BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM ------------------
LÊ THỊ DUYÊN
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Hà Nội, 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM ------------------
LÊ THỊ DUYÊN
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử giáo dục
Mã số: 914.01.02
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Giáo viên hướng dẫn: 1. PGS.TS Nguyễn Dục Quang 2. PGS.TS Nguyễn Hồng Thuận
Hà Nội, 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận án “Phát triển năng lực định hướng nghề
nghiệp cho học sinh trung học phổ thông” là công trình nghiên cứu của riêng
tác giả. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án là mới, trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác trước đó.
Hà Nội, ngày …… tháng ….. năm 2020
Tác giả luận án
Lê Thị Duyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện luận án, tác giả đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ,
động viên, hỗ trợ từ thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình. Đây là nguồn động
lực to lớn giúp tác giả trong quá trình nghiên cứu luận án.
Tác giả xin chân thành cảm ơn đến lãnh đạo Viện Khoa học Giáo dục Việt
Nam, Trung tâm đào tạo và bồi dưỡng cùng các phòng ban chức năng đã hỗ trợ,
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi trong thời gian tác giả nghiên cứu.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn các thầy cô thuộc chuyên ngành Lý luận và lịch
sử giáo dục, thầy cô ở hội đồng các cấp đã tận tình dạy dỗ, giúp đỡ tác giả hoàn
thành luận án.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy PGS.TS Nguyễn Dục Quang và
cô PGS.TS. Nguyễn Hồng Thuận - hai người thầy cô hướng dẫn đã tận tâm chỉ
bảo, hỗ trợ tác giả trong quá trình học tập và thực hiện luận án.
Tác giả xin cảm ơn Ban lãnh đạo trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà
Nẵng và các đồng nghiệp Khoa Tâm lý – giáo dục nơi tác giả công tác đã ủng hộ,
giúp đỡ để hoàn thành nhiệm vụ học tập.
Tác giả chân thành cảm ơn các thầy cô là cán bộ quản lý, giáo viên và học
sinh các trường trung học phổ thông đã giúp đỡ, hỗ trợ tôi trong quá trình thực
hiện luận án.
Xin cảm ơn gia đình, người thân đã luôn cảm thông, chia sẻ, động viên để tác
giả có thể yên tâm hoàn thành quá trình học tập.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày …… tháng ….. năm 2020
Tác giả luận án
Lê Thị Duyên
iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
CBQL Cán bộ quản lý
CT Cần thiết
ĐTB Điểm trung bình
ĐLC Độ lệch chuẩn
ĐC Đối chứng
ĐHNN Định hướng nghề nghiệp
HĐTN Hoạt động trải nghiệm
HĐTN, HN Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
HS Học sinh
GD Giáo dục
GDHN Giáo dục hướng nghiệp
GV Giáo viên
NL Năng lực
PH Phù hợp
KT Khả thi
KPH Không phù hợp
KCT Không cần thiết
KKT Không khả thi
TB Thức bậc
TN Thực nghiệm
TC Tiêu chí
THPT Trung học phổ thông
TVHN Tư vấn hướng nghiệp
RCT Rất cần thiết
RPH Rất phù hợp
RKT
Rất khả thi
iv
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN .........................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU LUẬN ÁN ...................................................... xii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ & BẢNG BIỂU ....................................................... xv
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu của luận án.................................................................. 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 3
3.1. Khách thể nghiên cứu .............................................................................. 3
3.2. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 3 4. Giả thuyết khoa học ....................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu luận án ........................................................................ 3
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển NL ĐHNN của HS THPT .......... 3
5.2. Nghiên cứu thực trạng phát triển NL ĐHNN của HS THPT hiện nay ... 3
5.3. Xây dựng quy trình tổ chức các hoạt động nhằm phát triển NL ĐHNN của HS THPT .................................................................................................. 3
5.4. Thực nghiệm sư phạm nhằm xác định tính hiệu quả và khả thi của quy trình tổ chức các hoạt động phát triển NL ĐHNN cho HS THPT đã đề xuất 3
6. Giới hạn nội dung và phạm vi nghiên cứu .................................................... 3
6.1. Giới hạn phạm vi nội dung nghiên cứu: .................................................. 3
6.2. Giới hạn phạm vi về khách thể khảo sát và thực nghiệm sư phạm .......... 4
7. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ................................................... 4
7.1. Các tiếp cận nghiên cứu ........................................................................... 4
7.1.1. Tiếp cận hệ thống - cấu trúc: .............................................................. 4
7.1.2. Tiếp cận hoạt động: ............................................................................ 5
7.1.3. Tiếp cận năng lực: .............................................................................. 5
7.1.4. Tiếp cận phát triển .............................................................................. 6 7.2. Các phương pháp nghiên cứu .................................................................. 6
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết ............................................ 6 7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn ............................................ 6 7.2.3. Nhóm phương pháp bổ trợ .................................................................. 7 8. Các luận điểm bảo vệ ..................................................................................... 7 9. Đóng góp mới của luận án ............................................................................. 8
10. Cấu trúc của luận án .................................................................................... 8
v
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỊNH
HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .... 9 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề..................................................................... 9
1.1.1. Những nghiên cứu về năng lực định hướng nghề nghiệp .................... 9
1.1.1.1. Nghiên cứu khẳng định vai trò của năng lực định hướng nghề nghiệp đối với học sinh............................................................................................. 9
1.1.1.2. Nghiên cứu các yếu tố cấu trúc của năng lực định hướng nghề
nghiệp ......................................................................................................... 10
1.1.2. Những nghiên cứu về phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh .................................................................................................. 13 1.1.2.1. Nghiên cứu xác định quá trình hình thành và phát triển năng lực
định hướng nghề nghiệp của học sinh ......................................................... 13
1.1.2.2. Nghiên cứu về các công cụ đánh giá năng lực định hướng nghề
nghiệp của học sinh .................................................................................... 14
1.1.2.3. Nghiên cứu về các con đường phát triển năng lực định hướng nghề
nghiệp của học sinh .................................................................................... 16
1.1.3. Nhận định chung về kết quả nghiên cứu tổng quan ........................... 21
1.1.3.1. Nhận định chung các kết quả nghiên cứu ....................................... 21
1.1.3.2. Những vấn đề mới cơ bản luận án cần tập trung giải quyết ............ 22
1.2. Những khái niệm cơ bản của luận án ....................................................... 23
1.2.1. Năng lực .............................................................................................. 23
1.2.2. Năng lực định hướng nghề nghiệp...................................................... 25
1.2.3. Phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh THPT ..... 26
1.3. Năng lực định hướng nghề nghiệp của học sinh trung học phổ thông ... 28
1.3.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh trung học phổ thông trong hoạt động định hướng nghề nghiệp ............................................................................... 28
1.3.2. Cấu trúc năng lực định hướng nghề nghiệp của học sinh trung học phổ thông ....................................................................................................... 29
1.3.2.1. Năng lực nhận thức đặc điểm bản thân trong định hướng nghề nghiệp ......................................................................................................... 29 1.3.2.2. Năng lực nhận thức đặc điểm, yêu cầu nghề và nhu cầu thị trường nghề ............................................................................................................ 31 1.3.2.3. Năng lực lập kế hoạch định hướng nghề nghiệp ............................. 32
vi
1.3.2.4. Năng lực giải quyết mâu thuẫn trong quá trình định hướng nghề nghiệp ......................................................................................................... 33
1.3.2.5. Năng lực ra quyết định định hướng nghề nghiệp ............................ 34
1.3.3. Sự hình thành, phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp của học sinh trung học phổ thông .............................................................................. 41
1.4. Phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông ................................................................................................................. 42
1.4.1. Quá trình phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông ...................................................................................... 42
1.4.1.1. Mục tiêu của phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông ............................................................................ 42
1.4.1.2. Nội dung phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh
trung học phổ thông .................................................................................... 43
1.4.1.3. Hình thức, phương pháp, phương tiện phát triển năng lực định
hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông ................................ 44
1.4.1.4. Đánh giá sự phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học
sinh trung học phổ thông ............................................................................ 45
1.4.2. Các con đường phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông .............................................................................. 48
1.4.2.1. Phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học
phổ thông qua hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp .................................. 49
1.4.2.2. Phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học
phổ thông qua tư vấn hướng nghiệp trong nhà trường ................................ 50
1.4.2.3. Phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học
phổ thông qua tích hợp trong dạy học các môn học ở nhà trường ............... 50
1.4.2.4. Phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học
phổ thông qua dạy học môn công nghệ ....................................................... 51 1.4.2.5. Phát triển năng năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh
trung học phổ thông qua tổ chức trải nghiệm nghề nghiệp tại các cơ sở sản xuất ............................................................................................................. 52
1.4.3. Quy trình phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông ...................................................................................... 52
1.4.4. Yêu cầu đối với người giáo viên trong phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông ............................................ 55
vii
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông ....................................................... 57
1.5.1. Ảnh hưởng của yếu tố thuộc về học sinh trung học phổ thông ........... 57
1.5.2. Ảnh hưởng của yếu tố thuộc về năng lực tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp của giáo viên trung học phổ thông ........................................ 59 1.5.3. Ảnh hưởng của yếu tố thuộc về nhà trường trung học phổ thông ...... 60
1.5.4. Ảnh hưởng của yếu tố thuộc về gia đình, bạn bè và xã hội trong phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông 61
Kết luận chương 1 ............................................................................................... 64
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ................... 65
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông ....................................................... 65
2.1.1. Mục tiêu khảo sát ................................................................................ 65
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu khảo sát của đề tài: ......................................... 65
2.1.3. Nội dung khảo sát ................................................................................ 67
2.1.4. Phương pháp khảo sát thực trạng ....................................................... 68
2.1.4.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi ............................................. 68
2.1.4.2. Phương pháp phỏng vấn ................................................................ 69
2.1.4.3. Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động giáo dục ................... 69
2.1.4.4. Phương pháp thống kê toán học ..................................................... 69
2.1.5. Quy trình tiến hành khảo sát thực trạng ............................................. 70
2.1.6. Tiêu chí đánh giá và thang đánh giá ................................................... 70
2.1.6.1. Tiêu chí đánh giá ........................................................................... 70
2.1.6.2. Thang đánh giá kết quả khảo sát .................................................... 70
2.1.6.3. Cách đánh giá và phân loại ............................................................ 71
2.2. Kết quả khảo sát thực trạng phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông ................................................................... 72
2.2.1. Thực trạng năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông ....................................................................................................... 72 2.2.1.1. Thực trạng năng lực nhận biết các căn cứ trong định hướng nghề nghiệp của học sinh trung học phổ thông .................................................... 72 2.2.1.2. Thực trạng mức độ biểu hiện các năng lực thành phần trong năng
lực định hướng nghề nghiệp của học sinh trung học phổ thông ................... 73
viii
2.2.1.3. Mong muốn của học sinh trung học phổ thông về các hoạt động phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp tại các trường trung học phổ thông83
2.2.2. Thực trạng năng lực tổ chức hoạt động phát triển năng lực định
hướng nghề nghiệp cho học sinh của giáo viên các trường trung học phổ thông .............................................................................................................. 83 2.2.2.1. Năng lực hỗ trợ học sinh trong hoạt động định hướng nghề nghiệp
của giáo viên trung học phổ thông .............................................................. 83
2.2.2.2. Thực trạng kỹ năng của giáo viên trong tổ chức các hoạt động phát
triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông .. 86
2.2.3. Thực trạng tổ chức các hoạt động phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh ở các trường trung học phổ thông hiện nay ........ 91
2.2.3.1. Nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động phát triển năng lực định
hướng nghề nghiệp của học sinh và giáo viên các trường trung học phổ
thông .......................................................................................................... 91
2.2.3.2. Thực trạng mức độ tích cực trong tham gia các hoạt động phát triển
năng lực định hướng nghề nghiệp của học sinh và giáo viên các trường
trung học phổ thông .................................................................................... 93
2.2.3.3. Thực trạng mức độ thực hiện nội dung tổ chức các hoạt động phát
triển năng lực định hướng nghề nghiệp ở các trường trung học phổ thông . 94
2.2.3.4. Thực trạng hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động phát triển
năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh tại các trường trung học phổ
thông .......................................................................................................... 95
2.2.3.5. Thực trạng các con đường tổ chức hoạt động phát triển năng lực
định hướng nghề nghiệp ở các trường trung học phổ thông hiện nay .......... 96
2.2.3.6. Thực trạng đánh giá kết quả phát triển năng lực định hướng nghề
nghiệp của học sinh ở các trường trung học phổ thông hiện nay ................. 99
2.2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức hoạt động các hoạt động phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp ở trường trung học phổ thông ..................................................................................................................... 100 2.2.4.1. Thực trạng những khó khăn của giáo viên trong tổ chức các hoạt động phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp ở trường trung học phổ thông hiện nay .......................................................................................... 100
ix
2.2.4.2. Thực trạng của các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức các hoạt động phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp ở trường trung học phổ thông
hiện nay .................................................................................................... 101
2.2.4.3. Đề xuất của giáo viên trung học phổ thông về các hoạt động phát
triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh ................................ 104
Kết luận chương 2 ............................................................................................. 105
CHƯƠNG 3: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỊNH
HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG . 107
3.1. Tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp đáp ứng yêu cầu chương
trình giáo dục phổ thông 2018 nhằm phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông ..................................................... 107
3.1.1. Ý nghĩa của tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong phát
triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông ..................................................................................................................... 107
3.1.2. Nguyên tắc tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong phát
triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông ..................................................................................................................... 107
3.1.3. Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong phát
triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông ..................................................................................................................... 108
3.1.3.1. Giai đoạn 1: Xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm,
hướng nghiệp nhằm phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp ............. 110
3.1.3.2. Giai đoạn 2: Tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp nhằm
phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh ........................ 121
3.1.3.3. Giai đoạn 3: Đánh giá kết quả tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng
nghiệp nhằm phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh ... 122
3.1.4. Điều kiện tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp nhằm phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông ..................................................................................................................... 123
3.2. Tổ chức hoạt động tư vấn hướng nghiệp nhằm phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông ................................. 124
3.2.1. Ý nghĩa của tổ chức hoạt động tư vấn hướng nghiệp nhằm phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông ....... 124
x
3.2.2. Nguyên tắc tổ chức hoạt động tư vấn hướng nghiệp nhằm phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông ....... 124
3.2.3. Quy trình tổ chức hoạt động tư vấn hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông .............................................................................................. 125
3.2.3.1. Giai đoạn 1: Xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động tư vấn hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông .................................................. 126
3.2.3.2. Giai đoạn 2: Tổ chức hoạt động tư vấn hướng nghiệp nhằm hình
thành năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông
................................................................................................................. 130
3.2.3.3. Giai đoạn 3: Đánh giá kết quả tổ chức hoạt động tư vấn hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông .................................................. 134
3.2.4. Điều kiện khi tổ chức hoạt động tư vấn hướng nghiệp nhằm phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông ....... 134
3.3. Tổ chức dạy học tích hợp nội dung hướng nghiệp trong chương trình các
môn học ở nhà trường nhằm phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông ................................................................. 136
3.3.1. Ý nghĩa của tổ chức dạy học tích hợp nội dung hướng nghiệp trong
chương trình các môn học ở nhà trường nhằm phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông .............................. 136
3.3.2. Nguyên tắc tổ chức dạy học tích hợp nội dung hướng nghiệp trong
chương trình các môn học ở nhà trường nhằm phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông .............................. 137
3.3.3. Quy trình tổ chức dạy học tích hợp nội dung hướng nghiệp trong
chương trình các môn học ở nhà trường nhằm phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông .............................. 137
3.3.3.1. Giai đoạn 1. Thiết kế kế hoạch dạy học tích hợp nội dung hướng
nghiệp trong chương trình môn học .......................................................... 139 3.3.3.2. Giai đoạn 2: Tổ chức dạy học tích hợp nội dung hướng nghiệp trong
chương trình môn học ............................................................................... 143 3.3.3.3. Giai đoạn 3: Đánh giá kết quả dạy học tích hợp nội dung hướng nghiệp trong chương trình môn học .......................................................... 144
3.3.4. Điều kiện khi tổ chức dạy học tích hợp nội dung hướng nghiệp trong chương trình môn học ................................................................................. 145
xi
3.4. Thực nghiệm sư phạm tổ chức các hoạt động phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông ................................. 145
3.4.1. Ý kiến chuyên gia về tổ chức các hoạt động phát triển năng lực định
hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông và tài liệu tập huấn cho giáo viên................................................................................................ 145 3.4.1.1. Mục đích xin ý kiến chuyên gia..................................................... 145
3.4.1.2. Đối tượng xin ý kiến chuyên gia ................................................... 145
3.4.1.3. Nội dung xin ý kiến chuyên gia ..................................................... 145
3.4.1.4. Tiêu chí và thang đánh giá kết quả xin ý kiến chuyên gia ............. 146
3.4.1.5. Quy trình xin ý kiến chuyên gia .................................................... 146
3.4.2. Thực nghiệm sư phạm tổ chức các hoạt động nhằm phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông ................ 147
3.4.2.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................. 147
3.4.2.2. Khách thể thực nghiê ̣m ................................................................. 148
3.4.2.3. Thời gian thực nghiệm: ................................................................ 148
3.4.2.5. Nội dung thực nghiệm .................................................................. 148
3.4.2.6. Quy trình thực nghiệm .................................................................. 148
3.4.2.7. Tiêu chí, thang đo và công cụ đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm
................................................................................................................. 154
3.4.2.8. Kết quả thực nghiệm sư phạm tổ chức các hoạt động phát triển năng
lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông ................. 155 Kết luận chương 3 ............................................................................................. 164 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 166 1. Kết luận ...................................................................................................... 166 2. Kiến nghị .................................................................................................... 167 2.1. Đối với học sinh THPT ......................................................................... 167
2.2. Đối với giáo viên và nhà trường ........................................................... 168
2.3. Đối với các trường Đại học sư phạm (hoặc cơ sở đào tạo sư phạm) .... 168
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 1 TIẾNG VIỆT ...................................................................................................... 1
TIẾNG ANH ....................................................................................................... 5
xii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU LUẬN ÁN
TT Tên bảng Trang
Bảng cấu trúc các NL thành phần trong NL ĐHNN của HS Bảng 1.1 36 THPT
Bảng 1.2 Các mức độ thực hiện NL ĐHNN của HS THPT 47
Bảng 2.1 Phân bố cụ thể số lượng mẫu khảo sát 67
Bảng 2.2 Bảng mức độ đánh giá NL ĐHNN của HS và GV 74
Bảng 2.3 Bảng mức độ đánh giá NL ĐHNN của HS và GV 75
Tự đánh giá mức độ thực hiện các NL thành phần trong NL Bảng 2.4 76 ĐHNN của HS và GV THPT
Mức độ thực hiện NL nhận biết đặc điểm bản thân trong Bảng 2.5 80 ĐHNN
Bảng 2.6 Định hướng nghề nghiệp cụ thể của học sinh sau tốt nghiệp 80
Bảng 2.7 Nhận thức về nghề và nhu cầu nghề của học sinh THPT 81
Mức độ thực hiện NL giải quyết mâu thuẫn trong quá trình Bảng 2.8 83 ĐHNN của HS THPT
Bảng 2.9 Năng lực giải quyết mâu thuẫn trong ĐHNN của HS 85
Bảng 2.10 So sánh NL ĐHNN của HS giữa các trường THPT 86
Tự đánh giá mức độ hỗ trợ HS thực hiện các NL thành phần Bảng 2.11 88 trong NL ĐHNN của GV THPT
Mức độ thực hiện các kỹ năng cần có của người GV trong
Bảng 2.12 thực hiện các con đường giáo dục nhằm phát triển NL ĐHNN 91
cho HS THPT
So sánh NL tổ chức các hoạt động phát triển NL ĐHNN cho Bảng 2.13 94 HS của GV các trường THPT
Bảng 2.14 Nội dung tổ chức các hoạt động phát triển năng lực định 98
xiii
hướng nghề nghiệp ở trường THPT hiện nay
Thực trạng hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động phát Bảng 2.15 100 triển NL ĐHNN cho HS tại trường THPT
Mức độ tổ chức và mức độ hiệu quả khi thực hiện các con
đường phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp ở trường Bảng 2.16 101
THPT
Thực trạng đánh giá kết quả phát triển NL ĐHNN của HS Bảng 2.17 103 THPT ở các trường THPT
Khó khăn của GV trong tổ chức các hoạt động phát triển năng Bảng 2.18 105 lực định hướng nghề nghiệp ở trường THPT hiện nay
Yếu tố ảnh hướng đến tổ chức hoạt động các hoạt động phát
triển năng lực định hướng nghề nghiệp ở trường THPT hiện Bảng 2.19 106
nay
Bảng: 3.1 115 Mạch nội dung, mạch hoạt động thể hiện yêu cầu cần đạt đã xác định ở trên trong HĐTN, HN
Các chủ đề giáo dục nhằm phát triển NL ĐHNN cho HS
Bảng 3.2 116 THPT trong chương trình HĐTN, HN
120 Bảng 3.3 Các động từ xác định mục tiêu chủ đề HĐTN, HN
Bảng 3.4 121 Xác định hình thức, phương pháp, phương tiện tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
Bảng 3.5 Tiến trình tổ chức HĐTN, HN 128
Bảng 3.6 134 Công cụ đánh giá NL ĐHNN qua tổ chức HĐTN, HN cho HS THPT
Khung kế hoạch TVHN cho HS Bảng 3.7 144
Bảng 3.8 Bảng phân tích nội dung, chủ đề môn học 145
Xác định bài học tích hợp; nội dung giáo dục tích hợp Bảng 3.9 146 NL ĐHNN cho HS
Bảng 3.10 Mục tiêu chủ đề/ bài học dạy học phát triển NL ĐHNN cho 147
xiv
HS THPT
Cấu trúc kế hoạch bài học/ chủ đề tích hợp lồng ghép giáo dục Bảng 3.11 151 ĐHNN trong dạy học môn học
Ý kiến đánh giá về tổ chức các hoạt động phát triển NL Bảng 3.12 152 ĐHNN
Ý kiến đánh giá về tài liệu tập huấn nhằm phát triển NL Bảng 3.13 154 TVHN và NL tổ chức HĐTN, HN cho GV THPT
Bảng 3.14 Bảng kế hoạch tập huấn phát triển NL TVHN cho GV THPT 155
Bảng 3.15 Bảng kế hoạch tập huấn phát triển NL TVHN cho GV THPT 158
Bảng 3.16 Kết quả thử nghiệm sư phạm tập huấn GV về NL TVHN 160
Bảng 3.17 161 Kết quả thử nghiệm về NL tổ chức hoạt động trải nghiệm cho HS
Bảng kết quả khảo sát trước TN sư phạm của lớp ĐC và lớp Bảng 3.18 162 TN
Bảng 3.19 Bảng kết quả khảo sát sau thực nghiệm của HS 163
Bảng 3.20 164 So sánh mức độ thay đổi của lớp TN và lớp ĐC trước và sau TN
Đánh giá mức độ hứng thú và mức độ tích cực tham gia của Bảng 3.21 165 HS đối với các chủ đề thực nghiệm phát triển NL ĐHNN
Bảng 3.22 Tìm hiểu nhu cầu TVHN của HS lớp TN 166
xv
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ & BẢNG BIỂU
TT Tên biểu đồ Trang
Biểu đồ 2.1 Mức độ thực hiện NL lập kế hoạch ĐHNN của HS THPT 82
NL của GV trong phát triển NL ĐHNN cho HS được thể Biểu đồ 2.2 94 hiện qua xử lý tình huống hướng nghiệp cho HS
Nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động phát triển NL Biểu đồ 2.3 96 ĐHNN của HS và GV các trường THPT
Mức độ tích cực trong tham gia các hoạt động phát triển NL Biểu đồ 2.4 97 ĐHNN của GV và HS
Mức độ hứng thú và tích cực của học sinh khi tham gia các Biểu đồ 3.1 165 chủ đề trải nghiệm phát triển NL ĐHNN
Tiến trình tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp Hình 3.1. 114 trong phát triển NL ĐHNN cho HS THPT
Sơ đồ tiến trình tổ chức hoạt động tư vấn hướng nghiệp Hình 3.2. 131
Sơ đồ tiến trình tổ chức dạy học tích hợp nội dung hướng Hình 3.3 143 nghiệp trong các môn học
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
GDHN và phát triển NL ĐHNN cho HS là một trong những nhiệm vụ quan
trọng ở trường phổ thông. Mục đích chủ yếu là phát hiện, bồi dưỡng khả năng của
cá nhân người học; giúp họ hiểu mình và hiểu yêu cầu của nghề; định hướng việc
lựa chọn và chuẩn bị sự sẵn sàng tâm lý đi vào những nghề đang cần nhân lực; trên
cơ sở đó đảm bảo sự phù hợp nghề cho mỗi cá nhân. Nhiệm vụ của GDHN cho HS
phổ thông là GD thái độ lao động và ý thức đúng đắn với nghề nghiệp; cho HS làm
quen với một số nghề phổ biến trong xã hội và các nghề truyền thống của địa
phương; tìm hiểu năng khiếu, khuynh hướng nghề nghiệp của từng HS để khuyến
khích, hướng dẫn và bồi dưỡng khả năng nghề nghiệp thích hợp nhất; động viên HS
đi vào những nghề, những nơi đang cần.
Tuy nhiên thực trạng nghề nghiệp hiện nay cho thấy nhiều sinh viên ra trường
không có việc làm, nhiều người có việc làm cũng phải đào tạo lại; hay vấn đề đi học
“ngược” – nghĩa là tốt nghiệp đại học nhưng lại quay về học trung cấp đang diễn ra
phổ biến. Theo công bố của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, quý IV/2017, số
lao động thất nghiệp ở trình độ Đại học, Cao đẳng là 215.300 người. Báo cáo cũng
đã chỉ rõ các nguyên nhân dẫn đến thực trạng này, trong đó có nguyên nhân về: (1)
Chất lượng tư vấn, GDHN còn hạn chế; (2) HS, sinh viên thiếu các kỹ năng, NL về
ĐHNN, kỹ năng tìm kiếm việc làm. Điều này đặt ra vấn đề cần quan tâm là GDHN
của chúng ta đã hiệu quả chưa? Và đặt ra nhu cầu cần hình thành và phát triển NL
ĐHNN cho HS phổ thông là cần thiết.
Trước thực trạng đó, Bộ Giáo dục đào tạo đã có văn bản yêu cầu và hướng dẫn
thực hiện GDHN ở phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi mới. Cụ thể như Nghị quyết
Trung ương 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản toàn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã nêu rõ “Đẩy
mạnh phân luồng sau trung học cơ sở; định hướng nghề nghiệp ở trung học phổ
thông”. Hay Thông tư 32/2018TT-BGDĐT ban hành chương trình GD phổ thông
2018 ngày 26 tháng 12 năm 2018 đã xác định mục tiêu GD bậc THPT là “ Chương
trình giáo dục THPT giúp HS tiếp tục phát triển những phẩm chất, NL cần thiết đối
với người lao động, ý thức và nhân cách công dân, khả năng tự học và ý thức học
2
tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với NL và sở thích, điều kiện
và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc
sống lao động, khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hoá
và cách mạng công nghiệp mới”. Đặc biệt chương trình phổ thông được chia làm
hai giai đoạn: Giai đoạn GD cơ bản và giai đoạn GD ĐHNN; trong đó giai đoạn
ĐHNN tiếp tục phát triển những NL và phẩm chất đã hình thành từ giai đoạn GD cơ
bản thông qua hoạt động phát triển cá nhân, hoạt động lao động, hoạt động xã hội
và phục vụ cộng đồng, nhưng tập trung cao hơn vào việc phát triển NL ĐHNN.
Thông qua các chủ đề sinh hoạt tập thể, hoạt động lao động sản xuất, câu lạc bộ
hướng nghiệp và các hoạt động ĐHNN khác, HS được đánh giá và tự đánh giá về
NL, sở trường, hứng thú liên quan đến nghề nghiệp; được rèn luyện phẩm chất và
NL để thích ứng với nghề nghiệp mai sau. Nói cách khác, NL ĐHNN chủ yếu được
hình thành và thể hiện trong HĐTN, HN được tổ chức trong trường học. Như vậy
việc hình thành NL ĐHNN là yêu cầu quan trọng trong đổi mới GD hiện nay.
Hiện nay, quá trình phát triển NL ĐHNN cho HS đang được triển khai thực
hiện ở các trường phổ thông bằng nhiều hình thức khác nhau như: TVHN, tích hợp
vào hoạt động dạy học và hoạt động GD ở nhà trường. Tuy nhiên thực tế cho thấy
HS còn lúng túng trong ĐHNN bản thân, nhận thức không đầy đủ về giá trị nghề
nghiệp, thiếu sự tâm huyết đối với nghề và chọn nghề chưa phù hợp. Nguyên nhân
của thực trạng này có thể do nội dung GDHN còn lạc hậu, các hoạt động được tổ
chức chưa phù hợp, chưa hiệu quả; GV - những người cố vấn hướng nghiệp còn hạn
chế về NL GDHN. Điều này đặt ra yêu cầu cần có những biện pháp phù hợp, hiệu
quả để khắc phục tình trạng trên, cũng như hình thành và nâng cao NL ĐHNN cho
HS THPT.
Thực tế hiện nay có rất nhiều tác giả nghiên cứu về GDHN trong nhà trường.
Các nghiên cứu này chủ yếu tìm hiểu những hình thức, con đường cụ thể để phát
triển khả năng hướng nghiệp cho HS như: nghiên cứu về TVHN, nghiên cứu về tích
hợp GDHN trong các môn học ở phổ thông, nghiên cứu về GDHN qua dạy học môn
công nghệ… mà chưa có tác giả nào ở Việt Nam nghiên cứu toàn diện về NL
ĐHNN của HS và quá trình phát triển NL ĐHNN cho HS. Vì vậy, kết quả nghiên
cứu luận án sẽ giúp bổ sung thêm lý luận về NL ĐHNN và lý luận về phát triển NL
ĐHNN cho HS THPT.
3
Với những ý nghĩa lý luận và thực tiễn trên, tác giả chọn luận án “Phát triển
năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh Trung học Phổ thông” để thực
hiện.
2. Mục đích nghiên cứu của luận án
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về phát triển NL ĐHNN cho HS
THPT, luận án đề xuất quy trình tổ chức các hoạt động nhằm phát triển NL ĐHNN
cho HS, góp phần nâng cao chất lượng GDHN của nhà trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình phát triển NL ĐHNN cho HS ở các trường THPT
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Tổ chức hoạt động phát triển NL ĐHNN cho HS ở các trường THPT
4. Giả thuyết khoa học
NL ĐHNN của HS THPT hiện nay còn nhiều hạn chế, đồng thời hoạt động
phát triển NL ĐHNN cho HS ở các trường THPT hiện nay chưa thực sự hiệu quả,
còn nhiều bất cập. Nếu tổ chức đa dạng các hoạt động GD như: HĐTN, HN; hoạt
động TVHN; hoạt động dạy học tích hợp nội dung GDHN trong các môn học theo
quy trình khoa học thì sẽ phát triển được NL ĐHNN cho HS THPT; từ đó góp phần
nâng cao chất lượng GDHN ở nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu luận án
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển NL ĐHNN cho HS THPT.
- Nghiên cứu thực trạng phát triển NL ĐHNN cho HS THPT hiện nay.
- Xây dựng quy trình tổ chức các hoạt động nhằm phát triển NL ĐHNN cho
HS THPT.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm xác định tính hiệu quả và khả thi của quy trình
tổ chức các hoạt động phát triển NL ĐHNN cho HS THPT đã đề xuất.
6. Giới hạn nội dung và phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn phạm vi nội dung nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu phát triển NL ĐHNN cho HS THPT thông qua các
con đường:
- Tổ chức HĐTN, HN trong trường THPT.
4
- Tổ chức dạy học tích hợp GDHN trong dạy học các môn học ở trường
THPT.
- Tổ chức TVHN cho HS ở trường THPT.
6.2. Giới hạn phạm vi về khách thể khảo sát và thực nghiệm sư phạm
- Đề tài tiến hành khảo sát trên các đối tượng sau: HS, GV và CBQL tại 5
trường THPT đại diện cho 5 khu vực trên cả nước gồm: Trường THPT Tân Trào
(Tỉnh Tuyên Quang - Khu vực miền núi Trung Du phía Bắc); trường THPT Nam
Trực (Tỉnh Nam Định - Đồng bằng Sông Hồng); Trường THPT Nguyễn Thượng
Hiền (TP Đà Nẵng - Miền Trung); Trường THPT Nguyễn Thị Minh Khai ( TP Hồ
Chí Minh – Nam Bộ); trường THPT Nguyễn Trãi (Tỉnh KonTum – Tây Nguyên),
cụ thể:
+ 663 HS THPT 3 khối lớp 10, lớp 11, lớp 12
+ 287 giáo viên tại 5 trường THPT
+ 10 cán bộ quản lý các trường THPT
- Đề tài tiến hành thực nghiệm trên đối tượng là học sinh trường Trung học
phổ thông Nguyễn Thượng Hiền tại Thành phố Đà Nẵng.
7. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Các tiếp cận nghiên cứu
7.1.1. Tiếp cận hệ thống - cấu trúc:
Tiếp cận hệ thống - cấu trúc yêu cầu khi xem xét vấn đề cần nhìn nhận một
cách toàn diện, hệ thống và được cấu thành từ nhiều bộ phận, cấu trúc nhất định. Từ
đó giúp nhìn nhận vấn đề và sự vật hiện tượng một cách chính xác, đa chiều.
Vận dụng tiếp cận hệ thống – cấu trúc trong nghiên cứu luận án yêu cầu cần:
- Xác định đầy đủ hệ thống các yếu tố, các thành phần của NL ĐHNN cho HS
THPT
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa các thành tố cấu thành NL ĐHNN nói riêng và
mối quan hệ giữa các quá trình GDHN ở nhà trường.
- Khi tổ chức các hoạt động phát triển NL ĐHNN cho HS THPT cần thực hiện
trong quá trình toàn vẹn hệ thống và trong mối quan hệ với các hoạt động GD khác
ở nhà trường.
5
7.1.2. Tiếp cận hoạt động:
Lý thuyết hoạt động đã khẳng định: Nhân cách con người chỉ được hình thành
trong hoạt động và được thể hiện thông qua hoạt động của chính họ. Điều này có
nghĩa là: Chỉ khi cá nhân được tham gia vào các hoạt động khác nhau mới có cơ hội
để rèn luyện và hình thành cho mình những phẩm chất, NL nhất định. Đồng thời,
chỉ thông qua biểu hiện và kết quả sản phẩm hoạt động của chính họ thì nhân cách,
NL cá nhân mới được biểu hiện ra ngoài và được nhận biết. Do đó lý thuyết yêu cầu
cần tích cực tổ chức các hoạt động cho cá nhân tham gia vào để hình thành và phát
triển nhân cách.
Vận dụng cách tiếp cận hoạt động, luận án yêu cầu:
- Trong quá trình nghiên cứu, khi xem xét các hoạt động phát triển NL ĐHNN
ở trường THPT cần xem xét mức độ tổ chức hoạt động và hiệu quả của các hoạt
động này. Từ đó mới đưa ra những nhận định phù hợp và tổ chức được các hoạt
động phát triển NL ĐHNN một cách hiệu quả cho HS.
- Các biện pháp phát triển NL ĐHNN cho HS THPT đều phải căn cứ vào việc
tổ chức các hoạt động để HS tham gia vào. Các hoạt động được tổ chức thường
xuyên, tích cực có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả các biện pháp đề xuất.
- Các hoạt động tổ chức cần phù hợp với đặc điểm, trình độ của HS cũng như
yêu cầu, đặc điểm, tình hình của nhà trường.
7.1.3. Tiếp cận năng lực:
Tiếp cận NL yêu cầu quá trình GD cần phải hình thành cho người học những
NL nhất định, nghĩa là HS có khả năng áp dụng những kiến thức, kỹ năng và thái độ
cần thiết vào giải quyết các tình huống thực tiễn của cuộc sống. Vận dụng cách tiếp
cận NL, luận án yêu cầu:
- Nhận thức được bản chất của NL và quá trình GD hình thành, phát triển NL
ĐHNN của HS THPT.
- Xác định được những NL thành phần trong NL ĐHNN của HS THPT, đặc
biệt là mỗi NL thành phần cần xác định được các tiêu chí và yêu cầu cần đạt của
tiêu chí đó.
- Việc thiết kế, tổ chức các hoạt động, đánh giá hoạt động cần thực hiện đúng
theo các yêu cầu cần đạt và theo đúng quy trình hình thành và phát triển NL ĐHNN.
6
7.1.4. Tiếp cận phát triển
Tiếp cận phát triển yêu cầu xem xét sự vật hiện tượng theo chiều hướng đi lên
và biến đổi. Theo quan điểm này, mọi sự vật hiện tượng luôn vận động, phát triển
và biến đổi không ngừng.
Vận dụng cách tiếp cận phát triển, luận án yêu cầu:
- Nhìn nhận HS và NL ĐHNN của HS theo xu hướng vận động, biến đổi.
- Việc tổ chức hiệu quả các hoạt động nhằm phát triển NL ĐHNN cho HS
THPT sẽ giúp HS từ việc có NL ở mức độ thấp sẽ phát triển lên mức độ NL cao
hơn.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Đề tài sử dụng các phương pháp: Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống
hóa lý thuyết từ các tài liệu trong và ngoài nước về phát triển NL ĐHNN cho HS
THPT.
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Dựa trên kết quả nghiên cứu lý luận,
luận án xác định những thông tin cần thu thập và xây dựng bảng hỏi dành cho GV
và HS:
+ Bảng hỏi dành cho HS: Nhằm thu thập thông tin về thực trạng NL ĐHNN
của HS và thực trạng phát triển NL ĐHNN ở các trường THPT.
+ Bảng hỏi dành cho GV: Nhằm thu thập thông tin về thực trạng NL tổ chức
hoạt động phát triển NL ĐHNN của GV và thực trạng phát triển NL ĐHNN ở các
trường THPT.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Nhằm thu thập thông tin, bổ sung và làm sáng
tỏ hơn những thông tin sâu mang tính chất định tính về thực trạng phát triển NL
ĐHNN của HS THPT. Luận án phỏng vấn các đối tượng: HS THPT, GV các trường
THPT và CBQL các trường THPT.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Thu thập, phân tích các sản
phẩm hoạt động rèn luyện NL ĐHNN của HS góp phần làm rõ thực trạng.
- Phương pháp chuyên gia: Nhằm thu thập ý kiến của những người có kinh
nghiệm, có kiến thức chuyên sâu trong lĩnh vực nghiên cứu GDHN cho HS và về các
7
nội dung nghiên cứu của đề tài bởi đây là một đề tài mang tính liên ngành và liên
môn cao.
- Phương pháp nghiên cứu trường hợp: Nhằm nghiên cứu sâu một số trường
hợp cụ thể để xác định tính hiệu quả của các hoạt động đã tổ chức trong phát triển NL
ĐHNN của HS THPT.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Thực nghiệm tổ chức các hoạt động
phát triển NL ĐHNN của HS THPT nhằm khẳng định tính hiệu quả, tính khả thi của
các hoạt động đã xác định.
7.2.3. Nhóm phương pháp bổ trợ
Đề tài sử dụng công thức thống kê toán học để phân tích định lượng và định
tính kết quả nghiên cứu của luận án với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS.
8. Các luận điểm bảo vệ
- Luận điểm 1: NL ĐHNN có vai trò quan trọng đối với HS THPT, giúp các
em định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp. NL ĐHNN của HS THPT được cấu
thành từ nhiều NL thành phần, mỗi NL thành phần có vai trò nhất định trong định
hướng lựa chọn nghề nghiệp. Việc phát triển đồng bộ các NL thành phần này sẽ
giúp hình thành và phát triển được NL ĐHNN cho HS THPT, giúp các em ĐHNN
phù hợp.
- Luận điểm 2: NL ĐHNN của HS THPT hiện nay còn nhiều hạn chế. Nguyên
nhân là do các hoạt động hướng nghiệp ở nhà trường được tổ chức còn chưa hiệu
quả. Bên cạnh đó, NL của GV trong tổ chức các hoạt động nhằm phát triển NL
ĐHNN cho HS còn chưa cao và ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả GDHN ở nhà
trường.
- Luận điểm 3: NL ĐHNN cuả HS chỉ được hình thành, phát triển thông qua
việc tham gia vào các hoạt động. Vì vậy cần tổ chức đa dạng các hoạt động, con
đường, hình thức giáo dục nhằm phát triển hiệu quả NL ĐHNN, đặc biệt là thông
qua ba con đường: Tổ chức HĐTN, HN; tổ chức hoạt động TVHN, tổ chức tích hợp
GDHN trong dạy học các môn học ở nhà trường.
- Luận điểm 4: NL ĐHNN được hình thành và phát triển theo một trình tự nhất
định, vì vậy cần đề xuất được quy trình khoa học, phù hợp, hiệu quả khi tổ chức
HĐTN, HN; tổ chức hoạt động TVHN; tổ chức tích hợp GDHN trong dạy học các
môn học ở nhà trường.
8
- Luận điểm 5: NL ĐHNN của HS THPT chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố bao
gồm cả yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan. Trong đó, yếu tố có ảnh hưởng nhiều
nhất đến hiệu quả của hoạt động này ở nhà trường là yếu tố thuộc về NL của người
GV và yếu tố về các chương trình, hoạt động GD ở nhà trường THPT. Nếu GV
được bồi dưỡng NL tổ chức hoạt động phát triển NL ĐHNN cho HS THPT sẽ tổ
chức có hiệu quả các hoạt động, nâng cao hiệu quả hoạt GDHN trong nhà trường.
9. Đóng góp mới của luận án
Những đóng góp mới của luận án gồm:
- Thứ nhất về mặt lý luận:
Bổ sung và hoàn thiện lý luận về phát triển NL ĐHNN cho HS THPT.
Xác định được cấu trúc, các NL thành phần cơ bản của NL ĐHNN HS THPT.
Xác định được những thành tố của quá trình GD phát triển NL ĐHNN cho HS
THPT như: Mục tiêu; nội dung; hình thức, phương pháp tổ chức; đánh giá kết quả
phát triển NL ĐHNN.
- Thứ hai là về mặt thực tiễn:
Xác định được thực trạng NL ĐHNN của HS THPT và thực trạng tổ chức các
hoạt động phát triển NL ĐHNN cho HS trong nhà trường THPT hiện nay.
Đề xuất được quy trình, cách thức tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà
trường để phát triển NL ĐHNN cho HS THPT một cách hiệu quả và khả thi.
10. Cấu trúc của luận án
PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN NỘI DUNG: Luận án gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho
học sinh trung học phổ thông
Chương 2: Thực trạng phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp của học
sinh trung học phổ thông
Chương 3: Tổ chức hoạt động phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho
học sinh trung học phổ thông
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu về năng lực định hướng nghề nghiệp
Lựa chọn nghề nghiệp rất quan trọng và là một quá trình khó khăn mà nhiều
người phải trải qua trong một khoảng thời gian của cuộc đời. O'Brien (1996) khẳng
định rằng tất cả mọi người nên có một nghề nghiệp trung thực. Tuy nhiên, nhiều HS
có thể sẽ đưa ra những quyết định sai lầm về nghề nghiệp do thiếu thông tin, thiếu
hiểu biết, áp lực của bạn bè, mô hình sai hoặc do uy tín gắn liền với sự nghiệp nhất
định mà không có sự hướng dẫn ĐHNN (Salami, 1999, Ndambuki và Mutie, 1999)
[93]. Việc ĐHNN sớm cho HS được coi là một phương tiện, cách thức chuẩn bị cho
sự nghiệp và cuộc sống tương lai.
Tác giả Morgan và Hart (1977); Irum Inayat; Rooh ul Amin; Zubaria Inayat; Siti
Salwah Salim (2013) đã nghiên cứu vai trò của hình thành NL ĐHNN trong nhà
trường và ảnh hưởng kết quả học tập của HS đã kết luận: Việc ĐHNN có ý nghĩa
thúc đẩy sự thành công của HS trong nhà trường. [77]
Trên thế giới, Nghiên cứu về ĐHNN và NL ĐHNN từ lâu đã được các nhà
khoa học trên thế giới quan tâm với các khía cạnh khác nhau, cụ thể như:
1.1.1.1. Nghiên cứu khẳng định vai trò của năng lực định hướng nghề nghiệp đối
với học sinh
Có rất nhiều các nghiên cứu chỉ ra vai trò của NL ĐHNN như:
Hướng nghiên cứu khẳng định vai trò của NL ĐHNN đến sự thành công, hài
lòng của cá nhân:
Các công trình nghiên cứu của Kuijpers, M.; Meijers, F.; Gundy (2011), bắt
nguồn từ dự án "Nghiên cứu Alfred P. Sloan của Thanh niên và Phát triển Xã hội
"(1992-1997), đã thể hiện rõ vai trò quan trọng của ĐHNN của thanh thiếu niên
trong việc nâng cao chất lượng học tập trong nhà trường phổ thông cũng như trong
việc định hình con đường sự nghiệp tương lai sau này khi tốt nghiệp trung học. Sự
thiếu hiểu biết về kế hoạch nghề nghiệp và các yêu cầu của nó tạo ra sự khác biệt
ngày càng gia tăng giữa lựa chọn từ thời trung học và thực tế nơi làm việc sau này
[89]. Một số nghiên cứu về tâm lý học và xã hội học cho thấy sự lựa chọn nghề
10
nghiệp tương đối ổn định cần được hình thành khá sớm trong cuộc đời mỗi người
(Berg, Grant, & Johnson, 2010). [63]
Các nghiên cứu còn chỉ ra việc cá nhân có khả năng ĐHNN cũng giúp họ có
sự thành công trong công việc và sự nghiệp sau này. Nghiên cứu của các tác giả
Igbaria, Magid, Kassicieh (1999) đã xác định ĐHNN rất quan trọng vì nó ảnh
hưởng đến quyết định chuyển từ công việc này sang công việc khác, định hình cái
gì đang được tìm kiếm trong cuộc sống, quyết định quan điểm của một cá nhân về
tương lai, ảnh hưởng đến sự thành công sau này của họ [76]. Tương tự tác giả Edith M.P. Braun; Hammad Sheikh and Bettina Hannover (2011) nghiên cứu mối quan hệ giữa khả năng ĐHNN và thành công nghề nghiệp trong tương lai - nghiên cứu theo
chiều dọc đã chỉ ra khả năng NL ĐHNN của HS càng cao càng tương quan thuận
với sự thành công trong nghề nghiệp sau này [ 73].
Nhóm tác giả Lerpornkularat, Koul và Sujivorakul (năm 2012) tại Thái Lan đã
khảo sát định lượng trên mẫu ngẫu nhiên của 2997 người tham gia nhằm đánh giá
tác động nhân quả của ĐHNN cá nhân đối với sự hài lòng trong cuộc sống, sự hài
lòng công việc hoặc nghề nghiệp. Đóng góp của nghiên cứu này đặt ra nhu cầu cần
nâng cao NL ĐHNN cho cá nhân trong quá trình còn học trong nhà trường [86].
Hướng nghiên cứu vai trò của ĐHNN đối với kết quả học tập của HS tại nhà
trường: Tác giả Irum Inayat; Rooh ul Amin; Zubaria Inayat; Siti Salwah Salim
(2013) nghiên cứu vai trò của hình thành NL ĐHNN trong nhà trường và ảnh hưởng
kết quả học tập của HS đã kết luận: Việc ĐHNN có ý nghĩa thúc đẩy sự thành công
của HS trong nhà trường. Vì vậy nhà trường cần phải khuyến khích HS suy nghĩ về
bản thân mình và về thế giới công việc; yêu cầu HS cần có kiến thức, hiểu biết và kĩ
năng trong quá trình ĐHNN trước khi đưa ra quyết định nghề nghiệp thông minh.
[77]
Tại Việt Nam các tác giả khi nghiên cứu về ĐHNN và GDHN cũng khẳng
định vai trò của NL này đối với kết quả học tập của HS, sự thành công trong nghề
nghiệp sau này cũng như tác động đến sự phát triển của xã hội. Với vai trò như vậy,
việc hình thành và phát triển NL ĐHNN cho HS là điều hết sức cần thiết.
1.1.1.2. Nghiên cứu các yếu tố cấu trúc của năng lực định hướng nghề nghiệp
Có rất nhiều các lý thuyết cũng như các công trình nghiên cứu khác nhau chỉ
ra cấu trúc và các yếu tố của NL ĐHNN ở HS như:
11
Theo F.Parsons (1909), cho rằng cá nhân cần nhận thức về NL bản thân; nhận
thức về đặc điểm từng nghề của thế giới nghề, sau đó kết hợp những đặc điểm nhân
cách cá nhân với đặc điểm của nghề, từ đó có hành vi lựa chọn được nghề phù hợp
[69]. Hay theo Super, sự lựa chọn nghề nghiệp được dựa trên việc kết hợp khả năng
và sở thích của cá nhân với công việc và chịu ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế, xã
hội, môi trường và thể chất. Những thay đổi trong các yếu tố này có thể có tác động
đến sự phát triển nghề nghiệp của cá nhân [65 ].
K.K.Platonop (1960) với quan niệm về “Tam giác hướng nghiệp”, trong đó
xác định rõ ba cạnh của hướng nghiệp là: (1) đặc điểm, yêu cầu của các ngành nghề
trong xã hội, (2) nhu cầu nhân lực của thị trường lao động, (3) đặc điểm về nhân
cách, tâm sinh lý của cá nhân. Khi cá nhân tìm được sự phù hợp cả ba cạnh của tam
giác, khi đó tìm được sự lựa chọn nghề tối ưu.
Geistfeld, Loren, (1992) đưa ra bốn yếu tố trong NL ĐHNN, đó là: Tự nhận
thức; nhận thức về giáo dục; nhận thức về nghề nghiệp; nhận thức về xu thế xã hội.
Trong đó yếu tố nhận thức nghề nghiệp bao gồm nhận thức đặc điểm nghề; thăm dò
nghề nghiệp; lập kế hoạch nghề và ra quyết định chọn nghề. Các yếu tố này sẽ giúp
các cá nhân đưa ra quyết định tốt và phù hợp trong lựa chọn nghề nghiệp và đây là
một quá trình diễn ra liên tục, có trình tự [72].
Tại Việt Nam, tác giả Nguyễn Đức Trí (2005) đã đề xuất cấu trúc nhân cách
trong lựa chọn nghề nghiệp gồm: (1) xu hướng nghề nghiệp; (2) NL nghề nghiệp;
(3) đặc điểm nhận thức; (4) đặc điểm về khí chất, giới tính, tuổi trong quá trình lựa
chọn nghề nghiệp. Bốn cấu trúc trên đóng vai trò quan trọng trong ĐHNN, vì vậy
khi ĐHNN, HS cần được hỗ trợ và nhận thức về các yếu tố này [52]. Hay nhóm tác
giả Hoàng Kiện, Nguyễn Thế Trường, Phạm Tất Dong đã dựa vào “miền chọn nghề
tối ưu” yêu cầu khi ĐHNN HS phải trả lời được ba câu hỏi: Tôi thích làm nghề gì?
(hứng thú), Tôi có thể làm nghề gì? (năng lực), Tôi cần phải làm nghề gì? (yêu cầu
xã hội, thị trường lao động đối với nghề). Do đó hứng thú, NL của cá nhân là những
yếu tố cơ bản để chỉ ra sự cần thiết của mỗi cá nhân với yêu cầu của một nghề nào
đó. [29].
Theo đó, đa phần các tác giả đều khẳng định rằng trong ĐHNN cần phải tìm
hiểu, đánh giá đúng các đặc điểm nhân cách của bản thân như: xu hướng nghề
nghiệp (Bao gồm nguyện vọng, hứng thú, động cơ); NL (khả năng); tính cách phù
12
hợp với nghề. Bên cạnh đó cần có nhận thức về thế giới nghề nghiệp, về nhu cầu
phát triển kinh tế xã hội của đất nước, nhu cầu nhân lực của các ngành nghề trong
xã hội, từ đó có ĐHNN phù hợp.
Những cách tiếp cận của các tác giả trên đều chỉ ra rằng NL ĐHNN bao gồm
các NL thành phần sau: (1) NL nhận thức bản thân; (2) NL nhận thức đặc điểm
nghề và nhu cầu thị trường nghề; (3) NL ra quyết định lựa chọn nghề nghiệp.
Tuy nhiên, một số tác giả có những cách tiếp cận khác, mở rộng thêm một số
NL thành phần trong NL ĐHNN; cụ thể như: Theo thuyết xây dựng cá nhân của
Kelly nhấn mạnh đến NL lập kế hoạch nghề nghiệp trong ĐHNN, ông đề xuất "Bản
đồ thế giới làm việc" là một yếu tố cần đưa vào trong NL ĐHNN. Trong lý thuyết
nhận thức nghề nghiệp xã hội các tác giả cho rằng: Nhận thức về sở thích, giá trị và
khả năng tiếp cận thông tin về nghề nghiệp đã chọn, lựa chọn các mục tiêu thực tế
và mức độ phù hợp, lập kế hoạch liên quan đến mục tiêu và tìm cách đối phó với
những khó khăn đều được cho là các yếu tố của ĐHNN [61]. Hay Agbe,N.N (2007)
cho rằng trẻ nên được giúp đỡ trong các lĩnh vực như: Tự nhận thức, nhận thức về
giáo dục, nhận thức nghề nghiệp, thăm dò nghề nghiệp, lập kế hoạch nghề nghiệp
và ra quyết định nghề nghiệp bằng các biện pháp, cách thức khác nhau nhằm giúp
người học nhận thức về các vấn đề liên quan đến ĐHNN [60].
Tác giả Johansson, Charles B.(2003) trong nghiên cứu của mình đã dựa trên
kế hoạch nghề nghiệp tự nguyện của Larry Cochran, đề xuất một bản kế hoạch
ĐHNN tự khúc (SMCP) - là một bản kế hoạch hướng dẫn người học trong quá trình
ĐHNN, trong đó có bốn phần chính: (1) Phát triển sự hiểu biết về bản thân liên
quan đến nghề nghiệp; (2) hướng dẫn lập kế hoạch nghề nghiệp; (3) đưa ra kế hoạch
hành động; (4) Đánh giá ĐHNN. Chương trình kế hoạch này bao gồm các bài tập,
bảng câu hỏi về nhân tố mười sáu nhân cách (16PF), các khuyến nghị (như tư vấn
viên tư vấn nghề nghiệp) và các hướng dẫn chi tiết. Kế hoạch này là một chương
trình hướng dẫn và bài tập về cách tổ chức và tiến hành ĐHNN thành công [78].
Theo đó, cách tiếp cận của các tác giả này còn chỉ ra các NL thành phần trong
NL ĐHNN, đó là NL ra quyết định lựa chọn nghề nghiệp.
Như vậy các nghiên cứu đã chỉ ra cấu trúc và các yếu tố khác nhau của NL
ĐHNN như: NL nhận biết đặc điểm bản thân; NL nhận biết về nghề và nhu cầu thị
trường nghề, NL lập kế hoạch nghề nghiệp; NL giải quyết vấn đề và ra quyết định
13
liên quan đến nghề nghiệp. Tuy nhiên mỗi nghiên cứu hay quan điểm đều tiếp cận
các yếu tố của NL ĐHNN khác nhau với các thành tố riêng lẻ. Không có nghiên cứu
hay quan điểm nào nhìn nhận cấu trúc của NL ĐHNN một cách chỉnh thể, thống
nhất tất cả các NL thành phần này.
1.1.2. Những nghiên cứu về phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho
học sinh
Có rất nhiều các nghiên cứu đề cập đến các khía cạnh khác nhau của việc phát
triển NL ĐHNN cho HS THPT, đó là:
1.1.2.1. Nghiên cứu xác định quá trình hình thành và phát triển năng lực định
hướng nghề nghiệp của học sinh
Trên thế giới, có nhiều tác giả đã chỉ ra các giai đoạn cụ thể của việc hình
thành NL ĐHNN, từ đó đề xuất các tác động cụ thể trong từng giai đoạn. Ginzberg
(1969) nhấn mạnh rằng việc ĐHNN không phải là một sự kiện, nhưng là một quá
trình diễn ra và phát triển trong một khoảng thời gian nhất định.
Super (1957) đề xuất bốn giai đoạn của ĐHNN như: (1) thứ nhất là giai đoạn
tăng trưởng - giai đoạn này cá nhân khám phá thêm về bản thân mình hơn là về
nghề nghiệp; (2) Thứ hai là giai đoạn thành lập - giai đoạn này các cá nhân hoàn
thành giáo dục và tập trung về tìm hiểu thế giới công việc; (3) thứ ba là giai đoạn
bảo trì – giai đoạn này xác định và kiểm chứng về sự lựa chọn nghề nghiệp có chính
xác; (4) Thứ tư là giai đoạn suy thoái - giai đoạn này các cá nhân tìm cách tiến bộ
trong sự nghiệp của họ và đạt được các vị trí cao hơn, bao gồm sự cần thiết phải tìm
kiếm những vai trò khác, thông qua đó để thể hiện mình.
Tác giả Zenker (1992) đã cho rằng việc ĐHNN là một quá trình dài bao gồm 3
giai đoạn: (1) Thứ nhất là giai đoạn tưởng tượng - là giai đoạn trẻ hình dung và
mong muốn về các nghề nghiệp trong tương lai (từ thời thơ ấu đến năm 12 tuổi); (2)
Thứ hai là giai đoạn dự kiến - là giai đoạn mà những dự định chọn nghề cụ thể được
hình thành (từ 12 đến 17 tuổi); (3) Thứ ba là giai đoạn thực tế lựa chọn nghề nghiệp
- là giai đoạn đưa ra quyết định chọn nghề (từ 17 tuổi trở đi). [96]. Hay tác giả
UMass (2015) đã đề xuất quá trình ĐHNN bao gồm 5 bước: (1) Bước 1: Xác định
vấn đề; (2) Bước 2: Biết mình (Nâng cao nhận thức); (3) Bước 3: Xác định các lựa
chọn và thu thập thông tin (Khám phá các lựa chọn); (4) Bước Bốn: Đánh giá các
Lựa chọn để giải quyết vấn đề; Bước năm: Ra quyết định chọn nghề [80].
14
Ở Việt Nam, tác giả Trần Khánh Đức (2010) đã xây dựng mô hình nhân cách
nghề nghiệp có tính đến việc phân hóa các giai đoạn phát triển nghề nghiệp trong hệ
thống giáo dục liên tục [20]. Do đó ông đề xuất quá trình ĐHNN cần thực hiện qua
các giai đoạn: (1) Thứ nhất là tiền nghề nghiệp - giai đoạn định hướng; (2) Thứ hai
là giai đoạn đào tạo nghề - học nâng cao năng lực nghề; (3) Thứ ba là giai đoạn
thích ứng phát triển nghề. Trong đó giai đoạn đầu tiên được coi là giai đoạn quan
trọng đảm bảo sự thành công cho các giai đoạn sau này.
Như vậy, có thể kết luận rằng việc ĐHNN được coi là một quá trình bao gồm
nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn có những đặc trưng và mục tiêu riêng trong việc lựa
chọn nghề nghiệp. Do đó việc hình thành và phát triển NL ĐHNN cho HS cũng cần
được tiến hành trong một quá trình lâu dài với những tác động đa dạng.
1.1.2.2. Nghiên cứu về các công cụ đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp của
học sinh
Trên thế giới, nửa đầu thế kỷ XX là giai đoạn đầu của công tác hướng dẫn
nghề, từ đó đặt ra yêu cầu cần sử dụng những công cụ để đánh giá NL ĐHNN của
HS trong quá trình hình thành và phát triển. Ở Pháp, Alfred Binet và V.Henri
(1986) miêu tả những khái niệm đo lường. Trong các nghiên cứu cho thấy hầu hết
đều sử dụng phương pháp trắc nghiệm tâm lý, các bảng kiểm, bảng tự đánh giá cá
nhân… để đánh giá NL ĐHNN. Cụ thể như:
Các nhà nghiên cứu sử dụng test để đo một đặc điểm nhất định của cá nhân,
giúp cá nhân khám phá đặc điểm NL bản thân trong ĐHNN như: Test phi ngôn ngữ
của John C. Raven (1936) dùng để đo NL tư duy; test trí tuệ của Raven để xác định
NL trí tuệ; Test giao tiếp của V.P. Zakharov (người Nga) để xác định NL giao tiếp
của con người. Hay F.Galton đã dùng test chẩn đoán nhân cách để phục vụ cho việc
hướng nghiệp. Theo các tác giả, việc tiến hành làm các test có ý nghĩa quan trọng,
từ kết quả các test có thể đưa ra lời khuyên cá nhân nên chọn nghề nào phù hợp.
Một số các thang đo trong đánh giá NL ĐHNN cũng được các tác giả sử dụng
như: Tác giả E.G. Willson (1992) phát triển một thang đo có tên là “thang đánh giá
nghề nghiệp” (Minnesota Occupational Rating Scales) nhằm phục vụ cho việc đo
lường. Trong thang này có hệ thống đặc điểm của các nghề, cá nhân sẽ dựa vào đặc
điểm bản thân để xác định nghề nghiệp phù hợp [97]. Tác giả Jonh Holland (1966)
chỉ ra các kiểu nhân cách phù hợp với loại môi trường và nghề nghiệp (RIASEC)
15
trên cơ sở đó ông xây dựng thang đo tự đánh giá SDS (1971) để tìm ra đặc điểm của
một người phù hợp với một kiểu nghề nào đó [79]. Xuất phát từ lý thuyết của
Holland, một thang tự đo trong ĐHNN có tên là Self- Directed Search (SDS) đã
được ra đời. Thang đo này bao gồm hệ thống các item giúp HS tự đánh giá các mặt
(đặc điểm cá nhân) phục vụ cho việc lựa chọn nghề nghiệp. Hay tác giả
E.A.Klimop đưa ra bảng phân loại nghề dựa trên đặc điểm đối tượng lao động mà
người lao động tác động, từ đó ông xây dựng “Bản xác định kiểu nghề cần chọn
trên cơ sở tự đánh giá” .
Công cụ đo NL ĐHNN của Person cũng được rất nhiều các nhà nghiên cứu sử
dụng. Tác giả Toit, Didi-Mari du và cộng sự trong nghiên cứu của tìm hiểu mối
quan hệ giữa các giá trị nguyên mẫu của cá nhân và ĐHNN đã sử dụng chỉ số
Pearson-Marr Archetype và Bản kiểm kê ĐHNN để đánh giá. Trong đó các chỉ số
Pearson-Marr Archetype (PMAI) là một bản tự đánh giá bao gồm 12 item với tổng
cộng 72 mục là các đặc điểm cá nhân bao gồm các mặt nhận thức, cảm xúc, phong
cách hành vi. Từ đó giúp cá nhân xác định các đặc điểm tâm lý và các tiềm năng
liên quan trong cuộc sống. [95]
Công cụ đo ĐHNN (COI) do Schein đề xuất có chứa 41 mục, dựa trên 8 mô
hình nghề nghiệp sẽ xác định tầm quan trọng và tính phù hợp giữa các đặc điểm cá
nhân và các mô hình nghề nghiệp xã hội. Phát triển bộ công cụ này, các tác giả đề
xuất rằng có thể kết hợp công cụ COI với một cấu trúc các bài tập phỏng vấn sâu sẽ
thu được kết quả tốt hơn.
Ở Mỹ bộ công cụ đo lường ĐHNN (COPP) được nhiều tác giả sử dụng được
phát triển bởi Tiến sĩ Shigekazu Fukuyama có tên gọi là F-Profile (COPP). COPP
bao gồm các công cụ lập kế hoạch nghề nghiệp được thiết kế cho HS, sinh viên,
GV, cố vấn, và phụ huynh. COPP là một gói tài liệu bao gồm hồ sơ khám phá bản
thân; hồ sơ liên quan đến nhà trường và đặc điểm, thị trường lao động liên quan đến
đặc điểm và năng khiếu sở thích nghề nghiệp. Bộ công cụ này vừa có mục đích là
hướng dẫn ĐHNN, đồng thời cũng giúp cá nhân tự đánh giá NL ĐHNN. [61]
Ngoài ra các công cụ như bảng hỏi do các nhà nghiên cứu xây dựng cũng
được sử dụng rất nhiều. Tác giả Kuijpers, M. Meijers, F. Gundy, C. trong nghiên
cứu của mình đã sử dụng một bảng câu hỏi tự đánh giá dựa trên 88 bài được phát
triển qua năm giai đoạn. Đây có thể coi là nền tảng của công cụ được sử dụng để đo
16
NL ĐHNN hoàn chỉnh theo cả một quá trình trong đó đối tượng hướng đến là cả
HS, sinh viên và GV. Bảng câu hỏi này bao gồm các thành phần: (1) Thứ nhất là
bảng đo NL nghề nghiệp: bao gồm các câu hỏi viết giúp cá nhân tự khám phá các
đặc điểm và hoạt động cá nhân của mình; (2) Thứ hai là hướng dẫn nghề nghiệp:
bao gồm các câu hỏi liên quan đến mức độ tác động của GV và môi trường trường
học có tác động đến ĐHNN của người học; (3) Thứ ba là hướng dẫn và công cụ
nghề nghiệp: Phần này chủ yếu dành cho GV trong quá trình hướng dẫn và ĐHNN
cho người học; (4) Thứ tư là tổ chức chương trình hướng nghiệp tác động đến người
học; (5) Thứ năm là các yếu tố cá nhân và tình huống bị ràng buộc [89].
Tại Việt Nam, các tác giả cũng sử dụng nhiều test trong quá trình hướng
nghiệp. Tác giả Lý Ngọc Sáng (2003) đã đưa ra một bộ công cụ trắc nghiệm nhằm
tăng cường công tác hướng nghiệp cho HS và trắc nghiệm này đã được áp dụng thí
điểm thành công tại một số trường, trong đó tác giả cho rằng cần phải tính đến các
yếu tố như hoàn cảnh cá nhân, gia đình, điểm số học tập trên lớp, điểm chuẩn các
trường đại học… trong việc xác định NL ĐHNN [31]
Tác giả Phạm Mạnh Hà trong tác phẩm”Tâm lý học hướng nghiệp” đã đề xuất
một “họa đồ nghề” có thể sử dụng làm công đánh giá NL ĐHNN. Trong họa đồ
nghề gồm có: bản mô tả nghề - mô tả tất cả các đặc điểm của nghề; các yêu cầu với
nghề; các cơ sở đào tạo; triển vọng nghề [22].
Như vậy, có nhiều công cụ khác nhau để đánh giá NL ĐHNN của HS. Các
công cụ này bao gồm các bài kiểm tra về nghề nghiệp, các bài test, các bảng hỏi
hoặc phỏng vấn cấu trúc. Tuy nhiên, các công cụ này chủ yếu đánh giá một mặt
hoặc một yếu tố của NL ĐHNN mà chưa có công trình nghiên cứu nào đưa ra một
công cụ đánh giá hoàn chỉnh các thành tố trong NL ĐHNN của HS.
1.1.2.3. Nghiên cứu về các con đường phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp của học sinh
Puplampu (1998) đưa ra giả thuyết rằng để phát triển NL ĐHNN HS cần phải
được giáo dục ĐHNN hoặc tư vấn nghề nghiệp. Do đó đặt ra các yêu cầu cần thực
hiện nhiều con đường/ hình thức và tổ chức nhiều hoạt động khác nhau để hình
thành và phát triển NL ĐHNN cho người học, cụ thể:
* Xây dựng các chương trình/ kế hoạch/ dự án GDHN cho HS
17
Ở Đức (1992) Bộ Khoa học và Văn hoá của Nhà nước đã yêu cầu thực hiện
chương trình có tên “hồ sơ Fukuyama” để sử dụng nhằm GDHN trong các trường
trung học. Trong hồ sơ này tập trung đến bốn khía cạnh: (1) Thích ứng của
Fukuyama Profile vào khuôn khổ của chương trình giảng dạy liên quan đến ĐHNN;
(2) Chấp nhận Hồ sơ Fukuyama của HS, GV và nghề nghiệp; (3) Khả năng thực thi
Hồ sơ Fukuyama trong điều kiện hàng ngày; (4) Ảnh hưởng của việc làm việc với
Hồ sơ Fukuyama về khả năng của HS phù hợp với các ngành nghề.
Bộ Giáo dục Liên bang Nga từ những năm 1993 đã giữ lại nội dung chương
trình giáo dục lao động và hướng nghiệp tại nhà trường phổ thông, trong đó tăng
cường phân hóa giáo dục lao động cũng như giáo dục kỹ thuật tổng hợp tại bậc
THPT. Từ năm 1994 –1995, Bộ Giáo dục Liên bang Nga chủ trương tiến hành thí
nghiệm dạy học rộng rãi, cuốn chiếu về giáo dục hướng nghiệp.
GDHN, lập nghiệp (Career Education) ở các trường học của Australia thì
nhằm phát triển những kỹ năng, kiến thức và thái độ thông qua một chương trình
học tập được kế hoạch hóa. Việc giáo dục này giúp cho HS biết ra những quyết định
về việc lựa chọn có tính hướng nghiệp, lập nghiệp trong và sau khi học ở trường và
tham gia có hiệu quả vào đời sống lao động. Trong chương trình này có 4 nhiệm vụ
cơ bản: (1) Học về bản thân trong mối quan hệ với lao động; (2) Học về thế giới
nghề nghiệp; (3) Học về lập kế hoạch và ra quyết định hướng nghiệp, lập nghiệp;
(4) Phát triển khả năng triển khai các quyết định về hướng nghiệp và tiến hành thay
đổi công việc. Bốn nhiệm vụ này có liên quan với nhau.
Tại Việt Nam, căn cứ quyết định số 47/2002/ QĐ-BGD&ĐT chương trình hoạt
động giáo dục hướng nghiệp được triển khai tại tất cả các trường trung học cơ sở và
trung học phổ thông, mục đích nhằm hình thành và nâng cao năng lực định hướng
nghề nghiệp cho học sinh. Chương trình với hệ thống các bài và các chủ đề giáo dục
cho từng tháng trong đó phần kiến thức chung gồm 3 bài; phần tìm hiểu về nghề
gồm 4 bài; phần hướng dẫn tổ chức hoạt động cho học sinh gồm 2 bài.
Bên cạnh đó tổ chức VOBV đã xuất bản một chương trình với một bộ tài liệu
hướng nghiệp nhằm mục đích hướng dẫn giáo dục hướng nghiệp; tư vấn tham vấn
nghề cho cả GV và HS với tất cả các khối lớp ở bậc THPT. Dự án này hiện đã được
triển khai tại một số tỉnh thành ở nước ta và đã thu được những hiệu quả nhất định.
18
Như vậy trên thế giới và ở Việt Nam có rất nhiều các chương trình, dự án được
thực hiện. Các dự án, chương trình có thể khác nhau nhưng mục đích cuối cùng là
hình thành và phát triển NL ĐHNN cho HS, giúp HS ĐHNN một cách đúng đắn,
phù hợp.
* Con đường TVHN cho HS trong nhà trường:
Các nghiên cứu đều cho rằng hình thức TVHN sẽ giúp cho HS được trợ giúp
một cách tích cực và hiệu quả nhất trong ĐHNN.
Trên thế giới hình thức TVHN được tổ chức đa dạng và hiệu quả. Tại nước
Mỹ, phòng tham vấn nghề đầu tiên trên thế giới do Frank Parsons thành lập vào
năm 1908 ở Boston. Phòng tham vấn này với mục tiêu là tham vấn cho thanh niên
có nhu cầu tìm kiếm việc làm và giúp cho họ tìm được những nghề phù hợp với sở
trường của mình.
Tại Pháp hình thức TVHN rất được coi trọng. TVHN đã được thể chế hóa
bằng luật pháp: HS xây dựng kế hoạch hướng nghiệp học đường và nghề nghiệp
của mình với sự hỗ trợ của cơ sở đào tạo, cộng đồng giáo dục và đặc biệt các GV và
các nhà tâm lý tư vấn định hướng
Tác giả McCain, Shae C (2017) trong nghiên cứu của mình đã đề xuất sử dụng
một thuật ngữ là “cố vấn nghề nghiệp” để hỗ trợ HS trong quá trình TVHN. Theo
các tác giả cần phải có các biện pháp nhằm nâng cao NL và kỹ năng của đội ngũ
“cố vấn nghề nghiệp”. Các “cố vấn nghề nghiệp” này có thể là GV, bạn bè, cha
mẹ…Có như vậy thì việc giáo dục TVHN mới có hiệu quả một cách thực sự. [82]
Tại Việt Nam, trong những năm gần đây cũng có rất nhiều các công trình
nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động TVHN nhằm hình thành NL TVHN
cho HS, cụ thể:
Trong bài báo “Vài nét về thực trạng TVHN ở Việt Nam” của tác giả Đỗ Thị
Lệ Hằng đã chỉ ra nhu cầu TVHN, các nội dung TVHN đã thực hiện; các nguồn lực
tham gia vào TVHN; sự nhận thức của GV THPT với hoạt động TVHN và các khó
khăn khi thực hiện hoạt động TVHN. Từ đó gợi mở ra các hướng nghiên cứu mới
nhằm đề xuất biện pháp nâng cao NL TVHN cho GV[25].
Tác giả Trần Khánh Đức (2010) trong nghiên cứu của mình đã nhấn mạnh đến
các giai đoạn của TVHN, đó là: (1) Bước 1: Đánh giá cá tính và NL của HS, thông
qua các test giúp HS hiểu được những NL chung và NL chuyên biệt, hứng thú, tính
19
cách, khí chất và nguyện vọng của mình; (2) Bước 2: Phân tích yêu cầu của nghề đối
với người lao động; (3) Bước 3: Đối chiếu đặc điểm tâm sinh lí của HS với yêu cầu
của nghề đặt ra, từ đó giúp HS có sự lựa chọn đúng đắn, loại bỏ những may rủi trong
khi chọn nghề. [20]. Cũng tìm hiểu về các quy trình tiến hành hoạt động TVHN còn
có tác giả Trương Thị Hoa, nghiên cứu đã đề xuất quy trình cũng như khẳng định
hiệu quả và tầm quan trọng của TVHN trong nâng cao chất lượng công tác hướng
nghiệp. [26]
Ngoài ra có những nghiên cứu đã tập trung chủ yếu vào việc tìm hiểu các yếu tố
tác động đến quá trình TVHN. Cụ thể như nghiên cứu của tác giả Phạm Ngọc Linh
đã chỉ các yếu tố ảnh hướng đến TVHN, trong đó yếu tố thuộc về trình độ chuyên
môn, kỹ năng và thái độ của người TVHN ảnh hưởng nhiều nhất. Từ những yếu tố
tác động này làm cơ sở cho việc đề xuất một số biện pháp tâm lý giáo dục để nâng
cao hiểu biết của người tư vấn về đặc điểm yêu cầu của nghề, nhu cầu nhân lực đối
với nghề và đặc điểm tâm lý cá nhân phù hợp với nghề [31].
Như vậy, có thể khẳng định TVHN cho HS ở trường phổ thông là một trong
những biện pháp hiệu quả nhằm hình thành và phát triển NL ĐHNN cho HS.
* Phối hợp các cơ sở, lực lượng giúp người học trải nghiệm nghề nghiệp:
Ngay từ năm 1986, các tác giả H.Frankiewiez; Bernd Rothe; U.Viets; B.Germer, D.
Marschneider đã đưa ra các phương thức: “Phối hợp, cộng tác chặt chẽ giữa trung
tâm giáo dục kĩ thuật tổng hợp và các trường phổ thông trong việc lập kế hoạch
thực tập cho HS THPT” [dẫn theo 81].
Các tác giả Rodrigues, Guest, Budjanovcanin (2013) đã có những công trình
nghiên cứu về phương thức tổ chức cho HS THPT thực tập ở các nhà máy, xí
nghiệp, các cơ sở kinh doanh, dịch vụ, đã khẳng định: Hoạt động dạy học, lao động
– kĩ thuật – kinh tế không chỉ mang tính quan trọng đối với các môn khoa học khác,
mà còn là bộ phận cấu thành cơ bản của giáo dục THPT, bởi vì nó đã tạo điều kiện
cho HS phát triển thành những con người trưởng thành trong cuộc sống lao động –
xã hội [90].
Tác giả Annoesjka Boersma1; Geert ten Dam; Willem Wardekker; Monique
Volman (2014) đã đề xuất khái niệm "cộng đồng người học" được sử dụng để cải
tiến giáo dục nghề nghiệp ban đầu. Khuôn khổ của một “cộng đồng người học định
hướng nghề” sẽ cung cấp hiểu biết lý thuyết của quá trình dạy học trong GDNN ban
20
đầu và chẩn đoán cho việc thiết kế môi trường học tập sáng tạo để tối ưu hóa quá
trình này. [62].
Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu đã khẳng định vai trò của các lực lượng xã
hội trong công tác GDHN HS. Tác giả Bùi Việt phú (2009) đã đề xuất nhiều biện
pháp phối hợp giữa nhà trường - gia đình; nhà trường - các tổ chức xã hội; nhà
trường - cơ sở lao động nhằm nâng cao chất lượng GDHN [35].
Tác giả Nguyễn Văn Hộ đề cập đến vấn đề: Thiết lập và phát triển hệ thống
hướng nghiệp cho HS Việt Nam. Trong đó tác giả xây dựng luận chứng cho hệ
thống hướng nghiệp trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đề xuất
những hình thức phối hợp giữa nhà trường, các cơ sở đào tạo nghề, cơ sở sản xuất
hướng nghiệp-dạy nghề, các lực lượng khác tham gia vào công tác GD hướng
nghiệp và dạy nghề cho HS THPT [28].
Hình thức trải nghiệm nghề nghiệp dựa trên tinh thần xã hội hóa trong quá
trình GD, đây là hình thức mới đang được chú trọng quan tâm tổ chức ở nước ta,
đặc biệt là trong những năm gần đây.
* Con đường tích hợp GDHN trong các chương trình, hoạt động dạy học ở
nhà trường
Trên thế giới, tác giả Schmidt, J.J Roger D. Herring (1996) khuyến khích các
GV phối hợp ĐHNN cho HS thông qua những bài giảng hàng ngày trên lớp; Tổ
chức hoạt động tập thể hoặc các sự kiện đặc biệt như đi dã ngoại, lựa chọn sách,
phim, clip, và các phương tiện đại chúng khác. Với HS THPT, có nhiều chương
trình sự kiện đặc biệt về nghề sẽ giúp HS hiểu được mối tương tác giữa những trải
nghiệm của bản thân với những ước mơ, khát vọng thành công trong tương lai [83].
Tại Việt Nam đây cũng là hướng nghiên cứu được nhiều tác giả đề cập đến, cụ
thể như: Các nghiên cứu khẳng định hiệu quả của hình thức tích hợp giáo dục
ĐHNN trong các môn học ở phổ thông. Tác giả Hà Thế Truyền, Nguyễn Văn Lê,
Bùi Văn Quân đã nghiên cứu sâu và trên bình diện rộng vào nội dung: ”Hướng
nghiệp qua hoạt động dạy học các môn học cơ bản ở trường phổ thông” đã khẳng
định: “Biết quán triệt tinh thần hướng nghiệp trong các môn học thì chất lượng
giảng dạy và học tập sẽ được nâng cao”. Hay tác giả Phan Tố Oanh trong công
trình nghiên cứu: “Vấn đề hướng nghiệp cho học sinh qua các môn văn hóa cơ bản
ở trường THPT các tỉnh Đồng bằng sông Cửu long” [32], đã phân tích vai trò của
21
môn văn hóa cơ bản có “tầm quan trọng đặc biệt đối với việc phát triển toàn diện
nhân cách con người” và tiềm năng của nó trong GDHN cho HS ở trường THPT.
Đồng thời, tác giả cũng đưa ra một số biện pháp hướng nghiệp qua dạy học các môn
văn hóa cơ bản.
Thứ hai là các nghiên cứu đi sâu vào việc hướng dẫn và đề xuất các biện pháp
lồng ghép GDHN trong các môn học ở phổ thông. Cụ thể như tác giả Phạm Văn
Khanh trong Luận án tiến sĩ với đề tài: “GDHN trong dạy học các môn khoa học tự
nhiên ở trường THPT khu vực Trung Nam Bộ”, đã đề xuất một hệ thống biện pháp
bồi dưỡng, chuyển giao quy trình GDHN cho GV nhằm nâng cao chất lượng hiệu
quả GDHN trong dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường THPT khu vực
Trung Nam Bộ. Hay tác giả Trịnh Văn Cường trong luận án tiến sỹ năm 2013 đã đề
xuất các biện pháp thực hiện việc lồng ghép GDHN trong dạy học môn công nghệ ở
nhà trường như: Bồi dưỡng NL giáo dục tích hợp trong môn học cho GV; Thiết kế
bài học môn công nghệ có tích hợp GDHN; đổi mới phương pháp dạy học; đổi mới
đánh giá môn công nghệ trong đó có tiêu chí đánh giá về GDHN; đa dạng hóa các
hình thức tổ chức dạy học môn công nghệ; ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học môn công nghệ [14].
Như vậy có rất nhiều các biện pháp được thực hiện nhằm giúp cho HS hình
thành và phát triển NL ĐHNN. Các biện pháp đó có thể là xây dựng các chương
trình, dự án về hướng nghiệp; hoặc thực hiện đa dạng các hình thức hướng nghiệp
khác nhau như TVHN; trải nghiệm nghề hoặc tích hợp GD hướng nghiệp trong các
môn học hoặc kế hoạch hoạt động tại nhà trường.
1.1.3. Nhận định chung về kết quả nghiên cứu tổng quan
1.1.3.1. Nhận định chung các kết quả nghiên cứu
* Những vấn đề đã được đề cập tới
Khái quát chung các công trình nghiên cứu của tác giả trong và ngoài nước có
liên quan đến phát triển NL ĐHNN cho HS THPT cho thấy:
Một là: Đã làm rõ vai trò của NL ĐHNN đối với cá nhân người học và xã hội.
Từ đó cho thấy việc nghiên cứu, đề xuất các biện pháp phát triển NL ĐHNN cho
HS là cần thiết.
Hai là: Đã xác định các yếu tố trong ĐHNN cho HS, làm cơ sở lý luận cũng
như cho thấy được bức tranh tổng thể về NL ĐHNN của HS.
22
Ba là: Đã chỉ ra một số công cụ, kế hoạch hoặc hồ sơ nhằm hướng dẫn ĐHNN
và đánh giá NL ĐHNN của HS.
Bốn là: Tổng hợp được các công trình nghiên cứu về các con đường/ hình
thức phát triển NL ĐHNN cho HS. Các biện pháp được đề xuất rất đa dạng từ việc
xây dựng các chương trình, dự án về hướng nghiệp cho đến tổ chức đa dạng các
hình thức GD hướng nghiệp khác nhau; tác động đến nhiều đối tượng khác nhau
trong nhà trường từ HS; cha mẹ HS; GV. Những con đường này đã đem lại những
hiệu quả nhất định.
Như vậy NL ĐHNN và phát triển NL ĐHNN cho HS đã được nhiều tác giả
trên thế giới và Việt Nam nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu của các tác giả trên đã
đạt được những thành tựu nhất định về lý luận và thực tiễn hướng nghiệp.
* Những vấn đề chưa được đề cập tới hoặc làm rõ
Tuy nhiên vẫn còn một số khía cạnh mà các nghiên cứu chưa đề cập đến hoặc
làm rõ, đó là:
Thứ nhất: Chưa có nghiên cứu cụ thể nào về cấu trúc của NL ĐHNN của HS
một cách toàn diện. Những nghiên cứu trên chủ yếu xem xét các yếu tố của việc NL
ĐHNN dựa trên các lý thuyết chọn nghề.
Thứ hai: Các công cụ đo chủ yếu đo từng mặt trong các yếu tố của NL
ĐHNN, chưa có một bộ công cụ hoàn chỉnh nào NL ĐHNN của HS.
Thứ ba: Có rất nhiều con đường phát triển NL ĐHNN cho HS; nhưng hiệu
quả của các biện pháp đó như thế nào? Làm thế nào để các biện pháp này phù hợp
và thực sự hiệu quả với đặc điểm hướng nghiệp của HS Việt Nam hiện nay?
1.1.3.2. Những vấn đề mới cơ bản luận án cần tập trung giải quyết
Từ đó ta thấy những vấn đề mới luận án cần tập trung giải quyết là:
Thứ nhất: NL ĐHNN của HS THPT gồm những NL thành phần nào, những
biểu hiện cụ thể của các NL thành phần đó.
Thứ hai: Xác định thực trạng NL ĐHNN của HS THPT và bộ công cụ để đánh
giá thực trạng NL này. Từ đó có cơ sở để đề xuất các hoạt động, cách thức phát
triển NL ĐHNN cho HS.
Thứ ba: Tổ chức các hoạt động như thế nào để phát triển đồng bộ các NL
thành phần trong NL ĐHNN cho HS THPT hiện nay.
23
Thứ tư: Thực nghiệm để đánh giá hiệu quả ban đầu trong tổ chức các hoạt
động phát triển NL ĐHNN cho HS THPT.
Đây chính là những câu hỏi mà tác giả muốn tập trung vào để giải quyết trong
luận án của mình nhằm hình thành và phát triển NL ĐHNN cho HS THPT. Trong
đề tài này tác giả kế thừa những kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học đi trước
và đưa ra hướng tiếp cận mới để giải quyết vấn đề của luận án.
