiểm tra đánh giá Mean SL `% Tƣơng đối thành thạo `% SL SL `%
1
2 4.55 11 25.00 31 70.45 1.80
2
31 70.45 10 22.73 6.82 3 1.84
3 26 59.09 14 31.82 9.09 4 1.77
Lựa chọn và sử dụng đƣợc các hình thức, phƣơng pháp đánh giá phù hợp với mục đích đánh giá, đảm bảo tính giáo dục và đúng quy định. Thiết kế đƣợc các công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của ngƣời học phù hợp với mục tiêu, nội dung môn học/ mô-đun. Nhận xét, phản hồi về kết quả học tập của học sinh có tác dụng tích cực với ngƣời học. Năng lực kiểm tra đánh giá kết quả học tập đƣợc thể hiện qua 3 kĩ năng: lựa
chọn và sử dụng các hình thức, phƣơng pháp đánh giá phù hợp; thiết kế công cụ kiểm tra đánh giá; nhận xét và phản hồi về kết quả học tập của ngƣời học. Qua bảng 2.10 có
thể thấy cả 3 kĩ năng này đều có giá trị trung bình trong khoảng từ 1,67 đến 2,33 nên
xếp ở mức 2 “tƣơng đối thành thạo”. Lý giải cho điều này, qua phỏng vấn, GV cho
biết để có kĩ năng này ở mức thành thạo thì SV cần đƣợc học tập nội dung kiểm tra
đánh giá kết quả học tập với thời lƣợng nhiều hơn và đƣợc trải nghiệm kiểm tra đánh
giá trong thực tiễn nghề nghiệp; còn với chƣơng trình NVSP hiện nay, thời lƣợng dành
cho nội dung này là có nhƣng chƣa nhiều.
- Năng lực quản lý hồ sơ dạy học của SV SPKT qua đánh giá của GV
Khi hỏi ý kiến của GV về mức độ thành thạo các kĩ năng trong năng lực quản lý
hồ sơ dạy học của SV, chúng tôi thu đƣợc kết quả thể hiện ở Bảng 2.9.
Bảng 2. 11: Năng lực quản lý hồ sơ dạy học của SV SPKT qua đánh giá của GV
Thành thạo Chƣa thành thạo Tƣơng đối thành thạo Mean Năng lực quản lý hồ sơ dạy học SL `% SL `% SL `%
8 18.18 19 43.18 17 38.64 2.20 Thực hiện đầy đủ, sắp xếp, lƣu trữ các biểu mẫu, hồ sơ dạy học theo quy định.
81
Kĩ năng này của SV đƣợc GV đánh giá cao hơn các kĩ năng dạy học khác
nhƣng vẫn ở mức “tƣơng đối thành thạo” (giá trị trung bình là 2,20 nằm trong khoảng
1,67 đến 2,33 nên xếp vào mức 2 “tƣơng đối thành thạo”). Điều này thể hiện sự sắp
xếp khoa học, ngăn nắp của SV.
2.2.5.3. Nhận định chung về năng lực dạy học của sinh viên sư phạm kĩ thuật
Để thấy rõ mức độ NLDH của SV SPKT sau khi hoàn thành chƣơng trình rèn
luyện NVSP, chúng tôi đã tiến hành hỏi ý kiến của GV giảng dạy NVSP, và bản thân những SV SPKT đã hoàn thành chƣơng trình NVSP (năm thứ 4). Kết quả cụ thể đã đƣợc
phân tích rõ ở mục 2.2.5.1 và 2.2.5.2. Từ đó chúng tôi đƣa ra nhận định chung nhƣ sau.
- Qua ý kiến đánh giá của GV, các NLDH của SV SPKT sau khi hoàn thành
chƣơng trình rèn luyện NVSP tƣơng đƣơng với mức “tƣơng đối thành thạo” (giá trị trung bình nằm trong khoảng từ 1,67 đến 2,33 tƣơng đƣơng với mức 2 “tƣơng đối
thành thạo”) của kĩ năng và thể hiện ở giá trị trung bình của từng NLDH nhƣ sau:
Bảng 2. 12: Các NLDH của SV qua đánh giá của GV
Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Các NLDH
Năng lực chuẩn bị dạy học 1.99 0.432
Năng lực thực hiện dạy học 1.95 0.449
Năng lực kiểm tra đánh giá 1.80 0.484
Năng lực quản lý hồ sơ dạy học 2.20 0.734
Nhƣ vậy, sự chênh lệch giữa các NLDH là có nhƣng không quá lớn. Năng lực kiểm tra đánh giá có giá trị trung bình thấp nhất, đồng nghĩa với năng lực này cần quan tâm phát triển hơn. Năng lực chuẩn bị dạy học và năng lực thực hiện dạy học là 2 năng lực quan trọng của NLDH ở mức độ trung bình so với các NLDH khác.
- Qua ý kiến của SV về NLDH của bản thân
Đánh giá NLDH của sinh viên SPKT đƣợc đánh giá qua 4 tiêu chí là: Năng lực chuẩn bị dạy học; năng lực thực hiện dạy học; năng lực kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của ngƣời học và năng lực quản lý hồ sơ dạy học. Các tiêu chí đƣợc thiết kế theo thang đánh giá likert 5 mức độ, các câu hỏi đƣợc thiết kế với những câu hỏi thuận chiều mang tính tích cực và những câu hỏi ngƣợc chiều mang tính tiêu cực. Nhƣ vậy việc đánh giá riêng ở các câu hỏi sẽ đánh giá đƣợc ý kiến của học sinh thông qua tần suất trả lời và giá trị trung bình của từng câu hỏi trong tiêu chí. Tuy nhiên để đánh giá chung và có thể kết luận đƣợc về kết quả đánh giá chung ở từng tiêu chí, luận án tiến hành thống nhất thang đo ở các nhóm các câu hỏi mang tính tích cực và nhóm các câu hỏi mang tính tiêu cực. Trên cơ sở đó, luận án tổng hợp và xác định giá trị trung bình chung của từng tiêu chí
82
đã xây dựng thông qua đó đánh giá đƣợc NLDH của SV SPKT nói chung. Kết quả phân tích nhƣ hình dƣới đây:
Bảng 2. 13: Các NLDH của SV SPKT do tự đánh giá
Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Các NLDH
Năng lực chuẩn bị dạy học 2.73 0.42
Năng lực thực hiện dạy học 2.69 0.41
Năng lực kiểm tra đánh giá 2.84 0.43
Năng lực quản lý hồ sơ dạy học 2.51 0.57
Sau khi đã quy thang đo về một chiều (dƣơng tính), thì căn cứ vào giá trị trung
bình của từng năng lực có thể thấy đƣợc mức độ đánh giá của SV về NLDH của chính
bản thân họ. Tƣơng đồng với 5 mức: “rất giống tôi, giống tôi, giống tôi phần nào, không giống tôi, rất không giống tôi” có thể hiểu là các mức của NLDH “tốt, khá,
trung bình, yếu, kém”. Dựa vào đó, có thể thấy năng lực quản lý hồ sơ dạy học đƣợc
đánh giá ở mức khá (giá trị trung bình trong khoảng 1,81 đến 2,60), còn 3 năng lực
còn lại mới chỉ đƣợc đánh giá ở mức trung bình (giá trị trung bình trong khoảng từ
2,61 đến 3,40), trong đó năng lực kiểm tra đánh giá kết quả vẫn là năng lực bị đánh giá
là thấp hơn những NLDH khác.
Nhƣ vậy, qua phân tích kết quả đánh giá của GV và tự đánh giá về NLDH của
SV SPKT, có thể thấy kết quả đánh giá về NLDH của SV SPKT ở hai chủ thể này là
khá tƣơng đồng. Đa số các tiêu chí đều đƣợc đánh giá ở mức trung bình, và đều đánh giá
năng lực kiểm tra đánh giá kết quả học tập của SV SPKT thấp hơn các năng lực còn lại,
năng lực chuẩn bị dạy học và năng lực thực hiện dạy học đƣợc đánh giá ở mức trung
bình so với các năng lực khác, năng lực quản lý hồ sơ dạy học đƣợc đánh giá cao hơn.
Qua nghiên cứu hồ sơ test chuẩn đầu ra và hồ sơ thực tập sự phạm, quan sát
những giờ giảng của SV trong báo cáo thực tập, trong test chuẩn đầu ra chúng tôi thấy: hồ sơ giảng dạy của SV đƣợc sắp xếp khá hợp lý, đầy đủ, hình thức đẹp. Về mặt nội dung, hồ sơ bài giảng của SV cơ bản đạt yêu cầu, trong đó giáo án là thành phần chính và có nhiều điều cần trao đổi, nhất là mục tiêu bài học và việc thiết kế hoạt động dạy và học là có nhiều chỗ cần góp ý thêm. Bài giảng của SV nhìn chung đƣợc thực hiện
suôn sẻ, cơ bản đáp ứng đƣợc yêu cầu về mục tiêu, nội dung bài học. Bên cạnh sự hăng say, nhiệt tình trong bài giảng của SV thì cũng còn có điều cần hoàn thiện nhƣ:
phƣơng pháp sử dụng còn đơn giản, chƣa thực sự phát huy đƣợc tính tích cực của ngƣời
học; phƣơng tiện dạy học đƣợc chuẩn bị chu đáo song vẫn có những lỗi về thiết kế, về khai thác trong bài giảng; đôi lúc chỉ tập trung giảng bài mà chƣa bao quát, quản lý hoạt
động của ngƣời học trong cả lớp, hoặc chỉ tập trung đến một số ngƣời học phía trên.
83
2.2.6. Nhận định chung
Qua khảo sát thực trạng phát triển NLDH của SV SPKT qua rèn luyện NVSP,
chúng tôi rút ra một số nhận định sau:
- Nhận thức của GV, cán bộ quản lý khá thống nhất và đánh giá cao vai trò, ý
nghĩa của vận dụng quan điểm SPTH trong rèn luyện NVSP nhằm phát triển NLDH
cho SV SPKT, cũng nhƣ đánh giá cao tính khả thi, hiệu quả của việc vận dụng này.
- Chƣơng trình rèn luyện NVSP hiện nay thƣờng xuyên đƣợc cập nhật, đổi mới nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội nhƣng dƣới góc độ SPTH thì chƣơng trình rèn luyện
NVSP chƣa phải là một chƣơng trình đầy đủ đƣợc xây dựng theo hƣớng tích hợp
nhƣng đã có những yếu tố của một chƣơng trình đầy đủ theo hƣớng tích hợp. Bên cạnh
đó, vẫn còn những yếu tố cản trở đến việc phát triển năng lực nghề nghiệp cho SV: chƣơng trình các học phần đƣợc xây dựng theo logic nội dung khoa học, ít thể hiện sự
liên thông giữa các môn học; chƣa mô tả về phƣơng pháp dạy học trong chƣơng trình;
chủ yếu mô tả mặt hình thức, kĩ thuật trong đánh giá kết quả học tập của SV.
- Thực trạng rèn luyện NVSP ở các trƣờng SPKT đƣợc phản ánh qua: việc xác
định mục tiêu bài học trong dạy học NVSP của GV, việc lựa chọn nội dung dạy học,
việc lựa chọn và sử dụng phƣơng pháp, phƣơng tiện và hình thức tổ chức dạy học, việc
kiểm tra đánh giá kết quả học tập NVSP của SV. Qua khảo sát bằng nhiều phƣơng
pháp khác nhau, chúng tôi nhận thấy hầu hết GV đều thực hiện tốt việc xác định đúng,
đủ 3 loại mục tiêu bài học trong giáo án, tuy nhiên việc xác định mục tiêu này chƣa
quan tâm nhiều đến việc đáp ứng chuẩn đầu ra trong đào tạo NVSP mà chủ yếu căn cứ
vào nội dung bài học. Phƣơng pháp dạy học đƣợc vận dụng linh hoạt nhƣng còn ít vận
dụng những phƣơng pháp dạy học mang tính phức hợp, đòi hỏi nhiều sự dụng công sƣ
phạm của ngƣời GV và đòi hỏi sự nỗ lực cao về trí tuệ, tính tích cực của SV. Phƣơng
tiện dạy học đƣợc sử dụng khá phổ biến trong bài học đặc biệt là phƣơng tiện dạy học
hiện đại (máy tính, máy chiếu, phần mềm hỗ trợ), song còn ít sử dụng phòng thực hành
phƣơng pháp, phòng mạng để khai thác thông tin phục vụ cho bài học, để thực hành về phƣơng pháp, phƣơng tiện và công nghệ dạy học. Hình thức tổ chức dạy học chƣa đa dạng, chủ yếu là dạy học trên lớp với các môn học NVSP và thực tập ở cơ sở GDNN trong thực tập sƣ phạm. Đánh giá kết quả học tập SV vẫn sử dụng nhiều bài thi viết,
tự luận mà chƣa sử dụng nhiều những dạng bài tập, đánh giá sản phẩm.
- Qua khảo sát cho thấy, số GV “thƣờng xuyên” và “rất thƣờng xuyên” thực hiện 5 biện pháp phát triển NLDH cho SV SPKT qua rèn luyện NVSP đƣợc đƣa ra gồm: xác
định những NLDH cần phát triển cho SV; xác định những nội dung cần thiết cho từng NLDH; xây dựng, sử dụng tình huống tích hợp; sử dụng những phƣơng pháp, phƣơng tiện cần thiết cho sự phát triển NLDH; đánh giá NLDH đạt đƣợc ở ngƣời học nhằm phát triển
84
NLDH cho SV SPKT qua rèn luyện NVSP là chƣa nhiều. Trong đó, xây dựng và sử dụng
tình huống tích hợp trong dạy học NVSP chƣa đƣợc các GV quan tâm nhiều.
- Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển NLDH của SV SPKT nhƣ: chƣơng trình
rèn luyện NVSP, GV giảng dạy NVSP, trình độ SV SPKT, cơ sở vật chất, phƣơng tiện
DH, tài liệu dạy học, mối quan hệ giữa các khoa, trƣờng SPKT với các cơ sở GDNN
ảnh hƣởng nhiều đến sự phát triển NLDH của SV SPKT. Trong đó, cơ sở vật chất tuy
đã đƣợc trang bị nhƣng chƣa đáp ứng đƣợc đầy đủ nhu cầu sử dụng trong dạy học của GV, SV; mối quan hệ giữa các khoa, trƣờng SPKT với các cơ sở GDNN còn chƣa chặt
chẽ, chƣơng trình rèn luyện NVSP cần tiếp tục cập nhật, hoàn thiện.
- Kết quả rèn luyện NVSP thể hiện ở mức độ NLDH mà SV SPKT đạt đƣợc. Qua
khảo sát chúng tôi nhận thấy, nhìn chung GV và SV đánh giá khá tƣơng đồng về mức độ NLDH đạt đƣợc của SV SPKT sau khi hoàn thành chƣơng trình rèn luyện NVSP. Cả GV,
SV đều đánh giá NLDH của SV SPKT ở mức trung bình hoặc thể hiện ở góc độ kĩ năng
là “tƣơng đối thành thạo” trở lên. Tuy nhiên, trong từng nhóm NLDH lại có những năng
lực tốt hơn mặc dù sự chênh lệch là không đáng kể.
85
Kết luận chƣơng 2
Qua khảo sát với nhiều phƣơng pháp khác nhau về thực trạng phát triển NLDH cho sinh viên SPKT qua rèn luyện NVSP ở các trƣờng đại học SPKT, cho phép rút ra những nhận định sau:
GV trực tiếp giảng dạy NVSP và cán bộ quản lý ở các khoa/viện SPKT đều nhận thức đúng và đánh giá cao về khả năng vận dụng, ý nghĩa của quan điểm SPTH trong rèn luyện NVSP nhằm phát triển NLDH cho SV SPKT. Đây là một thuận lợi cho quá trình vận dụng quan điểm SPTH vào thực tế đào tạo NVSP nhằm phát triển NLDH cho SV.
Tuy chƣơng trình rèn luyện NVSP hiện nay đã chứa đựng một số yếu tố nhƣng
chƣa phải là một chƣơng trình đầy đủ theo quan điểm SPTH.
Thực trạng đào tạo NVSP tại các trƣờng đại học SPKT có nhiều điểm tích cực trong xây dựng mục tiêu dạy học, lựa chọn nội dung dạy học, trong lựa chọn và vận dụng phƣơng pháp, phƣơng tiện, hình thức tổ chức dạy học, trong đánh giá kết quả học tập. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn có những yếu tố ảnh hƣởng, cản trở tới quá trình phát triển NLDH cho SV SPKT nhƣ: việc xác định mục tiêu bài dạy của GV chƣa thực sự quan tâm đến chuẩn đầu tra, lựa chọn nội dung dạy học NVSP còn lệ thuộc nhiều vào quy định trong chƣơng trình, chƣa mạnh dạn sử dụng những phƣơng pháp dạy học tạo cơ hội cho SV trải nghiệm trong những tình huống nghề nghiệp và vận dụng kiến thức, kĩ năng để giải quyết tình huống ấy; phƣơng tiện dạy học, cơ sở vật chất chƣa thực sự đáp ứng đƣợc nhu cầu sử dụng trong dạy học NVSP; hình thức tổ chức dạy học còn đơn điệu; kiểm tra đánh giá đã hƣớng tới đánh giá khả năng vận dụng kiến thức của SV tuy nhiên chủ yếu đánh giá qua bài thi tự luận còn ít sử dụng những phƣơng pháp đánh giá năng lực của ngƣời học khác nhƣ: đánh giá qua sản phẩm, thực hiện bài tập,… Mối quan hệ giữa trƣờng SPKT với các cơ sở GDNN chƣa thực sự chặt chẽ. Đó là những điểm tích cực, những khó khăn trong đào tạo NVSP mà tác giả cần tính đến trong đề xuất các biện pháp, cách thức phát triển NLDH cho SV SPKT.
Đa số GV đã quan tâm tới phát triển NLDH cho SV SPKT trong dạy học NVSP, tuy nhiên số GV thực hiện những biện pháp phát triển NLDH đƣợc đề cập ở mức độ thƣờng xuyên còn chƣa cao.
Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển NLDH bên cạnh những tác động thuận lợi, tích cực thì chƣơng trình rèn luyện NVSP, cơ sở vật chất, phƣơng tiện dạy học, tài liệu học tập cần đổi mới, hoàn thiện để hỗ trợ tốt hơn cho sự phát triển NLDH của SV SPKT.
NLDH mà SV SPKT đạt đƣợc sau khi hoàn thành chƣơng trình rèn luyện NVSP đƣợc đánh giá ở mức trung bình và khá. Trong những NLDH đó, có những năng lực đƣợc đánh giá cao cần đƣợc tiếp tục phát huy, và còn có những năng lực cần đƣợc tiếp tục quan tâm phát triển hơn nữa trong dạy học NVSP.
86
Chƣơng 3: TỔ CHỨC RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƢ PHẠM THEO QUAN ĐIỂM SƢ PHẠM TÍCH HỢP NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC CHO SINH VIÊN SƢ PHẠM KĨ THUẬT
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp tổ chức rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm theo quan điểm sƣ phạm tích hợp nhằm phát triển năng lực dạy học cho sinh viên sƣ phạm kĩ thuật
- Đảm bảo sự phù hợp với tiến trình phát triển năng lực ở ngƣời học
“Để hình thành và phát triển năng lực cho ngƣời học, cần tổ chức cho đƣợc tiếp cận, lĩnh hội kiến thức, vận dụng kiến thức, đƣợc hành động và bộc lộ cảm xúc, thái độ. Sự kết hợp tất cả những yếu tố trên sẽ tạo thành năng lực ở ngƣời học” [80], [82]. Do đó, đề xuất biện pháp tổ chức rèn luyện NVSP nhằm phát triển NLDH cho SV SPKT phải tôn trọng quy trình phát triển năng lực trên. Tức là cần thiết phải tổ chức cho ngƣời học vận dụng kiến thức, kĩ năng, bộc lộ cảm xúc, thái độ trên cơ sở những kiến thức, kĩ năng họ đã có đƣợc nhờ quá trình học tập trƣớc đó.
- Phù hợp với chƣơng trình rèn luyện NVSP ở các trƣờng đại học SPKT
Với đặc thù lao động sƣ phạm của nhà giáo GDNN giảng dạy kĩ thuật, chƣơng trình rèn luyện NVSP cho SV SPKT ở các trƣờng đại học SPKT có những nét riêng. Đề xuất biện pháp phát triển NLDH cho SV SPKT qua rèn luyện NVSP phải căn cứ vào đặc điểm của chƣơng trình rèn luyện NVSP ở các trƣờng đại học SPKT.
- Thể hiện đƣợc quan điểm SPTH
Phát triển NLDH cho SV SPKT qua rèn luyện NVSP theo quan điểm SPTH cần thiết phải thể hiện đƣợc đặc điểm, bản chất của quan điểm SPTH trong các biện pháp. Những biện pháp đề xuất phải hƣớng đến mục đích cuối cùng là phát triển năng lực – cụ thể là NLDH cho SV SPKT bằng cách vận dụng quan điểm SPTH vào quá trình rèn luyện NVSP cho SV SPKT ở các trƣờng đại học SPKT.
3.2. Các biện pháp tổ chức rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm theo quan điểm sƣ phạm tích hợp nhằm phát triển năng lực dạy học cho sinh viên sƣ phạm kĩ thuật
3.2.1. Tổ chức dạy học các học phần nghiệp vụ sư phạm theo quan điểm sư phạm tích hợp nhằm phát triển năng lực dạy học cho sinh viên sư phạm kĩ thuật
3.2.1.1. Xây dựng khung năng lực dạy học tối thiểu cần đạt của sinh viên sư phạm kĩ thuật
Chuẩn đầu ra trong đào tạo NVSP cho SV SPKT đã đƣợc các trƣờng đại học SPKT xây dựng và ban hành. Các chuẩn đầu ra này đƣợc diễn đạt khá cô đọng, ngắn gọn, súc tích. Để thuận lợi cho việc phát triển NLDH cho sinh viên SPKT cần thiết phải làm rõ khung NLDH tối thiểu cần đạt của SV SPKT một cách chi tiết, cụ thể.
Đối chiếu Quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành GDNN (Thông tƣ số 03/2018/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 06 năm 2018) [6] thì trình độ của SV SPKT sau khi ra trƣờng bắt đầu công tác tại các cơ sở GDNN phải tƣơng đƣơng với mức tiêu chuẩn chức danh Giảng viên/ Giáo viên nghề nghiệp hạng
87
III. Do vậy, năng lực nghề nghiệp trong đó có NLDH tối thiểu của SV SPKT cần có sau khi tốt nghiệp phải tƣơng ứng với mức chức danh này. Khi tốt nghiệp, SV SPKT phải có đƣợc những NLDH tối thiểu đƣợc thể hiện ở Bảng 3.1.
Bảng 3. 1: Khung NLDH tối thiểu mà SV SPKT cần có
TT NLDH Mức NLDH tối thiểu cần đạt của SV SPKT
1
- Thiết kế đƣợc kế hoạch giảng dạy mô-đun, môn học đƣợc phân công trên cơ sở chƣơng trình, kế hoạch đào tạo của cả khóa học.
lực Năng chuẩn bi dạy học
- Thiết kế đƣợc kế hoạch bài dạỵ trong đó xác định đúng mục tiêu bài học, thiết kế nội dung học tập chính xác, chi tiết; thiết kế hoạt động học và hoạt động dạy phù hợp với nội dung học tập, phát huy đƣợc tính tích cực học tập của ngƣời học;
- Chuẩn bị đầy đủ các phƣơng tiện dạy học, dụng cụ, nguyên nhiên vật liệu cần thiết cho bài học.
2
lực hiện
Năng thực dạy học - Sử dụng, phối hợp các phƣơng pháp dạy học phù hợp với nội dung, với đặc điểm ngƣời học, phát huy đƣợc tính tích cực của ngƣời học.
- Sử dụng thành thạo các phƣơng tiện, trang thiết bị dạy học nhằm nâng cao hiệu quả bài dạy.
- Trình bày bảng/ Power Point hợp lý, khoa học; ngôn ngữ nói to, rõ ràng, cuốn hút, sử dụng chính xác thuật ngữ kĩ thuật.
- Tổ chức, hƣớng dẫn các hoạt động học tập của ngƣời học theo kế hoạch, bao quát và quản lý lớp tốt, thời gian chênh lệch không nhiều so với dự kiến.
- Tạo môi trƣờng học tập sôi nổi, thân thiện, an toàn; xử lý hợp lý các tình huống sƣ phạm nảy sinh (nếu có).
3
- Lựa chọn và thiết kế đƣợc công cụ kiểm ra đánh giá kết quả học tập của ngƣời học nhƣ: câu hỏi, bài tập, đê thi, phiếu hƣớng dẫn chấm đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nội dung của mô-đun/ môn học.
lực Năng kiểm tra đánh giá kết quả học tập
- Thực hiện đƣợc việc kiểm tra, đánh giá công bằng, khách quan, phù hợp với quy định của cơ sở giáo dục.
- Xử lý kết quả kiểm tra, từ đó điều chỉnh hoạt động học tập của ngƣời học và hoạt động dạy của bản thân.
4
lực Năng quản lý hồ sơ dạy học - Thực hiện đầy đủ các quy định về các loại biểu mẫu cơ bản trong hồ sơ dạy học, sắp xếp một cách khoa học, tiện cho sử dụng, kiểm tra.
88
Khung NLDH tối thiểu này sẽ đóng vai trò là kim chỉ nam xuyên suốt, chỉ đạo
quá trình tổ chức rèn luyện NVSP cho SV SPKT.
3.2.1.2. Phân tích năng lực dạy học thành các mục tiêu dạy học
Để phát triển các NLDH cho SV, theo quan điểm SPTH trong tổ chức rèn luyện NVSP, cần phân tích các NLDH thành các mục tiêu dạy học tƣơng ứng. Những mục tiêu dạy học này là những kĩ năng, kiến thức SV cần đạt đƣợc nếu muốn có các NLDH trên.
NLDH gồm bốn năng lực thành phần: năng lực chuẩn bị dạy học, năng lực thực hiện dạy học, năng lực kiểm tra đánh giá kết quả học tập, năng lực quản lý hồ sơ dạy học. Căn cứ vào Bảng 1.2 và Bảng 3.1, bốn NLDH cần phát triển ở SV SPKT đƣợc phân tích thành các mục tiêu sau:
- Để hình thành năng lực chuẩn bị dạy học, SV SPKT cần đạt đƣợc 6 mục tiêu sau:
1) Xác định đƣợc đặc điểm của ngƣời học nghề
2) Lập đƣợc kế hoạch giảng dạy môn học/ mô-đun
3) Xác định đƣợc mục tiêu bài học
4) Thiết kế đƣợc nội dung học tập
5) Thiết kế đƣợc hoạt động học của ngƣời học, hoạt động dạy tƣơng ứng
6) Chuẩn bị phƣơng tiện, nguyên vật liệu cần thiết
- Để hình thành năng lực thực hiện dạy học, SV SPKT cần đạt đƣợc 6 mục tiêu sau:
7) Trình bày bảng (và Power Point) hợp lý, lời nói to, rõ ràng, mạch lạc, cuốn hút.
8) Sử dụng, phối hợp linh hoạt các phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học
9) Sử dụng thành thạo, khai thác hiệu quả các phƣơng tiện, thiết bị dạy học
thông dụng, ứng dụng đƣợc công nghệ thông tin vào dạy học.
10) Xử lý hợp lý các tình huống sƣ phạm nảy sinh.
11) Xây dựng đƣợc môi trƣờng học tập hợp tác, tích cực, an toàn.
12) Thực hiện đƣợc vai trò tổ chức, hƣớng dẫn các hoạt động trong lớp học theo
kế hoạch bài học, phù hợp với thời gian dự kiến.
- Để phát triển năng lực kiểm tra đánh giá kết quả học tập, SV SPKT cần đạt
đƣợc các mục tiêu sau:
13) Thiết kế đƣợc bài tập, đề thi tự luận cho môn học chuyên ngành;
14) Thiết kế đƣợc đáp án, hƣớng dẫn chấm cho đề thi thuộc môn học chuyên ngành.
15) Sử dụng đƣợc các hình thức, phƣơng pháp đánh giá phù hợp với mục đích
đánh giá khác nhau, đảm bảo tính giáo dục và đúng quy định.
16) Nhận xét, phản hồi về kết quả học tập của học sinh
89
17) Tổ chức cho SV đƣợc tự đánh giá kết quả học tập của mình và SV khác.
- Để phát triển năng lực quản lý hồ sơ dạy học, SV cần đạt đƣợc các mục tiêu sau:
18) Thực hiện đầy đủ các biểu mẫu, lập đƣợc hồ sơ dạy học.
19) Sắp xếp hợp lý hồ sơ, thuận lợi cho lƣu trữ và sử dụng, lƣu trữ theo quy định.
Nhƣ vậy, để phát triển NLDH cho SV SPKT, cần giúp họ đạt đƣợc 19 mục tiêu trên.
Việc xây dựng bảng mục tiêu cho NLDH sẽ giúp cho GV giảng dạy NVSP nắm đƣợc năng lực này đƣợc tạo bởi kiến thức, kĩ năng gì và có thể hình dung ra các mức độ tích hợp trong quá trình giảng dạy.
3.2.1.3. Thiết kế những tình huống tích hợp tương ứng với từng năng lực dạy học
Làm chủ tất cả các mục tiêu trong các bảng mục tiêu của các NLDH chƣa đủ để đảm bảo SV SPKT có đƣợc NLDH. Để giúp SV có NLDH cần tạo điều kiện cho họ có cơ hội vận dụng những kiến thức, kĩ năng trong bảng mục tiêu, hay tích hợp những mục tiêu đó trong giải quyết những nhiệm vụ trong một tình huống cụ thể với bối cảnh hoạt động dạy học kĩ thuật. Đó chính là vai trò của các tình huống tích hợp trong lĩnh vực dạy học kĩ thuật mà tác giả sẽ trình bày sau đây.
- Yêu cầu trong thiết kế tình huống tích hợp
Thiết kế tình huống tích hợp cần đảm bảo những yêu cầu sau:
+ Đảm bảo tính vừa sức: Tình huống tích hợp phải đƣợc xây dựng theo hƣớng tăng dần mức độ tích hợp các kiến thức, kĩ năng; đảm bảo phù hợp với trình độ, kinh nghiệm của ngƣời học. Mức độ tích hợp của các tình huống là khác nhau, theo hƣớng tích hợp dần dần. Mức độ tích hợp kiến thức, kĩ năng ở thời điểm sau sẽ tăng lên so với thời điểm trƣớc. Từ tích hợp nhiều kiến thức, kĩ năng riêng lẻ cho một năng lực trong một tình huống đến tích hợp tất cả các kiến thức, kĩ năng cho một năng lực trong một tình huống. Từ tích hợp những kiến thức, kĩ năng riêng lẻ của một năng lực đến phối hợp nhiều năng lực khác nhau trong một tình huống. Căn cứ vào vốn kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm hiện có của ngƣời học ở từng thời điểm để xây dựng tình huống cho phù hợp.
+ Xác định rõ mục tiêu khi xây dựng tình huống. Kim chỉ nam trong việc xây
dựng tình huống tích hợp chính là năng lực cần phát triển thông qua tình huống đó.
+ Tình huống phải hỗ trợ việc phát triển năng lực: tình huống chứa đựng những nhiệm vụ đòi hỏi ngƣời học phải vận dụng những kiến thức, kĩ năng khác nhau để giải quyết; tình huống đó phải có trở ngại nhất định với ngƣời học; và gắn với bối cảnh cụ thể.
+ Hỗ trợ cá nhân hóa việc học: tình huống đƣợc xây dựng để ngƣời học vận dụng kiến thức, kĩ năng và kinh nghiệm để giải quyết theo nhiều cách khác nhau. Dù có làm việc theo nhóm thì vẫn thể hiện đƣợc dấu ấn riêng, đóng góp của cá nhân ngƣời học vào sản phẩm chung.
90
+ Tiêu biểu cho một “hệ tình huống”: tình huống tích hợp đó phải tiêu biểu cho những tình huống trong thực tiễn mà ngƣời học sẽ đối mặt, và khi thay đổi một số dữ liệu của tình huống sẽ đƣợc một loạt tình huống khác nhau nhƣng có chức năng giống nhau trong hỗ trợ sự phát triển năng lực của ngƣời học.
- Quy trình thiết kế
Quy trình thiết kế tình huống tích hợp diễn ra theo các bƣớc sau:
Bƣớc 1: Xác định năng lực cần phát triển
Việc cần thực hiện trƣớc tiên khi thiết kế một tình huống là xác định năng lực cần phát triển thông qua tình huống đó. Năng lực hƣớng đến của tình huống tích hợp đƣợc xác định dựa trên chuẩn đầu ra của chƣơng trình giáo dục, chƣơng trình môn học. Một quá trình dạy học có thể hƣớng tới phát triển nhiều năng lực khác nhau. Việc xác định đúng năng lực, mức độ năng lực là điều kiện quan trọng, định hƣớng trong việc xây dựng tình huống tích hợp.
Bƣớc 2: Xác định những kiến thức, kĩ năng cần tích hợp
Một năng lực đƣợc tạo bởi nhiều kiến thức, kĩ năng khác nhau và có thể đƣợc lĩnh hội không phải cùng một lúc mà ở nhiều thời điểm khác nhau nên cần xác định những kiến thức, kĩ năng cần cho năng lực ấy ở thời điểm xác định để có định hƣớng trong lựa chọn nhiệm vụ, chức năng của tình huống tích hợp.
Bƣớc 3: Thu thập dữ liệu cho tình huống
Để đảm bảo tính “thực” của tình huống, cần thiết phải tìm hiểu những nhiệm vụ ngƣời học sẽ thực hiện trong nghề nghiệp và cuộc sống tƣơng lai, những đặc điểm, dữ kiện, thông tin trong nghề nghiệp và cuộc sống đó để sử dụng làm chất liệu xây dựng tình huống.
Bƣớc 4: Dàn dựng và viết tình huống
Căn cứ vào mục đích của tình huống, dựa vào những dữ kiện đã thu thập đƣợc, căn cứ những kiến thức, kĩ năng cần có cho sự phát triển năng lực mà ngƣời học đƣợc học ở thời điểm đó để thiết kế tình huống theo cấu trúc, yêu cầu của một tình huống tích hợp. Một tình huống tích hợp đƣợc cấu trúc thành hai phần: phần mô tả tình huống và phần lệnh. Những thông tin, dữ kiện đã thu thập đƣợc sử dụng để viết phần mô tả tình huống. Phần lệnh đƣợc thiết kế dƣới dạng các câu hỏi, yêu cầu để ngƣời học trả lời, thực hiện. Để trả lời, thực hiện những lệnh này ngƣời học phải vận dụng nhiều kiến thức, kĩ năng khác nhau.
Bƣớc 5: Chỉnh sửa, hoàn thiện tình huống
Sau khi có đƣợc tình huống cụ thể, có thể sử dụng thử nghiệm và chỉnh sửa nếu
cần để có đƣợc tình huống hoàn thiện.
91
Vận dụng quy trình trên, có thể xây dựng nhiều tình huống tích hợp nhằm phát triển NLDH cho SV SPKT. Dƣới đây, tác giả luận án sẽ trình bày một số tình huống cụ thể, mang tính chất minh hoạ.
Ví dụ về những tình huống tích hợp nhằm phát triển năng lực chuẩn bị dạy học:
Tình huống Các mục tiêu đƣợc tích hợp Tích hợp giữa các học phần T T
Tình huống 1: 1+2 TLHNN + GDHNN Sử dụng trong học phần GDHNN 1
Kế hoạch dạy học của An
Tình huống 2: 1+ 3+4+ 5 2
TLHNN + GDHNN + KN&PPDHKT KN&PPDH KT
Kế hoạch bài học của sinh viên thực tập
Tình huống 3: 4+ 5+ 6 CNDH 3
CNDH + GDHNN + TLHNN Tiết dạy đầu tiên của Công
Tình huống 4: 1+ 4+ 5+ 6 CNDH 4
CNDH + GDHNN + TLHNN Bài giảng E – learning
Tình huống 5: KN&PPDH 5
1+ 3+ 4+ 5 + 6 + 18+19 KT TLHNN + GDHNN + KN&PPDHKT + CNDH Tuần thực tập đầu tiên của Hùng
Tình huống 1: Kế hoạch dạy học của An
Môn: Giáo dục học nghề nghiệp Những mục tiêu được tích hợp gồm:
Sử dụng trong dạy nội dung: 1) Xác định được đặc điểm của người học nghề
Tổ chức quá trình dạy học kĩ thuật 2) Lập được kế hoạch giảng dạy môn học/ mô-đun
Chức năng của tình huống: Xây dựng lịch giảng dạy là công việc thường xuyên của một nhà giáo GDNN. Tình huống này giúp SV xây dựng được kế hoạch giảng dạy môn học/ mô-đun do mình phụ trách, trong đó nêu rõ đối tượng, nội dung, thời gian và dự kiến những phương tiện, điều kiện cần thiết cho hoạt động dạy học cho môn học/ mô-đun này.
Tình huống này đòi hỏi SV phải phối hợp những hiểu biết về: phân tích nội dung chương trình, đặc điểm tâm lý của học sinh học nghề, những công việc chuẩn bị cho dạy học bài học.
92
Mô tả tình huống:
An là SV SPKT năm thứ 4, cô đang thực tập tại một trƣờng cao đẳng nghề. An đƣợc giáo viên hƣớng dẫn yêu cầu xây dựng hồ sơ dạy học cho những bài dạy sắp tới, trong đó có nhiệm vụ soạn kế hoạch giảng dạy cho môn thực hành Kỹ thuật may cho lớp Cao đẳng nghề May khóa 25 (CĐM25A). Theo thời khóa biểu, môn này sẽ học vào sáng thứ 3, thứ 6 hàng tuần, mỗi ca thực hành kéo dài 6 giờ và bắt đầu từ ngày 05/03/2018. Căn cứ vào chƣơng trình môn Kĩ thuật may và thời khóa biểu, An đã lập bản lịch giảng dạy và nộp cho giáo viên thì đƣợc yêu cầu sửa lại. An băn khoăn không biết mình cần phải sửa những gì.
1. Sửa lại lịch giảng dạy trên giúp An.
2. Lập lịch giảng dạy 01 môn lý thuyết và 01 môn thực hành trong chuyên ngành
anh/chị dự định giảng dạy (theo thời khóa biểu cụ thể).
LỊCH GIẢNG DẠY CỦA AN (Phụ lục 5)
Tình huống 2: Kế hoạch bài học của nhóm sinh viên thực tập
Những mục tiêu được tích hợp: Môn: Kĩ năng và phƣơng 1) Xác định được đặc điểm của người học nghề pháp dạy học kĩ thuật 3) Xác định được mục tiêu bài học Sử dụng trong giảng dạy 4) Thiết kế được nội dung học tập nội dung: Thiết kế bài học 5) Thiết kế được hoạt động học của người học, hoạt
động dạy tương ứng
Chức năng của tình huống: Tình huống này tập trung vào phát triển cho SV kĩ
năng lập kế hoạch bài học/ soạn giáo án.
Tình huống này đòi hỏi SV phải phối hợp vận dụng những kiến thức, kĩ năng sau: thiết kế mục tiêu bài học, lựa chọn và mô tả ý tưởng sử dụng phương pháp dạy học kĩ thuật, lựa chọn hình thức, phương tiện dạy học.
Mô tả tình huống:
Cô Bình là giáo viên khoa Cơ Điện ở một trƣờng dạy nghề. Cô Bình đƣợc giao nhiệm vụ hƣớng dẫn thực tập cho một nhóm SV trƣờng đại học SPKT về thực tập tại trƣờng. Sau khi giao nhiệm vụ lập kế hoạch bài học cho nhóm SV, cô Bình nhận đƣợc sản phẩm là các giáo án/ bản kế hoạch dạy học. Sau khi xem các giáo án này, cô thấy một số nội dung cần phải chỉnh sửa.
1) Nghiên cứu những giáo án này, nhận xét và chỉ ra những chỗ chƣa hợp lý (về
cấu trúc giáo án, xác định mục tiêu, thiết kế hoạt động dạy và học, phân chia thời gian).
2) Sửa giáo án đó cho phù hợp.
TÀI LIỆU TÌNH HUỐNG 2 (Phụ lục 6)
93
Tình huống 3: Tiết dạy đầu tiên của Công
Những mục tiêu được tích hợp: Môn: Công nghệ dạy học
4) Thiết kế được nội dung học tập Sử dụng trong dạy nội
dung: Ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học 5) Thiết kế được hoạt động học của người học, hoạt động dạy tương ứng
6) Chuẩn bị phương tiện, học liệu, điều kiện dạy học
Chức năng của tình huống:
Tình huống này sẽ giúp SV thực hiện được công việc: phân tích nội dung bài
học, xác đinh và chuẩn bị phương tiện và điều kiện dạy học của nhà giáo GDNN.
Để thực hiện được công việc này, nhà giáo GDNN cần có những kiến thức về
tâm lý của người học nghề, về phương pháp, phương tiện dạy học, phân tích nội dung
bài học, chuẩn bị phương tiện dạy học, nguyên vật liệu cần thiết.
