ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
------------ o0o -------------
VŨ THỊ MINH THÚY
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ THÔNG QUA DẠY
HỌC CHƢƠNG HÓA HỌC VÀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ XÃ HỘI MÔI TRƢỜNG - HÓA HỌC LỚP 12
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM HÓA HỌC
Hà Nội, 2016
MỤC LỤC
Lờ i cảm ơn ................................................................................................................... i
i
Danh mu ̣c chƣ̃ viết tắt ................................................................................................. ii Mục lục ....................................................................................................................... iii
Danh mu ̣c bảng ......................................................................................................... vi Danh mu ̣c hình .......................................................................................................... vii MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... ......1
2. Mục đích nghiên cứu. ............ ................................................................................2
3. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................. ...................................2
5. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................... ...... 2
6. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................... ....... 2
7. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................... . 2
8. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................... ... 3
9. Những đóng góp của đề tài . .................................................................................. 3
10. Cấu trúc đề tài ............................................................................................... ........3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ........ .........................................................................4
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................. ..................4
1.1.1. Nghiên cứu nƣớc ngoài .......... ...........................................................................4
1.1.2. Nghiên cứu trong nƣớc.......... ............................................................................4
1.2. Định hƣớng đổi mới giáo dục phổ thông ....... ......................................................6
1.2.1. Một số quan điểm chỉ đạo đổi mới giáo dục trung học phổ thông ........ ...........6
1.2.2. Những định hƣớng đổi mới chƣơng trình giáo dục trung học phổ thông ... ..... 6
1.3. Phát triển năng lực trong dạy học .................................................................... ... 9
1.3.1. Khái niệm năng lực .................................................................................... ...... 9
1.3.2. Cấu trúc năng lực ........................................................................ ....................11
1.3.3. Các năng lực chung cần hình thành và phát triển cho học sinh trung học phổ
thông ...................................................................... ....................................................13
1.3.4. Các năng lực chuyên biệt cần hình thành và phát triển cho học sinh trung học
phổ thông trong dạy học hóa học ........................................................................ ….14
1.4. Năng lực giải quyết vấn đề ............................................................................. …14
1.4.1. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề ......................................................... …14
ii
1.4.2. Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề ............................................................ …15
1.4.3. Biểu hiện năng lực giải quyết vấn đề ....................................................... …...15
1.4.4. Các phƣơng pháp đánh giá năng lực giải quyết vấn đề ............................. …16
1.5. Dạy học nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề ........................................ 18
1.5.1. Bản chất của dạy học giải quyết vấn đề .................................................... ….18
1.5.2. Quy trình tổ chức dạy học giải quyết vấn đề ............................................. ….19
1.5.3. Các mức độ của dạy học giải quyết vấn đề ............................................. ……20
1.5.4. Ƣu điểm và nhƣợc điểm của dạy học giải quyết vấn đề ................................. 21
1.6. Thực trạng phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong quá trình
dạy học hóa học ở trƣờng trung học phổ thông hiện nay .................................... …..21
1.6.1. Mục đích điều tra ........................................................................................ …21
1.6.2. Nội dung điều tra ......................................................................................... …22
1.6.3. Phƣơng pháp điều tra ...................................................................................... 22
1.6.4. Đối tƣợng điều tra ........................................................................................... 22
1.6.5. Kết quả điều tra ........................................................................................... …22
Tiểu kêt chƣơng 1..................................................................................................... .23
CHƢƠNG 2: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ KHI DẠY
HỌC CHƢƠNG HÓA HỌC VÀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
MÔI TRƢỜNG........................................................................................................ 24
2.1. Mục tiêu dạy học ................................................................................................ 24
2.1.1. Kiến thức ......................................................................................................... 24
2.1.2. Kĩ năng ........................................................................................................ …24
2.1.3. Thái độ ........................................................................................................ …24
2.1.4. Định hƣớng phát triển năng lực .................................................................... . 25
2.2. Cấu trúc chƣơng Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội , môi trƣờng ..... 26
2.2.1. Vị trí chƣơng Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trƣờng ........ 26
2.2.2. Nội dung và các phƣơng pháp kỹ thuật tổ chức hoạt động dạy học ........ ….26
2.2.3. Các mức độ yêu cầu cần đạt của chƣơng ................................................... …28
2.2.4. Phƣơng tiện dạy học ........................................................................................ 29
2.3. Một số biện pháp phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong quá
trình dạy học hóa học ............................................................................................ …30
2.3.1. Tích hợp các nội dung môn học tạo tình huống có vấn đề ......................... …30
iii
2.3.2. Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học .................... …31
2.3.3. Phối hợp linh hoạt các phƣơng pháp và kỹ thuật dạy học tích cực …………31
2.3.4. Sử dụng các bài tập gắn với bối cảnh thực tiễn và tình huống có vấn đề ....... 32
2.3.5. Tổ chức trò chơi và hoạt động ngoại khóa .................................................... ..32
2.4. Thiết kế giáo án cách tổ chức các hoạt động nhằm phát triển năng lực giải quyết
vấn đề của học sinh ............................................................................................. ….33
2.4.1.Thiết kế giáo án ...................................................................................... ……33
2.4.2. Hoạt động ngoại khóa với chủ đề Trái đất xanh ..................................... ……62
2.5. Kiểm tra đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh ............................. ..69
2.5.1. Nguyên tắc đánh giá năng lực ............................................................ ……….69
2.5.2. Thiết kế công cụ đánh giá năng lực ......................................................... …...70
2.5.3. Mục tiêu đánh giá... ........................................................................................ 75
2.5.4. Hình thức kiểm tra đánh giá .................................................................. …… .75
Tiểu kêt chƣơng 2................................................................................................ …..76
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ......................................................... 77
3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm .................................................................... … 77
3.2. Kế hoạch tiến hành thực nghiệm sƣ phạm ..................................................... …77
3.3. Nhiệm vụ và nội dung thực nghiệm sƣ phạm ............................................... ….78
3.4. Kết quả và xử lí kết quả thực nghiệm sƣ phạm .............................................. …80
3.5. Phân tích kết quả thực nghiệm sƣ phạm ............................................................ 83
Tiểu kết chƣơng 3................................................................................................. ….86
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 89
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 92
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. So sánh một số đặc trƣng cơ bản của chƣơng trình định hƣớng nội dung
và chƣơng trình định hƣớng năng lực ......................................................................... 7
Bảng 1.2.Bảng mô tả năng lực GQVĐ và ST ........................................................... 16
Bảng 1.3. Các mức độ của phƣơng pháp dạy học giải quyết vấn đề ........................ 20
Bảng 1.4. Bảng kế hoạch thực hiện phát phiếu điều tra ............................................ 22
Bảng 2.1. Nội dung của chƣơng Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi
trƣờng ........................................................................................................................ 27
Bảng 2.2. Bảng mô tả các mức độ yêu cầu cần đạt ............................................ …..28
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp phân loại các nguồn năng lƣợng ...................................... 39
Bảng 2.4. Bảng tổng hợp tác động tiêu cực và tác động tích cực của quá trình phát
triển các lĩnh vực kinh tế , xã hội tới môi trƣờng .................................................. ...45
Bảng 2.5. Bảng tổng hợp các ô nhiễm môi trƣờng .............................................. ….47
Bảng 2.6. Một số chất gây ô nhiễm khí quyển và nguy hại cho con ngƣời .............. 48
Bảng 2.7. Một số chất gây ô nhiễm nguồn nƣớc và nguy hại cho con ngƣời .......... .49
Bảng 2.8. Một số tác nhân gây ô nhiễm đất và nguy hại cho con ngƣời ............ …..50
Bảng 2.9. Tổng hợp một số dấu hiệu khác biệt cơ bản giữa đánh giá năng lực ngƣời
học và đánh giá kiến thức, kỹ năng của ngƣời học .................................................. 69
Bảng 2.10. Các biểu hiện và mức độ đánh giá của năng lực GQVĐ . .......................71
Bảng 2.11. Các biểu hiện và mức độ đánh giá của năng lực GQVĐ (dành cho GV)73
Bảng 2.12. Các biểu hiện và mức độ đánh giá của năng lực GQVĐ (dành cho HS).74
Bảng 3.1. Đối tƣợng và địa bàn TNSP ...... …………………………………………77
Bảng 3.2. Bảng phân phối điểm - Bài kiểm tra số 1 ................................................ 80
Bảng 3.3. Bảng xếp loại học lực- Bài kiểm tra số 1 ................................................. 80
Bảng 3.4. Bảng phân phối điểm - Bài kiểm tra số 2 ................................................. 80
Bảng 3.5. Bảng xếp loại học lực- Bài kiểm tra số 2 ................................................ .81
Bảng 3.6. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần số luỹ tích bài kiểm tra sau thực
nghiệm ....................................................................................................................... 81
Bảng 3.7. Bảng tổng hợp xếp loại năng lực GQVĐ của học sinh ............................ 83
Bảng 3.8. Bảng tổng hợp xếp loại năng lực GQVĐ của giáo viên ........................... 83
v
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Các thành tố cấu thành năng lực .......................................................... …10
Sơ đồ 1.2. Cấu trúc chung của năng lực ............................................................. .......12
Sơ đồ 1.3. Mô hình bốn thành phần năng lực trên phù hợp với bốn trụ cốt giáo dục
theo UNESCO ...................................................................................................... .... 12
Hình ảnh 2.1 Cấu trúc sợi cáp quang .................................................................................... 61
Hình 3.1. Đồ thị biểu diễn luỹ tích bài kiểm tra sau thực nghiệm ........................................ 82
Hình 3.2. Biểu đồ kết quả xếp loại bài kiểm tra số 1- Trƣớc tác động ................................. 82
Hình 3.3. Biểu đồ kết quả xếp loại bài kiểm tra số 2- Sau tác động ..................................... 83
vi
7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoá học là một môn khoa học có nhiều ứng dụng, có vai trò quan trọng trong đời
sống và trong nền kinh tế quốc dân. Đây là một môn học then chốt trang bị cho học sinh
những kiến thức hoá học cơ bản để đi vào cuộc sống hoặc tiếp tục ở những bậc học cao
hơn. Hoá học hình thành cho học sinh kĩ năng thao tác thực hành với hoá chất, dụng cụ
thí nghiệm; kĩ năng quan sát, giải thích các hiện tƣợng hoá học; hình thành phƣơng pháp
nghiên cứu khoa học, thế giới quan khoa học; đạo đức, phẩm chất của ngƣời lao động, có
kiến thức và năng lực để giải quyết những tình huống thực tiễn, đối mặt với những khó
khăn bất ngờ có thể xảy ra, có khả năng ứng dụng những thành tựu của khoa học kĩ thuật
vào sản xuất, năng động, sáng tạo và thích ứng với nghề nghiệp.