1.2. Những khái niệm cơ bản của luận án
1.2.1. Năng lực
Thuật ngữ “năng lực” bắt nguồn từ tiếng Latinh “competence” và được
xuất hiện từ rất sớm. Có rất nhiều định nghĩa “năng lực” được đưa ra xuất phát từ
hướng tiếp cận khác nhau, cụ thể như:
Có tác giả coi NL là tổ hợp các phẩm chất, thuộc tính tâm lý của cá nhân giúp
đảm bảo hoạt động đạt kết quả, cụ thể như:
Theo A.G. Kovaliov: “NL là tổ hợp các thuộc tính cá nhân phù hợp với những
yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động có kết quả” [13,
tr.90]. Hay tác giả F.N Gonobolin thì định nghĩa “NL là những thuộc tính riêng
lẻ của cá nhân, nhờ những thuộc tính này mà con người hoàn thành tốt một hoạt
động nào đó”, Cách tiếp cận này đề cao đến vai trò của NL trong việc thực hiện một
nhiệm vụ đảm bảo tính hiệu quả cao nhất.
Ở Việt Nam các tác giả cũng tiếp cận khái niệm NL dưới góc độ này, cụ thể
như tác giả Phạm Minh Hạc trong nghiên cứu của mình đã xác định: “NL là những
đặc điểm tâm lý cá biệt ở mỗi con người, tạo thành điều kiện quy định tốc độ, chiều
sâu, cường độ của việc tác động vào đối tượng lao động” [24]. Hay tác giả Nguyễn
Quang Uẩn cho rằng: “NL là tổ hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp
với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn
trong những điều kiện cụ thể” [53, tr.213]. Các định nghĩa này đều khẳng định NL
là thuộc tính của cá nhân (sinh lý, tâm lý) có tính độc đáo và là điều kiện để đảm
bảo hoạt động diễn ra đạt kết quả.
Tiếp cận coi NL là việc thực hiện có hiệu quả những hoạt động cụ thể trong
bối cảnh nhất định, tình huống cụ thể.
Theo Barnett: “NL là tập cá c kiến thứ c, kỹ năng và thá i độ phù hợp vớ i hoạt động thực tiễn”[17], tương tự tác giả Rogiers cho rằ ng: “ NL là khả năng sử dụng cá c kiến
24
thứ c và kỹ năng trong một tình huống có nghĩa” [12]. Hai tác giả này đề cao, nhấn mạnh tính thực hành, thực tiễn của NL. Bên cạnh đó Québec - Ministère de l’Education
(2004) định nghĩa: “NL là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ
năng, thái độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các
tình huống phong phú của cuộc sống”[10]. Quan điểm này nhấn mạnh đến kết quả
cuối cùng và khả năng định lượng trong đánh giá việc hình thành NL của cá nhân.
Khi xem xét NL theo hướng này, các tác giả còn tiếp cận đến quá trình vận
dụng các NL (kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo) để hoàn thành một hoạt động nào đó, cụ
thể như quan điểm của F.E. Weinert khi tác giả cho rằ ng: “ NL là những kỹ năng, kỹ xảo học được hoặc sẵn có của cá thể nhằ m giải quyết cá c tình huống xá c đi ̣nh, cũng như sự sẵn sà ng về động cơ xã hội và khả năng vận dụng cá c cá ch giải quyết vấn đề một cá ch có trá ch nhiê ̣m và hiê ̣u quả trong những tình huống linh hoạt”[54]. Như vậy theo hướng tiếp cận này, các tác giả xem NL dưới góc độ các hoạt động cụ thể. Việc thực hiện có
hiệu quả những hoạt động trong những tình huống, ngữ cảnh nhất định là do biết sử dụng
kiến thức, kỹ năng, thái độ của cá nhân.
Tiếp cận năng lực dưới góc độ GD, cho thấy:
Tại Indonesia, trong văn bản “Cải cách chương trình GD ở Indonesia NL
được hiểu là: a) NL đề cập đến khả năng của HS khi làm một cái gì đó trong những
bối cảnh khác nhau; b) NL thể hiện kinh nghiệm học tập, ở đó HS phải là người
thành thạo; c) Kết quả học tập theo NL thể hiện ở việc giải thích sự vật thông qua
phương pháp học tập của HS; d) Những HS có NL khi thực hiện hoạt động cần xác
định rõ khả năng trong một tiêu chuẩn rộng, có thể đạt được kết quả thông qua việc
thực hiện và có thể đo đếm được. (Puskur, 2002a).
Trong Chương trình GD phổ thông tổng thể 2018 của Việt Nam đã xác định:
NL là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình
học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng
và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành
công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện
cụ thể [10].
Quan điểm tiếp cận GD nhấn mạnh vào quá trình tác động để hình thành NL
cho cá nhân và quá trình này là lâu dài bao gồm nhiều thành tố tham gia vào.
Từ các hướng tiếp cận trên, có thể thấy:
25
- Thứ nhất NL là tổ hợp các phẩm chất, thuộc tính tâm sinh lý, xã hội độc đáo của
cá nhân. Các thuộc tính này phù hợp, đáp ứng với một hoạt động cụ thể, tạo ra sự
thành công của hoạt động.
- Thứ hai NL là việc thực hiện có hiệu quả những hoạt động cụ thể trong
những tình huống bối cảnh nhất định. NL được đánh giá thông qua phương thức
hoạt động và kết quả hoạt động của cá nhân khi giải quyết các vấn đề thực tế của
cuộc sống.
- Thứ ba: NL không tự nhiên mà có, nó được hình thành dần trong quá trình
sống, quá trình giáo dục, trong các bối cảnh tình huống cụ thể.
Từ đó, trong luận án này, chúng tôi sử dụng khái niệm “NL là sự kết hợp của
nhiều thành phần, nhiều yếu tố thuộc tính cá nhân ( kiến thức, kỹ năng, thái độ, giá
trị, động cơ…) được hình thành trong quá trình hoạt động, giáo dục nhằm đáp ứng
những yêu cầu của hoạt động nhất định và đảm bảo cho hoạt động đó đạt được kết
quả cao.
1.2.2. Năng lực định hướng nghề nghiệp
Nghề nghiệp theo tiếng Latinh có nghĩa là công việc chuyên môn được định hình
một cách hệ thống, đòi hỏi một trình độ học vấn nào đó để thực hiện hoạt động cơ bản,
giúp con người tồn tại và phát triển [40]. Nghề nghiệp được coi là một dạng lao động
xã hội với những hành động đặc trưng cụ thể của nghề. Muốn tiến hành hoạt động
nghề nghiệp người lao động cần được đào tạo, giáo dục để có kiến thức, kỹ năng và
thái độ nghề tương ứng phù hợp với yêu cầu của xã hội.
ĐHNN là 1 dạng đặc biệt của định hướng cá nhân bởi vì trong các loại hình
hoạt động xã hội đa dạng của con người thì hoạt động nghề nghiệp đứng ở vị trí
quan trọng nhất. Tác giả Schein (1978) cho rằng ĐHNN là sự “định hướng lựa chọn
nghề nghiệp tương lai dựa trên việc xem xét kết hợp nhiều yếu tố như NL bản thân
và sự tự nhận thức về những NL này; khả năng xác định những giá trị cơ bản và sự
ý thức về động cơ và nhu cầu; từ đó ảnh hưởng đến các quyết định liên quan đến
nghề nghiệp và sự hài lòng, thành công trong nghề nghiệp sau này” [60]. Theo tác
giả, ĐHNN phản ánh sở thích của cá nhân liên quan đến các cơ hội, hoàn cảnh và
loại hình nghề nghiệp cụ thể. Hay một nghiên cứu mới đây của tác giả Rodrigues,
Ricardo cũng cho rằng “ĐHNN là sự lựa chọn tương đối ổn định về nghề nghiệp
tương lai được định hình bởi sự tương tác giữa bản sắc cá nhân, gia đình và bối
26
cảnh xã hội; kinh nghiệm làm việc và điều kiện thị trường lao động”. Khái niệm này
quan tâm đến các yếu tố ảnh hưởng đến việc ĐHNN cá nhân.
Tại Việt Nam, nghiên cứu của tác giả Trần Đình Xuân và Trần Thị Minh Đức
cho rằng “ĐHNN là 1 quá trình tìm hiểu, đối chiếu, so sánh những yêu cầu về đặc
điểm tư chất và yêu cầu của hoạt động lao động xã hội với những điều kiện cơ thể
của bản thân trên cơ sở hình dung ra trước hoạt động lao động của cá nhân trong
hiện tại và tương lai” [46]. Cách hiểu này xem xét ĐHNN dưới góc độ là một quá
trình (có thể hình thành được) thông qua việc xem xét các đặc điểm cá nhân, đặc
điểm nghề nghiệp xã hội, đưa ra những hình dung - lựa chọn và quyết định nghề
nghiệp một cách hợp lý.
Dựa vào khái niệm NL và khái niệm ĐHNN, luận án cho rằng: “NL ĐHNN là
sự kết hợp của nhiều thành phần, nhiều yếu tố thuộc tính cá nhân (kiến thức, kỹ
năng, thái độ, giá trị, động cơ…) trong quá trình tìm hiểu, đối chiếu, so sánh những
yêu cầu về đặc điểm tư chất và yêu cầu của hoạt động lao động nghề nghiệp, nhu
cầu của xã hội với những điều kiện cơ thể của bản thân nhằm giúp cá nhân đáp ứng
được những yêu cầu của định hướng lựa chọn nghề nghiệp và đảm bảo thực hiện
hoạt động này một cách phù hợp, hiệu quả”
Từ khái niệm này, NL ĐHNN được hiểu là:
- NL ĐHNN được cấu thành từ nhiều NL thành phần và yếu tố khác nhau.
- Cá nhân vận dụng các yếu tố như giá trị nghề nghiệp, động cơ chọn nghề,
kiến thức về ĐHNN, những kỹ năng cần có trong quá trình ĐHNN, thái độ tích cực
đối với hoạt động ĐHNN vào hoạt động tìm hiểu, định hướng lựa chọn nghề nghiệp
của bản thân.
- NL ĐHNN sẽ giúp cá nhân thực hiện được các yêu cầu của hoạt động định
hướng lựa chọn nghề nghiệp và đảm bảo cho cá nhân đó đưa ra các quyết định
ĐHNN phù hợp, hiệu quả.
1.2.3. Phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh THPT
Thuật ngữ “phát triển” được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau, cụ thể:
Theo quan điểm triết học, phép biện chứng duy vật cho rằng “Phát triển dùng để chỉ
quá trình vận động theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn”; Phát triển là quá trình phát sinh và giải quyết mâu thuẫn vốn có của sự
vật [41]. Hay theo quan điểm xã hội học, phát triển là sự biến đổi hợp quy luật xã
27
hội theo phương hướng không thể đảo ngược, được đặc trưng bởi sự chuyển biến về
chất sang một trình độ mới [18]. Với cách tiếp cận này quá trình phát triển của sự
vật hiện tượng chịu sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau bao gồm cả chính bản
thân sự vật và các yếu tố bên ngoài hợp quy luật của xã hội. Bên cạnh đó tiếp cận GD
học, phát triển nghĩa là “Vận động tiến triển theo chiều hướng tăng lên”, theo đó phát
triển là quá trình biến đổi nhằm hoàn thiện một đối tượng theo những quy luật khách
quan trong môi trường và điều kiện nhất định [51].
Qua đó ta thấy phát triển là: (1) Quá trình biến đổi, vận động của sự vật hiện
tượng theo chiều hướng hoàn thiện dần; (2) Quá trình phát triển là khác nhau của
từng sự vật hiện tượng và khác nhau trong các giai đoạn của sự vật hiện tượng; (3)
Sự phát triển của sự vật hiện tượng chịu sự tác động của các yếu tố như bản thân sự
vật hiện tượng và yếu tố bên ngoài, khách quan chi phối sự vật hiện tượng đó.
Theo Crites (1969) cho rằng phát triển NL ĐHNN là “Quá trình giúp đỡ cá
nhân phát triển và chấp nhận hình ảnh đầy đủ về chính mình trong thế giới công
việc; từ đó chuyển nó thành hiện thực lựa chọn nghề nghiệp, đem lại sự hài lòng
cho chính mình và lợi ích xã hội” [70]
Kế thừa các quan điểm đó, tác giả luận án cho rằng: “Phát triển NL ĐHNN
cho HS THPT là quá trình tác động có mục đích, có hệ thống của nhà GD đến
người được GD thông qua các biện pháp, con đường khác nhau nhằm hoàn thiện,
phát triển dần NL ĐHNN từ thấp đến cao; giúp người được GD tìm hiểu, đối chiếu,
so sánh những yêu cầu về đặc điểm tư chất và yêu cầu của hoạt động lao động nghề
nghiệp, nhu cầu của xã hội với những điều kiện cơ thể của bản thân từ đó đáp ứng
được những yêu cầu của ĐHNN và đảm bảo thực hiện hoạt động này một cách phù
hợp, hiệu quả”.
Phát triển NL ĐHNN là quá trình hoạt động có mục đích và hệ thống; quá
trình này được tiến hành trong các hoạt động đa dạng được tổ chức dưới nhiều hình
thức khác nhau. Theo khái niệm trên, phát triển NL ĐHNN cho HS THPT cần làm
rõ các vấn đề sau:
- Phát triển NL ĐHNN là quá trình hoàn thiện dần NL ĐHNN cho HS THPT
từ mức độ thấp đến mức độ cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
- Xác định rõ quá trình tác động làm hoàn thiện, phát NL ĐHNN cho HS
THPT, trong đó có những thành tố nào tham gia vào quá trình này.
28
- Việc phát triển NL ĐHNN cho HS THPT được thực hiện thông qua các hình
thức, con đường khác nhau. Cách thức để tổ thực hiện những biện pháp, hình thức,
con đường này hiệu quả nhất giúp phát triển được NL ĐHNN cho HS THPT.
- Có những yếu tố nào ảnh hưởng, chi phối quá trình hình thành, phát triển
ĐHNN của HS THPT?
1.3. Năng lực định hướng nghề nghiệp của học sinh trung học phổ thông
1.3.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh trung học phổ thông trong hoạt động định
hướng nghề nghiệp
HS THPT là thuật ngữ để chỉ nhóm HS đầu tuổi thanh niên ( từ 14,15 đến 17,
18 tuổi). Một số đặc điểm tâm lý của HS THPT trong ĐHNN được thể hiện như
sau:
* Đặc điểm về mặt nhận thức của HS trong ĐHNN.
Trong quá trình ĐHNN, để có những căn cứ cho việc ra quyết định, HS
thường xuyên phải nhận thức về đối tượng lao động mà các em mong muốn. Hoạt
động nhận thức trong chọn nghề của HS thể hiện ở những nội dung cụ thể như nhận
thức về những yêu cầu của xã hội đối với nghề nghiệp, nhận thức về thế giới nghề
và những yêu cầu đặc trưng của nghề đối với người chọn nghề, nhận thức về những
đặc điểm cá nhân, nhận thức về ý nghĩa, vai trò, tầm quan trọng của hoạt động chọn
nghề.
* Đặc điểm về giá trị nghề của HS THPT trong ĐHNN
“Giá trị nghề nghiệp là sự khẳng định ý nghĩa tích cực của nghề đối với chủ
thể con người (xã hội, cá nhân) về sự thỏa mãn nhu cầu vật chất, tinh thần của họ.
Mỗi nghề nghiệp trong xã hội đều có những giá trị cao thấp khác nhau, nó phản ánh
sự đánh giá của con người, xã hội đối với nghề, những giá trị này được khẳng định
ngay từ khi xuất hiện nghề nghiệp, nhưng nó luôn biến đổi theo tiến trình phát triển
của lịch sử” [16 ]. Theo đó, HS THPT thường dựa vào những giá trị như thu nhập
của nghề, vị thể nghề đối với các lĩnh vực nghề nghiệp khác trong tương lai mà ít
dựa trên sự thông hiểu các giá trị khác về mặt tinh thần liên quan đến nghề nghiệp.
*Đặc điểm về động cơ, hứng thú trong ĐHNN
Thứ nhất là về động cơ trong ĐHNN của HS: Sự lựa chọn nghề của cá nhân có
thể được bắt nguồn từ động cơ bên trong hoặc động cơ bên ngoài. Trong quá trình
ĐHNN, HS thường bị tác động bởi những động cơ bên ngoài như: chọn nghề vì
29
được gần nhà, được ở thành phố, do lời khuyên gia đình, bạn bè, do dư luận xã hội,
do giá trị vật chất của nghề mang lại. Những giá tri, động cơ bên trong trong ĐHNN
ít được HS quan tâm đến hơn.
Thứ hai là hứng thú của HS đối với hoạt đông ĐHNN, được biểu hiện trong sự
say mê của cá nhân đối với quá trình lựa chọn tìm kiếm nghề nghiệp phù hợp với
các giá trị và mong muốn của bản thân. Sự hứng thú của HS đối với nghề lựa chọn
còn thể hiện ở việc cá nhân tích cực tham gia học tập, rèn luyện, tham gia các hoạt
động có liên quan đến ĐHNN.
* Đặc điểm mức độ tích cực trong hoạt động ĐHNN của HS
Đặc điểm mức độ tích cực trong hoạt động chọn nghề của HS thể hiện trong
quá trình tìm kiếm, cân nhắc và chủ động khi ĐHNN. Thực tế cho thấy có HS chủ
động trong hoạt động chọn nghề nhưng lại thiếu tính tích cực trong hành vi chọn
nghề, nhiều HS gần đến ngày phải ra quyết định chọn nghề mới đi tìm hiểu về nghề
mà bản thân dự định gắn bó lâu dài. Đối với HS, hành vi chọn nghề bị ảnh hưởng
bởi các yếu tố bên ngoài nhiều hơn là do những nhu cầu nội tại bên trong của các
em thúc đẩy.
1.3.2. Cấu trúc năng lực định hướng nghề nghiệp của học sinh trung học phổ
thông
Dựa theo nghiên cứu của các tác giả, luận án tiếp cận cấu trúc của NL ĐHNN
theo hướng: Xác định các NL thành phần cấu thành nên NL ĐHNN. Trong mỗi NL
thành phần của NL ĐHNN sẽ xác định các tiêu chí với biểu hiện hành động cụ thể.
Cấu trúc NL ĐHNN của HS THPT được xác định trong luận án gồm các NL
thành phần như sau:(1) NL nhận thức đặc điểm bản thân trong ĐHNN; (2) NL nhận
thức đặc điểm nghề và nhu cầu thị trường nghề; (3) NL lập kế hoạch ĐHNN; (4)
NL giải quyết mâu thuẫn trong quá trình ĐHNN; (5) NL ra quyết định ĐHNN.
1.3.2.1. Năng lực nhận thức đặc điểm bản thân trong định hướng nghề nghiệp
NL nhận thức đặc điểm bản thân trong ĐHNN là khả năng nhận biết về các
đặc điểm như sở thích, cá tính, NL, tính cách của bản thân phục vụ cho việc ĐHNN.
Theo lý thuyết đặc tính và nhân tố của Miller, Klein và Wiener (1977) đã xác
định sở thích, giá trị, khả năng và đặc điểm nhân cách của cá nhân là các yếu tố cơ
bản của việc ĐHNN. Trong nghiên cứu này các tác giả chỉ ra mỗi nghề được tạo
thành từ các yếu tố yêu cầu cho sự thành công của nghề đó; sự kết hợp giữa các đặc
30
điểm cá nhân và yêu cầu công việc càng gần gũi, thì khả năng thành công và sự hài
lòng càng cao; Do đó mỗi cá nhân cần nhận thức rõ những yếu tố này để có thể
ĐHNN phù hợp. Splaver tuyên bố (1977) điều quan trọng là HS phải hiểu rõ về bản
thân, tính cách của họ, những gì họ muốn và những gì họ đang có [79].
Trong lý thuyết của mình Schein (1978) chủ yếu tập trung vào yếu tố cơ bản
trong ĐHNN, đó là “khái niệm về bản thân”. Trong cấu trúc của “Khái niệm về bản
thân” có ba thành phần cơ bản gồm: (1) Khả năng tự nhận thức; (2) Động cơ và nhu
cầu tự nhận thức; (3) Thái độ và giá trị tự nhận thức. Như vậy lý thuyết nghề nghiệp
của Schien tập trung vào yếu tố cá nhân và tự nhận thức cá nhân là chính.
Do đó, nhận thức đặc điểm bản thân trong ĐHNN là nhận thức các mặt sau:
- Về xu hướng nghề của cá nhân: Bao gồm hứng thú nghề; nguyện vọng cá
nhân; động cơ nghề; giá trị nghề; mục tiêu; ước mơ nghề nghiệp
- Về tính cách, cá tính của bản thân: bao gồm các phẩm chất của nhân cách
– Về NL, khả năng của bản thân phù hợp với nghề: Cá nhân có khả năng nổi
như kiên trì, tự tin; tự trọng
trội bên lĩnh vực hoạt động nào, với khả năng đó sẽ phù hợp với những nhóm ngành
nghề nào?
- Về mặt sinh lý: Bao gồm các khía cạnh thể hình (chiều cao, cân nặng); thể
lực (sực khỏe, độ dẻo dai), sinh lý thần kinh, sinh lý vận động phù hợp với nghề.
- Về hoàn cảnh bản thân: Bao gồm các đặc điểm về hoàn cảnh gia đình; hoàn
cảnh và tình hình thực tiễn tại địa phương nơi cá nhân sinh sống
Do đó, tác giả luận án xác định NL nhận thức đặc điểm bản thân trong ĐHNN
bao gồm các tiêu chí sau:
- TC 1: Xác định được xu hướng nghề của bản thân: giá trị nghề, sở thích,
hứng thú liên quan đến NN
- TC 2: Xác định được NL, khả năng (điểm mạnh, điểm hạn chế) của bản thân
liên quan đến NN
- TC 3: Xác định được đặc điểm tính cách của bản thân liên quan đến NN
- TC 4: Xác định được được điều kiện, hoàn cảnh gia đình hiện có liên quan
đến ĐHNN
- TC 5: Xác định được mong muốn và ước mơ nghề nghiệp của bản thân
31
Để thực hiện được các TC của NL nhận thức đặc điểm bản thân trong ĐHNN,
HS cần có những kỹ năng cơ bản sau: (1) Kỹ năng thực hiện các test để đánh giá
đặc điểm bản thân; (2) Kỹ năng thu thập thông tin về bản thân từ các nguồn khác
nhau; (3) Kỹ năng tự nhận thức bản thân thông qua đánh giá các hoạt động cá nhân
tham gia.
1.3.2.2. Năng lực nhận thức đặc điểm, yêu cầu nghề và nhu cầu thị trường nghề
NL nhận thức đặc điểm, yêu cầu nghề và nhu cầu thị trường nghề là khả năng
mà cá nhân phân tích, nhận diện các nhóm ngành nghề nhau trong xã hội, các đặc
điểm lao động của nghề và yêu cầu về phẩm chất, NL của cá nhân đối với hoạt động
lao động của nghề. Bên cạnh đó có HS cần nhận diện chính xác về nhu cầu thị
trường lao động xã hội của nghề để có những ĐHNN phù hợp.
Theo tác giả Lê Đức Phúc, quá trình phát triển NL ĐHNN cần chú trọng nâng
cao nhận thức về nghề ở những khía cạnh như: (1) Hệ thống các ngành nghề trong
xã hội và địa phương hiện nay; (2) Đặc điểm của nghề hoặc một số nghề đã chọn;
(3) Những yêu cầu của nghề: về trình độ chuyên môn, về sức khỏe, đặc điểm tâm
lý [15, tr112]
Theo đó xác định NL nhận thức đặc điểm nghề và nhu cầu thị trường nghề
gồm nội dung sau:
- Hệ thống các ngành nghề trong xã hội và địa phương: Bao gồm các nhóm
ngành nghề, tên của nghề, những chuyên môn thường gặp trong nghề
- Đặc điểm lao động và yêu cầu của nghề, bao gồm:
+ Đối tượng lao động: Quá trình lao động tác động vào ai/ cái gì?
+ Nội dung lao động: Làm gì? Làm bằng cách nào? Làm ra những sản phẩm
nào? Những phần việc lao động chân tay và lao động trí óc ở nơi sản xuất;
+ Công cụ và phương tiện lao động;
+ Những yêu cầu của nghề đối với người lao động: Chỉ ra các yêu cầu về
phẩm chất đạo đức, khả năng (năng lực), sức khỏe, đặc điểm tâm lý, sinh lý để đảm
bảocho việc học nghề và hành nghề của người lao động;
+ Điều kiện lao động và những chống chỉ định y học của nghề: Chỉ ra môi
trường, các điều kiện làm việc và những đặc điểm tâm lý, sinh lý không bảo đảm
cho việc học nghề, hành nghề và những bệnh tật mà nghề không chấp nhận;
32
+ Hệ thống những nơi đào tạo nghề và công tác tuyển sinh, gồm: Những nơi
đào tạo nghề: Hệ thống các trường đào tạo nghề, từ đào tạo nghề trình độ sơ cấp đến
đại học và sau đại học; Điều kiện, tiêu chuẩn tuyển sinh của cơ sở;
+ Triển vọng phát triển của nghề, gồm: Những nơi có thể làm việc sau khi tốt
nghiệp; Những điều kiện đảm bảo cho người lao động làm việc trong nghề: Chế độ,
tiền lương, bảo hiểm, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ;
+ Tìm hiểu nhu cầu thị trường nghề, gồm: Nhận thức được mục tiêu chung của
đất nước về kinh tế, xã hội, khoa học; nhận thức được nhu cầu nhận lực của các
ngành nghề tại địa phương, các vùng miền và xã hội; Nhận thức được các cơ hội,
thách thức của nghề đặt ra đối với người lao động trong thị trường lao động.
Từ đó tác giả luận án xác định NL nhận thức đặc điểm nghề và nhu cầu thị
trường nghề gồm các tiêu chí cụ thể như sau:
- TC 1: Xác định được hệ thống ngành nghề trong xã hội và địa phương.
- TC 2: Xác định được các đặc điểm lao động của nghề yêu thích hoặc định
hướng lựa chọn; từ đó phân tích được yêu cầu về phẩm chất, NL của người làm
nghề mà bản thân quan tâm.
- TC 3: Xác định được hệ thống các cơ sở đào tạo nghề định hướng và công
tác tuyển sinh của cơ sở đó.
- TC 4: Xác định được các cơ sở, công ty, đơn vị lao động nghề sau tốt nghiệp.
- TC 5: Xác định được nhu cầu thị trường xã hội về nghề từ đó ĐHNN phù
hợp với bản thân.
Để đáp ứng các tiêu chí trong NL nhận thức đặc điểm, yêu cầu nghề và nhu
cầu xã hội về nghề; HS cần có các kỹ năng cơ bản như: Kỹ năng tìm kiếm và xử lý
thông tin, kỹ năng đánh giá về nghề.
1.3.2.3. Năng lực lập kế hoạch định hướng nghề nghiệp
Lý thuyết mô hình lập kế hoạch nghề nghiệp cho rằng mỗi cá nhân cần có
những dự kiến nhất định đối với hoạt động ĐHNN của chính mình. Do đó lý thuyết
này đã đề xuất mô hình lập kế hoạch nghề nghiệp cũng như cách thức xây dựng kế
hoạch nghề nghiệp. [55]
Kế hoạch nghề nghiệp là một bản mô tả hướng dẫn một người thông qua 4
bước chính là: (1) Phát triển sự hiểu biết của bản thân liên quan đến nghề nghiệp;
(2) Lập kế hoạch nghề nghiệp; (3) Đưa ra kế hoạch hành động; (4) Xem xét sự tiến
33
bộ ĐHNN. Do đó việc lập kế hoạch ĐHNN giúp HS kiểm soát và điều chỉnh được
hoạt động ĐHNN.
Để hình thành và phát triển NL lập kế hoạch ĐHNN HS cần xác định được:
(1) Đặc điểm cá nhân bản thân, đặc biệt là các mục tiêu nghề nghiệp cá nhân; (2)
Đặc điểm nghề và thị trường nghề; (3) Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động định
hướng và phát triển nghề nghiệp.
Sau đó HS cần thực hiện các hoạt động sau trong lập kế hoạch ĐHNN:
- Xác định mục tiêu nghề nghiệp: Mục tiêu nghề nghiệp giúp HS định hướng
rõ ràng trong quá trình ĐHNN.
- Lập kế hoạch hành động: Việc xác định rõ ràng, cụ thể những hành động cần
thực hiện để đạt được mục tiêu giúp cho cá nhân dễ dàng quản lý, đó là: Những
công việc/ hoạt động cụ thể; thời gian thực hiện; các điều kiện cần thiết; những yêu
cầu học tập, thi cử cần vượt qua; những thuận lợi/ khó khăn trong từng hoạt động và
giai đoạn nhất định.
- Thực hiện các hành động nghề nghiệp: Trong nội dung này, HS cần thực
hiện các hành động nghề nghiệp đã đề ra trong kế hoạch.
Từ đó tác giả xác định NL lập kế hoạch ĐHNN gồm các tiêu chí cụ thể như:
- TC 1: Xác định được mục tiêu nghề nghiệp của bản thân trong lập kế hoạch
- TC 2: Xác định được ý nghĩa của việc lập kế hoạch trong hoạt động ĐHNN
- TC 3: Xác định được các yếu tố thuận lợi, khó khăn và các điều kiện chi phối
trong thực hiện hoạt động ĐHNN
- TC 4: Xác định được cách thức xây dựng một bản kế hoạch trong quá trình
ĐHNN
- TC 5: Xây dựng kế hoạch học tập và ôn tập các môn học trong ĐHNN
- TC 6: Xây dựng được một bản kế hoạch ĐHNN phù hợp, thực hiện theo kế
hoạch đã xây dựng và đánh giá hiệu quả thực hiện.
Để thực hiện được các chỉ số trong NL lập kế hoạch nghề nghiệp, HS cần có
những kỹ năng cơ bản sau: Kỹ năng xác định mục tiêu; Kỹ năng lập kế hoạch; Kỹ
năng đánh giá và thực hiện kế hoạch.
1.3.2.4. Năng lực giải quyết mâu thuẫn trong quá trình định hướng nghề nghiệp
Trong quá trình ĐHNN, HS thường chịu sự tác động, ảnh hưởng từ nhiều yếu
tố. Những tác động đó có thể làm nảy sinh những tình huống không mong muốn
34
gây ra những mâu thuẫn và ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nghề nghiệp của HS
như tác động từ cha mẹ, từ bạn bè, thầy cô, các phương tiện truyền thông.
NL giải quyết mâu thuẫn trong quá trình ĐHNN là khả năng phát hiện và giải
quyết những vấn đề gặp phải trong quá trình ĐHNN một cách tích cực, hiệu quả,
thỏa mãn được nhu cầu, quyền lợi của các bên; giúp nâng cao hiệu quả ĐHNN của
HS. Theo đó NL giải quyết mâu thuẫn trong ĐHNN được biểu hiện cụ thể ở các
mặt sau:
- Khả năng nhận diện được những mâu thuẫn, tình huống nảy sinh trong quá
trình ĐHNN.
- Khả năng giải quyết mâu thuẫn được thực hiện cụ thể theo quy trình:
+ Bước 1: Xác định vấn đề, mâu thuẫn
+ Bước 2: Thu thập và phân tích các thông tin liên quan đến giải quyết mâu
thuẫn
+ Bước 3: Xác định và phân tích các phương án giải quyết mâu thuẫn
+ Bước 4: Lựa chọn phương án và tiến hành giải quyết mâu thuẫn
+ Bước 5: Đánh giá kết quả giải quyết mâu thuẫn
- Khả năng đánh giá kết quả giải quyết mâu thuẫn trong quá trình ĐHNN
Từ đó tác giả luận án xác định NL giải quyết mâu thuẫn trong quá trình
ĐHNN bao gồm các tiêu chí cụ thể như sau:
- TC 1: Nhận ra vấn đề, xác định được những vấn đề, mâu thuẫn xảy ra trong
quá trình ĐHNN của bản thân.
-TC 2: Làm rõ vấn đề: Phân tích được đầy đủ các thông tin liên quan đến vấn
đề, mâu thuẫn xảy ra trong quá trình ĐHNN của bản thân.
- TC 3: Hình thành và triển khai cách thức giải quyết vấn đề, mâu thuẫn trong
quá trình ĐHNN.
- TC 4: Ra quyết định lựa chọn giải pháp và lập được kế hoạch giải quyết vấn
đề mâu thuẫn xảy ra.
- TC 5: Thực hiện giải pháp và đánh giá được kết quả giải quyết vấn đề, mâu
thuẫn liên quan đến ĐHNN của bản thân.
1.3.2.5. Năng lực ra quyết định định hướng nghề nghiệp
Các tác giả L. S Gottfredson (1981) ; Gideon Arulmani và Sonali Nag Armani
(2004) đã khẳng định rằng quyết định chọn nghề không phải là đưa ra một sự lựa
35
chọn mà là cả một quá trình, quá trình này có nhiều yếu tố ảnh hưởng và đòi hỏi cần
phải có những kĩ năng để ra quyết định: như kĩ năng hiểu bản thân, kĩ năng lựa chọn
và phân tích thông tin. [15]
Tiedeman cho rằng mỗi cá nhân phải tự đưa ra những quyết định nghề nghiệp
tại những thời điểm cụ thể trong cuộc đời [74]. Theo Gati, đây là quá trình lựa chọn
hướng đi phù hợp với khả năng đáp ứng về nghề nghiệp ở cá nhân, dựa trên sự so
sánh và đánh giá các lựa chọn thay thế. Quá trình ra quyết định được mô tả qua bốn
yếu tố cơ bản, gồm: mục tiêu, hướng lựa chọn, kết quả và đánh giá quá trình quyết
định [71]. Qua việc xem xét các yếu tố này, cá nhân tiến hành định lượng và lập
nên nguyên tắc hành động cụ thể.
Từ đó tác giả xác định NL ra quyết định ĐHNN bao gồm các tiêu chí cụ thể
như sau:
- TC 1: Xác định được những khó khăn bản thân gặp phải khi ra quyết định
ĐHNN
- TC 2: Xác định được cách thức thực hiện đối chiếu mức độ phù hợp của sở
thích, NL, tính cách của bản thân với đặc điểm, yêu cầu nghề và nhu cầu thị trường
xã hội nghề để xác định tính phù hợp trong ĐHNN
- TC 3: Thực hiện ra quyết định ĐHNN phù hợp và thực hiện theo quyết định
đã chọn
Cấu trúc của NL ĐHNN được thể hiện cụ thể trong bảng sau:
Bảng 1.1. Bảng cấu trúc các NL thành phần trong NL ĐHNN của HS THPT
Yêu Tiêu chí Biểu hiện của tiêu chí
cầu cần
đạt
NL thành phần 1: NL nhận thức bản thân trong ĐHNN
HS xác 1.1.Xác định - Trình bày được vai trò của việc xác định sở thích, hứng
định được sở thú nghề nghiệp của bản thân trong ĐHNN
được các thích, hứng - Trả lời được sở thích và hứng thú với nghề nghiệp của
đặc điểm thú nghề bản thân
bản thân nghiệp của - Thể hiện được sở thích, hứng thú của bản thân đối với
mình bản thân nghề nghiệp thông qua những biểu hiện hành vi cụ thể như:
36
Tìm hiểu về nghề, quan tâm đến nghề. liên
- Giới thiệu được các sản phẩm của bản thân được làm theo quan đến
sở thích, hứng thú hoạt
động 1.2. Xác định - Giải thích được tại sao cần xác định NL, khả năng (điểm
nghề được NL, mạnh, điểm hạn chế) của bản thân liên quan đến NN
nghiệp khả năng - Phân tích và lựa chọn được các cách thức xác định NL,
như: về (điểm mạnh, khả năng (điểm mạnh, điểm hạn chế) của bản thân liên
sở thích điểm hạn quan đến NN
nghề chế) của bản - Giới thiệu được những điểm mạnh, những việc làm đáng
nghiệp, thân liên tự hào của bản thân và điểm hạn chế của bản thân trong
mục tiêu quan đến học tập và cuộc sống.
nghề ĐHNN - Thể hiện được điểm mạnh và hạn chế của bản thông
nghiệp, thông qua sản phẩm các hoạt động mà HS tham gia vào.
NL bản - Có kế hoạch phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm hạn
thân, cá chế của bản thân liên quan đến nghề nghiệp
tính, xu – Thực hiện được kế hoạch phát triển bản thân để đạt được
hướng yêu cầu của ĐHNN
nhân 1.3. Xác định - Giải thích được tại sao cần xác định được đặc điểm tính
cách của được đặc cách của bản thân liên quan đến NN
bản thân điểm tính - Phân tích và lựa chọn được các cách xác định được đặc
liên cách của bản điểm tính cách của bản thân liên quan đến NN
quan đến thân liên - Vận dụng trả lời được đặc điểm tính cách của bản thân
nghề; quan đến liên quan đến NN
đặc điểm nghề nghiệp - Thể hiện được đặc điểm tính cách, quan điểm sống của
hoàn bản thân trong các hoạt động.
cảnh gia - Có kế hoạch phát triển tính cách, phẩm chất bản thân liên
đình. quan đến nghề nghiệp
1.4. Xác định - Giải thích được tại sao cần xác định điều kiện, hoàn cảnh
được điều gia đình trong ĐHNN
kiện, hoàn - Xác định được đặc điểm kinh tế của gia đình, đặc điểm
cảnh gia đình thành phần gia đình, mong muốn của gia đình
37
trong ĐHNN - Xác định được mức độ phù hợp của điều kiện, hoàn cảnh
gia đình hiện có liên quan đến ĐHNN
1.5. Xác định - Trả lời được ước mơ nghề nghiệp của bản thân
được mong - Vận dụng phân tích được sự phù hợp của mong muốn,
muốn và ước ước mơ nghề nghiệp với NL, tính cách, đặc điểm hoàn cảnh
mơ nghề gia đình
nghiệp
NL thành phần 2. NL nhận thức đặc điểm nghề và nhu cầu thị trường nghề
HS xác 2.1. Xác định - Liệt kê được hệ thống ngành nghề xã hội và địa phương
định được hệ - Phân loại được các nhóm ngành nghề
được hệ thống ngành - Vận dụng lập được bảng phân tích hệ thống các ngành
thống nghề xã hội nghề trong xã hội và địa phương
các và địa - Đánh giá các nhóm ngành nghề trong xã hội hiện nay
ngành phương
nghề 2.2. Xác định - Liệt kê được đặc trưng lao động của nghề như nơi làm
trong xã được đặc việc, môi trường làm việc của nghề định hướng.
hội; xác điểm lao - Phân tích được yêu cầu của nhà tuyển dụng về phẩm chất
định động của và NL của người lao động liên quan đến nghề
được nghề; từ đó - Liệt kê được những yêu cầu về phẩm chất, NL của nghề
yêu cầu phân tích trong xã hội.
về NL được yêu cầu - Rèn luyện phẩm chất và NL bản thân liên quan đến nghề
và phẩm về phẩm - Tự đánh giá giá được việc rèn luyện phẩm chất và NL của
chất của chất, NL của bản thân phù hợp với yêu cầu của nghề
ngành nghề
nghề lựa 2.3: Xác - Trình bày được hoạt động đặc trưng, trang thiết bị, dụng
chọn; định điều cụ lao động của những nghề mà mình quan tâm.
xác định kiện, đặc - Phân tích được những điều kiện đảm bảo an toàn và sức
được cơ điểm an khoẻ nghề nghiệp trong từng lĩnh vực nghề nghiệp
sở đào toàn của - Giải thích được ý nghĩa của việc đảm bảo an toàn và sức
tạo nghề nghề khoẻ nghề nghiệp của người lao động.
cũng 2.4. Xác định – Liệt kê được những trường đào tạo nghề liên quan đến
38
như nơi được hệ việc học tập hướng nghiệp của bản thân.
làm việc thống các cơ – Trình bày được các thông tin cơ bản về các trường trung
của nghề sở đào tạo cấp, cao đẳng, đại học liên quan đến nghề
sau tốt nghề và – Phân tích và xử lí được các thông tin nghề nghiệp, thông
nghiệp. công tác tin về các cơ sở đào tạo và giáo dục nghề nghiệp.
Đồng tuyển sinh - Xây dựng được bản mô tả hệ thống các cơ sở đào tao nghề
thời HS của cơ sở và công tác tuyển sinh của cơ sở đó.
cần xác đó
định 2.5. Xác - Trình bày được xu hướng phát triển nghề nghiệp
được định được - Phân tích được những thông tin cơ bản về thị trường lao
nhu cầu nhu cầu thị động, nhu cầu sử dụng của thị trường lao động
thị trường xã - Lập được bản mô tả về nhu cầu thị trường xã hội về nghề,
trường hội về nghề từ đó ĐHNN phù hợp
xã hội
đối với
nghề.
NL thành phần 3: NL lập kế hoạch ĐHNN
HS lập 3.1.Xác định - Trình bày được mục tiêu nghề nghiệp của bản thân
được được mục - Phân tích được các yêu cầu cần thực hiện để đạt được mục
một bản tiêu của bản tiêu nghề nghiệp của bản thân
kế thân trong - Đánh giá được mức độ phù hợp của mục tiêu nghề nghiệp
hoạch lập kế hoạch của bản thân
mô tả cụ ĐHNN
thể thời 3.2. Xác - Phân tích được ý nghĩa của việc lập kế hoạch trong hoạt
gian, định được ý động ĐHNN
cách nghĩa của lập - Đánh giá được mức độ thực hiện trong việc lập kế hoạch
thức kế hoạch ĐHNN của HS hiện nay
thực ĐHNN
hiện 3.3. Xác - Liệt kê được những yếu tố thuận lợi, khó khăn và các điều
trong định được kiện chi phối trong thực hiện hoạt động ĐHNN
39
ĐHNN yếu tố thuận - Phân tích được ảnh hưởng của các yếu tố thuận lợi, khó
lợi, khó khăn khăn đó trong quá trình ĐHNN bản thân bản
khi thực hiện - Vận dụng để xác định cách thức khắc phục những khó thân.
hoạt động khăn trong ĐHNN Theo
ĐHNN dõi,
giám sát 3.4.Xác định - Trình bày được cách thức xây dựng một bản kế hoạch
quá được cách trong quá trình ĐHNN
trình thức xây - Phân tích được từng bước các cách thức xây dựng được
thực dựng một một bản kế hoạch trong ĐHNN
hiện bản kế hoạch
theo kế ĐHNN
hoạch 3.5.Thực - Liệt kê được các yếu tố về môn học, thời gian, không gian
ĐHNN hiện xây để xây dựng kế hoạch học tập
dựng kế - Phân tích được các yếu tố thuận lợi và khó khăn trong xây
hoạch học dựng và thực hiện ké hoạch học tập
tập trong - Xây dựng được bản kế hoạch học tập và ôn tập các môn
ĐHNN học trong ĐHNN
3.6. Xây - Liệt kê các hoạt động cần thực hiện khi xây dựng kế
dựng được hoạch ĐHNN
kế hoạch - Phân tích được những thuận lợi, khó khăn; dự kiến thực
ĐHNN phù hiện khi xây dựng kế hoạch ĐHNN
hợp, thực - Xây dựng được một bản kế hoạch ĐHNN phù hợp, thực
hiện và đánh hiện theo kế hoạch đã xây dựng và đánh giá hiệu quả
giá hiệu quả - Đánh giá kết quả và điều chỉnh kế hoạch ĐHNN
thực hiện
NL thành phần 4: NL giải quyết vấn đề liên quan đến ĐHNN
HS xác - Nhận diện và nêu được vấn đề, mâu thuẫn xảy ra trong 4.1. Nhận ra
vấn đề, xác quá trình ĐHNN của bản thân định
được định được
những những vấn
tình đề, mâu
40
huống, thuẫn xảy ra
vấn đề trong ĐHNN
nảy sinh - Liệt kê đầy đủ các thông tin cần phân tích của mâu thuẫn 4.2. Làm rõ
trong vấn đề: Phân - Phân tích được đầy đủ các thông tin liên quan đến vấn đề,
quá trình tích được các mâu thuẫn trong ĐHNN như: nguyên nhân, biểu hiện của
ĐHNN, thông tin liên vấn đề, những ai chịu ảnh hưởng bới vấn đề, vấn đề đã tồn
từ đó quan đến tại được bao lâu
xác định mâu thuẫn - Lập được bản phân tích mâu thuẫn trong ĐHNN
và lựa xảy ra trong
chọn ĐHNN
giải 4.3. Hình - Liệt kê được các cách giải quyết vấn đề mâu thuẫn xảy ra
pháp thành và trong quá trình ĐHNN
thực triển khai - Phân tích được ưu điểm và hạn chế của từng giải pháp đã
hiện giải cách thức xác định khi giải quyết vấn đề
quyết giải quyết - So sánh và đánh giá được tính phù hợp, hiệu quả của các
vấn đề mâu thuẫn giải pháp đã đề xuất.
một cách trong ĐHNN
tích cực, 4.4. Ra quyết - Ra quyết định lựa chọn giải pháp phù hợp và hiệu quả
hiệu định lựa nhất khi giải quyết vấn đề, mâu thuẫn trong quá trình
quả; tạo chọn giải ĐHNN
sự thuận pháp và lập - Lập kế hoạch giải quyết vấn đề theo giải pháp đã lựa
lợi trong kế hoạch giải chọn.
quá trình quyết vấn đề
ĐHNN 4.5. Thực - Thực hiện theo kế hoạch và giải pháp đã lựa chọn trong
của cá hiện giải giải quyết mâu thuẫn trong ĐHNN
nhân. pháp và đánh - Tự đánh giá được kết quả giải quyết mâu thuẫn trong
giá kết quả ĐHNN
giải quyết - Điều chỉnh việc giải quyết mâu thuẫn trong ĐHNN nếu
mâu thuẫn không phù hợp hoặc hiệu quả
trong ĐHNN
NL thành phần 5: NL ra quyết định lựa chọn nghề nghiệp
41
Dựa vào 5.1. Xác định - Liệt kê được những khó khăn khi ra quyết định ĐHNN
việc đối được những - Phân tích được những khó khăn khi ra quyết định ĐHNN
chiếu khó khăn khi - Lập kế hoạch thực hiện việc giải quyết những khó khăn
thông tin ra quyết định khi ra quyết định ĐHNN
về đặc ĐHNN - Thực hiện và đánh giá hiệu quả giải quyết khó khăn khi ra
điểm quyết định ĐHNN
bản thân, 5.2. Xác định - Xác định được các yếu tố về sở thích, NL, tính cách của
đặc điểm mức độ phù bản thân với đặc điểm, yêu cầu nghề và nhu cầu thị trường
nghề và hợp của sở xã hội nghề.
nhu cầu thích, NL, - Đối chiếu được các thông tin về sở thích, NL, tính cách
thị tính cách của của bản thân với đặc điểm, yêu cầu và nhu cầu thị trường
trường bản thân với xã hội nghề để xác định mức độ phù hợp trong ĐHNN
nghề; đặc điểm, - Lập được bản mô tả đánh giá mức độ phù hợp của sở
khắc yêu cầu nghề thích, NL, tính cách của bản thân với đặc điểm, yêu cầu
phục và nhu cầu nghề và nhu cầu thị trường nghề
được thị trường
khó nghề
khăn, 5.3. Ra quyết - Ra quyết định ĐHNN phù hợp
HS ra định ĐHNN - Lập kế hoạch thực hiện quyết định định hướng lựa chọn
được phù hợp nghề nghiệp
quyết - Thực hiện theo quyết định ĐHNN
định - Tự đánh giá việc thực hiện quyết định ĐHNN
ĐHNN
1.3.3. Sự hình thành, phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp của học sinh
trung học phổ thông
Khi tổng kết các lý thuyết về tiếp cận đào tạo dựa trên NL trong GD, Paprock
(1996) đã chỉ ra năm đặc tính cơ bản của tiếp cận này: (1) Tiếp cận NL dựa trên
triết lý người học là trung tâm; (2) Tiếp cận NL đáp ứng các đòi hỏi của hoạt động
nghề nghiệp; (3) Tiếp cận NL là định hướng cuộc sống thật, hoạt động nghề nghiệp;
(4) Tiếp cận NL là rất linh hoạt và năng động; (5) NL được hình thành ở người học
một cách rõ ràng. Các NL là nội dung của tiêu chuẩn nghề.
42
Hình thành và phát triển NL ĐHNN cho HS là quá trình lâu dài. Sự phát triển
NL ĐHNN cho HS cần tuân theo những quy luật chung bắt đầu từ việc cung cấp tri
thức sau đó rèn luyện các kỹ năng, thái độ trong quá trình ĐHNN thông qua các con
đường giáo dục, hình thức, phương pháp hoạt động phong phú và đa dạng. Từ đó
HS đưa ra định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp. Theo đó, để phát triển NL
ĐHNN cho HS hiệu quả cần lưu ý các nguyên lý cơ bản:
- Phát triển NL ĐHNN phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của HS THPT
- Phát triển NL ĐHNN cho HS cần dựa theo một quy trình nhất định, tác động
đến tất cả các thành phần của NL ĐHNN, đảm bảo hình thành cả nhận thức, kỹ
năng và thái độ tích cực trong ĐHNN.
- Phát triển NL ĐHNN cho HS cần được thực hiện thông qua các con đường
giáo dục, hình thức, phương pháp hoạt động phong phú và đa dạng.
1.4. Phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ
thông
1.4.1. Quá trình phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung
học phổ thông
1.4.1.1. Mục tiêu của phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh
trung học phổ thông
Theo Jacobs, et al (1991), trong phát triển NL ĐHNN cho HS, trách nhiệm của
nhà GD là định hướng, thông tin, chuẩn bị và động viên tất cả HS tích cực rèn
luyện, hình thành NL ĐHNN; tạo ra cơ hội trong thế giới công việc một cách có ý
nghĩa. Điều này có thể đạt được thông qua việc thực hiện hướng dẫn nghề nghiệp
với các mục tiêu dưới đây [94]:
- Hướng dẫn người học khám phá, hiểu và chấp nhận bản thân;
- Hướng dẫn người học khám phá, hiểu và thực hiện hoạt động phát triển tiềm
năng;
- Hướng dẫn người học khám phá cơ hội phát triển NL nghề nghiệp và lựa
chọn nghề nghiệp trong tương lai của họ.
Mba (1992) cho rằng việc phát triển NL ĐHNN sẽ cung cấp một hình ảnh rõ
ràng về các nhu cầu nghề nghiệp thực sự của một quốc gia cụ thể cũng như giúp cho
HS có sự sẵn sàng khi ĐHNN, điều này giúp: (1) Thanh thiếu niên nhận thức được
nhu cầu, đưa ra nhiều suy nghĩ có chủ ý hơn cho vấn đề ĐHNN của họ; (2) Hướng
43
dẫn người học tự làm chương trình học hoặc các khóa học giúp nâng cao các kỹ
năng liên quan đến nghề nghiệp; (3) Người học khám phá ra mục đích nghề nghiệp
mà họ mong đợi; (4) Người học tìm hiểu giá trị, đặc điểm bản thân. [85]
Tác giả Johansson, Charles B.(2003) đã xác định mục tiêu của phát triển NL
ĐHNN cho HS là: (1) Phát triển sự hiểu biết về bản thân liên quan đến nghề nghiệp;
(2) Hướng dẫn lập kế hoạch nghề nghiệp; (3) Đưa ra kế hoạch hành động; (4) Đánh
giá NL ĐHNN. [78]
Từ đó luận án xác định mục tiêu phát triển NL ĐHNN cho HS THPT là giúp:
- Giúp HS nhận thức được vai trò, ý nghĩa của việc phát triển NL ĐHNN; quá
trình hình thành phát triển NL ĐHNN; các con đường phát triển NL ĐHNN;
- Giúp HS phát triển nhận thức NL ĐHNN của bản thân như: (1) Giúp HS
nhận thức, khám phá về bản thân; (2) Giúp HS nhận thức về thế giới nghề và nhu
cầu thị trường lao động của nghề; (3) Giúp HS nhận thức được các khó khăn và các
yếu tố ảnh hưởng trong hoạt động ĐHNN;
- Giúp HS phát triển các kỹ năng liên quan đến ĐHNN như: Kỹ năng lập kế
hoạch ĐHNN; Kỹ năng ra quyết định ĐHNN; Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn trong
ĐHNN;
- Hình thành thái độ tích cực, chủ động trong hoạt động ĐHNN bản thân cũng
như giúp người khác phát triển NL ĐHNN bản thân.
Mục tiêu cuối cùng của phát NL ĐHNN là giúp HS đưa ra được các lựa chọn
nghề nghiệp phù hợp với đặc điểm bản thân, yêu cầu nghề và nhu cầu thị trường xã
hội; đem đến sự thành công trong hoạt động sau này của các em
1.4.1.2. Nội dung phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông
Để hình thành và phát triển NL ĐHNN cho HS THPT cần tập trung vào những
nội dung sau:
- Nội dung GD tìm hiểu đặc điểm bản thân trong ĐHNN: Nội dung này giúp
HS nhận biết các đặc điểm bản thân như: Sở thích, hứng thú nghề nghiệp của bản
thân; mục tiêu nghề nghiệp; khả năng, năng lực bản thân liên quan đến nghề nghiệp;
cá tính, xu hướng nhân cách của bản thân phù hợp với các đặc điểm, yêu cầu nghề
nghiệp; đặc điểm hoàn cảnh gia đình bản thân trong ĐHNN. Việc HS nhận biết các
44
đặc điểm bản thân trong ĐHNN giúp các định hướng, lựa chọn nghề nghiệp phù
hợp với sở thích, tính cách, NL bản thân.
- Nội dung GD tìm hiểu đặc điểm nghề, nội dung này gồm: Tìm hiểu ý nghĩa,
vai trò của ngành nghề đối với cá nhân và xã hội; tìm hiểu đặc điểm và yêu cầu của
nghề (môi trường lao động, đối tượng lao động; các yêu cầu về phẩm chất và năng
lực của nghề đối với người lao động; tìm hiểu yêu cầu về an toàn và sức khỏe nghề
nghiệp; tìm hiểu về nhu cầu và đặc điểm lao động của nghề.
- Nội dung GD rèn luyện phẩm chất, năng lực bản thân phù hợp với ĐHNN,
nội dung này hướng tới giúp HS tự đánh giá sự phù hợp của bản thân với ĐHNN.
Rèn luyện phẩm chất và NL phù hợp với ĐHNN.
- Nội dung GD ra quyết định lựa chọn nghề nghiệp và lập kế hoạch học tập
trong ĐHNN: Nội dung này bao gồm hướng dẫn HS tìm hiểu hệ thống trường trung
cấp, cao đẳng và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp khác của địa phương, Trung ương.
Tham vấn ý kiến của thầy cô, người thân và các chuyên gia về ĐHNN. Lựa chọn cơ
sở đào tạo trong tương lai và lập kế hoạch học tập phù hợp với ĐHNN của bản thân.
Trong quá trình hình thành, phát triển NL ĐHNN cho HS cần tập trung vào
các nội dung này nhằm đảm bảo cho HS thực hiện có chất lượng và hiệu quả hoạt
động ĐHNN.
1.4.1.3. Hình thức, phương pháp, phương tiện phát triển năng lực định hướng nghề
nghiệp cho học sinh trung học phổ thông
Phát triển NL ĐHNN cho HS được thực hiện thông qua nhiều hình thức và
- Hình thức có tính khám phá: Là hình thức tổ chức hoạt động tạo cơ hội cho
phương pháp khác nhau, cụ thể như:
HS được trải nghiệm thực tiễn cuộc sống, trải nghiệm các công việc ngành nghề
thực tiễn; từ đó giúp HS khám phá những điều mới lạ, tìm hiểu các nội dung của
ĐHNN; mang lại những cảm xúc tích cực trong hoạt động ĐHNN. Nhóm các hình
thức tổ chức này bao gồm các hoạt động như: Hoạt động tham quan, thực địa cơ sở
lao động thực tiễn; hoạt động trải nghiệm nghề nghiệp; các bài tập xử lý tình
- Hình thức có tính thể nghiệm, tương tác: Là hình thức tổ chức hoạt động tạo
huống... trong hoạt động ĐHNN.
cơ hội cho HS giao lưu và thể nghiệm các ý tưởng trong quá trình ĐHNN như: Hoạt
động nhóm; hoạt động cá nhân, diễn đàn, đóng kịch, hội thảo, giao lưu, hội thi, trò
45
- Hình thức có tính cống hiến: Là hình thức tổ chức hoạt động tạo cơ hội cho
chơi, triển lãm... Những hoạt động này giúp HS hình thành và phát triển NL ĐHNN.
HS trải nghiệm, mang lại những giá trị xã hội trong quá trình ĐHNN bằng những
đóng góp, cống hiến thực tế của bản thân mình như: Các hoạt động lao động công
ích liên quan đến các nhóm ngành nghề; hoạt động tuyên truyền nghề nghiệp nâng
- Hình thức có tính nghiên cứu: Là hình thức tổ chức hoạt động tạo cơ hội cho
cao nhận thức xã hội về nghề.
HS tham gia các đề tài, dự án khoa học trong lĩnh vực ĐHNN, qua đó đề xuất
những biện pháp giải quyết vấn đề một cách khoa học. Nhóm hình thức tổ chức
hoạt động này bao gồm: Hoạt động khảo sát, điều tra; hoạt động thực hiện dự án
nghiên cứu; hoạt động hội thảo khoa học; báo cáo trình diễn; sáng tạo công nghệ và
nghệ thuật... trong các nội dung liên quan đến ĐHNN.
Mỗi hình thức phát triển NL ĐHNN cho HS có các phương pháp tổ chức hoạt
động khác nhau. Những phương pháp này cần đảm bảo yêu cầu như:
- Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, giúp HS sẵn sàng tham
gia trải nghiệm tích cực.
- Tạo điều kiện cho HS trải nghiệm, sáng tạo thông qua các hoạt động tìm tòi,
vận dụng kiến thức và kinh nghiệm đã có vào đời sống, phát triển NL ĐHNN dựa
trên những tri thức và ý tưởng mới thu được từ trải nghiệm.
- Tạo cơ hội cho HS suy nghĩ, phân tích, khái quát hoá những trải nghiệm để
kiến tạo kinh nghiệm, hình thành và phát triển NL
- Lựa chọn linh hoạt, sáng tạo các hình thức, phương pháp giáo dục phù hợp
như: phương pháp tổ chức giải quyết vấn đề, tình huống, phương pháp thực hành,
luyện tập, hoạt động nhóm, đóng vai, trò chơi,; phương pháp tạo sản phẩm và các
phương pháp giáo dục khác.
Trong quá trình tổ chức các hình thức và phương pháp phát triển NL ĐHN cần
sử dụng các phương tiện phù hợp. Phương tiện là hệ thống cơ sở vật chất – thiết bị
dạy học và những điều kiện đảm bảo thực hiện mục tiêu phát triển NL ĐHNN cho
HS.
1.4.1.4. Đánh giá sự phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh
trung học phổ thông
46
a. Các mức độ thực hiện năng lực định hướng nghề nghiệp của học sinh trung
học phổ thông
NL ĐHNN của HS được biểu đạt dưới nhiều mức độ khác nhau từ thấp đến
cao. Việc xác định các cấp độ thực hiện NL ĐHNN của HS để mô tả sự tiến bộ tăng
dần của NL.
Hệ thống thang NL nhận thức của Benjamin Bloom, một nhà khoa học giáo
dục người Mỹ phát triển, công bố năm 1956, sau được phát triển bởi Anderson và
đồng nghiệp chỉnh sửa và đang được nhiều quốc gia sử dụng bởi tính khoa học cũng
như độ tin cậy của nó. Thang này bao gồm 6 mức độ tăng dần của kiến thức và kỹ
năng nhận thức, đó là: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp và đánh
giá. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra thang nhận thức của Benjamin Bloom có thể dùng
để đánh giá NL.
Áp dụng thang nhận thức của Benjamin Bloom, luận án xây dựng đường phát
triển NL ĐHNN của HS THPT, thể hiện các mức độ thực hiện NL ĐHNN của HS
THPT trong quá trình giáo dục, đó là:
Bảng 1.2. Các mức độ thực hiện NL ĐHNN của HS THPT
TT Cấp độ Mô tả các cấp độ thực hiện NL
Mức Nhận HS tiếp nhận các thông tin, kiến thức khác nhau trong ĐHNN,
1 biết từ đó HS có nhận biết về các nội dung trong ĐHNN
HS xử lý thông tin tiếp nhận được, phân tích, giải thích, lựa Mức Thông chọn thông tin, từ đó HS thông hiểu được các nội dung, thành 2 hiểu tố của quá trình ĐHNN bản thân
HS huy động và vận dụng các thông tin thu thập vào ứng dụng
Mức Vận thực tiễn trong quá trình ĐHNN, giải quyết các tình huống
3 dụng mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình ĐHNN cũng như vận dụng
lập kế hoạch học tập và ĐHNN
Phân HS phân tích, tổng hợp thông tin về đặc điểm bản thân, đặc Mức tích, điểm, yêu cầu nghề; đối chiếu các thông tin để đưa ra định 4 tổng hợp hướng lựa chọn nghề nghiệp và ra quyết định ĐHNN
Mức Đánh giá HS đánh giá quyết định ĐHNN và điều chỉnh trong ĐHNN 5
47
Đối với HS THPT, mức độ 5 đôi khi chưa được thể hiện một cách rõ ràng mà
cần trải qua quá trình đào tạo nghề, thực hiện nghề mới có thể đưa ra những nhận
định, đánh giá về quyết định ĐHNN của bản thân. Bên cạnh đó không phải NL
thành tố nào, những yêu cầu nào trong phát trển NL ĐHNN cho HS THPT cũng thể
hiện đầy đủ các mức độ trên
b/ Đánh giá sự phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp của học sinh
trung học phổ thông
Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả công
việc, dựa vào sự phân tích những thông tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu,
tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết định để cải thiện thực trạng, điều
chỉnh và nâng cao chất lượng hiệu quả [36].
Theo Leen Pil (2011), đánh giá NL là đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái độ
của người học trong một bối cảnh có ý nghĩa. Hay theo OECD, đánh giá NL người
học là đo lường sự phát triển NL của cá nhân người học dựa theo chuẩn thực hiện
(performance standard). Ở đó, chuẩn thực hiện là sự cụ thể hóa mục tiêu giáo dục đã
quy định. [36]. Trong luận án này, tác giả cho rằng “Đánh giá NL là đánh giá kiến
thức, kỹ năng và thái độ của người học trong một bối cảnh có ý nghĩa, tức là vận
dụng kiến thức, kỹ năng đã học vào giải quyết thành công các nhiệm vụ học tập
hoặc các tình huống thực tiễn mà các em trải nghiệm trong cuộc sống”. Theo đó
đánh giá NL hướng vào việc xác định HS giải quyết nhiệm vụ ở mức độ nào, hơn là
biết những gì? Từ đó xác định:
Mục tiêu đánh giá NL ĐHNN của HS THPT: Nhằm xác định mức độ NL
ĐHNN của HS trên đường phát triển NL. Từ đó có những tác động để điều chỉnh,
nâng cao NL ĐHNN cho các em.
Nội dung đánh giá NL ĐHNN của HS: Đánh giá các NL thành phần trong NL
ĐHNN, mỗi NL thành phần sẽ xác định cụ thể các tiêu chuẩn, tiêu chí và chỉ số của
từng NL làm căn cứ để đánh giá.
Phương pháp đánh giá NL ĐHNN của HS: Để có thể đánh giá được các NL
của HS, các phương pháp đánh giá cần hướng vào khả năng thực hành, thực hiện
của HS đối với hoạt động ĐHNN. Để đánh giá năng lực ĐHNN của học sinh, chúng
tôi sử dụng các công cụ đánh giá sau:
48
- Các trắc nghiệm: Sử dụng trắc nghiệm để HS khám phá đặc điểm bản thân
cũng như xác định mức độ phù hợp đặc điểm bản thân với đặc điểm NN
- Kế hoạch học tập: Dùng để đánh giá việc lập kế hoạch ĐHNN của HS thông
qua bản kế hoạch học tập mà HS nêu ra.
- Hồ sơ học tập: Gồm hệ thống các sản phẩm của HS trong quá trình ĐHNN.
- Phiếu hướng dẫn theo tiêu chí: Tác giả xây dựng phiếu đánh giá theo tiêu chí
dựa trên những thông tin lý luận thu được để đánh giá năng lực ĐHNN của HS.
- Tự đánh giá: dựa trên các biểu hiện liên quan đến năng lực ĐHNN, HS đánh
giá mức độ thực hiện NL này của chính bản thân mình.
- Các tình huống trong bối cảnh thực tiễn: Dựa trên kết quả giải quyết các tình
huống trong bối cảnh thực tiễn để đưa ra những nhận định đánh giá về NL ĐHNN.
Quy trình đánh giá NL ĐHNN của HS được thực hiện như sau [37]:
- Bước 1: Định nghĩa NL ĐHNN: Việc định nghĩa sẽ giúp xác định rõ các nội
hàm của khái niệm, từ đó xác định các nội dung đánh giá NL ĐHNN.
- Bước 2: Xác định các thành tố của NL ĐHNN: Trên cơ sở nghiên cứu, mô tả
khái niệm NL ĐHNN, sẽ xác định các thành tố của NL ĐHNN gồm: NL nhận thức
bản thân; NL nhận thức đặc điểm nghề và nhu cầu thị trường nghề; NL lập kế hoạch
ĐHNN; NL giải quyết vấn đề liên quan đến ĐHNN; NL ra quyết định lựa chọn ngh.
- Bước 3: Xác định khung năng lực ĐHNN của HS THPT: Trong khung NL
ĐHNN sẽ xác định các yêu cầu, cấp độ đạt được của HS trong ĐHNN (Bảng các
cấp độ). Trong quá trình đó cần sử dụng các động từ hành động để xác định các yêu
cầu và mức độ thực hiện NL ĐHNN của HS THPT.
- Bước 4: Thiết kế công cụ/ bài tập/ yêu cầu đánh giá NL ĐHNN: Ở bước này,
có hai nhiệm vụ chính: (1) thiết kế các nhiệm vụ/ câu hỏi phù hợp với các cấp độ
khác nhau của NL ĐHNN; (2) mã hóa hướng dẫn chấm điểm cho từng nhiệm vụ/
câu hỏi, trong đó gắn những phương án trả lời của người học với các cấp độ phát
triển trên đườ ng phát triển NL, mỗi phương án tương ứng với một tiêu chí chất lượng của chỉ báo.
- Bước 5: Tổ chức thực hiện đánh giá NL ĐHNN của HS THPT và đưa ra
nhận định về mức độ thực hiện NL của HS.
1.4.2. Các con đường phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh
trung học phổ thông
49
Quá trình hình thành, phát triển NL ĐHNN cho HS THPT được thực hiện
thông qua các con đường sau:
1.4.2.1. Phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ
thông qua hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
Căn cứ vào yêu cầu thực tiễn của giai đoạn mới đối với HĐTN và HĐTN, HN
trong chương trình GD phổ thông tổng thể (2018). HĐTN và HĐTN, HN là hoạt
động GD do nhà GD định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho
HS tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm
đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học để thực hiện những
nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà
trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi; thông qua đó, chuyển hoá những kinh
nghiệm đã trải qua thành tri thức mới, hiểu biết mới, kĩ năng mới góp phần phát huy
tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống, môi trường và nghề
nghiệp tương lai.
Theo đó, HĐTN và HĐTN, HN trong chương trình GD phổ thông tổng thể
mới là hoạt động giáo dục bắt buộc với thời lượng 105 tiết/ tuần. Mục tiêu HĐTN
và HĐTN, HN là hình thành, phát triển ở HS NL thích ứng với cuộc sống, NL thiết
kế và tổ chức hoạt động, NL ĐHNN; đồng thời góp phần hình thành, phát triển các
phẩm chất chủ yếu và NL chung quy định trong chương trình tổng thể.
Trong giai đoạn GD ĐHNN, ngoài các hoạt động hướng đến cá nhân, xã hội,
tự nhiên, nội dung HĐTN, HN ở cấp THPT tập trung hơn vào hoạt động GDHN
nhằm phát triển NL ĐHNN. Thông qua các hoạt động hướng nghiệp, HS được đánh
giá và tự đánh giá về NL, sở trường, hứng thú liên quan đến nghề nghiệp, làm cơ sở
để tự chọn cho mình ngành nghề phù hợp và rèn luyện phẩm chất và NL để thích
ứng với nghề nghiệp tương lai.
Chương trình HĐTN, HN phát triển theo bốn mạch nội dung chính, với các
hoạt động cụ thể như sau: Hoạt động hướng vào bản thân; hoạt động hướng đến xã
hội; hoạt động hướng đến tự nhiên, hoạt động hướng nghiệp; trong đó hoạt động
hướng nghiệp có các hoạt động cụ thể như: Hoạt động tìm hiểu nghề nghiệp; hoạt
động rèn luyện phẩm chất, NL phù hợp với ĐHNN; hoạt động lựa chọn hướng nghề
nghiệp và lập kế hoạch học tập theo ĐHNN. Qua đó, HĐTN, HN được coi là con
đường chính, hiệu quả nhằm phát triển NL ĐHNN cho HS THPT
50
1.4.2.2. Phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ
thông qua tư vấn hướng nghiệp trong nhà trường
TVHN là hoạt động nhằm giúp cho các cá nhân nâng cao nhận thức về đặc
điểm nghề, nhu cầu xã hội đối với nghề và hiểu biết về đặc điểm tâm lý bản thân để
lựa chọn nghề phù hợp. [26]
Theo đó nội dung của TVHN chính là: (1) Tư vấn để HS nhận thức đặc điểm
bản thân trong ĐHNN; (2) Cách thức giúp HS nhận thức thông tin về nghề, thị
trường lao động nghề; (3) Hướng dẫn HS ra quyết định và hình thành những kĩ năng
ra quyết định ĐHNN; (4) Xây dựng mục tiêu nghề nghiệp tương lai.
Quá trình TVHN ở trường THPT được tiến hành theo quy trình như sau:
+ Giai đoạn 1: Khởi đầu: Trong giai đoạn này, nhà TVHN xây dựng mối quan
hệ với HS.
+ Giai đoạn 2: Tập hợp dữ liệu: Trong giai đoạn này, nhà TVHN tập trung thu
thập các thông tin cần thiết để hiểu rõ hơn về vấn đề của HS.
+ Giai đoạn 3: Thiết lập mục tiêu: Giai đoạn này khá ngắn nhưng không kém
phần quan trọng vì chỉ khi thiết lập rõ ràng mục tiêu chung giữa HS và nhà tư vấn
thì quá trình TVHN cá nhân mới rõ ràng và đạt hiệu quả.
+ Giai đoạn 4: Hành động: Đây là giai đoạn mà nhà tư vấn cùng với HS thiết
lập kế hoạch nghề nghiệp. Nhà TVHN thảo luận với HS những bước kế tiếp cần
làm để xây dựng kế hoạch ĐHNN.
+ Giai đoạn 5: Kết thúc: Đây là giai đoạn mà nhà TVHN cùng với HS kết thúc
quy trình TVHN cá nhân.
TVHN là con đường hiệu quả cho việc hình thành NL ĐHNN cho người học,
do đó mỗi nhà trường nên có phòng TVHN; mỗi GV được coi là một nhà TVHN
được đào tạo, bồi dưỡng; đồng thời cha mẹ, người thân HS cũng có thể thực hiện tốt
hình thức này trong việc hỗ trợ HS ĐHNN.
1.4.2.3. Phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ
thông qua tích hợp trong dạy học các môn học ở nhà trường
Cụ thể là tích hợp trong các môn văn hóa ở trường THPT và tích hợp trong
các hoạt đông giáo dục ở nhà trường.
Tích hợp trong các hoạt động dạy học và GD ở nhà trường được hiểu là sự
hợp nhất, sự kết hợp giữa mục tiêu của hoạt động với mục tiêu, nội dung hình thành
51
NL ĐHNN cho HS. Thông qua đó vừa hình thành kiến thức, kỹ năng của mục tiêu
dạy học môn học đặt ra, vừa hình thành và rèn luyện được NL ĐHNN.
Đây được coi là con đường hiệu quả để hình thành NL ĐHNN cho HS. Tác
giả Schmidt, J.J Roger D. Herring (1996) cho rằng cần khuyến khích các GV phối
hợp ĐHNN cho HS thông qua những bài giảng hàng ngày trên lớp; Tổ chức hoạt
động tập thể hoặc các sự kiện đặc biệt như đi dã ngoại, lựa chọn sách, phim, clip, và
các phương tiện đại chúng khác. Với học sinh THPT, có nhiều chương trình sự kiện
đặc biệt về nghề sẽ giúp HS hiểu được mối tương tác giữa những trải nghiệm của
bản thân với những ước mơ, khát vọng thành công trong tương lai.
Tích hợp hình thành NL ĐHNN cho HS trong dạy học các môn học và trong
các hoạt động GD ở nhà trường có đặc điểm: (1) Các nội dung trong môn học và
nội dung phát triển NL ĐHNN cần có sự liên hệ mật thiết với nhau, quy định lẫn
nhau. (2) Việc GD tích hợp cần mang tính liên kết và tính toàn vẹn.
Để thực hiện con đường này cần xây dựng rõ nội dung và kế hoạch tích hợp
hình thành NL ĐHNN trong nội dung và hoạt động dạy học các môn ở THPT. Đặc
biệt cần thiết kế các hoạt động nhằm hình thành NL ĐHNN cho HS THPT dựa trên
nội dung chương trình đã xác định.
1.4.2.4. Phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ
thông qua dạy học môn công nghệ
Môn công nghệ ở trường THPT được thiết kế trên quan điểm tích hợp các môn
học thủ công và các môn kỹ thuật phổ thông. Nội dung môn công nghệ tại trường
THPT phản ánh các loại hình lao động phổ biến như: Lao động thủ công, lao động
kỹ thuật, dịch vụ sinh hoạt, kinh tế, công nghiệp, nông – lâm – ngư nghiệp. Thông
qua dạy và học môn công nghệ giúp HS làm quen với những nội dung cơ bản về kĩ
thuật, công nghệ khoa học, quy trình sản xuất trong thực tế. Từ đó HS có cơ sở,
hiểu biết, trải nghiệm để ứng dụng trong hoạt động ĐHNN cũng như hoạt động lao
động liên quan đến ngành nghề sau này.
Để phát triển NL ĐHNN cho HS THPT được hiệu quả cần thực hiện dạy học
môn công nghệ trong nhà trường đáp ứng yêu cầu, cụ thể cần:
- Xác định các nội dung phát triển NL ĐHNN cho HS thông qua nội dung các
bài, chương trong môn công nghệ tại trường THPT.
- Thiết kế và tổ chức các hoạt động dạy và học môn công nghệ theo đúng quy
52
trình, đáp ứng được yêu cầu cần đạt của môn công nghệ cũng như yêu cầu cần đạt
về phát triển các NL thành phần trong NL ĐHNN.
- Đánh giá kết quả dạy và học môn công nghệ cần tính đến việc đánh giá các
nội dung và mức độ cần đạt của NL ĐHNN của HS THPT.
1.4.2.5. Phát triển năng năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học
phổ thông qua tổ chức trải nghiệm nghề nghiệp tại các cơ sở sản xuất
Con đường này thực chất là phối hợp với các cơ sở, lực lượng GD, lao động
sản xuất xã hội giúp HS được tham quan các cơ sở lao động sản xuất, được trải
nghiệm nghề nghiệp thực tế để hiểu biết rõ hơn về nghề trong quá trình ra quyết
định chọn nghề.
Tác giả Carolin Kreber (2015) trong nghiên cứu của mình đã dựa trên lý
thuyết hành động của Arendt để chỉ ra bản chất của thực tiễn hoạt động GDHN - đó
là phải thông qua hoạt động thực tiễn. Từ đó chỉ ra vai trò quan trọng của hình thức
GD cộng đồng trong hướng nghiệp. Nghiên cứu đã đề xuất các biện pháp xây dựng
cầu nối giữa GD ngoài cộng đồng và trường học. Tác giả cho rằng “các mô hình sư
phạm công cộng đặc trưng của GD cộng đồng sẽ làm phong phú thêm GDHN”[67].
Do đó, để phát triển NL ĐHNN thông qua trải nghiệm nghề nghiệp được thực
hiện và đạt hiệu quả, cần:
- Có sự phối hợp giữa nhà trường - gia đình; nhà trường - các tổ chức xã hội;
nhà trường - cơ sở lao động nhằm nâng cao chất lượng GDHN.
- Xây dựng các kế hoạch cụ thể trong việc tổ chức cho HS được tham gia trải
nghiệm nghề nghiệp trong thực tiễn.
- Tổ chức các hoạt động trải nghiệm nghề nghiệp dưới sự hướng dẫn, giám sát
của GV dựa trên cơ sở kết quả nhận thức bản thân, nhận thức nghề, ĐHNN.
Qua đó ta thấy, quá trình hình thành NL ĐHNN cho HS THPT được thực hiện
dưới nhiều hình thức, con đường khác nhau. Việc tổ chức có hiệu quả và thường
xuyên những hình thức, con đường này sẽ giúp nâng cao hiệu quả GDHN nói chung
và phát triển NL ĐHNN cho HS nói riêng.
1.4.3. Quy trình phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung
học phổ thông
Theo Platonov K. K. và Golubev G. G. (1963): Khi huấn luyện bất cứ một
hoạt động, hành động mới nào, trước hết ta cần xác định mục đích, sau đó phải
53
thông hiểu việc thực hiện hoạt động đó như thế nào, theo một trình tự hợp lý ra sao,
cần trang bị kĩ thuật tiến hành hành động nữa. Do đó khi muốn hình thành và phát
triển NL nào đó cho người học, cần phải thực hiện theo một quy trình nhất định.
NL chỉ hình thành và phát triển trong quá trình học tập, rèn luyện và lao động
của mỗi người. Theo D.Schneckenberg, J. Wildt thì quá trình hình thành, phát triển
NL nói chung diễn ra theo các bước như sau: [17]
Bước 1 - Tiếp nhận thông tin: Trong bước tiếp nhận thông tin, người học sẽ
được cung cấp và nhận thức về các nội dung liên quan đến vấn đề.
Bước 2 - Xử lý thông tin (thể hiện hiểu biết/kiến thức): Việc xứ lý các thông
tin khi tiếp cận được có ý nghĩa quan trọng, giúp cá nhân thể hiện được sự hiểu biết,
kiến thức của bản thân về vấn đề, biến những tri thức đã tiếp nhận được thành kinh
nghiệm của bản thân.
Bước 3 - Áp dụng/vận dụng kiến thức (thể hiện khả năng): Trong bước này,
người học sẽ vận dụng những kiến thức, hiểu biết của bản thân về vấn đề để áp
dụng vào một bối cảnh, tình huống cụ thể trong thực tiễn. Yêu cầu khi áp dụng kiến
thức là cá nhân phải giải quyết có hiệu quả, thành công vấn đề, tình huống, ngữ
cảnh đó dựa trên việc vận dụng, thông hiểu các kiến thức đã tiếp nhận.
Bước 4 - Thái độ và hành động: Trong bước này người học phải thể hiện rõ
những thái độ (cử chỉ, lời nói, ý hướng, mức độ tích cực) của bản thân liên quan đến
hoạt động và những thái độ này phải là thái độ tích cực. Bên cạnh đó cần phải thể
hiện các kỹ năng liên quan đến hoạt động mà chủ thể hướng tới.
Bước 5 - Sự kết hợp đầy đủ các yếu tố trên để tạo thành NL: Sự kết hợp đầy
đủ của các yếu tố gồm: Tri thức chuyên môn, kỹ năng thực hiện và thái độ tích cực
đối với hoạt động sẽ tạo thành NL của cá nhân đối với vấn đề, hoạt động đó.
Quá trình hình thành NL được tiến hành tuần tự theo các bước trên; kết quả
cuối cùng của quá trình hình thành NL ở người học là khả năng vận dụng kiến thức,
kỹ năng vào việc giải quyết hiệu quả các vấn đề, tình huống nảy sinh. Vì vậy, khi
hình thành một NL cần có sự kết hợp nhiều NL mới tạo ra sự chuyên nghiệp. Ngoài
ra để quá trình hình thành và phát triển NL được hiệu quả thì cá nhân cần phải có
tinh thần trách nhiệm, cần được trải nghiệm trong những hoạt động thực tiễn của
cuộc sống để rèn luyện phát triển NL ĐHNN. Cách tiếp cận này hướng tới việc cá
54
nhân HS cần thực hiện và trải qua quy trình như thế nào để hình thành và phát triển
NL ĐHNN.
Ngoài ra liên quan đến hoạt động GDHN và phát triển NL ĐHNN, tác giả
UMass đã đề xuất quy trình phát triển NL ĐHNN bao gồm 5 bước và quy trình này
được thực hiện dưới sự tác động của nhà GD giúp HS hình thành và phát triển NL
ĐHNN, cụ thể[83]:
Bước 1: Giúp HS xác định vấn đề liên quan đến nghề nghiệp: Trong bước này
HS nhận diện tất cả các vấn đề liên quan đến nghề nghiệp, các căn cứ lựa chọn nghề
nghiệp, các yếu tố ảnh hưởng trong quá trình ĐHNN.
Bước 2: Giúp HS nâng cao nhận thức về bản thân mình - nhận biết về nghề -
nhận biết về nhu cầu thị trường nghề (Biết mình - biết nghề).
Bước 3: Giúp HS xác định các lựa chọn và thu thập thông tin: Bước này HS
sẽ khám phá, tìm kiếm các thông tin để xác định các nội dung, các lựa chọn.
Bước 4: Giúp HS đánh giá các lựa chọn để giải quyết vấn đề: Trong bước này
HS cần phân tích các ưu, nhược điểm của từng lựa chọn. Đối chiếu, so sánh các ưu,
nhược điểm của từng giải pháp, lựa chọn đó
Bước 5: Giúp HS ra quyết định lựa chọn nghề nghiệp; thực hiện và đánh giá
các quyết định ĐHNN của bản thân
Trong quá trình này, GV cần tổ chức các hoạt động để giúp HS tham gia một
cách tích cực nhằm hình thành và phát triển NL ĐHNN.
Từ đó, dựa vào quy trình hình thành, phát triển NL của các tác giả nêu trên,
luận án xác định quá trình hình thành, phát triển NL ĐHNN cho HS THPT được
thực hiện theo quy trình sau:
- Bước 1: Chuẩn bị: Trong bước này, nhà GD cần:
+ Xác định các yêu cầu cần đạt của NL ĐHNN cho HS THPT: Những yêu cầu
cần đạt sẽ định hướng nhà GD trong quá trình tổ chức các hoạt động phát triển NL
ĐHNN cho HS.
+ Xây dựng kế hoạch phát triển NL ĐHNN cho HS THPT: Trong phần này
nhà GD cần xác định các nội dung, phương pháp, hình thức thực hiện đáp ứng được
các yêu cầu cần đạt của NL ĐHNN cho HS THPT. Từ đó lập kế hoạch và thiết kế
các hoạt động nhằm hình thành NL ĐHNN cho HS THPT.
55
- Bước 2: Tổ chức cho HS tham gia các hoạt động để hình thành và phát triển
NL ĐHNN: Sau khi thiết kế kế các hoạt động, nhà GD sẽ tổ chức các hoạt động để
HS tham gia vào, từ đó hình thành và phát triển NL ĐHNN cho bản thân. Muốn
việc tham gia vào các hoạt động này đạt hiệu quả, HS cần tích cực, chủ động khi
thực hiện các hoạt động GV tổ chức.
- Bước 3: Đánh giá kết quả hình thành và phát triển NL ĐHNN cho HS
Kết quả được đánh giá dựa trên mức độ thực hiện của HS, nghĩa là HS có
được NL ĐHNN phù hợp đáp ứng được đủ các yêu cầu trong quá trình hướng
nghiệp. Để đánh giá kết quả hình thành NL ĐHNN của HS, GV cần dựa vào các
chuẩn NL, yêu cầu và tiêu chí của các NL thành phần đã được xác định ở bước 1 để
đánh giá mức độ đạt được và thực hiện của NL.
GV cần thiết kế các công cụ để đánh NL ĐHNN của HS. Những công cụ đánh
giá này phải hướng vào việc đánh giá NL, đó có thể là những phiếu bài tập, các tình
huống, bảng kiểm, bảng tự đánh giá.
Việc thực hiện quá trình hình thành NL bao gồm những bước nói trên sẽ tạo
thành NL ĐHNN ở HS. Việc này cần có sự hình thành đồng bộ các NL bộ phận
trong NL ĐHNN của HS đã được xác định.
1.4.4. Yêu cầu đối với người giáo viên trong phát triển năng lực định hướng nghề
nghiệp cho học sinh trung học phổ thông
Để hình thành và phát triển NL ĐHNN cho HS hiệu quả, GV đóng vai trò
quan trọng trong việc hỗ trợ cũng như tổ chức các hoạt động để phát triển NL HS.
Muốn vậy, GV cần hình thành và phát triển cho chính bản thân mình NL GDHN.