Mô tả tình huống:
Công là một SV SPKT ngành Cơ khí Động lực, hiện đang thực tập đang tại một
trƣờng cao đẳng nghề. Là một giáo sinh thực tập, Công rất năng nổ trong công tác, tích
cực học hỏi về chuyên môn, đặc biệt Công rất chịu khó nghiên cứu, sử dụng phƣơng
tiện dạy học trong mỗi bài dạy. Sau lần dự giờ đầu tiên là “Bài 2: Hệ thống phu xăng
điện tử L - Jetronic” trong mô-đun Bảo dƣỡng và sửa chữa hệ thống phun xăng điện
tử, GV hƣớng dẫn có nhận xét về bài giảng của Công: Sử dụng phƣơng pháp dạy học
phù hợp, tác phong tự tin, giọng giảng to, có ngữ điệu, thể hiện sự nhiệt tình, thân
thiện. Bên cạnh đó, cô cũng góp ý những điều cần khắc phục, chỉnh sửa trong bài
giảng của Công. Một trong những điểm cần khắc phục là: thiết kế Power Point chƣa
đảm bảo về mặt sƣ phạm, sử dụng loại phƣơng tiện dạy học chƣa phù hợp.
HÌNH ẢNH VỀ MỘT SỐ SLIDE TRONG BÀI GIẢNG CỦA CÔNG (Phụ lục 7)
1) Chỉ ra những điểm chƣa phù hợp trong thiết kế phƣơng tiện dạy học và phần
trình chiếu bài giảng bằng Power Point của Công.
2) Theo anh/ chị, thiết kế bài giảng sử dụng Power Point cần đảm bảo những tiêu
chí nào?
3) Xác định những phƣơng tiện dạy học phù hợp cho từng nội dung dạy học kĩ
thuật điển hình.
94
Tình huống 4: Bài giảng E – learning
Những mục tiêu được tích hợp: Môn: Công nghệ dạy học
1) Xác định được đặc điểm người học
4) Thiết kế được nội dung học tập Sử dụng trong dạy nôi dung: E – learing trong dạy học
5) Thiết kế được hoạt động học của người học, hoạt động dạy tương ứng
6) Chuẩn bị phương tiện, học liệu, điều kiện dạy học
Chức năng của tình huống:
Tình huống này sẽ giúp SV thực hiện được công việc: phân tích nội dung dạy học,
thiết kế được hoạt động dạy học, áp dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy kĩ thuật.
Để thực hiện được công việc này, nhà giáo GDNN cần có những kiến thức về
tâm lý của người học nghề, về phương pháp, phương tiện dạy học, phân tích nội dung
bài học, chuẩn bị phương tiện dạy học, nguyên vật liệu cần thiết và vận dụng công
nghệ thông tin vào xây dựng bài giảng e-learning.
Mô tả tình huống:
Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật, đặc biệt là cuộc Cách mạng
Công nghiệp 4.0, giáo dục cũng có nhiều thay đổi. Bên cạnh những ứng dụng của khoa
học kĩ thuật, công nghệ vào quá trình dạy học trong lớp học truyền thống, hiện nay có
rất nhiều mô hình dạy học trực tuyến với hệ thống bài giảng điện tử đƣợc nhiều ngƣời
học sử dụng. Chẳng hạn, hệ thống bài giảng điện tử với nhiều nội dung thú vị, nhiệm
vụ khác nhau trên trang web Tienganh123.com – trang web dạy Tiếng anh trực tuyến cho trẻ nhỏ, học sinh, ngƣời lớn hoặc hệ thống bài giảng các môn học ở phổ thông trên
trang web Hocmai.vn với một hệ thống những bài giảng theo chƣơng trình sách giáo
khoa từ lớp 3 đến lớp 9. Truy cập vào 2 trang web này và nghiên cứu hệ thống bài
giảng trong đó và thực hiện những nhiệm vụ sau:
1. Xác định mức độ của những bài giảng điện tử đó.
2. Bài giảng trên tác giả đã sử dụng công nghệ nào để thiết kế? Ngoài phần mềm đã sử
dụng trong bài giảng này, còn có những phần mềm nào khác để thiết kế bài giảng điện tử?
3. Khi xây dựng hệ thống bài giảng đó cần đảm bảo những yêu cầu gì?
4. Minh họa những điều trên bằng 1 bài giảng điện tử cụ thể trong chƣơng trình
chuyên ngành anh/chị dự định giảng dạy (từ 10- 20 phút).
95
Tình huống 5: Tuần đầu tiên thực tập của Hùng
Những mục tiêu được tích hợp: Môn: Kĩ năng và phƣơng
pháp dạy học kĩ thuật 1) Xác định được đặc điểm học sinh học nghề
2) Lập được kế hoạch giảng dạy môn học/ mô-đun Sử dụng khi dạy nội dung:
3) Xác định được mục tiêu bài học Thiết kế dạy học kĩ thuật
4) Thiết kế được nội dung học tập
5) Thiết kế được hoạt động học của người học, hoạt
động dạy tương ứng
6) Chuẩn bị phương tiện, nguyên vật liệu cần thiết
18) Lập được hồ sơ dạy học
19) Sắp xếp hợp lý hồ sơ dạy học
Chức năng của tình huống:
Tình huống này đòi hỏi SV thực hiện đầy đủ những công việc chuẩn bị cho
giảng dạy mà một người nhà giáo GDNN thường phải làm.
Để thực hiện được tình huống này, SV cần phối hợp, vận dụng những kiến thức
và kĩ năng sau: những việc chuẩn bị cho dạy học bài học, xây dựng lịch giảng dạy,
thiết kế kế hoạch dạy học bài học/ soạn giáo án, xây dựng đề cương bài giảng, lựa
chọn và chuẩn bị phương tiện dạy học cần thiết.
Mô tả tình huống:
Trong quá trình thực tập sƣ phạm ở một trƣờng dạy nghề, tuần đầu tiên Hùng
– một giáo sinh thực tập đƣợc giáo viên hƣớng dẫn giao nhiệm vụ: chuẩn bị hồ sơ
bài giảng và những điều kiện cần thiết cho bài dạy trên lớp đầu tiên vào thứ 2 tuần sau. Hùng đƣợc thông báo đó là một bài dạy lý thuyết thuộc một mô-đun trong chƣơng trình đào tạo nghề.
1. Nêu những công việc Hùng cần chuẩn bị để thứ 2 tuần sau sẽ thực hiện
đƣợc bài giảng một cách tốt nhất.
2. Chọn một bài học trong chuyên ngành (Tìm kiếm bài học trong chƣơng trình môn học của chƣơng trình đào tạo các nghề do Bộ lao động Thƣơng binh và Xã hội ban hành) và thực hiện những công việc mà theo anh/chị Hùng cần phải làm.
96
Những tình huống tích hợp nhằm phát triển năng lực thực hiện dạy học của SV
SPKT:
TT Tình huống
Các mục tiêu đƣợc tích hợp Tích hợp giữa các học phần Sử dụng trong học phần
1 Tình huống 6: Mục tiêu 7+8 GDHNN GDHNN
Tập làm giáo viên
2 Tình huống 7: 7+8+9+ 12 KN&PPDHKT
Cách dạy của cô Hà GDHNN + CNDH + KN&PPDHKT
3 Tình huống 8: 10+11 KN&PPDHKT
TLHNN+ GDHNN + KN&PPDHKT Những “cô giáo cung bọ cạp”
KN&PPDHKT 4 Tình huống 9:
Dự tuyển nhà giáo giáo dục nghề nghiệp TLHNN +GDHNN + CNDH + KN&PPDHKT
Năng lực chuẩn bị dạy học + năng lực thực hiện dạy học + năng lực quản lý hồ sơ dạy học
Tình huống 6: Tập làm giáo viên
Những mục tiêu được tích hợp::
Môn: Giáo dục học nghề nghiệp 7) Trình bày bảng (và Power Point) hợp lý, lời nói to, rõ
ràng, mạch lạc, cuốn hút.
8) Sử dụng, phối hợp linh hoạt các phương pháp, kĩ thuật dạy học Sử dụng khi dạy nội dung: Phƣơng pháp dạy học kĩ thuật
6) Chuẩn bị phương tiện, nguyên vật liệu cần thiết
Chức năng của tình huống
Tình huống đòi hỏi SV thực hiện hoạt động giảng dạy một nội dung chuyên
ngành trong một thời gian ngắn.
Để thực hiện được tình huống này, SV cần có kiến thức, kĩ năng về: nội dung
dạy học kĩ thuật, phương pháp dạy học kĩ thuật, kĩ năng trình bày bảng, thể hiện ngôn
ngữ nói, sử dụng phương tiện dạy học.
Mô tả tình huống:
Chọn một nội dung dạy học kĩ thuật theo chuyên ngành và sử dụng phƣơng
pháp dạy học phù hợp để giảng nội dung đó trong khoảng 10-15 phút
97
Tình huống 7: Cách dạy của cô Hà
Môn: Kĩ năng và phƣơng Những mục tiêu được tích hợp::
pháp dạy học kĩ thuật 7) Trình bày bảng (và Power Point) hợp lý, lời nói to, rõ
ràng, mạch lạc, cuốn hút. Sử dụng trong nội dung:
Thực hành dạy học kĩ thuật 8) Sử dụng, phối hợp linh hoạt các phương pháp, kĩ
(thuộc Phần 3: Thực hiện thuật dạy học
dạy học kĩ thuật) 9) Sử dụng thành thạo, khai thác hiệu quả các phương
tiện, thiết bị dạy học thông dụng, ứng dụng được công
nghệ thông tin vào dạy học.
12) Thực hiện được vai trò tổ chức, hướng dẫn các hoạt
động trong lớp học theo kế hoạch bài học, phù hợp
với thời gian dự kiến.
Chức năng của tình huống:
Thực hành dạy học kĩ thuật là nội dung quan trọng để phát triển NLDH cho SV
SPKT. Qua tình huống này SV sẽ thực hiện được dạy học kĩ thuật cho các nội dung
điển hình và đề xuất những biện pháp để nâng cao hiệu quả dạy học.
Để thực hiện tình huống tích hợp này SV cần phối hợp những kiến thức và kĩ
năng sau: nội dung dạy học kĩ thuật, phương pháp dạy học kĩ thuật, phương tiện dạy
học, kiến thức tâm lý học sư phạm, tổ chức quản lý quá trình dạy học.
Mô tả tình huống:
Cô Hà là giáo viên dạy môn Gia công cơ khí tại khoa Cơ khí một trƣờng cao đẳng nghề. Để dạy quy trình tiện trục bậc, cô Hà cho học sinh quan sát một video trong đó một ngƣời thợ tiện đang đang tiện một trục bậc, sau đó cô yêu cầu học sinh nhận diện quy trình, các bƣớc trong quy trình tiện trục bậc.
1. Theo anh/chị, cô Hà sử dụng video để dạy học nội dung này có phù hợp và
phát huy đƣợc tính tích cực ngƣời học hay không?
2. Cô Hà dạy nội dung trên là dạy lý thuyết, dạy kĩ năng, hay dạy tích hợp cả
kiến thức và kĩ năng?
3. Hãy chọn một nội dung điển hình thuộc chuyên ngành (khái niệm, quy trình, quá trình, kĩ năng, nguyên lý...) và tổ chức dạy nội dung đó. Chỉ rõ những phƣơng pháp dạy học, phƣơng tiện dạy học đƣợc sử dụng.
98
Tình huống 8: Những cô giáo “cung bọ cạp”
Những mục tiêu được tích hợp:
Môn: Kĩ năng và phƣơng pháp dạy học kĩ thuật 1) Xác định đặc điểm học sinh học nghề
10) Xử lý hợp lý các tình huống sư phạm nảy sinh.
11) Xây dựng được môi trường học tập hợp tác, tích cực, Sử dụng trong giảng dạy nội dung: Giao tiếp và ứng xử sƣ phạm an toàn.
Chức năng của tình huống
Do đặc thù nghề nghiệp, nhà giáo GDNN thường xuyên phải xử lý những tình huống sư phạm trong dạy học, trong mối quan hệ với học sinh, đồng nghiệp do đó năng lực giao tiếp, ứng xử sư phạm và xây dựng môi trường học tập tích cực là điều cần có ở họ. Trong tình huống này SV được nhận xét những cách ứng xử chưa đúng mực của một số giáo viên trong thực tiễn xã hội, đưa ra cách ứng xử của bản thân trong những tình huống tương tự, đề xuất cách xây dựng môi trường học tập tích cực, thân thiện, an toàn cho người học.
Trong tình huống này, SV cần có những kiến thức, kĩ năng sau để xử lý: tâm lý
của người học nghề, nguyên tắc trong ứng xử sư phạm, trong giao tiếp với SV.
Mô tả tình huống:
Thời gian gần đây, vấn đề đạo đức, ứng xử của nhà giáo đƣợc phƣơng tiện thông
tin đại chúng, mạng Internet đề cập đến nhiều. Đặc biệt, xuất hiện một số video clip
phản ánh về hành xử chƣa phù hợp của một số giáo viên với ngƣời học khiến xã hội bất
bình, bức xúc trong một thời gian dài. Nhƣ vụ “cô giáo cung bọ cạp” năm 2015, hay cô
giáo dạy tiếng Anh dùng lời lẽ xúc phạm học sinh trong lớp ở trung tâm của cô khi đòi
tiền nộp phạt – cô giáo “100K” năm 2017. Vấn đề này nhận đƣợc nhiều ý kiến khác
nhau, đa số ý kiến đều lên án cách hành xử chƣa đúng mực của hai cô giáo trên, làm xấu đi hình ảnh giáo viên trong xã hội nhƣng cũng có ý kiến cho rằng nguyên nhân ban đầu
là do thái độ, lời nói vô lễ, xấc xƣợc của học sinh, mà cô giáo cũng là con ngƣời, rơi vào hoàn cảnh đó dễ dẫn đến có những lời nói mất kiểm soát nên hãy thông cảm.
1) Anh/chị chia sẻ quan điểm của bản thân về cách ứng xử của 2 giáo viên trên.
2) Nếu trong khi giao tiếp với SV, anh/chị nhận đƣợc những lời lẽ, hành vi vô
lễ của SV với mình, anh/chị sẽ ứng xử thế nào?
3) Anh/chị sẽ làm gì để xây dựng môi trƣờng học tập hợp tác, tích cực, an toàn
cho ngƣời học?
99
Tình huống 9: Dự tuyển nhà giáo giáo dục nghề nghiệp
Những năng lực được tích hợp trong tình huống:
Môn: Kĩ năng và phƣơng pháp dạy học kĩ thuật - Năng lực chuẩn bị dạy học
- Năng lực thực hiện dạy học Sử dụng trong phần: Thực hiện dạy học kĩ thuật - Năng lực quản lý hồ sơ dạy học
Chức năng của tình huống
Nhiệm vụ dạy học của nhà giáo GDNN gồm nhiều công việc: chuẩn bị dạy học, thực hiện dạy học, quản lý hồ sơ dạy học, kiểm tra đánh giá. Trong tình huống này, SV sẽ thực hiện những nhiệm vụ khác nhau: lập kế hoạch dạy học, thực hiện dạy học, quản lý hồ sơ dạy học là những công việc cơ bản của một nhà giáo GDNN.
Để thực hiện nhiệm vụ này, SV cần có những kiến thức, kĩ năng sau: đặc điểm của người học nghề, xây dựng kế hoạch dạy học môn học, bài học, xây dựng đề cương bài giảng, chuẩn bị phương tiện dạy học, trình diễn dạy học bài học đó.
Mô tả tình huống:
Sau khi tốt nghiệp, anh (chị) dự tuyển GV ở một trƣờng cao đẳng nghề theo
thông báo tuyển dụng đƣợc đăng tải trên website của trƣờng.
THÔNG BÁO TUYỂN DỤNG (Phụ lục 8)
1. Anh/chị chuẩn bị hồ sơ giảng dạy theo yêu cầu dự tuyển trên (lịch giảng dạy,
giáo án lý thuyết, giáo án thực hành, giáo tích hợp, đề cƣơng bài giảng) và những phƣơng
tiện dạy học cần thiết cho bài giảng sẽ trình diễn. Hồ sơ dự giảng đƣợc đóng thành quyển.
2. Anh/chị trình diễn 1 trong 3 bài giảng đó (theo bốc thăm).
Những tình huống nhằm phát triển năng lực kiểm tra đánh giá:
TT Nội dung tình huống
Các mục tiêu đƣợc tích hợp Tích hợp giữa các học phần Sử dụng trong học phần
1 KN&PPDHKT
Tình huống 10: Đề thi của một khoa May Mục tiêu: 13 + 14 GDHNN + KN&PPDHKT
Tình huống 10: Đề thi của một giáo viên khoa May
Những mục tiêu được tích hợp:
Môn: Kĩ năng và phƣơng pháp dạy học kĩ thuật 13) Thiết kế được bài tập, đề thi cho môn học chuyên
ngành;
14) Thiết kế được hướng dẫn chấm cho đề thi thuộc môn Sử dụng trong dạy nội dung: Thiết kế công cụ kiểm tra đánh giá học chuyên ngành
100
Chức năng của tình huống:
- Đánh giá kết quả học tập của học sinh là công việc thường xuyên trong hoạt động dạy học. Trong xu hướng đào tạo theo năng lực, đánh giá theo năng lực được
thực hiện như thế nào là điều cần trang bị cho SV SPKT.
- Để thực hiện được tình huống này SV cần có kiến thức, kĩ năng về: xây dựng
công cụ đánh giá, xu hướng đánh giá hiện nay, nguyên tắc trong kiểm tra đánh giá, các phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập.
Mô tả tình huống:
Một giáo viên dạy môn Kĩ thuật May tại một trƣờng cao đẳng nghề, đề kiểm tra
môn học này có 1 câu nhƣ sau: “Tại một cửa hàng may đo, một khách hàng đến lấy áo sơ
mi theo lịch hẹn với chủ cửa hàng. Khi khách mặc thử lên ngƣời thì thấy vạt áo trƣớc bị hớt và đề nghị sửa lại. Em hãy cho biết, có những nguyên nhân nào dẫn đến hiện tƣợng áo
sơ mi may xong bị hớt vạt? Cách khắc phục đối với từng nguyên nhân?”
1. So sánh cách ra đề kiểm tra trên với cách ra đề: “Trình bày công thức may
một chiếc áo sơ mi. Chỉ ra nguyên nhân làm áo bị hớt vạt.”
2. Phân biệt công cụ đánh giá theo năng lực với đánh giá kiến thức, kĩ năng.
3. Xây dựng một bài tập để kiểm tra quá trình và đề kiểm tra tổng kết cho một môn học trong chuyên ngành mà anh/chị dự định giảng dạy. Xác định những tiêu chí/
hƣớng dẫn chấm với đề thi vừa xây dựng.
3.2.1.4. Tổ chức dạy học nghiệp vụ sư phạm theo các tình huống tích hợp đã thiết kế
Mức độ quan trọng của các nội dung học tập trong một chƣơng trình là không
giống nhau. Đồng thời, có những nội dung quan trọng nhƣng không trực tiếp tham gia
vào sự phát triển năng lực của ngƣời học nhƣng lại có ý nghĩa đối với quá trình lĩnh
hội kiến thức, kĩ năng khác. Do đó, ngoài những “quá trình học tập đơn lẻ”, cần có
những hoạt động “tích hợp” - hoạt động đòi hỏi sự phối hợp vận dụng những kiến
thức, kĩ năng khác nhau trong một tình huống cụ thể.
Trên cơ sở mục đích phát triển NLDH cho SV SPKT, phƣơng pháp dạy học phù
hợp là những phƣơng pháp dạy học phát huy tính tích cực của SV, tạo điều kiện cho
SV có cơ hội vận dụng những kiến thức, kĩ năng và kinh nghiệm liên quan đến quá
trình dạy học bản thân để giải quyết các tình huống tích hợp trên. Và phƣơng pháp dạy
học đáp ứng đƣợc yêu cầu trên để lựa chọn và vận dụng trong dạy học NVSP có thể kể
tới những phƣơng pháp sau: dạy học theo dự án, nghiên cứu trƣờng hợp, dạy học vi
mô, dạy học theo nhóm… Mỗi phƣơng pháp dạy học lại đòi hỏi những phƣơng tiện và
điều kiện dạy học tƣơng ứng.
101
Với một chƣơng trình rèn luyện NVSP, chƣa đƣợc xây dựng theo SPTH, việc tổ
chức dạy học theo hƣớng tích hợp nhằm hình thành NLDH cho SV SPKT sẽ đƣợc tổ
chức theo 2 cách. Cách thứ 1: ngoài những quá trình dạy học những nội dung đơn lẻ,
cần thiết cho NLDH cho SV thì sẽ có những hoạt động với một nhiệm vụ đòi hỏi SV
phải vận dụng những kiến thức, kĩ năng cần thiết cho một năng lực để SV có cơ hội
đƣợc học cách tích hợp đồng thời chứng minh năng lực mà mình đạt đƣợc. Hoạt động
này có thể thực hiện khi SV đã đạt đƣợc 2 mục tiêu trong bảng mục tiêu trở với
phƣơng pháp, phƣơng tiện, điều kiện phù hợp. Cách thứ 2: nếu những nội dung mới
mà SV có khả năng tự học, tự nghiên cứu để chiếm lĩnh thì tổ chức những hoạt động
dạy học tích hợp đồng thời những kiến thức mới và những kiến thức, kĩ năng đã có của
SV trong một dự án học tập.
* Phương pháp nghiên cứu trường hợp (case study)
Trong dạy học theo phƣơng pháp nghiên cứu trƣờng hợp, “nhà giáo phải xử lí
nội dung học tập thành các Trƣờng hợp (Cases) khác nhau, thiết kế chúng thích hợp
với mục tiêu, nhiệm vụ và môi trƣờng học tập, sử dụng các trƣờng hợp này để thiết kế
và tổ chức quá trình học tập nhƣ là quá trình nghiên cứu khoa học trong đó SV là
những nhà nghiên cứu, GV là cố vấn và chỉ đạo khoa học, trong môi trƣờng giàu trải
nghiệm, giàu tính học thuật, đòi hỏi hoạt động trí tuệ và hành động thực tiễn, hƣớng
tới giải quyết vấn đề.” Và trƣờng hợp là “cái cụ thể gây ra vấn đề ở ngƣời nghiên cứu
(hay ngƣời nào quan tâm) trong bối cảnh cụ thể” [37].
Phƣơng pháp nghiên cứu trƣờng hợp nên đƣợc sử dụng khi muốn SV đƣợc tiếp
cận với những tình huống, hoàn cảnh điển hình trong hoạt động dạy học kĩ thuật. Họ
cần nghiên cứu kĩ những tình huống đó, những yếu tố liên quan trong tình huống đó để
với những kiến thức, kĩ năng đã đƣợc lĩnh hội họ sẽ đƣa ra đƣợc những phân tích, nhận
xét đúng đắn, những giải pháp hoặc chỉnh sửa những sai lầm chứa đựng trong những
trƣờng hợp đó từ đó vận dụng vào thực hiện những nhiệm vụ của bản thân tƣơng đồng
với trƣờng hợp đó đƣợc chính xác, đúng đắn. Phƣơng pháp này có thể sử dụng trong
triển khai các tình huống sau: tình huống 1 “Kế hoạch dạy học của An”, tình huống 2
“Kế hoạch bài học”, tình huống 3 “Tiết dạy của Công”, tình huống 4 “Bài giảng E –
learning”, tình huống 7 “Cách dạy của cô Hà”, tình huống 8 “Những cô giáo cung bọ
cạp”, tình huống 10 “Đề thi của một giáo viên khoa May”.
Ví dụ minh họa: Với mục tiêu lập đƣợc kế hoạch giảng dạy môn học/ mô-đun (lịch
giảng dạy), SV cần có kiến thức về đặc điểm tâm lý học sinh học nghề, tìm hiểu đặc
điểm học sinh lớp mình chuẩn bị dạy, những công việc cần chuẩn bị cho một bài dạy,
có kĩ năng phân tích các loại kế hoạch đào tạo, phân tích chƣơng trình môn học.
102
Những nội dung đơn lẻ này, SV SPKT đƣợc học trong học phần TLHNN, GDHNN.
Do đó, cần thiết phải có một hoạt động tích hợp những nội dung, kĩ năng trên trong
một nhiệm vụ cụ thể để SV lập đƣợc một kế hoạch dạy học môn học/ mô-đun đạt yêu
cầu. Khi dạy học nội dung “Kế hoạch tổ chức quá trình dạy học kĩ thuật” sẽ phù hợp
với việc tích hợp những kiến thức, kĩ năng trên trong một nhiệm vụ cụ thể (Tình huống
1). Với mục đích và nội dung trên, phƣơng pháp dạy học phù hợp là phƣơng pháp
nghiên cứu trƣờng hợp.
Nội dung “Kế hoạch tổ chức quá trình dạy học kĩ thuật” thuộc phần “Lý luận
dạy học kĩ thuật” trong học phần GDHNN có khối lƣợng 4 giờ theo học chế tín chỉ (1
giờ lý thuyết, 1 giờ thực hành, 2 giờ tự học).
Kế hoạch dạy học nội dung này nhƣ sau:
Tiết 1: GV tổ chức cho SV lĩnh hội nội dung lý thuyết những loại kế hoạch
trong quá trình dạy học kĩ thuật, trong đó có kế hoạch dạy học môn học lý thuyết/ môn
thực hành/ mô-đun.
Tiết 2: GV tổ chức cho SV thực hành với nội dung thể hiện trong Tình huống 1
“Kế hoạch dạy học của An” theo phƣơng pháp nghiên cứu trƣờng hợp.
Tiến trình dạy học theo nghiên cứu trƣờng hợp cho nội dung này nhƣ sau:
- Bƣớc 1: GV nêu trƣờng hợp, phát tài liệu trong tình huống 1 (Lịch giảng dạy cần
chỉnh sửa của An) cho SV, nêu ra những nhiệm vụ SV cần thực hiện.
- Bƣớc 2: SV thảo luận theo nhóm để tìm và sửa những lỗi trong bản Lịch giảng
dạy của An; lập một lịch giảng dạy theo yêu cầu.
- Bƣớc 3: SV báo cáo sản phẩm, GV tổng kết, nhận xét.
Khi sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu trƣờng hợp trong dạy học nội dung này
với tình huống đã thiết kế, SV có cơ hội vận dụng những kiến thức khác nhau trong
chỉnh sửa lỗi một lịch giảng dạy, đồng thời lập lịch giảng dạy phù hợp với hình thức
môn học lý thuyết/ thực hành/ mô-đun, phù hợp với chƣơng trình môn học/ mô-đun,
phù hợp với đối tƣợng ngƣời học. Với cách thức làm việc theo nhóm, SV có cơ hội
phát triển kĩ năng hợp tác, giao tiếp, quản lý.
* Phương pháp dạy học vi mô (microteaching)
Dạy học vi mô là phƣơng pháp dạy học phù hợp để sử dụng trong dạy học những
nội dung liên quan đến hình thành các kĩ năng trong đào tạo giáo viên. Do đó, phƣơng
pháp dạy học này sẽ phù hợp để dạy học những nội dung liên quan đến kĩ năng sử dụng
phƣơng pháp dạy học kĩ thuật. Vì vậy, sau khi tổ chức cho SV lĩnh hội kiến thức liên
103
quan đến phƣơng pháp dạy học kĩ thuật trong học phần GDHNN , GV có thể sử dụng
phƣơng pháp dạy học vi mô để tổ chức cho SV rèn luyện kĩ năng sử dụng phƣơng pháp
dạy học kĩ thuật, đồng thời tích hợp với với những nội dung khác: nội dung dạy học kĩ
thuật, kĩ năng sử dụng ngôn ngữ nói, viết thông qua tình huống 6 “Tập làm giáo viên”.
Khi học đến nội dung “Phƣơng pháp dạy học kĩ thuật” trong học phần GDHNN, SV
mới đƣợc tiếp cận bƣớc đầu về quá trình dạy học về cấu trúc, logic, động lực quá trình
dạy học, nguyên tắc dạy học, nội dung dạy học kĩ thuật. Trƣớc khi học GDHNN SV mới
chỉ học học phần TLHNN. Tức là đến thời điểm hiện tại SV chƣa có nhiều kinh nghiệm
về chuẩn bị và thực hiện quá trình dạy học, do đó sử dụng phƣơng pháp dạy học vi mô
tổ chức cho SV SPKT có đƣợc kĩ năng lựa chọn, sử dụng phƣơng pháp dạy học vào
giảng dạy một nội dung ngắn sẽ giúp các em dễ dàng hơn trong thực hiện.
Nội dung “Phƣơng pháp dạy học kĩ thuật” trong học phần GDHNN có khối
lƣợng 30 giờ theo học chế tín chỉ (9 giờ lý thuyết, 10 giờ thực hành, 18 giờ tự học). SV
đƣợc học “Phƣơng pháp dạy học kĩ thuật” sau khi học “Nội dung dạy học kĩ thuật”,
“Nguyên tắc dạy học”.
Sau khi SV đƣợc học tập, nghiên cứu về lý thuyết phƣơng pháp dạy học kĩ thuật,
GV tổ chức cho SV vận dụng những phƣơng pháp dạy học đó vào giảng dạy một nội
dung là một đơn vị kiến thức nhỏ trong khoảng thời gian ngắn thông qua tình huống 6
“Tập làm giáo viên”. Thời gian dành cho hoạt động tích hợp này là 10 tiết thực hành, 10
giờ tự học trong quỹ 30 giờ cho nội dung “Phƣơng pháp dạy học kĩ thuật”.
Kế hoạch tổ chức hoạt động dạy học tích hợp này gồm 2 buổi lên lớp và 10 giờ
tự nghiên cứu.
Buổi học 1 (5 tiết): GV giới thiệu về mục đích, cách thức thực hiện hoạt động dạy
học theo phƣơng pháp dạy học vi mô. GV tổ chức, hƣớng dẫn SV lựa chọn bài học vi mô
trong các chƣơng trình đào tạo nghề sao cho bài học vi mô đó là một đơn vị kiến thức
nhỏ, có tính trọn vẹn nhất định, nằm trong chƣơng trình đào tạo nghề thuộc chuyên ngành
SV dự định giảng dạy. GV tổ chức cho các nhóm phân vai, phân chia công việc cho các
thành viên trong nhóm, hỗ trợ về tài liệu, kĩ năng làm việc. Sau đó, các nhóm bắt tay vào
xây dựng tài liệu, lựa chọn phƣơng pháp dạy học, lên ý tƣởng cho sản phẩm.
10 giờ tự học: SV tự chuẩn bị nội dung và lựa chọn phƣơng pháp dạy học phù hợp
với nội dung đó, tự luyện tập giảng dạy nội dung đã chọn với phƣơng pháp đã thiết kế
theo kịch bản. Trong đó, 1 SV đóng vai làm giáo viên thực hiện giảng dạy, các SV còn lại
trong nhóm sẽ đóng vai làm học sinh. Trong quá trình giảng, mỗi nhóm sẽ sử dụng thiết bị
để quay lại cảnh thực hiện bài học vi mô đó. Sau đó, cả nhóm sẽ cùng ngồi lại, xem lại
video, phân tích phần thể hiện bài học vi mô đó, về vấn đề lựa chọn và sử dụng phƣơng
104
pháp dạy học, đƣa ra những chỉnh sửa về ý tƣởng, kịch bản rồi thực hiện giảng lần 2. Cứ
nhƣ vậy, vòng tròn “chuẩn bị - giảng – phản hồi” sẽ tiếp tục đến khi nhóm hài lòng về sản
phẩm của mình.
Buổi học 2 (5 giờ) tiếp theo: GV tổ chức cho các nhóm trình diễn bài học vi
mô. Sau đó, nhận xét, đánh giá về sản phẩm, về tinh thần làm việc, hợp tác của các
nhóm theo các tiêu chí đã đề ra.
Dạy học nội dung “thực hành về phƣơng pháp dạy học kĩ thuật” đƣợc thực hiện
theo phƣơng pháp dạy học vi mô trải qua các bƣớc sau:
- Bƣớc 1: Định hƣớng, giao nhiệm vụ (1 giờ)
GV tổ chức SV lựa chọn đơn vị nội dung bài học cho phù hợp với chuyên
ngành kĩ thuật, với thời gian (Tình huống 6); tổ chức cho các nhóm phân chia công
việc trong nhóm, hỗ trợ về tài liệu.
- Bƣớc 1: Lập kế hoạch (4 giờ)
SV soạn một bài học vi mô cho một nội dung thuộc chuyên ngành với phƣơng pháp
dạy học phù hợp. Thời gian giảng dự kiến của bài học là từ 5 -20 phút.
- Bƣớc 2: Giảng dạy lần 1 (giờ tự học)
Các nhóm sẽ tiến hành giảng lần 1 trong nhóm với sự phân vai trong nhóm: 1
thành viên làm giáo viên thực hiện giảng nội dung với phƣơng pháp dạy học đã chuẩn
bị, các thành viên còn lại sẽ đóng vai làm học sinh. Ghi hình lại bài dạy để có cơ sở
cho sự phân tích, nhận xét ở bƣớc sau.
- Bƣớc 3: Đánh giá, nhận xét về bài học vi mô (giờ tự học)
Cả nhóm xem lại clip bài học vi mô và tự đánh giá, nhận xét về sự thành công
của bài dạy theo yêu cầu.
- Bƣớc 4: Soạn lại giáo án (giờ tự học)
Trên cơ sở của bƣớc 3, mỗi nhóm sẽ sửa lại giáo án của nhóm mình.
- Bƣớc 5: Giảng dạy lại (giờ tự học)
Sau khi soạn lại giáo án, mỗi nhóm sẽ tiến hành giảng lại bài học vi mô với bối
cảnh giống ở bƣớc 2, đồng thời rút kinh nghiệm những hạn chế đã chỉ ra và chỉnh sửa.
- Bƣớc 6: Đánh giá lại (giờ tự học)
Đánh giá bài giảng thực hiện ở bƣớc 5 để hoàn thiện lại bài dạy của nhóm.
105
Nếu ở bƣớc 6, vẫn còn những vấn đề cần chỉnh sửa, rút kinh nghiệm thì vòng
“soạn – giảng – phản hồi” lại tiếp tục.
Bƣớc 7: Kiểm tra, đánh giá (5 giờ)
Mỗi nhóm sẽ thể hiện bài học vi mô của nhóm sau khi đã hoàn thiện qua các
bƣớc trên. Nhận xét, đánh giá phần thể hiện bài học vi mô của các nhóm theo các tiêu
chí đặt ra.
Với phƣơng pháp dạy học vi mô, sau khi học xong nội dung này SV sẽ hiểu rõ
cách thức, phạm vi sử dụng các phƣơng pháp dạy học kĩ thuật, sự lựa chọn và phối hợp
các phƣơng pháp dạy học cho phù hợp với từng nội dung dạy học. Đồng thời khi đƣợc
làm việc theo nhóm, SV sẽ có cơ hội phát triển và thể hiện kĩ năng hợp tác, sự chủ động,
tích cực trong học tập và làm việc, rèn luyện sự tự tin khi trình bày trƣớc nhiều ngƣời.
* Dạy học theo dự án (project based learing)
Dạy theo theo dự án là phƣơng pháp dạy học trong đó đòi hỏi SV nỗ lực thực hiện
một nhiệm vụ phức để tạo ra sản phẩm cả về mặt lý thuyết và sản phẩm thực hành, qua đó
ngoài phát triển năng lực chuyên môn SV có cơ hội thể hiện và phát triển kĩ năng giải
quyết vấn đề, kĩ năng giao tiếp, hợp tác, kĩ năng mềm khác... Do đó, phƣơng pháp dạy học
này sẽ phù hợp để triển khai những nội dung dạy học chứa đựng những tình huống mà ở
đó đòi hỏi SV SPKT tạo ra sản phẩm cả về lý thuyết và thực hành nhƣ: Tình huống 5
“Tuần thực tập đầu tiên của Hùng”, Tình huống 9 “Dự tuyển nhà giáo GDNN”.
Để tổ chức cho SV giải quyết Tình huống 9 “Dự tuyển nhà giáo giáo dục nghề
nghiệp” nhằm vận dụng kiến thức: đặc điểm ngƣời học nghề, xây dựng kế hoạch dạy
học môn học, bài học, xây dựng đề cƣơng bài giảng, chuẩn bi phƣơng tiện dạy học,
những kĩ năng dạy học cơ bản, thực hành phƣơng pháp dạy học bài lý thuyết, bài thực
hành, bài tích hợp sẽ là phù hợp nếu GV vận dụng phƣơng pháp dạy học theo dự án qua
đó phát triển các NLDH và các kĩ năng mềm cho SV SPKT.
Với mục đích là SV sẽ thực hiện đƣợc việc lên lớp giảng dạy cả 3 loại bài học
(bài lý thuyết, bài thực hành, bài tích hợp) sau khi học xong “Chƣơng 3: Thực hiện dạy
học kĩ thuật”, SV sẽ thực hiện một dự án học tập dƣới dạng tổ chức một cuộc thi tuyển
giáo viên kĩ thuật – tình huống SV SPKT sẽ đối mặt ngay sau khi tốt nghiệp. SV sẽ đóng
vai là những ứng viên tham dự vào cuộc thi tuyển giáo viên ở một trƣờng kĩ thuật, phải
chuẩn bị một bộ hồ sơ dạy học và thực hiện bài dạy đó. GV là ngƣời cố vấn, hỗ trợ,
giám sát, quản lý quá trình thực hiện của SV.
Tình huống trên sẽ đƣợc hiện thực hóa trong dạy học với phƣơng pháp dạy học
theo dự án trong dạy học “Chương 3: Thực hiện dạy học kĩ thuật” của học phần
106
KN&PPDHKT với thời lƣợng 60 giờ theo học chế tín chỉ (gồm 10 tiết lý thuyết, 20
giờ thực hành, 30 giờ tự học). Những nội dung của Chƣơng 3: Thực hiện dạy học kĩ
thuật” bao gồm: những kĩ năng dạy học và thực hành phƣơng pháp dạy học bài lý
thuyết, thực hành phƣơng pháp dạy học bài thực hành, thực hành phƣơng pháp dạy
học bài tích hợp. SV SPKT sẽ học “Chƣơng 3: Thực hiện dạy học kĩ thuật” sau khi đã
học những nội dung về “Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết về phƣơng pháp dạy học kĩ thuật”
và “Chƣơng 2: Thiết kế dạy học kĩ thuật”. Trƣớc học phần KN&PPDHKT đƣợc học
khi SV SPKT đã học học phần TKHNN, GDHNN, CNDH, do đó có thể tích hợp nhiều
kiến thức, kĩ năng liên quan đến quá trình dạy học khi dạy học môn học này.
Kế hoạch tổ chức dạy học nội dung này đƣợc thực hiện trong 6 buổi lên lớp
(mỗi buổi 5 tiết) và 30 giờ tự nhiên cứu.
Buổi lên lớp thứ 1 (5 giờ): GV đề xuất ý tƣởng dự án, tổ chức lớp thành các nhóm
(ƣu tiên các nhóm theo chuyên ngành) thống nhất với các nhóm về nhiệm vụ, loại bài (bài
lý thuyết, bài thực hành, bài tích hợp) mà nhóm sẽ trình diễn. Tổ chức cho các nhóm thảo
luận về kế hoạch thực hiện nhiệm vụ, phân công công việc cho từng thành viên. Và SV
bắt tay vào thực hiện những nhiệm vụ trong dự án: xây dựng lịch giảng dạy, soạn 3 loại
giáo án (bài lý thuyết, bài thực hành, bài tích hợp), xây dựng đề cƣơng bài giảng, chuẩn bị
phƣơng tiện dạy học, luyện tập những kĩ năng dạy học, luyện tập giảng dạy từng loại bài
học (bài lý thuyết, bài tích hợp, bài thực hành).
Buổi lên lớp thứ 2, 3, 4, 5: SV tiếp tục thực hiện những công việc theo kế
hoạch. Nội dung công việc trong dự án là khá nhiều, do đó GV cần động viên, hƣớng
dẫn, hỗ trợ các nhóm trong quá trình thực hiện. SV báo cáo định kì kết quả công việc
cho GV, nhờ sự tƣ vấn, hỗ trợ khi cần.
Trong những giờ tự học, ngoài thực hiện những nhiệm vụ của dự án, SV sẽ đi dự giờ
của các giáo viên dạy học kĩ thuật để học tập kĩ năng, phƣơng pháp dạy học.
Buổi lên lớp thứ 6: GV tổ chức cho các nhóm báo cáo sản phẩm (hồ sơ giảng
dạy và bài trình diễn dạy học 1 trong 3 bài đã chuẩn bị) dƣới dạng một buổi thi tuyển
giáo viên, đánh giá về hồ sơ dạy học, đánh giá về phần trình diễn thực hiện dạy học, về
tinh thần làm việc, hợp tác của các nhóm.
