BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
HỒ TRẦN NGỌC OANH
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỪ NGỮ CHO HỌC SINH TIỂU HỌC JRAI TRONG DẠY HỌC TIẾNG VIỆT
Chuyên ngành: Lí luận và PPDH bộ môn Văn - Tiếng Việt Mã số: 9.14.01.11
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Quang Ninh HÀ NỘI – 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công
bố trong bất kì một công trình nào khác.
Tác giả luận án
Hồ Trần Ngọc Oanh
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả luận án đã được sự hướng dẫn khoa
học trực tiếp của PGS.TS Nguyễn Quang Ninh; cũng như nhận được sự góp ý, nhận
xét, giúp đỡ, quan tâm của các nhà khoa học, các thầy cô giáo trong Tổ Bộ môn
LL& PPDH bộ môn Văn - Tiếng Việt, Khoa Ngữ văn Trường ĐH Sư phạm Hà Nội.
Với tấm lòng kính trọng sâu sắc, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn đến các
cá nhân và tập thể trên đã tiếp sức cho chúng tôi hoàn thành luận án này. Cảm ơn
gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, các anh chị đồng môn… đã luôn tạo điều kiện thuận
lợi, động viên giúp đỡ, chia sẻ cùng tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Quang Ninh,
người đã tận tình hướng dẫn để tác giả hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Trân trọng!
Tác giả luận án
Hồ Trần Ngọc Oanh
MỤC LỤC
Trang MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu........................................................................................... 3 3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 4 4. Giả thuyết khoa học ............................................................................................ 4 5. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... 4 6. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 5 7. Đóng góp của luận án.......................................................................................... 6 8. Cấu trúc của luận án ............................................................................................ 6 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỪ NGỮ CHO HỌC SINH TIỂU HỌC DÂN TỘC THIỂU SỐ TRONG DẠY HỌC TIẾNG VIỆT ................................................... 7 1.1. Những nghiên cứu về phát triển năng lực ngôn ngữ .................................... 7 1.1.1. Những nghiên cứu về phát triển năng lực .................................................. 7 1.1.2. Những nghiên cứu về năng lực ngôn ngữ ................................................ 10 1.2. Những nghiên cứu về NL từ ngữ và phát triển NL từ ngữ cho HS............ 15 1.2.1. Những nghiên cứu về NL từ ngữ - một trong những thành tố cấu thành NL NN ............................................................................................................. 15 1.2.2. Những nghiên cứu về chiến lược phát triển từ ngữ và kĩ năng giảng dạy từ ngữ ........................................................................................................ 17
1.3. Những nghiên cứu về DH tiếng Việt nói chung và dạy học từ ngữ cho HS dân tộc thiểu số như là NN thứ hai .............................................................. 21 1.3.1. Những nghiên cứu về dạy ngôn ngữ thứ hai nói chung ............................ 21 1.3.2. Những nghiên cứu về dạy học tiếng Việt cho HS dân tộc thiểu số ........... 23 1.3.3. Những nghiên cứu về DH từ ngữ tiếng Việt cho HS DTTS ..................... 27 Tiểu kết chương 1 ............................................................................................... 34 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỪ NGỮ CHO HỌC SINH TIỂU HỌC JRAI TRONG DẠY HỌC TIẾNG VIỆT .................................................................... 35 2.1. Cơ sở lí luận .................................................................................................. 35 2.1.1. Đặc điểm từ ngữ tiếng Việt ..................................................................... 35 2.1.2. Khái quát điểm tương đồng và khác biệt giữa tiếng Jrai với tiếng Việt ............. 40 2.1.3. Năng lực từ ngữ ...................................................................................... 46 2.1.4. Vấn đề dạy tiếng Việt như là NN thứ hai cho HS dân tộc thiểu số ........... 55
2.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 68 2.2.1. Phân tích nội dung DH từ ngữ trong môn Tiếng Việt .............................. 68 2.2.2. Vài nét về văn hoá con người Jrai và đặc điểm của HS Jrai ....................... 70 2.2.3. Thực trạng dạy học Tiếng Việt nói chung và năng lực từ ngữ của học sinh tiểu học Jrai tại huyện Ia Grai, Gia Lai................................................ 71 2.2.4. Những thành tố năng lực từ ngữ cần phát triển cho HS Jrai ............... 84 Tiểu kết chương 2 ............................................................................................... 86 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỪ NGỮ CHO HỌC SINH TIỂU HỌC JRAI TRONG MÔN TIẾNG VIỆT ........................................ 88 3.1. Một số định hướng DH Tiếng Việt cho HS tiểu học Jrai ................................... 88 3.1.1. Đảm bảo mục tiêu DH Tiếng Việt theo định hướng đổi mới chương trình giáo dục tổng thể ...................................................................................... 88 3.1.2. Đảm bảo nguyên tắc và phương pháp DH tiếng Việt như là NN thứ 2 .... 88 3.2. Thiết kế nội dung DH Tiếng Việt dành riêng cho HS tiểu học Jrai ........... 91 3.2.1. Quan điểm và định hướng thiết kế nội dung DH Tiếng Việt dành riêng cho HS Jrai ....................................................................................................... 91 3.2.2. Minh hoạ bài học Tiếng Việt nhằm nâng cao NL từ ngữ cho HS Jrai ............ 93 3.2.3. Kế hoạch bài dạy Tiếng Việt nhằm nâng cao NL từ ngữ cho HS Jrai ...... 96
3.3. Tổ chức dạy học chương trình Tiếng Việt hiện hành nhằm phát triển NL từ ngữ cho HS DTTS Jrai ............................................................................ 99 3.3.1. Tổ chức dạy học các bài Tập đọc ............................................................ 99 3.3.2. Tổ chức dạy các bài học Luyện từ và câu .............................................. 101 3.4. Xây dựng hệ thống BT phù hợp với NL từ ngữ của HS DTTS Jrai ........ 105 3.4.1. Nhóm BT sử dụng chính xác hình thức của từ ....................................... 105 3.4.2. Nhóm BT hiểu nghĩa từ......................................................................... 109 3.4.3. Nhóm BT mở rộng vốn từ ..................................................................... 110 3.4.4. Nhóm BT tích cực hoá vốn từ ............................................................... 113 3.4.5. Nhóm BT khắc phục lỗi do giao thoa NN Việt - Jrai ............................. 115
3.5. Đề xuất một số biện pháp hỗ trợ việc phát triển NL từ ngữ tiếng Việt cho HS Jrai ........................................................................................................ 105 3.5.1. Xây dựng hệ thống ngữ liệu có nội dung gần gũi với đời sống HS Jrai ........ 119 3.5.2. Sơ đồ hoá các nội dung giảng dạy và trò chơi hoá các bài tập ............... 121 3.5.3. Xây dựng môi trường học tập tiếng Việt phù hợp với HS DTTS ........... 125 3.5.4. Đổi mới tiêu chí và cách thức đánh giá các hoạt động dạy học Tiếng Việt dành riêng cho HS DTTS ........................................................................ 128 3.5.5. Nâng cao trình độ và kiến thức về tiếng Jrai cho GV ............................. 128
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................. 130 CHƯƠNG 4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỪ NGỮ TRONG DẠY HỌC TIẾNG VIỆT CHO HS TIỂU HỌC JRAI .......... 131 4.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................... 131 4.2. Nội dung, yêu cầu thực nghiệm ................................................................. 131 4.2.1. Nội dung thực nghiệm........................................................................... 131 4.2.2. Yêu cầu thực nghiệm ............................................................................ 133 4.3. Đối tượng và thời gian thực nghiệm .......................................................... 134 4.3.1. Địa bàn và đối tượng thực nghiệm ........................................................ 134 4.3.2. Thời gian thực nghiệm .......................................................................... 135 4.4. Quy trình thực nghiệm .............................................................................. 135 4.4.1. Cách thức thực nghiệm ......................................................................... 135 4.4.2. Các bước tiến hành thực nghiệm ........................................................... 137 4.5. Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm .............................................. 139 4.5.1. Tiêu chí đánh giá .................................................................................. 139 4.5.2. Hình thức đánh giá ................................................................................ 140 4.5.3. Phân tích kết quả thực nghiệm .............................................................. 141 4.6. Kết luận chung về thực nghiệm và bài học kinh nghiệm ......................... 151 4.6.1. Kết luận chung về thực nghiệm ............................................................. 151 4.6.2. Bài học kinh nghiệm ............................................................................. 152 Tiểu kết chương 4 ............................................................................................. 153 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 154 DANH MỤC CÁC BÀI VIẾT CỦA NGHIÊN CỨU SINH ĐÃ CÔNG BỐ .. 156 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 157 PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT VIẾT TẮT NGHĨA LÀ
BT 1. Bài tập
CT 2. Chương trình
DH 3. Dạy học
DTTS 4. Dân tộc thiểu số
ĐC 5. Đối chứng
GDPT 6. Giáo dục phổ thông
GV 7. Giáo viên
HS 8. Học sinh
9. HS TH Học sinh tiểu học
10. KHBD Kế hoạch bài dạy
11. LT&C Luyện từ và câu
12. NN Ngôn ngữ
13. NL Năng lực
14. PH Phụ huynh
15. PP Phương pháp
16. SGK Sách giáo khoa
17. SLA Lí thuyết thụ đắc ngôn ngữ thứ hai
18. TN Thực nghiệm
19. TMĐ Tiếng mẹ đẻ
Bảng 2.1.
Mô hình nội dung kiến thức về từ .............................................................. 49
Bảng 2.2. Các thành tố và chỉ số hành vi của năng lực từ ngữ ..................................... 51
Bảng 2.3. Kết quả đánh giá môn Tiếng Việt học kì 1 năm học 2015 – 2016 của HS
DTTS tại tỉnh Gia Lai ................................................................................ 80
Bảng 2.4. Mức độ đạt được về năng lực từ ngữ của HS ............................................... 82
Bảng 2.5. Đánh giá mức độ đạt được các thành tố NL từ ngữ của HS Jrai lớp 5 ..... 84
Bảng 3.2. Đối chiếu ĐTNX trong tiếng Jrai với tiếng Việt ........................................ 122
Bảng 4.1. Thống kê điểm của lớp ĐC và TN ở các bài kiểm tra ................................ 143
Bảng 4.2. Tần số điểm của các nhóm ĐC và TN ở các bài kiểm tra........................... 144
Bảng 4.3. Bảng xếp loại HS lớp ĐC và lớp TN ........................................................... 145
Bảng 4.4. Tần số điểm của các nhóm ĐC và TN ở các bài kiểm tra TN đại trà .......... 147
Bảng 4.5. Bảng xếp loại HS lớp ĐC và lớp TN (giai đoạn TN đại trà) ........................ 148
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH Biểu đồ 2.1. Nhận thức của GV về NL từ ngữ và DH phát triển NL từ ngữ cho HS ...... 75
Biểu đồ 2.2. Thực trạng DH Tiếng Việt hiện nay cho HS Jrai ....................................... 76
Biểu đồ 2.3. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến chất lượng học tiếng
Việt của HS Jrai ....................................................................................... 77
Biểu đồ 2.4. Khó khăn GV thường gặp trong quá trình DH cho HS Jrai ....................... 78
Biểu đồ 2.5. Biện pháp, PP được GV sử dụng trong dạy học Tiếng Việt cho HS Jrai .... 79
Biểu đồ 2.6. Tỉ lệ độ dài và nội dung bài làm học sinh ................................................... 81
Biểu đồ 2.7. Lỗi sai trong bài làm của học sinh ............................................................... 81
Biểu đồ 2.8. Quan điểm của phụ huynh về việc học NN của học sinh ................................. 83
Biểu đồ 2.9. Nhận xét của phụ huynh về môi trường sử dụng NN của HS ....................... 84
Biểu đồ 4.1. Tần số điểm của nhóm TN và nhóm ĐC ở bài kiểm tra số 1 ................... 144
Biểu đồ 4.2. Tần số điểm của nhóm TN và nhóm ĐC ở bài kiểm tra số 2 ................... 145
Biểu đồ 4.3. So sánh xếp loại HS của nhóm TN và nhóm ĐC (Kiểm tra số1) ............. 145
Biểu đồ 4.4. So sánh xếp loại HS của nhóm TN và nhóm ĐC (Kiểm tra số 2)............. 146
Biểu đồ 4.5. Tần số điểm của nhóm TN và nhóm ĐC ở bài kiểm tra số 1 (TN đại trà) 147
Biểu đồ 4.6. Tần số điểm của nhóm TN và nhóm ĐC ở bài kiểm tra số 2 (TN đại trà) 147
Biểu đồ 4.7. So sánh xếp loại HS của nhóm TN và nhóm ĐC (Bài kiểm tra số1) ........ 148
Biểu đồ 4.8. So sánh xếp loại HS của nhóm TN và nhóm ĐC (Bài kiểm tra số 2) ....... 148
Biểu đồ 4.9. Mức độ đạt được các tiêu chí NL từ ngữ tiếng Việt (KT 1) ..................... 150
Biểu đồ 4.10. Mức độ đạt được các tiêu chí NL từ ngữ tiếng Việt (KT 2) ..................... 151
Sơ đồ 1.1. Khung NL NN theo quan niệm của Bachman ................................................. 13
Sơ đồ 1.2. Khung năng lực tiếng Việt theo quan điểm của Nguyễn Chí Hoà .................... 14
Sơ đồ 2.1. Mô hình NL từ ngữ......................................................................................... 50
Sơ đồ 3.1. Hệ thống bài tập rèn luyện năng lực từ ngữ cho HS ...................................... 105
Sơ đồ 3.2. Nhóm bài tập sử dụng chính xác hình thức từ ............................................... 106
Sơ đồ 3.3. Nhóm bài tập hiểu nghĩa từ ........................................................................... 109
Sơ đồ 3.4. Nhóm bài tập mở rộng vốn từ ....................................................................... 110
Sơ đồ 3.5. Nhóm bài tập tích cực hoá vốn từ ................................................................. 113
Sơ đồ 3.6. Nhóm bài tập khắc phục lỗi giao thoa ngôn ngữ Việt – Jrai........................... 115
DANH MỤC SƠ ĐỒ
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài 1.1. Vai trò của việc phát triển năng lực ngôn ngữ đối với học sinh Nghị quyết 29 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đã khẳng định đổi mới chương trình theo định hướng phát triển năng lực (NL) và phẩm chất của người học; trong đó việc đổi mới giáo dục phổ thông (GDPT) được xem là khâu quan trọng có tính chất đột phá. Nội dung căn bản, toàn diện của GDPT theo định hướng đổi mới là “sự phát triển NL người học, nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực trong chiến lược phát triển đất nước” [10].
Tiếng Việt là tiếng mẹ đẻ (TMĐ) của học sinh (HS) người Việt, là ngôn ngữ (NN) thứ hai của HS dân tộc thiểu số (DTTS) ở Việt Nam và là công cụ để giao tiếp tư duy trong nhà trường. Do đó, ngoài việc đảm nhận chức năng trang bị kiến thức như các môn học khác, Tiếng Việt còn đảm nhận thêm chức năng quan trọng nữa là trang bị cho HS công cụ để giao tiếp, giúp HS lĩnh hội và diễn đạt các kiến thức khoa học được giảng dạy trong các môn học khác. Trong thực tế, hiệu quả dạy học (DH) Tiếng Việt ở nhà trường hiện nay chủ yếu dừng lại ở cung cấp lí thuyết tiếng Việt kèm theo hệ thống bài tập (BT) thực hành mang tính minh họa hơn là hình thành NL nghe hiểu, đọc hiểu, nói và viết lưu loát. Hệ quả là, HS có khả năng học lí thuyết tiếng Việt và vận dụng lí thuyết để giải quyết BT rất tốt nhưng không phải bất cứ HS nào cũng có khả năng nghe hiểu, đọc hiểu, nói và viết trong những bối cảnh giao tiếp cụ thể một cách đúng và lưu loát. Do đó, việc nâng cao NL NN và NL giao tiếp tiếng Việt cho HS là một điều hết sức cần thiết. Giáo dục NN được thực hiện ở tất cả các môn học và hoạt động giáo dục, trong đó môn Ngữ văn có vai trò chủ đạo. NL NN của HS được thể hiện qua các hoạt động: nghe, nói, đọc, viết. Nhiệm vụ cung cấp cho HS những tri thức NN học, tri thức về hệ thống tiếng Việt, quy tắc hoạt động và sản phẩm trong hoạt động giao tiếp là nhiệm vụ trọng tâm của môn Tiếng Việt ở tiểu học (TH) và phân môn Tiếng Việt ở THCS, THPT.
Hiện nay, việc nâng cao chất lượng học tập cho HS DTTS góp phần giữ gìn những giá trị văn hoá, đạo đức, lối sống tốt đẹp của các dân tộc Việt Nam là một nhiệm vụ trọng tâm của ngành giáo dục. Điều này đã được Ban Chấp hành Trung ương Đảng cụ thể hoá trong các mục tiêu, chương trình của Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khoá XI (số 29-NQ/TW) về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo: “Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách” [10]. Các tỉnh có nhiều đồng bào DTTS sinh sống nói chung và các tỉnh trên địa bàn Tây Nguyên nói riêng cũng đã và đang có nhiều chủ trương,
2
chính sách đặc biệt đối với công tác giáo dục HS DTTS. Chính vì vậy, việc tìm hiểu thực trạng học tập cũng như việc tìm ra các biện pháp để nâng cao chất lượng học tập của HS DTTS hiện nay cũng gặp khá nhiều thuận lợi và đây là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm.
Đối với HS DTTS, những tri thức và kĩ năng tiếng Việt là hoàn toàn mới và việc tiếp thu vận dụng những kiến thức, kĩ năng gặp nhiều khó khăn bởi TMĐ của các em và tiếng Việt là hai NN khác nhau. Ngoài ra, do sự chi phối của nhiều yếu tố khác nhau trong quá trình DH nên HS DTTS gặp nhiều khó khăn trong học tập và chất lượng học tiếng Việt của các em chưa cao. Việc DH tiếng Việt nói chung và nâng cao phát triển NL NN nói riêng cho HS DTTS vốn là bài toán cần tìm lời giải trong cả một hành trình dài và mang tính cấp thiết trong bối cảnh đổi mới giáo dục phổ thông Việt Nam hiện nay.
1.2. Ý nghĩa của năng lực từ ngữ đối với việc học tập và sử dụng tiếng Việt NL từ ngữ đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp phương tiện để người học có thể đạt được NL NN một cách hiệu quả. Đối với HS DTTS học tiếng Việt như là NN thứ 2, từ ngữ đóng vai trò rất quan trọng để người học có thể nắm vững và sử dụng được NN trong giao tiếp hằng ngày. Từ ngữ là một công cụ quan trọng đối với người học NN thứ 2 bởi vì nếu từ ngữ hạn chế sẽ cản trở việc giao tiếp thành công. Giữa kiến thức từ ngữ và khả năng sử dụng NN có mối quan hệ bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau: kiến thức về từ ngữ cho phép sử dụng thành thạo NN và ngược lại, việc sử dụng NN sẽ dẫn đến sự gia tăng kiến thức từ ngữ. Hiện nay, các nhà NN cũng như các nhà giáo dục đều nhận thấy vai trò của từ ngữ trong việc học ngoại ngữ/ NN thứ hai và đang tìm cách để thúc đẩy vai trò của nó hiệu quả hơn. Để phát triển NL sử dụng một NN nào đó, người học cần nắm bắt và vận dụng thành thạo hệ thống từ vựng của NN ấy. Nếu không có một vốn từ ngữ đầy đủ thì chắc chắn người học không thể sử dụng hiệu quả NN như một phương tiện giao tiếp và tư duy.
Khi bắt đầu đi học ở bậc TH, HS Kinh đã có vốn từ vựng tự nhiên được tích luỹ trong những năm đầu đời để có thể hiểu, diễn đạt các nội dung mà các em muốn trình bày và có cơ hội để thực hành giao tiếp tiếng Việt mọi lúc mọi nơi. Trong khi đó, trước khi bắt đầu học lớp một, HS DTTS có vốn từ vựng tiếng Việt rất hạn chế và luôn bị chìm ở dạng tiềm năng vì HS không có cơ hội được thực hành giao tiếp. Bên cạnh đó, HS DTTS được học cùng một chương trình sách giáo khoa (SGK), cùng một phương pháp (PP) DH và được đánh giá cùng yêu cầu cần đạt như với HS Kinh. Việc dạy những kiến thức về từ ngữ, quy tắc và cấu trúc tiếng Việt cho HS Kinh đã khó thì việc dạy tiếng Việt để HS DTTS có thể sử dụng trong giao tiếp lại
3
càng khó khăn hơn. Do vậy, việc tìm hiểu thực trạng về NL từ ngữ của HS DTTS ở bậc TH và nghiên cứu tìm cách khắc phục nhằm nâng cao NL từ ngữ; từ đó tìm ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng DH Tiếng Việt và khả năng giao tiếng tiếng Việt tự nhiên cho HS DTTS là điều cần thiết. 1.3. Thực tế NL từ ngữ của HS Jrai Jrai (còn được gọi và ghi là Gia Rai, Giơ rai…) là tên của một dân tộc có số dân đông nhất trong số các DTTS sống ở Tây Nguyên. Người Jrai cư trú trên một địa bàn rộng lớn bao gồm các tỉnh Tây Nguyên như Gia Lai, Kon Tum, Đak Lăk và miền Tây của tỉnh Phú Yên, biên giới Campuchia. Ia Grai là huyện phía Tây tỉnh Gia Lai, án ngữ cửa ngõ phía Tây Bắc của tỉnh qua biên giới Cam-pu-chia. Theo số liệu thống kê ngày 31-12-2015, huyện có tổng dân số 78.731 người, trong đó có 37.268 người Kinh, 41.049 người Jrai, 28 người Bahnar và 416 người thuộc các dân tộc khác. Theo khảo sát ban đầu của chúng tôi, hiện nay chất lượng học tập môn Tiếng Việt nói riêng và các môn học khác của HS DTTS Jrai kém hơn rất nhiều so với mặt bằng chung của HS trong huyện. Trước khi bước vào trường TH, tuỳ vào môi trường sống và điều kiện hoàn cảnh sống thực tế, nhiều HS DTTS Jrai đã được trang bị ít nhiều vốn từ ngữ tiếng Việt từ môi trường giao tiếp khẩu ngữ hàng ngày; tuy nhiên cũng có những HSTS chưa được tiếp xúc nhiều với tiếng Việt. Hơn nữa, trong quá trình học tập và sử dụng tiếng Việt, HS DTTS Jrai luôn chịu ảnh hưởng bởi thói quen sử dụng TMĐ; việc phát âm, dùng từ đặt câu tiếng Việt của các em còn bị chi phối rất nhiều bởi TMĐ và gặp nhiều khó khăn bởi những “rào cản” do sự khác nhau về đặc điểm giữa hai NN mang lại. Những điều này đã gây khó khăn cho các em khi học tiếng Việt và dẫn đến quá trình tích luỹ nền tảng NN để lĩnh hội, tiếp thu kiến thức của các môn học khác gặp nhiều cản trở.
Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng hiện đang có nhu cầu đào tạo sinh viên sư phạm về phục vụ tại các vùng dân tộc miền Trung và Tây Nguyên, trong đó có vùng người dân Jrai sinh sống. Việc này đòi hỏi cán bộ giảng dạy cần có những hiểu biết chuyên sâu về đặc điểm NN DTTS và PP DH tiếng Việt cho HS DTTS như là NN thứ hai để hoạt động DH đạt hiệu quả hơn trong môi trường giáo dục đặc thù. Chính vì những lẽ trên mà chúng tôi chọn đề tài “Phát triển năng lực từ ngữ cho học sinh tiểu học Jrai trong dạy học Tiếng Việt” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu Căn cứ kết quả khảo sát được về thực trạng DH Tiếng Việt và NL từ ngữ của HS Jrai tại Ia Grai - Gia Lai, luận án được thực hiện với mục đích đề xuất các giải pháp nhằm phát triển NL từ ngữ của HS Jrai (thông qua các chủ đề DH, hệ thống BT rèn luyện và những biện pháp hỗ trợ khác) từ đó nâng cao chất lượng học tập
4
môn Tiếng Việt và phát triển NL giao tiếp tiếng Việt cho HS tiểu học Jrai.
3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án là NL từ ngữ tiếng Việt của HS TH Jrai. 3.2. Khách thể nghiên cứu: nghiên cứu việc DH Tiếng Việt cho HS TH Jrai tại một số trường TH (Trường TH Lý Tự Trọng, Trường TH Nguyễn Bá Ngọc, Trường TH Ngô Mây, Trường TH Bùi Thị Xuân) ở huyện Ia Grai, Gia Lai.
3.3. Phạm vi nghiên cứu: chúng tôi tập trung nghiên cứu phát triển NL từ ngữ tiếng Việt thông qua việc xây dựng các chủ đề DH và hệ thống BT rèn luyện để phát triển NL từ ngữ cho HS TH Jrai. Trong giới hạn của luận án, chúng tôi tập trung nghiên cứu phát triển NL từ ngữ tiếng Việt cho HS Jrai lớp 5.
4. Giả thuyết khoa học Nếu các chủ đề DH, BT rèn luyện nâng cao NL từ ngữ cho HS DTTS được xây dựng thành công; nếu luận án đề xuất được các giải pháp phát triển NL từ ngữ HS phù hợp với đặc điểm của việc DH cho HS DTTS, phù hợp với đặc điểm tâm lí lứa tuổi, đặc điểm vùng miền trong việc rèn luyện phát triển NL từ ngữ tiếng Việt cho HS TH Jrai, thì chắc chắn việc hình thành và phát triển NL từ ngữ và NL sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp hằng ngày của HS Jrai sẽ được rút ngắn thời gian, chất lượng và hiệu quả giao tiếp tiếng Việt sẽ được nâng cao hơn từ đó có thể đáp ứng được định hướng đổi mới tiếp cận NL HS đúng như tinh thần của Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, luận án có nhiệm vụ: (1) Nghiên cứu các vấn đề lí luận về từ ngữ và lí luận DH Tiếng Việt như là
NN thứ hai cho HS DTTS;
(2) Khảo sát, đánh giá thực tiễn DH Tiếng Việt cho HS DTTS Jrai và đánh giá NL từ ngữ tiếng Việt của HS TH Jrai ở Gia Lai hiện nay; lí giải nguyên nhân và phân tích những khó khăn mà HS TH Jrai gặp phải trong quá trình học tiếng Việt; (3) Tổ chức phát triển NL từ ngữ tiếng Việt thông qua việc xây dựng hệ thống BT rèn luyện và chủ đề DH dành cho HS Jrai và đề xuất một số biện pháp hỗ trợ khác cho HS TH Jrai để đáp ứng kịp nhu cầu đổi mới hiện nay và góp phần chuẩn bị cho giáo viên (GV) đón nhận chương trình (CT) Tiếng Việt - Ngữ văn mới một cách thuận tiện;
(4) Tổ chức thực nghiệm sư phạm để khẳng định chắc chắn các kết luận đã được rút ra trước đó và có những điều chỉnh, thay đổi cho phù hợp với tình hình giảng dạy thực tiễn.
5
6. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu và đạt được mục đích luận án đề ra,
chúng tôi sử dụng một số PP chính trong quá trình triển khai luận án như sau:
6.1. PP phân tích - tổng hợp PP này được chúng tôi sử dụng để phân tích, tổng hợp, hệ thống các vấn đề có liên quan đến đề tài đã được các nhà khoa học nghiên cứu. Đây là PP giúp chúng tôi có cách nhìn tổng quan khi nghiên cứu phương diện lí thuyết và các văn bản tài liệu có liên quan đến đề tài. Thông qua việc hồi cứu tài liệu là các công trình nghiên cứu khoa học, sách báo, tạp chí, chúng tôi xây dựng và xác lập cơ sở lí luận về các vấn đề cơ bản: (1) định hướng về phát triển NL NN; (2) định hướng về NL từ ngữ và phát triển NL từ ngữ cho HS; (3) định hướng về DH Tiếng Việt và DH từ ngữ cho HS DTTS như là NN thứ hai. 6.2. PP điều tra - khảo sát PP này dùng để đánh giá thực trạng DH tiếng Việt và NL từ ngữ tiếng Việt của HS TH Jrai. PP điều tra - khảo sát thực tiễn được thực hiện bằng các phiếu đo (nhằm thăm dò thực trạng qua việc thu thập ý kiến GV, phụ huynh (PH) và HS Jrai về việc DH Tiếng Việt ở trường TH hiện nay) và hệ thống các BT (nhằm đánh giá NL từ ngữ của HS Jrai). Các số liệu và thông tin thu được là cơ sở đầu tiên và tiền đề để chúng tôi xác định được định hướng nghiên cứu và là cơ sở thực tế để đề xuất các giải pháp nhằm phát triển và nâng cao NL từ ngữ cho HS.
6.3. PP đối chiếu ngôn ngữ PP này được chúng tôi sử dụng để phát hiện và phân tích điểm tương đồng và khác biệt giữa tiếng Việt và tiếng Jrai về loại hình NN, ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, chữ viết. Từ đó, chúng tôi phân tích được những chuyển di tích cực và chuyển di tiêu cực trong quá trình HS Jrai học tiếng Việt như là NN thứ hai. Kết quả thu được từ PP đối chiếu NN giúp cho chúng tôi chẩn đoán được chính xác những khó khăn mà HS Jrai gặp phải khi học tiếng Việt; trên cơ sở đó, chúng tôi đề xuất bổ sung thêm tư liệu DH cũng như thiết kế các hoạt động DH, đề xuất các PP DH và thiết kế các bài kiểm tra đánh giá phù hợp để phát triển NL cho HS Jrai.
6.4. PP thực nghiệm sư phạm PP thực nghiệm sư phạm giúp chúng tôi xem xét, kiểm tra tính khả thi, đúng đắn của những giải pháp mà luận án đã đề ra nhằm nâng cao NL từ ngữ tiếng Việt cho HS Jrai. Chúng tôi tiến hành PP thực nghiệm sư phạm theo quy trình thực nghiệm (TN) gồm: TN triển khai, TN đối chứng và kiểm tra đánh giá. TN đối chứng để kiểm tra tính đúng đắn giả thiết khoa học của đề tài. Sau đó, chúng tôi đối chiếu kết quả thu được và thái độ học tập của nhóm TN, nhóm đối chứng ở mỗi lớp,
6
mỗi trường và ở tất cả các trường TN. Sau khi có kết quả so sánh đối chiếu, chúng tôi rút ra những kết luận sư phạm về việc tổ chức DH nhằm nâng cao NL từ ngữ tiếng Việt cho HS DTTS Jrai trong môn Tiếng Việt.
6.5. PP thống kê, xử lí số liệu và phân loại PP này được chúng tôi dùng để khảo sát số liệu trong giai đoạn đầu và giai đoạn trong và sau TN. Chúng tôi thực hiện thống kê, xử lí số liệu sau khi thu thập các phiếu điều tra học tập, phiếu điều tra NL từ ngữ tiếng Việt, phiếu điều tra hoạt động DH của GV, phiếu điều tra về nhận thức và sự phối hợp của PH HS. Các kết quả khảo sát được chúng tôi xử lí kĩ thuật bằng phần mềm SPSS, từ những kết quả định lượng tin cậy sẽ rút ra những kết luận định tính khoa học.
7. Đóng góp của luận án 7.1. Đóng góp về lí luận Tổng hợp, phân tích, hệ thống hoá các quan điểm DH tiếng Việt như là NN thứ hai; định nghĩa NL từ ngữ, xác định vị trí NL từ ngữ (một trong những NL thành phần của NL NN) và xác định các NL thành phần của NL từ ngữ.
7.2. Đóng góp về thực tiễn 1) Nêu bật được thực tiễn DH tiếng Việt hiện nay ở môi trường giáo dục đặc thù có HS DTTS; tìm ra được nguyên nhân dẫn đến chất lượng học tập Tiếng Việt của HS Jrai chưa cao và phân tích, lí giải những khó khăn hiện nay của HS và GV ở Gia Lai hiện nay.
2) Xây dựng hệ thống BT rèn luyện, thiết kế nội dung DH và đề xuất một số biện
pháp hỗ trợ việc phát triển NL từ ngữ cho HS theo định hướng đổi mới hiện nay.
3) Phân tích kết quả thực nghiệm với đối tượng HS lớp 5 người Jrai tại một số trường TH tại Ia Grai, Gia Lai; đánh giá mức độ phù hợp của những giải pháp đã đề xuất, điều chỉnh những điểm chưa hợp lí; từ đó vận dụng trong DH tiếng Việt cho HS DTTS nói chung.
8. Cấu trúc của luận án Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận án gồm 4 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về phát triển năng lực từ ngữ
cho học sinh tiểu học dân tộc thiểu số trong dạy học Tiếng Việt.
Chương 2. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc phát triển năng lực từ ngữ cho
học sinh tiểu học Jrai trong dạy học Tiếng Việt.
Chương 3. Giải pháp phát triển năng lực từ ngữ cho học sinh tiểu học Jrai
trong môn Tiếng Việt.
Chương 4. Thực nghiệm sư phạm phát triển năng lực từ ngữ trong dạy học
Tiếng Việt cho học sinh tiểu học Jrai.
7
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC TỪ NGỮ CHO HỌC SINH TIỂU HỌC DÂN TỘC THIỂU SỐ TRONG DẠY HỌC TIẾNG VIỆT
1.1. Những nghiên cứu về phát triển năng lực ngôn ngữ
1.1.1. Những nghiên cứu về phát triển năng lực
1.1.1.1. Những nghiên cứu về phát triển
Hiện nay, vấn đề phát triển được giới nghiên cứu khoa học trên thế giới nêu
lên thành trọng tâm hàng đầu và là vấn đề tranh luận giữa các nhà nghiên cứu khoa
học cũng như các nhà hoạch định chính sách trên thế giới. Hiện nay, các nhà khoa
học có nhiều định nghĩa về phát triển do xuất phát từ các góc độ xem xét khác
nhau. Các nhà triết học quan niệm: Phát triển là khái niệm biểu hiện sự thay đổi
tăng tiến cả về chất, cả về không gian và thời gian của sự vật hiện tượng, như vậy
phát triển được hiểu là sự tăng trưởng, sự chuyển biến tích cực theo chiều hướng
tiến lên. Trong quá trình phát triển, cái mới, cái tiến bộ sẽ hình thành thay thế cái
cũ, cái lạc hậu. Mọi sự vật hiện tượng chỉ có tính ổn định tương đối, chúng luôn
luôn vận động, biến đổi và phát triển.
Lê Ngọc Thắng trong công trình “Một số vấn đề về dân tộc và phát triển” đã
phân tích rõ vị trí, vai trò của công tác dân tộc trong sự nghiệp cách mạng của nước
ta; xây dựng cơ sở lí luận của việc xác định chức năng quản lí nhà nước về công tác dân tộc. Bên cạnh đó, tác giả đã chỉ rõ những đặc điểm ảnh hưởng đến phát triển
nguồn nhân lực người DTTS, đó là: xuất thân từ cộng đồng DTTS, sinh sống ở
những vùng khó khăn; hạn chế về nhận thức và tập quán, lối sống; điều kiện và ý
thức tiếp cận thông tin còn nhiều hạn chế; xây dựng gia đình sớm, nhiều con; trình
độ học vấn thấp kéo dài nhiều năm; NL tiếng phổ thông hạn chế [56].
Trong phạm vi đề tài luận án, chúng tôi quan tâm đến khái niệm phát triển
của các nhà tâm lí học. A.A.Xmiêcnôp trong bài “Những con đường phát triển của tâm lí học Xô Viết” đã nhận định “vấn đề phát triển của tâm lí là một trong những vấn đề cơ bản của tâm lí học Xô Viết với tính cách một khoa học duy vật biện chứng” [26]. Theo đó, tác giả khẳng định Phát triển là sự thay đổi về chất của các quá trình tâm lí diễn ra do các quy luật bên trong của sự phát triển cơ thể và hoàn cảnh sống của con người… Sự phát triển của tâm lí là kết quả của sự lĩnh hội, hay
như một số nhà tâm lí học Xô Viết vẫn nói, sự tiếp nhận kinh nghiệm xã hội đã hình
thành về mặt lịch sử từ hoạt động của nhiều thế hệ mà mỗi thế hệ lại “đứng trên vai
8
của các thế hệ trước đó và làm phong phú thêm các kinh nghiệm đã thu được.” [26,
tr.36]. Có thể nhận định, quan niệm về phát triển của các nhà tâm lí học cũng chính
là điều mà chúng tôi cần hiểu biết sâu rộng để vận dụng vào luận án.
Trong giới hạn của luận án, khái niệm phát triển mà chúng tôi quan tâm đó là
phát triển NL người học, cụ thể hơn là phát triển NL từ ngữ tiếng Việt cho HS Jrai.
Chúng tôi tìm hiểu khái niệm “phát triển” ở hai góc độ, đó là đề xuất ra các biện
pháp DH để HS có thể làm tốt hơn những kĩ năng đã có, và xuất phát từ những NL
đã có để hình thành và hoàn thiện từng bước NL từ ngữ tiếng Việt của HS DTTS
dưới ánh sáng soi rọi của các lí thuyết NN và lí thuyết dạy học NN thứ hai.
1.1.1.2. Những nghiên cứu về năng lực
Hiện nay, thuật ngữ “năng lực” đã được nhiều tác giả ở thế giới nói chung và
ở Việt Nam nói riêng đề cập trong nhiều công trình nghiên cứu khác nhau và được
soi chiếu dưới nhiều góc độ phân tích khác nhau.
Theo quan điểm của tâm lí học Mácxít, NL của con người luôn gắn liền với hoạt động của chính họ, NL không phải là một thuộc tính tâm lí duy nhất (ví dụ như
khả năng tri giác, trí nhớ…) mà là sự tổng hợp các thuộc tính tâm lí cá nhân đáp ứng được những yêu cầu hoạt động và đảm bảo hoạt động đó đạt được kết quả
mong muốn. Khái niệm NL chú ý tới các trạng thái tâm lí của đối tượng trong khi giải quyết tình huống, mức độ sẵn lòng học hỏi và tiến hành tốt trong một lĩnh vực
nhất định. Về cơ bản các tác giả đều xét NL như là các đặc điểm cá nhân “cho phép
tạo ra chất lượng thực thi công việc tốt” (Anne Bourhis, 2000). Theo McClelland
(1970) “một NL là khả năng áp dụng hoặc sử dụng kiến thức, kĩ năng, hành vi và
đặc điểm cá nhân để thực hiện thành công nhiệm vụ công việc quan trọng gắn với
chức năng cụ thể, hoặc hoạt động trong một vai trò hay vị trí nhất định”. Ông cho
rằng đặc điểm cá nhân chính là tinh thần, trí tuệ, nhận thức, xã hội, tình cảm, thái độ
là những thuộc tính cần thiết, quan trọng để thực hiện công việc [dẫn theo 72, tr.7-
15]. Mirabile (1997) mô tả “NL là tổng hợp kiến thức, kĩ năng, khả năng, hoặc các đặc tính liên quan đến hiệu suất cao trên một công việc” [dẫn theo 86, tr.23]. Green (1999) với cách tiếp cận NL như là “một mô tả bằng văn bản của thói quen làm việc được đo lường và kĩ năng cá nhân sử dụng để đạt được mục tiêu công việc. Theo Kathryn Barto, Graham Matthews (2001) và các cộng sự “NL là tập hợp các khả năng, nguồn lực của một con người hay một tổ chức nhằm thực thi một công việc nào đó”. Sau đó, Fulmer, Conger, Gangani, McLegan, Braden, Sandberg đã bổ
sung thêm các yếu tố như: động cơ, trình độ nhận thức về công việc, các tố chất tài
9
năng (năng khiếu) cũng được xem là có ảnh hưởng việc thực hiện thành công ở một
vị trí công việc nhất định [dẫn theo 89].
Ở Việt Nam, từ góc độ tâm lí học, tác giả Nguyễn Quang Uẩn quan niệm NL
là “tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng trong một hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo có kết quả tốt trong lĩnh vực hoạt động ấy”. Khi nói đến NL “không phải là một thuộc tính tâm lí duy nhất nào đó (ví dụ: khả năng tri giác, khả năng ghi nhớ,...) mà là tổ hợp các thuộc tính tâm lí của cá nhân đáp ứng được yêu cầu của hoạt động và đảm bảo cho hoạt động đó đạt kết quả mong muốn” [69, tr.98]. Từ góc độ tiếp cận NL trong xây dựng CT giáo dục
Việt Nam, tác giả Đinh Quang Báo cho rằng: “NL không thể hiểu đơn giản bao gồm tri thức, kĩ năng và thái độ như lâu nay chúng ta vẫn hiểu. NL là một chất khác với mọi thứ kia gộp lại. Chính đó là điều kì diệu của NL, vừa có bản chất sinh học, vừa có bản chất tâm lí, vừa có bản chất xã hội” [36, tr.21]. Theo Từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên) thì NL có thể hiểu theo hai nét nghĩa: (1) “Khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó”; (2) “Là một phẩm chất tâm sinh lí tạo cho con người có khả năng để hoàn thành một hoạt động nào đó có chất lượng cao” [50, tr.660-661].
Nhìn chung, cho đến hiện nay có rất nhiều định nghĩa về NL và chưa thống nhất với nhau. Mặc dù được nhìn nhận ở góc độ nào thì NL cũng được nhìn nhận ở hai khía cạnh là tiềm năng và hiện thực. Trong luận án này, chúng tôi quan niệm NL là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kĩ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân… nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. NL là một cái gì đó vừa tồn tại ở dạng tiềm năng vừa là khả năng được bộc lộ thông qua quá trình giải quyết những tình huống có thực trong cuộc sống. Góc độ hiện thực của NL là điều mà nhà trường có thể tổ chức hình thành, phát triển và đánh giá HS thông qua quá trình DH. 1.1.1.3. Những nghiên cứu về phát triển năng lực người học Giống như khái niệm NL, vấn đề phát triển NL người học cũng được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Cần xác định các thành phần và cấu trúc của NL để có thể định hướng cách thức hình thành và phát triển. Cấu trúc chung của NL được mô tả là sự kết hợp của bốn NL thành phần: NL chuyên môn, NL PP, NL xã hội và NL cá thể. (Mô hình bốn thành phần NL trên phù hợp với bốn trụ cột giáo dục theo UNESCO là: “Học để biết; Học để làm; Học để cùng chung sống; Học để tự khẳng định)”. Theo tài liệu “D. Schneckenberg, J.Wildt. The Challenge of a Competence in Academic Staff Development”, N.-Y..CELT (2006), quá trình hình thành NL
10
gồm các bước tăng tiến hình thành NL như sau: “Bước 1. Tiếp nhận thông tin; Bước 2. Xử lí thông tin (thể hiện hiểu biết kiến thức); Bước 3. Áp dụng, vận dụng kiến thức (thể hiện khả năng); Bước 4. Thái độ và hành động; Bước 5. Sự kết hợp đầy đủ các yếu tố trên để tạo thành NL; Bước 6. Tính trách nhiệm, thể hiện sự chuyên nghiệp, thành thạo; Bước 7. Kết hợp với kinh nghiệm, trải nghiệm thể hiện NL nghề” [dẫn theo 59, tr.9]. Yêu cầu quan trọng hàng đầu trong việc tổ chức DH phát triển NL là phải xác định được hệ thống NL là chuẩn đầu ra của quá trình DH, làm cơ sở định hướng cho tất cả các hoạt động tiếp theo của GV bao gồm: thiết kế, triển khai hoạt động DH và thiết kế, tổ chức kiểm tra - đánh giá kết quả DH.
Trong Chương trình giáo dục phổ thông chương trình tổng thể được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành tháng 7/2018, CT giáo dục phổ thông hình thành và phát triển cho HS những NL cốt lõi sau: “Những NL chung được tất cả các môn học và hoạt động giáo dục góp phần hình thành, phát triển: NL tự chủ và tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề sáng tạo. Những NL chuyên môn được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: NL ngôn ngữ, NL tính toán, NL tìm hiểu tự nhiên và xã hội, NL công nghệ, NL tin học, NL thẩm mĩ và NL thể chất. Bên cạnh việc hình thành, phát triển các NL cốt lõi, CT giáo dục phổ thông còn góp phần bồi dưỡng NL đặc biệt (năng khiếu) của HS” [16, tr.6]. Như vậy, DH theo quan điểm phát triển NL vừa phải chú ý tích cực hoá HS về hoạt động trí tuệ vừa phải chú ý rèn luyện NL giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống, tức là gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn.
Từ nền tảng hiểu biết chung về NL, mỗi ngành khoa học đều xây dựng cho mình những NL đặc thù, phản ánh sự nắm vững bản chất của đối tượng khoa học cần chiếm lĩnh, những hoạt động chủ yếu tác động vào đối tượng để đạt mục đích bằng hiệu quả có thể đánh giá sự phát triển của NL cá nhân. Tiếp thu những định hướng trên của các nhà khoa học, Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) đã cụ thể chi tiết những yêu cầu cần đạt về NL chung và NL chuyên môn (bao gồm NL ngôn ngữ và NL văn học); đặc biệt nhấn mạnh “tất cả các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, NL chung và NL thẩm mĩ nêu trên đều được hình thành và phát triển thông qua các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe” và được thể hiện khác nhau ở mỗi cấp học [17].
1.1.2. Những nghiên cứu về năng lực ngôn ngữ 1.1.2.1. Khái niệm năng lực ngôn ngữ Tổng quan các công trình viết về NL NN từ trước đến nay, chúng tôi tìm
11
được hai quan niệm khác nhau về NL NN: một là NL NN hiểu theo nghĩa hẹp và NL NN hiểu theo nghĩa rộng.
Khái niệm Năng lực ngôn ngữ (ngữ năng, NL ngữ pháp) đã được Chomsky (1965) đưa ra với ý nghĩa là kiến thức của người nói và người nghe về NN của mình trong sự đối lập với “ngữ hành” (được hiểu là thực tế sử dụng NN trong các tình huống cụ thể). NL NN theo quan điểm của Chomsky là “hệ thống kiến thức ngôn ngữ được sở hữu bởi người bản ngữ của một ngôn ngữ”. Tuy nhiên, quan niệm này đã gặp nhiều quan điểm trái chiều của các nhà nghiên cứu sau đó. Cho rằng quan điểm của Chomsky đã bỏ quên những quy tắc sử dụng NN do đó không đủ rộng để mô tả và lí giải các hành vi NN, Hymes (1972) đã tiếp tục xây dựng khái niệm về “NL ngôn ngữ” và đặt ra thuật ngữ “NL giao tiếp” (NL sử dụng NN) bằng cách thêm việc sử dụng NN và các quy tắc ngữ pháp. NL giao tiếp là NL ngữ pháp vốn có và khả năng sử dụng nó trong các tình huống giao tiếp khác nhau cho một loạt các mục đích. Theo Hymes, NL giao tiếp là “người nói cần biết gì để giao tiếp hiệu quả trong các môi trường có ý nghĩa văn hóa”. Hymes (1972) gợi ý rằng mọi người có kiến thức và khả năng NN khác nhau, vì vậy một lí thuyết NN nên giải quyết một người nghe thực sự trong một cộng đồng lời nói đa dạng. Lí thuyết NN được tích hợp với lí thuyết và văn hóa giao tiếp. Nói cách khác, NL giao tiếp là sự kết hợp giữa kiến thức NN và các khía cạnh khác của việc sử dụng NN với kĩ năng cần thiết cho giao tiếp (Canale & Swain, 1980; Canale, 1983).
Như vậy, bắt đầu những năm 1970, một số nhà NN học và các nhà nghiên cứu đã bắt đầu đưa ra khái niệm “NL giao tiếp” như một khái niệm khác với “NL ngữ pháp” hoặc “NL ngôn ngữ”. Năm 1980, Canale & Swain đã chỉ ra khái niệm NL NN là một hợp phần của NL giao tiếp. Trong khung lí thuyết của Canale & Swain (1980), Canale (1983), NL NN đề cập đến trình độ sử dụng NN mà người ta đã làm chủ được, bao gồm kiến thức về từ vựng, quy tắc phát âm và chính tả, cấu tạo từ và cấu trúc câu. Năm 1990, Bachman sắp xếp lại và có những cách giải thích khác đi so với quan niệm của Canale & Swain và đã đề xuất mô hình về “khả năng giao tiếp ngôn ngữ” (communacative langguage ability). Theo đó, NL NN được hiểu là “kiến thức về ngôn ngữ” là thành phần đầu tiên của “khả năng giao tiếp ngôn ngữ”. Tiếp đó, Bachman và Palmer (1996) đã đề xuất một mô hình toàn diện mới về “khả năng giao tiếp NN” và chia nó thành hai loại: kiến thức ngôn ngữ và năng lực chiến lược. Đây chính là cách hiểu NL NN theo nghĩa hẹp, NL NN là một trong những thành tố cấu thành NL giao tiếp (hay còn gọi là NL sử dụng NN). Như vậy, đa số các nhà nghiên cứu đều thống nhất NL NN là một trong các thành tố cấu thành NL giao tiếp NN. Có thể hiểu NL giao tiếp NN chính là NL sử dụng NN phù
12
hợp với bối cảnh giao tiếp, với vị trí của người tham gia giao tiếp.
NL NN theo nghĩa rộng chính là cách quan niệm về NL NN trong Chương trình giáo dục phổ thông chương trình tổng thể 2018 và Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam ban hành hiện nay. Theo đó, NL NN không phải là một thành tố cấu thành NL giao tiếp mà có vị trí tương đương với NL giao tiếp (NL sử dụng NN).
1.1.2.2. Vị trí và các thành tố cấu thành năng lực ngôn ngữ Cách các nhà nghiên cứu quan niệm về vị trí NL NN và các thành tố cấu thành NL NN cũng có sự kế thừa và phát triển quan điểm của những nhà nghiên cứu trước. Hymes (1972) cho rằng lí thuyết về NL giao tiếp bao gồm bốn yếu tố. Canale và Swain (1980) chia NL giao tiếp thành ba loại: NL ngữ pháp (grammatical competence), NL NN xã hội (sociolinguistic competence) và NL chiến lược (strategic competence). Canale (1983) đã đề xuất một mô hình mới và ông đã chia NL giao tiếp thành bốn loại: NL ngữ pháp, NL NN xã hội, NL chiến lược và NL diễn ngôn (discourse competence). Bachman (1990) đã đề xuất một mô hình toàn diện mới và đặt ra thuật ngữ “khả năng giao tiếp NN” gồm ba thành phần chính: NL NN, NL chiến lược và cơ chế tâm lí. NL NN tạo thành từ các loại kiến thức NN mà chúng ta sử dụng trong giao tiếp, NL chiến lược và cơ chế tâm lí bao gồm các NL tinh thần và cơ chế tâm lí mà kiến thức đó được thể hiện trong giao tiếp NN.
Bachman và Palmer (1996) tiếp tục mô tả về NL giao tiếp NN và chia nó thành hai loại: NL ngôn ngữ và NL chiến lược. Tiếp tục, Bachman mô tả NL NN có hai loại chính đó là NL tổ chức (organizational competence) và NL ngữ dụng (pragmatic competence) [dẫn theo 88]. Trong mô tả của Bachman, NL tổ chức có liên quan đến việc kiểm soát các cấu trúc hình thức của NN (NL ngữ pháp) và biết cách xây dựng văn bản (NL văn bản). NL ngữ pháp bao gồm ngữ âm - chính tả, hình thái, cú pháp, từ vựng; NL văn bản gồm sự liên kết và tổ chức văn bản. NL ngữ dụng đó chính là việc sử dụng các chức năng của NN (NL hành ngôn) và sự hiểu biết của người dùng về sự phù hợp giữa NN và hoàn cảnh giao tiếp (NL NN học xã hội). NL ngôn hành chính là sự kiểm soát chức năng của NN thể hiện qua ý tưởng và cảm xúc để đạt được những điều muốn thực hiện, việc sử dụng NN để học tập, giảng dạy giải quyết vấn đề, sáng tạo và tưởng tượng; NL NN xã hội thể hiện ở sự nhạy cảm với tiếng địa phương, giọng điệu và tính chất tự nhiên (sử dụng NN như người bản ngữ) và sự hiểu biết về nội dung văn hoá, hình thái tu từ của phát ngôn. Mô hình khung lí thuyết của Bachman được thể hiện qua sơ đồ sau:
13
Sơ đồ 1.1. Khung NL NN theo quan niệm của Bachman [dịch và dẫn theo 84].
Trong Khung tham chiếu chung Châu Âu về ngôn ngữ (The common
European Framework of Reference for Languages: Learning, Teaching, Assessement) các tác giả cho rằng NL giao tiếp NN là sự gắn bó hữu cơ gồm ba thành tố: NL NN,
NL NN xã hội và NL thực tiễn [76]. Các tác giả trên quan niệm: NL NN là kiến thức và khả năng sử dụng NN để tạo ra các thông báo. Các tiểu thành tố hợp thành NL NN
chính là từ vựng, ngữ pháp, ngữ nghĩa, âm vị học, chữ viết và NL phát âm chuẩn. Trên
cơ sở đó, Richard trong công trình Curriculum development in language teaching cho
rằng học một NN không chỉ đơn thuần là học các kiến thức về NN hay luyện tập các
kĩ năng giao tiếp mà là hình thành và phát triển NL NN giao tiếp. Nói cách khác, học
NN đó chính là vận dụng được những hiểu biết về NN vào thực hành các kĩ năng giao
tiếp nhằm thực hiện và duy trì khả năng giao tiếp trong các tình huống khác nhau. NL
NN được hình thành thể hiện qua mức độ thành thạo các kĩ năng bộ phận đó là: nghe, nói, đọc, viết [83].
Căn cứ vào khung lí luận trong mô hình của CEF; mô hình Canale và Swain, mô hình của Bachman và Palmer; xuất phát từ việc xây dựng bộ tiêu chuẩn đánh giá NL tiếng Việt cho người học tiếng Việt với tư cách là NN thứ hai; Nguyễn Chí Hoà đã xây dựng khung NL tiếng Việt theo mô hình như sau [30, tr.50]:
14
Sơ đồ 1.2. Khung năng lực tiếng Việt theo quan điểm của Nguyễn Chí Hoà
Hiện nay, về mặt cấu tạo nội dung, CT dạy NN của mỗi nền giáo dục khác nhau
được chia làm hai nhóm: nhóm có cấu tạo theo phân môn và nhóm cấu tạo theo các NL
NN. Chương trình dạy TMĐ của các nước (Anh, Đức, Pháp, Úc, Canada, Thái Lan,…)
đều xác định dạy kĩ năng nghe, nói, đọc, viết là trọng tâm. “Việc dạy NN nói và viết
thông qua 4 kĩ năng là xu hướng chung của chương trình dạy TMĐ của các nước. Nó thể hiện tính chất tiên tiến của CT” [66, tr.8]. CT tiếng Pháp của bang Quebec
(Canada) khẳng định: “Việc sử dụng lời nói như một công cụ giao tiếp phản ánh trước hết qua tổng thể các kĩ năng” [66, tr.12]. Trong khi đó, CT Ngữ văn TH Trung Quốc (1997) khẳng định: “mục đích DH ngữ văn ở TH là hướng dẫn HS lí giải và vận dụng đúng đắn NN, văn tự của Tổ quốc, làm cho HS có năng lực nghe, nói, đọc, viết bước
đầu. Trong quá trình rèn luyện nghe, nói, đọc, viết, tiến hành giáo dục tư tưởng chính
trị và phẩm chất đạo đức, phát triển trí lực của HS, bồi dưỡng thói quen học tập tốt”
[12, tr.29]. CT tiếng Pháp bậc TH được chia thành hai giai đoạn: giai đoạn cơ sở (lớp 1,
2) và giai đoạn cơ bản (lớp 3, 4, 5). CT môn Tiếng Anh của Vương quốc Anh xác định
kĩ năng giao tiếp ở TH như sau: “Nói có hiệu quả trước nhiều đối tượng khác nhau;
nghe, hiểu và trả lời phù hợp với câu hỏi, với đối tượng; tham gia thảo luận nhóm có hiệu quả. Đọc thành thạo nhiều loại văn bản… có khả năng phê phán những gì đã học. Viết thành thạo với nhiều mục đích khác nhau, biết phân tích có phê phán những điều mình hoặc người khác đã viết” [12, tr.30]. CT tiếng Anh giải thích: “Năng lực ngôn ngữ của học sinh được phát triển thông qua một chương trình tích hợp các yếu tố nghe, nói, đọc, viết” [66, tr.12]. Như vậy, các CT đều hướng tới mục đích tạo cho HS NL NN toàn diện, giúp HS có một công cụ quan trọng để giao tiếp, học tập và phát triển. Và
khi chuyển sang sử dụng trong giao tiếp, các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết có sự chuyển hoá về chất và tạo ra NL lời nói cá nhân (NL nói, NL nghe, NL đọc, NL viết). NL
15
ngoài mức độ thành thục của các thao tác lời nói còn “bao hàm thêm cả sự thành thục
của suy nghĩ của thao tác trí tuệ” [66, tr.12]. Phát triển NL sử dụng NN chỉ có thể được
thực hiện qua giáo dục kĩ năng thực hành NN. Đã lâu lắm rồi, việc dạy tiếng (kể cả
việc dạy TMĐ và dạy ngoại ngữ) trong nhà trường Việt Nam chú trọng quá nhiều vào
ý thức phân tích cấu trúc NN mà quên mất rằng kĩ năng NN vốn là một bộ thói quen.
Nhiệm vụ của giáo dục NN trong nhà trường là góp phần điều chỉnh thói quen từ
không chuẩn thành chuẩn và phát triển thói quen đó dưới hình thức NN nói và NN viết
theo các kiểu văn bản khác nhau.
1.2. Những nghiên cứu về NL từ ngữ và phát triển NL từ ngữ cho HS
Các nhà NN cũng như các nhà giáo dục đều nhận thấy vai trò của từ ngữ trong
việc học NN. Để phát triển NL sử dụng một NN nào đó, người học cần nắm bắt và
vận dụng thành thạo hệ thống từ vựng của NN ấy. Nếu không có một vốn từ đầy đủ
thì chắc chắn người học không thể sử dụng hiệu quả NN như một phương tiện giao
tiếp và tư duy. Hệ thống từ vựng được ví như viên gạch trong xây dựng còn ngữ pháp chính là chất liệu kết dính các viên gạch với nhau. Trong thực tế giao tiếp, nếu chúng
ta có khối lượng từ vựng lớn thì có thể diễn đạt và hiểu thông tin dễ dàng, chính xác; ngược lại, nếu vốn từ vựng hạn chế thì sẽ gặp khó khăn trong giao tiếp.
1.2.1. Những nghiên cứu về năng lực từ ngữ - một trong những thành tố
cấu thành NL NN
Bachman (1990) quan niệm NL từ vựng là một trong các thành tố cấu thành
NL ngữ pháp (NL ngữ âm, NL hình thái học, NL cú pháp, NL từ vựng). Các tác giả
trong Khung tham chiếu chung Châu Âu về NN đã quan niệm các tiểu thành tố hợp
thành NL NN chính là từ vựng, ngữ pháp, ngữ nghĩa, âm vị học, chữ viết và NL phát
âm chuẩn [76]. Các tác giả Nguyễn Chí Hoà, Vũ Đức Nghiệu quan niệm NL NN bao
gồm các tiểu NL: NL ngữ pháp, NL từ vựng, NL kiểm soát từ vựng, NL phát âm, NL
kiểm soát chữ viết (chính tả) [30, tr.122-124]. Như vậy, dù quan niệm số lượng các
thành tố cấu thành NL NN có khác nhau nhưng đa số các nhà NN học đều khẳng định NL từ vựng (NL từ ngữ) là một trong những thành tố cấu thành NL NN. Quan điểm của chúng tôi có khác so với quan điểm của các tác giả Nguyễn Chí Hoà, Vũ Đức Nghiệu. Chúng tôi cho rằng NL kiểm soát từ vựng là một tiểu thành tố cấu thành NL từ ngữ chứ không phải là NL độc lập ngang hàng so với NL từ ngữ.
Đối với từ ngữ, Miller (1978) gợi ý rằng một người có NL từ ngữ cần phải
có các thông tin tối thiểu sau về một từ [97]:
- Phát âm và đánh vần NN viết, bao gồm: âm vị học (bao gồm các tính năng
16
trọng âm) và hình thái (bao gồm cả hình thức căn tố, phụ tố và các hình thức phái
sinh của từ);
- Phạm trù cú pháp của từ, bao gồm: phạm trù chính (danh từ, động từ, tính
từ, đại từ,...) và các tiểu phạm trù (liên quan đến bối cảnh cú pháp);
- Ý nghĩa của từ, bao gồm: định nghĩa (thể hiện khái niệm liên quan đến các
khái niệm khác) và những giới hạn do yêu cầu lựa chọn (liên quan bối cảnh ngữ nghĩa);
- Giới hạn dụng pháp, bao gồm: tình huống (liên quan đến kiến thức chung)
và khả năng liên kết, tổ chức văn bản (liên quan đến diễn ngôn).
NL từ ngữ thường bao gồm các hiện tượng ngữ nghĩa sau [97]:
- Nhiều từ có nhiều hơn một nghĩa;
- Nhiều từ khác nhau trong các kết hợp bất thường;
- Một số kết hợp trái ngược nhau;
- Một số kết hợp nhất định là dư thừa;
- Một số từ có sử dụng cùng một hoặc nhiều yếu tố ý nghĩa, do đó chúng
đồng nghĩa, gần nghĩa nhau;
- Một số trường hợp đặc biệt tồn tại mối quan hệ liên quan; - Câu có mối quan hệ logic với các câu khác, ý nghĩa được suy luận từ một
số câu liên quan khác;
- Một yếu tố nghĩa của từ, có khi không phải là toàn bộ nghĩa của từ, thường
được sử dụng để liên kết từ;
- Một số từ cùng xuất hiện thường xuyên trong việc sử dụng ngôn ngữ, hay
nói cách khác đó là những từ cùng trường nghĩa;
- Một số từ trái nghĩa với nhau.
Khung tham chiếu chung Châu Âu về NN trình bày NL từ ngữ bao gồm các yếu
tố từ vựng và yếu tố ngữ pháp. Các yếu tố từ vựng, bao gồm [76]:
- Các biểu thức cố định, bao gồm: các hình thức thể hiện cụ thể của chức
năng ngôn ngữ, tục ngữ, thành ngữ; các khung cố định, trong đó các từ hoặc cụm từ
được chèn vào để tạo thành các câu có ý nghĩa; các cụm từ khác, chẳng hạn như:
cụm động từ, cụm danh từ,…; sự sắp xếp cố định, bao gồm các từ thường xuyên
được sử dụng cùng nhau.
- Các dạng từ: từ nhiều nghĩa, từ đồng âm, từ trái nghĩa; các dạng từ loại:
danh từ, động từ, tính từ,…
Các yếu tố ngữ pháp bao gồm: quán từ, mạo từ, đại từ (đại từ nhân xưng, đại
từ chỉ định, đại từ để hỏi, đại từ sở hữu), giới từ, liên từ, tiểu từ, phụ ngữ cho vị từ.
17
Tương tự, Richards (1976) đã liệt kê những điều cần biết khi học từ ngữ của
một NN nào đó, bao gồm [91]: nghĩa của từ; hình thức nói và viết của từ; các thành
phần cấu tạo từ (căn tố, phụ tố); từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa; ngữ cố định; hành vi
ngữ pháp của các đơn vị ngôn ngữ (từ loại, các mô hình ngữ pháp); trường nghĩa;
tần số xuất hiện.
Tóm lại, NL từ ngữ đó là kiến thức và khả năng sử dụng từ ngữ của một NN,
bao gồm các yếu tố từ ngữ (thể hiện ở quy mô từ vựng và phạm vi chủ đề) và các
yếu tố ngữ pháp. Trong NL từ ngữ thì NL nội từ (khả năng nắm bắt ý nghĩa từ và sử
dụng một từ đúng nhất có thể) và NL liên từ (khả năng chọn một từ đúng trong số
các từ liên quan đến ngữ nghĩa) đều quan trọng như nhau. Nhìn chung, một người
được coi là có NL từ ngữ khi có thể phát âm đúng từ đang nói (hình thức nói của
từ), biết cách sử dụng từ đó trong câu, nắm được ý nghĩa cơ bản của từ, biết sử dụng
từ trong những tình huống thích hợp và biết được mối quan hệ của từ đó với các từ
khác trong ngữ cảnh lớn hơn.
Tuy nhiên, các nhận định về NL từ ngữ, các yếu tố cấu thành NL từ ngữ
được trình bày ở trên rất chính xác và phù hợp khi vận dụng xem xét trong các NN
biến hình, còn với các NN đơn lập như tiếng Việt thì cần phải có những điều chỉnh
nhất định cho phù hợp với đặc điểm từ ngữ và đặc điểm loại hình NN tiếng Việt.
1.2.2. Những nghiên cứu về chiến lược phát triển từ ngữ và kĩ năng giảng
dạy từ ngữ
Dạy từ ngữ không chỉ là giảng dạy từ ngữ và nghĩa của từ mà còn cung cấp
kiến thức và trang bị chiến lược để HS mở rộng phát triển vốn từ. Khi nghiên cứu
DH từ ngữ, đa số các chuyên gia chia thành hai loại: tiếp nhận từ ngữ và tạo sinh từ
ngữ (Harmer, 1991; Hatch và Brown, 1995) [87]. Từ ngữ được tiếp nhận là những
từ mà người học nhận ra và hiểu khi chúng được sử dụng trong ngữ cảnh, từ ngữ
được nhận diện được qua nghe và đọc văn bản nhưng không sử dụng nó được trong nói và viết (Stuart Webb, 2009). Từ ngữ được tạo sinh là những từ mà người học hiểu, diễn đạt chính xác và sử dụng từ ngữ để diễn tả suy nghĩ của mình cho người khác thông qua hoạt động nói và viết (Stuart Webb, 2005). Kiến thức về từ ngữ của cá nhân phụ thuộc vào con người, động cơ, ham muốn và nhu cầu từ ngữ (Hatch và Brown, 1995). Việc làm chủ từ ngữ là một kĩ năng tuyệt vời của cá nhân trong việc
sử dụng các từ của NN, được thu thập dựa trên nhu cầu và động lực của chính họ và việc làm chủ từ ngữ là một trong những thành phần cần thiết của NN.
Nhiều nhà nghiên cứu đã đề ra các chiến lược học tập và phát triển từ ngữ để
18
vận dụng vào việc DH NN. Trong khi giảng dạy từ ngữ theo kế hoạch, thay vì sử dụng
một kĩ thuật duy nhất, GV thường phối hợp nhiều kĩ thuật. Một số kĩ thuật giảng dạy từ
ngữ được nêu bởi Brewster, Ellis và Girard (1992) đó là [87]:
- Sử dụng đối tượng thực và các phương tiện trực quan: các phương tiện này
giúp người học ghi nhớ từ tốt hơn vì những hình ảnh thực đã được lưu vào bộ nhớ.
Kĩ thuật này phù hợp khi trình bày những từ ngữ cụ thể (thường là các danh từ) và
phù hợp với trẻ em hoặc người mới bắt đầu học.
- Vẽ: Các đối tượng có thể được vẽ trên bảng đen hoặc vẽ trên thẻ flash.
- Sử dụng minh họa và hình ảnh: hình ảnh minh hoạ là phương tiện tuyệt vời
để làm sáng rõ ý nghĩa những từ mà người học chưa biết rõ ràng. Các loại hình ảnh
minh hoạ có thể bao gồm: áp phích, thẻ ghi chú, biểu đồ treo tường, hình ảnh tạp
chí, bản vẽ bảng, hình vẽ và hình ảnh.
- Tương phản: một số từ ngữ được dễ dàng giải thích khi đối chiếu nó với từ
trái nghĩa, từ đồng nghĩa, hay đặt từ ấy vào trường ngữ của nó.
- Bảng liệt kê từ ngữ theo chủ điểm: bảng liệt kê này có tác dụng rất lớn đối
với những trường hợp học ngoại ngữ hoặc NN thứ 2.
- Sử dụng cử chỉ (cử chỉ tay, nét mặt, cử động cơ thể) và biểu hiện: Một số
nghiên cứu (Gullberg, 2008; Sime, 2001; Hauge, 1999) đã nhấn mạnh vai trò của cử chỉ trong việc tiếp thu NN đặc biệt là NN thứ hai. Giáo viên có xu hướng sử dụng
cử chỉ rất nhiều khi giảng dạy cho trẻ em và người mới bắt đầu.
- Đoán từ qua ngữ cảnh: đây là một kĩ thuật được nhiều chuyên gia đề xuất
trong DH NN thứ nhất lẫn NN thứ hai. Ngữ cảnh có thể là bối cảnh cụ thể trong văn
bản, bao gồm thông tin về hình thái, ngữ nghĩa và cú pháp trong một văn bản cụ thể
hoặc bối cảnh chung, kiến thức nền tảng mà người học có về chủ đề đang đọc. Việc
học từ qua ngữ cảnh không chỉ gói gọn trong việc đọc văn bản mà còn được mở
rộng qua việc tham gia vào một cuộc trò chuyện và nghe truyện, tin tức, phim qua
phát thanh truyền hình (Nation, 2001). Để kích hoạt quá trình đoán từ trong văn bản, cần có cần có sẵn các yếu tố: người đọc, văn bản, từ chưa biết và manh mối trong văn bản.
- Cung cấp danh sách các từ ngữ HS cần tìm hiểu và học. - Dịch: kĩ thuật này được sử dụng trong DH NN thứ 2. Nhiều nhà nghiên cứu đã khẳng định dịch thuật không tạo ra nhu cầu hoặc động lực cho người học suy nghĩ về nghĩa của từ (Cameron, 2001). Tuy nhiên, trong một số tình huống (xử lí từ
vựng ngẫu nhiên - Thornbury, 2002), kiểm tra hiểu biết của HS những điểm tương
19
đồng hoặc khác biệt giữa NN thứ nhất và NN thứ hai - Takač, 2008) thì dịch thuật
có hiệu quả nhất định đối với GV. Trong quá trình giảng dạy, luôn luôn có một số
từ cần được dịch và kĩ thuật này có thể tiết kiệm rất nhiều thời gian.
Một số công trình cũng trình bày rất kĩ cách để thực hiện các kĩ thuật đã nêu
trên. Henrikson, 1999; Herrel (2008) đã gợi ý một số cách thức để hỗ trợ người học
đoán nghĩa từ, như: định nghĩa (sử dụng các từ, cụm từ, câu để định nghĩa một từ
nào đó); sử dụng từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa; sử dụng các từ ngữ liên quan để có
thể cung cấp manh mối về nghĩa của từ mới; xây dựng lược đồ các từ ngữ liên quan
trước khi người học đọc văn bản. Schmitt và McCarthy (1997), Murcia (2001) đã đề
xuất các chiến lược để học từ vựng như sau: (1) đoán từ ngữ cảnh, (2) sử dụng kĩ
thuật ghi nhớ để ghi nhớ các từ và (3) sử dụng thẻ từ vựng để ghi nhớ các cặp từ
[87]. Chiến lược đoán ý nghĩa từ bối cảnh chính là thông qua ngữ cảnh mà từ đó
xuất hiện để đoán nghĩa của từ đó. Chiến lược thứ hai là thông qua từ khoá để ghi
nhớ, khi nhìn hoặc nghe từ ngữ cần tiếp thu, người học được nhắc từ khóa. Chiến lược thứ ba là sổ ghi chép từ vựng hay các thẻ từ vựng để ghi nhớ từ, điều này sẽ hỗ
trợ bộ nhớ trong việc học độc lập, giúp người học tiếp nhận tự nhiên và nhanh hơn. Trong phạm vi lớp học, các GV đều nhận thấy học từ ngữ có thể không phải là
điều thú vị nhất đối với HS, nhưng bằng cách sử dụng những cách thú vị và hấp dẫn để DH, GV có thể thu hút sự quan tâm của HS và giúp việc ghi nhớ và duy trì. Một
số kĩ thuật GV có thể xem xét khi dạy từ ngữ, đó là: vẽ (thuận lợi hơn khi dạy từ cho
trẻ em); sử dụng bảng từ; thông qua từ HS đã biết để giảng dạy từ mới; sử dụng trò
chơi (ô chữ, đóng vai); viết một câu chuyện, văn bản bằng cách kết hợp các từ vựng
cho sẵn vào văn bản đọc và viết, sử dụng từ ngữ chính xác trong ngữ cảnh.
Như vậy, để phát triển khả năng sử dụng từ ngữ, các nhà nghiên cứu đều
thống nhất: cách tốt nhất chính là tạo điều kiện cho người học được học trong bối
cảnh phong phú, người học có thể nhìn thấy từ ngữ cần học nhiều lần để ghi nhớ từ
ngữ đó trong kí ức dài hạn.
Ở Việt Nam, hiện nay có rất nhiều công trình nghiên cứu về DH tiếng Việt và DH từ ngữ tiếng Việt ở TH. Có thể kể đến các công trình Dạy học ngữ pháp ở tiểu học (Lê Phương Nga), PP dạy học Tiếng Việt ở tiểu học (Lê Phương Nga, Nguyễn Trí), PP dạy học Tiếng Việt (Lê Phương Nga, Đặng Kim Nga), Giáo trình PP dạy học Tiếng Việt 2 (Lê Phương Nga, Nguyễn Trí), Dạy và học môn Tiếng Việt ở tiểu học theo chương trình mới (Nguyễn Trí), Giáo trình PP dạy học Tiếng Việt ở
tiểu học - tập 1, tập 2 (Nguyễn Quang Ninh), PP dạy học Tiếng Việt nhìn từ tiểu học
20
(Hoàng Hoà Bình - Nguyễn Minh Thuyết)... Các tài liệu này cung cấp cho chúng tôi
những kinh nghiệm DH tiếng Việt và các vấn đề lí luận dạy tiếng cơ bản nhất. Tuy
có nhiều quan điểm khác nhau, nhưng tựu trung lại, các giáo trình đều thống nhất
trong việc xác định các nguyên tắc và PP DH tiếng Việt. Theo đó, DH tiếng Việt
phải tuân thủ các nguyên tắc gắn liền với việc rèn luyện phát triển tư duy cho HS,
gắn liền với hoạt động giao tiếp của HS và gắn với trình độ tiếng Việt vốn có của
HS. Các nhà nghiên cứu đều thống nhất chính những nguyên tắc này là những tiền
đề lí luận cơ bản nhất để xác định nội dung DH, PP DH và những hoạt động khác
có liên quan đến DH Tiếng Việt. Nội dung DH Tiếng Việt không phải chú trọng lí
thuyết NN mà là rèn luyện cho HS NL NN.