Trong nhiều công trình nghiên cứu, các tác giả đã đề cập đến khả năng, NL thực
hiện hoạt động GDHN của người GV THPT. Tác giả Trương Thị Hoa đã tiếp cận NL
GDHN của GV “là sự thực hiện hiệu quả các hoạt động GDHN thông qua việc vận
dụng linh hoạt các kiến thức và kỹ năng hướng nghiệp đã có của người GV hoặc
chuyên gia hướng nghiệp”. Nghiên cứu này đã đề xuất cấu trúc của NL GDHN của
GV gồm: Nhóm các NL vai trò của GV; nhóm các NL cốt lõi và nhóm NL chuyên
môn trong GDHN với 18 NL thành phần. Nghiên cứu cũng đã đề xuất các biện pháp
nhằm nâng cao NL GDHN cho GV [26].
Luận án tiếp cận NL GDHN của GV là khả năng cá nhân có thể hỗ trợ người
học định hướng lựa chọn nghề nghiệp tương lai dựa trên việc xem xét nhiều yếu tố như
56
NL bản thân, NL nhận biết đặc điểm yêu cầu nghề và sự biến đổi của thế giới nghề; từ
đó đưa ra những lựa chọn và quyết định nghề hiệu quả, phù hợp; đem lại sự hài lòng,
thành công trong nghề nghiệp sau này. Như vậy, đối với GV được xem là có NL
GDHN cho HS được thể hiện ở các mặt: (1) Có NL nhận biết đặc điểm HS cũng như
giúp HS nhận thức bản thân: nhu cầu, hứng thú, năng lực, phẩm chất bản thân có liên
quan đến hoạt động nghề nghiệp; (2) Có kiến thức cơ bản về các nghề khác nhau trong
xã hội, về yêu cầu nghề nghiệp; về xu hướng, nhu cầu của thị trường lao động trong xã
hội; (3) Có các kỹ năng ĐHNN cơ bản cho HS. Từ đó luận án xác định cấu trúc của
NL GDHN của GV THPT bao gồm:
- NL hỗ trợ HS nhận thức bản thân: NL này thể hiện ở việc GV lựa chọn các
trắc nghiệm và hướng dẫn HS làm trắc nghiệm khám phá bản thân; Thiết kế các bài
tập, đàm thoại giúp HS nhận thức bản thân; Tổ chức các hoạt động giúp HS nhận thức
đặc điểm bản thân; Theo dõi, đánh giá quá trình nhận thức đặc điểm bản thân của HS.
- NL hỗ trợ HS nhận thức đặc điểm nghề và nhu cầu thị trường nghề: NL này
thể hiện ở việc GV giới thiệu cho HS các nghề cơ bản có liên quan trực tiếp môn học
mình giảng dạy; Hướng dẫn HS tìm hiểu về các trường đại học, cao đẳng, trường nghề
trong - ngoài nước và dùng thông tin này cho việc quyết định chọn trường học; Hướng
dẫn HS tìm hiểu những nghề đang có ở thị trường trong vùng, quốc gia và quốc tế;
Hướng dẫn HS biết được những yêu cầu về kiến thức và kỹ năng của một số ngành
nghề trong các lĩnh vực liên quan tới môn học cũng như tìm hiểu về các cơ quan, công
ty và doanh nghiệp trong và ngoài nước - dùng kiến thức này cho quyết định chọn nơi
làm việc trong tương lai.
- NL hỗ trợ HS lập kế hoạch ĐHNN: NL này thể hiện ở việc GV hướng dẫn HS
xác định mục tiêu học tập và nghề nghiệp; từ đó lập kế hoạch ĐHNN, thực hiện và
đánh giá quá trình ĐHNN của bản thân.
- NL hỗ trợ HS giải quyết vấn đề liên quan đến ĐHNN: NL này thể hiện ở việc
GV giúp HS xác định/nhận diện được những vấn đề, tình huống khó khăn xảy ra trong
quá trình ĐHNN; Quy trình, cách thức giải quyết vấn đề; từ đó giải quyết được những
mâu thuẫn, khó khăn trong quá trình ĐHNN.
- NL hỗ trợ HS ra quyết định lựa chọn nghề nghiệp: NL này thể hiện ở việc GV
giúp HS tổng kết thông tin, đối chiếu thông tin về bản thân, về nghề và nhu cầu thị
trường lao động để cân nhắc và ra quyết định ĐHNN phù hợp.
57
Từ đó GV THPT cần có những kỹ năng cụ thể như: (1) Kỹ năng tư vấn, tham
vấn ĐHNN; (2) Kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin liên quan đến ĐHNN; 3/ Kỹ năng
tổ chức các hoạt động GDHN, chủ đề trải nghiệm hướng nghiệp cho HS; 4/ Kỹ năng tổ
chức dạy học lồng ghép, tích hợp các kiến thức GDHN trong môn học GV phụ trách.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển năng lực định hướng nghề
nghiệp cho học sinh trung học phổ thông
Quá trình hình thành và phát triển NL ĐHNN cho HS chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố tác động khác nhau. Theo Kerka (2000), ĐHNN bị ảnh hưởng bởi
nhiều yếu tố bao gồm nhân cách, sở thích, khái niệm, bản sắc văn hoá, toàn cầu hóa,
xã hội hóa, mô hình vai trò, hỗ trợ xã hội và các nguồn lực sẵn có như thông tin và
tài chính. [64]. Bandura và cộng sự (2001) tuyên bố rằng mỗi cá nhân thực hiện quá
trình này bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố bao gồm ngữ cảnh họ sống, năng khiếu cá
nhân, địa chỉ xã hội và thành tích học vấn. Những nguyên nhân bên ngoài bao gồm
các khía cạnh của công việc: Các khía cạnh đó có thể là ngày lễ dài, mức lương và
tình trạng công việc. Yếu tố nội tại như động cơ, hứng thú, sở thích, nhu cầu; tính
chất công việc. Yếu tố giá trị xã hội bao gồm sự khát khao và say mê dạy dỗ, tình
yêu lớn lao đối với nghề (Kyriacou và Coulthard, 2000). [75]
Tổng hợp lại luận án xác định những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển NL
ĐHNN cho HS THPT gồm:
1.5.1. Ảnh hưởng của yếu tố thuộc về học sinh trung học phổ thông
Yếu tố thuộc về HS THPT khi tham gia vào các hoạt động phát triển NL
ĐHNN được thể hiện cụ thể như:
* Ảnh hưởng của nhu cầu, hứng thú, động cơ của học sinh trong định hướng
nghề nghiệp
Kniveton B.H., (2004) cho rằng nhu cầu của một người được coi là yếu tố
quyết định trung tâm đến quá trình ĐHNN. Tác giả tin rằng sự lựa chọn nghề
nghiệp dựa trên định hướng thời thơ ấu hoặc kinh nghiệm để đáp ứng nhu cầu; do
đó mọi người chọn ngành nghề đáp ứng nhu cầu quan trọng. [88] Tương tự như
vậy, Avugla (2011) trong nghiên cứu của mình đã chỉ ra: Quan tâm hay mong muốn
của cá nhân trong sự lựa chọn nghề nghiệp có ảnh hưởng quyết định đến ĐHNN.
Động cơ chọn nghề có tác động đến ĐHNN của HS. Động cơ chọn nghề sẽ
quyết định thái độ và hành vi của HS trong quá trình chọn nghề, tác giả chỉ ra: “Ở
58
thanh niên HS, động cơ bên trong nổi bật hơn động cơ bên ngoài. Do vậy HS có
nhu cầu tham gia vào các hoạt động hướng nghiệp, có hứng thú đối với các hoạt
động hướng nghiệp, có động cơ thích hợp trước các hoạt động ĐHNN sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cũng như nâng cao hiệu quả của hoạt động phát triển NL ĐHNN cho
HS.
Bên cạnh đó các đặc điểm về tính cách, nhân cách, xu hướng nghề nghiệp của
HS cũng ảnh hưởng đến sự phát triển NL ĐHNN của HS, đó là: Nhận thức của HS
về yêu cầu nghề lựa chọn, thái độ của HS đối với nghề được chọn và thực trạng
chọn nghề của HS có kiểu nhân cách khác nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy: có
mối quan hệ giữa kiểu nhân cách hướng nội, hướng ngoại với việc ĐHNN của HS
THPT [23].
Ngoài ra khả năng giám sát, điều khiển cảm xúc sẽ giúp cho HS có được sự
nhận thức và sự tự tin cao hơn (Goleman 1998). Do đó, dẫn đến các hành động cá
nhân trong quá trình định hướng và ra quyết định nghề nghiệp (Brown và cộng sự,
2003) [65]. Theo Salovey và Mayer (1990), những cá nhân đánh giá, nhận thức và
đáp ứng lại cảm xúc của họ chính xác sẽ có thể hiểu rõ hơn bởi những người mà họ
tương tác, khi đó họ có thể phát triển khả năng nhận biết cảm xúc trong hoạt động
ĐHNN[91].
Nghiên cứu của tác giả Amedzor (2003) còn cho rằng uy tín và giá trị cá nhân
có ảnh hưởng đến ĐHNN. Giá trị của từng cá nhân dựa trên thái độ và niềm tin của
họ về những gì là quan trọng trong cuộc sống. Secer, Baris; Cinar, Efe đã nghiên
cứu mối quan hệ giữa các giá trị cá nhân của người học và ĐHNN ưa thích của họ.
Nghiên cứu đã chỉ ra giá trị cá nhân được tiếp cận như là một cấu trúc hai chiều bao
gồm chiều ngang và chiều dọc, các giá trị cá nhân theo chiều dọc liên quan đến định
hướng suy nghĩ trong lựa chọn nghề nghiệp và các giá trị cá nhân theo chiều ngang
liên quan đến tự ĐHNN [92].
Như vậy, các yếu tố bên trong có thể bao gồm các đặc điểm về tính cách; nhu
cầu cá nhân; trí tuệ xúc cảm cá nhân; hứng thu NN; giá trị cá nhân; năng khiếu và
các khát vọng NN; trình độ nhận thức cá nhân. Do vậy để hình thành và phát triển
NL cho người học cần chú ý đến các yếu tố trên.
* Ảnh hưởng mức độ nhận thức của học sinh về phát triển năng lực định
hướng nghề nghiệp
59
Nhận thức, kinh nghiệm và kỹ năng của HS có ý nghĩa quan trọng đối với quá
trình phát triển NL ĐHNN, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phát triển NL này
của HS. Tác giả Klapwijk, Remke1 và cộng sự cho rằng HS sẽ lựa chọn nghề
nghiệp tốt hơn nếu họ đã đi vào tiếp xúc với những lĩnh vực ngành nghề đó và từ đó
có một số những kỹ năng cá nhân nhất định liên quan đến ngành nghề; do đó họ sẽ
có xu hướng tự tin hơn trong việc ĐHNN tương lai [87]. Các tác giả đều cho rằng,
HS càng có nhận thức chính xác, đầy đủ về các ngành nghề xã hội; đặc điểm của
nghề; những yêu cầu của nghề bao nhiêu thì càng đưa ra lựa chọn về nghề nghiệp
tương lai của mình phù hợp và đúng đắn hơn.
Bên cạnh đó, học lực, năng khiếu của HS có ảnh hưởng đến việc phát triển
NL ĐHNN của HS, với những đối tượng HS có học lực, năng khiếu tốt sẽ thuận lợi
trong quá trình tác động để hình thành NL.
1.5.2. Ảnh hưởng của yếu tố thuộc về năng lực tổ chức hoạt động giáo dục
hướng nghiệp của giáo viên trung học phổ thông
Ngoài môi trường trường học, NL GDHN của GV THPT cũng có ảnh hưởng
lớn đến hiệu quả phát triển NL ĐHNN cho HS. Tác giả Jolien M. van Uden; Henk
Ritzen; Jules M. Pieters (2014) đã chỉ ra ba thành phần tham gia ảnh hưởng đến NL
ĐHNN là: Sự tham gia; cảm xúc cá nhân và nhận thức của người học. Các yếu tố
này có ảnh hướng lớn bởi tác động của GV - người trực tiếp tham gia GDHN.
Trong đó niềm tin và hành vi của GV sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cảm xúc; sự tham
gia và quyết định chọn nghề của HS. [79]
Tác giả Zainun Misbah; Judith Gulikers; Ridwan Maulana; Martin Mulder
(2015) cũng chỉ ra rằng vai trò của GV có thể ảnh hưởng đến hoạt động GDHN và
động lực lựa chọn nghề của HS. Kết quả cho thấy có sự tương quan giữa nhận thức
về hành vi của các GV với các hoạt động chọn nghề của HS [85]. Hay Tác giả
Annemi Winters; Frans Meijers; Mariëtte Harlaar; Anneke Strik; Herman Baert
(2013) cũng cho rằng mức độ hướng dẫn về nghề nghiệp trong GDHN của GV cho
phép phát triển bản sắc nghề nghiệp [61].
Do đó, để hoạt động phát triển NL ĐHNN cho HS THPT, GV cần có NL
GDHN, TVHN cho HS. Đây cũng được coi là yếu tố quyết định đến hiệu quả hoạt
động này tại nhà trường.
60
Bên cạnh đó mức độ tích cực của GV trong tổ chức các hoạt động GDHN cho
HS cũng có vai trò quan trọng. Khi GV tích cực tham gia vào các hoạt động phát
triển, rèn luyện NL GDHN cho bản thân; tích cực tham gia vào các tổ chức các hoạt
động GDHN, TVHN cho HS THPT; tích cực giám sát, đánh giá, hỗ trợ HS khi tổ
chức các hoạt động nhằm phát triển NL ĐHNN cho HS sẽ nâng cao chất lượng,
hiệu quả của hoạt động này.
1.5.3. Ảnh hưởng của yếu tố thuộc về nhà trường trung học phổ thông
Nhà trường THPT cũng có ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả hoạt động phát
triển NL ĐHNN cho HS, cụ thể như:
* Ảnh hưởng của các chương GDHN và phát triển NL ĐHNN cho HS THPT
Chương trình GDHN được sử dụng ở nhà trường có ảnh hưởng đến chất
lượng, hiệu quả của hoạt động. Yếu tố này được thể hiện: Nhà trường có chương
trình hướng nghiệp không? GV có được định hướng hoặc sử dụng các tài liệu tham
khảo nào trong quá trình tổ chức các hoạt động phát triển NL ĐHNN cho HS
không? Đó là các tài liệu nào? Mức độ phù hợp với nhà trường và mức độ hiệu quả
của các chương trình đó đối với hoạt động tổ chức tại nhà trường.
Khi các trường THPT có chương trình GDHN cho HS phù hợp, hiệu quả sẽ
giúp hình thành và phát triển NL ĐHNN cho HS THPT.
*Ảnh hưởng của các hoạt động và mức độ tổ chức các hoạt động phát triển
NL ĐHNN cho HS tại nhà trường
Trường THPT tổ chức đa dạng các hoạt động như: GDHN, TVHN, trải
nghiệm nghề nghiệp… sẽ tạo cơ hội cho HS tham gia nhiều hình thức, hoạt động
khác nhau để hình thành và phát triển NL ĐHNN. Đồng thời các hoạt động này cần
được tổ chức một cách thường xuyên để có môi trường, điều kiện giúp HS rèn luyện
và phát triển NL.
*Ảnh hưởng của các chính sách nhà trường về hoạt động hướng nghiệp, cơ sở
vật chất của nhà trường THPT hỗ trợ việc phát triển NL ĐHNN cho HS THPT
Các chính sách và sự quan tâm của nhà trường đối với hoạt động phát triển NL
ĐHNN cũng như cơ sở vất chất nhà trường hỗ trợ tổ chức hoạt động phát triển NL
ĐHNN: Việc các trường có sự quan tâm đến hoạt động phát triển NL, từ đó ban
hành các chính sách, quy định thuận tiện cũng như đầu tư cơ sở vật chất nhà trường
sẽ thúc đẩy hoạt động này phát triển hiệu quả hơn, cụ thể:
61
- Cơ sở vật chất: Để thực hiện có hiệu quả việc phát triển NL ĐHNN cho HS
THPT thì cần có những điều kiện tối thiểu như: Phòng học, tài liệu phục vụ, liên kết
với các cơ sở, hoạt động trải nghiệm nghề nghiệp như: các trắc nghiệm tâm lý nghề
nghiệp; các tài liệu về các ngành nghề; thông tin về thị trường lao động; những tình
huống tham vấn nghề thực tiễn phải phong phú và được cập nhật thường xuyên.
- Sự quan tâm của các cấp quản lý: Sự quan tâm được thể hiện ở việc nhận
thức đúng về vai trò và ý nghĩa của các hoạt động nhằm hình thành và phát triển NL
ĐHNN cho HS THPT, ở việc xây dựng được lực lượng GV có NL thiết kế và tổ
chức các hoạt động cho HS, lực lượng này phải được bồi dưỡng, tập huấn thường
xuyên về chuyên môn. Sự quan tâm còn được thể hiện ở việc động viên, khích lệ và
tạo mọi điều kiện cho GV thực hiện công tác hướng nghiệp.
- Môi trường tại các trường THPT: Đầu tiên là ảnh hưởng của các yếu tố thuộc
môi trường học tập và trường học như: bầu không khí tâm lý trong trường học,
chương trình học, chất lượng giảng dạy trong trường học…Trường học là nơi đóng
một vai trò quan trọng đối với phát triển NL ĐHNN (Weishew and Penk 1993).
Trong nghiên cứu của mình, Garrahy (2001) lưu ý rằng các trường học là tổ chức xã
hội củng cố hành vi, sở thích và nghề nghiệp phù hợp. Các cấu trúc này bao gồm
các môn học trong chương trình, chất lượng giảng dạy, sự tham gia của HS vào các
hoạt động của trường, thực tiễn của trường và các chính sách và tài liệu học tập cho
HS đã ảnh hưởng đến ĐHNN trong số những người học [64]. Kuijpers, M.; Meijers,
F.; Gundy, C. khẳng định môi trường học tập nhà trường kích thích động lực và
kinh nghiệm hoạt động thực tế giúp HS ĐHNN của mình. Trong nghiên cứu này tác
giả đã đưa ra một khái niệm cơ bản đó là “Khí hậu trường học” (bao gồm nhận thức
về sự hỗ trợ tinh thần và dịch vụ nghề nghiệp có sẵn ở trường học, các quy tắc
trường học) và đặt ra nhu cầu cần xây dựng “khí hậu trường học tốt đẹp, lành
mạnh”. Kết hợp với nhau, những phát hiện này cho thấy rằng các can thiệp nhắm
vào trường học có thể hứa hẹn thúc đẩy ĐHNN của HS [89].
1.5.4. Ảnh hưởng của yếu tố thuộc về gia đình, bạn bè và xã hội trong phát triển
năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông
Stebleton, (2007) cho rằng những yếu tố bên ngoài bao gồm những cân nhắc
về chính trị và kinh tế, kinh nghiệm hoạt động trước đây và ảnh hưởng của những
người xung quanh quan trọng trong cuộc sống của cá nhân. Pummel, Harwood và
62
Lavallee, (2008) đã báo cáo rằng những ảnh hưởng bên ngoài giúp định hình sự lựa
chọn nghề nghiệp của một cá nhân cũng bị ảnh hưởng bởi những người khác thông
qua sự hỗ trợ xã hội từ những người bạn cùng trang lứa. Ngoài những yếu tố nêu
trên, hoạt động phát triển NL ĐHNN cho HS còn chịu ảnh hưởng bới các yếu tố
sau:
* Ảnh hưởng của yếu tố gia đình trong định hướng nghề nghiệp của học sinh
trung học phổ thông
Rất nhiều các nghiên cứu đã khẳng định vai trò của gia đình và cha mẹ đến sự
ĐHNN của con cái. Gia đình cung cấp các nguồn lực có ý nghĩa quan trọng liên
quan đến ý tưởng của HS về tương lai của họ. Gia đình cung cấp hỗ trợ tài chính và
tình cảm đồng thời truyền đạt các giá trị, mục tiêu và mong đợi đến con cái họ, điều
này có thể ảnh hưởng đến quá trình ĐHNN. Nghiên cứu gợi ý rằng cha mẹ hỗ trợ
trong việc định hình khái niệm nghề nghiệp của HS (Crites 1962, Super 1957). [70]
Một số nghiên cứu của các tác giả Mickelson và Velasco 1998, Wims (1994)
cho thấy HS muốn thảo luận về kế hoạch ĐHNN chủ yếu với mẹ của họ [102]. Đặc
biệt nếu không có sự chấp thuận hoặc sự hỗ trợ của cha mẹ, HS thường không muốn
theo đuổi hoặc thậm chí khám phá khả năng nghề nghiệp đa dạng. Gia đình được
coi là động lực trong quá trình tư vấn và GDHN; động lực này thể hiện ở việc
khuyến khích con em mình học tập thông qua những yêu cầu, hướng dẫn và nhận
xét hàng ngày; thông qua việc trao đổi về quyết định ĐHNN; trong đó có cả khía
cạnh tiêu cực, đó là các “ép buộc chọn nghề”[84].
Nghiên cứu của các tác giả Blustein, Walbridge, Friedlander, & Palladino,
1991; Johnson, Buboltz, & Nichols, 1999 đã chỉ ra các biến ảnh hưởng của gia đình
như: Bầu không khí gia đình, nghề nghiệp hiện tại của các thành viên trong gia
đình; trình độ học vấn, nhận thức của các thành viên gia đình; Uy quyền của các
thành viên trong gia đình; sự kỳ vọng của cha mẹ. Hơn thế nữa những mâu thuẫn,
xung đột trong gia đình cũng có thể ảnh hưởng đến quyết định chọn nghề của các
em. Tác giả Carlorn; Dawns và cộng sự (2003) nghiên cứu những ảnh hưởng của
ĐHNN đối với nhiều khía cạnh của xung đột giữa công việc và gia đình đã chỉ ra
điều này[67].
Trong các nghiên cứu về ảnh hưởng của gia đình đến ĐHNN của trẻ, nhân tố
sự kỳ vọng của cha mẹ cũng được nhắc đến như một nhân tố cốt lõi ảnh hưởng đến
63
sự lựa chọn nghề nghiệp của con. Hầu hết phụ huynh đều có kỳ vọng GD cao đối
với con của họ, nhưng có thể họ không rút ra các mối liên kết có ý nghĩa giữa kỳ
vọng và cơ hội việc làm trong tương lai. Các nghiên cứu về sự liên kết giữa cha mẹ
cho thấy cha mẹ có thể giúp con mình chiến lược tổ chức cuộc sống của họ xung
quanh cơ hội GD và nghề nghiệp (Kim và Schneider 2005) [63]. Do đó gia đình có
ảnh hưởng quan trọng đến việc phát triển NL ĐHNN cho HS THPT.
* Ảnh hưởng của bạn bè trong định hướng nghề nghiệp của học sinh trung học
phổ thông
Các mối quan hệ bạn bè trong nhà trường cũng ảnh hưởng đến ĐHNN của HS.
Thanh thiếu niên dễ bị ảnh hưởng bởi bạn bè bởi vì HS dựa vào bạn bè để cung cấp
xác nhận các lựa chọn mà họ thực hiện bao gồm cả quyết định nghề nghiệp. Chẳng
hạn, tác giả Stuart (2000) nhận thấy rằng thái độ của bạn bè có thể làm tăng hoặc
giảm sự tự tin của một người trong việc định hướng và theo đuổi nghề nghiệp [66].
Sự liên kết, các hoạt động tham gia cùng bạn bè cũng có ý nghĩa quan trọng
trong phát triển NL ĐHNN của HS, do đó nhà GD cũng có thể tác động vào yếu tố
này nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động hướng nghiệp trong nhà trường.
* Ảnh hưởng của xu hướng nghề nghiệp xã hội trong định hướng nghề nghiệp
của học sinh trung học phổ thông
Beggs và cs (2008) đã nghiên cứu và cho rằng các khía cạnh xu hướng nghề
nghiệp xã hội như: Nhu cầu về nguồn nhân lực của địa phương và xã hội; nghề
nghiệp truyền thống của gia đình và địa phương; các yếu tố về truyền thông trong
nghề nghiệp cũng ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn nghề nghiệp của HS THPT.
HS sẽ tìm kiếm các nguồn thông tin trên và dựa vào các xu hướng nghề nghiệp của
xã hội để đưa ra lựa chọn nghề nghiệp cho bản thân. Tuy nhiên việc nhận thức các
yếu tố này không đầy đủ có thể làm ảnh hưởng hoặc sai lệch trong ĐHNN của HS
THPT. Vì vậy đây cũng được coi là yếu tố có ảnh hưởng đến quyết định chọn nghề
của HS
Tóm lại, việc phát triển NL ĐHNN cho HS chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu
tố bao gồm cả các yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài. Việc xác định được những
yếu tố ảnh hưởng này giúp quá trình tác động để hình thành và phát triển NL
ĐHNN cho HS được hiệu quả hơn.
64
Kết luận chương 1
Phát triển NL ĐHNN cho HS THPT có ý nghĩa quan trọng. Đó là quá trình tác
động có mục đích, có hệ thống nhằm hoàn thiện dần NL ĐHNN cho HS dựa trên việc
phát triển các NL thành phần trong cấu trúc NL ĐHNN của HS và dựa vào các yếu tố
ảnh hưởng, chi phối quá trình phát triển NL ĐHNN ở nhà trường THPT. Từ đó HS
THPT có NL ĐHNN phù hợp, chính xác.
Để phát triển NL ĐHNN cho HS, chúng ta cần xác định các NL thành phần và
cần tác động nhằm phát triển đồng bộ các NL này bao gồm: NL nhận thức đặc điểm
bản thân; NL nhận thức đặc điểm nghề và nhu cầu xã hội nghề; NL lập kế hoạch
nghề nghiệp; NL giải quyết vấn đề liên quan đến định hướng nghề nghiệp; NL ra
quyết định lựa chọn NN; NL đánh giá và điều chỉnh hoạt động ĐHNN. Việc tác
động phát triển các NL thành phần này sẽ giúp quá trình ĐHNN của HS được hiệu
quả.
Trong quá trình phát triển NL ĐHNN cần xác định đầy đủ các thành tố của NL
ĐHNN như: Mục tiêu, nội dung, các hình thức tổ chức và đánh giá quá trình phát
triển NL ĐHNN để tổ chức thực hiện các hoạt động phát triển NL ĐHNN cho HS
THPT. Bên cạnh đó, việc phát triển NL ĐHNN cho HS cần thực hiện theo quy trình
khoa học gồm: (1) Bước 1: Chuẩn bị; (2) Bước 2: Tổ chức cho HS tham gia các
hoạt động để hình thành và phát triển NL ĐHNN; (3) Bước 3: Đánh giá kết quả
hình thành và phát triển NL ĐHNN cho HS THPT. Việc thực hiện quá trình phát
triển NL ĐHNN cho HS cần thực hiện đồng bộ trên tất cả các NL thành phần của
NL ĐHNN.
Việc phát triển NL ĐHNN cho HS chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác
nhau bao gồm cả các yếu tố chủ quan trong nhà trường và các yếu tố khách quan
ngoài nhà trường. Việc xác định được những yếu tố ảnh hưởng này giúp quá trình
tác động để hình thành và phát triển NL ĐHNN cho HS được hiệu quả hơn.
65
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỊNH HƯỚNG
NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng phát triển năng lực định hướng nghề
nghiệp cho học sinh trung học phổ thông
2.1.1. Mục tiêu khảo sát
Khảo sát nhằm xác định thực trạng NL ĐHNN của HS THPT, thực trạng NL
tổ chức các hoạt động phát triển NL ĐHNN của GV THPT cũng như thực trạng quá
trình phát triển NL ĐHNN cho HS THPT tại các trường hiện nay. Từ đó có cơ sở đề
xuất các hoạt động, biện pháp phù hợp, hiệu quả nhằm hình thành và phát triển NL
ĐHNN cho HS THPT.
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu khảo sát của đề tài:
* Đối tượng khảo sát: Đề tài khảo sát trên các đối tượng như sau: HS THPT
lớp 10, 11, 12; GV THPT; CBQL các trường THPT
* Cỡ mẫu và cách chọn mẫu:
Sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng luận án sẽ chọn khảo
sát các trường đại diện cho các vùng kinh tế như sau:
- Vùng Đồng bằng Sông Hồng: Trường THPT Nam Trực - Tỉnh Nam Định
- Vùng Miền núi Trung Du phía Bắc: Trường THPT Tân Trào - Tỉnh Tuyên
Quang
- Khu vực Miền Trung: Trường THPT Nguyễn Thượng Hiền - TP Đà Nẵng
- Khu vực Nam Bộ: Trường THPT Nguyễn Thị Minh Khai - Tp Hồ Chí Minh
- Khu vực Tây Nguyên: Trường THPT Nguyễn Trãi - Tỉnh KonTum
Phân phối mẫu khảo sát cụ thể được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.1.Phân bố cụ thể số lượng mẫu khảo sát
Vùng kinh tế Trường THPT Tỉnh/ Thành phố GV THPT (287) Số lượng HS THPT (663) CBQLGD (10)
< 5 năm 11 Khối 01 43 10
Miền núi Trung Du phía Bắc Tỉnh Tuyên Quang 5-10 năm 19 Khối Phòng GD Trường 01 43 11 Tân Trào 42 11-20 năm 17 Khối
66
12
7
> 20 năm 54 128 02
< 5 năm 10 Khối 01 40 Tổng số Nam Định 10
5-10 năm 22 Khối Phòng GD Trường 01 42 Đồng bằng Sông Hồng 11 Nam Trực 11-20 năm 16 Khối 43 12
10
> 20 năm 58 125 02
Tổng số Đà Nẵng < 5 năm 11 Khối 01 33 Miền Trung 10
5-10 năm 27 Khối Phòng GD Trường 01 53 11
11-20 năm 19 Khối Nguyễn Thượng Hiền 57 12
6
> 20 năm 63 143 02
Nam Bộ < 5 năm 14 Khối 01 44 10
Tổng số Tp Hồ Chí Minh 5-10 năm 16 Khối Phòng GD Trường 01 45 11
Nguyễn Thị Minh Khai 11-20 năm 12 Khối 44 12
13
> 20 năm 55 133 02
Tổng số KonTum < 5 năm 10 Khối 01 42 Tây Nguyên 10
5-10 năm 10 Khối Phòng GD Trường 01 46 11
THPT Nguyễn Trãi 11-20 năm 10 Khối 46 12
8
Tổng số > 20 năm 56 134 02
67
2.1.3. Nội dung khảo sát
Đề tài đã tiến hành thu thập, khảo sát các thông tin, nội dung sau:
* Nội dung khảo sát thực trạng NL ĐHNN của HS THPT, bao gồm (Phụ lục
1):
- Thực trạng NL nhận biết các căn cứ trong ĐHNN của HS THPT (Câu 1)
- Thực trạng mức độ biểu hiện các NL thành phần trong NL ĐHNN của HS
THPT: Phần này HS sẽ thực hiện:
+ Tự đánh giá của HS về mức độ biểu hiện các NL thành phần trong NL
ĐHNN của HS THPT (Câu 4).
+ Mức độ biểu hiện NL nhận biết đặc điểm bản thân trong ĐHNN (Câu 2).
+ Mức độ biểu hiện NL nhận biết đặc điểm nghề và nhu cầu thị trường nghề
(Câu 3).
+ Mức độ biểu hiện NL lập kế hoạch ĐHNN của HS (dựa vào phân tích sản
phẩm hoạt động là bản kế hoạch của HS).
+ Mức độ biểu hiện NL giải quyết mâu thuẫn trong quá trình ĐHNN (Phiếu
bài tập tình huống và câu tình huống số 5).
* Nội dung khảo sát NL của GV trong tổ chức các hoạt động phát triển NL
ĐHNN cho HS ở trường THPT (Phụ lục 2), bao gồm:
- Thực trạng NL hỗ trợ HS thực hiện NL thành phần của NL ĐHNN (câu 1)
- Thực trạng các kỹ năng của GV trong tổ chức hoạt động phát triển NL
ĐHNN cho HS ở các trường THPT (câu 2; Câu tình huống 3)
* Nội dung khảo sát thực trạng tổ chức các hoạt động phát triển NL ĐHNN
cho HS ở các trường THPT hiện nay, nội dung này bao gồm:
- Nhận thức của GV và HS về tầm quan trọng của phát triển NL ĐHNN cho
HS THPT (Phụ lục 1 – câu 6; phụ lục 2 – câu 4).
- Mức độ tích cực của HS và GV khi tham gia các hoạt động phát triển NL
ĐHNN qua đánh giá của HS và GV (Phụ lục 1 – câu 7; Phụ lục 2 – câu 5).
- Nội dung tổ chức hoạt động phát triển NL ĐHNN cho HS tại nhà trường
THPT qua ý kiến đánh giá của HS và GV (Phụ lục 1 – câu 8; Phụ lục 2 – câu 6).
- Hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động phát triển NL ĐHNN cho HS
theo ý kiến đánh giá của HS và GV THPT (Phụ lục 1–câu 9; phụ lục 2 câu 7).
68
- Các con đường tổ chức hoạt động phát triển NL ĐHNN cho HS các trường
THPT qua ý kiến đánh giá của HS và GV (Phụ lục 1 – câu 10; phụ lục 2 – câu 8).
- Đánh giá kết quả tổ chức hoạt động phát triển NL ĐHNN cho HS THPT qua
ý kiến đánh giá của HS và GV (Phụ lục 1 – câu 11; phụ lục 2 – câu 9).
- Những khó khăn của GV khi tổ chức hoạt động phát triển NL ĐHNN cho HS
(phụ lục 2 – câu 10).
- Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển NL ĐHNN cho HS THPT
qua ý kiến đánh giá của HS và GV (Phụ lục 1- Câu 12; Phụ lục 2 – câu 10).
* Nội dung khảo sát CBQL GD; bao gồm:
- Tìm hiểu chiến lược của nhà trường trong phát triển NL ĐHNN cho HS
THPT.
- Tìm hiểu công tác phát triển NL ĐHNN cho HS THPT tại nhà trường.
- Tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn mà GV trường THPT gặp phải khi thực
hiện các hoạt động phát triển NL ĐHNN cho HS.
- Tìm hiểu cách thức, giải pháp để giúp đỡ và hướng dẫn HS THPT trong công
tác ĐHNN của bản thân.
- Tìm hiểu kiến nghị của CBQL GD đối với các cấp có liên quan nhằm nâng
cao chất lượng GDHN trong trường THPT cũng như phát triển NL ĐHNN cho HS.
2.1.4. Phương pháp khảo sát thực trạng
Để khảo sát thực trạng phát triển NL ĐHNN cho HS THPT, chúng tôi sử dụng
các phương pháp sau:
2.1.4.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Dựa trên kết quả nghiên cứu cơ sở lí luận và mục đích nghiên cứu, luận án xây
dựng phiếu điều tra bằng bảng hỏi gồm:
- Phiếu điều tra số 1: Dành cho HS THPT (Phụ lục 1).
- Phiếu điều tra số 2: Dành cho GV THPT (Phụ lục 2)
Quy trình xây dựng và sử dụng bảng hỏi được thực hiện như sau:
- Dựa trên hệ thống lý luận của đề tài, xây dựng phiếu hỏi dành cho HS và GV
- Tiến hành điều tra, khảo sát thử để xác định độ tin cậy của các câu hỏi và
bảng hỏi. Phân tích độ tin cậy bằng phương pháp phân tích hệ số Alpha của Cronbach
và đo độ giá trị của thang đo trong phiếu trưng cầu ý kiến, cho thấy: Bảng hỏi dành
cho GV THPT, độ tin cậy cronbach’s alpha = 0.617; Bảng hỏi dành cho HS THPT,
69
độ tin cậy độ tin cậy cronbach’s alpha = 0.869; kết quả này khẳng định bảng hỏi
đảm bảo độ tin cậy và tất cả các biến quan sát đều được chấp nhận.
- Tiến hành khảo sát, điều tra thực trạng: Phát phiếu điều tra cho GV và HS
thực hiện tại nhà trường trong mẫu khảo sát đã lựa chọn.
- Xử lý kết quả điều tra khảo sát và đưa ra nhận định về kết quả nghiên cứu
2.1.4.2. Phương pháp phỏng vấn
- Mục đích: Thu thập, bổ sung, kiểm tra và làm rõ thêm những thông tin sâu
mang tính chất định tính về thực trạng phát triển NL ĐHNN cho HS.
- Đối tượng phỏng vấn: GV, CBQLGD
- Nguyên tắc phỏng vấn: Khách thể được trả lời tự do dựa trên những câu hỏi
mở có gợi ý. Trong quá trình phỏng vấn, người phỏng vấn có thể đưa ra những câu
hỏi mở dưới những dạng khác nhau để có thể kiểm tra độ chính xác của các câu trả
lời cũng như làm sáng tỏ hơn những thông tin chưa rõ.
- Cách tiến hành: Nội dung phỏng vấn được chuẩn bị trước một cách chi tiết,
rõ ràng theo các mảng vấn đề mà đề tài nghiên cứu quan tâm. Sau đó gặp từng
người để phỏng vấn về các nội dung đã chuẩn bị trước đó. (Phụ lục 3, phụ lục 4)
- Phân tích kết quả phỏng vấn: Kết quả phỏng vấn dựa trên câu trả lời của GV
và CBQLGD; bổ trợ thêm cho kết quả nghiên cứu thực trạng bằng phiếu hỏi.
2.1.4.3. Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động giáo dục
- Phân tích sản phẩm của HS là bản kế hoạch ĐHNN HS xây dựng dựa vào
các tiêu chí của NL lập kế hoạch ĐHNN đã xác định trong phần lý luận của đề tài.
- Cách thức thực hiện: HS sẽ nộp bản kế hoạch ĐNNN của bản thân; dựa trên
các tiêu chí của NL lập kế hoạch ĐHNN, chấm điểm và quy kết quả sản phẩm của
HS theo 5 mức từ 1 đến 5 (từ rất yếu đến rất tốt).
2.1.4.4. Phương pháp thống kê toán học
Số liệu thu được sau khảo sát thực tiễn, chúng tôi nhập vào phần mềm SPSS
phiên bản 22.0 và được làm sạch dữ liệu để đảm bảo tính chính xác của việc nhập
số liệu. Dữ liệu sau đó được xử lý bằng SPSS nhằm đánh giá về mặt định lượng và
định tính, đảm bảo độ tin cậy của các kết quả thu được. Các thông số và phép toán
thống kê được sử dụng trong nghiên cứu này là phân tích thống kê mô tả và phân
tích thống kê suy luận. Cụ thể: Các chỉ số sau được sử dụng trong phân tích thống
kê mô tả: tần suất, điểm trung bình cộng (Mean), độ lệch chuẩn (Std. Deviation);
70
Phần phân tích thống kê suy luận sử dụng các phép thống kê: so sánh giá trị trung
bình (Compare means).
2.1.5. Quy trình tiến hành khảo sát thực trạng
Việc khảo sát thực trạng được thực hiện theo quy trình như sau:
- Bước 1: Xây dựng công cụ khảo sát đánh giá thực trạng (phụ lục số 1, 2, 3)
- Bước 2: Chọn mẫu điều tra, khảo sát đại diện cho các vùng kinh tế của các
tỉnh/ địa phương: Chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng.
- Bước 3: Tiến hành khảo sát, điều tra thử hoàn chỉnh lại mẫu phiếu điều tra,
thống nhất hoàn thiện bộ công cụ để sử dụng trong điều tra chính thức.
+ Mục đích điều tra thử: Đánh giá đô ̣ tin câ ̣y và giá tri ̣ các mê ̣nh đề đươ ̣c đưa ra trong bảng hỏ i và tính bao quát củ a phiếu trưng cầu ý kiến, từ đó hoàn chỉnh lại mẫu phiếu điều tra, thống nhất hoàn thiện bộ công cụ để sử dụng trong điều tra
chính thức.
+ Nội dung: Tiến hành khảo sát thử bằng phiếu trưng cầu ý kiến.
+ Khách thể: Điều tra khảo sát thử đối với HS và GV trường THPT Thanh
Khê – TP Đà Nẵng
+ Xử lý số liệu: Dữ liệu thu thập được tổng hợp và xử lý bằng chương trình
SPSS 22.0 trong trường môi Windows.
- Bước 4: Tiến hành khảo sát, điều tra đánh giá thực trạng phát triển NL
ĐHNN cho HS THPT
- Bước 5: Xử lý số liệu điều tra thực trạng.
2.1.6. Tiêu chí đánh giá và thang đánh giá
2.1.6.1. Tiêu chí đánh giá
Trong luận án này, chúng tôi xác định các NL thành phần của NL ĐHNN, mỗi
NL thành phần sẽ xác định cụ thể các tiêu chuẩn, tiêu chí và chỉ số của từng NL làm
căn cứ để đánh giá. Vì vậy dựa vào các tiêu chí này để đánh giá mức độ biểu hiện
NL ĐHNN của HS THPT đã xác định ở chương 1.
2.1.6.2. Thang đánh giá kết quả khảo sát
Trong bảng hỏi dành cho GV và HS THPT sẽ thực hiện đánh giá theo:
- Dạng 1: Các câu hỏi sử dụng thang đo Likert 5 bậc (5 mức độ) trong phiếu
hỏi của HS và GV sẽ được chuyển định lượng tương ứng từ 1 đến 5 điểm. Với cách
tính điểm như trên, điểm tối đa của thang đo là 5 và điểm tối thiểu là 1. Do vậy,
71
điểm trung bình ( X ) của các mức sẽ nằm trong khoảng (1 ≤ X ≤ 5). Điểm trung
bình càng cao tương ứng với mức độ thực hiện/ ảnh hưởng/ khó khăn càng nhiều.
- Dạng 2: Các câu hỏi mở, câu hỏi về giải quyết tình huống (Phụ lục 1: câu 2,
câu 3, câu 5; Phụ lục 2: Câu 3) sẽ xử lý câu trả lời của HS theo 3 mức tương ứng từ
1 đến 3 điểm (Mức 1: HS không trả lời được; mức 2: HS trả lời được một phần;
mức 3: HS trả lời được đầy đủ). Do vậy, điểm điểm trung bình ( X ) của các mức sẽ
nằm trong khoảng (1 ≤ X ≤ 3). Điểm trung bình càng cao tương ứng với mức độ
thực hiện của GV và HS càng cao.
- Dạng 3: Phần phiếu bài tập tình huống dành cho HS THPT (7 tình huống):
dựa vào lựa chọn đáp án đúng của HS, tính % tỷ lệ các câu trả lời đúng và không
đúng của HS.
2.1.6.3. Cách đánh giá và phân loại
Đối với các câu hỏi sử dụng thang đo Likert 5 bậc, điểm trung bình sẽ được
đánh giá quy về các bậc như sau:
Bảng 2.2. Bảng mức độ đánh giá NL ĐHNN của HS và GV
Mức Số điểm Mô tả
Mức 1: Mức
rất thấp
Mức 2: Mức Từ 1.0< < 1.8 HS chưa có nhận biết về các thông kiến thức khác nhau trong ĐHNN Từ 1.81< < 2.60 HS nhận biết các thông tin, kiến thức khác nhau
thấp trong ĐHNN tuy nhiên chưa đầy đủ
Mức 3: Mức Từ 2.61< < 3.4 HS bước đầu có sự hiểu biết, phân tích, đối
chiếu các thông tin trong ĐHNN trung bình
Mức 4: Mức
Từ 3.41< < 4.20 HS huy động và vận dụng các thông tin thu thập vào ứng dụng thực tiễn trong quá trình khá
ĐHNN, giải quyết các tình huống, mâu thuẫn
nảy sinh trong quá trình ĐHNN cũng như vận
dụng lập kế hoạch học tập và ĐHNN
Mức 5: Mức
cao Từ 4.21< < 5.0 HS phân tích, tổng hợp các thông tin về đặc điểm bản thân, đặc điểm, yêu cầu nghề; đối
chiếu các thông tin để đưa ra định hướng lựa
chọn nghề nghiệp và ra quyết định ĐHNN
72
2.2. Kết quả khảo sát thực trạng phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp
cho học sinh trung học phổ thông
2.2.1. Thực trạng năng lực định hướng nghề nghiệp của học sinh trung học phổ
thông
2.2.1.1. Thực trạng năng lực nhận biết các căn cứ trong định hướng nghề nghiệp
của học sinh trung học phổ thông
Nhận thức về các căn cứ lựa chọn nghề nghiệp trong quá trình ĐHNN ở HS có
ý nghĩa quan trọng nhằm nâng cao nhận thức cho HS. Với câu hỏi “HS định hướng
lựa chọn nghề nghiệp dựa vào những căn cứ nào?” được khảo sát trên HS và GV ,
Kết quả thu được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.3. NL nhận biết các căn cứ trong ĐHNN của HS THPT
Học sinh
(n=663) Căn cứ chọn nghề
ĐTB ĐLC TB
1 Bản thân thích và có hứng thú với nghề đó 4.03 0.807
4 Bản thân có khả năng để thành công và làm tốt công việc đó 3.28 0.915
2 3.54 0.915 Nghề đó dễ xin việc, có thu nhập cao
3 3.44 0.865 Đó là nghề được xã hội tôn trọng
Do gia đình, thầy cô hoặc bạn bè thích và muốn em theo 6 2.10 1.180 nghề đó
Đó là nghề có khả năng học tập nâng cao trình độ và thăng 3.16 1.091 5 tiến trong tương lai
Các căn cứ của việc lựa chọn nghề nghiệp theo các lý thuyết hướng nghiệp xác
định gồm: Căn cứ về đặc điểm bản thân; căn cứ về đặc điểm nghề và căn cứ vào
nhu cầu của xã hội đối với nghề nghiệp đó.
Kết quả khảo sát cho thấy HS lựa chọn nghề nghiệp chủ yếu do bản thân thích
và có hứng thú với nghề ( = 4.03), tiếp đến là do nghề đó dễ xin việc, có thu nhập
cao ( = 3.54) hay đó là nghề được xã hội tôn trọng ( =3.44). Nguyên nhân ít
được HS lựa chọn và được đánh giá ở mức độ thấp hơn là do gia đình, thầy cô hoặc
bạn bè thích và muốn em theo nghề đó ( = 2.10).
73
Qua đó ta thấy những yếu tố căn cứ thuộc về chính bản thân HS như sở thích,
hứng thú được các em đánh giá là quan trọng trong hoạt động ĐHNN. Tiếp theo là
các yếu tố đến từ nghề như: khả năng xin việc sau ra trường, vị thế của nghề trong
xã hội hay nghề đó có cơ hội thăng tiến tốt trong tương lai không. Yếu tố tác động
từ bên ngoài như thầy cô, cha mẹ, bạn bè chiếm tỉ lệ ít hơn ( =2.10, thứ bậc 6).
Kết quả phỏng vấn sâu, HS chia sẻ rằng “Em sẽ chỉ chọn những ngành nghề gì
mà em thích thôi” (Em Th, Trường THPT N.T.H), hay “Những nghề mà được mọi
người trong xã hội tôn trọng em nghĩ sẽ thu hút các bạn lựa chọn để thi tuyển hơn”
(E A, Trường THPT T.T).
2.2.1.2. Thực trạng mức độ biểu hiện các năng lực thành phần trong năng lực định
hướng nghề nghiệp của học sinh trung học phổ thông
a/ Thực trạng tự đánh giá của học sinh về mức độ biểu hiện các năng lực
thành phần trong năng lực định hướng nghề nghiệp của học sinh trung học phổ
thông
Tự đánh giá của HS về mức độ biểu hiện các nội dung trong NL thành phần
của NL ĐHNN của HS THPT theo các mức từ 1 đến 5 (1= yếu, 2= trung bình, 3=
khá, 4= tốt, 5= rất tốt). Kết quả khảo sát được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.4. Tự đánh giá mức độ thực hiện các NL thành phần trong
NL ĐHNN của HS và GV THPT
Mức độ thực hiện các NL thành phần TBC ĐLC
1. NL nhận thức đặc điểm bản thân trong ĐHNN TBC =3.07
1.1.Mô tả được sở thích, hứng thú NN của bản thân 3.41 1.083
1.2. Mô tả được tính cách, NL bản thân trong ĐHNN 2.46 0.828
1.3. Trình bày được điều kiện, hoàn cảnh của gia đình hiện có liên 2.75 0.862 quan đến ĐHNN
1.4. Trình bày được mong muốn, ước mơ và mục tiêu nghề nghiệp 3.67 1.069 của bản thân
TBC =2.67 2.NL nhận thức đặc điểm nghề và nhu cầu xã hội nghề trong ĐHNN
2.1. Liệt kê được hệ thống ngành nghề xã hội và địa phương 2.61 1.494
2.2. Phân tích được các đặc điểm và yêu cầu công việc của nghề 2.58 0.817
2.3. Phân loại được hệ thống các cơ sở đào tạo nghề em chọn và 2.69 0.805
74
công tác tuyển sinh của cơ sở đó
2.4. Liệt kê được cơ sở, đơn vị lao động nghề sau tốt nghiệp 2.66 0.800
2.5. Phân tích được nhu cầu thị trường xac hội về nghề, từ đó định 2.79 0.982 hướng lựa chọn nghề phù hợp với bản thân
3. NL lập kế hoạch ĐHNN TBC = 2.80
3.1. Trình bày được mục tiêu nghề nghiệp của bản thân 3.48 0.941
3.2. Phân tích được ý nghĩa của lập kế hoạch trong ĐHNN 2.95 0.745
3.3. Liệt kê được các yếu tố thuận lợi, khó khăn và các điều kiện 2.87 0.675 chi phối trong thực hiện hoạt động ĐHNN
3.4. Trình bày được cách thức xây dựng một bản kế hoạch trong 2.82 0.763 quá trình ĐHNN
3.5. Thực hiện xây dựng kế hoạch học tập và ôn tập các môn học 2.64 0.784 trong ĐHNN
3.6. Xây dựng được một bản kế hoạch ĐHNN phù hợp 2.73 1.021
3.7. Thực hiện theo kế hoạch đã xây dựng và đánh giá hiệu quả 2.09 0.787
4. NL giải quyết mâu thuẫn trong quá trình ĐHNN TBC =2.79
4.1. Liệt kê được những vấn đề, mâu thuẫn xảy ra trong quá trình 2.93 0.770 ĐHNN của bản thân
4.2. Phân tích được đầy đủ các thông tin liên quan đến vấn đề, 2.90 0.770 mâu thuẫn xảy ra trong quá trình ĐHNN của bản thân
4.3. Liệt kê được các cách giải quyết vấn đề mâu thuẫn xảy ra 2.82 0.705 trong quá trình ĐHNN của bản thân
4.4. Thực hiện ra quyết định lựa chọn giải pháp và lập được kế 2.65 0.772 hoạch giải quyết vấn đề mâu thuẫn xảy ra.
4.5. Đánh giá được kết quả giải quyết vấn đề, mâu thuẫn liên quan 2.64 0.682 đến ĐHNN của bản thân
5.NL ra quyết định lựa chọn nghề nghiệp TBC =2.57
5.1. Liệt kê được những khó khăn khi ra quyết định ĐHNN 3.01 0.877
2.38 0.723 5.2. Phân tích cách thức thực hiện đối chiếu thông tin về bản thân, về nghề và nhu cầu thị trường lao động để cân nhắc ĐHNN
2.30 0.785 5.3. Thực hiện ra quyết định ĐHNN phù hợp
75
Kết quả khảo sát cho thấy HS tự đánh giá mức độ thực hiện các NL thành
phần trong NL ĐHNN ở mức độ trung bình. Trong đó cụ thể các NL thành phần
được HS đánh giá như sau:
NL nhận biết đặc điểm bản thân trong ĐHNN được HS đánh giá ở mức độ
cao nhất trong các NL thành phần ( =3,07), HS cho rằng mình làm tốt ở việc xác
định được mong muốn, ước mơ và mục tiêu nghề nghiệp của bản thân ( =3.67) và
xác định được sở thích, hứng thú nghề nghiệp của bản thân ( =3.41). Các chỉ số
hành vi khác trong NL nhận thức bản thân được coi là khó khăn hơn đối với HS
trong ĐHNN như xác định được tính cách, NL bản thân liên quan đến nghề nghiệp (
=2.46). Thực trạng này cho thấy cần có các biện pháp, hoạt động để nâng cao
năng lực thành phần này cho HS. Kết quả phỏng vấn sâu, HS cho rằng: “Em không
biết mình có năng lực nổi trội gì vì em thấy mình không làm được gì tốt đâu. Và nó
có liên quan đến ĐHNN như thế nào em cũng không biết” (Em M, HS lớp 10
trường THPT N.T.H); hay “em không biết làm sao để em biết được chính xác mình
có năng lực, tính cách như thế nào?” (Em T, HS lớp 11 trường THPT N.T.H).
Xếp thứ hai là NL lập kế hoạch ĐHNN ( =2,80). Trong NL thành phần này,
nội dung được HS đánh giá là mình thực hiện nhất là xác định được mục tiêu nghề
nghiệp của bản thân ( = 3.48). Những yêu cầu cần thực hiện để xây dựng một bản
kế hoạch cụ thể trong việc ĐHNN như xác định được đặc điểm, yêu cầu nghề, xác
định được hệ thống ngành nghề trong xã hội, xác định các cơ sở đào tạo nghề, các
cơ quan lao động của nghề sau tốt nghiệp hay nhu cầu thị trường xã hội được HS
xác định mức độ thực hiện là thấp hơn. Kết quả này phù hợp với kết quả nhận thức
của HS ở phần trên. Tuy nhiên thực tế khi được phỏng vấn sâu về việc xây dựng và
thực hiện kế hoạch ĐHNN của bản thân, đa phần HS cho rằng mình không lập kế
hoạch ĐHNN cho bản thân mình và nhiều HS cho rằng “Việc lập kế hoạch để
ĐHNN em thấy nó không cần thiết” (Em A – Học sinh 12 trường THPT N.T).
Xếp thứ ba là NL giải quyết mâu thuẫn trong quá trình ĐHNN ( = 2.79).
Đây được coi là NL hạn chế hơn đối với HS trong quá trình ĐHNN. Nguyên nhân
thực tiễn cho thấy các nội dung cơ bản của các NL thành phần trên vẫn chưa được
thực hiện nhiều trong các chương trình, hoạt động GDHN ở trường THPT. Với NL
giải quyết mẫu thuẫn trong ĐHNN, nhiều HS cho rằng ai cũng gặp phải những khó
76
khăn này nhưng không biết giải quyết như thế nào. Có em thì suy nghĩ “Bố mẹ toàn
bắt bọn em chọn nghề theo ý của bố mẹ mà chẳng nghĩ đến cảm nhận của bọn em,
xem bọn em thích gì?” và “Khi bố mẹ đã bắt chẳng thể nào giải quyết được mâu
thuẫn đâu” (Em B, Trường THPT N.T.M.K). Thực trạng này yêu cầu cần quan tâm
đến việc thực hiện các nội dung này trong nhà trường. Mức độ chênh lệch của các
yếu tố trong NL ĐHNN HS tự đánh giá không nhiều.
Xếp thứ tư là NL nhận thức đặc điểm nghề và nhu cầu thị trường nghề ( =
2,67), trong đó thấp nhất là tiêu chí xác định được các đặc điểm và yêu cầu công
việc của nghề đã chọn ( = 2.58).
NL thành phần được HS tự đánh giá ở mức thấp nhất là NL ra quyết định
ĐHNN ( = 2,57), Nguyên nhân được HS đưa ra là “Em đã nhận thức hết được
các yếu tố căn cứ chọn nghề, nhưng đưa ra quyết định lựa chọn 1 nghề phù hợp với
các căn cứ này em không biết làm” (Em G, THPT N.T.H); “Em không tự tin khi
đưa ra quyết định chọn nghề cô ơi” (Em B, Học sinh trường THPT N.T).
Như vậy, HS THPT tự đánh giá mức độ thực hiện NL ĐHNN của bản thân
mình ở mức trung bình.
b. Thực trạng năng lực nhận biết đặc điểm bản thân trong năng lực định
hướng nghề nghiệp của học sinh trung học phổ thông
Để tìm hiểu thực trạng NL nhận biết bản thân trong ĐHNN, luận án đưa các
câu hỏi mở với yêu cầu:“ Mô tả một số đặc điểm bản thân em trong ĐHNN?” và
yêu cầu HS trả lời vào các gợi ý điền khuyết. Xử lý câu trả lời của HS theo mức:
Mức 1: Không trả lời được; Mức 2: Trả lời được 1 phần; Mức 3: Trả lời được đầy
đủ; từ đó tính điểm TBC các lựa chọn. Kết quả thu được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.5. Mức độ thực hiện NL nhận biết đặc điểm bản thân trong ĐHNN
ĐLC TB ĐT NL nhận biết đặc điểm bản thân (n=663) B
Nhận biết sở thích, hứng thú nghề nghiệp 2.65 0.905 1
Nhận biết khả năng, năng lực bản thân trong ĐHNN 1.97 0.754 3
1.88 0.89 4 Nhận biết tính cách bản thân trong ĐHNN
2.53 0.801 2 Nhận biết hoàn cảnh gia đình trong ĐHNN
2.26 Trung bình Trung bình chung
77
Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ thực hiện NL nhận thức đặc điểm bản
thân trong ĐHNN của HS ở mức trung bình ( =2.26). Trong đó, HS nhận thức cao
nhất là “nhận biết sở thích, hứng thú nghề nghiệp” ( =2.65, thứ bậc 1), tiếp đến là
“nhận biết hoàn cảnh gia đình trong ĐHNN” ( =2.53, thứ bậc 2). HS gặp khó
khăn hơn trong nhận biết NL và tính cách bản thân liên quan đến ĐHNN.
Kết quả này phù hợp với tự đánh giá của HS về NL nhận biết đặc điểm bản
thân, nhiều HS cho rằng mình gặp khó khăn để đánh giá được chính xác các đặc
điểm tính cách và khả năng, NL của bản thân trong ĐHNN.
c. Thực trạng năng lực nhận biết đặc điểm nghề và nhu cầu thị trường nghề
trong định hướng nghề nghiệp của học sinh trung học phổ thông
Để tìm hiểu HS đã có định hướng ngành nghề, luận án yêu cầu HS trả lời câu
hỏi “Ngành/ nghề mà em dự định lựa chọn sau tốt nghiệp THPT là?” Kết quả cho
thấy:
Bảng 2.6. Định hướng nghề nghiệp cụ thể của học sinh sau tốt nghiệp
Định hướng nghề cụ thể của học sinh SL %
HS đưa ra được ngành nghề định hướng chọn 542 81.7
HS chưa đưa ra được ngành nghề định hướng chọn 121 18.3
Từ đó, để tìm hiểu NL nhận biết của HS về ngành nghề mà các em đã định
hướng, chúng tôi yêu cầu HS mô tả đặc điểm nghề, yêu cầu của nghề và nơi làm
việc của nghề cũng như nhu cầu xã hội của nghề, sau đó xử lý đáp án trả lời của HS
theo 3 mức: Mức 1: Không trả lời được; Mức 2: Trả lời được 1 phần; Mức 3: Trả
lời được đầy đủ; từ đó tính điểm TBC các lựa chọn. Kết quả thu được thể hiện ở
bảng sau:
Bảng 2.7. Nhận thức về nghề và nhu cầu nghề của học sinh THPT
NL nhận biết đặc điểm nghề và nhu cầu thị trường xã ĐTB ĐLC TB hội nghề (n= 542)
Nhận thức đặc điểm nghề 2.02 0.754 1
Nhận thức yêu cầu phẩm chất, NL của nghề 1.41 0.874 4
Nhận thức nơi làm việc của nghề sau tốt nghiệp 1.78 0.960 2
Nhận thức về nhu cầu xã hội của nghề 1.62 1.102 3
Trung bình chung 1.70 Trung bình
78
Kết quả cho thấy, khi hỏi cụ thể về các thông tin của nghành nghề mà HS định
hướng và dự định lựa chọn như: Môi trường lao động; yêu cầu về NL, phẩm chất
của nghề; nơi đào tạo, nơi làm việc sau tốt nghiệp; nhận thức về nhu cầu xã hội của
nghề thì tỉ lệ mức độ nhận thức của HS ở mức trung bình ( =1.70). Xét trong mức
độ nhận thức từng đặc điểm cụ thể, chúng ta thấy: HS nhận thức ở mức thấp nhất là
“Nhận thức về yêu cầu phẩm chất, NL của nghề” ( =1.41 – mức thấp), tiếp đến là
các em hạn chế trong việc “nhận thức nhu cầu xã hội của nghề” ( =1.62 – mức
thấp). Trong các đặc điểm này, HS nhận thức cao nhất là “Nhận thức về đặc điểm
nghề” ( =2.02 – trung bình) tuy nhiên cũng chỉ dừng lại ở mức trung bình.
Kết quả phỏng vấn sâu, HS cho rằng “Em cứ chọn thế thôi chứ không biết
nghề đó yêu cầu phẩm chất và NL gì?” (Em A, lớp 10; THPT N.T); “em không biết
những nghề nào xã hội đang cần, em chỉ nghe nói nghề em chọn đang cần nhiều
thôi” (Em Th, lớp 12, THPT N.T.H).
Như vậy, mức độ nhận thức của HS về đặc điểm nghề, yêu cầu nghề, nơi làm
việc của nghề sau tốt nghiệp chủ yếu ở mức trung bình. Việc HS nhận thức về nghề
và nhu cầu xã hội của nghề hạn chế sẽ làm HS đưa ra những quyết định ĐHNN
không phù hợp, thiếu chính xác. Thực chất việc HS ĐHNN có chính xác hay không
còn phụ thuộc vào việc đối chiếu tính phù hợp của của đặc điểm bản thân với đặc
điểm nghề và nhu cầu của xã hội.
d. Thực trạng năng lực lập kế hoạch định hướng nghề nghiệp của học sinh
trung học phổ thông
Để đánh giá thực trạng NL lập kế hoạch ĐHNN của HS, chúng tôi phối hợp
với GV chủ nhiệm, yêu cầu HS các lớp được khảo sát (mỗi trường 1 lớp) nộp lại
bản kế hoạch học tập của bản thân mình trong ĐHNN. Xử lý và phân loại các kế
hoạch học tập của HS theo các tiêu chí của NL ĐHNN, cụ thể:
Mức yếu – 1 điểm: HS không lập được kế hoạch học tập ĐHNN
Mức kém – 2 điểm: HS lập được kế hoạch học tập ĐHNN nhưng không xác
định được mục tiêu nghề nghiệp; không xác định được hoạt động của bản kế hoạch.
Mức trung bình – 3 điểm: HS lập được kế hoạch học tập ĐHNN, xác định
được mục tiêu kế hoạch nhưng không xác định được các nhiệm vụ, hoạt động của
bản kế hoạch
79
Mức tốt – 4 điểm: HS lập được kế hoạch học tập ĐHNN, xác định được mục
tiêu kế hoạch, xác định được các nhiệm vụ, hoạt động của bản kế hoạch nhưng
không dự kiến được những thuận lợi, khó khăn và các điều kiện thực hiện kế hoạch.
Mức rất tốt – 5 điểm: HS lập được kế hoạch học tập ĐHNN, xác định được
mục tiêu kế hoạch, xác định được các nhiệm vụ, hoạt động của bản kế hoạch và dự
kiến được những thuận lợi, khó khăn và các điều kiện thực hiện kế hoạch.
NL lập kế hoạch ĐHNN của HS THPT
3.61%
8.16%
6.63%
29.60%
52.00%
Mức yếu
Mức kém
Mức trung bình
Mức tốt
Mức rất tốt
Kết quả sử lý sản phẩm hoạt động của HS được thể hiện ở biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.1 Mức độ thực hiện NL lập kế hoạch ĐHNN của HS THPT
Kết quả cho thấy, mức độ thực hiện NL xây dựng kế hoạch của HS THPT còn
ở mức thấp, cụ thể: Chỉ có 3.61% HS lập được kế hoạch ĐHNN ở mức rất tốt,
6.63% HS thực hiên ở mức tốt. Bên cạnh đó có đến 52.0% HS thực hiện lập kế
hoạch ĐHNN ở mức kém, 8.16% HS thực hiện ở mức yếu. Như vậy, NL lập kế
hoạch ĐHNN của HS THPT còn hạn chế, mức độ thực hiện NL là thấp. Điều này
đặt ra yêu cầu cần có những biện pháp tích cực để phát triển NL này cho HS THPT
e.Thực trạng năng lực giải quyết mâu thuẫn trong định hướng nghề nghiệp
của học sinh trung học phổ thông
Trong quá trình ĐHNN, HS THPT gặp nhiều vấn đề, tình huống mâu thuẫn
ảnh hưởng đến hiệu quả ĐHNN. Để đánh giá NL giải quyết mâu thuẫn của HS
THPT trong quá trình ĐHNN, chúng tôi xây dựng các tình huống thực tiễn (phần
tình huống phụ lục 1) với các lựa chọn. Các tình huống này gồm: Tình huống mâu
thuẫn trong quá trình nhận thức đặc điểm bản thân; tình huống mâu thuẫn trong quá
trình nhận biết đặc điểm nghề và nhu cầu thị trường xã hội nghề; tình huống mâu
thuẫn trong tình huống lập kế hoạch ĐHNN; tình huống mâu thuẫn với những
80
người xung quanh trong quá trình ĐHNN và mâu thuẫn liên quan đến việc ra quyết
định lựa chọn NN. HS sẽ lựa chọn các đáp án gợi ý đưa ra, xử lý kết quả bằng cách
tính tỉ lệ % những lựa chọn đúng của HS và những lựa chọn chưa đúng của HS để
đưa ra nhận định về NL giải quyết mâu thuẫn trong ĐHNN của HS. Kết quả được
thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.8. Mức độ thực hiện NL giải quyết mâu thuẫn trong ĐHNN của HS THPT
Tình huống Lựa chọn Lựa chọn
đúng sai
SL % SL %
Tình huống khó khăn khi xác định bản thân có 274 41.3 389 58.7 phù hợp với nghề mơ ước
TÌnh huống tìm hiểu thông tin liên quan đến 407 61.4 256 38.6 ĐHNN
Tình huống mâu thuẫn giữa NL bản thân và NN 176 26.5 487 73.5 yêu thích
Tình huống mẫu thuẫn giữa lực học với điểm 236 35.6 427 64.4 chuẩn ngành mong muốn thi
Tình huống mâu thuẫn với bạn bè trong ĐHNN 354 53.4 309 46.6
Tình huống mâu thuẫn với cha mẹ trong ĐHNN 426 64.2 237 35.8
Tình huống mâu thuẫn giữa đặc điểm bản thân 212 31.9 451 68.1 với đặc điểm nghề và nhu cầu xã hội của nghề
Trung bình chung 44.9% 55.1%
Kết quả nghiên cứu cho thấy khi lựa chọn các phương án giải quyết mâu thuẫn
trong ĐHNN, có 44.9% HS đưa ra những lựa chọn về cách xử lý đúng và 55.1% HS
lựa chọn cách xử lý sai. Cụ thể HS gặp khó khăn nhất trong xử lý tình huống mâu
thuẫn giữa NL bản thân và nghề nghiệp yêu thích khi chỉ có 26.5% HS lựa chọn
đúng ở tình huống này, điều này tương đồng với kết quả phỏng vấn sâu HS “Em
thích một nghề nhưng lại thấy NL bản thân không phù hợp với nghề đó” (Em D, HS
trường THPT N.T.H). Ngoài ra HS còn gặp khó khăn trong việc lựa chọn phương
án giải quyết tình huống mâu thuẫn giữa mong muốn bản thân với đặc điểm nghề và
nhu cầu xã hội của nghề với 31.9% HS lựa chọn. Điều này cho thấy HS cảm thấy
81
khó khăn, lúng túng giữa ngành nghề bản thân yêu thích, mong muốn với NL bản
thân, nhu cầu thị trường xã hội của nghề.
Ngoài ra để đánh giá NL giải quyết mâu thuẫn của HS trong ĐHNN, chúng tôi
đưa ra tình huống “ Lan là HS lớp 11 có vóc dáng mảnh mai, học giỏi môn khoa học
tự nhiên. Em luôn ước mơ trở thành nhà thăm dò địa chất và nói với mẹ mong muốn
sau này đăng ký thi vào trường ĐH Mỏ - Địa chất. Tuy nhiên bố mẹ Mai phản đối
không cho em thi vào trường này mà bắt Lan thi vào Học viện ngân hàng để sau
này ra trường bố mẹ có thể xin cho em vào đây. Tuy nhiên Lan không muốn, vì điều
này mà Lan và bố mẹ giận nhau trong thời gian dài. Nếu là Lan, em sẽ xử lý mâu
thuẫn này như thế nào ?” (câu 6 - Phụ lục 1) sau đó yêu cầu HS trả lời theo các câu
hỏi gợi ý về: Nhận diện vấn đề; phân tích vấn đề; Liệt kê các cách giải quyết mâu
thuẫn và phân tích ưu nhược điểm của từng cách; Thực hiện ra quyết định lựa chọn
cách giải quyết mâu thuẫn. Xử lý câu trả lời của HS theo 3 mức từ chưa tốt đến tốt.
Kết quả thu được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.9. Năng lực giải quyết mâu thuẫn trong ĐHNN của HS
NL giải quyết mâu thuẫn trong ĐHNN ĐTB ĐLC TB
Nhận diện mâu thuẫn 2.57 0.657 1
Phân tích mâu thuẫn 1.70 0.788 3
Liệt kê các cách giải quyết mâu thuẫn và phân tích ưu 1.59 0.923 4 nhược điểm của từng cách
Ra quyết định lựa chọn cách giải quyết mâu thuẫn 1.83 0.543 2
Trung bình chung 1.92 Trung bình
Kết quả xử lý tình huống mâu thuẫn trong ĐHNN của HS THPT ở mức trung
bình với điểm TBC là =1.92. Trong đó, HS khó khăn nhất trong việc liệt kê các
cách giải quyết mâu thuẫn và phân tích ưu nhược điểm của từng cách ( =1.59),
nguyên nhân bởi vì HS thường chỉ đưa ra một cách thức giải quyết vấn đề và cách
thức đó thường theo một lối mòn cũ, đã từng thực hiện nhưng chưa thực sự hiệu
quả. Tiếp đến là HS cũng hạn chế trong việc phân tích các mâu thuẫn ( =1.70)
trong khi đây được coi là bước quan trọng để giải quyết có hiệu quả các mâu thuẫn.
Khi được phỏng vấn sâu HS về NL này, nhiều em cho rằng:“ Bản thân em
cũng có những mâu thuẫn với chính mình trong việc lựa chọn nghề nghiệp như
82
chọn nghề mình thích hay nghề kiếm được nhiều tiền, nhưng em nghĩ nó không khó
bằng việc giải quyết mâu thuẫn với người khác” (Em Kh, HS lớp 12 trường THPT
N.T.H); hay “Những khó khăn mâu thuẫn về tìm hiểu nghề em sẽ dễ dàng giải quyết
được vì bây giờ có nhiều nguồn thông tin khác nhau để em tìm hiểu” (Em U, HS 11
trường THPT N.T).
Như vậy, NL giải quyết mâu thuẫn trong ĐHNN của HS THPT vẫn còn nhiều
hạn chế, chỉ ở mức độ trung bình, đặc biệt HS gặp khó trong trong việc liệt kê các
cách giải quyết mâu thuẫn và phân tích ưu nhược điểm của từng cách. Việc không
giải quyết được các mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình ĐHNN có thể ảnh hưởng
đến hiệu quả của việc định hướng lựa chọn nghề nghiệp của các HS.
* So sánh năng lực định hướng nghề nghiệp của học sinh giữa các trường
trung học phổ thông
Sử dụng kiểm định Anova để xác định sự khác biệt của HS các trường THPT
đã khảo sát về NL thành phần của NL ĐHNN, kết quả thu được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.10: So sánh NL ĐHNN của HS giữa các trường THPT
Nguyễn Nguyễn Thị Nguyễn Tân Trào Nam Trực Thượng Minh Khai Trãi TT NL P Hiền
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC
1 NL 1 1.89 0.564 2.43 0.721 2.34 0.940 2.49 0.752 2.15 0.698 0.003
2 NL 2 1.65 1.010 1.75 0.934 1.72 0.782 1.76 0.889 1.61 0.731 0.087
3 NL 3 2.21 0.852 2.66 0.679 2.54 0.941 2.77 0.822 2.13 0.835 0.001
4 NL 4 1.90 0.658 1.94 0.910 1.92 0.872 1.97 0.877 1.87 0.904 0.089
ĐTB
1.91 0.4210 2.19 0.7032 2.13 0.860 2.24 0.823 1,94 0.647 0.043
chung
Ghi chú:
NL 1: NL nhận thức đặc điểm bản thân trong ĐHNN
NL 2: NL nhận thức đặc điểm nghề và nhu cầu thị trường nghề
NL 3: NL lập kế hoạch ĐHNN
NL 4: NL giải quyết mâu thuẫn trong quá trình ĐHNN
Kiểm định Anova để so sánh việc thực hiện các NL thành phần của HS trong
ĐHNN ở 5 trường THPT cho kết quả p<0.05 cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa
83
thống kê trong việc thực hiện các NL thành phần trong NL ĐHNN của HS. Về kết
quả cụ thể: NL nhận thức đặc điểm nghề và nhu cầu thị trường nghề có
p=0.087>0.05, và NL giải quyết mâu thuẫn trong quá trình ĐHNN có p=0.089>0.05
do đó không có sự khác biệt về hai NL thành phần này trong ĐHNN của HS 5
trường được khảo sát. Kết quả trên có ý nghĩa quan trọng trong việc định hướng các
nội dung cụ thể trong phát triển NL ĐHNN cho HS THPT nói chung.
2.2.1.3. Mong muốn của học sinh trung học phổ thông về các hoạt động phát triển
năng lực định hướng nghề nghiệp tại các trường trung học phổ thông
Nhằm mục đích thu thập các thông tin về nhu cầu, mong muốn của HS đối với
các hoạt động phát triển NL ĐHNN tại các trường THPT, luận án xây dựng câu hỏi
mở: “Mong muốn của em đối với các hoạt động hướng nghiệp được tổ chức tại nhà
trường?”, luận án thu được các ý kiến của HS với các mong muốn như:
- Nhà trường có phòng TVHN, GV có kiến thức và kỹ năng TVHN hỗ trợ HS.
- Tổ chức thường xuyên các buổi TVHN, sinh hoạt các chủ đề hướng nghiệp
tại nhà trường.
- Cho HS tham gia các hoạt động trải nghiệm nghề nghiệp tại cơ sở lao động,
như thế sẽ giúp các em nhận thức tốt hơn về nghề nghiệp sau này mình sẽ lựa chọn.
- Cần đưa GDHN được coi là một trong những nội dung chính trong chương
trình học ở nhà trường.
* Nhận định chung về thực trạng năng lực định hướng nghề nghiệp của học
sinh trung học phổ thông
Trong quá trình ĐHNN HS chủ yếu dựa vào các căn cứ thuộc về như sở thích,
khả năng xin việc của nghề, vị thế của nghề trong xã hội.
NL ĐHNN của HS THPT vẫn còn hạn chế, chủ yếu ở mức độ thực hiện thấp
và trung bình. Trong các NL thành phần của NL ĐHNN, HS gặp khó khăn trong
thực hiện NL nhận đặc điểm nghề và NL lập kế hoạch trong ĐHNN. Do đó có thể
thấy quá trình ĐHNN của HS vẫn còn mang nặng cảm tính, không dựa trên quy
trình cụ thể và các căn cứ khoa học.
2.2.2. Thực trạng năng lực tổ chức hoạt động phát triển năng lực định hướng
nghề nghiệp cho học sinh của giáo viên các trường trung học phổ thông
2.2.2.1. Năng lực hỗ trợ học sinh trong hoạt động định hướng nghề nghiệp của giáo
viên trung học phổ thông
84
Trong mỗi NL thành phần của NL ĐHNN, nhà GD cần tổ chức các hoạt động,
hỗ trợ HS nhằm giúp các em phát triển đồng bộ các NL thành phần đó, từ đó HS
phát triển NL ĐHNN của bản thân. Để tìm hiểu mức độ hỗ trợ HS trong hoạt động
ĐHNN của GV THPT, luận án yêu cầu GV tự đánh giá mức độ thực hiện các NL
này theo các mức độ từ 1 đến 5 (Từ không thành thạo đến rất thành thạo). Kết quả
được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.11. Tự đánh giá mức độ hỗ trợ HS thực hiện các NL thành phần
trong NL ĐHNN của GV THPT
Các NL thành phần (n=287) ĐTB ĐLC
1.NL hỗ trợ học sinh nhận thức bản thân (TBC = 2.66)
1.1.Lựa chọn các trắc nghiệm và hướng dẫn HS làm trắc nghiệm 2.28 0.790 khám phá bản thân
1.2. Thiết kế bài tập, đàm thoại giúp HS nhận thức bản thân 2.82 0.727
1.3. Tổ chức hoạt động giúp HS nhận thức đặc điểm bản thân 2.93 0.776
1.4. Theo dõi, đánh giá quá trình nhận thức đặc điểm bản thân 2.61 0.789
2. NL hỗ trợ HS nhận thức đặc điểm nghề và nhu cầu thị trường nghề
(ĐTB = 3.28)
2.1. Giới thiệu cho HS các nghề cơ bản có liên quan trực tiếp môn 3.72 0.788 học mình giảng dạy
2.2. Hướng dẫn HS tìm hiểu về các trường ĐH, CĐ, trường nghề
trong - ngoài nước và dùng thông tin này cho việc quyết định chọn 3.23 0.733
trường/nghề
2.3. Hướng dẫn HS tìm hiểu những nghề đang có ở thị trường 3.23 0.691 trong vùng, quốc gia và quốc tế
2.4. Hướng dẫn HS biết được những yêu cầu về kiến thức và kỹ 3.52 0.792 năng của một số NN trong lĩnh vực liên quan tới môn học
2.5. Hướng dẫn HS xác định được những nghề đang được xem là 3.08 0.766 có tiềm năng trong tương lai
2.6. Hướng dẫn HS tìm hiểu về các cơ quan, công ty và doanh
nghiệp trong và ngoài nước - dùng kiến thức này cho quyết định 2.89 0.671
chọn nơi làm việc trong tương lai.
85
3.NL hỗ trợ học sinh lập kế hoạch ĐHNN (ĐTB = 2.92)
3.1. Hướng dẫn HS xác định mục tiêu nghề nghiệp phù hợp 3.25 0.721
3.2. Hướng dẫn HS lập kế hoạch nghề nghiệp và từng bước thực 2.97 0.686 hiện kế hoạch nghề nghiệp
3.3. Giám sát thực hiện kế hoạch nghề nghiệp của HS 2.70 0.694
3.4. Đánh giá được việc thực hiện từng bước/ từng hoạt động của 2.75 0.644 kế hoạch nghề nghiệp của HS, có hỗ trợ HS điều chỉnh phù hợp
4/ NL hỗ trợ HS giải quyết vấn đề, mâu thuẫn trong ĐHNN (ĐTB = 3.04)
4.1. Trợ giúp, hướng dẫn HS xác định/nhận diện được những vấn 3.42 0.718 đề, tình huống khó khăn xảy ra trong quá trình ĐHNN
4.2. Hướng dẫn HS quy trình, cách thức giải quyết vấn đề 2.73 0.743
4.3. Tư vấn, tham vấn cho HS lựa chọn cách giải quyết các vấn đề 3.19 0.713 cụ thể trong những tình huống liên quan đến ĐHNN
4.4. Đánh giá kết quả giải quyết vấn đề trong ĐHNN của HS 2.79 0.653
5/ Năng lực hỗ trợ học sinh ra quyết định ĐHNN (ĐTB = 3.19)
5.1. Hướng dẫn HS liệt kê được những khó khăn bản thân gặp phải 3.36 0.786 khi ra quyết định lựa chọn nghề nghiệp
5.2. Hướng dẫn HS tổng kết, đối chiếu thông tin về bản thân, về 2.72 0.891 nghề và nhu cầu thị trường lao động để cân nhắc ĐHNN
5.3. Hỗ trợ HS ra quyết định ĐHNN phù hợp 3.49 0.797
Trung bình chung NL của GV 3.037
Kết quả bảng 2.11 cho thấy: GV tự đánh giá NL hỗ trợ HS trong hoạt động
ĐHNN của mình ở mức độ trung bình ( = 3.037). Có sự khác nhau trong mức độ
hỗ trợ của GV ở các NL thành phần, cụ thể:
NL được GV cho rằng mình thực hiện tốt nhất là: NL hỗ trợ HS nhận thức đặc
điểm nghề và nhu cầu thị trường nghề ( =3.28; thứ bậc 1). Trong NL này, hoạt
động mà GV đánh giá mình thực hiện tốt nhất là giới thiệu cho HS các nghề cơ bản
có liên quan trực tiếp môn học mình giảng dạy ( =3.72) và hướng dẫn HS biết
được những yêu cầu về kiến thức và kỹ năng của một số ngành nghề trong các lĩnh
vực liên quan tới môn học ( =3.53.). Cô L.A (GV trường THPT N.T.H) cho rằng
“Khi dạy môn học của mình, thường chúng tôi sẽ lồng ghép và giới thiệu cho các
86
em những công việc, ngành nghề liên quan đến lĩnh vực học tập”. Thứ hai là NL hỗ
trợ HS ra quyết định lựa chọn nghề nghiệp ( =3.19); trong đó GV cho rằng việc
hỗ trợ HS ra quyết định lựa chọn nghề nghiệp phù hợp ( =3.49) được GV thực
hiện tốt hơn cả, “Thông thường khi tư vấn và giáo dục hướng nghiệp, chúng tôi
thường tư vấn để các em ra được quyết định lựa chọn nghề nghiệp luôn” (cô Th,
GV trường THPT N.T). NL hỗ trợ HS giải quyết vấn đề, mâu thuẫn liên quan đến
ĐHNN xếp thứ ba ( =3.04); trong NL thành phần này GV thực hiện tốt nhất là
hoạt động trợ giúp, hướng dẫn HS xác định/nhận diện được những vấn đề, tình
huống khó khăn xảy ra trong quá trình ĐHNN của HS ( =3.42), “Khi giáo dục
hướng nghiệp, HS chủ yếu đến tìm GV hỗ trợ khi các em có những khó khăn hoặc
mâu thuẫn với người khác. Vì vậy chúng tôi làm tốt ở hoạt động này” (Thầy Tr, GV
trường THPT N.T).
NL được GV đánh giá hạn chế hơn so với các NL thành phần khác là NL hỗ
trợ HS lập kế hoạch ĐHNN ( = 2.92). Nhiều GV cho rằng: “Thường HS ít khi lập
kế hoạch ĐHNN và chúng tôi cũng ít khi yêu cầu và rèn luyện cho HS thực hiện
công việc này” Cô H, GV trường THPT N.T.H), nếu có GV thường chỉ hướng dẫn
HS xác định mục tiêu nghề nghiệp và mục tiêu ĐHNN. NL được GV đánh giá hạn
chế nhất là NL hướng dẫn HS nhận thức bản thân ( = 2.67). Thực trạng trên phù
hợp với nhận thức của GV về các NL thành phần, GV còn khó khăn trong việc sử
dụng các phương pháp, công cụ để hỗ trợ HS nhận thức về bản thân mình.
Đánh giá chung cho thấy mức độ thành thạo trong việc thực hiện các chỉ số
của NL thành phần trong NL tổ chức các hoạt động phát triển NL ĐHNN cho HS
còn hạn chế. Kết quả này phù hợp với một số nghiên cứu cũng chỉ ra rằng NL
ĐHNN của GV trung học hiện nay là chưa cao. Điều này đòi hỏi nhu cầu cần có
những biện pháp để nâng cao NL này cho GV.
2.2.2.2. Thực trạng kỹ năng của giáo viên trong tổ chức các hoạt động phát triển
năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông
a. Tự đánh giá kỹ năng tổ chức các hoạt động phát triển năng lực định hướng
nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông của giáo viên
Để hình thành và phát triển NL ĐHNN cho HS, GV cần có những kỹ năng
trong việc tổ chức các hoạt động GD. Trong phạm vi đề tài chúng tôi xác định, để
87
phát triển NL ĐHNN cho HS, GV THPT cần có những kỹ năng như: Kỹ năng tư
vấn, tham vấn hướng nghiệp cho HS; kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin trong
GDHN; kỹ năng tổ chức hoạt động, chủ đề GDHN; kỹ năng tổ chức dạy học tích
hợp GDHN trong môn học. Mỗi kỹ năng luận án xác định các kỹ năng thành phần.