Tiến trình dạy học diễn ra theo các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Xây dựng ý tƣởng dự án (1 giờ)
GV đƣa ra tình huống: Sau khi tốt nghiệp, anh (chị) dự tuyển GV ở một trƣờng
cao đẳng nghề. Một trong những yêu cầu của bài dự tuyển là: Xây dựng hồ sơ giảng
dạy cho cả 3 loại bài (bài lý thuyết, bài thực hành, bài tích hợp) thuộc chuyên ngành và
107
trình diễn 1 trong 3 bài dạy đó (bốc thăm ngẫu nhiên). Hồ sơ giảng dạy nộp về trƣờng
trƣớc ngày thi giảng.
Những câu hỏi định hƣớng GV đƣa ra cho SV:
- Hồ sơ giảng dạy của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp gồm những gì? - Trước khi lên lớp thực hiện một bài dạy, nhà giáo giáo dục nghề nghiệp cần
chuẩn bị những gì?
- Những điểm khác biệt trong thiết kế và thực hiện của bài lý thuyết, bài thực
hành, bài tích hợp?
- Dựa trên tiêu chí nào để lựa chọn ra người có hồ sơ bài giảng và phần trình
diễn bài giảng tốt nhất?
Giai đoạn 2: lập kế hoạch thực hiện án (1 giờ)
GV chia lớp thành các nhóm (ƣu tiên nhóm theo chuyên ngành), tổ chức cho các nhóm thảo luận để lựa chọn môn học/ mô-đun, lựa chọn bài học để xây dựng hồ sơ bài giảng và thực hiện giảng dạy.
Cuối giai đoạn này, các nhóm thống nhất đƣợc môn học/ mô-đun, bài học, phân
công công việc trong nhóm, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ.
Cần có sự phân công nhiệm vụ và dự kiến về sản phẩm cần đạt của dự án:
Phân vai Nhiệm vụ Sản phẩm Mục tiêu cần đạt
- Hồ sơ giảng dạy đầy đủ, đúng mẫu, đạt yêu cầu;
- Xây dựng hồ sơ bài giảng của bài lý thuyết, bài thực hành, bài tích hợp trong chƣơng trình chuyên ngành; - Hồ sơ bài giảng: lịch giảng dạy, giáo án lý thuyết, giáo án thực hành, giáo án tích hợp, đề cƣơng bài giảng;
Các nhóm dự tuyển
- Phần trình diễn bài giảng đã chuẩn bị của nhóm.
- Thực hiện giảng bài học đó trong 1 giờ (50 phút với bài lý thuyết, tích hợp và 60 phút với bài thực hành). - Thực hiện bài giảng đáp ứng những tiêu chí đề ra.
- Phiếu đánh giá;
- Xây dựng đƣợc tiêu chí đánh giá phù hợp;
- Xây dựng tiêu chí đánh giá hồ sơ bài giảng, và phần thực hiện bài giảng của các nhóm;
Nhóm ban giám khảo.
- Kết quả đánh giá, nhận xét về sản phẩm của các nhóm. - Tiến hành đánh giá hồ sơ và phần trình diễn của các nhóm.
- Đánh giá, nhận sản xét phẩm, trình diễn phần của nhóm các chính xác.
108
Giai đoạn 3: thực hiện dự án (23 giờ trên lớp, 30 giờ tự học)
Từng nhóm SV thực hiện dự án theo kế hoạch đã xây dựng, báo cáo định kỳ với
của GV. GV động viên, giám sát, hỗ trợ các nhóm SV thực hiện công việc theo kế
hoạch đã xây dựng.
Giai đoạn 4: trình bày sản phẩm và đánh giá (5 giờ)
Tổ chức, dàn dựng một buổi tuyển dụng giáo viên cho các cơ sở GDNN, trong
đó các nhóm nộp sản phẩm cho ban giám khảo, lần lƣợt đại diện các nhóm trình diễn
bài giảng (loại bài theo kết quả bốc thăm); các giảm khảo đánh giá sản phẩm và phần
trình diễn của từng nhóm theo tiêu chí đã xây dựng.
Cuối cùng GV nhận xét về sản phẩm (hồ sơ bài giảng) và phần thực hiện bài
dạy của các nhóm, về tiêu chí đánh giá và cách thức đánh giá của nhóm đóng vai là
nhà tuyển dụng, về tinh thần làm việc, hợp tác của các nhóm.
Sau khi thực hiện dự án học tập này, SV thực hiện đƣợc bài giảng cụ thể trong
chƣơng trình đào tạo nghề tƣơng ứng với chuyên ngành đào tạo, thể hiện đƣợc những
kĩ năng và phƣơng pháp dạy học kĩ thuật, đồng thời đƣợc chuẩn bị bộ hồ sơ giảng dạy
gồm cả 3 loại bài (bài lý thuyết, bài thực hành, bài tích hợp), chuẩn bị phƣơng tiện dạy
học cần thiết trong một bối cảnh giống nhƣ bối cảnh SV sẽ đối mặt sau khi ra trƣờng –
dự tuyển để trở thành GV/ giáo viên kĩ thuật trong các cơ sở GDNN. Đồng thời, qua
thực hiện dự án SV có cơ hội tự lực giải quyết vấn đề, đƣợc làm việc theo nhóm, tham
gia hoạt động thực tiễn (dự giờ) qua đó phát triển ở các em kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ
năng hợp tác, sự chủ động, tích cực, khả năng thích ứng với hoàn cảnh.
3.2.1.5. Đánh giá năng lực dạy học đạt được của sinh viên trong các học phần nghiệp
vụ sư phạm theo quan điểm sư phạm tích hợp
Theo quan điểm SPTH, đánh giá kết quả học tập của SV cần phối hợp cả đánh
giá xác nhận và đánh giá uốn nắn (đánh giá tổng kết và đánh giá quá trình). Trong cả
hai hình thức đánh giá này có chức năng khác nhau nhƣng đều hƣớng vào đánh giá
năng lực đạt đƣợc của ngƣời học. Trong khuôn khổ đề tài, tác giả sẽ tập trung làm rõ
phƣơng thức đánh giá kết quả học tập của SV SPKT những nội dung liên quan đến
phát triển NLDH.
Những tình huống tích hợp đã thiết kế ( mục 3.2.1.3.) không chỉ sử dụng trong dạy
học nhằm tạo điều kiện cho SV có cơ hội tích hợp những kiến thức kĩ năng khác nhau để
thực hiện nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể gần với nghề dạy học mà còn có thể đƣợc
sử dụng làm công cụ để đánh giá NLDH đạt đƣợc của SV.
109
Mỗi học phần NVSP đều có bài thi cuối học phần. Đây đƣợc coi là bài thi có
tính chất đánh giá xác nhận kết quả học tập của toàn bộ môn học, có ý nghĩa quyết
định đến việc SV có hoàn thành việc học tập học phần đó hay không.
Theo quan điểm SPTH bài thi này cần đánh giá đƣợc năng lực của SV đạt đƣợc
trong môn học theo mục tiêu môn học. Và công cụ sử dụng để đánh giá là những tình
huống tích hợp – những nhiệm vụ mà SV cần vận dụng phối hợp nhiều kiến thức, kĩ
năng, kinh nghiệm để thực hiện.
Có điều cần lƣu ý trong đánh giá kết quả học tập NVSP cho SV theo quan điểm
SPTH là: Trong khi SPTH chủ trƣơng đánh giá năng lực đạt đƣợc của ngƣời học bằng
cách dựa vào các tiêu chí để xác định xem một SV đạt đƣợc năng lực nào đó hay chƣa thì
ở các trƣờng đại học SPKT hiện nay vẫn đòi hỏi kết quả học tập của SV phải thể hiện
bằng điểm số. Vậy để dung hòa điều này và đảm bảo đánh giá đúng năng lực đạt đƣợc của
ngƣời học, trong đánh giá NLDH ở SV cần xây dựng một hệ thống các tiêu chí độc lập
nhau và xác định lƣợng điểm phù hợp cho từng tiêu chí. Tỉ lệ hợp lý giữa tiêu chí tối thiểu
và tiêu chí đề cao là 3/4 và 1/4 (3/4 tổng điểm dành cho các tiêu chí tối thiểu và 1/4 tổng
điểm dành cho các tiêu chí đề cao). [103]
Minh họa đánh giá kết quả học tập theo quan điểm SPTH trong một học phần
cụ thể trong chương trình rèn luyện NVSP – học phần Kĩ năng và phương pháp dạy
học kĩ thuật (KN&PPDHKT)
Đánh giá kết quả học tập KN&PPDHKT – một học phần trong chƣơng trình rèn
luyện NVSP. Với mục tiêu là hình thành và phát triển năng lực thiết kế và thực hiện
giảng dạy những nội dung dạy học điển hình trong lĩnh vực kĩ thuật, học phần này giới
thiệu cho SV những nội dung cơ bản sau: đặc điểm nội dung các học phần kỹ thuật,
phƣơng pháp dạy học các chuyên ngành kĩ thuật; đặc điểm của kỹ năng dạy học và các
yếu tố nội dung của các kỹ năng thiết kế, kỹ năng lên lớp, kỹ năng kiểm tra đánh giá;
quy trình dạy học một số nội dung dạy học kĩ thuật điển hình. Đây đƣợc coi là học
phần có tính tích hợp cao nhất trong chƣơng trình rèn luyện NVSP vì KN&PPDHKT
hƣớng tới phát triển năng lực chuẩn bi dạy học, năng lực thực hiện dạy học, năng lực
kiểm tra đánh giá, năng lực chuẩn bị hồ sơ dạy học và là học phần đƣợc thực hiện
giảng dạy cuối trong các học phần thuộc chƣơng trình rèn luyện NVSP.
a, Đánh giá xác nhận/ đánh giá kết thúc
Đánh giá xác nhận/ đánh giá kết thúc học phần KN&PPDHKT có thể sử dụng
những tình huống tƣơng tự Tình huống 9 “Dự tuyển nhà giáo giáo dục nghề nghiệp”.
110
Trong đó, SV đƣợc yêu cầu chuẩn bị hồ sơ dạy học cho một nội dung trong chƣơng trình
đào tạo nghề tƣơng ứng với chuyên ngành và thực hiện dạy học nội dung đó.
Cũng giống nhƣ những môn học NVSP khác, sau khi học xong học phần
KN&PPDHKT sinh viên sẽ thực hiện một bài thi kết thúc. Bài thi này sẽ đƣợc thực hiện
bằng hình thức thi thực hành với yêu cầu SV thiết kế và trình diễn dạy học một trong
những nội dung điển hình đó. Chẳng hạn, “Sau ra tốt nghiệp, anh (chị) dự tuyển GV vào
một trường cao đẳng nghề và bài dự tuyển là: Hãy chọn một nội dung điển hình trong
chuyên ngành để thiết kế và trình diễn giảng dạy nội dung đó”.
Với một bài thi thực hành nhƣ vậy, SV sẽ vận dụng, phối hợp nhiều kiến thức,
kĩ năng cơ bản trong học phần nhƣ: nội dung đặc trƣng của môn học kĩ thuật, phƣơng
pháp dạy học kĩ thuật, thiết kế dạy học, thực hiện dạy học, kĩ năng dạy học. Và để
trình diễn đƣợc bài dạy đó, SV dựa trên những kinh nghiệm mà họ đã có trong quá
trình học tập, tập luyện.
Với bài tập này, nội dung, phƣơng pháp, tiêu chí đánh giá nhƣ sau:
+ Nội dung đánh giá: Đánh giá năng lực chuẩn bị dạy học và năng lực thực
hiện dạy học các nội dung điển hình (dạy khái niệm, dạy nguyên lý, dạy quy trình, dạy
kĩ năng, dạy cấu tạo) trong kỹ thuật.
+ Phƣơng pháp đánh giá: đánh giá sản phẩm (hồ sơ giảng dạy và bài trình giảng
của SV).
+ Tiêu chí, công cụ đánh giá: Đánh giá hồ sơ bài giảng và đánh giá bài trình
giảng của SV với hai bộ tiêu chí khác nhau. Các tiêu chí trong bảng là độc lập nhau.
Trong đó tỉ lệ giữa tiêu chí tối thiểu và tiêu chí đề cao là 3/4 và 1/4.
Đánh giá giáo án và đề cƣơng bài giảng của SV theo hai bộ tiêu chí khác nhau.
Nếu nội dung điển hình đó là nội dung lý thuyết thì sử dụng tiêu chí đánh giá ở Bảng
3.2, nếu nội dung điển hình đó là nội dung thực hành thì sử dụng những tiêu chí đánh
giá khác (bảng 9.1 trong Phụ lục 9).
Bảng 3. 2: Tiêu chí đánh giá hồ sơ giảng dạy nội dung lý thuyết
Tiêu chí đánh giá Điểm chuẩn Điểm đánh giá
1. Đúng mẫu giáo án dành cho GDNN *(Mẫu số 5 theo Quyết 1.0
định số 62/2008/QĐ-BLĐTBXH)
2. Xác định đủ 3 mục tiêu ngƣời học đạt đƣợc sau bài học 1.0
111
(kiến thức, kĩ năng, thái độ) *
3. Mục tiêu đƣợc diễn đạt dƣới góc độ ngƣời học * 1.0
4. Mục tiêu đƣợc diễn đạt rõ ràng, cụ thể, có thể đo lƣờng đƣợc * 1.0
5. Thiết kế hoạt động của giáo viên phù hợp với nội dung dạy 2.0
học, phù hợp với hoạt động học tập của ngƣời học*
6. Xác định đúng mức độ kiến thức, kỹ năng ngƣời học cần 0.5
rèn luyện trong bài
7. Thiết kế rõ các hoạt động của ngƣời học phù hợp để hoàn 1.0
thành nhiệm vụ học tập *
8. Thiết kế và định hƣớng sử dụng hiệu quả phƣơng tiện dạy học * 1.0
9. Liện hệ thực tế công việc cần có kiến thức, kỹ năng mà 0.5
ngƣời học đƣợc học trong bài
1.0
10 điểm ...
10. Đề cƣơng bài giảng đƣợc xây dựng khoa học, logic Tổng điểm: Lƣu ý: Tất cả các tiêu chí tối thiểu (đƣợc đánh dấu *) đều phải đánh dấu “có” và tổng điểm đạt từ 5/10 trở lên.
Đánh giá phần trình diễn giảng nội dung điển hình, căn cứ vào từng nội dung điển hình (dạy khái niệm, dạy cấu tạo, dạy nguyên lý, dạy kĩ năng nghề…) mà cần có những tiêu chí đánh giá khác nhau (bảng 9.2, bảng 9.3, bảng 9.4, bảng 9.5, bảng 9.6 trong Phụ lục 9). Chẳng hạn, khi đánh giá kỹ năng dạy cấu tạo dựa vào những tiêu chí sau:
Bảng 3. 3: Tiêu chí đánh giá bài dạy cấu tạo
Tiêu chí đánh giá Có Không Điểm chuẩn Điểm đánh giá
1. Chỉ ra tên của thiết bị, chi tiết* 1,0
2. Chỉ ra những đặc điểm quan trọng* 1,5
3. Tách các cụm chi tiết trong hệ thống cấu trúc* 1,5
4. Thảo luận những đặc tính quan trọng* 1,5
5. Nêu bật hình dáng, chức năng* 1,0
6. So sánh những cái tƣơng tự 1,0
7. Hoạt động thực hành để phân biệt* 1,5
8. Định hƣớng hoạt động cải tiến (nếu có) 1,0
10 điểm
Tổng điểm: Lƣu ý: Tất cả các tiêu chí tối thiểu (đƣợc đánh dấu *) đều phải đánh dấu “có” và tổng điểm đạt từ 5/10 trở lên.
112
Sử dụng bài tập nhƣ trên trong đánh giá xác nhận học phần KN&PPDHKT, SV
đã vận dụng cả kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm trong thực hiện nhiệm vụ; và nhiệm vụ
này đã bao hàm đƣợc năng lực chuẩn bị dạy học và thực hiện dạy học kĩ thuật – mục
tiêu cơ bản của môn học này.
b) Đánh giá uốn nắn/ đánh giá quá trình
Các hình thức, phƣơng pháp sử dụng trong đánh giá quá trình môn
KN&PPDHKT có thể rất phong phú. Đó có thể là những bài tập, nhiệm vụ ở trên lớp,
bài tập cá nhân, bài tập nhóm với các sản phẩm khác nhau. Nội dung đánh giá phù hợp
với từng nội dung học tập từng bài, từng chƣơng và so với đánh giá xác nhận, có thể
chƣa mang tính trọn vẹn. Đó là những kiến thức, kĩ năng trong về nghề dạy học nhƣng
phải dự tính đƣợc vai trò của những kiến thức, kĩ năng đó trong thực hiện mục tiêu môn
học – xác định vai trò trong những năng lực cần hình thành ở SV.
Ví dụ, đánh giá quá trình học phần KN&PPDHKT có thể thực hiện với những
nội dung, hình thức, phƣơng pháp sau:
- Bài tập nhóm
Trong những tình huống tích hợp đƣợc xây dựng ở mục 3.2.1.3, có nhiều tình
huống có thể sử dụng để trở thành nhiệm vụ học tập cho các nhóm dƣới dạng các bài tập
thực hành nhƣ: Tình huống 5 “Tuần thực tập đầu tiên của Hùng”, Tình huống 8 “Những
cô giáo cung bọ cạp”, Tình huống 7 “Cách dạy của cô Hà”... Ngoài ra, GV có thể xây
dựng các bài tập nhóm khác phù hợp với nội dung, mục tiêu môn học và có tính tƣơng
đối phức tạp, đòi hỏi sự trao đổi, hợp các của các thành viên trong một nhóm.
Chẳng hạn, sau khi tổ chức cho SV lĩnh hội những nội dung đơn lẻ trong “Chƣơng
2: Thiết kế dạy học” (gồm các nội dung: kĩ năng dạy học, phƣơng pháp dạy học, chiến
lƣợc dạy học kĩ thuật, thiết kế bài học lý thuyết, thiết kế bài học thực hành, thiết kế bài học
tích hợp, thiết kế học liệu và phƣơng tiện dạy học), GV cho SV làm bài tập có nội dung
trong “Tình huống 5: Tuần thực tập đầu tiên của Hùng” (mô tả ở mục 3.2.1.3).
+ Nội dung đánh giá: đánh giá năng lực thiết kế dạy học, thiết kế học liệu và
phƣơng tiện dạy học.
+ Phƣơng pháp đánh giá: Phƣơng pháp xét duyệt sản phẩm
+ Tiêu chí, công cụ đánh giá:
113
Bảng 3. 4: Tiêu chí đánh giá trong tình huống 5
Tiêu chí đánh giá Chƣa đạt Đạt Tốt Xuất sắc
1.Chỉ rõ và thực hiện đầy đủ những công việc cần chuẩn
bị trƣớc khi thực hiện một bài giảng.
2. Lịch giảng dạy: đảm bảo đúng mẫu, đầy đủ thông tin, phân chia nội dung, thời gian, số tiết và dự kiến những công việc chuẩn bị cho từng bài học hợp lý
3. Đề cƣơng bài giảng: trình bày khoa học, logic, thuận
lợi cho hoạt động tự học của SV.
4. Giáo án
4.1. Xác định đủ 3 mục tiêu ngƣời học đạt đƣợc sau bài
học (kiến thức, kĩ năng, thái độ)
4.2. Mục tiêu đƣợc diễn đạt dƣới góc độ ngƣời học
4.3. Mục tiêu đƣợc diễn đạt rõ ràng, cụ thể, có thể đo lƣờng
đƣợc
4.4. Thiết kế rõ các hoạt động của ngƣời học phù hợp để
hoàn thành nhiệm vụ học tập
4.5. Xác định đúng mức độ kiến thức, kỹ năng ngƣời học
cần rèn luyện trong bài
4.6. Thiết kế hoạt động của giáo viên phù hợp với nội dung dạy học và hoạt động học tập của ngƣời học
4.7. Thiết kế và định hƣớng sử dụng đúng phƣơng tiện
dạy học trong dạy học
4.8. Liện hệ thực tế công việc cần có kiến thức, kỹ năng
trong bài học
Trong đánh giá quá trình, bảng tiêu chí đánh giá hồ sơ bài giảng có nét khác biệt so với đánh giá xác nhận/ tổng kết. Nếu đánh giá tổng kết, để xác nhận kết quả của SV có đạt hay không để đi đến kết luận SV có đủ điều kiện hoàn thành một môn học nào không, công cụ đánh giá thể hiện rõ các tiêu chí mới mức điểm cụ thể, điều kiện nào thì SV đƣợc công nhận là “qua” ở môn học đó. Còn đánh giá quá trình, với mục đích “uốn nắn” giúp SV nhận rả mức độ kết quả học tập của bản thân để có điều chỉnh trong quá trình học tập tiếp theo nên tiêu chí đánh giá không cần thiết phải thể hiện bằng điểm mà có thể bằng các mức đáp ứng từng tiêu chí để SV biết mình mạnh, yếu ở những mặt nào để khắc phục điểm yếu đó.
114
- Bài tập cá nhân
Sau mỗi một nội dung học tập, GV có thể đề xuất những bài tập vận dụng vào
giao cho SV theo hình thức cá nhân. Bài tập ấy cần hƣớng vào thực hiện mục tiêu môn học và đảm bảo vừa sức với SV, tạo điều kiện cho họ phát huy tính tự lực, tích cực
trong học tập.
Chẳng hạn, trong môn KN&PPDHKT, khi dạy nội dung “Các chiến lƣợc dạy học kĩ thuật hiệu quả” với mục tiêu đánh giá năng lực thiết kế dạy học ở mức độ có thể
vận dụng các chiến lƣợc dạy học kĩ thuật vào giảng dạy một nội dung dạy học cụ thể,
GV có thể sử dụng bài tập cá nhân sau:
“Bài tập 1: Từ những điều kiện thực tế dạy học các môn học chuyên ngành, anh/chị hãy đề xuất và mô tả chi tiết ý tưởng vận dụng một chiến lược dạy học trong các
chiến lược sau (dạy học dựa vào dự án, dạy học dựa vào nghiên cứu trường hợp, dạy học
dựa vào dịch vụ cộng đồng) cho một nội dung cụ thể.”
+ Nội dung đánh giá: đánh giá năng lực thiết kế dạy học
+ Phƣơng pháp đánh giá: đánh giá sản phẩm (bản thuyết minh về ý tƣởng vận
dụng một chiến lƣợc dạy học vào một nội dung dạy học cụ thể thuộc chuyên ngành)
+ Tiêu chí, công cụ đánh giá: Đánh giá sản phẩm - bản thuyết minh về ý tƣởng
của từng cá nhân với những tiêu chí sau:
Bảng 3. 5: Tiêu chí đánh giá sử dụng trong Bài tập 1
Tiêu chí Đạt Tốt Bình luận Chƣa đạt
1. Chọn đúng nội dung dạy học thuộc chuyên ngành, vận dụng đúng 1 trong 3 chiến lƣợc dạy học trên
2. Ý tƣởng vận dụng chiến lƣợc dạy học là khả thi
3.Ý tƣởng đó đƣợc phân tích chi tiết, thuyết phục
2. Bản thuyết minh về ý tƣởng rõ ràng, logic
- Dự án học tập
Khi sử dụng phƣơng pháp dạy học theo dự án để tổ chức dạy học “Phần 3: Thực hiện dạy học kĩ thuật” gắn với “Tình huống 9: Dự tuyển nhà giáo giáo dục nghề nghiệp” đã mô tả ở mục 3.2.1.3, GV đánh giá kết quả học tập ngƣời học với nội dung, phƣơng pháp, tiêu chí đánh giá nhƣ sau:
+ Nội dung đánh giá: Đánh giá năng lực thiết kế dạy học và năng lực thực hiện
dạy học kỹ thuật.
115
+ Phƣơng pháp đánh giá: đánh giá sản phẩm (hồ sơ giảng dạy và bài trình diễn
của SV).
+ Tiêu chí, công cụ đánh giá: Đánh giá hồ sơ giảng dạy và đánh giá bài trình diễn của SV với hai bộ tiêu chí khác nhau. Đánh giá hồ sơ giảng dạy bài lý thuyết của sinh dựa tiêu chí sau:
Bảng 3. 6: Tiêu chí đánh giá hồ sơ bài giảng lý thuyết
Tiêu chí đánh giá Điểm đánh giá Điểm chuẩn
0.5
1. Lịch giảng dạy đúng mẫu, phân chia nội dung, thời gian, số tiết phù hợp, công việc chuẩn bị cho từng bài học hợp lý *
2. Đề cƣơng bài giảng trình bày khoa học, chi tiết, chính xác, 0.5
thuận lợi cho hoạt động học tập của học sinh
3. Giáo án
3. 1. Đúng mẫu giáo án dành cho GDNN *(Mẫu số 5 theo 0.5 Quyết định số 62/2008/QĐ-BLĐTBXH)
1.5 3. 2. Xác định đủ 3 mục tiêu ngƣời học đạt đƣợc sau bài học*
1.0 3. 3. Mục tiêu đƣợc mô tả cụ thể, có thể đo lƣờng đƣợc *
2.0 3. 4. Thiết kế hoạt động của ngƣời dạy phù hợp với nội dung dạy học và hoạt động học tập của ngƣời học *
3.5. Xác định đúng mức độ kiến thức ngƣời học cần rèn 1.0 luyện trong bài
3.6. Thiết kế rõ các hoạt động của ngƣời học phù hợp để 1.0 hoàn thành nhiệm vụ học tập *
1.0 3.7. Thiết kế và định hƣớng sử dụng đúng dụng cụ trực quan hoặc phƣơng tiện hỗ trợ việc luyện tập của ngƣời học *
3.8. Liện hệ thực tế công việc cần có kiến thức, kỹ năng mà 1.0 ngƣời học đƣợc học tập trong bài học
10 điểm ...
Lưu ý: Tất cả các tiêu chí tối thiểu (đƣợc đánh dấu *) đều phải đạt điểm (0.5 trở lên) và tổng điểm đạt từ 5/10 trở lên thì đƣợc đánh giá là “đạt”.
Đánh giá hồ sơ bài dạy thực hành, bài tích hợp lại dựa vào những tiêu chí riêng
(bảng 10.1, bảng 10.2 trong Phụ lục 10)
Đánh giá phần trình diễn bài giảng của SV thì tùy từng dạng bài giảng (lý thuyết, bài thực hành, bài tích hợp) mà tiêu chí đánh giá sẽ khác nhau. Chẳng hạn, tiêu chí đánh giá bài giảng lý thuyết đƣợc thiết kế nhƣ sau:
116
Bảng 3. 7: Tiêu chí đánh giá bài giảng lý thuyết
Tiêu chí đánh giá Điểm chuẩn Điểm đánh giá
1. Ngôn ngữ nói to, rõ ràng, biểu cảm * 1.0
2. Đặt và chuyển tiếp vấn đề hợp lý, sinh động * 0.5
3. Kết hợp hài hòa xác phƣơng pháp dạy học * 1.5
4. Khai thác, sử dụng hợp lý các phƣơng tiện dạy học * 1.0
5. Trình bảng, power point khoa học * 1.0
6. Phát huy tính tích cực, sáng tạo của ngƣời học * 1.0
7. Xử lý tốt các tình huống sƣ phạm 1.0
8. Thực hiện đúng, đủ các bƣớc lên lớp theo giáo án 0.5
9. Nội dung chính xác, gắn với thực tế, có cập nhật, bổ sung * 1.0
10. Nêu bật đƣợc kiến thức trọng tâm của bài 0.5
11. Khối lƣợng kiến thức phù hợp với mục tiêu và đối tƣợng đào 1.0 tạo *
........
Lưu ý: Tất cả các tiêu chí tối thiểu (đƣợc đánh dấu *) đều phải đạt điểm (0.5 trở lên) và tổng điểm đạt từ 5/10 trở lên thì đƣợc Tổng:10 điểm
đánh giá là “đạt”.
Đánh giá bài giảng thực hành, bài giảng tích hợp dựa vào những tiêu chí khác.
(bảng 10.3, bảng 10.4 trong Phụ lục 10)
Với các môn học khác trong chƣơng trình rèn luyện NVSP, GV có thể sử dụng
các hình thức, phƣơng pháp và công cụ đánh khác nhau, phù hợp với đặc điểm của
từng học phần, với quy định của cơ sở giáo dục cho phù hợp.
Đánh giá kết quả học tập môn KN&PPDHKT cũng đƣợc tổ chức nhƣ các môn NVSP khác, gồm nhiều hình thức và phƣơng pháp đánh giá khác nhau với mức độ tích hợp tăng dần về nội dung, kết hợp đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết.
3.2.2. Tổ chức thực tập sư phạm theo quan điểm sư phạm tích hợp nhằm phát triển
năng lực dạy học cho sinh viên sư phạm kĩ thuật
Thực tập sƣ phạm là giai đoạn thực hành những NLDH theo chuẩn đầu ra của chƣơng trình NVSP, do đó những NLDH cần thực hành, phát triển qua thực tập sƣ phạm chính là những NLDH đã xác định ở mục 3.2.1.1.
117
Vận dụng quan điểm SPTH trong dạy học các học phần NVSP, SV có cơ hội
vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết những tình huống nghề nghiệp
mang tính “dàn dựng” do GV thiết kế, còn vận dụng quan điểm SPTH trong thực tập
sƣ phạm, SV đƣợc vận dụng những điều đã học, những điều đã đạt đƣợc vào giải
quyết những tình huống nghề nghiệp có tính thực/ tự nhiên – những nhiệm vụ tồn tại
thật gắn với nhu cầu có thật với mục tiêu, nội dung chƣơng trình dạy học cụ thể, ngƣời
học thật trong một bối cảnh của một cơ sở GDNN có thật.
Tổ chức thực tập sƣ phạm theo quan điểm SPTH không đòi hỏi phải thiết kế
những tình huống tích hợp cho SV giải quyết mà phải lựa chọn nhiệm vụ tiêu biểu của
nghề dạy học để qua việc thực hiện những nhiệm vụ đó SV sẽ phát triển NLDH mong
đợi theo chuẩn đầu ra và đánh giá NLDH đạt đƣợc của SV thông qua việc thực hiện những nhiệm vụ ấy.
3.2.2.1. Tổ chức thực tập sư phạm hướng vào thực hành các năng lực dạy học của sinh
viên sư phạm kĩ thuật
Tƣơng ứng với 4 nhóm NLDH đã vạch ra (mục 3.2.1.1.), trong thực tập sƣ
phạm, SV SPKT cần thực hiện những nhiệm vụ khác nhau để thực hành, phát triển cả
4 nhóm NLDH đó. Nhiệm vụ của ngƣời hƣớng dẫn là lựa chọn những nhiệm vụ dạy
học tiêu biểu để phát triển cả 4 NLDH cho SV SPKT và tổ chức cho SV thực hiện hiệu
quả những nhiệm vụ đó.
- Năng lực chuẩn bị dạy học
+ Lựa chọn nhiệm vụ tiêu biểu để phân công cho SV thực hiện
Để phát triển năng lực chuẩn bị dạy học cho SV SPKT, cán bộ hƣớng dẫn sẽ
giao cho SV đảm nhận giảng dạy một bài, một mô-đun phù hợp với chƣơng trình đào
tạo của SV và đối tƣợng giảng dạy. Thực hiện nhiệm vụ này, SV sẽ thực hiện nhiều
bƣớc, những công việc đầu tiên là chuẩn bị cho việc thực hiện bài dạy/ mô-đun.
Trong nhiệm vụ này, SV cần xác định đƣợc những công việc cần chuẩn bị cho nhiệm vụ dạy học đƣợc giao và thực hiện nhiệm vụ đó dƣới dự hƣớng dẫn của cán bộ hƣớng dẫn thực tập sƣ phạm. Cụ thể, những công việc SV cần thực hiện:
1) Tìm hiểu đặc điểm trƣờng, lớp đặc biệt là: thông tin chung về trƣờng, mục tiêu đào tạo của lớp sẽ giảng dạy, đặc điểm về trình độ, phong cách học tập, lứa tuổi, giới tính,.. của ngƣời học trong lớp.
2) Thiết kế kế hoạch dạy học cho môn học/ mô-đun đƣợc đảm nhận.
3) Thiết kế kế hoạch dạy học bài học đƣợc giao.
118
4) Lựa chọn, chuẩn bị cơ sở vật chất, phƣơng tiện dạy học, trang thiết bị, dụng
cụ thực hành, nguyên nhiên vật liệu (nếu cần).
+ Tổ chức cho SV thực hiện nhiệm vụ
Với tính chất thực tập sƣ phạm, SV chủ động thực hiện nhiệm vụ trên dƣới sự
hƣớng dẫn, cố vấn của cán bộ hƣớng dẫn tại cơ sở GDNN.
- Năng lực thực hiện dạy học
+ Lựa chọn nhiệm vụ tiêu biểu để phân công cho SV thực hiện
SV đƣợc thực hiện bài giảng đã chuẩn bị theo sự phân công của cán bộ hƣớng dẫn.
+ Tổ chức cho SV thực hiện nhiệm vụ
Cán bộ hƣớng dẫn có thể tổ chức để SV thực hiện bài dạy đã chuẩn bị nhiều lần
trên những đối tƣợng khác nhau hoặc thực hiện những bài dạy khác nhau để SV có cơ hội rút kinh nghiệm, hoàn thiện bài dạy.
- Năng lực kiểm tra đánh giá
+ Lựa chọn nhiệm vụ tiêu biểu để phân công cho SV thực hiện
Để phát triển năng lực kiểm tra đánh giá kết quả học tập cho SV SPKT, cán bộ
hƣớng dẫn giao cho họ thực hiện những nhiệm vụ sau:
1) Trong chuẩn bị bài dạy, thiết kế công cụ kiểm tra đánh giá kết quả học tập
của ngƣời học trong bài học đó.
2) Thiết kế đề thi/ câu hỏi/ bài tập đánh giá kết quả học tập của ngƣời học sau
khi kết thúc một chƣơng/ một môn/ một mô-đun và bộ tiêu chí đánh giá tƣơng ứng.
3) Tổ chức một tiết kiểm tra/ thi cho ngƣời học để nắm vững quy trình tổ chức
thi, kiểm tra.
4) Phản hồi, nhận xét về kết quả học tập của ngƣời học.
+ Tổ chức cho SV thực hiện nhiệm vụ
Cán bộ hƣớng dẫn giao nhiệm vụ cho SV thực hiện việc kiểm tra đánh giá
ngƣời học ở cả 2 loại: đánh giá kết thúc (đánh giá xác nhận) và đánh giá quá trình
(đánh giá uốn nắn). Thực hiện đánh giá kết thúc thông qua đánh giá kết quả ngƣời học sau một chƣơng/ một môn/một mô-đun. Thực hiện đánh giá quá trình thông qua đánh giá ngƣời học ngay trong khâu chuẩn bị và thực hiện bài dạy.
- Năng lực quản lý hồ sơ dạy học
+ Lựa chọn nhiệm vụ tiêu biểu để phân công cho SV thực hiện
119
Yêu cầu SV chuẩn bị hồ sơ dạy học: chƣơng trình, lịch giảng dạy môn học/mô-
đun, đề cƣơng bài giảng, kế hoạch dạy học bài học (giáo án) và sắp xếp, đóng quyển.
+ Tổ chức cho SV thực hiện nhiệm vụ
Nhiệm vụ này đƣợc thực hiện song hành với việc thực hiện những nhiệm vụ
dạy học khác. Việc xây dựng hồ sơ dạy học đƣợc thực hiện cùng với nhiệm vụ chuẩn
bị dạy học, chuẩn bị kiểm tra đánh giá, đƣợc sử dụng trong quá trình thực hiện dạy
học, tổ chức kiểm tra đánh giá.
Cuối đợt thực tập SV sắp xếp, đóng quyển và nộp bộ hồ sơ dạy học cho cán bộ
hƣớng dẫn để làm minh chứng đánh giá năng lực dạy học của họ.
3.2.2.2. Đánh giá năng lực dạy học đạt được của sinh viên trong thực tập sư phạm
theo quan điểm sư phạm tích hợp
Đánh giá kết quả thực tập sƣ phạm có sự kết hợp của đánh giá quá trình/ uốn
nắn và đánh giá tổng kết/xác nhận. Mục đích của đánh giá quá trình trong thực tập sƣ
phạm là giúp SV nhận thức đƣợc năng lực của bản thân, khắc phục những lỗi, sai sót
để đạt kết quả tốt hơn. Đánh giá giá xác nhận kết quả sẽ thực hiện ở cuối đợt thực tập
với một/vài bài giảng, sản phẩm cuối đợt thực tập sƣ phạm khi họ đã làm quen với
việc giảng dạy trên đối tƣợng thật, đã có sự tiến bộ và rút ra những kinh nghiệm cần
thiết trong dạy học.
Công cụ đánh giá NLDH đạt đƣợc của SV trong thực tập sƣ phạm là hệ thống các
tiêu chí, là sự cụ thể hóa của các tiêu chuẩn chất lƣợng của các NLDH. Và tỉ lệ về trọng số
điểm giữa các tiêu chí là 3/4 tiêu chí tối thiểu và 1/4 tiêu chí đề cao.