Bên cạnh những công trình mang tính chất lí luận chung, Việt Nam hiện nay
có những công trình nghiên cứu DH từ ngữ được các nhà nghiên cứu khai thác ở
nhiều góc độ khác nhau và ứng dụng trong những thực tiễn cụ thể. Công trình “Hệ
thống bài tập rèn luyện năng lực từ ngữ cho học sinh tiểu học” [61] đã đưa ra hệ thống BT dạy từ cho HS TH, hầu hết các BT đều được phân tích về mục đích, ý
nghĩa, tác dụng, cơ chế tạo lập, nội dung, cấu trúc, các tiểu loại BT để từ đó giúp GV có cơ sở để tổ chức dạy tốt, có hiệu quả các kiểu loại BT này. Tác giả Nguyễn
Thị Ly Kha trong công trình “Việc dạy học ngữ pháp cho học sinh tiểu học - nhìn từ SGK” đã bàn về việc hình thành khái niệm ngữ pháp, cung cấp và rèn luyện quy tắc
ngữ pháp cho HS TH, việc xây dựng một mô thức cho SGK Tiếng Việt bậc TH. Từ
đó, tác giả kết luận nội dung, cấu trúc SGK phải quán triệt quan điểm giao tiếp cùng
con đường quy nạp kết hợp một cách hài hoà với diễn dịch theo mô thức kết hợp
nghĩa, chức năng, cấu trúc và trình tự từ chức năng đến nghĩa tới cấu trúc [23]. Việc
DH Tiếng Việt ở nhà trường hiện nay đều nhằm mục đích giúp HS sử dụng tiếng
Việt có hiệu quả chứ không nhằm mục đích giúp HS nghiên cứu tiếng Việt. Ở bậc
TH, tính hành dụng lại càng cần được coi trọng. Vì vậy, những nguyên tắc mà SGK
cần đảm bảo đó là DH theo quan điểm giao tiếp và coi trọng tính hành dụng. Tác giả Trần Thị Lan trong bài “Dạy - học mở rộng vốn từ lớp 5 bằng cách tích hợp” [37] đã mạnh dạn đưa ra giải pháp thích hợp gây hứng thú cho HS, phát huy tính tích cực hoạt động trong tiết học. Đó là tích hợp trong nội bộ phân môn Luyện từ và câu; tích hợp với các phân môn Tập đọc, Chính tả, Kể chuyện, Tập làm văn là một trong những cách mở rộng vốn từ cho HS TH, giúp rèn luyện các kĩ năng NN. Nhờ đó, khả năng sử dụng NN của HS TH ngày càng tốt hơn. Bên cạnh đó, các công
trình như: “Dạy học thành ngữ, tục ngữ cho học sinh tiểu học trong giờ Tiếng Việt
21
theo quan điểm giao tiếp” (Huỳnh Kim Tường Vi), “Xây dựng hệ thống bài tập
luyện câu cho học sinh lớp 4 theo định hướng giao tiếp” (Ngô Hiền Tuyên), “Dạy lí
thuyết về câu cho học sinh tiểu học theo quan điểm giao tiếp” (Trần Bích Thuỷ),…
cũng đã cung cấp cho chúng tôi rất nhiều tư liệu quan trọng từ quan điểm lí thuyết
đến PP, biện pháp DH để nâng cao NL từ ngữ cho HS. Tuy nhiên, hiện nay, ở Việt
Nam chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập cụ thể đến các chiến lược phát triển
từ ngữ cụ thể nhằm nâng cao NL từ ngữ cho HS.
1.3. Những nghiên cứu về dạy học tiếng Việt nói chung và dạy học từ
ngữ cho học sinh dân tộc thiểu số như là NN thứ hai
1.3.1. Những nghiên cứu về dạy ngôn ngữ thứ hai nói chung
Hiện nay, thế giới có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề dạy tiếng. Có
thể điểm qua các công trình sau: Những nguyên tắc dạy học tiếng Nga (1973-
Phedorenko), Teaching language as Communication (1978-Widdowson), The
Communicative Approach to Language Teaching (1979-Brumfit and K.Jonhson), Approaches and Methods in Language Teaching (Jack C.Richards, Theodore S.
Rodgers), Research Methods for English Language Teachers (2014-Jo. McDonough, Steven McDonough), The Linguistic Sciences and Language Teaching (1964 -
Halliday, MAK), Language Teaching Analysis (1967-Mackey, William F)… Các công trình kể trên đều cho chúng tôi những cách tiếp cận về PP DH tiếng có chú ý đến các lí
thuyết NN như lí thuyết giao tiếp NN, lí thuyết thụ đắc NN và PP phân tích NN.
Từ những năm 50 của thế kỉ trước, vấn đề thủ đắc NN thứ hai (Second
Language Acquisition - SLA) đã trở thành đối tượng khảo sát, nghiên cứu và phát
triển của ngành Ngôn ngữ học ứng dụng ở các quốc gia châu Âu, Bắc Mỹ,… (Corder,
Fries, Mackey, Lado, Rivers, Schumann, Long, Ellis). Cho đến nay, thế giới đã có
một lượng công trình đồ sộ nghiên cứu về SLA - mối liên hệ giữa quá trình lĩnh hội
NN với tư cách là NN thứ hai. Nổi trội nhất là các đóng góp của Tarone, Cohen &
Dumas (1976), Hatch (1978), Krashen (1983), Lightbown (1985), Long (1990), Nunan (1991), Widdowson (2000), Larsen - Freeman (2000), Bygate (2004), Pica (2008),… Những học giả này xem SLA là một tiểu ngành của ngữ học ứng dụng và ngày càng khẳng định mối quan hệ giữa SLA và sư phạm NN nói chung [dẫn theo 30, tr.15]. Hiện nay, SLA vẫn thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, có không ít nhà nghiên cứu đã đi sâu vào đặc điểm riêng biệt của người học lẫn tính chất của NN thứ hai và đặt vấn đề thủ đắc của người học ở tầm cao hơn, hẹp hơn đó là bình
diện thuộc tâm lí học tri nhận. Tuy nhiên, trong thực tế, SLA ra đời từ nhu cầu của
22
các GV trực tiếp đứng lớp, mong muốn nắm bắt các phương thức tiếp thu NN thứ hai
trong các bối cảnh khác nhau của người học hơn là chú tâm vào việc vận dụng các lí
thuyết để nâng cao hiệu quả giảng dạy, “mối liên hệ giữa lí luận, nghiên cứu về sự
thủ đắc NN, đặc biệt là SLA và sư phạm NN mang tính chất hữu cơ và nghiên về
bình diện ứng dụng hơn là ý nghĩa khoa học thuần tuý” [30, tr.14]. Vấn đề thụ đắc
NN thứ hai với những quá trình tâm lí của nó, đặc biệt trong mối liên hệ với quá trình
thụ đắc NN thứ nhất (TMĐ), đã thu hút sự quan tâm của giới nghiên cứu NN học.
Vấn đề này được tiếp cận đa dạng từ nhiều góc độ: NN học xã hội, NN học giáo dục,
NN học thần kinh, NN học tâm lí, NN học đối chiếu. Hai hệ thống NN được xem xét
là hệ thống NN nguồn - source language (thường là NN bản địa hay TMĐ) và hệ
thống NN đích - target language (tức NN được học).
Người đặt nền móng ban đầu cho ngành học thụ đắc NN thứ hai, người đồng
sáng lập PP Tiếp cận Tự nhiên (Natural Approach) và là người phát minh PP dạy
NN kết hợp với kiến thức (sheltered subject matter teaching) đó chính là Krashen. Lí thuyết TĐNN được Krashen đề ra từ những năm 1970, trong đó Krashen kết luận
rằng con người có khả năng học NN bẩm sinh và không có khác biệt đáng kể nào giữa cách chúng ta học TMĐ và cách chúng ta học ngoại ngữ. Krashen phân biệt
hai loại hoạt động học NN hoàn toàn khác nhau đó là thụ đắc trực tiếp (acquisition) và học gián tiếp (learning. Nếu như “học gián tiếp (learning) là hoạt động có ý thức,
diễn ra khi ta học thuộc các kiến thức về ngoại ngữ như danh sách từ vựng, quy tắc
văn phạm, chú ý khi sử dụng,… thì thụ đắc trực tiếp (acquisition) hay tích lũy tự
nhiên là hoạt động vô thức, diễn ra khi ta tiếp xúc trực tiếp với ngoại ngữ nhằm mục
đích truyền thông, tương tự như quá trình trẻ em học TMĐ” [84].
Trong công trình nghiên cứu Child-Adult Differences in Second Language
Acquisition, Series on Issues in Second Language Research, Krashen và các tác giả đã
chỉ ra sự khác biệt về tuổi tác dẫn đến sự khác nhau về khả năng học NN thứ hai. Dựa
trên các nghiên cứu và kết quả thực nghiệm dạy NN thứ hai cho trẻ em và người trưởng thành dưới những PP giảng dạy khác nhau, các tác giả đã chỉ ra sự khác biệt tuổi tác ảnh hưởng đến việc người học sử dụng hệ thống ngữ âm, cú pháp, khả năng phát âm chính xác và NL suy nghĩ bằng NN thứ hai. Các kết quả đã chỉ rằng người học lớn tuổi tiến bộ nhanh hơn thông qua giai đoạn đầu của việc học NN thứ hai, nhưng trẻ em là những người nhận được tiếp xúc một cách tự nhiên với NN thứ hai trong thời thơ ấu thì đến cuối cùng sẽ đạt được trình độ cao hơn về NL sử dụng NN.
Ở Nga, vấn đề DH tiếng Nga trong nhà trường Liên Xô cũ cũng đã được
23
nghiên cứu như một quá trình đạt đến chất lượng đào sâu từ những phương hướng
khái quát đến những vấn đề hết sức cụ thể của DH. Trong công trình Cơ sở phương
pháp dạy tiếng Nga ở trường dân tộc, tác giả B.M. Sitchiakova đã đề cập một cách
toàn diện các vấn đề liên quan đến DH NN quốc gia ở các trường dân tộc Liên Xô.
Theo đó, tác giả khẳng định trong quá trình DH tiếng Nga cho HS DTTS cần chú ý
đến mối quan hệ giữa tiếng Nga và TMĐ, hệ thống văn tự của TMĐ tuy nhiên
“tiếng dân tộc chỉ giúp cho việc học tiếng Nga chứ không thể thay thế cho việc học
tiếng Nga” [dẫn theo 22, tr.17].
1.3.2. Những nghiên cứu về dạy học tiếng Việt cho HS dân tộc thiểu số
Ở Việt Nam, tiếng Việt chính là NN thứ hai của các HS DTTS và là NN phổ
thông mà HS DTTS sử dụng trong nhà trường. Tuy nhiên, nếu số lượng công trình
nghiên cứu lí thuyết SLA trên thế giới khá đồ sộ thì các công trình nghiên cứu giảng
dạy Việt ngữ cho HS DTTS như là NN thứ hai hiện nay vẫn còn nhiều vấn đề đang
bị bỏ ngỏ. Như đã biết, mục tiêu cuối cùng của hầu hết các PP dạy NN thứ hai hiện nay là người học có thể giao tiếp được bằng NN đó. Do vậy, cách dạy từ ngữ tiếng
Việt theo quan điểm giao tiếp (giúp người học có thể giao tiếp hiệu quả và tự nhiên bằng NN đích) là một hướng đi đúng đắn. Với PP này, người học với một kiến thức
NN giới hạn vẫn có thể giao tiếp một cách thành công. Có thể thấy rằng việc dạy những kiến thức về quy tắc và cấu trúc tiếng Việt cho HS TH đã khó thì việc dạy
tiếng Việt cho HS DTTS để sử dụng trong giao tiếp lại càng khó khăn hơn.
Trong tầm bao quát của chúng tôi, công trình đầu tiên có đề cập đến việc dạy
tiếng Việt như NN thứ hai có thể kể đến Phương pháp dạy tiếng Việt cho học sinh
dân tộc (Phạm Toàn, Nguyễn Trường). Tuy nhiên, trong công trình này, các tác giả
chỉ mới dừng lại ở việc giới thiệu, giải thích, phân tích SGK. Đồng thời công trình
đưa ra những khảo sát sơ bộ về sự phát triển NN của trẻ em trước khi đến trường và
một số đặc điểm về giao thoa NN, tâm lí dân tộc trong việc học tiếng Việt, yếu tố xã
hội tác động vào việc học NN thứ hai [62].
Từ việc phân tích thực tiễn để thấy những thách thức và khó khăn (chủ quan lẫn khách quan) của việc DH tiếng ở vùng có HS DTTS, tác giả Trương Dĩnh trong công trình Dạy - học tiếng Việt ở trường học sinh dân tộc đã đưa ra những định hướng về PP DH tiếng Việt ở các trường HS DTTS. Tác giả khẳng định: “Tiếng Việt ở các trường dân tộc trước hết là tiếng Việt như một môn học phổ thông, sau đó mới là Tiếng Việt như một môn học cho HS dân tộc. PP trực tiếp là PP chủ yếu
trong việc dạy Tiếng Việt cho HS DT” [22, tr.96]. “GV TH phải tìm cách nối một
24
sợi dây cáp qua vực thẳm để đưa trẻ em qua phía bên kia sông. Sợi dây này tượng
trưng cho việc sử dụng TMĐ, chiếc cầu NN này luôn là chiếc cầu văn hoá vì hầu
hết suy nghĩ và hành vi ứng xử của trẻ trong các lớp học đầu tiên của nhà trường
đều được chuyển tải một cách hiệu quả mô hình về một thế giới mang tính văn hoá
riêng của mình qua NN đầu tiên của nó” [dẫn theo 22, tr.114].
Bên cạnh việc tổng thuật một số ý kiến trái chiều về sự ảnh hưởng hay không
ảnh hưởng của NN thứ nhất đến việc học NN thứ hai, trong bài viết “Phương pháp
giúp học sinh học tiếng Việt như là ngôn ngữ thứ hai”, tác giả Nguyễn Văn Bôn đã đưa
ra một số gợi ý giúp các HS phát triển NL sử dụng tiếng Việt như là NN thứ 2 đó là:
việc vận dụng các PP DH cần phải linh hoạt, tuỳ thuộc vào đối tượng HS; môi trường
học tập tích cực có vai trò rất lớn trong việc học ngoại ngữ; cần liên kết nối NN những
thông tin mới với những thông tin sẵn có; và cần thông qua hệ thống BT để HS làm
quen với cấu trúc NN [18]. Tác giả khẳng định “môi trường học tập, PP giảng dạy và
thực hành là nhân tố quan trọng giúp HS học NN có hiệu quả” [18, tr.9].
Nguyễn Chí Hoà trong bài viết “Dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số và
con em Việt kiều: dạy ngôn ngữ thứ nhất hay là ngôn ngữ thứ hai?” đã đưa ra những gợi dẫn lí thú về việc nhìn nhận vai trò của tiếng Việt là NN thứ nhất hay NN thứ hai
trong việc dạy tiếng Việt cho HS DTTS và con em Việt Kiều. Trong bài viết của mình, tác giả đã đưa ra các mô hình dạy NN quốc gia cho HS các DTTS trên thế giới và ở
Việt Nam qua các giai đoạn khác nhau. Tiếng Việt có đặc thù rất riêng vì không chỉ là
một môn học trong CT mà là một công cụ để DH; do đó, với tư cách là một môn học,
cái đích mà Tiếng Việt trong nhà trường dạy cho HS DTTS hướng tới là nâng cao NL
sử dụng tiếng Việt cho HS. Với tư cách là công cụ để giao tiếp, là công cụ để DH trong
nhà trường bao gồm giao tiếp chính thức giữa GV và HS và giao tiếp phi chính thức
(ngoài giờ lên lớp), thì cách nhìn nhận sẽ khác. Tác giả cũng khẳng định “đối với HS
DTTS, sống trong môi trường NN quốc gia nên không thể coi tiếng Việt là ngoại ngữ
đối với họ” [29, tr.1339], “Tiếng Việt là NN quốc gia nên chúng tôi cho rằng HS DTTS học tiếng Việt là học bản ngữ 2 - còn tiếng DT mà các em đang sử dụng trong gia đình và cộng đồng là bản ngữ 1” [29, tr.1338].
Tác giả Nguyễn Thị Phương Thảo trong Dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông [12] đã cung cấp cho chúng tôi những khái niệm cơ bản về TMĐ, NN quốc gia, NN thứ hai. Theo đó, tác giả khẳng định “đối với trẻ DTTS ở Việt Nam, NN thứ hai là tiếng Việt” [12, tr.434]. Bên cạnh việc phân tích các yếu tố tâm lí, yếu tố
môi trường xã hội ảnh hưởng đến việc học NN thứ hai; tác giả đã đưa ra một số
25
nguyên tắc và PP DH NN thứ hai và đề xuất tiến trình học NN thứ hai có hiệu quả.
Ngoài ra, có nhiều nghiên cứu việc học tiếng Việt đối với mỗi dân tộc cụ thể: “Vấn
đề ngôn ngữ của học sinh dân tộc thiểu số trong giáo dục phổ thông (trường hợp
học sinh người M’Nông, tỉnh Đăk Nông” (Nguyễn Công Đức), “Những khó khăn
của học sinh Khmer bậc trung học cơ sở khi tiếp nhận giáo dục bằng tiếng Việt”
(Hoàng Quốc), “Lỗi dùng từ tiếng Việt của học sinh dân tộc Chăm tỉnh An Giang”
(Phan Thái Bích Thuỷ), “Lỗi chính tả của học sinh tiểu học người Chăm trong môn
Tiếng Việt ở thành phố Hồ Chí Minh” (Trần Phương Nguyên),… Tuy những công
trình này chỉ mới dừng lại ở bước tiếp cận ban đầu về những khó khăn cũng như
việc thống kê và phân tích lỗi của HS nhưng đây chính là những công trình giúp
chúng tôi nhận biết được những lỗi HS thường gặp, những khó khăn, thách thức và
một số biện pháp DH để nâng cao chất lượng học Tiếng Việt của HS DTTS để từ đó
có những định hướng và giải pháp rõ ràng khi nghiên cứu việc dạy tiếng Việt trong
phạm vi một tộc người cụ thể.
Do xuất phát từ nhu cầu thực tế của cộng đồng người di dân gốc Việt, việc
giáo dục và giảng dạy Việt ngữ với tư cách ngoại ngữ và NN thứ hai được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Có thể kể đến các công trình như: Sư phạm học Việt ngữ
với tư cách là ngôn ngữ thứ hai: Những thay đổi và thử thách (Thái Duy Bảo), Chương trình giảng dạy tiếng Việt với tư cách là ngôn ngữ cội nguồn (Hill Kim
Loan),… Xuất phát từ mô hình thụ đắc NN của Krashen, tác giả Lưu Dinh trong bài
viết “Suy nghĩ về lí thuyết thụ đắc ngôn ngữ thứ hai và việc giảng dạy tiếng Việt
như một ngoại ngữ” đã nhận định “con người có khả năng học ngôn ngữ bẩm sinh
và không có khác biệt nào đáng kể giữa cách chúng ta học tiếng mẹ đẻ và cách
chúng ta học ngoại ngữ” [21, tr.1271]. Trạng thái tinh thần thoải mái sẽ giúp cho
người học tiếp nhận nội dung kiến thức nhanh chóng và việc thụ đắc trực tiếp diễn
ra hiệu quả. “Để kết quả thụ đắc trực tiếp biến thành NL NN thì quá trình tích luỹ
phải đủ dài và nội dung tiếp nhận phải đa dạng và đủ nhiều” [21]. Bên cạnh đó, tác giả còn chỉ ra mối quan hệ giữa thụ đắc trực tiếp và học gián tiếp, hiện trạng của việc giảng dạy tiếng Việt ở Trung Quốc và vận dụng lí thuyết thụ đắc NN để phân tích những thuận lợi cũng như khó khăn và những việc cần quan tâm hoàn thiện để nâng cao chất lượng giảng dạy tiếng Việt ở Trung Quốc.
Nhận thấy được những khó khăn, thách thức mà HS DTTS phải đối mặt về phương diện NN vì HS học tiếng Việt với phần lớn GV người Kinh; nhận thấy được
vai trò của giáo dục song ngữ trên cơ sở TMĐ “sẽ đóng góp vào đời sống văn hoá
26
và xã hội của cộng đồng; cùng với Chính phủ thực hiện cam kết nâng cao chất
lượng giáo dục ở vùng dân tộc”, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thực hiện “Nghiên cứu
Thực hành Giáo dục Song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ” với sự hỗ trợ của Unicef từ
năm 2008 tại ba tỉnh Trà Vinh, Lào Cai và Gia Lai. Tài liệu “Nghiên cứu Thực hành
Giáo dục Song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ: Cải thiện bình đẳng và chất lượng giáo
dục cho học sinh dân tộc ở Việt Nam” đã rút ra những bài học kinh nghiệm để góp
phần hoàn thiện các chính sách và thực hành tốt các NN sử dụng trong trường học
cho HS DT. Tài liệu “Hỗ trợ dạy học tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số cấp
trung học cơ sở vùng khó khăn nhất” [60] được biên soạn để tập huấn cho 2900 GV
THCS đang công tác tại 17 tỉnh được hưởng thụ từ Dự án Giáo dục trung học cơ sở
vùng khó khăn nhất. Tài liệu đã chỉ ra những lỗi thường gặp và các biện pháp khắc
phục lỗi sử dụng tiếng Việt cho HS DTTS; đưa ra các biện pháp để rèn kĩ năng sử
dụng tiếng Việt, mở rộng vốn từ, DH ngữ pháp và đề xuất các hình thức nâng cao
NL tiếng Việt cho HS DTTS thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Từ những hiểu biết và kinh nghiệm lâu năm làm việc trong lĩnh vực giáo dục vùng DTTS, với
hi vọng giúp GV linh hoạt trong việc áp dụng các PP để giúp HS hiểu và tham gia tích cực vào bài học; tổ chức Cứu trợ trẻ em đã áp dụng các PP DH tiếng Việt như
NN thứ hai cho HS DTTS nhằm giúp các em đạt được chuẩn kiến thức kĩ năng theo chương trình giáo dục TH quốc gia. Các tài liệu “Dạy từ vựng cho học sinh dân tộc
thiểu số học tiếng Việt như ngôn ngữ thứ hai”, “Những vấn đề cơ bản trong việc
dạy và học bằng tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số”,… đã nêu lên những khó
khăn mà HS DTTS gặp phải trong quá trình học tiếng Việt từ đó đề xuất các PP,
hình thức DH để các em học tập tốt hơn [63, 64]. Dự án Phát triển GV TH đã tổ
chức biên soạn các mô đun đào tạo theo CT Cao đẳng sư phạm và CT liên thông từ
Trung học sư phạm lên Cao đẳng sư phạm; biên soạn các mô đun bồi dưỡng GV
nhằm nâng cao NL chuyên môn, nghiệp vụ, cập nhật những đổi mới về nội dung,
PP DH, kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục TH theo CT SGK mới, từ đó góp phần đổi mới công tác bồi dưỡng, đào tạo GV. Tài liệu là viết thành các mô đun với các hoạt động và sử dụng tích hợp nhiều phương tiện truyền đạt khác nhau (tài liệu in, băng hình/ băng tiếng,...) nhằm tích cực hóa hoạt động học tập, kích thích khả năng giải quyết vấn đề, tự giám sát và đánh giá kết quả học tập của người học và tạo được hứng thú học tập.
Có thể thấy, tất cả các chương trình, các dự án của Bộ GD&ĐT cũng như các
tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ quốc tế ở Việt Nam đều xác định điểm
27
mấu chốt ảnh hưởng lớn tới chất lượng học tập của HS DTTS nói chung là những
hạn chế trong giao tiếp tiếng Việt của HS DTTS. Nhằm giảm bớt những khó khăn
do rào cản NN đem lại, một hệ thống các giải pháp khá phong phú đã được nghiên
cứu thực hiện, chẳng hạn như: “Giải pháp chuẩn bị Tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu
số trước khi vào lớp 1” (năm 2003 - Dự án PEDC); “Giải pháp tăng thời lượng dạy
học môn Tiếng Việt lớp 1 từ 350 tiết thành 500 tiết; Giải pháp sử dụng Tiếng mẹ đẻ
như một phương pháp tiếp cận giúp học sinh dân tộc học tốt tiếng Việt” (Nghiên
cứu thử nghiệm về Giáo dục song ngữ dựa trên TMĐ, hợp tác giữa tổ chức Liên
Hợp quốc UNICEF và Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2007-2015); “Giải pháp Xây
dựng thư viện thân thiện; Giải pháp sử dụng trợ giảng người dân tộc thiểu số”;…
Có thể thấy, các giải pháp trên đã có hiệu quả không nhỏ trong việc nâng cao chất
lượng của HS DTTS ở những địa bàn được hưởng thụ dự án. Tuy nhiên, những giải
pháp này chỉ được thực hiện ở những địa bàn hẹp, chưa được nhân rộng; hơn nữa,
sau khi chương trình, dự án kết thúc thì những giải pháp ấy không được tiếp tục phát huy đồng bộ mà chỉ được sử dụng rất hạn chế.
Ngoài ra cũng cần kể đến các tài liệu khác mà chúng tôi tham khảo để hoàn thành đề tài này như: “Hợp tác để tăng tính khoa học và hiệu quả của việc dạy tiếng
Việt như ngôn ngữ thứ hai” (Bùi Khánh Thế), “Vấn đề dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc ít người” (Bùi Khánh Thế), “Một số ý kiến về dạy học tiếng Việt ở miền núi”
(Nguyễn Kim Thản), “Từ thực tế dạy - học ở một vùng dân tộc không có chữ viết, góp
thêm một cái nhìn về dạy học tiếng Việt cho học sinh dân tộc ít người” (Nguyễn Văn
Khang), “Từ điển đối dịch với việc giáo dục ngôn ngữ ở vùng dân tộc thiểu số Việt
Nam” (Tạ Văn Thông),… Tác giả Nguyễn Hữu Hoành trong công trình “Ngôn ngữ
chữ viết các dân tộc thiểu số ở Việt Nam” đưa cái nhìn toàn diện về bức tranh NN,
quan hệ cội nguồn và đặc điểm loại hình, chữ viết của các DTTS ở Việt Nam. Công
trình “Ngôn ngữ học xã hội” (Nguyễn Văn Khang) đưa ra hệ thống lí thuyết về tiếp
xúc NN, giao thoa NN, hệ quả của giao thoa NN cũng như những chuyển di tiêu cực và chuyển di tích cực khi hai hoặc hơn hai NN tiếp xúc với nhau ở bình diện cá thể và bình diện cộng đồng. Các tác giả đã trình bày những cách nhìn mang tính chất lí luận, dù xuất phát điểm từ những mục đích khác nhau, song những công trình này đã cung cấp cho chúng tôi những nền lí thuyết vững chắc để tham khảo hoàn thành luận án này.
1.3.3. Những nghiên cứu về DH từ ngữ tiếng Việt cho HS DTTS 1.3.3.1. Những hiểu biết từ ngữ được xem như một công cụ quan trọng đối
với những người học NN thứ hai để giúp cho việc giao tiếp thành công. Nhấn mạnh
28
tầm quan trọng của từ ngữ, Schmitt (2000) nhấn mạnh rằng “những hiểu biết về từ
vựng là trọng tâm của khả năng giao tiếp và sự tiếp thu NN thứ hai”. Các nhà
nghiên cứu như Laufer and Nation (1999), Maximo (2000), Read (2000), Gu
(2003), Marion (2008) và Nation (2011) cũng đã nhận ra rằng thụ đắc từ ngữ rất cần
thiết cho việc sử dụng NN thứ hai thành công và đóng một vai trò quan trọng trong
việc hình thành các văn bản nói và viết hoàn chỉnh. Hơn nữa, việc có được một
lượng từ vựng phù hợp là điều cần thiết cho việc sử dụng NN thứ hai thành công vì
không có từ vựng rộng rãi, chúng ta sẽ không thể sử dụng các cấu trúc và chức năng
mà chúng ta có thể học được để hiểu được thông tin liên lạc. Nation (2001) mô tả
thêm mối quan hệ giữa kiến thức từ ngữ và sử dụng NN như là bổ sung: kiến thức
về từ ngữ cho phép sử dụng NN và ngược lại, việc sử dụng NN sẽ dẫn đến sự gia
tăng vốn từ vựng. Những bài học về từ vựng đóng vai trò quan trọng đối với việc
phát triển các kĩ năng NN (nghe, nói, đọc, viết) [87].
Các nhà NN cũng phân tích những yếu tố khác ảnh hưởng đến việc học từ và làm cho việc tiếp thu từ ngữ trở nên khó khăn, đó là: khả năng phát âm (đặc điểm
âm vị học, ngữ âm); chính tả; độ dài, hình thái của từ; sự tương đồng của các dạng từ vựng (từ đồng nghĩa, từ đồng âm); ngữ pháp, nghĩa là một phần của lời nói và
các đặc điểm ngữ nghĩa (tính trừu tượng, tính cụ thể, thành ngữ và hiện tượng nhiều nghĩa) (Laufer, 1997) [98, tr.8].
1.3.3.2. Khi phân loại quá trình học tập từ ngữ, các chuyên gia (Harmer, 1991;
Hatch và Brown, 1995) đều thống nhất chia làm hai dạng, đó là tiếp nhận từ vựng
(receptive vocabulary) và tạo sinh từ vựng (productive vocabulary). Tiếp thụ từ vựng
là quá trình người học tiếp nhận kiến thức từ vựng và nhận thức kiến thức từ những gì
đã được đọc, được nghe và cố gắng để hiểu nó. Đây là nhóm từ ngữ HS được giảng
dạy; HS có thể hiểu các từ ngữ này khi nó được sử dụng trong ngữ cảnh nhưng không
sử dụng được nó trong việc nói và viết (Stuart Webb, 2009). Tạo sinh từ vựng thể
hiện ở việc người học tạo lập các hình thức NN (dạng nói và dạng viết) để truyền thông điệp tới người khác. Đây là một quá trình tích cực, bởi vì người học có thể tạo ra những từ để diễn tả suy nghĩ của mình cho người khác (Stuart Webb, 2005). Như vậy, khi đánh giá NL sử dụng từ ngữ của HS, chúng ta cần phải có những thang đo, tiêu chí cụ thể để đánh giá được cả quá trình tiếp thu và tạo sinh từ ngữ [87].
1.3.3.3. Chiến lược phát triển NL từ ngữ cho HS DTTS Scott Thornbury trong How to teach vocabulary đã nhấn mạnh sự khác biệt
trong việc học từ ngữ của NN thứ nhất so với NN thứ hai thể hiện ở vốn từ ngữ mà
29
người học có thể tích luỹ được sau mỗi năm học. Một đứa trẻ 5 tuổi đã có thể tích
luỹ được 5000-6000 từ ngữ của TMĐ, số lượng từ ngữ này được tăng dần bình
quân 1000 từ/1 năm khi học trong nhà trường. Trong khi đó, hầu hết những người
học NN thứ hai sẽ tích luỹ được khoảng 5000 từ sau vài năm học. Tiến trình này
tương đối chậm bởi vì đầu vào của người học NN thứ hai tương đối nghèo nàn.
Người học NN thứ hai trong lớp sẽ trải nghiệm, tiếp xúc không giống như thụ đắc
NN đầu tiên nhận được cả số lượng và chất lượng. Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra
một người học trong lớp cần phải có hơn mười tám năm tiếp xúc trong lớp để tiếp
nhận cùng một lượng từ vựng được người học NN thứ nhất tiếp thu chỉ trong một
năm trong môi trường tự nhiên. Với sự chênh lệch vốn từ ngữ đã tích luỹ sẵn giữa
người học NN thứ nhất và NN thứ 2, việc sử dụng cùng một CT học, một bộ SGK
để dạy tiếng Việt cho HS DTTS ở Việt Nam như hiện nay rõ ràng là khiến cho việc
học tập của HS DTTS đã khó khăn lại chồng chất khó khăn.
Chiến lược phát triển từ ngữ đóng một vai trò quan trọng trong việc tích luỹ vốn từ. Chiến lược học từ ngữ kích hoạt việc học đòi hỏi nhiều yếu tố, chẳng hạn
như sự nỗ lực có ý thức để chú ý các mục từ mới, tham dự có chọn lọc, suy luận dựa trên ngữ cảnh và lưu trữ vào bộ nhớ dài hạn (Ellis, 1994). Tuy nhiên, không
nên bỏ qua ảnh hưởng của các yếu tố khác gây ra sự khác biệt của từng người học, chẳng hạn như những yếu tố gây ảnh hưởng (động lực, thái độ đối với việc học từ
vựng, sợ thất bại) hoặc năng khiếu học NN. Scott Thornbury cũng khẳng định việc
người học NN thứ hai học được bao nhiêu từ ngữ trong một năm phụ thuộc nhiều
vào nhu cầu người học [95]. Mofareh cũng nhất trí rằng việc dạy kiến thức và cách
sử dụng từ ngữ có hiệu quả hay không lại phụ thuộc rất nhiều vào động cơ, ham
muốn, nhu cầu từ ngữ của người học [87]. Một số tài liệu nghiên cứu về việc dạy
tiếng Việt như là NN thứ hai cũng nhấn mạnh của “lứa tuổi, tư duy, nhận thức, xúc
cảm, động cơ, đặc điểm cá nhân của người học, môi trường sống,… có ảnh hưởng
rất nhiều đến quá trình học NN thứ 2” [12, tr.436]. Do đó, việc vận dụng các PP DH, các chiến lược phát triển từ ngữ cũng cần phải tính đến các yếu tố trên.
Đề cập đến các chiến lược phát triển từ ngữ, nhiều nghiên cứu được thực hiện đã khẳng định người học sử dụng các chiến lược học tập trong việc học từ ngữ thường xuyên hơn so với các hoạt động học NN khác (x. O BútMalley et al., 1885a) [98]. Prashant Subhash Mothe đã khẳng định việc giảng dạy từ ngữ trong NN thứ hai không chỉ là giảng dạy từ cụ thể mà còn trang bị cho người học kiến thức và
chiến lược mở rộng vốn từ, đó là: sử dụng vật thực, hình ảnh thực cho người mới
30
bắt đầu; sử dụng biểu đồ, hình ảnh, từ điển hình ảnh; giảng dạy từ ngữ trong ngữ
cảnh; kết hợp từ ngữ với các hoạt động đọc viết [91];… Với mục đích của một
nghiên cứu quy mô lớn (liên quan đến hơn 700 người học), Stoffer (1995, được
trích dẫn trong Kudo, 1999; ở Schmitt, 1997; và ở Singleton, 1999) đã thiết kế một
bảng câu hỏi với 53 chiến lược được nhóm thành chín loại sau [98, tr.67]:
(1) chiến lược liên quan đến sử dụng ngôn ngữ đích;
(2) chiến lược liên quan đến các hoạt động sáng tạo;
(3) các chiến lược được sử dụng để tự thúc đẩy;
(4) các chiến lược được sử dụng để tạo mối liên kết tinh thần;
(5) chiến lược bộ nhớ;
(6) chiến lược thị giác / thính giác;
(7) chiến lược liên quan đến hành động thể chất;
(8) các chiến lược được sử dụng để vượt qua sự lo lắng;
(9) chiến lược được sử dụng để tổ chức các từ. Từ sự so sánh tần suất sử dụng chiến lược học từ ngữ với mức độ phát triển
của người học, Gu và Johnson (1996) đã đưa các nhóm chiến lược sau: chiến lược đoán (bằng cách sử dụng kiến thức hiện có / bối cảnh rộng hơn hoặc bằng cách sử
dụng các NN/ ngữ cảnh ngay lập tức); chiến lược sử dụng từ điển (để hiểu, chiến lược mở rộng sử dụng từ điển, chiến lược tra từ trong từ điển); chiến lược ghi từ
vựng (nghĩa là định hướng, định hướng sử dụng); chiến lược ghi nhớ bằng cách lặp
lại (sử dụng danh sách từ, lặp lại bằng miệng, lặp lại trực quan); chiến lược ghi nhớ
bằng mã hóa (liên kết / xây dựng, tạo liên kết tinh thần, mã hóa hình ảnh, mã hóa
thính giác, cấu trúc từ, mã hóa ngữ nghĩa, mã hóa ngữ cảnh) và cuối cùng là chiến
lược kích hoạt. Các tác giả khẳng định: các chiến lược hữu ích nhất cho sự thành
công chung trong việc học NN và mở rộng vốn từ là: chiến lược đoán từ ngữ cảnh,
sử dụng từ điển để học, ghi chú, tham gia vào việc hình thành từ, mã hóa theo ngữ
cảnh và kích hoạt có chủ ý từ mới. Chiến lược lặp lại trực quan hóa ra là ít hữu ích nhất [98, tr.68]. Graham (1997) đã kết luận, GV cần khuyến khích người học thử nghiệm nhiều chiến lược khác nhau để vượt qua chiến lược học vẹt cơ học danh sách từ và đề xuất một số chiến lược học từ ngữ người học cần được hướng dẫn:
(1) viết từ trên thẻ từ, với ý nghĩa của chúng ở mặt sau; (2) nhóm các từ có hệ thống (ví dụ: theo chủ đề, chức năng, v.v.); (3) phát âm to trong khi học;
(4) ghi âm lại các từ và nghe nó;
31
(5) kết nối các từ với hình ảnh / với các từ có âm tương tự trong NN thứ nhất;
(6) kết nối các từ với các tình huống;
(7) kết nối các từ với các địa điểm (ví dụ: vị trí của nó trong sổ ghi chép);
(8) PP từ khóa;
(9) sự liên kết tự nhiên (ví dụ: từ trái nghĩa);
(10) học các từ liên quan (ví dụ: theo hậu tố của chúng).
Thay vì đưa ra hệ thống các chiến lược học từ ngữ, Hatch và Brown (2000)
đã chia các chiến lược học từ ngữ thành năm bước thiết yếu bao gồm rất nhiều
chiến lược khác nhau:
(1) học từ mới (với nguồn từ mới có được thông qua đọc, xem TV, nghe
radio, hội thoại với người bản ngữ, sách giáo khoa, danh sách từ, từ điển,…);
(2) tạo ra một bức tranh tinh thần (thị giác, thính giác hoặc cả hai) của dạng
từ (ví dụ: liên kết từ mới với các từ ở NN thứ nhất có âm thanh tương tự);
(3) học nghĩa của (ví dụ: hỏi người bản ngữ về nghĩa, tạo ra một hình ảnh
tinh thần về ý nghĩa, đoán từ ngữ cảnh);
(4) tạo ra mối liên kết mạnh mẽ giữa hình thức từ và nghĩa trong bộ nhớ; (5) sử dụng từ (ví dụ như trong câu, ngữ cố định, bối cảnh khác nhau, cuộc
hội thoại,…).
Đây là năm bước phải có trong quá trình học từ ngữ, ngay cả khi ở mức tối
thiểu. Mức độ mà người học tham gia trong mỗi bước phụ thuộc trực tiếp vào mục
tiêu học tập khác nhau.
Như vậy, hiện nay, thế giới đã có nhiều công trình đề xuất các chiến lược
học từ ngữ cho người học NN thứ hai. Điểm giống nhau của các công trình này đó
là đề ra rất nhiều chiến lược học tập từ ngữ và đều khẳng định không có một chiến
lược nào được xem là ưu việt nhất mà cần phải sử dụng kết hợp nhiều chiến lược để
phát triển toàn diện NL từ ngữ của người học.
Hiện nay, có thể kể đến một số công trình khá ít ỏi nghiên cứu vấn đề DH từ ngữ cho HS DTTS ở Việt Nam mà chúng tôi tiếp cận được như: “Một số biện pháp trong dạy học Ngữ pháp cho học sinh người Chăm tại thành phố Hồ Chí Minh” (Lê Hoàng Giang), “Phát triển vốn từ tiếng Việt cho trẻ 5-6 tuổi dân tộc Ê-đê qua hoạt động làm quen với tác phẩm văn học” (Nguyễn Thị Ngọc Lan). Tuy đây là công trình nghiên cứu dành cho trẻ 5-6 tuổi nhưng những biện pháp để phát triển vốn từ mà tác giả kết luận đã cho chúng tôi những gợi dẫn để tiếp cận việc phát triển NL từ ngữ
tiếng Việt cho HS DTTS. Nhận thấy vai trò của BT rèn luyện đối với việc phát triển
32
vốn từ ngữ, nhiều nhà nghiên cứu ở Việt Nam đã đề xuất thông qua các BT để rèn
luyện và phát triển vốn từ. Tác giả Nguyễn Thị Yến đã đề xuất các nhóm bài tập (BT
mở rộng vốn từ, BT tích cực hoá vốn từ, BT khắc phục vốn từ) để nâng cao NL từ
ngữ tiếng Việt cho học viên quân sự Lào, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng
DH tiếng Việt cho học viên quân sự Lào tại các nhà trường quân đội Việt Nam [71].
Tác giả Trần Thị Kim Hoa đã xuất bốn nhóm BT: BT hiểu nghĩa từ, BT hệ thống hóa
vốn từ, BT sử dụng từ (thể hiện trên hai bình diện tiếp nhận và tạo lập); BT phòng
ngừa và sửa lỗi thường gặp và định hướng về mục đích, quy trình, kĩ thuật xây dựng
và sử dụng BT giúp GV có thể tự xây dựng và sử dụng BT phù hợp với đối tượng để
nâng cao NL sử dụng từ ngữ tiếng Việt của HS Tày [28]. Nhìn chung, các nghiên cứu
đều khẳng định hệ thống BT luôn chiếm ưu thế trong quá trình phát triển từ ngữ cho
người học tiếng Việt như là ngoại ngữ/ NN thứ hai. Tuy nhiên, chúng tôi cho rằng
việc sử dụng hệ thống BT không phải là cách tối ưu duy nhất mà cần phải có sự kết
hợp linh hoạt nhiều chiến lược DH và PP (tuỳ vào từng đối tượng người học) để phát triển NL từ ngữ cho HS DTTS.
Bản thân chúng tôi, trong những năm qua, đã thực hiện một số đề tài, bài báo đăng trên các tạp chí và kỉ yếu hội thảo quốc gia, quốc tế có liên quan trực tiếp hoặc
gián tiếp đến việc dạy từ ngữ tiếng Việt cho HS TH Jrai. Có thể kể ra như: “Ảnh hưởng của hiện tượng giao thoa ngôn ngữ Việt - Jrai đến kĩ năng đọc tiếng Việt của
học sinh tiểu học Jrai”, “Sử dụng graph trong dạy học từ loại tiếng Việt cho học
sinh tiểu học Jrai”, “Dạy kiểu câu phân loại theo mục đích nói cho học sinh tiểu
học Jrai theo quan điểm giao tiếp thông qua hệ thống bài tập”, “Vận dụng lí thuyết
thụ đắc ngôn ngữ trong dạy từ vựng tiếng Việt cho học sinh tiểu học Jrai”, “Ảnh
hưởng của hiện tượng giao thoa ngôn ngữ đến khả năng học từ vựng tiếng Việt của
học sinh tiểu học Jrai”, “Teaching Vietnamese vocabulary and sentence to Jrai
ethnic minority pupils - difficulties and challenges”, “Thực trạng dạy học Luyện từ
và câu cho học sinh tiểu học dân tộc Jrai tại huyện Ia Grai, Gia Lai”, “Xây dựng thang đo đánh giá năng lực từ ngữ tiếng Việt cho học sinh người dân tộc thiểu số”,… Đây chính là những bài viết mang tính sơ khởi, nhưng cũng định hướng cho chúng tôi những cách nhìn và PP tiếp cận để phát triển NL từ ngữ cho HS TH Jrai.
Ngoài ra cũng cần phải kể đến các tài liệu nghiên cứu về tiếng Jrai: Glông măng tơlơi Jrai (Ngữ pháp tiếng Jrai) (KsorYin); Từ điển phương ngữ Jrai (Ksor Yin); Bôh Pơhiap Nik Jrai - Yuan (Từ điển Jrai - Việt)(Siu Pơi); Hơdrôm hră tơlơi
Jrai (Giáo trình tiếng Jrai) (Chử Lương Đào); Từ điển Việt - Jrai (Rơmah Del),
33
Người Gia Rai (Chu Thái Sơn). Các tài liệu này cung cấp cho chúng tôi một cái
nhìn khái quát về các đặc điểm ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp tiếng Jrai. Bên cạnh đó,
các sách nghiên cứu tiếng Việt như Ngữ âm tiếng Việt (Đoàn Thiện Thuật); Ngữ
pháp tiếng Việt (Diệp Quang Ban, Nguyễn Tài Cẩn); Âm tiết và loại hình ngôn ngữ
(Nguyễn Quang Hồng); Từ vựng học Tiếng Việt (Nguyễn Thiện Giáp) đã cung cấp
cho chúng tôi những nội dung quan trọng về đặc điểm tiếng Việt từ đó tìm ra được
sự tương đồng và khác biệt giữa tiếng Việt và tiếng Jrai về ngữ âm, ngữ pháp, từ
vựng, loại hình NN và chữ viết.
34
Tiểu kết chương 1
Trong chương 1, chúng tôi tập trung giải quyết những vấn đề cơ bản, then
chốt có liên quan đến đề tài luận án như: vấn đề phát triển NL người học; NL ngôn
ngữ và các thành tố cấu thành NL NN; vấn đề NL từ ngữ (một trong những thành tố
cấu thành NL NN), chiến lược phát triển từ và kĩ năng dạy từ ngữ cho HS; vấn đề
dạy học NN như là NN thứ hai nói chung và chúng tôi tập trung quan tâm khai thác
vấn đề dạy tiếng Việt như là NN thứ hai, DH từ ngữ tiếng Việt cho HS DTTS; các
chiến lược DH phát triển NL từ ngữ tiếng Việt cho HS DTTS. Trong phạm vi hiểu
biết của mình, chúng tôi cũng đã sắp xếp những tài liệu có liên quan đến đề tài luận
án theo những nhóm nội dung vấn đề cụ thể để có thể có cái nhìn tổng hợp, khái
quát nhất về vấn đề mà chúng tôi đang nghiên cứu.
Từ những hiểu biết mà chúng tôi lựa chọn và tổng kết, có thể nhận thấy trong
bối cảnh đổi mới giáo dục phổ thông Việt Nam hiện nay, nhiều học giả đã nhận ra
tính cấp thiết của việc DH tiếng Việt nói chung và nâng cao phát triển NL NN nói riêng cho HS DTTS. Các nhà nghiên cứu tập trung tìm hiểu vấn đề DH tiếng Việt
cho học sinh DTTS và phát triển NL giao tiếp cho HS ở nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, vấn đề nâng cao NL NN nói chung và NL từ ngữ tiếng Việt cho HS
DTTS Jrai nói riêng vẫn là mảnh đất màu mỡ đang cần nhiều bàn tay đến tìm hiểu và khai phá. Do đó, theo thiển ý của chúng tôi, đề tài “Phát triển năng lực từ ngữ
cho học sinh tiểu học Jrai trong dạy học Tiếng Việt” khi triển khai thực hiện thành
công sẽ có những đóng góp nhất định về khoa học và thực tiễn.
35
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỪ NGỮ CHO HỌC SINH TIỂU HỌC JRAI TRONG DẠY HỌC TIẾNG VIỆT
2.1. Cơ sở lí luận 2.1.1. Đặc điểm từ ngữ tiếng Việt 2.1.1.1. Khái niệm từ và phương thức cấu tạo từ
a) Khái niệm từ
Từ là đơn vị tồn tại hiển nhiên nhất trong NN. Trong khoảng 6000 NN đang được sử dụng trên thế giới, từ được biểu hiện dưới những hình thái rất đa dạng đến mức mà Viện sĩ L.V.Sherba đã phải viết: “Trong thực tế, từ là gì? Thiết nghĩ rằng trong các ngôn ngữ khác nhau, từ sẽ khác nhau. Do đó, sẽ không có một không có một khái niệm từ nói chung” [52, tr.9]. Đó cũng là nguyên nhân dẫn tới việc có nhiều ý kiến không thống nhất, thậm chí trái ngược nhau trong quan niệm về từ và các tiêu chí nhận diện từ của các nhà nghiên cứu NN học. Nhiều nhà nghiên cứu xuất phát từ thực tiễn trong lĩnh vực nghiên cứu của mình đã đề xuất những khái niệm khác nhau về từ. Mặc dù có nhiều ý kiến khác nhau đi chăng nữa thì từ thực tế sử dụng NN cần phải khẳng định rằng: từ cũng là đơn vị tồn tại một cách rất hiện thực và là đơn vị trung tâm của NN.
Ở Việt Nam, có thể nêu một số định nghĩa về từ như sau: - “Từ là đơn vị cơ bản của ngôn ngữ, có thể tách khỏi các đơn vị khác của lời nói để vận dụng một cách độc lập và là một khối hoàn chỉnh về ngữ âm, ý nghĩa (từ vựng hoặc ngữ pháp) và chức năng ngữ pháp” [55, tr.64].
- “Từ là một đơn vị của ngôn ngữ, gồm một hoặc một số âm tiết, có nghĩa nhỏ
nhất, có cấu tạo hoàn chỉnh và được vận dụng tự do để cấu tạo nên câu” [38, tr.18].
- “Từ của tiếng Việt là một hoặc một số âm tiết cố định, bất biến, có một ý nghĩa nhất định, nằm trong một phương thức (hoặc kiểu) cấu tạo nhất định, tuân theo những kiểu đặc điểm ngữ pháp nhất định, lớn nhất trong từ vựng và nhỏ nhất để tạo câu.” [19].
Để thuận tiện cho việc nghiên cứu, trong luận án này, chúng tôi chọn định nghĩa về từ được nhiều người sử dụng và chấp nhận hơn cả, là: “Từ là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa của ngôn ngữ, có khả năng hoạt động độc lập, tái hiện tự do trong lời nói để xây dựng nên câu.” [48, tr.270].
Trong định nghĩa trên, có hai đặc điểm của từ được nêu ra đáng chú ý, đó là: - “Từ là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa”: từ có hình thức phổ biến là một khúc
36
đoạn âm thanh hoàn chỉnh nhỏ nhất, đồng thời có ý nghĩa (dùng để gọi tên các sự vật hiện tượng, các thuộc tính, các quan hệ…trong thực tiễn đời sống).
- “Từ được sử dụng độc lập, tự do trong lời nói để đặt nên câu”: Từ có thể tách biệt ra khỏi các đơn vị khác (khác với các từ khác, cụm từ…) và được dùng theo các quy tắc nhất định để tạo nên câu (là đơn vị được cấu tạo bằng các từ và các cụm từ, dùng để thông báo). Những đặc điểm trên giúp phân biệt từ với các đơn vị khác: phân biệt với yếu tố cấu tạo nên từ; phân biệt với cụm từ và câu (các đơn vị có nghĩa, nhưng không nhỏ nhất, có nghĩa là có thể phân tích thành những đơn vị có khả năng hoạt động độc lập nhỏ hơn).
Từ có thể được nghiên cứu trên ba phương diện: ngữ âm, ngữ nghĩa, ngữ pháp. Nghiên cứu từ trên phương diện ngữ âm là nghiên cứu dạng thức âm thanh của từ; nghiên cứu về mặt từ vựng là nghiên cứu nghĩa (nghĩa từ vựng) của từ; nghiên cứu về mặt ngữ pháp là nghiên cứu các đặc điểm ngữ pháp của từ.
b) Phương thức cấu tạo từ Có nhiều cách khác nhau để sử dụng hình vị cấu tạo từ. Những phương thức
cấu tạo từ quen thuộc và tiêu biểu trong các NN, có thể kể ra như:
- Phương thức phụ tố: là “phương thức liên kết vào căn tố một hoặc một vài phụ tố để tạo từ mới” [48]. Ví dụ: homeless, unhappy... Phương thức phụ gia là cách cấu tạo từ khá phổ biến trong các NN Ấn -Âu, những NN có sự biến hình từ.
- Phương thức ghép: là “phương thức ghép hai hình vị cùng loại với nhau để tạo nên từ mới” [48]. Ví dụ: home (nhà) + land (đất) à homeland (quê nhà); bàn + ghế à bàn ghế, xe + đạp à xe đạp. Đối với tiếng Việt, phương thức ghép được sử dụng phổ biến hơn: ghép tiếng với tiếng để tạo từ mới. Nhờ có phương thức ghép, tiếng Việt ngày càng sản sinh được nhiều từ mới, đáp ứng nhu cầu gọi tên các sự vật, hiện tượng trong đời sống hàng ngày.
- Phương thức láy: là phương thức lặp lại toàn bộ hoặc bộ phận một hình vị, nhân chúng lên một vài lần để tạo từ mới. Ví dụ: mờ à lờ mờ; gậtàgật gù; xinh à xinh xắn; đẹp à đẹp đẽ;… Phương thức láy được sử dụng phổ biến trong tiếng Việt và các NN Đông Nam Á.
- Phương thức chuyển từ loại: là phương thức giữ nguyên hình thức âm thanh, “thay đổi chức năng và nghĩa từ loại của từ để tạo ra từ mới” [48]. Phương thức chuyển từ loại rất phổ biến trong tiếng Việt. Ví dụ: (cái) cày à cày (ruộng);… - Phương thức từ hoá hình vị: là dùng một hình vị tạo thành một từ, “cấp cho một hình vị cái tư cách đầy đủ của một từ” [48]. Ví dụ: nhà, người, ăn, uống,… 2.1.1.2. Các cơ sở phân loại từ tiếng Việt
a) Xét về mặt phương thức cấu tạo: căn cứ ở mặt số lượng tiếng, chúng ta có:
37
- Từ đơn: là từ chỉ chứa một tiếng. Ví dụ: học, trường, sách, sẽ, đang,... - Từ phức: là từ gồm 2 tiếng trở lên, như tàu xe, trường học, máy tính,… Căn cứ vào mặt quan hệ giữa các thành tố cấu tạo từ, người ta tiếp tục phân loại từ phức (từ đa tiết) ra làm các loại: từ ghép, từ láy, từ ngẫu kết. Từ ghép là từ có quan hệ giữa các thành tố là quan hệ ngữ nghĩa. Ví dụ: chạy nhảy, sửa chữa, đi đứng... Từ láy là từ mà quan hệ giữa các thành tố là quan hệ về mặt ngữ âm. Ví dụ: đủng đỉnh, vội vàng, đo đỏ,... Từ ngẫu kết: là từ mà quan hệ giữa các thành tố trong từ là quan hệ ngẫu nhiên, giữa chúng không có quan hệ về ý nghĩa và cũng không có quan hệ về ngữ âm nhưng kết hợp do chúng tạo nên lại có nghĩa. Ví dụ: bồ câu, mồ hôi, bù nhìn,…
b) Xét về mặt nguồn gốc, từ tiếng Việt được chia thành từ thuần Việt và từ vay mượn. Từ thuần Việt là hệ thống từ gốc, từ cơ bản vốn có của tiếng Việt. Từ thuần Việt là những từ được dân tộc ta dùng từ thượng cổ tới nay, chúng biểu thị những sự vật, hiện tượng cơ bản nhất. Ví dụ: vợ, chồng, ăn, uống, khó, mệt, cười, tắm,... Từ vay mượn bao gồm từ gốc Hán và từ gốc Ấn Âu: Từ gốc Hán là hệ thống từ vay mượn tiếng Hán trong vốn từ vựng tiếng Việt hiện đại. Trong tiếng Việt có một số lượng rất lớn các từ gốc Hán. Trong vốn từ vựng tiếng Việt, số lượng các từ vay mượn gốc Ấn - Âu xuất hiện khá nhiều (tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga,..). Trong tiếng Việt, các từ vay mượn gốc Pháp đứng hàng thứ hai sau từ gốc Hán.
b) Xét về mặt phạm vi sử dụng, từ tiếng Việt được chia thành từ toàn dân và
từ địa phương, tiếng lóng, biệt ngữ, thuật ngữ, từ nghề nghiệp.
d) Xét về mặt số lượng nghĩa, từ tiếng Việt gồm: 1) Từ một nghĩa là từ chỉ mang một nghĩa duy nhất. Ví dụ: xe đạp,…, 2) Từ nhiều nghĩa là từ có hai nghĩa trở lên, giữa các nghĩa có mối quan hệ với nhau và được sắp xếp theo một tổ chức nào đó. Ví dụ: - răng (người) à răng (bừa, lược), tim (người) à tim (sen, đèn, đường),…
e) Xét về mặt quan hệ giữa âm và nghĩa, từ được chia thành: 1) Từ đồng âm là những từ trùng nhau về hình thức âm thanh nhưng khác nhau về nghĩa. Ví dụ: đường1 (con đường) - đường2 (một cân đường), chát1 (chuối chát) - chát2 (chát với bạn),… 2) Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa gần giống nhau nhưng khác nhau về âm thanh, biểu thị các sắc thái của một khái niệm. Ví dụ: chết, mất, toi, nghẻo, từ trần,... 3) Từ trái nghĩa là những từ khác nhau về ngữ âm, đối lập nhau về ý nghĩa, biểu đạt những khái niệm tương phản về lô gic nhưng có quan hệ tương liên. Ví dụ: “ngắn” trái nghĩa với “dài” nhưng có nghĩa chung là cùng nói về độ dài.
f) Xét về mặt từ loại: Từ loại là lớp từ có cùng bản chất ngữ pháp được pâhn chia theo ý nghĩa phạm trù, khả năng kết hợp trong cụm, trong câu để thực hiện chức năng ngữ pháp giống nhau. Để xác định tư cách từ loại của từ tiếng Việt, ta phải dựa vào ý nghĩa khái quát, khả năng kết hợp của từ trong ngữ và chức vụ cú pháp của từ trong câu. Căn cứ vào 3 tiêu chuẩn trên, đa số các nhà nghiên cứu đều
38
thống nhất trước hết có thể chia từ tiếng Việt ra làm hai lớp từ loại lớn là: thực từ và hư từ. Tuy nhiên, khi phân chia từ loại cụ thể, giới Việt ngữ học có nhiều cách sắp xếp từ loại khác nhau. Diệp Quang Ban quan niệm thực từ gồm: danh từ, động từ, tính từ, số từ, đại từ; hư từ gồm phụ từ (định từ, phó từ), tiểu từ (trợ từ, tình thái từ) và kết từ. Ngữ pháp nhà trường hiện nay thống nhất quan điểm phân chia thực từ của Diệp Quang Ban nhưng chia hư từ gồm lượng từ, phó từ, quan hệ từ, trợ từ, tình thái từ, thán từ, chỉ từ.
2.1.1.3. Nghĩa của từ a) Khái niệm nghĩa của từ “Nghĩa của từ” là một trong những khái niệm quan trọng nhất của NN học. Nhìn chung, các ý kiến bàn về nghĩa của từ tập trung ở 2 khuynh hướng: 1) Cho nghĩa của từ là một bản thể nào đó (đối tượng, khái niệm, sự phản ánh…); 2) Cho nghĩa của từ là một quan hệ nào đó (quan hệ của từ với đối tượng hoặc quan hệ của từ với khái niệm…). Trong số các định nghĩa về nghĩa của từ, định nghĩa của A.I.Smirnitski được nhiều người chấp nhận hơn cả. Ông cho rằng: “Nghĩa của từ là sự phản ánh hiển nhiên của sự vật, hiện tượng hay quan hệ trong ý thức (hay là sự cấu tạo tâm lí tương tự về tính chất, hình thành trên sự phản ánh những yếu tố riêng rẽ của thực tế) nằm trong cấu trúc của từ với tư cách là mặt bên trong của từ” [Dẫn theo 25, tr.123]. Trong các cách hiểu đó, chúng ta chấp nhận cách hiểu sau đây: “Nghĩa của từ là toàn bộ nội dung tinh thần xuất hiện trong suy nghĩ của một người khi người đó tiếp xúc (tạo lập hoặc lĩnh hội) với một hình thức âm thanh ngôn ngữ nhất định” [35, tr.39].
b) Các thành phần nghĩa của từ Đa số các nhà khoa học đều thống nhất rằng ý nghĩa từ vựng của từ gồm có
các thành phần nghĩa cơ bản sau:
- Nghĩa biểu vật (nghĩa sở chỉ - referentive meaning): “Nghĩa biểu vật là phần nghĩa của từ liên quan đến sự vật hoặc phạm vi sự vật trong thế giới mà từ gợi ra khi ta tiếp xúc với nó” [35, tr.49]. Đó là quan hệ của từ với đối tượng mà từ biểu thị. Đối tượng mà từ biểu thị không phải chỉ là các sự vật mà còn là quá trình, tính chất hoặc hiện tượng thực tế nào đó. Những sự vật, quá trình, tính chất hoặc hiện tượng mà từ biểu thị được gọi là cái biểu vật (cái sở chỉ - referent) của từ. Cái biểu vật chính là đối tượng mà từ biểu thị, gọi tên.
- Nghĩa biểu niệm (nghĩa sở biểu - significative meaning): “Ý nghĩa biểu niệm là phần nghĩa của từ liên quan đến hiểu biết về ý nghĩa biểu vật, tức là cách dùng từ. Đó là quan hệ của từ với khái niệm, biểu tượng mà từ biểu thị. Khái niệm hoặc biểu tượng (ý) có quan hệ với từ được gọi là cái biểu vật (cái sở biểu -
39
significat) và quan hệ giữa từ với khái niệm hoặc biểu tượng được gọi là nghĩa biểu niệm (nghĩa sở biểu)” [35, tr.56]. Cái biểu vật và cái biểu niệm có quan hệ chặt chẽ với nhau, cái biểu niệm chính là sự phản ánh của cái biểu vật trong nhận thức của con người.
- Nghĩa biểu thái (nghĩa sở dụng - pragmatical meaning): Đó là quan hệ giữa từ với người sử dụng. Người sử dụng NN hoàn toàn không thể thờ ơ đối với những từ ngữ được dùng. Họ có thể bộc lộ thái độ chủ quan của mình đối với từ ngữ và qua đó tới cái biểu niệm và biểu vật của từ ngữ. “Ý nghĩa biểu thái là phần nghĩa của từ liên quan đến thái độ, cảm xúc, cách đánh giá” [35, tr.67].
- Nghĩa kết cấu (Structural meaning): Mỗi từ đều nằm trong một hệ thống từ vựng, có quan hệ đa dạng và phức tạp với những từ khác. “Quan hệ giữa từ với những từ khác trong hệ thống được gọi là nghĩa kết cấu của từ” [35]. NN là một hệ thống tín hiệu, bất cứ tín hiệu nào cũng nằm trong hệ thống. Vì vậy, bất cứ loại đơn vị từ vựng nào cũng có nghĩa kết cấu.
c) Trường nghĩa và phân tích nghĩa của từ trong hoạt động giao tiếp * Trường nghĩa
Trong hệ thống, các đơn vị từ vựng không tồn tại rời rạc, tách biệt mà luôn có
những mối quan hệ nhất định. Những tập hợp từ đồng nhất về nghĩa từ vựng tạo nên trường từ vựng – ngữ nghĩa. “Mỗi tiểu hệ thống ngữ nghĩa được gọi là một trường
nghĩa. Đó là những từ đồng nhất với nhau về ngữ nghĩa” [20, tr.157]. Chẳng hạn trường nghĩa “đồ dùng” là một tập hợp từ, tất cả các từ đều có chung nét nghĩa khái
quát trên: bàn, ghế, giường, tủ, sách, bút cặp, kệ, chiếu, chăn, áo, quần, đèn, thìa,
chén, bát, dao, kéo ...
Xét trong mối tương quan với hiện thực, trường nghĩa gồm những từ mà nghĩa
của chúng gắn với một mảng chung các hiện tượng thực tế. Ví dụ: mảng hiện thực
“thời gian” có nhiều từ biểu thị, những từ đó tập hợp thành trường nghĩa “thời
gian”: giây, phút, giờ, ngày, tuần, tháng, quí, năm, thế kỷ, thập kỷ, thiên niên kỷ; sáng, trưa, chiều, tối, bình minh, hoàng hôn, đêm; xuân, hạ, thu, đông ... Xét về cấu tạo, trường nghĩa gồm những từ có chung một cấu trúc biểu niệm. Cấu trúc biểu niệm là tổ chức một số nét nghĩa khái quát. * Phân tích nghĩa của từ trong hoạt động giao tiếp Phân tích, miêu tả nghĩa của từ là nhiệm vụ hàng đầu của việc nghiên cứu từ vựng - ngữ nghĩa học. Các nhà ngữ nghĩa học đưa ra nhiều phương pháp phân tích nghĩa của từ nhưng phổ biến và dễ sử dụng nhất là phương pháp sử dụng ngữ cảnh. Ngữ cảnh “là những từ bao quanh hay đi kèm một từ, tạo cho từ đó tính xác
40
định về nghĩa” [25, tr.133]. Ngữ cảnh có vai trò quan trọng trong phân tích nghĩa
của từ, đặc biệt đối với các ngôn ngữ không biến hình như tiếng Việt. Đối với việc
học ngoại ngữ hay ngôn ngữ thứ 2, việc nhận diện ngữ cảnh đóng vai trò quan trọng
để người học có thể phân tích và miêu tả được nghĩa của từ. Nghiên cứu từ trong
ngữ cảnh có thể phát hiện đặc điểm riêng của ý nghĩa mỗi từ, sẽ phân biệt được các
hiện tượng đa nghĩa, đồng âm. Nghiên cứu từ trong ngữ cảnh còn giúp ta làm sáng
tỏ bản chất nghĩa của hiện tượng tỉnh lược trong lời nói.
Khi sử dụng phương pháp phân tích nghĩa qua ngữ cảnh, GV có thể tiến hành
các bước cơ bản sau:
- Tập hợp ngữ cảnh: Xác định ngữ cảnh của một từ trong các loại văn bản
khác nhau và tập hợp chúng lại.
- Phân loại ngữ cảnh: Đây là bước xếp những ngữ cảnh cùng hiện thực hóa
một nghĩa của từ vào một nhóm. Phân loại ngữ cảnh đặc biệt quan trọng với từ đa
nghĩa vì việc phân loại ngữ cảnh cùng loại càng chuẩn xác thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân tách các nghĩa trong từ.
- Phân tích nghĩa: Đối với từ đơn nghĩa, ta so sánh nó với các từ trong trường nghĩa để phát hiện ra các nét nghĩa của từ. Đối với từ đa nghĩa, trước khi tiến hành
bước trên phải tách ra các nghĩa, xác định chính xác số lượng nghĩa trong từ, tìm nghĩa gốc của từ, xác định và loại bỏ các nghĩa ngữ cảnh (nghĩa xuất hiện lâm thời
trong lời nói).
2.1.2. Khái quát điểm tương đồng và khác biệt giữa tiếng Jrai với tiếng Việt
Gia Lai là nơi cư trú của cộng đồng 33 dân tộc. Người Jrai và Ba-na là hai DTTS bản địa chiếm dân số đông nhất ở đây. Tại địa bàn huyện Ia Grai, dân số người DTTS chủ yếu là người Jrai.
2.1.2.1. Đặc điểm về loại hình ngôn ngữ Cho đến nay, có nhiều ý kiến khác nhau về nguồn gốc tiếng Jrai. Nhưng đa số các nhà nghiên cứu đều khẳng định tiếng Jrai thuộc ngữ hệ Nam Đảo (Nam Đảo lục địa), cùng nhóm NN với tiếng Ê-đê, Chăm, Chu-ru, Ra-glai và có quan hệ rất gần gũi với các NN Nam Đảo hải đảo (Malaysia, Indonexia...). Như đã biết, tiếng Việt thuộc loại hình NN đơn lập, trong khi đó tiếng Jrai đang trên đường đơn tiết hóa và mang những đặc điểm giống như đặc điểm của loại hình NN đơn lập. Tuy tiếng Jrai có quan hệ cùng nguồn gốc với các NN Nam Đảo hải đảo nhưng trong quá trình tiếp xúc thường xuyên với các NN thuộc nhóm Môn Khmer và nhóm Việt Mường nên tiếng Jrai cũng có những nét khác biệt nhất định. Đối với các NN thuộc loại hình đơn lập, phương thức tạo từ chủ yếu để biểu thị các quan hệ từ là trật tự từ,
41
hư từ. Phương thức cấu tạo từ láy và ghép trong tiếng Jrai hiện nay có xu hướng phát triển; phương thức cấu tạo từ bằng phụ tố vẫn còn dấu vết nhưng không có khả năng tạo từ mới. Còn các NN Nam Đảo hải đảo thì PP phụ tố vẫn giữ vai trò tích cực để cấu tạo từ và cấu tạo nên các phạm trù ngữ pháp. Như vậy, về mặt loại hình NN, tiếng Jrai và tiếng Việt có những đặc điểm tương đồng và khác biệt nhất định.
2.1.2.2. Đặc điểm về ngữ âm Do đặc điểm biến đổi dần từ một ngôn ngữ đa tiết thành đơn tiết, vấn đề âm tiết trong tiếng Jrai đang nổi lên như một đặc trưng ngữ âm quan trọng. Về cơ bản, trong NN này, mỗi tiếng đều có nghĩa và có khả năng hoạt động độc lập. Tuy nhiên, tiếng Jrai chưa hoàn toàn được xem là một ngôn ngữ đơn tiết, vì trong thành phần cấu tạo âm tiết vẫn có những từ đa tiết và các tổ hợp phụ âm ở đầu hoặc cuối âm tiết. Theo chương trình “Tiếng Jrai cấp tiểu học” (Quyết định số 76/2008/QĐ-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) thì “hệ thống ngữ âm tiếng Jrai gồm có: 20 nguyên âm (trong đó có 5 nguyên âm gốc là a, e, o, u, i), 25 phụ âm đơn (trong đó có 17 phụ âm đơn ghi bằng 1 con chữ, 8 phụ âm đơn ghi bằng 2 con chữ), 33 tổ hợp phụ âm (trong đó có 25 tổ hợp phụ âm ghi bằng 2 con chữ, 8 tổ hợp phụ âm ghi bằng 3 con chữ)”. Điểm khác biệt cơ bản nhất giữa tiếng Jrai với tiếng Việt xuất phát từ sự khác nhau mô hình cấu tạo âm tiết của mỗi NN. Tiếng Việt là một NN đơn tiết và có thanh điệu trong khi đó tiếng Jrai hiện nay đang trong quá trình đơn tiết hóa nhưng vẫn chưa triệt để và không có thanh điệu. Điều này dẫn đến những khó khăn nhất định trong quá trình HSTH Jrai thụ đắc tiếng Việt. Hiện nay, tiếng Jrai đang trong quá trình triệt tiêu âm tiết yếu để đi dần đến đơn tiết nên hệ thống ngữ âm tiếng Jrai có phần phức tạp hơn so với những NN đã đơn tiết hóa một cách triệt để (như tiếng Việt) hay so với những NN đa tiết hóa triệt để (tiếng Indonexia, Malaysia…). Quá trình đơn tiết hóa mạnh trong tiếng Jrai thể hiện bằng việc triệt tiêu dần âm tiết yếu là tiền âm tiết của từ song tiết. Về cơ bản, trong NN này, mỗi tiếng đều có nghĩa và có khả năng hoạt động độc lập.
Trong từ vựng tiếng Jrai, xét về hình thức ngữ âm có hai loại: từ đơn tiết và từ đa tiết. Từ đơn tiết chỉ có một âm tiết như: bah (miệng), chok (khóc)... Từ đa tiết thường là song tiết với các dạng: loại gồm một tiền âm tiết (âm tiết phụ) và một âm tiết chính như: tơlang (xương), bơblah (đánh nhau)...; loại gồm hai âm tiết chính như: eh hlat (tơ), kak kai (vô số)... Trong quá trình phát triển NN , các từ ba âm tiết trong tiếng Jrai đã biến hóa dần để lại các tổ hợp phụ âm đầu như: djh, djr, phr... Trong cấu trúc tiền âm tiết, đảm nhiệm chức năng âm đầu là một phụ âm đơn, đảm nhiệm chức năng âm chính trong tiền âm tiết hầu như chỉ là nguyên âm “ơ” như: bơbah (ngã ba sông), gơmrong (rừng rậm),...
42
Mỗi âm tiết chính tiếng Jrai bao gồm hai bộ phận chính: phần âm đầu và phần vần. Dạng kết cấu đầy đủ của một âm tiết chính trong tiếng Jrai là CCCSVSC (S: âm đệm, bán nguyên âm), được thể hiện bằng sơ đồ sau:
ÂM TIẾT
Vần Âm đầu
S S V
Âm đệm Âm chính Âm đệm Âm cuối C C/CCC Về mặt thanh điệu, tiếng Jrai là một NN không có thanh điệu. Tuy nhiên, những âm tiết nào có dấu trăng khuyết ( ) - dấu phụ để thể hiện một nguyên âm ngắn hay một âm cuối tắc họng - thường được phát âm với âm sắc cao hơn. Khi nghe phát âm những âm tiết có dấu phụ này, những người không biết tiếng Jrai thường nghe giống như thanh sắc trong tiếng Việt. Trong khi đó, tiếng Việt là một NN đơn tiết và có thanh điệu, cho nên, những khác biệt về mặt ngữ âm giữa tiếng Việt và tiếng Jrai sẽ tạo những rào cản nhất định trong việc học tiếng Việt của HS Jrai.