GV tự đánh giá mức độ thực hiện các kỹ năng này trong hoạt động hướng nghiệp
(Từ mức không thành thạo đến mức rất thành thạo). Kết quả thu được như sau:
Bảng 2.12. Mức độ thực hiện các kỹ năng cần có của người GV trong thực hiện các
con đường giáo dục nhằm phát triển NL ĐHNN cho HS THPT
Kỹ năng (n=287) ĐTB ĐLC
1. Kỹ năng tư vấn, tham vấn hướng nghiệp cho HS 3.12
1.1.Kỹ năng thấu cảm và xử lý tình huống im lặng 2.52 0.693
1.2. Kỹ năng đặt câu hỏi 2.99 0.707
1.3. Kỹ năng quan sát 3.37 0.693
1.4. Kỹ năng lắng nghe 3.70 0.664
1.5. Kỹ năng thiết lập mối quan hệ và tạo niềm tin 2.8 0.681
1.6. Kỹ năng phản hồi 3.15 0.719
2. Kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin trong GD HN 3.28
2.1 Kỹ năng tìm kiếm thông tin liên quan đến hướng nghiệp (test, 3.56 0.706 thông tin ngành nghề, thị trường lao động)
2.2. Kỹ năng xử lý các thông tin liên quan định hướng nghề nghiệp 3.17 0.660
2.3. Kỹ năng phản hồi thông tin cho đối tượng GDHN 3.12 0.727
3. Kỹ năng tổ chức hoạt động, chủ đề trải nghiệm, hướng nghiệp 3,53
3.1. Kỹ năng thiết kế các hoạt động, chủ đề HĐTN, HN cho HS 3.62 0.682
3.2. Kỹ năng tổ chức các các hoạt động, chủ đề HĐTN, HN 3.54 0.682
3.3. Kỹ năng đánh giá và điều chỉnh các hoạt động, chủ đề HĐTN, 3.41 0.835 HN cho HS
4. Kỹ năng tổ chức dạy học tích hợp GD HN trong môn học 3,32
4.1. Kỹ năng lựa chọn nội dung tích hợp các kiến thức GDHN vào 3.14 0.699 môn học
4.2. Kỹ năng xây dựng kế hoạch dạy học, kế hoạch bài học tích 3.21 0.790 hợp các kiến thức hướng nghiệp vào môn học
88
4.3. Kỹ năng tổ chức dạy tích hợp các kiến thức GDHN vào môn 3.48 0.805 học
4.4. Kỹ năng đánh giá kết quả dạy học tích hợp các kiến thức 3.43 0.735 GDHN vào môn học
Trung bình chung các kỹ năng 3.286
Kết quả khảo sát bảng 2.12 cho thấy mức độ thực hiện các kỹ năng trong tổ
chức các hoạt động phát triển NL ĐHNN cho HS được GV đánh giá ở mức trung
bình (TBC các kỹ năng =3.286).
Trong các kỹ năng này, kỹ năng GV thực hiện tốt nhất là kỹ năng tổ chức các
hoạt động GDHN, chủ đề HĐTN, HN cho HS ( =3,53). Điều này được lý giải
rằng “Việc thiết kế các hoạt động GD được GV tiến hành thường xuyên, là một
trong những NL sư phạm đặc trưng của người GV” (Cô H - Trường THPT N.T.H);
“Trường có yêu cầu GV thiết kế và tổ chức các hoạt động hướng nghiệp cho HS,
chúng tôi cũng đã tổ chức những hoạt động này vào các giờ sinh hoạt lớp, bước
đầu HS cũng rất thích” (Cô L, Trường THPT N.T.M.K). Các kỹ năng còn lại đều
được đánh giá ở mức độ trung bình như kỹ năng tổ chức dạy học tích hợp các kiến
thức GDHN trong môn học GV phụ trách ( =3,32); kỹ năng tìm kiếm và xử lý
thông tin liên quan đến GDHN ( = 3,28); Kỹ năng TVHN cho HS ( =3.12).
Trong các kỹ năng, mức độ thành thạo các kỹ năng của GV cũng có sự khác
nhau, cụ thể như: Trong kỹ năng tư vấn, tham vấn hướng nghiệp; kỹ năng thành
phần được GV đánh giá cao nhất là kỹ năng quan sát ( =3.37) và kỹ năng lắng
nghe ( =3.70); một số kỹ năng đặc trưng của tư vấn, tham vấn hướng nghiệp được
GV đánh giá mức độ thành thạo thấp như kỹ năng thấu cảm và xử lý tình huống im
lặng ( = 2.52), trong khi đó đây là các kỹ năng quan trọng cần có trong tư vấn,
tham vấn hướng nghiệp cho HS.
Nhìn chung việc thành thạo các kỹ năng trong GDHN cho HS của GV vẫn còn
ở mức độ trung bình. Thực trạng này đòi hỏi cần có những biện pháp phù hợp để
nâng cao và rèn luyện các kỹ năng tổ chức các hoạt động phát triển NL ĐHNN cho
HS của GV các trường THPT.
b. Kỹ năng giáo dục hướng nghiệp của giáo viên thông qua giải quyết tình
huống trong quá trình định hướng nghề nghiệp cho học sinh
89
Để đánh giá NL của GV trong phát triển NL ĐHNN cho HS, luận án đưa ra
tình huống hướng nghiệp của HS: “Nam (18 tuổi) đang học lớp 11A8 đang có
những băn khoăn trong việc lựa chọn hướng học và hướng chọn nghề sau THPT.
Nam đến tìm thầy/ cô mong được hỗ trợ, Nam nói: “Gia đình em điều kiện khá khó
khăn, lực học của em thì còn hạn chế” và băn khoăn “ Theo thầy/ cô với sở thích,
khả năng của em thì em nên thi cao đẳng hay là đi học nghề? Nếu học nghề thì học
nghề gì? Ở đâu? Nếu thi vào trường cao đẳng, Đại học thì trường nào và ngành
nào?. Gia đình Nam thuộc diện nghèo. Em là người khá vui vẻ, hòa đồng. Biết cách
tổ chức các hoạt động liên quan tới văn nghệ, báo tường cùng với các bạn trong
lớp. Thầy cô sẽ làm gì với Nam trong tình huống này để em đưa ra được định
hướng nghề nghiệp phù hợp?
Đánh giá cách xử lý của GV trong tình huống theo các tiêu chí về mức độ hỗ
trợ, tư vấn HS giải quyết tình huống này, quy về 5 mức, đó là: (1) Mức yếu: GV
chưa tư vấn, hỗ trợ được cho HS hoặc đưa ra cách hỗ trợ, tư vấn không đúng; (2)
Mức kém: GV đưa ra được tư vấn cho HS, tuy nhiên dựa theo cảm tính của mình
mà không dựa theo các căn cứ của HS; (3) Mức trung bình: GV tư vấn, hỗ trợ HS
có dựa vào các căn cứ chọn nghề và đặc điểm của HS, tuy nhiên chưa đầy đủ và
chưa theo quy trình nhất định; (4) Mức tốt: GV tư vấn, hỗ trợ được cho HS dựa theo
đầy đủ các căn cứ và đặc điểm HS, gần đúng theo quy trình; (5) Mức rất tốt: GV tư
vấn, hỗ trợ được cho HS dựa theo đầy đủ các căn cứ và đặc điểm HS, đúng theo quy
trình. Kết quả xử lý cụ thể của GV được thể hiện trong bảng sau được thể hiện trong
50
42.08
40
32.8
30
% ệ l ỉ
16.7
20
T
6.93
10
1.36
0
Mức yếu
Mức kém
Mức trung bình
Mức tốt
Mức rất tốt
Điểm TBC = 2.47
%
biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.2. NL của GV trong phát triển NL ĐHNN cho HS được thể hiện qua
xử lý tình huống hướng nghiệp cho HS
90
Kết quả kỹ năng xử lý tình huống trong phát triển NL ĐHNN cho HS cho
thấy, mức độ giải quyết tình huống hướng nghiệp của GV chủ yếu ở mức độ thấp,
có trình bày được nhưng không đầy đủ chính xác ( =2.47), trong đó chỉ có 5.9%
GV trình bày được chính xác cách giải quyết vấn đề, 39% GV trình bày được gần
đầy đủ chính xác cách giải quyết; 51,9% GV trình bày được một phần nhỏ cách giải
quyết. Kết quả này cho thức mức độ xử lý tình huống trong phát triển NL ĐHNN
cho HS của GV vẫn ở mức trung bình.
*So sánh NL tổ chức các hoạt động phát triển NL ĐHNN cho HS của GV các
trường THPT
Sử dụng kiểm định Anova để so sánh NL tổ chức các hoạt đông phát triển NL
ĐHNN của GV THPT, kết quả cho thấy:
Bảng 2.13. So sánh NL tổ chức các hoạt động phát triển NL ĐHNN cho HS
của GV các trường THPT
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC
Nguyễn Nguyễn Nguyễn Năng Tân Trào Nam Trực Thượng Thị Minh TT P Trãi lực Hiền Khai
1 ND 1 2.80 0.15 3.25 0.25 3.13 0.18 3.29 0.14 2.57 0.22 0.001
2 ND 2 3.24 0.38 3.44 0.49 3.31 0.50 3.48 0.25 3.08 0.39 0.020
3 ND 3 2.29 0.56 2.53 0.78 2.41 0.91 2.61 0.74 2.36 0.69 0.030
ĐTB 2.78 0.34 3.07 0.51 2.95 0.61 3.13 0.42 2,67 0.40 0.001 chung
Ghi chú:
ND 1: NL hỗ trợ HS trong hoạt động ĐHNN của GV THPT
ND 2: Thực trạng kỹ năng của GV trong tổ chức các hoạt động phát triển NL
ĐHNN cho HS THPT
ND 3: NL GDHN của GV thông qua giải quyết tình huống trong quá trình
ĐHNN của HS
Kiểm định Anova để so sánh việc tự đánh giá mức độ thực hiện các NL thành
phần trong NL tổ chức các hoạt động phát triển NL ĐHNN của GV ở 5 trường
THPT cho thấy, có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kế của GV các trường khi
thực hiện các nội dung này (p<0.05). Kết quả trên có ý nghĩa quan trọng trong việc
91
định hướng phát triển NL GDHN cho GV THPT. Cụ thể GV trường THPT Nguyễn
Thị Minh Khai có mức độ thực hiện các NL ở mức cao nhất ( = 3.13); tiếp đến là
trường GV ở trường THPT Nam Trực ( = 3.07); xếp thứ ba là GV ở trường THPT
Nguyễn Thượng Hiền ( = 2.97). Các trường có mức độ thực hiện các năng lực
thành phần thấp như: Trường THPT Nguyễn Trãi ( =2.67) và trường THPT Tân
Trào ( =2.78). Kết quả này cũng cho thấy GV ở các trường thành phố có điểm
trung bình cao hơn các trường ở Miền núi, Tây Nguyên. Nguyên nhân được cho là
GV thành phố có điều kiện để tiếp cận với các kiến thức, kỹ năng thực hiện hoạt
động phát triển NL ĐHNN cho HS hơn sơ với GV ở khu vực khó khăn hơn.
* Nhận định chung về thực trạng NL tổ chức các hoạt động phát triển NL
ĐHNN cho HS của GV các trường THPT
Từ kết quả nghiên cứu thực trạng NL tổ chức các hoạt động phát triển NL
ĐHNN cho HS của GV các trường THPT ta thấy: NL ĐHNN của GV vẫn còn hạn
chế, chủ yếu ở mức độ thực hiện thấp và trung bình.
2.2.3. Thực trạng tổ chức các hoạt động phát triển năng lực định hướng nghề
nghiệp cho học sinh ở các trường trung học phổ thông hiện nay
Để tìm hiểu thực trạng quá trình phát triển NL ĐHNN cho HS THPT được
thực hiện như thế nào, hiệu quả ra sao? Luận án thu thập thông tin thông qua ý kiến
đánh giá của GV và HS về mức độ tổ chức hoạt động; mức độ hiệu quả khi tổ chức;
các nội dung, con đường, chủ thể tổ chức phát triển NL ĐHNN cho HS; các yếu tố
ảnh hưởng đến phát triển NL ĐHNN cho HS THPT. Xác định được thực trạng tổ
chức các hoạt động phát triển NL ĐHNN cho HS các trường THPT hiện nay giúp
luận án có cơ sở đề xuất các biện pháp phù hợp.
2.2.3.1. Nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động phát triển năng lực định hướng
nghề nghiệp của học sinh và giáo viên các trường trung học phổ thông
Tìm hiểu HS và GV nhận thức như thế nào về mức độ quan trọng của hoạt
động phát triển NL ĐHNN tại nhà trường, chúng tôi thu được kết quả như sau:
92
Nhận thức tầm quan trọng của hoạt động phát triển NL ĐHNN cho HS THPT của GV và HS (%)
70
59.4
60
44.6
50
41.9
40
33.9
30
20
11.5
6.6
10
1.8
0
0
0
0
Không quan trọng
Ít quan trọng
Bình thường
Quan trọng
Rất quan trọng
Giáo viên
Học sinh
Biểu đồ: 2.3. Nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động phát triển NL ĐHNN
của HS và GV các trường THPT
Đa phần HS cho rằng hoạt động này đóng vai trò quan trọng đối với các em.
Chỉ có 1,8% HS cho rằng hoạt động này ít quan trọng, 11.5% lựa chọn bình thường.
Việc HS nhận thức được mức độ quan trọng của hoạt động phát triển NL ĐHNN
giúp các em tích cực, hứng thú trong các hoạt động hướng nghiệp hơn. Phỏng vấn
sâu HS về tầm quan trọng của NL ĐHNN chúng tôi thu nhận được một số ý kiến
như “Em thấy hoạt động hướng nghiệp là rất quan trọng, sau này chúng em có
thành công trong công việc hay không dựa vào việc ĐHNN đúng ở hiện tại” (Em
M, lớp 11, Trường THPT N.T.H); “Em rất thích tham gia các hoạt động GDHN, em
thấy rất có ích cho bản thân em” (Em Linh, lớp 12, trường THPT N.T).
Bên cạnh đó 59.4 % GV cho rằng hoạt động đó là rất quan trọng; 33.9% cho
rằng quan trọng và chỉ có 6.6% GV cho rằng vai trò của hoạt động đó là bình
thường. Việc nhận thức được tầm quan trọng của các hoạt động phát triển NL
ĐHNN cho HS ở nhà trường sẽ giúp GV tích cực trong việc thiết kế, tổ chức các
hoạt động hình thành NL ĐHNN cho HS. Kết quả phỏng vấn sâu một số GV các
trường cho thấy: “Đây là hoạt động vô cùng quan trọng cần được coi trọng, tại các
nhà trường cần phải đẩy mạnh và quan tâm hơn” (cô L, Trường THPT N.T.N).
“Hoạt động này có ý nghĩa quan trọng cả trong việc học tập của HS cũng như việc
triển khai các kế hoạch hoạt động tại nhà trường. Do đó trường luôn nỗ lực nâng
cao NL này cho GV” (Thầy H, Trường THPT N.T.M.K)
93
2.2.3.2. Thực trạng mức độ tích cực trong tham gia các hoạt động phát triển năng
lực định hướng nghề nghiệp của học sinh và giáo viên các trường trung học phổ
thông
Đánh giá mức độ tích cực trong tham gia các hoạt động phát triển NL ĐHNN
của GV và HS các trường THPT có ý nghĩa quan trọng. Kết quả được thể hiện ở
Mức độ tích cực tham gia các hoạt động phát triển NLĐHNN của HS và GV các trường THPT
47.6
50
46
36.7
40
31.8
30
16.1
20
9.1
6.6
10
6
0
0
0
Không tích cực
Ít tích cực
Bình thường
Tích cực
Rất tích cực
Giáo viên
Học sinh
biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.4. Mức độ tích cực trong tham gia các hoạt động phát triển NL
ĐHNN của GV và HS
Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ tích cực của HS đối với hoạt động
ĐHNN là khá cao, đa phần ở mức độ tích cực ( = 3.72). Tuy nhiên, có đến 31,8%
HS cảm thấy bình thường với hoạt động này; 6.6% thấy ít tích cực. Việc HS có
hứng thú với các hoạt động ĐHNN sẽ thúc đẩy các em tích cực tham gia, tích cực
hoạt động để hoàn thiện NL ĐHNN của bản thân. Giúp các em đưa ra định hướng
lựa chọn nghề nghiệp chính xác. Bên cạnh đó, mức độ tích cực tham gia vào các
hoạt động phát triển NL ĐHNN cho HS có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng các
hoạt động hướng nghiệp sẽ được tổ chức tại nhà trường phổ thông.
Đánh giá mức độ tích cực của GV trong việc tham gia các hoạt động này
chúng ta thấy GV có tích cực với các hoạt động hướng nghiệp được tổ chức tại nhà
trường ( =3.52). Trong đó có 6.6% GV cho cho rằng bản thân rất tích cực với các
hoạt động hướng nghiệp; 47.6% cho rằng mình tích cực trong khi đó có 36.7% cho
rằng thấy bình thường với các hoạt động hướng nghiệp được tổ chức và chỉ có 9.1%
GV đánh giá bản thân ít tích cực với các hoạt động này.
94
Có sự tương đồng trong mức độ tích cực cả GV và HS khi tham gia các hoạt
động phát triển NL ĐHNN cho HS tại các trường THPT.
2.2.3.3. Thực trạng mức độ thực hiện nội dung tổ chức các hoạt động phát triển
năng lực định hướng nghề nghiệp ở các trường trung học phổ thông
Tìm hiểu nội dung tổ chức các hoạt động phát triển NL ĐHNN ở trường
THPT hiện nay nhằm định hướng các nội dung triển khai trong hoạt động hướng
nghiệp tổ chức ở nhà trường. Kết quả được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng: 2.14. Nội dung tổ chức các hoạt động phát triển năng lực định hướng nghề
nghiệp ở trường THPT hiện nay
Giáo viên Học sinh Nội dung P ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC
1.Nội dung trợ giúp HS nhận biết đặc 3.89 0.752 2.73 0.840 0.000 điểm bản thân trong ĐHNN
2.Nội dung trợ giúp HS nhận thức về đặc 4.33 0.636 3.24 0.867 0.000 điểm nghề và yêu cầu của nghề
3.Nội dung trợ giúp HS nhận biết nhu 4.14 0.753 3.05 0.802 0.000 cầu thị trường xã hội của nghề
4.Nội dung trợ giúp HS xác định mục 3.57 0.704 2.49 0.767 0.000 tiêu và lập kế hoạch NN của bản thân
5.Nội dung trợ giúp HS giải quyết các 2.87 0.869 2.54 0.797 0.004 mâu thuẫn liên quan đến ĐHNN
6.Nội dung trợ giúp HS ra quyết định lựa 2.54 0.764 2.23 0.799 0.030 chọn nghề nghiệp
Trung bình chung 3.56 2.71 0.000
Kết quả kiểm định T-test trên đánh giá của GV và HS về mức độ thực hiện các
nội dung phát triển NL ĐHNN cho HS tại các trường THPT hiện nay cho thấy, có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa p < 0.05. Cụ thể:
Theo đánh giá của GV và HS những nội dung về phát triển NL ĐHNN cho HS
được tổ chức chủ yếu hiện nay tại trường THPT là: Nội dung trợ giúp HS nhận thức
về đặc điểm nghề và yêu cầu của nghề (GV =4.33; HS =3.24). Tiếp đến là nội
dung trợ giúp HS nhận biết nhu cầu thị trường xã hội của nghề và cơ sở đào tạo,
95
làm việc của nghề (GV =4.14; HS =3.05). Thực tế, nhiều trường cho rằng chỉ
cần tư vấn tốt cho HS về 2 nội dung này là sẽ giúp HS có các căn cứ lựa chọn NN.
Cô H - Trường THPT N.T cho rằng “Chỉ cần thực hiện tốt việc giúp HS nhận thức
về nghề và nhu cầu thị trường nghề nghiệp là HS sẽ tự mình ra quyết định lựa chọn
nghề nghiệp được, các yếu tố khác không quan trọng”.
Nội dung được GV và HS lựa chọn thứ 3 là trợ giúp HS nhận biết đặc điểm
bản thân liên quan đến nghề nghiệp (GV =3.89; HS =2.73; thứ bậc 3). Tuy
nhiên nhiều GV vẫn còn đánh giá rằng nội dung đã được quan tâm nhưng các GV
và nhà trường vẫn còn lúng túng trong việc tổ chức thực hiện nội dung này; cô L -
GV trường THPT N.T.H cho rằng “Không biết làm sao để hướng dẫn các em nhận
thức khả năng, NL bản thân mình. Chỉ có cách là các em phải tự hiểu mình thôi”.
Nội dung ít được các trường THPT hiện nay quan tâm tổ chức như nội dung
trợ giúp HS ra quyết định lựa chọn nghề nghiệp (GV =2.54; HS =2.23) hay nội
dung trợ giúp HS giải quyết các vấn đề, mâu thuẫn liên quan đến ĐHNN (GV
=2.87; HS =2.54). Đây được coi là 2 nội dung rất quan trọng khi phát triển NL
ĐHNN, tuy nhiên chưa được các trường quan tâm thực hiện một cách đúng mức.
Tuy nhiên có sự chênh lệch trong điểm TBC đánh giá của GV và HS. GV cho
rằng mức độ thực hiện các nội dung trên ở nhà trường THPT là khá cao =3.56,
nhưng HS chỉ đánh giá mức độ thực hiện là trung bình =2.71. Nguyên nhân của
sự khác biệt này là “Nhiều nội dung nhà trường lồng ghép, tích hợp trong các hoạt
động GD ở nhà trường, nhưng HS không nhận biết được” (Cô B, GV trường THPT
N.T). Thực trạng này cho thấy cần phải giúp HS nhận thức tốt hơn mục tiêu cũng
như nội dung khi tổ chức các hoạt động hướng nghiệp ở nhà trường.
2.2.3.4. Thực trạng hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động phát triển năng lực
định hướng nghề nghiệp cho học sinh tại các trường trung học phổ thông
Tìm hiểu các hình thức, phương pháp GV hiện nay đang thực hiện trong phát
triển NL ĐHNN cho HS tại các trường THPT; chúng tôi thu được kết quả như sau:
96
Bảng 2.15. Thực trạng hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động phát triển NL ĐHNN cho HS tại trường THPT
Hình thức, phương pháp tổ chức Giáo viên Học sinh P
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC
1.Hình thức có tính khám phá: tham quan, 0.609
thực địa cơ sở lao động thực tiễn; hoạt động 1.80 0.165 1.82 0.490
trải nghiệm nghề nghiệp...
2.Hình thức có tính thể nghiệm, tương tác: 0.470
Hoạt động nhóm; hoạt động cá nhân, diễn 3.87 0.430 3.68 0.254
đàn, đóng kịch, hội thi, trò chơi...
3. Hình thức có tính cống hiến: Hoạt động 0.062 2.30 0.765 1.89 0.780 công ích, hoạt động tuyên truyền...
4. Hình thức có tính nghiên cứu: Khảo sát,
điều tra; dự án nghiên cứu; hội thảo khoa 1.86 0.671 1.93 0.879 0.121
học; báo cáo trình diễn...
Kết quả cho thấy không có sự khác biệt trong đánh giá của GV và HS về các
hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động phát triển NL ĐHNN cho HS tại trường
THPT (p>0.05)
Trong các hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động động phát triển NL
ĐHNN cho HS tại trường THPT, hình thức được GV và HS đánh giá tổ chức nhiều
nhất là hình thức có tính thể nghiệm, tương tác: Hoạt động nhóm; hoạt động cá
nhân, diễn đàn, đóng kịch, hội thi, trò chơi... (GV =3.87; HS =3.68). Tuy nhiên
các hình thức còn lại đều có mức độ thực hiện rất thấp. Nguyên nhân được đưa ra là
“Các trường không có đủ điều kiện về thời gian, nguồn lực, cơ sở vật chất để tổ
chức các hình thức khác”; hay “GV cũng còn hạn chế về NL tổ chức các hình thức
và phương pháp này” (GV trường THPT N.T.H).
2.2.3.5. Thực trạng các con đường tổ chức hoạt động phát triển năng lực định
hướng nghề nghiệp ở các trường trung học phổ thông hiện nay
Thực tế hiện nay, các trường THPT đã sử dụng đa dạng các con đường khác
nhau nhằm phát triển NL ĐHNN cho HS. Để tìm hiểu mức độ tổ chức và mức độ
hiệu quả trong thực hiện các con đường này, luận án đưa ra câu hỏi: “Trong các
hoạt động hướng nghiệp được tổ chức ở trường em hiện nay, nhà trường chủ yếu tổ
97
chức dưới hình thức nào? Em hãy đánh giá mức độ hiệu quả của các hình thức
đó?” Kết quả thu được từ đánh giá của GV và HS như sau:
Bảng 2.16. Mức độ tổ chức và mức độ hiệu quả khi thực hiện các con đường
phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp ở trường THPT
Con đường phát triển NL ĐHNN Mức độ tổ Mức độ
chức hiệu quả P P
HS GV HS GV
1.Thông qua tổ chức các chủ đề trải 3.42 2.71 0.000 2.35 2.84 0.020 nghiệm, hướng nghiệp trong nhà trường
2.Thông qua tích hợp trong dạy học các 3.85 2.44 0.000 2.19 3.75 0.000 môn học ở nhà trường
3.Thông qua tư vấn, tham vấn hướng 3.28 2.33 0.000 2.51 3.89 0.000 nghiệp
4.Thông qua dạy và học môn công nghệ 4.09 2.91 0.000 2.20 3.11 0.000
5.Thông qua tổ chức HS trải nghiệm 2.39 2.09 0.022 2.41 2.97 0.000 nghề nghiệp taị cơ sở lao động thực tiễn
Trung bình chung 3.41 2.50 0.000 2.33 3.31 0.000
Kết quả kiểm định T-test trên đánh giá của GV và HS về mức độ tổ chức và
mức độ hiệu quả các con đường phát triển NL ĐHNN cho HS THPT cho thấy, có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa p < 0.05. Cụ thể:
Mức độ tổ chức thực hiện các con đường tổ chức hoạt động phát triển năng
lực định hướng nghề nghiệp ở trường THPT hiện nay theo đánh giá của HS là thấp (
= 2.50), tuy nhiên đánh giá của GV lại cao hơn so với HS ( = 3.41).
Có sự tương đồng trong lựa chọn của HS và GV khi cho rằng con đường phát
triển NL ĐHNN được thực hiện nhiều nhất ở các trường THPT hiện nay là thông
qua dạy và học môn công nghệ (GV =4.09; HS =2.91); tiếp đến là thông qua
tổ chức các chủ đề trải nghiệm, hướng nghiệp trong nhà trường (GV =3.42; HS
=2.71) và thông qua tích hợp trong dạy học học môn học ở nhà trường (GV
=3.85; HS =2.44). Ở nhà trường phổ thông, trong dạy và học môn công nghệ có
mục tiêu chính trong việc thực hiện hướng nghiệp cho HS trong nhà trường nên đây
là con đường được tổ chức nhiều nhất.
98
Các con đường ít được thực hiện là thông qua hoạt động tư vấn, tham vấn
nghề (GV =3.28; HS =2.33). Tuy nhiên rất nhiều các nghiên cứu đã khẳng
định tư vấn tham vấn, hướng nghiệp rất hiệu quả trong việc thực hiện các mục tiêu
GDHN nhưng thực tế tổ chức lại ít, nguyên nhân được cho rằng “Do các trường
không có phòng tư vấn tâm lý nên không tư vấn được cho học sinh; các kiến thức và
kỹ năng TVHN cũng còn khá mới mẻ đối với GV, chủ yếu chúng tôi tâm sự, nói
chuyện theo kinh nghiệm chứ không phải tư vấn” (Cô L - Trường THPT N.T). Hay
tại trường THPT N.T.H có phòng tư vấn tâm lý và có nhân viên tư vấn tâm lý học
đường, tuy nhiên cô giáo chia sẻ rằng “Có rất ít học sinh chủ động tìm đến phòng tư
vấn tâm lý học đường vì các em còn những e ngại nhất định. Thường mình chủ yếu
chủ động tìm hiểu và tiếp cận để trợ giúp các em thôi. Và nôi dung TVHN cũng ít”
(Cô H, trường THPT N.T.H).
Con đường thông qua tổ chức trải nghiệm nghề nghiệp tại các cơ sở lao động
thực tiễn là con đường ít được thực hiện nhất ở các trường THPT hiện nay (GV
=2.39; HS =2.09, thứ bậc 5). Nguyên nhân được đưa ra là “Nhà trường không có
đủ kiều kiện, kinh phí để thực hiện những hoạt động này” (Thầy K, Trường THPT
N.T.H). Mặc dù vậy đây là con đường mới, giúp HS nhận thức tốt hơn về đặc điểm
lao động, môi trường lao động của các ngành nghề.
Bên cạnh đó cũng có sự khác biệt trong đánh giá của GV và HS về hiệu quả
khi thực hiện các con đường phát triển NL ĐHNN cho HS THPT. GV cho rằng con
đường có mức độ hiệu quả thứ 2 là thông qua tích hợp trong dạy học các môn học
thì đây là lựa chọn được HS đánh giá lại ở mức thấp nhất( =2.19). HS lại cho rằng
con đường thông qua hoạt động tư vấn, tham vấn nghề lại được coi là hiệu quả hơn
một số con đường khác ( =2.41, thứ bậc 2) trong khi đó GV lại không đánh giá
cao con đường này trong nhà trường ( =2.97, thứ bậc 4); lý giải điều này qua kết
quả phỏng vấn sâu thì có HS cho rằng “Chúng em rất mong nhà trường có phòng tư
vấn để TVHN cho bọn em, em thấy được tư vấn trực tiếp sẽ hiệu quả hơn” (Em NG
- Học sinh lớp 11 Trường THPT T.T). Trong khi đó cô giáo Th - GV trường THPT
T.T lại cho rằng “Do không có phòng tư vấn cũng như triển khai hoạt động tư vấn
nên đây được coi là một con đường không hiệu quả tại trường hiện nay”. Kết quả
99
nghiên cứu được coi là cơ sở để triển khai tổ chức có hiệu quả hơn các hình thức,
con đường phát triển NL ĐHNN trong nhà trường.
2.2.3.6. Thực trạng đánh giá kết quả phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp
của học sinh ở các trường trung học phổ thông hiện nay
Tìm hiểu thực trạng đánh giá kết quả phát triển NL ĐHNN của HS THPT ở
các trường THPT hiện nay, luận án đặt ra câu hỏi: “Thầy/ cô sử dụng những công
cụ nào để đánh giá kết quả phát triển NL ĐHNN của HS tại trường mình?”, kết quả
thu được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.17: Thực trạng đánh giá kết quả phát triển NL ĐHNN của HS THPT
Công cụ đánh giá Giáo viên Học sinh P
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC
1.Các trắc nghiệm hướng nghiệp 2.21 0.540 1.93 0.430 0.122
1. Kế hoạch học tập 2.20 0.720 1.78 0.482 0.086
3.Phiếu tự đánh giá, phiếu đánh giá đồng 0.049* 2.54 0.428 2.08 0.561 đẳng của HS
4.Các tình huống trong thực tiễn ĐHNN 2.06 0.690 1.84 0.604 0.210
5. Sản phẩm hoạt động của HS 2.18 0.574 1.97 0.650 0.450
Trung bình chung 2.23 1.92 0.204
*P<0.05
Kết quả bảng 2.17 cho thấy: GV và HS đều cho rằng mức độ sử dụng các công
cụ trong đánh giá NL ĐHNN cho HS THPT ở mức độ thấp (GV =2.23; HS
=1.92). Lý giải cho thực trạng này, trong kết quả phỏng vấn sâu, GV cho rằng
“Chúng tôi thường không đánh giá kết quả tổ chức hoạt động này trong trường học
nên không thiết kế các công cụ đánh giá” (Cô M, GV trường THPT N.T).
Trong các công cụ đánh giá NL ĐHNN của HS THPT, công cụ được GV và
HS đánh giá sử dụng nhiều nhất là phiếu tự đánh giá, phiếu đánh giá đồng đẳng của
HS (GV =2.54; HS =1.08) và công cụ ít được sử dụng là các kế hoạch học tập
của HS (GV =2.20; HS =1.78).
Kết quả kiểm định T-test trên đánh giá của GV và HS về mức độ sử dụng các
công cụ đánh giá sự phát triển NL ĐHNN cho HS THPT cho thấy, không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa p > 0.05.
100
*Nhận định chung về thực trạng tổ chức các hoạt động phát triển NL ĐHNN
cho HS tại các trường THPT Hiện nay
Đa phần GV và HS đều đánh giá hoạt động phát triển NL ĐHNN cho HS đóng
vai trò quan trọng, vì vậy HS và GV đều tích cực tham gia vào các hoạt động này
tại trường THPT.
Xét các thành tố của quá trình GD phát triển NL ĐHNN cho HS THPT cho
thấy: Các trường THPT đã thực hiện các nội dung GDHN cho HS nhưng mức độ
thực hiện chưa cao; hình thức, phương pháp được tổ chức tổ chức nhiều nhất là hình
thức có tính thể nghiệm, tương tác. Ngoài ra các trường THPT hiện nay đã tổ chức
nhiều con đường phát triển NL ĐHNN cho HS THPT, tuy nhiên mức độ thực hiện
và mức độ hiệu quả của các con đường này là chưa cao. Ngoài ra việc thực hiện
hoạt động đánh giá và sử dụng các công cụ đánh giá NL ĐHNN cho HS hiện nay ở
các trường THPT còn ở mức rất thấp.
2.2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức hoạt động các hoạt động
phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp ở trường trung học phổ thông
2.2.4.1. Thực trạng những khó khăn của giáo viên trong tổ chức các hoạt động phát
triển năng lực định hướng nghề nghiệp ở trường trung học phổ thông hiện nay
Đánh giá những khó khăn mà GV gặp phải trong tổ chức các hoạt động phát
triển NL ĐHNN ở trường THPT hiện nay sẽ giúp định hướng các biện pháp nhằm
khắc phục những khó khăn này cho GV. Tìm hiểu các khó khăn mà GV gặp phải
trong quá trình tổ chức hoạt động hướng nghiệp tại nhà trường, chúng tôi thu được
kết quả như sau:
Bảng 2.18. Khó khăn của GV trong tổ chức các hoạt động phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp ở trường THPT hiện nay
Khó khăn của GV trong tổ chức hoạt động ĐTB ĐLC TB
1.Khó khăn trong hướng dẫn HS nhận biết các đặc điểm 2.67 0.947 5 bản thân (sở thích, năng lực, tính cách) trong ĐHNN
2.Khó khăn trong hướng dẫn HS nhận biết các thông tin 2.40 0.812 6 về nghề và yêu cầu nghề
3.Khó khăn trong hướng dẫn HS nhận biết nhu cầu thị 2.97 0.557 4 trường xã hội với các ngành nghề
101
4.Khó khăn trong hướng dẫn HS xác định mục tiêu và 4.11 0.692 3 lập kế hoạch trong ĐHNN phù hợp
5.Khó khăn trong hướng dẫn HS giải quyết mâu thuẫn 4.41 1.411 2 trong ĐHNN đến từ bản thân, bạn bè và gia đình
6.Khó khăn trong hướng dẫn, hỗ trợ HS đưa ra quyết 4.47 0.605 1 định ĐHNN phù hợp
Kết quả nghiên cứu cho thấy GV gặp khó khăn trong việc hướng dẫn, hỗ trợ
HS đưa ra quyết định định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp ( = 4.47). Thực
tế cho thấy nhiều GV cho rằng “ Mình bị lúng túng khi mà hướng dẫn học sinh ra
quyết định lựa chọn nghề nghiệp cuối cùng” (Cô A - trường THPT N.T.M.K); tiếp
đến là khó khăn trong việc hướng dẫn, tham vấn HS giải quyết các vấn đề, mâu
thuẫn liên quan đến ĐHNN đến từ bản thân, bạn bè và gia đình ( =4.41); thứ ba là
khó khăn trong việc hướng dẫn HS xác định mục tiêu và lập kế hoạch trong ĐHNN
phù hợp ( =4.1185).
Những khó khăn được GV xếp ở mức độ thấp hơn là khó khăn trong việc
hướng dẫn HS nhận biết các thông tin về nghề và yêu cầu nghề( = 2.40) hay khó
khăn trong việc hướng dẫn HS nhận biết các đặc điểm bản thân (sở thích, năng lực,
tính cách) trong hoạt động chọn nghề ( =2.67).
Khi xác định được những khó khăn của GV trong việc tổ chức các hoạt động
ĐHNN cho HS, nhà trường cần có những biện pháp cụ thể để hỗ trợ, giúp giảm
thiểu những khó khăn mà GV gặp phải, từ đó nâng cao kết quả hoạt động này trong
nhà trường.
2.2.4.2. Thực trạng của các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức các hoạt động phát triển
năng lực định hướng nghề nghiệp ở trường trung học phổ thông hiện nay
Việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức các hoạt động phát triển NL
ĐHNN ở trường THPT hiện nay là cơ sở để đề xuất những biện pháp, kiến nghị
nâng cao hiệu quả hoạt động phát triển NL ĐHNN cho HS trong nhà trường. Kết
quả khảo sát thu được như sau:
102
Bảng 2.19. Yếu tố ảnh hướng đến tổ chức hoạt động các hoạt động phát triển
năng lực định hướng nghề nghiệp ở trường THPT hiện nay
Những yếu tố ảnh hưởng Giáo viên Học sinh P
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC
1.Khả năng, nhu cầu, hứng thú, động cơ của 0.110 3.27 0.681 3.43 0.797 HS trong các HĐ ĐHNN ở trường
2.Chương trình môn học và các họat động 0.087 3.61 0.625 3.41 0.726 HN ở nhà trường
3.NL giáo dục hướng nghiệp của GV 4.50 0.534 3.86 0.760 0.001*
4.Chính sách, cơ sở vật chất và sự quan tâm 0.000* 4.60 0.488 3.35 0.772 của nhà trường đến hoạt động TVHN
5.Định hướng của gia đình đến quyết định 0.042* 3.99 0.608 3.21 0.889 ĐHNN
6.Tác động của bạn bè đến quyết định 0.000 3.52 0.746 2.80 0.971 ĐHNN
7.Ảnh hưởng của xã hội, xu hướng nghề 0.422 2.81 0.612 2.92 0.836 nghiệp trong xã hội
*p<0.05
Kết quả bảng 2.19 cho thấy có sự khác biệt về thứ bậc các yếu tố ảnh hưởng
theo ý kiến của GV và HS.
GV đánh giá yếu tố ảnh hưởng nhất đến hoạt động hướng nghiệp ở trường
phổ thông là các chính sách, cơ sở vật chất và sự quan tâm của nhà trường đến hoạt
động phát triển NL ĐHNN cho HS ( = 4.60). Cô M tại trường THPT N.T cho rằng
“Nếu nhà trường không có những chính sách phù hợp và tạo điều kiện thuận lợi
trong quá trình tổ chức thì GV chúng tôi không thể làm tốt được và hiệu quả của
hoạt động này cũng sẽ không cao”. Tiếp đến là NL (kiến thức và kỹ năng) trong tổ
chức hoạt động hướng nghiệp của GV (cán bộ) ( =4.50), nhiều GV tại các trường
THPT thừa nhận rằng “Bản thân mình cũng không rành về tổ chức các hoạt động
hướng nghiệp cho học sinh hay TVHN cho HS. Khi HS hỏi ý kiến về việc chọn nghề
thường tôi trả lời theo kinh nghiệm bản thân thấy ngành nào đang cần trong xã hội
thì khuyên HS chọn” (Cô T, trường THPT N.T). Điều này cho thấy GV đánh giá các
103
yếu tố thuộc về nhà trường và GV là có ảnh hưởng nhiều nhất đến hoạt động hướng
nghiệp được tổ chức. Yếu tố thứ ba được GV lựa chọn có ảnh hưởng nhiều đến
ĐHNN của HS là yếu tố gia đình ( =3.99), GV cho rằng “Mình tư vấn hướng dẫn
thế thôi, chứ gia đình các em định hướng mới quan trọng. Nhiều bố mẹ định hướng
cho con thi vào ngành mà gia đình quen biết và có thể xin được việc sau này khi ra
trường” (Cô H, trường THPT N.T.H)
Các yếu tố được GV đánh giá mức độ ảnh hưởng ít hơn như: Chương trình
môn học và các họat động HN ở nhà trường ( =3.61). Tuy nhiên khi phỏng vấn
sâu, nhiều GV cũng nhận định rằng: “Các chương trình môn học và hoạt động của
nhà trường quá nặng; áp lực thi cử cũng như các nội dung và chủ đề giáo dục tích
hợp quá nhiều dẫn đến việc không đảm bảo được thời gian cũng như hiệu quả để tổ
chức hoạt động hướng nghiệp cho HS” (Cô Ng, GV trường THPT N.T). Hai yếu tố
được GV lựa chọn ảnh hưởng ở mức thấp nhât là: Khả năng, nhu cầu, hứng thú,
động cơ của HS trong các HĐ ĐHNN ở trường ( =3.27) và ảnh hưởng của xã hội,
xu hướng nghề nghiệp trong xã hội ( =2.81)
Như vậy trong đánh giá của GV các yếu tố thuộc về GV và nhà trường sẽ có
ảnh hưởng nhiều hơn đến hiệu quả của việc phát triển NL ĐHNN của HS. Các yếu
tố khác cũng có ảnh hưởng nhưng ở mưc độ thấp hơn.
Kết quả đánh giá của HS lại cho rằng yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất là do NL
(kiến thức và kỹ năng) trong tổ chức hoạt động hướng nghiệp của GV (cán bộ) (
=3.86), Em N - trường THPT N.T cho rằng “GV có kiến thức và kỹ năng về hướng
nghiệp tốt sẽ tổ chức tốt cho chúng em những hoạt động này hay; từ đó chúng em sẽ
có được những kiến thức nhất định để ĐHNN và có hứng thú khi tham gia những
hoạt động đó”. Ngoài ra đánh giá về các yếu tố ảnh hưởng, HS còn cho rằng các
yếu tố xuất phát từ chính bản thân HS có vai trò quan trọng như NL, hứng thú của
HS với các hoạt động hướng nghiệp: Khả năng, nhu cầu, hứng thú, động cơ của HS
trong các HĐ ĐHNN ở trường ( =3.43). Nhiều HS nêu ý kiến rằng “Chỉ cần em
thích là em sẽ tìm mọi cách để tìm hiểu về nó”; do đó điều quan trọng là cần kích
thích, tạo hứng thú cho HS để các em tích cực, chủ động tham gia vào các hoạt
động phát triển NL ĐHNN mà nhà trường hoặc các tổ chức khác thực hiện.
104
Yếu tố thứ ba được HS đánh giá là có ảnh hưởng đến ĐHNN của các em là
các chương trình môn học và hoạt động GD ở nhà trường ( =3.41). Tuy nhiên nếu
GV đánh giá yếu tố chính sách, cơ sở vất chất và sự quan tâm của nhà trường đến
hoạt động ĐHNN là yếu tố ảnh hưởng nhất thì HS lại chỉ đánh giá ở thứ bậc 4(
=3.35), nguyên nhân có thể là HS chưa nhận thức đúng vai trò của yếu tố này.
Kết quả kiểm định T-test trên đánh giá của GV và HS về các yếu tố ảnh hưởng
đến hoạt động phát triển NL ĐHNN cho HS tại các trường THPT cho thấy, có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa p > 0.05 ở một sô yếu tố ảnh hưởng
như: NL GDHN của GV; Chính sách, cơ sở vật chất và sự quan tâm của nhà trường
đến hoạt động TVHN; Định hướng của gia đình đến quyết định ĐHNN. Như vậy
theo đánh giá của HS các yếu tố thuộc về chính bản thân HS và các yếu tố thuộc về
GV là có ảnh hưởng nhiều nhất đến hiệu quả phát triển NL ĐHNN cho HS.
2.2.4.3. Đề xuất của giáo viên trung học phổ thông về các hoạt động phát triển
năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh
Khi đặt câu hỏi mở đối với GV:“ Theo thầy/ cô, cần phải có những biện pháp
gì để hoạt động hướng nghiệp cho HS tại trường THPT được hiệu quả hơn?”; Kết
quả được tổng hợp lại dựa trên các ý kiến của GV về các giải pháp đề xuất như:
- Cần có một đội ngũ GV được đào tạo chuyên nghiệp về công tác hướng
nghiệp và thực hiện nhiệm vụ này trong nhà trường
- Tổ chức thường xuyên các buổi hướng nghiệp, trải nghiệm, xây dựng các
chương trình GDHN cụ thể trong nhà trường để các GV trong trường thực hiện
theo. Các chương trình này cần đảm bảo tính hệ thống, liên tục, logic từ lớp 10 đến
lớp 12.
- Bồi dưỡng cho GV để thực hiện các hình thức khác nhau nhằm phát triển NL
ĐHNN cho HS như TVHN, tích hợp trong dạy học, trải nghiệm nghề nghiệp; hình
thành và phát triển NL ĐHNN cho HS thông qua tổ chức HĐTN, HN.
- Nhà trường cần có những chính sách cụ thể để có cơ chế cũng như động lực
cho GV khi tổ chức các hoạt động hướng nghiệp ở nhà trường.
Kết quả thu được từ nhận định về mong muốn, nhu cầu của HS cũng như các
biện pháp đề xuất của GV có ý nghĩa quan trọng; định hướng việc đề xuất các biện
pháp tổ chức các hoạt động phát triển NL ĐHNN cho HS ở các trường THPT một
cách phù hợp và hiệu quả.
105
Kết luận chương 2
Từ kết quả nghiên cứu thực trạng, luận án đưa ra những nhận định như sau:
Về thực trạng NL ĐHNN của HS THPT: Từ kết quả nghiên cứu thực trạng NL
ĐHNN của HS THPT ta thấy: Trong quá trình ĐHNN HS chủ yếu dựa vào các căn
cứ thuộc về như sở thích, khả năng xin việc của nghề, vị thế của nghề trong xã hội.
Bên cạnh đó NL ĐHNN của HS THPT vẫn còn hạn chế, chủ yếu ở mức độ thực
hiện thấp và trung bình. Trong các NL thành phần của NL ĐHNN, HS gặp khó
khăn trong thực hiện NL nhận đặc điểm nghề và NL lập kế hoạch trong ĐHNN. Do
đó có thể thấy quá trình ĐHNN của HS vẫn còn mang nặng cảm tính, không dựa
trên quy trình cụ thể và các căn cứ khoa học. Từ thực trạng này cần đặt ra yêu cầu
cấp thiết cần hình thành và phát triển cho ghọc sinh THPT năng lực định hướng
nghề nghiệp, giúp học sinh định hướng và lựa chọn nghề nghiệp phù hợp.
Về thực trạng NL GDHN của GV các trường THPT: NL GDHN có vai trò
quan trong với người GV, giúp GV thực hiện tốt nhiệm vụ của mình ở trường
THPT. Từ kết quả nghiên cứu thực trạng cho thấy NL ĐHNN của GV vẫn còn hạn
chế, chủ yếu ở mức độ thực hiện thấp và trung bình. Từ đó, cần hình thành và phát
triển cho GV THPT NL GDHN, giúp GV đáp ứng được những nhiệm vụ trong nhà
trường cũng như chuẩn nghề nghiệp GV yêu cầu.
Về thực trạng thực hiện các hoạt động phát triển NL ĐHNN cho HS của các
trường THPT hiện nay cho thấy:
- Đa phần GV và HS đều đánh giá hoạt động phát triển NL ĐHNN cho HS
đóng vai trò quan trọng, vì vậy HS và GV đều tích cực tham gia vào các hoạt động
này tại trường THPT.
- Xét các thành tố của quá trình GD phát triển NL ĐHNN cho HS THPT cho
thấy: Các trường THPT đã thực hiện các nội dung GDHN cho HS nhưng mức độ
thực hiện chưa cao; hình thức, phương pháp được tổ chức tổ chức nhiều nhất là hình
thức có tính thể nghiệm, tương tác. Ngoài ra các trường THPT hiện nay đã tổ chức
nhiều con đường phát triển NL ĐHNN cho HS THPT, tuy nhiên mức độ thực hiện
và mức độ hiệu quả của các con đường này là chưa cao. Ngoài ra việc thực hiện
hoạt động đánh giá và sử dụng các công cụ đánh giá NL ĐHNN cho HS hiện nay ở
các trường THPT còn ở mức rất thấp.
106
- Kết quả nghiên cứu cho thấy GV gặp nhiều khó khăn trong quá trình tổ chức
hoạt động phát triển NL ĐHNN cho HS. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ
chức hoạt động phát triển NL ĐHNN ở trường phổ thông, trong đó yếu tố được
đánh giá ảnh hưởng nhiều nhất là yếu tố thuộc về NL hướng nghiệp của GV và
hứng thú, sở thích của HS đối với hoạt động này
Kết quả nghiên cứu thực trạng là cơ sở để luận án đề xuất các biện pháp phát
triển NL ĐHNN cho HS THPT một cách hiệu quả, phù hợp với thực tiễn GD hiện
nay.
107
CHƯƠNG 3: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỊNH
HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
3.1. Tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp đáp ứng yêu cầu chương
trình giáo dục phổ thông 2018 nhằm phát triển năng lực định hướng nghề
nghiệp cho học sinh trung học phổ thông
3.1.1. Ý nghĩa của tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong phát triển
năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông
Trong chương trình phổ thông tổng thể 2018, HĐTN, HN là hoạt động GD bắt
buộc với thời lượng 105 tiết/ năm do nhà GD định hướng, thiết kế và hướng dẫn
thực hiện, tạo cơ hội cho HS tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai
thác những kinh nghiệm đã có và hình thành, phát triển NL.
Theo yêu cầu, chương trình HĐTN, HN cấp THPT ngoài việc hình thành cho
HS các phẩm chất như yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm; các
NL chung như NL tự chủ, tự học; NL giao tiếp và hợp tác; NL giải quyết vấn đề và
sáng tạo được quy định trong chương trình tổng thể; thì nhiệm vụ chính là hình
thành và phát triển cho HS các NL đặc thù như: NL thích ứng với cuộc sống; NL
thiết kế và tổ chức hoạt động; NL ĐHNN. Vì vậy, HĐTN, HN là con đường chính
để hình thành NL ĐHNN cho HS THPT.
Thông qua việc cho HS được trải nghiệm thường xuyên, đều đặn từng tuần
qua hoạt động sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt lớp, hoạt động GD theo chủ đề và hoạt
động câu lạc bộ nhằm đảm bảo quá trình hình thành và và phát triển NL ĐHNN cho
HS được diễn ra thực sự và hiệu quả.
Vì vậy GV cần thiết kế và tổ chức được các chủ đề phát triển NL ĐHNN cho
HS thông qua thực hiện tổ chức HĐTN, HN trong nhà trường THPT; từ đó giúp HS
được tham gia các HĐTN để hình thành các NL thành phần trong NL ĐHNN, từ đó
HS có ĐHNN phù hợp.
3.1.2. Nguyên tắc tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong phát triển
năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông
Để tổ chức hiệu quả HĐTN, HN trong phát triển NL ĐHNN cho HS THPT
cần thực hiện các nguyên tắc sau:
108
- Đảm bảo thực hiện theo các yêu cầu cân đạt và mục tiêu được quy định
trong chương trình HĐTN, HN:
Nguyên tắc này yêu cầu khi thiết kế và tổ chức các HĐTN, HN cần dựa vào
các yêu câu cần đạt được quy định trong chương trình HĐTN, HN; từ đó thiết kế
các chủ đề và nội dung tổ chức HĐTN, HN phù hợp.
- Đảm bảo tính phù hợp và hiệu quả trong tổ chức HĐTN, HN:
Nguyên tắc này yêu cầu các HĐTN, HN cần được tổ chức với các PPGD hiệu
quả, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS; Nội dung hoạt động cần gần
gũi với HS, phù hợp đặc điểm tâm sinh lý của các em. Đồng thời HĐTN, HN được
thiết kế và tổ chức phụ thuộc vào không gian lớp học, trong và ngoài trường học,
phụ thuộc quy mô nhóm, lớp, khối phù hợp với nội dung GD địa phương và đặc
điểm của từng trường.
- Đảm bảo đa dạng hóa loại hình và hình thức tổ chức hoạt động:
Nguyên tắc này yêu cầu HĐTN, HN được thiết kế phù hợp và được thể hiện
thông qua 4 loại hình hoạt động như: Sinh hoạt dưới cờ; Sinh hoạt lớp; HĐTN, HN
theo chủ đề (trải nghiệm thường xuyên và trải nghiệm định kỳ); Sinh hoạt câu lạc
bộ. Ngoài ra trong thiết kế và tổ chức HĐTN, HN cần tạo điều kiện cho HS được
tham gia và các hoạt động khác nhau để trải nghiệm sự đa dạng, phong phú của thực
tiễn đời sống xã hội, đó là: Hoạt động có tính khám phá, hoạt động có tính thể
nghiệm, tương tác, hoạt động có tính cống hiến, hoạt động có tính nghiên cứu.
- Đảm bảo sự tham gia, phối hợp, liên kết của các lực lượng GD:
Nguyên tắc này yêu cầu cần khuyến khích sự tham gia, phối hợp của các lực
lượng GD khác nhau như: GV chủ nhiệm; GV bộ môn; phụ huynh HS; chính quyền
địa phương... cùng tham gia vào các khâu trong tổ chức HĐTN, HN như thiết kế, tổ
chức và đánh giá kết quả hoạt động này nhằm đảm bảo tính thống nhất, tính hiệu
quả của HĐTH, HN.
3.1.3. Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong phát triển
năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông
Để tố chức HĐTN, HN nhằm phát triển NL ĐHNN cho HS THPT, cần thực
hiện theo quy trình như sau:
109
Bước 1: Xác định các yêu cầu cần đạt, chủ
Bước 2: Xác định mục tiêu, nội dung chi tiết chủ đề
đề tổ chức HĐTN, HN
Giai đoạn 1: Xây dựng kế hoạch tổ chức HĐTN,HN triển NL nhằm phát ĐHNN cho HS
Bước 4: Dự kiến chuỗi hoạt động và thiết kế
Bước 3: Xác định hình thức, phương pháp, phương tiện tổ chức HĐTN, HN
tiến trình các HĐTN, HN
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ hoạt động
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ hoạt động
Giai đoạn 2: Tổ chức HĐTN,HN nhằm phát triển NL ĐHNN cho HS
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện hoạt
Bước 1: Xây dựng tiêu chí đánh giá NL
động
ĐHNN thông qua tổ chức HĐTN, HN
quả
tổ
Bước 2: Thiết kế công cụ đánh giá NL
ĐHNN thông qua tổ chức HĐTN, HN
Giai đoạn 3: Đánh giá kết chức HĐTN,HN nhằm phát triển NL ĐHNN cho HS
Bước 3: Tổ chức đánh giá NL ĐHNN thông
qua tổ chức HĐTN, HN
Hình 3.1. Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong
phát triển NL ĐHNN cho HS THPT
110
3.1.3.1. Giai đoạn 1: Xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng
nghiệp nhằm phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp
Trong giai đoạn này nhiệm vụ của GV là xây dựng kế hoạch tổ chức HĐTN,
HN nhằm phát triển NL ĐHNN cho HS. Để xây dựng kế hoạch, GV cần thực hiện
những công việc sau:
a. Bước 1: Xác định các yêu cầu cần đạt, chủ đề tổ chức HĐTN, HN
- Mục tiêu: Trên cơ sở các yêu cầu cần đạt được thể hiện trong chương trình
HĐTN, HN sẽ định hướng GV xác định các chủ đề và nội dung tổ chức HĐTN, HN
nhằm phát triển NL ĐHNN cho HS.
- Cách thực hiện như sau:
(1) Xác định yêu cầu cần đạt được quy định trong trong chương trình HĐTN,
HN nhằm phát triển NL ĐHNN cho HS THPT: Các yêu cầu cần đạt thể hiện mức
độ đạt được của HS trong các NL đặc thù nói chung và NL ĐHNN nói riêng. Từ các
yêu cầu cần đạt này sẽ xác định mục tiêu, chủ đề HĐTN, HN [10].
(2) Xác định mạch nội dung, mạch hoạt động thể hiện yêu cầu cần đạt trong
chương trình HĐTN, HN. Từ đó xác định nội dung hoạt động phát triển NL ĐHNN
cho HS THPT. Trong chương trình HĐTN, HN để phát triển NL ĐHNN cho HS, sẽ
thực hiện mạch nội dung là hoạt động hướng nghiệp; trong mạch nội dung này gồm có
mạch hoạt động tìm hiểu nghề nghiệp và mạch hoạt động rèn luyện phẩm chất, NL phù
hợp. Nội dung hoạt động cụ thể như sau
Bảng 3.1: Mạch nội dung, mạch hoạt động thể hiện yêu cầu cần đạt đã xác định
trong HĐTN, HN
Mạch nội dung: Hoạt động hướng nghiệp
Mạch hoạt động Nội dung hoạt động
Hoạt động tìm hiểu – Tìm hiểu ý nghĩa, đặc điểm và yêu cầu của nghề.
nghề nghiệp – Tìm hiểu yêu cầu về an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp.
– Tìm hiểu thị trường lao động.
Hoạt động rèn – Tự đánh giá sự phù hợp của bản thân với định hướng nghề
luyện phẩm chất, nghiệp.
năng lực phù hợp – Rèn luyện phẩm chất và năng lực phù hợp với định hướng
với ĐHNN nghề nghiệp.
111
Hoạt động lựa – Tìm hiểu hệ thống trường trung cấp, cao đẳng, đại học và các
chọn hướng nghề cơ sở giáo dục nghề nghiệp khác của địa phương, trung ương.
nghiệp và lập kế – Tham vấn ý kiến của thầy cô, người thân và chuyên gia về
hoạch học tập theo định hướng nghề nghiệp
ĐHNN – Lựa chọn cơ sở đào tạo trong tương lai và lập kế hoạch học
tập phù hợp với định hướng nghề nghiệp.
(3) Xác định chủ đề tổ chức HĐTN, HN cho HS THPT: Từ yêu cầu cần đạt cụ
thể trong khối/ lớp được thể hiện trong chương trình HĐTN, HN [10]; GV sẽ xác
định các chủ đề GD cho phù hợp với thực tiễn GD nhà trường và phù hợp nội dung
GD địa phương nhằm phát triển NL ĐHNN cho HS THPT.
Bảng 3.2: Các chủ đề giáo dục nhằm phát triển NL ĐHNN cho HS THPT trong
chương trình HĐTN, HN
Yêu cầu cần đạt của NL ĐHNN Mạch Nội dung Chủ
hoạt hoạt động đề Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12 động
-Xác định được - Sưu tầm được -Trình bày được Hoạt - Tìm hiểu Nghề
những hoạt tài liệu về xu xu hướng phát động ý nghĩa, truyền
động sản xuất, hướng phát triển triển nghề tìm hiểu đặc điểm thống
kinh doanh, nghề trong xã hội nghiệp trong xã nghề và yêu cầu quê
dịch vụ của địa và thị trường lao hội hiện đại. nghiệp của nghề. em
phương và nêu động. -Phân tích được được thông tin, những thông tin yêu cầu cơ bản cơ bản về thị
về các nhóm trường lao động, nghề này. nhu cầu sử dụng
của thị trường
lao động.
- Phân loại được - Biết cách tìm - Chỉ ra được Hoạt - Tìm hiểu Thế
các nhóm nghề hiểu các thông những phẩm chất động ý nghĩa, giới cơ bản; chỉ ra
112
tin về nhóm được đặc trưng, và năng lực cần tìm hiểu đặc điểm nghề
nghề mình yêu cầu của từng có của người lao nghề và yêu cầu nghiệ
quan tâm, yêu nhóm nghề. động trong xã hội nghiệp của nghề. p
cầu về NL, - Phân tích được hiện đại -Tìm hiểu phẩm chất theo yêu cầu của nhà - Tìm hiểu tính yêu cầu về nhóm nghề. tuyển dụng về chuyên nghiệp an toàn và
- Phân tích phẩm chất và trong công việc, sức khoẻ được phẩm năng lực của đảm bảo yêu cầu nghề chất và NL cần người lao động. về an toàn và sức nghiệp. có của người - Giải thích được ý khoẻ nghề
lao động thông nghĩa của việc nghiệp.
qua trải nghiệm đảm bảo an toàn
một nghề cụ và sức khoẻ nghề
thể và yêu cầu nghiệp của người
của nhà tuyển lao động.
dụng
-Tìm hiểu được
những điều
kiện đảm bảo
an toàn và sức
khoẻ trong
từng lĩnh vực
- Đánh giá được - Đánh giá - Đánh giá được Hoạt -Tự đánh Nghề điểm mạnh, điểm được sự phù sự phù hợp của động giá sự phù em yếu của bản thân hợp của bản nghề với khả rèn hợp của yêu
đối với từng thân với nhóm năng và sở thích luyện bản thân nhóm nghề và chỉ nghề định lựa của bản thân. phẩm với định ra được phẩm chất chọn. - Xác định chất, hướng và năng lực của - Xây dựng và những phẩm năng nghề bản thân phù hợp thực hiện kế chất, năng lực, lực phù nghiệp.
hoặc không phù hoạch rèn hứng thú, sở hợp với -Rèn hợp với nhóm
113
luyện bản thân nghề, nghề lựa trường của bản định luyện
theo định chọn. thân phù hợp với hướng phẩm chất
ngành, nghề lựa nghề và năng hướng nghề - Đánh giá được chọn. nghiệp lực phù nghiệp. khó khăn, thuận với hợp - Rèn luyện được - Lựa chọn lợi trong việc định một số phẩm được cách rèn xây dựng và
hướng chất và năng lực luyện phù hợp thực hiện kế nghề phù hợp với về phẩm chất hoạch rèn luyện nghiệp. nghề định lựa và năng lực cần theo nhóm nghề chọn và có thể thiết cho nhóm lựa chọn. chuyển đổi nghề nghề định lựa - Đề xuất được khi cần thiết. chọn. giải pháp học - Tự tin về bản tập, rèn luyện thân và tự tin với theo định hướng định hướng nghề nghề nghiệp nghiệp của mình.
-Trình bày được -Trình bày -Phân tích và xử Hoạt -Tìm hiểu Định các thông tin cơ được một số lí được các thông động hệ thống hướng bản về các thông tin cơ tin nghề nghiệp, lựa trường nghề trường trung bản về hệ thông tin về các chọn trung cấp, nghiệ
cấp, cao đẳng, thống trường cơ sở đào tạo và hướng cao đẳng, p đại học liên đào tạo liên giáo dục nghề nghề đại học và tương quan đến nhóm quan đến nghề nghiệp. nghiệp các cơ sở lai nghề, nghề mà định lựa chọn. - Tham khảo và lập giáo dục bản thân định - Tham vấn ý được ý kiến của kế nghề
lựa chọn. kiến thầy cô, gia đình, thầy cô, hoạch nghiệp -Tham vấn được gia đình, bạn chuyên gia làm học tập khác của ý kiến của thầy bè về dự định cơ sở cho việc theo địa cô, gia đình, bạn lựa chọn nghề chọn hướng học định phương, bè về dự kiến và định hướng tập nghề nghiệp hướng trung
ngành, nghề lựa học tập của bản phù hợp với bản nghề ương.
114
thân. chọn. thân. nghiệp -Tham vấn
- Xây dựng và - Xác định được - Đưa ra được ý kiến của thực hiện kế những trường quyết định lựa thầy cô, hoạch học tập, đào tạo nghề chọn nghề, nhóm người thân rèn luyện theo liên quan đến nghề hoặc lựa và chuyên nhóm nghề lựa việc học tập chọn được ngành về gia
chọn hướng nghiệp học, trường học định của bản thân. và chuẩn bị tâm lí hướng thích ứng với môi - Xây dựng và nghề trường làm việc thực hiện kế nghiệp. hoặc học tập hoạch học tập -Lựa chọn tương lai. theo định hướng cơ sở đào - Có tâm thế sẵn ngành, nghề lựa tạo trong sàng bước vào chọn. tương lai thế giới nghề và lập kế nghiệp, sẵn sàng hoạch học tham gia và hoà phù tập nhập với lực với hợp lượng lao động định xã hội hướng
nghề
nghiệp.
b.Bước 2: Xác định mục tiêu, nội dung chi tiết chủ đề
- Mục tiêu: Nhằm xác định mục tiêu và nội dung chi tiết của chủ đề, từ đó định
hướng GV trong tổ chức HĐTN, HN nhằm phát triển NL ĐHNN cho HS.
- Cách thực hiện:
+ Xác định mục tiêu chủ đề: Khi xác định mục tiêu chủ đề HĐTN, HN cần lưu
ý:
Mục tiêu hoạt động được xác định hướng về người học
115
Mục tiêu cần được xác định trên cả các phẩm chất chung; NL chung và NL
ĐHNN được quy định trong chương trình HĐTN, HN [10].
Mục tiêu cần xác định cụ thể yêu cầu HS làm được gì trong hoạt động để trải nghiệm và rèn luyện, vận dụng theo yêu cầu cần đạt của chương trình HĐTN, HN
nhằm phát triển NL ĐHNN. Ngoài ra cần có mục tiêu phù hợp với loại hình tổ chức
HĐTN, HN tương ứng.
Mục tiêu được biểu đạt bằng động từ cụ thể, lượng hoá được và phải bao trùm
được yêu cầu cần đạt của chủ đề. Có thể sử dụng các động từ sau để viết mục tiêu
của chủ đề HĐTN, HN nhằm phát triển NL ĐHNN [10]
Bảng 3.3. Các động từ xác định mục tiêu chủ đề HĐTN, HN
Mức độ Động từ mô tả mức độ
Biết Kể được; nêu/nói được; nhận biết được; nhận diện; tôn trọng; có ý
thức; tìm hiểu được; biết cách làm.
Hiểu Trình bày được; mô tả được; giới thiệu được; chỉ ra được
Vận dung Xác định được; khảo sát được; vận động được; đề xuất được; đưa ra
được; thực hiện được; làm quen được; thuyết trình được; lên kế hoạch;
rèn luyện được; làm được; thể hiện được; biết làm; thiết lập được; xây
dựng được; tổ chức được; ứng phó được
Phân tích, Phân tích được; nhận xét được; khái quát được...
tổng hợp
Đánh giá Đánh giá được; Đưa ra ý kiến về; thể hiện quan điểm về....
+ Xác định nội dung chủ đề: Căn cứ vào mục tiêu của chủ đề đã được xác
định, nêu cụ thể nội dung HS cần tìm hiểu trong chủ để thực hiện được yêu cầu cần
đạt trong NL ĐHNN. Để lựa chọn và xây dựng nội dung chi tiết của chủ đề hoạt động cần: Căn cứ vào mục tiêu đã xác định, mạch nội dung và mạch hoạt động trong CT HĐTN, HN đã xác định; Căn cứ vào các điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của
nhà trường, đặc điểm địa phương và trình độ nhận thức, nhu cầu, hứng thú của HS để lựa chọn nội dung hoạt động cụ thể. Từ đó liệt kê cụ thể các nội dung cần thực
hiện trong chủ đề.
116
c. Bước 3: Xác định hình thức, phương pháp, phương tiện tổ chức HĐTN, HN
Bước này sẽ xác định các loại hình tổ chức hoạt động; hình thức và phương
pháp tổ chức cho phù hợp với nội dung chủ đề và đạt được các mục tiêu đề ra, cụ
thể:
- Xác định loại hình tổ chức hoạt động: Chương trình HĐTN, HN quy định
các loại hình tổ chức HĐTN, HN như sau: Sinh hoạt dưới cờ; Sinh hoạt lớp; Hoạt
động trải nghiệm thường xuyên hoặc trải nghiệm định kỳ; Sinh hoạt câu lạc bộ.
- Xác định phương thức, hình thức tổ chức hoạt động: Từ loại hình hoạt động,
GV xác định phương thức, hình thức tổ chức hoạt động cho phù hợp. Chương trình
HĐTN, HN được tổ chức theo 4 phương thức, hình thức hoạt động, đó là: phương
thức thể nghiệm, tương tác; Phương thức khám phá; Phương thức cống hiến;
Phương thức nghiên cứu.
- Xác định phương pháp, phương tiện tổ chức hoạt động: Từ phương thức, loại
hình đã xác định GV sẽ lựa chọn phương pháp, phương tiện tổ chức hoạt động tương
ứng. Những phương thức và phương pháp HĐTN, HN được lựa chọn phổ biến như
sau:
+ Phương thức thể nghiệm, tương tác: Tọa đàm, Hội nghị, Hội thảo, Diễn đàn,
Giao lưu, Sân khấu hóa, Hội thi, Triển lãm, Trò chơi…
+ Phương thức cống hiến: Thực hành lao động, HĐ tình nguyện, thiện nguyện
phục vụ cộng đồng.
+ Phương thức khám phá: Thực địa, thực tế, cắm trại, tham quan, du lịch…
+ Phương thức nghiên cứu: Dự án, nghiên cứu khoa học, hoạt động nhóm theo
sở thích, câu lạc bộ….
GV thể hiện việc lựa chọn hình thức, phương pháp, phương tiện tổ chức
HĐTN, HN nhằm phát triển NL ĐHNN cho HS thông qua bảng sau:
Bảng 3.4. Xác định hình thức, phương pháp, phương tiện tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
Loại hình tổ chức
HĐTN, HN Phương thức tổ Phương pháp/kỹ Chủ đề chức thuật SH SH SH
dưới lớp chủ
117
cờ đề
- Thảo luận nhóm - Thể nghiệm, tương Nghề tác - Trò chơi truyền X X - Nghiên cứu thống quê - Sắm vai
em - Cống hiến - Dự án
- Khám phá Diễn đàn, hội thảo, Thế giới X X X thi, trò chơi, triển lãm, - Thể nghiệm, tương nghề nghiệp tham quan thực tiễn tác
Thảo luận nhóm
- Thể nghiệm, tương - Trò chơi Nghề em tác X X yêu - Sắm vai - Nghiên cứu
- Dự án
- Khám phá Định hướng Diễn đàn, hội thảo,
nghề nghiệp X X thi, trò chơi, triển lãm, - Thể nghiệm, tương
tương lai tham quan thực tiễn tác
d. Bước 4: Dự kiến chuỗi hoạt động và thiết kế tiến trình các HĐTN, HN
Trên cơ sở mục tiêu và các nội dung cần thực hiện của chủ đề, GV cụ thể hóa
chuỗi hoạt hoạt động trong chủ đề cho phù hợp. Chuỗi hoạt động cần thể hiện được
tiến trình tổ chức HĐTN, HN gồm các hoạt động: Nhận diện, khám phá; Chiêm
nghiệm, kết nối kinh nghiêpm; luyện tập/ thực hành; vận dung, mở rộng, cụ thể:
*Hoạt động 1: Nhận diện, khám phá
- Mục tiêu hoạt động: Giúp HS xác định được vấn đề cần giải quyết trong các chủ đề ĐHNN hoặc xác định rõ cách thức giải quyết vấn đề trong các hoạt động tiếp theo của chủ đề.
- Nội dung hoạt động: Mô tả nội dung hoạt động của HS để xác định vấn đề
trong ĐHNN cần thực hiện.
- Sản phẩm hoạt động: Nêu yêu cầu về nội dung và hình thức của sản phẩm
học tập trong ĐHNN mà HS phải hoàn thành.
118
- Tổ chức hoạt động: Trình bày cụ thể các bước tổ chức hoạt động học cho HS từ chuyển giao nhiệm vụ; theo dõi, hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ; kiểm tra,
đánh giá quá trình và kết quả thực hiện nhiệm vụ thông qua sản phẩm hoạt động.
* Hoạt động 2: Chiêm nghiệm, kết nối kinh nghiệm
- Mục tiêu hoạt động: Giúp HS nhìn nhận, đánh giá lại những gì đã trải nghiệm để khái quát hóa kinh nghiệm trong quá trình ĐHNN, từ đó rút ra bài học về cũng
như cách thức giải quyết vấn đề trong quá trình ĐHNN của bản thân.
- Nội dung hoạt động: Mô tả hoạt động của HS, những trải nghiệm mà HS đã
thực hiện, thiết bị giáo dục, học liệu cụ thể (đọc/xem/nghe/nói/làm) để hình thành
kiến thức, kinh nghiệm để giải quyết vấn đề trong ĐHNN đã đặt ra.
- Sản phẩm hoạt động: Trình bày cụ thể về kinh nghiệm mới/kết quả giải quyết
vấn đề trong ĐHNN mà HS cần trình bày/ viết/ thực hiện được.
- Tổ chức thực hiện: Trình bày cụ thể các bước tổ chức hoạt động học cho HS
từ chuyển giao nhiệm vụ; theo dõi, hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ; kiểm tra,
đánh giá quá trình và kết quả thực hiện nhiệm vụ thông qua sản phẩm học tập trong
ĐHNN.
* Hoạt động 3: Luyện tập/ thực hành
- Mục tiêu hoạt động: Nêu rõ mục tiêu vận dụng kinh nghiệm đã được hình
thành và yêu cầu phát triển các kĩ năng trong quá trình ĐHNN.
- Nội dung hoạt động: Trình bày cụ thể hệ thống bài tập, các tình huống thực
tiễn giao cho HS thực hiện trong quá trình ĐHNN.
- Sản phẩm hoạt động: Quy trình, cách thức giải quyết tình huống thực tiễn do
HS thực hiện, viết báo cáo, giải quyết, thực hành.
- Tổ chức thực hiện: Trình bày cụ thể các bước tổ chức hoạt động cho HS từ
chuyển giao nhiệm vụ; theo dõi, hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ; kiểm tra, đánh
giá quá trình và kết quả thực hiện nhiệm vụ thông qua sản phẩm học tập.
* Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng - Mục tiêu hoạt động: Nêu rõ mục tiêu phát triển năng lực của HS thông qua
nhiệm vụ/yêu cầu vận dụng các NL thành phần của NL ĐHNN vào thực tiễn.
- Nội dung hoạt động: Mô tả rõ yêu cầu HS vận dung kinh nghiệm vào các tình huống thực tiễn trong ĐHNN gắn với nội dung giáo dục chủ đề và vận dụng kinh nghiệm mới hình thành để giải quyết.
- Sản phẩm học tập: Nêu rõ yêu cầu về nội dung và hình thức báo cáo phát
hiện và giải quyết tình huống/vấn đề trong thực tiễn ĐHNN.
119
- Tổ chức thực hiện: Trình bày cụ thể các bước tổ chức hoạt động học cho HS từ chuyển giao nhiệm vụ; theo dõi, hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ; đánh giá quá
trình và kết quả thực hiện nhiệm vụ thông qua sản phẩm học tập.
Cụ thể từng loại hình hoạt động trong HĐTN, HN được thực hiện theo cấu
trúc như sau:
- Loại hình hoạt động sinh hoạt dưới cờ
LOẠI HÌNH SINH HOẠT DƯỚI CỜ
TÊN CHỦ ĐỀ: ………………………………….. Tuần:………
I. Mục tiêu chủ đề
II. Chuẩn bị
III. Tiến trình tổ chức
Phần 1: Nghi lễ
- Lễ chào cờ
- Tổng kết hoạt động giáo dục của trường trong tuần
- Phát động, phổ biến kế hoạch giáo dục trong tuần tới.
Phần 2: Sinh hoạt dưới cờ theo chủ đề
Hoạt động Mục Nội Phương Phương TT
(thời gian) tiêu dung pháp án đánh
giá
1 Nhận diện, khám phá
Chiêm nghiệm, kết nối kinh nghiệm 2
Luyện tập/ thực hành 3
4 Vận dụng, mở rộng
-Loại hình hoạt động sinh hoạt lớp:
LOẠI HÌNH SINH HOẠT LỚP TÊN CHỦ ĐỀ: ……………. (Thời gian: Tuần.........)
I. Mục tiêu chủ đề
II. Chuẩn bị
III. Tiến trình tổ chức
120
Phần 1: Sinh hoạt lớp
- Bước 1: Mở đầu buổi sinh hoạt
+ Giới thiệu nhóm điều hành
+ Giới thiệu buổi sinh hoạt
- Bước 2: Sơ kết các hoạt động trong tuần/tháng:
+ Đại diện các tổ báo cáo
+ Đại diện lớp tổng hợp, đánh giá chung.
- Bước 3: Phổ biến kế hoạch tuần/tháng tiếp theo
+ Nêu kế hoạch tuần/tháng tiếp theo.
+ Thảo luận kế hoạch tuần/tháng tiếp theo.
2. Phần 2: Sinh hoạt theo chủ đề
Hoạt động Mục Nội Phương Phương TT
(thời gian) tiêu dung pháp án đánh
giá
Nhận diện, khám phá 1
Chiêm nghiệm, kết nối kinh nghiệm 2
Luyện tập/ thực hành 3
Vận dụng, mở rộng 4
-Loại hình trải nghiệm thường xuyên, trải nghiệm định kỳ
LOẠI HÌNH TRẢI NGHIỆM THƯỜNG XUYÊN
TÊN CHỦ ĐỀ: ……………. (Thời gian: Tuần.........)
I. Mục tiêu chủ đề
II. Chuẩn bị
III. Tiến trình tổ chức
1. Dự kiến tiến trình tổ chức hoạt động
TT Hoạt động Mục Nội Phương Phương
(thời gian) tiêu dung pháp án đánh
giá
1 Nhận diện, khám phá
Hoạt động 1: ………………………
121
Hoạt động 2: ……………………..
2 Chiêm nghiệm, kết nối kinh nghiệm
Hoạt động 1: ………………………
Hoạt động 2: ……………………..
3 Luyện tập/ thực hành
Hoạt động 1: ………………………
Hoạt động 2: ……………………..
4 Vận dụng, mở rộng
Hoạt động 1: ………………………
Hoạt động 2: ……………………..
2. Tiến trình hoạt động cụ thể
2.1. Hoạt động 1:
a. Mục tiêu hoạt động:
b. Thiết bị:
c. Cách thức tổ chức: Thường gồm 4 bước:
- Chuyển giao nhiệm vụ:
- Thực hiện nhiệm vụ
- Báo cáo kết quả và thảo luận;
- Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.
d. Dự kiến sản phẩm của HS
e. Phương án đánh giá:
2.2. Hoạt động 2: …………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………..
Từ đó, GV thiết kế các chủ đề HĐTN, HN nhằm hình thành và phát triển NL
ĐHNN cho HS THPT
3.1.3.2. Giai đoạn 2: Tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp nhằm phát triển
năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh
Để tổ chức các chủ đề phát triển NL ĐHNN cho HS trong HĐTN, HN tại nhà
trường; cách thức để GV thực hiện các chủ đề HĐTN, HN là:
- Về thời gian tổ chức: Tổ chức trong tiết HĐTN theo chủ đề; HĐTN thường
xuyên (1 tiết/ tuần; 1 năm 35 tiết), số chủ đề được tổ chức vào HĐTN định kỳ
122
- Về quy mô tổ chức: Tổ chức theo quy mô lớp; đối với HĐTN định kỳ có thể
tổ chức theo khối lớp.
- Về cách sử dụng các chủ đề thiết kế: Mỗi chủ đề hoạt động được hướng dẫn
theo từng buổi, tuần với thiết kế chi tiết gồm: Mục tiêu của từng bài/ chủ đề; phần
chuẩn bị của GV và HS; phần gợi ý tổ chức hoạt động; phần đánh giá. GV có thể
điều chỉnh các hoạt động trong bài/ chủ đề cho phù hợp.
- Về quy trình tổ chức các chủ đề HĐTN, HN: GV tổ chức các chủ đề HĐTN,
HN theo quy trình sau:
a. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ hoạt động
GV giới thiệu mục tiêu, yêu cầu của chủ đề: Bước này giúp HS định hướng
trước hoạt động theo đúng mục đích, yêu cầu phát triển NL ĐHNN đặt ra.
GV giao nhiệm vụ để HS chuẩn bị cho các hoạt động và sản phẩm của chủ đề:
HS chuẩn bị, tìm tòi, trải nghiệm trước khi vào chủ đề và chuẩn bị các sản phẩm
trình diễn theo yêu cầu của GV.
b. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ hoạt động
Khuyến khích HS hợp tác với nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập; phát hiện
kịp thời những khó khăn của HS và có biện pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu quả
GV tổ chức hoạt động (Theo tiến trình hoạt động của chủ đề đã thiết kế); dự
kiến những khó khăn mà HS có thể gặp phải kèm theo biện pháp cần hỗ trợ; dự kiến
các mức độ hoàn thành nhiệm vụ theo yêu cầu.
c. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Trong bước này, GV tổ chức cho HS báo cáo kết quả sản phẩm HS thực hiện
trong quá trình trải nghiệm. Hình thức báo cáo phù hợp với nội dung GD và phương
pháp GD sử dụng; khuyến khích cho HS trao đổi, thảo luận với nhau; xử lí những
tình huống sư phạm nảy sinh một cách hợp lí. Từ đó giúp HS hình thành các phẩm
chất và NL ĐHNN theo yêu cầu.
d. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
Nhận xét về quá trình thực hiện nhiệm vụ của HS; phân tích, nhận xét, đánh
giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và những ý kiến thảo luận của HS; chính xác hóa
các NL ĐHNN mà HS đạt được thông qua hoạt động.
3.1.3.3. Giai đoạn 3: Đánh giá kết quả tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng
nghiệp nhằm phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh
123
Để đánh giá kết quả tổ chức HĐTN, HN nhằm phát triển NL ĐHNN cho HS,
GV thực hiện theo quy trình sau:
a.Bước 1: Xác định mục tiêu, tiêu chí đánh giá
Dựa vào mục tiêu, yêu cầu chủ chủ đề HĐTN, HN; GV xác định mục tiêu
đánh giá và thiết kế các tiêu chí đánh giá cho phù hợp với mục tiêu.
b.Bước 2: GV xác định và thiết kế công cụ đánh giá NL ĐHNN trong chủ đề
HĐTN, HN
Để có thể đánh giá được NL ĐHNN của HS thông qua tổ chức các HĐTN,
HN cần sử dụng các hình thức, phương pháp đánh giá hướng vào khả năng thực
hiện của HS đối với hoạt động ĐHNN.
Từ đó GV xác định và thiết kế các công cụ đánh giá NL ĐHNN cho phù hợp.
Một số công cụ đánh giá NL ĐHNN trong HĐTN, HN cho HS THPT như:
Bảng 3.5. Công cụ đánh giá NL ĐHNN qua tổ chức HĐTN, HN cho HS THPT
Học sinh Giáo viên Lực lượng GD
- Phiếu tự đánh giá - Phiếu tự đánh giá của HS - Bảng kiểm
- Phiếu đánh giá đồng đẳng - Kết quả câu hỏi phỏng vấn, - Sản phẩm hoạt
- Phiếu đánh giá sản phẩm vấn đáp động
báo cáo các nhóm - Kết quả thực hiện bài test - Phiếu đánh giá
- Hồ sơ học tập - Kết quả đánh giá sản phẩm
- Các bài test (Trắc nghiệm) hoạt động của HS
- Sản phẩm hoạt động - Kết quả bản mô tả nghề -
- Bản mô tả nghề của HS Bảng kiểm
- Bảng kiểm
c. Bước 3: Tổ chức thực hiện đánh giá NL ĐHNN thông qua tổ chức HĐTN,
HN cho HS THPT
GV sử dụng công cụ, tổ chức thực hiện đánh giá NL ĐHNN của HS THPT
trong HĐTN, HN và đưa ra nhận định về mức độ thực hiện NL của HS
Từ kết quả đánh giá, GV có kế hoạch cải tiến hoạt động giáo dục phát triển
NL ĐHNN của HS THPT
3.1.4. Điều kiện tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp nhằm phát triển
năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông
124
Để tổ chức hiệu quả HĐTN, HN nhằm phát triển NL ĐHNN cho HS THPT
cần có những điều kiện sau:
- GV cần có kiến thức, kỹ năng trong thiết kế và tổ chức các HĐTN, HN trong
trường phổ thông. Từ đó cần tổ chức tập huấn nâng cao NL cho GV về thiết kế và
tổ chức HĐTN, HN cho HS. Đồng thời có thể tập huấn, hướng dẫn GV NL tổ chức
thực hiện các chủ đề đã thiết kế, từ đó GV tổ chức thực hiện các chủ đề trên HS
THPT.
- Nhà trường cần quan tâm và có quy định cụ thể về thời gian, hình thức tổ
chức thực hiện các chủ đề HĐTN, HN đã thiết kế trong việc tổ chức các hoạt động
hướng nghiệp để hình thành NL ĐHNN cho HS THPT.
- GV các trường THPT cần tích cực, chủ động, sáng tạo trong thiết kế và thực
hiện chương trình các chủ đề đã thiết kế nhằm hình thành NL ĐHNN cho HS
THPT.
- Học sinh THPT cần phải có ý thức tự giác, tích cực, chủ đông, sáng tạo trong
việc tham gia vào các hoạt động GD được tổ chức nhằm hình thành NL ĐHNN.
3.2. Tổ chức hoạt động tư vấn hướng nghiệp nhằm phát triển năng lực định
hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông
3.2.1. Ý nghĩa của tổ chức hoạt động tư vấn hướng nghiệp nhằm phát triển năng
lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông
TVHN được coi là con đường quan trọng, hiệu quả nhằm phát triển NL
ĐHNN cho HS, vì vậy việc tổ chức hoạt động TVHN cho HS sẽ giúp HS hình
thành và phát triển NL ĐHNN của bản thân, giải quyết được những khó khăn, mâu
thuẫn trong quá trình ĐHNN.
Bên cạnh đó, việc tổ chức hoạt động TVHN còn giúp hình thành và phát triển
NL TVHN cho GV THPT – chủ thể thực hiện hoạt động TVHN trong nhà trường.
3.2.2. Nguyên tắc tổ chức hoạt động tư vấn hướng nghiệp nhằm phát triển năng
lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông
Để tổ chức hiệu quả hoạt động TVHN nhằm phát triển NL ĐHNN cho HS
THPT cần thực hiện các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu:
Nguyên tắc này yêu cầu khi tổ chức hoạt động TVHN cho HS cần đảm bảo
thực hiện được các mục tiêu của hoạt động TVHN và phát triển NL ĐHNN, đó là
125
giúp HS giải quyết những khó khăn trong quá trình ĐHNN, từ đó lựa chọn cách
thức giải quyết vấn đề phù hợp, đưa ra quyết định lựa chọn nghề nghiệp phù hợp.
- Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi, hiệu quả:
Nguyên tắc này yêu cầu khi tổ chức hoạt động TVHN cho HS THPT cần phù
hợp với đặc điểm HS, đồng thời có thể đưa vào áp dụng trong thực tiễn tại các
trường THPT và đạt được hiệu quả. Muốn vậy khi tổ chức hoạt động TVHN cần
tính đến sự phù hợp với đặc điểm tâm lý HS, với nhu cầu thực tiễn của HS về việc
tiếp cận chương trình TVHN; phù hợp với đặc điểm, điều kiện của các trường
THPT hiện nay.