- Đánh giá năng lực chuẩn bị dạy học, năng lực quản lý hồ sơ, năng lực thực hiện
dạy học
Năng lực chuẩn bị dạy học, năng lực quản lý hồ sơ dạy học, năng lực thực hiện
dạy học đƣợc thể hiện trong sản phẩm là: hồ sơ dạy học, phƣơng tiện dạy học mà SV
chuẩn bị và sử dụng, bài trình giảng của SV. Mỗi loại bài giảng ( bài dạy lý thuyết, bài
dạy thực hành, bài dạy tích hợp) lại có đặc thù riêng nên đòi hỏi bộ tiêu chí đánh giá
tƣơng ứng. Do vậy, trong đánh giá cán bộ hƣớng dẫn tùy theo kiểu bài dạy mà SV thực
hiện để lựa chọn những tiêu chí đánh giá cho phù hợp. Những tiêu chí này đƣợc xây
dựng thành các phiếu đánh giá. Tƣơng ứng với 3 loại bài dạy ở các cơ sở GDNN là 3
loại phiếu đánh giá: phiếu đánh giá bài lý thuyết, phiếu đánh giá bài thực hành, phiếu
đánh giá bài tích hợp. Cụ thể:
120
Bảng 3. 8: Phiếu đánh giá bài lý thuyết của SV trong thực tập sƣ phạm
Tiêu chí đánh giá
Điểm chuẩn
Điểm đánh giá
1. Năng lực chuẩn bị dạy học, năng lực quản lý hồ sơ dạy học
1.1. Lịch giảng dạy đúng mẫu, phân chia nội dung, thời gian, số tiết
10
phù hợp, công việc chuẩn bị cho từng bài học hợp lý *
1.2. Đề cƣơng bài giảng trình bày khoa học, chi tiết, chính xác, thuận
1.0
lợi cho hoạt động học tập của học sinh *
1.3. Giáo án
1.3.1. Đúng mẫu giáo án dành cho GDNN * (Mẫu số 5 theo Quyết
1.0
định số 62/2008/QĐ-BLĐTBXH)
1.3.2. Mục tiêu đầy đủ, khả thi, dễ đo lƣờng, phù hợp với nội dung
0.5
bài học, đƣợc diễn đạt dƣới góc độ ngƣời học *
1.3.3. Hoạt động học tập của ngƣời học đƣợc thiết kế rõ ràng, chi tiết,
1.5
phù hợp với nội dung, mục tiêu bài học*
1.3.4. Thiết kế hoạt động của giáo viên phù hợp với nội dung dạy
1.5
học và hoạt động học tập*
1.3.5. Xác định đúng mức độ kiến thức ngƣời học cần lĩnh hội trong bài
1.5
1.3.7. Thiết kế và định hƣớng sử dụng đúng dụng cụ trực quan hoặc
1.0
phƣơng tiện hỗ trợ việc học tập của ngƣời học
1.3.8. Liện hệ thực tế công việc cần có kiến thức, kỹ năng mà ngƣời
1.0
học đƣợc học tập trong bài
1.4. Hồ sơ dạy học đầy đủ, trình bày và sắp xếp khoa học
0.5
0.5
2. Năng lực thực hiện dạy học
2.1. Lời nói rõ ràng, biểu cảm, ngôn ngữ kĩ thuật chính xác *
10 x 2
2.2. Trình bày bảng, trình bày Power Point khoa học *
1.0
2.3. Đặt và chuyển tiếp vấn đề hợp lý, sinh động
1.0
2.4. Sử dụng và phối hợp các phƣơng pháp dạy học hợp lý *
0.5
2.5. Khai thác hiệu quả các phƣơng tiện dạy học *
1.5
2.6. Phát huy tính tích cực, sáng tạo của ngƣời học *
1.0
2.7. Nội dung chính xác, gắn với thực tế, có cập nhật, bổ sung *
1.0
2.8. Nêu bật trọng tâm của bài
1.5
2.9. Xử lý tốt các tình huống sƣ phạm
1.0
2.10. Thực hiện đúng, đủ các bƣớc lên lớp theo giáo án
0.5
1.0
Điểm TBC = (điểm năng lực chuẩn bị dạy học + điểm năng lực
thực hiện dạy học x 2)/ 3
30/3 …/3
121
Bảng 3. 9: Phiếu đánh giá bài thực hành của SV trong thực tập sƣ phạm
Tiêu chí đánh giá
Điểm chuẩn
Điểm đánh giá
1. Năng lực chuẩn bị dạy học, năng lực quản lý hồ sơ dạy học
1.1. Lịch giảng dạy đúng mẫu, phân chia nội dung, thời gian, số tiết
10
phù hợp, công việc chuẩn bị cho từng bài học hợp lý
1.2. Đề cƣơng bài giảng trình bày khoa học, chi tiết, chính xác, có
1.0
phiếu hƣớng dẫn
1.3. Giáo án
1.3.1. Đúng mẫu giáo án dành cho GDNN* (Mẫu số 6 theo Quyết
1.0
định số 62/2008/QĐ-BLĐTBXH)
1.3.2. Mục tiêu đầy đủ, khả thi, dễ đo lƣờng, phù hợp với nội dung
0.5
bài học, đƣợc diễn đạt dƣới góc độ ngƣời học *
1.3.3. Thiết kế rõ các hoạt động của ngƣời học phù hợp để hoàn
1.5
thành nhiệm vụ học tập *
1.3.4. Thiết kế hoạt động của giáo viên phù hợp với nội dung dạy
1.5
học và hoạt động học tập*
1.3.5. Thiết kế hoạt động trình diễn *
1.5
1.3.6. Xác định mức độ thực hiện trong các giai đoạn thực hành có
1.0
hƣớng dẫn, thực hành độc lập
1.3.7. Soạn các bài kiểm tra sự thực hiện (quy trình/sản phẩm) với
1.0
tiêu chí rõ rang
1.4. Hồ sơ dạy học đầy đủ, trình bày và sắp xếp khoa học
0.5
0.5
2. Năng lực thực hiện dạy học
2.1. Lời nói rõ ràng, biểu cảm, ngôn ngữ kĩ thuật chính xác *
10 x 2
2.2. Trình bày bảng, trình bày Power Point khoa học
1.0
2.3. Trình diễn mẫu chuẩn xác*
0.5
2.4. Sử dụng phƣơng tiện, dụng cụ thực hành hợp lý, an toàn, hiệu quả *
1.0
2.5. Trình tự các bƣớc thực hành đảm bảo logic, khoa học, sát với thực tế *
1.0
2.6. Tổ chức luyện tập hợp lý, đảm bảo hình thành kĩ năng cho ngƣời học *
1.0
2.7. Phân tích các sai hỏng thƣờng gặp, biện pháp xử lý và phòng tránh
1.0
2.8. Đảm bảo an toàn cho ngƣời và thiết bị, thực hiện tốt vệ sinh lao động *
1.0
2.9. Đánh giá, nhận xét kết quả đạt đƣợc của ngƣời học dựa trên tiêu
1.0
chí rõ ràng, đầy đủ *
2.10. Phát huy đƣợc tính tích cực, chủ động của ngƣời học
1.0
2.11. Thực hiện đúng, đủ các bƣớc lên lớp
1.0
0.5
Điểm TBC = (điểm năng lực chuẩn bị dạy học + điểm năng lực
thực hiện dạy học x 2)/ 3
30/3 …/3
122
Bảng 3. 10: Phiếu đánh giá bài tích hợp của SV trong thực tập sƣ phạm
Tiêu chí đánh giá
Điểm chuẩn
Điểm đánh giá
1. Năng lực chuẩn bị dạy học, năng lực quản lý hồ sơ dạy học
1.1. Lịch giảng dạy đúng mẫu, phân chia nội dung, thời gian, số tiết phù
10
hợp, công việc chuẩn bị cho từng bài học hợp lý *
1.2. Đề cƣơng bài giảng trình bày khoa học, chi tiết, chính xác, có phiếu
1.0
hƣớng dẫn
1.3. Giáo án
1.3. 1. Đúng mẫu giáo án dành cho GDNN * (Mẫu số 7 theo Quyết định
1.0
số 62/2008/QĐ-BLĐTBXH)
1.3. 2. Mục tiêu đầy đủ, khả thi, dễ đo lƣờng, phù hợp với nội dung bài
0.5
học, đƣợc diễn đạt dƣới góc độ ngƣời học *
1.3. 3. Thiết kế rõ các hoạt động của ngƣời học phù với mục tiêu, nội
1.5
dung bài học *
1.3.4. Thiết kế hoạt động của giáo viên phù hợp với nội dung dạy học và
1.5
hoạt động học tập*
1.3.5. Xác định đúng mức độ kiến thức, kỹ năng ngƣời học cần rèn
1.5
luyện trong bài *
1.3.6. Soạn các bài kiểm tra thực hiện (quy trình/sản phẩm) với những
1.0
tiêu chí rõ rang
1.3.7. Xác định mức độ thực hiện trong các giai đoạn thực hành có
0.5
hƣớng dẫn, thực hành độc lập
1.4. Hồ sơ dạy học đầy đủ, trình bày và sắp xếp khoa học
1.0
2. Năng lực thực hiện dạy học
2.1. Lời nói rõ ràng, biểu cảm, ngôn ngữ kĩ thuật chính xác
0.5 10 x 2
2.2. Trình bày bảng, trình bày Power Point khoa học
1.0
2.3. Kết hợp giữa dạy kiến thức và dạy kĩ năng hợp lý để thực hiện mục
0.5
tiêu bài giảng *
2.4. Nội dung kiến thức chính xác, hiện đại *
1.0
2.5. Trình diễn mẫu chuẩn xác*
1.0
2.6. Tổ chức luyện tập hợp lý, đảm bảo hình thành kĩ năng cho ngƣời học *
1.0
2.7. Phân tích các sai hỏng thƣờng gặp, biện pháp xử lý và phòng tránh
1.0
2.8. Đảm bảo an toàn cho ngƣời và thiết bị, thực hiện tốt vệ sinh lao động *
1.0
2.9. Đánh giá, nhận xét kết quả đạt đƣợc của ngƣời học dựa trên tiêu chí
1.0
rõ ràng, đầy đủ *
2.10. Phát huy đƣợc tính tích cực, chủ động của ngƣời học *
1.0
2.11. Thực hiện đúng, đủ các bƣớc lên lớp
1.0
Điểm TBC = (điểm năng lực chuẩn bị dạy học + điểm năng lực thực
hiện dạy học x 2)/ 3
0.5 30/3 …/3
123
- Đánh giá năng lực kiểm tra đánh giá kết quả học tập
Năng lực kiểm tra đánh giá kết quả học tập của SV trong thực tập sƣ phạm đƣợc thể hiện trong sản phẩm (bài tập, câu hỏi, đề thi, đáp án, hƣớng dẫn chấm,…) và quy trình tổ chức kiểm tra đánh giá, cách chấm bài và phản hồi với ngƣời học. Năng lực này đƣợc đánh giá bằng những tiêu chí thể hiện ở phiếu sau:
Bảng 3. 11: Phiếu đánh giá năng lực kiểm tra đánh giá kết quả học tập của SV SPKT trong thực tập sƣ phạm
Tiêu chí đánh giá
Điểm chuẩn
Điểm đánh giá
1.5
1. Bài tập, câu hỏi, đề thi đƣợc thiết kế phù hợp với mục đích, nội dung kiểm tra đánh giá *
2. Bài tập, câu hỏi, đề thi đánh giá đƣợc năng lực của ngƣời học *
1.0
3. Bài tập câu hỏi, đề thi đảm bảo tính vừa sức *
1.0
4. Bài tập, câu hỏi, đề thi có tính phân hóa
1.0
5. Kết hợp đƣợc các phƣơng pháp kiểm tra đánh giá khác nhau *
1.0
1.0
6. Đáp án, hƣớng dẫn chấm thể hiện những tiêu chí đánh giá (bài lý thuyết hoặc quy trình/ sản phẩm thực hành) rõ ràng, đầy đủ
7. Tổ chức thi, kiểm tra đúng quy định *
1.5
8. Chấm bài đảm bảo chính xác, khách quan *
1.0
1.0
9. Nhận xét, phản hồi chính xác, có tác dụng giáo dục với ngƣời học
Lưu ý: Tất cả các tiêu chí tối thiểu (đƣợc đánh dấu *) đều phải đạt điểm (0.5 trở lên) và tổng điểm đạt từ 5/10 trở lên thì đƣợc đánh giá là “đạt”.
........
Tổng:10 điểm
Điểm năng lực chuẩn bị dạy học, năng lực quản lý hồ sơ dạy học + 2 x Điểm năng lực thực hiện dạy học + Điểm năng lực kiểm tra đánh giá
- Kết quả đánh giá NLDH của SV SPKT trong thực tập sƣ phạm đƣợc tính dựa trên kết quả của cả 4 nhóm năng lực trong đó năng lực thực hiện dạy học đƣợc tính hệ số lớn nhất. Cụ thể nhƣ sau:
Điểm NLDH = 4
Trong đánh giá kết quả thực tập sƣ phạm nên có sự kết hợp đánh giá của cả GV giảng dạy NVSP ở trƣờng đại học SPKT, nhà giáo hƣớng dẫn thực tập ở cơ sở thực tập và tự đánh giá của SV SPKT. Vì quá trình rèn luyện NVSP của SV SPKT vừa đƣợc giảng dạy bởi đội ngũ các GV khoa/ viện SPKT – những ngƣời vững về NVSP ở các trƣờng đại học SPKT và vừa đƣợc hƣớng dẫn thực tập tại cơ sở thực tập bởi những nhà giáo có cùng chuyên ngành – những ngƣời vững về chuyên môn kĩ thuật, giảng dạy kĩ thuật ở các cơ sở GDNN. Để việc đánh giá NLDH cho SV đƣợc thuận lợi, khách quan thì cần thống nhất về nội dung, công cụ đánh giá giữa GV giảng dạy NVSP với nhà giáo hƣớng dẫn thực tập sƣ phạm và phổ biến cho SV SPKT.
124
Kết luận chƣơng 3
Muốn phát triển đƣợc NLDH cho SV SPKT qua rèn luyện NVSP cần đề xuất
đƣợc những biện pháp tổ chức rèn luyện NVSP theo quan điểm SPTH. Những biện
pháp đó đảm bảo phù hợp với quy trình phát triển năng lực ở ngƣời học; phù hợp cách
thức rèn luyện NVSP theo quan điểm SPTH và dựa trên đặc điểm của chƣơng trình rèn
luyện NVSP ở các trƣờng đại học SPKT.
Tổ chức rèn luyện NVSP theo quan điểm SPTH nhằm phát triển NLDH cho SV
SPKT đƣợc thực hiện bằng cách: 1) Tổ chức dạy học các học phần NVSP theo quan
điểm SPTH nhằm phát triển NLDH cho SV SPKT; 2) Tổ chức thực tập sƣ phạm theo
quan điểm SPTH nhằm phát triển NLDH cho SV SPKT.
Tổ chức dạy học các học phần NVSP theo quan điểm SPTH nhằm phát triển
NLDH cho SV SPKT cần phải: xây dựng khung năng lực dạy học tối thiểu cần đạt của
SV SPKT; phân tích năng lực dạy học thành các mục tiêu dạy học; thiết kế những tình
huống tích hợp tƣơng ứng với từng năng lực dạy học; tổ chức dạy học NVSP theo các
tình huống tích hợp đã thiết kế; đánh giá năng lực dạy học đạt đƣợc của SV trong các
học phần NVSP.
Tổ chức thực tập sƣ phạm theo quan điểm SPTH nhằm phát triển NLDH cho
SV SPKT đƣợc thực hiện bằng cách: Tổ chức thực tập sƣ phạm hƣớng vào thực hành
các NLDH của SV SPKT; Đánh giá NLDH đạt đƣợc của SV trong thực tập sƣ phạm
theo quan điểm SPTH.
Hai biện pháp này có nội dung, cách thực hiện khác nhau nhƣng đều hƣớng tới
mục đích phát triển NLDH cho SV SPKT.
125
Chƣơng 4: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
4.1. Khái quát về thực nghiệm sƣ phạm
4.1.1. Mục đích thực nghiệm
Thực nghiệm nhằm kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp tổ chức
rèn luyện NVSP theo quan điểm SPTH nhằm phát triển NLDH cho SV SPKT, đồng thời
chứng minh tính đúng đắn giả thuyết khoa học của đề tài.
4.1.2. Đối tượng thực nghiệm
Thực nghiệm sƣ phạm đƣợc tiến hành tại trƣờng Đại học SPKT Hƣng Yên. Đối
tƣợng thực nghiệm là SV đại học SPKT chính quy các khóa K12, K13 đang học tập tại
trƣờng. SV SPKT là SV hệ sƣ phạm của các khoa kĩ thuật, sau khi học xong năm thứ 2
các em đƣợc xét vào hệ sƣ phạm dựa trên nguyện vọng của SV và kết quả 02 năm học
đầu và SV sƣ phạm của các khoa sẽ đƣợc xếp vào các lớp để học chung với nhau các
học phần NVSP. Do vậy, để chọn đối tƣợng thực nghiệm chúng tôi chọn ngẫu nhiên
60 SV/ khóa trong số những SV hệ SPKT và phân thành nhóm thực nghiệm và nhóm
đối chứng. Để có thể đánh giá độc lập từng biện pháp, thực nghiệm đƣợc tiến hành ở 2
giai đoạn tƣơng ứng với 2 biện pháp, trên 2 nhóm đối tƣợng khác nhau. Biện pháp tổ
chức dạy học các học phần NVSP theo quan điểm SPTH nhằm phát triển NLDH cho SV
SPKT đƣợc thực nghiệm trên 60 SV SPKT K13 (30 SV lớp thực nghiệm và 30 SV lớp
đối chứng). Biện pháp tổ chức thực tập sƣ phạm theo quan điểm SPTH nhằm phát triển
NLDH cho SV SPKT đƣợc thực nghiệm trên 60 SV SPKT K12 (30 SV lớp thực
nghiệm và 30 SV lớp đối chứng). Cụ thể, mẫu thực nghiệm đƣợc xác định ở Bảng 4.1.
Bảng 4. 1: Mẫu thực nghiệm dạy học các học phần NVSP
Khóa Thực nghiệm Đối chứng Tổng
K13 30 60 30
Bảng 4. 2: Mẫu thực nghiệm tổ chức thực tập sƣ phạm
Khóa Thực nghiệm Đối chứng Tổng
K12 30 60 30
Việc lựa chọn mẫu đảm bảo nguyên tắc lựa chọn đối tƣợng trong nghiên cứu
thực nghiệm. Giữa hai nhóm có sự tƣơng đƣơng nhau về số lƣợng, trình độ.
Thời gian thực nghiệm: thực nghiên tổ chức thực tập sƣ phạm vào kỳ II của năm
học 2017-2018, thực nghiệm dạy học NVSP vào kỳ I của năm học 2018-2019.
126
4.1.3. Nội dung thực nghiệm
Thực nghiệm những biện pháp tổ chức rèn luyện NVSP theo quan điểm SPTH
nhằm phát triển NLDH cho SV SPKT đã đề xuất ở Chƣơng 3. Cụ thể, vận dụng biện
pháp tổ chức dạy học các học phần NVSP theo quan điểm SPTH nhằm phát triển NLDH
cho SV SPKT vào dạy học một phần nội dung của học phần KN&PPDHKT – “Phần 3:
Thực hiện dạy học kĩ thuật” và biện pháp tổ chức thực tập sƣ phạm theo quan điểm
SPTH ở trƣờng Đại học SPKT Hƣng Yên.
Trong thực nghiệm biện pháp tổ chức dạy học các học phần NVSP theo quan điểm
SPTH nhằm phát triển NLDH cho SV SPKT, căn cứ vào khung NLDH tối thiểu cần đạt
của SV SPKT, phân tích những NLDH thành các mục tiêu dạy học (mục 3.2.1.1 và
3.2.1.2). Tiếp theo, thiết kế những tình huống tích hợp trong lĩnh vực nghề dạy học đòi hỏi vận dụng những kiến thức, kĩ năng trong “Phần 3: Thực hiện dạy học kĩ thuật” thuộc học
phần KN&PPDHKT (chẳng hạn, Tình huống 9: Dự tuyển nhà giáo giáo dục nghề nghiệp
đã mô tả ở mục 3.2.1.3). Trên cơ sở đó, tổ chức dạy học “Phần 3: Thực hiện dạy học kĩ
thuật” học phần KN&PPDHKT trong thời lƣợng 60 giờ (10 giờ lý thuyết, 20 giời thực
hành, 30 giờ tự học) với phƣơng pháp dạy học theo dự án - là một trong những phƣơng
pháp dạy học phức hợp, tạo điều kiện cho ngƣời học có cơ hội vận dụng những kiến thức,
kĩ năng đã học vào giải quyết các nhiệm vụ trong các tình huống tích hợp đã thiết kế (mục
3.2.1.3. và mục 3.2.1.4 ). Trong đánh giá kết quả học tập của SV lớp thực nghiệm, sử
dụng những phƣơng pháp, công cụ đánh giá năng lực đã thiết kế (mục 3.2.1.5) để đánh giá
NLDH đạt đƣợc của SV.
Thực nghiệm biện pháp tổ chức thực tập sƣ phạm theo quan điểm SPTH nhằm
phát triển NLDH cho SV SPKT, thực tập sƣ phạm cho SV SPKT đƣợc tổ chức nhƣ sau:
Căn cứ vào các NLDH cần phát triển cho SV, lựa chọn những nhiệm vụ tiêu biểu của
NLDH đó để giao nhiệm vụ cho SV và tổ chức cho các em thực hiện (mục 3.2.2.1) và
đánh giá kết quả thực hiện những nhiệm vụ đó của SV dựa trên những tiêu chí cụ thể,
đảm bảo đánh giá đƣợc NLDH của SV (mục 3.2.2.2).
4.1.4. Tiến trình thực nghiệm
Thực nghiệm sƣ phạm đƣợc tiến hành theo quy trình gồm các giai đoạn với các
bƣớc sau:
Giai đoạn 1: Chuẩn bị thực nghiệm
Bƣớc 1: Xác định mục đích, nội dung (xem mục 4.1.1, mục 4.1.3.)
Bƣớc 2: Lựa chọn cơ sở và đối tƣợng thực nghiệm ( xem mục 4.1.2.)
Bƣớc 3: Biên soạn tài liệu thực nghiệm: đề cƣơng bài giảng, giáo án, bài kiểm
tra trƣớc và sau thực nghiệm, kế hoạch thực tập sƣ phạm.
127
Bƣớc 4: Xác định tiêu chí đánh giá
Bƣớc 5: Lựa chọn và bồi dƣỡng đội ngũ cộng tác viên tham gia thực nghiệm
Có 02 GV khoa Sƣ phạm Kĩ thuật trƣờng Đại học SPKT Hƣng Yên đƣợc mời làm công tác viên tham gia vào thực nghiệm gồm: 01 thạc sĩ SPKT và 01 thạc sĩ Giáo dục học. Hai GV này sẽ tham gia dạy thực nghiệm và đánh giá sau khi dạy thực nghiệm.
GV SPKT sẽ tiến hành tổ chức dạy học “Phần 3. Thực hiện dạy học kĩ thuật” môn KN&PPDHKT trên 01 lớp thực nghiệm (theo biện pháp mô tả ở mục 3.2.1) và 01 lớp đối chứng (dạy học theo cách thức bình thƣờng) là SV SPKT K13. Trƣớc khi thực nghiệm và cả trong quá trình thực nghiệm, tác giả trao đổi với GV về quan điểm SPTH, về biện pháp tổ chức dạy học các học phần NVSP theo quan điểm SPTH nhằm phát triển NLDH cho SV SPKT, tiêu chí đánh giá kết quả học tập theo quan điểm SPTH nhằm phát triển NLDH cho SV. SV lớp thực nghiệm cũng đƣợc chia sẻ về cách thức tổ chức dạy học “Phần 3. Thực hiện dạy học kĩ thuật” theo quan điểm SPTH, về đánh giá kết quả học tập theo quan điểm SPTH.
Khi tổ chức thực tập sƣ phạm cho SV SPKT K12, tác giả đã mời một GV chuyên ngành Giáo dục học khoa Sƣ phạm Kĩ thuật và 04 giáo viên tại cơ sở GDNN làm cộng tác viên tham gia vào thực nghiệm. Trong đó, nhóm thực nghiệm sẽ thực tập sƣ phạm theo biện pháp tổ chức đã mô tả mục 3.2.2, nhóm đối chứng sẽ thực tập sƣ phạm với cách thức hiện hành. GV và giáo viên làm cộng tác viên sẽ tham gia hƣớng dẫn thực tập sƣ phạm và đánh giá kết quả thực tập sƣ phạm. Trong quá trình đó, tác giả trao đổi với cộng tác viên về biện pháp phát triển NLDH cho SV SPKT qua thực tập sƣ phạm theo quan điểm SPTH, tiêu chí đánh giá kết quả thực tập sƣ phạm. SV nhóm thực nghiệm cũng đƣợc chia sẻ về những biện pháp và tiêu chí đánh giá thực tập sƣ phạm theo quan điểm SPTH.
Bƣớc 6: Lập kế hoạch thực nghiệm
Thực nghiệm đƣợc tổ chức nhằm kiểm chứng, đánh giá tính hiệu quả, khả thi của
biện pháp tổ chức dạy học các học phần NVSP theo quan điểm SPTH nhằm phát triển NLDH cho SV SPKT và biện pháp tổ chức thực tập sƣ phạm theo quan điểm SPTH nhằm phát triển NLDH cho SV SPKT. Trong quá trình thực nghiệm, chúng thực nghiệm dạy học “Phần 3. Thực hiện dạy học kĩ thuật” trong môn KN&PPDHKT theo quan điểm
SPTH với các biện pháp tổ chức đã mô tả ở mục 3.2.1 trong thời gian thực nghiệm là từ tháng 07 đến tháng 09 năm 2018 và thực nghiệm trong hoạt động thực tập sƣ phạm của
SV SPKT tại các cơ sở GDNN theo cách thức tổ chức đƣợc mô tả ở mục 3.2.2. trong thời
gian từ tháng 03 đến tháng 04 năm 2018.
Giai đoạn 2: Triển khai thực nghiệm
128
Bƣớc 1: Kiểm tra trình độ ban đầu của SV lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
Kiểm tra, đánh giá đầu vào của thực nghiệm nhằm xác định trình độ, kinh nghiệm
liên quan đến NLDH, kết quả học tập của đối tƣợng thực nghiệm, qua đó thấy đƣợc chuẩn
đầu vào của SV lớp thực nghiệm và SV lớp đối chứng. Cụ thể:
Trƣớc thực nghiệm dạy học “phần 3. Thực hiện dạy học kĩ thuật” môn
KN&PPDHKT cho SV SPKT khóa K13, trình độ đầu vào của SV đƣợc đánh giá bằng
một bài tập có nội dung nằm trong Phần 1 và Phần 2 (về Cơ sở lý thuyết về phƣơng pháp dạy học kĩ thuật và Thiết kế dạy học kĩ thuật) của môn KN&PPDHKT. Bài kiểm
tra này đƣợc thiết kế nhằm đánh giá NLDH hiện có của ngƣời học để đảm bảo lựa
chọn đƣợc những SV tƣơng đồng về năng lực. (Phụ lục 11).
Trƣớc khi thực nghiệm biện pháp tổ chức thực tập sƣ phạm theo quan điểm SPTH nhằm phát triển NLDH cho SV SPKT trên SV SPKT khóa K12, những SV tham gia thực
nghiệm cũng đƣợc kiểm tra đầu vào. Cách thức đánh giá cũng sử dụng một bài tập để đo
NLDH hiện có của ngƣời học. Nội dung bài tập liên quan đến kiến thức, kĩ năng thành
phần của NLDH mà SV đã đƣợc học trong các học phần NVSP. (Phụ lục 11).
Bƣớc 2: Tiến hành tác động sƣ phạm trong dạy học NVSP và thực tập sƣ phạm
theo kế hoạch thực nghiệm
Bƣớc 3: Kiểm tra kết quả sau thực nghiệm của SV lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng. Sau khi dạy học “Phần 3. Thực hiện dạy học kĩ thuật” và thực tập sƣ phạm theo
kế hoạch, SV cả hai nhóm thực nghiệm và đối chứng đều thực hiện một bài tập giống
nhau để có thông tin phục vụ cho đánh giá hiệu quả tác động thực nghiệm.
Giai đoạn 3: Xử lý kết quả thực nghiệm về mặt định lƣợng và định tính
Bƣớc 1: Xử lý và phân tích kết quả thực nghiệm
Kết quả thực nghiệm đƣợc xử lý, những số liệu thống kế toán học liên quan đến
thực nghiệm đƣợc xử lý bằng phần mềm SPSS và Microsoft Excel.
Bƣớc 2: Kết luận về thực nghiệm.
4.1.5. Công cụ và phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm
4.1.5.1. Công cụ đánh giá
- Sau khi thực nghiệm dạy học “Phần 3: Thực hiện dạy học kĩ thuật” theo kế hoạch, SV nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng đều làm một bài tập đánh giá năng lực nhƣ sau:
“Chọn một nội dung điển hình trong chương trình đào tạo nghề phù hợp ngành
anh/ chị đang theo học và thực hiện nhiệm vụ sau:
129
1) Xây dựng kế hoạch dạy học cho nội dung đó;
2) Trình giảng nội dung đó trong 15 phút.”
Tiêu chí đánh giá xây dựng kế hoạch dạy học và trình giảng nội dung SV tự
chọn là tiêu chí mô tả ở Bảng 3.3 và Bảng 3.4 và Phụ lục 9 (Bảng 9.1, bảng 9.2, bảng
9.3, bảng 9.4, bảng 9.5, bảng 9.6)
- Sau thực tập sƣ phạm, SV nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng đều thực
hiện chung một bài tập:
“Chọn một bài học trong chương trình đào tạo nghề phù hợp với chuyên ngành
anh/chị đang học theo và thực hiện nhiệm vụ sau:
1) Xây dựng hồ sơ bài giảng cho bài học đó;
2) Trình giảng bài giảng đó.”
Tiêu chí đánh giá kết quả học tập SV trong bài tập này được mô tả ở Bảng
3.11,Bảng 3.12, Bảng 3.13.
4.1.5.2. Phƣơng pháp đánh giá
- Đánh giá định lƣợng: thông qua bài tập SV thực hiện sau khi hoàn thành nội
dung thực nghiệm ở cả nhóm đối chứng và thực nghiệm. Bài tập đƣợc xây dựng dựa trên
khung NLDH tối thiểu của SV SPKT và chƣơng trình rèn luyện NVSP cho SV SPKT, cụ
thể là mục tiêu, nội dung chƣơng trình học phần KN&PPDHKT và Thực tập sƣ phạm.
Kết quả thực hiện nhiệm vụ trong những bài tập này đƣợc đánh giá dựa trên hệ thống tiêu
chí đánh giá NLDH của SV và đƣợc thể hiện bằng điểm số tƣơng ứng, điểm số đƣợc làm
tròn dƣới dạng số nguyên.
- Đánh giá định tính: chúng tôi dùng phiếu thăm dò ý kiến sau thực nghiệm để
đánh giá phản hồi của SV về quá trình học tập và hiệu quả học tập ở lớp thực nghiệm; xin
ý kiến các chuyên gia về quy trình rèn luyện NVSP đã đề xuất (Phụ lục ).
Các kết quả đƣợc biểu diễn dƣới dạng các bảng phân phối điểm, biểu đồ tần suất,
cụ thể nhƣ sau:
+ Bảng phân phối điểm: Số lƣợng SV đạt đƣợc ở mỗi mức điểm, tỷ lệ phần trăm
(tần suất) của SV đạt đƣợc ở mỗi mức điểm từ đó lập bảng lũy tích điểm của đạt đƣợc
của SV.
+ Biểu đồ tần suất và đƣờng lũy tích từ bảng số phân phối điểm tƣơng ứng. Các
biểu đồ phân phối điểm đƣợc vẽ với hai nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng để so
130
sánh đƣợc tỷ lệ phần trăm ở từng mức điểm của hai nhóm từ đó có thể nhận xét sự
khác nhau giữa hai nhóm.
Đƣờng lũy tích điểm của sinh viên cũng đƣợc thể hiện với hai nhóm thực
nghiệm và đối chứng. Với hai đƣờng lũy tích điểm thì nhóm sinh viên nào có đƣờng
lũy tích dịch sang phải nhiều hơn thì có kết quả tốt hơn và khoảng cách giữa 2 đƣờng
lũy tích chính là sự chênh lệch về điểm của hai nhóm
Các tham số đặc trƣng thống kê:
+ Điểm trung bình (Mean):
= xi*fi
Trong đó:
xi : Điểm bài kiểm tra của sinh viên, do vậy 0 ≤ xi ≤ 10.
f(xi): tần suất của sinh viên đạt điểm xi
n: Số lƣợng sinh viên ở nhóm thực nghiệm hoặc nhóm đối chứng.
+ Sai số trung bình cộng:
m =
+ Phƣơng sai (Variance):
S2= xi - )2. fi
4.2. Phân tích kết quả thực nghiệm
4.2.1. Đánh giá định lượng về kết quả học tập trước thực nghiệm của sinh viên
nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm
- Trƣớc khi tiến hành thực nghiệm những biện pháp tổ chức thực tập sƣ phạm
theo quan điểm SPTH nhằm phát triển NLDH cho SV SPKT đã đề xuất ở chƣơng 3,
chúng tôi tiến hành đánh giá kết quả đầu vào của SV lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng để có thể lựa chọn đƣợc lớp thực nghiệm và lớp đối chứng có kết quả học tập
tƣơng đƣơng nhau. Dƣới đây là kết quả phân tích kết quả học tập đã đƣợc làm tròn của
SV SPKT (K12) trƣớc thực tập sƣ phạm.
131
Bảng 4. 3: Tần suất điểm thực nghiệm đầu vào đạt đƣợc của SV SPKT K12
% SV đạt điểm xi
Lũy tích điểm xi
% SV đạt điểm xi trở xuống
Số SV đạt điểm xi
Điểm
TN ĐC
TN
ĐC
TN
ĐC
TN
ĐC
1
0
0
0.00%
0.00%
0.00%
0.00%
2
0
0
0.00%
0.00%
0.00%
0.00%
3
0
0
0.00%
0.00%
0.00%
0.00%
100.00% 100.00%
4
0
0
0.00%
0.00%
0.00%
0.00%
100.00% 100.00%
5
7
8
23.33%
26.67%
23.33%
26.67%
100.00% 100.00%
6
12
13
40.00%
43.33%
63.33%
70.00%
76.67%
73.33%
7
8
7
26.67%
23.33%
90.00%
93.33%
36.67%
30.00%
8
3
2
10.00%
6.67%
100.00% 100.00%
10.00%
6.67%
9
0
0
0.00%
0.00%
0.00%
0.00%
10
0
0
0.00%
0.00%
Tổng
30
30
100.00% 100.00%
Biểu đồ 4. 1: Tỉ lệ phần trăm các mức điểm của SV SPKT K12 trƣớc thực nghiệm thực tập sƣ phạm
132
Biểu đồ 4. 2: Lũy tích điểm của SV SPKT K12 trƣớc thực nghiệm thực tập sƣ phạm
Qua Biểu đồ 4.1 và Biểu đồ 4.2, có thể thấy điểm số của lớp thực nghiệm và lớp
đối chứng có sự khác biệt không đáng kể. Tuy nhiên, sự khác biệt ấy có ý nghĩa hay
không, có ảnh hƣởng đến kết quả thực nghiệm hay không cần đƣợc kiểm chứng.
Các tham số kiểm định cho thấy số liệu thống kê về kiểm định sự bằng nhau
của 2 phƣơng sai tổng thể Levene thì: Sig. (p_value) = 0.528 > = 0.05 nhƣ vậy với
kết quả hai bài kiểm tra đầu vào của nhóm SV thực nghiệm và nhóm SV đối chứng không có sự khác nhau về phƣơng sai, điểm trung bình nhóm SV thực nghiệm (Mean = 6.23) và điểm trung bình nhóm SV đối chứng (Mean = 6.10) cho thấy không có sự
khác biệt. Nhƣ vậy để kiểm định sự khác biệt giữa thực nghiệm đầu vào và thực nghiệm đầu ra ta sẽ sử dụng kết quả kiểm định t ở phần “Phương sai giả định bằng
nhau”, giá trị kiểm định của Phƣơng sai giả định bằng nhau Sig (p_value) = 0.573>
= 0.05, điều này có nghĩa là có sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê về giá trị trung bình của hai bài kiểm tra (chấp nhận giả thuyết Ho). Do đó, có thể kết luận hai lớp đối chứng và thực nghiệm là tƣơng đƣơng nhau về kết quả học tập.
133
Trƣớc khi tiến hành thực nghiệm biện pháp tổ chức dạy học các học phần NVSP
theo quan điểm SPTH nhằm phát triển NLDH cho SV SPKT trong giảng dạy Phần 3:
Thực hiện dạy học kĩ thuật (thuộc học phần KN&PPDHKT), đánh giá kết quả đầu vào
của SV lớp thực nghiệm và lớp đối chứng đƣợc thực hiện. Dƣới đây là kết quả phân tích
kết quả học tập đã đƣợc làm tròn của SV SPKT (K13) trƣớc thực nghiệm.
Bảng 4. 4: Tần suất điểm thực nghiệm đầu vào đạt đƣợc của SV SPKT K13
% SV đạt điểm xi
Lũy tích điểm xi
% SV đạt điểm xi trở xuống
Số SV đạt điểm xi
Điểm
TN ĐC
TN
ĐC
TN
ĐC
TN
ĐC
0
0
0.00%
0.00%
0.00%
0.00%
1
0
0
0.00%
0.00%
0.00%
0.00%
2
0
0
0.00%
0.00%
0.00%
0.00%
100.00% 100.00%
3
0
0
0.00%
0.00%
0.00%
0.00%
100.00% 100.00%
4
11
12
36.67%
40.00%
36.67%
40.00% 100.00% 100.00%
5
13
14
43.33%
46.67%
80.00%
86.67%
63.33%
60.00%
6
4
3
13.33%
10.00%
93.33%
96.67%
20.00%
13.33%
7
2
1
6.67%
3.33%
100.00% 100.00%
6.67%
3.33%
8
0
0
0.00%
0.00%
0.00%
0.00%
9
0
0
0.00%
0.00%
10
Tổng
30
30 100.00% 100.00%
Biểu đồ 4. 3: Tỉ lệ phần trăm các mức điểm của SV SPKT K13 trƣớc thực nghiệm dạy học các học phần NVSP
134
Biểu đồ 4. 4: Lũy tích điểm của SV SPKT K13 trƣớc thực nghiệm dạy học các học phần NVSP
Các tham số kiểm định cho thấy số liệu thống kê về kiểm định sự bằng nhau của 2
phƣơng sai tổng thể Levene thì: Sig. (p_value) = 0.730 > = 0.05 nhƣ vậy với kết quả
hai bài kiểm tra đầu vào của nhóm SV thực nghiệm và nhóm SV đối chứng không có sự
khác nhau về phƣơng sai, điểm trung bình nhóm SV thực nghiệm (Mean = 5.90) và điểm trung bình nhóm SV đối chứng (Mean = 5.77) cho thấy không có sự khác biệt. Nhƣ vậy để kiểm định sự khác biệt giữa thực nghiệm đầu vào và thực nghiệm đầu ra ta sẽ sử dụng kết quả kiểm định t ở phần “Phương sai giả định bằng nhau”, giá trị kiểm định của
Phƣơng sai giả định bằng nhau Sig (p_value) = 0.537> = 0.05, điều này có nghĩa là có
sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê về giá trị trung bình của hai bài kiểm tra (chấp nhận giả thuyết Ho). Do vậy, có thể khẳng định sự khác biệt về điểm số giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng là không có ý nghĩa, không ảnh hƣởng đến kết quả thực nghiệm.
135
4.2.2. Đánh giá định lượng về kết quả học tập sau thực nghiệm của sinh viên nhóm
đối chứng và nhóm thực nghiệm
- Kết quả đánh giá NLDH của SV sau thực tập sƣ phạm
Bảng 4. 5: Tần suất điểm đánh giá NLDH sau thực tập sƣ phạm của SV SPKT
K12
% SV đạt điểm xi
Lũy tích điểm xi
% SV đạt điểm xi trở xuống
Số SV đạt điểm xi
Điểm
TN
ĐC
TN
ĐC
TN
ĐC
TN
ĐC
0.00%
0.00%
0.00%
0.00%
0
0
1
0.00%
0.00%
0.00%
0.00%
0
0
2
0.00%
0.00%
0.00%
0.00%
100.00% 100.00%
0
0
3
0.00%
0.00%
0.00%
0.00%
100.00% 100.00%
0
0
4
0.00%
0.00%
0.00%
0.00%
100.00% 100.00%
0
0
5
10.00%
36.67%
10.00%
36.67%
100.00% 100.00%
3
11
6
6.67%
40.00%
16.67%
76.67%
90.00%
63.33%
2
12
7
15
50.00%
20.00%
66.67%
96.67%
83.33%
23.33%
6
8
26.67%
3.33%
93.33%
100.00%
33.33%
3.33%
8
1
9
6.67%
100.00%
6.67%
0.00%
2
0
10
Tổng
30
30
100.00% 100.00%
Biểu đồ 4. 5: Tỉ lệ phần trăm các mức điểm đánh giá NLDH của SV SPKT K12 sau thực nghiệm thực tập sƣ phạm
136
Biểu đồ 4. 6: Lũy tích điểm đánh giá NLDH của SV SPKT K12 sau
thực nghiệm thực tập sƣ phạm
Căn cứ vào Hình 4.6 có thể thấy sau thực nghiệm, đƣờng tần suất của điểm khá,
giỏi (từ 7 điểm trở lên) đều nằm trên, bên phải đƣờng tần suất của lớp đối chứng. Điều
đó thể hiện rằng kết quả điểm số của SV lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng. Tỉ lệ
SV đạt điểm khá, giỏi (từ 7 điểm trở lên) của lớp thực nghiệm là 90,00% cao hơn tỉ lệ
điểm khá giỏi lớp đối chứng 63,37%.
Dƣới đây là những tham số kiểm định về sự khác biệt giữa hai nhóm thực nghiệm và đối chứng, qua bảng sẽ cho thấy những tiến bộ của SV nhóm thực nghiệm
qua bài kiểm tra đầu ra là có giá trị thống kê hay chỉ do ngẫu nhiên và chỉ do phát triển tự nhiên của SV.
Các tham số kiểm định của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng đầu ra cũng cho thấy, điểm trung bình của nhóm thực nghiệm là 8.13 điểm (độ lệch chuẩn = 1.084) và điểm trung bình của nhóm đối chứng là 6.90 (độ lệch chuẩn = 0.845) điểm và theo sơ đồ tần suất cũng nhƣ đƣờng lũy tích điểm của hai nhóm cho điểm của hai nhóm có sự
137
chênh lệch khá lớn với điểm của nhóm thực nghiệm cao hơn so với nhóm đối chứng.
Giá trị SMD = 1.46 > 1 cho thấy mức độ ảnh hƣởng ở mức rất tốt.
Số liệu thống kê về kiểm định sự bằng nhau của 2 phƣơng sai tổng thể Levene
thì: Sig. (p_value) = 0.749 > = 5% (0.05) . Để kiểm định sự khác biệt giữa hai nhóm
thực nghiệm và đối chứng ta sẽ sử dụng kết quả kiểm định t ở phần “Phƣơng sai giả
định bằng nhau”, giá trị kiểm định của phƣơng sai giả định bằng nhau Sig (p_value) =
0.0000034 < = 0.05, điều này có nghĩa là có sự khác biệt có ý nghĩa về giá trị trung
bình của hai nhóm. Hay nói cách khác thì sự khác nhau về điểm trung bình giữa hai
nhóm thực nghiệm và đối chứng là có ý nghĩa thống kê. Nhƣ vậy điều này cho thấy
điểm của nhóm thực nghiệm đầu ra cao hơn hẳn so với điểm của nhóm đối chứng đầu ra và qua giá trị kiểm định cho thấy phần cao hơn này của nhóm thực nghiệm là có ý
nghĩa thống kê. Từ đó có thể kết luận, biện pháp tổ chức thực tập sƣ phạm theo quan
điểm SPTH nhằm phát triển NLDH cho SV SPKT là có ý nghĩa đối với sự phát triển
NLDH cho SV SPKT.
- Kết quả đánh giá NLDH của SV SPKT sau dạy học các học phần NVSP
Sau khi thực nghiệm trên 30 SV thực nghiệm và 30 SV lớp đối chứng, chúng tôi
tiến hành đánh giá vào thu đƣợc kết quả (điểm số đã đƣợc làm tròn) thể hiện ở Bảng 4.6.