2.1.2.3. Đặc điểm về từ vựng Về mặt từ vựng, so với các NN cùng ngữ hệ, tiếng Jrai có vốn từ cơ bản (từ thuần Jrai) không nhiều. Các từ mang ý nghĩa chính trị - xã hội, văn hoá, khoa học kĩ thuật (chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa cộng sản, hình tượng nhân vật...); các từ chỉ mức độ màu sắc, hoa quả và trong sinh hoạt hằng ngày (như: xám, hồng, nâu, giặt, trứng...) vẫn còn thiếu. Trong vốn từ vựng tiếng Jrai có rất nhiều lớp từ có nguồn gốc khác nhau do sự tiếp xúc. Các từ thuần Jrai chủ yếu thuộc lớp từ cơ bản, rất gần gũi và gắn liền với đời sống con người. Đó là những từ chỉ hiện tượng tự nhiên như: trời, trăng, sao, gió...; bộ phận cơ thể, như: mũi, trán, tay...; động thực vật, hoạt động, số đếm, các đại từ nhân xưng... Lớp từ này có quan hệ nhiều với các NN khác hoặc cùng nhóm Nam Đảo hoặc khác nhóm (Nam Á). Do vốn từ cơ bản của tiếng Jrai thiếu nhiều nên hiện tượng vay mượn từ của các dân tộc khác (Việt, Pháp…) là quy luật tất yếu. Các từ vay mượn đa số là các từ hiện đại và phần lớn được phát âm theo cách phiên âm của NN Jrai. Tuy nhiên, dù có vay mượn từ của dân tộc khác nhưng khi chuyển sang tiếng Jrai thì các từ vay mượn ấy cũng mang đậm sắc thái văn hóa và đặc trưng dân tộc của người Jrai. Sự vay mượn từ vựng tiếng Việt trong tiếng Jrai cũng tạo những điều kiện thuận lợi nhất định trong quá trình HSTH Jrai thụ đắc tiếng Việt, đặc biệt là những lớp từ vựng thuộc các trường nghĩa về chính
43
trị, xã hội, văn hoá, khoa học kĩ thuật,…
Sự phân loại từ vựng tiếng Jrai theo mối quan hệ giữa âm và nghĩa cũng có những nét khá tương đồng với phân loại từ trong tiếng Việt. Theo mối quan hệ giữa âm và nghĩa, tiếng Jrai gồm có các kiểu từ sau: 1) Từ cùng âm khác nghĩa (từ đồng âm, từ đa nghĩa). 2) Từ cùng nghĩa nhưng khác âm (từ đồng nghĩa). Ví dụ, trong tiếng Jrai, để biểu thị nghĩa tương đương từ “chết” trong tiếng Việt, có các từ sau: djai, djê, dji, rơngiă, luch,… Để biểu thị nghĩa tương đương từ “có” trong tiếng Việt, có các từ sau: mâo, mau, hmâo, mô, mo,…3) Từ trái nghĩa. Ví dụ: pơdrong (giàu) - rin (nghèo), triang (siêng, chăm chỉ) - alah (lười),… Như vậy, những sự tương đồng về cách phân chia các lớp từ vựng theo mối quan hệ giữa âm và nghĩa giữa tiếng Việt và tiếng Jrai sẽ tạo thuận lợi cho HS Jrai khi học tiếng Việt.
2.1.2.4. Đặc điểm về ngữ pháp Tiếng Jrai thuộc họ Nam Đảo (Austrounesien), cùng họ với các NN Nam Đảo hải đảo nhưng có những nét khác nhau nhất định. Trong các NN Nam Đảo hải đảo, PP phụ tố đang giữ vai trò tích cực để cấu tạo từ và cấu tạo nên các phạm trù ngữ pháp; ngược lại, trong các NN Nam Đảo ở Tây Nguyên, PP phụ tố chỉ còn là dấu vết. Trật tự từ và hư từ là phương thức chủ yếu để biểu thị các quan hệ ngữ pháp của tiếng Jrai. Phương thức láy và ghép có xu hướng phát triển, phương thức cấu tạo từ bằng phụ tố chỉ còn là dấu vết trong các t" đa âm tiêt và có ít khả năng tạo từ mới.
Hiện nay có rất ít công trình nghiên cứu về ngữ pháp tiếng Jrai, chủ yếu là các công trình nghiên cứu về vấn đề từ loại tiếng Jrai và đặc điểm các kiểu câu phân theo cấu trúc và mục đích phát ngôn (xin xem thêm: Glông măng tơlơi Jrai - Ngữ pháp tiếng Jrai và Hơdrôm hră tơlơi Jrai - Giáo trình tiếng Jrai). Bản thân chúng tôi cũng đã thực hiện một số công trình liên quan đến tiếng Jrai như: đề tài cấp trường Cấu tạo của từ láy trong tiếng Jrai, mã số T2013-03-19 (chủ nhiệm đề tài); “Đặc điểm của từ láy âm đầu trong tiếng Jrai”, “Đặc điểm cấu tạo và đặc điểm ngữ nghĩa của từ láy trong tiếng Jrai”, “Hệ thống đại từ nhân xưng tiếng Jrai (đối chiếu với đại từ nhân xưng tiếng Việt)”,…
* Vấn đề cấu tạo từ và các phương thức cấu tạo từ trong tiếng Jrai: Cũng như các NN khác, xem xét cấu tạo từ trong tiếng Jrai là phải chỉ ra cấu trúc bên trong của các từ đa tiết (từ phức). Các từ đa tiết trong tiếng Jrai được cấu tạo bằng các phương thức sau:
Phương thức phụ tố: Các phụ tố trong tiếng Jrai được phân biệt thành: tiền tố (bơ, m, tơ, pơ, chơ...), là phụ tố đứng trước căn tố trong từ phái sinh; trung tố (n, ơn, rơ, pơ...), là phụ tố đứng chen vào bên trong căn tố của từ phái sinh. Ví dụ:
44
trung tố: tuah (chèo) - tơnuah (tay chèo), bơrsao (cãi nhau) - bơrơsao (sự cãi nhau), bơrmut (ghét) - bơrơmut (sự căm thù),…; tiền tố: trun (xuống) - pơtrun (cho xuống, hạ giá), glăi (về) - pơglăi (trả lại),…
Phương thức láy: Trong tiếng Jrai, các từ láy thường có hai yếu tố, nhưng cũng có thể có trên hai (ba, bốn) yếu tố. Trong từ láy, các yếu tố được phát âm thành những khối tách bạch (một yếu tố có thể gồm một âm tiết, cũng có thể gồm hai hoặc hơn hai âm tiết). Căn cứ vào số lượng các thành tố cấu tạo nên từ láy, chúng tôi phân loại từ láy trong tiếng Jrai thành từ láy đôi và từ láy tư. Các thành tố trong từ láy có thể giống nhau (hoàn toàn hoặc một phần) và khác nhau (một phần), nhưng đây không phải là giống hay khác nhau tùy tiện, mà là có quy tắc và thấy có trong hàng loạt từ láy, đồng thời đây cũng là cơ sở để các yếu tố kết hợp chặt chẽ với nhau trong từ. Thường gặp trong NN này là cách láy nhân đôi thành tố gốc, tạo nên các từ láy có yếu tố thứ nhất giống hoàn toàn với thành tố gốc, thành tố thứ hai có sự khác biệt ở phần vần (hoặc cả vần, hoặc phụ âm cuối trong vần). Một số hình thức láy trong tiếng Jrai, đó là láy hoàn toàn: mriah (đỏ) à mriah mriah (tia tía); láy bộ phận: prong (lớn) - prong prin (khổng lồ),… Việc xác định hình thức và mối quan hệ của các yếu tố trong từ láy tiếng Jrai dựa trên hai cơ sở: so sánh các thành tố trong từ láy với nhau, và so sánh các thành tố này với thành tố gốc.
Phương thức ghép: Hiện nay, phương thức ghép có tác dụng tạo nên một phần đáng kể từ mới trong tiếng Jrai. Ví dụ: prong rơmong (lớn + mập = to lớn), chơlah tlâo (tách ra, ngã + ba = ngã ba), chur chih (vôi + viết = phấn viết).
* Vấn đề phân chia từ loại trong tiếng Jrai: Cũng tương tự như trong tiếng Việt, từ loại tiếng Jrai được chia thành: danh từ, động từ, tính từ, đại từ, số từ,… Dưới đây, chúng tôi phân tích sơ lược một số nét khác nhau về một số từ loại giữa tiếng Jrai và tiếng Việt.
Danh từ tiếng Jrai được chia thành danh từ riêng và danh từ chung. Nhóm danh từ chung cũng được chia thành các tiểu loại danh từ tương tự như tiếng Việt. Điểm khác biệt nhất thể hiện ở tiểu nhóm danh từ chỉ đơn vị. Đây là một tiểu loại danh từ rất đa dạng, bao gồm các lớp từ không thuần nhất. Nét nổi bật của nó là khả năng kết hợp trực tiếp, vô điều kiện với số từ (là danh từ đếm được tiêu biểu). Tiếng Việt thường chia ra nhóm danh từ chỉ đơn vị tính toán quy ước (thường đứng ở vị trí trung gian giữa số từ và danh từ chỉ chất liệu), ví dụ: cân, tạ, lít, yến, mét, sào, mẫu, đoạn, miếng, mẩu, mảnh, cốc, thúng, bó, chai, ly... và nhóm danh từ chỉ đơn vị tự nhiên (danh từ chỉ loại, loại từ): Đây là một tiểu loại danh từ khá đặc biệt. Tiếng Việt có các danh từ chỉ loại chuyên dùng như: con, tấm, bức, cái, chiếc, ngôi, hòn, đứa, thằng; có những danh từ chỉ loại lâm thời như: người, ông, bà, cô, bác, anh, chị, em ..., cây, quả,
45
lá, ngọn,… Trong tiếng Jrai, nhóm tiểu loại danh từ chỉ đơn vị có số lượng ít hơn và có sự phân chia phạm vi sử dụng theo nét nghĩa: Để biểu thị những sự vật nhỏ, tròn, hơi dẹt, tiếng Jrai dùng danh từ chỉ đơn vị “axar”. Ví dụ: sa axar bôh mơnu (một quả trứng gà), nam axar pơdai (sáu hạt lúa), dua axar pơhăng (hai quả ớt),… Để biểu thị những sự vật to, vừa, không quá tròn, tiếng Jrai dùng danh từ chỉ đơn vị “bôh”. Ví dụ: tlâo bôh rơdêh (ba chiếc xe), sa bôh sang (một ngôi nhà),… Để biểu thị những sự vật mỏng, có bề rộng, tiếng Jrai dùng danh từ chỉ đơn vị “pok”. Ví dụ: sa pok hla (một chiếc lá), tơjuh pok hnal (bảy tấm ván),… Để biểu thị những sự vật mỏng hoặc dày, rộng, mềm, tiếng Jrai dùng danh từ chỉ đơn vị “blah”. Ví dụ: dua blah aban (hai chiếc mền), sa blah bơnal (một tấm vải),… Để biểu thị những sự vật tròn, dài hoặc ngắn, tiếng Jrai dùng danh từ chỉ đơn vị “be”. Ví dụ: pă be phao (bốn khẩu súng), rơma be tơmeh (năm cái trụ),… Ngoài ra, tiếng Jrai còn có các danh từ chỉ đơn vị “đrơi” (con), “chô” (người), “tơlô” (bánh, cục, nắm). Ví dụ: dua drơi bê (hai con dê), sa đrơi rơman (một con voi), dua chô dra (hai cô gái), tơjuh chô nai (bảy giáo viên), sa tơlô axơi (một nắm cơm), sa tơlô pơtâo (một cục đá),…
Đại từ trong tiếng Jrai cũng bao gồm đại từ để chỉ và đại từ để hỏi. Trong đó, lớp đại từ nhân xưng tiếng Jrai có nhiều sự khác biệt so với đại từ nhân xưng tiếng Việt. Sự giống nhau và khác biệt giữa đại từ nhân xưng tiếng Việt và tiếng Jrai đã được chúng tôi phân tích rõ trong bài viết “Hệ thống đại từ nhân xưng tiếng Jrai (đối chiếu với đại từ nhân xưng tiếng Việt)”. Trong quá trình giao tiếp, các cặp ĐTNX trong tiếng Jrai dùng để xưng hô giữa các bên tham gia hội thoại không phải là một đại lượng bất biến. Tùy theo từng hoàn cảnh, điều kiện, cách xưng hô có thể thay đổi. Chi phối sự thay đổi này có thể có nhiều nhân tố nhưng nổi bật nhất là sự khác biệt về tuổi tác và quan hệ tình cảm. Các ĐTNX trong tiếng Jrai hầu như chỉ thể hiện ở hai sắc thái biểu cảm (trang trọng và trung hòa vừa phải), điều này biểu đạt tính bình đẳng khá cao trong giao tiếp của tộc người này. Trong khi đó, các ĐTNX trong tiếng Việt có số lượng nhiều, đa dạng về cấu tạo và mang sắc thái biểu cảm cao (chủ yếu phân bố ở sắc thái thân mật, suồng sã và thô tục khinh thường). Quy tắc cơ bản nhất trong xưng hô của người Jrai là sự bình đẳng trên cơ sở tôn trọng người lớn tuổi. Biểu hiện rõ nhất của quy tắc này là ở chỗ, trong giao tiếp thường ngày, tùy theo từng đối tượng giao tiếp, người Jrai có thể có nhiều cách gọi khác nhau nhưng khi xưng thì tất cả đều giống nhau: mọi người đều xưng là kâo bất kể người đối thoại với mình là ai. Sự uyển chuyển linh hoạt ở các ĐTNX trong tiếng Jrai về cách thức sử dụng của nó phần nào cho thấy người Jrai rất coi trọng cuộc sống cộng đồng, gắn kết số phận với cộng đồng để tồn tại và phát triển. Xuất phát từ phong tục, tập quán, điều kiện, môi trường lao động, hoàn cảnh sống mà người Jrai đơn giản, ngắn gọn, mộc mạc trong
46
việc dùng từ xưng hô để giao tiếp. Rõ ràng, cách dùng các ĐTNX để xưng hô trong tiếng Jrai phần nào đã thể hiện được nét văn hoá đặc sắc của tộc người này trong phương diện giao tiếp, ứng xử văn hóa. Khi dạy những khối kiến thức liên quan cũng như khi giao tiếp với HS Jrai, GV cần chú ý những điểm khác biệt để tạo ra những tình huống giao tiếp phù hợp.
2.1.2.5. Vài nét về chữ viết Đối với người Jrai, sự ra đời chữ viết đã tạo một bước ngoặc quan trọng trong đời sống tinh thần của đồng bào, đó là phương tiện giao tiếp, phương tiện lưu trữ và lưu truyền văn hoá tộc người. Chữ viết ra đời đã góp phần quan trọng làm cho vấn đề tiếp nhận thông tin cũng như chuyển tải những thông điệp của dân tộc Jrai ra ngoài cộng đồng từng bước được giải quyết. Đầu thế kỉ XX, sau khi xây dựng xong bộ chữ Bahnar, các Linh mục thừa sai đã bắt đầu học và soạn bộ chữ Jrai nhằm mục đích truyền giáo cho vùng này (1912). Về sau, cụ Nay Der cùng với một số trí thức người Pháp (Antoine, Antomachin,...) đã chỉnh sửa và xây dựng lại bộ chữ Jrai vào năm 1922 và đã qua một số lần cải tiến (1938, 1945, 1962, 1972) để phù hợp với sự phát triển của ngôn ngữ Jrai. Tuy nhiên, dù đã trải qua nhiều hội thảo quan tâm trực tiếp đến chữ Jrai như: Hội thảo tại Đà Lạt năm 1962 do Hội Ngôn ngữ học Mùa hè của Mỹ tổ chức; Hội thảo do Ủy ban Nhân dân tỉnh Gia Lai – Kom Tum tiến hành năm 1981,... cùng nhiều từ điển như Việt - Jrai, Jrai - Việt đã ra đời; nhưng sự không nhất quán trong cách viết chữ Jrai vẫn là một trở ngại lớn cho nhiều lĩnh vực khác nhau ở một tỉnh mà tộc người này chiếm số lượng lớn trong tổng dân số. Bộ chữ Jrai được sử dụng hiện nay là bộ chữ đã được Ủy ban Nhân dân tỉnh Gia Lai - Kom Tum (cũ) quyết định vào năm 1981 gồm 25 chữ cái; là bộ chữ viết ghi âm bằng mẫu tự La tinh. 2.1.3. Năng lực từ ngữ
2.1.3.1. Khái niệm năng lực từ ngữ Để nắm và sử dụng được một NN thì người sử dụng NN đó phải có vốn từ ngữ nhất định, nắm được cách sử dụng các từ ngữ đó đúng với các quy tắc ngữ pháp và vận dụng vốn từ cũng như các quy tắc ngữ pháp đó linh hoạt và phù hợp với mỗi hoàn cảnh giao tiếp cụ thể. NL sử dụng từ ngữ (NL từ ngữ) được hình thành trong quá trình người học thụ đắc từ vựng của NN đó.
Như đã trình bày ở phần tổng quan, NL từ ngữ là một trong năm tiêu chí để đánh giá NL NN. Hiện nay chúng tôi chưa tiếp cận được công trình nghiên cứu nào ở Việt Nam có một định nghĩa cụ thể rõ ràng về NL từ ngữ. Tuy nhiên, hầu hết các công trình nghiên cứu về việc DH từ tiếng Việt hiện nay đều đưa ra những gợi dẫn
47
để nhận diện được NL từ ngữ.
Trong Giáo trình PP dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học, PGS.TS Nguyễn Quang Ninh đã khẳng định: “Chúng ta nói một người nào đó nắm được NN là chúng ta khẳng định người đó có một số lượng từ nhất định và biết sử dụng vốn từ đó đúng với các quy tắc ngữ pháp, với nghi thức lời nói trong hoạt động giao tiếp của mình [41, tr.81]. Qua đó, tác giả cũng khẳng định “việc dạy từ ngữ và ngữ pháp ở TH có một tầm quan trọng rất lớn trong việc hình thành cho các em NL sử dụng từ và sử dụng câu (các quy tắc ngữ pháp)” [41, tr.81].
Tác giả Lê Phương Nga trong PP dạy học Tiếng Việt ở tiểu học II cũng khẳng định bên cạnh việc cung cấp cho HS vốn từ và những kiến thức sơ giản về câu thì việc dạy từ và câu ở TH hiện nay còn giúp HS “có kĩ năng dùng từ đặt câu và sử dụng các kiểu câu để thể hiện tư tưởng tình cảm của mình, đồng thời có khả năng hiểu và sử dụng các kiểu câu của người khác nói ra trong hoàn cảnh giao tiếp nhất định” [46, tr.56].
Trong Bộ tiêu chuẩn đánh giá năng lực tiếng Việt của học viên quốc tế, các tác giả Nguyễn Chí Hoà, Vũ Đức Nghiệu đã nhận định NL từ vựng là một trong những hợp phần của năng lực giao tiếp: “năng lực ngôn ngữ là kiến thức và khả năng sử dụng vốn NN để tạo thành các thông báo. Các tiểu thành tố hợp thành NL NN là NL từ vựng, ngữ pháp, ngữ âm, âm vị học, chữ viết và NL phát âm chuẩn” [30, tr.49]. Trong “Khung tham chiếu chung cho ngôn ngữ Châu Âu: học tập, giảng dạy, đánh giá, NL từ vựng được định nghĩa là kiến thức và khả năng sử dụng từ vựng của một ngôn ngữ, bao gồm các yếu tố từ vựng và các yếu tố ngữ pháp [76, tr.110]. Các yếu tố của từ vựng được các tác giả kết luận bao gồm: các biểu thức cố định (thành ngữ, tục ngữ,…), cụm từ cố định, cụm từ không cố định, từ loại.
Có thể thấy, do căn cứ vào hướng tiếp cận khác nhau và do phạm vi đối tượng nghiên cứu khác nhau (dạy học NN với tư cách TMĐ hay với tư cách là ngoại ngữ hay là NN thứ 2) các nhà nghiên cứu về PP DH tiếng đã đưa ra những góc nhìn khác nhau về vị trí của NL sử dụng từ ngữ. Từ chương này, để đảm bảo tính khoa học với năng lực ngôn ngữ đã được trình bày ở phần tổng quan và đảm bảo tương quan với đặc trưng từ ngữ tiếng Việt, chúng tôi sử dụng thuật ngữ năng lực từ ngữ để thay thế cho NL sử dụng từ ngữ và NL từ vựng như một số nhà nghiên cứu đã sử dụng. Từ định nghĩa về năng lực và NL ngôn ngữ được luận án quan niệm trong
phần tổng quan cũng như từ những gợi dẫn trên, để thuận tiện và nhất quán cho quá
trình nghiên cứu, chúng tôi định nghĩa NL từ ngữ là khả năng người học huy động
48
vốn từ, các kiến thức từ ngữ (bao gồm các yếu tố từ vựng và yếu tố ngữ pháp), các
kĩ năng sử dụng từ ngữ của một ngôn ngữ cùng với các thuộc tính về tâm lí, tình
cảm,… để tiếp nhận (đọc, nghe) và tạo lập văn bản (nói, viết) và thực hiện có hiệu
quả các tình huống giao tiếp.
2.1.3.2. Mô hình năng lực từ ngữ Mô hình năng lực (Competence Model) mô tả tổ hợp các kiến thức, kĩ năng và đặc điểm cá nhân cần thiết để hoàn thành tốt một vai trò/công việc nào đó. Mô hình NL phản ánh toàn bộ NL mà một cá nhân cần có để đảm nhiệm một nhiệm vụ, vai trò nào đó. Mô hình NL thường bao gồm một danh sách các NLvà các cấp độ hành vi. Các chỉ số hành vi thể hiện cho thấy mỗi năng lực, kĩ năng của người học diễn ra như thế nào để chúng ta có thể quan sát, đo lường được.
Hiện nay, việc xác định mô hình NL từ ngữ đặc biệt là mô hình NL từ ngữ dành cho người học NN thứ 2 vẫn đang là vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu. Đa số các nhà nghiên cứu đều xác định NL giao tiếp, NL NN được hình thành qua hoạt động giao tiếp và cụ thể được thể hiện thông qua mối quan hệ tổng hoà hai chiều, đó là tiếp nhận (tiếp thu) và tạo lập (tạo sinh) văn bản. Tác giả Trần Thị Kim Hoa từ những nghiên cứu của mình đã đề xuất “cây năng lực” sử dụng từ ngữ tiếng Việt. Tác giả Trần Thị Kim Hoa cho rằng mô hình NL từ ngữ gồm 3 phần đó là NL hiểu nghĩa từ, NL hệ thống hoá vốn từ, NL tích cực hoá vốn từ [28]. Chúng tôi cho rằng, việc xác định mô hình NL từ ngữ như trên đúng nhưng chưa đủ khi áp dụng để đánh giá NL của HS DTTS học NN thứ 2. Đối với các HS có tiếng Việt là TMĐ, việc phát phát triển năng lực từ ngữ được thể hiện qua các nhiệm vụ cụ thể:
- Hiểu nghĩa từ: mục đích giúp HS nắm được nghĩa của từ, đồng thời nắm được tính nhiều nghĩa và sự chuyển nghĩa của từ; hình thành khả năng phát hiện từ mới trong văn bản cần tiếp nhận; nắm một số thao tác giải nghĩa từ.
- Hệ thống hoá vốn từ: Mục đích của nhiệm vụ này là giúp học sinh biết cách sắp xếp các từ một cách có hệ thống để tích lũy từ được nhanh chóng, tạo ra tính thường trực của từ, tạo điều kiện cho việc huy động và sử dụng từ trong hoạt động lời nói được thuận lợi.
- Tích cực hoá vốn từ: Mục đích giúp học sinh sử dụng từ, phát triển kĩ năng
sử dụng từ trong nói và viết phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.
Tuy nhiên, so với việc học tập từ ngữ và nâng cao NL từ ngữ của HS bản ngữ, thì HS DTTS học NN thứ hai cần phải cố gắng và nỗ lực rất nhiều để vượt qua khó khăn và đạt được yêu cầu cần đạt của môn học. Việc dạy từ ngữ của NN thứ hai cho HS DTTS trước khi tiến tới việc dạy nghĩa từ và cách dùng từ thì cần rèn luyện
49
cho HS khả năng nhận diện hình thức từ ở dạng nói và dạng viết. HS DTTS cần nắm bắt thuần thục và vững vàng mối quan hệ giữa âm - chữ - nghĩa - cách dùng của từ. So với việc dạy từ cho HS bản ngữ thì việc dạy từ cho HS DTTS cần gồm các nội dung kiến thức sau đây:
Bảng 2.1. Mô hình nội dung kiến thức về từ
Nội dung kiến thức Các câu hỏi thể hiện nội dung
- Âm thanh của từ như thế nào?/ Từ được phát âm như Nói Hình
thế nào? thức
của từ - Trông từ đó như thế nào?/Từ đó được viết ra, đánh Viết
vần như thế nào?
Các bộ phận của từ - Các bộ phận cấu thành nên từ đó là gì?/ Các bộ phận
đó có ý nghĩa không?
Nghĩa Hình thức và nghĩa - Hình thức của từ biểu thị ý nghĩa gì?
Nghĩa biểu vật và nghĩa biểu niệm - Cái gì được bao hàm trong khái niệm này?/ Khái niệm này bao hàm những đơn vị nào?
Liên hội - Từ này làm cho chúng ta nghĩ tới từ nào?/ Chúng ta
có thể thay thế từ này bằng những từ nào?
Các chức năng ngữ Có thể sử dụng từ này trong những mẫu câu, ngữ cảnh Cách
dùng pháp nào?
Sắp xếp trong câu - Từ / kiểu từ nào thường đi với từ này?
Tần số sử dụng - Thường gặp/ dùng từ này ở đâu? trong trường hợp
nào? có thường xuyên không?
Căn cứ khung NL từ ngữ được trình bày trong CEFR [76, tr.112] và tình
hình thực tế của việc dạy và học tiếng Việt như là NN thứ 2, chúng tôi cho rằng mô
hình NL từ ngữ tiếng Việt dành cho HS DTTS cần phải được xây dựng như sau:
Năng lực từ ngữ
Tiêu đề
Là khả năng người học huy động vốn từ, các kiến thức từ ngữ (bao gồm các yếu tố từ vựng và yếu tố ngữ pháp), các kĩ năng sử dụng từ ngữ của một ngôn ngữ cùng với các thuộc tính về tâm lí, tình cảm,… để tiếp nhận (đọc, nghe) và tạo lập văn bản (nói, viết) và thực hiện có hiệu quả các tình huống giao tiếp.
Định nghĩa
Đường phát triển năng lực từ ngữ
Các cấp độ NL
Có khả năng làm chủ vốn từ ngữ rất rộng, bao gồm cả thành ngữ và
Mức độ 6
tục ngữ; có khả năng sử dụng và nhận thức ý nghĩa hàm ẩn; Sử dụng và kiểm soát vốn từ vựng nhất quán, chính xác, phù hợp.
Có khả năng làm chủ vốn từ vựng rộng để có thể khắc phục được
những từ ngữ còn chưa biết hoặc quên bằng những từ ngữ đã được
Mức độ 5
thụ đắc trước đó; làm chủ được các thành ngữ và tục ngữ; Khả năng kiểm soát từ vựng tốt các chủ đề thuộc nhiều lĩnh vực
chuyên môn nhưng có mắc một số lỗi không đáng kể về từ vựng.
Có vốn từ vựng để trình bày các chủ đề liên quan đến lĩnh vực
chuyên môn; có khả năng sử dụng các từ ngữ đồng nghĩa để tránh lặp từ vựng;
Mức độ 4
Có khả năng kiểm soát từ vựng ở mức độ chính xác cao, nhưng vẫn
còn nhầm lẫn từ vựng, giải thích dài dòng nhưng không gây trở ngại trong giao tiếp.
Có vốn từ vựng để trình bày về các chủ đề liên quan đến cuộc sống
hằng ngày (như gia đình, sở thích, điều quan tâm, việc làm, du lịch,
và các sự kiện hiện tại);
Mức độ 3
Có khả năng kiểm soát tốt vốn từ vựng về các chủ đề gần gũi với cuộc sống hằng ngày, nhưng vẫn xảy ra lỗi khi thể hiện suy nghĩ
phức tạp hoặc khi trình bày các chủ đề không quen thuộc.
Có vốn từ ngữ đủ để thực hiện nhu cầu giao tiếp cơ bản, thường
xuyên, hằng ngày liên quan đến các tình huống và chủ đề quen thuộc;
Mức độ 2
Có thể kiểm soát một số vốn từ hẹp đáp ứng được nhu cầu giao tiếp
cụ thể, hằng ngày.
Có vốn từ ngữ cơ bản liên quan đến tình huống giao tiếp cụ thể;
Mức độ 1
Khả năng kiểm soát từ vựng hạn chế.
Thành tố NL
50
Sơ đồ 2.1. Mô hình NL từ ngữ
51
Từ đường phát triển NL từ ngữ đã được xây dựng ở phần 2.2, chúng tôi xây
dựng các thành tố cấu thành NL từ ngữ; mỗi thành tố được cụ thể hoá thành những
chỉ số hành vi và bộ các tiêu chí biểu hiện đáp ứng các chỉ số hành vi đó. Bộ tiêu
chí này cần phân biệt và đánh giá được khả năng tiếp thu và và khả năng tạo sinh từ
ngữ. NL từ ngữ được thể hiện ở các thành tố được mô tả ở bảng 2 sau đây:
Thành tố
Mô tả
Chỉ số hành vi
1. NL sử dụng
Người học phát triển khả
1.1. Sử dụng đúng hình thức nói của từ
chính xác hình
năng nói và viết đúng hình
1.2. Sử dụng đúng hình thức viết của từ
thức của từ
thức của từ; nhận diện được các bộ phận cấu tạo
1.3. Phân tích các bộ phận cấu tạo từ, hỗ trợ cho việc nhớ nghĩa từ
từ và nghĩa của các bộ
1.4. Nhận diện được các mô hình xây
phận đó; phân tích được
dựng từ
các bộ phận cấu tạo từ.
2. NL nhận biết
Người học phát triển khả
2.1. Kết nối hình thức từ và ý nghĩa từ
nghĩa của từ và
năng kết nối giữa hình
2.2. Gắn kết từ với nghĩa biểu niệm, nghĩa
sử dụng từ
thức từ và nghĩa của từ;
biểu vật, phù hợp hoàn cảnh giao tiếp
kết nối từ với khái niệm và sở chỉ; sắp xếp, kết hợp
2.3. Nhận diện được các quan hệ của từ trong hệ thống từ vựng
các từ trong cụm và câu;
2.4. Có chiến lược mở rộng vốn từ hiệu
nhận diện từ loại.
quả
3. NL sử dụng từ ngữ phù hợp
Người học phát triển khả năng phân tích các chức
3.1. Phân tích được chức năng ngữ pháp của từ trong câu
hoàn cảnh giao
năng ngữ pháp của từ,
3.2. Lựa chọn, sắp xếp, kết hợp các từ
tiếp cụ thể
đồng thời có khả năng lựa
thành cụm từ, câu
chọn, sắp xếp, tổ chức, kết hợp các từ trong cụm và
3.3. Sử dụng từ ngữ phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp cụ thể, phù hợp với phong
cách chức năng ngôn ngữ cụ thể.
câu; nhận diện và sử dụng từ ngữ phù hợp bối cảnh giao tiếp cụ thể.
Bảng 2.2. Các thành tố và chỉ số hành vi của năng lực từ ngữ
2.1.3.3. Nội dung đánh giá năng lực từ ngữ Từ những nội dung đã trình bày trên, việc đánh giá NL từ ngữ tiếng Việt cho
HS DTTS được thể hiện qua các nội dung cụ thể như sau: a) Đánh giá NL sử dụng chính xác hình thức của từ:
+ NL sử dụng đúng hình thức nói của từ (từ vựng liên quan đến các chủ đề
52
mở rộng vốn từ) bao gồm khả năng phát âm đúng âm thanh của từ; khả năng nhận
ra từ khi nghe thấy từ đó; khả năng tạo sinh hình thức nói của từ để biểu thị ý nghĩa.
Việc tạo sinh hình thức nói của từ tiếng Việt thể hiện ở khả năng phát âm đúng âm
thanh của từ, đặc biệt là phát âm đúng các thanh điệu. Việc phát âm đúng thanh
điệu sẽ giúp cho người học tiếp thu từ ngữ của một NN nhanh và chính xác nhất.
Khả năng HS nhớ âm thanh của từ trong một thời gian ngắn là yếu tố quan trọng
ảnh hưởng đến chất lượng học tập từ ngữ.
+ Sử dụng đúng hình thức viết của từ (từ ngữ liên quan đến các chủ đề mở
rộng vốn từ) là khả năng tái hiện đúng hình thức viết của từ dựa vào hình ảnh quan
sát; tái hiện được hình thức viết của từ dựa vào âm thanh nghe được; tái hiện được
hình thức viết của từ dựa vào nhớ lại từ đã đọc; ghép được âm thanh với con chữ,
liên kết các con chữ với nhau thành từ. HS tri nhận, phân loại từ theo âm thanh và
ghép những âm thanh này với con chữ đồng thời liên kết các con chữ lại với nhau
để tạo thành từ. Khả năng HS tạo sinh hình thức viết của từ phụ thuộc nhiều vào sự tương đồng và khác biệt giữa NN thứ nhất và NN thứ hai. HS Jrai gặp nhiều khó
khăn trong việc sử dụng đúng hình thức viết của từ tiếng Việt do hệ thống thanh điệu tiếng Việt và mối quan hệ giữa âm và chữ trong tiếng Việt có một số trường
hợp không phải là 1-1 (trường hợp các phụ âm đầu /ŋ/, /k/, /z/,… trong tiếng Việt).
+ Phân tích các bộ phận cấu tạo từ, hỗ trợ cho việc nhớ nghĩa từ là khả năng
HS vận dụng những hiểu biết về từ đã học để phân tích những bộ phận cấu tạo từ và
phái sinh từ mới; khả năng nhận diện được tiếng (hình vị) có nghĩa (nghĩa từ vựng,
nghĩa bổ sung)/ không rõ nghĩa trong từ phức; ghi nhớ và hiểu được nghĩa của những
tiếng (hình vị) có tần số xuất hiện cao, xuất hiện nhiều trong từ; nhận biết được các
phương thức cấu tạo từ (phương thức ghép, phương thức láy, phương thức từ hoá
hình vị). Đối với một NN thuộc loại hình NN đơn lập như Tiếng Việt, phương thức
cấu tạo từ chủ yếu là phương thức ghép và phương thức láy. Điều này tạo những
thuận lợi đáng kể cho HS Jrai khi phân tích cấu tạo từ và phái sinh từ tiếng Việt vì trong tiếng Jrai, ngoài phương thức phụ tố thì phương thức ghép và láy cũng chiếm vai trò chủ đạo trong việc cấu tạo từ mới (xem lại phần Đặc điểm về ngữ pháp). Như vậy, HS Jrai có thể vận dụng các kiến thức có tính hệ thống về các bộ phận của từ và việc cấu tạo từ để tri nhận, tạo sinh từ và nhớ nghĩa của từ tiếng Việt. HS Jrai bằng kinh nghiệm từ TMĐ, có thể nhớ được những hình vị có tần số xuất hiện cao và đều đặn để có thể nhận ra hình vị đó trong từ phức hoặc có khả năng dùng lại, biểu thị lại
ý nghĩa khi sử dụng từ và các bộ phận của từ. Việc học tập NN thuận lợi hay khó
53
khăn phụ thuộc rất nhiều vào mức độ các em hiểu các bộ phận của từ, phân tích các
bộ phận của từ, nắm vững mô hình cấu tạo từ và cách tạo sinh từ.
+ Nhận diện được các mô hình xây dựng từ: là khả năng HS nắm vững các
kiểu mô hình xây dựng từ; phân biệt chính xác được các mô hình cấu trúc xây dựng
từ: kiểu cấu trúc ghép (chính phụ, đẳng lập), kiểu cấu trúc láy (láy hoàn toàn, láy bộ
phận); có khả năng phái sinh từ bằng các phương thức cấu tạo từ (phương thức ghép
và phương thức láy).
b) Đánh giá năng lực nhận biết nghĩa của từ và sử dụng từ
+ Kết nối hình thức từ và ý nghĩa từ: là khả năng HS nhớ lại được hình thức
từ khi muốn biểu thị ý nghĩa; khôi phục được ý nghĩa khi nhìn / nghe thấy hình thức
từ; biết cách so sánh và vận dụng những từ tiếng Việt có sự tương đồng và khác biệt
với từ trong tiếng mẹ đẻ. HS học NN thứ 2 thường gặp rất nhiều hạn chế trong việc
liên kết giữa âm thanh (hình thức nói của từ) và chữ viết (hình thức viết của từ) và ý
nghĩa của từ. Việc kết nối chính xác giữa âm thanh - chữ viết - ý nghĩa của từ sẽ giúp HS có thể khôi phục lại được ý nghĩa khi nhìn thấy hoặc nghe thấy hình thức
của từ, hoặc nhớ lại được hình thức của từ khi muốn biểu hiện ý nghĩa. Để làm được điều này, GV cần tạo điều kiện cho HS được thực hành lặp đi lặp lại một cách
đều đặn, để tạo ra kí ức về từ đó.
+ Gắn kết từ với nghĩa biểu niệm - nghĩa biểu vật, phù hợp với hoàn cảnh
giao tiếp: là khả năng HS xác định được mối quan hệ giữa từ và nghĩa biểu niệm
mà từ đó biểu thị, vận dụng vào ngữ cảnh thích hợp; nhận diện được nghĩa lâm thời
của từ ở những chủ đề cụ thể; lựa chọn từ đúng với nghĩa trong ngữ cảnh, vận dụng
phù hợp với mọi hoàn cảnh giao tiếp. Khi học từ ngữ bằng từ điển, HS sẽ thấy một
từ nào đó có thể có nhiều nghĩa khác nhau. Điều này đòi hỏi HS phải nắm được ý
nghĩa của từ đó và đối tượng, nội dung mà từ đó biểu thị để từ đó lựa chọn được từ
ngữ biểu thị nội dung cần diễn đạt phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.
+ Nhận diện được các quan hệ của từ trong hệ thống từ vựng: là khả năng HS nhận diện được các nghĩa của từ (trường hợp từ đa nghĩa, từ đồng âm); nhận diện được các từ có quan hệ về nghĩa (cùng nghĩa, gần nghĩa, trái nghĩa) và các từ có quan hệ về âm (đồng âm) và vận dụng vào ngữ cảnh thích hợp; xác định được các từ ngữ phù hợp với nội dung biểu đạt, vận dụng vào ngữ cảnh thích hợp; nhận diện và lựa chọn sử dụng từ ngữ phù hợp nhất với nội dung biểu đạt trong các từ ngữ đã xác định. Mối quan hệ giữa âm và nghĩa trong tiếng Việt khá phong phú, do
đó, khi lựa chọn từ ngữ để sử dụng, HS buộc phải giải quyết và phân biệt từ ngữ
54
tiếng Việt theo mối quan hệ giữa âm và nghĩa để lựa chọn được hình thức phù hợp
với ngữ cảnh được đưa ra. Ngoài ra, HS còn cần phải hình thành khái niệm cơ bản
về ý nghĩa và những nét nghĩa khác nhau của từ đang được sử dụng.
+ Có chiến lược mở rộng từ ngữ hiệu quả: là khả năng HS học được từ ngữ
mới dựa trên những từ ngữ đã biết; phát triển từ ngữ dựa trên những từ khoá ở những
chủ đề cụ thể; vận dụng chiến lược mở rộng để bổ sung, phát triển từ ngữ một cách
linh hoạt và phù hợp ngữ cảnh giao tiếp. Trong thực tế giảng dạy cho HS Jrai, GV
thường sử dụng cách yêu cầu HS lặp đi lặp lại từ mới để thuộc lòng từ đó; điều này
giúp HS ghi nhớ hình thức nói và viết của từ nhưng đôi khi không hiểu rõ nghĩa của
chúng. Rõ ràng, NL từ ngữ không chỉ dừng lại ở việc nói và viết đúng từ đó, hay cách
sử dụng từ ngữ với nghĩa đen của chúng; mà còn phải biết sử dụng các sắc thái ý
nghĩa khác nhau của chúng ở các tình huống giao tiếp trong cuộc sống thực tế. HS
cần nắm được các từ ngữ có cùng trường nghĩa và nắm được hai loại nghĩa của từ
được nhận ra trong hoàn cảnh sử dụng cụ thể: thứ nhất, ý nghĩa từ ngữ vốn có, đã cố định trong từ; thứ 2, ý nghĩa phái sinh hoặc ý nghĩa lâm thời có thể suy ra được trong
mối quan hệ của từ đó với những từ khác trong ngữ cảnh. Từ đó có những chiến lược mở rộng từ ngữ một cách hiệu quả, phù hợp với nội dung, hoàn cảnh giao tiếp.
c) Đánh giá NL sử dụng từ ngữ phù hợp hoàn cảnh giao tiếp + Phân tích được chức năng ngữ pháp của từ trong câu: là khả năng HS
nhận diện được các từ giống nhau về âm thanh nhưng thuộc những từ loại khác
nhau; nhận diện được hiện tượng chuyển di từ loại; vận dụng những kiến thức đã
học để xây dựng những mô hình ngữ pháp (cụm từ) mà từ đó có khả năng kết hợp
trong mô hình đó; so sánh và vận dụng sự tương đồng và khác biệt giữa chức năng
ngữ pháp của từ trong câu tiếng Việt và chức năng ngữ pháp của từ trong câu tiếng
mẹ đẻ; phân tích được vị trí, khả năng kết hợp của từ trong cụm từ, câu.
+ Lựa chọn, sắp xếp, kết hợp các từ thành cụm từ, câu: là khả năng HS nhận
biết được từ đó thường kết hợp với những từ loại nào và phù hợp ngữ cảnh giao tiếp; biết sắp xếp các từ cho sẵn thành đơn vị ngôn ngữ lớn hơn; nhận diện được ngữ cảnh mà trong đó từ biểu thị một nghĩa hoặc một nét nghĩa nào đó. Đối với HS có bản ngữ là tiếng Việt, các em nhanh chóng và thành thục trong việc học các kiến thức khoa học về tiếng Việt và chọn ra sự phối hợp của từ chính xác, tạo ra những kết hợp chuẩn xác nhờ vào những kinh nghiệm đã tích luỹ và lưu trữ sẵn trong đầu. HS bản ngữ từ những chuỗi ngôn ngữ được tạo sẵn, tích luỹ sẵn khi cần có thể đưa
ra sử dụng phù hợp với từng bối cảnh giao tiếp. Trong khi đó HS DTTS cần rất
55
nhiều thời gian để tạo ra chuỗi lời cần nói đúng và phù hợp với ngữ cảnh. Khi dạy
cho đối tượng đặc thù là HS DTTS, GV cần tăng cường các bài tập sắp xếp từ thành
cụm từ, câu để HS tích luỹ dần các kiến thức và kinh nghiệm.
+ Sử dụng từ ngữ phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp cụ thể, phù hợp với
phong cách chức năng ngôn ngữ cụ thể: là khả năng HS lựa chọn từ ngữ phù hợp
với nội dung giao tiếp, đối tượng giao tiếp, mục đích giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp;
nhận diện được các phong cách chức năng NN vận dụng ngữ cảnh giao tiếp. Việc
hiểu một từ tức là phải hiểu được đầy đủ và chính xác khả năng kết hợp từ vựng,
khả năng kết hợp ngữ pháp của nó phù hợp với từng bối cảnh giao tiếp cụ thể.
2.1.4. Vấn đề dạy tiếng Việt như là NN thứ hai cho HS dân tộc thiểu số
2.1.4.1. Khái niệm ngôn ngữ thứ hai
Ngôn ngữ thứ 2 (Second language) của một người là NN không phải là TMĐ
(NN thứ nhất) của người đó, nhưng được học sau này và được sử dụng thường
xuyên không phải với tư cách là ngoại ngữ. Ở những quốc gia đa dân tộc, đa ngôn ngữ, NN thứ 2 được sử dụng trong giao tiếp xã hội và học tập còn TMĐ của các
DTTS được sử dụng trong phạm vi gia đình, làng xã. Những người DTTS ở quốc gia đa dân tộc thường dùng NN thứ hai để giao tiếp trong hành chính, giáo dục,…
(thậm chí thường xuyên hơn việc sử dụng TMĐ) do đó có những trường hợp sử dụng NN thứ hai thành thạo gần như NN thứ nhất.
Bàn về khái niệm NN thứ hai, Nguyễn Thiện Giáp cho rằng bất cứ NN nào
khác được học sau NN thứ nhất thì gọi là NN thứ hai. “Ngoại ngữ cũng là NN thứ 2
nhưng nó khác với NN thứ 2 ở chỗ NN được học có mặt ở đâu: nếu nó diễn ra cả
bên trong lẫn bên ngoài lớp học thì đó không phải là ngoại ngữ, nếu nó chỉ diễn ra
bên trong lớp học, ngoài lớp học là môi trường NN khác thì đó là ngoại ngữ” [24,
tr.308]. Với quan niệm trên, tiếng Việt đối với HS DTTS ở Việt Nam là NN thứ hai
chứ không phải ngoại ngữ, thậm chí tiếng Việt dạy cho người nước ngoài ở Việt Nam cũng là NN thứ hai.
Tác giả Nguyễn Thị Phương Thảo định nghĩa: “Ngôn ngữ thứ hai là NN được học sau tiếng mẹ đẻ” [12, tr.434]. Đây là NN ban đầu hoàn toàn mới lạ đối với người học, người học dần dần có ý thức về NN dựa trên cơ sở ý đồ người dạy. Quá trình lĩnh hội NN thứ hai khác với lĩnh hội NN thứ nhất. Tác giả khẳng định: “Với trẻ DTTS ở Việt Nam, ngôn ngữ thứ 2 là tiếng Việt” [12, tr.434].
Chúng tôi cho rằng: NN thứ hai (còn gọi là NN đích) là NN mà một người
được học sau TMĐ. Đây là NN có tầm ảnh hưởng lớn, liên quan trực tiếp đến cuộc
56
sống của người sử dụng và được sử dụng phổ thông, trong mọi hoàn cảnh (chứ
không chỉ gói gọn trong phạm vi nhỏ như trường học). Ban đầu, người học có thể bị
bắt buộc phải học do NN này đóng vai trò quan trọng trong đời sống nhưng dần dần
lại tiếp nhận theo cảm thức, phản xạ tự nhiên, tâm lí thoải mái, tự chủ trong việc
học và học mọi lúc mọi nơi bằng nhiều kênh hoặc nhiều cách thức khác, thường
xuyên bổ sung vốn từ trong đời sống. Tuy nhiên, ở giai đoạn đầu học NN thứ hai,
đặc biệt là với HS TH, thì việc học NN thứ hai không hề dễ dàng vì các em chưa
được chuẩn bị sẵn sàng về tâm lí do đó GV cần có những tác động sư phạm để tạo
tâm lí sẵn sàng, thoải mái và động cơ học tập cho HS.
2.1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình DH NN thứ hai
a) Yếu tố tâm lí
Đứng ở góc độ tâm lí học, các nhà ngôn ngữ học khẳng định rằng việc tiếp thu ngôn ngữ có nhiều đặc điểm khác với việc tiếp thu kiến thức trong các lĩnh vực khác.
Ngôn ngữ được hình thành rất sớm, nhưng sự phát triển ngôn ngữ của trẻ em được chia thành nhiều giai đoạn khác nhau. Ngôn ngữ của HS TH phát triển mạnh cả về
ngữ âm, ngữ pháp và từ vựng. Vốn từ vựng của HS được tăng lên đáng kể do được học nhiều môn và phạm vi tiếp xúc được mở rộng. Tuy nhiên, ở lứa tuổi này, độ chú
ý và tập trung của HS chưa cao, do đó, HS nắm vững một số quy tắc ngữ pháp cơ bản nhưng việc vận dụng vào ngôn ngữ nói chưa được thuần thục nên còn phạm nhiều
lỗi, nhất là khi viết. GV cần ý thức đầy đủ về việc dạy ngôn ngữ là phải gắn với việc
rèn luyện và phát triển tư duy cho HS sẽ giúp cho hoạt động này mang tính chủ động
hơn, có kế hoạch hơn và đạt hiệu quả cao hơn; việc DH tiếng gắn liền với việc rèn
luyện các thao tác tư duy cho HS.
Các nghiên cứu về DH NN thứ hai đều chỉ ra, ở mẫu giáo hoặc ở năm đầu của
giáo dục TH, việc học NN thứ hai không khác nhiều so với học TMĐ. Các em đều có
thể phải chịu đựng một số “nỗi sợ hãi” khi rời xa sự an toàn của môi trường gia đình, do đó các em cần nhiều sự hỗ trợ. Khi “đắm chìm” trong một NN xa lạ, bất kì ai cũng có thể trải qua thời kì “im lặng”, giai đoạn này sẽ kết thúc khi đứa trẻ đã sẵn sàng và xác định được nhu cầu học tập của mình, đó là: phát triển NN cần thiết để tham gia các hoạt động và học tập trên lớp. Việc tiếp nhận và tích luỹ từ ngữ phụ thuộc rất nhiều vào tâm lí con người, động cơ và nhu cầu từ ngữ. Nếu không có mục đích, động cơ rõ ràng thì HS sẽ chán nản, lười biếng và dễ dẫn đến bỏ học. Ở những người
học một NN khác TMĐ, bao giờ cũng diễn ra sự đấu tranh của hai trạng thái: tâm lí
thuận và tâm lí nghịch. Tâm lí thuận là khi người học xác định được nhu cầu, động cơ
57
học tập; xác định được việc học tiếng Việt là để giao tiếp và học lên; từ đó hăng hái
học tập. Tâm lí nghịch là người học có thể không thích/ thích học nhưng ngại phải
nói (thường là sợ nói sai) trước đám đông, dần dà họ sẽ ít bộc lộ cảm xúc, trao đổi
thông tin, không hiểu bài và chán nản. Sự rụt rè, nhút nhát và cảm giác tự ái, mặc cảm
là đặc điểm chung của nhóm HS này. GV cần có những cách tiếp cận và hỗ trợ khác
nhau để tạo cho HS sự sẵn sàng, tự tin. Hầu hết việc học NN ở giai đoạn này sẽ diễn
ra thông qua chơi và tương tác với các bạn học và GV. Thái độ của GV (nghiêm khắc
phê bình/ nhẹ nhàng động viên) và thái độ của bạn học (chê cười/ khuyến khích) cũng
có tác động rất lớn đến tâm lí của người học.
b) Yếu tố môi trường xã hội
“Sự hình thành phát triển vốn từ tỉ lệ thuận với sự hiểu biết của trẻ về môi
trường sống xung quanh của trẻ. Môi trường sống càng phong phú thì sự hiểu biết
(thể hiện qua NN) càng đa dạng.” [12, tr.435]. GV cần lựa chọn ngữ liệu gần gũi
với môi trường sống của HS và tạo môi trường giao tiếp tiếng Việt thường xuyên ở ngoài lớp học.
c) Giao thoa NN Thuật ngữ giao thoa được dùng trong NN để chỉ khi hai hoặc hơn hai NN
tiếp xúc với nhau ở bình diện cá thể hay cộng đồng thì hệ thống NN này sẽ chịu ảnh hưởng của hệ thống NN khác tạo nên sự lan tỏa, tiếp biến và chuyển thành các hiện
tượng như mô phỏng, vay mượn. Giao thoa NN là hệ quả của sự tiếp xúc trực tiếp
giữa các NN.
Giao thoa dù xảy ra ở bình diện cá nhân hay bình diện cộng đồng thì kết quả
của nó là sự sai lệch so với chuẩn mực, hay còn gọi là sự lệch chuẩn. Chuyển di
(transfer) là một sự lệch chuẩn thường thấy do giao thoa gây ra. Đó là do ảnh hưởng
xuất phát từ sự giống nhau hay khác nhau giữa NN đang học và bất kì NN nào đã
được thụ đắc chưa hoàn hảo trước đó. Có hai loại chuyển di đó là chuyển di tích cực
và chuyển di tiêu cực. Chuyển di tích cực xảy ra khi TMĐ và NN cần học có sự giống nhau, việc học NN đó trở nên dễ dàng hơn vì người học có thể vận dụng những hiểu biết và kĩ năng sử dụng TMĐ vào quá trình học NN mới. Ngược lại, chuyển di tiêu cực sẽ xảy ra khi người học vận dụng không thích hợp những quy tắc, đặc điểm của TMĐ trong quá trình học NN mới. Điều này gây cản trở quá trình tiếp thu NN mới của người học, bởi vì đặc điểm của hai NN này khác nhau.
Sự khác nhau về loại hình NN, đặc điểm ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp giữa
tiếng Việt và TMĐ sẽ tạo ra những khó khăn nhất định khi HS TH Jrai học tiếng
58
Việt. Đặc biệt là những khác biệt về đặc điểm ngữ âm từ vựng giữa tiếng Việt và
tiếng Jrai đã ảnh hưởng rất nhiều tới khả năng chiếm lĩnh vốn từ ngữ tiếng Việt của
HSTH Jrai hiện nay. Nghiên cứu so sánh, đối chiếu để tìm ra những điểm giống nhau
và khác nhau giữa tiếng Việt và tiếng Jrai không chỉ là một trong những công việc
mang tính thời sự của ngành NN học đối chiếu - so sánh mà còn có giá trị đối với
việc thực hiện các chính sách NN đối với các NN DTTS của nhà nước ta hiện nay.
Những khác biệt về đặc điểm ngữ âm giữa NN nguồn (tiếng Jrai) và NN đích
(tiếng Việt) sẽ gây ra lỗi ngữ âm cho người học. Lỗi ngữ âm có thể xảy ra ở các
mức độ khác nhau, từ việc phát âm rời từng âm tiết rồi đến phát âm câu và ảnh
hưởng tới phong cách giao tiếp. Đối với HSTH người Jrai, sự lệch chuẩn khi đọc
tiếng Việt xảy ra do ảnh hưởng từ phía ngữ âm của TMĐ. Dễ thấy nhất là khi phát
âm những âm hoặc thanh điệu mà TMĐ không có, HSTH người Jrai thường dựa
vào những âm gần giống với TMĐ để phát âm. Điểm khác biệt cơ bản nhất giữa
tiếng Jrai với tiếng Việt xuất phát từ sự khác nhau mô hình cấu tạo âm tiết của mỗi NN. Điều này đã gây cản trở cho các em Jrai trong việc đọc và viết đúng từ vựng
tiếng Việt. Từ trong tiếng Jrai về hình thức ngữ âm có hai loại: từ đơn tiết (bah, chok, mă,..), từ đa tiết (bao gồm một âm tiết phụ và một âm tiết chính: chơđang,
pơtô,..). Âm tiết phụ (hay còn gọi là tiền âm tiết) trong tiếng Jrai thường bắt đầu bằng một trong các phụ âm: b, ch, d, đ, g, h, j, k, t,…kết hợp với nguyên âm [ơ].
Trong ngữ lưu, các âm tiết phụ này thường được người Jrai phát âm nhẹ và lướt qua
nhanh hơn âm tiết chính. Vì lẽ đó, khi gặp những âm tiết tiếng Việt có cấu tạo bằng
phụ âm kết hợp với nguyên âm [ơ], HSTH Jrai cũng thường có xu hướng đọc nhẹ, lướt nhanh và nối ngay với âm tiết phía sau đó. Ví dụ: tờ bìa à [tơbia], nhớ nhà à [nhớnha], bờ đê à [bơđê],… Ngoài ra, tiếng Jrai có một số phụ âm đầu có hình thức chữ viết giống với tiếng Việt nhưng có phương thức cấu âm và vị trí cấu âm
khác với phụ âm đầu trong tiếng Việt. Điều này đã dẫn đến hệ quả là khi phát âm
những âm này trong tiếng Việt, HSTH Jrai thường phát âm dưới sự ảnh hưởng của TMĐ. Ví dụ, trong tiếng Jrai phụ âm đầu /r/ trong rah (gieo) là âm rung, đầu lưỡi, hữu thanh. Tiếng Việt không có âm rung. Âm đầu của những âm tiết như ra, răng, rồi, rõ… trong tiếng Việt được phát âm thành /ʐ/ (phụ âm xát, ồn, hữu thanh, quặt lưỡi). Do đó, khi gặp những âm tiết như ra, răng, rồi, rõ,…trong tiếng Việt, HSTH Jrai thường có xu hướng phát âm phụ âm đầu /ʐ/ thành âm /r/. Hệ thống phụ âm đầu , ʐ/, do vậy, khi phát âm tiếng Jrai không có các phụ âm đầu quặt lưỡi như /ţ,
những tiếng có các phụ âm này như trời, trăng, sao, sợ, rõ, ràng,…; HSTH Jrai
59
thường gặp rất nhiều khó khăn để phát âm và viết cho đúng.
Những khác biệt về cấu tạo từ vựng giữa NN nguồn và NN đích cũng gây ra
những khó khăn cho HSTH Jrai khi học từ vựng tiếng Việt. Trong các công trình
“Ảnh hưởng của hiện tượng giao thoa ngôn ngữ Việt - Jrai đến kĩ năng đọc tiếng
Việt của học sinh tiểu học Jrai”, “Ảnh hưởng của hiện tượng giao thoa ngôn ngữ
đến khả năng học từ vựng tiếng Việt của học sinh tiểu học Jrai”, chúng tôi đã phân
tích làm sáng tỏ những nét khác nhau về cấu tạo từ giữa hai NN.
Để cung cấp tri thức và rèn luyện các kĩ năng sử dụng tiếng Việt cho HS TH
Jrai, GV có thể vận dụng nhiều PP DH khác nhau tùy thuộc và nội dung bài học và các
điều kiện DH khác nhau. Khi dạy những kiến thức về từ ngữ tiếng Việt cho HSTH Jrai,
bên cạnh việc đảm bảo các nguyên tắc chung trong DH Tiếng Việt thì người dạy cũng
cần quan tâm tới những nét tương đồng và khác biệt về đặc điểm ngữ pháp, về hệ
thống từ loại giữa tiếng Việt và tiếng Jrai; để từ đó GV có những cách thức DH phù
hợp với từng đối tượng HS và giúp cho HS nhận biết phần nào sự tương đồng và khác biệt này để thuận lợi hơn trong quá trình học tập.
2.1.4.3. Quy trình và các giai đoạn học NN thứ hai
Các nghiên cứu đã chỉ ra nếu HS DTTS có thể hiểu các nội dung kiến thức
bằng TMĐ và sử dụng tốt TMĐ để có thể liên kết các nội dung học tập từ TMĐ sang NN thứ 2 thì các em sẽ có kết quả học tập NN thứ 2 bằng hoặc tốt hơn những
trẻ chỉ chú trọng đến học NN thứ 2. Khi học NN thứ 2 cần có đủ 2 kĩ năng: 1) kĩ
năng giao tiếp xã hội hàng ngày, và 2) kĩ năng sử dụng NN khoa học (trong nhà
trường). HS chỉ cần 1 đến 2 năm để học kĩ năng giao tiếp xã hội nhưng cần tới 5-7
năm để có thể lĩnh hội các khái niệm và kiến thức mới.
Nhóm lớp
Đọc
Viết
Nói và nghe Đánh giá định kì
Từ lớp 1 đến lớp 3
khoảng 60% khoảng 25% khoảng 10% khoảng 5%
Từ lớp 4 đến lớp 5
khoảng 63% khoảng 22% khoảng 10% khoảng 5%
Chương trình Ngữ văn 2018 đã quy định rất chi tiết quy trình và tỉ lệ thời lượng dành cho các kĩ năng (theo quy trình đọc à viết à nói, nghe) ở từng cấp lớp. Theo đó, các kĩ năng ở cấp TH được quy định theo nhóm lớp với tỉ lệ như sau [17, tr.90]:
Từ kết quả nghiên cứu lí thuyết dạy NN thứ hai và khảo sát thực tiễn, chúng tôi cho rằng việc dạy tiếng Việt cho HS DTTS nếu theo quy trình và phân bố tỉ lệ
dành cho các kĩ năng như trên là chưa hợp lí. Với HS DTTS, việc học NN thứ hai
cần tuân theo các giai đoạn phát triển NN một cách tự nhiên: nghe, nói trước sau đó
là đọc và viết [12, tr.439]. Tác giả Nguyễn Thị Phương Thảo đã đề xuất quy trình
60
hiệu quả cho việc học NN mới, như sau:
Chúng tôi cho rằng, quy trình này rất phù hợp khi dạy tiếng Việt cho HS DTTS
hiện nay. Hiện nay, các CT dạy ngoại ngữ và NN thứ hai đang chú trọng nhiều đến
phát triển kĩ năng đọc (rất thường xuyên, chiếm khoảng 45% giờ lên lớp); dịch và học
từ vựng, kĩ năng nghe (thường xuyên, chiếm khoảng 33% giờ lên lớp), trong khi đó kĩ
năng nói và viết thì ít được chú trọng. Như vậy, NL tiếp nhận (đọc và nghe) được chú
trọng phát triển hơn NL tạo sinh (nói và viết). Chúng tôi thiết nghĩ tỉ lệ phân phối thời
lượng dành cho các kĩ năng cũng cần có sự điều chỉnh cho phù hợp với đối tượng HS
DTTS. HS DTTS hình thành kĩ năng giao tiếp tiếng Việt hằng ngày thông qua kĩ năng
nói và nghe nhưng nếu chỉ dành thời lượng 10% như CT Ngữ văn 2018 quy định thì
chắc chắn hoàn toàn không đạt được hiệu quả. Trong lớp, tùy đối tượng và khả năng
của HS, tuỳ vào từng điều kiện cụ thể, GV có thể linh hoạt tập trung rèn luyện những kĩ năng nào HS còn yếu kém.
2.1.4.4. Nguyên tắc DH tiếng Việt như là NN thứ hai
Hiện nay, các tác giả nghiên cứu về nguyên tắc DH NN thứ hai có những cách
xác định nguyên tắc DH khác nhau. Tác giả Trương Dĩnh, từ những đặc điểm hết sức phức tạp về cấu trúc của các yếu tố (GV - SGK - HS) đã đề ra những nguyên tắc
mang tính tổng quát lớn: 1) Nguyên tắc dạy tiếng Việt như là NN có tính chất bản
ngữ, lấy HS làm trung tâm; 2) Nguyên tắc dạy tiếng Việt chú ý đến quan hệ cấu trúc
hệ thống song ngữ; 3) Nguyên tắc dạy tiếng Việt chú ý đến đặc điểm tâm lí và văn
hoá dân tộc; 4) Nguyên tắc dạy tiếng Việt chú ý đến mức độ HS tiếp xúc với tiếng
Việt trước khi đến trường; 5) Nguyên tắc vận dụng sáng tạo các nguyên tắc [20,
tr.94]. Chương trình giáo dục Tổ chức Cứu trợ trẻ em xác định các nguyên tắc DH tiếng Việt như là NN thứ 2 như sau: 1) GV phải bắt đầu từ những kiến thức HS đã biết để dạy những kiến thức mới; 2) Việc dạy và học diễn ra hiệu quả khi HS thực sự hiểu nghĩa/ nội dung bài học; 3) Quá trình DH hiệu quả bao gồm các hoạt động nghe, nói, đọc, viết, tập trung vào nghĩa và sự chính xác của nội dung kiến thức; 4) HS học hiệu quả hơn thông qua mối quan hệ tương tác với các bạn học, GV và cộng đồng, giúp các em học hỏi, khám phá và giải quyết vấn đề; 5) Việc trao đổi, giao tiếp với
bạn học, GV và cộng đồng sẽ giúp HS phát triển tư duy, phát triển NN và biết lắng
nghe, phản hồi với người khác; 6) Thông qua việc Nghe - Quan sát - Làm theo, HS
61
tiếp thu NN thứ hai một cách tự tin, hào hứng và thoải mái. GV không bắt buộc HS
nói khi chưa sẵn sàng; 7) HS học hiệu quả hơn với các tài liệu học tập mang tính
khuyến khích và hứng thú (bài hát, trò chơi, tranh ảnh, …). Chủ đề của môn học quen
thuộc gắn liền với thực tế đời sống của HS; 8) Học bằng nhiều giác quan (nghe, nhìn,
sờ, nắm, nếm, ngửi); 9) HS sẽ học hiệu quả hơn nếu được học trong môi trường học
an toàn, thân thiện, được hỗ trợ và tôn trọng [60]. Tác giả Nguyễn Thị Phương Thảo
bổ sung thêm nguyên tắc: Mắc lỗi là một phần tự nhiên của quá trình học một NN
mới. PP kiểm tra phù hợp với những nhận xét mang tính chất xây dựng của GV nhằm
tạo ra môi trường học tập an toàn, thân thiện, khuyến khích HS tích cực tham gia hoạt
động và sửa chữa khuyết điểm [12, tr.438].
Tổng hợp những quan niệm trên, chúng tôi cho rằng khi dạy tiếng Việt cho
HS DTTS, GV cần chú ý các nguyên tắc sau:
a. Nguyên tắc dạy học gắn liền với hoạt động giao tiếp của học sinh
Mục đích của việc DH tiếng Việt chính là phát triển NL giao tiếp tiếng Việt cho HS. Ngoài việc nắm vững bản chất của NN, HS còn cần nhận thức được mối
quan hệ giữa NN với các yếu tố bên ngoài NN. Để một cuộc giao tiếp được hoàn thành và thành công, người nói cần xử lí tốt các mối quan hệ giữa người nói, người
nghe, mục đích giao tiếp, nội dung giao tiếp và từ đó lựa chọn cách thức giao tiếp thích hợp. HS học hiệu quả hơn thông qua tương tác với các bạn, GV và cộng đồng.
Do đó, hoạt động DH NN thứ hai cần tăng cường các hoạt động tương tác: HS có
thể tương tác với bạn học để giải quyết hiệu quả các vấn đề học tập, thông qua việc
giao tiếp / trao đổi với HS khác để phát triển tư duy, lắng nghe người khác để tự
điều chỉnh và phát triển.
GV cần chủ động lựa chọn chủ đề có liên quan đến cuộc sống của HS, thay
thế hoặc điều chỉnh một số ngữ liệu SGK cho phù hợp với đặc điểm của từng vùng,
từng dân tộc, thay đổi hình ảnh mình hoạ GSK cho phù hợp để HS được thực hành
giao tiếp NN ở những chủ đề gần gũi, thân thuộc.
b) Nguyên tắc dạy học theo quan điểm tích hợp Tích hợp là “sự kết hợp nhiều mảng kiến thức và kĩ năng liên quan với nhau trong một chương trình, một tiết học, một bài tập nhằm tăng cường hiệu quả DH và tiết kiệm thời gian học tập của HS”. Nguyên tắc tích hợp được thể hiện rất rõ trong việc phân bố các nội dung trong SGK theo hai hướng: tích hợp theo chiều dọc và tích hợp theo chiều ngang. Trong đó, tích hợp dọc nghĩa là tích hợp một đơn vị kiến
thức và kĩ năng mới với những kiến thức và kĩ năng đã học trước đó theo nguyên
62
tắc đồng tâm. Tích hợp ngang là tích hợp theo quy tắc đồng quy giữa các mảng kiến
thức tiếng Việt, văn học, văn hoá và đời sống; giữa kiến thức với kĩ năng; giữa các
kĩ năng nghe nói đọc viết.
Nguyên tắc tích hợp trong DH NN thứ 2 thể hiện rõ ở việc phải thực hiện cả
4 kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết và tập trung vào việc hiểu nghĩa và tính chính xác.
HS cần hiểu chính xác nghĩa từ vựng và cấu trúc ngữ pháp, do đó tiến trình DH có
thể chậm hơn, kĩ càng hơn so với dạy cho HS bản ngữ nhưng hiệu quả DH sẽ tốt
hơn. GV có thể bắt đầu bằng cách sử dụng ngôn từ đơn giản, thông thường, sử dụng
những câu đơn giản nhưng cần nhấn mạnh những từ ngữ trọng tâm.
c) Nguyên tắc trực quan
Trực quan là “một trong những nguyên tắc cơ bản của lí luận DH nhằm tạo
cho HS những biểu tượng và hình thành các khái niệm trên cơ sở trực tiếp quan sát
hiện vật đang học hay đồ dùng trực quan minh họa sự vật. Đồ dùng trực quan là chỗ
dựa để hiểu sâu sắc bản chất kiến thức, là phương tiện có hiệu lực để hình thành các khái niệm, giúp HS nắm vững các quy luật của sự phát triển xã hội”. DH dựa trên
nguyên tắc trực quan có vai trò rất lớn trong việc giúp HS nhớ kĩ, nhớ lâu những từ vựng mới. Việc sử dụng những minh họa, sơ đồ, tranh ảnh,… để giải thích các khái
niệm, các từ ngữ mới sẽ giúp HS tiếp cận với từ đó một cách nhanh chóng hơn, từ đó củng cố, khái quát hoá, hệ thống hoá tri thức cho HS.
Việc HS sử dụng các giác quan để học tập sẽ đem lại hiệu quả cao và có
những ưu điểm sau: HS được phối hợp sử dụng nhiều giác quan để tri giác sự vật,
hiện tượng từ đó hình thành được các biểu tượng, khái niệm từ ngữ chính xác; tạo
hứng thú học tập, phát triển khả năng tập trung chú ý, óc tò mò khám phá; phát triển
tư duy và nâng cao tính tự lực, tích cực của HS.
d) Nguyên tắc chú ý đến trình độ tiếng Việt vốn có của HS
HS sẽ học tốt hơn khi các em được vận dụng những gì đã học đã biết để học
nội dung mới. Do đó, HS cần có được sự hỗ trợ một cách hệ thống nhằm phát triển NL học tập như: đơn giản hệ thống các bài tập, hoạt động, giảm thiểu nhất mức độ khó và yêu cầu cần đạt; hệ thống câu hỏi cần được thiết kế theo cấp độ tư duy từ dễ tới khó để giúp HS chiếm lĩnh bài học theo mức độ tăng dần.
f) Nguyên tắc dạy học chú đến quá trình thụ đắc ngôn ngữ và sự tương đồng
khác biệt giữa tiếng Việt và TMĐ
Học ngoại ngữ nói chung và học NN thứ hai nói riêng là một quá trình khác
rất nhiều so với những gì diễn ra trong quá trình thụ đắc TMĐ; vì vậy để người học
63
sử dụng một NN nào đó thành thạo như TMĐ thì PP DH phải mang những nét đặc
thù. Để sử dụng một NN nào đó thuần thục như TMĐ, người học không chỉ phải
nắm vững cấu trúc và quy tắc NN mà còn phải cần có những hiểu biết sâu rộng về
những nhân tố ngữ dụng và văn hoá làm nền cho NN đó. Nghiên cứu DH NN thứ
hai tập trung vào thụ đắc NN trong môi trường tự nhiên, đối lập với việc chỉ tiếp
nhận bài bản qua trường học. Ở Việt Nam hiện nay, việc dạy ngoại ngữ cũng như
dạy tiếng Việt cho HS DTTS vẫn còn nhiều hạn chế và chưa đạt được những kết
quả như mong đợi. Đặc biệt, với những HS TH DTTS nói chung và HS TH Jrai nói
riêng, chất lượng học và khả năng giao tiếp bằng NN thứ hai (tiếng Việt) của các
em khá yếu. Do vậy, việc vận dụng lí thuyết thụ đắc NN vào giảng dạy tiếng Việt
cho HS TH Jrai sẽ đem lại những hiệu quả nhất định.
e) Nguyên tắc chú ý đến đặc điểm tâm lí, tạo môi trường học tập an toàn,
thân thiện
Trình độ tiếng Việt của HS không chỉ được quyết định do chất lượng DH Tiếng Việt mà còn được hình thành bằng nhiều con đường và phụ thuộc vào nhiều
yếu tố khác nhau. Môi trường sống là yếu tố đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành các kĩ năng sử dụng NN của HS. HS sống trong các môi trường khác nhau có
khả năng tích luỹ và phát huy những vốn từ và cấu trúc ngữ pháp khác nhau. Yếu tố môi trường sống bao gồm các điều kiện về gia đình, dân tộc, địa phương sinh
sống,… cùng các yếu tố khác như lứa tuổi, bản tính tâm lí, trình độ văn hoá,… của
HS đều có ảnh hưởng đến trình độ NN của HS.
Nhận xét của GV cần mang tính tích cực, xây dựng, nhân văn, công bằng.
GV cần khen ngợi những điểm tốt của HS, tạo ra sự tự tin, hứng thú. HS sẽ học hiệu
quả hơn nếu được học trong môi trường học an toàn, thân thiện, được hỗ trợ và tôn
trọng. Một môi trường học tập thân thiện sẽ giúp HS tự tin và có nhiều cơ hội để
giao tiếp tiếng Việt hơn.
2.1.4.5. PP DH tiếng Việt NN thứ hai
Như đã biết, CT Tiếng Việt hiện hành được xây dựng trên nguyên tắc dạy tiếng Việt cho người học TMĐ. HS DTTS học ở các vùng miền theo CT Tiểu học cũng được DH theo những PP đặc trưng của môn học. Các GV dạy Tiếng Việt ở TH có trách nhiệm dạy theo các PP bộ môn đã được CT quy định. Để giúp HS DTTS tiếp thu tiếng Việt một cách thuận lợi, ngoài việc vận dụng các PP dạy Tiếng Việt như
CT quy định, tuỳ vào tình hình cụ thể và đặc điểm HS, GV dạy ở vùng có HS
DTTS cần vận dụng linh hoạt các PP đặc thù trong DH Tiếng Việt.
64
a) Phương pháp phân tích ngôn ngữ
PP phân tích NN là PP đặc thù và quan trọng trong việc DH tiếng Việt, vì
nó tận dụng những kinh nghiệm vốn có của HS về NN của mình trong các quá
trình tạo lập, sản sinh, lĩnh hội và tiếp nhận về NN. “PP phân tích ngôn ngữ là
PP dạy học, trong đó HS dưới sự tổ chức và hướng dẫn của GV tiến hành tìm
hiểu các hiện tượng ngôn ngữ, quan sát và phân tích các hiện tượng đó theo
định hướng bài học, trên cơ sở đó rút ra được những nội dung lí thuyết hoặc
thực hành cần ghi nhớ” [27, tr.102].
PP phân tích NN là PP được sử dụng một cách có hệ thống trong việc xem
xét các mặt của NN: ngữ âm, ngữ pháp, từ vựng, cấu tạo từ, chính tả, phong cách
với mục đích làm rõ cấu trúc của các kiểu đơn vị NN, hình thức và cách thức cấu
tạo, ý nghĩa của việc sử dụng chúng trong nói năng. Trong DH tiếng Việt cho HS
DTTS, GV thông qua PP phân tích NN để hình thành khái niệm lí thuyết cần cung
cấp cho HS và củng cố vận dụng lí thuyết đã được học vào việc luyện tập phân tích một số hiện tượng NN mới.
b) Phương pháp thực hành giao tiếp Để thực hiện tốt PP này, GV cần nắm vững lí thuyết hoạt động giao tiếp
bằng NN và lí thuyết hội thoại. GV tổ chức các hoạt động luyện tập thực hành giao tiếp tiếng Việt thông qua các BT thực hành cũng như trong các tình huống
đa dạng; đảm bảo cho HS được nghe, nói, đọc, viết tiếng Việt thường xuyên.