- Đảm bảo quyền được tham gia, tự nguyện, tự chủ, tự quyết định của HS và
bảo mật thông tin trong các hoạt động TVHN:
Nguyên tắc này yêu cầu khi tổ chức hoạt động TVHN, HS đóng vai trò chủ thể
quyết định lựa chọn các giải pháp và ra quyết định ĐHNN; GV làm công tác TVHN
chỉ đóng vai trò là người cung cấp thông tin, người đồng hành, chia sẻ chứ không
phải là người đưa ra lời khuyên hay lựa chọn giúp HS. Muốn vậy GV cần thực hiện
các nguyên tắc trong quá trình TVHN như: Tôn trọng các quyền và nhân phẩm của
tất cả mọi người; Tự chủ và tự quyết; Riêng tư và bảo mật; Công bằng và ngay
thẳng; Khả năng chuyên môn và trách nhiệm.
- Đảm bảo sự phối hợp giữa các lực lượng GD trong hoạt động TVHN:
Nguyên tắc này yêu cầu cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng trong
nhà trường và sự tham gia của cha mẹ HS và các lực lượng ngoài nhà trường có liên
quan trong các hoạt động TVHN cho HS. Trong quá trình đó mỗi lực lượng đóng
vai trò nhất định, tạo sự thống nhất trong quá trình HS ĐHNN; từ đó giúp các em
đưa ra quyết định ĐHNN phù hợp, hiệu quả.
3.2.3. Quy trình tổ chức hoạt động tư vấn hướng nghiệp cho học sinh trung học
phổ thông
Để tổ chức hiệu quả hoạt động TVHN trong nhà trường THPT, GV cần tiến
hành theo quy trình sau
126
Bước 1: Tìm hiểu khó khăn của HS trong ĐHNN và đánh giá nhu cầu TVHN của HS
Bước 2: Xác định vấn đề của HS trong ĐHNN và phân loại nhóm HS trong TVHN
Bước 3: Lập kế hoạch TVHN cho HS THPT
Bước 1: Xây dựng mối quan hệ với HS trong TVHN
Bước 2: Tư vấn, hỗ trợ HS nhận thức vấn đề trong ĐHNN
Giai đoạn 1: Xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động TVHN cho HS THPT
Bước 3: Tư vấn HS giải quyết vấn đề và xây dựng kế hoạch ĐHNN
Bước 4: Tư vấn HS ra quyết định ĐHNN
Bước 1: Đánh giá kết quả TVHN cho HS
Bước 2: Theo dõi, hỗ trợ HS sau kết thúc
Giai đoạn 2: Tổ chức hoạt động TVHN cho HS THPT
Giai đoạn 3: Đánh giá kết quả tổ chức hoạt động TVHN cho HS THPT
Hình 3.2. Sơ đồ quy trình tổ chức hoạt động tư vấn hướng nghiệp
3.2.3.1. Giai đoạn 1: Xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động tư vấn hướng nghiệp
cho học sinh trung học phổ thông
Cách thức tiến hành giai đoạn này được thực hiện như sau:
127
a. Bước 1: Tìm hiểu khó khăn của HS trong ĐHNN và đánh giá nhu cầu
TVHN của HS [Phụ lục 6B – mẫu 1]
- Mục tiêu: Xác định những khó khăn và đánh giá nhu cầu TVHN của HS; từ
đó định hướng GV trong tổ chức hoạt động TVHN
- Cách thực hiện:
+ GV xác định những khó khăn của HS trong quá trình ĐHNN: Trong quá
trình ĐHNN, HS có thể gặp những khó khăn nhất định cản trở HS trong ĐHNN, đó
là: (1) Khó khăn về nhận thức trong ĐHNN (Nhận thức về đặc điểm bản thân; nhận
thức về đặc điểm nghề và thị trường lao động nghề); (2) Khó khăn trong các mối
quan hệ và cảm xúc tiêu cực cản trở hoạt động ĐHNN (Mâu thuẫn với bố mẹ, bạn
bè trong ĐHNN; cảm xúc lo lắng, sợ hãi trong ĐHNN...).
Để xác định các khó khăn HS gặp phải trong quá trình ĐHNN, GV thiết kế
các công cụ xác định khó khăn của HS trong ĐHNN bao gồm: (1) Sử dụng phiếu
điều tra, khảo sát khó khăn của HS; (2) Sử dụng phiếu phỏng vấn, đàm thoại.
+ GV đánh giá nhu cầu TVHN của HS THPT: Nhu cầu TVHN của HS là động
lực thúc đẩy HS tìm kiếm đến nhà TVHN để trò chuyện, chia sẻ, thấu cảm trợ giúp
trước những khó khăn trong ĐHNN mà các em không tự giải quyết được. Và khi
TVHN, HS cần: Được trợ giúp về thông tin; được tháo gỡ những khó khăn; được
tôn trọng; được chia sẻ…
GV tìm hiểu nhu cầu TVHN của HS về các nội dung như: HS có nhu cầu tư
vấn về nhận biết bản thân; HS có nhu cầu tư vấn về nhận biết đặc điểm nghề và nhu
cầu xã hội nghề; HS có nhu cầu tư vấn về cách thức lập kế hoạch ĐHNN; HS có
nhu cầu tư vấn về cách thức giải quyết các mâu thuẫn trong ĐHNN hay nhu cầu tư
vấn về ra quyết định ĐHNN
GV sử dụng các phương pháp, công cụ sau nhằm đánh giá nhu cầu TVHN
của HS: (1) Phương pháp điều tra, khảo sát; (2) phương pháp phỏng vấn, đàm thoại;
(3) Phương pháp lấy ý kiến gián tiếp qua email, hòm thư góp ý; (4) Phương pháp
quan sát; (5) phương pháp trắc nghiệm.
b. Bước 2: Xác định các vấn đề HS gặp phải trong ĐHNN và phân loại nhóm
HS
128
- Mục tiêu: GV sẽ xác định được vấn đề mà HS gặp phải. Từ đó, GV tiến hành
phân nhóm HS theo các vấn đề để có kế hoạch TVHN phù hợp và hiệu quả với các
đối tượng HS.
- Cách thực hiện: Dựa vào kết quả xác định vấn đề và nhu cầu TVHN của HS,
GV phân loại các vấn đề của HS thành các nhóm gồm:
+ Nhóm 1: Nhóm HS chưa nhận thức được về đặc điểm bản thân; đặc điểm
nghề và nhu cầu thị trường nghề trong ĐHNN.
+ Nhóm 2: Nhóm HS chưa giải quyết được các mâu thuẫn, khó khăn trong
mối quan hệ với người khác và các cảm xúc tiêu cực của bản thân trong ĐHNN.
+ Nhóm 3: Nhóm HS chưa lập được kế hoạch ĐHNN và khó khăn ra quyết
định ĐHNN.
c. Bước 3: Xây dựng kế hoạch TVHN cho HS THPT
- Mục tiêu: Để thực hiện TVHN cho cá nhân HS trong lớp học, mỗi GV có
bản kế hoạch tổ chức hoạt động TVHN cho lớp hoặc cho cá nhân HS trong lớp mà
mình tiếp cận nhằm định hướng và tổ chức có hiệu quả hoạt động TVHN. Kế hoạch
đó có thể là nằm trong kế hoạch tổng thể của hoạt động GD HS và là kế hoạch riêng
biệt cho cá nhân HS.
- Cách tiến hành:
+ Mô tả thông tin chung về HS có nhu cầu TVHN, đó là: Thông tin về học lực,
gia đình, sức khỏe, vấn đề hiện tại, những khó khăn của HS trong ĐHNN; nhu cầu
HS; khả năng, tính cách HS…
+ Xác định mục tiêu TVHN: Dựa vào các đặc điểm, thông tin, vấn đề của HS;
GV xác định các mục tiêu TVHN cho phù hợp. Mục tiêu của TVHN cũng cần dựa
trên các yêu cầu cần đạt của NL ĐHNN được quy định trong chương trình HĐTN,
HN [10]. Đó là các mục tiêu:
Giúp HS nhận thức được về đặc điểm bản thân; đặc điểm nghề và nhu cầu thị
trường nghề trong ĐHNN (Nhóm 1)
Giúp HS giải quyết được các mâu thuẫn, khó khăn trong mối quan hệ với
người khác và các cảm xúc tiêu cực của bản thân trong ĐHNN (Nhóm 2)
Giúp HS lập được kế hoạch ĐHNN và ra quyết định ĐHNN phù hợp (Nhóm
3)
129
+ Xác định nội dung TVHN: Từ mục tiêu TVHN, GV xác định các nội dung
TVHN tương ứng. Các nội dung TVHN có thể gồm: (1) Tư vấn HS nâng cao năng
lực nhận thức và đánh giá bản thân; (2) Tư vấn HS tìm hiểu thông tin về ngành
nghề, trường thi; (3) Tư vấn HS xây dựng kế hoạch ĐHNN; (4) Tư vấn HS ra quyết
định chọn nghề; (5) Tư vấn HS giải quyết mâu thuẫn trong ĐHNN.
+ Xác định hình thức thực hiện TVHN: TVHN nhóm hay TVHN cá nhân
TVHN nhóm: Tư vấn được thực hiện trên một nhóm lớn hoặc nhóm nhỏ có
cùng các vấn đề khó khăn và nhu cầu TVHN. Tư vấn nhóm lớn có thể được thực
hiện với HS toàn trường; HS khối/lớp; nhóm nhỏ HS có nhu cầu.
TVHN cá nhân: Tư vấn được thực hiện trên từng cá nhân HS với GV (hoặc
cán bộ tư vấn học đường) để giải quyết các vấn đề mà HS gặp phải.
Tùy vào đối tượng, mục tiêu, nội dung TVHN mà GV lựa chọn hình thức
TVHN phù hợp. Trong phạm vi luận án, chỉ đề đề cập đến hình thức TVHN cá
nhân, hình thức TVHN nhóm lớn có thể kết hợp cùng với việc tổ chức HĐTN, HN
đã xác định trong phần trên.
+ Xác định địa điểm, thời gian TVHN: Hoạt động TVHN có thể được thực
hiện tại: Tư vấn toàn trường; lớp hoặc cá nhân tại phòng tư vấn
+ Xây dựng khung kế hoạch TVHN cho HS.
Bảng 3.6. Khung kế hoạch TVHN cho HS
KẾ HOẠCH TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP
1.Thông tin HS (nhóm HS) TVHN
- Vấn đề hiện tại của HS trong ĐHNN
- Thông tin về khả năng, tính cách, học lực HS
- Thông tin về hoàn cảnh gia đình, các mối quan hệ của HS
2. Mục tiêu TVHN
3. Nội dung TVHN
- Nội dung 1:
- Nội dung 2:
- Nội dung 3:
4. Hình thức TVHN
5. Kế hoạch TVHN cụ thể:
130
Nội dung Hoạt động cụ Người phụ trách Thời gian
thể
Nội dung 1:
Nội dung 2:
Nội dung 3:
...........................................
3.2.3.2. Giai đoạn 2: Tổ chức hoạt động tư vấn hướng nghiệp nhằm hình thành
năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông
Dựa vào mục tiêu, kế hoạch đã xây dựng, GV thực hiện tổ chức và triển khai
các nội dung, hoạt động TVHN đã xây dựng cho HS. Trong bước này GV sử những
những hiểu biết, kỹ năng về TVHN cho HS, vận dụng vào quá trình tư vấn thực
tiễn. GV cần tuân thủ các nguyên tắc đạo đức, quy trình thực hiện để TVHN hỗ trợ
cho HS.
Theo đó GV sẽ tổ chức hoạt động TVHN theo quy trình như sau:
a. Bước 1: Xây dựng mối quan hệ với HS trong TVHN:
- Mục tiêu: Giúp GV thiết lập mối quan hệ với HS trong TVHN bằng cách
thiết lập bầu không khí tin tưởng, tạo thoải mái cho HS, thể hiện sự sẵn sàng, sự
thân thiện; từ đó tạo niềm tin cho HS.
- Cách thực hiện: Để xây dựng mối quan hệ với HS trong TVHN cần:
+ Tạo bầu không khí thân thiện với HS với thái độ vui vẻ, cởi mở.
+ Tạo niềm tin cho HS: GV có thể mở đầu bằng câu chuyện, hoặc tình huống
với thái độ cởi mở, giọng nói nhẹ nhàng ; hoặc có thể nói đến một số nguyên tắc
cần thiết như lắng nghe, tôn trọng, giữ bí mật ... để HS sẵn sàng, tin tưởng chia sẻ.
+ Làm rõ mục tiêu, tính chất hoạt động TVHN: Giới thiệu mục tiêu, tính chất
của hoạt động TVHN cho HS.
b.Bước 2: Tư vấn, hỗ trợ HS nhận thức vấn đề trong ĐHNN.
- Mục tiêu: Bước này nhằm mục đích hỗ trợ, cung cấp các thông tin giúp HS
nhận thức được các vấn đề trong ĐHNN như: Nhận thức đặc điểm bản thân trong
ĐHNN; nhận thức đặc điểm nghề và thị trường lao động trong ĐHNN; nhận thức
131
cách thức, các căn cứ của việc lựa chọn nghề nghiệp. Từ đó HS có nhận thức đúng
trước khi ra quyết định ĐHNN bản thân.
- Cách thực hiện: Trong bước này GV cần:
+ Tư vấn, hỗ trợ HS nhận thức và xác định vấn đề của bản thân trong ĐHNN:
Đây là giai đoạn GV tìm hiểu vấn đề mà HS gặp phải trong ĐHNN. Các thông
tin HS cần nhận thức gồm: Vấn đề xuất hiện như thế nào? Khi nào? Ở đâu? Vấn đề
tồn tại bao lâu? Ai liên quan đến vấn đề? Liên quan như thế nào? Mức độ nghiêm
trọng của vấn đề? Vấn đề có đe doạ đến cuộc sống của bản thân hay người khác
không? Vấn đề trước mắt HS muốn giải quyết là gì? Vấn đề đã được giải quyết như
thế nào? HS đã cố gắng như thế nào trong việc giải quyết? Có ai giúp đỡ không? HS
cảm thấy như thế nào?
Cách thức tư vấn hỗ trợ: GV sử dụng kỹ năng đặt câu hỏi để HS chia sẻ và
nhận thức các vấn đề của bản thân trong ĐHNN.
+ Tư vấn, hỗ trợ HS nhận thức về đặc điểm bản thân trong ĐHNN:
Tư vấn giúp HS nhận thức được đặc điểm về bản thân mình như: sở thích,
hứng thú nghề nghiệp; khả năng; đặc điểm tính cách; hoàn cảnh gia đình liên quan
đến ĐHNN.
Cách thức tư vấn:
(1) GV khuyến khích HS tự mô tả, đánh giá các đặc điểm về bản thân mình.
Trong quá trình này GV lắng nghe, động viên, khuyến khích HS chia sẻ.
(2) GV sử dụng các câu hỏi tường thuật, gợi mở để khuyến khích HS chia sẻ
thêm các câu chuyện của HS về sở thích, khả năng, cá tính, giá trị nghề nghiệp của
HS.
(3) GV sử dụng phiếu tự đánh giá, bài tập để HS hiểu thêm về bản thân.
(4) GV dùng các trắc nghiệm tâm lý nhằm giúp HS khám phá đặc điểm như:
Trắc nghiệm“Khả năng nghề nghiệp” của John Holland, Trắc nghiệm hứng thú
nghề nghiệp của A.E.Gôlômstốc...
(5) GV sử dụng kết quả sản phẩm hoạt động của HS để cùng các em nhận
thức, đánh giá; từ đó HS nhận thức rõ hơn về đặc điểm bản thân trong ĐHNN.
Từ kết quả nhận thức đặc điểm bản thân, GV tư vấn, hỗ trợ giúp HS thấy được
sự tương quan giữa nhóm sở thích và những ngành học tương ứng ở các trường
nghề, trường cao đẳng, Đại học.
132
+ Tư vấn, hỗ trợ HS nhận thức về đặc điểm, yêu cầu nghề và thị trường lao
động của nghề:
Nội dung gồm: Những thông tin về hệ thống các ngành nghề trong xã hội;
thông tin về đặc điểm của nghề; thông tin về giá trị xã hội của nghề; thông tin về nơi
làm việc của các ngành nghề trong xã hội và ngành nghề định lựa chọn; yêu cầu về
phẩm chất và năng lực của người lao động đối với nghề.
Cách thức tư vấn:
(1) GV tư vấn HS cách thức tìm hiểu các thông tin qua báo chí, qua các trang
mạng trực tuyến; qua phương tiện thông tin đại chúng, bạn bè, người quen
(2) GV trò chuyện, gợi mở, chia sẻ các thông tin với HS
(3) GV hướng dẫn HS tham quan trải nghiệm thực tiễn nghề nghiệp tại các cơ
sở lao động thực tiễn của doanh nghiệp và địa phương.
Trong bước 2 này nhà trường có thể sử dụng các hình thức tư vấn nhóm (tư
vấn nhóm lớn, tư vấn nhóm nhỏ) để hỗ trợ HS nhận thức vấn đề trong ĐHNN.
c.Bước 3: Tư vấn HS giải quyết vấn đề và xây dựng kế hoạch ĐHNN
- Mục tiêu: Giúp HS xác định các giải pháp; phân tích ưu nhược điểm của
từng giải pháp; từ đó đưa ra lựa chọn giải pháp giải quyết vấn đề phù hợp nhất trong
ĐHNN; từ đó xây dựng kế hoạch ĐHNN phù hợp
- Cách thức thực hiện:
+ GV gợi mở, khuyến khích HS đưa ra các giải pháp giải quyết vấn đề mà HS
gặp phải trong ĐHNN (càng nhiều giải pháp càng tốt)
+ GV tư vấn HS tự phân tích ưu điểm, hạn chế của từng giải pháp mà HS lựa
chọn; đánh giá được giải pháp nào là giải pháp tối ưu nhất
+ GV tư vấn HS ra quyết định lựa chọn giải pháp giải quyết vấn đề
+ GV tư vấn HS lập kế hoạch thực hiện giải pháp và kế hoạch ĐHNN.
- Khi thực hiện bước này trong TVHN, GV cần lưu ý:
+ Không đưa ra các giải pháp cho HS mà để HS tự lựa chọn dựa trên cơ sở
đánh giá các đặc điểm về bản thân, đặc điểm về nghề và nhu cầu thị tường nghề. (2)
Trong trường hợp HS không đủ khả năng đưa ra giải pháp thực hiện, GV gợi ý cho
HS lựa chọn giải pháp qua việc cung cấp thông tin.
+ Khi HS xác định một giải pháp nào đó, GV TVHN cùng HS phân tích điểm
mạnh và mặt hạn chế của giải pháp.
133
+ Sau khi đã cùng HS xem xét các giải pháp và lựa chọn được giải pháp tối
ưu, GV TVHN giúp HS đưa ra kế hoạch hành động để thực hiện giải pháp được lựa
chọn; cùng HS xây dựng mục đích, mục tiêu của kế hoạch hành động, như nhằm đạt
đến cái gì? Thời gian bao lâu?
d. Bước 4: Tư vấn HS ra quyết định ĐHNN
- Mục tiêu: Giúp HS đưa ra được những quyết định ĐHNN phù hợp và đưa ra
được cách giải quyết những khó khăn của bản thân một cách hợp lí nhất.
- Cách thức thực hiện:
+ GV trợ giúp HS tự xác định mối liên hệ giữa khả năng, tính cách, sở thích
của bản thân với đặc điểm, yêu cầu của các ngành nghề đào tạo: Quá trình này GV
thực hiện TVHN hướng dẫn HS đối chiếu để xác định mức độ phù hợp của tính
cách, NL, sở thích, hứng thú nghề nghiệp của bản thân với đối tượng, đặc điểm, yêu
cầu về phẩm chất và NL của nghề, nhu cầu thị trường xã hội của nghề. Từ đó HS
xác định được ngành nghề phù hợp nhất. Để thực hiện, GV cần:
(1) GV tư vấn HS liệt kê đặc điểm bản thân; đặc điểm yêu cầu nghề. Từ đó cấc
định những điểm chung, phù hợp trong đặc điểm về yêu cầu nghề với đặc điểm bản
thân.
(2) Từ kết quả phân tích, GV tư vấn HS xác định 3 ngành nghề lựa chọn phù
hợp nhất, các trường có đào tạo ngành nghề này phù hợp với học lực, khả năng của
bản thân. Phần này GV đặt câu hỏi, gợi mở để HS xác định thông qua các câu hỏi
gợi ý: Nghề phù hợp với em là? Những trường có đào tạo nghề là? Khả năng, năng
lực học tập của bản thân với nghề tại trường là?
+ GV tư vấn HS phân tích, đối chiếu, so sánh mức độ phù hợp giữa bản thân
và các nghề đã xác định; xắp xếp theo mức độ ưu tiên, phù hợp. Để thực hiện GV
cần:
(1) Tư vấn HS cách phân tích cụ thể mức độ phù hợp của 3 ngành nghề đã xác
định phía trên. Trong phần này HS cần có bản phân tích 3 nhóm ngành nghề cụ thể.
HS phân tích từng nghề theo cách sau đây: Phân tích về ưu nhược điểm của ngành,
nghề và ưu nhược điểm của bản thân; Đối chiếu, so sánh với nhu cầu thị trường lao
động, điều kiện gia đình
(2) So sánh, đối chiếu mức độ phù hợp của 3 ngành nghề, từ đó xắp xếp theo
mức độ phù hợp: Mức 1: Không phù hợp; Mức 2: Ít phù hợp; Mức 3: Tương đối
phù hợp; Mức 4: Rất phù hợp
134
(3) GV tư vấn HS ra quyết định lựa chọn nghề nghiệp dựa trên các kết quả đã
phân tích, xắp xếp.
3.2.3.3. Giai đoạn 3: Đánh giá kết quả tổ chức hoạt động tư vấn hướng nghiệp cho
học sinh trung học phổ thông
a. Bước 1: Đánh giá kết quả TVHN cho HS
- Mục đích: GV đánh giá kết quả TVHN cho HS nhằm xác định mức độ hiệu
quả của hoạt động TVHN cũng như điều chỉnh hoạt động TVHN đảm bảo tính hiệu
quả.
- Nội dung đánh giá kết quả TVHN cho HS: (1) Đánh giá mức độ hài lòng của
HS sau khi được TVHN; (2) Đánh giá mức độ giải quyết vấn đề, mức độ đáp ứng
nhu cầu của HS sau hoạt động TVHN; (3) Xác định những khó khăn trong quá trình
TVHN, từ đó có kế hoạch điều chỉnh trong hoạt động TVHN sau.
- Hình thức đánh giá: : Có hai hình thức đánh giá trong TVHN, đó là: Đánh
giá thường xuyên và đánh giá khi kết thúc:
+ Đánh giá thường xuyên được tiến hành trong suốt quá trình TVHN nhằm
xác định kết quả đạt được sau mỗi giai đoạn, từ đó định hướng điều chỉnh hoạt động
TVHN phù hợp.
+ Đánh giá sau khi kết thúc: Thông qua việc xác định các nội dung trong quá
trình TVHN; GV sử dụng các công cụ như: bảng hỏi; phiếu phỏng vấn; phiếu tự
đánh giá của HS để xác định hiệu quả hoạt động TVHN.
b. Bước 2: Theo dõi, hỗ trợ HS sau kết thúc
Sau khi kết thúc, GV vẫn theo dõi hoạt động và quá trình ĐHNN của HS để có
những hộ trợ kịp thời khi HS cần.
3.2.4. Điều kiện khi tổ chức hoạt động tư vấn hướng nghiệp nhằm phát triển
năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông
Để tổ chức hoạt động TVHN nhằm phát triển NL ĐHNN cho HS THPT cần
đảm bảo các điều kiện sau:
- Trong quá trình tổ chức hoạt động TVHN cho HS, GV cần phải rèn luyện
cho mình những hiểu biết và kỹ năng cơ bản về TVHN; đồng thời GV cần tích cực,
chủ động trong việc tổ chức và thực hiện các hoạt động TVHN cho HS. Cụ thể:
+ GV có nhận thức về các nội dung TVHN cho HS: GV có hiểu biết về các
nội dung TVHN cho HS cũng như các lý thuyết cơ bản vận dụng trong TVHN cho
HS như: Lý thuyết mật mã Holland; Mô hình lý thuyết cây nghề nghiệp; Lý thuyết
135
phát triển nghề nghiệp qua các giai đoạn cuộc đời; Lý thuyết ngẫu nhiên có kế
hoạch; Mô hình lý thuyết lập kế hoạch nghề nghiệp; Mô hình lý thuyết hệ thống.
GV nhận thức được các giai đoạn của quá trình TVHN
+ GV hình thành các kỹ năng TVHN cơ bản như:
(1) Kỹ năng thiết lập mối quan hệ với HS trong TVHN: GV cần tạo bầu không
khí thân thiện, tin tưởng.
(2) Kỹ năng lắng nghe: GV cần: Quan sát và nhận biết được hành vi, cử chỉ,
cảm xúc của HS và giải nghĩa chính xác những hành vi không lời của HS; Phản hồi:
đưa ra những phản hồi phù hợp về nội dung HS đã trình bày và những cảm xúc của
HS; Đặt câu hỏi để làm rõ hoặc gợi mở cho HS tiếp tục trình bày; nhấn mạnh hay mở
rộng những điều HS nói; Khuyến khích: sử dụng những đáp ứng không lời để thể
hiện sự quan tâm và khuyến khích HS như: tiếp xúc bằng mắt và có những động tác
đáp ứng thích hợp.
(3) Kỹ năng đặt câu hỏi: Mục đích của việc đặt câu hỏi là: Làm rõ ý kiến, thu
thập thông tin; nhận biết suy nghĩ, quan điểm của đối tượng; Khuyến khích tham gia
ý kiến; Khuyến khích tương tác giữa các thành viên; Lôi cuốn người ít nói, rụt rè;
Lôi cuốn người chưa quan tâm; Kiểm soát thời gian; Đạt được hiểu biết một vấn đề
từ nhiều khía cạnh. Những tiêu chí của việc đặt câu hỏi tốt là: Ngắn ngọn; chỉ có
một ý hỏi; rõ ý hỏi; câu hỏi mở, phù hợp.
(4) Kỹ năng thấu cảm: Thấu cảm là khả năng đặt mình vào vị trí của người
khác để đồng cảm, chia sẻ suy nghĩ và mong muốn với người khác (Yampey).
Những yêu cầu khi nói lời thấu cảm: Đặt mình vào hoàn cảnh HS để hiểu được tình
cảm và ý nghĩ bên trong của họ; Nhắc lại cảm xúc của HS đang nói và nguyên nhân
dẫn đến cảm xúc đó; Làm cho HS cảm nhận được điều họ đang cảm thấy là đúng
trong hoàn cảnh của họ; Không đưa ra lời khuyên (hãy, nên...) hoặc bảo họ phải làm
gì, làm thế nào…; Không đưa cái “Tôi” vào câu nói (ví dụ: tôi cũng ...); Không đưa
kinh nghiệm của bản thân vào câu nói; Không bày tỏ thái độ, quan điểm cá nhân
(5) Kỹ năng phối hợp với các lực lượng GD khi TVHN: GV có thể phối hợp
với các lực lượng giáo dục khác trong quá trình TVHN cho HS như: GV bộ môn,
gia đình, các cơ sở sản xuất lao động, các trung tâm hướng nghiệp. Có như vậy quá
trình TVHN cho HS mới đạt được hiệu quả cao nhất.
136
(6) Kỹ năng lập và lưu hồ sơ TVHN cho HS: Lưu giữ hồ sơ TVHN cho HS là
rất cần thiết để làm cơ sở, căn cứ cho những kế hoạch trợ giúp trong ĐHNN tiếp
theo của HS vì đây là một quá trình lâu dài.
- Nhà trường cần tổ chức tập huấn bồi dưỡng GV, tổ chức các buổi sinh hoạt
chuyên đề nhằm bồi dưỡng NL tổ chức hoạt động TVHN cho GV.
- Nhà trường có kế hoạch tổ chức hoạt động TVHN cụ thể, thường xuyên, có
sự phân công cụ thể, rõ ràng. Nhà trường có cơ chế chính sách phù hợp khuyến
khích GV tổ chức thực hiện hoạt động TVHN trong nhà trường. Bố trí cơ sở vật
chất, tạo điều kiện để GV thực hiện các nhiệm vụ TVHN.
- HS cần tích cực, chủ động trong ĐHNN cũng như tích cực, chủ động tìm
kiếm sự hỗ trợ của GV và các lực lượng giáo dục khác trong quá trình ĐHNN của
bản thân.
3.3. Tổ chức dạy học tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp trong chương
trình các môn học ở nhà trường nhằm phát triển năng lực định hướng nghề
nghiệp cho học sinh trung học phổ thông
3.3.1. Ý nghĩa của tổ chức dạy học tích hợp nội dung hướng nghiệp trong
chương trình các môn học ở nhà trường nhằm phát triển năng lực định hướng
nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông
Phát triển NL ĐHNN thông qua tổ chức dạy học tích hợp nội dung hướng
nghiệp trong chương trình các môn học ở nhà trường nhằm phát triển NL ĐHNN
cho HS THPT được coi là con đường hiệu quả để hình thành NL ĐHNN cho HS.
Con đường này giúp quá trình hình thành và phát triển NL ĐHNN của HS được
diễn ra thường xuyên, mọi lúc, mọi nơi. Thông qua những bài giảng, nội dung học
tập các môn học trên lớp sẽ giúp HS hiểu được mối tương tác giữa những trải
nghiệm của bản thân với những ước mơ, khát vọng thành công trong tương lai.
Vì vậy, tổ chức dạy học tích hợp nội dung hướng nghiệp trong chương trình
các môn học ở nhà trường nhằm phát triển NL ĐHNN cho HS THPT nhằm:
- Hình thành định hướng lựa chọn nghề nghiệp của HS qua các bài giảng trong
môn học cụ thể.
- Giúp HS có kiến thức về hệ thống các ngành nghề liên quan đến nội dung
các môn học đang cần phát triển.
- Hình thành và rèn luyện cho HS cách thức làm việc và các tác phong phù
hợp với đặc điểm, yêu cầu nghề nghiệp mà các em định hướng lựa chọn.
137
- GD thái độ tích cực đối với hoạt động lao động và hoạt động nghề nghiệp
tương lai, hình thành tâm thế sẵn sàng tham gia hoạt động nghề nghiệp.
- Phát hiện năng khiếu của HS qua các giờ học, giúp HS nhận thức tốt bản
thân và đưa ra ĐHNN phù hợp.
Các NL thành phần của NL ĐHNN được hình thành trong dạy học tích hợp
qua nội dung các môn học gồm: NL nhận biết đặc điểm bản thân trong ĐHNN; NL
nhận thức đặc điểm nghề và nhu cầu thị trường nghề.
3.3.2. Nguyên tắc tổ chức dạy học tích hợp nội dung hướng nghiệp trong chương
trình các môn học ở nhà trường nhằm phát triển năng lực định hướng nghề
nghiệp cho học sinh trung học phổ thông
Để tổ chức hiệu quả dạy học tích hợp nội dung hướng nghiệp trong chương
trình các môn học ở nhà trường nhằm phát triển NL ĐHNN cho HS THPT cần thực
hiện các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu:
Nguyên tắc này yêu cầu khi tổ chức tổ chức dạy học tích hợp nội dung GDHN
trong chương trình các môn học ở nhà trường cần đảm bảo thực hiện được các mục
tiêu của kiến thức môn học và mục tiêu về các nội dung hướng nghiệp nhằm phát
triển NL ĐHNN cho HS.
- Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp, hiệu quả:
Nguyên tắc này yêu cầu khi tổ chức dạy học tích hợp nội dung GDHN cần phù
hợp với nội dung, đặc điểm bài học, môn học và đạt được hiệu quả.
- Nguyên tắc đẩm bảo tính thường xuyên, liên tục:
Nguyên tắc này yêu cầu khi tổ chức dạy học tích hợp nội dung GDHN cần liên
tục, thường xuyên trong tất cả quá trình dạy học môn học
3.3.3. Quy trình tổ chức dạy học tích hợp nội dung hướng nghiệp trong chương
trình các môn học ở nhà trường nhằm phát triển năng lực định hướng nghề
nghiệp cho học sinh trung học phổ thông
Để tổ chức hiệu quả dạy học tích hợp nội dung hướng nghiệp trong chương
trình các môn học ở nhà trường nhằm phát triển NL ĐHNN cho HS THPT, GV cần
tiến hành theo quy trình sau:
138
Bước 1: Phân tích chương trình môn học, xác định khả năng tích hợp nội dung ĐHNN
Giai đoạn 1. Thiết kế kế hoạch dạy học tích hợp nội dung hướng nghiệp trong chương trình môn học
Bước 2: Xác định bài học tích hợp; nội dung giáo dục tích hợp
Bước 3: GV xác định mục tiêu và các yêu cầu cần đạt của bài học chính và mối liên hệ với nội dung giáo dục ĐNHH Bước 4: Xác định hình thức, phương pháp, phương tiện tổ chức dạy học tích hợp
Bước 5: Dự kiến chuỗi hoạt động DH và thiết kế cụ thể tiễn trình hoạt động
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ hoạt động
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ hoạt động
Giai đoạn 2. Tổ chức dạy học tích hợp nội dung hướng nghiệp trong chương trình môn học
Bước 3: Thực hiện nhiệm vụ hoạt động
Bước 4: Đánh giá thực hiện nhiệm vụ hoạt động
Bước 1: Xác định mục tiêu đánh giá
Bước 2: Thiết kế công cụ đánh giá
Giai đoạn 3. Đánh giá kết quả dạy học tích hợp nội dung hướng nghiệp trong chương trình môn học
Bước 3: Tổ chức đánh giá
Hình 3.3. Quy trình tổ chức hoạt động tư vấn hướng nghiệp cho học sinh
139
3.3.3.1. Giai đoạn 1. Thiết kế kế hoạch dạy học tích hợp nội dung hướng nghiệp
trong chương trình môn học
Giai đoạn này cần được thực hiện theo quy trình sau:
a. Bước 1: Phân tích chương trình môn học, xác định khả năng tích hợp nội
dung ĐHNN
- Mục tiêu: Giúp GV nhận diện khả năng tích hợp nội dung ĐHNN trong môn
học xác định các bài học/ chủ đề phù hợp cho tích hợp
- Cách thực hiện:
+ GV tìm hiểu, xác định các nội dung chính và chủ đề của môn học. Dựa vào
mạch nội dung và yêu cầu cần đạt của từng mạch nội dung và chủ đề trong môn
học.
+ GV xác định thời lượng thực hiện các nội dung, chủ đề trong môn học
+ GV xác định khả năng tích hợp nội dung GD ĐHNN trong các nội dung
chính và chủ đề dạy học của môn học
Bảng 3.7. Bảng phân tích nội dung, chủ đề môn học
STT Nội dung chính Chủ đề Thời lượng
1
2
b. Bước 2: Xác định bài học tích hợp; nội dung giáo dục tích hợp NL ĐHNN
cho HS
- Mục tiêu: Giúp GV xây dựng được bảng xác định các bài học tích hợp và nội
dung tích hợp ĐHNN trong dạy học môn học
- Cách thực hiện:
+ GV xác định nội dung và bài học sẽ thực hiện dạy học tích hợp nội dung
giáo dục ĐHNN.
+ GV xác định nội dung ĐHNN sẽ tích hợp trong nội dung môn học và chủ đề
dạy học. Nội dung giáo dục ĐHNN chính là những NL thành thần, tiêu chí và biểu
hiện cụ thể của các NL thành phần trong NL ĐHNN.
+ GV xây dựng bảng bài học tích hợp; nội dung GD tích hợp NL ĐHNN cho
HS.
140
Bảng 3.8. Xác định bài học tích hợp; nội dung giáo dục tích hợp NL ĐHNN
cho HS
TT Chủ đề Yêu cầu cần đạt của Nội dung chủ đề Thời
chủ đề lượng tích
hợp Nội dung Nội dung giáo
môn học dục ĐHNN
1 -Yêu cầu về NL ND 1: NL thành phần 1: Chủ
chuyên biệt của môn ND2: Biểu hiện của NL đề...
học thành phần
- Yêu cầu về NL
ĐHNN
2 Chủ ................. ..... .....................
đề....
c. Bước 3: GV xác định mục tiêu và các yêu cầu cần đạt của bài học chính và
mối liên hệ với nội dung giáo dục phát triển NL ĐHNN
- Mục tiêu: GV xác định được các yêu cầu cần đạt và mục tiêu của chủ đề/ bài
học tích hợp nội dung GD phát triển NL ĐHNN cho HS; từ đó định hướng quá trình
tổ chức hoạt động dạy học.
- Cách thực hiện: GV căn cứ vào nội dung, yêu cầu cần đạt của chủ đề đã xác
định khi dạy học tích hợp, GV xác định cụ thể mục tiêu của chủ đề. Yêu cầu khi
viết mục tiêu cần:
+ Viết mục tiêu theo phẩm chất và NL (chung, đặc thù), cụ thể đến thành tố và
biểu hiện hành vi.
+ Mục tiêu được biểu đạt bằng động từ cụ thể, lượng hoá được và phải bao
trùm được yêu cầu cần đạt của chủ đề.
+ Kí hiệu các mục tiêu bằng các kí hiệu gắn với tên NL để thuận lợi trong việc
viết mục tiêu của từng hoạt động và đánh giá sau này. Gợi ý về cách kí hiệu từng
biểu hiện trong mục tiêu phẩm chất và năng lực tkhi dạy học tích hợp
141
Bảng 3.9. Mục tiêu chủ đề/ bài học dạy học phát triển NL ĐHNN cho HS THPT
Thành phần NL Mục tiêu
NL đặc thù cần hình thành trong môn học được Mục tiêu 1:
quy định trong chương trình tổng thể 2018 Mục tiêu 2:
NL thành phần của NL ĐHNN Mục tiêu 1:
Mục tiêu 2:
Phẩm chất và NL chung cần hình thành Mục tiêu 1:
Mục tiêu 2:
d. Bước 4: Xác định hình thức, phương pháp, phương tiện tổ chức dạy học tích
hợp phát triển NL ĐHNN trong dạy học môn học
- Mục tiêu: Giúp GV dự kiến trước hình thức, phương pháp, phương tiện dạy
học tích hợp phát triển NL ĐHNN trong dạy học môn học
- Cách thực hiện:
+ GV xác định các hình thức dạy học tích hợp sẽ thực hiện: Tùy từng nội dung
chủ đề và nội dung NL ĐHNN sẽ thực hiện, GV lựa chọn hình thức tích hợp phù
hợp. Có các hình thức tích hợp như:
(1)Hình thức tích hợp: Là kết hợp một cách có hệ thống nội dung GD ĐHNN
và kiến thức môn học thành một chỉnh thể nội dung thống nhất, gắn bó với nhau.
Trong mức độ này, nội dung bài học/ môn học có sự trùng hợp với nội dung GD
ĐHNN.
(2) Hình thức kết hợp: Là lồng ghép nội dung GD ĐHNN trong nội dung môn
học, chương trình môn học vẫn được giữ nguyên, các vấn đề GD ĐHNN được lựa
chọn rồi tích hợp vào nội dung bài/ môn học.
(3) Hình thức liên hệ: Là các nội dung gd ĐHNN không thể hiện rõ trong bài
học nhưng những nội dung đó có liên hệ hoặc thuận lợi để giáo dục ĐHNN, GV sẽ
bổ sung bằng cách liên hệ với nội dung ĐHNN để cung cấp thêm cho HS.
+ GV xác định các phương pháp, phương tiện dạy học tích hợp phát triển NL
ĐHNN trong dạy học môn học: Để đảm bảo dạy học tích hợp hiệu quả, GV cần có
sự linh hoạt trong việc lựa chọn sử dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích
cực giúp đảm bảo hiệu quả dạy học, vừa đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu về nội
dung môn học, vừa đáp ứng được yêu cầu về nội dung GD ĐHNN. Các phương
142
pháp đó là: Dạy học giải quyết vấn đề, dạy học hợp tác, dạy học trải nghiệm, dạy
học theo dự án…
e. Bước 5: Dự kiến chuỗi hoạt động DH và thiết kế cụ thể tiến trình hoạt động
Trên cơ sở mục tiêu và các nội dung cần thực hiện của chủ đề, GV cụ thể hóa
chuỗi hoạt hoạt động trong chủ đề cho phù hợp. Chuỗi hoạt động cần thể hiện được
tiến trình dạy học hình thành và phát triển NL người học gồm: gồm các hoạt động:
Hoạt động nhận diện, khám phá; Hoạt động hình thành kiến thức mới; Hoạt động
luyện tập/ thực hành; Hoạt động vận dung và tìm tỏi mở rộng.
Cấu trúc kế hoạch bài học/ chủ đề tích hợp lồng ghép GD ĐHNN trong dạy
học môn học gồm:
Bảng 3.10. Cấu trúc kế hoạch bài học/ chủ đề tích hợp lồng ghép giáo dục
ĐHNN trong dạy học môn học
TÊN CHỦ ĐỀ/BÀI HỌC TÍCH HỢP
(Thời gian: … tiết)
I. MỤC TIÊU
1. NL đặc thù cần hình thành trong môn học
2. NL thành phần trong NL ĐHNN được hình thành trong chủ đề
3. NL chung và phẩm chất chủ đề góp phần hình thành
II. PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC TÍCH HỢP
1/ Hình thức dạy học tích hợp trong bài (Tích hợp, kết hợp, liên hệ)
2/ Phương pháp dạy học tích hợp
3/ Phương tiện dạy học tích hợp
III. CHUẨN BỊ
- Chuẩn bị của GV
- Chuẩn bị của HS
IV. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TÍCH HỢP GD ĐHNN
1. Chuỗi các hoạt động học và thời gian dự kiến
Mục tiêu Nội dung Hình Phương TT Hoạt động
(thời gian)
(NL môn học; NL (Nội dung học dạy thức, phương án đánh
ĐHNN; môn học; pháp tổ giá
PC, NL Nội dung chức
143
chung) NL ĐHNN)
1. Nhận diện, khám phá:
- Hoạt động 1:
- Hoạt động 2:
2 Hình thành kiến thức mới:
- Hoạt động 1:
- Hoạt động 2:
3
Luyện tập/ thực hành - Hoạt động 1: - Hoạt động 2:
4 Vận dụng, tìm tòi mở rộng
- Hoạt động 1:
- Hoạt động 2:
5. Củng cố, nhận xét chủ đề
2. Các hoạt động cụ thể
2.1. Hoạt động 1:
a. Mục tiêu hoạt động:
b. Thiết bị:
c. Cách thức tổ chức: Thường gồm 4 bước:
- Chuyển giao nhiệm vụ:
- Thực hiện nhiệm vụ
- Báo cáo kết quả và thảo luận;
- Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.
d. Dự kiến sản phẩm của HS
e. Phương án đánh giá:
2.2. Hoạt động 2:..........................................................................................................
3.3.3.2. Giai đoạn 2: Tổ chức dạy học tích hợp nội dung hướng nghiệp trong
chương trình môn học
144
Để tổ chức dạy học tích hợp nội dung hướng nghiệp trong chương trình môn
học, GV thực hiện tổ chức theo trình tự sau:
a. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ hoạt động
GV giới thiệu mục tiêu, yêu cầu của bài/ chủ đề: Bước này giúp HS định
hướng trước hoạt động rèn luyện theo đúng mục đích, yêu cầu trong nội dung môn
học và nội dung phát triển NL ĐHNN
b. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ hoạt động
Khuyến khích HS hợp tác với nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập; phát hiện
kịp thời những khó khăn của HS và có biện pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu quả
GV tổ chức hoạt động (Theo tiến trình hoạt động của bài/ chủ đề đã thiết kế)
c.Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Trong bước này, GV tổ chức cho HS báo cáo kết quả sản phẩm HS thực hiện
nhiệm vụ. Nội dung sản phẩm báo cáo bao gồm cả nội dung hình thành trong môn
học và nội dung phát triển NL ĐHNN.
d Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
Nhận xét về quá trình thực hiện nhiệm vụ của HS; phân tích, nhận xét, đánh
giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và những ý kiến thảo luận của HS; chính xác hóa
các nội dung môn học và nội dung phát triển NL ĐHNN mà HS đạt được thông qua
hoạt động.
3.3.3.3. Giai đoạn 3: Đánh giá kết quả dạy học tích hợp nội dung hướng nghiệp
trong chương trình môn học
Để đánh giá kết quả dạy học tích hợp nội dung hướng nghiệp trong chương
trình môn học, GV thực hiện theo quy trình sau:
a.Bước 1: Xác định mục tiêu đánh giá
Dựa vào mục tiêu, yêu cầu của chủ đề dạy học tích hợp, GV xác định mục tiêu
đánh giá và thiết kế các tiêu chí đánh giá cho phù hợp với mục tiêu
b.Bước 2: GV xác định và thiết kế công cụ đánh giá
Công cụ đánh giá cần đánh giá được kết quả dạy học môn học (NL đặc thù cần
hình thành trong môn học) và NL ĐHNN (NL thành phần của NL ĐHNN). Từ đó,
GV xác định và thiết kế các công cụ đánh giá phù hợp
c.Bước 3: Tổ chức thực hiện đánh giá kết quả dạy học tích hợp nội dung
hướng nghiệp trong chương trình môn học
145
GV sử dụng công cụ, tổ chức thực hiện đánh giá kết quả dạy học tích hợp nội
dung hướng nghiệp trong chương trình môn học và đưa ra nhận định về mức độ
thực hiện NL của HS
Từ kết quả đánh giá, GV có kế hoạch cải tiến hoạt động dạy học môn học và
giáo dục phát triển NL ĐHNN của HS THPT
3.3.4. Điều kiện khi tổ chức dạy học tích hợp nội dung hướng nghiệp trong
chương trình môn học
Để thực hiện một cách hiệu quả hoạt động dạy học tích hợp nội dung hướng
nghiệp trong chương trình môn học ở THPT, cần đảm bảo những điều kiện như sau:
- GV phải nắm vững nội dung GD ĐHNN cho HS THPT
- GV cần có NL thiết kế và tổ chức các hoạt động tích hợp trong nội dung dạy
học và nội dung các chương trình GD trong nhà trường
- Nhà trường THPT cần có những biện pháp, chính sách cụ thể để thực hiện và
giám sát việc thực hiện hoạt động tích hợp nội dung GD DHNN.
- Nhà trường cần có kế hoạch bồi dưỡng NL GD tích hợp trong môn học cho
GV; Thiết kế bài học các môn học có tích hợp GDHN; đổi mới phương pháp dạy
học; đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học tích hợp.
3.4. Thực nghiệm sư phạm tổ chức các hoạt động phát triển năng lực định
hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông
3.4.1. Ý kiến chuyên gia về tổ chức các hoạt động phát triển năng lực định hướng
nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông và tài liệu tập huấn cho giáo viên
3.4.1.1. Mục đích xin ý kiến chuyên gia
Xin ý kiến chuyên gia nhằm xác định mức độ phù hợp và mức độ hiệu quả của
tổ chức các hoạt động phát triển NL ĐHNN cho HS THPT và các tài liệu tập huấn
nhằm phát triển NL tổ chức HĐTN, HN và NL TVHN cho GV THPT trước khi tiến
hành thực nghiệm sư phạm.
3.4.1.2. Đối tượng xin ý kiến chuyên gia
- Xin ý kiến trên CBQLGD các trường THPT và Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Xin ý kiến trên giảng viên các trường Đại học Sư phạm .
- Số lượng xin ý kiến chuyên gia: 12 người
3.4.1.3. Nội dung xin ý kiến chuyên gia
146
Xin ý kiến chuyên gia về tổ chức các hoạt động phát triển NL ĐHNN cho HS
THPT đã đề xuất về mức độ cần thiết và mức độ khả thi; Xin ý kiến chuyên gia về
tài liệu và kế hoạch tập huấn GV nhằm phát triển NL tổ chức HĐTN, HN và NL
TVHN cho GV (Phụ lục 4)
3.4.1.4. Tiêu chí và thang đánh giá kết quả xin ý kiến chuyên gia
Mỗi tiêu chí về tính cần thiết, tính phù hợp và tính khả thi được tính theo tỉ lệ
% và ĐTB chung. Mỗi tiêu chí được chia thành 3 mức độ từ 1 đến 3:
- Mức 1: Không cần thiết/ không phù hợp/ không khả thi: 1.00-1.67
- Mức 2: Cần thiết/ Phù hợp/ Khả thi: 1.68-2,35
- Mức 3: Rất cần thiết/ rất phù hợp/ rất khả thi: 2.36-3,00
3.4.1.5. Quy trình xin ý kiến chuyên gia
- Bước 1: Thiết kế phiếu xin ý kiến chuyên gia
- Bước 2: Gửi tài liệu cùng phiếu xin ý kiến đến các chuyên gia
- Bước 3: Thu phiếu và xử lý kết quả
3.4.1.6. Kết quả xin ý kiến chuyên gia
* Kết quả đánh giá của chuyên gia về tổ chức các hoạt động phát triển năng
lực ĐHNN cho học sinh THPT
Bảng 3.11. Ý kiến đánh giá về tổ chức các hoạt động phát triển NL ĐHNN
Tính cần thiết Tính khả thi T Tên hoạt động RCT CT KCT ĐTB RKT KT KKT ĐTB T
Tổ chức HĐTN, HN 12 0 0 3.00 12 0 3.00 0 1
Tổ chức hoạt động 10 2 0 2.83 12 0 3.00 0 2 TVHN
Tổ chức dạy học tích 12 0 0 3.00 12 0 3.00 0 3 hợp nội dung GDHN
Kết quả bảng trên cho thấy hầu hết các chuyên gia đều đánh giá các các hoạt
động trên là cần thiết và khả thi thực hiện được ở mức độ cao. Điều này ban đầu
khẳng định tính hiệu quả của các hoạt động phát triển NL ĐHNN đã đề xuất, làm cơ
sở cho việc triển khai thực nghiệm các hoạt động trong thực tiễn.
* Kết quả đánh giá của chuyên gia về các tài liệu tập huấn nhằm phát triển
năng lực tư vấn hướng nghiệp và năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo
viên THPT
147
Để tiến hành thực nghiệm sư phạm về tổ chức các hoạt động phát triển NL
ĐHNN cho HS THPT, một điều kiện quan trọng là GV cần có NL tổ chức các hoạt
động này. Vì vậy luận án xây dựng tài liệu tập huấn nhằm phát triển NL tổ chức
HĐTN, HN và NL TVHN cho GV THPT. Tìm hiểu đánh giá của chuyên gia về tài
liệu tập huấn, luận án thu được kết quả như sau:
Bảng 3.12. Ý kiến đánh giá về tài liệu tập huấn nhằm phát triển NL TVHN và
NL tổ chức HĐTN, HN cho GV THPT
Tính phù hợp Tính khả thi
TT Nội dung RPH PH KPH ĐTB RKT KT KKT ĐTB
Tài liệu bồi Mục tiêu 11 1 0 2.91 11 0 2.91 1
dưỡng GV Cấu trúc 11 1 0 2.91 11 0 2.91 1
phát triển
NL tổ chức Phương pháp 11 2.91 11 0 2.91 1 0 1
HĐTN, HN
Tài liệu tập Mục tiêu 12 0 0 3.00 12 0 3.00 0
huấn bồi Cấu trúc 11 1 0 2.91 11 0 2.91 1
dưỡng NL
TVHN cho 2 0 2 Phương pháp 10 2.83 10 0 2.83
GV THPT
Đa số CBQLGD và giảng viên sư phạm đều đánh giá nội dung tập huấn cho
giáo viên THPT nhằm phát triển NL TVHN và NL tổ chức HĐTN, HN cho GV
THPT là phù hợp và khả thi thực hiện được ở mức độ cao.
Kết quả xin ý kiến của CBQLGD và giảng viên sư phạm là căn cứ để luận án
xác định tính phù hợp và hiệu quả của quy trình tổ chức các hoạt động và chủ đề đã
thiết kế; từ đó luận án tiến hành thực nghiệm, áp dụng các hoạt động, quy trình và
chủ đề này trong thực tiễn giáo dục HS nhằm phát triển NL ĐHNN.
3.4.2. Thực nghiệm sư phạm tổ chức các hoạt động nhằm phát triển năng lực
định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông
3.4.2.1. Mục đích thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm nhằm xác định tính hiệu quả và tính khả thi của quy
trình tổ chức các hoạt động nhằm phát triển NL ĐHNN cho HS THPT đã đề xuất, từ
đó phát triển NL ĐHNN cho HS THPT.
148
3.4.2.2. Khách thể thực nghiê ̣m
- GV trường THPT N.T.H – Thành phố Đà Nẵng: Tập huấn cho GV về NL tổ
chức các hoạt động nhằm phát triển NL ĐHNN cho HS THPT, từ đó GV tổ chức
các hoạt động này tại nhà trường nhằm phát triển NL ĐHNN cho HS THPT.
- HS 2 lớp 11/3 và 11/5 trường THPT N.T.H (TP Đà Nẵng): HS tham gia TN
được chia thành 2 nhóm:
+ Nhóm ĐC: HS lớp 11/5 – HS không được tham gia các hoạt động đề xuất
mà vẫn tham gia các hoạt động cũ của nhà trường.
+ Nhóm TN: HS lớp 11/3 – HS được tham gia HĐTN, HN và hoạt động
TVHN được tổ chức nhằm hình thành NL ĐHNN.
Hai lớp này có sự tương đồng nhau về trình độ (kết quả test đầu vào), nội dung
môn học, chương trình đào tạo, các điều kiện vật chất, trình độ GV.
3.4.2.3. Thời gian thực nghiệm:
- Tập huấn GV trước TN: Tháng 11, 12 năm 2018
- TN chính thức: Từ tháng 1/ 2019 đến tháng 5/2019
3.4.2.4. Giả thuyết thực nghiệm
Tổ chức HĐTN, HN và hoạt động TVHN cho HS trong nhà trường đảm bảo
đúng quy trình, nội dung và các yêu cầu sẽ giúp thay đổi, phát triển NL ĐHNN cho
HS THPT.
3.4.2.5. Nội dung thực nghiệm
Do hạn chế về điều kiện và thời gian, luận án chỉ TN trên 2 nội dung là: Tổ
chức HĐTN, HN và tổ chức hoạt động TVHN cho HS THPT, cụ thể
- Thực hiện các chủ đề HĐTN, HN đã thiết kế.
- Thực hiện TVHN cá nhân cho HS có nhu cầu của lớp TN.
3.4.2.6. Quy trình thực nghiệm
Quy trình tiến hành TN tổ chức HĐTN, HN và tổ chức hoạt động TVHN cho
HS THPT được thực hiện theo quy trình tổ chức hoạt động đã đề xuất tại mục 3.1
và mục 3.2. Cụ thể:
a. Quy trình thực nghiệm tổ chức HĐTN, HN cho HS THPT:
*Giai đoạn 1: Xây dựng kế hoạch thực nghiệm tổ chức HĐTN,HN nhằm phát triển
NL ĐHNN cho HS. Trong giai đoạn này, luận án thực hiện theo các bước sau:
149
(1) Bước 1: Xây dựng các chủ đề chủ đề HĐTN, HN cho HS nhóm TN:
Trong bước này luận án xác định các yêu cầu cần đạt được quy định trong chương
trình HĐTN, HN; từ đó xác định chủ đề, mục tiêu, nội dung của từng chủ đề cũng
như hình thức, phương pháp thực hiện các chủ đề HĐTN, HN (Theo đúng quy trình
giai đoạn 1 được thể hiện trong mục 3.1.3). Các chủ đề HĐTN, HN được TN gồm:
Bảng 3.13. Chủ đề HĐTN, HN được tổ chức trong thực nghiệm sư phạm (Phụ lục 5)
TT Tên chủ đề Loại hình Thời gian
1 Thế giới nghề nghiệp Trải nghiệm thường xuyên 3 tiết
2 Nghề em yêu Sinh hoạt lớp 3 tiết
Trải nghiệm thường xuyên
3 Nghề truyền thống quê em Sinh hoạt lớp 2 tiết
4 Định hướng nghề nghiệp tương lai Sinh hoạt lớp 4 tiết
Trải nghiệm thường xuyên
5 Trải nghiệm nghề nghiệp Trải nghiệm định kỳ 1 buổi
(2) Bước 2: Tập huấn GV về quy trình và cách thức tổ chức, triển khai các chủ
đề HĐTN, HN nhằm nâng cao năng lực cho GV. Từ đó GV tổ chức thực hiện các
chủ đề HĐTN, HN cho HS nhằm hình thành và phát triển NL ĐHNN.
- Mục tiêu: Nâng cao NL tổ chức HĐTN, HN cho GV THPT; từ đó GV tổ
chức có hiệu quả các hoạt động này nhằm phát triển NL ĐHNN cho HS THPT.
- Đối tượng: GV trường THPT N.T.H (TP Đà Nẵng). Mẫu thử nghiệm là GV
chủ nhiệm và GV bộ môn khối 11 và khối 12 (30 GV).
- Nội dung: Tập huấn bồi dưỡng GV phát triển NL tổ chức HĐTN, HN trong
nhà trường THPT (Phụ lục 7)
- Cách thức thực hiện:
+ Chuẩn bị trước tập huấn GV: Xác định mức độ thực hiện NL tổ HĐTN, HN
của GV THPT; Xây dựng tiêu chí và thang đo đánh giá trước và sau tập huấn GV
THPT làm căn cứ cho việc xây dựng kế hoạch và nội dung tập huấn. Từ đó xây
dựng kế hoạch và tài liệu tập huấn huấn GV nhằm hình thành và phát triển NL tổ
chức HĐTN, HN cho HS
150
Bảng 3.14. Bảng kế hoạch tập huấn phát triển NL tổ chức HĐTN, HN
cho GV THPT
Nội dung tập huấn Nội dung chi tiết Thời gian
Hình thành NL ĐHNN 1.Giới thiệu chung về chương trình HĐTN, 1 buổi
cho HS thông qua thiết HN trong chương trình GD tổng thể mới
kế và tổ chức chương 2. Tìm hiểu các yêu cầu cần đạt trong
trình HĐTN, HN cho chương trình HĐTN, HN cho HS THPT
HS 3. Tìm hiểu quy trình thiết kế và tổ chức
HĐTN, HN để hình thành và phát triển NL
ĐHNN cho HS
Giới thiệu các chủ đề 1/ Giới thiệu các chủ đề HĐTN, HN đã 1 buổi
HĐTN, HN đã xây dựng thiết kế (Phụ lục 5)
nhằm hình thành và phát 2/ Hướng dẫn thực hiện các chủ đề HĐTN,
triển NL ĐHNN cho HS HN để hình thành NL ĐHNN cho HS
3/ Trao đổi, thảo luận góp ý chương trình
Thực hành tổ chức hoạt GV thực hành tổ chức các HĐTN, HN 1 buổi
động nhằm hình thành và phát triển NL ĐHNN
cho HS THPT
+ Tiến hành khảo sát năng lực GV trước khi tập huấn (Phụ lục 10A)
+ Tiến hành tập huấn GV về chương trình đã thiết kế và đánh giá năng lực tổ
chức HĐTN, HN của GV THPT sau tập huấn (Phụ lục 10A)
+ Xử lý kết quả đánh giá mức độ thực hiện năng lực tổ chức HĐTN, HN –
Chấm điểm theo tiêu chí (Tiêu chí và thang đánh giá - Phụ lục 10B)
(3) Bước 3: Lập kế hoạch tổ chức TN: Lớp TN lên kế hoạch tổ chức các chủ
đề TN, lớp ĐC vẫn theo chương trình hiện hành của trường. Trong bước này, luận
án lên kế hoạch tổ chức thực nghiệm thăm dò và kế hoạch tổ chức thực nghiệm các
chủ đề HĐTN, HN đã thiết kế, cụ thể:
- Kế hoạch tổ chức thực nghiệm thăm dò:
+ Mục đích của TN thăm dò là xác định khả năng áp dụng quy trình tổ chức
các hoạt động phát triển NL ĐHNN cho HS THPT đã đề xuất, từ đó rút kinh
nghiệm và chỉnh sửa hoàn thiện.
+ Thời gian TN thăm dò: Tháng 12 năm 2018
151
+ Nội dung, cách thức thực hiện TN thăm dò tổ chức HĐTN, HN:
Dự giờ 2 tiết tổ chức chủ đề GD của lớp TN và lớp ĐC. Trong quá trình này
chúng tôi thấy các nội dung tổ chức chủ đề đơn giản, chưa được đầu tư, ít có tính kế
tiếp, hệ thống giữa các tuần. Mức độ tích cực của HS trong tham gia hoạt động chưa
cao. Trao đổi với GV chủ nhiệm của lớp về quy trình tổ chức các hoạt động đã đề
xuất và các chủ đề đã thiết kế nhằm phát triển NL ĐHNN cho HS
Dự giờ 1 tiết của GV chủ nhiệm tổ chức một bài trong chủ đề đã thiết, tiết
“Nghề truyền thống quê em” (Bài 1 – chủ đề 1- Phụ lục 5). Trong quá trình này tiến
hành quan sát, đánh giá về quá trình tổ chức hoạt động của GV; các điều kiện,
phương tiện tổ chức hoạt động; quan sát mức độ tích cực và mức độ hứng thú của
HS khi tham gia hoạt động.
+ Phát phiếu khảo sát đánh giá đầu vào lớp TN và lớp ĐC. Xử lý kết quả TN
thăm dò, điều chỉnh, hoàn thiện lại các chủ đề đã thiết kế của biện pháp
- Kế hoạch tổ chức thực nghiệm các chủ đề HĐTN, HN đã thiết kế: Lớp TN
lên kế hoạch tổ chức các chủ đề TN, lớp ĐC vẫn theo chương trình hiện hành của
trường. Thời gian thực nghiệm được thực hiện từ tháng 1/ 2019 đến tháng 5/2019
với 5 chủ đề HĐTN, HN đã xây dựng trong tiết sinh hoạt lớp, hoạt động trải nghiệm
thường xuyên và hoạt động trải nghiệm định kỳ.
(4) Bước 4: Xây dựng tiêu chuẩn và thang đo trong đánh giá TN: Kết quả
đánh giá các chủ đề được đánh giá trên hai phương diện chính: Kết quả thực hiện
NL thành phần trong các chủ để của HS và mức độ tích cực, mức độ tích cực trong
tham gia các chủ đề HĐTN, HN.
* Giai đoạn 2: Tổ chức thực nghiệm các chủ đề HĐTN,HN nhằm phát triển NL
ĐHNN cho HS
Trong giai đoạn này luận án thực hiện theo quy trình sau:
(1) Bước 1: Kiểm tra lại các điều kiện tiến hành TN như: GV, HS, các phương
tiện tổ chức hoạt động.
(2) Bước 2: Tiến hành TN: Tiến hành tổ chức các chủ đề HĐTN, HN cho HS
lớp TN vào các tiết sinh hoạt lớp và tiết sinh hoạt GD theo chủ đề trải nghiệm
thường xuyên, trải nghiệm định kỳ; lớp ĐC vẫn thực hiện theo chương trình, hoạt
động hiện hành của nhà trường. Các điều kiện tiến hành được diễn ra bình thường,
đảm bảo yêu cầu. Các chủ đề được thực hiện đúng theo tiến trình: Hoạt động khám
phá; hoạt động chiêm nghiệm, kết nối kinh nghiệm; hoạt động luyện tập/ thực hành;
152
hoạt động vận dụng, mở rộng. Mỗi hoạt động được tiến hành theo đúng yêu tiến
trình tổ chức hoạt động đã đề xuất gồm: Chuyển giao nhiệm vụ hoạt động; thực hiện
nhiệm vụ hoạt động; báo cáo, thảo luận kết quả thực hiện nhiệm vụ; đánh giá kết
quả thực hiện hoạt động.
* Giai đoạn 3: Đánh giá kết quả tổ chức HĐTN,HN nhằm phát triển NL ĐHNN cho HS
Trong giai đoạn này luận án thực hiện theo quy trình sau:
(1) Bước 1: Kiểm tra, đánh giá kết quả TN (Phiếu đánh giá TN):
- Đánh giá mức độ thực hiện NL thành phần sau mỗi chủ đề (Phụ lục 8)
- Đánh giá mức độ tích cực, mức độ hứng thú của HS sau tham gia các chủ đề
(Phụ lục 8)
(2) Bước 2: Xử lý kết quả TN đánh giá mức độ phát triển NL ĐHNN cho HS
(Chấm điểm theo tiêu chí) và so sánh kết quả sau TN của nhóm TN và nhóm ĐC để
đánh giá tính hiệu quả của chương trình đã thiết kế.
(3) Bước 3: Phân tích kết quả TN và rút ra kết luận, nhận định.
b. Quy trình thực nghiệm tổ chức hoạt động TVHN cho HS
*Giai đoạn 1: Xây dựng kế hoạch thực nghiệm tổ chức hoạt động TVHN nhằm phát
triển NL ĐHNN cho HS. Trong giai đoạn này, luận án thực hiện theo các bước sau:
(1) Bước 1: Phát phiếu tìm hiểu khó khăn của HS trong ĐHNN và đánh giá
nhu cầu TVHN của HS (Phụ lục 6B – mẫu 1).
(2) Bước 2: Xác định vấn đề của HS trong ĐHNN và phân loại nhóm HS
trong TVHN.
(3) Bước 3: Tập huấn GV về quy trình và các kỹ năng TVHN cho HS nhằm
nâng cao năng lực cho GV. Từ đó GV tổ chức thực hiện TVHN cho HS nhằm hình
thành và phát triển NL ĐHNN.
- Mục tiêu tập huấn: Nâng cao NL TVHN cho GV THPT; từ đó GV tổ chức
có hiệu quả hoạt động này nhằm phát triển NL ĐHNN cho HS THPT.
- Đối tượng tập huấn: GV trường THPT N.T.H (TP Đà Nẵng). Mẫu thử
nghiệm là GV chủ nhiệm khối 10, khối 11 và khối 12 (30 GV).
- Nội dung tập huấn: Quy trình TVHN và các kỹ năng TVHN cần thiết (Phụ
lục 6)
- Tiến trình tập huấn:
153
+ Chuẩn bị trước tập huấn GV: Xác định mức độ thực hiện NL TVHN của
GV THPT; Xây dựng tiêu chí và thang đo đánh giá trước và sau tập huấn GV THPT
làm căn cứ cho việc xây dựng kế hoạch và nội dung tập huấn. Từ đó xây dựng kế
hoạch và tài liệu tập huấn GV nhằm hình thành và phát triển năng lực NL TVHN
cho GV THPT. Kế hoạch tập huấn được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.15. Bảng kế hoạch tập huấn phát triển NL TVHN cho GV THPT
Nội dung tập Nội dung chi tiết Thời
huấn gian
Những vấn đề 1/ Những lý thuyết được sử dụng trong TVHN 1 buổi
chung về TVHN HS
cho HS 2/ Quy trình TVHN cho HS
Những kỹ năng 1/ Kỹ năng lắng nghe 1 buổi
tư vấn hướng 2/ Kỹ năng đặt câu hỏi
nghiệp cơ bản 3/ Kỹ năng phản hồi
4/ Kỹ năng thấu cảm và xử lý tình huống im
lặng
5/ Kỹ năng thiết lập mối quan hệ và tạo niềm tin
6/ Kỹ năng quan sát
hành Thực hành TVHN trên các ca/ tình huống 1 buổi Thực
TVHN
+ Xây dựng phiếu khảo sát năng lực TVHN của GV trước khi tập huấn (Phụ
lục 9A)
+ Xây dựng phiếu và tiêu chí đánh giá mức độ thực hiện NL TVHN của GV
THPT – Chấm điểm theo tiêu chí (Tiêu chí và thang đánh giá - Phụ lục 9B)
+ Phân tích kết quả tập huấn GV về NL TVHN và rút ra kết luận
(4) Bước 4: Xây dựng kế hoạch TVHN cho HS THPT: GV chủ nhiệm lớp TN
xây dựng kế hoạch TVHN cho HS trong lớp dựa vào quy trình TVHN đã đề xuất.
* Giai đoạn 2: Thực nghiệm tổ chức hoạt động TVHN cho HS THPT
Trong giai đoạn này luận án thực hiện theo quy trình sau:
(1) Bước 1: Kiểm tra lại các điều kiện tiến hành TN tổ chức TVHN cho HS
như: GV, HS, các phương tiện tổ chức hoạt động
(2) Bước 2:Tiến hành khảo sát năng lực GV trước khi tập huấn (Phụ lục 9A)
154
(3) Bước 3: Tiến hành TN tổ chức hoạt động TVHN cho HS THPT: Khi tiến
hành TVHN cho HS, GV cần thực hiện theo đúng quy trình TVHN đã đề xuất gồm:
Xây dựng mối quan hệ với HS trong TVHN; Tư vấn, hỗ trợ HS nhận thức vấn đề
trong ĐHNN; Tư vấn HS giải quyết vấn đề và xây dựng kế hoạch ĐHNN; Tư vấn
HS ra quyết định ĐHNN. Bên cạnh đó cần vận dụng các kỹ năng TVHN trong quá
trình tư vấn một cách hiệu quả.
(4) Bước 4: Đánh giá năng lực TVHN của GV THPT sau tập huấn (Phụ lục
9A) cũng như đánh giá kết quả thể hiện ở HS sau khi được GV TVHN.
* Giai đoạn 3: Đánh giá kết quả tổ chức hoạt động TVHN cho HS THPT
Trong giai đoạn này luận án thực hiện theo quy trình sau:
(1) Bước 1: Đánh giá kết quả TN tổ chức hoạt động TVHN cho HS THPT:
Đánh giá thông qua kết quả mô tả trường hợp một số ca TVHN GV thực hiện trên
HS lớp TN (phụ lục 11)
(2) Bước 2: Phân tích kết quả TN và rút ra kết luận, nhận định.
3.4.2.7. Tiêu chí, thang đo và công cụ đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm
a. Tiêu chí đánh giá kết quả tập huấn GV nhằm phát triển NL tổ chức HĐTN, HN
và NL tổ chức hoạt động TVHN cho HS sau tập huấn
Dựa vào tiêu chí và thang đánh giá kết quả (Phụ lục 9B, phụ lục 10B) đã thiết
kế, luận án đánh giá kết quả bài khảo sát đầu vào, đầu ra của GV theo 5 mức. Cho
điểm phần trả lời của GV tương ứng với các mức đạt được (Mức 1 – 1 điểm, mức 2
– 2 điểm; mức 3- 3 điểm; mức 4- 4 điểm; mức 5 – 5 điểm), sau đó tính điểm trung
bình thu được trước và sau tập huấn.
b. Tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm tổ chức HĐTN, HN và tổ chức
hoạt động TVHN cho HS nhằm phát triển NL ĐHNN.
* Về công cụ đánh giá kết quả thực nghiệm
Công cụ đánh giá NL ĐHNN của HS sau TN các chủ đề tổ chức HĐTN, HN
và tổ chức TVHN cho HS nhằm hình thành, phát triển NL ĐHNN cho HS đã thiết
kế (Phụ lục 9A, phụ lục 11)
* Về tiêu chí và thang đánh giá kết quả thực nghiệm
- Tiêu chí đánh giá các NL thành phần, chúng tôi dựa vào các bài kiểm tra
trước và sau TN đã thiết kế, đánh giá bài làm (sản phẩm) của HS và cho điểm các
bài làm (Phụ lục 8A) và dựa vào các tiêu chí đánh giá thực nghiệm (Phụ lục 8B);
155
từ đó chấm điểm bài làm của HS theo mức điểm 5, quy về 5 mức và tính trung bình
chung điểm của HS; cuối cùng là đưa ra nhận định đánh giá (5 mức độ) đã thể hiện
tại bảng 2.2. – Chương 2
- Về đánh giá định tính:
+ Đánh giá mức độ hứng thú và mức độ tích cực của HS khi tham gia các chủ
đề trải nghiệm đã thiết kế: Luận án xác định thang đo đánh giá gồm 3 mức từ không
hứng thú/ không tích cực đến hứng thú/ tích cực, tính % và điểm trung bình mức độ
hứng thú và mức độ tích cực của HS khi tham gia các chủ đề.
+ Đánh giá mức độ hài lòng và mức độ giải quyết vấn đề của HS qua mô tả
một số ca TVHN (phụ lục 11)
3.4.2.8. Kết quả thực nghiệm sư phạm tổ chức các hoạt động phát triển năng lực
định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông
a. Kết quả tập huấn GV nhằm phát triển NL tổ chức HĐTN, HN và NL tổ chức hoạt
động TVHN cho HS
* Kết quả tập huấn GV nhằm phát triển NL TVHN
Mỗi GV cần phải có NL TVHN để kịp thời hỗ trợ HS. Kết quả thực nghiệm sư
phạm tập huấn GV về NL TVHN cho HS là:
Bảng 3.16. Kết quả tập huấn GV về NL TVHN
Trước tập Sau tập Độ
huấn huấn TT Nội dung lệch P
ĐTB ĐTB TB ĐTB TB
Các lý thuyết hướng nghiệp 1.36 6 2.90 4 1.64 0.000 1
Quy trình TVHN 1.93 4 3.37 2 1.34 0.000 2
Kỹ năng thiết lập mối quan 2.13 2 3.20 3 1.07 0.000 3 hệ
Kỹ năng lắng nghe 2.70 1 3.53 1 0.83 0.000 4
Kỹ năng đặt câu hỏi 2.13 2 2.63 6 0.50 0.003 5
Kỹ năng thấu cảm 1.67 5 2.73 5 1.06 0.000 6
Trung bình chung 1.97 3.06
Kết quả bảng trên cho thấy có sự thay đổi về nhận thức, kỹ năng của GV khi
được hướng dẫn, tập huấn nội dung TVHN cá nhân cho HS ( trước tập huấn =
1.97; sau tập huấn = 3.06). Một số trường hợp mô tả trên đã bước đầu thể hiện
156
được tính hiệu quả của chương trình TVHN cá nhân đã xây dựng. Chỉ khi GV có
những kiến thức và kỹ năng cơ bản về TVHN mới có thể thực hiện các ca tư vấn khi
HS có nhu cầu một cách hiệu quả.
Sử dụng kiểm định T-test cho kết quả T.sig đều <0.05 cho thấy có sự khác biệt
về NL của hai nhóm TN và ĐC sau tập huấn. Như vậy có thể khẳng định tính hiệu
quả của chương trình tập huấn đã xây dựng và thực hiện.
*Về kết quả tập huấn GV về NL tổ chức HĐTN, HN
Với mục đích nhằm giới thiệu các chủ đề trải nghiệm nhằm hình thành NL
ĐHNN cho HS (Nội dung 2) cho GV và giúp hình thành NL tổ chức HĐTN, HN
cho HS; kết quả thu được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.17. Kết quả tập huấn NL tổ chức HĐTN, HN của GV THPT
TT Nội dung Trước TH Sau TH Độ T.sig
lệch ĐTB TB ĐTB TB
ĐTB
2.73 1 3.30 2 0.57 0.003 1 Nhận thức về HĐTN, HN
2.33 2 3.47 1 1.14 0.000 2 Quy trình thiết kế HĐTN,
HN
Trung bình chung 2.53 3,39
Kết quả cho thấy có sự khác biệt trong mức độ nhận thức và kỹ năng của GV
= 2.53; về tổ chức HĐTN, HN cho HS để phát triển NL ĐHNN ( trước tập huấn
sau tập huấn = 3.39). Đặc biệt thông qua việc tổ chức các chủ đề trải nghiệm
(nội dung 2) cho HS thì NL của GV sẽ được phát triển. Sử dụng kiểm định T-test
cho kết quả T.sig đều <0.05 cho thấy có sự khác biệt về NL của hai nhóm TN và
ĐC sau tập huấn. Như vậy có thể khẳng định tính hiệu quả của chương trình tập
huấn đã xây dựng nhằm hình thành, phát triển NL tổ chức các HĐTN, HN cho GV
THPT.
b. Kết quả thực nghiệm sư phạm tổ chức các chủ đề HĐTN, HN cho HS
*Kết quả khảo sát trước thực nghiệm
Trước khi tổ chức các chủ đề HĐTN, HN trong nhà trường; GV phát phiếu
khảo sát đầu vào, Căn cứ vào tiêu chí và thang đánh giá đã xác định ở trên; luận án
157
phân tích kết quả khảo sát đầu vào trước TN, kết quả khảo sát được thể hiện trong
bảng sau:
Bảng 3.18. Bảng kết quả khảo sát trước TN sư phạm của lớp ĐC và lớp TN
Chủ Mức điểm đề Lớp ĐC Lớp TN P 1 2 3 4 5
ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC
8 23 26 9 5 0 0 2.05 0.646 1.98 0.668 0.570 1 0 CĐ1 7
9 28 20 6 10 0 0 2.02 0.537 2.05 0.759 0.872 1 0 CĐ2 5
5 1 0 1.94 0.686 1.92 0.702 0.711 2 0 CĐ3 9 10 24 23 5
8 21 20 10 12 0 0 2.05 0.686 2.07 0.702 0.661 0 0 CĐ4 8
Ghi chú:
CĐ1: Nghề truyền thống quê em
CĐ2: Thế giới nghề nghiệp
CĐ3: Nghề em yêu
CĐ4: Định hướng nghề nghiệp tương lai
Kết quả bảng trên cho thấy:
Điểm TBC của các chủ đề HĐTN, HN tổ chức cho HS của nhóm lớp ĐC và
nhóm lớp TN ít có sự chênh lệch. Sử dụng kiểm định Paired – Samples T-Test để
đánh giá sự khác biệt của lớp TN và lớp ĐC trước TN cho thấy không có sự khác
biệt về mặt thống kê với p>0.05, điều này có nghĩa là trước thực nghiệm, NL về
ĐHNN của HS lớp ĐC và lớp TN là tương đồng nhau. Điều này đảm bảo các điều
kiện cần thiết trước khi luận án tiến hành TN các chủ đề HĐTN, HN.
Bên cạnh đó, theo kết quả thu được mức độ thực hiện những yêu cầu cần đạt
trong các chủ đề HĐTN, HN của HS trước TN chủ yếu là mức độ thực hiệp thấp.
Cụ thể: Trong chủ đề 1 “Nghề truyền thống quê em” lớp ĐC có =2.05 và lớp TN
có =1.98; Chủ đề 2 “Thế giới nghề nghiệp lớp ĐC có =2.02 và lớp TN có
=2.05; Chủ đề 3 “Nghề em yêu” lớp ĐC có =1.94 và lớp TN có =1.92; chủ đề
4 “Định hướng nghề nghiệp tương lai” lớp ĐC có =2.05 và lớp TN có =2.07.
Qua đó ta thấy mức độ chênh lệch của hai lớp ĐC và TN không nhiều, trong
đó chủ đề 4 “Nghề em yêu” được coi là hạn chế nhất đối với HS.
158
Mức độ này của HS nhóm ĐC và nhóm TN phản ánh đúng thực trạng NL
ĐHNN của HS đã được xác định trong chương thực trạng, đo đó cần phải tổ chức
hiệu quả các hoạt động để nâng cao NL ĐHNN cho HS THPT.
* Kết quả khảo sát sau thực nghiệm
Sau khi tổ chức thực hiện các chủ đề HĐTN, HN cho HS, lớp TN tham gia
vào tiết sinh hoạt lớp và tiết sinh hoạt theo chủ đề trải nghiệm thường xuyên và trải
nghiệm định kỳ. Lớp ĐC vẫn theo chương trình học tập và GDHN hiện hành của
nhà trường. Luận án phát phiếu khảo sát đầu ra của các chủ đề sau kết thúc của lớp
TN và phát phiếu đầu ra của lớp ĐC sau một học kỳ, xử lý kết quả TN, chúng tôi
thu được kết quả thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.19. Bảng kết quả khảo sát sau thực nghiệm của HS
Mức điểm Lớp ĐC Lớp TN P Chủ 1 2 3 4 5 đề ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC
CĐ1 5 0 22 2 11 22 1 14 0 2 2.21 0.695 3.41 0.677 0.000
CĐ2 2 0 27 6 9 24 1 10 0 0 2.23 0.583 3.07 0.623 0.000
CĐ3 6 0 25 10 7 21 1 8 0 1 2.07 0.664 2.94 0.686 0.000
CĐ4 6 0 22 5 11 22 0 13 0 0 2.12 0.656 3.18 0.643 0.000
Ghi chú:
CĐ1: Nghề truyền thống quê em
CĐ2: Thế giới nghề nghiệp
CĐ3: Nghề em yêu
CĐ4: Định hướng nghề nghiệp tương lai
So sánh kết quả lớp ĐC vẫn học tập theo chương trình hiện hành của nhà
trường và lớp TN được tham gia các chủ đề HĐTN, HN đã thiết kế chúng ta thấy:
ĐTB chung của các chủ đề lớp TN cao hơn so với lớp ĐC, cụ thể như: Trong
=3.41; chủ đề 1 “Nghề truyền thống quê em” lớp ĐC có =2.21 và lớp TN có
chủ đề 2 “Thế giới nghề nghiệp” lớp ĐC có =2.23 và lớp TN có =3.07; chủ đề
3 “nghề em yêu” lớp ĐC có =2.07 và lớp TN có =2.94; chủ đề 4 “Định hướng
nghề nghiệp tương lai” lớp ĐC có =2.12 và lớp TN có =3.18. Qua đó ta thấy
NL ĐHNN của HS thông qua các chủ đề thì lớp ĐC chủ yếu vẫn là mức độ thấp;
lớp TN ở mức độ khá.
159
Sử dụng kiểm định Paired – Samples T-Test để đánh giá sự khác biệt của lớp
TN và lớp ĐC sau TN cho thấy có sự khác biệt về mặt thống kê với p=0.000<0.05
trong việc thực hiện các yêu cầu cần đạt của các chủ đề HĐTN, HN lớp ĐC và lớp
TN sau khi tiến hành thực nghiệm chủ đề. Kết quả này khẳng định tính hiệu quả của
các chủ đề trong HĐTN, HN đã tổ chức ở nhà trường nhằm hình thành và phát triển
NL ĐHNN cho HS THPT.
So sánh mức độ thay đổi của lớp TN và lớp ĐC sau một học kỳ tiến hành TN
sư phạm, chúng ta thấy:
Bảng 3.20.So sánh mức độ thay đổi của lớp TN và lớp ĐC trước và sau TN
Chủ Lớp ĐC Lớp TN
đề Trước Sau T P Trước T P Sau
TN TN TN TN
2.05 2.21 2.629 0.012 3.41 15.165 0.000 1.98 CĐ1
2.02 2.23 3.132 0.003 3.07 18.151 0.000 2.05 CĐ2
1.94 2.07 2.364 0.023 2.94 13.514 0.000 1.92 CĐ3
2.05 2.12 1.780 0.083 3.18 22.898 0.000 2.07 CĐ4
Ghi chú:
CĐ1: Nghề truyền thống quê em
CĐ2: Thế giới nghề nghiệp
CĐ3: Nghề em yêu
CĐ4: Định hướng nghề nghiệp tương lai
Kết quả cho thấy, lớp ĐC vẫn thực hiện theo các hoạt động, chương trình
GDHN cũ tại nhà trường vẫn có sự thay đổi, tiến bộ của HS, tuy nhiên mức độ này
là không nhiều và không có sự khác biệt nhiều ở các chủ đề. Chủ đề 2 về thế giới
=2.02 và lớp TN có =2.23 và giá trị nghề nghiệp là có sự thay đổi rõ nhất từ
p=0.003<0,05. Qua đó ta thấy các hoạt động GDHN hiện tại ở nhà trường vẫn giúp
HS hình thành và phát triển NL ĐHNN, nhưng ở mức độ thấp.
Lớp TN khi được thực hiện theo chương trình HĐTN, HN đã thiết kế giúp HS
có sự thay đổi, phát triển được NL ĐHNN một cách rõ nét với giá trị P<0.05.
Như vậy, kết quả TN các chủ đề tổ chức HĐTN, HN nhằm hình thành và phát
triển các NL thành phần của NL ĐHNN đã có kết quả, thể hiện sự khác biệt giữa
nhóm ĐC và nhóm TN; giữa kết quả của lớp TN trước TN và sau TN.
160
*Kết quả đánh giá mức độ hứng thú và mức độ tích cực tham gia của học sinh
đối với các chủ đề HĐTN, HN nhằm phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp
Đánh giá định tính mức độ hứng thú và mức độ tích cực tham gia của HS đối
với các chủ đề TN trong NL ĐHNN chúng tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 3.21. Đánh giá mức độ hứng thú và mức độ tích cực tham gia của HS
đối với các chủ đề thực nghiệm phát triển NL ĐHNN
Nội dung Mức độ (SL) ĐTB ĐLC
Không hứng thú/ Bình Hứng thú/
không tích cực thường tích cực
Mức độ hứng thú 2.5 20.0 77.5 2.75 0.493
90
80
70
60
50
Hứng thú
40
Tích cực
30
20
10
0
Không
Bình thường
hứng thú/ tích cực
Mức độ tích cực 5.0 32.5 62.5 2.57 0.594
Biểu đồ 3.1. Mức độ hứng thú và tích cực của học sinh khi tham gia các
chủ đề trải nghiệm phát triển NL ĐHNN
Kết quả cho thấy HS có sự hứng thú và tích cực khi tham gia các chủ đề trải
nghiệm nhằm phát NL ĐHNN với =2.75 và =2.57. Tỷ lệ HS không hứng thú
và không tích cực với các hoạt động, chủ đề trải nghiệm ở mức độ thấp. Kết quả này
thể hiện tính hiệu quả của các chủ đề trải nghiệm nhằm phát triển NL ĐHNN cho
học sinh THPT.