Bảng 4. 6: Tần suất điểm đánh giá NLDH sau thực nghiệm dạy học NVSP của SV
SPKT K13
% SV đạt điểm xi
Lũy tích điểm xi
% SV đạt điểm xi trở xuống
Số SV đạt điểm xi
Điểm
TN
ĐC
TN
ĐC
TN
ĐC
TN
ĐC
0.00%
0.00%
0.00%
0.00%
0
0
1
0.00%
0.00%
0.00%
0.00%
0
0
2
0.00%
0.00%
0.00%
0.00%
100.00% 100.00%
0
0
3
0.00%
0.00%
0.00%
0.00%
100.00% 100.00%
0
0
4
0.00%
0.00%
0.00%
0.00%
100.00% 100.00%
0
0
5
6.67%
33.33%
6.67%
33.33%
100.00% 100.00%
10
2
6
6.67%
40.00%
13.33%
73.33%
93.33%
66.67%
12
2
7
18
60.00%
23.33%
73.33%
96.67%
86.67%
26.67%
7
8
20.00%
3.33%
93.33%
100.00%
26.67%
3.33%
1
6
9
10
6.67%
100.00%
6.67%
0.00%
0
2
Tổng
30
30
100.00% 100.00%
138
Biểu đồ 4. 7: Tỉ lệ phần trăm các mức điểm đánh giá NLDH của SV SPKT K13 sau thực nghiệm dạy học NVSP
Biểu đồ 4. 8: Lũy tích điểm đánh giá NLDH của SV SPKT K13 sau thực nghiệm dạy học NVSP
Căn cứ vào Biểu đồ 4.8 có thể thấy sau thực nghiệm, đƣờng tần suất của điểm khá, giỏi (từ 7 điểm trở lên) đều nằm trên, bên phải đƣờng tần suất của lớp đối chứng.
Điều đó thể hiện rằng kết quả điểm số của SV lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng. Tỉ lệ SV đạt điểm khá, giỏi (từ 7 điểm trở lên) của lớp thực nghiệm là 90,00% cao hơn tỉ lệ điểm khá giỏi lớp đối chứng 63,37%.
139
Dƣới đây là những tham số kiểm định về sự khác biệt giữa hai nhóm thực
nghiệm và đối chứng, qua bảng sẽ cho thấy những tiến bộ của SV nhóm thực nghiệm
qua bài kiểm tra đầu ra là có giá trị thống kê hay chỉ do ngẫu nhiên và chỉ do phát triển
tự nhiên của SV.
Các tham số kiểm định của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng đầu ra cũng cho thấy, điểm trung bình của nhóm thực nghiệm là 8.13 điểm (độ lệch chuẩn = 0.900) và
điểm trung bình của nhóm đối chứng là 6.97 (độ lệch chuẩn = 0.850) điểm và theo sơ đồ
tần suất cũng nhƣ đƣờng lũy tích điểm của hai nhóm cho điểm của hai nhóm có sự chênh
lệch khá lớn với điểm của nhóm thực nghiệm cao hơn so với nhóm đối chứng. Giá trị
SMD = 1.37 > 1 cho thấy mức độ ảnh hƣởng ở mức rất tốt.
Số liệu thống kê về kiểm định sự bằng nhau của 2 phƣơng sai tổng thể Levene thì:
Sig. (p_value) = 0.756 > = 5% (0.05) nhƣ vậy với kết quả bài kiểm tra sau thực nghiệm
sƣ phạm cho thấy có không sự khác nhau về phƣơng sai của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng (chấp nhận giả thuyết H0), nhƣ vậy để kiểm định sự khác biệt giữa hai nhóm thực nghiệm và đối chứng ta sẽ sử dụng kết quả kiểm định t ở phần “Phƣơng sai giả định bằng nhau”, giá trị kiểm định của Phƣơng sai giả định bằng nhau Sig (p_value) = 3.111* 10- 06< = 0.05, điều này có nghĩa là có sự khác biệt có ý nghĩa về giá trị trung bình của hai nhóm (bác bỏ giả thuyết H0). Hay nói cách khác thì sự khác nhau về điểm trung bình giữa hai nhóm thực nghiệm và đối chứng là có ý nghĩa thống kê. Nhƣ vậy điều này cho thấy điểm của nhóm thực nghiệm đầu ra cao hơn hẳn so với điểm của nhóm đối chứng đầu ra và qua giá trị kiểm định cho thấy phần cao hơn này của nhóm thực nghiệm là có ý nghĩa thống kê.Và điều đó có thể hiểu là biện pháp tổ chức dạy học các học phần NVSP theo quan điểm SPTH nhằm phát triển NLDH cho SV SPKT có ý nghĩa trong phát triển
NLDH cho SV SPKT.
- Đánh giá chung về thực nghiệm
Sau thực nghiệm biện pháp tổ chức dạy học các học phần NVSP theo quan điểm SPTH và biện pháp tổ chức thực tập sƣ phạm theo quan điểm SPTH nhằm phát triển NLDH cho SV SPKT, mức điểm đánh giá NLDH của SV SPKT ở các lớp thực nghiệm đều cao hơn nhóm đối chứng. Các kiểm định thống kế xác định sự khác biệt này là có ý
140
nghĩa. Kết quả này chứng tỏ những tác động sƣ phạm tới nhóm thực nghiệm đã mang lại
kết quả rõ rệt. Có thể khẳng định bƣớc đầu việc vận dụng quan điểm SPTH trong rèn
luyện NVSP đã có tác động tích cực đến sự phát triển NLDH cho SV SPKT. Đồng thời,
thực nghiệm cũng cho phép khẳng định biện pháp tổ chức rèn luyện NVSP theo quan
điểm SPTH nhằm phát triển NLDH cho SV SPKT hoàn toàn có thể áp dụng trong thực
tiễn đào tạo NVSP hiện nay ở các trƣờng đại học SPKT nhằm phát triển NLDH cho SV,
góp phần nâng cao kết quả học tập của các em.
Trao đổi với các GV, giáo viên tham gia vào thực nghiệm, các GV, giáo viên này đều đánh giá các biện pháp tổ chức rèn luyện NVSP theo quan điểm SPTH nhằm phát
triển NLDH cho SV SPKT do chúng tôi đề xuất mang tính khả thi cao khi những biện pháp đó dựa vào chƣơng trình và những điều kiện thực tế ở các trƣờng đại học SPKT. Đặc
biệt các GV đánh giá cao hệ thống tình huống tích hợp chúng tôi đã xây dựng và phƣơng
án tổ chức dạy học các môn NVSP để phát triển NLDH cho SV, đánh giá cao những biện
pháp tổ chức rèn luyện NVSP theo quan điểm SPTH nhằm phát triển NLDH cho SV
SPKT chúng tôi đề xuất.
- Vận dụng biện pháp tổ chức rèn luyện NVSP theo quan điểm SPTH nhằm phát
triển NLDH cho SV SPKT có tác động tích cực đến quá trình học tập của SV SPKT
Thông qua dự giờ, quan sát các giờ học thực nghiệm ở lớp thực nghiệm và đối chứng, qua bài giảng trong báo cáo thực tập và ý kiến của các GV tham gia thực nghiệm
cho thấy, SV lớp thực nghiệm có biểu hiện tích cực, chủ động hơn trong học tập, thực tập
sƣ phạm. Ở lớp thực nghiệm, SV chủ động, tích cực tham gia hoạt động nhóm, hoạt động
cá nhân; tích cực trong tƣơng tác với bạn bè, với GV để thực hiện nhiệm vụ chứ không chỉ
chờ đợi sự giao việc, giám sát của SV. Trong thực tập sƣ phạm, với quá trình thực tập vốn
có SV thƣờng có tâm lý thụ động, chờ đợi sự giao nhiệm vụ của giáo viên và thực hiện
nhiệm vụ đó, thì ở nhóm thực nghiệm, SV chủ động trong phối hợp với nhóm thực tập, với
giáo viên hƣớng dẫn để thực hiện những nhiệm vụ trong thực tập.Tiêu chí đánh giá rõ ràng,
công bố từ đầu giúp cho SV chủ động rèn luyện để đạt đƣợc những tiêu chí đánh giá.
4.2.3. Phản hồi của sinh viên về hoạt động dạy học trong mô hình thực nghiệm
Để có đủ cơ sở đƣa ra đánh giá về kết quả thực nghiệm những biện pháp tổ chức rèn luyện NVSP theo quan điểm SPTH nhằm phát triển NLDH cho SV SPKT, chúng tôi
đã tiến hành xin ý kiến phản hồi của SV về hoạt động giảng dạy, hoạt động thực tập sƣ phạm của SV sau khi học tập và thực tập sƣ phạm (Phụ lục 12). Sau khi giảng dạy nội dung “Phần 3. Thực hiện dạy học kĩ thuật” môn KN&PPDHKT ở lớp đối chứng và lớp
thực nghiệm theo hai hƣớng khác nhau (giảng dạy ở lớp thực nghiệm theo quy trình đề xuất ở mục 3.2, giảng dạy ở lớp đối chứng theo cách thực hiện truyền thống), chúng tôi
lấy ý kiến đánh giá về quá trình dạy học nội dung đó ở cả lớp thực nghiệm và lớp đối
141
chứng. Việc làm này để đánh giá xem sự khác nhau trong cảm nhận của SV về quá trình
dạy học ở theo những biện pháp tổ chức rèn luyện NVSP theo quan điểm SPTH nhằm
phát triển NLDH cho SV SPKT chúng tôi đã đề xuất ở Chƣơng 3 với cảm nhận của SV về
quá trình dạy học theo cách làm hiện nay. Tƣơng tự, sau khi SV nhóm thực nghiệm và
nhóm đối chứng hoàn thành thực tập sƣ phạm, chúng tôi cũng lấy ý kiến đánh giá của cả
SV nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng về quá trình thực tập sƣ phạm họ vừa trải qua.
Kết quả thống kê ý kiến phản hồi đƣợc thể hiện ở bảng 4.7, bảng 4.8, bảng 4.9, bảng 4.10.
Bảng 4. 7: Kết quả ý kiến phản hồi của SV về hoạt động dạy học trong
Đồng ý
chƣơng trình thực nghiệm
Không đồng ý
Phân vân
Hoàn toàn không đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
SL
25
14
12
9
0
TN
%
0.00% 15.00% 41.67% 23.33% 20.00%
Nội dung đánh giá
SL
29
18
6
7
0
ĐC
%
0.00% 11.67% 48.33% 30.00% 10.00%
SL
28
20
11
1
0
TN
%
0.00%
1.67% 46.67% 33.33% 18.33%
SL
36
14
4
6
0
ĐC
1. Nội dung bài học thiết thực, hữu ích
%
0.00% 10.00% 60.00% 23.33%
6.67%
SL
18
25
16
1
0
TN
%
0.00%
1.67% 30.00% 41.67% 26.67%
SL
33
20
4
3
0
ĐC
%
0.00%
5.00% 55.00% 33.33%
6.67%
2. Phƣơng pháp dạy học phát huy đƣợc tính tích cực, chủ động, sáng tạo của SV
SL
25
17
9
9
0
TN
%
0.00% 15.00% 41.67% 28.33% 15.00%
SL
25
20
6
9
0
ĐC
3. Phƣơng pháp dạy học tạo điều kiện cho SV trải nghiệm trong tình huống nghề nghiệp tƣơng lai – nghề dạy học
%
0.00% 15.00% 41.67% 33.33% 10.00%
SL
22
17
12
9
0
TN
%
0.00% 15.00% 36.67% 28.33% 20.00%
SL
23
22
6
9
0
4. Phƣơng tiện, điều kiện dạy học hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động học tập của SV
ĐC
%
0.00% 15.00% 38.33% 36.67% 10.00%
SL
21
22
16
1
0
TN
%
0.00%
1.67% 35.00% 36.67% 26.67%
SL
24
28
7
1
0
ĐC
5. Tài liệu học tập dễ hiểu, giúp ích hiệu quả cho hoạt động học tập
%
0.00%
1.67% 40.00% 46.67% 11.67%
6. GV tổ cức cho SV đƣợc tham gia hoạt động nhóm để giải quyết nhiệm vụ học tập
SL
0
0
15
29
16
TN
%
0.00%
0.00% 25.00% 48.33% 26.67%
SL
9
0
25
20
6
ĐC
142
%
0.00% 15.00% 41.67% 33.33% 10.00%
SL
3
0
22
23
12
TN
%
0.00%
5.00% 36.67% 38.33% 20.00%
SL
9
0
27
17
7
ĐC
7. GV đƣa ra nhiệm vụ học tập trong bài học cần có sự phối hợp với kiến thức, kĩ năng của các bài học khác, nội dung khác
%
0.00% 15.00% 45.00% 28.33% 11.67%
SL
6
0
28
14
12
TN
%
0.00% 10.00% 46.67% 23.33% 20.00%
SL
6
0
28
17
9
ĐC
8. GV khuyến khích SV bày tỏ quan điểm, ý kiến riêng về các vấn đề bài học
%
0.00% 10.00% 46.67% 28.33% 15.00%
SL
5
0
24
19
12
TN
%
0.00%
8.33% 40.00% 31.67% 20.00%
SL
31
21
6
0
2
ĐC
%
0.00% 10.00% 51.67% 35.00%
3.33%
9. GV quan tâm đến sự tiến bộ của sinh viên và khuyến khích, động viên sinh viên trong học tập
SL
26
25
2
0
7
TN
%
0.00%
3.33% 43.33% 41.67% 11.67%
10. GV đánh giá kết quả học tập của sinh viên đảm bảo tính trung thực, công bằng, phản ánh đúng năng lực của ngƣời học
SL
27
28
2
0
3
ĐC
%
0.00%
3.33% 45.00% 46.67%
5.00%
SL
3
0
24
22
11
TN
%
0.00%
5.00% 40.00% 36.67% 18.33%
11. GV luôn sẵn sàng tƣ vấn, uốn nắn cho SV
SL
3
0
22
24
11
ĐC
%
0.00%
5.00% 36.67% 40.00% 18.33%
SL
1
0
27
20
12
TN
%
0.00%
1.67% 45.00% 33.33% 20.00%
12. GV có tinh thần trách nhiệm cao trong giảng dạy
SL
1
0
27
22
10
ĐC
%
0.00%
1.67% 45.00% 36.67% 16.67%
SL
3
0
26
22
9
TN
%
0.00%
5.00% 43.33% 36.67% 15.00%
SL
6
0
34
20
0
ĐC
13. GV có trình độ chuyên môn vững vàng
%
0.00% 10.00% 56.67% 33.33%
0.00%
SL
0
0
35
16
9
TN
%
0.00%
0.00% 58.33% 26.67% 15.00%
SL
0
0
36
19
5
14. SV có cơ hội thể hiện và phát triển những kĩ năng mềm cần thiết cho tƣơng lai
ĐC
%
0.00%
0.00% 60.00% 31.67%
8.33%
15. Bài học đã giúp tôi đạt đƣợc kiến thức, kĩ năng cần thiết
SL
0
3
26
20
11
TN
%
0.00%
5.00% 43.33% 33.33% 18.33%
SL
0
6
31
20
3
143
ĐC
%
0.00% 10.00% 51.67% 33.33%
5.00%
SL
0
0
16
33
11
TN
%
0.00%
0.00% 26.67% 55.00% 18.33%
SL
0
3
26
24
7
ĐC
16. Tôi thấy mình tích cực, hứng thú trong học tập
5.00% 43.33% 40.00% 11.67%
%
17. Thông qua hoạt động giảng dạy tôi càng đánh giá cao giá trị của bài học, môn học
0.00% Để xem xét giá trị của sự khác biệt giữa ý kiến đánh giá của SV nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng về hoạt động dạy học NVSP, kết quả khảo sát trên đƣợc
quy về giá trị trung bình (mean) và P-value. Kết quả xử lý đƣợc thể hiện ở bảng 4.8.
Bảng 4. 8: Giá trị trung bình ý kiến phản hồi của SV về hoạt động dạy học trong chƣơng trình thực nghiệm
Đối chứng
1. Nội dung bài học thiết thực, hữu ích
Nội dung đánh giá P- Value Mean Mean Thực nghiệm Độ lệch chuẩn Độ lệch chuẩn
0.983 3.38 0.825 0.547 3.48
2. Phƣơng pháp dạy học phát huy đƣợc tính tích cực, chủ động, sáng tạo của SV
3.68 0.792 3.27 0.733 0.003
3. Phƣơng pháp dạy học tạo điều kiện cho SV trải nghiệm trong tình huống nghề nghiệp tƣơng lai – nghề dạy học
3.93 0.800 3.42 0.696 0.000
4. Phƣơng tiện, điều kiện dạy học hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động học tập của SV
3.43 0.927 3.38 0.865 0.761
5. Tài liệu học tập dễ hiểu, giúp ích hiệu quả cho hoạt động học tập
3.53 0.982 3.42 0.869 0.492
6. GV tổ cức cho SV đƣợc tham gia hoạt động nhóm để giải quyết nhiệm vụ học tập
3.88 0.825 3.68 0.701 0.155
7. GV đƣa ra nhiệm vụ học tập trong bài học cần có sự phối hợp với kiến thức, kĩ năng của các bài học khác, nội dung khác
4.02 0.725 3.38 0.865 0.000
8. GV khuyến khích SV bày tỏ quan điểm, ý kiến riêng về các vấn đề bài học
3.73 0.841 3.37 0.882 0.022
9. GV quan tâm đến sự tiến bộ của SV và khuyến khích, động viên SV trong học tập
3.53 0.929 3.48 0.873 0.762
10. GV đánh giá kết quả học tập của SV đảm bảo tính trung thực, công bằng, phản ánh đúng năng lực của ngƣời học
3.63 0.901 3.32 0.701 0.034
11. GV luôn sẵn sàng tƣ vấn, uốn nắn cho SV
3.62 0.739 3.53 0.650 0.513
144
12. GV có tinh thần trách nhiệm cao trong giảng dạy
13. GV có trình độ chuyên môn vững vàng
3.68 0.833 3.72 0.825 0.826
3.72 0.804 3.68 0.770 0.817
14. SV có cơ hội thể hiện và phát triên những kĩ năng mềm cần thiết cho tƣơng lai
3.62 0.804 3.23 0.621 0.004
15. Bài học đã giúp tôi đạt đƣợc kiến thức, kĩ năng cần thiết
3.57 0.745 3.48 0.651 0.515
16. Tôi thấy mình tích cực, hứng thú trong học tập
3.65 0.840 3.33 0.729 0.029
17.Thông qua hoạt động giảng dạy tôi càng đánh giá cao giá trị của bài học, môn học
3.92 0.671 3.58 0.766 0.013
Qua bảng 4.8, có thể thấy SV đánh giá khá cao về hoạt động giảng dạy với các
tiêu chí đƣa ra (cột giá trị trung bình của lớp đối chứng và thực nghiệm đa số nằm
trong khoảng từ 3,41 đến 4,20). Điều này phản ánh trình độ chuyên môn nghiệp vụ của
GV tham gia giảng dạy ở cả lớp thực nghiệm và lớp đối chứng là tốt. Tuy nhiên, vẫn
có sự chênh lệch giữa lớp thực nghiệm và đối chứng. Để kiểm chứng xem sự chênh
lệch này có giá trị thống kê hay không thì cần căn cứ vào giá trị kiểm định Pvalue. Căn
cứ giá trị trung bình giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, căn cứ vào cột Pvalue, có
thể thấy những tiêu chí đƣa ra đƣợc SV lớp thực nghiệm đánh giá ở mức cao hơn lớp
đối chứng là: Phƣơng pháp dạy học phát huy đƣợc tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
SV; Phƣơng pháp dạy học tạo điều kiện cho SV trải nghiệm trong tình huống nghề
nghiệp tƣơng lai – nghề dạy học; GV đƣa ra nhiệm vụ học tập trong bài học cần có sự
phối hợp với kiến thức, kĩ năng của các bài học khác, nội dung khác; SV có cơ hội thể
hiện và phát triển những kĩ năng mềm cần thiết cho tƣơng lai; Tôi thấy mình tích cực,
hứng thú trong học tập; GV đánh giá kết quả học tập của SV đảm bảo tính trung thực,
công bằng, phản ánh đúng năng lực của ngƣời học; Thông qua hoạt động giảng dạy tôi
càng đánh giá cao giá trị của bài học, môn học. Từ sự chênh lệch có ý nghĩa thống kê có
thể khẳng định hiệu quả của việc đổi mới cách thức tổ chức dạy học, đánh giá trong dạy
học các môn NVSP theo quan điểm SPTH trong nâng cao hứng thú, tính tích cực học
tập và hiệu quả học tập của SV.
Ý kiến phản hồi của SV tham gia thực nghiệm sau khi hoàn thành thực tập sƣ
phạm đƣợc thể hiện ở bảng 4.9, bảng 4.10.
145
Phân vân Đồng ý
Bảng 4. 9: Kết quả ý kiến phản hồi của SV về hoạt động thực tập sƣ phạm trong chƣơng trình thực nghiệm
Nội dung đánh giá
Không đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Hoàn toàn không đồng ý
0
24
19
10
7
SL
TN
0.00% 11.67% 40.00% 31.67%
16.67%
%
0
31
19
7
3
SL
ĐC
0.00%
5.00% 51.67% 31.67%
11.67%
%
0
24
25
7
4
SL
TN
0.00%
6.67% 40.00% 41.67%
11.67%
%
0
29
22
4
5
SL
ĐC
1. Tôi đƣợc rèn luyện những kĩ năng cơ bản của nhà giáo dạy kĩ thuật
0.00%
8.33% 48.33% 36.67%
6.67%
%
0
28
23
9
0
SL
TN
0.00%
0.00% 46.67% 38.33%
15.00%
%
0
30
19
3
8
SL
ĐC
2. Những nhiệm vụ, công việc thực hiện trong đợt thực tập sƣ phạm là thiết thực, hữu ích
0.00% 13.33% 50.00% 31.67%
5.00%
%
0
25
27
8
0
SL
TN
0.00%
0.00% 41.67% 45.00%
13.33%
%
0
32
21
2
5
SL
ĐC
3. Quy trình thực tập với các nhiệm vụ đƣợc giao là phù hợp, ý nghĩa cho quá trình rèn luyện NLDH
0.00%
8.33% 53.33% 35.00%
3.33%
%
0
30
19
7
4
SL
TN
0.00%
6.67% 50.00% 31.67%
11.67%
%
0
31
19
7
3
SL
ĐC
4. Tôi nắm rõ kế hoạch thực tập và chủ động trong thực hiện kế hoạch ấy
0.00%
5.00% 51.67% 31.67%
11.67%
%
0
26
25
7
2
SL
TN
0.00%
3.33% 43.33% 41.67%
11.67%
%
5. Những kiến thức, kĩ năng đã đƣợc học ở các môn NVSP giúp tôi tự tin trong thực tập sƣ phạm
0
27
23
7
3
SL
ĐC
0.00%
5.00% 45.00% 38.33%
11.67%
%
0
28
25
7
0
SL
TN
%
0.00%
0.00% 46.67% 41.67%
11.67%
0
24
26
7
3
SL
6. GV luôn sẵn sàng hỗ trợ, tƣ vấn cho SV
ĐC
%
0.00%
5.00% 40.00% 43.33%
11.67%
0
0
SL
17
27
16
TN
7. GV luôn động viên, khuyến khích sự nỗ lực, cố gắng ở SV
%
0.00%
0.00% 28.33% 45.00%
26.67%
8. Kết quả đánh giá TTSP của SV đảm bảo tính
SL
0
32
19
7
2
ĐC
%
0.00%
3.33% 53.33% 31.67%
11.67%
146
SL
0
25
27
8
0
TN
%
0.00%
0.00% 41.67% 45.00%
13.33%
SL
0
38
19
1
2
ĐC
khách quan, công bằng, phản ánh đúng năng lực của SV
%
0.00%
3.33% 63.33% 31.67%
1.67%
SL
0
28
22
10
0
TN
%
0.00%
0.00% 46.67% 36.67%
16.67%
SL
0
32
24
2
2
ĐC
9. Qua đợt thực tập sƣ phạm, tôi tự tin về kinh nghiệm, kĩ năng dạy học mà mình có đƣợc
%
0.00%
3.33% 53.33% 40.00%
3.33%
10. Tôi đánh giá cao giá trị của đợt thực tập sƣ phạm với sự phát triển NLDH của bản thân
Để xem xét giá trị của sự khác biệt giữa ý kiến đánh giá của SV nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng về thực tập sƣ phạm, kết quả khảo sát trên đƣợc quy về giá trị trung bình (mean) và P-value. Kết quả xử lý đƣợc thể hiện ở bảng 4.10.
Bảng 4. 10: Giá trị trung bình ý kiến phản hồi của SV về hoạt động thực tập sƣ phạm trong chƣơng trình thực nghiệm
Đối chứng
Nội dung đánh giá TT P- Value Mean Mean Thực nghiệm Độ lệch chuẩn Độ lệch chuẩn
1 3.53 0.911 3.50 0.770 0.829
3.58 0.787 3.42 0.743 0.236
Tôi đƣợc rèn luyện những kĩ năng cơ bản của ngƣời giáo viên kĩ thuật 2 Những nhiệm vụ, công việc thực hiện trong đợt thực tập sƣ phạm là thiết thực, hữu ích
3.68 0.725 3.28 0.761 0.004
3 Quy trình thực tập với các nhiệm vụ đƣợc giao là phù hợp, ý nghĩa cho quá trình rèn luyện NLDH
4 3.72 0.691 3.33 0.681 0.003
3.48 0.792 3.50 0.770 0.907
Tôi nắm rõ kế hoạch thực tập và chủ động trong thực hiện kế hoạch ấy 5 Những kiến thức, kĩ năng đã đƣợc học ở các môn NVSP giúp tôi tự tin trong thực tập sƣ phạm
3.62 0.739 3.57 0.767 0.717
6 GV luôn sẵn sàng hỗ trợ, tƣ vấn cho SV 7 GV luôn động viên, khuyến khích sự 3.65 0.685 3.62 0.761 0.801 nỗ lực, cố gắng ở SV
3.98 0.748 3.52 0.748 0.001
8 Kết quả đánh giá TTSP của SV đảm bảo tính khách quan, công bằng, phản ánh đúng năng lực của SV
3.72 0.691 3.32 0.567 0.001 9 Qua đợt thực tập sƣ phạm, tôi tự tin
147
về kinh nghiệm, kĩ năng dạy học mà mình có đƣợc
3.70 0.743 3.43 0.621 0.035
10 Tôi đánh giá cao giá trị của đợt thực tập sƣ phạm với sự phát triển NLDH của bản thân
Căn cứ vào Bảng 4.10, có thể thấy ý kiến đánh giá của SV lớp đối chứng và SV lớp thực nghiệm là khá cao, thể hiện ở cột mean của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng đều ở mức cao (đa số giá trị mean nằm trong khoảng 3,41 đến 4,20). Điều đó chứng tỏ SV đánh giá cao việc tổ chức thực tập sƣ phạm trong chƣơng trình thực nghiệm. Tuy nhiên, giữa lớp đối chứng và thực nghiệm sự đánh giá có khác nhau. Đa số những tiêu chí đƣa ra đƣợc SV lớp thực nghiệm đánh giá cao hơn lớp đối chứng, đặc biệt ở những tiêu chí sau: Cách thức tổ chức thực tập với các nhiệm vụ đƣợc giao là phù hợp, ý nghĩa cho quá trình rèn luyện NLDH; Tôi nắm rõ kế hoạch thực tập và chủ động trong thực hiện kế hoạch ấy; Kết quả đánh giá TTSP của SV đảm bảo tính khách quan, công bằng, phản ánh đúng năng lực của SV; Qua đợt thực tập sƣ phạm, tôi tự tin về kinh nghiệm, kĩ năng dạy học mà mình có đƣợc; Tôi đánh giá cao giá trị của đợt thực tập sƣ phạm với sự phát triển NLDH của bản thân. Với giá trị kiểm định Pvalue, thì những sự chênh lệch của những tiêu chí trên là có nghĩa thống kê. Qua đây có thể khẳng định tính hiệu quả, khả thi của những biện pháp phát triển NLDH cho SV SPKT qua rèn luyện NVSP theo quan điểm SPTH.
4.2.4 Ý kiến của chuyên gia về những biện pháp phát triển năng lực dạy học cho sinh viên sư phạm kĩ thuật qua rèn luyện nghiệp vụ sư phạm theo quan điểm sư phạm tích hợp
Tác giả luận án đã tiến hành xin ý kiến của 12 chuyên gia, là những GV giảng dạy NVSP từ 10 năm trở lên tại trƣờng đại học SPKT Hƣng Yên về những biện pháp phát triển NLDH cho SV SPKT qua rèn luyện NVSP theo quan điểm SPTH đã đề xuất. Để thực hiện đánh giá này, phiếu xin ý kiến chuyên gia về những biện pháp phát triển NLDH cho SV SPKT qua rèn luyện NVSP theo quan điểm SPTH đã đƣợc thiết kế (Phụ lục 13), kèm theo bản mô tả chi tiết về hai biện pháp này. Mỗi biện pháp chúng tôi thiết kế tiêu chí đánh giá riêng với mô tả mức đánh giá tƣơng ứng cho từng tiêu chí. Mỗi biện pháp đƣợc đánh giá là đạt khi đảm bảo số tiêu chí nhất định trên tổng tiêu chí, trong đó có những tiêu chí bắt buộc phải đạt.
Qua khảo sát, cho thấy 100% chuyên gia đánh giá là đạt với cả hai biện pháp. Khi đƣợc phỏng vấn thêm các chuyên gia về hai biện pháp này, các chuyên gia đều đánh giá cao về tính khả thi, mới mẻ của biện pháp, đặc biệt là hệ thống tình huống tích hợp, tổ chức dạy học với phƣơng pháp dạy học tích cực, thúc đẩy sự phát triển năng lực dạy học ở SV, và cách thức đánh giá kết quả học tập của SV. Tuy nhiên, khi phỏng vấn thêm, một số chuyên gia cũng có những góp ý thêm để làm rõ cách thức tổ chức trong biện pháp thứ 2 và cho thêm ý kiến bàn luận về những điều kiện để những này đƣợc thực hiện trong thực tiễn đạt hiệu quả.
148
Kết luận chƣơng 4
Để kiểm chứng tính khả thi, hiệu quả của những biện pháp phát triển NLDH cho
SV SPKT qua rèn luyện NVSP theo quan điểm SPTH đã đề xuất, cần thiết phải tiến hành thực nghiệm từng biện pháp. Kết quả thực nghiệm đƣợc đánh giá cả về mặt định lƣợng (căn cứ vào kết quả đánh giá NLDH của SV SPKT dựa vào hệ thống tiêu chí
đánh giá năng lực) và định tính bằng căn cứ vào nghiên cứu sản phẩm hoạt động của SV (hồ sơ bài giảng, bài trình giảng), căn cứ vào quan sát, dự giờ giờ học của SV; trao
đổi, đàm thoại với SV, GV; qua ý kiến phản hồi của SV tham gia thực nghiệm; qua ý
kiến của chuyên gia trong giảng dạy NVSP.
Kết quả thực nghiệm biện pháp tổ chức rèn luyện NVSP theo quan điểm SPTH nhằm phát triển NLDH cho SV SPKT cho thấy, vận dụng quan điểm SPTH trong rèn
luyện NVSP nhằm phát triển NLDH cho SV SPKT là khả thi, mang lại tác động tích
cực. Vận dụng quan điểm SPTH trong rèn luyện NVSP không chỉ nâng cao hiệu quả
phát triển NLDH cho SV mà còn giúp quá trình học tập NVSP và thực tập của SV
SPKT tích cực, hứng thú hơn.
Ngoài căn cứ vào kết quả học tập, biểu hiện tính tích cực, hứng thú của SV
trong học tập, ý kiến của các bên liên quan về những biện pháp tổ chức rèn luyện NVSP
theo quan điểm SPTH nhằm phát triển NLDH cho SV SPKT trong thực nghiệm cũng
đƣợc thu thập. Qua kết quả phản hồi của SV, có thể thấy nhận định rằng so với lớp đối
chứng, SV lớp thực nghiệm đánh giá cao hơn hẳn về phát huy tính tích cực, chủ động
trong học tập; tạo cơ hội cho SV vận dụng phối hợp kiến thức, kĩ năng vào giải quyết
những tình huống nghề nghiệp; đánh giá kết quả học tập khách quan; SV có cơ hội thể hiện và phát triển những kĩ năng mềm cần thiết cho tƣơng lai; đánh giá kết quả học tập
và thực tập sƣ phạm của SV đảm bảo tính khách quan, công bằng, phản ánh đúng năng
lực của SV.
Kết quả đánh giá của chuyên gia đã khẳng định những biện pháp tổ chức rèn
luyện NVSP theo quan điểm SPTH nhằm phát triển NLDH cho SV SPKT là khả thi, cần thiết. Những biện pháp này có thể áp dụng vào rèn luyện NVSP để mang lại hiệu quả trong phát triển NLDH cho SV SPKT.
149
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Phát triển năng lực cho ngƣời học nói chung và phát triển năng lực nghề nghiệp cho SV tại các cơ sở giáo dục đại học nói riêng là xu hƣớng, yêu cầu trong giai đoạn hiện nay. Phát triển NLDH cho SV SPKT thông qua rèn luyện NVSP tại các trƣờng đại học SPKT sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng nhà giáo kĩ thuật cho các cơ sở GDNN. Vận dụng quan điểm SPTH trong rèn luyện NVSP là một chiến lƣợc phù hợp để phát triển NLDH – năng lực sƣ phạm cơ bản cho SV SPKT. SPTH là quan điểm dạy học hƣớng tới phát triển năng lực ngƣời học bằng cách thực hiện tích hợp nhất quán trong xác định mục tiêu, xây dựng nội dung, lựa chọn phƣơng pháp, phƣơng tiện dạy học và kiểm tra đánh giá năng lực ngƣời học đạt đƣợc.
1.2. Kết quả nghiên cứu và khảo sát thực tiễn phát triển NLDH cho SV SPKT qua dạy học NVSP cho thấy, chƣơng trình rèn luyện NVSP hiện nay chƣa thực sự là chƣơng trình đầy đủ theo quan điểm SPTH, chƣơng trình rèn luyện NVSP vẫn mang màu sắc của một chƣơng trình theo tiếp cận nội dung. GV và cán bộ quản lý nhận thức đúng về quan điểm SPTH và đánh giá cao ý nghĩa, tính khả thi của vận dụng quan điểm SPTH vào quá trình đào tạo NVSP nhằm phát triển NLDH. Quá trình đào tạo NVSP bên cạnh những điểm tích cực, thuận lợi cho sự phát triển NLDH vẫn còn những điểm khó khăn cho sự phát triển năng lực nhƣ: khi xác định mục tiêu GV chƣa thực sự quan tâm đến chuẩn đầu ra đào tạo NVSP; việc triển khai nội dung phụ thuộc nhiều vào quy định chƣơng, mục trong chƣơng trình; những phƣơng pháp dạy học tạo cơ hội cho SV đƣợc vận dụng phối hợp nhiều kiến thức, kĩ năng để giải quyết tình huống thực tiễn nghề nghiệp còn ít đƣợc sử dụng; phƣơng tiện dạy học còn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu dạy học; trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập đã quan tâm đến đánh giá khả năng vận dụng kiến thức của SV nhƣng chủ yếu sử dụng các bài tự luận mà ít sử dụng các hình thức đánh giá qua sản phẩm, qua bài tập vận dụng. Các biện pháp phát triển NLDH cho SV SPKT qua rèn luyện NVSP đã đƣợc các GV thực hiện tuy nhiên nhiều biện pháp còn chƣa đƣợc thực hiện thƣờng xuyên. NLDH đạt đƣợc của SV sau khi hoàn thành chƣơng trình rèn luyện NVSP đều đƣợc đánh giá ở mức đạt yêu cầu trở lên, nhƣng chƣa đƣợc đánh giá là thành thạo hay tốt.
1.3. Để tổ chức rèn luyện NVSP theo quan điểm SPTH nhằm phát triển NLDH cho SV SPKT cần thực hiện 2 biện pháp sau: biện pháp tổ chức dạy học các học phần NVSP theo quan điểm SPTH; biện pháp tổ chức thực tập sƣ phạm theo quan điểm SPTH. Mỗi biện pháp lại có nội dung, cách thức thực hiện khác nhau nhƣng đều hƣớng tới mục tiêu là phát triển NLDH cho SV SPKT.
Kết quả thực nghiệm những biện pháp tổ chức rèn luyện NVSP theo quan điểm SPTH nhằm phát triển NLDH cho SV SPKT cho thấy, vận dụng quan điểm SPTH trong đào tạo NVSP nhằm phát triển NLDH cho SV SPKT là khả thi, mang lại tác
150
động tích cực. Vận dụng quan điểm SPTH trong rèn luyện NVSP không chỉ nâng cao hiệu quả phát triển NLDH cho SV mà còn giúp quá trình học tập các học phần NVSP và thực tập sƣ phạm của SV SPKT tích cực, hứng thú hơn.
2. Khuyến nghị
Từ kết quả nghiên cứu đề tài, có thể đề xuất một số khuyến nghị sau:
2.1. Tăng thời lƣợng dành cho NVSP trong chƣơng trình đào tạo giáo viên. Với thời lƣợng 5, 6 tuần nhƣ hiện nay, SV chƣa đủ thời gian để thực sự làm quen và thực hiện những nhiệm vụ với vai trò là một nhà giáo GDNN thực sự. Kéo dài thời gian thực tập sƣ phạm để học sinh có nhiều thời gian tiếp xúc với thực tế dạy học ở các cơ sở GDNN, mới có đủ thời gian để rèn luyện đầy đủ các năng lực cần thiết của một GV/ giáo viên kĩ thuật. Thời lƣợng thực tập sƣ phạm chiếm khoảng 1/6 thời lƣợng chƣơng trình rèn luyện NVSP là tỉ lệ khiêm tốn với ý nghĩa là thời gian để SV “thực hành” nghề nghiệp.
2.2. Chƣơng trình rèn luyện NVSP cần đổi mới thƣờng xuyên và mạnh dạn thay đổi theo hƣớng đáp ứng yêu cầu của thực tế hoạt động nghề nghiệp của nhà giáo GDNN tại các cơ sở GDNN hiện nay và yêu cầu trong thời gian tới. Ngoài những môn học phù hợp với các khoa học, thì có thể xây dựng các dự án, các chuyên đề khác nhau trực tiếp hƣớng tới phát triển các năng lực nghề nghiệp cho SV SPKT. Cấu trúc chƣơng trình có thể linh hoạt, mở về nội dung, số lƣợng môn học nhƣng cần bám sát vào cái trục là hệ thống những năng lực sƣ phạm cần có của nhà giáo GDNN.
2.3. Thay đổi cách đánh giá kết quả học tập: quy định rõ ràng về các tiêu chí đánh giá nhƣng linh hoạt về thời gian, thời điểm, hình thức, phƣơng pháp đánh giá. Đánh giá kết quả học tập của SV nên đƣợc căn cứ vào đặc trƣng của từng học phần, vào điều kiện thực tế của cơ sở đào tạo theo hƣớng đánh giá năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng vào giải quyết các tình huống nghề nghiệp điển hình với các hình thức phong phú nhƣ: qua làm bài tự luận, qua sản phẩm hoạt động của SV, qua thực hiện bài tập theo định hƣớng năng lực. Bổ sung tiêu chí đánh giá năng lực kiểm tra đánh giá kết quả học tập trong đánh giá kết quả thực tập sƣ phạm của SV.
2.4. Các trƣờng đại học SPKT cần tăng cƣờng mối quan hệ với các cơ sở GDNN, tạo điều kiện cho SV có nhiều cơ hội thực tập, thực tế ở các cơ sở GDNN này trong quá trình học tập tại trƣờng đại học SPKT. Khi đó, SV có nhiều cơ hội để tìm hiểu, thực hành hoạt động nghề nghiệp của nhà giáo GDNN và mối quan hệ giữa lý luận và thực hành đƣợc tăng cƣờng.
2.5. Các trƣờng đại học SPKT trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, phƣơng tiện dạy học, phòng thực hành phƣơng pháp, phòng học mạng để GV, SV có đủ điều kiện, phƣơng tiện hỗ trợ cho quá trình dạy học nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo SV SPKT.
151
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ
1. Nguyễn Thị Liễu (2017), Vận dụng quan điểm sư phạm tích hợp trong dạy
học nhằm phát triển năng lực nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm kĩ thuật, Tạp chí
Khoa học giáo dục, số 142, tháng 7/ 2017, tr49-52.
2. Nguyễn Thị Liễu (2018), Một số vấn đề lý luận về dạy học tích hợp ở Việt
Nam, Tạp chí Thiết bị giáo dục, số 174, kỳ 1 – 8/2018, tr1-3,12.
3. Nguyễn Thị Liễu (2018), Kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo quan điểm
sư phạm tích hợp trong đào tạo nghiệp vụ sư phạm, Tạp chí Khoa học giáo dục, số 05,
tr45-50.
4. Nguyễn Thị Liễu (2019), Thiết kế và sử dụng tình huống tích hợp trong dạy
học nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên sư phạm kĩ thuật, Tạp chí Khoa học giáo dục, số
20, tr31-35.
152
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Nhƣ An (2012), Phát triển năng lực giáo dục bảo vệ môi trường cho SV các trường đại học sư phạm ngành Giáo dục tiểu học, Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
2. Trần Xuân Bách (2014), “Đào tạo bồi dƣỡng giáo viên trong bối cảnh đổi mới căn bản toàn diện giáo dục”, Tạo chí Khoa học Giáo dục, số 102, tr.23-25. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Hướng dẫn tổ chức giáo dục nghề nghiệp,
Nhà xuất bản Giáo dục.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Giáo trình triết học, Nhà xuất bản Lý luận chính
trị.