Thực trạng dạy học hóa học ở trƣờng THPT cho thấy; lí thuyết còn ít gắn liền với thực
tiễn, nặng về kiến thức, nhẹ thực hành. Học sinh có thể giải thành thạo các bài tập hóa
học định tính định lƣợng, sơ đồ sự biến đổi chất phức tạp, nhƣng học sinh ít biết những
ứng dụng của hóa học trong đời sống và sản xuất. Chương Hóa học và vấn đề phát triển
kinh tế, xã hội, môi trường là chƣơng cuối cùng lớp 12 đồng thời là chƣơng cuối cùng
của cấp học, học sinh thƣờng bắt đầu học ôn thi tốt nghiệp và đại học nên giảm hứng thú,
các giáo viên thƣờng quan tâm nhiều hơn đến chƣơng trình thi. Chính vì vậy không thể
đạt đƣợc mục tiêu vận dụng kiến thức tổng hợp đã học trong toàn bộ chƣơng trình và sự
phát triển tƣ duy tổng hợp, khả năng sáng tạo của học sinh mà còn làm học sinh lúng
túng trong việc giải quyết một số tình huống thực tiễn cụ thể, mất đi những hiểu biết
sáng tạo có tính định hƣớng nghề nghiệp vốn rất lí thú của bộ môn hóa học.
Với mong muốn phát huy tối đa tính tích cực, chủ động sáng tạo phát triển và nâng
cao năng lực học tập; năng lực vận dụng kiến thức vào các tình huống học tập, vào thực
tiễn lao động sản xuất theo định hƣớng nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của
xã hội đối với con ngƣời trong thời đại mới, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Phát triển năng
lực giải quyết vấn đề thông qua dạy học chương hoá học và vấn đề phát triển, kinh tế, xã
hội, môi trường - Hoá học lớp 12”.
7
8
2. Mục đích nghiên cứu
Cải tiến phƣơng pháp dạy và học hóa học phổ thông hiện nay nhằm phát triển năng
lực giải quyết vấn đề của học sinh, giúp học sinh sớm phát hiện những vấn đề ứng dụng
kiến thức vào thực tiễn để phát triển kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trƣờng.
3. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu : Dạy học chƣơng Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội,
môi trƣờng lớp 12
Khách thể nghiên cứu: Phƣơng pháp dạy học giải quyết vấn đề Hóa học THPT.
4. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung kiến thức, phƣơng pháp dạy và học, phƣơng tiện dạy và học, hình thức kiểm
tra và đánh giá cho chƣơng Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trƣờng.
Địa bàn nghiên cứu:Trƣờng THPT Bình Xuyên và trƣờng THPT Quang Hà tỉnh Vĩnh
Phúc.
Thời gian nghiên cứu : Từ 9/2015 tháng 10/ 2016.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Cần cải tiến dạy và học nhƣ thế nào để phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học
sinh thông qua quá trình dạy học chƣơng Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội,
môi trƣờng?
6. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu lựa chọn các tình huống có vấn đề hóa học gắn liền với cuộc sống, môi trƣờng
xung quanh gắn với từng nội dung của chƣơng để dạy học có thể phát triển tốt năng lực
giải quyết vấn đề của học sinh.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận có liên quan đến đề tài về: Đổi mới phƣơng pháp dạy và học,
kiểm tra đánh giá, phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong quá trình dạy
học.
Xác định mục tiêu dạy và học, phân tích nội dung cấu trúc chƣơng trình hóa học
THPT đi sâu vào chƣơng Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trƣờng.
8
9
Điều tra thực trạng trong quá trình dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề của
học sinh ở trƣờng THPT Bình Xuyên hiện nay.
Thiết kế giáo án bài dạy có sử dụng các phƣơng pháp dạy học tích cực để phát triển
năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.
Tổ chức các hoạt động dạy và học có liên quan đến Hóa học và vấn đề phát triển kinh
tế, xã hội, môi trƣờng để phát triển năng lực giải quyết vấn đề và tạo cơ hội định hƣớng
nghề nghiệp của học sinh.
Xây dựng đề kiểm tra đánh giá, hệ thống bài tập, câu hỏi và tình huống có vấn đề
nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.
Thực nghiệm sƣ phạm đánh giá chất lƣợng tính khả thi và hiệu quả của các đề xuất: tổ
chức các hoạt động kiểm tra đánh giá nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học
sinh trong quá trình dạy học.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phối hợp nhóm các phƣơng pháp :
- Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu tổng quan các tài liệu về lí luận dạy học có
liên quan đến đề tài.
- Các phƣơng pháp nghiên cứu khảo sát thực tiễn: Điều tra phỏng vấn GV và HS về thực
trạng phát triển năng lực giải quyết vấn đề trong dạy học hóa học.
- Sử dụng phƣơng pháp thống kê toán học: để xử lí kết quả thực nghiệm sƣ phạm.
9. Những đóng góp của đề tài (dự kiến)
Về mặt lý luận: Đề xuất một số biện pháp nhằm rèn luyện phát triển năng lực giải
quyết vấn đề của học sinh trung học phổ thông.
Về mặt thực tiễn: Thiết kế hệ thống giáo án cách tổ chức các hoạt động và xây dựng hệ
thông câu hỏi bài tập tình huống chƣơng Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi
trƣờng nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trung học phổ thông,
10. Cấu trúc đề tài
Luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề phát triển năng lực giải quyết vấn đề. Chƣơng 2. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề thông qua dạy học chƣơng Hóa học
9
10
và vấn đề phát triển kinh tế , xã hội, môi trƣờng.
Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm.
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO NGƢỜI HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu nƣớc ngoài
Vào những năm 70 của thế kỷ XX, ở các nƣớc xã hội chủ nghĩa, nhất là Liên Xô,
vấn đề rèn luyện năng lực và năng lực sáng tạo cho học trò trong nhà trƣờng đƣợc đặc
biệt quan tâm, điển hình là các tác giả I.Ia.Lecne, M.I.Macmutov, M.N.Xkatkin, V.Okon,
V.G.Razumovski. Cuối thế kỉ XX đầu thế kỉ XXI, tiếp tục có những công trình nghiên
cứu và bài viết về tƣ duy sáng tạo và phát triển sáng tạo của Robert Z.Strenberg và
Wendy M.William (1996).
Howard Gardner, Giáo sƣ tâm lý học của đại học Harvard (Mỹ) (1996) đã đề cập
đến khái niệm năng lực qua việc phân tích bảy mặt biểu hiện của trí tuệ con ngƣời: ngôn
ngữ, logic toán học, âm nhạc, không gian, thể hình, giao cảm và nội cảm. Ông khẳng
định rằng: mỗi mặt biểu hiện của trí tuệ đều phải đƣợc thể hiện hoặc biểu lộ dƣới dạng sơ
đẳng hoặc sáng tạo đỉnh cao. Để giải quyết một vấn đề trong cuộc sống thì con ngƣời
không thể huy động duy nhất một mặt của biểu hiện trí tuệ nào đó mà phải kết hợp nhiều
mặt biểu hiện của trí tuệ liên quan đến nhau. Sự kết hợp đó tạo thành năng lực cá nhân,
H.Gardner đã kết luận rằng: Năng lực phải được thể hiện thông qua hoạt động có kết quả
và có thể đánh giá hoặc đo đạc được [32, tr.3].