Phỏng vấn HS lớp TN sau TN các củ đề HĐTN, HN cho thấy “Em cảm thấy
rất hứng thú với các hoạt động được tham gia” (Em N, HS lớp 11/3 trường THPT
N.T.H) ; “Lần đầu tiên em được tìm hiểu và học tập những nội dung hướng nghiệp
161
một cách hệ thống, đầy đủ như lần này, hàng tuần chúng em được tham gia các
hoạt động khác nhau để rèn luyện NL ĐHNN. Em cảm thấy mình tự tin hơn trong
việc định hướng lựa chọn nghề nghiệp. Sang năm lên lớp 12 em đã có kế hoạch học
tập và ĐHNN phù hợp với bản thân mình rồi” (Em T, HS lớp 11/3 trường THPT
N.T.H).
b. Mô tả trường hợp một số ca TVHN GV thực hiện trên HS lớp TN
Trước khi thực hiện các hoạt động TVHN, GV phát phiếu khảo sát nhu cầu
được TVHN và những khó khăn của HS trong hoạt động ĐHNN của HS lớp TN.
Kết quả khảo sát cho thấy:
Bảng 3.22. Tìm hiểu nhu cầu TVHN của HS lớp TN
Nội dung (n=40) ĐTB ĐLC
Nhu cầu được TVHN 3.95 0.782
Các khó khăn trong ĐHNN của HS lớp TN
Khó khăn khi nhận thức được về đặc điểm bản thân; đặc điểm 4.10 0.744
nghề và nhu cầu thị trường nghề trong ĐHNN
Khó khăn khi giải quyết được các mâu thuẫn trong ĐHNN và các 3.25 0.776
cảm xúc tiêu cực của bản thân trong ĐHNN
Khó khăn chưa lập được kế hoạch ĐHNN và khó khăn ra quyết 4.15 0.662
định ĐHNN
Nhu cầu về hình thức TVHN
4.07 0.693 TVHN cá nhân
2.07 0.764 TVHN nhóm
Kết quả cho thấy HS lớp TN đều có nhu cầu tư vấn cao và có các khó khăn
trong quá trình ĐHNN. Hình thức HS có nhu cầu được tư vấn là TVHN cá nhân.
Tiến hành phân loại các vấn đề HS trong lớp TN, GV chủ nhiệm lớp TN tiếp cận
HS và thực hiện TVHN cá nhân trên một số HS trong lớp, trên đây là bản mô tả một số ca TVHN GV chủ nhiệm thực hiện trong thời gian TN:
* Trường hợp 1: Bạn L, học sinh lớp 11, đến gặp nhờ GV chủ nhiệm hỗ trợ về
việc bạn đang rất muốn thi vào trường Đại học Bách Khoa, khoa Kiến Trúc, nhưng
không biết mình có phù hợp với ngành đó hay không?
162
- Vấn đề của HS: Không biết thi vào trường Đại học Bách Khoa, khoa Kiến
Trúc có phù hợp hay không?
- Mục tiêu của HS: Xác định mức độ phù hợp giữa mong muốn của bản thân
thi vào trường Đại học Bách Khoa, khoa Kiến Trúc với đặc điểm của bản thân về
tính cách, năng lực và nhu cầu xã hội của nghề.
- Nội dung TVHN cho HS:
+ Trợ giúp HS nhận thức đặc điểm bản thân: NL, tính cách, sở thích, hứng thú
với nghề Kiến Trúc
+ Trợ giúp HS nhận thức đặc điểm nghề: Đặc điểm lao động của nghề; yêu
cầu về phẩm chất và năng lực của nghề; nơi đào tạo nghề và nơi làm việc sau tốt
nghiệp của nghề Kiến Trúc
+ Xác định mức độ phù hợp
- Tiến trình thực hiện TVHN của GV (Bản phúc trình ca TVHN 1– phụ lục 11)
- Theo dõi, hỗ trợ sau TVHN.
* Trường hợp 2: Bạn K, học sinh lớp 11 đến gặp GV chia sẻ việc bản thân rất
muốn thi vào ngành ngôn ngữ Anh tại trường Đại học ngoại Ngữ, Đại học Đà Nẵng.
Tuy nhiên mẹ bạn - là cán bộ ngân hàng lại không muốn bạn thi vào ngành này vì
cho rằng bây giờ bất cứ ngành nghề nào cũng cần có tiếng anh, nên học ngành ngôn
ngữ Anh là thừa, bằng không có giá trị nào và yêu cầu bạn phải học 1 nghề cụ thể
nào đó. Từ đây, lúc nào hai mẹ con cũng căng thẳng, mâu thuẫn với nhau.
- Vấn đề của HS: Mâu thuẫn với mẹ trong quyết định chọn nghề nghiệp thi
vào Đại học?
- Mục tiêu của HS: Giải quyết được mâu thuẫn với mẹ trong định hướng lựa
chọn nghề nghiệp; từ đó đưa ra được quyết định lựa chọn nghề nghiệp phù hợp.
- Nội dung TVHN cho HS:
+ Trợ giúp HS nhận diện mâu thuẫn và phân tích mâu thuẫn trong ĐHNN
+ Trờ giúp HS cách thức giải quyết mâu thuẫn với mẹ trong ĐHNN
+ Giải tỏa cảm xúc cho HS và hỗ trợ HS phân tích để đưa ra quyết định lựa
chọn nghề nghiệp phù hợp.
- Tiến trình thực hiện TVHN của GV (Bản phúc trình ca TVHN 2 – phụ lục
11)
- Theo dõi, hỗ trợ sau TVHN.
163
* Trường hợp 3: Bạn B, học sinh lớp 11 nhận thấy học lực của mình kém, bạn
không muốn đăng ký thi Cao học, Đại học mà muốn thi vào học nghề chuyên ngành
sửa chữa ôtô. Bạn đến nhờ GV chủ nhiệm tư vấn giúp xem học nghề như vậy có
được không?
- Vấn đề của HS: Thi vào trường học nghề chuyên ngành sửa chữa oto được
không?
- Mục tiêu của HS: Xác định mức độ phù hợp của quyết định học nghề sửa
chữa oto
- Nội dung TVHN cho HS:
+ Trợ giúp HS nhận diện các vấn đề của bản thân cũng như sở thích, hứng thú
đối với nghề
+ Trợ giúp HS xác định mức độ phù hợp của bản thân em B với đặc điểm
nghề sửa chữa oto cũng như nhu cầu thị trường nghề này
+ Hỗ trợ HS ra quyết định lựa chọn nghề nghiệp phù hợp
- Tiến trình thực hiện TVHN của GV (Bản phúc trình ca TVHN 3 – phụ lục
11)
- Theo dõi, hỗ trợ sau TVHN.
Đánh giá mức độ hài lòng, mức độ giải quyết vấn đề của HS sau khi được GV
TVHN, các em cho rằng:
“Sau khi được cô giáo TVHN, em xác định mức độ phù hợp giữa mong muốn
của bản thân thi vào trường Đại học Bách Khoa, khoa Kiến Trúc với đặc điểm của
bản thân về tính cách, năng lực và nhu cầu xã hội của nghề. Em cảm ơn cô giáo và
đã có những định hướng cụ thể cho riêng mình” (Em L, HS lớp 11/3)
“Nhờ được cô giáo tư vấn, em và mẹ đã hiểu nhau hơn, đã giải quyết được
khúc mắc. Sau khi em cùng trao đổi với mẹ mẹ đã đồng ý cho em lựa chọn ngành
nghề mà em yêu thíc và phù hợp với bản thân; đổi lại em phải giữ lời hứa với mẹ sẽ
thi đỗ Đại học trong đợt này. Do vậy em sẽ lập kế hoạch học tập thật tốt ngay từ
bây giờ” (Em K, HS lớp 11/3)
“Em đã băn khoăn rất nhiều vì ai cũng kỳ vọng em sẽ thi vào đại học, nhưng
em biết sức học, sở thích của em. Được cô tư vấn em cảm thấy rất hài lòng, như
hiểu mình hơn và tìm được hướng đi mới cho mình vậy. Em đã có định hướng cho
mình” (Em B, HS lớp 11/3)
164
Kết quả các ca tư vấn sau khi GV thực hiện TVHN cho thấy HS đều hài lòng
khi được GV TVHN; các em đều đánh giá vấn đề của mình đã được giải quyết sau
khi được GV tư vấn. Kết quả này bước đầu cho thấy tính hiệu quả của các ca tư vấn
mà GV đã thực hiện.
*Kết luận chung về kết quả thực nghiệm sư phạm
Kết quả TN sư phạm cho thấy có sự khác biệt ý nghĩa khi so sánh giữa nhóm
ĐC và nhóm TN, giữa trước TN và sau TN. Điều này cũng khẳng định tính phù
hợp, tính khả thi và tính hiệu quả của tổ chức HĐTN, HN đã thiết kế cho HS THP.
Từ đó có thể áp dụng trong nhà trường THPT nhằm hình thành NL ĐHNN cho HS
Qua mô tả các ca TVHN cá nhân GV đã thực hiện, đặc biệt là bản phúc trình
các ca TVHN chúng ta thấy GV đã có kỹ năng TVHN ban đầu và thực hiện một
cách có hiệu quả các ca TVHN cho HS; giúp HS giải quyết được các vấn đề và đưa
ra định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp
Kết luận chương 3
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã nghiên cứu, luận án đề xuất cách thức, quy
trình tổ chức đa dạng các hoạt động nhà trường nhằm phát triển NL ĐHNN cho HS
THPT một cách hiệu quả như: Tổ chức HĐTN, HN trong nhà trường THPT; tổ
chức hoạt động TVHN; tổ chức hoạt động dạy học tích hợp nội dung phát triển NL
ĐHNN trong dạy học các môn học ở nhà trường THPT. Các hoạt động này đều có ý
nghĩa trong nhà trường; được thực hiện theo các nguyên tắc nhất định; được tiến
hành theo một quy trình khoa học với định hướng hình thành NL, nhất là NL
ĐHNN cho HS; có sự đánh giá phù hợp với quá trình tổ chức hoạt động. Vì vậy các
trường THPT nếu thực hiện theo đúng những yêu cầu trên, sẽ giúp HS phát triển NL
ĐHNN và nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục hướng nghiệp ở nhà trường.
Luận án đã tiến hành thực nghiệm sư phạm để xác định tính hiệu quả và khả
thi của tổ chức các hoạt động nhằm phát triển NL ĐHNN cho HS THPT đã đề xuất,
cụ thể:
- CBQL các trường THPT và giảng viên một số trường sư phạm đánh giá các
hoạt động được tổ chức là phù hợp, khả thi, hiệu quả có thể áp dụng được tại nhà
trường THPT. Tài liệu tập huấn GV là rất cần thiết, mang tính khoa học và đáp ứng
được thực tiễn giáo dục hiện nay.
165
- Kết quả tập huấn GV nhằm hình thành NL tư vấn hướng nghiệp và NL tổ
chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong nhà trường THPT cũng cho thấy
sự thay đổi về kiến thức, kỹ năng của GV trước TN và sau TN. Điều này khẳng
định tính hiệu quả của các chương trình tập huấn đã thiết kế và giúp nâng cao NL
hướng nghiệp của GV – yếu tố đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển NL
ĐHNN cho HS.
- Tổ chức TN tác động sư phạm của tổ chức các chủ đề HĐTN, HN đã thiết kế
và hoạt động TVHN cho HS cho thấy: Có sự khác biệt ý nghĩa khi so sánh nhóm
ĐC và nhóm TN trước TN và sau khi TN. Điều này cũng khẳng định tính khả thi và
hiệu quả của các chủ đề đã thiết kế. Bên cạnh đó qua mô tả các ca TVHN cá nhân
GV đã thực hiện, đặc biệt là bản phúc trình các ca TVHN chúng ta thấy GV đã có
kỹ năng TVHN ban đầu và thực hiện một cách có hiệu quả các ca TVHN cho HS;
giúp HS giải quyết được các vấn đề và đưa ra định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù
hợp
Qua đó có thể bước đầu nhận định tính khả thi, tính hiệu quả của việc tổ chức
các hoạt động trên trong nhà trường nhằm phát triển NL ĐHNN cho HS tại các
trường THPT hiện nay.
166
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Việc phát triển NL ĐHNN cho HS THPT có ý nghĩa quan trọng. Đó là quá
trình tác động có mục đích, có hệ thống nhằm hoàn thiện dần NL ĐHNN cho HS dựa
trên việc phát triển các NL thành phần trong cấu trúc NL ĐHNN HS và dựa vào các
yếu tố ảnh hưởng, chi phối quá trình phát triển NL ĐHNN ở nhà trường THPT. Từ
đó HS THPT có ĐHNN phù hợp, chính xác.
Để phát triển NL ĐHNN cho HS, chũng ta cần xác định các NL thành phần và
cần tác động nhằm phát triển đồng bộ các NL này bao gồm: NL nhận thức đặc điểm
bản thân; NL nhận thức đặc điểm nghề và nhu cầu xã hội nghề; NL lập kế hoạch
nghề nghiệp; NL giải quyết vấn đề liên quan đến định hướng nghề nghiệp; NL ra
quyết định lựa chọn nghề nghiệp; NL đánh giá và điều chỉnh hoạt động ĐHNN.
Việc tác động phát triển các NL thành phần này sẽ giúp quá trình ĐHNN của HS
được hiệu quả.
Trong quá trình phát triển NL ĐHNN cho HS cần xác định đầy đủ các thành tố
của NL ĐHNN như: Mục tiêu, nội dung, các hình thức tổ chức và đánh giá quá
trình phát triển NL ĐHNN. Việc phát triển NL ĐHNN cho HS chịu sự ảnh hưởng
của nhiều yếu tố khác nhau bao gồm cả các yếu tố bên và yếu tố bên ngoài. Việc
xác định được những yếu tố ảnh hưởng này giúp quá trình tác động để hình thành
và phát triển NL ĐHNN cho HS được hiệu quả hơn.
Để tổ chức các hoạt động GD nhằm phát triển NL ĐHNN, luận án nghiên cứu
thực trạng phát triển NL ĐHN cho HS tại các trường THPT hiện nay. Kết quả
nghiên cứu thực trạng cho thấy: NL ĐHNN của HS còn ở mức độ thấp, chưa thành
thành thạo. Bên cạnh đó, NL giáo dục hướng nghiệp của GV các trường THPT như:
NL hỗ trợ HS thực hiện các NL thành phần trong NL ĐHNN; các kỹ năng của GV
trong phát triển NL ĐHNN cho HS THPT đều ở mức độ thấp và trung bình. Thực
trạng này sẽ ảnh hưởng đến kết quả và quá trình tổ chức các hoạt động GDHN ở
nhà trường phổ thông.
Hiện nay các trường THPT đã tổ chức đa dạng các hoạt động nhằm phát triển
NL ĐHNN cho HS, nhưng còn ở mức độ trung bình và hiệu quả chưa cao. Mục tiêu
tổ chức hoạt động phát triển NL ĐHNN cho HS ở trường THPT là phát triển ở các
em khả năng tự đánh giá bản thân khi chọn nghề, phân tích và quyết định lựa chọn
167
đúng hướng đi sau khi tốt nghiệp THPT. Nội dung được quan tâm và thực hiện khi
tổ chức hoạt động phát triển NL ĐHNN cho HS tại các trường phổ thông hiện nay
là nội dung trợ giúp HS nhận thức về đặc điểm nghề và yêu cầu của nghề và nội
dung trợ giúp HS nhận biết nhu cầu thị trường xã hội của nghề và cơ sở đào tạo,
làm việc của nghề. Hình thức được thực hiện nhiều và hiệu quả trong phát triển NL
ĐHNN ở trường phổ thông hiện nay là thông qua dạy và học môn công nghệ; hình
thức tích hợp trong nội dung các môn học. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ
chức hoạt động phát triển NL ĐHNN ở trường phổ thông, trong đó yếu tố được
đánh giá ảnh hưởng nhiều nhất là yếu tố thuộc về NL hướng nghiệp của GV và
hứng thú, sở thích của HS đối với hoạt động này.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã nghiên cứu, luận án đề xuất cách thức, quy
trình tổ chức đa dạng các hoạt động nhà trường nhằm phát triển NL ĐHNN cho HS
THPT một cách hiệu quả như: Tổ chức HĐTN, HN trong nhà trường THPT; tổ
chức hoạt động TVHN; tổ chức hoạt động dạy học tích hợp nội dung phát triển NL
ĐHNN trong dạy học các môn học ở nhà trường THPT. Các hoạt động này đều có ý
nghĩa trong nhà trường; được thực hiện theo các nguyên tắc nhất định; được tiến
hành theo một quy trình khoa học với định hướng hình thành NL, nhất là NL
ĐHNN cho HS; có sự đánh giá phù hợp với quá trình tổ chức hoạt động. Vì vậy các
trường THPT nếu thực hiện theo đúng những yêu cầu trên, sẽ giúp HS phát triển NL
ĐHNN và nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục hướng nghiệp ở nhà trường.
Kết quả TN sư phạm cho thấy có sự khác biệt ý nghĩa khi so sánh giữa nhóm
ĐC và nhóm TN, giữa trước TN và sau TN. Điều này cũng khẳng định tính phù
hợp, tính khả thi và tính hiệu quả của tổ chức HĐTN, HN đã thiết kế cho HS THP.
Từ đó có thể áp dụng trong nhà trường THPT nhằm hình thành NL ĐHNN cho HS
2. Kiến nghị
Từ kết quả nghiên cứu của luận án, tác giả xin có những kiến nghị sau đây:
2.1. Đối với học sinh THPT
Cần phải xem hoạt động phát triển NL ĐHNN và việc thực hiện các nhiệm vụ,
nội dung trong quá trình ĐHNN của bản thân là việc quan trọng, cần học tập và rèn
luyện.
Tích cực trau dồi khả năng tự tìm hiểu về bản thân và các hoạt động nghề
nghiệp, qua đó đặt nền tảng cho việc hình thành NL ĐHNN của bản thân
168
Tích cực tham gia vào các hoạt động GDHN, TVHN được tổ chức ở nhà
trường hoặc thông qua các hình thức khác
2.2. Đối với giáo viên và nhà trường
Tổ chức các hoạt động như tập huấn, hội thảo, xemina cho GV trong nhà
trường nhằm nâng cao phát triển NL ĐHNN cho GV
Triển khai các chủ đề tổ chức HĐTN, HN nhằm phát triển NL ĐHNN đã thiết
kế và Gv đã được tập huấn vào các chương trình, hoạt động trong nhà trường giúp
nâng cao NL ĐHNN của HS cũng như phát triển NL tổ chức các hoạt động GDHN
của GV THPT
Xây dựng phòng tham vấn tâm lý trong đó có thực hiện nội dung tham vấn
hướng nghiệp cho học HS; đồng thời cần nâng cao NL TVHN cho GV cũng như có
những chế độ chính sách phù hợp để khuyến khích GV thực hiện những nhiệm vụ
này.
Cần xem việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển NL ĐHNN cho HS là yêu cầu
bắt buộc trong nhà trường, chuẩn đánh giá GV và đánh giá HS cần bao gồm cả tiêu
chí về NL ĐHNN và NL hướng nghiệp của GV
Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị nhằm đáp ứng đầy đủ các yêu cầu
cho hoạt động phát triển NL ĐHNN trong nhà trường, đáp ứng được nhu cầu của
HS đối với các hoạt động hướng nghiệp ở nhà trường
Có sự liên kết giữa nhà trường THPT với các cơ sở lao động thực tiễn, trung
tâm GD tại địa phương để HS có thể tham quan cũng như thực hành hình thành nl
hướng nghiệp thông qua trực tiếp tư vấn cho các đối tượng HS trong thực tiễn.
2.3. Đối với các trường Đại học sư phạm (hoặc cơ sở đào tạo sư phạm)
Trong chương trình đào tạo sinh viên sư phạm và trong chuẩn đầu ra của sinh
viên các ngành sư phạm cần có cả chuẩn đầu ra về NL hướng nghiệp và TVHN để
sinh viên – những người GV tương lai được hình thành và phát triển NL và có
những tiền đề cần thiết cho hoạt động giáo dục HS ở trường THPT sau tốt nghiệp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Danh Ánh (2005), “Tư vấn chọn nghề cho học sinh phổ thông”, Tạp chí
TIẾNG VIỆT
2. Đặng Danh Ánh (2006), “Những điểm mới trong chương trình giáo dục hướng
Giáo dục, số 121.
3. Đặng Danh Ánh (2009), “Tư vấn hướng nghiệp cho học sinh THPT”, Tạp chí
nghiệp thí điểm hiện nay”, Tạp chí Giáo dục, Số 132.
4. Đặng Danh Ánh (2010), “Giáo dục hướng nghiệp ở Việt Nam”, NXB văn hóa
Khoa học giáo dục, số 44.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1996), Sinh hoạt hướng nghiệp 11, NXB Giáo dục.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1996), Sinh hoạt hướng nghiệp 12: Sách giáo viên,
thông tin.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trung Tâm lao động – Hướng nghiệp (2008), Sổ tay tư
NXB Giáo dục.
8. Bộ Giáo dục và đào tạo; Tài liệu chuyên đề: Kỹ năng tư vấn cá nhân về khám
vấn hướng nghiệp và chọn nghề, NXB Giáo dục.
phá, lựa chọn và phát triển nghề nghiệp cho học sinh trung học; Nhà xuất bản
9. Bộ GD&ĐT (Dự án GREP) - Chương trình GDPT tổng thể (2018)
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chương trình giáo dục phổ thông, Hoạt động trải
Quốc Gia Hà Nội.
nghiệm và hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; Ban hành kèm theo Thông tư
số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo
11. Bộ Lao động – Thƣơng binh và xã hội (2010), Xu hướng việc làm Việt Nam
dục và Đào tạo
(2010), Trung tâm Quốc gia Dự báo và Thông tin Thị trường lao động, Cục
12. Covaliov.A.G (1971), Tâm lý học cá nhân, Tập 2, Nxb Giáo dục, Hà Nội
13. Bernd Meir và TS. Nguyễn Văn Cường (2005), Phát triển năng lực thông qua
Việc làm.
phương pháp và phương tiện dạy học mới; Tài liệu hội thảo – tập huấn Bộ
GD&ĐT –Dự án phát triển giáo dục THPT
14. Trịnh Văn Cường (2013); “Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trong dạy
nghề môn công nghệ ở trường trung học phổ thông”; Luận án tiến sỹ Giáo dục
15. Phạm Tất Dong (1984), Hoạt động hướng nghiệp trong trường phổ thông, Hà
học
16. Phạm Tất Dong (2000), Nghề nghiệp tương lai, NXB Giáo dục, Hà Nội.
17. Mai Trung Dũng (2017), Phát triển năng lực chủ nhiệm lớp ho sinh viên đại
Nội.
học sư phạm khu vực miền nùi phía bắc, Luận án tiến sỹ giáo dục học, Trường
18. Nguyễn Tấn Dũng, Nguyễn Minh Hợp (2002), Từ điển quản lý xã hội, Nxb Đại
Đại học sư phạm Hà Nội
19. Dự án Việt - Bỉ (2010), Dạy và học tích cực: một số phương pháp và kĩ thuật
học Quốc gia Hà Nội
20. Trần Khánh Đức (2010), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ
dạy học. Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội
21. Trần Thị Minh Đức. (2002), “Tư vấn và Tham vấn – thuật ngữ và cách tiếp
XXI, NXB Giáo dục Việt Nam
22. Phạm Mạnh Hà (2010), Tâm lý học hương nghiệp, NXB Đại học Quốc Gia HN
23. Phạm Mạnh Hà (2011), “Đặc điểm tâm lý trong hoạt động chọn nghề của học
cận”, Tạp chí Tâm lý học (số 8).
24. Phạm Minh Hạc (1998), Tâm lí học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
25. Đỗ Thị Lệ Hằng (2009), “vài nét về thực trạng tư vấn hướng nghiệp tại Việt
sinh lớp 12 trung học phổ thông hiện nay”, Luận án tiến sĩ Tâm lý học
26. Trương Thị Hoa (2014) “Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ
Nam”, tạp chí Tâm lý học, số 5.
27. Ngô Công Hoàn (Chủ biên), (2004), Những trắc nghiệm tâm lý, Tập 1 và 2,
thông khu vực Hà Nội qua tham vấn nghề” Luận án tiễn sỹ giáo dục học
28. Nguyễn Văn Hộ (CB), NguyễnThị Thanh Huyền (2006), Hoạt động hướng
NXB đại học sư phạm.
29. Nguyễn Hùng (CB), Sổ tay tư vấn hướng nghiệp và chọn nghề: Dùng cho học
nghiệp và giảng dạy kỹ thuật trong trường THPT, NXB Giáo dục.
30. Klimốp E.A (1969), Hướng nghiệp như là tổ hợp khoa học, Lêningrat
sinh trung học phổ thông, NXB Giáo dục
31. Phạm Ngọc Linh (2013)“Tư vấn hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ
32. Phan Tố Oanh (1996), Nghiên cứu nhận thức nghề và dự định chọn nghề của
thông”; Luận án tiến sỹ tâm lý học
33. Trần Cao Quí, Cao Hào Thi (2009); “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
học sinh THPT, Luận án PTS Khoa học Sư phạm – Tâm lý.
34. Phạm Văn Khanh trong Luận án tiến sĩ với đề tài: “GDHN trong dạy học các
chọn trường của học sinh phổ thông trung học” tạp chí KH&CN tập 12 số 15
môn khoa học tự nhiên ở trường THPT khu vực Trung Nam Bộ”; Đại học sư
35. Bùi Việt Phú (2007) “Định hướng giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ
phạm – DH Thái Nguyên
thông ở nước ta trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Tạp chí Giáo dục,
36. Nguyễn Thị Lan Phương (chủ biên) (2011), Đánh giá kết quả học tập của học
số 157.
37. Huỳnh Văn Sơn (2011), “Đánh giá của học sinh về hiệu quả hướng nghiệp cho
sinh phổ thông “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, NXB Giáo dục Việt Nam.
học sinh cuối cấp trung học cơ sở và học sinh trung học thông tỉnh Bình
38. Phạm Văn Sơn (CB) (2009), Sổ tay tư vấn hướng nghiệp và chọn nghề: Tài liệu
Dương”, T/c khoa học và công nghệ, đại học Đà Nẵng – số 2(43). 2011.
39. Phạm Văn Sơn (2012), Xây dựng và sử dụng bản mô tả nghề trong tư vấn
tham khảo dùng cho giáo viên và học sinh THPT, NXB Giáo dục.
hướng nghiệp cho học sinh Trung học phổ thông, T/c Tâm lý học, số 6 (159), 6-
40. Roegiers. X. (1996), Khoa học sư phạm tích hợp hay làm thế nào để phát triển
2012.
các năng lực ở nhà trường. Đào Trọng Quang, Nguyễn Ngọc Nhị biên dịch.
41. Đoàn Quang Thọ và các cộng sự (2007), Giáo trình triết học, Nxb Lý luận
Nxb Giáo dục, Hà Nội
42. Thái Duy Tuyên (2003), Những vấn đề chung của giáo dục học, Nxb Đại học
Chính trị, Hà Nội
43. Nguyễn Thị Thanh Trà (2013) Đánh giá năng lực của người học thông qua hình
Sư phạm Hà Nội
44. Nguyễn Đức Trí (2005), “Hướng nghiệp: Một số vấn đề lý luận và thực tế”,
thức đánh giá sự thực hiện, Tháng 6. - Số 311. - tr. 30-32.- Tạp chí Giáo dục
45. Trần Anh Tuấn (1996), Xây dựng quy trình tập luyện các kĩ năng giảng dạy cơ
bản của bài lên lớp trong các hình thức thực hành – thực tập sư phạm, Luận án
46. Nguyễn Đình Xuân - Trần Thị Minh Đức; Định hướng nghề nghiệp của học
tiến sĩ Khoa học Giáo dục, Đại học Sư phạm Hà Nội
47. Mai Thị Việt Thắng (2008), “Các lý thuyết về tham vấn hƣớng nghiệp” Tạp chí
sinh và sinh viên các trường ở Hà Nội; Đề tài KHCN cấp Bộ B94.05.07
48. Đoàn Quang Thọ và các cộng sự (2007), Giáo trình triết học, Nxb Lý luận
Tâm lý học, số 7
49. Nguyễn Thị Thanh Trà (2013) Đánh giá năng lực của người học thông qua hình
Chính trị, Hà Nội
50. Đỗ Hương Trà và các cộng sự (2015), Dạy học tích hợp phát triển năng lực học
thức đánh giá sự thực hiện, Tháng 6. - Số 311. - tr. 30-32.- Tạp chí Giáo dục
51. Thái Duy Tuyên (2003), Những vấn đề chung của giáo dục học, Nxb Đại học
sinh, Quyển 1 Khoa học tự nhiên, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.
52. Nguyễn Đức Trí (2005), “Hướng nghiệp: Một số vấn đề lý luận và thực tế”,
53. Nguyễn Quang Uẩn (Chủ biên) (2003), Giáo trình tâm lí học đại cương, Nxb
Sư phạm Hà Nội
54. VVOB (2013), Giáo dục hướng nghiệp qua hoạt động giáo dục nghề phổ
Đại học Sư phạm Hà Nội
55. VVOB (2013), Kỹ năng tư vấn cá nhân về khám phá, lựa chọn và phát triển
thông, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội
56. VVOB (2013), Quản lý hướng nghiệp ở cấp trung học, NXB Đại học sư phạm
57. VVOB (2013), Tài liệu bổ sung sách giáo viên Giáo dục hướng nghiệp lớp 9,
nghề nghiệp, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội
58. VVOB (2013), Tài liệu bổ sung sách giáo viên hoạt động giáo dục hướng
NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội
59. VVOB (2013); Tổ chức tư vấn hướng nghiệp cho nhóm lớn học sinh cấp Trung
nghiệp lớp 10,11,12, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội
học cơ sở; NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội
60. Agbe, N.N. (2007); The influence of childhood experience in the development of
TIẾNG ANH
self-concept: Implication for psychological counselling: The Jos Journal of
61. Annemie Winters, Frans Meijers, Mariette Harlaar, Anneke Strik, Herman,
Education, 1 (1) 57- 60. University ofJos, Nigeria.
Marinka Kuijper; The Narrative Quality of Career Converstations in
Vocational Education; Journal of Constructivist Psychology, 26(2), 115-126,
62. Annoesjka Boersma, Geert ten Dam, Willem Wardekker, Monique Volman;
2013
Designing innovative learning environments to foster communities of
learners for students in initial vocational education; Learing Envioron
63. Bergen, R. J-S., (2006). Family Influences on Young Adult Career Development
Res(2016) 19:107, Doi10.1007/s10987.015-9203-4.
and Aspirations: Dissertation Prepared for the Degree of Doctor of Philosophy
64. Bojuwoye O., Mbanjwa S., (2006); Factors impacting on career choices of
for the University of North Texas
Technikon students from previously disadvantaged high schools: Journal of
65. Blau P., (1992). Mobility and status attainment: Contemporary Sociology, 21:
Psychology in Africa, 1: 3–16.
66. Bram Lancee1; The Negative Side Effects of Vocational Education: A Cross-National Analysis of the Relative Unemployment Risk of Young
596–598.
67. Carolin Kreber. Transforming Employment-Oriented Adult Education to Foster
Non-Western Immigrants in Europe; Americal behaviral Scientis 60(5-6)
Arendtian Action: Rebuilding Bridges Between Comunity anh Vocationl
68. Chin-Sheng Wan, Jen-te Yang, Shu-yun Cheng, Chiakai Su. A longitudinal
Education. University of Edinbuergh, Edinbuergh Scotland, UK.
study on internship effectiveness in vocational higher education. Educational
Review, 2013 Vol. 65, No. 1, 36–55,
69. Coetzee (2012); Archetypal life themes, career orientations, and employability
http://dx.doi.org/10.1080/00131911.2011.634969
satisfaction of higher education students: A postmodern career counselling
perspective; South African Journal of Higher Education. 2012, Vol. 26 Issue 4,
70. Crites, J. O. (1981). Career counselling: models, methods and materials. New
p691-716. 26p. 1 Diagram, 4 Charts.
71. Gati, I., & Asher, I. (2001). The PIC model for career decision making:
York: McGraw-hill.
Prescreening, In-depth exploration, and Choice. In F. T. L. Leong, & A. Barak
(Eds.). Contemporary models in vocational psychology (pp: 7-54). Mahwah,
72. Geistfeld, Loren (1992); Career Orientation Planning Profile (COPP) Pilot
NJ: Erlbaum.]
Study: An Assessment of Benefits and Outcomes; Journal of Career
Development, v19 n2 p125-35 Win]
73. Edith M.P. Braun, Hammad Sheikh and ettina Hannover. Self-rated competences and future vocational success: a longitudinal study. Assessment
74. Eugene joseph Martinez (1980), “The effects of three experimental career
& Evaluation in Higher Education, Vol. 36, No. 4, July 2011, 417–427]
counseling approaches on the career decision – making and career maturity of
Chicano college students”, Doctor of Philosophy school of Education,
75. Fina Aku Woasey (2015); Factors Influencing the career choice of
University of color
undergraduate students in the humanities of the university of Ghana; This
thesis submitted to the university of ghana, Legon in partual Fulfillment of
76. Igbaria, Magid, Kassicieh (1999); Career orientations and career success
the requirement for the award of M.Phil guidance and counselling degree.
among research, and development and engineering…; Journal of Engineering
& Technology Management. Mar99, Vol. 16 Issue 1, p29. 27p. 3 Charts, 3
77. Irum Inayat, Rooh ul Amin, Zubaria Inayat, Siti Salwah Salim. Effects of
Graphs.]
Collaborative Web Baseb Cocational Education and Training on learning
78. Johansson, Charles B.(2003); Career Assessment Inventory™--The Vocational
Outcomes. Computers and education 68 (2013) 153-166]
Version; Pearson, 19500 Bulverde Road, San Antonio, TX, 7825
79. Jolien M.van Uden, Henk Ritzen, Jules M.Pieters (2014) Engaging students:
The role of teacher beliefs and interpersonal teacher behavior in fostering
student engagement in vocational education. JM van Uden at al/ Teaching and
80. Hargrove, Inman, Carane (2005); Family Interaction Patterns, Career Planning
Teacher Education 37-21-32
Attitudes, and Vocational Identity of High School Adolescents; Journal of
Career Development (Springer Science & Business Media B.V.). Summer2005,
81. Hewitt
Vol. 31 Issue 4, p263-278. 16p.
J., (2010). Factors influencing career choice: Cited from
82. McCain, Shae C;(2017) WHY WE WORK: An Application of Holland's Theory
www.ehow.com on 15/02/2015.
to Meaning; Career Planning & Adult Development Journal. Summer2017, Vol.
83. Mau W.C., Bikos L.H., (2000). Educational and vocational aspirations of
33 Issue 2, p6-8. 3p.]
minority and female students: A longitudinal study: Journal of Counseling and
84. Mickelson R., Velasco A., (1998). Mothers and Daughters Go To Work: The
Development, Spring, 78: 186– 194.
Relationship of Mothers‟Occupations to Daughters‟ Career Aspirations: Paper
presented at the Annual Meeting of the American Educational Research
85. Lene Tanggaard, Klaus Nielsen, Christian Helms Jørgensen, (2015) "Students’
Association, 13-17 April 1998. San Diego, CA.
experiences of ability- based streaming in vocational education", Education +
86. Lerpornkularat, Koul và Sujivorakul (2012) ; The influence of ability beliefs and
Training, Vol. 57 Issue: 7, pp.723-737
motivational orientation on the self-efficacy of high school science students in
Thailand.Australian Journal of Education. Aug2012, Vol. 56 Issue 2, p163-181.
87. Klapwijk, Remke1, Rommes (2009); Career orientation of secondary school
19p. 5 Charts, 2 Graphs.
students (m/f) in the Netherlands; International Journal of Technology &
Design Education. Nov2009, Vol. 19 Issue 4, p403-418. 16p. 2 Diagrams, 2
Charts.)
88. Kniveton B.H., (2004). The influences and motivations on which students base
89. Kuijpers, M.; Meijers, F.; Gundy, C (2011); The Relationship between Learning
their choice of career: Journal of Research in Education, 72: 47–59
Environment and Career Competencies of Students in Vocational Education;
90. Rodrigues, Guest, Budjanovcanin (2013); From anchors to orientations:
Journal of Vocational Behavior, v78 n1 p21-30 Feb 2011. 10 pp.
Towards a contemporary theory of career preferences; Journal of Vocational
91. Roe, A. (1956). The psychology of occupation in Zunker, V. G. (1990); Career
Behavior. Oct2013, Vol. 83 Issue 2, p142-152. 11p.]
counselling: Applied concepts of life planning. California: Brooks/Cole
92. S. Alvin Leung, Zhi-Jin Hou, Itamar Gati, Xixi Li (2011). Effects of parental
Publishing Company.
expectations and cultural-values orientation on career decision-
making difficulties of Chinese University students. Journal of
93. Salami S.O., (1999). Relationship between work values and vocational interests
Vocational Behavior 78 (2011) 11–20
among high school students in Ibadan: Nigerian African Journal of Educational
94. Secer, Baris; Cinar, Efe (2011) ; Individualism and New Career Orientations.
Research, 5(2): 65– 74.
95. Toit, Didi-Mari du1, Coetzee, Melinde1 co (2012); Archetypal values of science
With English summary; Yonetim ve Ekonomi, 2011, v. 18, iss. 2, pp. 49-62)
and engineering staff in relation to their career orientations; SAJIP: South
African Journal of Industrial Psychology. Mar2012, Vol. 38 Issue 1, p1-14. 14p.
96. Zenke, Karl G.1 (1992); The Fukuyama Profile in Germany: A Valuable
7 Charts.)
Contribution to Vocational Orientation in School; Journal of Career
Development (Springer Science & Business Media B.V.). Winter1992, Vol. 19
97. Wilson P.M., Wilson J.R., (1992). Environmental influences on adolescent
Issue 2, p111-123. 13p.
educational aspirations; A logistic transform model: Youth and Society, 24: 52–
70.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
PL_1
PHỤ LỤC 1
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho học sinh THPT)
Chào em!
Để có cơ sở khoa học trong việc tổ chức hoạt động hướng nghiệp cho học sinh
đạt hiệu quả cao nhằm giúp các em định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp và
hiệu quả, rất mong em cho ý kiến về những nội dung có liên quan dưới đây. Chúng
tôi cam kết những thông tin mà em cung cấp chỉ dùng cho mục đích nghiên cứu
khoa học.
Cám ơn ý kiến đóng góp của em!
I. THÔNG TIN VỀ BẢN THÂN
1. Giới tính: Nam Nữ
2. Lớp:……………………………………………….………………………
3. Học lực:……………………………………………………………………
4. Sở thích cá nhân:…………………………………………….…………….
5. Điểm mạnh:………………………………………………..………………
6. Ước mơ, mong muốn trong tương lai…………………………………...…
II. NĂNG LỰC ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CỦA HỌC SINH THPT
Câu 1: Em định hướng lựa chọn nghề nghiệp dựa vào các căn cứ nào sau đây?
(Đánh dấu X vào phương án lựa chọn)
Không
Đồng
Bình
Đồng
Rất
đồng ý
ý một
thường
ý
đồng ý
phần
TT Nguyên nhân chọn nghề Lựa chọn
Bản thân thích và có hứng thú với 1 nghề
Bản thân có khả năng để thành công 2 và làm tốt công việc
3 Nghề đó dễ xin việc, có thu nhập cao
PL_2
4 Đó là nghề được xã hội tôn trọng
Do gia đình, thầy cô hoặc bạn bè thích 5 và muốn em theo nghề đó
Đó là nghề có khả năng học tập nâng 6 cao trình độ, thăng tiến trong tương lai
Nguyên nhân khác…………………….
Câu 2: Mô tả một số đặc điểm bản thân em trong định hướng nghề nghiệp?
(Trả lời theo ý kiến của riêng em)
a/ Em thích làm nghề gì?
………………………………………………………………………………………
b/ Điểm mạnh của em là?
.......................................................................................................................................
Do đó em có thể làm tốt nghề?
.......................................................................................................................................
c/ Tính cách của em là?
...........................................................................................................................................
Tính cách đó phù hợp với nghề?
...........................................................................................................................................
d/ Hoàn cảnh gia đình em?
…………………………………………...........................................................................
Câu 3: Sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông, em dự định sẽ? Đánh dấu X
vào phương án lựa chọn)
a. Thi để học tiếp cao đẳng hoặc đại học
b. Học nghề
c. Nghỉ học để đi làm kiếm tiền
d. Vừa đi học vừa đi làm
e. Chưa có dự định gì
PL_3
Nếu chọn đi học cao đẳng, đại học hoặc học nghề thì ngành/ nghề mà em
dự định lựa chọn để học là: (Đánh dấu X vào phương án lựa chọn)
TT Nhóm ngành/ nghề định hướng Lựa chọn
1 Sư phạm (dạy học)
2 Y, dược
3 Nông, lâm, ngư nghiệp
Tài chính, ngân hàng, quản trị kinh doạnh 4
Xây dựng, kiến trúc, giao thông 5
Văn hóa, nghệ thuật 6
7 Công nghệ thông tin, điện tử viễn thông
Ngôn ngữ, ngoại ngữ 8
Công tác xã hội, Tư vấn (tâm lý, luật) 9
Công an, quan đội 10
Ý kiến khác………………………………………………
Em vui lòng mô tả hiểu biết của bản thân về ngành/ nghề mà em đã định hướng
học/ làm ở phần trên? (mô tả 1 nghề cụ thể mà em lựa chọn phía trên)
a/ Nghề đó làm gì? Mô tả cụ thể công việc của nghề?
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
b/ Nghề đó yêu cầu người lao động phải có khả năng gì?
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
c/ Những nơi có thể làm việc sau tốt nghiệp của ngành/ nghề em chọn:
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
d/ Đánh giá nhu cầu của xã hội đối với ngành/ nghề em đã định hướng ở trên Đánh
dấu X vào phương
.......................................................................................................................................
PL_4
Câu 4: Em hãy tự đánh giá mức độ thực hiện các nội dung sau trong việc định
hướng nghề nghiệp của bản thân bằng cách khoanh tròn vào các con số phù hợp
với các em? (Khoanh tròn vào mức độ thực hiện em lựa chọn tương ứng: 1= yếu,
2= trung bình, 3= khá, 4= tốt, 5= rất tốt)
TT Nội dung Mức độ
thực hiện
1/ Năng 1.1.Xác định được sở thích, hứng thú nghề 1 2 3 4 5
lực 1.2. Xác định được tính cách, năng lực bản thân liên quan 1 2 3 4 5 nhận đến nghề nghiệp. thức 1.3. Xác định được điều kiện, hoàn cảnh của gia đình hiện 1 2 3 4 5 bản có liên quan đến định hướng nghề nghiệp thân
1.4. Xác định được mong muốn, ước mơ và mục tiêu nghề 1 2 3 4 5
nghiệp của bản thân
2/ Năng 2.1. Xác định được hệ thống ngành nghề trong xã hội 1 2 3 4 5
và địa phương lực
nhận 2.2. Xác định được các đặc điểm và yêu cầu công việc 1 2 3 4 5 thức của nghề đã chọn đặc 2.3. Xác định được hệ thống các cơ sở đào tạo nghề 1 2 3 4 5 điểm em chọn và công tác tuyển sinh của cơ sở đó nghề và
2.4. Xác định được các cơ sở, công ty, đơn vị lao động 1 2 3 4 5 nhu cầu
nghề sau tốt nghiệp thị
trường 2.5. Xác định được nhu cầu thị trường xã hội về nghề 1 2 3 4 5
nghề từ đó định hướng lựa chọn nghề phù hợp với bản thân
3/ Năng 3.1. Xác định được mục tiêu nghề nghiệp 1 2 3 4 5
lực lập 3.2. Xác định thời gian, cách thức tìm hiểu sở thích, năng 1 2 3 4 5 kế lực trong định hướng nghề nghiệp hoạch 3.3. Xác định thời gian, cách thức tìm hiểu về đặc điểm, 1 2 3 4 5 định yêu cầu công việc của nghề; nơi đào tạo và nơi làm việc
PL_5
hướng 3.4. Xác định thời gian, cách thức tìm hiểu nhu cầu thị 1 2 3 4 5 nghề trường xã hội đối với nghề nghiệp 3.5. Xác định thời gian, cách thức học tập và ôn tập các 1 2 3 4 5
môn để tham gia kỳ thi trung học phổ thông quốc gia và xét
tuyển vào các trường cao đẳng, đại học
3.6. Xác định được các yếu tố thuận lợi, khó khăn và các 1 2 3 4 5
điều kiện chi phối trong thực hiện hoạt động định hướng
nghề nghiệp
3.7. Xây dựng được một bản kế hoạch định hướng nghề 1 2 3 4 5
nghiệp phù hợp
4/ Năng 4.1. Xác định được những vấn đề, mâu thuẫn xảy ra trong 1 2 3 4 5
lực giải quá trình định hướng nghề nghiệp của bản thân
quyết vấn 4.2. Phân tích được đầy đủ các thông tin liên quan đến vấn 1 2 3 4 5 đề liên đề, mâu thuẫn xảy ra trong quá trình định hướng nghề quan đến nghiệp định 4.3. Liệt kê được các cách giải quyết vấn đề mâu thuẫn xảy 1 2 3 4 5 hướng ra trong quá trình định hướng nghề nghiệp nghề
4.4. Ra quyết định lựa chọn giải pháp và lập được kế hoạch 1 2 3 4 5 nghiệp
giải quyết vấn đề mâu thuẫn xảy ra.
4.5. Đánh giá được kết quả giải quyết vấn đề, mâu thuẫn 1 2 3 4 5
liên quan đến định hướng nghề nghiệp
5/ Năng 5.1. Liệt kê được những khó khăn bản thân gặp phải khi ra 1 2 3 4 5
lực ra quyết định lựa chọn nghề nghiệp
quyết 5.2. Tổng kết thông tin, đối chiếu thông tin về bản thân, về 1 2 3 4 5 nghề nghề và nhu cầu thị trường lao động để cân nhắc lựa chọn nghiệp nghề nghiệp
5.3. Ra quyết định lựa chọn nghề nghiệp phù hợp
PL_6
Câu 5: Tình huống: “Lan là HS lớp 11 có vóc dáng mảnh mai, học giỏi môn
khoa học tự nhiên. Em luôn ước mơ trở thành nhà thăm dò địa chất và nói với mẹ
mong muốn sau này đăng ký thi vào trường ĐH Mỏ - Địa chất. Tuy nhiên bố mẹ
Mai phản đối không cho em thi vào trường này mà bắt Lan thi vào Học viện ngân
hàng để sau này ra trường bố mẹ có thể xin cho em vào đây. Tuy nhiên Lan không
muốn, vì điều này mà Lan và bố mẹ giận nhau trong thời gian dài. Nếu là Lan, em
sẽ xử lý mâu thuẫn này như thế nào ?” Em hãy nêu các giải quyết tình huống với
các gợi ý sau?
a/ Vấn đề trong tình huống là?
………………………………………………………………………………………
b/ Phân tích vấn đề trên?
……………………………………………………………………………………………………
c/ Liệt kê các cách giải quyết mâu thuẫn và phân tích ưu nhược điểm của từng
cách?
……………………………………………………………………………………………………
d/ Trong những cách này, em chọn cách quyết vấn đề nào?
………………………………………………………………………………………
III. VỀ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ
NGHIỆP CHO HỌC SINH TẠI CÁC TRƯỜNG THPT HIỆN NAY
Câu 6: Theo em, việc định hướng nghề nghiệp có vai trò như thế nào đối
với học sinh trung học phổ thông? (Khoanh tròn vào phương án lựa chọn)
1.Không 2.Ít quan trọng 3. Bình thường 4. Quan trọng 5.Rất quan trọng
quan trọng
Câu 7: Em hãy đánh giá mức độ tích cực tham gia của em đối với các hoạt
động liên quan đến định hướng nghề nghiệp được tổ chức tại nhà trường
(Khoanh tròn vào phương án lựa chọn)
1. Không tích cực 2. Ít tích cực 3. Bình thường 4. Tích cực 5. Rất tích cực
Câu 8: Trong các hoạt động hướng nghiệp được tổ chức ở trường em hiện
nay, nhà trường chủ yếu thực hiện nôi dung nào? (Đánh dấu (x) vào ô phù hợp)
PL_7
Không
Ít khi Thỉnh
Thường
Luôn
thoảng
xuyên
luôn
bao
giờ
TT Nội dung Mức độ tổ chức
Nội dung trợ giúp học sinh nhận
1 biết đặc điểm bản thân liên quan
đến nghề nghiệp
Nội dung trợ giúp học sinh nhận
2 thức về đặc điểm nghề và yêu cầu
của nghề
Nội dung trợ giúp học sinh nhận
biết nhu cầu thị trường xã hội của 3 nghề và cơ sở đào tạo, làm việc của
nghề
Nội dung trợ giúp học sinh xác
định mục tiêu và lập kế hoạch nghề 4
nghiệp của bản thân
Nội dung trợ giúp học sinh giải 5
quyết các vấn đề, mâu thuẫn liên
quan đến định hướng nghề nghiệp.
6 Nội dung trợ giúp học sinh ra quyết
định lựa chọn nghề nghiệp
Ý kiến khác:………………………………………………………………
Câu 9: Theo em những hình thức, phương pháp mà GV hiện nay đang thực
hiện trong phát triển NL ĐHNN cho HS tại các trường THPT? (Đánh dấu (x) vào
ô phù hợp)
Không
Ít khi Thỉnh
Thường
Luôn
thoảng
xuyên
luôn
bao
giờ
TT Hình thức, phương pháp tổ chức Mức độ tổ chức
1 Hình thức có tính khám phá: tham
PL_8
quan, thực địa cơ sở lao động thực
tiễn; hoạt động trải nghiệm
Hình thức có tính thể nghiệm, tương
2 tác: Hoạt động nhóm; hoạt động cá
nhân, diễn đàn, đóng kịch, hội thi
Hình thức có tính cống hiến: Hoạt
3 động công ích, hoạt động tuyên
truyền...
Hình thức có tính nghiên cứu: Khảo
4 sát, điều tra; dự án nghiên cứu; hội
thảo khoa học; báo cáo trình diễn...
Ý kiến khác:………………………………………………………………
Câu 10: Trong các hoạt động hướng nghiệp được tổ chức ở trường em hiện nay,
nhà trường chủ yếu tổ chức bằng con đường nào? Em hãy đánh giá mức độ hiệu
quả của những con đường đó? (Đánh dấu (x) vào ô phù hợp)
Rất
Mức độ thực hiện Mức độ hiệu quả
Không
Thỉnh
Thường
Luôn
Không
Ít hiệu
Bình
Hiệu
Ít khi
hiệu
bao giờ
thoảng
xuyên
luôn
hiệu quả
quả
thường
quả
quả
TT Hình thức
1 Thông qua tổ
chức các chủ
đề trải nghiệm,
hướng nghiệp
trong nhà
trường
2 Thông qua tích
hợp trong dạy
học các môn
học ở nhà
trường
3 Thông qua tư
PL_9
vấn, tham vấn
hướng nghiệp
4 Thông qua dạy
và học môn
công nghệ
5 Thông qua tổ
chức cho HS
trải nghiệm
nghề nghiệp taị
các cơ sở lao
động thực tiễn
Hình thức khác………………………………………………………………
Câu 11: Tại trường em, thầy/ cô sử dụng những công cụ nào để đánh giá kết quả phát
triển NL ĐHNN của HS tại trường mình? (Đánh dấu (x) vào ô phù hợp)
Không
Ít
Thỉnh
Thường
Luôn
khi
thoảng
xuyên
luôn
bao
giờ
TT Công cụ đánh giá Mức độ sử dụng
Các trắc nghiệm hướng nghiệp 1
Kế hoạch học tập 2
Phiếu tự đánh giá, phiếu đánh giá 3 đồng đẳng của HS
Các tình huống trong thực tiễn 4 ĐHNN
Sản phẩm hoạt động của HS 5
Câu 12: Theo em, những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc thực hiện hoạt
động hướng nghiệp cho học sinh ở trường trung học phổ thông? (Đánh dấu (x)
vào ô phù hợp)
PL_10
TT Các yếu tố ảnh hưởng Mức độ
Không Ít ảnh Bình Ảnh Rất ảnh
ảnh hưởng thường hưởng hưởng
hưởng
1 Khả năng, nhu cầu, hứng
thú, động cơ của HS trong
các HĐ ĐHNN ở trường
2 Chương trình môn học và
các họat động HN ở nhà
trường
3 NL giáo dục hướng nghiệp
của giáo viên THPT
4 Chính sách, cơ sở vật chất và
sự quan tâm của nhà trường
đến hoạt động ĐHNN
5 Định hướng của gia đình đến
quyết định ĐHNN
6 Tác động của bạn bè đến
quyết định ĐHNN
7 Ảnh hưởng của xã hội, xu
hướng nghề nghiệp trong xã
hội
Yếu tố khác (ghi cụ thể)…………………………………………………
Câu 13: Em hãy nêu mong muốn của em đối với các hoạt động hướng
nghiệp tổ chức ở nhà trường nhằm nâng cao năng lực định hướng nghề nghiệp
cho bản thân?
….……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của em!
PL_11
PHIẾU BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
(Dành cho học sinh THPT)
Các em học sinh thân mến mến!
Để giúp chúng tôi đề xuất các biện pháp nâng cao năng lực định hướng nghề
nghiệp cho học sinh THPT, rất mong các em hỗ trợ bằng cách khoanh tròn vào cách
xử lý các tình huống giả định dưới đây liên quan đến định hướng nghề nghiệp mà
em lựa chọn
Trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của các em!
1/ Tình huống 1: Từ trước đến nay, ngành nghề mà An yêu thích và mơ ước
được làm là trở thành một bác sỹ, nhưng An không biết mình có hợp với nghề đó
không. Nếu em là An, em sẽ?
a. Mình thích thì mình chọn, không cần quan tâm yếu tố khác.
b. Vẫn lựa chọn ngành mà mình thích, sau này trải nghiệm dần trong khi học
đại học để xem có hợp không
c. Tìm các thông tin về ngành nghề cũng như khám phá đặc điểm bản thân
mình, đối chiếu với yêu cầu nghề xem có phù hợp không.
d. Ý kiến khác:…………………………………………………………………
….……………………………………………………………………………………
2/ Tình huống 2: Dạo gần đây, Nam xem tivi thấy họ nói rất nhiều về nghề
tâm lý học và cảm thấy cũng khá thú vị. Nam muốn tìm thêm thông tin về ngành
này, nhưng không biết tìm ở đâu. Nếu em là Nam, em sẽ?
a. Hỏi thầy cô giáo, bạn bè
b. Lên mạng, vào các trang web của các trường có đào tạo để hỏi và đọc thông
tin
c. Gọi điện hoặc đến một số cơ sở có nhân viên tâm lý học đang làm việc để
tìm hiểu
d. Tất cả lựa chọn trên
3/ Tình huống 3: Từ trước đến giờ An học rất giỏi các môn học tự nhiên như
toán, lý, hóa. Còn các môn khoa học xã hội không được tốt lắm. Tuy nhiên, An lại
PL_12
có sở thích sau này sẽ làm nghề báo chí vì rất yêu thích nghề này. Nếu em là An, em
sẽ:
a. Lựa chọn nghề mình thích, không quan tâm đến năng lực có phù hợp không
b. Lựa chọn nghề khác vì biết bản thân mình không có khả năng viết báo mặc
dù thích
c. Tìm hiểu lại năng lực của bản thân và yêu cầu, đặc điểm lao động của nghề
báo chí sau đó đối chiếu rồi mới đưa ra quyết định lựa chọn tiếp theo
d. Ý kiến khác…………….……………………………………………………
….……………………………………………………………………………………
4/ Tình huống 4: Từ bé ước mơ của Nam là trở thành một kiến trúc sư và
ngôi trường em mơ ước được vào là khoa Kiến trúc tại trường Đại học Bách Khoa.
Tuy nhiên mức điểm chuẩn ngành này của trường rất cao, năm nào cũng dao động
ở mức từ 24 - 26 điểm. Trong khi đó Nam biết rằng với lực học hiện tại của mình,
em sẽ khó đỗ vào trường với số điểm như vậy trong khi chỉ còn 6 tháng nữa là đến
kỳ thi rồi. Nếu em là Nam, em sẽ:
a/ Cứ thi thôi, vì may mắn biết đâu lại đỗ
b/ Cứ nộp hồ sơ thi, còn 6 tháng nữa tăng tốc học thật chăm chỉ là sẽ thi đỗ
c/ Lựa chọn một trường có đào tạo ngành kiến trúc với mức điểm chuẩn thấp
hơn mà chất lượng đào tạo vẫn tốt, phù hợp với khả năng của em.
d/ Ý kiến khác…………………………………………………………………
….……………………………………………………………………………………
5/ Tình huống 5: Lan có một nhóm bạn thân gồm 4 người. Nhóm bạn của Lan
đã thống nhất với nhau là sẽ gắn bó và không rời nhau kể cả sau này lựa chọn thi
Đại học. Cả nhóm thống nhất sẽ làm hồ sơ thi vào ngành Ngân hàng tại Học Viện
ngân hàng. Tuy nhiên bản thân Lan lại thấy mình học không giỏi các môn tự nhiên,
cũng như bản thân cảm thấy không hứng thú với nghề này. Nhưng lại không thể
phản bội các bạn trong nhóm của mình. Nếu em là Lan em sẽ?
a/ Nộp hồ sơ thi và không thể phản bội các bạn
b/ Nộp hồ sơ thi, trong thời gian còn lại tăng tốc học thêm và bồi dưỡng các
môn học tự nhiên để đáp ứng được yêu cầu thi và ngành học
PL_13
c/ Xác định rõ sở thích, năng lực bản thân và đặc điểm yêu cầu nghề. Sau đó
nói chuyện rõ với các bạn về suy nghĩ và nguyện vọng của mình. Tin rằng các bạn
sẽ hiểu và thông cảm cho mình.
d/ Ý kiến khác:………………………………………………………………
….…………………………………………………………………………………
6/ Tình huống 6: Bạn Tuấn có học lực trung bình, rất thích học nghề điện dân
dụng để sau khi tốt nghiệp phổ thông có thể học tiếp để trở thành thợ điện, nhưng
cha mẹ em không đồng ý, yêu cầu em phải tập trung vào học văn hóa để thi vào
trường đại học Quản trị - kinh doanh. Nếu em là Tuấn, em sẽ?
a/ Nghe theo lời bố mẹ, vì bố mẹ có kinh nghiệm sẽ biết điều gì là tốt cho
mình
b/ Vẫn chọn nghề điện mà mình thích, mặc cho bố mẹ phản đối
d/ Xác định lại sở thích năng lực của bản thân và những yêu cầu của nghề để
xác định chính xác nghề mình lựa chọn. Nếu thấy đúng sẽ thuyết phục bố mẹ để bố
mẹ hiểu
e/ Ý kiến khác:………………………………………………………………
….……………………………………………………………………………………
7/ Tình huống 7: Trong thời gian định hướng lựa chọn nghề nghiệp, Mai đã
ra quyết định là sẽ lựa chọn học thi vào trường Đại học sư phạm chuyên ngành
Giáo dục mầm non vì nhận thấy yêu thích nghề và khả năng bản thân có thể làm tốt
nghề này. Tuy nhiên, khi chia sẻ với bạn bè, người thân thì có người nói “nghề đó
vất vả lắm”, “Nghề đó coi trẻ con cần gì học 4 năm” hay “đừng học ngành này,
lương thấp lắm” khiến cho Mai bị lung lay. Nếu em là Mai em sẽ?
a/ Chọn nghề khác, vì nhiều người đều nói chắc có vấn đề rồi dù rằng mình rất
thích
b/ Cứ quyết định chọn, vì mình thích rồi không cần quan tâm đến người khác
c/ Dành chút thời gian, xem xét lại các vấn đề, tìm hiểu thêm các thông tin còn
thiếu về ngành nghề. Đối chiếu với đặc điểm, năng lực bản thân để kiểm tra lại
quyết định và ra quyết định phù hợp
d/ Ý kiến khác…………………………………………………………………
….………………………………………………………………………………….
PHỤ LỤC 2: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho giáo viên các trường THPT)
PL_14
PHỤ LỤC 2: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho giáo viên các trường THPT)
Thầy (cô) giáo kính mến!
Phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh là cần thiết với mỗi
nhà trường hiện nay đáp ứng nhu cầu của xã hội nói chung và của mỗi học sinh nói
riêng. Để có cơ sở đề xuất biện pháp phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp
cho học sinh một cách khả thi và hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
hướng nghiệp, đề nghị Thầy/ Cô cho ý kiến về những nội dung có liên quan dưới
đây. Chúng tôi cam kết những thông tin mà Thầy/ Cô cung cấp chỉ dùng cho mục
đích nghiên cứu khoa học.
Trân trọng cám ơn Thầy/ Cô!
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN 1. Giới tính: Nam Nữ
2. Dân tộc: Kinh Dân tộc khác
3. Thâm niên công tác: Dưới 5 năm Từ 11 đến 20 năm
Từ 5 đến 10 năm Từ 20 năm trở lên
7. Chuyên môn:……………………………………………
II. VỀ NĂNG LỰC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC
SINH THPT
Câu 1: Thầy/cô hãy đánh giá mức độ thực hiện các nội dung sau trong việc
giáo dục, hỗ trợ học sinh định hướng, lựa chọn nghề nghiệp bằng cách khoanh
tròn vào con số phù hợp với thầy/cô. (1= yếu, 2= trung bình, 3= khá, 4= tốt, 5=
rất tốt)
Nội dung Mức độ Các năng
thực lực
hiện
1/ Năng 1.1. Lựa chọn các trắc nghiệm và hướng dẫn học sinh 1 2 3 4 5
PL_15
lực hỗ trợ làm trắc nghiệm khám phá bản thân
học sinh 1.2. Thiết kế các bài tập, đàm thoại giúp học sinh nhận 1 2 3 4 5
nhận thức thức bản thân
bản thân 1.3. Tổ chức các hoạt động giúp học sinh nhận thức đặc 1 2 3 4 5
điểm bản thân
1.4. Theo dõi, đánh giá quá trình nhận thức đặc điểm 1 2 3 4 5
bản thân của học sinh
2/ Năng 2.1. Giới thiệu cho học sinh các nghề cơ bản có liên 1 2 3 4 5
lực hỗ trợ quan trực tiếp môn học mình giảng dạy
học sinh 2.2. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về các trường 1 2 3 4 5
nhận thức ĐH, CĐ, trường nghề trong - ngoài nước và dùng
đặc điểm thông tin này cho việc quyết định chọn trường học
nghề và sau khi tốt nghiệp
nhu cầu 2.3. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu những nghề đang 1 2 3 4 5
thị trường có ở thị trường trong vùng, quốc gia và quốc tế
nghề 2.4. Hướng dẫn HS biết được những yêu cầu về 1 2 3 4 5
kiến thức và kỹ năng của một số ngành nghề trong
các lĩnh vực liên quan tới môn học
2.5. Hướng dẫn học sinh xác định được những nghề 1 2 3 4 5
đang được xem là có tiềm năng trong tương lai
2.6. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về các cơ quan, 1 2 3 4 5
công ty và doanh nghiệp trong và ngoài nước - dùng
kiến thức này cho quyết định chọn nơi làm việc trong
tương lai.
3/ Năng 3.1. Hướng dẫn học sinh xác định mục tiêu nghề nghiệp 1 2 3 4 5
lực hỗ trợ phù hợp
học sinh 3.2. Hướng dẫn học sinh lập kế hoạch nghề nghiệp và 1 2 3 4 5
lập kế từng bước thực hiện những kế hoạch nghề nghiệp.
hoạch 3.3. Giám sát việc thực hiện kế hoạch nghề nghiệp của 1 2 3 4 5
định học sinh
hướng 3.4. Đánh giá được việc thực hiện từng bước/ từng hoạt 1 2 3 4 5
PL_16
nghề động của kế hoạch nghề nghiệp của học sinh, từ đó có
nghiệp những hỗ trợ học sinh điều chỉnh phù hợp
4/ Năng 4.1. Trợ giúp, hướng dẫn học sinh xác định/nhận diện 1 2 3 4 5
lực hỗ trợ được những vấn đề, tình huống khó khăn xảy ra trong
học sinh quá trình định hướng nghề nghiệp của học sinh
giải quyết 4.2. Hướng dẫn học sinh quy trình, cách thức giải quyết 1 2 3 4 5
vấn đề, vấn đề
mâu thuẫn 4.3. Tư vấn, tham vấn cho học sinh lựa chọn cách giải 1 2 3 4 5
liên quan quyết các vấn đề cụ thể trong những tình huống liên
đến định quan đến định hướng nghề nghiệp
hướng 4.4. Đánh giá kết quả giải quyết vấn đề liên quan đến 1 2 3 4 5
nghề định hướng nghề nghiệp của học sinh
nghiệp
5/ Năng 5.1. Hướng dẫn học sinh liệt kê được những khó khăn 1 2 3 4 5
lực hỗ trợ bản thân gặp phải khi ra quyết định lựa chọn nghề
học sinh nghiệp
ra quyết 5.2. Hướng dẫn học sinh tổng kết thông tin, đối chiếu 1 2 3 4 5
định lựa thông tin về bản thân, về nghề và nhu cầu thị trường lao
chọn nghề động để cân nhắc lựa chọn nghề nghiệp
nghiệp 5.3. Hỗ trợ học sinh ra quyết định lựa chọn nghề nghiệp 1 2 3 4 5
phù hợp
Câu 2: Thầy/ cô tự đánh giá mức độ thực hiện các kỹ năng cần có của
người giáo viên trong phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh
THPT bằng cách khoanh tròn vào con số phù hợp với thầy/cô? (1= Không thành
thạo, 2= ít thành thạo, 3= trung bình, 4= thành thạot, 5= Rất thành thạo)
TT Các kỹ năng Mức độ
thực hiện
1/Kỹ năng tư 1.1. Kỹ năng thấu cảm và xử lý tình huống im lặng 1 2 3 4 5
vấn, tham vấn 1.2. Kỹ năng đặt câu hỏi 1 2 3 4 5
hướng nghiệp 1.3. Kỹ năng quan sát 1 2 3 4 5
PL_17
cho học sinh 1.4. Kỹ năng lắng nghe 1 2 3 4 5
1.5. Kỹ năng thiết lập mối quan hệ và tạo sự tin 1 2 3 4 5
tưởng
1.6. Kỹ năng phản hồi 1 2 3 4 5
2/ Kỹ năng 2.1 Kỹ năng tìm kiếm thông tin liên quan đến 1 2 3 4 5
tìm kiếm và hướng nghiệp (test, thông tin ngành nghề, thị
xử lý thông tin trường lao động)
liên quan đến 2.2. Kỹ năng xử lý các thông tin liên quan định 1 2 3 4 5
giáo dục hướng nghề nghiệp
hướng nghiệp 2.3. Kỹ năng phản hồi thông tin cho đối tượng giáo 1 2 3 4 5
học sinh dục hướng nghiệp
3/ Kỹ năng tổ 3.1. Kỹ năng thiết kế các hoạt động, chủ đề trải 1 2 3 4 5
chức các hoạt nghiệm hướng nghiệp cho học sinh
động giáo dục 3.2. Kỹ năng tổ chức các các hoạt động, chủ đề 1 2 3 4 5
hướng nghiệp, trải nghiệm hướng nghiệp cho học sinh
chủ đề trải 3.3. Kỹ năng đánh giá và điều chỉnh các hoạt 1 2 3 4 5
nghiệm hướng động, chủ đề trải nghiệm hướng nghiệp cho học
nghiệp cho sinh
học sinh
4/ Kỹ năng tổ 4.1. Kỹ năng lựa chọn nội dung lồng ghép/ tích 1 2 3 4 5
chức dạy học hợp các kiến thức giáo dục hướng nghiệp vào môn
lồng ghép, học
tích hợp các 4.2. Kỹ năng xây dựng kế hoạch dạy học, kế hoạch 1 2 3 4 5
kiến thức giáo bài học lồng ghép/ tích hợp các kiến thức giáo dục
dục hướng hướng nghiệp vào môn học
nghiệp trong 4.3. Kỹ năng tổ chức dạy học lồng ghép/ tích hợp 1 2 3 4 5
môn học giáo các kiến thức giáo dục hướng nghiệp vào môn học
viên phụ trách 4.4. Kỹ năng đánh giá kết quả dạy học lồng ghép/ 1 2 3 4 5
tích hợp các kiến thức giáo dục hướng nghiệp vào
môn học
PL_18
Câu 3: Tình huống: Nam (18 tuổi) đang học lớp 11A8 đang có những băn
khoăn trong việc lựa chọn hướng học và hướng chọn nghề sau THPT. Nam đến tìm
thầy/ cô mong được hỗ trợ, Nam nói: “Gia đình em điều kiện khá khó khăn, lực học
của em thì còn hạn chế” và băn khoăn “ Theo thầy/ cô với sở thích, khả năng của
em thì em nên thi cao đẳng hay là đi học nghề? Nếu học nghề thì học nghề gì? Ở
đâu? Nếu thi vào trường cao đẳng, Đại học thì trường nào và ngành nào?”
Gia đình Nam thuộc diện nghèo. Em là người khá vui vẻ, hòa đồng. Biết cách
tổ chức các hoạt động liên quan tới văn nghệ, báo tường cùng với các bạn trong
lớp. Thầy cô sẽ làm gì với Nam trong tình huống này để em đưa ra được định
hướng nghề nghiệp phù hợp?
….……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………..
III.THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG
THPT HIỆN NAY
Câu 4: Theo thầy/cô, Hoạt động hướng nghiệp nhằm hình thành năng lực
định hướng nghề nghiệp cho học sinh có tầm quan trọng như thế nào? (Khoanh
tròn vào phương án lựa chọn)
1. Không quan 2. Ít quan trọng 3. Bình thường 4. Quan trọng 5. Rất quan
trọng trọng
PL_19
Câu 5. Thầy/ cô hãy đánh giá mức độ tích cực tham gia của thầy/cô vào các hoạt
động hướng nghiệp cho cho sinh hiện nay? Khoanh tròn vào phương án lựa chọn)
1. Không tích cực 2. Ít tích cực 3. Bình thường 4. Tích cực 5. Rất tích cực
Câu 6: Trong các hoạt động hướng nghiệp được tổ chức ở trường thầy/cô
hiện nay, nhà trường chủ yếu thực hiện những nội dung nào dưới đây? (Đánh
dấu (x) vào ô phù hợp)
Không
Ít
Thỉnh
Thường
Luôn
bao giờ
khi
thoảng
xuyên
luôn
TT Nội dung Mức độ tổ chức
Nội dung trợ giúp học sinh nhận
1 biết đặc điểm bản thân liên quan
đến nghề nghiệp
Nội dung trợ giúp học sinh nhận
2 thức về đặc điểm nghề và yêu cầu
của nghề
Nội dung trợ giúp học sinh nhận
biết nhu cầu thị trường xã hội của 3 nghề và cơ sở đào tạo, làm việc
của nghề
Nội dung trợ giúp học sinh xác
4 định mục tiêu và lập kế hoạch
nghề nghiệp của bản thân
5 Nội dung trợ giúp học sinh giải
quyết các vấn đề, mâu thuẫn liên
quan đến định hướng nghề nghiệp.
6 Nội dung trợ giúp học sinh ra
quyết định lựa chọn nghề nghiệp
Ý kiến khác:………
PL_20
Câu 7: Những hình thức, phương pháp mà thầy/ cô đang thực hiện trong
phát triển NL ĐHNN cho HS tại các trường THPT? (Đánh dấu (x) vào ô phù hợp)
Không
Ít khi Thỉnh
Thường
Luôn
thoảng
xuyên
luôn
bao
giờ
TT Hình thức, phương pháp tổ chức Mức độ tổ chức
Hình thức có tính khám phá: tham
quan, thực địa cơ sở lao động thực 1 tiễn; hoạt động trải nghiệm nghề
nghiệp...
Hình thức có tính thể nghiệm, tương
2 tác: Hoạt động nhóm; hoạt động cá
nhân, diễn đàn, đóng kịch, hội thi
Hình thức có tính cống hiến: Hoạt
3 động công ích, hoạt động tuyên
truyền...
Hình thức có tính nghiên cứu: Khảo
4 sát, điều tra; dự án nghiên cứu; hội
thảo khoa học; báo cáo trình diễn...
Ý kiến khác:………………………………………………………………
Câu 8: Trong các hoạt động hướng nghiệp được tổ chức tại trường thầy/cô hiện
nay, nhà trường chủ yếu tổ chức thông qua con đường nào? Thầy/cô hãy đánh giá mức
độ hiệu quả của các con đường đó? (Đánh dấu (x) vào ô phù hợp)
Không
Ít
Thỉnh
Thườn
Luôn
Khôn
Ít
Bình
Hiệu
Rất
Hình thức Mức độ thực hiện Mức độ hiệu quả T
khi
thoảng
g
luôn
g hiệu
hiệu
thường
quả
hiệu
bao
xuyên
quả
quả
giờ
quả
T
1 Thông qua tổ
chức các chủ đề
trải nghiệm,
hướng nghiệp
PL_21
trong nhà
trường
2 Thông qua tích
hợp trong dạy
học các môn
học ở nhà
trường
3 Thông qua tư
vấn, tham vấn
hướng nghiệp
4 Thông qua dạy
và học môn
công nghệ
5 Thông qua tổ
chức cho HS
trải nghiệm
nghề nghiệp taị
các cơ sở lao
động thực tiễn
Câu 9: Tại trường thầy/ cô đã sử dụng những công cụ nào để đánh giá kết quả
phát triển NL ĐHNN của HS tại trường mình? (Đánh dấu (x) vào ô phù hợp)
Không
Ít
Thỉnh
Thường
Luôn
khi
thoảng
xuyên
luôn
bao
giờ
TT Công cụ đánh giá Mức độ sử dụng
1 Các trắc nghiệm hướng nghiệp
2 Kế hoạch học tập
Phiếu tự đánh giá, phiếu đánh giá 3 đồng đẳng của HS
Các tình huống trong thực tiễn 4 ĐHNN
PL_22
5 Sản phẩm hoạt động của HS
Câu 10: Trong quá trình tổ chức các hoạt động hướng nghiệp cho học sinh tại
nhà trường, thầy/ cô thường gặp những khó khăn gì? (Đánh dấu (x) vào ô phù hợp)
Không
Ít
Thỉnh
TT Khó khăn Mức độ
khi
thoảng
bao
Thường Luôn
giờ
xuyên luôn
Khó khăn trong việc hướng dẫn học
sinh nhận biết các đặc điểm bản 1 thân (sở thích, năng lực, tính cách)
trong hoạt động chọn nghề
Khó khăn trong việc hướng dẫn học
2 sinh nhận biết các thông tin về nghề
và yêu cầu nghề
Khó khăn trong việc hướng dẫn học
3 sinh nhận biết nhu cầu thị trường xã
hội với các ngành nghề
Khó khăn trong việc hướng dẫn học
sinh xác định mục tiêu và lập kế 4 hoạch trong định hướng nghề
nghiệp phù hợp
Khó khăn trong việc hướng dẫn,
tham vấn học sinh giải quyết các
5 vấn đề, mâu thuẫn liên quan đến
định hướng nghề nghiệp đến từ bản
thân, bạn bè và gia đình
Khó khăn trong việc hướng dẫn, hỗ
trợ học sinh đưa ra quyết định định 6 hướng lựa chọn nghề nghiệp phù
hợp
Khó khăn khác: ...............................
PL_23
Câu 11: Theo thầy/cô, những yếu tố nào ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu
quả tổ chức hoạt động hướng nghiệp cho học sinh ở trường THPT? (Đánh dấu
(x) vào ô phù hợp)
T Các yếu tố ảnh hưởng Mức độ
T Không Ít ảnh Bình Ảnh Rất
ảnh hưởng thường hưởng ảnh
hưởng hưởng
1 Khả năng, nhu cầu, hứng thú,
động cơ của HS trong các HĐ
ĐHNN ở trường
2 Chương trình môn học và các
họat động HN ở nhà trường
3 NL giáo dục hướng nghiệp của
giáo viên THPT
4 Chính sách, cơ sở vật chất và sự
quan tâm của nhà trường đến hoạt
động TVHN
5 Định hướng của gia đình đến
quyết định ĐHNN
6 Tác động của bạn bè đến quyết
định ĐHNN
7 Ảnh hưởng của xã hội, xu hướng
nghề nghiệp trong xã hội
Yếu tố khác (ghi cụ thể)………….
Câu 12: Theo thầy/ cô, cần phải có những giải pháp gì để hoạt động hướng
nghiệp cho học sinh tại trường THPT được hiệu quả hơn?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn ý kiến của thầy/ cô!
PHỤ LỤC 3:
PHIẾU PHỎNG VẤN
PL_24
PHỤ LỤC 3
PHIẾU PHỎNG VẤN
(Dành cho GV và cán bộ quản lí cấp Phòng/Trường)
Để có cơ sở thực tiễn đề xuất biện pháp phát triển năng lực định hướng nghề
nghiệp cho học sinh các trường THPT qua đó nâng cao chất lượng giáo dục hướng
nghiệp nói riêng và chất lượng giáo dục của nhà trường nói chung, đề nghị
Thầy/Cô cho ý kiến về một số nội dung sau đây càng cụ thể, càng chi tiết càng tốt.
Cảm ơn Quý Thầy/Cô vì sự cộng tác!
Câu 1: Thầy/ cô vui lòng cho biết hoạt động hướng nghiệp cho học sinh
THPT đóng vai trò gì trong chiến lược giáo dục nói chung và của trường ta nói
riêng?
….……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Câu 2: Hiện nay, hoạt động hướng nghiệp cho học sinh THPT tại trường
thầy/cô được thực hiện như thế nào?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Câu 3: Theo Thầy/Cô, những thuận lợi, khó khăn mà nhà trường THPT
gặp phải khi thực hiện các hoạt động hướng nghiệp cho học sinh là gì?
a/ Thuận lợi:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
….……………………………………………………………………………………
b/ Khó khăn:
PL_25
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Câu 4: Theo Thầy/Cô, khi tổ chức hoạt động hướng nghiệp ở nhà trường,
cần bồi dưỡng những kiến thức, kỹ năng nào cho học sinh để phát triển năng lực
định hướng nghề nghiệp của bản thân? Tại sao?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Câu 5: Phòng giáo dục/ Trường/Tổ bộ môn đã có những cách thức, giải
pháp nào để giúp đỡ và hướng dẫn học sinh THPT trong công tác định hướng
nghề nghiệp của bản thân?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Câu 6: Theo Thầy/cô, Phòng giáo dục/ Trường THPT cần phải làm gì để
nâng cao hiệu quả phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh?
(xây dựng cơ chế chính sách; xây dựng các quy định/quy chế…; tạo các điều kiện
cần thiết cho giáo viên; tổ chức bồi dưỡng…)
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Câu 7: Thầy/cô rút ra bài học kinh nghiệm nào trong quá trình thực hiện
các kế hoạch, hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phát triển năng lực định
hướng nghề nghiệp cho học sinh THPT?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
PL_26
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Câu 8: Kiến nghị của Thầy/Cô đối với các cấp có liên quan nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường THPT cũng như phát triển
năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh (Cơ chế quản lí, nội dung, phương
pháp, hình thức tổ chức, các điều kiện phục vụ bồi dưỡng…)
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Thầy/Cô vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân:
1. Chức vụ quản lý:..............................................................................................
2. Đơn vị công tác: .............................................................................................
3. Trình độ đào tạo/chuyên môn (học hàm, học vị):..........................................
Một lần nữa trân trọng cám ơn Quý Thầy/Cô!
PHỤ LỤC 4: PHIẾU XIN Ý KIẾN CHUYÊN GIA VỀ TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
PL_27
PHỤ LỤC 4 PHIẾU XIN Ý KIẾN CHUYÊN GIA VỀ TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỊNH HƯỚNG
NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
(Dành cho CBQLGD & giảng viên trường sư phạm)
Thầy (cô) vui lòng đọc kỹ các yêu cầu và đánh dấu (X) vào các ô tương ứng
với câu trả lời của mình về việc đánh giá các hoạt động phát triển năng lực định
hướng nghề nghiệp cho học sinh các trường THPT. Nội dung trả lời của thầy (cô)
sẽ được đảm bảo tính bí mật và chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu.
Trân trọng cảm ơn thầy (cô) vì sự cộng tác!
Câu 1: Thầy (cô) vui lòng đánh giá mức độ cấp thiết và khả thi của tổ chức
các hoạt động phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh THPT
TT Tên biện pháp Tính cần thiết Tính khả thi
Rất Không Rất Không Cần Khả cần cần khả khả thiết thi thiết thiết thi thi
1 Tổ chức hoạt động trải nghiệm,
hướng nghiệp nhằm phát triển
năng lực định hướng nghề nghiệp
cho học sinh THPT đáp ứng việc
thực hiện chương trình phổ thông
2018
2 Tổ chức hoạt động tư vấn hướng
nghiệp cho học sinh THPT
3 Tổ chức dạy học tích hợp nội
dung hướng nghiệp trong chương
trình các môn học ở nhà trường
nhằm phát triển năng lực định
PL_28
hướng nghề nghiệp cho học sinh
THPT
Câu 2: Đề xuất khác của thầy/cô về tổ chức các hoạt động phát triển năng
lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh THPT?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………..
PHIẾU XIN Ý KIẾN CHUYÊN GIA VỀ
TÀI LIỆU TẬP HUẤN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP VÀ NĂNG LỰC TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG TƯ VẤN HƯỚNG NGHỆP CHO GIÁO VIÊN THPT
(Dành cho CBQLGD & giảng viên)
Thầy (cô) vui lòng đọc kỹ các yêu cầu và đánh dấu (X) vào các ô tương ứng
với câu trả lời của mình về việc đánh giá các chủ đề phát triển năng lực định hướng
nghề nghiệp cho học sinh thông qua tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
trong trường THPT và tài liệu tập huấn nhằm phát triển năng lực tổ chức hoạt động
trải nghiệm, hướng nghiệp và năng lực tổ chức hoạt động tư vấn hướng nghiệp cho
giáo viên THPT. Nội dung trả lời của thầy (cô) sẽ được đảm bảo tính bí mật và chỉ
phục vụ mục đích nghiên cứu.
Trân trọng cảm ơn thầy (cô) vì sự cộng tác!
Câu 1: Thầy (cô) vui lòng đánh giá về các chủ đề phát triển năng lực định hướng
nghề nghiệp cho học sinh thông qua tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng
nghiệp trong trường THPT?
Tên chủ đề Nội dung đánh giá Tính phù hợp Tính khả thi
Rất Không Rất Không Phù Khả phù phù khả khả hợp thi hợp hợp thi thi
PL_29
Chủ đề 1: Nghề Mục tiêu chủ đề
truyền thống Nội dung chủ đề
quê em Phương pháp
Đánh giá kết quả
Chủ đề 2: Thế Mục tiêu chủ đề
giới nghề Nội dung chủ đề
nghiệp Phương pháp
Đánh giá kết quả
Chủ đề 3: Nghề Mục tiêu chủ đề
em yêu Nội dung chủ đề
Phương pháp
Đánh giá kết quả
Chủ đề 4: Định Mục tiêu chủ đề
hướng nghề Nội dung chủ đề
nghiệp tương Phương pháp
lai Đánh giá kết quả
Câu 2: Thầy (cô) vui lòng đánh giá về tài liệu tập huấn nhằm hình thành và
phát triển năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong nhà
trường và tổ chức hoạt động tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên THPT?
Tên tài liệu Nội dung đánh Tính phù hợp Tính khả thi
giá Rất Không Rất Không Phù Khả phù phù khả khả hợp thi hợp hợp thi thi
Tài liệu tập huấn Mục tiêu tài liệu
bồi dưỡng giáo viên Cấu trúc, nội
phát triển năng lực dung tài liệu
tổ chức hoạt động Phương pháp,
trải nghiệm, hướng hình thức
nghiệp trong nhà
trường
PL_30
Tài liệu tập huấn Mục tiêu tài liệu
bồi dưỡng năng lực Cấu trúc, nội
tư vấn hướng dung tài liệu
nghiệp cho giáo Phương pháp,
viên THPT hình thức
Câu 3: Thầy (cô) vui lòng cho thêm ý kiến về các đề phát triển năng lực
định hướng nghề nghiệp cho học sinh thông qua tổ chức hoạt động trải nghiệm,
hướng nghiệp trong trường THPT và tài liệu tập huấn nhằm hình thành và phát
triển năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm trong nhà trường và tư vấn hướng
nghiệp cho giáo viên THPT?
Các chủ đề trải nghiệm :..............................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Tài liệu tập huấn: .........................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Trân trọng cảm ơn các ý kiến quý báu của quý thầy (cô)!
