MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn nhân lực nguồn lực con người một trong những nguồn lực
quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế hội. Vai trò đó bắt nguồn từ vai
trò của yếu tố con người. Bất cứ một sự phát triển nào cũng đều phải một
động lực thúc đẩy.
Việt Nam, sau hơn 20 năm thực hiện chính ch Đổi mới, mở cửa
hội nhập kinh tế quốc tế, nền kinh tế đ ã phát triển theo hình kinh tế thị
trường - định hướng xã hội chủ nghĩa đã đạt được tốc độ tăng trưởng hằng năm
rất đáng khích lệ. Bên cạnh đó, Việt Nam ngày càng khẳng định vị trí quan
trọng của mình trên thương trường cũng như chính trường thế giới. Để đạt
được những thành quả trên không ai thể phủ nhận vai trò của yếu tố con
người. Nhận thức được tầm quan trọng của yếu tố nguồn nhân lực, tất cả mọi
nhân, tổ chức cần phải quan tâm mạnh mẽ hơn nữa tới công tác đào tạo
phát triển nguồn nhân lực - công tác quyết định để một quốc gia, một tổ chức
thể tồn tại đi lên trong cạnh tranh, trong thời hội nhập. Những năm
gần đây, thành phố Đà Nẵng nói chung quận Liên Chiểu nói riêng đã thực
hiện nhiều chính sách về nguồn nhân lực nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCCVC. Tuy đã đạt được một số kết quả nhất định, nhưng trên thực tế vấn
đề xây dựng phát triển CBCCVC cấp huyện đã và đang đặt ra nhiều vấn đề
mới, cần tiếp tục nghiên cứu. Do vậy, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực nước ta nói chung, đội ngũ cán bộ công chức viên chức (CBCCVC) cấp
huyện nói riêng ngày càng trở nên cấp thiết. Xuất phát từ luận trên tác
giả chọn đề tài: “Phát triển nguồn nhân lực cán bộ viên chức tại UBND
quận Liên Chiểu” làm luận văn tốt nghiệp
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề luận về phát triển nguồn nhân lực trong khu
vực hành chính
- Phân tích thực trạng việc phát triển nguồn nhân lực cán bộ, viên chức tại
UBND quận Liên Chiểu thời gian qua
- Đề xuất các giải pháp phát triển nguồn nhân lực cán bộ, viên chức tại
UBND quận Liên Chiểu trong thời gian đến
1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn những vấn đề luận thực tiễn
liên quan đến việc phát triển nguồn nhân lực của tổ chức, đơn vị
b. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu một nội dung phát triển nguồn nhân lực
tại UBND quận Liên Chiểu bao gồm các cán bộ công chức viên chức tại Quận
gồm các chức danh của 17 phòng ban: Trưởng phòng tương đương, P
phòng tương đương, cán bộ chuyên môn.. Nghiên cứu thực trạng từ năm
2008-2011và từ đó đưa ra một số giải pháp cho những năm đến.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích thống kê, phân tích thực chứng, điều tra khảo sát,
phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa
5. Bố cục luận văn
Luận văn, ngoài phần mở đầu, kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo
đã kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển nguồn nhân lực
Nội dung này sẽ trình bày các khái niệm về nguồn nhân lực, phát triển
nguồn nhân lực, đặc điểm nguồn nhân lực hành chính, nội dung phát triển
nguồn nhân lực.
Chương 2: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực cán bộ, công chức,
viên chức tại UBND quận Liên Chiểu.
Chương này nêu lên thực trạng về số ợng nguồn nhân lưc, thực
trạng về cấu nguồn nhân lực, thực trạng nâng caong lực nguồn nhân lực
thực trạng tạo động lực thúc đẩy nguồn nhân lực tại UBND quận Liên
Chiểu. Đưa ra các nguyên nhân chủ yếu cho thực trạng trên.
Chương 3: Một số giải pháp kiến nghị nâng cao hiệu quả phát
triển nguồn nhân lực cán bộ, công chức, viên chức tại UBND quận Liên Chiểu.
Vận dụng thuyết chương 1, những tồn tại ở chương 2các tiền
đề để đưa ra những giải pháp cụ thể cho công tác phát triển nguồn nhân lực tại
UBND quận Liên Chiểu.
2
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUÂN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC
1.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực tổng thể những tiềm năng của con người trước hết
và cơ bản nhất là tiềm năng lao động, bao gồm thể lực, trí lực và nhân cách của
con người nhằm đáp ứng yêu cầu của một tổ chức, tổ chức. Hay nói cách khác,
nguồn nhân lực nói lên khả năng lao động của con người, được đặc trưng bởi
số lượng chất lượng (về trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, sức khỏe,
năng lực, nhận thức, duy, phẩm chất…) của người lao động đáp ng nhu
cầu phát triển của tổ chức hoặc tổ chức.
1.1.1.2. Phát triển nguồn nhân lực
Phát triển NNL quá trình gia tăng, biến đổi đáng kể về chất lượng của
nguồn nhân lực và sự biến đổi này được biểu hiện ở việc nâng cao năng lực
động của người lao động. Thực chất của việc phát triển nguồn nhân lực
tìm cách nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực đó.
