1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LƢU THỊ THÚY UYÊN

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU CHO HỌC SINH

TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG DẠY HỌC

THƠ TRUNG ĐẠI VIỆT NAM

Chuyên nghành: LÍ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC

BỘ MÔN NGỮ VĂN

Mã số: 60 14 01 11

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN

Hà Nội 12/2016

2

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Giáo dục con người không bao giờ có thể nóng vội, nó là một con đường lâu dài và

không ngừng biến đổi, góp mình vào cuộc trở mình của nền giáo dục quốc gia hiện nay lựa

chọn đề tài “Phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh trung học phổ thông trong dạy

học thơ trung đại” là đang định hướng theo những thực tiễn đặt ra như sau:

1.1. Từ thực tiễn đổi mới của nền giáo dục quốc gia

Thực hiện theo Nghị quyết 29 hội nghị trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản,

toàn diện Giáo dục và Đào tạo với quan điểm chỉ đạo:“Đổi mới căn bản,toàn diện giáo

dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cần thiết, từ quan điểm, tư tưởng, chỉ

đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện đảm bảo thực

hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị

của các cơ sở giáo dục - đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản

thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học”.

Những quyết định đưa ra của nghị quyết trung ương và Bộ giáo dục đã thúc đẩy

nền giáo dục quốc gia phát triển thêm một bước mới, mở ra cơ hội giao lưu, hội nhập với

các nước trên thế giới, hướng đến một nền giáo dục hiện đại, đào tạo những con người có

thể đáp ứng được nhu cầu phát triển của đất nước.

1.2. Thực tiễn đổi mới phƣơng pháp dạy môn Ngữ văn

Thực tiễn dạy học Ngữ văn của chúng ta trong những năm gần đây đã quá lối

mòn, dẫn đến tình trạng chán học văn, ngại đọc văn, giáo viên quá quen với cách phân

tích, giảng văn từ năm này qua năm khác. Đối tượng trung tâm của giờ học là giáo viên,

học sinh chỉ nghe, chép và học thuộc, dẫn đến thực tế học sinh không thích học văn.

Trong khi đó Ngữ văn được xem là môn học chính, là thước đo để giáo dục con người

những phẩm chất và kĩ năng cần thiết để có thể thích nghi được với cuộc sống.

1.3. Đổi mới kiểm tra đánh giá theo năng lực

Song song với việc đổi mới phương pháp dạy học, hình thức kiểm tra đánh giá đến nay

3

cũng đã thay đổi, thay vì kiểm tra nội dung chúng ta chuyển sang kiểm tra năng lực và phẩm

chất được hình thành trong quá trình học cho học sinh, điều này chi phối trực tiếp đến con

đường dạy và học Ngữ văn ngày nay.

1.4. Thách thức của thơ trung đại trong việc phát huy năng lực đọc hiểu

Luận văn hướng tới phát triển năng lực cho học sinh qua thơ trung đại cũng bởi

phần nội dung đọc hiểu văn học trung đại ở chương trình phổ thông hay nhưng khó, cái

hay thì đã được bàn tới cũng nhiều, cái khó ở đây bị chi phối bởi cả yếu tố khách quan

như thời đại, tâm lí người tiếp nhận, và chủ quan như quan điểm, cách nhìn, thi pháp, nội

dung cũng như hình thức biểu hiện...vv của văn học trung.

Đề tài sẽ tập trung triển khai và nghiên cứu với hi vọng sẽ mở ra hướng tiếp cận

mới cho dạy và học văn học trung đại theo góc nhìn mới, khắc phục những khó khăn gặp

phải khi dạy bộ phận văn học này trong nhà trường.

2. Lịch sử nghiên cứu

2.1. Năng lực đọc hiểu và năng lực đọc hiểu trong môn Ngữ văn theo hƣớng

phát triển năng lực

Ở nước ta, khái niệm phát triển năng lực còn rất mới mẻ, Tuy nhiên ở nước ngoài,

xu hướng nghiên cứu và giảng dạy theo định hướng phát triển năng lực của người học

được đưa ra và áp dụng từ những năm 90 của thế kỉ XX. Đến nay hầu như nó đã lan tỏa

và trở thành xu hướng giáo dục chung toàn cầu.

2.1.1. Năng lực đọc hiểu

Ở nước ta, khái niệm năng lực đọc hiểu được đưa ra rất nhiều, các nhà nghiên cứu

thường đưa ra những khái niệm về đọc hiểu khác nhau

Trong“Đột phá từ đọc hiểu văn bản” của GS.TS Trần Đình Sử đã đè cập như sau

“Nội dung khái niệm đọc rất rộng, nhưng cấp độ sơ đẳng nhất người đọc phải nắm bắt

đúng thông tin trong văn bản thì mới có thể nói tới các khâu tiếp theo như cảm thụ thẩm

mỹ, tiếp nhận giáo dục, năng lực tư duy sáng tạo”.

ở bậc cao hơn có thể đánh giá nội dung thông tin của văn bản, PGS.TS Nguyễn

4

Thị Hạnh đưa ra các tiêu chí dùng cho chuẩn nội dung năng lực đọc hiểu:

Tiêu chí 1: Loại văn bản và độ khó của văn bản

Tiêu chí 2: Hiểu ngôn từ và cấu trúc của văn bản

Tiêu chí 3: Hiểu các ý chính và các chi tiết trong văn bản

Tiêu chí 4: Kết nối văn bản với kiến thức chung để suy luận và rút ra thông tin từ văn bản

Tiêu chí 5: Phản hồi và đánh giá về thông tin trong văn bản

Tiêu chí 6: Vận dụng ý tưởng trong văn bản để giải quyết vấn đề

Trong khi đó, cách hiểu chung cho năng lực đọc hiểu trên thế giới thông qua cách

định nghĩa của tổ chức giáo dục theo năng lực đọc hiểu của PISA: “Mục tiêu đọc hiểu của

PISA là hướng đến sự phát triển năng lực, đánh giá khả năng giải quyết các vấn đề mà một

học sinh 15 tuổi (độ tuổi được coi là kết thúc giai đoạn giáo dục bắt buộc ở hầu hết các nước

thành viên OECD) cần có để đối diện với những thách thức của cuộc sống

Đưa ra một cách nhìn riêng của mình trong việc nhận thấy tiềm năng, vai trò của đọc

hiểu trong dạy học qua con đường tiếp cận văn bản, PGS.TS Nguyễn Thái Hòa đã trình bày

cách đọc hiểu trong Vấn đề đọc hiểu và dạy đọc hiểu trên tạp chí Thông tin Khoa học Sư

phạm số 8 năm 2004 rằng đọc phải đúng, hiểu phải kĩ và biết giải mã thông tin.

Thực trạng của nền giáo dục chúng ta nặng về lí thuyết, coi nhẹ thực hành dẫn đến

tồn tại những thực tế, Trang mạng xã hội Văn học-học văn cũng đã nhấn mạnh đến việc giải

quyết các vấn đề trong cuộc sống còn hạn chế của học sinh Việt Năm.