Chỉ có bằng luyện tập thực hành, những kĩ năng này mới được rèn luyện để đạt
trình độ tự động hoá ở HS, làm sao các em có khả năng vận dụng những kiến
thức đã được tiếp nhận và những kĩ năng đã có vào các tình huống giao tiếp
khác nhau trong học tập, trong cuộc sống hằng ngày một cách chủ động.
Trong quá trình DH, GV giữ vai trò là người hướng dẫn, điều phối, tư vấn,
HS đóng vai trò trung tâm. Đây là PP dạy HS khả năng sử dụng NN để HS thực
hiên giao tiếp, đạt được kĩ năng trao đổi thông tin, thảo luận, bày tỏ quan điểm, kinh nghiệm của mình với người khác, tạo được mối tương quan trong sinh hoạt hàng ngày. Tuy nhiên, một trong những điều kiện để áp dụng PP giao tiếp một cách thuận lợi và đạt hiệu quả yêu cầu là phải có CT DH và SGK dành riêng cho HS DTTS và có nhấn mạnh đến sự phát triển các kĩ năng NN: nghe - nói - đọc - viết.
Thực hiện PP này, việc giảng giải, truyền thụ kiến thức của GV không chiếm nhiều thời gian trong giờ học. Phần lớn thời gian của giờ học được dành
cho HS thực hiện các BT thực hành NN. Việc tổ chức thực hành NN được tiến
65
hành dưới nhiều dạng khác nhau, dưới dạng tạo sinh (nói, viết) và dạng tiếp
nhận (nghe, đọc), dưới các hình thức lời nói khác nhau (độc thoại, đối thoại).
Tuy nhiên, thời lượng dành cho mỗi kĩ năng cần được phân bố hợp lí và phù
hợp với từng bài dạy, từng giai đoạn học tập . Để thực hiện PP này, GV cần định
hướng ngay từ khâu chuẩn bị bài giảng, cần có những cách tổ chức DH và xây
dựng những dạng bài tập khác nhau ở mỗi bài dạy. GV có thể dựa vào các
phương tiện trực quan, dựa vào thực tế DH trên lớp và thực tế môi trường sống
thường ngày của HS để tạo ra các tình huống NN đa dạng, tạo điều kiện để HS
vận dụng những từ ngữ, mẫu câu một cách phù hợp. GV cần nhận định các lỗi
khi sử dụng NN là hiện tượng bình thường trong khi thực hành phát triển khả năng
giao tiếp để chỉnh sửa giúp HS nắm được ngữ liệu và sử dụng có hiệu quả.
c) PP trực tiếp
PP trực tiếp còn được gọi là PP tự nhiên (Natural method) vì PP này áp dụng
theo cách tiếp thu NN tự nhiên của con người. Mục đích chính của PP này là HS học cách để giao tiếp và suy nghĩ bằng NN đích (tiếng Việt). GV đóng vai trò như
một người bạn của HS và định hướng tất cả các hoạt động trên lớp trong khi đó HS là người tham gia chủ động vào những hoạt động mà GV đưa ra. TMĐ không được
sử dụng trong lớp học, và có sự tương tác ba chiều (HS tương tác với HS, HS tương tác với GV, GV tương tác với HS). Khi HS mắc lỗi thì GV dùng nhiều cách để sửa
lỗi. GV khuyến khích HS tự nhận biết và tự sửa lỗi mà mình mắc phải. Mục đích
chính của PP này nhằm giúp cho HS có thể sử dụng NN thứ 2 trong việc giao tiếp,
hình thành thói quen mới bằng NN thứ 2. Để đạt được điều này, HS phải cố gắng
học nhiều và sử dụng NN thứ 2 mà không ngừng suy nghĩ. GV giữ vai trò như “một
người nhạc trưởng” điều hành và định hướng những hành vi NN của HS bằng NN
thứ 2, và GV cũng là hình mẫu chuẩn mực đặc biệt về ngữ âm và kĩ năng nghe - nói
cho người học bắt chước theo. TMĐ không được sử dụng trong lớp học vì NN
nguồn có thể hình thành những thói quen “xấu” trong NN thứ 2.
Trong DH Tiếng Việt cho HS DTTS, PP trực tiếp này nên được sử dụng ở những bài học có lượng kiến thức tương đối nhẹ và độ khó vừa sức với khả năng tiếp nhận của HS. GV dạy HS DTTS học tiếng Việt bằng chính tiếng Việt. HS DTTS được tiếp nhận tiếng Việt (từ ngữ, câu...) trực tiếp bằng tiếng Việt mà không cần liên hệ với TMĐ của các em. Việc giải thích nghĩa từ được thực hiện bằng vật thật hoặc các tài liệu minh hoạ khác. Sau khi nắm nghĩa các từ, các em
tập sử dụng chúng theo các mẫu câu trong các tình huống giao tiếp cụ thể. Đây là
66
PP DH thông qua hành động để HS rèn luyện kĩ năng nghe, nói một cách tự nhiên,
kích thích quá trình học tập tích cực, không gây căng thẳng cho HS. Tuy nhiên, tuỳ
thuộc vào độ khó của nội dung DH, tuỳ vào trình độ tiếng Việt của HS và những
điều kiện DH cụ thể, GV có thể lựa chọn sử dụng PP trực tiếp hoặc lựa chọn phối
hợp nhiều PP DH khác nhau.
d. Phương pháp trực quan
Đối với HS DTTS, PP trực quan giúp HS học từ vựng giống như quá trình
các em học TMĐ. Các giác quan được HS sử dụng trong suốt quá trình tham gia
vào hoạt động thực hành NN mới.
PP trực quan được sử dụng khá hiệu quả trong DH Tiếng Việt. Khi cần giải
thích một từ ngữ mới nào đó, GV có thể sử dụng những hình ảnh minh hoạ để HS
có thể nắm bắt được khái niệm của từ ngữ một cách nhanh chóng. Ví dụ khi dạy bài
Mở rộng vốn từ: Truyền thống (Tiếng Việt 5, tập 2 - tuần 26), GV có thể sử dụng
một số hình ảnh liên quan đến truyền máu, truyền nhiễm để HS hiểu rõ nét nghĩa nhập vào hoặc đưa vào cơ thể người của tiếng truyền,… GV có thể đối chiếu từ với
hiện thực (vật thực, vật thay thế hoặc hình ảnh minh hoạ) để giải thích nghĩa của từ. Bên cạnh việc sử dụng các hình ảnh để minh hoạ ý nghĩa cho từ, nguyên tắc trực
quan còn có thể giúp cho GV hệ thống hoá các kiến thức về phân loại từ, các kiểu câu thành các sơ đồ, bảng biểu để HS có thể nắm bắt nội dung kiến thức một cách
nhanh chóng và khoa học nhất. Ngoài ra, PP trực quan trong DH Tiếng Việt còn
được hiểu là những ngữ liệu (lời nói) trực quan liên quan đến từ, câu hay các mẫu ví
dụ mà GV dùng để minh hoạ cho nội dung lí thuyết giảng dạy.
Để vận dụng PP trực quan, GV có thể sử dụng hành động của cơ thể, trực
quan thông qua đồ vật, hình ảnh, qua các câu chuyện. Với HS DTTS, PP trực quan
giúp cho HS tri nhận sự vật, hiện tượng và tiếp thu kiến thức mới một cách nhanh
nhất. Thông qua quá trình lắng nghe - quan sát - thực hiện và các hoạt động nghe,
nhìn, sờ, nắm,… các em sẽ tư duy trực tiếp, chính xác các kiến thức đang được học, hiểu và nhớ lâu từ ngữ, hình thành kĩ năng nghe nói NN mới dễ dàng và tự nhiên, tự tin và có hứng thú học tập hơn. Tuy nhiên, khi dạy theo PP này, GV sẽ vất vả và mất nhiều thời gian hơn để chuẩn bị các phương tiện DH trực quan, các sơ đồ bảng biểu. PP trực quan được sử dụng nhiều ở những năm đầu học NN của người học.
e. Phương pháp ngữ pháp - dịch PP này chủ yếu tập trung vào phát triển kĩ năng đọc hiểu, học thuộc lòng từ
vựng, quy tắc NN, viết bài văn và dịch văn bản. Các bài học NN thứ 2 bao gồm đọc
67
một đoạn văn cùng một danh sách từ mới và các điểm ngữ pháp được giải thích
bằng TMĐ... Nhược điểm của PP ngữ pháp - dịch là chỉ chú trọng đến kiến thức
NN chứ không chú trọng đến kĩ năng nghe nói nên không giúp HS thực hành giao
tiếp hiệu quả; HS chủ yếu nghe và ghi chép lời GV giảng, không có cơ hội thực
hành giao tiếp trong lớp. Tuy nhiên PP này lại có ưu điểm đó là có thể được áp
dụng cho tất cả các cấp học. HS có thể đọc hiểu nhanh các văn bản vì được rèn
luyện học tập số lượng từ ngữ lớn. Khi dạy cho HS ở cấp cao hơn và HS đã tích luỹ
được một lượng từ ngữ nhất định thì PP này cũng cần được sử dụng để đạt được
những hiệu quả nhất định. Trong quá trình dạy Tiếng Việt cho HS Jrai, chúng tôi ưu
tiên sử dụng những PP đã trình bày trên để khuyến khích HS giao tiếp, tuy nhiên
đối với những từ ngữ khó quá mức tiếp nhận của HS (ví dụ việc dùng những từ
trong tiếng Việt mà HS không biết để giải thích một từ ngữ khác thì rõ ràng không
đạt được hiệu quả, hay như dạy những phần liên quan đến thành ngữ, tục ngữ với
những tầng lớp nghĩa ẩn đằng sau câu chữ) thì chúng tôi ưu tiên sử dụng PP ngữ pháp - dịch.
2.1.4.6. Kĩ thuật và chiến lược DH phát triển NL từ ngữ tiếng Việt cho HS
DTTS
Việc dạy từ vựng không chỉ dừng ở việc giảng dạy từ ngữ cụ thể mà còn nhằm trang bị kiến thức và các chiến lược để HS mở rộng, phát triển vốn từ. Do đó,
trong quá trình DH, GV cần sử dụng nhiều chiến lược và kĩ thuật DH khác nhau để
tăng tính hiệu quả trong quá trình giảng dạy và phát triển NL từ ngữ của HS. Trong
phần 1.2.2. Chiến lược phát triển từ ngữ và kĩ thuật giảng dạy từ ngữ, chúng tôi đã
điểm qua rất nhiều các chiến lược, kĩ thuật DH được sử dụng hiệu quả trong quá
trình DH NN thứ hai. Tuy nhiên, căn cứ vào đặc điểm tiếng Việt, căn cứ đối tượng
người học là HS TH DTTS Jrai, chúng tôi lựa chọn một số chiến lược, kĩ thuật để
sử dụng cho phù hợp. Cụ thể:
- Sử dụng đối tượng thực, trực quan, hình ảnh minh hoạ; - Vẽ; - Đối chiếu từ trái nghĩa, đồng nghĩa; - Liệt kê từ theo chủ điểm; HS lập sổ tay từ vựng theo chủ điểm; - Đoán từ qua ngữ cảnh; - Trò chơi: cung cấp danh sách từ trước cho HS tìm hiểu (ô chữ); - Kết nối từ với tình huống;
- Sử dụng từ điển hình ảnh;
68
- Từ khoá.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Phân tích nội dung dạy học từ ngữ trong môn Tiếng Việt
Việc phát triển NL tiếp nhận và tạo sinh từ ngữ tiếng Việt là nhiệm vụ được
lồng ghép và tích hợp trong nhiều phân môn của môn Tiếng Việt. Trong phạm vi
luận án, chúng tôi chỉ trình bày nội dung DH từ ngữ tiếng Việt trong phân môn Tập
đọc và Luyện từ và câu ở CT Tiếng Việt lớp 5 hiện hành. Nội dung chủ điểm trong
SGK Tiếng Việt 5 gồm: Việt Nam - Tổ quốc em, Cánh chim hoà bình, Con người
với thiên nhiên, Giữ lấy màu xanh, Vì hạnh phúc con người, Người công dân, Vì
cuộc sống thanh bình, Nhớ nguồn, Nam và nữ, Những chủ nhân tương lai. Mỗi đơn
vị chủ điểm trên được triển khai thành các bài học theo 6 phân môn với những
nhiệm vụ cụ thể trong việc rèn luyện kĩ năng cho HS nhưng đều cần đạt đến đích
cuối cùng đó là phát triển NL giao tiếp cho HS.
2.2.1.1. Phân tích nội dung dạy học từ ngữ trong phân môn Tập đọc lớp 5 Phân môn Tập đọc cung cấp cho HS vốn từ ngữ, vốn diễn đạt, những hiểu biết
về tác phẩm văn học (như đề tài, cốt truyện, nhân vật,...), từ đó nâng cao trình độ văn hoá nói chung, trình độ tiếng Việt nói riêng và hình thành thói quen tìm đọc sách, ghi
chép những thông tin cần thiết khi đọc. Thông qua hệ thống văn bản đa dạng phong phú thuộc các loại hình văn bản nghệ thuật, báo chí, khoa học đã tuyển chọn và đưa
vào SGK Tiếng Việt 5 (tập một, tập hai), trong đó có 40 bài văn xuôi, 2 vở kịch
(trích), 18 bài thơ, phân môn Tập đọc ở lớp 5 tiếp tục củng cố, nâng cao kĩ năng đọc
trơn, đọc thầm với tốc độ nhanh hơn, đồng thời nâng cao thêm một bước về kĩ năng
đọc diễn cảm (thể hiện tình cảm, thái độ qua giọng đọc phù hợp với sự việc, hình ảnh,
cảm xúc, tính cách nhân vật trong bài).
Theo thống kê của chúng tôi, số lượng từ ngữ được SGK đưa ra giải nghĩa
gồm có 338 từ, bao gồm từ đơn, từ ghép, từ láy, cụm từ và thành ngữ. Hầu hết các
từ ngữ được SGK giải nghĩa là những từ khó như: từ Hán Việt; từ ngữ chỉ tâm trạng; tình cảm; tính cách con người; từ ngữ mang tính trựu tượng; từ địa phương; từ ngữ cổ; tên riêng,… Các từ ngữ này thường được giải nghĩa trực tiếp bằng cách nêu nội dung nghĩa của từ và trong quá trình giảng dạy GV thường cho HS đọc và hiểu cách giải nghĩa ấy. Theo khảo sát ban đầu của chúng tôi, số lượng từ ngữ mà HS Jrai không biết, không hiểu nghĩa chiếm số lượng gấp nhiều lần so với từ ngữ được SGK giải thích. Tuy nhiên khi triển khai DH, vì lí do thời gian, GV thường
không đào sâu phân tích và giải thích từ ngữ cho HS, do đó việc tiếp nhận từ ngữ và
69
đọc hiểu văn bản của HS gặp nhiều hạn chế. Ở phân môn Tập đọc, HS chủ yếu
được rèn kĩ năng đọc/ phát âm đúng và tìm hiểu bài thông qua trả lời các câu hỏi
nhưng lại không được GV cung cấp và rèn luyện kĩ năng đọc - viết - nghe từ ngữ
nên sau khi học xong, vốn từ ngữ mà HS tích luỹ được rất hạn chế.
2.2.1.2. Phân tích nội dung DH từ ngữ trong phân môn Luyện từ và câu lớp 5
Nếu như nội dung DH LT&C trong CT Tiếng Việt ở lớp 1 đến lớp 3 hiện
nay chủ yếu chú trọng phần thực hành thì phần LT&C lớp 4,5 có thêm những nội
dung lí thuyết. HS cần nắm những nội dung lí thuyết sơ giản để giải quyết BT và
vận dụng trong những tình huống giao tiếp hằng ngày. Phân môn LT&C lớp 5 gồm
có 62 tiết (32 tiết kì I, 30 tiết kì II). Nội dung DH nhằm cung cấp cho HS một số
kiến thức về tiếng Việt (ngữ âm và chữ viết, từ vựng, ngữ pháp...). Nội dung dạy
học LT&C trong CT Tiếng Việt lớp 5 bao gồm những phần chính sau:
- Mở rộng và hệ thống hoá vốn từ ngữ theo các chủ điểm được học theo từng
tuần. Đây là những vốn từ vựng tương tự như vốn từ ngữ đã được học ở lớp 4 nhưng được nâng cao và đi sâu hơn.
- Trang bị những kiến thức sơ giản về cấu tạo từ, từ loại, phân loại từ căn cứ
mối quan hệ giữa âm và nghĩa, và rèn luyện kĩ năng dùng từ; cụ thể:
+ Cung cấp một số kiến thức sơ giản về các lớp từ có quan hệ về ngữ nghĩa và cách thức sử dụng các lớp từ này (từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm, từ
nhiều nghĩa).
+ Cung cấp một số kiến thức sơ giản về hai từ loại có tính chất từ công cụ
trong hoạt động giao tiếp của người Việt và luyện tập sử dụng các loại từ này: đại
từ, quan hệ từ, ôn tập về từ loại (danh từ, động từ, tính từ).
Như vậy, nội dung chương trình đã cung cấp cho HS những kiến thức sơ
giản về từ và câu tiếng Việt, HS vận dụng những hiểu biết sơ giản về từ và câu để
thực hành rèn luyện BT và vận dụng giao tiếp trong cuộc sống hằng ngày. Phân
môn LT&C được thiết kế gồm kiểu bài lí thuyết và kiểu bài thực hành (chiếm số lượng lớn, 80.5%) tạo điều kiện cho HS rèn luyện để phát triển vốn từ. Hơn nữa, hệ thống rèn luyện BT trong SGK cũng phong phú về kiểu loại, giúp cho HS mở rộng vốn từ, hiểu nghĩa từ và luyện tập sử dụng từ, bao gồm: BT điền khuyết (điền từ vào chỗ trống; BT thay thế từ; BT tạo ngữ; BT dùng từ đặt câu; BT viết đoạn văn. Như vậy, về cơ bản, hệ thống BT rèn luyện từ ngữ trong phân môn LT&C hiện nay đang tập trung nhiều đến việc phát triển NL hiểu nghĩa từ và mở rộng vốn từ và NL nắm
vững cách dùng từ trong những bối cảnh giao tiếp cụ thể. Tuy nhiên, các bài tập rèn
70
luyện và phát triển NL sử dụng đúng hình thức của từ ngữ (thành tố NL quan trọng
đầu tiên, là nền tảng để phát triển các thành tố NL còn lại) thì chưa chú trọng.
2.2.2. Vài nét về văn hoá con người Jrai và đặc điểm của HS Jrai
2.2.2.1. Đôi nét về huyện Ia Grai - Gia Lai và văn hoá con người Jrai
Ia Grai là một huyện biên giới phía Tây của tỉnh Gia Lai, phía Bắc giáp
huyện Chư Păh, phía Nam giáp huyện Đức Cơ, Chư Prông, phía Tây giáp tỉnh
2
Ratanakiri (Vương quốc Campuchia) và huyện Sa Thầy (tỉnh Kon Tum), phía Nam
và phía Đông giáp thành phố Pleiku, có diện tích tự nhiên là 1.122,38 km . Về cội
nguồn lịch sử, huyện Ia Grai là nơi cư trú lâu đời của các dân tộc bản địa ở Tây Nguyên nói chung và Gia Lai nói riêng.
Dân cư ở Ia Grai chủ yếu là người bản địa thuộc hai nhóm chủ yếu: Nhóm
người Jrai H’đrung, nhóm người Jrai Tbuăn, ngoài ra còn có một bộ phận ít người Jrai
Chor. Người Bahnar trên địa bàn huyện chiếm số lượng rất ít, chủ yếu là cán bộ, công
chức và gia đình của họ. Theo số liệu thống kê ngày 31-12-2017, huyện có tổng dân số
102.471 người, trong đó đồng bào DTTS chiếm 48,02% (trong đó 43% người Jrai, 4,5% người Bahnah, còn lại là người thuộc các dân tộc khác).
Trong quá trình phát triển, bên cạnh những đặc trưng văn hóa riêng biệt vốn có, đồng bào Jrai đã tạo nên một nền văn hóa bản địa mang những điểm chung, tiêu biểu
cho nền văn hóa cổ xưa ở vùng Đông Nam Á. Ngày nay, trong quá trình giao lưu, hội nhập, người Jrai đã từng bước tiếp nhận những tinh hoa văn hóa chung của nhân loại,
góp phần làm phong phú nền văn hóa Việt Nam, song vẫn giữ được những nét tiêu
biểu thể hiện bản sắc và phong cách văn hóa riêng biệt của mỗi dân tộc trên vùng đất
Tây Nguyên.
2.2.2.2. Đặc điểm học sinh Jrai tại Ia Grai - Gia Lai
Theo số liệu thống kê của Cục Thống kê, năm 2015 toàn tỉnh Gia Lai có 83.352
HS DTTS /164.172 HS tiểu học, năm 2016 có 81.987 HS DTTS/163.323 HS tiểu học, năm 2017 có 81.134 HS DTTS/ 162.221 HS tiểu học. Số liệu thống kê trên cho thấy trên địa bàn tỉnh Gia Lai, số lượng HS DTTS chiếm số lượng khá cao, gần 50%.
Tính tự ti cộng với khả năng diễn đạt hạn chế tiếng Việt làm cho HS Jrai khó hoà đồng, hoà nhập cùng với các bạn HS khác và các thầy cô giáo. Thực hiện quan sát các HS Jrai trong lớp học và trong giờ ra chơi ở lớp học có 100% HS Jrai và lớp học có 5 HS Jrai/30 HS, chúng tôi nhận thấy các em HS ở lớp có 100% HS Jrai thường tham gia phát biểu xây dựng bài (dù câu trả lời có thể không đúng và các em thường sử dụng tiếng Jrai để trao đổi trong giờ thảo luận nhóm) và tham gia các
71
hoạt động ngoài trời trong giờ ra chơi. Trong khi đó, HS Jrai ở lớp chỉ có số lượng
ít HS là người Jrai thì các em thường rụt rè, ngại phát biểu, ngại nói chuyện bằng
tiếng Việt, và thường ngồi tại chỗ (hoặc ngủ) trong giờ ra chơi.
Tình trạng trên diễn ra một phần do NL NN của HS Jrai còn hạn chế và quá
trình DH Tiếng Việt cho HS Jrai tại tỉnh hiện nay vẫn chưa mang lại hiệu quả như
mong đợi; một phần phụ thuộc vào đặc điểm tâm sinh lí HS cũng như nhận thức,
động cơ, thái độ học tập của HS Jrai.
2.2.3. Thực trạng dạy học Tiếng Việt nói chung và năng lực từ ngữ của
học sinh tiểu học Jrai tại huyện Ia Grai, Gia Lai
2.2.3.1. Quá trình nghiên cứu thực trạng
a) Đối tượng và thời gian khảo sát thực trạng
a1) Đối tượng khảo sát:
Địa bàn huyện Ia Grai có 16 trường TH. Căn cứ tỉ lệ HS DTTS cũng như địa
bàn trường học, chúng tôi đã lựa chọn khảo sát thực trạng tại 4 trường TH có HS DTTS chiếm số lượng cao và vị trí đặc biệt trên địa bàn huyện Ia Grai, bao gồm:
Trường TH Bùi Thị Xuân (Xã Ia O), 70% HS người DTTS; Trường TH Nguyễn Bá Ngọc (Xã Ia O), 65% HS người DTTS; Trường TH Lý Tự Trọng (Xã Ia Der), 100%
HS người DTTS; Trường TH Ngô Mây (Xã Ia Der), 100% HS người DTTS.
Trong đó, Trường TH Bùi Thị Xuân và Nguyễn Bá Ngọc là hai trường khó
khăn thuộc vùng sâu vùng xa, thuộc xã biên giới Ia O, phía Tây giáp Campuchia; còn
Trường TH Lý Tự Trọng và Ngô Mây có vị trí thuận lợi, gần trung tâm thành phố
Pleiku, đây cũng là hai trường được lựa chọn triển khai thí điểm “Chương trình giáo
dục song ngữ dựa trên tiếng mẹ đẻ” do Bộ Giáo dục và Ðào tạo phối hợp với Quỹ Nhi
đồng Liên hợp quốc (UNICEF) trong thời gian từ 2010 - 2015.
Số lượng HS tham gia khảo sát: Khảo sát 411 HS DTTS ở các khối lớp 5
(trong đó có 97 HS Trường TH Bùi Thị Xuân, 114 HS Trường TH Nguyễn Bá
Ngọc, 100 HS Trường TH Lý Tự Trọng, 100 HS Trường TH Ngô Mây). Số lượng GV và cán bộ phụ trách chuyên môn dạy môn Tiếng Việt tham gia khảo sát: 72 GV (mỗi trường 18 người x 4 trường). Số lượng phụ huynh tham gia khảo sát: 200 PH (mỗi trường 50 người x 4 trường).
a2) Thời gian khảo sát: năm học 2016 - 2017 (khảo sát bổ sung 2017-2018) b) Nội dung nghiên cứu, khảo sát thực trạng b1) Nội dung khảo sát GV: (Phụ lục 1)
Chúng tôi tiến hành khảo sát quan điểm của GV về NL từ ngữ và nội dung DH
72
Tiếng Việt trong CT và SGK hiện hành; khảo sát việc DH Tiếng Việt của 72 GV ở các
trường TH có HS DTTS. Nội dung khảo sát tập trung các vấn đề sau: 1) Quan điểm
của GV về NL từ ngữ và DH phát triển NL từ ngữ cho HS; 2) Đánh giá của GV về
thực trạng DH Tiếng Việt hiện nay cho HS Jrai; 3) Đánh giá của GV về mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố môi trường đến chất lượng học tiếng Việt của HS Jrai hiện nay;
4) Những khó khăn GV thường gặp trong quá trình DH cho HS Jrai; 5) Đánh giá mức
độ thường xuyên của những biện pháp / PP/ cách thức được Thầy/ Cô sử dụng trong
DH Tiếng Việt cho HS Jrai.
b2) Nội dung khảo sát Phụ huynh (Phụ lục 3)
Để nắm được nhận thức của PH về việc học tập nói chung và học tập tiếng Việt
của con em mình cũng như thực tế môi trường tiếng Việt được sử dụng ở gia đình hiện
nay như thế nào, chúng tôi thực hiện khảo sát 200 PH (mỗi trường 50 người x 4
trường). Nội dung khảo sát tập trung các vấn đề sau: Quan điểm của PH HS về việc
học tiếng Việt, học TMĐ, học song ngữ tiếng Việt - TMĐ, việc học ngoại ngữ (tiếng Anh) của HS; Đánh giá về mức độ sử dụng tiếng Việt, TMĐ của PH, của HS
và của những người sống xung quanh gia đình, cũng như mức độ nghe tiếng Việt, TMĐ thông qua các kênh truyền thanh truyền hình (loa đài, ti vi) của HS ở gia đình.
b3) Nội dung khảo sát HS (Phụ lục 5): NL từ ngữ tiếng Việt của HS DT Jrai; Thực trạng về việc tổ chức hoạt động
DH Tiếng Việt ở trường TH đối với HS Jrai từ góc nhìn HS; Những khó khăn mà HS
Jrai thường gặp trong quá trình huy động vốn từ ngữ để giao tiếp.
c) PP nghiên cứu, khảo sát thực trạng
c1) Đối với GV:
- Sử dụng phiếu điều tra: gồm 2 phần, với 5 nhóm câu hỏi (Nhóm I: 10 câu hỏi Quan điểm của GV về NL từ ngữ và DH phát triển NL từ ngữ cho HS. Nhóm II: 14 câu hỏi về thực trạng DH Tiếng Việt hiện nay cho HS Jrai. Nhóm III: 8 câu để GV đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến chất lượng học tiếng Việt của HS Jrai hiện nay. Nhóm IV: 12 câu về những khó khăn GV thường gặp trong quá trình DH cho HS Jrai. Nhóm V: 6 câu về việc đánh giá mức độ thường xuyên của những biện pháp / PP/ cách thức được Thầy/ Cô sử dụng trong DH Tiếng Việt cho HS Jrai.
Có 72 GV tham gia khảo sát, thu được 72 phiếu (xem phụ lục 1). - Nghiên cứu sản phẩm: Khảo sát 03 giáo án của GV để nghiên cứu: 1. “Quan hệ từ” (Lớp 5, Học kì 1); 2. MRVT: “Bảo vệ môi trường” (Lớp 5, Học kì 1); 3. Tập đọc: Chuyện một khu vườn nhỏ (Lớp 5, Học kì 1).
73
- PP quan sát: Tiến hành dự 3 giờ dạy học ở trên lớp. - PP phỏng vấn, đàm thoại: Chúng tôi tiến hành phỏng vấn trực tiếp một số GV và trao đổi thêm với nhiều GV khác về vấn đề DH Tiếng Việt ở TH cho HS DTTS hiện nay.
c2) Đối với PH: Sử dụng phiếu điều tra để điều tra nhận thức của PH về việc học tập nói chung và học tiếng Việt của con em mình, đồng thời đánh giá mức độ thường xuyên sử dụng tiếng Việt, TMĐ của HS Jrai khi ở nhà. Có 200 PH tham gia khảo sát, thu được 200 phiếu (xem phụ lục 3). c3) Đối với HS: + Nghiên cứu sản phẩm: phối hợp với GV xây dựng đề kiểm tra để tìm hiểu. Mượn bài làm của HS để nghiên cứu, số lượng bài được khảo sát là 411 bài. Trong đó, 97 HS Trường TH Bùi Thị Xuân, 114 HS Trường TH Nguyễn Bá Ngọc, 100 HS Trường TH Lý Tự Trọng, 100 HS Trường TH Ngô Mây).
+ PP quan sát: Chúng tôi tiến hành dự 03 giờ dạy học (trong đó có 1 giờ Tập
đọc và 2 giờ LT&C) ở trên lớp và quan sát các hoạt động của HS trong giờ ra chơi.
+ PP phỏng vấn: gặp và phỏng vấn một số HS trước và sau các tiết thăm lớp
dự giờ, giờ ra chơi.
d) Tiêu chí đánh giá kết quả nghiên cứu, khảo sát thực trạng Về định tính: Quan sát và đánh giá không khí giờ học, tính tích cực, chủ
động của HS; thái độ tổ chức dạy học của GV,…
Về định lượng: Trên cơ sở kết quả điều tra để thống kê, phân loại, tính số
lượng, tính phần trăm ý kiến theo tiêu chí như đúng - sai; chính xác - chưa chính
xác; có - không; nhiều - ít; thường xuyên - không thường xuyên;… phân tích
nguyên nhân, đề ra định hướng nghiên cứu.
2.2.3.2. Kết quả khảo sát thực tiễn về thực trạng dạy học tiếng Việt và năng lực
từ ngữ của học sinh tiểu học Jrai tại Ia Grai, Gia Lai a) Phân tích kết quả khảo sát giáo viên Để tìm hiểu thực trạng DH Tiếng Việt trong trường TH cho HS Jrai, chúng tôi đã tiến hành lấy ý kiến thông qua phiếu hỏi và phỏng vấn trực tiếp (72 GV giảng dạy Tiếng Việt) đối với một số vấn đề cụ thể. Kết quả được xử lí bằng phần mềm SPSS (xem phụ lục 2).
a1) Kết quả khảo sát quan điểm của GV về NL từ ngữ và DH phát triển NL
từ ngữ cho HS:
Nhìn vào biểu đồ 2.1, chúng ta nhận thấy đa số GV hiểu đúng về khái niệm
74
NL từ ngữ. 61 GV được khảo sát đồng ý cho rằng “Năng lực từ ngữ là kiến thức và khả
năng sử dụng từ ngữ của một ngôn ngữ, bao gồm các yếu tố từ vựng và các yếu tố ngữ
pháp”; tuy nhiên có 11 GV không đồng ý/ không có ý kiến vì cho rằng các yếu tố ngữ
pháp không thuộc vào NL từ ngữ. Đa số GV cho rằng NL từ ngữ được phát triển thông
qua DH LT&C, Tập đọc, Tập làm văn và ít được phát triển qua DH Tập viết và Chính
tả. Trong DH phát triển NL từ ngữ của HS, GV xác định khó nhất là Dạy HS biết
cách đặt câu, sử dụng các kiểu câu đúng mẫu phù hợp hoàn cảnh, mục đích giao
tiếp (77,8%), tiếp đến là nhiệm vụ Hệ thống hoá vốn từ (52,7%). Đối với việc học
NN thứ 2, đa số GV nhận thức được vai trò quan trọng của từ vựng đối với việc hỗ
trợ/ cản trở giao tiếp.
Nhìn chung, đa số GV có nhận thức đúng đắn về những vấn đề lí luận trong
DH Tiếng Việt và phát triển NL từ ngữ cho HS; tuy nhiên cũng có những vấn đề
trong nhận thức lí luận của GV cần lưu ý quan tâm. Đa số GV cho rằng NL từ ngữ
của HS được hình thành và phát triển chủ yếu ở hoạt động đọc và viết để truyền thông điệp tới người khác, 35% GV cho rằng hoạt động nghe - nói không phát triển
NL từ ngữ của HS. Như vậy, các GV hiện nay chỉ mới tập trung phát triển kĩ năng đọc viết cho HS, chưa chú ý nhiều đến kĩ năng nghe nói. Phần lớn GV nhận định
việc DH phát triển NL từ ngữ nhằm mục đích giúp HS sử dụng từ ngữ tiếng Việt thể hiện tư tưởng của mình có hiệu quả (85%) và giúp HS có kiến thức và có thể
nghiên cứu từ ngữ tiếng Việt ở những bậc học cao hơn (79%). Kết quả khảo sát này
cũng phù hợp với thực trạng DH Tiếng Việt ở nhà trường hiện nay. Khi dạy, GV
chủ yếu dừng lại ở cung cấp lí thuyết tiếng Việt kèm theo hệ thống BT thực hành
mang tính minh họa hơn là hình thành NL nghe hiểu, đọc hiểu, nói và viết lưu loát.
Hệ quả là, HS có khả năng học lí thuyết tiếng Việt và vận dụng lí thuyết để giải
quyết BT rất tốt; tuy nhiên, không phải bất cứ HS nào cũng có NL nghe hiểu, đọc
hiểu, nói và viết phù hợp với bối cảnh giao tiếp cụ thể.
75
1
0 1
. I I
.
Kiến thức về từ ngữ là một công cụ quan trọng … II.1.9.5 Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất giữa nội … II.1.9.4 Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống của từ …
9
.
1
. I I
II.1.9.3 Nguyên tắc trực quan II.1.9.2 Nguyên tắc tích hợp II.1.9.1 Nguyên tắc giao tiếp
1
8
.
. I I
7
.
1
. I I
Trong các nguyên tắc dạy học phát triển NL từ ngữ, … Hệ thống bài tập dùng để DH phát triển NL từ … II.1.7.2 Giúp HS có kiến thức và có thể nghiên … II.1.7.1 Giúp HS sử dụng từ ngữ tiếng Việt thể … Việc DH phát triển NL từ ngữ nhằm mục đích:
1
6
.
. I I
1
5
.
NL từ ngữ thể hiện qua quá trình người học tạo … NL từ ngữ thể hiện qua quá trình người học …
. I I
.
4
.
1
. I I
II.1.4.4 Nói II.1.4.3 Nghe II.1.4.2 Viết II.1.4.1 Đọc
NL từ ngữ của HS được hình thành và phát … II.1.3.4. Dạy HS biết cách sử dụng từ ngữ để đặt câu, …
3
.
1
. I I
2
.
1
. I I
II.1.3.3. Tích cực hoá vốn từ II.1.3.2. Hệ thống hoá vốn từ II.1.3.1. Dạy nghĩa từ Để phát triển NL từ ngữ HS, khó nhất là: II.1.2.6 Tập làm văn II.1.2.5 Luyện từ và câu II.1.2.4 Kể chuyện II.1.2.3 Chính tả II.1.2.2 Tập viết II.1.2.1 Tập đọc
1
1
.
NL từ ngữ của HS được phát triển nhiều nhất là … Năng lực từ ngữ là kiến thức và khả năng sử dụng từ …
. I I
0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90%100%
1. Rất không đồng ý
2. Không đồng ý
3. Không có ý kiến
4. Đồng ý
5. Rất đồng ý
Quan điểm của GV về năng lực từ ngữ và dạy học phát triển NL từ ngữ cho HS
Biểu đồ 2.1. Nhận thức của GV về NL từ ngữ và DH phát triển NL từ ngữ cho HS
a2) Kết quả khảo sát về đánh giá của GV về thực trạng DH Tiếng Việt hiện
nay cho HS Jrai
Kết quả đánh giá thực trạng DH Tiếng Việt hiện nay cho HS DT Jrai của GV ở biểu đồ 2.2. cũng đã phản ánh được thực trạng DH Tiếng Việt như là NN thứ 2 hiện nay ở Việt Nam.
76
.
. I I
2
Hiệu quả sử dụng từ ngữ của HS trong giao tiếp hằng ngày
.
. I I
2
.
. I I
2
4 1 3 1 2 1
Năng lực vận dụng kiến thức từ ngữ của HS (thực hành … Năng lực nhận diện từ ngữ của HS tiểu học trong giờ lên … II.2.11.6. Đánh giá sản phẩm ngôn ngữ của hoạt động nói II.2.11.5. Đánh giá sản phẩm ngôn ngữ của hoạt động viết
1 1
.
2
. I I
II.2.11.4. Đánh giá sản phẩm ngôn ngữ của hoạt động … II.2.11.3. Đánh giá sản phẩm ngôn ngữ của hoạt động đọc … II.2.11.2 Không phân biệt đối tượng HS (HS có tiếng …
II.2.11.1 Đã có bộ tiêu chí đánh giá rõ ràng
Việc đánh giá NL từ ngữ của HS DTTS ở nhà …
.
. I I
2
0 1
. I I
. 9 2
. I I
. 8 2
. I I
. 7 2
Sự nhiệt tình của GV trong quá trình dạy học Khả năng GV xử lí tình huống và năng lực đánh giá HS Khả năng GV tự xây dựng tư liệu dạy học, thiết kế … Khả năng GV vận dụng linh hoạt các phương pháp …
. I I
. 6 2
Nền tảng lí luận ngôn ngữ của GV tiểu học
.
5
. I I
2
.
4
. I I
2
. I I
. 3 2
Chương trình dạy học tiếng Việt hiện nay chủ yếu … Chương trình dạy học tiếng Việt hiện nay chủ yếu … Hệ thống bài tập Tiếng Việt phù hợp những tình …
. I I
. 2 2
Mức độ tích hợp giữa các phân môn trong môn Tiếng Việt
. I I
. 1 2
Tính khoa học, hệ thống của nội dung trong SGK Tiếng …
0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90%100%
Yếu
Trung bình
Khá
Tốt
Rất tốt
GV đánh giá về thực trạng dạy học Tiếng Việt cho học sinh DTTS Jrai hiện nay
Biểu đồ 2.2. Thực trạng DH Tiếng Việt hiện nay cho HS Jrai
Hiện nay, sách tham khảo và sách BT Tiếng Việt dành cho HS TH khá đa
dạng, phong phú và phù hợp để HS TH rèn luyện. Do trình độ tiếng Việt của HS
DTTS yếu hơn nhiều so với các HS TH có TMĐ là tiếng Việt nên những nội dung
trong các sách BT Tiếng Việt quá tải so với NL thực sự của HS DTTS; các em gặp
nhiều khó khăn khi sử dụng các sách BT này để rèn luyện phát triển NL giao tiếp
tiếng Việt. Điều này đòi hỏi sự cần thiết phải xây dựng hệ thống BT rèn luyện thực sự phù hợp với HS DTTS. Tuy nhiên, theo khảo sát, phần đông GV gặp nhiều khó
khăn trong việc xây dựng Hệ thống bài tập Tiếng Việt phù hợp những tình huống giao tiếp tự nhiên và được xây dựng dựa trên kinh nghiệm ngôn ngữ của HS Jrai (27,8% đánh giá Yếu, 47,2% đánh giá Trung bình); GV khá lúng túng và không có nhiều kinh nghiệm, ngữ liệu để tự xây dựng tư liệu DH, thiết kế hệ thống bài tập
nhằm đa dạng hoá bài tập và gắn với thực tiễn ngôn ngữ của HS Jrai (11,1% đánh giá Yếu, 30,5% đánh giá Trung bình).
Kết quả khảo sát sự đánh giá của GV về NL NN của HS DT Jrai cho thấy: NL nhận diện từ và câu của HS TH Jrai cũng như khả năng vận dụng kiến thức từ và câu của HS (thực hành các BT) và Hiệu quả sử dụng từ và câu của HS trong
77
giao tiếp hằng ngày đều được GV đánh giá ở mức độ Yếu và Trung bình. 88% GV
được khảo sát cho rằng hiện nay chưa có tiêu chí rõ ràng để đánh giá NL từ ngữ của
HS và việc đánh giá chủ yếu được thực hiện để kiểm tra kĩ năng đọc và viết, chưa
quan tâm đến kiểm tra kĩ năng nghe và nói. Rõ ràng, chương trình và nội dung DH
Tiếng Việt ở TH hiện nay còn nhiều điểm chưa thực sự phù hợp với HS DTTS. Các
em tiếp xúc với những bài học có những nội dung xa lạ với hiện thực khách quan,
môi trường mà các em đang sinh sống. Do đó, HS DTTS gặp nhiều khó khăn trong
việc hiểu rõ nghĩa cũng như sử dụng từ ngữ mới học vào trong giao tiếp thực tế. GV
cần phải tuỳ vào đối tượng HS đặc thù để xây dựng hệ thống ngữ liệu DH cho phù
hợp, gần gũi với đời sống HS DTTS, để từ đó nâng cao chất lượng học tập của HS.
a3) Kết quả khảo sát về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến chất
lượng học Tiếng Việt của HS Jrai hiện nay
3
8
.
. I I
3
7
.
. I I
3
6
.
. I I
3
5
.
. I I
3
4
.
. I I
3
3
.
. I I
3
2
.
. I I
3
1
.
Môi trường được tham gia giao tiếp với … Môi trường tham gia giao tiếp với nhiều … Môi trường để HS nghe nói tiếng Việt … Thư viện (bố trí hợp lí, đủ ánh sáng, trang … Tài liệu sưu tầm liên quan đến văn hoá … Đài, máy phát thanh hoặc trang bị để HS … Hệ thống sách truyện, tài liệu học tập … Các khu vực hoạt động, thiết bị, đồ dùng …
. I I
0% 10%20%30%40%50%60%70%80%90%100%
1. Rất không hiệu quả
2. Không hiệu quả
3. Khá hiệu quả
4. Hiệu quả
5. Rất hiệu quả
GV đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến chất lượng học tiếng Việt của học sinh DTTS Jrai hiện nay
Biểu đồ 2.3. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến chất lượng
học tiếng Việt của HS Jrai
Nhìn vào biểu đồ 2.3, chúng ta có thể nhận thấy các yếu tố môi trường liên quan đến chất lượng học tiếng Việt của HS DT Jrai đã được Lãnh đạo Sở, Phòng Giáo dục quan tâm và triển khai ở các trường học có HS Jrai. Phần lớn GV đánh giá hiệu quả của các khu vực hoạt động, thiết bị, đồ dùng được dán nhãn bằng tiếng Việt (98,2%), hệ thống sách truyện, tài liệu học tập bằng tiếng Việt tại thư viện (94,4%). Tuy nhiên, tầm ảnh hưởng cũng như tính hiệu quả của các yếu tố môi
trường có liên quan đến việc học NN được GV đánh giá chưa cao. Đài, máy phát
thanh hoặc trang bị để HS nghe băng đĩa, chương trình bằng tiếng Việt (50% GV
đánh giá Không hiệu quả và Rất không hiệu quả); các tài liệu sưu tầm liên quan đến
78
văn hoá dân gian của người Jrai đã được đưa vào trường học để HS tiếp xúc tuy
nhiên hiệu quả của việc sử dụng các tài liệu trong các hoạt động DH tiếng Việt cho
HS cũng chưa cao (47,8% GV đánh giá Không hiệu quả).
a4) Kết quả khảo sát khó khăn GV thường gặp trong quá trình DH
4
1 1
Kiểm tra, đánh giá
. I I
.
II.4.10.7 Các kiểu phân loại câu (cấu tạo/ mục đích …
0 1
.
4
. I I
II.4.10.6 Dấu câu II.4.10.5 Từ đồng nghĩa, trái nghĩa, nhiều nghĩa II.4.10.4 Nghĩa của từ trong hệ thống và hành chức II.4.10.3 Từ loại (danh từ, động từ,…) II.4.10.2 Từ và cấu tạo từ (từ đơn, từ ghép) II.4.10.1 Mở rộng vốn từ cho HS theo chủ điểm gần …
4
9
.
. I I
4
8
.
. I I
4
7
.
. I I
4
6
.
. I I
4
5
.
Mục tiêu và nội dung dạy học từ ngữ Chương trình, sách giáo khoa hiện hành Cơ sở vật chất (phòng học) và các phương … Xây dựng hệ thống bài tập luyện tập phù hợp … Tạo môi trường giao tiếp tiếng Việt tự nhiên … Sự cộng tác, phối hợp giữa phụ huynh HS và …
. I I
4
4
.
. I I
4
3
.
Thái độ học tập tiếng Việt của HS Jrai Hứng thú học tập tiếng Việt của HS Jrai
. I I
4
2
.
Khả năng GV sử dụng tiếng Jrai để giải thích thêm …
. I I
4
1
.
Trình độ tiếng Việt của học sinh Jrai
. I I
0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90%100%
1. Không khó khăn
2. Ít khó khăn
3. Khá khó khăn
4. Khó khăn
5. Rất khó khăn
Những khó khăn GV thường gặp trong quá trình DH cho HS Jrai
Biểu đồ 2.4. Khó khăn GV thường gặp trong quá trình DH cho HS Jrai
Từ kết quả thu được ở biểu đồ 2.4, chúng ta nhận thấy các GV dạy tiếng Việt
ở các trường có HS DTTS nói chung và HS Jrai ở Gia Lai nói riêng gặp rất nhiều
khó khăn. Những khó khăn này xuất phát từ nhiều nguyên nhân và góc độ khác
nhau như trình độ, hứng thú và thái độ học tập tiếng Việt của HS Jrai; hạn chế trong việc sử dụng tiếng Jrai để giải thích thêm cho HS và xây dựng hệ thống bài tập luyện tập phù hợp với những tình huống giao tiếp tự nhiên và được xây dựng dựa trên kinh nghiệm ngôn ngữ của HS; cơ sở vật chất (phòng học) và các phương tiện DH chưa đáp ứng được điều kiện dạy học trên lớp; chương trình, sách giáo khoa hiện hành chưa phù hợp với trình độ HS DTTS; chưa có thang đo để kiểm tra, đánh giá năng lực HS;… Trong các nội dung DH, GV gặp nhiều khó khăn trong DH mở rộng vốn từ, nghĩa của từ và sử dụng từ ngữ đúng với ngữ cảnh giao tiếp cụ
thể, dấu câu và phân loại câu. Ngoài ra, kết quả thu được của câu II.4.12 cho thấy
79
các GV gặp rất nhiều trở ngại từ trình độ và tâm lí của của HS, ví dụ như: HS không
biết đọc, biết viết nhiều; HS phát âm nhầm lẫn thanh điệu, âm vần; HS ngại giao
tiếp bằng tiếng Việt, và sử dụng tiếng mẹ đẻ là chủ yếu; HS ít nhận được sự hỗ trợ
động viên từ gia đình và động lực học tập; HS không hiểu biết tiếng Việt nhiều,
trong khi đó có nhiều từ ngữ không thể dịch sang tiếng Jrai…
a5) Kết quả khảo sát những biện pháp / phương pháp/ cách thức được Thầy/ Cô sử
dụng trong DH Tiếng Việt cho HS Jrai
.
5
5
Phương pháp giao tiếp
. I I
.
5
4
Phương pháp phân tích ngôn ngữ
. I I
.
5
3
Phương pháp rèn luyện theo mẫu
. I I
II.5.2.6. Dựa vào các quy tắc cấu tạo từ
II.5.2.5. Giải thích bằng tiếng Jrai
II.5.2.4 Dùng những từ đồng nghĩa, trái nghĩa
2
.
5
II.5.2.3 Đặt từ vào văn cảnh mà từ đó xuất hiện để …
. I I
II.5.2.2. Dùng định nghĩa để miêu tả từ ngữ đó bằng …
II.5.2.1. Cho HS trực tiếp tiếp xúc với sự vật, hành …
Trong dạy các bài giải thích nghĩa của từ
II.5.1.4 Dựa vào một yếu tố gốc cho sẵn, giáo viên …
II.5.1.3 Chọn ra từ trung tâm và tìm ra những …
1
.
5
II.5.1.2. Hướng dẫn HS tìm các từ cùng …
. I I
II.5.1.1 Cung cấp từ trái nghĩa, cùng nghĩa, gần …
Trong dạy mở rộng vốn từ
0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90%100%
4. Thường xuyên
1. Không sử dụng
2. Ít khi
3. Thỉnh thoảng
5. Luôn luôn sử dụng
GV đánh giá mức độ thường xuyên sử dụng những biện pháp / phương pháp/ cách thức trong dạy học Tiếng Việt cho học sinh DTTS Jrai
Biểu đồ 2.5. Biện pháp, PP được GV sử dụng trong DH Tiếng Việt cho HS Jrai
Kết quả khảo sát cho thấy, GV sử dụng khá đa dạng và thường xuyên các biện pháp PP DH để mở rộng vốn từ, giải thích nghĩa từ cho HS; tuy nhiên, mức độ sử dụng các biện pháp không đồng đều nhau. 72.2% GV thường xuyên cho HS trực tiếp tiếp xúc với sự vật, hành động, tính chất và xem hình ảnh trên sách báo, ti vi…; 48.6% GV thường xuyên dùng định nghĩa để miêu tả từ ngữ đó bằng Tiếng Việt;
37.5 % GV thường xuyên đặt từ vào văn cảnh mà từ đó xuất hiện để HS đoán nghĩa
từ; 37.5% GV thường xuyên dùng những từ đồng nghĩa, trái nghĩa; 27.8 % GV
thường xuyên giải thích bằng tiếng Jrai; 38.9 % GV thường xuyên hướng dẫn HS
80
tìm các từ cùng trường nghĩa được gợi ra từ những từ cho trước; 56.9% GV thường
xuyên dựa vào một yếu tố gốc cho sẵn, GV yêu cầu HS tìm từ khác cho chứa yếu tố
đó. Đáng chú ý, có những biện pháp DH được GV khẳng định là chưa sử dụng hoặc
rất ít khi sử dụng.
Kết quả thể hiện ở biểu đồ 2.5 cho thấy các GV đã nắm được và có sử dụng
các biện pháp và PP DH Tiếng Việt. Tuy nhiên, do gặp nhiều hạn chế khách quan
về thời gian, cơ sở vật chất cho nên việc vận dụng các PP DH này vẫn chưa đồng bộ
ở các trường lớp và không đạt hiệu quả cao. Các PP được GV sử dụng không đồng
đều nhau. Một số PP mà GV ít sử dụng như: Cung cấp từ trái nghĩa, cùng nghĩa,
gần nghĩa cho HS theo những đề tài, chủ đề, chủ điểm khác nhau (2,8% GV ít dùng
và 26,4% GV thỉnh thoảng), Hướng dẫn HS tìm các từ cùng trường nghĩa được gợi
ra từ những từ cho trước (18,1% GV ít dùng và 38,9% GV thỉnh thoảng); Chọn ra
từ trung tâm và tìm ra những từ khác dựa vào những trường liên tưởng khác nhau
(4,2% GV ít dùng và 54,2% GV thỉnh thoảng); Đặt từ vào văn cảnh mà từ đó xuất hiện để HS đoán nghĩa từ (12,5% GV ít dùng và 38,9% GV thỉnh thoảng); Dùng
những từ đồng nghĩa, trái nghĩa (2,8% GV ít dùng, 52,8% GV thỉnh thoảng); Giải thích bằng tiếng Jrai (48,6% GV không sử dụng và ít dùng),… Đáng chú ý, trong
quá trình phân tích kết quả khảo sát câu 5.6, chúng tôi nhận thấy nhiều GV sử dụng một số cách thức khá tiêu cực để HS ghi nhớ từ ngữ như: cho HS đọc đi đọc lại rồi
chuyển qua viết lại những gì vừa học (một số GV Trường TH Bùi Thị Xuân), cho
HS viết đi viết lại những từ mới học để có thể ghi nhớ những từ đó (một số GV
Trường TH Nguyễn Bá Ngọc).
b) Phân tích kết quả khảo sát chất lượng học tập tiếng Việt của học sinh
b1) Để đánh giá được chất lượng học tập của HS DTTS tại tỉnh Gia Lai, chúng tôi thực hiện việc thu thập số liệu kết quả đánh giá môn Tiếng Việt từng năm học của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Gia Lai. Kết quả thu được như sau:
Bảng 2.3. Kết quả đánh giá môn Tiếng Việt học kì 1 năm học 2015 – 2016 của HS DTTS tại tỉnh Gia Lai
Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5 Hoàn thành (%) 86 91,9 94,16 96,86 99,37 Chưa hoàn thành (%) 14 8,1 5,84 3,14 0,63
Nhìn vào kết quả thu được trên, chúng ta thấy được tín hiệu “đáng mừng” và
81
khá “lạc quan” về chất lượng học tập tiếng Việt của các HS DTTS tại Gia Lai.
b2) Để thu được kết quả khách quan, chính xác và sát thực tế, chúng tôi phối
hợp với GV các trường triển khai cho HS DTTS làm bài khảo sát NL từ ngữ (Phụ
lục 5) và thực hiện khảo sát 411 bài làm của HS DTTS (Trong đó, 97 HS Trường
TH Bùi Thị Xuân, 114 HS Trường TH Nguyễn Bá Ngọc, 100 HS Trường TH Lý
Tự Trọng, 100 HS Trường TH Ngô Mây).
* Với đề bài: “Viết một đoạn văn ngắn tả một con vật mà em yêu thích (trong
đó có sử dụng ít nhất 1 thành ngữ, tục ngữ)”, kết quả thu được qua khảo sát phân
tích 411 bài làm của HS (xem phụ lục 6) như sau:
Biểu đồ 2.6. Tỉ lệ độ dài và nội dung bài làm của học sinh
Khảo sát bài viết của HS
Viết câu sai dấu câu Viết câu mơ hồ về nghĩa Viết câu không lôgic Viết câu thiếu 1 vế câu ghép Viết câu không có chủ ngữ/ vị ngữ Thừa từ lặp từ Dùng từ không đúng phong cách Dùng từ không đúng ý nghĩa Dùng từ không đúng âm thanh Lỗi viết hoa Sai âm cuối Sai phần vần Sai phụ âm đầu Sai thanh điệu
0%
10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100%
Không có lỗi (do không làm)
Không có lỗi (viết tốt)
Từ 1 – 3 lỗi
Từ 4-6 lỗi
Từ 7-10 lỗi
Trên 10 lỗi
Biểu đồ 2.7. Lỗi sai trong bài làm của học sinh
Biểu đồ 2.6 và 2.7 cho thấy đa số HS hiểu được đề ra nhưng không làm được
82
bài; có đến 21,7% HS không làm được bài (lí do chủ yếu là không đọc và hiểu được
yêu cầu của đề bài); có 47,9% HS có làm bài nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu đề
ra; 29% HS làm bài ở mức đạt Trung bình, đáp ứng được đề ra nhưng còn mắc khá
nhiều lỗi diễn đạt, lỗi chính tả; chỉ có 1,5% HS làm bài ở mức Khá (diễn đạt tốt,
không mắc lỗi). Biểu đồ 2.7 cho thấy chất lượng bài làm của HS rất thấp. Có đến
24,6% HS làm bài không được; 28% HS chỉ viết bài từ 1 đến 3 câu; 23,6% HS viết
bài từ 4 đến 7 câu; 23,8% HS viết bài trên 7 câu. Những bài viết từ 7 câu trở lên
thường là những bài diễn đạt thành những câu đơn ngắn gọn, cấu trúc gồm chủ ngữ
và vị ngữ; HS ít sử dụng kiểu câu ghép có cấu trúc phức tạp. Đặc biệt, nhiều HS
không sử dụng các dấu ngắt câu để phân đoạn các nội dung, thậm chí có những bài
từ đầu đến cuối, HS không sử dụng một dấu chấm câu nào. Đa số các bài làm của
HS đều mắc các lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu ở tần suất cao (phụ lục 6).
* Kết quả bài khảo sát NL từ ngữ của HS được thể hiện như sau:
Từ các tiêu chí đánh giá NL từ ngữ được chúng tôi xây dựng ở phần 2.1.3.4; chúng tôi tiến hành khảo sát NL từ ngữ của HS thông qua bài kiểm tra phát âm và
bài kiểm tra (Phụ lục 5) với ba mức độ đánh giá: thấp (T), trung bình (TB), cao (C).
Tiêu chí
Đánh giá
Cụ thể hoá các thành tố đánh giá (tuỳ vào từng nội dung cụ thể)
T TB C
268 124 19
1. Sử dụng chính xác hình thức của
1.1. Sử dụng đúng hình thức nói của từ (Phát âm đúng âm thanh của từ)
từ (nghe và nhận
1.2. Sử dụng đúng hình thức viết của từ: (Tái
307 89
15
biết được từ, đọc
hiện đúng hình thức viết của từ dựa vào hình ảnh
và viết được từ)
quan sát; Tái hiện được hình thức viết của từ dựa vào âm thanh nghe được).
2. Hiểu nghĩa từ
2.1. Kết nối hình thức từ và ý nghĩa từ
292 93
26
và mở rộng được
2.2. Gắn kết từ với nghĩa biểu niệm, nghĩa biểu
291 99
21
vốn từ
vật, phù hợp hoàn cảnh giao tiếp
260 117 34
2.3. Nhận diện được các quan hệ của từ trong hệ thống từ vựng: Nhận biết được các từ trái nghĩa.
331 72
8
vào
3. Sử dụng được từ trong những bối cảnh giao tiếp cụ thể
3.2. Lựa chọn, sắp xếp, kết hợp các từ thành cụm từ, câu (Lựa chọn sử dụng từ ngữ phù hợp nhất với nội dung biểu đạt trong các từ ngữ đã xác định).
Bảng 2.4. Mức độ đạt được về năng lực từ ngữ của HS Nhìn chung, thông qua kết quả thu được từ bài làm của HS Jrai; có thể kết
83
luận, chất lượng học tập tiếng Việt và khả năng sử dụng NN tiếng Việt của HS Jrai
cực kì thấp. Nếu so sánh chuẩn đầu ra môn học và khả năng sử dụng tiếng Việt của
các HS có TMĐ là tiếng Việt thì có một khoảng cách nhất định. Tương tự như vậy,
nếu so sánh kết quả thu được từ khảo sát thực tế từ bài làm HS với bảng tổng hợp kết
quả cuối học kì của các Trường, Sở thì có một độ chênh khó lí giải được.
c) Phân tích kết quả khảo sát phụ huynh
Để tìm hiểu thực trạng việc học tiếng Việt của HS dân tộc Jrai ở nhà cũng như
quan điểm của PH HS về việc học tập của con em mình và tìm hiểu những nguyên
nhân khách quan dẫn đến thực trạng học tập của HS; chúng tôi đã tiến hành lấy ý kiến
thông qua phiếu hỏi 200 PH đối với một số vấn đề cụ thể. Kết quả được xử lí bằng
phần mềm SPSS và thể hiện qua biểu đồ 2.8 và 2.9.
Quá trình khảo sát ý kiến của PH HS Jrai gặp nhiều khó khăn do đa số PH
không biết tiếng Việt hoặc chỉ có thể giao tiếp tiếng Việt cơ bản. Vì vậy, chúng tôi
phải cần đến sự hỗ trợ của các cộng tác viên là GV giỏi tiếng Jrai để hướng dẫn PH HS trả lời các câu hỏi. Thông qua kết quả thu được từ biểu đồ 2.8 và 2.9, chúng tôi
nhận thấy đa số PH HS Jrai đều ý thức được tầm quan trọng của việc học tiếng Việt, đặc biệt là các PH HS ở trường TH Lý Tự Trọng và Ngô Mây (những trường đã
được thí điểm chương trình dạy song ngữ Việt - Jrai) ý thức được tầm quan trọng của việc học TMĐ cũng như học song ngữ Việt - Jrai. Tuy nhiên, môi trường giao
tiếp hằng ngày chủ yếu vẫn là TMĐ; tiếng Việt chưa thật sự được PH HS quan tâm
và tạo điều kiện để giao tiếp ở gia đình. Ngoại trừ một số PH HS (có trình độ tiếng
Việt tốt, hiện đang là cán bộ ở xã phường) có ý thức trong việc tạo môi trường tiếng
Việt cho HS (11% PH HS thường xuyên giao tiếp bằng tiếng Việt với con em ở gia
đình, và PH HS này cũng yêu cầu HS tăng cường dùng tiếng Việt trong giao tiếp
thường ngày ở gia đình). Đặc biệt, khi khảo sát mức độ nghe tiếng Việt thông qua
các kênh truyền thanh truyền hình (loa đài, ti vi) của con em anh / chị ở gia đình,
chúng tôi nhận thấy tỉ lệ thường xuyên chiếm tỉ lệ khá cao 49%.
Phụ huynh đánh giá về việc học ngôn ngữ
C â u 6 C â u 5
Dạy song ngữ Việt - Jrai cho con em anh / chị là
4
Việc học tiếng mẹ đẻ của con em anh / chị là
3
u â C u â C
Việc học tiếng Việt của con em anh / chị là
0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90%100%
Bình thường
Rất cần thiết
Cần thiết
Ít cần thiết
Không cần thiết
Biểu đồ 2.8. Quan điểm của phụ huynh về việc học NN của HS
84
Phụ huynh đánh giá môi trường sử dụng ngôn ngữ
4 1
Mức độ nghe tiếng mẹ đẻ thông qua các kênh …
3 1
Mức độ nghe tiếng Việt thông qua các kênh truyền …
Những người xung quanh (hàng xóm, bà con, …
2 1
Những người xung quanh (hàng xóm, bà con, …
1 1
0 1
Mức độ con em anh / chị dùng tiếng mẹ đẻ để nói …
9
Mức độ con em anh / chị dùng tiếng Việt để nói …
8
Mức độ giao tiếp bằng tiếng mẹ đẻ với con em anh/ …
7
Mức độ giao tiếp bằng tiếng Việt với con em anh/ chị …
u â C u â C u â C u â C u â C u â C u â C u â C
0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90%100%
Thường xuyên
Chưa bao giờ
Luôn luôn
Thỉnh thoảng
Hiếm khi
Biểu đồ 2.9. Nhận xét của phụ huynh về môi trường sử dụng ngôn ngữ của HS
2.2.4. Những thành tố năng lực từ ngữ cần phát triển cho HS Jrai
Từ kết quả khảo sát được về thực trạng DH Tiếng Việt và NL từ ngữ của
HS TH Jrai tại huyện Ia Grai Gia Lai, nếu so sánh với Chuẩn kiến thức kĩ năng
được quy định trong CT Ngữ văn hiện hành (2006) và yêu cầu cần đạt về đọc -
nói - nghe - viết và nội dung được quy định trong CT Ngữ văn (2018), chúng tôi
nhận thấy khả năng sử dụng từ ngữ tiếng Việt của HS Jrai hiện nay chưa đạt chuẩn đầu ra tối thiểu được quy định trong CT.
Thành tố Chỉ số hành vi
Chuẩn Kiến thức kĩ
Yêu cầu cần đạt – nội
Đánh giá
năng (CT 2006)
dung (CT 2018)
NL
KĐ Đ T
từ ngữ
1. NL sử
1.1. Sử dụng
- “Đọc đúng và lưu loát
- “Đọc đúng và diễn
x
dụng
đúng hình thức
các văn bản nghệ thuật,
cảm các văn bản truyện,
nói của từ
tả,
x
chính xác hình thức của từ
1.2. Sử dụng đúng hình thức viết của từ
trong một
x
1.3. Phân tích các bộ phận cấu tạo từ, hỗ
hành chính, khoa học có độ dài khoảng 250 - 300 chữ với tốc độ 100-120 chữ / phút”. - Biết cách viết hoa tên người, tên địa lí Việt Nam và nước ngoài. - Viết bài chính tả nghe - viết, nhớ - viết có độ dài
kịch bản, bài thơ, bài miêu tốc độ đọc khoảng 9 100 tiếng / 1 phút/” - “Biết viết hoa danh từ số chung trường hợp đặc biệt khi muốn thể hiện sự tôn kính. Biết viết đúng tên
trợ cho việc
Bảng 2.5. Đánh giá mức độ đạt được các thành tố NL từ ngữ của HS Jrai lớp 5 (KĐ: không đạt, Đ: đạt, T: tốt)
nhớ nghĩa từ
100 chữ trong 20 phú
người, tên địa lí nước
không mắc quá 5 lỗi.
ngoài.”
- “Viết đúng một số từ
- “Biết vừa nghe vừa
x
1.4. Nhận diện
ngữ cần phân biệt phụ âm đầu, vần, thanh điệu
ghi những nội dung quan từ ý kiến của trọng
dễ lẫn do ảnh hưởng của
người khác.”
được các mô hình xây dựng
phát âm địa phương.”
từ
- “Nghe - viết bài chính tả có độ dài 90 chữ, trong đó
có từ chứa âm, vần khó
hoặc âm, vần dễ viết sai
do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương, tên
riêng Việt Nam hoặc tên
riêng nước ngoài.” - Ghi chép được một số thông tin, nhân xét về
nhân vật, sự kiện của
bài tập nghe - ghi.
x
NL 2. nhận biết
2.1. Kết nối hình thức từ và
- “Biết thêm các từ ngữ (gồm thành ngữ, tục ngữ
- “Biết cách tìm từ, nghĩa của từ, cách dùng
nghĩa của
ý nghĩa từ
và một số từ Hán Việt
từ và tra cứu thông tin
từ và sử
thông dụng) về tự nhiên,
khác.”
2.2. Gắn kết từ
x
dụng từ
xã hội, lao động sản xuất, bảo vệ Tổ quốc.”
- “Nghĩa của một số thành ngữ dễ hiểu, thông
với nghĩa biểu nghĩa niệm,
- “Hiểu thế nào là từ
dụng.”
biểu vật, phù
nhiều nghĩa (nghĩa gốc,
- “Nghĩa của một số yếu
hợp hoàn cảnh
từ
giao tiếp
x
nghĩa chuyển của nhiều nghĩa).” - “Bước đầu nhận biết và có khả năng lựa chọn từ đồng nghĩa, trái nghĩa trong nói và viết.”
2.3. Nhận diện được các quan hệ của từ trong hệ từ thống vựng
tố Hán Việt thông dụng, đồng âm khác nghĩa”. - “Từ đồng nghĩa: đặc điểm và tác dụng.” - “Từ đa nghĩa và nghĩa của từ đa nghĩa trong văn bản.”
x
2.4. Có chiến lược mở rộng từ hiệu vốn quả.
85
3. NL sử
3.1. Phân tích
- “Nhận biết và có khả
- “Đại từ và kết từ: đặc
x
dụng
từ
được
chức
năng sử dụng các đại từ,
điểm và chức năng.”
ngữ phù
năng ngữ pháp
quan hệ từ phổ biển.”
- Đặc điểm câu ghép.
từ
trong
hợp hoàn cảnh giao
của câu
- “Nhận biết và có khả năng tạo lập câu ghép
-“Viết được đoạn văn, văn bản thể hiện rõ ràng mạch
tiếp
trong nói và viết.”
lạc chủ đề, thông tin chính,
3.2. Lựa chọn,
x
phù hợp với yêu cầu về kiểu
sắp xếp, kết
loại, có mở đầu, triển khai, kết thúc, các câu, đoạn liên
từ các hợp thành cụm từ,
kết với nhau.”
câu
86
Từ bảng 2.5, kết quả khảo sát mức độ đạt được NL từ ngữ tiếng Việt của
HS Jrai lớp 5 (có so sánh những nội dung liên quan với Chuẩn kiến thức kĩ năng
môn Ngữ văn 2006 và Yêu cầu cần đạt - nội dung được quy định trong Chương
trình Ngữ văn 2018) cho thấy NL từ ngữ tiếng Việt nói riêng và NL ngôn ngữ
nói chung của HS Jrai còn rất yếu kém. Kết quả khảo sát cho thấy chỉ có 1/10 chỉ số hành vi được đánh giá ở mức độ Đạt (chỉ số Phân tích được chức năng
ngữ pháp của từ trong câu - được thể hiện cụ thể trong việc nhận diện và sử dụng một số từ loại cơ bản như danh từ, tính từ, động từ); 9/10 chỉ số hành vi còn lại đều
đánh giá ở mức độ Chưa Đạt. Để phát triển toàn diện NL từ ngữ tiếng Việt cho HS Jrai, chúng ta cần có những định hướng rõ ràng và thực hiện một cách có hệ thống,
đồng bộ để nâng cao mức độ đạt được của các chỉ số hành vi NL cụ thể. Tiểu kết chương 2
Từ những kết quả khảo sát từ thực tế, chúng ta có thể nhận thấy được hoạt động
DH Tiếng Việt ở TH cho đối tượng HS DTTS còn nhiều khó khăn và bất cập không
chỉ về CT, nội dung, PP, hình thức DH và các điều kiện về cơ sở vật chất mà còn ở
trình độ tiếng Việt cũng như nhận thức, thái độ của HS và PH HS.
Nội dung, chương trình, SGK Tiếng Việt hiện nay đang được dùng chung cho tất cả đối tượng HS (không phân biệt HS DTTS). Trong quá trình giảng dạy cho HS Jrai, GV gặp rất nhiều bất lợi trong việc không thể giải thích nghĩa từ cũng như phân tích cặn kẽ những định nghĩa cho HS vì đa số GV không biết tiếng Jrai hoặc có biết nhưng chỉ dừng ở mức độ giao tiếp đơn giản. Việc xây dựng hệ thống BT phù hợp với những tình huống giao tiếp tự nhiên và dựa trên kinh nghiệm NN của
HS cũng gặp nhiều khó khăn. Đội ngũ GV cần phải tự trau dồi tiếng dân tộc mà HS
đang sử dụng, GV càng thông thạo tiếng dân tộc càng thuận lợi khi truyền tải kiến
87
thức cho HS nói tiếng dân tộc đó. Từ những năm 2005 trở đi, Sở GD&ĐT Gia Lai
có mở một số lớp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho các GV để triển khai và dạy
tiếng Jrai như một môn học theo các cụm. Tháng 6/2015, Trường Cao đẳng Sư
phạm kết hợp với Sở GD&ĐT mở lớp bồi dưỡng nghiệp vụ và cấp chứng chỉ dạy
tiếng Jrai, Ba-na cho 239 học viên theo đúng quy định của Bộ GD&ĐT. Công tác
DH tiếng và chữ Jrai cho HS trong các trường học đã có được sự phát triển, đạt
được những kết quả nhất định và đáng khích lệ về quy mô trường lớp cũng như chất
lượng học tập của HS DTTS.
Những điểm khác biệt giữa NN Việt và Jrai (loại hình ngôn ngữ, thanh điệu,
cấu tạo âm tiết, cấu tạo câu,…) cũng như sự chuyển di tiêu cực trong quá trình HS
Jrai học tiếng Việt cũng là một rào cản đáng kể khiến cho HS Jrai khó khăn trong
việc tiếp thu NN thứ 2. Chưa kể, bản thân GV - người trực tiếp truyền thụ những
kiến thức tiếng Việt cho HS - cũng không nhận thức được những nét tương đồng và
khác biệt giữa 2 NN; do đó, việc truyền thụ kiến thức tiếng Việt cho HS chỉ mới mang tính đối phó, chứ chưa thật sự giải quyết được cốt lõi của vấn đề.
DH Tiếng Việt cho HS là một trong những hoạt động quan trọng để phát triển NL từ ngữ nói riêng và NL giao tiếp tiếng Việt nói chung cho HS DTTS Jrai.
Tuy nhiên, để có thể đạt được kết quả tốt nhất, việc DH Tiếng Việt cho HS DTTS Jrai không thể thực hiện một cách hình thức, đối phó mà cần phải căn cứ vào những
cơ sở lí luận liên quan đến việc DH Tiếng Việt trong nhà trường; đặc điểm tâm sinh
lí, trình độ nhận thức và điều kiện sống của HS DTTS Jrai; thực trạng của quá trình
tổ chức hoạt động DH Tiếng Việt ở trường TH có HS DTTS Jrai. Đó chính là
những cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn để tổ chức hoạt động DH Tiếng Việt cho HS
DTTS Jrai, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
88
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
TỪ NGỮ CHO HỌC SINH TIỂU HỌC JRAI TRONG MÔN TIẾNG VIỆT
3.1. Một số định hướng DH Tiếng Việt cho HS tiểu học Jrai
3.1.1. Đảm bảo mục tiêu DH Tiếng Việt theo định hướng đổi mới chương
trình giáo dục tổng thể
Nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới, chú trọng kế thừa và phát huy những ưu
điểm của các CT môn Ngữ văn đã có, đặc biệt là CT hiện hành; “Chương trình giáo
dục phổ thông môn Ngữ văn (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT
ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) lấy việc rèn
luyện các kĩ năng giao tiếp (đọc, viết, nói và nghe) làm trục chính xuyên suốt cả ba
cấp học nhằm đáp ứng yêu cầu của CT theo định hướng NL và bảo đảm tính chỉnh
thể, sự nhất quán liên tục trong tất cả các cấp học, lớp học. Các kiến thức phổ thông
cơ bản, nền tảng về tiếng Việt và văn học được hình thành qua hoạt động DH tiếp nhận và tạo lập văn bản; phục vụ trực tiếp cho yêu cầu rèn luyện các kĩ năng đọc,
viết, nói và nghe” [17, tr.4]. Trong chương 2, mô hình NL từ ngữ dành cho HS DTTS (người học NN thứ 2) được chúng tôi đề xuất đã đảm bảo mục tiêu DH tiếng
Việt theo định hướng đổi mới được quy định trong CT GDPT tổng thể. NL từ ngữ tiếng Việt được hình thành và phát triển thông qua hoạt động tiếp nhận (nghe - hiểu,
đọc - hiểu) và tạo sinh (nói, viết).