1.1.2. Nghiên cứu trong nƣớc
Ở Việt Nam, ngƣời đầu tiên đƣa PPDH GQVĐ vào Việt Nam là dịch giả Phan Tất
Đắc đã dịch cuốn sách “Dạy học nêu vấn đề” của Lecne (1977). Về sau nhiều nhà khoa
học nghiên cứu . Với môn Hóa học, PPDH GQVĐ đƣợc các tác giả Nguyễn Ngọc Quang,
Nguyễn Cƣơng, Dƣơng Xuân Trinh. Luận án tiến sĩ đầu tiên nghiên cứu DH nêu vấn đề
của tác giả Lê Văn Năm (2001), Sử dụng DH nêu vấn đề - Ơrixtic để nâng cao hiệu quả
dạy chƣơng trình Hóa đại cƣơng và Hóa vô cơ ở trƣờng THPT.
10
11
Trong những năm gần đây có nhiều luận văn thạc sĩ và khóa luận tốt nghiệp của
sinh viên nghiên cứu ứng dụng PPDH này trong DHHH ở THPT nhƣ:
- Hoàng Thị Thùy Dung (2011), Sử dụng phương pháp dạy học nêu và GQVĐ
nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh thông qua dạy học Hóa hữu cơ lớp 11
chương trình nâng cao THPT, Luận văn Thạc sĩ, trƣờng ĐHGD.
- Hoàng Thị Huyền(2015), Sử dụng hệ thống bài tập hóa học chương oxi – lưu huỳnh
hóa học lớp 10 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học
- Nguyễn Văn Khánh (2012), Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống BTHH có nội
dung thực tiễn để phát triển năng lực vận dụng kiến thức của HS THPT tỉnh Nam Định
(phần hữu cơ Hóa học lớp 12 nâng cao), Luận văn thạc sĩ, ĐHGD – ĐHQG Hà Nội
- Đặng Thị Nga (2015), Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua
dạy học phần hidrocacbon - Hóa học lớp 11 trung học phổ thông. Luận văn thạc sĩ,
ĐHGD – ĐHQG Hà Nội.
- Phạm Thị Nhài (2011), Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập về giáo dục
vệ sinh an toàn thực phẩm trong dạy học phần hóa học hữu cơ THPT. Luận văn thạc sĩ,
ĐHGD – ĐHQG Hà Nội.
- Trƣơng Thị Khánh Linh(2015), Phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh
thông qua dạy học chương oxi – lưu huỳnh hóa học lớp 10. Luận văn thạc sĩ, ĐHGD –
ĐHQG Hà Nội.
Vấn đề dạy học, tích hợp giáo dục môi trƣờng cho học sinh trong dạy học hóa học ở
trƣờng trung học phổ thông có một số luận văn thạc sĩ đề cập tới:
- Trần Thị Tú Anh (2009) “Tích hợp các vấn đề kinh tế xã hội và môi trường trong dạy
học môn Hóa học lớp 12 Trung học phổ thông” - Luận văn thạc sĩ - Trƣờng Đại học Sƣ
phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
- Nguyễn Thị Thu Hằng (2014) Giáo dục môi trường thông qua dạy học dự án chương
nhóm cacbon - Hóa học 11 nâng cao. Luận văn thạc sĩ, ĐHGD – ĐHQG Hà Nội.
- Trần Thị Thƣờng (2015), Tích hợp giáo dục môi trường cho học sinh trung học phổ
thông thông qua dạy học phần dẫn xuất của hidrocacbon- hóa học lớp 11. Luận văn thạc
sĩ, ĐHGD – ĐHQG Hà Nội.
11
12
Nhƣ vậy, đã có nhiều tác giả quan tâm đến việc sử dụng bài tập hóa học, phƣơng pháp
dạy học nhằm phát triển năng lực GQVĐ, năng lực tƣ duy và dạy học tích hợp với giáo
dục môi trƣờng. Nhƣng vấn đề: “Phát triển năng lực giải quyết vấn đề thông qua dạy học
chương Hoá học và vấn đề phát triển, kinh tế, xã hội, môi trường - Hoá học lớp 12”.là
một vấn đề mới, chƣa có nhiều đề tài nghiên cứu. Vì vậy, tôi lựa chọn hƣớng đề tài này
có một ý nghĩa thực tiễn và cần thiết.
1.2. Định hƣớng đổi mới giáo dục phổ thông
1.2.1. Một số quan điểm chỉ đạo đổi mới giáo dục trung học phổ thông [4]
Việc đổi mới giáo dục trung học dựa trên những đƣờng lối quan điểm chỉ đạo
giáo dục của nhà nƣớc, thể hiện qua một số văn bản sau:
Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, Điều 28 qui định: "Phương pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo
nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh".
Báo cáo chính trị Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI “Đổi mới chương trình, nội
dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện đại; nâng cao
chất lượng toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử
cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công
nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội”.
Chiến lƣợc phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 ban hành kèm theo Quyết định
711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ chỉ rõ: "Tiếp tục đổi mới phương
pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học"; "Đổi mới kỳ thi tốt nghiệp trung
học phổ thông, kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng theo hướng đảm bảo thiết thực, hiệu quả,
khách quan và công bằng; kết hợp kết quả kiểm tra đánh giá trong quá trình giáo dục với kết
quả thi".
12
13
Nghị quyết số 44/NQ-CP, ngày 09/6/2014 Ban hành Chƣơng trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần
thứ tám Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trƣờng
định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế xác định “Đổi mới hình thức, phương
pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục theo hướng đánh giá năng lực của người
học; kết hợp đánh giá cả quá trình với đánh giá cuối kỳ học, cuối năm học theo mô hình
của các nước có nền giáo dục phát triển”.
Những quan điểm, định hƣớng nêu trên tạo tiền đề, cơ sở và môi trƣờng pháp lý
thuận lợi cho việc đổi mới giáo dục phổ thông nói chung, đổi mới đồng bộ phƣơng pháp
dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hƣớng năng lực ngƣời học.
1.2.2. Những định hƣớng đổi mới chƣơng trình giáo dục trung học phổ thông
[4],[10],[27]
Xuất phát từ những quan điểm chỉ đạo đổi mới giáo dục trung học phổ thông của
Đảng, Nhà nƣớcNghị quyết, Hội nghị Trung ƣơng 8 khóa XI và Nghị quyết số 44/NQ-CP,
ngày 09/6/2014 chƣơng trình giáo dục trung học phổ thông có những định hƣớng đổi mới
cụ thể nhƣ sau:
Một là, chuyển từ chƣơng trình định hƣớng nội dung dạy học sang chƣơng trình định
hƣớng năng lực: Giáo dục định hƣớng năng lực nhằm đảm bảo chất lƣợng đầu ra của việc
dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng
lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con ngƣời
năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp.
Bảng 1.1. So sánh một số đặc trưng cơ bản của chương trình định hướng nội dung và
chương trình định hướng năng lực
Chƣơng trình định hƣớng Chƣơng trình định hƣớng năng lực
nội dung
Mục tiêu dạy học đƣợc mô Kết quả học tập cần đạt đƣợc mô tả Mục tiêu
tả không chi tiết và không chi tiết và có thể quan sát, đánh giá giáo dục
13
14
nhất thiết phải quan sát, đƣợc; thể hiện đƣợc mức độ tiến bộ
đánh giá đƣợc. của học sinh một cách liên tục.
Việc lựa chọn nội dung dựa Lựa chọn những nội dung nhằm đạt đƣợc Nội dung
vào các khoa học chuyên kết quả đầu ra đã quy định, gắn với các giáo dục
môn, không gắn với các tình huống thực tiễn. Chƣơng trình chỉ
tình huống thực tiễn. Nội quy định những nội dung chính, không
dung đƣợc quy định chi tiết quy định chi tiết.
trong chƣơng trình.
Giáo viên là ngƣời truyền - Giáo viên là ngƣời tổ chức, hỗ trợ học Phƣơng
thụ tri thức, là trung tâm của sinh tự lực lĩnh hội tri thức. Chú trọng pháp
quá trình dạy học. Học sinh sự phát triển khả năng giải quyết vấn dạy học
tiếp thu thụ động những tri đề, khả năng giao tiếp.
thức đƣợc quy định sẵn. - Chú trọng sử dụng các phƣơng pháp
và kỹ thuật dạy học tích cực; các
phƣơng pháp dạy học thí nghiệm, thực
hành
Chủ yếu dạy học lý thuyết Tổ chức hình thức học tập đa dạng; Hình thức
trên lớp học. chú ý các hoạt động xã hội, ngoại dạy học
khóa, nghiên cứu khoa học, trải
nghiệm sáng tạo; đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông
trong dạy và học
Tiêu chí đánh giá đƣợc xây Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực đầu ra, Đánh giá kết
dựng chủ yếu dựa trên sự ghi có tính đến sự tiến bộ trong quá trình học quả học tập
nhớ và tái hiện nội dung đã tập, chú trọng khả năng vận dụng trong của học sinh
học. các tình huống thực tiễn.