2.1.2. Năng lực đọc hiểu trong môn Ngữ văn

Lựa chọn những năng lực quan trọng để tập trung đánh gía năng lực đọc hiểu vì

PISA cho rằng đó là năng lực xuyên suốt cả cuộc đời của mỗi con người nhằm xây dựng các

kiến thức và kĩ năng khác.

GS.TS Trần Đình Sử trong Đột phá từ đọc hiểu văn bản đã tìm ra vai trò của đọc

hiểu đối với việc tiếp nhận giá trị thông tin văn bản trên phương diện rộng trong cuộc sống

mà học sinh bắt gặp.“Đọc hiểu văn bản có tác dụng giúp học sinh trực tiếp tiếp nhận giá trị

văn học, thể nghiệm tư tưởng và cảm xúc được truyền đạt bằng nghệ thuật ngôn từ, hình

5

thành cách đọc riêng.Vì thế dạy văn là dạy năng lực và kĩ năng để học sinh có thể đọc hiểu

được bất cứ loại văn bản nào cùng loại”.

Tầm quan trọng của đọc hiểu còn được tác giả Nguyễn Thị Hạnh với bài nghiên cứu

Xây dựng chuẩn năng lực đọc hiểu cho môn Ngữ văn của chương trình giáo dục phổ thông

sau 2015 ở Việt Nam đề cập đến như sau: “Đọc hiểu có chức năng phát triển ở người đọc

vào giải quyết nhiệm vụ học tập và các vấn đề có trong cuộc sống nên đọc hiểu không chỉ là

một kĩ năng mà còn là một năng lực - năng lực đọc hiểu. Năng lực đọc hiểu được bắt đầu

hình thành từ môn học Ngữ văn, vì vậy nó là một năng lực chuyên biệt của môn học này”.

Nhìn nhận vấn đề ở góc độ khác, GS Trần Đình Sử xem đọc hiểu như một khâu

đột phá trong dạy học, góp phần khắc phục những phương pháp dạy học cũ.

Trong bài viết Từ giảng văn qua phân tích tác phẩm đến dạy học đọc hiểu văn bản

văn học GS Trần Đình Sử đã thẳng thắn nhận định rằng chúng ta không thể tiếp tục dạy

học văn như cũ.Qua những bài nghiên cứu các tác giả đã đưa ra những hướng đi mới và

nhấn mạnh sự cần thiết của việc đổi mới phương pháp dạy văn theo phương pháp đọc

hiểu trong nhà trường hiện nay.

Trong cuốn Kĩ năng đọc hiểu Văn, GS Nguyễn Thanh Hùng đế cập đến việc đọc

chính xác, đọc sâu, đọc phân tích và đọc trải nghiệm đọc sáng tạo trong dạy văn.

Dạy đọc văn cung cấp cho người tiếp nhận cách đọc để có quan điểm riêng, thái

độ đúng đắn và kĩ năng đọc những sáng tạo ngôn từ theo quan điểm thẩm mĩ, năng lực

làm chủ cảm xúc riêng tư khi đã nắm được dụng ý nghệ thuật và những biểu hiện ý nghĩa

sâu sắc của tác phẩm (Nguyễn Thanh Hùng, Đọc và tiếp nhận văn chương).

2.2. Văn học trung đại với phƣơng pháp dạy đọc hiểu theo định hƣớng phát

triển năng lực

Nhằm bắt kịp xu hướng của thời đại, đã có rất nhiều công trình lớn nhỏ, sáng kiến

kinh nghiệm đưa ra nhưng phương pháp đọc hiểu nội dung văn học trung đại nói chung

và thơ trung đại nói riêng.

Phạm Tuấn Vũ trong: Dạy văn học Việt Nam trung đại ở trung học theo hướng coi

6

trọng phát triển năng lực cho học sinh đã viết: “Dạy văn chương Việt Nam trung đại rất

thuận lợi để hình thành và cũng cố năng lực nhận thức sự khác biệt và thái độ ứng xử

một cách hợp lí đối với những giá trị đó”.

Trong cuốn“Vấn đề giảng dạy TPVH theo thể loại” nhóm tác giả Trần Thanh

Đạm, Huỳnh Lý, Hoàng Như Mai, Phan Sĩ Tấn, Đàm Gia Cẩn (1971), các tác giả đã xác

định: “Nhà văn sáng tác theo loại thể thì người đọc cũng cảm thụ theo loại thể và người

dạy cũng dạy theo loại thể. Nói cách khác phương thức cấu tạo hình tượng mà tác giả đã

sử dụng khi sáng tác quy định phương thức cảm thụ hình tượng đó của người đọc và từ

đó quy định phương thức giảng dạy của chúng ta”.

Giảng dạy văn học trung đại Việt nam ở bậc THCS theo phương pháp đọc hiểu

của tác giả Phạm Thị Huyên đã khẳng định đọc hiểu mang lại những thay đổi đáng kể

trong dạy và học văn học truung đại.

3. Mục đích nghiên cứu

Đề tài đưa ra những định hướng đọc hiểu văn bản nói chung và đọc hiểu thơ trung

đại Việt Nam nói riêng cho học sinh THPT nhằm phát triển năng lực cho HS.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Xác định vai trò của việc phát triển năng lực đọc hiểu trong việc giảng dạy môn

Ngữ văn.

- Đưa ra những hạn chế trong thực tế giảng dạy mảng thơ Trung đại trong nhà

trường phổ thông.

- Đề xuất những ưu điểm khi đưa năng lực đọc hiểu vào mảng thơ trung đại.

5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

5.1 Đối tƣợng

Phát triển năng lực đọc hiểu trong dạy học thơ trung đại.

5.2 Phạm vi nghiên cứu

Luận văn sẽ nghiên cứu những vấn đề liên quan đến phương pháp dạy học về đọc

hiểu, về phát triển năng lực cho học sinh và mảng kiến thức liên quan đến thơ trung đại

7

trong sách Ngữ văn 10 và 11 ban cơ bản, tài liệu đọc hiểu, tài liệu về năng lực.

6. Phƣơng pháp nghiên cứu

6.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lí luận

- Phương pháp dạy học tích cực: Thuyết trình, gợi mở, nhóm, giải quyết vấn đề ...vv

- Các kĩ thuật dạy học: Khăn trải bàn, động não không công khai, Lược đồ tư duy …vv

6.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp khảo sát thực tiễn

- Phương pháp thực nghiệm sư phạm

7. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần Mở đầu và phần kết luận, cấu trúc luận văn gồm 3 chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc phát triển năng lực đọc hiểu

cho học sinh trong dạy học thơ trung đại ở nhà trƣờng phổ thông

Chương 2: Một số định hƣớng phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh trong

dạy học thơ trung đại Việt Nam

Chương 3.Thực nghiệm sƣ phạm

8

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

ĐỌC HIỂU CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC THƠ TRUNG ĐẠI

Ở NHÀ TRƢỜNG PHỔ THÔNG

1.1. Cơ sở lí luận

1.1.1. Khái niệm về năng lực

Tâm lí học, khái niệm năng lực được định nghĩa:“Năng lực là một thuộc tính tâm

lý phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố như tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, kinh nghiệm, sự

sẵn sàng hành dộng và trách nhiệm đạo đức”.

Từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên thì năng lực có thể được hiểu theo hai

nét nghĩa 1/”Chỉ một khả năng, điều kiện tự nhiên có sẵn để thực hiện một hoạt động nào

đó .2/Là một phẩm chất tâm sinh lí tạo cho con người có khả năng để hoàn thành một

hoạt động nào đó có chất lương cao”.

Trong tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra, dánh giá theo định hướng phát triển

năng lực của học sinh do Bộ giáo dục và Đào tạo phát hành năm 2014 ghi rõ” Năng lực

được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức kĩ năng với thái

độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân,..nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp

của hoạt động trong bối cảnh nhất định”.

1.1.2. Cấu trúc của năng lực

Năng lực chuyên môn (Professional competency)

Là khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn cũng như khả năng đánh giá kết

quả chuyên môn một cách độc lâp có phương pháp và chính xác về mặt chuyên môn.

Năng lực phương pháp (Methodical competency)

Là khả năng đối với những hành động có kế hoạch, định hướng mục đích trong

việc giải quyết các nhiệm vụ và vấn đề.

Năng lực xã hội (Social competency)

Là khả năng đạt được mục đích trong những tình huống giao tiếp ứng xử xã hội.

9

Năng lực cá thể (Induvidua competency)

Là khả năng xác định, đánh giá được những cơ hội phát triển cũng như những giới

hạn của cá nhân.

1.1.3. Năng lực chuyên biệt trong môn Ngữ văn

Bản dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể quốc gia cũng viết”Năng

lực chung là năng lực cơ bản, thiết yếu mà bất kỳ một người nào cũng cần có để sống,

học tập và làm việc”

“Năng lực đặc thù môn học (của môn học nào) là năng lực mà môn học (đó) có

ưu thế hình thành và phát triển (do đặc điểm của môn học đó). Một năng lực có thể là

năng lực đặc thù của nhiều môn học khác”.

Như vậy, dựa trên những quan điểm đưa ra của bản dự thảo, chúng ta có căn cứ để

xây dựng năng lực chuyên biệt cho môn Ngữ văn.

Năng lực giao tiếp

Hướng đến kĩ năng học sinh lĩnh hội và tiếp nhận những văn bản khác nhau, hiểu

được nội dung, đối tượng, mục đích của văn bản mà mình tiếp cận đồng thời có thể tạo

lập văn bản bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc cá nhân.

Năng lực tƣ duy sáng tạo

Khi tổ chức cho học sinh đọc hiểu, cảm thụ, đó chính là con đường đồng sáng tạo.

Qua đó học sinh có cơ hội bày tỏ suy tư về những vấn đề bên ngoài tác phẩm, hình thành

sự liên tưởng, tưởng tượng.

Năng lực thẩm mỹ

Văn học phản ánh cái đẹp trong nghệ thuật, từ đó mang đến cho học sinh tiếp cận

những cái đẹp mang tính nghệ thuật, nâng tầm nhận thức cuộc sống lên trên những giái

trị tốt đẹp, hướng cuộc sống đến những trải nghiệm, nỗ lực để đạt đến những vẻ đẹp

chuẩn mực, đạt đến trình độ nghệ thuật.

Năng lực giải quyết vấn đề

Dạy học giải quyết vấn đề là con đường quan trọng để phát huy tính tích cực, chủ

10

động sáng tạo của học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục là xây dựng những con người biết

đặt vấn đề và giải quyết vấn đề trong cuộc sống.

Năng lực hợp tác

Nhu cầu xã hội ngày càng đòi hỏi cao ở con người, để thích nghi được với xu thế

hội nhập toàn cầu, con người không chỉ được trang bị kiến thức, kĩ năng mà còn cần có

năng lực hợp tác trong môi trường làm việc xuyên quốc gia.

1.1.4. Khái niệm về đọc hiểu

Chú ý đến kĩ năng hành động trong quá trình đọc hiểu PGS.TS Phạm Thị Thu

Hương đưa ra khái niệm “Đoc hiểu văn bản thực chất là quá trình người đọc kiến tạo

nghĩa của văn bản đó thông qua hệ thống các hoạt động, hành động, thao tác”.

Nhấn mạnh đến kết thu nhân được PGS.TS Nguyễn Thị Hạnh lại có cách hiểu“Đọc

hiểu là một hoạt động giao tiếp ở đó người đọc lĩnh hội lời nói đã được viết thành văn bản

nhằm làm thay đổi những hiểu biết, tình cảm hoặc hành vi của chính mình”.

PISA cũng có cách hiểu riêng về vấn đề này“Đọc hiểu là sự hiểu biết, sử dụng,

phản hồi và chiếm lĩnh các văn bản viết nhằm đạt được những mục đích, phát triển tri

thức và tiềm năng cũng như tham gia vào đời sống xã hội của mỗi cá nhân”.

Tác giả Nguyễn Thanh Hùng trong“Kĩ năng đọc hiểu Văn” đọc hiểu là một phạm

trù khoa học có khái niệm và lí thuyết của nó. Đọc hiểu sinh thành từ hoạt động đọc

nhưng không vì thế mà xem nó như một phương pháp như phương pháp đọc diễn cảm,

cũng không nên quan niệm đọc hiểu là một giai đoạn đọc”.

Phạm trù của khái niệm đọc hiểu rất rộng và khó đưa ra một khái niệm chung cụ

thể, nhưng có thể hiểu rằng, đọc hiểu là một hoạt động đọc tiếp cận văn bản và có những

thu nhận, phản hồi từ những thông tin văn bản, từ đó hình thành những kĩ năng, năng lực

và phẩm chất khác nhau cho người đọc. Điều này cũng chứng tỏ rằng đọc hiểu là một

phương pháp dạy học mới, tích cực và có nhiều ưu điểm nên mới thu hút được sự quan

tâm nghiên cứu của các tác giả như vậy.

1.1.5. Đọc hiểu trong chƣơng trình Ngữ văn

11

Đỗ Ngọc Thống, trong Chương trình Ngữ văn trong nhà tường phổ thông Việt

nam và hướng phát triển sau 2015) cho rằng:Tư tưởng quan trọng của CT Ngữ văn sau

2000 là chuyển từ phương pháp giảng văn sang phương pháp đọc hiểu văn bản Đó là

một bước tiến trong phương pháp dạy học văn ở nhà trường phổ thông.

Dạy đọc hiểu văn bản môn Ngữ văn trung học cơ sở tác giả Nguyễn Trọng Hoàn

đã đăng trên tạp chí giáo dục“Đọc hiểu văn bản đối với học sinh không chỉ là hoạt động

chiếm lĩnh kiến thức phân môn văn học mà còn là đầu mối cho việc vận dụng và liên

thông kiến thức đối với các phân môn Tiếng việt và làm văn”.