5. Bộ Lao động – Thƣơng bình và Xã hội (2017), Quy định chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, Thông tƣ số 08/2017/TT-
BLĐTBXH, ngày 10 tháng 03 năm 2017.
6. Bộ Lao động – Thƣơng bình và Xã hội (2018), Quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp, Thông tƣ số
03/2018/TT-BLĐ TBXH, ngày 15 tháng 06 năm 2018
7. Đỗ Mạnh Cƣờng (2011), Năng lưc thực hiện và dạy học tích hợp trong đào
tạo nghề, Viện nghiên cứu phát triển giáo dục chuyên nghiệp.
8. Nguyễn Phúc Chỉnh (2012), Phát triển năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên trung học phổ thông, Đề tài Khoa học công nghệ cấp Bộ, Đại học Sƣ
phạm – Đại học Thái Nguyên.
9. Bùi Thế Dũng (2010), Tài liệu tư vấn Inwent, Việt Nam. 10. Nguyễn Anh Dũng (2015), Phương án thực hiện quan điểm tích hợp trong phát triển chương trình giáo dục phổ thông Việt Nam giai đoạn sau 2015,
Nhiệm vụ nghiên cứu cấp Viện, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
11. Bùi Thị Mai Đông (2005), Một số thành tố tâm lý trong năng lực dạy học của người giáo viên tiểu học, Luận án Tiến sĩ tâm lý học, Viện chiến lƣợc và phát triển chƣơng trình, Hà Nội.
12. Trần Khánh Đức (2015), Năng lực và tư duy sáng tạo trong giáo dục đại học,
Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
13. Trần Khánh Đức (2017), Năng lực học tập và đánh giá năng lực học tập, Nhà
xuất bản Bách khoa Hà Nội.
14. Bùi Minh Đức (2017), Phát triển năng lực nghề nghiệp cho sinh viên các trường đại học sư phạm (hệ sư phạm), Nhiệm vụ hợp tác quốc tế song phƣơng về khoa học và công nghệ cấp Bộ, Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2.
153
15. Lê Thị Hà Giang (2018), Quản lý thực tập sư phạm trong đào tạo giáo viên mầm non ở các trường cao đẳng khu vực Tây Bắc, đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam. 16. Nguyễn Trƣờng Giang (2012), Phát triển kĩ năng dạy thực hành cho sinh viên
sư phạm kỹ thuật, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Hà Nội
17. Phạm Minh Hạc (chủ biên), (2013), Từ điển bách khoa Tâm lý học Giáo dục
học Việt Nam, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
18. Phạm Minh Hạc (1990), Tâm lý học năng lực – một cơ sở của việc đào tạo học sinh năng khiếu”, Phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu học sinh, Viện KHGD
Việt Nam, Hà Nội.
19. Phạm Minh Hạc (2004), Một số vấn đề nghiên cứu nhân cách, Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
20. Phạm Minh Hạc (2001), Tâm lý học, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. 21. Lê Hồng Hạnh (2018), Quản lý đào tạo nghiệp vụ sư phạm theo tiếp cận năng lực cho sinh viên các trường đại học vùng Đồng bằng Sông Hồng, Luận án
tiến sĩ Khoa học giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
22. Nguyễn Văn Hạnh, Nguyễn Hữu Hợp (2015), “Quy trình thực tập sƣ phạm dựa vào chuẩn trong đào tạo giáo viên kĩ thuật”, Tạp chí Khoa học Đại học
Quốc gia Hà Nội, Nghiên cứu giáo dục, tập 31, số 3, 2015.
23. Nguyễn Văn Hạnh (2017), Dạy học nghiệp vụ sư phạm dựa vào học tập trải nghiệm cho SV đại học ngành sư phạm kĩ thuật, Luận án Tiến sĩ khoa học giáo
dục, Đại học Sƣ phạm Hà Nội.
24. Nguyễn Kế Hào, Nguyễn Hữu Dũng (1995), Hoạt động dạy học và năng lực
sư phạm, Bộ giáo dục và đào tạo, Vụ Giáo viên, Hà Nội.
25. Lê Văn Hồng (chủ biên), Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thàng (1990), Tâm lý
học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm, NXBGD, Hà Nội.
26. Vũ Thị Thúy Hằng (2014), Tích hợp giáo dục kỉ luật trong dạy học các môn Khoa học nhằm giáo dục hành vi văn hóa học tập cho sinh viên sư phạm, H, 2014, Tạp chí Giáo dục Số 340 tr. 30-31.
27. Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo (2001), Từ
điển Giáo dục học, Nhà xuất bản Từ điển bách khoa, Hà Nội.
28. Hiệp hội các trƣờng đại học và cao đẳng Việt Nam (2016), Cuộc Cách mạng
Công nghiệp 4.0 và Giáo dục, Hội thảo quốc tế, Hà Nội.
29. Trần Bá Hoành (2006), Vấn đề giáo viên – Những nghiên cứu lý luận và thực
tiễn, Nhà xuất bản đại học sƣ phạm, Hà Nội.
154
30. Vũ Thị Thu Hoài (2015), “Tích hợp giáo dục năng lực nghề nghiệp trong dạy học các chuyên đề hóa học cơ bản cho SV sƣ phạm”, Tạp chí Khoa học giáo
dục, Số 121, tr 22-23,41.
31. Học viện Quản lý Giáo dục (2016), Phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục: xu hướng Việt Nam và thế giới, Kỷ yếu hội
thảo quốc tế năm 2016, Hà Nội.
32. Nguyễn Thị Tím Huế (2018), Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học giáo dục học theo hướng phát triển năng lực dạy học cho sinh viên cao đẳng sư
phạm, Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam. 33. Nguyễn Ngọc Hùng (2006), Các giải pháp đội mới quản lý dạy học thực hành theo tiếp cận năng lực thực hiện cho sinh viên sư phạm kỹ thuật, Luận án tiến sĩ quản lý giáo dục, Đại học quốc gia Hà Nội.
34. Nguyễn Tiến Hùng (2018), “Khung năng lực của nguồn nhân lực trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 01, tháng
01/2018, tr. 1-5.
35. Vũ Xuân Hùng (2011), Rèn luyện năng lực dạy học cho sinh viên đại học sư phạm kĩ thuật trong thực tập sư phạm theo tiếp cận năng lực thực hiện, Luận
án Tiến sĩ giáo dục học,Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
36. Vũ Xuân Hùng (2011), “Năng lực dạy học của giáo viên dạy nghề theo tiếp
cận năng lực”, Tạp chí Khoa học giáo dục, số 72, tr41-44.
37. Đặng thành Hƣng, Trịnh Thị Hồng Hà, Nguyễn Khải Hoàn, Trần Vũ Khánh (2012), Lý thuyết phương pháp dạy học, Nhà xuất bản Đại học Thái Nguyên. 38. Đặng Thành Hƣng (2010), “Kĩ năng dạy học và tiêu chí đánh giá”, Tạp chí
Khoa học giáo dục, số 64, tháng 11/2010.
39. Đặng Thành Hƣng (2010), “Nhận diện và đánh giá kĩ năng”, Tạp chí Khoa
học Giáo dục, số 62, tr.25-28.
40. Đặng Thành Hƣng (2016), “Năng lực cơ bản của giáo viên dạy nghề”, Tạp chí
Khoa học dạy nghề, số 28-29, tháng 1+2, tr. 36-39.
41. Đỗ Thế Hƣng (2015), Dạy học theo tiếp cận CDIO trong đào tạo giáo viên kỹ
thuật trình độ đại học, Luận án Tiến sĩ, Viện Khoa học giáo dục.
42. Đỗ Thế Hƣng (2012), “Phát triển chƣơng trình giáo dục đại học theo hƣớng
tích hợp”, Tạp chí giáo dục, số 294.
43. Nguyễn Thị Thúy Hƣờng (2007), Thái độ đối với việc rèn luyện nghiệp vụ sư phạm của sinh viên cao đẳng sư phạm, Luận án Tiến sĩ tâm lý học, Viện
Chiến lƣợc và chƣơng trình giáo dục.
44. John Vũ (2016), Giáo dục trong thời đại tri thức (Ngô Trung Việt dịch), Nhà
xuất bản Lao động.
155
45. Nguyễn Văn Khải (2008), Vận dụng tư tưởng sư phạm tích hợp trong dạy học Vật lý ở trường phổ thông để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh, Báo cáo
tổng kết đề tài cấp Bộ.
46. Nguyễn Công Khanh (chủ biên) (2015), Kiểm tra, đánh giá trong giáo dục,
Nhà xuất bản Đại học Sƣ phạm
47. Nguyễn Trọng Khanh (2011), Phát triển năng lực và tư duy kĩ thuật, Nhà xuất
bản Đại học sƣ phạm.
48. Đinh Xuân Khoa, Thái Văn Thành, Nguyễn Ngọc Hiền (2018), “Phát triển chƣơng trình và mô hình đào tạo giáo viên trong bối cảnh hội nhập quốc tế”,
Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 01, tháng 01/2018, tr.11-16.
49. Đặng Bá Lãm (2006), Các giải pháp cải tiến quản lý dạy học thực hành cho SV sƣ phạm kỹ thuật theo tiếp cận năng lực thực hiện, Tạp chí Khoa học giáo
dục, số 4 – tháng 1/2006, tr. 46.
50. Đặng Bá Lãm (2003), Kiểm tra – đánh giá trong dạy - học đại học, Nhà xuất
bản giáo dục, Hà Nội.
51. Vũ Thị Lan (2012), Nghiên cứu trường hợp trong dạy học thực hành kĩ thuật điện cho SV sư phạm kĩ thuật, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Đại học Sƣ phạm Hà Nội. 52. Lê Thùy Linh (2013), Dạy học Giáo dục học ở đại học Sư phạm theo tiếp cận
năng lực thực hiện, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Đại học Thái Nguyên.
53. Lê Văn Luyện (1994), Từ vựng Tâm lý học, Hà Nội. 54. Trần Hùng Lƣợng (2003), Một số giải pháp bồi dưỡng năng lực sư phạm kĩ thuật cho giáo viên dạy nghề, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Đại học Sƣ phạm Hà Nội. 55. Benrd Meier, Nguyễn Văn Cƣờng (2016), Lý luận dạy học hiện đại – Cơ sở đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học, Nhà xuất bản Đại học sƣ phạm. 56. Dƣơng Thị Nga (2012), Phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao
đẳng sư phạm, Luận án Tiến sĩ GDH, ĐH Thái Nguyên.
57. Phan Trọng Ngọ (2014), Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc đổi mới đào tạo giáo viên, đáp ứng yêu cầu giáo dục phổ thông thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, Báo cáo tổng kết đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ, trƣờng ĐHSP Hà Nội.
58. Phan Trọng Ngọ (2016), “Năng lực dạy học của giáo viên trung học cơ sở”,
Tạp chí Tâm lý học, số 9/2016.
59. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1987), Giáo dục học tập I, II (Sách dùng cho các
trƣờng ĐHSP), Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
60. Hà Thế Ngữ (2001), Giáo dục học – một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nhà
xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
156
61. Ngô Thị Nhung, 2015, “Phát triển NLDH tích hợp cho giáo viên dạy nghề”,
Tạp chí Giáo dục, Số 356, tr24-26.
62. Trần Thị Tuyết Oanh (2005), Giáo dục học, NXB Đại học Sƣ phạm, 2005. 63. Hoàng Phê (chủ biên) (2000), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng 64. Trần Xuân Phú (2012), Dạy học theo hướng phát triển năng lực cho học viên trường sĩ quan chính trị, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Học viện Chính trị. 65. Nguyễn Thị Lan Phƣơng (chủ biên) (2016), Chương trình tiếp cận năng lực và
đánh giá năng lực người học, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
66. Nguyễn Minh Phƣơng (2001), Nghiên cứu thử nghiệm bước đầu tài liệu tích hợp một số môn học Khoa học tự nhiên – Khoa học xã hội trong nhà trường Trung học
cơ sở, (báo cáo tổng kết đề tài B98-49-65), Viện Khoa học Giáo dục.
67. Nông Thị Quyên, (2000), Nghiên cứu cơ sở lý luận và các giải pháp bồi dưỡng nâng cao năng lực dạy học của giáo viên tiểu học người dân tộc ở miền núi. 68. Rudolf Batliner (2002), Sổ tay Phương pháp luận dạy học của chƣơng trình
hỗ trợ LNXH, Việt Nam.
69. Reginald D.Chambault biên tập (2012), John Dewey về giáo dục, Phạm Anh
Tuấn dịch, Nhà xuất bản Trẻ, tp. Hồ Chí Minh.
70. Vũ Trọng Rỹ (2018), “Tiêu chí đánh giá chất lƣợng và hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học ở trƣờng phổ thông”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 01, tháng
01/2018, tr.21-24.
71. Huỳnh Văn Sơn (2015), Phát triển năng lực dạy học tích hợp - phân hóa cho
giáo viên các cấp học phổ thông, Nxb Đại học sƣ phạm Tp Hồ Chí Minh.
72. Vũ Thị Sơn (2015), Nghiên cứu mô hình đào tạo giáo viên trình độ đại học theo tiếp cận năng lực thực hiện ở sinh viên sư phạm, Báo cáo tổng kết đề tài
khoa học và công nghệ cấp Bộ, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội.
73. Đỗ Tiến Sỹ (2015), “Tìm hiểu năng lực xã hội và năng lực quản lí nhà
trƣờng”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, Số 113, tr11-13.
74. Nguyễn Đắc Thanh (2015), “Năng lực dạy học phân hóa vi mô của giáo viên”,
Tạp chí Giáo dục và Xã hội, Số 54, tr54-55,58.
75. Nguyễn Kim Thành (2008), Phát triển năng lực tự học vẽ kĩ thuật trong đào tạo giáo viên công nghệ, Luận án tiến sĩ Giáo dục học, trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội. 76. Cao thị Thặng (2003), Nghiên cứu xu hướng tích hợp một số môn học khoa học tự nhiên – khoa học xã hội trong nhà trường phổ thông ở một số nước trên thế giới, (báo cáo đề tài cấp viện C12), Viện Khoa học Giáo dục.
77. Cao Thị Thặng (2010), “Đề xuất về việc xây dựng chƣơng trình các môn khoa học tự nhiên và các môn khoa học xã hội ở Việt Nam theo quan điểm tích hợp”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 54.
157
78. Cao Thị Thặng (2010), “Xây dựng chủ đề tích hợp liên môn Vật lý - Hóa học – Sinh học và thử nghiệm phƣơng pháp dạy học theo dự án ở trƣờng phổ
thông cơ sở thực nghiệm – Viện khoa học Giáo dục Việt Nam”, Tạp chí Khoa
học Giáo dục, số 56, tr37-41.
79. Trịnh Xuân Thu (2012), Dạy học rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên cao đẳng sư phạm ngành công nghệ theo năng lực thực hiện, Luận án tiến sĩ
Giáo dục học, Trƣờng đại học Sƣ phạm Hà Nội.
80. Trần Thị Thanh Thủy (chủ biên) (2016), Dạy học tích hợp phát triển năng lực
học sinh, Quyển 2, Nhà xuất bản Đại học Sƣ phạm.
81. Trần Trọng Thủy, Nguyễn Quang Uẩn (1998), Tâm lý học đại cương, Nhà
xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
82. Đỗ Hƣơng Trà (chủ biên) (2016), Dạy học tích hợp phát triển năng lực học
sinh, Quyển 1, Nhà xuất bản Đại học Sƣ phạm.
83. Nguyễn Đức Trí (1996), Tiếp cận đào tạo nghề dựa trên năng lực thực hiện và việc xây dựng tiêu chuẩn nghề, Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ B93-52-24,
Viện nghiên cứu và phát triển giáo dục, Hà Nội.
84. Nguyễn Đức Trí (2004), Xây dựng mô hình đào tạo giáo viên kỹ thuật ở trình độ đại học cho các trường trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, Viện nghiên
cứu phát triển giáo dục, Hà Nội.
85. Nguyễn Đức Trí (2008), “Giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trƣờng
lao động”, Tạp chí Khoa học giáo dục, số 32, tr21-24.
86. Nguyễn Đức Trí (2011), “Phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề trên cơ sở tiêu chuẩn nghề nghiệp nhà giáo”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 64, tr13-16,21. 87. Nguyễn Đức Trí, Hồ Ngọc Vinh (2013), Phương pháp dạy học trong đào tạo
nghề, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
88. Đỗ Thị Trinh (2013), Phát triển năng lực dạy học Toán cho sinh viên các trường sư phạm, Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Đại học Sƣ phạm Hà Nội. 89. Lê Quý Trịnh (2002), Phát triển năng lực trí tuệ cho sĩ quan trẻ trong quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Học viện Chính trị Quân sự.
90. Lê Đình Trung, Phan Thị Thanh Hội (2016), Dạy học theo định hướng hình thành và phát triển năng lực người học ở trường phổ thông, Nhà xuất bản Đại học sƣ phạm.
91. Nguyễn Đăng Trung (2005), “Thiết kế chƣơng trình dạy học theo quan điểm
sƣ phạm tích hợp, Tạp chí Khoa học giáo dục”, số 115, tr27-29.
158
92. Nguyễn Đăng Trung (2009), “Thực trạng vận dụng quan điểm sƣ phạm tích hợp trong quá trình dạy học môn Giáo dục học ở Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà
Nội”, Tạp chí Giáo dục, Số 220, tr28-30.
93. Nguyễn Đăng Trung (2008), “Phƣơng hƣớng vận dụng quan điểm sƣ phạm tích hợp trong quá trình dạy học môn Giáo dục học ở trƣờng cao đẳng sƣ
phạm”, Tạp chí Giáo dục, Số 182, tr25-28.
94. Trần Trung, Nguyễn Thị Hà (2015), “Bồi dƣỡng năng lực dạy học cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học thông qua nghiên cứu bài học”, Tạp chí Giáo
dục, số 355, tr31-33.
95. Nguyễn Văn Tuân (2012), “Phối hợp giữa trƣờng dạy nghề và các cơ sở sử dụng lao động trong việc nâng cao năng lực dạy học cho giáo viên dạy nghề”, Tạp chí Giáo dục, Số 299, tr15-16.
96. Thái Duy Tuyên (2001), Giáo dục học hiện đại (Những nội dung cơ bản), Nhà
xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội.
97. Nguyễn Quan Uẩn chủ biên (2008), Giáo trình Tâm lý học đại cương, Nhà
xuất bản đại học sƣ phạm, Hà Nội.
98. Nguyễn Thị Thanh Vân (2015), Dạy học Hình học cao cấp ở trường đại học cho sinh viên sư phạm Toán theo hướng chuẩn bị năng lực dạy học Hình học
ở trường phổ thông, Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục, Hà Nội.
99. Nguyễn Thị Thanh Vân (2014), “Tích hợp bồi dƣỡng một số yếu tố của NLDH cho SV sƣ phạm Vật lí trong dạy học học phần Quang học”, Tạp chí
Giáo dục, Số 341, tr48-50,53.
100. Nguyễn Thị Thanh Vân (2012),” Dạy học hình học cao cấp ở trƣờng đại học sƣ phạm theo định hƣớng hình thành năng lực dạy học cho sinh viên môn
Toán”, Tạp chí Khoa học giáo dục, Số 85 tr: 22-24, 36.
101. Hồ Ngọc Vinh (2013), “Một số vấn đề dạy học tích hợp trong đào tạo nghề”,
Tạp chí Giáo dục, số 310.
102. Nghiêm Đình Vỳ, Nghiêm Thị Dƣơng (2017), Phát triển năng lực sáng tạo trong quá trình đào tạo giáo viên ở thời đại Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, Kỉ yếu hội thảo khoa học quốc tế, Phát triển năng lực sáng tạo và cơ hội cho các ý tƣởng kinh doanh khởi nghiệp, Nhà xuất bản Đại học quốc giá Hà Nội.
103. Xavier Roegiers (1996), Khoa sư phạm tích hợp hay làm thế nào để phát triển năng lực ở nhà trường, Đào trọng Quang, Nguyễn Ngọc Nhị dịch, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
104. Võ Thị Xuân (2003), Nghiên cứu, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo kỹ năng sư phạm kỹ thuật, báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ B2003-19-28, Đại học Sƣ phạm Kĩ thuật tp. Hồ Chí Minh.
159
105. Trần Thị Hải Yến (2012), “Bồi dƣỡng năng lực dạy học của giáo viên ở tổ chuyên môn trƣờng trung học phổ thông theo chuẩn nghề nghiệp”, Tạp chí
Giáo dục, số 282, tr6-8.
106. Đinh Quang Báo (2015), Tích hợp là phương thức duy nhất để dạy học phát triển năng lực, Báo Giáo dục và Thời đại. (http://giaoducthoidai.vn/giao-
duc/tich-hop-la-phuong-thuc-duy-nhat-de-day-hoc-phat-trien-nang-luc-
648083.html)
Tiếng Anh
107. Alexia Peyser, Francois-Marie Gerard, Roegiers,(2005) Implementing a
pegagogy of integration: some thoughts based on a textbook elaboration
experience in Viet Nam, Planning and Changing, vol.37, No.1&2, pp37-55. 108. Drake, S. M. and. Burns, R. C (2004). Meeting Standards Through Integrated Curriculum. Association for Supervision and Curriculum Development (ASCD),
Alexandria- Virginia U.S.A.
109. Fletcher S. (1991), Desgning Competence – Based Training, Kogan Page
Limited, London.
110. Insung Jung (2005). ICT-Pedagogy Integration in Teacher Training: Application Cases
Worldwide. Educational Technology & Society, 8 (2), 94-101
111. Joyce M. Hawkins (1986), The Oxford reference Dictionary, Clarendon Fress,
Oxford.
112. Ligaya D. Valmonte (2007), Competency-Based Training (CBT) in Technical and Vocational Education and Training (TVET) Institutions: Its Nature, Context and
Issues. 113. Kathy Lake (2000), School Improvement Research Series: Integrated
Curriculum, Northwest Regional Educational Laboratory.
114. Lawrence E.Carlson & Jacquelyn F.Sullivan (1999), “Hands-on Engineering: Learning by doing in the integrated teaching anh learning program”, Integrated Teaching and Learning Laboratory, College of Engineering and Applied Science, University of Colorado at Boulder, Boulder, Colorado 80309-0522, USA.
115. OECD (2014), Modeling teachers’frofessional competence as a multi
dimensional construct, Brussels, 22p.
116. Thomas Olsson, Katarina Martensson, Torgny Roxa (2010), Pedagogical Competence – A Development Perspective from Lund University, A Swedish
perspective on Padagogical competence, p. 121-132, Swedish.
117. Linda Darling-Hammond (2010), “Teacher Education and the American Future”,
Journal of Techer Education 61, p.35-37.
160
118. Mardia Hi.Rahman (2014), “Professional Competence, Pedagogical Competence and the Performance of Junior High School of Science Teachers”, Journal of
Education and Practive, Vol 5, No 9.
119. Rudolf Tippelt (2003), Competency – besed training, Larissa Weigel Heidelberg,
Germany.
120. Susan M Drake (2007), Creating Standards – Based integrated
Curriculum,Corwin Press, A SAGE Publications Company. 2455 Teller Road, Thousand Oaks, CA 91320.
Tiếng Pháp
121. De Ketete, J.M. (1996). L’évaluation des acquis scolaires : quoi ? pourquoi ? pour quoi ?, Revue Tunisienne des Sciences de l’Éducation, 23, p. 17-36.
122. Roegiers, X. (2001). Une pédagogie de l’intégration (2nd ed.). Brussels,
Belgium: De Boeck Université.
123. Roegiers, X. (2003). Des situations pour intégrer les acquis. Brussels, Belgium:
De BoeckUniversité.
124. Roegiers, X. (2004). L’école et l’évaluation, Brussels, Belgium: De Boeck
Université.
125. Roegier, X. (2011), Des situations pour intégrer les Acquis scolaires, Brussels ,
De boeck Université..
161
PHỤ LỤC 1
PHIẾU KHẢO SÁT (Dành cho giảng viên giảng dạy Nghiệp vụ sư phạm ở trường đại học SPKT) Để có những thông tin về thực trạng phát triển năng lực dạy học (NLDH) cho sinh viên sƣ phạm kĩ thuật (SPKT) ở các khoa/ viện SPKT làm cơ sở đề xuất những biện pháp nâng cao chất lƣợng phát triển NLDH trong quá trình đào tạo, mong Thầy/Cô vui lòng cho biết những ý kiến cá nhân về những vấn đề đƣợc nêu ra dƣới đây.
Các thông tin Thầy/ Cô cung cấp chỉ đƣợc dùng vào mục đích nghiên cứu.
(Mỗi dòng có 3 ô, xin đánh dấu X vào chỉ một ô)
1. Thầy/Cô đồng ý ở mức độ nào với những nhận định dƣới đây về quá trình đào tạo nghiệp vụ sƣ phạm cho sinh viên SPKT ở trƣờng Thầy/Cô công tác?
TT Nhận định
Không đồng ý
Đồng ý
Đồng ý một phần
1.1 Chuẩn đầu ra chƣơng trình đào tạo nghiệp vụ sƣ phạm (NVSP) đƣợc xây dựng dƣới dạng các năng lực cụ thể, rõ ràng; tích hợp năng lực chuyên môn và kĩ năng xã hội 1.2 Chƣơng trình đào tạo NVSP thƣờng xuyên đƣợc cập nhật các yêu cầu thực tế của giáo dục nghề nghiệp nhằm phù hợp với mục tiêu, yêu cầu xã hội
1.3 Các môn học NVSP đƣợc cấu trúc theo logic nội dung kiến thức khoa học
1.4 Các môn học NVSP đã tích hợp giữa lý thuyết với thực hành 1.5 Các môn học NVSP đã tích hợp kiến thức trong bản thân
1.6
môn học và có sự liên hệ với môn học khác Trong kế hoạch dạy học các môn NVSP, mục tiêu dạy học đƣợc giảng viên xác định đã phản ánh chuẩn đầu ra trong đào tạo NVSP
1.7 Mục tiêu dạy học NVSP đƣợc giảng viên xác định dƣới dạng các năng lực rõ ràng, có thể đo lƣờng đƣợc.
1.8 Mục tiêu bài học không chỉ phản ánh kiến thức, kĩ năng của bài học mà còn tích hợp cả mục tiêu các bài học trƣớc đó.
1.9 Giảng viên giảng dạy theo đúng thứ tự, đầy đủ các mục quy định trong chƣơng trình
1.10 Giảng viên chú ý đến tích hợp những nội dung học tập khác
nhau trong bài học
1.11 Giảng viên sử dụng những phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tạo điều kiện cho sinh viên đƣợc trải nghiệm trong các tình huống nghề nghiệp
1.12 Những nhiệm vụ học tập giảng viên đƣa ra thƣờng đòi hỏi sinh viên vận dụng phối hợp các kiến thức, kĩ năng khác nhau vào giải quyết vấn đề
1.13 Phƣơng tiện dạy học phong phú, hiện đại phù hợp với nhu
162
cầu sử dụng, với phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học
1.14 Giáo trình, đề cƣơng bài giảng đƣợc xây dựng đảm bảo thuận
lợi cho ngƣời học tự học, tự nghiên cứu
1.15 Hình thức tổ chức dạy học đa dạng, phù hợp với mục tiêu, nội dung dạy học
1.16 Đánh giá kết quả học tập bằng nhiều phƣơng pháp, hình thức khác nhau nhằm đánh giá mức độ năng lực đạt đƣợc của ngƣời học
1.17 Kết hợp đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết nhằm khuyến khích sinh viên học tập
1.18 Trong quá trình thực tập sƣ phạm, sinh viên đƣợc rèn luyện đầy đủ các năng lực theo chuẩn đầu ra quy định trong chƣơng trình NVSP
1.19 Sinh viên đƣợc thực tập trong môi trƣờng với những nhiệm vụ giống với môi trƣờng, nhiệm vụ cơ bản của một giáo viên kĩ thuật
1.20 Kết quả thực tập đã phản ánh khách quan, đúng mức năng lực dạy học đạt đƣợc của sinh viên
(Mỗi dòng có 5 ô, xin đánh dấu X vào chỉ một ô)
2. Thầy/cô đã sử dụng phƣơng pháp, phƣơng tiện, hình thức tổ chức dạy học và đánh giá kết quả học tập nhƣ thế nào?
Không bao giờ
Rất ít khi
Thỉnh thoảng
Thƣờng xuyên
Rất thƣờng xuyên
TT
2.1.
2.1.1.
2.1.2.
2.1.3.
2.1.4.
2.1.5.
2.1.6.
2.1.7.
2.1.8.
2.1.9.
2.1.10
2.1.11
2.1.12
Phƣơng pháp dạy học - Thuyết trình - Đàm thoại - Làm việc với sách - Quan sát - Trình diễn mẫu - Thí nghiệm - Luyện tập - Thảo luận nhóm - Dạy học nêu vấn đề - Nghiên cứu trƣờng hợp - Dạy học theo dự án - Dạy học vi mô
2.2.
2.2.1.
2.2..2.
2.2.3.
2.2.4.
Phƣơng tiện dạy học
- Phƣơng tiện dạy học hiện đại - Phƣơng tiện dạy học truyền thống - Phòng thực hành phƣơng pháp - Phòng học mạng
2.3
Hình thức tổ chức dạy học
2.3.1.
2.3.2.
2.3.3.
2.3.4.
2.3.5.
163
2.4.
2.4.1.
2.4.2.
2.4..3.
3.4.4.
3.4.5.
- Dạy học trên lớp - Thực hành ở xƣởng trƣờng - Thực tập ở doanh nghiệp - Thực tập ở cơ sở giáo dục nghề nghiệp - Tham quan thực tế Đánh giá kết quả học tập
- Làm bài tự luận - Trắc nghiệm khách quan - Đánh giá thông qua sản phẩm - Thực hiện bài tập - Vấn đáp
3. Theo Thầy/Cô những phƣơng pháp, phƣơng tiện, hình thức tổ chức dạy học và phƣơng pháp đánh giá sau cần thiết ở mức độ nào trong việc phát triển NLDH cho sinh viên SPKT?
(Mỗi dòng có 5 ô, xin đánh dấu X vào chỉ một ô)
Không cần thiết
Ít cần thiết
Cần thiết
Rất cần thiết
TT
3.1.
3.1.1.
3.1.2.
3.1.3.
3.1.4.
3.1.5.
3.1.6.
3.1.7.
3.1.8.
3.1.9.
3.1.10
3.1.11
3.1.12
Phƣơng pháp dạy học - Thuyết trình - Đàm thoại - Làm việc với sách
- Quan sát - Trình diễn mẫu - Thí nghiệm - Luyện tập - Thảo luận nhóm - Dạy học nêu vấn đề - Nghiên cứu trƣờng hợp - Dạy học theo dự án - Dạy học vi mô
3.2.
3.2.1.
3.2..2.
3.2.3.
3.2.4.
Phƣơng tiện dạy học
- Phƣơng tiện dạy học hiện đại - Phƣơng tiện dạy học truyền thống - Phòng thực hành phƣơng pháp - Phòng học mạng
3.3
3.3.1.
3.3.2.
3.3.3.
Hình thức tổ chức dạy học
3.3.4.
- Thực tập ở cơ sở giáo dục nghề nghiệp
3.3.5.
- Dạy học trên lớp - Thực hành ở xƣởng trƣờng - Thực tập ở doanh nghiệp
3.4.
Bình thƣờng
- Tham quan thực tế Đánh giá kết quả học tập
3.4.1.
3.4.2.
3.4.3.
3.4.4.
3.4.5.
164
Ít khi Thỉnh thoảng
Thƣờng xuyên
- Làm bài tự luận - Trắc nghiệm khách quan - Đánh giá thông qua sản phẩm - Thực hiện bài tập - Vấn đáp
Chƣa thực hiện
Rất thƣờng xuyên
4. Thầy/ Cô đã thực hiện ở mức độ nào những điều dƣới đây khi rèn luyện NVSP cho sinh viên? (Mỗi dòng có 5 ô, xin đánh dấu X vào chỉ một ô) Những điều thực hiện trong rèn luyện TT NVSP
4.1
4.2
4.3
4.4
4.5 Xác định những năng lực dạy học cần hình thành cho SV Xác định những nội dung cần thiết cho phát triển những năng lực dạy học Xây dựng và sử dụng những tình huống tích hợp trong lĩnh vực nghề dạy học khi giảng dạy các môn NVSP Tổ chức dạy học với phƣơng pháp dạy học, phƣơng tiện điều kiện cần thiết cho sự phát triển những năng lực dạy học Đánh giá những năng lực dạy học đƣợc hình thành ở SV
(Mỗi dòng có 5 ô, xin đánh dấu X vào chỉ một ô)
Không đồng ý
Phân vân
Đồng ý
5. Thầy/Cô đồng ý ởmức độ nào về những khó khăn dƣới đây mà Thầy/Cô gặp phải trong quá trình phát triển năng lực dạy học cho sinh viên SPKT?
Hoàn toàn không đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
TT Khó khăn
5.1
5.2
5.3 5.4
5.5
5.6 6 Chuẩn đầu ra còn chung chung chƣa hƣớng vào các năng lực cụ thể Chƣơng trình xây dựng theo logic khoa học của từng môn học, ít thể hiện sự liên thông Trình độ sinh viên còn hạn chế Cơ sở vật chất còn chƣa hiện đại, đồng bộ GV chƣa thành thạo trong sử dụng những phƣơng pháp, chiến lƣợc dạy học hiện đại Mối quan hệ giữa trƣờng với các cơ sở giáo dục chƣa chặt chẽ trong đào tạo sinh viên
Ý kiến khác:................................................................................
(Mỗi dòng có 4 ô, xin đánh dấu X vào chỉ một ô)
6. Xin Thầy/Cô cho biết mức độ thành thạo của những kĩ năng thuộc các NLDH dƣới đây của sinh viên SPKT sau khi hoàn thành chƣơng trình NVSP.
165
Thành thạo
TT Năng lực dạy học
Chƣa thành thạo
Tƣơng đối thành thạo
Năng lực chuẩn bị dạy học 6.1. Xác định đƣợc chuyên ngành, trình độ nhận thức, tay nghề, hứng thú, phong các học tập... của ngƣời học
6.2. Lập đƣợc kế hoạch giảng dạy môn học/ mô-đun trên cơ sở chƣơng trình và kế hoạch thực hiện của nhà trƣờng.
6.3. Soạn đƣợc giáo án thể hiện đƣợc mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp, phƣơng tiện dạy học phù hợp với đặc thù bài dạy, đặc điểm ngƣời học.
6.4. Xác định đƣợc mục tiêu bài học theo hƣớng hình thành năng lực, biểu đạt dƣới góc độ ngƣời học, có thể quan sát, đo lƣờng đƣợc.
6.5. Thiết kế đƣợc các hoạt động dạy và học phù hợp với mục tiêu, nội dung dạy học theo hƣớng phát huy tính tích cực, chủ động ở ngƣời học. 6.6. Phân phối thời gian cho các hoạt động trên lớp hợp lý.
6.7. Xây dựng đề cƣơng bài giảng đầy đủ, chi tiết
theo nội dung bài học, thuận lợi cho hoạt động học tập của ngƣời học.
6.8. Lựa chọn, chuẩn bị các phƣơng tiện, trang thiết
bị dạy học, nguyên vật liệu cần thiết, phù hợp với mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp dạy học.
6.9. Xác định đƣợc thời điểm, cách thức khai thác, sử dụng những phƣơng tiện, trang thiết bị đó. Năng lực thực hiện dạy học
6.10 Đảm bảo nội dung dạy học chính xác, gắn với thực tiễn nghề nghiệp
6.11 Làm mẫu chuẩn xác trong dạy thực hành 6.12 Trình bày bảng (và Power Point) hợp lý, lời nói
6.13
to, rõ ràng, mạch lạc, cuốn hút. Sử dụng, phối hợp linh hoạt các phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học để đạt mục tiêu bài dạy, phát huy đƣợc tính tích cực, sáng tạo của ngƣời học.
6.14 Sử dụng thành thạo các phƣơng tiện, thiết bị dạy học thông dụng, ứng dụng đƣợc công nghệ thông tin vào dạy học.
6.15 Khai thác có hiệu quả phƣơng tiện dạy học vào tổ chức hoạt động học tập của ngƣời học. 6.16 Thể hiện sự thân thiện, tôn trọng, khích lệ ngƣời học, tạo đựng đƣợc môi trƣờng học tập hợp tác, tích cực, an toàn.
6.17 Xử lý hợp lý các tình huống sƣ phạm nảy sinh.
166
6.18 Thực hiện đƣợc vai trò tổ chức, hƣớng dẫn các hoạt động trong lớp học theo kế hoạch bài học, phù hợp với thời gian dự kiến.
Năng lực kiểm tra đánh giá kết quả học tập 6.19 Lựa chọn và sử dụng đƣợc các hình thức, phƣơng pháp đánh giá phù hợp với mục đích đánh giá, đảm bảo tính giáo dục và đúng quy định
6.20 Thiết kế đƣợc các công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của ngƣời học phù hợp với mục tiêu, nội dung môn học/ mô-đun.
6.21 Nhận xét, phản hồi về kết quả học tập của học
6.22 sinh có tác dụng tích cực với ngƣời học. Năng lực quản lý hồ sơ dạy học Thực hiện đầy đủ, sắp xếp, lƣu trữ các biểu mẫu, hồ sơ dạy học theo quy định.
7. Thầy/cô đánh giá nhƣ thế nào về ảnh hƣởng của những yếu tố sau đến sự phát triển NLDH của SV SPKT?
Mức độ ảnh hƣởng
Tính chất ảnh hƣởng
Các yếu tố ảnh hƣởng
Ít Trung bình Nhiều
Tiêu cực
Phân vân
Tích cực
7.1. Chƣơng trình đào tạo NVSP
7.2. Giảng viên giảng dạy NSVP
7.3. Cơ sở vật chất, phƣơng tiện dạy học, tài liệu dạy học
7.4. Trình độ của SV
Yếu tố khác:
8. Thầy/Cô đồng ý ở mức độ nào về những nội dung đƣợc nêu ra dƣới đây?
(Mỗi dòng có 5 ô, xin đánh dấu X vào chỉ một ô)
Đồng ý
TT
Không đồng ý
Phân vân
Hoàn toàn đồng ý
Hoàn toàn không đồng ý
Nội dung
8.1
8.2
SPTH là một quan điểm dạy học hƣớng tới hình thành và phát triển ở ngƣời học những năng lực cần thiết cho nghề nghiệp, cuộc sống của các em bằng cách thực hiện sự tích hợp nhất quán trong toàn bộ quá trình dạy học từ mục tiêu, nội dung dạy học, phƣơng pháp, phƣơng tiện dạy học và đánh giá kết quả học tập. Phát triển NLDH qua rèn luyện NVSP theo quan điểm SPTH là quá trình tổ chức hoạt động dạy học
167
8.3
8.4
NVSP và tổ chức thực tập sƣ phạm sao cho SV có đƣợc NLDH theo chuẩn đầu ra dƣới sự định hƣớng của quan điểm SPTH. Khi vận dụng SPTH trong dạy học, SV sẽ đƣợc vận dụng phối hợp những kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết nhiệm vụ gắn với bối cảnh cụ thể qua đó phát triển năng lực. Vận dụng quan điểm SPTH trong phát triển NLDH cho sinh viên SPKT qua rèn luyện NVSP là khả thi, phù hợp
Ý kiến khác: ..................................................................................................................
9. Theo Thầy/Cô, để vận dụng quan điểm SPTH trong phát triển NLDH cho sinh viên SPKT thì có cần những giải pháp dƣới đây không? (Mỗi dòng có 2 ô, xin đánh dấu vào chỉ một ô)
Giải pháp
TT 9.1 Có Không
9.2
9.3 9.4
Ban hành chuẩn đầu ra của chƣơng trình NVSP theo tiếp cận tích hợp: mô tả năng lực đầu ra rõ ràng, cụ thể; tích hợp năng lực chuyên môn và kĩ năng xã hội Nội dung chƣơng trình cần xây dựng theo hƣớng mềm dẻo, linh hoạt tạo điều kiện cho GV chủ động trong xây dựng những bài học, chủ đề theo hƣớng tích hợp Quản lý thời gian giảng dạy của giảng viên linh hoạt hơn Khuyến khích áp dụng những phƣơng pháp dạy học mang tính phức hợp,tăng cƣờng trải nghiệm cho ngƣời học Đánh giá kết quả học tập theo tiếp cận năng lực 9.5 9.6 Đầu tƣ đầy đủ cơ sở vật chất, phƣơng tiện dạy học hiện đại
Ý kiến khác: ........................................................................................................................
Nữ
Thạc sĩ Tiến sĩ
10. Xin Thầy/Cô vui lòng cho biết thêm một số thông tin cá nhân: (Xin đánh dấu X vào ô thích hợp và điền vào chỗ trống) 10.1. Giới tính: Nam 10.2. Bằng cấp cao nhất: Cử nhân 10.3. Chuyên ngành:......................................... Số năm công tác: .............. năm. 10.5. Nơi công tác: Trường ...................................................