14
15
Hai là, định hƣớng chuẩn đầu ra về phẩm chất và năng lực của chƣơng trình giáo dục
cấp trung học phổ thông : các nhà khoa học giáo dục Việt Nam đã đề xuất định hƣớng
chuẩn đầu ra về phẩm chất và năng lực của chƣơng trình giáo dục trung học phổ thông, từ
các phẩm chất và năng lực chung mỗi môn học xác định những phẩm chất và năng lực cá
biệt , những yêu cầu đặt ra cho từng môn học, từng hoạt động giáo dục.
Ba là, có sự tích hợp và phân hóa sâu trong dạy học. Dạy học tích hợp là định hƣớng
dạy học để học sinh phát triển khả năng huy động tổng hợp kiến thức, kỹ năng thuộc nhiều
lĩnh vực khác nhau để giải quyết có hiệu quả các vấn đề trong học tập và trong cuộc sống .
Phân hóa trong dạy học (hay dạy học phân hóa) là định hƣớng dạy học bảo đảm sự phù
hợp với các đối tƣợng học sinh khác nhau (về hoàn cảnh, đặc điểm tâm - sinh lý, khả
năng, nhu cầu và hứng thú, sở thích cá nhân), nhằm phát triển tối đa điều kiện và tiềm
năng của mỗi học sinh.
Bốn là, giáo dục định hƣớng nghề nghiệp (cấp trung học phổ thông) nhằm phát triển
năng lực theo sở trƣờng, nguyện vọng của từng học sinh, bảo đảm học sinh tiếp cận nghề
nghiệp, chuẩn bị cho giai đoạn học sau có chất lƣợng hoặc tham gia cuộc sống lao động.
Do vâ ̣y trong quá trình dạy và học Hóa học GV giƣ̃ vai trò là ngƣờ i hƣớ ng dẫn , tổ chƣ́ c cho ho ̣c sinh thu nhâ ̣n kiến thƣ́ c , hình thành kỹ năng thông qua việc thảo luận (nhóm, tổ) ngoại khóa, ôn luyê ̣n tâ ̣p... chú trọng hƣớng dẫn những vấn đề có tính ứng dụng cao trong
thƣ̣c tiễn để HS có thể vâ ̣n du ̣ng kiến thức – kĩ năng đã ho ̣c giải quyết các vấn đề trong cuô ̣c số ng..
1.3. Phát triển năng lực trong dạy học
1.3.1. Khái niệm năng lực
Phạm trù năng lực thƣờng đƣợc hiểu theo nhiều cách khác nhau và mỗi cách hiểu
có những thuật ngữ tƣơng ứng:
“Năng lực là khả năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải
quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong các tình huống thay đổi thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp,
xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như sẵn
sàng hành động” [13 tr 68].
15
16
Theo dự thảo Chƣơng trình giáo dục phổ thông tổng thể : “Năng lực là khả năng
thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp
các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,...
Năng lực của cá nhân được đánh giá qua phương thức và kết quả hoạt động của cá nhân
đó khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống” [10, trang 15].
Năng lực hiểu theo nghĩa chung nhất là khả năng mà cá nhân thể hiện khi tham
gia một hoạt động nào đó ở một thời điểm nhất định. [27]:
Năng lực là khả năng thực hiện hiệu quả một nhiệm vụ/một hành động cụ thể, liên
quan đến một lĩnh vực nhất định dựa trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và sự sẵn sàng
hành động. [27, trang 7].
Ngƣời học có năng lực hành động về một loại/lĩnh vực hoạt động nào đó cần hội
đủ các dấu hiệu cơ bản sau:
- Có kiến thức hay hiểu biết hệ thống/ chuyên sâu về loại/ lĩnh vực hoạt động đó.
- Biết cách tiến hành hoạt động hiệu quả và đạt kết quả phù hợp với mục đích (bao
gồm xác định mục tiêu cụ thể, cách thức/ phƣơng pháp thực hiện hành động/ lựa chọn
đƣợc các giải pháp phù hợp...và cả các điều kiện, phƣơng tiện để đạt mục đích).
- Hành động có kết quả, ứng phó linh hoạt, hiệu quả trong những điều kiện mới,
không quen thuộc.
Từ đó, có thể đƣa ra một định nghĩa về năng lực hành động là: khả năng huy
động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính tâm lí cá nhân khác như hứng thú,
niềm tin, ý chí...để thực hiện thành công một loại công việc trong một bối cảnh nhất định.
16
17
Tri thức
Hành vi, thái độ...
Kỹ năng, kỹ xảo
Văn hóa, b ối cảnh...
Khả năng, t iềm năng
Năng lực
Sơ đồ 1.1. Các thành tố cấu thành năng lực
Năng lực của học sinh (HS) là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kĩ năng,
thái độ...phù hợp với lứa tuổi và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lí vào thực hiện
thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho chính các em
trong cuộc sống.
1.3.2. Cấu trúc năng lực
Để hình thành và phát triển năng lực cần xác định các thành phần và cấu trúc của
chúng. Có nhiều loại năng lực khác nhau, việc mô tả cấu trúc và các thành phần năng lực
cũng khác nhau.
Theo [4] và[13] cấu trúc năng lực đƣợc mô tả là sự kết hợp của bốn năng lực thành
phần sau:
Năng lực chuyên môn: Khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn cũng nhƣ
đánh giá kết quả một cách độc lập, có phƣơng pháp và chính xác về mặt chuyên môn
(bao gồm cả khả năng tƣ duy logic, phân tích, tổng hợp và trừu tƣợng, khả năng nhận biết
các mối quan hệ hệ thống và quá trình).
Năng lực phương pháp: Là khả năng hành động có kế hoạch, định hƣớng mục
đích trong việc giải quyết các nhiệm vụ và vấn đề.
Trung tâm của năng lực phƣơng pháp là những phƣơng thức nhận thức, xử lý,
đánh giá, truyền thụ và giới thiệu trình bày tri thức. Nó đƣợc tiếp nhận qua việc học
phƣơng pháp luận – giải quyết vấn đề.
17
18
Năng lực xã hội: Là khả năng đạt đƣợc mục đích trong những tình huống xã hội
cũng nhƣ trong những nhiệm vụ khác nhau với sự phối hợp chặt chẽ với những thành
viên khác. Trọng tâm là:
- Ý thức đƣợc trách nhiệm của bản thân cũng nhƣ của những ngƣời khác, tự chịu
trách nhiệm, tự tổ chức.
- Có khả năng thực hiện các hoạt động xã hội, khả năng cộng tác và giải quyết
xung đột.
Năng lực cá thể: Khả năng xác định, suy nghĩ và đánh giá đƣợc những cơ hội phát triển
cũng nhƣ những giới hạn của mình, phát triển đƣợc năng khiếu cá nhân cũng nhƣ xây
dựng kế hoạch cho cuộc sống riêng và hiện thực hoá kế hoạch đó; những quan điểm,
chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các hành vi ứng xử.
Cấu trúc của năng lực hành động có thể đƣợc mô tả bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2. Cấu trúc chung của năng lực
Từ cấu trúc của khái niệm năng lực cho thấy giáo dục định hƣớng phát triển năng
lực không chỉ nhằm mục tiêu phát triển năng lực chuyên môn bao gồm tri thức, kỹ năng
chuyên môn mà còn phát triển năng lực phƣơng pháp, năng lực xã hội và năng lực cá thể.
Những năng lực này không tách rời nhau mà có mối quan hệ chặt chẽ. Năng lực hành
động đƣợc hình thành trên cơ sở có sự kết hợp các năng lực này
Các thành phần năng lực Các trụ cột giáo dục của UNESO
18
19
Năng lực chuyên môn Học để biết
Năng lực phƣơng pháp Học để làm
Năng lực xã hội Học để cùng chung sống
Năng lực cá thể Học để tự khẳng định
Sơ đồ 1.3. Mô hình bốn thành phần năng lực trên phù hợp với bốn trụ cốt giáo dục
theo UNESCO
Trong quá trình dạy và học, năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh
chia thành hai nhóm chính là đó là nhóm năng lực chung (năng lực cốt lõi) và nhóm năng
lực chuyên biệt (năng lực đặc thù)
1.3.3. Các năng lực chung cần hình thành và phát triển cho học sinh trung học phổ
thông [10]
Quá trình dạy học nói chung cần hình thành và phát triển các năng lực chung cho
học sinh trung học phổ thông nhƣ sau:
- Tự học: là năng lực biểu hiện thông qua việc xác định đúng đắn mục tiêu học tập;
lập kế hoạch và thực hiện cách học; và đánh giá, điều chỉnh cách học nhằm tự học và tự
nghiên cứu một cách hiệu quả và có chất lƣợng.