CT Ngữ văn mới được “xây dựng theo hướng mở, thể hiện ở việc không quy
định chi tiết về nội dung DH mà chỉ quy định những yêu cầu đạt cho mỗi lớp” [17].
Tuy nhiên, CT này được xây dựng cho HS có TMĐ là tiếng Việt, do đó, khi áp
dụng cho HS DTTS học tiếng Việt như là NN thứ hai sẽ gặp nhiều khó khăn và bất
cập. Việc căn cứ vào những mục tiêu DH Tiếng Việt ở TH theo định hướng đổi mới
cũng như nghiên cứu những yêu cầu cần đạt, các chuẩn NL đọc - viết - nói - nghe
tiếng Việt để từ đó xây dựng bộ tiêu chí phù hợp nhằm đánh giá NL từ ngữ nói riêng và NL NN nói chung và quy trình DH riêng dành cho đối tượng HS DTTS học tiếng Việt như là NN thứ 2 là điều thiết thực trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay.
3.1.2. Đảm bảo nguyên tắc và phương pháp DH tiếng Việt như là NN thứ 2 Học ngoại ngữ nói chung và học NN thứ hai nói riêng là một quá trình khác rất nhiều so với những gì diễn ra trong quá trình thụ đắc TMĐ; vì vậy để người học
sử dụng một NN nào đó thành thạo như TMĐ thì PP DH phải mang những nét đặc
89
thù. Để sử dụng một NN nào đó thuần thục như TMĐ, người học không chỉ phải
nắm vững cấu trúc và quy tắc NN mà còn phải cần có những hiểu biết sâu rộng về
những nhân tố ngữ dụng và văn hoá làm nền cho NN đó.
Việc tổ chức học tập Tiếng Việt cho HS Jrai ở trên lớp cần kết hợp sự thụ
đắc NN tự nhiên như thụ đắc TMĐ. Đối với HS DTTS nói chung và HS Jrai nói
riêng, những tri thức và kĩ năng tiếng Việt là hoàn toàn mới và việc tiếp thu vận
dụng những quy tắc và cấu trúc tiếng Việt gặp nhiều khó khăn bởi TMĐ của các em
và tiếng Việt là hai NN khác nhau. Sự khác nhau về loại hình NN và về đặc điểm
ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp giữa tiếng Việt và TMĐ sẽ tạo ra những khó khăn nhất
định khi HS TH Jrai học tiếng Việt. Dưới ảnh hưởng của hiện tượng giao thoa NN
Việt - Jrai, những sai lệch so với chuẩn mực xảy ra trong quá trình sử dụng NN của
HS Jrai là do thói quen sử dụng NN này đã ảnh hưởng sang NN khác. Chính những
sai lệch này đã khiến cho HS TH Jrai gặp nhiều khó khăn khi học tiếng Việt. Do đó
chất lượng học tiếng Việt cũng như khả năng sử dụng từ ngữ tiếng Việt để giao tiếp hằng ngày của HSTH Jrai còn nhiều hạn chế.
Trong thực tế giảng dạy, GV đứng lớp thường quan tâm đến các vấn đề truyền thụ hơn là tiếp thu. Một thực tế không thể phủ nhận là GV chính là những
người đóng vai trò thu hẹp khoảng cách giữa lí thuyết hoạt động NN và thực tiễn tiếp thu của người học. Việc dạy Tiếng Việt cho HS DTTS ở nhà trường TH hiện
nay làm rất ổn khâu học gián tiếp. Tức là GV đứng lớp quan tâm nhiều đến việc
cung cấp và làm giàu vốn từ vựng cho HS thông qua việc dạy nghĩa từ, hệ thống
hoá vốn từ, tích cực vốn từ và truyền đạt các lí thuyết liên quan. Theo đó, quá trình
học trên lớp giúp cho HS nhớ rõ các quy tắc NN sẽ áp dụng, tập trung vào hình thức
diễn đạt và có thời gian để điều chỉnh những lỗi sai dưới sự hướng dẫn của GV. Tuy
nhiên, chúng ta đã biết rằng chỉ có hoạt động thụ đắc trực tiếp mới giúp người học
nâng cao NL NN. Trong khi HS Kinh được học tập và giao tiếp trong môi trường
thuần tiếng Việt thì môi trường giao tiếp của HSTH Jrai hết sức hạn hẹp và thiếu tính tích cực. Ở trường, khi học trên lớp, chủ yếu các em được nghe cô giáo giảng bài; khi ra chơi và lúc về với gia đình, cộng đồng, thậm chí là trong lúc thảo luận bài tập nhóm, các em lại sống trong môi trường thuần tiếng dân tộc, vốn tiếng Việt tạm thời bị chìm vào dạng tiềm năng. Môi trường giao tiếp bằng tiếng Việt bị hạn hẹp chính là rào cản lớn nhất để phát triển NL từ ngữ tiếng Việt của các em DTTS.
Hoạt động giảng dạy tiếng Việt như NN thứ hai cần phải theo hướng hoạt
động, đề cao mục tiêu giao tiếp, kết quả cuối cùng là hướng đến sự lưu loát trong
90
việc sử dụng tiếng Việt. GV có thể hình thành và phát triển kĩ năng nghe - nói - đọc
- viết cũng như kiến thức từ ngữ được dạy lồng ghép trong chúng. Hơn thế nữa, GV
cần phải cân đối giảng dạy các bình diện NN và tạo ra một môi trường học tập lí thú
bằng cách vận dụng cử chỉ điệu bộ và đa dạng hoá các phương tiện DH để tăng
cường thúc đẩy các hoạt động giao tiếp, tạo môi trường thực hành giao tiếp (tạo
động cơ mục đích giao tiếp thông qua tình huống). GV cần tạo cơ hội cho HS tiếp
cận tiếng Việt tự nhiên, tức là cho HS nghe, nói, học tiếng Việt gắn với cuộc sống
sinh hoạt, học tập hằng ngày của các em. Một đứa trẻ học TMĐ rất tự nhiên qua quá
trình “thấm dần”, bằng cách bao quanh đứa trẻ NN nó cần học. HS DTTS không có
điều kiện tiếp cận tiếng Việt một cách tự nhiên như tiếp cận TMĐ. Các em chỉ được
tiếp cận tiếng Việt khi đến trường học. Nếu ở trường học cũng có một môi trường
học tập, giao tiếp tiếng Việt tự nhiên thì tiếng Việt sẽ “thấm dần” vào HS. Vì vậy,
trong quá trình DH, GV cần tạo môi trường cho HS tiếp cận tiếng Việt tự nhiên
bằng cách dạy tiếng Việt gắn với cuộc sống thực hằng ngày và cộng đồng dân tộc của các em.
GV chỉ nên dùng TMĐ để hướng dẫn các quy định của giờ học, các yêu cầu của bài học/ bài tập bằng những câu lệnh ngắn và khi giải thích những từ
ngữ khó. Trong những giờ học đầu tiên, GV sử dụng TMĐ để hướng dẫn HS thực hiện một số hoạt động học tập và chuyển dần sang dùng hẳn bằng tiếng
Việt. Trong quá trình DH, GV cần căn cứ theo trình độ tiếng Việt của HS để lựa
chọn mức độ sử dụng TMĐ cho phù hợp trong những trường hợp cần thiết và
cũng không quá lạm dụng.
Trong quá trình DH, GV cần đảm bảo đặc trưng DH Tiếng Việt và chú ý các
nguyên tắc, PP DH đặc thù để nâng cao chất lượng học tập môn Tiếng Việt (các
nguyên tắc và phương pháp cụ thể đã được trình bày ở chương 2). Có thể thấy, DH
tiếng Việt cho HS DT là một công việc phức tạp , có thể vận dụng nhiều PP DH
khác nhau nhưng cũng không thể coi PP nào là tối ưu nhất. Có những PP, biện pháp hỗ trợ DH thích hợp cho GV này nhưng không thích hợp cho GV khác, phù hợp với nhóm HS này nhưng không phù hợp với nhóm HS khác. Việc lựa chọn PP nào lại phụ thuộc vào đối tượng HS, mục đích bài dạy (mở rộng vốn từ, giải thích nghĩa của từ, thực hành qua hệ thống BT hay rèn luyện cách đặt câu), điều kiện DH cụ thể... Điều này đòi hỏi GV dạy cho đối tượng HS DTTS phải thực hiện một khối lượng công việc lớn, luôn đa dạng PP DH để đảm bảo
HS DTTS tiếp thu được bài học tích cực, nắm kiến thức chắc chắn. Như vậy, để
91
nâng cao chất lượng học tập tiếng Việt cho HS DTTS, kinh nghiệm và lòng
nhiệt tình của GV đóng vai trò rất quan trọng trong việc lựa chọn, sử dụng kết
hợp các PP giảng dạy, phương thức hỗ trợ để truyền thụ kiến thức cho HS.
3.2. Thiết kế nội dung DH Tiếng Việt dành riêng cho HS tiểu học Jrai
3.2.1. Quan điểm và định hướng thiết kế nội dung DH Tiếng Việt dành
riêng cho HS Jrai
Hiện nay, nhiều nước trên thế giới như Nga, Pháp đều có CT giáo dục riêng
dành cho đối tượng HS DTTS. Chẳng hạn như ở Nga, khi học về Puskin, các HS có
TMĐ là tiếng Nga thì sẽ học trong 8 giờ, trong khi đó, HS có TMĐ không phải
tiếng Nga thì sẽ học cùng nội dung này trong 18 giờ. Nhờ đó, chất lượng học tập
của HS sẽ được nâng cao. Như vậy, để NL NN của HS DTTS Jrai được phát triển
toàn diện thì tất cả các môn học nói chung dành cho đối tượng HS DTTS cần được
thiết kế riêng và tăng cường thời gian học tập cho cùng một nội dung so với HS học
TMĐ. Ở Việt Nam hiện nay, số giờ học Tiếng Việt cho HS DTTS có được tăng cường, tuy nhiên không đáng kể và cũng chỉ đủ thời lượng để GV tiếp tục hướng
dẫn và ôn tập những phần kiến thức đã được học ở tiết trước. Hơn nữa, các nội dung được đề cập trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể cũng như Chương
trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn hiện nay cũng thiếu những định hướng rõ ràng cụ thể dành riêng cho đối tượng HS DTTS. Rõ ràng nếu áp dụng thời lượng
dành cho các kĩ năng đọc - viết - nghe - nói theo tỉ lệ quy định trong CT để dạy học
HS DTTS sẽ không hợp lí vì không tạo được môi trường giao tiếp tiếng Việt và
không thể phát triển, tăng cường khả năng tiếng Việt của HS DTTS. Chính vì vậy,
chúng tôi cho rằng việc thiết kế chương trình DH dành riêng cho đối tượng HS Jrai
là điều hết sức cần thiết. Tuy nhiên, thực tiễn DH Tiếng Việt tại vùng sâu vùng xa
hiện nay tồn tại rất nhiều khó khăn, ngoài các lớp có 100% HS DTTS thì còn nhiều
trường lớp có xen kẽ HS Kinh và HS DTTS. Do đó, việc áp dụng CT và nội dung
DH dành riêng cho HS DTTS cũng cần có lộ trình chuẩn bị lâu dài và đồng bộ. Trước mắt, CT và nội dung DH Tiếng Việt được thiết kế dành cho HS Jrai sẽ được áp dụng trong giờ học tăng cường để hỗ trợ, củng cố và phát triển NL NN cho HS.
Việc thiết kế chương trình và nội dung DH Tiếng Việt dành cho HS Jrai cần
đảm bảo các định hướng sau đây:
- Cân bằng tỉ lệ phân bố về thời lượng học tập giữa các kĩ năng nghe - nói - đọc - viết (mỗi kĩ năng chiếm 25% thời lượng học tập). Theo chúng tôi, ở bậc TH,
đặc biệt là những lớp đầu cấp, chương trình nên ưu tiên dành thời lượng nhiều cho
92
kĩ năng nghe - nói để hình thành NL giao tiếp tiếng Việt cơ bản cho HS. Khi HS đã
tự tin giao tiếp, ở cấp THCS và THPT, CT có thể điều chỉnh giảm dần tỉ lệ dành cho
kĩ năng nghe - nói, tập trung nhiều hơn cho kĩ năng đọc - viết.
- Quy trình học tập tiếng Việt dành cho HS DTTS cũng cần điều chỉnh để
phù hợp với đặc trưng DH NN thứ 2, cụ thể: dạy nghe - nói trước, đọc - viết sau.
- Chương trình thiết kế đảm bảo vừa sức với trình độ và NL của HS.
- Hệ thống ngữ liệu có nội dung gần gũi với đời sống HS DTTS. Như đã phân
tích ở trên, CT và nội dung DH Tiếng Việt ở TH hiện nay còn nhiều điểm chưa thực
sự phù hợp với HS DTTS. Các em tiếp xúc với những bài học có những nội dung xa
lạ với hiện thực khách quan, môi trường mà các em đang sinh sống. Do đó, HS
DTTS gặp nhiều khó khăn trong việc hiểu rõ nghĩa cũng như sử dụng từ ngữ mới
học vào trong giao tiếp thực tế. Trong thời gian chờ đợi bộ tiêu chí đánh giá NL
Tiếng Việt dành cho đối tượng HS DTTS ở Việt Nam hiện nay được xây dựng và
ban hành, GV tuỳ vào đối tượng HS đặc thù để xây dựng hệ thống ngữ liệu DH phù hợp, gần gũi với đời sống HS DT Jrai. HS Jrai vốn không có kĩ năng sử dụng tiếng
Việt trước khi đến độ tuổi đi học, nội dung DH Tiếng Việt hiện nay lại được thiết kế dành cho đối tượng HS có tiếng Việt là TMĐ; do đó, các em HS DTTS không
thể hiểu được bài học Tiếng Việt và các bài học ở các môn học khác. Điều này dẫn tới hiện tượng các em lên lớp nhưng không hiểu bài, không tiếp thu được kiến thức
và dần dần có thái độ chán học, tư ti, ngại ngùng khi tham gia học tập. Cấu trúc bài
học Tiếng Việt dành cho HS Jrai được chúng tôi đề xuất gồm 5 phần:
STT
Cấu trúc
Tường minh nội dung
Trình bày 5 -10 từ mới cần học. HS nghe - nhìn và phát âm từ ngữ đó
1
Phát âm
(có thể chưa hiểu nghĩa từ, chỉ cần phát âm đúng khi nghe, nhìn).
Giải nghĩa các từ ngữ mới mà HS cần học. Bài học được thiết kế thông
2
Từ vựng
qua tranh, ảnh, sơ đồ để HS dễ nhận diện và kết nối từ với nghĩa từ.
HS được nghe nội dung liên quan đến bài học, sau đó phản hồi
3
Nghe - hiểu
các yêu cầu bài học bằng nói hoặc viết.
HS được đọc các nội dung liên quan đến bài học, sau đó thực
Đọc - hiểu
4
hiện các yêu cầu bài học bằng nói hoặc viết.
Viết
HS thực hiện viết theo nội dung tương ứng với chủ đề bài học.
5
93
3.2.2. Minh hoạ bài học Tiếng Việt nhằm nâng cao NL từ ngữ cho HS Jrai
Chủ đề: TRUYỀN THỐNG VĂN HOÁ
Bài 1: NGÀY TẾT
XEM VIDEO (bài hát Ngày Tết quê em)
PHÁT ÂM
an khang giao thừa xuất hành hái lộc
pháo hoa chúc Tết ông bà chợ Tết lễ chùa
TỪ VỰNG
giao thừa xuất hành
lì xì hái lộc
pháo hoa lễ chùa
hoa đào cây đa
NGHE – HIỂU
XÔNG NHÀ
“Lan: Bà ơi, sáng mai bà cháu mình đến nhà ai chúc tết ạ? Bà ngoại: Sáng mai mùng Một Tết, không đến nhà ai cả cháu ạ. Sáng mai bà
làm cơm cúng rồi hai bà cháu đi chùa.
Lan: Sao lại thế ạ? Cháu muốn đi chúc tết cơ. Bà ngoại: Ở nước mình có tục lệ xông nhà. Xông nhà là làm người đầu tiên đến nhà ai đó trong năm mới. Người xông nhà có thể mang lại may mắn hoặc xui
xẻo cho nhà ấy. Nếu nhà ấy gặp may mắn thì không sao, nếu gặp phải xui xẻo thì người ta giận người xông nhà lắm. Cho nên mọi người đều kiêng đến nhà người
94
khác sáng ngày mùng Một cháu ạ.
Lan: Lạ quá nhỉ! Nếu thế thì tốt nhất là chọn người xông nhà trước có phải
đỡ lo không, bà nhỉ.
Bà ngoại: Đúng thế đấy, cháu. Nhiều gia đình chọn người xông nhà cẩn thận
lắm. Nào là hợp tuổi này, tốt bụng này, nhanh nhẹn này,…”
1. Nghe đoạn hội thoại và chọn ý đúng:
a. Lan muốn làm gì vào sáng mùng Một?
Đi lễ chùa.
Đi chúc tết.
Ở nhà, làm cơm cúng.
b. Bà ngoại định sáng mùng Một làm gì trước, làm gì sau?
Đi chùa, làm cơm cúng.
Làm cơm cúng, đi chùa. Đi chúc tết, làm cơm cúng.
c. Người ta thường chọn người xông nhà có những đặc điểm gì? Là đàn ông, hợp tuổi, tốt bụng.
Là đàn ông, tốt bụng, tuổi Mão. Là đàn ông hoặc đàn bà hợp tuổi.
2. Nối từ ngữ ở bên A với từ ngữ gần nghĩa ở bên B:
tục lệ không may mắn
xui xẻo tử tế
tốt bụng phong tục
đàn bà thận trọng
cẩn thận phụ nữ
ĐỌC –HIỂU
NGÀY TẾT CỦA NGƯỜI JRAI “Người Jrai cũng như một số dân tộc thiểu số khác có ngày Tết Nguyên đán truyền thống không trùng với Tết âm lịch của Việt Nam. Hàng năm, qua mùa khô hanh, khi có hạt mưa đầu tiên rơi xuống, người Jrai coi đó là tháng Tết. Người Jrai không có ngày Tết Nguyên đán cố định. Trong phạm vi tháng 4, mỗi làng sẽ lựa
95
chọn ngày Tết. Vì không có ngày đón Tết thống nhất chung cho cả cộng đồng nên người Jrai không quan tâm đến đêm Giao thừa. Theo phong tục Jrai, con vật nào định mổ để cầu cúng trong ngày Tết thì cần có sự chăm sóc đặc biệt. Ngày Tết, người Jrai dùng nhiều rượu. Rượu uống ngày Tết là rượu cần ủ sẵn trong ghè. Ngày Tết, người Jrai không làm bánh. Đồng bào chỉ dùng cơm và chế biến thức ăn nhiều hơn ngày thường. Thay vì làm bánh, người Jrai làm rất nhiều cơm lam. Cơm lam được nấu trong ống lồ ô to. Thức ăn ngày Tết của người Jrai thường là món thịt nướng, món phèo, món canh bí nấu với xương. Người Jrai ưa thích món thịt heo luộc thái miếng trộn với thính làm từ bột bắp rang. Món ăn này người Jrai gọi là oái (uaih). Đồng bào còn ưa thích món ăn có tên là nhăm tơ-pung, gần giống như món cháo. Gạo giã nhỏ như bột trộn với thịt và rau, có nơi không có rau thì lấy xơ mít xé nhỏ rồi nấu nhuyễn. Ngày Tết, người Jrai thường uống rượu rồi quây quần bên nhóm lửa đỏ rực, nắm tay nhau tạo thành một vòng tròn cùng múa điệu xoang trong tiếng ngân vang của cồng chiêng. Sau khi đón Tết Nguyên đán, người Jrai bước vào vụ mới. Trước khi lên rẫy, tha pơ-lơi hay tha bôn (già làng) là người tổ chức lễ cúng để cầu mong mưa thuận, gió hòa, mùa màng bội thu, con chuột, con chim không đến quấy phá.”
1. Theo em, các ý kiến dưới đây đúng hay sai? Đúng Sai
a. Tết Nguyên đán của người Jrai diễn ra vào tháng 1 âm lịch.
b. Ngày Tết, người Jrai thường uống rượu Cần.
c. Món ăn ngày Tết của người Jrai thường là
v
v
món thịt nướng, món phèo, món canh bí nấu với xương.
d. “Giao thừa” là thời điểm từ năm cũ chuyển sang năm mới.
e. “Nhăm tơ-pung” là món món thịt heo luộc thái miếng trộn
may mắn
ốm yếu
niềm vui
mùa mưa
xui xẻo
đầu năm
với thính làm từ bột bắp rang.
khắc tuổi
cuối năm
nỗi buồn
được mùa
mạnh khoẻ
mùa nắng
mất mùa
2. Nối những từ ngữ trái nghĩa với nhau trong bảng sau hợp tuổi
96
3. Giải thích nghĩa của các từ ngữ sau:
a. Quây quần là………………………………………………………………………..
b. Cơm lam là…………………………………………………………………………
c. Mùa màng bội thu là………………………………………………………………
d. Mưa thuận gió hoà là……………..………………………………………………
e. Vụ mới là…………………………………………………………………………..
VIẾT: Sử dụng một số từ ngữ được gợi ý, hãy viết một đoạn
văn tả về ngày Tết của đồng bào Jrai.
thuận
giao thừa lễ bỏ mả cơm lam điệu xoang lễ tạ ơn tháng 4 cồng chiêng thần linh rượu cần tổ tiên mưa gió hoà mùa màng bội thu
………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………….
3.2.3. Kế hoạch bài dạy Tiếng Việt nhằm nâng cao NL từ ngữ cho HS Jrai
Chủ đề: TRUYỀN THỐNG VĂN HOÁ Bài 1: NGÀY TẾT (3 tiết) I. MỤC TIÊU Ngoài những năng lực chung, năng lực chuyên biệt và phẩm chất có thể phát
triển cho HS, bài học này phát triển cho HS những thành tố năng lực từ ngữ sau:
- Năng lực sử dụng chính xác hình thức của từ
Phát âm đúng âm thanh của từ (1.1.a); Nhận ra từ khi nghe thấy từ đó
(1.1.b); Tạo sinh hình thức nói của từ để biểu thị ý nghĩa (1.1.c).
Tái hiện đúng hình thức viết của từ dựa vào hình ảnh quan sát (1.2.a); Tái hiện
97
hình thức viết của từ dựa vào âm thanh nghe được (1.2.b); Tái hiện được hình thức viết
của từ dựa vào nhớ lại từ đã đọc (1.2.c).
- Năng lực nhận biết nghĩa của từ và sử dụng từ
Nhớ lại được hình thức từ khi muốn biểu thị ý nghĩa (2.1.a); Khôi phục được
ý nghĩa khi nhìn / nghe hình thức từ (2.1.b).
Nắm được nghĩa của từ (2.2.a); Lựa chọn từ đúng với nghĩa trong ngữ cảnh,
vận dụng phù hợp với mọi hoàn cảnh giao tiếp (2.2.b).
Nhớ được các từ có quan hệ về nghĩa (cùng nghĩa, gần nghĩa, trái nghĩa) và
các từ có quan hệ về âm (đồng âm) và vận dụng vào ngữ cảnh thích hợp (2.3.a);
Xác định được các từ ngữ phù hợp với nội dung biểu đạt vận dụng vào ngữ cảnh
thích hợp (2.3.b); Nhận diện và lựa chọn sử dụng từ ngữ phù hợp nhất với nội dung
biểu đạt trong các từ ngữ đã xác định (2.3.c).
Học được từ mới dựa trên những từ đã biết (2.4.a); Phát triển từ vựng dựa
trên những từ khoá (2.4.b); Vận dụng chiến lược mở rộng để bổ sung, phát triển từ
vựng một cách linh hoạt và phù hợp ngữ cảnh giao tiếp (2.4.c).
- Năng lực nắm vững cách dùng từ trong những bối cảnh giao tiếp cụ thể (3)
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
2.1. Giáo viên: Kế hoạch dạy học; Tranh, ảnh liên quan đến ngày Tết; Video
clip bài hát Ngày Tết quê em; Bảng phụ hoặc slide trình chiếu; Phiếu học tập.
2.2. Học sinh: Dụng cụ học tập; Hoàn thành trước các phiếu HT được giao.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Nội dung
Hoạt động của HS
Đánh giá
Thành tố NL từ ngữ
Hoạt động/ thời gian
HS xem, nghe và ghi
Khởi động
1.2.b 2.1.b
HS làm việc theo cặp. Nhận xét
1.1.a 1.1.b
HĐ1: HS xem Video clip bài hát Ngày Tết quê em. - Yêu cầu HS ghi nhanh những từ ngữ có thể nghe được. HĐ2: Phát âm HS nghe và phát âm những từ ngữ cho sẵn
Hình thành kiến thức
HĐ3: Giải thích từ ngữ - GV cho HS xem tranh ảnh, và ví dụ các ngữ cảnh mà từ ngữ xuất hiện.
HS chú ý lắng nghe, ghi chép
1.2.c. 2.2.a. 2.2.b.
Ghi được tối thiểu 10 từ ngữ có liên quan đến chủ điểm Tết. Phát âm chính xác từ ngữ cho sẵn (thanh điệu) trong thời gian ngắn. - HS hiểu được nghĩa của từ ngữ mới. - HS đoán được
2.4.a 2.4.b
nghĩa của từ dựa trên từ khoá.
- HS thực hiện
- Yêu cầu HS đoán nghĩa từ. - HS giải thích nghĩa từ. - GV đọc mẫu từ ngữ mới; (điều chỉnh lại nếu HS phát
âm chưa chính xác) - Yêu cầu HS đọc từ ngữ mới/
khó
98
HĐ4: Nghe hiểu - HS nghe đoạn hội thoại giữa Lan và bà. - HS thực hiện Nghe đoạn hội thoại và chọn ý đúng. - Yêu cầu HS tóm tắt được nội dung bài hội thoại. - Giải thích từ ngữ mới /khó (tranh ảnh/ sử dụng từ gần nghĩa) GV đọc mẫu từ ngữ mới;
HS làm việc theo cặp HS thực hiện HS làm BT cá nhân
(điều chỉnh lại nếu HS phát âm chưa chính xác)
-HS chọn được đáp án đúng. -HS tóm tắt được nội dung. -HS hiểu nghĩa từ và nội dung. HS tự điều chỉnh và lựa chọn được đáp án đúng. HS chọn được đáp án đúng.
1.2.b 1.2.c 1.1.b 1.2.b 2.3. 1.1.c 2.3.c. 3 2.2.b. 2.4.a 2.4.b 2.3.a 2.3.b
HS đọc to, rõ ràng, lưu loát HS chỉ ra được những từ ngữ mới/ không nhớ HS hiểu nghĩa từ và nội dung.
1.1.a 2.1.a 2.1.b 1.2.c 2.1.b 2.2.b. 2.4.a 2.4.b
- Yêu cầu HS đọc từ ngữ mới/ - HS tự kiểm tra bài tập Nghe đoạn hội thoại và chọn ý đúng. - HS thực hiện Nối từ ngữ ở bên A với từ ngữ gần nghĩa ở bên B HĐ5: Đọc - hiểu - Gọi 2-3 HS đọc văn bản Ngày Tết của người Jrai. - Yêu cầu HS đánh dấu (gạch chân) vào những từ ngữ mới/ không nhớ nghĩa. - Giải thích từ mới (tranh ảnh/ sử dụng từ gần nghĩa / sử dụng tiếng Jrai để giải thích một số thành ngữ) - GV đọc mẫu từ ngữ mới; (điều chỉnh lại nếu HS phát
HS thực hiện HS lắng nghe ghi chép. HS thực hiện
Luyện tập, củng cố
âm chưa chính xác) - Yêu cầu HS đọc từ ngữ mới/ khó HĐ6: HS thực hiện các bài tập phần đọc hiểu - HS chọn đáp án đúng / sai - HS thực hiện Giải thích
HS làm BT cá nhân HS làm việc theo cặp
2.2 2.3. 2.4.
HS chọn được đáp án đúng.
nghĩa của các từ ngữ - HS thực hiện Nối những từ ngữ trái nghĩa với nhau - HS lập bảng từ mới.
2.4. 3. 2.3.a
99
HS làm việc nhóm
tòi
Vận dụng, tìm mở rộng
HĐ 7. Viết HS viết một đoạn văn tả về ngày Tết của đồng bào Jrai (sử dụng một số từ ngữ được gợi ý).
2.2.b 2.3.c 2.4.c 3
HS thích giải nghĩa các từ ngữ cho sẵn HS chọn được đáp án đúng. HS viết đoạn văn từ 7 đến 10 câu về ngày của Tết người Jrai, có sử dụng từ ngữ gợi ý sẵn. Đảm bảo bố cục hình thức và nội dung.
3.3. Tổ chức dạy học chương trình Tiếng Việt hiện hành nhằm phát
triển NL từ ngữ của HS DTTS Jrai
Như đã phân tích ở trên, với tình hình thực tế hiện nay, việc áp dụng một CT
DH dành riêng cho HS DTTS cần phải có một lộ trình lâu dài và triển khai đồng bộ.
Trước mắt, những nội dung DH được chúng tôi định hướng thiết kế và xây dựng ở
Phần 3.4 có thể được DH trong giờ học Tiếng Việt tăng cường cho HS Jrai. Trong
khi chờ đợi Chương trình Ngữ văn 2018 được chính thức thực hiện và áp dụng cho
HS lớp 5 (dự kiến năm 2024-2025) cũng như một CT được thiết kế dành riêng cho
HS DTTS, GV giảng dạy Tiếng Việt ở những trường lớp có HS DTTS cũng cần có
những thay đổi về PP kĩ thuật DH để nâng cao NL từ ngữ tiếng Việt cho HS.
3.3.1. Tổ chức dạy học các bài Tập đọc
Qua khảo sát giáo án, dự giờ tiết Tập đọc Chuyện một khu vườn nhỏ và quan
sát một số giờ DH, chúng tôi nhận thấy quy trình tổ chức tiết dạy cho các lớp có HS
DTTS về cơ bản không khác nhiều so với giờ dạy dành cho HS Kinh. Ngoài phần
khởi động và củng cố, quy trình DH các bài Tập đọc thường gồm ba bước (Luyện
đọc đúng, Tìm hiểu bài, Đọc diễn cảm):
Bước 1: Luyện đọc đúng. GV nghe HS đọc để nhận xét, điều chỉnh cách phát âm, cách ngắt nghỉ hơi và tốc độ đọc phù hợp. Để triển khai hoạt động này có hiệu quả, GV tổ chức chia đoạn đọc và hướng dẫn luyện đọc cho HS. GV thường tổ chức luyện đọc đúng thành 3 vòng:
Đọc vòng 1: Luyện phát âm đúng. Qua những HS đọc nối tiếp, GV nghe và phát hiện những lỗi về cách phát âm, ngắt nghỉ, ngữ điệu câu (nếu có), từ đó có biện
pháp giúp đỡ đối với cá nhân hoặc nhắc nhở chung đối với cả lớp để HS đạt yêu cầu đọc đúng và rành mạch.
100
Đọc vòng 2: Luyện ngắt nghỉ đúng câu dài kết hợp giải nghĩa từ. HS “đọc nối
tiếp, kết hợp nắm nghĩa từ được chú giải trong SGK (việc tìm hiểu nghĩa từ có thể xen
kẽ trong quá trình đọc nối tiếp từng đoạn hoặc sau khi đọc hết bài, một số từ ngữ cần
phải gắn với ngữ cảnh mới giải nghĩa được thì có thể đem xuống phần tìm hiểu bài để
giải nghĩa)”. Ở vòng 2, nếu còn HS đọc sai, GV tiếp tục hướng dẫn hoặc nhắc nhở.
Đọc vòng 3: Học sinh đọc nối tiếp đoạn. HS đọc nối tiếp để GV kiểm định, đánh giá sự tiến bộ và tiếp tục nhắc nhở về hạn chế mà HS cần khắc phục (nếu có). Tinh thần cơ bản của việc luyện đọc từng đoạn nối tiếp là thực hành, qua thực hành mà HS được GV chỉ dẫn, uốn nắn hay động viên, khích lệ để đạt vững chắc kĩ năng đã học ở các lớp dưới, chuẩn bị cho việc tiếp nhận và luyện tập về kĩ năng đọc diễn cảm.
Bước 2: Tìm hiểu bài. Thông qua đọc thầm, đọc lướt, HS tham gia vào các
hoạt động tìm hiểu nội dung bài học thông qua câu hỏi GV đưa ra.
Bước 3: Đọc diễn cảm. GV tổ chức HS tìm hiểu bài đọc, sau đó căn cứ vào nội dung, phong cách văn bản để dẫn dắt, gợi mở HS tìm ra cách đọc và tập thể hiện bằng giọng đọc có biểu cảm. GV thường thông qua biện pháp đọc mẫu (có tính định hướng), giúp HS thực hành luyện tập thể hiện sự cảm nhận về nội dung, ý nghĩa của bài qua giọng đọc. “Để phát huy tính tích cực và sáng tạo của HS trong quá trình tập đọc diễn cảm, GV tổ chức cho HS luyện tập “tự bộc lộ” (trên cơ sở đọc mẫu của GV và kết quả của việc tìm hiểu bài), qua đó mà chỉ dẫn, điều chỉnh về cách đọc cho HS”.
Trong quá trình giảng dạy bài học Chuyện một khu vườn nhỏ, GV dành nhiều thời gian để luyện cho HS đọc được và đọc đúng. Với thời gian quy định hạn hẹp trong một tiết học, GV chỉ tập trung chỉnh sửa để HS Jrai phát âm đúng từ ngữ có trong bài đọc và tìm hiểu bài thông qua trả lời các câu hỏi. GV chỉ dành thời gian vừa đủ để giải thích nghĩa của từ ngữ mới được in trong SGK. Ví dụ, trong bài Chuyện một khu vườn nhỏ, SGK chỉ giải thích các từ ngữ: săm soi, cầu viện nên GV cũng chỉ tập trung để giải nghĩa cho HS Jrai những từ ngữ này. Chúng tôi cho HS gạch chân những từ ngữ mà các em không hiểu nghĩa với mục đích thống kê những từ ngữ mà HS Jrai không biết nghĩa/ hiểu nghĩa trong bài đọc. Một số từ ngữ mà HS không biết/ không hiểu nghĩa xuất hiện với tần số cao như: khoái, ban công, rủ rỉ, quỳnh, dày, ti gôn, leo rèo, thò, râu, ngọ nguậy, vòi voi, hoa giấy, quấn chắc, hé nở, Ấn Độ, nhọn hoắt, cái (Hằng), hé mây, săm soi, thản nhiên, rỉa cánh, líu ríu, chẳng ngờ, cầu viện, đỗ, hiền hậu, xoa đầu, đất lành chim đậu,…
Như vậy, để nâng cao NL từ ngữ tiếng Việt của HS DTTS, ngoài việc sử dụng đúng hình thức nói và viết của từ, HS DTTS cần có khả năng nhận biết nghĩa của từ và sử dụng từ bằng cách kết nối hình thức từ và ý nghĩa từ. Việc kết nối được
101
hình thức từ và ý nghĩa từ sẽ giúp cho người học nhớ sâu và nhớ lâu hơn từ ngữ mới. Khi thực hiện DH bài Tập đọc cho HS DTTS, GV có thể thực hiện quy trình 3 bước như trên, nhưng cần dành nhiều thời gian để tập trung vào việc hướng dẫn HS đọc đúng và giải thích nghĩa từ. GV có thể sử dụng các phương pháp kĩ thuật DH để giúp HS nâng cao NL từ ngữ.
Quy trình DH Tập đọc cho HS DTTS cũng được triển khai thành ba bước: Luyện đọc đúng, Tìm hiểu bài, Đọc diễn cảm. Tuy nhiên, bước Luyện đọc đúng cần triển khai để cho HS có thể tiếp cận từ ngữ mới và hiểu nghĩa từ một cách nhanh nhất.
Bước Luyện đọc đúng được triển khai như sau: Đọc vòng 1: Luyện phát âm đúng. - GV cho HS đọc thầm văn bản, gạch chân những từ ngữ không hiểu nghĩa
Cách hiểu của em (có thể tra từ điển, đoán nghĩa dựa vào ngữ cảnh)
Trao đổi với bạn/ trong lớp
ngọ nguậy ….
cựa quậy
hoặc yêu cầu HS thực hiện Phiếu học tập trước khi đến lớp (theo mẫu): Từ mới/ từ khó Trang
- GV ghi từ ngữ mới / khó lên bảng (hoặc trình chiếu slide), có thể lồng ghép hướng dẫn HS cách đọc đúng và giải thích nghĩa từ (bằng hình ảnh/ ngôn ngữ cử chỉ/ tiếng Việt hoặc tiếng Jrai - đối với những từ ngữ khó hay thành ngữ, tục ngữ).
- GV đọc mẫu từ ngữ mới; yêu cầu HS đọc to, rõ ràng, chính xác các từ ngữ
mới; điều chỉnh lại nếu HS phát âm chưa chính xác.
- Yêu cầu HS đọc đúng, to và rõ ràng văn bản (gọi nhiều HS đọc nối tiếp đến
khi hết văn bản).
Đọc vòng 2: Luyện ngắt nghỉ đúng câu dài kết hợp giải nghĩa từ. GV tiếp tục giải thích nghĩa từ ngữ chú ý nghĩa từ gắn với từng ngữ cảnh cụ thể. Tiếp tục chỉnh sửa phần phát âm, ngắt giọng, nghỉ câu và ngữ điệu của HS nếu chưa đúng.
Đọc vòng 3: Học sinh đọc nối tiếp đoạn. Sau khi HS đã hiểu cơ bản nội dung văn bản, HS tiếp tục thực hành đọc nối tiếp để GV đánh giá sự tiến bộ và tiếp tục nhắc nhở về hạn chế mà HS cần khắc phục.
Để nâng cao khả năng ghi nhớ hình thức nói và viết của từ ngữ cũng như khả năng kết nối hình thức từ và ý nghĩa, GV yêu cầu HS học thuộc từ ngữ mới (có kiểm tra) và tăng cường các BT, trò chơi nhằm hỗ trợ cho việc ghi nhớ từ và nghĩa của từ.
3.3.2. Tổ chức dạy học các bài Luyện từ và câu Đối với những bài dạy liên quan đến một số kiến thức về từ (kiến thức cấu
tạo từ, kiến thức nghĩa của từ); quy trình DH nói chung thường gồm các bước sau:
Bước 1: GV đưa ra ngữ liệu phù hợp với nội dung bài dạy, hướng dẫn HS
102
nhận biết, phân tích ngữ liệu để phát hiện ra các dấu hiệu bản chất của khái niệm.
Bước 2: Từ những ngữ liệu đã phân tích ở bước 1, HS khái quát hoá và rút ra
mối quan hệ giữa các khái niệm, nêu định nghĩa.
Bước 3: GV đưa ra ngữ liệu mới, HS dựa vào những khái niệm đã khái quát được tiến hành luyện tập để hiểu rõ các khái niệm vừa mới được hình thành; ứng dụng các kiến thức đã học vào các hoạt động lời nói thông qua các BT.
Nhìn chung, dù dạy cho HS Kinh hay HS DTTS thì việc dạy các bài học có lí thuyết về từ ngữ và mở rộng vốn từ cũng tuân theo các quy trình đã được xác định. Tuy nhiên, khi dạy cho HS DTTS, GV cần đưa ra nhiều ngữ liệu ở bước 1 và bước 3 để HS có đủ thời gian để phân tích tổng hợp, hình thành khái niệm; do đó, việc triển khai dạy các bài thuộc phân môn LT&C cho HS DTTS sẽ mất nhiều thời gian hơn.
a) Giải thích nghĩa của từ cho HS
Trước khi mở rộng vốn từ, GV cần thực hiện việc giải thích nghĩa của từ cho
HS. GV có thể dùng PP trực quan sinh động bằng hình ảnh minh hoạ để giải thích rõ
nghĩa từ, mỗi từ ngữ đều có kèm ví dụ về ngữ cảnh xuất hiện hoặc các hiện thực khách quan gần gũi với HS (hiển thị trong slide DH hoặc các phương tiện DH). GV sử dụng
các hình ảnh minh hoạ để rút ngắn thời gian giải thích nghĩa của từ / củng cố - ôn tập những từ đã được học trước đó, vì đối với HS DTTS học tiếng Việt, những từ ngữ đã
được học trước đôi khi vẫn chìm vào dạng tiềm năng, HS phải mất nhiều thời gian để khôi phục hoặc có thể xem từ ngữ đó là “từ mới” hoàn toàn. Chẳng hạn khi dạy bài
“Mở rộng vốn từ: Bảo vệ môi trường” ở lớp 5 cho HS Jrai, GV có thể sử dụng các hình
Núi Hàm Rồng (chư H’Drong)
Rừng Ia Chiă (glai Ia Chia)
Biển (nia ia rơsi)
Khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng (rem pioh gơnăm glai)
ảnh để cho HS hiểu được nội dung của đoạn văn trong Bài tập 1 (tr.115):
103
Đây cũng là một cách để HS tiếp cận nghĩa của từ nhanh nhất; tuy nhiên,
phương thức này cũng có những hạn chế nhất định vì SGK lớp 5 có nhiều từ ngữ
khó mang nghĩa trừu tượng cho nên GV không thể giải thích nghĩa từ bằng hình ảnh
trực quan mà cần giải thích nghĩa bằng cách định nghĩa từ hoặc dựa vào ngữ cảnh.
Để mở rộng vốn từ cho HS, GV có thể so sánh đối chiếu giữa từ mới và các từ cũ
đã học; hoặc cung cấp các từ cùng trường nghĩa, từ trái nghĩa, đồng nghĩa để HS
chính xác hoá vốn từ nhanh và hiệu quả nhất.
Đối với trường hợp những từ ngữ quá trừu tượng hoặc những thành ngữ tục
ngữ, đôi khi việc giải thích nghĩa bằng cách định nghĩa từ hoặc dựa vào ngữ cảnh
không đem lại hiệu quả vì dễ rơi vào trường hợp dùng những từ ngữ mới để giải thích
những từ ngữ HS không biết. Những trường hợp như vậy GV có thể cung cấp nghĩa
của từ cho HS bằng cách sử dụng tiếng mẹ đẻ của HS để giải thích nghĩa. Việc này sẽ
giúp HS tiếp cận và nắm bắt cách sử dụng từ đó nhanh và hiệu quả hơn. GV sử dụng
tiếng Jrai và tiếng Việt để giải thích từ ngữ mới và khó, có thể đó là những từ không mới đối với HS Kinh nhưng lại khó và “xa lạ” đối với HS Jrai. Chẳng hạn khi dạy bài
“Trẻ em” (Luyện từ và câu lớp 5), GV có thể giải thích nghĩa từ như sau:
- Bản thảo (phun hơda): là văn bản do tác giả viết ra trong quá trình sáng tạo
ra tác phẩm.
- Sáng tác (pơceh): làm ra tác phẩm văn học, nghệ thuật.
- Khiếu hài hước (ayuh tơtuă klao): khả năng vui đùa nhằm mục đích gây cười.
- “Ngài” (ơi khoa): từ để gọi người đàn ông có địa vị xã hội cao.
Đối với HS Jrai, việc dạy nghĩa của từ không chỉ giới hạn ở môn Tiếng Việt
mà còn ở tất cả các môn học khác. Tuy nhiên hiện nay, việc dạy Tiếng Việt nói
riêng và các môn học khác nói chung cho HS Jrai chưa làm tốt khâu giải thích nghĩa
từ. HS chủ yếu nhớ hình thức của từ nhưng theo dạng “học vẹt” hoặc thậm chí
không hiểu được nghĩa và cách sử dụng từ ngữ đó. Điều này dẫn đến càng lên lớp
học cao hơn thì sức học của HS Jrai càng “đuối” hơn và không theo kịp những yêu cầu tối thiểu của môn học.
b) Hệ thống hoá vốn từ cho HS Ở khâu này, GV thực hiện hệ thống hoá vốn từ theo chủ đề, hoặc phân tích các yếu tố cấu tạo từ cho HS theo những chủ đề, chủ điểm khác nhau, hoặc hệ thống hoá vốn từ theo một dấu hiệu ngữ nghĩa nào đó. Đích cuối cùng của việc phát triển NL từ ngữ là HS sử dụng được từ chính xác, phù hợp trong hoạt động nói
năng. GV cần biết cách khai thác, kích thích vốn từ ngữ tiêu cực đang bị chìm vào
104
dạng tiềm năng của HS DTTS thành vốn từ tích cực. GV định hướng và hướng dẫn
cho HS luyện tập để kết nối những yếu tố rời rạc thành hệ thống, giữa các từ trong
hệ thống có mối liên hệ nhất định với nhau, HS có thể liên tưởng, gợi nhớ các từ
khác trong cùng một hệ thống khi tiếp xúc với từ đó.
Ngoài ra, để dạy tốt phần hệ thống hoá vốn từ, GV cần cung cấp cho HS DTTS
bảng từ (có giải thích bằng hình ảnh, từ tương đương trong tiếng Jrai) và yêu cầu HS học
thuộc từ mới (viết đúng và đọc đúng âm thanh), hiểu nghĩa của từ, đưa ra được những
ngữ cảnh mà từ đó có thể xuất hiện. Hiện nay, CT Tiếng Việt ở TH chưa xây dựng được
hệ thống bảng từ dành cho HS DTTS nói chung và HS Jrai nói riêng; do đó, GV gặp
nhiều khó khăn trong việc cung cấp nghĩa từ và hệ thống vốn từ cho HS DTTS. Trong
một số bài dạy thực nghiệm LT&C cho HS Jrai ở Ia Grai - Gia Lai, chúng tôi đã tiến
hành xây dựng bảng từ theo tuần (có tích hợp lồng ghép kiến thức của các phân môn
khác như Tập đọc, Chính tả, Kể chuyện,…). Bảng từ thiết kế gồm 5 phần: từ mới tiếng
Việt, từ tương đương trong tiếng Jrai, nghĩa từ giải thích bằng tiếng Việt, âm thanh (HS ấn vào biểu tượng loa để nghe âm thanh), hình ảnh minh hoạ. GV sử dụng bảng từ này
để giảng dạy từ ngữ mới cho HS ở trên lớp, HS có thể thực hành nghe/ đọc trong những giờ học tăng cường hoặc yêu cầu HS luyện tập thêm ở nhà. Chẳng hạn như trong bài
“MRVT: Nam và nữ (lớp 5), bảng từ được chúng tôi xây dựng như sau:
Nhìn chung, việc thiết kế bảng từ này sẽ mất nhiều thời gian của GV và bảng từ chỉ phát huy toàn bộ công dụng khi trường học có đầy đủ cơ sở vật chất: máy chiếu, loa… Đây cũng là khó khăn vì không phải trường TH nào ở địa bàn miền núi Tây Nguyên cũng đảm bảo những yêu cầu về cơ sở vật chất như vậy. Tuy nhiên, qua quá trình thực nghiệm, chúng tôi nhận thấy được kết quả khả quan khi sử dụng bảng từ để nâng cao NL từ ngữ tiếng Việt cho HS Jrai. Ngoài việc lập bảng từ ngữ, GV có thể yêu
105
cầu HS lập sổ tay từ vựng (ghi chép những từ ngữ mà HS không hiểu/ không biết; HS có thể tự trang trí sổ tay bằng vẽ tranh ảnh, các kí tự, sơ đồ hoá để dễ ghi nhớ).
3.4. Xây dựng hệ thống BT phù hợp với NL từ ngữ của HS DTTS Jrai Hiện nay, sách tham khảo và sách BT Tiếng Việt dành cho HS TH khá đa
dạng, phong phú và phù hợp để HS rèn luyện NL từ ngữ. Do trình độ tiếng Việt của
HS tiểu học Jrai yếu hơn nhiều so với các HS TH có TMĐ là tiếng Việt nên những
nội dung trong các sách BT Tiếng Việt có phần quá sức so với NL thực sự của HS
DTTS; các em gặp nhiều khó khăn khi sử dụng các sách BT này để rèn luyện phát
triển NL từ ngữ cũng như NL giao tiếp tiếng Việt. Điều này đòi hỏi sự cần thiết phải
xây dựng hệ thống BT rèn luyện thực sự phù hợp với HS DTTS. Khi xây dựng và lựa
chọn hệ thống BT rèn luyện từ ngữ cho HS DTTS, bên cạnh việc tuân thủ các nguyên
tắc trong DH tiếng Việt, chúng ta cần chú ý nguyên tắc vừa sức để khơi gợi hứng thú,
tạo động lực học tập cho HS. Ngoài ra, hệ thống BT cần có ngữ liệu sát với môi
trường giao tiếp của các em và tăng dần độ khó. Điều này phần nào giúp các em vượt
qua những rào cản do sự khác nhau về đặc điểm giữa hai NN mang lại. Hệ thống BT
cần lấy nguyên tắc giao tiếp làm trục dọc xuyên suốt, chú ý phát huy tính tự giác, chủ động, sáng tạo của HS trong quá trình học tập. Cần phải xây dựng hệ thống BT sao cho người học có thể xử lí tốt mối quan hệ giữa các yếu tố NN với những yếu tố
ngoài NN như: đối tượng giao tiếp, mục đích giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp. Trên cơ sở phân tích những vấn đề về lí luận và các thành tố cấu thành NL từ ngữ, chúng tôi
khái quát hệ thống BT phát triển NL từ ngữ tiếng Việt cho HS Jrai qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3.1. Hệ thống bài tập rèn luyện năng lực từ ngữ cho HS 3.4.1. Nhóm BT sử dụng chính xác hình thức của từ Nhóm BT này ít khi được các nhà nghiên cứu BT để rèn luyện phát triển NN gọi tên thành một nhóm độc lập. Một vài dạng BT thuộc nhóm này được một số công
trình lồng ghép vào Nhóm 2. BT hiểu nghĩa từ. Chúng tôi cho rằng, đối với người học
tiếng Việt như là NN thứ hai, điều kiện đầu tiên để người đó hiểu và sử dụng từ ngữ
chính là nhận biết chính xác hình thức của từ ngữ đó (thể hiện ở dạng viết và nói). Khi
106
đã nắm vững hình thức viết và nói của từ ngữ rồi thì việc nối kết từ đó với ý nghĩa của
từ sẽ được nhanh chóng và chính xác hơn. Nhóm BT này được sử dụng thường xuyên
và xuyên suốt trong quá trình DH Tiếng Việt mỗi khi các em HS tiếp cận từ ngữ mới/
khó. Dưới đây là 4 loại BT thuộc nhóm I nhằm phát triển thành tố NL sử dụng chính
xác hình thức từ được chúng tôi áp dụng trong quá trình DH Tiếng Việt cho HS Jrai:
NHÓM I BÀI TẬP SỬ DỤNG CHÍNH XÁC HÌNH THỨC TỪ
Luyện phát âm
Nghe chọn hình/ nghe nối – chọn từ
Viết từ khi nhìn hình / viết khi nghe
Nghe - nối từ với tranh ảnh
Sơ đồ 3.2. Nhóm bài tập sử dụng chính xác hình thức từ 3.4.1.1. BT luyện phát âm
Mục đích của BT luyện phát âm là để HS phát âm đúng âm thanh của từ ngữ. Phát âm là vấn đề rất khó khăn và quan trọng trong khi học NN nói chung và tiếng
Việt nói riêng. Ở dạng BT này, HS nghe và lặp lại nhiều lần âm nghe được (tốc độ từ chậm đến nhanh dần) dưới sự hướng dẫn của GV để có thể phân biệt những âm
tương tự nhau. Dạng BT phát âm này có thể được thực hiện trong lớp (ngay sau khi
đọc bài đọc và tìm từ ngữ mới) hoặc sau khi học xong. GV hướng dẫn HS tự lập
bảng những âm thường nhầm lẫn để thường xuyên luyện tập nghe và phát âm.
*) BT nghe và phát âm âm tiết
Để làm quen dần và nhận diện được âm tiết, GV chú ý lựa chọn các từ ngữ
mới có âm tiết phức tạp mà HS gặp khó khăn khi phát âm để rèn luyện. Ví dụ GV
/ và /z/, thanh sắc và thanh huyền, thanh nặng và thanh ngang) như sau:
/ʐ /
có thể lựa chọn luyện tập theo cặp đối lập mà HS Jrai thường nhầm lẫn (/s/ và / /, /ʐ
/s/ / / /z/ thanh nặng thanh ngang
thanh sắc thanh huyền
bàn xuôi suối ra da bán bạn ban
toàn xong song răng giăng toán toạn toan
trồng xân sân rồi dồi trống trộng trông
*) BT nghe và phát âm chuỗi từ ngữ
Đối với người có TMĐ là NN không có thanh điệu, khi phát âm chuỗi từ ngữ
107
tiếng Việt thường phát âm nhầm lẫn hoặc lược bớt các thanh điệu. Dạng BT này
được thiết kế để giúp HS nâng cao phản xạ NN bằng cách ban đầu HS phát âm
chuỗi từ ngữ có cùng thanh điệu/ phụ âm đầu/ vần và sau đó có sự chuyển đổi liên
tục giữa các thanh điệu/ phụ âm/ vần. Ví dụ:
- Phát âm chuỗi từ ngữ cùng thanh điệu: rất cố gắng, hót ríu rít, ăn cơm hôm
qua, bạn thật nặng, tại bệnh viện, thật thịnh vượng, mình buồn rầu, cuộc hội ngộ,…
- Phát âm chuỗi từ ngữ có cùng phụ âm đầu: đi đâu đấy, trưa trong tranh, dừa
dập dờn,…
- Phát âm chuỗi từ ngữ có cùng vần: bất khuất, tương đương, tưng bừng,
phơi phới, hoàn toàn,
- Phát âm chuỗi từ ngữ có sự chuyển đổi thanh điệu: nhưng nổi bật nhất, năm
cũ yên lành, thời gian nhàn rỗi, vạn vật sinh sôi, nắng ấm chan hoà,…
- Phát âm chuỗi từ ngữ có sự chuyển đổi âm đầu/ vần: kiểu trang phục,
đường trang trí, trình diễn thời trang, y phục truyền thống, trở thành biểu tượng, không hề rườm rà, màu sắc sặc sỡ, ….
*) BT nghe và phát âm câu (với ngữ điệu tự nhiên) Dạng BT này rèn luyện cho HS phát âm đúng âm thanh và ngữ điệu của câu
(hoặc nhỏ hơn là ngữ). Ngữ điệu thuộc vào loại câu, mục đích phát ngôn, cảm xúc, thái độ của người nói; do đó, mức độ tự nhiên của phát ngôn phụ thuộc vào khả
năng điều khiển ngữ điệu của người nói. Khi HS Jrai diễn đạt câu dễ rơi vào trường
hợp phát âm đều đều, từ từ từng tiếng, làm mất đi tính tự nhiên của lời nói. Ví dụ,
khi dạy cho HS cách phát âm loại câu cảm thán (kèm dấu chấm than), GV đưa ra
Đẹp!
dẫn chứng làm mẫu:
Phát ngôn:
Nét mặt
rạc, giọng vừa
Nhẹ nhàng, nhanh, giọng cao dần. Rời phải, chậm rãi. Trầm, nặng, chậm, giọng to.
Ngữ điệu Sau đó, GV yêu cầu HS thực hành phát âm những phát ngôn tương tự:
Trời nóng quá!
108
3.4.1.2. BT nghe chọn hình/ nghe nối- chọn từ
Dạng BT này rèn luyện cho HS khả năng nghe - ghi nhớ âm thanh đã nghe
và liên kết âm thanh đó với ý nghĩa.
*) BT nghe và nối / chọn từ nghe được:
Ví dụ: Nghe và khoanh chọn đáp án đúng:
a. tiêu dùng tiêu pha tiêu xài tiêu phí
b. công cộng cộng đồng đồng đội công phu
c. khách quan khách khứa khác biệt khác nhau
*) BT nghe và chọn hình nghe được:
……………………
…………………….
…………………….
Ví dụ: Nghe vào đánh số thứ tự vào hình ảnh theo thứ tự nghe được:
……………………
…………………….
……………………..
…………………….
……………………..
3.4.1.3. BT viết từ khi nhìn hình / viết khi nghe
Dạng BT này giúp HS tái hiện lại hình thức viết của từ khi nghe âm thanh
của từ đó hoặc khi nhìn các đồ dùng trực quan như hình ảnh, đồ vật.
*) BT nhìn - viết: Với dạng bài tập này, HS chủ yếu được rèn luyện viết từ
đơn, từ phức thông qua việc quan sát tranh ảnh, đồ vật.
Ví dụ: Nhìn tranh và viết từ chỉ hành động trong tranh:
………………. ………………. ………………. ……………….
………………. ………………. ………………. ……………….
*) BT nghe – viết: BT này được sử dụng với độ khó tăng dần (từ nghe - viết
109
tiếng và từ đến nghe – viết câu và đoạn). GV cho HS nghe (bằng giọng đọc của GV
hoặc qua băng ghi âm), HS viết lại những từ ngữ, câu, đoạn nghe được.
3.4.1.4. BT nghe và nối từ nghe được và hình ảnh
Đây là dạng BT giúp HS rèn luyện khả năng kết nối giữa âm thanh – hình
thức - ý nghĩa của từ ngữ nghe được. Ví dụ:
hoa văn 1
xe cấp cứu 2
áo tứ thân 3
huy chương 4
bác sĩ 5
3.4.2. Nhóm BT hiểu nghĩa từ
NHÓM II. BÀI TẬP HIỂU NGHĨA TỪ
Định nghĩa từ
Nối từ với nghĩa phù hợp
Nhận diện tiếng có nghĩa
Phân biệt nghĩa từ dựa vào ngữ cảnh
Sơ đồ 3.3. Nhóm bài tập hiểu nghĩa từ
3.4.2.1. BT nhận diện tiếng có nghĩa *) BT 1: Hãy chọn đáp án đúng
a. Tiếng “truyền” nào sau đây có nghĩa “trao lại cho người khác”?
A. truyền bá B. truyền hình C. truyền thống D. truyền máu
110
b. Tiếng “truyền” nào sau đây có nghĩa “lan rộng hoặc làm lan rộng cho
nhiều người biết”?
A.truyền thống B. truyền ngôi C. truyền máu D. truyền bá
c. Tiếng “truyền” nào sau đây có nghĩa “nhập vào hoặc đưa vào cơ thể
người”?
A. truyền máu B. truyền tin C. truyền nghề D. truyền hình
d. Từ nào dưới đây chỉ “người, cơ quan, chức thực hiện công việc bảo vệ trật
tự an ninh”?
A. cảnh giác B. bảo vệ C. công an D. xét xử
3.4.2.2. Nối từ với nghĩa phù hợp
chết, chỉ dụng cho các nhà sư đi
băng hà chết khi làm nhiệm vụ vì nhân dân, tổ quốc
viên tịch chết, chỉ dùng cho vua chúa
hi sinh chết, dùng theo cách nói tránh, để giảm nhẹ
sự thương tiếc
3.4.2.3. Định nghĩa từ
*) Giải thích nghĩa của các từ ngữ sau:
a. Xuất hành là………………………………………………………………………
b. Xông nhà là…………………………………………………………………………
c. Phát tài phát lộc là…………………………………………………………………
d. An khang thịnh vượng là…………………………………………………………
3.4.2.4. Phân biệt nghĩa từ dựa vào ngữ cảnh
3.4.3. Nhóm BT mở rộng vốn từ
NHÓM III. BÀI TẬP MỞ RỘNG VỐN TỪ
Dự đoán từ
Phát triển từ
Phân loại từ
Sắp xếp từ
Sơ đồ 3.4. Nhóm bài tập mở rộng vốn từ
111
3.4.3.1. Dự đoán từ
*) Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống:
(màu sắc, áo dài, hoa văn, chật, kiểu mẫu, mỏng)
a. Tôi muốn may một bộ…………… bằng vải lụa trắng.
b. Tớ thích mua quần áo ở tiệm này vì họ có nhiều……. mới lạ.
c. Trời mùa đông mà anh ấy mặc áo rất………………
3.4.3.2. Phát triển từ
thẳng à………………… ngay à………………… lành à…………………
*) Tạo từ láy theo mẫu: tươi à tươi tắn nhỏ à………………… vuông à………………… chắc à………………… dễ à dễ dàng lỡ à………………… mở à………………… nhẹ à………………… giỏi à………………… đảm à………………… vững à…………………
*) Điền tiếng thích hợp vào mỗi vòng tròn xung quanh sao cho ghép với
tiếng dũng (ở trước hoặc ở sau) ở giữa sẽ tạo thành từ:
dũng
112
3.4.3.3. Phân loại từ
may mắn
ốm yếu
niềm vui
hợp tuổi
mùa mưa
xui xẻo
đầu năm
khắc tuổi
cuối năm
được mùa
nỗi buồn
mùa nắng
mất mùa
mạnh khoẻ
*) Nối những từ ngữ trái nghĩa với nhau trong bảng sau
đá bóng
cục đá
đốt mía
con đường
đường ăn
cái chăn
đốt lửa
chăn trâu
*) Nối từ ngữ và hình
*) Nối từ ngữ ở bên A với từ ngữ trái nghĩa ở bên B:
A B
anh dũng gập ghềnh
bằng phẳng sai lầm
113
căm ghét hèn nhát
đúng đắn yêu thương
*) Nối từ ngữ ở bên A với từ ngữ gần nghĩa ở bên B:
tục lệ không may mắn
xui xẻo tử tế
tốt bụng phong tục
đàn bà thận trọng
cẩn thận phụ nữ
3.4.3.4. Sắp xếp từ *) Xếp các từ sau vào các nhóm: Từ láy, Từ ghép
Nhân dân, day dứt, tha thiết, rung rinh, đấm đá, hoa quả, chót vót, cỏ cây, che chắn, thướt tha, lênh đênh, chạy nhảy, trong trẻo, cuống quýt, chật chội, nam nữ, mong muốn, mệt mỏi, cánh cò, lụ khụ.
Từ ghép
Từ láy
3.4.4. Nhóm BT tích cực hoá vốn từ
NHÓM IV. BÀI TẬP TÍCH CỰC HOÁ VỐN TỪ
Tìm từ phù hợp với ngữ cảnh
Hoàn thiện câu/ văn bản
Đặt câu (dựa vào từ ngữ, hình ảnh)
Viết đoạn (dựa vào từ ngữ cho trước/ chủ đề)
Sơ đồ 3.5. Nhóm bài tập tích cực hoá vốn từ
3.4.4.1. Tìm từ phù hợp với ngữ cảnh *) Hãy chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống a. Các tai nạn giao thông xảy ra do thiết bị kém……………
114
A. toàn bộ B. yên ổn C. bình an D. an toàn
b. Vùng biển có nhiều tôm cá thuận tiện cho việc đánh bắt gọi là…………
A. làng biển B. ngư trường C. dân chài D. đánh cá
c…………..…trời mưa to……..………..rau dập hết.
A. vì…nên… B. tuy….nhưng… C. nếu …..thì…. D. nhờ …..mà…
*) Hãy lựa chọn từ ngữ cho sẵn để điền vào chỗ trống:
quê hương nam nữ bài ca nương rẫy già trẻ
Dân tộc Jrai có những (1)……… điệu hát mang tính sinh hoạt, bày tỏ tình cảm yêu thương gọi chung là hát Alư và Adôh. Ngoài dịp lễ hội, (2)…….. thanh niên thường hát Alư với nhau khi đi làm. Alư là hát giao duyên, còn Adôh là hát sinh hoạt chung cho tất cả mọi người – (3)………. nam nữ. Adôh được mọi người hát khi đi dự những ngày hội, hoặc khi giã gạo, làm (4)……….. Những bài hát này thường dùng để bày tỏ tình cảm với (5)………. đất nước, buôn làng, họ hàng và thường có tính ứng khẩu, tuỳ hứng. 3.4.4.2. Đặt câu (dựa vào từ ngữ, hình ảnh) *) Hãy viết các câu có sử dụng từ ngữ cho sẵn dưới đây:
a) chợ phiên
…………………………………………………………………………………
b) cơn bão ………………………………………………………………………………… 3.4.3.3.Hoàn thiện câu/ văn bản *) Sắp xếp từ cho sẵn thành câu đúng:
a) chín/ nghề/ cho/ một/ chín/ nghề/ còn/ hơn
…………………………………………………………………………………
b) nhà/ mấy/ hoa giấy/ tưng bừng/ cây/ nở/ trước
………………………………………………………………………………… 4.4.4.4. Viết đoạn / trình bày đoạn (dựa vào từ ngữ cho trước/ chủ đề) *) Viết một đoạn văn tả cảnh (5 câu) có sử dụng ít nhất 5 từ trong bảng từ
sau)
lung linh vắng vẻ mênh mông lấp lánh hiu hắt bát ngát rộng rãi chói chang mát mẻ sạch sẽ
…………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………
115
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
3.4.5. Nhóm BT khắc phục lỗi do giao thoa NN Việt – Jrai
Giao thoa NN là hiện tượng khi hai NN tiếp xúc với nhau thì hệ thống NN
này sẽ chịu ảnh hưởng của hệ thống NN khác. Trong phần này, chúng tôi trình bày
những BT nhằm khắc phục hiện tượng chuyển di tiêu cực giữa tiếng Jrai và tiếng
Việt, để HS thụ đắc tiếng Việt dễ dàng và thuận lợi hơn. Rèn luyện những BT dạng
này, HS TH Jrai không chỉ nắm vững cách dùng từ ngữ tiếng Việt mà HS cần chiếm
lĩnh trong sự so sánh tương quan với TMĐ mà còn hiểu được lời nói, bài viết trong
hoàn cảnh giao tiếp bằng NN tự nhiên.
NHÓM 5 BT KHẮC PHỤC LỖI GIAO THOA NN VIỆT - JRAI
BT Chữa lỗi nhầm phụ âm
BT Chữa lỗi dùng đại từ (hỏi, xưng hô)
BT chữa lỗi dùng danh từ chỉ đơn vị
BT Chữa lỗi nhầm thanh điệu
Sơ đồ 3.6. Nhóm bài tập khắc phục lỗi giao thoa ngôn ngữ Việt – Jrai
3.4.5.1. BT chữa lỗi nhầm thanh điệu
Tiếng Jrai là NN không có thanh điệu, do đó, HS Jrai gặp nhiều khó khăn khi
sử dụng các thanh điệu trong tiếng Việt. Các em thường nhầm lẫn thanh hỏi thành
ngã, sắc thành huyền, nặng thành ngang. Ví dụ sản phẩm đọc của HS Jrai: “Cười
nàng anh toàn dấn vòi, vì sơ quồc cậm nên vòi không ban”. Nắm bắt đặc điểm này,
khi dạy từ ngữ mới, GV cần chú ý đưa ra các dạng BT liên quan đến những lỗi
váng cạnh
vạn cạnh thình vường thịnh vượng hội tụ a) vãn cảnh b) thinh vương c) hôi tu vản cãnh thính vướng hôi tụ
thanh điệu thường gặp để HS rèn luyện. Ví dụ: *) BT khoanh chọn đáp án đúng: hồi tù *) BT điền thanh điệu vào những chỗ còn thiếu: “Lân khac, quan tơi van canh môt ngôi chua. Sư cu đon tiêp kinh cân, rôi
nhơ tim hô sô tiên cua nha chua bị mât. Quan noi su cu bien le cung Phat, rôi goi
116
hêt su vai, ke ăn ngươi ơ trong chua ra, giao cho môi ngươi câm môt năm thoc va
bao.”
*) BT chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống:
a) Anh ấy ………. khi một mình ở ……. (sợ hải, sợ hãi, hãi đảo, hải đảo)
b) Mặt ông lão biến…….. và nét mặt………lại (sắt, sằng, sắc, săng)
c) Nhớ lời mẹ …, đừng…chuyện đó đến cùng. (căn dặn, căn rặn, căn vặn, căn dăn)
*) BT tìm và sửa lỗi viết sai thanh điệu:
a) Thàng ba là mùa có nhiều lễ hội ở Tây Nguyên.
b) Áo dài Việt Nam vừa truyền thống vừa hiên đai.
c) Cô ấy buồn rầu rỉ.
3.4.5.2. BT chữa lỗi nhầm phụ âm
*) BT khoanh chọn đáp án đúng:
a) chật tự trật tự trât tư chât tư
b) xao xuyến c) dực dỡ sao suyến rưc rở xao xuyền rực rở xao suyến rực rỡ
*) BT điền phụ âm vào chỗ trống. Ví dụ: Điền x-, s- vào chỗ trống: a) Anh ấy có gương mặt …áng …ủa.
b) Con cá ..ấu đó trông rất ..ấu ..í. c) Tháng Ba là thời điểm vạn vật ...inh ..ôi nảy nở.
*) BT tìm và sửa lỗi viết sai phụ âm:
a) Chiếc khố là chang phục của người nam Jrai.
b) Vào ngày đầu năm mới, người Việt Nam có tục suất hành.
c) Người Jrai sống chủ yếu bằng nghề chồng chọt nương rẫy.
3.4.5.3. BT chữa lỗi dùng đại từ
Trong tiếng Jrai, đại từ để hỏi “ya” (gì) thường đứng đầu tiên trong câu, ví
dụ: Ya mâo ti bo mta? (gì- có - chỗ - mặt). Do đó, khi tạo lập câu nghi vấn có đại từ
để hỏi, HS Jrai thường nhầm lẫn vị trí của các đại từ (gì, cái gì) trong tiếng Việt. Những tương đồng và khác biệt của đại từ xưng hô tiếng Jrai so với tiếng Việt đã được chúng tôi trình bày rõ trong bài viết: “Hệ thống đại từ nhân xưng tiếng Jrai (đối chiếu với đại từ nhân xưng tiếng Việt)”, tạp chí Khoa học & Giáo dục Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng. Điểm khác nhau nổi bật đó là đại từ xưng hô ngôi nhất và ngôi ba tiếng Jrai có sắc thái trung tính, không bị ràng buộc bởi ngữ cảnh và đối tượng giao tiếp. “Người Jrai có thể có nhiều cách gọi người nghe khác
nhau nhưng khi xưng thì tất cả đều giống nhau: mọi người đều xưng là kâo bất kể
117
người đối thoại với mình là ai; và dùng nhô khi gọi sự vật, hiện tượng (người, động
vật, đồ vật) không phải người nói và người nghe. Ví dụ: a) Kâo buan wat ih, kâo
amra ngă bruă anŭn (Tôi hứa với ông, tôi sẽ làm việc đó); b) Nhô chơpat kâo amĭ ah
(Nó véo tôi mẹ ạ!); c) Chơlưng hĭ nhô pơ lŏn (Hất nó xuống đất)”.
Điều này dẫn tới việc khi sử dụng đại từ xưng hô trong tiếng Việt, người Jrai
thường có xu hướng sử dụng đại từ “mình” để xưng và đại từ “nó” để chỉ ngôi thứ
ba. Ví dụ: “Chủ tịch nó nói mai sẽ chiếu phim cho làng mình”. Dạng BT chữa lỗi
dùng đại từ nhằm mục đích giúp HS hiểu được sự đa dạng phong phú của từ xưng
hô trong tiếng Việt (bao gồm đại từ nhân xưng và đại từ xưng hô lâm thời) từ đó sử
dụng chính xác đại từ tiếng Việt phù hợp ngữ cảnh giao tiếp, đối tượng giao tiếp.
Một số dạng BT được sử dụng như:
*) BT tạo lời chào khi gặp những người sau đây:
mình bác
(1)
ạ!
chào
con cháu ông thầy
anh nó (2)
tôi em anh chị em (3)
chúng em các bạn
(4) chị chú
*) BT tạo lập câu dựa theo tình huống cho sẵn:
Ví dụ: Hãy đặt các câu cầu khiến tương ứng với các tình huống sau:
- Mượn bạn một cây bút.
- Xin bố mẹ chở đi nhà sách.
- Nhờ cô giáo giảng bài. - Hỏi đường một người đàn ông lớn hơn tuổi bố mẹ mình. - Yêu cầu em gái/ em trai quét nhà.
*) BT sắp xếp từ thành câu Đây là kiểu BT tạo lập câu bằng cách sắp xếp các từ cho sẵn. Đối với học sinh Jrai, dạng bài tập này rất cần thiết để các nắm vững cấu trúc ngữ pháp tiếng Việt và vị trí các từ trong câu. Vị trí sắp xếp các loại từ (thực từ - hư từ) trong câu tiếng Việt và câu tiếng Jrai rất khác nhau.
1. gì / cô ấy/ nghề/ làm?
2. sao/ ở đây/ anh / lại/ hôm nay?
118
3. đó/ em/ đang/ làm?
4. hôm qua/ đi/ không/ vì sao/ bạn/ học?
5. bạn/ không/ có/ bài tập/ về nhà/ làm?
3.4.5.4. BT chữa lỗi dùng danh từ chỉ đơn vị
Như đã phân tích ở phần 2.1.2, số lượng danh từ chỉ đơn vị trong tiếng Jrai
không nhiều và sự phân chia nét nghĩa khá khái quát chứ không cụ thể như trong
tiếng Việt. Dạng BT chữa lỗi dùng danh từ chỉ đơn vị nhằm mục đích giúp HS hiểu
được sự đa dạng phong phú của từ loại này trong tiếng Việt và kết hợp chính xác
các danh từ chỉ đơn vị và danh từ chỉ sự vật. Một số dạng BT như:
con
quả
quyển
nải
cuốn
tờ
miếng
cái
*) BT nối danh từ chỉ đơn vị và tranh
*) BT điền danh từ đơn vị thích hợp vào chỗ trống:
……….. đồng ……….rừng ……..núi ………chuối
………..trường ……….gỗ ……..giấy ………bàn
………..dây ……….gà ……..dao ………cam
*) BT nối từ ngữ thích hợp
bánh tượng sách ảnh nhà vui sông đá thuyền buồn bảng phấn gỗ
con nỗi cái niềm quyển bức tấm ngôi pho miếng cục
119
*) BT điền từ thích hợp vào chỗ trống:
niềm
đau
vui
……
……
…….