Một số ý kiến về đọc hiểu văn bản Ngữ văn ở trường phổ thông tác giả nhìn thấy

hiệu quả của phương pháp dạy đọc hiểu cho học sinh trong việc hình thành năng lực tạo

lập văn bản và tác động trở lại hoạt động lĩnh hội văn bản như sau“Thông qua việc hiểu

văn học, người đọc hình thành những cách thể hiện văn bản viết (bài tập làm văn). Chính

trong quá trình này sẽ được cũng cố thêm sự hiểu biết về văn bản đã học” Nguyễn Trọng

Hoàn tạp chí giáo dục số 143-kì 1-8/2006.

Khi nói đến năng lực và kĩ năng đọc hiểu tác phẩm văn chương theo loại thể GS

Nguyễn Thanh Hùng cũng khẳng định “Năng lực của con người có được là nhờ sự lao

động thường xuyên, lâu dài, cần mẫn đầy hứng thú, nói đến năng lực đọc hiểu là nói đến

năng lực ngôn ngữ của con người”.

Theo tác giả Nguyễn Thị Hạnh Xây dựng chuẩn năng lực đọc hiểu cho môn Ngữ

văn gồm 2 bước thiết kế chuẩn nội dung và thiết kế chuẩn thể hiện.

Năng lực đọc hiểu đƣợc hình thành từ những yếu tố cơ bản sau;

Tri thức về lĩnh vực hoạt động

Kĩ năng tiến hành hoạt động

Những điều kiện tâm lí

Giáo sư Nguyễn Khắc Phi “Đọc hiểu văn bản là một hoạt động quan trọng và trực

tiếp nhằm giúp học sinh đạt kết quả học văn trong mục tiêu Ngữ văn- tích hợp nói chung

khi học một văn bản tác phẩm”.

12

1.1.6. Đặc điểm của thơ trung đại

1.1.6.1. Thời gian

Đến thế kỉ thứ X nươc ta mới chính thức có một quốc gia độc lập và một giai đoạn

văn học được hình thành đó là văn học Lí-Trần. Qua thời gian theo các triều đại trị vì,

VHTĐ Việt Nam kéo dài đến đầu thế kỉ XIX.

1.1.6.2. Nghệ thuật

Trong 10 thế kỉ tồn tại VHTĐ có những thay đổi về hình thức nhưng không đáng kể,

Về thể loại: Tiến trình vận động của hệ thống thể loại vô cùng đa dạng dẫn đến

khó khăn khi phân chia thể loạị.

-GS.Trần Đình Sử đề nghị phân loại hệ thống thể loại VHTĐ thành thơ, phú, văn,

truyện, tuồng và chèo.

-Còn PGS.TS Nguyễn Đăng Na phân chia chức năng văn học làm hai loại: 1/

Chức năng hành chính, 2/ Chức năng lễ nghi

-Nhà nghiên cứu Bùi Duy Tân lại đưa ra hai tiêu chí phân loại khác nhau. Nhóm

thể loại ngoại nhập, Nhóm thứ hai là thể loại nội sinh.

Về hình thức nghệ thuật: VHTĐ phát triển theo những đặc trưng riêng, Thứ nhất

là tính quy phạm và sự phá vỡ tính quy phạm. Đặc trưng thứ hai là khuynh hướng trang

nhã và xu hướng bình dị. Việc tiếp thu và dân tộc hóa tinh hoa văn học nước ngoài.

1.1.6.3. Nội dung

Chủ nghĩa yêu nước là một trong những nội dung lớn giữ vai trò quan trọng và

xuyên suốt thời kì VHTĐ.

Chủ nghĩa nhân đạo cũng là một nội dung quan trọng bên cạnh chủ nghĩa yêu

nước, thể hiện sâu sắc cả trong văn học chữ Hán và Văn học chữ Nôm.

Cuối thế kỉ XVI đầu thế kỉ XIX một loạt sáng tác mang tư tưởng cảm hứng thế sự

ra đời.

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Nhu cầu đổi mới dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực

13

Ngữ văn là môn học cốt lõi thuộc lĩnh vực giáo dục, việc chuyển đổi dạy học định

hướng kết quả đầu ra nhằm phát triển năng lực cho người học. Chúng ta đang cần những

con người với những phẩm chất và năng lực có thể thích nghi được với cuộc sống khi rời

khỏi nhà trường phổ thông.

Chương trình dạy học phát triển năng lực không quy định những nội dung dạy học

chi tiết mà quy định những kết quả đầu ra mong muốn của quá trình giáo dục. Bởi vậy,

chú trọng phát triển năng lực là xu hướng chung mà giáo dục nước ta đang hướng tới.

1.2.2. Khảo sát thực tiễn việc dạy và học hiện nay

1.2.2.1. Giáo viên

Trên thực tế chỉ một số trường điểm, lớp chọn là manh dạn, đầu tư công sức vào

đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn. Còn lại đa số các trường vẫn áp dụng phương

pháp dạy truyền thống,

1.2.2.2. Học sinh

Do tâm lí xã hôi xem nhẹ các môn xã hội nên số lượng học sinh trong những năm

gần đây theo ngành xã hội càng ít, thời đại công nghệ đã làm lu mờ dần văn hóa đọc, nên

văn chương càng trở nên xa vời với các em, những bài thơ, câu chuyện đã trở nên khô

khan nhạt nhòa so với những bộ phim, những trò games.. Các em chỉ học văn để thi, để

đối phó.

1.2.3. Thực trạng của việc dạy và học thơ trung đại trong nhà trƣờng phổ thông

1.2.3.1. Chương trình thơ trung đại trong nhà trường phỏ thông

 Phân phối chương trình

 Văn học trung đại trong nhà trường phổ thông chiếm số lượng khá lớn, sách

giáo khoa lớp10 và 11 được phân bố dạy văn học trung đại ở cấp THPT.

 Vị trí mảng thơ trung đại trong nhà trường

Không thể phủ nhận được rằng thơ trung đại đóng góp một phần to lớn làm nên hệ

thống trọn vẹn của văn học trung đại cả về nội dung và hình thức.

1.2.3.2. Những thuận lợi và khó khăn khi dạy và học thơ trung đại

14

 Thuận lợi

- Thơ trung đại đã kết tinh, minh chứng cho sự phong phú, giàu có của tiếng Việt

từ ngàn năm nay.

- Hàng năm, thông qua những đợt tập huấn, bồi dưỡng kiến thức và lí luận văn

học, cùng với nguồn tài liệu có hướng dẫn cụ thể giúp giáo viên có những định hướng rõ

ràng khi dạy học.

- Công nghệ thông tin nhanh và phủ rộng giúp cho người học và người dạy

tìm kiếm thông tin một cách dễ dàng hơn rất nhiều, rút ngắn khoảng cách của văn học

trung đại và giới trẻ hiện nay.