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: là năng lực biểu hiện thông qua việc phát hiện và
làm rõ đƣợc vấn đề; đề xuất, lựa chọn, thực hiện và đánh giá đƣợc các giải pháp giải
quyết vấn đề; nhận ra, hình thành và triển khai đƣợc các ý tƣởng mới; và có tƣ duy độc
lập.
- Thẩm mỹ: là năng lực biểu hiện thông qua các hành vi nhận ra cái đẹp; diễn tả,
giao lƣu thẩm mỹ; và tạo ra cái đẹp.
- Thể chất: là năng lực biểu hiện thông qua cuộc sống thích ứng và hài hòa với môi
trƣờng; rèn luyện sức khỏe thể lực; và nâng cao sức khỏe tinh thần.
19
20
- Giao tiếp: là năng lực biểu hiện thông qua việc xác định mục đích giao tiếp; kỹ
năng thể hiện thái độ giao tiếp; lựa chọn và sử dụng phƣơng thức giao tiếp dựa trên nền
tảng kỹ năng sử dụng tiếng Việt và ngoại ngữ.
- Hợp tác: là năng lực biểu hiện thông qua việc xác định mục đích và phƣơng thức
hợp tác, trách nhiệm và hoạt động của bản thân trong quá trình hợp tác, nhu cầu và khả
năng của ngƣời hợp tác; tổ chức và thuyết phục ngƣời khác; đánh giá hoạt động hợp tác.
- Tính toán: là năng lực biểu hiện thông qua khả năng sử dụng các phép tính và đo
lƣờng cơ bản; sử dụng ngôn ngữ toán; và sử dụng các công cụ tính toán.
- Sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT): là năng lực biểu hiện thông
qua khả năng sử dụng và quản lí các phƣơng tiện, công cụ của công nghệ thông tin phù
hợp chuẩn mực đạo đức để phát hiện và giải quyết vấn đề trong môi trƣờng công nghệ tri
thức; học tập, tự học và hợp tác .
Các năng lực trên vừa đan xen nhƣng vừa tiếp nối nhau, tạo nên những năng lực cần
thiết của một ngƣời công dân trong tƣơng lai.
1.3.4. Các năng lực chuyên biệt cần hình thành và phát triển cho học sinh trung học
phổ thông trong dạy học hóa học [4, trang 38]
Dạy học hóa học ở trƣờng THPT cần hình thành và phát triển các năng lực chuyên
biệt của môn hóa học gồm :
Năng lực sử dụng ngôn ngữ hoá học. Năng lực sử dụng biểu tƣợng hóa học; Năng lực
sử dụng thuật ngữ hóa học; Năng lực sử dụng danh pháp hóa học.
Năng lực thực hành hoá học. Năng lực tiến hành thí nghiệm, sử dụng TN an toàn;
Năng lực quan sát, mô tả , giải thích các hiện tƣợng TN và rút ra kết luận. Năng lực xử lý
thông tin liên quan đến TN
Năng lực tính toán: Tính toán theo khối lƣợng chất tham gia và tạo thành sau phản
ứng Tìm ra đƣợc mối quan hệ và thiết lập đƣợc mối quan hệ giữa kiến thức hóa học với
các phép toán học. Vận đụng các thuật toán để tính toán trong các bài toán hóa học.
Năng lực vận dụng kiến thức hoá học vào cuộc sống. Có năng lực hệ thống hóa kiến
thức. Năng lực phân tích tổng hợp các kiến thức hóa học vận dụng vào cuộc sống thực
20
21
tiễn . Năng lực phát hiện các nội dung kiến thức hóa học đƣợc ứng dụng trong các vấn để
các lĩnh vực khác nhau
Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua môn hoá học: Phân tích phát hiện
và nêu đƣợc tình huống có vấn đề trong học tập môn hóa học. Xác định đƣợc và biết tìm
hiểu các thông tin liên quan đến vấn đề phát hiện trong các chủ đề hóa học . Đề xuất đƣợc
giải pháp giải quyết vấn đề đã phát hiện. Lập đƣợc kế hoạch để giải quyết một số vấn đề
đơn giản.Thực hiện đƣợc kế hoạch đã đề ra có sự hỗ trợ của GV Thực hiện giải pháp giải
quyết vấn đề và nhận ra sự phù hợp hay không phù hợp của giải pháp thực hiện đó.
1.4. Năng lực giải quyết vấn đề
14.1. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề
Năng lực GQVĐ là năng lực hoạt động trí tuệ của con ngƣời trƣớc những vấn đề, những
bài toán cụ thể, có mục tiêu và có tính hƣớng đích cao đòi hỏi phải huy động khả năng tƣ duy tích
cực và sáng tạo nhằm tìm ra lời giải cho vấn đề.
Năng lực GQVĐ có thể đƣợc hiểu là khả năng của con ngƣời phát hiện ra vấn đề cần giải
quyết và biết vận dụng những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm của bản thân, sẵn sàng hành động
để giải quyết tốt vấn đề đặt ra. Năng lực GQVĐ là tổ hợp các năng lực thể hiện ở các kĩ năng (thao
tác tƣ duy và hoạt động) trong hoạt động nhằm giải quyết có hiệu quả những nhiệm vụ của vấn đề.
Có thể nói năng lực GQVĐ có cấu trúc chung là sự tổng hòa của các năng lực trên
1.4.2. Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề
Năng lực GQVĐ là sự tổng hòa của các năng lực sau:
- Năng lực nhận thức, học tập bộ môn giúp ngƣời học nắm vững các khái niệm, qui luật,
các mối quan hệ và các kỹ năng bộ môn.
- Năng lực tư duy độc lập giúp ngƣời học có đƣợc các phƣơng pháp nhận thức chung và
năng lực nhận thức chuyên biệt, biết phân tích, thu thập xử lí, đánh giá, trình bày thông tin.
- Năng lực hợp tác làm việc nhóm, giúp ngƣời học biết phân tích đánh giá, lựa chọn và
thực hiện các phƣơng pháp học tập, giải pháp GQVĐ và từ đó học đƣợc cách ứng xử, quan hệ xã
hội và tích lũy kinh nghiệm GQVĐ cho mình.
- Năng lực tự học giúp ngƣời học có khả năng tự học, tự trải nghiệm, tự đánh giá và điều
chỉnh đƣợc kế hoạch GQVĐ, vận dụng linh hoạt vào các tình huống khác nhau.
21
22
- Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống, giúp ngƣời học có khả năng phân
tích, tổng hợp kiến thức trong việc phát hiện vấn đề và vận dụng nó để GQVĐ học tập có liên quan
đến thực tiễn cuộc sống.
Nhƣ vậy, năng lực GQVĐ có cấu trúc chung là sự tổng hòa của các năng lực trên, đồng
thời nó còn là sự bổ trợ của một số kỹ năng thuộc các năng lực chung và năng lực chuyên biệt
khác.
1.4.3. Biểu hiện năng lực giải quyết vấn đề
Dự thảo Chƣơng trình giáo dục tổng thể trong chƣơng trình giáo dục phổ thông
mới [10] đã mô tả năng lực GQVĐ và ST bao gồm 5 năng lực thành phần với các biểu
hiện của năng lực GQVĐ và ST.
Bảng 1.2 : Bảng mô tả năng lực GQVĐ và ST
NL thành phần Biểu hiện của năng lực
Phát hiện và làm rõ Phân tích đƣợc tình huống trong học tập, trong cuộc sống;
vấn đề phát hiện và nêu đƣợc tình huống có vấn đề trong học tập,
trong cuộc sống.
Đề xuất, lựa chọn giải Thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề;
pháp đề xuất và phân tích đƣợc một số giải pháp giải quyết vấn
đề; lựa chọn đƣợc giải pháp phù hợp nhất.
Thực hiện và đánh giá Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề; suy
giải pháp giải quyết ngẫm về cách thức và tiến trình giải quyết vấn đề để điều
vấn đề chỉnh và vận dụng trong bối cảnh mới.
Nhận ra ý tƣởng mới Xác định và làm rõ thông tin, ý tƣởng mới và phức tạp từ
các nguồn thông tin khác nhau; phân tích các nguồn thông
tin độc lập để thấy đƣợc khuynh hƣớng và độ tin cậy của ý
tƣởng mới.
Hình thành và triển Nêu đƣợc nhiều ý tƣởng mới trong học tập và cuộc sống;
khai ý tƣởng mới suy nghĩ không theo lối mòn; tạo ra yếu tố mới dựa trên
những ý tƣởng khác nhau; hình thành và kết nối các ý
22
23
tƣởng; nghiên cứu để thay đổi giải pháp trƣớc sự thay đổi
của bối cảnh; đánh giá rủi do và có dự phòng.