…….
buồng
bức
chuối
……
……
tường g
…….
…….
nỗi
Hoạt động làm BT tiếng Việt là điều kiện để thực hiện tốt các mục đích DH
tiếng Việt. Vì vậy, tổ chức thực hiện có hiệu quả các BT tiếng Việt có vai trò quyết định đối với việc phát triển NL từ ngữ cho HS và chất lượng DH tiếng Việt. Để
triển khai vận dụng hệ thống BT trên vào thực tiễn DH, GV cần phải thực hiện quy trình thông qua các việc làm và thao tác rõ ràng. Với mỗi loại BT cụ thể, GV cần
phải linh hoạt sáng tạo để đạt được hiệu quả cao. Trong quá trình thực hiện, GV cần phải đảm bảo yêu cầu HS là trung tâm là người chủ đạo để giải quyết vấn đề, GV
chỉ đóng vai trò hướng dẫn, tổ chức cho các em hoạt động. HS sau khi giải quyết
các BT theo quy trình này sẽ chủ động, sáng tạo trong tư duy.
3.5. Đề xuất một số biện pháp hỗ trợ việc phát triển NL từ ngữ tiếng
Việt cho HS Jrai
3.5.1. Xây dựng hệ thống ngữ liệu có nội dung gần gũi với đời sống HS Jrai
Như đã phân tích ở trên, CT và nội dung DH Tiếng Việt ở TH hiện nay còn
nhiều điểm chưa thực sự phù hợp với HS DTTS. Các em tiếp xúc với những bài học
có những nội dung xa lạ với hiện thực khách quan, môi trường mà các em đang sinh sống. Do đó, HS DTTS gặp nhiều khó khăn trong việc hiểu rõ nghĩa cũng như sử dụng từ ngữ mới học vào giao tiếp thực tế. Khi chuẩn đầu ra môn học cũng như bộ tiêu chí đánh giá môn Tiếng Việt dành cho đối tượng HS DTTS ở Việt Nam hiện nay được xây dựng và ban hành, GV tuỳ vào đối tượng HS đặc thù để xây dựng hệ thống ngữ liệu DH cho phù hợp, gần gũi với đời sống HS Jrai. HS Jrai vốn không có kĩ năng sử dụng tiếng Việt trước khi đến độ tuổi đi học, nội dung DH Tiếng Việt hiện
nay lại được thiết kế dành chưa phù hợp với các em; do đó, HS DTTS không thể hiểu
120
được bài học Tiếng Việt nói chung và đặc biệt là bài học ở các môn học khác. Điều
này dẫn tới hiện tượng các em lên lớp nhưng không hiểu bài, không tiếp thu được
kiến thức và dần dần có thái độ chán học, tư ti, ngại ngùng khi tham gia học tập.
Theo chúng tôi, tài liệu học tập dành cho HS DTTS ở Việt Nam hiện nay cần
phải được thiết kế riêng, thời lượng học tập các môn học cũng cần tăng nhiều hơn
so với thời lượng quy định cho HS Việt Nam nói chung như hiện nay. Chẳng hạn
như, khi dạy về chủ đề Truyền thống - Văn hoá, chúng ta có thể giới thiệu cho HS
những bài đọc thêm liên quan, nếu cần thiết thì có thêm phần song ngữ Việt -Jrai để
HS Jrai tiếp thu bài học nhanh chóng hơn. Ví dụ:
Bài: Âm nhạc và truyền thống văn hoá Jrai
(Er sdôh hang kơdrưh ang hiăm djuai ania Jrai)
“Nói đến văn hoá văn nghệ Jrai, chúng ta phải kể đến những trường ca,
truyện cổ nổi tiếng như “Dam Di đi săn”, “Xinh Nhã”, “H’ Bia Đhang”,… Dân
tộc Jrai có nghệ thuật cồng chiêng độc đáo và có các nhạc cụ như đàn trưng, đàn tưng nưng, đàn klong put,… Những nhạc cụ này gắn liền với đời sống tinh thần của
đồng bào. Dàn cồng chiêng được sử dụng trong nhiều lễ hội: mừng được mùa, mừng nhà mới, hội vui đoàn kết, hội lễ cúng thần đất, núi sông, lễ tạ ơn thần linh và
cả lễ tiễn biệt người quá cố. Khi dàn cồng chiên tấu lên, âm thanh của nó vừa rộn ràng, sôi nổi vừa trầm hùng như âm vang của núi rừng, như khí thiêng của sông
dài, biển rộng. Đồng bào Jrai cất giữ cồng chiêng như một báu vật được lưu truyền
từ đời trước sang đời sau. Đối với họ: “Bán voi, bán ngựa, bán dê, bán bò
Không bao giờ bán cồng, bán chiêng”.
(Lăi djơ kơ tơlơi adôh suang, tơlơi akhan Jrai, brơi ta lăi truh kơ dum tơlơi
hri, tơlơi ruai đưm hrup hang “Dam Di hyu lua”, “Sing Chơngă”, “H’ Bia
Đhang”,… Djuai ania Jrai at dô thâo mơn amăng tơlơi pơjing ching hơgor, laih
anun pơjing trưng, tưng nưng, klong put,… Dum anô yua adôh suang kơdrưh ang
đơm anai dô tlep hong bơngat jua bôn sang. Ching hơgor dui yua amăng lu bruă: hok mơak kơ yan hơpuă pơdai, đi dô sang, hrơi bơjơnum mơak, ngă kơ yang lon adai, yang chư siang kriăng pơtâo hlâo ia, ngă yang bơni kơ yang rơbang hang wot bruă nao lui mơnuih djai. Tơdah tông ching hơgor, jua nhu ik ak ngua hyu djop chư, hmư hyu djop bôn hrup hang jua dlai tlô, hrup hang tơlơi mơyang ia krông, ia rơxi. Djuai ania Jrai rơnak piôh ching hơgor hrup hang gơnam yôm biă mă, dui djă piôh mơng rơnuk anai truh pơ rơnuk tơdơi. Hong bung gơnhu:
“Si rơman, si axeh, si bê, si rơmô
121
Samơ gơnhu bu si ôh ching hơgor”
Hay khi dạy về chủ đề Gia đình, chúng ta có thể đưa những bài đọc liên quan
đến quan hệ gia đình của người Jrai để dạy cho HS. Từ những nội dung gần gũi với
đời sống hằng ngày, các em HS DTTS Jrai sẽ tiếp thu bài học nhanh chóng hơn, từ
đó hiểu rõ nghĩa từ mới và dễ dàng mở rộng vốn từ để từ đó vận dụng các từ ngữ đã
học để tạo lập câu phù hợp mới hoàn cảnh, mục đích giao tiếp.
Bài: Quan hệ gia đình của người Jrai
(Tơlơi jê giam sang anô djuai ania Jrai)
“Người Jrai theo chế độ mẫu hệ nên phả hệ hoàn toàn tính về dòng họ của
mẹ. Khối cộng đồng máu mủ được tập trung thành từng họ. Mỗi họ đều duy trì dòn
g họ của mình. Ngoài xã hội, đàn ông đóng vai trò quan trọng hơn, nhưng trong
nhà phụ nữ có ưu thế hơn. Ngày xưa, có tục những người cùng dòng họ (theo phía
mẹ) khi chết chôn chung một quan tài. Ngày nay, tục này đã giảm. Gia đình nhỏ mẫu hệ là nét nổi bật của người Jrai, khác với trường hợp người Ê-đê là đại gia
đình mẫu hệ.”
(Djuai ania Jrai mă djuai ami anun yơh kơnung djuai ting gah djuai ami
sôh. Khui hrom drah kơtak pơbut hi jing kơnung djuai. Rim kơ kơnung djuai lêng kơ rơnak piôh kơnung djuai gơnhu pô. Amăng khui mơnuih hơdip, rơkơi jing yôm
hlôh, samơ amăng sang anô, bơnai jing mâo yua hlôh. Đưm hlâo, mâo tơlơi phian
mơnuih hrom kơnung djuai (hluai tui gah ami) tơdah djai dor hrom sa bôh bông,
tơlơi phian anai ră anai dô bơbiă đôch. Sang ano anet hluai tui djuai ami ta juat
buh lu, pha ra hong djuai ania Ede jing sang anô prong hluai tui djuai ami.)
Thông qua bài đọc song ngữ Việt - Jrai theo từng chủ đề, GV sẽ hướng dẫn
cho HS tìm hiểu bài đọc, từ đó học từ mới, ôn tập từ cũ và mở rộng vốn từ một cách
hiệu quả. Việc thiết kế tài liệu học tập với nội dung, ngữ liệu gần gũi với cuộc sống
của HS DTTS sẽ thúc đẩy hứng thú học tập của HS. Cần đưa vào các bài học liên quan đến lịch sử địa phương, những chi tiết thú vị từ cuộc sống cộng đồng, các lễ hội dân gian, các nhạc cụ dân tộc của HS Jrai để HS tiếp thu bài học hiệu quả hơn, từ đó cải thiện được vốn tiếng Việt của mình.
3.5.2. Sơ đồ hoá các nội dung giảng dạy và trò chơi hoá các bài tập 3.5.2.1. Sơ đồ hoá các nội dung giảng dạy Trong quá trình giảng dạy, GV “sơ đồ hóa” nội dung khái niệm và giảng dạy
theo trật tự của cấu trúc này thì việc hiểu bản chất của khái niệm sẽ trở nên dễ dàng. HS
122
sẽ nhận biết được mối quan hệ trực tiếp hay gián tiếp, cùng bậc hay khác bậc, đồng loại
hay khác loại… giữa các đơn vị kiến thức trong bài học. Việc xác định kiến thức chính
hay phụ, xác định được mối quan hệ cùng bậc hay khác bậc của các đơn vị NN sẽ giúp
HS đi sâu vào bản chất của vấn đề, không chỉ dừng lại ở việc quan sát đơn thuần.
Ngoài ra, GV cần lồng ghép so sánh đối chiếu sự giống và các đặc điểm của hai NN để
HS tiếp thu kiến thức căn bản và dễ dàng hơn. Khi dạy bài Từ nhiều nghĩa, GV cần sơ
đồ hoá các nghĩa của từ (có thể sử dụng kèm theo các hình ảnh minh hoạ) để cho HS
hiểu được nghĩa gốc, nghĩa chuyển cũng như cơ chế tạo từ nhiều nghĩa và mối liên hệ
giữa nghĩa gốc và nghĩa chuyển của từ nhiều nghĩa. Dưới đây là một vài ví dụ về sơ đồ
chúng tôi đã sử dụng khi dạy TN bài học Từ nhiều nghĩa:
Hay như khi dạy nội dung kiến thức liên quan đến đại từ, GV có thể sử dụng sơ đồ để HS thấy rõ được sự khác nhau giữa đại từ tiếng Việt và đại từ tiếng Jrai, từ đó các em có cái nhìn sâu sắc và dễ dàng nắm bắt vấn đề đang học hơn.
Ngôi
Số
Tiếng Jrai
Tiếng Việt
Số ít
Kâo
tôi, ta, tao, tớ, mình, thiếp
I (Trỏ người nói)
Ta,
Số nhiều
chúng mình, chúng tớ, chúng ta, ta, bọn tôi, bọn ta
gơmơi, gop mơi
gop kâo
bọn tớ, bọn chúng ta, bọn chúng mình, bọn mình
bing ta, bing mơi
chúng tôi, chúng tao, bọn chúng tôi
phung mơi
Số ít
Ih, ha, ŏng, me,nô, mô
Mày, mi, ngươi, chàng, nàng
Gih, phung gih
II (Trỏ người nghe)
Số nhiều
bay, chúng bay, các người, các ngươi, các ngài, bọn bay, bọn mày
Số ít
nhô (nhu, nhơ)
gơnhô, gơnhu
Người, nó, hắn, gã, thị, y, mụ, lão
III (Trỏ người được nhắc đến)
Số nhiều
họ, chúng, chúng nó, bọn chúng, bọn họ, bọn nó.
bing gơnhô; phung gơnhô
arăng (arang)
Người ta
Lưỡng ngôi
Bảng 3.2. Đối chiếu ĐTNX trong tiếng Jrai với tiếng Việt
123
Trong quá trình giao tiếp, các cặp ĐTNX trong tiếng Jrai dùng để xưng hô giữa các bên tham gia hội thoại không phải là một đại lượng bất biến. Tùy theo từng hoàn cảnh, điều kiện, cách xưng hô có thể thay đổi. Chi phối sự thay đổi này có thể có nhiều nhân tố nhưng nổi bật nhất là sự khác biệt về tuổi tác và quan hệ tình cảm. “Các ĐTNX trong tiếng Jrai hầu như chỉ thể hiện ở hai sắc thái biểu cảm (trang trọng và trung hòa vừa phải), điều này biểu đạt tính bình đẳng khá cao trong giao tiếp của tộc người này. Trong khi đó, các ĐTNX tiếng Việt có số lượng nhiều, đa dạng về cấu tạo và mang sắc thái biểu cảm cao (chủ yếu phân bố ở sắc thái thân mật, suồng sã và thô tục khinh thường)”. Sơ đồ sẽ giúp HS TH Jrai lựa chọn từ xưng hô phù hợp với thứ bậc, giới tính, tuổi tác và giữ được phép lịch sự khi giao tiếp.
Ngoài ra, việc sơ đồ hoá có thể được áp dụng để hình thành nhiều khái niệm, để chỉ ra đặc điểm giống và khác giữa các đối tượng hoặc thể hiện các tiêu chí phân loại khác nhau giữa các yếu tố thuộc cùng một cấp độ. Cách trình bày này phù hợp với logic nhận thức của người học vì đi từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ cụ thể đến trừu tượng… Những nội dung này được hệ thống bằng sơ đồ sẽ giúp người học tiếp cận nhanh chóng với kiến thức mới dựa trên nền tảng những kiến thức cũ đã được học. Hơn nữa, đối với những bài ôn tập, GV có thể sử dụng sơ đồ để hệ thống hóa kiến thức, giúp HS dễ ghi nhớ cũng như có cái nhìn khái quát về những kiến thức cơ bản được học.
3.5.2.2. Trò chơi hoá các bài tập để luyện tập và củng cố ôn tập kiến thức Trên thực tế học tập Tiếng Việt nói riêng và các môn học khác nói chung của HS DTTS, HS rất khó yêu thích môn học và không có tính tự giác tích cực học tập môn học đó nếu bài dạy chưa đủ sức lôi cuốn, hấp dẫn và quá sức với người học. Trong khi đó, CT DH hiện nay vẫn nặng nề về kiến thức, quá tải với HS nói chung và sức ép đặt lên vai các HS DTTS càng nặng nề hơn. Đa phần HS DTTS không tích cực, thụ động, cảm thấy chán nản và căng thẳng trong giờ học vì những nội dung DH có độ khó cao hơn nhiều so với NL NN thực sự của các em. GV cần phải giúp HS tiếp cận với các PP DH tiếng Việt mới, lôi cuốn các em vào bài dạy và tích cực tham gia xây dựng bài. GV cần thiết kế những trò chơi phù hợp và vận dụng trò chơi hiệu quả vào bài dạy để kích thích hứng thú, động cơ học tập của HS DTTS. Việc vận dụng các trò chơi vào mỗi bài dạy có thể tạo được hưng phấn và kích thích HS hứng thú học tập, từ đó nâng cao hiệu quả chất lượng học tập cho HS DTTS. GV có thể tổ chức các trò chơi như Rung chuông vàng, Kết nối, Hội thi vui để học, Khỉ con qua sông, Điền thông tin, Đoán nghĩa, Đóng vai, Đánh vần, Phát âm,… hoặc tổ chức các cuộc thi đua viết từ câu lên bảng theo nhóm, cá nhân, tập thể,…
Khi củng cố ôn tập những kiến thức trong CT Tiếng Việt 5, chúng tôi sử dụng power point để thiết kế các câu hỏi vào trò chơi Khỉ con qua sông để HS DTTS chinh
124
phục trò chơi thông qua đó ôn luyện các kiến thức vừa học một cách chủ động, không bị căng thẳng, áp lực. Trò chơi gồm hệ thống 10 câu hỏi, khi HS trả lời đúng từng câu 1, hình chú khỉ con sẽ di chuyển qua từng ô số nếu HS trả lời đúng câu hỏi đó. Trên ảnh là ví dụ khi HS trả lời đúng câu 6 của trò chơi. Theo thao tác đó, khi nào HS trả lời đúng hết các câu hỏi thì chú khỉ sẽ được di chuyển qua bờ bên kia của sông.
Khi cần kiểm tra bài cũ, ôn lại bài học hoặc kiểm tra 15 phút, hoặc trong các giờ ngoại khoá, GV có thể sử dụng CT power point để thiết kế trò chơi Rung
chuông vàng. Trò chơi này đã được chúng tôi đưa vào thực nghiệm và cũng thu được kết quả khá khả quan. GV thiết kế bộ câu hỏi trắc nghiệm, yêu cầu HS dùng
bảng con để ghi đáp án, HS nào trả lời sai sẽ đứng lên nếu trả lời câu tiếp theo đúng HS sẽ được ngồi xuống; cứ như vậy, GV theo dõi kết quả để tìm ra được người
chiến thắng, đội chiến thắng cuối cùng.
Trong DH tiếng nói chung và DH tiếng Việt cho HS DTTS nói riêng, một bầu không khí học tập vui vẻ với nhiều cơ hội được giao tiếp trong các ngữ cảnh thực tế sẽ thúc đẩy hứng thú học tập của HS. Các trò chơi luôn đòi hỏi sự kết hợp của HS tham gia theo cặp, nhóm, hoặc cả lớp để thực hiện, ghi điểm và giành chiến thắng. Tâm lí
chinh phục, thích ghi nhiều điểm để chiến thắng sẽ giúp HS chủ động, tích cực tham
gia. Các trò chơi nếu được vận dụng phù hợp sẽ tạo môi trường học tập vui vẻ, thoải
125
mái, HS DTTS sẽ bớt ngại ngùng, tự ti; từ đó, việc ôn tập các kiến thức đã học và
chiếm lĩnh kiến thức mới sẽ đạt hiệu quả cao hơn. Bên cạnh đó, các trò chơi còn là
công cụ để GV ghi nhận phản hồi trực tiếp và kiểm tra mức độ tiếp thu kiến thức của
HS. Qua quá trình HS tham gia trò chơi, GV sẽ đánh giá nhanh được kiến thức của HS,
phát hiện những thế mạnh cũng như những lỗ hổng kiến thức của HS để từ đó có
những biện pháp hỗ trợ kịp thời để GV bù đắp những thiếu hụt kiến thức của HS. Hơn
nữa, khi tham gia vào các trò chơi, HS là người trực tiếp tìm tòi, khám phá kiến thức
dựa trên những thông tin mà GV đã cung cấp gợi mở. HS sẽ có nhiều cơ hội để thể
hiện quan điểm cá nhân, chủ động học tập và làm chủ các tình huống giao tiếp. Thông
qua đó, các kiến thức NN tiếng Việt đang bị chìm dưới dạng tiềm năng sẽ có cơ hội
được HS đưa vào sử dụng trong những tình huống cụ thể.
3.5.3. Xây dưng môi trường học tập tiếng Việt phù hợp với HS DTTS
3.5.3.1. Tạo môi trường học tập tiếng Việt tích cực
Bên cạnh những hạn chế về môi trường giao tiếp tiếng Việt ở nhà trường và cộng đồng thì việc tiếp thu tiếng Việt trong một môi trường học tập kém tích cực
cũng là một trong những nguyên nhân dẫn tới việc học tập Tiếng Việt của HS DTTS không đạt chất lượng như các nhà quản lí giáo dục, GV mong muốn.
Một môi trường học tập xuất hiện nhiều lo âu và nhiều xúc cảm tiêu cực sẽ dẫn tới việc học NN không hiệu quả. HS bị GV đánh giá kém về khả năng sử dụng
NN và liên tục bị GV nhắc nhở hoặc bị các bạn cùng lớp cười nhạo vì nói sai, viết
sai đương nhiên sẽ không mạnh dạn, không tự tin và không có sự cố gắng tham gia
vào trong quá trình DH. GV cần tạo môi trường tích cực, kích thích hứng thú học
tập của HS bằng cách không tạo cho HS có suy nghĩ phân biệt HS kém và HS giỏi;
tạo điều kiện nhiều nhất có thể để HS tham gia giao tiếp; dùng lời nói, cử chỉ, ánh
mắt để khích lệ HS; khuyến khích HS tập nói và vượt qua rào cản ngại ngùng vì sợ
sai, sợ thất bại; khi phát hiện lỗi sai, GV vẫn nên khuyến khích HS nói tiếp và nhắc
nhở sau khi HS đã hoàn thành nhiệm vụ, không nên bắt HS ngưng và sửa lỗi ngay khi nói. Theo quan sát của chúng tôi, HS Jrai được học chung lớp với các HS Kinh thường sẽ mang nhiều tâm lí sợ sệt, tự ti và ngại ngùng vì thường hay bị các bạn cười cợt; HS nữ Jrai thường mang tâm lí này nhiều hơn HS nam. Mắc lỗi và sửa lỗi là việc đương nhiên trong quá trình học NN, do đó, GV cần tháo gỡ mặc cảm bản thân yếu kém của HS và tạo cơ hội cho HS tham gia giao tiếp với bạn bè cùng lớp. Dần dần HS sẽ không còn cảm giác sợ sai và thất bại và sẽ tích cực hơn trong quá
trình thực hành NN cũng như giao tiếp những tình huống ngoài đời sống, dần dần
126
HS sẽ quen, hiểu và tự tạo ra cấu trúc câu văn riêng để diễn đạt ý muốn.
Qua quan sát dự giờ, chúng tôi nhận thấy khi tham gia vào các BT nhóm hoặc
trò chơi, HS Jrai thường sử dụng TMĐ để trao đổi thông tin với nhau. Việc sử dụng
TMĐ làm một phương tiện để DH NN hiệu quả là điều đã được các nhà nghiên cứu
ghi nhận, tuy nhiên, nếu quá lạm dụng TMĐ thì sẽ tạo môi trường giao tiếp thiếu tích
cực. GV cần định hướng khuyến khích để HS cố gắng hết sức huy động vốn từ ngữ
tiếng Việt để giao tiếp với nhau trong mọi tình huống chứ không phải chỉ sử dụng
tiếng Việt để học trong giờ học và trả lời câu hỏi của GV như hiện nay.
Tóm lại, học một NN chỉ thực sự có hiệu quả khi người học có nhu cầu sử dụng
NN đó để giao tiếp. Do đó, vai trò của PH và người thân trong gia đình rất quan trọng
trong việc hỗ trợ GV tạo môi trường giao tiếp và giúp HS phát triển khả năng NN. Nếu
HS DTTS chỉ sử dụng tiếng Việt ở trường và về nhà sử dụng TMĐ để giao tiếp thì
chắc chắn rất khó để HS thụ đắc, “thẩm thấu” những kiến thức đã được học và vận
dụng tự nhiên trong quá trình giao tiếp tự nhiên bằng tiếng Việt. Đối với HS Jrai hiện nay, từ những kết quả chúng tôi khảo sát được, có thể thấy việc tạo môi trường giao
tiếp tự nhiên bằng tiếng Việt ở gia đình gặp nhiều khó khăn và cần phải có kế hoạch chiến lược lâu dài.
3.5.3.2. Mở rộng môi trường giao tiếp tiếng Việt trong nhà trường và cộng đồng Để tạo môi trường cho HS rèn luyện tiếng Việt, chúng ta cần mở rộng môi
trường giao tiếp tiếng Việt trong nhà trường và cộng đồng. Cũng giống như trong
quá trình thụ đắc TMĐ, việc cho trẻ tiếp xúc càng nhiều với ngoại ngữ càng tốt, cho
trẻ hoà nhập với môi trường NN mà chúng cần thụ đắc sẽ giúp các em nhớ nhiều từ,
quen ngữ điệu và phản xạ nhanh hơn trong giao tiếp. Do đó, ở trường và ở nhà các
em cần được tạo điều kiện tiếp xúc với tiếng Việt, như xem tivi kênh tiếng Việt, đọc
truyện tranh,… Trong hoạt động DH tiếng Việt, GV cũng cần tạo tình huống nhằm
kích thích nhu cầu giao tiếp cho HS. Để thật sự phát triển NL từ ngữ nói riêng và
NL giao tiếp tiếng Việt nói chung, HS cần có môi trường tiếng Việt tốt để thực hành, rèn luyện và tăng cường sự tự tin khi giao tiếp bằng NN thứ hai. Môi trường tiếng Việt cho HS không phải chỉ được tạo lập ở trường học mà còn có thể là môi trường tại gia đình, xã hội. Môi trường tiếng Việt càng tự nhiên và đa dạng thì HS sẽ càng hứng thú tham gia tích cực, chủ động và hình thành, phát triển kĩ năng giao tiếp. Do đó, việc xây dựng môi trường tiếng Việt tích cực hiệu quả, tăng cường Tiếng Việt cho HS DTTS là điều cần thiết.
Thực hiện Hướng dẫn nhiệm vụ năm học cấp TH từ năm học 2009 - 2010 đến
127
nay của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn việc xây dựng môi trường tiếng Việt; Sở Giáo
dục và Đào tạo Gia Lai đã xây dựng CT tăng cường tiếng Việt cho HS DTTS từ cấp
mầm non. Cụ thể: “Xây dựng môi trường tiếng Việt cho học sinh qua các hoạt động
dạy học tiếng Việt trong các môn học và hoạt động giáo dục; tổ chức các trò chơi học
tập, các hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ; sử dụng hiệu quả các phương tiện hỗ trợ
các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết; sử dụng hiệu quả thư viện thân thiện, thư viện lưu
động; tổ chức ngày hội đọc, thi kể chuyện; giao lưu Tiếng Việt của chúng em; hướng
dẫn để học sinh chủ động tổ chức, điều khiển các hoạt động tập thể và hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp”. Hiện nay, CT tăng cường tiếng Việt cho HS DTTS đã được
triển khai thực hiện, tuy nhiên, theo đánh giá của những nhà quản lí và GV thì hiệu quả
của CT này mang lại chưa cao, vẫn còn mang nặng tính hình thức.
3.5.3.3. Cải thiện và nâng cao cơ sở vật chất để phục vụ dạy học
Cơ sở vật chất, trang thiết bị DH là một trong những nhân tố quan trọng tác
động tích cực tới việc đảm bảo và nâng cao chất lượng DH trong nhà trường. Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động giáo dục của Nhà trường bao gồm: cơ sở vật chất
phục vụ cho quá trình DH, giáo trình, tài liệu DH, hệ thống đồ dùng DH… và các công trình phụ trợ như nhà giáo dục thể chất, các phòng học thực hành, thư viện, hệ
thống sân chơi,… Hiện nay, nhờ sự quan tâm, đầu tư của Đảng, Nhà nước với hệ thống chính sách đặc thù, giáo dục vùng DTTS và miền núi đã có những bước phát
triển đáng kể. Cơ sở vật chất, thiết bị trường học phục vụ hoạt động DH của các cơ sở
giáo dục vùng DTTS, miền núi được quan tâm đầu tư, góp phần ổn định và phát triển
quy mô giáo dục, tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục phấn đấu đạt chuẩn quốc gia
và hoàn thiện dần mạng lưới cơ sở giáo dục ở các địa phương.
Tuy nhiên, theo khảo sát của chúng tôi, các cơ sở giáo dục vùng DTTS ở Gia
Lai hiện nay chỉ tạm đảm bảo cơ sở vật chất về phòng học, trường lớp. 86% GV
được khảo sát cho rằng còn gặp khó khăn do cơ sở vật chất nghèo nàn hoặc do
không đủ trình độ công nghệ thông tin để sử dụng các phương tiện và phần mềm DH. Trong hai năm học vừa qua (2017-2018), Sở Giáo dục Đào tạo Gia Lai đã có những thay đổi nhất định trong việc tăng cường bổ sung hệ thống cơ sở vật chất: thư viện, thiết bị nghe nhìn, hệ thống sách truyện… cho các trường đào tạo HS DTTS. Tuy nhiên, các phương tiện phục vụ cho quá trình học tiếng (nghe - nhìn) còn thiếu rất nhiều hoặc nếu có thì cũng chưa được các trường khai thác hiệu quả (49% GV được khảo sát cho rằng việc sử dụng đài, máy phát thanh hoặc trang bị
để HS nghe băng đĩa, chương trình bằng tiếng Việt chưa hiệu quả.
128
Nhìn chung, việc cải thiện và nâng cao cơ sở vật chất để phục vụ DH cũng
như việc khai thác một cách hiệu quả các phương tiện DH và cơ sở vật chất là một
bài toán nan giải không phải chỉ của riêng các Sở, trường ở khu vực miền núi Tây
Nguyên mà còn của rất nhiều Sở, trường trên cả nước ta hiện nay. Với tình hình
hiện nay, việc bổ sung cơ sở vật chất, đồ dùng, đồ chơi, trang thiết bị DH, tài liệu
học tập, phần mềm phục vụ DH, các phương tiện nghe nhìn để tăng cường và phát
triển khả năng tiếng Việt của HS là điều quan trọng. Bên cạnh đó, chúng ta còn cần
phải thay đổi tư duy và tạo động lực cho GV để GV có những bước “chuyển mình”,
tìm tòi, sáng tạo và vận dụng các PP, phương tiện DH hiệu quả.
3.5.4. Đổi mới tiêu chí và cách thức đánh giá các hoạt động dạy học Tiếng
Việt dành riêng cho HS DTTS
Rõ ràng chúng ta không thể áp dụng những phương pháp DH, tiêu chí, cách
thức đánh giá dành cho HS học TMĐ lên đối tượng HS DTTS học NN thứ 2 như
Bộ Giáo dục và Đào tạo đang triển khai hiện nay. Trong luận án này, chúng tôi đã cố gắng thiết kế bộ tiêu chí về NL từ ngữ để đánh giá NL từ ngữ cho HS DTTS.
Tuy nhiên, để đánh giá toàn diện và phát triển NL NN tiếng Việt cho HS DTTS, chúng ta cần xây dựng được bộ tiêu chí đánh giá NL NN dành riêng cho HS DTTS
học tiếng Việt như là NN thứ hai từ lớp 1 đến lớp 12. Việc học NN thứ hai có đặc điểm khác và đối tượng HS DTTS là nhóm đối tượng đặc thù; do đó, chúng ta cần
có những hướng dẫn cụ thể riêng về PP DH cũng như xây dựng bộ tiêu chí và cách
thức đánh giá hoạt động DH dành riêng cho đối tượng HS DTTS Jrai nói riêng và
HS DTTS trên cả nước nói chung. Công việc này không phải chỉ là nhiệm vụ của
riêng cá nhân GV nào mà phải cần sự chung tay vào cuộc của toàn hệ thống giáo
dục. Trong thời gian chờ đợi những thay đổi đồng bộ và mang tính hệ thống từ trên
xuống, GV cũng cần linh động kết hợp nhiều PP, biện pháp hỗ trợ DH khác nhau để
nâng cao chất lượng học tập của HS.
3.5.5. Nâng cao trình độ và kiến thức về tiếng Jrai cho GV Như đã biết, việc học NN thứ hai được bắt đầu từ chỗ gần như chưa biết gì và học một cách có chủ định sau khi đã thụ đắc một hệ thống NN trước đó là TMĐ. Tạm thời gạt đi những yếu tố bên ngoài cấu trúc NN như sự thành thạo TMĐ, môi trường học, động cơ học, NL và sự nhiệt tình của giáo viên, năng khiếu học ngoại ngữ,… thì sự tương đồng hay khác biệt về mặt cấu trúc của NN nguồn (tiếng Jrai) và NN đích (tiếng Việt) cũng là yếu tố quan trọng trong việc cản trở hoặc nâng cao hiệu quả
giảng dạy tiếng Việt cho trẻ. Đội ngũ GV giảng dạy ở TH tại Gia Lai hiện nay có thể
129
là người Jrai hoặc người dân tộc khác nhưng đã được đào tạo bài bản tiếng Jrai, cho
nên, GV có thể sử dụng tiếng Jrai để hỗ trợ quá trình DH bằng những kinh nghiệm
trong thực tiễn. Tuy nhiên, không phải GV nào cũng có khả năng am hiểu sâu rộng và
nhận ra được những nét khác biệt và tương đồng giữa hai NN cho nên việc chuyển tải
những kinh nghiệm tích luỹ được để nâng cao hiệu quả DH tất nhiên sẽ hạn chế.
GV có thể sử dụng TMĐ của HS DTTS trong quá trình dạy tiếng Việt để
giúp HS DTTS lĩnh hội một NN mới (tiếng Việt) trên cơ sở tận dụng TMĐ, tạo
tâm lí thoải mái cho HS, nhất là với HS ở các lớp đầu cấp. Để làm được điều đó,
GV cần biết tận dụng sự tương đồng giữa hai NN để thúc đẩy quá trình học tiếng
Việt của HS, để các em tiếp nhận và tái tạo tiếng Việt trên cơ sở kinh nghiệm, kĩ
năng sử dụng TMĐ sẵn có của mình. Đồng thời GV cần chỉ những lỗi sử dụng
NN do sự khác nhau giữa tiếng Việt và TMĐ gây ra để HS vượt qua những khó
khăn, rào cản khi học tập. GV có thể đối chiếu được những nét tương đồng và khác
biệt giữa NN Jrai - Việt về những kiến thức liên quan đến nội dung giảng dạy. Những vấn đề về giao thoa cũng như chuyển di tích cực, chuyển di tiêu cực giữa hai NN
đã phần nào được chúng tôi trình bày trong các công trình: “Ảnh hưởng của hiện tượng giao thoa ngôn ngữ Việt - Jrai đến kĩ năng đọc tiếng Việt của học sinh tiểu học
Jrai” (Tạp chí Khoa học Công nghệ ĐH Đà Nẵng, số 10, 2015); “Ảnh hưởng của hiện tượng giao thoa ngôn ngữ đến khả năng học từ vựng tiếng Việt của học sinh tiểu
học Jrai” (Hội thảo Ngữ học toàn quốc Ngôn ngữ ở Việt Nam hội nhập và phát triển,
tập 2),… Tuy nhiên, những sự tương đồng và khác biệt ấy cần được các nhà NN học
nghiên cứu một cách sâu rộng để có thể phân tích được mối liên hệ giữa khả năng thụ
đắc TMĐ và khả năng học tiếng Việt của HSTH Jrai.
130
Tiểu kết chương 3
Trên cơ sở những tiền đề lí luận về nguyên tắc và phương pháp DH Tiếng
Việt cũng như thực trạng về NL từ ngữ tiếng Việt của HS DTTS và bộ tiêu chí đánh
giá NL từ ngữ dành cho đối tượng HS DTTS học tiếng Việt như là NN thứ 2; chúng
tôi đã đưa ra một số định hướng cho việc DH Tiếng Việt cho HS DTTS, cũng như
các biện pháp, PP DH các giờ học Tập đọc, Luyện từ và câu dành riêng cho HS
DTTS Jrai. Ngoài ra, chúng tôi còn bước đầu tiến hành xây dựng một số chủ đề nội dung DH nhằm phát triển NL từ ngữ cho HS TH lớp 5 ở cả bốn kĩ năng: nghe - nói
- đọc - viết. Đây chính là đóng góp đáng kể của chương 3 luận án.
Được xuất phát từ những cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn, những đề xuất mà
chúng tôi nêu đều thiết thực, có tính khả thi, hiệu quả trong việc phát triển NL từ
ngữu của HS DTTS, đồng thời nâng cao chất lượng học tập của HS Jrai, đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Tuy nhiên, trong quá trình giảng dạy, GV cần linh
hoạt, chủ động trong việc lựa chọn PP, biện pháp phù hợp với từng điều kiện, hoàn
cảnh và đối tượng HS. Vai trò cũng như hiệu quả của các biện pháp, PP dạy học mà chúng tôi đề xuất sẽ được chứng minh ở Chương 4 về thực nghiệm sư phạm.
131
CHƯƠNG 4
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
TỪ NGỮ TRONG DẠY HỌC TIẾNG VIỆT CHO HS TIỂU HỌC JRAI
4.1. Mục đích thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm là PP đặc biệt quan trọng và là PP chủ công trong
nghiên cứu lí luận và thực tiễn DH. Trong đó người nghiên cứu chủ động tác động
vào đối tượng và quá trình diễn biến sự kiện mà đối tượng tham gia, để hướng dẫn
sự phát triển của chúng theo mục tiêu dự kiến của người nghiên cứu. Sau khi phân
tích kết quả điều tra - khảo sát - quan sát việc DH Tiếng Việt cũng như khảo sát NL
từ ngữ của HS TH Jrai; chúng tôi đã:
Cụ thể hoá, thực hiện hoá các biện pháp DH nhằm nâng cao NL từ ngữ cho
HS TH Jrai lớp 5 trong các tiết học Tiếng Việt (Luyện từ và câu, Tập đọc) và một
số chủ đề DH trong giờ dạy tăng cường;
Đánh giá kết quả thu được qua sự phân tích, đối chiếu định tính và định
lượng kết quả giữa lớp đối chứng (ĐC) và lớp thực nghiệm (TN). Các kết quả khảo sát được chúng tôi xử lí kĩ thuật bằng phần mềm SPSS, từ những kết quả định lượng
tin cậy sẽ rút ra những kết luận định tính khoa học.
Sau khi có kết quả so sánh đối chiếu, chúng tôi rút ra những kết luận sư
phạm về việc tổ chức các hình thức DH nhằm nâng cao NL từ ngữ cho HS DTTS
Jrai trong môn Tiếng Việt và một số chủ đề DH trong giờ dạy tăng cường. Tiến
hành phân tích những điểm làm được và chưa làm được trong quá trình thực
nghiệm, từ đó, chúng tôi khẳng định tính đúng đắn của giả thuyết khoa học đã nêu
cũng như khẳng định tính hiệu quả và tính khả thi của những biện pháp đã đề xuất
trong việc góp phần giải quyết những tồn tại trong thực tiễn và nâng cao chất lượng
DH Tiếng Việt hiện nay ở các trường TH có đào tạo HS DTTS ở Gia Lai.
4.2. Nội dung, yêu cầu thực nghiệm 4.2.1. Nội dung thực nghiệm Thông qua việc thể nghiệm các kế hoạch bài dạy (KHBD) Tiếng Việt (KHBD soạn trên Microsoft Word và Microsoft powerpoint), chúng tôi thực hiện thực nghiệm thăm dò trong hai tuần. Cụ thể:
Bài 1: Từ nhiều nghĩa (Tuần 7 - Lớp 5) (Phụ lục) Bài 2: Mở rộng vốn từ: Thiên nhiên (Tuần 8 - Lớp 5) (Phụ lục)
Bài 3: Kì diệu rừng xanh (Tuần 8 - Lớp 5) (Phụ lục)
132
Sau khi có kết quả phân tích đánh giá TN thăm dò, chúng tôi tiến hành điều
chỉnh KHBD cho phù hợp với điều kiện thực tế và tiến hành thực nghiệm đại trà
trong 8 tuần liên tiếp. Chúng tôi lựa chọn 5 bài học Luyện từ và câu, 5 bài học Tập
đọc để tiến hành thực nghiệm (thực nghiệm trong 5 tuần). Đồng thời, chúng tôi
dành 3 tuần tiếp theo để thực nghiệm tăng cường DH các nội dung được chúng tôi
thiết kế dành riêng cho HS DTTS (3 bài thuộc chủ đề Truyền thống - Văn hoá:
Ngày Tết, Lễ hội, Trang phục truyền thống). Để phát triển NL NN nói chung và NL
từ ngữ tiếng Việt nói riêng cho HS; theo chúng tôi, đối với việc phát triển NN cần
có những tác động sư phạm trong một khoảng thời gian đủ dài từ đó mới thấy được
tính hiệu quả của những PP, biện pháp đến quá trình DH. TN phải đảm bảo tính liên
tục, đúng theo tiến độ và kế hoạch đề ra, đảm bảo tính tự nhiên, khách quan trong
quá trình DH. Với mong muốn hướng đến một sự thể nghiệm có tính đại diện và
phổ quát để rút ra được những kết luận có ý nghĩa khoa học cũng như thực tiễn;
chúng tôi lựa chọn các bài học cụ thể:
Thời gian Lớp Tên bài học
Tập đọc: Luật tục xưa của người Ê-đê
Tuần 24 Tuần 24 Tuần 25 Bài Bài 1 Bài 2 MRVT: Trật tự - an ninh Bài 3
Tuần 25 Bài 4
Tập đọc: Phong cảnh đền Hùng Liên kết các câu trong bài bằng cách thay thế từ ngữ Tập đọc: Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân 5
Tuần 26 Tuần 26 Tuần 27 Tập đọc: Tranh làng Hồ Tập đọc: Đất nước Tuần 27 Liên kết các câu trong bài bằng từ ngữ nối. Tuần 27 Tuần 29
Bài 5 Bài 6 MRVT: Truyền thống. Bài 7 Bài 8 Bài 9 Bài 10 MRVT: Nam và nữ
Để đảm bảo mục tiêu và nội dung trọng tâm bài học và đảm bảo tính thống nhất giữa lớp TN và lớp ĐC, KHBD thực nghiệm được xây dựng dựa trên cơ sở đảm bảo quy trình DH các phân môn trong môn Tiếng Việt, bám sát chuẩn kiến thức - kĩ năng cũng như khung chương trình, phân phối chương trình, SGK hiện hành đồng thời mở rộng vận dụng những PP DH cũng như những hình thức DH và BT mà luận án đã đề xuất. Bên cạnh đó, những yêu cầu cần đạt về chuẩn năng lực tiếng Việt trong các nội dung DH tương ứng được Bộ Giáo dục và Đào tạo thể hiện trong Chương trình Giáo dục phổ thông môn Ngữ văn 2018 cũng là kênh tham khảo để chúng tôi xây dựng KHBD.
KHBD ĐC: là những KHBD dạy ở lớp ĐC được thiết kế bám sát chương trình, SGK cho giờ học Tiếng Việt. Những KHBD hiện nay đang được các GV dạy
133
ở các lớp về cơ bản đảm bảo những nội dung trọng yếu của bài học, thể hiện được quy trình tổ chức DH với các hoạt động của GV và HS. Tuy nhiên, hệ thống các biện pháp tổ chức DH Tiếng Việt được sử dụng trong KHBD chưa phù hợp với đối tượng HS đặc thù là người DTTS.
KHBD TN thăm dò: Thể hiện những biện pháp DH chú ý phát huy vai trò của HS người DTTS ở Gia Lai trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn mà bước đầu tác giả luận án đã nghiên cứu. Chúng tôi tiến hành TN thăm dò trên nhóm lớp 5; đánh giá kết quả thu được bước đầu để rút kinh nghiệm và điều chỉnh kết quả nghiên cứu cho phù hợp nhằm thu được kết quả cao hơn, ổn định và phổ quát hơn.
KHBD TN đại trà: Khác với các KHBD khác, KHBD TN đại trà nhấn mạnh vai trò của việc phát triển NL từ ngữ tiếng Việt đối với HS DTTS Jrai, chú trọng các biện pháp DH để HS DTTS rèn luyện được các kĩ năng nghe - nói - đọc - viết; từ đó nâng cao NL giao tiếp của HS DTTS Jrai. KHBD TN đại trà đã rút được kinh nghiệm từ KHBD ĐC, KHBD TN thăm dò nên đã khắc phục nhược điểm và phát huy ưu điểm của những KHBD trước đó để nâng cao hiệu quả DH.
Để đo được mức độ phát triển của NL từ ngữ tiếng Việt của HS DTTS Jrai
qua các bước thực nghiệm, chúng tôi sử dụng hai bộ công cụ đo:
Đề kiểm tra: Xây dựng đề kiểm tra được người nghiên cứu soạn thảo gắn với mục tiêu và chuẩn kiến thức kĩ năng, trọng tâm của bài học nói riêng và chương trình Tiếng Việt lớp 5 đồng thời phù hợp với các tiêu chí đánh giá năng lực từ ngữ mà chúng tôi đã xây dựng ở chương 2, kèm đáp án và thang điểm cụ thể. Đề kiểm tra được dùng chung cho cả 03 đối tượng: lớp ĐC, lớp TN thăm dò và lớp TN đại trà. Qua đó, chúng tôi đánh giá kết quả đạt được của HS sau cùng bài học nhưng được DH bởi các KHBD khác nhau, PP và cách thức DH khác nhau.
Phiếu quan sát, phỏng vấn (dành cho HS, GV): Chúng tôi tiến hành quan sát không khí lớp học, hoạt động của GV cũng như sự tích cực, chủ động và hứng thú học tập của HS trong các tiết dạy thực nghiệm.
Trong quá trình soạn KHBD cũng như trong quá trình TN, chúng tôi có trao đổi và tham khảo thêm ý kiến của GV trực tiếp triển khai KHBD TN ở trường, điều chỉnh những hạn chế cũng như phát huy những điểm mạnh của KHBD TN theo từng tuần để phù hợp với tình hình thực tế DH cho HS DTTS hiện nay trên quan điểm bám sát định hướng, biện pháp đã đề xuất.
4.2.2. Yêu cầu thực nghiệm - TN phải đảm bảo tính khoa học, khách quan, toàn diện bằng cách sử dụng hài hòa, hợp lí các PP DH phần lí thuyết cũng như hệ thống BT dùng trong giờ luyện tập để phát triển NLtừ ngữ cho HS trong giờ học. Đồng t, TN cũng phải đảm bảo độ tin cậy khi sử dụng các PP TN, PP thống kê; PP so sánh; PP kiểm tra, đánh giá.
134
- Lựa chọn đối tượng TN và ĐC trên cơ sở tương quan về trình độ và điều kiện. - Triển khai dạy TN đảm bảo tính liên tục, đúng tiến độ và kế hoạch đề ra. - Trao đổi trước với GV những điểm cần chú ý trong KHBD TN cũng như
trong quá trình DH TN.
- Thực hiện khâu kiểm tra, đánh giá chặt chẽ, khách quan bằng dự giờ quan
sát, phỏng vấn và bằng các bài kiểm tra.
4.3. Đối tượng và thời gian thực nghiệm 4.3.1. Địa bàn và đối tượng thực nghiệm 4.3.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn địa bàn thực nghiệm - Địa bàn thực nghiệm đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất phục vụ dạy và học
bình thường;
- Đội ngũ cán bộ, quản lí nhà trường và GV có chất lượng, đảm bảo về trình
độ chuyên môn nhiệt tình và ý thức trách nhiệm;
- Trường có tỉ lệ HS DTTS Jrai chiếm tỉ lệ từ 70% - 100% và có những lớp
có 100% là HS DTTS.
Sau khi khảo sát tình hình thực tế ở một số trường Tiểu học trên địa bàn, căn cứ vào các tiêu chuẩn trên, chúng tôi chọn HS và GV thuộc 2 trường: Trường Tiểu học Bùi Thị Xuân (xã Ia O, huyện Ia Grai, Gia Lai) và Trường Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc (xã Ia O, huyện Ia Grai, Gia Lai). Trường Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc có hơn 70% HS là DTTS, là trường đạt chuẩn quốc gia có chất lượng cao trong huyện cách biên giới Việt Nam - Campuchia khoảng 25 km. Trường Tiểu học Bùi Thị Xuân có gần 80% HS là DTTS, là trường ở vùng sâu vùng xa, cách biên giới Việt Nam - Campuchia khoảng 10 km. Chúng tôi chọn 2 trường có điều kiện khác nhau để tổ chức TN với mục đích khẳng định được tính đúng đắn của giả thuyết khoa học và chứng minh được tính khả thi của việc vận dụng những PP, biện pháp DH cũng như xây dựng hệ thống BT để phát triển NL từ ngữ tiếng Việt cho HS DTTS Jrai. Tuy nhiên, hai trường này có điều kiện và đặc điểm tình hình DH môn Tiếng Việt cơ bản giống nhau, đáp ứng được những điều kiện cơ bản để tổ chức dạy theo các biện pháp mà luận án đề xuất.
4.3.1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn giáo viên Khi lựa chọn GV dạy TN để đảm bảo tính khả thi và phổ quát, chúng tôi chú
ý đến những tiêu chuẩn sau:
- Là những GV trẻ, tuổi nghề từ 5 năm trở lên, có trình độ chuyên môn khá
trở lên.
- Là những GV nhiệt tình trong giảng dạy, có ý thức trong việc đổi mới PP DH. - Là những GV có trình độ song ngữ Việt - Jrai. - Là những GV có kĩ năng sử dụng máy tính và một số phần mềm DH ứng
135
dụng Internet trong soạn giảng. Trong quá trình thực nghiệm, chúng tôi đã thiết kế một số trò chơi cũng như các giáo án điện tử bằng các phần mềm DH để GV sử dụng trong quá trình dạy TN.
4.3.1.3. Tiêu chuẩn lựa chọn học sinh Chúng tôi chọn HS khối 5 để áp dụng TN. HS ở những lớp được chọn làm
lớp TN và lớp ĐC có số lượng và trình độ tiếng Việt tương đương nhau.
a. Nhóm thực nghiệm thăm dò Để đảm bảo tính quá trình, chúng tôi tiến hành chọn điểm để TN thăm dò trước khi triển khai TN đại trà. Chúng tôi thực hiện TN thăm dò và đối chứng ở 2 lớp khối 5 có 100% HS Jrai (được chọn ngẫu nhiên theo sự sắp xếp của nhà trường) tại Trường TH Nguyễn Bá Ngọc.
Lớp TN Lớp ĐC
Lớp 5D Sĩ số 30 GV dạy Hà Thị Thu Thuỷ Lớp 5C Sĩ số 27 GV dạy Ngô Xuân Đình
b. Nhóm thực nghiệm đại trà
Sau khi TN thăm dò, qua quá trình theo dõi thực nghiệm cũng như phân tích, đánh giá các kết quả thu được; chúng tôi nhận ra những ưu điểm, nhược điểm của các phương pháp, biện pháp đã áp dụng; từ đó điều chỉnh các biện pháp cho phù hợp để tiến hành TN đại trà. Đặc điểm của đối tượng TN đại trà và ĐC cũng được lựa chọn trên cơ sở sự tương đồng về điều kiện và trình độ.
Các lớp TN đại trà:
Lớp TN
Lớp ĐC
Trường thực nghiệm
GV dạy
Lớp Sĩ số
GV dạy
Trường TH Nguyễn Bá Ngọc Trường TH Bùi Thị Xuân
Hà Thị Thu Thuỷ 5C 5E Ngô Thị Linh 5D Trần Đăng Minh 5E Ksor Linh
Ngô Xuân Đình Nguyễn Đình Lợi Phạm Thị Hương Lê Thị Dinh
Sĩ số 30 29 22 30
27 27 23 27
Lớp 5D 5B 5C 5G 4.3.2. Thời gian thực nghiệm * Nhóm thực nghiệm thăm dò: TN thăm dò được tiến hành ở học kì 1 năm
học 2017 - 2018, trong thời gian 2 tuần (từ 16/10/2017 đến 28/10/2017).
* Nhóm thực nghiệm đại trà: TN đại trà tiến hành ở học kì 2 năm học 2017 -
2018, trong thời gian 8 tuần (từ 1/3/2018 đến 6/4/2018).
4.4. Quy trình thực nghiệm 4.4.1. Cách thức thực nghiệm Chúng tôi tiến hành TN thông qua việc thiết kế KHBD TN và triển khai DH. Kiểm tra và đánh giá kết quả TN thông qua BT dành cho HS. TN sư phạm được tiến hành theo 2 giai đoạn:
4.4.1.1. Giai đoạn thực nghiệm thăm dò
136
Lớp ĐC là lớp được dạy theo các KHBD GV thường dạy hằng ngày. Lớp TN thăm dò là lớp được dạy theo KHBD TN (KHBD được thiết kế đảm bảo các nguyên tắc và sử dụng các biện pháp DH đã đề xuất bước đầu nhằm nâng cao năng lực từ ngữ tiếng Việt cho HS DTTS).
TN thăm dò được tiến hành ở học kì 1 năm học 2017 - 2018, trong thời gian 2 tuần. Vào đầu năm học, chúng tôi thống nhất với nhà trường TH Nguyễn Bá Ngọc lựa chọn 2 lớp 5 (yêu cầu lớp có 100% HS Jrai), trong đó có một lớp TN (lớp 5D), một lớp ĐC (lớp 5C); trao đổi với nhà trường và GV mục đích và cách thức thực hiện để theo dõi hiệu quả của việc áp dụng một số biện pháp dạy học đã đề xuất.
Trong quá trình triển khai thực nghiệm, chúng tôi phối hợp với Ban Giám hiệu nhà trường cùng một số GV khối 5 tham gia dự giờ - quan sát lớp ĐC; trao đổi kĩ với GV dạy TN về nội dung nghiên cứu, ý đồ thực nghiệm và các biện pháp đề xuất bước đầu nhằm phát triển năng lực từ ngữ tiếng Việt cho HS trong giờ dạy Tiếng Việt. GV dạy lớp TN sử dụng KHBD và các phương tiện DH được chúng tôi thiết kế sẵn để tiến hành DH.
Sau 2 tuần thực nghiệm thăm dò, chúng tôi tổ chức kiểm tra những nội dung liên quan tới 2 bài dạy TN ở lớp TN và lớp ĐC. Chúng tôi tổ chức chấm bài kiểm tra của lớp TN và lớp ĐC theo đáp án - thang điểm đã đưa ra để đánh giá kết quả. Từ đó rút ra những kết luận về mặt phương pháp luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn; rút kinh nghiệm, điều chỉnh các biện pháp đã đề xuất, điều chỉnh giáo án thực nghiệm để tiến hành thực nghiệm đại trà.
* Ưu điểm: - Trong quá trình dạy TN, chúng tôi vận dụng các phương tiện DH như tranh,
ảnh, các trò chơi tìm ô chữ,… do đó HS hứng thú tham gia tích cực vào bài học.
- GV vận dụng phương pháp giải thích nghĩa từ bằng tranh ảnh, tiếng mẹ đẻ,…
cho nên HS hiểu nghĩa từ mới nhanh chóng hơn. HS liên hệ chắc chắn mối quan hệ
giữa âm và nghĩa của từ và vận dụng vào những bối cảnh giao tiếp phù hợp.
* Nhược điểm: - Để lên lớp thuận lợi, GV cần có sự chuẩn bị đầu tư kĩ lưỡng về KHBD,
phương tiện dạy học, cơ sở vật chất.
- Khoảng thời gian 40 phút cho 1 tiết học như hiện nay không đủ để chúng tôi triển khai “ý đồ” của KHBD TN. Ở tiết dạy đầu tiên (bài Từ nhiều nghĩa), chúng tôi triển khai quá 30 phút so với dự kiến. Tuy nhiên, điều này có thể lí giải được vì đây là lần đầu tiên GV tổ chức DH “khác” so với trước giờ vẫn thực hiện nên sẽ có nhiều lúng
túng và HS cũng lần đầu tiên được tham gia lớp học với cách thức không giống mọi
137
ngày nên sẽ có nhiều bỡ ngỡ, cần thời gian để thích nghi.
4.4.1.2. Giai đoạn thực nghiệm đại trà
* Dạy thực nghiệm
Lớp TN là lớp được dạy theo KHBD TN đã được hoàn thiện sau quá trình
TN thăm dò. Lớp ĐC là lớp được dạy theo các KHBD GV thường dạy hằng ngày.
* Đánh giá thực nghiệm đại trà
Từ kết quả thu được của giai đoạn TN thăm dò, chúng tôi tiến hành điều
chỉnh những mặt còn hạn chế, đề xuất một số biện pháp và tiến hành triển khai TN
đại trà trên diện rộng khối lớp 5, trong học kì 2 năm học 2017 - 2018 ở Trường TH
Bùi Thị Xuân (xã Ia O, huyện Ia Grai, Gia Lai) và Trường TH Nguyễn Bá Ngọc (xã
Ia O, huyện Ia Grai, Gia Lai). Trong một số giờ học ở cả lớp TN và lớp ĐC, chúng
tôi tham gia dự giờ - quan sát, mời một số GV tổ Tiếng Việt của trường TN cùng dự
giờ để có thể thu được những phản hồi khách quan; sau giờ học tiến hành phỏng
vấn HS, GV và có các bài kiểm tra tương ứng chung cho cả lớp ĐC và lớp TN.
Sau khi dạy học TN, chính GV đứng lớp sẽ tiến hành kiểm tra, người nghiên
cứu sẽ chấm theo đáp án - thang điểm đã đưa ra để đánh giá kết quả và rút ra những kết luận về mặt PP luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn.
4.4.2. Các bước tiến hành thực nghiệm Về cơ bản, các bước tiến hành thực nghiệm của giai đoạn TN thăm dò và TN
đại trà tương đối giống nhau.
4.4.2.1. Giai đoạn thực nghiệm thăm dò
* Bước 1. Chuẩn bị thực nghiệm
- Soạn đề kiểm tra kèm đáp án, thang điểm có nội dung tương ứng với nội
dung DH TN nhằm đánh giá được NL từ ngữ tiếng Việt của HS DTTS.
- Thiết kế KHBD TN thăm dò thể hiện được các định hướng, biện pháp để
phát triển NL từ ngữ tiếng Việt.
- Soạn đề kiểm tra kèm đáp án, thang điểm có nội dung tương ứng với nội
dung DH TN nhằm đánh giá được NL từ ngữ tiếng Việt của HS DTTS.
- Trao đổi với nhà trường và GV để lựa chọn đối tượng thực nghiệm. * Bước 2. Triển khai thực nghiệm: - Trao đổi với nhà trường và GV đã được lựa chọn để TN về ý đồ thực nghiệm, đặc biệt là các định hướng, biện pháp được thể hiện trong KHBD TN thăm dò; thống nhất với GV quá trình dạy học và theo dõi kết quả áp dụng các biện pháp mới.
- Dạy học theo KHBD TN thăm dò trên các đối tượng đã xác định theo đúng
138
chương trình, kế hoạch giảng dạy ở các trường TN.
- Kiểm tra, đánh giá kết quả sau giờ học bằng việc dự giờ và đề kiểm tra
chung cho cả lớp TN và lớp ĐC.
- Quan sát HS, trao đổi với GV để điều chỉnh phù hợp ở những KHBD tiếp theo.
* Bước 3. Xử lí số liệu và đánh giá kết quả thực nghiệm thăm dò:
- Chấm bài kiểm tra của HS lớp ĐC và lớp TN.
- Mã hóa và nhập kết quả vào phần mềm SPSS.
- Xử lí kết quả trên bằng phần mềm SPSS để tìm ra các thông số: tần số,
điểm trung bình, độ lệch chuẩn, điểm cao nhất và điểm thấp nhất, xếp loại trình độ,
và kiểm định mức ý nghĩa của sự khác nhau.
- Đánh giá kết quả thu được trên cơ sở so sánh các thông số trên ở lớp TN và
lớp ĐC, vẽ biểu đồ so sánh.
- Rút kinh nghiệm về những ưu điểm, nhược điểm và đề xuất hướng khắc phục.
4.4.2.2. Giai đoạn thực nghiệm đại trà * Bước 1. Chuẩn bị thực nghiệm:
- Thiết kế KHBD TN thể hiện được các định hướng, biện pháp mà luận án đã
đề xuất có điều chỉnh sau khi TN thăm dò.
- Soạn đề kiểm tra kèm đáp án, thang điểm có nội dung tương ứng với nội
dung dạy học TN nhằm đánh giá được năng lực từ ngữ tiếng Việt của HS DTTS.
- Lựa chọn đối tượng TN có tính đại trà.
* Bước 2. Triển khai thực nghiệm:
- Trao đổi với GV về các định hướng cũng biện pháp dạy học mà luận án đã
đề xuất và được thể hiện trong KHBD TN.
- Dự giờ, quan sát hoạt động của HS cả lớp TN và lớp ĐC.
- Kiểm tra - đánh giá kết quả sau giờ học bằng dự giờ và đề kiểm tra chung
cho cả lớp TN và lớp ĐC.
- Trao đổi với GV và HS sau khi TN. * Bước 3. Xử lí số liệu và đánh giá kết quả TN: - Chấm bài kiểm tra của HS lớp ĐC và lớp TN. - Mã hóa và nhập kết quả vào phần mềm SPSS. - Xử lí kết quả trên bằng phần mềm SPSS để tìm ra các thông số: tần số, điểm trung bình, độ lệch chuẩn, điểm cao nhất và điểm thấp nhất, xếp loại trình độ, và kiểm định mức ý nghĩa của sự khác nhau.
- Đánh giá kết quả thu được trên cơ sở so sánh các thông số trên ở lớp TN và
139
lớp ĐC, vẽ biểu đồ so sánh.
- Rút kinh nghiệm về những ưu điểm, nhược điểm và đề xuất hướng khắc phục.
4.5. Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm
4.5.1. Tiêu chí đánh giá
4.5.1.1. Tiêu chí đánh giá định tính
Để đánh giá và so sánh sự khác nhau của HS lớp TN và HS lớp ĐC, chúng
tôi thực hiện quan sát dựa trên các tiêu chí đánh giá định tính như: thái độ, tinh thần
HS tham gia giờ học cũng như thực hiện các nhiệm vụ học tập mà GV giao như thế
nào (tích cực hay không tích cực, hứng thú hay không hứng thú); không khí lớp học
sôi nổi hay trầm,…
4.5.1.2. Tiêu chí đánh giá định lượng
Để đánh giá được kết quả phát triển năng lực từ ngữ tiếng Việt của HS
DTTS, các đề kiểm tra được thiết kế đảm bảo các tiêu chí đánh giá kết quả phát
triển vốn từ ở học sinh. Cụ thể:
Tiêu chí
Cụ thể hoá các thành tố đánh giá
(tuỳ vào từng nội dung cụ thể)
1. Sử dụng chính xác hình
1.1. Sử dụng đúng hình thức nói của từ
1.2. Sử dụng đúng hình thức viết của từ
thức của từ (nghe và nhận biết được từ, đọc và viết
được từ)
1.3. Phân tích các bộ phận cấu tạo từ, hỗ trợ cho việc nhớ nghĩa từ
1.4. Nhận diện được các mô hình xây dựng từ
2. Hiểu nghĩa từ và mở
2.1. Kết nối hình thức từ và ý nghĩa từ
rộng được vốn từ
2.2. Gắn kết từ với nghĩa biểu niệm, nghĩa biểu vật, phù hợp
hoàn cảnh giao tiếp
2.3. Nhận diện được các quan hệ của từ trong hệ thống từ vựng
2.4. Có chiến lược mở rộng vốn từ hiệu quả.
3.1. Phân tích được chức năng ngữ pháp của từ trong câu 3.2. Lựa chọn, sắp xếp, kết hợp các từ thành cụm từ, câu
3. Sử dụng được từ vào trong những bối cảnh giao tiếp cụ thể
Căn cứ vào các tiêu chí đánh giá NL từ ngữ tiếng Việt dành cho HS DTTS đã được xây dựng được ở Chương 2, chúng tôi xác định qua các mức đánh giá định lượng dành cho HS tham gia thực nghiệm như sau:
Mức 0 (0 -1-2 điểm): HS chưa hiểu yêu cầu đề ra, không trả lời được các câu hỏi, không thể giao tiếp được ở mức độ tối thiểu. Ứng với mức này, HS xếp loại Kém. Mức 1 (3 - 4 điểm): HS hiểu yêu cầu đề ra nhưng chưa đầy đủ và chính xác,
140
trả lời được 30% - 40% nội dung câu hỏi. Khả năng kiểm soát từ ngữ còn hạn chế. Ứng với mức này, HS xếp loại Yếu (Bậc 1 trong thang đánh giá 6 bậc chúng tôi đã xây dựng ở Chương 2 - xem thêm tr.46-47).
Mức 2 (5 - 6 điểm): HS làm bài đạt mức Trung bình, xác định đề và trả lời được khoảng 50% - 60% nội dung câu hỏi. HS có thể kiểm soát vốn từ vựng hạn hẹp đủ để giao tiếp cơ bản, hằng ngày liên quan đến chủ để quen thuộc. (Bậc 2 trong thang đánh giá 6 bậc chúng tôi đã xây dựng ở Chương 2 - xem thêm tr.46-47).
Mức 3 (7 - 8 điểm): HS nắm vững và thực hiện tốt các yêu cầu đề ra đảm bảo mức 70 -80%. HS có khả năng sử dụng những mô hình ngữ pháp cũng như kiểm soát tốt vốn từ vựng về các chủ đề gần gũi với cuộc sống hằng ngày, nhưng vẫn xảy ra lỗi khi thể hiện suy nghĩ phức tạp hoặc khi trình bày các chủ đề không quen thuộc (Bậc 3 trong thang đánh giá 6 bậc chúng tôi đã xây dựng ở Chương 2 - xem thêm tr.46-47).
Mức 4 (9 -10 điểm): HS hiểu rõ và thực hiện đúng các yêu cầu đề ra. Ứng với mức này, HS được đánh giá mức Xuất sắc (Bậc 4 trong thang đánh giá 6 bậc chúng tôi đã xây dựng ở Chương 2 - xem thêm tr.46-47). HS có khả năng kiểm soát từ vựng ở mức độ chính xác cao và sử dụng thuần thục các cấu trúc ngữ pháp, hiểu và sử dụng tốt cách nói khẩu ngữ tiếng Việt, nhưng vẫn còn nhầm lẫn từ vựng, giải thích dài dòng nhưng không gây trở ngại trong giao tiếp, có thể gặp những sai sót nhỏ trong cấu trúc câu và thường có thể tự sửa khi xem lại.
Tiêu chí đánh giá và xếp loại như trên thực chất chỉ mang tính chất tương đối nhưng có thể đảm bảo được mục đích so sánh, phân hóa NL từ ngữ tiếng Việt của đối tượng là HS lớp ĐC và HS lớp TN. Do đó, việc đánh giá, phân loại HS theo các tiêu chí này là hoạt động có ý nghĩa qua trọng trong quá trình nghiên cứu, thực nghiệm và rút ra kết luận.
4.5.2. Hình thức đánh giá Kết quả thực nghiệm được xem xét, đánh giá cả về định tính và định lượng: Định tính qua quan sát, dự giờ; qua phỏng vấn HS, GV sau khi DH và qua xem xét cách thức giải quyết vấn đề trong các bài làm kiểm tra; định lượng qua chấm bài kiểm tra, xử lí kết quả điểm số thu được và đánh giá theo các tiêu chí đã đưa ra.
Luận án đã vận dụng các PP xác suất thống kê trong khoa học giáo dục phối hợp sử dụng phần mềm xử lí số liệu SPSS để đánh giá kết quả thực nghiệm. Phần mềm này đã được mã hóa các chức năng thống kê như:
- Tính các tham số đặc trưng như điểm trung bình, độ lệch chuẩn, tần số, xác
định mức điểm thấp nhất, cao nhất,... từ đó xếp loại HS.
+ Điểm trung bình là trung bình cộng điểm số của các HS đạt được trong
141
mỗi nhóm đối tượng, cho thấy mức bình quân trình độ của HS hay mặt bằng năng
lực người học trong nhóm đối tượng đó.
+ Tần số phân bố điểm là số lượng của từng loại điểm trong một nhóm đối
tượng, cho thấy trình độ của người học tập trung ở mức độ nào.
+ Độ lệch chuẩn: hay độ lệch tiêu chuẩn là một đại lượng thống kê mô tả
dùng để đo mức độ phân tán của một tập dữ liệu đã được lập thành bảng tần số. Khi
độ lệch chuẩn càng lớn thì cho thấy mức phân tán càng cao và ngược lại. Mức phân
tán cao chứng tỏ trình độ thiếu đồng đều và cũng có nghĩa là sự tác động của các
biện pháp dạy học đến trình độ của HS không lớn hoặc chưa phù hợp.
- Kiểm định sự khác nhau giữa lớp ĐC và lớp TN bằng cách chọn một số α =
0,05 và tìm trị số p để khẳng định sự khác biệt giữa hai nhóm TN và ĐC qua các
thông số trên có ý nghĩa hay không. Nếu p > 0,05 thì không có ý nghĩa; p càng nhỏ
so với 0,05 thì mức ý nghĩa càng cao. Bởi theo một quy ước ước khoa học, tất cả trị
số p < 0,05 (tức thấp hơn 5%) đều có ý nghĩa thống kê.
4.5.3. Phân tích kết quả thực nghiệm
4.5.3.1. Phân tích kết quả định tính qua dự giờ và phỏng vấn GV, HS Người nghiên cứu đã tham gia dự giờ một số tiết học trong khuôn khổ các
bài TN ở cả lớp ĐC và lớp TN. Một cách trực quan, có thể rút ra được những nhận xét như sau:
Ở khối lớp 5, chúng tôi đã dự giờ 13 tiết lớp ĐC (3 tiết TN thăm dò và 10 tiết
TN đại trà); 13 tiết lớp TN (3 tiết TN thăm dò và 10 tiết TN đại trà). Việc dự giờ
được thực hiện ở trường TH Bùi Thị Xuân và TH Nguyễn Bá Ngọc. Trong giai
đoạn TN thăm dò, chúng tôi - người nghiên cứu luận án trực tiếp thực hiện việc dự
giờ - quan sát - đánh giá tiết học. Trong giai đoạn TN đại trà, chúng tôi thực hiệp
tập huấn cho GV ở trường TH và nhờ sự tham gia hỗ trợ của GV cũng như Ban
Giám hiệu nhà trường trong việc quan sát, đánh giá tiết học.
Kết quả chúng tôi thu nhận được một số nhận xét như sau: - Lớp ĐC: + Về phía HS: HS có tham gia phát biểu bài nhưng chỉ rơi vào trường hợp một vài em trong lớp. Đa phần HS học bài theo kiểu học vẹt, đối phó chứ không hiểu căn bản bài học. Khi GV thực hiện PP thảo luận nhóm, HS dùng TMĐ để trao đổi với nhau và kết quả làm việc nhóm thường là kết quả của những cá nhân học trội hơn trong lớp.
+ Về phía GV: Trong các giờ học, GV triển khai tiến trình DH theo các bước
142
đã được Sách Giáo viên hướng dẫn. Để thuận lợi cho việc cung cấp vốn từ ngữ và
giải thích nghĩa từ cho HS, GV thường cung cấp cho HS bảng từ được giải thích
bằng tiếng Việt, điều này làm cho một từ, câu vốn khó hiểu lại càng trở nên khó
hiểu hơn. Vì chưa thực sự hướng đến đối tượng đặc thù là HS DTTS nên các nội
dung DH, hoạt động DH mà GV đưa ra còn quá khó, vượt xa NL thực tế của HS
DTTS. Khi dạy các bài liên quan đến kiến thức ngữ pháp, GV thường cố gắng dẫn
dắt HS hoàn thành các hoạt động DH được nêu trong giáo án và cung cấp các kiến
thức khoa học hàn lâm cho HS, ví dụ như: định nghĩa danh từ, định nghĩa từ nhiều
nghĩa,… HS có thể “đọc vẹt” định nghĩa nếu GV kiểm tra bài cũ nhưng không thể
hiểu cặn kẽ nguồn gốc, ý nghĩa.
Thông qua phỏng vấn một số GV, chúng tôi cũng thu nhận được những nhận
xét, quan điểm của các thầy cô. Cô Ngô Thị Linh (Trường TH Nguyễn Bá Ngọc)
cho rằng: “Việc dạy học cho HS DTTS rất khó, và trong môn Tiếng Việt, GV gặp
khó khăn nhất trong việc dạy phân môn Luyện từ và câu và Làm văn.”
- Lớp TN:
Thông qua trực quan dự giờ quan sát lớp TN trong sự so sánh với lớp ĐC, chúng tôi có thể nhận thấy một sự thay đổi trong tâm thế dạy - học của GV, HS và
không khí học tập của lớp. + Về phía HS:
Qua quan sát, người dự giờ dễ dàng nhận thấy HS chủ động hào hứng và tự
tin hơn trong giờ học. HS tích cực tham gia các hoạt động học tập, hứng thú phát
biểu xây dựng bài và tham gia hăng hái vào các trò chơi GV đưa ra. Câu trả lời của
HS có thể đúng hoặc sai nhưng nhìn chung HS DTTS đã tự tin, mạnh dạn hơn rất
nhiều. Khi HS có động cơ học tập, các em sẽ nói nhiều - giao tiếp nhiều hơn. Việc
giao tiếp bằng tiếng Việt ban đầu sẽ bộc lộ các điểm sai cũng như những kĩ năng
các em còn khiếm khuyết, tuy nhiên, sau khi các lỗi sai được lặp đi lặp lại và được
chỉnh sửa bởi GV thì HS sẽ nhận diện được lỗi và không mắc lỗi về sau.
+ Về phía GV: Sau thời gian ngắn để thích nghi với việc cùng một lúc sử dụng nhiều phương tiện DH, GV đã vận dụng khéo léo, linh hoạt, nhuần nhuyễn và tiết kiệm thời gian hơn so với những tiết dạy đầu tiên. Dưới sự hướng dẫn của GV, HS đã chủ động tích cực hơn trong quá trình học tập.
Chúng tôi cũng đã thu được các phiếu dự giờ ở lớp thực nghiệm của GV
tham gia dự giờ. Các phiếu dự giờ đều xếp loại “Tốt” và đánh giá cao các biện pháp
143
dạy học nhằm phát triển năng lực từ ngữ của HS.