Nâng cao chất lượng NNL quá trình tạo lập phát triển năng lực toàn
diện của con ngườisự tiến bộ kinh tế, xã hộisự hoàn thiện bản thân mỗi
con người; nó là kết quả tổng hợp của cả 03 bộ phận cấu thành gồm: Giáo dục,
Đào tạo và Phát triển
1.1.1.3. Năng lực của người lao động
Năng lực người lao động là tổng hòa của các yếu tố kiến thức, k năng
hành vi thái độ góp phần tạo ra nh hiệu quả trong công việc của mỗi
người.
1.1.2. Nguồn nhân lực trong cơ quan hành chính nhà nước
1.1.2.1. Cơ quan hành chính nhà nước
Cơ quan hành chính nhà nước là một loại cơ quan trong bộ máy nhà nước
được thành lập theo hiến pháp pháp luật, để thực hiện quyền lực nhà nước,
3
chức năng quản nh chính nhà ớc trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội
1.1.2.2. Cán bộ, công chức nhà nước
Các định nghĩa về cán bộ, công chức được quy định trong luật công chức
năm 2008, và định nghĩa về viên chức được làm rõ trong luật viên chức
1.1.3.Đặc điểm của nguồn nhân lực cán bộ viên chức
1.1.3.1. Là một đội ngũ chuyên nghiệp
Tính chuyên nghiệp của CBCC hành chính được quy định bởi địa vị pháp
lý và nó bao hàm các yếu tố:
- Phải có trình độ năng lực chuyên môn cao.
- Phải có kỹ năng nghiệp vụ hành chính.
Trong đó, trình độ năng lực chuyên môn nghiệp vụ ngày càng trở thành
đòi hỏi rất quan trọng đối với đội ngũ CBCCVC của nền hành chính hiện đại
1.1.3.2. Là những người thực hiện công quyền.
Công vụ thể hiện mối quan hệ giữa nhà nước với công dân tổ chức
hội. Đây mối quan hệ của quyền lực, trong đó công dân, tổ chức phải phục
tùng quyết định của người thực hiện công vụ, còn công chức đang thực thi
công quyền, phục vụ công quyền trong một thẩm quyền cụ thể nhất định
Yêu cầu đối với người thực thi công quyền
- Nắm vững kiến thức chuyên môn, có tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp.
- Am hiểu pháp luật, nói và làm theo đúng quy định của pháp luật
- Có khả năng xử lý công việc và diễn thuyết trước công chúng
- Gần dân, hiểu dân
1.1.3.3. Được Nhà nước đảm bảo lợi ích khi thực hiện thi công vụ.
Bên cạnh việc đảm bảo lợi ích vật chất Nhà nước cũng đảm bảo cho người
CBCC những quyền lợi tinh thần cần thiết. Mọi công chức được quyền học tập
nâng cao trình độ, được quyền tham gia các hoạt động hội trừ những việc
do pháp luật cấm đối với người CBCCVC.
4
1.2. NỘI DUNG CỦA PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC.
1.2.1. Phát triển số lượng nguồn nhân lực.
Phát triển số lượng nguồn nhân lực gia tăng số lượng tuyệt đối của
nguồn nhân lực theo hướng p hợp với môi trường điều kiện hoạt động
mới.
Tiêu chí biểu hiện của nó là số lượng nguồn nhân lực được tăng thêm qua
mỗi thời kỳ và tốc độ tăng thêm của nguồn nhân lực đó.
1.2.2. Cơ cấu nguồn nhân lực phù hợp với mục tiêu của tổ chức.
cấu nguồn nhân lực được biểu hiện sự đồng bộ, mức độ phù hợp về
tỷ lệ giữac bộ phận, mối quan hệ tác động lẫn nhau các thành phần vai
trò của các bộ phận có trong tổ chức.
Việc xác định cấu nguồn nhân lực vai trò đặc biệt quan trọng, bởi
nhiệm vụ, mục tiêu, chiến lược của tổ chức, địa phương chỉ thể hoàn thành
khi cấu nguồn nhân lực được xác định một cách đúng đắn, đồng bộ đáp
ứng được các nhiệm vụ cụ thể.
1.2.3. Nâng cao năng lực của nguồn nhân lực.
1.2.3.1. Nâng cao trình độ chuyên môn của nguồn nhân lực
Trình độ của người lao động là những hiểu biết chung và hiểu biết chuyên
ngành về một lĩnh vực cụ thể. Nâng cao trình độ chuyên môn mới, nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ kỹ thuật cho người lao động. Trình độ chuyên
môn bao gồm trình độ kiến thức tổng quát, kiến thức chuyên môn và kiến thức
đặc thù.
1.2.3.2. Nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động.
Kỹ năng của người lao động sự thành thạo, tinh thông về các thao tác,
cộng tác, nghiệp vụ trong quá trình hoàn thành một công việc cụ thể nào đó.
Những kỹ năng sẽ giúp người lao động đó hoàn thành tốt công việc của mình,
quy định tính hiệu quả công việc
- Kỹ năng nghề nghiệp được phân thành hai loại bản kỹ năng cứng
và kỹ năng mềm.
Để nâng cao kỹ năng của người lao động phải huấn luyện, đào tạo, bồi
dưỡng, thường xuyên làm việc để tích lũy kinh nghiệm, một trong các cách đó
là thông qua thời gian làm việc.
5