1.4.4. Các phƣơng pháp đánh giá năng lực giải quyết vấn đề
Đánh giá theo năng lực là đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái độ trong bối cảnh
có ý nghĩa.
Theo quan điểm giáo dục phát triển, thì đánh giá kết quả giáo dục phải hƣớng tới
việc xác định sự tiến bộ của ngƣời học. Vì vậy đánh giá năng lực ngƣời học đƣợc hiểu là
đánh giá khả năng áp dụng những kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết các vấn đề
trong cuộc sống thực tiễn.
Theo [4] đánh giá năng lực GQVĐ của ngƣời học cũng nhƣ đánh giá các năng lực
khác thì không lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trọng tâm mà chú
trọng đến khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống sáng tạo khác
nhau.
Đánh giá năng lực thông qua các sản phẩm học tập và quá trình học tập của ngƣời
học, đánh giá năng lực ngƣời học đƣợc thực hiện bằng một số phƣơng pháp (công cụ)
sau:
Đánh giá qua quan sát: Đánh giá qua quan sát là thông qua quan sát mà đánh giá
các thao tác, động cơ, các hành vi, kỹ năng thực hành và kỹ năng nhận thức, nhƣ là cách
GQVĐ trong một tình huống cụ thể. Để đánh giá qua quan sát, GV cần tiến hành các hoạt
động:
- Xây dựng mục tiêu, đối tƣợng, nội dung, phạm vi cần quan sát.
- Đƣa ra các tiêu chí cho từng nội dung quan sát (thông qua các biểu hiện của các năng
lực cần đánh giá).
- Thiết lập bảng kiểm phiếu quan sát.
- Ghi chú những thông tin chính vào phiếu quan sát.
- Quan sát và ghi chép đầy đủ những biểu hiện quan sát đƣợc vào phiếu quan sát và
đánh giá.
Đánh giá qua hồ sơ học tập: Hồ sơ học tập (HSHT) là tài liệu minh chứng cho sự
23
24
tiến bộ của cá nhân, trong đó mỗi cá nhân tự đánh giá về bản thân, nêu những điểm
mạnh, điểm yếu, sở thích của mình, tự ghi kết quả học tập, tự đánh giá đối chiếu với mục
tiêu định ra để nhận ra sự tiến bộ hoặc chƣa tiến bộ của mình, tìm nguyên nhân và cách
khắc phục trong thời gian tới. . HSHT có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi cá nhân, giúp
ngƣời học tìm hiểu về bản thân, khuyến khích hứng thú học tập và hoạt động tự đánh giá.
Từ đó thúc đẩy mỗi cá nhân chú tâm và có trách nhiệm với nhiệm vụ học tập của mình.
Đồng thời HVHT còn là cầu nối giữa ngƣời học - ngƣời dạy, ngƣời học - ngƣời học,
ngƣời học - ngƣời dạy - phụ huynh. HVHT có các loại sau:
- Hồ sơ tiến bộ: gồm những bài tập, sản phẩm mà cá nhân thực hiện trong quá trình học
tập để minh chứng cho sự tiến bộ của mình.
- Hồ sơ quá trình: ngƣời học ghi lại những điều đã đƣợc học về kiến thức, kỹ năng, thái
độ của các môn học và xác định cách điều chỉnh.
- Hồ sơ mục tiêu: ngƣời học tự xây dựng mục tiêu học tập cho bản thân trên cơ sở tự đánh
giá về năng lực của mình và xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu đó.
- Hồ sơ thành tích: ngƣời học tự đánh giá các thành tích nổi trội trong quá trình học
tập, từ đó tự khám phá bản thân về các năng lực tiềm ẩn của mình, thúc đẩy hứng thú
trong học tập và rèn luyện.
Tự đánh giá: Tự đánh giá là một hình thức mà ngƣời học tự liên hệ phần nhiệm vụ
đã thực hiện với các mục tiêu của quá trình học, ngƣời học sẽ học cách đánh giá các nỗ
lực và tiến bộ cá nhân, nhìn lại quá trình và phát hiện những điều cần thay đổi để hoàn
thiện bản thân.
Đánh giá qua bài kiểm tra: Đánh giá qua bài kiểm tra là một hình thức GV đánh giá
năng lực HS bằng cách GV cho đề kiểm tra trong một thời gian nhất định để HS hoàn
thành, sau đó GV chấm bài và cho điểm. Qua bài kiểm tra, GV đánh giá đƣợc ở HS
những kĩ năng và kiến thức, qua đó GV có thể điều chỉnh các hoạt động DH và giúp đỡ
đến từng HS.
Đánh giá về đồng đẳng: Là một quá trình trong đó các nhóm ngƣời học trong lớp
sẽ đánh giá công việc lẫn nhau dựa theo tiêu chí đã định sẵn. Đánh giá đồng đẳng giúp
ngƣời học làm việc hợp tác, cho phép ngƣời học tham gia nhiều hơn vào quá trình học tập
24
25
đánh giá. Qua đó phản ánh đƣợc năng lực của ngƣời đánh giá về sự trung thực, linh hoạt,
trí tƣởng tƣợng, sự đồng cảm.
Nhƣ vậy, trong việc đánh giá năng lực GQVĐ cũng nhƣ các năng lực khác GV
cần sử dụng đồng bộ các công cụ đánh giá trên cùng với bài kiểm tra kiến thức, kỹ năng.
Khi xây dựng các công cụ đánh cần xác định rõ mục tiêu, biểu hiện của năng lực cần
đánh giá để từ đó xây dựng các tiêu chí một cách cụ thể, rõ ràng.
1.5. Dạy học nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề
1.5.1. Bản chất của dạy học giải quyết vấn đề
Dạy học giải quyết vấn đề là phƣơng pháp dạy học dựa trên những quy luật của sự
lĩnh hội tri thức và cách thức hoạt động sáng tạo, có những nét cơ bản của sự tìm tòi khoa
học. Bản chất của phƣơng pháp là tạo nên những "tình huống có vấn đề" và điều khiển
HS giải quyết những vấn đề học tập đó. Nhờ vậy, nó đảm bảo cho HS lĩnh hội vững chắc
những cơ sở khoa học, phát triển năng lực tƣ duy sáng tạo và hình thành cơ sở thế giới
quan khoa học.
Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc áp dụng với những nội dung hoặc nhiệm vụ học
tập phức hợp, đòi hỏi HS phải phân tích, giải thích, chứng minh, thực hiện nhiệm vụ...
1.5.2. Quy trình tổ chức dạy học giải quyết vấn đề
Dạy học GQVĐ đƣợc thực hiện linh hoạt theo 4 bƣớc chính và trong mỗi bƣớc có
các hoạt động cụ thể gồm:
Bước 1. Nhận biết vấn đề - Đưa ra vấn đề
- Tạo tình huống có vấn đề.
- Trong bƣớc này cần phân tích tình huống đặt ra, giải thích và chính xác hóa để
hiểu đúng tình huống và nhận biết đƣợc vấn đề.
- Phát biểu vấn đề: Vấn đề cần đƣợc trình bày rõ ràng và đặt mục đích GQVĐ đó.
Bước 2. Nghiên cứu lập kế hoạch tìm các phương án giải quyết
- Phân tích vấn đề, làm rõ những mối liên hệ giữa cái đã biết và cái phải tìm.
- Xây dựng các giả thuyết về vấn đề đặt ra theo các hƣớng khác nhau.
- Lập kế hoạch GQVĐ.
25
26
- Đề xuất các hƣớng giải quyết, có thể điều chỉnh, thậm chí bác bỏ và chuyển
hƣớng khi cần thiết.
Bước 3: Thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề
- Thực hiện kế hoạch GQVĐ. Kiểm tra các giả thuyết bằng các phƣơng pháp khác
nhau. Kiểm tra sự đúng đắn và phù hợp thực tế của lời giải.
Bước 4: Kết luận
- Thảo luận về các kết quả thu đƣợc và đánh giá.
- Đề xuất những vấn đề mới có liên quan nhờ xét tƣơng tự, khái quát hóa, lật
ngƣợc vấn đề và giải quyết nếu có thể.
- Kết luận và vận dụng vào tình huống mới.
Quy trình này phụ thuộc vào nhiều yếu tố và tính phức của vấn đề nghiên cứu
trình độ kiến thức và năng lực nhận thức của học sinh. Do đó quá trình vận dụng có thể
thay đổi đơn giản hơn hoặc phức tạp hơn.
Trong dạy học, quá trình thực hiện dạy học GQVĐ cũng không nhất thiết phải tuân
thủ theo trình tự các bƣớc mà có thể vận dụng linh hoạt cho phù hợp.
1.5.3. Các mức độ của dạy học giải quyết vấn đề
Tuỳ theo năng lực của học sinh, mức độ phức tạp của nhiệm vụ học tập, điều kiện
học tập mà giáo viên tổ chức cho học sinh tham gia vào các bƣớc đặt vấn đề, nêu giả
thuyết, lập kế hoạch, GQVĐ và kết luận quá trình của dạy học GQVĐ theo các mức độ
khác nhau.