Chân thành cảm ơn Thầy/Cô!
168
PHỤ LỤC 2
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho sinh viên Sư phạm Kĩ thuật năm thứ 4)
Dƣới đây là bản tóm tắt mô tả đặc điểm của một số giáo viên. Xin bạn hãy đọc từng phần mô tả và suy nghĩ về mức độ mà bạn thấy mình có thể giống hoặc không giống với ngƣời đƣợc mô tả. Sau đó, đƣa ra ý kiến bằng việc lựa chọn một trong các đáp án đƣợc nêu ra ở mỗi dòng.
Hãy trả lời bằng ý nghĩ đầu tiên xuất hiện trong đầu mình, không cần suy nghĩ quá nhiều. Việc lựa chọn này không nhằm đánh giá bạn trả lời đúng hay sai mà chỉ tìm hiểu ý kiến của bạn mà thôi.
Để trả lời, bạn hãy đọc kỹ nội dung từng câu và đánh dấu (X) vào cột có ghi mức độ nào phù hợp với suy nghĩ của bạn, trả lời xong câu này mới chuyển sang câu khác, không bỏ sót bất cứ câu nào.
Các mức độ
TT
Nội dung mô tả
Giống tôi
Rất giống tôi
Giống phần nào
Không giống tôi
Rất không giống tôi
1
Khi đƣợc giao dạy học một môn/mô-đun mới, giáo viên ấy bắt tay vào xây dựng lịch trình, giáo án ngay mà không tìm hiểu về trình độ, chuyên ngành, đặc điểm của ngƣời học.
2
Giáo viên ấy căn cứ vào chƣơng trình môn học/ mô-đun và thời khóa biểu để xây dựng kế hoạch dạy học.
3
Giáo viên ấy luôn lựa chọn đúng loại giáo án: lý thuyết/ thực hành/ tích hợp cho từng bài học
4
Giáo viên ấy luôn xác định cả 3 loại mục tiêu: kiến thức, kĩ năng, thái độ trong từng giáo án.
5
Khi xác định mục tiêu cho bài học, giáo viên ấy chƣa quan tâm đến việc có đo lƣờng, quan sát đƣợc hay không
6
Mục tiêu bài học mà giáo viên ấy xác định luôn bắt đầu bằng một động từ
7
Mục tiêu của bài học đƣợc giáo viên ấy diễn đạt dƣới dạng giáo viên có thể giúp ngƣời học có thêm hiểu biết, kĩ năng, thái độ gì
8
Giáo viên ấy thƣờng bỏ qua bƣớc phân tích nội dung bài học
9
Giáo viên ấy gặp khó khăn trong lựa chọn phƣơng pháp dạy học phù hợp cho từng nội dung.
10
Giáo viên ấy thiết kế đƣợc hoạt động dạy và học phù hợp với nhau, với từng nội dung
11
Giáo viên ấy chƣa thực sự quan tâm tới việc những hoạt động đó có phát huy đƣợc tính tích cực của ngƣời học hay không
12
Giáo viên ấy phân chia thời gian cho từng hoạt động một cách cảm tính.
13
Đề cƣơng bài giảng đƣợc giáo viên ấy xây dựng bao gồm những kiến thức cơ bản, chƣa có hoạt động hƣớng dẫn học tập kèm theo.
14
Giáo viên ấy có chuẩn bị phƣơng tiện dạy học, trang thiết bị để đảm bảo cho bài dạy đạt hiệu quả
15
Phƣơng tiện dạy học giáo viên ấy chuẩn bị chƣa đầy đủ, hoặc chƣa đảm bảo về tính thẩm mĩ, sƣ phạm
16
Giáo viên ấy có cách mở đầu bài giảng sáng tạo, hiệu quả
17
Khi giảng bài, đôi lúc giáo viên ấy phải nhìn vào giáo án vì quên mất nội dung
18
Giáo viên ấy không làm bật đƣợc nội dung trọng tâm của bài
19
Nội dung dạy học của giáo viên ấy chủ yếu là từ giáo trình, tài liệu ít đƣa những tiến bộ mới trong chuyên ngành vào bài học.
20
Khi dạy thực hành, giáo viên ấy còn lúng túng trong bƣớc làm mẫu cho ngƣời học
21
Giáo viên ấy biết cách tổ chức cho ngƣời học luyện tập để hình thành kĩ năng một cách hiệu quả.
22
Chữ viết của giáo viên ấy trên bảng (hoặc chữ viết, màu sắc trên Power Point) trình bày còn chƣa khoa học, chƣa hợp lý
23
Giáo viên ấy có giọng giảng to, rõ ràng, mạch lạc, cuốn hút.
24
Giáo viên ấy sử dụng khá tốt những phƣơng pháp dạy học truyền thống, thông dụng
25
Giáo viên ấy ngại sử dụng những phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học hiện đại
26
Giáo viên ấy chƣa thực sự phát huy đƣợc tính tích cực, hứng thú của ngƣời học
27
Giáo viên ấy sử dụng đƣợc các phƣơng tiện, trang thiết bị dạy học thông dụng
28
Giáo viên ấy ứng dụng đƣợc công nghệ thông tin vào dạy học
29
Giáo viên ấy chƣa khai thác một cách hiệu quả tiềm năng của những phƣơng tiện dạy học đã chuẩn bị.
169
30
Trong dạy thực hành, giáo viên ấy sử dụng thành thạo các trang thiết bị, dụng cụ thực hành
31
Trong dạy học, giáo viên ấy luôn thể hiện sự thân thiện, tôn trọng ngƣời học
32
Giáo viên ấy tạo ra không khí học tập sôi nổi, hào hứng.
33
Khi xảy ra tình huống bất ngờ, giáo viên ấy khá lúng túng trong xử lý
34
Trong tiết dạy, giáo viên ấy không bao quát đƣợc tất cả ngƣời học mà thƣờng tập trung vào những bàn đầu.
35
Thời gian thực hiện của giáo viên ấy thƣờng chênh lệch nhiều với thời gian dự kiến
36
Giáo viên ấy có thể soạn đƣợc đề thi tự luận hay trắc nghiệm cho một môn học/ mô-đun nào đó.
37
Khi xây dựng đề thi giáo viên ấy chƣa quan tâm đến các nguyên tắc, yêu cầu trong đánh giá
38
Giáo viên ấy chƣa biết cách xây dựng một phiếu hƣớng dẫn chấm thi.
39
Giáo viên ấy biết lựa chọn những phƣơng pháp kiểm tra đánh giá phù hợp với từng hình thức, mục đích đánh giá
40
Theo giáo viên ấy, khi đánh giá chỉ cần chấm điểm chứ không cần nhận xét, phân tích kết quả bài làm/ sản phẩm thực hành.
41
Giáo viên ấy nắm rõ hồ sơ dạy học gồm những gì
42
Giáo viên ấy thực hiện đầy đủ những biểu mẫu trong hồ sơ dạy học
43
Giáo viên ấy không để ý đến việc sắp xếp chúng một cách khoa học
44 Giáo viên ấy không quan tâm đến việc lƣu trữ những giấy tờ, hồ sơ dạy học đã sử dụng xong.
170
Xin bạn vui lòng cho biết thêm một số thông tin cá nhân: (Xin đánh dấu X vào ô thích hợp và điền vào chỗ trống)
1. Giới tính:
Nam
Nữ
2. Chuyên ngành:................................................ Trƣờng: .......................................................... 3. Trung bình kết quả học tập:
Yếu
Trung bình
Khá
Xuất sắc
Giỏi
Xin chân thành cảm ơn bạn!
171
PHỤ LỤC 3
PHIẾU PHỎNG VẤN (Dành cho cán bộ quản lý ở khoa/viện SPKT ở trường ĐHSPKT)
Mục đích của cuộc phỏng vấn này nhằm giúp tác giả của luận án có sự hiểu biết đầy đủ hơn về thực trạng đào tạo NVSP cho SV SPKT qua đánh giá của các nhà quản lý các khoa/viện SPKT ở các trƣờng đại học SPKT. Chúng tôi sẽ hỏi các nhà quản lý một số câu hỏi định sẵn và một số câu hỏi tƣơng tác để giúp chúng tôi có đƣợc thông tin về sự đánh giá của các nhà quản lý đối với thực trạng đào tạo NVSP ở cơ sở giáo dục họ đang công tác và về khả năng vận dụng quan điểm SPTH trong đào tạo NVSP nhằm phát triển NLDH cho SV SPKT. Cuộc trao đổi này chỉ nhằm mục đích nghiên cứu và đƣợc bảo mật thông tin. Mong Ông/Bà trả lời trung thực, khách quan nhất. Nếu Ông/Bà không muốn trả lời câu hỏi nào hoặc muốn dừng cuộc phỏng vấn này xin hãy nói với chúng tôi.
I. Về quá trình đào tạo nghiệp vụ sƣ phạm cho sinh viên SPKT
Câu 1. Theo Ông/Bà chuẩn đầu ra trong đào tạo NVSP có đƣợc thiết kế theo
tiếp cận năng lực không? Chuẩn đầu ra có bao gồm những kĩ năng xã hội không?
Câu 2. Nội dung chƣơng trình đƣợc cấu trúc theo môn học phù hợp với logic
khoa học hay theo mô-đun tƣơng ứng với năng lực cần đạt của ngƣời học?
Câu 3. Phƣơng pháp dạy học mà GV sử dụng trong dạy học NVSP thƣờng là
những phƣơng pháp nào?
Câu 4. Phƣơng tiện dạy học đã đáp ứng đƣợc nhu cầu dạy học để hình thành
năng lực cho SV chƣa?
Câu 5. Trong dạy học NVSP, đánh giá kết quả học tập của SV là đánh giá kiến
thức, kĩ năng hay đánh giá năng lực của ngƣời học?
Câu 6. Theo Ông/ Bà, tỉ lệ % của chƣơng trình đào tạo NVSP so với tổng thời lƣợng chƣơng trình đào tạo đại học SPKT ở cơ sở đào tạo của Ông/Bà đã hợp lý chƣa? Có nên điều chỉnh gì không?
II. Về phát triển năng lực dạy học cho sinh viên SPKT
Câu 7. Để phát triển NLDH cho SV SPKT, các GV thƣờng sử dụng những biện
pháp nào?
Câu 8. Trong phát triển NLDH cho SV SPKT, GVgiảng dạy NVSP gặp phải
những khó khăn gì?
Câu 9. Ông/Bà có cho rằng, vận dụng quan điểm SPTH trong dạy học NVSP để
phát triển NLDH cho sinh viên SPKT là khả thi, phù hợp?
Câu 10. Theo Ông/Bà để phát triển NLDH cho sinh viên SPKT theo quan điểm
SPTH cần có những biện pháp nào?
Xin cảm ơn sự giúp đỡ của Ông/Bà!
172
PHỤ LỤC 4
KIỂM ĐỊNH THANG ĐO PHIẾU HỎI DÀNH CHO SINH VIÊN
1. Thang đo năng lực chuẩn bị dạy học đƣợc thiết kế với 15 biến quan sát trong đó có 6 biểu hiện tốt và 9 biểu hiện ở không tốt. Dƣới đây là những phân tích xác định hệ số tin
cậy và các hệ số tƣơng quan biến – tổng để chuẩn hóa thang đo và xác định các biến có giá trị trong thang đo về năng lực chuẩn bị hoạt động dạy học.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
0.670
6
Item-Total Statistics
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
11.96
7.915
0.452
0.614
2. Giáo viên ấy căn cứ vào chƣơng trình môn học/ mô-đun và thời khóa biểu để
xây dựng kế hoạch dạy học.
3. Giáo viên ấy luôn lựa chọn đúng loại giáo án: lý thuyết/ thực hành/ tích hợp cho
12.00
7.596
0.489
0.599
từng bài học
4. Giáo viên ấy luôn xác định cả 3 loại
12.08
6.859
0.584
0.558
mục tiêu: kiến thức, kĩ năng, thái độ trong từng giáo án.
11.64
8.200
0.224
0.697
6. Mục tiêu bài học mà giáo viên ấy xác định luôn bắt đầu bằng một động từ
10. Giáo viên ấy thiết kế đƣợc hoạt động dạy và học phù hợp với nhau, với từng
11.79
7.816
0.397
0.629
nội dung
11.73
8.256
0.303
0.661
14. Giáo viên ấy có chuẩn bị phƣơng tiện dạy học, trang thiết bị để đảm bảo cho bài dạy đạt hiệu quả
173
Trong 6 biến quan sát với biểu hiện tốt có hệ số tin cậy Cronbach's Alpha =
0.670, trong đó có 5 biến quan sát có tƣơng quan biến-tổng lớn hơn 0,3 và một biến
quan sát có quan sát có hệ số tƣơng quan biến-tổng = 0.224 < 0.3. Điều này cho thấy ở
thang đo này có độ tin cậy ở mức chấp nhận đƣợc, tuy nhiên với biến có hệ số tƣơng
quan biến-tổng = 0.224 phải bỏ ra khỏi thang đo để đảm bảo thang đo cho độ tin cậy
tốt và có độ nhất quán cao hơn. Kết quả sau khi bỏ biến có hệ số tƣơng quan biến-tổng
= 0.224 đƣợc kết quả nhƣ sau :
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
0,697 5
Item-Total Statistics
Corrected Item-Total Correlation
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
2. Giáo viên ấy căn cứ vào chƣơng trình môn
9,35
5,845
0,464
0,644
học/ mô-đun và thời khóa biểu để xây dựng kế hoạch dạy học.
9,40
5,548
0,507
0,626
3. Giáo viên ấy luôn lựa chọn đúng loại giáo án: lý thuyết/ thực hành/ tích hợp cho từng bài học
9,48
4,981
0,582
0,587
4. Giáo viên ấy luôn xác định cả 3 loại mục tiêu: kiến thức, kĩ năng, thái độ trong từng giáo án.
10. Giáo viên ấy thiết kế đƣợc hoạt động dạy
9,19
5,792
0,395
0,672
và học phù hợp với nhau, với từng nội dung
9,13
6,061
0,328
0,699
14. Giáo viên ấy có chuẩn bị phƣơng tiện dạy học, trang thiết bị để đảm bảo cho bài dạy đạt hiệu quả
Sau khi loại bỏ 01 biến thang đo Năng lực chuẩn bị hoạt động dạy học ở biểu hiện tốt có hệ số tin cậy ở mức chấp nhận đƣợc và có hệ số tƣơng quan biến-tổng ở mức
chấp nhận đƣợc.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
0,732 9
174
Item-Total Statistics
Corrected Item-Total Correlation
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach' s Alpha if Item Deleted
23,72
19,243
0,498
0,691
1. Khi đƣợc giao dạy học một môn/mô-đun mới, giáo viên ấy bắt tay vào xây dựng lịch trình, giáo án ngay mà không tìm hiểu về trình độ, chuyên ngành, đặc điểm của ngƣời học
23,81
21,117
0,368
0,714
5. Khi xác định mục tiêu cho bài học, giáo viên ấy chƣa quan tâm đến việc có đo lƣờng, quan sát đƣợc hay không
24,40
23,869
0,019
0,766
7. Mục tiêu của bài học đƣợc giáo viên ấy diễn đạt dƣới dạng giáo viên có thể giúp ngƣời học có thêm hiểu biết, kĩ năng, thái độ gì
23,59
18,857
0,503
0,689
8. Giáo viên ấy thƣờng bỏ qua bƣớc phân tích nội dung bài học
23,76
20,931
0,340
0,719
9. Giáo viên ấy gặp khó khăn trong lựa chọn phƣơng pháp dạy học phù hợp cho từng nội dung.
23,58
19,289
0,555
0,682
11. Giáo viên ấy chƣa thực sự quan tâm tới việc những hoạt động đó có phát huy đƣợc tính tích cực của ngƣời học hay không
23,70
19,289
0,537
0,685
12. Giáo viên ấy phân chia thời gian cho từng hoạt động một cách cảm tính.
23,80
19,354
0,470
0,696
13. Đề cƣơng bài giảng đƣợc giáo viên ấy xây dựng bao gồm những kiến thức cơ bản, chƣa có hoạt động hƣớng dẫn học tập kèm theo.
23,59
20,742
0,375
0,713
15. Phƣơng tiện dạy học giáo viên ấy chuẩn bị chƣa đầy đủ, hoặc chƣa đảm bảo về tính thẩm mĩ, sƣ phạm
Trong 9 biến quan sát với biểu hiện không tốt có hệ số tin cậy Cronbach's Alpha =
0.732, trong đó có 8 biến quan sát có tƣơng quan biến-tổng lớn hơn 0,3 và một biến
quan sát có quan sát có hệ số tƣơng quan biến-tổng = 0.019 < 0.3. Điều này cho thấy ở
thang đo này có độ tin cậy ở mức tốt, tuy nhiên với biến có hệ số tƣơng quan biến-tổng
= 0.019 phải bỏ ra khỏi thang đo để đảm bảo thang đo cho độ tin cậy tốt và có độ nhất
quán cao hơn. Kết quả sau khi bỏ biến có hệ số tƣơng quan biến-tổng = 0.019 đƣợc kết
quả nhƣ sau :
175
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
0,766 8
Item-Total Statistics
Corrected Item-Total Correlation
Scale Mean if Item Deleted
Scale Varianc e if Item Deleted
Cronbach' s Alpha if Item Deleted
21,37
18,382
0,495
0,736
1. Khi đƣợc giao dạy học một môn/mô-đun mới, giáo viên ấy bắt tay vào xây dựng lịch trình, giáo án ngay mà không tìm hiểu về trình độ, chuyên ngành, đặc điểm của ngƣời học
21,47
20,256
0,359
0,758
5. Khi xác định mục tiêu cho bài học, giáo viên ấy chƣa quan tâm đến việc có đo lƣờng, quan sát đƣợc hay không
21,25
17,798
0,525
0,730
8. Giáo viên ấy thƣờng bỏ qua bƣớc phân tích nội dung bài học
21,42
19,975
0,344
0,762
9. Giáo viên ấy gặp khó khăn trong lựa chọn phƣơng pháp dạy học phù hợp cho từng nội dung.
21,24
18,183
0,586
0,720
11. Giáo viên ấy chƣa thực sự quan tâm tới việc những hoạt động đó có phát huy đƣợc tính tích cực của ngƣời học hay không
21,35
18,268
0,556
0,725
12. Giáo viên ấy phân chia thời gian cho từng hoạt động một cách cảm tính.
21,46
18,518
0,464
0,742
13. Đề cƣơng bài giảng đƣợc giáo viên ấy xây dựng bao gồm những kiến thức cơ bản, chƣa có hoạt động hƣớng dẫn học tập kèm theo.
21,25
19,702
0,391
0,754
15. Phƣơng tiện dạy học giáo viên ấy chuẩn bị chƣa đầy đủ, hoặc chƣa đảm bảo về tính thẩm mĩ, sƣ phạm
Sau khi loại bỏ 01 biến thang đo Năng lực chuẩn bị hoạt động dạy học ở biểu
hiện không tốt có hệ số tin cậy ở mức tốt đƣợc và có hệ số tƣơng quan biến-tổng ở mức chấp nhận đƣợc.
Nhƣ vậy với việc loại 2 biến quan sát ở thang đo năng lực chuẩn bị hoạt động dạy học thì thang đo có độ tin cậy tốt và đảm bảo những phép đo có giá trị. Dƣới đây là phân tích nhân tố khám phá EFA nhằm xác định giá trị quan trọng đó là giá trị hội tụ
và giá trị phân biệt.
176
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
0,767
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
884,966
Df
78
Sig.
,000
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
0,724
11. Giáo viên ấy chƣa thực sự quan tâm tới việc những hoạt động đó có phát huy đƣợc tính tích cực của ngƣời học hay không
0,712
8. Giáo viên ấy thƣờng bỏ qua bƣớc phân tích nội dung bài học
0,708
12. Giáo viên ấy phân chia thời gian cho từng hoạt động một cách cảm tính.
0,604
13. Đề cƣơng bài giảng đƣợc giáo viên ấy xây dựng bao gồm những kiến thức cơ bản, chƣa có hoạt động hƣớng dẫn học tập kèm theo.
0,588
0,349
9. Giáo viên ấy gặp khó khăn trong lựa chọn phƣơng pháp dạy học phù hợp cho từng nội dung.
0,584
1. Khi đƣợc giao dạy học một môn/mô-đun mới, giáo viên ấy bắt tay vào xây dựng lịch trình, giáo án ngay mà không tìm hiểu về trình độ, chuyên ngành, đặc điểm của ngƣời học
0,465
5. Khi xác định mục tiêu cho bài học, giáo viên ấy chƣa quan tâm đến việc có đo lƣờng, quan sát đƣợc hay không
0,676
15. Giáo viên ấy có chuẩn bị phƣơng tiện dạy học, trang thiết bị để đảm bảo cho bài dạy đạt hiệu quả
0,766
4. Giáo viên ấy luôn xác định cả 3 loại mục tiêu: kiến thức, kĩ năng, thái độ trong từng giáo án.
0,748
3. Giáo viên ấy luôn lựa chọn đúng loại giáo án: lý thuyết/ thực hành/ tích hợp cho từng bài học
0,666
2. Giáo viên ấy căn cứ vào chƣơng trình môn học/ mô-đun và thời khóa biểu để xây dựng kế hoạch dạy học.
0,611
10. Giáo viên ấy thiết kế đƣợc hoạt động dạy và học phù hợp với nhau, với từng nội dung
0,735
14. Giáo viên ấy có chuẩn bị phƣơng tiện dạy học, trang thiết bị để đảm bảo cho bài dạy đạt hiệu quả Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
177
Kết quả phân tích cho thấy thang đo năng lực chuẩn bị hoạt động dạy học có hệ số tin cậy ở mức tốt với các tƣơng quan biến – tổng có giá trị và phân tích nhân tố cho thấy thang đo xác định đƣợc đúng ở năng lực chuẩn bị hoạt động dạy học với 2 nhân tố ứng với biểu hiện tốt và biểu hiện không tốt.
2. Thang đo năng lực thực hiện dạy học đƣợc thiết kế với 20 biến quan sát trong đó có 9 biểu hiện tốt và 11 biểu hiện ở không tốt. Dƣới đây là những phân tích xác định hệ số tin cậy và các hệ số tƣơng quan biến – tổng để chuẩn hóa thang đo và xác định các biến có giá trị trong thang đo về năng lực thực hiện hoạt động dạy học
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
0.808
9
Item-Total Statistics
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
18,98
20,400
0,538
0,784
19,03
20,925
0,485
0,791
21. Giáo viên ấy biết cách tổ chức cho ngƣời học luyện tập để hình thành kĩ năng một cách hiệu quả
19,04
20,223
0,622
0,774
23. Giáo viên ấy có giọng giảng to, rõ ràng, mạch lạc, cuốn hút.
19,04
20,665
0,529
0,785
24. Giáo viên ấy sử dụng khá tốt những phƣơng pháp dạy học truyền thống, thông dụng
19,13
20,778
0,484
0,791
27. Giáo viên ấy sử dụng đƣợc các phƣơng tiện, trang thiết bị dạy học thông dụng
19,11
21,437
0,461
0,794
28. Giáo viên ấy ứng dụng đƣợc công nghệ thông tin vào dạy học
19,18
20,513
0,553
0,782
30. Trong dạy thực hành, giáo viên ấy sử dụng thành thạo các trang thiết bị, dụng cụ thực hành
19,31
20,171
0,556
0,781
31. Trong dạy học, giáo viên ấy luôn thể hiện sự thân thiện, tôn trọng ngƣời học
19,07
22,825
0,286
0,813
32. Giáo viên ấy tạo ra không khí học tập sôi nổi, hào hứng
178
Trong 9 biến quan sát với biểu hiện tốt có hệ số tin cậy Cronbach's Alpha =
0.808, trong đó có 8 biến quan sát có tƣơng quan biến-tổng lớn hơn 0,3 và một biến
quan sát có quan sát có hệ số tƣơng quan biến-tổng = 0.286 < 0.3. Điều này cho thấy ở
thang đo này có độ tin cậy ở mức tốt, tuy nhiên với biến có hệ số tƣơng quan biến-tổng
= 0.286 phải bỏ ra khỏi thang đo để đảm bảo thang đo cho độ tin cậy tốt và có độ nhất
quán cao hơn. Kết quả sau khi bỏ biến có hệ số tƣơng quan biến-tổng = 0.286 đƣợc kết
quả nhƣ sau:
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
0,813 8
Item-Total Statistics
Corrected Item-Total Correlation
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
16,57
17,811
0,525
0,793
16. Giáo viên ấy có cách mở đầu bài giảng sáng tạo, hiệu quả
16,62
18,090
0,503
0,796
21. Giáo viên ấy biết cách tổ chức cho ngƣời học luyện tập để hình thành kĩ năng một cách hiệu quả
16,63
17,600
0,617
0,780
23. Giáo viên ấy có giọng giảng to, rõ ràng, mạch lạc, cuốn hút.
16,63
17,882
0,542
0,790
24. Giáo viên ấy sử dụng khá tốt những phƣơng pháp dạy học truyền thống, thông dụng
16,72
18,082
0,482
0,799
27. Giáo viên ấy sử dụng đƣợc các phƣơng tiện, trang thiết bị dạy học thông dụng
16,70
18,731
0,455
0,802
28. Giáo viên ấy ứng dụng đƣợc công nghệ thông tin vào dạy học
16,77
17,859
0,550
0,789
30. Trong dạy thực hành, giáo viên ấy sử dụng thành thạo các trang thiết bị, dụng cụ thực hành
16,90
17,474
0,561
0,787
31. Trong dạy học, giáo viên ấy luôn thể hiện sự thân thiện, tôn trọng ngƣời học
Sau khi loại bỏ 01 biến thang đo Năng lực thực hiện hoạt động dạy học ở biểu hiện tốt
có hệ số tin cậy ở mức rất tốt và có hệ số tƣơng quan biến-tổng ở mức cao.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
0,813
11
179
Item-Total Statistics
Corrected Item-Total Correlation
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach' s Alpha if Item Deleted
31,02
33,919
0,369
0,809
17. Khi giảng bài, đôi lúc giáo viên ấy phải nhìn vào giáo án vì quên mất nội dung
30,85
32,718
0,476
0,798
18. Giáo viên ấy không làm bật đƣợc nội dung trọng tâm của bài
30,81
32,096
0,560
0,790
19. Nội dung dạy học của giáo viên ấy chủ yếu là từ giáo trình, tài liệu ít đƣa những tiến bộ mới trong chuyên ngành vào bài học.
30,92
33,676
0,420
0,804
20. Khi dạy thực hành, giáo viên ấy còn lúng túng trong bƣớc làm mẫu cho ngƣời học
30,76
32,599
0,453
0,801
22. Chữ viết của giáo viên ấy trên bảng (hoặc chữ viết, màu sắc trên Power Point) trình bày còn chƣa khoa học, chƣa hợp lý
30,95
32,591
0,442
0,802
25. Giáo viên ấy ngại sử dụng những phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học hiện đại
30,96
32,617
0,549
0,792
26. Giáo viên ấy chƣa thực sự phát huy đƣợc tính tích cực, hứng thú của ngƣời học
30,97
34,720
0,313
0,813
29. Giáo viên ấy chƣa khai thác một cách hiệu quả tiềm năng của những phƣơng tiện dạy học đã chuẩn bị
30,96
32,447
0,584
0,789
33. Khi xảy ra tình huống bất ngờ, giáo viên ấy khá lúng túng trong xử lý
30,87
32,813
0,516
0,795
34. Trong tiết dạy, giáo viên ấy không bao quát đƣợc tất cả ngƣời học mà thƣờng tập trung vào những bàn đầu.
30,86
31,384
0,584
0,787
35. Thời gian thực hiện của giáo viên ấy thƣờng chênh lệch nhiều với thời gian dự kiến
Trong 11 biến quan sát với biểu hiện không tốt có hệ số tin cậy Cronbach's Alpha = 0.813, trong đó có các biến quan sát có tƣơng quan biến-tổng lớn hơn 0,3. Điều này cho thấy ở thang đo này có độ tin cậy ở mức tốt, và có độ nhất quán cao.
Nhƣ vậy với việc loại 1 biến quan sát ở thang đo năng lực thực hiện hoạt động dạy học thì thang đo có độ tin cậy tốt và đảm bảo những phép đo có giá trị. Dƣới đây là phân tích nhân tố khám phá EFA nhằm xác định giá trị quan trọng đó là giá trị hội tụ và giá trị phân biệt.
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
0,821
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
1628,822
171
Df
,000
Sig.
180
Component Matrixa
Component
1
2
0,693
35. Thời gian thực hiện của giáo viên ấy thƣờng chênh lệch nhiều với thời gian dự kiến
0,669
26. Giáo viên ấy chƣa thực sự phát huy đƣợc tính tích cực, hứng thú của ngƣời học
0,667
19. Nội dung dạy học của giáo viên ấy chủ yếu là từ giáo trình, tài liệu ít đƣa những tiến bộ mới trong chuyên ngành vào bài học.
33. Khi xảy ra tình huống bất ngờ, giáo viên ấy khá lúng túng trong xử lý
0,642
0,606
34. Trong tiết dạy, giáo viên ấy không bao quát đƣợc tất cả ngƣời học mà thƣờng tập trung vào những bàn đầu.
18. Giáo viên ấy không làm bật đƣợc nội dung trọng tâm của bài
0,598
25. Giáo viên ấy ngại sử dụng những phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học hiện đại
0,557
0,543
22. Chữ viết của giáo viên ấy trên bảng (hoặc chữ viết, màu sắc trên Power Point) trình bày còn chƣa khoa học, chƣa hợp lý
0,528
20. Khi dạy thực hành, giáo viên ấy còn lúng túng trong bƣớc làm mẫu cho ngƣời học
0,435
29. Giáo viên ấy chƣa khai thác một cách hiệu quả tiềm năng của những phƣơng tiện dạy học đã chuẩn bị
0,488
17. Khi giảng bài, đôi lúc giáo viên ấy phải nhìn vào giáo án vì quên mất nội dung
23. Giáo viên ấy có giọng giảng to, rõ ràng, mạch lạc, cuốn hút.
0,732
0,677
31. Trong dạy học, giáo viên ấy luôn thể hiện sự thân thiện, tôn trọng ngƣời học
0,671
24. Giáo viên ấy sử dụng khá tốt những phƣơng pháp dạy học truyền thống, thông dụng
0,643
30. Trong dạy thực hành, giáo viên ấy sử dụng thành thạo các trang thiết bị, dụng cụ thực hành
16. Giáo viên ấy có cách mở đầu bài giảng sáng tạo, hiệu quả
0,638
0,637
21. Giáo viên ấy biết cách tổ chức cho ngƣời học luyện tập để hình thành kĩ năng một cách hiệu quả
0,601
27. Giáo viên ấy sử dụng đƣợc các phƣơng tiện, trang thiết bị dạy học thông dụng
28. Giáo viên ấy ứng dụng đƣợc công nghệ thông tin vào dạy học
0,554
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Kết quả phân tích cho thấy thang đo năng lực thực hiện hoạt động dạy học có hệ số tin cậy ở mức tốt với các tƣơng quan biến – tổng có giá trị và phân tích nhân tố cho thấy thang đo xác định đƣợc đúng ở năng lực thực hiện hoạt động dạy học với 2 nhân tố ứng với biểu hiện tốt và biểu hiện không tốt.
181
PHỤ LỤC 5
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ HÀ NỘI
KHOA MAY
LỊCH GIẢNG DẠY
Năm học: 2017 – 2018 Số giờ của môn học: 90h
Học kỳ : II Số giờ đã học ở kỳ trƣớc:
Năm thứ : 2 Số giờ giảng dạy trong kỳ:
Số giờ còn lại:
Lớp Số Ghi
10
6.3.2018 Dụng cụ đi xƣởng (thoi, suốt, tô vít, chỉ may, kim, kéo, bút
TT giờ chú Tóm tắt nội dung Công việc chuẩn bị
1 Chƣơng 1: May các bộ phận chủ yếu của quần âu nam. 1.1.May túi hậu một sợi viền
chì, thƣớc dây, chân vịt, thƣớc thẳng, phấn may…)
2
10
1.2. May túi hậu hai sợi viền
9.3.2018 Dụng cụ đi xƣởng tài liệu tập, bộ mẫu cứng,
học nguyên phụ liệu.
3
1.3. May túi dọc thẳng
10
13.3.2018 Dụng cụ đi xƣởng, tài liệu tập, bộ mẫu cứng,
học
nguyên phụ liệu.
4
1.4. May túi dọc chéo.
10
16.3.2018 Dụng cụ đi xƣởng tài liệu tập, bộ mẫu cứng,
học nguyên phụ liệu.
5
5
1.5.May khóa cửa quần
20.3.2018 Dụng cụ đi xƣởng, tài liệu tập, bộ mẫu cứng,
học nguyên phụ liệu.
25
23.3.2018
6 Chƣơng 2: May hoàn chỉnh
quần âu nam.
2.1.May quần âu nam kiểu một
2.1.1. Đặc điểm cấu trúc, thông số, yêu cầu kĩ thuật, dạng sai hỏng
2.1.2. Phƣơng pháp may.
a. Phƣơng pháp kiểm tra bán
thành phẩm.
b. Phƣơng pháp may thân sau.
7
c. Phƣơng pháp may thân trƣớc.
10
27.3.2018
d. Phƣơng pháp may túi dọc.
8
e. Phƣơng pháp may cạp quần.
5
30.3.2018
g. Phƣơng pháp là và hoàn thiện sản phẩm.
9
2.2. May quần âu nam kiểu hai
10
3.4.2018
2.2.1.Đặc điểm cấu trúc, thông số, yêu cầu kĩ thuật, dạng sai hỏng
2.2.2. Phƣơng pháp may.
a. Phƣơng pháp kiểm tra bán thành phẩm.
b. Phƣơng pháp may thân sau.
10
c. Phƣơng pháp may thân trƣớc.
5
6.4.2018 Dụng cụ đi xƣởng, tài liệu tập, bộ mẫu cứng,
d. Phƣơng pháp may túi dọc.
học nguyên phụ liệu.
11
e. Phƣơng pháp may cạp quần.
5
10.4.2018 Dụng cụ đi xƣởng, tài liệu tập, bộ mẫu cứng,
học
nguyên phụ liệu.
g. Phƣơng pháp là và hoàn thiện sản phẩm.
Hưng Yên, ngày 01 tháng 03 năm 2018
182
Giáo viên hƣớng dẫn Ngƣời lập
Nguyễn Thu An
183
MÔN HỌC: CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY
PHỤC LỤC 6
Thời gian thực hiện: 45 phút
GIÁO ÁN SỐ: 06
Tên bài học trƣớc: Chƣơng 8
Thực hiện ngày........tháng......năm...
TÀI LIỆU 1
(quyết định 62- Tổng cục dạy nghề)
GIÁO ÁN LÝ THUYẾT
Tên bài học: 9.1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ REN
Sau khi học xong bài này người học có khả năng:
- Phân loại và đọc đƣợc các ký hiệu ren - Tự giác, sáng tạo, tích cực xây dựng bài và làm bài tập
MỤC TIÊU CỦA BÀI:
Máy tính, máy chiếu projector, hình ảnh, bảng biểu, bảng phấn, vật mẫu, tài liệu phát
ĐỒ DÙNG VÀ PHƢƠNG TIỆN DẠY HỌC
tay cho SV, hồ sơ bài giảng, phiếu trả lời trắc nghiệm.
I. ỔN ĐỊNH LỚP HỌC Thời gian: 01’
- Kiểm tra sĩ sồ
II. THỰC HIỆN BÀI HỌC
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THỜI
GIAN
TT
NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG CỦA
- Đƣa ra một chi tiết có ren
- Lắng nghe, ghi chép
2’
GIÁO VIÊN SINH VIÊN
1
Dẫn nhập
Tình huống: Đƣa ra một
- Chiếu slide hình ảnh về
sản phẩm có ren
- Lắng nghe, quan sát
ứng dụng của ren trong xƣởng cơ khí
2 Giảng bài mới
- Giới thiệu mục tiêu của bài
1’
10’
- Đặt câu hỏi:Em hãy trình bày nguyên lý hình thành bề mặt trụ?
1. Nguyên lý hình thành đƣờng ren
- Chiếu hình ảnh quá trình gia công mặt trụ
- Mục tiêu của bài
- Phân tích đƣa ra khái niệm
- Đƣa ra điểm khác biệt giữa
Lắng nghe - Trả lời câu hỏi - Quan sát hình ảnh - Lắng nghe, ghi nhớ
- Lắng nghe, ghi nhớ
nguyên lý hình thành đƣờng ren và nguyên lý hình thành bề mặt trụ
2. Thông số hình học
8
- Chiếu Slide giới thiệu, toán các tính nhận biết
- Quan sát và ghi nhớ
2.1. Bước ren và bước
thông số hình học của ren
xoắn
- Cho hs làm bài tập ứng
2.2.Đường kính ren
dụng
- Làm bài tập
2.3.Góc trắc diện của ren
- Nhận xét và trình chiếu kết
2.4. Chiều cao ren
quả bài tập số 01
- Lắng nghe
3. Phân loại – Ký hiệu
- Chiếu Slide về các loại ren
17’
- Quan sát và ghi nhớ
ren
- Phân tích các đặc điểm,
đặc trƣng của từng loại ren
3.1. Theo biên dạng ren
- Đƣa ra ví dụ liên hệ
- Lắng nghe, quan sát
3.2.Theo hệ ren
3.3. Theo công dụng ren
- Cho hs làm bài tập
- Làm bài tập
3.4. Theo hướng xoắn
184
3.5. Ký hiệu các loại ren
- Nhận xét và công bố kết quả
- Giao bài tập củng cố
- Thực hiện bài tập
- Lắng nghe
Củng cố kiến thức và
kết thúc bài
5’
Sƣu tầm mẫu vật hoặc hình ảnh về các loại ren
1’
4 Hƣớng dẫn tự học
Nguồn tài liệu tham khảo
- Kỹ thuật tiện – Nhà xuất bản Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp Hà Nội, 1989
- Giáo trình tiện 2 nhà xuất bản lao động - 2009
Hưng Yên, ngày 12 tháng 4 năm 2018
Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên
Nguyễn Thị Bình
Nguyễn Văn Hoàng
185
TÀI LIỆU 2
MÔ ĐUN 22: TIỆN TRỤ NGẮN, TRỤ BẬC, TRỤ DÀI L ≈ 10D
Thời gian thực hiện: 06 giờ
GIÁO ÁN SỐ: 02
Tên bài học trƣớc: 5.1.Kỹ thuật tiện trục bậc ngắn bằng phƣơng pháp phân tầng và phân đoạn
Thực hiện ngày 25 tháng 3 năm 2018
GIÁO ÁN THỰC HÀNH (Theo Quyết định số 62 của Tổng cục dạy nghề)
Bài 5.2. Thực hành tiện trục bậc ngắn bằng phƣơng pháp phân tầng (Sản phẩm ứng dụng: Chốt càng gạt tốc độ máy tiện)
MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này người học có khả năng:
-Tiện đƣợc chi tiết trục bậc ngắn theo đúng trình tự, đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật
bằng phƣơng pháp phân tầng
- Rèn luyện khả năng tƣ duy và kỹ năng làm việc nhóm, giữ gìn vệ sinh công nghiệp
TRANG THIẾT BỊ VÀ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Đồ dùng dạy học: Đề cƣơng bài giản, giáo án, bản vẽ chi tiết A4, bảng trình tự A0,
A4, phiếu luyện tâp, phiếu đánh giá, máy tính, máy chiếu đa năng
- Thiết bị, dụng cụ, vật tƣ: máy tiện vạn năng, sao vai gắn mảnh hợp kim, dao đầu
cong hợp kim, thƣớc cặp 1/50, panme (0-25), phôi thép C45 24x60, căn đệm dao, móc phoi,
chổi quét phoi, giẻ lau, kính bảo hộ, mũ bảo hộ.
HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC
: Tập trung cả lớp : Cá nhân (01SP/ 01HS / máy)
- Phần dẫn nhập, hƣớng dẫn ban đầu - Phần thực hành - Phần kết thúc : Tập trung cả lớp
I . ỔN ĐỊNH LỚP HỌC
Thời gian: 1’
- Kiểm tra sĩ số lớp: ....................................................................................... - Nhắc nhở: thái độ học tập, tác phong công nghiệp
II. THỰC HIỆN BÀI HỌC Thời gian: 44’
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
TT
NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG CỦA
HOẠT ĐỘNG CỦA
THỜI GIAN
GIÁO VIÊN
HỌC SINH
186
02’
1 Dẫn nhập:
độ và cần mua một chốt có
kích thƣớc bậc 20 0.02,
L=37 0.1, 16_0.2 L=25
- Lắng nghe, quan sát
0.1 và độ nhẵn bóng Rz40. Chủ xƣởng ra cửa hàng mua
- Cho sinh viên quan sát chốt càng gạt tốc độ máy tiện 200.02, L=370.1, 16- _0.2 L=250.1 - Nêu vấn đề
- Dẫn dắt vào bài mới
tuy nhiên ở các cửa hàng không có cái trục nào có kích
thƣớc nhƣ trên vậy:
Xƣởng cơ khí VOV có máy tiện bị hỏng Chốt càng gạt tốc
Em sẽ làm gì để giúp Xƣởng
Anh Tiến giải quyết vấn đề này?