4.5.3.2. Phân tích kết quả định lượng
a) Phân tích định lượng kết quả thực nghiệm thăm dò
Sau khi hoàn thành việc TN thăm dò, chúng tôi đánh giá kết quả tiếp thu bài học
của HS bằng cách yêu cầu các em làm một bài kiểm tra 45 phút, đề bài của 2 lớp ĐC
và TN là giống nhau. Chúng tôi thảo luận và thống nhất với GV tham gia thực nghiệm
về đề cũng như đáp án, biểu điểm. Để khách quan chúng tôi mời 2 GV khác (không
phải GV dạy thực nghiệm) chấm bài kiểm tra của cả 2 lớp ĐC và lớp TN. Kết quả học
tập của HS lớp TN (5D) và lớp ĐC (5C) được cụ thể hoá trong bảng 4.1 (bao gồm kết
quả thi giữa kì 1 môn Tiếng Việt được GV đánh giá (GK1), kết quả chấm bài Kiểm tra
1 (KT1) trước khi TN, và kết quả chấm bài Kiểm tra 2 (KT2) sau khi TN:
Bảng 4.1. Thống kê điểm của lớp ĐC và TN ở các bài kiểm tra
NHÓM THỰC NGHIỆM (5D)
NHÓM ĐỐI CHỨNG (5C)
Điểm
Điểm
STT
Họ và tên
STT
Họ và tên
GK1 KT1 KT2
GK1 KT1 KT2
1 Ksor An
8
6
5
1 Rơ Châm BY ới
7
5
5
2 Puih Chan
6
2
4
2 Rơ Mah Điêm
5
2
3
3 Puih Diêng
7
5
6
3 Ksor Đưng
6
4
4
4 Rơ Lan Diệu
7
4
6
4 Rơ Mah Đông
6
3
4
5 Puih Djip
6
4
5
5 Puih Nhiếu
8
6
6
6 Rơ châm Duih
6
4
5
6 Puih Như
9
7
7
7 Rơ lan Điệu
5
3
4
7 Puih Níp
8
6
7
8 Ksor Hoai
9
6
7
8 Rơ Châm Nhiêm
7
5
4
9 Ksor Hli
5
1
3
9 Rơ Châm Quỳnh
9
6
7
10 Rơ lan Khiên
8
5
6
10 Rơ Mah Khoa
6
4
4
11 Ra lan Lanh
5
2
2
11 Puih Phát
6
3
3
12 Puih Lịch
6
3
4
12 Rơ Châm Phong
9
7
7
13 Ksor Liệu
5
3
3
13 Rơ Mah Phúc
5
1
2
14 Ksor Liệt
8
5
6
14 Rơ Châm Thuyên
5
3
4
15 Rơ lan Manh
7
5
5
15 Rơ Mah Nam
6
4
4
16 Siu Mậu
6
4
4
16 Rơ Mah Hôn
8
6
5
17 Rơ lan Nái
8
6
7
17 Ksor Moih
7
5
5
18 Rơ châm Ngại
6
4
5
18 Rơ Châm Hy
6
4
4
19 Rơ châm Ngyêm
7
5
6
19 Rơ Châm Khuê
8
5
6
20 Rơ lan Ngoan
9
7
7
20 Puih Xúi
7
4
5
4
4
144
21 Puih Ngoạt
6
3
4
21 Puih Psăn
6
6
7
22 Rơ lan Nguyên
7
5
4
22 Puih Xin
8
5
3
23 Rơ lan Nguyệt
9
7
8
23 Ksor Hoàn
5
5
4
24 Rơ châm Như
6
4
5
24 Rơ lan Thuận
6
3
3
25 Rơ mah Phước
6
3
4
25 Rơ lan Thăm
5
1
2
26 Rơ lan Tuân
6
4
5
26 Rơ lan Việt
5
3
4
27 Rơ lan Tiếng
6
4
3
27 Puih Phú
6
28 Puih Ty
5
1
2
29 Rơ Puih Tho
5
2
3
30 Rơ lan Thơm
5
4
5
Tần số điểm của nhóm TN và ĐC
Tần số điểm của nhóm TN và ĐC
ở bài kiểm tra số 1
ở bài kiểm tra số 2
Bảng 4.2. Tần số điểm của các nhóm ĐC và TN ở các bài kiểm tra
Loại
Nhóm TN
Nhóm ĐC
Loại
Nhóm TN
Nhóm ĐC
điểm
(30 HS)
(27 HS)
điểm
(30 HS)
(27 HS)
0
0
0
0
0
0
1
1
1
0
1
2
1
2
2
2
2
3
4
5
3
4
3
5
8
8
4
7
4
9
6
4
5
8
5
6
3
4
6
5
6
3
4
3
7
3
7
2
0
0
8
1
8
0
0
9
0
9
0
10
Kết quả các loại điểm:
KIỂM TRA 1 (TN THĂM DÒ)
8
6
4
2
0
0
2
4
6
8
10
Nhóm TN (30 HS)
Nhóm ĐC (27 HS)
Biểu đồ 4.1. Tần số điểm của nhóm TN và nhóm ĐC ở bài kiểm tra số 1
145
Từ Biểu đồ 4.1., chúng ta có thể thấy trình độ của lớp TN và lớp ĐC khá
đồng đều nhau.
KIỂM TRA 2 (TN THĂM DÒ)
10
8
6
4
2
0
0
2
4
6
8
10
Nhóm TN (30 HS)
Nhóm ĐC (27 HS)
Biểu đồ 4.2.Tần số điểm của nhóm TN và nhóm ĐC ở bài kiểm tra số 2
Tổng số HS
Bài kiểm tra
Nhóm lớp
Yếu kém (0đ - 4đ) Số HS
Điểm khá, giỏi (7đ - 8đ) Tỉ lệ Số % HS
Xuất sắc (9đ - 10đ) Tỉ lệ Số % HS
BKT số 1 BKT số 2
TN ĐC TN ĐC
30 27 30 27
Tỉ lệ % 63,3 59,3 43,3 51,9
19 16 13 14
Trung bình (5đ - 6đ) Tỉ Số lệ % HS 30 2 29,6 3 43,3 4 33,3 4
6,7 11,1 13,4 14,8
0 0 0 0
9 8 13 9
Bảng 4.3. Bảng xếp loại HS lớp ĐC và lớp TN
KIỂM TRA 1
TN
ĐC
X U Ấ T S Ă C ( 9 - 1 0 Đ I Ể M )
0 0
K H Á ( 7 - 8 Đ I Ể M )
6.7
11.1
T R U N G B Ì N H ( 5 - 6 Đ I Ể M )
30
29.6
Y Ế U K É M ( 0 - 4 Đ I Ể M )
63.3
59.3
Biểu đồ 4.3. So sánh xếp loại HS của nhóm TN và nhóm ĐC (Kiểm tra số1)
146
KIỂM TRA 2
TN
ĐC
X U Ấ T S Ă C ( 9 - 1 0 Đ I Ể M )
0 0
K H Á ( 7 - 8 Đ I Ể M )
13.4
14.8
T R U N G B Ì N H ( 5 - 6 Đ I Ể M )
43.3
33.3
Y Ế U K É M ( 0 - 4 Đ I Ể M )
43.3
51.9
Biểu đồ 4.4. So sánh xếp loại HS của nhóm TN và nhóm ĐC (Kiểm tra số 2)
Như vậy, sau 2 tuần TN thăm dò, chúng tôi nhận thấy giữa lớp TN và lớp
ĐC chưa có sự khác nhau rõ rệt về trình độ cũng như sự tiến bộ của HS chưa được
thể hiện qua các bài kiểm tra. Tuy nhiên, những thay đổi định tính có thể quan sát
được từ sự hăng hái, tự tin, tích cực, vui vẻ của HS trong giờ dạy là kết quả đáng ghi nhận. Điều này chứng minh được hiệu quả và tính khả thi của những PP, biện
pháp DH được chúng tôi đề xuất ở chương 3. Kết quả định lượng qua việc phân tích bài Kiểm tra 2 chưa hiển thị rõ ràng sự tiến bộ của HS lớp TN. Chúng tôi cho rằng,
kết quả thu nhận được như trên là điều hiển nhiên và đúng với lẽ thường. Để phát triển NL giao tiếp nói chung và NL từ ngữ tiếng Việt nói riêng, chúng ta phải cần
một sự tác động tích cực thể hiện qua các PP DH và hoạt động DH mà GV vận
dụng trong một khoảng thời gian đủ dài. Thật khó để phát triển toàn diện NL của
HS DTTS chỉ thông qua tiết dạy TN. Ở 2 tiết dạy TN, ngay cả GV và HS đều đang
làm quen với cách học mới nên còn rất nhiều sự bỡ ngỡ.
Cũng chính vì lí do này, ở phần thực nghiệm đại trà, chúng tôi không lựa chọn triển khai TN diện rộng (gồm nhiều lớp và nhiều trường) mà lựa chọn triển
khai TN tập trung trên một nhóm đối tượng HS cụ thể trong một thời gian đủ dài để có thể nhận thấy rõ ràng những tác động và hiệu quả của những đề xuất mà luận án mang lại. Đây là điều kiện để chứng minh được tính khả thi của những biện pháp mà luận án đã đề xuất.
b) Phân tích định lượng kết quả thực nghiệm đại trà Sau khi triển khai rút kinh nghiệm, điều chỉnh giáo án TH thăm dò, chúng tôi
triển khai TN đại trà trong vòng 8 tuần, các bài dạy TN được lựa chọn trên nguyên
tắc đảm bảo tính liền mạch, liên tục. Chúng tôi thực hiện 2 đợt kiểm tra để đánh giá kết quả tiếp thu bài học của HS bằng cách yêu cầu các em làm bài kiểm tra 45 phút, đề
147
bài của 2 lớp ĐC và TN là giống nhau. Bài kiểm tra số 1 (TN đại trà) được thực hiện
vào đầu đợt TN; bài kiểm tra số 2 (TN đại trà) được thực hiện sau khi kết thúc TN
đại trà. Tổng số bài kiểm tra mỗi đợt là: 111 bài TN, 104 bài ĐC.
Tần số điểm của nhóm TN và ĐC ở bài kiểm tra số 1 Nhóm TN 0 3 15 24 29 19 14 7 0 0
Nhóm ĐC 0 4 14 23 27 16 12 8 0 0
Tần số điểm của nhóm TN và ĐC ở bài kiểm tra số 2 Nhóm TN 0 0 12 21 20 24 19 12 3 0
Nhóm ĐC 1 3 13 23 25 17 13 9 0 0
Bảng 4.4. Tần số điểm của các nhóm ĐC và TN ở các bài kiểm tra TN đại trà
Loại điểm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Loại điểm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Kết quả các loại điểm:
KIỂM TRA 1 (TN ĐẠI TRÀ)
40
30
20
10
0
0
2
4
6
8
10
Nhóm TN
Nhóm ĐC
Biểu đồ 4.5. Tần số điểm của nhóm TN và nhóm ĐC ở bài kiểm tra số 1 (TN đại trà)
KIỂM TRA 2 (TN ĐẠI TRÀ)
30 25 20 15 10 5
0
0
2
4
6
8
10
Nhóm TN
Nhóm ĐC
Biểu đồ 4.6. Tần số điểm của nhóm TN và nhóm ĐC ở bài kiểm tra số 2 (TN đại trà)
148
Bảng 4.5. Bảng xếp loại HS lớp ĐC và lớp TN (giai đoạn TN đại trà)
Tổng số HS Bài kiểm tra Nhóm lớp
TN ĐC TN ĐC 111 104 111 104 Yếu kém (0đ - 4đ) Tỉ lệ Số % HS 64 71 65.4 68 47.7 53 62.5 65 Trung bình (5đ - 6đ) Tỉ Số lệ % HS 29.7 33 26.9 28 38.7 43 28.8 30 Điểm khá, giỏi (7đ - 8đ) Tỉ lệ Số % HS 6.3 7 7.7 8 13.6 15 8.7 9 Xuất sắc (9đ - 10đ) Tỉ lệ Số HS % 0 0 0 0
BKT số 1 BKT số 2
KIỂM TRA 1 (TN ĐẠI TRÀ)
TN
ĐC
X U Ấ T S Ă C ( 9 - 1 0 Đ I Ể M )
0 0
K H Á ( 7 - 8 Đ I Ể M )
6.3
7.7
T R U N G B Ì N H ( 5 - 6 Đ I Ể M )
29.7
26.9
Y Ế U K É M ( 0 - 4 Đ I Ể M )
64
65.4
Biểu đồ 4.7. So sánh xếp loại HS của nhóm TN và nhóm ĐC (Bài kiểm tra số1)
KIỂM TRA 2 (TN ĐẠI TRÀ)
TN
ĐC
X U Ấ T S Ă C ( 9 - 1 0 Đ I Ể M )
0 0
K H Á ( 7 - 8 Đ I Ể M )
13.6
8.7
T R U N G B Ì N H ( 5 - 6 Đ I Ể M )
38.7
28.8
Y Ế U K É M ( 0 - 4 Đ I Ể M )
47.7
62.5
Biểu đồ 4.8. So sánh xếp loại HS của nhóm TN và nhóm ĐC (Bài kiểm tra số 2)
Bảng số liệu 4.4, 4.5 và các biểu đồ 4.5, 4.6, 4.7, 4.8 cho thấy có sự khác biệt
đáng kể về điểm số giữa lớp ĐC và lớp TN. Điểm dưới 5 có giảm và điểm từ 5 - 6
149
tăng nhiều. Số HS Yếu Kém ở lớp TN tuy vẫn còn nhưng đã giảm nhiều so với lớp
ĐC. Quan sát điểm trung bình và độ lệch chuẩn giai đoạn TN thăm dò và TN đại
trà, chúng ta có thể thấy P = 0,001<0,05, như vậy, trị số p rất nhỏ so với 0,05, do
đó, sự khác biệt giữa lớp ĐC và TN là rất ý nghĩa về mặt thống kê với khoảng tin
cậy 95%. Kết quả điểm trung bình lớp TN giai đoạn TN đại trà có tăng lên so với
giai đoạn TN thăm dò; độ lệch chuẩn giảm xuống và mức ý nghĩa cao hơn. Điều
này cũng khẳng định không chỉ có sự khác biệt giữa lớp TN và lớp ĐC mà còn có
sự khác biệt giữa giai đoạn TN thăm dò và TN đại trà. Qua đó cho thấy những đề
xuất của luận án đã khẳng định được tính hiệu quả và tính khả thi cao, được khẳng
định và củng cố trong quá trình TN. Kết quả này cũng góp phần khẳng định tính
hiệu quả và tính khả thi của các biện pháp mà luận án đã đề xuất.
b) Phân tích định lượng kết quả thực nghiệm DH các chủ đề được thiết kế
cho HS DTTS
Kết thúc quá trình DH 10 tiết TN, chúng tôi tiếp tục thực hiện DH tăng cường 3 nội dung DH được thiết kế riêng cho 114 HS DTTS ở 4 lớp TN (Trường
TH Nguyễn Bá Ngọc và Trường TH Bùi Thị Xuân). Mỗi bài học được thiết kế thành 3 tiết dạy. Lần này, chúng tôi không đối chiếu kết quả với các lớp ĐC mà chỉ
tiến hành đo mức đạt được các tiêu chí đánh giá NL từ ngữ thông qua bài kiểm tra đầu vào và đầu ra của các HS được TN. Thang đo được chia thành 3 mức (Thấp - T,
Trung bình - TB, Cao - C). Kết quả được thể hiện qua bảng sau:
Kiểm tra 1
Kiểm tra 2
Các thành tố NL từ ngữ được đánh giá
T
TB C
TB C
T
Phát âm đúng âm thanh của từ
87
21
66
37
8
3
Tái hiện đúng hình thức viết của từ dựa vào hình ảnh
79
27
65
39
7
5
quan sát
Tái hiện được hình thức viết của từ dựa vào âm thanh
93
16
2
67
35
9
nghe được
81
21
9
59
40
12
Tái hiện được hình thức viết của từ dựa vào nhớ lại từ đã đọc
77
32
2
61
46
4
Ghi nhớ và hiểu được nghĩa của những tiếng (hình vị) có tần số xuất hiện cao, xuất hiện nhiều trong từ
90
16
5
69
35
7
Khôi phục được ý nghĩa khi nhìn / nghe thấy hình thức từ
Nhận biết được nghĩa của từ
71
28
12
56
42
13
Nhận diện được nghĩa lâm thời của từ
96
15
0
78
31
2
Lựa chọn từ đúng với nghĩa trong ngữ cảnh, vận
94
17
0
70
41
0
dụng phù hợp với mọi hoàn cảnh giao tiếp.
Nhớ được các nghĩa của từ (trường hợp từ đa nghĩa,
99
12
0
76
32
3
từ đồng âm) vận dụng vào ngữ cảnh thích hợp
93
18
0
72
37
2
Nhớ được các từ có quan hệ về nghĩa (cùng nghĩa, gần nghĩa, trái nghĩa) vận dụng vào ngữ cảnh thích hợp.
Nhận diện và lựa chọn sử dụng từ ngữ phù hợp nhất
85
26
0
70
41
0
với nội dung biểu đạt trong các từ ngữ đã xác định.
80
31
63
43
5
0
Học được từ vựng mới dựa trên những từ vựng đã biết vận dụng vào ngữ cảnh thích hợp.
9
Phát triển từ vựng dựa trên những từ khoá
72
30
62
39
10
Vận dụng chiến lược mở rộng từ để bổ sung, phát
triển từ vựng một cách linh hoạt và phù hợp ngữ cảnh
83
28
3
66
41
4
giao tiếp.
Nhận diện được ý nghĩa khái quát, khả năng kết hợp,
87
24
0
80
31
0
chức vụ cú pháp của từ loại
150
Kết quả xếp loại mức độ đạt được các tiêu chí NL từ ngữ tiếng Việt được thể
hiện như sau:
Biểu đồ 4.9. Mức độ đạt được các tiêu chí NL từ ngữ tiếng Việt (KT 1)
KIỂM TRA 1
Nhận diện được ý nghĩa khái quát, khả năng …
Vận dụng chiến lược mở rộng từ để bổ sung, …
Phát triển từ vựng dựa trên những từ khoá
Học được từ vựng mới dựa trên những từ …
Nhận diện và lựa chọn sử dụng từ ngữ phù hợp …
Nhớ được các từ có quan hệ về nghĩa (cùng …
Nhớ được các nghĩa của từ (trường hợp từ …
Lựa chọn từ đúng với nghĩa trong ngữ cảnh, vận …
Nhận diện được nghĩa lâm thời của từ
Nhận biết được nghĩa của từ
Khôi phục được ý nghĩa khi nhìn / nghe thấy …
Ghi nhớ và hiểu được nghĩa của những tiếng …
Tái hiện được hình thức viết của từ dựa vào …
Tái hiện được hình thức viết của từ dựa vào …
Tái hiện đúng hình thức viết của từ dựa vào hình …
Phát âm đúng âm thanh của từ
0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100%
Kiểm tra 1 T
Kiểm tra 1 TB
Kiểm tra 1 C
151
KIỂM TRA 2
Nhận diện được ý nghĩa khái quát, khả năng …
Vận dụng chiến lược mở rộng từ để bổ sung, …
Phát triển từ vựng dựa trên những từ khoá
Học được từ vựng mới dựa trên những từ …
Nhận diện và lựa chọn sử dụng từ ngữ phù hợp …
Nhớ được các từ có quan hệ về nghĩa (cùng …
Nhớ được các nghĩa của từ (trường hợp từ …
Lựa chọn từ đúng với nghĩa trong ngữ cảnh, vận …
Nhận diện được nghĩa lâm thời của từ
Nhận biết được nghĩa của từ
Khôi phục được ý nghĩa khi nhìn / nghe thấy …
Ghi nhớ và hiểu được nghĩa của những tiếng …
Tái hiện được hình thức viết của từ dựa vào …
Tái hiện được hình thức viết của từ dựa vào …
Tái hiện đúng hình thức viết của từ dựa vào hình …
Phát âm đúng âm thanh của từ
0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100%
Kiểm tra 2 T
Kiểm tra 2 TB
Kiểm tra 2 C
Biểu đồ 4.10. Mức độ đạt được các tiêu chí NL từ ngữ tiếng Việt (KT 2)
Kết quả TN các nội dung DH tăng cường cho thấy, NL sử dụng chính xác hình thức của từ và NL hiểu nghĩa từ và mở rộng được vốn từ của HS DTTS Jrai được phát triển khá tốt. Các em có nhiều thời gian để ghi nhớ từ ngữ và rèn luyện từ ngữ nên khả năng phát âm, viết từ dựa vào nghe/ nhìn, khôi phục ý nghĩa của từ khi nghe / nhìn thấy từ đó, nhận biết được nghĩa của từ được cải thiện đáng kể. HS cũng được tiếp cận các cách mở rộng vốn từ dựa vào từ khoá, học từ mới dựa trên những từ ngữ đã biết do đó HS dần dần tự hình thành có mình khả năng tự học để thụ đắc từ ngữ mới. Tuy vậy, NL sử dụng từ vào trong những bối cảnh cụ thể phát triển chưa khả quan. Theo chúng tôi, để HS vận dụng từ ngữ một cách tự nhiên và thuần thục vào trong những bối giao tiếp cụ thể thì các em cần rèn luyện nhiều hơn nữa và cần phải sống trong một môi trường giao tiếp tiếng Việt tự nhiên chứ không chỉ bó hẹp trong phạm vi nhà trường như hiện nay.
4.6. Kết luận chung về thực nghiệm và bài học kinh nghiệm 4.6.1. Kết luận chung về thực nghiệm - Việc TN được tiến hành qua hai giai đoạn (thăm dò và đại trà) đã chứng minh được ưu điểm của nó. Giai đoạn TN thăm dò được thực hiện ở phạm vi nhỏ và có quá trình theo dõi để phát hiện những ưu điểm và nhược điểm của từng biện
152
pháp đề xuất từ đó mà có những điều chỉnh kịp thời; giờ dạy TN thăm dò được thực hiện ở một lớp nên đã có sự tham gia dự giờ của nhiều GV, từ đây có nhiều ý kiến góp ý cho người nghiên cứu rút kinh nghiệm.
- Tiến trình TN thực hiện đúng kế hoạch nghiên cứu, có tính quá trình, phù hợp với kế hoạch của trường được chọn làm TN, quy cách tổ chức TN phù hợp với đặc điểm trường học có dạy học HS DTTS, đảm bảo tính tự nhiên, khách quan.
- Việc thu thập, xử lí và đánh giá kết quả bám sát tiêu chí đã đưa ra, thực
hiện nghiêm túc, khách quan, công bằng.
- Kết quả cả về định tính, định lượng cho thấy tính khả thi và hiệu quả thực sự của những biện pháp dạy học phát triển năng lực từ ngữ tiếng Việt cho HS DTTS mà luận án đã đề xuất.
- Tuy nhiên, quá trình thực nghiệm cũng còn một số hạn chế như chỉ thực hiện TN ở huyện Ia Grai chứ chưa mở rộng ra phạm vi toàn tỉnh. Khối lượng giờ dạy TN nhiều nên việc xử lí số liệu trước và sau khi TN cũng chưa được thấu đáo, chưa phỏng vấn được nhiều ý kiến của GV và HS sau giờ học TN.
4.6.2. Bài học kinh nghiệm - Luận án đã đề xuất nhiều biện pháp để phát triển NL từ ngữ tiếng Việt của HS. Tuy nhiên, trong quá trình DH, GV cần linh động trong việc lựa chọn biện pháp, PP phù hợp với từng bài học cụ thể, từng đối tượng HS cụ thể. Rất khó để chỉ ra được PP - biện pháp DH nào là tối ưu trong quá trình giảng dạy NN. PP này có thể phù hợp với GV này nhưng khi GV khác sử dụng thì không hiệu quả, tương tự, PP khác có thể thích hợp với nhóm HS này nhưng không phù hợp với nhóm HS khác. Do đó, GV cần có kinh nghiệm để lựa chọn đúng đắn các PP giảng dạy cũng như kết hợp các phương thức khác nhau để giúp đỡ HS.
- Để việc DH ở lớp diễn ra thuận lợi và hiệu quả, cả GV và HS cần thực hiện các khâu chuẩn bị kĩ càng. Trước khi lên lớp, GV cần kiểm tra lại tất cả các khâu để tránh những trục trặc về mặt kĩ thuật. GV cần phát huy vai trò chủ động, trung tâm của HS; hướng dẫn HS tự học và chuẩn bị bài ở nhà. GV cần xác định được nhu cầu của người học để có những cách thức dạy học phù hợp phát huy hiệu quả.
- Việc học ngôn ngữ nói chung và phát triển NL từ ngữ tiếng Việt nói riêng chỉ thực sự có hiệu quả nếu người học tháo gỡ được những rào cản của sự tự ti, ngại ngùng giao tiếp. GV cần kích thích được sự tự tin, không sợ thất bại, không sợ sai của HS và tạo cơ hội cho HS tham gia giao tiếp nhiều nhất có thể.
- Hơn hết, tất cả những đề xuất về biện pháp dạy học Tiếng Việt cho HS DTTS để nâng các năng lực từ ngữ chỉ có thể mang lại hiệu quả nếu có một sự thay đổi toàn diện, đồng bộ, hệ thống từ quan niệm dạy học, định hướng đến thực hiện, từ mục tiêu đến nội dung, phương pháp; từ chương trình, SGK đến cơ sở vật chất kĩ thuật,…
153
Tiểu kết chương 4
Chương thực nghiệm sư phạm đã cụ thể hóa, hiện thực hóa cũng như phân
tích, đánh giá quá trình thực nghiệm các định hướng, biện pháp mà luận án đề xuất.
Bằng phương pháp thực nghiệm sư phạm, chúng tôi đã khẳng định tính khả thi và
hiệu quả của việc sử dụng những biện pháp DH để phát triển năng lực từ ngữ của
HS DTTS trong giờ học Tiếng Việt mà chúng tôi đã trình bày trong luận án. Kết
quả thực nghiệm được chúng tôi đánh giá bằng phương pháp định tính và định
lượng với các phép tính được sử dụng trong phương pháp nghiên cứu khoa học giáo
dục. Kết quả phân tích định tính và định lượng đã chứng minh tính đúng đắn của giả
thuyết khoa học mà chúng tôi đã nêu trong phần mở đầu. Bên cạnh đó, thông qua
quá trình thực nghiệm và phân tích kết quả thực nghiệm, chúng tôi đã nhận thấy
những thuận lợi khó khăn cũng như những điểm đã làm được và chưa làm được,
những điều kiện cần thiết để vận dụng các biện pháp dạy học được luận án đề xuất
đạt hiệu quả và có tính khả thi cao hơn. Đây chính là bài học kinh nghiệm có ý nghĩa trong quá trình ứng dụng kết quả nghiên cứu của đề tài vào thực tiễn cũng
như quá trình nghiên cứu tiếp theo của tác giả luận án.
154
KẾT LUẬN
1.1. Đối với HS DTTS học tiếng Việt như là NN thứ 2, từ ngữ đóng vai trò
rất quan trọng để người học có thể nắm vững và sử dụng được NN trong giao tiếp
hằng ngày. Do đó, việc tìm hiểu thực trạng sử dụng từ ngữ tiếng Việt của HS TH
Jrai và nghiên cứu tìm cách khắc phục nhằm nâng cao NL từ ngữ tiếng Việt và tìm
ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng học tiếng Việt cho HS Jrai là điều cần
thiết. Nghiên cứu và phát triển NL từ ngữ tiếng Việt cho HS DTTS vừa có giá trị
khoa học vừa mang ý nghĩa thực tiễn.
1.2. Tác giả luận án đã nghiên cứu, tham khảo và tổng thuật những công
trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ở cả thế giới và Việt Nam; bao gồm những vấn
đề liên quan đến phát triển NL giao tiếp NN, những vấn đề dạy NN nói chung và
dạy NN thứ hai cho HS DTTS, những vấn đề liên quan đến dạy từ ngữ hiện nay và
các PP, kĩ thuật, chiến lược phát triển NL từ ngữ,… Từ đó, chúng tôi tiến hành đánh
giá những vấn đề liên quan đã được nghiên cứu để có thể kế thừa và những vấn đề còn chưa được khai thác và những vấn đề cần trao đổi thêm, từ đó tìm ra được
những đóng góp mới của luận án nếu triển khai theo hướng nghiên cứu này.
1.3. Bên cạnh những vấn đề về cơ sở lí luận như xác lập nguyên tắc và PP
DH Tiếng Việt cho HS DTTS, luận án xây dựng khái niệm về NL từ ngữ cũng như xác định các NL thành phần của NL từ ngữ dành cho đối tượng người DTTS học
tiếng Việt như là NN thứ hai. Luận án cũng tiến hành phân tích kĩ lưỡng những nét
tương đồng và khác biệt giữa tiếng Việt và tiếng Jrai để từ đó chỉ ra được những
chuyển di tích cực, chuyển di tiêu cực có thể có khi HS DTTS Jrai học tiếng Việt.
Bên cạnh đó, chúng tôi thực hiện tìm hiểu thực trạng DH tiếng Việt nói chung và
NL từ ngữ tiếng Việt của HS TH Jrai tại huyện Ia Grai, Gia Lai hiện nay. Những
vấn đề lí luận và thực tiễn được phân tích ở Chương 2 luận án là cơ sở, định hướng
để tác giả để xuất những nguyên tắc, biện pháp, PP DH Tiếng Việt phù hợp với
thực tiễn HS DTTS Jrai ở Gia Lai hiện nay.
1.4. Từ những cơ sở lí luận và thực tiễn đã phân tích được, trong Chương 3, chúng tôi đã đưa ra một số định hướng DH Tiếng Việt cho HS DTTS Jrai phù hợp với định hướng chương trình tổng thể và đảm bảo đặc trưng DH tiếng Việt như là NN thứ hai. Xác định đối tượng HS DTTS Jrai học Tiếng Việt đặc thù có nhiều khác biệt; luận án xác định mục tiêu và các tiêu chí cụ thể để phát triển NL từ ngữ tiếng Việt cho HS DTTS Jrai ở cấp TH (tương ứng bậc 3 trong khung năng lực 6
bậc). Luận án cũng đã bước đầu xây dựng các chủ đề nội dung DH và hệ thống BT
155
rèn luyện phát triển NL từ ngữ dành riêng cho HS DTTS Jrai. Bên cạnh việc đưa ra
những cách thức tổ chức khác nhau ở giờ dạy Tiếng Việt; chúng tôi đề xuất một số
biện pháp hỗ trợ việc phát triển rèn luyện NL từ ngữ tiếng Việt cho HS Jrai như:
xây dựng hệ thống ngữ liệu có nội dung gần gũi với đời sống HS Jrai, đổi mới tiêu
chí và cách thức đánh giá các hoạt động dạy học dành riêng cho HS DTTS, tạo môi
trường để HS rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt,… Những nguyên tắc và biện
pháp để nâng cao và phát triển NL từ ngữ tiếng Việt cho HS Jrai là đóng góp của
luận án, đã được chúng tôi kiểm tra và đánh giá tính khả thi thông qua phần thực
nghiệm. Tuy nhiên, cần khẳng định lại một lần nữa, tuy có rất nhiều PP, biện pháp,
kĩ thuật DH khác nhau nhưng GV cũng cần có sự lựa chọn các PP, biện pháp, kĩ
thuật phù hợp với từng điều kiện và đối tượng HS cụ thể. Hơn nữa, việc nâng cao
chất lượng học tập của HS DTTS hiện nay nếu chỉ có sự nỗ lực của GV trực tiếp
đứng lớp và sự cố gắng của HS DTTS thôi là chưa đủ. Việc thực hiện các biện pháp
đề xuất chỉ thành công và mang lại hiệu quả thực sự khi được sự tham gia toàn diện của Bộ Giáo dục, Sở, ngành cũng như sự thay đổi toàn diện, đồng bộ, hệ thống từ
quan niệm DH, định hướng đến thực hiện, từ mục tiêu đến nội dung, PP; từ CT, SGK đến cơ sở vật chất kĩ thuật,… Cần thiết phải có những chủ trương, chính sách,
quy định đặc thù đối với việc phát triển giáo dục vùng núi, vùng dân tộc thiểu số, tạo động lực cho đội ngũ GV thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục HS.
156
DANH MỤC CÁC BÀI VIẾT CỦA NGHIÊN CỨU SINH ĐÃ CÔNG BỐ
Bài báo khoa học 1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
9.
8.
Hồ Trần Ngọc Oanh (2015), “Ảnh hưởng của hiện tượng giao thoa NN Việt – Jrai đến kĩ năng đọc tiếng Việt của HS tiểu học Jrai”, Tạp chí Khoa học Công nghệ ĐH Đà Nẵng, số 10 (95).2015, tr.49. Hồ Trần Ngọc Oanh (2016), “Sử dụng graph trong DH từ loại tiếng Việt cho HS tiểu học Jrai”, Kỉ yếu Hội thảo Khoa học “Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt và giáo dục NN trong nhà trường”, tập 2, NXB Dân trí, tr.1432-1436. Hồ Trần Ngọc Oanh (2016), “Đặc điểm cấu tạo và đặc điểm ngữ nghĩa của từ láy trong tiếng Jrai”, Hội thảo Khoa học quốc tế: Văn hóa và NN các dân tộc trong sự giao thoa giữa các quốc gia Đông Nam Á, ĐH Tân Trào và ĐH Văn hóa tổ chức, Nxb Đại học Thái Nguyên, tr.490-495. Hồ Trần Ngọc Oanh (2016), “Dạy kiểu câu phân loại theo mục đích nói cho HS tiểu học Jrai theo quan điểm giao tiếp thông qua hệ thống BT”, Tuyển tập Công trình nghiên cứu Ngữ văn học, tập 2, tr.589-594, Nxb Đại học Sư phạm. Hồ Trần Ngọc Oanh (2017), “Vận dụng lí thuyết thụ đắc NN trong dạy từ vựng tiếng Việt cho HS tiểu học Jrai”, Tuyển tập Công trình nghiên cứu Ngữ văn học, tập 3, tr.603-609, Nxb Giáo dục Việt Nam. Hồ Trần Ngọc Oanh (2017), “Ảnh hưởng của hiện tượng giao thoa NN đến khả năng học từ vựng tiếng Việt của HS tiểu học Jrai”, Hội thảo Ngữ học toàn quốc NN ở Việt Nam hội nhập và phát triển, tập 2, tr.2115-2120, Nxb Dân trí. Hồ Trần Ngọc Oanh (2018), “Teaching Vietnamese vocabulary and sentence to Jrai ethnic minority pupils - difficulties and challenges”, Tạp chí Khoa học Công nghệ ĐH Đà Nẵng, số 2 (123).2018. Trang 62. Hồ Trần Ngọc Oanh (2019), “Thực trạng dạy học Luyện từ và câu cho học sinh tiểu học dân tộc Jrai tại huyện Ia Grai, Gia Lai”, Tạp chí Khoa học & Giáo dục Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng, số 32 (01).2019, tr.83-89. Hồ Trần Ngọc Oanh (2019), “Xây dựng thang đo đánh giá năng lực từ ngữ tiếng Việt cho học sinh người dân tộc thiểu số”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, số 7.2019.
Đề tài nghiên cứu khoa học
1. Hồ Trần Ngọc Oanh (Chủ nhiệm đề tài, 2017), “Phát triển năng lực giao tiếp tiếng Việt cho học sinh tiểu học dân tộc thiểu số tỉnh Gia Lai”, Đề tài trọng điểm cấp trường, mã số T2017- TD-03-03, thời gian nghiệm thu: tháng 12/2019.
157
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lê A, Vương Toàn (1989), Phương pháp dạy tiếng mẹ đẻ, Tập 1, Nxb Giáo dục.
Tài liệu tiếng Việt 1. 2. Lê A, Vương Toàn, Nguyễn Quang Ninh (1989), Phương pháp dạy tiếng mẹ
đẻ, Tập 2, Nxb Giáo dục.
3. Lê A (1990), “Mấy vấn đề cơ bản của việc dạy - học tiếng Việt ở phổ thông”,
Nghiên cứu giáo dục (11), tr.9 - 11.
4. Lê A (1996), "Đổi mới phương pháp dạy học tiếng Việt theo hướng dạy học
tích cực lấy học sinh làm trung tâm”, Đổi mới phương pháp dạy học văn và
tiếng Việt ở trường THCS (I) (Kỉ yếu hội thảo khoa học toàn quốc), Trường
ĐHSP - ĐHQG Hà Nội, tr.72 - 76.
5. Lê A (2000), “Dạy tiếng Việt là dạy hoạt động và bằng hoạt động”, Hội thảo
khoa học Dạy và học Tiếng Việt trong nhà trường phổ thông đầu thế kỉ XXI,
Nxb Giáo dục, Hà Nội. Lê A, Nguyễn Quang Ninh (1996), Tiếng Việt thực hành (Tài liệu tập huấn 6.
về phương pháp dạy học tiếng Việt), Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội. Lê A, Nguyễn Quang Ninh, Bùi Minh Toán (1996), Phương pháp dạy học 7.
TiếngViệt, Nxb Giáo dục, Hà Nội. Lê A, Thành Thị Yên Mỹ, Lê Phương Nga, Nguyễn Trí, Cao Đức Tiến 8.
(1996), Phương pháp dạy học Tiếng Việt, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
9. Phạm Phương Anh (2015), “Chiến lược DARTs với việc rèn kĩ năng đọc,
viết cho học sinh lớp 3 thông qua các bài tập tự nhiên và xã hội ở một số tài
liệu”, Tạp chí Khoa học ĐH SP TP HCM, số 3 (68), tr.66-82.
10. Ban Chấp hành Trung ương (2013), “Nghị quyết Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, Nghị
quyết Hội nghị Trung ương 8 khoá XI (số 29-NQ/TW), Hà Nội.
11. Nguyễn Thành Ngọc Bảo (2014), “Bước đầu tìm hiểu khái niệm “đánh giá theo năng lực” và đề xuất một số hình thức đánh giá năng lực Ngữ văn của học sinh”, Tạp chí Khoa học ĐH SP TP HCM, số 56, tr.157-165.
12. Hoàng Hoà Bình (Chủ biên, 2014), Dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông,
Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
13. Hoàng Hoà Bình (2012), Phương pháp dạy học Tiếng Việt nhìn từ tiểu học,
Nxb Giáo dục Việt Nam.
158
14. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Triết học, Giáo trình dùng cho học viên cao học và nghiên cứu sinh không thuộc chuyên ngành Triết học, NXB Lí luận Chính trị, Hà Nội.
15. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu hội thảo Đổi mới kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập môn Ngữ văn ở trường phổ thông, Tài liệu lưu hành nội bộ, Hà Nội.
16. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Chương trình giáo dục phổ thông chương
trình tổng thể, Hà Nội.
17. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), Hà Nội.
18. Nguyễn Văn Bôn (2013), “Phương pháp giúp học sinh học tiếng Việt như là
ngôn ngữ thứ hai”, Tập san ĐN&CL, số 7.
19. Đỗ Hữu Châu (1985), Các bình diện của từ và từ tiếng Việt, Nxb Khoa
học xã hội, Hà Nội.
20. Đỗ Hữu Châu (1998), Cơ sở ngữ nghĩa học từ vựng, Nxb Giáo dục. 21. Lưu Dinh (2016), “Suy nghĩ về lí thuyết thụ đắc ngôn ngữ thứ hai và việc giảng dạy tiếng Việt như một ngoại ngữ”, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt và giáo dục ngôn ngữ trong nhà trường (Kỉ yếu Hội thảo khoa học toàn quốc) tập 2, tr.1271-1276, Nxb Dân trí.
22. Trương Dĩnh (1997), Dạy - học tiếng Việt ở trường học sinh dân tộc, Nxb
Giáo dục.
23. Nguyễn Thị Ly Kha (2009), “Việc dạy học ngữ pháp cho học sinh tiểu học -
nhìn từ SGK”, Tạp chí Ngôn ngữ.
24. Nguyễn Thiện Giáp (2016), Từ điển khái niệm ngôn ngữ học, Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội.
25. Nguyễn Thiện Giáp (2016), Từ vựng học tiếng Việt, Nxb Giáo dục Việt Nam. 26. Phạm Minh Hạc (tuyển lựa, chủ biên) (1978), Tâm lí học Liên Xô - tuyển tập các bài báo, Nxb Tiến bộ, Mát-xcơ-va.
27. Nguyễn Thị Hiên (2015), Giáo trình Phương pháp dạy học Tiếng Việt, NXB
Giáo dục Việt Nam.
28. Trần Thị Kim Hoa (2019), Phát triển năng lực từ ngữ tiếng Việt cho học sinh lớp 5 dân tộc Tày, Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục, chuyên ngành Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Văn và Tiếng Việt, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
159
29. Nguyễn Chí Hoà (2016), “Dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số và con em Việt kiều: dạy ngôn ngữ thứ nhất hay là ngôn ngữ thứ hai?”, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt và giáo dục ngôn ngữ trong nhà trường (Kỉ yếu Hội thảo khoa học toàn quốc) tập 2, tr.1328-1340, Nxb Dân trí.
30. Nguyễn Chí Hoà - Vũ Đức Nghiệu (2015), Bộ tiêu chuẩn đánh giá năng lực
tiếng Việt của học viên quốc tế, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
31. Hội Giảng dạy Tiếng Việt quốc tế (2012), “Những thay đổi và thách thức trong nghiên cứu và giảng dạy tiếng Việt”, Nxb Đại học Quốc gia TP HCM. 32. Bùi Mạnh Hùng (2014), “Phác thảo chương trình Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực”, Tạp chí Khoa học ĐH SP TP HCM, số 56, tr.23-41. 33. Đỗ Việt Hùng (1998), Phát triển năng lực ngôn ngữ cho học sinh trong việc
dạy học Tiếng Việt, Nxb Giáo dục.
34. Đỗ Việt Hùng (2014), Dạy học tiếng Việt trong nhà trường theo hướng phát
triển năng lực.
35. Đỗ Việt Hùng (2014), Ngữ nghĩa học từ bình diện hệ thống đến hoạt động,
Nxb Đại học Sư phạm.
36. Đặng Thành Hưng (2012), “Năng lực và giáo dục theo tiếp cận năng lực”,
Tạp chí Quản lý giáo dục, số 12, năm 2012.
37. Trần Thị Lan (2012), “Dạy - học mở rộng vốn từ lớp 5 bằng cách tích hợp”,
Tạp chí Khoa học ĐH SP TP HCM, số 39, tr.63-66.
38. Đỗ Thị Kim Liên (1999), Ngữ pháp tiếng Việt, Nxb Giáo dục 39. Trịnh Cam Ly (2011), “Rèn kĩ năng đọc cho trẻ tiểu học thông qua giờ dạy tập đọc lớp 4,5”, Tạp chí Khoa học ĐH SP TP HCM, số 29, tr.52-57. 40. Nguyễn Quang Ninh (2013), Giáo trình Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở
Tiểu học, tập 1, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
41. Nguyễn Quang Ninh (2013), Giáo trình Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở
Tiểu học, tập 2, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
42. Lê Phương Nga, Đỗ Xuân Thảo, Lê Hữu Tỉnh (1994), Phương pháp dạy họcTiếng Việt ở tiểu học (I), Trường Đại học Sư phạm Hà Nội I, Hà Nội. 43. Lê Phương Nga (1998), Dạy học ngữ pháp ở tiểu học, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 44. Lê Phương Nga, Nguyễn Trí (1999), Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu
học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
45. Lê Phương Nga, Lê A, Lê Hữu Tỉnh, Đỗ Xuân Thảo, Đặng Kim Nga (2005),
Giáo trình Phương pháp dạy học Tiếng Việt 1, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
160
46. Lê Phương Nga, Nguyễn Trí (2005), Giáo trình Phương pháp dạy học Tiếng
Việt 2, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
47. Dư Ngọc Ngân (2011), “Giảng dạy tiếng Việt như một ngoại ngữ”, Tạp chí
Khoa học ĐHSP TP Hồ Chí Minh, số 11, tr.39-44.
48. Vũ Đức Nghiệu (chủ biên) (2009), Dẫn luận ngôn ngữ học, Nxb ĐHQG Hà
Nội.
49. Nguyễn Quang (2016), “Từ năng lực ngôn ngữ đến năng lực liên văn hoá”,
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, nghiên cứu Nước ngoài, Tập 32, số 3, tr.1-9.
50. Hoàng Phê (2006), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng. 51. Saussure, F.de (2005), Giáo trình ngôn ngữ học đại cương (bản dịch
tiếng Việt của Cao Xuân Hạo), Nxb KHXH, Hà Nội.
52. Sherba, L.V. (1958), Tuyển tập về ngôn ngữ học và ngữ âm học. tập I,
Leningrad.
53. Nguyễn Thành Thi (2014), “Năng lực giao tiếp như là kết quả phát triển tổng hợp kiến thức và các kĩ năng đọc, viết, nói, nghe trong dạy học Ngữ văn”, Tạp chí Khoa học ĐHSP TPHCM, số 56, tr.134-143.
54. Bùi Đình Thanh (2015), “Về khái niệm phát triển”, Tạp chí Viện Nghiên cứu
Truyền thống và Phát triển (TaDRI).
55. Nguyễn Kim Thản (1963), Nghiên cứu ngữ pháp tiếng Việt, tập I, Nxb
Khoa học xã hội, HN.
56. Lê Ngọc Thắng (2005), Một số vấn đề về dân tộc và phát triển, Nxb CTQG. 57. Nguyễn Thành Thi (2013), “Dạy học Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực và yêu cầu “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông”, Kỉ yếu Hội thảo Dạy học Ngữ văn trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông, tr.9-14.
58. Đỗ Ngọc Thống (2012), “Chương trình Ngữ văn trong nhà trường phổ thông
Việt Nam và hướng phát triển sau năm 2015”,
59. Trần Thị Thanh Thuỷ (chủ biên, 2016), Dạy học tích hợp phát triển năng lực
học sinh, quyển 2, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
60. Cao Đức Tiến (chủ biên, 2012), Hỗ trợ dạy học tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số cấp trung học cơ sở vùng khó khăn nhất, Dự án Giáo dục trung học cơ sở vùng khó khăn nhất, Nxb Giáo dục Việt Nam.
61. Lê Hữu Tỉnh (2001), Hệ thống bài tập rèn luyện năng lực từ ngữ cho học sinh tiểu học, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Chuyên ngành Phương pháp
161
62.
giảng dạy tiếng Việt, Trường ĐH Sư phạm Hà Nội. Phạm Toàn, Nguyễn Trường (1978), Phương pháp dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc, Nxb Giáo dục.
63. Tổ chức cứu trợ trẻ em (2013), Dạy từ vựng cho học sinh dân tộc thiểu số
học tiếng Việt như ngôn ngữ thứ hai, Nxb Thế giới.
64. Tổ chức cứu trợ trẻ em (2013), Những vấn đề cơ bản trong việc dạy và học
bằng tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số, Nxb Thế giới.
65. Ngô Hiền Tuyên (2013), Rèn kĩ năng nghe – nói cho học sinh lớp 1 trong dạy học tiếng Việt, Luận án tiến sĩ Giáo dục học, chuyên ngành Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Văn và Tiếng Việt, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
66. Nguyễn Trí (2005), Dạy và học môn Tiếng Việt ở tiểu học theo chương trình
mới, Nxb Giáo dục.
68.
67. Huỳnh Kim Tường Vi (2015), Dạy học thành ngữ, tục ngữ cho học sinh tiểu học trong giờ Tiếng Việt theo quan điểm giao tiếp, Luận án tiến sĩ Giáo dục học, chuyên ngành Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Văn và Tiếng Việt, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Phan Thị Hồng Xuân (2008), Vấn đề đánh giá năng lực tiếng Việt của học sinh lớp 6, Luận án tiến sĩ Giáo dục học, chuyên ngành Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Văn và Tiếng Việt, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
69. Nguyễn Quang Uẩn (chủ biên) (2001), Giáo trình Tâm lý học đại cương,
Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
70. Nguyễn Như Ý (1996), Từ điển giải thích ngôn ngữ học, Nxb Giáo dục, H. 71. Nguyễn Thị Yến (2018), Hệ thống bài tập phát triển năng lực tiếng Việt cho học viên quân sự Lào, Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục, chuyên ngành Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Văn và Tiếng Việt, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
Tài liệu tiếng Anh 72. Arup Barman, A., Konwar. (2011), Competency Based Curriculum in Higher Education: A Necessity Grounded by Globalization, Revista Romaneasca pentru Educatie Multidimensionala, Year 3, No. 6, April, pp: 7-15, School of Management, Assam University, Silchar – 788011.
73. Bachman, L., & Palmer, A. (1996). Language Testing in Practice. Oxford: OUP. 74. Canale, M. (1983). From communicative competence to communicative language pedagogy. In Richards, J. C., & Schmidt, R. W. (Eds.), Language
162
and Communication, 2-27. London, Longman.
75. Canale, M., & Swain, M. (1980). Theoretical bases of communicative approaches
to second language teaching and testing. Applied Linguistics,1, 1-47.
76. Council of Europe (2002), The common European Framework of Reference for
Languages: Learning, Teaching, Assessement, Cambridge University Press.
77. Chomsky, N. (1965). Aspects of the Theory of Syntax. Cambridge,
Massachusetts: The M.I.T. Press.
78. DfEE/QCA (1999), The national Curriculum. 79. DfEE/QCA (2000), Curriculum Guidance for the Foundation Stage. 80. DfEE/QCA (2003), Speaking, listening, learning. 81. Dorte Albrechtsen, Kirsten Haastrup, Birgit Henriksen (2008), Vocabulary and Writing in a First and Second Language, Processes and Development,
Houndmills, Basingstoke, New York.
82. 83. Franz E. Weinert (1999), Concepts of Competence, DeSeCo, Germany. Jack C Richards (2010), Curriculum development in language teaching,
Cambridge University Press.
84. Krashen S.D (2002), Second language Acquisition and second language
learning, Pergamon Press Inc, ISBN 0-08-025338-5.
85. Hymes, D. H. (1972), On Communicative Competence. In Pride, J. B., & Holmes, J. (Eds.), Sociolinguistics, 269-293. Baltimore, USA: Penguin
Education, Penguin Books Ltd.
86. Michelle R. Ennis (2008), Competency Models: A Review of the Literature and The Role of the Employment and Training Administration (ETA) U. S.
Department of Labor.
87. Mofareh A. (2015), “The importance of vocabulary in language learning and how to be taught”, International Journal of Teaching and Education, Vol.III,
No.3.
88. Mustafa Altun (2015), “The evolvement of the term “communicative competence”, International Journal of Social Sciences & Educational Studies ISSN 2409-1294, Vol.2, No.1.
89. Noordeen T. Gangani, Gary N. McLean, Richard A. Braden (2010), Competency - Based Human Resource Development Strategy, University of
Minnesota. Copyright © Workforce, pp: 1111-1118.
90. Pauline Harris (2004), Writing in the Primary School Years, Reprinted in
163
2004 by Thomson, Australia by Ligare Book Printers, ISBN 1876633700.
91. Prashant Subhash Mothe (), Innovative Techniques of Teaching Vocabulary
at the Intermediate Level in the Second Language Classroom, Adarsh Senior
College, Omerga Dist.Osmanabad (MS) India.
92. Sarala @ Thulasi A/P Palpanadan (2015), “Role of Model Essays in
Developing Students Writing Skills in Malaysian Schools”, Mediterranean
Journal of Social Sciences MCSER Publishing, Rome-Italy.
93. Saussure, F.de (2005), Giáo trình ngôn ngữ học đại cương (bản dịch tiếng
Việt của Cao Xuân Hạo), Nxb KHXH, Hà Nội.
94. Savignon, S. J. (1972), Communicative Competence: An Experiment in
Foreign-Language Teaching.
95.
96. Scott Thornbury (), How to teach vocabulary, Longman. Sherba, L.V. (1958), Tuyển tập về ngôn ngữ học và ngữ âm học. tập I,
Leningrad
Shigenori Tanaka (), Lexical Competence in English,
97. 98. Višnja Pavisic Takac (2008), Vocabulary Learning Strategies and Foreign
Language Acquisition.
99. Widdowson, H.G. (1978). Teaching language as Communication. London:
Oxford University Press.
PL1
PHỤ LỤC 1. PHIẾU KHẢO SÁT
DÀNH CHO GIÁO VIÊN, CHUYÊN VIÊN NGÀNH TIỂU HỌC
Kính chào quý Thầy / Cô!
Nhóm nghiên cứu nhỏ thuộc Khoa Ngữ Văn, Trường Đại học Sư phạm, ĐH Đà Nẵng đang nghiên cứu về Phát triển năng lực từ ngữ cho học sinh tiểu học Jrai trong dạy
học Tiếng Việt. Chúng tôi rất cần sự hỗ trợ, chia sẻ của quý Thầy / Cô về một số vấn đề
liên quan thông qua việc trả lời những câu hỏi dưới đây.
Xin cảm ơn sự cộng tác và giúp đỡ của quý Thầy /Cô.
Phần I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
Xin Thầy / Cô vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân:
1. Nam 2. Nữ
I.1. Giới tính: I.2. Sinh năm:…………………
I.3. Nghề nghiệp: 1. Giáo viên tiểu học
2. Giảng viên
3. Chuyên viên
4. Khác:…………………..
I.4. Học vị:
1. Cử nhân cao đẳng 3. Thạc sĩ/ Tiến sĩ
2. Cử nhân đại học 4. Khác:…………………..
I.5. Dân tộc:
1. Kinh
2. Jrai
3. Khác:…………………..
I.6. Mức độ thành thạo tiếng Jrai
I.7. Thâm niên công tác:…………………1.8. Chức vụ hiện nay:…………… I.9. Đơn vị công tác:……………………………………………………………..
Nơi thường trú:….....................................................................................................
Thông tin về lớp Thầy / Cô đang giảng dạy/ chủ nhiệm: Lớp:………………..Sĩ số lớp:……………….Số HS Jrai:………………………..
Kết quả học tập môn Tiếng Việt (ghi số lượng học sinh)
…….Tốt/ ……..Khá/………Trung bình/………..Yếu
PL2
Phần II. NỘI DUNG KHẢO SÁT
Câu II.1. Thầy / Cô hiểu như thế nào về năng lực từ ngữ và dạy học phát triển
NL từ ngữ cho HS?
Hướng dẫn trả lời: Để thể hiện mức độ tiếp cận các vấn đề lí luận, kính đề nghị quý Thầy / Cô chọn một ô tương ứng với ý kiến mà Thầy / Cô đồng ý. Trong đó: 1. Rất không
đồng ý - 2. Không đồng ý - 3. Không có ý kiến - 4. Đồng ý - 5. Rất đồng ý.
STT
Nội dung khảo sát
Mức độ đánh giá
1 2 3 4 5
II.1.1 Năng lực từ ngữ là kiến thức và khả năng sử dụng từ ngữ của một ngôn ngữ, bao gồm các yếu tố từ vựng và các yếu tố ngữ
pháp
II.1.2 NL từ ngữ của HS được phát triển nhiều nhất là ở phân môn:
II.1.2.1 Tập đọc
1 2 3 4 5
II.1.2.2 Tập viết
1 2 3 4 5
II.1.2.3 Chính tả
1 2 3 4 5
II.1.2.4 Kể chuyện
1 2 3 4 5
II.1.2.5 Luyện từ và câu
1 2 3 4 5
II.1.2.6 Tập làm văn
1 2 3 4 5
II.1.3 Để phát triển NL từ ngữ cho HS, khó nhất là:
II.1.3.1. Dạy nghĩa từ
1 2 3 4 5
II.1.3.2. Hệ thống hoá vốn từ
1 2 3 4 5
II.1.3.3. Tích cực hoá vốn từ
1 2 3 4 5
II.1.3.4. Dạy HS biết cách sử dụng từ ngữ để đặt câu, sử
1 2 3 4 5
dụng các kiểu câu đúng mẫu phù hợp hoàn cảnh, mục đích
giao tiếp
II.1.4. NL từ ngữ của HS được hình thành và phát triển chủ yếu ở hoạt động:
II.1.4.1 Đọc
1 2 3 4 5
II.1.4.2 Viết
1 2 3 4 5
II.1.4.3 Nghe
1 2 3 4 5
II.1.4.4 Nói
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
II.1.5 NL từ ngữ thể hiện qua quá trình người học tiếp nhận kiến thức từ ngữ và nhận thức kiến thức từ những gì đã được đọc, được nghe và cố gắng để hiểu nó.
1 2 3 4 5
II.1.6 NL từ ngữ thể hiện qua quá trình người học tạo lập các hình thức ngôn ngữ (dạng nói và dạng viết) để truyền thông điệp tới người khác.
II.1.7 Việc DH phát triển NL từ ngữ nhằm mục đích:
II.1.7.1 Giúp HS sử dụng từ ngữ tiếng Việt thể hiện tư tưởng
1 2 3 4 5
của mình có hiệu quả
II.1.7.2 Giúp HS có kiến thức và có thể nghiên cứu từ ngữ
1 2 3 4 5
tiếng Việt ở những bậc học cao hơn.
1 2 3 4 5
II.1.8 Hệ thống bài tập dùng để DH phát triển NL từ ngữ cho HS cần phải mang tính tình huống phù hợp với những tình
huống giao tiếp tự nhiên và được xây dựng dựa trên kinh
nghiệm ngôn ngữ của HS.
II.1.9 Trong các nguyên tắc dạy học phát triển NL từ ngữ, nguyên tắc quan trọng nhất là
1 2 3 4 5
II.1.9.1 Nguyên tắc giao tiếp
1 2 3 4 5
II.1.9.2 Nguyên tắc tích hợp
1 2 3 4 5
II.1.9.3 Nguyên tắc trực quan
II.1.9.4 Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống của từ ngữ trong
1 2 3 4 5
DH
II.1.9.5 Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất giữa nội dung
1 2 3 4 5
và hình thức từ ngữ trong DH
II.1.10 Kiến thức về từ ngữ là một công cụ quan trọng đối với
1 2 3 4 5
những người học ngôn ngữ thứ hai bởi vì từ vựng ngôn ngữ
thứ hai hạn chế sẽ cản trở giao tiếp thành công
PL3
Câu 2. Thầy / Cô đánh giá như thế nào về thực trạng dạy học Tiếng Việt hiện nay cho học sinh DTTS Jrai? Hướng dẫn trả lời: Để đánh giá thực trạng dạy học, kính đề nghị quý Thầy / Cô chọn một ô
tương ứng với ý kiến mà Thầy / Cô đồng ý. Trong đó: 1.Yếu - 2. Trung bình - 3. Khá - 4.
Tốt - 5. Rất tốt.
Nội dung khảo sát
Mức độ đánh giá
STT
Tính khoa học, hệ thống của nội dung trong SGK Tiếng
1 2
3
4
5
II.2.1
Việt hiện nay
1 2
3
4
5
II.2.2
Mức độ tích hợp giữa các phân môn trong môn Tiếng Việt
1 2
3
4
5
II.2.3
Hệ thống bài tập Tiếng Việt phù hợp những tình huống giao tiếp tự nhiên và được xây dựng dựa trên kinh nghiệm ngôn ngữ của HS Jrai
1 2
3
4
5
II.2.4
Chương trình dạy học tiếng Việt hiện nay chủ yếu tập trung vào dạy kĩ năng đọc - viết
1 2
3
4
5
II.2.5
Chương trình dạy học tiếng Việt hiện nay chủ yếu tập trung vào dạy kĩ năng nghe - nói
II.2.6 Nền tảng lí luận ngôn ngữ của GV tiểu học
1 2
3
4
5
Khả năng GV vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy
II.2.7
học tích cực, đa dạng hoá hình thức dạy học trong dạy
1 2
3
4
5
học lí thuyết và thực hành Tiếng Việt
Khả năng GV tự xây dựng tư liệu dạy học, thiết kế hệ thống bài tập nhằm đa dạng hoá bài tập và phù hợp với
II.2.8
1 2
3
4
5
trình độ ngôn ngữ của HS Jrai
II.2.9 Khả năng GV xử lí tình huống và năng lực đánh giá HS
1 2
3
4
5
II.2.10 Sự nhiệt tình của GV trong quá trình dạy học
1 2
3
4
5
Việc đánh giá NL từ ngữ của HS DTTS ở nhà trường hiện nay
II.2.11.1 Đã có bộ tiêu chí đánh giá rõ ràng
1 2
3
4
5
II.2.11.2 Không phân biệt đối tượng HS (HS có tiếng mẹ
1 2
3
4
5
đẻ là tiếng Việt và HS DTTS)
II.2.11
II.2.11.3. Đánh giá sản phẩm NN của hoạt động đọc hiểu
1 2
3
4
5
1 2
3
4
5
II.2.11.4. Đánh giá sản phẩm NN của hoạt động nghe hiểu
II.2.11.5. Đánh giá sản phẩm NN của hoạt động viết
1 2
3
4
5
II.2.11.6. Đánh giá sản phẩm NN của hoạt động nói
1 2
3
4
5
II.2.12 NL nhận diện từ ngữ của HS tiểu học trong giờ lên lớp
1 2
3
4
5
Năng lực vận dụng kiến thức từ ngữ của HS (thực hành
1 2
3
4
5
II.2.13
các bài tập)
Hiệu quả sử dụng từ ngữ của HS trong giao tiếp hằng
1 2
3
4
5
II.2.14
ngày
PL4
Câu 3. Thầy / Cô đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến
chất lượng học tiếng Việt của học sinh DTTS Jrai hiện nay?
Hướng dẫn trả lời: Để thể hiện mức độ hiệu quả, kính đề nghị quý Thầy / Cô chọn
một ô tương ứng với ý kiến mà Thầy / Cô đồng ý. Trong đó: 1. Rất không hiệu quả - 2. Không hiệu quả -3. Khá hiệu quả - 4. Hiệu quả - 5. Rất hiệu quả.
STT
Nội dung khảo sát
Mức độ đánh giá
II.3.1
1 2
3
4
5
Các khu vực hoạt động, thiết bị, đồ dùng được dán nhãn bằng tiếng Việt
II.3.2
1 2
3
4
5
Hệ thống sách truyện, tài liệu học tập bằng tiếng Việt tại thư viện
Đài, máy phát thanh hoặc trang bị để HS nghe băng đĩa,
II.3.3
1 2
3
4
5
chương trình bằng tiếng Việt
Tài liệu sưu tầm liên quan đến văn hoá dân gian của người
II.3.4
Jrai và sử dụng các tài liệu trong các hoạt động dạy học
1 2
3
4
5
tiếng Việt cho HS
Thư viện (bố trí hợp lí, đủ ánh sáng, trang trí phù hợp, hấp
II.3.5
1 2
3
4
5
dẫn). HS thường xuyên hoạt động trong thư viện trong các khoảng thời gian phù hợp trong ngày.
Môi trường để HS nghe nói tiếng Việt (giàu ngôn ngữ
II.3.6
1 2
3
4
5
tiếng Việt: chữ viết và tiếng nói tiếng Việt)
II.3.7
1 2
3
4
5
Môi trường tham gia giao tiếp với nhiều người khác trong cộng đồng: các lễ hội, các câu lạc bộ đọc sách thôn bản,…
Môi trường được tham gia giao tiếp với các HS người dân
II.3.8
1 2
3
4
5
tộc khác (không phân biệt dân tộc)
PL5
Câu 4. Trong quá trình dạy học cho học sinh DTTS Jrai, Thầy / Cô thường
gặp những khó khăn nào?
Hướng dẫn trả lời: Để thể hiện mức độ khó khăn các Thầy /Cô thường gặp, kính đề
nghị quý Thầy / Cô chọn một ô tương ứng với ý kiến mà Thầy / Cô đồng ý. Trong đó: 1.
Không khó khăn - 2. Ít khó khăn - 3. Khá khó khăn - 4. Khó khăn - 5. Rất khó khăn
STT
Nội dung khảo sát
Mức độ đánh giá
II.4.1 Trình độ tiếng Việt của học sinh Jrai
1 2
3
4
5
Khả năng GV sử dụng tiếng Jrai để giải thích thêm cho
II.4.2
1 2
3
4
5
HS
II.4.3 Hứng thú học tập tiếng Việt của HS Jrai
1 2
3
4
5
II.4.4 Thái độ học tập tiếng Việt của HS Jrai
1 2
3
4
5
II.4.5
Sự cộng tác, phối hợp giữa phụ huynh HS và nhà trường
1 2
3
4
5
II.4.6 Tạo môi trường giao tiếp tiếng Việt tự nhiên cho HS Jrai
1 2
3
4
5
Xây dựng hệ thống bài tập luyện tập phù hợp với những
II.4.7
1 2
3
4
5
tình huống giao tiếp tự nhiên và được xây dựng dựa trên kinh nghiệm ngôn ngữ của HS
II.4.8 Cơ sở vật chất (phòng học) và các phương tiện dạy học
1 2
3
4
5
II.4.9 Chương trình, sách giáo khoa hiện hành
1 2
3
4
5
Mục tiêu và nội dung dạy học từ ngữ
II.4.10
1 2
3
4
5
II.4.10.1 Mở rộng vốn từ cho HS theo chủ điểm gần gũi với cuộc sống, sinh hoạt của các em (thành ngữ, tục ngữ, từ Thuần Việt, từ Hán Việt)
II.4.10.2 Từ và cấu tạo từ (từ đơn, từ ghép)
1 2
3
4
5
II.4.10.3 Từ loại (danh từ, động từ,…)
1 2
3
4
5
II.4.10.4 Nghĩa của từ trong hệ thống và hành chức
1 2
3
4
5
II.4.10.5 Từ đồng nghĩa, trái nghĩa, nhiều nghĩa
1 2
3
4
5
II.4.10.6 Dấu câu
1 2
3
4
5
II.4.10.7 Các kiểu phân loại câu (cấu tạo/ mục đích giao
1 2
3
4
5
tiếp) và các phép tu từ về câu
II.4.11 Kiểm tra, đánh giá
1 2
3
4
5
II.4.12 Những khó khăn khác (nếu có):.
PL6
Câu 5. Thầy / Cô đánh giá mức độ thường xuyên của những biện pháp /
phương pháp/ cách thức được Thầy/ Cô sử dụng trong dạy học Tiếng Việt cho học
sinh DTTS Jrai.
Hướng dẫn trả lời: Kính đề nghị quý Thầy / Cô chọn một ô tương ứng với ý kiến
mà Thầy / Cô đồng ý. Trong đó: 1. Không sử dụng - 2. Ít khi - 3. Thỉnh thoảng - 4. Thường
xuyên - 5. Luôn luôn sử dụng
STT
Nội dung khảo sát
Mức độ đánh giá
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
II.5.1
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
II.5.2
1
2
3
4
5
Trong dạy mở rộng vốn từ II.5.1.1 Cung cấp từ trái nghĩa, cùng nghĩa, gần nghĩa cho HS theo những đề tài, chủ đề, chủ điểm khác nhau II.5.1.2. Hướng dẫn HS tìm các từ cùng trường nghĩa được gợi ra từ những từ cho trước II.5.1.3 Chọn ra từ trung tâm và tìm ra những từ khác dựa vào những trường liên tưởng khác nhau II.5.1.4 Dựa vào một yếu tố gốc cho sẵn, giáo viên yêu cầu học sinh tìm từ khác cho chứa yếu tố đó Trong dạy các bài giải thích nghĩa của từ II.5.2.1. Cho HS trực tiếp tiếp xúc với sự vật, hành động, tính chất,… xem hình ảnh trên sách báo, ti vi… II.5.2.2. Dùng định nghĩa để miêu tả từ ngữ đó bằng Tiếng Việt II.5.2.3 Đặt từ vào văn cảnh mà từ đó xuất hiện để HS đoán nghĩa từ II.5.2.4 Dùng những từ đồng nghĩa, trái nghĩa II.5.2.5. Giải thích bằng tiếng Jrai II.5.2.6. Dựa vào các quy tắc cấu tạo từ
II.5.3 Phương pháp rèn luyện theo mẫu II.5.4 Phương pháp phân tích ngôn ngữ II.5.5 Phương pháp giao tiếp
1 1 1 1 1 1
2 2 2 2 2 2
4 4 4 4 4 4
5 5 5 5 5 5
II.5.6
3 3 3 3 3 3 Các biện pháp / phương pháp/ cách thức khác được Thầy/ Cô sử dụng:
Chúng tôi chân thành cảm ơn quý Thầy/ Cô đã đồng hành cùng chúng tôi trong bài khảo sát này. Kính chúc Thầy/Cô dồi dào sức khỏe, may mắn và thành công hơn nữa trong cuộc
sống.
PL7
PHỤ LỤC 2 . KẾT QUẢ KHẢO SÁT DÀNH CHO GIÁO VIÊN, CHUYÊN VIÊN NGÀNH TIỂU HỌC
Frequencies
Notes
05-JAN-2019 22:36:56
Output Created Comments
Data
Input
/Users/tranngocoanh/Documents/OneDrive/
1.
LUANAN_OANH/KHAOSAT/1.SPSS_Gi
aovien_end.sav
DataSet2
Resources
Active Dataset Filter Weight Split File N of Rows in Working Data File Processor Time Elapsed Time
72 00:00:10.67 00:00:11.00
Frequency Table
Frequency
Valid Percent
Giới tính Percent
Cumulative Percent
Valid
27,8 100,0
Nam Nữ Total
20 52 72
27,8 72,2 100,0
27,8 72,2 100,0
Nghề nghiệp
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
94,4 100,0
Giáo viên tiểu học Chuyên viên Total
94,4 5,6 100,0
68 4 72
94,4 5,6 100,0
Tuổi
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
18,1 50,0 80,6 100,0
Dưới 30 tuổi Từ 30 đến dưới 40 Từ 40 đến dưới 50 Từ 50 tuổi trở lên Total
18,1 31,9 30,6 19,4 100,0
13 23 22 14 72
18,1 31,9 30,6 19,4 100,0
Học vị
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
29,2 98,6 100,0
Cử nhân cao đẳng Cử nhân đại học Khác Total
21 50 1 72
29,2 69,4 1,4 100,0
29,2 69,4 1,4 100,0
PL8
Dân tộc
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
76,4 98,6 100,0
Kinh Jrai Khác Total
55 16 1 72
76,4 22,2 1,4 100,0
76,4 22,2 1,4 100,0
I.6. Mức độ thành thạo tiếng Jrai Frequency
Percent
Valid Percent
Valid
Cumulative Percent 18,1 19,4 29,2 55,6 100,0
Rất thành thạo Thành thạo Khá thành thạo Ít thành thạo Không biết Total
13 1 7 19 32 72
18,1 1,4 9,7 26,4 44,4 100,0
18,1 1,4 9,7 26,4 44,4 100,0
Thâm niên công tác Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
18,1 30,6 37,5 100,0
Dưới 5 năm Từ 5 năm đến dưới 10 năm Từ 10 năm đến dưới 15 năm Từ 15 năm trở lên Total
13 9 5 45 72
18,1 12,5 6,9 62,5 100,0
18,1 12,5 6,9 62,5 100,0
Chức vụ hiện nay
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
87,5 94,4 100,0
63 5 4 72
87,5 6,9 5,6 100,0
87,5 6,9 5,6 100,0
Giáo viên Quản lí Chuyên viên Total
Đơn vị công tác
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
25,0 50,0 75,0 100,0
18 18 18 18 72
25,0 25,0 25,0 25,0 100,0
25,0 25,0 25,0 25,0 100,0
Ngô Mây Lý Tự Trọng Bùi Thị Xuân Nguyễn Bá Ngọc Total
PL9
Phần II. NỘI DUNG KHẢO SÁT Câu II.1. Thầy / Cô hiểu như thế nào về năng lực từ ngữ và dạy học phát triển NL từ ngữ cho HS? Hướng dẫn trả lời: Để thể hiện mức độ tiếp cận các vấn đề lí luận, kính đề nghị quý Thầy / Cô chọn một ô tương ứng với ý kiến mà Thầy / Cô đồng ý. Trong đó: 1. Rất không đồng ý - 2. Không đồng ý - 3. Không có ý kiến - 4. Đồng ý - 5. Rất đồng ý.
Nội dung khảo sát
STT II.1.1
Mức độ đánh giá 4
43 18
7
0
II.1.2
0 0 3 0 0 0
6 3 46 7 25 6 6 3 0 0 12 5
43 20 19 0 36 2 63 0 27 45 45 10
II.1.3
0 3 0 0
3 25 6 13 3 4 0
12 56 1 37 1 50 6 19 49
Năng lực từ ngữ là kiến thức và khả năng sử dụng từ ngữ của một ngôn ngữ, bao gồm các yếu tố từ vựng và các yếu tố ngữ pháp NL từ ngữ của HS được phát triển nhiều nhất là ở phân môn: II.1.2.1 Tập đọc II.1.2.2 Tập viết II.1.2.3 Chính tả II.1.2.4 Kể chuyện II.1.2.5 Luyện từ và câu II.1.2.6 Tập làm văn Để phát triển NL từ ngữ cho HS, khó nhất là: II.1.3.1. Dạy nghĩa từ II.1.3.2. Hệ thống hoá vốn từ II.1.3.3. Tích cực hoá vốn từ II.1.3.4. Dạy HS biết cách sử dụng từ ngữ để đặt câu, sử dụng các kiểu câu đúng mẫu phù hợp hoàn cảnh, mục đích giao tiếp II.1.4. NL từ ngữ của HS được hình thành và phát triển chủ yếu ở hoạt động:
0 0 4 7 0
6 3 0 2 21 7 23 3 9 3
35 28 39 31 40 0 39 0 34 26
II.1.5
3
7
12 36 14
II.1.6
II.1.4.1 Đọc II.1.4.2 Viết II.1.4.3 Nghe II.1.4.4 Nói NL từ ngữ thể hiện qua quá trình người học tiếp nhận kiến thức từ ngữ và nhận thức kiến thức từ những gì đã được đọc, được nghe và cố gắng để hiểu nó. NL từ ngữ thể hiện qua quá trình người học tạo lập các hình thức ngôn ngữ (dạng nói và dạng viết) để truyền thông điệp tới người khác. Việc DH phát triển NL từ ngữ nhằm mục đích:
II.1.7
0
5
6
49 12
0
10 5
33 24
0
0
15 51 6
II.1.8
II.1.9
0 1 0 0 0
4 23 43 2 19 21 32 18 15 45 3 9 6 21 32 13 10 17 21 24
II.1.7.1 Giúp HS sử dụng từ ngữ tiếng Việt thể hiện tư tưởng của mình có hiệu quả II.1.7.2 Giúp HS có kiến thức và có thể nghiên cứu từ ngữ tiếng Việt ở những bậc học cao hơn. Hệ thống bài tập dùng để DH phát triển NL từ ngữ cho HS cần phải mang tính tình huống phù hợp với những tình huống giao tiếp tự nhiên và được xây dựng dựa trên kinh nghiệm ngôn ngữ của HS. Trong các nguyên tắc dạy học phát triển NL từ ngữ, nguyên tắc quan trọng nhất là II.1.9.1 Nguyên tắc giao tiếp II.1.9.2 Nguyên tắc tích hợp II.1.9.3 Nguyên tắc trực quan II.1.9.4 Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống của từ ngữ trong DH II.1.9.5 Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất giữa nội dung và hình thức từ ngữ trong DH
II.1.10 Kiến thức về từ ngữ là một công cụ quan trọng đối với những người 0
2
14 27 29
học ngôn ngữ thứ hai bởi vì từ vựng ngôn ngữ thứ hai hạn chế sẽ cản trở giao tiếp thành công
PL10
Câu 2. Thầy / Cô đánh giá như thế nào về thực trạng dạy học Tiếng Việt hiện nay cho học sinh DTTS Jrai? Hướng dẫn trả lời: Để đánh giá thực trạng dạy học, kính đề nghị quý Thầy / Cô chọn một ô tương ứng với ý kiến mà Thầy / Cô đồng ý. Trong đó: 1.Yếu - 2. Trung bình - 3. Khá - 4. Tốt - 5. Rất tốt.