Bảng 1.3. Các mức độ của phương pháp dạy học giải quyết vấn đề.
Các Đặt Nêu Lập Giải quyết Kết
mức độ vấn đề giả thuyết kế hoạch vấn đề luận
GV HS 1 GV GV GV
HS + GV HS 2 GV GV HS
HS + GV HS 3 GV + HS HS HS
HS + GV HS 4 HS HS HS
HS HS 5 HS HS HS
26
27
Bảng trên cho thấy tính tích cực của HS tăng dần từ mức độ 1 đến mức độ 5. Đối với
những HS chƣa quen với việc học tập bằng phƣơng pháp dạy học giải quyết vấn đề, GV
nên áp dụng mức độ 1. Mức độ 2 thƣờng đƣợc sử dụng trong trƣờng hợp HS tƣơng đối
tích cực. Mức độ 3 và 4 thƣờng đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp HS đã rất quen thuộc với
PPDH giải quyết vấn đề.
Để rèn luyện NL GQVĐ cho HS, chúng ta cần chú ý tới hai yếu tố của năng lực
này là: phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề.
Giải quyết vấn đề yêu cầu HS cần có sự phân tích vấn đề, tìm điểm mẫu thuẫn
chính, xây dựng các hƣớng GQVĐ, thử GQVĐ theo các hƣớng khác nhau, so sánh các
hƣớng giải quyết và tìm ra hƣớng giải quyết hiệu quả nhất
1.5.4. Ƣu điểm và nhƣợc điểm của dạy học giải quyết vấn đề
Ƣu điểm: Dạy học GQVĐ giúp phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của HS,
phát triển năng lực nhận thức, năng lực GQVĐ cho HS. Ngƣời học có thể thƣờng xuyên
hơn giải thích đƣợc các sự sai khác giữa lí thuyết và thực tiễn, những mâu thuẫn nhận
thức đƣợc tìm thấy. Tạo động cơ trong học tập. Phát triển năng lực giao tiếp xã hội, năng
lực giải quyết vấn đề.
Nhƣợc điểm: mất nhiều thời gian trong quá trình giải quyết vấn đề. GV khó xây
dựng đƣợc tình huống có vấn đề, phải thiết kế rất công phu và cần có nội dung phù hợp.
Về phía HS cần có khả năng tự học và học tập tích cực thì mới đạt hiệu quả cao. Trong
một số trƣờng hợp cần có thiết bị dạy học cơ sở vật chất cần thiết thì việc GQVĐ mới
thành công. Khó đánh giá sự tham gia của từng cá nhân.
1.6. Thực trạng phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong quá trình
dạy học hóa học ở trƣờng trung học phổ thông hiện nay
1.6.1. Mục đích điều tra
Điều tra, đánh giá việc phát triển NL GQVĐ cho HS trong quá trình dạy học môn
Hoá học. Nhận thức của GV, HS về vai trò của việc phát triển NL GQVĐ cho HS THPT.
Tìm hiểu việc dạy học môn Hóa học ở trƣờng THPT thuộc địa bàn huyện Bình
Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc để nắm đƣợc những phƣơng pháp giảng dạy chính trong nhà
trƣờng hiện nay.
27
28
Tìm hiểu thực trạng việc học tập môn Hóa học lớp 12 ở các trƣờng THPT Bình
Xuyên và trƣờng THPT Quang Hà thuộc địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, coi đó là căn cứ để xác
định phƣơng hƣớng, nhiệm vụ phát triển của đề tài.
Thông qua quá trình điều tra đi sâu phân tích những tồn tại của GV từ đó đề xuất giải
pháp phát triển NL QGVĐ cho HS.
1.6.2. Nội dung điều tra
Điều tra tổng quát tình hình dạy học Hóa học.
Điều tra tổng quát về tình hình học Hóa học ở trƣờng THPT Bình Xuyên và trƣờng
THPT Quang Hà tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay.
1.6.3. Phƣơng pháp điều tra
Xây dựng phiếu điều tra GV và phiếu điều tra HS (Phụ lục 1,Phụ lục 2 )
Phát phiếu hỏi, dự giờ, trao đổi với chuyên gia.
1.6.4. Đối tƣợng điều tra
HS lớp 12A1, 12A2 trƣờng THPT Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc
HS lớp 12A3, 12A4 trƣờng THPT Quang Hà tỉnh Vĩnh Phúc
7 GV dạy hóa học ở trƣờng THPT Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc
7 GV dạy hóa học ở trƣờng THPT Quang Hà tỉnh Vĩnh Phúc
Đặc điểm của 2 trƣờng THPT trên là 2 trong các trƣờng THPT hệ công lập không
chuyên có uy tín và chất lƣợng giáo dục đƣợc đánh giá khá tốt trong số các trƣờng THPT
của tỉnh Vĩnh Phúc.
Bảng 1.4. Bảng kế hoạch thực hiện phát phiếu điều tra
GV HS
Số phiếu phát ra 14 132
Số phiếu thu vào 14 132
Số phiếu hợp lệ 14 128
Số phiếu không hợp lệ 0 04
1.6.5. Kết quả điều tra
28
29
Thực trạng sử dụng PPDH tích cực – PP GQVĐ của giáo viên: Các GV đã có sử
dụng kết hợp PPDH tích cực vào trong quá trình giảng dạy, song còn ở mức thấp. Đặc
biệt PPDH – GQVĐ: số GV sử dụng thƣờng xuyên chỉ chiếm có (21.4%) GV xác định
chủ yếu sử dụng các PPDH truyền thống đơn giản, quen thuộc, ít phải đầu tƣ về thời gian,
công sức để chuẩn bị cho một bài dạy diễn giảng, thuyết trình, đàm thoại, thảo luận nhóm.
Có 14.3 % giáo viên chƣa hiểu rõ bản chất dạy học GQVĐ, 57.15 % giáo viên chƣa có thời
gian nghiên cứu sâu dạy học GQVĐ.( xem Phụ lục 1)
Kết quả điều tra thái độ của HS đối với môn Hóa học: Qua số liệu điều tra cho thấy
các PPDH Hóa học trên lớp còn hạn chế kích thích hứng thú học tập của các em (53.34%
có hứng thú bình thƣờng), 42.22% HS hiểu lý thuyết nhƣng không vận dụng đƣợc vào bài
tập thực tiễn cho thấy một số HS chƣa tìm ra phƣơng pháp học tập phù hợp dẫn đến kết
quả học tập chƣa đƣợc nhƣ ý muốn, 9.4 % học sinh bỏ qua các vấn đề khó chứng tỏ vẫn
còn tồn tại một bộ phận HS lƣời học, thụ động trong suy nghĩ, chƣa coi trọng đúng mức
việc học tập, chƣa có động cơ học tập đúng đắn (số liệu điều tra cụ thể xem Phụ lục 2).
Tiểu kết chƣơng 1
Trong chƣơng 1, chúng tôi đã nêu ra những vấn đề thuộc về cơ sở lí luận và thực
tiễn của đề tài bao gồm các nội dung:
1. Dạy học hóa học theo định hƣớng tiếp cận năng lực ở trƣờng trung học phổ
thông.
2. Các vấn đề năng lực và phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS THPT.
3. Thực trạng việc DH để phát triển NL GQVĐ cho HS ở một số trƣờng THPT
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc còn vấn đề khó khăn và hạn chế của giáo viên.
29
30
Tất cả những nội dung trên là cơ sở lý luận và thực tiễn để chúng tôi mạnh dạn
nghiên cứu và đề xuất các biện pháp để phát triển NL GQVĐ cho HS một cách có hiệu
quả nhất trong quá trình dạy học ở chƣơng Hóa học kinh tế xã và môi trƣờng .
CHƢƠNG 2: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
KHI DẠY HỌC CHƢƠNG HÓA HỌC VÀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ XÃ HỘI MÔI TRƢỜNG
2.1. Mục tiêu dạy học
2.1.1. Kiến thức
- Học sinh hiểu đƣợc một số vấn đề mang tính toàn cầu hiện nay: bùng nổ dân số,
già hóa dân số, ô nhiễm môi trƣờng gây ra những hậu quả nghiêm trọng cũng nhƣ các
nguồn lực tham gia vào sự phát triển kinh tế xã hội nói chung.
30
31
- Học sinh hiểu đƣợc một cách có hệ thống về vai trò của năng lƣợng nhiên liệu, vật
liệu, lƣơng thực, thực phẩm, may mặc, dƣợc phẩm đối với sự phát triển kinh tế xã hội và
môi trƣờng:
+ Kinh tế: Hóa học góp phần giải quyết vấn đề nguồn năng lƣợng cạn kiệt, nhiên
liệu khan hiếm, tạo vật liệu có chất lƣợng cao để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của
nhân loại.