 Khó khăn

- Văn học trung đại có một hệ thống thi pháp rất phức tạp

- Văn học trung đại có đặc trưng Văn-Sử-Triết bất phân trong sáng tác nên yêu cầu

người tiếp nhận phải có sự am hiểu nhiều lĩnh vực liên quan.

- Quan niệm cuộc sống xưa và nay khác nhau nên việc hiểu và truyền thụ cũng có

phần lệch lạc, thậm chí hiểu sai cả vấn đề.

- Do điều kiện chiến tranh, thiên tai và những yếu tố xã hội khác cho nên tác phẩm

trung đại Việt nam đến nay vừa thiếu, tồn tại tản mát,” tam sao thất bản.

-Học sinh ngày nay không hứng thú với những văn bản cổ vì những triết lí nó vượt

quá xa so với tầm nhận thức của học sinh.

1.2.4. Những yêu cầu của việc dạy và học thơ Trung đại ngày nay

-Vận động theo xu hướng đổi mới phương pháp dạy học nói chung của Bộ giáo

dục, việc dạy và học thơ trung đại cần định hướng theo dạy học phát triển năng lực, trong

đó chú trọng theo năng lực đọc hiểu.

-Thứ nhất là đổi mới dạy học theo hướng phát triển năng lực cho học sinh trung

học phổ thông,

-Thứ hai là tích cực đổi mới phương pháp dạy học văn học trung đại nói chung và

mảng thơ trung đại nói riêng theo định hướng phát triển năng lực.

15

-Thứ ba là vận dụng kết hợp phương pháp dạy học truyền thống và hiện đại, sử

dụng công nghệ thông tin.

1.2.4.1. Dạy học văn học trung đại theo định hướng phát triển năng lực

Phát triển năng lực là tiêu chí đầu ra cho nền giáo dục hiện nay, vì vậy dạy gì,

học gì đều phải bám theo tiêu chí đó. Dạy văn học trung đại chắc chắn phải thay đổi,

chuyển mình để phù hợp, nắm được điều đó các tác giả đã đưa ra những nhận định sau:

“Dạy học các văn bản văn học Việt nam thời trung đại có cơ hội để hình thành và cũng

cố cho học sinh năng lực nhận biết và đánh giá tư duy đặc thù của thời trung đại. Một

trong những biểu hiện của tư duy này là thái độ và sự đánh giá những giá trị cổ xưa”.

1.2.4.2. Tiếp cận mảng thơ trung đại theo góc nhìn đọc hiểu

Dạy đọc hiểu có thể phát huy được tính tích cực cho học sinh, tránh những lối mòn

của các phương pháp dạy truyền thống dạy học không chỉ cung cấp kiến thức mà còn

hình thành cho học sinh những năng lực và kĩ năng cần thiết để có thể giải quyết những

vấn đề gặp phải trong cuộc sống.

Như T.S Nguyễn Trọng Hoàn đã viết “Hiểu vừa là nguyên nhân vừa là mục đích

của đọc. Nếu đọc mà không hiểu thì không phải là quá trình đọc. Đọc không thể tách rời

với hiểu”. Trên thực tế từ trước tới nay, đa số học sinh đọc thơ trung đai nhưng hiểu thì

rất ít.

Thơ trung đại nổi bật lên đặc trưng của nó là phân chia theo loại thể, GS.TS

Nguyễn Thanh Hùng đã nghiên cứu và đưa ra mô hình dạy học đọc hiểu tác phẩm văn

chương theo loai thể bởi theo GS “Khi dạy học đọc hiểu TPVC cần sử dụng phương pháp

đối chiếu, so sánh về mặt loại hình để thấy giá trị nghệ thuật và những đóng góp riêng

của văn học Việt Nam vào kho tàng lí luận loại thể văn học thế giới”.

Như vậy, đưa phương pháp đọc hiểu vào giảng dạy phần thơ trung đại vừa phù

hợp với thực tiễn đổi mới vừa đáp ứng những đặc trưng cơ bản của việc dạy một tác

phẩm văn chương theo hướng tiên tiến nhất, nhằm đảm bảo chất lượng cho việc dạy và

học của nhà trường phổ thông hiện nay dựa trên những ưu thế của nó thông qua nghiên

16

cứu, ứng dụng của các nhà nghiên cứu và các nhà sư phạm.

Tiểu kết Chƣơng 1

Những cơ sở lí luận và thực tiễn trong vấn đề dạy học phát triển năng lực đọc hiểu là

nền tảng vững chắc để đề tài đưa ra nhưng phương pháp dạy học thơ trung đai hiệu quả nhất.

17

CHƢƠNG 2

MỘT SỐ ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU CHO HỌC

SINH TRONG DẠY HỌC THƠ TRUNG ĐẠI VIỆT NAM

2.1. Môi trƣờng tiếp nhận thơ

2.1.1. Dùng chữ viết nguyên gốc để cắt nghĩa văn bản

Việc cho học sinh tiếp cận văn bản gốc nhằm làm tăng thêm tính thi vị khi giáo

viên có thể trình diễn lên bảng vài từ ngữ mang tính chất nhãn tự của bài thơ bằng chữ

Nôm hoặc Hán, kích thích tính tò mò của học sinh đối với loại chữ cổ.

Vận dungj1: Dạy bài thơ Thuật hoài của Phạm Ngũ Lão

Vận dụng 2: Dạy đoạn trích Trao duyên (Trích trong Truyện Kiều- Nguyễn Du)

2.1.2. Tái hiện bối cảnh thời đạ ra đời của văn bản

Đối với mỗi giờ dạy thơ trung đại, giới thiệu hoàn cảnh ra đời của những văn bản

thơ bằng cách kể lại những câu chuyện, điển tích liên quan đến văn bản và hoàn cảnh lịch

sử làm nên bối cảnh ra đời cho bài thơ là hết sức quan trọng, góp phần hình thành nên

tâm thế tiếp nhận ban đầu cho học sinh.

Vận dụng: dạy bài thơ Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão, giáo viên và học sinh có thể

dựng lại câu chuyện về cuộc gặp gỡ thú vị giữa ông và Trần Hưng Đạo.

2.1.3. Trang bị tri thức đọc hiểu liên quan đến văn bản

Những tri thức được trang bị này bao gồm tri thức về đặc trưng thể loại, tri thức xã

hội, tri thức mĩ học, tri thức đời sống, tri thức lịch sử vv , bao trọn cả tri thức bên trong và

tri thức bên ngoài tác phẩm.

Vận dụng: dạy học bài thơ Độc Tiểu Thanh kí của Nguyễn Du.

2.2. Kĩ năng đọc thơ trung đại

2.2.1. Hỗ trợ video, hình ảnh trong quá trình đọc

Khi diễn ra song song với quá trình đọc bài trên lớp, việc sử dụng âm thanh, hình

ảnh phối hợp minh họa, thậm chí sử dụng âm nhạc cũng là cách kích thich hứng thú đọc,

làm sinh động bài học bằng hình ảnh.