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM ------------------
SẢN PHẨM LUẬN ÁN
PHỤ LỤC 5: THIẾT KẾ CHỦ ĐỀ TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Hà Nội, 9/2020
PL_31
CHỦ ĐỀ 1: “THẾ GIỚI NGHỀ NGHIỆP”
(Thời gian: 3 tiết)
I. MỤC TIÊU CHỦ ĐỀ
Sau chủ đề này, học sinh có thể:
Mục tiêu Phẩm chất/
Năng lực
1. Phẩm chất
Nhân ái Tôn trọng sự khác biệt về lựa chọn nghề nghiệp, hoàn cảnh sống, sự đa
dạng văn hoá cá nhân. (PC 1)
Tích cực học tập, rèn luyện để chuẩn bị cho nghề nghiệp tương lai. (PC Chăm
2) chỉ
2. Năng lực chung
Nắm được những thông tin chính về thị trường lao động, về yêu cầu và Tự chủ,
triển vọng của các ngành nghề. (NLC 1) tự học
Biết tìm đọc tài liệu nước ngoài phục vụ công việc học tập và định hướng Giao tiếp
nghề nghiệp của mình và bạn bè. (NLC 2) và hợp tác
3. Năng lực đặc thù: NL định hướng nghề nghiệp
- Phân tích được các thông tin cần tìm hiểu về nghề nghiệp trong định Hoạt
hương nghề nghiệp. (NLĐHNN 1) động tìm
- Liệt kê được đặc trưng lao động của nghề như nơi làm việc, môi trường hiểu
làm việc của nghề yêu thích hoặc định hướng lựa chọn. (NLĐHNN 2) nghề
- Giải thích được ý nghĩa của việc xác định được đặc trưng lao động của nghiệp
nghề đối với hoạt động định hướng lựa chọn nghề nghiệp. (NLĐHNN
3)
- Liệt kê được những yêu cầu về phẩm chất, năng lực của người làm nghề
mà bản thân quan tâm trong xã hội hiện đại. (NLĐHNN 4)
- Rèn luyện phẩm chất và năng lực bản thân liên quan đến nghề mình
quan tâm. (NLĐHNN 5)
- Tự đánh giá giá được việc rèn luyện phẩm chất và năng lực của bản
thân phù hợp với yêu cầu của người lao động trong xã hội hiện đại.
(NLĐHNN 6)
PL_32
II. HÌNH THỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
Phương thức khám phá; phương thức thể nghiệm, tương tác.
Loại hình hoạt động gồm có: HĐGD theo chủ đề trải nghiệm thường xuyên.
III. CHUẨN BỊ
Người phụ Nội dung chuẩn bị Yêu cầu cần đạt
trách
Giáo viên - Lý thuyết vòng nghề nghiệp. Đảm bảo thực hiện mục
- Các bài kiểm tra, trắc nghiệm nhận tiêu hoạt động.
thức nghề của HS.
- Bản mô tả nghề nghiệp.
Học sinh - Sản phẩm tìm hiểu về các nhóm Đảm bảo theo đúng yêu
ngành nghề của HS. cầu của GV.
- Thực hiện bản đồ họa nghề cá
nhân.
IV. CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC
4.1. Tiến trình các hoạt động giáo dục và thời gian dự kiến
Hoạt động Mục tiêu Nội dung Đánh giá Hình
thức/
Phương
pháp
NLĐHNN 3 Khám phá đặc Trò chơi 1. Hoạt Hoạt động 1:
Hát theo vai PC 1 điểm các nhóm động
diễn ngành nghề khám phá
NLĐHNN 1 - ND1: Nhóm -Phương -Phiếu tự 2. Hoạt Hoạt động 2.
Lý thuyết tìm NLĐHNN 2 ngành nghề pháp thảo nhận thức động
hiểu nghề NLĐHNN 3 trong xã hội và luận nhóm đặc điểm chiêm
nghiệp NLĐHNN 4 đặc trưng của - Phương bản thân. nghiệm,
NLĐHNN 5 các nhóm pháp nhóm -Phiếu kết nối Hoạt động 3:
Dòng sông NLĐHNN 6 ngành nghề (kỹ thuật đánh giá kinh
nghề nghiệp NLC 1 - ND 2: Yêu triển lãm) đồng đẳng. nghiệm
NLC 2 cầu về phẩm
PL_33
Hoạt động 4: chất, năng lực - Phương
Phỏng vấn của các nhóm pháp sắm
nghề nghiệp ngành nghề đối vai
với người lao Hoạt động 5:
Hướng dẫn động
HS tìm thông - ND 3: Đối
tin về các cơ chiếu, so sánh
sở đào tạo đặc trưng của
tuyển nghề ngành nghề với
sinh đặc điểm bản
thân trong định
hướng nghề
nghiệp
NLĐHNN 1 Thực hành các Thực hành Bản mô tả 3. Hoạt Hoạt động 6:
Thực hành xây NLĐHNN 2 nội dung trong nghề HS động
dựng bản mô NLĐHNN 3 chiệm nghiệm, thực hiện luyện tập,
tả nghề NLĐHNN 4 kết nối kinh rèn luyện
NLĐHNN 5 nghiệm kỹ năng
NLĐHNN 6
Hoạt động 7: NLĐHNN 5 Tham Báo cáo 4. Hoạt
Trải nghiệm NLĐHNN 6 Trải nghiệm quan, thực kết quả trải động vận
thực tiễn PC 1 thực tiễn tập tế nghiệm dụng, mở
PC 2 cơ sở lao động thực tiễn rộng
Phương -Phiếu tự 5. Củng Hoạt động 7:
Đánh giá, pháp, công đánh giá cố, nhận
cụ đánh -Đánh giá xét chủ
giá theo nhóm đề, giao
Bảng kiểm nhiệm vụ
về nhà
4.2. Các hoạt động giáo dục cụ thể
1. Hoạt động 1: Trò chơi trải nghiệm “hát theo vai diễn”
a. Mục tiêu hoạt động
PL_34
- Giải thích được ý nghĩa của việc xác định được đặc trưng lao động của nghề
đối với hoạt động định hướng lựa chọn nghề nghiệp.
-Tạo sự hứng thú cho học sinh.
b. Cách tiến hành
- Bước 1: GV hướng dẫn HS cách chơi trò chơi: GV chia lớp thành các nhóm,
mỗi nhóm sẽ bốc thăm 1 nghề nghiệp và nhiệm vụ là phải vừa hát vừa diễn để thể
hiện lại nghề nghiệp mình bốc được. Nhóm nào diễn mà các nhóm còn lại đoán ra
được nghề nghiệp là nhóm chiến thắng
- Bước 2: HS chơi trò chơi
- Bước 3: GV đặt câu hỏi sau trải nghiệm:
+ Em cảm thấy như thế nào sau khi chơi xong trò chơi?
+ Em đã thực hiện theo yêu cầu gì sau trò chơi này?
+ Làm thế nào em có thể thực hiện tốt trò chơi này? Em có gặp những khó khăn
gì trong quá trình chia sẻ không?
+ Kinh nghiệm nào em thu nhận được sau khi tham gia hoạt động trò chơi này?
- Bước 4: GV kết luận: Việc nhận thức được các đặc điểm đặc trưng của nghề
nghiệp sẽ giúp các em dễ dàng đưa ra được các quyết định lựa chọn nghề nghiệp phù
hợp.
2. Hoạt động 2: Khám phá: Lý thuyết tìm hiểu nghề nghiệp
a. Mục tiêu hoạt động
- Phân tích được các thông tin cần tìm hiểu về nghề nghiệp trong định hương
nghề nghiệp
- Giải thích được ý nghĩa của việc xác định được đặc trưng lao động của nghề
đối với hoạt động định hướng lựa chọn nghề nghiệp.
b. Cách tiến hành hoạt động
- Bước 1: GV thuyết trình giới thiệu cho HS về: ”Vòng nghề nghiệp” (Phụ lục
1) và đặt vấn đề trao đổi cùng HS:
+ Nội dung của vòng nghề nghiệp là gì?
+ Việc tìm hiểu các thông tin nghề có ý nghĩa như thế nào đối với các em trong
việc lựa chọn nghề nghiệp?
+ Khi tìm hiểu các thông tin nghề nghiệp trong quá trình lựa chọn nghề nghiệp,
em tìm hiểu những thông tin gì?
PL_35
- Bước 2: GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm:
+ GV chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm sẽ thảo luận 1 nội dung với yêu cầu:
(1) Nội dung đó là gì? (2) Lấy ví dụ 1 ngành nghề cụ thể trong xã hội và xác định nội
dung nhóm thảo luận của ngành nghề đó.
Nhóm 1: Tìm hiểu về đối tượng lao động
Nhóm 2: Tìm hiểu về mục đích và nội dung lao động
Nhóm 3: Tìm hiểu về công cụ lao động
Nhóm 4: Tìm hiểu về điều kiện lao động
+ GV điều hành các nhóm thảo luận và trình bày kết quả thảo luận nhóm.
- Bước 3: Các nhóm trình bày sản phẩm làm việc nhóm.
- Bước 4: GV nhận xét và kết luận lại.
“Vòng nghề nghiệp” được bắt đầu từ việc nhận thức bản thân, tiếp đến là khám
phá cơ hội phù hợp, rồi lập kế hoạch và xác định mục tiêu nghề nghiệp và sau cùng
là đánh giá xem kế hoạch này có tốt như mình nghĩ hay không. Như vậy, sau khi tìm
hiểu bản thân, mỗi người cần phải tìm hiểu các thông tin nghề nghiệp để đối chiếu sở
thích, khả năng, cá tính và giá trị nghề nghiệp của bản thân với các đặc điểm, yêu
cầu
của một số nghề cụ thể.
3. Hoạt động 3: Dòng sông nghề nghiệp
a. Mục tiêu hoạt động
- Liệt kê được đặc trưng lao động của nghề như nơi làm việc, môi trường làm
việc của nghề yêu thích hoặc định hướng lựa chọn
b. Cách tiến hành
- Bước 1: GV chia nhóm cho HS
- Bước 2: GV hướng dẫn HS cách thực hiện hoạt động
HS vẽ một dòng sông. Trên dòng sông đó các em ghi chú vắn tắt một số ngành
nghề mà các em quan tâm hoặc định hướng lựa chọn, mỗi nghề sẽ mô tả cụ thể đặc
điểm của nghề, nhu cầu thị trường xã hội của nghề. Với những ngành nghề xã hội
đang cần các em có thể vẽ lên mặt của dòng sông, với các những ngành nghề xã hội
ít có nhu cầu em có thể vẽ dưới mặt nước.
- Bước 3: HS thảo luận nhóm
PL_36
- Bước 4: GV hướng dẫn HS trình bày kết quả thảo luận nhóm bằng triển lãm hội
chợ.
- Bước 5: GV yêu cầu HS chia sẻ cảm xúc cũng như thông tin các em thu được
sau khi tham gia hoạt động này.
- Bước 6: GV nhận xét và kết luận.
c. Kết luận
Để định hướng nghề nghiệp, các em cần nắm rõ các thông tin về nghề nghiệp,
đặc điểm, yêu cầu nghề và nhu cầu thị trường nghề.
4. Hoạt động 4: Phỏng vấn nghề nghiệp
a. Mục tiêu
- Liệt kê được những yêu cầu về phẩm chất, năng lực của người làm nghề mà
bản thân quan tâm trong xã hội hiện đại.
- Rèn luyện phẩm chất và năng lực bản thân liên quan đến nghề mình quan tâm.
b. Cách tiến hành
- Bước 1: GV hướng dẫn các nhóm thực hiện hoạt động phỏng vấn nghề nghiệp:
Mỗi nhom lựa chọn 1 nghề nghiệp, thảo luận nhóm chuẩn bị kịch bản sắm vai phỏng
vấn xin việc. (Phụ lục phiếu phỏng vấn) Yêu cầu khi phỏng vấn, HS cần:
+ Đặt các câu hỏi hướng đến xác định yêu cầu về phẩm chất và năng lực của nghề.
+ Đánh giá sự phù hợp của các đặc điểm bản thân với đặc điểm, yêu cầu của nghề.
- Bước 2: HS thảo luận và thực hiện sắm vai
- Bước 3: GV tổ chức thảo luận, chia sẻ sau sắm vai:
+ Em cảm thấy như thế nào sau sắm vai?
+ Với vai là người đi xin việc, em đã được đặt các câu hỏi gì? Kết quả trả lời của
em?
+ Với vai là người tuyển dụng, em đã đặt các câu hỏi gì? Tại sao em đặt câu hỏi
đó? Thông tin thu được sau câu hỏi là gì?
+ Các em rút ra bài học gì từ hoạt động này?
- Bước 4: GV kết luận.
c. Kết luận
5. Hoạt động 5: Hướng dẫn HS tìm thông tin về các cơ sở đào tạo nghề tuyển
sinh
a. Mục tiêu hoạt động
PL_37
Năng lực tự chủ, năng lực hợp tác và giao tiếp trong việc tìm hiểu các thông
tin về nghề nghiệp trong quá trình định hướng nghề nghiệp của bản thân.
b. Cách tiến hành
- Bước 2: GV giới thiệu mục tiêu, hình thức đào tạo của hệ thống các trường
- Bước 2: GV hướng dẫn HS cách thức tìm kiếm các thông tin về các cơ sở đào
tạo, tuyển sinh nghề HS có thể truy cập vào các trang Web của Bộ GD&ĐT, cổng
thông tin: http://www.emchonnghegi.edu.vn và các trang mạng (Website) của các
trường để lấy thông tin.
- Bước 3: GV tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm tìm hiểu về hệ thống các
ngành nghề hiện nay tại địa phương.
- Bước 4: HS thảo luận nhóm và trình bày kết quả thảo luận.
- Bước 5: Nhận xét và kết luận.
c. Kết luận
Mỗi người đều có quyền lựa chọn cho mình trường nghề phù hợp với
khả năng và sở thích nghề nghiệp của bản thân, đồng thời phù hợp với hoàn cảnh của
gia đình và nhu cầu lao động của xã hội.
6. Hoạt động 6: Thực hành xây dựng bản mô tả nghề
a. Mục tiêu hoạt động
- Rèn luyện phẩm chất và năng lực bản thân liên quan đến nghề mình quan tâm.
- Tự đánh giá giá được việc rèn luyện phẩm chất và năng lực của bản thân phù
hợp với yêu cầu của người lao động trong xã hội hiện đại.
b. Cách tiến hành
- Bước 1: GV thuyết trình hướng dẫn HS về vai trò của bản mô tả nghề và cách
thực hiện bản mô tả nghề (Bản đồ họa nghề) (phụ lục).
- Bước 2: GV yêu cầu HS thực hiện các nhiệm vụ thực hành.
- Bước 3: HS thực hành xây dựng bản mô tả nghề.
- Bước 4: GV tổ chức hoạt động triển lãm bản mô tả nghề HS thực hiện.
- Bước 5: GV tổ chức HS chia sẻ cảm xúc, kinh nghiệm học được sau hoạt động.
- Bước 6: GV nhận xét và kết luận.
c. Kết luận
PL_38
Việc xây dựng được bản mô tả nghề nghiệp sẽ giúp em nhìn nhận tổng thể về
đặc điểm nghề, đối tượng lao động của nghề; từ đó có thông tin đối chiếu với đặc
điểm bản thân và đưa ra quyết định lựa chọn nghề nghiệp phù hợp.
Hoạt động 7: Tổ chức tham quan tìm hiểu thực tế một cơ sở sản xuất
a. Mục tiêu hoạt động
HS được trải nghiệm nhằm tìm hiểu thực tế một cơ sở sản xuất, từ đó hình thành
năng lực nhận thức đặc điểm nghề và nhu cầu thị trường nghề.
b. Cách tiến hành hoạt động
- Bước 1: Lập kế hoạch tham quan: Trong kế hoạch cần xác định rõ:
Mục đích tham quan
Địa điểm tham quan
Thời gian tổ chức tham quan
Nội dung tham quan, những yêu cầu HS cần thực hiện trong tham quan.
- Bước 2: Liên hệ với cơ sở sản xuất (Trước 2-3 tuần tham quan)
- Bước 3: GV phổ biến kế hoạch tham quan, tìm hiểu cơ sở sản xuất cho HS và
nêu những yêu cầu các em cần chuẩn bị cho chuyến tham quan, trải nghiệm.
- Bước 4: Tổ chức cho HS tham quan, trải nghiệm
- Bước 5: GV nhận xét, tổng kết chuyến tham quan, trải nghiệm
- Bước 6: Học sinh báo cáo kết quả đã thu hoạch được sau hoạt động tham quan,
trải nghiệm đã tham gia
- Bước 7: GV nhận xét, khen ngợi học sinh và kết luận lại.
V. ĐÁNH GIÁ CHỦ ĐỀ
5.1. Các nhiệm vụ học sinh thực hiện
- Tìm hiểu trước về các ngành nghề
- Chuẩn bị trước các nội dung trong bài học
- Tích cực tham gia các hoạt động và chia sẻ cảm xúc, kinh nghiệm của bản thân
trước lớp.
5.2. Các công cụ đánh giá
Công cụ đánh giá 1: Bài kiểm tra trắc nghiệm nhận thức về nội dung bài học
Em hãy khoanh tròn vào chữ cái ở đầu câu trả lời đúng
1. Mục đích chủ yếu của việc tìm hiểu thông tin về nghề nghiệp là gì?
a. Để biết được nghề đó có nhu cầu về nhân lực như thế nào.
PL_39
b. Để biết được thị trường lao động của nghề.
c. Để có cơ sở đối chiếu giữa yêu cầu của nghề với sở thích, khả năng của bản
thân.
d. Cả a, b và c.
2. Nghề có những dấu hiệu cơ bản nào?
a. Đối tượng lao động và mục đích lao động.
b. Công cụ lao động.
c. Điều kiện lao động.
d. Cả a, b và c.
3. Dựa vào những dấu hiệu cơ bản của nghề, người ta làm gì?
a. Xây dựng công thức nghề.
b. Xây dựng bản mô tả nghề.
c. Tìm hiểu thông tin nghề.
d. Phân loại nghề.
e. Cả a, b, c và d.
4. Khi chọn nghề, em nên chọn những nghề:
a. Có cùng công thức nghề hoặc công thức nghề gần giống nhau.
b. Có công thức nghề khác nhau.
c. Có công thức nghề càng khác nhau càng tốt.
d. Cả b và c.
5. Trong các phương pháp tìm hiểu thông tin nghề, phương pháp nào đối với em
là dễ áp dụng nhất?
a. Phỏng vấn người lao động trong nghề ở gia đình em.
b. Phỏng vấn những người lao động trong nghề mà em mới quen biết.
c. Tra cứu trên mạng internet.
d. Học nghề phổ thông.
6. Ở trường/ lớp em, mọi người đã tìm hiểu thông tin nghề bằng phương pháp
nào nhiều nhất?
a. Phỏng vấn người lao động.
b. Tọa đàm, giao lưu với người lao động.
c. Đọc báo chí.
d. Tra cứu trên mạng Internet.
PL_40
e. Hỏi thầy/cô giáo.
f. Phương pháp khác...............................
7. Em hãy xác định một nghề mà em cho là phù hợp với em. Sau đó, xây dựng
công thức nghề cho nghề đó và tìm hiểu các thông tin cần thiết để mô tả nghề đó
theo các mục sau:
- Đối tượng lao động của nghề;
- Công cụ lao động;
- Mục đích và nội dung lao động của nghề;
- Điều kiện cần thiết để tham gia nghề.
2. Công cụ đánh giá 2: Bản mô tả nghề nghiệp
CẤU TRÚC BẢN MÔ TẢ NGHỀ
1. Tên nghề và những chuyên môn thường gặp trong nghề.
Đây là nội dung đầu tiên của bản mô tả nghề. Ví dụ: trong nghề dạy học có
nghề dạy học có giáo viên mầm non, giáo viên tiểu học, giáo viên toán cấp THCS,
giáo viên toán cấp THPT, giảng viên Đại học…
Trong phần này có thể nêu lịch sử phát triển của nghề.
2. Đặc điểm lao động và yêu cầu của nghề
Đặc điểm lao động và yêu cầu của nghề bao gồm:
2.1. Đối tượng lao động
Quá trình lao động nghề tác động vào ai? Hay tác động vào cái gì?
2.2. Nội dung lao động
Làm gì? Làm bằng cách nào? Làm ra những sản phẩm nào?
Những phần việc lao động chân tay và lao động trí óc ở nơi sản xuất.
2.3. Công cụ, phương tiện lao động:
Công cụ, phương tiện lao động được con người sử dụng trong sản xuất (dụng
cụ, thiết máy móc ….).
2.4. Những yêu cầu của nghề đối với người lao động
Chỉ ra các yêu cầu về phẩm chất đạo đức, khả năng (năng lực), sức khỏe,
đặc điểm tâm lí, sinh lí để đảm bảo cho việc học nghề và hành nghề của người lao
động. Nếu nghề gắn với lao động chân tay thì có mô tả thêm động tác, thao tác, sự
phối hợp các động tác.
2.5. Điều kiện lao động và những chống chỉ định y học
PL_41
Chỉ ra môi trường, các điều kiện làm việc và những đặc điểm tâm lí, sinh lí
không bảo đảm cho việc học nghề, hành nghề và những bệnh tật mà nghề không
chấp nhận. Ví dụ: những người làm nghề lái xe không được mắc tật mù màu.
3. Vấn đề tuyển sinh của nghề
3.1. Những nơi đào tạo nghề
Hệ thống các trường đào tạo nghề, từ đào tạo nghề trình độ sơ cấp đến đại
học, sau đại học.
3.2. Điều kiện tuyển sinh
3.3. Triển vọng của nghề
Ngoài những nội dung trên, trong nhiều “bản mô tả nghề”, người ta còn đưa
thêm 2 mục sau:
- Những nơi có thể làm việc sau khi học nghề.
- Những điều kiện bảo đảm cho người lao động làm việc trong nghề: Người
lao động được hưởng các chế độ về tiền lương, bảo hiểm, bồi dưỡng làm ca kíp,
làm ngoài giờ, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao tay nghề… như thế
nào?
3. Công cụ 3: Phiếu phỏng vấn nghề
1. Công việc của anh/ chị là gì ạ?
2. Thường ngày anh/ chị làm những việc gì?
3. Anh/chị thích nhất phần việc nào trong ngày?
4. Ngày xưa khi anh/chị còn trẻ, anh/ chị có nghĩ mình sẽ thích công việc này
không?
5. Anh/chị ghét nhất phần việc nào trong ngày?
6. Những kĩ năng nào cần thiết nhất để hoàn thành tốt công việc này?
7. Nếu em muốn làm công việc giống như anh/ chị, em cần phải học ngành nghề
gì?
8. Nếu em muốn làm công việc giống như anh/ chị, em cần phải có những khả năng
gì?
9. Anh/ chị có thể kể cho em nghe hồi xưa đã bắt đầu vào nghề này như thế nào
không?
PL_42
10. Nếu em muốn tự nuôi mình, thì em có nên làm công việc giống như công việc
của anh/chị không?
11. Anh/chị có lời khuyên nào cho em nếu em muốn theo nghề này?
4. Công cụ 4: Phiếu đánh giá nhóm
Phiếu đánh giá hoạt động nhóm
Nhóm đánh giá:
Nhóm được đánh giá:
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
Chưa TB Khá Tốt
đạt (5- (7- (9-
(0-4,9đ) 6.9đ) 8,9đ) 10đ)
Nắm vững kế hoạch chung và Xác định
xác định nhiệm vụ rõ ràng và thực
hiện Phân công nhiệm vụ cho thành
nhiệm vụ viên phù hợp
trước Thực hiện nhiệm vụ đúng tiến
buổi hoạt độ
động Thực hiện nhiệm vụ đúng yêu
cầu đặt ra
Thực hiện nhiệm vụ sáng tạo
Các thành viên của nhóm hợp
tác và hỗ trợ lẫn nhau
Hợp tác và hỗ trợ các nhóm khác
Giải quyết được các vấn đề gây
trở ngại trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ
Có mặt đúng giờ, nghiêm túc và Tham
đầy đủ thành viên gia buổi
PL_43
Có thái độ tích cực, đáp ứng các hoạt
yêu cầu của buổi hoạt động động
Các thành viên của nhóm hợp
tác và hỗ trợ nhau trong suốt thời
gian hoạt động
Hợp tác và hỗ trợ các nhóm khác
Giao tiếp, ứng xử phù hợp
Giải quyết các tình huống phát
sinh trong quá trình tham gia
hoạt động
TỔNG
Người đánh giá:
Xác nhận của nhóm được đánh giá:
PL_44
CHỦ ĐỀ 2: NGHỀ EM YÊU
LOẠI HÌNH SINH HOẠT LỚP: NGHỀ EM YÊU
(1 tiết)
I.MỤC TIÊU CHỦ ĐỀ
Mục tiêu Phẩm
chất
Năng lực
1. Phẩm chất
Nhân ái Tôn trọng sự khác biệt về lựa chọn nghề nghiệp, hoàn cảnh sống, sự đa
dạng văn hoá cá nhân.
Chăm chỉ Tích cực học tập, rèn luyện để chuẩn bị cho nghề nghiệp tương lai.
2. NL chung
NL tự – Đánh giá được những ưu điểm và hạn chế về tình cảm, cảm xúc của
chủ và tự bản thân; tự tin, lạc quan.
học
3. Năng lực đặc thù: Năng lực định hướng nghề nghiệp
Đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu của bản thân đối với từng nhóm nghề NL tìm
và chỉ ra được phẩm chất và năng lực của bản thân phù hợp hoặc không phù hiểu
hợp với nhóm nghề, nghề lựa chọn, cụ thể: nghề
+ Trả lời được sở thích và hứng thú với nghề nghiệp của bản thân nghiệp
+ Thể hiện được sở thích, hứng thú của bản thân đối với nghề nghiệp
thông qua những biểu hiện hành vi cụ thể như: Tìm hiểu về nghề, quan
tâm đến nghề.
+ Giới thiệu được các sản phẩm của bản thân được làm theo sở thích,
hứng thú
II. HÌNH THỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
Lựa chọn phương thức tổ chức và loại hình hoạt động phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của học sinh, giúp cho học sinh sẵn sàng, tích cực tham gia các
hoạt động trải nghiệm một cách tích cực
Các phương thức gồm có: Phương thức tương tác
Loại hình hoạt động: Sinh hoạt lớp
III. CHUẨN BỊ
PL_45
Nội dung Người phụ
trách
- Giao nhiệm vụ cụ thể cho nhóm điều hành và thực hiện hoạt Giáo viên
động sinh hoạt lớp.
- Chuẩn bị các phương tiện hỗ trợ tổ chức hoạt động.
- Giáo viên nêu trước mục tiêu, hình thức tổ chức hoạt động
trước lớp
- Các nội dung, báo cáo cho phần sơ kết tuần/tháng. Học sinh
- Nhóm điều hành và thực hiện phân công chuẩn bị các nội dung
của buổi sinh hoạt lớp, tổ chức tập luyện trước.
- Các sản phẩm để báo cáo nhóm
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
1. Phần 1: Sinh hoạt lớp
- Bước 1: Mở đầu buổi sinh hoạt
+ Giới thiệu nhóm điều hành
+ Giới thiệu buổi sinh hoạt
- Bước 2: Sơ kết các hoạt động trong tuần/ tháng:
+ Đại diện các tổ báo cáo
+ Đại diện lớp tổng hợp, đánh giá chung
- Bước 3: Phổ biến kế hoạch tuần/ tháng tiếp theo
+ Nêu kế hoạch tuần/tháng tiếp theo
+ Thảo luận kế hoạch tuần/tháng tiếp theo
2. Phần 2: Sinh hoạt theo chủ đề
2.1. Hoạt động 1: Trò chơi trải nghiệm “Xì điện”
a/ Mục tiêu hoạt động
-Tạo không khí vui vẻ, kích thích tính tích cực của HS trước khi vào bài học
- HS chia sẻ, trải nghiệm sở thích hứng thú nghề nghiệp tương lai của bản thân
b/ Cách tiến hành
- Bước 1: GV hướng dẫn HS cách chơi trò chơi: Khi GV hô “xì điện, xì điện”
HS sẽ hô “xì ai, xì ai”, GV sẽ yêu cầu học sinh thực hiện các yêu cầu khác nhau, ví
PL_46
dụ “Chia sẻ sở thích nghề nghiệp của em”, “ước mơ nghề nghiệp của em”, “thực hiện
một hành động thể hiện nhu cầu, hứng thú nghề nghiệp của em”.
- Bước 2: HS chơi trò chơi
- Bước 3: GV đặt câu hỏi sau trải nghiệm:
+ Em cảm thấy như thế nào sau khi chơi xong trò chơi?
+ Em đã thực hiện theo yêu cầu gì sau trò chơi này?
+ Làm thế nào em có thể thực hiện tốt trò chơi này? Em có gặp những khó khăn
gì trong quá trình chia sẻ không?
+ Kinh nghiệm nào em thu nhận được sau khi tham gia hoạt động trò chơi này?
c/ Kết luận
Việc nhận thức được các hứng thú, sở thích nghề nghiệp; chia sẻ nó với những
người khác giúp chúng ta nhận thức tốt bản thân, định hướng mình trong quá trình
lựa chọn ngành nghề.
2.2. Hoạt động 2: Làm phiếu sở thích nghề
a/ Mục tiêu hoạt động
- Trả lời được sở thích và hứng thú với nghề nghiệp của bản thân
- Thể hiện được sở thích, hứng thú của bản thân đối với nghề nghiệp thông qua
những biểu hiện hành vi cụ thể như: Tìm hiểu về nghề, quan tâm đến nghề.
b/ Tiến trình tổ chức hoạt động
-Bước 1: GV phát phiếu nhận thức sở thích nghề và hướng dẫn HS thực hiện
Nội dung Trả lời
1/ Nghề em yêu thích là?
2/ Vì sao em yêu thích nghề?
3/ Mô tả hiểu biết của em về nghề mà em yêu thích
4/ Kể lại những hoạt động em đã thực hiện để tìm hiểu
về nghề mà em yêu thích
- Bước 2: HS làm phiếu sở thích nghề
- Bước 3: GV yêu cầu HS chia sẻ theo nhóm đôi về phiếu sở thích nghề đã thực
hiện
- Bước 4: GV khuyến khích một số HS chia sẻ phiếu trước lớp
- Bước 5: GV hướng dẫn và cho HS làm test sở thích nghề (Phụ lục 1)
PL_47
- Bước 6: GV hướng dẫn HS thảo luận nhóm cặp đôi theo câu hỏi:
+ Em có nghĩ rằng kết quả trắc nghiệm này đúng cho mình không? Nếu có thì
đúng chỗ nào. Nếu không thì vì sao?
+ Sau khi HS thảo luận xong, GV yêu cầu một số HS trình bày ý kiến của nhóm
và khái quát các ý chính sau phần trình bày của HS.
- Bước 7: GV khen ngợi HS và kết luận lại
c/ Kết luận:
Thể hiện được sở thích, hứng thú của bản thân đối với nghề nghiệp thông qua
những biểu hiện hành vi cụ thể như: Tìm hiểu về nghề, quan tâm đến nghề.
2.3. Hoạt động 3: Trải nghiệm thể hiện hứng thú, sở thích nghề
a/ Mục tiêu hoạt động
- HS giới thiệu được các sản phẩm của bản thân được làm theo sở thích, hứng
thú nghề đã xác định
b/ Tiến trình hoạt động
-Bước 1: GV chia nhóm HS theo các nhóm sở thích, hứng thú nghề (Những học
sinh có cùng nhóm sở thích nghề về 1 nhóm); GV yêu cầu các nhóm thảo luận để tạo
ra 1 sản phẩm liên quan đến nhóm ngành nghề mà các em yêu thích, hứng thú
- Bước 2: HS thảo luận nhóm và hoàn thiện sản phẩm
- Bước 3: GV tổ chức cho các nhóm thể hiện sản phẩm của mình
- Bước 4: GV nhận xét sản phầm và kết luận
c/ Kết luận
Khi bản thân các em yêu thích những ngành nghề nào, sẽ có hứng thú và tạo ra
được những sản phẩm có liên quan đến ngành nghề mà các em quan tâm
2.4. Hoạt động 4: Thực hành
a/ Mục tiêu:
HS được luyện tập, rèn luyện kỹ năng xác định bản thân
b/ Cách tiến hành:
GV hướng dẫn HS thực hiện bản tự nhận thức sở thích, hứng thú nghề nghiệp
Nội dung Trả lời
1/ Nghề em yêu thích là?
2/ Vì sao em yêu thích nghề?
PL_48
3/ Mô tả hiểu biết của em về nghề mà em yêu thích
4/ Kể lại những hoạt động em đã thực hiện để tìm hiểu
về nghề mà em yêu thích
c/ Kết luận
4/ Phụ lục bài dạy
4.1. Các nhiệm vụ HS thực hiện
- Làm phiếu bài tập nhận thức
- Các sản phẩm thể hiện sở thích, hứng thú nghề nghiệp bản thân
4.2. Các công cụ đánh giá
Sử dụng công cụ đánh giá là phiếu tự nhận thức sở thích, hứng thú nghề nghiệp
của bản thân sau khi học. Xây dựng các tiêu chí đánh giá việc thực hiện được tiêu chí
này của HS
Nội dung Trả lời
1/ Nghề em yêu thích là?
2/ Vì sao em yêu thích nghề?
3/ Mô tả hiểu biết của em về nghề mà em yêu thích
4/ Kể lại những hoạt động em đã thực hiện để tìm hiểu về
nghề mà em yêu thích
5. Tự rút kinh nghiệm sau hoạt động
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….
PL_49
CHỦ ĐỀ 2: NGHỀ EM YÊU – XÂY DỰNG KẾ HOẠCH NGHỀ (2 TIẾT)
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM THƯỜNG XUYÊN
I. MỤC TIÊU CHỦ ĐỀ
Sau chủ đề này, học sinh có thể:
Mục tiêu Phẩm chất/
Năng lực
1. Phẩm chất
Nhân ái Tôn trọng sự khác biệt về lựa chọn nghề nghiệp, hoàn cảnh sống, sự
đa dạng văn hoá cá nhân. (PC 1)
Tích cực học tập, rèn luyện để chuẩn bị cho nghề nghiệp tương lai. (PC Chăm
2) chỉ
2. Năng lực chung
Nắm được những thông tin chính về thị trường lao động, về yêu cầu Tự chủ,
và triển vọng của các ngành nghề. (NLC 1) tự học
Biết tìm đọc tài liệu nước ngoài phục vụ công việc học tập và định Giao tiếp
hướng nghề nghiệp của mình và bạn bè. (NLC 2) và hợp tác
3. Năng lực đặc thù: NL định hướng nghề nghiệp
- Đánh giá được khó khăn, thuận lợi trong việc xây dựng và thực hiện Hoạt
kế hoạch rèn luyện theo nhóm nghề lựa chọn. (NL ĐHNN 1) động tìm
- Đề xuất được giải pháp học tập, rèn luyện theo định hướng nghề hiểu
nghiệp (NL ĐHNN 2) nghề
Cụ thể: nghiệp
+ Xác định được mục tiêu NN của bản thân trong lập kế hoạch (NL
ĐHNN 2.1)
+ Xác định được ý nghĩa của việc lập kế hoạch trong hoạt động ĐHNN
(NL ĐHNN 2.2)
+ Xác định được các yếu tố thuận lợi, khó khăn và các điều kiện chi
phối trong thực hiện hoạt động ĐHNN (NL ĐHNN 2.3)
+ Xác định được cách thức xây dựng một bản kế hoạch trong quá trình
ĐHNN (NL ĐHNN 2.4)
PL_50
+ Thực hiện xây dựng kế hoạch học tập và ôn tập các môn học trong
ĐHNN (NL ĐHNN 2.5)
+ Xây dựng được một bản kế hoạch ĐHNN phù hợp, thực hiện theo
kế hoạch đã xây dựng và đánh giá hiệu quả thực hiện (NL ĐHNN 2.6)
II. HÌNH THỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
Phương thức khám phá; phương thức thể nghiệm, tương tác.
Loại hình hoạt động gồm có: HĐGD theo chủ đề trải nghiệm thường xuyên.
III. CHUẨN BỊ
Người phụ Nội dung chuẩn bị Yêu cầu cần đạt
trách
Giáo viên - Lý thuyết xây dựng kế hoạch nghề Đảm bảo thực hiện mục
nghiệp tiêu hoạt động.
- Lý thuyết ngẫu nhiên có kế hoạch
- Bản kế hoạch nghề nghiệp
- Các công cụ, phương tiện phục vụ
hoạt động dạy học
Học sinh Chuẩn bị trước 1 bản kế hoạch nghề Đảm bảo theo đúng yêu
nghiệp của bản thân - Thực hiện bản cầu của GV.
đồ họa nghề cá nhân.
IV. CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC
4.1. Tiến trình các hoạt động giáo dục và thời gian dự kiến
Hình
Nội thức/ Hoạt động Mục tiêu Đánh giá dung Phương
pháp
Hoạt động 1: Trò PC 1 Trò chơi 1. Hoạt
chơi “Vòng tròn kế NLC 1 động
hoạch” khám phá
PL_51
Hoạt động 2. Lý Ý nghĩa -Phương -Phiếu tự 2. Hoạt
thuyết ngẫu nhiên PC 1 của xây pháp thảo nhận thức động
có kế hoạch PC 2 dựng kế luận nhóm đặc điểm chiêm
Hoạt động 3: Tìm NLC 1 hoạch - Phương bản thân. nghiệm,
hiểu cách thức xây NLC 2 ĐHNN pháp nhóm -Phiếu kết nối
dựng kế hoạch nghề NL ĐHNN 1 - Cách (kỹ thuật đánh giá kinh
nghiệp NL ĐHNN 2 thức triển lãm) đồng đẳng. nghiệm
xây - Phương
dựng kế pháp sắm
hoạch vai
ĐHNN
PC 1 Thực hành Bản kế Thực 3. Hoạt Hoạt động 4:
Hướng dẫn thực PC 2 hoạch hành động
hành xây dựng kế NLC 1 nghề các nội luyện tập,
hoạch nghề nghiệp NLC 2 nghiệp của dung rèn luyện
NL ĐHNN 1 trong HS kỹ năng
NL ĐHNN 2 chiệm
nghiệm,
kết nối
kinh
nghiệm
Hoạt động 5: Hoạt NL ĐHNN 1 Triển Triển lãm Báo cáo 4. Hoạt
động triển lãm, hội NL ĐHNN 2 lãm, hội kết quả trải động vận
chợ nghiệm chợ dụng, mở
thực tiễn rộng
Hoạt động 7: Đánh Phương -Phiếu tự 5. Củng
giá, pháp, công đánh giá cố, nhận
cụ đánh -Đánh giá xét chủ
giá theo nhóm đề, giao
Bảng kiểm nhiệm vụ
về nhà
PL_52
4.2. Các hoạt động giáo dục cụ thể
1. Hoạt động 1: Trò chơi “Vòng tròn kế hoạch”
a/ Mục tiêu hoạt động
HS hứng thú trước khi vào bài học
Nhận ra được tầm quan trọng của việc xác định mục tiêu và tầm quan trọng của
việc lập kế hoạch ĐHNN
b/ Cách tiến hành
-Bước 1: Gv hướng dẫn HS cách chơi trò chơi: Chia lớp thành 2 đội, xếp theo
hàng dọc; Các thành viên của mỗi đội sẽ dùng cung tên bắn vào vòng tròn trên bảng,
bắn vào ô nào sẽ được phần thưởng tương đương với ô đó; Đội nào bắn trúng nhiều
lần là đội chiến thắng
- Bước 2: GV tổ chức cho HS chơi trò chơi
- Bước 3: GV đặt câu hỏi chia sẻ sau hoạt động:
+ Chia sẻ cảm xúc của em sau trò chơi?
+ Để thực hiện tốt trò chơi và nhận được các phần thưởng tương ứng các em đã
làm như thế nào?
+ Kinh nghiệm bài học thu nhận được sau hoạt động
-Bước 4: Gv kết luận
c/ Kết luận
Việc xác định trước mục tiêu và các kế hoạch ĐHNN có ý nghĩa quan trong
giúp chũng ta định hướng và thực hiện có hiệu quả các hoạt động nói chung và hoạt
động ĐHNN nói riêng
2. Hoạt động 2: Lý thuyết ngẫu nhiên có kế hoạch
a/ Mục tiêu hoạt động
HS trình bày được nội dung cơ bản của lý thuyết ngẫu nhiên có kế hoạch và ý
nghĩa áp dụng của lý thuyết trong hoạt động ĐHNN
b/ Cách tiến hành
- Bước 1: GV yêu cầu HS nhắc lại lý thuyết mô hình lập kế hoạch nghề nghiệp
- Bước 2: Gv nhắc lại nội dung lý thuyết: Trong quá trình ĐHNN, các em cần
suy nghĩ về: 1/ Mục tiêu nghề nghiệp của mình là gì? và 2/ Mình
sẽ làm gì? Làm như thế nào để từng bước tiến gần đến mục tiêu ấy?.
PL_53
- Bước 3: GV thuyết trình giới thiệu lý thuyết ngẫu nhiên có kế hoạch cho HS
(Phụ lục 1): Trong quá trình phát triển nghề nghiệp, sự may mắn không đến một cách
ngẫu nhiên mà là sự may mắn có kế hoạch. Nói cách khác, sự may mắn không đến
một cách tình cờ cho bất cứ một ai đó, mà nó chỉ đến với người tạo ra sự tình cờ/
ngẫu nhiên đó.
- Bước 4: GV đặt câu hỏi trao đổi trước lớp: “Theo các em, lý thuyết này được
áp dụng trong quá trình ĐHNN của bản thân em như thế nào?
- Bước 5: GV tổ chức cho HS áp dụng “lí thuyết ngẫu nhiên có kế hoạch” để
thực hiện một số nhiệm vụ trong phiếu học tập (Phụ lục 2)
- Bước 6: HS thực hiện và chia sẻ theo nhóm phiếu học tập đã thực hiện
- Bước 7: GV nhận xét và kết luận
c/ Kết luận
Sự may mắn của một người không đến một cách tình cờ, ngẫu nhiên mà
là kết quả của một quá trình khám phá, tham gia hoạt động, chia sẻ, phục vụ, v.v.
3. Hoạt động 3: Tìm hiểu cách thức xây dựng kế hoạch nghề nghiệp
a/ Mục tiêu hoạt động
HS trình bày được cách thức xây dựng kế hoạch nghề nghiệp từ đó vận dụng để
xây dựng kế hoạch nghề nghiệp của bản thân.
b/ Cách tiến hành hoạt động
- Bước 1: GV nêu vấn đề: Theo các em, để xây dựng kế hoạch ĐHNN, chúng
ta cần thực hiện như thế nào?
- Bước 2: GV thuyết trình cách thức xây dựng kế hoạch nghề nghiệp cho bản
thân: Việc xâydựng kế hoạch nghề nghiệp rất đơn giản. Chỉ cần mỗi em hiểu rõ:
Xác định đặc điểm bản thân trong ĐHNN
Xác định các cơ hội của nghề nghiệp lựa chọn
Xác định mục tiêu nghề nghiệp của bản thân
Lập kế hoạch ĐHNN: Thời gian, cách thức thực hiện, các hoạt động cần thực
hiện, những yêu cầu cần đạt được, dự kiến các khó khăn, thuận lợi khi lập kế hoạch
ĐHNN
-Bước 1: GV hướng dẫn HS trình diễn sơ đồ “mô hình chìa khóa xây dựng kế
hoạch nghề nghiệp”:
+ Sở thích của em (môn học, hoạt động yêu thích)
PL_54
+ Những thuận lợi và khó khăn của em
+ Dự định những hoạt động cần thực hiện
+ Các bước để đạt được dự định những hoạt động cần thực hiện
- Bước 2: HS thực hiện theo yêu cầu của GV
- Bước 3: GV nhận xét và kết luận
c/ Kết luận
Để lập được kế hoạch ĐHNN bản thân HS cần phải xác định được tất cả các
đặc điểm bản thân, mục tiêu nghề nghiệp bản thân, dự kiến trước cách thức thực hiện
những hoạt động này.
4. Hoạt động 4: Hướng dẫn thực hành xây dựng kế hoạch nghề nghiệp
a/ Mục tiêu hoạt động
Bước đầu HS thực hành xây dựng kế hoạch nghề nghiệp
b/ Cách tiến hành
- GV hướng dẫn HS ghi lại bản kế hoạch nghề nghiệp theo các mục sau:
Bản kế hoạch nghề nghiệp
1. Họ và tên:
2. Đang học lớp:
3. Trường:
4. Bản thân em có những sở thích, khả năng liên quan đến hướng học và nghề
nghiệp tương lai như sau:
Sở thích:
Khả năng:
5. Hướng học, ngành nghề em dự định lựa chọn? Lí do chọn nghề đó?
6. Những hiểu biết của em về hướng học hoặc nghề em dự định chọn
7. Các bước và các biện pháp mà bản thân em sẽ thực hiện để thực hiện được
ước mơ
nghề nghiệp của mình.
5. Hoạt động 5: Hoạt động triển lãm, hội chợ
a/ Mục tiêu hoạt động
HS trình bày, chia sẻ bản kế hoạch nghề nghiệp của bản thân cùng các bạn trong
lớp và giáo viên
b/ Cách tiến hành
PL_55
- Bước 1: Gv hướng dẫn HS cách thực hiện hoạt động triển lãm hội chợ:
HS sẽ treo sản phẩm của mình lên 1 vị trí bất kỳ trong lớp
Nhiệm vụ của các thành viên là đi xung quanh lớp và tìm hiểu về các sản phẩm
của các bạn trong lớp
- Bước 2: GV yêu cầu HS trong lớp chia sẻ những kinh nghiệm, bài học các em
thu nhận được từ hoạt động này và từ sản phẩm của các bạn
- Bước 3: Gv yêu cầu HS lấy lại sản phẩm của bản thân và chỉnh sửa lại dựa
trên những kinh nghiệm đã thu nhận được nếu thấy cần thiết
- Bước 4: GV tổ chức cho HS báo cáo kết quả kế hoạch ĐHNN của bản thân
mình bằng hình thức “triển lãm, hội chợ”
+ HS treo sản phẩm lên 1 vị trí bất kỳ trong lớp
+ HS quan sát các sản phẩm của các bạn trong lớp
- Bước 5: GV mời 1 số HS lên báo cáo trước lớp về kế hoạch ĐHNN của bản
thân
- Bước 6: GV nhận xét và kết luận lại
c/ Kết luận
V/ Phụ lục chủ đề:
5.1. Các nhiệm vụ học sinh thực hiện
- Tìm hiểu một số mẫu kế hoạch định hướng nghề nghiệp
- Xây dựng bản kế hoạch định hướng nghề nghiệp bản thân
5.2. Các công cụ đánh giá:
- Bản kế hoạch định hướng nghề nghiệp của học sinh đã xây dựng
PL_56
CHỦ ĐỀ 3: NGHỀ TRUYỀN THỐNG QUÊ EM
LOẠI HÌNH HOẠT ĐỘNG: HOẠT ĐỘNG SINH HOẠT LỚP
( 2 tiết)
I.MỤC TIÊU CHỦ ĐỀ
Mục tiêu Phẩm chất
Năng lực
1. Phẩm chất
Yêu nước Chủ động, tích cực tham gia và vận động người khác tham gia các
hoạt động bảo vệ, phát huy giá trị các di sản văn hoá. (PC 1)
2. Năng lực chung
– Nắm được những thông tin chính về thị trường lao động, về yêu Tự chủ và
cầu và triển vọng của các ngành nghề. (NLC 1) tự học
3. Năng lực đặc thù: Năng lực định hướng nghề nghề
- Xác định được những hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của Hoạt động
địa phương và nêu được thông tin, yêu cầu cơ bản về các nhóm nghề tìm hiểu và
này. (NL ĐHNN 1) bảo vệ môi
- Sưu tầm được tài liệu về xu hướng phát triển nghề trong xã hội và thị trường
trường lao động. (NL ĐHNN 2)
II. HÌNH THỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
Lựa chọn phương thức tổ chức và loại hình hoạt động phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của học sinh, giúp cho học sinh sẵn sàng, tích cực tham gia các
hoạt động trải nghiệm một cách tích cực
Các phương thức gồm có: Hội thi hùng biện
Loại hình hoạt động: Sinh hoạt lớp
III. CHUẨN BỊ
Người phụ Nội dung
trách
- Giao nhiệm vụ cụ thể cho nhóm điều hành và thực hiện hoạt Giáo viên
động sinh hoạt lớp.
- Chuẩn bị các phương tiện hỗ trợ tổ chức hoạt động.
PL_57
- Giáo viên nêu trước mục tiêu, hình thức tổ chức cuộc thi hùng
biện về tìm hiểu nghề truyền thống quê em
- Các nội dung, báo cáo cho phần sơ kết tuần/tháng. Học sinh
- Nhóm điều hành và thực hiện phân công chuẩn bị các nội dung
của buổi sinh hoạt lớp, tổ chức tập luyện trước.
- Các nhóm dự thi chuẩn bị bài thuyết trình hung biện về nghề
truyền thống quê em
- Chuẩn bị các phương tiện hỗ trợ tổ chức hoạt động.
IV. TRIỂN KHAI CÁC HOẠT ĐỘNG
1. Phần 1: Sinh hoạt lớp
- Bước 1: Mở đầu buổi sinh hoạt
+ Giới thiệu nhóm điều hành
+ Giới thiệu buổi sinh hoạt
- Bước 2: Sơ kết các hoạt động trong tuần/ tháng:
+ Đại diện các tổ báo cáo
+ Đại diện lớp tổng hợp, đánh giá chung
- Bước 3: Phổ biến kế hoạch tuần/ tháng tiếp theo
+ Nêu kế hoạch tuần/tháng tiếp theo
+ Thảo luận kế hoạch tuần/tháng tiếp theo
2. Phần 2: Sinh hoạt theo chủ đề
2.1. Phần 1: Thi tìm hiểu về nghề truyền thống quê em
a/ Mục tiêu hoạt động
HS xác định được những hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của địa
phương và nêu được thông tin, yêu cầu cơ bản về các nhóm nghề này.
b/ Cách tiến hành:
- Hình thức tổ chức: Theo các nhóm trong lớp
- Cấu trúc hội thi: Phần thi gồm 4 phần:
+ Phần 1: Chào hỏi
+ Phần 2: Phần thi kiến thức: Đoán nghề địa phương qua mô tả tranh, qua trò
chơi đuổi hình bắt chữ
PL_58
+ Phần 3: Phần thi tài năng: Thể hiện đặc điểm nghề truyền thống quê em qua
tiểu phẩm, hát, đọc thơ
+ Phần 4: Phần thi hung biện về nghề truyền thống quê em (mỗi đội HS chọn 1
đại diện)
-Cách thức thực hiện:
+ GV nêu kế hoạch, hình thức tổ chức hội thi cho học sinh trước 2 tuần để HS
chuẩn bị
+ Tổ chức hội thi: Bầu ban giám khảo, nêu tiêu chí đánh giá các phần thi, chấm
điểm phần thi của các đội
+ Nhận xét, đánh giá về hội thi
c/ Kết luận
2.2. Tiết sinh hoạt tuần 1: Thi hiểu biết về nghề truyền thống quê em mà em
yêu thích
a/ Mục tiêu hoạt động
HS được trải nghiệm thể hiện những hiểu biết của mình về nghề nghiệp truyền
thống quê em mà bản thân yêu thích
b/ Cách tiến hành
- Hình thức tổ chức: Theo nhóm
- Cấu trúc phần thi: Gồm 4 phần thi
+ Phần 1: Phần thi kiến thức hướng nghiệp: Các đội thể hiện kiến thức về
hướng nghiệp dưới dạng 1 vở kịch do HS dàn dựng và đóng vai
+ Phần 2: Thuyết trình, diễn thuyết về trải nghiệm bản thân liên quan đến nghề
nghiệp truyền thống quê em yêu thích, lựa chọn
+ Phần 3: Phần thi xử lý tình huống: các đội sẽ bốc thăm và trả lời câu hỏi về
thông tin nghề nghiệp truyền thống quê em
+ Phần 4: Phần thi dành cho khán giả: HS tham gia trả lời các câu hỏi về thông
tin nghề nghiệp truyền thống quê em
-Cách thức thực hiện:
+ GV nêu kế hoạch, hình thức tổ chức hội thi cho học sinh trước 2 tuần để HS
chuẩn bị
+ Tổ chức hội thi: Bầu ban giám khảo, nêu tiêu chí đánh giá các phần thi, chấm
điểm phần thi của các đội
PL_59
+ Nhận xét, đánh giá về hội thi
c/ Kết luận
2.3. Tiết sinh hoạt lớp tuần 2: Thi tìm hiểu về định hướng nghề nghiệp
a/ Mục tiêu hoạt động
HS sưu tầm được tài liệu về xu hướng phát triển nghề trong xã hội và thị trường lao
động.
b/ Cách tiến hành
- Hình thức tổ chức: Theo nhóm
- Cấu trúc phần thi: Phần thi gồm 2 vòng:
+ Vòng 1: Thi trắc nghiệm kiến thức về xu hướng phát triển nghề trong xã hội và
thị trường lao động.. Chọn ra 2 nhóm HS có điểm cao nhất vào vòng trong
+ Vòng 2: Thi rung chuông vàng tìm hiểu về về xu hướng phát triển nghề trong xã
hội và thị trường lao động. Chọn ra 5 HS xuất sắc nhất cuộc thi rung chuông vàng
+ Vòng 3: Thi hung biện: Kể 1 câu chuyện HS sưu tầm được tài liệu về xu hướng
phát triển nghề trong xã hội và thị trường lao động.
-Cách thức thực hiện:
+ GV nêu kế hoạch, hình thức tổ chức hội thi cho học sinh trước 2 tuần để HS
chuẩn bị
+ Tổ chức hội thi: Bầu ban giám khảo, nêu tiêu chí đánh giá các phần thi, chấm
điểm phần thi của các đội
+ Nhận xét, đánh giá về hội thi
c/ Kết luận
PL_60
CHỦ ĐỀ 4: ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP TƯƠNG LAI
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM THƯỜNG XUYÊN
(2 TIẾT)
I. MỤC TIÊU CHỦ ĐỀ
Sau chủ đề này, học sinh có thể:
Mục tiêu Phẩm chất/
Năng lực
1. Phẩm chất
Nhân ái Tôn trọng sự khác biệt về lựa chọn nghề nghiệp, hoàn cảnh sống, sự
đa dạng văn hoá cá nhân. (PC 1)
Tích cực học tập, rèn luyện để chuẩn bị cho nghề nghiệp tương lai. (PC Chăm
2) chỉ
2. Năng lực chung
Nắm được những thông tin chính về thị trường lao động, về yêu cầu Tự chủ,
và triển vọng của các ngành nghề. (NLC 1) tự học
Biết tìm đọc tài liệu nước ngoài phục vụ công việc học tập và định Giao tiếp
hướng nghề nghiệp của mình và bạn bè. (NLC 2) và hợp tác
3. Năng lực đặc thù: NL định hướng nghề nghiệp
Đưa ra được quyết định lựa chọn nghề, nhóm nghề hoặc lựa chọn được Hoạt
ngành học, trường học và chuẩn bị tâm lí thích ứng với môi trường làm động tìm
việc hoặc học tập tương lai, cụ thể: hiểu
+ Xác định được những khó khăn bản thân gặp phải khi ra quyết nghề
định ĐHNN (NL ĐHNN 1) nghiệp
+ Xác định mức độ phù hợp của sở thích, NL, tính cách của bản
thân với đặc điểm, yêu cầu nghề và nhu cầu thị trường xã hội nghề để
xác định tính phù hợp trong ĐHNN (NL ĐHNN 2)
+ Ra quyết định định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp (NL
ĐHNN 3)
II. HÌNH THỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
Phương thức khám phá; phương thức thể nghiệm, tương tác.
Loại hình hoạt động gồm có: Hoạt động giáo dục theo chủ đề trải nghiệm thường
xuyên.
PL_61
III. CHUẨN BỊ
Người phụ Nội dung chuẩn bị Yêu cầu cần đạt
trách
Giáo viên - Các tình huống dạy học Đảm bảo thực hiện mục
- Các công cụ, phương tiện phục vụ tiêu hoạt động.
hoạt động sắm vai trong giải quyết
mâu thuẫn
Bảng phân tích sự phù hợp cá nhân
với nghề nghiệp lựa chọn
Học sinh Các tình huống sắm vai Đảm bảo theo đúng yêu
Bảng phân tích sự phù hợp cá nhân cầu của GV.
với nghề nghiệp lựa chọn
IV. DỰ KIẾN CHUỖI HOẠT ĐỘNG
4.1. Tiến trình các hoạt động giáo dục và thời gian dự kiến
Hình
thức/ Hoạt động Mục tiêu Nội dung Đánh giá Phương
pháp
PC 1 Khám phá đặc Trò chơi 1. Hoạt Hoạt động 1:
Hát theo vai NLC 1 điểm các nhóm động
diễn ngành nghề khám phá
- ND1: Nhóm -Phương -Phiếu tự PC 1 2. Hoạt Hoạt động 2.
Lý thuyết tìm ngành nghề pháp thảo nhận thức PC 2 động
hiểu nghề NLC 1 trong xã hội và luận nhóm đặc điểm chiêm
nghiệp NL ĐHNN 1 đặc trưng của - Phương bản thân. nghiệm,
NL ĐHNN 2 các nhóm pháp nhóm -Phiếu kết nối Hoạt động 3:
Dòng sông NL ĐHNN 3 ngành nghề (kỹ thuật đánh giá kinh
nghề nghiệp - ND 2: Yêu triển lãm) đồng đẳng. nghiệm
Hoạt động 4: cầu về phẩm - Phương
Phỏng vấn chất, năng lực pháp sắm
nghề nghiệp của các nhóm vai
PL_62
ngành nghề đối Hoạt động 5:
Hướng dẫn với người lao
HS tìm thông động
tin về các cơ - ND 3: Đối
sở đào tạo chiếu, so sánh
tuyển nghề đặc trưng của
sinh ngành nghề với
đặc điểm bản
thân trong định
hướng nghề
nghiệp
NL ĐHNN 1 Thực hành các Thực hành Bản mô tả 3. Hoạt Hoạt động 6:
Thực hành xây NL ĐHNN 2 nội dung trong nghề HS động
dựng bản mô NL ĐHNN 3 chiệm nghiệm, thực hiện luyện tập,
tả nghề kết nối kinh rèn luyện
nghiệm kỹ năng
Hoạt động 7: NL ĐHNN 1 Tham Báo cáo 4. Hoạt
Trải nghiệm NL ĐHNN 2 Trải nghiệm quan, thực kết quả trải động vận
thực tiễn NL ĐHNN 3 thực tiễn tập tế nghiệm dụng, mở
cơ sở lao động thực tiễn rộng
Phương -Phiếu tự 5. Củng Hoạt động 7:
Đánh giá, pháp, công đánh giá cố, nhận
cụ đánh -Đánh giá xét chủ
giá theo nhóm đề, giao
Bảng kiểm nhiệm vụ
về nhà
4.2. Các hoạt động giáo dục cụ thể
1. Hoạt động 1: Khởi động: Trò chơi hát nối
a/ Mục tiêu hoạt động
HS nhắc lại những nội dung, kiến thức đã học trong các chủ đề trước
b/ Cách tiến hành hoạt động
PL_63
-Bước 1: Gv hướng dẫn HS chơi trò chơi “Hát nối”: Truyền quả bóng và hát,
quả bóng dừng ở tay ai, bạn đó phải nêu một nội dung mình học được trong bài học
- Bước 2: HS chơi trò chơi
- Bước 3: GV nhận xét và kết luận lại
c/ Kết luận
2. Hoạt động 2: Tìm hiểu mối tương quan giữa các nhóm sở thích và khả năng
với nghề phổ thông
a/ Mục tiêu hoạt động
Xác định được mối tương quan giữa sở thích và khả năng với các nghề
HS biết sử dụng kết quả tìm hiểu sở thích và khả năng khi tham gia
các hoạt động hướng nghiệp
b/ Cách tiến hành
-Bước 1: Gv thuyết trình hướng dẫn HS cách tìm hiểu mối tương quan giữa các
nhóm sở thích và khả năng với nghề phổ thông:
+ Thứ nhất 1: Xác định mã cho nghề mình lựa chọn: Dựa vào lí thuyết mật mã
Holland, HS đánh mã nghề nghiệp lựa chọn
+ Thứ hai 2: HS đối chiếu mã nhóm sở thích và khả năng của bản thân với mã
nghề yêu thích, định hướng
+ Thứ 3: Lập bảng có nội dung về các khối thi, trường trung cấp, cao đẳng, Đại
học có mối liên hệ với các nhóm sở thích và khả năng của bản thân
+ Thứ 4: HS so sánh nhóm sở thích và khả năng nghề nghiệp của bản thân với
các ngành học trong bảng đã lập: Trong bước này, HS cần: (1)Tìm hiểu ngành học;
(2) Xác định xem ngành được chọn có phù hợp với sở thích, khả năng tự nhiên và
hoàn cảnh gia đình của mình không
- Bước 2: Gv hướng dẫn HS lập bảng các nghề có thông tin phù hợp với sở
thích, NL (Phụ lục)
- Bước 3: Gv nhận xét và kết luận lại
3. Hoạt động 3: Đánh giá sự phù hợp của bản thân với nghề
a/ Mục tiêu hoạt động
HS vận dụng được những kiến thức về bản thân, về nghề nghiệp vào việc đánh
giá mối tương quan giưa sở thích và khả năng nghề nghiệp, các kỹ năng thiết yếu của
PL_64
bản thân với nghề phổ thông đã tham gia học. Từ đó tự tin đưa ra được quyết định
chọn hướng học ở cấp học, bậc học cao hơn và chọn nghề phù hợp
b/ Cách tiến hành
- Bước 1: GV hướng dẫn HS làm lại 2 phiếu trắc nghiệm về sở thích nghề nghiệp
đã làm trước đó
- Bước 2: GV hướng dẫn HS so sánh kết quả hiện tại với kết quả lúc đầu làm
theo bảng kết quả trắc nghiệm sở thích và khả năng. HS đọc và trả lời các câu hỏi
sau: Kết quả này giống hay khác nhau? Vì sao?
- Bước 3: GV hướng dẫn HS làm bảng phân tích đánh giá sự phù hợp của bản
thân với nghề định hướng chọn
Kết quả trắc nghiệm Mức độ phù hợp
Nhóm sở thích nổi trội nhất
Nhóm sở thích nổi trội nhì
Nhóm sở thích nổi trội ba
Bảng 9: Đánh giá sự phù hợp của bản thân []
Khả năng tự nhiên của bản Các chủ đề/ nội Mức độ thích thú của bản thân thân bộc lộ qua nội dung dung chủ yếu với nội dung học học
- Rất thích và rất hứng thú (5) - Rất giỏi (5) - Thích và hứng thú (4) - Giỏi (4) - Bình thường (3) Chủ đề 1…… - Khá (3) - Không thích lắm (2) - Bình thường (2) - Hoàn toàn không thích và - Ít có khả năng(1) không hứng thú (1)
- Rất thích và rất hứng thú (5) - Rất giỏi (5) - Thích và hứng thú (4) - Giỏi (4) - Bình thường (3) Chủ đề 2…… - Khá (3) - Không thích lắm (2) - Bình thường (2) - Hoàn toàn không thích và - Ít có khả năng(1) không hứng thú (1)
PL_65
- Rất thích và rất hứng thú (5) - Rất giỏi (5) - Thích và hứng thú (4) - Giỏi (4) - Bình thường (3) - Khá (3) Chủ đề n…… - Không thích lắm (2) - Bình thường (2) - Hoàn toàn không thích và - Ít có khả năng(1) không hứng thú (1)
- Bước 4: GV hướng dẫn HS cách làm và phân tích kết quả bảng đánh giá mức
đọ phù hợp
- Bước 5: HS chia sẻ, GV nhận xét và kết luận lại
4. Hoạt động 4: Thực hành Ra quyết định định hướng, lựa chọn nghề nghiệp
a/ Mục tiêu hoạt động
Học sinh ra được quyết định định hướng, lựa chọn nghề nghiệp cho bản thân
b/ Cách tiến hành:
-Bước 1: Gv hướng dẫn học sinh dựa vào kết quả đánh giá trên đưa ra quyết
định lựa chọn nghề nghiệp
- Bước 2: HS đưa ra quyết định lựa chọn nghề nghiệp
- Bước 3: HS chia sẻ theo nhóm đôi, sau đó một số học sinh chia sẻ trước lớp
về quyết định lựa chọn nghề nghiệp bản thân
- Bước 4: GV nhận xét và kết luận
c/ Kết luận
5. Hoạt động 5: Hội thi báo cáo “ Định hướng nghề nghiệp tương lai”
a/ Mục tiêu hoạt động
Học sinh báo cáo kết quả hoạt động của mình trong chủ đề học tập
b/ Cách tiến hành:
- Bước 1: GV hướng dẫn yêu cầu
- Bước 2: HS báo cáo sản phẩm
- Bước 3: GV nhận xét và kết luận
c/ Kết luận
4/ Phụ lục bài dạy
4.1. Các nhiệm vụ học sinh thực hiện
- Chuẩn bị và làm phiếu bài tập
PL_66
- Phương tiện học tập
4.2. Các công cụ đánh giá:
- Phiếu bài tập tự đánh giá của HS
- Phiếu bài tập tự đánh giá của HS
Phụ lục bài học: Bảng nhóm sở thích và ngành học tương ứng
Nhóm sở thích Ngành học Ghi chú
PL_67
CHỦ ĐỀ 4: ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP TƯƠNG LAI
LOẠI HÌNH: SINH HOẠT LỚP ( 2 TIẾT)
I. MỤC TIÊU CHỦ ĐỀ
Mục tiêu Phẩm chất
Năng lực
1. Phẩm chất
Nhân ái Tôn trọng sự khác biệt về lựa chọn nghề nghiệp, hoàn cảnh sống, sự
đa dạng văn hoá cá nhân. (PC 1)
Chăm chỉ Tích cực học tập, rèn luyện để chuẩn bị cho nghề nghiệp tương lai.
(PC 2)
2. Năng lực chung
Biết sử dụng ngôn ngữ kết hợp với các loại phương tiện phi ngôn ngữ Giao tiếp
đa dạng để trình bày thông tin, ý tưởng vấn đề. và hợp tác
3. Năng lực đặc thù: Năng lực định hướng nghề nghiệp
- Tham khảo được ý kiến của gia đình, thầy cô, chuyên gia làm cơ Hoạt động
sở cho việc chọn hướng học tập nghề nghiệp phù hợp với bản thân. tìm hiểu
(NL ĐHNN 1) và bảo vệ
- Nhận diện và giải quyết được các mâu thuẫn nảy sinh trong quá môi
trình ĐHNN, cụ thể: (NL ĐHNN 2) trường
+ Nhận ra vấn đề, xác định được những vấn đề, mâu thuẫn xảy ra
trong quá trình ĐHNN của bản thân (NL ĐHNN 2.1)
+ Làm rõ vấn đề: Phân tích được đầy đủ các thông tin liên quan đến
vấn đề, mâu thuẫn xảy ra trong quá trình ĐHNN của bản thân (NL
ĐHNN 2.2)
+ Hình thành và triển khai cách thức giải quyết vấn đề, mâu thuẫn
trong quá trình ĐHNN (NL ĐHNN 2.3)
+ Ra quyết định lựa chọn giải pháp và lập được kế hoạch giải quyết
vấn đề mâu thuẫn xảy ra. (NL ĐHNN 2.4)
+ Thực hiện giải pháp và đánh giá được kết quả giải quyết vấn đề,
mâu thuẫn liên quan đến ĐHNN của bản thân (NL ĐHNN 2.5)
PL_68
II. HÌNH THỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
Lựa chọn phương thức tổ chức và loại hình hoạt động phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của học sinh, giúp cho học sinh sẵn sàng, tích cực tham gia các
hoạt động trải nghiệm một cách tích cực
Các phương thức gồm có: Thể nghiệm, tương tác
Loại hình hoạt động: Sinh hoạt lớp
III. CHUẨN BỊ
Người phụ Nội dung
trách
- Giao nhiệm vụ cụ thể cho nhóm điều hành và thực hiện hoạt Giáo viên
động sinh hoạt lớp.
- Chuẩn bị các phương tiện hỗ trợ tổ chức hoạt động.
- Tình huống, mâu thuẫn trong định hướng nghề nghiệp
- Các công cụ, phương tiện phục vụ hoạt động dạy học
- Sơ đồ các bước giải quyết mâu thuẫn
- Các công cụ, phương tiện phục vụ hoạt động dạy học
- Các nội dung, báo cáo cho phần sơ kết tuần/tháng. Học sinh
- Nhóm điều hành và thực hiện phân công chuẩn bị các nội dung
của buổi sinh hoạt lớp, tổ chức tập luyện trước.
- Các tình huống, phương tiện sắm vai
IV. TRIỂN KHAI CÁC HOẠT ĐỘNG
1. Phần 1: Sinh hoạt lớp
- Bước 1: Mở đầu buổi sinh hoạt
+ Giới thiệu nhóm điều hành
+ Giới thiệu buổi sinh hoạt
- Bước 2: Sơ kết các hoạt động trong tuần/ tháng:
+ Đại diện các tổ báo cáo
+ Đại diện lớp tổng hợp, đánh giá chung
- Bước 3: Phổ biến kế hoạch tuần/ tháng tiếp theo
+ Nêu kế hoạch tuần/tháng tiếp theo
+ Thảo luận kế hoạch tuần/tháng tiếp theo
PL_69
2. Phần 2: Sinh hoạt theo chủ đề
2.1 Hoạt động 1: Trò chơi “Kéo dây thun” (Tiết 1)
a/ Mục tiêu hoạt động
Tạo hứng thú trước khi vào bài học
Giới thiệu vào nội dung bài học
b/ Cách tiến hành hoạt động
-Bước 1: Gv hướng dẫn HS thực hiện trò chơi: HS ở lớp chia làm các cặp, mỗi
cặp được phát một tờ dây thun. Nhiệm vụ của các cặp đôi là khi GV hô hiệu lệnh, HS
cần kéo căng dây thuân đến khi nào đứt thì thôi.
-Bước 2: GV tổ chức HS chơi trò chơi
- Bước 3: GV yêu HS chia sẻ trước lớp:
+ Em cảm thấy như thế nào khi chơi trò chơi này?
+ Khi kéo dây thun điều gì đã xảy ra? Khi dây thun bị đứt em có thấy đau không?
+ Nếu coi đây là mối quan hệ giữa mọi người với nhau, em có rút ra được bài
học gì thông qua hoạt động này?
-Bước : GV nhận xét và kết luận lại
c/ Kết luận:
Những mâu thuẫn trong cuộc sống hàng ngày cũng giống như sợi dây thun, nếu
không giải quyết được mà cứ kéo căng nó, đến một mức nào đó sẽ bị đứt, không giải
quyết được và làm tổn thương cả hai người.
2.2. Hoạt động 2: Nhận diện các tình huống, mâu thuẫn xảy ra trong quá trình
định hướng nghề nghiệp (tiết 1)
a/ Mục tiêu hoạt động
HS Nhận diện và nêu được vấn đề, mâu thuẫn xảy ra trong quá trình ĐHNN của
bản thân
b/ Cách tiến hành hoạt động
-Bước 1: GV phát phiếu bài tập nhận diện tình huống mâu thuẫn xảy ra trong
quá trình định hướng nghề nghiệp
- Bước 2: HS làm phiếu
- Bước 3: GV yêu cầu HS chia sẻ phiếu theo nhóm đôi cho bạn bên cạnh
- Bước 4: Gv mời một số HS chia sẻ phiếu bài tập trước lớp
PL_70
-Bước 5: Gv hướng dẫn HS phân tích tình huống, vấn đề mâu thuẫn trong
ĐHNN đã xác định ở hoạt động trên theo gợi ý:
+ Bản chất của vấn đề là gì?
+ Vấn đề tồn tại bao lâu?
+ Nguyên nhân của mâu thuẫn là gì?
+ Mâu thuẫn này liên quan đến những ai?
+ Em đã từng làm cách nào để giải quyết mâu thuẫn đó? Hiệu quả của cách thực
hiện đó?
- Bước 6: HS thực hiện phân tích tình huống theo hướng dẫn của GV. HS chia
sẻ theo nhóm đôi kết quả phân tích tình huống mâu thuẫn
- Bước 6: GV nhận xét và kết luận lại
c/ Kết luận:
Việc nhận diện đúng được các tình huống, vấn đề của bản thân trong ĐHNN có
ý nghĩa qua trọng giúp giải quyết được các vấn đề của bản thân
2.3. Hoạt động 3: Quy trình thực hiện kỹ năng giải quyết mâu thuẫn
a/ Mục tiêu:
- HS trình bày được các bước của việc r a quyết định và giải quyết vấn đề một
cách hợp lý và hiệu quả.
b/ Cách tiến hành:
- GV chia lớp, phát cho mỗi nhóm một tình huống và yêu cầu các nhóm thảo
luận các cách giải quyết vấn đề trong tình huống
Tình huống: Bạn Tuấn có học lực trung bình, rất thích học nghề điện dân dụng
để sau khi tốt nghiệp phổ thông có thể học tiếp để trở thành thợ điện, nhưng cha mẹ
em không đồng ý, yêu cầu em phải tập trung vào học văn hóa để thi vào trường đại
học Quản trị - kinh doanh. Nếu em là Tuấn, em sẽ?
Bạn sẽ giải quyết như thế nào trong trường hợp đó.
- GV yêu cầu các nhóm thảo luận và trả lời các câu hỏi sau:
+ Có những cách giải quyết nào trong tình huống?
+ Trong số các cách giải quyết đó nhóm bạn sẽ chọn cách giải quyết nào? Vì
sao?
+ Sau khi lựa chọn cách giải quyết bạn còn phải làm gì?
- Các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình.
PL_71
- GV yêu cầu các nhóm phân tích các bước ra quyết định và giải quyết vấn đề.
- HS phân tích các bước giải quyết vấn đề, giáo viên ghi nhận các ý kiến được
nêu ra. Phân tích các ý kiến đó và khái quát thành các bước phải trải qua khi giải
quyết mâu thuẫn trong ĐHNN
c/ Kết luận:
Các bước giải quyết vấn đề:
- Bước 1: Nhận ra vấn đề, xác định được những vấn đề, mâu thuẫn xảy ra trong
quá trình ĐHNN của bản thân
- Bước 2: Làm rõ vấn đề: Phân tích được đầy đủ các thông tin liên quan đến vấn
đề, mâu thuẫn xảy ra trong quá trình ĐHNN của bản thân
- Bước 3: Hình thành và triển khai cách thức giải quyết vấn đề, mâu thuẫn trong
quá trình ĐHNN
- Bước 4: Ra quyết định lựa chọn giải pháp và lập được kế hoạch giải quyết vấn
đề mâu thuẫn xảy ra.
- Bước 5: Thực hiện giải pháp và đánh giá được kết quả giải quyết vấn đề, mâu
thuẫn liên quan đến ĐHNN của bản thân
TIẾT 2
2.4. Hoạt động 4: Xem video
a/Mục tiêu
-Tạo hứng thú cho HS, cho HS nhận biết mâu thuẫn
- Nhận thức ban đầu về mức độ xảy ra mâu thuẫn
b/ Cách tiến hành
-Bước 1: GV cho HS xem video và yêu cầu HS xác định vấn đề xảy ra trong
video trên
-Bước 2: Gv tổ chức HS thảo luận và trình bày kết quả
- Bước 3: Kết luận sau khi xem video
+ Gv đặt vấn đề: “Sau khi xem xong, các em thấy họ đang gặp phải mâu thuẫn
hay không?” “Cách giải quyết của họ khi xảy ra mâu thuẫn đó như thế nào?”
+ Gv sẽ tóm tắt và kết luận: “sự cải vã nhau chỉ là một trong những biểu hiện
nhỏ của mâu thuẫn. Hôm nay cô sẽ giới thiệu cho các em hiểu rõ hơn về mâu thuẫn”
c/ Kết luận
Tạo không khí ban đầu sau đó dẫn dắt vào chủ đề bài học
PL_72
2.5. Hoạt động 5: Thực hành cách giải quyết mâu thuẫn trong ĐHNN
a/ Mục tiêu của hoạt động
Vận dụng các bước để giải quyết một số tình huống, mâu thuẫn gặp phải trong
ĐHNN
Hình thành và rèn luyện kỹ năng giải quyết mâu thuẫn trong ĐHNN
b/ Cách tiến hành hoạt động
- Bước 1: GV yêu cầu mỗi HS hãy nghĩ về một vấn đề/ tình huống khó khăn
thực tế mà mình đang phải đối mặt và cần giải quyết ở thời điểm hiện tại.
+ GV phát giấy
+ GV yêu HS viết tên vấn đề mình đang gặp phải vào giữa lòng bàn tay và ở
mỗi ngón tay hãy viết một giải pháp cho vấn đề của mình.
+ HS phân tích các giải pháp. Ở mỗi giải pháp HS cần liệt kê tất cả những khó
khăn, thuận lợi của giải pháp đó.
+ HS lựa chọn giải pháp tối ưu để giải quyết vấn đề của mình.
- Bước 2: GV đề nghị một số HS chia sẻ về vấn đề của mình.
- Bước 3: GV kết luận
c/ Kết luận:
2.6. Hoạt động 6: Vận dụng
a/ Mục tiêu:
- Giúp HS vận dụng kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề trong các tình
huống khác nhau của cuộc sống.
b/ Cách tiến hành:
- GV yêu cầu mỗi học sinh viết ra một tình huống mà mình khó khăn và cần
phải giải quyết.
- GV trọn tất cả các tình huống đó lại.
- GV gọi lần lượt HS lên bốc tình huống, ai bốc được tình huống nào thì phải
vận dụng kỹ năng đã học để giải quyết tình huống đó.
- GV nhận xét.
c/ Kết luận
4/ Phụ lục bài dạy
4.1. Các nhiệm vụ HS thực hiện
- Giải quyết tình huống
PL_73
- Phiếu bài tập tự nhận thức
4.2. Các công cụ đánh giá:
- Phiếu tự nhận thức về quy trình giải quyết mâu thuẫn của HS
PHỤ LỤC 6: TÀI LIỆU TẬP HUẤN BỒI DƯỠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN THPT VÀ MẪU HỒ SƠ TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH
PL_74
PHỤ LỤC 6A: TÀI LIỆU TẬP HUẤN BỒI DƯỠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC TƯ
VẤN HƯỚNG NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN
Nội dung tập huấn Nội dung chi tiết Thời gian
Những vấn đề 1/ Những lý thuyết được sử dụng trong tư vấn chung về tư vấn hướng nghiệp học sinh 1 buổi hướng nghiệp 2/ Quy trình tư vấn hướng nghiệp cho học sinh cho học sinh
1/ Kỹ năng lắng nghe
2/ Kỹ năng đặt câu hỏi
3/ Kỹ năng phản hồi Những kỹ năng 4/ Kỹ năng thấu cảm và xử lý tình huống im tư vấn hướng 1 buổi lặng nghiệp cơ bản 5/ Kỹ năng thiết lập mối quan hệ và tạo niềm
tin
6/ Kỹ năng quan sát
Thực hành tư vấn Thực hành tư vấn hướng nghiệp trên các ca/ 1buổi hướng nghiệp tình huống giả định
NỘI DUNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP
CÁ NHÂN CHO HỌC SINH THPT
MODULE 1: CÁC LÝ THUYẾT HƯỚNG NGHIỆP
*Hệ vào:
1/ Mục tiêu của module:
Sau khi học xong modul này, giáo viên có thể:
- Liệt kê được các lý thuyết hướng nghiệp được sử dụng trong TVHN
- Phân tích được nội dung, ý nghĩa của các lý thuyết hướng nghiệp
- Vận dụng các lý thuyết hướng nghiệp trong quá trình TVHN cho HS
- Có ý thức trong việc vận dụng các lý thuyết hướng nghiệp trong tư vấn cho
người học
PL_75
2/ Các tiểu module: Module này gồm 5 tiểu module sau:
TM 1.1. Lí thuyết mật mã Holland
TM 1.2 Mô hình lý thuyết cây nghề nghiệp
TM 1.3. Lí thuyết phát triển nghề nghiệp theo các giai đoạn của cuộc đời
TM 1.4 Lí thuyết ngẫu nhiên có kế hoạch
TM 1.5. Mô hình lý thuyết lập kế hoạch nghề nghiệp
TM1.6 Mô hình lí thuyết hệ thống
3/ Test vào:
3.1. Thầy/ cô hãy khoanh tròn vào các lý thuyết hướng nghiệp mà thầy/ cô biết?
a. Lý thuyết mật mã Holland
b. Mô hình lý thuyết cây nghề nghiệp
c. Lý thuyết phát triển nghề nghiệp theo các gia đoạn của cuộc đời
d. Lý thuyết ngẫu nhiên có kế hoạch
e. Mô hình lập kế hoạch nghề nghiệp
F. Mô hình lý thuyết hệ thống
Mô tả một chút về lý thuyết hướng nghiệp mà thầy/cô hiểu rõ nhất:
….……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
….……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….……
*Thân module: Các lý thuyết hướng nghiệp
*Nội dung và phương pháp học tập:
- Bước 1: Người hướng dẫn thuyết trình về nội dung của các lý thuyết hướng
nghiệp.
- Bước 2: Người hướng dẫn đưa ra một số tình huống thực tiễn trong hoạt
động hướng nghiệp, yêu cầu GV chia nhóm, thảo luận: Với tình huống này chúng ta
sẽ sử dụng lý thuyết hướng nghiệp nào trong tư vấn? Tại sao?
- Bước 3: Người hướng dẫn yêu cầu mỗi nhóm Gv dựng một tình huống trong
thực tiễn giáo dục HS mà thầy cô đã từng gặp phải. Từ đó vận dụng các lý thuyết
trong TVHN để phân tích và giải thích tình huống đó trong TVHN”
PL_76
- Bước 4: Người hướng dẫn nhận xét, kết luận về các lý thuyết hướng nghiệp “
Việc vận dụng các lý thuyết hướng nghiệp này giúp quá trình TVHNđược hiệu quả
hơn”
* Test kết thúc:
Tình huống trong hướng nghiệp: “Sơn là học sinh lớp 12 có học lực trung bình
yếu, gia đình khó khăn nên không muốn học tiếp lên Cao đẳng, Đại học mà muốn đi
làm kiếm tiền để phụ giúp gia đình. Tuy nhiên bố mẹ, thầy cô và bạn bè lại không
đồng ý với quyết định này của Sơn và khuyên can Sơn nên tiếp tục học. Sơn đến tìm
giáo viên chủ nhiệm để nhờ tư vấn.”
Vận dụng các lý thuyết hướng nghiệp, phân tích tình huống trên theo từng lý
thuyết và đưa ra lời tư vấn cho em Sơn trong trường hợp này?
….……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
PL_77
MODULE 2: CÁC GIAI ĐOẠN CỦA QUÁ TRÌNH TƯ VẤN HƯỚNG
NGHIỆP CÁ NHÂN
*Hệ vào:
1/ Mục tiêu của module:
Sau khi học xong module này GV sẽ:
- Liệt kê được các giai đoạn của quá trình TVHN cá nhân cho HS
- Phân tích được từng giai đoạn trong quy trình TVHN cá nhân cho HS
- Vận dụng được quy trình TVHN cá nhân trong quá trình TVHN cho HS
- Có ý thức trong việc vận dụng các giai đoạn của quy trình TVHN cá nhân
trong quá trình tư vấn cho HS
2/ Các tiểu module: Module này gồm 3 tiểu module sau:
TM 2.1. Giai đoạn 1: Xây dựng quan hệ và tạo sự tin tưởng
TM 2.2. Giai đoạn 2: Thu thập thông tin và xác định vấn đề
TM 2.3. Giai đoạn 3: Lựa chọn giải pháp và xây dựng kế hoạch thực hiện
TM 2.4. Giai đoạn 4: Triển khai thực hiện và giải quyết vấn đề
TM 2.5. Giai đoạn 5: Lượng giá và kết thúc
TM 2.6. Giai đoạn 6: Theo dõi sau kết thúc
3/ Test vào:
3.1. Khi một học sinh đến thầy/cô để được tư vấn cho em trong việc ra quyết
định chọn hướng học hoặc ra quyết định chọn nghề phù hợp sau khi học xong
THPT, thầy/ cô sẽ tiến hành quá trình tư vấn như thế nào? Mô tả quy trình tư vấn
đó?
….……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………….……………………………………………………
*Thân module: Các giai đoạn của quy trình tư vấn hướng nghiệp cá
nhân
*Nội dung và phương pháp học tập:
- Bước 1: Người hướng dẫn giới thiệu về quy trình TVHN cá nhân
PL_78
- Bước 2: Người hướng dẫn chia nhóm và thảo luận nhóm theo yêu cầu: GV
đưa ra tình huống trong TVHN, yêu cầu các nhóm nêu phần TVHN trong tình
huống đó theo các bước.
- Bước 3: Người hướng dẫn nhận xét và kết luận lại: Quá trình TVHN cá nhân
được thực hiện theo các bước gồm quy trình như sau:
+ Giai đoạn 1: Xây dựng quan hệ và tạo sự tin tưởng: Giai đoạn này nhà
TVHN cần: Tạo bầu không khí thân thiện vừa phải, thời gian khoảng 5 - 7 phút;
Cần thiết lập bầu không khí tin tưởng bằng cách tạo thoải mái cho học sinh, hoan
nghênh học sinh đến gặp; thể hiện sự sẵn sàng, sự thân thiện.
+ Giai đoạn 2: Thu thập thông tin và xác định vấn đề: Đây là giai đoạn giáo
viên tư vấn và học sinh xem xét sự khám phá đầu tiên về một hay một số vấn đề.