+ Xã hội: Hóa học góp phần nâng cao chất lƣợng cuộc sống, đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng của nhân loại về lƣơng thực, thực phẩm, may mặc và dƣợc phẩm.
+ Môi trƣờng: Hóa học góp phần giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trƣờng không khí,
nƣớc, đất và biện pháp bảo vệ môi trƣờng.
2.1.2. Kĩ năng
Trên cơ sở các kiến thức đã biết về tính chất, ứng dụng, điều chế các chất vô cơ và
hữu cơ và kiến thức thực tiễn học sinh đƣợc rèn luyện các kĩ năng:
- Phát hiện một số vấn đề nhƣ: nguồn năng lƣợng, nhiên liệu bị cạn kiệt, tìm kiếm
vật liệu mới, nhu cầu xã hội ngày càng tăng do dân số phát triển, ô nhiễm môi trƣờng
sống.
- Tìm những dẫn chứng cụ thể chứng tỏ rằng hóa học đã góp phần giải quyết các
vấn đề trên.
- Đọc và tìm hiểu thông tin bài học từ các phƣơng tiện khác hoặc từ thực tiễn cuộc
sống.
- Giải quyết một số tình huống thực tiễn trong cuộc sống và học tập hóa học.
- Kĩ năng viết kịch, đóng vai qua các trò chơi hoạt động ngoại khóa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo – Dự án Việt Bỉ (2010), Dạy và học tích cực. Một số phương
pháp và kỹ thuật dạy học. NXB ĐHSP, Hà Nội.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo – Dự án Việt Bỉ (2010), Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng. NXB ĐHSP, Hà Nội.
31
32
3. Bộ giáo dục và Đào tạo, Vụ Giáo dục Trung học, Chƣơng trình phát triển giáo
dục trung học (2010), Tài liệu tập huấn giáo viên Dạy học, kiểm tra đánh giá theo
chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình giáo dục phổ thông môn Hoá học cấp
THPT.
4. Bộ giáo dục và Đào tạo, Vụ Giáo dục Trung học, (6/2014), Tài liệu tập huấn giáo
viên Dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực.
5. Bộ giáo dục và Đào tạo, (12/2014), Tài liệu hội thảo, Xây dựng chương trình giáo dục
phổ thông theo định hướng phát triển năng lực.
6. Bộ giáo dục và Đào tạo, (12/2014), Tài liệu hội thảo, Xây dựng chuyên đề dạy học
kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực.
7. Bộ giáo dục và Đào tạo, cục nhà giáo và cán bộ, (11/2014), Tài liệu tập huấn giáo
viên Dạy học tích hợp ở trường trung học cơ sở, trung học phổ thông.
8. Bộ giáo dục và Đào tạo, cục nhà giáo và cán bộ, (2014), Tài liệu tập huấn, Bồi
dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học ..
9. Bộ giáo dục và Đào tạo, cục nhà giáo và cán bộ, (3/2014), Tài liệu tập huấn, đổi mới
sinh hoạt chuyên môn.
10. Bộ giáo dục và Đào tạo, (5/2015), Dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng
thể trong chương trình giáo dục phổ thông mới .
11. Bộ giáo dục và Đào tạo, vụ giáo dục trung học, (8/2015), Tài liệu tập huấn, tổ chức
hoạt động trải nghiệm sáng tạo khoa học kỹ thuật và cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho
học sinh trung học.
12. Đặng Đình Bạch (chủ biên) – Nguyễn Văn Hải, (2006). Giáo trình hóa học môi
trường. Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật.
13. Nguyễn Văn Cƣờng, Bernd Meier (2014), Lí luận dạy học hiện đại cơ sở đổi mớ i mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học. Nhà xuất bản đại học sƣ phạm.
14. Ngô Thị Thanh Hoa(2015), Tăng cường hứng thú học tập cho học sinh yếu kém
thông qua dạy học chương oxi – lưu huỳnh lớp 10 trường trung học phổ thông Nguyễn
Thái Học. Luận văn thạc sĩ, ĐHGD – ĐHQG Hà Nội.
32
33
15. Bùi Quốc Hùng(2014), Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học
chương cac bon - silic hóa học lớp 11 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho
học sinh trung học phổ thông. Luận văn thạc sĩ, ĐHGD – ĐHQG Hà Nội.
16. Thanh Huệ (2013), 10 vạn câu hỏi vì sao. Nhà xuất bản mỹ thuật
17. Hoàng Thị Huyền(2015), Sử dụng hệ thống bài tập hóa học chương oxi – lưu huỳnh
hóa học lớp 10 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trung học phổ
thông. Luận văn thạc sĩ, ĐHGD – ĐHQG Hà Nội.
18. Nguyễn Văn Khánh (2012), Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống BTHH có
nội dung thực tiễn để phát triển năng lực vận dụng kiến thức của HS THPT tỉnh Nam
Định (phần hữu cơ Hóa học lớp 12 nâng cao), Luận văn thạc sĩ, ĐHGD – ĐHQG Hà Nội
19. Đặng Thị Nga (2015), Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua
dạy học phần hidrocacbon - Hóa học lớp 11 trung học phổ thông. Luận văn thạc sĩ,
ĐHGD – ĐHQG Hà Nội.
20. Lê Văn Năm (2001), Sử dụng dạy học nêu vấn đề - Ơrixtic để nâng cao hiệu quả dạy
học chương trình hóa đại cương và hóa vô cơ ở trường trung học phổ thông, Luận án tiến
sĩ giáo dục học, Đại học Sƣ phạm Hà Nội.
21. Phạm Thị Nhài (2011), Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập về giáo
dục vệ sinh an toàn thực phẩm trong dạy học phần hóa học hữu cơ THPT. Luận văn thạc
sĩ, ĐHGD – ĐHQG Hà Nội.
22. Trƣơng Thị Khánh Linh(2015), Phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh
thông qua dạy học chương oxi – lưu huỳnh hóa học lớp 10. Luận văn thạc sĩ, ĐHGD –
ĐHQG Hà Nội.
23. Đặng Thị Oanh – Nguyễn Thị Sửu (2014), Phương pháp dạy học môn hóa học ở
trường phổ thông. Nhà xuất bản đại học sƣ phạm.
24. Đậu Thị Thịnh (2011), Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức hóa
học vào thực tiễn cho học sinh THPT phần hữu cơ lớp 12 nâng cao. Luận văn thạc sĩ,
ĐHGD – ĐHQG Hà Nội.
33
34
25. Trần Thị Thanh Thủy(chủ biên), Nguyễn Công Khanh - Nguyễn Văn Ninh –
Nguyễn Mạnh Hƣởng – Bùi Xuân Anh - Lƣu Thị Thu Hà (2015), Dạy học tích hợp -
Phát triển năng lực học sinh - Quyển 2 . Nhà xuất bản Đại học Sƣ phạm.
25. Nguyễn Xuân Trƣờng (Tổng chủ biên kiêm chủ biên), Phạm Văn Hoan, Từ
Vọng Nghi, Đỗ Đình Rãng, Nguyễn Phú Tuấn( 2008), Hóa học 12 cơ bản. NXBGD.
26. Lê Xuân Trọng (Tổng chủ biên), Nguyễn Hữu Đĩnh(Chủ biên), Từ Vọng Nghi,
Đỗ Đình Rãng, Cao Thị Thặng (2008), Hoá học 12 nâng cao. NXBGD.
27. Đỗ Hƣơng Trà (chủ biên), Nguyễn Văn Biên - Trần Khánh Ngọc - Trần Trung
Ninh - Trần Thị Thanh Thủy - Nguyễn Công Khanh - Nguyễn Vũ Bích Hiền (2015),
Dạy học tích hợp – Phát triển năng lực học sinh- Quyển 1 – Khoa học tự nhiên. Nhà xuất
bản Đại học Sƣ phạm..
28. Đặng Nhƣ Tại – Ngô Thị Thuận. (2010), Hóa học hữu cơ tập 1. Nhà xuất bản giáo
dục Việt Nam.
29. Đặng Nhƣ Tại – Ngô Thị Thuận. (2010), Hóa học hữu cơ tập 2. Nhà xuất bản giáo
dục Việt Nam.
30. Lâm Quang Thiệp (2011), Đo lường trong giáo dục - lý thuyết và ứng dụng. Nhà
xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội
31. Trần Thị Hải Yến(2015), Sử dụng bài tập hóa học phát triển năng lực giải quyết
vấn đề cho học sinh thông qua dạy học chương kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm
hóa học 12. Luận văn thạc sĩ, ĐHGD – ĐHQG Hà Nội.
32. Lê Ái Xuân (2015), Phát triển năng lực giải quyết vấn đề thông qua dạy học phần
dung dịch và điện hóa ở Trường Sĩ quan Lục quân 1. Luận văn thạc sĩ, ĐHGD – ĐHQG
Hà Nội.