18

Ví dụ: Đọc bài thơ Cảnh ngày hè của Nguyễn Trãi

2.2.2. Đọc chính xác nhịp điệu thơ

Mỗi bài thơ đều có quy luật ngắt nhịp riêng phân biệt với văn xuôi, với các thể loại

thơ khác, khi sáng tác một bài thơ, cấu trúc nhịp điệu luôn được chú trọng và tạo thành

một hệ thống trong thơ.

Ví dụ: Đọc bài thơ Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm

2.2.3. Đọc chuẩn từ phiên âm và các chú thích

Thống kê các văn bản thơ cổ có thể thấy, dù đã được dịch sang phần phiên âm

nhưng các từ Hán Việt vẫn rất khó đọc, khó hiểu, đọc chính xác ở đây còn là đọc chính

xác câu từ của văn bản, sau đó đến đọc chính xác nhịp điệu câu thơ, bài thơ.

Đọc chính xác câu từ của văn bản, sau đó đến đọc chính xác nhịp điệu câu thơ, bài

thơ. Đặc biệt, việc hướng dẫn cho học sinh đọc các chú thích diễn giải những từ khó, từ

cổ có ý nghĩa vô cùng quan trọng,

2.2.4. Đa dạng hóa hình thức đọc để gây hứng thú

Giáo viên lòng ghép âm nhạc vào để hướng dẫn đọc thơ trung đại và một cách làm

mới, hấp dân, sinh động hơn cho giờ học, tránh được tình trạng ồn ào, hoặc mất tập trung,

không chú ý của học sinh trong thời gian đọc bài.

2.3. Một số định hƣớng phát triển kĩ năng đọc hiểu thơ Trung đại cho học

sinh THPT.

2.3.1. Vận dụng và nâng cao các biện pháp dạy học truyền thống

2.3.1.1. Phương pháp thuyết trình kết hợp gợi mở vấn đáp

Chúng ta đi tìm những phương pháp dạy học hiện đại nhưng không thể bỏ qua

những cách truyền đạt kiến thức truyền thống bởi ít nhiều, bản thân những phương pháp

dạy học ấy đã mang trong mình những ưu điểm nhất định.

Phương pháp thuyết trình, đòi hỏi rất cao ở khả năng truyền đạt của giáo viên, vấn

đề được đặt ra có sức hút không chỉ ở nội dung mà còn là ngôn từ của người nói có đi vào

trái tim người nghe. Khi đã thu hút học sinh bằng màn thuyết trình gây chú ý của mình,

19

giáo viên kết lại bài bằng hệ thống câu hỏi gợi mở, kích thích học trò tư duy, tổng kết vấn

đề. Muốn thành công trong khi dạy học bằng phương pháp thuyết trình, giáo viên phải

nắm vững hệ thống kiến thức bài học cùng một số tri thức liên quan, xây dựng bài học có

hệ thống logic, phải đảm bảo học sinh nắm bắt được những vấn đề đã lắng nghe bằng

cách kết hợp gợi mở bàng những hệ thống câu hỏi mỗi khi kết thức một vấn đề.

Vận dụng: trong giảng dạy đoạn trích Trao duyên (Trích trong Truyện Kiều-

Nguyễn Du)

2.3.1.2. Phương pháp nêu và giải quyết ván đề

Dạy học giải quyết vấn đề là một quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tư

duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề của học sinh. Học sinh được đặt trong một tình

huống có vấn đề, thông qua việc giải quyết vấn đề đó, giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kĩ

năng và phương pháp nhận thức.

Cấu trúc

Nhận biết vấn đề

Tìm các phương án giải quyết

Quyết định phương án giải quyết

Vận dụng: dạy “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” trích trong “Chinh phụ

ngâm” của Đặng Trần Côn, bản dich Đoàn Thị Điểm.

2.3.1.3. Phương pháp giải thích nghĩa từ ngữ và các điển cố

Văn học trung đại sử dụng hệ thống dày đặc các điển tích điển cố, nếu không chú

trọng phần giải thích nghĩa của các từ này thì rất khó để hiểu trọn văn bản, việc này được

thực hiện thông qua các bước như:

+ Cho đọc phần chú thích

+ Trong quá trình đọc chú thích, học sinh kết hợp tìm hiểu kiến thức

+ Hỗ trợ học sinh tìm hiểu nội dung bài học bằng những câu hỏi mở, kích thích tư

duy của học sinh.

20

Vận dụng: Dạy bài thơ Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm

2.3.1.4. Phương pháp thảo luận nhóm

Đó là một phương pháp dạy học phù hợp với những kiểu bài có dung lượng dài,

nhiều vấn đề cần mổ sẻ, hơn nữa nếu chỉ đạo giờ học nghiêm túc, đúng quy trình sẽ mang

lại hứng thú, niềm say mê trong học tập của học sinh, đồng thời giúp các em phát huy

năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, sự tự tin, quyết đoán…vv và hơn hết đây là cơ hội

để các em có tiếng nói, được thể hiện bản thân trước bạn bè và thầy cô.

Dạy học nhóm là một hình thức xã hội của dạy học, trong đó học sinh của một lớp

học được chia thành các nhóm nhỏ trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực

hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm

việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp.

Cách thực hiện:

Bước 1: Phân chia thành lập nhóm và giao nhiệm vụ

+ Giới thiệu bài học

+ Thành lập nhóm

+ Giao nhiệm vụ

Bước 2 : Thực hiện nhiệm vụ

+ Bầu nhóm trưởng và phân chia nhiệm vụ

+ Kế hoạch làm việc

+ Thực hiện nhiệm vụ

+ Tổng kết nội bộ

Bước 3: Thuyết trình kết quả

+ Thuyết trình

+ Đánh giá tổng kết

Vận dụng: dạy học bài Thương vợ

2.3.1.5. Dạy học theo đặc trưng thi pháp học

21

Văn học trung đại có hệ thống thi pháp riêng, khi sáng tác, hầu như các nhà thơ

cũng bị chi phối bới các đặc trưng này, bởi vậy, tìm hiểu khám phá quan điểm thi pháp

học văn học trung đại cũng là một con đường đọc hiểu kiến thức.

Đặc trưng thi pháp văn học trung đại

a. Ước lệ tượng trưng

b. Quan niệm thiên nhiên

c. Quan niệm con người

d. Quan niệm không gian và thời gian nghệ thuật

Vận dụng: dạy bài Cảnh ngày hè

2.3.2. Vận dụng các kĩ thuật dạy học hiện đại

2.3.2.1. Kĩ thuật “Khăn trải bàn”

Là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân

và hoạt động nhớm nhằm kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực, tăng cường tính độc

lập, trách nhiệm của cá nhân học sinh và phát triển mô hình có sự tương tác giữa giáo

viên và học sinh.

2.3.2.2. Tranh luận ủng hộ- phản đối

Kĩ thuật dạy học này sử dụng đối với những bài học chứa đựng nhiều vấn đề gây

tranh cãi, hoặc những thông tin nhiều chiều dành cho văn bản. Kĩ thuật dạy học này có

những góc cạnh phù hợp với những bài thơ trung đại. Mục tiêu của nó là tranh luận để xem

xét vấn đề dưới nhiều phương diện khác nhau.