Giáo viên tư vấn và học sinh cần được sáng tỏ nội dung thông tin ở giai đoạn này là:
Vấn đề xuất hiện như thế nào? Khi nào? Ở đâu? Vấn đề tồn tại bao lâu? Ai liên
quan đến vấn đề? Liên quan như thế nào? Mức độ nghiêm trọng của vấn đề? Vấn đề
có đe doạ đến cuộc sống của bản thân hay người khác không? ' Vấn đề trước mắt
học sinh muốn giải quyết là gì? Vấn đề đã được giải quyết như thế nào? Học sinh đã
cố gắng như thế nào trong việc giải quyết? Có ai giúp đỡ không? Học sinh cảm thấy
như thế nào?
+ Giai đoạn 3: Lựa chọn giải pháp và xây dựng kế hoạch thực hiện: Đây là
giai đoạn trọng tâm cho công tác tư vấn tâm lý học đường. Ở giai đoạn này, giáo
viên tư vấn cần thực hiện tốt các yêu cầu sau:
(1) Không đưa ra các giải pháp cho học sinh
(2) Trong trường hợp học sinh không đủ khả năng đưa ra giải pháp thực hiện,
Giáo viên tư vấn gợi ý cho học sinh lựa chọn giải pháp qua việc cung cấp thông tin,
hoặc giúp học sinh xác định các nguồn hỗ trợ và những giới hạn để có được giải
pháp phù hợp.
(3) Khi học sinh xác định một giải pháp nào đó, giáo viên tư vấn cùng học
sinh phân tích điểm mạnh và mặt hạn chế của giải pháp. Cần tôn trọng giải pháp
mà học sinh lựa chọn, không nên bác bỏ bất cứ một quan điểm hay sự lựa chọn nào
của học sinh. Giúp học sinh hiểu và phân tích được những thuận lợi và khó khăn
của mỗi giải pháp lựa chọn mới là trách nhiệm quan trọng của giáo viên tư vấn.
PL_79
(4) Sau khi đã cùng học sinh xem xét các giải pháp và lựa chọn được giải pháp
tối ưu, Giáo viên tư vấn giúp học sinh đưa ra kế hoạch hành động để thực hiện giải
pháp được lựa chọn; cùng học sinh xây dựng mục đích, mục tiêu của kế hoạch hành
động, như nhằm đạt đến cái gì? Thời gian bao lâu?... Các mục tiêu đưa ra phải
lượng giá được. Các hoạt động phải khả thi, hợp với điều kiện và khả năng của học
sinh. Kế hoạch cần chỉ ra các nhiệm vụ cụ thể gắn với trách nhiệm ai thực hiện?
Thực hiện bằng cách nào? Thời gian bao lâu? Giáo viên tư vấn sử dụng kỹ năng
đương đầu, kỹ năng thông đạt để giúp học sinh "dấn thân" vào kế hoạch của mình.
+ Giai đoạn 4: Triển khai thực hiện và giải quyết vấn đề: Đây là giai đoạn học
sinh phải hành động để thay đổi thực trạng. Học sinh bắt đầu giải quyết những vấn
đề đã được khám phá ở giai đoạn 3 mà cả học sinh và giáo viên tư vấn đều đã xác
định. Học sinh cần hiểu rõ trách nhiệm của mình là tích cực tham gia giải quyết vấn
đề của mình, bằng cách thực hiện kế hoạch đặt ra, cụ thể:
(1) Giáo viên tư vấn không làm hộ, không làm thay cho học sinh, mà chỉ kiểm
tra tiến trình thực hiện nhiệm vụ của học sinh.
(2) Nếu có nhiệm vụ mà học sinh không có khả năng thực hiện, giáo viên sử
dụng kỹ năng làm mẫu để học sinh trải nghiệm và làm theo, hoặc tìm kiếm sự trợ
giúp từ các nguồn hỗ trợ bên ngoài cho học sinh.
(3)Giáo viên cùng học sinh xem xét lại mục tiêu, giải pháp đặt ra sao cho phù
hợp với khả năng của học sinh và điều kiện cho phép thành công.
(4) Để giúp học sinh thay đổi cách cảm nhận, cách suy nghĩ và hành vi trong
những tình huống căng thẳng khi học sinh chưa đáp ứng được yêu cầu mới Giáo
viên tư vấn có thể sử dụng kỹ năng hài hước với mục đích động viên học sinh mà
không gây áp lực thay đổi ở học sinh.
+ Giai đoạn 5: Lượng giá và kết thúc: Có hai loại lượng giá trong tư vấn:
Lượng giá thường xuyên và lượng giá khi kết thúc.
(1) Lượng giá thường xuyên được tiến hành trong suốt quá trình tư vấn nhằm
xác định kết quả đạt được sau mỗi giai đoạn. Lượng giá thường xuyên giúp cho học
sinh đi đúng vào vấn đề, tránh lan man. Giáo viên tư vấn cần nắm được cốt lõi của
vấn đề, kịp thời điều chỉnh, thay đổi giúp học sinh cảm nhận tốt hơn tình huống của
mình. Ngoài ra, lượng giá còn giúp kiểm tra lại xem giáo viên tư vấn và học sinh có
PL_80
hiểu ý nhau không. Tốt nhất nên để học sinh tự tóm lược, kiểm ý, xem họ có hiểu
vấn đề đúng, có nghe và nhớ những điều vừa thảo luận không.
(2) Lượng giá kết thúc khi quá trình tư vấn đến giai đoạn kết thúc. Giáo viên
tư vấn nên lưu ý đến những tiến bộ học sinh đã đạt được để củng cố và tăng cường
niềm tin nơi học sinh. Giáo viên tư vấn cần nói để học sinh biết là họ luôn được hỗ
trợ, giúp đỡ khi cần thiết. Khi lượng giá cần thảo luận cùng học sinh kết quả mà họ
đã đạt được: Đã học được gì? Nguồn lực nào giúp đạt được kết quả? Nếu học sinh
không hoàn thành được nhiệm vụ nào thì cần tìm ra nguyên nhân, mà không nên
trách móc, cần chỉ ra được nhiệm vụ cần sửa chữa nếu cần thiết.
+ Giai đoạn 6: Theo dõi sau kết thúc: Sau khi kết thúc, giáo viên vẫn theo dõi
những biến chuyển, sự thích ứng khi học sinh đã có thể tự quyết, sự theo dõi học
sinh sẽ khiến học sinh không cảm thấy đơn độc mà luôn được hỗ trợ khi cần; Theo
dõi sau kết thúc cũng là lúc để giáo viên tư vấn đánh giá lại tiến trình trợ giúp, có
những báo cáo về sự độc lập và thích nghi của học sinh đã trải qua tư vấn.
* Test kết thúc:
Khi một học sinh đến gặp thầy/cô để được tư vấn cho em trong việc ra quyết
định chọn hướng học hoặc ra quyết định chọn nghề phù hợp sau khi học xong
THCS và THPT, thầy/cô sẽ tư vấn như thế nào? Mô tả quy trình tư vấn?
….……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
PL_81
NỘI DUNG 2: MỘT SỐ KỸ NĂNG TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP CƠ BẢN
*Hệ vào:
1/ Mục tiêu của module:
Sau khi học xong module này, Giáo viên sẽ:
- Xác định được những kỹ năng TVHN cơ bản được sử dụng
- Phân tích được tầm quan trọng và cách thức thực hiện các kỹ năng TVHN cơ
bản được sử dụng
- Vận dụng hiệu quả các kỹ năng tư vấn cơ bản trong việc TVHN trong các
tình huống cụ thể cho HS
- Có ý thức trong việc sử dụng các kỹ năng TVHN cơ bản cho HS
2/ Các tiểu module: Module này gồm các tiểu module sau:
TM 2.1. Kỹ năng thiết lập mối quan hệ
TM 2.2. Kỹ năng lắng nghe
TM 2.3. Kỹ năng đặt câu hỏi
Tm 2.4. Kỹ năng thấu cảm
3/ Test vào:
3.1. Theo thầy/ cô, nhà TVHN cần có những kỹ năng cơ bản nào trong quá
trình thực hiện các hoạt động tư vấn cho HS?
….……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
3.2. Khi một học sinh đến gặp thầy/cô để nhờ thầy/cô tư vấn để ra quyết định
lựa chọn nghề nghiệp, thầy/cô sẽ làm như thế nào để thiết lập mối quan hệ với em
đó? Viết mô tả cách thực hiện?
….……………………………………………………………………………………
…………………………………………………….…………………………………
3.3. Những biểu hiện kỹ năng lắng nghe của nhà TVHN khi làm việc với học
sinh được biểu hiện như thế nào?
….………………………………………………………………….…………………
…………………………………………………………………..……………………
3.4. Tình huống TVHN: Bạn Lan có khả năng học các môn tự nhiên ở mức
trung bình. Bạn rất yêu thích và có khả năng nổi trội trong lĩnh vực ca hát và mong
muốn sau được làm nghề theo lĩnh vực này, nhưng cha mẹ bạn lại muốn sau khi học
PL_82
xong phổ thông Lan sẽ theo học ngành quản trị - kinh doanh để nối nghiệp cha và
phản đối kịch liệt hướng đi của lan. Lan liền tìm đến GVchủ nhiệm để nhờ tư vấn?
Thầy/ cô hãy đặt ra một số câu hỏi trong quá trình tư vấn ở tình huống trên?
….……………………………………………………………………….……………
…………………………………………………………………………..……………
Trong quá trình nói chuyện với GV khi vừa tìm đến bỗng nhiên Lan bật khóc
nức nở. Thầy/ cô giáo hãy viết một số câu hỏi thể hiện sự thấu cảm với HS trong
tình huống này
….……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
*Thân module:
*Nội dung và phương pháp học tập:
- Bước 1: Người hướng dẫn giới thiệu về các kỹ năng cơ bản cần có trong quá
trình TVHN
- Bước 2: Người hướng dẫn hướng dẫn GV về việc thực hiện các kỹ năng cơ
bản trong TVHN
- Bước 3: Người hướng dẫn chia nhóm, giao cho mỗi nhóm một tình huống về
TVHN. Yêu cầu các nhóm thảo luận và thực hành sắm vai, trong đó:
+ Nhóm 1: Thực hành sắm vai thể hiện kỹ năng thiết lập mối quan hệ
+ Nhóm 2: Thực hành sắm vai thể hiện kỹ năng lắng nghe
+ Nhóm 3: Thực hành sắm vai thể hiện kỹ năng đặt câu hỏi
+ Nhóm 4: Thực hành sắm vai thể hiện kỹ năng thấu cảm
- Bước 4: Người hướng dẫn nhận xét và kết luận lại:
* Cách thức thiết lập mối quan hệ với HS trong quá trình tư vấn:
+ Tạo bầu không khí thân thiện vừa phải. Thời gian khoảng 5 - 7 phút
+ Nhà tư vấn đi ngay vào mục đích HS tìm đến tư vấn (không làm thân chủ
khó chịu, không đi sâu vào chuyện riêng tư quá sớm làm thân chủ ngại ngùng)
+ Cần thiết lập bầu không khí tin tưởng bằng cách tạo thoải mái cho thân chủ,
hoan nghênh thân chủ đến; giới thiệu bản thân
* Kỹ năng lắng nghe
PL_83
+ Kỹ năng lắng nghe là khả năng vận dụng tri thức, kinh nghiệm vào việc
quan sát, thể hiện sự chú ý cao độ và thái độ tôn trọng đối tượng để hiểu biết cảm
xúc, suy nghĩ và vấn đề của họ, giúp họ biết họ đang được quan tâm và chia sẻ.
+ Cách thức thực hiện chu trình kỹ năng lắng nghe trong quá trình tư vấn: Tập
trung - Tham dự - Hiểu - ghi nhớ - hồi đáp
+ Khi lắng nghe trong tư vấn cần chú ý: Tập trung vào vấn đề đang được trình
bày; Chú ý cả các biểu hiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ ; Khuyến khích HS nói bằng
cách gật đầu hay dùng các cụm từ như "thế à, à ..."; Ứng xử phù hợp với tâm trạng,
biểu hiện của HS; Kiên nhẫn, không đoán ý của HS; Không vội vàng kết luận; Quan
sát và nhận biết được hành vi, cử chỉ, cảm xúc của HS và giải nghĩa chính xác
những hành vi không lời của đối tượng; Phản hồi: đưa ra những phản hồi phù hợp về
nội dung HS đã trình bày và những cảm xúc của họ; đặt câu hỏi để làm rõ hoặc gợi mở
cho HS tiếp tục trình bày; nhấn mạnh hay mở rộng những điều HS nói; Khuyến khích:
sử dụng những đáp ứng không lời để thể hiện sự quan tâm và khuyến khích HS như:
tiếp xúc bằng mắt và có những động tác đáp ứng thích hợp
* Kỹ năng đặt câu hỏi
+ Kỹ năng đặt câu hỏi là khả năng vận dụng tri thức, kinh nghiệm để hướng
tới cảm xúc, suy nghĩ và hành vi của đối tượng, khích lệ họ chia sẻ nhằm khám phá
thông tin, đồng thời giúp họ tự nhận thức về bản thân và vấn đề để tự thay đổi.
+ Mục đích của việc đặt câu hỏi là: Làm rõ ý kiến, thu thập thông tin; nhận
biết suy nghĩ, quan điểm của đối tượng; Khuyến khích tham gia ý kiến; Khuyến
khích tương tác giữa các thành viên; Lôi cuốn người ít nói, rụt rè; Lôi cuốn người
chưa quan tâm; Kiểm soát thời gian; Đạt được hiểu biết một vấn đề từ nhiều khía
cạnh.
+ Những tiêu chí của việc đặt câu hỏi tốt là: Ngắn ngọn; chỉ có một ý hỏi; rõ ý
hỏi; câu hỏi mở, phù hợp.
* Kỹ năng thấu cảm
+ Thấu cảm là khả năng đặt mình vào vị trí của người khác để đồng cảm, chia
sẻ suy nghĩ và mong muốn với người khác (Yampey). Thấu cảm là trải nghiệm điều
mà đối tượng đang trải nghiệm bằng cách đặt mình vào hoàn cảnh của người nói để
hiểu được những tình cảm và ý nghĩ bên trong của họ, hiểu họ như là họ hiểu bản
thân họ.
PL_84
+ Các mức độ thấu cảm: (1) Bậc 1: Đổ lỗi cho HS; (2) Bậc 2: Đưa ra lời
khuyên; (3) Bậc 3: Bày tỏ được cảm xúc và ý nghĩa lời nói của HS; (4) Bậc 4: Chỉ
ra những giá trị tích cực và làm cho thân chủ thấy mình có giá trị; (5) Bậc 5: Bày tỏ
được cảm xúc và ý nghĩa vượt xa những gì mà thân chủ nói
+ Những yêu cầu khi nói lời thấu cảm: Đặt mình vào hoàn cảnh người nói để
hiểu được tình cảm và ý nghĩ bên trong của họ; Nhắc lại cảm xúc của đối tượng
đang nói và nguyên nhân dẫn đến cảm xúc đó; Làm cho đối tượng cảm nhận được
điều họ đang cảm thấy là đúng trong hoàn cảnh của họ; Không đưa ra lời khuyên
(hãy, nên...) hoặc bảo họ phải làm gì, làm thế nào…; Không đưa cái “Tôi” vào câu
nói (ví dụ: tôi cũng ...); Không đưa kinh nghiệm của bản thân vào câu nói; Không
bày tỏ thái độ, quan điểm cá nhân
* Kỹ năng xử lý tình huống im lặng
Để có thể "phá tan" sự im của học sinh, giáo viên cần phải phỏng đoán lí do
mà học sinh im lặng, sau đó cảm nhận và bày tỏ được một số yêu cầu sau:
- Cho phép học sinh duy trì sự im lặng khoảng 30 giây (điều này phụ thuộc vào
cảm nhận của giáo viên về khả năng im lặng của học sinh, khả năng "chịu đựng" của
giáo viên và nan đề đang nói đến)
- Gọi tên cảm xúc mà họ đang trải nghiệm
- Bày tỏ thông cảm với sự im lặng của họ. Việc chấp nhận học sinh im lặng
cho thấy giáo viên không tò mò chuyện của họ.
- Khuyến khích học sinh nói ra vấn đề của họ bằng cách nói cho học sinh hiểu
không vui trong lòng sẽ không tốt vì họ sẽ phải chịu đựng một mình và vấn đề không tự
mất đi.
- Cho họ thấy mình muốn giúp họ - khi nào họ muốn.
- Nói về sự bảo mật của thông tin
* Test kết thúc:
3.1. Theo thầy/ cô, nhà TVHN cần có những kỹ năng cơ bản nào trong quá
trình thực hiện các hoạt động tư vấn cho HS?
….……………………………………………………………………………….……
……………………………………………………………………………….….……
PL_85
3.2. Khi một HS đến gặp thầy/cô để nhờ thầy/cô tư vấn đề quyết định lựa chọn
nghề nghiệp, thầy/cô sẽ làm như thế nào để thiết lập mối quan hệ với em đó? Viết
mô tả cách thực hiện?
….……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
3.3. Những biểu hiện kỹ năng lắng nghe của nhà tư vấn hướng nghiệp khi làm
việc với HS được biểu hiện như thế nào?
….……………………………………………………………………………...……
…………………………………………………………………………………..……
3.4. Tình huống TVHN: Bạn Lan có khả năng học các môn tự nhiên ở mức
trung bình. Bạn rất yêu thích và có khả năng nổi trội trong lĩnh vực ca hát và mong
muốn sau được làm nghề theo lĩnh vực này, nhưng cha mẹ bạn lại muốn sau khi học
xong phổ thông Lan sẽ theo học ngành quản trị - kinh doanh để nối nghiệp cha và
phản đối kịch liệt hướng đi của lan. Lan liền tìm đến GVchủ nhiệm để nhờ tư vấn?
Thầy/ cô hãy đặt ra một số câu hỏi trong quá trình tư vấn ở tình huống trên?
….………………………………………………………………………………..……
…………………………………………………………………………………..……
Trong quá trình nói chuyện với GV khi vừa tìm đến bỗng nhiên Lan bật khóc
nức nở. Thầy/ cô giáo hãy viết một số câu hỏi thể hiện sự thấu cảm với HS trong
tình huống này
….……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
PL_86
NỘI DUNG 3: THỰC HÀNH TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP TRÊN CÁC CA/
TÌNH HUỐNG GIẢ ĐỊNH
Hướng dẫn thực hành
- Chia giáo viên thành các nhóm, mỗi nhóm 3 người: 1 người đóng vai nhà tư
vấn, 1 người đóng vai học sinh có vấn đề cần tư vấn, 1 người đóng vai trò quan sát
quay phim lại.
- Các nhóm tự xây dựng tình huống giả định và tiến hành thực hành tư vấn
hướng nghiệp
- Phân tích một số ca tư vấn của các nhóm, nhận xét và góp ý đối với phần
thực hành của các nhóm
PL_87
PHỤ LỤC 6B: MẪU HỒ SƠ TƯ VẤN, THAM VẤN HƯỚNG NGHIỆP
Mẫu 1: Phiếu tìm hiểu khó khăn, nhu cầu tư vấn của HS trong lớp
Câu 1: Em hãy đánh giá nhu cầu được tư vấn hướng nghiệp của em đối với
các hoạt động liên quan đến định hướng nghề nghiệp của bản thân (Khoanh tròn
vào phương án lựa chọn)
1. Không có nhu 2. Ít có nhu cầu 3. Bình thường 4. Nhu cầu cao 5. Rất có nhu
cầu cầu
Câu 2: Em gặp những khó khăn gì trong quá trình định hướng nghề nghiệp
và có nhu cầu tư vấn hướng nghiệp về nội dung nào (Đánh dấu X vào lựa chọn
tương ứng)
Không
Ít khi
Thỉnh
Thường
Luôn
thoảng
xuyên
luôn
bao
giờ
TT Nội dung Mức độ khó khăn
Khó khăn khi nhận thức được về đặc 2 điểm bản thân; đặc điểm nghề và nhu 1 cầu thị trường nghề trong ĐHNN
Khó khăn khi giải quyết được các
mâu thuẫn trong ĐHNN và các cảm 2
2 xúc tiêu cực của bản thân trong
ĐHNN
Khó khăn chưa lập được kế hoạch 3 ĐHNN và khó khăn ra quyết định 3 ĐHNN
Ý kiến khác:………………………………………………………………
PL_88
Câu 3: Hình thức tư vấn hướng nghiệp mà em mong muốn được tham gia
là? (Đánh dấu X vào lựa chọn tương ứng)
TT Hình thức Nhu cầu
Không Ít Thỉnh Thường Luôn
bao giờ khi thoảng xuyên luôn
1 Tư vấn hướng nghiệp cá nhân
2 Tư vấn hướng nghiệp nhóm
Mẫu 2: Phiếu thông tin học sinh
PHIẾU THÔNG TIN HỌC SINH
Giáo viên:
LớpĐiện thoạiEmail
Học sinh được tư vấn:
Tóm tắt về học lực:
Sức khỏe:
Sơ lược về thông tin gia đình:
Bố:Nghề nghiệp
Mẹ:Nghề nghiệp
Anh, chị, em:
Địa chỉ:Điện thoại:
Vấn đề của học sinh đang gặp phải:
Đề xuất được hỗ trợ của giáo viên:
…….. ngày...tháng...năm........
Giáo viên
PL_89
Mẫu 3: Mẫu kế hoạch tư vấn hướng nghiệp cho học sinh
KẾ HOẠCH TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP
1.Thông tin HS (nhóm HS) TVHN
-Vấn đề hiện tại của HS trong ĐHNN
- Thông tin về khả năng, tính cách, học lực HS
- Thông tin về hoàn cảnh gia đình, các mối quan hệ của HS
2. Mục tiêu TVHN
3. Nội dung TVHN
- Nội dung 1:
- Nội dung 2:
- Nội dung 3:
4. Hình thức TVHN
5. Kế hoạch TVHN cụ thể:
Nội dung Hoạt động cụ Người phụ trách Thời gian
thể
Nội dung 1:
Nội dung 2:
Nội dung 3:
...........................................
PL_90
Mẫu 4: Bản phúc trình trường hợp tư vấn hướng nghiệp
BẢN PHÚC TRÌNH TRƯỜNG HỢP
Học sinh (được mã hóa):
Lớp:….....Nhóm:.........
Thông tin về học sinh
Giới tính:
Tuổi:
Đặc điểm gia đình:
Kết qủa học tập và lao động
1. Nội dung thực hiện
Giai đoạn 1: Tiếp cận học sinh có nhu cầu tư vấn
+ Giáo viên:
+ Học sinh:
Giai đoạn 2: Thu thập thông tin và xác định vấn đề
+ Giáo viên:
+ Học sinh:
Giai đoạn 3: Lập kế hoạch
+ Giáo viên:
+ Học sinh:……………………..
Giai đoạn 4: Triển khai kế hoạch
+ Giáo viên:……………….
+ Học sinh:……………………..
Giai đoạn 5: Lượng giá
+ Giáo viên:……………….
+ Học sinh:……………………..
Giai đoạn 6: Theo dõi sau khi kết thúc……………………………………….
Đánh giá sự thay đổi của học sinh
…………………………………………………………………………………….......
.......................................................................................................................
Ngày…. Tháng …. Năm
Giáo viên
(KÝ TÊN)
PHỤ LỤC 7:
TÀI LIỆU TẬP HUẤN BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP
PL_91
Bảng kế hoạch tập huấn phát triển năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm,
hướng nghiệp cho GV THPT
Nội dung tập huấn Nội dung chi tiết Thời gian
Hình thành năng lực 1.Giới thiệu chung về chương trình HĐTN, 1 buổi
định hướng nghề nghiệp HN trong chương trình giáo dục tổng thể
cho học sinh thông qua mới
thiết kế và tổ chức 2. Tìm hiểu các yêu cầu cần đạt trong
chương trình hoạt động chương trình HĐTN, HN cho HS THPT
trải nghiệm cho học 3. Tìm hiểu quy trình thiết kế và tổ chức
sinh HĐTN, HN để hình thành và phát triển NL
ĐHNN cho HS
Giới thiệu các chủ đề 1/ Giới thiệu các chủ đề HĐTN, HN đã 1 buổi
HĐTN, HN đã xây dựng thiết kế (Phụ lục 6)
nhằm hình thành và phát 2/ Hướng dẫn thực hiện các chủ đề HĐTN,
triển NL ĐHNN cho HS HN để hình thành NL ĐHNN cho HS
3/ Trao đổi, thảo luận góp ý chương trình
Thực hành tổ chức hoạt động GV thực hành tổ chức các HĐTN, HN 1 buổi
nhằm hình thành và phát triển NL ĐHNN
cho HS THPT
PL_92
NỘI DUNG 1: HÌNH THÀNH NĂNG LỰC THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC HOẠT
ĐỌNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH
MODULE 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG
TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP TRONG CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC TỔNG THỂ MỚI
*Hệ vào:
1/ Mục tiêu của module:
Sau khi học xong modul này, giáo viên có thể trình bày được những vấn đề
chung trong chương trình hoạt động trải nghiêm:
- Phân tích được vị trí, vai trò của CT
- Phân tích được các yêu cầu về phẩm chất và NL cần đạt của CT
- Phân tích được các nội dung trong CT HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp
- Xác định được các con đường, hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm
- Liệt kê được các hình thức, công cụ đánh giá CT
2/ Các tiểu module: Module này gồm 5 tiểu module sau:
TM 1.1. Vị trí, vai trò của HĐTN, HN
TM 1.2 Mục tiêu, các yêu cầu cần đạt của CT HĐTN, HN
TM 1.3. Nội dung trong CT HĐTN, HN
TM 1.4 Lí thuyết ngẫu nhiên có kế hoạch
TM 1.5. Con đường, hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm
TM1.6. Hình thức, công cụ đánh giá CT
3/ Test vào:
Trả lời câu hỏi trắc nghiệm sau:
Câu 1: Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp tập trung vào:
A. Hoạt động giáo dục hướng nghiệp nhằm phát triển năng lực định hướng
nghề nghiệp trong tương lai.
B. Hoạt động giáo dục hướng nghiệp nhằm phát triển năng lực định hướng
nghề nghiệp, hướng đến xã hội.
C. Hoạt động hướng đến cá nhân, xã hội, tự nhiên, hoạt động giáo dục hướng
nghiệp nhằm phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp.
PL_93
D. Hoạt động hướng đến tự nhiên, hoạt động giáo dục hướng nghiệp nhằm
phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp.
Câu hỏi 2: Điểm mới về mục tiêu chung của chương trình HĐTN, HN là:
A. Hình thành, phát triển ở học sinh năng lực thích ứng với cuộc sống, năng
lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp; và các phẩm
chất chủ yếu và năng lực chung quy định trong Chương trình tổng thể.
B. Hình thành, phát triển ở học sinh năng lực thích ứng với cuộc sống, năng
lực thiết kế; năng lực định hướng nghề nghiệp; và các phẩm chất và năng lực chung
nhằm đáp ứng sự phát triển năng lực của người học.
C. Hình thành, phát triển ở học sinh năng lực thích ứng với cuộc sống, năng
lực tổ chức hoạt động; năng lực định hướng nghề nghiệp; và các phẩm chất và năng
lực chung nhằm đáp ứng sự phát triển năng lực của người học.
D. Hình thành, phát triển năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động; các phẩm
chất chủ yếu để đáp ứng được với các yêu cầu của cuộc sống được quy định trong
Chương trình tổng thể.
Câu hỏi 3. Có những loại hình HĐTN, HN nào trong chương trình Hoạt động
trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp?
A. Sinh hoạt dưới cờ; Hoạt động định kỳ- đi tham quan; Câu lạc bộ.
B. Sinh hoạt lớp; Sinh hoạt dưới cờ; Hoạt động trải nghiệm thường xuyên;
Hoạt động định kỳ- đi tham quan; Câu lạc bộ;
C. Hoạt động định kỳ- đi tham quan; Câu lạc bộ; Sinh hoạt lớp.
D. Hoạt động trải nghiệm thường xuyên; Hoạt động hướng nghiệp; Hoạt động
định kỳ- đi tham quan.
Câu hỏi 4: Xác định mục tiêu của chủ đề cần đề cập đến những nội dung nào?
A. Năng lực đặc thù
B. Năng lực chung
C. Phẩm chất
D. Yêu cầu cần đạt
Câu hỏi 5: Cấu trúc của Kế hoạch tổ chức HĐTN, HN bao gồm:
A. Mục tiêu, chuẩn bị, nội dung và đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động
B. Mục tiêu, chuẩn bị, nội dung và đánh giá các bước thực hiện hoạt động
C. Mục tiêu, chuẩn bị, nội dung và các bước thực hiện hoạt động, đánh giá
PL_94
D. Mục tiêu, nội dung, đánh giá các hoạt động và bộ công cụ đánh giá
*Thân module: những vấn đề chung về chương trình hoạt động trải
nghiệm, hướng nghiệp
*Nội dung và phương pháp học tập:
- Bước 1: Người hướng dẫn cung cấp tài liệu và yêu cầu GV tự nghiên cứu tài
liệu theo các yêu cầu:
+ Nhóm 1: Vị trí, vai trò của HĐ trải nghiệm
+ Nhóm 2 Mục tiêu, các yêu cầu cần đạt của CT HĐ trải nghiệm
+ Nhóm 3: Nội dung trong CT HĐ trải nghiệm
+ Nhóm 4: Lí thuyết ngẫu nhiên có kế hoạch
+ Nhóm 5: Con đường, hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm
+ Nhóm 6: Hình thức, công cụ đánh giá CT
- Bước 2: Các nhóm trình bày kết quả thảo luận
- Bước 3: Nhận xét và kết luận
- Bước 3: Người hướng dẫn yêu cầu mỗi nhóm Gv dựng một tình huống trong
* Test kết thúc: Trả lời câu hỏi trắc nghiệm phía trên
PL_95
MODUEL 2: GIỚI THIỆU YÊU CẦU CẦN ĐẠT CỦA NĂNG LỰC
ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CẦN HÌNH THÀNH TRONG
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP CẤP THPT
*Hệ vào:
1/ Mục tiêu của module:
Sau khi học xong modul này, giáo viên có thể phân tích được các yêu cầu cần
đạt của năng lực định hướng nghề nghiệp cần hình thành cho học sinh THPT
2/ Các tiểu module: Module này gồm 1 tiểu module duy nhất sau:
TM 1.1. Chuẩn năng lực ĐHNN của HS THPT
3/ Test vào:
Trong các hoạt động hướng nghiệp được tổ chức ở trường thầy/cô hiện nay,
nhà trường chủ yếu thực hiện những nội dung nào?
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
*Thân module: Năng lực định hướng nghề nghiệp
*Nội dung và phương pháp học tập:
- Bước 1: Người hướng dẫn giới thiệu những NL trong NL ĐHNN cần hình
thành cho HS THPT:
(1) Năng lực nhận thức bản thân
(2) Năng lực nhận thức đặc điểm nghề và nhu cầu thị trường nghề;
(3) Năng lực lập kế hoạch định hướng nghề nghiệp
(4) Năng lực giải quyết vấn đề liên quan đến định hướng nghề nghiệp
(5) Năng lực ra quyết định lựa chọn nghề nghiệp.
- Bước 2: Người hướng dẫn chia nhóm và yêu cầu mỗi nhóm phụ trách một
năng lực thành phần và thảo luận xác định các nội dung của NL đó
- Bước 3: Các nhóm trình bày kết quả thảo luận
- Bước 4: Nhận xét và kết luận
* Test kết thúc:
Mỗi GV hãy làm một bảng mô tả các nội dung (tiêu chí) trong các Nl thành
phần của NL ĐHNN?
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
PL_96
MODULE 3: QUY TRÌNH THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI
NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP
*Hệ vào:
1/ Mục tiêu của module:
Sau khi học xong modul này, giáo viên có thể phân tích được quy trình thiết kế
và tổ chức HĐTN, HN nhằm hình thành NL ĐHNN cho HS THPT
2/ Các tiểu module: Module này gồm 1 tiểu module duy nhất sau:
TM 1.1. Quy trình thiết kế và tổ chức HĐTN, HN nhằm hình thành NL ĐHNN
cho HS THPT
3/ Test vào:
Theo thầy cô quy trình thiết kế và tổ chức HĐTN, HN để hình thành NL
ĐHNNN bao gồm những bước nào?
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
*Thân module: Quy trình thiết kế và tổ chức HĐTN,HN
*Nội dung và phương pháp học tập:
- Bước 1: Xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
nhằm phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp: Trong bước này cần:
+ Xác định các yêu cầu cần đạt, chủ đề tổ chức HĐTN, HN: Trên cơ cở các
yêu cầu cần đạt được thể hiện trong chương trình HĐTN, HN sẽ định hướng GV
xác định các chủ đề và nội dung tổ chức HĐTN, HN nhằm phát triển NL ĐHNN
cho HS.
+ Xác định mục tiêu, nội dung chi tiết chủ đề: Nhằm xác định mục tiêu và nội
dung chi tiết của chủ đề, từ đó định hướng GV trong tổ chức HĐTN, HN nhằm phát
triển NL ĐHNN cho HS
này sẽ xác định các loại hình tổ chức hoạt động; hình thức và phương pháp tổ
chức cho phù hợp với nội dung chủ đề và đạt được các mục tiêu đề ra.
+ Dự kiến chuỗi hoạt động và thiết kế tiến trình các HĐTN, HN: Trên cơ
+ Xác định hình thức, phương pháp, phương tiện tổ chức HĐTN, HN: Bước
sở mục tiêu và các nội dung cần thực hiện của chủ đề, GV cụ thể hóa chuỗi hoạt
hoạt động trong chủ đề cho phù hợp. Chuỗi hoạt động cần thể hiện được tiến trình
PL_97
tổ chức HĐTN, HN gồm các hoạt động: Khám phá; Kết nối, chiệm nghiệm; luyện
tập/ thực hành; vận dung và tìm tỏi mở rộng
-Bước 2: Tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp nhằm phát triển năng
lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh
+ Hoạt động 1: Chuyển giao nhiệm vụ hoạt động
GV giới thiệu mục tiêu, yêu cầu của bài/ chủ đề: Bước này giúp HS định
hướng trước hoạt động rèn luyện theo đúng mục đích, yêu cầu phát triển NL ĐHNN
đặt ra
GV giao nhiệm vụ để HS chuẩn bị cho các hoạt động và sản phẩm của chủ đề:
HS chuẩn bị, tìm tòi, trải nghiệm trước khi vào chủ đề và chuẩn bị các sản phẩm
trình diễn theo yêu cầu của GV
+ Hoạt động 2: Thực hiện nhiệm vụ hoạt động
Khuyến khích HS hợp tác với nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập; phát hiện
kịp thời những khó khăn của HS và có biện pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu quả
GV tổ chức hoạt động (Theo tiến trình hoạt động của bài/ chủ đề đã thiết kế)
+ Hoạt động 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Trong bước này, GV tổ chức cho HS báo cáo kết quả sản phẩm HS thực hiện
trong quá trình trải nghiệm. Hình thức báo cáo phù hợp với nội dung giáo dục và
phương pháp giáo dục sử dụng; khuyến khích cho HS trao đổi, thảo luận với nhau;
xử lí những tình huống sư phạm nảy sinh một cách hợp lí. Từ đó giúp HS hình
thành các phẩm chất và NL ĐHNN theo yêu cầu.
+ Hoạt động 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
Nhận xét về quá trình thực hiện nhiệm vụ của HS; phân tích, nhận xét, đánh
giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và những ý kiến thảo luận của HS; chính xác hóa
các NL ĐHNN mà HS đạt được thông qua hoạt động
-Bước 3: Đánh giá kết quả tổ chức HĐTN, HN nhằm phát triển NL ĐHNN
cho HS: Để đánh giá kết quả tổ chức HĐTN, HN nhằm phát triển NL ĐHNN cho
HS, GV thực hiện theo quy trình sau:
+ Xác định mục tiêu, tiêu chí đánh giá
+ GV xác định và thiết kế công cụ đánh giá NL ĐHNN trong chủ đề HĐTN,
HN
PL_98
+ Tổ chức thực hiện đánh giá NL ĐHNN thông qua tổ chức HĐTN, HN cho
HS THPT
- Bước 3: Người hướng dẫn giới thiệu cấu trúc của một chủ đề HĐTN, HN được
thiết kế để phát triển NL ĐHNN cho HS THPT gồm:
Chuẩn năng lực/ yêu cầu cần đạt của chủ đề
Thời gian
Công cụ/ phương tiện tổ chức
Gợi ý các bước thực hiện: Trong phần này có các hoạt động được thiết kế và
thực hiện theo tiếp cận trải nghiệm, trong đó mỗi hoạt động được thiết kế như sau:
- Mục tiêu hoạt động
- Thời gian thực hiện hoạt động
- Phương pháp tổ chức hoạt động
- Thực hiện hoạt động
- Kết luận của hoạt động
Công cụ đánh giá chủ đề
* Test kết thúc:
Theo thầy cô quy trình thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm để hình
thành năng lực định hướng nghề nghiệp bao gồm những bước nào?
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
PL_99
NỘI DUNG 2: GIỚI THIỆU CÁC CHỦ ĐỀ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM,
HƯỚNG NGHIỆP NHẰM HÌNH THÀNH NĂNG LỰC ĐỊNH HƯỚNG
NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC SINH
*Hệ vào:
1/ Mục tiêu của module:
Sau khi học xong modul này, giáo viên:
-Tiếp cận chương trình hoạt động trải nghiệm nhằm hình thành NL ĐHNN
cho HS đã được thiết kế
- GV áp dụng chương trình này trong thực tiễn hoạt động GD HS
- Nâng cao năng lực thiết kế và tổ chức oạt động trải nghiệm nhằm hình thành
NL ĐHNN cho HS
2/ Các tiểu module: Module này gồm 1 tiểu module duy nhất sau:
TM 1.1. Giới thiệu chương trình
TM 1.2. Thảo luận, cho ý kiến về chương trình
TM 1.3. Thực hành tổ chức chủ đề HĐTN, HN
3/ Test vào:
Thầy cô nhắc lại những năng lực thành phần trong NL ĐHNN đã tìm hiểu
trong module trước?
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
*Thân module: Giới thiệu các chủ đề HĐTN, HN đã thiết kế
*Nội dung và phương pháp học tập:
- Bước 1: Người hướng dẫn giới thiệu cho GV các chủ đề HĐTN, HN nhằm
hình thành NL ĐHNN đã thiết kế
- Bước 2: GV tự tìm hiểu nghiên cứu về các chủ đề
- Bước 3: Trao đổi, góp ý của GV về các chủ đề đã thiết kế
- Bước 4: Nhận xét và kết luận
- Bước 5: Thực hành tổ chức chủ đề HĐTN, HN:
+ Chia GV thành các nhóm, mỗi nhóm lựa chọn 1 bài học trong các chủ đề đã
thiết kế
+ Các nhóm thảo luận, tập luyện việc tổ chức bài học đó
+ Một số nhóm thực hành, các nhóm khác nhận xét và kết luận lại
PL_100
* Test kết thúc:
GV làm phiếu góp ý về chương trình và các chủ đề HĐTN, HN đã thiết kế
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
PHỤ LỤC 8:
BÀI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐỊNH
HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CỦA HỌC SINH THPT
TRƯỚC VÀ SAU KHI THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
VÀ TIÊU CHÍ, THANG ĐO ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
Pl_101
PHỤ LỤC 8A:
BÀI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP
CỦA HỌC SINH THPT TRƯỚC THỰC NGHIỆM VÀ SAU THỰC NGHIỆM
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP
CHỦ ĐỀ 1: “THẾ GIỚI NGHỀ NGHIỆP”
Yêu cầu: Dựa vào cấu trúc bản mô tả nghề dưới đây, em hãy mô tả 2 nghề
nghiệp mà em thấy phù hợp với sở thích, năng lực, tính cách của bản thân mà em
định hướng, lựa chọn sau tốt nghiệp THPT
1. Tên nghề và những chuyên môn thường gặp trong nghề.
……………………………………………………………………………………
2. Đặc điểm lao động và yêu cầu của nghề, bao gồm:
2.1. Đối tượng lao động: Quá trình lao động nghề tác động vào ai? Hay tác động
vàocáigì?......................................................................................
2.2. Nội dung lao động: Làm gì? Làm bằng cách nào? Làm ra những sản phẩm
nào?Những phần việc lao động chân tay và lao động trí óc ở nơi sản xuất.
……………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
2.3. Công cụ, phương tiện lao động: Làm lao động bằng gì?
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
2.4. Những yêu cầu của nghề đối với người lao động: Chỉ ra các yêu cầu về phẩm
chất đạo đức, khả năng (năng lực), sức khỏe, đặc điểm tâm lí, sinh lí để đảm bảo
cho việc học nghề và hành nghề của người lao động.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
2.5. Điều kiện lao động và những chống chỉ định y học: Chỉ ra môi trường, các
điều kiện làm việc và những đặc điểm tâm lí, sinh lí không bảo đảm cho việc
học nghề, hành nghề và những bệnh tật mà nghề không chấp nhận.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Pl_102
3. Vấn đề tuyển sinh của nghề
3.1. Những nơi đào tạo nghề: Hệ thống các trường đào tạo nghề, từ đào tạo nghề
trình độ sơ cấp đến đại học, sau đại học
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………3.
2. Điều kiện tuyển sinh
……………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………
3.3. Triển vọng của nghề
- Những nơi có thể làm việc sau khi học nghề;
………………………………………………………………………………………
- Những điều kiện bảo đảm cho người lao động làm việc trong nghề: Người
lao động được hưởng các chế độ về tiền lương, bảo hiểm, bồi dưỡng làm ca kíp,
làm ngoài giờ, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao tay nghề… như thế
nào?
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
Pl_103
CHỦ ĐỀ 2: NGHỀ EM YÊU
Câu 1: Em hãy điền các thông tin cần thiết vào các ô trống trong bảng sau?
(Không biết hoặc không chắc chắn câu trả lời em có thể ghi không biết/ không chắc
chắn)
Trả lời Ghi Nội
chú dung
Sở thích Nghề em yêu thích là……...... ………………….........................
nghề Liệt kê các hoạt động của em thể hiện hứng thú nghề
nghiệp nghiệp………..............................................................................
Khả Ưu điểm………………………………………………………
năng của Hạn chế………………………………………………………
em Mô tả kế hoạch phát triển khả năng bản thân……………………
Tính cách của em……………………………………………… Tính
cách của Mô tả sự thể hiện tính cách bản thân qua hoạt động và mối quan
em hệ của bản thân………………………………………………
Hoàn cảnh gia đình em ………………………………………… Hoàn
cảnh Em hãy đánh giá mức độ phù hợp của hoàn cảnh, mong muốn
gia đình của gia đình với sở thích, năng lực của bản thân liên quan đến
em ĐHNN……………………………………………………….
Mục tiêu Mục tiêu nghề nghiệp của em……………………………………
nghề Mục tiêu này dựa vào căn cứ nào?................................................
nghiệp
Câu 2: Yêu cầu: Em hãy lập một bản kế hoạch định hướng nghề nghiệp của
bản thân mình?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Pl_104
CHỦ ĐỀ 3: NGHỀ TRUYỀN THỐNG QUÊ EM
Yêu cầu: Nộp một bài thuyết trình mô tả về các nghề truyền thống của địa
phương em?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Pl_105
CHỦ ĐỀ 4: ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP TƯƠNG LAI
Câu 1: Yêu cầu: Trả lời các câu hỏi dưới đây
1/ Mô tả một tình huống/ mâu thuẫn em gặp phải trong quá trình định hướng nghề
nghiệp?
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
2/ Phân tích tình huống/ mâu thuẫn đó?
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
3/ Đề xuất các biện pháp sẽ thực hiện để giải quyết tình huống/ mâu thuẫn đó? Phân tích
ưu/ nhược điểm của các biện pháp?
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
4/ Em quyết định lựa chọn biện pháp nào để giải quyết tình huống/ mâu thuẫn này?
Đánh giá hiệu quả?
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
Câu 2: Điền các thông tin và trả lời câu hỏi
a. Mô tả các thông tin của em trong ĐHNN
Nhóm sở thích Ngành học Đánh giá mức độ phù
hợp
b. Quyết định lựa chọn nghề nghiệp của bản thân em:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Pl_106
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HỨNG THÚ VÀ MỨC ĐỘ TÍCH CỰC CỦA HS KHI
THAM GIA CHỦ ĐỀ TRẢI NGHIỆM HƯỚNG NGHIỆP SAU THỰC NGHIỆM
Câu 1: Khi tham gia các chủ đề hoạt động trải nghiệm để hình thành NL ĐHNN cho
bản thân, mức độ hứng thú của em như thế nào ? (Khoanh tròn vào phương án lựa
chọn)
1. Không hứng thú 2. Bình thường 3. Hứng thú
Câu 2: Khi tham gia các chủ đề hoạt động trải nghiệm để hình thành NL ĐHNN cho
bản thân, mức độ tích cực của em như thế nào (Khoanh tròn vào phương án lựa chọn)
1. Không tích cực 2. Bình thường 3. Rất tích cực
Pl_107
PHỤ LỤC 8B:
TIẾU CHÍ VÀ THANG ĐÁNH GIÁ BÀI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ NĂNG
LỰC ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CỦA HỌC SINH THPT TRƯỚC VÀ
SAU KHI THỰC NGHIỆM
Nội dung Tiêu chí Điểm Điểm
tối đa HS
Chủ đề 1: Thế giới nghề nghiệp
Tên nghề chuyên Trả lời được tên nghề và Trả lời được nghề đó làm 1.0
môn nghề bằng cách nào? Tạo ra sản phẩm gì
Đối tượng lao động Trả lời được đối tượng lao động của nghề vừa xác 0.5
định
Công cụ phương Trả lời được nghề sử dụng công cụ, phương tiện 0.5
tiện lao động lao động gì
Yêu cầu của nghề Phân tích được các yêu cầu của nghề về phẩm chất, 1.0
năng lực, sức khỏe
Điều kiện lao động Trình bày được môi trường, điều kiện lao động của 1.0
nghề
Nơi đào tạo của Liệt kê được các nơi đào tạo của nghề và điều kiện 0.5
nghề, tuyển sinh
Triển vọng của nghề Phân tích được những triển vọng của nghề sau tốt 0.5
nghiệp
Chủ đề 2: Nghề em yêu
Câu 1.Xác định đặc điểm bản thân và sự phù hợp với nghề em yêu (5 điểm)
Sở thích nghề Trả lời được nghề yêu thích 0.25
nghiệp LIệt kê được các hoạt động thể hiện hứng thú NN 0.25
Khả năng của Trả lời được ưu điểm, hạn chế của em 0.5
em Mô tả kế hoạch phát triển khả năng bản thân 0.25
Tính cách của Trả lời được tính cách của em 0.5
em Mô tả sự thể hiện tính cách qua hoạt động và mối 0.25
quan hệ của bản thân
Pl_108
Hoàn cảnh gia Trả lời được hoàn cảnh gia đình 0.25
đình Đánh giá được mức độ phù hợp của hoàn cảnh gia đình 0.25
với sở thích, NL bản thân trong ĐHNN
Mục tiêu nghề Trả lời được mục tiêu NN bản thân 0.25
nghiệp Phân tích được căn cứ xác định mục tiêu NN bản thân 0.25
Câu 2: NL lập kế hoạch ĐHNN (Tối đa: 5 điểm)
Liệt kê các hoạt động cần thực hiện khi xây dựng kế hoạch ĐHNN 0.5
Phân tích được những thuận lợi, khó khăn; dự kiến thực hiện khi xây 0.5
dựng kế hoạch ĐHNN
Xây dựng được một bản kế hoạch ĐHNN phù hợp, chi tiết, cụ thể, rõ 1.0
ràng
Chủ đề 3: Nghề truyền thống quê em (Tối đa: 5 điểm)
Hệ thống ngành Liệt kê được những hoạt động sản xuất, kinh doanh, 1.0
nghề tài địa dịch vụ của địa phương
phương
Xu hướng Nêu được thông tin về xu hướng xã hội về các nhóm 1.0
ngành nghề địa ngành nghề tại địa phương
phương
Yêu cầu nghề Phân tích được những yêu cầu cơ bản về các nhóm 2.0
nghề này của địa phương:
-Yêu cầu phẩm chất (1.0)
- Yêu cầu năng lực (1.0)
NL tìm hiểu Sưu tầm được tài liệu về xu hướng phát triển nghề trong xã 1.0
thông tin nghề hội và thị trường lao động
địa phương
Chủ đề 4: Định hướng nghề nghiệp tương lai (Tối đa: 5 điểm)
Câu 1.Giải quyết mâu thuẫn trong ĐHNN
Mô tả vấn đề Mô tả được một tình huống/ mâu thuẫn gặp phải trong 0.5
quá trình ĐHNN
Phân tích vấn đề Phân tích được đầy đủ các thông tin của mâu thuẫn: 0.5
-Vấn đề xảy ra bao lâu? (0.25)
Pl_109
- Vấn đề ảnh hưởng đến ai? Mức độ ảnh hưởng?
(0.25)
- Em đã làm gì để giải quyết vấn đề đó? (0.25)
- Hiệu quả của cách giải quyết đó? (0.25)
Đề xuất biện Đề xuất được các biện pháp giải quyết vấn đề đó (Tối 0.5
pháp thiểu 2 giải pháp)
Phân tích các Phân tích được ưu, nhược điểm của các biện pháp đề 0.5
biện pháp xuất (0.5)
Lập được bảng ma trận đánh giá cá giải pháp (0.5)
Ra quyết định Ra được quyết định lựa chọ giải pháp giải quyết vấn 0.5
chọn giải pháp đề
Câu 2. Ra quyết định ĐHNN (tối đa 5 điểm)
Sở thích Mô tả được sở thích bản thân 0.25
Ngành nghề Xác định được nhóm ngành nghề trong bảng 0.25
Tính phù hợp sở Xác định mức độ phù hợp của sở thích và nhóm 1.0
thích và nhóm ngành nghề lựa chọn
ngành
Quyết định Xác định được tên nghề nghiệp ra quyết định phù hợp 1.0
ĐHNN
PHỤ LỤC 9: PHIẾU ĐÁNH GIÁ ĐẦU VÀO VÀ ĐẦU RA NĂNG LỰC TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP CỦA GIÁO VIÊN THPT VÀ TIÊU CHÍ, THANG ĐO ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
Pl_110
PHỤ LỤC 9.A: PHIẾU ĐÁNH GIÁ ĐẦU VÀO VÀ ĐẦU RA NĂNG LỰC TƯ
VẤN HƯỚNG NGHIỆP CỦA GIÁO VIÊN THPT
Hướng nghiệp là một trong những hoạt động có vai trò quan trọng. Trong đó, tư vấn hướng nghiệp tốt sẽ giúp học sinh lựa chọn nghề phù hợp với bản thân
và nhu cầu xã hội. Vì thế, sự hợp tác của thầy/cô sẽ giúp chúng tôi có sơ sở để xây dựng các chương trình tư vấn hướng nghiệp tốt hơn. Kết quả khảo sát chỉ nhằm mục đích nghiên cứu và được đảm bảo tính bí mật.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của thầy/cô!
1. Một học sinh đến tìm thầy/ cô trong tình huống dưới đây: Nam (18 tuổi) đang học lớp 11A8 đang có những băn khoăn trong việc lựa
chọn hướng học và hướng chọn nghề sau THPT. Nam đến tìm thầy/ cô mong được
hỗ trợ, Nam nói: “Gia đình em điều kiện khá khó khăn, lực học của em thì còn hạn
chế” và băn khoăn “ Theo thầy/ cô với sở thích, khả năng của em thì em nên thi
cao đẳng hay là đi học nghề? Nếu học nghề thì học nghề gì? Ở đâu? Nếu thi vào trường cao đẳng, Đại học thì trường nào và ngành nào?”
Gia đình Nam thuộc diện nghèo. Em là người khá vui vẻ, hòa đồng. Biết
cách tổ chức các hoạt động liên quan tới văn nghệ, báo tường cùng với các bạn trong lớp.
2. Thầy/cô vui lòng trả lời các câu hỏi sau: 2.1. Thầy/cô sẽ dùng lý thuyết hướng nghiệp nào để tư vấn trong trường hợp
này? Mô tả nội dung và ứng dụng của lý thuyết đó trong trường hợp của Nam? ………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… 2.2. Viết lời giới thiệu ban đầu để thiết lập mối quan hệ với Nam trong tư vấn ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… 2.3. Nêu các bước thầy/cô cần làm để cùng với Nam trả lời được các vấn đề
liên quan đến nghề nghiệp ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………
Pl_111
……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… 2.4. Thầy/cô sẽ dùng các biểu hiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ như thế nào để
thể hiện rằng bạn đang lắng nghe Nam? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………
2.5. Đặt 3 câu hỏi có kỹ thuật đối với vấn đề của Nam?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………
2.6. Viết lời thấu cảm dành cho Nam trong trường hợp này?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………
3. Thông tin cá nhân
Giới tính ………………………………………………………………… Ngành học ……………………………………………………………… Khóa …………………………………………………………………….
Cảm ơn sự hợp tác của thầy/ cô!
Pl_112
PHỤ LỤC 9.B: TIÊU CHÍ VÀ THANG ĐÁNH GIÁ ĐẦU VÀO VÀ ĐẦU RA
NĂNG LỰC TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP CỦA GIÁO VIÊN THPT
Nội dung Tiêu chí đánh giá
Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5
Không trả Trả lời được Trả lời được Mô tả nội Ứng dụng lý Các lý lời được tên lý thuyết đầy đủ lý dung của lý thuyết trong thuyết sử dụng thuyết HN sử thuyết hướng tình huống hướng nhưng còn dụng nghiệp sử đã cho nghiệp thiếu dụng
Không mô Mô tả được Mô tả được 3 Mô tả được 4 Mô tả được
tả được 1-2 bước bước trong bước trong đầy đủ các Quy trình quy trình trong quy quy trình quy trình bước trong TVHN TVHN trình TVHN TVHN TVHN quy trình
TVHN
GV không GV viết được GV viết được GV viết được GV viết được
viết được lời giới thiệu lời giới thiệu lời giới thiệu lời giới thiệu
lời giới thông tin cơ để thiết lập để thiết lập để thiết lập Kỹ năng thiệu ban bản của bản mối quan hệ mối quan hệ mối quan hệ thiết lập đầu để thân (tên, bao gồm nêu tạo sự gần tạo sự gần mối quan thiết lập tuổi) cả mục tiêu gần gũi, đồng gần gũi, đồng hệ mối quan cảm tin cảm,
hệ cho tưởng
HS
Không nêu Trả lời được Trả lời được Trả lời được Trả lời được
được các các biểu hiện các biểu hiện các biểu hiện các biểu hiện
biểu hiện ngôn ngữ, ngôn ngữ, phi ngôn ngữ, phi ngôn ngữ,
ngôn ngữ nhưng chưa ngôn ngữ ngôn ngữ, phi ngôn ngữ Kỹ năng và phi phải là các nhưng chưa nhưng mới biểu hiện của lắng nghe ngôn ngữ biểu hiện của phải là các dừng lại ở lắng nghe
khi lắng lắng nghe biểu hiện của mức lắng tích cực
nghe tích cực lắng nghe nghe trong TVHN
tích cực
Pl_113
Chưa đặt Đặt được các Đặt được các Đặt được các Đặt được các
được câu câu hỏi câu hỏi đảm câu hỏi đảm câu hỏi đảm
hỏi nhưng chưa bảo được tiêu bảo được tiêu bảo được tiêu
Kỹ năng đáp ứng tiêu chí là câu hỏi chí là câu hỏi chí là câu hỏi
đặt câu chí của câu mở mở và chỉ có mở, chỉ có 1
hỏi hỏi kỹ thuật 1 ý hỏi ý hỏi, ngắn
gọn, nhận
được nhiều
thông tin
Chưa viết Viết được Viết được Viết được câu Viết được
được câu câu thấu cảm câu thấu cảm thấu cảm bậc câu thấu cảm
thấu cảm bậc 1 – đổ lỗi bậc 2 – Đưa 3 – Bày tỏ bậc 4 – Chỉ
Kỹ năng trong tình cho HS ra lời khuyên được cảm ra những giá
thấu cảm huống cho HS xúc, ý nghĩa trị tích cực
lời nói của và làm HS
HS thấy mình có
giá trị
Nhận Trả lời Trả lời đúng Trả lời đúng Trả lời đúng Trả lời đúng
thức về đúng 1 câu 2 câu 3 câu 3 câu 4 câu
hoạt
động trải
nghiệm,
HN
Không mô Mô tả được Mô tả được 3 Mô tả được 4 Mô tả được Quy trình tả được 1-2 bước bước thiết kế bước thiết kế đầy đủ các thiết kế thiết kế thiết kế hoạt hoạt động trải hoạt động trải bước thiết kế hoạt hoạt động động trải nghiệm, HN nghiệm, HN hoạt động động trải trải nghiệm, trải nghiệm, HN nghiệm, HN nghiệm, HN HN
PHỤ LỤC 10: PHIẾU ĐÁNH GIÁ ĐẦU VÀO VÀ ĐẦU RA NĂNG LỰC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP VÀ TIÊU CHÍ, THANG ĐO ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
Pl_114
PHỤ LỤC 10 A: PHIẾU ĐÁNH GIÁ ĐẦU VÀO VÀ ĐẦU RA NĂNG
LỰC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP
CỦA GIÁO VIÊN THPT
Để tìm hiểu mức độ thực hiện năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng
nghiệp của giáo viên THPT, thầy cô vui lòng thực hiện một số yêu cầu dưới đây. Kết quả
khảo sát chỉ nhằm mục đích nghiên cứu và được đảm bảo tính bí mật.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của thầy/cô!
Phần 1: Trả lời câu hỏi trắc nghiệm sau:
Câu 1: Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp tập trung vào:
A. Hoạt động giáo dục hướng nghiệp nhằm phát triển năng lực định hướng nghề
nghiệp trong tương lai.
B. Hoạt động giáo dục hướng nghiệp nhằm phát triển năng lực định hướng nghề
nghiệp, hướng đến xã hội.
C. Hoạt động hướng đến cá nhân, xã hội, tự nhiên, hoạt động giáo dục hướng
nghiệp nhằm phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp.
D. Hoạt động hướng đến tự nhiên, hoạt động giáo dục hướng nghiệp nhằm phát
triển năng lực định hướng nghề nghiệp.
Câu hỏi 2: Điểm mới về mục tiêu chung của chương trình HĐTN và HĐTN,
hướng nghiệp là:
A. Hình thành, phát triển ở học sinh năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực
thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp; và các phẩm chất
chủ yếu và năng lực chung quy định trong Chương trình tổng thể.
B. Hình thành, phát triển ở học sinh năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực
thiết kế; năng lực định hướng nghề nghiệp; và các phẩm chất và năng lực chung
nhằm đáp ứng sự phát triển năng lực của người học.
C. Hình thành, phát triển ở học sinh năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực
tổ chức hoạt động; năng lực định hướng nghề nghiệp; và các phẩm chất và năng lực
chung nhằm đáp ứng sự phát triển năng lực của người học.
D. Hình thành, phát triển năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động; các phẩm chất
chủ yếu để đáp ứng được với các yêu cầu của cuộc sống được quy định trong Chương
trình tổng thể.
Pl_115
Câu hỏi 3. Xác định các loại hình HĐTN, HN; Đặc điểm và cách thức triển
khai từng loại hình?
1. Có những loại hình HĐTN, HN nào trong chương trình Hoạt động trải
nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp?
A. Sinh hoạt dưới cờ; Hoạt động định kỳ- đi tham quan; Câu lạc bộ.
B. Sinh hoạt lớp; Sinh hoạt dưới cờ; Hoạt động trải nghiệm thường xuyên; Hoạt
động định kỳ- đi tham quan; Câu lạc bộ;
C. Hoạt động định kỳ- đi tham quan; Câu lạc bộ; Sinh hoạt lớp.
D. Hoạt động trải nghiệm thường xuyên; Hoạt động hướng nghiệp; Hoạt động
định kỳ- đi tham quan.
Câu hỏi 4: Xác định mục tiêu của chủ đề cần đề cập đến những nội dung
nào?
A. Năng lực đặc thù
B. Năng lực chung
C. Phẩm chất
D. Yêu cầu cần đạt
Câu hỏi 5: Cấu trúc của Kế hoạch tổ chức HĐTN, HN bao gồm:
A. Mục tiêu, chuẩn bị, nội dung và đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động
B. Mục tiêu, chuẩn bị, nội dung và đánh giá các bước thực hiện hoạt động
C. Mục tiêu, chuẩn bị, nội dung và các bước thực hiện hoạt động, đánh giá
D. Mục tiêu, nội dung, đánh giá các hoạt động và bộ công cụ đánh giá
Phần 2: Trả lời câu hỏi: Theo thầy cô quy trình thiết kế và tổ chức hoạt
động trải nghiệm, hướng nghiệp để hình thành năng lực định hướng nghề nghiệp
bao gồm những bước nào?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Pl_116
PHỤ LỤC 10.B: TIÊU CHÍ VÀ THANG ĐÁNH GIÁ ĐẦU VÀO VÀ ĐẦU RA
NĂNG LỰC TỎ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP
CHO HS CỦA GV THPT
Nội dung Tiêu chí đánh giá
Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5
Nhận thức Trả lời Trả lời đúng Trả lời đúng Trả lời đúng Trả lời
về hoạt đúng 1 câu 2 câu 3 câu 3 câu đúng 4 câu
động trải
nghiệm,
HN
Không mô Mô tả được Mô tả được Mô tả được 4 Mô tả
Quy trình tả được 1-2 bước 3 bước thiết bước thiết kế được đầy
thiết kế thiết kế thiết kế hoạt kế hoạt hoạt động trải đủ các
hoạt động hoạt động động trải động trải nghiệm, HN bước thiết
trải trải nghiệm, HN nghiệm, HN kế hoạt
nghiệm, nghiệm, động trải
HN HN nghiệm,
HN
PHỤ LỤC 11:
BẢN PHÚC TRÌNH CA TƯ VẤN HƯỚNG
NGHIỆP HỌC SINH
PL_117
BẢN PHÚC TRÌNH TRƯỜNG HỢP 1
Học sinh (được mã hóa): Đoàn Thùy L
Lớp: 11
I. Thông tin về học sinh
Giới tính: Nữ
Tuổi: 17
Kết qủa học tập: Học lực loại khá
II. Xác định các thông tin ban đầu của HS
- Vấn đề của HS: Không biết thi vào trường Đại học Bách Khoa, khoa Kiến Trúc
có phù hợp hay không?
- Mục tiêu của HS: Xác định mức độ phù hợp giữa mong muốn của bản thân thi
vào trường Đại học Bách Khoa, khoa Kiến Trúc với đặc điểm của bản thân về tính cách,
năng lực và nhu cầu xã hội của nghề.
- Nội dung TVHN cho HS:
+ Trợ giúp HS nhận thức đặc điểm bản thân: Năng lực, tính cách, sở thích, hứng
thú với nghề Kiến Trúc
+ Trợ giúp HS nhận thức đặc điểm nghề: Đặc điểm lao động của nghề; yêu cầu về
phẩm chất và năng lực của nghề; nơi đào tạo nghề và nơi làm việc sau tốt nghiệp của
nghề Kiến Trúc
+ Xác định mức độ phù hợp
III. Tiến trình thực hiện tư vấn hướng nghiệp của giáo viên
1.Giai đoạn 1: Tiếp cận học sinh có nhu cầu tư vấn
+ Giáo viên:
Chào em, mời em ngồi
Thầy/Cô có thể giúp gì cho em
Trước khi chúng ta đắt đầu vào vấn đề của em, thầy/cô chỉ có thể giúp được chỉ khi
biết rõ về câu chuyện của em. Vì vậy em sẽ nói về vấn đề của mình, và thầy/cô là người
lắng nghe. Trong khi em nói có chỗ vào chưa rõ thầy/cô sẽ hỏi lại. Sau khi thầy/cô hiểu
được vấn đề của em như em hiểu vấn đề của mình, chúng ta cùng nhau thảo luận phương
án giải quyết. Thầy/cô sẽ giúp em làm sáng tỏ vấn đề và sẽ cùng em cân nhắc các cách
giải quyết sao cho có hiệu quả nhất, còn em sẽ thực hiện chúng
PL_118
+ Học sinh: Em đang rất muốn thi vào trường Đại học Bách Khoa, khoa Kiến
Trúc, nhưng không biết mình có phù hợp với ngành đó hay không, nên hiện giờ em đang
rất lúng túng.
2. Giai đoạn 2: Thu thập thông tin và xác định vấn đề
+ Giáo viên: Băn Khoăn này của em xuất hiện bao lâu rồi?
+ Học sinh: Em có suy nghĩ này bắt đầu từ đầu năm học này vì em đang có ý tưởng
sẽ thi vào Khoa Kiến Trúc của trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng nên em mới băn
khoăn có hợp không?
+ Giáo viên: Với băn khoăn này, em đã làm gì để giải quyết nó?
+ Học sinh: Em cũng chỉ lên mạng tìm hiểu về thông tin về ngành này của trường,
những cũng không rõ ràng lắm. Bên cạnh đó em có tìm hiểu ý kiến của những người
xung quanh, đặc biệt là anh họ em đang học Đại học ở Đà Nẵng
+ Giáo viên: Với những thông tin tìm hiểu được có giúp em giải quyết được vấn đề
của mình không?
+ Học sinh: Đa phần mọi người đều nói cho em là ngành đó được đấy, xã hội đang
cần, dễ xin việc, kiếm được tiền thôi, còn cũng không nói cho em rõ được là em có phù
hợp ngành này hay không?
+ Giáo viên: Cô rất hiểu những băn khoăn của em, nếu là cô trong những tình huống
như này cô cũng có suy nghĩ giống em. Cô sẽ cùng với em chúng ta trả lời những băn
khoăn mà em đang gặp phải nhé.
3. Giai đoạn 3: Lựa chọn giải pháp và xây dựng kế hoạch thực hiện
+ Giáo viên: Trước hết để xác định xem em có phù hợp với Đại học Bách Khoa,
khoa Kiến Trúc hay không em cần xác định rõ những đặc điểm của bản thân mình như
sở thích, năng lực, cá tính của bản thân mình.
... Bây giờ cô sẽ cho em thực hiện một số bài test khám phá năng lực bản thân nhé
(giáo viên hướng dẫn học sinh làm test khám phá bản thân)
+ Học sinh: Học sinh thực hiện các test hướng nghiệp, xác định kết quả của các test
hướng nghiệp đó dựa theo yêu cầu hướng dẫn của giáo viên
+ Giáo viên: Sau khi thực hiện xong test em có thể mô tả về kết quả bản thân em
thu nhận được sau làm test hay không
+ Học sinh chia sẻ về việc khám phá bản thân sau khi làm test
PL_119
+ Giáo viên: Để định hướng nghề nghiệp phù hợp em có thể đối chiếu những đặc
điểm bản thân mình với các đặc điểm yêu cầu về phẩm chất và năng lực của nghề kiến
trúc sư. Em có thể mô tả cho cô những gì em biết về nghề kiến trúc thông qua việc điền
các thông tin vào phiếu này cho cô được không?
1. Tên nghề và những chuyên môn thường gặp trong nghề.
……………………………………………………………………………………
2. Đặc điểm lao động và yêu cầu của nghề, bao gồm:
2.1. Đối tượng lao động: Quá trình lao động nghề tác động vào ai? Hay tác động
vàocáigì?......................................................................................
2.2. Nội dung lao động: Làm gì? Làm bằng cách nào? Làm ra những sản phẩm
nào?Những phần việc lao động chân tay và lao động trí óc ở nơi sản xuất.
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
2.3. Công cụ, phương tiện lao động: Làm lao động bằng gì?
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
2.4. Những yêu cầu của nghề đối với người lao động: Chỉ ra các yêu cầu về phẩm
chất đạo đức, khả năng (năng lực), sức khỏe, đặc điểm tâm lí, sinh lí để đảm bảo
cho việc học nghề và hành nghề của người lao động.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…………
2.5. Điều kiện lao động và những chống chỉ định y học: Chỉ ra môi trường, các
điều kiện làm việc và những đặc điểm tâm lí, sinh lí không bảo đảm cho việc
học nghề, hành nghề và những bệnh tật mà nghề không chấp nhận.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
3. Vấn đề tuyển sinh của nghề
3.1. Những nơi đào tạo nghề: Hệ thống các trường đào tạo nghề, từ đào tạo nghề
trình độ sơ cấp đến đại học, sau đại học
…………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
PL_120
3.2. Điều kiện tuyển sinh
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
……………3.3. Triển vọng của nghề
- Những nơi có thể làm việc sau khi học nghề;
…………………………………………………………………………………………………
……
- Những điều kiện bảo đảm cho người lao động làm việc trong nghề: Người
lao động được hưởng các chế độ về tiền lương, bảo hiểm, bồi dưỡng làm ca kíp,
làm ngoài giờ, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao tay nghề… như thế
nào?
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
……………
+ Học sinh chia sẻ thông tin thu thập được về đặc điểm yêu cầu nghề và nhu cầu
thị trường lao động của nghề
+ Giáo viên: Đối chiếu thông tin về đặc điểm bản tahan và đặ điểm yêu cầu nghề
mà em đã mô tả, hãy xác định mức độ phù hợp ngành nghề ở bảng sau nhé
Nhóm sở thích Ngành học Đánh giá mức độ phù hợp
+ Học sinh: Học sinh đối chiếu với các thông tin vào bảng để xác định mức độ phù
hợp của bản thân em. Từ đó HS xác định được mức độ phù hợp giữa mong muốn của
bản thân thi vào trường Đại học Bách Khoa, khoa Kiến Trúc với đặc điểm của bản thân
về tính cách, năng lực và nhu cầu xã hội của nghề.
+ Giáo viên hướng dẫn HS cùn lập kế hoạch học tập và định hướng nghề nghiệp
phù hợp.
PL_121
4. Giai đoạn 4: Triển khai kế hoạch
+ Học sinh: Thực hiện theo kế hoạch đã xây dựng; 2 tuần/ 1 lần sẽ báo cáo với giáo
viên về quá trình thực hiện kế hoạch học tập và ĐHNN
+ Giáo viên: Khen ngợi, động viên HS và điều chỉnh phù hợp quá trình thực hiện
kế hoạch của HS
5. Giai đoạn 5: Lượng giá
+ Giáo viên: Sau quá trình TVHN cùng em, em đã giải quyết được những băn
khoăn của bản thân trong quá trình ĐHNN chưa?
+ Học sinh: Em đã giải quyết được vấn đề của mình và đưa ra được ĐHNN phù
hợp với bản thân và nhu cầu xã hội nghề
6. Giai đoạn 6: Theo dõi sau khi kết thúc
Đánh giá sự thay đổi của học sinh
Sau khi được cô giáo TVHN, em xác định mức độ phù hợp giữa mong muốn
của bản thân thi vào trường Đại học Bách Khoa, khoa Kiến Trúc với đặc điểm của bản
thân về tính cách, năng lực và nhu cầu xã hội của nghề. Em cảm ơn cô giáo và đã có
những định hướng cụ thể cho riêng mình
Ngày…. Tháng …. Năm
Giáo viên
(KÝ TÊN)
PL_122
BẢN PHÚC TRÌNH TRƯỜNG HỢP 2
Học sinh (được mã hóa): Trần Thị K
Lớp: 11
I. Thông tin về học sinh
Giới tính: Nữ
Tuổi: 17
Kết qủa học tập: Học lực loại khá
II. Xác định các thông tin ban đầu của HS
- Vấn đề của HS: Mâu thuẫn với mẹ trong quyết định chọn nghề nghiệp thi vào Đại
học?
- Mục tiêu của HS: Giải quyết được mâu thuẫn với mẹ trong định hướng lựa chọn
nghề nghiệp; từ đó đưa ra được quyết định lựa chọn nghề nghiệp phù hợp.
- Nội dung TVHN cho HS:
+ Trợ giúp học sinh nhận diện mâu thuẫn và phân tích mâu thuẫn trong hoạt động
định hướng nghề nghiệp.
+ Trờ giúp học sinh cách thức giải quyết mâu thuẫn với mẹ trong hoạt động định
hướng nghề nghiệp.
+ Giải tỏa cảm xúc cho HS và hỗ trợ HS phân tích để đưa ra quyết định lựa chọn
nghề nghiệp phù hợp.
III. Tiến trình thực hiện tư vấn hướng nghiệp của giáo viên
1.Giai đoạn 1: Tiếp cận học sinh có nhu cầu tư vấn
+ Giáo viên:
Chào em, mời em ngồi
Thầy/Cô có thể giúp gì cho em
Trước khi chúng ta đắt đầu vào vấn đề của em, thầy/cô chỉ có thể giúp được chỉ khi
biết rõ về câu chuyện của em. Vì vậy em sẽ nói về vấn đề của mình, và thầy/cô là người
lắng nghe. Trong khi em nói có chỗ vào chưa rõ thầy/cô sẽ hỏi lại. Sau khi thầy/cô hiểu
được vấn đề của em như em hiểu vấn đề của mình, chúng ta cùng nhau thảo luận phương
án giải quyết. Thầy/cô sẽ giúp em làm sáng tỏ vấn đề và sẽ cùng em cân nhắc các cách
giải quyết sao cho có hiệu quả nhất, còn em sẽ thực hiện chúng
+ Học sinh: Bản thân em rất muốn thi vào ngành ngôn ngữ Anh tại trường Đại học
ngoại Ngữ, Đại học Đà Nẵng. Tuy nhiên mẹ bạn - là cán bộ ngân hàng lại không muốn
PL_123
bạn thi vào ngành này vì cho rằng bây giờ bất cứ ngành nghề nào cũng cần có tiếng anh,
nên học ngành ngôn ngữ Anh là thừa, bằng không có giá trị nào và yêu cầu bạn phải học
1 nghề cụ thể nào đó. Từ đây, lúc nào hai mẹ con cũng căng thẳng, mâu thuẫn với nhau.
2. Giai đoạn 2: Thu thập thông tin và xác định vấn đề
+ Giáo viên: Mâu thuẫn của em và mẹ xuất hiện bao lâu rồi?
+ Học sinh: Em và mẹ có mâu thuẫn này trong thời gian gần đây thôi, được 2 tháng
rồi khi em nói ý định thi vào Đại học ngoại ngữ với mẹ.
+ Giáo viên: Trong 2 tháng, với mâu thuẫn này, tâm trạng của em như thế nào? Có
ảnh hưởng đến việc học tập hay các hoạt động hàng ngày của em không?
+ Học sinh: Em rất mệt mỏi và căng thẳng, nhiều khi chẳng muốn có động lực để
học tập nữa nếu như không được thi ngành nghề mà mình thích
+ Giáo viên: Cô rất hiểu cảm xúc của em, nếu cô là em cô cũng có những cảm xúc
như vậy và chỉ những bạn thực sự có trách nhiệm và nghĩ đến tương lai bản thân mình
mới có suy nghĩ và tâm trạng như em. Vậy em đã đã làm gì để giải quyết các mâu thuẫn
này với mẹ rồi?
+ Học sinh: Em cảm ơn cô đã hiểu em. Em chưa làm gì để giải quyết mâu thuẫn
này với mẹ hết, em rất giận mẹ vì mẹ chỉ quan tâm đến cảm nhận của mẹ mà không hề
tìm hiểu xem em muốn gì, em có khả năng làm gì?
+ Giáo viên: Cô hiểu, nhưng theo em nếu không tìm cách để giải quyết vấn đề thì
vấn đề của em, mâu thuẫn của em với mẹ có được giải quyết không?
+ Học sinh: Em nghĩ là không? Có cách nào em có thể thuyết phục mẹ đồng ý cho
em thi ngành nghề mà em muốn không?
+ Giáo viên: Trước khi cùng em tìm cách thuyết phục mẹ thì em có thể nói rõ cho
cô biết tại sao em lại muốn thi vào ngành này? Em thấy bản thân mình có phù hợp với
ngành nghề này không? Và khi thi vào ngành này sau này em có thể làm những công
việc nào?
+ Học sinh: Em chưa trả lời được hết câu hỏi của cô ạ, chỉ vì em thích nên em mới
chọn thôi ạ
+ Giáo viên: Vậy để thuyết phục được mẹ và giải quyết được mâu thuẫn của em và
mẹ, chúng ta cần làm những việc này trước tiên nhé.
3. Giai đoạn 3: Lựa chọn giải pháp và xây dựng kế hoạch thực hiện
PL_124
+ Giáo viên: Đầu tiên em sẽ thu thập những thông tin mà cô đã đặt câu hỏi để trả
lời cho cô nhé, hôm sau em thực hiện xong và sẵn sàng cô trò mình sẽ cùng thảo luận về
vấn đề này?
+ Học sinh nêu các thông tin mà mình thu nhận được
+ Giáo viên hướng dẫn HS đánh giá mức độ phù hợp về sở thích, năng lực, tính
cách bản thân với ngành nghề lựa chọn
+ Học sinh đánh gias
+ Giáo viên: Với kết quả về tính phù hợp này và các thông tin này, theo em có thể
làm gì để mẹ hiểu em, tin em và đồng ý với quyết định của em?
+ Học sinh: Em sẽ nói chuyện với mẹ và dùng các thông tin này để thuyết phục mẹ.
Ngay hôm nay về nhà em sẽ thực hiện ngay
+ Giáo viên cùng HS đồng ý lựa chọn phương án thực hiện để giải quyết vấn đề,
giáo viên yêu cầu HS báo cáo kết quả buổi nói chuyện vào buổi gặp TVHN sau.
4. Giai đoạn 4: Triển khai kế hoạch
+ Học sinh: Thực hiện theo kế hoạch đã xây dựng; 2 tuần/ 1 lần sẽ báo cáo với giáo
viên về quá trình thực hiện kế hoạch học tập và ĐHNN
+ Giáo viên: Khen ngợi, động viên HS và điều chỉnh phù hợp quá trình thực hiện
kế hoạch của HS
5. Giai đoạn 5: Lượng giá
+ Giáo viên: Sau quá trình TVHN cùng em, em đã giải quyết được những băn khoăn
của bản thân trong quá trình ĐHNN chưa?
+ Học sinh: Em đã giải quyết được mâu thuẫn với mẹ và mẹ đã đồng ý với điều
kiện em sẽ phải thi đỗ đại học, em sẽ cố gắng hết sức, em cảm ơn cô nhiều
6. Giai đoạn 6: Theo dõi sau khi kết thúc
Đánh giá sự thay đổi của học sinh
Nhờ được cô giáo tư vấn, em và mẹ đã hiểu nhau hơn, đã giải quyết được khúc
mắc. Sau khi em cùng trao đổi với mẹ mẹ đã đồng ý cho em lựa chọn ngành nghề mà em
yêu thíc và phù hợp với bản thân; đổi lại em phải giữ lời hứa với mẹ sẽ thi đỗ Đại học
trong đợt này. Do vậy em sẽ lập kế hoạch học tập thật tốt ngay từ bây giờ”
Ngày…. Tháng …. Năm
Giáo viên
(KÝ TÊN)
PL_125
BẢN PHÚC TRÌNH TRƯỜNG HỢP 3
Học sinh (được mã hóa): Trịnh Văn B
Lớp: 11
I. Thông tin về học sinh
Giới tính: Nam
Tuổi: 17
Kết qủa học tập: Học lực loại kém
II. Xác định các thông tin ban đầu của HS
- Vấn đề của HS: Thi vào trường học nghề chuyên ngành sửa chữa oto được không?
- Mục tiêu của HS: Xác định mức độ phù hợp của quyết định học nghề sửa chữa
oto
- Nội dung TVHN cho HS:
+ Trợ giúp HS nhận diện các vấn đề của bản thân cũng như sở thích, hứng thú đối
với nghề
+ Trợ giúp HS xác định mức độ phù hợp của bản thân em B với đặc điểm nghề sửa
chữa oto cũng như nhu cầu thị trường nghề này
+ Hỗ trợ HS ra quyết định lựa chọn nghề nghiệp phù hợp
III. Tiến trình thực hiện tư vấn hướng nghiệp của giáo viên
1.Giai đoạn 1: Tiếp cận học sinh có nhu cầu tư vấn
+ Giáo viên:
Chào em, mời em ngồi
Thầy/Cô có thể giúp gì cho em
Trước khi chúng ta đắt đầu vào vấn đề của em, thầy/cô chỉ có thể giúp được chỉ khi
biết rõ về câu chuyện của em. Vì vậy em sẽ nói về vấn đề của mình, và thầy/cô là người
lắng nghe. Trong khi em nói có chỗ vào chưa rõ thầy/cô sẽ hỏi lại. Sau khi thầy/cô hiểu
được vấn đề của em như em hiểu vấn đề của mình, chúng ta cùng nhau thảo luận phương
án giải quyết. Thầy/cô sẽ giúp em làm sáng tỏ vấn đề và sẽ cùng em cân nhắc các cách
giải quyết sao cho có hiệu quả nhất, còn em sẽ thực hiện chúng
+ Học sinh: Em nhận thấy học lực của mình kém, bạn không muốn đăng ký thi Cao
học, Đại học mà muốn thi vào học nghề chuyên ngành sửa chữa ôtô. Bạn đến nhờ GV
chủ nhiệm tư vấn giúp xem học nghề như vậy có được không?
PL_126
2. Giai đoạn 2: Thu thập thông tin và xác định vấn đề
+ Giáo viên: Vấn đề của em là gì? Em có thể chia sẻ cụ thể hơn để cô có thể hỗ trợ
được tốt nhất cho em không?
+ Học sinh: Em nhận thấy học lực của mình kém, bạn không muốn đăng ký thi Cao
học, Đại học mà muốn thi vào học nghề chuyên ngành sửa chữa ôtô. Theo cô giờ em đi
học ngành này có được không?
+ Giáo viên: Em có ý định này từ khi nào? Ngoài nguyên nhân là do học lực kém
thì còn nguyên nhân nào khiến em xác định như vậy không?
+ Học sinh: Còn một nguyên nhân nữa là em cũng rất thích về sửa chữa ô tô, và em
cũng có năng khiếu này ạ
+ Giáo viên: Khi em đưa ra lựa chọn này em có gặp khó khăn gì không? Hay em
có chia sẻ với ai và gặp phải sự phản đối hoặc có ý kiến trái chiều nào không?
+ Học sinh: em không ạ, em chỉ băn khoăn một chút vì các bạn đều học cao đẳng
đại học mà em đi học nghề, học trung cấp thì có được không. Khi em nói với bố mẹ thì
bố mẹ cũng không có ý kiến gì?
+ Giáo viên: Qua những gì em chia sẻ cô có thể hiểu rằng em thích ngành này, cũng
thấy bản thân phù hợp vì em có năng khiếu với các hoạt động mang tính kỹ thuật như thế
nàu; bố mẹ cũng ủng hộ ý và không phản đối với ý kiến và lựa chọn của em. Bên cạnh
đó em còn thấy học lực mình kém khó thi đố vào đại học được nên em lựa chọn như vậy.
Em chỉ băn khoăn một điuề duy nhất là các bạn học cao đẳng, đại học, còn em học trung
cấp thì có vấn đề gì không? Cô mô tả lại vấn đề của em như vậy không biết có đúng
không?
+ Học sinh: Dạ đúng rồi ạ
+ Giáo viên: vậy cô sẽ cùng em trả lời cho băn khoăn của em nhé.
3. Giai đoạn 3: Lựa chọn giải pháp và xây dựng kế hoạch thực hiện
+ Giáo viên: Đầu tiên em sẽ thu thập những thông tin về mục tiêu đào tạo của các
trường nghề, trường trung cấp, những ưu điểm và hạn chế của nó? Khi nào em tìm hiểu
được và sẵn sàng cô trò mình sẽ cùng chia sẻ tiếp nhé.
+ Học sinh nêu các thông tin mà mình thu nhận được
+ Giáo viên: Vậy em thấy mình học nghề có nhiều ưu điểm không? Có phù hợp với
em không?
PL_127
+ Học sinh trả lời rõ về những ưu điểm của việc học trung cấp nghề và mức độ phù
hợp của bản thân
+ Giáo viên: nếu sau này học xong trung cấp, em mong muốn học lên cao đẳng và
đại học như các bạn thì có thể thực hiện được không và bằng những con đường nào?
+ Học sinh: chia sẻ thông tin và đưa ra quyết định lựa chọn giải quyết vấn đề
4. Giai đoạn 4: Triển khai kế hoạch
+ Học sinh: Thực hiện theo kế hoạch đã xây dựng; 2 tuần/ 1 lần sẽ báo cáo với giáo
viên về quá trình thực hiện kế hoạch học tập và ĐHNN
+ Giáo viên: Khen ngợi, động viên HS và điều chỉnh phù hợp quá trình thực hiện
kế hoạch của HS
5. Giai đoạn 5: Lượng giá
+ Giáo viên: Sau quá trình TVHN cùng em, em đã giải quyết được những băn khoăn
của bản thân trong quá trình ĐHNN chưa?
+ Học sinh: Em đã giải quyết được băn khoăn của bản thân
6. Giai đoạn 6: Theo dõi sau khi kết thúc
Đánh giá sự thay đổi của học sinh
Em đã băn khoăn rất nhiều vì ai cũng kỳ vọng em sẽ thi vào đại học, nhưng em biết
sức học, sở thích của em. Được cô tư vấn em cảm thấy rất hài lòng, như hiểu mình hơn
và tìm được hướng đi mới cho mình vậy. Em đã có định hướng cho mình
Ngày…. Tháng …. Năm
Giáo viên
(KÝ TÊN)