42
2 Hƣớng dẫn ban đầu
- Lắng nghe, quan sát
Bài 5.2. Thực hành tiện trục bậc ngắn bằng phƣơng pháp
- Nêu tiêu đề và ghi tên bài lên bảng
tầng (Sản phẩm ứng phân dụng: Chốt càng gạt tốc độ
2’
máy tiện)
Mục tiêu bài trình giảng
- Thông báo mục tiêu cần đạt
- Lắng nghe
đƣợc sau bài học
1. Yêu cầu kỹ thuật của sản
Đặt câu hỏi:
phẩm
- Lắng nghe, quan sát
Câu 1: Em hãy nêu yêu cầu kỹ thuật của tiện trụ trơn?
- Chiếu Slide () yêu cầu kỹ thuật của tiện trụ trơn
- Liên hệ kiến thức mới và đƣa ra yêu cầu kỹ thuật của tiện trục bậc
- Chiếu bản vẽ chi tiết, đàm
2’
thoại
2.1.Điều kiện thực hiện
2. Trình tự thực hiện
- Lắng nghe, quan sát
- Đọc bản vẽ
187
Câu 2: Quan sát bản vẽ, đọc thông số và nêu ý nghĩa của
các thông số trên bản vẽ?
- Nhận xét và bổ sung các
kích thƣớc và yêu cầu kỹ thuật
- Thiết bị, dụng cụ, vật tƣ
- Lắng nghe
- Giới thiệu thiết bị, dụng cụ, vật tƣ để thực hiện bài tập
- Chế độ cắt
2’
+ Chiếu hình vẽ lƣợng dƣ
+ Chiều sâu cắt t (mm)
tiện
trục bậc 200.02,
L2=370.1
+ Giải thích chọn chiều sâu
- Lắng nghe, quan sát
cắt khi tiện bậc200.02,
L2=370.1
+ Chiếu hình vẽ lƣợng dƣ
tiện
trục bậc 16_0.2,
L1=250.1, đàm toại
Câu 3: Quan sát hình vẽ trục bậc tiện lượng dư
16_0.2, L1=250.1, tính
toán chiều sâu cắt
Trả lời câu hỏi
+ Chỉ định 01 sinh viên trả lời, nhận xét, kết luận
- Quan sát
6’
+ Chiếu bảng tra bƣớc tiến S và giảng giải chọn S theo máy
- Quan sát
+ Bước tiến S(mm/vg)
+ Chiếu bảng tra vận tốc cắt V và giảng giải chọn tốc độ quay trục chính n theo máy
+ Vận tốc cắt V(m/ph)
Bƣớc 1: Gá phôi, gá dao
- Chiếu bảng trình tự thực hiện tiện trục bậc
Bƣớc 2: Điều chỉnh chế độ cắt, tiện mặt đầu
- Lắng nghe, quan sát
- Giải thích từng bƣớc công việc, hình vẽ, mô phỏng tiện
6’ 2.2. Trình tự thực hiện
Bƣớc 3: Tiện bậc 20 0.02,
trục bậc, các thao tác và yêu cầu kỹ thuật
L2=37 0.1
Bƣớc 4: Tiện bậc 16 _ 0.2,
- Giải thích nhấn mạnh từ bƣớc 3 đến bƣớc 6
L2= 25 0.1
Bƣớc 5: Vát mép 2x450
Bƣớc 6: Kiểm tra hoàn thiện
sản phẩm
188
- Giáo viên thao tác mẫu
- Quan sát
- Yêu cầu sinh viên đứng đúng vị trí quan sát và đeo
kính bảo hộ lao động
- Quan sát
- Thao tác mẫu từ bƣớc 1 đến bƣớc 6, thực hiện thao
tác mẫu tại máy, giải thích theo bẳng trình tự các thao tác tiện
- Thực hiện thao tác
- Gọi sinh viên thao tác, uốn nắn
- Lắng nghe, quan sát
20’ 3. Thao tác mẫu
nhận và phòng ngừa
- Trình chiếu và giải thích bảng một số sai hỏng thƣờng gặp khi tiện trụ bậc
- Lắng nghe, quan sát
3’ 4. Các dạng sai hỏng - nguyên
- Chiếu phiếu luyện tập và hƣớng dẫn
- Thông báo vị trí luyện tập
- Phát phiếu luyện tập, phôi
- Nhận phiếu luyện
tập, phôi, và về vị trí luyện tập
1’ 5. Phân công luyện tập
- Quan sát, nhắc nhở, uốn nắn
- Hƣớng dẫn, giải quyết các thắc mắc của các nhóm (nếu có)
Thực hiện theo đúng quy trình,
- Hƣớng dẫn các thao tác mà
3 Hƣớng dẫn thƣờng xuyên 280’
sinh viên chƣa làm đúng
- Tự luyện tập
chú ý đến các sai hỏng và vấn đề an toàn trong từng bƣớc
- Hƣớng dẫn cho sinh viên
.
phát hiện các dạng sai hỏng, tìm ra nguyên nhân và các
biện pháp khắc phục
- Kiểm tra và đánh giá kết
189
quả thực hiện công việc
- Lắng nghe
- Nhắc nhở chuẩn bị bài thực hành mới
- Thực hiện 5S
- Kiểm tra vật tƣ và vệ sinh xƣởng theo yêu
cầu
4 Hƣớng dẫn kết thúc 30’
- Phát bản vẽ - Nhận bản vẽ 5 Hƣớng dẫn tự rèn luyện 05’
- Đọc và thực hiện đúng yêu cầu
- Kỹ thuật tiện – Nhà xuất bản Đại học và Giáo dục chuyên
-Yêu cầu sinh viên chuẩn bị tốt các tài liệu, điều kiện tiện trục bậc ngắn bằng phƣơng pháp phân đoạn
nghiệp Hà Nội, 1989
- Giáo trình tiện 2 nhà xuất bản lao động - 2009
Tài liệu tham khảo
Hưng Yên, ngày tháng năm 2018
III. RÚT KINH NGHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN: ................................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................................
GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
SINH VIÊN
Nguyễn Hà Thành
Nguyễn Thị Bình
190
TÀI LIỆU 3
Thời gian thực hiện: 08 giờ
Tên bài học trƣớc: Tiện trụ trơn ngắn
MÔ ĐUN 22: TIỆN TRỤ NGẮN, TRỤ BẬC, TRỤ DÀI L ≈ 10D
GIÁO ÁN SỐ: 03
Thực hiện ngày........tháng......năm...
GIÁO ÁN TÍCH HỢP (quyết định 62- Tổng cục dạy nghề)
Tên bài: 5.1. Tiện trục bậc ngắn bằng phƣơng pháp phân tầng
MỤC TIÊU CỦA BÀI
Sau khi học xong bài này người học có khả năng:
- Tiện đƣợc trục bậc ngắn gá trên mâm cặp 3 chấu tự định tâm đúng qui trình qui
phạm đạt yêu cầu kỹ thuật, đúng thời gian, đảm bảo an toàn cho ngƣời và máy
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo
trong học tập.
TRANG THIẾT BỊ VÀ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Máy tính, máy chiếu đa năng
- Máy tiện vạn năng, sản phẩm mẫu, phôi liệu, dao tiện , thƣớc cặp 1/50, Panme (0-25)
- Bản vẽ chi tiết A4, bảng trình tự gia công A4, tài liệu học tập, phiếu luyện tập, phiếu đánh giá, bảng một số dạng hỏng, hình vẽ minh họa, hình ảnh mô phỏng, đoạn phim trình tự tiện trục bậc ngắn bằng phƣơng pháp phân tầng. I . ỔN ĐỊNH LỚP HỌC
Thời gian: 1’
- Kiểm tra sĩ số lớp: .......................................................................................
Số học sinh vắng: .................. Có lý do: ................. Không lý do: ............. - Nội dung nhắc nhở
+ Thái độ học tập
+ Tác phong công nghiệp
II. THỰC HIỆN BÀI HỌC
Thời gian: 59’
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
TT
NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG CỦA
HOẠT ĐỘNG CỦA
THỜI GIAN
GIÁO VIÊN
HỌC SINH
1 Dẫn nhập:
02’
- Đƣa ra hình ảnh chi tiết trục bậc
- Quan sát hình ảnh và chuẩn bị tâm thế bài học mới
- Giờ học trƣớc các em đƣợc học phƣơng pháp tiện trụ trơn ngắn, đặc điểm của trụ trơn ngắn là có kích thƣớc đƣờng
kính không đổi trên suốt chiều dài. Vậy để tiện trụ bậc có kích thƣớc đƣờng kính thay đổi trên từng đoạn chiều dài thì dùng phƣơng pháp nào?
Để tạo ra sản phẩm nhƣ vậy, ngƣời ta dùng, phƣơng pháp gia công trụ bậc. Vậy phƣơng pháp gia công trục bậc là nhƣ thế nào, chúng ta cùng tìm hiểu trong bài học hôm nay.
191
2 Giới thiệu chủ đề:
02’
Lắng nghe
Bài 5. Tiện trục bậc ngắn
- Giới thiệu tên bài
Mục tiêu của bài
- Giới thiệu mục tiêu của bài Lắng nghe và ghi
nhớ
Mục tiêu bài trình giảng
- Nội dung:
Trình chiếu và nêu khái quát
+ Tiểu kỹ năng 1: Tiện trục bậc ngắn bằng phƣơng pháp
nội dung bài học
phân tầng
Quan sát
+ Tiểu kỹ năng 2: Tiện trục
bậc ngắn bằng phƣơng pháp phân đoạn
3 Giải quyết vấn đề
52’
Tiểu kỹ năng 1: Tiện trục bậc ngắn bằng phƣơng pháp phân tầng
A. Lý thuyết liên quan
5’
Đặt câu hỏi:
1. Yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm
Câu 1: Em hãy nêu yêu cầu kỹ thuật của tiện trụ trơn?
- Chiếu yêu cầu kỹ thuật
- Trả lời câu hỏi - Quan sát
của tiện trụ trơn
- Lắng nghe, ghi nhớ
- Liên hệ kiến thức mới và phân tích yêu cầu kỹ thuật của tiện trục bậc
- Ghi nhớ
- Đƣa ra yêu cầu kỹ thuật
của tiện trục bậc
- Trình chiếu chi tiết trục
bậc
192
28’
2. Phương pháp gia công
- Chia nhóm, giao nhiệm
- Quan sát - Thực hiện nhiệm vụ
vụ
Câu 2: Hãy xác lập trình tự tiện trục bậc nhƣ hình đã cho?
- Lắng nghe
- Nhận xét kết quả của
các nhóm và kết luận
- Phân tích và trình bày tiện trục bậc ngắn bằng phương pháp phân tầng
- Trình chiếu bản vẽ
- Quan sát
B.Trình tự thực hiện
1. Đọc bản vẽ
Đặt câu hỏi
Câu 3: Hãy đọc bản vẽ -
- Đọc bản vẽ
Chốt càng tay gạt tốc độ máy tiện
- Nhận xét và củng cố
- Lắng nghe
2. Trình tự tiến hành
- Chuẩn bị
Trình chiếu thiếu bị, dụng cụ
Quan sát
1’
- Tiến hành tiện
- Trình chiếu video tiện trục
- Quan sát
5’
bậc ngắn
- Kiểm tra
- Quan sát và ghi nhớ
-Trình chiếu quy trình thực hiện
- Quan sát
3. Các dạng sai hỏng – nguyên
2’
nhận và phòng ngừa
- Trình chiếu các dạng sai hỏng
- Giáo viên vừa thao tác mẫu
- Quan sát
4. Thao tác mẫu
và phân tích
- Gọi học sinh thao tác
- Thực hiện nhiệm vụ
01’
C. Thực hành
- Phân công luyện tập
- Phân công vị trí luyện tập
- Sinh viên nhận máy, thiết bị, vật tƣ và thực
hành theo đúng vị trí đã đƣợc phân công
- Luyện tập độc lập
tập
theo
21’
- Theo dõi, uốn nắn quá trình luyện tập
- Luyện phiếu hƣớng dẫn
193
Tiểu kỹ năng 2: Tiện trục bậc ngắn bằng phƣơng pháp phân đoạn
A. Lý thuyết liên quan B. Trình tự thực hiện C. Thực hành
4 Kết thúc vấn đề
02’
- Vệ sinh công nghiệp
-Nhận xét, đánh giá quá trình luyện tập
- Phát bản vẽ
01’
5 Hƣớng dẫn tự học
-Yêu cầu sinh viên thực hiện nhiệm vụ
Tài liệu tham khảo III. RÚT KINH NGHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… ...
Hưng Yên, ngày tháng năm 2018
Giáo viên hƣớng dẫn
Giáo sinh
Nguyễn Thị Lan
Nguyễn Thị Bình
194
PHỤ LỤC 7
MỘT SỐ SLIDE TRONG BÀI GIẢNG CỦA CÔNG
Hiệu ứng nảy Hiệu ứng phóng
Hiệu ứng phóng
Hiệu ứng phóng
Hiệu ứng phóng
Hiệu ứng nảy
Hiệu ứng xoáy
195
Hiệu ứng phóng Hiệu ứng bay
Hiệu ứng nảy
Hiệu ứng xoáy
Hiệu ứng phóng
Hiệu ứng nảy
Hiệu ứng xoáy
196
PHỤ LỤC 8
TRƢỜNG CĐ NGHỀ SỐ 1 - Bộ CT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 10 tháng 7 năm 2018
THÔNG BÁO (Tuyển giáo viên, giảng viên năm học 2018-2019)
Trƣờng Cao đẳng nghề số 1 cần tuyển giáo viên, cụ thể nhƣ sau: 1. Vị trí tuyển dụng
- Giáo viên dạy nghề Điện: 01 ngƣời - Giáo viên dạy nghề Điện tử: 01 ngƣời - Giáo viên dạy nghề Cơ khí: 02 ngƣời - Giáo viên dạy nghề Công nghệ thông tin: 01 ngƣời - Giáo viên dạy nghề Cơ khí động lực: 01 ngƣời - Giáo viên dạy nghề May: 03 ngƣời
2. Yêu cầu
- Tuổi đời: không quá 30 tuổi - Tốt nghiệp Đại học chính quy (trở lên) - Sức khỏe: có đủ sức khỏe công tác theo quy định - Tiêu chuẩn về chính trị: có lí lịch rõ ràng, không vi phạm pháp luật - Ƣu tiên ngƣời có chứng chỉ tin học IC3, tiếng Anh TOEIC, TOEFL 350 trở lên
3. Hồ sơ đăng ký dự tuyển bao gồm:
- Đơn xin việc; sơ yếu lý lịch; 4 ảnh 3x4 - Giấy chứng nhận sức khỏe - Giấy xác nhận nhân sự - Bản sao công chứng: Giấy CMTND, bằng tốt nghiệp chuyên môn, chứng chỉ tin học,
ngoại ngữ (nếu có).
4. Nội dung và hình thức thi tuyển Khảo sát năng lực thông qua bài trình giảng: Chuẩn bị hồ sơ bài giảng cho 01 bài lý thuyết, 01 bài thực hành, 01 bài tích hợp; trình giảng 01 trong 3 bài đó (bốc thăm ngẫu nhiên trƣớc khi giảng).
5. Chế độ tiền lƣơng Đƣợc hƣởng chế độ tiền lƣơng, thƣởng, tham gia đóng BHXH, BHYT theo quy định
chung của Nhà nƣớc.
6. Thời gian- địa điểm nộp hồ sơ dự tuyển - Ngày nộp hồ sơ: nộp trực tiếp tại Phòng Đào tạo của trƣờng hoặc qua đƣờng bƣu
điện trƣớc ngày 30/9/2018
- Ngày thi giảng: 15/10/2018 tại phòng A11, giảng đƣờng A của trƣờng.
HIỆU TRƯỞNG (Đã ký)\
Nguyễn Hải Phong
197
PHỤ LỤC 9
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ BÀI TẬP KẾT THÚC MÔN KN&PPDHKT
1) Tiêu chí đánh giá hồ sơ giảng dạy bài thực hành
Bảng 9.1. Tiêu chí đánh giá hồ sơ bài dạy thực hành
Tiêu chí đánh giá
Điểm chuẩn 1.0
Điểm đánh giá
1. Đúng mẫu giáo án dành cho GDNN* (Mẫu số 6 theo Quyết định số 62/2008/QĐ-BLĐTBXH)
1.0 2. Xác định rõ 3 mục tiêu ngƣời học đạt đƣợc sau bài học*
1.0 2. Mục tiêu đƣợc diễn đạt rõ ràng, cụ thể, có thể đo lƣờng đƣợc *
2.0 3. Thiết kế rõ các hoạt động của ngƣời học phù hợp để hoàn thành nhiệm vụ học tập*
1.0
4. Thiết kế hoạt động của giáo viên phù hợp với hoạt động học tập của ngƣời học, với các giai đoạn hƣớng dẫn thực hành*
1.0 5. Xây dựng bản hƣớng dẫn thực hành *
1.0 6. Thiết kế các bài kiểm tra thực hiện (Quy trình/sản phẩm)
0.5 7. Xác định mức độ thức hiện trong các giai đoạn thực hành có hƣớng dẫn, thực hành độc lập.
1.0 8. Thiết kế hoạt động trình diễn *
0.5 9. Đề cƣơng bài giảng đƣợc xây dựng khoa học, logic
Lƣu ý: Tất cả các tiêu chí tối thiểu (đƣợc đánh dấu *) đều phải
10 điểm ...
đánh dấu “có” và tổng điểm đạt từ 5/10 trở lên.
2) Tiêu chí đánh giá cho từng nội dung dạy học điển hình đƣợc thiết kế nhƣ sau:
Bảng 9.2. Tiêu chí đánh giá dạy quy trình
Tiêu chí đánh giá
Có Không
Điểm chuẩn 1,0
Điểm đánh giá
1,5
1. Tìm ra và soạn bản hƣớng dẫn thực hiện*
1,0
2. Tìm ra và soạn tín hiệu thực hiện quy trình*
1,0
3. Viết mục tiêu cho các tín hiệu
1,5
4. Viết mục tiêu cho quy trình*
1,5
5. Phát cho mỗi ngƣời học một bản hƣớng dẫn thực hiện*
1,5
6. Trình diễn quy trình theo bản hƣớng dẫn thực hiện*
7. Tạo điều kiện thực hành đầy đủ để mỗi ngƣời học đều thực hiện kĩ năng thành thạo*
1,0
198
8. Đánh giá kết quả học tập bằng kiểm tra tay nghề hay kiểm tra thực hiện theo đúng môi trƣờng công việc thực sự.
10 điểm
Lƣu ý: Tất cả các tiêu chí tối thiểu (đƣợc đánh dấu *) đều phải đánh dấu “có” và tổng điểm đạt từ 5/10 trở lên thì đƣợc đánh giá là “đạt”.
Bảng 9.3. Tiêu chí đánh giá dạy khái niệm
Tiêu chí đánh giá
Có Không Điểm chuẩn Điểm đánh giá
1,0 1. Đƣa ra định nghĩa*
1,5 2. Chỉ ra những đặc điểm quan trọng*
1,5 3. Cho ví dụ*
1,5 4. Thảo luận những đặc tính không quan trọng*
1,0 5. Cho phản ví dụ*
1,0 6. So sánh những cái tƣơng tự
1,5 7. Hoạt động thực hành để phân biệt*
1,0 8. Đánh giá kết quả một cách thực tế
Lƣu ý: Tất cả các tiêu chí tối thiểu (đƣợc đánh dấu *) đều phải đánh dấu “có” và tổng điểm đạt từ 5/10 trở lên.
10 điểm
Bảng 9.4. Tiêu chí đánh giá dạy cấu tạo
Tiêu chí đánh giá Có Không
Điểm chuẩn Điểm đánh giá
1,0 1. Chỉ ra tên của thiết bị, chi tiết*
1,5 2. Chỉ ra những đặc điểm quan trọng*
1,5 3. Tách các cụm chi tiết trong hệ thống cấu trúc*
1,5 4. Thảo luận những đặc tính quan trọng*
1,0 5. Nêu bật hình dáng, chức năng*
1,0 6. So sánh những cái tƣơng tự
1,5 7. Hoạt động thực hành để phân biệt*
1,0 8. Định hƣớng hoạt động cải tiến (nếu có)
Lƣu ý: Tất cả các tiêu chí tối thiểu (đƣợc đánh dấu *) đều phải đánh dấu “có” và tổng điểm đạt từ 5/10 trở lên.
10 điểm
199
Bảng 9.5. Tiêu chí đánh giá dạy nguyên lý
Có Không
Tiêu chí đánh giá
Điểm chuẩn
Điếm đánh giá
1. Nêu nội dung nguyên lý hoặc nguyên tắc* 1,0
2. Minh họa các tình huống áp dụng nguyên lý đó* 1,5
1,5 3. Minh họa các tình huống không áp dụng nguyên lý đó*
4. Đƣa ra trƣờng hợp tƣơng tự cho dễ hiểu 1,0
1,5 5. Cho ngƣời học xác định những trƣờng hợp ứng dụng nguyên lý có hiệu quả*
1,5
1,0 6. Cho ngƣời học xác định những trƣờng hợp ứng dụng nguyên lý không có hiệu quả* 7. Giao những vấn đề đòi hỏi ngƣời học phải áp dụng các nguyên lý*
1,0 8. Giao những vấn đề đòi hỏi ngƣời học phải đƣa ra những suy luận từ nguyên lý
Lƣu ý: Tất cả các tiêu chí tối thiểu (đƣợc đánh dấu *) đều phải đánh dấu “có” và tổng điểm đạt từ 5/10 trở lên.
10 điểm
Bảng 9.6. Tiêu chí đánh giá dạy kĩ năng nghề
Tiêu chí đánh giá
Có Không Điểm chuẩn Điếm đánh giá
1. Nêu rõ kỹ năng cần trình diễn * 0.5
2. Phát bản hƣớng dẫn thực hiện kỹ năng * 0.5
3. Gắn kỹ năng đang học với kỹ năng học trƣớc 0.5
4. Đảm bảo tất cả mọi ngƣời đều nghe thấy và 1.0 nhìn thấy*
5. Nói với ngƣời học, không nói với thiết bị* 1.0
6. Thao tác với tốc độ phù hợp * 1.5
7. Mỗi lần chỉ trình bày một quy trình* 0.5
8. Trình diễn các bƣớc theo đúng trình tự * 1.5
9. Sử dụng giáo cụ trực quan để giải thích rõ 1.0 những bƣớc phức tạp
10. Nhấn mạnh những điểm phải kiểm tra an 1.0 toàn và những điểm quan trọng*
11. Thu hút ngƣời học bằng cách đặt câu hỏi 0.5 tổng hợp
0.5
12. Lập lại toàn bộ cuộc trình diễn, nếu cần Lƣu ý: Tất cả các tiêu chí tối thiểu (đƣợc đánh dấu *) đều phải 10 điểm đánh dấu “có” và tổng điểm đạt từ 5/10 trở lên.
200
PHỤ LỤC 10
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ BÀI GIẢNG, PHẦN TRÌNH GIẢNG TRONG DỰ ÁN HỌC TẬP MÔN KN&PPDHKT
1) Tiêu chí đánh giá hồ sơ bài giảng thực hành nhƣ sau:
Bảng 10.1. Tiêu chí đánh giá hồ sơ bài thực hành
Tiêu chí đánh giá
Điểm chuẩn
Điểm đánh giá
0.5
1. Lịch giảng dạy đúng mẫu, phân chia nội dung, thời gian, số tiết phù hợp, công việc chuẩn bị cho từng bài học hợp lý *
2. Đề cƣơng bài giảng trình bày khoa học, chi tiết, chính xác, có 0.5
phiếu hƣớng dẫn *
3. Giáo án
0.5 3.1. Đúng mẫu giáo án dành cho GDNN* (Mẫu số 6 theo Quyết
định số 62/2008/QĐ-BLĐTBXH)
3.2. Xác định rõ, đủ 3 mục tiêu ngƣời học đạt đƣợc sau bài học * 1.5
3.3. Thiết kế rõ các hoạt động của ngƣời học phù hợp để hoàn 2.0
thành nhiệm vụ học tập*
3.4. Thiết kế hoạt động của giáo viên phù hợp với hoạt động học 1.0
tập của ngƣời học và các giai đoạn hƣớng dẫn thực hành *
3.5. Xây dựng bản hƣớng dẫn thực hành* 1.0
3.6. Soạn các bài kiểm tra thực hiện (Quy trình/sản phẩm) 1.0
3.7. Xác định mức độ thức hiện trong các giai đoạn thực hành 1.0
có hƣớng dẫn, thực hành độc lập
3.8. Thiết kế hoạt động trình diễn * 1.0
10 điểm ...
Lưu ý: Tất cả các tiêu chí tối thiểu (được đánh dấu *) đều phải đạt điểm (0.5 trở lên) và tổng điểm đạt từ 5/10 trở lên thì được đánh giá là “đạt”.
201
2) Tiêu chí đánh giá hồ sơ bài giảng tích hợp nhƣ sau:
Bảng 10.2. Tiêu chí đánh giá hồ sơ bài tích hợp
Tiêu chí đánh giá
Điểm chuẩn
Điểm đánh giá
0.5
1. Lịch giảng dạy đúng mẫu, phân chia nội dung, thời gian, số tiết phù hợp, công việc chuẩn bị cho từng bài học hợp lý *
2. Đề cƣơng bài giảng trình bày khoa học, chi tiết, chính xác, có 0.5
phiếu hƣớng dẫn *
3. Giáo án
0.5 3. 1. Đúng mẫu giáo án dành cho GDNN * (Mẫu số 7 theo
Quyết định số 62/2008/QĐ-BLĐTBXH)
3. 2. Xác định rõ, đủ 3 mục tiêu ngƣời học đạt đƣợc sau bài 1.5
học*
3. 3. Thiết kế rõ các hoạt động của ngƣời học phù hợp để hoàn 2.0
thành nhiệm vụ học tập *
3.4. Xác định đúng mức độ kiến thức, kỹ năng ngƣời học cần 1.0
rèn luyện trong bài
3.5. Thiết kế hoạt động của giáo viên phù hợp với hoạt động 1.0
học tập của ngƣời học và nội dung bài học *
3.6. Xây dựng bản hƣớng dẫn thực hành * 1.0
3.7. Soạn các bài kiểm tra thực hiện (Quy trình/sản phẩm) 0.5
3.8. Xác định mức độ thực hiện trong các giai đoạn thực hành 0.5
có hƣớng dẫn, thực hành độc lập
3.9. Thiết kế hoạt động trình diễn * 1.0
10 điểm ...
Lưu ý: Tất cả các tiêu chí tối thiểu (được đánh dấu *) đều phải đạt điểm (0.5 trở lên) và tổng điểm đạt từ 5/10 trở lên thì được đánh giá là “đạt”.
202
3) Đánh giá phần trình giảng bài thực hành của SV bằng những tiêu chí đánh giá sau.
Bảng 10.3. Tiêu chí đánh giá bài giảng thực hành
Tiêu chí đánh giá
Điểm chuẩn
Điểm đánh giá
1. Ngôn ngữ to, rõ ràng, biểu cảm 1.0
2. Lựa chọn, phối hợp các phƣơng pháp dạy học một cách hợp lý, 1.0
hiệu quả *
3. Sử dụng phƣơng tiện, dụng cụ thực hành hợp lý, an toàn, hiệu 1.0
quả *
4. Trình diễn mẫu chuẩn xác * 1.0
5. Tổ chức luyện tập hợp lý, đảm bảo hình thành kĩ năng cho ngƣời 1.0
học *
6. Phân tích các sai hỏng thƣờng gặp, biện pháp xử lý và phòng 1.0
tránh *
7. Đảm bảo an toàn cho ngƣời và thiết bị, thực hiện tốt vệ sinh lao 1.0
động *
1.0
8. Chuẩn bị đƣợc công cụ đánh giá (phiếu học tập), có tiêu chí đánh giá kết quả đạt đƣợc của ngƣời học rõ ràng, đầy đủ *
9. Phát huy đƣợc tính tích cực, chủ động của ngƣời học * 1.0
10. Thực hiện đúng, đủ các bƣớc lên lớp 01.0
........ 10 điểm
Lưu ý: Tất cả các tiêu chí tối thiểu (được đánh dấu *) đều phải đạt điểm (0.5 trở lên) và tổng điểm đạt từ 5/10 trở lên thì được đánh giá là “đạt”.
4) Đánh giá phần trình giảng của SV với bài tích hợp với tiêu những tiêu chí đánh giá sau.
Bảng 10.4. Tiêu chí đánh giá bài giảng tích hợp
Tiêu chí đánh giá
Điểm chuẩn
Điểm đánh giá
1. Ngôn ngữ to, rõ ràng, biểu cảm 1.0
2. Trình bày bảng/ power point khoa học 0.5
3. Kết hợp giữa sạy kiến thức và dạy kĩ năng hợp lý để thực hiện 1.0
mục tiêu bài giảng *
4. Nội dung kiến thức chuyên môn chính xác, hiện đại * 1.0
5. Tổ chức luyện tập hợp lý, đảm bảo hình thành kĩ năng cho 1.0
ngƣời học *
203
6. Trình tự các bƣớc thực hành đảm bảo logic, khoa học, sát với 1.0
thực tế *
7. Phân tích các sai hỏng thƣờng gặp, biện pháp xử lý và phòng 1.0
tránh
8. Đảm bảo an toàn cho ngƣời và thiết bị, thực hiện tốt vệ sinh 1.0
lao động *
1.0
9. Chuẩn bị đƣợc công cụ đánh giá (phiếu học tập), có tiêu chí đánh giá kết quả đạt đƣợc của ngƣời học rõ ràng, đầy đủ *
10. Phát huy đƣợc tính tích cực, chủ động của ngƣời học * 1.0
11. Thực hiện đúng, đủ các bƣớc lên lớp 0.5
........ 10 điểm
Lưu ý: Tất cả các tiêu chí tối thiểu (được đánh dấu *) đều phải đạt điểm (0.5 trở lên) và tổng điểm đạt từ 5/10 trở lên thì được đánh giá là “đạt”.
204
PHỤ LỤC 11
ĐỀ KIỂM TRA TRƢỚC THỰC NGHIỆM (Thực nghiệm quy trình dạy học các học phần NVSP)
(Thời gian: 60 phút)
Anh (chị) hãy lựa chọn 01 bài học trong chƣơng trình môn học chuyên ngành
và thực hiện nhiệm vụ sau:
1) Phân tích cấu trúc, đặc điểm nội dung của bài học;
2) Xác định các hình thức học tập của ngƣời học để chiếm lĩnh nội dung học
tập đó một cách tối ƣu.
ĐỀ KIỂM TRA TRƢỚC THỰC NGHIỆM (Thực nghiệm quy trình thực tập sƣ phạm)
(Thời gian: 60 phút)
Anh (chị) hãy chọn nội dung dạy học là một quy trình cụ thể thuộc môn học
chuyên ngành đƣợc đào tạo và thực hiện nhiệm vụ sau:
a. Vẽ sơ đồ và mô tả nội dung quy trình đó;
b. Vận dụng phƣơng pháp hƣớng dẫn quan sát và phƣơng pháp đàm thoại để
thiết kế hoạt động giảng dạy nội dung đó theo mẫu sau:
Nội dung Hoạt động dạy Hoạt động học
205
PHỤ LỤC 12
PHIẾU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY (Dành cho sinh viên lớp thực nghiệm và đối chứng)
Sau khi đã học xong “Phần 3. Thực hiện dạy học kĩ thuật” trong học phần
KN&PPDHKT, anh/chị vui lòng cho biết ý kiến bản thân về quá trình học tập nội
dung trên.
1. Anh/chị đồng ý ở mức độ nào với những nhận định dƣới đây về quá trình dạy
học “Phần 3. Thực hiện dạy học kĩ thuật”?
(Mỗi dòng có 5 ô, xin đánh dấu vào chỉ 1 ô)
Hoàn toàn
Không đồng ý
Phân vân
Đồng ý
Hoàn toàn
TT Nội dung đánh giá
không đồng ý
đồng ý
1 Nội dung bài học thiết thực, hữu ích
2 Phƣơng pháp dạy học phát huy đƣợc tính tích cực, chủ động, sáng tạo của SV
3
Phƣơng pháp dạy học tạo điều kiện cho SV trải nghiệm trong tình huống nghề nghiệp tƣơng lai – nghề dạy học
4 Phƣơng tiện, điều kiện dạy học hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động học tập của SV 5 Tài liệu học tập dễ hiểu, giúp ích hiệu quả cho hoạt động học tập
6 GV tổ cức cho SV đƣợc tham gia hoạt động nhóm để giải quyết nhiệm vụ học tập
7
GV đƣa ra nhiệm vụ học tập trong bài học cần có sự phối hợp với kiến thức, kĩ năng của các bài học khác, nội dung khác
8 GV khuyến khích SV bày tỏ quan điểm, ý kiến riêng về các vấn đề bài học
9
GV quan tâm đến sự tiến bộ của sinh viên và khuyến khích, động viên sinh viên trong học tập
10 GV đánh giá kết quả học tập của sinh viên đảm bảo tính trung thực, công bằng, phản ánh đúng năng lực của ngƣời học
11 GV luôn sẵn sàng tƣ vấn, uốn nắn cho SV
12 GV có tinh thần trách nhiệm cao trong giảng dạy
206
13 GV có trình độ chuyên môn vững vàng
14 SV có cơ hội thể hiện và phát triển những kĩ năng mềm cần thiết cho tƣơng lai
15 Bài học đã giúp tôi đạt đƣợc kiến thức, kĩ năng cần thiết
16 Tôi thấy mình tích cực, hứng thú trong học tập
17 Thông qua hoạt động giảng dạy tôi càng đánh giá cao giá trị của bài học, môn học
2. Cảm nhận chung của anh chị về hiệu quả bài học (kéo dài 6 buổi học) ?
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
3. Anh/chị hãy chỉ ra những điểm tích cực, chƣa tích cực của bài học:
3.1. Tích cực:
……………………………………………………………………………………
…………………….……………………………………………………………
3.2. Chƣa tích cực:
……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….
4. Để nâng cao hơn nữa chất lƣợng dạy học, theo anh/chị cần phải làm gì?
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn!
207
PHIẾU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP SƢ PHẠM (Dành cho sinh viên nhóm thực nghiệm và đối chứng)
Sau khi đã hoàn thành thực tập sƣ phạm, anh/chị vui lòng cho biết ý kiến của
riêng mình về những nội dung đƣợc nêu ra dƣới đây.
1. Anh/chị đồng ý ở mức độ nào với những nhận định dƣới đây về quá trình
thực tập sƣ phạm?
(Mỗi dòng có 5 ô, xin đánh dấu vào chỉ 1 ô)
Hoàn
Không
Phân
Đồng
Hoàn
đồng ý
vân
ý
TT Nội dung đánh giá
toàn đồng ý
toàn không
đồng ý
1 Tôi đƣợc thực tập những kĩ năng cơ
bản của ngƣời giáo viên kĩ thuật
2 Những nhiệm vụ, công việc thực hiện
trong đợt thực tập sƣ phạm là thiết
thực, hữu ích
3 Tiến trình tổ chức thực tập với các
nhiệm vụ đƣợc giao là phù hợp, ý
nghĩa cho quá trình rèn luyện NLDH
4 Những kiến thức, kĩ năng đã đƣợc học
ở các môn NVSP giúp tôi tự tin trong
thực tập sƣ phạm
5 GV luôn sẵn sàng hỗ trợ, tƣ vấn cho SV
6 GV luôn động viên, khuyến khích sự
nỗ lực, cố gắng ở SV
7 Kết quả đánh giá TTSP của sinh viên đảm bảo tính khách quan, công bằng, phản ánh đúng năng lực của SV
8 Qua đợt thực tập sƣ phạm, tôi cảm
nhận rõ sự tiến bộ của mình về kinh nghiệm, kĩ năng dạy học
9
Tôi đánh giá cao giá trị của đợt thực tập sƣ phạm với sự phát triển NLDH của bản thân
208
2. Cảm nhận chung của anh chị về hiệu quả của đợt thực tập vừa qua?
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
3. Anh/chị hãy chỉ ra những điểm tích cực, chƣa tích cực của đợt thực tập sƣ phạm:
3.1. Tích cực:
………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………..
3.2. Chƣa tích cực:
………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
4. Để nâng cao hơn nữa chất lƣợng thực tập sƣ phạm, theo anh/chị cần phải làm gì?
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………..
Xin chân thành cảm ơn!
209
PHỤ LỤC 13
PHIẾU ĐÁNH GIÁ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NLDH CHO SV SPKT QUA RÈN LUYỆN NVSP THEO QUAN ĐIỂM SPTH (Dành cho các chuyên gia)
Để đánh giá biện pháp phát triển NLDH cho SV SPKT qua rèn luyện NVSP theo quan điểm SPTH, kính mời Ông/Bà đọc bản mô tả những biện pháp này (trong tài liệu kèm theo) và cho biết đánh giá của Ông/Bà vào bảng dƣới đây.
(Xin đọc kĩ từng dòng và đánh giá là “Đạt” hoặc “Không đạt” vào ô trống)
1. Đánh giá biện pháp phát triển NLDH cho SV SPKT qua dạy học các học phần NVSP theo quan điểm SPTH
TT Tiêu chí đánh giá Đạt yêu cầu Không đạt yêu cầu
1 Mức đánh giá
Xây dựng khung NLDH tối thiểu cần đạt của SV SPKT
Phân tích NLDH thành các mục tiêu dạy học
2
Khung NLDH chƣa sát với chuẩn đầu ra trong đào tạo NVSP; diễn đạt chƣa cụ thể, rõ ràng. Phân chia thiếu hoặc trùng lặp; mô tả mục tiêu chƣa rõ ràng, cụ thể Tình huống phục vụ cho mục tiêu đơn lẻ, chƣa tiêu biểu và chƣa gắn với thực tiễn nghề dạy học kĩ thuật
3
Thiết kế những tình huống hợp tích tƣơng ứng với từng NLDH
Tổ chức dạy học các học phần NVSP theo triển phát hƣớng NLDH cho SV SPKT
Khung NLDH phù hợp với chuẩn đầu ra đào tạo NVSP, đƣợc diễn đạt rõ ràng, cụ thể. Phân tích từng NLDH thành các mục tiêu dạy học chi tiết, đầy đủ. Tình huống đòi hỏi sinh viên phối hợp nhiều kiến thức, kĩ năng để giải quyết; tiêu biểu và gần gũi với thực tiễn nghề dạy học kĩ thuật Phƣơng pháp dạy học phù hợp với mục tiêu phát triển NLDH đã đề xuất, đòi hỏi sự tƣơng tác trong học tập.
4
Đánh giá NLDH đạt đƣợc của SV
Phƣơng pháp dạy học chƣa phù hợp với mục tiêu, nội dung dạy học, chƣa hƣớng tới sự phát triển NLDH của sinh viên Đánh giá kết quả học tập chƣa phải là đánh giá năng lực, chƣa có sự kết hợp các hình thức đánh giá.
5
Nhận xét chung về biện pháp
Đánh giá kết quả học tập đảm bảo đánh giá đƣợc sự phát triển NLDH của sinh viên; kết hợp đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết - Biện pháp đảm bảo cho sự phát triển NLDH của SV SPKT. - Biện pháp này hoàn toàn khả thi.
- Biện pháp chƣa hợp lý; khó đảm bảo cho sự phát triển NLDH của SV SPKT. - Khó áp dụng biện pháp này trong thực tiễn
6
210
2. Đánh giá biện pháp phát triển NLDH cho SV SPKT qua thực tập sƣ phạm theo quan điểm SPTH
thức
TT Tiêu chí đánh giá Đạt yêu cầu Không đạt yêu cầu
1
Cách tổ chức không hợp lý, khó thực hiện
Cách thức tổ chức hợp lý, giúp SV rèn luyện, phát triển NLDH
Mức đánh giá
2
Khó sử dụng trong đánh giá, tiêu chí không rõ ràng.
Tổ chức thực tập sƣ phạm hƣớng vào thực hành các NLDH của SV SPKT Đánh giá NLDH đạt trong đƣợc của SV thực tập sƣ phạm theo quan điểm SPTH
Tiêu chí đánh giá cụ thể, độc lập nhau, phù hợp để đánh giá NLDH của SV SPKT.
3
Nhận xét chung về biện pháp
- Biện pháp chƣa hợp lý; ít mang lại hiệu quả cho phát triển NLDH của SV SPKT. - Khó áp dụng biện pháp này trong thực tiễn
- Biện pháp đảm bảo cho sự phát triển NLDH của SV SPKT trong thực tập sƣ phạm. - Biện pháp này hoàn toàn khả thi.
Ngày ... tháng … năm 2018 Ngƣời đánh giá