2.3.2.3.. Kĩ thuật đặt câu hỏi

Đối với một giờ dạy thơ trung đại, giáo viên cần có kĩ năng đặt câu hỏi, đơn giản

hóa câu hỏi để học sinh dễ dàng nắm bắt được từ chìa khóa thông tin, không đặt những

câu hỏi quá dễ gay nhàm chán, cũng không sử dụng câu hỏi mang tính hàn lâm thách đố,

một câu hỏi hay là phải nghe qua thì dễ nhưng để trả lời trọn ý không phải đơn giản.

2.3.2.4. Kĩ thuật động não không công khai

22

Động não không công khai là một hình thức của động não viết. Mỗi thành viên có

thể viết những ý nghĩ của mình về cách giải quyết vấn đề, nhưng không công khai, sau đó

nhóm mới thảo luận chung về các ý kiến hoặc tiếp tục phát triển.

2.3.2.5. Kĩ thuật “Lược đồ tư duy”

Khái niệm: Là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng mang

tính kế hoạch hay kết quả làm việc của cá nhân hay nhóm về một chủ đề. Lược đồ tư duy

có thể được viết trên giấy, trên bản trong, trên bảng hay thực nghiệm trên máy tính.

2.3.3. Hỗ trợ công nghệ thông tin trong dạy học

2.3.3. Phần mềm prezi

Đây là một phần mềm mới, xuất hiện trên thế giới khoảng 3 năm trở lại đây.Với

Prezi, tất cả bài thuyết trình đều hiện lên trên một trang duy nhất, ta gọi đó là trang

tổng.Trong trang tổng có nhiều ô giống như slides của Powerpoint do chúng ta tự tạo ra.

2.3.3.2. Phần mềm Powerpoint

Powerpoint là phần mềm đã được ứng dụng rộng rãi ở Việt Nam và trên thế giới

nhiều năm nay. Đây là hình thức làm việc trên các tệp trình diễn. Mỗi tệp trình diễn bao

gồm các bài trình diễn (Slider), chúng được sắp xếp theo một thứ tự. Các bài trình diễn

này chứa nội dung thông tin bạn muốn trình bày.

23

CHƢƠNG 3

THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM

3.1. Mục đích, yêu cầu thực nghiệm

3.1.1. Mục đích

- Thứ nhất: Thưc nghiệm để đánh giá được mức độ hình thành năng lực cho học

sinh khi áp dụng các phương pháp dạy học mới.

- Thứ hai: Thực nghiệm nhằm đánh giá tính thực thi của các biện pháp dạy học mà

đề tài đã xây dựng nhằm phát triển năng lực cho người học.

- Thứ ba: Dựa trên kết quả thực tế để điều chỉnh, bổ sung những mặt hạn chế của lí

thuyết đề tài.

3.1.2. Yêu cầu

- Một kết quả thực nghiệm khách quan bao giờ cũng phải dựa trên đối chứng.

- Qua trình thực nghiệm phải linh hoạt chủ động phối hợp giáo án với điều chỉnh

thực tế dạy học để đạt kết quả tốt nhất.

- Giáo viên thực nghiệm có trình độ chuyên môn, nắm chác các phương pháp dạy

học, tổ chức dạy học hiệu quả để thấy được tính khả thi của đề tài.

3.2. Đối tƣợng, địa bàn và thời gian thực nghiệm

3.2.1. Đối tƣợng, địa bàn

- Trường THPTDL Tây Đô - Phúc Lí - Minh Khai - B.Từ Liêm - Hà Nội

- Trường THPT Tây Hồ - Đường Phú Thượng - Tây Hồ - Hà Nội

3.2.2. Thời gian

Năm học 2015-2016

24

3.3. Nội dung và quy trình thực nghiệm

3.3.1. Nội dung thực nghiệm

Trong rất nhiều văn bản thơ trung đại, đề tài lựa chon thực nghiệm trên văn bản:

Độc Tiểu Thanh kí – Nguyễn Du trong SGK Ngữ văn 10 tập 1.

3.3. 2.Thiết kế giáo án dạy thực nghiệm

3.3.3. Tổ chức bài kiểm tra thực nghiệm

Thông qua bài kiểm tra (Phụ lục 5)

* Kết quả thực nghiệm

3.1. Bảng kết quả bài kiểm tra lớp 10a1 và 10a2 trường THPTDL Tây Đô

3.2. Bảng kết quả bài kiểm tra lơp 10a1, lớp 10a2 trường THPT Tây Hồ

3.3. Bảng phân loại kết quả học tập của học sinh trường THPTDL Tây Đô.

3.1. Biểu đồ phân bố kết quả học tập trường THPTDL Tây Đô

3.4. Bảng phân loại kết quả học tập của học sinh trường THPT Tây Hồ.

3.2. Biểu đồ phân bố kết quả học tập trường THPT Tây Hồ

Phân tích kết quả thực nghiệm

 Đối với lớp TN: Khối công lập, tỉ lệ học sinh khá giỏi chiếm rất cao, % học sinh

yếu, trung bình giảm mạnh do các em cũng có ý thức học tập, phối hợp với giáo viên trên

lớp. Khối trường dân lập, do ý thức về học tập chưa hoàn toàn tập trung nhưng phương

pháp dạy học mới cũng đã thu hút và thay đổi chất lượng học tập đáng kể.% học sinh

trung bình tăng cao.

 Đối với lớp ĐC. Kết quả học tập ở khối công lập phản ánh chất lượng học tập

rất thấp so với năng lực sẵn có của các em, chứng tỏ các em chưa được kích thích học tập

bởi những phương pháp học mới. Đặc biệt khối ngoài công lập ở trường Tây Đô,% HS

yếu kém, trung bình quá nhiều, không có học sinh giỏi, phản ánh tình trạng giáo dục

đang trì trệ về cả phía PP, GV và HS.

3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm

3.4.1. Tính khả thi của đề tài

25

Sau khi dề tài được thực nghiệm trên lớp học với những đối tượng khác nhau,

chúng tôi đã thu được những kết quả khả quan.

3.4.2.Ý kiến khách quan của giáo viên tham gia thực nghiệm..

Sau khi tổ chức thực nghiệm, chúng tôi đã ghi nhận những ý kiến nhận xét,

đánh giá, đống góp cho đề tài từ phía người dự giờ và dạy thực nghiệm.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Đổi mới là con đường tất yếu mà nền giáo dục nói chung đang hướng đến.

1. Đề tài được thực hiện dựa trên nền tảng vững chắc của hệ thống lí luận và thực

tiễn về phương pháp dạy học, các kĩ thuật dạy học và lí thuyết về đọc hiểu.

2. Để thực hiện đổi mới theo hướng phát triển năng lực, luận văn xây dựng hệ

thống các phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học, kết hợp áp dụng phần mềm công nghệ

tiên tiến như prezi vào dạy thơ trung đại.