STT
Nội dung khảo sát
Rất tốt (%)
Yếu (%)
Trung bình (%)
Khá (%)
Tốt (%)
II.2.1
0,0
15,3
47,2
34,7
2,8
Tính khoa học, hệ thống của nội dung trong SGK Tiếng Việt hiện nay II.2.2 Mức độ tích hợp giữa các phân môn
0,0
16,7
38,9
41,7
2,8
2,8
27,8
47,2
19,4
2,8
II.2.3
II.2.4
0,0
19,4
43,1
37,5
0,0
II.2.5
9,7
36,2
34,7
19,4
0,0
II.2.6
0,0
25,0
31,9
43,1
0,0
II.2.7
0,0
15,3
27,8
47,2
9,7
II.2.8
11,1
30,5
29,2
29,2
0,0
II.2.9
0,0
11,1
25
59,7
4,2
trong môn Tiếng Việt Hệ thống bài tập Tiếng Việt phù hợp những tình huống giao tiếp tự nhiên và được xây dựng dựa trên kinh nghiệm ngôn ngữ của HS Jrai Chương trình dạy học tiếng Việt hiện nay chủ yếu tập trung vào dạy kĩ năng đọc - viết Chương trình dạy học tiếng Việt hiện nay chủ yếu tập trung vào dạy kĩ năng nghe - nói Nền tảng lí luận ngôn ngữ của GV tiểu học Khả năng GV vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực, đa dạng hoá hình thức dạy học trong dạy học lí thuyết và thực hành Tiếng Việt Khả năng GV tự xây dựng tư liệu dạy học, thiết kế hệ thống bài tập nhằm đa dạng hoá bài tập và phù hợp với trình độ ngôn ngữ của HS Jrai Khả năng GV xử lí tình huống và năng lực đánh giá HS
II.2.10 Sự nhiệt tình của GV trong quá trình dạy
0,0
2,8
19,4
38,9
38,9
học
II.2.11 Việc đánh giá NL từ ngữ của HS DTTS ở nhà trường hiện nay
62.5
26.4
6.9
4.2
0.0
12.5
11,1
4.2
62.5
9.7
0
0
16.7
68.1
15.2
11.1
58.3
13.9
16.7
0
0
5.6
11.1
59.7
23.6
12.5
48.6
18.1
20.8
0
II.2.11.1 Đã có bộ tiêu chí đánh giá rõ ràng II.2.11.2 Không phân biệt đối tượng HS (HS có tiếng mẹ đẻ là tiếng Việt và HS DTTS) II.2.11.3. Đánh giá sản phẩm ngôn ngữ của hoạt động đọc hiểu II.2.11.4. Đánh giá sản phẩm ngôn ngữ của hoạt động nghe hiểu II.2.11.5. Đánh giá sản phẩm ngôn ngữ của hoạt động viết II.2.11.6. Đánh giá sản phẩm ngôn ngữ của hoạt động nói
II.2.12 Năng lực nhận diện từ ngữ của HS tiểu
18
40,3
29,2
12,5
0,0
học trong giờ lên lớp
II.2.13 Năng lực vận dụng kiến thức từ ngữ của
15,3
50
29,2
5,5
0,0
HS (thực hành các bài tập)
II.2.14 Hiệu quả sử dụng từ ngữ của HS trong
19,4
55,6
22,2
2,8
0,0
giao tiếp hằng ngày
PL11
Nội dung khảo sát
Câu 3. Thầy / Cô đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến chất lượng học tiếng Việt của học sinh DTTS Jrai hiện nay? Hướng dẫn trả lời: Để thể hiện mức độ hiệu quả, kính đề nghị quý Thầy / Cô chọn một ô tương ứng với ý kiến mà Thầy / Cô đồng ý. Trong đó: 1. Rất không hiệu quả - 2. Không hiệu quả -3. Khá hiệu quả - 4. Hiệu quả - 5. Rất hiệu quả. STT II.3.1 Các khu vực hoạt động, thiết bị, đồ dùng được dán nhãn bằng tiếng
Mức độ đánh giá 5,6
0,0
52,8 41,6 0,0
Việt
II.3.2 Hệ thống sách truyện, tài liệu học tập bằng tiếng Việt tại thư viện II.3.3 Đài, máy phát thanh hoặc trang bị để HS nghe băng đĩa, chương
0,0 6,9
38,9 51,4 6,9 2,8 22,2 38,9 26,4 5,6
trình bằng tiếng Việt
12,5 37,5 23,6 23,6 2,8
0,0
19,4 29,2 43,1 8,3
II.3.4 Tài liệu sưu tầm liên quan đến văn hoá dân gian của người Jrai và sử dụng các tài liệu trong các hoạt động dạy học tiếng Việt cho HS II.3.5 Thư viện (bố trí hợp lí, đủ ánh sáng, trang trí phù hợp, hấp dẫn). HS thường xuyên hoạt động trong thư viện trong các khoảng thời gian phù hợp trong ngày.
II.3.6 Môi trường để HS nghe nói tiếng Việt (giàu ngôn ngữ tiếng Việt:
0,0
22,2 23,6 45,8 8,3
chữ viết và tiếng nói tiếng Việt)
II.3.7 Môi trường tham gia giao tiếp với nhiều người khác trong cộng
12,5 33,3 33,3 12,5 8,3
đồng: các lễ hội, các câu lạc bộ đọc sách thôn bản,…
II.3.8 Môi trường được tham gia giao tiếp với các HS người dân tộc khác
12,5 25
33,3 20,8 8,3
(không phân biệt dân tộc)
Câu 4. Trong quá trình dạy học cho học sinh DTTS Jrai, Thầy / Cô thường gặp những khó khăn nào? Hướng dẫn trả lời: Để thể hiện mức độ khó khăn các Thầy /Cô thường gặp, kính đề nghị quý Thầy / Cô chọn một ô tương ứng với ý kiến mà Thầy / Cô đồng ý. Trong đó: 1. Không khó khăn - 2. Ít khó khăn - 3. Khá khó khăn - 4. Khó khăn - 5. Rất khó khăn
Nội dung khảo sát
STT II.4.1 II.4.2 II.4.3 II.4.4 II.4.5 II.4.6 II.4.7
Mức độ đánh giá 4,2 27,8 41,7 26,4 20,8 34,7 37,5 2,8 23,6 26,4 41,7 4,2 12,5 38.9 38,9 5,6 30,6 20,8 25 20,8 29,2 36,1 31,9 1,4 38,9 13,9 19,4 25
0,0 4,2 4,2 4,2 2,8 1,4 2,8
II.4.8
Trình độ tiếng Việt của học sinh Jrai Khả năng GV sử dụng tiếng Jrai để giải thích thêm cho HS Hứng thú học tập tiếng Việt của HS Jrai Thái độ học tập tiếng Việt của HS Jrai Sự cộng tác, phối hợp giữa phụ huynh HS và nhà trường Tạo môi trường giao tiếp tiếng Việt tự nhiên cho HS Jrai Xây dựng hệ thống bài tập luyện tập phù hợp với những tình huống giao tiếp tự nhiên và được xây dựng dựa trên kinh nghiệm ngôn ngữ của HS Cơ sở vật chất (phòng học) và các phương tiện dạy học
13,9 22,2 38,9 18,1 6,9
Chương trình, sách giáo khoa hiện hành
8,3
20,8 44,4 23,6 2,8
II.4.9 II.4.10 Mục tiêu và nội dung dạy học từ ngữ
0,0
18,1 34,7 23,6 23,6
II.4.10.1 Mở rộng vốn từ cho HS theo chủ điểm gần gũi với cuộc sống, sinh hoạt của các em (thành ngữ, tục ngữ, từ Thuần Việt,
29,2 36,1 25
4,2 9,7 0,0 4,2 6,9 4,2
23,6 26,4 27,8 18,2 23,6 29,2 22,2 15,3 9,7 15,3 31,9 31,9 16,7 18,1 31,9 30,6 12,5 16,7 44,4 29,2 5,6
từ Hán Việt) II.4.10.2 Từ và cấu tạo từ (từ đơn, từ ghép) II.4.10.3 Từ loại (danh từ, động từ,…) II.4.10.4 Nghĩa của từ trong hệ thống và hành chức II.4.10.5 Từ đồng nghĩa, trái nghĩa, nhiều nghĩa II.4.10.6 Dấu câu II.4.10.7 Các kiểu phân loại câu (cấu tạo/ mục đích giao tiếp) và các phép tu từ về câu
5,6
19,4 34,7 30,6 9,7
II.4.11 Kiểm tra, đánh giá
II.4.12 Những khó khăn khác (nếu có):.
PL12
Nội dung khảo sát
Mức độ đánh giá
2,8
2,8
26,4 58,3 9,7
Câu 5. Thầy / Cô đánh giá mức độ thường xuyên của những biện pháp / phương pháp/ cách thức được Thầy/ Cô sử dụng trong dạy học Tiếng Việt cho học sinh DTTS Jrai. Hướng dẫn trả lời: Kính đề nghị quý Thầy / Cô chọn một ô tương ứng với ý kiến mà Thầy / Cô đồng ý. Trong đó: 1. Không sử dụng - 2. Ít khi - 3. Thỉnh thoảng - 4. Thường xuyên - 5. Luôn luôn sử dụng STT II.5.1
0,0
18,1 38,9 38,9 4,2
Trong dạy mở rộng vốn từ II.5.1.1 Cung cấp từ trái nghĩa, cùng nghĩa, gần nghĩa cho HS theo những đề tài, chủ đề, chủ điểm khác nhau II.5.1.2. Hướng dẫn HS tìm các từ cùng trường nghĩa được gợi ra từ những từ cho trước
0,0
4,2
54,2 38,9 2,8
2,8
2,8
27,8 56,9 9,7
II.5.1.3 Chọn ra từ trung tâm và tìm ra những từ khác dựa vào những trường liên tưởng khác nhau II.5.1.4 Dựa vào một yếu tố gốc cho sẵn, giáo viên yêu cầu học sinh tìm từ khác cho chứa yếu tố đó
II.5.2 Trong dạy các bài giải thích nghĩa của từ
5,6
12,5 9,7
62,5 9,7
0.0 0,0
37.5 48.6 11.1 2.8 12,5 38,9 37,5 11,1
II.5.2.1. Cho HS trực tiếp tiếp xúc với sự vật, hành động, tính chất,… xem hình ảnh trên sách báo, ti vi… II.5.2.2. Dùng định nghĩa để miêu tả từ ngữ đó bằng Tiếng Việt II.5.2.3 Đặt từ vào văn cảnh mà từ đó xuất hiện để HS đoán nghĩa từ II.5.2.4 Dùng những từ đồng nghĩa, trái nghĩa
0,0
2,8
52,8 37,5 6,9
II.5.2.5. Giải thích bằng tiếng Jrai
38,9 9,7
16.7 27.8 6.9
II.5.2.6. Dựa vào các quy tắc cấu tạo từ
5.6
12.5 16.7 62.5 2.8
13,9 11,1 62,5 12,5 36,1 37,5 16,7 9,7 20,8 50 2,8
25
0,0 II.5.3 Phương pháp rèn luyện theo mẫu 0,0 II.5.4 Phương pháp phân tích ngôn ngữ II.5.5 Phương pháp giao tiếp 1,4 II.5.6 Các biện pháp / phương pháp/ cách thức khác được Thầy/ Cô sử dụng:
PL13
PHỤ LỤC 3. PHIẾU KHẢO SÁT
DÀNH CHO PHỤ HUYNH HỌC SINH
(Có con em là DTTS Jrai đang học lớp 5)
Kính chào quý phụ huynh! Nhóm nghiên cứu nhỏ thuộc Khoa Ngữ Văn, Trường Đại học Sư phạm, ĐH Đà
Nẵng đang nghiên cứu về Phát triển năng lực từ ngữ cho học sinh tiểu học Jrai trong dạy
học Tiếng Việt. Chúng tôi rất cần sự hỗ trợ, chia sẻ của quý phụ huynh để có thể phát triển
năng lực giao tiếp tiếng Việt của học sinh.
Xin cảm ơn sự cộng tác và giúp đỡ của quý phụ huynh!
Phần I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
Xin Phụ huynh vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân: Câu 1: Họ tên cha:…………………………………
1.1. Tuổi………………
1.2. Nghề nghiệp……………….
1.3. Khả năng giao tiếp bằng tiếng Việt:
3. Lưu loát
1. Rất lưu loát 4. Không lưu loát
2. Khá lưu loát 5. Không biết
Câu 2: Họ tên mẹ:………………………………….
2.1. Tuổi………………
2.2. Nghề nghiệp……….………. 2.3. Khả năng giao tiếp bằng tiếng Việt:
1. Rất lưu loát
2. Khá lưu loát
3. Lưu loát
4. Không lưu loát
5. Không biết
Phụ huynh cháu:………………………………..đang học lớp ………………… Trường………………………………………………………………………………
PL14
Phần II. NỘI DUNG KHẢO SÁT
Hướng dẫn trả lời: Để thể hiện ý kiến, kính đề nghị quý phụ huynh chọn một ô
tương ứng với ý kiến mà phụ huynh đồng ý.
Nội dung
Bình thường
Cần thiết
Ý kiến phụ huynh Ít cần thiết
Không cần thiết
Rất cần thiết
Câu 3
Câu 4
Câu 5
Câu 6
Việc học tiếng Việt của con em anh / chị là Việc học tiếng mẹ đẻ của con em anh / chị là Dạy song ngữ Việt - Jrai cho con em anh / chị là Việc học một ngoại ngữ khác (tiếng Anh,…) của con em anh / chị là
Luôn luôn
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Hiếm khi
Chưa bao giờ
Câu 7
Câu 8
Câu 9
Câu 10
Câu 11
Câu 12
Câu 13
Câu 14
Mức độ giao tiếp bằng tiếng Việt với con em anh/ chị ở gia đình là Mức độ giao tiếp bằng tiếng mẹ đẻ với con em anh/ chị ở gia đình là Mức độ con em anh / chị dùng tiếng Việt để nói chuyện khi ở nhà Mức độ con em anh / chị dùng tiếng mẹ đẻ để nói chuyện khi ở nhà Những người xung quanh (hàng xóm, bà con, bạn bè,…) có thường dùng Tiếng Việt để nói chuyện với con em anh chị? Những người xung quanh (hàng xóm, bà con, bạn bè,…) có thường dùng tiếng mẹ đẻ để nói chuyện với con em anh chị? Mức độ nghe tiếng Việt thông qua các kênh truyền thanh truyền hình (loa đài, ti vi) của con em anh / chị ở gia đình Mức độ nghe tiếng mẹ đẻ thông qua các kênh truyền thanh truyền hình (loa đài, ti vi) của con em anh / chị ở gia đình
PL15
PHỤ LỤC 4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH PHIẾU KHẢO SÁT PHỤ HUYNH
Frequencies
Notes
02-JAN-2019 23:15:19
Output Created Comments
Data
Input
/Users/tranngocoanh/Desktop/2.
SPSS_PHU HUYNH.sav
DataSet1
Resources
Active Dataset Filter Weight Split File N of Rows in Working Data File Processor Time Elapsed Time
200 00:00:01.62 00:00:01.00
Frequency Table
Việc học tiếng Việt của con em anh / chị là
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
76,0 89,0 96,0 97,0 100,0
76,0 13,0 7,0 1,0 3,0 100,0
152 26 14 2 6 200
76,0 13,0 7,0 1,0 3,0 100,0
Rất cần thiết Cần thiết Bình thường Ít cần thiết Không cần thiết Total
Dạy song ngữ Việt - Jrai cho con em anh / chị là
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
22,0 72,0 85,0 93,0 100,0
22,0 50,0 13,0 8,0 7,0 100,0
44 100 26 16 14 200
22,0 50,0 13,0 8,0 7,0 100,0
Rất cần thiết Cần thiết Bình thường Ít cần thiết Không cần thiết Total
Việc học một ngoại ngữ khác (tiếng Anh,…) của con em anh / chị là
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
24,0 58,0 71,0 85,0 100,0
24,0 34,0 13,0 14,0 15,0 100,0
48 68 26 28 30 200
24,0 34,0 13,0 14,0 15,0 100,0
Rất cần thiết Cần thiết Bình thường Ít cần thiết Không cần thiết Total
PL16
Mức độ giao tiếp bằng tiếng Việt với con em anh/ chị ở gia đình là
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
6,0 11,0 40,0 73,0 100,0
12 10 58 66 54 200
6,0 5,0 29,0 33,0 27,0 100,0
6,0 5,0 29,0 33,0 27,0 100,0
Luôn luôn Thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Chưa bao giờ Total
Mức độ giao tiếp bằng tiếng mẹ đẻ với con em anh/ chị ở gia đình là
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
35,0 91,0 93,0 100,0
70 112 4 14 200
35,0 56,0 2,0 7,0 100,0
35,0 56,0 2,0 7,0 100,0
Luôn luôn Thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Total
Mức độ con em anh / chị dùng tiếng Việt để nói chuyện khi ở nhà
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
1,0 8,0 46,0 83,0 100,0
2 14 76 74 34 200
1,0 7,0 38,0 37,0 17,0 100,0
1,0 7,0 38,0 37,0 17,0 100,0
Luôn luôn Thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Chưa bao giờ Total
Mức độ con em anh / chị dùng tiếng mẹ đẻ để nói chuyện khi ở nhà
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
40,0 96,0 98,0 100,0
80 112 4 4 200
40,0 56,0 2,0 2,0 100,0
40,0 56,0 2,0 2,0 100,0
Luôn luôn Thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Total
Những người xung quanh (hàng xóm, bà con, bạn bè,…) có thường dùng Tiếng Việt để nói chuyện với con em anh chị?
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
4,0 33,0 69,0 100,0
8 58 72 62 200
4,0 29,0 36,0 31,0 100,0
4,0 29,0 36,0 31,0 100,0
Thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Chưa bao giờ Total
PL17
Những người xung quanh (hàng xóm, bà con, bạn bè,…) có thường dùng tiếng mẹ đẻ để nói chuyện với con em anh chị?
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
36,0 93,0 98,0 99,0 100,0
72 114 10 2 2 200
36,0 57,0 5,0 1,0 1,0 100,0
36,0 57,0 5,0 1,0 1,0 100,0
Luôn luôn Thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Chưa bao giờ Total
Mức độ nghe tiếng Việt thông qua các kênh truyền thanh truyền hình (loa đài, ti vi) của con em anh / chị ở gia đình
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
10,0 59,0 84,0 93,0 100,0
20 98 50 18 14 200
10,0 49,0 25,0 9,0 7,0 100,0
10,0 49,0 25,0 9,0 7,0 100,0
Luôn luôn Thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Chưa bao giờ Total
Mức độ nghe tiếng mẹ đẻ thông qua các kênh truyền thanh truyền hình (loa đài, ti vi) của con em anh / chị ở gia đình
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
6,0 17,0 54,0 74,0 100,0
12 22 74 40 52 200
6,0 11,0 37,0 20,0 26,0 100,0
6,0 11,0 37,0 20,0 26,0 100,0
Luôn luôn Thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Chưa bao giờ Total
Việc học tiếng mẹ đẻ của con em anh / chị là
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
36,0 72,0 83,0 91,0 100,0
Rất cần thiết Cần thiết Bình thường Ít cần thiết Không cần thiết Total
72 72 22 16 18 200
36,0 36,0 11,0 8,0 9,0 100,0
36,0 36,0 11,0 8,0 9,0 100,0
PL18
PHỤ LỤC 5. PHIẾU KHẢO SÁT NĂNG LỰC TỪ NGỮ CỦA HS DTTS LỚP 5
1. Nghe và khoanh chọn đáp án đúng (1 điểm)
ngăn nắp
gọn gàng tiêu dùng
gọn ghẽ tiêu pha
ngắn gọn tiêu xài
tiêu phí
a. b.
công cộng
cộng đồng
đồng đội
công phu
c.
khách quan
khách khứa
khác biệt
khác nhau
d.
2. Hãy nối từ ngữ cho sẵn với hình ảnh (2 điểm):
huy chương
bình minh
áo tứ thân hồ Gươm
tàu thuỷ
cầu Thê Húc
bác sĩ kỉ niệm chương
đường sắt
áo dài
3. Nối từ ngữ ở bên A với từ ngữ trái nghĩa ở bên B:
A
B
anh dũng
gập ghềnh
bằng phẳng
sai lầm
căm ghét
hèn nhát
đúng đắn
yêu thương
4. Hãy viết các câu có sử dụng từ ngữ cho sẵn dưới đây (2 điểm): a) chợ phiên ……………………………………………………………………………………….. b) cơn bão ………………………………………………………………………………………..
c) mặt khác
………………………………………………………………………………………..
d) thành phố
PL19
……………………………………………………………………………………….
5. Hãy lựa chọn từ ngữ cho sẵn để điền vào chỗ trống (2 điểm):
quê hương nam nữ bài ca nương rẫy già trẻ
Dân tộc Jrai có những (1)……… điệu hát mang tính sinh hoạt, bày tỏ tình cảm yêu
thương gọi chung là hát Alư và Adôh. Ngoài dịp lễ hội, (2)…….. thanh niên thường hát
Alư với nhau khi đi làm. Alư là hát giao duyên, còn Adôh là hát sinh hoạt chung cho tất cả
mọi người – (3)………. nam nữ. Adôh được mọi người hát khi đi dự những ngày hội, hoặc khi giã gạo, làm (4)……….. Những bài hát này thường dùng để bày tỏ tình cảm với
(5)………. đất nước, buôn làng, họ hàng và thường có tính ứng khẩu, tuỳ hứng.
PL20
PHỤ LỤC 6. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH BÀI LÀM HỌC SINH (TÍNH THEO ĐIỂM TRUNG BÌNH)
Descriptives
Notes
25-FEB-2019 23:49:00
Output Created Comments
Data
Input
/Users/tranngocoanh/Documents
/OneDrive/1.
LUANAN_OANH/KHAOSAT/
PT_baivietHS/SPSS_Phantichba
iviet_HSL5.sav
DataSet2
Active Dataset Filter Weight Split File N of Rows in Working Data File
411
Definition of Missing
Missing Value Handling
User defined missing values are treated as missing. All non-missing data are used.
Resources
00:00:00.01 00:00:00.00
Cases Used Processor Time Elapsed Time
Descriptive Statistics Minimum
N
Maximum
Mean
Std. Deviation
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
0 411 411 411 411 411 411 411 411 411 411
3 5 4 6 5 5 5 5 4 4
1,82 2,89 2,47 2,76 2,64 2,67 2,59 2,76 2,46 2,45
,782 1,097 1,105 1,182 1,067 1,038 1,023 1,065 ,884 ,886
1
411
5
2,45
,955
1
411
4
2,49
,994
1
411
4
2,50
,969
1 1 1 1
4 4 4 5
2,42 2,46 2,57 3,07
,864 ,884 ,943 1,238
Trường Bố cục Nội dung Độ dài văn bản Sai thanh điệu Sai phụ âm đầu Sai phần vần Sai âm cuối Lỗi viết hoa Dùng từ không đúng âm thanh Dùng từ không đúng ý nghĩa Dùng từ không đúng phong cách Thừa từ, lặp từ Viết câu không có chủ ngữ/ vị ngữ Viết câu thiếu 1 vế câu ghép Viết câu không lôgic Viết câu mơ hồ về nghĩa Viết câu sai dấu câu Valid N (listwise)
411 411 411 411 0
PL21
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH BÀI LÀM HỌC SINH (TÍNH THEO TỈ LỆ)
18-FEB-2019 23:00:54
Frequencies Notes Output Created Comments
Data
Input
/Users/tranngocoanh/Documents
/OneDrive/1.
LUANAN_OANH/KHAOSAT/
PT_baivietHS/SPSS_Phantichba
iviet_HSL5.sav
DataSet1
Resources
411 00:00:02.34 00:00:03.00
Active Dataset Filter Weight Split File N of Rows in Working Data File Processor Time Elapsed Time
Frequency Table
Bố cục
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
41,1 76,9 100,0
Không làm Không đảm bảo Đảm bảo Total
169 147 95 411
41,1 35,8 23,1 100,0
41,1 35,8 23,1 100,0
Nội dung Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
89
21,7
21,7
21,7
197
47,9
47,9
69,6
Valid
98,5 100,0
Không làm Có nội dung nhưng chưa đáp ứng đủ yêu cầu đề ra Đạt (đáp ứng được yêu cầu đề ra) Khá (diễn đạt tốt, không có lỗi) Total
119 6 411
29,0 1,5 100,0
29,0 1,5 100,0
Độ dài văn bản
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
24,6 52,6 76,2 100,0
Không làm được Từ 1 – 3 câu Từ 4 – 7 câu Trên 7 câu Total
101 115 97 98 411
24,6 28,0 23,6 23,8 100,0
24,6 28,0 23,6 23,8 100,0
Sai thanh điệu
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative
Percent
21,7
89
21,7
21,7
Valid
32,4 75,9 96,6 97,3 100,0
44 179 85 3 11 411
10,7 43,6 20,7 ,7 2,7 100,0
10,7 43,6 20,7 ,7 2,7 100,0
Không có lỗi (do không làm) Không có lỗi (viết tốt) Từ 1 – 3 lỗi Từ 4-6 lỗi Từ 7-10 lỗi Trên 10 lỗi Total
PL22
Sai phụ âm đầu
Frequency
Percent Valid Percent Cumulative
Percent
23,1
95
23,1
23,1
Valid
30,7 86,6 95,6 100,0
31 230 37 18 411
7,5 56,0 9,0 4,4 100,0
7,5 56,0 9,0 4,4 100,0
Không có lỗi (do không làm) Không có lỗi (viết tốt) Từ 1 – 3 lỗi Từ 4-6 lỗi Từ 7-10 lỗi Total
Sai phần vần
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
21,7 31,9 80,5 99,3 100,0
Không có lỗi (do không làm) Không có lỗi (viết tốt) Từ 1 – 3 lỗi Từ 4-6 lỗi Từ 7-10 lỗi Total
21,7 10,2 48,7 18,7 ,7 100,0
21,7 10,2 48,7 18,7 ,7 100,0
89 42 200 77 3 411
Sai âm cuối
Frequency
Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
23,1 34,1 84,4 99,3 100,0
Không có lỗi (do không làm) Không có lỗi (viết tốt) Từ 1 – 3 lỗi Từ 4-6 lỗi Từ 7-10 lỗi Total
23,1 10,9 50,4 14,8 ,7 100,0
23,1 10,9 50,4 14,8 ,7 100,0
95 45 207 61 3 411
Lỗi viết hoa
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
21,7 27,5 75,7 99,3 100,0
89 24 198 97 3 411
21,7 5,8 48,2 23,6 ,7 100,0
21,7 5,8 48,2 23,6 ,7 100,0
Không có lỗi (do không làm) Không có lỗi (viết tốt) Từ 1 – 3 lỗi Từ 4-6 lỗi Từ 7-10 lỗi Total
PL23
Dùng từ không đúng âm thanh
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
21,7 37,0 95,1 100,0
89 63 239 20 411
21,7 15,3 58,2 4,9 100,0
21,7 15,3 58,2 4,9 100,0
Không có lỗi (do không viết) Không có lỗi (do viết tốt) Từ 1 – 3 lỗi Từ 4-6 lỗi Total
Dùng từ không đúng ý nghĩa
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
21,7 38,9 94,9 100,0
89 71 230 21 411
21,7 17,3 56,0 5,1 100,0
21,7 17,3 56,0 5,1 100,0
Không có lỗi (do không viết) Không có lỗi (do viết tốt) Từ 1 – 3 lỗi Từ 4-6 lỗi Total
Dùng từ không đúng phong cách
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
23,1 40,6 91,5 99,3 100,0
95 72 209 32 3 411
23,1 17,5 50,9 7,8 ,7 100,0
23,1 17,5 50,9 7,8 ,7 100,0
Không có lỗi (do không viết) Không có lỗi (do viết tốt) Từ 1 – 3 lỗi Từ 4-6 lỗi Từ 7-10 lỗi Total
Thừa từ, lặp từ
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
23,1 41,4 86,4 100,0
95 75 185 56 411
23,1 18,2 45,0 13,6 100,0
23,1 18,2 45,0 13,6 100,0
Không có lỗi (do không viết) Không có lỗi (do viết tốt) Từ 1 – 3 lỗi Từ 4-6 lỗi Total
PL24
Viết câu không có chủ ngữ/ vị ngữ
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
23,1 38,2 88,8 100,0
23,1 15,1 50,6 11,2 100,0
95 62 208 46 411
23,1 15,1 50,6 11,2 100,0
Không có lỗi (do không viết) Không có lỗi (do viết tốt) Từ 1 – 3 lỗi Từ 4-6 lỗi Total
Viết câu thiếu 1 vế câu ghép Percent
Frequency
Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
23,1 37,0 98,1 100,0
23,1 13,9 61,1 1,9 100,0
95 57 251 8 411
23,1 13,9 61,1 1,9 100,0
Không có lỗi (do không viết) Không có lỗi (do viết tốt) Từ 1 – 3 lỗi Từ 4-6 lỗi Total
Viết câu không lôgic Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
21,7 37,2 95,1 100,0
21,7 15,6 57,9 4,9 100,0
89 64 238 20 411
21,7 15,6 57,9 4,9 100,0
Không có lỗi (do không viết) Không có lỗi (do viết tốt) Từ 1 – 3 lỗi Từ 4-6 lỗi Total
Viết câu mơ hồ về nghĩa Percent
Frequency
Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
21,7 32,1 89,5 100,0
21,7 10,5 57,4 10,5 100,0
89 43 236 43 411
21,7 10,5 57,4 10,5 100,0
Không có lỗi (do không viết) Không có lỗi (do viết tốt) Từ 1 – 3 lỗi Từ 4-6 lỗi Total
Viết câu sai dấu câu Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
21,7 24,6 52,3 94,6 100,0
21,7 2,9 27,7 42,3 5,4 100,0
89 12 114 174 22 411
21,7 2,9 27,7 42,3 5,4 100,0
Không có lỗi (do không viết) Không có lỗi (do viết tốt) Từ 1 – 3 lỗi Từ 4-6 lỗi Trên 7 lỗi Total
PL25
PHỤ LỤC 7. BÀI KIỂM TRA SỐ 1 - TN thăm dò (Dành cho học sinh lớp 5)
1. Hãy nối từ ngữ cho sẵn với hình ảnh (2 điểm): công trường
bệnh viện
tượng đài
quân nhân
máy xúc
công nhân
doanh nhân
trí thức
lều trại
nông dân
2. Hãy lựa chọn từ ngữ cho sẵn để điền vào chỗ trống (2 điểm):
hạt giống lương thực sản xuất trồng trọt khoa học
Người Jrai sống chủ yếu bằng nghề (1)………………..nương rẫy. Lúa tẻ là cây
(2)………………chính. Công cụ canh tác của người Jrai trước đây chủ yếu là cái rựa chặt
cây, phát rừng, cái cuốc xới đất và cây gậy chọc lỗ khi tra (3)………………. Bây giờ họ đã biết áp dụng (4)………………..kĩ thuật vào sản xuất nông nghiệp, biết dùng giống cây
trồng mới và sử dụng máy móc trong (5)……………., canh tác.
3. Sắp xếp từ cho sẵn thành câu đúng (2 điểm):
a) chín/ nghề/ cho/ một/ chín/ nghề/ còn/ hơn ………………………………………………………………………………………..
b) nhà/ mấy/ hoa giấy/ tưng bừng/ cây/ nở/ trước ……………………………………………………………………………………….. c) bạn /nếu/ cần / thông tin/ bạn/ tìm kiếm/ hãy /vào / thì/ internet. ……………………………………………………………………………………….. d) cỏ xanh/ lại/ ánh nắng/ rực rỡ / những/ chiếu sáng/ trên/ thảm ………………………………………………………………………………………..
4. Hãy chọn đáp án đúng (2 điểm):
a. Tiếng “hợp” nào dưới đây có nghĩa là: “đúng với yêu cầu, đòi hỏi…nào đó”? A. hợp tác
B. thích hợp
C. hợp nhất
D. hợp lực
b. Từ nào dưới đây đồng nghĩa với “hoà bình”?
A. bình thản
B. yên tĩnh
C. thái bình
D. lặng yên
c. Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống: “Gần mực thì đen, gần đèn thì …….”.
B. trắng
C. tối
D. sáng
A. rõ d. Từ nào dưới đây trái nghĩa với từ “giữ gìn”?
A. phá hoại
B. chia rẽ
C. bảo vệ
D. chăm sóc
PL26
5. Viết một đoạn văn tả cảnh (5 câu) có sử dụng ít nhất 5 từ trong bảng từ sau
(2 điểm):
lung linh vắng vẻ mênh mông lấp lánh hiu hắt
bát ngát rộng rãi chói chang mát mẻ sạch sẽ
........................................................................................................................................... ...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
........................................................................................................................................... ...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
........................................................................................................................................... ...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
........................................................................................................................................... ...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ...........................................................................................................................................
PL27
PHỤ LỤC 8. BÀI KIỂM TRA SỐ 2 - TN thăm dò
(Dành cho học sinh lớp 5)
1. Hãy nối từ ngữ cho sẵn với hình ảnh (2 điểm):
thác nước bến cảng
thuỷ điện
núi non
dòng suối
hòn đảo
rừng nguyên sinh
cồng chiêng
đập nước
biển
2. Hãy lựa chọn từ ngữ cho sẵn để điền vào chỗ trống (2 điểm):
dòng sông nguồn nước núi non con rồng cỏ cây
Từ thuở ông bà chưa sinh ra người Xơ-đăng, Jrai, Kinh,… rừng núi Tây Nguyên
còn mịt mù, hoang vắng. Bỗng có một con rồng lửa từ đâu bay lại miền này. Toàn thân (1)………… bằng lửa. Con rồng bay đến đâu là (2)………… cháy trụi, đất đá bị nung nóng đến khô đỏ, các (3)…………bị khô kiệt. Sau cùng rồng lửa bị kiệt sức rơi xuống đất.
Cả một vùng (4)…………bị đốt cháy trụi và hoá thành một thứ đất đỏ, xốp,… Bây giờ,
các đầu rồng lửa kia vẫn còn, đó là hòn Hơdrung cạnh biển hồ trên cao nguyên Pleiku, còn
thân nó chính là (5)…………Ba đêm ngày cuộn chảy dọc Tây Nguyên.
3. Sắp xếp từ cho sẵn thành câu đúng (2 điểm):
a) tôi/ thần bí/ có /cảm giác/ thế giới/ mình /một/ lạc /vào / ……………………………………………………………………………………….. b) chúng tôi/ ào ào /đi / chuyển động /đến đâu/ rừng/ đến đấy/ ……………………………………………………………………………………….. c) hai/ mới/ hôm sau/ đất liền/ tới/ bọn cướp/ về/ ……………………………………………………………………………………… d) nước/ đầu nguồn/ suối/ trong/ rất/ ………………………………………………………………………………………
PL28
4. Hãy chọn đáp án đúng (2 điểm):
a. Từ ngữ nào dưới đây miêu tả chiều sâu?
A. chót vót B. heo hút
C. hun hút
D. lèo tèo
b. Từ ngữ nào dưới đây miêu tả làn sóng nhẹ? C. ầm ĩ A. cuồn cuộn B. ầm ầm
D. lăn tăn
c. Trường hợp từ “mũi” nào sau đây mang nghĩa gốc?
A. mũi dao
B. mũi giày
C. mũi người
D. mũi thuyền
d. Trường hợp từ “cổ” nào sau đây mang nghĩa gốc? B. cổ áo A. cổ chai
C. cổ tay
D. cổ người
5. Dựa vào tranh, hãy viết viết một đoạn văn tả cảnh (5 – 7 câu):
……………………………………………
…………………………………………… ……………………………………………
……………………………………………
……………………………………………
…………………………………………… ……………………………………………
……………………………………………
(Thác Mơ – Ia Grai, Gia Lai)
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
PL29
PHỤ LỤC 9. BÀI KIỂM TRA SỐ 1 - TN đại trà
(Dành cho học sinh lớp 5)
1. Nghe và khoanh chọn đáp án đúng (1 điểm): a.
cóng băng
cong bằng
cong băng
công bằng
b.
anh hướng
ảnh hưởng
ạnh hượng
ãnh hưỡng
c.
vãn cảnh
vạn cạnh
váng cạnh
vản cãnh
chật tự
trất tư
trật tự
trật tư
d. 2. Điền đúng thanh điệu vào những chỗ còn thiếu (1 điểm):
Lân khac, quan tơi van canh môt ngôi chua. Sư cu đon tiêp kinh cân, rôi nhơ tim hô
sô tiên cua nha chua bị mât. Quan noi su cu bien le cung Phat, rôi goi hêt su vai, ke ăn
ngươi ơ trong chua ra, giao cho môi ngươi câm môt năm thoc va bao. 3. Hãy nối từ ngữ cho sẵn với hình ảnh (2 điểm):
cảnh sát
bộ đội
bác sĩ
trọng tài
xe cấp cứu làng chài
con thuyền
thương binh
ngôi chùa
đồng ruộng
2. Hãy đặt câu với những từ cho sẵn dưới đây (2 điểm): a. gương mẫu ………………………………………………………………………………………….. b. trách nhiệm ………………………………………………………………………………………….. c. đồng bào …………………………………………………………………………………………..
d. môi trường
………………………………………………………………………………………….
PL30
4. Hãy chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống (2 điểm):
a. Các tai nạn giao thông xảy ra do thiết bị kém……………
C. bình an
B. yên ổn
D. an toàn
A. toàn bộ b. Vùng biển có nhiều tôm cá thuận tiện cho việc đánh bắt gọi là…………
A. làng biển
B. ngư trường C. dân chài
D. đánh cá
c…………..…trời mưa to……..………..rau dập hết.
C. nếu …..thì….
D. nhờ …..mà…
A. vì…nên… B. tuy….nhưng… d. ………………..có nghĩa là “của nhà nước, của chung”.
A. công bằng B. công cộng C. công tâm D. công nhân
5. Kể một câu chuyện mà em thích nhất trong những truyện đã được học (2 điểm):
........................................................................................................................................... ...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
........................................................................................................................................... ...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
........................................................................................................................................... ...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
........................................................................................................................................... ...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
........................................................................................................................................... ...........................................................................................................................................
........................................................................................................................................... ...........................................................................................................................................
PL31
PHỤ LỤC 10. BÀI KIỂM TRA SỐ 2 - TN đại trà
(Dành cho học sinh lớp 5)
1. Nghe và khoanh chọn đáp án đúng (1 điểm):
nhân chúng đóng băng
nhân chứng đống băng
nhân chưng động bằng
nhận chúng đồng bằng
a. b.
đình làng
định làm
dình làng
dân làng
c.
chấc phát
thuần thục
thuần phác
thuần hoá
d.
2. Điền đúng thanh điệu vào những chỗ còn thiếu (1 điểm):
Phai yêu mên cuôc đơi trông trot, chăn nuôi lăm mơi khăc được nhưng tranh lơn
ray co nhưng khoay âm dương rât duyen, mơi ve được những đàn gà con tưng bưng như ca
mua bên ga mai mẹ.
3. Hãy nối từ ngữ cho sẵn với hình ảnh (2 điểm): đình làng
cụ đồ
áo dài thâm trống đồng
đền
lăng
bức hoành phi
quân phục
đồ gốm
ngọc phả
4. Hãy lựa chọn từ ngữ cho sẵn để điền vào chỗ trống (2 điểm):
đồng bào tinh thần giữ làng căm thù tên tuổi
Câu chuyện về anh hùng Núp có thể là một trong rất nhiều huyền thoại về (1)………. bất khuất, quật cường bảo vệ Tổ quốc của đồng bào Tây Nguyên. Thuở nhỏ, anh Núp đã nung nấu trong tim lòng (2)……….. thực dân Pháp sâu sắc và một quyết tâm đánh giặc cao độ. Lớn lên, được Đảng giác ngộ, anh Núp càng thấy rõ một chân tướng là phải đánh đuổi giặc Pháp để (3)…………, giữ đất, xoá khổ cho dân làng. Anh hùng Núp nay không còn nữa, nhưng (4)………….anh vẫn gắn mãi với bản trường ca “Đất nước đứng lên” bất hủ của (5)………….Tây Nguyên.
PL32
5. Hãy chọn đáp án đúng (2 điểm):
a. Tiếng “truyền” nào sau đây có nghĩa “trao lại cho người khác”?
A. truyền bá B. truyền hình C. truyền thống
D. truyền máu
b. Tiếng “truyền” nào sau đây có nghĩa “lan rộng hoặc làm lan rộng cho nhiều
người biết”?
A.truyền thống
B. truyền ngôi C. truyền máu D. truyền bá
c. Tiếng “truyền” nào sau đây có nghĩa “nhập vào hoặc đưa vào cơ thể người”?
C. truyền nghề D. truyền hình
A. truyền máu B. truyền tin d. Từ nào dưới đây chỉ “người, cơ quan, tổ chức thực hiện công việc bảo vệ trật tự
an ninh”?
A. cảnh giác B. bảo vệ
C. công an
D. xét xử
6. Quan sát bức tranh, viết khoảng 5 câu để tả về đồ vật trong tranh (2 điểm): ………………………………………………………...
………………………………………………………...
………………………………………………………...
………………………………………………………... ………………………………………………………...
………………………………………………………...
………………………………………………………...
………………………………………………………... ………………………………………………………...
………………………………………………………...
………………………………………………………... ………………………………………………………...
………………………………………………………...
………………………………………………………...
………………………………………………………...
PL33
PHỤ LỤC 13: BÀI HỌC TIẾNG VIỆT NÂNG CAO NĂNG LỰC TỪ NGỮ
CHO HS DTTS
Chủ đề 1: TRUYỀN THỐNG VĂN HOÁ
Bài 1: NGÀY TẾT
XEM VIDEO (bài hát Ngày Tết quê em)
PHÁT ÂM
an khang giao thừa xuất hành hái lộc
pháo hoa chúc Tết ông bà chợ Tết lễ chùa
TỪ VỰNG
giao thừa xuất hành
lì xì hái lộc
pháo hoa lễ chùa
hoa đào cây đa
NGHE – HIỂU
XÔNG NHÀ
Lan: Bà ơi, sáng mai bà cháu mình đến nhà ai chúc tết ạ? Bà ngoại: Sáng mai mùng Một Tết, không đến nhà ai cả cháu ạ. Sáng mai bà
làm cơm cúng rồi hai bà cháu đi chùa.
Lan: Sao lại thế ạ? Cháu muốn đi chúc tết cơ. Bà ngoại: Ở nước mình có tục lệ xông nhà. Xông nhà là làm người đầu tiên
đến nhà ai đó trong năm mới. Người xông nhà có thể mang lại may mắn hoặc xui
xẻo cho nhà ấy. Nếu nhà ấy gặp may mắn thì không sao, nếu gặp phải xui xẻo thì
người ta giận người xông nhà lắm. Cho nên mọi người đều kiêng đến nhà người
PL34
khác sáng ngày mùng Một cháu ạ.
Lan: Lạ quá nhỉ! Nếu thế thì tốt nhất là chọn người xông nhà trước có phải
đỡ lo không, bà nhỉ.
Bà ngoại: Đúng thế đấy, cháu. Nhiều gia đình chọn người xông nhà cẩn thận
lắm. Nào là hợp tuổi này, tốt bụng này, nhanh nhẹn này,…
1. Nghe đoạn hội thoại và chọn ý đúng:
a. Lan muốn làm gì vào sáng mùng Một?
Đi lễ chùa.
Đi chúc tết.
Ở nhà, làm cơm cúng.
b. Bà ngoại định sáng mùng Một làm gì trước, làm gì sau?
Đi chùa, làm cơm cúng.
Làm cơm cúng, đi chùa. Đi chúc tết, làm cơm cúng.
c. Người ta thường chọn người xông nhà có những đặc điểm gì? Là đàn ông, hợp tuổi, tốt bụng.
Là đàn ông, tốt bụng, tuổi Mão. Là đàn ông hoặc đàn bà hợp tuổi.
2. Nối từ ngữ ở bên A với từ ngữ gần nghĩa ở bên B:
tục lệ không may mắn
xui xẻo tử tế
tốt bụng phong tục
đàn bà thận trọng
cẩn thận phụ nữ
ĐỌC –HIỂU
NGÀY TẾT CỦA NGƯỜI JRAI Người Jrai cũng như một số dân tộc thiểu số khác có ngày Tết Nguyên đán truyền thống không trùng với Tết âm lịch của Việt Nam. Hàng năm, qua mùa khô hanh, khi có hạt mưa đầu tiên rơi xuống, người Jrai coi đó là tháng Tết. Người Jrai không có ngày Tết Nguyên đán cố định. Trong phạm vi tháng 4, mỗi làng sẽ lựa
PL35
chọn ngày Tết. Vì không có ngày đón Tết thống nhất chung cho cả cộng đồng nên người Jrai không quan tâm đến đêm Giao thừa. Theo phong tục Jrai, con vật nào định mổ để cầu cúng trong ngày Tết thì cần có sự chăm sóc đặc biệt. Ngày Tết, người Jrai dùng nhiều rượu. Rượu uống ngày Tết là rượu cần ủ sẵn trong ghè. Ngày Tết, người Jrai không làm bánh. Đồng bào chỉ dùng cơm và chế biến thức ăn nhiều hơn ngày thường. Thay vì làm bánh, người Jrai làm rất nhiều cơm lam. Cơm lam được nấu trong ống lồ ô to. Thức ăn ngày Tết của người Jrai thường là món thịt nướng, món phèo, món canh bí nấu với xương. Người Jrai ưa thích món thịt heo luộc thái miếng trộn với thính làm từ bột bắp rang. Món ăn này người Jrai gọi là oái (uaih). Đồng bào còn ưa thích món ăn có tên là nhăm tơ-pung, gần giống như món cháo. Gạo giã nhỏ như bột trộn với thịt và rau, có nơi không có rau thì lấy xơ mít xé nhỏ rồi nấu nhuyễn. Ngày Tết, người Jrai thường uống rượu rồi quây quần bên nhóm lửa đỏ rực, nắm tay nhau tạo thành một vòng tròn cùng múa điệu xoang trong tiếng ngân vang của cồng chiêng. Sau khi đón Tết Nguyên đán, người Jrai bước vào vụ mới. Trước khi lên rẫy, tha pơ-lơi hay tha bôn (già làng) là người tổ chức lễ cúng để cầu mong mưa thuận, gió hòa, mùa màng bội thu, con chuột, con chim không đến quấy phá.
1. Theo em, các ý kiến dưới đây đúng hay sai?
Đúng Sai
a. Tết Nguyên đán của người Jrai diễn ra vào tháng 1 âm lịch.
b. Ngày Tết, người Jrai thường uống rượu Cần.
c. Món ăn ngày Tết của người Jrai thường là
v
v
món thịt nướng, món phèo, món canh bí nấu với xương.
d. “Giao thừa” là thời điểm từ năm cũ chuyển sang năm mới.
e. “Nhăm tơ-pung” là món món thịt heo luộc thái miếng trộn
may mắn
ốm yếu
niềm vui
mùa mưa
xui xẻo
đầu năm
khắc tuổi
cuối năm
được mùa
nỗi buồn
với thính làm từ bột bắp rang.
mạnh khoẻ
mùa nắng
mất mùa
2. Nối những từ ngữ trái nghĩa với nhau trong bảng sau hợp tuổi
PL36
3. Giải thích nghĩa của các từ ngữ sau:
a. Quây quần là………………………………………………………………………..
b. Cơm lam là…………………………………………………………………………
c. Mùa màng bội thu là………………………………………………………………
d. Mưa thuận gió hoà là……………..………………………………………………
e. Vụ mới là…………………………………………………………………………..
VIẾT: Sử dụng một số từ ngữ được gợi ý, hãy viết một đoạn
văn tả về ngày Tết của đồng bào Jrai.
thuận
giao thừa lễ bỏ mả cơm lam điệu xoang lễ tạ ơn tháng 4 cồng chiêng thần linh rượu cần tổ tiên mưa gió hoà mùa màng bội thu
………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………….
PL37
Chủ đề 1: TRUYỀN THỐNG VĂN HOÁ
Bài 2: LỄ HỘI
XEM VIDEO: Bài hát Em nhớ Tây Nguyên
PHÁT ÂM
đàn T’rưng buôn làng
anh hùng tự hào
Tây Nguyên bất khuất
rộn ràng hiền hoà
quê hương đất rừng
TỪ VỰNG
lễ hội
đặc sản Tây Nguyên
Tây Nguyên
lễ bỏ mả
cồng chiêng
ca múa
người bản địa
lễ mừng cơm mới
đèn ông sao
lồng đèn
múa lân
mâm cỗ
PL38
NGHE – HIỂU
1. Nghe và chọn từ còn thiếu điền vào chỗ trống:
(ngoại khoá, cồng chiêng, nhạc cụ, trang phục, văn hoá, thành viên)
CÂU LẠC BỘ CỒNG CHIÊNG
Nhằm bảo tồn và phát huy không gian (1)…….. cồng chiêng Tây Nguyên, Trường Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc huyện Ia Pa (Gia Lai) đã đưa cồng chiêng vào các giờ ngoại khoá hàng tuần. Vào các buổi chiều sau giờ học, các bạn học sinh được cùng nhau sinh hoạt (2)………..với tiếng cồng, tiếng chiêng. Các bạn học sinh rất thích thú khi được học đánh (3)………….và học múa xoang. Thầy giáo Nay Nhất là người truyền dạy cách đánh các bài chiêng và các điệu múa xoang cho các em. Lớp học được tổ chức vào mỗi buổi chiều trong tuần, từ 1 đến 2 tiếng đồng hồ. Đến nay, các (4)………Câu lạc bộ Công chiêng đã đánh thuần thục 5 bài và thường đi biểu diễn mỗi khi làng xã có sự kiện. Trong thời gian tới, nhà trường sẽ tiếp tục “giữ lửa” truyền dạy cồng chiêng cho các em khoá sau. Ngoài ra, Trường TH Nguyễn Bá Ngọc còn tổ chức các cuộc thi như trình diễn và thuyết trình về (5)………….truyền thống của dân tộc mình, thi vẽ tranh và làm các (6)…….dân tộc.
2. Đọc và trả lời các câu hỏi sau:
a. Trường TH Nguyễn Bá Ngọc tổ chức cho các em học sinh học cồng chiêng để
làm gì?
b. Ai là người dạy các bạn học sinh đánh cồng chiêng và múa xoang? c. Lớp học cồng chiêng được tổ chức vào thời gian nào?
d. Trường TH Nguyễn Bá Ngọc còn tổ chức các cuộc thi nào cho học sinh?
3. Giải thích nghĩa của các từ ngữ sau: a. Giờ học ngoại khoá là…………………………………………………………………… b. Bảo tồn là………………………………………………………………………………… c. Nhạc cụ dân tộc là……………………………………………………………………… d. “giữ lửa” là………………….…………………………………………………………… a. Thuần thục là………………………………………………………………………………
PL39
ĐỌC –HIỂU
NGÀY TẾT CỔ TRUYỀN VIỆT NAM
Tết Nguyên đán của Người Việt Nam diễn ra vào tháng 1 âm lịch. Khi Tết
đến, em được về quê, được ăn cỗ và được lì xì. Tết đến khi mùa xuân đến. Mùa
xuân cho ta một không khí ấm áp. Mùa xuân cũng là điểm khởi đầu của một năm
mới. Xuân đến những nụ hoa dần hé nở, cây cối đâm chồi, nảy lộc. Tết đến, người
ta đi chợ sắm Tết, chuẩn bị những cành mai đẹp, gói bánh chưng, bánh tét, trang
hoàng câu đối Tết... Trong ngày Tết, các cụ già được con cháu mừng thọ, các cháu
nhỏ thì nôn nóng được lì xì và mặc quần áo đẹp. Tết đến, em được cùng người thân
đi du xuân đón năm mới, được đón giao thừa trong đêm 30. Tết Nguyên Đán là dịp
nghỉ ngơi của mọi người sau một năm lao động mệt nhọc. Đây cũng là thời khắc
đón chào một năm mới với bao điều hạnh phúc và ước mơ. Ai ai trong chúng ta
cũng đều mong chờ ngày Tết đến. Chúc cho tất cả mọi người đón một năm mới thật
vui vẻ và hạnh phúc. 1. Theo em, các ý kiến dưới đây đúng hay sai?
Đúng Sai
a. Tết Nguyên đán của người Việt Nam được tính theo dương lịch.
b. “Mừng thọ” là chúc mừng các cụ, các ông bà sống lâu.
v
v
c. “lì xì” là lệ đặt tiền vào chiếc phong bì để mừng tuổi trẻ em
d. “Đêm giao thừa” được diễn ra vào ngày đầu tiên của tháng 1.
e. Mùa xuân là mùa cuối cùng trong năm.
vạn vật
vui vẻ
sinh sôi
gặp gỡ
nảy nở
rộn ràng
phơi phới
thiên nhiên
nôn nóng
mùa màng
cây cối
hiền hoà
nghỉ ngơi
hào hùng
2. Xác định từ láy trong những từ sau:
PL40
3. Nối từ ngữ ở bên A với từ ngữ trái nghĩa ở bên B:
ấm áp
bất hạnh
hạnh phúc
kết thúc
âm lịch
năm cũ
khởi đầu
dương lịch
năm mới
lạnh lẽo
VIẾT
1. Nghe – Viết
Hàng năm, cứ vào ngày rằm tháng tám âm lịch, cả nước lại tổ chức vui tết Trung
Thu. Tết Trung Thu là một ngày tết riêng dành cho trẻ em, còn được gọi là Tết Trông
Trăng. Trẻ em rất mong đợi được đón tết này. Đây cũng là dịp để người lớn thể hiện tình
yêu thương với con trẻ. Đối với người Việt, đêm rằm tháng 8, đêm rằm Trung Thu mọi người vừa ăn cỗ vừa kể chuyện về trăng. Trẻ con thường chơi các đồ chơi làm bằng giấy
với rất nhiều hình dạng như là voi, ngựa, kỳ lân, sư tử, rồng, hươu, tôm cá, bươm bướm,
bọ ngựa, cành hoa, giàn mướp,... Những năm gần đây còn có nhiều đồ chơi bằng nhựa,
bằng sắt... Sau khi phá cỗ, các em được nghe những câu chuyện về trăng và chơi đèn kéo quân, rước đèn ông sao và xem múa lân.
2. Kể về một lễ hội mà em yêu thích
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
PL41
PHỤ LỤC 14: KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỰC NGHIỆM
TẬP ĐỌC: PHONG CẢNH ĐỀN HÙNG
I. MỤC TIÊU
* Hiểu nội dung bài đọc: Ca ngợi vẻ đẹp tráng lệ của đền Hùng và vùng đất
Tổ, đồng thời bày tỏ niềm thành kính thiêng liêng của mỗi con người đối với tổ tiên.
* Đọc lưu loát, diễn cảm bài văn với thái độ tự hào, ca ngợi.
* Cảm nhận được vẻ đẹp của phong cảnh Đền Hùng, tự hào về cội nguồn
chúng ta, ý thức cội nguồn.
* Ngoài những mục tiêu trên, bài học này phát triển cho HS những thành tố
năng lực từ ngữ sau:
- Năng lực sử dụng chính xác hình thức của từ
Phát âm đúng âm thanh của từ (1.1.a); Nhận ra từ khi nghe thấy từ đó
(1.1.b); Tạo sinh hình thức nói của từ để biểu thị ý nghĩa (1.1.c).
Tái hiện đúng hình thức viết của từ dựa vào hình ảnh quan sát (1.2.a); Tái hiện
hình thức viết của từ dựa vào âm thanh nghe được (1.2.b); Tái hiện được hình thức viết của từ dựa vào nhớ lại từ đã đọc (1.2.c).
Nhận diện được tiếng (hình vị) có nghĩa (nghĩa từ vựng, nghĩa bổ sung) / không rõ nghĩa trong từ phức (từ ghép, từ láy) (1.3.a); Ghi nhớ và hiểu được nghĩa
của những tiếng (hình vị) có tần số xuất hiện cao, xuất hiện nhiều trong từ (1.3.b).
- Năng lực nhận biết nghĩa của từ và sử dụng từ
Khôi phục được ý nghĩa khi nhìn / nghe hình thức từ (2.1.b)
Nắm được nghĩa của từ (2.2.a); Lựa chọn từ đúng với nghĩa trong ngữ cảnh,
vận dụng phù hợp với mọi hoàn cảnh giao tiếp (2.2.d).
Nhớ được các từ có quan hệ về nghĩa (cùng nghĩa, gần nghĩa, trái nghĩa) và các từ có quan hệ về âm (đồng âm) và vận dụng vào ngữ cảnh thích hợp (2.3.a);
Xác định được các từ ngữ phù hợp với nội dung biểu đạt vận dụng vào ngữ cảnh
thích hợp (2.3.b);
Học được từ mới dựa trên những từ đã biết (2.4.a); Phát triển từ vựng dựa
trên những từ khoá (2.4.b).
- Năng lực nắm vững cách dùng từ trong những ngữ cảnh giao tiếp cụ thể (3) II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 2.1. Giáo viên: Kế hoạch dạy học; Tranh, ảnh liên quan đến phong cảnh Đền
Hùng, Thánh Gióng, Sơn Tinh, Thuỷ Tinh; Video clip bài hát Nổi lửa lên các bạn
ơi; Bảng phụ hoặc slide trình chiếu; Phiếu học tập.
PL42
2.2. Học sinh: Dụng cụ học tập; Hoàn thành Phiếu HT số 1 trước khi đến lớp.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Nội dung
Hoạt động HS
Đánh giá
Thành tố NL
Hoạt động/
từ ngữ
thời gian
HĐ1: HS xem Video clip bài hát “Nổi lửa lên các bạn ơi”
HS xem, nghe câu hỏi và làm việc theo cặp để trả lời.
GV đánh giá câu trả lời của
Khởi động
- 1.1.b
HS.
- Bài hát gợi các em nhớ đến nhân vật nào?
- Lạc Long Quân và Âu Cơ
- 1.1.c
Trả lời đúng
- 1.2.c
đáp án.
- Xem tranh và nêu tên truyện hoặc các nhân vật em đã được học?
- Lạc Long Quân, Âu Cơ, Sơn Tinh Thuỷ Tinh, Thành Gióng,
Sự tích Bánh chưng bánh dày
à Liên quan đến các vua Hùng
HĐ 2: Giới thiệu bài học
HS lắng nghe
1.1.b
HS mở SGK tr. 68
1.2.b
Chủ điểm: Nhớ nguồn Bài học: Phong cảnh đền Hùng
Hình
HĐ 3: Luyện phát âm đúng
thành kiến
- GV đọc mẫu toàn bài
HS lắng nghe (chú ý những từ ngữ khó đọc)
1.1.b 1.2.b
thức
- Yêu cầu 3 HS đọc lần lượt 3 đoạn.
HS đọc.
1.1.a 2.1.b
HS đọc to, rõ ràng, lưu loát
- Yêu cầu HS trao đổi Phiếu HT 1
HS làm việc theo cặp
1.1.c 1.2.c
ra chỉ HS được những từ
ngữ không
mới/ nhớ
- GV ghi từ ngữ mới / khó lên bảng (hoặc trình chiếu slide), có thể lồng
HS ghi từ vào vở: chót vót,
1.1.a
nghĩa/ không biết cách đọc.
ghép hướng dẫn HS cách đọc đúng và giải thích nghĩa từ (bằng hình ảnh/
khóm, đâm, dập dờn, uy nghiêm, đề, bức hoành phi, ẩn, đền, lăng,
2.2.a 2.3.a
HS có thể dùng nhiều cách để
ngôn ngữ cử chỉ/ tiếng Việt hoặc tiếng Jrai - đối với những từ ngữ khó hay
vòi vọi, trấn giữ, sừng sững, cuồn cuộn, xâm lược, mải miết,
2.3.b 2.4.a
ghi chú nghĩa từ.
thành ngữ, tục ngữ). tranh ảnh.
đắp bồi, phù sa, gang, tấc, ngọc phả, đô, dời đô, thề, lưng chừng,
PL43
2.4.b
Yêu cầu HS
- GV đọc mẫu từ ngữ mới;
giang sơn, đất Tổ,
to,
đọc ràng,
rõ chính
(điều chỉnh lại nếu HS phát âm chưa chính xác)
- HS lắng nghe
xác các từ ngữ mới.
- Yêu cầu HS đọc từ ngữ mới/ khó - Yêu cầu HS đọc lướt toàn bài.
- HS thực hiện
Yêu cầu HS chú ý phát âm,
1.1.a.
- Yêu cầu HS đọc theo cặp. - Yêu cầu HS đọc toàn bài
- HS làm việc theo cặp - HS thực hiện
ngắt giọng, nghỉ câu và
(Luyện ngắt nghỉ đúng câu dài kết hợp giải nghĩa từ. GV tiếp tục giải
ngữ điệu. Yêu cầu HS
2.3.a
thích nghĩa từ ngữ chú ý nghĩa từ gắn với từng ngữ cảnh cụ thể. Gạch chân
đọc đúng, to và rõ ràng văn
2.3.b 2.4.a
và lưu ý những từ ngữ HS còn đọc sai)
(HS ghi từ vào vở: đâm: à mọc, nở à đâm (dao) đề: à ghi, viết
bản (gọi nhiều HS đọc nối
2.4.b 1.3.a
- Yêu cầu HS đọc nối tiếp đoạn.
HS thực hiện
tiếp đến khi hết văn bản).
1.3.b
HĐ 4: Tìm hiểu bài
GV đánh giá câu trả lời của
- Bài văn gồm bao nhiêu đoạn?
HS trả lời
HS.
2.1.a
- Bài văn viết về cảnh vật gì, ở nơi nào?
- Tả cảnh đền Hùng, cảnh thiên nhiên vùng núi Nghĩa Lĩnh,
Trả lời đúng đáp án.
2.2.d 2.3.b
huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ, nơi thờ các vua Hùng, tổ tiên
2.4.a 2.4.b
chung của dân tộc Việt Nam. - Các vua Hùng là những người
- Hãy kể những điều em biết về các vua Hùng?
đầu tiên lập nước Văn Lang, đóng đô ở thành Phong Châu
3
vùng Phú Thọ, cách đây khoảng 4000 năm.
- Tìm những từ ngữ miêu tả cảnh đẹp
- Có những khóm Hải Đường đâm bông rực đỏ, những cánh
của thiên nhiên nơi đền Hùng?
bướm dập dờn bay lượn; bên trái là đỉnh Ba Vì vòi vọi, bên phải
là dãy Tam Đảo như bức tường
xanh sừng sững, xa xa là núi Sóc Sơn, trước mặt là Ngã Ba Hạc,
những cây đại, cây thông già, giếng Ngọc trong xanh...
PL44
HĐ 5: Đọc diễn cảm
HS thực hiện
1.1.a
- Cho HS luyện đọc diễn cảm đoạn 2 trong nhóm.
Luyện tập,
- Bài văn gợi cho em nhớ đến một số truyền thuyết về sự nghiệp dựng nước
Cảnh núi Ba Vì vòi vọi gợi nhớ truyền thuyết Sơn Tinh, Thuỷ
GV đánh giá câu trả lời của
củng cố
và giữ nước của dân tộc. Hãy kể tên các truyền thuyết đó?
Tinh. Núi Sóc Sơn gợi nhớ thuyết Thánh Gióng. truyền
HS.
Hình ảnh mốc đá thề gợi nhớ thuyết về An Dương truyền
Trả lời đúng đáp án.
- Trả lời câu hỏi trắc nghiệm
Vương. - HS thực hiện
- Thực hiện Phiếu học tập số 2
- HS làm việc theo nhóm 6
- Sơ đồ hoá bức tranh Đền
Hùng
Vận dụng,
Em hiểu câu ca dao sau như thế nào? xuôi “Dù
ngược
về
đi
ai
Câu ca dao gợi ra một truyền thống tốt đẹp của người dân Việt
GV đánh giá câu trả lời của
tìm tòi mở
Nhớ ngày giỗ Tổ mùng mười tháng ba”
Nam: thuỷ chung, luôn luôn nhớ về cội nguồn dân tộc./ Nhắc nhở,
HS.
rộng
khuyên răn mọi người: Dù đi bất cứ đâu, làm bất cứ việc gì cũng
Trả lời đúng đáp án.
không được quên ngày giỗ Tổ, không được quên cội nguồn.
PHIẾU HỌC TẬP 1
Đọc bài “Phong cảnh đền Hùng” (trang 68,69) và thực hiện theo yêu cầu:
Từ mới/ từ Trang Cách hiểu của em (có thể tra từ điển, Trao đổi với bạn/
khó đoán nghĩa dựa vào ngữ cảnh) trong lớp
chót vót 68 rất cao
….
….
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 1. Đền Hùng nằm trên ngọn núi nào? A. Nghĩa Lĩnh. B. Ba Vì. C. Tam Đảo. 2. Dòng nào dưới đây chứa các từ láy có trong bài văn?
PL45
A. Dập dờn, chót vót, vòi vọi, sừng sững, cuồn cuộn, xa xa. B. Dập dờn, chót vót, xanh xanh, xa xa. C. Dập dờn, chót vót, xanh xanh, xa xa, thăm thẳm. 3. Từ nào đây đồng nghĩa với từ vòi vọi? A. Vun vút B. Vời vợi C. Xa xa 4. Dòng nào dưới đây nêu đúng nội dung bài văn? A. Ca ngợi niềm thành kính thiêng liêng của mỗi con người đối với tổ tiên. B. Ca ngợi vẻ đẹp tráng lệ của đền Hùng và vùng đất Tổ. C. Ca ngợi vẻ đẹp tráng lệ của đền Hùng và vùng đất Tổ, đồng thời bày tỏ niềm thành kính thiêng liêng của mỗi con người đối với tổ tiên.
PHIẾU HỌC TẬP 2. Sơ đồ hoá bức tranh đền Hùng …………………………………
………………………………… …………………………………
………………………………… ………………………………… Đền Thượng …………………………………
…………………………………
…………………………………
………………………………… …………………………………
Đền Trung ………………………………… …………………………………
…………………………………
Đền Hạ ………………………………… ………………………………… ………………………………… …………………………………
PL46
PHỤ LỤC 15: KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỰC NGHIỆM TĂNG CƯỜNG Chủ đề: TRUYỀN THỐNG VĂN HOÁ
Bài 1: NGÀY TẾT (3 tiết)
I. MỤC TIÊU
Ngoài những năng lực chung, năng lực chuyên biệt và phẩm chất có thể phát
triển cho HS, bài học này phát triển cho HS những thành tố năng lực từ ngữ sau:
- Năng lực sử dụng chính xác hình thức của từ
Phát âm đúng âm thanh của từ (1.1.a); Nhận ra từ khi nghe thấy từ đó
(1.1.b); Tạo sinh hình thức nói của từ để biểu thị ý nghĩa (1.1.c).
Tái hiện đúng hình thức viết của từ dựa vào hình ảnh quan sát (1.2.a); Tái hiện
hình thức viết của từ dựa vào âm thanh nghe được (1.2.b); Tái hiện được hình thức viết
của từ dựa vào nhớ lại từ đã đọc (1.2.c).
- Năng lực nhận biết nghĩa của từ và sử dụng từ
Nhớ lại được hình thức từ khi muốn biểu thị ý nghĩa (2.1.a); Khôi phục được
ý nghĩa khi nhìn / nghe hình thức từ (2.1.b).
Nắm được nghĩa của từ (2.2.a); Lựa chọn từ đúng với nghĩa trong ngữ cảnh,
vận dụng phù hợp với mọi hoàn cảnh giao tiếp (2.2.b).
Nhớ được các từ có quan hệ về nghĩa (cùng nghĩa, gần nghĩa, trái nghĩa) và
các từ có quan hệ về âm (đồng âm) và vận dụng vào ngữ cảnh thích hợp (2.3.a);
Xác định được các từ ngữ phù hợp với nội dung biểu đạt vận dụng vào ngữ cảnh
thích hợp (2.3.b); Nhận diện và lựa chọn sử dụng từ ngữ phù hợp nhất với nội dung
biểu đạt trong các từ ngữ đã xác định (2.3.c).
Học được từ mới dựa trên những từ đã biết (2.4.a); Phát triển từ vựng dựa
trên những từ khoá (2.4.b); Vận dụng chiến lược mở rộng để bổ sung, phát triển từ
vựng một cách linh hoạt và phù hợp ngữ cảnh giao tiếp (2.4.c).
- Năng lực nắm vững cách dùng từ trong những bối cảnh giao tiếp cụ thể (3)
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
2.1. Giáo viên:
+ Kế hoạch dạy học;
+ Tranh, ảnh liên quan đến ngày Tết; Video clip bài hát Ngày Tết quê em;
Bảng phụ hoặc slide trình chiếu; Phiếu học tập.
2.2. Học sinh:
+ Dụng cụ học tập;
PL47
+ Hoàn thành trước các phiếu học tập được giao.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Nội dung
Hoạt động của HS
Đánh giá
Thành tố NL từ ngữ
Hoạt động/ thời gian
HS xem, nghe và ghi
Khởi động
1.2.b 2.1.b 1.1.a 1.1.b
HS làm việc theo cặp. Nhận xét
HĐ1: HS xem Video clip bài hát Ngày Tết quê em. - Yêu cầu HS ghi nhanh những từ ngữ có thể nghe được. HĐ2: Phát âm HS nghe và phát âm những từ ngữ cho sẵn
Hình thành kiến thức
1.2.c. 2.2.a. 2.2.b. 2.4.a 2.4.b
Ghi được tối thiểu 10 từ ngữ có liên quan đến chủ điểm Tết. Phát âm chính xác từ ngữ cho sẵn (thanh điệu) trong thời gian ngắn. - HS hiểu được nghĩa của từ ngữ mới. - HS đoán được nghĩa của từ dựa trên từ khoá.
HS chú ý lắng nghe, ghi chép - HS thực hiện
HĐ3: Giải thích từ ngữ - GV cho HS xem tranh ảnh, và ví dụ các ngữ cảnh mà từ ngữ xuất hiện. - Yêu cầu HS đoán nghĩa từ. - HS giải thích nghĩa từ. - GV đọc mẫu từ ngữ mới;
(điều chỉnh lại nếu HS phát âm chưa chính xác)
- Yêu cầu HS đọc từ ngữ mới/ khó
HS làm việc theo cặp
1.2.b 1.2.c 1.1.b 1.2.b 2.3. 1.1.c 2.3.c. 3 2.2.b. 2.4.a 2.4.b
-HS chọn được đáp án đúng. -HS tóm tắt được nội dung. -HS hiểu nghĩa từ và nội dung. HS tự điều chỉnh
HĐ4: Nghe hiểu - HS nghe đoạn hội thoại giữa Lan và bà. - HS thực hiện Nghe đoạn hội thoại và chọn ý đúng. - Yêu cầu HS tóm tắt được nội dung bài hội thoại. - Giải thích từ ngữ mới /khó (tranh ảnh/ sử dụng từ gần nghĩa) GV đọc mẫu từ ngữ mới; (điều chỉnh lại nếu HS phát âm chưa chính xác) - Yêu cầu HS đọc từ ngữ
và lựa chọn được đáp án đúng. HS chọn được đáp án đúng.
PL48
2.3.a 2.3.b
HS đọc to, rõ ràng, lưu loát HS chỉ ra được những từ ngữ mới/ không nhớ HS hiểu nghĩa từ và nội dung.
mới/ khó - HS tự kiểm tra bài tập Nghe đoạn hội thoại và chọn ý đúng. - HS thực hiện Nối từ ngữ ở bên A với từ ngữ gần nghĩa ở bên B HĐ5: Đọc - hiểu - Gọi 2-3 HS đọc văn bản Phong tục ngày Tết. - Yêu cầu HS đánh dấu (gạch chân) vào những từ ngữ mới/ không nhớ nghĩa. - Giải thích từ mới (tranh ảnh/ sử dụng từ gần nghĩa / sử dụng tiếng Jrai để giải thích một số thành ngữ) - GV đọc mẫu từ ngữ mới;
1.1.a 2.1.a 2.1.b 1.2.c 2.1.b 2.2.b. 2.4.a 2.4.b
(điều chỉnh lại nếu HS phát âm chưa chính xác)
HS thực hiện HS làm BT cá nhân HS thực hiện HS lắng nghe ghi chép. HS thực hiện
Luyện tập, củng cố
2.2 2.3. 2.4. 2.4. 3. 2.3.a
HS làm BT cá nhân HS làm việc theo cặp HS làm việc nhóm
tòi
- Yêu cầu HS đọc từ ngữ mới/ khó HĐ6: HS thực hiện các bài tập phần đọc hiểu - HS chọn đáp án đúng / sai - HS thực hiện Giải thích nghĩa của các từ ngữ - HS thực hiện Nối những từ ngữ trái nghĩa với nhau - HS lập bảng từ mới. HĐ 7. Viết HS viết một đoạn văn tả về ngày Tết của đồng bào Jrai (sử dụng một số từ ngữ ợc gợi ý).
Vận dụng, tìm mở rộng
2.2.b 2.3.c 2.4.c 3
HS chọn được đáp án đúng. thích giải HS nghĩa các từ ngữ cho sẵn HS chọn được đáp án đúng. HS viết đoạn văn từ 7 đến 10 câu về của Tết ngày người Jrai, có sử dụng từ ngữ gợi ý sẵn. Đảm bảo bố cục hình thức và nội dung.
PL49