3.Thực nghiệm sư phạm theo định hướng phát triển năng lực đã bước đầu thể hiện

tính khả thi mà giả thuyết khoa học của luận văn đã đề xuất.

2. Khuyến nghị

Cần thay đổi tư duy của cả giáo viên và học sinh về bộ phận văn học này để thấy

không rào cản nào ngăn thầy trò đến với con đường khám phá tri thức.

Tập huấn các phương pháp dạy học, trang bị kiến thức lí luận sâu, đầu tư trang

thiết bị, phương tiện dạy học hiện đại.

Cần phải điều chỉnh hệ thống bài dạy trong sách giáo khoa cho phù hợp với tâm

thế nhận thức của học sinh.

26

TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. Sách, tài liệu

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra, đánh

giá kết quả học tâp theo đinh hướng phát triển năng lực cho học sinh môn Ngữ văn

cấp trung học phổ thông.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015),Tài liêu tập huấn PISA, Nxb giáo dục.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể (dự

thảo)

4. Nguyễn Viết Chữ (2009), Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương trong

nhà trường, Nxb Giáo dục Việt Nam.

5. Bernd Meier – Nguyễn Văn Cƣờng (2014),Lí luận dạy học hiện đại- cơ sở đổi

mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học, Nxb Đại học sư phạm Hà Nội.

6. Bernd Meier – Nguyễn Văn Cƣờng (2011), Cơ sở đổi mới phương pháp dạy

học,Trường ĐHSP Hà Nội-Trường ĐH Potsdam.

7. Đảng cộng sản Việt Nam (2013),Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị lần thứ

tám về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công

nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa và hội nhập quốc tế.

8. TrầnThanh Đạm chủ biên (1971),Vấn đề giảng dạy TPVH theo thể loại, Nxb

giáo dục, H.1971.

9. Nguyễn Trọng Hoàn (2002),Rèn luyện tư duy sáng tạo trong tác phẩm văn

chương, Nxb Giáo dục.

10. Nguyễn Thanh Hùng (2001), Dạy đọc hiểu là nền tảng văn hóa cho người

học, Hợp tuyển công trình nghiên cứu khoa Ngữ văn, Nxb Giáo dục.

11. Nguyễn Thanh Hùng (2008),Đọc hiểu tác phẩm văn chương trong nhà

trường, Nxb Giáo dục.

12. Nguyễn Thanh Hùng (2014),Kĩ năng đọc hiểu Văn, Nxb Đại học sư phạm Hà

27

Nội.

13. Nguyễn Thanh Hùng(2002), Đọc và tiếp nhận tác phẩm văn chương, Nxb

Giáo dục Hà Nội.

14. Phạm Thị Thu Hƣơng (2012),Đọc hiểu và chiến thuật đọc hiểu văn bản trong

nhà rường phổ thông, Nxb Đại học sư phạm Hà Nội.

15. Nguyễn Thị Thanh Hƣơng (2007), Để dạy và học tốt tác phẩm văn

chương(phần Trung đại) ở trường phổ thông. Nxb Đại học Sư phạm.

16. Phạm Thị Huyên, Giảng dạy văn học trung đại Việt Nam ở bậc Trung học cơ

sở theo phương pháp đọc hiểu, Luận văn thạc sĩ.

17. Hoàng Phê chủ biên (2010), từ điển Tiếng Việt, Nxb Từ điển Bách khoa.

18. Nguyễn Khắc Phi (2000),Sách giáo viên 6, tập 1,Nxb Giáo dục.

19. Đỗ Ngọc Thống(H.2006), Tìm hiểu chương trình và sách giáo khoa THPT,

Nxb giáo dục.

20. Đỗ Ngọc Thống (2015), Chương trình Ngữ văn trong nhà trường phổ thông

Việt nam và hướng phát triển sau 2015.

21. PGS.TS Lã Nhâm Thìn (2012),Giáo trình văn học trung đại việt nam tập 1,

Nxb Giáo dục Việt Nam.

22. Trần Đình Sử (2005),Thi pháp văn học trung đại Việt Nam, Nxb Đại học

Quốc gia.

23. Trần Đình Sử (1999), Mấy vấn đề thi pháp văn học trung đại Việt Nam, Nxb

giáo dục Hà Nội.

B. Báo, tạp chí

1. Phạm Minh Diệu (5/2015), “Bàn về năng lực chuyên biệt trong môn Ngữ văn ở

trường phổ thông”, Tạp chí giáo chức Việt Nam(54-55)

2. Nguyễn Thị Hạnh(2014), “Xây dựng chuẩn năng lực đọc hiểu cho môn Ngữ

văn của chương trình giáo dục phổ thông sau 2015 ở Việt Nam” Tạp chí KHOA

HỌC ĐHSP TPHCM(56).

28

3. Nguyễn Thái Hòa (8/2008), “Vấn đề đọc hiểu và dạy đọc hiểu”, Tạp chí Thông

tin Khoa học Sư phạm.(45)

4. Nguyễn Trọng Hoàn (8/2014) “Một số suy nghĩ về việc dạy văn ở Trung học

Phổ thông theo định hướng phát triển năng lực”, Tạp chí Giáo dục (340),

5. Nguyễn Trọng Hoàn,“Dạy đọc hiểu văn bản môn Ngữ văn trung học cơsở”,Tạp

chí giáo dục

6. Nguyễn Trọng Hoàn (8/2006),”.Một số ý kiến về đọc hiểu văn bản ngữ văn ở

trường phổ thông”, Tạp chí giáo dục (143-kì ).

7.Trần Thị Ngọc(9/2013), “So sánh yêu cầu đọc hiểu của PISA và chương trình

Ngữ văn Trung học cơ sở của Việt Nam”, Tạp chí giáo dục, số 318, kì 2.(1)

8. Trần Đình Sử (2013), “ Đọc hiểu văn bản- Một khâu đột phá trong nội dung và

phương pháp dạy văn hiện nay”. Báo văn nghệ.

9. Trần Đình Sử, Đột phá từ đọc hiểu văn bản, giaoduc.edu.vn

10. Đỗ Ngọc Thống (2003), Chương trình ngữ văn THPT và việc hình thành năng

lực cho học sinh – Tạp chí Giáo dục, 2003.

11. Đỗ Ngọc Thống (2011), Xây dựng chương trình giáo dục phổ thông theo

hướng tiếp cận năng lực – Tạp chí Khoa học giáo dục, (68), 2011.

12. Đỗ Ngọc Thống (2011):Tiếp cận năng lực là thế nào? Báo Vietnamnet,

24/6/2011.

13. Đỗ Ngọc Thống,Chương trình Ngữ văn trong nhà tường phổ thông Việt nam

và hướng phát triển sau 2015).

14. Phạm Tuấn Vũ (2015), “Dạy văn học việt nam trung đại ở trung học theo

hướng coi trọng phát triển năng lực cho học sinh”, Trung tâm KHXH $ NV NGHỆ

AN

15. http://facebook.com/hocvanvanhoc/

29